BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÙI MINH ĐỨC

NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

luËn ¸n tiÕn sÜ T¢M Lý HäC

HÀ NỘI – 2017

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÙI MINH ĐỨC

NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: T©m lý häc

Mã số: 62 31 04 01

luËn ¸n tiÕn sÜ t©m lý häc

Ng êi h íng dÉn khoa häc:

1. PGS.TS Đỗ Duy Môn

2. PGS.TS Lê Khanh

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận

án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận án

Bùi Minh Đức

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT

1 Cán bộ sĩ quan CBSQ

2 Điểm trung bình ĐTB

3 Độ lệch chuẩn ĐLC

4 Đơn vị thực nghiệm ĐVTN

5 Đơn vị đối chứng ĐVĐC

6 Giá trị nghề nghiệp GTNN

7 Giá trị nghề nghiệp quân sự GTNNQS

8 Hạ sĩ quan HSQ

9 Hoạt động quân sự HĐQS

10 Nhu cầu thành đạt NCTĐ

11 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp NCTĐNN

12 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự NCTĐNNQS

13 Nghề nghiệp quân sự NNQS

14 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN

15 Sĩ quan trẻ SQT

MỤC LỤC

Trang

5

13

34

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt 1.1. 34

1.2.

55

1.3.

67

Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Chương 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 77

Tổ chức nghiên cứu 2.1. 77

Phương pháp nghiên cứu 2.2. 81

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 95

3.1.

95

3.2.

127

3.3.

Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam 139 Phân tích kết quả thực nghiệm 3.4. 150

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160

163

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164

PHỤ LỤC 176

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

Trang

1.1 Các GTNNQS cơ bản SQT đang vươn tới

60

1.2 Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

61

1.3 Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNNQS của SQT

62

1.4 Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT

63

1.5 Các nội dung khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT

65

1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ theo quan điểm B. Weiner

67

2.1 Bảng phân bố khách thể nghiên cứu

77

3.1 Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN

97

3.2

100

Mối quan hệ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN 3.3 Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT

103

3.4 Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT

108

3.5

Mối quan hệ giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau về mức độ mặt hành vi NCTĐNN

110

3.6

113

3.7

114

3.8

117

3.9

Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các nhóm khác nhau Đánh giá của CBSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ NCTĐNN của SQT Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT Mối quan hệ giữa đánh của các nhóm khách thể nghiên cứu về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT

120

3.10

122

3.11

Mối quan hệ giữa các nhóm SQT về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ Bảng ma trận xoay và hệ số ma trận thành phần của nội dung các nhân tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT

128

3.12

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan quan đến NCTĐNN của SQT

132

3.13

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến NCTĐNN của SQT

136

3.14

150

3.15

Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT trước tác động thực nghiệm Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT sau tác động thực nghiệm

153

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

TÊN BIỂU ĐỒ

Trang

3.1 Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

95

3.2 Mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

101

3.3 Mặt hành vi NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

107

3.4 Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT khác nhau chức vụ

110

3.5 Mức độ NCTĐNN của SQT

111

3.6 Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT

115

3.7

116

3.8

125

3.9

133

Phân bố các phương án tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT Ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đến mức độ hoàn thành chức, nhiệm vụ trong các nhóm SQT có chức vụ khác nhau Phân bố lựa chọn của SQT về yếu tố trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự

Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 1

152

3.10

3.11

154

3.12

155

Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVĐC với hai lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm)

3.13 Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 2

156

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

TÊN SƠ ĐỒ

Trang

1.1 Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN

57

1.2 Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT

66

3.1 Tương quan giữa các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

98

3.2 Tương quan giữa các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT

105

3.3 Tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT

109

3.4 Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT

112

3.5 Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT

130

5

MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về luận án

Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một vấn đề khoa học đã được các nhà

Tâm lí học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là luận án tiến sĩ Tâm lí

học được nghiên cứu độc lập đầu tiên ở Việt Nam. Xuất phát từ đòi hỏi của

thực tiễn hoạt động quân sự liên quan đến tính tích cực hoạt động nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ; trên cơ sở khái quát các công trình nghiên cứu về nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của các nhà Tâm lí học ở ngoài nước và trong nước; kết hợp

trao đổi, thống nhất với tập thể cán bộ hướng dẫn và tiến hành xin ý kiến

chuyên gia, tác giả đi đến chọn lọc, kế thừa những điểm phù hợp với hướng

nghiên cứu đề tài, từ đó xây dựng kế hoạch, triển khai nghiên cứu và hoàn

thiện luận án. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời xác định cấu

trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, những yếu tố tâm lý ảnh

hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, đánh giá thực trạng

và đề xuất một số biện pháp tâm lý - xã hội phát triển nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa to lớn đối

với bản thân tác giả và góp phần tích cực vào phát triển nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Lí do lựa chọn đề tài

Xây dựng đội ngũ cán bộ là một nội dung then chốt của sự nghiệp xây

dựng quân đội nhân dân cách mạng “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện

đại” [16, tr.234]. Trong giai đoạn hiện nay, trạng thái sẵn sàng chiến đấu và

chiến thắng chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao đòi hỏi đội ngũ sĩ quan

quân đội nói chung, sĩ quan trẻ nói riêng không ngừng nỗ lực phát triển, hoàn

thiện các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp quân sự, đảm bảo hoàn thành

xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Một yếu tố quan trọng giúp sĩ quan quân

6

đội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các điều kiện khó khăn, gian khổ

chính là nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Bởi, nếu lịch sử là lịch sử của nhu

cầu thì nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là nguồn gốc thúc đẩy tính tích cực,

quy định chiều hướng phát triển, tính chất hoạt động và điều chỉnh hành vi

của con người trong lĩnh vực nghề nghiệp.

Đội ngũ sĩ quan trẻ là lực lượng nòng cốt đảm bảo sự chuyển tiếp

liên tục, vững chắc các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng

quân đội. Trải qua quá trình học tập, rèn luyện tại các nhà trường quân sự

và thực tiễn công tác ở đơn vị họ đã tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ xảo,

kỹ năng nghề nghiệp phong phú, trở thành các phẩm chất, năng lực nghề

nghiệp và phát huy chúng trong thực tiễn công tác, tạo nên những thành

tích góp phần vào sự phát triển của đơn vị, Quân đội. Tuy nhiên, hiện nay

vẫn còn một bộ phận không nhỏ sĩ quan trẻ tự ý thức về nghề nghiệp quân

sự và khát vọng vươn lên thành đạt nghề nghiệp quân sự có mặt còn hạn

chế. Chẳng hạn, có hiện tượng sĩ quan trẻ nhận thức chưa đúng đắn, chưa

sâu sắc về đối tượng của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự, như đồng

nhất nó với đạt tới vị trí cao trong tổ chức, hay được thăng quân hàm đúng,

trước niên hạn,... trong khi ít quan tâm đến tích lũy tri thức, kinh nghiệm;

dẫn tới thái độ với nghề nghiệp còn chưa phù hợp như: chưa nỗ lực học

tập, rèn luyện phát triển trình độ chuyên môn, hoàn thiện kỹ xảo, kỹ năng

nghề nghiệp; thiếu kiên trì khi thực hiện nhiệm vụ, chưa coi trọng vai trò

của sáng tạo trọng thực hiện chức trách, nhiệm vụ; ít quan tâm thiết lập,

duy trì và phát triển các mối quan hệ với đồng chí, đồng đội; ít áp dụng tri

thức mới vào thực tiễn,... dẫn tới hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ

chưa cao. Vì vậy, để xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ có đủ phẩm chất và năng

lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, phải quan tâm phát triển

nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ.

7

Mặt khác, việc nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của nhiều đối

tượng khác nhau đã được thực hiện ở nước ngoài và ở Việt Nam. Tuy nhiên,

các công trình nghiên cứu chỉ mới thực hiện ở các đối tượng khách thể thuộc

các lĩnh vực dân sự, chưa có đề tài nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nói chung, trong quân đội

nói riêng và đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của đội ngũ sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn ở trên, tác giả chọn nghiên cứu đề

tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân

Việt Nam”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đề xuất các biện pháp tâm

lý - xã hội nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.

- Khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp và các yếu

tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.

- Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ.

- Tổ chức thực nghiệm tác động nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ.

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học

* Đối tượng nghiên cứu

Biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ.

8

* Khách thể nghiên cứu

Cán bộ sĩ quan, sĩ quan trẻ và hạ sĩ quan trong Quân đội nhân dân

Việt nam.

* Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận của Tâm lý học hoạt động về

NCTĐNN, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt

nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.

Phạm vi khách thể: Luận án nghiên cứu khảo sát cán bộ sĩ quan, sĩ

quan trẻ và hạ sĩ quan ở các đơn vị: fBB302 – Quận khu 7, lữ 139 – Binh

chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1- Quân chủng Hải quân.

Phạm vi thời gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm

2013 đến tháng 11 năm 2016.

* Giả thuyết khoa học

Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt

Nam đang phát triển ở mức độ cao, thể hiện thống nhất, chặt chẽ trên ba mặt

nhận thức, thái độ và hành vi của họ với nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Tuy

nhiên, mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phát triển

chưa cao bằng các mặt thái độ và hành vi. Nếu áp dụng biện pháp tâm lý – xã

hội nâng cao được mức độ mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ

quan trẻ thì sẽ phát triển được mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của họ.

5. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận

Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nguyên tắc phương pháp luận của

Tâm lí học như: nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng về hình thành

và phát triển các hiện tượng tâm lí; nguyên tắc thống nhất giữa tâm lí, ý thức

và hoạt động; và phương pháp tiếp cận: hoạt động - giá trị - nhân cách như sợi

chỉ đỏ xuyên suốt quá trình nghiên cứu luận án.

9

Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Tâm lý người mang bản

chất xã hội - lịch sử, bị quy định bởi yếu tố xã hội. Nghiên cứu nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phải tôn trọng tồn tại khách quan, phải nhìn

thấy những yếu tố mang tính chất quyết định từ trong điều kiện xã hội - lịch

sử, tức là từ các đặc điểm, môi trường hoàn cảnh xã hội cụ thể với các quan hệ

xã hội mà các sĩ quan trẻ tham gia; đồng thời phải tính đến cả những nhân tố

sinh vật, cơ thể,… Việc hiểu rõ nguyên nhân quyết định của tâm lí giúp nhà

giáo dục có thể chủ động tạo ra hay thay đổi các điều kiện hình thành, hoặc cải

tạo nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Như vậy nguyên tắc quyết

định luận duy vật các hiện tượng tâm lí đã vạch ra con đường cho mọi tác

động sư phạm đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.

Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt động: Tâm lý con

người là sản phẩm của hoạt động, được biểu hiện ra trong hoạt động và là

thành phần tất yếu của hoạt động, đóng vai trò định hướng và điều khiển hoạt

động, đồng thời thông qua hoạt động, tâm lý - ý thức con người được nảy

sinh, hình thành và phát triển. Tâm lý - ý thức và hoạt động của con người

thống nhất với nhau trong mối quan hệ biện chứng. Do đó, khi nghiên cứu

nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần nhìn nhận nó được hình

thành phát triển và biểu hiện thông qua hoạt động, thông qua hai quá trình

xuất tâm và nhập tâm. Dẫn tới, để nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ cần thông qua các hoạt động cụ thể của họ, phải qua các biểu

hiện bên ngoài (nhận thức, thái độ, hành vi,...) để biết được thế giới bên trong

của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đó. Đồng thời, nguyên tắc này định hướng

cho việc xây dựng tính tích cực cho sĩ quan trẻ, tạo ra những điều kiện sống

và hoạt động giúp sĩ quan trẻ phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp đáp

ứng cho yêu cầu của hoạt động quân sự.

10

Phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách: Đặt hoạt động của

con người vào trường của quy luật giá trị; động cơ, mục đích của hoạt động

đều gắn liền với hệ giá trị, định hướng giá trị, thước đo giá trị của xã hội,

cộng đồng, gia đình, nhóm và bản thân từng người. Cụ thể, cần coi nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp là một giá trị nhân cách người sĩ quan trẻ. Trong đó,

nhu cầu thành đạt nghề nghiệp phải gắn liền với khát khao đạt tới hệ giá trị

nghề nghiệp quân sự, hệ giá trị này là kết tinh của giá trị dân tộc và giá trị thời

đại, phản ánh chuẩn mực giá trị của xã hội, của Quân đội cách mạng, gia đình

và bản thân sĩ quan trẻ.

* Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học

nói chung và Tâm lí học quân sự nói riêng, bao gồm:

Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn

đề nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu

có liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân

dân Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi; quan

sát; phỏng vấn; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp chuyên gia; phân

tích chân dung tâm lý điển hình, phương pháp thực nghiệm.

Nhóm phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng

phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm và hiển

thị kết quả nghiên cứu.

6. Đóng góp mới của luận án

Hệ thống hóa lý luận về NCTĐNN theo hai hướng các nghiên cứu

trong nước và ngoài nước, xây dựng được bộ khái niệm công cụ phục vụ cho

nghiên cứu luận án, bao gồm: NCTĐ, NCTĐNN của SQT. Chỉ ra cấu trúc

tâm lý NCTĐNN của SQT gồm ba thành tố nhận thức, thái độ và hành vi; các

yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển NCTĐNN của SQT.

11

Kết quả khảo sát chỉ ra NCTĐNN của SQT đang ở mức độ cao. Ba thành

tố cấu thành của NCTĐNN đều ở mức độ cao và có tương quan thuận, chặt với

nhau. Trong đó, mức độ nhận thức NCTĐNN thấp hơn hai thành tố còn lại.

SQT có quân hàm khác nhau; thời gian mang quân hàm sĩ quan khác

nhau hay ngạch sĩ quan (chính trị hoặc chỉ huy) đều không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN; Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức

độ NCTĐNN giữa những SQT có chức vụ khác nhau.

Có mối tương quan thuận, chặt giữa NCTĐNN và mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ của SQT. Tuy nhiên, mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ không tạo ra sự khác biệt về NCTĐNN trong các nhóm SQT có

ngạch sĩ quan khác nhau; chức vụ khác nhau, nhưng tạo ra sự khác biệt giữa

các SQT có cấp bậc khác nhau.

NCTĐNN của SQT bị chi phối bởi hai nhóm yếu tố: chủ quan và khách

quan. Trong nhóm yếu tố chủ quan, Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS

có hệ số ảnh hưởng cao nhất tới nhóm yếu tố chủ quan.

Kết quả thực nghiệm kiểm định biện pháp chỉ ra nếu giáo dục nâng cao

nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT thì sẽ phát triển được NCTĐNN ở họ.

7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án

* Ý nghĩa lí luận của luận án

Luận án bổ sung, làm phong phú thêm lý luận Tâm lí học về nhu cầu thành

đạt, nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.

Xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ và các

biểu hiện cơ bản của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.

Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ

quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.

12

* Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc phát triển nhu cầu thành đạt

nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, góp phần phát triển chất lượng đội ngũ sĩ quan

trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.

Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về nhu

cầu thành đạt nghề nghiệp nói chung và nghiên cứu, giáo dục, quản lý sĩ quan

trẻ trong Quân đội nói riêng.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, kiến

nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được trình bày thành ba chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan

trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn.

13

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:

NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về nhu cầu thành đạt

NCTĐ là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trong lịch

sử phát triển của Tâm lý học nước ngoài. Các công trình nghiên cứu về

NCTĐ thể hiện tập trung trên một số hướng chính dưới đây:

1.1. Một số nghiên cứu về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của

nhu cầu thành đạt

H.A. Murray (1938), người đầu tiên nghiên cứu về NCTĐ, chịu ảnh

hưởng từ tư tưởng Phân tâm học cho rằng, mọi nhu cầu đều bắt nguồn từ vô

thức, kể cả NCTĐ. H.A. Murray coi NCTĐ là nhu cầu tiềm tàng, thứ phát,

loại nhu cầu không thể hiện tự do bên ngoài mà thể hiện dưới dạng tiềm ẩn

xuất hiện trong quá trình tương tác với người khác [85] .

Theo hướng nghiên cứu trên, D.C. McClelland (1953) quan niệm, NCTĐ

như một sự thúc đẩy vô thức để hoạt động trở nên hoàn hảo hơn, đạt tới tiêu

chuẩn cao hơn và nội dung của nó hình thành từ cuộc sống, dưới ảnh hưởng của

các tình huống, hoàn cảnh sống, kinh nghiệm sống của chủ thể và giáo dục của

nhà trường. Trong cuốn Động cơ thành đạt (The Achievement Motive), tác giả

coi động cơ thành đạt chính là NCTĐ, và con người có ba nhu cầu nổi bật, có

quan hệ khăng khít với nhau: quyền lực, quan hệ và thành đạt [73].

Tiếp nối nghiên cứu của H.A. Murray và D.C. McClelland, J.W. Atkinson

(1960) [dẫn theo 97] đã xây dựng một cách tiếp cận mới về NCTĐ qua Thuyết

giá trị mong đợi (Expectancy-Value Theory). Theo ông, NCTĐ là sự lựa chọn

giữa hai khuynh hướng muốn đạt được thành tích và sợ thất bại. Độ mạnh của

NCTĐ chịu ảnh hưởng chính bởi hai khuynh hướng này. Ngoài ra, NCTĐ bị chi

phối bởi sự kỳ vọng về khả năng thành công của cá nhân và giá trị khuyến khích

hay niềm tự hào của một người khi họ nghĩ về việc đạt được thành tích.

14

H. Heckhausen (1967), trong tác phẩm Quá trình động cơ và hành động

(Motivation und Handeln) đã tiếp cận hoạt động và tâm lý nhận thức khi nghiên

cứu NCTĐ. Ông coi, NCTĐ như một kết cấu tư duy khi chủ thể nhận thức về

hiện thực. NCTĐ gồm toàn bộ những thôi thúc, đam mê, khuynh hướng, mong

muốn của chủ thể trong một hoàn cảnh nhằm đạt được mục đích đề ra. Đồng

thời, nó như một hệ thống tự đánh giá với ba tiêu chí: sự khác biệt về khuynh

hướng thành công hay thất bại; mức độ kỳ vọng và kiểu đặc tính nhân cách [82].

A.N. Leonchiep (1971), chủ thuyết hoạt động trong Tâm lý học, [dẫn theo

40] đã phân tích về nguồn gốc và con đường hình thành NCTĐ. Ông cho rằng,

nhu cầu nói chung, NCTĐ nói riêng có nguồn gốc nảy sinh từ hoạt động thực

tiễn. Mỗi hoạt động được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ có cấu trúc thứ bậc

khác nhau. NCTĐ là nhu cầu tạo ý nhân cách của các hành động, thể hiện mong

muốn, nguyện vọng đạt được mục đích của cá nhân, mang tính xã hội.

Chủ trương xây dựng cách tiếp cận hệ thống - động lực để nghiên cứu

NCTĐ, M.Sh. Magomed-Eminov (1987) cho rằng, cần nhìn nhận NCTĐ như

một quá trình điều khiển, điều chỉnh hoạt động của chủ thể với một tình huống

thực tế, cụ thể. Theo đó, NCTĐ diễn ra như một quá trình mang tính trọn vẹn,

điều khiển, điều chỉnh hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Do đó, NCTĐ

như một hệ thống chức năng với các quá trình cảm xúc và nhận thức thống

nhất, tích hợp với nhau, điều khiển hoạt động tới sự thành đạt [107], [108].

B. Weiner (1984) cho rằng, yếu tố nhận thức có vai trò quan trọng ảnh

hưởng đến NCTĐ. Nhận thức dẫn tới sự thành công hay thất bại do: Vị trí nhận

thức (quan hệ của chủ thể đối với điều kiện, hoàn cảnh), sự ổn định của nhận

thức (độ ổn định của tâm thế hướng tới thành công hay thất bại theo thời gian)

và năng lực điều khiển nhận thức của chủ thể. NCTĐ bị quy định bởi nhận thức

của cá nhân về những nguyên nhân thành công hay thất bại. Khi tâm thể thất bại

không đủ cơ sở, không đủ mạnh mẽ nghĩa là cá nhân đó có NCTĐ [94], [95].

15

Phát triển hướng nghiên cứu của B. Weiner, tác giả C.S. Dweck (2008),

trong Thuyết nhận thức xã hội cho rằng nhận thức của chủ thể về những phẩm

chất của mình, đặc biệt là nhận thức về trí tuệ của bản thân, có một ý nghĩa lớn

lao với NCTĐ của chủ thể. Bà cho rằng, NCTĐ là một phẩm chất của nhân cách,

một kết cấu nhận thức của nhân cách có liên quan chặt chẽ với việc hoàn thành

mục đích hành động trên cơ sở những năng lực hiện có của cá nhân [74], [75].

Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, nguồn gốc, cơ chế

vận hành của NCTĐ. Cùng coi NCTĐ bắt nguồn từ bản năng vô thức, H.A

Murray cho rằng NCTĐ tiềm tàng, hình thành từ các mối quan hệ; D.C.

McClelland tập trung khẳng định nguồn gốc nội dung của NCTĐ từ cuộc

sống với các mối quan hệ xã hội; J.W. Atkinson đưa ra khuynh hướng hướng

đến thành công và tránh thất bại. A.N. Leonchiep cho rằng, NCTĐ có nguồn

gốc nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. M.Sh. Magomed-Eminov coi NCTĐ là

một quá trình điều khiển hoạt động, chứa đựng yếu tố xúc cảm và nhận thức

thống nhất và tích hợp với nhau. H. Heckhausen lần đầu tiên đề ra và nhấn

mạnh nguồn gốc nhận thức, vấn đề giá trị trong NCTĐ, điều này được củng

cố và phát triển bởi B. Weiner và C.S. Dweck.

1.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc của nhu cầu thành đạt

Trong hệ thống các lý thuyết về NCTĐ (need for achievement theories)

khá phong phú và đa dạng, các nhà Tâm lý học nước ngoài đều hướng tới xây

dựng cấu trúc NCTĐ. Có nhiều mô hình cấu trúc NCTĐ khác nhau, dưới đây

là một số mô hình cấu trúc tiêu biểu:

Mô hình cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson

J.W. Atkinson coi NCTĐ là một thuộc tính bền vững của nhân cách, biểu

hiện trong sự nỗ lực để đạt được thành công. Đồng thời, nó cũng là một hình thái

năng động, khi bắt đầu hoạt động nó phối hợp với yếu tố giá trị và xác suất thành

đạt. Từ đó, ông đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ với ba thành phần [71], [73]:

16

Động cơ thành đạt: Khuynh hướng của nhân cách, tính chất riêng biệt

của cá nhân khi hướng tới thành đạt. Hai động cơ rõ nhất lí giải nguyên nhân

chủ thể muốn đạt được thành công hay né tránh thất bại.

Kỳ vọng thành đạt: Xác suất chủ quan của sự thành đạt. Kỳ vọng này

bao gồm xác suất về mức độ thành công, niềm tin về ý nghĩa của công việc.

Kỳ vọng thành đạt chịu ảnh hưởng bởi sự hiểu biết về khả năng của bản thân;

sự phức tạp của nhiệm vụ; niềm tin vào thành công.

Giá trị của sự thành đạt (mức độ hấp dẫn, ý nghĩa): Giá trị (chủ quan)

và hấp dẫn của sự thành đạt trong một hoạt động cụ thể là một yếu tố quan

trọng xác định NCTĐ. NCTĐ và hành vi thỏa mãn nó phụ thuộc vào phạm vi

hoạt động, sự hấp dẫn và giá trị của mục tiêu.

Nhìn chung, cấu trúc NCTĐ của J.W. Atkinson là mô hình cấu trúc

NCTĐ được đề xuất sớm nhất. Trong đó, yếu tố giá trị được đề cập lại nhiều

trong các cấu trúc NCTĐ được đề xuất sau này. Tuy vậy, quan niệm về hai

động cơ đối lập trong NCTĐ của ông gây ra sự hoài nghi cho một số nhà tâm

lý học, bởi chúng có tính chất loại trừ nhau [dẫn theo 118].

Mô hình cấu trúc NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov

M.Sh. Magomed-Eminov (1987), trong luận án: “NCTĐ: cấu trúc và

cơ chế” [107], [108] cho rằng, NCTĐ là một quá trình mang tính trọn vẹn,

điều khiển hoạt động trong suốt quá trình nó diễn ra. Đồng thời, NCTĐ là một

hệ thống chức năng tích hợp với nhau giữa tình cảm, nhận thức và các quá

trình hoạt động. Do đó, cấu trúc NCTĐ được đề xuất gồm 4 khối:

Khối phát động NCTĐ: đóng vai trò thôi thúc, khởi phát một hoạt động

hay còn gọi là khối khởi đầu.

Khối các quá trình lựa chọn mục tiêu và các hành động tương ứng là

quá trình lựa chọn mục đích và tiến hành hành động phù hợp.

Khối quy định và kiểm soát những ý định thực hiện hành động: Điều

chỉnh việc thực hiện hành động, kiểm tra thực hiện các mong muốn, dự định.

17

Khối đánh giá: Các quá trình nhằm kết thúc hành động hoặc thay thế

bằng một hành động khác.

Cấu trúc tâm lý NCTĐ của M.Sh. Magomed-Eminov là một quá trình nảy

sinh, phát triển của NCTĐ với bốn khối kế tiếp nhau trong. Tuy kế thừa quan

điểm của Atkinson về hai yếu tố hướng tới sự thành đạt và tránh thất bại, tuy vậy

ở đây chúng không loại trừ nhau, cùng nhau chi phối NCTĐ của chủ thể.

Mô hình cấu trúc NCTĐ của T.O. Gordeeva

Phân tích của các lý thuyết hiện đại về hoạt động nảy sinh nhu cầu, trên

cơ sở cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, Т.О. Gordeeva (2002)

trong nghiên cứu: “NCTĐ: lý thuyết, nghiên cứu, vấn đề” [102], [103] cùng

với các cộng sự (Manuchina, Shatalova) đã đưa ra một mô hình cấu trúc

NCTĐ với 4 khối chức năng riêng có tác động qua lại với nhau:

Khối giá trị - mục tiêu: Hệ thống các mục tiêu và giá trị quy định các

quá trình của NCTĐ (hoạt động, nhận thức, cảm xúc). Một hệ thống các động

cơ (với ý nghĩa là nguyên nhân thúc đẩy), mục đích và giá trị, kích hoạt quá

trình nhận thức, tình cảm và hành vi của các hoạt động trong NCTĐ. Khối

này đặc trưng bởi: mức độ quan trọng của việc đạt được đối tượng; mức độ

quan trọng khát khao bên trong và đòi hỏi từ bên ngoài; các mục tiêu của chủ

thể và giá trị của chúng.

Khối nhận thức: Kiểm soát các quá trình và kết quả hoạt động. Nội

dung của nó bao gồm: Biểu tượng về trách nhiệm cá nhân khi thành công hay

thất bại; niềm tin vào khả năng hoàn thành công việc; kỳ vọng thành công.

Khối cảm xúc: Những trải nghiệm hài lòng với những nỗ lực của cá

nhân hướng tới sự thành đạt và những trải nghiệm các phản ứng cảm xúc của

cá nhân khi gặp khó khăn hay thất bại.

Khối hành vi: Tính kiên định của nhân cách theo thời gian dành cho

việc giải quyết nhiệm vụ; Cường độ của các nỗ lực bản thân trong giải quyết

18

nhiệm vụ; Cách thức vượt qua khó khăn, trở ngại, tích cực thích ứng, không

né tránh; Lựa chọn nhiệm vụ với mức độ khó vừa phải.

Từ việc mô tả cấu trúc của NCTĐ gồm bốn khối như trên, tác giả nhấn

mạnh giá trị của mục tiêu cần đạt tới là đối tượng của NCTĐ và NCTĐ là một

quá trình thống nhất giữa nhận thức - cảm xúc (tình cảm) - hành vi. Tuy vậy, theo

các tác giả sau này, khó có thể tách bạch giữa hai khối: Giá trị - mục tiêu và nhận

thức, bởi suy cho cùng, giá trị - mục tiêu chính là biểu tượng của chủ thể về mục

tiêu và giá trị của nó [103].

Mô hình cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca

O.S. Vindeca (2010) trong luận án tiến sĩ mang tên: “Cấu trúc và mối

quan hệ về khía cạnh tâm lý của NCTĐ” [100] đã đề cập tới cấu trúc của

NCTĐ. Theo tác giả, cấu trúc NCTĐ gồm ba thành phần:

Nhu cầu thích ứng và vượt trội: Nhu cầu thích ứng thể hiện ham muốn

đạt được thành công nhằm nhận được sự đánh giá cao ở những người khác,

phù hợp với hệ giá trị, các chuẩn mực, quy định của bản thân và xã hội. Nhu

cầu vượt trội mong muốn đổi mới để vượt qua những quy định, những thành

tích đã đạt được, những khuôn khổ nhận thức của xã hội.

Sự ổn định và mất ổn định của tình cảm: NCTĐ gắn liền với các thuộc

tính riêng, ổn định của lĩnh vực tình cảm. Trong đó, cảm thấy hạnh phúc, hài

lòng khi nghĩ đến thành công, đạt được mục đích hay dằn vặt, không hạnh

phúc khi gặp thất bại hoặc nghĩ về thất bại là những nội dung quan trọng.

Yếu tố giới tính: Sự phản ánh những phẩm chất của chủ thể mang

NCTĐ. Những phẩm chất mang tính bẩm sinh, di truyền hay có nguồn gốc từ

phân công lao động xã hội nhìn từ góc độ giới tính.

Trong cấu trúc NCTĐ của O.S. Vindeca, yếu tố tình cảm vẫn đóng vai

trò quan trọng, bên cạnh đó, lần đầu tiên các phẩm chất thuộc về giới tính

được đề cập trong NCTĐ, đây là những điểm nhấn của quan niệm này.

19

Mô hình cấu trúc NCTĐNN của E.V. Cooverckia

E.V. Cooverckia (1998) trong nghiên cứu “Tự đánh giá nghề nghiệp

trong sự phát triển NCTĐNN của cán bộ công chức” [105], đã coi NCTĐNN

như là biểu tượng của chủ thể về chất lượng thực hành nghề nghiệp, những

đòi hỏi quan trọng trong nghề nghiệp. Bà coi mối quan hệ giữa tự nhận thức

về bản thân, về nghề nghiệp với những đòi hỏi thực tế của nghề nhằm đạt tới

sự thành đạt là “Tôi - nghề nghiệp”. Theo nữ tác giả, cấu trúc chức năng của

quá trình phát triển của NCTĐNN bao gồm 4 giai đoạn:

1. NCTĐNN chịu ảnh hưởng của thái độ tiêu cực ứng với thực tế và

hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp”.

2. Lập kế hoạch cho sự thay đổi trong hệ thống NCTĐNN, thực hiện

trên cơ sở hình ảnh lý tưởng "Tôi - nghề nghiệp".

3. Thực hiện những thay đổi này.

4. Đảm bảo các hệ thống mới của NCTĐNN thành lập trên cơ sở thái độ

tích cực, phù hợp với thực tế và hình ảnh lý tưởng của "Tôi - nghề nghiệp".

Có thể nhận thấy, đây là một mô hình cấu trúc khác biệt so với các mô

hình cấu trúc về NCTĐ được đề xuất sớm hơn. Điều này phản ánh cách tiếp

cận của tác giả, coi cấu trúc NCTĐNN như một quá trình phát triển gắn liền

với tự đánh giá về “Tôi - nghề nghiệp”, đồng thời cho thấy sự phát triển trong

nghiên cứu NCTĐ nói chung và NCTĐNN nói riêng.

Tóm lại, qua các nội dung trên cho thấy, có nhiều quan điểm, cách tiếp

cận khác nhau khi đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ. Xuyên suốt các mô hình

cấu trúc NCTĐ đó, các thành tố: giá trị, mục tiêu, cảm xúc, tình cảm, nhận

thức, hành vi,… nổi lên là những yếu tố quan trọng. Đặc biệt, quan điểm cấu

trúc NCTĐ của tác giả T.O. Gordeeva với bốn khối cơ động là quan điểm

nhận được sự đồng thuận của nhiều nhà nghiên cứu hơn cả. Theo chúng tôi,

đây là một quan điểm cần kế thừa, vận dụng vào xây dựng cấu trúc NCTĐNN

của SQT QĐNDVN.

20

1.3. Một số nghiên cứu về phương pháp đo đạc nhu cầu thành đạt

NCTĐ được nghiên cứu trong Tâm lý học như một yếu tố khởi nguồn cho

hành vi và tính tích cực hoạt động. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà

Tâm lý học không chỉ tạo nên nhưng lý thuyết về NCTĐ mà còn xây dựng được

các công cụ để đo đạc chúng. Có hai xu hướng chính trong đo đạc NCTĐ.

* Đo đạc NCTĐ bằng TAT (Thematic Apperception Test)

TAT là một phương pháp đo NCTĐ được H.A Murray công bố vào

năm 1935 (cùng với Christina Morgan), được hoàn thiện hơn vào năm 1943.

TAT dựa trên tư tưởng của học thuyết Phân tâm coi phóng chiếu như một cơ

chế tự vệ tâm lý, gán những xung động lo âu cho một người khác. Theo các

tác giả, NCTĐ ngầm ẩn, tiềm tàng và thông qua tưởng tượng là cách thức tốt

nhất để nghiên cứu cặn kẽ nó [120].

Tài liệu của TAT bao gồm 20 bức tranh, trong đó có 4 bức tranh về

NCTĐ. Chủ thể được quan sát mỗi bức tranh trong vòng 20 giây và mô tả về

bức tranh dưới dạng một câu chuyện với nội dung đáp ứng 4 vấn đề:

1. Tình hình hiện tại (Ai và điều gì đang diễn ra trong hình ảnh?)

2. Suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật (Các nhân vật đang suy nghĩ gì?

mong muốn và cảm giác của họ?)

3. Đứng trước sự kiện (Điều gì đã xảy ra trước đó? Điều gì đã dẫn đến

tình hình hiện nay?)

4. Kết quả (Làm thế nào để câu chuyện kết thúc? Điều gì sẽ diễn ra tiếp

theo, các nhân vật sẽ làm gì?)

Việc tính điểm dựa trên sự phân tích nội dung của các câu chuyện. Nội

dung chứa đựng các yếu tố thành đạt như mục tiêu tích cực, sự nỗ lực, có

phương pháp phấn đấu,.. sẽ được điểm số cao. Chỉ số NCTĐ được tính bằng

tổng số điểm của từng câu chuyện [dẫn theo 54], [117].

21

D.C. McClelland đã cải tiến phương pháp đo NCTĐ với TAT. Trong

đó, ông đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ phụ thuộc giữa NCTĐ với điều kiện

môi trường giáo dục và trưởng thành của nhân cách. Ông đề ra phương pháp

đo cường độ NCTĐ trong các yếu tố tình huống. Cùng với Atkinson,

McClelland sử dụng TAT để đo nhu cầu tránh thất bại nhằm đánh giá kết hợp.

Phát triển TAT, E.T. Sokolova (1980), đã chỉnh sửa, thích ứng và soạn

ra được bộ test đo nhu cầu thành tích cho thiếu niên ở Liên xô năm 1980. Bộ

test này sử dụng 20 ảnh, tiến hành 2 lần đo, mỗi lần 10 ảnh. Test có thể đo

NCTĐ trong các mối quan hệ với cảm xúc nhằm đạt được mục đích của các

hành động tự nhận lỗi, né tránh trừng phạt, mức độ xâm kích. Tuy vậy,

phương pháp đo đạc, chấm điểm cơ bản giống TAT bản truyền thống [111].

Nhìn chung, xu hướng sử dụng TAT có ưu thế khi đo đạc sự thay đổi

về NCTĐ của nghiệm thể theo thời gian thông qua các câu chuyện, có thể

khơi gợi được những nhu cầu tiềm ẩn của họ. Tuy vậy, TAT không có tiêu chí

cụ thể cho việc tính điểm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan, cảm tính của

người chấm điểm; chỉ đo được những nhu cầu tiềm ẩn, còn các NCTĐ bộc lộ

trong đời sống sẽ gặp khó khăn. Sử dụng TAT tốn nhiều thời gian, hiệu quả

thấp khi số lượng khách thể lớn và đòi hỏi người sử dụng, nhà nghiên cứu

phải có kinh nghiệm trong phân tích, đánh giá và lượng hóa [dẫn theo 3].

* Đo đạc NCTĐ bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm khác

Trên cơ sở những hạn chế của TAT, nhiều tác giả tìm kiếm các phương

pháp nhằm đo đạc khách quan, chính xác, định lượng các vấn đề của NCTĐ.

Trong xu hướng này, bảng đo cường độ các NCTĐ của A.L. Edwards

(1959) là một trong những phép đo đạc được đề xuất đầu tiên. Bảng đo bao

gồm các câu hỏi được định sẵn, mỗi câu hỏi xây dựng theo kiểu cặp cực (khẳng

định - phủ định) với các chỉ số về mức độ NCTĐ. Cấu trúc của bảng gồm 15

nhu cầu trong đó có NCTĐ. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, các nội dung

của bảng đo chưa phản ánh bao quát về NCTĐ với ý nghĩa là nhu cầu quan

trọng thúc đẩy sự thành công của con người trong các lĩnh vực hoạt động [76].

22

A. Mehrabia (1976), dựa trên lý thuyết của J.W. Atkinson, đã xây dựng

bộ công cụ (trắc nghiệm) đo hai yếu tố NCTĐ và nỗi sợ thất bại với hai phiên

bản cho nam giới và nữ giới. Kết quả xử lý sẽ thể hiện sự khác biệt cá nhân về

mức độ hình thành NCTĐ hoặc nhu cầu tránh thất bại, mức độ kỳ vọng, phản

ứng xúc cảm lên thành công hay thất bại, sự khác nhau về xu hướng nhân

cách, mức độ phụ thuộc vào các quan hệ liên nhân cách. Phương pháp này

khá hiệu quả trong việc định lượng được các nội dung nghiên cứu, dễ thực

hiện với lượng mẫu lớn. Tuy vậy, quan điểm này lặp lại hạn chế cũ khi tách

bạch và loại trừ nhau giữa NCTĐ và nhu cầu tránh thất bại [81].

Khắc phục hạn chế của bộ công cụ trên, M.Sh. Magomed-Eminov quan

niệm, trong mỗi cá nhân hướng tới thành đạt có cả NCTĐ và nhu cầu tránh thất

bại. Từ đó, ông xây dựng bảng trắc nghiệm đo NCTĐ và nhu cầu tránh thất bại

nhằm phát hiện mức độ và sự nổi trội của nhu cầu này so với nhu cầu kia. Tác

giả khuyến khích sử dụng cho học sinh phổ thông và sinh viên. Trong đó, phiên

bản A (32 câu hỏi) dành cho nam, phiên bản B (30 câu hỏi) dành cho nữ với ba

mức trả lời, xung quanh các nội dung thuộc tính cách, ý kiến, tình cảm [107].

Trên cơ sở đồng nhất hai thuật ngữ NCTĐ và động cơ thành đạt, T.

Elechka [dẫn theo 54] đã xây dựng và sử dụng một trắc nghiệm gồm 41 mệnh

đề để đo NCTĐ. Trong đó, mỗi mệnh đề có hai phương án trả lời và dựa vào

tổng số điểm của các câu trả lời để giải thích về mức độ cao hay thấp của

NCTĐ ở mỗi cá nhân theo tiêu chí sẵn có, với 4 mức độ. Kết quả nghiên cứu

NCTĐ được khuyến khích phân tích cùng với các kết quả của hai trắc nghiệm

"chẩn đoán nhu cầu tránh thất bại" và "chẩn đoán chấp nhận rủi ro".

Y.M. Orlova (1978) cho rằng NCTĐ được xác định bởi trình độ phát triển

của tự đánh giá của nhân cách. Do đó, trình độ tự đánh giá càng cao và phù hợp

thì nhân cách càng tích cực đề ra mục đích hành động. Từ quan điểm đó, bà đã

xây dựng bộ trắc nghiệm đo NCTĐ nhằm làm rõ mức độ tự đánh giá và tính tích

cực đề ra mục đích của hành động. Cụ thể, trắc nghiệm này gồm 22 mệnh đề cho

23

trường hợp A và 23 mệnh đề cho trường hợp B, với thang trả lời “có” hoặc

“không”, mỗi câu trả lời đúng được “1” điểm. Tổng số điểm của mỗi trường hợp

sẽ được đối chiếu với bảng phân loại gồm 5 mức độ khác nhau [dẫn theo 101].

Nhóm tác giả: Zinta S Byrne, Rose A Mueller-Hanson, Joe M

Cardador, George C Thornton, Heinz Schuler, Andreas Frintrup, Shaul Fox

(2003) đã xây dựng bảng hỏi AMI nhằm đo dạc động cơ thành đạt và NCTĐ.

Thang đo AMI bao gồm 17 yếu tố, mỗi yếu tố gồm 10 mệnh đề, để tìm hiểu

sự khác biệt văn hóa của NCTĐ ở các quốc gia khác nhau như Đức, Mỹ,

Israel và một số nước khác [72].

Nhìn chung, sử dụng bảng hỏi là một xu hướng có ý nghĩa rất lớn trong

nghiên cứu NCTĐ, bởi cùng một lúc có thể nghiên cứu trên số lượng khách thể

lớn, có thể dùng các phép toán thống kê một cách thuận lợi, không mất nhiều

thời gian, công sức của nhà nghiên cứu đồng thời nghiên cứu được những biểu

hiện bên ngoài của NCTĐ. Tuy nhiên, sử dụng bảng hỏi khó quan sát tực tiếp

toàn bộ những thái độ, hành vi của tất cả khách thể của nghiên cứu.

Tóm lại, nghiên cứu NCTĐ hiện nay có hai xu hướng sử dụng phương

pháp đo đạc, mỗi nhóm phương pháp có những ưu điểm và những điểm hạn

chế còn tồn tại. Kế thừa những ưu điểm và khắc phục hạn chế của các phương

pháp đo đạc NCTĐ trên, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ bảng hỏi đo đạc

cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

1.4. Một số nghiên cứu về sự hình thành, phát triển nhu cầu thành đạt

* Nghiên cứu, đề xuất các công thức, chương trình hình thành, phát

triển NCTĐ

H. Heckhausen (1967) cho rằng chương trình phát triển NCTĐ nhằm

hình thành nên những nhân cách luôn nâng cao tự đánh giá sẽ gồm 3 phần [82]:

1, xây dựng định hướng tâm lý khi không thành đạt, mô tả các trải nghiệm, các

ứng xử khi không thành đạt để định hướng cho học sinh. 2, Thực hành thử

nghiệm các vai trò, vị thế của các cá nhân thành đạt và hình thành các đặc tính

24

nguyên nhân cho từng cá nhân có NCTĐ. 3, Chương trình tập huấn thực hiện

các hành động hình thành NCTĐ và củng cố chúng trong các bài tập đóng vai.

K.A. Abulkhanova-Clavskia (1999) quan niệm, sự hình thành NCTĐ

của cá nhân là hệ quả của sự hình thành chiến lược sống tích cực, hình thành

các kiểu hành vi hướng tới đạt được những mục đích. Từ đó ông xây dựng

một chiến lược nhằm hình thành, phát triển NCTĐ. Nội dung của chiến lược

sống tích cực bao gồm: Chủ thể biết chọn phương thức sống; Chủ thể có kỹ

năng giải quyết mâu thuẫn giữa cái tôi muốn và tôi có; Có khả năng sáng tạo,

phát hiện, tạo ra những điều kiện để tự thể hiện [98].

L.M. Mitina (2002), dựa trên hướng nghiên cứu của K.A. Abulkhanova-

Clavskia, nhấn mạnh phẩm chất cạnh tranh của những người thành đạt và cho

rằng, những người có NCTĐNN sẽ có năng lực cạnh tranh lớn trong lĩnh vực

nghề nghiệp. Đặc trưng này thể hiện ra ở xu hướng nhân cách, ở tay nghề phát

triển cao, sự mềm dẻo trong hành vi ứng xử. Bà đề ra cơ chế 4 giai đoạn hình

thành phẩm chất thành đạt của nhân cách: 1, hình thành động cơ; 2, phát triển

nhận thức; 3, rèn luyện cảm xúc; 4, thực hiện hành vi [109].

Đi sâu nghiên cứu sự phát triển của nhu cầu thành tích trong học tập

(NCTĐ), E.E. Luxnhicova (1995) đã chỉ ra các chức năng của NCTĐ của học

sinh: nhận thức; cảm xúc; tích hợp. Theo tác giả, để hình thành được NCTĐ

cho học sinh trong dạy học, phải xây dựng được một hệ thống các điều kiện,

phương tiện dạy học như là một tập hợp các yếu tố sư phạm có quan hệ thống

nhất với nhau. Bà khẳng định, cơ chế chủ yếu của sự hình thành và phát triển

NCTĐ chính là cơ chế đề ra mục đích của nhân cách [106].

Tiếp theo E.E. Luxnhicova, M. Vorwerg (1997) [88], xem NCTĐ là một

hệ thống các tự đánh giá. Tác giả đã xây dựng chương trình phát triển NCTĐ

cho học sinh gồm 3 giai đoạn: 1, Làm cho người học trải nghiệm những thất

bại trong hoạt động. 2, Làm cho người học trải nghiệm những mong muốn

25

thành công, nhận thức được các nguyên nhân của thành công. 3, Đưa người

học vào những bài tập tình huống với kịch bản sẽ thành công.

O.A. Sôrôkin (2013), theo hướng nghiên cứu trên, đi sâu tìm hiểu sự phát

triển NCTĐ của sinh viên Đại học Quản lý Quốc gia Ozenburg (Nga). Theo tác

giả, để phát triển NCTĐ của sinh viên cần hình thành ở họ một hệ thống các

nhu cầu định hướng nghề nghiệp và một loạt kỹ năng tương ứng. Do đó,

chương trình đào tạo cần chứa đựng các nhiệm vụ và cách giải quyết. Nhiệm vụ

đó chứa đựng các tình huống của hoạt động nghề nghiệp tương lai và khi giải

quyết thành công sẽ phát triển nhân cách nghề cho sinh viên [dẫn theo 119].

* Nghiên cứu về các phẩm chất, bí quyết của người thành đạt và con

đường đi đến thành công

Stephen R.Covey (2000) quan niệm rằng, để đạt được sự thành đạt cần

rèn luyện để hình thanh 7 thói quen: Tiên phong hành động; Luốn nhắm tới

mục tiêu; Cái gì trước làm trước; Lối suy nghĩ “phải chiến thắng”; Hiệp lực;

Hiểu người trước rồi hiểu ta; Luôn luôn trau dồi [51].

David Niven (2006), trong cuốn Bí quyết của thành công [9], đã chỉ ra

những chân lý của sự thành công. Theo tác giả thành công của một đời người

không phụ thuộc nhiều vào những gì mà cá nhân đạt được. Thành công là làm

việc hết mình, sống trọn vẹn với niềm tin và tình yêu cuộc sống. Để đạt được

sự thành công cần: Xác định mục tiêu cụ thể, hãy làm tốt từ những việc nhỏ;

Làm việc, học hỏi bằng sự say mê; Hãy ước mơ và dám thực hiện; Biết chia

sẻ và quan tâm đến người khác,…

David Joseph Schwartz (2012), trong cuốn Bí quyết thành đạt trong đời

người [10], đã đề cập hệ phương pháp để đạt được những mục đích lớn trong

công việc, trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè và xã hội, thành đạt trong

cuộc sống. Những phương pháp đó bao gồm: Hãy tin vào thành công; Không

sợ thất bại; Xây dựng lòng tự tin và chấm dứt nỗi sợ hãi; Suy nghĩ và ước mơ

26

một cách sáng tạo; Luôn chủ động; Luôn thể hiện thái độ tốt; Có suy nghĩ lạc

quan; Biến thất bại thành thắng lợi; Bám sát mục đích.

Ngoài ra, các tác giả khác tập trung vào mô tả chân dung tâm lý của

những người thành công trong các lĩnh vực khác nhau như: chính trị gia,

thương gia, nhà khoa học,… và con đường đạt đến thành công của họ như là

những bài học cho thế hệ trẻ nhằm hình thành khát vọng thành công.

Tóm lại, nghiên cứu sự hình thành, phát triển NCTĐ đã được quan tâm

từ nhiều góc độ. Trong đó, các tác giả quan tâm xây dựng, đề xuất công thức,

chương trình hình thành, phát triển NCTĐ với nhóm khách thể như học sinh,

sinh viên trong hoạt động học tập, nghiên cứu. Mặt khác, do nhu cầu xã hội,

hiện nay đang phát triển mạnh mẽ hướng nghiên cứu, chia sẻ về các phẩm chất,

bí quyết và con đường đi đến thành công của người thành đạt như những chìa

khía giúp thế hệ trẻ, những người mới vào nghề phát triển NCTĐ của mình.

2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Nhu cầu là một lĩnh vực được các nhà Tâm lý học trong nước quan tâm

nghiên cứu với nhiều công trình khác nhau, tuy nhiên số lượng công trình

nghiên cứu về NCTĐ còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu liên qua đến

NCTĐNN của SQT tập trung ở các hướng dưới đây.

2.1. Các nghiên cứu lý luận về nhu cầu thành đạt

Lý luận về nhu cầu nói chung, được các tác giả trong nước quan tâm,

nghiên cứu từ khá sớm. Điển hình như nghiên cứu của các tác giả: Phạm

Minh Hạc, Lê Đức Phúc [28], Lê Khanh, Trần Trọng Thủy [25], Nguyễn Thị

Kim Quý [48],… Các tác đã nghiên cứu nhu cầu xung quanh những vấn đề:

khái niệm, bản chất, vai trò, phân loại nhu cầu, mối quan hệ giữa nhu nhu cầu

và động cơ,… Dựa trên lập trường Tâm lý học hoạt động, các tác giả cho rằng

nhu cầu nảy sinh từ hoạt động, là một thành tố trong xu hướng nhân cách,

27

khởi nguồn của tính tích cực hoạt động của con người. Đặc biệt, một số tác

giả đã bàn về lý thuyết NCTĐ, điển hình như:

Trần Anh Châu (2006), trong bài báo Giới thiệu một số nghiên cứu về

động cơ thành đạt [4], từ quá trình nghiên cứu lý thuyết NCTĐ, động cơ thành

đạt của các tác giả H.A. Murray, D.C. McClelland, J.W. Atkinson;

Heckhausen,.. đã đi đến khẳng định, người có NCTĐ mạnh mẽ cộng với ít lo sợ

thất bại sẽ có động cơ thành đạt lớn và ngược lại, người có NCTĐ thấp cộng với

nỗi lo sợ thất bại lớn sẽ có động cơ thành đạt thấp; Người có NCTĐ cao thường

chọn những việc thực tế, có độ khó vừa phải. Tác giả còn chỉ ra rằng, cảm xúc

đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về động cơ thành đạt, NCTĐ.

Lê Văn Hảo (2015), trong cuốn Tâm lý học xuyên văn hóa (viết cùng

Knud S.Larsen) [31] đã đề cập đến sự khác biệt trong quan niệm về NCTĐ ở

một số nền văn hóa khác nhau. Theo tác giả, NCTĐ được coi như một thuộc tính

cá nhân quan trọng của các xã hội theo xu hướng cá nhân. Sự thành đạt do quan

niệm của cá nhân, được đánh giá bởi chính chủ thể, tạo nên giá trị cho chính chủ

thể. Ngược lại, trong các nền văn hóa theo xu hướng cộng đồng, yếu tố chủ yếu

thúc đẩy cái tôi là phản hồi của nhóm. Sự thành đạt được đánh giá bởi tập thể và

thành đạt là tạo nên những đóng góp đáng kể cho nhóm, xã hội.

Nhìn chung, nghiên cứu lý luận về NCTĐ so với các lĩnh vực khác của

nhu cầu còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu lý luận về NCTĐ cũng dường như

chưa được đề cập đến một cách đầy đủ.

2.2. Nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt

Một số nghiên cứu về NCTĐ, động cơ thành đạt

Lê Thị Thanh Hương (2001) với nghiên cứu “Động cơ thành đạt trong

nghiên cứu khoa học của cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa học Xã

hội và Nhân văn quốc gia” [36], đã đưa ra quan niệm về sự thành đạt, đánh

giá về động cơ thành đạt trong nghề nghiệp, phân tích môi trường làm việc và

mức độ thỏa mãn của cán bộ nghiên cứu ở một số khía cạnh.

28

Đinh Đức Hợi (2008) khi nghiên cứu “Động cơ thành đạt của sinh viên

Đại học sư phạm Thái Nguyên” [34] cho rằng, việc nhận thức về các tiêu chí

của một sinh viên thành đạt là khá tốt. Khi đánh giá về một sinh viên thành

đạt, các sinh viên đánh giá cao sự thừa nhận, tôn trọng của người khác, có khả

năng học tập tốt và có đóng góp cho khoa, cho trường. Theo tác giả, các yếu

tố ảnh hưởng đến động cơ thành đạt của sinh viên bao gồm nhóm các yếu tố

chủ quan và nhóm các yếu tố khách quan; các yếu tố chủ quan chiếm ưu thế.

Lã Thị Thu Thủy (2007) trong nghiên cứu NCTĐNN của trí thức trẻ [54]

đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về NCTĐNN của trí thức trẻ một cách

công phu. Bên cạnh xây dựng khung lý luận về NCTĐNN của trí thức trẻ được

đánh giá cao, tác giả đã Việt hóa, thích ứng và sử dụng trắc nghiệm T. Êlerka

đối với tri thức trẻ. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng NCTĐNN của trí thức

trẻ thông qua 6 mong muốn cụ thể. Bên cạnh phân tích các yếu tố tác động đến

NCTĐNN của trí thức trẻ, tác giả đã tìm hiểu xu hướng phát triển NCTĐNN và

đề xuất một số biện pháp nâng cao NCTĐNN cho trí thức trẻ.

Tiếp nối hướng nghiên cứu NCTĐ, Lã Thị Thu Thủy (2012), trong

nghiên cứu về Động cơ thành đạt của công nhân đã tập trung vào các khía

cạnh: khát vọng đạt thành tích, nỗ lực thành đạt, sự cạnh tranh trong công việc

và tính mạo hiểm trong công việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nhân có

khát vọng thành tích trong công việc, tuy nhiên khát vọng cạnh tranh và tính

mạo hiểm không thể hiện rõ trong nghiên cứu của tác giả [54, tr.23-33].

Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa NCTĐ, động cơ thành đạt với

các yếu tố tâm lý khác

Võ Thị Ngọc Châu (1999) đã nghiên cứu “NCTĐ và quan hệ của nó

với tính tích cực nhận thức của sinh viên hai trường Đại học Sư phạm và

Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh” [5]. Theo tác giả, NCTĐ, nhu

29

cầu thành tích, có tác động mạnh đến tính tích cực nhận thức của sinh viên

về nhiều vấn đề học tập và đời sống; cần có những tác động đến NCTĐ,

tính tích cực cho sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một

số biện pháp giáo dục NCTĐ và tính tích cực nhận thức cho sinh viên.

Trong công trình nghiên cứu “Tác động của gia đình đến động cơ thành

đạt của thanh niên”, Lưu Song Hà (2008) cho rằng, giáo dục gia đình có ảnh

hưởng nhất định đến sự phát triển động cơ thành đạt của thế hệ trẻ. Cách ứng xử

của cha mẹ trong giáo dục con cái tác động đáng kể đến động cơ thành đạt của

thanh niên. Nếu cha mẹ thường xuyên quan tâm, chăm lo, yêu cầu cao và dạy dỗ

tinh thần trách nhiệm với công việc, ý chí vươn lên trong cuộc sống thì ở các con

của họ sẽ hình thành, phát triển động cơ thành đạt ở mức độ cao hơn [23].

Lê Thị Thanh Hương (2012), trong bài báo Mối tương quan giữa thành

đạt và định hướng quản lý doanh nghiệp của doanh nhân đã chỉ ra rằng, động

cơ hay khát vọng thành đạt và nỗ lực thành đạt của doanh nhân được thể hiện

khá rõ trong định hướng quản lý, điều hành doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên

hiện nay các doanh nhân ở trong nước đang chú trọng đến khía cạnh quản lý

hơn khía cạnh lãnh đạo, điều này sẽ kìm hãm khả năng sáng tạo của nhân

viên, công nhân, dẫn tới sẽ kìm hãm xu hướng thành đạt của họ [37, tr.9-21].

2.3. Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt nam trong quân đội

Chu Thanh Phong (1998), trong luận án “Cơ sở tâm lý của việc củng cố,

phát triển xu hướng nghề nghiệp quân sự cho phi công tiêm kích thuộc lực lượng

không quân Việt Nam” [47] quan niệm, nhu cầu NNQS là cơ sở khách quan của

xu hướng NNQS. Trong các yếu tố cấu thành xu hướng nghề nghiệp của phi

công tiêm kích, hệ thống động cơ, bao gồm cả động cơ NNQS đóng một vai trò

vô cùng quan trọng. Hệ thống mục đích trong xu hướng NNQS là mục tiêu khái

quát cho sự phấn đấu trong quá trình hoạt động NNQS của từng phi công.

30

Lại Ngọc Hải (2002), cùng các cộng sự, trong tác phẩm “Định hướng

giá trị nhân cách đội ngũ SQT QĐNDVN” [59] đã phân tích những đặc và

thực trạng định hướng giá trị nhân cách đội ngũ SQT, những nhân tố ảnh

hưởng, những giải pháp cơ bản nhằm định hướng giá trị nhân cách đúng đắn

cho đội ngũ SQT. Theo tác giả, định hướng giá trị nhân cách của SQT cần tập

trung vào các nhóm giá trị: giá trị chính trị tư tưởng, giá trị văn hóa, đạo đức

lối sống và GTNN. Trình độ học vấn, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn

nghiệp vụ quân sự, xu hướng NNQS,… là những biểu hiện của GTNNQS.

