NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----∞∞-----
BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2019
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----∞∞-----
BÙI KHẮC HOÀI PHƢƠNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS TÔ KIM NGỌC
2. PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định và kết quả
của luận án là trung thực.
Ngƣời cam đoan
NCS. Bùi Khắc Hoài Phƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án là tổng hợp quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc
nổ lực của bản thân. Tác giả còn nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các cơ quan, tổ
chức và cá nhân đã đồng hành trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Tác giả
xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Hai giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Tô Kim Ngọc và PGS.TS Nguyễn Thị
Mùi đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu từ khi nhận tên đề tài đến khi kết thúc luận án.
Các Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau Đại học của Học
viện ngân hàng đã tạo môi trường học tập thuận lợi nhất cho nghiên cứu sinh.
Cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng các cấp đã có những góp ý giúp nghiên
cứu sinh hoàn thiện luận án tốt hơn.
Cảm ơn các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng trong việc góp ý trực tiếp và
phản hồi vào phiếu khảo sát giúp nghiên cứu sinh hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, anh chị đồng
nghiệp đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ, động viên hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Bùi Khắc Hoài Phƣơng
iii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ ẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................. 18
1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................. 18
1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững ............................................................... 18
1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững ................................................. 19
1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thương mại ........................... 23
1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................... 30
1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế ....................... 32
1.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ........................ 40
1.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng ................ 42
1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững ...................................................................... 42
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................... 43
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nước ............................ 43
1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam .......................... 51
1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HA NG THƢƠNG MA I .. 56
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017 ........................... 62
2.1. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN NAY .................................. 62
2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ............ 62
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM ........................................ 64
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CA C NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 66
2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thương mại ............. 66
2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế ....................... 69
2.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ........................ 96
2.2.4 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng .............. 104
2.2.5 ung cấp sản phẩm tài chính bền vững ..................................................... 111
iv
2.3 Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................... 114
2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................. 114
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 118
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 129
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025 ....................................... 130
3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHA T TRIÊ N BÊ N VƢ NG HÊ
THÔ NG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THÊ HÔ I NHÂ P ........................... 130
3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM.............................................. 130
3.1.2 Định hướng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025 ..... 131
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM .................................................................................................... 134
3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thương mại 134
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trư ng và xã hội ........................ 140
3.2.3 Nâng cao chất ượng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững ................ 145
3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hướng đến phát triển bền vững .......... 147
3.2.5 iải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài chính bền vững .......... 151
3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thương mại ............ 154
3.3 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 155
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ......................................... 155
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................... 156
3.3.3 Đối với Ngân hàng thương mại ................................................................. 157
3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn............................................................. 158
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 159
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BĐH Ban điều hành
CAR Capital Adequacy Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CBNV Cán bộ nhân viên
Sustainable corporate CSR Trách nhiệm của công ty bền vững Responsibility
Comprehensive and Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ CPTPP Progressive Agreement for xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership
small and medium DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa sized enterprises
The Dow Jones DJSI Chỉ số bền vững Dow Jones Sustainability Indices
EE Energy efficiency Hiệu quả năng lượng
European Economic EEC Cộng đồng Kinh tế châu Âu Community
EPs Equator Principles Các nguyên tắc xích đạo
The Equator Principles Định chế Tài chính Tham gia Nguyên EPFIs Financial Institutions tắc Xích đạo
Environmental and Social ESMS Hệ thống quản lý môi trường và xã hội Management System
E&S Environmental and Social Môi trường và xã hội
The Global Alliance for Liên minh toàn cầu về các giá trị của GABV Banking Values ngân hàng
GCTF Green Credit Trust Fund Quỹ ủy thác tín dụng xanh
HĐQT Hội đồng Quản trị
International Organization ISO Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế for Standardization
IFC International finance Công ty tài chính quốc tế thuộc Ngân
vi
corporation hàng Thế giới
Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi LDR
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN
Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM
Ngân hàng bền vững NHBV
Renewable energies Năng lượng tái tạo RE
Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với tổng tài ROA Return on Asset sản
ROE Return On Equity Lợi nhuận thuần so với vốn chủ sở hữu
Socially Responsible Đầu tư trách nhiệm xã hội SRI Investments
Tài chính vi mô TCVM
Tổ chức tín dụng TCTD
UN Global United Nations Global Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc Compact Compact
Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín VAMC dụng Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng ............................................................................................................ 52
Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện ....................... 55
Bảng 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017 ........................................... 62
Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017 .................. 63
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM ................................................. 64
Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM ....................................................................... 65
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM ....................... 66
Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM ............................................. 70
Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn bẩy tài chính ............................................................... 71
Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 .................... 71
Bảng 2.9: Mô tả các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng ......................................... 72
Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM
giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 73
Bảng 2.11: Mô tả khả năng sinh lời ..................................................................... 74
Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM ................................................. 74
Bảng 2.13: Tốc độ tăng dư nợ của NHTM .......................................................... 75
Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM ............................................ 76
Bảng 2.15: Mô tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý ................................... 77
Bảng 2.16: Tiêu chí dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM
giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 78
Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017 ................................................ 84
Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức....................................... 95
Bảng 2.19: Đầu tư vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017 ............................ 103
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017 ...................................... 62
Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thương mại ............................ 66
Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017 ............................ 70
Biểu đồ 2.3: Chất lượng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017 ..................... 72
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản
giai đoạn 2008-2017 ............................................................................................. 77
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM ............ 79
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM .................................. 80
Biểu đồ 2.7: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017 ...... 81
Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM và POS của NHTM ................................................ 82
Biểu đồ 2.9: Số lượng thẻ của NHTM ................................................................. 83
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017 ........................ 87
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dư nợ năm 2017 ............. 89
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi
khách hàng năm 2017 ........................................................................................... 90
Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM bình quân giai
đoạn 2008-2017 .................................................................................................... 91
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM ........................................ 92
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nước
trong khu vực Euro ............................................................................................... 92
Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM ........................................................................ 93
Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của người lao động ...................... 97
ix
Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững ..................................................... 19
Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại ...................... 24
Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống ... 27
Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV ................................................. 29
Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER ............................................................ 45
Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW ............................................................. 50
Hình 2.1: Số lượng các NHTM giai đoạn 2012-2017 ......................................... 62
Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người lớn ................................. 63
DANH MỤC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng được bàn luận ngày càng nhiều tại
các nước phát triển kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Các nhà quản lý
ngân hàng tin rằng thực hiện bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành
công của ngân hàng trong tương lai. Họ cũng tin tưởng vào sự cần thiết của việc gắn
các vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong khoảng thời gian này, Peter Sands, Tổng giám đốc của Standard
Chartered, viết trong Báo cáo Đánh giá Bền vững của ngân hàng năm 2009 rằng
"Đối với một ngân hàng, cuộc khủng hoảng chúng ta vừa mới trải qua việc duy trì
tính bền vững không còn là một sự lựa chọn nữa. Chúng ta phải chứng minh rằng
mô hình kinh doanh của chúng ta là bền vững. Chúng ta phải chứng minh rằng
chúng ta đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển bền vững. Chúng ta phải
chứng tỏ rằng nhận thức về các vấn đề bền vững đã được gắn liền trong cách chúng
ta điều hành kinh doanh”. Quan điểm này được cũng cố khi nghiên cứu về tính bền
vững của hai tổ chức United Nations Global Compact và Accenture (2010) được
công bố. Đây được xem là nghiên cứu lớn nhất về tính bền vững với cuộc khảo sát
từ 766 CEO của gần 100 quốc gia trên thế giới. Kết quả khảo sát cho thấy 98% các
CEO của ngân hàng khẳng định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững đối với sự
thành công trong tương lai của hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, họ cũng đồng ý với
Rất quan trọng
Quan trọng
68%
30%
Ngân hàng
54%
39%
Tổng số
0%
20%
40%
60%
80%
100%
sự cần thiết của việc tích hợp các vấn đề này vào chiến lược và hoạt động của họ.
Nguồn: United Nations Global Compact and Accenture CEO Study (2010).
Tầm quan trọng của tính bền vững đối với công ty/ngân hàng
2
Mô hình ngân hàng bền vững mang lại nhiều lợi ích cho một quốc gia, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển nền công nghiệp xanh và gia tăng lợi
ích cho tổ chức tài chính. Phát triển ngân hàng bền vững sẽ làm gia tăng giá trị tài
sản trong tương lai cho ngân hàng, thông qua việc hỗ trợ các dự án xanh, thân thiện
với môi trường sẽ giúp ngân hàng tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng và tạo
hình ảnh tốt với công chúng, cung cấp các sản phẩm xanh, tài chính bền vững.
Khảo sát IFC (2002) cho biết 86% báo cáo những thay đổi tích cực từ tích hợp
hệ thống (Quản lý rủi ro môi trường và xã hội –ESMS) vào kinh doanh của họ, 19%
thay đổi đáng kể, 0% báo cáo thay đổi tiêu cực. Khảo sát của UNEPFI (2007) có 26
tổ chức tài chính trong CEE đánh giá tình trạng nhận thức về phát triển bền vững,
có hơn 90% các tổ chức đã triển khai thực tiễn kinh doanh bền vững nhằm mục tiêu
chủ yếu là tăng cường danh tiếng và tiết kiệm chi phí. Nhiều ngân hàng lớn trên thế
giới đã phát triển mô hình bền vững như: Alpha Bank, Allied Irish Banks, Bank
Austria, Barclays, BBVA, Credit Agricole, Credit Lyonnais, Deutsche,
Ausgleichsbank, KBC, Nordea, Royal Bank of Scotland…càng chứng tỏ tầm quan
trọng của tính bền vững ngân hàng trong xu thế hội nhập ngành tài chính ngày càng
sâu và rộng.
Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại đang tiếp tục được tái cấu trúc gắn
với xử lý nợ xấu để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh, bền vững của tổ chức tín dụng,
từ đó tạo tiền đề vững chắc để kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng
nhằm hướng đến phát triển kinh tế bền vững. Sau quá trình tái cấu trúc giai đoạn
(2011-2015), năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại đã được cải thiện,
theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM nợ xấu so với dư nợ của
toàn hệ thống đã được đẩy lùi về dưới mức 3%, đây là mức an toàn theo quy định
của ngân hàng nhà nước. Một số ngân hàng thương mại yếu kém được giải quyết
thông qua bán các nợ xấu cho VAMC (công ty quản lý tài sản), hay sáp nhập với
các ngân hàng khác, cá biệt, có một số ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà
nước mua lại với giá 0 đồng…
Phát triển bền vững tại các NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, một số
ngân hàng đang quan tâm và từng bước lồng ghép vấn đề môi trường nhằm hỗ trợ
các quyết định tín dụng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí về môi trường
3
trong hoạt động nội bộ. Hiện vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo mô hình ngân
hàng bền vững, các NHTMNN đóng vai trò chi phối trong hệ thống các TCTD,
ngoại trừ 3 NHTMNN được mua lại với giá 0 đồng các NHTMNN có tình hình tài
chính lành mạnh có năng lực và quy mô lớn, trong đó vẫn chưa có ngân hàng nào
kinh doanh theo mô hình bền vững. Các NHTMCP có những ngân hàng quy mô
vốn nhỏ nhưng có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng phát triển theo mô
hình bền vững và một số NHTMCP đã hoàn thành giai đoạn tái cấu trúc (2011-
2015) như SHB, Maritime Bank…Hiện nay có nhiều rào cản trong quá trình thực
hiện mô hình bền vững như: nhiều ngân hàng chưa có hệ thống quản lý rủi ro môi
trường và xã hội, các giải pháp thực hiện đang còn thiếu, khung pháp lý chưa hoàn
thiện, hạn chế về nguồn lực...Phát triển bền vững NHTM bao gồm ba trụ cột chính
đó là năng lực tài chính lành mạnh, hiệu quả, có trách nhiệm với môi trường và
nhằm cân bằng lợi ích của các bên liên quan bao gồm của cổ đông, khách hàng, cơ
quan quản lý, nhân viên và rộng hơn là mang lại ích cho cả cộng đồng. Phát triển
bền vững tạo ra nhiều giá trị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp ngân hàng
thu được lợi nhuận nhờ tăng cường uy tín, nâng giá trị thương hiệu, tăng khả năng
gắn kết giữa các bên liên quan. Mặt khác, phát triển bền vững giúp ngân hàng năng
tự phục hồi, duy trì hoạt động khi có tổn thất xảy ra do các tác động từ bên ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại phải hội nhập sâu
và rộng, vì vậy phát triển bền vững nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo uy tín
và vị thế của ngân hàng là một xu hướng tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập quốc
tế. Nhận thấy tính cấp thiết và khả năng ứng dụng vào thực tế về tính bền vững của
hoạt động ngân hàng trong tương lai, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Phát
triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nhằm đánh giá tính bền
vững và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng
2.1 Các nghiên cứu quốc tế
Đánh giá tính bền vững theo hiệu quả hoạt động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đánh tính bền vững của công ty, ngân
hàng, quan điểm về tính bền vững trước đây được gắn với hiệu quả hoạt động dựa
4
trên cơ sở tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Những nghiên cứu gần đây đã có bước
chuyển biến thay vì chỉ tối đa hóa lợi ích cho cổ đông như trước đây sẽ mở rộng
thành tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan khác của tổ chức bao gồm: cổ đông,
khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và mở rộng cho cả cộng đồng. Theo cách
tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh ngân hàng là nhằm tối đa hóa lợi ích cho
cổ đông.
Nghiên cứu của Tom (2012) ứng dụng khung CAMEL nhằm xác định hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Keyna. Tác giả sử dụng dữ liệu
bảng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của 37 ngân hàng thương mại. Kết quả
phân tích hồi quy tuyến tính đã xác định rằng các yếu tố an toàn vốn, Thu nhập và
Khả năng thanh khoản có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Do đó, yêu cầu các ngân hàng và các cơ quan quản lý phải tìm ra một điểm
tối ưu về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thanh khoản, theo đó các ngân hàng sẽ không
nắm giữ quá nhiều vốn và thanh khoản vì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng chất lượng quản lý và chất lượng tài sản có
quan hệ tốt với hiệu quả hoạt động. Trong đó, chất lượng quản lý có tác động lớn
nhất đến hiệu quả của ngân hàng.
Vijayakumar (2012) ứng dụng thang đo CAMEL nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại nhà nước Ấn Độ, tác giả sử dụng 23 tỷ số theo
khung CAMEL, một ngân hàng được xếp hạng dựa theo các yếu tố có trọng số bằng
nhau: an toàn vốn (C), chất lượng tài sản (A), Hiệu quả Quản lý (M), Chất lượng lợi
nhuận (E) và thanh khoản (L). Tác giả xếp hạng của các ngân hàng thương mại nhà
nước dựa trên trung bình của nhóm các tỷ số. Nghiên cứu đi đến kết luận rằng Ngân
hàng thương mại Nhà nước Ấn Độ đã thành công trong việc duy trì tỷ lệ an toàn
vốn ở mức cao hơn so với mức quy định (hơn 9%) và hiệu quả quản lý được nâng
cao trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu của Gazzar (2014), với mục đích so sánh hiệu quả tài chính của
các ngân hàng Hồi giáo với ngân hàng thông thường tại khu vực MENA & GCC
trong giai đoạn 2009-2013 với 45 ngân hàng được đánh giá. Nghiên cứu sử dụng
phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là ROA, ROE và NIM đây là các tỷ số phản
ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các biến phụ thuộc là các tỷ số của CAMEL.
5
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Hồi giáo đã vượt trội hơn các ngân
hàng thông thường về mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và chất
lượng thu nhập, tuy nhiên họ có tình trạng thanh khoản thấp hơn so với các ngân
hàng thông thường.
Nghiên cứu của Ishaq và cộng sự (2016) ứng dụng cách tiếp cận CAMEL để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Pakistan. Nhóm tác giả
sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là EPS (lợi nhuận cơ bản
trên mỗi cổ phiếu) được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại, các biến độc lập là các tỷ số của các thành phần của khung CAMEL,
bao gồm: an tòa vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản lý, thu nhập và khả năng
thanh khoản. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, các tỷ số tài theo khung phân tích
CAMEL tác động có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Trong đó, các chỉ số lợi nhuận ròng so với tổng tài sản và lợi nhuận so với vốn
chủ sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá phát triển bền vững:
Phương pháp đánh giá hiệu suất tổng thể kết hợp với đánh giá mức độ phát
triển bền vững của ngân hàng là một trong những hướng nghiên cứu mới. Phương
pháp này ứng dụng lý thuyết các bên liên quan nhằm đánh giá mức độ bền vững
ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính như các nghiên cứu truyền thống trước đây
kết hợp các tiêu chí phi tài chính như các tiêu chí xã hội và môi trường nhằm đáp
ứng lợi ích của các bên liên quan.
Nghiên cứu của Hempel và cộng sự (1994) xác định bốn bên liên quan: đơn vị
thặng dư, đơn vị thâm hụt, chủ sở hữu và nhà quản lý. Tương tự như vậy, Garcia và
Surroca (2008) kết luận người gửi tiền, nhân viên, các nhà sáng lập, và cơ quan
quản lý như các bên liên quan. Avkiran và Morita (2010) xác định năm bên liên
quan, cụ thể là, các cổ đông, khách hàng, nhà quản lý, nhân viên, và cơ quan lãnh
đạo. Nghiên cứu sử dụng mô hình DEA nhằm đánh giá hiệu suất các ngân hàng
thương mại Trung quốc ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Rebai (2014) nghiên
cứu phương pháp tiếp cận mới trong đánh giá hiệu suất ngân hàng, đã phát triển một
mô hình đánh giá hiệu suất dựa trên cách tiếp cận tiện ích đa thuộc tính và lý thuyết
6
các bên liên quan nhằm đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng kết hợp với tính
bền vững. Mô hình này cho phép kết nối ngân hàng với kỳ vọng của tất cả các bên
liên quan. Nghiên cứu này cũng phát triển khái niệm mới về phát triển bền vững tài
chính (sustainable finance - SF) và phát triển bền vững ngân hàng (sustainable
banking - SB). Với nghiên cứu này, tác giả đồng tình với Avkiran và Morita (2010)
trong việc xác định các bên liên quan gồm: cơ quan lãnh đạo, khách hàng, cổ đông,
nhà quản lý, nhân viên, ngoài ra tác giả nhấn mạnh việc đưa thêm nhân tố vào các
bên liên quan là xã hội. Theo tác giả cách nhìn nhận, hài lòng của xã hội là nhân tố
quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của ngân hàng.
Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá ngân hàng bền vững có
nhiều ưu điểm so với các phương pháp đánh giá hiệu suất truyền thống. Các phương
pháp nghiên cứu truyền thống không dựa trên nền tảng quan điểm phổ biến về tính
bền vững của ngân hàng. Hơn nữa, quan điểm về hiệu quả hoạt động ngân hàng của
các nghiên cứu trước đây dựa vào tối đa hóa giá trị cho cổ đông, do đó các tiêu chí
phản ánh hiệu quả ngân hàng thường chỉ tập trung vào lợi ích đem lại cho cổ đông.
Nhìn chung, một số ít các nghiên cứu dựa trên quan điểm khác ngoài tối đa
hóa giá trị cho cổ đông. Bao gồm, các nghiên cứu của Soteriou và Zenios (1999),
Hussain và cộng sự (2002), Lee và Marlowe (2003), Devlin và Gerrard (2005) thừa
nhận sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số quan trọng của hoạt động ngân
hàng. Nghiên cứu của DeYoung và cộng sự (2001) đã dựa trên quan điểm của các
nhà quản lý để đánh giá hiệu quả của hệ thống tài chính. Theo nghiên cứu của
Freeman (1984), Greenley và Foxall (1997) việc điều chỉnh mục tiêu của ngân hàng
đối với lợi ích của một trong số các bên liên quan cụ thể có thể đe doạ đến sự tồn tại
và hiệu suất của chính ngân hàng. Do vậy, nếu chỉ dựa vào một bên liên quan để
đánh giá hiệu suất như trên có nhiều hạn chế và chưa phản ánh được sự bền vững
của ngân hàng.
Hiện tại, theo sự hiểu biết của tác giả, có ba nghiên cứu trước đây của Garcia
và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) và nghiên cứu của Rebai xem xét
nhiều bên liên quan trong đánh giá hiệu suất ngân hàng. Nghiên cứu của Garcia và
Surroca (2008) xây dựng một chỉ số hiệu suất tổng hợp bằng cách sử dụng các mục
tiêu của các bên liên quan khác nhau để đánh giá kết quả đầu ra. Trong khi, Avkiran
7
và Morita (2010) phân loại từ mỗi Quan điểm của các bên liên quan để xác định đầu
vào và đầu ra khác nhau. Nghiên cứu của Rebai đã đề xuất khái niệm về ngân hàng
bền vững và tài chính bền vững, đánh giá hiệu suất kết hợp với mục tiêu bền vững
ngân hàng dựa vào ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Tuy nhiên nghiên cứu của
Garcia và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) không đánh giá tính bền vững
ngân hàng chỉ dừng lại đánh giá hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu Rebai đánh giá
hiệu suất ngân hàng với mục tiêu hướng đến tính bền vững của ngân hàng. Các tiêu
chí đánh giá chỉ tập trung các chỉ tiêu định lượng.
Đánh giá tính bền vững của ngân hàng thương mại thông qua các sáng
kiến xanh:
Sahitya và Lalwani (2014) nghiên cứu tầm quan trọng của sáng kiến xanh đối
với việc đạt được mục tiêu phát triển ngân hàng bền vững tại Ấn độ. Nghiên cứu
của nhóm tác giả đã đánh giá những nổ lực của các NHTM nhằm thực hiện phát
triển bền vững, bao gồm các hoạt động bên trong ngân hàng như sử dụng tiết kiệm
nguồn năng lượng, khai thác cơ sở vật chất hiệu quả. Các NHTM cũng có những tác
động tích cực đến môi trường và xã hội thông qua cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình như: đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm giảm sử
dụng giấy trong các thủ tục của ngân hàng; khuyến khích khách hàng doanh nghiệp
sử dụng các báo cáo điện tử; nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng bền
vững; tuân thủ các nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt
là hoạt động cho vay. Weber (2016) ứng dụng hồi quy với dữ liệu bảng nhằm đánh
giá tính bền vững của các ngân hàng Trung quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
sự tương quan giữa các chỉ số hoạt động tài chính và hiệu suất bền vững tại các
ngân hàng Trung Quốc và cả hai đều bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng xanh.
Nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế là một cách hiệu quả để tăng hiệu suất tài
chính và tính bền vững trong lĩnh vực tài chính. Nghiên cứu của Aras và cộng sự
(2017) ứng dụng phương pháp liên kết mờ TOPSIS xây dựng trên trọng số Entropy
nhằm đo lường hiệu suất bền vững của công ty Garanti Bank với các chỉ số chính về
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và chỉ số quản trị. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các chỉ số về kinh tế có ảnh hưởng cao nhất đến hiệu suất bền vững tổng thể và
các chỉ số quản trị tác động thấp nhất.
8
Nghiên cứu của Dyllick và Muff (2016) phân tích ý nghĩa của mô hình kinh
doanh bền vững và phân loại tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thành ba cấp độ khác nhau. Các ngân hàng ở cấp độ 1.0 là nâng cao giá trị của
cổ đông, ở cấp độ này các tổ chức quan tâm và tích hợp vấn đề môi trường và xã hội
trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến môi trường và
xã hội, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh là mang lại lợi ích cho cổ đông. Cấp độ 2.0,
hoạt động của ngân hàng không chỉ đem lại giá trị cho cổ đông mà còn rộng hơn là
mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường. Ở cấp độ này, hoạt động của ngân hàng
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường là ba giá trị cốt lõi của tính bền
vững. Tính bền vững được thực hiện trong các lĩnh vực quản trị, quy trình sản phẩm
và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Cấp độ 3.0 là kinh doanh hoàn toàn bền vững, ở
cấp độ này các ngân hàng sẽ biến những thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường
như: khí hậu, di cư, tham nhũng, khan hiếm tài nguyên, đại dịch, thất nghiệp, nợ
quá hạn, bất ổn tài chính…thành các cơ hội kinh doanh. Các ngân hàng cung cấp
các sản phẩm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, lợi ích xã hội. Các ngân
hàng thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động của
mình và thực hiện minh bạch, công khai các tiêu chuẩn này.
Ứng dụng chỉ số DJSI nhằm đánh giá tính bền vững của một tổ chức:
Chỉ số bền vững Dow Jones (DJSI) đã được ban hành đầu tiên vào tháng 9
năm 1999 bao gồm các tiêu chuẩn bền vững toàn cầu. Các DJSI được công nhận
toàn cầu bởi các nhà đầu tư là tiêu chuẩn để đánh giá phát triển bền vững công ty.
