BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BÙI MINH ĐỨC
NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
luËn ¸n tiÕn sÜ T¢M Lý HäC
HÀ NỘI – 2017
BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BÙI MINH ĐỨC
NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: T©m lý häc
Mã số: 62 31 04 01
luËn ¸n tiÕn sÜ t©m lý häc
Ng êi h íng dÉn khoa häc:
1. PGS.TS Đỗ Duy Môn
2. PGS.TS Lê Khanh
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận
án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án
Bùi Minh Đức
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
1 Cán bộ sĩ quan CBSQ
2 Điểm trung bình ĐTB
3 Độ lệch chuẩn ĐLC
4 Đơn vị thực nghiệm ĐVTN
5 Đơn vị đối chứng ĐVĐC
6 Giá trị nghề nghiệp GTNN
7 Giá trị nghề nghiệp quân sự GTNNQS
8 Hạ sĩ quan HSQ
9 Hoạt động quân sự HĐQS
10 Nhu cầu thành đạt NCTĐ
11 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp NCTĐNN
12 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự NCTĐNNQS
13 Nghề nghiệp quân sự NNQS
14 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN
15 Sĩ quan trẻ SQT
MỤC LỤC
Trang
5
13
34
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt 1.1. 34
1.2.
55
1.3.
67
Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Chương 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 77
Tổ chức nghiên cứu 2.1. 77
Phương pháp nghiên cứu 2.2. 81
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 95
3.1.
95
3.2.
127
3.3.
Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam 139 Phân tích kết quả thực nghiệm 3.4. 150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160
163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
PHỤ LỤC 176
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Trang
1.1 Các GTNNQS cơ bản SQT đang vươn tới
60
1.2 Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
61
1.3 Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNNQS của SQT
62
1.4 Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT
63
1.5 Các nội dung khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT
65
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ theo quan điểm B. Weiner
67
2.1 Bảng phân bố khách thể nghiên cứu
77
3.1 Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN
97
3.2
100
Mối quan hệ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN 3.3 Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT
103
3.4 Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT
108
3.5
Mối quan hệ giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau về mức độ mặt hành vi NCTĐNN
110
3.6
113
3.7
114
3.8
117
3.9
Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các nhóm khác nhau Đánh giá của CBSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ NCTĐNN của SQT Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT Mối quan hệ giữa đánh của các nhóm khách thể nghiên cứu về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT
120
3.10
122
3.11
Mối quan hệ giữa các nhóm SQT về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ Bảng ma trận xoay và hệ số ma trận thành phần của nội dung các nhân tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT
128
3.12
Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan quan đến NCTĐNN của SQT
132
3.13
Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến NCTĐNN của SQT
136
3.14
150
3.15
Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT trước tác động thực nghiệm Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT sau tác động thực nghiệm
153
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
3.1 Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
95
3.2 Mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
101
3.3 Mặt hành vi NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
107
3.4 Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT khác nhau chức vụ
110
3.5 Mức độ NCTĐNN của SQT
111
3.6 Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT
115
3.7
116
3.8
125
3.9
133
Phân bố các phương án tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT Ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đến mức độ hoàn thành chức, nhiệm vụ trong các nhóm SQT có chức vụ khác nhau Phân bố lựa chọn của SQT về yếu tố trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự
Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 1
152
3.10
3.11
154
3.12
155
Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVĐC với hai lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm)
3.13 Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 2
156
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
TÊN SƠ ĐỒ
Trang
1.1 Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN
57
1.2 Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT
66
3.1 Tương quan giữa các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
98
3.2 Tương quan giữa các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT
105
3.3 Tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT
109
3.4 Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT
112
3.5 Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT
130
5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một vấn đề khoa học đã được các nhà
Tâm lí học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là luận án tiến sĩ Tâm lí
học được nghiên cứu độc lập đầu tiên ở Việt Nam. Xuất phát từ đòi hỏi của
thực tiễn hoạt động quân sự liên quan đến tính tích cực hoạt động nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ; trên cơ sở khái quát các công trình nghiên cứu về nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của các nhà Tâm lí học ở ngoài nước và trong nước; kết hợp
trao đổi, thống nhất với tập thể cán bộ hướng dẫn và tiến hành xin ý kiến
chuyên gia, tác giả đi đến chọn lọc, kế thừa những điểm phù hợp với hướng
nghiên cứu đề tài, từ đó xây dựng kế hoạch, triển khai nghiên cứu và hoàn
thiện luận án. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời xác định cấu
trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, những yếu tố tâm lý ảnh
hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, đánh giá thực trạng
và đề xuất một số biện pháp tâm lý - xã hội phát triển nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa to lớn đối
với bản thân tác giả và góp phần tích cực vào phát triển nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Lí do lựa chọn đề tài
Xây dựng đội ngũ cán bộ là một nội dung then chốt của sự nghiệp xây
dựng quân đội nhân dân cách mạng “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại” [16, tr.234]. Trong giai đoạn hiện nay, trạng thái sẵn sàng chiến đấu và
chiến thắng chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao đòi hỏi đội ngũ sĩ quan
quân đội nói chung, sĩ quan trẻ nói riêng không ngừng nỗ lực phát triển, hoàn
thiện các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp quân sự, đảm bảo hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Một yếu tố quan trọng giúp sĩ quan quân
6
đội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các điều kiện khó khăn, gian khổ
chính là nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Bởi, nếu lịch sử là lịch sử của nhu
cầu thì nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là nguồn gốc thúc đẩy tính tích cực,
quy định chiều hướng phát triển, tính chất hoạt động và điều chỉnh hành vi
của con người trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Đội ngũ sĩ quan trẻ là lực lượng nòng cốt đảm bảo sự chuyển tiếp
liên tục, vững chắc các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
quân đội. Trải qua quá trình học tập, rèn luyện tại các nhà trường quân sự
và thực tiễn công tác ở đơn vị họ đã tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng nghề nghiệp phong phú, trở thành các phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp và phát huy chúng trong thực tiễn công tác, tạo nên những thành
tích góp phần vào sự phát triển của đơn vị, Quân đội. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn còn một bộ phận không nhỏ sĩ quan trẻ tự ý thức về nghề nghiệp quân
sự và khát vọng vươn lên thành đạt nghề nghiệp quân sự có mặt còn hạn
chế. Chẳng hạn, có hiện tượng sĩ quan trẻ nhận thức chưa đúng đắn, chưa
sâu sắc về đối tượng của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự, như đồng
nhất nó với đạt tới vị trí cao trong tổ chức, hay được thăng quân hàm đúng,
trước niên hạn,... trong khi ít quan tâm đến tích lũy tri thức, kinh nghiệm;
dẫn tới thái độ với nghề nghiệp còn chưa phù hợp như: chưa nỗ lực học
tập, rèn luyện phát triển trình độ chuyên môn, hoàn thiện kỹ xảo, kỹ năng
nghề nghiệp; thiếu kiên trì khi thực hiện nhiệm vụ, chưa coi trọng vai trò
của sáng tạo trọng thực hiện chức trách, nhiệm vụ; ít quan tâm thiết lập,
duy trì và phát triển các mối quan hệ với đồng chí, đồng đội; ít áp dụng tri
thức mới vào thực tiễn,... dẫn tới hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
chưa cao. Vì vậy, để xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ có đủ phẩm chất và năng
lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, phải quan tâm phát triển
nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ.
7
Mặt khác, việc nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của nhiều đối
tượng khác nhau đã được thực hiện ở nước ngoài và ở Việt Nam. Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu chỉ mới thực hiện ở các đối tượng khách thể thuộc
các lĩnh vực dân sự, chưa có đề tài nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nói chung, trong quân đội
nói riêng và đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của đội ngũ sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn ở trên, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân
Việt Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đề xuất các biện pháp tâm
lý - xã hội nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
- Khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp và các yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
- Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ.
- Tổ chức thực nghiệm tác động nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học
* Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ.
8
* Khách thể nghiên cứu
Cán bộ sĩ quan, sĩ quan trẻ và hạ sĩ quan trong Quân đội nhân dân
Việt nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động về
NCTĐNN, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt
nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
Phạm vi khách thể: Luận án nghiên cứu khảo sát cán bộ sĩ quan, sĩ
quan trẻ và hạ sĩ quan ở các đơn vị: fBB302 – Quận khu 7, lữ 139 – Binh
chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1- Quân chủng Hải quân.
Phạm vi thời gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm
2013 đến tháng 11 năm 2016.
* Giả thuyết khoa học
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt
Nam đang phát triển ở mức độ cao, thể hiện thống nhất, chặt chẽ trên ba mặt
nhận thức, thái độ và hành vi của họ với nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Tuy
nhiên, mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phát triển
chưa cao bằng các mặt thái độ và hành vi. Nếu áp dụng biện pháp tâm lý – xã
hội nâng cao được mức độ mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ
quan trẻ thì sẽ phát triển được mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của họ.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nguyên tắc phương pháp luận của
Tâm lí học như: nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng về hình thành
và phát triển các hiện tượng tâm lí; nguyên tắc thống nhất giữa tâm lí, ý thức
và hoạt động; và phương pháp tiếp cận: hoạt động - giá trị - nhân cách như sợi
chỉ đỏ xuyên suốt quá trình nghiên cứu luận án.
9
Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Tâm lý người mang bản
chất xã hội - lịch sử, bị quy định bởi yếu tố xã hội. Nghiên cứu nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phải tôn trọng tồn tại khách quan, phải nhìn
thấy những yếu tố mang tính chất quyết định từ trong điều kiện xã hội - lịch
sử, tức là từ các đặc điểm, môi trường hoàn cảnh xã hội cụ thể với các quan hệ
xã hội mà các sĩ quan trẻ tham gia; đồng thời phải tính đến cả những nhân tố
sinh vật, cơ thể,… Việc hiểu rõ nguyên nhân quyết định của tâm lí giúp nhà
giáo dục có thể chủ động tạo ra hay thay đổi các điều kiện hình thành, hoặc cải
tạo nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Như vậy nguyên tắc quyết
định luận duy vật các hiện tượng tâm lí đã vạch ra con đường cho mọi tác
động sư phạm đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt động: Tâm lý con
người là sản phẩm của hoạt động, được biểu hiện ra trong hoạt động và là
thành phần tất yếu của hoạt động, đóng vai trò định hướng và điều khiển hoạt
động, đồng thời thông qua hoạt động, tâm lý - ý thức con người được nảy
sinh, hình thành và phát triển. Tâm lý - ý thức và hoạt động của con người
thống nhất với nhau trong mối quan hệ biện chứng. Do đó, khi nghiên cứu
nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần nhìn nhận nó được hình
thành phát triển và biểu hiện thông qua hoạt động, thông qua hai quá trình
xuất tâm và nhập tâm. Dẫn tới, để nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ cần thông qua các hoạt động cụ thể của họ, phải qua các biểu
hiện bên ngoài (nhận thức, thái độ, hành vi,...) để biết được thế giới bên trong
của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đó. Đồng thời, nguyên tắc này định hướng
cho việc xây dựng tính tích cực cho sĩ quan trẻ, tạo ra những điều kiện sống
và hoạt động giúp sĩ quan trẻ phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đáp
ứng cho yêu cầu của hoạt động quân sự.
10
Phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách: Đặt hoạt động của
con người vào trường của quy luật giá trị; động cơ, mục đích của hoạt động
đều gắn liền với hệ giá trị, định hướng giá trị, thước đo giá trị của xã hội,
cộng đồng, gia đình, nhóm và bản thân từng người. Cụ thể, cần coi nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp là một giá trị nhân cách người sĩ quan trẻ. Trong đó,
nhu cầu thành đạt nghề nghiệp phải gắn liền với khát khao đạt tới hệ giá trị
nghề nghiệp quân sự, hệ giá trị này là kết tinh của giá trị dân tộc và giá trị thời
đại, phản ánh chuẩn mực giá trị của xã hội, của Quân đội cách mạng, gia đình
và bản thân sĩ quan trẻ.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học
nói chung và Tâm lí học quân sự nói riêng, bao gồm:
Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu
có liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân
dân Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi; quan
sát; phỏng vấn; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp chuyên gia; phân
tích chân dung tâm lý điển hình, phương pháp thực nghiệm.
Nhóm phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng
phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm và hiển
thị kết quả nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa lý luận về NCTĐNN theo hai hướng các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước, xây dựng được bộ khái niệm công cụ phục vụ cho
nghiên cứu luận án, bao gồm: NCTĐ, NCTĐNN của SQT. Chỉ ra cấu trúc
tâm lý NCTĐNN của SQT gồm ba thành tố nhận thức, thái độ và hành vi; các
yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển NCTĐNN của SQT.
11
Kết quả khảo sát chỉ ra NCTĐNN của SQT đang ở mức độ cao. Ba thành
tố cấu thành của NCTĐNN đều ở mức độ cao và có tương quan thuận, chặt với
nhau. Trong đó, mức độ nhận thức NCTĐNN thấp hơn hai thành tố còn lại.
SQT có quân hàm khác nhau; thời gian mang quân hàm sĩ quan khác
nhau hay ngạch sĩ quan (chính trị hoặc chỉ huy) đều không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN; Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức
độ NCTĐNN giữa những SQT có chức vụ khác nhau.
Có mối tương quan thuận, chặt giữa NCTĐNN và mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ của SQT. Tuy nhiên, mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ không tạo ra sự khác biệt về NCTĐNN trong các nhóm SQT có
ngạch sĩ quan khác nhau; chức vụ khác nhau, nhưng tạo ra sự khác biệt giữa
các SQT có cấp bậc khác nhau.
NCTĐNN của SQT bị chi phối bởi hai nhóm yếu tố: chủ quan và khách
quan. Trong nhóm yếu tố chủ quan, Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS
có hệ số ảnh hưởng cao nhất tới nhóm yếu tố chủ quan.
Kết quả thực nghiệm kiểm định biện pháp chỉ ra nếu giáo dục nâng cao
nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT thì sẽ phát triển được NCTĐNN ở họ.
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lí luận của luận án
Luận án bổ sung, làm phong phú thêm lý luận Tâm lí học về nhu cầu thành
đạt, nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ và các
biểu hiện cơ bản của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ
quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
12
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc phát triển nhu cầu thành đạt
nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, góp phần phát triển chất lượng đội ngũ sĩ quan
trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về nhu
cầu thành đạt nghề nghiệp nói chung và nghiên cứu, giáo dục, quản lý sĩ quan
trẻ trong Quân đội nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được trình bày thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan
trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
13
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:
NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về nhu cầu thành đạt
NCTĐ là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trong lịch
sử phát triển của Tâm lý học nước ngoài. Các công trình nghiên cứu về
NCTĐ thể hiện tập trung trên một số hướng chính dưới đây:
1.1. Một số nghiên cứu về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của
nhu cầu thành đạt
H.A. Murray (1938), người đầu tiên nghiên cứu về NCTĐ, chịu ảnh
hưởng từ tư tưởng Phân tâm học cho rằng, mọi nhu cầu đều bắt nguồn từ vô
thức, kể cả NCTĐ. H.A. Murray coi NCTĐ là nhu cầu tiềm tàng, thứ phát,
loại nhu cầu không thể hiện tự do bên ngoài mà thể hiện dưới dạng tiềm ẩn
xuất hiện trong quá trình tương tác với người khác [85] .
Theo hướng nghiên cứu trên, D.C. McClelland (1953) quan niệm, NCTĐ
như một sự thúc đẩy vô thức để hoạt động trở nên hoàn hảo hơn, đạt tới tiêu
chuẩn cao hơn và nội dung của nó hình thành từ cuộc sống, dưới ảnh hưởng của
các tình huống, hoàn cảnh sống, kinh nghiệm sống của chủ thể và giáo dục của
nhà trường. Trong cuốn Động cơ thành đạt (The Achievement Motive), tác giả
coi động cơ thành đạt chính là NCTĐ, và con người có ba nhu cầu nổi bật, có
quan hệ khăng khít với nhau: quyền lực, quan hệ và thành đạt [73].
Tiếp nối nghiên cứu của H.A. Murray và D.C. McClelland, J.W. Atkinson
(1960) [dẫn theo 97] đã xây dựng một cách tiếp cận mới về NCTĐ qua Thuyết
giá trị mong đợi (Expectancy-Value Theory). Theo ông, NCTĐ là sự lựa chọn
giữa hai khuynh hướng muốn đạt được thành tích và sợ thất bại. Độ mạnh của
NCTĐ chịu ảnh hưởng chính bởi hai khuynh hướng này. Ngoài ra, NCTĐ bị chi
phối bởi sự kỳ vọng về khả năng thành công của cá nhân và giá trị khuyến khích
hay niềm tự hào của một người khi họ nghĩ về việc đạt được thành tích.
14
H. Heckhausen (1967), trong tác phẩm Quá trình động cơ và hành động
(Motivation und Handeln) đã tiếp cận hoạt động và tâm lý nhận thức khi nghiên
cứu NCTĐ. Ông coi, NCTĐ như một kết cấu tư duy khi chủ thể nhận thức về
hiện thực. NCTĐ gồm toàn bộ những thôi thúc, đam mê, khuynh hướng, mong
muốn của chủ thể trong một hoàn cảnh nhằm đạt được mục đích đề ra. Đồng
thời, nó như một hệ thống tự đánh giá với ba tiêu chí: sự khác biệt về khuynh
hướng thành công hay thất bại; mức độ kỳ vọng và kiểu đặc tính nhân cách [82].
A.N. Leonchiep (1971), chủ thuyết hoạt động trong Tâm lý học, [dẫn theo
40] đã phân tích về nguồn gốc và con đường hình thành NCTĐ. Ông cho rằng,
nhu cầu nói chung, NCTĐ nói riêng có nguồn gốc nảy sinh từ hoạt động thực
tiễn. Mỗi hoạt động được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ có cấu trúc thứ bậc
khác nhau. NCTĐ là nhu cầu tạo ý nhân cách của các hành động, thể hiện mong
muốn, nguyện vọng đạt được mục đích của cá nhân, mang tính xã hội.
Chủ trương xây dựng cách tiếp cận hệ thống - động lực để nghiên cứu
NCTĐ, M.Sh. Magomed-Eminov (1987) cho rằng, cần nhìn nhận NCTĐ như
một quá trình điều khiển, điều chỉnh hoạt động của chủ thể với một tình huống
thực tế, cụ thể. Theo đó, NCTĐ diễn ra như một quá trình mang tính trọn vẹn,
điều khiển, điều chỉnh hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Do đó, NCTĐ
như một hệ thống chức năng với các quá trình cảm xúc và nhận thức thống
nhất, tích hợp với nhau, điều khiển hoạt động tới sự thành đạt [107], [108].
B. Weiner (1984) cho rằng, yếu tố nhận thức có vai trò quan trọng ảnh
hưởng đến NCTĐ. Nhận thức dẫn tới sự thành công hay thất bại do: Vị trí nhận
thức (quan hệ của chủ thể đối với điều kiện, hoàn cảnh), sự ổn định của nhận
thức (độ ổn định của tâm thế hướng tới thành công hay thất bại theo thời gian)
và năng lực điều khiển nhận thức của chủ thể. NCTĐ bị quy định bởi nhận thức
của cá nhân về những nguyên nhân thành công hay thất bại. Khi tâm thể thất bại
không đủ cơ sở, không đủ mạnh mẽ nghĩa là cá nhân đó có NCTĐ [94], [95].
15
Phát triển hướng nghiên cứu của B. Weiner, tác giả C.S. Dweck (2008),
trong Thuyết nhận thức xã hội cho rằng nhận thức của chủ thể về những phẩm
chất của mình, đặc biệt là nhận thức về trí tuệ của bản thân, có một ý nghĩa lớn
lao với NCTĐ của chủ thể. Bà cho rằng, NCTĐ là một phẩm chất của nhân cách,
một kết cấu nhận thức của nhân cách có liên quan chặt chẽ với việc hoàn thành
mục đích hành động trên cơ sở những năng lực hiện có của cá nhân [74], [75].
Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, nguồn gốc, cơ chế
vận hành của NCTĐ. Cùng coi NCTĐ bắt nguồn từ bản năng vô thức, H.A
Murray cho rằng NCTĐ tiềm tàng, hình thành từ các mối quan hệ; D.C.
McClelland tập trung khẳng định nguồn gốc nội dung của NCTĐ từ cuộc
sống với các mối quan hệ xã hội; J.W. Atkinson đưa ra khuynh hướng hướng
đến thành công và tránh thất bại. A.N. Leonchiep cho rằng, NCTĐ có nguồn
gốc nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. M.Sh. Magomed-Eminov coi NCTĐ là
một quá trình điều khiển hoạt động, chứa đựng yếu tố xúc cảm và nhận thức
thống nhất và tích hợp với nhau. H. Heckhausen lần đầu tiên đề ra và nhấn
mạnh nguồn gốc nhận thức, vấn đề giá trị trong NCTĐ, điều này được củng
cố và phát triển bởi B. Weiner và C.S. Dweck.
1.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc của nhu cầu thành đạt
Trong hệ thống các lý thuyết về NCTĐ (need for achievement theories)
khá phong phú và đa dạng, các nhà Tâm lý học nước ngoài đều hướng tới xây
dựng cấu trúc NCTĐ. Có nhiều mô hình cấu trúc NCTĐ khác nhau, dưới đây
là một số mô hình cấu trúc tiêu biểu:
Mô hình cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson
J.W. Atkinson coi NCTĐ là một thuộc tính bền vững của nhân cách, biểu
hiện trong sự nỗ lực để đạt được thành công. Đồng thời, nó cũng là một hình thái
năng động, khi bắt đầu hoạt động nó phối hợp với yếu tố giá trị và xác suất thành
đạt. Từ đó, ông đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ với ba thành phần [71], [73]:
16
Động cơ thành đạt: Khuynh hướng của nhân cách, tính chất riêng biệt
của cá nhân khi hướng tới thành đạt. Hai động cơ rõ nhất lí giải nguyên nhân
chủ thể muốn đạt được thành công hay né tránh thất bại.
Kỳ vọng thành đạt: Xác suất chủ quan của sự thành đạt. Kỳ vọng này
bao gồm xác suất về mức độ thành công, niềm tin về ý nghĩa của công việc.
Kỳ vọng thành đạt chịu ảnh hưởng bởi sự hiểu biết về khả năng của bản thân;
sự phức tạp của nhiệm vụ; niềm tin vào thành công.
Giá trị của sự thành đạt (mức độ hấp dẫn, ý nghĩa): Giá trị (chủ quan)
và hấp dẫn của sự thành đạt trong một hoạt động cụ thể là một yếu tố quan
trọng xác định NCTĐ. NCTĐ và hành vi thỏa mãn nó phụ thuộc vào phạm vi
hoạt động, sự hấp dẫn và giá trị của mục tiêu.
Nhìn chung, cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson là mô hình cấu trúc
NCTĐ được đề xuất sớm nhất. Trong đó, yếu tố giá trị được đề cập lại nhiều
trong các cấu trúc NCTĐ được đề xuất sau này. Tuy vậy, quan niệm về hai
động cơ đối lập trong NCTĐ của ông gây ra sự hoài nghi cho một số nhà tâm
lý học, bởi chúng có tính chất loại trừ nhau [dẫn theo 118].
Mô hình cấu trúc NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov
M.Sh. Magomed-Eminov (1987), trong luận án: “NCTĐ: cấu trúc và
cơ chế” [107], [108] cho rằng, NCTĐ là một quá trình mang tính trọn vẹn,
điều khiển hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Đồng thời, NCTĐ là một
hệ thống chức năng tích hợp với nhau giữa tình cảm, nhận thức và các quá
trình hoạt động. Do đó, cấu trúc NCTĐ được đề xuất gồm 4 khối:
Khối phát động NCTĐ: đóng vai trò thôi thúc, khởi phát một hoạt động
hay còn gọi là khối khởi đầu.
Khối các quá trình lựa chọn mục tiêu và các hành động tương ứng là
quá trình lựa chọn mục đích và tiến hành hành động phù hợp.
Khối quy định và kiểm soát những ý định thực hiện hành động: Điều
chỉnh việc thực hiện hành động, kiểm tra thực hiện các mong muốn, dự định.
17
Khối đánh giá: Các quá trình nhằm kết thúc hành động hoặc thay thế
bằng một hành động khác.
Cấu trúc tâm lý NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov là một quá trình nảy
sinh, phát triển của NCTĐ với bốn khối kế tiếp nhau trong. Tuy kế thừa quan
điểm của Atkinson về hai yếu tố hướng tới sự thành đạt và tránh thất bại, tuy vậy
ở đây chúng không loại trừ nhau, cùng nhau chi phối NCTĐ của chủ thể.
Mô hình cấu trúc NCTĐ của T.O. Gordeeva
Phân tích của các lý thuyết hiện đại về hoạt động nảy sinh nhu cầu, trên
cơ sở cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, Т.О. Gordeeva (2002)
trong nghiên cứu: “NCTĐ: lý thuyết, nghiên cứu, vấn đề” [102], [103] cùng
với các cộng sự (Manuchina, Shatalova) đã đưa ra một mô hình cấu trúc
NCTĐ với 4 khối chức năng riêng có tác động qua lại với nhau:
Khối giá trị - mục tiêu: Hệ thống các mục tiêu và giá trị quy định các
quá trình của NCTĐ (hoạt động, nhận thức, cảm xúc). Một hệ thống các động
cơ (với ý nghĩa là nguyên nhân thúc đẩy), mục đích và giá trị, kích hoạt quá
trình nhận thức, tình cảm và hành vi của các hoạt động trong NCTĐ. Khối
này đặc trưng bởi: mức độ quan trọng của việc đạt được đối tượng; mức độ
quan trọng khát khao bên trong và đòi hỏi từ bên ngoài; các mục tiêu của chủ
thể và giá trị của chúng.
Khối nhận thức: Kiểm soát các quá trình và kết quả hoạt động. Nội
dung của nó bao gồm: Biểu tượng về trách nhiệm cá nhân khi thành công hay
thất bại; niềm tin vào khả năng hoàn thành công việc; kỳ vọng thành công.
Khối cảm xúc: Những trải nghiệm hài lòng với những nỗ lực của cá
nhân hướng tới sự thành đạt và những trải nghiệm các phản ứng cảm xúc của
cá nhân khi gặp khó khăn hay thất bại.
Khối hành vi: Tính kiên định của nhân cách theo thời gian dành cho
việc giải quyết nhiệm vụ; Cường độ của các nỗ lực bản thân trong giải quyết
18
nhiệm vụ; Cách thức vượt qua khó khăn, trở ngại, tích cực thích ứng, không
né tránh; Lựa chọn nhiệm vụ với mức độ khó vừa phải.
Từ việc mô tả cấu trúc của NCTĐ gồm bốn khối như trên, tác giả nhấn
mạnh giá trị của mục tiêu cần đạt tới là đối tượng của NCTĐ và NCTĐ là một
quá trình thống nhất giữa nhận thức - cảm xúc (tình cảm) - hành vi. Tuy vậy, theo
các tác giả sau này, khó có thể tách bạch giữa hai khối: Giá trị - mục tiêu và nhận
thức, bởi suy cho cùng, giá trị - mục tiêu chính là biểu tượng của chủ thể về mục
tiêu và giá trị của nó [103].
Mô hình cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca
O.S. Vindeca (2010) trong luận án tiến sĩ mang tên: “Cấu trúc và mối
quan hệ về khía cạnh tâm lý của NCTĐ” [100] đã đề cập tới cấu trúc của
NCTĐ. Theo tác giả, cấu trúc NCTĐ gồm ba thành phần:
Nhu cầu thích ứng và vượt trội: Nhu cầu thích ứng thể hiện ham muốn
đạt được thành công nhằm nhận được sự đánh giá cao ở những người khác,
phù hợp với hệ giá trị, các chuẩn mực, quy định của bản thân và xã hội. Nhu
cầu vượt trội mong muốn đổi mới để vượt qua những quy định, những thành
tích đã đạt được, những khuôn khổ nhận thức của xã hội.
Sự ổn định và mất ổn định của tình cảm: NCTĐ gắn liền với các thuộc
tính riêng, ổn định của lĩnh vực tình cảm. Trong đó, cảm thấy hạnh phúc, hài
lòng khi nghĩ đến thành công, đạt được mục đích hay dằn vặt, không hạnh
phúc khi gặp thất bại hoặc nghĩ về thất bại là những nội dung quan trọng.
Yếu tố giới tính: Sự phản ánh những phẩm chất của chủ thể mang
NCTĐ. Những phẩm chất mang tính bẩm sinh, di truyền hay có nguồn gốc từ
phân công lao động xã hội nhìn từ góc độ giới tính.
Trong cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca, yếu tố tình cảm vẫn đóng vai
trò quan trọng, bên cạnh đó, lần đầu tiên các phẩm chất thuộc về giới tính
được đề cập trong NCTĐ, đây là những điểm nhấn của quan niệm này.
19
Mô hình cấu trúc NCTĐNN của E.V. Cooverckia
E.V. Cooverckia (1998) trong nghiên cứu “Tự đánh giá nghề nghiệp
trong sự phát triển NCTĐNN của cán bộ công chức” [105], đã coi NCTĐNN
như là biểu tượng của chủ thể về chất lượng thực hành nghề nghiệp, những
đòi hỏi quan trọng trong nghề nghiệp. Bà coi mối quan hệ giữa tự nhận thức
về bản thân, về nghề nghiệp với những đòi hỏi thực tế của nghề nhằm đạt tới
sự thành đạt là “Tôi - nghề nghiệp”. Theo nữ tác giả, cấu trúc chức năng của
quá trình phát triển của NCTĐNN bao gồm 4 giai đoạn:
1. NCTĐNN chịu ảnh hưởng của thái độ tiêu cực ứng với thực tế và
hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp”.
2. Lập kế hoạch cho sự thay đổi trong hệ thống NCTĐNN, thực hiện
trên cơ sở hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp".
3. Thực hiện những thay đổi này.
4. Đảm bảo các hệ thống mới của NCTĐNN thành lập trên cơ sở thái độ
tích cực, phù hợp với thực tế và hình ảnh lý tưởng của "Tôi - nghề nghiệp".
Có thể nhận thấy, đây là một mô hình cấu trúc khác biệt so với các mô
hình cấu trúc về NCTĐ được đề xuất sớm hơn. Điều này phản ánh cách tiếp
cận của tác giả, coi cấu trúc NCTĐNN như một quá trình phát triển gắn liền
với tự đánh giá về “Tôi - nghề nghiệp”, đồng thời cho thấy sự phát triển trong
nghiên cứu NCTĐ nói chung và NCTĐNN nói riêng.
Tóm lại, qua các nội dung trên cho thấy, có nhiều quan điểm, cách tiếp
cận khác nhau khi đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ. Xuyên suốt các mô hình
cấu trúc NCTĐ đó, các thành tố: giá trị, mục tiêu, cảm xúc, tình cảm, nhận
thức, hành vi,… nổi lên là những yếu tố quan trọng. Đặc biệt, quan điểm cấu
trúc NCTĐ của tác giả T.O. Gordeeva với bốn khối cơ động là quan điểm
nhận được sự đồng thuận của nhiều nhà nghiên cứu hơn cả. Theo chúng tôi,
đây là một quan điểm cần kế thừa, vận dụng vào xây dựng cấu trúc NCTĐNN
của SQT QĐNDVN.
20
1.3. Một số nghiên cứu về phương pháp đo đạc nhu cầu thành đạt
NCTĐ được nghiên cứu trong Tâm lý học như một yếu tố khởi nguồn cho
hành vi và tính tích cực hoạt động. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà
Tâm lý học không chỉ tạo nên nhưng lý thuyết về NCTĐ mà còn xây dựng được
các công cụ để đo đạc chúng. Có hai xu hướng chính trong đo đạc NCTĐ.
* Đo đạc NCTĐ bằng TAT (Thematic Apperception Test)
TAT là một phương pháp đo NCTĐ được H.A Murray công bố vào
năm 1935 (cùng với Christina Morgan), được hoàn thiện hơn vào năm 1943.
TAT dựa trên tư tưởng của học thuyết Phân tâm coi phóng chiếu như một cơ
chế tự vệ tâm lý, gán những xung động lo âu cho một người khác. Theo các
tác giả, NCTĐ ngầm ẩn, tiềm tàng và thông qua tưởng tượng là cách thức tốt
nhất để nghiên cứu cặn kẽ nó [120].
Tài liệu của TAT bao gồm 20 bức tranh, trong đó có 4 bức tranh về
NCTĐ. Chủ thể được quan sát mỗi bức tranh trong vòng 20 giây và mô tả về
bức tranh dưới dạng một câu chuyện với nội dung đáp ứng 4 vấn đề:
1. Tình hình hiện tại (Ai và điều gì đang diễn ra trong hình ảnh?)
2. Suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật (Các nhân vật đang suy nghĩ gì?
mong muốn và cảm giác của họ?)
3. Đứng trước sự kiện (Điều gì đã xảy ra trước đó? Điều gì đã dẫn đến
tình hình hiện nay?)
4. Kết quả (Làm thế nào để câu chuyện kết thúc? Điều gì sẽ diễn ra tiếp
theo, các nhân vật sẽ làm gì?)
Việc tính điểm dựa trên sự phân tích nội dung của các câu chuyện. Nội
dung chứa đựng các yếu tố thành đạt như mục tiêu tích cực, sự nỗ lực, có
phương pháp phấn đấu,.. sẽ được điểm số cao. Chỉ số NCTĐ được tính bằng
tổng số điểm của từng câu chuyện [dẫn theo 54], [117].
21
D.C. McClelland đã cải tiến phương pháp đo NCTĐ với TAT. Trong
đó, ông đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ phụ thuộc giữa NCTĐ với điều kiện
môi trường giáo dục và trưởng thành của nhân cách. Ông đề ra phương pháp
đo cường độ NCTĐ trong các yếu tố tình huống. Cùng với Atkinson,
McClelland sử dụng TAT để đo nhu cầu tránh thất bại nhằm đánh giá kết hợp.
Phát triển TAT, E.T. Sokolova (1980), đã chỉnh sửa, thích ứng và soạn
ra được bộ test đo nhu cầu thành tích cho thiếu niên ở Liên xô năm 1980. Bộ
test này sử dụng 20 ảnh, tiến hành 2 lần đo, mỗi lần 10 ảnh. Test có thể đo
NCTĐ trong các mối quan hệ với cảm xúc nhằm đạt được mục đích của các
hành động tự nhận lỗi, né tránh trừng phạt, mức độ xâm kích. Tuy vậy,
phương pháp đo đạc, chấm điểm cơ bản giống TAT bản truyền thống [111].
Nhìn chung, xu hướng sử dụng TAT có ưu thế khi đo đạc sự thay đổi
về NCTĐ của nghiệm thể theo thời gian thông qua các câu chuyện, có thể
khơi gợi được những nhu cầu tiềm ẩn của họ. Tuy vậy, TAT không có tiêu chí
cụ thể cho việc tính điểm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan, cảm tính của
người chấm điểm; chỉ đo được những nhu cầu tiềm ẩn, còn các NCTĐ bộc lộ
trong đời sống sẽ gặp khó khăn. Sử dụng TAT tốn nhiều thời gian, hiệu quả
thấp khi số lượng khách thể lớn và đòi hỏi người sử dụng, nhà nghiên cứu
phải có kinh nghiệm trong phân tích, đánh giá và lượng hóa [dẫn theo 3].
* Đo đạc NCTĐ bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm khác
Trên cơ sở những hạn chế của TAT, nhiều tác giả tìm kiếm các phương
pháp nhằm đo đạc khách quan, chính xác, định lượng các vấn đề của NCTĐ.
Trong xu hướng này, bảng đo cường độ các NCTĐ của A.L. Edwards
(1959) là một trong những phép đo đạc được đề xuất đầu tiên. Bảng đo bao
gồm các câu hỏi được định sẵn, mỗi câu hỏi xây dựng theo kiểu cặp cực (khẳng
định - phủ định) với các chỉ số về mức độ NCTĐ. Cấu trúc của bảng gồm 15
nhu cầu trong đó có NCTĐ. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, các nội dung
của bảng đo chưa phản ánh bao quát về NCTĐ với ý nghĩa là nhu cầu quan
trọng thúc đẩy sự thành công của con người trong các lĩnh vực hoạt động [76].
22
A. Mehrabia (1976), dựa trên lý thuyết của J.W. Atkinson, đã xây dựng
bộ công cụ (trắc nghiệm) đo hai yếu tố NCTĐ và nỗi sợ thất bại với hai phiên
bản cho nam giới và nữ giới. Kết quả xử lý sẽ thể hiện sự khác biệt cá nhân về
mức độ hình thành NCTĐ hoặc nhu cầu tránh thất bại, mức độ kỳ vọng, phản
ứng xúc cảm lên thành công hay thất bại, sự khác nhau về xu hướng nhân
cách, mức độ phụ thuộc vào các quan hệ liên nhân cách. Phương pháp này
khá hiệu quả trong việc định lượng được các nội dung nghiên cứu, dễ thực
hiện với lượng mẫu lớn. Tuy vậy, quan điểm này lặp lại hạn chế cũ khi tách
bạch và loại trừ nhau giữa NCTĐ và nhu cầu tránh thất bại [81].
Khắc phục hạn chế của bộ công cụ trên, M.Sh. Magomed-Eminov quan
niệm, trong mỗi cá nhân hướng tới thành đạt có cả NCTĐ và nhu cầu tránh thất
bại. Từ đó, ông xây dựng bảng trắc nghiệm đo NCTĐ và nhu cầu tránh thất bại
nhằm phát hiện mức độ và sự nổi trội của nhu cầu này so với nhu cầu kia. Tác
giả khuyến khích sử dụng cho học sinh phổ thông và sinh viên. Trong đó, phiên
bản A (32 câu hỏi) dành cho nam, phiên bản B (30 câu hỏi) dành cho nữ với ba
mức trả lời, xung quanh các nội dung thuộc tính cách, ý kiến, tình cảm [107].
Trên cơ sở đồng nhất hai thuật ngữ NCTĐ và động cơ thành đạt, T.
Elechka [dẫn theo 54] đã xây dựng và sử dụng một trắc nghiệm gồm 41 mệnh
đề để đo NCTĐ. Trong đó, mỗi mệnh đề có hai phương án trả lời và dựa vào
tổng số điểm của các câu trả lời để giải thích về mức độ cao hay thấp của
NCTĐ ở mỗi cá nhân theo tiêu chí sẵn có, với 4 mức độ. Kết quả nghiên cứu
NCTĐ được khuyến khích phân tích cùng với các kết quả của hai trắc nghiệm
"chẩn đoán nhu cầu tránh thất bại" và "chẩn đoán chấp nhận rủi ro".
Y.M. Orlova (1978) cho rằng NCTĐ được xác định bởi trình độ phát triển
của tự đánh giá của nhân cách. Do đó, trình độ tự đánh giá càng cao và phù hợp
thì nhân cách càng tích cực đề ra mục đích hành động. Từ quan điểm đó, bà đã
xây dựng bộ trắc nghiệm đo NCTĐ nhằm làm rõ mức độ tự đánh giá và tính tích
cực đề ra mục đích của hành động. Cụ thể, trắc nghiệm này gồm 22 mệnh đề cho
23
trường hợp A và 23 mệnh đề cho trường hợp B, với thang trả lời “có” hoặc
“không”, mỗi câu trả lời đúng được “1” điểm. Tổng số điểm của mỗi trường hợp
sẽ được đối chiếu với bảng phân loại gồm 5 mức độ khác nhau [dẫn theo 101].
Nhóm tác giả: Zinta S Byrne, Rose A Mueller-Hanson, Joe M
Cardador, George C Thornton, Heinz Schuler, Andreas Frintrup, Shaul Fox
(2003) đã xây dựng bảng hỏi AMI nhằm đo dạc động cơ thành đạt và NCTĐ.
Thang đo AMI bao gồm 17 yếu tố, mỗi yếu tố gồm 10 mệnh đề, để tìm hiểu
sự khác biệt văn hóa của NCTĐ ở các quốc gia khác nhau như Đức, Mỹ,
Israel và một số nước khác [72].
Nhìn chung, sử dụng bảng hỏi là một xu hướng có ý nghĩa rất lớn trong
nghiên cứu NCTĐ, bởi cùng một lúc có thể nghiên cứu trên số lượng khách thể
lớn, có thể dùng các phép toán thống kê một cách thuận lợi, không mất nhiều
thời gian, công sức của nhà nghiên cứu đồng thời nghiên cứu được những biểu
hiện bên ngoài của NCTĐ. Tuy nhiên, sử dụng bảng hỏi khó quan sát tực tiếp
toàn bộ những thái độ, hành vi của tất cả khách thể của nghiên cứu.
Tóm lại, nghiên cứu NCTĐ hiện nay có hai xu hướng sử dụng phương
pháp đo đạc, mỗi nhóm phương pháp có những ưu điểm và những điểm hạn
chế còn tồn tại. Kế thừa những ưu điểm và khắc phục hạn chế của các phương
pháp đo đạc NCTĐ trên, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ bảng hỏi đo đạc
cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
1.4. Một số nghiên cứu về sự hình thành, phát triển nhu cầu thành đạt
* Nghiên cứu, đề xuất các công thức, chương trình hình thành, phát
triển NCTĐ
H. Heckhausen (1967) cho rằng chương trình phát triển NCTĐ nhằm
hình thành nên những nhân cách luôn nâng cao tự đánh giá sẽ gồm 3 phần [82]:
1, xây dựng định hướng tâm lý khi không thành đạt, mô tả các trải nghiệm, các
ứng xử khi không thành đạt để định hướng cho học sinh. 2, Thực hành thử
nghiệm các vai trò, vị thế của các cá nhân thành đạt và hình thành các đặc tính
24
nguyên nhân cho từng cá nhân có NCTĐ. 3, Chương trình tập huấn thực hiện
các hành động hình thành NCTĐ và củng cố chúng trong các bài tập đóng vai.
K.A. Abulkhanova-Clavskia (1999) quan niệm, sự hình thành NCTĐ
của cá nhân là hệ quả của sự hình thành chiến lược sống tích cực, hình thành
các kiểu hành vi hướng tới đạt được những mục đích. Từ đó ông xây dựng
một chiến lược nhằm hình thành, phát triển NCTĐ. Nội dung của chiến lược
sống tích cực bao gồm: Chủ thể biết chọn phương thức sống; Chủ thể có kỹ
năng giải quyết mâu thuẫn giữa cái tôi muốn và tôi có; Có khả năng sáng tạo,
phát hiện, tạo ra những điều kiện để tự thể hiện [98].
L.M. Mitina (2002), dựa trên hướng nghiên cứu của K.A. Abulkhanova-
Clavskia, nhấn mạnh phẩm chất cạnh tranh của những người thành đạt và cho
rằng, những người có NCTĐNN sẽ có năng lực cạnh tranh lớn trong lĩnh vực
nghề nghiệp. Đặc trưng này thể hiện ra ở xu hướng nhân cách, ở tay nghề phát
triển cao, sự mềm dẻo trong hành vi ứng xử. Bà đề ra cơ chế 4 giai đoạn hình
thành phẩm chất thành đạt của nhân cách: 1, hình thành động cơ; 2, phát triển
nhận thức; 3, rèn luyện cảm xúc; 4, thực hiện hành vi [109].
Đi sâu nghiên cứu sự phát triển của nhu cầu thành tích trong học tập
(NCTĐ), E.E. Luxnhicova (1995) đã chỉ ra các chức năng của NCTĐ của học
sinh: nhận thức; cảm xúc; tích hợp. Theo tác giả, để hình thành được NCTĐ
cho học sinh trong dạy học, phải xây dựng được một hệ thống các điều kiện,
phương tiện dạy học như là một tập hợp các yếu tố sư phạm có quan hệ thống
nhất với nhau. Bà khẳng định, cơ chế chủ yếu của sự hình thành và phát triển
NCTĐ chính là cơ chế đề ra mục đích của nhân cách [106].
Tiếp theo E.E. Luxnhicova, M. Vorwerg (1997) [88], xem NCTĐ là một
hệ thống các tự đánh giá. Tác giả đã xây dựng chương trình phát triển NCTĐ
cho học sinh gồm 3 giai đoạn: 1, Làm cho người học trải nghiệm những thất
bại trong hoạt động. 2, Làm cho người học trải nghiệm những mong muốn
25
thành công, nhận thức được các nguyên nhân của thành công. 3, Đưa người
học vào những bài tập tình huống với kịch bản sẽ thành công.
O.A. Sôrôkin (2013), theo hướng nghiên cứu trên, đi sâu tìm hiểu sự phát
triển NCTĐ của sinh viên Đại học Quản lý Quốc gia Ozenburg (Nga). Theo tác
giả, để phát triển NCTĐ của sinh viên cần hình thành ở họ một hệ thống các
nhu cầu định hướng nghề nghiệp và một loạt kỹ năng tương ứng. Do đó,
chương trình đào tạo cần chứa đựng các nhiệm vụ và cách giải quyết. Nhiệm vụ
đó chứa đựng các tình huống của hoạt động nghề nghiệp tương lai và khi giải
quyết thành công sẽ phát triển nhân cách nghề cho sinh viên [dẫn theo 119].
* Nghiên cứu về các phẩm chất, bí quyết của người thành đạt và con
đường đi đến thành công
Stephen R.Covey (2000) quan niệm rằng, để đạt được sự thành đạt cần
rèn luyện để hình thanh 7 thói quen: Tiên phong hành động; Luốn nhắm tới
mục tiêu; Cái gì trước làm trước; Lối suy nghĩ “phải chiến thắng”; Hiệp lực;
Hiểu người trước rồi hiểu ta; Luôn luôn trau dồi [51].
David Niven (2006), trong cuốn Bí quyết của thành công [9], đã chỉ ra
những chân lý của sự thành công. Theo tác giả thành công của một đời người
không phụ thuộc nhiều vào những gì mà cá nhân đạt được. Thành công là làm
việc hết mình, sống trọn vẹn với niềm tin và tình yêu cuộc sống. Để đạt được
sự thành công cần: Xác định mục tiêu cụ thể, hãy làm tốt từ những việc nhỏ;
Làm việc, học hỏi bằng sự say mê; Hãy ước mơ và dám thực hiện; Biết chia
sẻ và quan tâm đến người khác,…
David Joseph Schwartz (2012), trong cuốn Bí quyết thành đạt trong đời
người [10], đã đề cập hệ phương pháp để đạt được những mục đích lớn trong
công việc, trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè và xã hội, thành đạt trong
cuộc sống. Những phương pháp đó bao gồm: Hãy tin vào thành công; Không
sợ thất bại; Xây dựng lòng tự tin và chấm dứt nỗi sợ hãi; Suy nghĩ và ước mơ
26
một cách sáng tạo; Luôn chủ động; Luôn thể hiện thái độ tốt; Có suy nghĩ lạc
quan; Biến thất bại thành thắng lợi; Bám sát mục đích.
Ngoài ra, các tác giả khác tập trung vào mô tả chân dung tâm lý của
những người thành công trong các lĩnh vực khác nhau như: chính trị gia,
thương gia, nhà khoa học,… và con đường đạt đến thành công của họ như là
những bài học cho thế hệ trẻ nhằm hình thành khát vọng thành công.
Tóm lại, nghiên cứu sự hình thành, phát triển NCTĐ đã được quan tâm
từ nhiều góc độ. Trong đó, các tác giả quan tâm xây dựng, đề xuất công thức,
chương trình hình thành, phát triển NCTĐ với nhóm khách thể như học sinh,
sinh viên trong hoạt động học tập, nghiên cứu. Mặt khác, do nhu cầu xã hội,
hiện nay đang phát triển mạnh mẽ hướng nghiên cứu, chia sẻ về các phẩm chất,
bí quyết và con đường đi đến thành công của người thành đạt như những chìa
khía giúp thế hệ trẻ, những người mới vào nghề phát triển NCTĐ của mình.
2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhu cầu là một lĩnh vực được các nhà Tâm lý học trong nước quan tâm
nghiên cứu với nhiều công trình khác nhau, tuy nhiên số lượng công trình
nghiên cứu về NCTĐ còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu liên qua đến
NCTĐNN của SQT tập trung ở các hướng dưới đây.
2.1. Các nghiên cứu lý luận về nhu cầu thành đạt
Lý luận về nhu cầu nói chung, được các tác giả trong nước quan tâm,
nghiên cứu từ khá sớm. Điển hình như nghiên cứu của các tác giả: Phạm
Minh Hạc, Lê Đức Phúc [28], Lê Khanh, Trần Trọng Thủy [25], Nguyễn Thị
Kim Quý [48],… Các tác đã nghiên cứu nhu cầu xung quanh những vấn đề:
khái niệm, bản chất, vai trò, phân loại nhu cầu, mối quan hệ giữa nhu nhu cầu
và động cơ,… Dựa trên lập trường Tâm lý học hoạt động, các tác giả cho rằng
nhu cầu nảy sinh từ hoạt động, là một thành tố trong xu hướng nhân cách,
27
khởi nguồn của tính tích cực hoạt động của con người. Đặc biệt, một số tác
giả đã bàn về lý thuyết NCTĐ, điển hình như:
Trần Anh Châu (2006), trong bài báo Giới thiệu một số nghiên cứu về
động cơ thành đạt [4], từ quá trình nghiên cứu lý thuyết NCTĐ, động cơ thành
đạt của các tác giả H.A. Murray, D.C. McClelland, J.W. Atkinson;
Heckhausen,.. đã đi đến khẳng định, người có NCTĐ mạnh mẽ cộng với ít lo sợ
thất bại sẽ có động cơ thành đạt lớn và ngược lại, người có NCTĐ thấp cộng với
nỗi lo sợ thất bại lớn sẽ có động cơ thành đạt thấp; Người có NCTĐ cao thường
chọn những việc thực tế, có độ khó vừa phải. Tác giả còn chỉ ra rằng, cảm xúc
đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về động cơ thành đạt, NCTĐ.
Lê Văn Hảo (2015), trong cuốn Tâm lý học xuyên văn hóa (viết cùng
Knud S.Larsen) [31] đã đề cập đến sự khác biệt trong quan niệm về NCTĐ ở
một số nền văn hóa khác nhau. Theo tác giả, NCTĐ được coi như một thuộc tính
cá nhân quan trọng của các xã hội theo xu hướng cá nhân. Sự thành đạt do quan
niệm của cá nhân, được đánh giá bởi chính chủ thể, tạo nên giá trị cho chính chủ
thể. Ngược lại, trong các nền văn hóa theo xu hướng cộng đồng, yếu tố chủ yếu
thúc đẩy cái tôi là phản hồi của nhóm. Sự thành đạt được đánh giá bởi tập thể và
thành đạt là tạo nên những đóng góp đáng kể cho nhóm, xã hội.
Nhìn chung, nghiên cứu lý luận về NCTĐ so với các lĩnh vực khác của
nhu cầu còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu lý luận về NCTĐ cũng dường như
chưa được đề cập đến một cách đầy đủ.
2.2. Nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt
Một số nghiên cứu về NCTĐ, động cơ thành đạt
Lê Thị Thanh Hương (2001) với nghiên cứu “Động cơ thành đạt trong
nghiên cứu khoa học của cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa học Xã
hội và Nhân văn quốc gia” [36], đã đưa ra quan niệm về sự thành đạt, đánh
giá về động cơ thành đạt trong nghề nghiệp, phân tích môi trường làm việc và
mức độ thỏa mãn của cán bộ nghiên cứu ở một số khía cạnh.
28
Đinh Đức Hợi (2008) khi nghiên cứu “Động cơ thành đạt của sinh viên
Đại học sư phạm Thái Nguyên” [34] cho rằng, việc nhận thức về các tiêu chí
của một sinh viên thành đạt là khá tốt. Khi đánh giá về một sinh viên thành
đạt, các sinh viên đánh giá cao sự thừa nhận, tôn trọng của người khác, có khả
năng học tập tốt và có đóng góp cho khoa, cho trường. Theo tác giả, các yếu
tố ảnh hưởng đến động cơ thành đạt của sinh viên bao gồm nhóm các yếu tố
chủ quan và nhóm các yếu tố khách quan; các yếu tố chủ quan chiếm ưu thế.
Lã Thị Thu Thủy (2007) trong nghiên cứu NCTĐNN của trí thức trẻ [54]
đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về NCTĐNN của trí thức trẻ một cách
công phu. Bên cạnh xây dựng khung lý luận về NCTĐNN của trí thức trẻ được
đánh giá cao, tác giả đã Việt hóa, thích ứng và sử dụng trắc nghiệm T. Êlerka
đối với tri thức trẻ. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng NCTĐNN của trí thức
trẻ thông qua 6 mong muốn cụ thể. Bên cạnh phân tích các yếu tố tác động đến
NCTĐNN của trí thức trẻ, tác giả đã tìm hiểu xu hướng phát triển NCTĐNN và
đề xuất một số biện pháp nâng cao NCTĐNN cho trí thức trẻ.
Tiếp nối hướng nghiên cứu NCTĐ, Lã Thị Thu Thủy (2012), trong
nghiên cứu về Động cơ thành đạt của công nhân đã tập trung vào các khía
cạnh: khát vọng đạt thành tích, nỗ lực thành đạt, sự cạnh tranh trong công việc
và tính mạo hiểm trong công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nhân có
khát vọng thành tích trong công việc, tuy nhiên khát vọng cạnh tranh và tính
mạo hiểm không thể hiện rõ trong nghiên cứu của tác giả [54, tr.23-33].
Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa NCTĐ, động cơ thành đạt với
các yếu tố tâm lý khác
Võ Thị Ngọc Châu (1999) đã nghiên cứu “NCTĐ và quan hệ của nó
với tính tích cực nhận thức của sinh viên hai trường Đại học Sư phạm và
Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh” [5]. Theo tác giả, NCTĐ, nhu
29
cầu thành tích, có tác động mạnh đến tính tích cực nhận thức của sinh viên
về nhiều vấn đề học tập và đời sống; cần có những tác động đến NCTĐ,
tính tích cực cho sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một
số biện pháp giáo dục NCTĐ và tính tích cực nhận thức cho sinh viên.
Trong công trình nghiên cứu “Tác động của gia đình đến động cơ thành
đạt của thanh niên”, Lưu Song Hà (2008) cho rằng, giáo dục gia đình có ảnh
hưởng nhất định đến sự phát triển động cơ thành đạt của thế hệ trẻ. Cách ứng xử
của cha mẹ trong giáo dục con cái tác động đáng kể đến động cơ thành đạt của
thanh niên. Nếu cha mẹ thường xuyên quan tâm, chăm lo, yêu cầu cao và dạy dỗ
tinh thần trách nhiệm với công việc, ý chí vươn lên trong cuộc sống thì ở các con
của họ sẽ hình thành, phát triển động cơ thành đạt ở mức độ cao hơn [23].
Lê Thị Thanh Hương (2012), trong bài báo Mối tương quan giữa thành
đạt và định hướng quản lý doanh nghiệp của doanh nhân đã chỉ ra rằng, động
cơ hay khát vọng thành đạt và nỗ lực thành đạt của doanh nhân được thể hiện
khá rõ trong định hướng quản lý, điều hành doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên
hiện nay các doanh nhân ở trong nước đang chú trọng đến khía cạnh quản lý
hơn khía cạnh lãnh đạo, điều này sẽ kìm hãm khả năng sáng tạo của nhân
viên, công nhân, dẫn tới sẽ kìm hãm xu hướng thành đạt của họ [37, tr.9-21].