Liên quan đến tính tích cực trong hoạt động quân sự, Lê Duy Tuấn

(2011), trong luận án “Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập ở học viên đào tạo

sĩ quan quân đội” [62] cho rằng, nguồn gốc tính tích cực học tập ở học viên là

nhu cầu học tập, đó là học tập để nắm vững tri thức khoa học, hình thành kỹ xảo,

kỹ năng nghề nghiệp quân sự, học tập để trở thành sĩ quan quân đội có đủ phẩm

chấ, năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Nhu cầu học tập sẽ tạo nên các động cơ học tập, được cụ thể hóa ở mục

đích học tập, là lực thúc đẩy các hành động học tập.

Nguyễn Văn Sơn (2012), trong luận án “Quá trình hình thành động cơ

nghề nghiệp của học viên sĩ quan ở nhà trường quân đội hiện nay” [50] quan

niệm, quá trình hình thành động cơ nghề nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan quân

đội gồm 3 bước: Hình thành hệ thống các nhu cầu cơ bản của nghề nghiệp; Tìm

kiếm đối tượng để thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp của mình; Xác lập lí do chiếm

lĩnh và thực hành NNQS. Tác giả quan niệm, quá trình hình thành động cơ, là quá

trình hình thành, phát triển và hiện thực hóa nhu cầu nghề nghiệp của học viên.

Hoàng Văn Thanh (2014), trong tác phẩm “Cơ sở tâm lý hình thành xu

hướng nghề nghiệp quân sự của người sĩ quan quân đội” [51], coi xu hướng

nghề nghiệp là một thuộc tính đóng vai trò thúc đẩy, định hướng hoạt động

của người sĩ quan đáp ứng nhu cầu của hoạt động NNQS. Xu hướng NNQS

31

của người sĩ quan quân đội được cấu thành bởi hệ thống động cơ giữ vị trí

chủ đạo và những mục đích quan trọng nhất, có quan hệ mất thiết với nhau và

được hình thành căn bản trong quá trình đào tạo ở nhà trường. Theo tác giả,

để SQT có thể tự phát triển, hoàn thiện thuộc tính này sau khi tốt nghiệp, cần

quan tâm hình thành nó một cách vững chắc từ khi còn là học viên sĩ quan.

Tóm lại, NCTĐ là một vấn đề không mới đối với Tâm lý học Việt

Nam. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu trên cả bình diện lý luận

và thực tiễn về NCTĐ ở Việt Nam còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu thực

tiễn về NCTĐ, động cơ thành đạt đang tập trung ở ba hướng chính. Thứ nhất,

lý giải nguồn gốc, bản chất của NCTĐ, động cơ thành đạt của học sinh phổ

thông, cán bộ nghiên cứu khoa học, thanh niên, NCTĐNN của trí thức trẻ,…

Thứ hai, một số nghiên đi theo hướng lí giải mối quan hệ tác động giữa các yếu

tố tâm lý khác đến NCTĐ, động cơ thành đạt. Điển hình như tác động của gia

đình đến động cơ thành đạt; mối quan hệ giữa NCTĐ và tính tích cực nhận

thức,… Thứ ba, liên quan đến vấn đề NCTĐNN của SQT, đã có các công trình

nghiên cứu thực tiễn về xu hướng nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, về tính

tích cực trong hoạt động nghề nghiệp, về định hướng giá trị nhân cách của các

các nhóm khách thể là sĩ quan (bao gồm SQT), học viên nhà trường quân đội.

3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã

công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố

Nhìn chung, các nhà tâm lý học ngoài nước đã nghiên cứu về NCTĐ

với nhiều cách tiếp cận, lý thuyết đa dạng, trên các lĩnh vực, đối tượng khác

nhau. Các nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn đã chỉ ra khái niệm, bản chất, cơ

chế nảy sinh hình thành, phát triển của NCTĐ, NCTĐNN; cấu trúc và các

phương pháp đo đạc NCTĐ, NCTĐNN; những nội dung xung quanh của con

đường hình thành, phát triển NCTĐ, NCTĐNN. Các nghiên cứu này đã cho

32

chúng tôi cái nhìn toàn diện về NCTĐ, động cơ thành đạt trong tâm lý học

trên thế giới. Từ đó giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với các nghiên cứu về

NCTĐ, động cơ thành đạt trong nước và hướng nghiên cứu của đề tài luận án.

Ở trong nước, các nhà tâm lý học đã có một số công trình nghiên cứu lý

luận và thực tiễn về NCTĐ. Các nghiên cứu thực tiễn về NCTĐ có phần nổi

trội hơn về số lượng so với các nghiên cứu lý luận và tập trung làm rõ NCTĐ,

động cơ thành đạt; mối quan hệ của chúng với các yếu tố tâm lý khác ở một

số đối tượng, ở một số lĩnh vực hoạt động. Trong đó, một số nhà Tâm lý học

quân sự Việt Nam đã có những nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến

NCTĐNN của SQT như: xu hướng, động cơ nghề nghiệp, tích cực hoạt động

nghề nghiệp, định hướng giá trị nhân cách cho SQT. Từ kết quả nghiên trên,

giúp chúng tôi có sự so sánh, đối chiếu với các hướng nghiên cứu ngoài nước,

qua đó tìm ra “khoảng trống” trong nghiên cứu về NCTĐNN trong bối cảnh

Tâm lý học Việt Nam, từ đó đi đến khẳng định tính mới mẻ của đề tài luận án.

Tóm lại, những kết quả của các công trình nghiên cứu về NCTĐ ở trên

là nguồn tại liệu vô cùng phong phú mà chúng tôi có thể khai thác, tham

khảo, kế thừa nhằm hoàn thiện luận án của mình. Đồng thời, từ các kết quả

nghiên cứu ở trên, cũng khẳng định chưa có công trình khoa học nào nghiên

cứu về NCTĐNN của SQT trong QĐNDVN, đây vẫn là một khoảng trống

khoa học để nghiên cứu sinh có thể lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đảm bảo

tính khoa học, độc lập, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết

Khi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của

sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, chúng tôi xác định những vấn đề

cần phải tập trung giải quyết:

Một là, về quan niệm NCTĐNN đã được các nhà Tâm lý học trong và

ngoài nước đề cập với nhiều quan điểm khác nhau. Trong đó, xu hướng coi

NCTĐNN là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất vững bền của nhân cách

33

của một số nhà Tâm lý học phương Tây, sẽ được chúng tôi lựa chọn và tiếp

tục nghiên cứu để luận giải, làm sáng tỏ quan điểm này trong nghiên cứu

NCTĐNN của SQT.

Hai là, trong các tác giả đề xuất mô hình cấu trúc NCTĐ, NCTĐNN,

T.O. Gordeeva với cách tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách, tương đồng với

cách tiếp cận của luận án. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa cấu

trúc NCTĐ với bốn khối: Giá trị - mục tiêu, nhận thức, xúc cảm và hành vi của

tác giả. Bên cạnh đó, đồng quan điểm với một số nhà nghiên cứu khác, khi coi

khối nhận thức trong cấu trúc trên bao gồm: Giá trị - mục tiêu. Vì vậy, nhiệm

vụ của luận án phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm xây dựng cấu trúc NCTĐNN

của SQT theo hướng kế thừa, phát triển điểm phù hợp và khắc phục điểm chưa

phù hợp của cầu trúc NCTĐ ở trên, từ đó xác định các biểu hiện của nó.

Ba là, để phát triển NCTĐNN của SQT, nhiệm vụ của luận án không

chỉ làm sáng tỏ vấn đề lý luận mà còn phải đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực

tế, đánh giá thực trạng của nó. Bởi các nghiên cứu liên quan đến NCTĐ,

NCTĐNN trong nước và ở nước ngoài chưa đề cập đến thực trạng NCTĐNN

của SQT trong Quân đội, vì vậy luận án cần tập trung sử dụng đa dạng các

phương pháp nghiên cứu làm rõ mức độ và tính chất thực trạng vấn đề này.

Bốn là, NCTDDNN của SQT chịu tác động của nhiều yếu tố khác

nhau. Do đó, cần thiết phải có sự tìm hiểu, phân tích về các yếu tố ảnh hưởng

đến NCTĐNN của SQT, qua đó xác định một số biện pháp tâm lý – xã hội

phát triển NCTĐNN cho SQT. Đồng thời, để kiểm định tính khả thi, hiệu quả

của các biện pháp đã đề ra, luận án cần tiến hành thực nghiệm kiểm định với

ít nhất một biện pháp bất kỳ nhằm chứng minh việc sử dụng biện pháp sẽ có

tác động phát triển NCTĐNN cho SQT QĐNDVN.

Trên đây là những nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu mà luận án cần tiếp

tục đi sâu nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà

Tâm lý học trong và ngoài nước về NCTĐNN.

34

Chương 1

LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP

CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.1. Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nhu cầu

1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu

Nhu cầu là một vấn đề cơ bản trong Tâm lý học. Tuy có nhiều quan

niệm khác nhau về nhu cầu, nhưng nhìn chung, các tác giả đều coi nhu cầu là

đòi hỏi tất yếu, khách quan để con người tồn tại và phát triển. Nhu cầu là

nguồn gốc, nguyên nhân của tính tích cực hoạt động, có khả năng điều khiển

hành vi, xác định xu hướng tư duy, tình cảm, lý trí của con người. Nhu cầu bắt

nguồn từ chính hoạt động thực tiễn của con người. Khi những thiếu thốn,

những đòi hỏi của điều kiện, hoàn cảnh được cá nhân phản ánh và thúc đẩy cá

nhân vươn tới tìm kiếm và chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu.

Tùy vào đối tượng thỏa mãn mà nhu cầu có thể ở dạng những ham

muốn; những đòi hỏi hoặc những khát khao cháy bỏng nhằm chiếm đối tượng

đó. Hoặc theo trình độ phát triển, nhu cầu có thể mới chỉ ở dạng “trạng thái có

tính chất nhu cầu” [40] hoặc nhu cầu là sự đòi hỏi đã trở thành những đặc

điểm ổn định, một phẩm chất nhân cách giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy

hành vi. Về điều này, D.N. Uznetze đã khẳng định, nhu cầu là một thuộc tính

tâm lý đặc trưng, giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi [dẫn theo

24]; hay theo H.A. Murray quan niệm, trong trường hợp bộc lộ dưới dạng

những đặc điểm, nhu cầu mang tính chất ổn định và trở thành những phẩm

chất của nhân cách [85].

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm nhu cầu con người là

một thuộc tính tâm lý ổn định, một phẩm chất của nhân cách biểu hiện ở sự

đòi hỏi tất yếu của cá nhân về một cái gì đó (vật chất hay tinh thần) cần được

thỏa mãn để chủ thể tồn tại và phát triển.

35

Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng: Đối tượng của nhu cầu là cái mà con

người đòi hỏi phải có để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Tính tất yếu

cần được thỏa mãn của nhu cầu xuất hiện khi chủ thể nhận thức được đầy đủ ý

nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết ở đối tượng nhu cầu đối với mình. Khi chủ

thể chưa phát hiện ra điều đó ở sự vật, hiện tượng thì nó vẫn chưa trở thành đối

tượng của nhu cầu. Có thể khẳng định, nhận thức đầy đủ của chủ thể là một điều

kiện tiên quyết để một sự vật, hiện tượng nào đó trở thành đối tượng của nhu

cầu. Khi nhận thức của chủ thể về sự vật hiện tượng còn chung chung, chưa đầy

đủ thì nhu cầu còn chưa có đối tượng; khi đó chưa có một nhu cầu đích thực

(A.N. Leonchiep). Khi ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của sự vật, hiện

tượng đối với chủ thể được chính chủ thể nhận thức rõ ràng, đầy đủ (kể cả

phương thức để đạt được nó) đó là lúc chủ thể có một nhu cầu đích thực. A.N.

Leonchiep gọi đó là lúc “nhu cầu gặp được đối tượng”. Hiện tượng này làm

xuất hiện ở chủ thể một sức mạnh tâm lý thúc đẩy chủ thể thực hiện hành động

lấy đối tượng của nhu cầu làm mục tiêu vươn tới, chiếm lĩnh. Nói cách khác đối

tượng của nhu cầu trở thành cái định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành động

của chủ thể nhằm chiếm lĩnh nó, thỏa mãn nhu cầu.

Nhu cầu bao giờ cũng có phương thức thỏa mãn: Thông qua nhận thức,

đối tượng của nhu cầu dần được phản ánh đầy đủ trong đầu chủ thể dưới hình

thức biểu tượng. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, chủ thể phải tìm được cách

thức, con đường (phương pháp) hiện thực hóa đối tượng nhu cầu, phương

thức thỏa mãn nhu cầu. Mối quan hệ của phương thức thỏa mãn với đối tượng

của nhu cầu, là mối quan hệ giữa nội dung và phương pháp. “Nội dung nào

thì phương pháp ấy”; “Phương pháp là sự vận động nội tại của nội dung” -

Hêghen lúc sinh thời đã khẳng định như vậy. Vận dụng ý tưởng đó vào

trường hợp cụ thể này, có thể khẳng định: Muốn chỉ ra phương thức thỏa mãn

nhu cầu, đòi hỏi chủ thể phải phân tích, tìm hiểu bản chất đối tượng nhu cầu

36

ấy, đồng thời phân tích, tìm hiểu mối quan hệ của đối tượng nhu cầu này với

những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của chủ thể trong bối cảnh trình độ phát

triển xã hội đương thời mà chủ thể là thành viên. Bằng cách đó, chủ thể sẽ

dần dần phát hiện ra phương thức thỏa mãn nhu cầu thích hợp. Vì vậy, trên

bình diện lý luận, có thể khẳng định: Sự vận động, phát triển của nhu cầu bị

quy định bởi sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức thỏa mãn

nhu cầu đó. Ngược lại, sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức

thỏa mãn nhu cầu lại quy định sự vận động, phát triển của bản thân nhu cầu.

Nghiên cứu sự vận động, phát triển của nhu cầu trong một lĩnh vực nào đó

chính là nghiên cứu sự vận động, phát triển của đối tượng và phương thức

thỏa mãn nhu cầu trong lĩnh vực ấy.

Nhu cầu sinh ra từ hoạt động: Đề cập tới nhu cầu là đề cập tới đối

tượng của nó. Đối tượng của nhu cầu hàm chứa nội dung tâm lý của nhu cầu.

Thoạt đầu, nhờ hoạt động nhận thức của chủ thể, đối tượng của nhu cầu (nội

dung tâm lý của nhu cầu) dần dần xuất hiện đầy đủ trong đầu chủ thể dưới

dạng biểu tượng. Sau đó, nhờ hoạt động thực tiễn của chủ thể, đối tượng của

nhu cầu được hiện thực hóa, tồn tại trực quan trước mọi người, có tác dụng

kích thích, định hướng, thúc đẩy hoạt động làm nảy sinh nhu cầu mới. Quan

hệ giữa hoạt động và nhu cầu, do đó, là mối quan hệ sinh thành lẫn nhau trong

quá trình vận động, phát triển của chúng. Có thể biểu diễn mối quan hệ này

giữa hoạt động và nhu cầu bằng một sơ đồ theo chu kỳ (A.N. Leonchiep), như

sau: Hoat động→Nhu cầu→Hoạt động. Sơ đồ này khẳng định hoạt động là

điểm xuất phát làm nảy sinh nhu cầu, và khi nhu cầu vừa được sinh ra, ngay

lập tức, trở thành tiền đề làm nảy sinh hoạt động mới. Trong bối cảnh đó,

người ta nói tới nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động. Nhìn

chung, mối quan hệ giữa hoạt động và nhu cầu là mối quan hệ sinh thành lẫn

nhau, trong đó hoạt động là điểm xuất phát, nhu cầu là nguồn gốc của tính

37

tích cực hoạt động. Sự vận động, phát triển của mối quan hệ này trong thực

tiễn cuộc sống là nguồn gốc của sự vận động, phát triển tâm lý, nhân cách

mỗi người nói riêng, và sự vận động, phát triển xã hội nói chung.

Sự vận động, phát triển của nhu cầu: Nhu cầu của con người luôn vận

động, phát triển đồng thời với sự vận động, phát triển của xã hội loài người: xét

trên bình diện cá thể phát sinh, nhu cầu của con người về những cái cần phải có

luôn vận động, phát triển không ngừng từ thấp đến cao. Con người thỏa mãn

nhu cầu ấy bằng phương thức tự sản xuất ra đối tượng có khả năng thỏa mãn

nhu cầu của mình. Trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội (đồng thời là

trình độ phát triển của bản thân xã hội), là yếu tố quyết định sự thỏa mãn nhu

cầu của con người. Trình độ phát triển nền sản xuất càng cao thì nhu cầu của

con người càng được thỏa mãn đầy đủ, và ngược lại. Trong ngữ cảnh đó, người

ta nói đến sự quy định của trình độ phát triển xã hội đối với trình độ phát triển

nhu cầu con người. Tuy nhiên sự quy định này không theo một chiều. Sau khi

được sinh ra từ nền sản xuất xã hội, đến lượt nó, nhu cầu lại kích thích, thúc

đẩy nền sản xuất xã hội phát triển lên một trình độ mới. Mối quan hệ giữa nhu

cầu và sự phát triển xã hội có tính chu kỳ này là mối quan hệ sinh thành lẫn

nhau trong quá trình vận động, phát triển không bao giờ dừng lại.

Quá trình hình thành, phát triển nhu cầu ở mỗi người khác nhau là

không giống nhau. Do trình độ nhận thức về đối tượng của nhu cầu và

phương thức chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn nhu cầu ở mỗi người là khác

nhau, đồng thời số lượng và tính chất các nhu cầu của các chủ thể cũng khác

nhau. Nội dung đối tượng thỏa mãn nhu cầu và phương thức chủ thể lựa chọn

để chiếm lĩnh nó phản ánh những đặc điểm riêng về nhân cách của chủ thể.

Nhu cầu về một lĩnh vực, theo nghĩa một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất

nhân cách, là sự nhất quán từ nhận thức đến thái độ và hành vi của chủ thể

nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.

38

1.1.1.2. Phân loại nhu cầu

Vấn đề phân loại nhu cầu đã được nghiên cứu và thực hiện rất công phu

trong Tâm lý học. Việc phân loại nhu cầu thường gắn với các tiêu chí cụ thể.

Chẳng hạn, dựa và nguồn gốc của nhu cầu có nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã

hội; dựa vào đối tượng thỏa mãn có nhu cầu tinh thần và nhu cầu vật chất;

dựa vào mức độ của nhu cầu có nhu cầu bậc thấp và nhu cầu bậc cao,... Trong

các nghiên cứu có liên quan đến phân loại nhu cầu, nổi lên các nghiên cứu

chuyên sâu của các tác giả như H.A. Murray, A. Maslow, Herzberg, ,...

H.A. Murray [58], chia các nhu cầu thành 20 loại khác nhau: nhu cầu

quyền lực, nhu cầu làm tổn thương người khác, nhu cầu về các mối quan hệ,

nhu cầu bỏ rơi người khác, nhu cầu vượt qua các quy tắc ràng buộc, nhu cầu

tôn trọng, nhu cầu phục tùng, nhu cầu trở thành trung tâm của chú ý, nhu cầu

giải trí, nhu cầu thành đạt,…

Trong đó, bao gồm các nhu cầu nguyên phát và nhu cầu thứ phát, nhu cầu

tường minh và tiềm tàng. Theo ông, nhu cầu nguyên phát là các nhu cầu tự nhiên

của con người với tư cách là một cơ thể sống, nhu cầu thứ phát được hình thành

trong quá trình giao tiếp; nhu cầu tường minh được thể hiện tự do ra bên ngoài

đối lập với nhu cầu tiềm tàng thể hiện trong tưởng tượng, trong giấc mơ và các

trò chơi đóng vai. Trong cách phân loại này, H.A. Murray coi NCTĐ là nhu cầu

tiềm tàng, thứ phát, là loại nhu cầu không thể hiện tự do bên ngoài mà thể hiện

dưới dạng tiềm ẩn xuất hiện trong quá trình tương tác với người khác.

A. Maslow [dẫn theo 89] cho rằng, nhu cầu và sự phát triển nhu cầu

của con người theo một chuỗi liên tiếp, bậc thang. Ông đã phân loại nhu cầu

khác nhau của con người căn cứ theo tính đòi hỏi và thứ tự phát sinh trước

sau của chúng để quy thành 5 loại, sắp xếp thành năm bậc thang về nhu cầu

của con người từ thấp đến cao, bao gồm:

1. Nhu cầu thể lý: Là các nhu cầu sinh học như thức ăn, nước uống, trú

ngụ, tình dục, bài tiết, hít thở. Khi cơ thể thiếu thốn những thứ này, nhưng

39

nhu cầu này sẽ được con người ưu tiên thỏa mãn,mọi nhu cầu khác đều trở

thành thứ yếu.

2. Nhu cầu an toàn: Con người muốn an toàn về sinh mạng, lao động,

an toàn môi trường, kinh tế, việc làm, tài sản, sức khỏe,… Khi nhu cầu thể lý

được thỏa mãn, con người tìm kiếm sự an toàn.

3. Nhu cầu xã hội: Đây là những nhu cầu được yêu thương, được thừa

nhận, tình bạn, tình thân ái, hay thuộc về một nhóm, một tổ chức,… Nhu cầu

này xuất hiện khi nhu cầu an toàn được thỏa mãn.

4. Nhu cầu được tôn trọng: Những nhu cầu liên quan đến lòng tự trọng,

được người khác tôn trọng. Trong đó, lòng tự trọng là tìm kiến tình cảm tự an

ủi, động viên và bảo vệ bản thân, còn được người khác tôn trọng liên quan

đến mong muốn có uy tín, được thừa nhận, có địa vị hay danh dự, được nhiều

người biết và đạt được những thành quả nhất định.

5. Nhu cầu tự khẳng định: Nhu cầu này là mục đích cuối cùng, cao nhất và

thể hiện tính xã hội nhất của con người. Nó thể hiện sự phát triển tất cả khả năng

tiềm ẩn rong lĩnh vực mà mình cần đạt được. Nhu cầu này bao gồm: nhu cầu tự

hoàn thiện, nhu cầu phát triển, nhu cầu phát huy hết tiềm năng, nhu cầu tiến bộ,…

Theo cách chia này, NCTĐ xuất hiện ở thang bậc 4 và 5. Nó thể hiện ở

khát khao đạt được những thành quả nhất định và phát huy hết tiềm năng. Đồng

thời, NCTĐ được đề cập là một nhu cầu tinh thần, bậc cao của con người.

F. Herzberg và các đồng nghiệp của mình [dẫn theo 91], sau khi thực hiện

các cuộc nghiên cứu với số lượng lớn kỹ sư, kế toán của nhiều ngành công

nghiệp khác nhau đã chia các nhu cầu của người lao động theo 2 loại độc lập:

những nhu cầu mà khi thỏa mãn nó sẽ tạo ra sự duy trì mức độ hoạt động và

những nhu cầu khi được thỏa mãn sẽ động viên tính tích cực của người lao động.

Nhóm nhu cầu liên quan đến yếu tố duy trì bao gồm: nhu cầu về tiền

lương, các chế độ phúc lợi, nhu cầu về điều kiện làm việc, nhu cầu về sự giám

40

sát, nhu cầu về các chính sách,… Việc thỏa mãn nhưng nhu cầu này sẽ ngăn

cản sự bất mãn với công việc.

Nhóm nhu cầu liên quan đến yếu tố động viên: nhu cầu được ghi nhận,

nhu cầu thành đạt, nhu cầu về nội dung công việc, nhu cầu về trách nhiệm

được giao, nhu cầu về sự thăng tiến,… Việc thỏa mãn những nhu cầu này tạo

ra sự thỏa mãn với công việc.

Theo Herzberg, để người lao động yên tâm làm việc tích cực cần quan

tâm và thỏa mãn cả hai nhóm nhu cầu trên. Đồng thời, theo cách chia này,

Ông coi NCTĐ thuộc nhóm nhu cầu tạo ra sự thỏa mãn với công việc, nhu

cầu bậc cao của con người.

Nhìn chung, có nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau, mỗi cách phân

loại nhu cầu dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên trong các phân loại

nhu cầu đó, NCTĐNN nổi lên là một nhu cầu tinh thần, bậc cao. NCTĐ thúc

đẩy, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi của con người trong thực tiễn

hoạt động, là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con người.

1.1.2. Lý luận về nhu cầu thành đạt

1.1.2.1. Khái niệm nhu cầu thành đạt

Với quan điểm sử dụng phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân

cách trong nghiên cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN. Để phân tích làm rõ

NCTĐ, trước tiên cần bàn về khái niệm giá trị

* Giá trị

Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về giá trị, mỗi tác giả đều

có cách nhìn nhận riêng về giá trị.

Từ điển Webster đã định nghĩa, “Giá trị là phẩm chất hay sự kiện trở

thành xuất sắc, có ích hay đáng mong muốn” [121].

Từ điển Bách khoa Xô Viết định nghĩa, “Giá trị là sự khẳng định hay

phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con

người, giai cấp, nhóm hay toàn xã hội nói chung. Giá trị được xác định không

phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà bởi tính cuốn hút, lôi cuốn của

41

các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi các

hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức

đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực

đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích” [64, tr.24].

Vũ Dũng định nghĩa, giá trị là phạm trù triết học, xã hội học, tâm lý học thể

hiện những gì có ích, có ý nghĩa của sự vật, hiện tượng (hiện tượng tự nhiên hay

xã hội) có khả năng thỏa mãn nhu cầu và phục vụ lợi cích của con người [13].

Qua các định nghĩa trên về giá trị, chúng tôi nhận thấy, tuy cách diễn đạt

khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều nhấn mạnh: giá trị là cái được chủ thể

đánh giá là có ý nghĩa, quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của

mình. Tiếp thu kết quả nghiên cứu trên, trong phạm vi luận án này, chúng tôi

định nghĩa: Giá trị là sự vật, hiện tượng (vật chất hay tinh thần) được chủ thể

(cá nhân, nhóm hay cộng đồng) đánh giá là có ý nghĩa, vị trí quan trọng, có

ích, có lợi và cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của cá nhân trở thành mục

tiêu và động lực thúc đẩy chủ thể hành động chiếm lĩnh nó.

Từ định nghĩa này, chúng tôi muốn khẳng định, một sự vật, hiện tượng

nào đó tồn tại trong hiện thực khách quan, nhưng khi chưa được con người

nhận thức, đánh giá là có ích, có lợi và cần thiết cho mình thì nó chưa trở

thành có giá trị. Nhận thức, đánh giá chủ quan của con người đối với sự vật,

hiện tượng tồn tại trong hiện thực khách quan, là điều kiện tiên quyết để sự

vật, hiện tượng đó trở thành có giá trị. Vì vậy, giá trị đồng thời mang cả tính

chủ quan lẫn tính khách quan. Giá trị có ngay trong bản thân sự vật, hiện

tượng (tính khách quan), nhưng nó phải được con người nhận thức, đánh giá

là có ích, có lợi, cần thiết cho bản thân mình (tính chủ quan). Nếu thiếu một

trong hai điều này thì sự vật, hiện tượng không trở thành có giá trị.

Trong Tâm lý học, các khái niệm nhu cầu và giá trị có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau. Bởi lẽ cái gì được con người đánh giá là có ích, có lợi, có ý

42

nghĩa, có vị trí quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình

thì ở họ sẽ xuất hiện sự đòi hỏi (nhu cầu) về nó. Nói một cách khác, khi cái gì

được chủ thể đánh giá là có giá trị sẽ xuất hiện ở họ nhu cầu nhằm chiếm lĩnh

nó. Vì vậy, có thể khẳng định đối tượng của nhu cầu bao giờ cũng là một giá

trị. Nếu không có nhu cầu của chủ thể thì các sự vật, hiện tượng đang tồn tại

trong hiện thực khách quan không có giá trị, chỉ đến khi nào chủ thể có nhu

cầu về nó, lúc đó nó mới trở nên có giá trị.

Trong hoạt động thực tiễn, ban đầu đối tượng của nhu cầu tồn tại dưới

dạng biểu tượng trong đầu chủ thể. Đối tượng này ngày càng được chủ thể

nhận thức một cách rõ ràng, chi tiết, đầy đủ và đánh giá là không thể thiếu

đối với sự tồn tại, phát triển của bản thân. Lúc đó, sẽ xuất hiện một sức mạnh

tâm lý thúc đẩy chủ thể hành động nhằm chiếm lĩnh đối tượng. Nói cách

khác, nhu cầu đã chuyển hóa thành động cơ thúc đẩy hoạt động thực tiễn của

chủ thể. Nhờ đó, đối tượng của nhu cầu được hiện thực hóa.

Trong hoạt động NNQS của SQT, NCTĐNN, GTNNQS có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau. GTNNQS là đối tượng của NCTĐNN của SQT được họ nhận

thức, đánh giá là có ý nghĩa, có vị trí quan trọng, có ích, có lợi, cần thiết đối với

thực tiễn nghề nghiệp của họ; đồng thời việc chiếm lĩnh và biến giá trị vốn tồn

tại khách quan trở thành của riêng mình, qua đó làm cho bản thân họ có giá trị.

* Thành đạt

Có nhiều quan niệm khác nhau về thành đạt trong các lĩnh vực khác

nhau. Dưới đây là quan niệm về thành đạt của một số tác giả:

Corsini cho rằng, thành đạt là hoàn thành hoặc đạt được mục đích của

bản thân hoặc xã hội [74].

Trernưsevxki đã nhấn mạnh đến khía cạnh quan hệ người - người trong

công việc và xu hướng hướng đến vị thế xã hội của chủ thể. Con người đạt được

những thành tích trong các lĩnh vực này được coi là thành đạt [dẫn theo 5].

43

Lã Thị Thu Thủy quan niệm, thành đạt là hoàn thành tốt mục tiêu phấn

đấu do cá nhân hoặc tập thể đề ra, mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và

được xã hội thừa nhận [54].

Trong phạm vi luận án này, chúng tôi định nghĩa: Thành đạt là đạt được

giá trị có ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự

phát triển xã hội trong một lĩnh vực hoạt động nhất định.

Theo đó, thành đạt được hiểu trên các khía cạnh sau:

Thành đạt được hiểu là giá trị được chủ thể tạo ra trong một lĩnh vực cụ

thể, gắn với một chuyên môn nghề nghiệp nhất định, không có thành đạt chung

chung, trừu tượng tách khỏi cuộc sống thực và nghề nghiệp của con người.

Thành đạt là giá trị có được nhờ sự nỗ lực, cố gắng hoàn thành xuất sắc

mục tiêu mà cá nhân, gia đình và tập thể đề ra.

Thành đạt giúp chủ thể khẳng định được vị thế xã hội của bản thân, giá

trị đó được cộng đồng thừa nhận, coi trọng

* Định nghĩa nhu cầu thành đạt

H.A. Murray quan niệm, NCTĐ là một phẩm chất nhân cách, là những

mong muốn của cá nhân nhằm chiến thắng, đánh bại, nổi trội hơn người khác,

mong muốn làm cái gì đó nhanh chóng và tốt đẹp, muốn đạt trình độ cao

trong công việc và trở thành người nhất quán và có mục đích [dẫn theo 48].

C.S. Dweck cho rằng, NCTĐ là một phẩm chất nhân cách, một kết cấu

nhận thức của nhân cách có liên quan chặt chẽ với việc hoàn thành mục đích

hành động trên cơ sở những năng lực hiện có của mình [74].

T.O. Gordeeva coi NCTĐ là những mong muốn của chủ thể làm cái gì

đó tốt hơn, nhanh hơn, muốn hoàn thiện một quá trình và phải đạt được sự

hoàn thiện, phát triển về nhân cách [102].

Lã Thị Thu Thủy quan niệm, NCTĐ là những đòi hỏi của cá nhân

nhằm đạt được vượt mức những mục tiêu cá nhân đặt ra trong hoạt động của

mình. Những mục tiêu đó phải phù hợp với các chuẩn mực xã hội [54].

44

D.C. McClelland coi NCTĐ là quá trình mong muốn thực hiện một

cách xuất sắc nhiệm vụ đặt ra, hay nói một cách đơn giản hơn, NCTĐ là sự

khao khát vươn đến những thành công [dẫn theo 54].

J.V. McConnell cho rằng, NCTĐ là sự khát khao cạnh tranh, là sự

vươn tới những thành thạo và điêu luyện trong công việc. Ở đây, tác giả nhấn

mạnh tới yếu tố cạnh tranh và những kỹ năng, kỹ xảo và sự thành thục trong

công việc để cấu thành nên các yếu tố thành đạt trong công việc [23].

H. Heckhausen quan niệm, NCTĐ là toàn bộ những thôi thúc, đam mê,

khuynh hướng, mong muốn của chủ thể trong một hoàn cảnh nhất định đạt

được những mục đích đề ra [82].

Trernưsevxki quan niệm, NCTĐ cũng được hiểu là những mong muốn

của chủ thể để đạt được một vị trí xác định trong xã hội hay mong muốn được

kính trọng và được mọi người trong cộng đồng thừa nhận. [dẫn theo 5].

Từ những quan điểm về NCTĐ của các tác giả nêu trên đã cho thấy: Một

số tác giả nhấn mạnh đối tượng của NCTĐ là chiến thắng, đánh bại, nổi trội hơn

người khác, làm cái gì đó nhanh chóng và tốt đẹp (H.A. Murray); thực hiện một

cách xuất sắc các nhiệm vụ đặt ra (D.C. McClelland); khát khao cạnh tranh,

vươn tới sự thành thạo và điêu luyện trong công việc (J.V. McConnell); thành

tích trong quan hệ và vị thế xã hội (Trernưsevxki); làm cái gì đó nhanh hơn, tốt

hơn, hoàn thiện, phát triển nhân cách (T.O. Gordeeva); vượt mức mục tiêu cá

nhân đặt ra (Lã Thị Thu Thủy). Trong khi một số khác nhấn mạnh việc coi nhận

thức, tự nhận thức, tự đánh giá đóng một vai trò quan trọng tạo nên NCTĐ (H.

Heckhausen, B. Weiner, K. Dweck,…). Đặc biệt, một số tác giả đã trực tiếp

khẳng định, NCTĐ như một xu hướng chung của nhân cách; một phẩm chất

nhân cách (H.A. Murray, C.S. Dweck, T.O. Gordeeva,…). Tuy vậy, các tác giả

đều cùng nhấn mạnh NCTĐ gắn với những khao khát đạt được xuất sắc các mục

tiêu và mỗi cá nhân đều có NCTĐ, còn mức độ biểu hiện của nó phụ thuộc vào

bản thân mỗi chủ thể.

45

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa: NCTĐ là một thuộc tính

tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của chủ thể khi hoạt

động trong một lĩnh vực nhất định phải đạt được những giá trị có ý nghĩa to

lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.

NCTĐ là một loại nhu cầu tinh thần, phát triển đến trình độ cao. NCTĐ

là một khao khát của con người, trở thành một đặc trưng tâm lý ổn định, một

phẩm chất nhân cách. Đối tượng của NCTĐ là những giá trị có ý nghĩa to lớn

đối với bản thân, gia đình chủ thể và xã hội. Phương thức thỏa mãn NCTĐ là

cách thức chủ thể sử dụng một tổ hợp các tri tức chuyên môn, kỹ năng hợp tác

với những người xung quanh và sự nỗ lực ý chí như một công cụ, phương tiện

nhằm vươn lên chiếm lĩnh đối tượng của nhu cầu này.

Nội hàm của định nghĩa trên còn cho thấy, người có NCTĐ là người

biết yêu cầu cao với bản thân, biết khai thác những phẩm chất sẵn có của

mình (phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất ý chí) vượt qua mọi

khó khăn, gian nan vất vả, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng, để hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

NCTĐ hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân,

trong sự đánh giá về mối quan hệ giữa những yêu cầu, đòi hỏi khách quan và

chủ quan với những điều kiện đáp ứng. NCTĐ bị chi phối bởi nhiều yếu tố

khác nhau, trong đó có sự nhìn nhận của xã hội, hệ thống giá trị và sự đánh

giá của xã hội, của mọi người…

1.1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của người có nhu cầu thành đạt

Thành tựu nghiên cứu của các nhà Tâm lý học đều khẳng định những

đặc điểm tâm lý sau đây của những người có NCTĐ:

Người có NCTĐ là người có đầy đủ bản lĩnh (về chính trị, chuyên môn,

nghị lực,..) để đương đầu với mọi khó khăn nhằm đạt được những giá trị có ý

nghĩa to lớn, được cộng đồng, xã hội thừa nhận; qua đó cá nhân khẳng định

được vị thế xã hội của mình.

46

Người có NCTĐ là người không sợ thất bại, biết nhìn thất bại ở khía

cạnh tích cực của nó như một dịp để đánh giá lại bản thân, phát hiện, phân tích

và thấu hiểu sâu sắc những nguyên nhân của thất bại, đồng thời đúc rút kinh

nghiệm, có kế hoạch để vượt qua khó khăn. Có thể nói, người có NCTĐ luôn

biết cách đứng lên từ chỗ vấp ngã, luôn nỗ lực để vượt qua chính mình.

Người có NCTĐ là người có niềm tin vững chắc vào bản thân gắn với

niềm tin vào sự hợp tác với những người đang cùng hành động vì một mục

đích chung đã đề ra; coi đó là điều kiện tiên quyết để cùng thành đạt.

Người có NCTĐ thường khát khao sự thành thạo trong công việc, luôn tự

nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành (kể cả kỹ năng

cứng và kỹ năng mềm) làm cho giá trị do mình tạo ra đạt tới mức độ cao nhất.

1.1.3. Lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Quân đội nhân dân Việt Nam

1.1.3.1. Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Có nhiều quan niệm khác nhau về nghề nghiệp, dựa trên trình độ

chuyên môn; dựa trên sự phân công lao động xã hội; dựa trên tính chất nghề

nghiệp;… như một số quan niệm sau:

Nghề nghiệp, theo tài liệu “Dân số - lao động - việc làm - giải pháp”

của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, được xác định là một lĩnh vực mà trong

đó con người sử dụng sức lao động của mình để tạo ra những cái cần thiết cho

xã hội, nhờ đó con người có thể thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc

tồn tại và phát triển của mình [68, tr.68].

Nguyễn Như Ý định nghĩa “nghề” là công việc chuyên môn theo sở

trường hoặc theo sự phân công của xã hội [70, tr.702], còn “nghiệp” là nghề

làm ăn, sinh sống [70, tr.710].

Đỗ Ngọc Anh quan niệm, nghề nghiệp là thuật ngữ chỉ một hình thức lao

động trong xã hội đòi hỏi con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định và theo sự phân công

lao động của xã hội để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần cho xã hội [1].

47

Lã thị Thu Thủy cho rằng, nghề nghiệp là một hình thức lao động của

con người mang tính chuyên môn, tương đối ổn định, được quy định bởi nhu

cầu và sự phân công lao động xã hội [54].

Lê Thúy Hằng quan niệm, nghề nghiệp là loại công việc mà một cá

nhân đảm nhận trong việc làm của họ. Nghề nghiệp có ba chiều cạnh: trình độ

chuyên môn, tính chất của lĩnh vực hoạt động và vị thế làm việc [29].

Trong phạm vi luận án, chúng tôi định nghĩa: Nghề nghiệp là một hình

thức lao động mang tính chuyên môn đặc thù do xã hội phân công. Trong đó,

người hành nghề sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo như những

công cụ, phương tiện tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia

đình, góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.

Nghề nghiệp là một hình thức mưu sinh (sinh kế) quan trọng vào bậc

nhất duy trì sự tồn tại, phát triển của mỗi người nói riêng và xã hội loài người

nói chung. Trong ý nghĩa đó, theo Giá trị học, nghề nghiệp là một giá trị (giá

trị nghề). Trong thực tiễn, nghề nào cũng hướng đến mục tiêu tạo ra giá trị

mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình người hành nghề và góp phần tích

cực vào sự phát triển xã hội. Giá trị do nghề nghiệp tạo ra được M. Rokeach

gọi là giá trị mục đích nghề nghiệp. Song, muốn đạt được mục đích đó, trong

khi hành nghề, chủ thể phải có năng lực vận dụng, thực hành hệ thống tri

thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực, phẩm chất nhân cách phù hợp với nghề như

những công cụ, phương tiện không thể thiếu, do được đào tạo và tự đào tạo

mà có. Do tầm quan trọng của nó đối với nghề nghiệp, những công cụ,

phương tiện này trở thành có giá trị và được gọi là giá trị phương tiện nghề

nghiệp (M. Rokeach). Như vậy, giá trị nghề bao gồm trong nó giá trị mục

đích và giá trị phương tiện nghề, trong đó, giá trị phương tiện nghề là thành tố

quy định chất lượng sản phẩm do nghề tạo ra (chất lượng giá trị mục đích

nghề nghiệp). Nói cách khác, giá trị nghề tồn tại trong hiện thực, thông qua

tác động qua lại, gắn kết chặt chẽ giữa giá trị mục đích và giá trị phương tiện

48

nghề, trong đó giá trị phương tiện nghề giữ vai trò tiền đề. Đồng thời, để tạo

ra giá trị mục đích nghề nghiệp, người hành nghề phải sử dụng hiệu quả các

giá trị phương tiện nghề nghiệp. Nói cách khác, người hành nghề phải sử

dụng có hiệu quả các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực, phẩm chất nhân cách

phù hợp với nghề. Bên cạnh đó, người lao động không ngừng tích lũy các tri

thức, kỹ xảo, kỹ năng và biến chúng thành năng lực, thành những thuộc tính,

phẩm chất nhân cách nghề của mình [88].

Từ những luận giải trên, chúng tôi định nghĩa: Nghề nghiệp của SQT là

một lĩnh vực lao động mang tính chất chuyên môn đặc thù do xã hội phân

công. Trong đó người SQT sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo

như những giá trị công cụ, phương tiện nhằm tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc

cho bản thân, gia đình, góp phần tích cực vào sự phát triển của Quân đội.

1.1.3.2. Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

* Định nghĩa sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Lại Ngọc Hải cho rằng, SQT QĐNDVN là cán bộ của Nhà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời

không quá 35 tuổi, đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở cấp phân đội [21, tr.32].

Nguyễn Bá Dương định nghĩa, đội ngũ SQT là một bộ phận cơ bản cấu

thành đội ngũ cán bộ, sĩ quan QĐNDVN. Họ là những sĩ quan đang làm nhiệm

vụ ở đơn vị cơ sở, giữ các chức vụ từ trung đội trưởng đến tiểu đoàn trưởng và

chính trị viên tiểu đoàn hoặc tương đương, có cấp bậc quân hàm từ thiếu úy

đến trung tá, với tuổi đời từ 20 đến 30, tuổi quân từ 5 đến 12 năm [15, tr.29].

Phạm Xuân Hảo coi SQT trong QĐNDVN hiện nay là những sĩ quan

có tuổi đời dưới 31, đảm nhiệm chức vụ cán bộ trung đội, đại đội, mang quân

hàm cấp úy [32, tr.26].

Hoàng Đình Tỉnh quan niệm, SQT là bộ phận quan trọng trong đội ngũ

cán bộ quân đội, đang ở độ tuổi không quá 30, cấp bậc quân hàm chủ yếu là

cấp úy và thường được giao trọng trách chỉ huy, lãnh đạo, quản lý ở cấp phân

đội hoặc tương đương cấp phân đội trong QĐNDVN [57].

49

Nhìn chung, các tác giả trên có quan niệm khá tương đồng về SQT, liên

quan đến yếu tố lứa tuổi, quân hàm và chức vụ, vị trí công tác. Trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài, chúng tôi định nghĩa:

SQT QĐNDVN là cán bộ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời không quá 32 tuổi,

cấp bậc quân hàm từ thiếu úy đến đại úy và đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở

cấp phân đội hoặc tương đương.

Theo nội hàm khái niệm trên, trong phạm vi đề tài, chúng tôi tập trung

nghiên cứu SQT hội tụ đủ các yếu tố sau: SQT là sĩ quan QĐNDVN có tuổi

đời không quá 32, mang quân hàm từ thiếu úy đến đại úy, đang đảm nhiệm

các chức vụ chủ yếu ở từ trung đội đến tiểu đoàn trưởng hay chính trị viên

tiểu đoàn hoặc tương đương, đang trực tiếp quản lý chiến sĩ, trực tiếp huấn

luyện chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu.

1.1.3.3. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của sĩ quan trẻ

SQT QĐNDVN là những người trong độ tuổi từ 21 đến 32, họ mang

trong mình đầy đủ các đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi đặc trưng của giai đoạn

này. Tuy nhiên, SQT là những người được tuyển chọn, đào tạo rất kỹ trước

khi bước vào các hoạt động NNQS, do đó các đặc điểm tâm lý của họ trong

hoạt động nghề nghiệp không hoàn toàn tương đồng với những người cùng độ

tuổi đang hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác. Dưới đây là những

đặc điểm tâm lý của SQT trong hoạt động NNQS:

Thứ nhất, SQT là những người đang trong thời kỳ sung sức về sức khỏe

và phát triển về năng lực trí tuệ. SQT là những người trong độ tuổi thể chất

phát triển đến độ hoàn thiện về cấu trúc cơ thể và sức bền của cơ bắp. Thông

qua quá trình rèn luyện trong nhà trường quân đội và ở đơn vị, thể chất của

SQT được duy trì và ngày một phát triển. Khía cạnh khác, sự phát triển trí tuệ

của SQT được đặc trưng bởi sự nâng cao năng lực trí tuệ, biểu hiện như: tư duy

sâu sắc, lĩnh hội tri thức nhanh, hiệu quả, tính nhạy bén cao,… là tiền đề cho

SQT tiếp thu mạnh mẽ và hiệu quả các tri thức nghề nghiệp.

50

Thứ hai, Qua quá trình đào tạo trong nhà trường quân sự, SQT đã hình

thành được những phẩm chất nghề nghiệp và tích lũy được những tri thức, kỹ

xảo, kỹ năng, năng lực NNQS nhất định. Đồng thời họ đang biến những tri

thức, kỹ xảo, kỹ năng đó thành năng lực, phẩm chất nhân cách nghề nghiệp của

mình. Tuy vậy, kinh nghiệm thực tế của SQT còn chưa nhiều, chưa phong phú.

Do đó, việc tiếp thu các tri thức, kinh nghiệm mới trong thực tiễn và hoàn thiện

các phẩm chất NNQS sẽ giúp họ thực hiện tốt các mặt hoạt động của NNQS.

Thứ ba, Cùng với sự phát triển của tự ý thức ở mức độ cao, SQT đã

hình thành cho mình một biểu tượng về “cái tôi nghề nghiệp”. Bên cạnh tự

quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra đánh giá toàn diện về bản thân, SQT đã đối

chiếu với các chuẩn mực chung; so sánh với kỳ vọng, mong muốn của bản

thân, gia đình; xem xét những thành tích đã đạt được, tiếp thu ý kiến đánh giá

của tập thể quân nhân, từ đó đặt ra những yêu cầu cao đối với bản thân và nỗ

lực trong thực tiễn hoạt động quân sự.

Thứ tư, tình yêu với nghề nghiệp và nỗ lực ý chí đã trở thành phẩm chất

của nhân cách. Từ sự nhận thức thấu đáo về ý nghĩa xã hội lớn lao của NNQS

và quá trình trải nghiệm với NNQS đã hình thành, phát triển ở mỗi SQT tình

cảm nghề nghiệp đến độ ổn định. Đồng thời, thông qua quá trình giáo dục, rèn

luyện, ý chí của người SQT đã phát triển trở thành phẩm chất, thành thuộc

tính bền vững của nhân cách, thể hiện trong các hành động ý chí khi thực hiện

các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.

Thứ năm, SQT mong muốn được cống hiến những hiểu biết của mình,

cho xã hội, mong muốn được áp dụng các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng được

trang bị vào thực tiễn hoạt động quân sự, đồng thời sáng tạo ra những phương

thức mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NNQS. Bên cạnh đó,

SQT luôn khát khao tạo nên các giá trị mới, nổi trội trong khi thực hiện nhiệm

vụ, chức trách nhằm khẳng định bản thân, trải nghiệm niềm vui với thành

công, và xa hơn là đóng góp vào sự phát triển của đơn vị, của Quân đội.

51

Thứ sáu, một bộ phận SQT bị chi phối bởi những khó khăn từ hậu

phương gia đình. Bởi hầu hết họ là những lao động chính trong gia đình, thu

nhập từ nghề nghiệp của họ không những phục vụ cho các nhu cầu đời sống

của bản thân mà còn chia sẻ với các thành viên khác trong gia đình. Khía

cạnh khác, do vị trí, tính chất nhiệm vụ của quân đội phải thường xuyên sẵn

sàng chiến đấu, địa bàn đóng quân rộng, nhiều đơn vị đóng quân ở các vùng

sâu vùng xa, do vậy phần lớn SQT phải sống xa gia đình, xa vợ con, ít có điều

kiện quan tâm đến gia đình. Chính những khó khăn mang tính đặc thù này

đang tác động đến tâm tư, tình cảm của một bộ phận SQT hiện nay, ảnh

hưởng đến quá trình hoạt động NNQS của họ.

1.1.3.4. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ

Đội ngũ SQT là một bộ phận cán bộ luôn giữ vai trò quan trọng đối với

việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị cấp phân đội, với quá trình xây

dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội. Kế thừa kết quả nghiên cứu

của tác giả Nguyễn Thanh Tuyên [63], trong hoạt động NNQS, chức trách,

nhiệm vụ của SQT được quy định theo từng cương vị khác nhau, thể hiện qua

những điểm cơ bản dưới đây:

Quán triệt, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, chỉ thị

mệnh lệnh của cấp trên và nhiệm vụ chính trị của đơn vị. SQT là lực

lượng gần gũi nhất với cán bộ, chiến sĩ ở đơn vị. Đội ngũ SQT là những

người quán triệt và trực tiếp cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của cấp

trên và cấp mình thành kế hoạch, nội dung, chương trình hành động và tổ

chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. SQT còn tham gia đóng góp ý kiến,

đề xuất với lãnh đạo, chỉ huy cấp trên về chủ trương, biện pháp lãnh đạo,

chỉ huy đơn vị. Trong điều kiện chiến tranh xảy ra, SQT là lực lượng trực

tiếp chiến đấu và chỉ huy bộ đội chiến đấu.

52

Trực tiếp quản lý, huấn luyện, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chiến

sĩ thuộc quyền. Đội ngũ SQT đóng vai trò là những nhà giáo dục, người thân trong

gia đình, người đồng chí, người bạn gần gũi, thân thiết với cán bộ, chiến sĩ cấp

dưới trong quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách “Bộ đội Cụ

Hồ”. Là người chủ trì mọi khía cạnh hoạt động của đơn vị cấp phân đội, SQT phải

trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền theo điều lệnh, điều lệ quân đội.

Đồng thời, thông qua huấn luyện, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện mà hình thành ở

họ những phẩm chất nhân cách của người quân nhân cách mạng.

Tham gia xây dựng tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy và các tổ chức quần

chúng vững mạnh. SQT hầu hết đều là đảng viên và tham gia vào các tổ chức

Đảng, Đoàn với các vị trí phó bí thư, bí thư chi đoàn, tổ trưởng đảng, chi ủy

viên, phó bí thư, bí thư chi bộ ở đại đội, đảng ủy viên tiểu đoàn,... Trong tổ

chức chỉ huy, SQT chủ yếu là cán bộ trung đội, đại đội, tiểu đoàn, là những

người trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý mọi khía cạnh hoạt động của đơn vị.

SQT, với tư cách là người đứng đầu các tổ chức của đơn vị, chịu trách nhiệm

trước Đảng, trước lãnh đạo, chỉ huy cấp trên về toàn bộ hoạt động xây dựng

các tổ chức, các lực lượng của đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đồng thời

đảm bảo cho các tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

SQT là những người tổ chức, thiết lập và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp

với chính quyền và nhân dân địa phương nơi đóng quân. Cho dù đóng quân ở

địa bàn nào, việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ gắn bó với nhân dân luôn

được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị quân đội. SQT

hiện nay đều là lực lượng lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị cấp phân đội. Để

hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, chính họ là những người đi đầu trong việc thiết

lập và duy trì các mối quan hệ gắn bó với chính quyền và nhân dân địa phương

nơi đóng quân, làm tốt công tác dân vận. Thực hiện tốt nhiệm vụ đó, sẽ giúp

Quân đội gần nhân dân, hiểu nhân dân, huy động được sức mạnh của nhân dân,

qua đó tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước đến nhân dân, góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.

53

1.1.3.5. Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân

đội nhân dân Việt Nam

Từ những khái niệm nhu cầu, thành đạt, nghề nghiệp và SQT đã trình

bày những phần trên, NCTĐNN của SQT QĐNDVN được định nghĩa: Nhu

cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ QĐNDVN là một thuộc tính tâm lý,

một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của sĩ quan trẻ trong lĩnh vực

hoạt động quân sự phải đạt được những giá trị nghề nghiệp quân sự có ý nghĩa

đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội

Đối tượng của NCTĐNN của SQT QĐNDVN: Đó là hệ thống GTNNQS

(bao gồm những giá trị phương tiện và giá trị mục đích NNQS). Hai nhóm giá

trị này tác động qua lại và quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, giá trị phương

tiện nghề nghiệp NNQS giữ vai trò tiền đề cho sự vươn tới những giá trị mục

đích NNQS. Các giá trị này có ý nghĩa to lớn duy trì sự tồn tại, phát triển của

bản thân SQT, gia đình họ và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội.

Những giá trị phương tiện NNQS được hiểu là hệ thống tri thức, kỹ

xảo, kỹ năng, năng lực mà SQT có được thông qua đào tạo và tự đào tạo trong

các nhà trường quân sự và trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ.

Trong đó, hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực được SQT thấm nhuần

trở thành các thuộc tính bền vững, các phẩm chất nhân cách NNQS. Vì vậy,

có thể nói, các giá trị phương tiện NNQS của người SQT chính là các phẩm

chất nhân cách NNQS. Còn những giá trị mục đích NNQS chính là những giá

trị người SQT tạo ra bằng cách vận dụng, thực hành những giá trị phương tiện

trong thực tiễn HĐQS ở đơn vị, biểu hiện rõ nhất ở kết quả thực hiện chức

trách, nhiệm vụ.

Phương thức thỏa mãn NCTĐNN của SQT: Để có thể vươn tới chiếm

lĩnh những giá trị mục đích NNQS đòi hỏi SQT phải có năng lực vận dụng

thành thạo những giá trị phương tiện NNQS vào thực tiễn hoạt động ở đơn vị.

Năng lực này được hình thành do chủ thể được đào tạo và tự đào tạo trong các

nhà trường quân sự, cũng như trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ

đảm nhận. Những giá trị mục đích NNQS được hiện thực hóa biểu thị ở

54

những thành quả cụ thể do SQT hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ

đó, có thể khẳng định rằng: tiếp thu, lĩnh hội và thường xuyên tích cực vận

dụng, thực hành những giá trị phương tiện NNQS trong thực tiễn cuộc sống

hàng ngày ở đơn vị nhằm tạo ra những giá trị mục đích NNQS là phương thức

thỏa mãn NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

NCTĐNN của SQT mang tính ổn định, là một thuộc tính tâm lý bền

vững, một phẩm chất nhân cách: NCTĐNN của SQT là những khát khao của

SQT trong suốt quá trình hoạt động NNQS, trở thành những đặc điểm tâm lý

ổn định, thành phẩm chất nhân cách của người SQT. NCTĐNN luôn định

hướng mọi hành động tích cực của sĩ quan trẻ trong quá trình thực hiện chức

trách, nhiệm vụ được giao. Với tư cách là một phẩm chất nhân cách,

NCTĐNN của SQT là sự nhất quán từ nhận thức đến thái độ và hành vi trong

khi chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn nhu cầu. Khía cạnh khác, do điều kiện

HĐQS luôn phát triển, đòi hỏi người SQT muốn thành đạt nghề nghiệp phải

đạt tới những giá trị mới, có nghĩa là NCTĐNN của SQT luôn phát triển

nhằm chiếm lĩnh các đối tượng, các giá trị mới nảy sinh, nhằm thỏa mãn

những đòi hỏi mới của thực tiễn NNQS.

NCTĐNN của SQT QĐNDVN là nguồn gốc của tính tích cực hoạt

động nghề nghiệp của SQT: NCTĐNN là động lực thúc đẩy các SQT tiến

hành hoạt động nhằm chiếm lĩnh đối tượng (giá trị) thỏa mãn nhu cầu. Cụ

thể, nó thúc đẩy bản thân SQT nỗ lực học tập, rèn luyện; tích cực trong công

tác nhằm tích lũy tri thức, kỹ xảo, kỹ năng NNQS, biến chúng thành các

phẩm chất nhân cách nghề nghiệp, các giá trị phương tiện, đồng thời tích

cực vận dụng các giá trị phương tiện đó trong thực tiễn nhằm tạo ra các giá

trị mục đích NNQS.

Quá trình hình thành, phát triển NCTĐNN của mỗi SQT là không giống

nhau: Trình độ nhận thức về hệ GTNNQS, thái độ đối với với hệ GTNNQS và

phương thức vươn tới chiếm lĩnh hệ GTNNQS ở mỗi SQT là khác nhau. Bên

cạnh đó, sự tác động của các yếu tố chủ quan, khách quan đến hình thành và

phát triển NCTĐNN của SQT cũng không hoàn toàn giống nhau.