Các DJSI đánh giá hiệu suất của các công ty hàng đầu thế giới về các chỉ tiêu kinh
tế, môi trường và xã hội, cung cấp cho các nhà đầu tư với các tiêu chuẩn khách quan
để quản lý danh mục đầu tư của họ. (Searcy và cộng sự, 2012). Các DJSI dựa trên
sự phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội, đánh giá các vấn đề như quản
trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, xây dựng thương hiệu, giảm thiểu biến đổi khí hậu,
tiêu chuẩn chuỗi cung ứng, tiêu thụ năng lượng, phát triển nguồn nhân lực.
DJSI được công bố là một trong những chỉ số bền vững tốt nhất thế giới và
nó sử dụng một quá trình đánh giá việc thực hành bền vững tốt nhất (Beloe và cộng
sự, 2004). Tuyên bố này được củng cố trong một cuộc khảo sát với hơn 1000 các
9
chuyên gia về phát triển bền vững được thực hiện như một phần của dự án đánh giá
xếp hạng và thấy rằng các DJSI có độ tin cậy cao nhất (Sadowski và cộng sự, 2010)
Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng các chỉ số DJSI để đánh giá tính bền vững
của một tổ chức, bao gồm các tập đoàn, các công ty, các tổ chức tài chính nói chung
và ngân hàng nói riêng. Ngiên cứu của Knoepfel (2001) tập trung vào phân tích cấu
trúc của DJSI và tính minh bạch của các DJSI. Nghiên cứu của Searcy và cộng sự
(2012) ứng dụng các chỉ số DJSI để phân tích tính bền vững 24 tập đoàn của
Canada. Tác giả sử dụng phương pháp định tính bao gồm phân tích nội dung về báo
cáo phát triển bền vững và các thông tin trên trang web của công ty và các cuộc
khảo sát với các chuyên gia của công ty. Việc ứng dụng và duy trì các chỉ số DJSI
tập trung vào việc làm nổi bật những thành tựu của công ty có thể được nhóm lại
thành ba mục tiêu: ứng dụng chỉ số bền vững, xác nhận nỗ lực của công ty trong
việc thực hiện phát triển bền vững, và sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh trên cơ sở
các tiêu chí bền vững.
Ngày càng có nhiều công ty xác định đưa vào DJSI như một mục tiêu hoạt
động của mình bởi vì những ưu điểm nổi bật như việc công khai ủng hộ cách tiếp
cận của họ để giải quyết những rủi ro dài hạn và làm cho công ty hấp dẫn hơn đối
với các nhà đầu tư. Kết quả là, các DJSI đã phát triển thành một nền tảng tham gia
hiệu quả bằng cách tạo ra sự cạnh tranh sôi động giữa các công ty. Tuy nhiên, việc
ứng dụng theo các tiêu chuẩn DJSI là hoàn toàn tự nguyện, không bắt buộc các
công ty phải thực hiện. Mỗi khu vực khác nhau có thể tạo ra các chỉ số khác nhau
dựa trên tiêu chuẩn DJSI toàn cầu. Vì vậy, đối với các nước mới nổi và các nước
đang phát triển việc ứng dụng các chỉ số này gặp nhiều khó khăn như hệ thống thể
chế về phát triển bền vững chưa hoàn thiện, các quy định về vấn đề môi trường và
xã hội chưa đáp ứng thông lệ quốc tế. Hơn nữa các định chế tài chính, các công ty
hạn chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản trị, công nghệ nên việc ứng dụng các
tiêu chuẩn DJSI gặp nhiều rào cản.
Phát triển bền vững theo tiêu chuẩn sáng kiến báo cáo toàn cầu GRI
Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) đã được phát triển với mục tiêu giúp các tổ
chức báo cáo về hoạt động môi trường, xã hội, kinh tế và tăng cường trách nhiệm
giải trình của họ.
10
Báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI) được biết đến như một khuôn khổ phổ biến
nhất cho báo cáo tự nguyện của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới
về hoạt động môi trường và xã hội. Brown (2007) [10] nhận định rằng nếu đánh giá
theo khả năng thu hút, toàn diện, tính minh bạch, và uy tín, GRI đã thành công kể
từ khi ban hành vào năm 1999. GRI là kết quả của một dự án của Liên minh các nền
kinh tế có trách nhiệm với môi trường (CERES) với Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc trong đó công bố các nguyên tắc báo cáo bền vững đầu tiên vào tháng 6
năm 2000. Chỉ số về hiệu xuất của GRI bao gồm tập hợp chỉ số trung tâm và chỉ số
bổ sung về ba khía cạnh cốt lõi của tính bền vững là kinh tế, môi trường và các chỉ
số xã hội. Chỉ số hiệu suất theo GRI được trình bày dưới đây:
Chỉ số hiệu suất theo phƣơng pháp GRI
Chỉ số hiệu suất Chỉ số trung tâm Chỉ số bổ sung Tổng số
Kinh tế 10 3 13
Xã hội 16 19 35
Môi trường 24 25 49
Nguồn: Moneva và cộng sự (2006)
Tổng số 50 47 97
Ngoài các tiêu chuẩn phát triển bền vững theo DJSI và GRI, còn có tiêu chuẩn
hiệu suất của IFC, các nguyên tắc xích đạo, hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc,
tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)…Các tiêu chuẩn này ngày càng được nhiều
NHTM trên thế giới thực hiện nhằm nâng cao trách nhiệm đối với xã hội và môi
trường trong hoạt động, nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết khách hàng…
2.2 Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng ở Việt Nam
Nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng tại Việt Nam chưa nhiều. Chưa
có nghiên cứu toàn diện về đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Nguyễn Thanh Phương (2012) đề xuất quan điểm về phát triển bền vững ngân
hàng và phân tích phát triển bền vững tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Tác giả xây dựng các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của
ngân hàng thương mại gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phản ánh quy mô, tốc độ tăng trưởng,
cơ cấu thị phần nguồn vốn và tài sản; nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của
11
ngân hàng; nhóm chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động ngân hàng; và cuối
cùng là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.
Trần Thị Hoàng Yến (2016) ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội nhằm
kiểm tra mối quan hệ và tác động của các biến độc lập là trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đến kết quả tài chính của ngân hàng thông qua các biến phụ thuộc là
ROA và ROE. Trong nghiên cứu này tác giả đã làm rõ các lý thuyết về trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp trong đó có lý thuyết về các bên liên quan và đây là lý thuyết
cốt lõi và phổ biến nhất về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Luận án cũng làm
rõ các phương thức thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các khuôn khổ theo
thông lệ quốc tế. Như vậy, kết quả của nghiên cứu đánh giá tác động của trách
nhiệm xã hội đến kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng, nghiên cứu này không
đánh ngân hàng bền vững. Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích thực trạng và đánh
giá hoạt động của các NHTM Việt Nam dựa trên phương pháp định tính và định
lượng như phân tích (SFA) phương pháp phân tích tham số và phi tham số (DEA)
và mô hình Tobit. Phạm vi luận án là đánh giá hiệu quả hoạt động, không đánh giá
toàn diện về mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phan Thị Hạnh (2013) xây dựng khái niệm hiện đại hóa hoạt động ngân hàng
thương mại nhằm xác định rõ hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại được
phân tích theo chiều sâu của các chuẩn mực về quản trị trong mối liên hệ biện
chứng với những tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Nghiên cứu tập trung làm rõ mức độ hiện đại trong hoạt động ngân hàng
không chỉ phụ thuộc vào trình độ công nghệ mà còn phụ thuộc vào khả năng khai
thác và hiệu quả đầu tư công nghệ. Luận án không đánh giá mức độ hiệu quả công
nghệ ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) tổng hợp được các quan điểm, các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển ngân hàng bền vững. Thông qua đánh giá thực trạng phát
triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và tái cấu trúc theo thông lệ quốc tế,
nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát
triển và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại dựa theo các tiêu chí đánh giá
tính ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Nghiên cứu này chưa đi
12
sâu đánh giá về thực trạng phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại theo
thông lệ quốc tế về khía cạnh môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng.
Nhìn chung các nghiên cứu về phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương
mại ở trong nước chưa nhiều, chưa làm rõ được các mức độ bền vững và các mô
hình bền vững của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu trong nước tập trung
nhiều về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, rất ít nghiên cứu
về thực trạng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến đề tài của luận án là của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) phân
tích thực trạng phát triển của ngân hàng thương mại gắn với quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng, tuy nhiên nghiên cứu này phân tích phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng không tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động của ngân
hàng, đây được xem là các trụ cột cốt lõi của tính bền vững.
2.3 Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu
Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng
thương mại cho thấy, hiện tại Việt Nam chưa có khung pháp lý hoàn thiện về phát
triển bền vững ngân hàng thương mại như quan điểm, các nguyên tắc và mô hình
cũng như điều kiện để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của các ngân hàng
thương mại và các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy mô hình ngân hàng bền vững
tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập tài chính sâu và rộng như hiện nay, thực hiện
phát triển bền vững ngân hàng là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng giá trị thương
hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh tại trường nội địa và hướng đến các thị trường
quốc tế. Những khoảng trống này là cơ sở để thực hiện luận án nhằm giải quyết các
câu hỏi sau:
ột à: Khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại? Để trả
lời câu hỏi này, nghiên cứu sẽ trình bày, tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển
bền vững ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững ngân
hàng thương mại, các nguyên tắc phát triển bền vững, các mô hình phát triển bền
vững ngân hàng thương mại… Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất định nghĩa,
và các mô hình phát triển bền vững ngân hàng.
13
ai à: Bài học cho Việt Nam về phát triển bền vững ngân hàng thương mại
từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới?
Câu hỏi này được trả lời thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền
vững ngân hàng thương mại từ các mô hình ngân hàng điển hình, thành công của
các quốc gia khác nhau. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng lộ trình
phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các giai đoạn phát triển bền vững, đến việc
thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các
quốc gia trong khu vực và ở các nước phát triển.
a à: Mức độ phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua việc bổ sung và hoàn thiện hệ thống
tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ngân hàng và sử dụng các tiêu chí này để đánh
giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại qua các khía cạnh bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường, đây là những giá trị cốt lỗi của ngân hàng bền vững
và được tích hợp trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
ốn à: Những rào cản đối với quá trình phát triển bền vững ngân hàng
thương mại Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi này, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xác định
những rào cản nào là lớn đối với các ngân hàng thông qua khảo sát điều tra theo các
tiêu chí đã xác định đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Năm à: Làm thế nào để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam
trong xu thế hội nhập?
Câu hỏi này được trả lời bằng các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững ngân
hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025.
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển bền
vững ngân hàng thương mại và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong khoảng thời gian 2008-2017.
14
- Phân tích các điều kiện liên quan đến môi trường phát triển bền vững ngân
hàng thương mại Việt Nam, làm rõ các thách thức đối với chiến lược phát triển bền
vững NHTM.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: với vị trí nghiên cứu là đứng trên góc độ nghiên cứu
độc lập nhằm đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam,
theo các khía cạnh về bền vững kinh tế, các vấn đề về môi trường và xã hội, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng bền vững cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững của 12 ngân
hàng thương mại cổ phần của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017.
Số liệu được thu thập trong báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
và trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của từng ngân hàng nhằm tính toán
các chỉ số tài chính. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian dài và các chỉ số tài
chính tương đối nhiều nên trong phạm vi của luận án chỉ đánh giá phát triển bền
vững của 12 ngân hàng thương mại bao gồm: 3 NHTMCPNN và 9 NHTMCP. Số
liệu được thu thập và xử lý bao gồm 12 NHTM sau:
STT
Viết tắt
Ngân hàng TMCP
Ngân hàng TMCP ngoại thương
VCB
1
Vietinbank
Ngân hàng TMCP công thương
2
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển
3
ACB
Ngân hàng TMCP châu
4
Techcombank
Ngân hàng TMCP kỹ thương
5
MBBank
Ngân hàng TMCP quân đội
6
Eximbank
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
7
SHB
Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội
8
Martimebank
Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam
9
VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
10
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
11
VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
15
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định vấn đề nghiên cứu - Xác định nội dung nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu theo các tiêu chí:
+ Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học có uy tín. Đối với bài báo quốc tế, sử dụng các bài báo có tỷ lệ trích dẫn cao. + Luận án tiến sĩ của các trường đại học lớn trong và ngoài nước + Tài liệu xuất bản sách về nền tảng lý thuyết bền vững do các nhà xuất bản có uy tín, của các trường đại học lớn trên thế giới. + Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên, báo cáo tình hình quản trị của từng NHTM, báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam qua các năm.
- Phân tích dữ liệu:
Sắp xếp, phân loại tài liệu theo các tiêu chí: nền tảng lý thuyết, thiết kế nghiên cứu, phương pháp, kết quả nghiên cứu, giới hạn nghiên cứu
- Tổng hợp, đánh giá dữ liệu
5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả sử dụng phần mềm
STATA để tính toán các chỉ số, mức độ bình quân, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, độ
lệch chuẩn của dãy số thời gian nhằm đánh giá mức độ bền vững của các ngân hàng
thương mại trong khoảng thời gian 2008-2017.
5.3 Phƣơng pháp khảo sát
Nghiên cứu khảo sát chuyên sâu đối với 250 nhà quản lý ngân hàng từ cấp
phó phòng giao dịch trở lên nhằm đánh giá việc thực hiện cũng như rào cản về phát
triển vững của các ngân hàng thương mại. Đối tượng khảo sát là những nhà quản lý,
những người góp phần hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện chiến lược
phát triển bền vững của ngân hàng.
6. Những đóng góp của luận án
Về lý luận
Luận án hệ thống hóa lý luận và làm rõ hơn khung khổ lý thuyết về phát triển
bền vững ngân hàng thương mại. Trên cơ sở các quan điểm về phát triển bền vững
ngân hàng, tác giả đề xuất định nghĩa về phát triển ngân hàng bền vững theo ba trụ
cột: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Dựa trên
16
nghiên cứu tổng quan về các nguyên tắc, tiêu chuẩn về tính bền vững của một tổ
chức, tác giả đã tổng hợp các mô hình ngân hàng bền vững tương ứng với mức độ
bền vững, theo đó, một số ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã xây dựng được
mô hình bền vững toàn diện và cũng có những ngân hàng đang ở mức độ phát triển
tích hợp.
Luận án phát triển và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững NHTM theo các nhóm tiêu chí gồm: nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường, các tiêu chí này tích hợp thông qua cung cấp sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững ngân hàng thương mại của các
quốc gia phát triển và đang phát triển. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây
dựng và thực hiện lộ trình phát triển bền vững từ phía cơ quan quản lý, đến việc
thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các
quốc gia khác nhau. Từ nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bền vững
trên thế giới, tác giả xác định các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân
hàng thương mại.
Về lý thuyết, luận án tổng hợp, làm rõ các mô hình phát triển ngân hàng bền
vững, hoàn thiện và phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững, chỉ rõ
các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi ngân
hàng định hướng phát triển bền vững theo từng mô hình phù hợp với chiến lược của
ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên liên quan.
Về thực tiễn
Luận án phân tích thực trạng phát triển bền vững của các ngân hàng thương
mại trong giai đoạn 2008-2017, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế về phát triển bền vững của NHTM Việt Nam. Theo đó, một trong những
rào cản lớn là: năng lực tài chính của một số ngân hàng chưa hiệu quả và bền vững
và chưa đạt các tiêu chuẩn về Basel II. Còn nhiều ngân hàng chưa xây dựng và hoàn
thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường, xã hội và tích hợp hệ thống này như một
phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng để xét duyệt các dự án vay vốn.
17
Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương
mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Trong đó, đề xuất mô hình
bền vững qua ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ;
thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư; thứ
ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất
kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính phủ, Bộ ngành liên
quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách hàng đảm bảo các
giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng trong
việc xây dựng khung chính sách và thực thi mô hình ngân hàng bền vững phù hợp
với chiến lược của từng ngân hàng. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho
cơ quan quản lý các cấp nhằm xây dựng chính sách, đề án hỗ trợ hệ thống ngân
hàng thương mại phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại việt
nam giai đoạn 2008- 2017.
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2019-2025.
18
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững
Trong gần 40 năm qua, nền kinh tế toàn cầu có sự phát triển và tăng trưởng
đáng kể cùng với đó là sự gia tăng các tình trạng tiêu cực như chênh lệch về thu
nhập, đói nghèo, các vấn đề về tiêu thụ quá nhiều nguồn tài nguyên và suy thoái
môi trường. Phát triển bền vững nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội, giảm đói nghèo và đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái trở nên cần thiết và
cấp bách. Từ những năm 1980 trong ấn phẩm chiến lược bảo tồn Thế giới (được
công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế -
IUCN) với nội dung: "Phát triển bền vững là sự phát triển của nhân loại không chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã
hội và sự tác động đến môi trường sinh thái".
Đến năm 1987 quan điểm phát triển bền vững được sử dụng phổ biến và rộng
rãi trong báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
(WCED, 1987), theo đó phát triển bền vững là "sự phát triển đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương ai". Định nghĩa này nhấn mạnh đến khía cạnh lâu dài
của phát triển bền vững, không vì sự phát triển hiện tại mà làm ảnh hưởng đến các
thế hệ tương lai.
Theo hình 1.1, trung tâm cuả phát triển bền vững là các mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và m i trư ng phải được tích hợp với nhau, bổ sung và gắn liền với
nhau trong quá trình phát triển (OECD, 2002).
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững nghĩa là chúng ta phải duy trì
sự cân bằng của hệ sinh thái môi trường, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp
lý, đảm bảo sự phục hồi tái tạo của các nguồn tài nguyên. Khuyến khích sử dụng
các năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất, kinh doanh, tránh các hoạt
động gây tổn hại đến môi trường, biến đổi khí hậu.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng đảm bảo công bằng
19
trong vấn đề sử dụng lao động như bình đẳng giới, chính sách thu nhập, khen
thưởng, các cơ hội thăng tiến, nghiêm cấm lao động trẻ em…tôn trọng quyền con
người trong mọi hoạt động của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người đều có
khả năng phát huy tốt nhất năng lực của bản thân.
Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với phát triển bền vững. Các tổ chức cần
phải duy trì mức độ phát triển ổn định, lành mạnh, đạt được hiệu quả kinh tế mà
không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên, đảm bảo các công bằng trong sử dụng
lao động và minh bạch thông tin.
Xét tổng thể, để phát triển bền vững, một tổ chức cần phải chú trọng và tích hợp
các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường trong các chính sách cũng như trong
thực tiễn hoạt động.
p
F
p
p
Địa phương
Quốc gia Quan Điểm Toàn cầu F: Tích hợp hoàn toàn
P: Tích hợp từng phần
Nguồn: OECD (2002)
Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững
1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển ngân hàng bền vững, trong đó
có hai hướng tiếp cận chủ yếu: thứ nhất, nhấn mạnh tác động bên ngoài của ngân
hàng thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Theo đó NHBV
chỉ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng có xem xét các tác động đến môi trường
và xã hội trong hoạt động của mình. Chẳng hạn tài trợ các dự án thân thiện với môi
20
trường như: sử dụng hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, công nghệ sạch, giảm
phát thải…Hiện nay các nguyên tắc xích đạo đã được áp dụng nhằm giúp các
NHTM quản lý các rủi ro môi trường và xã hội của các dự án mà họ tài trợ trên
khắp thế giới. Bouma và cộng sự (2001) định nghĩa ngân hàng bền vững là “ngân
hàng chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các khách hàng có xem xét các tác
động m i trư ng và xã hội trong các hoạt động của họ”. Định nghĩa này tập trung
vào tác động bên ngoài của ngân hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng. Theo quan điểm này, ngân hàng bền vững chỉ cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ cho các khách hàng xem xét các tác động đến môi trường và xã hội
trong các hoạt động của họ.
Hướng tiếp cận thứ hai, định nghĩa ngân hàng bền vững bao gồm cả hoạt
động nội bộ của ngân hàng như vấn đề tiết kiệm chi phí môi trường, sử dụng hiệu
quả năng lượng, cơ sở vật chất và các tác động bên ngoài thông qua cho vay đối với
khách hàng. Theo cách tiếp cận này, ngân hàng phải đảm bảo quản lý hiệu quả các
chi phí về môi trường trong hoạt động nội bộ như: các vấn đề sử dụng tiết kiệm
năng lượng và nguồn tài nguyên, tiết kiệm các chi phí về sử dụng giấy in, sử dụng
hiệu quả các cơ sở vật chất của ngân hàng.... Bên cạnh đó, ngân hàng phải xây dựng
được các tiêu chuẩn nhằm đánh giá được tính bền vững của khách hàng vay vốn và
cung cấp các giải pháp nhằm khuyến khích thực hiện bền vững của khách hàng. Tác
động môi trường của ngân thông qua các hoạt động bên ngoài như cho vay và đầu
tư là rất lớn mặc dù khó ước tính. Hơn nữa, quản lý môi trường trong kinh doanh
ngân hàng giống như quản lý rủi ro, nó làm tăng giá trị doanh nghiệp và giảm tỷ lệ
tổn thất, chẳng hạn danh mục đầu tư và cho vay có chất lượng cao mang lại thu
nhập cao hơn. Theo hướng tiếp cận này, Ngân hàng bền vững không chỉ đem lại lợi
ích cho bản thân ngân hàng, khách hàng mà rộng hơn là cho cả cộng đồng.
Imeson và Sim (2013) ngân hàng bền vững được mô tả là " là một hệ thống
giá trị mà các hoạt động của ngân hàng không chỉ có lợi cho nhân viên và cổ đ ng
của mình, mà còn của khách hàng và rộng hơn à nền kinh tế, bên cạnh đó, hoạt
động của ngân hàng ngăn chặn, hoặc ít nhất là giảm thiểu bất kỳ tác hại không
đáng có đối với xã hội và m i trư ng tự nhiên”. Cách tiếp cận này nhấn mạnh
NHBV đem lại lợi ích cho các bên liên quan không chỉ cổ đông và nhân viên của
21
mình mà rộng hơn là cân bằng lợi ích của khách hàng và nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, NHBV cần phải ngăn chặn, hoặc ít nhất là giảm thiểu, bất kỳ tác hại
không đáng có đối với xã hội và môi trường tự nhiên.
Theo quan điểm của Jeucken (2001) định nghĩa ngân hàng bền vững là “một
m hình mà trong đó các hoạt động nội bộ nhằm quản lý hiệu quả các chi phí về
m i trư ng và hoạt động bên ngoài như cho vay và đầu tư tập trung vào các tiêu
chuẩn đánh giá và khuyến khích sự bền vững giữa các khách hàng và các tổ chức
khác trong xã hội”.
Rebai (2014) đề xuất định nghĩa ngân hàng bền vững là “một ngân hàng
đáng tin cậy xét trong cả hoạt động nội bộ và các bên liên quan bên ngoài của nó.
Nó đảm bảo các hoạt động trung gian quan tâm đặc biệt đến khía cạnh xã hội và
m i trư ng với tầm nhìn ngắn hạn, trung và dài hạn. Nó thiết lập các giá trị đạo
đức và góp phần đến sự ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính, quản lý rủi ro
đầy đủ cũng như tìm kiếm liên tục và tối ưu sự cân bằng giữa lợi ích của các bên
iên quan”.
NHTM đóng một vai trò quan trọng trong phân bổ nguồn lực tài chính cho
hoạt động của con người và nền kinh tế phát triển không chỉ cho ngày hôm nay mà
còn trong tương lai. Ngoài ra, vai trò của các ngân hàng là tài trợ cho một nền kinh
tế ổn định và bền vững (Alexander, 2014) BankTrack, một mạng lưới toàn cầu của
các tổ chức phi chính phủ hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng thương mại và phát
triển bền vững, đưa ra Tuyên bố Collevecchio năm 2003. Tuyên bố đã được xác
nhận bởi hơn 200 tổ chức xã hội dân sự. Nội dung tuyên bố như sau: “ ác tổ chức
tài chính phải mở rộng nhiệm vụ của mình từ những tổ chức tài chính ưu tiên tối đa
hóa lợi nhuận cho tầm nhìn về tính bền vững xã hội và m i trư ng. Cam kết bền
vững sẽ yêu cầu các tổ chức tài chính tích hợp đầy đủ việc xem xét giới hạn sinh
thái, công bằng xã hội và công bằng kinh tế vào chiến ược của doanh nghiệp và
ĩnh vực kinh doanh cốt lõi (bao gồm tín dụng, đầu tư, bảo ãnh, tư vấn), đưa mục
tiêu bền vững lên mức bình đẳng để tối đa hóa giá trị cổ đ ng, sự hài lòng của
khách hàng, tích cực tài trợ cho các giao dịch quảng bá tính bền vững.”
(Declaration, 2003).