2.3. Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt nam trong quân đội
Chu Thanh Phong (1998), trong luận án “Cơ sở tâm lý của việc củng cố,
phát triển xu hướng nghề nghiệp quân sự cho phi công tiêm kích thuộc lực lượng
không quân Việt Nam” [47] quan niệm, nhu cầu NNQS là cơ sở khách quan của
xu hướng NNQS. Trong các yếu tố cấu thành xu hướng nghề nghiệp của phi
công tiêm kích, hệ thống động cơ, bao gồm cả động cơ NNQS đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Hệ thống mục đích trong xu hướng NNQS là mục tiêu khái
quát cho sự phấn đấu trong quá trình hoạt động NNQS của từng phi công.
30
Lại Ngọc Hải (2002), cùng các cộng sự, trong tác phẩm “Định hướng
giá trị nhân cách đội ngũ SQT QĐNDVN” [59] đã phân tích những đặc và
thực trạng định hướng giá trị nhân cách đội ngũ SQT, những nhân tố ảnh
hưởng, những giải pháp cơ bản nhằm định hướng giá trị nhân cách đúng đắn
cho đội ngũ SQT. Theo tác giả, định hướng giá trị nhân cách của SQT cần tập
trung vào các nhóm giá trị: giá trị chính trị tư tưởng, giá trị văn hóa, đạo đức
lối sống và GTNN. Trình độ học vấn, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ quân sự, xu hướng NNQS,… là những biểu hiện của GTNNQS.
Liên quan đến tính tích cực trong hoạt động quân sự, Lê Duy Tuấn
(2011), trong luận án “Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập ở học viên đào tạo
sĩ quan quân đội” [62] cho rằng, nguồn gốc tính tích cực học tập ở học viên là
nhu cầu học tập, đó là học tập để nắm vững tri thức khoa học, hình thành kỹ xảo,
kỹ năng nghề nghiệp quân sự, học tập để trở thành sĩ quan quân đội có đủ phẩm
chấ, năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Nhu cầu học tập sẽ tạo nên các động cơ học tập, được cụ thể hóa ở mục
đích học tập, là lực thúc đẩy các hành động học tập.
Nguyễn Văn Sơn (2012), trong luận án “Quá trình hình thành động cơ
nghề nghiệp của học viên sĩ quan ở nhà trường quân đội hiện nay” [50] quan
niệm, quá trình hình thành động cơ nghề nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan quân
đội gồm 3 bước: Hình thành hệ thống các nhu cầu cơ bản của nghề nghiệp; Tìm
kiếm đối tượng để thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp của mình; Xác lập lí do chiếm
lĩnh và thực hành NNQS. Tác giả quan niệm, quá trình hình thành động cơ, là quá
trình hình thành, phát triển và hiện thực hóa nhu cầu nghề nghiệp của học viên.
Hoàng Văn Thanh (2014), trong tác phẩm “Cơ sở tâm lý hình thành xu
hướng nghề nghiệp quân sự của người sĩ quan quân đội” [51], coi xu hướng
nghề nghiệp là một thuộc tính đóng vai trò thúc đẩy, định hướng hoạt động
của người sĩ quan đáp ứng nhu cầu của hoạt động NNQS. Xu hướng NNQS
31
của người sĩ quan quân đội được cấu thành bởi hệ thống động cơ giữ vị trí
chủ đạo và những mục đích quan trọng nhất, có quan hệ mất thiết với nhau và
được hình thành căn bản trong quá trình đào tạo ở nhà trường. Theo tác giả,
để SQT có thể tự phát triển, hoàn thiện thuộc tính này sau khi tốt nghiệp, cần
quan tâm hình thành nó một cách vững chắc từ khi còn là học viên sĩ quan.
Tóm lại, NCTĐ là một vấn đề không mới đối với Tâm lý học Việt
Nam. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu trên cả bình diện lý luận
và thực tiễn về NCTĐ ở Việt Nam còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu thực
tiễn về NCTĐ, động cơ thành đạt đang tập trung ở ba hướng chính. Thứ nhất,
lý giải nguồn gốc, bản chất của NCTĐ, động cơ thành đạt của học sinh phổ
thông, cán bộ nghiên cứu khoa học, thanh niên, NCTĐNN của trí thức trẻ,…
Thứ hai, một số nghiên đi theo hướng lí giải mối quan hệ tác động giữa các yếu
tố tâm lý khác đến NCTĐ, động cơ thành đạt. Điển hình như tác động của gia
đình đến động cơ thành đạt; mối quan hệ giữa NCTĐ và tính tích cực nhận
thức,… Thứ ba, liên quan đến vấn đề NCTĐNN của SQT, đã có các công trình
nghiên cứu thực tiễn về xu hướng nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, về tính
tích cực trong hoạt động nghề nghiệp, về định hướng giá trị nhân cách của các
các nhóm khách thể là sĩ quan (bao gồm SQT), học viên nhà trường quân đội.
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Nhìn chung, các nhà tâm lý học ngoài nước đã nghiên cứu về NCTĐ
với nhiều cách tiếp cận, lý thuyết đa dạng, trên các lĩnh vực, đối tượng khác
nhau. Các nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn đã chỉ ra khái niệm, bản chất, cơ
chế nảy sinh hình thành, phát triển của NCTĐ, NCTĐNN; cấu trúc và các
phương pháp đo đạc NCTĐ, NCTĐNN; những nội dung xung quanh của con
đường hình thành, phát triển NCTĐ, NCTĐNN. Các nghiên cứu này đã cho
32
chúng tôi cái nhìn toàn diện về NCTĐ, động cơ thành đạt trong tâm lý học
trên thế giới. Từ đó giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với các nghiên cứu về
NCTĐ, động cơ thành đạt trong nước và hướng nghiên cứu của đề tài luận án.
Ở trong nước, các nhà tâm lý học đã có một số công trình nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về NCTĐ. Các nghiên cứu thực tiễn về NCTĐ có phần nổi
trội hơn về số lượng so với các nghiên cứu lý luận và tập trung làm rõ NCTĐ,
động cơ thành đạt; mối quan hệ của chúng với các yếu tố tâm lý khác ở một
số đối tượng, ở một số lĩnh vực hoạt động. Trong đó, một số nhà Tâm lý học
quân sự Việt Nam đã có những nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến
NCTĐNN của SQT như: xu hướng, động cơ nghề nghiệp, tích cực hoạt động
nghề nghiệp, định hướng giá trị nhân cách cho SQT. Từ kết quả nghiên trên,
giúp chúng tôi có sự so sánh, đối chiếu với các hướng nghiên cứu ngoài nước,
qua đó tìm ra “khoảng trống” trong nghiên cứu về NCTĐNN trong bối cảnh
Tâm lý học Việt Nam, từ đó đi đến khẳng định tính mới mẻ của đề tài luận án.
Tóm lại, những kết quả của các công trình nghiên cứu về NCTĐ ở trên
là nguồn tại liệu vô cùng phong phú mà chúng tôi có thể khai thác, tham
khảo, kế thừa nhằm hoàn thiện luận án của mình. Đồng thời, từ các kết quả
nghiên cứu ở trên, cũng khẳng định chưa có công trình khoa học nào nghiên
cứu về NCTĐNN của SQT trong QĐNDVN, đây vẫn là một khoảng trống
khoa học để nghiên cứu sinh có thể lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đảm bảo
tính khoa học, độc lập, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của
sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, chúng tôi xác định những vấn đề
cần phải tập trung giải quyết:
Một là, về quan niệm NCTĐNN đã được các nhà Tâm lý học trong và
ngoài nước đề cập với nhiều quan điểm khác nhau. Trong đó, xu hướng coi
NCTĐNN là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất vững bền của nhân cách
33
của một số nhà Tâm lý học phương Tây, sẽ được chúng tôi lựa chọn và tiếp
tục nghiên cứu để luận giải, làm sáng tỏ quan điểm này trong nghiên cứu
NCTĐNN của SQT.
Hai là, trong các tác giả đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ, NCTĐNN,
T.O. Gordeeva với cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, tương đồng với
cách tiếp cận của luận án. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa cấu
trúc NCTĐ với bốn khối: Giá trị - mục tiêu, nhận thức, xúc cảm và hành vi của
tác giả. Bên cạnh đó, đồng quan điểm với một số nhà nghiên cứu khác, khi coi
khối nhận thức trong cấu trúc trên bao gồm: Giá trị - mục tiêu. Vì vậy, nhiệm
vụ của luận án phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm xây dựng cấu trúc NCTĐNN
của SQT theo hướng kế thừa, phát triển điểm phù hợp và khắc phục điểm chưa
phù hợp của cầu trúc NCTĐ ở trên, từ đó xác định các biểu hiện của nó.
Ba là, để phát triển NCTĐNN của SQT, nhiệm vụ của luận án không
chỉ làm sáng tỏ vấn đề lý luận mà còn phải đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực
tế, đánh giá thực trạng của nó. Bởi các nghiên cứu liên quan đến NCTĐ,
NCTĐNN trong nước và ở nước ngoài chưa đề cập đến thực trạng NCTĐNN
của SQT trong Quân đội, vì vậy luận án cần tập trung sử dụng đa dạng các
phương pháp nghiên cứu làm rõ mức độ và tính chất thực trạng vấn đề này.
Bốn là, NCTDDNN của SQT chịu tác động của nhiều yếu tố khác
nhau. Do đó, cần thiết phải có sự tìm hiểu, phân tích về các yếu tố ảnh hưởng
đến NCTĐNN của SQT, qua đó xác định một số biện pháp tâm lý – xã hội
phát triển NCTĐNN cho SQT. Đồng thời, để kiểm định tính khả thi, hiệu quả
của các biện pháp đã đề ra, luận án cần tiến hành thực nghiệm kiểm định với
ít nhất một biện pháp bất kỳ nhằm chứng minh việc sử dụng biện pháp sẽ có
tác động phát triển NCTĐNN cho SQT QĐNDVN.
Trên đây là những nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu mà luận án cần tiếp
tục đi sâu nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà
Tâm lý học trong và ngoài nước về NCTĐNN.
34
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP
CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nhu cầu
1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một vấn đề cơ bản trong Tâm lý học. Tuy có nhiều quan
niệm khác nhau về nhu cầu, nhưng nhìn chung, các tác giả đều coi nhu cầu là
đòi hỏi tất yếu, khách quan để con người tồn tại và phát triển. Nhu cầu là
nguồn gốc, nguyên nhân của tính tích cực hoạt động, có khả năng điều khiển
hành vi, xác định xu hướng tư duy, tình cảm, lý trí của con người. Nhu cầu bắt
nguồn từ chính hoạt động thực tiễn của con người. Khi những thiếu thốn,
những đòi hỏi của điều kiện, hoàn cảnh được cá nhân phản ánh và thúc đẩy cá
nhân vươn tới tìm kiếm và chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu.
Tùy vào đối tượng thỏa mãn mà nhu cầu có thể ở dạng những ham
muốn; những đòi hỏi hoặc những khát khao cháy bỏng nhằm chiếm đối tượng
đó. Hoặc theo trình độ phát triển, nhu cầu có thể mới chỉ ở dạng “trạng thái có
tính chất nhu cầu” [40] hoặc nhu cầu là sự đòi hỏi đã trở thành những đặc
điểm ổn định, một phẩm chất nhân cách giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy
hành vi. Về điều này, D.N. Uznetze đã khẳng định, nhu cầu là một thuộc tính
tâm lý đặc trưng, giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi [dẫn theo
24]; hay theo H.A. Murray quan niệm, trong trường hợp bộc lộ dưới dạng
những đặc điểm, nhu cầu mang tính chất ổn định và trở thành những phẩm
chất của nhân cách [85].
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm nhu cầu con người là
một thuộc tính tâm lý ổn định, một phẩm chất của nhân cách biểu hiện ở sự
đòi hỏi tất yếu của cá nhân về một cái gì đó (vật chất hay tinh thần) cần được
thỏa mãn để chủ thể tồn tại và phát triển.
35
Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng: Đối tượng của nhu cầu là cái mà con
người đòi hỏi phải có để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Tính tất yếu
cần được thỏa mãn của nhu cầu xuất hiện khi chủ thể nhận thức được đầy đủ ý
nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết ở đối tượng nhu cầu đối với mình. Khi chủ
thể chưa phát hiện ra điều đó ở sự vật, hiện tượng thì nó vẫn chưa trở thành đối
tượng của nhu cầu. Có thể khẳng định, nhận thức đầy đủ của chủ thể là một điều
kiện tiên quyết để một sự vật, hiện tượng nào đó trở thành đối tượng của nhu
cầu. Khi nhận thức của chủ thể về sự vật hiện tượng còn chung chung, chưa đầy
đủ thì nhu cầu còn chưa có đối tượng; khi đó chưa có một nhu cầu đích thực
(A.N. Leonchiep). Khi ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của sự vật, hiện
tượng đối với chủ thể được chính chủ thể nhận thức rõ ràng, đầy đủ (kể cả
phương thức để đạt được nó) đó là lúc chủ thể có một nhu cầu đích thực. A.N.
Leonchiep gọi đó là lúc “nhu cầu gặp được đối tượng”. Hiện tượng này làm
xuất hiện ở chủ thể một sức mạnh tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành động
lấy đối tượng của nhu cầu làm mục tiêu vươn tới, chiếm lĩnh. Nói cách khác đối
tượng của nhu cầu trở thành cái định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành động
của chủ thể nhằm chiếm lĩnh nó, thỏa mãn nhu cầu.
Nhu cầu bao giờ cũng có phương thức thỏa mãn: Thông qua nhận thức,
đối tượng của nhu cầu dần được phản ánh đầy đủ trong đầu chủ thể dưới hình
thức biểu tượng. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, chủ thể phải tìm được cách
thức, con đường (phương pháp) hiện thực hóa đối tượng nhu cầu, phương
thức thỏa mãn nhu cầu. Mối quan hệ của phương thức thỏa mãn với đối tượng
của nhu cầu, là mối quan hệ giữa nội dung và phương pháp. “Nội dung nào
thì phương pháp ấy”; “Phương pháp là sự vận động nội tại của nội dung” -
Hêghen lúc sinh thời đã khẳng định như vậy. Vận dụng ý tưởng đó vào
trường hợp cụ thể này, có thể khẳng định: Muốn chỉ ra phương thức thỏa mãn
nhu cầu, đòi hỏi chủ thể phải phân tích, tìm hiểu bản chất đối tượng nhu cầu
36
ấy, đồng thời phân tích, tìm hiểu mối quan hệ của đối tượng nhu cầu này với
những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của chủ thể trong bối cảnh trình độ phát
triển xã hội đương thời mà chủ thể là thành viên. Bằng cách đó, chủ thể sẽ
dần dần phát hiện ra phương thức thỏa mãn nhu cầu thích hợp. Vì vậy, trên
bình diện lý luận, có thể khẳng định: Sự vận động, phát triển của nhu cầu bị
quy định bởi sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức thỏa mãn
nhu cầu đó. Ngược lại, sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức
thỏa mãn nhu cầu lại quy định sự vận động, phát triển của bản thân nhu cầu.
Nghiên cứu sự vận động, phát triển của nhu cầu trong một lĩnh vực nào đó
chính là nghiên cứu sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức
thỏa mãn nhu cầu trong lĩnh vực ấy.
Nhu cầu sinh ra từ hoạt động: Đề cập tới nhu cầu là đề cập tới đối
tượng của nó. Đối tượng của nhu cầu hàm chứa nội dung tâm lý của nhu cầu.
Thoạt đầu, nhờ hoạt động nhận thức của chủ thể, đối tượng của nhu cầu (nội
dung tâm lý của nhu cầu) dần dần xuất hiện đầy đủ trong đầu chủ thể dưới
dạng biểu tượng. Sau đó, nhờ hoạt động thực tiễn của chủ thể, đối tượng của
nhu cầu được hiện thực hóa, tồn tại trực quan trước mọi người, có tác dụng
kích thích, định hướng, thúc đẩy hoạt động làm nảy sinh nhu cầu mới. Quan
hệ giữa hoạt động và nhu cầu, do đó, là mối quan hệ sinh thành lẫn nhau trong
quá trình vận động, phát triển của chúng. Có thể biểu diễn mối quan hệ này
giữa hoạt động và nhu cầu bằng một sơ đồ theo chu kỳ (A.N. Leonchiep), như
sau: Hoat động→Nhu cầu→Hoạt động. Sơ đồ này khẳng định hoạt động là
điểm xuất phát làm nảy sinh nhu cầu, và khi nhu cầu vừa được sinh ra, ngay
lập tức, trở thành tiền đề làm nảy sinh hoạt động mới. Trong bối cảnh đó,
người ta nói tới nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động. Nhìn
chung, mối quan hệ giữa hoạt động và nhu cầu là mối quan hệ sinh thành lẫn
nhau, trong đó hoạt động là điểm xuất phát, nhu cầu là nguồn gốc của tính
37
tích cực hoạt động. Sự vận động, phát triển của mối quan hệ này trong thực
tiễn cuộc sống là nguồn gốc của sự vận động, phát triển tâm lý, nhân cách
mỗi người nói riêng, và sự vận động, phát triển xã hội nói chung.
Sự vận động, phát triển của nhu cầu: Nhu cầu của con người luôn vận
động, phát triển đồng thời với sự vận động, phát triển của xã hội loài người: xét
trên bình diện cá thể phát sinh, nhu cầu của con người về những cái cần phải có
luôn vận động, phát triển không ngừng từ thấp đến cao. Con người thỏa mãn
nhu cầu ấy bằng phương thức tự sản xuất ra đối tượng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu của mình. Trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội (đồng thời là
trình độ phát triển của bản thân xã hội), là yếu tố quyết định sự thỏa mãn nhu
cầu của con người. Trình độ phát triển nền sản xuất càng cao thì nhu cầu của
con người càng được thỏa mãn đầy đủ, và ngược lại. Trong ngữ cảnh đó, người
ta nói đến sự quy định của trình độ phát triển xã hội đối với trình độ phát triển
nhu cầu con người. Tuy nhiên sự quy định này không theo một chiều. Sau khi
được sinh ra từ nền sản xuất xã hội, đến lượt nó, nhu cầu lại kích thích, thúc
đẩy nền sản xuất xã hội phát triển lên một trình độ mới. Mối quan hệ giữa nhu
cầu và sự phát triển xã hội có tính chu kỳ này là mối quan hệ sinh thành lẫn
nhau trong quá trình vận động, phát triển không bao giờ dừng lại.
Quá trình hình thành, phát triển nhu cầu ở mỗi người khác nhau là
không giống nhau. Do trình độ nhận thức về đối tượng của nhu cầu và
phương thức chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn nhu cầu ở mỗi người là khác
nhau, đồng thời số lượng và tính chất các nhu cầu của các chủ thể cũng khác
nhau. Nội dung đối tượng thỏa mãn nhu cầu và phương thức chủ thể lựa chọn
để chiếm lĩnh nó phản ánh những đặc điểm riêng về nhân cách của chủ thể.
Nhu cầu về một lĩnh vực, theo nghĩa một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất
nhân cách, là sự nhất quán từ nhận thức đến thái độ và hành vi của chủ thể
nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
38
1.1.1.2. Phân loại nhu cầu
Vấn đề phân loại nhu cầu đã được nghiên cứu và thực hiện rất công phu
trong Tâm lý học. Việc phân loại nhu cầu thường gắn với các tiêu chí cụ thể.
Chẳng hạn, dựa và nguồn gốc của nhu cầu có nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã
hội; dựa vào đối tượng thỏa mãn có nhu cầu tinh thần và nhu cầu vật chất;
dựa vào mức độ của nhu cầu có nhu cầu bậc thấp và nhu cầu bậc cao,... Trong
các nghiên cứu có liên quan đến phân loại nhu cầu, nổi lên các nghiên cứu
chuyên sâu của các tác giả như H.A. Murray, A. Maslow, Herzberg, ,...
H.A. Murray [58], chia các nhu cầu thành 20 loại khác nhau: nhu cầu
quyền lực, nhu cầu làm tổn thương người khác, nhu cầu về các mối quan hệ,
nhu cầu bỏ rơi người khác, nhu cầu vượt qua các quy tắc ràng buộc, nhu cầu
tôn trọng, nhu cầu phục tùng, nhu cầu trở thành trung tâm của chú ý, nhu cầu
giải trí, nhu cầu thành đạt,…
Trong đó, bao gồm các nhu cầu nguyên phát và nhu cầu thứ phát, nhu cầu
tường minh và tiềm tàng. Theo ông, nhu cầu nguyên phát là các nhu cầu tự nhiên
của con người với tư cách là một cơ thể sống, nhu cầu thứ phát được hình thành
trong quá trình giao tiếp; nhu cầu tường minh được thể hiện tự do ra bên ngoài
đối lập với nhu cầu tiềm tàng thể hiện trong tưởng tượng, trong giấc mơ và các
trò chơi đóng vai. Trong cách phân loại này, H.A. Murray coi NCTĐ là nhu cầu
tiềm tàng, thứ phát, là loại nhu cầu không thể hiện tự do bên ngoài mà thể hiện
dưới dạng tiềm ẩn xuất hiện trong quá trình tương tác với người khác.
A. Maslow [dẫn theo 89] cho rằng, nhu cầu và sự phát triển nhu cầu
của con người theo một chuỗi liên tiếp, bậc thang. Ông đã phân loại nhu cầu
khác nhau của con người căn cứ theo tính đòi hỏi và thứ tự phát sinh trước
sau của chúng để quy thành 5 loại, sắp xếp thành năm bậc thang về nhu cầu
của con người từ thấp đến cao, bao gồm:
1. Nhu cầu thể lý: Là các nhu cầu sinh học như thức ăn, nước uống, trú
ngụ, tình dục, bài tiết, hít thở. Khi cơ thể thiếu thốn những thứ này, nhưng
39
nhu cầu này sẽ được con người ưu tiên thỏa mãn,mọi nhu cầu khác đều trở
thành thứ yếu.
2. Nhu cầu an toàn: Con người muốn an toàn về sinh mạng, lao động,
an toàn môi trường, kinh tế, việc làm, tài sản, sức khỏe,… Khi nhu cầu thể lý
được thỏa mãn, con người tìm kiếm sự an toàn.
3. Nhu cầu xã hội: Đây là những nhu cầu được yêu thương, được thừa
nhận, tình bạn, tình thân ái, hay thuộc về một nhóm, một tổ chức,… Nhu cầu
này xuất hiện khi nhu cầu an toàn được thỏa mãn.
4. Nhu cầu được tôn trọng: Những nhu cầu liên quan đến lòng tự trọng,
được người khác tôn trọng. Trong đó, lòng tự trọng là tìm kiến tình cảm tự an
ủi, động viên và bảo vệ bản thân, còn được người khác tôn trọng liên quan
đến mong muốn có uy tín, được thừa nhận, có địa vị hay danh dự, được nhiều
người biết và đạt được những thành quả nhất định.
5. Nhu cầu tự khẳng định: Nhu cầu này là mục đích cuối cùng, cao nhất và
thể hiện tính xã hội nhất của con người. Nó thể hiện sự phát triển tất cả khả năng
tiềm ẩn rong lĩnh vực mà mình cần đạt được. Nhu cầu này bao gồm: nhu cầu tự
hoàn thiện, nhu cầu phát triển, nhu cầu phát huy hết tiềm năng, nhu cầu tiến bộ,…
Theo cách chia này, NCTĐ xuất hiện ở thang bậc 4 và 5. Nó thể hiện ở
khát khao đạt được những thành quả nhất định và phát huy hết tiềm năng. Đồng
thời, NCTĐ được đề cập là một nhu cầu tinh thần, bậc cao của con người.
F. Herzberg và các đồng nghiệp của mình [dẫn theo 91], sau khi thực hiện
các cuộc nghiên cứu với số lượng lớn kỹ sư, kế toán của nhiều ngành công
nghiệp khác nhau đã chia các nhu cầu của người lao động theo 2 loại độc lập:
những nhu cầu mà khi thỏa mãn nó sẽ tạo ra sự duy trì mức độ hoạt động và
những nhu cầu khi được thỏa mãn sẽ động viên tính tích cực của người lao động.
Nhóm nhu cầu liên quan đến yếu tố duy trì bao gồm: nhu cầu về tiền
lương, các chế độ phúc lợi, nhu cầu về điều kiện làm việc, nhu cầu về sự giám
40
sát, nhu cầu về các chính sách,… Việc thỏa mãn nhưng nhu cầu này sẽ ngăn
cản sự bất mãn với công việc.
Nhóm nhu cầu liên quan đến yếu tố động viên: nhu cầu được ghi nhận,
nhu cầu thành đạt, nhu cầu về nội dung công việc, nhu cầu về trách nhiệm
được giao, nhu cầu về sự thăng tiến,… Việc thỏa mãn những nhu cầu này tạo
ra sự thỏa mãn với công việc.
Theo Herzberg, để người lao động yên tâm làm việc tích cực cần quan
tâm và thỏa mãn cả hai nhóm nhu cầu trên. Đồng thời, theo cách chia này,
Ông coi NCTĐ thuộc nhóm nhu cầu tạo ra sự thỏa mãn với công việc, nhu
cầu bậc cao của con người.
Nhìn chung, có nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau, mỗi cách phân
loại nhu cầu dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên trong các phân loại
nhu cầu đó, NCTĐNN nổi lên là một nhu cầu tinh thần, bậc cao. NCTĐ thúc
đẩy, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi của con người trong thực tiễn
hoạt động, là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con người.
1.1.2. Lý luận về nhu cầu thành đạt
1.1.2.1. Khái niệm nhu cầu thành đạt
Với quan điểm sử dụng phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân
cách trong nghiên cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN. Để phân tích làm rõ
NCTĐ, trước tiên cần bàn về khái niệm giá trị
* Giá trị
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về giá trị, mỗi tác giả đều
có cách nhìn nhận riêng về giá trị.
Từ điển Webster đã định nghĩa, “Giá trị là phẩm chất hay sự kiện trở
thành xuất sắc, có ích hay đáng mong muốn” [121].
Từ điển Bách khoa Xô Viết định nghĩa, “Giá trị là sự khẳng định hay
phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con
người, giai cấp, nhóm hay toàn xã hội nói chung. Giá trị được xác định không
phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà bởi tính cuốn hút, lôi cuốn của
41
các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi các
hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức
đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực
đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích” [64, tr.24].
Vũ Dũng định nghĩa, giá trị là phạm trù triết học, xã hội học, tâm lý học thể
hiện những gì có ích, có ý nghĩa của sự vật, hiện tượng (hiện tượng tự nhiên hay
xã hội) có khả năng thỏa mãn nhu cầu và phục vụ lợi cích của con người [13].
Qua các định nghĩa trên về giá trị, chúng tôi nhận thấy, tuy cách diễn đạt
khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều nhấn mạnh: giá trị là cái được chủ thể
đánh giá là có ý nghĩa, quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
mình. Tiếp thu kết quả nghiên cứu trên, trong phạm vi luận án này, chúng tôi
định nghĩa: Giá trị là sự vật, hiện tượng (vật chất hay tinh thần) được chủ thể
(cá nhân, nhóm hay cộng đồng) đánh giá là có ý nghĩa, vị trí quan trọng, có
ích, có lợi và cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của cá nhân trở thành mục
tiêu và động lực thúc đẩy chủ thể hành động chiếm lĩnh nó.
Từ định nghĩa này, chúng tôi muốn khẳng định, một sự vật, hiện tượng
nào đó tồn tại trong hiện thực khách quan, nhưng khi chưa được con người
nhận thức, đánh giá là có ích, có lợi và cần thiết cho mình thì nó chưa trở
thành có giá trị. Nhận thức, đánh giá chủ quan của con người đối với sự vật,
hiện tượng tồn tại trong hiện thực khách quan, là điều kiện tiên quyết để sự
vật, hiện tượng đó trở thành có giá trị. Vì vậy, giá trị đồng thời mang cả tính
chủ quan lẫn tính khách quan. Giá trị có ngay trong bản thân sự vật, hiện
tượng (tính khách quan), nhưng nó phải được con người nhận thức, đánh giá
là có ích, có lợi, cần thiết cho bản thân mình (tính chủ quan). Nếu thiếu một
trong hai điều này thì sự vật, hiện tượng không trở thành có giá trị.
Trong Tâm lý học, các khái niệm nhu cầu và giá trị có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Bởi lẽ cái gì được con người đánh giá là có ích, có lợi, có ý
42
nghĩa, có vị trí quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình
thì ở họ sẽ xuất hiện sự đòi hỏi (nhu cầu) về nó. Nói một cách khác, khi cái gì
được chủ thể đánh giá là có giá trị sẽ xuất hiện ở họ nhu cầu nhằm chiếm lĩnh
nó. Vì vậy, có thể khẳng định đối tượng của nhu cầu bao giờ cũng là một giá
trị. Nếu không có nhu cầu của chủ thể thì các sự vật, hiện tượng đang tồn tại
trong hiện thực khách quan không có giá trị, chỉ đến khi nào chủ thể có nhu
cầu về nó, lúc đó nó mới trở nên có giá trị.
Trong hoạt động thực tiễn, ban đầu đối tượng của nhu cầu tồn tại dưới
dạng biểu tượng trong đầu chủ thể. Đối tượng này ngày càng được chủ thể
nhận thức một cách rõ ràng, chi tiết, đầy đủ và đánh giá là không thể thiếu
đối với sự tồn tại, phát triển của bản thân. Lúc đó, sẽ xuất hiện một sức mạnh
tâm lý thúc đẩy chủ thể hành động nhằm chiếm lĩnh đối tượng. Nói cách
khác, nhu cầu đã chuyển hóa thành động cơ thúc đẩy hoạt động thực tiễn của
chủ thể. Nhờ đó, đối tượng của nhu cầu được hiện thực hóa.
Trong hoạt động NNQS của SQT, NCTĐNN, GTNNQS có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. GTNNQS là đối tượng của NCTĐNN của SQT được họ nhận
thức, đánh giá là có ý nghĩa, có vị trí quan trọng, có ích, có lợi, cần thiết đối với
thực tiễn nghề nghiệp của họ; đồng thời việc chiếm lĩnh và biến giá trị vốn tồn
tại khách quan trở thành của riêng mình, qua đó làm cho bản thân họ có giá trị.
* Thành đạt
Có nhiều quan niệm khác nhau về thành đạt trong các lĩnh vực khác
nhau. Dưới đây là quan niệm về thành đạt của một số tác giả:
Corsini cho rằng, thành đạt là hoàn thành hoặc đạt được mục đích của
bản thân hoặc xã hội [74].
Trernưsevxki đã nhấn mạnh đến khía cạnh quan hệ người - người trong
công việc và xu hướng hướng đến vị thế xã hội của chủ thể. Con người đạt được
những thành tích trong các lĩnh vực này được coi là thành đạt [dẫn theo 5].
43
Lã Thị Thu Thủy quan niệm, thành đạt là hoàn thành tốt mục tiêu phấn
đấu do cá nhân hoặc tập thể đề ra, mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và
được xã hội thừa nhận [54].
Trong phạm vi luận án này, chúng tôi định nghĩa: Thành đạt là đạt được
giá trị có ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự
phát triển xã hội trong một lĩnh vực hoạt động nhất định.
Theo đó, thành đạt được hiểu trên các khía cạnh sau:
Thành đạt được hiểu là giá trị được chủ thể tạo ra trong một lĩnh vực cụ
thể, gắn với một chuyên môn nghề nghiệp nhất định, không có thành đạt chung
chung, trừu tượng tách khỏi cuộc sống thực và nghề nghiệp của con người.
Thành đạt là giá trị có được nhờ sự nỗ lực, cố gắng hoàn thành xuất sắc
mục tiêu mà cá nhân, gia đình và tập thể đề ra.
Thành đạt giúp chủ thể khẳng định được vị thế xã hội của bản thân, giá
trị đó được cộng đồng thừa nhận, coi trọng
* Định nghĩa nhu cầu thành đạt
H.A. Murray quan niệm, NCTĐ là một phẩm chất nhân cách, là những
mong muốn của cá nhân nhằm chiến thắng, đánh bại, nổi trội hơn người khác,
mong muốn làm cái gì đó nhanh chóng và tốt đẹp, muốn đạt trình độ cao
trong công việc và trở thành người nhất quán và có mục đích [dẫn theo 48].
C.S. Dweck cho rằng, NCTĐ là một phẩm chất nhân cách, một kết cấu
nhận thức của nhân cách có liên quan chặt chẽ với việc hoàn thành mục đích
hành động trên cơ sở những năng lực hiện có của mình [74].
T.O. Gordeeva coi NCTĐ là những mong muốn của chủ thể làm cái gì
đó tốt hơn, nhanh hơn, muốn hoàn thiện một quá trình và phải đạt được sự
hoàn thiện, phát triển về nhân cách [102].
Lã Thị Thu Thủy quan niệm, NCTĐ là những đòi hỏi của cá nhân
nhằm đạt được vượt mức những mục tiêu cá nhân đặt ra trong hoạt động của
mình. Những mục tiêu đó phải phù hợp với các chuẩn mực xã hội [54].
44
D.C. McClelland coi NCTĐ là quá trình mong muốn thực hiện một
cách xuất sắc nhiệm vụ đặt ra, hay nói một cách đơn giản hơn, NCTĐ là sự
khao khát vươn đến những thành công [dẫn theo 54].
J.V. McConnell cho rằng, NCTĐ là sự khát khao cạnh tranh, là sự
vươn tới những thành thạo và điêu luyện trong công việc. Ở đây, tác giả nhấn
mạnh tới yếu tố cạnh tranh và những kỹ năng, kỹ xảo và sự thành thục trong
công việc để cấu thành nên các yếu tố thành đạt trong công việc [23].
H. Heckhausen quan niệm, NCTĐ là toàn bộ những thôi thúc, đam mê,
khuynh hướng, mong muốn của chủ thể trong một hoàn cảnh nhất định đạt
được những mục đích đề ra [82].
Trernưsevxki quan niệm, NCTĐ cũng được hiểu là những mong muốn
của chủ thể để đạt được một vị trí xác định trong xã hội hay mong muốn được
kính trọng và được mọi người trong cộng đồng thừa nhận. [dẫn theo 5].
Từ những quan điểm về NCTĐ của các tác giả nêu trên đã cho thấy: Một
số tác giả nhấn mạnh đối tượng của NCTĐ là chiến thắng, đánh bại, nổi trội hơn
người khác, làm cái gì đó nhanh chóng và tốt đẹp (H.A. Murray); thực hiện một
cách xuất sắc các nhiệm vụ đặt ra (D.C. McClelland); khát khao cạnh tranh,
vươn tới sự thành thạo và điêu luyện trong công việc (J.V. McConnell); thành
tích trong quan hệ và vị thế xã hội (Trernưsevxki); làm cái gì đó nhanh hơn, tốt
hơn, hoàn thiện, phát triển nhân cách (T.O. Gordeeva); vượt mức mục tiêu cá
nhân đặt ra (Lã Thị Thu Thủy). Trong khi một số khác nhấn mạnh việc coi nhận
thức, tự nhận thức, tự đánh giá đóng một vai trò quan trọng tạo nên NCTĐ (H.
Heckhausen, B. Weiner, K. Dweck,…). Đặc biệt, một số tác giả đã trực tiếp
khẳng định, NCTĐ như một xu hướng chung của nhân cách; một phẩm chất
nhân cách (H.A. Murray, C.S. Dweck, T.O. Gordeeva,…). Tuy vậy, các tác giả
đều cùng nhấn mạnh NCTĐ gắn với những khao khát đạt được xuất sắc các mục
tiêu và mỗi cá nhân đều có NCTĐ, còn mức độ biểu hiện của nó phụ thuộc vào
bản thân mỗi chủ thể.
45
Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa: NCTĐ là một thuộc tính
tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của chủ thể khi hoạt
động trong một lĩnh vực nhất định phải đạt được những giá trị có ý nghĩa to
lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.
NCTĐ là một loại nhu cầu tinh thần, phát triển đến trình độ cao. NCTĐ
là một khao khát của con người, trở thành một đặc trưng tâm lý ổn định, một
phẩm chất nhân cách. Đối tượng của NCTĐ là những giá trị có ý nghĩa to lớn
đối với bản thân, gia đình chủ thể và xã hội. Phương thức thỏa mãn NCTĐ là
cách thức chủ thể sử dụng một tổ hợp các tri tức chuyên môn, kỹ năng hợp tác
với những người xung quanh và sự nỗ lực ý chí như một công cụ, phương tiện
nhằm vươn lên chiếm lĩnh đối tượng của nhu cầu này.
Nội hàm của định nghĩa trên còn cho thấy, người có NCTĐ là người
biết yêu cầu cao với bản thân, biết khai thác những phẩm chất sẵn có của
mình (phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất ý chí) vượt qua mọi
khó khăn, gian nan vất vả, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng, để hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
NCTĐ hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân,
trong sự đánh giá về mối quan hệ giữa những yêu cầu, đòi hỏi khách quan và
chủ quan với những điều kiện đáp ứng. NCTĐ bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có sự nhìn nhận của xã hội, hệ thống giá trị và sự đánh
giá của xã hội, của mọi người…
1.1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của người có nhu cầu thành đạt
Thành tựu nghiên cứu của các nhà Tâm lý học đều khẳng định những
đặc điểm tâm lý sau đây của những người có NCTĐ:
Người có NCTĐ là người có đầy đủ bản lĩnh (về chính trị, chuyên môn,
nghị lực,..) để đương đầu với mọi khó khăn nhằm đạt được những giá trị có ý
nghĩa to lớn, được cộng đồng, xã hội thừa nhận; qua đó cá nhân khẳng định
được vị thế xã hội của mình.
46
Người có NCTĐ là người không sợ thất bại, biết nhìn thất bại ở khía
cạnh tích cực của nó như một dịp để đánh giá lại bản thân, phát hiện, phân tích
và thấu hiểu sâu sắc những nguyên nhân của thất bại, đồng thời đúc rút kinh
nghiệm, có kế hoạch để vượt qua khó khăn. Có thể nói, người có NCTĐ luôn
biết cách đứng lên từ chỗ vấp ngã, luôn nỗ lực để vượt qua chính mình.
Người có NCTĐ là người có niềm tin vững chắc vào bản thân gắn với
niềm tin vào sự hợp tác với những người đang cùng hành động vì một mục
đích chung đã đề ra; coi đó là điều kiện tiên quyết để cùng thành đạt.
Người có NCTĐ thường khát khao sự thành thạo trong công việc, luôn tự
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành (kể cả kỹ năng
cứng và kỹ năng mềm) làm cho giá trị do mình tạo ra đạt tới mức độ cao nhất.
1.1.3. Lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Quân đội nhân dân Việt Nam
1.1.3.1. Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Có nhiều quan niệm khác nhau về nghề nghiệp, dựa trên trình độ
chuyên môn; dựa trên sự phân công lao động xã hội; dựa trên tính chất nghề
nghiệp;… như một số quan niệm sau:
Nghề nghiệp, theo tài liệu “Dân số - lao động - việc làm - giải pháp”
của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, được xác định là một lĩnh vực mà trong
đó con người sử dụng sức lao động của mình để tạo ra những cái cần thiết cho
xã hội, nhờ đó con người có thể thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc
tồn tại và phát triển của mình [68, tr.68].
Nguyễn Như Ý định nghĩa “nghề” là công việc chuyên môn theo sở
trường hoặc theo sự phân công của xã hội [70, tr.702], còn “nghiệp” là nghề
làm ăn, sinh sống [70, tr.710].
Đỗ Ngọc Anh quan niệm, nghề nghiệp là thuật ngữ chỉ một hình thức lao
động trong xã hội đòi hỏi con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định và theo sự phân công
lao động của xã hội để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần cho xã hội [1].
47
Lã thị Thu Thủy cho rằng, nghề nghiệp là một hình thức lao động của
con người mang tính chuyên môn, tương đối ổn định, được quy định bởi nhu
cầu và sự phân công lao động xã hội [54].
Lê Thúy Hằng quan niệm, nghề nghiệp là loại công việc mà một cá
nhân đảm nhận trong việc làm của họ. Nghề nghiệp có ba chiều cạnh: trình độ
chuyên môn, tính chất của lĩnh vực hoạt động và vị thế làm việc [29].
Trong phạm vi luận án, chúng tôi định nghĩa: Nghề nghiệp là một hình
thức lao động mang tính chuyên môn đặc thù do xã hội phân công. Trong đó,
người hành nghề sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo như những
công cụ, phương tiện tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia
đình, góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.
Nghề nghiệp là một hình thức mưu sinh (sinh kế) quan trọng vào bậc
nhất duy trì sự tồn tại, phát triển của mỗi người nói riêng và xã hội loài người
nói chung. Trong ý nghĩa đó, theo Giá trị học, nghề nghiệp là một giá trị (giá
trị nghề). Trong thực tiễn, nghề nào cũng hướng đến mục tiêu tạo ra giá trị
mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình người hành nghề và góp phần tích
cực vào sự phát triển xã hội. Giá trị do nghề nghiệp tạo ra được M. Rokeach
gọi là giá trị mục đích nghề nghiệp. Song, muốn đạt được mục đích đó, trong
khi hành nghề, chủ thể phải có năng lực vận dụng, thực hành hệ thống tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực, phẩm chất nhân cách phù hợp với nghề như
những công cụ, phương tiện không thể thiếu, do được đào tạo và tự đào tạo
mà có. Do tầm quan trọng của nó đối với nghề nghiệp, những công cụ,
phương tiện này trở thành có giá trị và được gọi là giá trị phương tiện nghề
nghiệp (M. Rokeach). Như vậy, giá trị nghề bao gồm trong nó giá trị mục
đích và giá trị phương tiện nghề, trong đó, giá trị phương tiện nghề là thành tố
quy định chất lượng sản phẩm do nghề tạo ra (chất lượng giá trị mục đích
nghề nghiệp). Nói cách khác, giá trị nghề tồn tại trong hiện thực, thông qua
tác động qua lại, gắn kết chặt chẽ giữa giá trị mục đích và giá trị phương tiện
48
nghề, trong đó giá trị phương tiện nghề giữ vai trò tiền đề. Đồng thời, để tạo
ra giá trị mục đích nghề nghiệp, người hành nghề phải sử dụng hiệu quả các
giá trị phương tiện nghề nghiệp. Nói cách khác, người hành nghề phải sử
dụng có hiệu quả các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực, phẩm chất nhân cách
phù hợp với nghề. Bên cạnh đó, người lao động không ngừng tích lũy các tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng và biến chúng thành năng lực, thành những thuộc tính,
phẩm chất nhân cách nghề của mình [88].
Từ những luận giải trên, chúng tôi định nghĩa: Nghề nghiệp của SQT là
một lĩnh vực lao động mang tính chất chuyên môn đặc thù do xã hội phân
công. Trong đó người SQT sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo
như những giá trị công cụ, phương tiện nhằm tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc
cho bản thân, gia đình, góp phần tích cực vào sự phát triển của Quân đội.
1.1.3.2. Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
* Định nghĩa sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Lại Ngọc Hải cho rằng, SQT QĐNDVN là cán bộ của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời
không quá 35 tuổi, đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở cấp phân đội [21, tr.32].
Nguyễn Bá Dương định nghĩa, đội ngũ SQT là một bộ phận cơ bản cấu
thành đội ngũ cán bộ, sĩ quan QĐNDVN. Họ là những sĩ quan đang làm nhiệm
vụ ở đơn vị cơ sở, giữ các chức vụ từ trung đội trưởng đến tiểu đoàn trưởng và
chính trị viên tiểu đoàn hoặc tương đương, có cấp bậc quân hàm từ thiếu úy
đến trung tá, với tuổi đời từ 20 đến 30, tuổi quân từ 5 đến 12 năm [15, tr.29].
Phạm Xuân Hảo coi SQT trong QĐNDVN hiện nay là những sĩ quan
có tuổi đời dưới 31, đảm nhiệm chức vụ cán bộ trung đội, đại đội, mang quân
hàm cấp úy [32, tr.26].
Hoàng Đình Tỉnh quan niệm, SQT là bộ phận quan trọng trong đội ngũ
cán bộ quân đội, đang ở độ tuổi không quá 30, cấp bậc quân hàm chủ yếu là
cấp úy và thường được giao trọng trách chỉ huy, lãnh đạo, quản lý ở cấp phân
đội hoặc tương đương cấp phân đội trong QĐNDVN [57].
49
Nhìn chung, các tác giả trên có quan niệm khá tương đồng về SQT, liên
quan đến yếu tố lứa tuổi, quân hàm và chức vụ, vị trí công tác. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi định nghĩa:
SQT QĐNDVN là cán bộ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời không quá 32 tuổi,
cấp bậc quân hàm từ thiếu úy đến đại úy và đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở
cấp phân đội hoặc tương đương.
Theo nội hàm khái niệm trên, trong phạm vi đề tài, chúng tôi tập trung
nghiên cứu SQT hội tụ đủ các yếu tố sau: SQT là sĩ quan QĐNDVN có tuổi
đời không quá 32, mang quân hàm từ thiếu úy đến đại úy, đang đảm nhiệm
các chức vụ chủ yếu ở từ trung đội đến tiểu đoàn trưởng hay chính trị viên
tiểu đoàn hoặc tương đương, đang trực tiếp quản lý chiến sĩ, trực tiếp huấn
luyện chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu.
1.1.3.3. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của sĩ quan trẻ
SQT QĐNDVN là những người trong độ tuổi từ 21 đến 32, họ mang
trong mình đầy đủ các đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi đặc trưng của giai đoạn
này. Tuy nhiên, SQT là những người được tuyển chọn, đào tạo rất kỹ trước
khi bước vào các hoạt động NNQS, do đó các đặc điểm tâm lý của họ trong
hoạt động nghề nghiệp không hoàn toàn tương đồng với những người cùng độ
tuổi đang hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác. Dưới đây là những
đặc điểm tâm lý của SQT trong hoạt động NNQS:
Thứ nhất, SQT là những người đang trong thời kỳ sung sức về sức khỏe
và phát triển về năng lực trí tuệ. SQT là những người trong độ tuổi thể chất
phát triển đến độ hoàn thiện về cấu trúc cơ thể và sức bền của cơ bắp. Thông
qua quá trình rèn luyện trong nhà trường quân đội và ở đơn vị, thể chất của
SQT được duy trì và ngày một phát triển. Khía cạnh khác, sự phát triển trí tuệ
của SQT được đặc trưng bởi sự nâng cao năng lực trí tuệ, biểu hiện như: tư duy
sâu sắc, lĩnh hội tri thức nhanh, hiệu quả, tính nhạy bén cao,… là tiền đề cho
SQT tiếp thu mạnh mẽ và hiệu quả các tri thức nghề nghiệp.
50
Thứ hai, Qua quá trình đào tạo trong nhà trường quân sự, SQT đã hình
thành được những phẩm chất nghề nghiệp và tích lũy được những tri thức, kỹ
xảo, kỹ năng, năng lực NNQS nhất định. Đồng thời họ đang biến những tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng đó thành năng lực, phẩm chất nhân cách nghề nghiệp của
mình. Tuy vậy, kinh nghiệm thực tế của SQT còn chưa nhiều, chưa phong phú.
Do đó, việc tiếp thu các tri thức, kinh nghiệm mới trong thực tiễn và hoàn thiện
các phẩm chất NNQS sẽ giúp họ thực hiện tốt các mặt hoạt động của NNQS.
Thứ ba, Cùng với sự phát triển của tự ý thức ở mức độ cao, SQT đã
hình thành cho mình một biểu tượng về “cái tôi nghề nghiệp”. Bên cạnh tự
quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra đánh giá toàn diện về bản thân, SQT đã đối
chiếu với các chuẩn mực chung; so sánh với kỳ vọng, mong muốn của bản
thân, gia đình; xem xét những thành tích đã đạt được, tiếp thu ý kiến đánh giá
của tập thể quân nhân, từ đó đặt ra những yêu cầu cao đối với bản thân và nỗ
lực trong thực tiễn hoạt động quân sự.
Thứ tư, tình yêu với nghề nghiệp và nỗ lực ý chí đã trở thành phẩm chất
của nhân cách. Từ sự nhận thức thấu đáo về ý nghĩa xã hội lớn lao của NNQS
và quá trình trải nghiệm với NNQS đã hình thành, phát triển ở mỗi SQT tình
cảm nghề nghiệp đến độ ổn định. Đồng thời, thông qua quá trình giáo dục, rèn
luyện, ý chí của người SQT đã phát triển trở thành phẩm chất, thành thuộc
tính bền vững của nhân cách, thể hiện trong các hành động ý chí khi thực hiện
các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.
Thứ năm, SQT mong muốn được cống hiến những hiểu biết của mình,
cho xã hội, mong muốn được áp dụng các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng được
trang bị vào thực tiễn hoạt động quân sự, đồng thời sáng tạo ra những phương
thức mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NNQS. Bên cạnh đó,
SQT luôn khát khao tạo nên các giá trị mới, nổi trội trong khi thực hiện nhiệm
vụ, chức trách nhằm khẳng định bản thân, trải nghiệm niềm vui với thành
công, và xa hơn là đóng góp vào sự phát triển của đơn vị, của Quân đội.
51
Thứ sáu, một bộ phận SQT bị chi phối bởi những khó khăn từ hậu
phương gia đình. Bởi hầu hết họ là những lao động chính trong gia đình, thu
nhập từ nghề nghiệp của họ không những phục vụ cho các nhu cầu đời sống
của bản thân mà còn chia sẻ với các thành viên khác trong gia đình. Khía
cạnh khác, do vị trí, tính chất nhiệm vụ của quân đội phải thường xuyên sẵn
sàng chiến đấu, địa bàn đóng quân rộng, nhiều đơn vị đóng quân ở các vùng
sâu vùng xa, do vậy phần lớn SQT phải sống xa gia đình, xa vợ con, ít có điều
kiện quan tâm đến gia đình. Chính những khó khăn mang tính đặc thù này
đang tác động đến tâm tư, tình cảm của một bộ phận SQT hiện nay, ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động NNQS của họ.
1.1.3.4. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ
Đội ngũ SQT là một bộ phận cán bộ luôn giữ vai trò quan trọng đối với
việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị cấp phân đội, với quá trình xây
dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội. Kế thừa kết quả nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thanh Tuyên [63], trong hoạt động NNQS, chức trách,
nhiệm vụ của SQT được quy định theo từng cương vị khác nhau, thể hiện qua
những điểm cơ bản dưới đây:
Quán triệt, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, chỉ thị
mệnh lệnh của cấp trên và nhiệm vụ chính trị của đơn vị. SQT là lực
lượng gần gũi nhất với cán bộ, chiến sĩ ở đơn vị. Đội ngũ SQT là những
người quán triệt và trực tiếp cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên và cấp mình thành kế hoạch, nội dung, chương trình hành động và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. SQT còn tham gia đóng góp ý kiến,
đề xuất với lãnh đạo, chỉ huy cấp trên về chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị. Trong điều kiện chiến tranh xảy ra, SQT là lực lượng trực
tiếp chiến đấu và chỉ huy bộ đội chiến đấu.
52
Trực tiếp quản lý, huấn luyện, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chiến
sĩ thuộc quyền. Đội ngũ SQT đóng vai trò là những nhà giáo dục, người thân trong
gia đình, người đồng chí, người bạn gần gũi, thân thiết với cán bộ, chiến sĩ cấp
dưới trong quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách “Bộ đội Cụ
Hồ”. Là người chủ trì mọi khía cạnh hoạt động của đơn vị cấp phân đội, SQT phải
trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền theo điều lệnh, điều lệ quân đội.
Đồng thời, thông qua huấn luyện, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện mà hình thành ở
họ những phẩm chất nhân cách của người quân nhân cách mạng.
Tham gia xây dựng tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy và các tổ chức quần
chúng vững mạnh. SQT hầu hết đều là đảng viên và tham gia vào các tổ chức
Đảng, Đoàn với các vị trí phó bí thư, bí thư chi đoàn, tổ trưởng đảng, chi ủy
viên, phó bí thư, bí thư chi bộ ở đại đội, đảng ủy viên tiểu đoàn,... Trong tổ
chức chỉ huy, SQT chủ yếu là cán bộ trung đội, đại đội, tiểu đoàn, là những
người trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý mọi khía cạnh hoạt động của đơn vị.
SQT, với tư cách là người đứng đầu các tổ chức của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước Đảng, trước lãnh đạo, chỉ huy cấp trên về toàn bộ hoạt động xây dựng
các tổ chức, các lực lượng của đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đồng thời
đảm bảo cho các tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
SQT là những người tổ chức, thiết lập và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp
với chính quyền và nhân dân địa phương nơi đóng quân. Cho dù đóng quân ở
địa bàn nào, việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ gắn bó với nhân dân luôn
được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị quân đội. SQT
hiện nay đều là lực lượng lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị cấp phân đội. Để
hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, chính họ là những người đi đầu trong việc thiết
lập và duy trì các mối quan hệ gắn bó với chính quyền và nhân dân địa phương
nơi đóng quân, làm tốt công tác dân vận. Thực hiện tốt nhiệm vụ đó, sẽ giúp
Quân đội gần nhân dân, hiểu nhân dân, huy động được sức mạnh của nhân dân,
qua đó tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đến nhân dân, góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
53
1.1.3.5. Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân
đội nhân dân Việt Nam
Từ những khái niệm nhu cầu, thành đạt, nghề nghiệp và SQT đã trình
bày những phần trên, NCTĐNN của SQT QĐNDVN được định nghĩa: Nhu
cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ QĐNDVN là một thuộc tính tâm lý,
một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của sĩ quan trẻ trong lĩnh vực
hoạt động quân sự phải đạt được những giá trị nghề nghiệp quân sự có ý nghĩa
đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội
Đối tượng của NCTĐNN của SQT QĐNDVN: Đó là hệ thống GTNNQS
(bao gồm những giá trị phương tiện và giá trị mục đích NNQS). Hai nhóm giá
trị này tác động qua lại và quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, giá trị phương
tiện nghề nghiệp NNQS giữ vai trò tiền đề cho sự vươn tới những giá trị mục
đích NNQS. Các giá trị này có ý nghĩa to lớn duy trì sự tồn tại, phát triển của
bản thân SQT, gia đình họ và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội.
Những giá trị phương tiện NNQS được hiểu là hệ thống tri thức, kỹ
xảo, kỹ năng, năng lực mà SQT có được thông qua đào tạo và tự đào tạo trong
các nhà trường quân sự và trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Trong đó, hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực được SQT thấm nhuần
trở thành các thuộc tính bền vững, các phẩm chất nhân cách NNQS. Vì vậy,
có thể nói, các giá trị phương tiện NNQS của người SQT chính là các phẩm
chất nhân cách NNQS. Còn những giá trị mục đích NNQS chính là những giá
trị người SQT tạo ra bằng cách vận dụng, thực hành những giá trị phương tiện
trong thực tiễn HĐQS ở đơn vị, biểu hiện rõ nhất ở kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ.