55

1.2. Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

1.2.1. Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Quân đội nhân dân Việt Nam

* Khái niệm cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Cấu trúc tâm lý là một cấu trúc tinh thần, cấu trúc chức năng, là thuật

ngữ dùng để chỉ hiện tượng tâm lý được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau

có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật một cách bền

vững, thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất có khả năng tạo ra một giá trị

xác định. Cần lưu ý rằng, khi nói đến cấu trúc tâm lý, không chỉ nói đến mối

quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau của các bộ phận khác nhau của một

chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất, mà còn nhấn mạnh cả mối quan hệ, tác động

qua lại lẫn nhau giữa từng bộ phận với cái toàn thể (chỉnh thể trọn vẹn) và

ngược lại. Phải có cả hai loại quan hệ này thì mới phản ánh đầy đủ ý nghĩa

của thuật ngữ “cấu trúc tâm lý” trong Tâm lý học; đồng thời, qua đó, cái

chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất (cái toàn thể) mới có khả năng tạo ra một giá trị

xác định một cách bền vững. Mặt khác, một hiện tượng tâm lý thường có cấu

trúc nhiều tầng, nhiều lớp và mỗi thành tố trong cấu trúc lớn lại chứa đựng

những cấu trúc con của nó.

Trong luận án này, chúng tôi chỉ quan tâm nghiên cứu cấu trúc chức

năng. Với cách hiểu này, cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN thuộc loại

cấu trúc chức năng (các bộ phận cấu thành nó tồn tại dưới dạng tâm lý).

Từ những luận giải trên, chúng tôi định nghĩa: Cấu trúc NCTĐNN của

SQT QĐNDVN là một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất của các thành tố tâm lý

khác nhau có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật một

cách bền vững, có khả năng tạo ra GTNNQS của SQT.

56

* Các thành tố thành phần trong cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ

Xác định các thành tố thành phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT

QĐNDVN là một nhiệm vụ quan trọng của đề tài luận án. Để xác định các

thành tố thành phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT, trước tiên, chúng tôi

xuất phát từ nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa quan điểm của tác giả T.O.

Gordeeva về cầu trúc NCTĐ. Theo đó, cấu trúc NCTĐNN bao gồm bốn khối:

Giá trị - mục tiêu, nhận thức, cảm xúc và hành vi. Đồng thời, tiếp thu nhận

định của các tác giả sau này, về mối quan hệ giữa khối Giá trị - mục tiêu và

Khối nhận thức, khi coi khối nhận thức bao hàm nhận thức về giá trị - mục

tiêu. Điều này có nghĩa, cấu trúc NCTĐNN bao gồm ba khối: nhận thức (giá

trị - mục tiêu, …), thái độ và hành vi.

Đồng thời, như chúng tôi đã chỉ ra ở các phần trên, đối tượng của

NCTĐNN của SQT là hệ GTNNQS. Để chiếm lĩnh được hệ GTNNQS này,

SQT trước hết cần tiếp thu, lĩnh hội (nhận thức) một hệ thống tri thức, kỹ xảo,

kỹ năng, năng lực và phẩm chất NNQS mà loài người đã sáng tạo ra thông qua

giáo dục và tự giáo dục trong các nhà trường quân đội và trong thực tiễn thực

hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở các đơn vị; biến nó thành bản lĩnh của

người quân nhân cách mạng. Đây là thành tố quan trọng trong cấu trúc

NCTĐNN của SQT. Bởi lẽ, thiếu thành tố này (thành tố nhận thức) đồng nghĩa

với thiếu công cụ, phương tiện hành động trong khi vươn tới những GTNNQS

đã được xác định là mục tiêu quan trọng nhất trong nghề nghiệp của SQT.

Bên cạnh đó, một vấn đề đặt ra, điều gì đóng vai trò làm động lực thúc

đẩy SQT vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, nỗ lực vươn lên làm chủ những tri

thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực và phẩm chất NNQS. Theo chúng tôi, đó

chính là tình yêu tới mức đam mê với NNQS của SQT. Chính lòng đam mê

nghề nghiệp đó đã làm cho SQT nhận ra ý nghĩa cuộc sống của mình trong

57

khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mặc dù gặp nhiều khó khăn,

gian khổ, thậm chí có khi phải hy sinh tính mạng. Đây là thành tố thứ hai,

đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc NCTĐNN của SQT, bởi thành tố này

(thành tố thái độ) là động lực thúc đẩy SQT biến nhận thức thành hành động

vươn tới chiếm lĩnh những GTNNQS đã được xác định.

Thành tố nhận thức sâu sắc, cùng với thành tố thái độ đam mê với

NNQS theo quy luật sẽ làm xuất hiện hành động (hành vi) của SQT vươn tới

chiếm lĩnh những GTNNQS - mục tiêu cuộc đời binh nghiệp của họ. Đây là

thành tố thứ ba (thành tố hành vi) quyết định sự hiện thực hóa GTNNQS

trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày của SQT.

Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi cho rằng, cấu trúc NCTĐNN của

SQT được cấu thành bởi ba thành tố: nhận thức; thái độ (cảm xúc) và hành vi.

Trong quá trình người SQT QĐNDVN thực hiện chức trách, nhiệm vụ, ba

thành tố này không tồn tại độc lập mà quan hệ chặt chẽ với nhau, vận hành

trong sự tác động qua lại, tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất. Cấu

trúc đó được sơ đồ hóa như sau:

THÀNH TỐ NHẬN THỨC

THÀNH TỐ THÁI ĐỘ

CẤU TRÚC NCTĐNN CỦA SQT QĐNDVN

THÀNH TỐ HÀNH VI

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN

58

Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN được mô hình hóa trong sơ đồ

trên nhằm minh họa một cách trực quan quan điểm lý luận trừu tượng về cấu

trúc NCTĐNN của SQT với ba thành tố thành phần: nhận thức, thái độ, hành vi.

Trong đời sống tâm lý của SQT, khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, nội dung

của ba thành tố này rất phong phú và có mối quan hệ, tác động qua lại, qua đó

những GTNNQS được tạo ra. Đồng thời, từng thành tố: nhận thức, thái độ, hành

vi trong cấu trúc NCTĐNN của SQT lại chứa đựng nhiều nội dung cụ thể.

1.2.2. Các khía cạnh biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của

sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

1.2.2.1. Cơ sở khoa học xác định các khía cạnh biểu hiện nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Như chúng tôi đã khẳng định, NCTĐNN của SQT QĐNDVN có cấu

trúc ba thành phần, đó là nhận thức, thái độ và hành vi. Theo Tâm lý học hoạt

động, đây là kết quả của quá trình nhập tâm thông qua hoạt động lĩnh hội hệ

thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực biến thành các phẩm chất NNQS

trong các nhà trường quân sự và thông qua thực tiễn thực hiện chức trách,

nhiệm vụ ở đơn vị. Theo quy luật thống nhất giữa nhập tâm và xuất tâm của

Tâm lý học hoạt động, sau khi được chuyển vào trong, các thành tố thành

phần trong cấu trúc NCTĐNN của SQT không cố định trong não, bởi trong

một hoàn cảnh, điều kiện cụ thể chúng lại được chuyển ra ngoài nhằm giải

quyết những nhiệm vụ cụ thể do hoạt động thực tiễn của SQT đặt ra. Nhờ đó,

thay vì đo đạc trực tiếp thực trạng NCTĐNN của SQT tồn tại trong đầu (mà

đến nay Tâm lý học vẫn chưa thực hiện được) có thể đo đạc nó một cách gián

tiếp thông qua các khía cạnh biểu hiện nhận thức, thái độ và hành vi của chủ

thể đối với những GTNNQS mà SQT đang vươn tới trong quá trình thực hiện

chức trách, nhiệm vụ của mình. Để có thể đo đạc được những khía cạnh biểu

hiện, cần xác định được nội dung của từng khía cạnh nhận thức, thái độ, hành

vi NCTĐNN của SQT thông qua những chỉ báo của chúng.

59

1.2.2.2. Những biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan

trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Đối tượng của NCTĐNN của SQT là hệ thống GTNNQS. Hệ thống

giá trị đó bao gồm các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích. Các giá trị

phương tiện, là những tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực được SQT thấm

nhuần và trở thành những phẩm chất nhân cách nghề mà người SQT vươn tới

chiếm lĩnh. Do đó, có thể khẳng định hệ giá trị phương tiện chính là các phẩm

chất nhân cách nghề nghiệp mà người SQT vươn tới chiếm lĩnh trong quá

trình học tập, rèn luyện ở các nhà trường quân sự và trong khi thực hiện chức

trách, nhiệm vụ đảm nhận. Khía cạnh khác, theo Tâm lý học nhân cách, có

nhiều phẩm chất nhân cách nghề nghiệp, trong đó có ba nhóm phẩm chất

nhân cách nghề nghiệp quan trọng nhất đó là: các phẩm chất đạo đức, các

phẩm chất trí tuệ, các phẩm chất ý chí của nghề nghiệp. Vì vậy, nội dung cụ

thể của các giá trị phương tiện bao gồm:

- Các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cơ bản: Bản lĩnh chính trị vững

vàng, Lòng đam mê nghề nghiệp, Niềm tin khi hành nghề, Ý thức trách nhiệm

trong khi hành nghề, Tinh thần hợp tác trong khi hành nghề…

- Các phẩm chất trí tuệ cơ bản của nghề: Tính chủ động trong tư duy khi

tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn, Tính linh hoạt

trong tư duy khi nhìn nhận đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ, Tính độc lập trong

tư duy khi đề ra các quyết định, Sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ,…

- Các phẩm chất ý chí cơ bản của nghề: Tính mục đích trong khi hành

nghề, Tính độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao, Tính quyết đoán trong

khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp, Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi

những mục tiêu đã xác định, Tính tự chủ (làm chủ bản thân) trong các mối

quan hệ với những người xung quanh khi thực hiện nhiệm vụ.

Các giá trị mục đích là những thành quả lao động của SQT trên cơ sở vận

dụng sáng tạo các giá trị phương tiện trong quá trình hiện chức trách, nhiệm vụ.

Các giá trị mục đích cơ bản do SQT tạo ra được hiển thị ở việc: Hoàn thành xuất

60

sắc mọi nhiệm vụ được giao; Vượt qua mọi khó khăn gian khổ; Vận dụng hiệu

quả tri thức vào thực tiễn; Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề,…

Nhìn chung, hệ GTNNQS của SQT bao gồm nhiều giá trị khác nhau,

chia thành hai nhóm, các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích. Trong

phạm vi luận án này, đối tượng của NCTĐNN của SQT được hiểu chính là

các GTNNQS cơ bản được đề cập ở trên và thể hiện trong bảng 1.1, dưới đây:

Bảng 1.1. Các GTNNQS cơ bản SQT đang vươn tới

CÁC GTNNQS CƠ BẢN

Bản lĩnh chính trị vững vàng

STT 1

Lòng đam mê nghề nghiệp

2

Niềm tin khi hành nghề

3

Tinh thần hợp tác (phối hợp hành động) trong khi hành nghề

4

Ý thức trách nhiệm trong khi hành nghề

5

6

Tính chủ động trong tư duy khi tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn

Tính linh hoạt trong tư duy khi nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ

7

Giá trị phương tiện

Tính độc lập trong tư duy khi đề ra các quyết định

8

Sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

9

Tính mục đích trong khi hành nghề

10

Tính độc lập khi thực thi nhiệm vụ được giao

11

Tính quyết đoán trong khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp

12

Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi những mục tiêu đã xác định

13

Tính tự chủ trong các mối quan hệ và công việc

14

Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao

15

Vượt qua mọi khó khăn gian khổ

16

Vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự

17

Giá trị mục đích

Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề

18

Tóm lại, hệ GTNNQS của SQT bao gồm nhiều giá trị khác nhau, chia

thành hai nhóm: các giá trị phương tiện và các giá trị mục đích, có mối quan hệ

gắn bó với nhau. Trong phạm vi luận án này, chúng tôi coi NCTĐNN của SQT

là sự đòi hỏi về sự thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành vi của chính SQT

nhằm chiếm lĩnh các giá trị ở trên. Do đó, nó biểu hiện thống nhất ở các mặt:

nhận thức của SQT về những giá trị nghề nghiệp, thái độ của SQT đối với

những GTNNQS và hành vi của SQT nhằm chiếm lĩnh những GTNNQS đó. Từ

cơ sở lý luận quan trọng này, chúng tôi đi tới xác định các biểu hiện cụ thể của

các mặt (nhận thức, thái độ, hành vi) NCTĐNN của SQT.

61

* Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT QĐNDVN

Từ những cơ sở lý luận ở trên, theo chúng tôi, NCTĐNN của SQT

biểu hiện ở mặt nhận thức chính là tập hợp các nội dung nhận thức của SQT

về hệ GTNNQS cần chiếm lĩnh. Để xác định các nội dung mặt nhận thức,

chúng tôi tiến hành xác định nội dung nhận thức cơ bản nhất của SQT về từng

GTNNQS cụ thể, sau đó tập hợp thành một hệ thống.

Chẳng hạn, để chiếm lĩnh giá trị (hình thành nên phẩm chất) Bản lĩnh

chính trị vững vàng, nhận thức quan trọng nhất của SQT chính là Nhận thức sâu

sắc đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS.

Tiến hành tương tự với từng giá trị cơ bản còn lại, chúng tôi có được

một hệ thống các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT. Tiếp đó, chúng

tôi tiến hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa các nội dung.

Kết quả, tạo nên một tổng thể với 18 nội dung (item) mặt nhận thức. Các nội

dung đó nằm trong một chỉnh thể thống nhất, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn

nhau và được thể hiện trong bảng 1.2:

Bảng 1.2. Biểu hiện mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

Mã ND

Nội dung

[NT1]

Nhận thức sâu sắc đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS

[NT2]

Nhận thức sâu sắc vai trò của lòng đam mê NNQS đối với thành công của bản thân

[NT3]

Nhận thức sâu sắc vai trò của niềm tin trong hoạt động QS

[NT4]

Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[NT5]

Nhận thức sâu sắc trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó

[NT6]

Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS

[NT7]

Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[NT8]

Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định

[NT9]

Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[NT10]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[NT11]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[NT12]

Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện

[NT13]

Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định

[NT14]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

[NT15]

Hiểu rõ vai trò của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân

[NT16]

Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS

[NT17]

Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS

[NT18]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể QS

62

* Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNN của SQT QĐNDVN

Với quan niệm, NCTĐNN của SQT biểu hiện ở mặt thái độ chính là

tập hợp các thái độ của SQT về hệ GTNNQS cần chiếm lĩnh. Để xác định các

nội dung mặt thái độ NCTĐNN ở SQT, chúng tôi cũng tiến hành, xác định

từng thái độ cơ bản nhất của SQT với từng GTNNQS.

Chẳng hạn, đối với giá trị Bản lĩnh chính trị vững vàng. Để chiếm lĩnh

được giá trị này, trên cơ sở nhận thức sâu sắc, SQT phải hình thành thái độ

Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của

Nhà nước về QS.

Sau khi xác định thái độ của SQT với 18 giá trị cơ bản, chúng tôi tiến

hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa các nội dung. Kết quả,

hình thành một hệ thống với 18 nội dung (item) mặt thái độ của NCTĐNN

của SQT, thể hiện qua bảng 1.3, dưới đây:

Bảng 1.3. Biểu hiện mặt thái độ NCTĐNNQS của SQT

Mã ND

Nội dung

[TĐ1]

Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS

[TĐ2]

Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS

[TĐ3]

Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân

[TĐ4]

Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác

Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách

[TĐ5]

[TĐ6]

[TĐ7]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức quân sự hiện đại vào thực tiễn Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề

[TĐ8]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề

[TĐ9]

Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động

[TĐ10]

Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ

[TĐ11]

Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống

[TĐ12]

Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân

[TĐ13]

Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân

[TĐ14]

Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao

[TĐ15]

Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách

[TĐ16]

Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự

[TĐ17]

Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác

[TĐ18]

63

* Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT QĐNDVN

NCTĐNN của SQT biểu hiện ở mặt hành vi bao gồm các hành vi của

SQT nhằm vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS. Để xác định các nội dung mặt

hành vi NCTĐNN của SQT, chúng tôi tiến hành thực hiện tương tự như hai

mục trên. Đó là, xác định từng hành vi cơ bản nhất của SQT nhằm chiếm lĩnh

từng GTNNQS, sau đó tập hợp thành một hệ thống với 18 nội dung khác nhau.

Kế tiếp, tiến hành xin ý kiến chuyên gia, chỉnh sửa, chính xác hóa, tạo nên một

tổng thể với 18 nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT, thể hiện ở bảng 1.4:

Bảng 1.4. Biểu hiện mặt hành vi NCTĐNN của SQT

Mã ND

[HV1]

Nội dung Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS

Hành động kiên cường vì NNQS

[HV2]

Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân

[HV3]

Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác

[HV4]

Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao

[HV5]

Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ

[HV6]

Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ

[HV7]

Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ

[HV8]

Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ

[HV9]

Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mỗi nhiệm vụ

[HV10]

Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ

[HV11]

Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời

[HV12]

Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

[HV13]

Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân

[HV14]

Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

[HV15]

Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp

[HV16]

Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS

[HV17]

Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác

[HV18]

Tóm lại, NCTĐNN của SQT QĐNDVN biểu hiện thông qua ba mặt:

nhận thức về các GTNNQS, thái độ đối với các GTNNQS và hành vi vươn tới

chiếm lĩnh các GTNNQS, có mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong từng mặt đó,

lại chứa đựng các nội dung cụ thể, chúng đồng thời cũng có mối quan hệ gắn bó

với nhau và gắn bó với các nội dung ở các mặt còn lại về cùng một giá trị. Dựa

64

trên các kết quả ở trên, chúng tôi đã xác định ra 54 nội dung của ba mặt biểu

hiện nhận thức, thái độ, hành vi NCTĐNN của SQT QĐNDVN (phụ lục 2.1).

Trong phạm vi luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát và lựa chọn những

nội dung tiêu biểu nhất, từ đó xây dựng bộ công cụ đo đạc thực trạng NCTĐNN

của SQT. Cụ thể, từ 54 nội dung biểu hiện của NCTĐNN của SQT được xác

định ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi (phụ lục 1.1) và khảo sát 100

SQT và 20 CBSQ. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert với 5 mức, được gán điểm

từ 1 đến 5 tương ứng với từ “Không cần thiết” đến “Rất cần thiết”.

Kết quả sau xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 (phụ lục 2.2) cho thấy, độ

tin cậy của thang đo (Cronbach's alpha) = 0.682. Các nội dung trong thang đo

đều cho kết quả Cronbach's alpha if item deleted từ 0.619 - 0.670 (< 0.682).

Chúng tôi đi đến khẳng định, 54 nội dung trong bảng hỏi này có mối quan hệ

với nhau chặt chẽ và kết quả thu được từ thang đo là đáng tin cậy. Đây là một

cơ sở quan trọng cho phép chúng tôi sử dụng toàn bộ 54 biểu hiện này để lựa

chọn, nhằm xác định nội dung đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.

Mặt khác, vì đường phân bố các phương án trả lời tiệm cận đường phân

bố chuẩn (phụ lục 2.4), chúng tôi áp dụng cách phân hạng mức độ đánh giá của

SQT và CBSQ về sự cần thiết của các nội dung trong thang đo, như sau:

Không cần thiết ≤ 2.914 = Mean -2SD

Mean - 2SD = 2.914 < Ít cần thiết ≤ 3.142 = Mean - 1SD

Mean - 1SD = 3.142 < Bình thường ≤ 3.598 = Mean + 1SD

Mean + 1SD = 3.598 < Cần thiết ≤ 3.826 = Mean + 2SD

Mean + 2SD = 3.826 < Rất cần thiết

Kết quả thu được (phụ lục 2.6) cho thấy, không có sự khác biệt rõ rệt

trong đánh giá ở hai nhóm khách thể (SQT và CBSQ) về 54 nội dung được

đo. Trong đó 16/54 nội dung ở mức độ “không cần thiết” (ĐTB ≤ 2.914),

20/54 nội dung khác ở mức độ “ít cần thiết” và “bình thường” (ĐTB từ 3.00 -

3.40). Các nội dung còn lại (18 nội dung) cho kết quả ĐTB từ 3.79 - 4.55, ứng

65

với lựa chọn “rất cần thiết” và “cần thiết”. Không thu được thêm ý kiến đề

xuất từ câu hỏi mở, điều này chứng tỏ độ nhất trí của SQT và CBSQ về việc

lựa chọn nội dung đánh giá NCTĐNN của SQT. Để khẳng định thêm về nhận

định này, chúng tôi tìm hiểu sự thống nhất của SQT và CBSQ với việc lựa

chọn các nội dung đánh giá ở trên.

Kết quả kiểm định Independent samples T test (phụ lục 2.5) cho thấy: t(120)

= -3.316, p = 0.06 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

mức độ lựa chọn giữa SQT và CBSQ liên quan đến các nội dung đánh giá thực

trạng NCTĐNN của SQT. Hay SQT và CBSQ thống nhất với nhau về mức độ

cần thiết của các nội dung nhằm đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.

Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, đồng thời xét trong điều kiện cụ

thể của phạm vi luận án, chúng tôi lựa chọn các biểu hiện nhằm đánh giá nhu

cầu thành đạt nghề nghiệp của SQT là những nội dung có sự lựa chọn thống

nhất của CBSQ và SQT từ mức độ “cần thiết” (CT) đến “rất cần thiết” (RCT).

Cụ thể, có 18 nội dung thỏa mãn các điều kiện này, được thể hiện ở bảng 1.6:

Bảng 1.5. Các nội dung khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT

Nội dung

Mã ND [NT5] Nhận thức về trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT9] Hiểu về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT12] Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT14] Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT16] Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS

Mức độ cần thiết CT CT RCT CT RCT

[NT18]

CT

Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác

CT

[TĐ3]

RCT

[TĐ1] Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân

[TĐ7] Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ11] Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ15] Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ17] Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [HV2] Hành động kiên cường vì nghề nghiệp [HV4] Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [HV6] Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV8] Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV10] Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ [HV13] Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

CT CT RCT RCT RCT RCT RCT RCT RCT RCT

66

Tóm lại, từ các nội dung đã trình bày ở trên, có thể khẳng định NCTĐNN của SQT QĐNDVN được thể hiện thống nhất thông qua 3 mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Mỗi mặt biểu hiện lại chứa đựng nhiều nội dung khác nhau, từ đó tạo ra một tổng thể các biểu hiện NCTĐNN của SQT. Trong phạm vi luận án này, để đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT cần thông qua 18 nội dung cơ bản, ở cả ba mặt (nhận thức, thái độ, hành vi), được thể hiện trong sơ đồ 1.2, dưới đây:

MẶT NHẬN THỨC - Trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó

- Vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện

- Tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

- Vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự

- Tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

MẶT THÁI ĐỘ - Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự - Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân - Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động QS - Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ - Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao - Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS

- Tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể QS

CÁC BIỂU HIỆN CƠ BẢN CỦA NCTĐNN CỦA SQT QĐNDVN

MẶT HÀNH VI

- Hành động kiên cường vì NNQS

- Thường xuyên thiết lập và phát triển các mối quan hệ - Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ - Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ - Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ - Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

Sơ đồ 1.2. Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT QĐNDVN

67

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của

sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT là một cơ sở

quan trọng cho việc đề xuất biện pháp tâm lý phát triển mức độ NCTĐNN cho

SQT. Trong các nghiên cứu về NCTĐ nói chung và NCTĐNN nói riêng, trong

và ngoài nước, số lượng công trình đề cập về các yêu tố ảnh hưởng đến NCTĐ

hay NCTĐNN khá khiêm tốn so với các hướng khác. Điển hình, có các nghiên

cứu về yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ, NCTĐNN của các tác giả sau:

B. Weiner đã đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ với tên gọi

“Mô hình đặc tính nguyên nhân” [95]. Theo đó, NCTĐ bị chi phối bởi 3 yếu tố:

Nguyên nhân bên ngoài hoặc bên trong cá nhân; Sự ổn định hay không theo thời

gian; Mức độ kiểm soát hoặc không kiểm soát của nhu cầu thành đạt. Ông mô tả

các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt như bảng1.7:

Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐ theo quan điểm B. Weiner

Yếu tố bên trong

Yếu tố bên ngoài

Nội dung

Ổn định

Không ổn định

Ổn định

Không ổn định

Được kiểm

Thái độ đối với

Sự cố gắng

Sự giúp đỡ có hiệu

Sự giúp đỡ của

soát

hành động

trong hoàn cảnh

quả từ người khác

nhiều người

Không được

Mức độ khó của

Năng lực

Tâm trạng

May rủi

nhiệm vụ

kiểm soát Theo đó, NCTĐ chịu ảnh hưởng bởi tám yếu tố khác nhau, các yếu tố

bên trong và bên ngoài và theo hai tiêu chí khác là khả năng kiểm soát và tính

ổn định. Tuy nhiên việc phân chia theo quan điểm này mang tính tương đối,

bởi có những yếu tố mà ranh giới giữa sự ổn định và không ổn định, được

kiểm soát và không được kiểm soát là không rõ ràng.

Đồng quan điểm với B. Weiner, C. Dweck và đồng nghiệp [dẫn theo 49,

tr.735-736] cho rằng, nguyên nhân thành công hay không thành công của thanh

niên là không hoàn toàn như nhau, thậm chí khác biệt. Phần lớn thanh niên

nghĩ rằng thành công là nhờ năng lực của bản thân trong khi thất bại đến từ các

68

nguyên nhân mang tính khách quan hay nguyên nhân không ổn định khác. Để

khẳng định năng lực của cá nhân, họ nỗ lực để vượt qua khó khăn và sẵn sàng

đối diện với các thách thức. Số thanh niên còn lại quan niệm rằng, những thành

công hay thất bại đến từ các nguyên nhân không ổn định, đồng thời họ đánh giá

thấp năng lực của bản thân, ít lí giải nguyên nhân thất bại từ thiếu năng lực.

Lã Thị Thu Thủy cho rằng, NCTĐNN của trí thức trẻ chịu ảnh hưởng

bởi các nhóm yếu tố: Các yếu tố tâm lý cá nhân, Các yếu tố tâm lý xã hội và

yếu tố khách quan khác. Trong đó, theo tác giả: Các yếu tố tâm lý cá nhân,

bao gồm: năng lực chuyên môn, hứng thú đối với công việc, nỗ lực ý chí,

niềm tin đối với công việc; Các yếu tố tâm lý xã hội và yếu tố khách quan

khác: yếu tố gia đình, quan hệ đồng nghiệp, yếu tố lãnh đạo cơ quan, tác động

của quá tình hội nhập [54].

Từ các nghiên cứu trên đây, phù hợp với mục đích, khách thể nghiên cứu

của luận án, theo chúng tôi, có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

NCTĐNN của SQT, bước đầu chúng tôi quan niệm là nhóm yếu tố chủ quan và

nhóm yếu tố khách quan.

1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan

1.3.1.1. Quan niệm của sĩ quan trẻ về thành đạt nghề nghiệp quân sự

Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp được hiểu là nội dung câu

trả lời của họ đối với câu hỏi: “Như thế nào được gọi là thành đạt NNQS?”.

Nội dung trả lời này có mối quan hệ mật thiết với đối tượng của NCTĐNNQS

trong nhận thức của mỗi SQT. SQT coi thành đạt NNQS là chiếm lĩnh được hệ

GTNNQS, sẽ thúc đẩy họ vươn tới chiếm lĩnh hệ GTNN này. Tuy nhiên, trong

thực tế đã xuất hiện một số quan niệm lệch chuẩn ở SQT về thành đạt NNQS

như: coi thành đạt nghề nghiệp là đạt được vị trí; có thu nhập tốt; được nhàn hạ

hay lên quân hàm đúng niên hạn hoặc trước niên hạn… Chính điều này gây ra

những thái độ, phương thức chưa đúng của họ trong quá trình đạt tới sự thành

đạt nghề nghiệp theo quan niệm của cá nhân.

69

1.3.1.2. Khát khao tự khẳng định

Khát khao tự khẳng định được hiểu là một nhu cầu của SQT nhằm thể

hiện giá định của cá nhân đối với người khác, với tổ chức. Đó còn là mong

muốn của SQT được thể hiện những phẩm chất, năng lực nổi trội, khả năng,

xác suất cao đạt tới các GTNN trong thực tiễn công tác. Khát khao tự khẳng

định ở SQT như những động lực bên trong định hướng, thúc đẩy SQT không

ngừng nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh các GTNNQS. Tuy nhiên, trong thực tiễn,

mỗi SQT có mức độ khát khao tự khẳng định khác nhau, có SQT thể hiện khát

khao mạnh mẽ bên cạnh đó một số khát khao không rõ ràng, nửa vời,… Do đó,

khát khao tự khẳng định phải bắt nguồn từ sự thấu hiểu sâu sắc về chính bản

thân, về mục tiêu nghề nghiệp, về các phương pháp nhằm đạt tới các GTNN, về

sự kỳ vọng của gia đình, tập thể và xã hội đối với bản thân. Đồng thời khát khao

đó phải thể hiện mạnh mẽ trong mọi khía cạnh đời sống và hoạt động NNQS.

1.3.1.3. Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

Hứng thú là thái độ đặc biệt của SQT đối với NNQS, vừa có ý nghĩa quan

trọng trong đời sống, vừa đem lại cho họ những khoái cảm trong quá trình hoạt

động. E.M. Chevlov cho rằng: “Hứng thú là động lực quan trọng nhất trong việc

nắm vững tri thức, mở rộng học vấn, làm giàu nội dung của đời sống tâm lý con

người. Thiếu hứng thú hoặc hứng thú mờ nhạt, cuộc sống con người sẽ trở nên

ảm đạm và nghèo nàn”. Hứng thú NNQS là nhân tố kích thích hoạt động, kích

thích khả năng tìm tòi, sáng tạo ở SQT tạo nên sự chăm chỉ, quên mệt mỏi. Đồng

thời, nó là nguồn gốc cơ bản của tình yêu, niềm vui nghề nghiệp, cuốn hút SQT

vào công việc, nâng cao tối đa xu hướng hoạt động nghề nghiệp của họ. Vì vậy,

hứng thú là động lực hết sức quan trọng để SQT gắn bó với NNQS. Hứng thú

NNQS được biểu hiện trong ý thức về giá trị của nghề và sự cuốn hút cảm xúc

đối với mỗi SQT, trong sự say mê đối với quá trình học tập và lao động nhằm

hoàn thiện, nâng cao kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ

NNQS. Vì vậy, việc xây dựng một kế hoạch nhằm đạt tới hệ GTNNQS trên cơ

sở hứng thú sẽ có tác dụng tích cực đới với SQT.

70

1.3.1.4. Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

Tinh thần trách nhiệm được hiểu là sự sẵn sàng nhận các nhiệm vụ khó

khăn, thử thách, sự trăn trở, tìm kiếm các phương thức nhằm thực hiện có

hiệu quả cao nhất và nỗ lực trong quá trình hoạt động NNQS. Khi SQT có

tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp sẽ thúc đẩy tính tích cực trong học tập,

tự học tập nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp quân

sự, rèn luyện bản lĩnh tác phong công tác. Đồng thời, người SQT có tinh thần

trách nhiệm với NNQS, thể hiện ở tinh thần trách nhiệm với từng công việc

được giao, không quản ngại khó khăn, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ; thể

hiện tinh thần trách nhiệm với đồng chí, đồng đội thông qua thiết lập, phát

triển các mối quan hệ công tác tốt đẹp; thể hiện tinh thần trách nhiệm với đơn

vị thông qua dành thời gian công sức cho nhiệm vụ, cho đơn vị, …

1.3.1.5. Kinh nghiệm, vốn sống

Kinh nghiệm vốn sống của SQT là sự hiểu biết được đúc kết lại thông

qua trải nghiệm trong thực tiễn nghề nghiệp quân sự và cuộc sống. Kinh

nghiệm, vốn sống tạo cho SQT một nền tảng tri thức quý báu. Kinh nghiệm

đó đã được kiểm chứng từ thực tiễn, đã thấy được kết quả, vì vậy trong các

hoạt động sau đó SQT có thể phát huy được những ưu điểm và khắc phục

được những hạn chế của các điều kiện chủ quan, khách quan nhằm hoàn

thành các nhiệm vụ mới nảy sinh. Đội ngũ SQT hiện nay, bên cạnh được

trang bị vốn tri thức rất cơ bản, hiện đại song về kinh nghiệm, vốn sống còn

những hạn chế nhất định. Nếu SQT có nhiều kinh nghiệm, vốn sống sẽ giúp

họ xử lý công việc chủ động, bình tĩnh và đạt hiệu quả cao. Các vấn đề phức

tạp sẽ được phân tích, đánh giá cẩn thận và sớm đưa ra được phương án giải

quyết hiệu quả, thiết thực, tạo được sự tin tưởng của cấp trên và cấp dưới.

Ngược lại, kinh nghiệm, vốn sống hạn hẹp sẽ gây ra những khó khăn, cản trở

SQT hoàn thành các nhiệm vụ, chức trách đảm nhận.

71

1.3.1.6. Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự

Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự được hiểu là

mức độ thấu hiểu của SQT về các tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự.

Những tri thức chuyên môn nghiệp vụ đó là tiền đề để hình thành các kỹ xảo,

kỹ năng nghề nghiệp quân sự và xa hơn nữa, trở thành các phẩm chất nhân

cách NNQS của SQT. Trình độ nắm vững tri thức của SQT không phải là một

vấn đề bất biến, mà nó có xu hướng luôn phát triển cùng với quá trình học tập,

tự học tập, nghiên cứu và vận dụng tri thức trong thực tiễn của họ. SQT có

trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự cao sẽ là những tiền

đề, điều kiện tiên quyết để đạt tới các GTNN. Sở hữu một trình độ nắm vững

tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự cao sẽ giúp cá nhân SQT hình thành sự

tự tin với chính bản thân mình trong các hoạt động nghề nghiệp cụ thể, đồng

thời nó sẽ thúc đẩy cá nhân có ước mơ, hoài bão vươn tới những giá trị nghề

nghiệp cao hơn, đạt được những thành tựu lớn hơn. Khía cạnh khác, việc SQT

có trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự hạn chế sẽ kìm

hãm họ trong xác định mục tiêu, vươn tới chiếm lĩnh mục tiêu trong HĐQS.

1.3.1.7. Mức độ thấu hiểu của sĩ quan trẻ về đòi hỏi của thực tiễn hoạt

động quân sự

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quân sự, đang tạo ra

những phát triển mới HĐQS, thể hiện rõ nét qua những đặc trưng cơ bản của

chiến tranh hiện đại. Để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đòi hỏi

mỗi SQT phải nhận thức được những thay đổi của thực tiễn HĐQS, đồng thời

phải biến nhận thức đó thành những hành vi tương ứng, nỗ lực vươn lên,

chiếm lĩnh các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, hình thành các phẩm chất, năng lực

NNQS, biến chúng thành các phẩm chất nhân cách mang đậm tính thời đại của

NNQS. Bên cạnh đó, thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn HĐQS sẽ hướng mỗi

SQT tập trung hoàn thành một cách hiệu quả, chất lượng, sáng tạo các nhiệm vụ

được giao. Vì vậy, có thể khẳng định, thực tiễn NNQS đòi hỏi ở mỗi SQT hình

thành, phát triển NCTĐNN như một phẩm chất nhân cách nghề nghiệp.

72

1.3.2. Các yếu tố khách quan

1.3.2.1. Truyền thống gia đình

Truyền thống gia đình là những giá trị được mỗi gia đình tạo ra, gìn

giữ, phát triển và tuyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thực tế cho thấy, nếu

SQT xuất thân trong các gia đình có truyền thống học tập, truyền thống binh

nghiệp sẽ có những tác động mạnh mẽ đến khát khao thành đạt nghề nghiệp,

đến NCTĐNNQS của họ. Sự nỗ lực vươn lên hoàn thiện các phẩm chất nhân

cách nghề nghiệp và đạt được các thành tích trong quá trình công tác của SQT

chính là sự tiếp nối truyền thống gia đình. Bên cạnh đó, sự định hướng

GTNNQS của gia đình là những tác nhân thúc đẩy thanh niên lựa chọn

NNQS; kích thích mỗi SQT vươn lên trong học tập, rèn luyện và công tác

nhằm đáp lại sự kỳ vọng của gia đình, khẳng định tính đúng đắn của các giá

trị mà gia đình, bản thân đã lựa chọn.

1.3.2.2. Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội đối với sĩ quan trẻ

Chính sách đãi ngộ của Đảng, nhà nước, quân đội đối với SQT được

hiểu là những điều kiện vật chất, tinh thần được Đảng, nhà nước, quân đội dành

cho SQT, hậu phương của SQT được quy định trong các nghị quyết, các văn

bản và đang được thực thi có hiệu quả. Thực hiện tốt chính các chính sách đãi

ngộ đối với SQT là một nhiệm vụ có ý nghĩa thiết thực nhằm tạo ra những

động lực tinh thần và vật chất giúp SQT yên tâm công tác, nỗ lực vươn lên

trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, qua đó phát huy tính tích cực sáng tạo

và những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp khác khi thực hiện chức trách,

nhiệm vụ. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế đất nước hiện nay, đã và đang xuất

hiện sự chưa thỏa mãn tương ứng giữa yêu cầu của nhiệm vụ, nhu cầu của đời

sống thực tiễn và chính sách đãi ngộ đối với SQT. Chính điều này đang gây

nên những ảnh hưởng không thuận lợi đối với đội ngũ SQT trong quá trình

công tác và cống hiến, cũng như thu hút thanh niên ưu tú vào phục vụ quân đội.

73

1.3.2.3. Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ

Mối quan hệ giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT là mối quan hệ biện

chứng có tác động trực tiếp đến NCTĐNN của SQT. Khi SQT được đào tạo

những gì thực tiễn cần, sẽ thúc đẩy họ nỗ lực vươn tới, chiếm lĩnh các tri

thức, kỹ xảo, kỹ năng NNQS (các giá trị phương tiện) nhằm áp dụng, hoàn

thành các nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ đảm nhận trong tương lai. Khía

cạnh khác, một mặt được bố trí, sử dụng đúng với những gì được đào tạo, với

năng lực sở trường sẽ tạo cho SQT sự hứng thú với NNQS, niềm tin vào bản

thân và trình độ, năng lực, mặt khác năng lực, sở trường của SQT sẽ được phát

huy, phát triển khi họ được bố trí, sử dụng ở những vị trí, những công việc phù

hợp với những năng lực và sở trường đó. Nói cách khác, lúc ấy SQT mới có

điều kiện cống hiến tài năng, năng lực sở trường của mình và tạo ra các giá trị

mục đích NNQS to lớn. Ngược lại không đào tạo không căn cứ yêu cầu, nhiệm

vụ thực tiễn; bố trí, sử dụng không gắn với năng lực, sở trường của SQT, dẫn

dẫn tới vừa lãng phí nguồn nhân lực, vật lực và làm giảm NCTĐNN của SQT.

1.3.2.4. Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quân sự và rèn luyện

bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ

Bồi dưỡng nghiệp vụ quân sự và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho SQT

là những hoạt động cơ bản của các đơn vị cấp cơ sở đối với đội ngũ SQT hiện

nay. Thực tiễn cho thấy, SQT đã tích lũy được vốn tri thức, kỹ xảo, kỹ năng

cơ bản qua quá trình đào tạo ở nhà trường quân đội, tuy nhiên, xuất phát từ

yêu cầu phát triển của quân đội, đặc thù của đơn vị công tác và yêu cầu của

chức trách, nhiệm vụ đảm nhận đòi hỏi mỗi SQT phải được tiếp tục bồi

dưỡng, phát triển tương ứng. Có thể khẳng định, về cơ bản mỗi SQT đều có

bản lĩnh chính trị vững vàng. Song trước những tác động tiêu cực của mặt trái

nền kinh tế thị trường và các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực chống phá

Đảng, Nhà nước đòi hỏi mỗi SQT cần được rèn luyện, phát triển bản lĩnh

chính trị lên một tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sự nghiệp bảo vệ

Tổ quốc hiện nay. Khía cạnh khác, một bộ phận SQT kinh nghiệm thực tiễn

74

còn hạn chế, trình độ nghiệp vụ quân sự chưa đáp ứng với chức trách, nhiệm

vụ do đó cần được trau dồi, bồi dưỡng thường xuyên. Bởi SQT có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ xảo, kỹ năng và năng lực chuyên môn

quân sự tốt sẽ đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

1.3.2.5. Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận

SQT ở đơn vị đang đảm đương nhiều chức trách khác nhau, từ cấp trung

đội đến tiểu đoàn. Mỗi chức trách được giao đi kèm với những đòi hỏi tương

ứng về các phẩm chất và năng lực công tác. Cương vị, chức trách mà người

SQT đảm nhận thể hiện uy tín của họ, đòi hỏi người SQT phải có đủ phẩm

chất, năng lực, và các phẩm chất nhân cách tương ứng. Do đó, SQT phải nhận

thức sâu sắc về cương vị, chức trách được giao; nỗ lực học tập, rèn luyện các

phẩm chất và năng lực nghề nghiệp nói chung ứng với vị trí tương ứng. Khi

nghười SQT đạt tới các phẩm chất nhân cách nghề nghiệp phù hợp, tương ứng

với một vị trí nhất định trong tổ chức, đây chính là một trong những cơ sở để

đề bạt, bổ nhiệm. Và vì vậy, có thể khẳng định khi thỏa mãn NCTĐNN quân

sự, SQT có khả năng được thỏa mãn nhu cầu có được vị trí cao trong tổ chức.

1.3.2.6. Ảnh hưởng bởi đồng nghiệp, nhóm bạn

Đồng nghiệp, nhóm bạn của SQT được hiểu bao gồm những đồng chí,

đồng đội cùng học tập, công tác và những người bạn nhóm đồng hương, nhóm

sinh hoạt đời sống thường ngày của họ,.. Sự ảnh hưởng bởi đồng nghiệp, nhóm

bạn đối với NCTĐNN của SQT thể hiện ở sự kỳ vọng, đòi hỏi cao lẫn nhau

giữa các cá nhân trong các mối quan hệ đó về sự thành đạt nghề nghiệp. Chính

điều này sẽ góp phần thôi thúc SQT nỗ lực vươn lên, hoàn thiện các phẩm chất

nghề nghiệp, đạt tới các giá trị mục đích nghề nghiệp, qua đó khẳng định bản

thân, đáp ứng sự đòi hỏi, kỳ vọng của đồng nghiệp, của nhóm bạn. Ở đây, hệ

thống giá trị của đồng nghiệp, của nhóm bạn mà SQT tham gia cũng được phản

ánh trong hệ giá trị của SQT. Tùy vào mức độ kỳ vọng, đòi hỏi của đồng

nghiệp, của nhóm bạn về sự thành đạt nghề nghiệp của SQT đến đâu, sẽ ảnh

hưởng đến sự nỗ lực của SQT nhằm chiếm lĩnh các giá trị nghề nghiệp đến đó.

75

1.3.2.7. Điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ

Điều kiện, môi trường công tác của SQT bao gồm điều kiện kinh tế,

chính trị, văn hóa, an ninh trật tự xã hội, trình độ nhận thức của địa phương

nơi đơn vị đóng quân, đồng thời là điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho huấn

luyện, giáo dục và sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ trong toàn đơn vị. Điều kiện,

môi trường công tác của SQT thuận lợi, điều kiện kinh tế, văn hóa, an ninh

trật tự, trình độ nhận thức của nhân dân địa phương tốt sẽ tạo ra những tác

động ổn định, tích cực đến toàn thể đơn vị cũng như mỗi SQT. Ngược lại,

trong điều kiện đơn vị đóng quân ở biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

vùng có an ninh trật tự xã hội chưa tốt; trình độ dân trí, trình độ nhận thức còn

hạn chế; … sẽ tác động đến hứng thú nghề nghiệp của SQT. Mặt khác nếu

đơn vị có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho huấn luyện, giáo

dục và sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ trong toàn đơn vị sẽ thúc đẩy SQT thể

hiện các phẩm chất và năng lực của mình và ngược lại sẽ gây ra những khó

khăn nhất định trong thực tiễn hoạt động NNQS của họ, bản thân người làm

việc sẽ giảm đi hứng thú, giảm đi hiệu quả các hoạt động nghề nghiệp. Đối

với SQT, việc đảm bảo tốt các điều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm

việc chính là tạo cho họ những không gian làm việc có thể áp dụng các tri

thức đã được trang bị vào thực tiễn, phát triển những ý tưởng sáng tạo và ứng

dụng chúng hướng tới hoàn thành các nhiệm, chức trách được giao.

Tóm lại, NCTĐNN của SQT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác

nhau. Trên đây là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT. Để

kiểm định tính chân thực cho nhận định này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích

nhân tố nhằm phân loại các nhóm yếu tố ảnh hưởng, và phân tích thực trạng

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

76

Kết luận chương 1

Từ quá trình nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa các quan điểm khác nhau

về nhu cầu, NCTĐ và NCTĐNN, xét trên mục đích nghiên cứu của luận án,

theo hướng tiếp cận hoạt động – giá trị - nhân cách, chúng tôi đã xây dựng

các khác niệm thành phần để đi đến định nghĩa khái niệm NCTĐNN của SQT

QĐNDVN. NCTĐNN của SQT QĐNDVN là đòi hỏi của SQT đối với chính

mình trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ phải nắm vững các giá trị

phương tiện làm tiền đề vững chắc vươn tới những giá trị mục đích NNQS có

ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát

triển Quân đội. Theo đó, NCTĐNN của SQT QĐNDVN là một phẩm chất

nhân cách của người SQT, biểu hiện thống nhất giữa nhận thức, thái độ và

hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS.

Hệ GTNNQS được xác định trong luận án bao gồm: các giá trị phương

tiện và các giá trị mục đích. Các giá trị phương tiện là những tri thức, kỹ xảo,

kỹ năng NNQS đã được thấm nhuần và trở thành những phẩm chất nghề

nghiệp, là phương tiện để SQT sử dụng nhằm chiếm lĩnh các giá trị mục đích.

Các giá trị mục đích chính là kết quả thực hiện xuất sắc chức trách, nhiệm vụ

theo chức vụ mà người SQT đảm nhận.

Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN gồm ba thành tố thành phần:

nhận thức, thái độ và hành vi. Để đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT cần

thông qua ba mặt biểu hiện của NCTĐNN của SQT với 18 nội dung khác

nhau. Trong đó các mặt biểu hiện và các nội dung trong từng mặt có mối quan

hệ gắn bó với nhau.

NCTĐNN của SQT chiu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Trong

phạm vi đề tài luận án, bước đầu chúng tôi xác định hai nhóm yếu tố gồm các

yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan với tổng thể 14 yếu tố ảnh hưởng

tới NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

77

Chương 2

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Đơn vị nghiên cứu

Luận án triển khai nghiên cứu ở 3 đơn vị: fBB302 – Quân khu 7, lữ 139 –

Binh chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1 – Quân chủng Hải quân, thời gian

từ năm 2013 đến năm 2016.

Việc chọn các đơn vị nghiên cứu đảm bảo đa dạng, đại diện cho các

quân khu, quân chủng, binh chủng trong toàn quân. Khía cạnh khác, các đơn

vị được chọn là những đơn vị đủ quân, đơn vị tiêu biểu về nhiệm vụ đặc thù,

cho các quân khu, quân chủng, binh chủng. Điều này tạo nên cơ sở cho những

khái quát chung về NCTĐNN của SQT QĐNDVN hiện nạy.

2.1.2. Phân bố khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm 500 SQT, 150 CBSQ, 150

HSQ. Phân bố các nhóm khách thể được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.1. Phân bố khách thể nghiên cứu

Nội dung

Các biến độc lập

Số lượng

Tỉ lệ (%)

SQT

500

62,50

Nhóm khách thể

CBSQ

150

18,75

HSQ

150

18,75

Lữ 139-Binh chủng thông tin

250

31.25

Đơn vị

Lữ 170, Vùng 1- Quân chủng Hải quân

250

31.25

fBB302, Quân khu 7

300

37.50

Thiếu úy

Cấp bậc của SQT

78

15.60

Trung úy

107

21.40

Thượng úy

183

36.60

Đại úy

132

26.40

Chức vụ của SQT

Cấp trung đội

150

30.00

Cấp đại đội

202

40.40

Cấp tiểu đoàn

148

29.60

Sĩ quan chính trị

Ngạch cán bộ của SQT

239

47.80

Sĩ quan chỉ huy

261

52.02

78

2.1.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về NCTĐ nói chung và NCTĐNN

của SQT QĐNDVN nói riêng dưới góc độ Tâm lý học.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT QĐNDVN hiện nay.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội

nhắm phát triển NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

- Thực nghiệm tác động kiểm định giải pháp phát triển mức độ

NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

2.1.4. Các giai đoạn nghiên cứu

* Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát sơ bộ, hoàn thành đề

cương chi tiết (8/2013 - 10/2014)

- Nghiên cứu lí thuyết

+ Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về NCTĐNN

của SQT, rút ra những kết luận khoa học, làm cơ sở cho tiếp cận nghiên cứu

thực trạng và đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm phát triển mức độ

NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

+ Nội dung nghiên cứu: Khái quát các nghiên cứu của các tác giả trong

và ngoài nước về NCTĐ, NCTĐNN; Xác định cách tiếp cận, hệ thống khái

niệm công cụ và các khái niệm liên quan; Nghiên cứu cấu trúc tâm lý của

NCTĐNN của SQT và các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN SQT; Xác định

các nội dung, chỉ báo để khảo sát thực trạng NCTĐNN của SQT.

- Xây dựng bộ công cụ, khảo sát sơ bộ và chuẩn hoá công cụ

+ Bước 1: Tiến hành tiếp xúc, quan sát, phỏng vấn SQT, CBSQ, HSQ,

BS, xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu.

+ Bước 2: Xây dựng bộ công cụ điều tra, khảo sát các biểu hiện cơ bản

của NCTĐNN của SQT.

+ Bước 3: Xây dựng bộ công cụ điều tra, khảo sát thực trạng mức độ

NCTĐNN của SQT.

79

+ Bước 4: Điều tra thử, xin ý kiến chuyên gia, điều chỉnh công cụ và

phương pháp nghiên cứu cho phù hợp.

Mục đích điều tra thử: Xác định độ khó, độ dài, độ tin cậy của bộ công

cụ, chỉnh sửa các nội dung, hoàn thiện bảng hỏi.

Khách thể điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra thử trên 80 SQT, 50

CBSQ, 50 HSQ thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc.

Phương pháp:

Đo độ dài và độ khó của bảng hỏi: Để đo độ dài và độ khó của bảng

hỏi, chúng tôi cho các nhóm khách thể trả lời bảng hỏi đã thiết kế sẵn. Trong

quá trình khách thể trả lời câu hỏi, chúng tôi tiến hành ghi lại những câu

không rõ nghĩa đối với họ. Kết quả cho thấy có 12/100 câu (item) cần được

chỉnh sửa lại nội dung. Đồng thời, chúng tôi ghi lại thời gian trả lời bảng hỏi

của các nhóm khách. Kết quả cho thấy các nhóm khách thể trả lời trong

khoảng từ 25 đến 40 phút. Theo khoa học tâm lý về khả năng tập trung chú ý

của người trưởng thành, quãng thời gian như thế không làm giảm đi sự tập

trung chú ý tích cực của khách thể. Vì vậy, độ dài của bảng hỏi là phù hợp.

Đo độ tin cậy của bảng hỏi: Sau khi thu được số liệu, chúng tôi đã sử

dụng chương trình thống kê toán học bằng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số

liệu. Ở giai đoạn này, chúng tôi chỉ quan tâm đến độ tin cậy của các tiểu thang

đo được xây dựng trong bảng hỏi, vì vậy chúng tôi sử dụng thuật toán tính hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha và tìm hiểu các item làm tăng, giảm đi độ tin cậy

của các tiểu thang đo trong bảng hỏi. Kết quả thu được (phụ lục 3.2) cho thấy,

nhìn chung, các tiểu thang đo trong cả các bảng hỏi đều cho độ tin cậy

(Cronbach Alpha) từ 0.69 đến 0.83, và không có item nào làm giảm độ tin cậy

của các tiểu thang đo.

- Bước 4: Điều tra lại sau khi chỉnh sửa bộ công cụ.

Sau bước 3, chúng tôi tiến hành xin ý kiến chuyên gia, sau đó chỉnh sửa

các item, cấu trúc lại bảng hỏi cho hợp lý và tiến hành đo lại trên nhóm khách

80

thể khác, bao gồm: 80 SQT, 50 CBSQ, 50 HSQ cùng thuộc lữ 139 – Binh chủng

Thông tin liên lạc.

Kết quả cho thấy: Ở lần điều tra thử này, thời gian trả lời bảng hỏi vẫn

trong khoảng từ 25 đến 40 phút, tuy nhiên số các khách thể trả lời xong bảng

hỏi trong khoảng từ 25 đến 35 phút nhiều hơn nhóm khách thể lần điều tra thử

thứ nhất. Điều này chứng tỏ việc chỉnh sửa nội dung đã phát huy hiệu quả.

Đồng thời, kết quả xử lý số liệu cho thấy, độ tin cậy của các tiểu thang đo

được giữ nguyên, hoặc tăng lên và không có item nào làm giảm đi độ tin cậy

của thang đo xuống dưới ngưỡng tin cậy (phụ lục 3.3). Qua lần đo thử thứ 2,

các tiểu thang đo đều có nội dung dễ hiểu, rõ ràng và có hệ số tin cậy cao. Do

đó, bộ công cụ này hoàn toàn phù hợp để chúng tôi sử dụng nhằm đo đạc,

đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

* Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm tác động

và viết các nội dung của luận án (10/2014 - 3/2015)

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thử, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu đại trà trên 176 CBSQ, 504 SQT và 214 HSQ ở ba đơn vị

trong phạm vi nghiên cứu, nhằm phát hiện thực trạng NCTĐNN của SQT và

tiến hành thực nghiệm kiểm định giải pháp. Kết quả còn lại sau khi làm sạch dữ

liệu chúng tôi chọn ngẫu nhiên còn 150 CBSQ, 500 SQT và 150 HSQ.

Bước 1: Khảo sát thực trạng gồm các nội dung:

- Khảo sát thực trạng mức độ NCTĐNN của SQT thông qua ba nhóm

biểu hiện: Mặt nhận thức, mặt thái độ và mặt hành vi NCTĐNN của SQT; Mức

độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT, mối quan hệ giữa hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ với mức độ NCTĐNN trong các nhóm SQT khác nhau.

- Khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT

Bước 2: Tiến hành phân tích 01 chân dung tâm lý để nghiên cứu các đặc

điểm tâm lý cá nhân và xã hội trong mối quan hệ hữu cơ với NCTĐNN của SQT.

Bước 3: Từ kết quả nghiên cứu mức độ thực trạng NCTĐNN, đề xuất

một số biện pháp tâm lý - xã hội nhằm nâng cao NCTĐNN cho SQT.

81

Bước 4: Thực nghiệm kiểm định 01 biện pháp pháp tâm lý – xã hội

nhằm nâng cao NCTĐNN cho SQT.

Kết hợp các bước với viết nội dung bản thảo luận án.

* Giai đoạn 3: Kiểm tra số liệu điều tra và tiếp tục bổ sung nội dung

luận án (3/2015 - 01/2016)

- Đối chiếu, kiểm tra số liệu điều tra, xin ý kiến đánh giá của chuyên

gia về kết quả nghiên cứu.

- Bổ sung, điều chỉnh nội dung luận án theo các số liệu đã kiểm tra,

theo ý kiến chuyên gia.

* Giai đoạn 4: Hoàn thành luận án (từ tháng 01- 09/2016)

- Xin ý kiến cán bộ hướng dẫn khoa học, ý kiến chuyên gia và tiến hành

sửa chữa. Xêmina khoa học ở Hội đồng khoa học của Khoa chuyên ngành

- Sửa chữa luận án theo kết luận của Hội đồng khoa học của Khoa

chuyên ngành. Bảo vệ luận án ở Hội đồng khoa học cấp cơ sở.

- Tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến Hội đồng khoa học cấp bộ môn. Hoàn

thiện luận án, chuẩn bị bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Học viện (Dự kiến).

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Mục đích của nghiên cứu tàu liệu:

Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu, văn bản, các nghiên

cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn đã được công bố trong và ngoài nước liên

quan đến NCTĐNN của SQT. Sau đó hệ thống hóa những lý thuyết nói trên

theo từng vấn đề, xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.

Cách thức tiến hành:

- Thu thập các tài liệu về NCTĐ từ các nguồn trong và ngoài nước; các

văn bản, chỉ nghị, nghị quyết, báo cáo đánh giá chất lượng, khái quát kinh

nghiệm của các đơn vị về SQT; các công trình nghiên cứu về NNQS và SQT.

82

- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu của các

tác giả trong và ngoài nước về NCTĐNN; trình bày quan điểm cá nhân trong

tiếp thu, phê phán; chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.

- Xác định hướng tiếp cận; xây dựng giả thuyết khoa học; xây dựng hệ

thống khái niệm công cụ và các khái niệm có liên quan.

- Xác định cấu trúc NCTĐNN của SQT; các biểu hiện của NCTĐNN

của SQT và xác định các nội dung điều tra thực trạng.

Cụ thể, chúng tôi đã xác định được 18 nội dung (trên ba mặt biểu hiện:

nhận thức, thái độ và hành vi) dùng để đo thực trạng NCTĐNN của SQT.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT QĐNDVN.

2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Khảo sát nội dung tâm lý, thu thập dữ liệu về thực trạng mức độ

NCTĐNN của SQT thông qua các mặt biểu hiện của nó; mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ của SQT; các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.