Ngân hàng bền vững có đặc điểm chung với ngân hàng xanh là cả hai mô
22
hình này đều tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong các quyết định tín dụng,
giám sát vấn đề môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án từ lúc bắt đầu vay
vốn đến khi hoàn thành các nghĩa vụ về vốn. Tuy nhiên, khái niệm về ngân hàng
xanh hẹp hơn so với ngân hàng bền vững. Theo đó, ngân hàng xanh tích hợp vấn đề
môi trường, năng lượng trong hoạt động của mình với mục tiêu giảm thải, giảm
lượng cacbon, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xanh. Đối với ngân hàng bền vững,
ngoài đặc điểm như ngân hàng xanh là xem xét vấn đề môi trường trong tất cả các
hoạt động bao gồm cả cho vay và đầu tư. Thêm vào đó, ngân hàng bền vững còn có
các đặc trưng sau: một là, đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan bao gồm
cổ đông, Ban điều hành, nhân viên, khách hàng và rộng hơn là cả cộng đồng. Hoạt
động của ngân hàng không chỉ tối đa hóa ích cho cổ đông mà còn đem lại lợi ích
cho các bên liên quan khác. Hai là, ngân hàng bền vững xem xét đến khía cạnh xã
hội như các chế độ đãi ngộ cho người lao động, xem trọng bình đẳng giới, các chế
độ khen thưởng. Ngoài ra, NHBV còn tôn trọng nhân quyền, các đoàn thể, cung cấp
tài chính vi mô, cho vay các hộ nghèo, các hoạt động đầu tư có trách nhiệm với xã
hội.
Thông qua nghiên cứu và tổng hợp các quan điểm về phát triển bền vững
ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất định nghĩa về ngân hàng bền vững: “Ngân
hàng bền vững là ngân hàng có năng ực tài chính lành mạnh, hiệu quả và bền
vững. Ngân hàng có những chính sách và hoạt động nhằm cải thiện m i trư ng.
Các hoạt động của ngân hàng nhằm mang lại lợi ích cho các bên liên quan và mở
rộng cho cả cộng đồng”.
Từ những quan điểm về phát triển ngân hàng bền vững như trên, ngân hàng
bền vững có những đặc trưng như sau: (1) NHBV có năng lực tài chính lành mạnh,
hiệu quả và bền vững. Điều này có nghĩa là khi có những rủi ro xảy ra do những tác
động từ bên ngoài, ngân hàng bền vững có khả năng tự duy trì và phục hồi. NHBV
có các chiến lược trung, dài hạn nhằm duy trì năng lực tài chính đủ mạnh để có thể
tự phục hồi khi xảy ra các tổn thất trong kinh doanh. (2) NHBV có những chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các công ty, dự án đầu tư có trách nhiệm với môi trường
và xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngân hàng có
những giải pháp nhằm hướng dẫn và giám sát khách hàng thực hiện đánh giá tác
23
động môi trường và các biện pháp giảm thiểu những tác động đến môi trường và xã
hội. (3) Hoạt động của ngân hàng bền vững không chỉ đem lại lợi ích cho các cổ
đông mà còn cho các bên liên quan khác như: khách hàng, cơ quan quản lý, nhân
viên, nhà cung ứng và rộng hơn là đem lại lợi ích cho cả cộng đồng. Chiến lược
phát triển bền vững của từng ngân hàng được xây dựng và thực hiện dựa theo quy
mô, vị thế thị trường, giá trị cốt lõi của ngân hàng. Các chiến lược phát triển bền
vững nhằm đáp ứng yêu cầu của ngân hàng và của cả cộng đồng trong khi cân nhắc
các giá trị trong ngắn hạn và dài hạn.
Ngân hàng có vai trò là một trung gian tín dụng, là một bộ phận cấu thành thị
trường tài chính, là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng ảnh
hưởng và định hướng phát triển kinh tế xét trên cả quy mô và hiệu suất. Lý do cho
việc ngân hàng tích hợp phát triển bền vững trong hoạt động của NHTM một phần
vì định hướng của các cơ quan quản lý, của các tổ chức xã hội, yêu cầu của các tổ
chức tài trợ vốn thường gắn kết với yếu tố môi trường và xã hội. Các cơ quan quản
lý nhà nước thường trực tiếp hoặc gián tiếp quy định về vấn đề quản lý các tác động
đến môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng. Mặc dù các tác động đến môi
trường của bản thân ngân hàng là không lớn so với các ngành, lĩnh vực khác của
nền kinh tế, tuy nhiên ngân hàng có tác động với kích thước lớn lên môi trường và
cộng đồng thông qua các khách hàng của mình. Bên cạnh đó, hợp tác kinh tế thông
qua tài trợ các dự án trên toàn cầu thường yêu cầu nghiêm ngặt về vấn đề quản lý
rủi ro môi trường và xã hội.
Ngoài ra, phát triển bền vững còn có chiều hướng xuất phát bên trong ngân
hàng, phát sinh thông qua nhu cầu thiết lập các mục tiêu cốt lõi và tạo nên giá trị
thương hiệu của mình, gắn kết và cân bằng lợi ích của nhiều bên liên quan, tạo ra
lợi thế thương mại, xây dựng cơ sở của người tiêu dùng và thị phần, thu hút các đối
tác tài chính từ đó tăng lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.
1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại
a. Theo mức độ phát triển bền vững
Dựa trên quan điểm về phát triển bền vững, các tiêu chuẩn và nguyên tắc bền
vững được đề xuất bởi các tổ chức, tác giả tổng hợp mô hình ngân hàng bền vững
24
gồm 3 mức độ: phát triển chưa bền vững, ngân hàng tích hợp và ngân hàng bền
Ngân hàng bền vững
Ngân hàng tích hợp
Phát triển chưa bền vững
vững.
Tổng hợp của tác giả
Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại
Mức độ thứ nhất là phát triển chưa bền vững, mục tiêu của ngân hàng là tối đa
hóa lợi nhuận cho cổ đông, chưa quan tâm và chú trọng đến hiệu quả về môi trường
và xã hội trong hoạt động cho vay, đầu tư. Ngân hàng có những hành động và nổ
lực tiết kiệm chi phí về môi trường trong hoạt động nội bộ của mình và xem xét các
rủi ro về môi trường trong hoạt động cho vay. Các hoạt động nội bộ như sử dụng
tiết kiệm giấy, tăng cường sử dụng thư và các thông báo điện tử trong nội bộ, tiết
kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất... Các ngân hàng
này cũng có một số hành động bảo vệ môi trường thông qua các sản phẩm mình
cung cấp như yêu cầu các đề xuất vay vốn phải đáp ứng các quy định về môi trường
hiện hành, các báo cáo về tác động môi trường của dự án vay,... và từ chối các dự án
gây tác hại đến môi trường. Ngân hàng sẽ bước đầu lồng ghép vấn đề môi trường
trong hoạt động cho vay nhằm mục đích nhằm giảm rủi ro và những tổn thất liên
quan đến vấn đề môi trường …Đa số các ngân hàng đều trải qua mức độ này bởi vì,
các cơ quan quản lý nhà nước thường trực tiếp hoặc gián tiếp quy định điều kiện
tiên quyết cho hoạt động ngân hàng thông qua luật và các quy định về môi trường.
Ngân hàng không muốn có những hành động và chính sách xa hơn về vấn đề môi
trường có thể được dự kiến xảy ra trong tương lai gần. Với tầm nhìn này, tuy ngân
hàng đã có những hành động để bảo vệ môi trường nhưng vẫn chưa chủ động thực
hiện các chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động.
25
Mức độ thứ hai là phát triển tích hợp, là ngân hàng có mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận và tích hợp vấn đề E&S trong hoạt động. Ở mức độ này, cấu trúc lợi thu
nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay truyền thống và cho vay các dự án có
lợi cho môi trường và cộng đồng. Ở mức độ này ngân hàng tìm thấy những cơ hội
trong việc chú trọng vấn đề môi trường trong hoạt động kinh doanh của mình ngay
ở các sản phẩm truyền thống cũng như các sản phẩm mới. Tầm nhìn của ngân hàng
ở giai đoạn này tìm kiếm lợi nhuận và các cơ hội đầu tư vào vấn đề môi trường. Ở
giai đoạn này, tầm nhìn của ngân hàng là chủ động, sáng tạo và tập trung vào các
tác động bên ngoài thông qua quan hệ với khách hàng. Ngân hàng tích hợp kinh
doanh các sản phẩm truyền thống với các điều khoản ràng buộc với vấn đề môi
trường trong hoạt động cho vay và đầu tư. Ở giai đoạn này, ngân hàng xây dựng và
không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) và
vận hành hệ thống này trong tất cả các hoạt động của mình. Khách hàng vay vốn
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội của ngân hàng, các khách
hàng có nguy cơ gây hại đến môi trường sẽ không được vay vốn. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng có những chính sách hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng giảm nhẹ các tác
động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Giai đoạn này, ngân hàng sẽ cho vay các
dự án có lợi cho môi trường có thời gian hoàn trả vốn đáp ứng yêu cầu và mức độ
rủi ro hợp lý. Các hoạt động cho vay này của ngân hàng ngẫu nhiên có thể bền vững
nhưng không phải là luôn luôn mang tính bền vững. Theo tầm nhìn ở giai đoạn này,
ngân hàng đã chủ động, sáng tạo tiếp cận cũng như tích hợp vấn đề môi trường
trong hoạt động.
Mức độ cuối cùng là ngân hàng bền vững, là ngân hàng đã xây dựng và thực
thi các hệ thống chính sách về phát triển bền vững, bao gồm: các nguyên tắc và
chuẩn mực phát triển bền vững, quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế, có những
sáng kiến về phát triển bền vững. Các nguyên tắc và chuẩn mực về phát triển bền
vững của ngân hàng được thực thi từ các cấp lãnh đạo nhằm ra các quyết định tín
dụng, đầu tư. Ở mức độ này, ngân hàng đã hoàn thiện về mô hình quản trị, thực hiện
các nguyên tắc và tiêu chuẩn nhằm đạt được hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi
trường. Phát triển bền vững không còn là mục tiêu và sự chọn lựa nữa mà là thể
hiện bằng những cam kết, tham vọng hoạt động có trách nhiệm, minh bạch ở tất cả
26
các khía cạnh của ngân hàng, bao gồm các hoạt động nội bộ và các hoạt động bên
ngoài thông qua cho vay, đầu tư. Ở giai đoạn này, ngân hàng tiến hành cung các sản
phẩm và dịch vụ bền vững cho khách hàng và có những chính sách ưu đãi, khuyến
khích khách hàng đầu tư có trách nhiệm với môi trường như đầu tư sử dụng công
nghệ sạch, các dự án tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo, tài trợ các dự án
chống biến đổi khí hậu…Ngân hàng bền vững cũng xem xét vấn đề xã hội trong
hoạt động của mình, cung cấp tài chính vi mô cho người nghèo bao gồm các hoạt
động cho vay, nhận tiền gửi và bảo hiểm với số tiền nhỏ cho người nghèo. Các ngân
hàng cung cấp tài chính vi mô lớn trên thế giới như Ngân hàng Bank Rakyat
Indonesia (với hơn 16 triệu người gửi tiền có thu nhập thấp) và Grameen Bank (với
hơn 1 triệu người vay) và khoảng một nửa số người vay của Grameen Bank di
chuyển lên ngưỡng nghèo trong vòng 5 năm. Một số ngân hàng lớn ở phương tây
cũng đầu tư cho tài chính vi mô như HSBC Group và Lloyds TSB đang hoạt động
rất tích cực tại Anh. Deutsche Bank có Deutsche Bank Americas Foundation (danh
mục đầu tư lên đến 400 triệu USD) đầu tư chủ yếu ở các nước đang phát triển. Mô
hình ngân hàng bền vững xuất hiện nhiều ở các nước phát triển với nền tảng công
nghệ hiện đại, có nguồn lực tài chính lớn và có nhiều sáng kiến về tính bền vững.
b. Theo chiến ược kinh doanh: tùy theo chiến lược kinh doanh của mình mà có
những ngân hàng kinh doanh theo mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh
doanh truyền thống và mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt.
Mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống có đặc
trưng là ngân hàng cung cấp các sản phẩm truyền thống vừa tạo ra các tác động tích
cực cho môi trường và xã hội. Ngân hàng sẽ xem xét các tác động đến môi trường
và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư. Hoạt động của ngân hàng có những nổ
lực nhằm cải thiện môi trường và xã hội.
Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt có đặc trưng là tất cả các hoạt
động của ngân hàng đều xem xét các tác động đến môi trường và xã hội và là cơ sở
ra quyết định ở tất cả các cấp của ngân hàng. Ngân hàng thiết lập các nguyên tắc và
tiêu chuẩn nhằm đạt được hiệu quả về tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường. NHBV chỉ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng có xem xét đến tác động
27
môi trường và xã hội trong hoạt động cuả mình, có những giải pháp khuyến khích,
thúc đẩy khách hàng kinh doanh bền vững.
- Mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống: mô
hình kinh doanh này phổ biến ở các đang phát triển với trình độ về công nghệ và
vốn chưa cao, chưa có các điều kiện để phát triển ngân hàng bền vững. Đặc trưng
của mô hình này là ngân hàng sẽ xem xét các tác động đến môi trường, xã hội trong
xét duyệt các dự án cho vay và trong hoạt động đầu tư, từ chối các dự án có ảnh
Hiệu quả kinh tế
hưởng xấu đến môi trường, xã hội.
xem xét tác động môi trường
xem xét tác động xã hội
NHBV kết hợp với kinh doanh truyền thống
Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống
Hệ thống tài chính ở các quốc gia đang phát triển sẽ có những NHTM tiên
phong đi đầu trong các hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội, các
ngân hàng này thường có tiềm lực vốn, công nghệ lớn. Mô hình kinh doanh của
ngân hàng đảm bảo vừa đáp ứng được mục tiêu của cả ngân hàng và cộng đồng địa
phương.Trong hoạt đồng đầu tư và cấp tín dụng ngân hàng khuyến khích hỗ trợ các
doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội thông qua các
chính sách như: cho vay với lãi suất ưu đãi, các quy định về thời hạn vay và mức
vay hấp dẫn…Các dự án được hưởng ưu đãi vay gồm: dự án hiệu quả năng lượng,
dự án sử dụng năng lượng tái tạo, các dự án sử dụng nhiệt thừa, tái sử dụng chất
28
thải, dự án về công nghệ…Hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng không ảnh
hưởng xấu đến cộng đồng, các dự án được cho cấp vốn từ ngân hàng phải tham vấn
và công bố thông tin đến cộng đồng nơi dự án trực tiếp triển khai nhằm đảm bảo
người dân được cung cấp đầy đủ các thông tin về các tác động đến môi trường của
dự án cũng như các biện pháp giảm thiểu các tác động được triển khai.
Tầm nhìn và mục tiêu hoạt động của NHTM hướng đến tiết kiệm chi phí về
môi trường trong hoạt động nội bộ và lồng ghép vào các quyết định cho vay. Đối
với mô hình này, tất cả các hoạt động của ngân hàng chưa đạt đến tính bền vững mà
dừng lại ở khía cạnh xem xét các động đến tác môi trường, xã hội trong các quyết
định tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ sử dụng một phần từ thu nhập của mình
để tài trợ cho các tiến bộ về môi trường, các dự án an sinh xã hội mà chưa tích hợp
các vấn đề môi trường và xã hội trong tất cả sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt:
Liên minh toàn cầu về các giá trị của ngân hàng (GABV -The Global Alliance
for Banking on Values) đã xây dựng các đặc trưng chủ yếu của NHBV bao gồm 6
nguyên tắc sau: ba trụ cột trung tâm là con người, hành tinh và sự phồn thịnh; phục
vụ nền kinh tế thực; mối quan hệ lâu dài với khách hàng; dài hạn, khả năng tự duy
trì và phục hồi; quản lý minh bạch và toàn diện; các nguyên tắc này gắn liền với nền
văn hóa của ngân hàng.
- Nguyên tắc 1, ba trụ cột trung tâm, NHBV tích hợp phương pháp tiếp cận
tính bền vững bằng cách tập trung đồng thời vào 3 trụ cột trung tâm gồm: con
người, hành tinh và sự phồn thịnh. Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng được thiết
kế và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và bảo vệ môi trường.
- Nguyên tắc 2, nền kinh tế thực, mối liên quan và cam kết với cộng đồng,
phục vụ nền kinh tế thực và mô hình kinh doanh đáp ứng nhu cầu của cả ngân hàng
và cộng đồng địa phương. NHBV đáp ứng nhu cầu tài chính của các cộng đồng địa
phương và khu vực bằng cách tài trợ cho các doanh nghiệp bền vững nhằm thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế.
- Nguyên tắc 3, mối quan hệ lâu dài với khách hàng, NHBV có mối quan hệ
lâu dài cũng như hiểu biết trực tiếp về các hoạt động kinh doanh của khách hàng và
những rủi ro trong hoạt động của họ. NHBV thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với
29
khách hàng và trực tiếp tham gia vào việc đánh giá và phân tích các hoạt động kinh
tế của họ và giúp họ trở nên bền vững hơn.
- Nguyên tắc 4, dài hạn, khả năng tự duy trì và phục hồi, NHBV tập trung
vào những giá trị dài hạn, có khả năng tự duy trì và phục hồi do những tổn thất từ
bên ngoài. Các ngân hàng bền vững chấp nhận một quan điểm dài hạn để đảm bảo
rằng họ có thể duy trì hoạt động của mình và phải tự phục hồi trước những tổn thất
do tác động từ bên ngoài.
- Nguyên tắc 5, quản lý minh bạch và toàn diện, nguyên tắc này nhấn mạnh
mối quan hệ tích cực với cộng đồng. Các bên liên quan của ngân hàng bao gồm cả
cộng đồng chứ không phải chỉ có cổ đông và Ban giám đốc ngân hàng.
- Nguyên tắc 6, tất cả các nguyên tắc này được gắn liền với văn hóa kinh
doanh của ngân hàng. NHBV luôn gắn kết các nguyên tắc này trong văn hóa kinh
Ba trụ cột trung tâm
Nền kinh tế thực
Quản lý minh bạch và toàn diện
Nền văn hóa của ngân hàng
Dài hạn, khả năng tự duy trì và phục hồi
Mối quan hệ lâu dài với khách hàng
doanh tạo thành thông lệ trong hoạt động ngân hàng.
GABV (Report, 2016)
Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV
30
Mô hình này thường được thực hiện nhiều ở các nước phát triển nơi các ngân
hàng được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững nhờ vào hệ thống
pháp lý được thiết kế tốt và có nhiều sáng kiến về tính bền vững được tạo dựng.
NHBV ở các nước này có mối liên hệ chặt chẽ và được trợ giúp của các tổ chức phi
chính phủ về các sáng kiến môi trường và các vấn đề xã hội nhằm cung cấp các sản
phẩm tài chính bền vững. NHBV xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn nhằm đánh giá,
phân loại rủi ro tác động đến môi trường và xã hội của khách hàng vay vốn. Bao
gồm cả bộ tiêu chuẩn nhằm đánh giá tác động đến môi trường của từng ngành nghề
khác nhau, trong đó các ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động tiêu cực đến môi
trường như: hóa chất, các ngành năng lượng, dự án cơ sở hạ tầng ở một số quốc gia,
kim loại và khai thác mỏ, dầu khí, các hoạt động khác có cường độ cacbon cao, có
tiềm năng vi phạm khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng.
Ngoài ra, NHBV còn có các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt là
khách hàng doanh nghiệp cũng như nhận biết được các rủi ro liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của họ. NHBV thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
và trực tiếp tham gia vào việc đánh giá và phân tích các hoạt động của họ và giúp
họ hạn chế rủi ro, đặc biệt là các rủi ro về môi trường và xã hội, giúp khách hàng
hoạt động bền vững hơn.
Mô hình NHBV ở các nước phát triển có mối liên quan chặt chẽ và có trách
nhiệm với cộng đồng, hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của cả ngân hàng và
cộng đồng địa phương. NHBV đáp ứng nhu cầu tài chính của các cộng đồng địa
phương và khu vực bằng cách tài trợ cho các doanh nghiệp bền vững nhằm thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế. Ở các nước này, có hệ thống tiêu chuẩn nhằm hướng dẫn,
hỗ trợ và phân loại tính bền vững của các công ty, các dự án đủ tiêu chuẩn về môi
trường, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá các
khách hàng giúp cho việc ra quyết định tín dụng và đầu tư được chính xác hơn.
1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GI PH T TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
Dựa trên quan điểm và các mô hình ngân hàng bền vững, luận án tổng hợp,
bổ sung và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí nhằm đánh giá tính bền vững của
NHTM theo các khía cạnh bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tiêu chí
31
này được tích hợp trong hoạt động của NHTM, bao gồm đảm bảo hiệu quả về kinh
tế, xã hội và môi trường trong hoạt động nội bộ và bên ngoài như thông qua cho vay
và đầu tư. Các nhóm tiêu chí phản ánh bền vững về kinh tế, gồm: quy mô vốn chủ
sở hữu, nhóm tiêu chí về rủi ro tín dụng, khả năng sinh lời, quản trị điều hành và
nhóm tiêu chí về thanh khoản là tác giả tổng hợp, kế thừa và phát triển theo các yếu
tố của khung CAMELS, bộ chỉ tiêu lành mạnh hóa tài chính (Financial Soundness
Indicators - FISs) của IMF. Nhóm tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền
vững là tác giả tổng hợp và xây dựng các tiêu chí đánh giá.
Để xây dựng và tổng hợp nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững về môi
trường và xã hội của ngân hàng, tác giả dựa trên nghiên cứu, kế thừa các tiêu chuẩn
hiệu suất của IFC về bền vững môi trường và bền vững xã hội, các nguyên tắc xích
đạo, sáng kiến về môi trường của Liên hiệp quốc, đánh giá bền vững theo Chỉ số
bền vững Dow Jones (DJSI), GRI…
Các nguyên tắc xích đạo (EP) được sử dụng khoảng 80% thị trường tài chính
tài trợ cho các dự án trên toàn thế giới. Các nguyên tắc này giúp giám sát những rủi
ro xã hội và môi trường của các dự án đầu tư vượt quá 10 triệu USD. Các EP cung
cấp một khuôn khổ cho các NHTM nhằm quản lý các vấn đề xã hội và môi trường
liên quan đến các dự án mà họ tài trợ ở bất cứ đâu trên thế giới và cho tất cả các
ngành công nghiệp, bao gồm khai thác mỏ, dầu khí và lâm nghiệp. (Bromund,
2014).
Bên cạnh đó, mức độ bền vững của NHTM gắn liền với cung cấp các sản
phẩm xanh và tài chính bền vững. Theo đó, ngân hàng có mức độ bền vững thấp
cung cấp các sản phẩm có sự chọn lọc cải tiến về vấn đề môi trường, hạn chế những
tác động tiêu cực của sản phẩm đến môi trường. NHBV ở mức độ cao sẽ cung cấp
sản phẩm đáp ứng được lợi ích cho cộng đồng, nghĩa là sản phẩm ở giai đoạn này sẽ
có sự dịch chuyển từ tối ưu hóa lợi ích của khách hàng sang tối ưu hóa lợi ích cho
cả cộng đồng.
Hệ thống các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững được xây dựng, tổng hợp
và phát triển như sau:
Nhóm tiêu chí về quy mô VCSH
Nhóm tiêu chí về rủi ro tín dụng
32
NGÂN HÀNG
BỀN VỮNG
Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời chất lượng tài sản Nhóm tiêu chí về năng lực quản trị điều hành
Bền vững về
kinh tế
Nhóm tiêu chí về khả năng thanh khoản
Nhóm tiêu chí về công nghệ
Nhóm tiêu chí về ổn định, lành mạnh và bền vững
Lợi ích của nhân viên
Lợi ích của khách hàng
Bền vững về xã hội
Tài chính toàn diện
Đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng
Cam kết phát triển bền vững
Bền vững về
Quản lý rủi ro E&S
môi trƣờng
Trách nhiệm với môi trường
Cung cấp sản
phẩm bền vững
1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế
1.2.1.1 Nhóm tiêu chí về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu
a. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu đủ lớn giúp cho ngân hàng chống đỡ được các tổn thất do rủi
ro xảy ra, góp phần bảo vệ người gửi tiền. Mặt khác, vốn chủ sở hữu lớn cho phép
33
ngân hàng mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp, liên doanh,
liên kết với các đối tác chiến lược, thành lập công ty con…
b.Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Tỷ lệ này phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy của ngân hàng. Nó cho thấy tỷ
lệ tài trợ giữa vốn chủ sỡ hữu và nợ trong tổng vốn của ngân hàng.