Phương thức thỏa mãn NCTĐNN của SQT: Để có thể vươn tới chiếm
lĩnh những giá trị mục đích NNQS đòi hỏi SQT phải có năng lực vận dụng
thành thạo những giá trị phương tiện NNQS vào thực tiễn hoạt động ở đơn vị.
Năng lực này được hình thành do chủ thể được đào tạo và tự đào tạo trong các
nhà trường quân sự, cũng như trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ
đảm nhận. Những giá trị mục đích NNQS được hiện thực hóa biểu thị ở
54
những thành quả cụ thể do SQT hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ
đó, có thể khẳng định rằng: tiếp thu, lĩnh hội và thường xuyên tích cực vận
dụng, thực hành những giá trị phương tiện NNQS trong thực tiễn cuộc sống
hàng ngày ở đơn vị nhằm tạo ra những giá trị mục đích NNQS là phương thức
thỏa mãn NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
NCTĐNN của SQT mang tính ổn định, là một thuộc tính tâm lý bền
vững, một phẩm chất nhân cách: NCTĐNN của SQT là những khát khao của
SQT trong suốt quá trình hoạt động NNQS, trở thành những đặc điểm tâm lý
ổn định, thành phẩm chất nhân cách của người SQT. NCTĐNN luôn định
hướng mọi hành động tích cực của sĩ quan trẻ trong quá trình thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao. Với tư cách là một phẩm chất nhân cách,
NCTĐNN của SQT là sự nhất quán từ nhận thức đến thái độ và hành vi trong
khi chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn nhu cầu. Khía cạnh khác, do điều kiện
HĐQS luôn phát triển, đòi hỏi người SQT muốn thành đạt nghề nghiệp phải
đạt tới những giá trị mới, có nghĩa là NCTĐNN của SQT luôn phát triển
nhằm chiếm lĩnh các đối tượng, các giá trị mới nảy sinh, nhằm thỏa mãn
những đòi hỏi mới của thực tiễn NNQS.
NCTĐNN của SQT QĐNDVN là nguồn gốc của tính tích cực hoạt
động nghề nghiệp của SQT: NCTĐNN là động lực thúc đẩy các SQT tiến
hành hoạt động nhằm chiếm lĩnh đối tượng (giá trị) thỏa mãn nhu cầu. Cụ
thể, nó thúc đẩy bản thân SQT nỗ lực học tập, rèn luyện; tích cực trong công
tác nhằm tích lũy tri thức, kỹ xảo, kỹ năng NNQS, biến chúng thành các
phẩm chất nhân cách nghề nghiệp, các giá trị phương tiện, đồng thời tích
cực vận dụng các giá trị phương tiện đó trong thực tiễn nhằm tạo ra các giá
trị mục đích NNQS.
Quá trình hình thành, phát triển NCTĐNN của mỗi SQT là không giống
nhau: Trình độ nhận thức về hệ GTNNQS, thái độ đối với với hệ GTNNQS và
phương thức vươn tới chiếm lĩnh hệ GTNNQS ở mỗi SQT là khác nhau. Bên
cạnh đó, sự tác động của các yếu tố chủ quan, khách quan đến hình thành và
phát triển NCTĐNN của SQT cũng không hoàn toàn giống nhau.
55
1.2. Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
1.2.1. Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Quân đội nhân dân Việt Nam
* Khái niệm cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Cấu trúc tâm lý là một cấu trúc tinh thần, cấu trúc chức năng, là thuật
ngữ dùng để chỉ hiện tượng tâm lý được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau
có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật một cách bền
vững, thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất có khả năng tạo ra một giá trị
xác định. Cần lưu ý rằng, khi nói đến cấu trúc tâm lý, không chỉ nói đến mối
quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau của các bộ phận khác nhau của một
chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất, mà còn nhấn mạnh cả mối quan hệ, tác động
qua lại lẫn nhau giữa từng bộ phận với cái toàn thể (chỉnh thể trọn vẹn) và
ngược lại. Phải có cả hai loại quan hệ này thì mới phản ánh đầy đủ ý nghĩa
của thuật ngữ “cấu trúc tâm lý” trong Tâm lý học; đồng thời, qua đó, cái
chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất (cái toàn thể) mới có khả năng tạo ra một giá trị
xác định một cách bền vững. Mặt khác, một hiện tượng tâm lý thường có cấu
trúc nhiều tầng, nhiều lớp và mỗi thành tố trong cấu trúc lớn lại chứa đựng
những cấu trúc con của nó.
Trong luận án này, chúng tôi chỉ quan tâm nghiên cứu cấu trúc chức
năng. Với cách hiểu này, cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN thuộc loại
cấu trúc chức năng (các bộ phận cấu thành nó tồn tại dưới dạng tâm lý).
Từ những luận giải trên, chúng tôi định nghĩa: Cấu trúc NCTĐNN của
SQT QĐNDVN là một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất của các thành tố tâm lý
khác nhau có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật một
cách bền vững, có khả năng tạo ra GTNNQS của SQT.
56
* Các thành tố thành phần trong cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ
Xác định các thành tố thành phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT
QĐNDVN là một nhiệm vụ quan trọng của đề tài luận án. Để xác định các
thành tố thành phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT, trước tiên, chúng tôi
xuất phát từ nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa quan điểm của tác giả T.O.
Gordeeva về cầu trúc NCTĐ. Theo đó, cấu trúc NCTĐNN bao gồm bốn khối:
Giá trị - mục tiêu, nhận thức, cảm xúc và hành vi. Đồng thời, tiếp thu nhận
định của các tác giả sau này, về mối quan hệ giữa khối Giá trị - mục tiêu và
Khối nhận thức, khi coi khối nhận thức bao hàm nhận thức về giá trị - mục
tiêu. Điều này có nghĩa, cấu trúc NCTĐNN bao gồm ba khối: nhận thức (giá
trị - mục tiêu, …), thái độ và hành vi.
Đồng thời, như chúng tôi đã chỉ ra ở các phần trên, đối tượng của
NCTĐNN của SQT là hệ GTNNQS. Để chiếm lĩnh được hệ GTNNQS này,
SQT trước hết cần tiếp thu, lĩnh hội (nhận thức) một hệ thống tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng, năng lực và phẩm chất NNQS mà loài người đã sáng tạo ra thông qua
giáo dục và tự giáo dục trong các nhà trường quân đội và trong thực tiễn thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở các đơn vị; biến nó thành bản lĩnh của
người quân nhân cách mạng. Đây là thành tố quan trọng trong cấu trúc
NCTĐNN của SQT. Bởi lẽ, thiếu thành tố này (thành tố nhận thức) đồng nghĩa
với thiếu công cụ, phương tiện hành động trong khi vươn tới những GTNNQS
đã được xác định là mục tiêu quan trọng nhất trong nghề nghiệp của SQT.
Bên cạnh đó, một vấn đề đặt ra, điều gì đóng vai trò làm động lực thúc
đẩy SQT vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, nỗ lực vươn lên làm chủ những tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực và phẩm chất NNQS. Theo chúng tôi, đó
chính là tình yêu tới mức đam mê với NNQS của SQT. Chính lòng đam mê
nghề nghiệp đó đã làm cho SQT nhận ra ý nghĩa cuộc sống của mình trong
57
khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mặc dù gặp nhiều khó khăn,
gian khổ, thậm chí có khi phải hy sinh tính mạng. Đây là thành tố thứ hai,
đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc NCTĐNN của SQT, bởi thành tố này
(thành tố thái độ) là động lực thúc đẩy SQT biến nhận thức thành hành động
vươn tới chiếm lĩnh những GTNNQS đã được xác định.
Thành tố nhận thức sâu sắc, cùng với thành tố thái độ đam mê với
NNQS theo quy luật sẽ làm xuất hiện hành động (hành vi) của SQT vươn tới
chiếm lĩnh những GTNNQS - mục tiêu cuộc đời binh nghiệp của họ. Đây là
thành tố thứ ba (thành tố hành vi) quyết định sự hiện thực hóa GTNNQS
trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày của SQT.
Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi cho rằng, cấu trúc NCTĐNN của
SQT được cấu thành bởi ba thành tố: nhận thức; thái độ (cảm xúc) và hành vi.
Trong quá trình người SQT QĐNDVN thực hiện chức trách, nhiệm vụ, ba
thành tố này không tồn tại độc lập mà quan hệ chặt chẽ với nhau, vận hành
trong sự tác động qua lại, tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất. Cấu
trúc đó được sơ đồ hóa như sau:
THÀNH TỐ NHẬN THỨC
THÀNH TỐ THÁI ĐỘ
CẤU TRÚC NCTĐNN CỦA SQT QĐNDVN
THÀNH TỐ HÀNH VI
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN
58
Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN được mô hình hóa trong sơ đồ
trên nhằm minh họa một cách trực quan quan điểm lý luận trừu tượng về cấu
trúc NCTĐNN của SQT với ba thành tố thành phần: nhận thức, thái độ, hành vi.
Trong đời sống tâm lý của SQT, khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, nội dung
của ba thành tố này rất phong phú và có mối quan hệ, tác động qua lại, qua đó
những GTNNQS được tạo ra. Đồng thời, từng thành tố: nhận thức, thái độ, hành
vi trong cấu trúc NCTĐNN của SQT lại chứa đựng nhiều nội dung cụ thể.
1.2.2. Các khía cạnh biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của
sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
1.2.2.1. Cơ sở khoa học xác định các khía cạnh biểu hiện nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Như chúng tôi đã khẳng định, NCTĐNN của SQT QĐNDVN có cấu
trúc ba thành phần, đó là nhận thức, thái độ và hành vi. Theo Tâm lý học hoạt
động, đây là kết quả của quá trình nhập tâm thông qua hoạt động lĩnh hội hệ
thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực biến thành các phẩm chất NNQS
trong các nhà trường quân sự và thông qua thực tiễn thực hiện chức trách,
nhiệm vụ ở đơn vị. Theo quy luật thống nhất giữa nhập tâm và xuất tâm của
Tâm lý học hoạt động, sau khi được chuyển vào trong, các thành tố thành
phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT không cố định trong não, bởi trong
một hoàn cảnh, điều kiện cụ thể chúng lại được chuyển ra ngoài nhằm giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể do hoạt động thực tiễn của SQT đặt ra. Nhờ đó,
thay vì đo đạc trực tiếp thực trạng NCTĐNN của SQT tồn tại trong đầu (mà
đến nay Tâm lý học vẫn chưa thực hiện được) có thể đo đạc nó một cách gián
tiếp thông qua các khía cạnh biểu hiện nhận thức, thái độ và hành vi của chủ
thể đối với những GTNNQS mà SQT đang vươn tới trong quá trình thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của mình. Để có thể đo đạc được những khía cạnh biểu
hiện, cần xác định được nội dung của từng khía cạnh nhận thức, thái độ, hành
vi NCTĐNN của SQT thông qua những chỉ báo của chúng.
59
1.2.2.2. Những biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan
trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Đối tượng của NCTĐNN của SQT là hệ thống GTNNQS. Hệ thống
giá trị đó bao gồm các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích. Các giá trị
phương tiện, là những tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực được SQT thấm
nhuần và trở thành những phẩm chất nhân cách nghề mà người SQT vươn tới
chiếm lĩnh. Do đó, có thể khẳng định hệ giá trị phương tiện chính là các phẩm
chất nhân cách nghề nghiệp mà người SQT vươn tới chiếm lĩnh trong quá
trình học tập, rèn luyện ở các nhà trường quân sự và trong khi thực hiện chức
trách, nhiệm vụ đảm nhận. Khía cạnh khác, theo Tâm lý học nhân cách, có
nhiều phẩm chất nhân cách nghề nghiệp, trong đó có ba nhóm phẩm chất
nhân cách nghề nghiệp quan trọng nhất đó là: các phẩm chất đạo đức, các
phẩm chất trí tuệ, các phẩm chất ý chí của nghề nghiệp. Vì vậy, nội dung cụ
thể của các giá trị phương tiện bao gồm:
- Các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cơ bản: Bản lĩnh chính trị vững
vàng, Lòng đam mê nghề nghiệp, Niềm tin khi hành nghề, Ý thức trách nhiệm
trong khi hành nghề, Tinh thần hợp tác trong khi hành nghề…
- Các phẩm chất trí tuệ cơ bản của nghề: Tính chủ động trong tư duy khi
tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn, Tính linh hoạt
trong tư duy khi nhìn nhận đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ, Tính độc lập trong
tư duy khi đề ra các quyết định, Sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ,…
- Các phẩm chất ý chí cơ bản của nghề: Tính mục đích trong khi hành
nghề, Tính độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao, Tính quyết đoán trong
khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp, Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi
những mục tiêu đã xác định, Tính tự chủ (làm chủ bản thân) trong các mối
quan hệ với những người xung quanh khi thực hiện nhiệm vụ.
Các giá trị mục đích là những thành quả lao động của SQT trên cơ sở vận
dụng sáng tạo các giá trị phương tiện trong quá trình hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các giá trị mục đích cơ bản do SQT tạo ra được hiển thị ở việc: Hoàn thành xuất
60
sắc mọi nhiệm vụ được giao; Vượt qua mọi khó khăn gian khổ; Vận dụng hiệu
quả tri thức vào thực tiễn; Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề,…
Nhìn chung, hệ GTNNQS của SQT bao gồm nhiều giá trị khác nhau,
chia thành hai nhóm, các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích. Trong
phạm vi luận án này, đối tượng của NCTĐNN của SQT được hiểu chính là
các GTNNQS cơ bản được đề cập ở trên và thể hiện trong bảng 1.1, dưới đây:
Bảng 1.1. Các GTNNQS cơ bản SQT đang vươn tới
CÁC GTNNQS CƠ BẢN
Bản lĩnh chính trị vững vàng
STT 1
Lòng đam mê nghề nghiệp
2
Niềm tin khi hành nghề
3
Tinh thần hợp tác (phối hợp hành động) trong khi hành nghề
4
Ý thức trách nhiệm trong khi hành nghề
5
6
Tính chủ động trong tư duy khi tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn
Tính linh hoạt trong tư duy khi nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ
7
Giá trị phương tiện
Tính độc lập trong tư duy khi đề ra các quyết định
8
Sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
9
Tính mục đích trong khi hành nghề
10
Tính độc lập khi thực thi nhiệm vụ được giao
11
Tính quyết đoán trong khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp
12
Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi những mục tiêu đã xác định
13
Tính tự chủ trong các mối quan hệ và công việc
14
Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao
15
Vượt qua mọi khó khăn gian khổ
16
Vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
17
Giá trị mục đích
Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề
18
Tóm lại, hệ GTNNQS của SQT bao gồm nhiều giá trị khác nhau, chia
thành hai nhóm: các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích, có mối quan hệ
gắn bó với nhau. Trong phạm vi luận án này, chúng tôi coi NCTĐNN của SQT
là sự đòi hỏi về sự thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành vi của chính SQT
nhằm chiếm lĩnh các giá trị ở trên. Do đó, nó biểu hiện thống nhất ở các mặt:
nhận thức của SQT về những giá trị nghề nghiệp, thái độ của SQT đối với
những GTNNQS và hành vi của SQT nhằm chiếm lĩnh những GTNNQS đó. Từ
cơ sở lý luận quan trọng này, chúng tôi đi tới xác định các biểu hiện cụ thể của
các mặt (nhận thức, thái độ, hành vi) NCTĐNN của SQT.
61
* Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT QĐNDVN
Từ những cơ sở lý luận ở trên, theo chúng tôi, NCTĐNN của SQT
biểu hiện ở mặt nhận thức chính là tập hợp các nội dung nhận thức của SQT
về hệ GTNNQS cần chiếm lĩnh. Để xác định các nội dung mặt nhận thức,
chúng tôi tiến hành xác định nội dung nhận thức cơ bản nhất của SQT về từng
GTNNQS cụ thể, sau đó tập hợp thành một hệ thống.
Chẳng hạn, để chiếm lĩnh giá trị (hình thành nên phẩm chất) Bản lĩnh
chính trị vững vàng, nhận thức quan trọng nhất của SQT chính là Nhận thức sâu
sắc đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS.
Tiến hành tương tự với từng giá trị cơ bản còn lại, chúng tôi có được
một hệ thống các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT. Tiếp đó, chúng
tôi tiến hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa các nội dung.
Kết quả, tạo nên một tổng thể với 18 nội dung (item) mặt nhận thức. Các nội
dung đó nằm trong một chỉnh thể thống nhất, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau và được thể hiện trong bảng 1.2:
Bảng 1.2. Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
Mã ND
Nội dung
[NT1]
Nhận thức sâu sắc đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS
[NT2]
Nhận thức sâu sắc vai trò của lòng đam mê NNQS đối với thành công của bản thân
[NT3]
Nhận thức sâu sắc vai trò của niềm tin trong hoạt động QS
[NT4]
Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[NT5]
Nhận thức sâu sắc trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó
[NT6]
Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS
[NT7]
Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[NT8]
Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định
[NT9]
Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[NT10]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[NT11]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[NT12]
Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện
[NT13]
Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định
[NT14]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
[NT15]
Hiểu rõ vai trò của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân
[NT16]
Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS
[NT17]
Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS
[NT18]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể QS
62
* Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNN của SQT QĐNDVN
Với quan niệm, NCTĐNN của SQT biểu hiện ở mặt thái độ chính là
tập hợp các thái độ của SQT về hệ GTNNQS cần chiếm lĩnh. Để xác định các
nội dung mặt thái độ NCTĐNN ở SQT, chúng tôi cũng tiến hành, xác định
từng thái độ cơ bản nhất của SQT với từng GTNNQS.
Chẳng hạn, đối với giá trị Bản lĩnh chính trị vững vàng. Để chiếm lĩnh
được giá trị này, trên cơ sở nhận thức sâu sắc, SQT phải hình thành thái độ
Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước về QS.
Sau khi xác định thái độ của SQT với 18 giá trị cơ bản, chúng tôi tiến
hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa các nội dung. Kết quả,
hình thành một hệ thống với 18 nội dung (item) mặt thái độ của NCTĐNN
của SQT, thể hiện qua bảng 1.3, dưới đây:
Bảng 1.3. Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNNQS của SQT
Mã ND
Nội dung
[TĐ1]
Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS
[TĐ2]
Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS
[TĐ3]
Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
[TĐ4]
Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác
Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách
[TĐ5]
[TĐ6]
[TĐ7]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề
[TĐ8]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề
[TĐ9]
Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động
[TĐ10]
Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ
[TĐ11]
Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống
[TĐ12]
Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân
[TĐ13]
Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân
[TĐ14]
Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
[TĐ15]
Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách
[TĐ16]
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
[TĐ17]
Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác
[TĐ18]
63
* Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT QĐNDVN
NCTĐNN của SQT biểu hiện ở mặt hành vi bao gồm các hành vi của
SQT nhằm vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS. Để xác định các nội dung mặt
hành vi NCTĐNN của SQT, chúng tôi tiến hành thực hiện tương tự như hai
mục trên. Đó là, xác định từng hành vi cơ bản nhất của SQT nhằm chiếm lĩnh
từng GTNNQS, sau đó tập hợp thành một hệ thống với 18 nội dung khác nhau.
Kế tiếp, tiến hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa, tạo nên một
tổng thể với 18 nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT, thể hiện ở bảng 1.4:
Bảng 1.4. Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT
Mã ND
[HV1]
Nội dung Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS
Hành động kiên cường vì NNQS
[HV2]
Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân
[HV3]
Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác
[HV4]
Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao
[HV5]
Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ
[HV6]
Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ
[HV7]
Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ
[HV8]
Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ
[HV9]
Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mỗi nhiệm vụ
[HV10]
Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ
[HV11]
Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời
[HV12]
Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
[HV13]
Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân
[HV14]
Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
[HV15]
Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp
[HV16]
Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS
[HV17]
Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác
[HV18]
Tóm lại, NCTĐNN của SQT QĐNDVN biểu hiện thông qua ba mặt:
nhận thức về các GTNNQS, thái độ đối với các GTNNQS và hành vi vươn tới
chiếm lĩnh các GTNNQS, có mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong từng mặt đó,
lại chứa đựng các nội dung cụ thể, chúng đồng thời cũng có mối quan hệ gắn bó
với nhau và gắn bó với các nội dung ở các mặt còn lại về cùng một giá trị. Dựa
64
trên các kết quả ở trên, chúng tôi đã xác định ra 54 nội dung của ba mặt biểu
hiện nhận thức, thái độ, hành vi NCTĐNN của SQT QĐNDVN (phụ lục 2.1).
Trong phạm vi luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát và lựa chọn những
nội dung tiêu biểu nhất, từ đó xây dựng bộ công cụ đo đạc thực trạng NCTĐNN
của SQT. Cụ thể, từ 54 nội dung biểu hiện của NCTĐNN của SQT được xác
định ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi (phụ lục 1.1) và khảo sát 100
SQT và 20 CBSQ. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert với 5 mức, được gán điểm
từ 1 đến 5 tương ứng với từ “Không cần thiết” đến “Rất cần thiết”.
Kết quả sau xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 (phụ lục 2.2) cho thấy, độ
tin cậy của thang đo (Cronbach's alpha) = 0.682. Các nội dung trong thang đo
đều cho kết quả Cronbach's alpha if item deleted từ 0.619 - 0.670 (< 0.682).
Chúng tôi đi đến khẳng định, 54 nội dung trong bảng hỏi này có mối quan hệ
với nhau chặt chẽ và kết quả thu được từ thang đo là đáng tin cậy. Đây là một
cơ sở quan trọng cho phép chúng tôi sử dụng toàn bộ 54 biểu hiện này để lựa
chọn, nhằm xác định nội dung đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.
Mặt khác, vì đường phân bố các phương án trả lời tiệm cận đường phân
bố chuẩn (phụ lục 2.4), chúng tôi áp dụng cách phân hạng mức độ đánh giá của
SQT và CBSQ về sự cần thiết của các nội dung trong thang đo, như sau:
Không cần thiết ≤ 2.914 = Mean -2SD
Mean - 2SD = 2.914 < Ít cần thiết ≤ 3.142 = Mean - 1SD
Mean - 1SD = 3.142 < Bình thường ≤ 3.598 = Mean + 1SD
Mean + 1SD = 3.598 < Cần thiết ≤ 3.826 = Mean + 2SD
Mean + 2SD = 3.826 < Rất cần thiết
Kết quả thu được (phụ lục 2.6) cho thấy, không có sự khác biệt rõ rệt
trong đánh giá ở hai nhóm khách thể (SQT và CBSQ) về 54 nội dung được
đo. Trong đó 16/54 nội dung ở mức độ “không cần thiết” (ĐTB ≤ 2.914),
20/54 nội dung khác ở mức độ “ít cần thiết” và “bình thường” (ĐTB từ 3.00 -
3.40). Các nội dung còn lại (18 nội dung) cho kết quả ĐTB từ 3.79 - 4.55, ứng
65
với lựa chọn “rất cần thiết” và “cần thiết”. Không thu được thêm ý kiến đề
xuất từ câu hỏi mở, điều này chứng tỏ độ nhất trí của SQT và CBSQ về việc
lựa chọn nội dung đánh giá NCTĐNN của SQT. Để khẳng định thêm về nhận
định này, chúng tôi tìm hiểu sự thống nhất của SQT và CBSQ với việc lựa
chọn các nội dung đánh giá ở trên.
Kết quả kiểm định Independent samples T test (phụ lục 2.5) cho thấy: t(120)
= -3.316, p = 0.06 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ lựa chọn giữa SQT và CBSQ liên quan đến các nội dung đánh giá thực
trạng NCTĐNN của SQT. Hay SQT và CBSQ thống nhất với nhau về mức độ
cần thiết của các nội dung nhằm đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.
Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, đồng thời xét trong điều kiện cụ
thể của phạm vi luận án, chúng tôi lựa chọn các biểu hiện nhằm đánh giá nhu
cầu thành đạt nghề nghiệp của SQT là những nội dung có sự lựa chọn thống
nhất của CBSQ và SQT từ mức độ “cần thiết” (CT) đến “rất cần thiết” (RCT).
Cụ thể, có 18 nội dung thỏa mãn các điều kiện này, được thể hiện ở bảng 1.6:
Bảng 1.5. Các nội dung khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT
Nội dung
Mã ND [NT5] Nhận thức về trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT9] Hiểu về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT12] Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT14] Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT16] Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS
Mức độ cần thiết CT CT RCT CT RCT
[NT18]
CT
Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác
CT
[TĐ3]
RCT
[TĐ1] Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
[TĐ7] Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ11] Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ15] Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ17] Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [HV2] Hành động kiên cường vì nghề nghiệp [HV4] Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [HV6] Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV8] Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV10] Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ [HV13] Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
CT CT RCT RCT RCT RCT RCT RCT RCT RCT
66
Tóm lại, từ các nội dung đã trình bày ở trên, có thể khẳng định NCTĐNN của SQT QĐNDVN được thể hiện thống nhất thông qua 3 mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Mỗi mặt biểu hiện lại chứa đựng nhiều nội dung khác nhau, từ đó tạo ra một tổng thể các biểu hiện NCTĐNN của SQT. Trong phạm vi luận án này, để đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT cần thông qua 18 nội dung cơ bản, ở cả ba mặt (nhận thức, thái độ, hành vi), được thể hiện trong sơ đồ 1.2, dưới đây:
MẶT NHẬN THỨC - Trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó
- Vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện
- Tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
- Vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự
- Tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
MẶT THÁI ĐỘ - Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự - Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân - Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động QS - Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ - Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao - Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS
- Tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể QS
CÁC BIỂU HIỆN CƠ BẢN CỦA NCTĐNN CỦA SQT QĐNDVN
MẶT HÀNH VI
- Hành động kiên cường vì NNQS
- Thường xuyên thiết lập và phát triển các mối quan hệ - Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ - Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ - Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ - Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Sơ đồ 1.2. Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT QĐNDVN
67
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của
sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT là một cơ sở
quan trọng cho việc đề xuất biện pháp tâm lý phát triển mức độ NCTĐNN cho
SQT. Trong các nghiên cứu về NCTĐ nói chung và NCTĐNN nói riêng, trong
và ngoài nước, số lượng công trình đề cập về các yêu tố ảnh hưởng đến NCTĐ
hay NCTĐNN khá khiêm tốn so với các hướng khác. Điển hình, có các nghiên
cứu về yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ, NCTĐNN của các tác giả sau:
B. Weiner đã đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ với tên gọi
“Mô hình đặc tính nguyên nhân” [95]. Theo đó, NCTĐ bị chi phối bởi 3 yếu tố:
Nguyên nhân bên ngoài hoặc bên trong cá nhân; Sự ổn định hay không theo thời
gian; Mức độ kiểm soát hoặc không kiểm soát của nhu cầu thành đạt. Ông mô tả
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt như bảng1.7:
Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ theo quan điểm B. Weiner
Yếu tố bên trong
Yếu tố bên ngoài
Nội dung
Ổn định
Không ổn định
Ổn định
Không ổn định
Được kiểm
Thái độ đối với
Sự cố gắng
Sự giúp đỡ có hiệu
Sự giúp đỡ của
soát
hành động
trong hoàn cảnh
quả từ người khác
nhiều người
Không được
Mức độ khó của
Năng lực
Tâm trạng
May rủi
nhiệm vụ
kiểm soát Theo đó, NCTĐ chịu ảnh hưởng bởi tám yếu tố khác nhau, các yếu tố
bên trong và bên ngoài và theo hai tiêu chí khác là khả năng kiểm soát và tính
ổn định. Tuy nhiên việc phân chia theo quan điểm này mang tính tương đối,
bởi có những yếu tố mà ranh giới giữa sự ổn định và không ổn định, được
kiểm soát và không được kiểm soát là không rõ ràng.
Đồng quan điểm với B. Weiner, C. Dweck và đồng nghiệp [dẫn theo 49,
tr.735-736] cho rằng, nguyên nhân thành công hay không thành công của thanh
niên là không hoàn toàn như nhau, thậm chí khác biệt. Phần lớn thanh niên
nghĩ rằng thành công là nhờ năng lực của bản thân trong khi thất bại đến từ các
68
nguyên nhân mang tính khách quan hay nguyên nhân không ổn định khác. Để
khẳng định năng lực của cá nhân, họ nỗ lực để vượt qua khó khăn và sẵn sàng
đối diện với các thách thức. Số thanh niên còn lại quan niệm rằng, những thành
công hay thất bại đến từ các nguyên nhân không ổn định, đồng thời họ đánh giá
thấp năng lực của bản thân, ít lí giải nguyên nhân thất bại từ thiếu năng lực.
Lã Thị Thu Thủy cho rằng, NCTĐNN của trí thức trẻ chịu ảnh hưởng
bởi các nhóm yếu tố: Các yếu tố tâm lý cá nhân, Các yếu tố tâm lý xã hội và
yếu tố khách quan khác. Trong đó, theo tác giả: Các yếu tố tâm lý cá nhân,
bao gồm: năng lực chuyên môn, hứng thú đối với công việc, nỗ lực ý chí,
niềm tin đối với công việc; Các yếu tố tâm lý xã hội và yếu tố khách quan
khác: yếu tố gia đình, quan hệ đồng nghiệp, yếu tố lãnh đạo cơ quan, tác động
của quá tình hội nhập [54].
Từ các nghiên cứu trên đây, phù hợp với mục đích, khách thể nghiên cứu
của luận án, theo chúng tôi, có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
NCTĐNN của SQT, bước đầu chúng tôi quan niệm là nhóm yếu tố chủ quan và
nhóm yếu tố khách quan.
1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Quan niệm của sĩ quan trẻ về thành đạt nghề nghiệp quân sự
Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp được hiểu là nội dung câu
trả lời của họ đối với câu hỏi: “Như thế nào được gọi là thành đạt NNQS?”.
Nội dung trả lời này có mối quan hệ mật thiết với đối tượng của NCTĐNNQS
trong nhận thức của mỗi SQT. SQT coi thành đạt NNQS là chiếm lĩnh được hệ
GTNNQS, sẽ thúc đẩy họ vươn tới chiếm lĩnh hệ GTNN này. Tuy nhiên, trong
thực tế đã xuất hiện một số quan niệm lệch chuẩn ở SQT về thành đạt NNQS
như: coi thành đạt nghề nghiệp là đạt được vị trí; có thu nhập tốt; được nhàn hạ
hay lên quân hàm đúng niên hạn hoặc trước niên hạn… Chính điều này gây ra
những thái độ, phương thức chưa đúng của họ trong quá trình đạt tới sự thành
đạt nghề nghiệp theo quan niệm của cá nhân.
69
1.3.1.2. Khát khao tự khẳng định
Khát khao tự khẳng định được hiểu là một nhu cầu của SQT nhằm thể
hiện giá định của cá nhân đối với người khác, với tổ chức. Đó còn là mong
muốn của SQT được thể hiện những phẩm chất, năng lực nổi trội, khả năng,
xác suất cao đạt tới các GTNN trong thực tiễn công tác. Khát khao tự khẳng
định ở SQT như những động lực bên trong định hướng, thúc đẩy SQT không
ngừng nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh các GTNNQS. Tuy nhiên, trong thực tiễn,
mỗi SQT có mức độ khát khao tự khẳng định khác nhau, có SQT thể hiện khát
khao mạnh mẽ bên cạnh đó một số khát khao không rõ ràng, nửa vời,… Do đó,
khát khao tự khẳng định phải bắt nguồn từ sự thấu hiểu sâu sắc về chính bản
thân, về mục tiêu nghề nghiệp, về các phương pháp nhằm đạt tới các GTNN, về
sự kỳ vọng của gia đình, tập thể và xã hội đối với bản thân. Đồng thời khát khao
đó phải thể hiện mạnh mẽ trong mọi khía cạnh đời sống và hoạt động NNQS.
1.3.1.3. Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
Hứng thú là thái độ đặc biệt của SQT đối với NNQS, vừa có ý nghĩa quan
trọng trong đời sống, vừa đem lại cho họ những khoái cảm trong quá trình hoạt
động. E.M. Chevlov cho rằng: “Hứng thú là động lực quan trọng nhất trong việc
nắm vững tri thức, mở rộng học vấn, làm giàu nội dung của đời sống tâm lý con
người. Thiếu hứng thú hoặc hứng thú mờ nhạt, cuộc sống con người sẽ trở nên
ảm đạm và nghèo nàn”. Hứng thú NNQS là nhân tố kích thích hoạt động, kích
thích khả năng tìm tòi, sáng tạo ở SQT tạo nên sự chăm chỉ, quên mệt mỏi. Đồng
thời, nó là nguồn gốc cơ bản của tình yêu, niềm vui nghề nghiệp, cuốn hút SQT
vào công việc, nâng cao tối đa xu hướng hoạt động nghề nghiệp của họ. Vì vậy,
hứng thú là động lực hết sức quan trọng để SQT gắn bó với NNQS. Hứng thú
NNQS được biểu hiện trong ý thức về giá trị của nghề và sự cuốn hút cảm xúc
đối với mỗi SQT, trong sự say mê đối với quá trình học tập và lao động nhằm
hoàn thiện, nâng cao kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ
NNQS. Vì vậy, việc xây dựng một kế hoạch nhằm đạt tới hệ GTNNQS trên cơ
sở hứng thú sẽ có tác dụng tích cực đới với SQT.
70
1.3.1.4. Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
Tinh thần trách nhiệm được hiểu là sự sẵn sàng nhận các nhiệm vụ khó
khăn, thử thách, sự trăn trở, tìm kiếm các phương thức nhằm thực hiện có
hiệu quả cao nhất và nỗ lực trong quá trình hoạt động NNQS. Khi SQT có
tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp sẽ thúc đẩy tính tích cực trong học tập,
tự học tập nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp quân
sự, rèn luyện bản lĩnh tác phong công tác. Đồng thời, người SQT có tinh thần
trách nhiệm với NNQS, thể hiện ở tinh thần trách nhiệm với từng công việc
được giao, không quản ngại khó khăn, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ; thể
hiện tinh thần trách nhiệm với đồng chí, đồng đội thông qua thiết lập, phát
triển các mối quan hệ công tác tốt đẹp; thể hiện tinh thần trách nhiệm với đơn
vị thông qua dành thời gian công sức cho nhiệm vụ, cho đơn vị, …
1.3.1.5. Kinh nghiệm, vốn sống
Kinh nghiệm vốn sống của SQT là sự hiểu biết được đúc kết lại thông
qua trải nghiệm trong thực tiễn nghề nghiệp quân sự và cuộc sống. Kinh
nghiệm, vốn sống tạo cho SQT một nền tảng tri thức quý báu. Kinh nghiệm
đó đã được kiểm chứng từ thực tiễn, đã thấy được kết quả, vì vậy trong các
hoạt động sau đó SQT có thể phát huy được những ưu điểm và khắc phục
được những hạn chế của các điều kiện chủ quan, khách quan nhằm hoàn
thành các nhiệm vụ mới nảy sinh. Đội ngũ SQT hiện nay, bên cạnh được
trang bị vốn tri thức rất cơ bản, hiện đại song về kinh nghiệm, vốn sống còn
những hạn chế nhất định. Nếu SQT có nhiều kinh nghiệm, vốn sống sẽ giúp
họ xử lý công việc chủ động, bình tĩnh và đạt hiệu quả cao. Các vấn đề phức
tạp sẽ được phân tích, đánh giá cẩn thận và sớm đưa ra được phương án giải
quyết hiệu quả, thiết thực, tạo được sự tin tưởng của cấp trên và cấp dưới.
Ngược lại, kinh nghiệm, vốn sống hạn hẹp sẽ gây ra những khó khăn, cản trở
SQT hoàn thành các nhiệm vụ, chức trách đảm nhận.
71
1.3.1.6. Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự
Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự được hiểu là
mức độ thấu hiểu của SQT về các tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự.
Những tri thức chuyên môn nghiệp vụ đó là tiền đề để hình thành các kỹ xảo,
kỹ năng nghề nghiệp quân sự và xa hơn nữa, trở thành các phẩm chất nhân
cách NNQS của SQT. Trình độ nắm vững tri thức của SQT không phải là một
vấn đề bất biến, mà nó có xu hướng luôn phát triển cùng với quá trình học tập,
tự học tập, nghiên cứu và vận dụng tri thức trong thực tiễn của họ. SQT có
trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự cao sẽ là những tiền
đề, điều kiện tiên quyết để đạt tới các GTNN. Sở hữu một trình độ nắm vững
tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự cao sẽ giúp cá nhân SQT hình thành sự
tự tin với chính bản thân mình trong các hoạt động nghề nghiệp cụ thể, đồng
thời nó sẽ thúc đẩy cá nhân có ước mơ, hoài bão vươn tới những giá trị nghề
nghiệp cao hơn, đạt được những thành tựu lớn hơn. Khía cạnh khác, việc SQT
có trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự hạn chế sẽ kìm
hãm họ trong xác định mục tiêu, vươn tới chiếm lĩnh mục tiêu trong HĐQS.
1.3.1.7. Mức độ thấu hiểu của sĩ quan trẻ về đòi hỏi của thực tiễn hoạt
động quân sự
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quân sự, đang tạo ra
những phát triển mới HĐQS, thể hiện rõ nét qua những đặc trưng cơ bản của
chiến tranh hiện đại. Để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đòi hỏi
mỗi SQT phải nhận thức được những thay đổi của thực tiễn HĐQS, đồng thời
phải biến nhận thức đó thành những hành vi tương ứng, nỗ lực vươn lên,
chiếm lĩnh các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, hình thành các phẩm chất, năng lực
NNQS, biến chúng thành các phẩm chất nhân cách mang đậm tính thời đại của
NNQS. Bên cạnh đó, thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn HĐQS sẽ hướng mỗi
SQT tập trung hoàn thành một cách hiệu quả, chất lượng, sáng tạo các nhiệm vụ
được giao. Vì vậy, có thể khẳng định, thực tiễn NNQS đòi hỏi ở mỗi SQT hình
thành, phát triển NCTĐNN như một phẩm chất nhân cách nghề nghiệp.
72
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1. Truyền thống gia đình
Truyền thống gia đình là những giá trị được mỗi gia đình tạo ra, gìn
giữ, phát triển và tuyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thực tế cho thấy, nếu
SQT xuất thân trong các gia đình có truyền thống học tập, truyền thống binh
nghiệp sẽ có những tác động mạnh mẽ đến khát khao thành đạt nghề nghiệp,
đến NCTĐNNQS của họ. Sự nỗ lực vươn lên hoàn thiện các phẩm chất nhân
cách nghề nghiệp và đạt được các thành tích trong quá trình công tác của SQT
chính là sự tiếp nối truyền thống gia đình. Bên cạnh đó, sự định hướng
GTNNQS của gia đình là những tác nhân thúc đẩy thanh niên lựa chọn
NNQS; kích thích mỗi SQT vươn lên trong học tập, rèn luyện và công tác
nhằm đáp lại sự kỳ vọng của gia đình, khẳng định tính đúng đắn của các giá
trị mà gia đình, bản thân đã lựa chọn.
1.3.2.2. Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội đối với sĩ quan trẻ
Chính sách đãi ngộ của Đảng, nhà nước, quân đội đối với SQT được
hiểu là những điều kiện vật chất, tinh thần được Đảng, nhà nước, quân đội dành
cho SQT, hậu phương của SQT được quy định trong các nghị quyết, các văn
bản và đang được thực thi có hiệu quả. Thực hiện tốt chính các chính sách đãi
ngộ đối với SQT là một nhiệm vụ có ý nghĩa thiết thực nhằm tạo ra những
động lực tinh thần và vật chất giúp SQT yên tâm công tác, nỗ lực vươn lên
trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, qua đó phát huy tính tích cực sáng tạo
và những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp khác khi thực hiện chức trách,
nhiệm vụ. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế đất nước hiện nay, đã và đang xuất
hiện sự chưa thỏa mãn tương ứng giữa yêu cầu của nhiệm vụ, nhu cầu của đời
sống thực tiễn và chính sách đãi ngộ đối với SQT. Chính điều này đang gây
nên những ảnh hưởng không thuận lợi đối với đội ngũ SQT trong quá trình
công tác và cống hiến, cũng như thu hút thanh niên ưu tú vào phục vụ quân đội.
73
1.3.2.3. Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ
Mối quan hệ giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT là mối quan hệ biện
chứng có tác động trực tiếp đến NCTĐNN của SQT. Khi SQT được đào tạo
những gì thực tiễn cần, sẽ thúc đẩy họ nỗ lực vươn tới, chiếm lĩnh các tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng NNQS (các giá trị phương tiện) nhằm áp dụng, hoàn
thành các nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ đảm nhận trong tương lai. Khía
cạnh khác, một mặt được bố trí, sử dụng đúng với những gì được đào tạo, với
năng lực sở trường sẽ tạo cho SQT sự hứng thú với NNQS, niềm tin vào bản
thân và trình độ, năng lực, mặt khác năng lực, sở trường của SQT sẽ được phát
huy, phát triển khi họ được bố trí, sử dụng ở những vị trí, những công việc phù
hợp với những năng lực và sở trường đó. Nói cách khác, lúc ấy SQT mới có
điều kiện cống hiến tài năng, năng lực sở trường của mình và tạo ra các giá trị
mục đích NNQS to lớn. Ngược lại không đào tạo không căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ thực tiễn; bố trí, sử dụng không gắn với năng lực, sở trường của SQT, dẫn
dẫn tới vừa lãng phí nguồn nhân lực, vật lực và làm giảm NCTĐNN của SQT.
1.3.2.4. Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quân sự và rèn luyện
bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ
Bồi dưỡng nghiệp vụ quân sự và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho SQT
là những hoạt động cơ bản của các đơn vị cấp cơ sở đối với đội ngũ SQT hiện
nay. Thực tiễn cho thấy, SQT đã tích lũy được vốn tri thức, kỹ xảo, kỹ năng
cơ bản qua quá trình đào tạo ở nhà trường quân đội, tuy nhiên, xuất phát từ
yêu cầu phát triển của quân đội, đặc thù của đơn vị công tác và yêu cầu của
chức trách, nhiệm vụ đảm nhận đòi hỏi mỗi SQT phải được tiếp tục bồi
dưỡng, phát triển tương ứng. Có thể khẳng định, về cơ bản mỗi SQT đều có
bản lĩnh chính trị vững vàng. Song trước những tác động tiêu cực của mặt trái
nền kinh tế thị trường và các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực chống phá
Đảng, Nhà nước đòi hỏi mỗi SQT cần được rèn luyện, phát triển bản lĩnh
chính trị lên một tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc hiện nay. Khía cạnh khác, một bộ phận SQT kinh nghiệm thực tiễn
74
còn hạn chế, trình độ nghiệp vụ quân sự chưa đáp ứng với chức trách, nhiệm
vụ do đó cần được trau dồi, bồi dưỡng thường xuyên. Bởi SQT có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ xảo, kỹ năng và năng lực chuyên môn
quân sự tốt sẽ đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
1.3.2.5. Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận
SQT ở đơn vị đang đảm đương nhiều chức trách khác nhau, từ cấp trung
đội đến tiểu đoàn. Mỗi chức trách được giao đi kèm với những đòi hỏi tương
ứng về các phẩm chất và năng lực công tác. Cương vị, chức trách mà người
SQT đảm nhận thể hiện uy tín của họ, đòi hỏi người SQT phải có đủ phẩm
chất, năng lực, và các phẩm chất nhân cách tương ứng. Do đó, SQT phải nhận
thức sâu sắc về cương vị, chức trách được giao; nỗ lực học tập, rèn luyện các
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp nói chung ứng với vị trí tương ứng. Khi
nghười SQT đạt tới các phẩm chất nhân cách nghề nghiệp phù hợp, tương ứng
với một vị trí nhất định trong tổ chức, đây chính là một trong những cơ sở để
đề bạt, bổ nhiệm. Và vì vậy, có thể khẳng định khi thỏa mãn NCTĐNN quân
sự, SQT có khả năng được thỏa mãn nhu cầu có được vị trí cao trong tổ chức.
1.3.2.6. Ảnh hưởng bởi đồng nghiệp, nhóm bạn
Đồng nghiệp, nhóm bạn của SQT được hiểu bao gồm những đồng chí,
đồng đội cùng học tập, công tác và những người bạn nhóm đồng hương, nhóm
sinh hoạt đời sống thường ngày của họ,.. Sự ảnh hưởng bởi đồng nghiệp, nhóm
bạn đối với NCTĐNN của SQT thể hiện ở sự kỳ vọng, đòi hỏi cao lẫn nhau
giữa các cá nhân trong các mối quan hệ đó về sự thành đạt nghề nghiệp. Chính
điều này sẽ góp phần thôi thúc SQT nỗ lực vươn lên, hoàn thiện các phẩm chất
nghề nghiệp, đạt tới các giá trị mục đích nghề nghiệp, qua đó khẳng định bản
thân, đáp ứng sự đòi hỏi, kỳ vọng của đồng nghiệp, của nhóm bạn. Ở đây, hệ
thống giá trị của đồng nghiệp, của nhóm bạn mà SQT tham gia cũng được phản
ánh trong hệ giá trị của SQT. Tùy vào mức độ kỳ vọng, đòi hỏi của đồng
nghiệp, của nhóm bạn về sự thành đạt nghề nghiệp của SQT đến đâu, sẽ ảnh
hưởng đến sự nỗ lực của SQT nhằm chiếm lĩnh các giá trị nghề nghiệp đến đó.
75
1.3.2.7. Điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ
Điều kiện, môi trường công tác của SQT bao gồm điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa, an ninh trật tự xã hội, trình độ nhận thức của địa phương
nơi đơn vị đóng quân, đồng thời là điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho huấn
luyện, giáo dục và sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ trong toàn đơn vị. Điều kiện,
môi trường công tác của SQT thuận lợi, điều kiện kinh tế, văn hóa, an ninh
trật tự, trình độ nhận thức của nhân dân địa phương tốt sẽ tạo ra những tác
động ổn định, tích cực đến toàn thể đơn vị cũng như mỗi SQT. Ngược lại,
trong điều kiện đơn vị đóng quân ở biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
vùng có an ninh trật tự xã hội chưa tốt; trình độ dân trí, trình độ nhận thức còn
hạn chế; … sẽ tác động đến hứng thú nghề nghiệp của SQT. Mặt khác nếu
đơn vị có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho huấn luyện, giáo
dục và sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ trong toàn đơn vị sẽ thúc đẩy SQT thể
hiện các phẩm chất và năng lực của mình và ngược lại sẽ gây ra những khó
khăn nhất định trong thực tiễn hoạt động NNQS của họ, bản thân người làm
việc sẽ giảm đi hứng thú, giảm đi hiệu quả các hoạt động nghề nghiệp. Đối
với SQT, việc đảm bảo tốt các điều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm
việc chính là tạo cho họ những không gian làm việc có thể áp dụng các tri
thức đã được trang bị vào thực tiễn, phát triển những ý tưởng sáng tạo và ứng
dụng chúng hướng tới hoàn thành các nhiệm, chức trách được giao.
Tóm lại, NCTĐNN của SQT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau. Trên đây là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT. Để
kiểm định tính chân thực cho nhận định này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích
nhân tố nhằm phân loại các nhóm yếu tố ảnh hưởng, và phân tích thực trạng
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
76
Kết luận chương 1
Từ quá trình nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa các quan điểm khác nhau
về nhu cầu, NCTĐ và NCTĐNN, xét trên mục đích nghiên cứu của luận án,
theo hướng tiếp cận hoạt động – giá trị - nhân cách, chúng tôi đã xây dựng
các khác niệm thành phần để đi đến định nghĩa khái niệm NCTĐNN của SQT
QĐNDVN. NCTĐNN của SQT QĐNDVN là đòi hỏi của SQT đối với chính
mình trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ phải nắm vững các giá trị
phương tiện làm tiền đề vững chắc vươn tới những giá trị mục đích NNQS có
ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát
triển Quân đội. Theo đó, NCTĐNN của SQT QĐNDVN là một phẩm chất
nhân cách của người SQT, biểu hiện thống nhất giữa nhận thức, thái độ và
hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS.
Hệ GTNNQS được xác định trong luận án bao gồm: các giá trị phương
tiện và các giá trị mục đích. Các giá trị phương tiện là những tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng NNQS đã được thấm nhuần và trở thành những phẩm chất nghề
nghiệp, là phương tiện để SQT sử dụng nhằm chiếm lĩnh các giá trị mục đích.
Các giá trị mục đích chính là kết quả thực hiện xuất sắc chức trách, nhiệm vụ
theo chức vụ mà người SQT đảm nhận.
Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN gồm ba thành tố thành phần:
nhận thức, thái độ và hành vi. Để đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT cần
thông qua ba mặt biểu hiện của NCTĐNN của SQT với 18 nội dung khác
nhau. Trong đó các mặt biểu hiện và các nội dung trong từng mặt có mối quan
hệ gắn bó với nhau.
NCTĐNN của SQT chiu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Trong
phạm vi đề tài luận án, bước đầu chúng tôi xác định hai nhóm yếu tố gồm các
yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan với tổng thể 14 yếu tố ảnh hưởng
tới NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
77
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Đơn vị nghiên cứu
Luận án triển khai nghiên cứu ở 3 đơn vị: fBB302 – Quân khu 7, lữ 139 –
Binh chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1 – Quân chủng Hải quân, thời gian
từ năm 2013 đến năm 2016.
Việc chọn các đơn vị nghiên cứu đảm bảo đa dạng, đại diện cho các
quân khu, quân chủng, binh chủng trong toàn quân. Khía cạnh khác, các đơn
vị được chọn là những đơn vị đủ quân, đơn vị tiêu biểu về nhiệm vụ đặc thù,
cho các quân khu, quân chủng, binh chủng. Điều này tạo nên cơ sở cho những
khái quát chung về NCTĐNN của SQT QĐNDVN hiện nạy.
2.1.2. Phân bố khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm 500 SQT, 150 CBSQ, 150
HSQ. Phân bố các nhóm khách thể được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Phân bố khách thể nghiên cứu
Nội dung
Các biến độc lập
Số lượng
Tỉ lệ (%)
SQT
500
62,50
Nhóm khách thể
CBSQ
150
18,75
HSQ
150
18,75
Lữ 139-Binh chủng thông tin
250
31.25
Đơn vị
Lữ 170, Vùng 1- Quân chủng Hải quân
250
31.25
fBB302, Quân khu 7
300
37.50
Thiếu úy
Cấp bậc của SQT
78
15.60
Trung úy
107
21.40
Thượng úy
183
36.60
Đại úy
132
26.40
Chức vụ của SQT
Cấp trung đội
150
30.00
Cấp đại đội
202
40.40
Cấp tiểu đoàn
148
29.60
Sĩ quan chính trị
Ngạch cán bộ của SQT
239
47.80
Sĩ quan chỉ huy
261
52.02
78
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về NCTĐ nói chung và NCTĐNN
của SQT QĐNDVN nói riêng dưới góc độ Tâm lý học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT QĐNDVN hiện nay.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội
nhắm phát triển NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
- Thực nghiệm tác động kiểm định giải pháp phát triển mức độ
NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
2.1.4. Các giai đoạn nghiên cứu
* Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát sơ bộ, hoàn thành đề
cương chi tiết (8/2013 - 10/2014)
- Nghiên cứu lí thuyết
+ Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về NCTĐNN
của SQT, rút ra những kết luận khoa học, làm cơ sở cho tiếp cận nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm phát triển mức độ
NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
+ Nội dung nghiên cứu: Khái quát các nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước về NCTĐ, NCTĐNN; Xác định cách tiếp cận, hệ thống khái
niệm công cụ và các khái niệm liên quan; Nghiên cứu cấu trúc tâm lý của
NCTĐNN của SQT và các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN SQT; Xác định
các nội dung, chỉ báo để khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT.
- Xây dựng bộ công cụ, khảo sát sơ bộ và chuẩn hoá công cụ
+ Bước 1: Tiến hành tiếp xúc, quan sát, phỏng vấn SQT, CBSQ, HSQ,
BS, xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu.
+ Bước 2: Xây dựng bộ công cụ điều tra, khảo sát các biểu hiện cơ bản
của NCTĐNN của SQT.
+ Bước 3: Xây dựng bộ công cụ điều tra, khảo sát thực trạng mức độ
NCTĐNN của SQT.
79
+ Bước 4: Điều tra thử, xin ý kiến chuyên gia, điều chỉnh công cụ và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp.
Mục đích điều tra thử: Xác định độ khó, độ dài, độ tin cậy của bộ công
cụ, chỉnh sửa các nội dung, hoàn thiện bảng hỏi.
Khách thể điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra thử trên 80 SQT, 50
CBSQ, 50 HSQ thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc.
Phương pháp:
Đo độ dài và độ khó của bảng hỏi: Để đo độ dài và độ khó của bảng
hỏi, chúng tôi cho các nhóm khách thể trả lời bảng hỏi đã thiết kế sẵn. Trong
quá trình khách thể trả lời câu hỏi, chúng tôi tiến hành ghi lại những câu
không rõ nghĩa đối với họ. Kết quả cho thấy có 12/100 câu (item) cần được
chỉnh sửa lại nội dung. Đồng thời, chúng tôi ghi lại thời gian trả lời bảng hỏi
của các nhóm khách. Kết quả cho thấy các nhóm khách thể trả lời trong
khoảng từ 25 đến 40 phút. Theo khoa học tâm lý về khả năng tập trung chú ý
của người trưởng thành, quãng thời gian như thế không làm giảm đi sự tập
trung chú ý tích cực của khách thể. Vì vậy, độ dài của bảng hỏi là phù hợp.
Đo độ tin cậy của bảng hỏi: Sau khi thu được số liệu, chúng tôi đã sử
dụng chương trình thống kê toán học bằng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số
liệu. Ở giai đoạn này, chúng tôi chỉ quan tâm đến độ tin cậy của các tiểu thang
đo được xây dựng trong bảng hỏi, vì vậy chúng tôi sử dụng thuật toán tính hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha và tìm hiểu các item làm tăng, giảm đi độ tin cậy
của các tiểu thang đo trong bảng hỏi. Kết quả thu được (phụ lục 3.2) cho thấy,
nhìn chung, các tiểu thang đo trong cả các bảng hỏi đều cho độ tin cậy
(Cronbach Alpha) từ 0.69 đến 0.83, và không có item nào làm giảm độ tin cậy
của các tiểu thang đo.
- Bước 4: Điều tra lại sau khi chỉnh sửa bộ công cụ.
Sau bước 3, chúng tôi tiến hành xin ý kiến chuyên gia, sau đó chỉnh sửa
các item, cấu trúc lại bảng hỏi cho hợp lý và tiến hành đo lại trên nhóm khách
80
thể khác, bao gồm: 80 SQT, 50 CBSQ, 50 HSQ cùng thuộc lữ 139 – Binh chủng
Thông tin liên lạc.
Kết quả cho thấy: Ở lần điều tra thử này, thời gian trả lời bảng hỏi vẫn
trong khoảng từ 25 đến 40 phút, tuy nhiên số các khách thể trả lời xong bảng
hỏi trong khoảng từ 25 đến 35 phút nhiều hơn nhóm khách thể lần điều tra thử
thứ nhất. Điều này chứng tỏ việc chỉnh sửa nội dung đã phát huy hiệu quả.
