NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----∞∞-----

BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----∞∞-----

BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS TÔ KIM NGỌC

2. PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI

HÀ NỘI - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã

nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định và kết quả

của luận án là trung thực.

Ngƣời cam đoan

NCS. Bùi Khắc Hoài Phƣơng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án là tổng hợp quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc

nổ lực của bản thân. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các cơ quan, tổ

chức và cá nhân đã đồng hành trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Tác giả

xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

Hai giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Tô Kim Ngọc và PGS.TS Nguyễn Thị

Mùi đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình

nghiên cứu từ khi nhận tên đề tài đến khi kết thúc luận án.

Các Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau Đại học của Học

viện ngân hàng đã tạo môi trường học tập thuận lợi nhất cho nghiên cứu sinh.

Cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng các cấp đã có những góp ý giúp nghiên

cứu sinh hoàn thiện luận án tốt hơn.

Cảm ơn các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng trong việc góp ý trực tiếp và

phản hồi vào phiếu khảo sát giúp nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, anh chị đồng

nghiệp đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Bùi Khắc Hoài Phƣơng

iii

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ ẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................. 18

1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................. 18

1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững ............................................................... 18

1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững ................................................. 19

1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thương mại ........................... 23

1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................... 30

1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế ....................... 32

1.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ........................ 40

1.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng ................ 42

1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững ...................................................................... 42

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................... 43

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nước ............................ 43

1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam .......................... 51

1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HA NG THƢƠNG MA I .. 56

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017 ........................... 62

2.1. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN NAY .................................. 62

2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ............ 62

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM ........................................ 64

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CA C NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 66

2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thương mại ............. 66

2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế ....................... 69

2.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ........................ 96

2.2.4 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng .............. 104

2.2.5 ung cấp sản phẩm tài chính bền vững ..................................................... 111

iv

2.3 Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................... 114

2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................. 114

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 118

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 129

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025 ....................................... 130

3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHA T TRIÊ N BÊ N VƢ NG HÊ

THÔ NG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THÊ HÔ I NHÂ P ........................... 130

3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM.............................................. 130

3.1.2 Định hướng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025 ..... 131

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM .................................................................................................... 134

3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thương mại 134

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trư ng và xã hội ........................ 140

3.2.3 Nâng cao chất ượng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững ................ 145

3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hướng đến phát triển bền vững .......... 147

3.2.5 iải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài chính bền vững .......... 151

3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thương mại ............ 154

3.3 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 155

3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ......................................... 155

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................... 156

3.3.3 Đối với Ngân hàng thương mại ................................................................. 157

3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn............................................................. 158

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 159

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

BĐH Ban điều hành

CAR Capital Adequacy Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CBNV Cán bộ nhân viên

Sustainable corporate CSR Trách nhiệm của công ty bền vững Responsibility

Comprehensive and Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ CPTPP Progressive Agreement for xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership

small and medium DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa sized enterprises

The Dow Jones DJSI Chỉ số bền vững Dow Jones Sustainability Indices

EE Energy efficiency Hiệu quả năng lượng

European Economic EEC Cộng đồng Kinh tế châu Âu Community

EPs Equator Principles Các nguyên tắc xích đạo

The Equator Principles Định chế Tài chính Tham gia Nguyên EPFIs Financial Institutions tắc Xích đạo

Environmental and Social ESMS Hệ thống quản lý môi trường và xã hội Management System

E&S Environmental and Social Môi trường và xã hội

The Global Alliance for Liên minh toàn cầu về các giá trị của GABV Banking Values ngân hàng

GCTF Green Credit Trust Fund Quỹ ủy thác tín dụng xanh

HĐQT Hội đồng Quản trị

International Organization ISO Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế for Standardization

IFC International finance Công ty tài chính quốc tế thuộc Ngân

vi

corporation hàng Thế giới

Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi LDR

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM

Ngân hàng bền vững NHBV

Renewable energies Năng lượng tái tạo RE

Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với tổng tài ROA Return on Asset sản

ROE Return On Equity Lợi nhuận thuần so với vốn chủ sở hữu

Socially Responsible Đầu tư trách nhiệm xã hội SRI Investments

Tài chính vi mô TCVM

Tổ chức tín dụng TCTD

UN Global United Nations Global Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc Compact Compact

Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín VAMC dụng Việt Nam

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống

ngân hàng ............................................................................................................ 52

Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện ....................... 55

Bảng 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017 ........................................... 62

Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017 .................. 63

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM ................................................. 64

Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM ....................................................................... 65

Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM ....................... 66

Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM ............................................. 70

Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn bẩy tài chính ............................................................... 71

Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 .................... 71

Bảng 2.9: Mô tả các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ......................................... 72

Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM

giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 73

Bảng 2.11: Mô tả khả năng sinh lời ..................................................................... 74

Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM ................................................. 74

Bảng 2.13: Tốc độ tăng dư nợ của NHTM .......................................................... 75

Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM ............................................ 76

Bảng 2.15: Mô tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý ................................... 77

Bảng 2.16: Tiêu chí dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM

giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 78

Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017 ................................................ 84

Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức....................................... 95

Bảng 2.19: Đầu tư vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017 ............................ 103

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017 ...................................... 62

Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thương mại ............................ 66

Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017 ............................ 70

Biểu đồ 2.3: Chất lượng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017 ..................... 72

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản

giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 77

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM ............ 79

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM .................................. 80

Biểu đồ 2.7: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017 ...... 81

Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM và POS của NHTM ................................................ 82

Biểu đồ 2.9: Số lượng thẻ của NHTM ................................................................. 83

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017 ........................ 87

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dư nợ năm 2017 ............. 89

Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi

khách hàng năm 2017 ........................................................................................... 90

Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM bình quân giai

đoạn 2008-2017 .................................................................................................... 91

Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM ........................................ 92

Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nước

trong khu vực Euro ............................................................................................... 92

Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM ........................................................................ 93

Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của người lao động ...................... 97

ix

Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững ..................................................... 19

Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại ...................... 24

Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống ... 27

Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV ................................................. 29

Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER ............................................................ 45

Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW ............................................................. 50

Hình 2.1: Số lượng các NHTM giai đoạn 2012-2017 ......................................... 62

Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người lớn ................................. 63

DANH MỤC HÌNH

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng được bàn luận ngày càng nhiều tại

các nước phát triển kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Các nhà quản lý

ngân hàng tin rằng thực hiện bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành

công của ngân hàng trong tương lai. Họ cũng tin tưởng vào sự cần thiết của việc gắn

các vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.

Trong khoảng thời gian này, Peter Sands, Tổng giám đốc của Standard

Chartered, viết trong Báo cáo Đánh giá Bền vững của ngân hàng năm 2009 rằng

"Đối với một ngân hàng, cuộc khủng hoảng chúng ta vừa mới trải qua việc duy trì

tính bền vững không còn là một sự lựa chọn nữa. Chúng ta phải chứng minh rằng

mô hình kinh doanh của chúng ta là bền vững. Chúng ta phải chứng minh rằng

chúng ta đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển bền vững. Chúng ta phải

chứng tỏ rằng nhận thức về các vấn đề bền vững đã được gắn liền trong cách chúng

ta điều hành kinh doanh”. Quan điểm này được cũng cố khi nghiên cứu về tính bền

vững của hai tổ chức United Nations Global Compact và Accenture (2010) được

công bố. Đây được xem là nghiên cứu lớn nhất về tính bền vững với cuộc khảo sát

từ 766 CEO của gần 100 quốc gia trên thế giới. Kết quả khảo sát cho thấy 98% các

CEO của ngân hàng khẳng định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững đối với sự

thành công trong tương lai của hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, họ cũng đồng ý với

Rất quan trọng

Quan trọng

68%

30%

Ngân hàng

54%

39%

Tổng số

0%

20%

40%

60%

80%

100%

sự cần thiết của việc tích hợp các vấn đề này vào chiến lược và hoạt động của họ.

Nguồn: United Nations Global Compact and Accenture CEO Study (2010).

Tầm quan trọng của tính bền vững đối với công ty/ngân hàng

2

Mô hình ngân hàng bền vững mang lại nhiều lợi ích cho một quốc gia, giảm

thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển nền công nghiệp xanh và gia tăng lợi

ích cho tổ chức tài chính. Phát triển ngân hàng bền vững sẽ làm gia tăng giá trị tài

sản trong tương lai cho ngân hàng, thông qua việc hỗ trợ các dự án xanh, thân thiện

với môi trường sẽ giúp ngân hàng tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng và tạo

hình ảnh tốt với công chúng, cung cấp các sản phẩm xanh, tài chính bền vững.

Khảo sát IFC (2002) cho biết 86% báo cáo những thay đổi tích cực từ tích hợp

hệ thống (Quản lý rủi ro môi trường và xã hội –ESMS) vào kinh doanh của họ, 19%

thay đổi đáng kể, 0% báo cáo thay đổi tiêu cực. Khảo sát của UNEPFI (2007) có 26

tổ chức tài chính trong CEE đánh giá tình trạng nhận thức về phát triển bền vững,

có hơn 90% các tổ chức đã triển khai thực tiễn kinh doanh bền vững nhằm mục tiêu

chủ yếu là tăng cường danh tiếng và tiết kiệm chi phí. Nhiều ngân hàng lớn trên thế

giới đã phát triển mô hình bền vững như: Alpha Bank, Allied Irish Banks, Bank

Austria, Barclays, BBVA, Credit Agricole, Credit Lyonnais, Deutsche,

Ausgleichsbank, KBC, Nordea, Royal Bank of Scotland…càng chứng tỏ tầm quan

trọng của tính bền vững ngân hàng trong xu thế hội nhập ngành tài chính ngày càng

sâu và rộng.

Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại đang tiếp tục được tái cấu trúc gắn

với xử lý nợ xấu để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh, bền vững của tổ chức tín dụng,

từ đó tạo tiền đề vững chắc để kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng

nhằm hướng đến phát triển kinh tế bền vững. Sau quá trình tái cấu trúc giai đoạn

(2011-2015), năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại đã được cải thiện,

theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM nợ xấu so với dư nợ của

toàn hệ thống đã được đẩy lùi về dưới mức 3%, đây là mức an toàn theo quy định

của ngân hàng nhà nước. Một số ngân hàng thương mại yếu kém được giải quyết

thông qua bán các nợ xấu cho VAMC (công ty quản lý tài sản), hay sáp nhập với

các ngân hàng khác, cá biệt, có một số ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà

nước mua lại với giá 0 đồng…

Phát triển bền vững tại các NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, một số

ngân hàng đang quan tâm và từng bước lồng ghép vấn đề môi trường nhằm hỗ trợ

các quyết định tín dụng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí về môi trường

3

trong hoạt động nội bộ. Hiện vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo mô hình ngân

hàng bền vững, các NHTMNN đóng vai trò chi phối trong hệ thống các TCTD,

ngoại trừ 3 NHTMNN được mua lại với giá 0 đồng các NHTMNN có tình hình tài

chính lành mạnh có năng lực và quy mô lớn, trong đó vẫn chưa có ngân hàng nào

kinh doanh theo mô hình bền vững. Các NHTMCP có những ngân hàng quy mô

vốn nhỏ nhưng có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng phát triển theo mô

hình bền vững và một số NHTMCP đã hoàn thành giai đoạn tái cấu trúc (2011-

2015) như SHB, Maritime Bank…Hiện nay có nhiều rào cản trong quá trình thực

hiện mô hình bền vững như: nhiều ngân hàng chưa có hệ thống quản lý rủi ro môi

trường và xã hội, các giải pháp thực hiện đang còn thiếu, khung pháp lý chưa hoàn

thiện, hạn chế về nguồn lực...Phát triển bền vững NHTM bao gồm ba trụ cột chính

đó là năng lực tài chính lành mạnh, hiệu quả, có trách nhiệm với môi trường và

nhằm cân bằng lợi ích của các bên liên quan bao gồm của cổ đông, khách hàng, cơ

quan quản lý, nhân viên và rộng hơn là mang lại ích cho cả cộng đồng. Phát triển

bền vững tạo ra nhiều giá trị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp ngân hàng

thu được lợi nhuận nhờ tăng cường uy tín, nâng giá trị thương hiệu, tăng khả năng

gắn kết giữa các bên liên quan. Mặt khác, phát triển bền vững giúp ngân hàng năng

tự phục hồi, duy trì hoạt động khi có tổn thất xảy ra do các tác động từ bên ngoài.

Trong xu thế toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại phải hội nhập sâu

và rộng, vì vậy phát triển bền vững nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo uy tín

và vị thế của ngân hàng là một xu hướng tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập quốc

tế. Nhận thấy tính cấp thiết và khả năng ứng dụng vào thực tế về tính bền vững của

hoạt động ngân hàng trong tương lai, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Phát

triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nhằm đánh giá tính bền

vững và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thương

mại Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng

2.1 Các nghiên cứu quốc tế

Đánh giá tính bền vững theo hiệu quả hoạt động

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đánh tính bền vững của công ty, ngân

hàng, quan điểm về tính bền vững trước đây được gắn với hiệu quả hoạt động dựa

4

trên cơ sở tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Những nghiên cứu gần đây đã có bước

chuyển biến thay vì chỉ tối đa hóa lợi ích cho cổ đông như trước đây sẽ mở rộng

thành tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan khác của tổ chức bao gồm: cổ đông,

khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và mở rộng cho cả cộng đồng. Theo cách

tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh ngân hàng là nhằm tối đa hóa lợi ích cho

cổ đông.

Nghiên cứu của Tom (2012) ứng dụng khung CAMEL nhằm xác định hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Keyna. Tác giả sử dụng dữ liệu

bảng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của 37 ngân hàng thương mại. Kết quả

phân tích hồi quy tuyến tính đã xác định rằng các yếu tố an toàn vốn, Thu nhập và

Khả năng thanh khoản có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Do đó, yêu cầu các ngân hàng và các cơ quan quản lý phải tìm ra một điểm

tối ưu về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thanh khoản, theo đó các ngân hàng sẽ không

nắm giữ quá nhiều vốn và thanh khoản vì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng chất lượng quản lý và chất lượng tài sản có

quan hệ tốt với hiệu quả hoạt động. Trong đó, chất lượng quản lý có tác động lớn

nhất đến hiệu quả của ngân hàng.

Vijayakumar (2012) ứng dụng thang đo CAMEL nhằm đánh giá hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại nhà nước Ấn Độ, tác giả sử dụng 23 tỷ số theo

khung CAMEL, một ngân hàng được xếp hạng dựa theo các yếu tố có trọng số bằng

nhau: an toàn vốn (C), chất lượng tài sản (A), Hiệu quả Quản lý (M), Chất lượng lợi

nhuận (E) và thanh khoản (L). Tác giả xếp hạng của các ngân hàng thương mại nhà

nước dựa trên trung bình của nhóm các tỷ số. Nghiên cứu đi đến kết luận rằng Ngân

hàng thương mại Nhà nước Ấn Độ đã thành công trong việc duy trì tỷ lệ an toàn

vốn ở mức cao hơn so với mức quy định (hơn 9%) và hiệu quả quản lý được nâng

cao trong suốt thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu của Gazzar (2014), với mục đích so sánh hiệu quả tài chính của

các ngân hàng Hồi giáo với ngân hàng thông thường tại khu vực MENA & GCC

trong giai đoạn 2009-2013 với 45 ngân hàng được đánh giá. Nghiên cứu sử dụng

phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là ROA, ROE và NIM đây là các tỷ số phản

ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các biến phụ thuộc là các tỷ số của CAMEL.

5

Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Hồi giáo đã vượt trội hơn các ngân

hàng thông thường về mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và chất

lượng thu nhập, tuy nhiên họ có tình trạng thanh khoản thấp hơn so với các ngân

hàng thông thường.

Nghiên cứu của Ishaq và cộng sự (2016) ứng dụng cách tiếp cận CAMEL để

đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Pakistan. Nhóm tác giả

sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là EPS (lợi nhuận cơ bản

trên mỗi cổ phiếu) được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại, các biến độc lập là các tỷ số của các thành phần của khung CAMEL,

bao gồm: an tòa vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản lý, thu nhập và khả năng

thanh khoản. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, các tỷ số tài theo khung phân tích

CAMEL tác động có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương

mại. Trong đó, các chỉ số lợi nhuận ròng so với tổng tài sản và lợi nhuận so với vốn

chủ sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương

mại.

Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá phát triển bền vững:

Phương pháp đánh giá hiệu suất tổng thể kết hợp với đánh giá mức độ phát

triển bền vững của ngân hàng là một trong những hướng nghiên cứu mới. Phương

pháp này ứng dụng lý thuyết các bên liên quan nhằm đánh giá mức độ bền vững

ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính như các nghiên cứu truyền thống trước đây

kết hợp các tiêu chí phi tài chính như các tiêu chí xã hội và môi trường nhằm đáp

ứng lợi ích của các bên liên quan.

Nghiên cứu của Hempel và cộng sự (1994) xác định bốn bên liên quan: đơn vị

thặng dư, đơn vị thâm hụt, chủ sở hữu và nhà quản lý. Tương tự như vậy, Garcia và

Surroca (2008) kết luận người gửi tiền, nhân viên, các nhà sáng lập, và cơ quan

quản lý như các bên liên quan. Avkiran và Morita (2010) xác định năm bên liên

quan, cụ thể là, các cổ đông, khách hàng, nhà quản lý, nhân viên, và cơ quan lãnh

đạo. Nghiên cứu sử dụng mô hình DEA nhằm đánh giá hiệu suất các ngân hàng

thương mại Trung quốc ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Rebai (2014) nghiên

cứu phương pháp tiếp cận mới trong đánh giá hiệu suất ngân hàng, đã phát triển một

mô hình đánh giá hiệu suất dựa trên cách tiếp cận tiện ích đa thuộc tính và lý thuyết

6

các bên liên quan nhằm đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng kết hợp với tính

bền vững. Mô hình này cho phép kết nối ngân hàng với kỳ vọng của tất cả các bên

liên quan. Nghiên cứu này cũng phát triển khái niệm mới về phát triển bền vững tài

chính (sustainable finance - SF) và phát triển bền vững ngân hàng (sustainable

banking - SB). Với nghiên cứu này, tác giả đồng tình với Avkiran và Morita (2010)

trong việc xác định các bên liên quan gồm: cơ quan lãnh đạo, khách hàng, cổ đông,

nhà quản lý, nhân viên, ngoài ra tác giả nhấn mạnh việc đưa thêm nhân tố vào các

bên liên quan là xã hội. Theo tác giả cách nhìn nhận, hài lòng của xã hội là nhân tố

quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của ngân hàng.

Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá ngân hàng bền vững có

nhiều ưu điểm so với các phương pháp đánh giá hiệu suất truyền thống. Các phương

pháp nghiên cứu truyền thống không dựa trên nền tảng quan điểm phổ biến về tính

bền vững của ngân hàng. Hơn nữa, quan điểm về hiệu quả hoạt động ngân hàng của

các nghiên cứu trước đây dựa vào tối đa hóa giá trị cho cổ đông, do đó các tiêu chí

phản ánh hiệu quả ngân hàng thường chỉ tập trung vào lợi ích đem lại cho cổ đông.

Nhìn chung, một số ít các nghiên cứu dựa trên quan điểm khác ngoài tối đa

hóa giá trị cho cổ đông. Bao gồm, các nghiên cứu của Soteriou và Zenios (1999),

Hussain và cộng sự (2002), Lee và Marlowe (2003), Devlin và Gerrard (2005) thừa

nhận sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số quan trọng của hoạt động ngân

hàng. Nghiên cứu của DeYoung và cộng sự (2001) đã dựa trên quan điểm của các

nhà quản lý để đánh giá hiệu quả của hệ thống tài chính. Theo nghiên cứu của

Freeman (1984), Greenley và Foxall (1997) việc điều chỉnh mục tiêu của ngân hàng

đối với lợi ích của một trong số các bên liên quan cụ thể có thể đe doạ đến sự tồn tại

và hiệu suất của chính ngân hàng. Do vậy, nếu chỉ dựa vào một bên liên quan để

đánh giá hiệu suất như trên có nhiều hạn chế và chưa phản ánh được sự bền vững

của ngân hàng.

Hiện tại, theo sự hiểu biết của tác giả, có ba nghiên cứu trước đây của Garcia

và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) và nghiên cứu của Rebai xem xét

nhiều bên liên quan trong đánh giá hiệu suất ngân hàng. Nghiên cứu của Garcia và

Surroca (2008) xây dựng một chỉ số hiệu suất tổng hợp bằng cách sử dụng các mục

tiêu của các bên liên quan khác nhau để đánh giá kết quả đầu ra. Trong khi, Avkiran

7

và Morita (2010) phân loại từ mỗi Quan điểm của các bên liên quan để xác định đầu

vào và đầu ra khác nhau. Nghiên cứu của Rebai đã đề xuất khái niệm về ngân hàng

bền vững và tài chính bền vững, đánh giá hiệu suất kết hợp với mục tiêu bền vững

ngân hàng dựa vào ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Tuy nhiên nghiên cứu của

Garcia và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) không đánh giá tính bền vững

ngân hàng chỉ dừng lại đánh giá hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu Rebai đánh giá

hiệu suất ngân hàng với mục tiêu hướng đến tính bền vững của ngân hàng. Các tiêu

chí đánh giá chỉ tập trung các chỉ tiêu định lượng.

Đánh giá tính bền vững của ngân hàng thương mại thông qua các sáng

kiến xanh:

Sahitya và Lalwani (2014) nghiên cứu tầm quan trọng của sáng kiến xanh đối

với việc đạt được mục tiêu phát triển ngân hàng bền vững tại Ấn độ. Nghiên cứu

của nhóm tác giả đã đánh giá những nổ lực của các NHTM nhằm thực hiện phát

triển bền vững, bao gồm các hoạt động bên trong ngân hàng như sử dụng tiết kiệm

nguồn năng lượng, khai thác cơ sở vật chất hiệu quả. Các NHTM cũng có những tác

động tích cực đến môi trường và xã hội thông qua cung cấp các sản phẩm dịch vụ

của mình như: đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm giảm sử

dụng giấy trong các thủ tục của ngân hàng; khuyến khích khách hàng doanh nghiệp

sử dụng các báo cáo điện tử; nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng bền

vững; tuân thủ các nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt

là hoạt động cho vay. Weber (2016) ứng dụng hồi quy với dữ liệu bảng nhằm đánh

giá tính bền vững của các ngân hàng Trung quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có

sự tương quan giữa các chỉ số hoạt động tài chính và hiệu suất bền vững tại các

ngân hàng Trung Quốc và cả hai đều bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng xanh.

Nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế là một cách hiệu quả để tăng hiệu suất tài

chính và tính bền vững trong lĩnh vực tài chính. Nghiên cứu của Aras và cộng sự

(2017) ứng dụng phương pháp liên kết mờ TOPSIS xây dựng trên trọng số Entropy

nhằm đo lường hiệu suất bền vững của công ty Garanti Bank với các chỉ số chính về

khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và chỉ số quản trị. Kết quả nghiên cứu cho

thấy các chỉ số về kinh tế có ảnh hưởng cao nhất đến hiệu suất bền vững tổng thể và

các chỉ số quản trị tác động thấp nhất.

8

Nghiên cứu của Dyllick và Muff (2016) phân tích ý nghĩa của mô hình kinh

doanh bền vững và phân loại tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng thành ba cấp độ khác nhau. Các ngân hàng ở cấp độ 1.0 là nâng cao giá trị của

cổ đông, ở cấp độ này các tổ chức quan tâm và tích hợp vấn đề môi trường và xã hội

trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến môi trường và

xã hội, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh là mang lại lợi ích cho cổ đông. Cấp độ 2.0,

hoạt động của ngân hàng không chỉ đem lại giá trị cho cổ đông mà còn rộng hơn là

mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường. Ở cấp độ này, hoạt động của ngân hàng

sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường là ba giá trị cốt lõi của tính bền

vững. Tính bền vững được thực hiện trong các lĩnh vực quản trị, quy trình sản phẩm

và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Cấp độ 3.0 là kinh doanh hoàn toàn bền vững, ở

cấp độ này các ngân hàng sẽ biến những thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường

như: khí hậu, di cư, tham nhũng, khan hiếm tài nguyên, đại dịch, thất nghiệp, nợ

quá hạn, bất ổn tài chính…thành các cơ hội kinh doanh. Các ngân hàng cung cấp

các sản phẩm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, lợi ích xã hội. Các ngân

hàng thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động của

mình và thực hiện minh bạch, công khai các tiêu chuẩn này.

Ứng dụng chỉ số DJSI nhằm đánh giá tính bền vững của một tổ chức:

Chỉ số bền vững Dow Jones (DJSI) đã được ban hành đầu tiên vào tháng 9

năm 1999 bao gồm các tiêu chuẩn bền vững toàn cầu. Các DJSI được công nhận

toàn cầu bởi các nhà đầu tư là tiêu chuẩn để đánh giá phát triển bền vững công ty.

Các DJSI đánh giá hiệu suất của các công ty hàng đầu thế giới về các chỉ tiêu kinh

tế, môi trường và xã hội, cung cấp cho các nhà đầu tư với các tiêu chuẩn khách quan

để quản lý danh mục đầu tư của họ. (Searcy và cộng sự, 2012). Các DJSI dựa trên

sự phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội, đánh giá các vấn đề như quản

trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, xây dựng thương hiệu, giảm thiểu biến đổi khí hậu,

tiêu chuẩn chuỗi cung ứng, tiêu thụ năng lượng, phát triển nguồn nhân lực.

DJSI được công bố là một trong những chỉ số bền vững tốt nhất thế giới và

nó sử dụng một quá trình đánh giá việc thực hành bền vững tốt nhất (Beloe và cộng

sự, 2004). Tuyên bố này được củng cố trong một cuộc khảo sát với hơn 1000 các

9

chuyên gia về phát triển bền vững được thực hiện như một phần của dự án đánh giá

xếp hạng và thấy rằng các DJSI có độ tin cậy cao nhất (Sadowski và cộng sự, 2010)

Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng các chỉ số DJSI để đánh giá tính bền vững

của một tổ chức, bao gồm các tập đoàn, các công ty, các tổ chức tài chính nói chung

và ngân hàng nói riêng. Ngiên cứu của Knoepfel (2001) tập trung vào phân tích cấu

trúc của DJSI và tính minh bạch của các DJSI. Nghiên cứu của Searcy và cộng sự

(2012) ứng dụng các chỉ số DJSI để phân tích tính bền vững 24 tập đoàn của

Canada. Tác giả sử dụng phương pháp định tính bao gồm phân tích nội dung về báo

cáo phát triển bền vững và các thông tin trên trang web của công ty và các cuộc

khảo sát với các chuyên gia của công ty. Việc ứng dụng và duy trì các chỉ số DJSI

tập trung vào việc làm nổi bật những thành tựu của công ty có thể được nhóm lại

thành ba mục tiêu: ứng dụng chỉ số bền vững, xác nhận nỗ lực của công ty trong

việc thực hiện phát triển bền vững, và sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh trên cơ sở

các tiêu chí bền vững.

Ngày càng có nhiều công ty xác định đưa vào DJSI như một mục tiêu hoạt

động của mình bởi vì những ưu điểm nổi bật như việc công khai ủng hộ cách tiếp

cận của họ để giải quyết những rủi ro dài hạn và làm cho công ty hấp dẫn hơn đối

với các nhà đầu tư. Kết quả là, các DJSI đã phát triển thành một nền tảng tham gia

hiệu quả bằng cách tạo ra sự cạnh tranh sôi động giữa các công ty. Tuy nhiên, việc

ứng dụng theo các tiêu chuẩn DJSI là hoàn toàn tự nguyện, không bắt buộc các

công ty phải thực hiện. Mỗi khu vực khác nhau có thể tạo ra các chỉ số khác nhau

dựa trên tiêu chuẩn DJSI toàn cầu. Vì vậy, đối với các nước mới nổi và các nước

đang phát triển việc ứng dụng các chỉ số này gặp nhiều khó khăn như hệ thống thể

chế về phát triển bền vững chưa hoàn thiện, các quy định về vấn đề môi trường và

xã hội chưa đáp ứng thông lệ quốc tế. Hơn nữa các định chế tài chính, các công ty

hạn chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản trị, công nghệ nên việc ứng dụng các

tiêu chuẩn DJSI gặp nhiều rào cản.

Phát triển bền vững theo tiêu chuẩn sáng kiến báo cáo toàn cầu GRI

Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) đã được phát triển với mục tiêu giúp các tổ

chức báo cáo về hoạt động môi trường, xã hội, kinh tế và tăng cường trách nhiệm

giải trình của họ.

10

Báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI) được biết đến như một khuôn khổ phổ biến

nhất cho báo cáo tự nguyện của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới

về hoạt động môi trường và xã hội. Brown (2007) [10] nhận định rằng nếu đánh giá

theo khả năng thu hút, toàn diện, tính minh bạch, và uy tín, GRI đã thành công kể

từ khi ban hành vào năm 1999. GRI là kết quả của một dự án của Liên minh các nền

kinh tế có trách nhiệm với môi trường (CERES) với Chương trình Môi trường Liên

Hợp Quốc trong đó công bố các nguyên tắc báo cáo bền vững đầu tiên vào tháng 6

năm 2000. Chỉ số về hiệu xuất của GRI bao gồm tập hợp chỉ số trung tâm và chỉ số

bổ sung về ba khía cạnh cốt lõi của tính bền vững là kinh tế, môi trường và các chỉ

số xã hội. Chỉ số hiệu suất theo GRI được trình bày dưới đây:

Chỉ số hiệu suất theo phƣơng pháp GRI

Chỉ số hiệu suất Chỉ số trung tâm Chỉ số bổ sung Tổng số

Kinh tế 10 3 13

Xã hội 16 19 35

Môi trường 24 25 49

Nguồn: Moneva và cộng sự (2006)

Tổng số 50 47 97

Ngoài các tiêu chuẩn phát triển bền vững theo DJSI và GRI, còn có tiêu chuẩn

hiệu suất của IFC, các nguyên tắc xích đạo, hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc,

tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)…Các tiêu chuẩn này ngày càng được nhiều

NHTM trên thế giới thực hiện nhằm nâng cao trách nhiệm đối với xã hội và môi

trường trong hoạt động, nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết khách hàng…

2.2 Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng ở Việt Nam

Nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng tại Việt Nam chưa nhiều. Chưa

có nghiên cứu toàn diện về đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại

Việt Nam.

Nguyễn Thanh Phương (2012) đề xuất quan điểm về phát triển bền vững ngân

hàng và phân tích phát triển bền vững tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam. Tác giả xây dựng các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của

ngân hàng thương mại gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phản ánh quy mô, tốc độ tăng trưởng,

cơ cấu thị phần nguồn vốn và tài sản; nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của

11

ngân hàng; nhóm chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động ngân hàng; và cuối

cùng là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.

Trần Thị Hoàng Yến (2016) ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội nhằm

kiểm tra mối quan hệ và tác động của các biến độc lập là trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp đến kết quả tài chính của ngân hàng thông qua các biến phụ thuộc là

ROA và ROE. Trong nghiên cứu này tác giả đã làm rõ các lý thuyết về trách nhiệm

xã hội doanh nghiệp trong đó có lý thuyết về các bên liên quan và đây là lý thuyết

cốt lõi và phổ biến nhất về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Luận án cũng làm

rõ các phương thức thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các khuôn khổ theo

thông lệ quốc tế. Như vậy, kết quả của nghiên cứu đánh giá tác động của trách

nhiệm xã hội đến kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng, nghiên cứu này không

đánh ngân hàng bền vững. Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích thực trạng và đánh

giá hoạt động của các NHTM Việt Nam dựa trên phương pháp định tính và định

lượng như phân tích (SFA) phương pháp phân tích tham số và phi tham số (DEA)

và mô hình Tobit. Phạm vi luận án là đánh giá hiệu quả hoạt động, không đánh giá

toàn diện về mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phan Thị Hạnh (2013) xây dựng khái niệm hiện đại hóa hoạt động ngân hàng

thương mại nhằm xác định rõ hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại được

phân tích theo chiều sâu của các chuẩn mực về quản trị trong mối liên hệ biện

chứng với những tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng. Nghiên cứu tập trung làm rõ mức độ hiện đại trong hoạt động ngân hàng

không chỉ phụ thuộc vào trình độ công nghệ mà còn phụ thuộc vào khả năng khai

thác và hiệu quả đầu tư công nghệ. Luận án không đánh giá mức độ hiệu quả công

nghệ ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) tổng hợp được các quan điểm, các chỉ

tiêu đánh giá về phát triển ngân hàng bền vững. Thông qua đánh giá thực trạng phát

triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và tái cấu trúc theo thông lệ quốc tế,

nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát

triển và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại dựa theo các tiêu chí đánh giá

tính ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Nghiên cứu này chưa đi

12

sâu đánh giá về thực trạng phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại theo

thông lệ quốc tế về khía cạnh môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng.

Nhìn chung các nghiên cứu về phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương

mại ở trong nước chưa nhiều, chưa làm rõ được các mức độ bền vững và các mô

hình bền vững của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu trong nước tập trung

nhiều về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, rất ít nghiên cứu

về thực trạng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu liên quan

trực tiếp đến đề tài của luận án là của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) phân

tích thực trạng phát triển của ngân hàng thương mại gắn với quá trình tái cấu trúc hệ

thống ngân hàng, tuy nhiên nghiên cứu này phân tích phát triển bền vững hệ thống

ngân hàng không tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động của ngân

hàng, đây được xem là các trụ cột cốt lõi của tính bền vững.

2.3 Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu

Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng

thương mại cho thấy, hiện tại Việt Nam chưa có khung pháp lý hoàn thiện về phát

triển bền vững ngân hàng thương mại như quan điểm, các nguyên tắc và mô hình

cũng như điều kiện để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của các ngân hàng

thương mại và các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy mô hình ngân hàng bền vững

tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập tài chính sâu và rộng như hiện nay, thực hiện

phát triển bền vững ngân hàng là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng giá trị thương

hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh tại trường nội địa và hướng đến các thị trường

quốc tế. Những khoảng trống này là cơ sở để thực hiện luận án nhằm giải quyết các

câu hỏi sau:

ột à: Khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại? Để trả

lời câu hỏi này, nghiên cứu sẽ trình bày, tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển

bền vững ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững ngân

hàng thương mại, các nguyên tắc phát triển bền vững, các mô hình phát triển bền

vững ngân hàng thương mại… Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất định nghĩa,

và các mô hình phát triển bền vững ngân hàng.

13

ai à: Bài học cho Việt Nam về phát triển bền vững ngân hàng thương mại

từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới?

Câu hỏi này được trả lời thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền

vững ngân hàng thương mại từ các mô hình ngân hàng điển hình, thành công của

các quốc gia khác nhau. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng lộ trình

phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các giai đoạn phát triển bền vững, đến việc

thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các

quốc gia trong khu vực và ở các nước phát triển.

a à: Mức độ phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam?

Câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua việc bổ sung và hoàn thiện hệ thống

tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ngân hàng và sử dụng các tiêu chí này để đánh

giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại qua các khía cạnh bền vững về

kinh tế, xã hội và môi trường, đây là những giá trị cốt lỗi của ngân hàng bền vững

và được tích hợp trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

ốn à: Những rào cản đối với quá trình phát triển bền vững ngân hàng

thương mại Việt Nam?

Để trả lời câu hỏi này, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xác định

những rào cản nào là lớn đối với các ngân hàng thông qua khảo sát điều tra theo các

tiêu chí đã xác định đối với các nhà quản lý ngân hàng.

Năm à: Làm thế nào để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam

trong xu thế hội nhập?

Câu hỏi này được trả lời bằng các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững ngân

hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025.

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển bền

vững ngân hàng thương mại và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt

Nam trong khoảng thời gian 2008-2017.

14

- Phân tích các điều kiện liên quan đến môi trường phát triển bền vững ngân

hàng thương mại Việt Nam, làm rõ các thách thức đối với chiến lược phát triển bền

vững NHTM.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững các ngân hàng

thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: với vị trí nghiên cứu là đứng trên góc độ nghiên cứu

độc lập nhằm đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam,

theo các khía cạnh về bền vững kinh tế, các vấn đề về môi trường và xã hội, các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng bền vững cung cấp.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững của 12 ngân

hàng thương mại cổ phần của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017.

Số liệu được thu thập trong báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

và trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của từng ngân hàng nhằm tính toán

các chỉ số tài chính. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian dài và các chỉ số tài

chính tương đối nhiều nên trong phạm vi của luận án chỉ đánh giá phát triển bền

vững của 12 ngân hàng thương mại bao gồm: 3 NHTMCPNN và 9 NHTMCP. Số

liệu được thu thập và xử lý bao gồm 12 NHTM sau:

STT

Viết tắt

Ngân hàng TMCP

Ngân hàng TMCP ngoại thương

VCB

1

Vietinbank

Ngân hàng TMCP công thương

2

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển

3

ACB

Ngân hàng TMCP châu

4

Techcombank

Ngân hàng TMCP kỹ thương

5

MBBank

Ngân hàng TMCP quân đội

6

Eximbank

Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu

7

SHB

Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội

8

Martimebank

Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam

9

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

10

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

11

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

12

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

15

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện theo trình tự sau:

- Xác định vấn đề nghiên cứu - Xác định nội dung nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu theo các tiêu chí:

+ Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học có uy tín. Đối với bài báo quốc tế, sử dụng các bài báo có tỷ lệ trích dẫn cao. + Luận án tiến sĩ của các trường đại học lớn trong và ngoài nước + Tài liệu xuất bản sách về nền tảng lý thuyết bền vững do các nhà xuất bản có uy tín, của các trường đại học lớn trên thế giới. + Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên, báo cáo tình hình quản trị của từng NHTM, báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam qua các năm.

- Phân tích dữ liệu:

Sắp xếp, phân loại tài liệu theo các tiêu chí: nền tảng lý thuyết, thiết kế nghiên cứu, phương pháp, kết quả nghiên cứu, giới hạn nghiên cứu

- Tổng hợp, đánh giá dữ liệu

5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả sử dụng phần mềm

STATA để tính toán các chỉ số, mức độ bình quân, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, độ

lệch chuẩn của dãy số thời gian nhằm đánh giá mức độ bền vững của các ngân hàng

thương mại trong khoảng thời gian 2008-2017.

5.3 Phƣơng pháp khảo sát

Nghiên cứu khảo sát chuyên sâu đối với 250 nhà quản lý ngân hàng từ cấp

phó phòng giao dịch trở lên nhằm đánh giá việc thực hiện cũng như rào cản về phát

triển vững của các ngân hàng thương mại. Đối tượng khảo sát là những nhà quản lý,

những người góp phần hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện chiến lược

phát triển bền vững của ngân hàng.

6. Những đóng góp của luận án

Về lý luận

Luận án hệ thống hóa lý luận và làm rõ hơn khung khổ lý thuyết về phát triển

bền vững ngân hàng thương mại. Trên cơ sở các quan điểm về phát triển bền vững

ngân hàng, tác giả đề xuất định nghĩa về phát triển ngân hàng bền vững theo ba trụ

cột: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Dựa trên

16

nghiên cứu tổng quan về các nguyên tắc, tiêu chuẩn về tính bền vững của một tổ

chức, tác giả đã tổng hợp các mô hình ngân hàng bền vững tương ứng với mức độ

bền vững, theo đó, một số ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã xây dựng được

mô hình bền vững toàn diện và cũng có những ngân hàng đang ở mức độ phát triển

tích hợp.

Luận án phát triển và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền

vững NHTM theo các nhóm tiêu chí gồm: nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững về

kinh tế, xã hội và môi trường, các tiêu chí này tích hợp thông qua cung cấp sản

phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững ngân hàng thương mại của các

quốc gia phát triển và đang phát triển. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây

dựng và thực hiện lộ trình phát triển bền vững từ phía cơ quan quản lý, đến việc

thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các

quốc gia khác nhau. Từ nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bền vững

trên thế giới, tác giả xác định các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân

hàng thương mại.

Về lý thuyết, luận án tổng hợp, làm rõ các mô hình phát triển ngân hàng bền

vững, hoàn thiện và phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững, chỉ rõ

các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi ngân

hàng định hướng phát triển bền vững theo từng mô hình phù hợp với chiến lược của

ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên liên quan.

Về thực tiễn

Luận án phân tích thực trạng phát triển bền vững của các ngân hàng thương

mại trong giai đoạn 2008-2017, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại,

hạn chế về phát triển bền vững của NHTM Việt Nam. Theo đó, một trong những

rào cản lớn là: năng lực tài chính của một số ngân hàng chưa hiệu quả và bền vững

và chưa đạt các tiêu chuẩn về Basel II. Còn nhiều ngân hàng chưa xây dựng và hoàn

thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường, xã hội và tích hợp hệ thống này như một

phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng để xét duyệt các dự án vay vốn.

17

Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương

mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Trong đó, đề xuất mô hình

bền vững qua ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ;

thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư; thứ

ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất

kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính phủ, Bộ ngành liên

quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách hàng đảm bảo các

giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.

Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng trong

việc xây dựng khung chính sách và thực thi mô hình ngân hàng bền vững phù hợp

với chiến lược của từng ngân hàng. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho

cơ quan quản lý các cấp nhằm xây dựng chính sách, đề án hỗ trợ hệ thống ngân

hàng thương mại phát triển bền vững.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững ngân hàng thương

mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại việt

nam giai đoạn 2008- 2017.

Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt

Nam giai đoạn 2019-2025.

18

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững

Trong gần 40 năm qua, nền kinh tế toàn cầu có sự phát triển và tăng trưởng

đáng kể cùng với đó là sự gia tăng các tình trạng tiêu cực như chênh lệch về thu

nhập, đói nghèo, các vấn đề về tiêu thụ quá nhiều nguồn tài nguyên và suy thoái

môi trường. Phát triển bền vững nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế, công bằng xã

hội, giảm đói nghèo và đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái trở nên cần thiết và

cấp bách. Từ những năm 1980 trong ấn phẩm chiến lược bảo tồn Thế giới (được

công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế -

IUCN) với nội dung: "Phát triển bền vững là sự phát triển của nhân loại không chỉ

chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã

hội và sự tác động đến môi trường sinh thái".

Đến năm 1987 quan điểm phát triển bền vững được sử dụng phổ biến và rộng

rãi trong báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới

(WCED, 1987), theo đó phát triển bền vững là "sự phát triển đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng

nhu cầu của các thế hệ tương ai". Định nghĩa này nhấn mạnh đến khía cạnh lâu dài

của phát triển bền vững, không vì sự phát triển hiện tại mà làm ảnh hưởng đến các

thế hệ tương lai.

Theo hình 1.1, trung tâm cuả phát triển bền vững là các mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội và m i trư ng phải được tích hợp với nhau, bổ sung và gắn liền với

nhau trong quá trình phát triển (OECD, 2002).

Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững nghĩa là chúng ta phải duy trì

sự cân bằng của hệ sinh thái môi trường, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp

lý, đảm bảo sự phục hồi tái tạo của các nguồn tài nguyên. Khuyến khích sử dụng

các năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất, kinh doanh, tránh các hoạt

động gây tổn hại đến môi trường, biến đổi khí hậu.

Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng đảm bảo công bằng

19

trong vấn đề sử dụng lao động như bình đẳng giới, chính sách thu nhập, khen

thưởng, các cơ hội thăng tiến, nghiêm cấm lao động trẻ em…tôn trọng quyền con

người trong mọi hoạt động của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người đều có

khả năng phát huy tốt nhất năng lực của bản thân.

Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với phát triển bền vững. Các tổ chức cần

phải duy trì mức độ phát triển ổn định, lành mạnh, đạt được hiệu quả kinh tế mà

không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên, đảm bảo các công bằng trong sử dụng

lao động và minh bạch thông tin.

Xét tổng thể, để phát triển bền vững, một tổ chức cần phải chú trọng và tích hợp

các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường trong các chính sách cũng như trong

thực tiễn hoạt động.

p

F

p

p

Địa phương

Quốc gia Quan Điểm Toàn cầu F: Tích hợp hoàn toàn

P: Tích hợp từng phần

Nguồn: OECD (2002)

Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững

1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững

Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển ngân hàng bền vững, trong đó

có hai hướng tiếp cận chủ yếu: thứ nhất, nhấn mạnh tác động bên ngoài của ngân

hàng thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Theo đó NHBV

chỉ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng có xem xét các tác động đến môi trường

và xã hội trong hoạt động của mình. Chẳng hạn tài trợ các dự án thân thiện với môi

20

trường như: sử dụng hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, công nghệ sạch, giảm

phát thải…Hiện nay các nguyên tắc xích đạo đã được áp dụng nhằm giúp các

NHTM quản lý các rủi ro môi trường và xã hội của các dự án mà họ tài trợ trên

khắp thế giới. Bouma và cộng sự (2001) định nghĩa ngân hàng bền vững là “ngân

hàng chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các khách hàng có xem xét các tác

động m i trư ng và xã hội trong các hoạt động của họ”. Định nghĩa này tập trung

vào tác động bên ngoài của ngân hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch

vụ cho khách hàng. Theo quan điểm này, ngân hàng bền vững chỉ cung cấp các sản

phẩm và dịch vụ cho các khách hàng xem xét các tác động đến môi trường và xã hội

trong các hoạt động của họ.

Hướng tiếp cận thứ hai, định nghĩa ngân hàng bền vững bao gồm cả hoạt

động nội bộ của ngân hàng như vấn đề tiết kiệm chi phí môi trường, sử dụng hiệu

quả năng lượng, cơ sở vật chất và các tác động bên ngoài thông qua cho vay đối với

khách hàng. Theo cách tiếp cận này, ngân hàng phải đảm bảo quản lý hiệu quả các

chi phí về môi trường trong hoạt động nội bộ như: các vấn đề sử dụng tiết kiệm

năng lượng và nguồn tài nguyên, tiết kiệm các chi phí về sử dụng giấy in, sử dụng

hiệu quả các cơ sở vật chất của ngân hàng.... Bên cạnh đó, ngân hàng phải xây dựng

được các tiêu chuẩn nhằm đánh giá được tính bền vững của khách hàng vay vốn và

cung cấp các giải pháp nhằm khuyến khích thực hiện bền vững của khách hàng. Tác

động môi trường của ngân thông qua các hoạt động bên ngoài như cho vay và đầu

tư là rất lớn mặc dù khó ước tính. Hơn nữa, quản lý môi trường trong kinh doanh

ngân hàng giống như quản lý rủi ro, nó làm tăng giá trị doanh nghiệp và giảm tỷ lệ

tổn thất, chẳng hạn danh mục đầu tư và cho vay có chất lượng cao mang lại thu

nhập cao hơn. Theo hướng tiếp cận này, Ngân hàng bền vững không chỉ đem lại lợi

ích cho bản thân ngân hàng, khách hàng mà rộng hơn là cho cả cộng đồng.

Imeson và Sim (2013) ngân hàng bền vững được mô tả là " là một hệ thống

giá trị mà các hoạt động của ngân hàng không chỉ có lợi cho nhân viên và cổ đ ng

của mình, mà còn của khách hàng và rộng hơn à nền kinh tế, bên cạnh đó, hoạt

động của ngân hàng ngăn chặn, hoặc ít nhất là giảm thiểu bất kỳ tác hại không

đáng có đối với xã hội và m i trư ng tự nhiên”. Cách tiếp cận này nhấn mạnh

NHBV đem lại lợi ích cho các bên liên quan không chỉ cổ đông và nhân viên của

21

mình mà rộng hơn là cân bằng lợi ích của khách hàng và nền kinh tế nói chung.

Ngoài ra, NHBV cần phải ngăn chặn, hoặc ít nhất là giảm thiểu, bất kỳ tác hại

không đáng có đối với xã hội và môi trường tự nhiên.

Theo quan điểm của Jeucken (2001) định nghĩa ngân hàng bền vững là “một

m hình mà trong đó các hoạt động nội bộ nhằm quản lý hiệu quả các chi phí về

m i trư ng và hoạt động bên ngoài như cho vay và đầu tư tập trung vào các tiêu

chuẩn đánh giá và khuyến khích sự bền vững giữa các khách hàng và các tổ chức

khác trong xã hội”.

Rebai (2014) đề xuất định nghĩa ngân hàng bền vững là “một ngân hàng

đáng tin cậy xét trong cả hoạt động nội bộ và các bên liên quan bên ngoài của nó.

Nó đảm bảo các hoạt động trung gian quan tâm đặc biệt đến khía cạnh xã hội và

m i trư ng với tầm nhìn ngắn hạn, trung và dài hạn. Nó thiết lập các giá trị đạo

đức và góp phần đến sự ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính, quản lý rủi ro

đầy đủ cũng như tìm kiếm liên tục và tối ưu sự cân bằng giữa lợi ích của các bên

iên quan”.

NHTM đóng một vai trò quan trọng trong phân bổ nguồn lực tài chính cho

hoạt động của con người và nền kinh tế phát triển không chỉ cho ngày hôm nay mà

còn trong tương lai. Ngoài ra, vai trò của các ngân hàng là tài trợ cho một nền kinh

tế ổn định và bền vững (Alexander, 2014) BankTrack, một mạng lưới toàn cầu của

các tổ chức phi chính phủ hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng thương mại và phát

triển bền vững, đưa ra Tuyên bố Collevecchio năm 2003. Tuyên bố đã được xác

nhận bởi hơn 200 tổ chức xã hội dân sự. Nội dung tuyên bố như sau: “ ác tổ chức

tài chính phải mở rộng nhiệm vụ của mình từ những tổ chức tài chính ưu tiên tối đa

hóa lợi nhuận cho tầm nhìn về tính bền vững xã hội và m i trư ng. Cam kết bền

vững sẽ yêu cầu các tổ chức tài chính tích hợp đầy đủ việc xem xét giới hạn sinh

thái, công bằng xã hội và công bằng kinh tế vào chiến ược của doanh nghiệp và

ĩnh vực kinh doanh cốt lõi (bao gồm tín dụng, đầu tư, bảo ãnh, tư vấn), đưa mục

tiêu bền vững lên mức bình đẳng để tối đa hóa giá trị cổ đ ng, sự hài lòng của

khách hàng, tích cực tài trợ cho các giao dịch quảng bá tính bền vững.”

(Declaration, 2003).