Phương pháp này sử dụng trên đối tượng là CBSQ, SQT và HSQ ở ba

đơn vị trong phạm vi nghiên cứu của luận án.

Cách thức tiến hành: Thiết kế bảng hỏi; Khảo sát thử: (02 lần); Chuẩn

hóa công cụ; Điều tra thật.

Công cụ đánh giá:

- Bảng hỏi Mẫu 02-A: dành cho SQT và bảng hỏi Mẫu 02-B: dành cho

CBSQ (phụ lục 10), khảo sát các vấn đề:

+ Khảo sát mặt nhận thức NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung nhận

thức với 18 item (từ [c1.1] đến [c1.18], phụ lục 3), cụ thể:

Nội dung [NT5], nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân

đội và nhân dân giao phó, thông qua các item: [c1.1], [c1.2] và [c1.3].

Nội dung [NT9], hiểu biết về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách,

nhiệm vụ, thông qua các item: [c1.4], [c1.5] và [c1.6].

83

Nội dung [NT12], nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những

tình huống của thực tiễn xuất hiện, thông qua các item: [c1.7], [c1.8] và [c1.9].

Nội dung [NT14], nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản

lý bản thân, thông qua các item: [c1.10], [c1.11] và [c1.12].

Nội dung [NT16], nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian

khổ trong nghề nghiệp quân sự, thông qua các item: [c1.13], [c1.14] và [c1.15].

Nội dung [NT18], nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các

mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác, thông qua các item: [c1.16],

[c1.17] và [c1.18].

+ Khảo sát mặt thái độ NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung thái độ

với 18 item (từ [c2.1] đến [c2.18], phụ lục 3), cụ thể:

Nội dung [TĐ1], trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước về quân sự, thông qua các item: [c2.1], [c2.2] và [c2.3].

Nội dung [TĐ3], tin Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh

của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản

thân, thông qua các item: [c2.4], [c2.5] và [c2.6].

Nội dung [TĐ7], tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt

động quân sự, thông qua các item: [c2.7], [c2.8] và [c2.9].

Nội dung [TĐ11], tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các

nhiệm vụ, thông qua các item: [c2.10], [c2.11] và [c2.12].

Nội dung [TĐ15], tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được

giao, thông qua các item: [c2.13], [c2.14] và [c2.15].

Nội dung [TĐ17], tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào

thực tiễn hoạt động quân sự, thông qua các item: [c2.16], [c2.17] và [c2.18].

+ Khảo sát mặt hành vi NCTĐNN của SQT dựa trên 6 nội dung hành

vi với 18 item (từ [c3.1] đến [c3.18], phụ lục 3), cụ thể:

84

Nội dung [HV2], hành động kiên cường vì nghề nghiệp quân sự, thông

qua các item: [c3.1], [c3.2] và [c3.3].

Nội dung [HV4], thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm

việc nhóm trong thực tiễn công tác, thông qua các item: [c3.4], [c3.5] và [c3.6].

Nội dung [HV6], tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ, thông

qua các item: [c3.7], [c3.8] và [c3.9].

Nội dung [HV8], tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách,

nhiệm vụ, thông qua các item: [c3.10], [c3.11] và [c3.12].

Nội dung [HV10], thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho

mọi nhiệm vụ, thông qua các item: [c3.13], [c3.14] và [c3.15].

Nội dung [HV13], nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ, thông qua các item: [c3.16], [c3.17] và [c3.18].

+ Khảo sát mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT hiện nay.

+ Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.

- Bảng hỏi Mẫu 02-C dành cho HSQ nhằm khảo sát về:

+ Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT hiện nay.

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT.

Thang điểm đánh giá các nội dung trong bảng hỏi

- Trong bảng hỏi, các câu hỏi đều theo thang đo likert 5 mức độ. Một số

câu hỏi khác cũng được chúng tôi chia mức từ 1 đến 5. Vì vậy, chúng tôi gán

điểm như sau:

+ 5 điểm, với các câu trả lời: rất sâu sắc, hoàn toàn phù hợp,….

+ 4 điểm, với các câu trả lời: sâu sắc, phần lớn là phù hợp,…

+ 3 điểm, với các câu trả lời: bình thường, nửa phù hợp nửa không phù hợp,…

+ 2 điểm, với các câu trả lời: ít sâu sắc, phần lớn là không phù hợp,…

+ 1 điểm với các câu trả lời: không sâu sắc, hoàn toàn không phù hợp,…

85

- Sau khi xử lý số liệu (bằng phần mềm SPSS 20.0), căn cứ vào ĐTB

của thang đo, từng item trong thang đo, từng tiểu thang đo trong bảng hỏi sẽ

được phân loại theo công thức (n-1)/n. Cụ thể:

+ Đối với các item và tiểu thang đo khía cạnh nhận thức, thái độ, hành

vi của NCTĐNN được phân hạng:

Không sâu sắc, hoàn toàn không phù hợp,…: ĐTB ≤ 1.80

Ít sâu sắc, phần lớn là không phù hợp,…: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60

Bình thường, nửa phù hợp nửa không phù hợp,…: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40

Sâu sắc, phần lớn là phù hợp,…: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20

Rất sâu sắc, hoàn toàn phù hợp,…: 4.20 < ĐTB

+ Đối với đánh giá mức độ NCTĐNN (thông qua ĐTB của ba khía cạnh

thành phần) và thang đo mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT:

NCTĐNN rất thấp, hoàn thành nhiệm vụ yếu: ĐTB ≤ 1.80

NCTĐNN thấp, hoàn thành nhiệm vụ trung bình: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60

NCTĐNN trung bình, hoàn thành khá nhiệm vụ: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40

NCTĐNN cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20

NCTĐNN rất cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 4.20 < ĐTB

+ Đối với thang đo yếu tố ảnh hưởng, yếu tố thúc đẩy, yếu tố kìm hãm

NCTĐNN:

Không ảnh hưởng, hoàn toàn sai: ĐTB ≤ 1.80

Ít ảnh hưởng, phần lớn là sai: 1.80 < ĐTB ≤ 2.60

Ảnh hưởng bình thường, nửa đúng nửa sai: 2.60 < ĐTB ≤ 3.40

Ảnh hưởng mạnh, phần lớn là đúng: 3.40 < ĐTB ≤ 4.20

Ảnh hưởng rất mạnh, hoàn toàn đúng: 4.20 < ĐTB

2.2.3. Phương pháp quan sát

- Mục đích của phương pháp quan sát: Nhằm thu thập thông tin cụ thể,

trực tiếp, đa chiều về SQT hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu khác trong

phân tích, đánh giá thực trạng NCTĐNN ở SQT.

86

- Đối tương quan sát: SQT trong thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm

vụ. Mỗi đơn vị quan sát 20 SQT trong 2 tiểu đoàn.

- Nội dung quan sát:

+ Quan sát thái độ, hành vi của SQT trong quá trình thực hiện chức

trách, nhiệm vụ, như: Tổ chức quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật nhà nước về QS cho cán bộ, chiến sĩ; Giáo dục,

huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ; Quản lý, rèn luyện cán bộ,

chiến sĩ; Chủ trì sinh hoạt Đảng và các tổ chức quần chúng; các hoạt động

xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt với địa phương nơi

đóng quân.

+ Quan sát nhận thức, thái độ, hành vi của SQT khi tham gia tác động

thực nghiệm và quá trình đo đạc sau tác động thực nghiệm.

2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu

- Mục đích của phương pháp phỏng vấn:Nhằm bổ sung, làm rõ thông

tin định tính và định lượng thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác;

tăng độ tin cậy, tính trung thực của kết quả nghiên cứu.

- Đối tượng phỏng vấn:

Thực hiện tại ba đơn vị nghiên cứu, mỗi đơn vị gồm: 10 SQT (04 cấp

trung đội, 04 cấp đại đội và 02 cấp tiểu đoàn), 03 CBSQ (01 cấp tiểu đoàn, 02

cấp trung đoàn, sư đoàn, lữ đoàn) và 5 HSQ.

- Nội dung phỏng vấn: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của SQT so với

thực tiễn yêu cầu; Vai trò của NCTĐNN của SQT đối với NNQS; dấu hiệu

đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT; các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN

của SQT; biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao NCTĐNN cho SQT.

+ Phương pháp phỏng vấn: Thông qua trao đổi trực tiếp, kết hợp sử

dụng các phiếu phỏng vấn sâu theo Mẫu 3A- SQT và Mẫu 3C-CBSQ.

87

2.2.5. Phương pháp thảo luận nhóm

- Mục đích của phương pháp thảo luận nhóm: Luận án sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm nhằm thu thập các dữ liệu định tính giúp làm sáng tỏ các

vấn đề trong nội dung nghiên cứu.

- Đối tượng thảo luận nhóm: Mỗi đơn vị nghiên cứu 30 SQT.

- Số buổi thảo luận nhóm: 06 buổi

- Nội dung đàm thoại, phỏng vấn: Quan niệm của SQT về thành đạt

NNQS; Các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT; Nâng cao NCTĐNN

cho SQT, những điểm mạnh, hạn chế hiện nay; Biện pháp tâm lý - xã hội

nâng cao NCTĐNN của SQT.

2.2.6. Phương pháp chuyên gia

- Mục đích của phương pháp chuyên gia: Luận án sử dụng phương

pháp chuyên gia để tranh thủ ý kiến và đánh giá của các chuyên gia Tâm lí

học, Giáo dục học từ đó có cái nhìn tổng thể cho triển khai luận án và viết

từng nội dung trong luận án.

- Đối tượng của phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia tâm lí học ở

các cơ quan, đơn vị: Khoa tâm lý học quân sự - Học viện Chính trị; Viện

Khoa học xã hội nhân văn quân sự; Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn; Viện Tâm lý học học.

- Nội dung: Chúng tôi tiến hành xin ý kiến các chuyên gia trong suốt

quá trình thực hiện luận án về những vấn đề sau:

+ Hướng tiếp cận, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu.

+ Cấu trúc và các nội dung đánh giá thực trạng NCTĐNN của SQT.

+ Các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN và biện pháp tâm lý - xã hội

nâng cao NCTĐNN cho SQT.

+ Phương pháp thực nghiệm kiểm định giải pháp phát triển NCTĐ.

88

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

* Mục đích của phương pháp thống kê toán học: Các số liệu thu được

sau điều tra được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS cho Window phiên

bản 20.0, nhằm thu được các số liệu định lượng tin cậy, chính xác phục vụ

phân tích thực trạng NCTĐNN của SQT.. Tất cả các phép phân tích, đều chọn

mức độ ý nghĩa ≥ 95%, hay p ≤ 0,05.

* Các phép toán thống kê được sử dụng trong luận án

- Phân tích sử dụng thống kê mô tả:

+ Điểm trung bình cộng (mean) được dùng trong việc tính điểm đạt

được của từng nhóm mệnh đề.

+ Điểm trung vị (median) là trị số của trường hợp nằm giữa khi số liệu

của biến nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự tăng dần (từ bé nhất đến lớn

nhất), được dùng để mô tả điểm nằm giữa tổng một mẫu.

+ Độ lệch chuẩn (SD - standardizied deviation) được dùng để mô tả

mức độ tập trung hay sự phân tán của các câu trả lời của mẫu.

Cụ thể, trong luận án, chúng tôi sử dụng tìm hiểu thực trạng mức độ

NCTĐNN của SQT, thực trạng mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của

SQT, Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT.

- Phân tích sử dụng thống kê suy luận:

+ Phân tích tương quan nhị biến: Dùng kiểm định hệ số tương quan

pearson (r), để phân tích tương quan giữa hai biến số định lượng nhằm tìm hiểu

sự liên hệ tuyến tính giữa hai biến số định lượng, sự thay đổi ở biến này có làm

thay đổi ở biến còn lại một cách có ý nghĩa hay không, sự thay đổi đó theo

│r│≤ 0,3: tương quan yếu; 0,3 <│r│ < 0,7: tương quan tương đối mạnh; │r│ ≥

chiều thuận hay thay đổi theo chiều nghịch. Trong đó, chúng tôi quy định:

0,7: tương quan rất mạnh.

Cụ thể, chúng tôi tìm hiểu tương quan giữa các nội dung thành phần và

các mặt biểu hiện của NCTĐNN, các mặt biểu hiện của NCTĐNN và

89

NCTĐNN, thời gian mang quân hàm sĩ quan và mức độ NCTĐNN, mối quan

hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của

SQT, từng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT,…

+ Phân tích so sánh bằng T -test: Phân tích so sánh với phép so sánh giá trị

trung bình giữa hai biến định danh, chúng tôi sử dụng các kiểm định:

Independent samples T-test (t): Nhằm so sánh giá trị trung bình của 2

nhóm để tìm sự khác biệt với biến định lượng. Trong nghiên luận án này,

chúng tôi sử dụng Independent sample T-test so sánh giữa đánh giá CBSQ và

SQT về mức độ các mặt biểu hiện, tổng thể NCTĐNN của SQT, về mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT,...

Paired samples T-test (t): Nhằm so sánh đối chiếu sự thay đổi

NCTĐNN của SQT trước và sau tác động của thực nghiệm với hai nhóm SQT

thuộc ĐVTN; ĐVĐC.

+ One - way ANOVA (F): nhằm so sánh giá trị trung bình của từ ba

nhóm trở lên. Sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One - way

ANOVA, F), chúng tôi sẽ thu được thông tin cho biết các giá trị trung bình

được coi là khác nhau có ý nghĩa về khía cạnh thống kê.

Phép phân tích phương sai một yếu tố, được dùng để tìm hiểu mối quan

hệ giữa các nhóm SQT khác nhau (chức vụ, cấp bậc) về các mặt biểu hiện và

nội dung tổng thể của NCTĐNN, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.

Mối quan hệ giữa tự đánh giá của SQT và đánh giá của CBSQ; HSQ, BS về

mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.

+ Univariate: Sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố (F) nhằm so sánh

hai giá trị trung bình cho từ ba nhóm trở lên (biến định danh).

Cụ thể, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố nhằm tìm hiểu

sự ảnh hưởng của mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ đến mức độ

NCTĐNN trong các nhóm SQT có cấp bậc quân hàm khác nhau; cấp cậc

công tác khác nhau; thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau.

90

+ Kiểm định sâu Post Hoc (bao gồm Tamhane's T2 hoặc Bonferroni):

Trong quá trình sử dụng kiểm định ANOVA, chúng tôi tiến hành sử dụng các

kiểm định sâu Tamhane's T2 hoặc Bonferroni nhằm chỉ ra tính chất các mối

quan hệ cụ thể của từng cặp biến định danh được xem xét.

+ Sử dụng kiểm định Crosstabs (Khi - bình phương) trong việc xác

định mối quan hệ, số lượng biến quan sát giữa các biến định tính, hoặc định

lượng với nhau. Nội dung kiểm định bao gồm mức độ NCTĐNN và mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.

- Phân tích nhân tố:

Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các

dữ liệu, từ đó xác định các tập hợp nhóm biến. Quan hệ của các nhóm biến có

liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản.

Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor

Loading), hệ số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào, cụ thể:

+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤

KMO ≤ 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp.

+ Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05),

chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

+ Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa

thiết thực của EFA ≥ 0.5.

+ Hệ số ma trận thành phần (Component Score Coefficient Matrix) phản

ánh trọng số ảnh hưởng của yếu tố thành phần với tổng chung của nhóm yếu tố.

Ở luận án này, chúng tôi dùng phân tích đa nhân tố nhằm thu nhỏ và

tóm tắt các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, nhằm

xác định các tập hợp nhóm yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, chúng tôi sử dụng

hệ số ma trận thành phần (Component Score Coefficient Matrix) để xem xét

trọng số ảnh hưởng của từng yếu tố với nhóm yếu tố ảnh hưởng.

91

2.2.8. Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm được sử dụng trong luận án là thực nghiệm

giáo dục còn được gọi là thực nghiệm hình thành.

* Mục đích của thực nghiệm:

Nhằm kiểm định tính khả thi của biện pháp tác động: “Giáo dục nâng

cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT” tới sự nâng cao triển mức độ nhận

thức về GTNNQS ở SQT, và phát triển mức độ NCTĐNN của họ. Từ đó, đi

đến khẳng định tác động tâm lý – sư phạm nói trên là con đường đúng đắn,

khoa học để nâng cao NCTĐNN cho SQT, khẳng định tính khả thi của nhóm

biện pháp tâm lý - xã hội phát triển mức độ NCTĐNN của SQT đã đề xuất.

* Giả thuyết thực nghiệm:

Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển mức độ

NCTĐNN. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS bằng các biện

pháp tâm lý – xã hội thì sẽ nâng cao được mức độ NCTĐNN của họ.

* Khách thể thực nghiệm:

Khách thể thực nghiệm là 80 SQT thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin

liên lạc, trong đó, nhóm ĐVTN: 40 SQT, nhóm ĐVĐC: 40 SQT. Các SQT

này thuộc nhóm khách thể nghiên cứu của luận án. Giữa hai nhóm có sự

tương đồng về các thông số, mức độ phát triển NCTĐNN, và cơ cấu theo tỉ lệ:

20 SQT cấp trung đội, 15 SQT cấp đại đội, 5 SQT cấp tiểu đoàn.

* Nội dung tác động thực nghiệm:

- Giáo dục hệ giá trị nhân cách SQT QĐNDVN nói chung.

- Giáo dục hệ GTNNQS cho SQT.

- Giáo dục những lệch chuẩn trong hệ GTNNQS hiện nay.

- Những con đường hình thành, phát triển các GTNNQS cho SQT.

92

* Phương thức tác động thực nghiệm:

+ Giảng bài nhằm trang bị kiến thức về các giá trị nhân cách SQT nói

chung, kiến thức về GTNNQS của SQT, về lệch chuẩn GTNNQS hiện nay và con

đường hình thành, phát triển các GTNNQS cho SQT (03 buổi, mỗi buổi 90 phút).

+ Tổ chức xêmina hai buổi (mỗi buổi 120 phút) với hai chủ đề: Chủ đề

GTNNQS và lệch chuẩn GTNNQS hiện nay; Chủ đề thành đạt nghề nghiệp

quân sự và hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho SQT.

* Quy trình tổ chức thực nghiệm:

Bước 1: Biên soạn nội dung thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành biên soạn nội dung thực nghiệm từ tháng 10/2015

đến 02/2016 (phụ lục 11). Trong đó, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể:

- Xây dựng nội dung bài giảng, bao gồm các vấn đề: Hệ giá trị nhân

cách SQT QĐNDVN nói chung; Hệ GTNNQS của SQT QĐNDVN; Những

lệch chuẩn GTNNQS hiện nay; Những con đường hình thành, phát triển các

GTNNQS cho SQT

- Xây dựng nội dung chuẩn bị Xêmina: GTNNQS và những lệch chuẩn

GTNNQS của SQT hiện nay; Thành đạt NNQS và vấn đề hình thành, phát

triển các GTNNQS cho SQT

Bước 2: Lựa chọn hai nhóm khách thể thực nghiệm

Để đạt được kết quả thực nghiệm khách quan, khoa học, chúng tôi tiến

hành tìm hiểu, lựa chọn hai nhóm khách thể thực nghiệm. Thời gian từ tháng

8 đến tháng 01/2016. Cụ thể gồm các bước:

- Đề xuất phân thành phần hai nhóm thực nghiệm (SQT đang công tác

cấp tiểu đoàn 5, cấp đại đội 15 và cấp trung đội 25).

- Xin danh sách cụ thể và lý lịch trích ngang của các SQT tham gia

thực nghiệm.

- Thông qua kết quả khảo sát phần thực trạng NCTĐNN, chúng tôi tiến

hành lọc phiếu và tính điểm mức độ từng mặt biểu hiện và mức độ NCTĐNN

của hai nhóm khách thể nhằm tạo ra sự cân bằng trình độ giữa hai nhóm.

93

- Lựa chọn danh sách hai nhóm khách thể, đồng thời tiến hành trao đổi

cùng đại diện Ban Cán bộ lữ đoàn để sàng lọc các trường hợp không mang

tính đại diện và bổ sung các trường hợp phù hợp mới theo hướng tạo ra sự cân

bằng trình độ giữa hai nhóm khách thể.

- Hoàn thiện danh sách khách thể tham gia thực nghiệm.

Bước 3: Tổ chức thực nghiệm và đo nghiệm lần 2

- Tiến hành lọc mẫu và đánh giá mức độ ba khía cạnh nhận thức, thái

độ, hành vi và mức độ NCTĐNN của SQT ở hai nhóm ĐVTN, ĐVĐC trước

tác động thực nghiệm.

- Đối với nhóm SQT ở ĐVTN:

Tiến hành tác động thực nghiệm theo các bước: Giáo dục GTNNQS

cho SQT; Tổ chức xêmina về GTNNQS và thành đạt NNQS ở SQT; Khảo

sát, đánh giá sau quá trình giảng dạy, xêmina. Trên cơ sở kết quả lần 1

(12/2015), chúng tôi tổ chức giảng dạy về GTNNQS cho SQT (3 buổi/1

tháng). Sau quá trình giảng dạy, tổ chức rút kinh nghiệm, tiến hành 02 buổi

xêmina/1 tháng. Sau đó 4 tháng (6/2016), tiến hành đo nghiệm lần 2.

- Đối với nhóm SQT ở ĐVĐC:

Không tổ chức giảng dạy và xêmina về GTNNQS cho nhóm SQT này,

mọi hoạt động nghề nghiệp diễn ra bình thường theo kế hoạch của đơn vị.

Tiến hành đo nghiệm 2 lần đều vào cùng thời gian giống như SQT ở ĐVTN.

- Quá trình đo nghiệm 2 lần đều sử dụng các tiểu thang đo về

NCTĐNN với 3 tiểu thang đo nhận thức, thái độ, hành vi kết hợp quan sát để

thu nhận các thông tin trong quá trình tác động thực nghiệm và đo kết quả.

Bước 4: Xử lý kết quả đo nghiệm lần 1 và lần 2

Các kết quả đo nghiệm thu được, được tổng hợp xử lý định lượng bằng

phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS và kết hợp số liệu định tính thu được

thông qua quan sát, phỏng vấn CBSQ, SQT trong quá trình thực nghiệm.

94

Kết luận chương 2

Để thu được kết quả nghiên cứu thực trạng NCTĐNN của SQT

QĐNDVN, chúng tôi đã tiến hành các công tác chuẩn bị kỹ lưỡng và chi tiết

về quy trình tổ chức nghiên cứu và sử dụng các phương pháp nghiên cứu. Do

đó, trong quá trình khảo sát thực tiễn và tổ chức thực nghiệm đã hạn chế được

những khó khăn nảy sinh từ phía chủ quan và khách quan. Các phương pháp

nghiên cứu được phát huy hiệu quả và được kết hợp nhuần nhuyễn nhằm đo

đạc chính xác thực trạng NCTĐNN của SQT, đồng thời việc thực nghiệm tác

động và đo đạc kết quả sau tác động đảm bảo đúng quy trình, khách quan, thu

được số liệu đáng tin cậy.

Việc sử dụng đồng bộ các phương pháp khác nhau khi đo thực trạng

NCTĐNN của SQT giúp chúng tôi có những số liệu định tính rất chân thực,

có giá trị, nhằm làm sáng tỏ các kết quả định lượng thu được thông qua xử lý

số liệu bằng phần mềm SPSS với các kết quả từ phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi. Ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, những tiểu thang đo trong

bảng hỏi là những thang đo lần đầu tiên được xây dựng và sử dụng, tuy nhiên

độ tin cậy đều ở mức cao, đảm bảo độ chính xác khi sử dụng cho nghiên cứu

và đưa ra các nhận định, đánh giá trong luận án.

Quá trình thực nghiệm được diễn ra đúng kế hoạch và chặt chẽ. Bên

cạnh đó, do tính chất và phạm vi của luận án, chúng tôi chưa xây dựng được

các thang đánh giá theo các mức độ khác nhau cho các lần đo 1 và lần đo 2

của thực nghiệm tác động. Việc sử dụng cùng một nhóm thang đo cho cả hai

lần đo có thể làm giảm đi hứng thú của SQT khi trả lời phiếu hỏi hoặc yếu tố

ghi nhớ nội dung thang đo (độ nhờn thang đo) của một số SQT sẽ ảnh hưởng

đến sự lựa chọn phương án trả lời lần sau. Các yếu tố này, được chúng tôi dự

kiến từ trước và việc chia quãng mỗi 3 tháng/lần đo sẽ làm giảm đi các tác

động không mong muốn trên.

95

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

3.1. Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan

trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

3.1.1. Thực trạng mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ

Nhận thức là một trong ba mặt biểu hiện cơ bản của NCTĐNN, có ý

nghĩa quyết định đến mức độ chính xác trong hình thành đối tượng thỏa mãn

NCTĐNN của SQT. Thực trạng mức độ nhận thức NCTĐNN của SQT chính

là mức độ nhận thức của họ về hệ thống GTNNQS. SQT nhận thức chính xác,

đầy đủ và sâu sắc về hệ thống GTNNQS là tiền đề thuận lợi để họ vươn tới

chiếm lĩnh các GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN.

Để đánh giá thực trạng mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT, chúng

tôi tiến hành đo 18 item thuộc 6 nội dung nhận thức đã được xác định tại phần tổ

chức nghiên cứu. Kết quả thu được (phụ lục 4.2), thể hiện ở biểu đồ 3.1:

Biểu đồ 3.1. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

96

Số liệu từ biểu đồ 3.1 cho thấy, trong các chỉ báo thuộc mặt nhận thức

NCTĐNN của SQT, có 9/18 item được đo nằm trong khoảng nhận thức sâu

sắc (ĐTB: 3.47 - 3.89) và 9/18 item thuộc khoảng nhận thức trung bình

(ĐTB: 2.94 – 3.39).

Trong các chỉ báo được đo, vai trò, trách nhiệm của Quân đội được họ

nhận thức tốt nhất, với mức độ rất sâu sắc (ĐTB: 3.89; ĐLC: 0.73). Nhận

thức vai trò, trách nhiệm của Quân đội chính là nhận thức về ý nghĩa chính trị

- xã hội của nghề nghiệp quân sự, là khởi nguồn cho nhận thức về vai trò,

trách nhiệm của đơn vị và bản thân SQT, từ đó thúc đẩy, định hướng họ hoàn

thành các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, nhận thức rất sâu sắc về vai trò,

trách nhiệm của Quân đội hun đúc lòng tự hào của mỗi SQT khi được đứng

trong hàng ngũ những người cầm súng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, nhà

nước và nhân dân.

Đồng thời, ĐTB thấp nhất thuộc về nhận thức của SQT về hạn chế của một

số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (ĐTB: 2.94; ĐLC: 0.87).

Điều này, theo chúng tôi, được lý giải như sau: thứ nhất, bên cạnh những nhiệm

vụ chính, SQT ở đơn vị còn phải giải quyết rất nhiều mặt công tác khác nhau, nhất

là ở các tiểu đoàn, đại đội độc lập, dẫn đến họ bị cuốn vào công việc và dành ít

thời gian cho việc suy nghĩ về hạn chế của các phương pháp cũ, tìm kiếm phương

pháp mới; thứ hai, SQT thực hiện nhiệm vụ bằng sự thành thạo nghiệp vụ và đôi

khi theo thói quen, động hình mà ít dành thời gian suy nghĩ về hạn chế của

phương pháp cũ và tìm kiếm các phương pháp mới; thứ ba, khi SQT gặp phải các

tình huống “có vấn đề” cần phương pháp mới, ưu việt hơn, họ thường được sự

hướng dẫn và truyền thụ kinh nghiệm của CBSQ hoặc SQT có kinh nghiệm.

Trao đổi với chúng tôi về nội dung này, SQT Trần Viết T (trung úy, lữ

139 - BCTTLL), cho biết: “Ở đơn vị, tuy khối lượng công việc nhiều, nhưng

chúng tôi vẫn dành thời gian suy nghĩ về hạn chế của một số phương thức cũ

và tìm kiếm các phương thức hiệu quả hơn. Song, suy nghĩ đó chưa thường

xuyên và chưa sâu sắc như các nội dung khác của NNQS”.

97

Tổng hợp từ các nhóm chỉ báo ở trên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực

trạng mức độ các nội dung mặt nhận thức NCTĐNN của SQT: [NT5], [NT9],

[NT12], [NT14], [NT16] và [NT18]. Kết quả thu được (phụ lục 4.3), thể hiện

ở bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN

Mã nội dung

Tên nội dung nhận thức

ĐTB ĐLC

Thứ tự

Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội

3.71

0.59

1

[NT5]

và nhân dân giao phó

[NT9]

Hiểu về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

3.15

0.64

6

Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những

3.60

0.58

2

[NT12]

tình huống của thực tiễn xuất hiện

[NT14]

Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

3.38

0.63

4

Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ

3.50

0.65

3

[NT16]

trong nghề nghiệp quân sự

Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối

3.34

0.66

5

[NT18]

quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự

Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

3.45

0.48

Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra, trong các nội dung nhận thức NCTĐNN được

đo, có 3/6 nội dung cho kết quả từ sâu sắc (ĐTB: 3.50 - 4.71) và 3/6 chỉ báo cho

kết quả trung bình. Trong đó, nhận thức về trọng trách được Tổ quốc, Đảng,

Quân đội và nhân dân giao phó (ĐTB = 3.71, ĐLC = 0.59), xếp ở vị trí cao

nhất. Có thể nói, cho dù ở lĩnh vực nghề nghiệp nào, nếu người làm nghề nhận

thức được ý nghĩa chính trị - xã hội của nghề, nhận thức được vai trò, vị trí của

mình trong nghề và các nhiệm vụ cụ thể của mình, sẽ có tác động thúc đẩy các

thái độ và hành vi tích cực của họ, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp

phần phát triển vị thế của nghề nghiệp. SQT nhận thức sâu sắc nhất về trách

nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó là một tiền đề

thuận lợi để họ nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh các GTNN nhằm đáp lại sự tin

tưởng, kỳ vọng của Tổ quốc, của Đảng, Nhà nước và nhân dân vào lớp cán bộ

tương lai của quân đội.

Đồng thời kết quả từ bảng 3.1 cho thấy, nội dung tính sáng tạo trong

thực hiện chức trách, nhiệm vụ được SQT nhận thức ở mức độ trung bình (ĐTB

98

= 3.15; ĐLC = 0.64), xếp thấp nhất trong 6 nội dung nhận thức. Điều này thể

hiện thông qua mức độ nhận thức trung bình của SQT về các chỉ báo: vai trò

của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (ĐTB = 3.36, ĐLC = 0.81);

về hạn chế của một số phương pháp cũ trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

(ĐTB = 2.94, ĐLC = 0.87) và nhận thức về sáng tạo phương pháp mới và ứng

dụng chúng trong thực tiễn (ĐTB = 3.16, ĐLC = 0.85) (biểu đồ 3.1).

Đặc biệt, kết quả tổng hợp từ bảng 3.1 còn chỉ ra, ĐTB chung mặt nhận

thức NCTĐNN của SQT thuộc mức độ sâu sắc (ĐTB = 3.45, ĐLC = 0.48).

Trình độ nhận thức này là tiền đề quan trọng tạo nên những thái độ và hành vi

tích cực của SQT nhằm chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn NCTĐNNQS.

Tìm hiểu tương quan giữa các nội dung nhận thức NCTĐNN của SQT

bằng kiểm định hệ số tương quan Pearson Correlation (r). Kết quả sau khi xử

lý số liệu (phụ lục 4.4), được thể hiện tóm tắt ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1. Tương quan giữa các nội dung nhận thức NCTĐNN của SQT

Số liệu từ sơ đồ 3.1 cho thấy, tất cả 15 cặp nội dung nhận thức đều có

mối tương quan thuận và tương đối mạnh với nhau (r: 0.351 - 0.652, p <

0.05). Trong đó, các cặp có mối tương quan thuận và mạnh nhất bao gồm:

[NT12] - [NT14] (r = 0.652, p < 0.01), [NT14] - [NT16] (r = 0.611, p < 0.01),

99

[NT9] - [NT12] (r = 0.568, p < 0.01),.. Các cặp còn lại có mối tương quan

thuận và độ mạnh thấp hơn. Đồng thời, có mối tương quan thuận, rất mạnh

giữa 6 nội dung nhận thức thành phần với mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

(r: 0.687 - 0.832, p<0.01). Mối tương quan thuận, mạnh nhất thuộc về mối

tương quan giữa: Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

[NT14] và mặt nhận thức NCTĐNN của SQT.

Điều này có nghĩa, nếu mức độ một nội dung nhận thức nào đó tăng

hay giảm, một mặt sẽ kéo theo sự tăng hoặc giảm mức độ các nội dung nhận

thức còn lại theo các mức độ khác nhau, mặt khác sẽ làm tăng hoặc giảm mức

độ mặt nhận thức NCTĐNN. Trong đó, sự tăng hoặc giảm nội dung Nhận

thức tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14] sẽ làm tăng

hoặc giảm mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhiều nhất.

Có thể khẳng định rằng, hoạt động nghề nghiệp của SQT hiện nay đang

bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài nghề nghiệp. Nhận

thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân sẽ tạo nên đòi hỏi

rèn luyện và phát triển các kỹ năng đó trong cuộc sống nghề nghiệp và đời

sống cá nhân của SQT. Nếu rèn luyện được các kỹ năng quản lý bản thân sẽ

giúp SQT quản lý bản thân tốt hơn, có thời gian và các điều kiện thuận lợi để

nhận thức sâu sắc và toàn diện về đối tượng thực sự của NCTĐNN, các

GTNNQS. Điển hình như, việc SQT quản lý tốt thời gian sẽ giúp họ có thêm

thời gian để tự học tập, rèn luyện nâng cao tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề

nghiệp; cùng với đó, quản lý cảm xúc tốt sẽ giúp họ kiểm soát được lời nói,

hành vi của mình trong thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp;

quản lý tài chính cá nhân cũng là một vấn đề rất quan trọng của SQT khi mà

điều kiện thu nhập từ nghề nghiệp hiện nay đa phần chưa bảo đảm với nhu

cầu đời sống và tương xứng với yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp,..

Nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa thời gian mang quân hàm sĩ

quan của SQT và mặt nhận thức NCTĐNN của họ, chúng tôi đã tiếp tục

tiến hành sử dụng kiểm định tương quan (r). Kết quả (phụ lục 4.5), cho

100

thấy, với r = 0.001, p = 0.974 (> 0.05) chứng tỏ hai biến không có tương

quan với nhau. Nói cách khác, không có mối tương quan giữa thời gian

mang quân hàm sĩ quan và mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT.

Để minh chứng cho nhận định trên, chúng tôi đã tiến hành đánh giá sự

khác biệt về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN giữa các nhóm SQT có thời

gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau, bằng phép phân tích phương sai một

yếu tố (One - way ANOVA). Kết quả thu được (phụ lục 4.6) cho thấy, F(2,497)

= 0.021, p = 0.047 (< 0.05). Chúng tôi tiếp tục sử dụng kết quả kiểm định

thống kê Tamhane's T2 (Post Hoc) ở bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân

hàm sĩ quan khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN

Thời gian mang quân hàm

Thời gian mang quân hàm

ĐTB

ĐLC

p

sĩ quan theo nhóm (I)

sĩ quan theo nhóm (J)

khác biệt (I-J)

Từ 4 - 6 năm

.054

.962

.023

Từ 1 - 3 năm

Từ 7 - 10 năm

.051

.988

-.014

Từ 1 - 3 năm

.054

.962

-.023

Từ 4 - 6 năm

Từ 7 - 10 năm

.053

.849

-.038

Từ 1 - 3 năm

.051

.988

.014

Từ 7 - 10 năm

Từ 4 - 6 năm

.053

.849

.038

Kết quả kiểm định Post Hoc, cho thấy trong 3 cặp biến định tính được

kiểm định, không có cặp nào có sự khác biệt về giá trị trung bình (p: 0.849 -

0.988, > 0.05). Điều này có nghĩa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của các nhóm SQT có thời gian mang

quân hàm sĩ quan khác nhau.

Kết quả phân tích định lượng trên được lý giải ở hai góc độ: Thứ nhất,

đại đa số SQT ngay khi còn là HSQ, BS đã tích lũy được vốn tri thức NNQS

nhất định, trong đó có tri thức về hệ GTNNQS thông qua quá trình đào tạo ở

nhà trường và thông qua quan sát SQT khác. Thứ hai, trong quá trình công

tác, SQT luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các SQT khác và thường xuyên

được trang bị thêm vốn tri thức NNQS ở đơn vị. Những điều này đã tạo ra

nhận thức tương đồng giữa các nhóm SQT về hệ GTNNQS.

101

Tóm lại, nhận thức NCTĐNN của SQT hiện nay đang ở mức độ tương

đối sâu sắc. Trong đó, 3/6 nội dung được đo ở mức độ sâu sắc và 3/6 nội dung

còn lại ở mức độ trung bình, nội dung nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc,

Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó sâu sắc nhất. Có mối tương quan thuận

và rất chặt giữa các nội dung nhận thức với mặt nhận thức NCTĐNN. Mức độ

mặt nhận thức NCTĐNN không phụ thuộc vào thời gian SQT mang quân hàm

sĩ quan. Thực trạng mặt nhận thức với những điểm nhấn này là những tiền đề

quan trọng hình thành thái độ NCTĐNN của SQ.

3.1.2. Thực trạng mặt thái độ của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp ở

sĩ quan trẻ

Mặt thái độ NCTĐNN của SQT chính là thái độ của họ với các

GTNNQS. Những thái độ phù hợp, tích cực hầu hết bắt nguồn từ sự nhận

thức sâu sắc, đầy đủ về hệ GTNNQS, có tác động thúc đẩy các hành vi của

SQT nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN của họ.

Để tìm hiểu mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT, chúng tôi tiến

hành đo 6 nội dung thái độ thông qua thang đo gồm 18 item. Kết quả thu

được sẽ được so sánh mức độ phù hợp với chuẩn mực thái độ của SQT trong

Quân đội. Kết quả thu được (phụ lục 5.2) được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3.2. Mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

102

Kết quả từ biểu đồ 3.2 cho thấy, tất cả các chỉ báo thái độ được đo đều

cho kết quả phù hợp với chuẩn mực về thái độ của SQT QĐNDVN, trong đó

4/18 chỉ báo có thái độ rất phù hợp (ĐTB > 4.20). Chỉ báo có mức độ rất phù

hợp và có ĐTB cao nhất thuộc về Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với

quân đội (ĐTB = 4.44, ĐLC = 0.23). Kết quả này có nghĩa, SQT rất tin tưởng

vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. Có thể khẳng định, tin tưởng tuyệt

đối vào sự lãnh đạo của Đảng là một phẩm chất thuộc lập trường chính trị tư

tưởng của người đảng viên nói chung và SQT nói riêng, chính niềm tin này sẽ

thôi thúc SQT không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong

thực tiễn, chấp nhận mọi hy sinh, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Trong giai đoạn hiện nay, niềm tin này là một vũ khí mạnh mẽ để SQT vững

vàng đấu tranh, chiến thắng trên mặt trận chính trị tư tưởng chống lại các âm

mưu, thủ đoạn, các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù nhằm chống phá Đảng, Nhà

nước, nhằm phi chính trị hóa quân đội và các mục đích đen tối khác.

Trao đổi với chúng tôi về vấn đề trên, đại úy Nguyễn Hoàng A (SQT,

lữ 139 - BCTTLL) cho biết: “Niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng nói chung,

niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng với Quân đội nói riêng là niềm tin mạnh

mẽ nhất của cán bộ, sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ. Niềm tin này sẽ tạo ra cho

chúng tôi sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, đạt được các thành tích tốt

nhất trong thực tiễn hoạt động quân sự”.

Bên cạnh đó, biểu đồ 3.2 còn cho thấy, chỉ số có ĐTB thấp nhất là thái

độ không thỏa mãn với thành tích đạt được, ở mức phù hợp với các thái độ

chuẩn mực của SQT (ĐTB = 3.41, ĐLC = 0.78). Điều này phản ánh SQT hài

lòng ở mức độ thấp với những thành tích đạt được. Đi sâu tìm hiểu kết quả

của chỉ báo này [c2.17], chúng tôi nhận thấy có 6.0% SQT lựa chọn hai

phương án hoàn toàn không phù hợp (tần xuất 7 SQT = 1.4%) và phần lớn là

không phù hợp (tần xuất 23 SQT = 4.6%). Nói cách khác, 6% SQT được điều

tra, cho biết họ đang hài lòng với các thành tích đã đạt được, còn lại 94%

SQT không hài lòng ở các mức độ khác nhau với những thành tích đã có.

103

Qua tìm hiểu được biết, SQT không hài lòng với thành tích đã đạt được

có nghĩa họ đã nỗ lực ở các mức độ khác nhau và thành tích đạt được chưa

tương xứng với sự nỗ lực; với năng lực của họ. Điều này sẽ kích thích SQT

nỗ lực hơn nữa nhằm tích lũy tri thức, hoàn thiện các phẩm chất nhân cách

nghề nghiệp, tạo nên các GTNNQS. Bên cạnh đó, không đủ luận cứ để khẳng

định 6% SQT hài lòng với thành tích đạt được sẽ tự mãn, không tiếp tục nỗ

lực. Bởi trong thực tế, sự hài lòng này bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, có

thể từ sự tương xứng giữa năng lực, nỗ lực cá nhân và thành tích đạt được

trong một đơn vị thời gian, một hoạt động cụ thể. Nếu như vậy, đó là sự hài

lòng tạm thời và SQT sẽ có xu hướng nỗ lực tiếp tục trong các hoạt động khó

khăn hơn với cường độ căng thẳng kéo dài hơn. Cũng có thể, sự hài lòng

mang tính chất tự mãn này có nguyên nhân từ sự không nỗ lực, chấp nhận

thành tích thấp kém, không có ý chí vươn lên. Vấn đề này sẽ được chúng tôi

làm rõ ở các mục sau.

Tìm hiểu mức độ thực trạng các nội dung [TĐ1], [TĐ3], [TĐ7],

[TĐ11], [TĐ15] và [TĐ17] thuộc mặt thái độ NCTĐNN của SQT, chúng tôi đã

tiến hành xử lý các số liệu liên quan, kết quả (phụ lục 5.3) thể hiện ở bảng 3.3:

Bảng 3.3. Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT

Thứ

Mã nội

Tên nội dung thái độ

ĐTB ĐLC

tự

dung

Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật

4.25

0.67

1

[TĐ1]

của Nhà nước về quân sự

Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả

4.24

0.64

2

[TĐ3]

năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân

[TĐ7]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác

3.50

0.67

4

[TĐ11]

Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ

3.46

0.72

5

[TĐ15]

Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao

3.67

0.66

3

Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt

[TĐ17]

3.45

0.73

6

động quân sự

Mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT

3.76 0.56

104

Số liệu từ bảng 3.3 cho thấy, tất cả các nội dung mặt thái độ NCTĐNN

của SQT đều có mức độ từ phù hợp đến rất phù hợp với chuẩn thái độ của

SQT QĐNDVN (ĐTB: 3.46 - 4.25). Trong đó, nội dung thái độ phù hợp nhất

thuộc về [TĐ1], Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước về quân sự, (ĐTB = 4.25, ĐLC = 0.67). Nói cách

khác, SQT rất trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước về quân sự biểu hiện trên ba chỉ báo chính: Quyết

tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng (ĐTB = 4.36, ĐLC = 0.39), Nghiêm

chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự (ĐTB = 4.09,

ĐLC = 0.76) và Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng

và pháp luật Nhà nước về quân sự (ĐTB = 4.29, ĐLC = 0.41).

Sĩ quan trẻ trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước về quân sự là một đòi hỏi khách quan tất yếu của

NNQS. Đòi hỏi khách quan đó đã biến thành nhận thức, thành thái độ bên

trong của mỗi SQT trong suốt quá trình học tập, công tác, rèn luyện ở nhà

trường quân sự và sau khi tốt nghiệp. Nó đã trở thành một phẩm chất nhân

cách nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng, là đặc trưng quan trọng nhất

của những sĩ quan QĐNDVN, trong đó có lớp SQT trong quân đội.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với trung tá Nguyễn Việt A

(CBSQ, fBB302 – Quân khu 7), thu được nhận định: “SQT nói chung và SQT

ở đơn vị chúng tôi trung thành vô hạn với Tổ quốc, với Đảng với quân đội và

nhân dân. Niềm tin này biểu hiện trong đời sống thường ngày, trên các mặt công

tác như: chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà

nước; đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái đi ngược lại quan điểm của

Đảng; nhất trí cao với các chủ trương mới của Đảng,..”.

Số liệu từ bảng 3.3 còn cho thấy, mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT

đang ở mức rất phù hợp (ĐTB = 3.76, ĐLC = 0.56) với các thái độ chuẩn mực

của SQT về hệ GTNNQS. Mức độ mặt thái độ này phần lớn xuất phát từ nhận

105

thức của SQT về hệ GTNNQS và sẽ có tác động tích cực đến mặt hành vi

NCTĐNN của SQT nhằm chiếm lĩnh đối tượng và thỏa mãn NCTĐNN.

Tìm hiểu mối tương quan giữa các nội dung thành phần và mặt thái độ

NCTĐNN của SQT. Kết quả (phục lục 5.4) được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 3.2. Tương quan giữa các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT

Từ sơ đồ 3.2 cho thấy, tất cả 15 cặp nội dung thái độ đều có mối tương

quan thuận, có ý nghĩa thống kê với nhau. Trong đó, các cặp nội dung thái độ có

mối tương quan thuận và rất mạnh, như: [TĐ1] - [TĐ3] (r = 0.882, p < 0.01),

[TĐ3] - [TĐ7] (r = 0.743, p < 0.01), [TĐ7] - [TĐ17] (r = 0.701, p < 0.01). Các

cặp khác có mối tương quan thuận, tương đối mạnh (r: 0.390 - 0.696, p < 0.01).

Đồng thời, có mối tương quan thuận, rất mạnh giữa 6 nội dung thái độ

thành phần với mặt thái độ NCTĐNN của SQT (r: 0.768 - 0.882, p<0.01). Mối

tương quan thuận, mạnh nhất thuộc về mối tương quan giữa: tự giác rèn luyện tư

duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7] với mặt thái độ NCTĐNN của SQT.

Từ đây, chúng tôi đi đến khẳng định nếu mức độ một nội dung thái độ nào

đó tăng hay giảm, đều làm tăng hay giảm mức độ các nội dung còn lại với mức độ

khác nhau và tăng hay giảm mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT.

106

Nhằm tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm SQT cấp bậc khác nhau về

mức độ mặt thái độ NCTĐNN. Kết quả kiểm định One - way ANOVA (phụ

lục 5.5) cho thấy, F(3,496) = 0.664, p = 0.587 (> 0.05). Tìm hiểu sâu hơn với dữ

liệu từ kiểm định Bonferroni (Post hoc tests) cho thấy tất cả các mối quan hệ

đều có p = 1.00 (>0.05), vì vậy chúng tôi có cơ sở để khẳng định không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SQT mang quân hàm thiếu úy, trung úy,

thượng úy hay đại úy về mức độ mặt thái độ NCTĐNN, hay có sự tương đồng

về mức độ mặt thái độ giữa các nhóm SQT có cấp bậc khác nhau.

Tóm lại, mặt thái độ NCTĐNN của SQT hiện nay ở mức phù hợp cao

với chuẩn mực về thái độ với GTNNQS của người SQT QĐNDVN. Trong

đó, nội dung thái độ có mức phù hợp cao nhất thuộc về [TĐ1], Trung thành

với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về

quân sự, 5 nội dung thái độ còn lại đều ở mức độ phù hợp cao và rất cao. Có

mối quan hệ thuận rất mạnh giữa các nội dung thái độ với mặt thái độ

NCTĐNN của SQT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

mặt thái độ NCTĐNN giữa các SQT có cấp bậc khác nhau.

3.1.3. Thực trạng mặt hành vi nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ

quan trẻ

Mặt hành vi NCTĐNN của SQT bao gồm những hành vi của họ nhằm

vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, đối tượng của NCTĐNNQS. Các hành vi

đó được bắt nguồn từ nhận thức đầy đủ, sâu sắc của SQT về hệ GTNNQS,

cùng với những thái độ phù hợp cao với hệ thống GTNNQS đó.

Để phân tích, đánh giá thực trạng mức độ mặt hành vi NCTĐNN của

SQT, cần thông qua 6 nội dung hành vi cơ bản với 18 chỉ báo chính. Kết quả

xử lý số liệu (phụ lục 6.2) được thể hiện khái quát ở biểu đồ 3.3 dưới đây:

107

Biểu đồ 3.3. Mặt hành vi NCTĐNN của SQT thể hiện qua các item

Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy, với 18 chỉ báo đã đo đạc, có 15/18

hành vi được SQT thực hiện ở mức thường xuyên (ĐTB: 3.41 – 3.70) và

03/18 hành vi được họ thưc hiện ở mức trung bình (ĐTB: 3.34 – 3.38). Trong

đó, Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao được SQT thực

hiện thường xuyên nhất (ĐTB: 3.72, ĐLC: 0.67). Cụ thể, có N = 281(56.2%)

SQT lựa chọn mức độ thường xuyên, N = 164 (32.8%) lựa chọn rất thường

xuyên, chứng tỏ có 89.0% SQT, được điều tra, chủ động giải quyết các nhiệm

vụ được giao từ mức độ thường xuyên đến rất thường xuyên.

Qua quan sát SQT ở các đơn vị cho thấy, những hoạt động lớn của quý,

tháng, tuần đều được SQT chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn

lực và tổ chức thực hiện ở đơn vị nhanh chóng và đa phần đúng, vượt kế

hoạch. Cùng với đó, các nhiệm vụ gắn liền với các chế độ hàng ngày, tuần

được SQT tổ chức thực hiện đều đặn với phương châm không để bị động

trước các nhiệm vụ. Kết quả quan sát này thống nhất với ý kiến của thượng úy

Nguyễn Văn T (SQT, fBB302 – Quân khu 7): “Chúng tôi luôn chủ động giải

quyết các nhiệm vụ được giao. Trong đó, những việc theo chế độ tháng, tuần,

ngày thì duy trì đều đặn, chú ý chất lượng hiệu quả và tiến độ; những nhiệm

108

vụ lớn trong tháng, quý thì chủ động xây dựng kế hoạch sớm, chuẩn bị các

điều kiện và thực hiện càng sớm càng tốt”.

Tổng hợp các nhóm item ở trên để tìm hiểu mức độ các nội dung mặt hành

vi NCTĐNN của SQT, kết quả thu được (phụ lục 6.3) thể hiện ở bảng 3.4:

Bảng 3.4. Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT

Tên nội dung thái độ

ĐTB ĐLC

Mã nội dung

Thứ tự

[HV2]

Hành động kiên cường vì nghề nghiệp

3.45

0.61

4

[HV4]

Thiết lập và phát triển các mối quan hệ

3.57

0.58

1

[HV6]

Tư duy chủ động khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

3.48

0.57

3

[HV8]

Tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ

3.40

0.68

6

[HV10]

Thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ

3.43

0.65

5

[HV13]

Nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

3.56

0.63

2

Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT

3.48

0.52

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, mặt hành vi NCTĐNN của SQT đang được

thực hiện ở mức độ thường xuyên. Điều đó, mức độ đó thể hiện trên tất cả các

nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT (ĐTB: 3.95 - 4.07). Trong đó, thường

xuyên nhất thuộc về nhóm hành vi Thiết lập và phát triển các mối quan hệ

(ĐTB = 3.57, ĐLC = 0.58), thể hiện thông qua các chỉ báo: Duy trì các mối

quan hệ tốt đẹp đang có (ĐTB = 3.59, ĐLC = 0.70), thiết lập và phát triển các

mối quan hệ tốt đẹp mới (ĐTB = 3.53, ĐLC = 0.70) và hiệp đồng, phối hợp với

đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ (ĐTB = 3.58, ĐLC = 0.75).

NNQS là một loại hình nghề nghiệp đặc thù, trong đó mối quan hệ giữa

những người làm nghề là quan hệ đồng chí, đồng đội, quan hệ của những

người cùng chung lý tưởng. Để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao,

đòi hỏi SQT phải luôn quan tâm đến phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với đồng

chí, đồng đội. Vì vậy, thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của họ. Điều đó, thể hiện trong thực tiễn

hoạt động NNQS và hoạt động sống thường ngày, thông qua hiệp đồng, phối

hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ, duy trì các mối

quan hệ tốt đẹp, thiết lập và phát triển các mối quan hệ mới.

109

Số liệu từ bảng 3.4 còn chỉ ra, mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT

là thường xuyên (ĐTB: 3.48, ĐLC: 0.52). Nói cách khác, SQT thường xuyên

thực hiện các hành vi nhằm chiếm lĩnh các GTNNQS. Mức độ mặt hành vi này

xuất phát từ nhận thức sâu sắc và thái độ phù hợp của SQT về hệ GTNNQS.

Tìm hiểu mối tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của

SQT, kết quả kiểm định tương quan r (phụ lục 6.4), thể hiện ở sơ đồ 3.3:

Sơ đồ 3.3. Tương quan giữa các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT

Qua sơ đồ 3.3 thấy rằng, các cặp quan hệ giữa 6 nội dung mặt hành vi

NCTĐNN của SQT đều có mối tương quan thuận, từ tương đối mạnh đến rất

mạnh với nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều đó có nghĩa nếu mức độ một

nội dung bất kỳ trong 6 nội dung trên tăng hoặc giảm cũng đều làm tăng hay

giảm mức độ của các nội dung còn lại theo các chừng mực khác nhau.

Kết quả phân tích tương quan ở trên còn cho biết, có mối quan hệ thuận

và rất mạnh giữa từng nội dung hành vi thành phần và mặt hành vi NCTĐNN

của SQT (r: 0.764 - 0.884, **P < 0.01). Mối quan hệ giữa cặp: nỗ lực hoạt

động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và mặt hoạt động NCTĐNN có mối

tương quan thuận và mạnh nhất (r = 0.884, **P < 0.01). Điều này được hiểu

110

nếu SQT càng nỗ lực hoạt động bao nhiêu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

thì việc vươn tới chiếm lĩnh đối tượng của NCTĐNN càng mạnh mẽ bấy nhiêu.

Khía cạnh khác, SQT đang công tác từ cấp trung đội, đại đội và tiểu đoàn.

Mỗi chức vụ khác nhau có những đặc thù khác nhau về công việc như: số lượng

đầu việc, mức độ bao quát, tính chịu trách nhiệm,… Vì vậy, chức vụ đảm nhận có

thể sẽ ảnh hưởng đến mức độ các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS của

SQT. Tìm hiểu vấn đề này, số liệu thu được thể hiện qua biểu đồ 3.4:

Biểu đồ 3.4. Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT khác nhau chức vụ

Qua biểu đồ 3.4 nhận thấy, mức độ mặt hành vi của SQT tăng lên theo

chức vụ. Đi sâu tìm hiểu sự khác biệt này, kết quả thu được bằng phép phân

tích phương sai một yếu tố One - Way ANOVA (phụ lục 6.5) cho thấy: F(2,497)

= 1.500, p = 0.224 (>0.05). Tiến hành sử dụng kiểm định sâu, Bonferroni, kết

quả thể hiện ở bảng 3.5:

Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau về mức

độ mặt hành vi NCTĐNN

Nhóm chức vụ (I)

Nhóm chức vụ (J)

ĐTB khác biệt (I-J)

ĐLC

p

0.104

0.060

0.258

Đại đội

Trung đội

-0.048

0.065

1.000

Tiểu đoàn

-0.104

0.060

0.258

Trung đội

Đại đội

-0.153

0.061

0.037

Tiểu đoàn

0.048

0.065

1.000

Trung đội

Tiểu đoàn

0.153

0.061

0.037

Đại đội

111

Số liệu từ bảng 3.5 chỉ ra, trong ba cặp quan hệ được kiểm định, có cặp

quan hệ giữa SQT là cán bộ tiểu đoàn và SQT là cán bộ đại đội có sự khác

biệt (p = 0.037, <0.05) về mức độ mặt hành vi của NCTĐNN. Vì vậy, chúng

tôi đi đến khẳng định chung, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

mặt hành vi giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau.

Tóm lại, mặt hành vi NCTĐNN của SQT đang được thực hiện ở mức

độ thường xuyên, hay SQT đang thực hiện các hành vi nhằm chiếm lĩnh đối

tượng của NCTĐNNQS ở mức độ thường xuyên, thể hiện trên 6 nội dung

hành vi cơ bản. Trong đó, hành vi thiết lập và phát triển các mối quan hệ được

thực hiện với mức độ thường xuyên nhất. Có mối tương quan thuận, mạnh

giữa các nội dung hành vi với mặt hành vi NCTĐNN của SQT; nhóm hành vi

nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có mối tương quan thuận

và mạnh nhất với mặt hành vi NCTĐNN của SQT. Có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa SQT có chức vụ khác nhau về mức độ mặt hành vi NCTĐNN.

3.1.4. Mức độ và mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của sĩ quan trẻ với các yếu tố khác

3.1.4.1. Mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Từ thực trạng mức độ các mặt nhận thức, thái độ, hành vi NCTĐNN của

SQT đã phân tích ở các mục trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp và xác định mức

độ thực trạng NCTĐNN của SQT. Kết quả thu được thể hiện ở biểu đồ 3.5:

Biểu đồ 3.5. Mức độ NCTĐNN của SQT

112

Qua biểu đồ 3.5 cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT hiện nay đang ở

mức cao (ĐTB: 3.56, ĐLC: 0.45). Đó là sự hòa quyện giữa nhận thức sâu sắc

về các GTNNQS với thái độ phù hợp so với chuẩn mực và mức độ thường

xuyên của các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS. Trong đó, mức độ mặt

nhận thức NCTĐNN của SQT đang thấp nhất so với mức độ hai mặt còn lại

và gần sát với ngưỡng nhận thức trung bình.