Một ngân hàng có tỷ lệ này phù hợp và hiệu quả thì nó có tác dụng tích cực
cho ngân hàng như: lá chắn thuế, tăng tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu vốn và đa
dạng hóa được danh mục đầu tư. Ngược lại, nếu ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy tài
chính quá cao sẽ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của chủ sở hữu, các nhà
đầu tư. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính được xác định như sau:
Nợ phải trả Tổng tài sản 1.2.1.2 Nhóm tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
a. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ (NPL)
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh nợ xấu so với tổng dư nợ của ngân hàng,
đây là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng và tình trạng sức khỏe tài
chính của ngân hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, năng
lực quản trị rủi ro của ngân hàng chưa hiệu quả.
NPL = Nợ xấu Tổng dự nợ
Theo CAMEL, tỷ lệ này đạt tốt nhất khi NPL ≤1,5%. (Rozzani, và Rahman (2013).
b.Tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ được xác định như sau
Nợ xấu so với vốn chủ = Nợ xấu Vốn chủ sở hữu
1.2.1.3 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là một thang đo quan trọng nhằm đánh giá một mức độ
hoạt động hiệu quả của ngân hàng thương mại. Khả năng sinh lời càng cao thì ngân
hàng có khả năng tích lũy vốn, mở rộng kinh doanh, đầu tư công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, đem lại sự tiện ích và hài lòng cho khách hàng. Mặt khác,
khả năng sinh lời cao tạo thu nhập cho các cổ đông và các nhà đầu tư. Như vậy, đây
34
là nhóm tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
a. Lợi nhuận ròng so với tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng so với tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.. Tỷ lệ này được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản
Theo tiêu chuẩn CAMEL, tỷ lệ ROA lớn hơn 1,5% là đạt hiệu quả nhất. (Rozzani,
và Rahman (2013).
b. Lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu là một trong những tiêu chí quan trọng
phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu
Theo tiêu chuẩn của CAMEL, tiêu chí này đạt hiệu quả nhất là ROE ≥22%
(Rozzani, và Rahman (2013).
Tỷ lệ này càng cao phản ánh lợi nhuận ròng đem lại cho các cổ đông càng
cao. Chỉ tiêu ROA và ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan tâm,
sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện khả
năng sinh lời của tài sản và của vốn chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng mở rộng quy mô cũng như năng lực
tài chính.
c. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phản ánh thu nhập từ lãi thuần so với tổng tài sản
có sinh lời của ngân hàng. Tỷ lệ này được xác định như sau:
NIM = Thu nhập từ lãi thuần Tài sản có sinh lời
Theo tiêu chuẩn CAMEL, NIM ≥ 4.5% là đạt hiệu quả nhất.
1.2.1.4 Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực quản trị điều hành
a. Tốc độ tăng tổng tài sản có
Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại. Tài sản có của ngân hàng gồm tài sản sinh lời
(thường trong khoảng 80-95% tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (5-20%
35
tổng tài sản có).
Tài sản năm thứ i– tài sản năm thứ i-1 Tốc độ tăng tổng tài sản Tài sản năm thứ i-1
b. Tốc độ tăng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ là một trong những tiêu chí phản ánh khả năng
điều hành, quản trị của ngân hàng. Ngân hàng bền vững cần duy trì tốc độ tăng
trưởng tín dụng hợp lý vừa tạo nguồn thu cho ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo
kiểm soát chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Dư nợ năm thứ i– dư nợ năm thứ i-1 Tốc độ tăng dư nợ = Dư nợ năm thứ i-1
c. Tốc độ tăng thu nhập thuần
Thu nhập thuần năm thứ i– thu nhập thuần năm thứ i-1
Thu nhập thuần năm thứ i-1 Tốc độ tăng thu nhập thuần
Tổng thu nhập thuần của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ lãi thuần, lãi (lỗ)
thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi (lỗ)
thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động
mua bán chứng khoán đầu tư, lãi (lỗ) thuần từ hoạt động khác, thu nhập từ góp vốn,
mua cổ phần.
1.2.1.5 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả,
thanh toán cho khách hàng và khả năng tự phục hồi và bù đắp những tổn thất khi
xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất
lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng.
NHBV không dừng lại ở việc đáp ứng các yêu cầu về mức độ đủ vốn, tốc độ
tăng trưởng và chất lượng nguồn vốn, tài sản, năng lực quản lý điều hành mà còn
phải đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán.
a.Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản
Tổng tiền gửi khách hàng Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản Tổng tài sản
Theo tiêu chuẩn CAMEL đạt hiệu quả nhất lớn hơn 75% .[Sandhya, (2014)]
b. Dư nợ so với tổng tiền gửi (LTD)
36
Dư nợ bao gồm: cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho
vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và các
khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
Dư nợ so với tổng tiền gửi Tổng dư nợ Tổng tiền gửi khách hàng
Tổng tiền gửi bao gồm: tiền gửi của tổ chức, tiền gửi của cá nhân trừ tiền ký
quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng, tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước
ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ, tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
Tỷ lệ LDR theo quy định tại thông tư 36 của NHNN < 90%. Hiện nay là
thông tư số16/2018/TT-NHNN điều chỉnh một số điều của thông tư 36.
Theo tiêu chuẩn CAMEL tỷ lệ này đạt hiệu quả LTD < 80%. [Sandhya,
(2014)]
c. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
Tỷ lệ này được tính bằng tài sản thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả,
các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng, đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Tài sản thanh
khoản cao bao gồm 6 mục theo thông tư Số 36/2014/TT-NHNN.
Tài sản thanh khoản cao
Tổng nợ phải trả
Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, các NHTM duy trì tỷ lệ dự trữ thanh
khoản là 10%.
d. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày
Basel III đã thiết lập tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-
LCR) trong vòng 30 ngày nhằm thúc đẩy khả năng phục hồi ngắn hạn trước sự gián
đoạn về rủi ro thanh khoản tiềm ẩn. Tử số LCR là các tài sản thanh khoản cao, mẫu
số là chênh lệch giữa dòng tiền ra trừ đi dòng tiền vào . LCR đã được Ủy ban sửa
đổi vào tháng 1 năm 2013 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015, yêu cầu tối
thiểu ở mức 80% trong năm 2017 và sẽ tiếp tục tăng theo các bước bằng nhau hàng
năm là 10% để đạt 100% vào năm 2019 (BIS, 2018).
Thông tư số 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, quy
định các NHTM duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam
37
là 50% và ngoại tệ là 10%.
Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ khả năng chi trả x 100% trong 30 ngày (%) = Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
1.2.1.6 Nhóm tiêu chí về trình độ công nghệ
a. Mật độ chi nhánh
Mật độ chi nhánh của ngân hàng càng nhiều thì khả năng tiếp cận càng cao,
đem lại sự tiện ích và thuận lợi cho khách hàng khi khoảng cách đến chi nhánh càng
gần. Mật độ chi nhánh nhiều sẽ giúp ngân hàng tiếp cận càng nhiều khách hàng.
b. Hệ thống các máy ATM, POS
Hệ thống các máy ATM càng nhiều tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền dễ
dàng và nhanh chóng, tạo thuận lợi và đem lại hài lòng cho khách hàng. Hiện nay
nhiều NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua thẻ ATM của
khách hàng thông qua máy POS của các điểm chấp nhận thẻ như khách sạn, nhà
hàng, siêu thị… Dịch vụ POS cho phép khách hàng là chủ thẻ ghi nợ nội địa của
NHTM trong nước phát hành có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa tại các đơn
vị chấp nhận thẻ của các ngân hàng.
Dịch vụ này có ưu điểm là thanh toán đơn giản và thuận tiện: khách hàng có
thể sử dụng thẻ để thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ một cách dễ dàng, không
cần phải mang theo tiền mặt cũng như hạn chế được các khó khăn của việc tiêu
dùng tiền mặt mang lại (khó khăn trong việc thanh toán những hàng hóa có giá trị
lớn, tiền giả, tiền không đủ giá trị lưu hành…). Bên cạnh đó đảm bảo tính an toàn
và bảo mật hơn so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt: giao dịch được mã
hóa và tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật trong thanh toán thẻ. Ngoài ra, khi sử dụng
dịch vụ này, khách hàng còn được hưởng các chương trình khuyến mại của các đơn
vị chấp nhận thẻ dành riêng cho đối tượng khách hàng là chủ thẻ.
c. Tăng trưởng các dịch vụ thanh toán mới
Sự phát triển các dịch vụ thanh toán mới như thanh toán qua SMS banking,
mobile banking và internet banking nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích
trong việc lựa chọn các phương thức thanh toán. Các dịch vụ ngân hàng điện tử
giúp tăng cao tiện ích và thuận lợi cho khách hàng khi các giao dịch thanh toán,
chuyển tiền được thực hiện thông qua điện thoại hay máy tính.
38
1.2.1.7 Nhóm tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền vững NHTM
a. Cấu trúc vốn chủ sở hữu
Các loại hình cấu trúc sở khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định, lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, duy trì cấu trúc vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ
có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, đảm bảo mức độ đủ vốn
theo thông lệ quốc tế và đảm bảo khả năng tự phục hồi của NHTM.
b. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do vậy trong kinh doanh, ngân
hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhằm chống đỡ được tổn thất và bảo vệ
khách hàng.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được xác định theo công thức sau:
Vốn tự có CAR = Tài sản “có điều chỉnh theo trọng số rủi ro Tiêu chuẩn xác định CAR theo Basel II là duy trì tỷ lệ 8%, bao gồm 3 trụ cột
sau:
- Trụ cột I: yêu cầu về mức độ vốn tối thiểu, cách xác định CAR theo
phương pháp tiêu chuẩn và phương nâng cao bao gồm các loại rủi ro: rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.
- Trụ cột II: quy trình về kiểm tra và giám sát, cơ quan quản lý cần đảm bảo
rằng các NHTM thiết lập các quy trình, quy định hiệu quả để đánh giá rủi ro. Quản
lý thêm các loại rủi ro mà trụ cột I chưa đề cập như: rủi ro lãi suất ở sổ ngân hàng,
rủi ro tín dụng tập trung và rủi ro chiến lược.
- Trụ cột III: minh bạch và kỹ luật thị trường.
c. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
Bên cạnh duy trì mức độ đủ vốn trong hoạt động kinh doanh, một trong
những hoạt động quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng đó là tỷ lệ
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối trong sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Ngân hàng phải cân đối tỷ lệ này ở
mức hợp lý nhằm tạo thu nhập, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.
Thông tư số 16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư
số 36/2014/TT-NHNN quy định các tổ chức tín dụng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của
39
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình đến
hết năm 2018 là 45% cuối năm 2019 là 40%.
d. ơ cấu thu nhập
Thu nhập của NHTM bao gồm thu từ lãi, hoạt động dịch vụ, lãi từ mua bán
chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, thu từ góp vốn cổ phần, các khoản
thu khác. Phân tích cơ cấu thu nhập của NHTM nhằm đánh giá và chỉ rõ tầm quan
trọng của các khoản thu nhập khác nhau trong hoạt động của ngân hàng.
e. ơ cấu nợ xấu
Cơ cấu nợ xấu là quy mô nợ các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4
(Nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Nợ nhóm 5 càng cao, khả
năng thất thoát vốn của ngân hàng càng lớn.
f. Tình trạng sở hữu chéo
Sở hữu chéo giữa các NHTM với nhau có những tác động tích cực khi các
NHTM có quy mô nhỏ gặp khó khăn sẽ được hỗ trợ về vốn, năng lực quản trị, mở
rộng thị trường bởi các NHTM lớn. Tuy nhiên, sở hữu chéo cũng có nhiều tác động
tiêu cực như:
Thứ nhất, tình trạng này làm sai lệch các hệ số an toàn vốn trong hoạt động
ngân hàng.
Thứ hai, sở hữu chéo có thể tạo ra các quyết định tín dụng thiếu minh bạch,
tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tín dụng vì lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm có quan
hệ sở hữu chéo.
Thứ ba, các quy định về giới hạn tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủiro của NHNN có thể bị làm sai lệch bởi sở hữu chéo.
NHTM cần phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu tại các tổ chức khác theo quy định
nhằm đảm bảo tính an toàn, lành mạnh trong hoạt động, tạo mối quan hệ bình đẳng,
công bằng trong các quyết định tín dụng và minh bạch trong công bố thông tin.
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín
dụng đã đưa ra giới hạn về sở hữu cổ phần của cổ đông và các bên liên quan tại các
tổ chức tín dụng không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ
chức tín dụng khác.
40
1.2.2 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về xã hội
Các NHBV tôn trọng và đem lại lợi ích cho nhiều bên liên quan khác ngoài
cổ đông như nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý, và rộng hơn là hoạt động có
trách nhiệm với cộng đồng.
NHBV mang lợi ích cho nhân viên, sự gắn kết và trung thành của nhân viên
có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự bền vững của ngân hàng. Nhân viên có vai trò cụ
thể hóa các chiến lược và tuyên bố về phát triển bền vững ngân hàng. Thái độ, sự
trung thành và tác phong làm việc của nhân viên ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu
của ngân hàng.
Có mối quan hệ lâu dài và đem ại lợi ích cho khách hàng, NHBV có mối
quan hệ lâu dài cũng như hiểu biết trực tiếp về các hoạt động kinh doanh của khách
hàng và những rủi ro trong hoạt động của họ. Ngân hàng bền vững mang lại cho
khách hàng sự hài lòng, sự tin tuởng và trung thành. Thông qua việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường sẽ gắn kết và tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng của mình. NHBV cung cấp các thông tin cần thiết và đầy đủ cho khách hàng
cũng như các bên liên quan khác về lợi ích của họ khi gắn kết với ngân hàng.
NHBV cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện cho các đối tượng khách
hàng khác nhau, bao gồm cung cấp các sản phẩm tín dụng vi mô, các sản phẩm tiết
kiệm cho người có thu nhập thấp, dân cư ở khu vực nông thôn nhằm góp phần nâng
cao đời sống và trách nhiệm đối với cộng đồng.
1.2.2.1 Lợi ích của nhân viên
NHBV tôn trọng vấn đề nhân quyền, thực hiện đầy đủ những quyền và lợi
ích của người lao động, có các chính sách, chế độ đãi ngộ với người lao động mang
lại sự gắn bó lâu dài và trung thành của nhân viên với ngân hàng.
Các chế độ đãi ngộ với người lao động như: chính sách lương thưởng, lợi ích
chính đáng cho người lao động, các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động, nâng cao bình đẳng
giới, phát huy tính dân chủ, chăm lo đến đời sống và phúc lợi của người lao động...
1.2.2.2 Lợi ích của khách hàng
Hoạt động chủ yếu của các NHTM chiếm tỷ trọng cao là cho vay và huy
động khách hàng. Huy động các khoản tiền gửi từ khách hàng chiếm tỷ trọng cao
41
trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập chủ
yếu cho các ngân hàng.
NHBV cần duy trì mối quan hệ lâu dài và bình đẳng với khách hàng nhằm
cân bằng lợi ích cho cả các bên. Đối với người gửi tiền, NHBV cần phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho các khoản tiền gửi, bảo mật các thông tin của khách hàng, cung
cấp các thông tin về báo cáo tài chính khi khách hàng yêu cầu. Đối với khách hàng
vay vốn, NHBV tạo ra mối quan hệ bình đẳng, hỗ trợ khách hàng vay vốn thuận lợi
nhằm giảm các chi phí vay, điều kiện vay vừa đảm bảo thu hồi vốn vừa giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh hỗ trợ về
phương diện tiếp cận vốn, NHBV đầu tư và tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp về
việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh, tư vấn về khung phân tích và
phòng ngừa rủi ro, chú trọng khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội. Minh bạch
trong công bố thông tin, nâng cao trách nhiệm giải trình trong hoạt động ngân hàng,
tạo môi trường công bằng và bình đẳng cho mọi loại hình khách hàng có quy mô,
tiềm lực khác nhau trong vấn đề tiếp cận với dịch vụ và các sản phẩm của ngân
hàng.
1.2.2.3 Tài chính toàn diện
Ngân hàng bền vững nên có các giải pháp phát triển tài chính toàn diện, góp
phần làm phong phú và hoàn thiện hơn thị trường tín dụng nông thôn, thúc đẩy sự
phát triển bền vững của nông nghiệp – nông thôn cũng như góp phần xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống xã hội của cộng đồng.
1.2.2.4 Đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng
NHBV cần phải đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng, thông qua các hoạt
động đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa …Bên cạnh đó, đầu tư có trách nhiệm với
cộng đồng thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế các vùng
cao, vùng xa, dân tộc thiểu số nhằm góp phần nâng cao đời sống của người dân,
đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Ngoài ra khi xét duyệt các dự án vay
vốn, NHBV cần phải yêu cầu chủ dự án tham vấn người dân nơi dự án triển khai
nhằm đảm bảo cộng đồng có đầy đủ thông tin về các vấn đề môi trường và các biện
pháp giảm thiểu tác động.
42
1.2.3 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về m i trƣờng
1.2.3.1 Các cam kết phát triển bền vững
Những năm gần đây nhiều ngân hàng đã quan tâm đến các cam kết và báo
cáo bền vững với những mục tiêu khác nhau như đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản
lý về khía cạnh môi trường, gắn kết với khách hàng hoặc ngân hàng tìm kiếm được
các cơ hội khi đầu tư vào các vấn đề môi trường.
1.2.3.2 ệ thống quản l rủi ro m i trường và hội
Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội giúp
ngân hàng đánh giá đầy đủ những tác động đến môi trường và xã hội của các đề
xuất vay vốn. Hoàn thiện hệ thống ESMS giúp ngân hàng quản lý rủi ro E&S đối
với các dự án vay vốn không chỉ trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mà còn ở bất
cứ đâu trên toàn thế giới.
Hoàn thiện ESMS bao gồm các bước sau: nhận diện và phân loại rủi ro; tổ
chức và quản lý rủi ro môi trường và xã hội (E&S); đánh giá rủi ro E&S; các biện
pháp phòng ngừa, giảm nhẹ tác động E&S; giám sát và đánh giá hiệu quả E&S; báo
cáo hiệu quả E&S.
1.2.3.3 Trách nhiệm đối với m i trường
Hoạt động của ngân hàng bền vững cần phải có trách nhiệm với môi trường,
bao gồm từ chối các dự án có hại cho môi trường, ngoài ra ngân hàng khuyến khích
các công ty đầu tư vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường như: các dự
án năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng…NHBV có các hoạt động trực tiếp về
các vấn đề môi trường như thực hiện các phương pháp mới nhằm giảm tiêu thụ
năng lượng, giảm lãng phí trong hoạt động nội bộ của ngân hàng.
1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững
Về mục tiêu: Các sản phẩm bền vững nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường, góp phần vào phát triển nền kinh tế
xanh, thông qua các sản phẩm của các tổ chức tài chính như: tiết kiệm, cho vay, đầu
tư, tư vấn, bảo hiểm…
Về lợi ích: sản phẩm bền vững có nhiều lợi ích cho nền kinh tế nói chung và
cho riêng bản thân các ngân hàng. Về lợi ích xét theo nghĩa rộng, các sản phẩm này
nhằm khuyến khích các dự án cải thiện môi trường, đóng góp vào nền kinh tế
43
carbon thấp. Xét theo nghĩa hẹp, Các doanh nghiệp khi đầu tư, sản xuất xanh mà
đặc biệt đầu tư vào các lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công
nghệ sạch, thường có được các điều kiện thuận lợi hơn so với tín dụng thông thường
như thời hạn vay từ trung đến dài hạn, lãi suất vay hấp dẫn, quy mô vay…Đối với
các NHTM, khi cung cấp các sản phẩm bền vững sẽ tạo được mối liên hệ gắn kết
với khách hàng, nâng cao giá trị thương hiệu, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển các sản phẩm mới nhằm
khai thác các khách hàng mới.
Quy mô sản phẩm: sản phẩm bền vững sẽ được cung cấp cùng với các sản
phẩm truyền thống của ngân hàng. Tùy vào nguồn lực và điều kiện của mình, mỗi
ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm bền vững có quy mô khác nhau. Thông
thường, khi mới cung cấp các sản phẩm này, ngân hàng sẽ có chi phí cao hơn vì
phải đầu tư vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, như các chi phí đào tạo nâng
cao nhận thức và năng lực thẩm định các dự án đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.
Ngân hàng phải đầu tư vào công nghệ để đánh giá chính xác, đầy đủ mức độ rủi ro
về môi trường và xã hội của dự án để quyết định cho vay, ngoài ra các chi phí
quảng bá sản phẩm tài chính xanh…Qua giai đoạn tiếp theo, khi đã cung cấp các
sản phẩm bền vững ngân hàng thu được nhiều lợi ích như sự gắn kết với khách
hàng, đạt được các mục tiêu cốt lõi và nâng cao giá trị thương hiệu…
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nƣớc
1.3.1.1 Tại các quốc gia đang phát triển
Bangladesh
Bangladesh đã xây dựng khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của quốc
gia, ngân hàng trung ương nước này buộc các NHTM phải thực hiện theo khung
quản lý rủi ro này vào năm 2011. Ngân hàng trung ương Bangladesh đã xây dựng lộ
trình thực hiện gồm 3 giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. NHTM của Bangladesh
đang thực hiện mô hình ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống,
tất cả các NHTM đều xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm
đánh giá, phân loại dự án vay, đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện kinh doanh
44
theo mô hình bền vững. Để thực hiện thành công mô hình kinh doanh bền vững, hệ
thống NHTM của Bangladesh đã có nhiều nổ lực nhằm xây dựng và vận hành hiệu
quả hệ thống ESMS, và có những giải pháp thiết kế, quảng bá các sản phẩm có tính
bền vững. Bên cạnh đó, ngân hàng trung ương Bangladesh đã góp phần thúc đẩy
thực hiện chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội thành công, bằng những
hành động cụ thể như: công bố danh sách các ngân hàng thực hiện quản lý rủi ro
môi trường và xã hội tốt nhất để khuyến khích các ngân hàng thương mại trên toàn
quốc tuân thủ theo. Thứ hai, các ngân hàng thực hiện tốt sẽ được ưu tiên và tạo điều
kiện thuận lợi khi mở các chi nhánh mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng này giới
thiệu, quảng bá các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Giai đoạn I: (1) xây dựng và quản lý chính sách; (2) kết hợp rủi ro môi
trường trong quản lý quan hệ khách hàng ; (3) khởi tạo quản lý môi trường trong
hoạt động của ngân hàng; (4) giới thiệu tài chính xanh; (5) lập Quỹ rủi ro khí hậu;
(6) giới thiệu Marketing xanh; (7) ngân hàng trực tuyến; (8) hỗ trợ đào tạo nhân
viên, nhận thức của người tiêu dùng về ngân hàng xanh; và (9) công bố thông tin và
báo cáo hoạt động ngân hàng xanh. Thời hạn cuối cùng cho việc tuân thủ các
chương trình thuộc giai đoạn I là ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Ngân hàng phải tuân thủ các quy định trong hướng dẫn chi tiết về Quản lý
rủi ro môi trường được xét đến như một phần của Chính sách Ngân hàng xanh. Đối
với việc đảm bảo hoàn thiện chính sách cho vay và cho vay xanh, các ngân hàng
cần phải kết hợp chặt chẽ vấn đề môi trường và rủi ro biến đổi khí hậu như là một
phần của phương pháp rủi ro tín dụng theo quy định để đánh giá một người vay
tiềm năng. Điều này sẽ bao gồm tích hợp rủi ro môi trường trong danh sách kiểm
tra, kiểm toán và định dạng báo cáo.
Giai đoạn II: (1) các ngân hàng lập kế hoạch quản lý rủi ro môi trường; (2)
xây dựng kế hoạch chiến lược xanh; (3) lập chi nhánh xanh; (4) cải thiện quản lý
môi trường; (5) xây dựng kế hoạch và hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường; (6) xây
dựng chương trình giáo dục khách hàng về ngân hàng xanh; (7) công bố thông tin
và báo cáo hoạt động ngân hàng xanh.
Các ngân hàng cần xây dựng và thực hiện theo khung chính sách quản lý rủi
ro môi trường trong các hoạt động đánh giá và giám sát các dự án và cho vay. Lập
45
chính sách cho các lĩnh vực cụ thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh
vực nhạy cảm như nông nghiệp, xây dựng nhà ở, cơ khí, kim loại cơ bản và hóa
chất, các ngành sản xuất và dịch vụ…Thời hạn cuối cùng cho việc tuân thủ các
chương trình thuộc giai đoạn II là ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Giai đoạn III: (1) Thiết kế và giới thiệu các sản phẩm sáng tạo và (2) báo cáo
ngân hàng xanh theo mẫu với sự thẩm tra từ bên ngoài. Thời hạn hoàn thành giai
đoạn này là ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Indonesia
Indonesia tiếp cận có hệ thống trong phân loại khoản vay có đủ tiêu chuẩn
“tài chính bền vững hay không. Chính phủ và các Bộ ngành đã xây dựng chính
sách hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại các dự án vay vốn của khách hàng, dựa
vào hai nguyên tắc sau (Bromund, 2014):
- Thứ nhất, Phân loại khách hàng về tính tuân thủ các quy định về môi
trường. Bộ môi trường sẽ đánh giá và giám sát các công ty về tuân thủ quy định và
tiêu chuẩn môi trường hiện hành, các công ty tuân thủ sẽ được cấp giấy chứng nhận
PROPER, hiện nay có hơn 2000 công ty được đánh giá. Trường hợp các công ty
không đủ tiêu chuẩn tối thiểu về chứng nhận “xanh có thể bị thu hồi giấy phép
kinh doanh. Đánh giá theo PROPER gồm 5 mức độ, mức độ tuân thủ cao nhất là
tiêu chuẩn vàng và thấp nhất là tiêu chuẩn đỏ và đen. Đối với tiêu chuẩn vàng chỉ có
khoảng dưới 20 công ty đạt được, các khoản cho vay đối với các công ty này được
Bộ môi trường đề xuất xếp loại là tài chính bền vững nếu nó được đầu tư vào tăng
cường sản xuất các sản phẩm bền vững.