Ngân hàng bền vững có đặc điểm chung với ngân hàng xanh là cả hai mô

22

hình này đều tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong các quyết định tín dụng,

giám sát vấn đề môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án từ lúc bắt đầu vay

vốn đến khi hoàn thành các nghĩa vụ về vốn. Tuy nhiên, khái niệm về ngân hàng

xanh hẹp hơn so với ngân hàng bền vững. Theo đó, ngân hàng xanh tích hợp vấn đề

môi trường, năng lượng trong hoạt động của mình với mục tiêu giảm thải, giảm

lượng cacbon, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xanh. Đối với ngân hàng bền vững,

ngoài đặc điểm như ngân hàng xanh là xem xét vấn đề môi trường trong tất cả các

hoạt động bao gồm cả cho vay và đầu tư. Thêm vào đó, ngân hàng bền vững còn có

các đặc trưng sau: một là, đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan bao gồm

cổ đông, Ban điều hành, nhân viên, khách hàng và rộng hơn là cả cộng đồng. Hoạt

động của ngân hàng không chỉ tối đa hóa ích cho cổ đông mà còn đem lại lợi ích

cho các bên liên quan khác. Hai là, ngân hàng bền vững xem xét đến khía cạnh xã

hội như các chế độ đãi ngộ cho người lao động, xem trọng bình đẳng giới, các chế

độ khen thưởng. Ngoài ra, NHBV còn tôn trọng nhân quyền, các đoàn thể, cung cấp

tài chính vi mô, cho vay các hộ nghèo, các hoạt động đầu tư có trách nhiệm với xã

hội.

Thông qua nghiên cứu và tổng hợp các quan điểm về phát triển bền vững

ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất định nghĩa về ngân hàng bền vững: “Ngân

hàng bền vững là ngân hàng có năng ực tài chính lành mạnh, hiệu quả và bền

vững. Ngân hàng có những chính sách và hoạt động nhằm cải thiện m i trư ng.

Các hoạt động của ngân hàng nhằm mang lại lợi ích cho các bên liên quan và mở

rộng cho cả cộng đồng”.

Từ những quan điểm về phát triển ngân hàng bền vững như trên, ngân hàng

bền vững có những đặc trưng như sau: (1) NHBV có năng lực tài chính lành mạnh,

hiệu quả và bền vững. Điều này có nghĩa là khi có những rủi ro xảy ra do những tác

động từ bên ngoài, ngân hàng bền vững có khả năng tự duy trì và phục hồi. NHBV

có các chiến lược trung, dài hạn nhằm duy trì năng lực tài chính đủ mạnh để có thể

tự phục hồi khi xảy ra các tổn thất trong kinh doanh. (2) NHBV có những chính

sách khuyến khích, hỗ trợ các công ty, dự án đầu tư có trách nhiệm với môi trường

và xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngân hàng có

những giải pháp nhằm hướng dẫn và giám sát khách hàng thực hiện đánh giá tác

23

động môi trường và các biện pháp giảm thiểu những tác động đến môi trường và xã

hội. (3) Hoạt động của ngân hàng bền vững không chỉ đem lại lợi ích cho các cổ

đông mà còn cho các bên liên quan khác như: khách hàng, cơ quan quản lý, nhân

viên, nhà cung ứng và rộng hơn là đem lại lợi ích cho cả cộng đồng. Chiến lược

phát triển bền vững của từng ngân hàng được xây dựng và thực hiện dựa theo quy

mô, vị thế thị trường, giá trị cốt lõi của ngân hàng. Các chiến lược phát triển bền

vững nhằm đáp ứng yêu cầu của ngân hàng và của cả cộng đồng trong khi cân nhắc

các giá trị trong ngắn hạn và dài hạn.

Ngân hàng có vai trò là một trung gian tín dụng, là một bộ phận cấu thành thị

trường tài chính, là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng ảnh

hưởng và định hướng phát triển kinh tế xét trên cả quy mô và hiệu suất. Lý do cho

việc ngân hàng tích hợp phát triển bền vững trong hoạt động của NHTM một phần

vì định hướng của các cơ quan quản lý, của các tổ chức xã hội, yêu cầu của các tổ

chức tài trợ vốn thường gắn kết với yếu tố môi trường và xã hội. Các cơ quan quản

lý nhà nước thường trực tiếp hoặc gián tiếp quy định về vấn đề quản lý các tác động

đến môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng. Mặc dù các tác động đến môi

trường của bản thân ngân hàng là không lớn so với các ngành, lĩnh vực khác của

nền kinh tế, tuy nhiên ngân hàng có tác động với kích thước lớn lên môi trường và

cộng đồng thông qua các khách hàng của mình. Bên cạnh đó, hợp tác kinh tế thông

qua tài trợ các dự án trên toàn cầu thường yêu cầu nghiêm ngặt về vấn đề quản lý

rủi ro môi trường và xã hội.

Ngoài ra, phát triển bền vững còn có chiều hướng xuất phát bên trong ngân

hàng, phát sinh thông qua nhu cầu thiết lập các mục tiêu cốt lõi và tạo nên giá trị

thương hiệu của mình, gắn kết và cân bằng lợi ích của nhiều bên liên quan, tạo ra

lợi thế thương mại, xây dựng cơ sở của người tiêu dùng và thị phần, thu hút các đối

tác tài chính từ đó tăng lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.

1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại

a. Theo mức độ phát triển bền vững

Dựa trên quan điểm về phát triển bền vững, các tiêu chuẩn và nguyên tắc bền

vững được đề xuất bởi các tổ chức, tác giả tổng hợp mô hình ngân hàng bền vững

24

gồm 3 mức độ: phát triển chưa bền vững, ngân hàng tích hợp và ngân hàng bền

Ngân hàng bền vững

Ngân hàng tích hợp

Phát triển chưa bền vững

vững.

Tổng hợp của tác giả

Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại

Mức độ thứ nhất là phát triển chưa bền vững, mục tiêu của ngân hàng là tối đa

hóa lợi nhuận cho cổ đông, chưa quan tâm và chú trọng đến hiệu quả về môi trường

và xã hội trong hoạt động cho vay, đầu tư. Ngân hàng có những hành động và nổ

lực tiết kiệm chi phí về môi trường trong hoạt động nội bộ của mình và xem xét các

rủi ro về môi trường trong hoạt động cho vay. Các hoạt động nội bộ như sử dụng

tiết kiệm giấy, tăng cường sử dụng thư và các thông báo điện tử trong nội bộ, tiết

kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất... Các ngân hàng

này cũng có một số hành động bảo vệ môi trường thông qua các sản phẩm mình

cung cấp như yêu cầu các đề xuất vay vốn phải đáp ứng các quy định về môi trường

hiện hành, các báo cáo về tác động môi trường của dự án vay,... và từ chối các dự án

gây tác hại đến môi trường. Ngân hàng sẽ bước đầu lồng ghép vấn đề môi trường

trong hoạt động cho vay nhằm mục đích nhằm giảm rủi ro và những tổn thất liên

quan đến vấn đề môi trường …Đa số các ngân hàng đều trải qua mức độ này bởi vì,

các cơ quan quản lý nhà nước thường trực tiếp hoặc gián tiếp quy định điều kiện

tiên quyết cho hoạt động ngân hàng thông qua luật và các quy định về môi trường.

Ngân hàng không muốn có những hành động và chính sách xa hơn về vấn đề môi

trường có thể được dự kiến xảy ra trong tương lai gần. Với tầm nhìn này, tuy ngân

hàng đã có những hành động để bảo vệ môi trường nhưng vẫn chưa chủ động thực

hiện các chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động.

25

Mức độ thứ hai là phát triển tích hợp, là ngân hàng có mục tiêu là tối đa hóa

lợi nhuận và tích hợp vấn đề E&S trong hoạt động. Ở mức độ này, cấu trúc lợi thu

nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay truyền thống và cho vay các dự án có

lợi cho môi trường và cộng đồng. Ở mức độ này ngân hàng tìm thấy những cơ hội

trong việc chú trọng vấn đề môi trường trong hoạt động kinh doanh của mình ngay

ở các sản phẩm truyền thống cũng như các sản phẩm mới. Tầm nhìn của ngân hàng

ở giai đoạn này tìm kiếm lợi nhuận và các cơ hội đầu tư vào vấn đề môi trường. Ở

giai đoạn này, tầm nhìn của ngân hàng là chủ động, sáng tạo và tập trung vào các

tác động bên ngoài thông qua quan hệ với khách hàng. Ngân hàng tích hợp kinh

doanh các sản phẩm truyền thống với các điều khoản ràng buộc với vấn đề môi

trường trong hoạt động cho vay và đầu tư. Ở giai đoạn này, ngân hàng xây dựng và

không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) và

vận hành hệ thống này trong tất cả các hoạt động của mình. Khách hàng vay vốn

phải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội của ngân hàng, các khách

hàng có nguy cơ gây hại đến môi trường sẽ không được vay vốn. Bên cạnh đó, ngân

hàng cũng có những chính sách hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng giảm nhẹ các tác

động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Giai đoạn này, ngân hàng sẽ cho vay các

dự án có lợi cho môi trường có thời gian hoàn trả vốn đáp ứng yêu cầu và mức độ

rủi ro hợp lý. Các hoạt động cho vay này của ngân hàng ngẫu nhiên có thể bền vững

nhưng không phải là luôn luôn mang tính bền vững. Theo tầm nhìn ở giai đoạn này,

ngân hàng đã chủ động, sáng tạo tiếp cận cũng như tích hợp vấn đề môi trường

trong hoạt động.

Mức độ cuối cùng là ngân hàng bền vững, là ngân hàng đã xây dựng và thực

thi các hệ thống chính sách về phát triển bền vững, bao gồm: các nguyên tắc và

chuẩn mực phát triển bền vững, quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế, có những

sáng kiến về phát triển bền vững. Các nguyên tắc và chuẩn mực về phát triển bền

vững của ngân hàng được thực thi từ các cấp lãnh đạo nhằm ra các quyết định tín

dụng, đầu tư. Ở mức độ này, ngân hàng đã hoàn thiện về mô hình quản trị, thực hiện

các nguyên tắc và tiêu chuẩn nhằm đạt được hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi

trường. Phát triển bền vững không còn là mục tiêu và sự chọn lựa nữa mà là thể

hiện bằng những cam kết, tham vọng hoạt động có trách nhiệm, minh bạch ở tất cả

26

các khía cạnh của ngân hàng, bao gồm các hoạt động nội bộ và các hoạt động bên

ngoài thông qua cho vay, đầu tư. Ở giai đoạn này, ngân hàng tiến hành cung các sản

phẩm và dịch vụ bền vững cho khách hàng và có những chính sách ưu đãi, khuyến

khích khách hàng đầu tư có trách nhiệm với môi trường như đầu tư sử dụng công

nghệ sạch, các dự án tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo, tài trợ các dự án

chống biến đổi khí hậu…Ngân hàng bền vững cũng xem xét vấn đề xã hội trong

hoạt động của mình, cung cấp tài chính vi mô cho người nghèo bao gồm các hoạt

động cho vay, nhận tiền gửi và bảo hiểm với số tiền nhỏ cho người nghèo. Các ngân

hàng cung cấp tài chính vi mô lớn trên thế giới như Ngân hàng Bank Rakyat

Indonesia (với hơn 16 triệu người gửi tiền có thu nhập thấp) và Grameen Bank (với

hơn 1 triệu người vay) và khoảng một nửa số người vay của Grameen Bank di

chuyển lên ngưỡng nghèo trong vòng 5 năm. Một số ngân hàng lớn ở phương tây

cũng đầu tư cho tài chính vi mô như HSBC Group và Lloyds TSB đang hoạt động

rất tích cực tại Anh. Deutsche Bank có Deutsche Bank Americas Foundation (danh

mục đầu tư lên đến 400 triệu USD) đầu tư chủ yếu ở các nước đang phát triển. Mô

hình ngân hàng bền vững xuất hiện nhiều ở các nước phát triển với nền tảng công

nghệ hiện đại, có nguồn lực tài chính lớn và có nhiều sáng kiến về tính bền vững.

b. Theo chiến ược kinh doanh: tùy theo chiến lược kinh doanh của mình mà có

những ngân hàng kinh doanh theo mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh

doanh truyền thống và mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt.

Mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống có đặc

trưng là ngân hàng cung cấp các sản phẩm truyền thống vừa tạo ra các tác động tích

cực cho môi trường và xã hội. Ngân hàng sẽ xem xét các tác động đến môi trường

và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư. Hoạt động của ngân hàng có những nổ

lực nhằm cải thiện môi trường và xã hội.

Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt có đặc trưng là tất cả các hoạt

động của ngân hàng đều xem xét các tác động đến môi trường và xã hội và là cơ sở

ra quyết định ở tất cả các cấp của ngân hàng. Ngân hàng thiết lập các nguyên tắc và

tiêu chuẩn nhằm đạt được hiệu quả về tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi

trường. NHBV chỉ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng có xem xét đến tác động

27

môi trường và xã hội trong hoạt động cuả mình, có những giải pháp khuyến khích,

thúc đẩy khách hàng kinh doanh bền vững.

- Mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống: mô

hình kinh doanh này phổ biến ở các đang phát triển với trình độ về công nghệ và

vốn chưa cao, chưa có các điều kiện để phát triển ngân hàng bền vững. Đặc trưng

của mô hình này là ngân hàng sẽ xem xét các tác động đến môi trường, xã hội trong

xét duyệt các dự án cho vay và trong hoạt động đầu tư, từ chối các dự án có ảnh

Hiệu quả kinh tế

hưởng xấu đến môi trường, xã hội.

xem xét tác động môi trường

xem xét tác động xã hội

NHBV kết hợp với kinh doanh truyền thống

Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống

Hệ thống tài chính ở các quốc gia đang phát triển sẽ có những NHTM tiên

phong đi đầu trong các hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội, các

ngân hàng này thường có tiềm lực vốn, công nghệ lớn. Mô hình kinh doanh của

ngân hàng đảm bảo vừa đáp ứng được mục tiêu của cả ngân hàng và cộng đồng địa

phương.Trong hoạt đồng đầu tư và cấp tín dụng ngân hàng khuyến khích hỗ trợ các

doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội thông qua các

chính sách như: cho vay với lãi suất ưu đãi, các quy định về thời hạn vay và mức

vay hấp dẫn…Các dự án được hưởng ưu đãi vay gồm: dự án hiệu quả năng lượng,

dự án sử dụng năng lượng tái tạo, các dự án sử dụng nhiệt thừa, tái sử dụng chất

28

thải, dự án về công nghệ…Hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng không ảnh

hưởng xấu đến cộng đồng, các dự án được cho cấp vốn từ ngân hàng phải tham vấn

và công bố thông tin đến cộng đồng nơi dự án trực tiếp triển khai nhằm đảm bảo

người dân được cung cấp đầy đủ các thông tin về các tác động đến môi trường của

dự án cũng như các biện pháp giảm thiểu các tác động được triển khai.

Tầm nhìn và mục tiêu hoạt động của NHTM hướng đến tiết kiệm chi phí về

môi trường trong hoạt động nội bộ và lồng ghép vào các quyết định cho vay. Đối

với mô hình này, tất cả các hoạt động của ngân hàng chưa đạt đến tính bền vững mà

dừng lại ở khía cạnh xem xét các động đến tác môi trường, xã hội trong các quyết

định tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ sử dụng một phần từ thu nhập của mình

để tài trợ cho các tiến bộ về môi trường, các dự án an sinh xã hội mà chưa tích hợp

các vấn đề môi trường và xã hội trong tất cả sản phẩm, dịch vụ của mình.

- Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt:

Liên minh toàn cầu về các giá trị của ngân hàng (GABV -The Global Alliance

for Banking on Values) đã xây dựng các đặc trưng chủ yếu của NHBV bao gồm 6

nguyên tắc sau: ba trụ cột trung tâm là con người, hành tinh và sự phồn thịnh; phục

vụ nền kinh tế thực; mối quan hệ lâu dài với khách hàng; dài hạn, khả năng tự duy

trì và phục hồi; quản lý minh bạch và toàn diện; các nguyên tắc này gắn liền với nền

văn hóa của ngân hàng.

- Nguyên tắc 1, ba trụ cột trung tâm, NHBV tích hợp phương pháp tiếp cận

tính bền vững bằng cách tập trung đồng thời vào 3 trụ cột trung tâm gồm: con

người, hành tinh và sự phồn thịnh. Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng được thiết

kế và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và bảo vệ môi trường.

- Nguyên tắc 2, nền kinh tế thực, mối liên quan và cam kết với cộng đồng,

phục vụ nền kinh tế thực và mô hình kinh doanh đáp ứng nhu cầu của cả ngân hàng

và cộng đồng địa phương. NHBV đáp ứng nhu cầu tài chính của các cộng đồng địa

phương và khu vực bằng cách tài trợ cho các doanh nghiệp bền vững nhằm thúc đẩy

tăng trưởng nền kinh tế.

- Nguyên tắc 3, mối quan hệ lâu dài với khách hàng, NHBV có mối quan hệ

lâu dài cũng như hiểu biết trực tiếp về các hoạt động kinh doanh của khách hàng và

những rủi ro trong hoạt động của họ. NHBV thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với

29

khách hàng và trực tiếp tham gia vào việc đánh giá và phân tích các hoạt động kinh

tế của họ và giúp họ trở nên bền vững hơn.

- Nguyên tắc 4, dài hạn, khả năng tự duy trì và phục hồi, NHBV tập trung

vào những giá trị dài hạn, có khả năng tự duy trì và phục hồi do những tổn thất từ

bên ngoài. Các ngân hàng bền vững chấp nhận một quan điểm dài hạn để đảm bảo

rằng họ có thể duy trì hoạt động của mình và phải tự phục hồi trước những tổn thất

do tác động từ bên ngoài.

- Nguyên tắc 5, quản lý minh bạch và toàn diện, nguyên tắc này nhấn mạnh

mối quan hệ tích cực với cộng đồng. Các bên liên quan của ngân hàng bao gồm cả

cộng đồng chứ không phải chỉ có cổ đông và Ban giám đốc ngân hàng.

- Nguyên tắc 6, tất cả các nguyên tắc này được gắn liền với văn hóa kinh

doanh của ngân hàng. NHBV luôn gắn kết các nguyên tắc này trong văn hóa kinh

Ba trụ cột trung tâm

Nền kinh tế thực

Quản lý minh bạch và toàn diện

Nền văn hóa của ngân hàng

Dài hạn, khả năng tự duy trì và phục hồi

Mối quan hệ lâu dài với khách hàng

doanh tạo thành thông lệ trong hoạt động ngân hàng.

GABV (Report, 2016)

Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV

30

Mô hình này thường được thực hiện nhiều ở các nước phát triển nơi các ngân

hàng được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững nhờ vào hệ thống

pháp lý được thiết kế tốt và có nhiều sáng kiến về tính bền vững được tạo dựng.

NHBV ở các nước này có mối liên hệ chặt chẽ và được trợ giúp của các tổ chức phi

chính phủ về các sáng kiến môi trường và các vấn đề xã hội nhằm cung cấp các sản

phẩm tài chính bền vững. NHBV xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn nhằm đánh giá,

phân loại rủi ro tác động đến môi trường và xã hội của khách hàng vay vốn. Bao

gồm cả bộ tiêu chuẩn nhằm đánh giá tác động đến môi trường của từng ngành nghề

khác nhau, trong đó các ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động tiêu cực đến môi

trường như: hóa chất, các ngành năng lượng, dự án cơ sở hạ tầng ở một số quốc gia,

kim loại và khai thác mỏ, dầu khí, các hoạt động khác có cường độ cacbon cao, có

tiềm năng vi phạm khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng.

Ngoài ra, NHBV còn có các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt là

khách hàng doanh nghiệp cũng như nhận biết được các rủi ro liên quan trực tiếp đến

hoạt động kinh doanh của họ. NHBV thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng

và trực tiếp tham gia vào việc đánh giá và phân tích các hoạt động của họ và giúp

họ hạn chế rủi ro, đặc biệt là các rủi ro về môi trường và xã hội, giúp khách hàng

hoạt động bền vững hơn.

Mô hình NHBV ở các nước phát triển có mối liên quan chặt chẽ và có trách

nhiệm với cộng đồng, hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của cả ngân hàng và

cộng đồng địa phương. NHBV đáp ứng nhu cầu tài chính của các cộng đồng địa

phương và khu vực bằng cách tài trợ cho các doanh nghiệp bền vững nhằm thúc đẩy

tăng trưởng nền kinh tế. Ở các nước này, có hệ thống tiêu chuẩn nhằm hướng dẫn,

hỗ trợ và phân loại tính bền vững của các công ty, các dự án đủ tiêu chuẩn về môi

trường, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá các

khách hàng giúp cho việc ra quyết định tín dụng và đầu tư được chính xác hơn.

1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GI PH T TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI

Dựa trên quan điểm và các mô hình ngân hàng bền vững, luận án tổng hợp,

bổ sung và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí nhằm đánh giá tính bền vững của

NHTM theo các khía cạnh bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tiêu chí

31

này được tích hợp trong hoạt động của NHTM, bao gồm đảm bảo hiệu quả về kinh

tế, xã hội và môi trường trong hoạt động nội bộ và bên ngoài như thông qua cho vay

và đầu tư. Các nhóm tiêu chí phản ánh bền vững về kinh tế, gồm: quy mô vốn chủ

sở hữu, nhóm tiêu chí về rủi ro tín dụng, khả năng sinh lời, quản trị điều hành và

nhóm tiêu chí về thanh khoản là tác giả tổng hợp, kế thừa và phát triển theo các yếu

tố của khung CAMELS, bộ chỉ tiêu lành mạnh hóa tài chính (Financial Soundness

Indicators - FISs) của IMF. Nhóm tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền

vững là tác giả tổng hợp và xây dựng các tiêu chí đánh giá.

Để xây dựng và tổng hợp nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững về môi

trường và xã hội của ngân hàng, tác giả dựa trên nghiên cứu, kế thừa các tiêu chuẩn

hiệu suất của IFC về bền vững môi trường và bền vững xã hội, các nguyên tắc xích

đạo, sáng kiến về môi trường của Liên hiệp quốc, đánh giá bền vững theo Chỉ số

bền vững Dow Jones (DJSI), GRI…

Các nguyên tắc xích đạo (EP) được sử dụng khoảng 80% thị trường tài chính

tài trợ cho các dự án trên toàn thế giới. Các nguyên tắc này giúp giám sát những rủi

ro xã hội và môi trường của các dự án đầu tư vượt quá 10 triệu USD. Các EP cung

cấp một khuôn khổ cho các NHTM nhằm quản lý các vấn đề xã hội và môi trường

liên quan đến các dự án mà họ tài trợ ở bất cứ đâu trên thế giới và cho tất cả các

ngành công nghiệp, bao gồm khai thác mỏ, dầu khí và lâm nghiệp. (Bromund,

2014).

Bên cạnh đó, mức độ bền vững của NHTM gắn liền với cung cấp các sản

phẩm xanh và tài chính bền vững. Theo đó, ngân hàng có mức độ bền vững thấp

cung cấp các sản phẩm có sự chọn lọc cải tiến về vấn đề môi trường, hạn chế những

tác động tiêu cực của sản phẩm đến môi trường. NHBV ở mức độ cao sẽ cung cấp

sản phẩm đáp ứng được lợi ích cho cộng đồng, nghĩa là sản phẩm ở giai đoạn này sẽ

có sự dịch chuyển từ tối ưu hóa lợi ích của khách hàng sang tối ưu hóa lợi ích cho

cả cộng đồng.

Hệ thống các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững được xây dựng, tổng hợp

và phát triển như sau:

Nhóm tiêu chí về quy mô VCSH

Nhóm tiêu chí về rủi ro tín dụng

32

NGÂN HÀNG

BỀN VỮNG

Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời chất lượng tài sản Nhóm tiêu chí về năng lực quản trị điều hành

Bền vững về

kinh tế

Nhóm tiêu chí về khả năng thanh khoản

Nhóm tiêu chí về công nghệ

Nhóm tiêu chí về ổn định, lành mạnh và bền vững

Lợi ích của nhân viên

Lợi ích của khách hàng

Bền vững về xã hội

Tài chính toàn diện

Đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng

Cam kết phát triển bền vững

Bền vững về

Quản lý rủi ro E&S

môi trƣờng

Trách nhiệm với môi trường

Cung cấp sản

phẩm bền vững

1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế

1.2.1.1 Nhóm tiêu chí về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu

a. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu đủ lớn giúp cho ngân hàng chống đỡ được các tổn thất do rủi

ro xảy ra, góp phần bảo vệ người gửi tiền. Mặt khác, vốn chủ sở hữu lớn cho phép

33

ngân hàng mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp, liên doanh,

liên kết với các đối tác chiến lược, thành lập công ty con…

b.Tỷ lệ đòn bẩy tài chính

Tỷ lệ này phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy của ngân hàng. Nó cho thấy tỷ

lệ tài trợ giữa vốn chủ sỡ hữu và nợ trong tổng vốn của ngân hàng.

Một ngân hàng có tỷ lệ này phù hợp và hiệu quả thì nó có tác dụng tích cực

cho ngân hàng như: lá chắn thuế, tăng tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu vốn và đa

dạng hóa được danh mục đầu tư. Ngược lại, nếu ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy tài

chính quá cao sẽ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của chủ sở hữu, các nhà

đầu tư. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính được xác định như sau:

Nợ phải trả Tổng tài sản 1.2.1.2 Nhóm tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng

a. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ (NPL)

Tỷ lệ nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng

tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh nợ xấu so với tổng dư nợ của ngân hàng,

đây là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng và tình trạng sức khỏe tài

chính của ngân hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, năng

lực quản trị rủi ro của ngân hàng chưa hiệu quả.

NPL = Nợ xấu Tổng dự nợ

Theo CAMEL, tỷ lệ này đạt tốt nhất khi NPL ≤1,5%. (Rozzani, và Rahman (2013).

b.Tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ được xác định như sau

Nợ xấu so với vốn chủ = Nợ xấu Vốn chủ sở hữu

1.2.1.3 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời là một thang đo quan trọng nhằm đánh giá một mức độ

hoạt động hiệu quả của ngân hàng thương mại. Khả năng sinh lời càng cao thì ngân

hàng có khả năng tích lũy vốn, mở rộng kinh doanh, đầu tư công nghệ nhằm nâng

cao chất lượng dịch vụ, đem lại sự tiện ích và hài lòng cho khách hàng. Mặt khác,

khả năng sinh lời cao tạo thu nhập cho các cổ đông và các nhà đầu tư. Như vậy, đây

34

là nhóm tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

a. Lợi nhuận ròng so với tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận ròng so với tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận.. Tỷ lệ này được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản

Theo tiêu chuẩn CAMEL, tỷ lệ ROA lớn hơn 1,5% là đạt hiệu quả nhất. (Rozzani,

và Rahman (2013).

b. Lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu là một trong những tiêu chí quan trọng

phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Theo tiêu chuẩn của CAMEL, tiêu chí này đạt hiệu quả nhất là ROE ≥22%

(Rozzani, và Rahman (2013).

Tỷ lệ này càng cao phản ánh lợi nhuận ròng đem lại cho các cổ đông càng

cao. Chỉ tiêu ROA và ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan tâm,

sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện khả

năng sinh lời của tài sản và của vốn chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản

của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng mở rộng quy mô cũng như năng lực

tài chính.

c. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phản ánh thu nhập từ lãi thuần so với tổng tài sản

có sinh lời của ngân hàng. Tỷ lệ này được xác định như sau:

NIM = Thu nhập từ lãi thuần Tài sản có sinh lời

Theo tiêu chuẩn CAMEL, NIM ≥ 4.5% là đạt hiệu quả nhất.

1.2.1.4 Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực quản trị điều hành

a. Tốc độ tăng tổng tài sản có

Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng thương mại. Tài sản có của ngân hàng gồm tài sản sinh lời

(thường trong khoảng 80-95% tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (5-20%

35

tổng tài sản có).

Tài sản năm thứ i– tài sản năm thứ i-1 Tốc độ tăng tổng tài sản Tài sản năm thứ i-1

b. Tốc độ tăng dư nợ

Tốc độ tăng trưởng dư nợ là một trong những tiêu chí phản ánh khả năng

điều hành, quản trị của ngân hàng. Ngân hàng bền vững cần duy trì tốc độ tăng

trưởng tín dụng hợp lý vừa tạo nguồn thu cho ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo

kiểm soát chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng.

Dư nợ năm thứ i– dư nợ năm thứ i-1 Tốc độ tăng dư nợ = Dư nợ năm thứ i-1

c. Tốc độ tăng thu nhập thuần

Thu nhập thuần năm thứ i– thu nhập thuần năm thứ i-1

Thu nhập thuần năm thứ i-1 Tốc độ tăng thu nhập thuần

Tổng thu nhập thuần của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ lãi thuần, lãi (lỗ)

thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi (lỗ)

thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động

mua bán chứng khoán đầu tư, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động khác, thu nhập từ góp vốn,

mua cổ phần.

1.2.1.5 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả,

thanh toán cho khách hàng và khả năng tự phục hồi và bù đắp những tổn thất khi

xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất

lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng.

NHBV không dừng lại ở việc đáp ứng các yêu cầu về mức độ đủ vốn, tốc độ

tăng trưởng và chất lượng nguồn vốn, tài sản, năng lực quản lý điều hành mà còn

phải đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán.

a.Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản

Tổng tiền gửi khách hàng Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản Tổng tài sản

Theo tiêu chuẩn CAMEL đạt hiệu quả nhất lớn hơn 75% .[Sandhya, (2014)]

b. Dư nợ so với tổng tiền gửi (LTD)

36

Dư nợ bao gồm: cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho

vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và các

khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.

Dư nợ so với tổng tiền gửi Tổng dư nợ Tổng tiền gửi khách hàng

Tổng tiền gửi bao gồm: tiền gửi của tổ chức, tiền gửi của cá nhân trừ tiền ký

quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng, tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước

ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ, tiền huy động từ phát hành kỳ

phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.

Tỷ lệ LDR theo quy định tại thông tư 36 của NHNN < 90%. Hiện nay là

thông tư số16/2018/TT-NHNN điều chỉnh một số điều của thông tư 36.

Theo tiêu chuẩn CAMEL tỷ lệ này đạt hiệu quả LTD < 80%. [Sandhya,

(2014)]

c. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

Tỷ lệ này được tính bằng tài sản thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả,

các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của

khách hàng, đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Tài sản thanh

khoản cao bao gồm 6 mục theo thông tư Số 36/2014/TT-NHNN.

Tài sản thanh khoản cao

Tổng nợ phải trả

Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, các NHTM duy trì tỷ lệ dự trữ thanh

khoản là 10%.

d. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày

Basel III đã thiết lập tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-

LCR) trong vòng 30 ngày nhằm thúc đẩy khả năng phục hồi ngắn hạn trước sự gián

đoạn về rủi ro thanh khoản tiềm ẩn. Tử số LCR là các tài sản thanh khoản cao, mẫu

số là chênh lệch giữa dòng tiền ra trừ đi dòng tiền vào . LCR đã được Ủy ban sửa

đổi vào tháng 1 năm 2013 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015, yêu cầu tối

thiểu ở mức 80% trong năm 2017 và sẽ tiếp tục tăng theo các bước bằng nhau hàng

năm là 10% để đạt 100% vào năm 2019 (BIS, 2018).

Thông tư số 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, quy

định các NHTM duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam

37

là 50% và ngoại tệ là 10%.

Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ khả năng chi trả x 100% trong 30 ngày (%) = Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo

1.2.1.6 Nhóm tiêu chí về trình độ công nghệ

a. Mật độ chi nhánh

Mật độ chi nhánh của ngân hàng càng nhiều thì khả năng tiếp cận càng cao,

đem lại sự tiện ích và thuận lợi cho khách hàng khi khoảng cách đến chi nhánh càng

gần. Mật độ chi nhánh nhiều sẽ giúp ngân hàng tiếp cận càng nhiều khách hàng.

b. Hệ thống các máy ATM, POS

Hệ thống các máy ATM càng nhiều tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền dễ

dàng và nhanh chóng, tạo thuận lợi và đem lại hài lòng cho khách hàng. Hiện nay

nhiều NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua thẻ ATM của

khách hàng thông qua máy POS của các điểm chấp nhận thẻ như khách sạn, nhà

hàng, siêu thị… Dịch vụ POS cho phép khách hàng là chủ thẻ ghi nợ nội địa của

NHTM trong nước phát hành có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa tại các đơn

vị chấp nhận thẻ của các ngân hàng.

Dịch vụ này có ưu điểm là thanh toán đơn giản và thuận tiện: khách hàng có

thể sử dụng thẻ để thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ một cách dễ dàng, không

cần phải mang theo tiền mặt cũng như hạn chế được các khó khăn của việc tiêu

dùng tiền mặt mang lại (khó khăn trong việc thanh toán những hàng hóa có giá trị

lớn, tiền giả, tiền không đủ giá trị lưu hành…). Bên cạnh đó đảm bảo tính an toàn

và bảo mật hơn so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt: giao dịch được mã

hóa và tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật trong thanh toán thẻ. Ngoài ra, khi sử dụng

dịch vụ này, khách hàng còn được hưởng các chương trình khuyến mại của các đơn

vị chấp nhận thẻ dành riêng cho đối tượng khách hàng là chủ thẻ.

c. Tăng trưởng các dịch vụ thanh toán mới

Sự phát triển các dịch vụ thanh toán mới như thanh toán qua SMS banking,

mobile banking và internet banking nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích

trong việc lựa chọn các phương thức thanh toán. Các dịch vụ ngân hàng điện tử

giúp tăng cao tiện ích và thuận lợi cho khách hàng khi các giao dịch thanh toán,

chuyển tiền được thực hiện thông qua điện thoại hay máy tính.

38

1.2.1.7 Nhóm tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền vững NHTM

a. Cấu trúc vốn chủ sở hữu

Các loại hình cấu trúc sở khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định, lành

mạnh trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, duy trì cấu trúc vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ

có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, đảm bảo mức độ đủ vốn

theo thông lệ quốc tế và đảm bảo khả năng tự phục hồi của NHTM.

b. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do vậy trong kinh doanh, ngân

hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhằm chống đỡ được tổn thất và bảo vệ

khách hàng.

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được xác định theo công thức sau:

Vốn tự có CAR = Tài sản “có điều chỉnh theo trọng số rủi ro Tiêu chuẩn xác định CAR theo Basel II là duy trì tỷ lệ 8%, bao gồm 3 trụ cột

sau:

- Trụ cột I: yêu cầu về mức độ vốn tối thiểu, cách xác định CAR theo

phương pháp tiêu chuẩn và phương nâng cao bao gồm các loại rủi ro: rủi ro tín

dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

- Trụ cột II: quy trình về kiểm tra và giám sát, cơ quan quản lý cần đảm bảo

rằng các NHTM thiết lập các quy trình, quy định hiệu quả để đánh giá rủi ro. Quản

lý thêm các loại rủi ro mà trụ cột I chưa đề cập như: rủi ro lãi suất ở sổ ngân hàng,

rủi ro tín dụng tập trung và rủi ro chiến lược.

- Trụ cột III: minh bạch và kỹ luật thị trường.

c. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

Bên cạnh duy trì mức độ đủ vốn trong hoạt động kinh doanh, một trong

những hoạt động quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng đó là tỷ lệ

vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối trong sử dụng

nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Ngân hàng phải cân đối tỷ lệ này ở

mức hợp lý nhằm tạo thu nhập, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.

Thông tư số 16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư

số 36/2014/TT-NHNN quy định các tổ chức tín dụng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của

39

nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình đến

hết năm 2018 là 45% cuối năm 2019 là 40%.

d. ơ cấu thu nhập

Thu nhập của NHTM bao gồm thu từ lãi, hoạt động dịch vụ, lãi từ mua bán

chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, thu từ góp vốn cổ phần, các khoản

thu khác. Phân tích cơ cấu thu nhập của NHTM nhằm đánh giá và chỉ rõ tầm quan

trọng của các khoản thu nhập khác nhau trong hoạt động của ngân hàng.

e. ơ cấu nợ xấu

Cơ cấu nợ xấu là quy mô nợ các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4

(Nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Nợ nhóm 5 càng cao, khả

năng thất thoát vốn của ngân hàng càng lớn.

f. Tình trạng sở hữu chéo

Sở hữu chéo giữa các NHTM với nhau có những tác động tích cực khi các

NHTM có quy mô nhỏ gặp khó khăn sẽ được hỗ trợ về vốn, năng lực quản trị, mở

rộng thị trường bởi các NHTM lớn. Tuy nhiên, sở hữu chéo cũng có nhiều tác động

tiêu cực như:

Thứ nhất, tình trạng này làm sai lệch các hệ số an toàn vốn trong hoạt động

ngân hàng.

Thứ hai, sở hữu chéo có thể tạo ra các quyết định tín dụng thiếu minh bạch,

tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tín dụng vì lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm có quan

hệ sở hữu chéo.

Thứ ba, các quy định về giới hạn tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng

rủiro của NHNN có thể bị làm sai lệch bởi sở hữu chéo.

NHTM cần phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu tại các tổ chức khác theo quy định

nhằm đảm bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động, tạo mối quan hệ bình đẳng,

công bằng trong các quyết định tín dụng và minh bạch trong công bố thông tin.

Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín

dụng đã đưa ra giới hạn về sở hữu cổ phần của cổ đông và các bên liên quan tại các

tổ chức tín dụng không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ

chức tín dụng khác.

40

1.2.2 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về xã hội

Các NHBV tôn trọng và đem lại lợi ích cho nhiều bên liên quan khác ngoài

cổ đông như nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý, và rộng hơn là hoạt động có

trách nhiệm với cộng đồng.

NHBV mang lợi ích cho nhân viên, sự gắn kết và trung thành của nhân viên

có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự bền vững của ngân hàng. Nhân viên có vai trò cụ

thể hóa các chiến lược và tuyên bố về phát triển bền vững ngân hàng. Thái độ, sự

trung thành và tác phong làm việc của nhân viên ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu

của ngân hàng.

Có mối quan hệ lâu dài và đem ại lợi ích cho khách hàng, NHBV có mối

quan hệ lâu dài cũng như hiểu biết trực tiếp về các hoạt động kinh doanh của khách

hàng và những rủi ro trong hoạt động của họ. Ngân hàng bền vững mang lại cho

khách hàng sự hài lòng, sự tin tuởng và trung thành. Thông qua việc cung cấp sản

phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường sẽ gắn kết và tạo mối quan hệ tốt với khách

hàng của mình. NHBV cung cấp các thông tin cần thiết và đầy đủ cho khách hàng

cũng như các bên liên quan khác về lợi ích của họ khi gắn kết với ngân hàng.

NHBV cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện cho các đối tượng khách

hàng khác nhau, bao gồm cung cấp các sản phẩm tín dụng vi mô, các sản phẩm tiết

kiệm cho người có thu nhập thấp, dân cư ở khu vực nông thôn nhằm góp phần nâng

cao đời sống và trách nhiệm đối với cộng đồng.

1.2.2.1 Lợi ích của nhân viên

NHBV tôn trọng vấn đề nhân quyền, thực hiện đầy đủ những quyền và lợi

ích của người lao động, có các chính sách, chế độ đãi ngộ với người lao động mang

lại sự gắn bó lâu dài và trung thành của nhân viên với ngân hàng.

Các chế độ đãi ngộ với người lao động như: chính sách lương thưởng, lợi ích

chính đáng cho người lao động, các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động, nâng cao bình đẳng

giới, phát huy tính dân chủ, chăm lo đến đời sống và phúc lợi của người lao động...

1.2.2.2 Lợi ích của khách hàng

Hoạt động chủ yếu của các NHTM chiếm tỷ trọng cao là cho vay và huy

động khách hàng. Huy động các khoản tiền gửi từ khách hàng chiếm tỷ trọng cao

41

trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập chủ

yếu cho các ngân hàng.

NHBV cần duy trì mối quan hệ lâu dài và bình đẳng với khách hàng nhằm

cân bằng lợi ích cho cả các bên. Đối với người gửi tiền, NHBV cần phải đảm bảo an

toàn tuyệt đối cho các khoản tiền gửi, bảo mật các thông tin của khách hàng, cung

cấp các thông tin về báo cáo tài chính khi khách hàng yêu cầu. Đối với khách hàng

vay vốn, NHBV tạo ra mối quan hệ bình đẳng, hỗ trợ khách hàng vay vốn thuận lợi

nhằm giảm các chi phí vay, điều kiện vay vừa đảm bảo thu hồi vốn vừa giúp doanh

nghiệp hoạt động hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh hỗ trợ về

phương diện tiếp cận vốn, NHBV đầu tư và tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp về

việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh, tư vấn về khung phân tích và

phòng ngừa rủi ro, chú trọng khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội. Minh bạch

trong công bố thông tin, nâng cao trách nhiệm giải trình trong hoạt động ngân hàng,

tạo môi trường công bằng và bình đẳng cho mọi loại hình khách hàng có quy mô,

tiềm lực khác nhau trong vấn đề tiếp cận với dịch vụ và các sản phẩm của ngân

hàng.

1.2.2.3 Tài chính toàn diện

Ngân hàng bền vững nên có các giải pháp phát triển tài chính toàn diện, góp

phần làm phong phú và hoàn thiện hơn thị trường tín dụng nông thôn, thúc đẩy sự

phát triển bền vững của nông nghiệp – nông thôn cũng như góp phần xóa đói giảm

nghèo, cải thiện đời sống xã hội của cộng đồng.

1.2.2.4 Đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng

NHBV cần phải đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng, thông qua các hoạt

động đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa …Bên cạnh đó, đầu tư có trách nhiệm với

cộng đồng thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế các vùng

cao, vùng xa, dân tộc thiểu số nhằm góp phần nâng cao đời sống của người dân,

đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Ngoài ra khi xét duyệt các dự án vay

vốn, NHBV cần phải yêu cầu chủ dự án tham vấn người dân nơi dự án triển khai

nhằm đảm bảo cộng đồng có đầy đủ thông tin về các vấn đề môi trường và các biện

pháp giảm thiểu tác động.

42

1.2.3 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về m i trƣờng

1.2.3.1 Các cam kết phát triển bền vững

Những năm gần đây nhiều ngân hàng đã quan tâm đến các cam kết và báo

cáo bền vững với những mục tiêu khác nhau như đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản

lý về khía cạnh môi trường, gắn kết với khách hàng hoặc ngân hàng tìm kiếm được

các cơ hội khi đầu tư vào các vấn đề môi trường.

1.2.3.2 ệ thống quản l rủi ro m i trường và hội

Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội giúp

ngân hàng đánh giá đầy đủ những tác động đến môi trường và xã hội của các đề

xuất vay vốn. Hoàn thiện hệ thống ESMS giúp ngân hàng quản lý rủi ro E&S đối

với các dự án vay vốn không chỉ trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mà còn ở bất

cứ đâu trên toàn thế giới.

Hoàn thiện ESMS bao gồm các bước sau: nhận diện và phân loại rủi ro; tổ

chức và quản lý rủi ro môi trường và xã hội (E&S); đánh giá rủi ro E&S; các biện

pháp phòng ngừa, giảm nhẹ tác động E&S; giám sát và đánh giá hiệu quả E&S; báo

cáo hiệu quả E&S.

1.2.3.3 Trách nhiệm đối với m i trường

Hoạt động của ngân hàng bền vững cần phải có trách nhiệm với môi trường,

bao gồm từ chối các dự án có hại cho môi trường, ngoài ra ngân hàng khuyến khích

các công ty đầu tư vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường như: các dự

án năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng…NHBV có các hoạt động trực tiếp về

các vấn đề môi trường như thực hiện các phương pháp mới nhằm giảm tiêu thụ

năng lượng, giảm lãng phí trong hoạt động nội bộ của ngân hàng.

1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững

Về mục tiêu: Các sản phẩm bền vững nhằm khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường, góp phần vào phát triển nền kinh tế

xanh, thông qua các sản phẩm của các tổ chức tài chính như: tiết kiệm, cho vay, đầu

tư, tư vấn, bảo hiểm…

Về lợi ích: sản phẩm bền vững có nhiều lợi ích cho nền kinh tế nói chung và

cho riêng bản thân các ngân hàng. Về lợi ích xét theo nghĩa rộng, các sản phẩm này

nhằm khuyến khích các dự án cải thiện môi trường, đóng góp vào nền kinh tế

43

carbon thấp. Xét theo nghĩa hẹp, Các doanh nghiệp khi đầu tư, sản xuất xanh mà

đặc biệt đầu tư vào các lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công

nghệ sạch, thường có được các điều kiện thuận lợi hơn so với tín dụng thông thường

như thời hạn vay từ trung đến dài hạn, lãi suất vay hấp dẫn, quy mô vay…Đối với

các NHTM, khi cung cấp các sản phẩm bền vững sẽ tạo được mối liên hệ gắn kết

với khách hàng, nâng cao giá trị thương hiệu, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh

của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển các sản phẩm mới nhằm

khai thác các khách hàng mới.

Quy mô sản phẩm: sản phẩm bền vững sẽ được cung cấp cùng với các sản

phẩm truyền thống của ngân hàng. Tùy vào nguồn lực và điều kiện của mình, mỗi

ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm bền vững có quy mô khác nhau. Thông

thường, khi mới cung cấp các sản phẩm này, ngân hàng sẽ có chi phí cao hơn vì

phải đầu tư vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, như các chi phí đào tạo nâng

cao nhận thức và năng lực thẩm định các dự án đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.

Ngân hàng phải đầu tư vào công nghệ để đánh giá chính xác, đầy đủ mức độ rủi ro

về môi trường và xã hội của dự án để quyết định cho vay, ngoài ra các chi phí

quảng bá sản phẩm tài chính xanh…Qua giai đoạn tiếp theo, khi đã cung cấp các

sản phẩm bền vững ngân hàng thu được nhiều lợi ích như sự gắn kết với khách

hàng, đạt được các mục tiêu cốt lõi và nâng cao giá trị thương hiệu…

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nƣớc

1.3.1.1 Tại các quốc gia đang phát triển

Bangladesh

Bangladesh đã xây dựng khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của quốc

gia, ngân hàng trung ương nước này buộc các NHTM phải thực hiện theo khung

quản lý rủi ro này vào năm 2011. Ngân hàng trung ương Bangladesh đã xây dựng lộ

trình thực hiện gồm 3 giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. NHTM của Bangladesh

đang thực hiện mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống,

tất cả các NHTM đều xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm

đánh giá, phân loại dự án vay, đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện kinh doanh

44

theo mô hình bền vững. Để thực hiện thành công mô hình kinh doanh bền vững, hệ

thống NHTM của Bangladesh đã có nhiều nổ lực nhằm xây dựng và vận hành hiệu

quả hệ thống ESMS, và có những giải pháp thiết kế, quảng bá các sản phẩm có tính

bền vững. Bên cạnh đó, ngân hàng trung ương Bangladesh đã góp phần thúc đẩy

thực hiện chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội thành công, bằng những

hành động cụ thể như: công bố danh sách các ngân hàng thực hiện quản lý rủi ro

môi trường và xã hội tốt nhất để khuyến khích các ngân hàng thương mại trên toàn

quốc tuân thủ theo. Thứ hai, các ngân hàng thực hiện tốt sẽ được ưu tiên và tạo điều

kiện thuận lợi khi mở các chi nhánh mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng này giới

thiệu, quảng bá các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Giai đoạn I: (1) xây dựng và quản lý chính sách; (2) kết hợp rủi ro môi

trường trong quản lý quan hệ khách hàng ; (3) khởi tạo quản lý môi trường trong

hoạt động của ngân hàng; (4) giới thiệu tài chính xanh; (5) lập Quỹ rủi ro khí hậu;

(6) giới thiệu Marketing xanh; (7) ngân hàng trực tuyến; (8) hỗ trợ đào tạo nhân

viên, nhận thức của người tiêu dùng về ngân hàng xanh; và (9) công bố thông tin và

báo cáo hoạt động ngân hàng xanh. Thời hạn cuối cùng cho việc tuân thủ các

chương trình thuộc giai đoạn I là ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Ngân hàng phải tuân thủ các quy định trong hướng dẫn chi tiết về Quản lý

rủi ro môi trường được xét đến như một phần của Chính sách Ngân hàng xanh. Đối

với việc đảm bảo hoàn thiện chính sách cho vay và cho vay xanh, các ngân hàng

cần phải kết hợp chặt chẽ vấn đề môi trường và rủi ro biến đổi khí hậu như là một

phần của phương pháp rủi ro tín dụng theo quy định để đánh giá một người vay

tiềm năng. Điều này sẽ bao gồm tích hợp rủi ro môi trường trong danh sách kiểm

tra, kiểm toán và định dạng báo cáo.

Giai đoạn II: (1) các ngân hàng lập kế hoạch quản lý rủi ro môi trường; (2)

xây dựng kế hoạch chiến lược xanh; (3) lập chi nhánh xanh; (4) cải thiện quản lý

môi trường; (5) xây dựng kế hoạch và hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường; (6) xây

dựng chương trình giáo dục khách hàng về ngân hàng xanh; (7) công bố thông tin

và báo cáo hoạt động ngân hàng xanh.

Các ngân hàng cần xây dựng và thực hiện theo khung chính sách quản lý rủi

ro môi trường trong các hoạt động đánh giá và giám sát các dự án và cho vay. Lập

45

chính sách cho các lĩnh vực cụ thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh

vực nhạy cảm như nông nghiệp, xây dựng nhà ở, cơ khí, kim loại cơ bản và hóa

chất, các ngành sản xuất và dịch vụ…Thời hạn cuối cùng cho việc tuân thủ các

chương trình thuộc giai đoạn II là ngày 31 tháng 12 năm 2012.

Giai đoạn III: (1) Thiết kế và giới thiệu các sản phẩm sáng tạo và (2) báo cáo

ngân hàng xanh theo mẫu với sự thẩm tra từ bên ngoài. Thời hạn hoàn thành giai

đoạn này là ngày 31 tháng 12 năm 2013.

Indonesia

Indonesia tiếp cận có hệ thống trong phân loại khoản vay có đủ tiêu chuẩn

“tài chính bền vững hay không. Chính phủ và các Bộ ngành đã xây dựng chính

sách hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại các dự án vay vốn của khách hàng, dựa

vào hai nguyên tắc sau (Bromund, 2014):

- Thứ nhất, Phân loại khách hàng về tính tuân thủ các quy định về môi

trường. Bộ môi trường sẽ đánh giá và giám sát các công ty về tuân thủ quy định và

tiêu chuẩn môi trường hiện hành, các công ty tuân thủ sẽ được cấp giấy chứng nhận

PROPER, hiện nay có hơn 2000 công ty được đánh giá. Trường hợp các công ty

không đủ tiêu chuẩn tối thiểu về chứng nhận “xanh có thể bị thu hồi giấy phép

kinh doanh. Đánh giá theo PROPER gồm 5 mức độ, mức độ tuân thủ cao nhất là

tiêu chuẩn vàng và thấp nhất là tiêu chuẩn đỏ và đen. Đối với tiêu chuẩn vàng chỉ có

khoảng dưới 20 công ty đạt được, các khoản cho vay đối với các công ty này được

Bộ môi trường đề xuất xếp loại là tài chính bền vững nếu nó được đầu tư vào tăng

cường sản xuất các sản phẩm bền vững.