Tìm hiểu tương quan giữa các mặt nhận thức, thái độ và hành vi với

NCTĐNN của SQT, kết quả thu được (phụ lục 7.1) tóm tắt ở sơ đồ 3.4:

Sơ đồ 3.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT

Từ kết quả hiển thị ở sơ đồ 3.4 cho thấy, có mối quan hệ thuận, từ tương

đối mạnh đến rất mạnh giữa các mặt biểu hiện của NCTĐNN với nhau (r: 0.564

- 0.721, **P<0.01). Điều đó có nghĩa, nếu mặt này tăng lên sẽ kéo theo sự tăng

lên của mặt khác với các mức độ khác nhau. Đồng thời từng mặt biểu hiện của

NCTĐNN có mối tương quan thuận và rất mạnh với NCTĐNN của SQT (r:

0.874 - 0.882, **P<0.01). Mối tương quan thuận và mạnh nhất chính là tương

quan giữa mặt nhận thức với NCTĐNN của SQT (r: 882, ≈ 1, **P<0.01). Điều

này được hiểu, trong ba mặt biểu hiện, mặt nhận thức có ảnh hưởng mạnh mẽ

nhất đến mức độ NCTĐNN của SQT, nếu SQT trình độ nhận thức về đối tượng

113

của NCTĐNNQS, hệ GTNNQS, phát triển đến mức độ nào thì NCTĐNNQS sẽ

tăng lên theo mức đó với tỷ lệ thuận rất cao (≈ 1). Vì vậy, để phát triển mức độ

NCTĐNNQS của SQT nhanh chóng và đạt hiệu quả cao cần tác động vào mặt

nhận thức NCTĐNN hay nhận thức của họ về hệ GTNNQS.

Tìm hiểu mối quan hệ giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy về mức

độ NCTĐNN, chúng tôi tiến hành sử dụng kiểm định Independent samples T

test. Kết quả kiểm định (phục lục 7.2), cho thấy: t(498) = - 3.455, p = 0.061 (>

0.05). Vì vậy, có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa mức độ NCTĐNN giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy.

Điều này được lý giải thông qua hoạt động thực tiễn của SQT. Một là,

Ở đơn vị cơ sở, từ cấp trung đội đến tiểu đoàn, sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ

huy đều tham gia vào tất cả các hoạt động ở đơn vị. Trong quá trình đó, rất

khó tách bạch giữa vai trò lãnh đạo; chỉ huy vì thực chất hai vai trò này ở đơn

vị cơ sở thống nhất với nhau. Hai là, do số lượng SQT ở mỗi đơn vị không

nhiều, vì vậy sĩ quan chính trị nhiều khi kiêm luôn vai trò của sĩ quan chỉ huy,

và ngược lại. Ba là, mối quan hệ gần gũi trong đơn vị đã tạo nên sự tương

đồng về khát khao hoàn thiện và vận dụng các phẩm chất nhân cách nghề

nghiệp để tạo ra các kết quả hoạt động xuất sắc ở đơn vị.

Mặt khác, tìm hiểu phương sai mức độ NCTĐNN ở các nhóm SQT có

cấp bậc, chức vụ, thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau, bằng kiểm định

One - Way ANOVA. Kết quả (phụ lục 7.4, 7.5, 7.6) được tóm tắt ở bảng 3.6:

Bảng 3.6. Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các

nhóm khác nhau

p

STT

Các nhóm kiểm định

F

Kết luận

(Bonferroni)

Không có sự khác biệt

1

Theo nhóm cấp bậc

1.00 (>0.05)

F(3,496)=0.095

có ý nghĩa thống kê

0. 013 - 1.00 (có 1

Có sự khác biệt có ý

2

Theo nhóm chức vụ

F(2,497)=2.095

giá trị p < 0.05)

nghĩa thống kê

Theo nhóm thời gian mang quân

Không có sự khác biệt

3

1.00 (>0.05)

F(2,497)=0.021

hàm sĩ quan

có ý nghĩa thống kê

114

Từ kết quả ở bảng 3.6, có thể khẳng định, không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về phương sai mức độ NCTĐNN của SQT ở các nhóm cấp

bậc khác nhau. Nói cách khác, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa

sĩ quan mang quân hàm thiếu úy, trung úy, thượng úy hay đại úy về mức độ

NCTĐNN. Tương tự, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

NCTĐNN ở SQT trong các nhóm thời gian mang quân hàm sĩ quan: từ 1 đến

3 năm, từ 4 đến 6 năm hay từ 7 đến 10 năm. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN ở SQT trong các nhóm chức vụ: trung

đội, đại đội hay tiểu đoàn.

Thông qua các nội dung vừa khảo sát, có thể khẳng định, về cơ bản có

sự tương đồng về mức độ NCTĐNN của SQT trong mẫu nghiên cứu. Các

SQT cho dù quân hàm khác nhau, thời gian mang quân hàm sĩ quan khác

nhau, hay ngạch sĩ quan (chính trị hoặc chỉ huy), đều không thấy có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN; tuy nhiên, có sự khác nhau về

mức độ NCTĐNN giữa những SQT có chức vụ khác nhau.

Tìm hiểu sự khác biệt trong đánh giá của CBSQ và SQT về mức độ các

mặt biểu hiện cũng NCTĐNN của SQT, chúng tôi đồng thời tiến hành các

kiểm định Independent samples T-test. Kết quả (phụ lục 4.6, 5.6, 6.6, 7.7)

được tóm tắt và thể hiện ở bảng 3.7 dưới đây:

Bảng 3.7. Đánh giá của CBSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ

NCTĐNN của SQT

Đối tượng

CBSQ

SQT

T – tests (***P < 0.001)

ĐTB ĐLC ĐTB

ĐLC

3.12

0.52

3.45

0.48

Về mặt nhận thức NCTĐNN: t(648) = 7.21***

3.52

0.56

3.76

0.56

Về mặt thái độ NCTĐNN: t(648) = 4.617***

3.13

0.57

3.48

0.52

Về mặt hành vi NCTĐNN: t(648) = 4.617***

3.26 0.50 3.56 0.45

Mức độ NCTĐNN: t(648) = 7.085***

Số liệu từ bảng 3.7 chỉ ra, CBSQ đánh giá mức độ NCTĐNN của SQT

thấp hơn tự đánh giá của SQT, điều này tái hiện trên cả ba mặt biểu hiện và

những sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê.

115

Tóm lại, NCTĐNN của SQT QĐNDVN đang ở mức độ cao. Ba mặt

NCTĐNN của SQT có mối tương quan thuận, từ tương đối mạnh đến rất

mạnh với nhau, đồng thời mỗi mặt đều có tương quan thuận và rất mạnh với

NCTĐNN. Trong đó, mặt nhận thức đang có mức độ thấp nhất so với các mặt

còn lại, tuy nhiên có mối tương quan thuận và mạnh nhất với mức độ

NCTĐNN ở SQT. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa SQT ở các

nhóm ngạch sĩ quan; cấp bậc; hay thời gian mang quân hàm sĩ quan về mức

độ NCTĐNN. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa các SQT có chức vụ khác

nhau về mức độ NCTĐNN. Cùng đánh giá NCTĐNN của SQT ở mức độ cao,

tuy nhiên đội ngũ CBSQ đánh giá NCTĐNN của SQT thấp hơn tự đánh giá

của SQT, điều này có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.1.4.2. Mối quan hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan trẻ

Đội ngũ SQT là một bộ phận cán bộ luôn giữ vai trò đặc biệt quan

trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị cấp phân đội. Theo

chúng tôi, để tìm hiểu sự thỏa mãn NCTĐNN của SQT đến mức độ nào cần

thông qua kết quả tự đánh giá của họ về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm

vụ đảm nhận. Bởi, kết quả hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chức trách đảm

nhận chính là giá trị mục đích của NCTĐNNQS ở SQT. Kết quả tự đánh giá

đó (phụ lục 8.2), được thể hiện ở biểu đồ 3.6, dưới đây:

Biểu đồ 3.6. Tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT

116

Kết quả từ biểu đồ 3.6 cho thấy, hiện nay, SQT đánh giá mức độ hoàn

thành các nhiệm vụ, chức trách ở mức độ tốt (ĐTB chung = 3.97, ĐLC =

0.82), điều này có nghĩa họ đang thỏa mãn NCTĐNN của mình ở mức độ thỏa

mãn. Trong đó, nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở

đơn vị được SQT hoàn thành tốt nhất (ĐTB = 4.06, ĐLC = 0.87), các nhiệm

vụ còn lại đều ở mức tốt (ĐTB: 3.88 - 3.98). Chúng tôi tiến hành xem xét kĩ

hơn sự phân bố tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tổ chức

Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT, thể hiện ở biểu đồ 3.7:

Biểu đồ 3.7. Phân bố các phương án tự đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị của SQT

Biểu đồ 3.7 chỉ ra, có 405 (81%) SQT được điều tra tự đánh giá hoàn

thành nhiệm vụ này ở mức 4 và 5 (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là

hoàn thành cao nhất). Cụ thể hơn nữa có 262 (52%) SQT tự đánh giá hoàn thành

nhiệm vụ này ở mức 5/5 và 143 (29%) SQT tự đánh giá hoàn thành nhiệm vụ

này ở mức 4/5. Kết quả này đều cao hơn các nhiệm vụ còn lại được nghiên cứu.

Một câu hỏi đặt ra, liệu có mối quan hệ nào giữa mức độ NCTĐNN của

SQT và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ? Để trả lời câu hỏi

này, chúng tôi tiến hành thực hiện kiểm định tương quan r. Qua kết quả thu

được (phụ lục 8.5) nhận thấy, đó là mối quan hệ thuận với mức độ yếu (r ≈

0.3, P = 0.000, <0.05). Nói cách khác nếu SQT có mức độ NCTĐNNQS càng

cao thì mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ sẽ cao theo và ngược

lại, với tỉ lệ tương đối thấp.

117

Đi sâu làm rõ điều này, chúng tôi tiến hành chia SQT thành hai nhóm

theo tiêu chí về mức độ NCTĐNN. Nhóm 1 là những SQT có mức độ

NCTĐNN trung bình trở xuống: ĐTB ≤ 3.40 và nhóm 2 là những SQT có

mức độ NCTĐNN trên trung bình: ĐTB > 3.40 (tiêu chí đã xác định ở phần

tổ chức nghiên cứu). Đồng thời theo tiêu chí về mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ: nhóm 1 là những SQT có mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ trung bình trở xuống: ĐTB ≤ 3.40 và nhóm 2 là những SQT có mức

độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trên trung bình: ĐTB > 3.40. Tiến hành

so sánh chéo các cặp bằng kiểm định Chi - bình phương (X2, hay so sánh

chéo giữa các biến định tính Crosstabs). Kết quả thu được (phụ lục 8.5, 8.6),

với X2 = 45.225, p = 0.000 (< 0.05), một lần nữa khẳng định các mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ chịu ảnh hưởng bởi mức độ NCTĐNN của SQT,

số liệu cụ thể biểu hiện ở bảng 3.8:

Bảng 3.8. Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ của SQT

Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ

Tổng

Hoàn thành chức trách,

Hoàn thành chức trách,

Nội dung

nhiệm vụ mức trung bình

nhiệm vụ mức trên

trở xuống

trung bình

NCTĐNN mức từ

N

12

16

28

Mức độ

trung bình trở xuống

%

12.63%

3.96%

6.40%

NCTĐNN

NCTĐNN mức trên

N

83

389

432

trung bình

%

87.36%

96.04%

94.44%

N

95

405

500

Tổng

%

100.0%

100.0%

100.0%

Số liệu từ bảng 3.8 cho thấy, trong số những SQT tự đánh giá mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trên trung bình (N = 405 SQT), thì có đến

96.04% (N = 389) có NCTĐNN ở mức độ trên trung bình. Điều này chứng tỏ

SQT hiện nay đang tương đối hài lòng với những kết quả lao động nghề tương

ứng với những nỗ lực, khát khao thành đạt nghề nghiệp của họ. Những thành

công bước đầu này, theo đánh giá của họ, minh chứng cho năng nực và sự nỗ

118

lực của cá nhân, vì vậy nó chính là những động lực mạnh mẽ thúc đẩy đội ngũ

SQT vươn lên hơn nữa trong quá trình công tác.

Đồng thời, 3.96% (N = 16) SQT tự đánh giá hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ trên trung bình, còn lại là những người có NCTĐNN mức từ trung

bình trở xuống. Điều này có nghĩa, đang tồn tại một số SQT có NCTĐNN thấp

nhưng lại đánh giá cao mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của bản thân.

Theo chúng tôi, hiện tượng này cần nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, trong đó,

không loại trừ lý do có thể NCTĐNN của SQT chưa cao nhưng các yếu tố chủ

quan và khách quan khác ngoài NCTĐNN đã tác động tích cực tới quá trình thực

hiện chức trách nhiệm vụ của họ, hoặc cũng có thể nhóm SQT này tự tin quá mức

với kết quả hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của mình, hài lòng với kết quả đạt

được,… Tuy nhiên, kết quả này đang báo động xu hướng tự mãn, không khát

khao, nỗ lực để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức cao hơn của họ. Một số

khác thì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít nỗ lực học tập và áp dụng tri thức

mới vào thực tiễn, họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhưng đa phần do các

điều kiện khách quan thuận lợi.

Một điểm đáng chú ý khác, trong những SQT tự đánh giá hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống (N = 95), có 87.36% (N =

83) SQT có NCTĐNN ở mức trên trung bình. Có thể khẳng định, đây là những

SQT thể hiện sự khát khao hoàn thiện bản thân, khát khao hoàn thành xuất sắc,

vượt mức công việc được giao mạnh mẽ nhất. Vì vậy, cho dù NCTĐNN cao và

rất cao, tuy nhiên họ tự đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của

bản thân còn khiêm tốn, và cần sự cố gắng nhiều hơn nữa.

Đồng thời, 12.63% (N = 12) SQT tự đánh giá mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ từ trung bình trỏ xuống có NCTĐNN ở mức trung bình trở xuống,

tỷ lệ này so với tổng thể nghiên cứu là 12/500 (2.40%). Điều này cho thấy, vẫn

còn một số SQT khát khao thành đạt trong NNQS ở mức khiêm tốn, việc tự đánh

giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống cho thấy

119

họ nhận thức được điều này và chấp nhận với kết quả hoạt động nghề nghiệp

trung bình trở xuống cũng như không khát khao thành đạt trong nghề nghiệp.

Liên quan đến vấn đề trên, ba nhóm CBSQ ở ba đơn vị được phỏng vấn

đều chung quan điểm như chúng tôi đã phân tích. Theo CBSQ dự đoán, đa

phần các SQT trong nhóm tự đánh giá cao mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ ở mức trung bình trở xuống có mức độ NCTĐNN ở mức trung bình

trỏ xuống thường là những SQT chất lượng thực hiện nhiệm vụ vừa phải;

không nỗ lực trong công việc, một số bị ảnh hưởng từ điều kiện, hoàn cảnh gia

đình như gia đình ở xa, khó khăn về kinh tế, ít có điều kiện chăm sóc gia đình

và giáo dục con nhỏ,…, và một số bị chậm quân hàm; không được trong diện

xem xét đề bạt, luân chuyển vì những lý do khác nhau theo đúng quy định.

Tìm hiểu ý kiến đánh giá của cấp trên và cấp dưới SQT về mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. Số liệu tổng hợp (phụ lục 8.3) cho thấy,

có sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm: CBSQ, SQT và HSQ. Cụ thể, hai

nhóm đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT ở mức tốt,

bao gồm: CBSQ (ĐTB = 3.86, ĐLC = 0.65) và cao hơn là tự đánh giá của SQT

(ĐTB = 3.97, ĐLC = 0.82); riêng HSQ đánh giá mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ của SQT ở mức cao nhất (rất tốt, ĐTB = 4.25, ĐLC = 0.52).

Xem xét cụ thể hơn (phụ lục 8.4), chúng tôi nhận thấy, có 138/150 khách thể là

HSQ (92.0%) cho rằng mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT ở

mức từ tốt đến rất tốt (ĐTB chung: 3.41 - 5.00), trong khi tỷ lệ này đối với

CBSQ là 104/150 (69.3%) và SQT là 413/500 (chiếm 82.6%).

Tìm hiểu mức ý nghĩa của sự khác nhau trong đánh giá giữa CBSQ,

HSQ và tự đánh giá của SQT về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của

SQT. Kết quả kiểm định phương sai một yếu tố (phụ lục 8.3) cho thấy: F(2,797)

= 11.443 và mức ý nghĩa của từng mối quan hệ thể hiện ở bảng thống kê

Tamhane's T2 (rút gọn) dưới đây:

120

Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa đánh giá của các nhóm khách thể nghiên

cứu về mức độ hoàn thành hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT

Nhóm cấp bậc (I) Nhóm cấp bậc (J)

ĐLC

p

ĐTB khác biệt (I-J)

.10960

.064

.249

CBSQ

SQT

-.27840*

.056

.000

HSQ

-.10960

.064

.249

SQT

CBSQ

-.38800*

.068

.000

HSQ

.27840*

.056

.000

SQT

HSQ

.38800*

.068

.000

CBSQ

Số liệu ở từ bảng 3.9, cho thấy, trong 3 cặp biến định tính được kiểm

định, có hai cặp có sự khác biệt về giá trị trung bình (p <0.05), đó là các cặp:

giữa đánh giá của HSQ và tự đánh giá của SQT (p = 0.000, <0.05) và cặp

giữa đánh giá của HSQ và đánh giá của CBSQ (p = 0.000, <0.05). Điều này

chỉ ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hoàn thành nhiệm vụ

của SQT giữa đánh giá của các nhóm khách thể nghiên cứu: CBSQ, HSQ và

tự đánh giá của SQT.

Để lý giải điều này, theo chúng tôi, cần nhìn từ hai góc độ khác nhau.

HSQ sẽ có xu hướng đánh giá cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ của SQT bởi

những nguyên nhân sau: HSQ hầu hết là những quân nhân ít hơn SQT cả tuổi

đời, tuổi quân, kinh nghiệm sống, tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp, và

chưa qua quá trình đào tạo sĩ quan cấp phân đội. Đo đó, họ đánh giá cao khối

lượng công việc mà SQT đang thực hiện; có xu hướng giảm tiêu chí đánh giá

mức độ hoàn thành từng nhiệm vụ cụ thể. Dẫn tới, họ đánh giá cao mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của SQT. Mặt khác, HSQ, là những dưới quyền của

SQT, có tâm lý đánh giá cao cán bộ cấp trên, có thể xuất phát từ sự kính

trọng, từ uy tín của cán bộ và không loại trừ “tâm lý e dè” đối với cán bộ,

SQT, của mình như ý kiến của trung sĩ Hà Nhật N (lữ 39 - BCTTLL): “Nói

thật, SQT đại đội tôi, đồng chí nào cũng làm việc tốt và chăm chỉ, bám đơn vị,

121

có một vài đồng chí, ít thôi, thi thoảng tụt tạt về nhà, vì vậy có việc gì xảy ra

cũng bị ảnh hưởng, nhưng khi đánh giá tôi chọn hoàn thành mức 5/5. Kể ra

chỉ 4/5, nhưng thôi, ngại lỡ làm sao,…”.

CBSQ là những người đã trải nghiệm qua các vị trí khác nhau khi còn

là SQT. Xuất phát từ những thuận lợi về quá trình đào tạo cơ bản ở nhà

trường sĩ quan, cùng với điều kiện thuận lợi ở đơn vị công tác của SQT hiện

nay so với các thế hệ trước, dẫn tới họ đòi hỏi cao hơn về mức độ hoàn thành

nhiệm vụ của SQT. Mặt khác, đánh giá cấp dưới khắt khe cũng là một cách

họ rèn luyện tính khiêm tốn, thúc đẩy sự nỗ lực cho cán bộ cấp dưới, SQT.

Với mục đích để SQT tiếp tục nỗ lực, rèn luyện, công tác, tích lũy trình độ,

kinh nghiệm sẵn sàng đảm nhận các trọng trách cao hơn. Như ý kiến của

trung tá Hà Hải C (fBB302 – Quân khu 7): “… tạo điều kiện tốt nhất cho các

đồng chí SQT thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Tuy nhiên, đánh giá sát, vừa

mức, để các đồng chí còn phấn đấu, rèn luyện, tích lũy trình độ, kinh nghiệm.

Bởi sau này các đồng chí còn phải đảm nhận những trọng trách lớn hơn”.

Đồng thời, đi sâu tìm hiểu tương quan giữa những nhận định của CBSQ

về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ và mức độ NCTĐNN của SQT. Kết

quả kiểm định tương quan: với r: 0.682, p = 0.000 (< 0.05) chứng tỏ, CBSQ

càng đánh giá cao mức độ NCTĐNN của SQT sẽ càng đánh giá cao mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ và ngược lại, với tỷ lệ tương đối cao.

Một câu hỏi đặt ra, liệu mức độ NCTĐNN có làm thay đổi mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ của SQT trong các nhóm khác nhau hay không?

Để trả lời cho câu hỏi ở trên, trước tiên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu mối

liên hệ giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với các yếu tố ngạch sĩ

quan; cấp bậc quân hàm, chức vụ, thời gian mang quân hàm sĩ quan của SQT.

Kết quả thu được thông qua kiểm định Independent samples T test đối

với mối liên hệ giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ và ngạch sĩ

122

quan; kiểm định ANOVA một yếu tố với các mối quan hệ giữa mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ với cấp bậc quân hàm; chức vụ; thời gian mang

quân hàm sĩ quan (phụ lục 8.8, 8.9, 8.10, 8.11) được thể hiện ở bảng 3.10:

Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa các nhóm SQT về mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ

Nội dung

Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ

ĐTB

Mối quan liên hệ (t-test, anova) p

t/F

ĐLC

0.10 (> 0.05)

t (498) = 2.263

Ngạch sĩ quan

F(3,496) = 2.183

0.127 - 0.10 (> 0.05)

Cấp bậc

Chức vụ

F(2,497) = 1.033

0.454 - 0.10 (> 0.05)

F(2,497) = 13.523

Thời gian mang quân hàm sĩ quan

0.000 - 0.10

Sĩ quan chỉ huy Sĩ quan chính trị Thiếu úy Trung úy Thượng úy Đại úy Trung đội Đại đội Tiểu đoàn Từ 1 đến 3 năm Từ 4 đến 6 năm Từ 7 đến 10 năm

4.03 3.91 4.06 3.96 3.86 4.08 3.90 3.97 4.04 4.10 3.71 3.97

0.84 0.78 0.78 0.84 0.80 0.83 0.85 0.76 0.85 0.76 0.91 0.82

Số liệu thu được từ bảng 3.10 chỉ ra, xét trong phạm vi ngạch sĩ quan,

không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ

huy về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; Đối với SQT có cấp bậc quân

hàm khác nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về mức

độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Ở khía cạnh chức vụ, không có sự khác nhau

về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT ở cấp trung đội,

đại đội hay tiểu đoàn. Từ đây, chúng tôi có cơ sở khẳng định cho dù SQT khác

nhau về ngạch sĩ quan, cấp bậc, chức vụ nhưng có sự tương đồng có ý nghĩa thống

kê về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ hay mức độ thỏa mãn NCTĐNN.

Kiểm định ANOVA giữa các nhóm có thời gian mang quân hàm khác nhau

và mức độ thỏa mãn NCTĐNN cho thấy, có 2/3 mối liên hệ có p = 0.00 (< 0.05),

đó là các mối liên hệ giữa nhóm SQT mang quân hàm từ 4 đến 6 năm với hai

nhóm còn lại. Số liệu này chỉ ra, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm SQT

có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ hoàn thành chức trách,

123

nhiệm vụ. Xem xét cụ thể hơn, có thể dễ dàng nhận thấy, nhóm SQT có thời gian

mang quân hàm sĩ quan từ 3 năm trở xuống hoàn thành chức trách, nhiệm vụ cao

nhất (ĐTB = 4.10, ĐLC = 0.76), tiếp đó đến nhóm SQT có thời gian mang quan

hàm sĩ quan từ 7 năm trở lên (ĐTB = 3.97, ĐLC = 0.82) cuối cùng là nhóm SQT

có thời gian mang quân hàm sĩ quan từ 4 đến 6 năm (ĐTB = 3.71, ĐLC = 0.91).

Trao đổi điều này với, thiếu tá Nguyễn Văn B (CBSQ, lữ 139 – Binh chủng

Thông tin liên lạc), được biết: “SQT có thời gian mang quân hàm ít tự đánh giá

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ cao vì tính chất công việc mà họ phụ trách đơn

giản hơn so với các nhóm SQT khác. Bởi, đa phần họ là cán bộ cấp trung đội, các

nhiệm vụ của họ có tính ổn định hơn các cấp trên trung đội. Một số SQT trong

nhóm này là cấp phó, các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện theo sự phân công của cấp

trưởng, được cấp trưởng kèm cặp, giúp đỡ. Đồng thời, đây là nhóm SQT có thời

gian công tác ở đơn vị ít, kinh nghiệm sống và kinh nghiệm nghề nghiệp chưa

phong phú, chưa hiểu hết những khó khăn trong HĐQS với đặc thù của đơn vị. Vì

vậy, họ đề cao kết quả hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của bản thân”.

Nhìn chung, SQT đang hoàn thành chức trách, nhiệm vụ hay đang

thỏa mãn NCTĐNN của mình ở mức độ cao, tuy nhiên sự phân bố không

đều (ĐLC = 0.882). Có mối tương quan thuận và tương đối mạnh giữa mức

độ NCTĐNN và hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ. Giữa CBSQ, SQT

và HSQ, BS đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của SQT là

khác nhau, điều này có ý nghĩa thống kê. CBSQ càng đánh giá cao

NCTĐNN của SQT càng có xu hướng đánh giá cao mức độ hoàn thành

nhiệm vụ, chức trách của họ và ngược lại, với tỷ lệ tương đối cao. Cho dù,

SQT khác nhau về ngạch sĩ quan, cấp bậc, chức vụ nhưng có sự tương đồng

có ý nghĩa thống kê về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; có sự khác

biệt có ý nghĩa giữa các nhóm SQT khác nhau thời gian mang quân hàm sĩ

quan về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

124

Quá trình phân tích các số liệu ở các mục trên đã đi đến khẳng định,

một mặt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các SQT có ngạch sĩ

quan khác nhau; cấp bậc khác nhau; chức vụ khác nhau; nhóm thời gian mang

quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ NCTĐNN, mặt khác có mối tương

quan thuận và yếu giữa mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với mức độ

NCTĐNN của SQT.

Tiếp tục xem xét vai trò của mức độ NCTĐNN đối với mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ trong từng nhóm SQT khác nhau, nhằm tìm kiếm

cơ sở cho những nhận định sâu hơn, chúng tôi tiến hành tìm hiểu ảnh hưởng

của mức độ NCTĐNN đối với từng mối quan hệ cụ thể đã được xem xét ở

bảng 3.10 thông qua sử dụng kiểm định ANOVA hai yếu tố (Univariate) với

mức ý nghĩa 95% (Sig. <0.05).

Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đối với mối liên hệ giữa mức độ

thỏa mãn NCTĐNN và ngạch sĩ quan. Hay ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN

tới mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau

ngạch sĩ quan. Kết quả nghiên cứu (phụ lục 8.12) cho thấy, mức độ NCTĐNN

không ảnh hưởng tới mức độ thỏa mãn NCTĐNN ở các nhóm SQT có ngạch

sĩ quan khác nhau: F(1,492) = 2.027, p = 0.115 (> 0.05). Kết hợp với kết quả

t-test về mối quan hệ giữa ngạch sĩ quan và mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ ở bảng 3.10, chúng tôi đi đến khẳng định quy luật chung: Cho dù

SQT đang có NCTĐNN ở mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt giữa các

nhóm sĩ quan chính trị và sĩ quan chỉ huy về mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ. Hay mức độ NCTĐNN không làm thay đổi sự tương đồng trong

chất lượng, hiệu quả của thực hiện chức trách, nhiệm vụ ở nhóm SQT theo

ngạch chính trị hay chỉ huy.

Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau cấp bậc quân hàm. Kết quả

125

(phụ lục 8.13) khẳng định, mức độ NCTĐNN không có vai trò điều tiết mức

độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT có cấp bậc khác

nhau: F(3,488) = 1.756, p = 0.155 (> 0.05). Hay cho dù SQT trong các nhóm

quân hàm khác nhau có mức độ NCTĐNN như thế nào, điều đó không làm

thay đổi sự tương đồng giữa các nhóm về mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ.

Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT khác nhau chức vụ công tác. Kết quả

(phụ lục 8.14) cho thấy, với F(2,490) = 4.869, p = 0,008 (< 0.05), chứng tỏ

mức độ NCTĐNN của SQT tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ giữa các nhóm SQT có chức vụ công tác khác

nhau. Sự khác biệt này được thể hiện ở biểu đồ 3.8, dưới đây:

Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN đến mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ trong các nhóm SQT chức vụ khác nhau

Kết quả ở biểu đồ 3.8 khẳng định, có sự phân hóa về mức độ hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ trong lòng từng nhóm SQT, dựa theo chức vụ của

họ. Nghĩa là cho dù SQT công tác ở cấp trung đội, đại đội hay tiểu đoàn,

nhưng ở từng nhóm SQT cùng cấp chức vụ giống nhau, những SQT có mức

126

độ NCTĐNN thấp thì cũng có mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thấp

và ngược lại. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, mức độ NCTĐNN có vai trò

điều tiết mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở các nhóm SQT có chức

vụ công tác khác nhau.

Về ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ giữa các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau.

Kết quả (phụ lục 8.15) cho thấy: F(2,490) = 0.393, P = 0.675 (> 0.05). Số liệu

này, khẳng định mức độ NCTĐNN không làm thay đổi sự tương đồng giữa

các nhóm SQT có thời gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau về mức độ

hoàn thành nhiệm vụ, chức trách. Nói cách khác, cho dù đang có NCTĐNN ở

mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt trong đánh giá của các SQT có thời

gian mang quân hàm sĩ quan khác nhau: từ 3 năm trở xuống; từ 4 đến 6 năm

hoặc từ 7 năm trở lên về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy giữa SQT và CBSQ có

nhận định không hoàn toàn giống nhau về mức độ NCTĐNN và mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. SQT và CBSQ đều đánh giá

mức độ NCTĐNN của SQT thấp hơn mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ của SQT. Tuy nhiên, SQT tự đánh giá về mức độ NCTĐNN

và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của bản thân (ĐTB = 3.56

và ĐTB = 3.97) cao hơn đánh giá của CBSQ về hai điều này (ĐTB =

3.26 và ĐTB = 3.85).

Tìm hiểu ảnh hưởng của mức độ NCTĐNN tới mức độ hoàn thành chức

trách, nhiệm của SQT trong đánh giá của CBSQ và SQT, chúng tôi đã sử dụng

kiểm định ANOVA hai yếu tố. Kết quả (phụ lục 8.15), cho thấy: F(1,639) =

3.097, p = 0.079 (> 0.05), điều này khẳng định mức độ NCTĐNN không làm

thay đổi sự tương đồng giữa các nhóm SQT và CBSQ khi đánh giá về mức độ

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT. Nói cách khác, cho dù đánh giá

127

mức độ NCTĐNN ở mức độ nào thì vẫn không có sự khác biệt trong đánh giá

của các SQT và CBSQ về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ.

Tóm lại, từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy, mức độ NCTĐNN và

mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT có tương quan thuận, yếu

với nhau. Mức độ NCTĐNN không tạo ra sự khác biệt về mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ ở các nhóm SQT khác nhau ngạch sĩ quan; khác nhau về

cấp bậc; đồng thời, không tạo ra sự khác nhau biệt trong đánh giá của nhóm

CBSQ hay SQT về mức độ hoàn thành chức trách. Tuy nhiên, mức độ

NCTĐNN tạo ra sự khác nhau về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở

các nhóm SQT khác nhau về chức vụ. Cụ thể, trong các nhóm SQT khác nhau

chức vụ, nếu mức độ NCTĐNN càng thấp thì mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ cũng thấp theo và ngược lại.

3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

3.2.1. Xác định yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Để nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT

QĐNDVN, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp Phân tích nhân tố bằng

phần mềm SPSS. Kết quả các kiểm định độ hiệu lực của thang đo (phụ lục

9.2) cho thấy: Hệ số KMO = 0.926, nên Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ

liệu nghiên cứu; kết quả kiểm định Bartlett's Test là 5212.57 với mức ý nghĩa

p = 0.000 (< 0.001), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong

một tổng thể, dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp và có ý

nghĩa thống kê.

Mặt khác, dựa theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues của nhân tố > 1,

chúng tôi rút trích được 2 nhân tố có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Đồng

thời, giá trị phương sai trích (Cumulative % = 56.043) cho biết, 2 nhân tố này

128

giải thích 56.043% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Nội dung các nhân tố

được thể hiện trong bảng ma trận xoay kết hợp bảng hệ số ma trận thành phần

(Rotated Component Matrixa và Component Score Coefficient Matrix, dạng

rút gọn, phụ lục 9.2), bảng 3.11, dưới đây:

Bảng 3.11. Bảng ma trận xoay và hệ số ma trận thành phần của nội

dung các nhân tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT

Các trị số

Hệ số ma trận

nội

Nội dung

thành phần

thành phần

dung

1

2

1

2

-0.146

0.306

[CQ.1] Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp quân sự

0.774

[CQ.2] Khát khao tự khẳng định

-0.167

0.319

0.769

[CQ.3] Trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự

-0.139

0.295

0.754

[CQ.4] Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

-0.108

0.260

0.705

[CQ.5] Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

-0.031

0.184

0.619

[CQ.6] Kinh nghiệm, vốn sống

0.018

0.132

0.554

[CQ.7] Mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự

0.032

0.117

0.533

[KQ.1] Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT

0.322

-0.197

0.772

[KQ.2] Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội với SQT

0.252

-0.102

0.742

[KQ.3] Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản

0.240

-0.098

0.706

lĩnh chính trị cho SQT

[KQ.4] Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn

0.217

-0.065

0.702

[KQ.5] Cương vị, chức trách mà người SQT đảm nhận

0.204

-0.058

0.668

[KQ.6] Điều kiện, môi trường công tác của SQT

0.164

-0.008

0.638

0.198

-0.086

[KQ.7] Truyền thống gia đình

0.571

Số liệu thu được từ mục bảng 3.11 cho thấy, có hai nhân tố đã được xác

định có ảnh hướng đến NCTĐNN của SQT. Trong đó, mỗi nhân tố chứa đựng

7 yếu tố thành phần.

Cụ thể, nhân tố thứ nhất như chúng tôi đã đặt tên, Nhóm yếu tố chủ

quan (F1), bao gồm: Hứng thú với nghề nghiệp quân sự; khát khao tự khẳng

định; tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự; quan niệm của SQT về

thành đạt nghề nghiệp quân sự; trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp

129

vụ quân sự; kinh nghiệm, vốn sống; mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn

hoạt động quân sự.

Trị số của biến Nhóm yếu tố chủ quan (F1) mục Hệ số ma trận thành

phần bảng 3.11, chỉ ra:

F1 = 0.306*[CQ.1] + 0.319*[CQ.2] + 0.295*[CQ.3] + 260*[CQ.4] +

0.184*[CQ.5] + 0.132*[CQ.6] + 0.117*[CQ.7].

Công thức trên cho thấy, để phát huy sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ

quan đến NCTĐNN của SQT cần tập trung phát triển bảy yếu tố trên, trong đó

các yếu tố có vai trò quan trọng nhất: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS

(trọng số: 0.306); khát khao tự khẳng định của SQT (trọng số: 0.319) và Trình

độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự (trọng số: 0.295).

Nhân tố thứ hai, Nhóm yếu tố khách quan (F2) bao gồm: Sự thống nhất

giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ; chính sách đãi ngộ của Đảng và

Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ; hiệu quả hoạt động bồi dưỡng

nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ; ảnh hưởng của đồng

nghiệp, nhóm bạn; cương vị, chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận; điều

kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ; truyền thống gia đình.

Kết quả từ bảng 3.11cho thấy, trị số của Nhóm yếu tố khách quan (F2):

F2 = 0.322*[ KQ.1] + 0.252*[KQ.2] + 0.240*[KQ.3] + 0.217*[ KQ.4]

+ 0.204*[KQ.5] + 0.164*[KQ.6] + 0.198*[KQ.7]

Công thức trên khẳng định, để tăng cường sự ảnh hưởng của nhóm

yếu tố khách quan (F2) cần tập trung phát huy tác động 7 nội dung trên,

trong đó các nội dung đóng vai trò quan trọng nhất là: Sự thống nhất giữa

đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ (hệ số: 0.322); chính sách đãi ngộ

của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với SQT (hệ số: 0.252); và hiệu quả

hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan

trẻ (hệ số: 0.240).

130

Tiến hành tìm hiểu mối tương quan giữa các biến thành phần và các

biến tổng thể trong các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, kết quả

kiểm định r (phụ lục 9.5, 9.6, 9.7), được thể hiện ở sơ đồ 3.4, dưới đây:

Sơ đồ 3.5. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT

Số liệu từ sơ đồ 3.5 cho thấy, mối tương quan giữa các biến thành phần

thuộc yếu tố khách quan và mối tương quan giữa các biến thành phần thuộc

yếu tố chủ quan đều có tương quan thuận với nhau ở mức tương đối mạnh.

Điều này có nghĩa, xét trong phạm vi từng yếu tố chủ quan hay khách quan,

nếu biến thành phần này tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên của biến thành phần

còn khác và ngược lại. Đồng thời, ngoài yếu tố Truyền thống gia đình [KQ.7]

có mối tương quan thuận và tương đối mạnh với yếu tố khách quan, thì các

131

biến còn lại đều có mối quan hệ thuận và rất mạnh với biến yếu tố chủ quan

hoặc yếu tố khách quan (với r: 0.701 - 0.781). Mặt khác mối tương quan giữa

yếu tố tổng thể với biến yếu tố khách quan (r = 0.929) và yếu tố chủ quan (r =

0.914), đều là tương quan thuận và rất mạnh. Vì vậy, có thể khẳng định, khi

bất kỳ yếu tố thành phần nào tăng hay giảm tác động sẽ kéo theo sự tăng hay

giảm sự tác động chung của các yếu tố ảnh hưởng, mà chúng tôi đang xem

xét, tới NCTĐNN của SQT.

Đi sâu tìm hiểu mối tương quan giữa mức độ của các yếu tố ảnh

hưởng đã xác định ở trên, với mức độ NCTĐNN của SQT. Chúng tôi tiến

hành thực hiện kiểm định hệ số tương quan r, giữa mức độ NCTĐNN của

SQT và mức độ ĐTB của các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả thu được (phụ lục

9.8), r = 0.62 và p = 0.000 (< 0.001), cho thấy giữa các yếu tố ảnh hưởng

đang được xem xét và mức độ NCTĐNN của SQT có mối tương quan

thuận và tương đối mạnh. Điều này khẳng định nếu phát huy được các tác

động tích cực của các yếu tố ảnh hưởng sẽ thúc đẩy được sự phát triển

NCTĐNN của SQT và ngược lại.

Tóm lại, NCTĐNN của SQT chịu tác động của nhóm yếu tố chủ quan và

nhóm yếu tố khách quan. Trong mỗi nhóm đó lại chứa 7 yếu tố thành phần

khác nhau. Để tăng cường sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này tới

NCTĐNN của SQT cần phát huy và tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất cho các

yếu tố: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS; khát khao tự khẳng định của

SQT; trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự; sự thống nhất

giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT; chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước

và quân đội đối với SQT và Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn

luyện bản lĩnh chính trị cho SQT tác động tích cực tới phát triển NCTĐNN của

SQT QĐNDVN.

3.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan

NCTĐNN là một thuộc tính nhân cách của người SQT QĐNDVN, thể

hiện thống nhất từ nhận thức đến thái độ và hành vi của họ trong thực tiễn

132

hoạt động NNQS. Do đó, NCTĐNN chịu ảnh hưởng bởi nhóm yếu tố chủ

quan thuộc bản thân người SQT. Đó là những yếu tố bên trong có ảnh hưởng

trực tiếp đến NCTĐNN của SQT. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chủ

quan, được thể hiện ở bảng 3.13:

Bảng 3.12. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến

NCTĐNN của SQT

Mã item

Nội dung

ĐTB ĐLC Xếp loại

[CQ.1]

Quan niệm của SQT về thành đạt nghề nghiệp quân sự

4.10

0.83

2

[CQ.2]

Khát khao tự khẳng định

4.01

0.78

4

[CQ.3]

Trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự

4.13

0.79

1

[CQ.4]

Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

3.96

0.81

5

[CQ.5]

Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

4.07

0.80

3

[CQ.6]

Kinh nghiệm, vốn sống

3.93

0.82

6

7

[CQ.7]

Mức độ thấu hiểu về đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự

3.84

0.85

Yếu tố chủ quan

4.0

0.90

Nhìn chung, nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT

ở mức độ mạnh (ĐTB = 4.00, ĐLC = 0.90) với 7 yếu tố thành phần đều ở

mức ảnh hưởng (ĐTB: 3.84 - 4.13) và không có sự chênh lệch đáng kể giữa

ĐTB giữa các yếu tố. Kết quả kiểm định One - way ANOVA (phụ lục 9.9)

cho thấy, với F(2,797) = 20.467, p(Tamhane): 0.070 - 0.241 (> 0.05) không có sự

khác biệt trong đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ về mức độ ảnh hưởng của

yếu tố chủ quan tới NCTĐNN ở SQT.

Trong các yếu tố chủ quan được xem xét, trình độ nắm vững tri thức

chuyên môn nghiệp vụ quân sự có sự ảnh hưởng mạnh nhất tới NCTĐNN của

SQT (ĐTB = 4.13, ĐLC = 0.79). Tìm hiểu kĩ hơn về điều này, chúng tôi nhận

thấy có 401/500 SQT cho rằng trình độ nắm vững tri thức, chuyên môn

nghiệp vụ ảnh hưởng mạnh và rất mạnh đến NCTĐNN của họ, trong khi đó

chỉ có một số ít lựa chọn ít ảnh hưởng (9 SQT, chiếm 2.0%) và 4 SQT (chiếm

1.0%) lựa chọn mức không ảnh hưởng, điều này thể hiện ở biểu đồ 3.9:

Biểu đồ 3.9. Phân bố lựa chọn của SQT về yếu tố trình độ nắm vững tri

133

thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự

Từ các kết quả ở trên, cho thấy, SQT đề cao vai trò của trình độ nắm

vững tri thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự đối với sự phát triển của

NCTĐNN của họ. Đồng thời, khi được hỏi về yếu tố cản trở NCTĐNN của

mình, có 121/500 SQT (chiếm 24%) cho rằng, thiếu kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo chỉ huy hạn chế là một yếu tố quan trọng,

được xếp thứ 2 (ĐTB = 3.81).

Đi tìm hiểu luận cứ cho vấn đề trên, chúng tôi tiến hành trao đổi với

Trung tá Nguyễn Văn X (CBSQ, fBB302 – Quân khu 7) được biết: “Thứ nhất,

các tri thức khoa học quân sự ngày một phong phú và toàn diện, đòi hỏi SQT

phải cập nhật các tri thức mới, phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thứ

hai, mỗi vị trí công tác khác nhau, người SQT phải có trình độ tri thức chuyên

môn nghiệp vụ tương ứng. Thứ ba, các hoạt động quân sự ở đơn vị ngày một

được phát triển cả số lượng và chất lượng, thôi thúc SQT phải nỗ lực tích lũy

và vận dụng tri thức vào thực tiễn công tác. Cả ba điều này tạo nên sự nỗ lực

hơn của SQT nhằm tiếp thu, tích lũy tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự”.

Trao đổi trực tiếp với nhóm SQT, chúng tôi được biết các tri thức mà

họ thấy thiếu và muốn được cập nhật thường xuyên là tri thức khoa học kỹ

thuật quân sự, sự phát triển của các loại vũ khí, các hình thức chiến tranh, các

kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, kinh nghiệm về tổ chức giáo dục, huấn luyện và

134

rèn luyện, quản lý cán bộ, chiến sĩ ở đơn vị cấp cơ sở,… Đồng thời qua quan

sát chúng tôi nhận thấy, phần lớn SQT có ý kiến liên quan đến thiếu kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, chỉ huy hạn chế tập trung ở

nhóm quân hàm thấp (thiếu úy, trung úy). Tìm hiểu mối quan hệ giữa cấp bậc

quân hàm và mức độ đồng tình với quan điểm cho rằng, Thiếu kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, chỉ huy hạn chế là một yếu tố

cản trở sự phát triển NCTĐNN của SQT bằng kiểm định Chi - bình phương.

Kết quả cho thấy, trong nhóm đồng tình với quan điểm này (phần lớn là đồng

ý và hoàn toàn đồng ý), N = 121, có 69 SQT mang quân hàm thiếu úy (chiếm

57,02 %) và 43 SQT là trung úy (chiếm 35,53%). Kết quả này thống nhất với

nhận định thu được từ phương pháp quan sát mà chúng tôi đã sử dụng.

Cùng thuộc nhóm yếu tố chủ quan có hệ số ma trận cao, Quan niệm về

thành đạt nghề nghiệp quân sự được SQT cho là có ảnh hưởng thứ hai, tới sự

phát triển của NCTĐNN của họ (ĐTB = 4.10, ĐLC = 0.83). Tuy nhiên, theo

các SQT, hiện nay tồn tại một số SQT có nhận thức chưa thống nhất về ý hiểu

thế nào là thành đạt NNQS, xuất hiện cách hiểu chưa chính xác về thành đạt

NNQS ở một số SQT. Kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy, có hiện tượng

SQT coi sự thành đạt NNQS đồng nghĩa với có vị trí cao trong tổ chức, được

thăng quân hàm sớm hoặc đúng niên hạn, có thu nhập tốt từ nghề nghiệp,…

dẫn tới bộ phận SQT này quan tâm, tập trung đạt tới những mục đích mà họ

nghĩ rằng phù hợp. Trong khi đó, hầu hết SQT được hỏi đều cho rằng việc

được Tổ chức xem xét, đề bạt thăng quân hàm hoặc bổ nhiệm vị trí cao hơn

đều bắt nguồn từ cá nhân SQT hội tụ các phẩm chất năng lực nghề nghiệp phù

hợp, phát triển (giá trị phương tiện) và hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm

vụ đảm nhận (giá trị mục đích), còn vấn đề thu nhập từ nghề nghiệp chính là

tiền lương và được quy định bởi luật, và theo cấp bậc quân hàm, phụ cấp theo

thâm niên công tác, chức vụ,… điều này không thể hiện cho sự thành đạt

NNQS. Điều này cho thấy, tồn tại một nhóm SQT chưa coi thành đạt NNQS

là chiếm lĩnh hệ thống GTNNQS.

135

Tiếp tục làm rõ nội dung trên, chúng tôi đặt câu hỏi: “Nguyên nhân nào

dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đồng chí ?”

với 9 vấn đề mà thực tiễn đang chỉ ra. Kết quả cho thấy, 24 SQT (chiếm

4.8%) lựa chọn phương án phần lớn là đúng và hoàn toàn đúng với nội dung

sự am hiểu của SQT về hệ thống GTNNQS có mặt còn hạn chế. Và điều này

xếp thứ 3 trong danh sách các yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của

SQT (ĐTB = 2.33, phụ lục 34). Bên cạnh đó, cùng với câu hỏi trên, kết quả

thu được có 5 SQT (chiếm 1.0%) có suy nghĩ rằng vấn đề lệch chuẩn giá trị

xã hội đang ảnh hưởng đến NCTĐNN của họ như: quá chú trọng đến vị trí,

quá coi trọng vật chất,… Đồng thời, kết quả tổng hợp cho thấy, nội dung này

xếp thứ 8/9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN ở SQT. Có nghĩa, sự ảnh

hưởng đó không nhiều, không thường xuyên và nhỏ lẻ ở một số trường hợp.

Tóm lại, nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT ở

mức độ mạnh, điều này thể hiện trên 7 yếu tố được điều tra. Có sự tương đồng

giữa nhận định đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ, BS về mức độ tác động

tổng thể của nhóm yếu tố chủ quan tới NCTĐNN của SQT. Trong đó, các yếu

tố thuộc nhóm đầu bao gồm: Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ;

Quan niệm về thành đạt NNQS; tinh thần trách nhiệm với nghề; khát khao tự

khẳng định;… Đồng thời, các yếu tố này có trọng số cao trong việc tao nên sức

mạnh tác động của nhóm yếu tố chủ quan đến NCTĐNN của SQT. Vì vậy, để

nâng cao sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến NCTĐNN của SQT,

trước tiên, cần tập phát huy tác động tích cực của các ba yếu tố trên theo hướng,

giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT để tạo cơ sở vững chắc

hình thành quan niệm đúng đắn về thành đạt NNQS ở họ; tổ chức tốt hoạt động

bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng

yêu cầu, chức trách; thúc đẩy khát khao tự khẳng định, tinh thần trách nhiệm với

nghề của SQT thông qua phát huy tính tích cực, chủ động của họ trong tự học, tự

rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác.

136

3.2.3. Nhóm yếu tố khách quan

Nhóm yếu tố khách quan ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT là những

điều kiện thuộc về đơn vị, gia đình, và toàn xã hội. Có ảnh hưởng tác động trực

tiếp đến quá trình phát triển NCTĐNN và quá trình chiếm lĩnh đối tượng, thỏa

mãn NCTĐNN của SQT. Yếu tố khách quan sẽ tạo nên mức độ, nội dung của

NCTĐNN thông qua lăng kính chủ quan của SQT. Mức độ ảnh hưởng của

từng yếu tố khách quan tới NCTĐNN của SQT, được thể hiện ở bảng 3.13:

Bảng 3.13. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến

NCTĐNN của SQT

Mã item

Nội dung

ĐTB

ĐLC

Xếp loại

[KQ.1]

2

Truyền thống gia đình

3.86

0.88

[KQ.2]

4

3.60

0.89

Chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ

[KQ.3]

1

Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ

3.77

0.89

[KQ.4]

5

3.94

0.77

Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ

[KQ.5]

3

Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận

3.86

0.94

[KQ.6]

6

Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn

3.85

0.83

[KQ.7]

7

Điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ

4.10

0.83

Nhóm yếu tố khách quan

4.01

0.78

Kết quả thu được từ bảng 3.13 chỉ ra, nhóm yếu tố khách quan đang ảnh

hưởng mạnh đến NCTĐNN của SQT (ĐTB = 4.01, ĐLC = 0.78), điều này thể

hiện trên tất cả các yếu tố khách quan được xem xét. Yếu tố tác động mạnh

nhất đến NCTĐNN của SQT thuộc về Điều kiện môi trường công tác (ĐTB =

4.10, ĐLC = 0.83). Tác động thấp nhất thuộc về Chính sách đãi ngộ của Đảng

và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ (ĐTB = 3.60, ĐLC = 0.89), tiếp

đó đến Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ (ĐTB = 3.77,

ĐLC = 0.89). Số liệu kiểm định One - way ANOVA (phụ lục 9.10) cho thấy:

F(2,797) = 6.732 và p(Bonferroni): 0.07 - 0.120 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác

nhau có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của CBSQ, SQT và HSQ về mức độ

ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến NCTĐNN của SQT.

137

Bảng hệ số ma trận cho thấy, Chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước và quân đội đối với sĩ quan trẻ có trọng số cao thứ hai trong nhóm yếu tố khách quan. Tuy nhiên, kết quả bảng 3.13 chỉ ra, yếu tố này hiện tác động yếu nhất đến NCTĐNN của SQT (ĐTB = 3.60). Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi nhận thấy 89,3% SQT khi được hỏi đều đồng thuận cho rằng Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế, và điều này đang kìm hãm sự phát triển của NCTĐNN của họ (ĐTB = 4.21) và yếu tố này đồng thời được xếp ở vị trí cao nhất trong 9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của SQT. Trao đổi với chúng tôi, hầu hết SQT cho rằng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Quân đội đối với đội ngũ SQT hiện nay rất đúng đắn, phù hợp với sự phát triển nhu cầu xã hội, phù hợp với tính chất lao động NNQS, thể hiện sự quan tâm sâu sát đến đội ngũ cán bộ tương lai của Quân đội. Song, do điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, các chủ trương, chính sách đó được thực hiện chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đảm bảo hết các chế độ của SQT, đặc biệt vấn đề hợp lý hóa gia đình, vấn đề nhà ở của SQT, chính sách tiền lương,… dẫn tới SQT bị chi phối, bị phân tâm ít nhiều bởi hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện chăm sóc và nuôi dạy con,… Luận điểm này được củng cố, khi SQT cho rằng hiện nay Hậu phương, gia đình của SQT vững chắc chỉ xếp thứ 8/9 các yếu tố thúc đẩy NCTĐNN. Điều này có nghĩa, một bộ phận SQT đang chưa hoàn toàn yên tâm về gia đình, và điều này chi phối đến thời gian, sức lực, và sự nỗ lực cho hoạt động NNQS. Có trọng số cao nhất trong nhóm yếu tố khách quan, tuy nhiên, Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ được xếp thứ 6/7 (ĐTB = 3.77) yếu tố đang tác động đến NCTĐNN của SQT. Tìm hiểu sâu hơn, kết quả (phụ lục 34) cho thấy, Đào tạo chưa đi đôi với sử dụng được SQT coi là yếu tố kìm hãm xếp thứ 4/9 yếu tố kìm hãm sự phát triển NCTĐNN của SQT. Đồng thời, kết quả tổng hợp trả lời cho câu hỏi “Nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đồng chí?” cho thấy, điều kiện môi trường làm việc thuận lợi được xếp hạng 9/9 yếu tố thúc đẩy NCTĐNN hay điều kiện môi trường làm việc đang thúc đẩy ít nhất đến NCTĐNN của SQT so với các yếu tố khách quan khác.

138

Phân tích sự khác nhau giữa đánh giá của CBSQ và SQT về mức độ

ảnh hưởng của Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ, kết

quả (phụ lục 9.11) cho thấy với t(648) = 1.805, p = 0.71 (> 0.05). Điều này

chứng tỏ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của CBSQ

và SQT về mức độ ảnh hưởng của yếu tố trên đến NCTĐNN của SQT.

Tóm lại, nhóm yếu tố khách quan đang tác động mạnh đến NCTĐNN

của SQT, thể hiện ở tất cả yếu tố được điều tra. Có sự tương đồng giữa đánh giá

của CBSQ, SQT và HSQ, BS về mức độ tác động của nhóm yếu tố khách quan

tới NCTĐNN của SQT. Trong đó, hai yếu tố Chính sách đãi ngộ của Đảng,

Nhà nước và quân đội đối với SQT và Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử

dụng SQT có trọng số cao tạo nên sức mạnh tác động của nhóm yếu tố khách

quan nhưng đang có sự ảnh hưởng thấp nhất đến NCTĐNN của SQT. Do đó, để

phát huy sự tác động của nhóm yếu tố khách quan, cần quan tâm đặc biệt đến

hai yếu tố này bên cạnh thúc đẩy vai trò của tất cả các yếu tố còn lại.

Nhận xét chung, NCTĐNN của SQT chịu tác động của hai nhóm yếu

tố chủ quan và khách quan, với nhiều yếu tố cụ thể khác nhau. Tất cả các

yếu tố và nhóm yếu tố có mối tương quan thuận với nhau từ tương đối đến

rất mạnh. Không có sự khác biệt trong đánh giá mức độ ảnh hưởng của các

nhóm yếu tố tới NCTĐNN của SQT từ ba nhóm CBSQ, SQT và HSQ, BS.

Để phát triển NCTĐNN của SQT cần phát huy các tác động tích cực của các

yếu tố ảnh hưởng. Trong đó, cần quan tâm, thực hiện hiệu quả trước tiên đối

với các yếu tố: Nhận thức của SQT về thành đạt NNQS; bồi dưỡng kiến

thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu,

chức trách; phát huy tính tích cực, chủ động, của SQT trong tự học, tự rèn

hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác; chính sách đãi

ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với SQT; sự thống nhất giữa đào

tạo và bố trí, sử dụng SQT.

139

3.3. Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về NCTĐNN của SQT QĐNDVN, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp tâm lý - xã hội góp phần nâng cao NCTĐNN cho SQT.

3.3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự

cho đội ngũ sĩ quan trẻ

Thành đạt NNQS của SQT là chiếm lĩnh được các GTNNQS trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS là một nhiệm vụ nhằm nâng cao nhận thức về chuẩn GTNNQS cho SQT. Kết quả của hoạt động đó tạo cho SQT nền tảng GTNNQS phù hợp, giúp định hướng suy nghĩ, thái độ và hành vi, thao tác NNQS, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chức trách đảm nhận. Tuy nhiên, về cơ bản, vấn đề này mới chỉ được lồng ghép trong nội dung đào tạo tại nhà trường quân sự và trong các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị ở đơn vị. Dẫn đến, trước những tác động của điều kiện khách quan, chủ quan khác nhau, đã xuất hiện những hiện tượng lệch chuẩn GTNNQS ở một số SQT. Để phát huy những kết quả giáo dục GTNNQS cho SQT đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, cần thực hiện có hiệu quả các nội dung sau đây:

Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở cần đề cao vai trò của công tác giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT được thực hiện chất lượng, hiệu quả đến đâu phụ thuộc vào quan điểm của lãnh đạo, chỉ huy đơn vị về vấn đề này. Do đó, thống nhất nhận thức trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cấp cơ sở về vai trò quan trọng của giáo dục GTNNQS cho SQT là một nhiệm vụ cần được ưu tiên. Để làm được điều đó, CBSQ ở đơn vị cần được trang bị thống nhất về chuẩn GTNNQS, nội dung giáo dục GTNNQS cho SQT; cần coi việc giáo dục GTNN cho SQT ở đơn vị là một trong những nhiệm vụ song hành với quá trình bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực cho đội ngũ SQT; coi GTNNQS vừa là mục tiêu mà người SQT cần chiếm lĩnh vừa là tiêu chí để xem xét, đánh giá họ. Thống nhất coi nhiệm vụ giáo dục GTNNQS cho SQT phải đạt tới sự phát triển nhận thức về hệ GTNNQS, phát triển thái độ phù hợp với hệc GTNNQS, hành vi tích cực nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS.