Đồng thời, kết quả xử lý số liệu cho thấy, độ tin cậy của các tiểu thang đo
được giữ nguyên, hoặc tăng lên và không có item nào làm giảm đi độ tin cậy
của thang đo xuống dưới ngưỡng tin cậy (phụ lục 3.3). Qua lần đo thử thứ 2,
các tiểu thang đo đều có nội dung dễ hiểu, rõ ràng và có hệ số tin cậy cao. Do
đó, bộ công cụ này hoàn toàn phù hợp để chúng tôi sử dụng nhằm đo đạc,
đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
* Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm tác động
và viết các nội dung của luận án (10/2014 - 3/2015)
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thử, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đại trà trên 176 CBSQ, 504 SQT và 214 HSQ ở ba đơn vị
trong phạm vi nghiên cứu, nhằm phát hiện thực trạng NCTĐNN của SQT và
tiến hành thực nghiệm kiểm định giải pháp. Kết quả còn lại sau khi làm sạch dữ
liệu chúng tôi chọn ngẫu nhiên còn 150 CBSQ, 500 SQT và 150 HSQ.
Bước 1: Khảo sát thực trạng gồm các nội dung:
- Khảo sát thực trạng mức độ NCTĐNN của SQT thông qua ba nhóm
biểu hiện: Mặt nhận thức, mặt thái độ và mặt hành vi NCTĐNN của SQT; Mức
độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT, mối quan hệ giữa hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ với mức độ NCTĐNN trong các nhóm SQT khác nhau.
- Khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT
Bước 2: Tiến hành phân tích 01 chân dung tâm lý để nghiên cứu các đặc
điểm tâm lý cá nhân và xã hội trong mối quan hệ hữu cơ với NCTĐNN của SQT.
Bước 3: Từ kết quả nghiên cứu mức độ thực trạng NCTĐNN, đề xuất
một số biện pháp tâm lý - xã hội nhằm nâng cao NCTĐNN cho SQT.
81
Bước 4: Thực nghiệm kiểm định 01 biện pháp pháp tâm lý – xã hội
nhằm nâng cao NCTĐNN cho SQT.
Kết hợp các bước với viết nội dung bản thảo luận án.
* Giai đoạn 3: Kiểm tra số liệu điều tra và tiếp tục bổ sung nội dung
luận án (3/2015 - 01/2016)
- Đối chiếu, kiểm tra số liệu điều tra, xin ý kiến đánh giá của chuyên
gia về kết quả nghiên cứu.
- Bổ sung, điều chỉnh nội dung luận án theo các số liệu đã kiểm tra,
theo ý kiến chuyên gia.
* Giai đoạn 4: Hoàn thành luận án (từ tháng 01- 09/2016)
- Xin ý kiến cán bộ hướng dẫn khoa học, ý kiến chuyên gia và tiến hành
sửa chữa. Xêmina khoa học ở Hội đồng khoa học của Khoa chuyên ngành
- Sửa chữa luận án theo kết luận của Hội đồng khoa học của Khoa
chuyên ngành. Bảo vệ luận án ở Hội đồng khoa học cấp cơ sở.
- Tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến Hội đồng khoa học cấp bộ môn. Hoàn
thiện luận án, chuẩn bị bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Học viện (Dự kiến).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của nghiên cứu tàu liệu:
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu, văn bản, các nghiên
cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn đã được công bố trong và ngoài nước liên
quan đến NCTĐNN của SQT. Sau đó hệ thống hóa những lý thuyết nói trên
theo từng vấn đề, xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Cách thức tiến hành:
- Thu thập các tài liệu về NCTĐ từ các nguồn trong và ngoài nước; các
văn bản, chỉ nghị, nghị quyết, báo cáo đánh giá chất lượng, khái quát kinh
nghiệm của các đơn vị về SQT; các công trình nghiên cứu về NNQS và SQT.
82
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước về NCTĐNN; trình bày quan điểm cá nhân trong
tiếp thu, phê phán; chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xác định hướng tiếp cận; xây dựng giả thuyết khoa học; xây dựng hệ
thống khái niệm công cụ và các khái niệm có liên quan.
- Xác định cấu trúc NCTĐNN của SQT; các biểu hiện của NCTĐNN
của SQT và xác định các nội dung điều tra thực trạng.
Cụ thể, chúng tôi đã xác định được 18 nội dung (trên ba mặt biểu hiện:
nhận thức, thái độ và hành vi) dùng để đo thực trạng NCTĐNN của SQT.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT QĐNDVN.
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Khảo sát nội dung tâm lý, thu thập dữ liệu về thực trạng mức độ
NCTĐNN của SQT thông qua các mặt biểu hiện của nó; mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ của SQT; các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.
Phương pháp này sử dụng trên đối tượng là CBSQ, SQT và HSQ ở ba
đơn vị trong phạm vi nghiên cứu của luận án.
Cách thức tiến hành: Thiết kế bảng hỏi; Khảo sát thử: (02 lần); Chuẩn
hóa công cụ; Điều tra thật.
Công cụ đánh giá:
- Bảng hỏi Mẫu 02-A: dành cho SQT và bảng hỏi Mẫu 02-B: dành cho
CBSQ (phụ lục 10), khảo sát các vấn đề:
+ Khảo sát mặt nhận thức NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung nhận
thức với 18 item (từ [c1.1] đến [c1.18], phụ lục 3), cụ thể:
Nội dung [NT5], nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân
đội và nhân dân giao phó, thông qua các item: [c1.1], [c1.2] và [c1.3].
Nội dung [NT9], hiểu biết về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, thông qua các item: [c1.4], [c1.5] và [c1.6].
83
Nội dung [NT12], nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những
tình huống của thực tiễn xuất hiện, thông qua các item: [c1.7], [c1.8] và [c1.9].
Nội dung [NT14], nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản
lý bản thân, thông qua các item: [c1.10], [c1.11] và [c1.12].
Nội dung [NT16], nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian
khổ trong nghề nghiệp quân sự, thông qua các item: [c1.13], [c1.14] và [c1.15].
Nội dung [NT18], nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác, thông qua các item: [c1.16],
[c1.17] và [c1.18].
+ Khảo sát mặt thái độ NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung thái độ
với 18 item (từ [c2.1] đến [c2.18], phụ lục 3), cụ thể:
Nội dung [TĐ1], trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về quân sự, thông qua các item: [c2.1], [c2.2] và [c2.3].
Nội dung [TĐ3], tin Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh
của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản
thân, thông qua các item: [c2.4], [c2.5] và [c2.6].
Nội dung [TĐ7], tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt
động quân sự, thông qua các item: [c2.7], [c2.8] và [c2.9].
Nội dung [TĐ11], tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các
nhiệm vụ, thông qua các item: [c2.10], [c2.11] và [c2.12].
Nội dung [TĐ15], tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, thông qua các item: [c2.13], [c2.14] và [c2.15].
Nội dung [TĐ17], tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào
thực tiễn hoạt động quân sự, thông qua các item: [c2.16], [c2.17] và [c2.18].
+ Khảo sát mặt hành vi NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung hành
vi với 18 item (từ [c3.1] đến [c3.18], phụ lục 3), cụ thể:
84
Nội dung [HV2], hành động kiên cường vì nghề nghiệp quân sự, thông
qua các item: [c3.1], [c3.2] và [c3.3].
Nội dung [HV4], thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm
việc nhóm trong thực tiễn công tác, thông qua các item: [c3.4], [c3.5] và [c3.6].
Nội dung [HV6], tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ, thông
qua các item: [c3.7], [c3.8] và [c3.9].
Nội dung [HV8], tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, thông qua các item: [c3.10], [c3.11] và [c3.12].
Nội dung [HV10], thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho
mọi nhiệm vụ, thông qua các item: [c3.13], [c3.14] và [c3.15].
Nội dung [HV13], nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, thông qua các item: [c3.16], [c3.17] và [c3.18].
+ Khảo sát mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT hiện nay.
+ Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.
- Bảng hỏi Mẫu 02-C dành cho HSQ nhằm khảo sát về:
+ Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT hiện nay.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.
Thang điểm đánh giá các nội dung trong bảng hỏi
- Trong bảng hỏi, các câu hỏi đều theo thang đo likert 5 mức độ. Một số
câu hỏi khác cũng được chúng tôi chia mức từ 1 đến 5. Vì vậy, chúng tôi gán
điểm như sau:
+ 5 điểm, với các câu trả lời: rất sâu sắc, hoàn toàn phù hợp,….
+ 4 điểm, với các câu trả lời: sâu sắc, phần lớn là phù hợp,…
+ 3 điểm, với các câu trả lời: bình thường, nửa phù hợp nửa không phù hợp,…
+ 2 điểm, với các câu trả lời: ít sâu sắc, phần lớn là không phù hợp,…
+ 1 điểm với các câu trả lời: không sâu sắc, hoàn toàn không phù hợp,…
85
- Sau khi xử lý số liệu (bằng phần mềm SPSS 20.0), căn cứ vào ĐTB
của thang đo, từng item trong thang đo, từng tiểu thang đo trong bảng hỏi sẽ
được phân loại theo công thức (n-1)/n. Cụ thể:
+ Đối với các item và tiểu thang đo khía cạnh nhận thức, thái độ, hành
vi của NCTĐNN được phân hạng:
Không sâu sắc, hoàn toàn không phù hợp,…: ĐTB ≤ 1.80
Ít sâu sắc, phần lớn là không phù hợp,…: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60
Bình thường, nửa phù hợp nửa không phù hợp,…: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40
Sâu sắc, phần lớn là phù hợp,…: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20
Rất sâu sắc, hoàn toàn phù hợp,…: 4.20 < ĐTB
+ Đối với đánh giá mức độ NCTĐNN (thông qua ĐTB của ba khía cạnh
thành phần) và thang đo mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT:
NCTĐNN rất thấp, hoàn thành nhiệm vụ yếu: ĐTB ≤ 1.80
NCTĐNN thấp, hoàn thành nhiệm vụ trung bình: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60
NCTĐNN trung bình, hoàn thành khá nhiệm vụ: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40
NCTĐNN cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20
NCTĐNN rất cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 4.20 < ĐTB
+ Đối với thang đo yếu tố ảnh hưởng, yếu tố thúc đẩy, yếu tố kìm hãm
NCTĐNN:
Không ảnh hưởng, hoàn toàn sai: ĐTB ≤ 1.80
Ít ảnh hưởng, phần lớn là sai: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60
Ảnh hưởng bình thường, nửa đúng nửa sai: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40
Ảnh hưởng mạnh, phần lớn là đúng: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20
Ảnh hưởng rất mạnh, hoàn toàn đúng: 4.20 < ĐTB
2.2.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích của phương pháp quan sát: Nhằm thu thập thông tin cụ thể,
trực tiếp, đa chiều về SQT hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu khác trong
phân tích, đánh giá thực trạng NCTĐNN ở SQT.
86
- Đối tương quan sát: SQT trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm
vụ. Mỗi đơn vị quan sát 20 SQT trong 2 tiểu đoàn.
- Nội dung quan sát:
+ Quan sát thái độ, hành vi của SQT trong quá trình thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, như: Tổ chức quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước về QS cho cán bộ, chiến sĩ; Giáo dục,
huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ; Quản lý, rèn luyện cán bộ,
chiến sĩ; Chủ trì sinh hoạt Đảng và các tổ chức quần chúng; các hoạt động
xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt với địa phương nơi
đóng quân.
+ Quan sát nhận thức, thái độ, hành vi của SQT khi tham gia tác động
thực nghiệm và quá trình đo đạc sau tác động thực nghiệm.
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích của phương pháp phỏng vấn:Nhằm bổ sung, làm rõ thông
tin định tính và định lượng thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác;
tăng độ tin cậy, tính trung thực của kết quả nghiên cứu.
- Đối tượng phỏng vấn:
Thực hiện tại ba đơn vị nghiên cứu, mỗi đơn vị gồm: 10 SQT (04 cấp
trung đội, 04 cấp đại đội và 02 cấp tiểu đoàn), 03 CBSQ (01 cấp tiểu đoàn, 02
cấp trung đoàn, sư đoàn, lữ đoàn) và 5 HSQ.
- Nội dung phỏng vấn: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của SQT so với
thực tiễn yêu cầu; Vai trò của NCTĐNN của SQT đối với NNQS; dấu hiệu
đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT; các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN
của SQT; biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao NCTĐNN cho SQT.
+ Phương pháp phỏng vấn: Thông qua trao đổi trực tiếp, kết hợp sử
dụng các phiếu phỏng vấn sâu theo Mẫu 3A- SQT và Mẫu 3C-CBSQ.
87
2.2.5. Phương pháp thảo luận nhóm
- Mục đích của phương pháp thảo luận nhóm: Luận án sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm nhằm thu thập các dữ liệu định tính giúp làm sáng tỏ các
vấn đề trong nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng thảo luận nhóm: Mỗi đơn vị nghiên cứu 30 SQT.
- Số buổi thảo luận nhóm: 06 buổi
- Nội dung đàm thoại, phỏng vấn: Quan niệm của SQT về thành đạt
NNQS; Các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT; Nâng cao NCTĐNN
cho SQT, những điểm mạnh, hạn chế hiện nay; Biện pháp tâm lý - xã hội
nâng cao NCTĐNN của SQT.
2.2.6. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích của phương pháp chuyên gia: Luận án sử dụng phương
pháp chuyên gia để tranh thủ ý kiến và đánh giá của các chuyên gia Tâm lí
học, Giáo dục học từ đó có cái nhìn tổng thể cho triển khai luận án và viết
từng nội dung trong luận án.
- Đối tượng của phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia tâm lí học ở
các cơ quan, đơn vị: Khoa tâm lý học quân sự - Học viện Chính trị; Viện
Khoa học xã hội nhân văn quân sự; Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn; Viện Tâm lý học học.
- Nội dung: Chúng tôi tiến hành xin ý kiến các chuyên gia trong suốt
quá trình thực hiện luận án về những vấn đề sau:
+ Hướng tiếp cận, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu.
+ Cấu trúc và các nội dung đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN và biện pháp tâm lý - xã hội
nâng cao NCTĐNN cho SQT.
+ Phương pháp thực nghiệm kiểm định giải pháp phát triển NCTĐ.
88
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
* Mục đích của phương pháp thống kê toán học: Các số liệu thu được
sau điều tra được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS cho Window phiên
bản 20.0, nhằm thu được các số liệu định lượng tin cậy, chính xác phục vụ
phân tích thực trạng NCTĐNN của SQT.. Tất cả các phép phân tích, đều chọn
mức độ ý nghĩa ≥ 95%, hay p ≤ 0,05.
* Các phép toán thống kê được sử dụng trong luận án
- Phân tích sử dụng thống kê mô tả:
+ Điểm trung bình cộng (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt
được của từng nhóm mệnh đề.
+ Điểm trung vị (median) là trị số của trường hợp nằm giữa khi số liệu
của biến nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự tăng dần (từ bé nhất đến lớn
nhất), được dùng để mô tả điểm nằm giữa tổng một mẫu.
+ Độ lệch chuẩn (SD - standardizied deviation) được dùng để mô tả
mức độ tập trung hay sự phân tán của các câu trả lời của mẫu.
Cụ thể, trong luận án, chúng tôi sử dụng tìm hiểu thực trạng mức độ
NCTĐNN của SQT, thực trạng mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
SQT, Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT.
- Phân tích sử dụng thống kê suy luận:
+ Phân tích tương quan nhị biến: Dùng kiểm định hệ số tương quan
pearson (r), để phân tích tương quan giữa hai biến số định lượng nhằm tìm hiểu
sự liên hệ tuyến tính giữa hai biến số định lượng, sự thay đổi ở biến này có làm
thay đổi ở biến còn lại một cách có ý nghĩa hay không, sự thay đổi đó theo
│r│≤ 0,3: tương quan yếu; 0,3 <│r│ < 0,7: tương quan tương đối mạnh; │r│ ≥
chiều thuận hay thay đổi theo chiều nghịch. Trong đó, chúng tôi quy định:
0,7: tương quan rất mạnh.
Cụ thể, chúng tôi tìm hiểu tương quan giữa các nội dung thành phần và
các mặt biểu hiện của NCTĐNN, các mặt biểu hiện của NCTĐNN và
89
NCTĐNN, thời gian mang quân hàm sĩ quan và mức độ NCTĐNN, mối quan
hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
SQT, từng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT,…
+ Phân tích so sánh bằng T -test: Phân tích so sánh với phép so sánh giá trị
trung bình giữa hai biến định danh, chúng tôi sử dụng các kiểm định:
Independent samples T-test (t): Nhằm so sánh giá trị trung bình của 2
nhóm để tìm sự khác biệt với biến định lượng. Trong nghiên luận án này,
chúng tôi sử dụng Independent sample T-test so sánh giữa đánh giá CBSQ và
SQT về mức độ các mặt biểu hiện, tổng thể NCTĐNN của SQT, về mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT,...
Paired samples T-test (t): Nhằm so sánh đối chiếu sự thay đổi
NCTĐNN của SQT trước và sau tác động của thực nghiệm với hai nhóm SQT
thuộc ĐVTN; ĐVĐC.
+ One - way ANOVA (F): nhằm so sánh giá trị trung bình của từ ba
nhóm trở lên. Sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One - way
ANOVA, F), chúng tôi sẽ thu được thông tin cho biết các giá trị trung bình
được coi là khác nhau có ý nghĩa về khía cạnh thống kê.
Phép phân tích phương sai một yếu tố, được dùng để tìm hiểu mối quan
hệ giữa các nhóm SQT khác nhau (chức vụ, cấp bậc) về các mặt biểu hiện và
nội dung tổng thể của NCTĐNN, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.
Mối quan hệ giữa tự đánh giá của SQT và đánh giá của CBSQ; HSQ, BS về
mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.
+ Univariate: Sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố (F) nhằm so sánh
hai giá trị trung bình cho từ ba nhóm trở lên (biến định danh).
Cụ thể, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố nhằm tìm hiểu
sự ảnh hưởng của mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ đến mức độ
NCTĐNN trong các nhóm SQT có cấp bậc quân hàm khác nhau; cấp cậc
công tác khác nhau; thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau.
90
+ Kiểm định sâu Post Hoc (bao gồm Tamhane's T2 hoặc Bonferroni):
Trong quá trình sử dụng kiểm định ANOVA, chúng tôi tiến hành sử dụng các
kiểm định sâu Tamhane's T2 hoặc Bonferroni nhằm chỉ ra tính chất các mối
quan hệ cụ thể của từng cặp biến định danh được xem xét.
+ Sử dụng kiểm định Crosstabs (Khi - bình phương) trong việc xác
định mối quan hệ, số lượng biến quan sát giữa các biến định tính, hoặc định
lượng với nhau. Nội dung kiểm định bao gồm mức độ NCTĐNN và mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.
- Phân tích nhân tố:
Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các
dữ liệu, từ đó xác định các tập hợp nhóm biến. Quan hệ của các nhóm biến có
liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản.
Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor
Loading), hệ số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào, cụ thể:
+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤
KMO ≤ 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp.
+ Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05),
chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của EFA ≥ 0.5.
+ Hệ số ma trận thành phần (Component Score Coefficient Matrix) phản
ánh trọng số ảnh hưởng của yếu tố thành phần với tổng chung của nhóm yếu tố.
Ở luận án này, chúng tôi dùng phân tích đa nhân tố nhằm thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, nhằm
xác định các tập hợp nhóm yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, chúng tôi sử dụng
hệ số ma trận thành phần (Component Score Coefficient Matrix) để xem xét
trọng số ảnh hưởng của từng yếu tố với nhóm yếu tố ảnh hưởng.
91
2.2.8. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng trong luận án là thực nghiệm
giáo dục còn được gọi là thực nghiệm hình thành.
* Mục đích của thực nghiệm:
Nhằm kiểm định tính khả thi của biện pháp tác động: “Giáo dục nâng
cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT” tới sự nâng cao triển mức độ nhận
thức về GTNNQS ở SQT, và phát triển mức độ NCTĐNN của họ. Từ đó, đi
đến khẳng định tác động tâm lý – sư phạm nói trên là con đường đúng đắn,
khoa học để nâng cao NCTĐNN cho SQT, khẳng định tính khả thi của nhóm
biện pháp tâm lý - xã hội phát triển mức độ NCTĐNN của SQT đã đề xuất.
* Giả thuyết thực nghiệm:
Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển mức độ
NCTĐNN. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS bằng các biện
pháp tâm lý – xã hội thì sẽ nâng cao được mức độ NCTĐNN của họ.
* Khách thể thực nghiệm:
Khách thể thực nghiệm là 80 SQT thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin
liên lạc, trong đó, nhóm ĐVTN: 40 SQT, nhóm ĐVĐC: 40 SQT. Các SQT
này thuộc nhóm khách thể nghiên cứu của luận án. Giữa hai nhóm có sự
tương đồng về các thông số, mức độ phát triển NCTĐNN, và cơ cấu theo tỉ lệ:
20 SQT cấp trung đội, 15 SQT cấp đại đội, 5 SQT cấp tiểu đoàn.
* Nội dung tác động thực nghiệm:
- Giáo dục hệ giá trị nhân cách SQT QĐNDVN nói chung.
- Giáo dục hệ GTNNQS cho SQT.
- Giáo dục những lệch chuẩn trong hệ GTNNQS hiện nay.
- Những con đường hình thành, phát triển các GTNNQS cho SQT.
92
* Phương thức tác động thực nghiệm:
+ Giảng bài nhằm trang bị kiến thức về các giá trị nhân cách SQT nói
chung, kiến thức về GTNNQS của SQT, về lệch chuẩn GTNNQS hiện nay và con
đường hình thành, phát triển các GTNNQS cho SQT (03 buổi, mỗi buổi 90 phút).
+ Tổ chức xêmina hai buổi (mỗi buổi 120 phút) với hai chủ đề: Chủ đề
GTNNQS và lệch chuẩn GTNNQS hiện nay; Chủ đề thành đạt nghề nghiệp
quân sự và hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho SQT.
* Quy trình tổ chức thực nghiệm:
Bước 1: Biên soạn nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành biên soạn nội dung thực nghiệm từ tháng 10/2015
đến 02/2016 (phụ lục 11). Trong đó, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng nội dung bài giảng, bao gồm các vấn đề: Hệ giá trị nhân
cách SQT QĐNDVN nói chung; Hệ GTNNQS của SQT QĐNDVN; Những
lệch chuẩn GTNNQS hiện nay; Những con đường hình thành, phát triển các
GTNNQS cho SQT
- Xây dựng nội dung chuẩn bị Xêmina: GTNNQS và những lệch chuẩn
GTNNQS của SQT hiện nay; Thành đạt NNQS và vấn đề hình thành, phát
triển các GTNNQS cho SQT
Bước 2: Lựa chọn hai nhóm khách thể thực nghiệm
Để đạt được kết quả thực nghiệm khách quan, khoa học, chúng tôi tiến
hành tìm hiểu, lựa chọn hai nhóm khách thể thực nghiệm. Thời gian từ tháng
8 đến tháng 01/2016. Cụ thể gồm các bước:
- Đề xuất phân thành phần hai nhóm thực nghiệm (SQT đang công tác
cấp tiểu đoàn 5, cấp đại đội 15 và cấp trung đội 25).
- Xin danh sách cụ thể và lý lịch trích ngang của các SQT tham gia
thực nghiệm.
- Thông qua kết quả khảo sát phần thực trạng NCTĐNN, chúng tôi tiến
hành lọc phiếu và tính điểm mức độ từng mặt biểu hiện và mức độ NCTĐNN
của hai nhóm khách thể nhằm tạo ra sự cân bằng trình độ giữa hai nhóm.
93
- Lựa chọn danh sách hai nhóm khách thể, đồng thời tiến hành trao đổi
cùng đại diện Ban Cán bộ lữ đoàn để sàng lọc các trường hợp không mang
tính đại diện và bổ sung các trường hợp phù hợp mới theo hướng tạo ra sự cân
bằng trình độ giữa hai nhóm khách thể.
- Hoàn thiện danh sách khách thể tham gia thực nghiệm.
Bước 3: Tổ chức thực nghiệm và đo nghiệm lần 2
- Tiến hành lọc mẫu và đánh giá mức độ ba khía cạnh nhận thức, thái
độ, hành vi và mức độ NCTĐNN của SQT ở hai nhóm ĐVTN, ĐVĐC trước
tác động thực nghiệm.
- Đối với nhóm SQT ở ĐVTN:
Tiến hành tác động thực nghiệm theo các bước: Giáo dục GTNNQS
cho SQT; Tổ chức xêmina về GTNNQS và thành đạt NNQS ở SQT; Khảo
sát, đánh giá sau quá trình giảng dạy, xêmina. Trên cơ sở kết quả lần 1
(12/2015), chúng tôi tổ chức giảng dạy về GTNNQS cho SQT (3 buổi/1
tháng). Sau quá trình giảng dạy, tổ chức rút kinh nghiệm, tiến hành 02 buổi
xêmina/1 tháng. Sau đó 4 tháng (6/2016), tiến hành đo nghiệm lần 2.
- Đối với nhóm SQT ở ĐVĐC:
Không tổ chức giảng dạy và xêmina về GTNNQS cho nhóm SQT này,
mọi hoạt động nghề nghiệp diễn ra bình thường theo kế hoạch của đơn vị.
Tiến hành đo nghiệm 2 lần đều vào cùng thời gian giống như SQT ở ĐVTN.
- Quá trình đo nghiệm 2 lần đều sử dụng các tiểu thang đo về
NCTĐNN với 3 tiểu thang đo nhận thức, thái độ, hành vi kết hợp quan sát để
thu nhận các thông tin trong quá trình tác động thực nghiệm và đo kết quả.
Bước 4: Xử lý kết quả đo nghiệm lần 1 và lần 2
Các kết quả đo nghiệm thu được, được tổng hợp xử lý định lượng bằng
phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS và kết hợp số liệu định tính thu được
thông qua quan sát, phỏng vấn CBSQ, SQT trong quá trình thực nghiệm.
94
Kết luận chương 2
Để thu được kết quả nghiên cứu thực trạng NCTĐNN của SQT
QĐNDVN, chúng tôi đã tiến hành các công tác chuẩn bị kỹ lưỡng và chi tiết
về quy trình tổ chức nghiên cứu và sử dụng các phương pháp nghiên cứu. Do
đó, trong quá trình khảo sát thực tiễn và tổ chức thực nghiệm đã hạn chế được
những khó khăn nảy sinh từ phía chủ quan và khách quan. Các phương pháp
nghiên cứu được phát huy hiệu quả và được kết hợp nhuần nhuyễn nhằm đo
đạc chính xác thực trạng NCTĐNN của SQT, đồng thời việc thực nghiệm tác
động và đo đạc kết quả sau tác động đảm bảo đúng quy trình, khách quan, thu
được số liệu đáng tin cậy.
Việc sử dụng đồng bộ các phương pháp khác nhau khi đo thực trạng
NCTĐNN của SQT giúp chúng tôi có những số liệu định tính rất chân thực,
có giá trị, nhằm làm sáng tỏ các kết quả định lượng thu được thông qua xử lý
số liệu bằng phần mềm SPSS với các kết quả từ phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi. Ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, những tiểu thang đo trong
bảng hỏi là những thang đo lần đầu tiên được xây dựng và sử dụng, tuy nhiên
độ tin cậy đều ở mức cao, đảm bảo độ chính xác khi sử dụng cho nghiên cứu
và đưa ra các nhận định, đánh giá trong luận án.
Quá trình thực nghiệm được diễn ra đúng kế hoạch và chặt chẽ. Bên
cạnh đó, do tính chất và phạm vi của luận án, chúng tôi chưa xây dựng được
các thang đánh giá theo các mức độ khác nhau cho các lần đo 1 và lần đo 2
của thực nghiệm tác động. Việc sử dụng cùng một nhóm thang đo cho cả hai
lần đo có thể làm giảm đi hứng thú của SQT khi trả lời phiếu hỏi hoặc yếu tố
ghi nhớ nội dung thang đo (độ nhờn thang đo) của một số SQT sẽ ảnh hưởng
đến sự lựa chọn phương án trả lời lần sau. Các yếu tố này, được chúng tôi dự
kiến từ trước và việc chia quãng mỗi 3 tháng/lần đo sẽ làm giảm đi các tác
động không mong muốn trên.
95
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan
trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
3.1.1. Thực trạng mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ
Nhận thức là một trong ba mặt biểu hiện cơ bản của NCTĐNN, có ý
nghĩa quyết định đến mức độ chính xác trong hình thành đối tượng thỏa mãn
NCTĐNN của SQT. Thực trạng mức độ nhận thức NCTĐNN của SQT chính
là mức độ nhận thức của họ về hệ thống GTNNQS. SQT nhận thức chính xác,
đầy đủ và sâu sắc về hệ thống GTNNQS là tiền đề thuận lợi để họ vươn tới
chiếm lĩnh các GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN.
Để đánh giá thực trạng mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT, chúng
tôi tiến hành đo 18 item thuộc 6 nội dung nhận thức đã được xác định tại phần tổ
chức nghiên cứu. Kết quả thu được (phụ lục 4.2), thể hiện ở biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.1. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
96
Số liệu từ biểu đồ 3.1 cho thấy, trong các chỉ báo thuộc mặt nhận thức
NCTĐNN của SQT, có 9/18 item được đo nằm trong khoảng nhận thức sâu
sắc (ĐTB: 3.47 - 3.89) và 9/18 item thuộc khoảng nhận thức trung bình
(ĐTB: 2.94 – 3.39).
Trong các chỉ báo được đo, vai trò, trách nhiệm của Quân đội được họ
nhận thức tốt nhất, với mức độ rất sâu sắc (ĐTB: 3.89; ĐLC: 0.73). Nhận
thức vai trò, trách nhiệm của Quân đội chính là nhận thức về ý nghĩa chính trị
- xã hội của nghề nghiệp quân sự, là khởi nguồn cho nhận thức về vai trò,
trách nhiệm của đơn vị và bản thân SQT, từ đó thúc đẩy, định hướng họ hoàn
thành các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, nhận thức rất sâu sắc về vai trò,
trách nhiệm của Quân đội hun đúc lòng tự hào của mỗi SQT khi được đứng
trong hàng ngũ những người cầm súng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, nhà
nước và nhân dân.
Đồng thời, ĐTB thấp nhất thuộc về nhận thức của SQT về hạn chế của một
số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (ĐTB: 2.94; ĐLC: 0.87).
Điều này, theo chúng tôi, được lý giải như sau: thứ nhất, bên cạnh những nhiệm
vụ chính, SQT ở đơn vị còn phải giải quyết rất nhiều mặt công tác khác nhau, nhất
là ở các tiểu đoàn, đại đội độc lập, dẫn đến họ bị cuốn vào công việc và dành ít
thời gian cho việc suy nghĩ về hạn chế của các phương pháp cũ, tìm kiếm phương
pháp mới; thứ hai, SQT thực hiện nhiệm vụ bằng sự thành thạo nghiệp vụ và đôi
khi theo thói quen, động hình mà ít dành thời gian suy nghĩ về hạn chế của
phương pháp cũ và tìm kiếm các phương pháp mới; thứ ba, khi SQT gặp phải các
tình huống “có vấn đề” cần phương pháp mới, ưu việt hơn, họ thường được sự
hướng dẫn và truyền thụ kinh nghiệm của CBSQ hoặc SQT có kinh nghiệm.
Trao đổi với chúng tôi về nội dung này, SQT Trần Viết T (trung úy, lữ
139 - BCTTLL), cho biết: “Ở đơn vị, tuy khối lượng công việc nhiều, nhưng
chúng tôi vẫn dành thời gian suy nghĩ về hạn chế của một số phương thức cũ
và tìm kiếm các phương thức hiệu quả hơn. Song, suy nghĩ đó chưa thường
xuyên và chưa sâu sắc như các nội dung khác của NNQS”.
97
Tổng hợp từ các nhóm chỉ báo ở trên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực
trạng mức độ các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT: [NT5], [NT9],
[NT12], [NT14], [NT16] và [NT18]. Kết quả thu được (phụ lục 4.3), thể hiện
ở bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN
Mã nội dung
Tên nội dung nhận thức
ĐTB ĐLC
Thứ tự
Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội
3.71
0.59
1
[NT5]
và nhân dân giao phó
[NT9]
Hiểu về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.15
0.64
6
Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những
3.60
0.58
2
[NT12]
tình huống của thực tiễn xuất hiện
[NT14]
Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
3.38
0.63
4
Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ
3.50
0.65
3
[NT16]
trong nghề nghiệp quân sự
Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối
3.34
0.66
5
[NT18]
quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự
Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
3.45
0.48
Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra, trong các nội dung nhận thức NCTĐNN được
đo, có 3/6 nội dung cho kết quả từ sâu sắc (ĐTB: 3.50 - 4.71) và 3/6 chỉ báo cho
kết quả trung bình. Trong đó, nhận thức về trọng trách được Tổ quốc, Đảng,
Quân đội và nhân dân giao phó (ĐTB = 3.71, ĐLC = 0.59), xếp ở vị trí cao
nhất. Có thể nói, cho dù ở lĩnh vực nghề nghiệp nào, nếu người làm nghề nhận
thức được ý nghĩa chính trị - xã hội của nghề, nhận thức được vai trò, vị trí của
mình trong nghề và các nhiệm vụ cụ thể của mình, sẽ có tác động thúc đẩy các
thái độ và hành vi tích cực của họ, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp
phần phát triển vị thế của nghề nghiệp. SQT nhận thức sâu sắc nhất về trách
nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó là một tiền đề
thuận lợi để họ nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh các GTNN nhằm đáp lại sự tin
tưởng, kỳ vọng của Tổ quốc, của Đảng, Nhà nước và nhân dân vào lớp cán bộ
tương lai của quân đội.
Đồng thời kết quả từ bảng 3.1 cho thấy, nội dung tính sáng tạo trong
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được SQT nhận thức ở mức độ trung bình (ĐTB
98
= 3.15; ĐLC = 0.64), xếp thấp nhất trong 6 nội dung nhận thức. Điều này thể
hiện thông qua mức độ nhận thức trung bình của SQT về các chỉ báo: vai trò
của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (ĐTB = 3.36, ĐLC = 0.81);
về hạn chế của một số phương pháp cũ trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
(ĐTB = 2.94, ĐLC = 0.87) và nhận thức về sáng tạo phương pháp mới và ứng
dụng chúng trong thực tiễn (ĐTB = 3.16, ĐLC = 0.85) (biểu đồ 3.1).
Đặc biệt, kết quả tổng hợp từ bảng 3.1 còn chỉ ra, ĐTB chung mặt nhận
thức NCTĐNN của SQT thuộc mức độ sâu sắc (ĐTB = 3.45, ĐLC = 0.48).
Trình độ nhận thức này là tiền đề quan trọng tạo nên những thái độ và hành vi
tích cực của SQT nhằm chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn NCTĐNNQS.
Tìm hiểu tương quan giữa các nội dung nhận thức NCTĐNN của SQT
bằng kiểm định hệ số tương quan Pearson Correlation (r). Kết quả sau khi xử
lý số liệu (phụ lục 4.4), được thể hiện tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Tương quan giữa các nội dung nhận thức NCTĐNN của SQT
Số liệu từ sơ đồ 3.1 cho thấy, tất cả 15 cặp nội dung nhận thức đều có
mối tương quan thuận và tương đối mạnh với nhau (r: 0.351 - 0.652, p <
0.05). Trong đó, các cặp có mối tương quan thuận và mạnh nhất bao gồm:
[NT12] - [NT14] (r = 0.652, p < 0.01), [NT14] - [NT16] (r = 0.611, p < 0.01),
99
[NT9] - [NT12] (r = 0.568, p < 0.01),.. Các cặp còn lại có mối tương quan
thuận và độ mạnh thấp hơn. Đồng thời, có mối tương quan thuận, rất mạnh
giữa 6 nội dung nhận thức thành phần với mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
(r: 0.687 - 0.832, p<0.01). Mối tương quan thuận, mạnh nhất thuộc về mối
tương quan giữa: Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
[NT14] và mặt nhận thức NCTĐNN của SQT.
Điều này có nghĩa, nếu mức độ một nội dung nhận thức nào đó tăng
hay giảm, một mặt sẽ kéo theo sự tăng hoặc giảm mức độ các nội dung nhận
thức còn lại theo các mức độ khác nhau, mặt khác sẽ làm tăng hoặc giảm mức
độ mặt nhận thức NCTĐNN. Trong đó, sự tăng hoặc giảm nội dung Nhận
thức tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14] sẽ làm tăng
hoặc giảm mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhiều nhất.
Có thể khẳng định rằng, hoạt động nghề nghiệp của SQT hiện nay đang
bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài nghề nghiệp. Nhận
thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân sẽ tạo nên đòi hỏi
rèn luyện và phát triển các kỹ năng đó trong cuộc sống nghề nghiệp và đời
sống cá nhân của SQT. Nếu rèn luyện được các kỹ năng quản lý bản thân sẽ
giúp SQT quản lý bản thân tốt hơn, có thời gian và các điều kiện thuận lợi để
nhận thức sâu sắc và toàn diện về đối tượng thực sự của NCTĐNN, các
GTNNQS. Điển hình như, việc SQT quản lý tốt thời gian sẽ giúp họ có thêm
thời gian để tự học tập, rèn luyện nâng cao tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề
nghiệp; cùng với đó, quản lý cảm xúc tốt sẽ giúp họ kiểm soát được lời nói,
hành vi của mình trong thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp;
quản lý tài chính cá nhân cũng là một vấn đề rất quan trọng của SQT khi mà
điều kiện thu nhập từ nghề nghiệp hiện nay đa phần chưa bảo đảm với nhu
cầu đời sống và tương xứng với yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp,..
Nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa thời gian mang quân hàm sĩ
quan của SQT và mặt nhận thức NCTĐNN của họ, chúng tôi đã tiếp tục
tiến hành sử dụng kiểm định tương quan (r). Kết quả (phụ lục 4.5), cho
100
thấy, với r = 0.001, p = 0.974 (> 0.05) chứng tỏ hai biến không có tương
quan với nhau. Nói cách khác, không có mối tương quan giữa thời gian
mang quân hàm sĩ quan và mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT.
Để minh chứng cho nhận định trên, chúng tôi đã tiến hành đánh giá sự
khác biệt về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN giữa các nhóm SQT có thời
gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau, bằng phép phân tích phương sai một
yếu tố (One - way ANOVA). Kết quả thu được (phụ lục 4.6) cho thấy, F(2,497)
= 0.021, p = 0.047 (< 0.05). Chúng tôi tiếp tục sử dụng kết quả kiểm định
thống kê Tamhane's T2 (Post Hoc) ở bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân
hàm sĩ quan khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN
Thời gian mang quân hàm
Thời gian mang quân hàm
ĐTB
ĐLC
p
sĩ quan theo nhóm (I)
sĩ quan theo nhóm (J)
khác biệt (I-J)
Từ 4 - 6 năm
.054
.962
.023
Từ 1 - 3 năm
Từ 7 - 10 năm
.051
.988
-.014
Từ 1 - 3 năm
.054
.962
-.023
Từ 4 - 6 năm
Từ 7 - 10 năm
.053
.849
-.038
Từ 1 - 3 năm
.051
.988
.014
Từ 7 - 10 năm
Từ 4 - 6 năm
.053
.849
.038
Kết quả kiểm định Post Hoc, cho thấy trong 3 cặp biến định tính được
kiểm định, không có cặp nào có sự khác biệt về giá trị trung bình (p: 0.849 -
0.988, > 0.05). Điều này có nghĩa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của các nhóm SQT có thời gian mang
quân hàm sĩ quan khác nhau.
Kết quả phân tích định lượng trên được lý giải ở hai góc độ: Thứ nhất,
đại đa số SQT ngay khi còn là HSQ, BS đã tích lũy được vốn tri thức NNQS
nhất định, trong đó có tri thức về hệ GTNNQS thông qua quá trình đào tạo ở
nhà trường và thông qua quan sát SQT khác. Thứ hai, trong quá trình công
tác, SQT luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các SQT khác và thường xuyên
được trang bị thêm vốn tri thức NNQS ở đơn vị. Những điều này đã tạo ra
nhận thức tương đồng giữa các nhóm SQT về hệ GTNNQS.
101
Tóm lại, nhận thức NCTĐNN của SQT hiện nay đang ở mức độ tương
đối sâu sắc. Trong đó, 3/6 nội dung được đo ở mức độ sâu sắc và 3/6 nội dung
còn lại ở mức độ trung bình, nội dung nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc,
Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó sâu sắc nhất. Có mối tương quan thuận
và rất chặt giữa các nội dung nhận thức với mặt nhận thức NCTĐNN. Mức độ
mặt nhận thức NCTĐNN không phụ thuộc vào thời gian SQT mang quân hàm
sĩ quan. Thực trạng mặt nhận thức với những điểm nhấn này là những tiền đề
quan trọng hình thành thái độ NCTĐNN của SQ.
3.1.2. Thực trạng mặt thái độ của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp ở
sĩ quan trẻ
Mặt thái độ NCTĐNN của SQT chính là thái độ của họ với các
GTNNQS. Những thái độ phù hợp, tích cực hầu hết bắt nguồn từ sự nhận
thức sâu sắc, đầy đủ về hệ GTNNQS, có tác động thúc đẩy các hành vi của
SQT nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN của họ.
Để tìm hiểu mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT, chúng tôi tiến
hành đo 6 nội dung thái độ thông qua thang đo gồm 18 item. Kết quả thu
được sẽ được so sánh mức độ phù hợp với chuẩn mực thái độ của SQT trong
Quân đội. Kết quả thu được (phụ lục 5.2) được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3.2. Mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
102
Kết quả từ biểu đồ 3.2 cho thấy, tất cả các chỉ báo thái độ được đo đều
cho kết quả phù hợp với chuẩn mực về thái độ của SQT QĐNDVN, trong đó
4/18 chỉ báo có thái độ rất phù hợp (ĐTB > 4.20). Chỉ báo có mức độ rất phù
hợp và có ĐTB cao nhất thuộc về Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với
quân đội (ĐTB = 4.44, ĐLC = 0.23). Kết quả này có nghĩa, SQT rất tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. Có thể khẳng định, tin tưởng tuyệt
đối vào sự lãnh đạo của Đảng là một phẩm chất thuộc lập trường chính trị tư
tưởng của người đảng viên nói chung và SQT nói riêng, chính niềm tin này sẽ
thôi thúc SQT không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong
thực tiễn, chấp nhận mọi hy sinh, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong giai đoạn hiện nay, niềm tin này là một vũ khí mạnh mẽ để SQT vững
vàng đấu tranh, chiến thắng trên mặt trận chính trị tư tưởng chống lại các âm
mưu, thủ đoạn, các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù nhằm chống phá Đảng, Nhà
nước, nhằm phi chính trị hóa quân đội và các mục đích đen tối khác.
Trao đổi với chúng tôi về vấn đề trên, đại úy Nguyễn Hoàng A (SQT,
lữ 139 - BCTTLL) cho biết: “Niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng nói chung,
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng với Quân đội nói riêng là niềm tin mạnh
mẽ nhất của cán bộ, sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ. Niềm tin này sẽ tạo ra cho
chúng tôi sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, đạt được các thành tích tốt
nhất trong thực tiễn hoạt động quân sự”.
Bên cạnh đó, biểu đồ 3.2 còn cho thấy, chỉ số có ĐTB thấp nhất là thái
độ không thỏa mãn với thành tích đạt được, ở mức phù hợp với các thái độ
chuẩn mực của SQT (ĐTB = 3.41, ĐLC = 0.78). Điều này phản ánh SQT hài
lòng ở mức độ thấp với những thành tích đạt được. Đi sâu tìm hiểu kết quả
của chỉ báo này [c2.17], chúng tôi nhận thấy có 6.0% SQT lựa chọn hai
phương án hoàn toàn không phù hợp (tần xuất 7 SQT = 1.4%) và phần lớn là
không phù hợp (tần xuất 23 SQT = 4.6%). Nói cách khác, 6% SQT được điều
tra, cho biết họ đang hài lòng với các thành tích đã đạt được, còn lại 94%
SQT không hài lòng ở các mức độ khác nhau với những thành tích đã có.
103
Qua tìm hiểu được biết, SQT không hài lòng với thành tích đã đạt được
có nghĩa họ đã nỗ lực ở các mức độ khác nhau và thành tích đạt được chưa
tương xứng với sự nỗ lực; với năng lực của họ. Điều này sẽ kích thích SQT
nỗ lực hơn nữa nhằm tích lũy tri thức, hoàn thiện các phẩm chất nhân cách
nghề nghiệp, tạo nên các GTNNQS. Bên cạnh đó, không đủ luận cứ để khẳng
định 6% SQT hài lòng với thành tích đạt được sẽ tự mãn, không tiếp tục nỗ
lực. Bởi trong thực tế, sự hài lòng này bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, có
thể từ sự tương xứng giữa năng lực, nỗ lực cá nhân và thành tích đạt được
trong một đơn vị thời gian, một hoạt động cụ thể. Nếu như vậy, đó là sự hài
lòng tạm thời và SQT sẽ có xu hướng nỗ lực tiếp tục trong các hoạt động khó
khăn hơn với cường độ căng thẳng kéo dài hơn. Cũng có thể, sự hài lòng
mang tính chất tự mãn này có nguyên nhân từ sự không nỗ lực, chấp nhận
thành tích thấp kém, không có ý chí vươn lên. Vấn đề này sẽ được chúng tôi
làm rõ ở các mục sau.
Tìm hiểu mức độ thực trạng các nội dung [TĐ1], [TĐ3], [TĐ7],
[TĐ11], [TĐ15] và [TĐ17] thuộc mặt thái độ NCTĐNN của SQT, chúng tôi đã
tiến hành xử lý các số liệu liên quan, kết quả (phụ lục 5.3) thể hiện ở bảng 3.3:
Bảng 3.3. Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT
Thứ
Mã nội
Tên nội dung thái độ
ĐTB ĐLC
tự
dung
Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật
4.25
0.67
1
[TĐ1]
của Nhà nước về quân sự
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả
4.24
0.64
2
[TĐ3]
năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
[TĐ7]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác
3.50
0.67
4
[TĐ11]
Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ
3.46
0.72
5
[TĐ15]
Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
3.67
0.66
3
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt
[TĐ17]
3.45
0.73
6
động quân sự
Mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT
3.76 0.56
104
Số liệu từ bảng 3.3 cho thấy, tất cả các nội dung mặt thái độ NCTĐNN
của SQT đều có mức độ từ phù hợp đến rất phù hợp với chuẩn thái độ của
SQT QĐNDVN (ĐTB: 3.46 - 4.25). Trong đó, nội dung thái độ phù hợp nhất
thuộc về [TĐ1], Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về quân sự, (ĐTB = 4.25, ĐLC = 0.67). Nói cách
khác, SQT rất trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về quân sự biểu hiện trên ba chỉ báo chính: Quyết
tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng (ĐTB = 4.36, ĐLC = 0.39), Nghiêm
chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự (ĐTB = 4.09,
ĐLC = 0.76) và Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng
và pháp luật Nhà nước về quân sự (ĐTB = 4.29, ĐLC = 0.41).
Sĩ quan trẻ trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về quân sự là một đòi hỏi khách quan tất yếu của
NNQS. Đòi hỏi khách quan đó đã biến thành nhận thức, thành thái độ bên
trong của mỗi SQT trong suốt quá trình học tập, công tác, rèn luyện ở nhà
trường quân sự và sau khi tốt nghiệp. Nó đã trở thành một phẩm chất nhân
cách nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng, là đặc trưng quan trọng nhất
của những sĩ quan QĐNDVN, trong đó có lớp SQT trong quân đội.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với trung tá Nguyễn Việt A
(CBSQ, fBB302 – Quân khu 7), thu được nhận định: “SQT nói chung và SQT
ở đơn vị chúng tôi trung thành vô hạn với Tổ quốc, với Đảng với quân đội và
nhân dân. Niềm tin này biểu hiện trong đời sống thường ngày, trên các mặt công
tác như: chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà
nước; đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái đi ngược lại quan điểm của
Đảng; nhất trí cao với các chủ trương mới của Đảng,..”.
Số liệu từ bảng 3.3 còn cho thấy, mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT
đang ở mức rất phù hợp (ĐTB = 3.76, ĐLC = 0.56) với các thái độ chuẩn mực
của SQT về hệ GTNNQS. Mức độ mặt thái độ này phần lớn xuất phát từ nhận
105
thức của SQT về hệ GTNNQS và sẽ có tác động tích cực đến mặt hành vi
NCTĐNN của SQT nhằm chiếm lĩnh đối tượng và thỏa mãn NCTĐNN.
Tìm hiểu mối tương quan giữa các nội dung thành phần và mặt thái độ
NCTĐNN của SQT. Kết quả (phục lục 5.4) được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3.2. Tương quan giữa các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT
Từ sơ đồ 3.2 cho thấy, tất cả 15 cặp nội dung thái độ đều có mối tương
quan thuận, có ý nghĩa thống kê với nhau. Trong đó, các cặp nội dung thái độ có
mối tương quan thuận và rất mạnh, như: [TĐ1] - [TĐ3] (r = 0.882, p < 0.01),
[TĐ3] - [TĐ7] (r = 0.743, p < 0.01), [TĐ7] - [TĐ17] (r = 0.701, p < 0.01). Các
cặp khác có mối tương quan thuận, tương đối mạnh (r: 0.390 - 0.696, p < 0.01).
Đồng thời, có mối tương quan thuận, rất mạnh giữa 6 nội dung thái độ
thành phần với mặt thái độ NCTĐNN của SQT (r: 0.768 - 0.882, p<0.01). Mối
tương quan thuận, mạnh nhất thuộc về mối tương quan giữa: tự giác rèn luyện tư
duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7] với mặt thái độ NCTĐNN của SQT.
Từ đây, chúng tôi đi đến khẳng định nếu mức độ một nội dung thái độ nào
đó tăng hay giảm, đều làm tăng hay giảm mức độ các nội dung còn lại với mức độ
khác nhau và tăng hay giảm mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT.
106
Nhằm tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm SQT cấp bậc khác nhau về
mức độ mặt thái độ NCTĐNN. Kết quả kiểm định One - way ANOVA (phụ
lục 5.5) cho thấy, F(3,496) = 0.664, p = 0.587 (> 0.05). Tìm hiểu sâu hơn với dữ
liệu từ kiểm định Bonferroni (Post hoc tests) cho thấy tất cả các mối quan hệ
đều có p = 1.00 (>0.05), vì vậy chúng tôi có cơ sở để khẳng định không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SQT mang quân hàm thiếu úy, trung úy,
thượng úy hay đại úy về mức độ mặt thái độ NCTĐNN, hay có sự tương đồng
về mức độ mặt thái độ giữa các nhóm SQT có cấp bậc khác nhau.
Tóm lại, mặt thái độ NCTĐNN của SQT hiện nay ở mức phù hợp cao
với chuẩn mực về thái độ với GTNNQS của người SQT QĐNDVN. Trong
đó, nội dung thái độ có mức phù hợp cao nhất thuộc về [TĐ1], Trung thành
với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
quân sự, 5 nội dung thái độ còn lại đều ở mức độ phù hợp cao và rất cao. Có
mối quan hệ thuận rất mạnh giữa các nội dung thái độ với mặt thái độ
NCTĐNN của SQT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
mặt thái độ NCTĐNN giữa các SQT có cấp bậc khác nhau.
3.1.3. Thực trạng mặt hành vi nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ
quan trẻ
Mặt hành vi NCTĐNN của SQT bao gồm những hành vi của họ nhằm
vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, đối tượng của NCTĐNNQS. Các hành vi
đó được bắt nguồn từ nhận thức đầy đủ, sâu sắc của SQT về hệ GTNNQS,
cùng với những thái độ phù hợp cao với hệ thống GTNNQS đó.
Để phân tích, đánh giá thực trạng mức độ mặt hành vi NCTĐNN của
SQT, cần thông qua 6 nội dung hành vi cơ bản với 18 chỉ báo chính. Kết quả
xử lý số liệu (phụ lục 6.2) được thể hiện khái quát ở biểu đồ 3.3 dưới đây:
107
Biểu đồ 3.3. Mặt hành vi NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item
Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy, với 18 chỉ báo đã đo đạc, có 15/18
hành vi được SQT thực hiện ở mức thường xuyên (ĐTB: 3.41 – 3.70) và
03/18 hành vi được họ thưc hiện ở mức trung bình (ĐTB: 3.34 – 3.38). Trong
đó, Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao được SQT thực
hiện thường xuyên nhất (ĐTB: 3.72, ĐLC: 0.67). Cụ thể, có N = 281(56.2%)
SQT lựa chọn mức độ thường xuyên, N = 164 (32.8%) lựa chọn rất thường
xuyên, chứng tỏ có 89.0% SQT, được điều tra, chủ động giải quyết các nhiệm
vụ được giao từ mức độ thường xuyên đến rất thường xuyên.
Qua quan sát SQT ở các đơn vị cho thấy, những hoạt động lớn của quý,
tháng, tuần đều được SQT chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn
lực và tổ chức thực hiện ở đơn vị nhanh chóng và đa phần đúng, vượt kế
hoạch. Cùng với đó, các nhiệm vụ gắn liền với các chế độ hàng ngày, tuần
được SQT tổ chức thực hiện đều đặn với phương châm không để bị động
trước các nhiệm vụ. Kết quả quan sát này thống nhất với ý kiến của thượng úy
Nguyễn Văn T (SQT, fBB302 – Quân khu 7): “Chúng tôi luôn chủ động giải
quyết các nhiệm vụ được giao. Trong đó, những việc theo chế độ tháng, tuần,
ngày thì duy trì đều đặn, chú ý chất lượng hiệu quả và tiến độ; những nhiệm
108
vụ lớn trong tháng, quý thì chủ động xây dựng kế hoạch sớm, chuẩn bị các
điều kiện và thực hiện càng sớm càng tốt”.
Tổng hợp các nhóm item ở trên để tìm hiểu mức độ các nội dung mặt hành
vi NCTĐNN của SQT, kết quả thu được (phụ lục 6.3) thể hiện ở bảng 3.4:
Bảng 3.4. Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT
Tên nội dung thái độ
ĐTB ĐLC
Mã nội dung
Thứ tự
[HV2]
Hành động kiên cường vì nghề nghiệp
3.45
0.61
4
[HV4]
Thiết lập và phát triển các mối quan hệ
3.57
0.58
1
[HV6]
Tư duy chủ động khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.48
0.57
3
[HV8]
Tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.40
0.68
6
[HV10]
Thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ
3.43
0.65
5
[HV13]
Nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
3.56
0.63
2
Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT
3.48
0.52
Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, mặt hành vi NCTĐNN của SQT đang được
thực hiện ở mức độ thường xuyên. Điều đó, mức độ đó thể hiện trên tất cả các
nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT (ĐTB: 3.95 - 4.07). Trong đó, thường
xuyên nhất thuộc về nhóm hành vi Thiết lập và phát triển các mối quan hệ
(ĐTB = 3.57, ĐLC = 0.58), thể hiện thông qua các chỉ báo: Duy trì các mối
quan hệ tốt đẹp đang có (ĐTB = 3.59, ĐLC = 0.70), thiết lập và phát triển các
mối quan hệ tốt đẹp mới (ĐTB = 3.53, ĐLC = 0.70) và hiệp đồng, phối hợp với
đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ (ĐTB = 3.58, ĐLC = 0.75).