Red

Gold

Green

Blue

Black

Mức đạt Không đạt Mức tốt nhất

Bromund, 2014

Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER

Tiêu chuẩn xanh là điều kiện tối thiểu để được phân loại là tài chính bền

vững. Công ty bị đánh giá là tiêu chuẩn đỏ và đen thì các khoản vay của họ không

46

thể “xanh ngay cả khi các khoản vay này nhằm mục đích đầu tư vào các lĩnh vực

tiết kiệm năng lượng.

- Thứ hai, các dự án vay vốn sẽ được đánh giá kỹ lưỡng nếu có thể được phân

loại là tài chính bền vững. Hai nguyên tắc này được minh họa dưới đây:

Có Có

Đề xuất vay vốn

Phân loại dự án tài chính bền vững

Tuân thủ của công ty: Bắt buộc tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường

Tuân thủ của công ty: Theo tiêu chuẩn PROPER (Tối thiểu là Xanh)

Không Không Không Có

Đề xuất đạt tài chính bền vững Không được phân loại là tài chính bền vững

Brazil

Khung pháp lý cho NHBV ở Brazil được mô tả bởi sự kết hợp của việc tự

điều chỉnh của các ngân hàng và các quy định do Ngân hàng Trung ương Brazil

(BCB) và các Bộ ngành liên quan đề xuất. Từ năm 2004, bốn ngân hàng Brazil đã

ký các nguyên tắc xích đạo (Equator Principles- FP): Itau Unibanco (2004), Banco

Bradesco S.A. (2006), Banco do Brasil S.A. (2006), và CAIXA Economica Federal

(2009). Năm 1990, Nghị định thư Xanh đầu tiên được đưa ra. Thông qua khuôn khổ

này, các ngân hàng thương mại nhà nước phải cam kết không tài trợ cho các dự án

làm suy thoái môi trường và cung cấp tín dụng hỗ trợ cho các hệ thống sản xuất bền

vững. Để đạt được điều này, các ngân hàng đã điều chỉnh các thủ tục để phân tích

và cho vay tín dụng. Trong năm 2009, Hiệp hội ngân hàng Brazil (Febraban) và Bộ

Môi trường đã giới thiệu Nghị định thư Xanh thứ hai, đưa ra tiêu chuẩn về tính bền

vững cho các tổ chức tài chính. Bộ Môi trường và BCB cũng thành lập một thỏa

thuận hợp tác kỹ thuật để giám sát các hoạt động xã hội và môi trường trong hệ

thống tài chính.

Từ kinh nghiệm phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại ở các

quốc gia đang phát triển, nhận thấy rằng vai trò tích cực của các cơ quan quản lý

nhà nước từ Chính phủ, ngân hàng trung ương và các Bộ ngành liên quan. Khung

47

pháp lý hoàn thiện, sự giám sát và hỗ trợ của các cơ quan quản lý là nền tảng quan

trọng góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững. Ở Bangladesh,

ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải xây dựng khung quản lý

rủi ro môi trường và xã hội, xây dựng lộ trình phát triển bền vững ngân hàng qua 3

giai đoạn trong vòng 3 năm. Ở Indonesia, Bộ môi trường phân loại, đánh giá các

công ty về tính tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn môi trường hiện hành theo 5

mức độ làm cơ sở xếp loại các khoản vay có đạt tiêu chuẩn tài chính bền vững hay

không. Tại Brazil, Hiệp hội ngân hàng Brazil (Febraban) và Bộ Môi trường đã giới

thiệu Nghị định thư Xanh nhằm đưa ra tiêu chuẩn về tính bền vững cho các tổ chức

tài chính. Bộ Môi trường và Ngân hàng trung ương phối hợp nhằm giám sát các

hoạt động xã hội và môi trường trong hệ thống tài chính.

1.3.1.2 Tại các quốc gia phát triển

Hà Lan

Đề án quỹ đầu tư xanh tại Hà Lan là một khoản kết hợp giữa tín dụng và thuế

miễn thuế cho nhà đầu tư vào các quỹ xanh. Chương trình cung cấp một sự đầu tư

an toàn cho các nhà đầu tư, trong khi giảm chi phí tài chính cho các dự án đủ điều

kiện thân thiện với môi trường. Kể từ khi thực hiện chương trình trong năm 1995,

có 234.400 cá nhân đã đầu tư hơn 6,8 tỷ EUR trong quỹ xanh, tài trợ cho hơn 5.000

dự án. (Vikas và cộng sự, 2014).

Đề án qũy đầu tư xanh là một đề án về môi trường khá tiên tiến, hiệu quả và

sáng tạo ở châu Âu. Đề án này cho thấy rằng một ngân hàng với khuôn khổ pháp lý

phù hợp có thể góp phần vào các tiến bộ về môi trường. Chính phủ Hà Lan thiết lập

Đề án trong năm 1995 như là một khuôn khổ chính sách toàn cầu để khuyến khích

các sáng kiến môi trường. Trong đề án Quỹ Xanh, thuật ngữ "môi trường" đã được

xem xét theo nghĩa rộng nhất bao gồm tài nguyên thiên nhiên và năng lượng.

Những thành công ban đầu của đề án thúc đẩy các nhà quản lý Hà Lan mở rộng

phạm vi ban đầu của nó ngoài các mục tiêu môi trường để phục vụ mục tiêu xã hội

và văn hóa. Đề án này có thể được xem như một công cụ chính sách toàn diện để

thúc đẩy phát triển bền vững tại Hà Lan.

Nhờ vào một khuôn khổ chính sách được thiết kế tốt, các tổ chức tài chính có

một sự khuyến khích đầu tư vào các dự án môi trường cụ thể và xác định trước, do

48

đó cải thiện việc phân bổ vốn đầu tư theo hướng bền vững. Chương trình này thúc

đẩy một số ngân hàng Hà Lan tài trợ các dự án xanh, bền vững và công nghệ sáng

tạo và điều này sẽ giúp người dân tìm các nguồn lực để tài trợ cho các sáng kiến

này.

Đề án quỹ đầu tư xanh là một khung pháp lý rõ ràng dựa trên ba trụ cột:

- Ưu đãi thuế để khuyến khích công dân đầu tư vào các dự án xanh

- Chương trình xanh, trong đó vạch ra những tiêu chí mà các các ngân hàng

xanh và Quỹ Xanh cần phải đáp ứng để tham gia vào chương trình này.

- Dự án xanh, trong đó chỉ ra các loại dự án đủ điều kiện dự án xanh

Đề án nhằm mục đích hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp có

chính sách môi trường phù hợp với chính sách quốc gia, và để nâng cao nhận thức

cá nhân về các vấn đề môi trường. Việc đưa vào các vấn đề xã hội trong các quyết

định đầu tư tại Hà Lan phát triển mạnh vào giữa thế kỷ 20, và vào cuối năm 2007,

ngành công nghiệp đầu tư trách nhiệm xã hội ở Hà Lan là một trong những ngành

đầu tư lớn nhất trên thế giới, thời gian này tổng vốn đầu tư hơn 435 tỷ EUR.

Vương quốc Anh

Ở Anh giá trị tài sản của hệ thống tài chính gấp 8 lần so với GDP, do vậy đây

không chỉ tập trung các tổ chức tài chính lớn nhất trên thế giới mà còn là nơi diễn ra

nhiều sáng kiến tài chính bền vững trong nước và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng

tài chính năm 2008 đã gây ra rất nhiều chi phí cho nền kinh tế Anh, ảnh hưởng sâu

sắc đến cấu trúc và quản trị của thị trường tài chính. Điều này tạo nên các áp lực

cho các nhà quản lý và các nhà lập pháp nhằm khôi phục lòng tin của công chúng

vào sự toàn vẹn của hệ thống tài chính. Trong 15 năm qua, bốn “làn sóng đổi mới

tài chính bền vững đã diễn ra ở Anh, bắt đầu với vấn đề đầu tư có đạo đức, chuyển

sang lồng ghép các yếu tố môi trường vào đầu tư của các công ty, sự gia tăng của

cải cách hậu khủng hoảng và trọng tâm hiện nay là vấn đề về rủi ro khí hậu và nguy

cơ các-bon.

Trên khắp các mô hình kinh doanh đổi mới ở Anh xuất hiện các doanh nhân

xã hội và các tổ chức xã hội dân sự đang nâng cao kỳ vọng đối với các định chế tài

chính, để tận dụng kỳ vọng thị trường mới và cuối cùng là các quy định được truyền

thông rộng rãi nhằm đảm bảo thực hiện tốt mô hình kinh doanh bền vững.

49

Hiện tại, có sáu lĩnh vực ưu tiên cho tài chính bền vững ở Anh, bao gồm:

(UNEP, 2016)

- Thứ nhất, đổi mới xã hội: gắn kết tài chính nhằm mang lại lợi ích cho

khách hàng và rộng hơn là cộng đồng.

- Thứ hai, quản lý thể chế: đặt các yếu tố bền vững vào trung tâm của các

lĩnh vực tài chính chủ đạo, nhất là quản lý đầu tư.

- Thứ ba, huy động thị trường vốn: kết hợp tính bền vững vào vốn cổ phần

và công bố thông tin, chẳng hạn như báo cáo bắt buộc về khí nhà kính tại Sở Giao

dịch Chứng khoán Luân Đôn. Trái phiếu xanh cũng là lĩnh vực tăng trưởng quan

trọng, Anh Quốc là thị trường trái phiếu xanh lớn thứ 3 thế giới vào năm 2015.

- Thứ tư, tài chính nhà ở: cải thiện hiệu suất năng lượng và môi trường của

cổ phiếu nhà ở thông qua các cách thức huy động tài chính.

- Thứ năm, quản trị thận trọng: gắn tính bền vững vào sự an toàn và hợp lý

của các ngành then chốt, chẳng hạn như ngân hàng của Anh xem xét bảo hiểm và

thay đổi khí hậu.

- Thứ sáu, bảng cân đối tài chính công: huy động các nguồn tài chính và các

nguồn lực khác để tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi sang nền kinh xanh thông qua

thành lập Ngân hàng Đầu tư Xanh đầu tiên trên thế giới.

Đức

Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đóng góp vào giảm

lượng cacbon của các ngành công nghiệp, hướng đến nền kinh tế xanh của nước

Đức. Trong đó có một nhóm các ngân hàng đang tiên phong và có những đóng góp

tích cực đối với cải thiện môi trường và các vấn đề xã hội. Chiến lược kinh doanh

của các ngân hàng này là hoạt động có trách nhiệm và tạo ra các tác động bên ngoài

tích cực cho môi trường và xã hội. Cho đến nay các ngân hàng này đã cung cấp

nhiều phương pháp tốt nhất cho tài chính xanh vì họ thường có kinh nghiệm lâu

năm trong lĩnh vực này.

Theo số liệu thống kê của Diễn đàn Đầu tư Bền vững (Forum Nachhaltige

Geldanlage- FNG) vào năm 2015, 13 ngân hàng của Đức đã có số tiền đặt cọc của

khách hàng là 29,3 tỷ Euro, khối lượng tăng đều kể từ năm 2010 cùng với các

khoản đầu tư trực tiếp của các ngân hàng vào thị trường vốn là 41,9 tỷ Euro, số tiền

50

này nhằm đầu tư vào các dự án có trách nhiệm với môi trường và xã hội. Đầu tư của

họ tập trung vào các nguồn năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, đầu tư vào các công

ty liên quan đến xử lý khí thải và biến đổi khí hậu. Vào năm 2015 nhóm ngân hàng

này đã đầu tư 71,2 tỷ Euro dưới sự giám sát của SRI (Socially Responsible

Investments đã có tác động rõ rệt góp phần cải thiện môi trường và xã hội…

ĩnh vực kinh doanh của KfW

Quỹ đầu tƣ

Các chƣơng trình đƣợc hỗ trợ

Cải tiến

Tài chính công ty

Khởi nghiệp

KfW và các đối tác

Bảo vệ môi trường và khí hậu

Khoản vay từ KfW

Cải tiến các chương trình của DNVVN

Cho vay các DNVVN

Chương trình về môi trường của KfW

Quỹ đầu tư công nghệ cho khởi nghiệp

Quỹ khởi nghiệp của DNVVN

Vốn đầu tư choDNVVN

Chương trình EE của KfW

Chương trình hỗ trợ khu vực DNVVN

KfW, NHTM và các đối tác

Vốn vay

Chương trình RE của KfW

Vốn CSH cho tăng trưởng, cải tiến

Tài trợ một phần

Quỹ cổ phần cho DNNVV

Vốn chủ sở hữu

Chương trình năng lượng gió của KfW

Chương trình liên kết với xã hội

Schäfer (2017)

Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW

Tập đoàn KfW của Nhà nước được biết đến như là trung tâm lớn nhất của

nước Đức về các chính sách và hoạt động thân thiện với môi trường. Tập đoàn này

cung cấp các khoản tài trợ liên quan đến khí hậu rất lớn trong những thập kỷ qua và

đóng vai trò then chốt trong vấn đề năng lượng và các ưu đãi về tài chính cho các hộ

gia đình cá nhân, các tổ chức cộng đồng và ngành công nghiệp với nhiều nỗ lực

thân thiện với môi trường trong hoạt động của họ. Trên trường quốc tế, các khoản

tài trợ liên quan đến khí hậu của Tập đoàn KfW cũng nổi trội. Vào năm 2015, một

51

nửa số vốn của KfW cung cấp cho các dự án liên quan đến môi trường và biến đổi

khí hậu là 74 tỷ Euro.

Là một thành viên rất năng động trong thị trường vốn của Đức và quốc tế,

tập đoàn KfW đóng vai trò tiên phong trong việc phát hành trái phiếu xanh và khí hậu. Từ năm 2014 nó đã phát hành trái phiếu xanh với khối lượng là 7,8 tỷ Euro (1)

góp phần vào hoạt động tài chính xanh trong nước và quốc tế. KfW đã khởi xướng

"Quỹ Xanh cho Tăng trưởng" (GGF), tài trợ cho các tổ chức tài chính và các dự án liên quan đến khí hậu ở Đông Nam Âu và khu vực MENA ở Bắc Phi (2). Quỹ này

đóng một vai trò quan trọng đối với chính sách tài chính xanh của Đức và tài trợ

năng lượng cho các nước đang phát triển và các nước mới nổi.

1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam

Thứ nhất, khung pháp lý hoàn thiện về phát triển bền vững NHTM

Khung pháp lý được thiết kế tốt và hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

các ngân hàng phát triển bền vững. Ở các nước phát triển khung pháp lý được thiết

kế tốt và các sáng kiến về tính bền vững có vai trò quan trọng thúc đẩy hệ thống

ngân hàng thương mại thực hiện phát triển theo mô hình bền vững.

Khung pháp lý được thiết kế bao gồm xây dựng lộ trình và các giai đoạn phát

triển bền vững của hệ thống NHTM, trong đó xác định rõ các mục tiêu cần đạt được

và có hệ thống đánh giá, đo lường mức độ bền vững của hệ thống NHTM. Chính

phủ, Ngân hàng trung ương và các Bộ ngành liên quan xây dựng các chính sách

khuyến khích, hỗ trợ hệ thống NHTM thực hiện kinh doanh bền vững. Các chính

sách này bao gồm: xác định các dự án đủ tiêu chuẩn dự án “xanh , giúp NHTM ra

quyết định tín dụng nhanh và chính xác. Tăng cường công tác truyền thông, cung

cấp thông tin môi trường về các ngành, lĩnh vực khác nhau.

Công bố các NHTM thực hiện tốt mô hình kinh doanh bền vững nhằm nâng

cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng, tạo động lực cho NHTM cạnh tranh, nâng

cao hiệu quả hoạt động và thực hiện kinh doanh theo mô hình bền vững.

Bên cạnh đó, khung chính sách bao gồm các biện pháp ưu đãi về thuế cho

người gửi tiền và đầu tư vào các dự án, chương trình xanh, có hình thức xử phạt

1 KfW (2014), KfW (2015), KfW (2016). 2 Green for Growth Fund (2016) .

52

NHTM vi phạm các quy định về môi trường, điều này nhằm đảm bảo các quy định

về môi trường hiện hành phải được thực thi trong toàn hệ thống ngân hàng.

Khung pháp lý phải bao gồm các tiêu chuẩn và nguyên tắc phát triển bền

vững, bộ tiêu chuẩn đánh giá, đo lường hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

Thứ hai, khung chính sách quốc gia về quản lý rủi ro m i trường và xã

hội:

Có nhiều quốc gia xây dựng khung chính sách nhằm khuyến khích hoặc bắt

buộc hệ thống NHTM thực hành phát triển bền vững. Bảng 1.1 trình bày một số

quốc gia có khung chính sách về môi trường, xã hội nhằm hướng dẫn ngành ngân

hàng thực hiện lộ trình phát triển xanh và hướng đến bền vững.

Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống ngân hàng

Các quốc gia Tên khung chính sách Năm phát hành Tự nguyện hoặc bắt buộc

2011 Tự nguyện

Bangladesh Hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường (ERM) Hướng dẫn tín dụng xanh China Bắt buộc

Indonesia 2007, 2012, 2014 2014 Bắt buộc

Brazil Lộ trình phát triển tài chính bền vững ở Indonesia Nghị định Verde 2009, 2012

Tự nguyện Nghị định thư xanh Bắt buộc

Nigeria 2012 Bắt buộc

Nguồn: Adeboye Oyegunle và Olaf Weber3 Ngân hàng trung ương Bangladesh xây dựng các hướng dẫn về quản lý rủi ro

Chính sách trách nhiệm với môi trường Các nguyên tắc phát triển ngân hàng bền vững ở Nigeria Nghị định thư xanh Colombia 2012 Tự nguyện

môi trường (ERM), yêu cầu các NHTM có chính sách đào tạo và nâng cao nhận

thức của nhân viên về vấn đề E&S, NHTM tự xây dựng khung quản lý rủi ro E&S

của riêng mình, có chính sách E&S cụ thể theo ngành và báo cáo về các vấn đề

E&S. Mục tiêu của khung chính sách này nhằm giúp các NHTM hạn chế những rủi

ro về môi trường và xã hội có thể gặp phải trong kinh doanh. Từ năm 2007, các

ngân hàng Trung Quốc được kỳ vọng sẽ đánh giá rủi ro môi trường trong hoạt động

3 Oyegunle, A., và Weber, O. (2015). Development of Sustainability and Green Banking Regulations: Existing Codes and Practices.

53

cho vay và tích hợp vấn đề môi trường vào hoạt động đầu tư. Nhằm giúp các

NHTM đánh giá đầy đủ những rủi ro E&S, các nguyên tắc tín dụng xanh đã được

đưa ra trong 2012. Các nguyên tắc chỉ định cách các ngân hàng nên tích hợp tính

bền vững trong thực tiễn cho vay của họ, cả ở trong nước và tài trợ ở nước ngoài.

Bước cuối cùng, Hướng dẫn tín dụng xanh được triển khai trong Năm 2014, yêu cầu

các ngân hàng Trung Quốc báo cáo số dư cho vay trong 12 lĩnh vực xanh dựa trên

các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững. Lộ trình phát triển tài chính bền vững ở

Indonesia đặt ra mục tiêu tài chính bền vững đạt được trong trung hạn (2015–2019)

và dài hạn (2015–2024). Mục tiêu trung hạn tập trung vào khung pháp lý cơ bản và

báo cáo toàn hệ thống. Mục tiêu dài hạn tập trung vào các rủi ro E&S tích hợp vào

quá trình quản lý, quản trị doanh nghiệp, xếp hạng ngân hàng và tích hợp hệ thống

thông tin tài chính bền vững (OJK,2014).

Theo một cuộc khảo sát của IFC, danh tiếng và thương hiệu đã trở thành lý

do hàng đầu cho nhiều ngân hàng nhằm lồng ghép tính bền vững vào thực tiễn quản

lý của họ. Cuộc khảo sát này cũng kết luận hầu hết các ngân hàng xếp hạng rủi ro

do những thông tin tiêu cực và mất uy tín từ việc liên kết với các hoạt động xã hội

và môi trường như một rủi ro lâu dài quan trọng hơn rủi ro tín dụng. Theo đó, rủi ro

xuất phát từ khách hàng vay vốn như: vấn đề pháp lý, bảo hiểm, không công bằng

trong sử dụng lao động (an toàn lao động, lao động trẻ em) sẽ tác động đến rủi ro

trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ngân hàng. Rủi ro trực tiếp là người cho vay

chịu trách nhiệm về các thiệt hại xã hội và môi trường do khách hàng gây ra. Rủi ro

gián tiếp bao gồm rủi ro tín dụng, do khách hàng giảm khả năng trả nợ; rủi ro thị

trường do giảm giá trị tài sản thế chấp của khách hàng; và rủi ro danh tiếng đến uy

tín của ngân hàng do quyết định tín dụng có tác động tiêu cực đến môi trường và xã

hội. Cuối cùng, các rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội của khách hàng sẽ tác

động đến danh tiếng của ngân hàng, làm mất mát tài sản, giảm lợi nhuận.

Thứ ba, Áp dụng các sáng kiến về tính bền vững

Tại các nước phát triển, khung pháp lý và các đề án, các sáng kiến phát triển

bền vững được xây dựng khá tốt đã có tác dụng thúc đẩy phát triển bền vững không

chỉ riêng hệ thống ngân hàng thương mại mà bao gồm các ngành, lĩnh khác của nền

kinh tế. Trong đó, NHTM được xem là khu vực có sức ảnh hưởng và lan tỏa phát

54

triển bền vững vào các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các sản

phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp. Tại Hà Lan, đề án quỹ đầu tư xanh đã huy động

và khích lệ sự tham gia của cả người gửi tiền, ngân hàng thương mại, các nhà đầu tư

và các nhà điều hành doanh nghiệp cùng thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực, dự án có

tính bền vững. Để làm được điều này, cần phải có các chính sách hỗ trợ, khuyến

khích các bên cùng tham gia. Đối với người gửi tiền và nhà đầu tư, khi gửi tiết kiệm

vào các quỹ đầu tư xanh, họ được giảm 2,5% mức thuế phải đóng phát sinh từ các

khoản thu nhập từ gửi tiết kiệm vào các quỹ này. Về phía các doanh nghiệp họ được

hỗ trợ tiếp cận tài chính để đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường. Các

ngân hàng khi tham gia vào đề án này sẽ gắn kết với khách hàng, nâng cao danh

tiếng và uy tín của mình. Ở Đức, nhiều ngân hàng thương mại tích hợp mô hình

kinh doanh vừa truyền thống vừa kinh doanh bền vững thông qua các khoản đầu tư

của khách hàng và của chính ngân hàng nhằm cải thiện môi trường và nâng cao đời

sống xã hội. Các ngân hàng Đức không chỉ tài trợ vốn cho các dự án về năng lượng,

công nghệ sạch ở trong nước và còn trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy đầu

tư có trách nhiệm trên toàn thế giới.

Thứ tư, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững

Tính bền vững của sản phẩm xem xét trên phương diện sản phẩm có thể

mang lại lợi ích kinh tế cho các công ty đồng thời cung cấp các lợi ích cho môi

trường và xã hội. Nghĩa là các sản phẩm này đem lại lợi ích cho ngân hàng, khách

hàng và rộng hơn là lợi ích cho cộng đồng.

Nghiên cứu của Dyllick và Rost (2017), chỉ ra rằng sản phẩm của một công

ty là đòn bẩy quan trọng nhằm thúc đẩy kinh doanh bền vững và cách tiếp cận về

sản phẩm bền vững hiện nay của các công ty là chưa thực sự đầy đủ và toàn diện.

Theo đó, một sản phẩm bền vững không chỉ có những đóng góp cải thiện môi

trường, mà còn phải được cải thiện toàn diện nhằm giải quyết được tất cả những

thách thức về phát triển bền vững chung.

Tính bền vững sản phẩm cũng bao gồm ba giai đoạn được trình bày bởi

Dyllick và Rost (bảng 1.2). Giai đoạn 1, tính bền vững của sản phẩm được chuyển

từ chọn lọc cải tiến sang cải tiến toàn diện. Cuối giai đoạn 1, một sản phẩm bền

vững tích hợp được ba yếu tố mấu chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

55

bao gồm quản lý rủi ro tài chính, môi trường và xã hội. Trong giai đoạn 2, sản phẩm

dịch vụ chuyển từ sản phẩm tốt hơn sang sản phẩm tốt. Sản phẩm bền vững không

chỉ giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường mà cần phải gia tăng các tác

động tích cực và cuối cùng là tối ưu hóa các tác động tích cực đến môi trường. Như

vậy, ngân hàng cung cấp sản phẩm bền vững toàn diện là các sản phẩm xanh, hướng

tới công nghệ sản xuất sạch, các dự án hiệu quả năng lượng, năng lượng tái

tạo,…nhằm tạo các tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Đến giai đoạn 3,

tính bền vững của sản phẩm chuyển từ giá trị tư nhân sang giá trị cho cộng đồng, từ

các sản phẩm có lợi ích cho khách hàng sang đem lại lợi ích chung cho xã hội, đây

được xem là giá trị bền vững cao nhất của sản phẩm là đem lại lợi ích chung cho

cộng đồng.

Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện Khái niệm mới

Thiết kế sinh thái

Mô hình mới (“Đến”) Cải tiến toàn diện Vòng đời sản phẩm Tập trung tính bền vững

M hình cũ (“Từ”) 1. Chọn lọc các cải tiến Sản xuất trung tâm Tập trung vào môi trường Thiết kế tính bền vững Hiệu quả vật chất Hệ thống dịch vụ sản phẩm Hiệu quả phi vật chất

Sản phẩm tốt

Tăng các tác động tích cực Tối ưu hóa các tác động

2. Sản phẩm tốt hơn Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Cải tiến tương đối Tăng tính tích cực tích cực Cải tiến tuyệt đối

Giá trị cộng đồng

3. Giá trị cá nhân Lợi ích cho khách hàng Lợi ích cho xã hội

Nguồn: Dyllick và Rost (2017)

Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

Như vậy, sản phẩm bền vững có vai trò quan trọng trong việc hình thành mô

hình kinh doanh bền vững của ngân hàng. Mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp

với kinh doanh truyền thống có đặc trưng là ngân hàng cung cấp các sản phẩm

truyền thống vừa tạo ra các tác động tích cực cho môi trường và xã hội sẽ cung cấp

các sản phẩm bền vững ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Vì ở các giai đoạn này, ngân

hàng có những tập trung vào sản phẩm truyền thống và có những nổ lực nhằm cải

tiến nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tiến tới tối ưu hóa các tác

động tích cực đến môi trường.

56

1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Thứ nhất, năng lực tài chính ổn định và lành mạnh

Hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để thực hiện mục tiêu

phát triển bền vững, trước tiên các NHTM phải có năng lực tài chính ổn định và

lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn và khả năng tự phục hồi trong hoạt động ngân

hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển ổn định và hiệu quả.

NHTM cần đảm bảo mức độ an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế nhằm chống đỡ

với những tổn thất khi rủi ro, bảo vệ các bên liên quan như cổ đông, khách hàng,

nhà đầu tư. Bên cạnh đó, NHTM cần một nguồn vốn lớn để cho vay các dự án thân

thiện với môi trường, đầu tư vào các dự án năng lượng sạch, chống biến đổi khí

hậu. Các dự án này cần phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng trong việc tiếp cận tài

chính vì mức đầu tư cao, thời hạn vay vốn thường trung và dài hạn,…nên NHTM

phải có tiềm lực tài chính mạnh để cung cấp nguồn tài chính xanh, thân thiện với

môi trường. Bên cạnh đảm bảo các tiêu chí về an toàn vốn, NHTM phải có chất

lượng tài sản lành mạnh nhằm duy trì hoạt động an toàn và hiệu quả. Một số các

nghiên cứu trên giới chỉ ra rằng chất lượng tài sản kém là trong những nguyên nhân

dẫn đến sự phá sản của NHTM. Nghiên cứu của Nurazi và Evans (2005) ứng dụng

các tiêu chí của CAMEL để dự đoán sự thất bại trong hoạt động của ngân hàng. Kết

quả cho thấy các tiêu chí an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh khoản và

quy mô ngân hàng rất có ý nghĩa trong việc giải thích thất bại ngân hàng. Olweny

và Shipo (2011) phát hiện ra rằng chất lượng tài sản thấp và ở mức độ thanh khoản

thấp là hai nguyên nhân chính dẫn đến phá sản của ngân hàng. Chất lượng tài sản

kém dẫn đến nhiều ngân hàng phải đóng cửa ở Kenya vào đầu những năm 1980. Đề

đảm bảo an toàn và phát triển lành mạnh, NHTM cần quản lý tốt khả năng thanh

khoản nhằm mục tiêu vừa tạo thu nhập cho ngân hàng vừa đảm bảo khả năng chi trả

cho khách hàng và các nhà đầu tư.

Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt có năng lực tài chính lành mạnh và

hiệu quả hơn so với mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền

thống. Năng lực tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện trước tiên khi

ngân hàng thực hiện mô hình bền vững. Hoạt động của NHBV đảm bảo các mục

tiêu về hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, do vậy NHBV cần phải có năng

57

lực tài chính mạnh nhằm chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Ngoài

ra, NHBV cần có nguồn vốn để tài trợ cho mô hình kinh doanh bền vững, bao gồm

nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, nguồn nhân lực nhằm thực hiện tiết kiệm

năng lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng năng lượng bên trong ngân hàng và nguồn

vốn để tài trợ, cho vay các dự án xanh. Các dự án công nghệ sạch, năng lượng tái

tạo, sử dụng hiệu quả năng lượng cần phải có nguồn vốn lớn, thời hạn vay dài, với

các điều kiện ưu đãi…Do vậy, ngân hàng cần có tiềm lực vốn lớn nhằm đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững.

Thứ hai, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trường và xã hội

Hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) hỗ trợ ngân hàng đánh

giá, phân loại tác động đến môi trường và xã hội của khách hàng vay vốn. Việc xây

dựng và áp dụng quản lý rủi ro môi trường - xã hội có nhiều ý nghĩa quan trọng.

NHBV sẽ tạo ra giá trị dài hạn cho khách hàng của mình khi ngân hàng đó quản lý

hiệu quả các cơ hội và rủi ro về môi trường và xã hội. Một hệ thống quản lý rủi ro

môi trường và xã hội hiệu quả có thể mở rộng phạm vi lợi ích và tạo ra lợi nhuận

gián tiếp cho một ngân hàng bằng cách giảm chi phí và rủi ro, quản lý rủi ro cải

thiện chất lượng của danh mục đầu tư, làm giảm trách nhiệm bảo hiểm, yêu cầu bồi

thường. NHTM tận dụng các cơ hội bằng cách giới thiệu và theo đuổi và áp dụng

các giải pháp tài chính mới và các sản phẩm tạo ra lợi nhuận trực tiếp tại các thị

trường mới, với các khách hàng mới.

Để thực hiện mô hình kinh doanh bền vững, NHTM phải xây dựng được hệ

thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm loại bỏ các dự án tác động tiêu cực

đến môi trường, xã hội. Hệ thống quản lý này không chỉ dừng lại ở khâu quyết định

tín dụng mà còn tiếp tục giám sát khi dự án vay vốn vào khâu triển khai. Đối với

các dự án được đánh giá và phân loại là có rủi ro cao, rủi ro tiềm ẩn về môi trường

và xã hội, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi

trường và xã hội nhằm đánh giá đầy đủ, chính xác các loại rủi ro và đưa ra các giải

pháp hạn chế, giảm thiểu các rủi ro về vấn đề E&S. Đến khâu cuối cùng, khi hoàn

thành các giao dịch về vốn và thống nhất các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi

trường với khách hàng, ngân hàng tiếp tục hỗ trợ và giám sát khách hàng thực hiện

các biện pháp đã thỏa thuận. Ngoài ra, NHTM cần xác định bộ tiêu chuẩn nhằm

58

đánh giá tác động đến môi trường của từng ngành, lĩnh vực khác nhau. Theo đó, các

ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động tiêu cực đến môi trường như: hóa chất, các

ngành năng lượng, kim loại và khai thác mỏ, dầu khí, các hoạt động khác có cường

độ cacbon cao, có tiềm năng vi phạm khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của

ngân hàng.

Thứ ba, sự tham gia và ủng hộ của các bên liên quan của NHTM

Để chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống đến phát triển bền vững, cần

có sự tham gia, ủng hộ thực hiện của nhiều bên liên quan của ngân hàng gồm: cổ

đông, nhà điều hành, nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý, đối tác...

Các cổ đông và các nhà điều hành ngân hàng khi cam kết thực hiện theo mô

hình bền vững cần phải xác lập và đánh giá hiệu quả thực hiện các mục tiêu dài hạn

và ngắn hạn, tích hợp các mục tiêu và chiến lược bền vững vào thực tiễn hoạt động

ngân hàng từ các khâu quyết định tín dụng, đầu tư, huy động vốn. Tham vấn ý kiến

phản hồi của tổ chức đánh giá độc lập và các bên liên quan về mục tiêu, chương

trình, thực tiễn hoạt động để từ đó điều chỉnh, cải tiến lộ trình và nguồn lực nhằm

đạt hiệu quả cao.

Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc

thực thi những chiến lược phát triển bền vững. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực

không những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà đòi hỏi nhân viên

ngân hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng trong xét duyệt cho

vay và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những tác động đến môi

trường và xã hội của các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mô hình ngân hàng

bền vững của các nước phát triển thường thành lập một bộ phận chuyên trách về

đánh giá tính bền vững của các khách hàng vay vốn, bao gồm đánh giá, đo lường và

xác định những rủi ro về môi trường và xã hội của các dự án. Bộ phận này sẽ có

những chuyên môn, kiến thức sâu về vấn đề môi trường và xã hội nhằm đánh giá

đầy đủ và chính xác những rủi ro có tiềm năng liên quan đến môi trường và tác

động đến xã hội của các dự án vay vốn. Ngoài ra, bộ phận chuyên trách này còn có

nhiệm vụ đề xuất những giải pháp giảm nhẹ các tác động đến môi trường của dự án

vay với khách hàng, thống nhất các biện pháp này sẽ được thực thi khi triển khai dự

59

án và giám sát tiến trình đối với các biện pháp giảm thiểu rủi ro đến môi trường và

xã hội đã được thỏa thuận.

Một bên liên quan có tác động lớn đến ngân hàng là khách hàng. Khi khách

hàng doanh nghiệp hoạt động theo mô hình bền vững sẽ rất thuận lợi cho NHTM

trong các khâu phân loại, đánh giá, thẩm định, giám sát khung rủi ro môi trường và

xã hội của các dự án vay. Do đó, sẽ giảm các chi phí liên quan đến rủi ro E&S, dễ

dàng trong các khâu quyết định tín dụng, giải ngân vốn. Ngược lại, nếu khách hàng

không có khung quản lý rủi ro E&S, NHTM cần nhiều chi phí hơn trong các khâu

đánh giá rủi ro E&S, thẩm định và giám sát các rủi ro này của khách hàng. Ở nhiều

nước phát triển, có hệ thống phân loại các công ty bền vững và các dự án xanh giúp

NHTM thuận lợi nhiều trong các quyết định tín dụng.

Các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc hướng hệ thống NHTM

thực thi kinh doanh bền vững, bao gồm các quy định bắt buộc về khung quản lý

ESMS cho toàn hệ thống ngân hàng, cơ chế giám sát, điều hành triển khai các chính

sách E&S đồng bộ của NHTM, công khai các ngân hàng thực hiện tốt mô hình bền

vững và có biện pháp xử lý nghiêm các ngân hàng không tuân thủ các quy định về

vấn đề E&S.

Phát triển theo mô hình bền vững, cần phải có sự tham gia và liên kết chặt

chẽ giữa các bên liên quan của ngân hàng để thực thi chiến lược bền vững đạt hiệu

quả.

Thứ tư, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững

Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế cung cấp các nguyên tắc về tính bền vững

của một tổ chức, trong đó các tiêu chuẩn về hiệu suất bền vững của IFC và các

nguyên tắc xích đạo được xây dựng hướng chủ yếu vào các tổ chức tín dụng. Các

tiêu chuẩn này bao gồm đánh giá và quản lý rủi ro môi trường và xã hội, trách

nhiệm giải trình, tính minh bạch, hành vi đạo đức, tôn trọng lợi ích của các bên liên

quan, tôn trọng các quy định pháp luật, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế… tuân thủ

các tiêu chuẩn này giúp cho NHTM đánh giá và quản lý đầy đủ các rủi ro môi

trường và xã hội, các vấn đề về lao động, đem lại lợi ích cho các bên liên quan của

ngân hàng.

60

Thứ năm, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng và cung cấp sản phẩm tài

chính bền vững

Phát triển theo mô hình bền vững, các NHTM cần đa dạng hóa các sản phẩm,

gia tăng tiện ích cho khách hàng tạo sự gắn kết với khách hàng. Để cung cấp sản

phẩm tài chính bền vững, cần rất nhiều sự nổ lực, cam kết thực hiện của các tất cả

các bên liên quan của ngân hàng. Ngân hàng phải có hệ thống ESMS nhằm đánh

giá, lọc và loại bỏ các dự án vi phạm nghiêm trọng các vấn đề E&S; có các giải

pháp hỗ trợ khách hàng giảm rủi ro và hoạt động bền vững.

Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt sẽ cung cấp các sản phẩm bền

vững toàn diện. Sản phẩm của NHBV không chỉ tối ưu hóa các tác động đến môi

trường mà chuyển dịch mục tiêu kinh doanh từ mang lại giá trị cho bản thân ngân

hàng sang đem lại giá trị cho cả cộng đồng.

Cung cấp sản phẩm tài chính bền vững

Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững

Sự tham gia và ủng hộ của các bên liên quan của NHTM

Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội

Năng lực tài chính ổn định và lành mạnh

Nguồn: tổng hợp của tác giả Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình bền vững, hệ

Các điều kiện phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại

thống NHTM cần phải đảm bảo điều kiện về năng lực tài chính ổn định và lành

mạnh đây là điều kiện đầu tiên và nền tảng quan trọng giúp ngân hàng thực hiện tốt

chiến lược bền vững. Các điều kiện về khung pháp lý, xây dựng và hoàn thiện hệ

thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội và điều kiện về nguồn nhân lực là những

61

điều kiện quan trọng và cần thiết giúp hệ thống NHTM đạt được mục tiêu phát triển

bền vững.

Tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững, cung cấp sản phẩm tài chính

bền vững và thực hiện các sáng kiến về tính bền vững là những điều kiện cao nhất

khi thực hiện mô hình bền vững, đáp ứng được các điều kiện này tất cả các hoạt

động của ngân hàng đều bền vững, các nguyên tắc tiêu chuẩn này gắn liền với văn

hóa kinh doanh của ngân hàng tạo thành thành thông lệ và cơ sở ra quyết định ở các

cấp. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững, nổ lực không ngừng

nhằm tạo ra và áp dụng những sáng kiến về tính bền vững trong hoạt động, góp

phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xanh và bền vững.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận án làm rõ khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân

hàng thương mại cũng như các điều kiện để phát triển bền vững NHTM Việt Nam

hiện nay. Nội dung chương đã tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển bền vững

ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững, các tiêu chuẩn

và nguyên tắc phát triển bền vững, mô hình ngân hàng bền vững… Trên cơ sở

khung lý thuyết, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền

vững NHTM. Xác định các điều kiện phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt

Nam.

Khảo sát, tổng hợp có hệ thống về kinh nghiệm phát triển bền vững ngân

hàng tại các quốc gia đang phát triển và các quốc gia phát triển nhằm làm rõ các mô

hình phát triển bền vững tại các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau. Các kinh

nghiệm từ hệ thống thể chế, lộ trình phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các

giai đoạn phát triển bền vững, đến việc thực hành phát triển bền vững của các ngân

hàng thành công và điển hình tại các quốc gia trong khu vực và ở các nước phát

triển. Trên cơ sở đó rút ra các điều kiện nền tảng, cần thiết nhằm phát triển bền

vững hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.

62

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017

2.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN

NAY

2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Số lượng các NHTM có xu hướng giảm nhẹ sau quá trình tái cấu trúc giai

đoạn 2011-2015, năm 2012, số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam có tổng

số 39 ngân hàng, đến năm 2017, số lượng ngân hàng giảm xuống còn 35 ngân hàng.

Cơ cấu ngân hàng phân theo hình thức sở hữu gồm có ngân hàng thương mại nhà

nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân

hàng liên doanh. Trong đó, các NHTMNN gồm các ngân hàng do nhà nước nắm giữ

toàn bộ hoặc phần lớn các cổ phần (trên 60%).

2012 2013 2014 2015 2016 2017

Năm Loại hình

NHTMNN 5

5

5

7

7

7

28

28

28

33

33

34

NHTMCP 34

33

33

28

28

28

30

29

28

27

26 27

7

7

7

5

5

5

1132 1144 1145 1147 1166 1178

Năm 2012

Năm 2017

Năm 2013

Năm 2016

Năm 2014

chức

2

2

3

3

3

4

Tổ chức tín dụng phi NH Quỹ tín dụng nhân dân Tổ TCVM

Bảng 2.1: Số lƣợng các TCTD giai đoạn 2012-2017

Năm 2015 NHTMNN NHTMCP Hình 2.1: Số lƣợng các NHTM giai đoạn 2012-2017

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Số lượng các NHTM có xu hướng giảm trong thời gian qua xuất phát từ hoạt

động mua bán, sáp nhập giữa các tổ chức tín dụng trong năm 2015. Theo đó,

NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào BIDV, ngân

hàng NHTMCP Xăng dầu sáp nhập vào Vietinbank. NHTMCP Mekong sáp nhập

vào NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Phương Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn

63

thương tín. Ngoài ra có 3 NHTM CP yếu kém (VNCB, Ocean Bank, GP Bank)

được NHNN mua lại với giá 0 đồng trở thành Ngân hàng TNHH nhà nước 1 thành

viên. Đến năm 2017, Hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam gồm 7 NHTMNN, 28

NHTMCP, 1178 quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tín dụng vi mô năm 2012 có 2 tổ

ĐVT: hi nhánh/100.000 ngư i ớn

17.93

17.76

12.62

17.72

10.66

12.6

9.33

10.76

12.18

9.39

10.91

9.51

3.8

3.88

3.69

Indonesia

Thái Lan

Singapore

Malaysia

Việt Nam

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

chức và tăng lên 4 vào năm 2017.

Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 ngƣời lớn

Nguồn: world Bank So với các nước có nền kinh tế phát triển ở khu vực Đông Nam như:

Indonesia, Singapore, Malaysia, thì tiêu chí mật độ chi nhánh ngân hàng so với

100.000 người lớn ở Việt Nam là thấp nhất qua các năm. Trong đó, Indonesia có

mật độ chi nhánh ngân hàng lớn nhất, trung bình giai đoạn 2013-2015 đạt trên 17,8,

thứ hai là Thái Lan đạt 12,47, Malaysia đạt 10,78 và Việt Nam thấp nhất chỉ đạt

3,79.

Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017

NHTMNN NHTMCP

Tỷ đồng Tỷ đồng

NHTM liên doanh Tỷ đồng Tỷ lệ tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)

17,69 3.964.022 15,81 987.414 19,21 Tổng tài sản có 4.545.125

254.409 10,85 291.751 14,79

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

143.836 109.737 9,84 5,41 Vốn tự có Vốn điều lệ 147.771 0,84 215.630 7,36

64

Về quy mô được thể hiện qua các tiêu chí tổng tài sản và nguồn vốn của

ngân hàng. Số lượng các NHTMNN ít hơn nhiều các NHTMCP tuy nhiên tổng tài

sản và nguồn vốn của các ngân hàng này lại lớn hơn. Năm 2017, số lượng

NHTMNN có 7 ngân hàng và có 4 ngân hàng nhà nước đã cổ phần (3 ngân hàng

được NHNN mua lại 0 đồng), tổng tài sản có của các ngân hàng này đạt gần 4.545

nghìn tỷ đồng chiếm trên 48% tổng tài sản của toàn hệ thống, các NHTMCP có 28

ngân hàng với tổng tài sản đạt hơn 3.964 nghìn tỷ đồng. Về vốn tự có, tổng mức

vốn tự có của cả hệ thống ngân hàng thương mại là 689.996 tỷ đồng, đạt tốc độ

tăng trưởng 10,9% tương ứng tăng 75.391 tỷ đồng so với cuối năm 2016 (đã loại bỏ

các tổ chức có vốn tự có âm). Trong đó, vốn tự có của các NHTM Nhà nước đạt

254.409 tỷ đồng, tăng 9,79% và chiếm 36,87% vốn tự có trong toàn hệ thống. Vốn

tự có của các NHTM cổ phần đạt 291.751 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cuối năm

2016, và chiếm tỷ trọng 42,28% vốn tự có của toàn hệ thống NHTM. Về vốn điều

lệ, nhóm NHTM cổ phần có mức vốn cao hơn so với nhóm NHTM Nhà nước, đạt

215.630 tỷ đồng, tăng trưởng 7,36% so với cuối năm trước. Nhóm NHTM Nhà

nước có tổng mức vốn điều lệ 147.771 tỷ đồng, đạt gần 69% vốn điều lệ của các

NHTM cổ phần, và tốc độ tăng vốn điều lệ chỉ đạt 0,8%.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM

Do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2007 và

tiếp sau là khủng hoảng nợ công Châu Âu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ

thống ngân hàng nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kết

quả hoạt động kinh doanh. Các tỷ lệ ROA và ROE của hệ thống ngân hàng có xu

Năm 2014

hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2017.

NHTMNN

0,67 7,93 0,59 8,20 0,63 10,62 0,61 11,21 0,46 9,06

NHTMCP

0,31 3,60 0,46 5,60 0,36

4,43

0,39

5,44

0,50 7,07

0,75 4,64 0,71 4,29 0,48

3,05

0,80

4,91

0,74 4,57

liên NHTM doanh, nước ngoài

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM Năm 2013 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE

Toàn hệ thống 0,50 5,56 0,57 6,43 0,44

6,26

0,58

7,47

0,57 7,64

Các tỷ lệ ROA, ROE đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước

65

Bảng 2.3 cho thấy, tốc độ tăng ROA và ROE bình quân giai đoạn 2013-2017

của NHTMNN lần lượt là 0,67% và 9,06%, cao hơn so với mức 0,31% và 7,07%

của NHTMCP. NHTM liên doanh, nước ngoài có tỷ lệ ROA tương đối cao trung

bình đạt 0,73%, cao hơn các NHTM Việt Nam, nhưng tỷ lệ ROE thấp, trung bình

chỉ đạt 4,28%. Như vậy, xét theo hiệu quả sinh lời của tài sản và sinh lời so với vốn

chủ sở hữu, khối NHTMNN tốt hơn các NHTMCP.

Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM

Năm Năm Năm Năm Năm Năm

2012 2013 2014 2015 2016 2017

9,33 NHTMNN 10,28 10,91 9,40 9,42 9,92

11,41 NHTMCP 14,01 12,56 12,07 12,74 11,80

NHTM liên doanh, 38,83 26,53 30,78 33,80 33,20 27,58 nước ngoài

Tỷ lệ CAR đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm

Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước

Toàn hệ thống 13,75 13,3 12,75 13,00 12,84 12,20

Hệ số CAR của NHTM Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012-

2017. CAR của NHTMNN đạt 10,28% năm 2012 đến năm 2016 hệ số này chỉ còn

9,92% và năm 2017 chỉ đạt 9,33%, NHTMCP cũng giảm từ 14,01% năm 2012 còn

11,80% năm 2016 và 11,41% năm 2017. Khối NHTM liên doanh, nước ngoài có hệ

số CAR qua các năm luôn cao hơn rất nhiều so với quy định dao động từ 26,53%

đến 38,83%.

NHTMNN chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và có

hiệu quả sinh lời cao, tuy nhiên hệ số CAR thấp hơn các NHTMCP và thấp hơn

trung bình của toàn hệ thống. Duy trì hệ số CAR hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng,

vừa đảm bảo hiệu quả sinh lời, vừa bảo vệ khách hàng, nhà đầu tư, cổ đông khi có

tổn thất trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian tới, các NHTMNN cần phải

nâng cao mức độ đủ vốn nhằm đảm bảo duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế.

45.000%

NHTMNN

NHTMCP

NHTM liên doanh, nước ngoài

Toàn hệ thống

40.000%

35.000%

30.000%

25.000%

20.000%

15.000%

10.000%

5.000%

.000%

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

66

Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước

Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thƣơng mại

Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

NHTMNN

21,45

23,06

25,02

33,36

37,32

33,44

34,47

NHTMCP

17,06

19,05

21,35

36,90

39,93

30,65

Toàn hệ thống

17,16

N/A

20,15

31,00

34,51

Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước

NHNN đã kiểm soát chặt chẽ và giảm mạnh tỷ lệ tối đa sử dụng vốn ngắn

hạn cho vay trung, dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong

hoạt động ngân hàng. Hiện nay, khối NHTMNN và NHTMCP đều đáp ứng tỷ lệ

này theo quy định của NHTNN.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thƣơng mại

Tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế đã được chú

trọng và quan tâm của chính phủ Việt Nam. Chính phủ đã có những chủ trương và

chính sách về tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế như

Quyết định số1393 QĐ-TTg năm 2012 về “phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng

trưởng xanh , với mục tiêu chung nhằm hướng đến tăng trưởng xanh, tiến tới nền

kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát

triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở

67

thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định số

432 QĐ-TTg về “phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn

2011-2020 với mục tiêu tổng quát hướng đến là Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả,

đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn

định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn

lãnh thổ quốc gia. Quyết định này xác định các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát

triển bền vững giai đoạn 2011-2020 bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu, gồm nhóm các chỉ

tiêu tổng hợp, nhóm các chỉ tiêu về kinh tế, nhóm chỉ tiêu về xã hội và cuối cùng là

nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường. Năm 2014, Quyết định số 403 QĐ-TTg

Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 –

2020. Theo nhiệm vụ tại Kế hoạch này, Ngân hàng nhà nước (NHNN) được giao

hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân

hàng thương mại phục vụ cho tăng trưởng xanh.

Những năm gần đây vấn đề môi trường và năng lượng tái tạo được Chính

phủ và các bộ ngành đặc biệt quan tâm nhằm thúc đẩy nền kinh xanh. Ngày càng có

nhiều quy định pháp luật về vấn đề môi trường, cụ thể Quốc hội ban hành Luật Bảo

vệ môi trường năm 2014, Nghị định 18 2015 NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ

môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế

hoạch bảo vệ môi trường. Tiếp theo đó, Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định

chi tiết một số điều của Nghị định số 18 2015 NĐ-CP, trong đó quy định các lĩnh

vực, dự án phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động

môi trường. Theo đó, báo cáo đánh giá tác động môi trường ngoài vấn đề đánh giá,

dự báo tác động môi trường của dự án còn có những nội dung quan trọng như các

biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng ngừa, ứng phó rủi ro,

sự cố của dự án; các chương trình quản lý và giám sát môi trường và đặc biệt phải

có tham vấn cộng đồng dân cư nơi chịu tác động trực tiếp bởi dự án. Việc làm này

nhằm đảm bảo người bị ảnh hưởng bởi dự án có thông tin đầy đủ về rủi ro môi

trường và biện pháp xử lý. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để doanh

nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường khi thực hiện dự án cũng

như dự báo được những tác động, rủi ro đến môi trường của dự án từ đó có những

biện pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường. Hơn nữa kết quả giám sát

68

chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tín

dụng và cộng đồng đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của công ty, tăng cường

trách nhiệm với môi trường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng

và của các tổ chức kinh tế nói chung. Quyết định số 76 2016 QĐ-TTg phê duyệt

chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030. Chương trình hành động quốc gia đã đặt ra những nhiệm

vụ chủ yếu và các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững

tầm nhìn đến năm 2030.