Red
Gold
Green
Blue
Black
Mức đạt Không đạt Mức tốt nhất
Bromund, 2014
Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER
Tiêu chuẩn xanh là điều kiện tối thiểu để được phân loại là tài chính bền
vững. Công ty bị đánh giá là tiêu chuẩn đỏ và đen thì các khoản vay của họ không
46
thể “xanh ngay cả khi các khoản vay này nhằm mục đích đầu tư vào các lĩnh vực
tiết kiệm năng lượng.
- Thứ hai, các dự án vay vốn sẽ được đánh giá kỹ lưỡng nếu có thể được phân
loại là tài chính bền vững. Hai nguyên tắc này được minh họa dưới đây:
Có Có
Đề xuất vay vốn
Phân loại dự án tài chính bền vững
Tuân thủ của công ty: Bắt buộc tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường
Tuân thủ của công ty: Theo tiêu chuẩn PROPER (Tối thiểu là Xanh)
Không Không Không Có
Đề xuất đạt tài chính bền vững Không được phân loại là tài chính bền vững
Brazil
Khung pháp lý cho NHBV ở Brazil được mô tả bởi sự kết hợp của việc tự
điều chỉnh của các ngân hàng và các quy định do Ngân hàng Trung ương Brazil
(BCB) và các Bộ ngành liên quan đề xuất. Từ năm 2004, bốn ngân hàng Brazil đã
ký các nguyên tắc xích đạo (Equator Principles- FP): Itau Unibanco (2004), Banco
Bradesco S.A. (2006), Banco do Brasil S.A. (2006), và CAIXA Economica Federal
(2009). Năm 1990, Nghị định thư Xanh đầu tiên được đưa ra. Thông qua khuôn khổ
này, các ngân hàng thương mại nhà nước phải cam kết không tài trợ cho các dự án
làm suy thoái môi trường và cung cấp tín dụng hỗ trợ cho các hệ thống sản xuất bền
vững. Để đạt được điều này, các ngân hàng đã điều chỉnh các thủ tục để phân tích
và cho vay tín dụng. Trong năm 2009, Hiệp hội ngân hàng Brazil (Febraban) và Bộ
Môi trường đã giới thiệu Nghị định thư Xanh thứ hai, đưa ra tiêu chuẩn về tính bền
vững cho các tổ chức tài chính. Bộ Môi trường và BCB cũng thành lập một thỏa
thuận hợp tác kỹ thuật để giám sát các hoạt động xã hội và môi trường trong hệ
thống tài chính.
Từ kinh nghiệm phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại ở các
quốc gia đang phát triển, nhận thấy rằng vai trò tích cực của các cơ quan quản lý
nhà nước từ Chính phủ, ngân hàng trung ương và các Bộ ngành liên quan. Khung
47
pháp lý hoàn thiện, sự giám sát và hỗ trợ của các cơ quan quản lý là nền tảng quan
trọng góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững. Ở Bangladesh,
ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải xây dựng khung quản lý
rủi ro môi trường và xã hội, xây dựng lộ trình phát triển bền vững ngân hàng qua 3
giai đoạn trong vòng 3 năm. Ở Indonesia, Bộ môi trường phân loại, đánh giá các
công ty về tính tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn môi trường hiện hành theo 5
mức độ làm cơ sở xếp loại các khoản vay có đạt tiêu chuẩn tài chính bền vững hay
không. Tại Brazil, Hiệp hội ngân hàng Brazil (Febraban) và Bộ Môi trường đã giới
thiệu Nghị định thư Xanh nhằm đưa ra tiêu chuẩn về tính bền vững cho các tổ chức
tài chính. Bộ Môi trường và Ngân hàng trung ương phối hợp nhằm giám sát các
hoạt động xã hội và môi trường trong hệ thống tài chính.
1.3.1.2 Tại các quốc gia phát triển
Hà Lan
Đề án quỹ đầu tư xanh tại Hà Lan là một khoản kết hợp giữa tín dụng và thuế
miễn thuế cho nhà đầu tư vào các quỹ xanh. Chương trình cung cấp một sự đầu tư
an toàn cho các nhà đầu tư, trong khi giảm chi phí tài chính cho các dự án đủ điều
kiện thân thiện với môi trường. Kể từ khi thực hiện chương trình trong năm 1995,
có 234.400 cá nhân đã đầu tư hơn 6,8 tỷ EUR trong quỹ xanh, tài trợ cho hơn 5.000
dự án. (Vikas và cộng sự, 2014).
Đề án qũy đầu tư xanh là một đề án về môi trường khá tiên tiến, hiệu quả và
sáng tạo ở châu Âu. Đề án này cho thấy rằng một ngân hàng với khuôn khổ pháp lý
phù hợp có thể góp phần vào các tiến bộ về môi trường. Chính phủ Hà Lan thiết lập
Đề án trong năm 1995 như là một khuôn khổ chính sách toàn cầu để khuyến khích
các sáng kiến môi trường. Trong đề án Quỹ Xanh, thuật ngữ "môi trường" đã được
xem xét theo nghĩa rộng nhất bao gồm tài nguyên thiên nhiên và năng lượng.
Những thành công ban đầu của đề án thúc đẩy các nhà quản lý Hà Lan mở rộng
phạm vi ban đầu của nó ngoài các mục tiêu môi trường để phục vụ mục tiêu xã hội
và văn hóa. Đề án này có thể được xem như một công cụ chính sách toàn diện để
thúc đẩy phát triển bền vững tại Hà Lan.
Nhờ vào một khuôn khổ chính sách được thiết kế tốt, các tổ chức tài chính có
một sự khuyến khích đầu tư vào các dự án môi trường cụ thể và xác định trước, do
48
đó cải thiện việc phân bổ vốn đầu tư theo hướng bền vững. Chương trình này thúc
đẩy một số ngân hàng Hà Lan tài trợ các dự án xanh, bền vững và công nghệ sáng
tạo và điều này sẽ giúp người dân tìm các nguồn lực để tài trợ cho các sáng kiến
này.
Đề án quỹ đầu tư xanh là một khung pháp lý rõ ràng dựa trên ba trụ cột:
- Ưu đãi thuế để khuyến khích công dân đầu tư vào các dự án xanh
- Chương trình xanh, trong đó vạch ra những tiêu chí mà các các ngân hàng
xanh và Quỹ Xanh cần phải đáp ứng để tham gia vào chương trình này.
- Dự án xanh, trong đó chỉ ra các loại dự án đủ điều kiện dự án xanh
Đề án nhằm mục đích hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp có
chính sách môi trường phù hợp với chính sách quốc gia, và để nâng cao nhận thức
cá nhân về các vấn đề môi trường. Việc đưa vào các vấn đề xã hội trong các quyết
định đầu tư tại Hà Lan phát triển mạnh vào giữa thế kỷ 20, và vào cuối năm 2007,
ngành công nghiệp đầu tư trách nhiệm xã hội ở Hà Lan là một trong những ngành
đầu tư lớn nhất trên thế giới, thời gian này tổng vốn đầu tư hơn 435 tỷ EUR.
Vương quốc Anh
Ở Anh giá trị tài sản của hệ thống tài chính gấp 8 lần so với GDP, do vậy đây
không chỉ tập trung các tổ chức tài chính lớn nhất trên thế giới mà còn là nơi diễn ra
nhiều sáng kiến tài chính bền vững trong nước và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2008 đã gây ra rất nhiều chi phí cho nền kinh tế Anh, ảnh hưởng sâu
sắc đến cấu trúc và quản trị của thị trường tài chính. Điều này tạo nên các áp lực
cho các nhà quản lý và các nhà lập pháp nhằm khôi phục lòng tin của công chúng
vào sự toàn vẹn của hệ thống tài chính. Trong 15 năm qua, bốn “làn sóng đổi mới
tài chính bền vững đã diễn ra ở Anh, bắt đầu với vấn đề đầu tư có đạo đức, chuyển
sang lồng ghép các yếu tố môi trường vào đầu tư của các công ty, sự gia tăng của
cải cách hậu khủng hoảng và trọng tâm hiện nay là vấn đề về rủi ro khí hậu và nguy
cơ các-bon.
Trên khắp các mô hình kinh doanh đổi mới ở Anh xuất hiện các doanh nhân
xã hội và các tổ chức xã hội dân sự đang nâng cao kỳ vọng đối với các định chế tài
chính, để tận dụng kỳ vọng thị trường mới và cuối cùng là các quy định được truyền
thông rộng rãi nhằm đảm bảo thực hiện tốt mô hình kinh doanh bền vững.
49
Hiện tại, có sáu lĩnh vực ưu tiên cho tài chính bền vững ở Anh, bao gồm:
(UNEP, 2016)
- Thứ nhất, đổi mới xã hội: gắn kết tài chính nhằm mang lại lợi ích cho
khách hàng và rộng hơn là cộng đồng.
- Thứ hai, quản lý thể chế: đặt các yếu tố bền vững vào trung tâm của các
lĩnh vực tài chính chủ đạo, nhất là quản lý đầu tư.
- Thứ ba, huy động thị trường vốn: kết hợp tính bền vững vào vốn cổ phần
và công bố thông tin, chẳng hạn như báo cáo bắt buộc về khí nhà kính tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Luân Đôn. Trái phiếu xanh cũng là lĩnh vực tăng trưởng quan
trọng, Anh Quốc là thị trường trái phiếu xanh lớn thứ 3 thế giới vào năm 2015.
- Thứ tư, tài chính nhà ở: cải thiện hiệu suất năng lượng và môi trường của
cổ phiếu nhà ở thông qua các cách thức huy động tài chính.
- Thứ năm, quản trị thận trọng: gắn tính bền vững vào sự an toàn và hợp lý
của các ngành then chốt, chẳng hạn như ngân hàng của Anh xem xét bảo hiểm và
thay đổi khí hậu.
- Thứ sáu, bảng cân đối tài chính công: huy động các nguồn tài chính và các
nguồn lực khác để tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi sang nền kinh xanh thông qua
thành lập Ngân hàng Đầu tư Xanh đầu tiên trên thế giới.
Đức
Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đóng góp vào giảm
lượng cacbon của các ngành công nghiệp, hướng đến nền kinh tế xanh của nước
Đức. Trong đó có một nhóm các ngân hàng đang tiên phong và có những đóng góp
tích cực đối với cải thiện môi trường và các vấn đề xã hội. Chiến lược kinh doanh
của các ngân hàng này là hoạt động có trách nhiệm và tạo ra các tác động bên ngoài
tích cực cho môi trường và xã hội. Cho đến nay các ngân hàng này đã cung cấp
nhiều phương pháp tốt nhất cho tài chính xanh vì họ thường có kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực này.
Theo số liệu thống kê của Diễn đàn Đầu tư Bền vững (Forum Nachhaltige
Geldanlage- FNG) vào năm 2015, 13 ngân hàng của Đức đã có số tiền đặt cọc của
khách hàng là 29,3 tỷ Euro, khối lượng tăng đều kể từ năm 2010 cùng với các
khoản đầu tư trực tiếp của các ngân hàng vào thị trường vốn là 41,9 tỷ Euro, số tiền
50
này nhằm đầu tư vào các dự án có trách nhiệm với môi trường và xã hội. Đầu tư của
họ tập trung vào các nguồn năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, đầu tư vào các công
ty liên quan đến xử lý khí thải và biến đổi khí hậu. Vào năm 2015 nhóm ngân hàng
này đã đầu tư 71,2 tỷ Euro dưới sự giám sát của SRI (Socially Responsible
Investments đã có tác động rõ rệt góp phần cải thiện môi trường và xã hội…
ĩnh vực kinh doanh của KfW
Quỹ đầu tƣ
Các chƣơng trình đƣợc hỗ trợ
Cải tiến
Tài chính công ty
Khởi nghiệp
KfW và các đối tác
Bảo vệ môi trường và khí hậu
Khoản vay từ KfW
Cải tiến các chương trình của DNVVN
Cho vay các DNVVN
Chương trình về môi trường của KfW
Quỹ đầu tư công nghệ cho khởi nghiệp
Quỹ khởi nghiệp của DNVVN
Vốn đầu tư choDNVVN
Chương trình EE của KfW
Chương trình hỗ trợ khu vực DNVVN
KfW, NHTM và các đối tác
Vốn vay
Chương trình RE của KfW
Vốn CSH cho tăng trưởng, cải tiến
Tài trợ một phần
Quỹ cổ phần cho DNNVV
Vốn chủ sở hữu
Chương trình năng lượng gió của KfW
Chương trình liên kết với xã hội
Schäfer (2017)
Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW
Tập đoàn KfW của Nhà nước được biết đến như là trung tâm lớn nhất của
nước Đức về các chính sách và hoạt động thân thiện với môi trường. Tập đoàn này
cung cấp các khoản tài trợ liên quan đến khí hậu rất lớn trong những thập kỷ qua và
đóng vai trò then chốt trong vấn đề năng lượng và các ưu đãi về tài chính cho các hộ
gia đình cá nhân, các tổ chức cộng đồng và ngành công nghiệp với nhiều nỗ lực
thân thiện với môi trường trong hoạt động của họ. Trên trường quốc tế, các khoản
tài trợ liên quan đến khí hậu của Tập đoàn KfW cũng nổi trội. Vào năm 2015, một
51
nửa số vốn của KfW cung cấp cho các dự án liên quan đến môi trường và biến đổi
khí hậu là 74 tỷ Euro.
Là một thành viên rất năng động trong thị trường vốn của Đức và quốc tế,
tập đoàn KfW đóng vai trò tiên phong trong việc phát hành trái phiếu xanh và khí hậu. Từ năm 2014 nó đã phát hành trái phiếu xanh với khối lượng là 7,8 tỷ Euro (1)
góp phần vào hoạt động tài chính xanh trong nước và quốc tế. KfW đã khởi xướng
"Quỹ Xanh cho Tăng trưởng" (GGF), tài trợ cho các tổ chức tài chính và các dự án liên quan đến khí hậu ở Đông Nam Âu và khu vực MENA ở Bắc Phi (2). Quỹ này
đóng một vai trò quan trọng đối với chính sách tài chính xanh của Đức và tài trợ
năng lượng cho các nước đang phát triển và các nước mới nổi.
1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam
Thứ nhất, khung pháp lý hoàn thiện về phát triển bền vững NHTM
Khung pháp lý được thiết kế tốt và hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngân hàng phát triển bền vững. Ở các nước phát triển khung pháp lý được thiết
kế tốt và các sáng kiến về tính bền vững có vai trò quan trọng thúc đẩy hệ thống
ngân hàng thương mại thực hiện phát triển theo mô hình bền vững.
Khung pháp lý được thiết kế bao gồm xây dựng lộ trình và các giai đoạn phát
triển bền vững của hệ thống NHTM, trong đó xác định rõ các mục tiêu cần đạt được
và có hệ thống đánh giá, đo lường mức độ bền vững của hệ thống NHTM. Chính
phủ, Ngân hàng trung ương và các Bộ ngành liên quan xây dựng các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ hệ thống NHTM thực hiện kinh doanh bền vững. Các chính
sách này bao gồm: xác định các dự án đủ tiêu chuẩn dự án “xanh , giúp NHTM ra
quyết định tín dụng nhanh và chính xác. Tăng cường công tác truyền thông, cung
cấp thông tin môi trường về các ngành, lĩnh vực khác nhau.
Công bố các NHTM thực hiện tốt mô hình kinh doanh bền vững nhằm nâng
cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng, tạo động lực cho NHTM cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả hoạt động và thực hiện kinh doanh theo mô hình bền vững.
Bên cạnh đó, khung chính sách bao gồm các biện pháp ưu đãi về thuế cho
người gửi tiền và đầu tư vào các dự án, chương trình xanh, có hình thức xử phạt
1 KfW (2014), KfW (2015), KfW (2016). 2 Green for Growth Fund (2016) .
52
NHTM vi phạm các quy định về môi trường, điều này nhằm đảm bảo các quy định
về môi trường hiện hành phải được thực thi trong toàn hệ thống ngân hàng.
Khung pháp lý phải bao gồm các tiêu chuẩn và nguyên tắc phát triển bền
vững, bộ tiêu chuẩn đánh giá, đo lường hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ hai, khung chính sách quốc gia về quản lý rủi ro m i trường và xã
hội:
Có nhiều quốc gia xây dựng khung chính sách nhằm khuyến khích hoặc bắt
buộc hệ thống NHTM thực hành phát triển bền vững. Bảng 1.1 trình bày một số
quốc gia có khung chính sách về môi trường, xã hội nhằm hướng dẫn ngành ngân
hàng thực hiện lộ trình phát triển xanh và hướng đến bền vững.
Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống ngân hàng
Các quốc gia Tên khung chính sách Năm phát hành Tự nguyện hoặc bắt buộc
2011 Tự nguyện
Bangladesh Hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường (ERM) Hướng dẫn tín dụng xanh China Bắt buộc
Indonesia 2007, 2012, 2014 2014 Bắt buộc
Brazil Lộ trình phát triển tài chính bền vững ở Indonesia Nghị định Verde 2009, 2012
Tự nguyện Nghị định thư xanh Bắt buộc
Nigeria 2012 Bắt buộc
Nguồn: Adeboye Oyegunle và Olaf Weber3 Ngân hàng trung ương Bangladesh xây dựng các hướng dẫn về quản lý rủi ro
Chính sách trách nhiệm với môi trường Các nguyên tắc phát triển ngân hàng bền vững ở Nigeria Nghị định thư xanh Colombia 2012 Tự nguyện
môi trường (ERM), yêu cầu các NHTM có chính sách đào tạo và nâng cao nhận
thức của nhân viên về vấn đề E&S, NHTM tự xây dựng khung quản lý rủi ro E&S
của riêng mình, có chính sách E&S cụ thể theo ngành và báo cáo về các vấn đề
E&S. Mục tiêu của khung chính sách này nhằm giúp các NHTM hạn chế những rủi
ro về môi trường và xã hội có thể gặp phải trong kinh doanh. Từ năm 2007, các
ngân hàng Trung Quốc được kỳ vọng sẽ đánh giá rủi ro môi trường trong hoạt động
3 Oyegunle, A., và Weber, O. (2015). Development of Sustainability and Green Banking Regulations: Existing Codes and Practices.
53
cho vay và tích hợp vấn đề môi trường vào hoạt động đầu tư. Nhằm giúp các
NHTM đánh giá đầy đủ những rủi ro E&S, các nguyên tắc tín dụng xanh đã được
đưa ra trong 2012. Các nguyên tắc chỉ định cách các ngân hàng nên tích hợp tính
bền vững trong thực tiễn cho vay của họ, cả ở trong nước và tài trợ ở nước ngoài.
Bước cuối cùng, Hướng dẫn tín dụng xanh được triển khai trong Năm 2014, yêu cầu
các ngân hàng Trung Quốc báo cáo số dư cho vay trong 12 lĩnh vực xanh dựa trên
các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững. Lộ trình phát triển tài chính bền vững ở
Indonesia đặt ra mục tiêu tài chính bền vững đạt được trong trung hạn (2015–2019)
và dài hạn (2015–2024). Mục tiêu trung hạn tập trung vào khung pháp lý cơ bản và
báo cáo toàn hệ thống. Mục tiêu dài hạn tập trung vào các rủi ro E&S tích hợp vào
quá trình quản lý, quản trị doanh nghiệp, xếp hạng ngân hàng và tích hợp hệ thống
thông tin tài chính bền vững (OJK,2014).
Theo một cuộc khảo sát của IFC, danh tiếng và thương hiệu đã trở thành lý
do hàng đầu cho nhiều ngân hàng nhằm lồng ghép tính bền vững vào thực tiễn quản
lý của họ. Cuộc khảo sát này cũng kết luận hầu hết các ngân hàng xếp hạng rủi ro
do những thông tin tiêu cực và mất uy tín từ việc liên kết với các hoạt động xã hội
và môi trường như một rủi ro lâu dài quan trọng hơn rủi ro tín dụng. Theo đó, rủi ro
xuất phát từ khách hàng vay vốn như: vấn đề pháp lý, bảo hiểm, không công bằng
trong sử dụng lao động (an toàn lao động, lao động trẻ em) sẽ tác động đến rủi ro
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ngân hàng. Rủi ro trực tiếp là người cho vay
chịu trách nhiệm về các thiệt hại xã hội và môi trường do khách hàng gây ra. Rủi ro
gián tiếp bao gồm rủi ro tín dụng, do khách hàng giảm khả năng trả nợ; rủi ro thị
trường do giảm giá trị tài sản thế chấp của khách hàng; và rủi ro danh tiếng đến uy
tín của ngân hàng do quyết định tín dụng có tác động tiêu cực đến môi trường và xã
hội. Cuối cùng, các rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội của khách hàng sẽ tác
động đến danh tiếng của ngân hàng, làm mất mát tài sản, giảm lợi nhuận.
Thứ ba, Áp dụng các sáng kiến về tính bền vững
Tại các nước phát triển, khung pháp lý và các đề án, các sáng kiến phát triển
bền vững được xây dựng khá tốt đã có tác dụng thúc đẩy phát triển bền vững không
chỉ riêng hệ thống ngân hàng thương mại mà bao gồm các ngành, lĩnh khác của nền
kinh tế. Trong đó, NHTM được xem là khu vực có sức ảnh hưởng và lan tỏa phát
54
triển bền vững vào các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các sản
phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp. Tại Hà Lan, đề án quỹ đầu tư xanh đã huy động
và khích lệ sự tham gia của cả người gửi tiền, ngân hàng thương mại, các nhà đầu tư
và các nhà điều hành doanh nghiệp cùng thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực, dự án có
tính bền vững. Để làm được điều này, cần phải có các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các bên cùng tham gia. Đối với người gửi tiền và nhà đầu tư, khi gửi tiết kiệm
vào các quỹ đầu tư xanh, họ được giảm 2,5% mức thuế phải đóng phát sinh từ các
khoản thu nhập từ gửi tiết kiệm vào các quỹ này. Về phía các doanh nghiệp họ được
hỗ trợ tiếp cận tài chính để đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường. Các
ngân hàng khi tham gia vào đề án này sẽ gắn kết với khách hàng, nâng cao danh
tiếng và uy tín của mình. Ở Đức, nhiều ngân hàng thương mại tích hợp mô hình
kinh doanh vừa truyền thống vừa kinh doanh bền vững thông qua các khoản đầu tư
của khách hàng và của chính ngân hàng nhằm cải thiện môi trường và nâng cao đời
sống xã hội. Các ngân hàng Đức không chỉ tài trợ vốn cho các dự án về năng lượng,
công nghệ sạch ở trong nước và còn trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy đầu
tư có trách nhiệm trên toàn thế giới.
Thứ tư, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững
Tính bền vững của sản phẩm xem xét trên phương diện sản phẩm có thể
mang lại lợi ích kinh tế cho các công ty đồng thời cung cấp các lợi ích cho môi
trường và xã hội. Nghĩa là các sản phẩm này đem lại lợi ích cho ngân hàng, khách
hàng và rộng hơn là lợi ích cho cộng đồng.
Nghiên cứu của Dyllick và Rost (2017), chỉ ra rằng sản phẩm của một công
ty là đòn bẩy quan trọng nhằm thúc đẩy kinh doanh bền vững và cách tiếp cận về
sản phẩm bền vững hiện nay của các công ty là chưa thực sự đầy đủ và toàn diện.
Theo đó, một sản phẩm bền vững không chỉ có những đóng góp cải thiện môi
trường, mà còn phải được cải thiện toàn diện nhằm giải quyết được tất cả những
thách thức về phát triển bền vững chung.