140

Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức giáo dục GTNNQS của SQT. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục GTNNQS phải thường xuyên được quan tâm, đổi mới, cập nhật. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục GTNNQS cần thực hiện theo hướng chú trọng giá trị truyền thống với tinh hoa văn hóa nhân loại; cần chú ý đến sự vận động, biến đổi của các giá trị, sự nảy sinh, hình thành, phát triển và biến đổi của các GTNNQS; sự tác động qua lại lẫn nhau của các GTNNQS và cần xem xét chúng theo hai chiều thời gian và không gian biểu hiện ở tính phản ánh điều kiện lịch sử cụ thể và hoàn cảnh môi trường giáo dục. Đồng thời, các hình thức giáo dục GTNNQS cho SQT cần được đa dạng hóa, ưu tiên đến những hình thức phong phú sinh động, có sức lôi cuốn để SQT tự giác chấp nhận các GTNNQS được giáo dục; kết hợp việc tăng cường sử dụng phương tiện kỹ thuật trong giáo dục GTNNQS cho SQT.

Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ CBSQ trong giáo dục GTNNQS cho SQT. CBSQ ở đơn vị là người lãnh đạo, quản lý trực tiếp của SQT, đóng vai trò là những biểu tượng về cái tôi nghề nghiệp tương lai mà SQT đang hướng tới, học tập, noi theo. Do đó, mỗi CBSQ phải là người có hệ GTNNQS đầy đủ và thang GTNNQS chuẩn mực trong thực tiễn đời sống và HĐQS. Muốn vậy, CBSQ phải luôn gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động; cập nhật các GTNNQS mới để không lạc hậu với sự thay đổi mang tính quy luật của giá trị. Bên cạnh đó, một mặt CBSQ cần định hướng giá trị nhận cách nói chung và định hướng GTNNQS nói riêng cho SQT, mặt khác cần định hướng các hiện tượng tâm lý trong tập thể theo hướng thúc đẩy học hỏi, phát triển các GTNNQS chuẩn mực và lên án các giá trị đi ngược lại bản chất của người quân nhân cách mạng.

Khuyến khích SQT tự giáo dục GTNNQS của bản thân. Giáo dục nâng cao nhận thức về GTNNQS cho SQT chỉ đem lại hiệu quả nếu mỗi SQT tham gia tích cực vào quá trình đó, tự giáo dục GTNNQS cho chính mình. Bởi con người có khả năng tự cải tạo chính bản thân mình và SQT, những nhân cách trong giai đoạn trưởng thành và hoàn thiện, khả năng này biểu hiện khá mạnh mẽ. Vì vậy, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cần hình thành động cơ tự giáo dục GTNNQS đúng đắn cho SQT; khuyến khích mỗi SQT tích cực hoàn thiện hệ

141

GTNNQS của mình. Đồng thời, cần tạo ra các điều kiện thuận lợi để SQT được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được vận dụng các kiến thức đã có vào thực tiễn, hình thành các kỹ xảo, kỹ năng NNQS. Mặt khác, hướng SQT tiếp cận các GTNNQS hiện đại, những GTNNQS tinh hoa của nhân loại, thúc đẩy họ không ngừng học tập, tiếp thu các giá trị mới. Thường xuyên gần gũi, động viên ý chí quyết tâm đấu tranh với chính mình của SQT, bên cạnh việc coi SQT như chủ thể của quá trình sáng tạo nên các GTNNQS mới.

3.3.2. Thông qua hoạt động giáo dục, huấn luyện để bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ

Xây dựng đội ngũ cán bộ SQT là xây dựng nòng cốt sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Đó là xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp về cơ cấu, đảm bảo số lượng và đặc biệt có chất lượng tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực tế cho thấy, qua quá trình đào tạo ở các nhà trường quân sự, hầu hết SQT đã tích lũy được vốn tri thức, kỹ xảo, kỹ năng cơ bản. Tuy nhiên, do yêu cầu của chức trách, nhiệm vụ đảm nhận, đặc thù của đơn vị công tác, sự phát triển của HĐQS đòi hỏi đội ngũ SQT phải được tiếp tục bồi dưỡng, phát triển tương xứng. Mặt khác, một bộ phận SQT kinh nghiệm thực tiễn chưa phong phú, đặc biệt là kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ huy do đó cần được trau dồi, bồi dưỡng để đáp ứng được các trọng trách. Từ các lý do đó, có thể khẳng định, để phát triển những phẩm chất và năng lực cho SQT, nhằm đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, một trong những nhiệm vụ quan trọng, phải bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách cho họ trong quá trình công tác ở đơn vị. Cụ thể, cần thực hiện tốt các nội dung sau:

Xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng phù hợp với trình độ kiến thức,

chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy và các đặc điểm cá nhân.

Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, thực hiện chức trách nhiệm vụ được

giao cũng như trong sinh hoạt đời sống hàng ngày của SQT, lãnh đạo, chỉ huy

đơn vị cần nhận định, đánh giá chính xác về trình độ kiến thức, chuyên môn

nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy và các đặc điểm cá nhân của SQT. Từ

đó xây dựng kế hoạch tỉ, xác định những nội dung bồi dưỡng phù hợp với

142

trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ quân sự hiện tại và năng lực lãnh

đạo chỉ huy cũng như các đặc điểm cá nhân của họ. Từ đó tiến hành huấn

luyện, giáo dục nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực NNQS của SQT.

Đa dạng hóa các hình thức huấn luyện, giáo dục để đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quân sự cho SQT. Để nâng cao chất

lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng SQT, trước tiên cần phải nắm vững

phương hướng đào tạo, bồi dưỡng SQT là cơ bản, toàn diện, chuyên sâu, các

nội dung đào tạo cần quán triệt tốt và thực hiện đúng theo theo quan điểm đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ mà Quân ủy Trung ương đã khẳng định. Do đó, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quân sự cho SQT cần tập

trung thực hiện thông qua các hoạt động huấn luyện, giáo dục và trong thực

tiễn mọi mặt hoạt động ở đơn vị. Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức

đào tạo, bồi dưỡng SQT; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng tại các nhà trường chính

quy với các hình thức đào tạo tại chức, ngắn hạn tại các đơn vị, trên cơ sở đào

tạo cơ bản mà tiếp tục bồi dưỡng một cách có hệ thống, toàn diện và chuyên

sâu theo từng lĩnh vực hoạt động của SQT.

Thường xuyên làm tốt công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ SQT trong tự

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đổi mới và nâng cao

chất lượng hiệu quả công tác quản lý SQT ở các đơn vị chính là một cơ sở

quan trọng để phát huy khả năng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của SQT. Thông qua quản lý để nắm chắc khuynh hướng chính trị

tư tưởng, xu hướng NNQS cũng như nhận thức, thái độ và sự lựa chọn các

GTNNQS của người SQT. Kịp thời khuyến khích, thúc đẩy nhu cầu tự bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của SQT kết hợp uốn nắn

những tư tưởng sai trái, những nhận thức, thái độ lệch chuẩn GTNNQS qua

đó tăng cường bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo

chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách. Muốn vậy nội dung quản lý SQT phải

toàn diện cả số lượng và chất lượng, từng con người và cả đội ngũ, cả trình

độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,

tác phong công tác, nhu cầu nguyện vọng, các mối quan hệ xã hội, điều kiện

sống và hoàn cảnh gia đình của SQT,…

143

3.3.3. Tạo các điều kiện thuận lợi để đội ngũ sĩ quan trẻ cống hiến tài

năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách

Hiện nay hầu hết SQT đều khát khao cống hiện tài năng, năng lực, sở

trường trong thực tiễn công tác. Mặt khác, năng lực, sở trường phát triển là

những điều kiện chủ quan thuận lợi để SQT hoàn thành xuất sắc chức trách,

nhiệm vụ đảm nhận. Tuy nhiên, bản thân năng lực, sở trường của SQT chỉ

được phút huy, phát triển khi họ được sắp xếp, bố trí, sử dụng trong những vị

trí, những công việc phù hợp với những năng lực và sở trường đó. Nói cách

khác, lúc ấy SQT mới có điều kiện cống hiến tài năng, năng lực sở trường của

mình và tạo ra các giá trị mục tiêu NNQS to lớn. Để thực hiện có hiệu quả

biện pháp trên cần thực hiện tốt các nội dung cơ bản dưới đây:

Sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT đúng người, đúng việc để phát huy tài

năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách. Sắp xếp, bố

trí, sử dụng SQT là công tác mang tính khoa học, tính nghệ thuật rất cao.

Thực tiễn đã chỉ ra, tài năng, năng lực, sở trường của SQT có phát triển hay

không, chất lượng công tác của SQT có được nâng cao hay không, phần lớn

do việc sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Phải

khéo dùng cán bộ”, nếu sắp xếp bố trí đúng người, đúng chuyên môn nghiệp

vụ, đúng sở trường, năng lực vào đúng việc sẽ tạo ra các điều kiện thuận lợi

cho SQT cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ

chức trách; ngược lại không căn cứ vào năng lực, sở trường của SQT, yêu

cầu, nhiệm vụ dẫn đến bố trí, sắp xếp không đúng khả năng chuyên môn

nghiệp vụ đào tạo dẫn tới vừa lãng phí nhân lực, vừa không phát huy được

năng lực, sở trường của họ.

Cần quan tâm đến công tác luân chuyển cán bộ và thực hiện lộ trình

phát triển cho SQT. Trên cơ sở sắp xếp, bố trí đúng người, đúng việc cần phải

chú ý luân chuyển công tác của SQT. Không nên để SQT làm một việc và ở

một đơn vị quá lâu, bởi sự quá quen với công việc sẽ tạo ra sự nhàm chán, ít

hứng thú với công việc, mà nên cân nhắc giao cho họ đảm đương những

144

nhiệm vụ mới ở môi trường mới. Đồng thời đặt họ vào những nhiệm vụ mới,

những tình huống có vấn đề, buộc họ phải tiếp tục nỗ lực học tập, rèn luyện

trong thực tiễn. Mặt khác, cần thực hiện lộ trình phát triển cán bộ đối với mỗi

SQT, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đến những nỗ lực của

SQT, tạo cho họ những điều kiện để trải nghiệm bản thân với những cương

vị, chức trách mới và xây dựng những hoài bão cao đẹp về tương lai cuộc đời

binh nghiệp. Việc luân chuyển cán bộ và thực hiện lộ trình phát triển cho

SQT cần dựa trên quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ đã được cấp ủy vạch

ra, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị, yêu cầu nhiệm vụ tổ chức và

dựa trên tiêu chuẩn cán bộ.

Đảm bảo tốt nhất các điều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm việc

cho SQT thể hiện các phẩm chất và năng lực, đóng góp tài năng của mình.

Thực tiễn cho thấy, nếu các điều kiện và môi trường làm việc không đảm bảo,

bản thân người làm việc sẽ giảm đi hứng thú, giảm đi hiệu quả các hoạt động

nghề nghiệp. Đối với SQT, việc đảm bảo tốt các điều kiện cơ sở vật chất và

môi trường làm việc chính là tạo cho họ những không gian làm việc hiệu quả,

phát triển những ý tưởng sáng tạo và hoàn thành các nhiệm, chức trách được

giao. Do đó, cần ưu tiên tạo các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất có thể cho

SQT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là các SQT mới tốt nghiệp về

nhận nhiệm vụ ở đơn vị. Mặt khác cần tạo ra các cơ chế, chế tài riêng, không đi

ngược với điều lệnh, điều lệ của Quân đội, gắn với các điều kiện đặc thù của

đơn vị và nhiệm vụ của SQT để họ thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.

Khích lệ SQT áp dụng tri thức vào thực tiễn, sáng tạo các phương pháp, cách

thức mới nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời, đề cao

sự dũng cảm dám đương đầu với những nhiệm vụ khó khăn của mỗi SQT,

khuyến khích họ mạnh dạn tham gia trải nghiệm với các nhiệm vụ mới để phát

triển hơn nữa các phẩm chất và năng lực của bản thân, rèn luyện các phẩm chất

và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của đơn vị và Quân đội.

145

3.3.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của sĩ quan trẻ trong tự học,

tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác

Giá trị phương tiện NNQS của SQT bao gồm các phẩm chất, năng lực

và tác phong công tác, được hình thành từ những tri thức NNQS, thấm nhuần

trở thành những phẩm chất nhân cách NNQS của họ. Quá trình hình thành và

phát triển các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác đó phụ thuộc vào

quá trình tự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện phấn đấu của mỗi SQT. Mỗi

hoạt động giáo dục, đào tạo đều thông qua khả năng tiếp nhận, chuyển hóa

các tác động bên ngoài thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện, tự đào tạo của

chính SQT. Tính tích cực, chủ động của SQT ở đây là sự nỗ lực phấn đấu về

ý thức, về năng lực, trí tuệ và phẩm chất đạo đức nhằm phát triển cho chính

mình những phẩm chất nhân cách nói chung, trong đó có các phẩm chất nhân

cách NNQS. Điều đó, được biểu hiện cụ thể ở quá trình người SQT tự giác,

tích cực, chủ động định hướng, tự nhận thức, tự đánh giá, tự hoàn thiện các

phẩm chất, năng lực và tác phong công tác của mình đáp ứng yêu cầu của

nhiệm vụ trong tình hình mới. Để thực hiện tốt biện pháp này, cần thực hiện

tốt các nội dung sau:

Định hướng SQT xây dựng kế hoạch, nội dung tự học, tự rèn hoàn thiện

các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác khoa học. Định hướng SQT

trong tự học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất và năng lực công tác đóng một

vai trò rất quan trọng. Bởi ý thức trách nhiệm của SQT sẽ thôi thúc họ vươn

lên, chiếm lĩnh các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác phù hợp, hoàn

thiện chính bản thân mình và vận dụng có hiệu quả các phẩm chất, năng lực

và tác phong công tác trong quá trình công tác, nhằm hoàn thành xuất sắc các

nhiệm vụ đảm nhận. Tuy nhiên, do tuổi đời, tuổi nghề chưa nhiều sẽ gây ra

những khó khăn với SQT trong quá trình xác định đối tượng, lập kế hoạch và

triển khai kế hoạch có hiệu quả. Vì vậy, một trong những nội dung quan

trọng, cần tăng cường định hướng GTNNQS cho SQT, để họ có sự nhìn nhận,

xác định chính xác các GTNNQS còn thiếu, còn hạn chế, từ đó xác định các

mục tiêu cụ thể, rõ ràng và lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch để chiếm lĩnh

chúng, hoàn thiện bản thân.

146

Thúc đẩy nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện; tự hoàn thiện của SQT thông qua các hoạt động thực tiễn ở đơn vị. Nhu cầu tự tu dưỡng, rèn luyện; tự hoàn thiện của SQT đóng vai trò quan trọng trong phát triển các phẩm chất, năng lực từ đó tạo ra chất lượng, hiệu quả động nghề nghiệp của họ. Do đó, để thúc đẩy các nhu cầu này cần tổ chức tốt sinh hoạt tự phê bình và phê bình hàng năm nhằm đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế của SQT, giúp SQT nhận thức về những hạn chế của bản thân, những điều thực hiện được và những nội dung thực hiện còn chưa đạt hiệu quả, chất lượng, qua đó có kế hoạch tự tu dưỡng, rèn luyện. Kịp thời và công khai biểu dương, khen thưởng những chiến công, thành tích đặc biệt, xuất sắc của SQT trong thực tiễn công tác để thúc đẩy hơn nữa nhu cầu tự khẳng định, tự hoàn thiện của họ. Qua đó lựa chọn tấm gương tiêu biểu, hành động mẫu mực, nhân rộng điển hình trong toàn đơn vị. Kết hợp với hình thức khen thưởng là phê phán những quan điểm, hành vi chậm tiến bộ, tự thỏa mãn và kiên quyết xử lý những SQT sai phạm để răn đe nững ý nghĩ lệch chuẩn có thể manh nha hình thành trong SQT.

Gắn phong trào thi đua quyết thắng, các cuộc vận động ở đơn vị với hoạt động tự học, tự rèn của SQT nhằm thúc đẩy nhu cầu tự khẳng định của SQT. Sĩ quan trẻ, theo quan niệm của luận án, đang ở độ tuổi ý thức thi đua và nhu cầu tự khẳng định thể hiện rất rõ nét. Do đó, trong thực tiễn hoạt động, cần lưu ý đến việc gắn phong trào thi đua quyết thắng, các cuộc vận động ở đơn vị với hoạt động tự học, tự rèn của SQT trong toàn thể đơn vị; biến tinh thần thi đua trong tập thể trở thành nhu cầu thi đua của mỗi cá nhân SQT trong suốt các năm công tác, coi đó như là một đòi hỏi tự nhiên, một yêu cầu yêu cầu cơ bản của nhiệm vụ. Đồng thời, thông qua các cuộc vận động để mỗi SQT tự hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác của mình. Đặc biệt thông qua thực hiện Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, để thúc đẩy mạnh mẽ SQT hoàn thiện các phẩm chất nhân cách người quân nhân cách mạng; phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”. Bên cạnh việc tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trung tâm, cần tạo ra các điều kiện, môi trường thuận lợi cho các SQT phát huy cao độ tính tích cực, chủ động cũng như tinh thần sáng tạo, năng lực trí tuệ trong thực tiễn công tác.

147

3.3.5. Thực hiện tốt chính sách cán bộ nhất là đào tạo, bồi dưỡng, sử

dụng đối với đội ngũ sĩ quan trẻ

Thực hiện các chính sách cán bộ đối với SQT là một nhiệm vụ có ý

nghĩa thiết thực nhằm tạo ra những động lực tinh thần và vật chất giúp SQT

yên tâm công tác, nỗ lực vươn lên trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, qua

đó phát huy được những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, phát huy tính tích

cực sáng tạo trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Song hiện nay vấn đề

này là một trong những điều chưa tạo ra sự đảm bảo cần thiết, và ảnh hưởng

trực tiếp làm giảm đi NCTĐNN của SQT, biểu hiện ở việc chưa thực hiện tốt

chính sách cán bộ nhất là đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với đội ngũ SQT.

Do đó, trong thực tiễn hiện nay, cần tập trung làm tốt các nội dung sau:

Nâng cao sự thống nhất giữa chất lượng đào tạo ở nhà trường và thực

tiễn ở đơn vị. Sự thống nhất giữa đào tạo ở nhà trường và thực tiễn xây dựng

đơn vị có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành, phát triển NCTĐNN của

SQT. Bởi sự thống nhất đó sẽ tạo điều kiện cho SQT sớm áp dụng thành công

tri thức vào thực tiễn ngay khi nhận nhiệm vụ ở đơn vị, hình thành những

hứng thú, những tình cảm sâu sắc và sự gắn bó với NNQS, khát khao hoàn

thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở một số

thời điểm, một số mối quan hệ, chưa có sự gắn bó, thống nhất giữa nhà trường

và đơn vị trong giai đoạn sau tốt nghiệp, rèn luyện thử thách sĩ quan ngoài

đơn vị, dẫn tới: “Đã có lúc, nơi này, nơi khác, sĩ quan trẻ mới ra trường về

đơn vị rồi vẫn mang cảm giác “bơ vơ”…”. Khắc phục tình trạng này, giữa

đơn vị và nhà trường cần có sự gắn kết chặt chẽ hơn nữa với đơn vị trong quá

trình đào tạo, theo dõi các SQT sau khi tốt nghiệp, kịp thời mở ra các lớp tập

huấn, bồi dưỡng sĩ quan trẻ dưới nhiều hình thức để SQT được bổ sung những

tri thức mới, những tri thức mang tính đặc thù của đơn vị. Cần mạnh dạn, tin

tưởng giao việc cho SQT để họ áp dụng những tri thức, kỹ xảo, kỹ năng đã

được trang bị vào các điều kiện hoàn cảnh mới, dần biến các tri thức, kỹ xảo,

kỹ năng đó thành các phẩm chất nghề nghiệp vững bền, hình thành bản lĩnh

nghề nghiệp cho SQT [15,tr. 218].

148

Thực hiện tốt công tác sắp xếp, bố trí SQT. Đảm bảo công tác sắp xếp,

bố trí SQT là khâu then chốt trong công tác cán bộ, quy đinh và ảnh hưởng lớn

đến nội dung và tính chất định hướng giá trị GTNNQS của SQT. Đồng thời bố

trí, sắp xếp SQT vào các vị trí khác nhau tạo ra cơ cấu tổ chức thành một hệ

thống hoàn chỉnh và hợp lý để nó có thể vận hành nhịp nhàng, có hiệu quả. Sử

dụng SQT chính là đánh giá phẩm chất, năng lực nhằm lựa chọn bố trí, sắp xếp

vào một cương vị nhất định, do đó nó gắn với quyền lợi, “sinh mạng chính trị”

của SQT. Nếu bố sắp xếp, bố trí cán bộ không phù hợp, đặc biệt là thiên vị, chủ

quan,... một mặt sẽ tạo ra cơ cấu tổ chức không hoàn chỉnh, giảm hiệu quả hoạt

động của đơn vị, mặt khác gây nên sự hoài nghi, bất bình, mất niềm tin, và về

lâu dài gây thiu chột những nỗ lực phấn đấu của SQT nhằm chiếm lĩnh các

GTNNQS, thậm chí gây nên sự lệch chuẩn định hướng GTNNQS ở SQT và

tạo dư các luận xấu trong đơn vị. Vì vậy, sắp xếp, bố trí, sử dụng SQT phải

thực hiện đúng phương châm, nguyên tắc của Đảng về công tác cán bộ, phải

xuất phát từ quy hoạch đội ngũ cán bộ đã được cấp ủy vạch ra, dựa trên yêu

cầu đòi hỏi của tổ chức, nhiệm vụ và căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất, năng

lực, tác phong công tác,... của SQT. Phải cẩn trọng, xem xét các phương án

đồng thời có sự tham khảo ý kiến của CBSQ, và các lực lượng có liên quan đến

bản thân SQT; đảm bảo tính tập thể, dân chủ, công khai và công minh trong

sắp xếp, bố trí SQT. Tuyệt đối không để nảy sinh các hiện tượng tiêu cực như:

chạy chỗ, chạy chức, chạy quyền, hay thiên kiến, tiêu cực, độc đoán gia trưởng,

vị nể, tình cảm riêng tư,... trong sắp xếp, bố trí SQT ở đơn vị.

Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với SQT đáp ứng với yêu cầu

nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mối

quan hệ giữa tính tích cực hoạt động với động lực vật chất và tinh thần của

con người là yếu tố quan trọng quyết định tới chất lượng, hiệu quả hoàn thành

nhiệm vụ của họ. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Quân đội

mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm”.

Trên cơ sở nhận thức sâu sắc các nội dung trên, các chế độ, chính sách xã hội

149

của Đảng, Nhà nước đối với SQT đã có nhiều đổi mới, thể hiện trong việc

thực hiện Nghị quyết số 93-NQ/ĐUQSTW và Nghị quyết số 94-NQ/

ĐUQSTW của Đảng ủy quân sự Trung ương nay là Quân ủy Trung ương,

trong Luật sĩ quan (4/2000) cùng với những văn bản dưới luật khác. Trong

những năm qua, việc quán triệt và thực hiện có hiệu quả những nội dung trên

đã đem đến những hiệu quả rất tích cực. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế

nước nhà hiện nay, công tác bảo đảm chế độ, chính sách cho SQT vẫn gặp

nhiều khó khăn và hạn chế, khả năng bảo đảm chưa theo kịp so với thực tế. Vì

vậy, hiện nay việc bảo đảm đầy đủ chế độ, chính sách đối với SQT cần tập

trung thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước trong quân đội, đảo

bảo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ SQT như tiếp tục đổi mới

chính sách tiền lương và phụ cấp; thực hiện tốt chính sách nhà ở cho đội ngũ

SQT phù hợp với cơ chế kinh tế mới; tạo điều kiện cho SQT hợp lý hóa gia

đình trong điều kiện cho phép; tạo các điều kiện được đi đào tạo và đào tạo tại

chỗ nhằm nâng cao trình độ tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

SQT; chăm lo đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh thần chính đáng

của SQT và những đòi hỏi chính đáng khác để SQT yên tâm công tác, hoàn

thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao; đặc biệt cần quan tâm tới hậu phương

quân đội của người SQT từ đó tạo ra sức hấp dẫn, thu hút nhiều thanh niên ưu

tú vào quân đội, thôi thúc nhiều chiến sĩ có năng lực đăng kí đi học sĩ quan.

Tóm lại, trên đây là năm biện pháp tâm lý - xã hội cơ bản nhằm phát

triển NCTĐNN cho SQT. Mỗi biện pháp đều có vị trí, vai trò khác nhau, song

chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong một tổng thể. Do

đó, trong quá trình thực hiện phải tiến hành một cách đồng bộ và chặt chẽ

nhằm tạo ra sự phát triển NCTĐNN ở SQT một cách hiệu quả. Trong các biện

pháp trên, xét từ tầm quan trọng của yếu tố nhận thức của SQT về GTNNQS,

chúng tôi tiến hành thực nghiệm kiểm định biện pháp 3.3.1, Giáo dục nâng cao

nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự cho đội ngũ sĩ quan trẻ, để phát triển

mức độ mặt nhận thức NCTĐNN, qua đó phát triển NCTĐNN của SQT.

150

3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm

3.4.1. Kết quả điều tra phát hiện trước thực nghiệm

Khách thể thực nghiệm biện pháp tác động sư phạm thông qua gồm 80

SQT, thuộc lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc. Trong đó, ở nhóm đơn vị

thực nghiệm (ĐVTN) gồm 40 SQT và nhóm đơn vị đối chứng (ĐVĐC) gồm

40 SQT. Số SQT trẻ này được chọn lựa ngẫu nhiên trong danh sách 150 SQT

của đơn vị, đã nghiên cứu phần thực trạng NCTĐNN của SQT. Các thông số

ban đầu về hai nhóm này không có sự khác biệt (thời gian đo vào tháng

12/1015), số liệu (phụ lục 10.1) thể hiện ở bảng 3.14 dưới đây:

Bảng 3.14. Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của hai nhóm SQT trước

tác động thực nghiệm

Số liệu trước tác động

TT

Nội dung đánh giá

ĐVTN

ĐVĐC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

1

3.78

0.49

3.65

0.64

Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó (NT5)

2

Hiểu về vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ (NT9) 3.18

0.62

3.21

0.65

3

3.63

0.55

3.62

0.60

4

3.30

0.64

3.47

0.63

5

3.54

0.71

3.54

0.65

Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện (NT12) Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân (NT14) Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự (NT16)

6

3.20

0.68

3.43

0.61

Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự (NT18)

Mặt nhận thức NCTĐNN

3.41 0.29

3.49 0.43

Kết quả từ bảng 3.15 chỉ ra, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

thuộc nhóm ĐVTN là sâu sắc (ĐTB = 3.41, ĐLC = 0.49), trong đó nhận thức

về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó (NT1) ở

mức cao nhất, sâu sắc (ĐTB = 3.78, ĐLC = 0.49). Điều này phù hợp với trình

độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nói chung mà chúng tôi đã chỉ ra khi

phân tích thực trạng. Mặt khác sự phân bố trình độ nhận thức của SQT trong

nhóm ĐVTN khá đồng đều (ĐLC = 0.29). Đây là những điều kiện phù hợp

cho quá trình thực nghiệm tác động.

151

Đi sâu tìm hiểu sự khác biệt giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN

của SQT thuộc ĐVTN với nội dung này ở tổng thể SQT trong mẫu nghiên

cứu. Kết quả kiểm định Independent saples T test (phụ lục 10.3) cho thấy:

t(538) = 0.588, p = 0.55 (> 0.05), khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN và

tổng thể SQT trong mẫu nghiên cứu của luận án. Từ những nội dung trên,

chúng tôi đi đến khẳng định, nhóm SQT ở ĐVTN mang đầy đủ tính đại diện

cho toàn thể SQT trong mẫu nghiên cứu. Không có sự khác biệt giữa SQT ở

ĐVTN và toàn thể SQT trong mẫu, cũng như số SQT còn lại về trình độ mặt

nhận thức của NCTĐNN.

Kết quả từ bảng 3.14 cho thấy, có sự chênh lệch giữa mức độ mặt nhận

thức giữa SQT ở ĐVTN và ĐVĐC. Tìm hiểu sự khác biệt này, kết quả kiểm

định Independent samples T test (phụ lục 10.5) cho thấy: t(78) = 0.778, p = 0.439

(> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt

nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN và ĐVĐC.

Từ kết quả ba lần kiểm định T test trên cho chúng tôi khẳng định,

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt nhận thức

NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN với SQT còn lại trong mẫu nghiên

cứu; với SQT trong toàn mẫu hay với SQT thuộc ĐVĐC. Điều này khẳng

định, việc lựa chọn nhóm SQT để tác động thực nghiệm là hoàn toàn phù

hợp, đảm bảo tính đại diện cho toàn mẫu SQT trong nghiên cứu. Hơn nữa,

phần phân tích thực trạng mặt nhận thức NCTĐNN của SQT đã chỉ ra yếu

tố thời gian không ảnh hưởng đến mức độ mặt nhận thức của SQT. Vì vậy,

chúng tôi đi đến kết luận, nếu sau thời gian tiến hành tác động thực

nghiệm, xuất hiện sự phát triển có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt nhận

thức của NCTĐNN trong nhóm SQT ở ĐVTN, thì đó chính là kết quả của

quá trình tác động thực nghiệm.

152

Một chiều hướng khác, chúng tôi tiến hành tìm hiểu sự khác nhau giữa

trình độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN với SQT thuộc ĐVĐC trên ba mặt:

nhận thức, thái độ và hành vi. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ 3.10:

Biểu đồ 3.10. Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 1

Để tìm hiểu sự khác biệt về mức độ NCTĐNN giữa SQT ở ĐVTN và

SQT ở ĐVĐC, chúng tôi sử dụng kiểm định Independent saples T test. Kết

quả (phụ lục 10.7) cho thấy: t(78) = 0.956, p = 0.347 (> 0.05). Điều này chứng

tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ NCTĐNN của SQT ở

hai nhóm ĐVTN và ĐVĐC. Từ đây, chúng tôi nhận định, nếu sau quá trình

tác động thực nghiệm, NCTĐNN của SQT ở ĐVTN có sự thay đổi có ý nghĩa

thống kê so với NCTĐNN của SQT thuộc ĐVĐC, điều này chính là kết quả

của thực nghiệm tác động.

3.4.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra sau thực nghiệm

Sau quá trình tác động thực nghiệm vào nhóm SQT ở ĐVTN theo các

nội dung, cách thức đã xác định ở chương Tổ chức nghiên cứu. Đồng thời kết

hợp với đơn vị duy trì các hoạt động của SQT ở ĐVĐC như bình thường.

Tháng 6 năm 2016, kết thúc tác động thực nghiệm đồng thời chúng tôi tiến

153

hành đo sau tác động đối với cả hai nhóm SQT ở ĐVTN và ĐVĐC. Kết quả

đo sau tác động (phụ lục 10.8) được thể hiện ở bảng 3.16, dưới đây:

Bảng 3.15. Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và

ĐVĐC sau tác động

Số liệu trước tác động

Nội dung đánh giá

TT

ĐVTN

ĐVĐC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và

1

3.99

0.38

3.70

0.44

nhân dân giao phó (NT5)

Hiểu về vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

2

3.66

0.49

3.32

0.52

(NT9)

Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình

3

3.98

0.37

3.67

0.46

huống của thực tiễn xuất hiện (NT12)

Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

4

3.78

0.42

3.48

0.51

(NT14)

Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong

5

3.73

0.50

3.57

0.49

nghề nghiệp quân sự (NT16)

Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ

6

3.61

0.47

3.44

0.44

tốt đẹp trong các tập thể quân sự (NT18)

Mặt nhận thức NCTĐNN

3.41 3.80

0.24

3.53

Qua bảng kết quả 3.16 cho thấy, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của

SQT thuộc ĐVTN đã phát triển lên mức rất sâu sắc (từ ĐTB = 3.41 lên ĐTB =

3.80) với sự phân tán các phương án trả lời rất thấp (ĐLC = 0.24). Điều này có

nghĩa đã có sự phát triển đồng đều giữa các SQT trong nhóm ĐVTN về mức độ

mặt nhận thức NCTĐNN. Bên cạnh đó, bảng 3.15 còn chỉ ra, mức độ mặt nhận

thức NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVĐC cũng có sự tăng lên đáng kể (từ

ĐTB = 3.49 lên ĐTB = 3.53). Kết quả kiểm định Independent samples T test

(phụ lục 10.9) cho thấy: t(78) = 4.813, p = 0.000 (< 0.01), điều này chứng tỏ đã có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của

nhóm SQT thuộc ĐVTN và ĐVĐC sau tác động thực nghiệm.

154

Đi tìm hiểu sâu hơn về nhóm SQT thuộc ĐVTN cho thấy, có sự thay

đổi mức độ NCTĐNN nói chung sau quá trình tác động thực nghiệm, thể hiện

trên cả 6 nội dung, được mô tả ở biểu đồ 3.11 dưới đây:

Biểu đồ 3.11. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVTN trước và

sau tác động thực nghiệm

Kết quả từ biểu đồ 3.11 chỉ ra, sau quá trình tác động thực nghiệm, mức

độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN đã có sự phát triển rõ rệt,

trên cả 6 nội dung nhận thức. Trong đó, nội dung NT9 (Hiểu về vai trò của

sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ), và NT14 (Nhận thức về tầm

quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân) có sự phát triển mạnh mẽ nhất

(ĐTB: 3.18 → 3.66, độ chênh lệch 0.48 và ĐTB: 3.30 → 3.78, độ chênh lệch

0.48). Điều này được lý giải từ sự thay đổi quan niệm trong chính các SQT ở

nhóm ĐVTN về vai trò của các nội dung trên đối với chiếm lĩnh được các

GTNNQS. Nếu trước khi tác động SQT quan niệm các nội dung này chỉ là

những nội dung cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp, sau tác động thực

nghiệm đa số SQT hiểu rằng đây chính là những nhận thức rất cần thiết để

hình thành nên các kỹ xảo, kỹ năng liên quan đến sáng tạo và quản trị bản

thân trong cả tư duy và thực tiễn.

155

Tuy có mức phát triển thấp nhất (ĐTB: 3.78 → 3.99, độ chênh lệch 0.21)

nhưng nội dung NT5, Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội

và nhân dân giao phó, được SQT nhận thức ở mức sâu sắc và rất đồng đều (ĐLC

= 0.38). Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi thấy rằng, trước khi tác động thực nghiệm có

16/40 SQT (chiếm 40.0%) nhận thức về nội dung này ở mức rất sâu sắc, thì sau

quá trình tác động thực nghiệm con số là 31/40 SQT (chiếm 77.5%).

Để tìm hiểu sự khác nhau về mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của

SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm, chúng tôi sử dụng

kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T test). Kết quả (phụ lục 10.9) cho thấy: t(39) = -6.339, p = 0.000 (< 0.05), chứng tỏ đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức

NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động.

Đối với ĐVĐC, qua hai bảng kết quả ở trên cho thấy, mức độ mặt nhận

thức NCTĐNN của nhóm SQT thuộc ĐVĐC ở lần đo sau đã có sự thay đổi

đáng kể. Số liệu này được thể hiện thông qua biểu đồ 3.12, dưới đây:

Biểu đồ 3.12. Mặt nhận thức NCTĐNN của SQT nhóm ĐVĐC với hai

lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm)

Kết quả từ biểu đồ 3.13 cho thấy, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của

SQT thuộc ĐVĐC đã có sự phát triển so với lần đo trước (ĐTB: 3.49 → 3.53,

độ chênh lệch: 0.04). Trong đó, nội dung NT9, Hiểu về vai trò của sáng tạo

156

trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, có sự phát triển rõ rệt nhất (ĐTB: 3.21

→ 3.32, độ chênh lệch: 0.11); NT14 (Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ

năng quản lý bản thân) và NT18 (Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây

dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự) có sự thay đổi ít nhất

(Độ chênh lệch đều ở mức: 0.01).

Tìm hiểu sự khác nhau giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

thuộc ĐVĐC giữa hai lần đo, chúng tôi sử dụng kiểm định trị trung bình của

hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T test). Kết quả (phụ lục 10.10)

cho thấy: t(39) = -0.434, p = 0.667 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê giữa mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc

ĐVĐC ở hai lần đo (trước và sau tác động).

Từ các phân tích trên, cho thấy, quá trình tác động thực nghiệm với

nhóm SQT ở ĐVTN đã tạo ra sự phát triển mặt nhận thức NCTĐNN, các số liệu

đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó, vì không có sự tác động thực

nghiệm, mức độ mặt nhận thức NCTĐ của SQT thuộc nhóm ĐVTN vẫn có sự

thay đổi qua thời gian, tuy nhiên, đó là sự phát triển với mức độ rất nhỏ, không

đồng đều và không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Một khía cạnh khác, chúng tôi tiến hành đo mức độ NCTĐNN ở hai

nhóm SQT thuộc ĐVTN và ĐVĐC. Kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.13 dưới đây:

Biểu đồ 3.14. Mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVTN và ĐVĐC đo lần 2

157

Qua biểu đồ 3.13 cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT thuộc các

nhóm ĐVĐC và ĐVTN đều tăng lên so với lần đo thứ nhất (biểu đồ 3.13). Ở

nhóm ĐVTN, mức độ NCTĐNN tăng trong mức cao (từ ĐTB = 3.47 lên

ĐTB = 3.73, sự chênh lệch = 0.26). Ttrong đó mặt nhận thức tăng cao nhất với

độ chênh lệch ĐTB = 0.39. Ở nhóm ĐVĐC, mức độ NCTĐNN vẫn ở mức cao

(ĐTB = 3.59, độ chênh lệch = 0.03) và có sự tăng đồng đều giữa các mặt nhận

thức, thái độ, hành vi với độ chênh lệch lần lượt là: 0.02, 0.03 và 0.04 điểm.

Tìm hiểu mối quan hệ phương sai giữa hai giá trị trung bình về

NCTĐNN của SQT giữa nhóm ĐVTN và ĐVĐC lần 2 thông qua kiểm định

independent samples T test. Kết quả (phụ lục 10.12) cho thấy: t(78) = 2.233, p

= 0.023 (< 0.05), chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

NCTĐNN của SQT thuộc ĐVTN sau tác động so với ĐVĐC.

Để tìm hiểu sâu sự khác biệt giữa mức độ NCTĐNN của SQT thuộc

ĐVTN với hai lần đo (trước và sau tác động thực nghiệm), chúng tôi tiến

hành sử dụng kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired

samples T test). Kết quả (phụ lục 10.13) cho thấy: t(39) = - 6.310, p = 0.000 (<

0.05), chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ NCTĐNN

của SQT thuộc ĐVTN trước và sau tác động thực nghiệm. Tiếp tục sử dụng

kiểm định Paired samples T test để tìm hiểu sự khác biệt về mức độ

NCTĐNN ở ĐVĐC sau hai lần đo. Kết quả (phụ lục 10.14) cho thấy: t(39) = -

0.564, p = 0.576 (> 0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

về mức độ NCTĐNN của SQT ở ĐVĐC sau hai lần đo nghiệm.

Nhận xét chung, từ các kết quả thực nghiệm ở trên cho thấy, tác động

thực nghiệm đã tạo ra sự phát triển mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT

thuộc ĐVTN, đồng thời tạo ra sự phát triển mức độ NCTĐNN trên tất cả các

mặt còn lại của nhu cầu này. Kết luận này hoàn toàn phù hợp với mối tương

158

quan thuận và rất mạnh giữa mức độ mặt nhận thức và mức độ NCTĐNN của

SQT mà chúng tôi đã chỉ ra ở phần thực trạng nghiên cứu. Đồng thời, nếu

không có sự tác động thực nghiệm, mức độ mặt nhận thức cũng như

NCTĐNN của SQT thuộc nhóm ĐVTN vẫn có sự phát triển nhỏ lẻ, không

đều và không có ý nghĩa thống kê. Điều này, một lần nữa khẳng định kết luận

mà chúng tôi đã tìm ở phần thực trạng nghiên cứu đó là không có mối tương

quan giữa thời gian mang quân hàm sĩ quan và mức độ NCTĐNN của SQT.

3.4.3. Một số vấn đề rút ra từ phân tích kết quả thực nghiệm

Từ kết quả thực nghiệm đã chỉ ra, chúng tôi đi đến một số khẳng định:

- Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển NCTĐNN,

có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các yếu tố còn lại trong cấu trúc

NCTĐNN của SQT. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho

SQT phù hợp với các quy luật phát triển của khối nhận thức trong cấu trúc

NCTTĐNN của SQT thì sẽ phát triển NCTĐNN ở họ.

- NCTĐNN của SQT biến đổi, phát triển có tính quy luật và chịu tác động

của các yếu tố chủ quan và khách quan mà đề tài đã chỉ ra. Trong các yếu tố đó,

nếu đơn vị quan tâm tạo các điều kiện tốt nhất để giáo dục nâng cao nhận thức

về hệ GTNNQS cho SQT, sẽ thúc đẩy NCTĐNN của họ phát triển.

- Các biện pháp tâm lý - xã hội phát triển NCTĐNN đã được đề xuất là

có cơ sở khoa học, cả về lý luận và thực tiễn. Đồng thời các biện pháp đó có

tính khả thi rất cao.

159

Kết luận chương 3

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, mức độ NCTĐNN của SQT

QĐNDVN đang ở mức cao. Trong đó mặt nhận thức ở mức độ cao, mức độ

thái độ phù hợp và mức độ hành vi mức thường xuyên. Ba mặt này có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau và với NCTĐNN của SQT. Điều này phản ánh sự

thống nhất từ nhận thức, đến thái độ và hành vi của SQT đối với hệ GTNNQS

mà họ đang vươn tới chiếm lĩnh. Mặt nhận thức có ĐTB thấp nhất trong ba

mặt biểu hiện nhưng có mối tương quan mạnh nhất đến NCTĐNN của SQT.

SQT tự đánh giá hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức tốt, có nghĩa,

họ đang thỏa mãn NCTĐNN của mình. Tuy nhiên, sự thỏa mãn NCTĐNN ở

SQT, hay mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ này không triệt tiêu

NCTĐNN ở họ, nó chỉ ảnh hưởng đến mức độ NCTĐNN trong các nhóm SQT

có cấp bậc khác nhau. Điều này phản ánh mối tương quan thuận giữa mức độ

NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT nói chung.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NCTĐNN của SQT, được chia thành

hai nhóm chủ yếu: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan. Trong

đó, các yếu tố thuộc về chủ quan như: Quan niệm của SQT về thành đạt

NNQS; khát khao tự khẳng định của SQT hay các yếu tố khách quan như: Sự

thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ; chính sách đãi ngộ của

Đảng, Nhà nước, quân đội đối với SQT có vai trò quan trọng nhất tạo nên sức

ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan. Đồng thời,

mỗi yếu tố tác động còn có mức độ khác nhau, ưu điểm và hạn chế riêng. Để

phát triển NCTĐNN cho SQT cần tác động vào các yếu tố ảnh hưởng này

thông qua hệ thống biện pháp tâm lý - xã hội đã đề xuất.

Kết quả thực nghiệm kiểm định cho thấy, có sự phát triển mức độ mặt

nhận thức và mức độ NCTĐNN của SQT. Điều này chứng tỏ việc nghiên cứu

thực trạng và đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội phát triển NCTĐNN cho

SQT là đúng đắn, các biện pháp đều có tính khả thi cao.

160

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Nghiên cứu NCTĐNN của SQT QĐNDVN có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn. NCTĐNN của SQT QĐNDVN là sự đòi hỏi của SQT đối với chính

mình trong quá trình thực hiện hức trách, nhiệm phải nắm vững những giá trị

phương tiện làm tiền đề vững chắc vươn tới những giá trị mục đích NNQS có ý

nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển

Quân đội. Cấu trúc NCTĐNN của SQT QĐNDVN là một chỉnh thể trọn vẹn,

thống nhất của các thành tố tâm lý khác nhau có quan hệ chặt chẽ, tác động qua

lại lẫn nhau theo quy luật một cách bền vững. Cấu trúc đó bao gồm ba thành tố

cơ bản: nhận thức về hệ GTNNQS, thái độ đối với hệ GTNNQS và hành vi

nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS đó.

1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, ba mặt biểu hiện NCTĐNN

của SQT về hình thức có mức độ tương tự nhau (4/5): nhận thức cao, thái độ

phù hợp và hành vi thường xuyên. Trong đó, mặt nhận thức có ĐTB thấp

nhất. Điều này đặt ra vấn đề tác động thực nghiệm nhằm phát triển mặt nhận

thức của NCTĐNN, qua đó phát triển mức độ NCTĐNN của SQT.

1.3. SQT hoàn thành chức trách nhiệm vụ ở mức tốt. Không có sự khác

biệt giữa các SQT trong các nhóm khác nhau về mức độ hoàn thành chức

trách nhiệm vụ. Có mối tương quan thuận giữa NCTĐNN với mức độ hoàn

thành chức trách nhiệm vụ của SQT.

1.4. Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới NCTĐNN của SQT, nhóm yếu

tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng của hai nhóm

tương đương nhau. Trong đó các yếu tố quan trọng tạo ra sự ảnh hưởng của

nhóm yếu tố chủ quan gồm: Quan niệm của SQT về thành đạt NNQS và Khát

khao tự khẳng định của SQT,…; ở nhóm yếu tố khách quan gồm: Sự thống

nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT; chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà

nước, quân đội đối với SQT,…

161

1.5. Có 5 biện pháp tâm lý - xã hội được đề xuất nhằm phát triển

NCTĐNN cho SQT QĐNDVN. Thực nghiệm kiểm định đã chỉ ra việc thực

hiện các biện pháp trên là phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển

NCTĐNN cho SQT QĐNDVN.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Quốc phòng:

- Cần quan tâm đến yếu tố truyền thống gia đình, hứng thú với nghề

nghiệp, xu hướng nghề nghiệp quân sự của thanh niên khi tuyển chọn họ vào

đào tạo ở các nhà trường quân đội.

- Không ngừng hoàn thiện mục tiêu đào tạo, đổi mới nội dung, chương

trình, phương pháp, hình thức giáo dục - đào tạo học viên sĩ quan ở các nhà

trường quân sự. Quan tâm trang bị cho họ hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng

NNQS gắn với phát triển toàn diện năng lực, cũng như mục đích sử dụng,

hình thành ở họ hệ thống GTNNQS phù hợp.

- Thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng SQT để họ phát huy được

những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đã được đào tạo, hình thành tình yêu

và sự gắn bó với nghề nghiệp.

- Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách đối với SQT và hậu phương

quân đội, để SQT yên tâm công tác, dành thời gian, sức lực cho nghề nghiệp.

2.2. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của các đơn vị

Cần nhận thức đúng đắn về NCTĐNN của SQT, vai trò của NCTĐNN

với quá trình thực hiện nhiệm vụ, quá trình công tác của SQT, nắm vững và

thực hiện có hiệu quả các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm phát triển

NCTĐNN cho SQT ở đơn vị. Cụ thể cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Cần tạo các điều kiện tốt nhất có thể, để SQT được thể hiện các phẩm

chất, năng lực của mình trong quá trình công tác. Đồng thời cần quan tâm bồi

dưỡng, hoàn thiện, phát triển các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SQT.

162

- Xem xét đề bạt, bổ nhiệm cần chú trọng hơn nữa đến phẩm chất, trình

độ, năng lực của SQT và những kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ.

- Xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực, các mối quan hệ tốt đẹp và

tinh thần hợp tác, đòi hỏi cao lẫn nhau trong đơn vị để mỗi SQT được học

hỏi, rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân, kỹ năng hợp tác đồng thời tự ý

thức về hoàn thiện, phát triển các phẩm chất, năng lực phù hợp.

- Khuyến khích SQT tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ tri thức, kỹ

xảo, kỹ năng, bản lĩnh tác phong công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,

chức trách; tăng cường áp dụng các tri thức vào thực tiễn; khuyến khích sáng

tạo các phương pháp, cách thức hoạt động nghề nghiệp quân sự hiệu quả.

2.3. Đối với sĩ quan trẻ

- Nhận thức sâu sắc về hệ GTNNQS mà mỗi SQT cần phải vươn tới,

chiếm lĩnh trong hoạt động quân sự.

- Mỗi SQT cần không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi

mặt, phát triển các kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp phù hợp trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ, chức trách.

- Luôn nỗ lực không mệt mỏi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được

giao để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tích cực tham gia các nhiệm vụ ở các

lĩnh vực khác nhau để được trải nghiệm với các khó khăn thử thách mới.

- Vun đắp tình yêu với nghề nghiệp quân sự, phát huy tinh thần trách

nhiệm, lòng tự hào nghề nghiệp; phát triển nhu cầu tự khẳng định,… trong

quá trình công tác.

163

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Bùi Minh Đức – Nguyễn Thị Anh Thư (2012), “Mối quan hệ ứng xử trong

gia đình và kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở”, Tạp chí Tâm

lý học, Số 8/2012, tr.68-77.

2. Bùi Minh Đức (2015), “Nhu cầu thành tích của học viên sau đại học Học

viện Chính trị”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, Số 5/2015, tr.87-93.

3. Bùi Minh Đức (2015), “Thực trạng và một số biện pháp tâm lý phát triển

nhu cầu thành tích cho học viên sau đại học Học viện Chính trị”, Tạp

chí Giáo dục, Số 359, Kì 1 (6/2015), tr.19-21.

4. Bùi Minh Đức (2015), “Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan

trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, Số

11/2015, tr.79-84.

5. Bùi Minh Đức (2016), “Thực trạng khía cạnh nhận thức của nhu cầu thành đạt

nghề nghiệp ở sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý

học xã hội, Số 8/2016, tr.100-107.

164

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Ngọc Anh (2006), Xu hướng nghề nghiệp của sinh viên ngành

văn hóa thông tin trong quá trình đào tạo tại các trường cao

đẳng - đại học ở TP. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Tâm lý học,

Viện Chiến lược và chương trình Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách - một số vấn đề lý

luận, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Cầu (2001), “Giá trị và hạn chế của T.A.T”, Tạp chí

tâm lý học (6), tr.46; 53

4. Trần Anh Châu (2006), “Giới thiệu một số nghiên cứu về động cơ

thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học (5), tr.12-15.

5. Võ Thị Ngọc Châu (1999), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan hệ

của nó với tính tích cực nhận thức của sinh viên, Luận án tiến sĩ

Tâm lý học, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.

6. Trần An Chi (2003), “Những bí quyết để thành công”, Tạp chí Thanh

niên, (4), tr.14-18.

7. Vương Chí Cương (2004), Chín tính cách cần có để thành công, Nxb

Lao động xã hội, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Cương (2008), Xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội

nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb Quân

đội nhân dân, Hà Nội.

9. David Niven, Ph.D (2006), Bí quyết của thành công, Nxb Trẻ, Thành

phố Hồ Chí Minh.

10. David Joseph Schwartz (2012), Bí quyết thành đạt trong đời người,

Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

165

11. Des Dearlove (2013), 10 bí quyết thành công của Bill Gates, Nxb Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

12. Phạm Tất Dong (1982), “Nhân cách và hướng nghiệp”, Tạp chí

Nghiên cứu Giáo dục (2), tr.2 -13.

13. Vũ Dũng (Chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách

khoa, Hà Nội.

14. Vũ Dũng (Chủ biên) (2013), Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách

khoa, Hà Nội.

15. Nguyễn Bá Dương (2008), Sĩ quan trẻ với tư duy về nhiệm vụ bảo vệ

Tổ quốc thời kỳ hội nhập WTO, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

Quân đôi lần thứ IX, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

19. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2012), Nghị quyết 769 về xây dựng

đội ngũ cán bộ quân đội giai đoạn 2013 - 2020 và những năm

tiếp theo, tr.4

20. Đảng ủy Quân sự Trung ương (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

Quân đôi lần thứ X, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

21. Lại Ngọc Hải (Chủ biên) (2002), Định hướng giá trị nhân cách đội

ngũ sĩ quan trẻ quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb Quân đội nhân

dân, Hà Nội.

22. Hoàng Thị Thu Hà (2003), Nhu cầu học tập của sinh viên sư phạm,

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

23. Lưu Song Hà (2008), “Tác động của giáo dục gia đình đến động cơ

thành đạt của thanh niên”, Tạp chí Tâm lý học (8), tr.16- 21.

166

24. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học Liên xô, Tuyển tập các bài báo,

Nxb Tiến bộ, Matxcova.

25. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1998),

Tâm lý học, Nxb Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.

26. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2004), Tâm lý học, 1, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

27. Phạm Minh Hạc (2005), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

28. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề

nghiên cứu nhân cách, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29. Lê Thúy Hằng (2013), Cơ động nghề nghiệp của thanh niên Hà Nội

trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,

Luận án tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

30. Lê Văn Hảo & Knud S. Larsen (2012), Hành vi tổ chức trong một

thế giới đang thay đổi, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

31. Lê Văn Hảo & Knud S. Larsen (2015), Tâm lý học xuyên văn hóa,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

32. Phạm Xuân Hảo (2010), Bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho sĩ

quan trẻ hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

33. Tông Hổ (2005), Năm bài học của người thành công, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

34. Đinh Đức Hợi (2008), “Kết quả nghiên cứu bước đầu về động cơ

thành đạt của sinh viên Đại học sư phạm Thái Nguyên”, Tạp chí

Tâm lý học (4), tr.15-17.

35. Nguyễn Văn Hùng (2003), “Nhận thức và hành động của thanh niên

hiện nay”, Tạp chí Thanh niên (11), tr.6-12.

167

36. Lê Thị Thanh Hương (2001), “Động cơ thành đạt trong khoa học của

cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn

Quốc gia”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện Tâm lý học.

37. Lê Thị Thanh Hương (2001), “Một số nghiên cứu tâm lý học về động

cơ thành đạt”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr.8-19.

38. Lê Thị Thanh Hương, “Mối quan hệ giữa động cơ thành đạt và định

hướng quản lý doanh nghiệp của doanh nhân”, Tạp chí Tâm lý học

(1), tr.9 -21

39. Nguyễn Thị Mai Lan, Mai Thị Việt Thắng (2002), “Một số quan

điểm nghiên cứu nhu cầu trong tâm lý học”, Đề tài cấp Viện,

Viện Tâm lý học.

40. Leonchiev A.N (1989), Hoạt động - Ý thức - Nhân cách, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

41. Đỗ Long (2002), “Định hướng giá trị và sự phát triển của thế hệ trẻ”,

Kỷ yếu Hội thảo về những vấn đề giáo dục và tâm lý của học sinh

và sinh viên, Hà Nội.

42. Luật: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (1999, sửa đổi, bổ sung

năm 2008) (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43. Nguyễn Văn Lũy (1999), “Nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi

ứng xử”, Tạp chí Tâm lý học (3), tr7-18).

44. Trần Thị Thu Mai (2013), “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của giảng

viên trẻ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp

chí khoa học ĐHSP TPHCM (50), tr.16-25.

45. Meredith Mclver, Donald J. Trump (2013), Trump 101- Con đường

dẫn đến tới thành công, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

46. Nataliya Gevorkyan, Natalya Timakova, Andrei Kolesnikov (2000),

Nhân vật số một - Vladimir Putin, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ

Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

168

47. Chu Thanh Phong (1998), Cơ sở tâm lý của việc củng cố, phát triển

xu hướng nghề nghiệp quân sự cho phi công tiêm kích thuộc lực

lượng không quân Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học

viện Chính trị Quân sự.

48. Nguyễn Kim Quý (2004), “Các lý thuyết về nhu cầu và nhu cầu của

con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại

hóa”, Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

49. Robet S. Feldman (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

50. Nguyễn Văn Sơn (2012), Quá trình hình thành động cơ nghề nghiệp

của học viên sĩ quan ở nhà trường quân đội hiện nay, Luận án

tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Chính trị quân sự.

51. Stephen R.Covey (2000), Bảy thói quen của người thành đạt, Nxb.

Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

52. Hoàng Văn Thanh (2014), Cơ sở tâm lý hình thành xu hướng nghề

nghiệp quân sự của người sĩ quan quân đội, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

53. Nguyễn Hữu Thụ (2009), Tâm lý học quản trị kinh doanh, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

54. Lã Thị Thu Thủy (2011), Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức

trẻ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

55. Lã Thị Thu Thủy, “Phác thảo vài nét về động cơ thành đạt của công

nhân”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr.23 -33.

56. Nguyễn Đức Tiến (2010), Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và

nhân tố chủ quan trong phát triển lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho

thanh niên Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện

Chính trị quân sự.

169

57. Hoàng Đình Tỉnh (2012), Nâng cao chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ

trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận án

tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quân sự.

58. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (2010), Bồi dưỡng

lối sống xã hội chủ nghĩa cho sĩ quan trẻ hiện nay, Nxb Quân đội

nhân dân, Hà Nội.

59. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (2002), Định

hướng giá trị nhân cách đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân

Việt Nam hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

60. Tổng cục Chính trị - Quân đội nhân dân Việt Nam (1996), Tác động của

những biến đổi kinh tế - xã hội đến nhận thức chính trị, tư tưởng của

cán bộ quân đội và một số vấn đề đổi mới công tác tư tưởng, tổ chức

trong quân đội ta hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

61. Hoàng Trọng, Nguyễn Chu Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê, Hà Nội.

62. Lê Duy Tuấn (2011), Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập ở học

viên đào tạo sĩ quan quân đội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học

viện Chính trị quân sự.

63. Nguyễn Thanh Tuyên (2006), Bồi dưỡng niềm tin cộng sản của đội

ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ

Triết học, Học viện Chính trị quân sự.

64. Từ điển bách khoa Xô Viết (1979), Nxb Macxitcova, Macxitcova.

65. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị -

Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài cấp Nhà

nước KX07-04, Hà Nội.

66. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

170

67. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển tâm lí, Nxb Ngoại văn, Hà Nội.

68. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Dân số - lao động - việc làm - giải

pháp, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

69. Trần Xuân Vinh (1994), “Định hướng giá trị của thanh niên trong lĩnh

vực nghề nghiệp và việc làm”, Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh

niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, Hà Nội.

70. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn

hóa Thông tin, Hà Nội.

TIẾNG ANH

71. Atkinson J.W (1957), “Motivational determinants of risk-taking

behavior”, Psychological Review, Vol 64 (6, Pt.1), 359-372.

72. Byrne Z.S, Mueller-Hanson R.A, Cardador J.M, Thornton

G.C, Heinz Schuler, Frintrup A., Fox S. (2003), “Measuring

achievement motivation: tests of equivalency for English,

German, and Israeli versions of the achievement motivation

inventory Measuring achievement motivation: tests of

equivalency for English, German, and Israeli versions of the

achievement motivation inventory”, Personality and Individual

Differences - PERS INDIV DIFFER 01/2004; 37(1):203-217.

73. Corsini R. J (1999), The dictionary of psychology, Bruner/Mazel.

74. Dweck, C. S., Elliot, E. S (1983), Achievement motivation, New

York: John Wiley & Sons.

75. Dweck, C. S. (2006), Mindset: The new psychology of success, New

York: Random House.

76. Edwards, A.L. (1959), Edwards Personal Preference Schedule

Manual, revised, New York: The Psychological Corporation.

77. Elliot A.J (1979), “Intergrating the “classic” and “contemporary”

approaches to achievement motivation: A Hierarchical Model of

171

Approach and Avoidance Achievement Motivation”, Advances in

motivation and achievement, Volume 10, page 143-179.

78. Elliot A.J, Church M.A (1997), “A Hierarchical Model of Approach and

Avoidance Achievement Motivation”, Journal of Personality and

Social Psychology, Vol. 72, No. 1,218-232.

79. Elliot A.J (1999), “Approach and Avoidance Motivation and

Achievement Goals”, Educational Psychologist, 34(3), 169-189.

80. Garg G, Parimoo D, “Analysis of Achievement Motivation of

Middle Level Managers in Hotel Industry of Delhi NCR”,

International Research Journal of Business and Management -

IRJBM ISSN 2322-083X.

81. Griffin E (1991), “Hierarchy of Needs of Abraham Maslow”, A

First Look at Communication Theory, McGraw-Hill, Inc.

82. Heckhausen H. (1967), The anatomy of achievement motivation.

New York: Academic Press.

83. International encyclopedia of psychology (1996), Vol. 1, Fd

publisers.

84. McClelland D.C, Atkinson J. W, Clark R.A, Lowell J.W (1953), The

Achievement Motive, New York: Appleton.

85. Murray H.A (1938). Explorations in Personality. New York: Oxford

Univer. Press.

86. Mehrabian, A. (1976), “Questionnaire measures of affiliative

tendency and sensitivity to rejection”, Psychological Reports,

http://psylab.com.ua/tools.

87. Pintrich P.R (2000), “An Achievement Goal Theory Perspective on

Issues in Motivation Terminology, Theory, and Research”,

Contemporary Educational Psychology 25, 92-104.

172

88. Rokeach M (1973), “The Nature of Human Values”, New York: The

Free Press, 438pp.

89. Sahayarani J (2014), “Achievement Motivation of IX Standard

Students In Pondicherry Region”, Indian journal of applied

research, Volume: 4 | Issue:2 | Feb 2014 | ISSN - 2249-555X.

90. Schüler J, Sheldon K.M, Fröhlich S.M (2010), “Implicit need for

achievement moderates the relationship between competence

need satisfaction and subsequent motivation”, Journal of

Research in Personality 44 1-12.

91. Sigelman C.K. (1999). Achievement. The Book: Life-Span Human

Development, Brooks/Cole Publishing Company, page 430-459.

92. Vorwerg M (1977), Adaptives Training der Leistungsmotivation.-

Z.Psychol Text. / M. Vorwerg, v. 2.

93. Was C (2006), “Academic Achievement Goal Orientation: Taking

Another Look”, Electronic Journal of Research in Educational

Psychology, No. 10, Vol 4(3), ISSN: 1696-2095.pp: 529-550.

94. Weiner B (1984), “Theories of motivation”, From mechanism to

cognition, Chikago: Markham.

95. Weiner B (1985), “An Attributional Theory of Achievement

Motivation and Emotion”, Psychological Review, Vol. 92, No. 4,

548-573.

96. Wigfield A (1994), “Expectancy-Value Theory of Achievement

Motivation: A Developmental Perspective”, Educational

Psychology Review, Vol, 6, No.1.

97. Wigfield A, Eccles J.S (2000), “Expectancy-Value Theory of

Achievement Motivation”, Contemporary Educational

Psychology 25, 68-81.

173

TIẾNG NGA

98. Абульханова-Славская К.А (1991), Стратегия жизни. - М.:

Мысль.

99. Вартанова И.И. (2000), “К проблеме мотивации учебной

деятельности”, Вестник Московского университета (No. 14).

100. Виндекер О. С. (2010), “Структура и психологические

корреляты мотивации достижения”,автореф. дис. канд.

психол. наук: 19.00. 01."Автореф. дисс.… канд.

101. Головей Л.А., Рыбалко Е.Ф. (2001), “Изучение потребности в

достижении”,Практикум по возрастной психологии.

102. Гордеева Т. О. (2002), “Мотивация достижения: теории,

исследования, проблемы”, Современная психология

мотивации, Под ред. ДА Леонтьева.-М.: Смысл.

103. Гордеева Т.О. (2006), Психология мотивации достижения,

Учебное пособие. М.: Смысл.

104. ЗанюкС. (2002),Психология мотивации, К.: Эльга-Н; Ника-

Центр, 2002.

105. Козиевская Е. В. (1998), “Профессиональная самооценка в

развитии мотивации достижения государственных

служащих”, Дис. ... канд. психол. наук : 19.00.13 : Москва.

106. Лушникова Е. Е. (1995), “Дидактические условия

формирования мотивации достижения и мотивации

аффилитации у старших школьников”, дис. … канд. пед.

наук .

107. Магомед-Эминов М.Ш (1987), “Мотивация достижения:

структура и механизмы”, диссертация.

108. Магомед-Эминов М.Ш (2001), Трансформация личности,

[Новые теории]: Учебное пособие. М.

174

109. Митина Л.М (2002), Психология развития

конкурентоспособной личности. - М.: МПСИ; Воронеж:

МОДЭК.

110. Петровского А. В., Ярошевского М. Г. (1990), Психология

Словарь, М.: Политиздат.

111. Соколова Е.Т (1980). Проективные методы исследования

личности. - М..

112. Елисеев О.П (2003), “Потребность в достижении”, Практикум

по психологии личности - СПб.,. С.427-428.

NGUỒN TÀI LIỆU TỪ INTERNET

113. http://psychology.jrank.org/pages/432/Christiana-Drummond-

Morgan.html, ngày truy cập 6/12/2014.

114. http://www.skepticink.com/gps/2012/12/20/the-thematic-

apperception-test-science-or-pseudoscience/, ngày truy cập

3/7/2014.

115. http://web.utk.edu/~wmorgan/tat/picturec.htm,ngày truy cập

21/8/2014

116. Theories of Learning in Educational Psychology,

http://www.lifecircles-

inc.com/Learningtheories/behaviorism/clarkhull.html,ngày truy

cập 4/11/2014.

117. Himelstein, Thematic Apperception Test Administration and

Interpretation of the TAT,

http://faculty.pepperdine.edu/shimels/Courses/Files/TAT%20Inte

rp%20602.pdf, ngày truy cập 12/01/2015.

118. “David McClelland’s 3-Need theory achievement, Affiliation, Power”

http://www.css.edu/users/dswenson/web/Lead/Mclelland.html,

ngày truy cập 2/04/2015.

175

119. О. А. Сорокина, Решение профссиональных задач для развития

мотивации достижения студентов,

http://googleusercontent.com/, ngày truy cập 6/04/2015.

120. Himelstein, Thematic Apperception Test Administration and

Interpretation of the TAT,

http://faculty.pepperdine.edu/shimels/Courses/Files/TAT%20Int

erp%20602.pdf, ngày truy cập 6/01/2016.

121. http://www.merriam-webster.com/dictionary/value, ngày truy cập

6/01/2015.

176

PHỤ LỤC

Mẫu 1-SQT, CBSQ

Phụ lục 1

CÁC BẢNG HỎI, PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU PHỤC VỤ LUẬN ÁN 1.1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Nhằm xác định các nội dung biểu hiện cơ bản nhất của NCTĐNN ở SQT)

Đồng chí thân mến! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Xin đồng chí cho biết ý kiến về mức độ cần thiết của các nội dung dưới đây trong đánh giá nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ bằng cách đánh dấu (X) ô trống tương ứng (5 = Rất cần thiết; 4 = Cần thiết; 3 = Bình thường; 2 = Ít cần thiết; 1 = Không cần thiết )

TT

5

4

3

2

1

1

2

3

4

5

6

Nội dung (ND) Nhận thức sâu sắc đường lối QS của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS Nhận thức sâu sắc về vai trò của lòng đam mê nghề nghiệp QS đối với thành công của bản thân Nhận thức sâu sắc sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, vai trò của niềm tin đối với sức mạnh của quân đội và khả năng của đơn vị và bản thân Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao Nhận thức sâu sắc trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS

7 Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện các nhiệm vụ

8

Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định

9 Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

10

11

12

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện

13 Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định 14 Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân

15

16

17

18

19

Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác Trung thành với đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS

20 Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS

21

Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân

22

Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác

23 Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách

24

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức QShiện đại vào thực tiễn

25 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác 26 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề 27 Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề 28 Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động 29 Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ 30 Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống 31 Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân 32 Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân 33 Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 34 Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách

35

Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự

37

36 Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS

38 Hành động kiên cường vì nghề nghiệp

39

40

Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác

41 Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao 42 Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ

43

44

45

46

Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ

47 Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ

48

Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời

49 Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 50 Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân

51

52

Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp

53 Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS

54

Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác

- Ý kiến khác: ……………………………………………………………............................................. - Đồng chí là:

Sĩ quan trẻ:

Cán bộ sĩ quan:

177

Xin chân thành cảm ơn đồng chí !

Mẫu 2A-SQT

178

1.2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Đồng chí thân mến!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi

của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng

sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách

đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

Câu 1: Đồng chí nhận thức về những nội dung dưới đây ở mức độ nào? (Không sâu sắc =

1; Ít sâu sắc = 2; Bình thường = 3; Sâu sắc = 4; Rất sâu sắc = 5)

Nội dung

1 2 3 4 5

TT

Về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận

1

Vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội

2

Vai trò, trách nhiệm của Quân đội

3

Vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

4

Hạn chế của một số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách,

5

nhiệm vụ

Về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn

6

Tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự

7

Về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ

8

Sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các

9

nhiệm vụ

10 Vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân

Về kỹ năng quản lý bản thân của chính mình trong giải quyết các

11

mối quan hệ

12 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân

13 Về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự

Về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành

14

nhiệm vụ

Về cách thức vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm

15

vụ

16 Về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự

Tính tất yếu của việc thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ

17

qua lại trong các tập thể quân sự

18 Về các mối quan hệ của bản thân và cách thức để phát triển chúng

179

Câu 2: Thái độ của đồng chí hiện nay phù hợp ở mức độ nào so với các thái độ mang tính chuẩn mực mà mỗi sĩ quan trẻ đang vươn tới dưới đây? (Hoàn toàn không phù hợp= 1; Phần lớn là không phù hợp = 2; Bình thường = 3; Phần lớn là phù hợp = 4; Hoàn toàn phù hợp = 5)

TT

Nội dung

1 Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng

1 2 3 4 5

2

3

4

5

6

Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng và pháp luật Nhà nước về quân sự Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói riêng Tin tưởng vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của bản thân Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự

7

8

Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội

9

10 Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ. 11 Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.

12

Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí, đồng đội

13 Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ 14 Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ 15 Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao 16 Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân 17 Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được 18 Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự

Câu 3: Đồng chí thường xuyên thực hiện các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (Không thường xuyên = 1; Ít thường xuyên = 2; Bình thường = 3; Thường xuyên = 4; Rất thường xuyên = 5)

Nội dung

Tranh thủ mọi thời gian, sức lực cho công việc, cho đơn vị Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc

1 2 3 4 5

TT 1 2 3 Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới 4 Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có 5

6

7

8

Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đơn vị

9

10

Độc lập đưa ra những quyết định đúng khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ

11 Tự đưa ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề mới phát sinh 12 Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ 13 Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động

14

15

Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện nhiệm vụ Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành động

16 Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày

17

18

Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết quả cao nhất

180

Câu 4: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ sau đây của bản thân trong thời gian qua? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao nhất)

TT

1 2 3 4 5

1

2

3

Nội dung Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị

4

5

Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp trên, cấp dưới và địa phương nơi đóng quân

Câu 5: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp của bản thân? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình

thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)

Nội dung

1 2 3 4 5

STT

1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự

Khát khao tự khẳng định

2

3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

4

Kinh nghiệm, vốn sống

5

Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự

6

7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự

8

Truyền thống gia đình

Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ

9

quan trẻ

10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ

Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh

11

chính trị cho sĩ quan trẻ

12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận

13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn

14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ

Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

181

Câu 6: Nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của đồng chí? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai = 3; Phần lớn là

đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

Nội dung

1 2 3 4 5

STT

Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn

1

chế

Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp

2

Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp

3

còn hạn chế

Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực

4

lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách

Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự

5

học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công

tác

Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ

6

quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện

nhiệm vụ chức trách

7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ

8

Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế

Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá

9

chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

182

Câu 7: Nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của đồng chí? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai = 3; Phần

lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc

Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng

2

Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng

3

Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự

4

Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung

5

và sĩ quan trẻ nói riêng

6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi

Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan

7

trẻ

Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng

8

quân

9

Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp

Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 8: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân dưới đây:

1. Năm nhập ngũ của đồng chí:

…………………………………..

2. Đồng chí tốt nghiệp sĩ quan năm:

…………………………………..

3. Quân hàm hiện tại:

…………………………………..

4. Chức vụ:

…………………………………..

5. Đơn vị:

…………………………………..

6. Năm thăng quân hàm trước niên hạn (nếu có):

…………………………………..

7. Đồng chí đã lập gia đình hay chưa?

Đã lập gia đình: □

Chưa lập gia đình: □

8. Số con của đồng chí:

Chưa có con: □

01 con: □

02 con: □

Từ 03 con trở lên: □

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Mẫu 2B - CBSQ

183

1.3. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Đồng chí thân mến!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi

của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng

sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách

đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

Câu 1: Theo đồng chí, sĩ quan trẻ đang nhận thức về những nội dung dưới đây ở mức

độ nào? (Không sâu sắc = 1; Ít sâu sắc = 2; Bình thường = 3; Sâu sắc = 4; Rất sâu sắc = 5)

TT

Nội dung

1

2

3

4

5

Về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận

1

Vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội

2

Vai trò, trách nhiệm của Quân đội

3

Vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

4

Hạn chế của một số phương pháp cũ trong thực hiện chức trách nhiệm vụ

5

Về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn

6

Tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự

7

Về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ

8

Sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các nhiệm vụ

9

10 Vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân

Về kỹ năng quản lý bản thân của sĩ quan trẻ trong giải quyết các mối

11

quan hệ

12 Các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân

13 Về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự

14 Về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ

15 Về cách thức vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm vụ

16 Về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự

Tính tất yếu của việc thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ qua

17

lại trong các tập thể quân sự

18 Về các mối quan hệ của bản thân và cách thức để phát triển chúng

184

Câu 2: Theo đồng chí, thái độ của sĩ quan trẻ hiện nay phù hợp ở mức độ nào so với các

thái độ mang tính chuẩn mực mà mỗi sĩ quan trẻ đang vươn tới dưới đây? (Hoàn toàn

không phù hợp= 1; Phần lớn là không phù hợp = 2; Bình thường = 3; Phần lớn là phù hợp = 4; Hoàn

toàn phù hợp = 5)

TT

Nội dung

1 2 3 4 5

1 Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng

2 Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách pháp luật Nhà nước về quân sự

Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp

3

luật Nhà nước về quân sự

Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội

4

Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói

5

riêng

Tin tưởng tuyệt đối vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

6

của bản thân

Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự

7

Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện

8

chức trách, nhiệm vụ.

Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội

9

10 Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.

11 Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ.

Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí,

12

đồng đội

13 Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ

14 Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ

15 Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao

16 Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân

17 Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được

18 Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự

Câu 3: Đồng chí vui lòng cho biết sĩ quan trẻ thường xuyên thực hiện các nội dung dưới

đây ở mức độ nào? (Không thường xuyên = 1; Ít thường xuyên = 2; Bình thường = 3; Thường

xuyên = 4; Rất thường xuyên = 5)

Nội dung

1 2 3 4 5

TT

Tranh thủ mọi thời gian, sức lực cho công việc, cho đơn vị

1

Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc

2

3 Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới

4 Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có

5

Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới

Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các

6

nhiệm vụ

Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết

7

chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách

Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao

8

Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đơn vị

9

Độc lập đưa ra những quyết định đúng khi thực hiện chức trách,

10

nhiệm vụ

11 Tự đưa ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề mới phát sinh

12 Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ

13 Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động

Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện

14

nhiệm vụ

Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành

15

động

16 Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày

Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với

17

các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất

Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết

18

quả cao nhất

185

Câu 4: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành những nhiệm vụ dưới đây của sĩ

quan trẻ trong thời gian qua ? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao

nhất)

Nội dung

1 2 3 4 5

STT

Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,

1

chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ

thuộc quyền

Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc

2

quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện

3

chức trách, nhiệm vụ

Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị

4

Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp trên,

5

cấp dưới và địa phương nơi đóng quân

186

Câu 5: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình

thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự

Khát khao tự khẳng định

2

3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

4

Kinh nghiệm, vốn sống

5

Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự

6

7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự

8

Truyền thống gia đình

Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ

9

quan trẻ

10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ

Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh

11

chính trị cho sĩ quan trẻ

12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận

13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn

14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 6: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai

= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn

1

chế

Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp

2

Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp

3

còn hạn chế

Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực

4

lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách

Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự

5

học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong

công tác

Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ

6

quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện

nhiệm vụ chức trách

7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ

8

Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế

Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá

9

chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

187

Câu 7: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai

= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

STT

Nội dung

1 2 3 4 5

1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc

Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng

2

Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng

3

Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự

4

Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung

5

và sĩ quan trẻ nói riêng

6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi

Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan

7

trẻ

Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng

8

quân

Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp

9

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân liên quan đến nghề

nghiệp dưới đây?

1. Đồng chí nhập ngũ năm:

…………………………………..

2. Quân hàm hiện tại:

…………………………………..

3. Chức vụ:

…………………………………..

4. Đơn vị:

…………………………………..

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Mẫu 2C- HSQ

188

1.4. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Đồng chí thân mến!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ

Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được hiểu là đòi hỏi

của bản thân trong khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách đạt được những thành tích xuất sắc bằng

sự nỗ lực của chính mình. Xin đồng chí vui lòng đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách

đánh dấu (X) ô trống tương ứng. Các số liệu thu được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

Câu 1: Đồng chí vui lòng đánh giá mức độ hoàn thành những nhiệm vụ dưới đây của sĩ

quan trẻ trong thời gian qua ? (mức 1 là hoàn thành thấp nhất - đến mức 5 là hoàn thành cao

nhất)

STT

Nội dung

1

2

3 4 5

Tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,

1

chính sách, pháp luật nhà nước về quân sự cho cán bộ, chiến sĩ

thuộc quyền

Giáo dục, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ thuộc

2

quyền trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ

Quản lý, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền trong thực hiện

3

chức trách, nhiệm vụ

Xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng ở đơn vị

4

Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với cấp

5

trên, cấp dưới và địa phương nơi đóng quân

Câu 2: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Không ảnh hưởng = 1; Ít ảnh hưởng = 2; Bình

thường = 3; Mạnh = 4; Rất mạnh = 5)

STT

Nội dung

1

2 3 4 5

1 Quan niệm về thành đạt nghề nghiệp quân sự

Khát khao tự khẳng định

2

3 Hứng thú với nghề nghiệp quân sự

Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp quân sự

4

Kinh nghiệm, vốn sống

5

Trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ quân sự

6

7 Mức độ thấu hiểu đòi hỏi cao của thực tiễn hoạt động quân sự

8

Truyền thống gia đình

Chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước và quân đội đối với sĩ

9

quan trẻ

10 Sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ

Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện bản lĩnh

11

chính trị cho sĩ quan trẻ

12 Cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận

13 Ảnh hưởng của đồng nghiệp, nhóm bạn

14 Điều kiện môi trường công tác của sĩ quan trẻ

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

.

189

Câu 3: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây cản trở sự phát triển nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai

= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

Nội dung

1 2

3

4 5

STT

Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn hạn

1

chế

Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp

2

Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề

3

nghiệp còn hạn chế

Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực

4

lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách

Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự

5

học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong

công tác

Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ

6

quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện

nhiệm vụ chức trách

7 Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ

8 Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế

Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá

9

chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………….

190

Câu 4: Theo đồng chí, nguyên nhân nào dưới đây thúc đẩy sự phát triển nhu cầu thành

đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ? (Hoàn toàn sai = 1; Phần lớn là sai = 2; Nửa đúng, nửa sai

= 3; Phần lớn là đúng = 4; Hoàn toàn đúng = 5)

STT

Nội dung

1

2 3 4

5

1 Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc

2 Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng

3 Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng

4 Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự

Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung

5

và sĩ quan trẻ nói riêng

6 Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi

Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đối với sĩ quan

7

trẻ

Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng

8

quân

9 Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp

Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

.

Câu 5: Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân liên quan đến nghề

nghiệp dưới đây?

1. Đồng chí nhập ngũ năm:

…………………………………..

2. Quân hàm hiện tại:

…………………………………..

3. Chức vụ:

…………………………………..

4. Đơn vị:

…………………………………..

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Mẫu 3A- SQT

191

1.5. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

1. Địa điểm phỏng vấn: 2. Ngày/ tháng/ năm:

2: Tên người được phỏng vấn: 3. Năm sinh:

4. Quân hàm: 5. Chức vụ: 6. Đơn vị:

7. Số lần phỏng vấn:

8. Người chủ trì phỏng vấn:

NỘI DUNG

1. Thành đạt nghề nghiệp quân sự là gì? Những điểm khác nhau giữa

thành đạt nghề nghiệp quân sự và thành đạt ở các nghề nghiệp khác?

2. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự là gì? Nhu cầu thành đạt

nghề nghiệp có ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả công việc của sĩ quan trẻ?

3. Những yếu tố nào quyết định trực tiếp đến nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ? Trong đó, yếu tố nào là quan trọng nhất?

4. Sự quan tâm của đơn vị về vấn đề phát triển nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ như thế nào?

5. Để phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ cần thực

hiện những biện pháp tâm lý nào?

6. Nguyện vọng, đề xuất của sĩ quan trẻ:

+ Thăng quân hàm:…………………………………………………….

+ Vị trí công tác:……………………………………………………….

+ Thu nhập từ nghề nghiệp:…………………………………………....

+ Chính sách nhà ở:……………………………………………………

+ Luân chuyển vùng, hợp lý hóa gia đình:…………………………….

+ Các đề xuất khác:……………………………………………………

Mẫu 3B- CBSQ

192

1.6. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

1. Địa điểm phỏng vấn: 2. Ngày/ tháng/ năm:

2: Tên người được phỏng vấn: 3. Năm sinh:

4. Quân hàm: 5. Chức vụ: 6. Đơn vị:

7. Số lần phỏng vấn:

8. Người chủ trì phỏng vấn:

NỘI DUNG

1. Thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần xét trên phương diện nào?

Mức độ thành đạt nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ hiện nay?

2. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ hiện nay như thế nào?

Nó có ảnh hưởng gì đến hiệu quả công việc của sĩ quan trẻ?

3. Những yếu tố nào quyết định trực tiếp đến nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp của sĩ quan trẻ?

4. Sự quan tâm của đơn vị về vấn đề phát triển nhu cầu thành đạt nghề

nghiệp cho sĩ quan trẻ như thế nào?

5. Để phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ cần thực

hiện những biện pháp tâm lý nào?

193

Phụ lục 2.

KẾT QUẢ ĐO ĐẠC, XÁC ĐỊNH NỘI DUNG BIỂU HIỆN CƠ BẢN NHẤT CỦA NCTĐNN Ở SQT

2.1. CÁC GTNNQS VÀ CÁC MẶT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI TƯƠNG ỨNG

STT

CÁC GIÁ TRỊ NNQS

NHẬN THỨC VỀ CÁC GIÁ TRỊ NNQS

THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ NNQS

Bản lĩnh chính trị vững vàng

Trung thành với đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [TĐ1]

1

Nhận thức sâu sắc đường lối QScủa Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [NT1]

HÀNH VI NHẰM CHIẾM LĨNH GIÁ TRỊ NNQS Thường xuyên hành động bảo vệ đường lối QS của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về QS [HV1].

Hành động kiên cường vì NNQS [HV2]

2

Lòng đam mê nghề nghiệp

Tha thiết yêu thương, gắn bó suốt đời với nghề QS [TĐ2]

Niềm tin khi hành nghề

Nhận thức sâu sắc về vai trò của lòng đam mê nghề nghiệp QSđối với thành công của bản thân [ NT2] Nhận thức về vai trò của niềm tin trong hoạt động QS [NT3]

Suốt đời phấn đấu hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân [HV3]

3

4

5

Tính thần hợp tác (phối hợp hành động) trong khi hành nghề Ý thức trách nhiệm trong khi hành nghề

Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân [TĐ3] Tích cực học tập, rèn luyện các kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [TĐ4] Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách [TĐ5]

Thường xuyên thực hành, phát triển kỹ năng hợp tác làm việc nhóm trong thực tiễn công tác [HV4] Thường xuyên hành động với tinh thần trách nhiệm cao [HV5]

Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV6]

Nhận thức sâu sắc về tinh thần hợp tác trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao [NT4] Nhận thức sâu sắc trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT5] Hiểu rõ tầm quan trọng của năng lực tư duy chủ động trong hoạt động QS [NT6]

6

tri

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy chủ động trong tiếp thu và vận dụng những tri thức QShiện đại vào thực tiễn [TĐ6]

Hiểu rõ tầm quan trọng của tư duy linh hoạt khi thực hiện các nhiệm vụ [NT7]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7]

Thường xuyên tư duy linh hoạt trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ [HV7]

7

8

Tính chủ động trong tư duy khi tiếp thu và vận thức dụng những QShiện đại vào thực tiễn Tính linh hoạt trong tư duy khi nhìn nhận đánh giá, giải quyết các nhiệm vụ Tính độc lập trong tư duy khi đề ra các quyết định

Hiểu rõ vai trò của tư duy độc lập khi đề ra quyết định, thực hiện quyết định [NT8]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong quá trình hành nghề [TĐ8]

Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV8]

Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT9]

Tự giác rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong quá trình hành nghề [TĐ9]

Thường xuyên tư duy sáng tạo trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ [HV9]

9

10

Sáng tạo trong tìm kiếm các phương thức nhằm trách, thực hiện chức nhiệm vụ Tính mục đích trong khi hành nghề

Tích cực rèn luyện kỹ năng đề ra mục đích hành động [TĐ10]

Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mỗi nhiệm vụ [HV10]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của tính mục đích trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT10]

Tính độc lập khi thực thi nhiệm vụ được giao

194

11

Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ11]

Thường xuyên thực hành kỹ năng độc lập giải quyết nhiệm vụ [HV11]

12

Tích cực rèn luyện năng lực ra quyết định trong mọi tình huống [TĐ12]

Thường xuyên đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời [HV12]

13

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của năng lực độc lập khi thực hiện nhiệm vụ được giao [NT11] Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT12] Hiểu rõ vai trò của tính kiên trì với những mục tiêu đã xác định [NT13]

Tích cực rèn luyện khả năng duy trì sự nỗ lực bản thân [TĐ13]

Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ [HV13]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14]

Nỗ lực rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân [TĐ14]

Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quản lý bản thân [HV14]

14

Tính quyết đoán trong khi xử lý những tình huống khó khăn, phức tạp Tính kiên trì, bền bỉ theo đuổi những mục tiêu đã xác định Tính tự chủ (làm chủ bản thân) trong các mối quan hệ và công việc Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao

Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ15]

Thường xuyên hành động với sự nỗ lực cao nhất để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [HV15]

15

về tầm quan trọng của hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với sự phát triển của tập thể và cá nhân [NT5]

Vượt qua mọi khó khăn gian khổ

16

Sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách [TĐ16]

Thường xuyên bền bỉ, khắc phục khó khăn trước những tình huống phức tạp [HV16]

17

Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [TĐ17]

Thường xuyên vận dụng tri thức mới vào thực tiễn hoạt động QS [HV17]

Vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự Tạo dựng được quan hệ tốt đẹp khi hành nghề

18

Tích cực xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác [TĐ18]

Thường xuyên xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong quá trình công tác [HV18]

Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp QS [NT16] Nhận thức sâu sắc vai trò của vận dụng hiệu quả tri thức vào thực tiễn hoạt động QS [NT17] Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình công tác [NT18]

195

N of Items

0.682

54

2.2. ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO KHẢO SÁT CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN CƠ BẢN NHẤT CỦA NCTĐNN CỦA SQT Reliability Statistics Cronbach's Alpha

Item-Total Statistics

Noidung

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 NT7 NT8 NT9 NT10 NT11 NT12 NT13 NT14 NT15 NT16 NT17 NT18 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 TĐ6 TĐ7 TĐ8 TĐ9 TĐ10 TĐ11 TĐ12 TĐ13 TĐ14 TĐ15 TĐ16 TĐ17 TĐ18 HV1 HV2 HV3 HV4 HV5 HV6 HV7 HV8 HV9 HV10 HV11 HV12 HV13 HV14 HV15 HV16 HV17 HV18

179.8750 177.9917 179.6500 179.0667 179.2333 177.9000 179.2833 177.5917 179.3083 179.6083 179.8583 178.3083 177.5417 179.6583 179.0417 178.9500 179.0667 178.1000 178.9333 177.9833 179.3167 179.0667 179.4250 177.8500 178.3083 179.0417 179.0417 179.5833 179.3000 178.1250 179.6083 177.8417 178.7333 177.7000 179.1917 178.8833 178.9500 178.8917 177.6750 177.6500 179.1000 178.8750 178.8833 177.6250 178.7500 177.8250 178.7917 178.3833 179.6000 177.8750 178.6917 177.8250 178.7167 179.2250

161.556 165.084 159.036 157.575 153.878 160.309 165.432 163.756 160.753 165.265 162.795 159.324 165.192 159.471 162.679 161.947 157.575 156.175 163.122 157.546 154.790 157.575 159.692 159.456 158.585 146.713 154.544 151.119 160.582 159.186 165.265 157.798 164.248 157.960 157.938 161.448 162.418 161.677 154.675 159.574 147.032 164.245 160.322 159.211 158.945 159.406 159.494 146.406 157.738 161.892 165.576 164.683 161.885 149.403

.074 -.087 .221 .137 .287 .142 -.095 -.015 .053 -.095 .029 .195 -.109 .108 .041 .072 .137 .332 -.003 .296 .258 .137 .084 .149 .205 .435 .205 .499 .091 .176 -.095 .215 -.047 .279 .225 .074 .056 .074 .351 .174 .435 -.045 .109 .237 .181 .184 .152 -.047 .176 .063 -.101 -.067 .049 .415

.656 .665 .647 .651 .637 .652 .670 .660 .658 .665 .658 .649 .663 .653 .657 .656 .651 .640 .661 .643 .640 .651 .656 .651 .647 .618 .643 .625 .655 .649 .665 .646 .663 .644 .646 .656 .657 .656 .636 .650 .619 .662 .653 .647 .649 .649 .650 .663 .648 .656 .669 .663 .658 .624

196

2.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT NHẰM ĐÁNH GIÁ NCTĐNN CỦA SQT Statistics Nhan thuc

NT10

NT12

NT11

NT1

NT3

NT4

NT2

NT5

NT6

NT7

NT8

NT9

NT13

NT14

NT15

NT16

100

100

100

SQT

0.87 20

0.73 20

0.74 20

CBSQ

0.87 120

0.92 120

0.89 120

TB TONG

100 2.240 3.010 0.79 20 2.240 2.150 0.67 120 2.225 3.033 .771

0.87

100 100 2.880 2.400 4.510 1.19 1.34 20 20 3.150 2.500 2.950 0.99 1.31 120 120 2.816 2.491 4.558 1.20 1.33

.776

100 3.120 0.84 20 4.800 0.68 120 3.150 0.829

100 3.240 1.13 20 3.300 1.09 120 3.166 1.14

100 3.010 0.65 20 2.800 0.75 120 3.033 0.67

100 3.780 1.23 20 3.150 1.25 120 3.791 1.238

100 2.500 0.73 20 3.850 0.98 120 2.516 0.79

100 2.400 0.78 20 2.600 0.71 120 2.491 0.76

100 4.380 0.81 20 2.950 0.75 120 4.400 0.81

100 3.170 0.57 20 4.500 0.41 120 3.150 0.56

100 4.470 1.14 20 4.470 1.21 120 4.450 1.15

100 3.260 0.71 20 3.000 0.78 120 3.216 0.72

NT17 NT18 100 100 4.260 2.500 4.300 0.86 1.34 20 20 4.350 2.500 4.150 0.69 1.31 120 120 4.275 2.500 4.275 0.84 1.33

0.77

N Mean SD N Mean SD N Mean SD

TĐ1

TĐ2

TĐ3

TĐ4

TĐ5

TĐ6

TĐ7

TĐ8

TĐ9

TĐ10

TĐ11

TĐ12

TĐ13

TĐ14

TĐ15

TĐ16

TĐ18

Statistics Thai do

100

100

100

SQT

1.00 20

1.17 20

0.79 20

CBSQ

0.52 120

0.86 120

0.60 120

TB TONG

100 4.100 2.740 .82 20 4.150 3.500 0.48 120 4.108 2.866 0.78

0.95

100 100 4.510 2.250 2.390 1.23 1.34 20 20 4.500 2.200 2.700 1.31 1.31 120 120 4.508 2.241 2.441 1.25 1.33

1.20

100 3.010 0.97 20 3.150 0.74 120 3.033 0.95

100 4.070 0.90 20 4.350 0.81 120 4.116 0.88

100 2.880 1.43 20 3.950 1.43 120 3.058 1.43

100 2.820 0.95 20 2.700 1.01 120 2.800 0.96

100 4.130 1.02 20 4.900 1.01 120 4.258 1.02

100 2.870 0.88 20 3.100 0.87 120 2.908 0.89

100 3.210 0.73 20 3.200 0.98 120 3.208 0.79

100 2.840 0.98 20 3.800 0.61 120 3.000 0.96

100 4.370 0.85 20 5.000 0.94 120 4.475 0.86

100 2.600 1.39 20 3.050 1.35 120 2.675 1.44

TĐ17 100 3.340 4.260 0.92 20 3.150 4.050 0.96 120 3.308 4.225 .932

0.77

100 3.390 0.86 20 3.350 1.08 120 3.383 0.90

N Mean SD N Mean SD N Mean SD

HV1

HV2

HV3

HV4

HV5

HV6

HV7

HV8

HV9

HV10

HV11

HV12

HV13

HV14

HV15

HV16

HV17

HV18

Statistics Hanh vi

N

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

SQT

2.400 4.150 0.87

0.70

2.780 0.98

3.750 0.79

3.040 1.31

3.960 0.75

2.610 1.02

3.130 0.91

3.900 0.82

3.360 0.96

3.190 5.22

4.340 1.14

3.270 0.82

3.320 1.00

3.370 1.02

3.340 0.98

2.890 1.27

4.170 0.73

Mean SD N

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

CBSQ

Mean

2.700 4.450 0.67

0.79

2.850 0.00

4.000 1.03

3.150 1.45

4.200 0.911

3.650 0.718

2.700 0.94

4.350 0.87

3.400 0.71

3.350 1.28

4.850 1.05

3.000 0.88

3.500 1.01

3.351 0.718

3.750 0.81

2.800 1.31

4.650 0.00

SD N

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

120

Mean

2.450 4.200

2.791

3.791

3.058

4.000

2.783

4.250

3.058

3.975

3.366

3.216

4.425

3.225

3.350

3.360

3.408

2.875

TB TONG

SD

0.71

0.83

0.93

0.83

1.40

0.78

0.97

0.70

0.91

0.82

0.93

4.79

1.12

0.84

1.01

0.97

0.95

1.27

197

2.4. ĐƯỜNG PHÂN BỐ CÁC KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN NCTĐNN CỦA SQT

2.5. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ CÁC NỘI DUNG BIỂU HIỆN NCTĐNN CỦA SQT

Group Statistics

Phan loai

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

mean

si quan tre can bo si quan

.22652 .17677

.02265 .03953

100 20

3.3360 3.5142

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

2.393

.125

-3.316

118

.006

-.178

.053

-.284

-.071

mean

-3.910 32.849

.007

-.178

.045

-.270

-.085

Equal variances assumed Equal variances not assumed

Independent Samples Test

198

2.6. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NCTĐNN CỦA SQT

ĐTB

ĐTB

Tổng

Nội

Tổng

Nội

TT

TT

dung

ĐTB

dung

ĐTB

SQT

CBSQ

SQT

CBSQ

28

2.22

1

NT1

2.24

2.24

TĐ10

2.82

2.70

2.80

29

3.03

2

NT2

3.01

2.15

TĐ11

4.13

4.90

4.25

30

2.81

3

NT3

2.88

3.15

TĐ12

2.87

3.10

2.90

31

2.49

4

NT4

2.40

2.50

TĐ13

3.21

3.20

3.20

32

4.55

5

NT5

4.51

2.95

TĐ14

2.84

3.80

3.00

33

3.15

6

NT6

3.12

4.80

TĐ15

4.37

5.00

4.47

34

3.16

7

NT7

3.24

3.30

TĐ16

3.40

3.75

3.30

35

3.03

8

NT8

3.01

2.80

TĐ17

4.26

4.05

4.22

36

3.79

9

NT9

3.78

3.15

TĐ18

3.39

3.35

3.38

37

2.51

10

NT10

2.50

3.85

HV1

2.40

2.70

2.45

38

2.49

11

NT11

2.40

2.60

HV2

4.15

4.45

4.20

39

4.40

12

NT12

4.38

2.95

HV3

2.78

2.85

2.79

40

3.15

13

NT13

3.17

4.50

HV4

3.75

4.00

3.79

41

4.45

14

NT14

4.47

4.47

HV5

3.04

3.15

3.05

42

3.21

15

NT15

3.26

3.00

HV6

3.96

4.20

4.00

43

4.27

16

NT16

4.26

4.35

HV7

2.61

3.65

2.78

44

2.50

17

NT17

2.50

2.50

HV8

4.17

4.65

4.25

45

4.27

18

NT18

4.30

4.15

HV9

3.13

2.70

3.05

46

4.10

19

TĐ1

4.10

4.15

HV10

3.90

4.35

3.97

47

2.86

20

TĐ2

2.74

3.50

HV11

3.36

3.40

3.36

48

4.50

21

TĐ3

4.51

4.50

HV12

3.19

3.35

3.21

49

2.24

22

TĐ4

2.25

2.20

HV13

4.34

4.85

4.42

50

2.44

23

TĐ5

2.39

2.70

HV14

3.27

3.00

3.22

51

3.03

24

TĐ6

3.01

3.15

HV15

3.32

3.50

3.35

52

4.11

25

TĐ7

4.07

4.35

HV16

3.37

3.36

3.36

53

2.67

26

TĐ8

2.60

3.05

HV17

3.34

3.75

3.40

3.05

27

TĐ9

2.88

3.95

HV18

2.89

2.80

2.87

(Nguồn phụ lục 2.3)

199

Phụ lục 3.

CÁC CHỈ BÁO NHẰM ĐO ĐẠC CÁC MẶT NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT

Mặt

Nội dung

Item (Chỉ báo)

Nhận thức sâu sắc trọng trách được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó [NT5]

Hiểu rõ tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [NT9]

Nhận thức rõ vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện [NT12]

Nhận Thức

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân [NT14]

Nhận thức sâu sắc vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự [NT16]

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự [NT18] Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự [TĐ1]

Tin Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân [TĐ3] Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác [TĐ7]

Thái độ

Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [TĐ11]

Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [TĐ15]

Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự [TĐ17]

- Hiểu rõ về chức trách, nhiệm vụ đảm nhận [c1.1] - Hiểu rõ vai trò của sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội [c1.2] - Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của Quân đội [c1.3] - Hiểu rõ vai trò của sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c1.4] - Hiểu rõ hạn chế của một số phương pháp cũ trong khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c1.5] - Nhận thức về sáng tạo phương pháp mới và ứng dụng chúng trong thực tiễn [c1.6] - Hiểu rõ tính khẩn trương, kịp thời của hoạt động quân sự [c1.7] - Hiểu rõ về tính quyết đoán của bản thân trong giải quyết các nhiệm vụ [c1.8] - Hiểu rõ sự cần thiết phải rèn luyện tính quyết đoán trong giải quyết các nhiệm vụ [c1.9] - Hiểu rõ vai trò của các kỹ năng quản lý bản thân của mỗi cá nhân [c1.10] - Hiểu rõ về kỹ năng quản lý bản thân của chính mình trong giải quyết các mối quan hệ [c1.11] - Hiểu rõ về các phương pháp rèn luyện kỹ năng quản lý bản thân [c1.12] - Nhận thức về những khó khăn, gian khổ của nghề nghiệp quân sự [c1.13] - Nhận thức về tính tất yếu phải vượt qua khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ [c1.14] - Hiểu rõ về cách việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong thực hiện nhiệm vụ [c1.15] - Hiểu rõ về vai trò của các mối quan hệ qua lại trong các tập thể quân sự [c1.16] - Hiểu rõ tính tất yếu về thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ trong các tập thể quân sự [c1.17] - Tự nhận thức về các mối quan hệ của bản thân và cách để phát triển chúng [c1.18] - Quyết tâm bảo vệ đường lối quân sự của Đảng [c2.1] - Nghiêm chỉnh tuân theo chính sách, pháp luật Nhà nước về quân sự [c2.2] - Nhất trí cao với những chủ trương, chính sách mới của Đảng và pháp luật Nhà nước về quân sự [c2.3] - Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội [c2.4] - Tin tưởng vào sức mạnh của quân đội nói chung và đơn vị nói riêng [c2.5] - Tin tưởng vào năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của bản thân [c2.6] - Coi trọng năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động quân sự [c2.7] - Quyết tâm tự rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c2.8] - Tôn trọng năng lực tư duy linh hoạt của đồng chí, đồng đội [c2.9] - Coi trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ [c2.10] - Kiên trì rèn luyện kỹ năng độc độc lập giải quyết các nhiệm vụ [c2.11] - Tôn trọng kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ của đồng chí, đồng đội [c2.12] - Khát khao hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ [c2.13] - Nỗ lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ [c2.14] - Tự hào khi hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao [c2.15] - Tự tin với hệ thống tri thức nghề nghiệp của bản thân [c2.16] - Không thỏa mãn với những thành tích đã đạt được [c2.17] - Quyết tâm vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự [c2.18]

Hành động kiên cường vì nghề nghiệp [HV2]

Thường xuyên thiết lập và phát triển các mối quan hệ [HV4]

Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ [HV6]

200

Hành vi

Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ [HV8]

Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ [HV10]

Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ [HV13]

- Tranh thủ mọi thời gian, công sức cho công việc, cho đơn vị [c3.1] - Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong công việc [c3.2] - Hoạt động không mệt mỏi nhằm đạt được các mục tiêu mới [c3.3] - Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp đang có [c3.4] - Thiết lập và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp mới [c3.5] - Hiệp đồng, phối hợp với đồng chí, đồng đội nhằm giải quyết các nhiệm vụ [c3.6] - Dự kiến các tình huống mới có thể xảy ra và cách thức giải quyết chúng khi thực hiện nhiệm vụ, chức trách [c3.7] - Chủ động giải quyết các nhiệm vụ, chức trách được giao [c3.8] - Chủ động tham gia các hoạt động khác nhau của đưn vị [c3.9] - Độc lập đưa ra các quyết định đúng khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ [c3.10] - Luôn tự đưa ra những giải pháp mới để giải quyết các vấn đề mới phát sinh [c3.11] - Rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ [c3.12] - Học tập các phương pháp xác định mục tiêu, mục đích hành động [c3.13] - Xác định chính xác các mục đích gần và xa trong khi thực hiện nhiệm vụ [c3.14] - Rèn luyện và phát triển kỹ năng xác định mục tiêu, mục đích hành động [c3.15] - Làm việc hết mình trong các mặt công tác thường ngày [c3.16] - Rèn luyện thói quen xây dựng kế hoạch làm việc để đương đầu với các nhiệm vụ khó khăn, đột xuất [c3.17] - Nỗ lực ý chí trong thực hiện các nhiệm vụ khó khăn nhằm đạt được kết quả cao nhất [c3.18]

201

Phụ lục 4

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT NHẬN THỨC

4.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO NHẬN THỨC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.912

.912

18

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

65.7754

76.313

.564

.908

65.6877

76.064

.563

.908

65.4477

77.234

.519

.909

66.0477

74.055

.633

.906

66.3800

77.305

.442

.911

66.2123

75.339

.581

.907

65.7231

75.116

.627

.906

65.8308

76.014

.602

.907

65.6815

76.575

.563

.908

65.8585

74.368

.671

.905

66.0385

76.111

.575

.907

66.0108

75.068

.630

.906

65.8338

77.618

.425

.911

65.7262

75.007

.618

.906

65.9738

75.261

.606

.906

65.9415

74.058

.613

.906

.552

.908

65.9646

75.914

.602

.907

65.9692

76.659

chuc trach, nhiem vu dam nhan vai tro trong xay dung quan doi vai tro, trach nhiem cua quan doi vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu han che cua mot so phuong phap cu sang tao va ung dung phuong phap moi tinh khan truong, kip thoi ccua hoat dong quan su tinh quyet doan cua ban than su can thiet phai ren luyen tinh quyet doan vai tro cua cac ky nang quan ly ban than ky nang quan ly ban than cua chinh minh cac phuong phap ren luyen ky nang quan ly ban than kho khan, gian kho cua nghe nghiep quan su tinh tat yeu phai vuot qua kho khan, gian kho cach thuc vuot qua kho khan, gian kho vai tro cua cac moi quan he qua lai trong tap the tinh tat yeu cua viec xay dung, phat trien moi quan he cac moi quan he cua ban than va cach thuc phat trien chung

202

4.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG NHẬN THỨC (Tự đánh giá của SQT)

Maximum

Item

Median

Minimum

chuc trach, nhiem vu dam nhan vai tro trong xay dung quan doi vai tro, trach nhiem cua quan doi vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

N Valid Missing 0 0 0 0

500 500 500 500

Mean 3.604 3.66 3.888 3.364

Std. Deviation 0.741812 0.758651 0.691674 0.806725

3.5 3.5 3.5 3.5

1 2 2 2

5 5 5 5

han che cua mot so phuong phap cu sang tao va ung dung phuong phap moi

2.5 3.5

1 1

5 5

0.86726 0.847252

500 500

0 0

2.942 3.16

tinh khan truong, kip thoi cua hoat dong quan su tinh quyet doan cua ban than su can thiet phai ren luyen tinh quyet doan vai tro cua cac ky nang quan ly ban than ky nang quan ly ban than cua chinh minh cac phuong phap ren luyen ky nang quan ly ban than kho khan, gian kho cua nghe nghiep quan su tinh tat yeu phai vuot qua kho khan, gian kho cach thuc vuot qua kho khan, gian kho vai tro cua cac moi quan he qua lai trong tap the tinh tat yeu cua viec xay dung, phat trien moi quan he cac moi quan he cua ban than va cach thuc phat trien chung

3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5

1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

0.805838 0.740741 0.730868 0.79578 0.751485 0.834168 0.851273 0.799727 0.820245 0.887398 0.836567 0.694254

500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3.618 3.52 3.67 3.5 3.32 3.334 3.472 3.654 3.388 3.39 3.334 3.324

4.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT NHẬN THỨC (Tự đánh giá của SQT)

Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

Mat nhan thuc cua NCTDNN

Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu

Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than

Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan

Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep

Nhan thuc trach nhiem duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho

N

500 0

500 0 3.1553 3.1667 .64742 1.33 5.00

500 0 3.6027 3.5 .58835 1.67 5.00

500 0 3.3847 3.5 .63329 2.00 5.00

500 0 3.5047 3.5 .65025 1.33 5.00

500 0 3.3493 3.5 .66798 1.67 5.00

500 0 3.4523 3.4444 .48384 2.11 4.94

500 0 3.7173 3.8333 .59864 1.67 5.00

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum

203

4.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT

Correlations

Nhan thuc trong trach duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho

Khia canh nhan thuc cua NCTDNN

Nhan thuc ve tinh sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu

Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than

1

Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan .351** .000

Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep .491** .000

Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

.521** .000

.452** .000

.687** .000

.382** .000

N

500

500

500

500

500

500

500

Nhan thuc trong trach duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho

1

Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

.568** .000 500 1

Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu

.574** .000 500 .652** .000 500 1

Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than

.475** .000 500 .544** .000 500 .611** .000 500 1

Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan

.511** .000 500 .404** .000 500 .538** .000 500 .505** .000 500 1

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

.382** .000 500 .521** .000 500 .452** .000 500 .351** .000 500 .491** .000

500 .652** .000 500 .544** .000 500 .404** .000

500 .611** .000 500 .538** .000

500 .505** .000

.766** .000 500 .794** .000 500 .832** .000 500 .762** .000 500 .758** .000

500 .568** .000 500 .574** .000 500 .475** .000 500 .511** .000

N

500

500

500

500

500

500

500

Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep

Pearson Correlation

.687**

.794**

.832**

.762**

1

.766**

Mat nhan thuc NCTDNN

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.758** .000

.000

N

500

500

500

500

500

500

500

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

204

4.5. TƯƠNG QUAN GIỮA THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN VÀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT

Mat nhan thuc cua NCTDNN

Thoi gian mang quan ham si quan

Pearson Correlation

1

.001

Sig. (2-tailed)

.974

Mat nhan thuc NCTDNN

N Pearson Correlation

500 1

Sig. (2-tailed)

500 .001 .974

Thoi gian mang quan ham si quan

N

500

500

4.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU

Levene Statistic

Test of Homogeneity of Variances df2

df1

Sig.

2

3.083

497

.047

ANOVA df

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

.021

.979

Between Groups Within Groups

.009 103.845

Total

103.854

.004 .209

Sig.

95% Confidence Interval

Std. Error

(I) Thoi gian mang quan ham si quan theo nhom

Lower Bound

Upper Bound

Tu 1 - 3 nam

Tu 4 - 6 nam

Tu 7 - 10 nam

2 497 499 Multiple Comparisons (Tamhane) Mean Difference (I- J) .02380 -.01477 -.02380 -.03857 .01477 .03857

.05462 .05129 .05462 .05303 .05129 .05303

(J) Thoi gian mang quan ham si quan theo nhom Tu 4 - 6 nam Tu 7 - 10 nam Tu 1 - 3 nam Tu 7 - 10 nam Tu 1 - 3 nam Tu 4 - 6 nam

.962 .988 .962 .849 .988 .849

-.1073 -.1379 -.1549 -.1658 -.1083 -.0887

.1549 .1083 .1073 .0887 .1379 .1658

4.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

.602

.438 7.210

648

.000

.330

.045

.240

.420

Mat nhan thuc NCTDNN

6.95 232.59

.000

.330

.047

.236

.423

Equal variances assumed Equal variances not assumed

205

Phụ lục 5

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT THÁI ĐỘ

5.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO THÁI ĐỘ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.940

.941

18

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

71.3077

Scale Variance if Item Deleted 97.748

.596

.938

71.2954

96.338

.692

.937

71.3154

96.512

.712

.936

71.2062

97.283

.682

.937

71.3831

96.905

.700

.937

71.7354

95.397

.675

.937

71.8000

94.924

.750

.935

71.6815

95.096

.741

.936

71.7062

96.257

.665

.937

71.9185

96.248

.647

.937

71.8462

95.363

.666

.937

71.7769

96.611

.663

.937

71.4677

95.029

.752

.935

71.5031

95.822

.671

.937

71.5077

99.350

.480

.941

71.9092

95.229

.676

.937

71.8769

97.661

.503

.941

71.6508

95.679

.690

.937

quyet tam bao ve duong loi quan su cua Dang nghiem chinh chap hanh chinh sach, phap lut nha nuoc ve quan su nhat tri cao voi chu truong, chinh sach moi cua Dang va phap luat nha nuoc ve quan su tin tuong vao su lanh dao cua Dang doi voi quan doi tin tuong vao suc manh cua quan doi noi chung, don vi noi rieng tin tuong vao nang luc hoan thanh xuat sac nhiem vu cua ban than coi trong nang luc tu duy linh hoat trong hoat dong quan su quyet tam ren luyen nang luc tu duy linh hoat ton trong nang luc tu duy linh hoat cua dong chi, dong doi coi trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu kien tri ren luyen ky nang giai quyet cac nhiem vu ton trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu cua dong chi, dong doi khat khao hoan thanh xuat sac cac nhiem vu no luc hoan thanh xuat sac cac nhiem vu tu hao khi hoan thanh xuat sac cac nhiem vu tu tin voi he thong tri thuc nghe nghiep cua ban than khong thoa man voi nhung thanh tich da dat duoc quyet tam van dung tri thuc vao thuc tien

206

5.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG THÁI ĐỘ (Tự đánh giá của SQT)

Maximum

Item

Mean

Median

Std. Deviation

Minimum

N Valid Missing

Quyet tam bao ve duong loi quan su cua Dang

500

0

4.362

4.5

0.3895

4

5

Nghiem chinh chap hanh chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su

500

0

4.091

4.5

0.7635

2

5

Nhat tri cao voi chu truong, chinh sach moi cua Dang va phap luat nha nuoc…

500

0

4.292

4.5

0.4068

3

5

Tin tuong vao su lanh dao cua Dang doi voi quan doi

500

0

4.444

4.5

0.2391

4

5

Tin tuong vao suc manh cua quan doi noi chung, don vi noi rieng

500

0

4.214

4.5

0.3337

2

5

Tin tuong vao nang luc hoan thanh xuat sac nhiem vu cua ban than

500

0

4.052

3.5

0.8698

1

5

Coi trong nang luc tu duy linh hoat trong hoat dong quan su

500

0

3.474

3.5

0.811

1

5

Quyet tam ren luyen nang luc tu duy linh hoat

500

0

3.536

3.5

0.7832

1

5

Ton trong nang luc tu duy linh hoat cua dong chi, dong doi

500

0

3.498

3.5

0.8025

2

5

Coi trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu

500

0

3.461

3.5

0.8299

3

5

Kien tri ren luyen ky nang giai quyet cac nhiem vu

500

0

3.532

3.5

0.888

1

5

Ton trong ky nang doc lap giai quyet cac nhiem vu cua dong chi, dong doi

500

0

3.419

3.5

0.5443

1

5

Khat khao hoan thanh xuat sac cac nhiem vu

500

0

3.701

4.5

0.7847

1

5

No luc hoan thanh xuat sac cac nhiem vu

500

0

3.622

4.5

0.8266

2

5

Tu hao khi hoan thanh xuat sac cac nhiem vu

500

0

3.612

4.5

0.8173

1

5

Tu tin voi he thong tri thuc nghe nghiep cua ban than

500

0

3.452

3.5

0.5007

1

5

Khong thoa man voi nhung thanh tich da dat duoc Quyet tam van dung tri thuc vao thuc tien

500 500

0 0

3.409 3.501

3.5 3.5

0.7868 0.8261

1 1

5 5

Mat thai do cua NCTDNN

5.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT THÁI ĐỘ (Tự đánh giá của SQT) Tu giac ren luyen tu duy linh hoat

Tin tuong tuyet doi vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than

Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su

Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu

Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien

N

500 0

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum

500 0 4.247 4.5 .67935 1.00 5.00

Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu 500 0 3.457 3.5 .72455 1.00 5.00

500 0 4.234 4.1667 .64927 1.00 5.00

500 0 3.502 3.5 .67841 1.33 5.00

500 0 3.672 4.1667 .66454 1.67 5.00

500 0 3.447 3.6667 .73684 1.33 5.00

500 0 3.760 3.8889 .56830 1.22 5.00

207

5.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT

Mat thai do cua NCTDNN

Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su

Tin tuong vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than

Tu giac ren luyen tu duy linh hoat

Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu

Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu

Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien

Pearson Correlation

1

Sig. (2-tailed)

.822** .000

.619** .000

.471** .000

.539** .000

.390** .000

.768** .000

N

500

500

500

500

500

500

500

Pearson Correlation

1

.743**

.586**

.626**

.552**

.867**

Sig. (2-tailed)

.822** .000

.000

.000

.000

.000

.000

N

500

500

500

500

500

500

500

Trung thanh voi duong loi quan su cua Dang, chinh sach, phap luat nha nuoc ve quan su Tin tuong vao su lanh dao cua Dang, suc manh Quan doi va kha nang hoan thanh nhiem cua cua don vi va ban than

Pearson Correlation

.619**

1

.661**

.649**

.701**

.882**

Sig. (2-tailed)

.000

.743** .000

.000

.000

.000

.000

Tu giac ren luyen tu duy linh hoat

N

500

500

500

500

500

500

500

Pearson Correlation

.471**

.586**

1

.620**

.802**

.609**

Tich cuc ren luyen ky nang doc lap giai quyet nhiem vu

Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation

.000 500 .539**

.000 500 .626**

.661** .000 500 .649**

.000 500 1

.000 500 .833**

.000 500 .696**

Tu hao khi hoan thanh xuat sac nhiem vu

Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation

.000 500 .390**

.000 500 .552**

.000 500 .701**

500 .620** .000 500 .609**

.000 500 .803**

.000 500 1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

500 .696** .000

.000

Tin tuong vao thanh cong khi van dung tri thuc vao thuc tien

N

500

500

500

500

500

500

500

Pearson Correlation

.768**

.867**

.882**

.802**

.833**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.803** .000

Mat thai do NCTDNN

N

500

500

500

500

500

500

500

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

208

5.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU

Levene Statistic

Test of Homogeneity of Variances df2

df1

Sig.