Quyết định số 1058 QĐ-TTG phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ

chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu xử lý căn

bản, triệt để nợ xấu, xử lý một số tổ chức tín dụng yếu kém. Tiếp tục lành mạnh hóa

tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy

định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đến năm 2020, các ngân hàng

thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó ít nhất

12-15 ngân hàng thương mại áp dụng thành công Basel II (phương pháp tiêu chuẩn

trở lên), có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại năm trong tốp 100 ngân hàng

lớn nhất trong khu vực châu Á.

Nhận thức được tầm quan trọng của tăng trưởng xanh và phát triển bền vững,

Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNNvề thúc đẩy tăng trưởng tín

dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng.

Tháng 8 2015, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định ban hành Kế hoạch hành động

của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh đến năm

2020. Nhiều chương trình triển khai tín dụng xanh được NHNN ban hành và hướng

dẫn thực hiện như Chương Trình Thí Điểm Tín Dụng Xanh, Chương Trình Tín

Dụng Xanh Tích Hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng Danh Mục Dự Án

Xanh. Chương trình hợp tác giữa Ủy ban Chứng khoán Quốc gia với Tổ chức Hợp

tác Phát triển Đức (GIZ), Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã xây dựng

Đề án phát triển thị trường trái phiếu xanh. Các chính sách, chương trình này đã

khuyến khích các NHTM xây dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội

nhằm đánh giá và kiểm soát các tác động đến môi trường, xã hội của dự án vay vốn.

Đây được coi là những bước đi đầu tiên trong định hướng hoạt động ngân hàng

69

hướng tới mục tiêu Quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Quyết

định số 813 QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày

07/3/2017 của Chính phủ. Đối tượng vay vốn là khách hàng có nhu cầu vay vốn để

thực hiện dự án, phương án sản xuất – kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, nông nghiệp sạch đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định. Quyết định 1604 QĐ-

NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, với mục

tiêu nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng đối

với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, từng bước xanh hóa hoạt động

ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ dự án thân thiện với môi

trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh, năng lượng sạch và

năng lượng tái tạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền

vững. Khung pháp lý cho phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam đang

từng bước được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho toàn ngành

ngân hàng thực hành phát triển bền vững. Hệ thống ngân hàng thương mại có vai

trò rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.

2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế

2.2.2.1 Nhóm tiêu chí về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu

a. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu

Việc duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn nhằm giúp ngân hàng phát triển

hoạt động kinh doanh, như mở thêm các chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch

vụ cung cấp nhằm tăng thị phần. Mặt khác, tăng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo các

quy định về vốn pháp định của ngân hàng nhà nước, và các tiêu chuẩn về an toàn

hoạt động theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, tăng vốn chủ sở hữu của các ngân

hàng còn có ý nghĩa đảm bảo khả năng chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro trong

hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng.

Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng đều lớn hơn mức vốn pháp định áp dụng

đến năm 2011 là 3000 tỷ đồng quy định tại văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN.

Tính đến cuối năm 2017, Vietinbank có tổng nguồn vốn chủ sở hữu cao nhất trong

các NHTM đạt 63.765 tỷ đồng, tiếp đến là ngân hàng VCB đạt 52.558 tỷ đồng. VIB

có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nhất chỉ đạt 8.788 tỷ đồng.

70000 Tỷ đồng

63765

60000

52558

48834

50000

40000

29696

29601

26931

30000

22876

14251

20000

16031

13722

14691

8788

10000

0

70

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng

Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017

Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM ĐVT: %

Ngân hàng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

3,09

9,26

19,82 24,10

38,11 45,07 2,02

2,56

3,91

6,49

Vietinbank

56,54 18,02 60,82 2,19

1,54

BIDV

0,70

8,63

20,93 3,84

2,75

ACB

5,12

5,56

-0,95

-0,86 3,15

7,64 5,57 29,13 10,62 13,99 9,97

33,25 6,23

4,74

9,82

7,66

MBBank

15,87 1,91 44,77 60,43 30,81 37,31 24,10 30,13 12,58 Techcombank 57,15 30,44 28,19 27,13 55,70 28,95

19,01 37,50 33,42 17,75 13,20 35,19 14,69 11,33

8,56

Eximbank

104

5,97

3,96

1,18

20,66 -3,01

-7,16

-10,63 0,19

2,31

SHB

4,04

11,03

39,40 63,03 8,94

1,20

7,40

Martimebank

50,13

-4,32 3,55

0,35

44,15

VPBank

6,66 73,07 -0,58 89,70 78,10 9,81

17,57 -0,12 0,90 72,87

6,39

104,24 15,22 11,89 15,17 16,22 49,10 28,30

Sacombank

6,36

3,08

34,71 32,50

4,34

-5,69 27,21 5,85

22,24 0,51

VIB

5,04

0,51

28,43 123,87 23,77 2,59

-4,64 6,48

1,31

1,53

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

Khối NHTMNN có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao qua các năm. Trong đó,

Vietinbank đạt tốc độ tăng vốn chủ sở hữu bình quân giai đoạn 2008-2017 đạt

21,49%, BIDV đạt 20,52% và VCB là 15,44%.

71

Trong khối các NHTMCP, VPBank có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao nhất

trung bình giai đoạn này đạt 32,92%, đặc biệt trong năm 2017 vốn chủ sở hữu của

ngân hàng này đạt 29.696 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 72,87% so với năm 2016. Việc

tăng vốn chủ sở hữu của VPBank đến từ việc tăng vốn điều lệ 3 đợt trong năm

2017, đợt 1 tăng hơn 1.584 tỷ đồng, đợt 2 tăng gần 3.294 tỷ đồng từ lợi nhuận để lại

năm 2016 và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đợt 3 tăng 1.647 tỷ đồng từ việc phát

hành riêng lẻ cổ phần cho các nhà đầu tư. Các ngân hàng có tốc độ tăng vốn chủ sở

hữu thấp trong khối này là ACB trung bình đạt 10,3%, Eximbank đạt 11,75% và

Sacombank đạt 13,11%, VIB đạt 18,89%, ngoài ra cả 4 ngân hàng này đều có tốc

độ tăng vốn chủ sở hữu âm trong giai đoạn 2008-2017. Cuối năm 2010, một số

NHTM có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao như VIB (123,87%), VPBank (104,24%),

Martimebank (78,10%) nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định là 3000 tỷ đồng

trong năm 2011.

b. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính

Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn ẩy tài chính

Tỷ lệ Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị

sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12

120 0,91909 0,03128 0,72542 0,97929 Đòn ẩy tài ch nh

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình của NHTM giai đoạn 2008-2017 khá cao

đạt 91,91%, các khoản nợ phải trả chiếm trên 91% tổng tài sản của các ngân hàng.

Các NHTM NN có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao so với các NHTM CP. BIDV có tỷ lệ

đòn bẩy tài chính bình quân giai đoạn này cao nhất đạt 94,5%.

Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn ẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 Ngân hàng Trung bình (%) Trung bình (%) Ngân hàng

87,6 Eximbank 92,3 SHB Martimebank 91,0 91,8 VPBank 91,2 Sacombank 91,9 VIB

92,7 VCB 93,3 Vietinbank 94,5 BIDV ACB 93,8 Techcombank 91,9 90,9 MBBank Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

72

Nợ xấu so với dư nợ

Nợ xấu so với VCSH

Nợ có khả năng mất vốn

35%

31%

30%

25%

20%

19%

19%

17%

20%

14%

12%

15%

12%

10%

10%

9%

7%

10%

2.66%

5%

2.28% 1.72% 2.10% 2.77% 2.63% 2.10% 2.22% 1.96% 2.03%

1.25%

0.94%

0%

2.2.2.2 Nhóm tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng

Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng thương mại

Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM. Đây là tiêu chí quan trọng

phản ánh chất lượng tín dụng và tình trạng sức khỏe tài chính của ngân hàng. Theo

thông tư số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số 19/2017/TT-NHNN, quy định

NHTM phải có tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ dưới 3% mới được cấp tín dụng để đầu tư,

kinh doanh cổ phiếu, đồng thời các ngân hàng thương mại phải đảm bảo tỷ lệ nợ

xấu dưới 3% mới được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác.Tỷ lệ nợ

xấu so với dư nợ của NHTM đảm bảo theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, tỷ lệ

nợ có khả năng mất vốn của NHTM trong tổng nợ xấu của ngân hàng tương đối

cao. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm tỷ lệ khá cao, bình quân giai

đoạn 2007-2017 các NHTMCP có tỷ lệ này cao gồm Sacombank (19,8%), SHB

(19,4%), NHTMNN có BIDV (ở mức 31,3%) và VCB là 19%.

Bảng 2.9: M tả các tiêu ch phản ánh rủi ro t n dụng

Tiêu chí lệch trị Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá lớn nhất

Giá trị trung bình .0210856 Độ chuẩn .0121067 .0034 .088 Nợ xấu so với dƣ nợ 132

.0097589 .0084251 0003144 .0427939 132

Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12

.1508058 .1093973 .0082748 .6193223 132 Nợ có khả năng mất vốn so với dƣ nợ Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu

73

Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của các ngân hàng mức nhỏ nhất là 0,34% và lớn nhất

là 8,8%. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu dao động trong khoảng 0,83%-61,93%. Như

vậy, tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM còn quá cao, cá biệt có ngân

hàng tỷ lệ này là 61,93%, nợ xấu chiếm hơn một nữa so với vốn chủ sở hữu.

Khủng hoảng tài chính tại Hoa kỳ năm 2007 bắt nguồn từ các khoản nợ dưới

chuẩn của các tổ chức tài chính, đến năm 2009 nợ xấu của các ngân hàng đã lên cao

nhất là 5%. Chính phủ Hoa Kỳ đã có những giải pháp mạnh mẽ như kích cầu bằng

cách bơm tiền vào các hoạt động kinh tế, giảm thuế cho các doanh nghiệp nhằm

khuyến khích đầu tư. Cục dự trữ liên bang Mỹ áp dụng các biện pháp can thiệp bất

thường để hỗ trợ kinh tế, nới lỏng chính sách tiền tệ…Đến năm 2016, nợ xấu được

kiểm soát chỉ còn 1,47%.

2.2.2.3 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời

ROA của MBBank là cao nhất, bình quân giai đoạn 2008-2017 đạt 1,71%, tiếp

theo là Techombank đạt 1,39%. Vietinbank và VPBank có tỷ lệ ROA khá cao, lần

lượt đạt 1,37% và 1,26%. ROA bình quân giai đoạn 2008-2017 của một số ngân

hàng chưa đạt theo tiêu chuẩn khung CAMEL gồm: SHB (0,85%), BIDV (0,82%),

Maritimebank (0,63%) và VIB (0,75%).

Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM giai đoạn 2008-2017 ĐVT: %

Ngân hàng ROA ROE Ngân hàng ROA ROE

18,54 11,76

ACB VCB 1,19 1,14 SHB BIDV 15,58

Vietinbank 1,37 8,42

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

Techcombank 1,39 1,71 MBBank 1,02 Eximbank Sacombank VIB 0,85 0,82 16,34 16,33 Maritimebank 0,63 1,26 17,14 VPBank 1,0 19,45 0,75 7,86 17,41 10,26 9,65

MBBank có tỷ lệ ROE bình quân giai đoạn 2008-2017 cao nhất trong các ngân

hàng, tỷ lệ này đạt 19,45%. Thứ hai là ACB, tỷ lệ ROE bình quân đạt 18,54%. Hai

ngân hàng có tỷ lệ ROE thấp nhất trong các ngân hàng lần lượt là Eximbank, trung

bình giai đoạn 2008-2017 đạt 7,86% và Maritimebank đạt 8,42%.

74

Theo tiêu chuẩn CAMEL tỷ lệ ROE đạt mức hiệu quả nhất đạt từ 15% trở lên.

Theo tiêu chuẩn này các ngân hàng có tỷ lệ ROE chưa đạt theo khung CAMEL

gồm: Eximbank và Maritimebank. So tiêu chuẩn CAMEL và các NHTM Sri Lanka,

một số NHTM Việt Nam có tỷ lệ này thấp.

Bảng 2.11: M tả khả năng sinh lời

Tiêu chí Số quan sát Giá trị Độ lệch chuẩn Giá trị Giá trị lớn nhất

nhỏ nhất 0,000274 0,0266 0,00603

Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12

ROA ROE 120 120 trung bình 0,010967 0,140628 0,0774707 0,003 0,36

Các tỷ lệ ROA và ROE có độ dao động khá lớn, trong đó ROA dao động trong

khoảng 0,027% đến 2,66% và ROE thấp nhất là 3% và lớn nhất là 36%.

2.2.2.4 Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực quản trị điều hành

a. Tốc độ tăng tổng tài sản

Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM ĐVT: %

Ngân hàng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

ACB

23,3

59,4

22,2 37,0

-37,3 -5,5

7,8

12,2 16,0 21,7

VCB

12,5

15,0

20,4 19,2

13,0 13,2

23,0

16,9 16,8 31,4

Vietinbank

16,5

25,9

50,8 25,2

9,4

14,5

14,7

17,9 21,7 15,4

Techcombank 50,1

56,0

62,3 20,1

-0,3

-11,7 10,7

9,2

22,6 14,5

MBBank

49,8

55,6

58,9 26,6

26,5 2,7

11,2

10,3 15,9 22,5

Eximbank

43,1

35,7

100

40,0

-7,3

-0,2

-5,7

-22

3,2

15,9

SHB

16,3

91,0

85,8 39,1

64,2 23,2

17,7

21,1 14,3 22,3

BIDV

20,5

20,3

23,6 10,8

19,5 13,1

18,6

30,8 18,3 19,5

Maritimebank 85,7

95,8

80,6

-0,8

-3,9

-2,6

-2,6

-0,1

-11,2 21,2

VPBank

2,8

47,7

117,1 38,5

24,0 18,1

34,6

18,8 18,0 21,4

Sacombank

66,9

12,6

-1,2

5,9

17,8

53,9 13,4 11,9

8,0

4,5

VIB

-11,7

75,0

59,2 3,3

18,2

4,9

4,5

23,9 17,8

-33

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

Tốc độ tăng tài sản của NHTM tăng nhanh và tương đối cao trong giai đoạn

2008-2017. Trong đó, SHB có tổng tài sản tăng cao và liên tục đạt 39,5%, VPBank

có tốc độ tăng tài sản bình quân đạt 34,1%. Maritimebank có tốc độ tăng tài sản

75

bình quân tương đối cao, trung bình đạt 26,21%, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tài

sản của ngân hàng không đều và không ổn định trong giai đoạn này. Trong 3 năm

đầu, tài sản tăng nhanh và đạt tốc bộ bình quân lên tới 87,4%, từ năm 2011 đến

2016, ngân hàng này có tốc độ tăng trưởng âm, tài sản giảm qua các năm.

Eximbank cũng xuất hiện tình trạng trên, trong 4 năm đầu từ 2008-2011 tài sản tăng

nhanh, tốc độ tăng bình quân đạt 54,7%, tuy nhiên trong 4 năm tiếp theo tài sản

giảm đến năm 2015 tốc độ này giảm mạnh lên tới 22%. Dấu hiệu này cho thấy,

tổng tài sản của hai ngân hàng này tăng trưởng không ổn định, thiếu tính bền vững.

Trong nhóm các NHTMNN, tốc độ tăng tổng tài sản của Vietinbank là cao

nhất trung bình đạt 21,2%, VCB có tỷ lệ này thấp nhất trung bình giai đoạn này đạt

18,14%.

b. Tốc độ tăng dư nợ

Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng bình quân giai đoạn 2008- 2017 đạt tốc độ

tăng cao. Hai ngân hàng có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất giai đoạn này là SHB

đạt 52,4%, VPBank đạt 34,9%. SHB có tốc độ tăng dư nợ tín dụng quá cao trong

thời gian dài, đạt tỷ lệ trên 90% qua các năm 2010, 2011, 2013. Maritimebank có

tốc độ tăng dư nợ đạt trung bình trong 4 năm đầu đạt 59,16% và giảm trong 3 năm

từ 2012-2014. Eximbank có tốc độ tăng dư nợ không bền vững, những năm đầu tốc

độ này tăng cao từ 2009 đến 2011, giai đoạn tiếp theo tốc độ tăng dư nợ giảm dần

đạt tốc độ tăng trưởng âm trong hai năm 2015 và 2016.

Bảng 2.13: Tốc độ tăng dƣ nợ của NHTM ĐVT: %

Ngân hàng Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

8,9

79,0

39,8

17,9

0,0

4,3

8,5

15,2 20,7

24,8

ACB

18,2

25,6

24,9

18,4

15,2

13,7

17,9

19,7 19,1

21,0

VCB

18,2

35,1

43,6

25,3

38,3

13,4

18,0

24,7 18,4

16,4

Vietinbank

61,8

25,7

19,9

7,6

8,2

8,7

39,0 24,8

3,7

Techcombank 31,1

35,5

88,0

64,9

21,0

26,1

17,8

14,6

19,6 24,2

22,2

MBBank

15,1

81,7

61,6

19,8

0,4

11,3

4,6

-2,7

-0,7

6,5

Eximbank

49,8

49,8

105,2 90,0

19,6

95,3

34,4

36,1 23,6

20,4

SHB

29,0

33,9

23,2

15,6

15,6

15,0

14,0

39,7 21,1

14,8

BIDV

113

33,3

18,6

-23,3

-5,3

-14,2 19,5 25,0

1,9

Maritimebank 113

-2,5

20,8

60,0

16,3

26,5

42,2

49,4

49,0 24,0

26,3

VPBank

-1,8

64,6

39,6

2,5

24,3

11,7

14,8

45,0 8,3

13,4

Sacombank

19,0

38,3

57,7

-0,7

-16,2 5,5

16,3

24,9 27,5

13,9

VIB

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

76

c. Tốc độ tăng thu nhập thuần

Tốc độ tăng thu nhập phản ánh khả năng của nhà quản lý ngân hàng trong việc

tạo nguồn thu nhập tăng và ổn định qua các năm. Theo các nguyên tắc phát triển

ngân hàng bền vững, việc ngân hàng duy trì tỷ lệ tăng thu nhập cao và ổn định là tốt

nhưng phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, tránh tăng trưởng thu nhập quá cao và

không bền vững.

Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM ĐVT: %

Ngân hàng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

ACB

16,4

10,2

40,6

-23,7

-3,2

-14,5

21,0

17,9

-3,5

VCB

3,9

24,2

29,0

1,4

2,8

11,6

22,5

17,4

18,2

Vietinbank

11,3

53,5

50,6

-1,8

-0,8

25,5

20,0

15,9

23,7

Techcombank 19,9

20,4

41,2

-13,5

-2,0

24,1

33,4

27,6

38,1

MBBank

62,0

54,0

25,9

51,8

-2,0

8,5

5,6

12,4

40,4

Eximbank

33,9

42,3

70,5

-13,8

-39,7

-0,7

17,7

-1,7

2,5

SHB

79,9

72,8

49,9

31,9

-19,4

37,5

20,9

26,4

29,9

BIDV

17,2

15,1

34,2

14,9

14,3

12,8

23,0

28,3

8,2

Maritimebank 108,6 54,0

-6,5

-7,2

-9,9

14,6

52,8

-14,7

7,9

VPBank

32,7

42,1

92,1

23,8

59,6

26,2

92,4

39,8

48,4

Sacombank

66,9

12,6

42,4

2,6

9,2

10,4

-3,1

-21,7 33,0

VIB

74,95 59,23 38,82

-7,33

-22,9

38,03

-15,6

16,1

20,2

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

VPBank có tốc độ tăng thu nhập thuần qua các năm cao nhất, trung bình giai

đoạn 2008-2017 đạt 50,8%, tiếp theo là SHB tỷ lệ này đạt 36,7%. Đa số các NHTM

có thu nhập thuần giảm trong giai đoạn 2012-2014, thu nhập thuần của ACB giảm

13,7%, Eximbank giảm 18,03%, ngoài ra các ngân hàng Techcombank, Vietinbank,

Maritimebank, VIB cũng có thu nhập thuần giảm trong giai đoạn này.

77

NHTMNN có tốc độ tăng thu nhập ổn định hơn các NHTMCP, VCB và BIDV

có tốc độ tăng trưởng dương liên tục trong giai đoạn 2008-2017.

Bảng 2.15: M tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Tiêu chí Giá trị

120

0,37425

0,7265

-0,2334

7,4857

sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

120

0,3385

0,8035

-0,3726

8,3547

Tốc độ tăng dư nợ

0,2526

0,3147

-0,03968

1,6875

Tốc độ tăng tài sản

Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12

Tốc độ tăng thu nhập 120

Giá trị trung bình về tiêu chí tốc độ tăng dư nợ trong giai đoạn 2008-2017 của

hệ thống NHTM là 37,43%, tốc độ tăng tổng tài sản là 33,85% và tốc độ tăng thu

nhập là 25,26%. Mặc dù đạt tốc độ tăng trung bình về các tiêu chí trên tương đối

cao nhưng thiếu tính ổn định, cụ thể tốc độ tăng dư nợ có ngân hàng tăng hơn

748%, có ngân hàng tỷ lệ này giảm 23,34%. Về tiêu chí tốc độ tăng tài sản có ngân

hàng lên đến hơn 835% và thấp nhất tỷ lệ này giảm 37,26%.

2.2.2.5 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản

89%

86%

70%

70%

70%

69%

67%

66%

65%

62%

57%

56%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

a. Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản giai đoạn 2008-2017 Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Đây là nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. NHTMNN

có tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản của NHTMNN tương đối cao so với

78

NHTMCP. Ngân hàng có tỷ lệ này cao nhất là Vietinbank và Sacombank trung bình

giai đoạn 2008-2017 lần lượt đạt 88,6% và 86,3%, tiếp theo là VCB đạt 70%, SHB

có tỷ lệ này thấp nhất trong các ngân hàng, trung bình đạt 55,5%.

Theo tiêu chuẩn của CAMEL, tiêu chí này đạt hiệu quả ở mức từ 75% trở lên.

Theo tiêu chí này, ngân hàng Vietinbank và Sacombank đạt hiệu quả nhất về tỷ lệ

tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản.

b. Dư nợ so với tổng tiền gửi (LDR)

Theo thông tư Số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so

với tổng tiền gửi như sau: (1) Ngân hàng thương mại nhà nước: 90%; (ii) Ngân

hàng hợp tác xã: 80%; (iii) Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,

ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%.

Năm 2018, NHNN đã ban hàng thông tư số 16/2018/TT-NHNN, điều chỉnh

cách xác định tổng dư nợ và tổng tiền gửi trong công thức tính tỷ lệ LDR.

Bảng 2.16: Tiêu chí dƣ nợ so với tổng tiền gửi của NHTM giai đoạn 2008-2017 ĐVT: %

Ngân hàng LDR Ngân hàng LDR

ACB 72,6 SHB 107,4

VCB 80,1 BIDV 90,0

Vietinbank 83,6 Maritimebank 50,0

Techcombank 70,3 VPBank 85

MBBank 66,9 Sacombank 69

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

Eximbank 88,4 VIB 93,7

Tỷ lệ LDR của SHB bình quân giai đoạn 2008-2017 là 107,4%, ở mức cao

nhất trong các NHTMCP, thứ hai là VIB tỷ lệ này là 93,7%, Eximbank 88,4%, theo

quy định các NHTMCP duy trì mức tối đa là 80%. Để cải thiện tình hình này, ngân

hàng nên có các chiến lược tăng tổng tiền gửi khách hàng nhằm đạt mức tiêu chuẩn

theo quy định.

Các NHTMNN đều duy trì tỷ lệ LDR theo quy định, theo đó các ngân hàng

này đều có tỷ lệ LDR đạt dưới 90%.

c. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

79

Tỷ lệ này được tính bằng tài sản thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả,

các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của

khách hàng, đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Tài sản thanh

khoản cao bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,

tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá ngắn hạn

khác đủ điều kiện tái chiết khấu với ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín

dụng khác đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày gửi, chứng khoán có thời hạn thu

gốc không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác

định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

Thông tư 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN quy định

các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản là 10%. Các NHTM

đều có tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao hơn mức quy định của ngân hàng Nhà nước.

Trong đó, VCB có tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao nhất, trung bình giai đoạn 2008-

28.0%

30%

25.9%

23.0%

25%

19.5%

19.1%

17.1%

20%

15.8%

14.4%

15.0% 15.9%

13.1%

15%

11.3%

10%

5%

0%

2017 đạt 28,0%, tiếp theo Eximbank đạt 25,9%.

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM

d. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày

Theo quy định của Việt Nam, hàng ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài phải lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày

làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả nhằm đảm bảo an toàn trong

80

hoạt động thanh khoản. Bên cạnh đó, các NHTM cũng phải duy trì tỷ lệ khả năng

chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam (bao gồm đồng Việt Nam và các loại

ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá được quy

định tại tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN) là 50% và

ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo

tỷ giá quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN) là

10%. Basel III quy định tỷ lệ đảm bảo thanh khoản -LCR trong 30 ngày với lộ trình

duy trì tỷ lệ này đến năm 2019 đạt 100%.

Năm 2017, Các NHTM Việt Nam đều duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30

ngày đối với đồng Việt Nam và ngoại tệ. Các ngân hàng thương mại nhà nước duy

trì tỷ lệ này khá cao, Vietcombank đạt mức 156% với đồng Việt Nam và 89% đối

với ngoại tệ, BIDV tương ứng ở mức 89% và 102%. Sacombank duy trì tỷ lệ khả

VND

USD và ngoại tệ khác quy USD

156%

160%

140%

120%

102%

96%

89%

82%

89%

100%

75%

80%

61%

55%

60%

40%

20%

0%

Vietcombank

MBBank

BIDV

Sacombank

VIB

năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam ở mức 55%.

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả Theo Basel III, tỷ lệ LCR năm 2017 các ngân hàng phải duy trì ở mức 80%

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM

và đến năm 2019 là 100%. Các ngân hàng Sacombank và VIB chưa đạt tỷ lệ này

theo Basel III. Theo báo cáo của ủy ban Basel, có 156 ngân hàng lớn trên thế giới

(gồm 87 nhóm 1 là những ngân hàng có vốn cấp 1 đạt trên 3 tỷ euro và 69 nhóm 2

có vốn cấp 1 dưới 3 tỷ euro) đến cuối năm 2017 tất cả các ngân hàng được báo cáo

có tỷ lệ LCR đáp ứng theo quy định của Basel III). Các ngân hàng nhóm 1 có tỷ lệ

LCR đạt 133,0% và nhóm 2 lên tới 180,0% vào cuối năm 2017.

81

Năng lực tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam được cải thiện, tính ổn

định và lạnh mạnh được nâng cao sau tái cấu trúc 2011-2015. Thứ nhất, nhiều

NHTM đã nâng cao mức độ an toàn vốn, vốn chủ sở hữu của NHTM tăng lên đáng

kể, một số ngân hàng đang xây dựng các nền tảng để đáp ứng các tiêu chuẩn Basel

II như: cơ cấu lại khung quản trị rủi ro, thực hiện quy trình đánh nội bộ mức độ đủ

vốn theo Basel II, thực hiện tính an toàn vốn theo rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường

và rủi ro hoạt động. Thứ hai, chất lượng tài sản của NHTM được cải thiện, tránh

được nguy cơ đỗ vỡ hệ thống, nợ xấu của hệ thống có xu hướng giảm sau tái cấu

trúc giai đoạn 2011-2015. Thứ ba, về hiệu quả hoạt động của NHTM có xu hướng

tăng sau tái cấu trúc, năm 2012 ROE của NHTM khoảng gần 6%, đến 2016 đạt

11%, tiêu chí về tăng trưởng thu nhập tăng nhanh trong năm 2016, tăng trưởng tín

dụng đạt bình quân trên 17%, thu nhập từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao và nhiều ngân

hàng đang tăng các khoản thu nhập ngoài lãi đặc biệt là các khoản thu từ dịch vụ

ngày tăng, như vậy hiệu quả hoạt động tăng lên đáng kể. Về năng lực quản trị điều

hành của hệ thống ngân hàng minh bạch hơn, nhiều ngân hàng đã và đang tiếp cận

với chuẩn quốc tế về năng lực điều hành, vấn đề sở hữu chéo đã giảm mạnh.

2.2.2.6 Nhóm tiêu chí về trình độ công nghệ

1400

1155

1046

1200

1000

800

498

600

354

315

291

282

265

400

217

209

200

0

a. Mật độ chi nhánh

Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng Mật độ chi nhánh và điểm giao dịch càng nhiều giúp cho khả năng tiếp cận

Biểu đồ 2.7: Số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017

của ngân hàng với khách hàng càng tăng. Thông qua hệ thống chi nhánh và điểm

82

giao dịch, ngân hàng sẽ hỗ trợ kịp thời những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm

dịch vụ và giải quyết những đề xuất và khiếu kiện của khách hàng thuận lợi hơn.

Vietinbank và BIDV có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, đại lý ở

nước ngoài lớn nhất trong các ngân hàng với số lượng trong năm 2017 tương ứng

của hai ngân hàng là 1156 và 1046 chi nhánh và phòng giao dịch. Các ngân

NHTMCP có số lượng chi nhánh và phòng giao dịch thấp hơn các NHTMNN. Hai

ngân hàng có số lượng chi nhánh thấp nhất gồm Eximbank (209) và VPBank (217).

b. Hệ thống các máy ATM, POS

Năm 2011, Ngân hàng Nhà nước triển khai Đề án xây dựng trung tâm

chuyển mạch thẻ thống nhất, trên cở sở lựa chọn công ty Cổ phần chuyển mạch tài

chính quốc gia Việt Nam là hạt nhân. Đầu năm 2012, các Ngân hàng thương mại

Việt Nam thực hiện kết nối với Banknetvn thông qua hệ thống máy giao dịch tự

động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ (POS). Cũng trong năm này, với sự tham gia

của trên 30 ngân hàng thương mại và hỗ trợ hàng triệu giao dịch với giá trị thanh

300000

268813

263400

250000

223300

179936

200000

129600

150000

Hệ thống ATM

104516

Hệ thống máy POS

100000

70000

50000

17558

17470

16945

16720

15200

14206

13300

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

toán hàng ngàn tỷ đồng qua hơn 31000 máy POS.

Biểu đồ 2.8: Số lƣợng ATM và POS của NHTM Nguồn: Báo cáo thư ng niên của ngân hàng Nhà nước qua các năm Đến cuối năm 2016, cả nước có trên 263400 POS EDC được lắp đặt tăng

17,8% so với cuối năm 2015 và hệ thống ATM có trên 17470. Năm 2017 hệ thống

ATM là 17558 và có 268813 thiết bị chấp nhận thẻ tăng 2% so với năm 2016.

Việc mở rộng các hệ thống máy ATM và POS tạo điều kiện thuận lợi, nhanh

83

chóng trong giao dịch thanh toán, góp phần phát triển xu hướng thanh toán không

dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

c. Tăng trưởng các dịch vụ thanh toán mới

Hiện nay, các ngân hàng đã cung cấp nhiều phương tiện và dịch vụ thanh

toán mới, hiện đại, tiện ích và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Trong đó, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ, các phương

thức thanh toán trực tuyến thông qua internet Banking, Mobile Banking, thẻ ngân

hàng, SMS Banking, ví điện tử… ngày càng mở rộng phù hợp với xu thế thanh toán

132

của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Triệu thẻ 140

111

120

100

82

100

66

80

54

41

60

40

20

00

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Biểu đồ 2.9: Số lƣợng thẻ của NHTM Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng Nhà nước qua các năm Tính đến cuối năm 2011, có 285 thương hiệu phát hành thẻ, số lượng thẻ

trong lưu thông đạt hơn 41 triệu thẻ, tăng khoảng 34% so với 2010. Đến cuối năm

2012, số lượng thẻ phát hành khoảng 54 triệu thẻ, năm 2013 đạt trên 66 triệu thể,

số lượng và giá trị giao dịch thẻ cũng tăng nhanh trong năm 2013 với số tăng tương

ứng là 25% và 43% so với 2012. Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán qua

internet cũng tăng nhanh trong năm 2013, với số tăng tương ứng là 83% và 42% so

với năm 2012. Trong năm 2014, số lượng thẻ của các ngân hàng phát hành đạt trên

81 triệu thẻ. Đến cuối năm 2017, số lượng thẻ phát hành đạt 132,2 triệu thẻ tăng

18,9% so với cuối năm 2016. Hiện nay nhiều NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán

qua internet và qua điện thoại di động cho khách hàng. Bên cạnh đó, dịch vụ ngân

84

hàng bán lẻ được các NHTM phát triển mạnh, số lượng tài khoản cá nhân cuối năm

2016 đạt 68,6 triệu tài khoản, tăng 14,1% so với năm 2015.

2.2.2.7 Các tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền vững

a. Cấu trúc vốn chủ sở hữu

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được sở hữu bởi nhiều cổ đông

khác nhau, trong đó nhóm các NHTM nhà nước có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước rất

cao chiếm trên 60% bao gồm Ngân hàng VCB, Vietinbank và BIDV, các ngân hàng

cổ phần còn lại được sở hữu bởi nhiều cổ đông khác nhau gồm cá nhân và pháp

nhân trong và ngoài nước. Những năm gần đây, nhiều NHTMCP Việt Nam có cổ

đông là các tập đoàn tài chính quốc tế, tuy nhiên từ cuối năm 2017 có nhiều nhà đầu

tư chiến lược và các cổ đông lớn nước ngoài rút vốn tại các ngân hàng trong nước.

Cũng trong năm này nhiều NHTM đã có kế hoạch và thực hiện thành công tăng vốn

điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu, tăng vốn từ lợi nhuận để lại và quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ nhằm đáp ứng yêu cầu đủ vốn theo thông lệ quốc Basel II và đảm

bảo khả năng tự phục hồi của NHTM khi có rủi ro.

Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017

Ngân Sở hữu trong nƣớc Sở hữu nƣớc ngoài hàng

ACB 70% 30%

Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 77,1% VCB 85% 15% Sở hữu khác: 22,9%

Sở hữu nhà nước: 64,46% Vietinbank 70% 30% Sở hữu khác: 35,54%

Techcombank 77,5% 22,5%

MBBank 80% 20%

Eximbank 70% 30%

SHB 92,85% 7,15%

BIDV 97,66% 2,34%

Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0,488% Sở hữu khác: 99,512% Sở hữu nhà nước: 1,94% Sở hữu khác: 98,06% Sở hữu nhà nước: 95,28% Sở hữu khác: 4,72% Sở hữu nhà nước: 0% VPBank 77,66% 22,34%

85

Sacombank 90,64% 9,36%

Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng

VIB 70% 30% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100%

Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín

dụng đã đưa ra giới hạn về sở hữu cổ phần của cổ đông và các bên liên quan tại các

tổ chức tín dụng nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng vị thế cổ đông lớn và lợi ích

nhóm. Luật này cũng hạn chế tình trạng sở hữu chéo của các cổ đông và các bên

liên quan trong hệ thống các tổ chức tín dụng, bằng việc quy định hạn chế tỷ lệ sở

hữu của Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông

đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng

khác.

Đến cuối năm 2017 ACB có 3 cổ đông lớn nước ngoài sở hữu từ 5% vốn cổ

phần trở lên gồm có: Standard Chartered APR Ltd (8,75%), Dragon Financial

Holdings Limited (6,81%) và Standard Chartered Bank (Hong Kong) Ltd (6,25%).

Tuy nhiên hai cổ đông lớn bao gồm Standard Chartered APR Ltd và Standard

Chartered Bank không còn là cổ đông của ACB vào ngày 9/1/2018. Techcombank

là ngân hàng có nhiều sự thay đổi về những cổ đông lớn từ khi thành lập tới nay. Từ

giữa năm 2017 trở về trước, 2 cổ đông lớn của Techcombank là ngân hàng HSBC

và Masan sở hữu tới gần 40% vốn điều lệ của ngân hàng này. Giữa năm 2017,

HSBC thoái toàn bộ vốn khỏi Techcombank, đến nay ngân hàng chỉ còn một cổ

đông lớn duy nhất nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Techcombank là Masan

Group. Masan hiện nắm giữ tỷ lệ sở hữu tương đương với 14,99% vốn điều lệ của

Techcombank. SHB có cổ đông trong nước là chủ yếu chiếm tỷ lệ 92,85%, không

có cổ đông chiến lược nước ngoài. Sở hữu trong nước tại VPB đạt 77,66% và sở

hữu nước ngoài là 22,34%, không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Sở hữu trong

nước tại VIB là 70% vốn điều lệ, sở hữu nước ngoài 30%, trong đó cổ đông chiếm

tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ lớn nhất là Commonwealth Bank Of Australia với tỷ lệ sở

hữu tại VIB là 20%.

Tính đến năm 2017, VCB đang nắm giữ tỷ lệ sở hữu vượt quá 5% vốn điều

86

lệ của các ngân hàng gồm MBBank (VCB sở hữu 6,79% vốn điều lệ), Eximbak

(VCB sở hữu 8,195% vốn điều lệ). Eximbank có tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ tại

Sacombank là 6,84%. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín

dụng có hiệu lực thi hành ngày 15 tháng 1 năm 2018, do vậy VCB, Eximbank cần

có phương án giảm tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các ngân hàng khác tối đa là 5%.

NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm chủ yếu gồm VCB, Vietinbank và

BIDV. BIDV có tỷ sở hữu chủ yếu là các cổ đông trong nước đạt 97,66%, trong đó

sở hữu nhà nước lớn nhất trong các ngân hàng lên tới 95,28% và không có cổ đông

lớn nước ngoài. VCB có tỷ sở hữu trong nước đạt 85%, trong đó tỷ lệ sở nhà nước

là 77,1%, cổ đông chiến lược nước ngoài là Mizuho Bank Ltd với tỷ lệ sở hữu 15%.

Vietinbank có tỷ lệ sở hữu trong nước đạt 70%, trong đó tỷ lệ sở hữu nhà nước là

64,46%, cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo-Mitsubishi chiếm tỷ lệ sở hữu

19,73%, IFC Capitalization (Equity) Fund, L.P chiếm tỷ lệ sở hữu 5,39%.

b. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Theo báo cáo thường niên của các ngân hàng, NHTMCP có tỷ lệ CAR tương

đối cao so với các NHTMNN. Maritimebank có tỷ lệ này cao nhất trong số các ngân

hàng, năm 2017 đạt 19,48%, tiếp theo là Eximbank đạt 15,98%. VCB có tỷ lệ CAR

cao nhất trong 3 NHTMNN, Năm 2017 đạt 11,13%, BIDV đạt 10,9% và Vietinbank

là 10,4%.

Hiện nay, nhiều NHTM đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ để đảm bảo CAR

đạt chuẩn Basel II vào năm 2019. ACB đang tích cực chủ động cải thiện các tỷ lệ an

toàn vốn (CAR) thông qua nhiều biện pháp như phát hành hơn 3 nghìn tỷ trái phiếu

vốn cấp 2, chủ động theo dõi, quản lý danh mục cho vay từ nhiều mặt như kỳ hạn

và ngành nghề cho vay với mục tiêu cải thiện hệ số tài sản có rủi ro. Đến hết năm

2017, tỷ lệ an toàn vốn tổng và vốn cấp 1 lần lượt ở mức 11,49 và 7,77%. BIDV có

kế hoạch và tích cực triển khai các biện pháp tăng vốn điều lệ thông qua bán cổ

phần cho nhà đầu tư nước ngoài. BIDV đang tích cực làm việc với đối tác và các cơ

quan liên quan để đẩy nhanh quá trình giao dịch bán cổ phần cho nhà đầu tư nước

ngoài. Năm 2017, MBBank hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 18.155 tỷ

đồng, tăng 6% so với năm 2016. VCB thực hiện thành công phương án tăng vốn

cấp II để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN và cải thiện

87

khả năng đáp ứng tiêu chuẩn Basel II. Ngân hàng cũng được Chính phủ và NHNN

phê chuẩn phương án tăng vốn cấp I với quy mô tương đương 10% vốn điều lệ và

khẩn trương triển khai công tác tăng vốn trong năm 2018, đồng thời thực hiện biện

19.5%

20%

18%

16.0%

16%

12.6%

13.1%

12.7% 12.1%

14%

11.5% 11.6%

11.3%

11.3% 10.9%

12%

10.4%

10%

8%

6%

4%

2%

0%

pháp thoái vốn theo lộ trình tại một số định chế tài chính CFC, SGB và OCB.

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017

Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng thương mại năm 2017

Theo quy định tại thông tư số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số

19/2017/TT-NHNN, quy định hệ số CAR của các ngân hàng lớn hơn hoặc bằng

9%, tuy nhiên trọng số rủi ro chỉ xác định rủi ro tín dụng. Hiện nay Ngân hàng nhà

nước đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối

với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo quy định tại Thông tư, ngân

hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên

duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%, cách tính CAR theo thông tư 41 bổ sung

phần mẫu số bao gồm vốn yêu cầu cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro

hoạt động.

Như vậy quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng giảm từ

mức hiện tại 9% xuống 8% năm 2020. Tuy nhiên, cách xác định CAR theo thông tư

mới sẽ làm giảm tỷ lệ này của NHTM so với quy định hiện hành. NHTM cần có kế

88

hoạch tăng vốn tự có đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng theo thông tư

Số 41 2016 TT-NHNN và nhằm chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro trong hoạt

động kinh doanh để bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng, tăng tính ổn

định và hiệu quả của hệ thống tài chính.

Để triển khai đề án Basel II, ngoài Thông tư 41 2016 TT-NHNN quy định về

cách tính toán vốn yêu cầu theo phương pháp tiêu chuẩn, NHNN đã xác định lộ

trình ban hành thông tư hướng dẫn về việc triển khai tính toán Tỷ lệ an toàn vốn

theo phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal rating base), trước mắt là phương pháp

xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (FIRB), dự kiến sẽ lấy ý kiến tổ chức tín dụng

trong năm 2019. Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát

nội bộ của ngân hàng thương mại nhằm tạo khung pháp lý để các ngân hàng thực

hiện trụ cột 1, trụ cột 2 và trụ cột 3 của Basel II.

Lộ trình áp dụng Basel II được NHNN đưa ra gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1

là thí điểm áp dụng tại 10 ngân hàng từ tháng 2/2016, gồm: Vietcombank,

VietinBank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và

Maritime Bank. Giai đoạn 2 là cơ bản các ngân hàng thương mại có mức vốn tự có

theo chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12-15 ngân hàng áp dụng thành

công toàn bộ tiêu chuẩn chuẩn mực này. Đến năm 2018, NHNN đã trao quyết định

công nhận cho hai Ngân hàng là VIB và Vietcombank đáp ứng chuẩn mực Basel II.

Khung khổ Basel III được hình thành vào năm 2010 nhằm đối phó với khủng

hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2017, Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) đã công

bố kết quả cải cách các quy định Basel III và lùi thời hạn áp dụng bắt đầu sang năm

2022 nhằm giúp các ngân hàng có đủ thời gian để triển khai thực hiện. Những cải

cách quan trọng của Basel III gồm nâng tỷ trọng và chất lượng vốn, nâng khả năng

nhạy bén của ngân hàng trong xử lý rủi ro hoạt động, cải thiện thanh khoản…(Ngân

hàng Nhà nước, 2017)

Hiện nay có nhiều quốc gia đã ban hành quy định và lộ trình để thực hiện

theo Basel III, các ngân hàng lớn trên thế giới đã hoàn thành yêu cầu về an toàn

vốn. Ủy Ban Basel đã công bố báo cáo về kết quả điều tra quá trình thực hiện Basel

III thực hiện đến 31/12/2017 của 206 ngân hàng, bao gồm 111 ngân hàng lớn nhất

thế giới - ngân hàng nhóm 1 (trong số này có 30 ngân hàng chiến lược toàn cầu G-

89

SIB) và 95 ngân hàng nhóm 2, kết quả tất cả các ngân hàng nhóm 1 và nhóm 2 (bao

gồm cả 30 G-SIB) đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu cổ phần thường (CET1) là 4,5%

và mức mục tiêu CET1 là 7,0%. Báo cáo cũng kết luận rằng, hiện tại tỷ lệ vốn cấp

1 ở châu Âu cao hơn ở châu Mỹ và các khu vực khác trên thế giới (BIS, 2018). Tỷ

lệ vốn cấp 1 bình quân của 12 NHTM tại Sri Lanka trong năm 2017 trên 10% và

CAR của các ngân hàng này bình quân trên 15%, trong năm 2018 các ngân hàng Sri

Lanka bắt đầu áp dụng Basel III. Các nước ở khu vực Đông Nam như

Philippines, Singapore, Malaysia đã xây dựng chính sách và lộ trình theo Basel III.

c. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM được điều chỉnh giảm

theo lộ trình từ nay đến đầu năm 2019 nhằm duy trì hợp lý các chỉ số an toàn để

đảm bảo hoạt động ngân hàng bền vững. Theo điều 17 tại thông tư Số 36/2014/TT-

NHNN, quy định việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn theo

tỷ lệ tối đa đối với NHTM là 60%. Thông tư số 16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ

sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN sử dụng để cho vay trung hạn

và dài hạn theo lộ trình đến hết năm 2018 là 45% quy định các tổ chức tín dụng

50%

VIB

27%

28%

Sacombank

27%

24%

VPBank

44%

23%

Maritimebank

30%

33%

BIDV

9%

31%

SHB

27%

42%

Eximbank

12%

21%

MBBank

11%

34%

Techcombank

27%

34%

Vietinbank

10%

34%

Vietcombank

10%

41%

ACB

10%

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

Dài hạn Dư nợ

Trung hạn Dư nợ

phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được cuối năm 2019 là 40%

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả Tỷ lệ nợ trung và dài hạn của NHTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ.

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dƣ nợ năm 2017

90

Các NHTMCP có tỷ lệ nợ trung và dài hạn cao hơn so với NHTMNN, tỷ lệ nợ dài

hạn của VIB chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 50%, tiếp theo là Eximbank (42%), ACB

(41%).

Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng, các khoản

tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Tỷ

lệ tiền gửi có kỳ hạn của SHB cao nhất, chiếm tỷ lệ 90%, tiếp đến là Eximbank và

Tiền gửi có kỳ hạn tổng tiền gửi khách hàng

100%

90%

86%

85%

86% 83%

83%

90%

80%

81% 80%

78%

80%

65%

70%

60%

60%

50%

40%

35%

40%

30%

22%

20%

19% 20%

17%

15%

14% 17%

14%

20%

10%

10%

0%

Sacombank tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn đạt 86%.

Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả

khách hàng năm 2017

Các ngân hàng có tỷ lệ nợ không kỳ hạn cao gồm MBBank chiếm 40%,

Vietcombank 35%.

d. ơ cấu thu nhập

Thu nhập của NHTM chủ yếu là thu từ lãi, có những ngân hàng thu nhập từ

lãi thuần đạt gần 90% trong tổng thu nhập. Các dịch vụ phi tín dụng truyền thống sẽ

là yếu tố nền tảng tạo ra thu nhập bền vững cho ngân hàng. Phát triển dịch vụ phi

tín dụng góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, cung cấp cho

khách hàng nhiều tiện ích, đồng thời phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh,

giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng, tăng nguồn thu nhập

91

và lợi nhuận của từ hoạt động dịch vụ, tạo nguồn thu ổn định và bền vững của ngân

hàng.

Các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài tại Việt Nam có thu nhập từ lãi

thuần thấp hơn các NHTM trong nước. Năm 2016, thu nhập lãi thuần của HSBC là

61,62%, năm 2017 là 64,94%, ANZ năm 2016 là trên 62% đến 2017, thu nhập lãi

100%

13%

17%

18%

90%

20%

21%

22%

23%

27%

27%

28%

31%

33%

80%

70%

60%

50%

87%

83%

82%

40%

80%

79%

79%

77%

73%

73%

72%

69%

67%

30%

20%

10%

0%

thuần của ngân hàng này giảm mạnh xuống còn 49,48%.

Thu nhập ngoài lãi

Thu nhập lãi thuần

Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả

ình quân giai đoạn 2008-2017

Trong giai đoạn 2008-2017 các NHTM có tỷ lệ thu nhập từ lãi thuần cao

trong tổng thu nhập gồm VPBank (87%), VIB (83%), vietinbank (82%).

Maritimebank và Sacombank có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi cao nhất so với các

ngân hàng khác, tỷ lệ này tại hai ngân hàng lần lượt là 33% và 31%. NHTM cần

duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ,

đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục, dễ tiếp cận và hấp dẫn khách

hàng, tối đa hóa các tiện ích và sự lựa chọn của khách hàng. Thu nhập của NHTM

năm có mức tăng trưởng khá cao trong năm 2017.

Thu nhập từ lãi thuần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của

NHTM (năm 2017 đạt 76,6%), tiếp theo là thu nhập từ hoạt động dịch vụ (10,3%),

92

thu nhập từ kinh doanh chứng khoán và thu từ góp vốn cổ phần chiếm tỷ trọng rất

thấp trong tổng thu nhập. Thu nhập từ lãi thuần năm 2017 tăng 24% tương ứng tăng

2364 triệu đồng, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng cao lên tới 51,7% tương

ứng tăng 559 triệu đồng, thu nhập thuần từ đầu tư chứng khoán năm 2017 giảm

Lãi thuần góp vốn cổ …

Năm 2017

Năm 2016

170 149

Lãi thuần hoạt động …

1203

940

Lãi

thuần

chứng …

156 195

Lãi

thuần

chứng …

177 108

Lãi thuần từ kinh …

383 332

Lãi thuần dịch vụ

1640

1081

Thu lãi thuần

9857

19,8% tương ứng giảm 38,5 triệu đồng so với 2016.

12220 Triệu đồng

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả Các nước trong khu vực đồng Euro có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi tương đối

Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM

cao trong tổng thu nhập, năm 2013, tỷ lệ này đạt 40,39%. So với các ngân hàng của

42.46

41.46

41.3

40.39

36.67

33.53

4500% 4000% 3500% 3000% 2500% 2000% 1500% 1000% 500% 0%

Euro, các NHTM Việt Nam có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi rất thấp.