NNQS là một loại hình nghề nghiệp đặc thù, trong đó mối quan hệ giữa
những người làm nghề là quan hệ đồng chí, đồng đội, quan hệ của những
người cùng chung lý tưởng. Để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao,
đòi hỏi SQT phải luôn quan tâm đến phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với đồng
chí, đồng đội. Vì vậy, thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của họ. Điều đó, thể hiện trong thực tiễn
hoạt động NNQS và hoạt động sống thường ngày, thông qua hiệp đồng, phối
hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ, duy trì các mối
quan hệ tốt đẹp, thiết lập và phát triển các mối quan hệ mới.
109
Số liệu từ bảng 3.4 còn chỉ ra, mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT
là thường xuyên (ĐTB: 3.48, ĐLC: 0.52). Nói cách khác, SQT thường xuyên
thực hiện các hành vi nhằm chiếm lĩnh các GTNNQS. Mức độ mặt hành vi này
xuất phát từ nhận thức sâu sắc và thái độ phù hợp của SQT về hệ GTNNQS.
Tìm hiểu mối tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của
SQT, kết quả kiểm định tương quan r (phụ lục 6.4), thể hiện ở sơ đồ 3.3:
Sơ đồ 3.3. Tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT
Qua sơ đồ 3.3 thấy rằng, các cặp quan hệ giữa 6 nội dung mặt hành vi
NCTĐNN của SQT đều có mối tương quan thuận, từ tương đối mạnh đến rất
mạnh với nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều đó có nghĩa nếu mức độ một
nội dung bất kỳ trong 6 nội dung trên tăng hoặc giảm cũng đều làm tăng hay
giảm mức độ của các nội dung còn lại theo các chừng mực khác nhau.
Kết quả phân tích tương quan ở trên còn cho biết, có mối quan hệ thuận
và rất mạnh giữa từng nội dung hành vi thành phần và mặt hành vi NCTĐNN
của SQT (r: 0.764 - 0.884, **P < 0.01). Mối quan hệ giữa cặp: nỗ lực hoạt
động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và mặt hoạt động NCTĐNN có mối
tương quan thuận và mạnh nhất (r = 0.884, **P < 0.01). Điều này được hiểu
110
nếu SQT càng nỗ lực hoạt động bao nhiêu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thì việc vươn tới chiếm lĩnh đối tượng của NCTĐNN càng mạnh mẽ bấy nhiêu.
Khía cạnh khác, SQT đang công tác từ cấp trung đội, đại đội và tiểu đoàn.
Mỗi chức vụ khác nhau có những đặc thù khác nhau về công việc như: số lượng
đầu việc, mức độ bao quát, tính chịu trách nhiệm,… Vì vậy, chức vụ đảm nhận có
thể sẽ ảnh hưởng đến mức độ các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS của
SQT. Tìm hiểu vấn đề này, số liệu thu được thể hiện qua biểu đồ 3.4:
Biểu đồ 3.4. Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT khác nhau chức vụ
Qua biểu đồ 3.4 nhận thấy, mức độ mặt hành vi của SQT tăng lên theo
chức vụ. Đi sâu tìm hiểu sự khác biệt này, kết quả thu được bằng phép phân
tích phương sai một yếu tố One - Way ANOVA (phụ lục 6.5) cho thấy: F(2,497)
= 1.500, p = 0.224 (>0.05). Tiến hành sử dụng kiểm định sâu, Bonferroni, kết
quả thể hiện ở bảng 3.5:
Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau về mức
độ mặt hành vi NCTĐNN
Nhóm chức vụ (I)
Nhóm chức vụ (J)
ĐTB khác biệt (I-J)
ĐLC
p
0.104
0.060
0.258
Đại đội
Trung đội
-0.048
0.065
1.000
Tiểu đoàn
-0.104
0.060
0.258
Trung đội
Đại đội
-0.153
0.061
0.037
Tiểu đoàn
0.048
0.065
1.000
Trung đội
Tiểu đoàn
0.153
0.061
0.037
Đại đội
111
Số liệu từ bảng 3.5 chỉ ra, trong ba cặp quan hệ được kiểm định, có cặp
quan hệ giữa SQT là cán bộ tiểu đoàn và SQT là cán bộ đại đội có sự khác
biệt (p = 0.037, <0.05) về mức độ mặt hành vi của NCTĐNN. Vì vậy, chúng
tôi đi đến khẳng định chung, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
mặt hành vi giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau.
Tóm lại, mặt hành vi NCTĐNN của SQT đang được thực hiện ở mức
độ thường xuyên, hay SQT đang thực hiện các hành vi nhằm chiếm lĩnh đối
tượng của NCTĐNNQS ở mức độ thường xuyên, thể hiện trên 6 nội dung
hành vi cơ bản. Trong đó, hành vi thiết lập và phát triển các mối quan hệ được
thực hiện với mức độ thường xuyên nhất. Có mối tương quan thuận, mạnh
giữa các nội dung hành vi với mặt hành vi NCTĐNN của SQT; nhóm hành vi
nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có mối tương quan thuận
và mạnh nhất với mặt hành vi NCTĐNN của SQT. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa SQT có chức vụ khác nhau về mức độ mặt hành vi NCTĐNN.
3.1.4. Mức độ và mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của sĩ quan trẻ với các yếu tố khác
3.1.4.1. Mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Từ thực trạng mức độ các mặt nhận thức, thái độ, hành vi NCTĐNN của
SQT đã phân tích ở các mục trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp và xác định mức
độ thực trạng NCTĐNN của SQT. Kết quả thu được thể hiện ở biểu đồ 3.5:
Biểu đồ 3.5. Mức độ NCTĐNN của SQT
112
Qua biểu đồ 3.5 cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT hiện nay đang ở
mức cao (ĐTB: 3.56, ĐLC: 0.45). Đó là sự hòa quyện giữa nhận thức sâu sắc
về các GTNNQS với thái độ phù hợp so với chuẩn mực và mức độ thường
xuyên của các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS. Trong đó, mức độ mặt
nhận thức NCTĐNN của SQT đang thấp nhất so với mức độ hai mặt còn lại
và gần sát với ngưỡng nhận thức trung bình.
Tìm hiểu tương quan giữa các mặt nhận thức, thái độ và hành vi với
NCTĐNN của SQT, kết quả thu được (phụ lục 7.1) tóm tắt ở sơ đồ 3.4:
Sơ đồ 3.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT
Từ kết quả hiển thị ở sơ đồ 3.4 cho thấy, có mối quan hệ thuận, từ tương
đối mạnh đến rất mạnh giữa các mặt biểu hiện của NCTĐNN với nhau (r: 0.564
- 0.721, **P<0.01). Điều đó có nghĩa, nếu mặt này tăng lên sẽ kéo theo sự tăng
lên của mặt khác với các mức độ khác nhau. Đồng thời từng mặt biểu hiện của
NCTĐNN có mối tương quan thuận và rất mạnh với NCTĐNN của SQT (r:
0.874 - 0.882, **P<0.01). Mối tương quan thuận và mạnh nhất chính là tương
quan giữa mặt nhận thức với NCTĐNN của SQT (r: 882, ≈ 1, **P<0.01). Điều
này được hiểu, trong ba mặt biểu hiện, mặt nhận thức có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất đến mức độ NCTĐNN của SQT, nếu SQT trình độ nhận thức về đối tượng
113
của NCTĐNNQS, hệ GTNNQS, phát triển đến mức độ nào thì NCTĐNNQS sẽ
tăng lên theo mức đó với tỷ lệ thuận rất cao (≈ 1). Vì vậy, để phát triển mức độ
NCTĐNNQS của SQT nhanh chóng và đạt hiệu quả cao cần tác động vào mặt
nhận thức NCTĐNN hay nhận thức của họ về hệ GTNNQS.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy về mức
độ NCTĐNN, chúng tôi tiến hành sử dụng kiểm định Independent samples T
test. Kết quả kiểm định (phục lục 7.2), cho thấy: t(498) = - 3.455, p = 0.061 (>
0.05). Vì vậy, có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa mức độ NCTĐNN giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy.
Điều này được lý giải thông qua hoạt động thực tiễn của SQT. Một là,
Ở đơn vị cơ sở, từ cấp trung đội đến tiểu đoàn, sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ
huy đều tham gia vào tất cả các hoạt động ở đơn vị. Trong quá trình đó, rất
khó tách bạch giữa vai trò lãnh đạo; chỉ huy vì thực chất hai vai trò này ở đơn
vị cơ sở thống nhất với nhau. Hai là, do số lượng SQT ở mỗi đơn vị không
nhiều, vì vậy sĩ quan chính trị nhiều khi kiêm luôn vai trò của sĩ quan chỉ huy,
và ngược lại. Ba là, mối quan hệ gần gũi trong đơn vị đã tạo nên sự tương
đồng về khát khao hoàn thiện và vận dụng các phẩm chất nhân cách nghề
nghiệp để tạo ra các kết quả hoạt động xuất sắc ở đơn vị.
Mặt khác, tìm hiểu phương sai mức độ NCTĐNN ở các nhóm SQT có
cấp bậc, chức vụ, thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau, bằng kiểm định
One - Way ANOVA. Kết quả (phụ lục 7.4, 7.5, 7.6) được tóm tắt ở bảng 3.6:
Bảng 3.6. Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các
nhóm khác nhau
p
STT
Các nhóm kiểm định
F
Kết luận
(Bonferroni)
Không có sự khác biệt
1
Theo nhóm cấp bậc
1.00 (>0.05)
F(3,496)=0.095
có ý nghĩa thống kê
0. 013 - 1.00 (có 1
Có sự khác biệt có ý
2
Theo nhóm chức vụ
F(2,497)=2.095
giá trị p < 0.05)
nghĩa thống kê
Theo nhóm thời gian mang quân
Không có sự khác biệt
3
1.00 (>0.05)
F(2,497)=0.021
hàm sĩ quan
có ý nghĩa thống kê
114
Từ kết quả ở bảng 3.6, có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các nhóm cấp
bậc khác nhau. Nói cách khác, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
sĩ quan mang quân hàm thiếu úy, trung úy, thượng úy hay đại úy về mức độ
NCTĐNN. Tương tự, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
NCTĐNN ở SQT trong các nhóm thời gian mang quân hàm sĩ quan: từ 1 đến
3 năm, từ 4 đến 6 năm hay từ 7 đến 10 năm. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN ở SQT trong các nhóm chức vụ: trung
đội, đại đội hay tiểu đoàn.
Thông qua các nội dung vừa khảo sát, có thể khẳng định, về cơ bản có
sự tương đồng về mức độ NCTĐNN của SQT trong mẫu nghiên cứu. Các
SQT cho dù quân hàm khác nhau, thời gian mang quân hàm sĩ quan khác
nhau, hay ngạch sĩ quan (chính trị hoặc chỉ huy), đều không thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN; tuy nhiên, có sự khác nhau về
mức độ NCTĐNN giữa những SQT có chức vụ khác nhau.
Tìm hiểu sự khác biệt trong đánh giá của CBSQ và SQT về mức độ các
mặt biểu hiện cũng NCTĐNN của SQT, chúng tôi đồng thời tiến hành các
kiểm định Independent samples T-test. Kết quả (phụ lục 4.6, 5.6, 6.6, 7.7)
được tóm tắt và thể hiện ở bảng 3.7 dưới đây:
Bảng 3.7. Đánh giá của CBSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ
NCTĐNN của SQT
Đối tượng
CBSQ
SQT
T – tests (***P < 0.001)
ĐTB ĐLC ĐTB
ĐLC
3.12
0.52
3.45
0.48
Về mặt nhận thức NCTĐNN: t(648) = 7.21***
3.52
0.56
3.76
0.56
Về mặt thái độ NCTĐNN: t(648) = 4.617***
3.13
0.57
3.48
0.52
Về mặt hành vi NCTĐNN: t(648) = 4.617***
3.26 0.50 3.56 0.45
Mức độ NCTĐNN: t(648) = 7.085***
Số liệu từ bảng 3.7 chỉ ra, CBSQ đánh giá mức độ NCTĐNN của SQT
thấp hơn tự đánh giá của SQT, điều này tái hiện trên cả ba mặt biểu hiện và
những sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê.
115
Tóm lại, NCTĐNN của SQT QĐNDVN đang ở mức độ cao. Ba mặt
NCTĐNN của SQT có mối tương quan thuận, từ tương đối mạnh đến rất
mạnh với nhau, đồng thời mỗi mặt đều có tương quan thuận và rất mạnh với
NCTĐNN. Trong đó, mặt nhận thức đang có mức độ thấp nhất so với các mặt
còn lại, tuy nhiên có mối tương quan thuận và mạnh nhất với mức độ
NCTĐNN ở SQT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SQT ở các
nhóm ngạch sĩ quan; cấp bậc; hay thời gian mang quân hàm sĩ quan về mức
độ NCTĐNN. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa các SQT có chức vụ khác
nhau về mức độ NCTĐNN. Cùng đánh giá NCTĐNN của SQT ở mức độ cao,
tuy nhiên đội ngũ CBSQ đánh giá NCTĐNN của SQT thấp hơn tự đánh giá
của SQT, điều này có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.1.4.2. Mối quan hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan trẻ
Đội ngũ SQT là một bộ phận cán bộ luôn giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị cấp phân đội. Theo
chúng tôi, để tìm hiểu sự thỏa mãn NCTĐNN của SQT đến mức độ nào cần
thông qua kết quả tự đánh giá của họ về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ đảm nhận. Bởi, kết quả hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chức trách đảm
nhận chính là giá trị mục đích của NCTĐNNQS ở SQT. Kết quả tự đánh giá
đó (phụ lục 8.2), được thể hiện ở biểu đồ 3.6, dưới đây:
Biểu đồ 3.6. Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT
116
Kết quả từ biểu đồ 3.6 cho thấy, hiện nay, SQT đánh giá mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ, chức trách ở mức độ tốt (ĐTB chung = 3.97, ĐLC =
0.82), điều này có nghĩa họ đang thỏa mãn NCTĐNN của mình ở mức độ thỏa
mãn. Trong đó, nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở
đơn vị được SQT hoàn thành tốt nhất (ĐTB = 4.06, ĐLC = 0.87), các nhiệm
vụ còn lại đều ở mức tốt (ĐTB: 3.88 - 3.98). Chúng tôi tiến hành xem xét kĩ
hơn sự phân bố tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tổ chức
Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT, thể hiện ở biểu đồ 3.7:
Biểu đồ 3.7. Phân bố các phương án tự đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT
Biểu đồ 3.7 chỉ ra, có 405 (81%) SQT được điều tra tự đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ này ở mức 4 và 5 (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là
hoàn thành cao nhất). Cụ thể hơn nữa có 262 (52%) SQT tự đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ này ở mức 5/5 và 143 (29%) SQT tự đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
này ở mức 4/5. Kết quả này đều cao hơn các nhiệm vụ còn lại được nghiên cứu.
Một câu hỏi đặt ra, liệu có mối quan hệ nào giữa mức độ NCTĐNN của
SQT và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ? Để trả lời câu hỏi
này, chúng tôi tiến hành thực hiện kiểm định tương quan r. Qua kết quả thu
được (phụ lục 8.5) nhận thấy, đó là mối quan hệ thuận với mức độ yếu (r ≈
0.3, P = 0.000, <0.05). Nói cách khác nếu SQT có mức độ NCTĐNNQS càng
cao thì mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ sẽ cao theo và ngược
lại, với tỉ lệ tương đối thấp.
117
Đi sâu làm rõ điều này, chúng tôi tiến hành chia SQT thành hai nhóm
theo tiêu chí về mức độ NCTĐNN. Nhóm 1 là những SQT có mức độ
NCTĐNN trung bình trở xuống: ĐTB ≤ 3.40 và nhóm 2 là những SQT có
mức độ NCTĐNN trên trung bình: ĐTB > 3.40 (tiêu chí đã xác định ở phần
tổ chức nghiên cứu). Đồng thời theo tiêu chí về mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ: nhóm 1 là những SQT có mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ trung bình trở xuống: ĐTB ≤ 3.40 và nhóm 2 là những SQT có mức
độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trên trung bình: ĐTB > 3.40. Tiến hành
so sánh chéo các cặp bằng kiểm định Chi - bình phương (X2, hay so sánh
chéo giữa các biến định tính Crosstabs). Kết quả thu được (phụ lục 8.5, 8.6),
với X2 = 45.225, p = 0.000 (< 0.05), một lần nữa khẳng định các mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ chịu ảnh hưởng bởi mức độ NCTĐNN của SQT,
số liệu cụ thể biểu hiện ở bảng 3.8:
Bảng 3.8. Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ của SQT
Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
Tổng
Hoàn thành chức trách,
Hoàn thành chức trách,
Nội dung
nhiệm vụ mức trung bình
nhiệm vụ mức trên
trở xuống
trung bình
NCTĐNN mức từ
N
12
16
28
Mức độ
trung bình trở xuống
%
12.63%
3.96%
6.40%
NCTĐNN
NCTĐNN mức trên
N
83
389
432
trung bình
%
87.36%
96.04%
94.44%
N
95
405
500
Tổng
%
100.0%
100.0%
100.0%
Số liệu từ bảng 3.8 cho thấy, trong số những SQT tự đánh giá mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trên trung bình (N = 405 SQT), thì có đến
96.04% (N = 389) có NCTĐNN ở mức độ trên trung bình. Điều này chứng tỏ
SQT hiện nay đang tương đối hài lòng với những kết quả lao động nghề tương
ứng với những nỗ lực, khát khao thành đạt nghề nghiệp của họ. Những thành
công bước đầu này, theo đánh giá của họ, minh chứng cho năng nực và sự nỗ
118
lực của cá nhân, vì vậy nó chính là những động lực mạnh mẽ thúc đẩy đội ngũ
SQT vươn lên hơn nữa trong quá trình công tác.
Đồng thời, 3.96% (N = 16) SQT tự đánh giá hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ trên trung bình, còn lại là những người có NCTĐNN mức từ trung
bình trở xuống. Điều này có nghĩa, đang tồn tại một số SQT có NCTĐNN thấp
nhưng lại đánh giá cao mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của bản thân.
Theo chúng tôi, hiện tượng này cần nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó,
không loại trừ lý do có thể NCTĐNN của SQT chưa cao nhưng các yếu tố chủ
quan và khách quan khác ngoài NCTĐNN đã tác động tích cực tới quá trình thực
hiện chức trách nhiệm vụ của họ, hoặc cũng có thể nhóm SQT này tự tin quá mức
với kết quả hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của mình, hài lòng với kết quả đạt
được,… Tuy nhiên, kết quả này đang báo động xu hướng tự mãn, không khát
khao, nỗ lực để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức cao hơn của họ. Một số
khác thì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít nỗ lực học tập và áp dụng tri thức
mới vào thực tiễn, họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhưng đa phần do các
điều kiện khách quan thuận lợi.
Một điểm đáng chú ý khác, trong những SQT tự đánh giá hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống (N = 95), có 87.36% (N =
83) SQT có NCTĐNN ở mức trên trung bình. Có thể khẳng định, đây là những
SQT thể hiện sự khát khao hoàn thiện bản thân, khát khao hoàn thành xuất sắc,
vượt mức công việc được giao mạnh mẽ nhất. Vì vậy, cho dù NCTĐNN cao và
rất cao, tuy nhiên họ tự đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
bản thân còn khiêm tốn, và cần sự cố gắng nhiều hơn nữa.
Đồng thời, 12.63% (N = 12) SQT tự đánh giá mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ từ trung bình trỏ xuống có NCTĐNN ở mức trung bình trở xuống,
tỷ lệ này so với tổng thể nghiên cứu là 12/500 (2.40%). Điều này cho thấy, vẫn
còn một số SQT khát khao thành đạt trong NNQS ở mức khiêm tốn, việc tự đánh
giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống cho thấy
119
họ nhận thức được điều này và chấp nhận với kết quả hoạt động nghề nghiệp
trung bình trở xuống cũng như không khát khao thành đạt trong nghề nghiệp.
Liên quan đến vấn đề trên, ba nhóm CBSQ ở ba đơn vị được phỏng vấn
đều chung quan điểm như chúng tôi đã phân tích. Theo CBSQ dự đoán, đa
phần các SQT trong nhóm tự đánh giá cao mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống có mức độ NCTĐNN ở mức trung bình
trỏ xuống thường là những SQT chất lượng thực hiện nhiệm vụ vừa phải;
không nỗ lực trong công việc, một số bị ảnh hưởng từ điều kiện, hoàn cảnh gia
đình như gia đình ở xa, khó khăn về kinh tế, ít có điều kiện chăm sóc gia đình
và giáo dục con nhỏ,…, và một số bị chậm quân hàm; không được trong diện
xem xét đề bạt, luân chuyển vì những lý do khác nhau theo đúng quy định.
Tìm hiểu ý kiến đánh giá của cấp trên và cấp dưới SQT về mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. Số liệu tổng hợp (phụ lục 8.3) cho thấy,
có sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm: CBSQ, SQT và HSQ. Cụ thể, hai
nhóm đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT ở mức tốt,
bao gồm: CBSQ (ĐTB = 3.86, ĐLC = 0.65) và cao hơn là tự đánh giá của SQT
(ĐTB = 3.97, ĐLC = 0.82); riêng HSQ đánh giá mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ của SQT ở mức cao nhất (rất tốt, ĐTB = 4.25, ĐLC = 0.52).
Xem xét cụ thể hơn (phụ lục 8.4), chúng tôi nhận thấy, có 138/150 khách thể là
HSQ (92.0%) cho rằng mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT ở
mức từ tốt đến rất tốt (ĐTB chung: 3.41 - 5.00), trong khi tỷ lệ này đối với
CBSQ là 104/150 (69.3%) và SQT là 413/500 (chiếm 82.6%).
Tìm hiểu mức ý nghĩa của sự khác nhau trong đánh giá giữa CBSQ,
HSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của
SQT. Kết quả kiểm định phương sai một yếu tố (phụ lục 8.3) cho thấy: F(2,797)
= 11.443 và mức ý nghĩa của từng mối quan hệ thể hiện ở bảng thống kê
Tamhane's T2 (rút gọn) dưới đây:
120
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa đánh giá của các nhóm khách thể nghiên
cứu về mức độ hoàn thành hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT
Nhóm cấp bậc (I) Nhóm cấp bậc (J)
ĐLC
p
ĐTB khác biệt (I-J)
.10960
.064
.249
CBSQ
SQT
-.27840*
.056
.000
HSQ
-.10960
.064
.249
SQT
CBSQ
-.38800*
.068
.000
HSQ
.27840*
.056
.000
SQT
HSQ
.38800*
.068
.000
CBSQ
Số liệu ở từ bảng 3.9, cho thấy, trong 3 cặp biến định tính được kiểm
định, có hai cặp có sự khác biệt về giá trị trung bình (p <0.05), đó là các cặp:
giữa đánh giá của HSQ và tự đánh giá của SQT (p = 0.000, <0.05) và cặp
giữa đánh giá của HSQ và đánh giá của CBSQ (p = 0.000, <0.05). Điều này
chỉ ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của SQT giữa đánh giá của các nhóm khách thể nghiên cứu: CBSQ, HSQ và
tự đánh giá của SQT.
Để lý giải điều này, theo chúng tôi, cần nhìn từ hai góc độ khác nhau.
HSQ sẽ có xu hướng đánh giá cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ của SQT bởi
những nguyên nhân sau: HSQ hầu hết là những quân nhân ít hơn SQT cả tuổi
đời, tuổi quân, kinh nghiệm sống, tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp, và
chưa qua quá trình đào tạo sĩ quan cấp phân đội. Đo đó, họ đánh giá cao khối
lượng công việc mà SQT đang thực hiện; có xu hướng giảm tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành từng nhiệm vụ cụ thể. Dẫn tới, họ đánh giá cao mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của SQT. Mặt khác, HSQ, là những dưới quyền của
SQT, có tâm lý đánh giá cao cán bộ cấp trên, có thể xuất phát từ sự kính
trọng, từ uy tín của cán bộ và không loại trừ “tâm lý e dè” đối với cán bộ,
SQT, của mình như ý kiến của trung sĩ Hà Nhật N (lữ 39 - BCTTLL): “Nói
thật, SQT đại đội tôi, đồng chí nào cũng làm việc tốt và chăm chỉ, bám đơn vị,
121
có một vài đồng chí, ít thôi, thi thoảng tụt tạt về nhà, vì vậy có việc gì xảy ra
cũng bị ảnh hưởng, nhưng khi đánh giá tôi chọn hoàn thành mức 5/5. Kể ra
chỉ 4/5, nhưng thôi, ngại lỡ làm sao,…”.
CBSQ là những người đã trải nghiệm qua các vị trí khác nhau khi còn
là SQT. Xuất phát từ những thuận lợi về quá trình đào tạo cơ bản ở nhà
trường sĩ quan, cùng với điều kiện thuận lợi ở đơn vị công tác của SQT hiện
nay so với các thế hệ trước, dẫn tới họ đòi hỏi cao hơn về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của SQT. Mặt khác, đánh giá cấp dưới khắt khe cũng là một cách
họ rèn luyện tính khiêm tốn, thúc đẩy sự nỗ lực cho cán bộ cấp dưới, SQT.
Với mục đích để SQT tiếp tục nỗ lực, rèn luyện, công tác, tích lũy trình độ,
kinh nghiệm sẵn sàng đảm nhận các trọng trách cao hơn. Như ý kiến của
trung tá Hà Hải C (fBB302 – Quân khu 7): “… tạo điều kiện tốt nhất cho các
đồng chí SQT thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Tuy nhiên, đánh giá sát, vừa
mức, để các đồng chí còn phấn đấu, rèn luyện, tích lũy trình độ, kinh nghiệm.
Bởi sau này các đồng chí còn phải đảm nhận những trọng trách lớn hơn”.
Đồng thời, đi sâu tìm hiểu tương quan giữa những nhận định của CBSQ
về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ và mức độ NCTĐNN của SQT. Kết
quả kiểm định tương quan: với r: 0.682, p = 0.000 (< 0.05) chứng tỏ, CBSQ
càng đánh giá cao mức độ NCTĐNN của SQT sẽ càng đánh giá cao mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ và ngược lại, với tỷ lệ tương đối cao.
Một câu hỏi đặt ra, liệu mức độ NCTĐNN có làm thay đổi mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ của SQT trong các nhóm khác nhau hay không?
Để trả lời cho câu hỏi ở trên, trước tiên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu mối
liên hệ giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với các yếu tố ngạch sĩ
quan; cấp bậc quân hàm, chức vụ, thời gian mang quân hàm sĩ quan của SQT.
Kết quả thu được thông qua kiểm định Independent samples T test đối
với mối liên hệ giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ và ngạch sĩ
122
quan; kiểm định ANOVA một yếu tố với các mối quan hệ giữa mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ với cấp bậc quân hàm; chức vụ; thời gian mang
quân hàm sĩ quan (phụ lục 8.8, 8.9, 8.10, 8.11) được thể hiện ở bảng 3.10:
Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT về mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ
Nội dung
Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
ĐTB
Mối quan liên hệ (t-test, anova) p
t/F
ĐLC
0.10 (> 0.05)
t (498) = 2.263
Ngạch sĩ quan
F(3,496) = 2.183
0.127 - 0.10 (> 0.05)
Cấp bậc
Chức vụ
F(2,497) = 1.033
0.454 - 0.10 (> 0.05)
F(2,497) = 13.523
Thời gian mang quân hàm sĩ quan
0.000 - 0.10
Sĩ quan chỉ huy Sĩ quan chính trị Thiếu úy Trung úy Thượng úy Đại úy Trung đội Đại đội Tiểu đoàn Từ 1 đến 3 năm Từ 4 đến 6 năm Từ 7 đến 10 năm
4.03 3.91 4.06 3.96 3.86 4.08 3.90 3.97 4.04 4.10 3.71 3.97
0.84 0.78 0.78 0.84 0.80 0.83 0.85 0.76 0.85 0.76 0.91 0.82
Số liệu thu được từ bảng 3.10 chỉ ra, xét trong phạm vi ngạch sĩ quan,
không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ
huy về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; Đối với SQT có cấp bậc quân
hàm khác nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về mức
độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Ở khía cạnh chức vụ, không có sự khác nhau
về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT ở cấp trung đội,
đại đội hay tiểu đoàn. Từ đây, chúng tôi có cơ sở khẳng định cho dù SQT khác
nhau về ngạch sĩ quan, cấp bậc, chức vụ nhưng có sự tương đồng có ý nghĩa thống
kê về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ hay mức độ thỏa mãn NCTĐNN.
Kiểm định ANOVA giữa các nhóm có thời gian mang quân hàm khác nhau
và mức độ thỏa mãn NCTĐNN cho thấy, có 2/3 mối liên hệ có p = 0.00 (< 0.05),
đó là các mối liên hệ giữa nhóm SQT mang quân hàm từ 4 đến 6 năm với hai
nhóm còn lại. Số liệu này chỉ ra, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm SQT
có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ hoàn thành chức trách,
123
nhiệm vụ. Xem xét cụ thể hơn, có thể dễ dàng nhận thấy, nhóm SQT có thời gian
mang quân hàm sĩ quan từ 3 năm trở xuống hoàn thành chức trách, nhiệm vụ cao
nhất (ĐTB = 4.10, ĐLC = 0.76), tiếp đó đến nhóm SQT có thời gian mang quan
hàm sĩ quan từ 7 năm trở lên (ĐTB = 3.97, ĐLC = 0.82) cuối cùng là nhóm SQT
có thời gian mang quân hàm sĩ quan từ 4 đến 6 năm (ĐTB = 3.71, ĐLC = 0.91).
Trao đổi điều này với, thiếu tá Nguyễn Văn B (CBSQ, lữ 139 – Binh chủng
Thông tin liên lạc), được biết: “SQT có thời gian mang quân hàm ít tự đánh giá
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ cao vì tính chất công việc mà họ phụ trách đơn
giản hơn so với các nhóm SQT khác. Bởi, đa phần họ là cán bộ cấp trung đội, các
nhiệm vụ của họ có tính ổn định hơn các cấp trên trung đội. Một số SQT trong
nhóm này là cấp phó, các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện theo sự phân công của cấp
trưởng, được cấp trưởng kèm cặp, giúp đỡ. Đồng thời, đây là nhóm SQT có thời
gian công tác ở đơn vị ít, kinh nghiệm sống và kinh nghiệm nghề nghiệp chưa
phong phú, chưa hiểu hết những khó khăn trong HĐQS với đặc thù của đơn vị. Vì
vậy, họ đề cao kết quả hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của bản thân”.
Nhìn chung, SQT đang hoàn thành chức trách, nhiệm vụ hay đang
thỏa mãn NCTĐNN của mình ở mức độ cao, tuy nhiên sự phân bố không
đều (ĐLC = 0.882). Có mối tương quan thuận và tương đối mạnh giữa mức
độ NCTĐNN và hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ. Giữa CBSQ, SQT
và HSQ, BS đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT là
khác nhau, điều này có ý nghĩa thống kê. CBSQ càng đánh giá cao
NCTĐNN của SQT càng có xu hướng đánh giá cao mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, chức trách của họ và ngược lại, với tỷ lệ tương đối cao. Cho dù,
SQT khác nhau về ngạch sĩ quan, cấp bậc, chức vụ nhưng có sự tương đồng
có ý nghĩa thống kê về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa các nhóm SQT khác nhau thời gian mang quân hàm sĩ
quan về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
124
Quá trình phân tích các số liệu ở các mục trên đã đi đến khẳng định,
một mặt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các SQT có ngạch sĩ
quan khác nhau; cấp bậc khác nhau; chức vụ khác nhau; nhóm thời gian mang
quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ NCTĐNN, mặt khác có mối tương
quan thuận và yếu giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với mức độ
NCTĐNN của SQT.
Tiếp tục xem xét vai trò của mức độ NCTĐNN đối với mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ trong từng nhóm SQT khác nhau, nhằm tìm kiếm
cơ sở cho những nhận định sâu hơn, chúng tôi tiến hành tìm hiểu ảnh hưởng
của mức độ NCTĐNN đối với từng mối quan hệ cụ thể đã được xem xét ở
bảng 3.10 thông qua sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố (Univariate) với
mức ý nghĩa 95% (Sig. <0.05).
Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đối với mối liên hệ giữa mức độ
thỏa mãn NCTĐNN và ngạch sĩ quan. Hay ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN
tới mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau
ngạch sĩ quan. Kết quả nghiên cứu (phụ lục 8.12) cho thấy, mức độ NCTĐNN
không ảnh hưởng tới mức độ thỏa mãn NCTĐNN ở các nhóm SQT có ngạch
sĩ quan khác nhau: F(1,492) = 2.027, p = 0.115 (> 0.05). Kết hợp với kết quả
t-test về mối quan hệ giữa ngạch sĩ quan và mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ ở bảng 3.10, chúng tôi đi đến khẳng định quy luật chung: Cho dù
SQT đang có NCTĐNN ở mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt giữa các
nhóm sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy về mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ. Hay mức độ NCTĐNN không làm thay đổi sự tương đồng trong
chất lượng, hiệu quả của thực hiện chức trách, nhiệm vụ ở nhóm SQT theo
ngạch chính trị hay chỉ huy.
Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau cấp bậc quân hàm. Kết quả
125
(phụ lục 8.13) khẳng định, mức độ NCTĐNN không có vai trò điều tiết mức
độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT có cấp bậc khác
nhau: F(3,488) = 1.756, p = 0.155 (> 0.05). Hay cho dù SQT trong các nhóm
quân hàm khác nhau có mức độ NCTĐNN như thế nào, điều đó không làm
thay đổi sự tương đồng giữa các nhóm về mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ.
Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau chức vụ công tác. Kết quả
(phụ lục 8.14) cho thấy, với F(2,490) = 4.869, p = 0,008 (< 0.05), chứng tỏ
mức độ NCTĐNN của SQT tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ giữa các nhóm SQT có chức vụ công tác khác
nhau. Sự khác biệt này được thể hiện ở biểu đồ 3.8, dưới đây:
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đến mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT chức vụ khác nhau
Kết quả ở biểu đồ 3.8 khẳng định, có sự phân hóa về mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ trong lòng từng nhóm SQT, dựa theo chức vụ của
họ. Nghĩa là cho dù SQT công tác ở cấp trung đội, đại đội hay tiểu đoàn,
nhưng ở từng nhóm SQT cùng cấp chức vụ giống nhau, những SQT có mức
126
độ NCTĐNN thấp thì cũng có mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thấp
và ngược lại. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, mức độ NCTĐNN có vai trò
điều tiết mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở các nhóm SQT có chức
vụ công tác khác nhau.
Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau.
Kết quả (phụ lục 8.15) cho thấy: F(2,490) = 0.393, P = 0.675 (> 0.05). Số liệu
này, khẳng định mức độ NCTĐNN không làm thay đổi sự tương đồng giữa
các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, chức trách. Nói cách khác, cho dù đang có NCTĐNN ở
mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt trong đánh giá của các SQT có thời
gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau: từ 3 năm trở xuống; từ 4 đến 6 năm
hoặc từ 7 năm trở lên về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy giữa SQT và CBSQ có
nhận định không hoàn toàn giống nhau về mức độ NCTĐNN và mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. SQT và CBSQ đều đánh giá
mức độ NCTĐNN của SQT thấp hơn mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ của SQT. Tuy nhiên, SQT tự đánh giá về mức độ NCTĐNN
và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của bản thân (ĐTB = 3.56
và ĐTB = 3.97) cao hơn đánh giá của CBSQ về hai điều này (ĐTB =
3.26 và ĐTB = 3.85).
Tìm hiểu ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm của SQT trong đánh giá của CBSQ và SQT, chúng tôi đã sử dụng
kiểm định ANOVA hai yếu tố. Kết quả (phụ lục 8.15), cho thấy: F(1,639) =
3.097, p = 0.079 (> 0.05), điều này khẳng định mức độ NCTĐNN không làm
thay đổi sự tương đồng giữa các nhóm SQT và CBSQ khi đánh giá về mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. Nói cách khác, cho dù đánh giá
127
mức độ NCTĐNN ở mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt trong đánh giá
của các SQT và CBSQ về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ.
Tóm lại, từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy, mức độ NCTĐNN và
mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT có tương quan thuận, yếu
với nhau. Mức độ NCTĐNN không tạo ra sự khác biệt về mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ ở các nhóm SQT khác nhau ngạch sĩ quan; khác nhau về
cấp bậc; đồng thời, không tạo ra sự khác nhau biệt trong đánh giá của nhóm
CBSQ hay SQT về mức độ hoàn thành chức trách. Tuy nhiên, mức độ
NCTĐNN tạo ra sự khác nhau về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở
các nhóm SQT khác nhau về chức vụ. Cụ thể, trong các nhóm SQT khác nhau
chức vụ, nếu mức độ NCTĐNN càng thấp thì mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ cũng thấp theo và ngược lại.
3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2.1. Xác định yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Để nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT
QĐNDVN, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp Phân tích nhân tố bằng
phần mềm SPSS. Kết quả các kiểm định độ hiệu lực của thang đo (phụ lục
9.2) cho thấy: Hệ số KMO = 0.926, nên Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ
liệu nghiên cứu; kết quả kiểm định Bartlett's Test là 5212.57 với mức ý nghĩa
p = 0.000 (< 0.001), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong
một tổng thể, dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp và có ý
nghĩa thống kê.
Mặt khác, dựa theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues của nhân tố > 1,
chúng tôi rút trích được 2 nhân tố có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Đồng
thời, giá trị phương sai trích (Cumulative % = 56.043) cho biết, 2 nhân tố này
128
giải thích 56.043% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Nội dung các nhân tố
được thể hiện trong bảng ma trận xoay kết hợp bảng hệ số ma trận thành phần
(Rotated Component Matrixa và Component Score Coefficient Matrix, dạng
rút gọn, phụ lục 9.2), bảng 3.11, dưới đây:
Bảng 3.11. Bảng ma trận xoay và hệ số ma trận thành phần của nội
dung các nhân tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT
Mã
Các trị số
Hệ số ma trận
nội
Nội dung
thành phần
thành phần
dung
1
2
1
2
-0.146
0.306
[CQ.1] Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp quân sự
0.774
[CQ.2] Khát khao tự khẳng định
-0.167
0.319
0.769
[CQ.3] Trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự
-0.139
0.295
0.754
[CQ.4] Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
-0.108
0.260
0.705
[CQ.5] Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
-0.031
0.184
0.619
[CQ.6] Kinh nghiệm, vốn sống
0.018
0.132
0.554
[CQ.7] Mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự
0.032
0.117
0.533
[KQ.1] Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT
0.322
-0.197
0.772
[KQ.2] Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội với SQT
0.252
-0.102
0.742
[KQ.3] Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản
0.240
-0.098
0.706
lĩnh chính trị cho SQT
[KQ.4] Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn
0.217
-0.065
0.702
[KQ.5] Cương vị, chức trách mà người SQT đảm nhận
0.204
-0.058
0.668
[KQ.6] Điều kiện, môi trường công tác của SQT
0.164
-0.008
0.638
0.198
-0.086
[KQ.7] Truyền thống gia đình
0.571
Số liệu thu được từ mục bảng 3.11 cho thấy, có hai nhân tố đã được xác
định có ảnh hướng đến NCTĐNN của SQT. Trong đó, mỗi nhân tố chứa đựng
7 yếu tố thành phần.
Cụ thể, nhân tố thứ nhất như chúng tôi đã đặt tên, Nhóm yếu tố chủ
quan (F1), bao gồm: Hứng thú với nghề nghiệp quân sự; khát khao tự khẳng
định; tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự; quan niệm của SQT về
thành đạt nghề nghiệp quân sự; trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp
129
vụ quân sự; kinh nghiệm, vốn sống; mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn
hoạt động quân sự.
Trị số của biến Nhóm yếu tố chủ quan (F1) mục Hệ số ma trận thành
phần bảng 3.11, chỉ ra:
F1 = 0.306*[CQ.1] + 0.319*[CQ.2] + 0.295*[CQ.3] + 260*[CQ.4] +
0.184*[CQ.5] + 0.132*[CQ.6] + 0.117*[CQ.7].
Công thức trên cho thấy, để phát huy sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ
quan đến NCTĐNN của SQT cần tập trung phát triển bảy yếu tố trên, trong đó
các yếu tố có vai trò quan trọng nhất: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS
(trọng số: 0.306); khát khao tự khẳng định của SQT (trọng số: 0.319) và Trình
độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự (trọng số: 0.295).
Nhân tố thứ hai, Nhóm yếu tố khách quan (F2) bao gồm: Sự thống nhất
giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ; chính sách đãi ngộ của Đảng và
Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ; hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ; ảnh hưởng của đồng
nghiệp, nhóm bạn; cương vị, chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận; điều
kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ; truyền thống gia đình.
Kết quả từ bảng 3.11cho thấy, trị số của Nhóm yếu tố khách quan (F2):
F2 = 0.322*[ KQ.1] + 0.252*[KQ.2] + 0.240*[KQ.3] + 0.217*[ KQ.4]
+ 0.204*[KQ.5] + 0.164*[KQ.6] + 0.198*[KQ.7]
Công thức trên khẳng định, để tăng cường sự ảnh hưởng của nhóm
yếu tố khách quan (F2) cần tập trung phát huy tác động 7 nội dung trên,
trong đó các nội dung đóng vai trò quan trọng nhất là: Sự thống nhất giữa
đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ (hệ số: 0.322); chính sách đãi ngộ
của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với SQT (hệ số: 0.252); và hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan
trẻ (hệ số: 0.240).
130
Tiến hành tìm hiểu mối tương quan giữa các biến thành phần và các
biến tổng thể trong các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, kết quả
kiểm định r (phụ lục 9.5, 9.6, 9.7), được thể hiện ở sơ đồ 3.4, dưới đây:
Sơ đồ 3.5. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT
Số liệu từ sơ đồ 3.5 cho thấy, mối tương quan giữa các biến thành phần
thuộc yếu tố khách quan và mối tương quan giữa các biến thành phần thuộc
yếu tố chủ quan đều có tương quan thuận với nhau ở mức tương đối mạnh.
Điều này có nghĩa, xét trong phạm vi từng yếu tố chủ quan hay khách quan,
nếu biến thành phần này tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên của biến thành phần
còn khác và ngược lại. Đồng thời, ngoài yếu tố Truyền thống gia đình [KQ.7]
có mối tương quan thuận và tương đối mạnh với yếu tố khách quan, thì các
131
biến còn lại đều có mối quan hệ thuận và rất mạnh với biến yếu tố chủ quan
hoặc yếu tố khách quan (với r: 0.701 - 0.781). Mặt khác mối tương quan giữa
yếu tố tổng thể với biến yếu tố khách quan (r = 0.929) và yếu tố chủ quan (r =
0.914), đều là tương quan thuận và rất mạnh. Vì vậy, có thể khẳng định, khi
bất kỳ yếu tố thành phần nào tăng hay giảm tác động sẽ kéo theo sự tăng hay
giảm sự tác động chung của các yếu tố ảnh hưởng, mà chúng tôi đang xem
xét, tới NCTĐNN của SQT.
Đi sâu tìm hiểu mối tương quan giữa mức độ của các yếu tố ảnh
hưởng đã xác định ở trên, với mức độ NCTĐNN của SQT. Chúng tôi tiến
hành thực hiện kiểm định hệ số tương quan r, giữa mức độ NCTĐNN của
SQT và mức độ ĐTB của các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả thu được (phụ lục
9.8), r = 0.62 và p = 0.000 (< 0.001), cho thấy giữa các yếu tố ảnh hưởng
đang được xem xét và mức độ NCTĐNN của SQT có mối tương quan
thuận và tương đối mạnh. Điều này khẳng định nếu phát huy được các tác
động tích cực của các yếu tố ảnh hưởng sẽ thúc đẩy được sự phát triển
NCTĐNN của SQT và ngược lại.
Tóm lại, NCTĐNN của SQT chịu tác động của nhóm yếu tố chủ quan và
nhóm yếu tố khách quan. Trong mỗi nhóm đó lại chứa 7 yếu tố thành phần
khác nhau. Để tăng cường sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này tới
NCTĐNN của SQT cần phát huy và tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất cho các
yếu tố: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS; khát khao tự khẳng định của
SQT; trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự; sự thống nhất
giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT; chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước
và quân đội đối với SQT và Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn
luyện bản lĩnh chính trị cho SQT tác động tích cực tới phát triển NCTĐNN của
SQT QĐNDVN.
3.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan
NCTĐNN là một thuộc tính nhân cách của người SQT QĐNDVN, thể
hiện thống nhất từ nhận thức đến thái độ và hành vi của họ trong thực tiễn
132
hoạt động NNQS. Do đó, NCTĐNN chịu ảnh hưởng bởi nhóm yếu tố chủ
quan thuộc bản thân người SQT. Đó là những yếu tố bên trong có ảnh hưởng
trực tiếp đến NCTĐNN của SQT. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chủ
quan, được thể hiện ở bảng 3.13:
Bảng 3.12. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến
NCTĐNN của SQT
Mã item
Nội dung
ĐTB ĐLC Xếp loại
[CQ.1]
Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp quân sự
4.10
0.83
2
[CQ.2]
Khát khao tự khẳng định
4.01
0.78
4
[CQ.3]
Trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự
4.13
0.79
1
[CQ.4]
Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
3.96
0.81
5
[CQ.5]
Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
4.07
0.80
3
[CQ.6]
Kinh nghiệm, vốn sống
3.93
0.82
6
7
[CQ.7]
Mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự
3.84
0.85
Yếu tố chủ quan
4.0
0.90
Nhìn chung, nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT
ở mức độ mạnh (ĐTB = 4.00, ĐLC = 0.90) với 7 yếu tố thành phần đều ở
mức ảnh hưởng (ĐTB: 3.84 - 4.13) và không có sự chênh lệch đáng kể giữa
ĐTB giữa các yếu tố. Kết quả kiểm định One - way ANOVA (phụ lục 9.9)
cho thấy, với F(2,797) = 20.467, p(Tamhane): 0.070 - 0.241 (> 0.05) không có sự
khác biệt trong đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ về mức độ ảnh hưởng của
yếu tố chủ quan tới NCTĐNN ở SQT.
Trong các yếu tố chủ quan được xem xét, trình độ nắm vững tri thức
chuyên môn nghiệp vụ quân sự có sự ảnh hưởng mạnh nhất tới NCTĐNN của
SQT (ĐTB = 4.13, ĐLC = 0.79). Tìm hiểu kĩ hơn về điều này, chúng tôi nhận
thấy có 401/500 SQT cho rằng trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn
nghiệp vụ ảnh hưởng mạnh và rất mạnh đến NCTĐNN của họ, trong khi đó
chỉ có một số ít lựa chọn ít ảnh hưởng (9 SQT, chiếm 2.0%) và 4 SQT (chiếm
1.0%) lựa chọn mức không ảnh hưởng, điều này thể hiện ở biểu đồ 3.9:
Biểu đồ 3.9. Phân bố lựa chọn của SQT về yếu tố trình độ nắm vững tri
133
thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự
Từ các kết quả ở trên, cho thấy, SQT đề cao vai trò của trình độ nắm
vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự đối với sự phát triển của
NCTĐNN của họ. Đồng thời, khi được hỏi về yếu tố cản trở NCTĐNN của
mình, có 121/500 SQT (chiếm 24%) cho rằng, thiếu kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo chỉ huy hạn chế là một yếu tố quan trọng,
được xếp thứ 2 (ĐTB = 3.81).
Đi tìm hiểu luận cứ cho vấn đề trên, chúng tôi tiến hành trao đổi với
Trung tá Nguyễn Văn X (CBSQ, fBB302 – Quân khu 7) được biết: “Thứ nhất,
các tri thức khoa học quân sự ngày một phong phú và toàn diện, đòi hỏi SQT
phải cập nhật các tri thức mới, phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thứ
hai, mỗi vị trí công tác khác nhau, người SQT phải có trình độ tri thức chuyên
môn nghiệp vụ tương ứng. Thứ ba, các hoạt động quân sự ở đơn vị ngày một
được phát triển cả số lượng và chất lượng, thôi thúc SQT phải nỗ lực tích lũy
và vận dụng tri thức vào thực tiễn công tác. Cả ba điều này tạo nên sự nỗ lực
hơn của SQT nhằm tiếp thu, tích lũy tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự”.
Trao đổi trực tiếp với nhóm SQT, chúng tôi được biết các tri thức mà
họ thấy thiếu và muốn được cập nhật thường xuyên là tri thức khoa học kỹ
thuật quân sự, sự phát triển của các loại vũ khí, các hình thức chiến tranh, các
kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, kinh nghiệm về tổ chức giáo dục, huấn luyện và
134
rèn luyện, quản lý cán bộ, chiến sĩ ở đơn vị cấp cơ sở,… Đồng thời qua quan
sát chúng tôi nhận thấy, phần lớn SQT có ý kiến liên quan đến thiếu kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, chỉ huy hạn chế tập trung ở
nhóm quân hàm thấp (thiếu úy, trung úy). Tìm hiểu mối quan hệ giữa cấp bậc
quân hàm và mức độ đồng tình với quan điểm cho rằng, Thiếu kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, chỉ huy hạn chế là một yếu tố
cản trở sự phát triển NCTĐNN của SQT bằng kiểm định Chi - bình phương.
Kết quả cho thấy, trong nhóm đồng tình với quan điểm này (phần lớn là đồng
ý và hoàn toàn đồng ý), N = 121, có 69 SQT mang quân hàm thiếu úy (chiếm
57,02 %) và 43 SQT là trung úy (chiếm 35,53%). Kết quả này thống nhất với
nhận định thu được từ phương pháp quan sát mà chúng tôi đã sử dụng.
Cùng thuộc nhóm yếu tố chủ quan có hệ số ma trận cao, Quan niệm về
thành đạt nghề nghiệp quân sự được SQT cho là có ảnh hưởng thứ hai, tới sự
phát triển của NCTĐNN của họ (ĐTB = 4.10, ĐLC = 0.83). Tuy nhiên, theo
các SQT, hiện nay tồn tại một số SQT có nhận thức chưa thống nhất về ý hiểu
thế nào là thành đạt NNQS, xuất hiện cách hiểu chưa chính xác về thành đạt
NNQS ở một số SQT. Kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy, có hiện tượng
SQT coi sự thành đạt NNQS đồng nghĩa với có vị trí cao trong tổ chức, được
thăng quân hàm sớm hoặc đúng niên hạn, có thu nhập tốt từ nghề nghiệp,…
dẫn tới bộ phận SQT này quan tâm, tập trung đạt tới những mục đích mà họ
nghĩ rằng phù hợp. Trong khi đó, hầu hết SQT được hỏi đều cho rằng việc
được Tổ chức xem xét, đề bạt thăng quân hàm hoặc bổ nhiệm vị trí cao hơn
đều bắt nguồn từ cá nhân SQT hội tụ các phẩm chất năng lực nghề nghiệp phù
hợp, phát triển (giá trị phương tiện) và hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm
vụ đảm nhận (giá trị mục đích), còn vấn đề thu nhập từ nghề nghiệp chính là
tiền lương và được quy định bởi luật, và theo cấp bậc quân hàm, phụ cấp theo
thâm niên công tác, chức vụ,… điều này không thể hiện cho sự thành đạt
NNQS. Điều này cho thấy, tồn tại một nhóm SQT chưa coi thành đạt NNQS
là chiếm lĩnh hệ thống GTNNQS.
135
Tiếp tục làm rõ nội dung trên, chúng tôi đặt câu hỏi: “Nguyên nhân nào
dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đồng chí ?”
với 9 vấn đề mà thực tiễn đang chỉ ra. Kết quả cho thấy, 24 SQT (chiếm
4.8%) lựa chọn phương án phần lớn là đúng và hoàn toàn đúng với nội dung
sự am hiểu của SQT về hệ thống GTNNQS có mặt còn hạn chế. Và điều này
xếp thứ 3 trong danh sách các yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của
SQT (ĐTB = 2.33, phụ lục 34). Bên cạnh đó, cùng với câu hỏi trên, kết quả
thu được có 5 SQT (chiếm 1.0%) có suy nghĩ rằng vấn đề lệch chuẩn giá trị
xã hội đang ảnh hưởng đến NCTĐNN của họ như: quá chú trọng đến vị trí,
quá coi trọng vật chất,… Đồng thời, kết quả tổng hợp cho thấy, nội dung này
xếp thứ 8/9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN ở SQT. Có nghĩa, sự ảnh
hưởng đó không nhiều, không thường xuyên và nhỏ lẻ ở một số trường hợp.
Tóm lại, nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT ở
mức độ mạnh, điều này thể hiện trên 7 yếu tố được điều tra. Có sự tương đồng
giữa nhận định đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ, BS về mức độ tác động
tổng thể của nhóm yếu tố chủ quan tới NCTĐNN của SQT. Trong đó, các yếu
tố thuộc nhóm đầu bao gồm: Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ;
Quan niệm về thành đạt NNQS; tinh thần trách nhiệm với nghề; khát khao tự
khẳng định;… Đồng thời, các yếu tố này có trọng số cao trong việc tao nên sức
mạnh tác động của nhóm yếu tố chủ quan đến NCTĐNN của SQT. Vì vậy, để
nâng cao sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến NCTĐNN của SQT,
trước tiên, cần tập phát huy tác động tích cực của các ba yếu tố trên theo hướng,
giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT để tạo cơ sở vững chắc
hình thành quan niệm đúng đắn về thành đạt NNQS ở họ; tổ chức tốt hoạt động
bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng
yêu cầu, chức trách; thúc đẩy khát khao tự khẳng định, tinh thần trách nhiệm với
nghề của SQT thông qua phát huy tính tích cực, chủ động của họ trong tự học, tự
rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác.
136
3.2.3. Nhóm yếu tố khách quan
Nhóm yếu tố khách quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT là những
điều kiện thuộc về đơn vị, gia đình, và toàn xã hội. Có ảnh hưởng tác động trực
tiếp đến quá trình phát triển NCTĐNN và quá trình chiếm lĩnh đối tượng, thỏa
mãn NCTĐNN của SQT. Yếu tố khách quan sẽ tạo nên mức độ, nội dung của
NCTĐNN thông qua lăng kính chủ quan của SQT. Mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố khách quan tới NCTĐNN của SQT, được thể hiện ở bảng 3.13:
Bảng 3.13. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến
NCTĐNN của SQT
Mã item
Nội dung
ĐTB
ĐLC
Xếp loại
[KQ.1]
2
Truyền thống gia đình
3.86
0.88
[KQ.2]
4
3.60
0.89
Chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ
[KQ.3]
1
Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ
3.77
0.89
[KQ.4]
5
3.94
0.77
Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ
[KQ.5]
3
Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận
3.86
0.94
[KQ.6]
6
Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn
3.85
0.83
[KQ.7]
7
Điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ
4.10
0.83
Nhóm yếu tố khách quan
4.01
0.78
Kết quả thu được từ bảng 3.13 chỉ ra, nhóm yếu tố khách quan đang ảnh
hưởng mạnh đến NCTĐNN của SQT (ĐTB = 4.01, ĐLC = 0.78), điều này thể
hiện trên tất cả các yếu tố khách quan được xem xét. Yếu tố tác động mạnh
nhất đến NCTĐNN của SQT thuộc về Điều kiện môi trường công tác (ĐTB =
4.10, ĐLC = 0.83). Tác động thấp nhất thuộc về Chính sách đãi ngộ của Đảng
và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ (ĐTB = 3.60, ĐLC = 0.89), tiếp
đó đến Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ (ĐTB = 3.77,
ĐLC = 0.89). Số liệu kiểm định One - way ANOVA (phụ lục 9.10) cho thấy:
F(2,797) = 6.732 và p(Bonferroni): 0.07 - 0.120 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ về mức độ
ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến NCTĐNN của SQT.