3

1.601

496

.188

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.644

.587

Between Groups Within Groups

.625 160.537

Total

161.162

3 496 499

.208 .324

Multiple Comparisons (Bonferroni)

Sig.

95% Confidence Interval

(I) quan ham hien tai

(J) quan ham hien tai

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

trung uy

.00317

.08470 1.000

-.2212

.2275

thuong uy

.04764

.07693 1.000

-.1561

.2514

thieu uy

dai uy

.09127

.08125 1.000

-.1240

.3065

thieu uy

-.00317

.08470 1.000

-.2275

.2212

trung uy

thuong uy

thuong uy dai uy thieu uy trung uy dai uy

.04447 .08810 -.04764 -.04447 .04363

.06924 1.000 .07401 1.000 .07693 1.000 .06924 1.000 .06497 1.000

-.1389 -.1079 -.2514 -.2279 -.1285

.2279 .2841 .1561 .1389 .2157

thieu uy

-.09127

.08125 1.000

-.3065

.1240

trung uy

-.08810

.07401 1.000

-.2841

.1079

dai uy

thuong uy

-.04363

.06497 1.000

-.2157

.1285

5.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT THÁI ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

t

df

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

2.00

.157 4.617

648

.000

.243

.052

.140

.347

Mat thai do NCTDNN

4.634 246.56

.000

.243

.052

.140

.347

Equal variances assumed Equal variances not assumed

209

Phụ lục 6

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MẶT HÀNH VI

6.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO HÀNH VI

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.944

.934

18

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

66.4692

Scale Variance if Item Deleted 89.766

.653

.941

66.3846

90.804

.663

.941

66.4200

89.680

.727

.940

66.1954

93.439

.499

.944

66.2354

93.028

.525

.944

66.2831

89.260

.670

.941

66.4185

90.006

.695

.941

66.1600

90.283

.725

.940

66.5138

90.759

.607

.942

66.5046

89.005

.677

.941

66.4492

89.225

.718

.940

tranh thu thoi gian, suc luc cho cong viec, cho don vi vuot qua moi tro ngai, kho khan trong cong viec hoat dong khong met moi nham dat duoc cac muc tieu moi duy tri cac moi quan he tot dep dang co thiet lap và phat trien cac moi quan he tot dep moi hiep dong, phoi hop voi dong chi, dong doi nham giai quyet cac nhiem vu du kien các tinh huong xay ra va cach giai quyet chung chu dong giai quyet cac nhiem vu duoc giao Chu dong tham gia cac hoat dong khac nhau cua don vi doc lap dua ra nhung quyet dinh dung Tu dua ra nhung giai phap de giai quyet cac van de moi phat sinh ren luyen kha nang doc lap suy nghi

66.3338

89.526

.689

.941

66.3462

90.110

.677

.941

66.4385

89.892

.679

.941

66.3846

89.377

.708

.940

66.3477

87.922

.746

.940

66.3738

87.760

.766

.939

66.1877

90.116

.724

.940

hoc tap phuong phap xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong xac dinh chinh xac cac muc dich gan va xa ren luyen, phat trien ky nang xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong lam viec het minh trong cac mat cong tac thuong ngay ren luyen thoi quen xay dung ke hoach lam viec de duong dau voi nhung nhiem vu kho khan, nhiem vu dot xuat no luc y chi trong thuc hien cac nhiem vu kho khan

210

6.2. MỨC ĐỘ CÁC CHỈ BẢO (ITEM) THUỘC CÁC NỘI DUNG HÀNH VI (Tự đánh giá của SQT)

Maximum

Item

N Valid Missing

Mean

Median

Std. Deviation

Minimum

Tranh thu thoi gian, suc luc cho cong viec, cho don vi

500

3.5

0

3.45

0.73

1

5

Vuot qua moi tro ngai, kho khan trong cong viec

500

3.5

0

3.478

0.7

1

5

Hoat dong khong met moi nham dat duoc cac muc tieu moi

500

3.5

0

3.426

0.71

2

5

Duy tri cac moi quan he tot dep dang co

500

3.5

0

3.594

0.7

2

5

Thiet lap và phat trien cac moi quan he tot dep moi

500

3.5

0

3.532

0.7

2

5

Hiep dong, phoi hop voi dong chi, dong doi nham giai quyet cac nhiem vu

500

3.5

0

3.584

0.75

1

5

Du kien các tinh huong xay ra va cach giai quyet chung

500

3.5

0

3.458

0.73

1

5

Chu dong giai quyet cac nhiem vu duoc giao

500

3.5

0

3.704

0.67

1

5

Chu dong tham gia cac hoat dong khac nhau cua don vi

500

3.5

0

3.296

0.78

1

5

Doc lap dua ra nhung quyet dinh dung

500

3.5

0

3.346

0.83

1

5

Tu dua ra nhung giai phap de giai quyet cac van de moi phat sinh

500

3.5

0

3.368

0.78

1

5

Ren luyen kha nang doc lap suy nghi

500

3.5

0

3.5

0.78

1

5

Hoc tap phuong phap xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong

500

3.5

0

3.496

0.75

1

5

Xac dinh chinh xac cac muc dich gan va xa

500

3.5

0

3.382

0.79

1

5

Ren luyen, phat trien ky nang xac dinh muc tieu, muc dich hanh dong

500

3.5

0

3.418

0.79

2

5

500

3.5

0

3.538

0.8

1

5

Lam viec het minh trong cac mat cong tac thuong ngay Ren luyen thoi quen xay dung ke hoach lam viec de duong dau voi nhung nhiem vu kho khan… No luc y chi trong thuc hien cac nhiem vu kho khan

500 500

3.5 3.5

0 0

3.48 3.662

0.81 0.82

2 1

5 5

6.3. MỨC ĐỘ CÁC NỘI DUNG THUỘC MẶT HÀNH VI (Tự đánh giá của SQT)

Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep

Thuong xuyen thiet lap va phat trien cac moi quan he

Luon tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu

Thuong xuyen no luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu

Mat hanh vi cua NCTDNN

Thuong xuyen tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu

Thuong xuyen thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong

N

500 0

500 0 3.4047 3.5 .68805 1.67 5.00

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum

500 0 3.4513 3.5 .61132 1.67 5.00

500 0 3.57 3.5 .58766 2.33 5.00

500 0 3.486 3.5 .57019 1.67 5.00

500 0 3.432 3.5 .65201 2.00 5.00

500 0 3.56 3.5 .63970 1.67 5.00

500 0 3.484 3.5 .52726 2.44 4.94

211

6.4. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN VÀ MẶT HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT

Khia canh hanh vi cua NCTDNN

Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep

Thiet lap va phat trien cac moi quan he

Tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu

Tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu

Thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong

No luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu

1

Hanh dong kien cuong vi nghe nghiep

.526** .000 500 1

Thiet lap va phat thien cac moi quan he

.674** .000 500 .614** .000 500 1

.624** .000 500 .520** .000 500 .730** .000 500 1

.572** .000 500 .617** .000 500 .711** .000 500 .739** .000 500 1

Tu duy chu dong khi thuc hien chuc trach, nhiem vu Tu duy doc lap trong qua trinh thuc hien chuc trach, nhiem vu Thuc hanh ky nang de ra muc dich gan va xa cho moi hoat dong

.700** .000 500 .620** .000 500 .726** .000 500 .686** .000 500 .732** .000 500 1

No luc hoat dong khi thuc hien nhiem vu

.808** .000 500 .764** .000 500 .877** .000 500 .857** .000 500 .868** .000 500 .884** .000 500 1

Mat hanh vi NCTDNN

500 .526** .000 500 .674** .000 500 .624** .000 500 .572** .000 500 .700** .000 500 .808** .000 500

500 .614** .000 500 .520** .000 500 .617** .000 500 .620** .000 500 .764** .000 500

500 .730** .000 500 .711** .000 500 .726** .000 500 .877** .000 500

500 .739** .000 500 .686** .000 500 .857** .000 500

500 .732** .000 500 .868** .000 500

500 .884** .000 500

500

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

212

6.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ MẶT HÀNH VI NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CẤP BẬC CÔNG TÁC KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.099

497

.334

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.500

.224

Between Groups Within Groups

.832 137.892

Total

138.724

.416 .277

2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)

(I) can bo cap

(J) can bo cap

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

dai doi

.10488

.06096

.258

-.0416

.2513

trung doi

tieu doan

-.04867

.06553

1.000

-.2061

.1087

trung doi

-.10488

.06096

.258

-.2513

.0416

dai doi

tieu doan

-.15355*

.06120

.037

-.3005

-.0066

trung doi

.04867

.06553

1.000

-.1087

.2061

tieu doan

dai doi

.15355*

.06120

.037

.0066

.3005

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

6.6. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ MẶT HÀNH VI NCTĐNN CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

t

df

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

2.223

.136 6.975

648

.000

.34919

.05006 .25089 .44749

Mat hanh vi NCTDNN

6.680 230.352

.000

.34919

.05228 .24619 .45218

Equal variances assumed Equal variances not assumed

213

Phụ lục 7

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ CÁC MẶT BIỂU HIỆN VÀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT 7.1. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC MẶTNHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI VỚI MỨC ĐỘ CỦA NCTĐNN Ở SQT

Mat thai do NCTDNN

Mat hanh vi NCTDNN

NCTDNN cua SQT

Mat nhan thuc NCTDNN 1

.604**

.721**

.882**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

Mat nhan thuc NCTDNN

500 1

Mat thai do NCTDNN

500 .564** .000 500 1

Mat hanh vi NCTDNN

500 .564** .000 500 .846**

500 .846** .000 500 .874** .000 500 1

500 .604** .000 500 .721** .000 500 .882**

N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation

.000

500 .874** .000

.000

Sig. (2-tailed)

NCTDNN cua SQT

500

500

500

500

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

7.2. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT LÀ SĨ QUAN CHÍNH TRỊ VÀ SĨ QUAN CHỈ HUY

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Upper

-.06022

.004

.948

-3.45

498

.061

-.13960

.04040

NCTDNN cua SQT

-3.45 495.56

.001

-.13960

.04037

-.06028

Lower - .21898 - .21892

Equal variances assumed Equal variances not assumed

7.3. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT ĐÃ LẬP GIA ĐÌNH VÀ CHƯA LẬP GIA ĐÌNH

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

t

df

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

5.26

.022

.110

498

.912

.00471

.04271

-.0792

.08861

NCTDNN cua SQT

.116 416.54

.908

.00471

.04065

-.0751

.08461

Equal variances assumed Equal variances not assumed

214

7.4. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA SQT MANG QUÂN HÀM KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.314

496

.816

3 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.095

.963

Between Groups Within Groups

.060 103.794

Total

103.854

.020 .209

3 496 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)

Sig.

95% Confidence Interval

(I) quan ham hien tai

(J) quan ham hien tai

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Upper Bound

Lower Bound

thieu uy

trung uy

thuong uy

dai uy

trung uy thuong uy dai uy thieu uy thuong uy dai uy thieu uy trung uy dai uy thieu uy trung uy thuong uy

.03319 .02952 .02629 -.03319 -.00367 -.00690 -.02952 .00367 -.00323 -.02629 .00690 .00323

.06811 .06186 .06533 .06811 .05567 .05951 .06186 .05567 .05224 .06533 .05951 .05224

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

-.1472 -.1343 -.1468 -.2136 -.1511 -.1645 -.1934 -.1438 -.1416 -.1993 -.1507 -.1351

.2136 .1934 .1993 .1472 .1438 .1507 .1343 .1511 .1351 .1468 .1645 .1416

7.5. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA SQT CÓ CHỨC VỤ KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.252

497

.106

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.094

.124

.868 102.986

Between Groups Within Groups

103.854

Total

.434 .207

2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)

(I) can bo cap

(J) can bo cap

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

.02464

.04906

1.000

-.0932

.1425

dai doi

trung doi

-.07433

.05274

.478

-.2010

.0524

tieu doan

-.02464

.04906

1.000

-.1425

.0932

trung doi

dai doi

-.09897

.04925

.013

-.2173

.0193

tieu doan

.07433

.05274

.478

-.0524

.2010

trung doi

tieu doan

.09897

.04925

.013

-.0193

.2173

dai doi

215

7.6. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.584

497

.558

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.021

.979

Between Groups Within Groups

.009 103.845

Total

103.854

.004 .209

2 497 499 Multiple Comparisons (Bonferroni)

Sig.

95% Confidence Interval

(I) Tuoi si quan (ma lai)

(J) Tuoi si quan (ma lai)

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Tu 3 nam tro xuong

Tu 4 den 6 nam

Tu 7 nam tro len

Tu 4 den 6 nam Tu 7 nam tro len Tu 3 nam tro xuong Tu 7 nam tro len Tu 3 nam tro xuong Tu 4 den 6 nam

.05221 .05075 .05221 .04835 .05075 .04835

-.1197 -.1261 -.1311 -.1260 -.1178 -.1063

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.1311 .1178 .1197 .1063 .1261 .1260

.00573 -.00416 -.00573 -.00989 .00416 .00989 7.7. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

t

df

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

2.869

.091

7.085

648

.000

.30773

.04343 .22245

.39301

NCTDNN cua SQT

6.748 228.61

.000

.30773

.04561 .21787

.39759

Equal variances assumed Equal variances not assumed

216

Phụ lục 8

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ (HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH) CỦA SQT

8.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG ĐO MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC

TRÁCH CỦA SQT

Cronbach's Alpha

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

.900

.902

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

16.0525

8.856

.798

.868

16.0763

9.212

.762

.876

16.0250

9.258

.762

.876

15.9688

9.677

.718

.886

15.9825

9.416

.720

.885

to chuc quan triet va thuc hien chu truong, duong loi cua Dang, chinh sach, phap luat Nha nuoc ve qs cho CB, CS giao duc, huan luyen va boi duong CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu quan ly, ren luyen CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu xay dung to chúc Dang va to chuc quan chung o don vi xay dung, duy tri va phat trien cac moi quan he tot dep voi cap tren, cap duoi va dia phuong noi dong quan

8.2. MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH CỦA SQT

Statistics

Muc do hoan thanh nhiem vu

xay dung to chuc Dang va to chuc quan chung o don vi

quan ly, ren luyen CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

to chuc quan triet va thuc hien chu truong, duong loi cua Dang, chinh sach, phap luat Nha nuoc ve qs cho CB, CS

giao duc, huan luyen va boi duong CB, CS thuoc quyen trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

xay dung, duy tri va phat trien cac moi quan he tot dep voi cap tren, cap duoi va dia phuong noi dong quan

Valid

500

500

500

500

500

500

N

Missing

0

0

0

0

0

0

Mean

3.9736

3.9740

3.8800

3.9700

4.0600

3.9840

Median

4.0000

4.0000

4.0000

4.0000

4.0000

4.0000

Std. Deviation

.82025

.96498

.95048

.93961

.87288

.94315

Minimum

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

Maximum

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

217

8.3. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HÒAN THÀNH NHIỆM VỤ, CHỨC TRÁCH CỦA SQT GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Descriptives (Muc do hoan thanh nhiem vu)

N

Mean

Std.

Std.

95% Confidence Interval

Minimum Maximum

Deviation

Error

for Mean

Lower

Upper

Bound

Bound

3.9015

4.0457

si quan tre

500 3.9736

.82025

.03668

5.00

1.00

3.7588

3.9692

can bo si quan

150 3.8640

.65223

.05325

5.00

1.20

4.1678

4.3362

ha si quan

150 4.2520

.52196

.04262

5.00

2.00

3.9530

4.0575

800 4.0052

.75242

.02660

5.00

1.00

Total

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

6.167

797

.002

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2

12.626

11.443

.000

Within Groups

439.712

Total

6.313 .552

452.338

(I) nhom

(J) nhom

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

797 799 Multiple Comparisons (Tamhane) Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

can bo si quan

.10960

.06467

.249

-.0457

.2649

si quan tre

ha si quan

-.27840*

.05623

.000

-.4132

-.1436

si quan tre

-.10960

.06467

.249

-.2649

.0457

can bo si quan

ha si quan

-.38800*

.06821

.000

-.5518

-.2242

si quan tre

.27840*

.05623

.000

.1436

.4132

ha si quan

can bo si quan

.38800*

.06821

.000

.2242

.5518

Frequency

Percent

8.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA SQT CỦA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Nhom

Valid

Cumulative Percent

Ha si quan

8.0 100.0

Can bo si quan

30.7 100.0

Si quan tre

17.4 100.0

Valid Percent 8.0 92.0 100.0 30.7 69.3 100.0 17.4 82.6 100.0

8.0 92.0 100.0 30.7 69.3 100.0 17.4 82.6 100.0

12 138 150 46 104 150 87 413 500

DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total DTB chung tu 1-3.40 DTB chung tu 3.41-5 Total

218

8.5. TƯƠNG QUAN GIỮA NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA SQT

Correlations - Moi quan he (r)

Nhom

Muc do NCTDNN cua SQT

Muc do hoan thanh nhiem vu

SQT

1

Muc do NCTDNN cua SQT

.298** .000 500 1

Muc do hoan thanh nhiem vu

500 .298** .000 500 1

CBQT

Muc do NCTDNN cua SQT

500 .682** .000 150 1

Muc do hoan thanh nhiem vu

150 .682** .000 150 1

Muc do NCTDNN cua SQT

SQT va CBSQ

150 .376** .000 650 1

Muc do hoan thanh nhiem vu

650 .376** .000 650

650

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

8.6. KIỂM ĐỊNH CHI BÌNH PHƯƠNG GIỮA CÁC NHÓM MỨC ĐỘ NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ Ở STQ

Muc do NCTDNN ma lai * Muc do hoan thanh nhiem vu theo Crosstabulation

Total

Muc do hoan thanh nhiem vu

HTNV muc tren TB

HTNV muc TB tro xuong 12

16

28

NCTDNN muc TB tro xuong

12.63%

3.96%

6.40%

Muc do NCTDNN

83

389

432

NCTDNN muc tren TB

87.36%

96.04% 94.44%

95

405

95

Total

100.0% 100.0%

100.0%

Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Count % within Muc do hoan thanh nhiem vu Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2- sided)

Exact Sig. (2- sided)

Exact Sig. (1- sided)

1

45.225a

1

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb

42.208

1

Likelihood Ratio

33.708

.000 .000 .000

.000

.000

Fisher's Exact Test

1

Linear-by-Linear Association

.000

45.135 500

N of Valid Cases

219

8.7. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NCTĐNN VÀ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ THEO NHÓM SQT

Tieu chi

Phan loai si quan

NCTDNN cua SQT

Muc do hoan thanh nhiem vu

N

Ngach si quan

239

si quan chinh tri

3.9954

3.9105

261

si quan chi huy

4.1350

4.0314

Cap bac

78

thieu uy

4.0931

4.0667

107

trung uy

4.0599

3.9607

183

thuong uy

4.0635

3.8645

132

dai uy

4.0668

4.0803

150

Chuc vu

202 148

trung doi dai doi tieu doan

4.0562 4.0315 4.1305

3.9053 3.9743 4.0419

Tu 3 nam tro xuong

4.0686

4.1064

Thoi gian mang quan ham si quan

141 168

Tu 4 den 6 nam

4.0628

3.7119

191

Tu 7 nam tro len

4.0727

4.1058

8.8. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT LÀ SĨ QUAN CHÍNH TRỊ VÀ SĨ QUAN CHỈ HUY

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

2.263

.133 -1.650

498

.100

-.12096

.07331 -.26499

.02308

Equal variances assumed

Muc do HTNV cua SQT

-1.655 497.844

.099

-.12096

.07308 -.26455

.02263

Equal variances not assumed

8.9. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CẤP BẬC QUÂN HÀM KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.048

496

.986

3 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4.375

1.458

2.183

.089

3

Between Groups Within Groups

331.356

Total

335.732

.668

496 499

220

Multiple Comparisons (Bonferroni)

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

(I) quan ham hien tai

(J) quan ham hien tai

Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

trung uy

.10592

.12169

1.000

-.2164

.4283

thuong uy

.20219

.11052

.408

-.0906

.4949

thieu uy

dai uy

-.01364

.11673

1.000

-.3228

.2956

thieu uy

-.10592

.12169

1.000

-.4283

.2164

thuong uy

.09627

.09947

1.000

-.1672

.3597

trung uy

dai uy

-.11956

.10632

1.000

-.4012

.1621

thieu uy

-.20219

.11052

.408

-.4949

.0906

trung uy

-.09627

.09947

1.000

-.3597

.1672

thuong uy

dai uy

-.21582

.09334

.127

-.4631

.0314

thieu uy

.01364

.11673

1.000

-.2956

.3228

trung uy

.11956

.10632

1.000

-.1621

.4012

dai uy

-.0314

.4631

thuong uy

.21582

.09334

.127

8.10. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ CHÚC VỤ CÔNG TÁC KHÁC NHAU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.293

497

.275

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2

1.389

1.033

.357

Between Groups

Within Groups

334.342

Total

.695 .673

497 499

335.732

Multiple Comparisons (Bonferroni)

(I) can bo cap

(J) can bo cap

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

dai doi

-.06892

.08840

1.000

-.2813

.1434

trung doi

tieu doan

-.13656

.09503

.454

-.3648

.0917

trung doi

.06892

.08840

1.000

-.1434

.2813

dai doi

tieu doan

-.06763

.08875

1.000

-.2808

.1455

trung doi

.13656

.09503

.454

-.0917

.3648

tieu doan

dai doi

.06763

.08875

1.000

-.1455

.2808

221

8.11. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ GIỮA CÁC NHÓM SQT CÓ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN KHÁC NHAU Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

497

3.610

.028

2 ANOVA df

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

13.523

17.327

2

.000

Within Groups

318.404

Total

8.664 .641

497 499

335.732 Multiple Comparisons (Tamhane)

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

(I) Tuoi si

(J) Tuoi si quan

Mean Difference

Lower Bound

Upper Bound

quan ma lai

ma lai

(I-J)

.09567

.000

.1648

Tu 4 den 6 nam

.39448*

.6242

Tu 1 den 3

.08220

1.000

-.1968

nam

Tu 7 den 10 nam

.00062

.1980

.09567

.000

-.6242

Tu 1 den 3 nam

-.39448*

-.1648

Tu 4 den 6

.08763

.000

-.6042

nam

Tu 7 den 10 nam

-.39385*

-.1835

.08220

1.000

-.1980

Tu 1 den 3 nam

-.00062

.1968

Tu 7 den 10

.08763

.000

.1835

Tu 4 den 6 nam

.6042

.39385* nam *. The mean difference is significant at the 0.05 level. 8.12. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ NGẠCH SĨ QUAN Source

Mean Square

Sig.

df

F

Partial Eta Squared

Type III Sum of Squares

.996

Intercept

1752.367 234.170

.042

.141

c8.9

.849

NCTDNNM

.004

c8.9 * NCTDNNM

.164 5.609 2.027

.755 .254 .155

1752.367 7.483 .219 1.334 7.483 1.334 1.334 323.785

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error

1 1 1 1 1 1 1 492

7.483a .219 1.334b 7.483 1.334b 1.334 .658c

Mean Square

Sig.

df

F

8.13. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ CẤP BẬC QUÂN HÀM Type III Sum Source of Squares

Partial Eta Squared

.996

Intercept

.212

c8.3

.677

NCTDNNM

.011

c8.3 * NCTDNNM

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error

1814.516 7.416 .921 3.435 7.416 3.535 3.435 318.150

1 1 3 3 1 3.140 3 488

1814.516 244.688 .268 6.587 1.756

7.416a .307 1.145b 7.416 1.126c 1.145 .652d

.041 .846 .079 .155

222

8.14. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ CHỨC VỤ CÔNG TÁC Source

Mean Square

Sig.

df

F

Partial Eta Squared

Type III Sum of Squares

Hypothesis

1511.745

1

.993

Intercept

Error

10.862

1

.384

c8.4

.640

NCTDNNM

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis

3.942 6.335 10.862 6.109 6.335

2 2 1 2.089 2

.019

c8.4 * NCTDNNM

1511.745 139.182 .622 3.714 4.869

.054 .616 .188 .008

Error

318.802

490

10.862a 1.971 3.168b 10.862 2.925c 3.168 .651d

8.15. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA NCTĐNN VÀ THỜI GIAN MANG QUÂN HÀM SĨ QUAN Source

Sig.

df

F

Type III Sum of Squares

Mean Square

Partial Eta Squared

Hypothesis

1873.222

1

.996

Intercept

Error

7.062

1

Hypothesis

2.968

2

.858

TuoisiquanM

Error

.493

2

Hypothesis

7.062

1

.931

NCTDNNM

Error

.522

2.089

1873.222 265.256 6.019 28.269 .393

7.062a 1.484 .247b 7.062 .250c .247

.039 .142 .031 .675

2

.493

Hypothesis

.002

1873.222

Hypothesis

1

1873.222 265.256 .039

.996

TuoisiquanM * NCTDNNM Intercept 8.16. KIỂM ĐỊNH ANOVA HAI YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VỚI MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SQT VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT Source

Mean Square

Sig.

df

F

Type III Sum of Squares

Partial Eta Squared

Hypothesi

3289.340

1

3289.340 140.080

.054

.993

Intercept

s Error

23.482

1

23.482a

Hypothesi

.836

.466

.619

.318

.836

1

nhom

s Error

1.794

1

1.794b

Hypothesi

23.482

13.086

.172

.929

23.482

1

NCTDNNM

s Error

1.794

1

1.794b

Hypothesi

1.794

1

1.794

3.097

.079

.005

nhom * NCTDNNM

s Error

370.247

639

.579c

223

Phụ lục 9

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI

NCTĐNN CỦA SQT

9.1. ĐỘ TIN CẬY CỦA TIỂU THANG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items 14

.912

.912

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

50.3775

61.081

.609

.906

quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh

50.2663

61.763

.594

.907

50.2025

60.154

.631

.905

50.1688

61.274

.617

.906

hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song

50.4588

60.531

.630

.905

50.3138

61.079

.627

.906

trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu QS

50.4513

61.021

.629

.906

muc do thau hieu ve doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su

truyen thong gia dinh

50.4025

61.522

.490

.911

50.4688

57.939

.677

.904

50.4938

59.457

.675

.904

50.4350

60.133

.684

.903

50.3813

61.027

.648

.905

50.7250

60.563

.573

.908

50.5438

59.753

.641

.905

chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc và quan doi voi si quan tre su thong nhat giua dao tao va bo tri su dung si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu và ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan anh huong cua dong nghiep, nhom ban dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre

9.2. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) VỚI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

.926 5212.570

Bartlett's Test of Sphericity

df Sig.

91 .000

224

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % Total

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative %

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

% of Varian ce

28.816 56.043

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

6.595 1.251 .853 .694 .682 .646 .539 .527 .471 .409 .392 .357 .308 .278

47.107 8.936 6.092 4.960 4.869 4.613 3.847 3.766 3.364 2.918 2.799 2.547 2.198 1.982

47.107 6.595 56.043 1.251 62.135 67.096 71.965 76.578 80.425 84.191 87.555 90.473 93.272 95.820 98.018 100.000

47.107 8.936

47.107 56.043

4.034 28.816 3.812 27.226

Rotated Component Matrixa

Component 2

1 .772 .742 .706 .702 .668 .638 .571

su thong nhat giua dao tao va bo tri su dung si quan tre chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan voi si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre anh huong cua dong nghiep, nhom ban cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre truyen thong gia dinh quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su

.774 .769 .754 .705 .619 .554 .533

Component Score Coefficient Matrix

quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su khat khao tu khang dinh hung thu voi nghe nghiep quan su tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su kinh nghiem, von song trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu Muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su truyen thong gia dinh moi quan he giua dao tao va bo tri su dung si quan tre chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan doi voi si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan anh huong cua dong nghiep, nhom ban dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre

Component 2 1 .306 -.146 .319 -.167 .260 -.108 .184 -.031 .132 .018 .295 -.139 .032 .117 .198 -.086 .322 -.197 .252 -.102 .240 -.098 .204 -.058 .217 -.065 .164 -.008

225

99.3. MỨC ĐỘ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

quan niem ve thanh dat nghe nghiep quan su

500

1.00

5.00

4.102

0.837

khat khao tu khang dinh hung thu voi nghe nghiep quan su

500 500

1.00 1.00

5.00 5.00

4.01 3.962

0.786 0.852

tinh than trach nhiem voi nghe nghiep quan su

500

1.00

5.00

4.07

0.808

kinh nghiem, von song

500

1.00

5.00

3.938

0.826

trinh do nam vung tri thuc chuyen mon nghiep vu

500

1.00

5.00

4.136

0.791

500

1.00

5.00

3.844

0.853

muc do thau hieu doi hoi cua thuc tien hoat dong quan su yeu to chu quan

500

1.29

5.00

4

0.907

truyen thong gia dinh

500

1.00

5.00

3.864

0.887

500

1.00

5.00

3.602

0.895

500

1.00

5.00

3.77

0.891

500

1.00

5.00

3.948

0.776

chinh sach dai ngo cua Dang, Nha nuoc va Quan doi voi si quan tre su thong nhat giua dao tao va bo tri, su dung si quan tre hieu qua hoat dong boi duong nghiep vu va ren luyen ban linh chinh tri cho si quan tre

cuong vi, chuc trach ma nguoi si quan tre dam nhan

500

1.00

5.00

3.868

0.940

anh huong cua dong nghiep, nhom ban

500

1.00

5.00

3.854

0.830

dieu kien moi truong cong tac cua si quan tre

500

1.00

5.00

4.102

0.837

yeu to khach quan

500

1.00

5.00

4.01

0.786

Tong chung cac yeu to anh huong

500

1.36

5.00

3.962

0.852

9.4. CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẶC KÌM HÃM NCTĐNN CỦA SQT

STT

Nội dung

Nhóm yếu tố Thúc đẩy NCTĐNN

1 2 3 4 5

ĐTB/ ĐLC 2.12 4.69 4.10 2.68 2.69

Thứ bậc 8 1 4 7 6

6 7 8

2.10 4.61 4.02

9 2 5

9 1

4.51 2.33

3 3

Kìm hãm NCTĐNN

2 3

1.82 2.06

7 5

4

3.81

2

5

1.87

6

6

1.12

9

7 8 9

2.23 4.21 1.62

4 1 8

Hậu phương, gia đình của sĩ quan trẻ vững chắc Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ vững vàng Xu hướng nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ rõ ràng Sự hấp dẫn của nghề nghiệp quân sự Những chính sách mới được ban hành đối với quân đội nói chung và sĩ quan trẻ nói riêng Điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi Sự ủng hộ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong đơn vị Sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ và nhân dân địa phương nơi đóng quân Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy cấp trên Sự am hiểu của sĩ quan trẻ về hệ thống giá trị nghề nghiệp còn có mặt hạn chế Sĩ quan trẻ chưa nỗ lực ý chí trong các hoạt động nghề nghiệp Hứng thú, đam mê của sĩ quan trẻ với các hoạt động nghề nghiệp còn hạn chế Sĩ quan trẻ còn thiếu kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo chỉ huy đáp ứng yêu cầu, chức trách Sĩ quan trẻ chưa phát huy tích cực, chủ động của mình trong tự học, tự rèn hoàn thiện các phẩm chất, năng lực và tác phong công tác Lãnh đạo, chỉ huy các cấp chưa tạo điều kiện tốt cho đội ngũ sĩ quan trẻ cống hiến tài năng, năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ chức trách Đào tạo chưa đi đối với sử dụng sĩ quan trẻ Chính sách đãi ngộ đối với sĩ quan trẻ có mặt còn hạn chế Vấn đề lệch chuẩn giá trị xã hội ảnh hưởng đến sĩ quan trẻ như: quá chú trọng đến vị trí, quá coi trọng vật chất,…

226

9.5. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG CỦA YẾU TỐ CHỦ QUAN ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT

Correlations

quan niem ve su

khat khao

hung thu voi

tinh than trach

kinh

trinh do nam vung tri

Muc do thau hieu doi

yeu to

thanh dat nghe

tu khang

nghe nghiep

nhiem voi nghe

nghiem,

thuc chuyen mon

hoi cua thuc tien hoat

chu

nghiep quan su

dinh

quan su

nghiep quan su

von song

nghiep vu

dong quan su

quan

[CQ.1]

[CQ.2]

[CQ.4]

[CQ.5]

[CQ.6]

[CQ.3]

[CQ.7]

quan niem ve su

Pearson Correlation

1

.566**

.483**

.452**

.458**

.625**

.447**

.781**

thanh dat nghe

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

nghiep quan su

N

800

800

800

800

800

800

800

800

[CQ.1]

Pearson Correlation

1

.566**

.575**

.429**

.413**

.479**

.480**

.754**

khat khao tu khang

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

dinh [CQ.2]

N

800

Pearson Correlation

800 .575**

800 .483**

1

800 .418**

800 .463**

800 .472**

800 .463**

800 .745**

hung thu voi nghe

nghiep quan su

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

[CQ.4]

N

800

Pearson Correlation

800 .429**

800 .452**

800 .418**

1

800 .572**

800 .524**

800 .444**

800 .737**

tinh than trach nhiem

voi nghe nghiep quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

su [CQ.5]

N

800

Pearson Correlation

800 .413**

800 .458**

800 .463**

800 .572**

1

800 .427**

800 .411**

800 .724**

kinh nghiem, von

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

song [CQ.6]

N

800

Pearson Correlation

800 .479**

800 .625**

800 .472**

800 .524**

800 .427**

1

800 .757**

800 .413**

trinh do nam vung tri

thuc chuyen mon

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

nghiep vu [CQ.3]

N

800

Pearson Correlation

800 .480**

800 .447**

800 .463**

800 .444**

800 .411**

800 .413**

800 .701**

1

Muc do thau hieu doi

hoi cua thuc tien hoat

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

dong quan su [CQ.7]

N

800

Pearson Correlation

800 .754**

800 .781**

800 .745**

800 .737**

800 .724**

800 .757**

1

800 .701**

yeu to chu quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

800

800

800

800

800

800

800

800

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

227

9.6. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NỘI DUNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT

Correlations

phat huy

chinh sach dai ngo cua

moi quan he giua

hoat dong boi duong

cuong vi,

anh huong

yeu to

dieu kien moi

truyen thong

Dang, Nha nuoc voi Quan

dao tao va bo tri,

nghiep vu va ren

chuc trach

cua dong

khach

truong cong tac

gia dinh

doi noi chung va si quan tre

su dung si quan

luyen ban linh chinh

ma nguoi si

nghiep,

quan

cua si quan tre

[KQ.7]

noi rieng [KQ.2]

tre [KQ.1]

tri cho si quan tre

quan tre dam

nhom ban

[KQ.6]

[KQ.3]

[KQ.4]

Pearson Correlation

1

.374**

.338**

nhan [KQ.5] .379**

.451**

.326**

.396**

.631**

phat huy truyen thong gia

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

dinh [KQ.7]

N

800

chinh sach dai ngo cua

Pearson Correlation

800 .374**

1

800 .493**

800 .434**

800 .540**

800 .672**

800 .622**

800 .796**

Dang, Nha nuoc voi Quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

doi noi chung va si quan tre

N

800

800

800

800

800

800

800

800

noi rieng [KQ.2]

Pearson Correlation

.338**

.493**

1

.594**

.462**

.496**

.427**

.736**

moi quan he giua dao tao

va bo tri, su dung si quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

tre [KQ.1]

N

800

hoat dong boi duong

Pearson Correlation

800 .451**

800 .434**

800 .594**

1

800 .490**

800 .484**

800 .451**

800 .753**

nghiep vu va ren luyen ban

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

linh chinh tri cho si quan

N

800

800

800

800

800

800

800

800

tre [KQ.3]

Pearson Correlation

.379**

.540**

.462**

.490**

.530**

.740**

1

.514**

cuong vi, chuc trach ma

nguoi si quan tre dam nhan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

[KQ.5]

N

800

Pearson Correlation

800 .326**

800 .672**

800 .496**

800 .484**

800 .514**

1

800 .541**

800 .787**

anh huong cua dong

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

nghiep, nhom ban [KQ.4]

N

800

Pearson Correlation

1

dieu kien moi truong cong

Sig. (2-tailed)

800 .396** .000

800 .622** .000

800 .427** .000

800 .451** .000

800 .530** .000

800 .541** .000

800 .754** .000

tac cua si quan tre [KQ.6]

N

800

Pearson Correlation

800 .631**

800 .796**

800 .736**

800 .753**

800 .740**

800 .787**

1

800 .754**

yeu to khach quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

800

800

800

800

800

800

**.

800 level

800 (2-tailed).

Correlation

is

significant

at

the

0.01

228

9.7. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN, CHỦ QUAN VÀ TỔNG CHUNG CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NCTĐNN CỦA SQT

Correlations

yeu to khach quan

yeu to chu quan Tong chung cac yeu

to anh huong

1

yeu to khach quan

.700** .000 800 1

yeu to chu quan

.929** .000 800 .914** .000 800 1

Tong chung cac yeu to anh huong

800

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

800 .700** .000 800 .929** .000 800

800 .914** .000 800

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

9.8. TƯƠNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ NCTĐNN CỦA SQT

Correlations

NCTDNN cua SQT Tong chung cac yeu

to anh huong

.602**

Pearson Correlation

1

.000

Sig. (2-tailed)

NCTDNN cua SQT

500

N

1

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

Tong chung cac yeu to anh huong

500

N

500 .602** .000 500

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

9.9. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ CHỦ QUAN ĐẾN NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

10.935

797

.000

2 ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2

14.863

7.432

20.467

.000

Between Groups Within Groups Total

797 799

289.402 304.265

.363

Multiple Comparisons (Tamhane)

(I) nhom

(J) nhom

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound

si quan tre

can bo si quan

ha si quan

Mean Difference (I- J) .32124* -.08162 -.32124* -.40286* .08162 .40286*

.05949 .04765 .05949 .06520 .04765 .06520

.070 .241 .070 .100 .241 .100

.1782 -.1960 -.4643 -.5595 -.0327 .2462

.4643 .0327 -.1782 -.2462 .1960 .5595

can bo si quan ha si quan i si quan tre ha si quan si quan tre can bo si quan *. The mean difference is significant at the 0.05 level.

229

9.10. KIỂM ĐỊNH ONE - WAY ANOVA VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH QUAN ĐẾN NCTĐNN GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.466

797

.628

2

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.036

6.732

.001

6.073

2

Between Groups Within Groups Total

359.497 365.570

.451

797 799 Multiple Comparisons (Bonferroni)

(I) nhom

(J) nhom

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound

Mean Difference (I- J) .22333*

.0733

.3733

can bo si quan

.06252

.070

si quan tre

-.1495

.1505

ha si quan

.00048

.06252

1.000

-.3733

-.0733

si quan tre

.06252

.007

can bo si quan

-.4089

-.0368

ha si quan

-.22333* -.22286*

.07755

.120

-.1505

.1495

si quan tre

-.00048

.06252

1.000

ha si quan

.0368

.4089

can bo si quan

.22286*

.07755

.120

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

9.11. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐÁNH GIÁ CỦA CBSQ VÀ SQT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA ĐÀO TẠO VÀ BỐ TRÍ, SỬ DỤNG SQT

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig.

F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

Std. Error Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

.068

.794 1.805

648

.071

.14867

.08234

-.01303

.31036

Equal variances assumed

1.859 256.661

.064

.14867

.07999

-.00884

.30618

Equal variances not assumed

Su thong nhat giua dao tao va bo tri, su dung si quan tre

230

Phụ lục 10

SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ THỰC NGHIỆM KIỂM ĐỊNH

10.1. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MẶT NHẬN THỨC NCTĐNN CỦA SQT Ở ĐVTN VÀ ĐVĐC TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 1)

Statistics

Nhom don vi

Mat nhan thuc cua NCTDNN

Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan

Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu

Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than

Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep

Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

Nhan thuc trach nhiem duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho

DVTN

Valid

40

40

40

40

40

40

40

N

Missing

0

0

0

0

0

0

0

Mean

Median

3.7833 3.8333 .48657 2.67

3.1833 3.1667 .61764 2.33

3.625 3.5 .55309 2.00

3.3 3.1667 .63515 2.67

3.3417 3.1667 .70806 2.33

3.2 3.1667 .68271 2.67

3.4056 3.4167 .29117 2.72

Std. Deviation Minimum

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

4.72

Maximum

DVDC

40

40

40

40

40

40

40

Valid

N

0

0

0

0

0

0

0

Missing

Mean

3.65 3.8333 .63583 2.33

3.2083 3.1667 .65017 2.00

3.6167 3.8333 .60175 2.67

3.4667 3.5 .63065 2.33

3.5417 3.5 .65017 2.00

3.4333 3.5 .61417 2.33

3.4861 3.5 .43267 3.06

Median Std. Deviation Minimum

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

5.00

4.72

Maximum

10.2. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA SQT ĐVTN, ĐVĐC VÀ TỔNG SQT TRONG MẪU TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01)

Statistics

Nhom

Mat nhan thuc cua NCTDNN

Mat thai do cua NCTDNN

Mat hanh vi cua NCTDNN

NCTDNN cua SQT

DVTN

N

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation

DVDC

N

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation

N

SQT trong toan mau

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation

40 0 3.4056 3.4167 .49117 40 0 3.4861 3.5 .43267 500 0 3.4523 3.4444 .48384

40 0 3.6514 3.75 .46396 40 0 3.6347 3.7222 .70440 500 0 3.8521 3.8889 .56830

40 0 3.3472 3.3056 .52656 40 0 3.5736 3.5833 .49998 500 0 3.4840 3.5 .52726

40 0 3.4681 3.5185 .45641 40 0 3.5648 3.6481 .45870 500 0 3.5648 3.6296 .45621

231

10.3. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT TRONG TOÀN MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ KHÍA CẠNH NHẬN THỨC (ĐO LẦN 1)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

.214

.644

.588

538

.557

.04678

.07959

-.10957

.20313

Mat nhan thuc NCTDNN

.580 45.269

.565

.04678

.08062

-.11557

.20913

Equal variances assumed Equal variances not assumed

10.4. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT CÒN LẠI TRONG MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ KHÍA CẠNH NHẬN THỨC (ĐO LẦN 01)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Std. Error Difference

Mean Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

.248

.619

.637

498

.524

.05085

.07981

-.10595

.20764

Mat nhan thuc NCTDNN

.629 45.823

.533

.05085

.08087

-.11195

.21364

Equal variances assumed Equal variances not assumed

10.5. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC TRƯỚC TÁC ĐỘNG (ĐO LẦN 1)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Std. Error Difference

Mean Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

1.012

.318

.778

78

.439

.08056

.10350

-.12549

.28660

Khia canh nhan thuc cua NCTDNN

.778 76.778

.439

.08056

.10350

-.12554

.28665

Equal variances assumed Equal variances not assumed

232

10.6. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ SQT TRONG TOÀN MẪU NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01) Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

95% Confidence Interval of the Difference

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

.040

.842 1.336

538

.182

.10017

.07496

-.04709

.24743

NCTDNN cua SQT

1.336 45.461

.188

.10017

.07499

-.05084

.25117

Equal variances assumed Equal variances not assumed

10.7. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN TRƯỚC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 01)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

95% Confidence Interval of the Difference

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Lower

Upper

.004

.948

.946

78

.347

.09676

.10231

-.10693

.30045

NCTDNN cua SQT

.946 77.998

.347

.09676

.10231

-.10693

.30045

Equal variances assumed Equal variances not assumed

10.8. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MẶT NHẬN THỨC CỦA ĐVTN VÀ ĐVĐC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02 )

Statistics

Nhom don vi

Mat nhan thuc NCTDNN

Hieu ve vai tro cua sang tao trong thuc hien chuc trach, nhiem vu

Nhan thuc vai tro cua quyet doan trong giai quyet nhiem vu

Nhan thuc tam quan trong cua cac ky nang quan ly ban than

Nhan thuc tam quan trong cua xay dung cac moi quan he qua lai tot dep

Nhan thuc ve vai tro cua viec vuot qua kho khan

Nhan thuc trách nhiẹm duoc To quoc, Dang, Quan doi va nhan dan giao pho

DVTN

N

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum

DVDC

N

Valid Missing

40 0 3.99 3.83 0.38 3.33 5.00 40 0 3.7 3.66 .43 3.00 5.00

40 0 3.66 3.67 0.49 3.00 5.00 40 0 3.31 3.5 .51 2.33 4.67

40 0 3.98 4.17 0.37 3.67 5.00 40 0 3.66 3.83 .45 3.33 5.00

40 0 3.78 3.83 0.42 3.67 5.00 40 0 3.47 3.5 .50 3.00 5.00

40 0 3.73 3.83 0.50 3.00 5.00 40 0 3.57 3.5 .49 3.00 5.00

40 0 3.61 3.83 0.47 3.00 5.00 40 0 3.44 3.5 .439 3.00 4.67

40 0 3.8 3.83 0.24 3.93 5.00 40 0 3.53 3.5 .28 3.47 4.53

Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum

233

10.9. KẾT QUẢ CHẠY FREQUENCIES VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVTN, ĐVĐC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)

Nhom

Statistics

Mat nhan thuc cua NCTDNN

Mat thai do cua NCTDNN

Mat hanh vi cua NCTDNN

NCTDNN cua SQT

DVTN

N

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation

DVDC

N

Valid Missing

Mean Median Std. Deviation

40 0 3.8017 3.8333 .23582 40 0 3.5067 3.5 .28835

40 0 3.7801 3.8333 .33931 40 0 3.6611 3.6389 .50524

40 0 3.63 3.6842 .45211 40 0 3.6097 3.6667 .40640

40 0 3.7372 3.75 .35306 40 0 3.5925 3.5741 .29169

10.9. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MẶT NHẬN THỨC Ở ĐVTN GIỮA HAI LẦN ĐO Paired Samples Correlations

Pair 1

TBNT do lan 1 & TBNT do lan 2

N 40

Correlation Sig. .607

.000

Paired Samples Test Paired Differences

t

df

Mean

Sig. (2- tailed)

Std. Deviation

Std. Error Mean

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper -.26972

-.39611

.39519

.06248

-.52250

-6.339

39

.000

Pair 1

TBNTdo lan 1 - TBNT do lan 2

10.10. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MẶT NHẬN THỨC Ở ĐVĐC GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)

Paired Samples Correlations

Correlation

Sig.

N 40

.724

.000

Pair 1

TBNT do lan 1 & TBNT do lan 2

Paired Samples Test

Paired Differences

t

df

Mean

Sig. (2- tailed)

Std. Deviation

Std. Error Mean

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

-.02056

.29954

.04736

-.11635

.07524 -.434

39

.667

Pair 1

TBNTdo lan 1 - TBNT do lan 2

10.11. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ MẶT NHẬN THỨC SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

1.675

.199 4.813

78

.000

.28622

.05947

.16782

.40462

4.836 76.513

.000

.28622

.05919

.16835

.40409

Muc do nhan thuc sau tac dong

Equal variances assumed Equal variances not assumed

234

10.12. INDEPENDENT SAMPLES T TEST GIỮA ĐVTN VÀ ĐVĐC VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN SAU TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM (ĐO LẦN 02)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances Sig. F

t

df

Mean Difference

Sig. (2- tailed)

Std. Error Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

.098

.755 2.233

78

.028

.14463

.06476

.01571

.27355

NCTDNN do lan 2

2.233 77.984

.028

.14463

.06476

.01571

.27355

Equal variances assumed Equal variances not assumed

10.13. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVTN GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)

Paired Samples Test

Paired Differences

t

df

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

Pair 1

-.26907

.26971

.04264 -.35533 -.18282

-6.310 39

.000

NCTDNN do lan 1 - NCTDNN do lan 2

10.14. PAIRED SAMPLES T TEST VỀ MỨC ĐỘ NCTĐNN CỦA ĐVĐC GIỮA HAI LẦN ĐO (LẦN 01 VÀ 02)

Paired Samples Test

Paired Differences

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

Pair 1

-.02769

.31037

.04907 -.12695

.07158

-.564 39

.576

NCTDNN do lan 1 - NCTDNN do lan 2

235

Phụ lục 11

CHƯƠNG TRÌNH TÁC TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM

Thời gian  Từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016

Địa điểm  lữ 139 - BCTTLL

Thành phần

 Khách thể thực nghiệm là 80 SQT thuộc lữ 139 - BCTTLL, trong đó, nhóm thực nghiệm tác động: 40 SQT, nhóm đối chứng: 40 SQT tham gia

Người  Cán bộ trợ giúp nghiên cứu 02 CBSQ  NCS Bùi Minh Đức

chủ trì

Người

giám sát

Mục đích

tập huấn

 PGS, TS. Đỗ Duy Môn  PGS, TS. Lê Khanh  Cán bộ đại diện lữ 139 - BCTTLL  Nâng cao nhận thức của SQT về các GTNNQS  Kiểm định giả thuyết thực nghiệm: “Nhận thức về hệ GTNNQS là nguồn gốc của sự phát triển NCTĐNN, có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các yếu tố còn lại trong cấu trúc NCTĐNN của SQT. Nếu giáo dục nâng cao nhận thức về hệ GTNNQS cho SQT phù hợp với các quy luật phát triển của khối nhận thức trong cấu trúc NCTTĐNN của SQT thì sẽ phát triển NCTĐNN ở họ” Kết thúc chương trình SQT được nâng cao nhận thức

về các nội dung:

Kết quả

mong đợi

 Hệ giá trị nhân cách SQT QĐNDVN nói chung  Hệ GTNNQS của SQT QĐNDVN  Những lệch chuẩn trong hệ GTNNQS hiện nay  Giáo dục những con đường hình thành, phát

triển các GTNNQS cho SQT

Phương

 Thuyết trình, trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, bài tập tình huống, trò chơi, phương pháp công não pháp

Giảng  Hội trường lớn lữ 139 - BCTTLL

đường

236

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM

Phần 1: GIẢNG BÀI

Thời gian Nội dung Mục tiêu Phương pháp, Điều kiện, phương

cách thức tiện hỗ trợ

Buổi 1: Giá trị và giá trị nhân cách của SQT (90 phút)

10’ Tạo sự hiểu biết về chương - Thuyết trình Giáo án, bài giảng,  Giới thiệu, làm quen,

trình, cách thức và quy tắc - Bốc thăm prorecter, bút dạ, chia nhóm

làm việc chung chia nhóm bảng  Thống nhất chương trình

và phương pháp làm việc

30’ Hình thành nhận thức chung - Thảo luận Giáo án, bài giảng,  Giá trị là gì

về giá trị, các đặc điểm của nhóm, chia sẻ prorecter, bút dạ,  Các đặc điểm của giá trị

giá trị và các giá trị sống cơ - Bật đèn xanh bảng, giấy A0, giấy  Các giá trị sống cơ bản

bản của con người, có thái (greenlighting) A4 nhiều màu

độ tích cực và hành vi đúng

đắn để lựa chọn và chiếm

lĩnh chúng

05’ Nghỉ giữa giờ

237

40’ Hình thành nhận thức về hệ - Nêu vấn đề Giáo án, bài giảng,  Giá trị nhân cách SQT

thống giá trị nhân cách SQT prorecter, bút dạ, - Giá trị chính trị tư

và vai trò, vị trí của bảng tưởng

GTNNQS. Định hướng thái - Giá trị đạo đức

độ và hành vi đúng đắn cho - Giá trị nghề nghiệp

họ. (Giới thiệu qua)

05’ Kết luận Tóm lược những nội dung - Thuyết trình Bài giảng, giáo án

chính. Dẫn nhập cho bài 2

Buổi 2: Giá trị nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ (90 phút)

05’ Dẫn nhập và tạo hứng thú - Thuyết trình Giáo án, bài giảng,  Mở bài

cho sĩ quan trẻ (học viên) prorecter, bút dạ,

bảng

40’ Trang bị nhận thức về - Thuyết trình Giáo án, bài giảng,  Giá trị nghề nghiệp quân

GTNNQS và quá trình hình - Nêu vấn đề prorecter, bút dạ, sự

thành các GTNNQS. Từ đó - Trò chơi: Tiến bảng, giấy A4 - Giá trị phương tiện

giúp SQT có thái độ tích tới mục đích nghề nghiệp

cực và hành vi đúng đắn - Giá trị mục đích nghề

nhằm vươn tới chiếm lĩnh

238

nghiệp các GTNNQS

05’ Nghỉ giữa giờ

35’ Thống nhận thức coi thành - Nêu vấn đề Giáo án, bài giảng,  Mối quan hệ giữa giá trị

đạt NNQS là đạt được các - Thảo luận prorecter, bút dạ, nghề nghiệp quân sự và

giá trị nghề nghiệp quân sự. nhóm, chia sẻ bảng, giấy A0 sự thành đạt nghề nghiệp

Đi đến phủ nhận các quan quân sự của sĩ quan trẻ

niệm sai lầm khác.

05’ Tóm lược những nội dung - Thuyết trình Bài giảng, giáo án  Kết luận

chính. Dẫn nhập cho bài 3

Buổi 3: Lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự và con đường hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp

quân sự của sĩ quan trẻ (90 phút)

05’ Dẫn nhập, tạo hứng thú cho - Thuyết trình Giáo án, bài giảng,  Mở bài

sĩ quan trẻ (học viên), trang prorecter, bút dạ,

bị ý nghĩa của bài bảng

40’ Trang bị nhận thức cho sĩ - Làm việc Giáo án, bài giảng,  Lệch chuẩn giá trị nghề

quan trẻ về lệch chuẩn nhóm, chia sẻ prorecter, bút dạ, nghiệp quân sự

GTNNQS đang xuất hiện ở - Thuyết trình bảng, giấy A0 - Những tác động của

một bộ phận nhỏ sĩ quan trẻ - Nêu vấn đề

239

điều kiện chủ quan, hiện nay, nguyên nhân và

khách quan đến hệ giá trị hậu quả của nó. Tạo nên thái

nghề nghiệp quân sự độ tích cực của sĩ quan trẻ

- Một số giá trị nghề trong lựa chọn và nỗ lực

nghiệp quân sự sai lầm ở vươn tới các GTNNQS mới,

sĩ quan trẻ hiện nay cũng như đấu tranh chống

- Hậu quả của lệch chuẩn lại các GTNNQS sai lầm.

giá trị nghề nghiệp quân

sự

05’ Nghỉ giữa giờ

35’ Hình thành nhận thức đúng - Công não Giáo án, bài giảng,  Con đường hình thành,

đắn về con đường hình (Brainstorming) prorecter, bút dạ, phát triển các giá trị nghề

thành, phát triển các - Thuyết trình bảng nghiệp quân sự ở sĩ quan

GTNNQS. trẻ

05’ Tóm lược những nội dung Thuyết trình Bài giảng, giáo án  Kết luận

chính. Kết thúc chương

trình giảng bài, chuyển sang

xemina.

240

Phần 2: XÊMINA

Thời gian Nội dung

Xêmina 1: Giá trị nghề nghiệp quân sự và lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự

ở sĩ quan trẻ hiện nay (120 phút)

05’  Giới thiệu nội dung, thống nhất cách thức làm việc

75’  Giá trị nghề nghiệp quân sự

 Vai trò của giá trị nghề nghiệp quân sự

 Các nhóm giá trị nghề nghiệp quân sự cơ bản

35’  Lệch chuẩn giá trị nghề nghiệp quân sự ở sĩ quan trẻ hiện nay

05’  Kết luận

Xêmina 2: Thành đạt nghề nghiệp quân sự và hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho sĩ

quan trẻ (120 phút)

05’  Giới thiệu nội dung

50’  Thành đạt nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ

50’  Hình thành, phát triển các giá trị nghề nghiệp quân sự cho sĩ

05’  Kết luận

10 KẾT LUẬN CHƯƠNG TRÌNH TÁC ĐỘNG THỰC NGHIỆM

220