Nguồn: Ngân hàng thế giới Các NHTM Việt Nam cần cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính

Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nƣớc trong khu vực Euro

nhằm tăng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, giảm dần phụ thuộc nguồn thu

nhập từ hoạt động tín dụng.

93

35000

e. ơ cấu nợ xấu

triệu đồng

32304

30000

31344

29484

25000

20000

18084

15000

16752

13680

10000

10728

9528

7212

5000

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nợ dưới tiêu chuẩn

Nợ nghi ngờ

Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM Nợ xấu theo báo cáo của NHTM có xu hướng tăng sau tái cấu trúc 2011-

Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM

2015, tỷ lệ nợ xấu năm 2017 của 12 NHTM là 2,04% giảm so với 2016 là 2,31%

tuy nhiên về quy mô nợ xấu có xu hướng tăng. Năm 2016, tổng nợ xấu của 12 ngân

hàng là 59916 triệu đồng tăng 26,34% tương ứng tăng 12492 triệu đồng. Trong đó,

các khoản nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng mạnh, tốc độ tăng là 68,6% tương

ứng tăng 7356 triệu đồng. Năm 2017, nợ xấu của các NHTM này đạt 61776 triệu

đồng, tốc độ tăng 3% tương ứng tăng 1860 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó,

nợ nghi ngờ tăng mạnh lên tới 75,8% tương ứng tăng 7224 triệu đồng. Như vậy nợ

xấu của NHTM chưa được xử lý triệt để sau tái cấu trúc, nợ xấu vẫn còn ở mức cao

trong hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, các khoản nợ xấu này là nợ xấu nội bảng theo

báo cáo của các ngân hàng, con số này vẫn chưa phản ánh đầy đủ và thực chất của

nợ xấu, chưa bao gồm các khoản nợ xấu bán cho VAMC và các khoản đưa ra khỏi

bảng cân đối tài sản.

Theo đánh giá của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia nợ xấu của hệ thống

ngân hàng năm 2017 khoảng 9,5% chủ yếu do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ

cơ cấu lại. (UBGSTCQG, 2017). Theo UBGSTCQG Năm 2017, quá trình xử lý nợ

xấu của các TCTD được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các

94

TCTD hạn chế chuyển nợ sang VAMC, xử lý nợ xấu qua các hình thức như bán nợ,

phát mại tài sản bảo đảm, sử dụng dự phòng rủi ro và các hình thức khác được đẩy

mạnh hơn. Trong năm, đã xử lý khoảng 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tăng 40% so với

năm 2016. Trong đó, thu nợ từ khách hàng chiếm 54%, sử dụng dự phòng rủi ro

chiếm 42,3%, phát mãi tài sản chiếm 2,3%.Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu của hệ

thống TCTD chưa được như kỳ vọng do hoạt động bán nợ xấu theo giá trị trường

còn rất hạn chế; quá trình tái cơ cấu các NHTM yếu kém và ngân hàng được mua 0

đồng chậm. Số dư dự phòng rủi ro tín dụng của hệ thống TCTD tăng mạnh. Năm

2017, ước tăng khoảng 24,7% so với cuối năm 2016. Dự phòng rủi ro cụ thể ước

tăng 26,3%, dự phòng rủi ro chung ước tăng 22,1% so với cuối năm 2016.

f. Tình trạng sở hữu chéo của hệ thống NHTM

Giảm sở hữu chéo các TCTD là một trong những mục tiêu quan trọng nhất

của việc cơ cấu lại TCTD. Mục tiêu quan trọng của đề án cơ cấu lại hệ thống các

TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 là phải tiếp tục lành mạnh hóa tình

hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị các TCTD theo quy định pháp luật và

theo thông lệ quốc tế. Các giải pháp đặt ra là phải bổ sung các quy định để tăng

cường xử lý sở hữu chéo các TCTD, ngăn ngừa lạm dụng quyền quản trị, điều hành,

quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của các TCTD và các bật cập về pháp lý

liên quan khác. Đề án đã đặt ra yêu cầu phải rà soát, sửa đổi, bổ sung khái niệm

“người có liên quan để đảm bảo bao quát rộng hơn các trường hợp có cùng lợi ích;

rà soát, sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện với các chức danh Chủ tịch HĐQT, Hội đồng

thành viên, thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc… theo

hướng chặt chẽ hơn; sửa đổi các quy định về giới hạn sở hữu cổ phần đối với cổ

đông của TCTD nhằm đại chúng hóa cổ đông, hạn chế sự thao túng…

NHTMNN đã thoái vốn thành công tại các tổ chức tín dụng và các công ty

khác nhằm đảm bảo an toàn và hoạt động hiệu quả. BIDV tiếp tục thoái vốn một

cách có hiệu quả khỏi một số khoản đầu tư, trong đó đặc biệt đã hoàn thành việc

thoái một phần vốn tại Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) cho

nhà đầu tư Nhật Bản là SumitomoMitsui Trust Bank, chuyển đổi mô hình hoạt

động của BLC sang mô hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên từ tháng

05/2017. Ngoài ra, BIDV cũng hoàn tất việc thoái toàn bộ vốn khỏi Công ty Liên

95

doanh Quản lý Đầu tư BIDV – Vietnam Partners trong tháng 12/2017, kết quả tổng

giá trị thoái vốn 444,72 tỷ đồng, vượt kế hoạch năm 2017 (đạt 259%) về giá trị

thoái vốn.

VCB đã thực hiện thoái vốn thành công tại Ngân hàng Sài Gòn công thương

và Công ty Cổ phần tài chính xi măng. Theo đó, VCB đã thu lãi 200 tỷ đồng sau khi

thoái vốn. Cuối năm 2017, VCB cũng đã bán thành công 2 3 số cổ phần đang nắm

giữ của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) và thu về 171 tỷ đồng. Trong thời

gian tới VCB tiếp tục thực hiện kế hoạch thoái vốn tại EIB, MBB.

Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức TT Tên đơn vị ĐVT Vốn đầu tƣ Vốn đầu tƣ Đầu tƣ thêm/

31/12/2017 31/12/2016 thoái vốn

Công ty TNHH MTV Tỷ đồng 30,00 - 30,00 1

Kiều hối VCB Công ty TNHH Cao Tỷ đồng 70,00 197,65 (127,65) 2

Ốc VCB 198

Ngân hàng TMCP Sài Tỷ đồng - 123,45 (123,45) 3

Nguồn: áo cáo thư ng niên năm 2017 của VCB

Gòn Công thương

g. Khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm cung cấp các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng

Các xu hướng phát triển của NHTM dưới tác động của cách mạng 4.0 thể

hiện qua các phương diện gồm: một là, Quản trị trong hoạt động ngân hàng được

hoàn thiện và tuân theo các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là hoàn thiện khung quản

trị rủi ro. Hai là, toàn cầu hóa trong hoạt động ngân hàng sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn,

ứng dụng công nghệ mới cho phép các ngân hàng phát triển thị trường mới, sản

phẩm mới, khách hàng mới không chỉ trong nước mà trên khắp thế giới.

Ứng dụng công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng đơn giản hoá các quy trình,

thủ tục, giấy tờ, việc trao đổi thảo luận nhanh chóng thuận tiện, công việc luân

chuyển tốt hơn, giảm khâu thủ tục giấy tờ, đồng thời tính minh bạch cũng đem lại

hiệu quả cao hơn. Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0, các

ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp cận và mở rộng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ

96

ngân hàng phù hợp đến nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt cung cấp các sản phẩm dịch

vụ tài chính cho người nghèo, cộng đồng dân cư ở các vùng khó khăn.

Sự đổi mới của FinTech (Financial Technology - công nghệ trong tài chính)

nhằm khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi tài chính, tạo cơ hội hợp tác

giữa các công ty FinTech và các NHTM. Các NHTM Việt Nam đã hợp tác với các

công ty FinTech trong cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm tăng tiện ích cho khách

hàng. VietinBank gần đây đã ký thỏa thuận hợp tác với Công ty Opportunity

Network (ON) để cung cấp nền tảng số cho việc kết nối doanh nghiệp là khách hàng

của VietinBank với trên 15.000 doanh nghiệp ở 113 quốc gia là thành viên của ON,

tạo ra cơ hội mở rộng thị trường hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước với các

đối tác nước ngoài. MB đã phát triển mô hình ngân hàng số dựa trên sự hợp tác với

đối tác chiến lược Viettel, Vietcombank hợp tác với Công ty M_Service trong thanh

toán chuyển tiền…

Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam đang có sự đầu tư lớn về hạ tầng công

nghệ, phần mềm corebanking thế hệ mới, triển khai các công nghệ nền tảng mới,

ứng dụng các giải pháp sáng tạo theo xu hướng chung về chuyển đổi số, số hóa dịch

vụ của ngành Ngân hàng với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

trên nền tảng số theo hướng đơn giản, thân thiện, tự động, thông minh và tiếp cận

khách hàng đa kênh đồng nhất. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển

mạnh với lợi thế tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian, số lượng người dùng dịch vụ

ngân hàng điện tử tăng mạnh từ 21% năm 2015 lên tới 81% năm 2017.

2.2.3 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về xã hội

2.2.3.1 Lợi ích của nhân viên

Các chế độ đãi ngộ với người lao động như: chính sách lương thưởng, lợi ích

chính đáng cho người lao động, các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động, nâng cao bình đẳng

giới, phát huy tính dân chủ, chăm lo đến đời sống và phúc lợi của người lao động,

các vấn đề nhân quyền như các hoạt động liên quan đến sử dụng lao động...

Thu nhập của ngư i ao động, NHTM có chính sách lương thưởng gắn kết

thu nhập của người lao động với kết quả kinh doanh của ngân hàng. So với các

ngành khác, thu nhập bình quân của lao động ngành ngân hàng thường cao hơn.

97

Thu nhập bình quân của người lao động được tính bằng tổng quỹ lương và

Năm 2017

Năm 2016

32.3

Triệu đồng tháng 35.00

26.0

30.00

25.2

23.7

22.6

25.00

19.4

19.2

17.8

26.5

17.7

16.6

25

16.0

20.00

23

20.8

15.00

17.7

17.3

16.4

15.8

15

14.8

10.00

14.4

5.00

.00

thưởng cộng với thu nhập khác chia cho tổng số nhân viên của ngân hàng.

Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM

Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động

Thu nhập của người lao động trong ngành ngân hàng là khá cao, các NHTM

nhà nước có mức thu nhập bình quân mỗi lao động cao hơn các NHTM cổ phần.

Năm 2017, VCB có mức thu nhập bình quân cao nhất, đạt 32,3 triệu đồng tháng,

Techcombank là 26 triệu đồng/tháng, Eximbank thấp nhất chỉ đạt 16 triệu

đồng/tháng. Ngoài các chính sách tiền lương, thưởng và các thu nhập khác, người

lao động của ngân hàng còn được tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn, được các quyền

lợi khác như mua cổ phần, cổ phiếu.

NHTM cổ phần có mức tăng thu nhập trong năm 2017 tương đối cao,

VPBank và MBBank là hai ngân hàng có mức tăng trưởng thu nhập cao nhất trong

năm 2017 lên tới trên 30%. VCB có mức tăng thu nhập cho nhân viên đạt gần 22%

năm 2017 đây cũng là ngân hàng có mức thu nhập bình quân mỗi tháng của nhân

viên cao nhất trong các NHTM.

- Về đào tạo nâng cao chất ượng nguồn nhân lực, NHTM đã và đang chú

trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

chuyên môn cho từng vị trí. Đối với nhân viên mới, các khóa đào tạo nhằm tăng khả

năng hội nhập với văn hóa làm việc của ngân hàng. Đối với cán bộ quản lý được

đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành, Quản trị rủi ro…, đào tạo nâng

cao kỹ năng nghiệp vụ và trình độ chuyên môn theo từng nghiệp vụ, gồm các khóa

98

đào tạo về: Ngân hàng bán lẻ, Nghiệp vụ giao dịch và kinh doanh ngoại hối, đào tạo

kiến thức và thông lệ Basel II, III… Bên cạnh đó, các ngân hàng đã tổ chức nhiều

lượt chương trình khảo sát, hội thảo chuyên đề, tập huấn theo các chuyên đề nghiệp

vụ trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, NHTM chưa có các khóa đào tạo chuyên sâu cho nhân viên về

các vấn đề về môi trường nhằm nâng cao nhận thức cũng như năng lực đánh giá về

những rủi ro môi trường trong các quyết định cho vay. Để đảm bảo phát triển bền

vững, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá đầy đủ và chính xác quá trình giám sát

rủi ro môi trường trong các hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ chối những dự

án có hại cho môi trường và xã hội. Hiện nay một số ngân hàng như Sacombank,

Vietinbank đã thành lập các nhóm chuyên trách đánh giá rủi ro môi trường và xã

hội cho thấy bước đầu các ngân hàng này đã quan tâm đến rủi ro môi trường và xã

hội trong hoạt động cho vay.

- Phúc ợi cho ngư i ao động, hàng năm các ngân hàng trích lập quỹ khen

thưởng, phúc lợi từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình nhằm chi trả các hoạt

động phúc lợi và chăm lo đời sống cho người lao động. Các NHTM Việt Nam đã có

các hoạt động phúc lợi như: tổ chức tham quan, nghỉ mát, trợ cấp công đoàn khi gia

đình hoặc bản thân ốm đau, có hiếu, hỷ, mua bảo hiểm sức khỏe, khám sức khỏe

định kỳ, .... Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao góp phần

nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cho người lao động, tạo không khí phấn

khởi và động lực giúp cán bộ viên chức, lao động hăng hái thi đua, lao động hoàn

thành tốt kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Các chế độ khen thưởng kịp thời cho các

tập thể/cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có sáng kiến, đóng góp giá trị cho

ngân hàng, chế độ cổ phiếu mua ưu đãi nhằm động viên, quan tâm, gắn kết mỗi

người lao động với Ngân hàng.

- Vấn đề về bình đẳng giới, Báo cáo bền vững của Sacombank, ngân hàng

này có số lao động nữ là 41%, lao động nam 59%. Về cơ cấu lãnh đạo, chủ yếu đội

ngũ lãnh đạo trẻ chiếm 98%, độ tuổi trên 51 chỉ có 2%, trong đó, lãnh đạo nữ chiếm

49%.

- Vấn đề nhân quyền, quá trình sử dụng lao động tại các NHTM Việt Nam

những năm gần đây chưa ghi nhận trường hợp nào liên quan đến vấn đề cưỡng bức,

99

sử dụng lao động trẻ em…

2.2.3.1 Lợi ích của khách hàng

- Tạo mối quan hệ âu dài và bình đẳng với khách hàng vay vốn

Theo báo cáo của WB, chỉ số Tiếp cận tín dụng của Việt Nam xếp thứ hạng

29/190 nền kinh tế được khảo sát, đạt 75 100 điểm, cao hơn mức trung bình của khu

vực OECD và Đông - Thái Bình Dương. So với năm 2017, chỉ số này đã tăng 5

điểm. Chỉ số tiếp cận tín dụng là chỉ số tổng hợp đánh giá về sự dễ dàng thuận lợi

của các chủ thể kinh tế khi vay vốn ngân hàng. Chỉ số đánh giá tiếp cận tín dụng

ngân hàng không chỉ đánh giá việc doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng mà

còn đánh giá cả các khuôn khổ pháp lý để bảo vệ người cho vay, minh bạch thông

tin tín dụng qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện cho vay an toàn,

hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của người đi vay. Báo cáo

cũng đưa ra nhận xét Việt Nam đã tạo dựng được một hành lang pháp lý để quan hệ

tín dụng bình đẳng giữa người cần cho vay và người vay vốn. Hiện nay, mối quan

hệ giữa khách hàng là doanh ngiệp và khách hàng đã có sự gần nhau hơn, tuy nhiên

hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn

ngân hàng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận

vốn ngân hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do những vấn đề nội tại của chính

doanh nghiệp như năng lực tài chính yếu, không chứng minh được tính khả thi và

hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Nhằm tăng khả năng tiếp cận

vốn vay ngân hàng, một mặt bản thân doanh nghiệp cần tái cơ cấu lại nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính, mặt khác, các NHTM cần có những

giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn thuận lợi.

Sacombank là một trong những ngân hàng có các giải pháp hỗ trợ khách

hàng doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ để mở rộng kinh doanh, sản xuất

hàng hóa có chất lượng và cung ứng hàng hóa bình ổn giá ra thị trường, qua đó phát

triển thương hiệu Việt Nam. Cụ thể, trong năm 2016, Sacombank triển khai 10 gói

cho vay ưu đãi trị giá 20.750 tỷ đồng và 150 triệu USD, cho khách hàng doanh

nghiệp, hộ kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc vay vốn với

lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh chóng, điều kiện vay linh hoạt nhằm góp phần hỗ trợ

doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn để ổn định sản xuất kinh doanh, tạo

100

tiền đề tiếp tục phát triển trong những năm kế tiếp. Năm 2017, riêng cho vay ưu đãi

đối với khách hàng doanh nghiệp của Sacombank là 14.250 tỷ đồng. Các NHTM cổ

phần khác đã và đang triển khai chiến lược phát triển, mở rộng hoạt động ngân hàng

bán lẻ mở rộng khách hàng doanh nghiệp SME, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đặc

biệt các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, phát triển các sản phẩm tiện ích trên nền

tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với từng phân khúc khách hàng.

Để nâng cao các lợi ích cho khách hàng, tạo mối quan hệ tốt giữa ngân hàng

và khách hàng doanh nghiệp, về phía ngân hàng cần tạo được sự công bằng giữa các

DNNVV và các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, ngân hàng còn có các chương trình hỗ

trợ cho các doanh nghiệp: các nguồn vay thế chấp, tín chấp và dự án, chương trình

khởi nghiệp, hỗ trợ cho công nhân viên của doanh nghiệp về mua nhà ở, nhà thu

nhập thấp.

- Nâng cao mức độ hài lòng, tạo mối quan hệ gắn bó trung thành của khách

hàng gửi tiết kiệm

Trong thời gian qua, khách hàng gửi tiết kiệm ở NHTM gặp rủi ro như mất

một phần hay toàn bộ số tiền trong tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Chẳng hạn, gần

đây một khách hàng bị mất 245 tỷ đồng trong tài khoản tiết kiệm gửi tại Ngân hàng

Eximbank, 17 khách gửi tiền mất 400 tỷ đồng tại Ocean Bank chi nhánh Hải

Phòng…Đây là những vụ việc nghiêm trọng, thất thoát tiền của khách hàng, làm

mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và thương hiệu của

ngân hàng. NHBV cần phải có quy trình chặt chẽ, chính xác cao nhằm tránh tình

trạng thất thoát tài sản của khách hàng. Bên cạnh đó, NHBV cần có giải pháp khắc

phục nhanh chóng, hiệu quả những vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch như

sai sót thông tin, thất lạc chứng từ, nhầm lẫn giao dịch, gián đoạn hệ thống....Do

vậy, ngân hàng cần có quy trình tiếp nhận hỗ trợ và xử lý một cách hiệu quả các

phản hồi, khiếu nại của khách hàng, xử lý nhanh chóng, chính xác để giúp khách

hàng thực sự yên tâm trong quá trình giao dịch. Ngân hàng nên triển khai nhiều các

chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, sự quan tâm đặc biệt và chính

sách ưu đãi dành cho khách hàng nhằm tăng tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng.

NHTM Việt Nam cần phát triển các sản phẩm tiết kiệm bền vững nhằm tối

đa hóa sự lựa chọn và tiện ích cho khách hàng. Có nhiều ngân hàng cung cấp sản

101

phẩm tiết kiệm bền vững. Ngân hàng Triodos bank của Hà Lan cung cấp đa dạng

các sản phẩm tiết kiệm bền vững giúp cho khách hàng nhều sự lựa chọn về sản

phẩm tiết kiệm này. Các sản phẩm của Triodos bao gồm: Cash ISAs, lựa chọn sản

phẩm này khách hàng được hưởng lãi suất và miễn thuế; Triodos Savers, sản phẩm

tiết kiệm bền vững linh hoạt; Children's Savings, tiết kiệm cho trẻ em; Fixed Term

Savings, trái phiếu tiết kiệm có đạo đức; Regular Saving; save and Donate, sản

phẩm tiết kiệm để làm từ thiện và được hưởng lãi.

2.2.3.3 Cung cấp tài chính toàn diện

Tàu chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản

vay nhỏ. Những người nghèo, người có thu nhập thấp khó tiếp cận với các dịch vụ

tài chính, tài chính vi mô nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản

xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Hiện nay tài chính vi mô còn bao

gồm các dịch vụ khác như bảo hiểm, tiết kiệm…

Trước đây chưa có khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động của các tổ chức

tài chính vi mô (TCVM), đa số các tổ chức tài chính nhận sự hỗ trợ vốn cũng như

kỹ thuật từ các Tổ chức phi chính phủ. Đến năm 2010, khung pháp lý cho hoạt động

TCVM ngày càng hoàn thiện dần với việc công nhận các tổ chức tài chính vi mô là

một loại hình trong hệ thống tổ chức tín dụng chính thức tại Luật Các tổ chức tín

dụng 2010. Quyết định số 2195 QĐ-TTg về việc “Phê duyệt Đề án xây dựng và

phát triển hệ thống TCVM tại Việt Nam đến năm 2020 với các giải pháp trọng tâm

về xây dựng môi trường pháp lý phù hợp với đặc thù của hoạt động TCVM, nâng

cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, nâng

cao năng lực của các tổ chức TCVM, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về

TCVM…, đã cho thấy sự quan tâm, nhìn nhận của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối

với vai trò của hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam.

Hiện nay các NHTM chưa cung cấp nhiều các khoản tín dụng cho đối tượng

nông thôn là những người có thu nhập thấp, những hộ nghèo, là những đối tượng

gặp khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ tài chính. Các NHTM chủ yếu tài trợ cho

người nghèo thông qua các hoạt động cấp vốn hỗ trợ nhằm làm từ thiện là chủ yếu,

việc cho vay các đối tượng này đang hạn chế.

BIDV đang triển khai dự án nông thôn II,III với vai trò là ngân hàng đầu

102

mối, đảm bảo nguồn vốn được quản lý an toàn, cho vay đúng đối tượng, hiệu quả,

trong thời gian tới, BIDV tiếp tục đầu tư dự án Tài chính nông thôn III. Dự án Tài

chính Nông thôn I, II và III có tổng số vốn vay Ngân hàng Thế giới lên đến 548

triệu USD. Việc triễn khai dự án này đã góp phần bổ sung vốn đầu tư phát triển

nông thôn lên đến trên 45 nghìn tỷ đồng, tài trợ trên 1,7 triệu khoản vay của các hộ

gia đình và các doanh nghiệp, trong đó có 600 nghìn khoản vay nhỏ cho hộ nghèo,

hộ thu nhập thấp ở khu vực nông thôn. Theo ngành kinh tế, nguồn vốn các Dự án

Tài chính nông thôn cũng chủ yếu cho vay đầu tư ở các lĩnh vực mang lại thu nhập

chính cho người dân nông thôn, là trồng trọt và chăn nuôi, chiếm 58% tổng vốn.

Nguồn vốn Dự án đã tạo thêm được trên 410 nghìn việc làm mới ở khu vực nông

thôn, giúp cải thiện điều kiện sống của người dân và giảm nghèo.

2.2.3.3 Đầu tư có trách nhiệm với xã hội

Những năm gần đây, NHTM đã chú trọng đầu tư phát triển cộng đồng, địa

phương thông qua các hoạt động tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí,

đầu tư vào y tế, giáo dục, phát triển nông thôn mới, các hoạt động tình nguyện, từ

thiện… thể hiện trách nhiệm của ngân hàng đối với cộng đồng và xã hội. Bên cạnh

đó, các ngân hàng còn triển khai gói vay ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp, hộ

kinh doanh cá thể với lãi suất ưu đãi, gói vay linh hoạt, thủ tục nhanh chóng nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Ngoài ra, NHTM thực hiện Dự án

hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a của Chính Phủ. Các NHTM đã tham

gia cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo, bao

gồm: Agribank, BIDV, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (ngân

hàng này đã sáp nhập vào BIDV), VCB, và Ngân hàng Chính sách xã hội.

Với quy mô vốn lớn và nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước

nên các NHTMNN đầu tư mạnh vào an sinh xã hội. Trong giai đoạn 2010-2016,

BIDV đã tài trợ trên 1.485 tỷ đồng, VCB trên 1.220 tỷ đồng, riêng Vietinbank kể từ

khi thành lập đến nay đã hỗ trợ công tác an sinh xã hội trên 6,500 tỷ đồng. Trong

các khoản đầu tư cho an sinh xã hội, đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và y tế

được các ngân hàng chú trọng và đầu tư nhiều nhất. Ngoài ra, các ngân hàng còn tài

trợ các hoạt động tình nguyện, từ thiện với mục tiêu chia sẻ khó khăn và nâng cao

chất lượng đời sống của cộng đồng.

103

Bảng 2.19: Đầu tƣ vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017

Ngân hàng Tổng Giáo Y tế Cơ sở Đối tƣợng Tài trợ

đầu tƣ dục hạ tầng chính sách và khác

ngƣời nghèo (tỷ đồng)

ACB 1,18 1,5 2,55 0,85 2,27 8,35

VCB 135,8 35,6 0 16,4 46,5 234,3

MBBank 6,3 3,0 1,0 27,7 4,98 43,0

BIDV 82,4 97,6 11,1 50,3 43,4 284,8

4,0 1,6 0 0,4 3,0

Maritimebank 9,0 Sacombank 12

Nguồn: áo cáo thư ng niên của N T năm 2017 Các ngân hàng MBBank, ACB và MaritimeBank đã có những đóng góp tích

cực vào công tác an sinh xã hội. Năm 2017, MBBank đã có nhiều nổ lực trong công

tác đầu tư cho xã hội và phát triển cộng đồng, ngân hàng này đã đầu tư vào lĩnh vực

xã hội là 6,3 tỷ đồng, y tế 3,0 tỷ đồng, cơ sở hạ tầng 1,0 tỷ đồng, tài trợ cho đối

tượng chính sách và người nghèo 2,77 tỷ đồng.

MaritimeBank đã thành lập Ngân hàng Cộng đồng nhằm thúc đẩy hơn nữa

sự hỗ trợ lâu dài và bền vững cho người dân. Sự có mặt của Ngân hàng Cộng đồng

đã đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tài chính cho số đông những người có thu nhập

trung bình, những người hưởng lương hưu trí, nông dân, công nhân… với các sản

phẩm, dịch vụ đặc thù, phù hợp với tính chất cộng đồng. SHB tài trợ các chương

trình, dự án nhằm phát triển cộng đồng như cho vay đối tượng vùng nông thôn, hộ

nghèo góp phần nâng cao đời sống của người dân.

Bên cạnh đầu tư vào các vấn đề xã hội, Các NHTM Việt Nam thực hiện tốt

các hoạt động từ thiện như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng nhà tình nghĩa, trường

học, đóng góp quỹ “Vì người nghèo , tài trợ các hoạt động nghệ thuật, bảo tồn di

sản văn hóa; hỗ trợ an sinh xã hội cho đồng bào nghèo, tổ chức cho nhiều lượt cán

bộ tham gia các dự án vì cộng đồng, hiến máu nhân đạo, khám sức khỏe miễn phí

cho đồng bào vùng khó khăn, học bổng cho sinh viên nghèo…

104

2.2.4 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về m i trƣờng

Tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động

66%

75%

- Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động

82%

Đóng góp vào sự ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính

89%

Đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan

92.0%

Ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh

2.2.4.1 Các cam kết phát triển bền vững của NHTM Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Quan điểm phát triển bền vững NHTM

Cán bộ quản lý ngân hàng đồng tình cao với quan điểm phát triển bền vững

NHTM, bao gồm các khía cạnh sau: là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành

mạnh, hoạt động của ngân hàng bảo đảm lợi ích của các bên liên quan và có đóng

góp vào sự phát triển ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính. Hiện nay, một số

ngân hàng đã xác định nhiều bên liên quan trong hoạt động của mình bao gồm: cổ

đông, khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý, hoạt động của ngân hàng nhằm

đáp ứng lợi ích của nhiều bên liên quan khác nhau. Bên cạnh đó, các tiêu chí về tích

hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động chưa được cán bộ quản lý đánh

giá cao. Các nguyên tắc về phát triển bền vững của các tổ chức trên thế giới đều chú

trọng đến vấn đề giảm thiểu các động tiêu cực và khuyến khích các tác động tích

cực đến môi trường và xã hội của dự án vay vốn, đây là những tiêu chí quan trọng

để đánh giá tính bền vững của một tổ chức. Các tác động đến môi trường và xã hội

bao gồm tiền xây dựng dự án, quá trình xây dựng, vận hành dự án, các vấn đề như:

an toàn lao động, tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất, giảm

khí thải và phát thải, nâng cao hiệu quả của công nghệ…là những tiêu chí quan

trọng để đánh giá xét duyệt cho vay của NHBV.

Tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng

61%

Đổi mới quy trình sản phẩm

64%

Giảm chi phí

64%

Lợi ích hoạt động

75%

Đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý

87%

Lợi ích danh tiếng

90%

105

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng

Về mục tiêu phát triển bền vững, cán bộ quản lý đánh giá lợi ích về danh

tiếng và đáp ứng yêu cầu của các cơ quản lý nhà nước là động lực lớn nhất khi thực

hiện phát triển bền vững. Giá trị thương hiệu và uy tín của ngân hàng sẽ được nâng

cao khi thực hiện bền vững, cho vay các dự án có kiểm soát chất lượng môi trường

sẽ hạn chế rủi ro tác động đến môi trường, các dự án hiệu quả năng lượng, năng

lượng tái tạo, tạo việc làm cho người lao động…sẽ có lợi cho hình ảnh của ngân

hàng. Ngược lại, khi khách hàng vay vốn làm tổn hại đến môi trường và xã hội

không những giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng mà còn có nguy cơ gây ảnh

hưởng đến danh tiếng của ngân hàng khi tài trợ vốn. Ngoài việc nâng cao danh tiếng

khi thực hiện bền vững thì yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước là lý do các

ngân hàng thực hiện bền vững. Những năm gần đây, Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nước, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và môi trường đã xây dựng nhiều chính

sách nhằm thúc đẩy phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững hệ thống NHTM. Các

cơ quan quản lý nhà nước ngày càng yêu cầu giảm thiểu những tác động tiêu cực

đến môi trường và xã hội của các dự án vay vốn, đặc biệt là các dự án hiệu quả năng

lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.

Theo kết quả khảo sát, lợi ích hoạt động như tăng tính hiệu quả và minh bạch

là lý do thứ ba khi thực hiên phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc giảm chi phí,

106

đổi mới quy trình cung cấp sản phẩm và tạo mối quan hệ với khách hàng là những

lý do được đánh giá cao khi ngân hàng thực hiện theo mô hình bền vững.

2.2.4.2 ệ thống quản l rủi ro m i trường và hội

a. hính sách quản rủi ro m i trư ng và xã hội

Theo kết quả khảo sát của Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC, 2012) đã phối

hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành khảo sát thực tiễn về quản lý rủi

ro môi trường và xã hội trên 54 tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh tại Việt

Nam. Khảo sát của IFC tập trung vào các vấn đề chính như: Nhận thức, hiểu biết

của các tổ chức tín dụng về vấn đề môi trường xã hội, việc xây dựng chính sách và

quy trình quản lý rủi ro môi trường xã hội, so sánh hoạt động quản lý rủi ro môi

trường xã hội ở Việt Nam với các thông lệ quốc tế… Kết quả chỉ ra rằng, 89% số

ngân hàng tham gia khảo sát không biết đến bất kỳ tài liệu hướng dẫn hay tiêu chí

nào về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong ngành tài chính, 93% các ngân

hàng cũng cho rằng cần phải có hướng dẫn về vấn đề này.

Khảo sát của Trung tâm con người và thiên nhiên cho thấy, đến trước năm

2015, Việt Nam chưa ban hành chính sách đảm bảo an toàn môi trường nào đối với

hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, một số ít ngân hàng đã xây dựng được các chính

sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội có tính chất nội bộ.

Năm 2012, PanNature đã tiến hành khảo sát, tham vấn 19 ngân hàng thương

mại ở Việt Nam và nhận thấy chỉ có Ngân hàng Sài Gòn Thương tín có ban hành

Chính sách môi trường với danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín

dụng. Đến năm 2016, Vụ Tín dụng cho biết đã có thêm 2 ngân hàng xây dựng hệ

thống quản lý rủi ro môi trường nội bộ là Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam (Trần Thanh Thủy và cộng sự, 2016). Một số ngân

hàng thương mại đã chú trọng xây dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã

hội nhằm xét duyệt các dự án vay vốn. Hiện nay nhiều tổ chức quốc tế đã tài trợ vốn

cho Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh và có sự tham gia hợp tác với

các NHTM Việt Nam.

Trong năm 2016, Sacombank đã có nội dung báo cáo phát triển bền vững

bao gồm 58 nội dung theo hướng dẫn của GRI. Trong đó, ESMS được triển khai với

sự kết hợp của các yếu tố sau: Chiến lược, mô hình quản trị, chính sách E&S tích

107

hợp vào quy trình cấp tín dụng, bộ công cụ bằng Excel gồm bảng câu hỏi thẩm định

tác động E&S đối với khách hàng, thành lập nhóm ESMS tại Hội sở.

Vietinbank cũng có những giải pháp cụ thể nhằm cung cấp tín dụng xanh,

thẩm định các rủi ro về môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng với nhiều

biện pháp đã được triển khai. VietinBank xây dựng định hướng phát triển “Ngân

hàng xanh thông qua ban hành quyết định thành lập Ban Triển khai đề án, tăng

cường năng lực cho cán bộ, nhân viên nhằm thực hiện thành công mô hình “Ngân

hàng - tín dụng xanh . VietinBank liên kết với Công ty Tài chính quốc tế (IFC) ở

lĩnh vực tài trợ hiệu quả năng lượng, IFC hỗ trợ VietinBank xây dựng chiến lược tài

trợ năng lượng hiệu quả, phối hợp với nhóm chuyên trách tại VietinBank tổ chức

đào tạo nghiệp vụ thẩm định, cho vay dự án tiết kiệm năng lượng hiệu quả, xây

dựng và quảng bá hình ảnh “Ngân hàng xanh .

Techcombank là ngân hàng tích cực tham gia liên kết trong các lĩnh vực tín

dụng xanh, hỗ trợ các dự án hiệu quả năng lượng. Techcombank hợp tác với Ngân

hàng Thế giới trong dự án tiết kiệm năng lượng thí điểm (CEEP), dự án Năng lượng

tái tạo (REDP), dự án hiệu quả năng lượng Việt Nam dành cho các doanh nghiệp

trong lĩnh vực công nghiệp (VEEIES). Năm 2015, ngân hàng tham gia Chương

trình Hỗ trợ Đầu tư Xanh dành cho các dự án đầu tư về sử dụng năng lượng hiệu

quả thể hiện cam kết phát triển bền vững của Tehcombank.

Năm 2016, BIDV đã có nội dung báo cáo phát triển bền vững theo Hướng

dẫn lập báo cáo phát triển bền vững của GRI. Nội dung của báo cáo phát triển bền

vững bao gồm: Tổng quan về Báo cáo phát triển bền vững, thông điệp của Ban lãnh

đạo về phát triển bền vững, tăng trưởng bền vững về kinh tế, đầu tư phát triển cộng

đồng, đóng góp cải thiện môi trường.

b. Thực trạng triển khai hệ thống đánh giá rủi ro m i trư ng và xã hội của

các N T

Nghiên cứu của Hu và Scholtens (2014) về chính sách trách nhiệm xã hội

của 402 ngân hàng thương mại tại 44 quốc gia đang phát triển, Việt Nam có 15

NHTM được đánh giá, CSR là một khái niệm đa chiều và bao gồm các khía cạnh xã

hội, môi trường và đạo đức trong kinh doanh. Nhóm tác giả đã đi đến kết luận các

ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển hoạt động tương đối tốt theo khía

108

cạnh các vấn đề xã hội nhưng lại thực hiện kém về quản lý môi trường, cung cấp

các sản phẩm bền vững. Hai nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất CSR là

thu nhập của quốc gia và mức độ cởi mở (là thước đo mức độ nền kinh tế phụ thuộc

vào thương mại với các quốc gia khác).

Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường được chính phủ và các Bộ, ngành

quan tâm và chú trọng. Từng ngành và từng địa phương đã được yêu cầu xây dựng

các quy hoạch phát triển đến 2020 và tầm nhìn đến 2030, trong đó các quy hoạch

phát triển năng lượng và khoáng sản được lập chi tiết đến tên từng dự án. Theo

Nghị định 18 2015 NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi

trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, có

113 các loại dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Các dự này có quy

mô vốn lớn và tập trung vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế gồm: Xây dựng, sản

xuất vật liệu, giao thông, điện tử, năng lượng phóng xạ, các dự án thủy lợi, khai thác

rừng, trồng trọt, dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, xử lý tái

chế chất thải, cơ khí, luyện kim, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, sản xuất chế biến thực

phẩm…

NHTM đã chú trọng và lồng ghép một phần rủi ro môi trường và xã hội

trong thẩm định các dự án vay vốn. BIDV không chấp thuận cấp tín dụng cho các

dự án chưa được quy hoạch, VCB chỉ chấp thuận cấp tín dụng cho các dự án đã

được phê duyệt đánh giá tác động môi trường và yêu cầu chủ dự án cung cấp các

thông tin liên quan đến công nghệ và môi trường trong hồ sơ xin vay vốn.

Sacombank đang áp dụng phương pháp tiếp cận “ba tầng bảo vệ gồm: Tầng bảo vệ

thứ nhất tại Chi nhánh: Chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành thẩm định tác

động đến môi trường và xã hội của các khách hàng và giao dịch. Tầng bảo vệ thứ

hai gồm: Các cấp thẩm quyền ra quyết định phê duyệt cấp tín dụng trên cơ sở kết

quả đánh giá tác động đến môi trường và xã hội. Tầng bảo vệ thứ ba là Kiểm toán

nội bộ bao gồm: các Tổ kiểm tra tại các khu vực sẽ chịu trách nhiệm rà soát định kỳ

nhằm đánh giá sự tuân thủ chính sách và quy trính thẩm định tác động đến môi

trường và xã hội. Hệ thống ESMS của Sacombank được xây dựng dựa trên các

chuẩn mực quốc tế như sáng kiến tài chính của Liên hợp quốc, các nguyên tắc xích

đạo và các tiêu chuẩn về vấn đề E&S của IFC đối với tất cả hoạt động cấp tín dụng

109

dự án. Hệ thống ESMS bao gồm: (i) Chính sách môi trường và xã hội; (ii) Quy trình

thẩm định tác động đến môi trường và xã hội; (iii) Bộ công cụ thẩm định tác động

đến môi trường và xã hội. Dựa trên bảng câu hỏi thẩm định thông qua bộ công cụ

bằng excel, nhân viên tín dụng sẽ đánh giá, phân loại rủi ro E&S của khách hàng

vay vốn trước khi đưa ra quyết định tín dụng. Sacombank cũng thành lập nhóm

chuyên trách ESMS để thực hiện tập huấn nhân sự trực tiếp thực hiện việc đánh giá

và tham gia vào quá trình thẩm định, tác động đến môi trường và xã hội đối với

khách hàng.

Bên cạnh việc triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong

cung cấp tín dụng, Sacombank còn có các tiêu chí để lựa chọn các nhà cung cấp

dịch vụ cho ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá năng lực để lựa chọn nhà cung cấp

gồm: (i) Năng lực pháp lý, (ii) Khả năng tài chính, (iii) Kinh nghiệm, (iv) Đáp ứng

các tiêu chuẩn về kỹ thuật. BIDV đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý

rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng thông qua các dự án liên

kết với ngân hàng thế giới. Kết quả bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Dự án tài

chính nông thôn và tiếp tục nhân rộng trong khuôn khổ dự án chuyển đổi nông

nghiệp bền vững tại Việt Nam do Ngân hàng thế giới tài trợ tại Việt Nam là một

trong những điển hình về việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản ly rủi ro

môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng tại BIDV. Tham gia liên kết các

dự án do World Bank tài trợ đã giúp thay đổi nhận thức của lãnh đạo, cán vộ cho

vay của BIDV và khách hàng về vai trò của các cam kết môi trường trong hoạt động

cấp tín dụng, đảm bảo các điều kiện về môi trường của dự án vay. VietinBank đã

đưa công tác quản lý rủi ro về môi trường - xã hội vào hoạt động thẩm định đầu tư,

cấp tín dụng. Bên cạnh đó, VietinBank cải thiện danh mục đầu tư, cấp tín dụng

thông qua đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định đầu tư hay

tín dụng, định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý rủi ro môi trường và xã hội đối với

khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Điều này giúp VietinBank có cơ hội phát

triển sản phẩm, dịch vụ mới như tài trợ năng lượng tái tạo, tài trợ tiết kiệm năng

lượng, tài trợ các quy trình và công nghệ sản xuất sạch hơn…

Thực tế triển khai hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt

động cấp tín dụng của hầu hết các ngân hàng chỉ dừng lại ở việc lồng ghép các yêu

110

cầu về những dự án đã được phê duyệt đánh giá tác động đến môi trường, các dự án

đã được quy hoạch, một số kiểm tra thêm công nghệ xả thải và kế hoạch di dân

nhiều ngân hàng chưa có những đánh giá độc lập của cán bộ tín dụng về những rủi

ro tác động đến môi trường và xã hội. Bên cạnh đó, báo cáo phát triển bền vững của

các ngân hàng thương mại cho thấy chưa có các tác động môi trường tiêu cực thực

tế và tiềm ẩn đáng kể đối với chuỗi cung ứng sản phẩm của ngân hàng, cũng không

có các khiếu nại về các tác động đến môi trường, chưa có trường hợp vay vốn nào

bị đóng cửa do các vấn đề về môi trường của dự án. Thực tiễn này cho thấy hệ

thống NHTM chưa có chính sách quản lý môi trường hoàn thiện, nhiều ngân hàng

chưa có hệ thống ESMS trong đánh giá, phân loại các dự án về rủi ro về môi trường

và xã hội, bao gồm cả những rủi ro tiềm ẩn nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác về

rủi ro E&S của khách hàng vay vốn.

Các dự án vay vốn có đánh giá rủi ro môi trường và xã hội chủ yếu thông

qua các hình thức liên kết và hỗ trợ của các nước phát triển. Chẳng hạn các dự án

vay vốn tại Quỹ ủy thác tín dụng xanh (Green Credit Trust Fund – GCTF) được

thành lập thông qua liên kết giữa Việt Nam với chính phủ Thụy sĩ. Quỹ GCTF có sự

tham gia của các tổ chức: thẩm định tài chính và cung cấp tín dụng có 3 NHTM

gồm ACB, Techcombank vàVIB, thẩm định kỹ thuật và môi trường có Trung tâm

Sản xuất sạch Việt Nam (VNCPC), Quản lý nguồn quỹ Chính phủ Thụy sĩ ủy thác

qua RBC (Royal Bank of Canada). Các ngân hàng Việt Nam có vai trò thẩm định

tài chính, bao gồm: đánh giá khách hàng về hiện trạng tài chính, đàm phán và thiết

lập các điều kiện cho vay với các doanh nghiệp (điều khoản, lãi suất, loại tiền, thời

gian vay vốn, v.v), quản lý việc giải ngân và thu hồi vốn vay, giới thiệu Quỹ cho

các khách hàng tiềm năng, khai thác khách hàng mới và quảng bá hoạt động của

Quỹ. VNCPC có vai trò thẩm định dự án xin hỗ trợ của Quỹ về mặt kỹ thuật để xác

định tính khả thi của dự án, điều phối, trao đổi thông tin về các khách hàng cho các

ngân hàng, tư vấn cho các Ngân hàng về các vấn đề tác động môi trường và tài

chính của công nghệ sản xuất sạch hơn, kiểm tra và đánh giá tác động của việc đầu

tư để xác nhận mức trả thưởng, xác định các khách hàng tiềm năng để hỗ trợ họ

tham gia vào Quỹ. Năm 2015, có 3 ngân hàng thương mại là Techcombank, BIDV

và SCB ký thỏa thuận hợp tác với Đại sứ quán Đan Mạch. Đây là các ngân hàng

111

cho vay tham gia vào Chương trình Hỗ trợ Đầu tư Xanh (GIF) thuộc dự án Chuyển

hóa carbon thấp trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng. NHNN cùng với Ngân hàng

thế giới đã ký kết hiệp định pháp lý cho 3 dự án chính sách phát triển về quản lý

kinh tế và năng lực cạnh tranh, chính sách phát triển về biến đổi khí hậu và tăng

trưởng xanh và dự án cấp nước, xử lý nước thải đô thị. Tổng giá trị của 03 dự án là

371 triệu USD. Bên cạnh đó, IFC đã phối hợp với các ngân hàng của Việt Nam như

Techcombank và Vietinbank xây dựng chương trình tín dụng tiết kiệm năng lượng

dành cho các DNVVN với tổng giá trị gần 63 triệu USD.

Việc tham gia liên kết, cung cấp các sản phẩm xanh giúp các ngân hàng

thương mại Việt Nam gắn kết với khách hàng, nâng cao uy tín, trách nhiệm đối với

môi trường và xã hội. Giúp các nhà quản lý và cán bộ tín dụng nâng cao nhận thức,

khả năng đánh giá các vấn đề về môi trường, xã hội của dự án, các lĩnh vực tiết

kiệm năng lượng, công nghệ sạch…Tuy nhiên, khi tham gia vào liên kết, các ngân

hàng chỉ đảm nhận các vấn đề về thẩm định và cung cấp tài chính, quan hệ khách

hàng, mà chưa đóng vai trò là đơn vị đánh giá về mặt kỹ thuật, các tác động đến

môi trường và xã hội của dự án vay.

Để hướng đến phát triển bền vững, nâng cao khả năng lực cạnh tranh với các

ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải xây dựng và

hoàn thiện hệ thống đánh các tác động đến môi trường và xã hội, nâng cao nhận

thức và năng lực đánh giá rủi ro về môi trường, xã hội của dự án vay vốn, xây dựng

bộ tiêu chuẩn về môi trường cho từng lĩnh vực, từng ngành khác nhau, có những

giải pháp khuyến khích và hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các lĩnh vực tiết kiệm năng

lượng, các dự án xanh…

triển bền vững nhằm tìm kiếm lợi nhuận và các cơ hội đầu tư vào môi trường.

2.2.5 Cung cấp sản phẩm tài ch nh bền vững

Hiện nay NHTM mới chỉ cung ứng một số sản phẩm xanh, hỗ trợ các dự án

phát triển bền vững vì cộng đồng như: các dự án an sinh xã hội, giáo dục, y tế, cơ sở

hạ tầng, … đánh giá một số dự án và cấp tín dụng gắn kết với môi trường như sử

dụng tiết kiệm năng lượng, một số dự án điển hình về môi trường như xử lý chất

thải, nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường cho cộng đồng, cung cấp một số sản

phẩm thân thiện với môi trường thông qua tham gia vào các liên kết quốc tế… Tuy

112

nhiên, chưa có một ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền vững và

cung cấp đa dạng các sản phẩm của ngân hàng bền vững. NHTM đang cung cấp tín

dụng có lồng ghép các yếu tố môi trường và xã hội, các ngân hàng Sacombank,

Techcombank và Vietinbank đã ứng dụng và công bố thông tin về hệ thống đánh tác

động môi trường và xã hội trong cấp tín dụng cho các dự án. Nguồn tài chính cung

cấp cho các dự án thân thiện môi trường chiếm ưu thế vẫn thông qua liên kết với

nước ngoài, các nguồn tài trợ từ ngân hàng thế giới, hay thông qua hợp tác với

chính phủ các nước phát triển. NHTM tham gia liên kết trong việc quản lý tài chính,

khách hàng, giải ngân…đánh giá về mặt kỹ thuật, tác động đến môi trường và xã

hội, công nghệ sản xuất được thẩm định bởi đơn vị khác mà không phải là ngân

hàng. Do vậy, việc cấp tín dụng cho các dự án thân thiện với môi trường, các dự án

về năng lượng sạch và năng lượng tái tạo xuất phát từ vốn của các ngân hàng còn

hạn chế.

Bên cạnh đó, các sản phẩm tài chính bền vững khác như cung cấp các quỹ

đầu tư bền vững chuyên cấp vốn cho các dự án tác động tích cực đến môi trường

cho các nhà đầu tư, sản phẩm tiết kiệm bền vững linh hoạt nhằm tối đa hóa sự lựa

chọn cho khách hàng, bảo hiểm tích hợp vấn đề môi trường… vẫn chưa được các

NHTM chú trọng và khai thác như ở các nước phát triển. Mặc dù có nhiều nổ lực

lồng ghép vấn đề môi trường trong cấp tín dụng, tại Việt Nam không có ngân hàng

nào công bố việc họ quản lý các rủi ro về khí hậu và phát triển bền vững trong các

hạng mục đầu tư. Bên cạnh đó, hầu hết các ngân hàng có đề cập tới yếu tố bền vững

trong chiến lược hoặc tầm nhìn của mình, tuy nhiên chỉ có 3 ngân hàng công bố báo

cáo phát triển bền vững, không có ngân hàng nào cung cấp các sản phẩm bền vững

toàn diện.

Luận án đã khảo sát các lĩnh vực cốt lõi mà các ngân hàng trên giới đã thực

hiện trong quá trình phát triển bền vững. Các lĩnh vực này bao hàm hiệu quả về kinh

tế, xã hội và môi trường được tích hợp với nhau trong chiến lược tổng thể của các

ngân hàng bền vững, điển hình trên thế giới.

Kết quả khảo sát về các lĩnh vực ngân hàng quan tâm khi thực hiện phát triển

bền vững cho thấy các khía cạnh xã hội gồm quyền con người (88%), tạo việc làm

(87%) được đánh giá cao, điều này phù hợp với thực tiễn hoạt động của NHTM

113

Việt Nam và khu vực Đông đang chú trọng và thực hiện tốt các vấn đề xã hội.

Các khía cạnh về kiểm soát chất lượng môi trường như các dự án hiệu quả năng

lượng, sản phẩm thân thiện với môi trường, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo,

quản lý chất thải được các ngân hàng đánh giá tương đối cao. Các NHTM Việt Nam

chưa chú trọng nhiều đến các khía cạnh về môi trường và xã hội khác như: các tòa

11%

26%

39% 41%

48%

51%

58%

66%

72%

80%

- Khác - Chống tham nhũng - Nghèo đói - Các tòa nhà xanh - Phá rừng - Chuỗi cung ứng - Sức khỏe - Biến đổi khí hậu - Quản lý chất thải - Năng lượng sạch và năng lượng tái tạo - Sản phẩm thân thiện với môi trường - Hiệu quả năng lượng - Tạo việc làm - Quyền con người và lao động

85% 87% 87% 88%

nhà xanh, vấn đề nghèo đói, chống tham nhũng.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Các lĩnh vực quan tâm chủ yếu khi thực phát triển ền vững tại các NHTM Việt Nam

Ở các nước phát triển các sản phẩm tài chính bền vững được cung cấp ngày

càng gia tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đầu tư vào các lĩnh

vực có trách nhiệm với môi trường và xã hội. Điển hình là sản phẩm tín dụng bền

vững được cung cấp bởi Các nước EU thông qua Quỹ đầu tư châu Âu (European

Investment Fund - EIF). Đối với các khoản đầu tư đặc biệt vào môi trường được

xác định bởi các EIF - các EIF hoạt động bảo lãnh lên đến 50% tổng số tiền vay.