137
Bảng hệ số ma trận cho thấy, Chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ có trọng số cao thứ hai trong nhóm yếu tố khách quan. Tuy nhiên, kết quả bảng 3.13 chỉ ra, yếu tố này hiện tác động yếu nhất đến NCTĐNN của SQT (ĐTB = 3.60). Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi nhận thấy 89,3% SQT khi được hỏi đều đồng thuận cho rằng Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế, và điều này đang kìm hãm sự phát triển của NCTĐNN của họ (ĐTB = 4.21) và yếu tố này đồng thời được xếp ở vị trí cao nhất trong 9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của SQT. Trao đổi với chúng tôi, hầu hết SQT cho rằng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Quân đội đối với đội ngũ SQT hiện nay rất đúng đắn, phù hợp với sự phát triển nhu cầu xã hội, phù hợp với tính chất lao động NNQS, thể hiện sự quan tâm sâu sát đến đội ngũ cán bộ tương lai của Quân đội. Song, do điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, các chủ trương, chính sách đó được thực hiện chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đảm bảo hết các chế độ của SQT, đặc biệt vấn đề hợp lý hóa gia đình, vấn đề nhà ở của SQT, chính sách tiền lương,… dẫn tới SQT bị chi phối, bị phân tâm ít nhiều bởi hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện chăm sóc và nuôi dạy con,… Luận điểm này được củng cố, khi SQT cho rằng hiện nay Hậu phương, gia đình của SQT vững chắc chỉ xếp thứ 8/9 các yếu tố thúc đẩy NCTĐNN. Điều này có nghĩa, một bộ phận SQT đang chưa hoàn toàn yên tâm về gia đình, và điều này chi phối đến thời gian, sức lực, và sự nỗ lực cho hoạt động NNQS. Có trọng số cao nhất trong nhóm yếu tố khách quan, tuy nhiên, Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ được xếp thứ 6/7 (ĐTB = 3.77) yếu tố đang tác động đến NCTĐNN của SQT. Tìm hiểu sâu hơn, kết quả (phụ lục 34) cho thấy, Đào tạo chưa đi đôi với sử dụng được SQT coi là yếu tố kìm hãm xếp thứ 4/9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của SQT. Đồng thời, kết quả tổng hợp trả lời cho câu hỏi “Nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đồng chí?” cho thấy, điều kiện môi trường làm việc thuận lợi được xếp hạng 9/9 yếu tố thúc đẩy NCTĐNN hay điều kiện môi trường làm việc đang thúc đẩy ít nhất đến NCTĐNN của SQT so với các yếu tố khách quan khác.
138
Phân tích sự khác nhau giữa đánh giá của CBSQ và SQT về mức độ
ảnh hưởng của Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ, kết
quả (phụ lục 9.11) cho thấy với t(648) = 1.805, p = 0.71 (> 0.05). Điều này
chứng tỏ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của CBSQ
và SQT về mức độ ảnh hưởng của yếu tố trên đến NCTĐNN của SQT.
Tóm lại, nhóm yếu tố khách quan đang tác động mạnh đến NCTĐNN
của SQT, thể hiện ở tất cả yếu tố được điều tra. Có sự tương đồng giữa đánh giá
của CBSQ, SQT và HSQ, BS về mức độ tác động của nhóm yếu tố khách quan
tới NCTĐNN của SQT. Trong đó, hai yếu tố Chính sách đãi ngộ của Đảng,
Nhà nước và quân đội đối với SQT và Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử
dụng SQT có trọng số cao tạo nên sức mạnh tác động của nhóm yếu tố khách
quan nhưng đang có sự ảnh hưởng thấp nhất đến NCTĐNN của SQT. Do đó, để
phát huy sự tác động của nhóm yếu tố khách quan, cần quan tâm đặc biệt đến
hai yếu tố này bên cạnh thúc đẩy vai trò của tất cả các yếu tố còn lại.
Nhận xét chung, NCTĐNN của SQT chịu tác động của hai nhóm yếu
tố chủ quan và khách quan, với nhiều yếu tố cụ thể khác nhau. Tất cả các
yếu tố và nhóm yếu tố có mối tương quan thuận với nhau từ tương đối đến
rất mạnh. Không có sự khác biệt trong đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố tới NCTĐNN của SQT từ ba nhóm CBSQ, SQT và HSQ, BS.
Để phát triển NCTĐNN của SQT cần phát huy các tác động tích cực của các
yếu tố ảnh hưởng. Trong đó, cần quan tâm, thực hiện hiệu quả trước tiên đối
với các yếu tố: Nhận thức của SQT về thành đạt NNQS; bồi dưỡng kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu,
chức trách; phát huy tính tích cực, chủ động, của SQT trong tự học, tự rèn
hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác; chính sách đãi
ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với SQT; sự thống nhất giữa đào
tạo và bố trí, sử dụng SQT.
139
3.3. Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về NCTĐNN của SQT QĐNDVN, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp tâm lý - xã hội góp phần nâng cao NCTĐNN cho SQT.
3.3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự
cho đội ngũ sĩ quan trẻ
Thành đạt NNQS của SQT là chiếm lĩnh được các GTNNQS trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS là một nhiệm vụ nhằm nâng cao nhận thức về chuẩn GTNNQS cho SQT. Kết quả của hoạt động đó tạo cho SQT nền tảng GTNNQS phù hợp, giúp định hướng suy nghĩ, thái độ và hành vi, thao tác NNQS, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chức trách đảm nhận. Tuy nhiên, về cơ bản, vấn đề này mới chỉ được lồng ghép trong nội dung đào tạo tại nhà trường quân sự và trong các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị ở đơn vị. Dẫn đến, trước những tác động của điều kiện khách quan, chủ quan khác nhau, đã xuất hiện những hiện tượng lệch chuẩn GTNNQS ở một số SQT. Để phát huy những kết quả giáo dục GTNNQS cho SQT đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, cần thực hiện có hiệu quả các nội dung sau đây:
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở cần đề cao vai trò của công tác giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT được thực hiện chất lượng, hiệu quả đến đâu phụ thuộc vào quan điểm của lãnh đạo, chỉ huy đơn vị về vấn đề này. Do đó, thống nhất nhận thức trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cấp cơ sở về vai trò quan trọng của giáo dục GTNNQS cho SQT là một nhiệm vụ cần được ưu tiên. Để làm được điều đó, CBSQ ở đơn vị cần được trang bị thống nhất về chuẩn GTNNQS, nội dung giáo dục GTNNQS cho SQT; cần coi việc giáo dục GTNN cho SQT ở đơn vị là một trong những nhiệm vụ song hành với quá trình bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho đội ngũ SQT; coi GTNNQS vừa là mục tiêu mà người SQT cần chiếm lĩnh vừa là tiêu chí để xem xét, đánh giá họ. Thống nhất coi nhiệm vụ giáo dục GTNNQS cho SQT phải đạt tới sự phát triển nhận thức về hệ GTNNQS, phát triển thái độ phù hợp với hệc GTNNQS, hành vi tích cực nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS.
140
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức giáo dục GTNNQS của SQT. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục GTNNQS phải thường xuyên được quan tâm, đổi mới, cập nhật. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục GTNNQS cần thực hiện theo hướng chú trọng giá trị truyền thống với tinh hoa văn hóa nhân loại; cần chú ý đến sự vận động, biến đổi của các giá trị, sự nảy sinh, hình thành, phát triển và biến đổi của các GTNNQS; sự tác động qua lại lẫn nhau của các GTNNQS và cần xem xét chúng theo hai chiều thời gian và không gian biểu hiện ở tính phản ánh điều kiện lịch sử cụ thể và hoàn cảnh môi trường giáo dục. Đồng thời, các hình thức giáo dục GTNNQS cho SQT cần được đa dạng hóa, ưu tiên đến những hình thức phong phú sinh động, có sức lôi cuốn để SQT tự giác chấp nhận các GTNNQS được giáo dục; kết hợp việc tăng cường sử dụng phương tiện kỹ thuật trong giáo dục GTNNQS cho SQT.
Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ CBSQ trong giáo dục GTNNQS cho SQT. CBSQ ở đơn vị là người lãnh đạo, quản lý trực tiếp của SQT, đóng vai trò là những biểu tượng về cái tôi nghề nghiệp tương lai mà SQT đang hướng tới, học tập, noi theo. Do đó, mỗi CBSQ phải là người có hệ GTNNQS đầy đủ và thang GTNNQS chuẩn mực trong thực tiễn đời sống và HĐQS. Muốn vậy, CBSQ phải luôn gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động; cập nhật các GTNNQS mới để không lạc hậu với sự thay đổi mang tính quy luật của giá trị. Bên cạnh đó, một mặt CBSQ cần định hướng giá trị nhận cách nói chung và định hướng GTNNQS nói riêng cho SQT, mặt khác cần định hướng các hiện tượng tâm lý trong tập thể theo hướng thúc đẩy học hỏi, phát triển các GTNNQS chuẩn mực và lên án các giá trị đi ngược lại bản chất của người quân nhân cách mạng.
Khuyến khích SQT tự giáo dục GTNNQS của bản thân. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT chỉ đem lại hiệu quả nếu mỗi SQT tham gia tích cực vào quá trình đó, tự giáo dục GTNNQS cho chính mình. Bởi con người có khả năng tự cải tạo chính bản thân mình và SQT, những nhân cách trong giai đoạn trưởng thành và hoàn thiện, khả năng này biểu hiện khá mạnh mẽ. Vì vậy, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cần hình thành động cơ tự giáo dục GTNNQS đúng đắn cho SQT; khuyến khích mỗi SQT tích cực hoàn thiện hệ
141
GTNNQS của mình. Đồng thời, cần tạo ra các điều kiện thuận lợi để SQT được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được vận dụng các kiến thức đã có vào thực tiễn, hình thành các kỹ xảo, kỹ năng NNQS. Mặt khác, hướng SQT tiếp cận các GTNNQS hiện đại, những GTNNQS tinh hoa của nhân loại, thúc đẩy họ không ngừng học tập, tiếp thu các giá trị mới. Thường xuyên gần gũi, động viên ý chí quyết tâm đấu tranh với chính mình của SQT, bên cạnh việc coi SQT như chủ thể của quá trình sáng tạo nên các GTNNQS mới.
3.3.2. Thông qua hoạt động giáo dục, huấn luyện để bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ SQT là xây dựng nòng cốt sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Đó là xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp về cơ cấu, đảm bảo số lượng và đặc biệt có chất lượng tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực tế cho thấy, qua quá trình đào tạo ở các nhà trường quân sự, hầu hết SQT đã tích lũy được vốn tri thức, kỹ xảo, kỹ năng cơ bản. Tuy nhiên, do yêu cầu của chức trách, nhiệm vụ đảm nhận, đặc thù của đơn vị công tác, sự phát triển của HĐQS đòi hỏi đội ngũ SQT phải được tiếp tục bồi dưỡng, phát triển tương xứng. Mặt khác, một bộ phận SQT kinh nghiệm thực tiễn chưa phong phú, đặc biệt là kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ huy do đó cần được trau dồi, bồi dưỡng để đáp ứng được các trọng trách. Từ các lý do đó, có thể khẳng định, để phát triển những phẩm chất và năng lực cho SQT, nhằm đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, một trong những nhiệm vụ quan trọng, phải bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách cho họ trong quá trình công tác ở đơn vị. Cụ thể, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng phù hợp với trình độ kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy và các đặc điểm cá nhân.
Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, thực hiện chức trách nhiệm vụ được
giao cũng như trong sinh hoạt đời sống hàng ngày của SQT, lãnh đạo, chỉ huy
đơn vị cần nhận định, đánh giá chính xác về trình độ kiến thức, chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy và các đặc điểm cá nhân của SQT. Từ
đó xây dựng kế hoạch tỉ, xác định những nội dung bồi dưỡng phù hợp với
142
trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự hiện tại và năng lực lãnh
đạo chỉ huy cũng như các đặc điểm cá nhân của họ. Từ đó tiến hành huấn
luyện, giáo dục nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực NNQS của SQT.
Đa dạng hóa các hình thức huấn luyện, giáo dục để đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quân sự cho SQT. Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng SQT, trước tiên cần phải nắm vững
phương hướng đào tạo, bồi dưỡng SQT là cơ bản, toàn diện, chuyên sâu, các
nội dung đào tạo cần quán triệt tốt và thực hiện đúng theo theo quan điểm đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ mà Quân ủy Trung ương đã khẳng định. Do đó, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quân sự cho SQT cần tập
trung thực hiện thông qua các hoạt động huấn luyện, giáo dục và trong thực
tiễn mọi mặt hoạt động ở đơn vị. Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng SQT; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng tại các nhà trường chính
quy với các hình thức đào tạo tại chức, ngắn hạn tại các đơn vị, trên cơ sở đào
tạo cơ bản mà tiếp tục bồi dưỡng một cách có hệ thống, toàn diện và chuyên
sâu theo từng lĩnh vực hoạt động của SQT.
Thường xuyên làm tốt công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ SQT trong tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đổi mới và nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác quản lý SQT ở các đơn vị chính là một cơ sở
quan trọng để phát huy khả năng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của SQT. Thông qua quản lý để nắm chắc khuynh hướng chính trị
tư tưởng, xu hướng NNQS cũng như nhận thức, thái độ và sự lựa chọn các
GTNNQS của người SQT. Kịp thời khuyến khích, thúc đẩy nhu cầu tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của SQT kết hợp uốn nắn
những tư tưởng sai trái, những nhận thức, thái độ lệch chuẩn GTNNQS qua
đó tăng cường bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo
chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách. Muốn vậy nội dung quản lý SQT phải
toàn diện cả số lượng và chất lượng, từng con người và cả đội ngũ, cả trình
độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
tác phong công tác, nhu cầu nguyện vọng, các mối quan hệ xã hội, điều kiện
sống và hoàn cảnh gia đình của SQT,…
143
3.3.3. Tạo các điều kiện thuận lợi để đội ngũ sĩ quan trẻ cống hiến tài
năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách
Hiện nay hầu hết SQT đều khát khao cống hiện tài năng, năng lực, sở
trường trong thực tiễn công tác. Mặt khác, năng lực, sở trường phát triển là
những điều kiện chủ quan thuận lợi để SQT hoàn thành xuất sắc chức trách,
nhiệm vụ đảm nhận. Tuy nhiên, bản thân năng lực, sở trường của SQT chỉ
được phút huy, phát triển khi họ được sắp xếp, bố trí, sử dụng trong những vị
trí, những công việc phù hợp với những năng lực và sở trường đó. Nói cách
khác, lúc ấy SQT mới có điều kiện cống hiến tài năng, năng lực sở trường của
mình và tạo ra các giá trị mục tiêu NNQS to lớn. Để thực hiện có hiệu quả
biện pháp trên cần thực hiện tốt các nội dung cơ bản dưới đây:
Sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT đúng người, đúng việc để phát huy tài
năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách. Sắp xếp, bố
trí, sử dụng SQT là công tác mang tính khoa học, tính nghệ thuật rất cao.
Thực tiễn đã chỉ ra, tài năng, năng lực, sở trường của SQT có phát triển hay
không, chất lượng công tác của SQT có được nâng cao hay không, phần lớn
do việc sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Phải
khéo dùng cán bộ”, nếu sắp xếp bố trí đúng người, đúng chuyên môn nghiệp
vụ, đúng sở trường, năng lực vào đúng việc sẽ tạo ra các điều kiện thuận lợi
cho SQT cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ
chức trách; ngược lại không căn cứ vào năng lực, sở trường của SQT, yêu
cầu, nhiệm vụ dẫn đến bố trí, sắp xếp không đúng khả năng chuyên môn
nghiệp vụ đào tạo dẫn tới vừa lãng phí nhân lực, vừa không phát huy được
năng lực, sở trường của họ.
Cần quan tâm đến công tác luân chuyển cán bộ và thực hiện lộ trình
phát triển cho SQT. Trên cơ sở sắp xếp, bố trí đúng người, đúng việc cần phải
chú ý luân chuyển công tác của SQT. Không nên để SQT làm một việc và ở
một đơn vị quá lâu, bởi sự quá quen với công việc sẽ tạo ra sự nhàm chán, ít
hứng thú với công việc, mà nên cân nhắc giao cho họ đảm đương những
144
nhiệm vụ mới ở môi trường mới. Đồng thời đặt họ vào những nhiệm vụ mới,
những tình huống có vấn đề, buộc họ phải tiếp tục nỗ lực học tập, rèn luyện
trong thực tiễn. Mặt khác, cần thực hiện lộ trình phát triển cán bộ đối với mỗi
SQT, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đến những nỗ lực của
SQT, tạo cho họ những điều kiện để trải nghiệm bản thân với những cương
vị, chức trách mới và xây dựng những hoài bão cao đẹp về tương lai cuộc đời
binh nghiệp. Việc luân chuyển cán bộ và thực hiện lộ trình phát triển cho
SQT cần dựa trên quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ đã được cấp ủy vạch
ra, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị, yêu cầu nhiệm vụ tổ chức và
dựa trên tiêu chuẩn cán bộ.
Đảm bảo tốt nhất các điều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm việc
cho SQT thể hiện các phẩm chất và năng lực, đóng góp tài năng của mình.
Thực tiễn cho thấy, nếu các điều kiện và môi trường làm việc không đảm bảo,
bản thân người làm việc sẽ giảm đi hứng thú, giảm đi hiệu quả các hoạt động
nghề nghiệp. Đối với SQT, việc đảm bảo tốt các điều kiện cơ sở vật chất và
môi trường làm việc chính là tạo cho họ những không gian làm việc hiệu quả,
phát triển những ý tưởng sáng tạo và hoàn thành các nhiệm, chức trách được
giao. Do đó, cần ưu tiên tạo các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất có thể cho
SQT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là các SQT mới tốt nghiệp về
nhận nhiệm vụ ở đơn vị. Mặt khác cần tạo ra các cơ chế, chế tài riêng, không đi
ngược với điều lệnh, điều lệ của Quân đội, gắn với các điều kiện đặc thù của
đơn vị và nhiệm vụ của SQT để họ thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Khích lệ SQT áp dụng tri thức vào thực tiễn, sáng tạo các phương pháp, cách
thức mới nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời, đề cao
sự dũng cảm dám đương đầu với những nhiệm vụ khó khăn của mỗi SQT,
khuyến khích họ mạnh dạn tham gia trải nghiệm với các nhiệm vụ mới để phát
triển hơn nữa các phẩm chất và năng lực của bản thân, rèn luyện các phẩm chất
và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của đơn vị và Quân đội.
145
3.3.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của sĩ quan trẻ trong tự học,
tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác
Giá trị phương tiện NNQS của SQT bao gồm các phẩm chất, năng lực
và tác phong công tác, được hình thành từ những tri thức NNQS, thấm nhuần
trở thành những phẩm chất nhân cách NNQS của họ. Quá trình hình thành và
phát triển các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác đó phụ thuộc vào
quá trình tự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện phấn đấu của mỗi SQT. Mỗi
hoạt động giáo dục, đào tạo đều thông qua khả năng tiếp nhận, chuyển hóa
các tác động bên ngoài thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện, tự đào tạo của
chính SQT. Tính tích cực, chủ động của SQT ở đây là sự nỗ lực phấn đấu về
ý thức, về năng lực, trí tuệ và phẩm chất đạo đức nhằm phát triển cho chính
mình những phẩm chất nhân cách nói chung, trong đó có các phẩm chất nhân
cách NNQS. Điều đó, được biểu hiện cụ thể ở quá trình người SQT tự giác,
tích cực, chủ động định hướng, tự nhận thức, tự đánh giá, tự hoàn thiện các
phẩm chất, năng lực và tác phong công tác của mình đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ trong tình hình mới. Để thực hiện tốt biện pháp này, cần thực hiện
tốt các nội dung sau:
Định hướng SQT xây dựng kế hoạch, nội dung tự học, tự rèn hoàn thiện
các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác khoa học. Định hướng SQT
trong tự học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất và năng lực công tác đóng một
vai trò rất quan trọng. Bởi ý thức trách nhiệm của SQT sẽ thôi thúc họ vươn
lên, chiếm lĩnh các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác phù hợp, hoàn
thiện chính bản thân mình và vận dụng có hiệu quả các phẩm chất, năng lực
và tác phong công tác trong quá trình công tác, nhằm hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ đảm nhận. Tuy nhiên, do tuổi đời, tuổi nghề chưa nhiều sẽ gây ra
những khó khăn với SQT trong quá trình xác định đối tượng, lập kế hoạch và
triển khai kế hoạch có hiệu quả. Vì vậy, một trong những nội dung quan
trọng, cần tăng cường định hướng GTNNQS cho SQT, để họ có sự nhìn nhận,
xác định chính xác các GTNNQS còn thiếu, còn hạn chế, từ đó xác định các
mục tiêu cụ thể, rõ ràng và lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch để chiếm lĩnh
chúng, hoàn thiện bản thân.
146
Thúc đẩy nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện; tự hoàn thiện của SQT thông qua các hoạt động thực tiễn ở đơn vị. Nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện; tự hoàn thiện của SQT đóng vai trò quan trọng trong phát triển các phẩm chất, năng lực từ đó tạo ra chất lượng, hiệu quả động nghề nghiệp của họ. Do đó, để thúc đẩy các nhu cầu này cần tổ chức tốt sinh hoạt tự phê bình và phê bình hàng năm nhằm đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế của SQT, giúp SQT nhận thức về những hạn chế của bản thân, những điều thực hiện được và những nội dung thực hiện còn chưa đạt hiệu quả, chất lượng, qua đó có kế hoạch tự tu dưỡng, rèn luyện. Kịp thời và công khai biểu dương, khen thưởng những chiến công, thành tích đặc biệt, xuất sắc của SQT trong thực tiễn công tác để thúc đẩy hơn nữa nhu cầu tự khẳng định, tự hoàn thiện của họ. Qua đó lựa chọn tấm gương tiêu biểu, hành động mẫu mực, nhân rộng điển hình trong toàn đơn vị. Kết hợp với hình thức khen thưởng là phê phán những quan điểm, hành vi chậm tiến bộ, tự thỏa mãn và kiên quyết xử lý những SQT sai phạm để răn đe nững ý nghĩ lệch chuẩn có thể manh nha hình thành trong SQT.
Gắn phong trào thi đua quyết thắng, các cuộc vận động ở đơn vị với hoạt động tự học, tự rèn của SQT nhằm thúc đẩy nhu cầu tự khẳng định của SQT. Sĩ quan trẻ, theo quan niệm của luận án, đang ở độ tuổi ý thức thi đua và nhu cầu tự khẳng định thể hiện rất rõ nét. Do đó, trong thực tiễn hoạt động, cần lưu ý đến việc gắn phong trào thi đua quyết thắng, các cuộc vận động ở đơn vị với hoạt động tự học, tự rèn của SQT trong toàn thể đơn vị; biến tinh thần thi đua trong tập thể trở thành nhu cầu thi đua của mỗi cá nhân SQT trong suốt các năm công tác, coi đó như là một đòi hỏi tự nhiên, một yêu cầu yêu cầu cơ bản của nhiệm vụ. Đồng thời, thông qua các cuộc vận động để mỗi SQT tự hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác của mình. Đặc biệt thông qua thực hiện Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, để thúc đẩy mạnh mẽ SQT hoàn thiện các phẩm chất nhân cách người quân nhân cách mạng; phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”. Bên cạnh việc tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trung tâm, cần tạo ra các điều kiện, môi trường thuận lợi cho các SQT phát huy cao độ tính tích cực, chủ động cũng như tinh thần sáng tạo, năng lực trí tuệ trong thực tiễn công tác.
147
3.3.5. Thực hiện tốt chính sách cán bộ nhất là đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng đối với đội ngũ sĩ quan trẻ
Thực hiện các chính sách cán bộ đối với SQT là một nhiệm vụ có ý
nghĩa thiết thực nhằm tạo ra những động lực tinh thần và vật chất giúp SQT
yên tâm công tác, nỗ lực vươn lên trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, qua
đó phát huy được những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, phát huy tính tích
cực sáng tạo trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Song hiện nay vấn đề
này là một trong những điều chưa tạo ra sự đảm bảo cần thiết, và ảnh hưởng
trực tiếp làm giảm đi NCTĐNN của SQT, biểu hiện ở việc chưa thực hiện tốt
chính sách cán bộ nhất là đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với đội ngũ SQT.
Do đó, trong thực tiễn hiện nay, cần tập trung làm tốt các nội dung sau:
Nâng cao sự thống nhất giữa chất lượng đào tạo ở nhà trường và thực
tiễn ở đơn vị. Sự thống nhất giữa đào tạo ở nhà trường và thực tiễn xây dựng
đơn vị có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành, phát triển NCTĐNN của
SQT. Bởi sự thống nhất đó sẽ tạo điều kiện cho SQT sớm áp dụng thành công
tri thức vào thực tiễn ngay khi nhận nhiệm vụ ở đơn vị, hình thành những
hứng thú, những tình cảm sâu sắc và sự gắn bó với NNQS, khát khao hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở một số
thời điểm, một số mối quan hệ, chưa có sự gắn bó, thống nhất giữa nhà trường
và đơn vị trong giai đoạn sau tốt nghiệp, rèn luyện thử thách sĩ quan ngoài
đơn vị, dẫn tới: “Đã có lúc, nơi này, nơi khác, sĩ quan trẻ mới ra trường về
đơn vị rồi vẫn mang cảm giác “bơ vơ”…”. Khắc phục tình trạng này, giữa
đơn vị và nhà trường cần có sự gắn kết chặt chẽ hơn nữa với đơn vị trong quá
trình đào tạo, theo dõi các SQT sau khi tốt nghiệp, kịp thời mở ra các lớp tập
huấn, bồi dưỡng sĩ quan trẻ dưới nhiều hình thức để SQT được bổ sung những
tri thức mới, những tri thức mang tính đặc thù của đơn vị. Cần mạnh dạn, tin
tưởng giao việc cho SQT để họ áp dụng những tri thức, kỹ xảo, kỹ năng đã
được trang bị vào các điều kiện hoàn cảnh mới, dần biến các tri thức, kỹ xảo,
kỹ năng đó thành các phẩm chất nghề nghiệp vững bền, hình thành bản lĩnh
nghề nghiệp cho SQT [15,tr. 218].
148
Thực hiện tốt công tác sắp xếp, bố trí SQT. Đảm bảo công tác sắp xếp,
bố trí SQT là khâu then chốt trong công tác cán bộ, quy đinh và ảnh hưởng lớn
đến nội dung và tính chất định hướng giá trị GTNNQS của SQT. Đồng thời bố
trí, sắp xếp SQT vào các vị trí khác nhau tạo ra cơ cấu tổ chức thành một hệ
thống hoàn chỉnh và hợp lý để nó có thể vận hành nhịp nhàng, có hiệu quả. Sử
dụng SQT chính là đánh giá phẩm chất, năng lực nhằm lựa chọn bố trí, sắp xếp
vào một cương vị nhất định, do đó nó gắn với quyền lợi, “sinh mạng chính trị”
của SQT. Nếu bố sắp xếp, bố trí cán bộ không phù hợp, đặc biệt là thiên vị, chủ
quan,... một mặt sẽ tạo ra cơ cấu tổ chức không hoàn chỉnh, giảm hiệu quả hoạt
động của đơn vị, mặt khác gây nên sự hoài nghi, bất bình, mất niềm tin, và về
lâu dài gây thiu chột những nỗ lực phấn đấu của SQT nhằm chiếm lĩnh các
GTNNQS, thậm chí gây nên sự lệch chuẩn định hướng GTNNQS ở SQT và
tạo dư các luận xấu trong đơn vị. Vì vậy, sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT phải
thực hiện đúng phương châm, nguyên tắc của Đảng về công tác cán bộ, phải
xuất phát từ quy hoạch đội ngũ cán bộ đã được cấp ủy vạch ra, dựa trên yêu
cầu đòi hỏi của tổ chức, nhiệm vụ và căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất, năng
lực, tác phong công tác,... của SQT. Phải cẩn trọng, xem xét các phương án
đồng thời có sự tham khảo ý kiến của CBSQ, và các lực lượng có liên quan đến
bản thân SQT; đảm bảo tính tập thể, dân chủ, công khai và công minh trong
sắp xếp, bố trí SQT. Tuyệt đối không để nảy sinh các hiện tượng tiêu cực như:
chạy chỗ, chạy chức, chạy quyền, hay thiên kiến, tiêu cực, độc đoán gia trưởng,
vị nể, tình cảm riêng tư,... trong sắp xếp, bố trí SQT ở đơn vị.
Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với SQT đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mối
quan hệ giữa tính tích cực hoạt động với động lực vật chất và tinh thần của
con người là yếu tố quan trọng quyết định tới chất lượng, hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ của họ. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Quân đội
mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm”.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc các nội dung trên, các chế độ, chính sách xã hội
149
của Đảng, Nhà nước đối với SQT đã có nhiều đổi mới, thể hiện trong việc
thực hiện Nghị quyết số 93-NQ/ĐUQSTW và Nghị quyết số 94-NQ/
ĐUQSTW của Đảng ủy quân sự Trung ương nay là Quân ủy Trung ương,
trong Luật sĩ quan (4/2000) cùng với những văn bản dưới luật khác. Trong
những năm qua, việc quán triệt và thực hiện có hiệu quả những nội dung trên
đã đem đến những hiệu quả rất tích cực. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế
nước nhà hiện nay, công tác bảo đảm chế độ, chính sách cho SQT vẫn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế, khả năng bảo đảm chưa theo kịp so với thực tế. Vì
vậy, hiện nay việc bảo đảm đầy đủ chế độ, chính sách đối với SQT cần tập
trung thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước trong quân đội, đảo
bảo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ SQT như tiếp tục đổi mới
chính sách tiền lương và phụ cấp; thực hiện tốt chính sách nhà ở cho đội ngũ
SQT phù hợp với cơ chế kinh tế mới; tạo điều kiện cho SQT hợp lý hóa gia
đình trong điều kiện cho phép; tạo các điều kiện được đi đào tạo và đào tạo tại
chỗ nhằm nâng cao trình độ tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
SQT; chăm lo đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh thần chính đáng
của SQT và những đòi hỏi chính đáng khác để SQT yên tâm công tác, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao; đặc biệt cần quan tâm tới hậu phương
quân đội của người SQT từ đó tạo ra sức hấp dẫn, thu hút nhiều thanh niên ưu
tú vào quân đội, thôi thúc nhiều chiến sĩ có năng lực đăng kí đi học sĩ quan.
Tóm lại, trên đây là năm biện pháp tâm lý - xã hội cơ bản nhằm phát
triển NCTĐNN cho SQT. Mỗi biện pháp đều có vị trí, vai trò khác nhau, song
chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong một tổng thể. Do
đó, trong quá trình thực hiện phải tiến hành một cách đồng bộ và chặt chẽ
nhằm tạo ra sự phát triển NCTĐNN ở SQT một cách hiệu quả. Trong các biện
pháp trên, xét từ tầm quan trọng của yếu tố nhận thức của SQT về GTNNQS,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm kiểm định biện pháp 3.3.1, Giáo dục nâng cao
nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự cho đội ngũ sĩ quan trẻ, để phát triển
mức độ mặt nhận thức NCTĐNN, qua đó phát triển NCTĐNN của SQT.
150
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả điều tra phát hiện trước thực nghiệm
Khách thể thực nghiệm biện pháp tác động sư phạm thông qua gồm 80
SQT, thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc. Trong đó, ở nhóm đơn vị
thực nghiệm (ĐVTN) gồm 40 SQT và nhóm đơn vị đối chứng (ĐVĐC) gồm
40 SQT. Số SQT trẻ này được chọn lựa ngẫu nhiên trong danh sách 150 SQT
của đơn vị, đã nghiên cứu phần thực trạng NCTĐNN của SQT. Các thông số
ban đầu về hai nhóm này không có sự khác biệt (thời gian đo vào tháng
12/1015), số liệu (phụ lục 10.1) thể hiện ở bảng 3.14 dưới đây:
Bảng 3.14. Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT trước
tác động thực nghiệm
Số liệu trước tác động
TT
Nội dung đánh giá
ĐVTN
ĐVĐC
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
1
3.78
0.49
3.65
0.64
Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó (NT5)
2
Hiểu về vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (NT9) 3.18
0.62
3.21
0.65
3
3.63
0.55
3.62
0.60
4
3.30
0.64
3.47
0.63
5
3.54
0.71
3.54
0.65
Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện (NT12) Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân (NT14) Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự (NT16)
6
3.20
0.68
3.43
0.61
Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự (NT18)
Mặt nhận thức NCTĐNN
3.41 0.29
3.49 0.43
Kết quả từ bảng 3.15 chỉ ra, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
thuộc nhóm ĐVTN là sâu sắc (ĐTB = 3.41, ĐLC = 0.49), trong đó nhận thức
về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó (NT1) ở
mức cao nhất, sâu sắc (ĐTB = 3.78, ĐLC = 0.49). Điều này phù hợp với trình
độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nói chung mà chúng tôi đã chỉ ra khi
phân tích thực trạng. Mặt khác sự phân bố trình độ nhận thức của SQT trong
nhóm ĐVTN khá đồng đều (ĐLC = 0.29). Đây là những điều kiện phù hợp
cho quá trình thực nghiệm tác động.
151
Đi sâu tìm hiểu sự khác biệt giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN
của SQT thuộc ĐVTN với nội dung này ở tổng thể SQT trong mẫu nghiên
cứu. Kết quả kiểm định Independent saples T test (phụ lục 10.3) cho thấy:
t(538) = 0.588, p = 0.55 (> 0.05), khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN và
tổng thể SQT trong mẫu nghiên cứu của luận án. Từ những nội dung trên,
chúng tôi đi đến khẳng định, nhóm SQT ở ĐVTN mang đầy đủ tính đại diện
cho toàn thể SQT trong mẫu nghiên cứu. Không có sự khác biệt giữa SQT ở
ĐVTN và toàn thể SQT trong mẫu, cũng như số SQT còn lại về trình độ mặt
nhận thức của NCTĐNN.
Kết quả từ bảng 3.14 cho thấy, có sự chênh lệch giữa mức độ mặt nhận
thức giữa SQT ở ĐVTN và ĐVĐC. Tìm hiểu sự khác biệt này, kết quả kiểm
định Independent samples T test (phụ lục 10.5) cho thấy: t(78) = 0.778, p = 0.439
(> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt
nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN và ĐVĐC.
Từ kết quả ba lần kiểm định T test trên cho chúng tôi khẳng định,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt nhận thức
NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN với SQT còn lại trong mẫu nghiên
cứu; với SQT trong toàn mẫu hay với SQT thuộc ĐVĐC. Điều này khẳng
định, việc lựa chọn nhóm SQT để tác động thực nghiệm là hoàn toàn phù
hợp, đảm bảo tính đại diện cho toàn mẫu SQT trong nghiên cứu. Hơn nữa,
phần phân tích thực trạng mặt nhận thức NCTĐNN của SQT đã chỉ ra yếu
tố thời gian không ảnh hưởng đến mức độ mặt nhận thức của SQT. Vì vậy,
chúng tôi đi đến kết luận, nếu sau thời gian tiến hành tác động thực
nghiệm, xuất hiện sự phát triển có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt nhận
thức của NCTĐNN trong nhóm SQT ở ĐVTN, thì đó chính là kết quả của
quá trình tác động thực nghiệm.
152
Một chiều hướng khác, chúng tôi tiến hành tìm hiểu sự khác nhau giữa
trình độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN với SQT thuộc ĐVĐC trên ba mặt:
nhận thức, thái độ và hành vi. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ 3.10:
Biểu đồ 3.10. Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 1
Để tìm hiểu sự khác biệt về mức độ NCTĐNN giữa SQT ở ĐVTN và
SQT ở ĐVĐC, chúng tôi sử dụng kiểm định Independent saples T test. Kết
quả (phụ lục 10.7) cho thấy: t(78) = 0.956, p = 0.347 (> 0.05). Điều này chứng
tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN của SQT ở
hai nhóm ĐVTN và ĐVĐC. Từ đây, chúng tôi nhận định, nếu sau quá trình
tác động thực nghiệm, NCTĐNN của SQT ở ĐVTN có sự thay đổi có ý nghĩa
thống kê so với NCTĐNN của SQT thuộc ĐVĐC, điều này chính là kết quả
của thực nghiệm tác động.
3.4.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra sau thực nghiệm
Sau quá trình tác động thực nghiệm vào nhóm SQT ở ĐVTN theo các
nội dung, cách thức đã xác định ở chương Tổ chức nghiên cứu. Đồng thời kết
hợp với đơn vị duy trì các hoạt động của SQT ở ĐVĐC như bình thường.
Tháng 6 năm 2016, kết thúc tác động thực nghiệm đồng thời chúng tôi tiến
153
hành đo sau tác động đối với cả hai nhóm SQT ở ĐVTN và ĐVĐC. Kết quả
đo sau tác động (phụ lục 10.8) được thể hiện ở bảng 3.16, dưới đây:
Bảng 3.15. Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và
ĐVĐC sau tác động
Số liệu trước tác động
Nội dung đánh giá
TT
ĐVTN
ĐVĐC
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và
1
3.99
0.38
3.70
0.44
nhân dân giao phó (NT5)
Hiểu về vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
2
3.66
0.49
3.32
0.52
(NT9)
Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình
3
3.98
0.37
3.67
0.46
huống của thực tiễn xuất hiện (NT12)
Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
4
3.78
0.42
3.48
0.51
(NT14)
Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong
5
3.73
0.50
3.57
0.49
nghề nghiệp quân sự (NT16)
Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ
6
3.61
0.47
3.44
0.44
tốt đẹp trong các tập thể quân sự (NT18)
Mặt nhận thức NCTĐNN
3.41 3.80
0.24
3.53
Qua bảng kết quả 3.16 cho thấy, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của
SQT thuộc ĐVTN đã phát triển lên mức rất sâu sắc (từ ĐTB = 3.41 lên ĐTB =
3.80) với sự phân tán các phương án trả lời rất thấp (ĐLC = 0.24). Điều này có
nghĩa đã có sự phát triển đồng đều giữa các SQT trong nhóm ĐVTN về mức độ
mặt nhận thức NCTĐNN. Bên cạnh đó, bảng 3.15 còn chỉ ra, mức độ mặt nhận
thức NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVĐC cũng có sự tăng lên đáng kể (từ
ĐTB = 3.49 lên ĐTB = 3.53). Kết quả kiểm định Independent samples T test
(phụ lục 10.9) cho thấy: t(78) = 4.813, p = 0.000 (< 0.01), điều này chứng tỏ đã có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của
nhóm SQT thuộc ĐVTN và ĐVĐC sau tác động thực nghiệm.
154
Đi tìm hiểu sâu hơn về nhóm SQT thuộc ĐVTN cho thấy, có sự thay
đổi mức độ NCTĐNN nói chung sau quá trình tác động thực nghiệm, thể hiện
trên cả 6 nội dung, được mô tả ở biểu đồ 3.11 dưới đây:
Biểu đồ 3.11. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVTN trước và
sau tác động thực nghiệm
Kết quả từ biểu đồ 3.11 chỉ ra, sau quá trình tác động thực nghiệm, mức
độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN đã có sự phát triển rõ rệt,
trên cả 6 nội dung nhận thức. Trong đó, nội dung NT9 (Hiểu về vai trò của
sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ), và NT14 (Nhận thức về tầm
quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân) có sự phát triển mạnh mẽ nhất
(ĐTB: 3.18 → 3.66, độ chênh lệch 0.48 và ĐTB: 3.30 → 3.78, độ chênh lệch
0.48). Điều này được lý giải từ sự thay đổi quan niệm trong chính các SQT ở
nhóm ĐVTN về vai trò của các nội dung trên đối với chiếm lĩnh được các
GTNNQS. Nếu trước khi tác động SQT quan niệm các nội dung này chỉ là
những nội dung cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp, sau tác động thực
nghiệm đa số SQT hiểu rằng đây chính là những nhận thức rất cần thiết để
hình thành nên các kỹ xảo, kỹ năng liên quan đến sáng tạo và quản trị bản
thân trong cả tư duy và thực tiễn.
155
Tuy có mức phát triển thấp nhất (ĐTB: 3.78 → 3.99, độ chênh lệch 0.21)
nhưng nội dung NT5, Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội
và nhân dân giao phó, được SQT nhận thức ở mức sâu sắc và rất đồng đều (ĐLC
= 0.38). Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi thấy rằng, trước khi tác động thực nghiệm có
16/40 SQT (chiếm 40.0%) nhận thức về nội dung này ở mức rất sâu sắc, thì sau
quá trình tác động thực nghiệm con số là 31/40 SQT (chiếm 77.5%).
Để tìm hiểu sự khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của
SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm, chúng tôi sử dụng
kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T test). Kết quả (phụ lục 10.9) cho thấy: t(39) = -6.339, p = 0.000 (< 0.05), chứng tỏ đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức
NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động.
Đối với ĐVĐC, qua hai bảng kết quả ở trên cho thấy, mức độ mặt nhận
thức NCTĐNN của nhóm SQT thuộc ĐVĐC ở lần đo sau đã có sự thay đổi
đáng kể. Số liệu này được thể hiện thông qua biểu đồ 3.12, dưới đây:
Biểu đồ 3.12. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVĐC với hai
lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm)
Kết quả từ biểu đồ 3.13 cho thấy, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của
SQT thuộc ĐVĐC đã có sự phát triển so với lần đo trước (ĐTB: 3.49 → 3.53,
độ chênh lệch: 0.04). Trong đó, nội dung NT9, Hiểu về vai trò của sáng tạo
156
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, có sự phát triển rõ rệt nhất (ĐTB: 3.21
→ 3.32, độ chênh lệch: 0.11); NT14 (Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ
năng quản lý bản thân) và NT18 (Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây
dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự) có sự thay đổi ít nhất
(Độ chênh lệch đều ở mức: 0.01).
Tìm hiểu sự khác nhau giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
thuộc ĐVĐC giữa hai lần đo, chúng tôi sử dụng kiểm định trị trung bình của
hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T test). Kết quả (phụ lục 10.10)
cho thấy: t(39) = -0.434, p = 0.667 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc
ĐVĐC ở hai lần đo (trước và sau tác động).
Từ các phân tích trên, cho thấy, quá trình tác động thực nghiệm với
nhóm SQT ở ĐVTN đã tạo ra sự phát triển mặt nhận thức NCTĐNN, các số liệu
đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó, vì không có sự tác động thực
nghiệm, mức độ mặt nhận thức NCTĐ của SQT thuộc nhóm ĐVTN vẫn có sự
thay đổi qua thời gian, tuy nhiên, đó là sự phát triển với mức độ rất nhỏ, không
đồng đều và không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Một khía cạnh khác, chúng tôi tiến hành đo mức độ NCTĐNN ở hai
nhóm SQT thuộc ĐVTN và ĐVĐC. Kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.13 dưới đây:
Biểu đồ 3.14. Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 2
157
Qua biểu đồ 3.13 cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT thuộc các
nhóm ĐVĐC và ĐVTN đều tăng lên so với lần đo thứ nhất (biểu đồ 3.13). Ở
nhóm ĐVTN, mức độ NCTĐNN tăng trong mức cao (từ ĐTB = 3.47 lên
ĐTB = 3.73, sự chênh lệch = 0.26). Ttrong đó mặt nhận thức tăng cao nhất với
độ chênh lệch ĐTB = 0.39. Ở nhóm ĐVĐC, mức độ NCTĐNN vẫn ở mức cao
(ĐTB = 3.59, độ chênh lệch = 0.03) và có sự tăng đồng đều giữa các mặt nhận
thức, thái độ, hành vi với độ chênh lệch lần lượt là: 0.02, 0.03 và 0.04 điểm.
Tìm hiểu mối quan hệ phương sai giữa hai giá trị trung bình về
NCTĐNN của SQT giữa nhóm ĐVTN và ĐVĐC lần 2 thông qua kiểm định
independent samples T test. Kết quả (phụ lục 10.12) cho thấy: t(78) = 2.233, p
= 0.023 (< 0.05), chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN sau tác động so với ĐVĐC.
Để tìm hiểu sâu sự khác biệt giữa mức độ NCTĐNN của SQT thuộc
ĐVTN với hai lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm), chúng tôi tiến
hành sử dụng kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired
samples T test). Kết quả (phụ lục 10.13) cho thấy: t(39) = - 6.310, p = 0.000 (<
0.05), chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ NCTĐNN
của SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm. Tiếp tục sử dụng
kiểm định Paired samples T test để tìm hiểu sự khác biệt về mức độ
NCTĐNN ở ĐVĐC sau hai lần đo. Kết quả (phụ lục 10.14) cho thấy: t(39) = -
0.564, p = 0.576 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVĐC sau hai lần đo nghiệm.
Nhận xét chung, từ các kết quả thực nghiệm ở trên cho thấy, tác động
thực nghiệm đã tạo ra sự phát triển mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
thuộc ĐVTN, đồng thời tạo ra sự phát triển mức độ NCTĐNN trên tất cả các
mặt còn lại của nhu cầu này. Kết luận này hoàn toàn phù hợp với mối tương
158
quan thuận và rất mạnh giữa mức độ mặt nhận thức và mức độ NCTĐNN của
SQT mà chúng tôi đã chỉ ra ở phần thực trạng nghiên cứu. Đồng thời, nếu
không có sự tác động thực nghiệm, mức độ mặt nhận thức cũng như
NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN vẫn có sự phát triển nhỏ lẻ, không
đều và không có ý nghĩa thống kê. Điều này, một lần nữa khẳng định kết luận
mà chúng tôi đã tìm ở phần thực trạng nghiên cứu đó là không có mối tương
quan giữa thời gian mang quân hàm sĩ quan và mức độ NCTĐNN của SQT.
3.4.3. Một số vấn đề rút ra từ phân tích kết quả thực nghiệm
Từ kết quả thực nghiệm đã chỉ ra, chúng tôi đi đến một số khẳng định:
- Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển NCTĐNN,
có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các yếu tố còn lại trong cấu trúc
NCTĐNN của SQT. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho
SQT phù hợp với các quy luật phát triển của khối nhận thức trong cấu trúc
NCTTĐNN của SQT thì sẽ phát triển NCTĐNN ở họ.
- NCTĐNN của SQT biến đổi, phát triển có tính quy luật và chịu tác động
của các yếu tố chủ quan và khách quan mà đề tài đã chỉ ra. Trong các yếu tố đó,
nếu đơn vị quan tâm tạo các điều kiện tốt nhất để giáo dục nâng cao nhận thức
về hệ GTNNQS cho SQT, sẽ thúc đẩy NCTĐNN của họ phát triển.
- Các biện pháp tâm lý - xã hội phát triển NCTĐNN đã được đề xuất là
có cơ sở khoa học, cả về lý luận và thực tiễn. Đồng thời các biện pháp đó có
tính khả thi rất cao.
159
Kết luận chương 3
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT
QĐNDVN đang ở mức cao. Trong đó mặt nhận thức ở mức độ cao, mức độ
thái độ phù hợp và mức độ hành vi mức thường xuyên. Ba mặt này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và với NCTĐNN của SQT. Điều này phản ánh sự
thống nhất từ nhận thức, đến thái độ và hành vi của SQT đối với hệ GTNNQS
mà họ đang vươn tới chiếm lĩnh. Mặt nhận thức có ĐTB thấp nhất trong ba
mặt biểu hiện nhưng có mối tương quan mạnh nhất đến NCTĐNN của SQT.
SQT tự đánh giá hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức tốt, có nghĩa,
họ đang thỏa mãn NCTĐNN của mình. Tuy nhiên, sự thỏa mãn NCTĐNN ở
SQT, hay mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ này không triệt tiêu
NCTĐNN ở họ, nó chỉ ảnh hưởng đến mức độ NCTĐNN trong các nhóm SQT
có cấp bậc khác nhau. Điều này phản ánh mối tương quan thuận giữa mức độ
NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT nói chung.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, được chia thành
hai nhóm chủ yếu: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan. Trong
đó, các yếu tố thuộc về chủ quan như: Quan niệm của SQT về thành đạt
NNQS; khát khao tự khẳng định của SQT hay các yếu tố khách quan như: Sự
thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ; chính sách đãi ngộ của
Đảng, Nhà nước, quân đội đối với SQT có vai trò quan trọng nhất tạo nên sức
ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan. Đồng thời,
mỗi yếu tố tác động còn có mức độ khác nhau, ưu điểm và hạn chế riêng. Để
phát triển NCTĐNN cho SQT cần tác động vào các yếu tố ảnh hưởng này
thông qua hệ thống biện pháp tâm lý - xã hội đã đề xuất.
Kết quả thực nghiệm kiểm định cho thấy, có sự phát triển mức độ mặt
nhận thức và mức độ NCTĐNN của SQT. Điều này chứng tỏ việc nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội phát triển NCTĐNN cho
SQT là đúng đắn, các biện pháp đều có tính khả thi cao.
160
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Nghiên cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn. NCTĐNN của SQT QĐNDVN là sự đòi hỏi của SQT đối với chính
mình trong quá trình thực hiện hức trách, nhiệm phải nắm vững những giá trị
phương tiện làm tiền đề vững chắc vươn tới những giá trị mục đích NNQS có ý
nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển
Quân đội. Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN là một chỉnh thể trọn vẹn,
thống nhất của các thành tố tâm lý khác nhau có quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau theo quy luật một cách bền vững. Cấu trúc đó bao gồm ba thành tố
cơ bản: nhận thức về hệ GTNNQS, thái độ đối với hệ GTNNQS và hành vi
nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS đó.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, ba mặt biểu hiện NCTĐNN
của SQT về hình thức có mức độ tương tự nhau (4/5): nhận thức cao, thái độ
phù hợp và hành vi thường xuyên. Trong đó, mặt nhận thức có ĐTB thấp
nhất. Điều này đặt ra vấn đề tác động thực nghiệm nhằm phát triển mặt nhận
thức của NCTĐNN, qua đó phát triển mức độ NCTĐNN của SQT.
1.3. SQT hoàn thành chức trách nhiệm vụ ở mức tốt. Không có sự khác
biệt giữa các SQT trong các nhóm khác nhau về mức độ hoàn thành chức
trách nhiệm vụ. Có mối tương quan thuận giữa NCTĐNN với mức độ hoàn
thành chức trách nhiệm vụ của SQT.
1.4. Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT, nhóm yếu
tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng của hai nhóm
tương đương nhau. Trong đó các yếu tố quan trọng tạo ra sự ảnh hưởng của
nhóm yếu tố chủ quan gồm: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS và Khát
khao tự khẳng định của SQT,…; ở nhóm yếu tố khách quan gồm: Sự thống
nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT; chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà
nước, quân đội đối với SQT,…
161
1.5. Có 5 biện pháp tâm lý - xã hội được đề xuất nhằm phát triển
NCTĐNN cho SQT QĐNDVN. Thực nghiệm kiểm định đã chỉ ra việc thực
hiện các biện pháp trên là phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển
NCTĐNN cho SQT QĐNDVN.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Quốc phòng:
- Cần quan tâm đến yếu tố truyền thống gia đình, hứng thú với nghề
nghiệp, xu hướng nghề nghiệp quân sự của thanh niên khi tuyển chọn họ vào
đào tạo ở các nhà trường quân đội.
- Không ngừng hoàn thiện mục tiêu đào tạo, đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp, hình thức giáo dục - đào tạo học viên sĩ quan ở các nhà
trường quân sự. Quan tâm trang bị cho họ hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng
NNQS gắn với phát triển toàn diện năng lực, cũng như mục đích sử dụng,
hình thành ở họ hệ thống GTNNQS phù hợp.
- Thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT để họ phát huy được
những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đã được đào tạo, hình thành tình yêu
và sự gắn bó với nghề nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách đối với SQT và hậu phương
quân đội, để SQT yên tâm công tác, dành thời gian, sức lực cho nghề nghiệp.
2.2. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của các đơn vị
Cần nhận thức đúng đắn về NCTĐNN của SQT, vai trò của NCTĐNN
với quá trình thực hiện nhiệm vụ, quá trình công tác của SQT, nắm vững và
thực hiện có hiệu quả các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm phát triển
NCTĐNN cho SQT ở đơn vị. Cụ thể cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần tạo các điều kiện tốt nhất có thể, để SQT được thể hiện các phẩm
chất, năng lực của mình trong quá trình công tác. Đồng thời cần quan tâm bồi
dưỡng, hoàn thiện, phát triển các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SQT.
162
- Xem xét đề bạt, bổ nhiệm cần chú trọng hơn nữa đến phẩm chất, trình
độ, năng lực của SQT và những kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực, các mối quan hệ tốt đẹp và
tinh thần hợp tác, đòi hỏi cao lẫn nhau trong đơn vị để mỗi SQT được học
hỏi, rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân, kỹ năng hợp tác đồng thời tự ý
thức về hoàn thiện, phát triển các phẩm chất, năng lực phù hợp.
- Khuyến khích SQT tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ tri thức, kỹ
xảo, kỹ năng, bản lĩnh tác phong công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
chức trách; tăng cường áp dụng các tri thức vào thực tiễn; khuyến khích sáng
tạo các phương pháp, cách thức hoạt động nghề nghiệp quân sự hiệu quả.
2.3. Đối với sĩ quan trẻ
- Nhận thức sâu sắc về hệ GTNNQS mà mỗi SQT cần phải vươn tới,
chiếm lĩnh trong hoạt động quân sự.
- Mỗi SQT cần không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi
mặt, phát triển các kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp phù hợp trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, chức trách.
- Luôn nỗ lực không mệt mỏi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tích cực tham gia các nhiệm vụ ở các
lĩnh vực khác nhau để được trải nghiệm với các khó khăn thử thách mới.
- Vun đắp tình yêu với nghề nghiệp quân sự, phát huy tinh thần trách
nhiệm, lòng tự hào nghề nghiệp; phát triển nhu cầu tự khẳng định,… trong
quá trình công tác.
163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Bùi Minh Đức – Nguyễn Thị Anh Thư (2012), “Mối quan hệ ứng xử trong
gia đình và kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở”, Tạp chí Tâm
lý học, Số 8/2012, tr.68-77.