Tính bền vững sản phẩm cũng bao gồm ba giai đoạn được trình bày bởi
Dyllick và Rost (bảng 1.2). Giai đoạn 1, tính bền vững của sản phẩm được chuyển
từ chọn lọc cải tiến sang cải tiến toàn diện. Cuối giai đoạn 1, một sản phẩm bền
vững tích hợp được ba yếu tố mấu chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
55
bao gồm quản lý rủi ro tài chính, môi trường và xã hội. Trong giai đoạn 2, sản phẩm
dịch vụ chuyển từ sản phẩm tốt hơn sang sản phẩm tốt. Sản phẩm bền vững không
chỉ giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường mà cần phải gia tăng các tác
động tích cực và cuối cùng là tối ưu hóa các tác động tích cực đến môi trường. Như
vậy, ngân hàng cung cấp sản phẩm bền vững toàn diện là các sản phẩm xanh, hướng
tới công nghệ sản xuất sạch, các dự án hiệu quả năng lượng, năng lượng tái
tạo,…nhằm tạo các tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Đến giai đoạn 3,
tính bền vững của sản phẩm chuyển từ giá trị tư nhân sang giá trị cho cộng đồng, từ
các sản phẩm có lợi ích cho khách hàng sang đem lại lợi ích chung cho xã hội, đây
được xem là giá trị bền vững cao nhất của sản phẩm là đem lại lợi ích chung cho
cộng đồng.
Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện Khái niệm mới
Thiết kế sinh thái
Mô hình mới (“Đến”) Cải tiến toàn diện Vòng đời sản phẩm Tập trung tính bền vững
M hình cũ (“Từ”) 1. Chọn lọc các cải tiến Sản xuất trung tâm Tập trung vào môi trường Thiết kế tính bền vững Hiệu quả vật chất Hệ thống dịch vụ sản phẩm Hiệu quả phi vật chất
Sản phẩm tốt
Tăng các tác động tích cực Tối ưu hóa các tác động
2. Sản phẩm tốt hơn Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Cải tiến tương đối Tăng tính tích cực tích cực Cải tiến tuyệt đối
Giá trị cộng đồng
3. Giá trị cá nhân Lợi ích cho khách hàng Lợi ích cho xã hội
Nguồn: Dyllick và Rost (2017)
Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Như vậy, sản phẩm bền vững có vai trò quan trọng trong việc hình thành mô
hình kinh doanh bền vững của ngân hàng. Mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp
với kinh doanh truyền thống có đặc trưng là ngân hàng cung cấp các sản phẩm
truyền thống vừa tạo ra các tác động tích cực cho môi trường và xã hội sẽ cung cấp
các sản phẩm bền vững ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Vì ở các giai đoạn này, ngân
hàng có những tập trung vào sản phẩm truyền thống và có những nổ lực nhằm cải
tiến nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tiến tới tối ưu hóa các tác
động tích cực đến môi trường.
56
1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Thứ nhất, năng lực tài chính ổn định và lành mạnh
Hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững, trước tiên các NHTM phải có năng lực tài chính ổn định và
lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn và khả năng tự phục hồi trong hoạt động ngân
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển ổn định và hiệu quả.
NHTM cần đảm bảo mức độ an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế nhằm chống đỡ
với những tổn thất khi rủi ro, bảo vệ các bên liên quan như cổ đông, khách hàng,
nhà đầu tư. Bên cạnh đó, NHTM cần một nguồn vốn lớn để cho vay các dự án thân
thiện với môi trường, đầu tư vào các dự án năng lượng sạch, chống biến đổi khí
hậu. Các dự án này cần phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng trong việc tiếp cận tài
chính vì mức đầu tư cao, thời hạn vay vốn thường trung và dài hạn,…nên NHTM
phải có tiềm lực tài chính mạnh để cung cấp nguồn tài chính xanh, thân thiện với
môi trường. Bên cạnh đảm bảo các tiêu chí về an toàn vốn, NHTM phải có chất
lượng tài sản lành mạnh nhằm duy trì hoạt động an toàn và hiệu quả. Một số các
nghiên cứu trên giới chỉ ra rằng chất lượng tài sản kém là trong những nguyên nhân
dẫn đến sự phá sản của NHTM. Nghiên cứu của Nurazi và Evans (2005) ứng dụng
các tiêu chí của CAMEL để dự đoán sự thất bại trong hoạt động của ngân hàng. Kết
quả cho thấy các tiêu chí an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh khoản và
quy mô ngân hàng rất có ý nghĩa trong việc giải thích thất bại ngân hàng. Olweny
và Shipo (2011) phát hiện ra rằng chất lượng tài sản thấp và ở mức độ thanh khoản
thấp là hai nguyên nhân chính dẫn đến phá sản của ngân hàng. Chất lượng tài sản
kém dẫn đến nhiều ngân hàng phải đóng cửa ở Kenya vào đầu những năm 1980. Đề
đảm bảo an toàn và phát triển lành mạnh, NHTM cần quản lý tốt khả năng thanh
khoản nhằm mục tiêu vừa tạo thu nhập cho ngân hàng vừa đảm bảo khả năng chi trả
cho khách hàng và các nhà đầu tư.
Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt có năng lực tài chính lành mạnh và
hiệu quả hơn so với mô hình Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền
thống. Năng lực tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện trước tiên khi
ngân hàng thực hiện mô hình bền vững. Hoạt động của NHBV đảm bảo các mục
tiêu về hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, do vậy NHBV cần phải có năng
57
lực tài chính mạnh nhằm chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Ngoài
ra, NHBV cần có nguồn vốn để tài trợ cho mô hình kinh doanh bền vững, bao gồm
nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, nguồn nhân lực nhằm thực hiện tiết kiệm
năng lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng năng lượng bên trong ngân hàng và nguồn
vốn để tài trợ, cho vay các dự án xanh. Các dự án công nghệ sạch, năng lượng tái
tạo, sử dụng hiệu quả năng lượng cần phải có nguồn vốn lớn, thời hạn vay dài, với
các điều kiện ưu đãi…Do vậy, ngân hàng cần có tiềm lực vốn lớn nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trường và xã hội
Hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) hỗ trợ ngân hàng đánh
giá, phân loại tác động đến môi trường và xã hội của khách hàng vay vốn. Việc xây
dựng và áp dụng quản lý rủi ro môi trường - xã hội có nhiều ý nghĩa quan trọng.
NHBV sẽ tạo ra giá trị dài hạn cho khách hàng của mình khi ngân hàng đó quản lý
hiệu quả các cơ hội và rủi ro về môi trường và xã hội. Một hệ thống quản lý rủi ro
môi trường và xã hội hiệu quả có thể mở rộng phạm vi lợi ích và tạo ra lợi nhuận
gián tiếp cho một ngân hàng bằng cách giảm chi phí và rủi ro, quản lý rủi ro cải
thiện chất lượng của danh mục đầu tư, làm giảm trách nhiệm bảo hiểm, yêu cầu bồi
thường. NHTM tận dụng các cơ hội bằng cách giới thiệu và theo đuổi và áp dụng
các giải pháp tài chính mới và các sản phẩm tạo ra lợi nhuận trực tiếp tại các thị
trường mới, với các khách hàng mới.
Để thực hiện mô hình kinh doanh bền vững, NHTM phải xây dựng được hệ
thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm loại bỏ các dự án tác động tiêu cực
đến môi trường, xã hội. Hệ thống quản lý này không chỉ dừng lại ở khâu quyết định
tín dụng mà còn tiếp tục giám sát khi dự án vay vốn vào khâu triển khai. Đối với
các dự án được đánh giá và phân loại là có rủi ro cao, rủi ro tiềm ẩn về môi trường
và xã hội, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi
trường và xã hội nhằm đánh giá đầy đủ, chính xác các loại rủi ro và đưa ra các giải
pháp hạn chế, giảm thiểu các rủi ro về vấn đề E&S. Đến khâu cuối cùng, khi hoàn
thành các giao dịch về vốn và thống nhất các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi
trường với khách hàng, ngân hàng tiếp tục hỗ trợ và giám sát khách hàng thực hiện
các biện pháp đã thỏa thuận. Ngoài ra, NHTM cần xác định bộ tiêu chuẩn nhằm
58
đánh giá tác động đến môi trường của từng ngành, lĩnh vực khác nhau. Theo đó, các
ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động tiêu cực đến môi trường như: hóa chất, các
ngành năng lượng, kim loại và khai thác mỏ, dầu khí, các hoạt động khác có cường
độ cacbon cao, có tiềm năng vi phạm khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội của
ngân hàng.
Thứ ba, sự tham gia và ủng hộ của các bên liên quan của NHTM
Để chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống đến phát triển bền vững, cần
có sự tham gia, ủng hộ thực hiện của nhiều bên liên quan của ngân hàng gồm: cổ
đông, nhà điều hành, nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý, đối tác...
Các cổ đông và các nhà điều hành ngân hàng khi cam kết thực hiện theo mô
hình bền vững cần phải xác lập và đánh giá hiệu quả thực hiện các mục tiêu dài hạn
và ngắn hạn, tích hợp các mục tiêu và chiến lược bền vững vào thực tiễn hoạt động
ngân hàng từ các khâu quyết định tín dụng, đầu tư, huy động vốn. Tham vấn ý kiến
phản hồi của tổ chức đánh giá độc lập và các bên liên quan về mục tiêu, chương
trình, thực tiễn hoạt động để từ đó điều chỉnh, cải tiến lộ trình và nguồn lực nhằm
đạt hiệu quả cao.
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
thực thi những chiến lược phát triển bền vững. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực
không những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà đòi hỏi nhân viên
ngân hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng trong xét duyệt cho
vay và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những tác động đến môi
trường và xã hội của các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mô hình ngân hàng
bền vững của các nước phát triển thường thành lập một bộ phận chuyên trách về
đánh giá tính bền vững của các khách hàng vay vốn, bao gồm đánh giá, đo lường và
xác định những rủi ro về môi trường và xã hội của các dự án. Bộ phận này sẽ có
những chuyên môn, kiến thức sâu về vấn đề môi trường và xã hội nhằm đánh giá
đầy đủ và chính xác những rủi ro có tiềm năng liên quan đến môi trường và tác
động đến xã hội của các dự án vay vốn. Ngoài ra, bộ phận chuyên trách này còn có
nhiệm vụ đề xuất những giải pháp giảm nhẹ các tác động đến môi trường của dự án
vay với khách hàng, thống nhất các biện pháp này sẽ được thực thi khi triển khai dự
59
án và giám sát tiến trình đối với các biện pháp giảm thiểu rủi ro đến môi trường và
xã hội đã được thỏa thuận.
Một bên liên quan có tác động lớn đến ngân hàng là khách hàng. Khi khách
hàng doanh nghiệp hoạt động theo mô hình bền vững sẽ rất thuận lợi cho NHTM
trong các khâu phân loại, đánh giá, thẩm định, giám sát khung rủi ro môi trường và
xã hội của các dự án vay. Do đó, sẽ giảm các chi phí liên quan đến rủi ro E&S, dễ
dàng trong các khâu quyết định tín dụng, giải ngân vốn. Ngược lại, nếu khách hàng
không có khung quản lý rủi ro E&S, NHTM cần nhiều chi phí hơn trong các khâu
đánh giá rủi ro E&S, thẩm định và giám sát các rủi ro này của khách hàng. Ở nhiều
nước phát triển, có hệ thống phân loại các công ty bền vững và các dự án xanh giúp
NHTM thuận lợi nhiều trong các quyết định tín dụng.
Các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc hướng hệ thống NHTM
thực thi kinh doanh bền vững, bao gồm các quy định bắt buộc về khung quản lý
ESMS cho toàn hệ thống ngân hàng, cơ chế giám sát, điều hành triển khai các chính
sách E&S đồng bộ của NHTM, công khai các ngân hàng thực hiện tốt mô hình bền
vững và có biện pháp xử lý nghiêm các ngân hàng không tuân thủ các quy định về
vấn đề E&S.
Phát triển theo mô hình bền vững, cần phải có sự tham gia và liên kết chặt
chẽ giữa các bên liên quan của ngân hàng để thực thi chiến lược bền vững đạt hiệu
quả.
Thứ tư, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế cung cấp các nguyên tắc về tính bền vững
của một tổ chức, trong đó các tiêu chuẩn về hiệu suất bền vững của IFC và các
nguyên tắc xích đạo được xây dựng hướng chủ yếu vào các tổ chức tín dụng. Các
tiêu chuẩn này bao gồm đánh giá và quản lý rủi ro môi trường và xã hội, trách
nhiệm giải trình, tính minh bạch, hành vi đạo đức, tôn trọng lợi ích của các bên liên
quan, tôn trọng các quy định pháp luật, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế… tuân thủ
các tiêu chuẩn này giúp cho NHTM đánh giá và quản lý đầy đủ các rủi ro môi
trường và xã hội, các vấn đề về lao động, đem lại lợi ích cho các bên liên quan của
ngân hàng.
60
Thứ năm, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng và cung cấp sản phẩm tài
chính bền vững
Phát triển theo mô hình bền vững, các NHTM cần đa dạng hóa các sản phẩm,
gia tăng tiện ích cho khách hàng tạo sự gắn kết với khách hàng. Để cung cấp sản
phẩm tài chính bền vững, cần rất nhiều sự nổ lực, cam kết thực hiện của các tất cả
các bên liên quan của ngân hàng. Ngân hàng phải có hệ thống ESMS nhằm đánh
giá, lọc và loại bỏ các dự án vi phạm nghiêm trọng các vấn đề E&S; có các giải
pháp hỗ trợ khách hàng giảm rủi ro và hoạt động bền vững.
Mô hình ngân hàng bền vững chuyên biệt sẽ cung cấp các sản phẩm bền
vững toàn diện. Sản phẩm của NHBV không chỉ tối ưu hóa các tác động đến môi
trường mà chuyển dịch mục tiêu kinh doanh từ mang lại giá trị cho bản thân ngân
hàng sang đem lại giá trị cho cả cộng đồng.
Cung cấp sản phẩm tài chính bền vững
Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững
Sự tham gia và ủng hộ của các bên liên quan của NHTM
Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội
Năng lực tài chính ổn định và lành mạnh
Nguồn: tổng hợp của tác giả Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình bền vững, hệ
Các điều kiện phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại
thống NHTM cần phải đảm bảo điều kiện về năng lực tài chính ổn định và lành
mạnh đây là điều kiện đầu tiên và nền tảng quan trọng giúp ngân hàng thực hiện tốt
chiến lược bền vững. Các điều kiện về khung pháp lý, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội và điều kiện về nguồn nhân lực là những
61
điều kiện quan trọng và cần thiết giúp hệ thống NHTM đạt được mục tiêu phát triển
bền vững.
Tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững, cung cấp sản phẩm tài chính
bền vững và thực hiện các sáng kiến về tính bền vững là những điều kiện cao nhất
khi thực hiện mô hình bền vững, đáp ứng được các điều kiện này tất cả các hoạt
động của ngân hàng đều bền vững, các nguyên tắc tiêu chuẩn này gắn liền với văn
hóa kinh doanh của ngân hàng tạo thành thành thông lệ và cơ sở ra quyết định ở các
cấp. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững, nổ lực không ngừng
nhằm tạo ra và áp dụng những sáng kiến về tính bền vững trong hoạt động, góp
phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xanh và bền vững.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận án làm rõ khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân
hàng thương mại cũng như các điều kiện để phát triển bền vững NHTM Việt Nam
hiện nay. Nội dung chương đã tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển bền vững
ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững, các tiêu chuẩn
và nguyên tắc phát triển bền vững, mô hình ngân hàng bền vững… Trên cơ sở
khung lý thuyết, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững NHTM. Xác định các điều kiện phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt
Nam.
Khảo sát, tổng hợp có hệ thống về kinh nghiệm phát triển bền vững ngân
hàng tại các quốc gia đang phát triển và các quốc gia phát triển nhằm làm rõ các mô
hình phát triển bền vững tại các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau. Các kinh
nghiệm từ hệ thống thể chế, lộ trình phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các
giai đoạn phát triển bền vững, đến việc thực hành phát triển bền vững của các ngân
hàng thành công và điển hình tại các quốc gia trong khu vực và ở các nước phát
triển. Trên cơ sở đó rút ra các điều kiện nền tảng, cần thiết nhằm phát triển bền
vững hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
62
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017
2.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN
NAY
2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Số lượng các NHTM có xu hướng giảm nhẹ sau quá trình tái cấu trúc giai
đoạn 2011-2015, năm 2012, số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam có tổng
số 39 ngân hàng, đến năm 2017, số lượng ngân hàng giảm xuống còn 35 ngân hàng.
Cơ cấu ngân hàng phân theo hình thức sở hữu gồm có ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân
hàng liên doanh. Trong đó, các NHTMNN gồm các ngân hàng do nhà nước nắm giữ
toàn bộ hoặc phần lớn các cổ phần (trên 60%).
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Năm Loại hình
NHTMNN 5
5
5
7
7
7
28
28
28
33
33
34
NHTMCP 34
33
33
28
28
28
30
29
28
27
26 27
7
7
7
5
5
5
1132 1144 1145 1147 1166 1178
Năm 2012
Năm 2017
Năm 2013
Năm 2016
Năm 2014
chức
2
2
3
3
3
4
Tổ chức tín dụng phi NH Quỹ tín dụng nhân dân Tổ TCVM
Bảng 2.1: Số lƣợng các TCTD giai đoạn 2012-2017
Năm 2015 NHTMNN NHTMCP Hình 2.1: Số lƣợng các NHTM giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số lượng các NHTM có xu hướng giảm trong thời gian qua xuất phát từ hoạt
động mua bán, sáp nhập giữa các tổ chức tín dụng trong năm 2015. Theo đó,
NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào BIDV, ngân
hàng NHTMCP Xăng dầu sáp nhập vào Vietinbank. NHTMCP Mekong sáp nhập
vào NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Phương Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn
63
thương tín. Ngoài ra có 3 NHTM CP yếu kém (VNCB, Ocean Bank, GP Bank)
được NHNN mua lại với giá 0 đồng trở thành Ngân hàng TNHH nhà nước 1 thành
viên. Đến năm 2017, Hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam gồm 7 NHTMNN, 28
NHTMCP, 1178 quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tín dụng vi mô năm 2012 có 2 tổ
ĐVT: hi nhánh/100.000 ngư i ớn
17.93
17.76
12.62
17.72
10.66
12.6
9.33
10.76
12.18
9.39
10.91
9.51
3.8
3.88
3.69
Indonesia
Thái Lan
Singapore
Malaysia
Việt Nam
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
chức và tăng lên 4 vào năm 2017.
Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 ngƣời lớn
Nguồn: world Bank So với các nước có nền kinh tế phát triển ở khu vực Đông Nam như:
Indonesia, Singapore, Malaysia, thì tiêu chí mật độ chi nhánh ngân hàng so với
100.000 người lớn ở Việt Nam là thấp nhất qua các năm. Trong đó, Indonesia có
mật độ chi nhánh ngân hàng lớn nhất, trung bình giai đoạn 2013-2015 đạt trên 17,8,
thứ hai là Thái Lan đạt 12,47, Malaysia đạt 10,78 và Việt Nam thấp nhất chỉ đạt
3,79.
Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017
NHTMNN NHTMCP
Tỷ đồng Tỷ đồng
NHTM liên doanh Tỷ đồng Tỷ lệ tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)
17,69 3.964.022 15,81 987.414 19,21 Tổng tài sản có 4.545.125
254.409 10,85 291.751 14,79
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
143.836 109.737 9,84 5,41 Vốn tự có Vốn điều lệ 147.771 0,84 215.630 7,36
64
Về quy mô được thể hiện qua các tiêu chí tổng tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng. Số lượng các NHTMNN ít hơn nhiều các NHTMCP tuy nhiên tổng tài
sản và nguồn vốn của các ngân hàng này lại lớn hơn. Năm 2017, số lượng
NHTMNN có 7 ngân hàng và có 4 ngân hàng nhà nước đã cổ phần (3 ngân hàng
được NHNN mua lại 0 đồng), tổng tài sản có của các ngân hàng này đạt gần 4.545
nghìn tỷ đồng chiếm trên 48% tổng tài sản của toàn hệ thống, các NHTMCP có 28
ngân hàng với tổng tài sản đạt hơn 3.964 nghìn tỷ đồng. Về vốn tự có, tổng mức
vốn tự có của cả hệ thống ngân hàng thương mại là 689.996 tỷ đồng, đạt tốc độ
tăng trưởng 10,9% tương ứng tăng 75.391 tỷ đồng so với cuối năm 2016 (đã loại bỏ
các tổ chức có vốn tự có âm). Trong đó, vốn tự có của các NHTM Nhà nước đạt
254.409 tỷ đồng, tăng 9,79% và chiếm 36,87% vốn tự có trong toàn hệ thống. Vốn
tự có của các NHTM cổ phần đạt 291.751 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cuối năm
2016, và chiếm tỷ trọng 42,28% vốn tự có của toàn hệ thống NHTM. Về vốn điều
lệ, nhóm NHTM cổ phần có mức vốn cao hơn so với nhóm NHTM Nhà nước, đạt
215.630 tỷ đồng, tăng trưởng 7,36% so với cuối năm trước. Nhóm NHTM Nhà
nước có tổng mức vốn điều lệ 147.771 tỷ đồng, đạt gần 69% vốn điều lệ của các
NHTM cổ phần, và tốc độ tăng vốn điều lệ chỉ đạt 0,8%.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM
Do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2007 và
tiếp sau là khủng hoảng nợ công Châu Âu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh. Các tỷ lệ ROA và ROE của hệ thống ngân hàng có xu
Năm 2014
hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2017.
NHTMNN
0,67 7,93 0,59 8,20 0,63 10,62 0,61 11,21 0,46 9,06
NHTMCP
0,31 3,60 0,46 5,60 0,36
4,43
0,39
5,44
0,50 7,07
0,75 4,64 0,71 4,29 0,48
3,05
0,80
4,91
0,74 4,57
liên NHTM doanh, nước ngoài
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM Năm 2013 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE
Toàn hệ thống 0,50 5,56 0,57 6,43 0,44
6,26
0,58
7,47
0,57 7,64
Các tỷ lệ ROA, ROE đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
65
Bảng 2.3 cho thấy, tốc độ tăng ROA và ROE bình quân giai đoạn 2013-2017
của NHTMNN lần lượt là 0,67% và 9,06%, cao hơn so với mức 0,31% và 7,07%
của NHTMCP. NHTM liên doanh, nước ngoài có tỷ lệ ROA tương đối cao trung
bình đạt 0,73%, cao hơn các NHTM Việt Nam, nhưng tỷ lệ ROE thấp, trung bình
chỉ đạt 4,28%. Như vậy, xét theo hiệu quả sinh lời của tài sản và sinh lời so với vốn
chủ sở hữu, khối NHTMNN tốt hơn các NHTMCP.
Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2012 2013 2014 2015 2016 2017
9,33 NHTMNN 10,28 10,91 9,40 9,42 9,92
11,41 NHTMCP 14,01 12,56 12,07 12,74 11,80
NHTM liên doanh, 38,83 26,53 30,78 33,80 33,20 27,58 nước ngoài
Tỷ lệ CAR đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm
Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
Toàn hệ thống 13,75 13,3 12,75 13,00 12,84 12,20
Hệ số CAR của NHTM Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012-
2017. CAR của NHTMNN đạt 10,28% năm 2012 đến năm 2016 hệ số này chỉ còn
9,92% và năm 2017 chỉ đạt 9,33%, NHTMCP cũng giảm từ 14,01% năm 2012 còn
11,80% năm 2016 và 11,41% năm 2017. Khối NHTM liên doanh, nước ngoài có hệ
số CAR qua các năm luôn cao hơn rất nhiều so với quy định dao động từ 26,53%
đến 38,83%.
NHTMNN chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và có
hiệu quả sinh lời cao, tuy nhiên hệ số CAR thấp hơn các NHTMCP và thấp hơn
trung bình của toàn hệ thống. Duy trì hệ số CAR hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng,
vừa đảm bảo hiệu quả sinh lời, vừa bảo vệ khách hàng, nhà đầu tư, cổ đông khi có
tổn thất trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian tới, các NHTMNN cần phải
nâng cao mức độ đủ vốn nhằm đảm bảo duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế.