Các ngân hàng tham gia vào quỹ EIF sẽ cung cấp tín dụng cho các DNNVV với các

điều khoản dễ hơn so với tín dụng thông thường. Bên cạnh sản phẩm tín dụng, hệ

thống ngân hàng thương mại ở các nước này cung cấp nhiều sản phẩm thân thiện

với môi trường như: thanh toán bền vững, tiết kiệm bền vững, các quỹ đầu tư bền

vững, bảo hiểm theo các tiêu chuẩn về môi trường…Đặc biệt là các quỹ đầu tư bền

vững ngày càng phát triển do nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực thân thiện với môi

trường. Các nhà đầu tư ngày càng quan tâm và tích hợp yếu tố bền vững vào các

114

khoản đầu tư của họ. Điều này được minh chứng bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ liên

tục của tài sản được quản lý theo nguyên tắc Đầu tư có trách nhiệm của Liên Hiệp

Quốc. Những tài sản này đã tăng lên đến 59 nghìn tỷ USD vào tháng 4 năm 2015 và

tăng 29% so với năm trước. (Jeucken, 2001).

2.3 Đ NH GI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc

- Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động ngân hàng từng bước

được hoàn thiện. Các Đề án và hành lang pháp lý, đặc biệt trong vấn đề xử lý nợ

xấu đã được thiết lập tạo tiền đề đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

Để hỗ trợ cho quá trình tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng, tháng 5/2013, Chính

phủ thông qua đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và đề án

“Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Thống đốc

NHNN đã chỉ đạo toàn ngành Ngân hàng khẩn trương triển khai quyết liệt các giải

pháp được nêu tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội và Quyết định số

1058 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch

hành động của ngành Ngân hàng triển khai Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày

14/9/2017 của Chính phủ. Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ

pháp lý về chính sách quản lý, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, các quy

định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về quản trị, điều hành của TCTD; Tăng

cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng, bao gồm việc

xây dựng, thực thi pháp luật, điều hành chính sách và các vấn đề tài chính, hoạt

động, quản trị của các TCTD. Kiên quyết xử lý dứt điểm vấn đề sở hữu chéo; Đổi

mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc phòng

ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý rủi ro, vi phạm; Chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh

việc nâng cao năng lực và bộ máy quản trị, điều hành và phát triển các hệ thống

quản trị rủi ro và công nghệ thông tin; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ

đạo, Tiểu ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tội phạm trong ngành Ngân hàng

và tại từng TCTD; Tăng cường hơn nữa sự phối hợp công tác, chia sẻ thông tin giữa

NHNN và các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong việc phát hiện và

xử lý các vi phạm pháp luật. Tích cực chủ động và xử lý nghiêm minh theo quy

115

định của pháp luật đối với các hành vi sai phạm, vi phạm pháp luật của các tập thể

và cá nhân.

-Thứ hai, năng ực tài chính của hệ thống ngân hàng ổn định, bước đầu lành

mạnh hóa trong hoạt động. Sau tái cấu trúc hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-

2015, năng lực tài chính của NHTM được cải thiện rõ rệt. Các tiêu chí về an toàn

vốn, chất lượng tài sản, tốc độ tăng trưởng, khả năng thanh khoản và thu nhập của

các NHTM đạt được kết quả tốt từ năm 2015 đến nay.

Khả năng sinh lời của NHTM đã được cải thiện, hai tiêu chí phản ánh khả

năng sinh lời ROA và ROE tăng từ năm 2015 và tăng mạnh vào năm 2017. Cụ thể,

ROA và ROE năm 2015 tăng so với 2014 lần lượt là 0,03% và 0,33%, năm 2016

tăng so với 2015 là 0,07% và 1,72%, năm 2017 ROA của NHTM đạt tốc độ tăng

cao lên tới 83,5% từ 0,78% lên 1,44%, ROE tăng 21,96% từ 11,08% lên 13,51%.

Như vậy khả năng sinh lời của các NHTM tăng nhanh. Cơ cấu thu nhập của NHTM

có xu hướng tăng thu nhập ngoài lãi, các khoản thu thuần từ lãi dịch vụ, lãi thuần từ

kinh doanh ngoại hối, vàng, lãi thuần từ chứng khoán kinh doanh, lãi thuần góp vốn

cổ phần và lãi thuần từ hoạt động khác có xu hướng tăng mạnh trong năm 2017.

Khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM được cải thiện đáng kể sau tái

cấu trúc 2011-2015. Trong những năm qua NHNN đã ban hành các thông tư

36/2014/TT-NHNN, thông tư 06 2016 TT-NHNN và thông tư 19/2017/TT-NHNN,

thông tư số16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

36/2014/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của tổ chức tín dụng và lộ trình thực hiện các quy đinh này nhằm đảm bảo hoạt

động an toàn, hiệu quả của các tổ chức tín dụng. Các NHTM đã tuân thủ tốt các quy

định về thanh khoản của NHNN, bao gồm duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu

10%. Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM đảm bảo theo quy định năm 2017

các NHTMNN tối đa 90% và NHTMCP tối đa 80%.

Các quy định về xử lý nợ xấu được ban hành thể hiện sự quyết tâm giải

quyết tận gốc nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Nghị định số 53 2013 NĐ-CP về

thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chưc tín

dụng (VAMC), Nghị định số 34 2015 NĐ-CP ngày 31/03/2015 sửa đổi Nghị định

số 53 2015 NĐ-CP, Thông tư số 19/2013/TT-NHNN về mua, bán và xử lý nợ xấu

của VAMC, Quyết định số 618 QĐ-NHNN về việc xây dựng và triển khai phương

116

án mua nợ xấu theo giá trị thị trường của VAMC. Tiếp đó, NHNN đã ban hành

Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/06/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 09 2013 quy định về việc mua, bán và xử

lý nợ xấu của VAMC theo cơ chế thị trường giúp tăng tính chủ động và quyền hạn

cho VAMC. Năm 2017 Chính phủ phê duyệt đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức

tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tiếp tục cơ cấu lại hệ

thống các tổ chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các

tổ chức tín dụng yếu kém, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực

quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông

lệ quốc tế

Bên cạnh sự hỗ trợ về chính sách, quy định về xử lý nợ xấu của cơ quan nhà

nước, hệ thống ngân hàng đã chủ động thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế

nợ xấu và xử lý nợ xấu như: triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu, đôn đốc thu

hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản đảm bảo, sử dụng nguồn dự phòng rủi ro, có các giải

pháp hỗ trợ khách hàng như cơ cấu lại nợ giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn và

phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng

rủi ro, thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý, thoái vốn đầu tư và tiết kiệm chi

phí, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và tích cực bán nợ xấu

cho VAMC. Qua đó nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã từng bước được xử lý, chất

lượng tài sản của NHTM từng bước được cải thiện dần. Tuy nhiên, đây mới chỉ là

những kết quả bước đầu, nợ xấu của các ngân hàng tuy đã giảm về tỷ lệ những quy

mô nợ xấu vẫn còn cao.

- Thứ ba, giảm tình trạng sở hữu chéo của hệ thống ngân hàng

Tình trạng sở hữu chéo của các tổ chức tín dụng đã giảm đáng kể, năm 2017

không còn cá nhân sở hữu trên 5% vốn ở ngân hàng, số cặp sở hữu chéo giảm từ 7

trường hợp trong năm 2015 còn 2. Sở hữu ngân hàng với doanh nghiệp giảm từ 56

trường hợp còn 2. Số TCTD sở hữu hơn 15% giảm từ 19 trường hợp năm 2012 còn

4 trường hợp.

Hiện nay, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng đã giảm mạnh, các ngân

hàng đều có kế hoạch và thực hiện thoái vốn tại các tổ chức tín dụng khác và các

công ty, tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu, từ lợi nhuận dữ lại…nhằm

đảm bảo các tỷ lệ và giới hạn theo quy định.

- Thứ tư, tuân thủ các quy định về m i trư ng

117

Hiện nay, NHTM Việt Nam đều tuân thủ các quy định hiện hành về vấn đề

môi trường như: Quyết định số 403 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020, Chỉ

thị số 03/CT-NHNN của Thống đốc NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh

và quản lý rủi ro môi trường và xã hội, Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài

nguyên, gây ô nhiễm môi trường cũng như các quy định khác có liên quan của pháp

luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động cấp tín dụng. Một số ngân hàng đã chủ

động ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống, theo đó khi thẩm

định và quyết định cho vay đối với các dự án đầu tư, NHTM tuân thủ thực hiện

đúng chủ trương của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành chức

năng liên quan, đảm bảo thực hiện cho vay phù hợp với chủ trương sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường, không tài trợ các dự án

vi phạm luật về bảo vệ môi trường.

Bên cạnh đó, một số NHTM như VCB, BIDV, Sacombank, ACB cũng ban

hành những quy định, khuyến khích thực hành tiết kiệm trong hoạt động nội bộ

như: tiết kiệm giấy, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng

lượng, tài nguyên…

- Thứ năm, thực hiện tốt các vấn đề xã hội: NHTM đã thực hiện tốt các vấn

đề xã hội trong nội bộ như các chính sách về thu nhập gắn kết với kết quả kinh

doanh của ngân hàng, trả lương theo yêu cầu và hiệu quả của công việc, có các chế

độ khen thưởng khuyến khích cán bộ nhân viên gắn bó với ngân hàng. NHTM có

các chính sách đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực và chính sách thăng tiến tạo

động lực cho người lao động phát huy tốt năng lực của bản thân. Về thu nhập bình

quân của cán bộ, nhân viên ngân hàng thường cao hơn các ngành khác. Ngoài ra,

NHTM Việt Nam tuân thủ tốt các quy định về nhân quyền và người lao động được

hưởng các quyền lợi hợp pháp. Không tồn tại vấn đề vi phạm về nhân quyền như

không sử dụng lao động trẻ em trong bất kỳ hoạt động kinh doanh, không có khiếu

kiện về cưỡng bức lao động, không vi phạm quyền lợi của người dân bản

địa…Ngoài ra, một số NHTM tuyển dụng nhân sự là người địa phương, dân tộc

thiểu số góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Bên

cạnh đó, NHTM đẩy mạnh các hoạt động tài trợ đầu tư phát triển cộng đồng, các

hoạt động tình nguyện, từ thiện, ủng hộ người dân khắc phục hậu quả thiên tai đã

118

góp phần nâng cao đời sống của người dân. Các gói cho vay ưu đãi đối với hộ kinh

doanh cá thể, doanh nghiệp nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn khi tiếp cận vốn của

khách hàng. Cho vay đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh cá

thể vào các lĩnh vực hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu

tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp…

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.1.1 Hạn chế

Thứ nhất, nhiều N T chưa đạt tiêu chuẩn Basel II, hiện nay mới có hai

NHTM được NHNN công nhận đạt theo tiêu chuẩn Basel II là VCB và VIB. Trong

khi nhiều nước phát triển trên thế giới đã đạt tiêu chuẩn Basel III, một số nước trong

khu vực Đông Nam đã xây dựng chính sách và lộ trình theo Basel III.

79%

Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền thống

84%

Giới hạn về nguồn vốn

Thứ hai, hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho phát triển bền vững

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về nguồn vốn là thách thức lớn nhất đối

với các ngân hàng khi thực hiện ngân hàng bền vững (84%). Điều này cho thấy rằng

phân bổ ngân sách của các tổ chức cho các hoạt động ngân hàng bền vững vẫn còn

còn hạn chế mặc dù những năm gần đây các NHTM đã chú trọng và đầu tư thực

hiện bền vững, chủ yếu là tăng tài trợ cho các dự án hiệu quả năng lượng và tín

dụng xanh. Các dự án xanh, dự án đạt tiêu chuẩn tài chính bền vững thường có quy

mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, do vậy việc đảm bảo cho vay với thời hạn

dài, lãi suất ưu đãi, là một trong những thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam.

Trong quá trình kinh doanh theo mô hình bền vững, chi phí cho giai đoạn

đầu thường sẽ cao do các ngân hàng phải đầu tư vào hệ thống quản quản lý rủi ro

119

môi trường và xã hội, bộ tiêu chuẩn đánh giá các ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn

nguy cơ tác động tiêu cực đến môi trường. Các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, chi

nhánh ngân hàng xanh, chi phí truyền thông, quảng bá hình ảnh, chi phí liên quan

để vận hành hệ thống đánh giá môi trường và xã hội. Các chi phí đào tạo, tập huấn,

các thông tin về môi trường nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm hiểu

rõ về các vấn đề về năng lượng, công nghệ và đánh giá đầy đủ, chính xác những tác

động đến môi trường của dự án vay. Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền

thống giữa tính bền vững và các sáng kiến kinh doanh thông thường được đánh giá

là thách thức lớn thứ hai trong quá trình thực hiện bền vững. Ngân sách và nguồn

lực của ngân hàng được phân bổ cho các ưu tiên khác nhau giữa kinh doanh truyền

thống và mô hình bền vững.

Thứ ba, gia tăng nợ xấu tiềm ẩn trong các ngân hàng thương mại

Mặc dù nợ xấu có xu hướng giảm về tỷ lệ sau tái cấu trúc 2011-2015, nhưng

quy mô vẫn lớn. Nợ xấu ngày càng khó xác định và đến nay vẫn chưa có biện pháp

xử lý tận gốc. Nợ xấu theo báo cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTM giảm về

tỷ lệ, tuy nhiên quy mô nợ xấu có xu hướng tăng trong năm 2017, trong đó nợ có

khả năng mất vốn tăng từ 29.484 triệu đồng năm 2015 lên 31.344 triệu đồng năm

2017. Theo đánh giá của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, nợ xấu của các NHTM

Việt Nam hiện nay còn cao lên đến 9,5% chủ yếu là các khoản nợ xấu tiềm ẩn. Nợ

xấu cao làm không những ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến khả

năng mở rộng quy mô, danh mục đầu tư của ngân hàng do hiện nay NHNN quy

định những giới hạn và các tiêu chí ràng buộc theo tỷ lệ nợ xấu.

Thứ tư, thách thức t ứng dụng thành c ng cuộc cách mạng c ng nghệ 4.

Sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian qua có sự hỗ trợ đắc lực

của công nghệ. Công nghệ giúp nâng cao khả năng thanh toán, xây dựng NH số,

NH điện tử,... cũng như việc nâng cao năng lực quản trị NH. Do vậy trong thời gian

tới các NHTM nên đầu tư mạnh vào công nghệ, đây cũng là xu hướng tất yếu trong

phát triển ngành ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Cuộc cách mạng 4.0 đã có tác động mạnh đến nền kinh tế của các nước trên

thế giới làm cho quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ được tự động hóa

chuyên môn hóa hơn, tạo ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ,

120

nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm, tạo cơ hội đầu tư

hấp dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ số, Internet. Đồng thời cũng là

cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến.

Thách thức lớn nhất đối với ngành ngân hàng khi tiếp cận ứng dụng công

nghệ 4.0 là vấn đề bảo mật thông tin, vì với sự phát triển của của công nghệ số và

xu hướng chuyển dần sang điện toán đám mây, những lỗ hổng bảo mật cũng vì thế

mà tăng theo, kéo theo những lo ngại ngày càng nghiêm trọng về rủi ro an ninh

mạng, vấn đề bảo mật thông tin và tài sản của khách hàng. Thứ hai, về nhân lực

trong ngành ngân hàng, sự phát triển của công nghệ có thể được tự động hóa trong

nhiều khâu hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ số đòi

hỏi nhân lực trong ngành ngân hàng phải ứng dụng và phát huy được hiệu quả của

nền tảng công nghệ hiện đại. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại phải thiết kế

nhiều dịch vụ, sản phẩm ứng dụng, phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ tiện ích cho

khách hàng thông qua các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng, internet…nhằm

gia tăng tiện ích và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Thứ năm, thiếu các sản phẩm tài chính bền vững

Hiện nay chưa có ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền

vững và cung cấp đa dạng các sản phẩm tài chính bền vững. Các sản phẩm tài chính

bền vững được cung cấp chủ yếu thông qua liên kết với quỹ, tổ chức phi chính phủ

hay thông qua tài trợ của các nước phát triển. Các bước đánh giá, thẩm định và giám

sát tính tuân thủ của khách hàng vay vốn về mặt kỹ thuật các vấn đề môi trường và

xã hội được thực hiện chủ yếu bởi các quỹ. Các ngân hàng tham gia liên kết đảm

nhận vai trò thẩm định năng tài chính của khách hàng, giải ngân, thu hồi vốn, quảng

bá và tìm kiếm khách hàng… Ngân hàng bền vững tại các nước phát triển cung cấp

đa dạng các sản phẩm tài chính bền vững từ việc huy động vốn như: cổ phiếu xanh,

trái phiếu xanh, các quỹ đầu tư xanh… đến cấp vốn cho các dự án xanh, tài chính

bền vững…Các sản phẩm này được cải tiến liên tục, ban đầu các sản phẩm tài chính

bền vững được thiết kế nhằm cân bằng lợi ích về kinh tế và môi trường nhằm đem

lại lợi nhuận về kinh tế và hạn chế các tác động đến môi trường. Các sản phẩm sau

này được cải tiến tính bền vững ở mọi khía cạnh, bao gồm các sản phẩm tác đông

tích cực đến môi trường, chuyển từ tối đa hóa lợi ích cho cá nhân mở rộng các giá

121

trị cho cả cộng đồng.

Thứ sáu, quyền lợi của khách hàng chưa được bảo đảm toàn diện

Một số NHTM chưa đảm bảo an toàn các khoản tiền gửi của khách hàng làm

mất một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi của khách hàng, chẳng hạn Eximbank, Ocean

Bank… Một hạn chế nữa tại các NHTM Việt Nam là khi xảy ra tranh chấp, một số

ngân hàng đã không có những giải pháp xử lý nhanh chóng, khắc phục hậu quả kịp

thời, thậm chí khách hàng đã phải khởi kiện ra tòa. Tại các nước phát triển, các

khoản tiền gửi được đảm bảo an toàn, khi xảy ra thất thoát tiền trong tài khoản tiết

kiệm, ngân hàng thường đứng ra chịu trách nhiệm đầu tiên và có những biện pháp

khắc phục hậu quả nhanh chóng cho khách hàng, tạo niềm tin và sự trung thành của

khách hàng.

Đối với hoạt động cho vay và tư vấn đầu tư, NHTM Việt Nam chưa có nhiều

những dịch vụ tư vấn cho khách hàng xây dựng khung quản lý rủi ro E&S, cung cấp

cho khách hàng các thông tin về môi trường của nhiều lĩnh vực khác nhau, các

DNNVV gặp khó khăn khi tự thực hiện việc quản lý E&S.

Ở các nước phát triển như Đức và Hà Lan, các ngân hàng thành lập các quỹ

đầu tư bền vững nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào quỹ nhằm đầu tư vào các

dự án thân thiện với môi trường và trách nhiệm với xã hội, đầu tư của họ tập trung

vào các nguồn năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, đầu tư vào các công ty liên quan

đến xử lý khí thải và biến đổi khí hậu. Do vậy, các ngân hàng này xây dựng và hoàn

thiện liên tục hệ thống quản lý rủi ro E&S, cũng như tư vấn cho khách hàng xây

dựng ESMS, từ đó giảm những tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường và cộng

đồng.

Thứ bảy, thu nhập của các N T đang phụ thuộc nhiều vào hoạt động

tín dụng.

Thu nhập từ lãi thuần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của

NHTM, tỷ lệ này lên đến 76,6% trong năm 2017. Hoạt động tín dụng có đặc điểm

là biên lợi nhuận không cao, phụ thuộc vào chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất

huy động vốn) và lãi suất cho vay. Hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro cho ngân

hàng như có thể thất thoát vốn khi khách hàng không trả được nợ, hay rủi ro danh

tiếng do những tác hại về môi trường và xã hội do khách hàng gây ra. Đồng Bên

122

cạnh đó Cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, hạn chế tín dụng

ở một số lĩnh vực có nhiều rủi ro như bất động sản, chứng khoán… sẽ ảnh hưởng

đến tăng trưởng thu nhập của các ngân hàng. Mặt khác, việc áp dụng quy định giảm

tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn từ 45% xuống 40% bắt đầu từ năm 2019

và áp dụng chuẩn mực Basel 2 từ đầu năm 2020 cũng tạo áp lực lên nguồn thu của

các ngân hàng.

2.3.1.2. Nguyên nhân

Thứ nhất, khung pháp l hoàn thiện th c đẩ hệ thống ngân hàng thương

79%

76%

Thiếu các phát minh về tính bền vững

Khung pháp lý hoàn thiện phát triển bền vững NHTM

mại phát triển bền vững chưa được hoàn thiện:

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Thách thức chủ yếu thực hiện phát triển bền vững

Tại Việt Nam chưa có khung chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội của

quốc gia, do vậy chính sách môi trường chưa được áp dụng một cách bắt buộc và

đồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng. Chỉ có một số ít các ngân hàng xây dựng

khung chính sách về môi trường và xã hội nhằm đánh giá rủi ro E&S trong quyết

định cấp tín dụng.

Khung pháp lý cho phát triển bền vững còn bao gồm các chính sách hỗ trợ, thúc

đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững như cung cấp các thông tin về vấn đề

môi trường của các lĩnh vực khác nhau, hỗ trợ các ngân hàng giới thiệu, quảng bá

các sản phẩm ngân hàng bền vững, tăng tiềm lực nguồn vốn cho các ngân hàng

thương mại nhà nước nhằm tiên phong thực hiện ngân hàng bền vững và lan tỏa ra

toàn hệ thống.

123

Tại các nước phát triển, khung pháp lý và các đề án, các sáng kiến phát triển

bền vững được xây dựng khá tốt đã có tác dụng thúc đẩy phát triển bền vững không

chỉ riêng hệ thống ngân hàng thương mại mà bao gồm các ngành, lĩnh khác của nền

kinh tế. Trong đó hệ thống ngân hàng được xem là khu vực có sức ảnh hưởng và lan

tỏa phát triển bền vững vào các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua

các sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp. Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng

là một xu hướng diễn ra mạnh mẽ tại các quốc gia đang phát triển và các nước mới

nổi, với khung pháp lý hoàn thiện, sự giám sát và hỗ trợ của các cơ quan quản lý là

nền tảng quan trọng góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững.

77%

72%

53%

Giới hạn về nguồn nhân lực Thiếu sự phối hợp của các bên

liên quan

Thiếu sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao

Thứ hai, Nguồn nhân lực đáp ứng êu cầu phát triển bền vững c n thiếu

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về nguồn nhân lực của ngân hàng

tương đối cao (77%). Chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng có vai trò quan trọng

trong việc thực thi những chiến lược phát triển bền vững. Nguồn nhân lực không

những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà đòi hỏi nhân viên ngân

hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng trong xét duyệt cho vay

và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những tác động đến môi trường

và xã hội các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong đó, đối với nhân viên

ngân hàng phải đảm bảo đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đáp ứng cho các

giai đoạn phát triển bền vững ngân hàng. Mặt khác, đòi hỏi nhân viên ngân hàng

phải có đạo đức nghề nghiệp, hành vi và tuân thủ cao các tiêu chuẩn về giá trị và

chiến lược kinh doanh của ngân hàng để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình ở mọi

cấp độ. Nguồn nhân lực đang thiếu hụt các kiến thức và khả năng đánh giá các rủi

ro môi trường và xã hội.

124

Các nhà quản lý đánh giá sự thiếu ủng hộ của nhân sự cấp cao là một trong

những thách thức khi thực hiện ngân hàng bền vững (53%). Đối với nhân sự cấp

cao, họ cần phải hiểu rõ các vấn đề về biến đổi khí hậu, các vấn đề về năng lượng

sạch, năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng, công nghệ sạch…Các nhà quản lý

ngân hàng cần có chiến lược kế nhiệm đảm bảo sự hiểu biết sâu rộng các chiến lược

của ngân hàng, các lĩnh vực kinh doanh chính, khách hàng, văn hoá và các giá trị

cốt lõi của ngân hàng, cũng như cơ hội để xây dựng và phát triển ngân hàng bền

vững. Song song với bổ sung nguồn nhân lực cấp cao, ngân hàng cần có chính sách

tuyển mới nhân viên ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững

Mối quan tâm và năng lực của của các ngân hàng thương mại về chính sách môi

trường trong hoạt động tín dụng vẫn rất còn hạn chế, bao gồm hạn chế về nguồn

nhân lực, sự ủng hộ của nhân sự cấp cao và thiếu phối hợp của các bên liên quan

đang là những thách thức lớn cho sự phát triển bền vững. Chuyển mô hình từ kinh

doanh truyền thống sang mô hình bền vững yêu cầu các NHTM phải kiểm soát chất

lượng môi trường và hiệu quả về mặt xã hội gắn liền với cải cách mô hình quản trị

rủi ro của ngân hàng, tuân thủ các nguyên tắc minh bạch, giải trình trách nhiệm đòi

hỏi sự phối hợp và nổ lực thực hiện từ nhiều bên liên quan khác nhau của NHTM.

Thứ ba, hệ thống quản l rủi ro m i trường và hội của NHTM chưa

hoàn thiện

Hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) hỗ trợ cho việc đánh

giá các rủi ro môi trường và xã hội của các dự án vay vốn tại ngân hàng. Ngân hàng

bền vững sẽ đánh giá, lọc và loại bỏ các dự án có tác động xấu đến môi trường. Hệ

thống quản lý này không chỉ dừng lại ở khâu quyết định tín dụng mà còn tiếp tục

giám sát khi dự án vay vốn vào khâu triển khai. Đối với các dự án được đánh giá là

có rủi ro môi trường, ngân hàng sẽ hợp tác với khách hàng nhằm có những biện

pháp giảm nhẹ rủi ro đến môi trường. Đến khâu cuối cùng, khi hoàn thành các giao

dịch về vốn và các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường với khách hàng,

ngân hàng tiếp tục hỗ trợ và giám sát khách hàng thực hiện các biện pháp đã thỏa

thuận.

Chỉ một số ít NHTM có hệ thống ESMS và Sacombank có chính sách môi

trường với danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín dụng. Hầu hết các

125

NHTM chưa xây dựng được bộ tiêu chuẩn môi trường cho từng ngành nghề, lĩnh

vực khác nhau. Mỗi ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh sẽ có những tác động đến

môi trường với các mức độ khác nhau, chẳng hạn các ngành công nghiệp nặng như

khai khoáng, luyện kim, cơ khí sẽ có mức ảnh hưởng đến môi trường cao hơn so với

các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch…Để phát triển bền vững và

cung cấp các sản phẩm tài chính xanh các ngân hàng cần xây dựng chính sách cho

các lĩnh vực cụ thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh vực nhạy cảm

như công nghiệp luyện kim, xây dựng nhà ở, cơ khí, kim loại cơ bản và hóa chất,

các ngành sản xuất và dịch vụ… Điều này sẽ giúp công tác thẩm định dự án vay,

quản lý rủi ro trong quá trình vận hành dự án được thuận lợi, chính xác hơn.

Thứ tư, thiếu các khóa đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên và thiếu hụt

các th ng tin về m i trường

Số lượng các khóa đào tạo về các vấn đề môi trường và xã hội tại các NHTM

Việt Nam trong 3 năm qua rất hạn chế, lớn hơn 5 khóa đào tạo chỉ có 9%, từ 3 đến 5

khóa là 15%, 44% trả lời không có khóa đào tạo nào về vấn đề môi trường và xã

hội. Đây là một trong những nguyên nhân các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về

nguồn nhân lực là thách thức khi thực hiện phát triển bền vững. Thiếu thông tin cập

nhật hệ thống về hiện trạng môi trường của các ngành, lĩnh vực khác nhau, hạn chế

về năng lực, các khóa đào tạo, hướng dẫn nâng cao năng lực đánh giá rủi ro, quản lý

44.00%

32.00%

15.00%

9.00%

Lớn hơn 5

Từ 3 đến 5

Từ 1 đến 3

Không có

E&S, bộ tiêu chuẩn về E&S còn thiếu và hạn chế.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Số lƣợng các khóa đào tạo về vấn đề m i trƣờng và xã hội trong 3 năm qua

126

72%

55%

Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan

Thiếu sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong ngân hàng

Thứ năm, thiếu sự phối hợp và ủng hộ của các bên liên quan

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Sự ủng hộ của quản lý cấp cao có ý nghĩa quan trọng khi kinh doanh theo mô

hình bền vững. Các chiến lược phát triển bền vững trong ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn phải được tích hợp vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở ra quyết

định tín dụng, đầu tư, huy động vốn ở các cấp của ngân hàng. Theo kết quả khảo

sát, sự thiếu ủng hộ của quản lý cấp cao trong ngân hàng là một trong những rào

cản khi thực hiện mô hình bền vững.

Khách hàng là bên liên quan quan trọng của ngân hàng, khi khách hàng hoạt

động theo mô hình bền vững, sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho ngân hàng trong khâu

quyết định tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên các doanh

nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực tài chính còn hạn

chế do vậy nhiều khách hàng doanh nghiệp chưa có khung quản lý ESMS, chi phí

để áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động E&S thường khá cao. Do đó, khách

hàng là các chủ đầu tư dự án thường tìm cách cắt giảm và hạn chế chi phí này trong

triển khai dự án kinh doanh. Trong khi đó, hoạt động truyền thông, kiểm tra đánh

giá tác động của các cơ quan chuyên môn, sự quản lý về E&S cũng như các chế tài

xử phạt… còn nhiều hạn chế. Đây là kẽ hở khiến việc tuân thủ đánh giá E&S chưa

thực sự được quan tâm. Các doanh nghiệp muốn tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng

đối với những dự án có nhạy cảm về yếu tố E&S cũng sẽ phải chấp nhận chi phí

vốn cơ bản và chi phí hoạt động tăng cao do phải áp dụng các giải pháp để hạn chế

127

tác động đến E&S, do vậy sẽ làm giảm khả năng sinh lời của dự án, trong khi cơ

chế hỗ trợ các dự án thực hiện giảm thiểu các động tiêu cực đến môi trường và xã

hội chưa được thực hiện rộng rãi mà chủ yếu thông qua các quỹ trong chương trình

hợp tác, tài trợ của chính phủ các nước phát triển cho Việt Nam.

Tại Indonesia, Bộ môi trường sẽ đánh giá, phân loại và giám sát các công ty

về tính tuân thủ quy định và các tiêu chuẩn môi trường của nước này. Việc phân

loại này sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng và thuận lợi trong khâu quyết định tín dụng

và giám sát khách hàng tuân thủ các vấn đề E&S, giúp các ngân hàng giảm chi phí

quản lý và giảm rủi ro về vấn đề môi trường và xã hội.

Thiếu sự tham gia và liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan của ngân hàng

đang là một trong những rào cản lớn khi chuyển sang kinh doanh theo mô hình bền

vững tại các NHTM Việt Nam.

Thứ sáu, các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững chưa được áp dụng phổ

biến tại các N T iệt Nam

Các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững như: tiêu chuẩn hiệu suất bền vững

của IFC, các nguyên tắc xích đạo (EPs), Sáng kiến tài chính toàn cầu của Liên Hiệp

Quốc (UNEP-FI), các nguyên tắc về tính bền vững ngân hàng của Liên minh toàn

cầu về các giá trị của ngân hàng (GABV), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

(International Organization for Standardization – ISO14001, ISO26000)...được xem

là những tiêu chuẩn vàng trong đánh giá tính bền vững của một tổ chức, trong đó

tiêu chuẩn của IFC và EPs được các tổ chức tín dụng áp dụng nhiều, mặc dù được

xây dựng bởi các tổ chức khác nhau nhưng các tiêu chuẩn này đều chú trọng các giá

trị cốt lõi của tính bền vững như hiệu quả về kinh tế, môi trường và cộng đồng.

Có 36% cán bộ trả lời ngân hàng có áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để xây

dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh

nhằm quản lý, đo lường và đánh giá các rủi ro E&S của hoạt động nội bộ, cho vay

và đầu tư. Có 55% các cán bộ quản lý ngân hàng trả lời ngân hàng không áp dụng

tiêu chuẩn quốc tế nào về tính bền vững. Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính

bền vững cho phép các NHTM quản lý rủi ro E&S đầy đủ, minh bạch và toàn diện

bao gồm đánh giá các rủi ro E&S và rủi ro tiềm năng tác động đến môi trường, các

phương án giảm thiểu, các biện pháp giảm nhẹ các tác động động đến môi trường,

128

kiểm soát các vấn đề xã hội bao gồm vấn đề nhân quyền, lao động, chống tham

64.00%

36.00%

Có áp dụng

Không áp dụng

nhũng...

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về t nh ền vững của NHTM

Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng thương mại đang nổ lực tái cấu trúc nhằm

nâng cao tính ổn định, lành mạnh và hiệu quả toàn hệ thống thì việc tuân thủ các

tiêu chuẩn quốc tế và các sáng kiến toàn cầu về tính bền vững có thể dẫn đến giảm

sức cạnh tranh của ngân hàng, khách hàng có thể tìm kiếm các ngân hàng ít yêu cầu

các thủ tục kiểm soát chất lượng môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến

cộng đồng do chi phí giảm thiểu tác động E&S khá cao. Do vậy, khách hàng thường

tìm đến các ngân hàng có thủ tục nhanh gọn, đơn giản, không yêu cầu đầy đủ các

phương án đánh giá rủi ro E&S, các biện pháp khắc phục rủi ro này. Đây cũng là lý

do các ngân hàng đánh giá mức độ cạnh tranh giữa phương thức kinh doanh truyền

thống và thực hiện bền vững là một trong hai thách thức lớn nhất khi thực hiện phát

triển bền vững.

Thứ bảy, iệu quả thực thi các chính sách về m i trường và hội chưa

cao

Việt Nam đã xây dựng rất nhiều các chính sách bảo vệ môi trường nhưng

hiệu quả thực thi các quy định pháp luật còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án gây ảnh

hưởng lớn đến môi trường vẫn được phê duyệt tác động môi trường, nhiều dự án

không đạt các quy chuẩn môi trường theo yêu cầu vẫn tiếp tục được phép hoạt động

và được chấp thuận thực thi dự án và thậm chí mở rộng quy mô sản xuất. Chẳng

hạn các dự án trong khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải rất thấp, có nơi chỉ

129

đạt 15 - 20%, như: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Dự án khai thác mỏ sắt

Thạch Khe (Ha Tĩnh) phê duyệt năm 2008, dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 2, nhà máy

Formusa (Hà Tĩnh)... đã ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và gây thiệt hại cho

cộng đồng địa phương nơi dự án được triển khai.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2 luận án đã phân tích thực trạng và đánh giá phát triển bền

vững hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Đánh giá mức độ bền vững

của hệ thống NHTM theo các nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững kinh tế, xã hội

và môi trường, đây là các giá trị cốt lõi của tính bền vững và được tích hợp thông

qua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Luận án đã tiến hành kiểm chứng thực

nghiệm mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời kết quả

là các tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tác động tiêu cực

đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực tài chính của hệ thống NHTM được

cải thiện rõ nét từ năm 2011 đến nay, chất lượng tài sản, thu nhập và thanh khoản

của hệ thống ngân hàng được cải thiện đáng kể, hoạt động của ngân hàng ổn định và

lành mạnh hơn. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực hiện rất tốt về khía

cạnh xã hội như: các chính sách thu nhập, khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng và các

chính sách khuyến khích người lao động, đầu tư nhiều vào an sinh xã hội, tài trợ các

hoạt động giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động tình nguyện, từ

thiện...Về khía cạnh môi trường, một số NHTM có chính sách quản lý môi trường

tốt, xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội nhằm đánh giá, phân

loại khách hàng vay vốn. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo

mô hình ngân hàng bền vững, chưa cung cấp đa dạng các sản phẩm bền vững

Những hạn chế về tiềm lực vốn, nhân lực đánh giá rủi ro E&S, hiệu quả thực thi các

quy định về môi trường đang là những rào cản cho quá trình phát triển bền vững của

hệ thống NHTM.

130

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025

3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PH T TRIỂN ỀN VỮNG HỆ

THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM

Tài chính bền vững là một xu thế toàn cầu mà các ngân hàng và tổ chức tài

chính lớn trên thế giới đang thực hiện. Năm 2003, Nguyên tắc Xích đạo về khung

đánh giá rủi ro các yếu tố xã hội và môi trường của các dự án tài chính, đã được

thông qua bởi các tổ chức tài chính. Tính đến tháng 1 2018 đã có 92 tổ chức tài

chính tại 37 quốc gia chính thức thông qua Nguyên tắc này (Phạm Hồng Hạnh và

Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2018). Nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng lớn thực hiện

theo Nguyên tắc này như Grupo Santander, Calvert Group, HSBC, Storebrand,

UniCredit, Nationaal Groenfonds, Rabo Groen Bank, và Triodos Groenfonds…

Đối thoại ASEAN-EU về phát triển bền vững đầu tiên được tổ chức, trên cơ

sở triển khai kết quả của Hội nghị Bộ trưởng ASEAN-EU lần thứ 21 nhằm xây

dựng một nền tảng để thúc đẩy hợp tác thực hiện hiệu quả Chương trình nghị sự

2030 của Liên Hợp Quốc về phát triển bền vững (SDGs) và Hiệp định Paris về biến

đổi khí hậu. Phát triển bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển, thông qua thực

hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tiếp tục là trọng tâm ưu tiên của cả ASEAN

và EU. Sáng kiến của ASEAN về tăng cường sự tương hỗ giữa Tầm nhìn ASEAN

2025 và SDGs, Sáng kiến hội nhập ASEAN, Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN

được ghi nhận là công cụ quan trọng để thực hiện các SDGs. Các đại biểu cũng ghi

nhận tiềm năng lớn trong hợp tác song phương và đa phương giữa ASEAN và EU

đối với các vấn đề toàn cầu về phát triển bền vững, trong đó, EU đã tăng đáng kể

đóng góp vào Quỹ hợp tác phát triển lên tới 170 triệu Euro giai đoạn 2014-2020 để

hỗ trợ các hoạt động hội nhập ASEAN, bên cạnh sự hỗ trợ tài chính hơn 2 tỷ Euro

thông qua kênh song phương cùng thời gian trên.

Phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng trong chương trình nghị sự quốc

gia của các nhà hoạch định chính sách ở các nước ASEAN, với các chủ đề chung và

vai trò riêng biệt đặc trưng cho ngành tài chính. Cả 6 quốc gia ASEAN là

Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Singapo, Thái Lan, Việt Nam đều đã đưa ứng phó với

131

biến đổi khí hậu và các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) vào chương trình nghị

sự chính sách quốc gia, cũng như xây dựng các chiến lược tăng trưởng xanh. Các tổ

chức tài chính được xác định đóng vai trò then chốt trong việc cấp vốn cho các công

nghệ xanh, thúc đẩy các lĩnh vực xanh và phát triển các sản phẩm bền vững phù hợp

với các mục tiêu phát triển bền vững. Ở Malaixia và Thái Lan, vai trò của ngành tài

chính trong việc đạt các mục tiêu bền vững đã được chính thức công nhận trong các

kế hoạch phát triển quốc gia. (Phạm Hồng Hạnh và Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2018).

Báo cáo toàn cầu về tiến bộ trong cải cách hướng tới tài chính bền vững do

mạng lưới Ngân hàng Bền vững (SBN) được công bố đầu năm 2018, cho thấy các

nước đang phát triển đã trở thành lực lượng chủ chốt thúc đẩy phát triển và đối phó

với biến đổi khí hậu. Hiện nay, có 34 quốc gia thành viên của SBN, với tổng tài sản

của các NHTM đạt 42.6 nghìn tỷ USD chiếm 85% tổng tài sản ngân hàng ở các thị

trường mới nổi đã đề xuất và thực hiện các cải cách trong ngành ngân hàng nhằm

thúc đẩy tài chính bền vững. Việt Nam, cùng với bảy quốc gia khác là Bangladesh,

Braxin, Trung Quốc, Colombia, Inđônêxia, Mông Cổ và Nigeria, được đánh giá ở

trong nhóm nước tích cực triển khai những cải cách quy mô lớn, ban hành các chính

sách và quy định căn bản để tăng cường tài chính bền vững và có cơ chế đo lường

kết quả đạt được (SBN, 2018). Những cải cách này đòi hỏi các ngân hàng phải đánh

giá và báo cáo các rủi ro về môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay của mình

và đưa ra các ưu đãi nhằm khuyến khích cho vay các dự án xanh.

3.1.2 Định hƣớng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025

Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nổ lực trong việc

cải cách và ban hành chính sách thúc đẩy tài chính bền vững, bao gồm Luật Thuế

bảo vệ môi trường (2010), ưu đãi thuế cho doanh nghiệp xanh, phí xanh và mua

sắm xanh, kế hoạch hành động chiến lược tăng trưởng xanh cho hệ thống tài chính

bởi MoF (2015). Chỉ thị 03 năm 2015 nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và

thực hiện quản lý E&S trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các chương trình đào

tạo về danh sách E&S theo từng ngành cụ thể, cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các

ngân hàng trong việc quản lý rủi ro E&S trong 10 lĩnh vực có nguy cơ cao. Quyết

định số 403 QĐ-TTg chỉ ra rằng, hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân hàng cần

chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên,

132

năng lượng; cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe con người, đảm

bảo phát triển bền vững. Thực hiện rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín

dụng cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh; tập trung nguồn lực để cấp tín

dụng cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường và xã

hội, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, qua đó thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh

và phát triển bền vững.

Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-

2020 và Nghị quyết 42 được Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín

dụng tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng xử lý nợ xấu đồng bộ và hiệu quả. Nợ

xấu của hệ thống ngân hàng được kiểm soát duy trì dưới 3%, đảm bảo hoạt động

của các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh.

Quyết định số 76 2016 QĐ-TTg 11/1/2016 phê duyệt chương trình hành

động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030. Mục tiêu tổng quát là từng bước thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo

hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng; tăng cường

sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường;

giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của hệ sinh thái tại

tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên liệu đến sản

xuất chế biến, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm. Chương trình hành động

quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đã đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu và

các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững tầm nhìn đến

năm 2030.

Năm 2018, NHNN đã ban hành Quyết định số 1604 QĐ-NHNN về việc phê

duyệt đề án phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam với lộ trình thực hiện gồm 2

giai đoạn: giai đoạn 1 (2018-2020), giai đoạn 2 (2021-2025), xây dựng khung chiến

lược về mô hình ngân hàng xanh với 5 cấp độ từ thấp đến cao, mức độ cao nhất

ngân hàng sẽ có những sáng kiến cân bằng sinh thái chủ động. Đề án chỉ rõ mục

tiêu phấn đấu năm 2025 là 100% ngân hàng xây dựng được quy định nội bộ về quản

lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; 100% các ngân hàng

thực hiện đánh giá rủi ro môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; Áp dụng

các tiêu chuẩn về môi trường cho các dự án được ngân hàng cấp vốn vay; Kết hợp

133

đánh giá rủi ro môi trường như một phần trong đánh giá rủi ro tín dụng của ngân

hàng. Ít nhất 10-12 ngân hàng có đơn vị/ bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro môi

trường và xã hội; 60% ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn xanh và triển khai cho

vay các dự án tín dụng xanh. Đề án cũng xác định các giải pháp để thực hiện được

mục tiêu phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.

Đề án cũng đưa ra giải pháp phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam. Trong

đó, nhóm giải pháp đối với NHNN trước hết là xây dựng và ban hành hướng dẫn để

định hướng phát triển ngân hàng xanh cho các TCTD. Ban hành hướng dẫn về hoạt

động ngân hàng xanh, tín dụng xanh trong đó nêu rõ định nghĩa của hoạt động tín

dụng xanh, ngân hàng xanh; các tiêu chí đánh giá ngân hàng xanh trong đó bao

gồm: Hệ thống các quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường xã hội; Mô hình tổ

chức để triển khai các hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình

cấp tín dụng; Tỷ trọng vốn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực xanh cần ưu tiên hỗ trợ

trong danh mục dự án xanh do NHNN ban hành; Chất lượng đào tạo, tuyên truyền,

phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ ngân hàng nói chung và

cán bộ tín dụng nói riêng trong phát triển bền vững, tín dụng xanh, ngân hàng xanh.

Đồng thời, NHNN ban hành hướng dẫn xây dựng báo cáo về ngân hàng xanh

trong đó chi tiết các chỉ tiêu và yêu cầu báo cáo bảo đảm những nội dung về: Quản

trị và cơ cấu tổ chức, hệ thống chính sách và năng lực tài chính, quản lý quy trình,

kiểm soát nội bộ và công bố thông tin; Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Sổ tay

hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho 11 các ngành kinh tế còn lại

trong tổng số 21 nhóm ngành chưa có hướng dẫn trong hoạt động cấp tín dụng của

TCTD; Định kỳ cập nhật Danh mục dự án xanh.

Bên cạnh đó, Đề án cũng nêu rõ giải pháp xây dựng và ban hành các chính

sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ cho các TCTD để khuyến khích phát triển ngân hàng

xanh, như xem xét ưu tiên nguồn vốn cho phát triển tín dụng xanh thông qua chính

sách tái cấp vốn/tái chiết khấu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến

việc điều hành chính sách tiền tệ và mục tiêu lạm phát trong từng thời kỳ; Xem xét

ưu tiên tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển

thông qua NHNN cho các NHTM có tỷ trọng cho vay tín dụng xanh cao.

Năm 2019, NHNN ban hành Quyết định số 34 QĐ-NHNN về việc ban hành

134

chương trình hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược phát triển ngành

ngân hàng việt nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Mục đích của

chương trình hành động nhằm ba mục tiêu. Thứ nhất, Chương trình hành động

nhằm triển khai chỉ đạo của NHNN đến các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng trong

việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xác định trong Chiến lược phát triển

ngành Ngân hàng để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại Chiến

lược phát triển ngành Ngân hàng. Thứ hai, Chương trình hành động là căn cứ cho

các đơn vị, Vụ, Cục trực thuộc NHNN, các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, các doanh nghiệp do NHNN quản lý, các TCTD, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài, Hiệp hội ngân hàng, Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân xây dựng

hoặc điều chỉnh các Chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động theo chức năng

để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị mình mà Chiến lược

phát triển ngành Ngân hàng đã định hướng. Thứ ba, Chương trình hành động là căn

cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm việc

tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng; đồng thời là căn cứ

để phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét

điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng trong trường

hợp cần thiết.

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM

3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thƣơng mại

3.2.2.1 Tăng vốn chủ sở hữu của NHTM

Mục tiêu của tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu

và quy định về an toàn và mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Theo Thông tư 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, có

khá nhiều chỉ tiêu giới hạn được tính toán theo vốn tự có của ngân hàng như tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu (CAR) 9%, mức cấp tín dụng cho một khách hàng không được

vượt quá 15% vốn tự có và một nhóm khách hàng có liên quan không quá 25% vốn

tự có; tỷ lệ góp vốn mua cổ phần không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự

trữ của ngân hàng…Như vậy, một ngân hàng muốn mở rộng hạn mức tín dụng cho

khách hàng hoặc tăng nguồn vốn đầu tư góp vốn thì buộc phải tăng thêm vốn điều

135

lệ. Bên cạnh đó, việc gia tăng vốn điều lệ nhằm đầu tư vào nâng cao hệ thống công

nghệ thông tin, cơ sở vật chất và hệ thống quản trị rủi ro.

Hiện nay các ngân hàng thương mại đều đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

9% theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, theo quy định thông tư 41 2016 TT-NHNN

của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành đầu năm 2020, cách xác định hệ số

CAR của các ngân hàng sẽ giảm mạnh so với hiện tại. Tổng rủi ro tín dụng theo

thông tư 41 bao gồm tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng và tổng tài sản tính theo

rủi ro tín dụng đối tác. Do vậy, để đáp ứng quy định về hệ số CAR theo thông tư

này, các ngân hàng cần phải có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu đến đầu năm 2020.

Tăng năng lực vốn chủ sở hữu trong giai đoạn hiện nay có nhiều ý nghĩa đối với các

NHTM Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu đủ vốn theo Basel đảm bảo an toàn cho

khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư khi có rủi ro. Bên cạnh đó, tăng năng lực

nguồn vốn nhằm đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, cung cấp các sản phẩm mới thân

thiện với môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phát triển bền vững

đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn lực vốn mạnh, đặc biệt là giai đoạn đầu phát triển

theo mô hình này, NHTM phải đầu tư vào công nghệ hiện đại, đầu tư nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, cơ cấu mô hình quản trị nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế

và đảm bảo thực thi hệ thống ESMS hiệu quả, các chi phí cho truyền thông, quảng

bá, đào tạo nâng cao nhận thức cho khách hàng về ngân hàng bền vững…

Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu các NHTM cần có biện pháp trong ngắn hạn,

trung và dài hạn, bao gồm: tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại, nguồn từ các quỹ dự trữ

bổ sung vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn góp từ các cổ đông chiến

lược, phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, phát hành trái phiếu chuyển đổi có

thể chuyển thành vốn góp, huy động thêm các đối tác chiến lược, phát hành các

chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế…

Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn tại nhiều tổ chức tín

dụng, gây áp lực lên tỷ lệ CAR và năng lực vốn chủ sở hữu. Như vậy, trong thời

gian tới các NHTM Việt Nam cần có những phương án, kế hoạch tăng nguồn vốn

của mình nhằm đảm bảo yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ quốc tế và đảm

bảo nguồn vốn cho phát triển bền vững. Việc duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn

nhằm giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, như mở thêm các chi nhánh,

136

đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp, góp vốn liên doanh, liên kết, mở các

công ty con...Mặt khác, tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn có ý nghĩa đảm

bảo khả năng chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro góp phần bảo vệ khách hàng, các

nhà đầu tư. Bên cạnh đó, để hướng đến phát triển bền vững, các NHTM cần có

nguồn vốn đủ lớn nhằm tài trợ cho các dự án xanh như năng lượng tái tạo, công

nghệ sạch, các dự án chống biến đổi khí hậu, công nghệ sinh học…

Các giải pháp tăng vốn cho các NHTM trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, nhằm giảm chi phí về dự phòng

rủi ro. Dự phòng rủi ro là khoản chi phí khá lớn trong hoạt động của ngân hàng, do

vậy nâng cao năng lực quản lý rủi ro nhằm giảm chi phí.