2. Bùi Minh Đức (2015), “Nhu cầu thành tích của học viên sau đại học Học
viện Chính trị”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, Số 5/2015, tr.87-93.
3. Bùi Minh Đức (2015), “Thực trạng và một số biện pháp tâm lý phát triển
nhu cầu thành tích cho học viên sau đại học Học viện Chính trị”, Tạp
chí Giáo dục, Số 359, Kì 1 (6/2015), tr.19-21.
4. Bùi Minh Đức (2015), “Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan
trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, Số
11/2015, tr.79-84.
5. Bùi Minh Đức (2016), “Thực trạng khía cạnh nhận thức của nhu cầu thành đạt
nghề nghiệp ở sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý
học xã hội, Số 8/2016, tr.100-107.
164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Ngọc Anh (2006), Xu hướng nghề nghiệp của sinh viên ngành
văn hóa thông tin trong quá trình đào tạo tại các trường cao
đẳng - đại học ở TP. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Tâm lý học,
Viện Chiến lược và chương trình Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách - một số vấn đề lý
luận, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Cầu (2001), “Giá trị và hạn chế của T.A.T”, Tạp chí
tâm lý học (6), tr.46; 53
4. Trần Anh Châu (2006), “Giới thiệu một số nghiên cứu về động cơ
thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học (5), tr.12-15.
5. Võ Thị Ngọc Châu (1999), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan hệ
của nó với tính tích cực nhận thức của sinh viên, Luận án tiến sĩ
Tâm lý học, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần An Chi (2003), “Những bí quyết để thành công”, Tạp chí Thanh
niên, (4), tr.14-18.
7. Vương Chí Cương (2004), Chín tính cách cần có để thành công, Nxb
Lao động xã hội, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Cương (2008), Xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội
nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
9. David Niven, Ph.D (2006), Bí quyết của thành công, Nxb Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh.
10. David Joseph Schwartz (2012), Bí quyết thành đạt trong đời người,
Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
165
11. Des Dearlove (2013), 10 bí quyết thành công của Bill Gates, Nxb Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Phạm Tất Dong (1982), “Nhân cách và hướng nghiệp”, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục (2), tr.2 -13.
13. Vũ Dũng (Chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
14. Vũ Dũng (Chủ biên) (2013), Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
15. Nguyễn Bá Dương (2008), Sĩ quan trẻ với tư duy về nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc thời kỳ hội nhập WTO, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ
Quân đôi lần thứ IX, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
19. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2012), Nghị quyết 769 về xây dựng
đội ngũ cán bộ quân đội giai đoạn 2013 - 2020 và những năm
tiếp theo, tr.4
20. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ
Quân đôi lần thứ X, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
21. Lại Ngọc Hải (Chủ biên) (2002), Định hướng giá trị nhân cách đội
ngũ sĩ quan trẻ quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
22. Hoàng Thị Thu Hà (2003), Nhu cầu học tập của sinh viên sư phạm,
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
23. Lưu Song Hà (2008), “Tác động của giáo dục gia đình đến động cơ
thành đạt của thanh niên”, Tạp chí Tâm lý học (8), tr.16- 21.
166
24. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học Liên xô, Tuyển tập các bài báo,
Nxb Tiến bộ, Matxcova.
25. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1998),
Tâm lý học, Nxb Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2004), Tâm lý học, 1, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (2005), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
28. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề
nghiên cứu nhân cách, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Lê Thúy Hằng (2013), Cơ động nghề nghiệp của thanh niên Hà Nội
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
Luận án tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
30. Lê Văn Hảo & Knud S. Larsen (2012), Hành vi tổ chức trong một
thế giới đang thay đổi, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
31. Lê Văn Hảo & Knud S. Larsen (2015), Tâm lý học xuyên văn hóa,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Phạm Xuân Hảo (2010), Bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho sĩ
quan trẻ hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
33. Tông Hổ (2005), Năm bài học của người thành công, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
34. Đinh Đức Hợi (2008), “Kết quả nghiên cứu bước đầu về động cơ
thành đạt của sinh viên Đại học sư phạm Thái Nguyên”, Tạp chí
Tâm lý học (4), tr.15-17.
35. Nguyễn Văn Hùng (2003), “Nhận thức và hành động của thanh niên
hiện nay”, Tạp chí Thanh niên (11), tr.6-12.
167
36. Lê Thị Thanh Hương (2001), “Động cơ thành đạt trong khoa học của
cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện Tâm lý học.
37. Lê Thị Thanh Hương (2001), “Một số nghiên cứu tâm lý học về động
cơ thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr.8-19.
38. Lê Thị Thanh Hương, “Mối quan hệ giữa động cơ thành đạt và định
hướng quản lý doanh nghiệp của doanh nhân”, Tạp chí Tâm lý học
(1), tr.9 -21
39. Nguyễn Thị Mai Lan, Mai Thị Việt Thắng (2002), “Một số quan
điểm nghiên cứu nhu cầu trong tâm lý học”, Đề tài cấp Viện,
Viện Tâm lý học.
40. Leonchiev A.N (1989), Hoạt động - Ý thức - Nhân cách, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
41. Đỗ Long (2002), “Định hướng giá trị và sự phát triển của thế hệ trẻ”,
Kỷ yếu Hội thảo về những vấn đề giáo dục và tâm lý của học sinh
và sinh viên, Hà Nội.
42. Luật: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (1999, sửa đổi, bổ sung
năm 2008) (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Lũy (1999), “Nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi
ứng xử”, Tạp chí Tâm lý học (3), tr7-18).
44. Trần Thị Thu Mai (2013), “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của giảng
viên trẻ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí khoa học ĐHSP TPHCM (50), tr.16-25.
45. Meredith Mclver, Donald J. Trump (2013), Trump 101- Con đường
dẫn đến tới thành công, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
46. Nataliya Gevorkyan, Natalya Timakova, Andrei Kolesnikov (2000),
Nhân vật số một - Vladimir Putin, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
168
47. Chu Thanh Phong (1998), Cơ sở tâm lý của việc củng cố, phát triển
xu hướng nghề nghiệp quân sự cho phi công tiêm kích thuộc lực
lượng không quân Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học
viện Chính trị Quân sự.
48. Nguyễn Kim Quý (2004), “Các lý thuyết về nhu cầu và nhu cầu của
con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
49. Robet S. Feldman (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Sơn (2012), Quá trình hình thành động cơ nghề nghiệp
của học viên sĩ quan ở nhà trường quân đội hiện nay, Luận án
tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Chính trị quân sự.
51. Stephen R.Covey (2000), Bảy thói quen của người thành đạt, Nxb.
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Hoàng Văn Thanh (2014), Cơ sở tâm lý hình thành xu hướng nghề
nghiệp quân sự của người sĩ quan quân đội, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
53. Nguyễn Hữu Thụ (2009), Tâm lý học quản trị kinh doanh, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
54. Lã Thị Thu Thủy (2011), Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức
trẻ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
55. Lã Thị Thu Thủy, “Phác thảo vài nét về động cơ thành đạt của công
nhân”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr.23 -33.
56. Nguyễn Đức Tiến (2010), Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan trong phát triển lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho
thanh niên Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quân sự.
169
57. Hoàng Đình Tỉnh (2012), Nâng cao chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ
trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quân sự.
58. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (2010), Bồi dưỡng
lối sống xã hội chủ nghĩa cho sĩ quan trẻ hiện nay, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
59. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (2002), Định
hướng giá trị nhân cách đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân
Việt Nam hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
60. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (1996), Tác động của
những biến đổi kinh tế - xã hội đến nhận thức chính trị, tư tưởng của
cán bộ quân đội và một số vấn đề đổi mới công tác tư tưởng, tổ chức
trong quân đội ta hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
61. Hoàng Trọng, Nguyễn Chu Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê, Hà Nội.
62. Lê Duy Tuấn (2011), Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập ở học
viên đào tạo sĩ quan quân đội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học
viện Chính trị quân sự.
63. Nguyễn Thanh Tuyên (2006), Bồi dưỡng niềm tin cộng sản của đội
ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị quân sự.
64. Từ điển bách khoa Xô Viết (1979), Nxb Macxitcova, Macxitcova.
65. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị -
Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài cấp Nhà
nước KX07-04, Hà Nội.
66. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
170
67. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển tâm lí, Nxb Ngoại văn, Hà Nội.
68. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Dân số - lao động - việc làm - giải
pháp, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
69. Trần Xuân Vinh (1994), “Định hướng giá trị của thanh niên trong lĩnh
vực nghề nghiệp và việc làm”, Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh
niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, Hà Nội.
70. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
TIẾNG ANH
71. Atkinson J.W (1957), “Motivational determinants of risk-taking
behavior”, Psychological Review, Vol 64 (6, Pt.1), 359-372.
72. Byrne Z.S, Mueller-Hanson R.A, Cardador J.M, Thornton
G.C, Heinz Schuler, Frintrup A., Fox S. (2003), “Measuring
achievement motivation: tests of equivalency for English,
German, and Israeli versions of the achievement motivation
inventory Measuring achievement motivation: tests of
equivalency for English, German, and Israeli versions of the
achievement motivation inventory”, Personality and Individual
Differences - PERS INDIV DIFFER 01/2004; 37(1):203-217.
73. Corsini R. J (1999), The dictionary of psychology, Bruner/Mazel.
74. Dweck, C. S., Elliot, E. S (1983), Achievement motivation, New
York: John Wiley & Sons.
75. Dweck, C. S. (2006), Mindset: The new psychology of success, New
York: Random House.
76. Edwards, A.L. (1959), Edwards Personal Preference Schedule
Manual, revised, New York: The Psychological Corporation.
77. Elliot A.J (1979), “Intergrating the “classic” and “contemporary”
approaches to achievement motivation: A Hierarchical Model of
171
Approach and Avoidance Achievement Motivation”, Advances in
motivation and achievement, Volume 10, page 143-179.
78. Elliot A.J, Church M.A (1997), “A Hierarchical Model of Approach and
Avoidance Achievement Motivation”, Journal of Personality and
Social Psychology, Vol. 72, No. 1,218-232.
79. Elliot A.J (1999), “Approach and Avoidance Motivation and
Achievement Goals”, Educational Psychologist, 34(3), 169-189.
80. Garg G, Parimoo D, “Analysis of Achievement Motivation of
Middle Level Managers in Hotel Industry of Delhi NCR”,
International Research Journal of Business and Management -
IRJBM ISSN 2322-083X.
81. Griffin E (1991), “Hierarchy of Needs of Abraham Maslow”, A
First Look at Communication Theory, McGraw-Hill, Inc.
82. Heckhausen H. (1967), The anatomy of achievement motivation.
New York: Academic Press.
83. International encyclopedia of psychology (1996), Vol. 1, Fd
publisers.
84. McClelland D.C, Atkinson J. W, Clark R.A, Lowell J.W (1953), The
Achievement Motive, New York: Appleton.
85. Murray H.A (1938). Explorations in Personality. New York: Oxford
Univer. Press.
86. Mehrabian, A. (1976), “Questionnaire measures of affiliative
tendency and sensitivity to rejection”, Psychological Reports,
http://psylab.com.ua/tools.
87. Pintrich P.R (2000), “An Achievement Goal Theory Perspective on
Issues in Motivation Terminology, Theory, and Research”,
Contemporary Educational Psychology 25, 92-104.
172
88. Rokeach M (1973), “The Nature of Human Values”, New York: The
Free Press, 438pp.
89. Sahayarani J (2014), “Achievement Motivation of IX Standard
Students In Pondicherry Region”, Indian journal of applied
research, Volume: 4 | Issue:2 | Feb 2014 | ISSN - 2249-555X.
90. Schüler J, Sheldon K.M, Fröhlich S.M (2010), “Implicit need for
achievement moderates the relationship between competence
need satisfaction and subsequent motivation”, Journal of
Research in Personality 44 1-12.
91. Sigelman C.K. (1999). Achievement. The Book: Life-Span Human
Development, Brooks/Cole Publishing Company, page 430-459.
92. Vorwerg M (1977), Adaptives Training der Leistungsmotivation.-
Z.Psychol Text. / M. Vorwerg, v. 2.
93. Was C (2006), “Academic Achievement Goal Orientation: Taking
Another Look”, Electronic Journal of Research in Educational
Psychology, No. 10, Vol 4(3), ISSN: 1696-2095.pp: 529-550.
94. Weiner B (1984), “Theories of motivation”, From mechanism to
cognition, Chikago: Markham.
95. Weiner B (1985), “An Attributional Theory of Achievement
Motivation and Emotion”, Psychological Review, Vol. 92, No. 4,
548-573.
96. Wigfield A (1994), “Expectancy-Value Theory of Achievement
Motivation: A Developmental Perspective”, Educational
Psychology Review, Vol, 6, No.1.
97. Wigfield A, Eccles J.S (2000), “Expectancy-Value Theory of
Achievement Motivation”, Contemporary Educational
Psychology 25, 68-81.
173
TIẾNG NGA
98. Абульханова-Славская К.А (1991), Стратегия жизни. - М.:
Мысль.
99. Вартанова И.И. (2000), “К проблеме мотивации учебной
деятельности”, Вестник Московского университета (No. 14).
100. Виндекер О. С. (2010), “Структура и психологические
корреляты мотивации достижения”,автореф. дис. канд.
психол. наук: 19.00. 01."Автореф. дисс.… канд.
101. Головей Л.А., Рыбалко Е.Ф. (2001), “Изучение потребности в
достижении”,Практикум по возрастной психологии.
102. Гордеева Т. О. (2002), “Мотивация достижения: теории,
исследования, проблемы”, Современная психология
мотивации, Под ред. ДА Леонтьева.-М.: Смысл.
103. Гордеева Т.О. (2006), Психология мотивации достижения,
Учебное пособие. М.: Смысл.
104. ЗанюкС. (2002),Психология мотивации, К.: Эльга-Н; Ника-
Центр, 2002.
105. Козиевская Е. В. (1998), “Профессиональная самооценка в
развитии мотивации достижения государственных
служащих”, Дис. ... канд. психол. наук : 19.00.13 : Москва.
106. Лушникова Е. Е. (1995), “Дидактические условия
формирования мотивации достижения и мотивации
аффилитации у старших школьников”, дис. … канд. пед.
наук .
107. Магомед-Эминов М.Ш (1987), “Мотивация достижения:
структура и механизмы”, диссертация.
108. Магомед-Эминов М.Ш (2001), Трансформация личности,
[Новые теории]: Учебное пособие. М.
174
109. Митина Л.М (2002), Психология развития
конкурентоспособной личности. - М.: МПСИ; Воронеж:
МОДЭК.
110. Петровского А. В., Ярошевского М. Г. (1990), Психология
Словарь, М.: Политиздат.
111. Соколова Е.Т (1980). Проективные методы исследования
личности. - М..
112. Елисеев О.П (2003), “Потребность в достижении”, Практикум
по психологии личности - СПб.,. С.427-428.
NGUỒN TÀI LIỆU TỪ INTERNET
113. http://psychology.jrank.org/pages/432/Christiana-Drummond-
Morgan.html, ngày truy cập 6/12/2014.
114. http://www.skepticink.com/gps/2012/12/20/the-thematic-
apperception-test-science-or-pseudoscience/, ngày truy cập
3/7/2014.
115. http://web.utk.edu/~wmorgan/tat/picturec.htm,ngày truy cập
21/8/2014
116. Theories of Learning in Educational Psychology,
http://www.lifecircles-
inc.com/Learningtheories/behaviorism/clarkhull.html,ngày truy
cập 4/11/2014.
117. Himelstein, Thematic Apperception Test Administration and
Interpretation of the TAT,
http://faculty.pepperdine.edu/shimels/Courses/Files/TAT%20Inte
rp%20602.pdf, ngày truy cập 12/01/2015.
118. “David McClelland’s 3-Need theory achievement, Affiliation, Power”
http://www.css.edu/users/dswenson/web/Lead/Mclelland.html,
ngày truy cập 2/04/2015.
175
119. О. А. Сорокина, Решение профссиональных задач для развития
мотивации достижения студентов,
http://googleusercontent.com/, ngày truy cập 6/04/2015.
120. Himelstein, Thematic Apperception Test Administration and
Interpretation of the TAT,
http://faculty.pepperdine.edu/shimels/Courses/Files/TAT%20Int
erp%20602.pdf, ngày truy cập 6/01/2016.
121. http://www.merriam-webster.com/dictionary/value, ngày truy cập
6/01/2015.
176
PHỤ LỤC
Mẫu 1-SQT, CBSQ
Phụ lục 1
CÁC BẢNG HỎI, PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU PHỤC VỤ LUẬN ÁN 1.1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Nhằm xác định các nội dung biểu hiện cơ bản nhất của NCTĐNN ở SQT)
Đồng chí thân mến! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Xin đồng chí cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của các nội dung dưới đây trong đánh giá nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ bằng cách đánh dấu (X) ô trống tương ứng (5 = Rất cần thiết; 4 = Cần thiết; 3 = Bình thường; 2 = Ít cần thiết; 1 = Không cần thiết )
TT
5
4
3
2
1
1
2
3
4
5
6
Nội dung (ND) Nhận thức sâu sắc đường lối QS của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS Nhận thức sâu sắc về vai trò của lòng đam mê nghề nghiệp QS đối với thành công của bản thân Nhận thức sâu sắc sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, vai trò của niềm tin đối với sức mạnh của quân đội và khả năng của đơn vị và bản thân Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao Nhận thức sâu sắc trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS
7 Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện các nhiệm vụ
8
Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định
9 Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
10
11
12
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện
13 Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định 14 Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
15
16
17
18
19
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác Trung thành với đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS
20 Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS
21
Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
22
Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác
23 Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách
24
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức QShiện đại vào thực tiễn
25 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác 26 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề 27 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề 28 Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động 29 Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ 30 Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống 31 Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân 32 Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân 33 Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 34 Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách
35
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
37
36 Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS
38 Hành động kiên cường vì nghề nghiệp
39
40
Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác
41 Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao 42 Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ
43
44
45
46
Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ
47 Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ
48
Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời
49 Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 50 Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân
51
52
Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp
53 Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS
54
Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác
- Ý kiến khác: ……………………………………………………………............................................. - Đồng chí là:
Sĩ quan trẻ:
Cán bộ sĩ quan:
177
Xin chân thành cảm ơn đồng chí !
Mẫu 2A-SQT
178
1.2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Đồng chí thân mến!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi
của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng
sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách
đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Câu 1: Đồng chí nhận thức về những nội dung dưới đây ở mức độ nào? (Không sâu sắc =
1; Ít sâu sắc = 2; Bình thường = 3; Sâu sắc = 4; Rất sâu sắc = 5)
Nội dung
1 2 3 4 5
TT
Về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận
1
Vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội
2
Vai trò, trách nhiệm của Quân đội
3
Vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
4
Hạn chế của một số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách,
5
nhiệm vụ
Về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn
6
Tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự
7
Về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ
8
Sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các
9
nhiệm vụ
10 Vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân
Về kỹ năng quản lý bản thân của chính mình trong giải quyết các
11
mối quan hệ
12 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân
13 Về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự
Về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành
14
nhiệm vụ
Về cách thức vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm
15
vụ
16 Về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự
Tính tất yếu của việc thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ
17
qua lại trong các tập thể quân sự
18 Về các mối quan hệ của bản thân và cách thức để phát triển chúng
179
Câu 2: Thái độ của đồng chí hiện nay phù hợp ở mức độ nào so với các thái độ mang tính chuẩn mực mà mỗi sĩ quan trẻ đang vươn tới dưới đây? (Hoàn toàn không phù hợp= 1; Phần lớn là không phù hợp = 2; Bình thường = 3; Phần lớn là phù hợp = 4; Hoàn toàn phù hợp = 5)
TT
Nội dung
1 Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng
1 2 3 4 5
2
3
4
5
6
Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng và pháp luật Nhà nước về quân sự Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói riêng Tin tưởng vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của bản thân Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự
7
8
Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội
9
10 Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ. 11 Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.
12
Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí, đồng đội
13 Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ 14 Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ 15 Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao 16 Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân 17 Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được 18 Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
Câu 3: Đồng chí thường xuyên thực hiện các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (Không thường xuyên = 1; Ít thường xuyên = 2; Bình thường = 3; Thường xuyên = 4; Rất thường xuyên = 5)
Nội dung
Tranh thủ mọi thời gian, sức lực cho công việc, cho đơn vị Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc
1 2 3 4 5
TT 1 2 3 Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới 4 Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có 5
6
7
8
Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đơn vị
9
10
Độc lập đưa ra những quyết định đúng khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
11 Tự đưa ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề mới phát sinh 12 Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ 13 Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động
14
15
Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện nhiệm vụ Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành động
16 Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày
17
18
Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết quả cao nhất
180
Câu 4: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ sau đây của bản thân trong thời gian qua? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao nhất)
TT
1 2 3 4 5
1
2
3
Nội dung Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị
4
5
Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp trên, cấp dưới và địa phương nơi đóng quân
Câu 5: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của bản thân? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình
thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)
Nội dung
1 2 3 4 5
STT
1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự
Khát khao tự khẳng định
2
3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
4
Kinh nghiệm, vốn sống
5
Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự
6
7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự
8
Truyền thống gia đình
Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ
9
quan trẻ
10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ
Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh
11
chính trị cho sĩ quan trẻ
12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận
13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn
14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ
Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
181
Câu 6: Nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
của đồng chí? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai = 3; Phần lớn là
đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
Nội dung
1 2 3 4 5
STT
Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn
1
chế
Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp
2
Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp
3
còn hạn chế
Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
4
lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách
Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự
5
học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công
tác
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ
6
quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện
nhiệm vụ chức trách
7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ
8
Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế
Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá
9
chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
182
Câu 7: Nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của đồng chí? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai = 3; Phần
lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
STT
Nội dung
1 2 3 4 5
1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc
Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng
2
Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng
3
Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự
4
Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung
5
và sĩ quan trẻ nói riêng
6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi
Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan
7
trẻ
Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng
8
quân
9
Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp
Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 8: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân dưới đây:
1. Năm nhập ngũ của đồng chí:
…………………………………..
2. Đồng chí tốt nghiệp sĩ quan năm:
…………………………………..
3. Quân hàm hiện tại:
…………………………………..
4. Chức vụ:
…………………………………..
5. Đơn vị:
…………………………………..
6. Năm thăng quân hàm trước niên hạn (nếu có):
…………………………………..
7. Đồng chí đã lập gia đình hay chưa?
Đã lập gia đình: □
Chưa lập gia đình: □
8. Số con của đồng chí:
Chưa có con: □
01 con: □
02 con: □
Từ 03 con trở lên: □
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Mẫu 2B - CBSQ
183
1.3. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Đồng chí thân mến!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi
của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng
sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách
đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Câu 1: Theo đồng chí, sĩ quan trẻ đang nhận thức về những nội dung dưới đây ở mức
độ nào? (Không sâu sắc = 1; Ít sâu sắc = 2; Bình thường = 3; Sâu sắc = 4; Rất sâu sắc = 5)
TT
Nội dung
1
2
3
4
5
Về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận
1
Vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội
2
Vai trò, trách nhiệm của Quân đội
3
Vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
4
Hạn chế của một số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách nhiệm vụ
5
Về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn
6
Tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự
7
Về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ
8
Sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các nhiệm vụ
9
10 Vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân
Về kỹ năng quản lý bản thân của sĩ quan trẻ trong giải quyết các mối
11
quan hệ
12 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân
13 Về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự
14 Về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
15 Về cách thức vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm vụ
16 Về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự
Tính tất yếu của việc thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ qua
17
lại trong các tập thể quân sự
18 Về các mối quan hệ của bản thân và cách thức để phát triển chúng
184
Câu 2: Theo đồng chí, thái độ của sĩ quan trẻ hiện nay phù hợp ở mức độ nào so với các
thái độ mang tính chuẩn mực mà mỗi sĩ quan trẻ đang vươn tới dưới đây? (Hoàn toàn
không phù hợp= 1; Phần lớn là không phù hợp = 2; Bình thường = 3; Phần lớn là phù hợp = 4; Hoàn
toàn phù hợp = 5)
TT
Nội dung
1 2 3 4 5
1 Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng
2 Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách pháp luật Nhà nước về quân sự
Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
3
luật Nhà nước về quân sự
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội
4
Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói
5
riêng
Tin tưởng tuyệt đối vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
6
của bản thân
Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự
7
Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện
8
chức trách, nhiệm vụ.
Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội
9
10 Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.
11 Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.
Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí,
12
đồng đội
13 Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
14 Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
15 Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao
16 Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân
17 Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được
18 Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
Câu 3: Đồng chí vui lòng cho biết sĩ quan trẻ thường xuyên thực hiện các nội dung dưới
đây ở mức độ nào? (Không thường xuyên = 1; Ít thường xuyên = 2; Bình thường = 3; Thường
xuyên = 4; Rất thường xuyên = 5)
Nội dung
1 2 3 4 5
TT
Tranh thủ mọi thời gian, sức lực cho công việc, cho đơn vị
1
Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc
2
3 Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới
4 Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có
5
Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới
Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các
6
nhiệm vụ
Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết
7
chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách
Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao
8
Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đơn vị
9
Độc lập đưa ra những quyết định đúng khi thực hiện chức trách,
10
nhiệm vụ
11 Tự đưa ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề mới phát sinh
12 Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ
13 Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động
Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện
14
nhiệm vụ
Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành
15
động
16 Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày
Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với
17
các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất
Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết
18
quả cao nhất
185
Câu 4: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành những nhiệm vụ dưới đây của sĩ
quan trẻ trong thời gian qua ? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao
nhất)
Nội dung
1 2 3 4 5
STT
Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
1
chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ
thuộc quyền
Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc
2
quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện
3
chức trách, nhiệm vụ
Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị
4
Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp trên,
5
cấp dưới và địa phương nơi đóng quân
186
Câu 5: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình
thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)
STT
Nội dung
1 2 3 4 5
1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự
Khát khao tự khẳng định
2
3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
4
Kinh nghiệm, vốn sống
5
Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự
6
7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự
8
Truyền thống gia đình
Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ
9
quan trẻ
10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ
Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh
11
chính trị cho sĩ quan trẻ
12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận
13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn
14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 6: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai
= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
STT
Nội dung
1 2 3 4 5
Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn
1
chế
Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp
2
Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp
3
còn hạn chế
Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
4
lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách
Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự
5
học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong
công tác
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ
6
quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện
nhiệm vụ chức trách
7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ
8
Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế
Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá
9
chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
187
Câu 7: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai
= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
STT
Nội dung
1 2 3 4 5
1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc
Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng
2
Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng
3
Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự
4
Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung
5
và sĩ quan trẻ nói riêng
6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi
Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan
7
trẻ
Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng
8
quân
Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp
9
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân liên quan đến nghề
nghiệp dưới đây?
1. Đồng chí nhập ngũ năm:
…………………………………..
2. Quân hàm hiện tại:
…………………………………..
3. Chức vụ:
…………………………………..
4. Đơn vị:
…………………………………..
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Mẫu 2C- HSQ
188
1.4. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Đồng chí thân mến!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi
của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng
sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách
đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
Câu 1: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành những nhiệm vụ dưới đây của sĩ
quan trẻ trong thời gian qua ? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao
nhất)
STT
Nội dung
1
2
3 4 5
Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
1
chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ
thuộc quyền
Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc
2
quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện
3
chức trách, nhiệm vụ
Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị
4
Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp
5
trên, cấp dưới và địa phương nơi đóng quân
Câu 2: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình
thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)
STT
Nội dung
1
2 3 4 5
1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự
Khát khao tự khẳng định
2
3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự
Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự
4
Kinh nghiệm, vốn sống
5
Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự
6
7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự
8
Truyền thống gia đình
Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ
9
quan trẻ
10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ
Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh
11
chính trị cho sĩ quan trẻ
12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận
13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn
14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
.
189
Câu 3: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai
= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
Nội dung
1 2
3
4 5
STT
Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn
1
chế
Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp
2
Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề
3
nghiệp còn hạn chế
Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
4
lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách
Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự
5
học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong
công tác
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ
6
quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện
nhiệm vụ chức trách
7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ
8 Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế
Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá
9
chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………….
190
Câu 4: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành
đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai
= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)
STT
Nội dung
1
2 3 4
5
1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc
2 Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng
3 Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng
4 Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự
Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung
5
và sĩ quan trẻ nói riêng
6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi
Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan
7
trẻ
Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng
8
quân
9 Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
.
Câu 5: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân liên quan đến nghề
nghiệp dưới đây?
1. Đồng chí nhập ngũ năm:
…………………………………..
2. Quân hàm hiện tại:
…………………………………..
3. Chức vụ:
…………………………………..
4. Đơn vị:
…………………………………..
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Mẫu 3A- SQT
191
1.5. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
1. Địa điểm phỏng vấn: 2. Ngày/ tháng/ năm:
2: Tên người được phỏng vấn: 3. Năm sinh:
4. Quân hàm: 5. Chức vụ: 6. Đơn vị:
7. Số lần phỏng vấn:
8. Người chủ trì phỏng vấn:
NỘI DUNG
1. Thành đạt nghề nghiệp quân sự là gì? Những điểm khác nhau giữa
thành đạt nghề nghiệp quân sự và thành đạt ở các nghề nghiệp khác?
2. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự là gì? Nhu cầu thành đạt
nghề nghiệp có ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả công việc của sĩ quan trẻ?
3. Những yếu tố nào quyết định trực tiếp đến nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ? Trong đó, yếu tố nào là quan trọng nhất?
4. Sự quan tâm của đơn vị về vấn đề phát triển nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ như thế nào?
5. Để phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ cần thực
hiện những biện pháp tâm lý nào?
6. Nguyện vọng, đề xuất của sĩ quan trẻ:
+ Thăng quân hàm:…………………………………………………….
+ Vị trí công tác:……………………………………………………….
+ Thu nhập từ nghề nghiệp:…………………………………………....
+ Chính sách nhà ở:……………………………………………………
+ Luân chuyển vùng, hợp lý hóa gia đình:…………………………….
+ Các đề xuất khác:……………………………………………………
Mẫu 3B- CBSQ
192
1.6. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
1. Địa điểm phỏng vấn: 2. Ngày/ tháng/ năm:
2: Tên người được phỏng vấn: 3. Năm sinh:
4. Quân hàm: 5. Chức vụ: 6. Đơn vị:
7. Số lần phỏng vấn:
8. Người chủ trì phỏng vấn:
NỘI DUNG
1. Thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần xét trên phương diện nào?
Mức độ thành đạt nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ hiện nay?
2. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ hiện nay như thế nào?
Nó có ảnh hưởng gì đến hiệu quả công việc của sĩ quan trẻ?
3. Những yếu tố nào quyết định trực tiếp đến nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của sĩ quan trẻ?
4. Sự quan tâm của đơn vị về vấn đề phát triển nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp cho sĩ quan trẻ như thế nào?
5. Để phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ cần thực
hiện những biện pháp tâm lý nào?
193
Phụ lục 2.
KẾT QUẢ ĐO ĐẠC, XÁC ĐỊNH NỘI DUNG BIỂU HIỆN CƠ BẢN NHẤT CỦA NCTĐNN Ở SQT
2.1. CÁC GTNNQS VÀ CÁC MẶT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI TƯƠNG ỨNG
STT
CÁC GIÁ TRỊ NNQS
NHẬN THỨC VỀ CÁC GIÁ TRỊ NNQS
THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ NNQS
Bản lĩnh chính trị vững vàng
Trung thành với đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [TĐ1]
1
Nhận thức sâu sắc đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [NT1]
HÀNH VI NHẰM CHIẾM LĨNH GIÁ TRỊ NNQS Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối QS của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [HV1].
Hành động kiên cường vì NNQS [HV2]
2
Lòng đam mê nghề nghiệp
Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS [TĐ2]
Niềm tin khi hành nghề
Nhận thức sâu sắc về vai trò của lòng đam mê nghề nghiệp QSđối với thành công của bản thân [ NT2] Nhận thức về vai trò của niềm tin trong hoạt động QS [NT3]
Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân [HV3]
3
4
5
Tính thần hợp tác (phối hợp hành động) trong khi hành nghề Ý thức trách nhiệm trong khi hành nghề
Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân [TĐ3] Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [TĐ4] Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách [TĐ5]
Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [HV4] Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao [HV5]
Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV6]
Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao [NT4] Nhận thức sâu sắc trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT5] Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS [NT6]
6
tri
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức QShiện đại vào thực tiễn [TĐ6]
Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện các nhiệm vụ [NT7]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7]
Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ [HV7]
7
8
Tính chủ động trong tư duy khi tiếp thu và vận thức dụng những QShiện đại vào thực tiễn Tính linh hoạt trong tư duy khi nhìn nhận đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ Tính độc lập trong tư duy khi đề ra các quyết định
Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định [NT8]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề [TĐ8]
Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV8]
Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT9]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề [TĐ9]
Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV9]
9
10
Sáng tạo trong tìm kiếm các phương thức nhằm trách, thực hiện chức nhiệm vụ Tính mục đích trong khi hành nghề
Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động [TĐ10]
Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mỗi nhiệm vụ [HV10]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT10]
Tính độc lập khi thực thi nhiệm vụ được giao
194
11
Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ11]
Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ [HV11]
12
Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống [TĐ12]
Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời [HV12]
13
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao [NT11] Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT12] Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định [NT13]
Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân [TĐ13]
Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ [HV13]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14]
Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân [TĐ14]
Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân [HV14]
14
Tính quyết đoán trong khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi những mục tiêu đã xác định Tính tự chủ (làm chủ bản thân) trong các mối quan hệ và công việc Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao
Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ15]
Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [HV15]
15
về tầm quan trọng của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân [NT5]
Vượt qua mọi khó khăn gian khổ
16
Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách [TĐ16]
Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp [HV16]
17
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [TĐ17]
Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS [HV17]
Vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề
18
Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác [TĐ18]
Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác [HV18]
Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS [NT16] Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [NT17] Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác [NT18]
195
N of Items
0.682
54
2.2. ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO KHẢO SÁT CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN CƠ BẢN NHẤT CỦA NCTĐNN CỦA SQT Reliability Statistics Cronbach's Alpha
Item-Total Statistics
Noidung
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 NT9 NT10 NT11 NT12 NT13 NT14 NT15 NT16 NT17 NT18 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 TĐ6 TĐ7 TĐ8 TĐ9 TĐ10 TĐ11 TĐ12 TĐ13 TĐ14 TĐ15 TĐ16 TĐ17 TĐ18 HV1 HV2 HV3 HV4 HV5 HV6 HV7 HV8 HV9 HV10 HV11 HV12 HV13 HV14 HV15 HV16 HV17 HV18
179.8750 177.9917 179.6500 179.0667 179.2333 177.9000 179.2833 177.5917 179.3083 179.6083 179.8583 178.3083 177.5417 179.6583 179.0417 178.9500 179.0667 178.1000 178.9333 177.9833 179.3167 179.0667 179.4250 177.8500 178.3083 179.0417 179.0417 179.5833 179.3000 178.1250 179.6083 177.8417 178.7333 177.7000 179.1917 178.8833 178.9500 178.8917 177.6750 177.6500 179.1000 178.8750 178.8833 177.6250 178.7500 177.8250 178.7917 178.3833 179.6000 177.8750 178.6917 177.8250 178.7167 179.2250
161.556 165.084 159.036 157.575 153.878 160.309 165.432 163.756 160.753 165.265 162.795 159.324 165.192 159.471 162.679 161.947 157.575 156.175 163.122 157.546 154.790 157.575 159.692 159.456 158.585 146.713 154.544 151.119 160.582 159.186 165.265 157.798 164.248 157.960 157.938 161.448 162.418 161.677 154.675 159.574 147.032 164.245 160.322 159.211 158.945 159.406 159.494 146.406 157.738 161.892 165.576 164.683 161.885 149.403
.074 -.087 .221 .137 .287 .142 -.095 -.015 .053 -.095 .029 .195 -.109 .108 .041 .072 .137 .332 -.003 .296 .258 .137 .084 .149 .205 .435 .205 .499 .091 .176 -.095 .215 -.047 .279 .225 .074 .056 .074 .351 .174 .435 -.045 .109 .237 .181 .184 .152 -.047 .176 .063 -.101 -.067 .049 .415
.656 .665 .647 .651 .637 .652 .670 .660 .658 .665 .658 .649 .663 .653 .657 .656 .651 .640 .661 .643 .640 .651 .656 .651 .647 .618 .643 .625 .655 .649 .665 .646 .663 .644 .646 .656 .657 .656 .636 .650 .619 .662 .653 .647 .649 .649 .650 .663 .648 .656 .669 .663 .658 .624
196
2.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT NHẰM ĐÁNH GIÁ NCTĐNN CỦA SQT Statistics Nhan thuc
NT10
NT12
NT11
NT1
NT3
NT4
NT2
NT5
NT6
NT7
NT8
NT9
NT13
NT14
NT15
NT16
100
100
100
SQT
0.87 20
0.73 20
0.74 20
CBSQ
0.87 120
0.92 120
0.89 120
TB TONG
100 2.240 3.010 0.79 20 2.240 2.150 0.67 120 2.225 3.033 .771
0.87
100 100 2.880 2.400 4.510 1.19 1.34 20 20 3.150 2.500 2.950 0.99 1.31 120 120 2.816 2.491 4.558 1.20 1.33
.776
100 3.120 0.84 20 4.800 0.68 120 3.150 0.829
100 3.240 1.13 20 3.300 1.09 120 3.166 1.14
100 3.010 0.65 20 2.800 0.75 120 3.033 0.67
100 3.780 1.23 20 3.150 1.25 120 3.791 1.238
100 2.500 0.73 20 3.850 0.98 120 2.516 0.79
100 2.400 0.78 20 2.600 0.71 120 2.491 0.76
100 4.380 0.81 20 2.950 0.75 120 4.400 0.81
100 3.170 0.57 20 4.500 0.41 120 3.150 0.56
100 4.470 1.14 20 4.470 1.21 120 4.450 1.15
100 3.260 0.71 20 3.000 0.78 120 3.216 0.72
NT17 NT18 100 100 4.260 2.500 4.300 0.86 1.34 20 20 4.350 2.500 4.150 0.69 1.31 120 120 4.275 2.500 4.275 0.84 1.33
0.77
N Mean SD N Mean SD N Mean SD
TĐ1
TĐ2
TĐ3
TĐ4
TĐ5
TĐ6
TĐ7
TĐ8
TĐ9
TĐ10
TĐ11
TĐ12
TĐ13
TĐ14
TĐ15
TĐ16
TĐ18
Statistics Thai do
100
100
100
SQT
1.00 20
1.17 20
0.79 20
CBSQ
0.52 120
0.86 120
0.60 120
TB TONG
100 4.100 2.740 .82 20 4.150 3.500 0.48 120 4.108 2.866 0.78
0.95
100 100 4.510 2.250 2.390 1.23 1.34 20 20 4.500 2.200 2.700 1.31 1.31 120 120 4.508 2.241 2.441 1.25 1.33
1.20
100 3.010 0.97 20 3.150 0.74 120 3.033 0.95
100 4.070 0.90 20 4.350 0.81 120 4.116 0.88
100 2.880 1.43 20 3.950 1.43 120 3.058 1.43
100 2.820 0.95 20 2.700 1.01 120 2.800 0.96
100 4.130 1.02 20 4.900 1.01 120 4.258 1.02
100 2.870 0.88 20 3.100 0.87 120 2.908 0.89
100 3.210 0.73 20 3.200 0.98 120 3.208 0.79
100 2.840 0.98 20 3.800 0.61 120 3.000 0.96
100 4.370 0.85 20 5.000 0.94 120 4.475 0.86
100 2.600 1.39 20 3.050 1.35 120 2.675 1.44
TĐ17 100 3.340 4.260 0.92 20 3.150 4.050 0.96 120 3.308 4.225 .932
0.77
100 3.390 0.86 20 3.350 1.08 120 3.383 0.90
N Mean SD N Mean SD N Mean SD
HV1
HV2
HV3
HV4
HV5
HV6
HV7
HV8
HV9
HV10
HV11
HV12
HV13
HV14
HV15
HV16
HV17
HV18
Statistics Hanh vi
N
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
SQT
2.400 4.150 0.87
0.70
2.780 0.98
3.750 0.79
3.040 1.31
3.960 0.75
2.610 1.02
3.130 0.91
3.900 0.82
3.360 0.96
3.190 5.22
4.340 1.14
3.270 0.82
3.320 1.00
3.370 1.02
3.340 0.98
2.890 1.27
4.170 0.73
Mean SD N
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
CBSQ
Mean
2.700 4.450 0.67
0.79
2.850 0.00
4.000 1.03
3.150 1.45
4.200 0.911
3.650 0.718
2.700 0.94
4.350 0.87
3.400 0.71
3.350 1.28
4.850 1.05
3.000 0.88
3.500 1.01
3.351 0.718
3.750 0.81
2.800 1.31
4.650 0.00
SD N
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
120
Mean
2.450 4.200
2.791
3.791
3.058
4.000
2.783
4.250
3.058
3.975
3.366
3.216
4.425
3.225
3.350
3.360
3.408
2.875
TB TONG
SD
0.71
0.83
0.93
0.83
1.40
0.78
0.97
0.70
0.91
0.82
0.93
4.79
1.12
0.84
1.01
0.97
0.95
1.27
197
2.4. ĐƯỜNG PHÂN BỐ CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN NCTĐNN CỦA SQT
2.5. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN NCTĐNN CỦA SQT
Group Statistics
Phan loai
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
mean
si quan tre can bo si quan
.22652 .17677
.02265 .03953
100 20
3.3360 3.5142
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
2.393
.125
-3.316
118
.006
-.178
.053
-.284
-.071
mean
-3.910 32.849
.007
-.178
.045
-.270
-.085
Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
198
2.6. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NCTĐNN CỦA SQT
ĐTB
ĐTB
Tổng
Nội
Tổng
Nội
TT
TT
dung
ĐTB
dung
ĐTB
SQT
CBSQ
SQT
CBSQ
28
2.22
1
NT1
2.24
2.24
TĐ10
2.82
2.70
2.80
29
3.03
2
NT2
3.01
2.15
TĐ11
4.13
4.90
4.25
30
2.81
3
NT3
2.88
3.15
TĐ12
2.87
3.10
2.90
31
2.49
4
NT4
2.40
2.50
TĐ13
3.21
3.20
3.20
32
4.55
5
NT5
4.51
2.95
TĐ14
2.84
3.80
3.00
33
3.15
6
NT6
3.12
4.80
TĐ15
4.37
5.00
4.47
34
3.16
7
NT7
3.24
3.30
TĐ16
3.40
3.75
3.30
35
3.03
8
NT8
3.01
2.80
TĐ17
4.26
4.05
4.22
36
3.79
9
NT9
3.78
3.15
TĐ18
3.39
3.35
3.38
37
2.51
10
NT10
2.50
3.85
HV1
2.40
2.70
2.45
38
2.49
11
NT11
2.40
2.60
HV2
4.15
4.45
4.20
39
4.40
12
NT12
4.38
2.95
HV3
2.78
2.85
2.79
40
3.15
13
NT13
3.17
4.50
HV4
3.75
4.00
3.79
41
4.45
14
NT14
4.47
4.47
HV5
3.04
3.15
3.05
42
3.21
15
NT15
3.26
3.00
HV6
3.96
4.20
4.00
43
4.27
16
NT16
4.26
4.35
HV7
2.61
3.65
2.78
44
2.50
17
NT17
2.50
2.50
HV8
4.17
4.65
4.25
45
4.27
18
NT18
4.30
4.15
HV9
3.13
2.70
3.05
46
4.10
19
TĐ1
4.10
4.15
HV10
3.90
4.35
3.97
47
2.86
20
TĐ2
2.74
3.50
HV11
3.36
3.40
3.36
48
4.50
21
TĐ3
4.51
4.50
HV12
3.19
3.35
3.21
49
2.24
22
TĐ4
2.25
2.20
HV13
4.34
4.85
4.42
50
2.44
23
TĐ5
2.39
2.70
HV14
3.27
3.00
3.22
51
3.03
24
TĐ6
3.01
3.15
HV15
3.32
3.50
3.35
52
4.11
25
TĐ7
4.07
4.35
HV16
3.37
3.36
3.36
53
2.67
26
TĐ8
2.60
3.05
HV17
3.34
3.75
3.40
3.05
27
TĐ9
2.88
3.95
HV18
2.89
2.80
2.87
(Nguồn phụ lục 2.3)
199
Phụ lục 3.
CÁC CHỈ BÁO NHẰM ĐO ĐẠC CÁC MẶT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT
Mặt
Nội dung
Item (Chỉ báo)
Nhận thức sâu sắc trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT5]
Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT9]
Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT12]
Nhận Thức
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14]
Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự [NT16]
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự [NT18] Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự [TĐ1]
Tin Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân [TĐ3] Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7]
Thái độ
Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ11]
Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ15]
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự [TĐ17]
- Hiểu rõ về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận [c1.1] - Hiểu rõ vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội [c1.2] - Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của Quân đội [c1.3] - Hiểu rõ vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c1.4] - Hiểu rõ hạn chế của một số phương pháp cũ trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c1.5] - Nhận thức về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn [c1.6] - Hiểu rõ tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự [c1.7] - Hiểu rõ về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ [c1.8] - Hiểu rõ sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các nhiệm vụ [c1.9] - Hiểu rõ vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân [c1.10] - Hiểu rõ về kỹ năng quản lý bản thân của chính mình trong giải quyết các mối quan hệ [c1.11] - Hiểu rõ về các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân [c1.12] - Nhận thức về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự [c1.13] - Nhận thức về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ [c1.14] - Hiểu rõ về cách việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm vụ [c1.15] - Hiểu rõ về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự [c1.16] - Hiểu rõ tính tất yếu về thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ trong các tập thể quân sự [c1.17] - Tự nhận thức về các mối quan hệ của bản thân và cách để phát triển chúng [c1.18] - Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng [c2.1] - Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự [c2.2] - Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng và pháp luật Nhà nước về quân sự [c2.3] - Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội [c2.4] - Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói riêng [c2.5] - Tin tưởng vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của bản thân [c2.6] - Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự [c2.7] - Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c2.8] - Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội [c2.9] - Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [c2.10] - Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc độc lập giải quyết các nhiệm vụ [c2.11] - Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí, đồng đội [c2.12] - Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ [c2.13] - Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ [c2.14] - Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao [c2.15] - Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân [c2.16] - Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được [c2.17] - Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự [c2.18]
Hành động kiên cường vì nghề nghiệp [HV2]
Thường xuyên thiết lập và phát triển các mối quan hệ [HV4]
Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV6]
200
Hành vi
Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ [HV8]
Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ [HV10]
Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ [HV13]
- Tranh thủ mọi thời gian, công sức cho công việc, cho đơn vị [c3.1] - Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc [c3.2] - Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới [c3.3] - Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có [c3.4] - Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới [c3.5] - Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ [c3.6] - Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách [c3.7] - Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao [c3.8] - Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đưn vị [c3.9] - Độc lập đưa ra các quyết định đúng khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c3.10] - Luôn tự đưa ra những giải pháp mới để giải quyết các vấn đề mới phát sinh [c3.11] - Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ [c3.12] - Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động [c3.13] - Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện nhiệm vụ [c3.14] - Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành động [c3.15] - Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày [c3.16] - Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất [c3.17] - Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết quả cao nhất [c3.18]
201
Phụ lục 4
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT NHẬN THỨC
4.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO NHẬN THỨC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.912
.912
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
65.7754
76.313
.564
.908
65.6877
76.064
.563
.908
65.4477
77.234
.519
.909
66.0477
74.055
.633
.906
66.3800
77.305
.442
.911
66.2123
75.339
.581
.907
65.7231
75.116
.627
.906
65.8308
76.014
.602
.907
65.6815
76.575
.563
.908
65.8585
74.368
.671
.905
66.0385
76.111
.575
.907
66.0108
75.068
.630
.906
65.8338
77.618
.425
.911
65.7262
75.007
.618
.906
65.9738
75.261
.606
.906
65.9415
74.058
.613
.906
.552
.908
65.9646
75.914
.602
.907
65.9692
76.659
chuc trach, nhiem vu dam nhan vai tro trong xay dung quan doi vai tro, trach nhiem cua quan doi vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu han che cua mot so phuong phap cu sang tao va ung dung phuong phap moi tinh khan truong, kip thoi ccua hoat dong quan su tinh quyet doan cua ban than su can thiet phai ren luyen tinh quyet doan vai tro cua cac ky nang quan ly ban than ky nang quan ly ban than cua chinh minh cac phuong phap ren luyen ky nang quan ly ban than kho khan, gian kho cua nghe nghiep quan su tinh tat yeu phai vuot qua kho khan, gian kho cach thuc vuot qua kho khan, gian kho vai tro cua cac moi quan he qua lai trong tap the tinh tat yeu cua viec xay dung, phat trien moi quan he cac moi quan he cua ban than va cach thuc phat trien chung
202
4.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG NHẬN THỨC (Tự đánh giá của SQT)
Maximum
Item
Median
Minimum
chuc trach, nhiem vu dam nhan vai tro trong xay dung quan doi vai tro, trach nhiem cua quan doi vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
N Valid Missing 0 0 0 0
500 500 500 500
Mean 3.604 3.66 3.888 3.364
Std. Deviation 0.741812 0.758651 0.691674 0.806725
3.5 3.5 3.5 3.5
1 2 2 2
5 5 5 5
han che cua mot so phuong phap cu sang tao va ung dung phuong phap moi
2.5 3.5
1 1
5 5
0.86726 0.847252
500 500
0 0
2.942 3.16
tinh khan truong, kip thoi cua hoat dong quan su tinh quyet doan cua ban than su can thiet phai ren luyen tinh quyet doan vai tro cua cac ky nang quan ly ban than ky nang quan ly ban than cua chinh minh cac phuong phap ren luyen ky nang quan ly ban than kho khan, gian kho cua nghe nghiep quan su tinh tat yeu phai vuot qua kho khan, gian kho cach thuc vuot qua kho khan, gian kho vai tro cua cac moi quan he qua lai trong tap the tinh tat yeu cua viec xay dung, phat trien moi quan he cac moi quan he cua ban than va cach thuc phat trien chung
3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5
1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
0.805838 0.740741 0.730868 0.79578 0.751485 0.834168 0.851273 0.799727 0.820245 0.887398 0.836567 0.694254
500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3.618 3.52 3.67 3.5 3.32 3.334 3.472 3.654 3.388 3.39 3.334 3.324
4.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT NHẬN THỨC (Tự đánh giá của SQT)
Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
Mat nhan thuc cua NCTDNN
Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu
Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than
Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan
Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep
Nhan thuc trach nhiem duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho
N
500 0
500 0 3.1553 3.1667 .64742 1.33 5.00
500 0 3.6027 3.5 .58835 1.67 5.00
500 0 3.3847 3.5 .63329 2.00 5.00
500 0 3.5047 3.5 .65025 1.33 5.00
500 0 3.3493 3.5 .66798 1.67 5.00
500 0 3.4523 3.4444 .48384 2.11 4.94
500 0 3.7173 3.8333 .59864 1.67 5.00
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum
203
4.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT
Correlations
Nhan thuc trong trach duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho
Khia canh nhan thuc cua NCTDNN
Nhan thuc ve tinh sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu
Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than
1
Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan .351** .000
Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep .491** .000
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.521** .000
.452** .000
.687** .000
.382** .000
N
500
500
500
500
500
500
500
Nhan thuc trong trach duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho
1
Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
.568** .000 500 1
Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu
.574** .000 500 .652** .000 500 1
Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than
.475** .000 500 .544** .000 500 .611** .000 500 1
Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan
.511** .000 500 .404** .000 500 .538** .000 500 .505** .000 500 1
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.382** .000 500 .521** .000 500 .452** .000 500 .351** .000 500 .491** .000
500 .652** .000 500 .544** .000 500 .404** .000
500 .611** .000 500 .538** .000
500 .505** .000
.766** .000 500 .794** .000 500 .832** .000 500 .762** .000 500 .758** .000
500 .568** .000 500 .574** .000 500 .475** .000 500 .511** .000
N
500
500
500
500
500
500
500
Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep
Pearson Correlation
.687**
.794**
.832**
.762**
1
.766**
Mat nhan thuc NCTDNN
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.758** .000
.000
N
500
500
500
500
500
500
500
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
204
4.5. TƯƠNG QUAN GIỮA THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN VÀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT
Mat nhan thuc cua NCTDNN
Thoi gian mang quan ham si quan
Pearson Correlation
1
.001
Sig. (2-tailed)
.974
Mat nhan thuc NCTDNN
N Pearson Correlation
500 1
Sig. (2-tailed)
500 .001 .974
Thoi gian mang quan ham si quan
N
500
500
4.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU
Levene Statistic
Test of Homogeneity of Variances df2
df1
Sig.
2
3.083
497
.047
ANOVA df
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
.021
.979
Between Groups Within Groups
.009 103.845
Total
103.854
.004 .209
Sig.