45.000%
NHTMNN
NHTMCP
NHTM liên doanh, nước ngoài
Toàn hệ thống
40.000%
35.000%
30.000%
25.000%
20.000%
15.000%
10.000%
5.000%
.000%
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
66
Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
NHTMNN
21,45
23,06
25,02
33,36
37,32
33,44
34,47
NHTMCP
17,06
19,05
21,35
36,90
39,93
30,65
Toàn hệ thống
17,16
N/A
20,15
31,00
34,51
Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
NHNN đã kiểm soát chặt chẽ và giảm mạnh tỷ lệ tối đa sử dụng vốn ngắn
hạn cho vay trung, dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong
hoạt động ngân hàng. Hiện nay, khối NHTMNN và NHTMCP đều đáp ứng tỷ lệ
này theo quy định của NHTNN.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thƣơng mại
Tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế đã được chú
trọng và quan tâm của chính phủ Việt Nam. Chính phủ đã có những chủ trương và
chính sách về tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế như
Quyết định số1393 QĐ-TTg năm 2012 về “phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh , với mục tiêu chung nhằm hướng đến tăng trưởng xanh, tiến tới nền
kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát
triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở
67
thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định số
432 QĐ-TTg về “phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu tổng quát hướng đến là Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả,
đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia. Quyết định này xác định các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát
triển bền vững giai đoạn 2011-2020 bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu, gồm nhóm các chỉ
tiêu tổng hợp, nhóm các chỉ tiêu về kinh tế, nhóm chỉ tiêu về xã hội và cuối cùng là
nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường. Năm 2014, Quyết định số 403 QĐ-TTg
Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 –
2020. Theo nhiệm vụ tại Kế hoạch này, Ngân hàng nhà nước (NHNN) được giao
hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân
hàng thương mại phục vụ cho tăng trưởng xanh.
Những năm gần đây vấn đề môi trường và năng lượng tái tạo được Chính
phủ và các bộ ngành đặc biệt quan tâm nhằm thúc đẩy nền kinh xanh. Ngày càng có
nhiều quy định pháp luật về vấn đề môi trường, cụ thể Quốc hội ban hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014, Nghị định 18 2015 NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường. Tiếp theo đó, Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 18 2015 NĐ-CP, trong đó quy định các lĩnh
vực, dự án phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động
môi trường. Theo đó, báo cáo đánh giá tác động môi trường ngoài vấn đề đánh giá,
dự báo tác động môi trường của dự án còn có những nội dung quan trọng như các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng ngừa, ứng phó rủi ro,
sự cố của dự án; các chương trình quản lý và giám sát môi trường và đặc biệt phải
có tham vấn cộng đồng dân cư nơi chịu tác động trực tiếp bởi dự án. Việc làm này
nhằm đảm bảo người bị ảnh hưởng bởi dự án có thông tin đầy đủ về rủi ro môi
trường và biện pháp xử lý. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để doanh
nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường khi thực hiện dự án cũng
như dự báo được những tác động, rủi ro đến môi trường của dự án từ đó có những
biện pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường. Hơn nữa kết quả giám sát
68
chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tín
dụng và cộng đồng đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của công ty, tăng cường
trách nhiệm với môi trường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
và của các tổ chức kinh tế nói chung. Quyết định số 76 2016 QĐ-TTg phê duyệt
chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Chương trình hành động quốc gia đã đặt ra những nhiệm
vụ chủ yếu và các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 1058 QĐ-TTG phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu xử lý căn
bản, triệt để nợ xấu, xử lý một số tổ chức tín dụng yếu kém. Tiếp tục lành mạnh hóa
tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đến năm 2020, các ngân hàng
thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó ít nhất
12-15 ngân hàng thương mại áp dụng thành công Basel II (phương pháp tiêu chuẩn
trở lên), có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại năm trong tốp 100 ngân hàng
lớn nhất trong khu vực châu Á.
Nhận thức được tầm quan trọng của tăng trưởng xanh và phát triển bền vững,
Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNNvề thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng.
Tháng 8 2015, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định ban hành Kế hoạch hành động
của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh đến năm
2020. Nhiều chương trình triển khai tín dụng xanh được NHNN ban hành và hướng
dẫn thực hiện như Chương Trình Thí Điểm Tín Dụng Xanh, Chương Trình Tín
Dụng Xanh Tích Hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng Danh Mục Dự Án
Xanh. Chương trình hợp tác giữa Ủy ban Chứng khoán Quốc gia với Tổ chức Hợp
tác Phát triển Đức (GIZ), Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã xây dựng
Đề án phát triển thị trường trái phiếu xanh. Các chính sách, chương trình này đã
khuyến khích các NHTM xây dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội
nhằm đánh giá và kiểm soát các tác động đến môi trường, xã hội của dự án vay vốn.
Đây được coi là những bước đi đầu tiên trong định hướng hoạt động ngân hàng
69
hướng tới mục tiêu Quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Quyết
định số 813 QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày
07/3/2017 của Chính phủ. Đối tượng vay vốn là khách hàng có nhu cầu vay vốn để
thực hiện dự án, phương án sản xuất – kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định. Quyết định 1604 QĐ-
NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, với mục
tiêu nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng đối
với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, từng bước xanh hóa hoạt động
ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ dự án thân thiện với môi
trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh, năng lượng sạch và
năng lượng tái tạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững. Khung pháp lý cho phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam đang
từng bước được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho toàn ngành
ngân hàng thực hành phát triển bền vững. Hệ thống ngân hàng thương mại có vai
trò rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế
2.2.2.1 Nhóm tiêu chí về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu
a. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
Việc duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn nhằm giúp ngân hàng phát triển
hoạt động kinh doanh, như mở thêm các chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ cung cấp nhằm tăng thị phần. Mặt khác, tăng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo các
quy định về vốn pháp định của ngân hàng nhà nước, và các tiêu chuẩn về an toàn
hoạt động theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, tăng vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng còn có ý nghĩa đảm bảo khả năng chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro trong
hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng.
Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng đều lớn hơn mức vốn pháp định áp dụng
đến năm 2011 là 3000 tỷ đồng quy định tại văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN.
Tính đến cuối năm 2017, Vietinbank có tổng nguồn vốn chủ sở hữu cao nhất trong
các NHTM đạt 63.765 tỷ đồng, tiếp đến là ngân hàng VCB đạt 52.558 tỷ đồng. VIB
có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nhất chỉ đạt 8.788 tỷ đồng.
70000 Tỷ đồng
63765
60000
52558
48834
50000
40000
29696
29601
26931
30000
22876
14251
20000
16031
13722
14691
8788
10000
0
70
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng
Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017
Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM ĐVT: %
Ngân hàng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
VCB
3,09
9,26
19,82 24,10
38,11 45,07 2,02
2,56
3,91
6,49
Vietinbank
56,54 18,02 60,82 2,19
1,54
BIDV
0,70
8,63
20,93 3,84
2,75
ACB
5,12
5,56
-0,95
-0,86 3,15
7,64 5,57 29,13 10,62 13,99 9,97
33,25 6,23
4,74
9,82
7,66
MBBank
15,87 1,91 44,77 60,43 30,81 37,31 24,10 30,13 12,58 Techcombank 57,15 30,44 28,19 27,13 55,70 28,95
19,01 37,50 33,42 17,75 13,20 35,19 14,69 11,33
8,56
Eximbank
104
5,97
3,96
1,18
20,66 -3,01
-7,16
-10,63 0,19
2,31
SHB
4,04
11,03
39,40 63,03 8,94
1,20
7,40
Martimebank
50,13
-4,32 3,55
0,35
44,15
VPBank
6,66 73,07 -0,58 89,70 78,10 9,81
17,57 -0,12 0,90 72,87
6,39
104,24 15,22 11,89 15,17 16,22 49,10 28,30
Sacombank
6,36
3,08
34,71 32,50
4,34
-5,69 27,21 5,85
22,24 0,51
VIB
5,04
0,51
28,43 123,87 23,77 2,59
-4,64 6,48
1,31
1,53
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
Khối NHTMNN có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao qua các năm. Trong đó,
Vietinbank đạt tốc độ tăng vốn chủ sở hữu bình quân giai đoạn 2008-2017 đạt
21,49%, BIDV đạt 20,52% và VCB là 15,44%.
71
Trong khối các NHTMCP, VPBank có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao nhất
trung bình giai đoạn này đạt 32,92%, đặc biệt trong năm 2017 vốn chủ sở hữu của
ngân hàng này đạt 29.696 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 72,87% so với năm 2016. Việc
tăng vốn chủ sở hữu của VPBank đến từ việc tăng vốn điều lệ 3 đợt trong năm
2017, đợt 1 tăng hơn 1.584 tỷ đồng, đợt 2 tăng gần 3.294 tỷ đồng từ lợi nhuận để lại
năm 2016 và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đợt 3 tăng 1.647 tỷ đồng từ việc phát
hành riêng lẻ cổ phần cho các nhà đầu tư. Các ngân hàng có tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu thấp trong khối này là ACB trung bình đạt 10,3%, Eximbank đạt 11,75% và
Sacombank đạt 13,11%, VIB đạt 18,89%, ngoài ra cả 4 ngân hàng này đều có tốc
độ tăng vốn chủ sở hữu âm trong giai đoạn 2008-2017. Cuối năm 2010, một số
NHTM có tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao như VIB (123,87%), VPBank (104,24%),
Martimebank (78,10%) nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định là 3000 tỷ đồng
trong năm 2011.
b. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn ẩy tài chính
Tỷ lệ Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị
sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12
120 0,91909 0,03128 0,72542 0,97929 Đòn ẩy tài ch nh
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình của NHTM giai đoạn 2008-2017 khá cao
đạt 91,91%, các khoản nợ phải trả chiếm trên 91% tổng tài sản của các ngân hàng.
Các NHTM NN có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao so với các NHTM CP. BIDV có tỷ lệ
đòn bẩy tài chính bình quân giai đoạn này cao nhất đạt 94,5%.
Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn ẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 Ngân hàng Trung bình (%) Trung bình (%) Ngân hàng
87,6 Eximbank 92,3 SHB Martimebank 91,0 91,8 VPBank 91,2 Sacombank 91,9 VIB
92,7 VCB 93,3 Vietinbank 94,5 BIDV ACB 93,8 Techcombank 91,9 90,9 MBBank Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
72
Nợ xấu so với dư nợ
Nợ xấu so với VCSH
Nợ có khả năng mất vốn
35%
31%
30%
25%
20%
19%
19%
17%
20%
14%
12%
15%
12%
10%
10%
9%
7%
10%
2.66%
5%
2.28% 1.72% 2.10% 2.77% 2.63% 2.10% 2.22% 1.96% 2.03%
1.25%
0.94%
0%
2.2.2.2 Nhóm tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng thương mại
Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM. Đây là tiêu chí quan trọng
phản ánh chất lượng tín dụng và tình trạng sức khỏe tài chính của ngân hàng. Theo
thông tư số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số 19/2017/TT-NHNN, quy định
NHTM phải có tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ dưới 3% mới được cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu, đồng thời các ngân hàng thương mại phải đảm bảo tỷ lệ nợ
xấu dưới 3% mới được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác.Tỷ lệ nợ
xấu so với dư nợ của NHTM đảm bảo theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, tỷ lệ
nợ có khả năng mất vốn của NHTM trong tổng nợ xấu của ngân hàng tương đối
cao. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm tỷ lệ khá cao, bình quân giai
đoạn 2007-2017 các NHTMCP có tỷ lệ này cao gồm Sacombank (19,8%), SHB
(19,4%), NHTMNN có BIDV (ở mức 31,3%) và VCB là 19%.
Bảng 2.9: M tả các tiêu ch phản ánh rủi ro t n dụng
Tiêu chí lệch trị Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá lớn nhất
Giá trị trung bình .0210856 Độ chuẩn .0121067 .0034 .088 Nợ xấu so với dƣ nợ 132
.0097589 .0084251 0003144 .0427939 132
Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12
.1508058 .1093973 .0082748 .6193223 132 Nợ có khả năng mất vốn so với dƣ nợ Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu
73
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của các ngân hàng mức nhỏ nhất là 0,34% và lớn nhất
là 8,8%. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu dao động trong khoảng 0,83%-61,93%. Như
vậy, tỷ lệ nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM còn quá cao, cá biệt có ngân
hàng tỷ lệ này là 61,93%, nợ xấu chiếm hơn một nữa so với vốn chủ sở hữu.
Khủng hoảng tài chính tại Hoa kỳ năm 2007 bắt nguồn từ các khoản nợ dưới
chuẩn của các tổ chức tài chính, đến năm 2009 nợ xấu của các ngân hàng đã lên cao
nhất là 5%. Chính phủ Hoa Kỳ đã có những giải pháp mạnh mẽ như kích cầu bằng
cách bơm tiền vào các hoạt động kinh tế, giảm thuế cho các doanh nghiệp nhằm
khuyến khích đầu tư. Cục dự trữ liên bang Mỹ áp dụng các biện pháp can thiệp bất
thường để hỗ trợ kinh tế, nới lỏng chính sách tiền tệ…Đến năm 2016, nợ xấu được
kiểm soát chỉ còn 1,47%.
2.2.2.3 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời
ROA của MBBank là cao nhất, bình quân giai đoạn 2008-2017 đạt 1,71%, tiếp
theo là Techombank đạt 1,39%. Vietinbank và VPBank có tỷ lệ ROA khá cao, lần
lượt đạt 1,37% và 1,26%. ROA bình quân giai đoạn 2008-2017 của một số ngân
hàng chưa đạt theo tiêu chuẩn khung CAMEL gồm: SHB (0,85%), BIDV (0,82%),
Maritimebank (0,63%) và VIB (0,75%).
Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM giai đoạn 2008-2017 ĐVT: %
Ngân hàng ROA ROE Ngân hàng ROA ROE
18,54 11,76
ACB VCB 1,19 1,14 SHB BIDV 15,58
Vietinbank 1,37 8,42
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
Techcombank 1,39 1,71 MBBank 1,02 Eximbank Sacombank VIB 0,85 0,82 16,34 16,33 Maritimebank 0,63 1,26 17,14 VPBank 1,0 19,45 0,75 7,86 17,41 10,26 9,65
MBBank có tỷ lệ ROE bình quân giai đoạn 2008-2017 cao nhất trong các ngân
hàng, tỷ lệ này đạt 19,45%. Thứ hai là ACB, tỷ lệ ROE bình quân đạt 18,54%. Hai
ngân hàng có tỷ lệ ROE thấp nhất trong các ngân hàng lần lượt là Eximbank, trung
bình giai đoạn 2008-2017 đạt 7,86% và Maritimebank đạt 8,42%.
74
Theo tiêu chuẩn CAMEL tỷ lệ ROE đạt mức hiệu quả nhất đạt từ 15% trở lên.
Theo tiêu chuẩn này các ngân hàng có tỷ lệ ROE chưa đạt theo khung CAMEL
gồm: Eximbank và Maritimebank. So tiêu chuẩn CAMEL và các NHTM Sri Lanka,
một số NHTM Việt Nam có tỷ lệ này thấp.
Bảng 2.11: M tả khả năng sinh lời
Tiêu chí Số quan sát Giá trị Độ lệch chuẩn Giá trị Giá trị lớn nhất
nhỏ nhất 0,000274 0,0266 0,00603
Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12
ROA ROE 120 120 trung bình 0,010967 0,140628 0,0774707 0,003 0,36
Các tỷ lệ ROA và ROE có độ dao động khá lớn, trong đó ROA dao động trong
khoảng 0,027% đến 2,66% và ROE thấp nhất là 3% và lớn nhất là 36%.
2.2.2.4 Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực quản trị điều hành
a. Tốc độ tăng tổng tài sản
Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM ĐVT: %
Ngân hàng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
ACB
23,3
59,4
22,2 37,0
-37,3 -5,5
7,8
12,2 16,0 21,7
VCB
12,5
15,0
20,4 19,2
13,0 13,2
23,0
16,9 16,8 31,4
Vietinbank
16,5
25,9
50,8 25,2
9,4
14,5
14,7
17,9 21,7 15,4
Techcombank 50,1
56,0
62,3 20,1
-0,3
-11,7 10,7
9,2
22,6 14,5
MBBank
49,8
55,6
58,9 26,6
26,5 2,7
11,2
10,3 15,9 22,5
Eximbank
43,1
35,7
100
40,0
-7,3
-0,2
-5,7
-22
3,2
15,9
SHB
16,3
91,0
85,8 39,1
64,2 23,2
17,7
21,1 14,3 22,3
BIDV
20,5
20,3
23,6 10,8
19,5 13,1
18,6
30,8 18,3 19,5
Maritimebank 85,7
95,8
80,6
-0,8
-3,9
-2,6
-2,6
-0,1
-11,2 21,2
VPBank
2,8
47,7
117,1 38,5
24,0 18,1
34,6
18,8 18,0 21,4
Sacombank
66,9
12,6
-1,2
5,9
17,8
53,9 13,4 11,9
8,0
4,5
VIB
-11,7
75,0
59,2 3,3
18,2
4,9
4,5
23,9 17,8
-33
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
Tốc độ tăng tài sản của NHTM tăng nhanh và tương đối cao trong giai đoạn
2008-2017. Trong đó, SHB có tổng tài sản tăng cao và liên tục đạt 39,5%, VPBank
có tốc độ tăng tài sản bình quân đạt 34,1%. Maritimebank có tốc độ tăng tài sản
75
bình quân tương đối cao, trung bình đạt 26,21%, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tài
sản của ngân hàng không đều và không ổn định trong giai đoạn này. Trong 3 năm
đầu, tài sản tăng nhanh và đạt tốc bộ bình quân lên tới 87,4%, từ năm 2011 đến
2016, ngân hàng này có tốc độ tăng trưởng âm, tài sản giảm qua các năm.
Eximbank cũng xuất hiện tình trạng trên, trong 4 năm đầu từ 2008-2011 tài sản tăng
nhanh, tốc độ tăng bình quân đạt 54,7%, tuy nhiên trong 4 năm tiếp theo tài sản
giảm đến năm 2015 tốc độ này giảm mạnh lên tới 22%. Dấu hiệu này cho thấy,
tổng tài sản của hai ngân hàng này tăng trưởng không ổn định, thiếu tính bền vững.
Trong nhóm các NHTMNN, tốc độ tăng tổng tài sản của Vietinbank là cao
nhất trung bình đạt 21,2%, VCB có tỷ lệ này thấp nhất trung bình giai đoạn này đạt
18,14%.
b. Tốc độ tăng dư nợ
Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng bình quân giai đoạn 2008- 2017 đạt tốc độ
tăng cao. Hai ngân hàng có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất giai đoạn này là SHB
đạt 52,4%, VPBank đạt 34,9%. SHB có tốc độ tăng dư nợ tín dụng quá cao trong
thời gian dài, đạt tỷ lệ trên 90% qua các năm 2010, 2011, 2013. Maritimebank có
tốc độ tăng dư nợ đạt trung bình trong 4 năm đầu đạt 59,16% và giảm trong 3 năm
từ 2012-2014. Eximbank có tốc độ tăng dư nợ không bền vững, những năm đầu tốc
độ này tăng cao từ 2009 đến 2011, giai đoạn tiếp theo tốc độ tăng dư nợ giảm dần
đạt tốc độ tăng trưởng âm trong hai năm 2015 và 2016.
Bảng 2.13: Tốc độ tăng dƣ nợ của NHTM ĐVT: %
Ngân hàng Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
8,9
79,0
39,8
17,9
0,0
4,3
8,5
15,2 20,7
24,8
ACB
18,2
25,6
24,9
18,4
15,2
13,7
17,9
19,7 19,1
21,0
VCB
18,2
35,1
43,6
25,3
38,3
13,4
18,0
24,7 18,4
16,4
Vietinbank
61,8
25,7
19,9
7,6
8,2
8,7
39,0 24,8
3,7
Techcombank 31,1
35,5
88,0
64,9
21,0
26,1
17,8
14,6
19,6 24,2
22,2
MBBank
15,1
81,7
61,6
19,8
0,4
11,3
4,6
-2,7
-0,7
6,5
Eximbank
49,8
49,8
105,2 90,0
19,6
95,3
34,4
36,1 23,6
20,4
SHB
29,0
33,9
23,2
15,6
15,6
15,0
14,0
39,7 21,1
14,8
BIDV
113
33,3
18,6
-23,3
-5,3
-14,2 19,5 25,0
1,9
Maritimebank 113
-2,5
20,8
60,0
16,3
26,5
42,2
49,4
49,0 24,0
26,3
VPBank
-1,8
64,6
39,6
2,5
24,3
11,7
14,8
45,0 8,3
13,4
Sacombank
19,0
38,3
57,7
-0,7
-16,2 5,5
16,3
24,9 27,5
13,9
VIB
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
76
c. Tốc độ tăng thu nhập thuần
Tốc độ tăng thu nhập phản ánh khả năng của nhà quản lý ngân hàng trong việc
tạo nguồn thu nhập tăng và ổn định qua các năm. Theo các nguyên tắc phát triển
ngân hàng bền vững, việc ngân hàng duy trì tỷ lệ tăng thu nhập cao và ổn định là tốt
nhưng phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, tránh tăng trưởng thu nhập quá cao và
không bền vững.
Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM ĐVT: %
Ngân hàng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
ACB
16,4
10,2
40,6
-23,7
-3,2
-14,5
21,0
17,9
-3,5
VCB
3,9
24,2
29,0
1,4
2,8
11,6
22,5
17,4
18,2
Vietinbank
11,3
53,5
50,6
-1,8
-0,8
25,5
20,0
15,9
23,7
Techcombank 19,9
20,4
41,2
-13,5
-2,0
24,1
33,4
27,6
38,1
MBBank
62,0
54,0
25,9
51,8
-2,0
8,5
5,6
12,4
40,4
Eximbank
33,9
42,3
70,5
-13,8
-39,7
-0,7
17,7
-1,7
2,5
SHB
79,9
72,8
49,9
31,9
-19,4
37,5
20,9
26,4
29,9
BIDV
17,2
15,1
34,2
14,9
14,3
12,8
23,0
28,3
8,2
Maritimebank 108,6 54,0
-6,5
-7,2
-9,9
14,6
52,8
-14,7
7,9
VPBank
32,7
42,1
92,1
23,8
59,6
26,2
92,4
39,8
48,4
Sacombank
66,9
12,6
42,4
2,6
9,2
10,4
-3,1
-21,7 33,0
VIB
74,95 59,23 38,82
-7,33
-22,9
38,03
-15,6
16,1
20,2
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
VPBank có tốc độ tăng thu nhập thuần qua các năm cao nhất, trung bình giai
đoạn 2008-2017 đạt 50,8%, tiếp theo là SHB tỷ lệ này đạt 36,7%. Đa số các NHTM
có thu nhập thuần giảm trong giai đoạn 2012-2014, thu nhập thuần của ACB giảm
13,7%, Eximbank giảm 18,03%, ngoài ra các ngân hàng Techcombank, Vietinbank,
Maritimebank, VIB cũng có thu nhập thuần giảm trong giai đoạn này.
77
NHTMNN có tốc độ tăng thu nhập ổn định hơn các NHTMCP, VCB và BIDV
có tốc độ tăng trưởng dương liên tục trong giai đoạn 2008-2017.
Bảng 2.15: M tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Tiêu chí Giá trị
120
0,37425
0,7265
-0,2334
7,4857
sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
120
0,3385
0,8035
-0,3726
8,3547
Tốc độ tăng dư nợ
0,2526
0,3147
-0,03968
1,6875
Tốc độ tăng tài sản
Nguồn: xử lý số liệu của tác giả sử dụng STATA 12
Tốc độ tăng thu nhập 120
Giá trị trung bình về tiêu chí tốc độ tăng dư nợ trong giai đoạn 2008-2017 của
hệ thống NHTM là 37,43%, tốc độ tăng tổng tài sản là 33,85% và tốc độ tăng thu
nhập là 25,26%. Mặc dù đạt tốc độ tăng trung bình về các tiêu chí trên tương đối
cao nhưng thiếu tính ổn định, cụ thể tốc độ tăng dư nợ có ngân hàng tăng hơn
748%, có ngân hàng tỷ lệ này giảm 23,34%. Về tiêu chí tốc độ tăng tài sản có ngân
hàng lên đến hơn 835% và thấp nhất tỷ lệ này giảm 37,26%.
2.2.2.5 Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản
89%
86%
70%
70%
70%
69%
67%
66%
65%
62%
57%
56%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
a. Tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản giai đoạn 2008-2017 Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. NHTMNN
có tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản của NHTMNN tương đối cao so với
78
NHTMCP. Ngân hàng có tỷ lệ này cao nhất là Vietinbank và Sacombank trung bình
giai đoạn 2008-2017 lần lượt đạt 88,6% và 86,3%, tiếp theo là VCB đạt 70%, SHB
có tỷ lệ này thấp nhất trong các ngân hàng, trung bình đạt 55,5%.
Theo tiêu chuẩn của CAMEL, tiêu chí này đạt hiệu quả ở mức từ 75% trở lên.
Theo tiêu chí này, ngân hàng Vietinbank và Sacombank đạt hiệu quả nhất về tỷ lệ
tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản.
b. Dư nợ so với tổng tiền gửi (LDR)
Theo thông tư Số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so
với tổng tiền gửi như sau: (1) Ngân hàng thương mại nhà nước: 90%; (ii) Ngân
hàng hợp tác xã: 80%; (iii) Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%.
Năm 2018, NHNN đã ban hàng thông tư số 16/2018/TT-NHNN, điều chỉnh
cách xác định tổng dư nợ và tổng tiền gửi trong công thức tính tỷ lệ LDR.