Thứ hai, nâng cao khả năng liên kết với các nhà đầu tư lớn bằng cách bán cổ

phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vì các nhà đầu tư này có tiềm lực

vốn mạnh và năng lực quản trị tốt.

Thứ ba, tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền

gửi trung và dài hạn cho các nhà đầu tư. Để thực hiện thành công giải pháp tăng vốn

này, các NHTM cần phải tính toán mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút các nhà đầu

tư vừa cạnh tranh với các công ty tài chính.

Thứ tư, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm gia tăng tiện ích cho

khách hàng và tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ, giảm dần phụ thuộc vào

hoạt động tín dụng.

Thứ năm, tăng vốn chủ sở hữu thông qua phân chia cổ tức bằng cổ phiếu

hay phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông từ thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại sẽ

gia tăng vốn tự có cho ngân hàng. Mặc dù, việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt ít đi,

hoặc giữ lại toàn bộ lợi nhuận thông qua phân chia bằng cổ tức sẽ có nhiều cổ đông

không hài lòng. Tuy nhiên, để tăng năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh

tranh, việc cấp bách là ngân hàng phải tăng năng lực về vốn.

Thứ sáu, kêu gọi thêm vốn từ các cổ đông hiện hữu nhằm bảo toàn cơ cấu cổ

đông của ngân hàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện

được giải pháp này. Các ngân hàng hoạt động hiệu quả, lợi nhuận cao thì cổ đông

hiện hữu sẽ có khả năng bỏ thêm vốn vào ngân hàng, còn các ngân hàng hiệu quả

thấp sẽ khó thực hiện giải pháp này.

137

Riêng đối với NHTMNN, Chính phủ nên bơm thêm vốn cho ngân hàng

nhằm duy trì tỷ lệ CAR theo chuẩn Basel II và đạt mục tiêu có một số ngân hàng

thương mại nhà nước có quy mô ngang tầm khu vực.

Hiện nay nhà nước đang nắm giữ cổ phần rất lớn tại một số ngân hàng chiếm

tỷ lệ trên 64% đến 95,28%, trong thời gian tới nên giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước bằng

cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có tiềm lực vốn lớn và

hoạt động hiệu quả.

3.2.2.2 Nâng cao chất lượng tài sản của NHTM

Trong thời gian tới cần có những biện pháp xử lý hiệu quả nợ xấu của hệ

thống NHTM Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tài sản và năng lực tài chính của

NHTM. Xử lý nợ xấu từ phía NHTM, thường xuyên đánh giá, phân loại đúng chất

lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ của khách hàng. Thực hiện các biện

pháp cơ cấu lại nợ, tiếp tục hỗ trợ vốn để doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, khôi phục

sản xuất kinh doanh. Kiểm soát và tiết giảm chi phí hoạt động, trong đó chú trọng

các chi phí liên quan đến môi trường trong hoạt động nội bộ, sử dụng tối ưu nguồn

lực. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM hiện khá cao, các ngân hàng cần phải

tăng cường trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý tận gốc nợ xấu. Hoàn thiện

bộ máy, tăng cường năng lực quản trị rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế

nợ xấu mới phát sinh, đẩy mạnh thu hồi nợ, xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng, nợ

kéo dài. NHTM cần có những biện pháp phối hợp với VAMC để thực hiện hiệu quả

xử lý tận gốc nợ xấu, bao gồm: xác định các tiêu chí để NHTM bán cho VAMC,

thống nhất giá bán nợ xấu phù hợp, phân chia rủi ro về các khoản nợ xấu nếu không

xử lý được giữa NHTM và VAMC.

Có nhiều quy định ban hành và các biện pháp nâng cao chất lượng tài sản

của NHTM trong những năm gần đây, Chỉ thị số 02/CT-NHNN năm 2017 về tăng

cường bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống

các TCTD, vấn đề xử lý nợ xấu được nhấn mạnh trong Chỉ thị này. Nghị quyết số

27/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết

số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về

kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Nghị quyết 42/2017/QH14 là

138

cơ sở pháp lý quan trọng để Chính phủ có khuôn khổ tạo điều kiện cho các tổ chức

tín dụng đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, xử lý tài sản đảm bảo. Điểm mới trong

Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu là các TCTD, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán xử lý nợ xấu được bán nợ xấu, tài sản bảo

đảm của khoản nợ xấu công khai, minh bạch theo giá thị trường có thể cao hơn hoặc

thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ, đồng thời tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được

bán nợ xấu cho pháp nhân, cá nhân bao gồm cả pháp nhân, cá nhân không có chức

năng kinh doanh mua bán nợ.

Xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM trong những năm qua có chuyển biến tích

cực từ hoàn thiện cơ chế chính sách đến việc triển khai xử lý nợ xấu của các ngân

hàng, nợ xấu đã giảm về tỷ lệ tuy nhiên chưa giảm về quy mô và tỷ lệ nợ nhóm 4

và 5 có xu hướng tăng trong năm 2017. Các giải pháp xử lý tận gốc nợ xấu của hệ

thống ngân hàng trong thời gian tới gồm:

Thứ nhất, Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường mua bán nợ. Thị trường

mua bán nợ tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, như chủ thể tham gia thị trường

bị giới hạn theo quy định của pháp luật, việc thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm có

nhiều vướng mắc pháp lý, quyền và trách nhiệm của người mua, bán nợ chưa được

quy định rõ ràng. Hiện nay, việc mua bán nợ có VAMC, Công ty Mua bán nợ Việt

Nam (DATC) của Bộ Tài chính là hoạt động tích cực, 28 công ty mua bán nợ

(AMC) của các ngân hàng thương mại có nguồn lực rất hạn chế và hầu hết chỉ xử lý

nợ nội bộ cho chính các ngân hàng mẹ. Do vậy cần phải hoàn thiện khung pháp lý

về thị trường mua bán nợ về đa dạng chủ thể tham gia, tiếp tục tăng cường năng lực

vốn cho VAMC, DATC, tối ưu hóa danh mục tài sản và bán với giá hợp lý tăng khả

năng phục hồi tiền mặt từ các khoản nợ này, đây là những giải pháp thúc đẩy thị

trường mua bán nợ hoạt động hiệu quả.

Thứ hai, NHNN có biện pháp quyết liệt để xác định đúng và đầy đủ về quy

mô và cơ cấu của nợ xấu, bao gồm cả các khoản nợ xấu tiềm ẩn và buộc các ngân

hàng có những giải pháp xử lý triệt để nợ xấu, bao gồm cả việc bán các khoản nợ

xấu với mức giá phù hợp.

Thứ ba, chứng khoán hóa nợ xấu. Thực hiện các biện pháp chứng khoán hóa

nợ xấu, cơ cấu lại các khoản nợ và phát hành cổ phiếu bán cho các công ty, xử lý nợ

139

xấu qua liên kết, liên doanh với các công ty nhằm với mục đích chia sẽ rủi ro và

tăng khả năng thu hồi vốn từ việc xử lý các khoản nợ này. Định giá, phân loại các

khoản nợ xấu và bán trên thị trường chứng khoán.

Thứ tư, đối với các ngân hàng yếu kém, chất lượng tài sản và thanh khoản

kém, cần có những biện pháp mạnh như buộc sáp nhập hoặc đóng cửa.

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành của NHTM, áp dụng các

phương thức quản lý theo các chuẩn mực quốc tế

Tăng cường năng lực quản trị, điều hành của NHTM phù hợp các nguyên tắc

và chuẩn mực quốc tế. Mô hình quản trị của ngân hàng phải đảm bảo tính độc lập

về quyền hạn và trách nhiệm, nghĩa vụ của Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban điều

hành (BĐH), Ban kiểm soát nhằm đảm bảo lợi ích của tất cả các bên liên quan trong

hoạt động ngân hàng. Cơ cấu của BĐH vừa đảm bảo tính độc lập với HĐQT nhằm

đảm bảo tách bạch rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, vừa tận dụng

được năng lực quản trị, kinh nghiệm của các thành viên liên quan của ngân hàng.

Tùy vào mỗi ngân hàng sẽ xác định các bên liên quan khác nhau, thông thường các

bên liên quan chủ yếu của NHTM gồm: cổ đông, nhà cung cấp, khách hàng, ban

điều hành và cơ quan quản lý. Bên cạnh đó, cần tách bạch rõ quyền hạn của ban

kiểm soát và HĐQT, theo đó ban kiểm soát phải có khả năng bảo vệ quyền và lợi

ích của các bên liên quan khác khi hoạt động của ngân hàng có nguy cơ gây tổn hại

đến lợi ích của họ. Ngoài ra Ban kiểm soát phải có khả năng ngăn ngừa và kiểm

soát việc xung đột lợi ích của các bên liên quan. Để thực hiện phát triển bền vững,

NHTM cần phải minh bạch, khách quan trong công bố thông tin, nâng cao chất

lượng giải trình theo nguyên tắc minh bạch của ISO2600. Đặc biệt là phải minh

bạch trong các quyết định và các hoạt động của mình có ảnh hưởng đến xã hội và

môi trường. NHTM phải trình bày một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ một cách

hợp lý các chính sách, quyết định và các hoạt động của mình, bao gồm cả sự hiểu

biết và các tác động của ngân hàng đối với xã hội và môi trường.

Chất lượng quản trị, điều hành là nhân tố cốt lõi để phát triển bền vững, và

hệ thống NHTM cần xây dựng một cơ cấu quản trị vững mạnh trên cơ sở tuân thủ

các quy định của pháp luật Việt Nam và hướng đến tuân thủ các nguyên tắc bền

vững của các tổ chức quốc tế.

140

Kiện toàn bộ máy quản trị, thực hiện minh bạch về công bố thông tin và

trách nhiệm giải trình là yếu tố then chốt khi thực hiện theo mô hình ngân hàng bền

vững. Hiện nay nhiều nhà đầu tư quốc tế đánh giá về chất lượng hệ thống quản trị,

nhân sự của ngân hàng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng khi lựa chọn để hợp

tác kinh doanh. Mục tiêu về an toàn tài chính, tránh những rủi ro môi trường và xã

hội, lợi ích của các bên liên quan bao gồm cổ đông, nhà điều hành cấp cao, khách

hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý đã trở thành mối quan tâm lớn, then chốt thay

vì tối đa hóa lợi nhuận như trước đây. Minh chứng cho điều này là các quỹ đầu tư

xanh, đầu tư bền vững ngày càng gia tăng về cả quy mô và khối lượng.

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trƣờng và xã hội

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ESMS là một trong những điều kiện quan

trọng và phải được thực hiện ngay khi phát triển theo mô hình ngân hàng bền vững

nhằm loại bỏ các dự án ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội. Tuy nhiên,

chỉ một số ít ngân hàng thương mại Việt Nam đã xây dựng hệ thống này. Việc xây

dựng và áp dụng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng còn

gặp nhiều thách thức như: thiếu năng lực thể chế, thiếu thông tin về khách hàng và

cam kết từ đội ngũ quản lý cấp cao, năng lực đánh giá rủi ro của các cán bộ ngân

hàng còn gặp nhiều hạn chế...Đây là những rào cản lớn ngân hàng cần phải khắc

phục nhằm hướng đến phát triển bền vững. Việt Nam chưa có khung chính sách

quản lý rủi ro môi trường của quốc gia, do vậy NHTM đã xây dựng hệ thống ESMS

nhờ vào sự tư vấn và hỗ trợ chủ yếu của các tổ chức quốc tế. Trong thời gian tới để

phát triển theo chiến lược bền vững, NHNN cần phải xây dựng khung chính sách

quản lý rủi ro môi trường và xã hội bắt buộc các NHTM đều phải thực hiện, dựa

vào khung chính sách này, các NHTM có thể áp dụng hoặc phát triển tốt hơn hệ

thống ESMS nhằm quản lý hiệu quả các rủi ro E&S, tiến tới cung cấp các sản phẩm

tài chính xanh và bền vững.

Phát triển theo mô hình ngân hàng xanh và hướng đến bền vững, NHTM cần

xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm tích hợp rủi ro về

E&S nhằm đánh giá, phân loại các dự án trước khi ra quyết định tín dụng. Hệ thống

quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng hỗ trợ cho việc đánh giá các rủi

ro môi trường và xã hội của các dự án vay vốn tại ngân hàng. Ngân hàng bền vững

141

sẽ đánh giá, phân loại, lọc và loại bỏ các dự án có tác động xấu đến môi trường. Để

xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội, nghiên cứu đề

xuất lộ trình gồm ba giai đoạn, giai đoạn I là xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi

trường và xã hội trong hoạt động nội bộ, giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường và

xã hội trong hoạt động cho vay, giai đoạn III, cung cấp các sản phẩm tài chính xanh

và bền vững.

Giai đoạn III: Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững Giai đoạn II: Quản lý rủi ro môi trƣờng và xã hội trong hoạt động cho vay Giai đoạn I: Xây dựng hệ thống quản lý m i trƣờng nội bộ

Giai đoạn I, Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong

hoạt động nội bộ, bao gồm: thực hiện các biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng

và tài nguyên trong nội bộ ngân hàng, phát triển ngân hàng trực tuyến, nâng cao

nhận thức về môi trường và năng lượng cho cán bộ nhân viên ngân hàng, nâng cao

năng lực đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho nhân viên tín dụng, tuyên truyền

và nâng cao nhận thức của khách hàng về lợi ích của phát triển bền vững, kết hợp

rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ khách hàng.

Giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay:

lập các chi nhánh, văn phòng xanh, tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch và

hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường và xã hội, đánh giá và giám sát rủi ro môi

trường các hoạt động kinh doanh của khách hàng, lọc và loại bỏ các đề nghị vay

vốn có hại cho môi trường, khuyến khích khách hàng giảm những tác động không

có lợi cho môi trường trong hoạt động kinh doanh.

Giai đoạn III, ngân hàng hoàn thiện về mô hình quản trị, xây dựng và vận

hành quản lý rủi ro môi trường và xã hội, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt

động, tiến tới cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững. Giai đoạn này

NHTM có những nổ lực ứng dụng các sáng kiến toàn cầu về tính bền vững, giám

sát việc tuân thủ của khách hàng về các vấn đề E&S, có các biện pháp xử lý nghiêm

khách hàng không tuân thủ các quy định và có hành động tổn hại đến môi trường.

142

Có các biện pháp hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các dự án hiệu quả năng , năng

lượng tái tạo, công nghệ sinh học, dự án thân thiện với môi trường...

43%

48%

55%

58%

72%

77%

85%

Có biện pháp truyền thông cung cấp cho nhân viên về vấn đề E&S Trang bị khóa huấn luyện cho nhân viên về vấn đề môi và năng lượng Kết hợp rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ khách hàng Nâng cao nhận thức về môi trường và năng lượng cho nhân viên Khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt động của ngân hàng Có biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong nội bộ Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường

Giai đoạn I: Xây dựng hệ thống quản l m i trường nội bộ

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Theo kết quả khảo sát, các ngân hàng đã chú trọng xây dựng hệ thống quản

lý môi trường nội bộ của mình, bao gồm: có biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng

và tài nguyên trong hoạt động nội bộ (77%), khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt

động nội bộ (72%), tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường được đánh

giá cao nhất đạt 85%.

Tuy nhiên, các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như năng lực đánh

giá rủi ro môi trường cho nhân viên chưa được đánh giá cao. Để phát triển bền

vững, các ngân hàng phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp các

thông tin về môi trường và năng lượng liên quan đến hoạt của ngân hàng cho nhân

viên. Nhân viên là người cụ thể hóa các chiến lược phát triển bền vững của ngân

hàng. Đặc biệt là nhân viên tín dụng là người trực tiếp đánh giá những rủi ro về môi

trường của các dự án vay vốn, do vậy họ phải có những hiểu biết sâu về vấn đề môi

trường và năng lượng nhằm thẩm định đầy đủ, chính xác những tác động đến môi

trường của khách hàng. Thực hiện phát triển bền vững, trong thời gian tới các ngân

hàng thương mại cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm năng lực

đánh giá rủi ro môi trường và xã hội. Các NHTM cần lựa chọn và trang bị cho nhân

viên những khóa đào tạo, tập huấn và cung cấp thông tin về môi trường và xã hội.

143

41%

Bộ công cụ đánh giá các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau

50%

Khuyến khích khách hàng giảm những tác động bất lợi đến môi trường và xã hội

55%

Đánh giá và giám sát rủi ro môi trường của khách hàng.

62%

Lọc và loại bỏ các đề nghị vay vốn có hại cho môi trường

Giai đoạn II: Quản lý rủi ro m i trường và xã hội trong hoạt động cho vay

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động

cho vay chưa được ngân hàng thực thi hiệu quả. Các ngân hàng mới chỉ chú trọng

thực hiện giai đoạn I, tức là xây dựng các hệ thống quản lý môi trường nội bộ, các

hoạt động bên trong ngân hàng mà chưa chú trọng đến quản lý môi trường trong

hoạt động cho vay. Khi thực hiện phát triển bền vững, các cán bộ ngân hàng đánh

giá rủi ro môi trường của khách hàng, không chỉ dừng lại ở quyết định cho vay mà

còn thực hiện đánh giá rủi ro môi trường sau giao dịch về vốn. Bên cạnh đó, ngân

hàng bền vững cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng giảm những tác động tiêu

cực đến môi trường khi thực hiện dự án. Đối với dự án có tác động tiêu cực đến môi

trường, NHTM cần phải lọc và không cho vay, khâu đánh giá các rủi ro môi trường,

xã hội phải bao gồm những rủi ro tiềm năng có thể xảy ra.

Các dự án tác động tích cực đến môi trường như: phát triển bền vững và tái

tạo tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ sức khỏe con người, đa dạng sinh học, hiệu quả

công nghệ, các dự án phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm…cần được khuyến khích để

được vay vốn thuận lợi, lãi suất ưu đãi, kỳ hạn hấp dẫn…Để thẩm định các dự án

này, các NHTM nên liên kết với chuyên gia của bên thứ ba để có kế hoạch quản lý

rủi ro môi trường hiệu quả. Bên cạnh đánh giá quy mô, tính chất, ảnh hưởng của dự

144

án đến môi trường, dự án vay cần được đánh giá trên cơ sở tiềm năng tác động tiêu

cực và tích cực đến môi trường.

Để thực hiện tốt giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho

vay, NHTM nên thành lập nhóm chuyên trách về phân tích tính bền vững cuả dự án

vay nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác các tác động đến môi trường và xã hội của

các đề xuất vay vốn, đặc biệt cần phải đánh giá độ nhạy cảm của các dự án tác động

đến môi trường như đất ngập nước, rừng, đồng cỏ và môi trường sống tự nhiên

khác. Bên cạnh đánh giá về những rủi ro E&S, nhóm sẽ tư vấn thêm cho khách

hàng những giải pháp giảm nhẹ tác động đến E&S trong quá trình thực hiện. Bước

tiếp thep trong giai đoạn này, NHTM kiểm tra các tác động đến E&S trong quá trình

vận hành dự án, nếu dự án có những vi phạm về vấn đề môi trường, không thực

hiện các cam kết về E&S, NHTM cần có những biện pháp xử lý kịp thời.

Giai đoạn III: Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững

Giai đoạn cuối cùng, các ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm tài chính xanh

và bền vững. Các ngân hàng trên thế giới đã cung cấp các sản phẩm này, bao gồm:

quỹ đầu tư vào môi trường, thanh toán bền vững, các sản tiết kiệm bền vững, tín

dụng dụng bền vững, bảo hiểm môi trường, tài chính vi mô, các sản phẩm về khí

Ứng dụng các sáng kiến về tính bền vững

33%

38%

Các biện pháp xử lý khi khách hàng không tuân thủ các vấn đề về môi trường và xã hội

40%

Giám sát việc tuân thủ về vấn đề môi trường, xã hội của khách hàng

48%

Có các giải pháp cụ thể hỗ trợ các khách hàng

53%

Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững

hậu, dịch vụ tư vấn về môi trường…

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

145

Theo kết quả kháo sát, các NHTM Việt Nam chưa thực hiện tốt các biện

pháp của ngân hàng bền vững bao gồm: cung cấp các sản phẩm xanh và bền vững

(53%), các sản phẩm bền vững của NHTM Việt Nam đang rất hạn chế, chủ yếu

cung cấp tài chính xanh theo các chương trình của NHNN triển khai hoặc tham gia

liên kết với các tổ chức quốc tế theo các chương trình, dự án được tài trợ vốn bởi

các nước phát triển điển hình BIDV cung cấp tài chính nông thôn do ngân hàng thế

giới tài trợ, các ngân hàng tham gia liên kết với các các quỹ đầu tư xanh. Triển khai

cung cấp sản phẩm tài chính xanh và bền vững từ nguồn ngân sách của ngân hàng

và đánh giá, quản lý kỹ thuật của dự án về rủi ro môi trường và xã hội xuất phát từ

ngân hàng đang rất hạn chế.

Sản phẩm tài chính xanh mà các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp

mới chỉ đáp ứng ở khâu quyết định tín dụng, tức là xem xét vấn đề môi trường của

dự án khi cho vay. Trong khi ngân hàng bền vững phải có những biện pháp cụ thể

nhằm khuyến khích và hỗ trợ khách hàng đầu tư vào công nghệ sạch, các lĩnh vực

tiết kiệm năng lượng. Các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ khách hàng như: khoản

vay lớn, thời hạn vay dài, lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tư vấn về vấn đề môi trường, linh

hoạt về phương thức hoàn trả…chưa được thực hiện phổ biến tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam. Công tác giám sát việc tuân thủ của khách hàng và có các

biện pháp xử lý khi khách hàng vi phạm các tiêu chuẩn về vấn đề môi trường và xã

hội vẫn chưa được chú trọng thực hiện.

Bên cạnh đó, chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng

phải xác định được các ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động lớn đến môi trường

và xã hội như: hóa chất, tiện ích năng lượng, kim loại và khai thác mỏ, dầu và khí

đốt, các hoạt động khác có cường độ cacbon cao và có tiềm năng dẫn đến vi phạm

nhân quyền.

3.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững

Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc

thực thi những chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng. Do vậy chất lượng

nguồn nhân lực không những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà

đòi hỏi nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng

trong xét duyệt cho vay và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những

146

tác động đến môi trường và xã hội của các hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Do vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng được yêu cầu phát triển

bền vững, ngân hàng cần chú trọng các giải pháp sau:

Thứ nhất, trang bị cho nhân viên những kiến thức căn bản về vấn đề môi

trường và, biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo và công nghệ sản xuất.

Thứ hai, lựa chọn các chuyên gia và mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao

nhận thức về vấn đề môi trường cho nhân viên. Đào tạo và nâng cao khả năng đánh

giá về công nghệ sản xuất, năng lượng…thành lập các nhóm chuyên trách nhằm

đánh giá rủi ro về môi trường và xã hội của dự án vay vốn xuyên suốt từ hội sở đến

các chi nhánh.

Thứ ba, có các biện pháp nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp

thời về vấn đề môi trường có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn,

cung cấp các thông tin về môi trường của các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của

khách hàng vay vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng ảnh hưởng đến

môi trường như: hóa chất, kim loại và khai thác mỏ, các hoạt động khác có cường

độ cacbon cao…nhằm cung cấp thông tin kịp thời giúp cán bộ tín dụng có những

đánh giá đầy đủ và chính xác những rủi ro môi trường của khách hàng.

Thứ tư, Có kế hoạch và chiến lược đào tạo cán bộ ngay từ khi mới được

tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả chuyên môn lẫn đạo đức để xây dựng được đội

ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, tinh thông nghề nghiệp. Việc đào tạo nguồn nhân lực

của ngân hàng phải kết hợp nhiều hình thức đặc biệt là đào tạo lại, bồi dưỡng nâng

cao nguồn lực hiện có để đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững, đặc biệt là trong

việc đánh giá những rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay.

Thứ năm, nhân viên ngân hàng phải đảm bảo đủ trình độ chuyên môn và

năng lực để đáp ứng cho các giai đoạn phát triển bền vững ngân hàng. Trong đó, đối

với nhân sự cấp cao, họ cần phải hiểu rõ các vấn đề về biến đổi khí hậu, các vấn đề

về năng lượng sạch và cải thiện môi trường. Bên cạnh đó, để thực hiện chiến lược

phát triển bền vững, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có đạo đức nghề nghiệp,

hành vi và tuân thủ cao các tiêu chuẩn về giá trị và chiến lược kinh doanh của ngân

hàng để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình ở mọi cấp độ.

147

Thứ sáu, ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng xứng đáng và kịp

thời nhằm tăng sự đóng góp, cống hiến của nhân viên. Vì mức độ cống hiến và cam

kết của nhân viên có liên quan tích cực đến kết quả kinh doanh, cải thiện hiệu quả

kinh doanh, tăng sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời ngân hàng nên định kỳ

khảo sát người lao động về kỹ năng, nghiệp vụ, các hiểu biết của họ đáp ứng chiến

lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó có cơ sở đánh giá, phân loại nhân viên và có

kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên.

Thứ bảy, đối với nhân sự cấp cao, ngân hàng cần có chiến lược kế nhiệm

đảm bảo sự hiểu biết sâu rộng các chiến lược của ngân hàng, các lĩnh vực kinh

doanh chính, khách hàng, văn hoá và các giá trị cốt lõi của ngân hàng, cũng như cơ

hội để xây dựng và phát triển ngân hàng bền vững. Song song với bổ sung nguồn

nhân lực cấp cao, ngân hàng cần có chính sách tuyển mới nhân viên ngân hàng đáp

ứng các yêu cầu từng vị trí và đáp ứng yêu cầu kinh doanh bền vững của ngân hàng.

3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hƣớng đến phát triển bền vững

Hiệu quả hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào mức độ áp dụng công

nghệ ngân hàng tiên tiến. Khoa học công nghệ đã được thừa nhận như là lực đẩy

giúp NHTM phát triển nhanh và bền vững: tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cho

khách hàng, các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu chi

phí trong hoạt động…

3.2.4.1 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có sự cạnh tranh

của ngân hàng nước ngoài và yêu cầu nâng cao quản trị rủi ro. Do vậy, ngân hàng

đòi hỏi phải nỗ lực đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin và điều hành tốt hoạt

động của mình.

Sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua có sự hỗ trợ đắc

lực của công nghệ. Công nghệ giúp nâng cao khả năng thanh toán, xây dựng ngân

hàng số, ngân hàng điện tử,... cũng như việc nâng cao năng lực quản trị ngân hàng.

Do vậy trong thời gian tới các NHTM nên đầu tư mạnh vào công nghệ, đây cũng là

xu hướng tất yếu trong phát triển ngành ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày

càng gay gắt.

148

NHTM cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, tùy vào hoạt

động kinh của mình, mỗi ngân hàng sẽ có những chiến lược đầu tư và phát triển

công nghệ khác nhau. Với những cam kết phát triển bền vững trong thời gian tới,

các NHTM Việt Nam cần đầu tư vào những hệ thống công nghệ tiên tiến, hàng đầu

gắn chặt với chiến lược kinh doanh và đồng thời phải có nguồn nhân lực cao để

đảm bảo có thể ứng dụng, triển khai và vận hành hệ thống công nghệ của ngân

hàng. Để xây dựng mục tiêu tổng thể phát triển và đưa ứng dụng CNTT trong hoạt

động kinh doanh, các ngân hàng cần có các gải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất là đầu tư vào nền tảng và kiến trúc hệ thống công nghệ để đảm bảo

một kiến trúc công nghệ tiên tiến, có hiệu năng và độ mở rộng cao bên cạnh đó phải

đảm bảo an toàn về bảo mật thông tin, đảm bảo có thể hỗ trợ mức độ tăng trưởng

kinh doanh cao trong nhiều năm.

Thứ hai là cần xây dựng những chương trình đầu tư vào công nghệ mới để

tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Tiến tới triển

khai các dự án tự động hóa các hoạt động kinh doanh cốt lõi như phê duyệt tín

dụng, phát hành và thanh toán LC, chuyển tiền và kiều hối… nhằm rút ngắn thời

gian chờ đợi của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên

và giảm thiểu rủi ro trong họat động.

Thứ ba, Phát huy các sản phẩm truyền thống đồng thời phải có chính sách

khai thác công nghệ hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm và

dịch vụ, tạo sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ góp phần phân tán hạn chế bớt

rủi ro trong quá trình hoạt động, phát triển và nâng cấp dịch vụ ngân hàng điện tử,

tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch.

Thứ tư, nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành ngân hàng ngày

càng gia tăng, song song với đó, hiểm hoạ đe doạ tính bảo mật, an ninh mạng trong

hoạt động ngân hàng cũng gia tăng. Do vậy, các NHTM cần có những giải pháp an

toàn bảo mật thông tin nhằm cho hoạt động ngân hàng được vận hành tốt hơn cùng

với việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng các công nghệ mới, qua đó phát triển thêm

nhiều dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại phục vụ đông đảo công chúng và sự phát

triển của nền kinh tế.

149

Thứ năm, thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên về công nghệ

thông tin đủ năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và làm chủ được

khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mới, đủ khả năng, năng lực thiết kế và sản xuất

những gói phần mềm mới chuyên dụng bảo đảm chất lượng và an toàn trong các

lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức về công

nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ trong ngành Ngân

hàng. Ưu tiên hàng đầu cho công tác giáo dục bảo mật và nâng cao nhận thức của

người dân và cán bộ ngân hàng về công tác bảo mật nhằm thay đổi quan điểm của

họ về trách nhiệm bảo mật đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin.

Thứ sáu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, giám sát và quản trị rủi

ro theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp đủ thông tin, dữ liệu cần thiết các NHTM cần

xây dựng kho dữ liệu thông tin ngân hàng và hệ thống thông tin quản lý, báo cáo

nội bộ là những giải pháp quan trọng giúp việc phân tích, đánh giá, dự báo, ra quyết

định kinh doanh, điều hành tác nghiệp của các ngân hàng.

3.2.4.2 Giải pháp tăng cường khả năng ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh của NHTM nâng tầm bởi sự hỗ trợ của

khoa học công nghệ mà nổi bật là cuộc cách mạng 4.0. Các công nghệ chủ chốt dẫn

đầu trong sự đổi mới của FinTech bao gồm công nghệ sổ cái được phân phối đều

cho mọi người (distributed ledger technology- DLT), công nghệ không dây, sinh

trắc học, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và điện toán đám mây. Trong quá trình các

công nghệ này được kết hợp với các dịch vụ tài chính hiện có, cụ thể là nộp tiền và

thanh toán, một loạt các ứng dụng mới đã xuất hiện trong ngành tài chính trên thế

giới.

Ứng dụng đầu tiên là sự gia tăng của DLT. Hơn 700 tiền tệ kỹ thuật số sử

dụng bảng phân phối ước tính được phát triển và kinh doanh trên toàn thế giới, mặc

dù không phải tất cả các loại tiền này đều được lưu hành rộng rãi. Ngoài ra, DLT đã

từng được sử dụng để ghi dữ liệu giao dịch ở nhiều lĩnh vực, bao gồm chuyển tiền

xuyên biên giới, phát hành và giao dịch chứng khoán trên thị trường tự do.

Thứ hai là việc sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử cải tiến, ví dụ như

dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh chóng, cho phép người dùng thực hiện các

giao dịch thông qua các thiết bị di động của họ chỉ bằng một mật khẩu và số điện

150

thoại di động của bên kia. Ngoài ra, sinh trắc học cá nhân như dấu vân tay, quét

mống mắt, và các cấu hình tĩnh mạch đang được sử dụng để xác minh danh tính của

người sử dụng dịch vụ. Các công ty tài chính và các ngân hàng ở các nền kinh tế lớn

như Mỹ, Nhật và Pháp đang sử dụng thông tin sinh trắc để thanh toán di động và

các giao dịch ATM.

Thứ ba là sự tiến bộ nhanh chóng và đổi mới Fintech trong các dịch vụ tài

chính bổ sung ngoài dịch vụ nộp tiền và thanh toán. Dữ liệu lớn và trí thông minh

nhân tạo ngày càng được sử dụng để quảng bá sản phẩm và dịch vụ tài chính cũng

như đánh giá tình trạng tín dụng của các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa, các

chuyên gia tư vấn tài chính trên thế giới đang cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư

dựa trên các thuật toán máy tính phức tạp. Một ứng dụng khác là cho phép các cá

nhân rút tiền mặt từ những người đầu tư tài chính bằng cách gặp mặt trên các nền

tảng mạng nhất định mà không có sự tham gia của các trung gian tài chính.

Tóm lại, sự đổi mới của Fintech nhằm khuyến khích sự tham gia của các tổ

chức phi tài chính trong ngành dịch vụ tài chính và tăng cường cạnh tranh, hợp tác

giữa các công ty tài chính và phi tài chính.

Về lợi ích tiềm tàng cho các NHTM, Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể giải

quyết sự thiếu hiệu quả của các dịch vụ tài chính hiện tại. Công nghệ số cũng sẽ tạo

cơ hội cho các NHTM nâng cao lợi nhuận bằng cách giúp họ thiết kế các mô hình

kinh doanh mới và giảm chi phí đầu tư ICT (Information & Communication

Technologies). Người tiêu dùng có thể được hưởng các tiện ích tăng lên, chẳng hạn

như giảm chi phí giao dịch, thuận tiện hơn và phạm vi lựa chọn rộng rãi hơn trong

các sản phẩm và dịch vụ tài chính.

Mặt khác, cuộc cách mạng kỹ thuật số cũng có thể có những tác động tiêu

cực đáng kể đến các NHTM. Thứ nhất, khi các tổ chức phi tài chính phá hủy hoặc

thay thế vai trò hiện tại của NHTM, những lợi ích mà NHTM đã đạt được sẽ có thể

giảm về mặt quy mô và phạm vi kinh tế. Chẳng hạn các chức năng thanh toán của

NHTM sẽ bị giảm do sự cạnh tranh của các công ty phi tài chính.

NHTM cần có những giải pháp để tiếp cận và ứng dụng nền tảng công nghệ

phù hợp, nhằm tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng này như giảm chi phí hoạt

động, nâng cao chất lượng dịch vụ và tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó vấn đề

151

an ninh, bảo mật thông tin, an toàn khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, nhằm tạo điều

kiện tiếp cận tài chính cho tất cả các đối tượng, tầng lớp dân cư. Các sản phẩm ngân

hàng điện tử ngày phát triển mạnh, tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng như tiến

hành các giao dịch nhanh chóng, thuận lợi và tính chính xác cao. Trong thời gian

tới, cùng với sự phát triển của công nghệ sẽ thay đổi các phương thức cung cấp sản

phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, các giao dịch tài chính toàn cầu được tiến

hành qua mạng tạo thành một thị trường thống nhất và hoạt động liên tục, khắc

phục được trở ngại về không gian và thời gian, tiết giảm chi phí, tạo điều kiện cho

các giao dịch ngân hàng quốc tế được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng. Sự thay đổi

về công nghệ này tác động đến vấn đề phân kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và

cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng. Kênh bán hàng qua internet,

mobile banking, tablet banking, mạng xã hội, phát triển ngân hàng số và giao dịch

không giấy tờ sẽ là xu thế phát triển mạnh.

Doanh thu từ ngân hàng số ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh

thu của các NHTM. Tuy nhiên, NHTM gặp nhiều thách thức đối với việc thực hiện

phát triển bền vững khi tiếp nhận nền công nghệ 4.0 đó là: vấn đề về mô hình quản

trị của ngân hàng sẽ thay đổi so với hiện nay, vấn đề về an ninh và bảo mật thông

tin và về nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như bố trí việc làm cho nhân viên

ngân hàng. Nếu áp dụng thành công 4.0, nhiều khâu hoạt động của NHTM sẽ được

tự động hóa và thay thế con người, do vậy các NHTM cần phải tính toán kỹ lưỡng

về nguồn nhân lực vừa đảm bảo ứng dụng được nền công nghệ tiến tiến này vừa sắp

xếp lực lượng lao động đông đảo hiện có.

3.2.5 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài ch nh bền vững

Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NHTM hướng tới mục đích nhằm

giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, qua đó tăng khả năng chấp nhận và chống đỡ rủi

ro của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tập trung vào tín

dụng, đầu tư, cung cấp các dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh, nhận ủy thác, kinh

doanh ngoại hối… Thu nhập của NHTM Việt Nam hiện chủ yếu thu từ lãi do hoạt

động cấp tín dụng của ngân hàng nguồn thu này chiếm trên 70%, có ngân hàng lên

tới gần 90%, thu từ các hoạt động dịch vụ và đầu tư chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Như

vậy, kinh doanh ngân hàng phụ thuộc quá nhiều vào việc cấp tín dụng khi doanh

152

nghiệp gặp khó khăn sẽ gây ra các khoản nợ xấu tại ngân hàng. Chất lượng tài sản

của NHTM phụ thuộc lớn vào chất lượng các khoản vay của khách hàng, khi khách

hàng gặp rủi ro trong thanh toán làm cho rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tăng

lên. Do vậy, NHTM cần phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, khai thác các sản

phẩm mới vừa tăng khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường quốc tế vừa giảm

thiểu được các rủi ro do đa dạng hóa danh mục sản phẩm.

NHTM cần đẩy mạnh cung cấp các loại hình dịch vụ phi tín dụng như: hoạt

động đầu tư, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ tư vấn tài chính

doanh nghiệp và cá nhân, tiến tới cung ứng dịch vụ tư vấn về môi trường và xã hội

cho các DNNVV…Bên cạnh đó, NHTM phát triển các sản phẩm tài chính xanh

nhằm nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết với khách hàng.

Hiện nay, Chính phủ và các Bộ ngành đã và đang quan tâm, có các chính

sách hỗ trợ phát triển nền kinh xanh, hướng đến bền vững, NHTM cần tập trung

nguồn lực để phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường và có trách nhiệm

với xã hội. Để thực hiện được mục tiêu này, NHTM cần phải xây dựng được các bộ

nguyên tắc thực hiện bền vững xuyên suốt trong toàn bộ hội sở và các chi nhánh.

Hiện nay, đã có nhiều tổ chức xây dựng các nguyên tắc về phát triển bền vững một

tổ chức nói chung và riêng cho ngành tài chính, trong đó chú trọng các nguyên tắc

về môi trường, lao động và nhân quyền, chống tham nhũng trong kinh doanh. Đặc

biệt để cung cấp tài chính xanh, NHTM cần phải xây dựng và thực hiện triệt để các

nguyên tắc về môi trường, bao gồm: nâng cao nhận thức về môi trường, năng lượng

tái tạo, biến đổi khí hậu cho cán bộ, nhân viên ngân hàng, tiến tới hỗ trợ các khách

hàng cách phòng ngừa thách thức về môi trường, thực hiện các sáng kiến để thúc

đẩy trách nhiệm với môi trường, đặc biệt trong các quyết định cấp tín dụng, có các

giải pháp hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các công nghệ thân thiện với môi trường.

Các dự án xanh, năng lượng tái tạo, công nghệ tiết kiệm năng lượng và các biện

pháp bảo tồn năng lượng thường có thời gian đầu tư dài, nguồn vốn lớn…Do vậy,

cung cấp tài chính cho các sản phẩm này ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ

doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn.

NHTM cần đẩy mạnh liên kết với các chính phủ các nước phát triển về thiết

kế và cung cấp các sản phẩm tài chính xanh. Nhằm tiếp cận kinh nghiệm của các

153

nước này trong việc thẩm định, đánh giá và giám sát những tác động đến môi

trường và xã hội của các khách hàng vay vốn. Xây dựng các tiêu chuẩn về môi

trường trong xét duyệt cho vay. Các NHTM cần xác định các rào cản đối với sản

phẩm tài chính xanh và sự tiếp nhận dịch vụ của khách hàng. Những rào cản này có

thể bao gồm thiếu thông tin sản phẩm và nhận thức của các bên liên quan, sự không

linh hoạt trong thiết kế sản phẩm, hoặc sự không chắc chắn về chi phí so với lợi

nhuận.

NHTM cần tiến hành nghiên cứu thị trường và các phân tích liên quan đến

môi trường và mong muốn của từng phân khúc khách hàng, nhằm xác định và phân

loại nhu cầu về tài chính xanh của họ, từ đó có những thiết kế các sản phẩm phù

hợp với từng nhóm khách hàng. Đối với những khách hàng chưa nhận thức cao về

vấn đề môi trường, các NHTM cần có những biện pháp kích thích nhu cầu của

khách hàng về sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh thông qua các chiến dịch tiếp thị,

truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của khách hàng. Các sản phẩm ngân

hàng bền vững không những là cấp tín dụng, hỗ trợ vốn cho các dự án xanh, tác

động tích cực đến môi trường mà nó còn mở rộng sang các sản phẩm tiết kiệm, bảo

hiểm, dịch vụ tư vấn về các vấn đề E&S, thành lập và vận hành các quỹ đầu tư

xanh, huy động từ trái phiếu xanh…

Dịch vụ tư vấn nâng cao nhận thức cho khách hàng về vấn đề môi trường

được các ngân hàng lớn trên thế giới thực hiện rất thành công. Chẳng hạn, Deutsche

Bank đã giới thiệu một dịch vụ tư vấn cho các DNVVN. Cung cấp dữ liệu về các

ngành khác nhau và các khía cạnh môi trường liên quan đến các ngành này. Bao

gồm, dữ liệu về khoảng 10.000 công nghệ môi trường, và khoảng 2.500 các cơ quan

tư vấn trong lĩnh vực quản lý môi trường. ING bắt đầu một dịch vụ tương tự vào

năm 1998 với SME Point, tư vấn cho khách hàng địa phương về quản lý môi

trường, ví dụ như thuế và pháp luật liên quan các vấn đề môi trường. Ngoài ra,

nhiều ngân hàng khác nhau cung cấp báo cáo nghiên cứu và tài liệu về quản lý môi

trường và chăm sóc môi trường nội bộ. Tất cả các dịch vụ này đều chủ yếu nhắm

vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có ít thời gian và tiền bạc để điều tra và đánh giá

các vấn đề E&S. (Moneva, 2006)

154

Khác

5%

79%

Hỗ trợ từ cấp điều hành

85%

Tham gia liên kết với các tổ chức quốc tế

89%

Hỗ trợ từ các cơ quan quản lý

3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Sự tham gia cải thiện của các cơ quan quản lý và quốc tế sẽ làm tăng sự thành

công của các nỗ lực ngân hàng bền vững.

Những nhà quản lý đánh giá rằng gia tăng sự tham gia của Ngân hàng Nhà

nước và các cơ quan quản lý có liên quan khác có thể giúp cải thiện hơn nữa hiệu

suất phát triển bền vững của ngân hàng. Bao gồm khung pháp lý hoàn thiện về phát

triển bền vững như xây dựng khung chính sách quản lý rủi ro môi trường của quốc

gia đồng bộ cho hệ thống ngân hàng và cho các doanh nghiệp, các biện pháp

khuyến khích và thúc đẩy các NHTM, doanh nghiệp quản lý tốt vấn đề môi trường

và xã hội trong hoạt động. Có hệ thống các tiêu chí đánh giá tính bền vững của ngân

hàng, cơ chế giám sát việc thực hiện và các biện pháp xử lý khi các ngân hàng

không tuân thủ hoặc vi phạm khung chính sách về quản lý môi trường. Các biện

pháp truyền thông, cung cấp, cập nhật thông tin về môi trường của các lĩnh vực,

ngành nghề khác nhau, tổ chức hội thảo, hội nghị và nâng cao nhận thức, năng lực

của các NHTM và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy mô hình kinh doanh bền vững.

Sự tham gia của các cơ quan quốc tế như IFC, UN Global-FI, UNEP-FI sẽ

giúp cải thiện tính chuyên môn của các ngân hàng về tính bền vững. Các tổ chức

quốc chức quốc tế về tính bền vững góp phần nâng cao nhận thức, tri thức về phát

triển bền vững bao gồm các chính sách tài chính bền vững, các sản phẩm, công cụ

tài chính xanh, quỹ đầu tư xanh…đây là những tri thức mới đối với các NHTM Việt

Nam. Sự hỗ trợ từ cấp điều hành của NHTM được cải thiện sẽ là công cụ để tăng sự

thành công của thực hiện mô hình ngân hàng bền vững.

155

3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan

Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để đảm

bảo việc thực thi các cam kết của Việt Nam khi tham gia hội nhập, tạo môi trường

cạnh tranh, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi và minh bạch của hệ thống tài chính.

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xử lý nợ xấu, tiếp tục hoàn thiện thị trường mua

bán nợ huy động được sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài, nhằm nhanh chóng xử lý tận gốc nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

Thứ hai, xây dựng khung pháp lý và thực thi quyết liệt các giải pháp thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế xanh và bền vững. Xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn

nhằm thu hút vốn vào các lĩnh vực bền vững như giảm khai thác năng lượng bằng

than thay thế bằng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng

điện từ gió, các dự án sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng nhằm chống biến đổi khí

hậu và thực hiện tăng trưởng xanh. Nước ta có nguồn tài nguyên từ năng lượng tái

tạo là rất lớn, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tiến hành nghiên cứu về Tài nguyên

Năng lượng gió cho bốn quốc gia Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam để hỗ trợ

phát triển năng lượng gió cho các nước trong khu vực Đông Nam . Dựa trên mô

hình mô phỏng Meso Map, nghiên cứu này đã cung cấp một ước tính sơ bộ về tiềm

năng năng lượng gió cho thấy Việt Nam có tiềm năng về phát triển điện gió lớn nhất

trong khu vực. Lượng gió của Việt Nam ước tính đạt 513.360 MW, gấp hơn 6 lần

tổng công suất ước tính của toàn ngành điện vào năm 2020. Nghiên cứu của WB

còn cho thấy 8,6% diện tích đất liền của Việt Nam rất giàu tiềm năng, thuận lợi cho

việc lắp đặt các tuabin gió lớn. Theo Tổng cục Năng lượng, Việt Nam có tiềm năng

phong điện lớn và theo Quy hoạch điện mới nhất vừa được công bố, tổng công suất

phong điện của Việt Nam sẽ tăng lên 2.000 MW vào năm 2025 và 6.000 MW vào

năm 2030. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính hiện nay có 50 dự án điện gió

được đăng ký đầu tư tại Việt Nam và mới chỉ có 4 dự án với tổng công suất 159,2

MW đã đi vào vận hành thương mại. Như vậy, tiềm năng về năng lượng điện gió là

rất lớn, tuy nhiên các dự án triển khai chưa nhiều và chưa thu hút được các nhà đầu

tư nước ngoài. Vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ và các Bộ, ngành cần xây dựng

các cơ chế chính sách với những điều khoản cụ thể, chi tiết nhằm thu hút vốn và

156

công nghệ tiên tiến để phát triển năng lượng tái tạo, góp phần thúc đẩy phát triển

nền kinh tế xanh. Chính phủ cần đẩy mạnh hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động kiểm

toán năng lượng, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và phổ biến về sử dụng năng lượng hiệu

quả cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và người dân.

Thứ ba, có các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện phát

triển bền vững từ đó lan tỏa ra các ngành khác của nền kinh tế. Khuyến khích các tổ

chức tài chính cấp tín dụng vào các dự án thân thiện với môi trường, năng lượng tái

tạo, góp phần phân bổ vốn đầu tư theo hướng bền vững. Có các biện pháp nhằm

mục đích hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp có chính sách môi trường

phù hợp với chính sách quốc gia, góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề môi

trường cho toàn xã hội.

Thứ 4, Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển của mô hình ngân

hàng bền vững điển hình. Khuôn khổ này bao gồm một là, tiềm lực vốn cho ngân

hàng bền vững, đây là một trong những yêu cầu quan trọng giúp ngân hàng có đủ

năng lực đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường thường phải có vốn lớn,

thời hạn đầu tư dài, lãi suất hấp dẫn. Hai là, xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc

nhằm thực hiện phát triển ngân hàng bền vững như: nguyên tắc về nhân quyền, về

môi trường, phòng chống tham nhũng, vấn đề về lao động…Ba là, có những giải

pháp thúc đẩy thị trường vốn phát triển, đặc biệt lồng ghép các yếu tố bền vững vào

vốn cổ phẩn, chẳng hạn như các loại trái phiếu xanh, nhằm huy động vốn vào các

lĩnh vực đầu tư xanh, bền vững.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

- Xây dựng lộ trình và chính sách thực hiện ngân hàng bền vững: bao gồm các

nguyên tắc và chuẩn mực chung cho phát triển bền vững hệ thống NHTM, các

chính sách ESMS đồng bộ, nhất quán trong toàn hệ thống, tiến tới yêu cầu NHTM

kết hợp chặt chẽ vấn đề môi trường như một phần của phương pháp rủi ro tín dụng

để đánh giá khách hàng vay. Song song với xây dựng chính sách, NHNN xây dựng

cơ chế giám sát, điều hành thực hiện đồng bộ ESMS và công khai thông tin có biện

pháp xử lý nghiêm đối với ngân hàng không tuân thủ ESMS nhằm nâng cao hiệu

quả trong việc quản lý và thực thi chính sách.

- Quy định các NHTM xây dựng và thực hiện ESMS nhằm đánh giá, giám sát

157

các dự án trong suốt quá trình cho vay. Lập khung chính sách cho các lĩnh vực cụ

thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh vực nhạy cảm như nông nghiệp,

luyện kim, cơ khí, sản xuất xi măng, kim loại cơ bản và hóa chất, các ngành sản

xuất và dịch vụ.

- Thúc đẩy việc xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng các

yêu cầu cung cấp và phát triển các dịch vụ mới.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính quốc gia nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho hệ thống tài chính phát triển ổn định, lành mạnh và hiệu quả.

- Xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ bền vững của ngân hàng và có

các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững hệ thống NHTM. Xây

dựng cơ chế chuyên gia, chuyên viên E&S chuyên trách tại các đơn vị để sẵn sàng

cung cấp và chia sẻ, giải thích thông tin hỗ trợ các vướng mắc về E&S đối với các

đơn vị liên quan.

- Các chính sách nâng cao nhận thức và khuyến khích khách hàng đầu tư vào

ngân hàng bền vững. Tăng cường truyền thông, tập huấn và phổ biến ESMS đến

toàn thể người dân, các cơ quan, đơn vị có liên quan để nâng cao nhận thức về bảo

vệ môi trường trong toàn xã hội.

- Xây dựng các quy định nhằm tăng cường liên kết quốc tế về hoạt động đầu

tư vào các dự án xanh nhằm tận dụng kinh nghiệm quản lý và thực hành ngân hàng

bền vững của các tập đoàn tài chính lớn.