95% Confidence Interval
Std. Error
(I) Thoi gian mang quan ham si quan theo nhom
Lower Bound
Upper Bound
Tu 1 - 3 nam
Tu 4 - 6 nam
Tu 7 - 10 nam
2 497 499 Multiple Comparisons (Tamhane) Mean Difference (I- J) .02380 -.01477 -.02380 -.03857 .01477 .03857
.05462 .05129 .05462 .05303 .05129 .05303
(J) Thoi gian mang quan ham si quan theo nhom Tu 4 - 6 nam Tu 7 - 10 nam Tu 1 - 3 nam Tu 7 - 10 nam Tu 1 - 3 nam Tu 4 - 6 nam
.962 .988 .962 .849 .988 .849
-.1073 -.1379 -.1549 -.1658 -.1083 -.0887
.1549 .1083 .1073 .0887 .1379 .1658
4.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
.602
.438 7.210
648
.000
.330
.045
.240
.420
Mat nhan thuc NCTDNN
6.95 232.59
.000
.330
.047
.236
.423
Equal variances assumed Equal variances not assumed
205
Phụ lục 5
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT THÁI ĐỘ
5.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO THÁI ĐỘ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.940
.941
18
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
71.3077
Scale Variance if Item Deleted 97.748
.596
.938
71.2954
96.338
.692
.937
71.3154
96.512
.712
.936
71.2062
97.283
.682
.937
71.3831
96.905
.700
.937
71.7354
95.397
.675
.937
71.8000
94.924
.750
.935
71.6815
95.096
.741
.936
71.7062
96.257
.665
.937
71.9185
96.248
.647
.937
71.8462
95.363
.666
.937
71.7769
96.611
.663
.937
71.4677
95.029
.752
.935
71.5031
95.822
.671
.937
71.5077
99.350
.480
.941
71.9092
95.229
.676
.937
71.8769
97.661
.503
.941
71.6508
95.679
.690
.937
quyet tam bao ve duong loi quan su cua Dang nghiem chinh chap hanh chinh sach, phap lut nha nuoc ve quan su nhat tri cao voi chu truong, chinh sach moi cua Dang va phap luat nha nuoc ve quan su tin tuong vao su lanh dao cua Dang doi voi quan doi tin tuong vao suc manh cua quan doi noi chung, don vi noi rieng tin tuong vao nang luc hoan thanh xuat sac nhiem vu cua ban than coi trong nang luc tu duy linh hoat trong hoat dong quan su quyet tam ren luyen nang luc tu duy linh hoat ton trong nang luc tu duy linh hoat cua dong chi, dong doi coi trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu kien tri ren luyen ky nang giai quyet cac nhiem vu ton trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu cua dong chi, dong doi khat khao hoan thanh xuat sac cac nhiem vu no luc hoan thanh xuat sac cac nhiem vu tu hao khi hoan thanh xuat sac cac nhiem vu tu tin voi he thong tri thuc nghe nghiep cua ban than khong thoa man voi nhung thanh tich da dat duoc quyet tam van dung tri thuc vao thuc tien
206
5.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG THÁI ĐỘ (Tự đánh giá của SQT)
Maximum
Item
Mean
Median
Std. Deviation
Minimum
N Valid Missing
Quyet tam bao ve duong loi quan su cua Dang
500
0
4.362
4.5
0.3895
4
5
Nghiem chinh chap hanh chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su
500
0
4.091
4.5
0.7635
2
5
Nhat tri cao voi chu truong, chinh sach moi cua Dang va phap luat nha nuoc…
500
0
4.292
4.5
0.4068
3
5
Tin tuong vao su lanh dao cua Dang doi voi quan doi
500
0
4.444
4.5
0.2391
4
5
Tin tuong vao suc manh cua quan doi noi chung, don vi noi rieng
500
0
4.214
4.5
0.3337
2
5
Tin tuong vao nang luc hoan thanh xuat sac nhiem vu cua ban than
500
0
4.052
3.5
0.8698
1
5
Coi trong nang luc tu duy linh hoat trong hoat dong quan su
500
0
3.474
3.5
0.811
1
5
Quyet tam ren luyen nang luc tu duy linh hoat
500
0
3.536
3.5
0.7832
1
5
Ton trong nang luc tu duy linh hoat cua dong chi, dong doi
500
0
3.498
3.5
0.8025
2
5
Coi trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu
500
0
3.461
3.5
0.8299
3
5
Kien tri ren luyen ky nang giai quyet cac nhiem vu
500
0
3.532
3.5
0.888
1
5
Ton trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu cua dong chi, dong doi
500
0
3.419
3.5
0.5443
1
5
Khat khao hoan thanh xuat sac cac nhiem vu
500
0
3.701
4.5
0.7847
1
5
No luc hoan thanh xuat sac cac nhiem vu
500
0
3.622
4.5
0.8266
2
5
Tu hao khi hoan thanh xuat sac cac nhiem vu
500
0
3.612
4.5
0.8173
1
5
Tu tin voi he thong tri thuc nghe nghiep cua ban than
500
0
3.452
3.5
0.5007
1
5
Khong thoa man voi nhung thanh tich da dat duoc Quyet tam van dung tri thuc vao thuc tien
500 500
0 0
3.409 3.501
3.5 3.5
0.7868 0.8261
1 1
5 5
Mat thai do cua NCTDNN
5.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT THÁI ĐỘ (Tự đánh giá của SQT) Tu giac ren luyen tu duy linh hoat
Tin tuong tuyet doi vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than
Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su
Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu
Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien
N
500 0
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum
500 0 4.247 4.5 .67935 1.00 5.00
Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu 500 0 3.457 3.5 .72455 1.00 5.00
500 0 4.234 4.1667 .64927 1.00 5.00
500 0 3.502 3.5 .67841 1.33 5.00
500 0 3.672 4.1667 .66454 1.67 5.00
500 0 3.447 3.6667 .73684 1.33 5.00
500 0 3.760 3.8889 .56830 1.22 5.00
207
5.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT
Mat thai do cua NCTDNN
Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su
Tin tuong vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than
Tu giac ren luyen tu duy linh hoat
Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu
Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu
Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
.822** .000
.619** .000
.471** .000
.539** .000
.390** .000
.768** .000
N
500
500
500
500
500
500
500
Pearson Correlation
1
.743**
.586**
.626**
.552**
.867**
Sig. (2-tailed)
.822** .000
.000
.000
.000
.000
.000
N
500
500
500
500
500
500
500
Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su Tin tuong vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than
Pearson Correlation
.619**
1
.661**
.649**
.701**
.882**
Sig. (2-tailed)
.000
.743** .000
.000
.000
.000
.000
Tu giac ren luyen tu duy linh hoat
N
500
500
500
500
500
500
500
Pearson Correlation
.471**
.586**
1
.620**
.802**
.609**
Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu
Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
.000 500 .539**
.000 500 .626**
.661** .000 500 .649**
.000 500 1
.000 500 .833**
.000 500 .696**
Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu
Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
.000 500 .390**
.000 500 .552**
.000 500 .701**
500 .620** .000 500 .609**
.000 500 .803**
.000 500 1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
500 .696** .000
.000
Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien
N
500
500
500
500
500
500
500
Pearson Correlation
.768**
.867**
.882**
.802**
.833**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.803** .000
Mat thai do NCTDNN
N
500
500
500
500
500
500
500
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
208
5.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU
Levene Statistic
Test of Homogeneity of Variances df2
df1
Sig.
3
1.601
496
.188
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.644
.587
Between Groups Within Groups
.625 160.537
Total
161.162
3 496 499
.208 .324
Multiple Comparisons (Bonferroni)
Sig.
95% Confidence Interval
(I) quan ham hien tai
(J) quan ham hien tai
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
trung uy
.00317
.08470 1.000
-.2212
.2275
thuong uy
.04764
.07693 1.000
-.1561
.2514
thieu uy
dai uy
.09127
.08125 1.000
-.1240
.3065
thieu uy
-.00317
.08470 1.000
-.2275
.2212
trung uy
thuong uy
thuong uy dai uy thieu uy trung uy dai uy
.04447 .08810 -.04764 -.04447 .04363
.06924 1.000 .07401 1.000 .07693 1.000 .06924 1.000 .06497 1.000
-.1389 -.1079 -.2514 -.2279 -.1285
.2279 .2841 .1561 .1389 .2157
thieu uy
-.09127
.08125 1.000
-.3065
.1240
trung uy
-.08810
.07401 1.000
-.2841
.1079
dai uy
thuong uy
-.04363
.06497 1.000
-.2157
.1285
5.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
t
df
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
2.00
.157 4.617
648
.000
.243
.052
.140
.347
Mat thai do NCTDNN
4.634 246.56
.000
.243
.052
.140
.347
Equal variances assumed Equal variances not assumed
209
Phụ lục 6
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT HÀNH VI
6.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO HÀNH VI
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.944
.934
18
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
66.4692
Scale Variance if Item Deleted 89.766
.653
.941
66.3846
90.804
.663
.941
66.4200
89.680
.727
.940
66.1954
93.439
.499
.944
66.2354
93.028
.525
.944
66.2831
89.260
.670
.941
66.4185
90.006
.695
.941
66.1600
90.283
.725
.940
66.5138
90.759
.607
.942
66.5046
89.005
.677
.941
66.4492
89.225
.718
.940
tranh thu thoi gian, suc luc cho cong viec, cho don vi vuot qua moi tro ngai, kho khan trong cong viec hoat dong khong met moi nham dat duoc cac muc tieu moi duy tri cac moi quan he tot dep dang co thiet lap và phat trien cac moi quan he tot dep moi hiep dong, phoi hop voi dong chi, dong doi nham giai quyet cac nhiem vu du kien các tinh huong xay ra va cach giai quyet chung chu dong giai quyet cac nhiem vu duoc giao Chu dong tham gia cac hoat dong khac nhau cua don vi doc lap dua ra nhung quyet dinh dung Tu dua ra nhung giai phap de giai quyet cac van de moi phat sinh ren luyen kha nang doc lap suy nghi
66.3338
89.526
.689
.941
66.3462
90.110
.677
.941
66.4385
89.892
.679
.941
66.3846
89.377
.708
.940
66.3477
87.922
.746
.940
66.3738
87.760
.766
.939
66.1877
90.116
.724
.940
hoc tap phuong phap xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong xac dinh chinh xac cac muc dich gan va xa ren luyen, phat trien ky nang xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong lam viec het minh trong cac mat cong tac thuong ngay ren luyen thoi quen xay dung ke hoach lam viec de duong dau voi nhung nhiem vu kho khan, nhiem vu dot xuat no luc y chi trong thuc hien cac nhiem vu kho khan
210
6.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG HÀNH VI (Tự đánh giá của SQT)
Maximum
Item
N Valid Missing
Mean
Median
Std. Deviation
Minimum
Tranh thu thoi gian, suc luc cho cong viec, cho don vi
500
3.5
0
3.45
0.73
1
5
Vuot qua moi tro ngai, kho khan trong cong viec
500
3.5
0
3.478
0.7
1
5
Hoat dong khong met moi nham dat duoc cac muc tieu moi
500
3.5
0
3.426
0.71
2
5
Duy tri cac moi quan he tot dep dang co
500
3.5
0
3.594
0.7
2
5
Thiet lap và phat trien cac moi quan he tot dep moi
500
3.5
0
3.532
0.7
2
5
Hiep dong, phoi hop voi dong chi, dong doi nham giai quyet cac nhiem vu
500
3.5
0
3.584
0.75
1
5
Du kien các tinh huong xay ra va cach giai quyet chung
500
3.5
0
3.458
0.73
1
5
Chu dong giai quyet cac nhiem vu duoc giao
500
3.5
0
3.704
0.67
1
5
Chu dong tham gia cac hoat dong khac nhau cua don vi
500
3.5
0
3.296
0.78
1
5
Doc lap dua ra nhung quyet dinh dung
500
3.5
0
3.346
0.83
1
5
Tu dua ra nhung giai phap de giai quyet cac van de moi phat sinh
500
3.5
0
3.368
0.78
1
5
Ren luyen kha nang doc lap suy nghi
500
3.5
0
3.5
0.78
1
5
Hoc tap phuong phap xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong
500
3.5
0
3.496
0.75
1
5
Xac dinh chinh xac cac muc dich gan va xa
500
3.5
0
3.382
0.79
1
5
Ren luyen, phat trien ky nang xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong
500
3.5
0
3.418
0.79
2
5
500
3.5
0
3.538
0.8
1
5
Lam viec het minh trong cac mat cong tac thuong ngay Ren luyen thoi quen xay dung ke hoach lam viec de duong dau voi nhung nhiem vu kho khan… No luc y chi trong thuc hien cac nhiem vu kho khan
500 500
3.5 3.5
0 0
3.48 3.662
0.81 0.82
2 1
5 5
6.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT HÀNH VI (Tự đánh giá của SQT)
Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep
Thuong xuyen thiet lap va phat trien cac moi quan he
Luon tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu
Thuong xuyen no luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu
Mat hanh vi cua NCTDNN
Thuong xuyen tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu
Thuong xuyen thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong
N
500 0
500 0 3.4047 3.5 .68805 1.67 5.00
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum
500 0 3.4513 3.5 .61132 1.67 5.00
500 0 3.57 3.5 .58766 2.33 5.00
500 0 3.486 3.5 .57019 1.67 5.00
500 0 3.432 3.5 .65201 2.00 5.00
500 0 3.56 3.5 .63970 1.67 5.00
500 0 3.484 3.5 .52726 2.44 4.94
211
6.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT
Khia canh hanh vi cua NCTDNN
Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep
Thiet lap va phat trien cac moi quan he
Tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu
Tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu
Thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong
No luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu
1
Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep
.526** .000 500 1
Thiet lap va phat thien cac moi quan he
.674** .000 500 .614** .000 500 1
.624** .000 500 .520** .000 500 .730** .000 500 1
.572** .000 500 .617** .000 500 .711** .000 500 .739** .000 500 1
Tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu Tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu Thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong
.700** .000 500 .620** .000 500 .726** .000 500 .686** .000 500 .732** .000 500 1
No luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu
.808** .000 500 .764** .000 500 .877** .000 500 .857** .000 500 .868** .000 500 .884** .000 500 1
Mat hanh vi NCTDNN
500 .526** .000 500 .674** .000 500 .624** .000 500 .572** .000 500 .700** .000 500 .808** .000 500
500 .614** .000 500 .520** .000 500 .617** .000 500 .620** .000 500 .764** .000 500
500 .730** .000 500 .711** .000 500 .726** .000 500 .877** .000 500
500 .739** .000 500 .686** .000 500 .857** .000 500
500 .732** .000 500 .868** .000 500
500 .884** .000 500
500
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
212
6.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT HÀNH VI NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CẤP BẬC CÔNG TÁC KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.099
497
.334
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.500
.224
Between Groups Within Groups
.832 137.892
Total
138.724
.416 .277
2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)
(I) can bo cap
(J) can bo cap
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
dai doi
.10488
.06096
.258
-.0416
.2513
trung doi
tieu doan
-.04867
.06553
1.000
-.2061
.1087
trung doi
-.10488
.06096
.258
-.2513
.0416
dai doi
tieu doan
-.15355*
.06120
.037
-.3005
-.0066
trung doi
.04867
.06553
1.000
-.1087
.2061
tieu doan
dai doi
.15355*
.06120
.037
.0066
.3005
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
6.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
t
df
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
2.223
.136 6.975
648
.000
.34919
.05006 .25089 .44749
Mat hanh vi NCTDNN
6.680 230.352
.000
.34919
.05228 .24619 .45218
Equal variances assumed Equal variances not assumed
213
Phụ lục 7
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ CÁC MẶT BIỂU HIỆN VÀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT 7.1. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC MẶTNHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VỚI MỨC ĐỘ CỦA NCTĐNN Ở SQT
Mat thai do NCTDNN
Mat hanh vi NCTDNN
NCTDNN cua SQT
Mat nhan thuc NCTDNN 1
.604**
.721**
.882**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
Mat nhan thuc NCTDNN
500 1
Mat thai do NCTDNN
500 .564** .000 500 1
Mat hanh vi NCTDNN
500 .564** .000 500 .846**
500 .846** .000 500 .874** .000 500 1
500 .604** .000 500 .721** .000 500 .882**
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
.000
500 .874** .000
.000
Sig. (2-tailed)
NCTDNN cua SQT
500
500
500
500
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
7.2. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT LÀ SĨ QUAN CHÍNH TRỊ VÀ SĨ QUAN CHỈ HUY
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
-.06022
.004
.948
-3.45
498
.061
-.13960
.04040
NCTDNN cua SQT
-3.45 495.56
.001
-.13960
.04037
-.06028
Lower - .21898 - .21892
Equal variances assumed Equal variances not assumed
7.3. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT ĐÃ LẬP GIA ĐÌNH VÀ CHƯA LẬP GIA ĐÌNH
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
t
df
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
5.26
.022
.110
498
.912
.00471
.04271
-.0792
.08861
NCTDNN cua SQT
.116 416.54
.908
.00471
.04065
-.0751
.08461
Equal variances assumed Equal variances not assumed
214
7.4. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA SQT MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.314
496
.816
3 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.095
.963
Between Groups Within Groups
.060 103.794
Total
103.854
.020 .209
3 496 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)
Sig.
95% Confidence Interval
(I) quan ham hien tai
(J) quan ham hien tai
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Upper Bound
Lower Bound
thieu uy
trung uy
thuong uy
dai uy
trung uy thuong uy dai uy thieu uy thuong uy dai uy thieu uy trung uy dai uy thieu uy trung uy thuong uy
.03319 .02952 .02629 -.03319 -.00367 -.00690 -.02952 .00367 -.00323 -.02629 .00690 .00323
.06811 .06186 .06533 .06811 .05567 .05951 .06186 .05567 .05224 .06533 .05951 .05224
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
-.1472 -.1343 -.1468 -.2136 -.1511 -.1645 -.1934 -.1438 -.1416 -.1993 -.1507 -.1351
.2136 .1934 .1993 .1472 .1438 .1507 .1343 .1511 .1351 .1468 .1645 .1416
7.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA SQT CÓ CHỨC VỤ KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.252
497
.106
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.094
.124
.868 102.986
Between Groups Within Groups
103.854
Total
.434 .207
2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)
(I) can bo cap
(J) can bo cap
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Mean Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
.02464
.04906
1.000
-.0932
.1425
dai doi
trung doi
-.07433
.05274
.478
-.2010
.0524
tieu doan
-.02464
.04906
1.000
-.1425
.0932
trung doi
dai doi
-.09897
.04925
.013
-.2173
.0193
tieu doan
.07433
.05274
.478
-.0524
.2010
trung doi
tieu doan
.09897
.04925
.013
-.0193
.2173
dai doi
215
7.6. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.584
497
.558
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.021
.979
Between Groups Within Groups
.009 103.845
Total
103.854
.004 .209
2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)
Sig.
95% Confidence Interval
(I) Tuoi si quan (ma lai)
(J) Tuoi si quan (ma lai)
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Tu 3 nam tro xuong
Tu 4 den 6 nam
Tu 7 nam tro len
Tu 4 den 6 nam Tu 7 nam tro len Tu 3 nam tro xuong Tu 7 nam tro len Tu 3 nam tro xuong Tu 4 den 6 nam
.05221 .05075 .05221 .04835 .05075 .04835
-.1197 -.1261 -.1311 -.1260 -.1178 -.1063
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.1311 .1178 .1197 .1063 .1261 .1260
.00573 -.00416 -.00573 -.00989 .00416 .00989 7.7. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
t
df
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
2.869
.091
7.085
648
.000
.30773
.04343 .22245
.39301
NCTDNN cua SQT
6.748 228.61
.000
.30773
.04561 .21787
.39759
Equal variances assumed Equal variances not assumed
216
Phụ lục 8
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ (HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH) CỦA SQT
8.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC
TRÁCH CỦA SQT
Cronbach's Alpha
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
.900
.902
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.0525
8.856
.798
.868
16.0763
9.212
.762
.876
16.0250
9.258
.762
.876
15.9688
9.677
.718
.886
15.9825
9.416
.720
.885
to chuc quan triet va thuc hien chu truong, duong loi cua Dang, chinh sach, phap luat Nha nuoc ve qs cho CB, CS giao duc, huan luyen va boi duong CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu quan ly, ren luyen CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu xay dung to chúc Dang va to chuc quan chung o don vi xay dung, duy tri va phat trien cac moi quan he tot dep voi cap tren, cap duoi va dia phuong noi dong quan
8.2. MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH CỦA SQT
Statistics
Muc do hoan thanh nhiem vu
xay dung to chuc Dang va to chuc quan chung o don vi
quan ly, ren luyen CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
to chuc quan triet va thuc hien chu truong, duong loi cua Dang, chinh sach, phap luat Nha nuoc ve qs cho CB, CS
giao duc, huan luyen va boi duong CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
xay dung, duy tri va phat trien cac moi quan he tot dep voi cap tren, cap duoi va dia phuong noi dong quan
Valid
500
500
500
500
500
500
N
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
3.9736
3.9740
3.8800
3.9700
4.0600
3.9840
Median
4.0000
4.0000
4.0000
4.0000
4.0000
4.0000
Std. Deviation
.82025
.96498
.95048
.93961
.87288
.94315
Minimum
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Maximum
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
217
8.3. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HÒAN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Descriptives (Muc do hoan thanh nhiem vu)
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval
Minimum Maximum
Deviation
Error
for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
3.9015
4.0457
si quan tre
500 3.9736
.82025
.03668
5.00
1.00
3.7588
3.9692
can bo si quan
150 3.8640
.65223
.05325
5.00
1.20
4.1678
4.3362
ha si quan
150 4.2520
.52196
.04262
5.00
2.00
3.9530
4.0575
800 4.0052
.75242
.02660
5.00
1.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
6.167
797
.002
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2
12.626
11.443
.000
Within Groups
439.712
Total
6.313 .552
452.338
(I) nhom
(J) nhom
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
797 799 Multiple Comparisons (Tamhane) Mean Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
can bo si quan
.10960
.06467
.249
-.0457
.2649
si quan tre
ha si quan
-.27840*
.05623
.000
-.4132
-.1436
si quan tre
-.10960
.06467
.249
-.2649
.0457
can bo si quan
ha si quan
-.38800*
.06821
.000
-.5518
-.2242
si quan tre
.27840*
.05623
.000
.1436
.4132
ha si quan
can bo si quan
.38800*
.06821
.000
.2242
.5518
Frequency
Percent
8.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA SQT CỦA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Nhom
Valid
Cumulative Percent
Ha si quan
8.0 100.0
Can bo si quan
30.7 100.0
Si quan tre
17.4 100.0
Valid Percent 8.0 92.0 100.0 30.7 69.3 100.0 17.4 82.6 100.0
8.0 92.0 100.0 30.7 69.3 100.0 17.4 82.6 100.0
12 138 150 46 104 150 87 413 500
DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total
218
8.5. TƯƠNG QUAN GIỮA NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA SQT
Correlations - Moi quan he (r)
Nhom
Muc do NCTDNN cua SQT
Muc do hoan thanh nhiem vu
SQT
1
Muc do NCTDNN cua SQT
.298** .000 500 1
Muc do hoan thanh nhiem vu
500 .298** .000 500 1
CBQT
Muc do NCTDNN cua SQT
500 .682** .000 150 1
Muc do hoan thanh nhiem vu
150 .682** .000 150 1
Muc do NCTDNN cua SQT
SQT va CBSQ
150 .376** .000 650 1
Muc do hoan thanh nhiem vu
650 .376** .000 650
650
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
8.6. KIỂM ĐỊNH CHI BÌNH PHƯƠNG GIỮA CÁC NHÓM MỨC ĐỘ NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ Ở STQ
Muc do NCTDNN ma lai * Muc do hoan thanh nhiem vu theo Crosstabulation
Total
Muc do hoan thanh nhiem vu
HTNV muc tren TB
HTNV muc TB tro xuong 12
16
28
NCTDNN muc TB tro xuong
12.63%
3.96%
6.40%
Muc do NCTDNN
83
389
432
NCTDNN muc tren TB
87.36%
96.04% 94.44%
95
405
95
Total
100.0% 100.0%
100.0%
Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2- sided)
Exact Sig. (2- sided)
Exact Sig. (1- sided)
1
45.225a
1
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb
42.208
1
Likelihood Ratio
33.708
.000 .000 .000
.000
.000
Fisher's Exact Test
1
Linear-by-Linear Association
.000
45.135 500
N of Valid Cases
219
8.7. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ THEO NHÓM SQT
Tieu chi
Phan loai si quan
NCTDNN cua SQT
Muc do hoan thanh nhiem vu
N
Ngach si quan
239
si quan chinh tri
3.9954
3.9105
261
si quan chi huy
4.1350
4.0314
Cap bac
78
thieu uy
4.0931
4.0667
107
trung uy
4.0599
3.9607
183
thuong uy
4.0635
3.8645
132
dai uy
4.0668
4.0803
150
Chuc vu
202 148
trung doi dai doi tieu doan
4.0562 4.0315 4.1305
3.9053 3.9743 4.0419
Tu 3 nam tro xuong
4.0686
4.1064
Thoi gian mang quan ham si quan
141 168
Tu 4 den 6 nam
4.0628
3.7119
191
Tu 7 nam tro len
4.0727
4.1058
8.8. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT LÀ SĨ QUAN CHÍNH TRỊ VÀ SĨ QUAN CHỈ HUY
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
2.263
.133 -1.650
498
.100
-.12096
.07331 -.26499
.02308
Equal variances assumed
Muc do HTNV cua SQT
-1.655 497.844
.099
-.12096
.07308 -.26455
.02263
Equal variances not assumed
8.9. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CẤP BẬC QUÂN HÀM KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.048
496
.986
3 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.375
1.458
2.183
.089
3
Between Groups Within Groups
331.356
Total
335.732
.668
496 499
220
Multiple Comparisons (Bonferroni)
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
(I) quan ham hien tai
(J) quan ham hien tai
Mean Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
trung uy
.10592
.12169
1.000
-.2164
.4283
thuong uy
.20219
.11052
.408
-.0906
.4949
thieu uy
dai uy
-.01364
.11673
1.000
-.3228
.2956
thieu uy
-.10592
.12169
1.000
-.4283
.2164
thuong uy
.09627
.09947
1.000
-.1672
.3597
trung uy
dai uy
-.11956
.10632
1.000
-.4012
.1621
thieu uy
-.20219
.11052
.408
-.4949
.0906
trung uy
-.09627
.09947
1.000
-.3597
.1672
thuong uy
dai uy
-.21582
.09334
.127
-.4631
.0314
thieu uy
.01364
.11673
1.000
-.2956
.3228
trung uy
.11956
.10632
1.000
-.1621
.4012
dai uy
-.0314
.4631
thuong uy
.21582
.09334
.127
8.10. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CHÚC VỤ CÔNG TÁC KHÁC NHAU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.293
497
.275
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2
1.389
1.033
.357
Between Groups
Within Groups
334.342
Total
.695 .673
497 499
335.732
Multiple Comparisons (Bonferroni)
(I) can bo cap
(J) can bo cap
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Lower Bound Upper Bound
dai doi
-.06892
.08840
1.000
-.2813
.1434
trung doi
tieu doan
-.13656
.09503
.454
-.3648
.0917
trung doi
.06892
.08840
1.000
-.1434
.2813
dai doi
tieu doan
-.06763
.08875
1.000
-.2808
.1455
trung doi
.13656
.09503
.454
-.0917
.3648
tieu doan
dai doi
.06763
.08875
1.000
-.1455
.2808
221
8.11. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN KHÁC NHAU Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
497
3.610
.028
2 ANOVA df
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
13.523
17.327
2
.000
Within Groups
318.404
Total
8.664 .641
497 499
335.732 Multiple Comparisons (Tamhane)
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
(I) Tuoi si
(J) Tuoi si quan
Mean Difference
Lower Bound
Upper Bound
quan ma lai
ma lai
(I-J)
.09567
.000
.1648
Tu 4 den 6 nam
.39448*
.6242
Tu 1 den 3
.08220
1.000
-.1968
nam
Tu 7 den 10 nam
.00062
.1980
.09567
.000
-.6242
Tu 1 den 3 nam
-.39448*
-.1648
Tu 4 den 6
.08763
.000
-.6042
nam
Tu 7 den 10 nam
-.39385*
-.1835
.08220
1.000
-.1980
Tu 1 den 3 nam
-.00062
.1968
Tu 7 den 10
.08763
.000
.1835
Tu 4 den 6 nam
.6042
.39385* nam *. The mean difference is significant at the 0.05 level. 8.12. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ NGẠCH SĨ QUAN Source
Mean Square
Sig.
df
F
Partial Eta Squared
Type III Sum of Squares
.996
Intercept
1752.367 234.170
.042
.141
c8.9
.849
NCTDNNM
.004
c8.9 * NCTDNNM
.164 5.609 2.027
.755 .254 .155
1752.367 7.483 .219 1.334 7.483 1.334 1.334 323.785
Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error
1 1 1 1 1 1 1 492
7.483a .219 1.334b 7.483 1.334b 1.334 .658c
Mean Square
Sig.
df
F
8.13. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ CẤP BẬC QUÂN HÀM Type III Sum Source of Squares
Partial Eta Squared
.996
Intercept
.212
c8.3
.677
NCTDNNM
.011
c8.3 * NCTDNNM
Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error
1814.516 7.416 .921 3.435 7.416 3.535 3.435 318.150
1 1 3 3 1 3.140 3 488
1814.516 244.688 .268 6.587 1.756
7.416a .307 1.145b 7.416 1.126c 1.145 .652d
.041 .846 .079 .155
222
8.14. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ CHỨC VỤ CÔNG TÁC Source
Mean Square
Sig.
df
F
Partial Eta Squared
Type III Sum of Squares
Hypothesis
1511.745
1
.993
Intercept
Error
10.862
1
.384
c8.4
.640
NCTDNNM
Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis
3.942 6.335 10.862 6.109 6.335
2 2 1 2.089 2
.019
c8.4 * NCTDNNM
1511.745 139.182 .622 3.714 4.869
.054 .616 .188 .008
Error
318.802
490
10.862a 1.971 3.168b 10.862 2.925c 3.168 .651d
8.15. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN Source
Sig.
df
F
Type III Sum of Squares
Mean Square
Partial Eta Squared
Hypothesis
1873.222
1
.996
Intercept
Error
7.062
1
Hypothesis
2.968
2
.858
TuoisiquanM
Error
.493
2
Hypothesis
7.062
1
.931
NCTDNNM
Error
.522
2.089
1873.222 265.256 6.019 28.269 .393
7.062a 1.484 .247b 7.062 .250c .247
.039 .142 .031 .675
2
.493
Hypothesis
.002
1873.222
Hypothesis
1
1873.222 265.256 .039
.996
TuoisiquanM * NCTDNNM Intercept 8.16. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT Source
Mean Square
Sig.
df
F
Type III Sum of Squares
Partial Eta Squared
Hypothesi
3289.340
1
3289.340 140.080
.054
.993
Intercept
s Error
23.482
1
23.482a
Hypothesi
.836
.466
.619
.318
.836
1
nhom
s Error
1.794
1
1.794b
Hypothesi
23.482
13.086
.172
.929
23.482
1
NCTDNNM
s Error
1.794
1
1.794b
Hypothesi
1.794
1
1.794
3.097
.079
.005
nhom * NCTDNNM
s Error
370.247
639
.579c
223
Phụ lục 9
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
NCTĐNN CỦA SQT
9.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items 14
.912
.912
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
50.3775
61.081
.609
.906
quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh
50.2663
61.763
.594
.907
50.2025
60.154
.631
.905
50.1688
61.274
.617
.906
hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song
50.4588
60.531
.630
.905
50.3138
61.079
.627
.906
trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu QS
50.4513
61.021
.629
.906
muc do thau hieu ve doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su
truyen thong gia dinh
50.4025
61.522
.490
.911
50.4688
57.939
.677
.904
50.4938
59.457
.675
.904
50.4350
60.133
.684
.903
50.3813
61.027
.648
.905
50.7250
60.563
.573
.908
50.5438
59.753
.641
.905
chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc và quan doi voi si quan tre su thong nhat giua dao tao va bo tri su dung si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu và ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan anh huong cua dong nghiep, nhom ban dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre
9.2. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) VỚI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.926 5212.570
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
91 .000
224
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % Total
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative %
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
% of Varian ce
28.816 56.043
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
6.595 1.251 .853 .694 .682 .646 .539 .527 .471 .409 .392 .357 .308 .278
47.107 8.936 6.092 4.960 4.869 4.613 3.847 3.766 3.364 2.918 2.799 2.547 2.198 1.982
47.107 6.595 56.043 1.251 62.135 67.096 71.965 76.578 80.425 84.191 87.555 90.473 93.272 95.820 98.018 100.000
47.107 8.936
47.107 56.043
4.034 28.816 3.812 27.226
Rotated Component Matrixa
Component 2
1 .772 .742 .706 .702 .668 .638 .571
su thong nhat giua dao tao va bo tri su dung si quan tre chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan voi si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre anh huong cua dong nghiep, nhom ban cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre truyen thong gia dinh quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su
.774 .769 .754 .705 .619 .554 .533
Component Score Coefficient Matrix
quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu Muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su truyen thong gia dinh moi quan he giua dao tao va bo tri su dung si quan tre chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan doi voi si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan anh huong cua dong nghiep, nhom ban dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre
Component 2 1 .306 -.146 .319 -.167 .260 -.108 .184 -.031 .132 .018 .295 -.139 .032 .117 .198 -.086 .322 -.197 .252 -.102 .240 -.098 .204 -.058 .217 -.065 .164 -.008
225
99.3. MỨC ĐỘ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su
500
1.00
5.00
4.102
0.837
khat khao tu khang dinh hung thu voi nghe nghiep quan su
500 500
1.00 1.00
5.00 5.00
4.01 3.962
0.786 0.852
tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su
500
1.00
5.00
4.07
0.808
kinh nghiem, von song
500
1.00
5.00
3.938
0.826
trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu
500
1.00
5.00
4.136
0.791
500
1.00
5.00
3.844
0.853
muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su yeu to chu quan
500
1.29
5.00
4
0.907
truyen thong gia dinh
500
1.00
5.00
3.864
0.887
500
1.00
5.00
3.602
0.895
500
1.00
5.00
3.77
0.891
500
1.00
5.00
3.948
0.776
chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan doi voi si quan tre su thong nhat giua dao tao va bo tri, su dung si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre
cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan
500
1.00
5.00
3.868
0.940
anh huong cua dong nghiep, nhom ban
500
1.00
5.00
3.854
0.830
dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre
500
1.00
5.00
4.102
0.837
yeu to khach quan
500
1.00
5.00
4.01
0.786
Tong chung cac yeu to anh huong
500
1.36
5.00
3.962
0.852
9.4. CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẶC KÌM HÃM NCTĐNN CỦA SQT
STT
Nội dung
Nhóm yếu tố Thúc đẩy NCTĐNN
1 2 3 4 5
ĐTB/ ĐLC 2.12 4.69 4.10 2.68 2.69
Thứ bậc 8 1 4 7 6
6 7 8
2.10 4.61 4.02
9 2 5
9 1
4.51 2.33
3 3
Kìm hãm NCTĐNN
2 3
1.82 2.06
7 5
4
3.81
2
5
1.87
6
6
1.12
9
7 8 9
2.23 4.21 1.62
4 1 8
Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung và sĩ quan trẻ nói riêng Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong đơn vị Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng quân Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy cấp trên Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn có mặt hạn chế Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp còn hạn chế Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…
226
9.5. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG CỦA YẾU TỐ CHỦ QUAN ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT
Correlations
quan niem ve su
khat khao
hung thu voi
tinh than trach
kinh
trinh do nam vung tri
Muc do thau hieu doi
yeu to
thanh dat nghe
tu khang
nghe nghiep
nhiem voi nghe
nghiem,
thuc chuyen mon
hoi cua thuc tien hoat
chu
nghiep quan su
dinh
quan su
nghiep quan su
von song
nghiep vu
dong quan su
quan
[CQ.1]
[CQ.2]
[CQ.4]
[CQ.5]
[CQ.6]
[CQ.3]
[CQ.7]
quan niem ve su
Pearson Correlation
1
.566**
.483**
.452**
.458**
.625**
.447**
.781**
thanh dat nghe
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
nghiep quan su
N
800
800
800
800
800
800
800
800
[CQ.1]
Pearson Correlation
1
.566**
.575**
.429**
.413**
.479**
.480**
.754**
khat khao tu khang
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
dinh [CQ.2]
N
800
Pearson Correlation
800 .575**
800 .483**
1
800 .418**
800 .463**
800 .472**
800 .463**
800 .745**
hung thu voi nghe
nghiep quan su
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
[CQ.4]
N
800
Pearson Correlation
800 .429**
800 .452**
800 .418**
1
800 .572**
800 .524**
800 .444**
800 .737**
tinh than trach nhiem
voi nghe nghiep quan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
su [CQ.5]
N
800
Pearson Correlation
800 .413**
800 .458**
800 .463**
800 .572**
1
800 .427**
800 .411**
800 .724**
kinh nghiem, von
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
song [CQ.6]
N
800
Pearson Correlation
800 .479**
800 .625**
800 .472**
800 .524**
800 .427**
1
800 .757**
800 .413**
trinh do nam vung tri
thuc chuyen mon
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
nghiep vu [CQ.3]
N
800
Pearson Correlation
800 .480**
800 .447**
800 .463**
800 .444**
800 .411**
800 .413**
800 .701**
1
Muc do thau hieu doi
hoi cua thuc tien hoat
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
dong quan su [CQ.7]
N
800
Pearson Correlation
800 .754**
800 .781**
800 .745**
800 .737**
800 .724**
800 .757**
1
800 .701**
yeu to chu quan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
800
800
800
800
800
800
800
800
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
227
9.6. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT
Correlations
phat huy
chinh sach dai ngo cua
moi quan he giua
hoat dong boi duong
cuong vi,
anh huong
yeu to
dieu kien moi
truyen thong
Dang, Nha nuoc voi Quan
dao tao va bo tri,
nghiep vu va ren
chuc trach
cua dong
khach
truong cong tac
gia dinh
doi noi chung va si quan tre
su dung si quan
luyen ban linh chinh
ma nguoi si
nghiep,
quan
cua si quan tre
[KQ.7]
noi rieng [KQ.2]
tre [KQ.1]
tri cho si quan tre
quan tre dam
nhom ban
[KQ.6]
[KQ.3]
[KQ.4]
Pearson Correlation
1
.374**
.338**
nhan [KQ.5] .379**
.451**
.326**
.396**
.631**
phat huy truyen thong gia
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
dinh [KQ.7]
N
800
chinh sach dai ngo cua
Pearson Correlation
800 .374**
1
800 .493**
800 .434**
800 .540**
800 .672**
800 .622**
800 .796**
Dang, Nha nuoc voi Quan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
doi noi chung va si quan tre
N
800
800
800
800
800
800
800
800
noi rieng [KQ.2]
Pearson Correlation
.338**
.493**
1
.594**
.462**
.496**
.427**
.736**
moi quan he giua dao tao
va bo tri, su dung si quan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
tre [KQ.1]
N
800
hoat dong boi duong
Pearson Correlation
800 .451**
800 .434**
800 .594**
1
800 .490**
800 .484**
800 .451**
800 .753**
nghiep vu va ren luyen ban
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
linh chinh tri cho si quan
N
800
800
800
800
800
800
800
800
tre [KQ.3]
Pearson Correlation
.379**
.540**
.462**
.490**
.530**
.740**
1
.514**
cuong vi, chuc trach ma
nguoi si quan tre dam nhan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
[KQ.5]
N
800
Pearson Correlation
800 .326**
800 .672**
800 .496**
800 .484**
800 .514**
1
800 .541**
800 .787**
anh huong cua dong
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
nghiep, nhom ban [KQ.4]
N
800
Pearson Correlation
1
dieu kien moi truong cong
Sig. (2-tailed)
800 .396** .000
800 .622** .000
800 .427** .000
800 .451** .000
800 .530** .000
800 .541** .000
800 .754** .000
tac cua si quan tre [KQ.6]
N
800
Pearson Correlation
800 .631**
800 .796**
800 .736**
800 .753**
800 .740**
800 .787**
1
800 .754**
yeu to khach quan
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
800
800
800
800
800
800
**.
800 level
800 (2-tailed).
Correlation
is
significant
at
the
0.01
228
9.7. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN, CHỦ QUAN VÀ TỔNG CHUNG CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT
Correlations
yeu to khach quan
yeu to chu quan Tong chung cac yeu
to anh huong
1
yeu to khach quan
.700** .000 800 1
yeu to chu quan
.929** .000 800 .914** .000 800 1
Tong chung cac yeu to anh huong
800
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
800 .700** .000 800 .929** .000 800
800 .914** .000 800
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
9.8. TƯƠNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ NCTĐNN CỦA SQT
Correlations
NCTDNN cua SQT Tong chung cac yeu
to anh huong
.602**
Pearson Correlation
1
.000
Sig. (2-tailed)
NCTDNN cua SQT
500
N
1
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Tong chung cac yeu to anh huong
500
N
500 .602** .000 500
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
9.9. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ CHỦ QUAN ĐẾN NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
10.935
797
.000
2 ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2
14.863
7.432
20.467
.000
Between Groups Within Groups Total
797 799
289.402 304.265
.363
Multiple Comparisons (Tamhane)
(I) nhom
(J) nhom
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound
si quan tre
can bo si quan
ha si quan
Mean Difference (I- J) .32124* -.08162 -.32124* -.40286* .08162 .40286*
.05949 .04765 .05949 .06520 .04765 .06520
.070 .241 .070 .100 .241 .100
.1782 -.1960 -.4643 -.5595 -.0327 .2462
.4643 .0327 -.1782 -.2462 .1960 .5595
can bo si quan ha si quan i si quan tre ha si quan si quan tre can bo si quan *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
229
9.10. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH QUAN ĐẾN NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.466
797
.628
2
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.036
6.732
.001
6.073
2
Between Groups Within Groups Total
359.497 365.570
.451
797 799 Multiple Comparisons (Bonferroni)
(I) nhom
(J) nhom
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound
Mean Difference (I- J) .22333*
.0733
.3733
can bo si quan
.06252
.070
si quan tre
-.1495
.1505
ha si quan
.00048
.06252
1.000
-.3733
-.0733
si quan tre
.06252
.007
can bo si quan
-.4089
-.0368
ha si quan
-.22333* -.22286*
.07755
.120
-.1505
.1495
si quan tre
-.00048
.06252
1.000
ha si quan
.0368
.4089
can bo si quan
.22286*
.07755
.120
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
9.11. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ SQT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA ĐÀO TẠO VÀ BỐ TRÍ, SỬ DỤNG SQT
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig.
F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differenc e
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.068
.794 1.805
648
.071
.14867
.08234
-.01303
.31036
Equal variances assumed
1.859 256.661
.064
.14867
.07999
-.00884
.30618
Equal variances not assumed
Su thong nhat giua dao tao va bo tri, su dung si quan tre
230
Phụ lục 10
SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ THỰC NGHIỆM KIỂM ĐỊNH
10.1. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT Ở ĐVTN VÀ ĐVĐC TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 1)
Statistics
Nhom don vi
Mat nhan thuc cua NCTDNN
Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan
Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu
Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than
Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep
Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
Nhan thuc trach nhiem duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho
DVTN
Valid
40
40
40
40
40
40
40
N
Missing
0
0
0
0
0
0
0
Mean
Median
3.7833 3.8333 .48657 2.67
3.1833 3.1667 .61764 2.33
3.625 3.5 .55309 2.00
3.3 3.1667 .63515 2.67
3.3417 3.1667 .70806 2.33
3.2 3.1667 .68271 2.67
3.4056 3.4167 .29117 2.72
Std. Deviation Minimum
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
4.72
Maximum
DVDC
40
40
40
40
40
40
40
Valid
N
0
0
0
0
0
0
0
Missing
Mean
3.65 3.8333 .63583 2.33
3.2083 3.1667 .65017 2.00
3.6167 3.8333 .60175 2.67
3.4667 3.5 .63065 2.33
3.5417 3.5 .65017 2.00
3.4333 3.5 .61417 2.33
3.4861 3.5 .43267 3.06
Median Std. Deviation Minimum
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
4.72
Maximum
10.2. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT ĐVTN, ĐVĐC VÀ TỔNG SQT TRONG MẪU TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01)
Statistics
Nhom
Mat nhan thuc cua NCTDNN
Mat thai do cua NCTDNN
Mat hanh vi cua NCTDNN
NCTDNN cua SQT
DVTN
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation
DVDC
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation
N
SQT trong toan mau
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation
40 0 3.4056 3.4167 .49117 40 0 3.4861 3.5 .43267 500 0 3.4523 3.4444 .48384
40 0 3.6514 3.75 .46396 40 0 3.6347 3.7222 .70440 500 0 3.8521 3.8889 .56830
40 0 3.3472 3.3056 .52656 40 0 3.5736 3.5833 .49998 500 0 3.4840 3.5 .52726
40 0 3.4681 3.5185 .45641 40 0 3.5648 3.6481 .45870 500 0 3.5648 3.6296 .45621
231
10.3. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT TRONG TOÀN MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ KHÍA CẠNH NHẬN THỨC (ĐO LẦN 1)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.214
.644
.588
538
.557
.04678
.07959
-.10957
.20313
Mat nhan thuc NCTDNN
.580 45.269
.565
.04678
.08062
-.11557
.20913
Equal variances assumed Equal variances not assumed
10.4. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT CÒN LẠI TRONG MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ KHÍA CẠNH NHẬN THỨC (ĐO LẦN 01)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Mean Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.248
.619
.637
498
.524
.05085
.07981
-.10595
.20764
Mat nhan thuc NCTDNN
.629 45.823
.533
.05085
.08087
-.11195
.21364
Equal variances assumed Equal variances not assumed
10.5. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC TRƯỚC TÁC ĐỘNG (ĐO LẦN 1)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Mean Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
1.012
.318
.778
78
.439
.08056
.10350
-.12549
.28660
Khia canh nhan thuc cua NCTDNN
.778 76.778
.439
.08056
.10350
-.12554
.28665
Equal variances assumed Equal variances not assumed
232
10.6. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT TRONG TOÀN MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01) Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
.040
.842 1.336
538
.182
.10017
.07496
-.04709
.24743
NCTDNN cua SQT
1.336 45.461
.188
.10017
.07499
-.05084
.25117
Equal variances assumed Equal variances not assumed
10.7. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
.004
.948
.946
78
.347
.09676
.10231
-.10693
.30045
NCTDNN cua SQT
.946 77.998
.347
.09676
.10231
-.10693
.30045
Equal variances assumed Equal variances not assumed
10.8. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MẶT NHẬN THỨC CỦA ĐVTN VÀ ĐVĐC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02 )
Statistics
Nhom don vi
Mat nhan thuc NCTDNN
Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu
Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu
Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than
Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep
Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan
Nhan thuc trách nhiẹm duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho
DVTN
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum
DVDC
N
Valid Missing
40 0 3.99 3.83 0.38 3.33 5.00 40 0 3.7 3.66 .43 3.00 5.00
40 0 3.66 3.67 0.49 3.00 5.00 40 0 3.31 3.5 .51 2.33 4.67
40 0 3.98 4.17 0.37 3.67 5.00 40 0 3.66 3.83 .45 3.33 5.00
40 0 3.78 3.83 0.42 3.67 5.00 40 0 3.47 3.5 .50 3.00 5.00
40 0 3.73 3.83 0.50 3.00 5.00 40 0 3.57 3.5 .49 3.00 5.00
40 0 3.61 3.83 0.47 3.00 5.00 40 0 3.44 3.5 .439 3.00 4.67
40 0 3.8 3.83 0.24 3.93 5.00 40 0 3.53 3.5 .28 3.47 4.53
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum
233
10.9. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVTN, ĐVĐC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)
Nhom
Statistics
Mat nhan thuc cua NCTDNN
Mat thai do cua NCTDNN
Mat hanh vi cua NCTDNN
NCTDNN cua SQT
DVTN
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation
DVDC
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation
40 0 3.8017 3.8333 .23582 40 0 3.5067 3.5 .28835
40 0 3.7801 3.8333 .33931 40 0 3.6611 3.6389 .50524
40 0 3.63 3.6842 .45211 40 0 3.6097 3.6667 .40640
40 0 3.7372 3.75 .35306 40 0 3.5925 3.5741 .29169
10.9. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MẶT NHẬN THỨC Ở ĐVTN GIỮA HAI LẦN ĐO Paired Samples Correlations
Pair 1
TBNT do lan 1 & TBNT do lan 2
N 40
Correlation Sig. .607
.000
Paired Samples Test Paired Differences
t
df
Mean
Sig. (2- tailed)
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper -.26972
-.39611
.39519
.06248
-.52250
-6.339
39
.000
Pair 1
TBNTdo lan 1 - TBNT do lan 2
10.10. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MẶT NHẬN THỨC Ở ĐVĐC GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)
Paired Samples Correlations
Correlation
Sig.
N 40
.724
.000
Pair 1
TBNT do lan 1 & TBNT do lan 2
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Mean
Sig. (2- tailed)
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
-.02056
.29954
.04736
-.11635
.07524 -.434
39
.667
Pair 1
TBNTdo lan 1 - TBNT do lan 2
10.11. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
1.675
.199 4.813
78
.000
.28622
.05947
.16782
.40462
4.836 76.513
.000
.28622
.05919
.16835
.40409
Muc do nhan thuc sau tac dong
Equal variances assumed Equal variances not assumed
234
10.12. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F
t
df
Mean Difference
Sig. (2- tailed)
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
.098
.755 2.233
78
.028
.14463
.06476
.01571
.27355
NCTDNN do lan 2
2.233 77.984
.028
.14463
.06476
.01571
.27355
Equal variances assumed Equal variances not assumed
10.13. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVTN GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Pair 1
-.26907
.26971
.04264 -.35533 -.18282
-6.310 39
.000
NCTDNN do lan 1 - NCTDNN do lan 2
10.14. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVĐC GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Pair 1
-.02769
.31037
.04907 -.12695
.07158
-.564 39
.576
NCTDNN do lan 1 - NCTDNN do lan 2
235
Phụ lục 11
CHƯƠNG TRÌNH TÁC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM
Thời gian Từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016
Địa điểm lữ 139 - BCTTLL
Thành phần
Khách thể thực nghiệm là 80 SQT thuộc lữ 139 - BCTTLL, trong đó, nhóm thực nghiệm tác động: 40 SQT, nhóm đối chứng: 40 SQT tham gia
Người Cán bộ trợ giúp nghiên cứu 02 CBSQ NCS Bùi Minh Đức
chủ trì
Người
giám sát
Mục đích
tập huấn
PGS, TS. Đỗ Duy Môn PGS, TS. Lê Khanh Cán bộ đại diện lữ 139 - BCTTLL Nâng cao nhận thức của SQT về các GTNNQS Kiểm định giả thuyết thực nghiệm: “Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển NCTĐNN, có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các yếu tố còn lại trong cấu trúc NCTĐNN của SQT. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT phù hợp với các quy luật phát triển của khối nhận thức trong cấu trúc NCTTĐNN của SQT thì sẽ phát triển NCTĐNN ở họ” Kết thúc chương trình SQT được nâng cao nhận thức
về các nội dung:
Kết quả
mong đợi
Hệ giá trị nhân cách SQT QĐNDVN nói chung Hệ GTNNQS của SQT QĐNDVN Những lệch chuẩn trong hệ GTNNQS hiện nay Giáo dục những con đường hình thành, phát
triển các GTNNQS cho SQT
Phương
Thuyết trình, trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, bài tập tình huống, trò chơi, phương pháp công não pháp
Giảng Hội trường lớn lữ 139 - BCTTLL
đường
236
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM
Phần 1: GIẢNG BÀI
Thời gian Nội dung Mục tiêu Phương pháp, Điều kiện, phương
cách thức tiện hỗ trợ
Buổi 1: Giá trị và giá trị nhân cách của SQT (90 phút)
10’ Tạo sự hiểu biết về chương - Thuyết trình Giáo án, bài giảng, Giới thiệu, làm quen,
trình, cách thức và quy tắc - Bốc thăm prorecter, bút dạ, chia nhóm
làm việc chung chia nhóm bảng Thống nhất chương trình
và phương pháp làm việc
30’ Hình thành nhận thức chung - Thảo luận Giáo án, bài giảng, Giá trị là gì
về giá trị, các đặc điểm của nhóm, chia sẻ prorecter, bút dạ, Các đặc điểm của giá trị
giá trị và các giá trị sống cơ - Bật đèn xanh bảng, giấy A0, giấy Các giá trị sống cơ bản
bản của con người, có thái (greenlighting) A4 nhiều màu
độ tích cực và hành vi đúng
đắn để lựa chọn và chiếm
lĩnh chúng
05’ Nghỉ giữa giờ
237
40’ Hình thành nhận thức về hệ - Nêu vấn đề Giáo án, bài giảng, Giá trị nhân cách SQT
thống giá trị nhân cách SQT prorecter, bút dạ, - Giá trị chính trị tư
và vai trò, vị trí của bảng tưởng
GTNNQS. Định hướng thái - Giá trị đạo đức
độ và hành vi đúng đắn cho - Giá trị nghề nghiệp
họ. (Giới thiệu qua)
05’ Kết luận Tóm lược những nội dung - Thuyết trình Bài giảng, giáo án
chính. Dẫn nhập cho bài 2
Buổi 2: Giá trị nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ (90 phút)
05’ Dẫn nhập và tạo hứng thú - Thuyết trình Giáo án, bài giảng, Mở bài
cho sĩ quan trẻ (học viên) prorecter, bút dạ,
bảng
40’ Trang bị nhận thức về - Thuyết trình Giáo án, bài giảng, Giá trị nghề nghiệp quân
GTNNQS và quá trình hình - Nêu vấn đề prorecter, bút dạ, sự
thành các GTNNQS. Từ đó - Trò chơi: Tiến bảng, giấy A4 - Giá trị phương tiện
giúp SQT có thái độ tích tới mục đích nghề nghiệp
cực và hành vi đúng đắn - Giá trị mục đích nghề
nhằm vươn tới chiếm lĩnh
238
nghiệp các GTNNQS
05’ Nghỉ giữa giờ
35’ Thống nhận thức coi thành - Nêu vấn đề Giáo án, bài giảng, Mối quan hệ giữa giá trị
đạt NNQS là đạt được các - Thảo luận prorecter, bút dạ, nghề nghiệp quân sự và
giá trị nghề nghiệp quân sự. nhóm, chia sẻ bảng, giấy A0 sự thành đạt nghề nghiệp
Đi đến phủ nhận các quan quân sự của sĩ quan trẻ
niệm sai lầm khác.
05’ Tóm lược những nội dung - Thuyết trình Bài giảng, giáo án Kết luận
chính. Dẫn nhập cho bài 3
Buổi 3: Lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự và con đường hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp
quân sự của sĩ quan trẻ (90 phút)
05’ Dẫn nhập, tạo hứng thú cho - Thuyết trình Giáo án, bài giảng, Mở bài
sĩ quan trẻ (học viên), trang prorecter, bút dạ,
bị ý nghĩa của bài bảng
40’ Trang bị nhận thức cho sĩ - Làm việc Giáo án, bài giảng, Lệch chuẩn giá trị nghề
quan trẻ về lệch chuẩn nhóm, chia sẻ prorecter, bút dạ, nghiệp quân sự
GTNNQS đang xuất hiện ở - Thuyết trình bảng, giấy A0 - Những tác động của
một bộ phận nhỏ sĩ quan trẻ - Nêu vấn đề
239
điều kiện chủ quan, hiện nay, nguyên nhân và
khách quan đến hệ giá trị hậu quả của nó. Tạo nên thái
nghề nghiệp quân sự độ tích cực của sĩ quan trẻ
- Một số giá trị nghề trong lựa chọn và nỗ lực
nghiệp quân sự sai lầm ở vươn tới các GTNNQS mới,
sĩ quan trẻ hiện nay cũng như đấu tranh chống
- Hậu quả của lệch chuẩn lại các GTNNQS sai lầm.
giá trị nghề nghiệp quân
sự
05’ Nghỉ giữa giờ
35’ Hình thành nhận thức đúng - Công não Giáo án, bài giảng, Con đường hình thành,
đắn về con đường hình (Brainstorming) prorecter, bút dạ, phát triển các giá trị nghề
thành, phát triển các - Thuyết trình bảng nghiệp quân sự ở sĩ quan
GTNNQS. trẻ
05’ Tóm lược những nội dung Thuyết trình Bài giảng, giáo án Kết luận
chính. Kết thúc chương
trình giảng bài, chuyển sang
xemina.
240
Phần 2: XÊMINA
Thời gian Nội dung
Xêmina 1: Giá trị nghề nghiệp quân sự và lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự
ở sĩ quan trẻ hiện nay (120 phút)
05’ Giới thiệu nội dung, thống nhất cách thức làm việc
75’ Giá trị nghề nghiệp quân sự
Vai trò của giá trị nghề nghiệp quân sự
Các nhóm giá trị nghề nghiệp quân sự cơ bản
35’ Lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự ở sĩ quan trẻ hiện nay
05’ Kết luận
Xêmina 2: Thành đạt nghề nghiệp quân sự và hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho sĩ
quan trẻ (120 phút)
05’ Giới thiệu nội dung
50’ Thành đạt nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ
50’ Hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho sĩ
05’ Kết luận
10 KẾT LUẬN CHƯƠNG TRÌNH TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM
220