3.3.3 Đối với Ngân hàng thƣơng mại

Thực thi hệ thống ESMS trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng, kết hợp

đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong quản lý khách hàng; khởi tạo vấn đề môi

trường trong hoạt động ngân hàng, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và

xã hội trong xét duyệt các dự án vay vốn. Xây dựng hợp đồng tín dụng có các điều

khoản ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về

môi trường và xã hội. Có các giải pháp hỗ trợ khách hàng thực thi các quy định về

môi trường. NHTM xây dựng chiến lược phát triển NHBV theo mô hình ngân hàng

bền vững chuyên biệt, tất cả các hoạt động của ngân hàng đều bền vững và cung cấp

sản phẩm tài chính bền vững toàn diện, hay mô hình ngân hàng bền vững kết hợp

với kinh doanh truyền thống, tích hợp quản lý rủi ro E&S trong cấp tín dụng, vừa

158

cung cấp sản phẩm có trách nhiệm với môi trường và xã hội.

Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng. Đặc biệt là các vấn đề về quản lý rủi ro

môi trường và xã hội trong xét duyệt cho vay. Tạo niềm tin, uy tín và thương hiệu

của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá

hiệu quả quản lý rủi ro môi trường và xã hội, báo cáo cho cổ đông và các bên liên

quan của ngân hàng.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao và phát triển giao dịch điện

tử trong hoạt động ngân hàng, tạo nhiều tiện ích và thuận lợi và chú trọng an toàn

thông tin cho khách hàng khi thực hiện giao dịch.

Quản lý rủi ro ESMS hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng danh mục đầu tư

của ngân hàng, tiến tới cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững tạo ra lợi nhuận

mới, thị trường mới và khách hàng mới. Thực hành theo mô hình NHBV giúp

NHTM tiếp cận vốn từ các tổ chức tài chính tốt hơn.

3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn

Hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng thế giới xúc tiến việc thực hiện dự án hiệu

quả sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Các dự án

này sẽ tuân thủ quy định về môi trường và xã hội của Việt Nam và của Ngân hàng

thế giới. Như vậy, các doanh nghiệp hoạt động có chính sách môi trường hướng tới

công nghệ sản xuất sạch, đầu tư vào hiệu quả năng lượng…và có những biện pháp

giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ được hỗ trợ vốn bởi Ngân hàng quốc tế về Tái

thiết và Phát triển và Hiệp hội phát triển Quốc tế.

Tham gia vào dự án, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ vốn và tư vấn các biện

pháp sử dụng hiệu quả năng lượng, các NHTM tham gia vào liên kết sẽ giúp tăng

các nhận thức và kinh nghiệm cho ngân hàng về vấn đề môi trường, hiệu quả năng

lượng. Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc đưa các công nghệ cải tiến và

được tối ưu hóa trong sản xuất và do đó sẽ làm giảm mức năng lượng tiêu thụ cũng

như giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và

quốc tế. Các tổ chức tài chính tham gia cũng được hưởng lợi từ việc tạo ra các gói

tài chính mới để cho các doanh nghiệp công nghiệp vay, để tăng cường năng lực về

phê duyệt và giám sát đầu tư cho sử dụng năng lượng hiệu quả.

159

Tham gia vào dự án này, các doanh nghiệp công nghiệp được hưởng nhiều lợi

ích, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có chính sách môi trường phù hợp với quy

đinh của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu về môi trường của Ngân hàng thế giới. Các

yêu cầu về vấn đề môi trường đối với doanh nghiệp tham gia bao gồm: công bố

thông tin về Kế hoạch quản lý môi trường (EMP), Báo cáo Đánh giá tác động môi

trường (EIA). Tích hợp các điều khoản môi trường gồm ESMS, EIA và EMP vào

hồ sơ xin vay vốn. Giám sát môi trường theo ESMS, EIA và EMP và vốn vay. Báo

cáo và đánh giá tuân thủ an toàn môi trường. Như vậy chính sách về môi trường của

doanh nghiệp sẽ xuyên suốt từ khi chuẩn bị dự án cho đến khi hoàn tất vay vốn,

thực thi dự án và đến khi hoàn thành dự án.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 luận án phân tích xu hướng phát triển bền vững, những cơ hội và

thách thức đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình phát

triển theo mô hình ngân hàng bền vững giai đoạn 2019-2025. Tăng trưởng xanh và

hướng đến bền vững nền kinh tế đang trở mục tiêu và quyết tâm thực hiện của Đảng

và Chính phủ, trong đó hệ thống NHTM có vai trò quan trọng góp phần thực hiện

mục tiêu này. Luận án đề xuất các nhóm giải pháp, bao gồm tập trung vào nâng cao

mức độ ổn định và lành mạnh của ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro

môi trường và xã hội, nâng cao nguồn nhân lực cho phát triển bền vững, giải pháp

về ứng dụng công nghệ nhằm phát triển bền vững và giải pháp đa dạng hóa sản

phẩm và cung cấp tài chính xanh.

160

KẾT LUẬN

Luận án đã đánh giá tính bền vững của các ngân hàng thương mại bao gồm

các khía cạnh về bền vững kinh tế, môi trường và xã hội. Một số ngân hàng đã xây

dựng hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội, thay đổi mô hình quản trị nhằm

tích hợp ESMS trong hoạt động cấp tín dụng. Đa số các ngân hàng yêu cầu các dự

án phải có đánh giá tác động đến môi trường và xã hội khi cấp vốn, một số khác yêu

cầu về vấn đề di dân…Tuy nhiên, phát triển bền vững chưa đồng đều giữa các ngân

hàng, vẫn còn nhiều ngân hàng chưa có hệ thống ESMS nhằm đánh giá rủi ro E&S

của khách hàng, chưa có ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền

vững chuyên biệt, sản phẩm tài chính bền vững chưa đa dạng.

Nghiên cứu đã khảo sát 250 cán bộ quản lý của các NHTM, kết quả cho thấy

các ngân hàng đều quan tâm và cam kết phát triển bền vững, tuy nhiên có nhiều rào

cản trong quá trình thực hiện. Trong đó, có những rào cản cần phải được giải quyết

nhanh để thực hiện thành công chiến lược phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững

hệ thống NHTM như: hoàn thiện khung pháp lý về phát triển bền vững, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực và tăng năng lực về vốn, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi

ro môi trường và xã hội.

Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như đánh giá quá trình phát triển bền

vững của các NHTM Việt Nam, luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền

vững các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.

Đầu tiên, hệ thống NHTM cần phải nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh, bao

gồm nâng cao mức độ đủ vốn nhằm chống đỡ các tổn thất bảo vệ cổ đông, nhà đầu

tư và khách hàng, nâng cao chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động. Thứ hai, hoàn

thiện hệ thống ESMS bao gồm ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý

môi trường nội bộ, thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho

vay và đầu tư, thứ ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận

án cũng đề xuất kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính

phủ, Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách

hàng đảm bảo các giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.

161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Bùi Khắc Hoài Phương, 2018, Đánh giá tác động rủi ro tín dụng đến khả năng

sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ,

ISSN- 0866-7683. trường Đại học Quảng Bình, số 03 năm 2018.

2. Bùi Khắc Hoài Phương, 2013, Kinh nghiệm cho Việt Nam từ tái cấu trúc các

NHTM tại Hàn Quốc và Trung Quốc. Tạp chí ng Nghệ Ngân hàng, Số 86 năm

2013, trang 22-28.

3. Bùi Khắc Hoài Phương và Dương Thị Ngọc Sáu, 2014, Xử lý nợ xấu của các

Ngân hàng Thương mại Việt Nam qua công ty Quản lý Tài sản. Tạp chí ng Nghệ

Ngân hàng, Số 96 năm 2014, trang 12-16.

4. Bùi Khắc Hoài Phương, 2014, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

Ngân hàng thương mại Việt Nam- Hướng đến phát triển bền vững. Tạp chí Ngân

hàng, số 20, trang 24-29.

5. Bùi Khắc Hoài Phương, 2016, Kinh nghiệm cho Việt Nam từ phát triển ngân

hàng xanh của một số nước trên thế giới. Kỷ yếu hội thảo quốc gia “ oàn thiện thể

chế cho sự phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

2016-2020”. Viện ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 101-

113, ISBN: 978-604-946-159-0.

6. Tô Kim Ngọc và Bùi Khắc Hoài Phương, 2017, Các sản phẩm ngân hàng bền

vững nhằm cung cấp giải pháp tài chính xanh cho nền kinh tế. Tạp chí Ngân hàng,

số 15 năm 2017, trang 15-21.

7. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh , 2017, phát triển bền vững hệ

thống ngân hàng thương mại việt nam phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Tạp chí

Ngân hàng, số 23 năm 2017, trang 28-32.

8. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh, 2018, Ứng dụng CAMEL đánh

giá hiệu quả tài chính của một số ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân

hàng, số năm 2018, trang 11-14.

9. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh (2018), Challenges for

sustainable development of vietnamese commercial banks. International

162

Conference For Young Researchers In Economics And Business, ICYREB

2018. Số: ISBN: 978-604-79-1930-7 Trang: 276-282 Năm 2018.

10. Bùi Khắc Hoài Phương (2018), Kinh nghiệm cho Việt Nam từ xây dựng khung

chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm hướng đến phát triển bền vững

hệ thống ngân hàng. Tạp chí ngân hàng, số 21/2018.

11. Bui Khac Hoai Phuong and Le Khac Hoai Thanh (2019), Solutions to promote

sustainable development of vietnamese commercial banks. Socio-Economic and

Environmental issues in development. ISBN: 978-604-65-4174-5, Pp.135-146

163

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Đinh Xuân Cường, Nguyễn Trúc Lê (2014), Đòn bẩy để các ngân hàng thương

mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước Vốn Basel II. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 10-16.

2. Trần Thọ Đạt (2016), Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển bền vững hệ thống

ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại

học Kinh tế Quốc dân

3. Phan Thị Hạnh (2013), Hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại

Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính – ngân hàng, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,

Hà Nội.

4. Phạm Hồng Hạnh và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2018), Thúc đẩy nền tài chính bền

vững tại ASEAN, Tạp chí Môi trường, số 4 năm 2018.

5. Nguyễn Thị Minh Huệ, Phạm Đức Mạnh, Khúc Thế Anh, Lê Thị Hà, Lê Thị

Như Quỳnh, Trịnh Hùng Linh (2012), Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua

một số chỉ số lành mạnh tài chính, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 158-166.

6. Nguyễn Việt Hùng (2008), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

7. Tô Ngọc Hưng (2017), Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

hướng tới phát triển bền vững, Tạp chí Ngân hàng.

8. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Trương Hoàng Diệp Hương (2015), Quy Định của Ủy ban

Basel về đòn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại và thực tế áp dụng,

Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 158 , Học Viện Ngân Hàng.

9. Lê Thị Kim Nhung và Lê Nam Long (2016), Cơ hội và thách thức đối với các

ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập sâu vào AEC và TPP,

Tạp chí Ngân hàng.

10. Nguyễn Thanh Phương (2012), Phát triển bền vững ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính – ngân hàng, trường Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

11. Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015), Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng

Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.

164

12. Trần Thanh Thủy, Nguyễn Hồng Anh và Nguyễn Việt Dũng (2016), Chính

sách m i trư ng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên. Hà Nội, Việt Nam.

13. Trần Thị Thanh Tú (2017), “Vai trò của Ngân hàng xanh trong quá trình

chuyển đổi m hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế - Những vấn đề lý luận

cơ bản và kinh nghiệm quốc tế”, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học kinh tế.

14. Trần Thị Hoàng Yến (2016), Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt

Nam, Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại từ năm 2007 đến năm 2017.

16. Bộ Tài nguyên và môi trường (2015), Th ng tư Số 27/2015/TT- TN T về đánh

giá m i trư ng chiến ược, đánh giá tác động m i trư ng và kế hoạch bảo vệ m i

trư ng, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2015.

17. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà

Nước các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016.

18. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định Số: 457/2005/QĐ-N NN về việc ban

hành "quy định về các tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng",

ban hành ngày 19 tháng 4 năm 2005.

19. Ngân hàng nhà nước (2012), Quyết định Số 780/QĐ-N NN Quy định về phân

oại nợ với nợ được điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ, ban hành ngày 23 tháng 04 năm

2012.

20. Ngân hàng nhà nước (2010), Th ng tư Số 13/2010/TT-N NN quy định về tỷ ệ

bảo đảm an toàn của T TD, ban hành ngày 20/05/2010.

21. Ngân hàng nhà nước (2010), Th ng tư 19/2010/TT-NHNN ban hành ngày

27/09/2010 của N NN sửa đổi, bổ sung một số điều của th ng tư số 13/2010/TT-

N NN quy định về các tỷ ệ bảo đảm an toàn trong họat động của tổ chức tín dụng.

22. Ngân hàng nhà nước (2013), Th ng tư Số 02/2013/TT-N NN Quy định về phân

oại TS , mức trích, phương pháp ập và sử dụng dự phòng rủi ro của các T TD,

chi nhánh N nước ngoài. ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2013.

165

23. Ngân hàng nhà nước (2014), Th ng tư Số: 36/2014/TT-N NN quy định các

giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.

24. Ngân hàng nhà nước (2015), hỉ thị số 03/ T-N NN về thúc đẩy tăng trưởng

tín dụng xanh và quản rủi ro m i trư ng và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng,

ban hành ngày 24 tháng 3 năm 2015.

25. Ngân hàng nhà nước (2016), Th ng tư Số: 41/2016/TT-N NN về quy định tỷ ệ

an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày

30 tháng 12 năm 2016.

26. Ngân hàng nhà nước (2017), Th ng tư Số:19/2017/TT-N NN về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của th ng tư số 36/2014/TT-N NN ngày 20 tháng 11 năm

2014 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an

toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

27. Ngân hàng nhà nước (2018), Thông tư Số 02 VBHN-NHNN quy định các giới

hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài, ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2018.

28. Ngân hàng nhà nước (2018), Th ng tư Số 16/2018/TT-N NN Sửa đổi, bổ sung

một số điều của Th ng tư số 36/2014/TT-N NN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày

31 tháng 7 năm 2018.

29. Ngân hàng Nhà nước 2017, Một số điểm cơ bản về cải cách Basel III, truy cập

ngày 13 tháng 2 năm 2018.

30. Quốc hội (2014), Số 55/2014/Q 13 Luật ảo vệ m i trư ng, ban hành ngày 23

tháng 06 năm 2014.

31. Quốc hội (2017), Số 17/2017/Q 14 sửa đổi, bổ sung một số điều của uật các tổ

chức tín dụng, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2017.

32.Thủ tướng chính phủ (2008), Nghị quyết Số 30a/2008/NQ- P Về hương trình

hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, ban hành ngày 27

tháng 12 năm 2008.

166

33. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Số 1393/QĐ-TTg phê duyệt hiến ược

quốc gia về tăng trưởng xanh, ban hành ngày 25 tháng 09 năm 2012.

34. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Số 432/QĐ-TTg Phê duyệt hiến ược

Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, ban hành ngày 12 tháng 4

năm 2012.

35.Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định Số 403/QĐ-TT phê duyệt kế hoạch

hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020, ban hành ngày 20

tháng 3 năm 2014.

36. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định Số 18/2015/NĐ- P quy định về quy

hoạch bảo vệ m i trư ng, đánh giá m i trư ng chiến ược, đánh giá tác động m i

trư ng và kế hoạch bảo vệ m i trư ng, ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015.

37. UBGSTCQG (2017), Báo cáo tổng quan thị trư ng tài chính 2017. Ủy ban

giám sát tài chính quốc gia năm 2017.

B. Tiếng Anh

38. Annor, E. S., & Obeng, F. S. Impact of Credit Risk Management on the

Profitability of Selected Commercial Banks Listed on the Ghana Stock Exchange.

Journal of Economics, Management and Trade, 1-10, 2017.

39. Aras, G., Tezcan, N., Kutlu Furtuna, O., & Hacioglu Kazak, E. (2017).

Corporate sustainability measurement based on entropy weight and TOPSIS: A

Turkish banking case study. Meditari Accountancy Research, 25(3), 391-413.

40. Alexander, K. (2014). Stability and Sustainability in Banking Reform: are

environmental risks missing in Basel III. CISL & UNEPFI: Cambridge and

Geneva.

41. Avkiran, N.K., & Morita.H. (2010), Benchmarking firm performance from a

multiple-stakeholder perspective with an application to Chinese banking. Omega.

42. Bangladesh Bank (2011), Policy Guidelines for Green Banking, available

athttp://www.bangladeshbank.org/mediaroom/circulars/brpd/feb272011brpd02e.pdf

43. Beloe, S., Scherer, J., Knoepfel, I., (2004). Values for Money: Reviewing the

Quality of SRI Research, first ed. SustainAbility, London.

44. Biswas, N. (2011). Sustainable green banking approach: The need of the

hour. Business Spectrum, 1(1), 32-38.

167

45. BIS, 2018, Basel III Monitoring Report, Basel Committee on Banking

Supervision, ISBN 978-92-9197-634-8 (online).

44. Boahene, S. H., Dasah, J., & Agyei, S. K. (2012). Credit risk and profitability of

selected banks in Ghana. Research Journal of finance and accounting, 3(7), 6-14.

46. Bouma, J. J., Jeucken, M. and Klinkers, L. (2001) Sustainable Banking: The

Greening of Finance, Sheffield, UK: Greenleaf Publishing.

47. Bromund, V. (2014), Proposition for a Definition of Sustainable Finance in

Indonesia. Jakarta: GIZ, BAPPENAS and OJK.

48. Brown H.S., De Jong M., Lessidrenska T., (2007), The rise of Global Reporting

Initiative as a case of institutional entrepreneurship,Corporate Social

Responsibility initiative working paper #36. Cambridge, MA: John F. Kennedy

School of Government, Harvard University. Available from:,

http://www.hks.harvard.edu/m-

rcbg/CSRI/publications/workingpaper_36_brown.pdf;

49. DeYoung R., Hughes J.P., Moon C.G., (2001), “Efficient risk-taking and

regulatory covenant enforcement in a deregulated banking industry , Journal of

Economics and Business, 53, pp. 255-282.

50. Declaration, C., 2003. The Collevecchio Declarations on Financial Institutions

and Sustainability.

51. Devlin, J., and Gerrard, P. (2005), A study of customer choice criteria for

multiple bank users, Journal of Retailing and Consumer Services, 12(4), 297–306.

52. "DJSI: Corporate Sustainability Assessment". Retrieved November 8, 2012.

53. Dow Jones Sustainability Indices (DJSI), 2011. Dow Jones Sustainability North

America Indexes (Version 5.6). Available online: (accessed 07.12.11.).

http://www.sustainability-index.com/djsi_pdf/publications/Guidebooks/DJSI_NA_

Guidebook_5_6_final.pdf.

54. Dyllick, T., & Rost, Z. (2017). Towards true product sustainability. Journal of

Cleaner Production, 162, 346-360.

55. Dyllick, T., & Muff, K. (2016). Clarifying the meaning of sustainable business:

Introducing a typology from business-as-usual to true business

sustainability. Organization & Environment, 29(2), 156-174.

168

56. Freeman, R.E., (1984),Strategic Management: a Stakeholder Approach, Pitman,

Boston.

57. Garcia Cestona, M., and J. Surroca, (2008), Multiple goals and ownership

structure: effects on the performance of Spanish savings banks, European Journal

of Operational Research 187, 582–99.

58. Gazzar, M.M.A., (2014), The Financial Performance of Islamic vs.

Conventional Banks: An Empirical Study on The GCC & MENA Region. Faculty

of Business, Economics and Political Science Bachelor's Dissertation/Senior Year

Project, British University in Egypt.

59. Gizaw, M., Kebede, M., & Selvaraj, S. (2015). The impact of credit risk on

profitability performance of commercial banks in Ethiopia. African Journal of

Business Management, 9(2), 59-66.

60. Green for Growth Fund (2016), About the fund, truy cập tại địa chỉ

http://www.ggf.lu/about-green-for-growth-fund/, ngày 16/1/2018.

61. Greenley G.E., Foxall G.R., (1997), “Multiple stakeholder orientation in UK

companies and the implications for company performance , Journal of

Management Studies 34, 259–84.

62. Global Reporting Initiative (2002), Sustainability reporting guidelines.

www.globalreporting.org.

63. Hempel G. H., Simon D. G., Coleman A. B., (1994), Bank management text and

cases, Wiley.

64. Hussain M., Gunasekaran A., Islam M., (2002), “Implications of Non-Financial

Performance Measures in Finnish Banks , Managerial Auditing Journal 17(8),

2002, pp.452 – 463.

65. Hu, V. I., & Scholtens, B. (2014). Corporate social responsibility policies of

commercial banks in developing countries. Sustainable Development, 22(4), 276-

288.

66. Indian Banks Association. (2014,). Green Banking Innovations; Indian Banks'

Association. Retrieved from The Indian Banker:

http://www.theindianbanker.co.in/html/sto_5.htm.

169

67. International Monetary Fund Staff. (2006), Financial Soundness Indicators:

Compilation Guide. International Monetary Fund.

68. Imeson, M. and Sim, A. (2013) Sustainable Banking: Why helping communities

and saving the planet is good for business, SAS Institute Inc. World Headquarters,

Retrieved from http://www.sas.com/resources/whitepaper/wp_24356.pdf.

69. AB Ishaq, A Karim, A Zaheer, S Ahmed (2016) Evaluating Performance of

Commercial Banks in Pakistan: “An Application of Camel Model . Journal of

Business & Financial Affairs.

70. IFC (2012), IFC Performance Standards on Environmental and Social

Sustainability.

71. ISO 26000, (2010) Guidance on social responsibility. INTERNATIONAL

STANDARD .

72. Jeucken, M. (2001), Sustainable Finance and Banking The Financial Sector and

the Future of the Planet. Routledge.

73. KfW (2014), Green Bond Reporting, truy cập tại địa

chỉ https://www.kfw.de/KfW-Group/Investor-Relations/U.S.-investors/U.S.-

Reporting/Reporting-Management-of-Proceeds/2014/, ngày 16/1/2018.

74. KfW (2015), Green Bond Reporting, truy cập tại địa chỉ www.kfw.de/KfW-

Group/Investor-Relations/U.S.-investors/U.S.-Reporting/Reporting-Management-

of-Proceeds/2015/, ngày 16/1/2018.

75. KfW, (2016), Green Bond Reporting, truy cập tại địa

chỉ https://www.kfw.de/KfW-Group/Investor-Relations/U.S.-investors/, ngày

16/1/2018.

76. KfW (2017), Green Bond Reporting, truy cập tại địa chỉ

www.kfw.de/PDF/Investor-Relations/Pdf-Dokumente-Investor-Relations/Green-

Bond-Presentation-US-Filing.pdf, ngày 16/1/2018.

77. KPMG, 2018 Sri Lanka Banking Sector: Status quo as of June 2018.

http://www.taprobane.lk/controlpad/images/gallery_images/16.10.2018.pdf

Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.

78. Knoepfel, I. (2001), Dow Jones Sustainability Group Index: a global benchmark

for corporate sustainability. Corporate Environmental Strategy,8(1), 6-15.

170

79. Milligan, J. (2002). Guess who’s rating your bank. ABA Banking Journal, 94

(10), 68-76.

80. Mishra D. K., Green Strategies: Response of Indian Banks to Climate Change.

The Ecoscan, Special Issue, 3: 345-348 (2013)

81. Moneva, J. M., Archel, P., & Correa, C. (2006). GRI and the camouflaging of

corporate unsustainability. In Accounting forum (Vol. 30, No. 2, pp. 121-137).

Elsevier.

82. Moody’s investors service (2014), Proposed Bank Rating Methodology.

83. Nguyen, D.L., 2014. A brief overview on assessments of wind energy resource

potential in Vietnam. J Fundam Renewable Energy Appl, 4(132), p.2.

84. Nurazi, Ridwan & Evans, Michael (2005), An Indonesian Study of the Use of

CAMEL(S) Ratios as Predictors of Bank Failure, Journal of Economic and Social

Policy, vol. 10, no. 1, pp. 1-23.

85. Nyarko-Baasi, M. (2018). Effects of Non-Performing Loans on the Profitability

of Commercial Banks-A Case of some Selected Banks on the Ghana Stock

Exchange. Global Journal of Management And Business Research.

86. Lalon, R. M. (2015), Green banking: Going green. International Journal of

Economics, Finance and Management Sciences, 3(1), 34-42.

87. Lee J., Marlowe J., (2003), “How consumers choose a financial institution:

Decision making criteria and heuristics , International Journal of Bank Marketing

21(2), 53–71.

88. OECD (2002), Sustainable Development Strategies: A Resource Book. London:

Earthscan Publication Ltd.

89. Olweny, T & Shipho, TM 2011, Effects of Banking Sectoral Factors on the

Profitability of Commercial Banks in Kenya, Economics and Finance Review, vol.

1, no. 5, pp. 1-30.

90. Rebai, S. (2014). New Banking Performance Evaluation Approach: Sustainable

Finance and Sustainable Banking Based (Doctoral dissertation, PhD dissertation.

Higher Institute of Management, University of Tunis, Tunisia).

171

91. Rebai, S., Azaiez, M. N., & Saidane, D. (2016). A multi-attribute utility model

for generating a sustainability index in the banking sector. Journal of Cleaner

Production.

92. Rozzani, N., & Rahman, R. A. (2013). Camels and performance evaluation of

banks in Malaysia: conventional versus Islamic. Journal of Islamic Finance and

Business Research, 2(1), 36-45

93. Sandhya. Ch. V. L (2014), Camel Framework in Banks - Indian Scenario.

Management, Volume : 4 Issue : 6 June 2014 ISSN - 2249-555X. Management

94. Sadowski, M., Whitaker, K., Buckingham, F., (2010). Rate the Raters: Phase

Two Taking Inventory of the Ratings Universe. SustainAbility, London, UK.

95. Saha, A., & Ravisankar, T. S. (2000), Rating of Indian commercial banks: a

DEA approach. European Journal of Operational Research, 124(1), 187-203.

96. Sahitya, U., & Lalwani, V. (2014). Sustainability in Indian Banking

Industry. IRACST, International Journal of Commerce, Business Management

(IJCBM), ISSN, 2319-2828.

97. Saltzman, S.B., & Salinger, D. (1998). The ACCION Camel: Technical note.

ACCION International, Microenterprise Best practices, Development alternative

Inc. Woodmont Avenue Bethesda, USA. 1-106.

98. Searcy C., Elkhawas D. (2012), Corporate sustainability ratings: an

investigation into how corporations use the Dow Jones Sustainability Index.

Journal of Cleaner Production, 35, 79-92.

99. SBN (2018), “ oba progress report”, International Finance Corporation, as

the Secretariat of the Sustainable Banking Network (SBN).

100. Schäfer, H. (2017), “Green Finance and the German banking system .

101. Searcy, C., & Elkhawas, D. (2012). Corporate sustainability ratings: an

investigation into how corporations use the Dow Jones Sustainability Index.

Journal of Cleaner Production, 35, 79-92.

102. Sheeba. J (2017). A study on the impact of credit risk on the profitability of

state bank of india. ISSN: 2395-1664 (online) ictact journal on management studies,

may 2017, volume: 03, issue: 02.

172

103. Soteriou A. C., Zenios S. A., (1999), “Using DEA for Costing Bank products ,

European Journal of Operational Research 114(2), 234–248.

104. The equator principles (2013), A financial industry benchmark for determining,

sessing and managing environmental and social risk in projects.

105. The Global Alliance for Banking on Values (2016), Annual Report.

106. TOM, K.A., (2012) Effects of CAMEL Variables on Bank Efficiency: A Panel

Analysis of Kenyan Commercial Banks (Doctoral dissertation, A Thesis submitted

in Partial Fulfilment of Nairobi University for the Degree of Masters of Business

Administration, Nairobi).

107. UN Global Compact, The Ten Principles of the UN Global Compact,

https://www.unglobalcompact.org/what-is-gc/mission/principles.

108. United Nations Global Compact and Accenture (2010) A New Era of

Sustainability.

109. United Nations Environment Programme (2016), The United Kingdom: Global

Hub, Local Dynamics.

110. Volker Bromund (2014), Proposition for a Definition of Sustainable Finance

in Indonesia.

111. Vikas.N & Nitin.N & Ankit.G (2014). “Green Banking Practices – A Review ,

International Journal of Research in Business Management (IMPACT: IJRBM)

ISSN(E): 2321-886X; ISSN(P): 2347-4572 Vol. 2, Issue 4, Apr 2014, 45-62.

112. Vijayakumar (2012), Evaluating Performance of Banks through Camel Model-

A Case Study of State Bank of India and Its Associates, International

Interdisciplinary Research Journal, ISSN2249-9598, Volume-II, Issue-VI, Nov-

Dec 2012.

113. WCED (World Commission on Environment and Development), 1987. Our

Common Future, Oxford University Press, Oxford.

114. Weber, O. (2016). The sustainability performance of Chinese Banks:

institutional impact.

115. Willis, A. (2003). The role of the global reporting initiative's sustainability

reporting guidelines in the social screening of investments. Journal of Business

Ethics, 43(3), 233-237.

173

116. WWF (2017), “sustainab e banking in ASEAN: addressing asean’s forests,

andscapes, c imate, water, societies”. World Wide Fund for Nature, Gland,

Switzerland.

C. Trang Web

117. Ngân hàng thế giới,

https://data.worldbank.org/indicator/FB.CBK.BRCH.P5?locations=VN&view=char

t

https://data.worldbank.org/indicator/FB.BNK.CAPA.ZS?locations=1W-

VN&view=chart

https://data.worldbank.org/indicator/FB.AST.NPER.ZS?locations=VN-

1W&view=chart

118. Ngân hàng nhà nước

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/bctn?_afrLoop=133711

96928483407#%40%3F_afrLoop%3D13371196928483407%26centerWidth%3D8

0%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter

%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dpcnp12mys_115

I

PHỤ ỤC

Phụ lục 1

A- PHIẾU KHẢO S T

Về đánh giá phát triển ền vững ngân hàng thƣơng mại

Kính chào các Anh/Chị, tôi là Bùi Khắc Hoài Phương giảng viên khoa Kinh tế - Du

lịch, Trường Đại học Quảng Bình. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về phát triển bền vững

các ngân hàng thương mại Việt Nam, đây là một phần trong luận án nghiên cứu sinh tại

Học viện ngân hàng Hà Nội của tôi. Tôi rất mong muốn và chân thành cảm ơn khi nhận

được các câu trả lời đầy đủ, trung thực của Anh/Chị. Xin lưu ý tất cả các thông tin từ phiếu

khảo sát sẽ được gộp chung để đánh giá tổng thể để thống kê và xử lý số liệu, toàn bộ

thông tin của từng ngân hàng sẽ được bảo mật.

I. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu dƣới đây của quý vị, với 5

mức độ đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:

1- Hoàn toàn kh ng đồng ý 2- Kh ng đồng ý một phần

3- Đồng ý 4- Đồng ý cao

5- Đồng ý rất cao

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1. Quan điểm về Ngân hàng bền vững bao gồm các nội dung sau: - Là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh - Hoạt động của ngân hàng đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan - Ngân hàng có tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động - Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động - Đóng góp vào sự phát triển ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính 2. Mục tiêu cam kết phát triển bền vững của ngân hàng chúng tôi nhằm: - Đáp ứng yêu cầu của các cơ quản lý nhà nước - Lợi ích về danh tiếng - Lợi ích hoạt động - Giảm chi phí - Đổi mới quy trình sản phẩm - Tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng 3. Những vấn đề ƣu tiên trong quá trình phát triển ền vững - Sản phẩm thân thiện với môi trường - Năng lượng sạch và năng lượng tái tạo - Hiệu quả năng lượng - Quyền con người và lao động - Quản lý chất thải - Các tòa nhà xanh - Biến đổi khí hậu - Sức khỏe - Tạo việc làm - Chuỗi cung ứng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

II

- Phá rừng - Nghèo đói - Chống tham nhũng - Khác 4. Cần hỗ trợ thêm để phát triển ền vững trong tƣơng lai: - Tham gia liên kết với các tổ chức quốc tế - Hỗ trợ từ các cơ quan quản lý - Hỗ trợ từ cấp điều hành - Khác 5. ự kiến mức độ tham gia phát triển ngân hàng ền vững trong vòng 5 năm tới - Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống (hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội ) - Ngân hàng bền vững chuyên biệt (trên 80% khoản vốn đầu tư vào tài chính bền vững ) 6. Những thách thức chủ yếu khi thực hiện phát triển bền vững tại ngân hàng chúng tôi: - Giới hạn về nguồn vốn - Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền thống trong nội bộ ngân hàng - Khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội chưa hoàn thiện - Thiếu bộ tiêu chuẩn để đánh giá rủi ro E&S - Thiếu thông tin về vấn đề E&S - Giới hạn về nguồn nhân lực - Thiếu sự hỗ trợ về các chính sách ưu đãi và hỗ trợ phát triển bền vững của chính phủ - Thiếu sự ủng hộ của quản lý cấp cao - Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan 7. Những thuận lợi khi thực hiện phát triển bền vững tại ngân hàng chúng tôi:

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

- Tạo ra các sản phẩm tài chính và dịch vụ mới nhằm tận dụng các cơ hội trong lĩnh vực phát triển bền vững - Tạo ra lợi nhuận trực tiếp: gia tăng các khách hàng mới và thị trường mới - Trong ngắn hạn và trung hạn: nâng cao hiệu quả tài chính và phi tài chính trong việc đáp ứng các mục tiêu kinh doanh - Tăng tương tác với các bên liên quan: tăng cường sự tham gia PTBV về môi trường và xã hội trong nội bộ, trong tổ chức, khách hàng, và các tổ chức khác

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

- Về dài hạn: tăng cường giá trị thương hiệu, từ đó tạo ra lợi thế thương mại, xây dựng cơ sở của người tiêu dùng và thị phần và tăng lợi nhuận - Đóng góp vào thực hiện chiến lược phát triển kinh tế bền vững của Chính phủ Việt Nam - Được hưởng các ưu đãi của ngân hàng nhà nước và chính phủ - Được sự ưu đãi và đánh giá cao của các tổ chức quốc tế, từ đó thu hút các đối tác tài chính 8. Ngân hàng ch ng t i thực hiện các giải pháp phát triển ền vững: - Thực hiện các biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong nội bộ ngân hàng mình - Kết hợp rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

khách hàng - Nâng cao nhận thức về môi trường và năng lượng cho nhân viên - Khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt động của ngân hàng - Lựa chọn và trang bị khóa huấn luyện cho nhân viên về vấn đề môi và năng lượng - Thực hiện các biện pháp truyền thông nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin về môi trường liên quan - Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường - Đánh giá và giám sát rủi ro môi trường các hoạt động kinh doanh của khách hàng.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

III

- Lọc và loại bỏ các đề nghị vay vốn có hại cho môi trường - Khuyến khích khách hàng giảm những tác động bất lợi đến môi trường trong hoạt động kinh doanh của họ. - Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và tín dụng xanh - Có các giải pháp cụ thể hỗ trợ các khách hàng đầu tư vào cải thiện môi trường và công nghệ sạch - Giám sát việc tuân thủ về vẫn đề môi trường, xã hội của dự án vay vốn - Các biện pháp xử lý khi khách hàng không tuân thủ các vấn đề về môi trường và xã hội II. Nhận định về ngân hàng:

1. Số lượng các sáng kiến về môi trường và xã hội được thực hiện trong ba năm qua

 Lớn hơn 10  Trên 5 đến 10

 Trên 1 đến 5

 Không thực hiện

2. Mức độ tích hợp ngân hàng bền vững vào chiến lược kinh doanh tổng thể

 Tích hợp hoàn toàn  Tích hợp một phần  Không tích hợp  Không biết

3.Số lượng khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong 3 năm

qua

 Lớn hơn 10  Trên 5 đến 10

 Trên 1 đến 5

 Không thực hiện

4. Tiêu chuẩn bền vững quốc tế (ISO, UN Global Compact, EP, GRI, DJSI, khác) được áp dụng

trong hoạt động của ngân hàng:

 Có áp dụng  Không áp dụng

5. Những loại lợi ích có được khi thực hiện phát triển bền vững

 Lợi ích tài chính  Lợi ích phi tài chính  Cả lợi ích tài chính và phi tài chính

6. Tăng trưởng hoạt động kinh doanh do thực hiện bền vững

 Giá trị thương hiệu được cải thiện

 Giảm chi phí

 Cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới  Phân khúc khách hàng mới

 Phát triển thị trường mới  Tăng các nhà đầu tư  Gắn kết với người lao động

II. Một số thông tin về bản thân

3.1 Ngân hàng quý vị đang làm việc…………………………………………………

3.2 Chức vụ…………………………………………………………………………..

3.3 Giới tính:  Nam  Nữ

3.4 Độ tuổi:  Dưới 30  Từ 30 – 40  Từ 41 – 50  Từ 51 – 60  Trên 60

3.5 Trình độ chuyên môn :  Đại học  Sau đại học

3.6 Số năm làm việc:  Dưới 5  5-10  ≥ 10

3.7 Số năm quản lý:  Dưới 5  5-10  ≥ 10

IV

CHÂN THÀNH CẢM ƠN QU VỊ ĐÃ CỘNG TÁC!

V

- M TẢ PHƢƠNG N KHẢO S T VÀ Đ NH GI KẾT QUẢ

KHẢO S T

1. Mục tiêu khảo sát: luận án khảo sát các nhà quản lý, lãnh đạo các NHTM nhằm

làm rõ về quan điểm, mục đích cam kết phát triển bền vững ngân hàng thương mại.

Đánh giá những thách thức và những điều kiện thuận lơi khi thực hiện chiến lược

phát triển bền vững. Khảo sát chính sách về môi trường và cách vận hành hệ thống

quản lý rủi ro môi trường trong hoạt ngân hàng, nhằm đánh giá mức độ phát triển

bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

2. Mẫu khảo sát:

hảo sát kiến chu ên gia về phát triển bền vững ngân hàng thương

mại

Tham khảo ý kiến chuyên gia về quan điểm phát triển bền vững ngân hàng

thương mại và đề xuất các giá trị cốt lõi của ngân hàng bền vững gồm:

- Là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh

- Hoạt động của ngân hàng đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan

- Ngân hàng có tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động

- Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động

- Đóng góp vào sự phát triển ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính

hảo sát mức độ đồng tình với các phát biểu về ngân hàng bền vững đối

với các nhà quản l ngân hàng

Luận án khảo sát 250 nhà quản lý tại 22 NHTMCP, lãnh đạo của các NHTM

từ cấp phó điểm giao dịch trở lên được chọn mẫu để đánh giá tính bền vững của hệ

thống ngân hàng thương mại, đây là những người tham gia lập chính sách, chiến

lược và tổ chức thực hiện phát triển bền vững của ngân hàng.

Mô tả mẫu khảo sát

Chức danh Số lƣợng

Tỷ lệ số năm làm việc Trên 5 năm Dưới 5 năm

75% 71,43% 25% 28,57%

Ban giám đốc Trưởng phòng Hội sở Phó phòng Hội sở Trưởng phòng chi nhánh 4 28 39 41 79,49% 73,17% 20,51% 26,83%

VI

Phó phòng chi nhánh Phó điểm giao dịch Trưởng điểm giao dịch 36 57 45 80,56% 68,42% 64,44% 19,44% 31,58% 35,56%

3. Cách t nh toán kết quả khảo sát:

5 mức độ đồng ý với các phát biểu về tính bền vững của NHTM được quy ước như

sau: 1- Hoàn toàn kh ng đồng ý 2- Kh ng đồng ý một phần

3- Đồng ý 4- Đồng ý cao

5- Đồng ý rất cao

Tổng số phiếu phát ra và khảo sát bằng gặp mặt trực tiếp là 265 phiếu, số

phiếu trả lời đầy đủ và hợp lệ các câu hỏi thu về là 250 phiếu. Kết quả được tính

toán là mức trung bình của mỗi phát biểu, nếu bằng hoặc lớn hơn 3 thì mức độ được

đánh giá là từ đồng ý đến đồng ý rất cao, kết quả nhỏ hơn 3 được đánh giá là không

đồng ý đến chỉ đồng ý một phần đối với phát biểu đó.

VII

Phụ lục 2

Các nguyên tắc phát triển bền vững một tổ chức

Hiện nay có một số các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế liên quan đến phát

triển bền vững một tổ chức nói chung và riêng cho các công ty, tổ chức tài chính.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn, nguyên tắc này là hoàn toàn tự nguyện, tùy vào chiến

lược của mình, các tổ chức sẽ lựa chọn thực hiện theo một trong các tiêu chuẩn này

với mong muốn nâng cao giá trị thương hiệu, tạo sự gắn kết với khách hàng, phát

triển các sản phẩm…

I- Tiêu chuẩn hiệu suất của IFC (International Finance corporation):

IFC xây dựng các tiêu chuẩn về ngân hàng bền vững với sự đóng góp nhằm

mục đích: hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, nông nghiệp bền vững, các tòa

nhà xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu. IFC đánh giá các loại dự án có tác động

tích cực đến môi trường bao gồm: năng lượng tái tạo (RE) năng lượng điện, nhiệt từ

nhiều nguồn khác nhau; hiệu suất về năng lượng (EE); dự án nông nghiệp, lâm

nghiệp và sử dụng đất (AFOLU); quản lý chất thải; dự án giảm nhẹ cacbon và các

dự án khác giảm nhẹ tác động đến môi trường.

Kể từ đầu năm 2012, danh sách Tiêu chuẩn Hiệu suất của IFC về Môi trường

và Tính bền vững xã hội đã được áp dụng, bao gồm (IFC, 2012):

Têu chuẩn Các nội dung

Đánh giá và quản lý rủi ro môi trường và xã hội Điều kiện lao động và làm việc Sử dụng hiệu quả tài nguyên và ngăn ngừa ô nhiễm Sức khỏe, an toàn và an ninh cộng đồng 1 2 3 4

5 6 Sở hữu đất đai và tái định cư bắt buộc Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên

Nguồn: IFC Performance Standards

Người dân bản địa Di sản văn hóa 7 8

II- Các nguyên tắc ích đạo (Equator Principles- FP)

Các nguyên tắc xích đạo là một bộ tiêu chuẩn tự nguyện để xác định, đánh giá

và quản lý các rủi ro môi trường và xã hội trong việc tài trợ dự án. Đây được xem là

các “tiêu chuẩn vàng đối với các dự án tài chính bền vững. Các nguyên tắc được

VIII

xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn thực hiện của IFC về tính bền vững xã hội và môi

trường. Ngày nay các tổ chức tài chính trên thế giới sử dụng nguyên tắc xích đạo

một cách tự nguyện và độc lập, không có một sự ràng buộc nào đối với IFC. Các

nguyên tắc này bao gồm (The Equator Principles, 2013):

- Nguyên tắc 1, xem xét và phân loại dự án: phân loại dự án dựa trên mức độ

rủi ro và tác động tiềm ẩn đến môi trường và xã hội. Các dự án được chia thành 3

loại, Loại A- các dự án có tiềm năng gây nguy hại đến môi trường và xã hội và

/hoặc có tác động đa dạng, không thể đảo ngược hoặc chưa từng có; Loại B - các dự

án tiềm ẩn những rủi ro môi trường và xã hội và /hoặc tác động ít về mặt số lượng,

nói chung là cụ thể tại từng địa điểm, có thể đảo ngược và dễ dàng giải quyết thông

qua các biện pháp giảm nhẹ; Loại C - Các dự án có rủi ro môi trường và xã hội tối

thiểu hoặc không có tác động tiêu cực.

- Nguyên tắc 2, đánh giá môi trường và xã hội: đối với tất cả các dự án loại A

và loại B, EPFI (định chế tài chính tham gia nguyên tắc xích đạo) sẽ yêu cầu khách

hàng tiến hành một quá trình đánh giá tác động đến môi trường và xã hội, đề xuất

các biện pháp để giảm thiểu, giảm nhẹ và bù đắp các tác động bất lợi phù hợp với

tính chất và quy mô của dự án đề xuất.

- Nguyên tắc 3, các tiêu chuẩn môi trường và xã hội thích hợp: quá trình đánh

giá trước hết cần đề cập đến việc tuân thủ luật pháp, các quy định và giấy phép của

nước sở tại có liên quan đến các vấn đề môi trường và xã hội.

- Nguyên tắc 4, hệ thống quản lý môi trường và xã hội và kế hoạch hành động.

tất cả các dự án loại A và loại B, EPFI sẽ yêu cầu khách hàng phát triển hoặc duy trì

Hệ thống Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMS). Kế hoạch Quản lý Môi trường và

Xã hội (ESMP) sẽ được chuẩn bị bởi khách hàng để giải quyết các vấn đề được nêu

ra trong quá trình đánh giá và đưa ra các hành động cần thiết để tuân thủ các tiêu

chuẩn áp dụng.

- Nguyên tắc 5, cam kết của các bên liên quan: tất cả các dự án thuộc loại A và

loại B, EPFI sẽ yêu cầu khách hàng chứng minh được sự tham gia của các bên liên

quan bao gồm các cộng đồng bị ảnh hưởng và các bên có liên quan khác. Để tạo

thuận lợi cho sự tham gia của các bên liên quan, khách hàng sẽ công bố rủi ro và tác

IX

động của dự án, lập tài liệu đánh giá thích hợp cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và

các bên liên quan khác bằng tiếng địa phương và phù hợp với văn hoá bản địa.

- Nguyên tắc 6, giải quyết khiếu nại

- Nguyên tắc 7, đánh giá độc lập: tất cả các dự án loại A và một số dự án loại

B, nhà tư vấn về môi trường và xã hội độc lập, không liên quan trực tiếp tới khách

hàng, sẽ tiến hành đánh giá độc lập về hồ sơ của khách hàng bao gồm các tác động

đến môi trường và xã hội của dự án và hồ sơ quy trình cam kết của các bên liên

quan trong việc đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xích đạo.

- Nguyên tắc 8, các giao ước: đối với tất cả các dự án, khách hàng sẽ ký giao

ước nhằm tuân thủ tất cả các luật, quy định và giấy phép về môi trường và xã hội

của nước sở tại về mọi mặt.

- Nguyên tắc 9, giám sát và báo cáo độc lập

- Nguyên tắc 10, báo cáo và tính minh bạch.

III- Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc (UN Global Compact):

Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc là sáng kiến của Liên hợp quốc nhằm

khuyến khích các doanh nghiệp trên toàn thế giới thông qua các chính sách bền

vững và có trách nhiệm với xã hội và báo cáo về việc thực hiện.(UN Global

Compact). Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hiệp Quốc là một khuôn khổ dựa trên

nguyên tắc cho các công ty, nêu rõ 10 nguyên tắc trong các lĩnh vực nhân quyền,

lao động, môi trường và chống tham nhũng.

- Nhân quyền, gồm hai nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc 1, các công ty cần hỗ trợ và tôn trọng, bảo vệ quyền con người

được quốc tế công bố.

+ Nguyên tắc 2, các công ty đảm bảo rằng họ không đồng lõa trong việc lạm

dụng nhân quyền.

- Lao động, gồm bốn nguyên tắc:

+ Nguyên tắc 3, các công ty nên tôn trọng quyền tự do đoàn thể và công nhận

quyền thương lượng tập thể.

+ Nguyên tắc 4, loại bỏ tất cả các hình thức lao ép buộc và bắt buộc.

+ Nguyên tắc 5, xóa bỏ lao động trẻ em.

+ Nguyên tắc 6, xoá bỏ sự phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp.

X

- Môi trường, gồm 3 nguyên tắc:

+ Nguyên tắc 7, các công ty nên hỗ trợ tiếp cận cách phòng ngừa các thách

thức về môi trường.

+ Nguyên tắc 8, thực hiện các sáng kiến để thúc đẩy trách nhiệm với môi

trường.

+ Nguyên tắc 9, khuyến khích và phát triển các công nghệ thân thiện với môi

trường.

- Chống tham nhũng:

+ Nguyên tắc 10, các công ty nên chống tham nhũng dưới mọi hình thức, bao

gồm tống tiền và hối lộ.

IV- Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for

Standardization – ISO):

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phát triển một tài liệu gọi tắt là ISO

26000, trong đó có 7 nguyên tắc về trách nhiệm xã hội được tích hợp đối với các tổ

chức hướng đến kinh doanh bền vững, bao gồm: trách nhiệm giải trình, tính minh

bạch, hành vi đạo đức, tôn trọng lợi ích của các bên liên quan, tôn trọng các quy

định pháp luật, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế và tôn trọng các quyền con người.

(ISO 26000:2010).

- Nguyên tắc trách nhiệm giải trình: một tổ chức nên chịu trách nhiệm cho các

tác động của nó đối với xã hội, nền kinh tế và môi trường. Trách nhiệm đối với các

tác động tổng thể của các quyết định và hoạt động kinh doanh của tổ chức đối với

xã hội và môi trường và bao gồm trách nhiệm giải trình cho những người bị ảnh

hưởng bởi các quyết định và hoạt động của mình, cũng như cho xã hội nói chung.

Bao gồm việc chấp nhận chịu trách nhiệm do các hành vi sai trái đã xảy ra của công

ty và đưa ra các biện pháp thích hợp để khắc phục các sai phạm và hành động để

ngăn chặn nó lặp đi lặp lại.

- Tính minh bạch: một tổ chức cần phải minh bạch trong các quyết định và các

hoạt động của mình mà có ảnh hưởng đến xã hội và môi trường. Một tổ chức cần

phải trình bày một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ một cách hợp lý các chính sách,

quyết định và các hoạt động của mình bao gồm cả sự hiểu biết và các tác động của

họ đối với xã hội và môi trường.

XI

- ành vi đạo đức: hành vi của một tổ chức phải dựa trên các giá trị của sự

trung thực, công bằng và liêm chính. Những giá trị này bao hàm một mối quan tâm

cho người, động vật, môi trường và cam kết giải quyết các tác động của các hoạt

động và quyết định của mình về lợi ích các bên liên quan.

- Tôn trọng lợi ích của các bên liên quan: một tổ chức nên tôn trọng, xem xét

và đáp ứng lợi ích của các bên liên quan của mình.

- Tôn trọng các quy định pháp luật: một tổ chức cần chấp nhận rằng tôn trọng

các nguyên tắc của luật pháp là bắt buộc.

- Tôn trọng các chuẩn mực quốc tế: một tổ chức nên tôn trọng các chuẩn mực

quốc tế về ứng xử, trong khi tôn trọng các nguyên tắc của pháp luật. Nguyên tắc này

nhấn mạnh trong trường hợp pháp luật không cung cấp đầy đủ sự hướng dẫn các

biện pháp bảo vệ môi trường, xã hội, một tổ chức cần phải phấn đấu để tôn trọng,

như là mức tối thiểu, tiêu chuẩn quốc tế về hành vi ứng xử. Ở những nước mà sự thi

hành pháp luật có mâu thuẫn với tiêu chuẩn quốc tế về cách ứng xử, một tổ chức

nên cố gắng tôn trọng các chuẩn mực đó đến mức lớn nhất có thể.

- Tôn trọng các quyền con ngư i: một tổ chức phải tôn trọng nhân quyền và

công nhận cả tầm quan trọng của họ.