Bảng 2.16: Tiêu chí dƣ nợ so với tổng tiền gửi của NHTM giai đoạn 2008-2017 ĐVT: %
Ngân hàng LDR Ngân hàng LDR
ACB 72,6 SHB 107,4
VCB 80,1 BIDV 90,0
Vietinbank 83,6 Maritimebank 50,0
Techcombank 70,3 VPBank 85
MBBank 66,9 Sacombank 69
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
Eximbank 88,4 VIB 93,7
Tỷ lệ LDR của SHB bình quân giai đoạn 2008-2017 là 107,4%, ở mức cao
nhất trong các NHTMCP, thứ hai là VIB tỷ lệ này là 93,7%, Eximbank 88,4%, theo
quy định các NHTMCP duy trì mức tối đa là 80%. Để cải thiện tình hình này, ngân
hàng nên có các chiến lược tăng tổng tiền gửi khách hàng nhằm đạt mức tiêu chuẩn
theo quy định.
Các NHTMNN đều duy trì tỷ lệ LDR theo quy định, theo đó các ngân hàng
này đều có tỷ lệ LDR đạt dưới 90%.
c. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
79
Tỷ lệ này được tính bằng tài sản thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả,
các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng, đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Tài sản thanh
khoản cao bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đủ điều kiện tái chiết khấu với ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng khác đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày gửi, chứng khoán có thời hạn thu
gốc không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác
định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Thông tư 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN quy định
các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản là 10%. Các NHTM
đều có tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao hơn mức quy định của ngân hàng Nhà nước.
Trong đó, VCB có tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao nhất, trung bình giai đoạn 2008-
28.0%
30%
25.9%
23.0%
25%
19.5%
19.1%
17.1%
20%
15.8%
14.4%
15.0% 15.9%
13.1%
15%
11.3%
10%
5%
0%
2017 đạt 28,0%, tiếp theo Eximbank đạt 25,9%.
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM
d. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày
Theo quy định của Việt Nam, hàng ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày
làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả nhằm đảm bảo an toàn trong
80
hoạt động thanh khoản. Bên cạnh đó, các NHTM cũng phải duy trì tỷ lệ khả năng
chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam (bao gồm đồng Việt Nam và các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá được quy
định tại tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN) là 50% và
ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo
tỷ giá quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN) là
10%. Basel III quy định tỷ lệ đảm bảo thanh khoản -LCR trong 30 ngày với lộ trình
duy trì tỷ lệ này đến năm 2019 đạt 100%.
Năm 2017, Các NHTM Việt Nam đều duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày đối với đồng Việt Nam và ngoại tệ. Các ngân hàng thương mại nhà nước duy
trì tỷ lệ này khá cao, Vietcombank đạt mức 156% với đồng Việt Nam và 89% đối
với ngoại tệ, BIDV tương ứng ở mức 89% và 102%. Sacombank duy trì tỷ lệ khả
VND
USD và ngoại tệ khác quy USD
156%
160%
140%
120%
102%
96%
89%
82%
89%
100%
75%
80%
61%
55%
60%
40%
20%
0%
Vietcombank
MBBank
BIDV
Sacombank
VIB
năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam ở mức 55%.
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng và tính toán của tác giả Theo Basel III, tỷ lệ LCR năm 2017 các ngân hàng phải duy trì ở mức 80%
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM
và đến năm 2019 là 100%. Các ngân hàng Sacombank và VIB chưa đạt tỷ lệ này
theo Basel III. Theo báo cáo của ủy ban Basel, có 156 ngân hàng lớn trên thế giới
(gồm 87 nhóm 1 là những ngân hàng có vốn cấp 1 đạt trên 3 tỷ euro và 69 nhóm 2
có vốn cấp 1 dưới 3 tỷ euro) đến cuối năm 2017 tất cả các ngân hàng được báo cáo
có tỷ lệ LCR đáp ứng theo quy định của Basel III). Các ngân hàng nhóm 1 có tỷ lệ
LCR đạt 133,0% và nhóm 2 lên tới 180,0% vào cuối năm 2017.
81
Năng lực tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam được cải thiện, tính ổn
định và lạnh mạnh được nâng cao sau tái cấu trúc 2011-2015. Thứ nhất, nhiều
NHTM đã nâng cao mức độ an toàn vốn, vốn chủ sở hữu của NHTM tăng lên đáng
kể, một số ngân hàng đang xây dựng các nền tảng để đáp ứng các tiêu chuẩn Basel
II như: cơ cấu lại khung quản trị rủi ro, thực hiện quy trình đánh nội bộ mức độ đủ
vốn theo Basel II, thực hiện tính an toàn vốn theo rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường
và rủi ro hoạt động. Thứ hai, chất lượng tài sản của NHTM được cải thiện, tránh
được nguy cơ đỗ vỡ hệ thống, nợ xấu của hệ thống có xu hướng giảm sau tái cấu
trúc giai đoạn 2011-2015. Thứ ba, về hiệu quả hoạt động của NHTM có xu hướng
tăng sau tái cấu trúc, năm 2012 ROE của NHTM khoảng gần 6%, đến 2016 đạt
11%, tiêu chí về tăng trưởng thu nhập tăng nhanh trong năm 2016, tăng trưởng tín
dụng đạt bình quân trên 17%, thu nhập từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao và nhiều ngân
hàng đang tăng các khoản thu nhập ngoài lãi đặc biệt là các khoản thu từ dịch vụ
ngày tăng, như vậy hiệu quả hoạt động tăng lên đáng kể. Về năng lực quản trị điều
hành của hệ thống ngân hàng minh bạch hơn, nhiều ngân hàng đã và đang tiếp cận
với chuẩn quốc tế về năng lực điều hành, vấn đề sở hữu chéo đã giảm mạnh.
2.2.2.6 Nhóm tiêu chí về trình độ công nghệ
1400
1155
1046
1200
1000
800
498
600
354
315
291
282
265
400
217
209
200
0
a. Mật độ chi nhánh
Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng Mật độ chi nhánh và điểm giao dịch càng nhiều giúp cho khả năng tiếp cận
Biểu đồ 2.7: Số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017
của ngân hàng với khách hàng càng tăng. Thông qua hệ thống chi nhánh và điểm
82
giao dịch, ngân hàng sẽ hỗ trợ kịp thời những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm
dịch vụ và giải quyết những đề xuất và khiếu kiện của khách hàng thuận lợi hơn.
Vietinbank và BIDV có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, đại lý ở
nước ngoài lớn nhất trong các ngân hàng với số lượng trong năm 2017 tương ứng
của hai ngân hàng là 1156 và 1046 chi nhánh và phòng giao dịch. Các ngân
NHTMCP có số lượng chi nhánh và phòng giao dịch thấp hơn các NHTMNN. Hai
ngân hàng có số lượng chi nhánh thấp nhất gồm Eximbank (209) và VPBank (217).
b. Hệ thống các máy ATM, POS
Năm 2011, Ngân hàng Nhà nước triển khai Đề án xây dựng trung tâm
chuyển mạch thẻ thống nhất, trên cở sở lựa chọn công ty Cổ phần chuyển mạch tài
chính quốc gia Việt Nam là hạt nhân. Đầu năm 2012, các Ngân hàng thương mại
Việt Nam thực hiện kết nối với Banknetvn thông qua hệ thống máy giao dịch tự
động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ (POS). Cũng trong năm này, với sự tham gia
của trên 30 ngân hàng thương mại và hỗ trợ hàng triệu giao dịch với giá trị thanh
300000
268813
263400
250000
223300
179936
200000
129600
150000
Hệ thống ATM
104516
Hệ thống máy POS
100000
70000
50000
17558
17470
16945
16720
15200
14206
13300
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
toán hàng ngàn tỷ đồng qua hơn 31000 máy POS.
Biểu đồ 2.8: Số lƣợng ATM và POS của NHTM Nguồn: Báo cáo thư ng niên của ngân hàng Nhà nước qua các năm Đến cuối năm 2016, cả nước có trên 263400 POS EDC được lắp đặt tăng
17,8% so với cuối năm 2015 và hệ thống ATM có trên 17470. Năm 2017 hệ thống
ATM là 17558 và có 268813 thiết bị chấp nhận thẻ tăng 2% so với năm 2016.
Việc mở rộng các hệ thống máy ATM và POS tạo điều kiện thuận lợi, nhanh
83
chóng trong giao dịch thanh toán, góp phần phát triển xu hướng thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
c. Tăng trưởng các dịch vụ thanh toán mới
Hiện nay, các ngân hàng đã cung cấp nhiều phương tiện và dịch vụ thanh
toán mới, hiện đại, tiện ích và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Trong đó, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ, các phương
thức thanh toán trực tuyến thông qua internet Banking, Mobile Banking, thẻ ngân
hàng, SMS Banking, ví điện tử… ngày càng mở rộng phù hợp với xu thế thanh toán
132
của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Triệu thẻ 140
111
120
100
82
100
66
80
54
41
60
40
20
00
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Biểu đồ 2.9: Số lƣợng thẻ của NHTM Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng Nhà nước qua các năm Tính đến cuối năm 2011, có 285 thương hiệu phát hành thẻ, số lượng thẻ
trong lưu thông đạt hơn 41 triệu thẻ, tăng khoảng 34% so với 2010. Đến cuối năm
2012, số lượng thẻ phát hành khoảng 54 triệu thẻ, năm 2013 đạt trên 66 triệu thể,
số lượng và giá trị giao dịch thẻ cũng tăng nhanh trong năm 2013 với số tăng tương
ứng là 25% và 43% so với 2012. Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán qua
internet cũng tăng nhanh trong năm 2013, với số tăng tương ứng là 83% và 42% so
với năm 2012. Trong năm 2014, số lượng thẻ của các ngân hàng phát hành đạt trên
81 triệu thẻ. Đến cuối năm 2017, số lượng thẻ phát hành đạt 132,2 triệu thẻ tăng
18,9% so với cuối năm 2016. Hiện nay nhiều NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán
qua internet và qua điện thoại di động cho khách hàng. Bên cạnh đó, dịch vụ ngân
84
hàng bán lẻ được các NHTM phát triển mạnh, số lượng tài khoản cá nhân cuối năm
2016 đạt 68,6 triệu tài khoản, tăng 14,1% so với năm 2015.
2.2.2.7 Các tiêu chí phản ánh tính ổn định, lành mạnh và bền vững
a. Cấu trúc vốn chủ sở hữu
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được sở hữu bởi nhiều cổ đông
khác nhau, trong đó nhóm các NHTM nhà nước có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước rất
cao chiếm trên 60% bao gồm Ngân hàng VCB, Vietinbank và BIDV, các ngân hàng
cổ phần còn lại được sở hữu bởi nhiều cổ đông khác nhau gồm cá nhân và pháp
nhân trong và ngoài nước. Những năm gần đây, nhiều NHTMCP Việt Nam có cổ
đông là các tập đoàn tài chính quốc tế, tuy nhiên từ cuối năm 2017 có nhiều nhà đầu
tư chiến lược và các cổ đông lớn nước ngoài rút vốn tại các ngân hàng trong nước.
Cũng trong năm này nhiều NHTM đã có kế hoạch và thực hiện thành công tăng vốn
điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu, tăng vốn từ lợi nhuận để lại và quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ nhằm đáp ứng yêu cầu đủ vốn theo thông lệ quốc Basel II và đảm
bảo khả năng tự phục hồi của NHTM khi có rủi ro.
Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017
Ngân Sở hữu trong nƣớc Sở hữu nƣớc ngoài hàng
ACB 70% 30%
Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 77,1% VCB 85% 15% Sở hữu khác: 22,9%
Sở hữu nhà nước: 64,46% Vietinbank 70% 30% Sở hữu khác: 35,54%
Techcombank 77,5% 22,5%
MBBank 80% 20%
Eximbank 70% 30%
SHB 92,85% 7,15%
BIDV 97,66% 2,34%
Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0,488% Sở hữu khác: 99,512% Sở hữu nhà nước: 1,94% Sở hữu khác: 98,06% Sở hữu nhà nước: 95,28% Sở hữu khác: 4,72% Sở hữu nhà nước: 0% VPBank 77,66% 22,34%
85
Sacombank 90,64% 9,36%
Nguồn: áo cáo thư ng niên của ngân hàng
VIB 70% 30% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100% Sở hữu nhà nước: 0% Sở hữu khác: 100%
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín
dụng đã đưa ra giới hạn về sở hữu cổ phần của cổ đông và các bên liên quan tại các
tổ chức tín dụng nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng vị thế cổ đông lớn và lợi ích
nhóm. Luật này cũng hạn chế tình trạng sở hữu chéo của các cổ đông và các bên
liên quan trong hệ thống các tổ chức tín dụng, bằng việc quy định hạn chế tỷ lệ sở
hữu của Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông
đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng
khác.
Đến cuối năm 2017 ACB có 3 cổ đông lớn nước ngoài sở hữu từ 5% vốn cổ
phần trở lên gồm có: Standard Chartered APR Ltd (8,75%), Dragon Financial
Holdings Limited (6,81%) và Standard Chartered Bank (Hong Kong) Ltd (6,25%).
Tuy nhiên hai cổ đông lớn bao gồm Standard Chartered APR Ltd và Standard
Chartered Bank không còn là cổ đông của ACB vào ngày 9/1/2018. Techcombank
là ngân hàng có nhiều sự thay đổi về những cổ đông lớn từ khi thành lập tới nay. Từ
giữa năm 2017 trở về trước, 2 cổ đông lớn của Techcombank là ngân hàng HSBC
và Masan sở hữu tới gần 40% vốn điều lệ của ngân hàng này. Giữa năm 2017,
HSBC thoái toàn bộ vốn khỏi Techcombank, đến nay ngân hàng chỉ còn một cổ
đông lớn duy nhất nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Techcombank là Masan
Group. Masan hiện nắm giữ tỷ lệ sở hữu tương đương với 14,99% vốn điều lệ của
Techcombank. SHB có cổ đông trong nước là chủ yếu chiếm tỷ lệ 92,85%, không
có cổ đông chiến lược nước ngoài. Sở hữu trong nước tại VPB đạt 77,66% và sở
hữu nước ngoài là 22,34%, không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Sở hữu trong
nước tại VIB là 70% vốn điều lệ, sở hữu nước ngoài 30%, trong đó cổ đông chiếm
tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ lớn nhất là Commonwealth Bank Of Australia với tỷ lệ sở
hữu tại VIB là 20%.
Tính đến năm 2017, VCB đang nắm giữ tỷ lệ sở hữu vượt quá 5% vốn điều
86
lệ của các ngân hàng gồm MBBank (VCB sở hữu 6,79% vốn điều lệ), Eximbak
(VCB sở hữu 8,195% vốn điều lệ). Eximbank có tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ tại
Sacombank là 6,84%. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành ngày 15 tháng 1 năm 2018, do vậy VCB, Eximbank cần
có phương án giảm tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các ngân hàng khác tối đa là 5%.
NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm chủ yếu gồm VCB, Vietinbank và
BIDV. BIDV có tỷ sở hữu chủ yếu là các cổ đông trong nước đạt 97,66%, trong đó
sở hữu nhà nước lớn nhất trong các ngân hàng lên tới 95,28% và không có cổ đông
lớn nước ngoài. VCB có tỷ sở hữu trong nước đạt 85%, trong đó tỷ lệ sở nhà nước
là 77,1%, cổ đông chiến lược nước ngoài là Mizuho Bank Ltd với tỷ lệ sở hữu 15%.
Vietinbank có tỷ lệ sở hữu trong nước đạt 70%, trong đó tỷ lệ sở hữu nhà nước là
64,46%, cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo-Mitsubishi chiếm tỷ lệ sở hữu
19,73%, IFC Capitalization (Equity) Fund, L.P chiếm tỷ lệ sở hữu 5,39%.
b. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Theo báo cáo thường niên của các ngân hàng, NHTMCP có tỷ lệ CAR tương
đối cao so với các NHTMNN. Maritimebank có tỷ lệ này cao nhất trong số các ngân
hàng, năm 2017 đạt 19,48%, tiếp theo là Eximbank đạt 15,98%. VCB có tỷ lệ CAR
cao nhất trong 3 NHTMNN, Năm 2017 đạt 11,13%, BIDV đạt 10,9% và Vietinbank
là 10,4%.
Hiện nay, nhiều NHTM đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ để đảm bảo CAR
đạt chuẩn Basel II vào năm 2019. ACB đang tích cực chủ động cải thiện các tỷ lệ an
toàn vốn (CAR) thông qua nhiều biện pháp như phát hành hơn 3 nghìn tỷ trái phiếu
vốn cấp 2, chủ động theo dõi, quản lý danh mục cho vay từ nhiều mặt như kỳ hạn
và ngành nghề cho vay với mục tiêu cải thiện hệ số tài sản có rủi ro. Đến hết năm
2017, tỷ lệ an toàn vốn tổng và vốn cấp 1 lần lượt ở mức 11,49 và 7,77%. BIDV có
kế hoạch và tích cực triển khai các biện pháp tăng vốn điều lệ thông qua bán cổ
phần cho nhà đầu tư nước ngoài. BIDV đang tích cực làm việc với đối tác và các cơ
quan liên quan để đẩy nhanh quá trình giao dịch bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài. Năm 2017, MBBank hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 18.155 tỷ
đồng, tăng 6% so với năm 2016. VCB thực hiện thành công phương án tăng vốn
cấp II để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN và cải thiện
87
khả năng đáp ứng tiêu chuẩn Basel II. Ngân hàng cũng được Chính phủ và NHNN
phê chuẩn phương án tăng vốn cấp I với quy mô tương đương 10% vốn điều lệ và
khẩn trương triển khai công tác tăng vốn trong năm 2018, đồng thời thực hiện biện
19.5%
20%
18%
16.0%
16%
12.6%
13.1%
12.7% 12.1%
14%
11.5% 11.6%
11.3%
11.3% 10.9%
12%
10.4%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
pháp thoái vốn theo lộ trình tại một số định chế tài chính CFC, SGB và OCB.
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017
Nguồn: áo cáo thư ng niên của các ngân hàng thương mại năm 2017
Theo quy định tại thông tư số 36/2014/TT-NHNN và thông tư số
19/2017/TT-NHNN, quy định hệ số CAR của các ngân hàng lớn hơn hoặc bằng
9%, tuy nhiên trọng số rủi ro chỉ xác định rủi ro tín dụng. Hiện nay Ngân hàng nhà
nước đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối
với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo quy định tại Thông tư, ngân
hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên
duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%, cách tính CAR theo thông tư 41 bổ sung
phần mẫu số bao gồm vốn yêu cầu cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro
hoạt động.
Như vậy quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng giảm từ
mức hiện tại 9% xuống 8% năm 2020. Tuy nhiên, cách xác định CAR theo thông tư
mới sẽ làm giảm tỷ lệ này của NHTM so với quy định hiện hành. NHTM cần có kế
88
hoạch tăng vốn tự có đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng theo thông tư
Số 41 2016 TT-NHNN và nhằm chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh để bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng, tăng tính ổn
định và hiệu quả của hệ thống tài chính.
Để triển khai đề án Basel II, ngoài Thông tư 41 2016 TT-NHNN quy định về
cách tính toán vốn yêu cầu theo phương pháp tiêu chuẩn, NHNN đã xác định lộ
trình ban hành thông tư hướng dẫn về việc triển khai tính toán Tỷ lệ an toàn vốn
theo phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal rating base), trước mắt là phương pháp
xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (FIRB), dự kiến sẽ lấy ý kiến tổ chức tín dụng
trong năm 2019. Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ của ngân hàng thương mại nhằm tạo khung pháp lý để các ngân hàng thực
hiện trụ cột 1, trụ cột 2 và trụ cột 3 của Basel II.
Lộ trình áp dụng Basel II được NHNN đưa ra gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1
là thí điểm áp dụng tại 10 ngân hàng từ tháng 2/2016, gồm: Vietcombank,
VietinBank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và
Maritime Bank. Giai đoạn 2 là cơ bản các ngân hàng thương mại có mức vốn tự có
theo chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12-15 ngân hàng áp dụng thành
công toàn bộ tiêu chuẩn chuẩn mực này. Đến năm 2018, NHNN đã trao quyết định
công nhận cho hai Ngân hàng là VIB và Vietcombank đáp ứng chuẩn mực Basel II.
Khung khổ Basel III được hình thành vào năm 2010 nhằm đối phó với khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2017, Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) đã công
bố kết quả cải cách các quy định Basel III và lùi thời hạn áp dụng bắt đầu sang năm
2022 nhằm giúp các ngân hàng có đủ thời gian để triển khai thực hiện. Những cải
cách quan trọng của Basel III gồm nâng tỷ trọng và chất lượng vốn, nâng khả năng
nhạy bén của ngân hàng trong xử lý rủi ro hoạt động, cải thiện thanh khoản…(Ngân
hàng Nhà nước, 2017)
Hiện nay có nhiều quốc gia đã ban hành quy định và lộ trình để thực hiện
theo Basel III, các ngân hàng lớn trên thế giới đã hoàn thành yêu cầu về an toàn
vốn. Ủy Ban Basel đã công bố báo cáo về kết quả điều tra quá trình thực hiện Basel
III thực hiện đến 31/12/2017 của 206 ngân hàng, bao gồm 111 ngân hàng lớn nhất
thế giới - ngân hàng nhóm 1 (trong số này có 30 ngân hàng chiến lược toàn cầu G-
89
SIB) và 95 ngân hàng nhóm 2, kết quả tất cả các ngân hàng nhóm 1 và nhóm 2 (bao
gồm cả 30 G-SIB) đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu cổ phần thường (CET1) là 4,5%
và mức mục tiêu CET1 là 7,0%. Báo cáo cũng kết luận rằng, hiện tại tỷ lệ vốn cấp
1 ở châu Âu cao hơn ở châu Mỹ và các khu vực khác trên thế giới (BIS, 2018). Tỷ
lệ vốn cấp 1 bình quân của 12 NHTM tại Sri Lanka trong năm 2017 trên 10% và
CAR của các ngân hàng này bình quân trên 15%, trong năm 2018 các ngân hàng Sri
Lanka bắt đầu áp dụng Basel III. Các nước ở khu vực Đông Nam như
Philippines, Singapore, Malaysia đã xây dựng chính sách và lộ trình theo Basel III.
c. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM được điều chỉnh giảm
theo lộ trình từ nay đến đầu năm 2019 nhằm duy trì hợp lý các chỉ số an toàn để
đảm bảo hoạt động ngân hàng bền vững. Theo điều 17 tại thông tư Số 36/2014/TT-
NHNN, quy định việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn theo
tỷ lệ tối đa đối với NHTM là 60%. Thông tư số 16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn theo lộ trình đến hết năm 2018 là 45% quy định các tổ chức tín dụng
50%
VIB
27%
28%
Sacombank
27%
24%
VPBank
44%
23%
Maritimebank
30%
33%
BIDV
9%
31%
SHB
27%
42%
Eximbank
12%
21%
MBBank
11%
34%
Techcombank
27%
34%
Vietinbank
10%
34%
Vietcombank
10%
41%
ACB
10%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Dài hạn Dư nợ
Trung hạn Dư nợ
phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được cuối năm 2019 là 40%
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả Tỷ lệ nợ trung và dài hạn của NHTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ.
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dƣ nợ năm 2017
90
Các NHTMCP có tỷ lệ nợ trung và dài hạn cao hơn so với NHTMNN, tỷ lệ nợ dài
hạn của VIB chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 50%, tiếp theo là Eximbank (42%), ACB
(41%).
Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng, các khoản
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Tỷ
lệ tiền gửi có kỳ hạn của SHB cao nhất, chiếm tỷ lệ 90%, tiếp đến là Eximbank và
Tiền gửi có kỳ hạn tổng tiền gửi khách hàng
100%
90%
86%
85%
86% 83%
83%
90%
80%
81% 80%
78%
80%
65%
70%
60%
60%
50%
40%
35%
40%
30%
22%
20%
19% 20%
17%
15%
14% 17%
14%
20%
10%
10%
0%
Sacombank tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn đạt 86%.
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả
khách hàng năm 2017
Các ngân hàng có tỷ lệ nợ không kỳ hạn cao gồm MBBank chiếm 40%,
Vietcombank 35%.
d. ơ cấu thu nhập
Thu nhập của NHTM chủ yếu là thu từ lãi, có những ngân hàng thu nhập từ
lãi thuần đạt gần 90% trong tổng thu nhập. Các dịch vụ phi tín dụng truyền thống sẽ
là yếu tố nền tảng tạo ra thu nhập bền vững cho ngân hàng. Phát triển dịch vụ phi
tín dụng góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, cung cấp cho
khách hàng nhiều tiện ích, đồng thời phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng, tăng nguồn thu nhập
91
và lợi nhuận của từ hoạt động dịch vụ, tạo nguồn thu ổn định và bền vững của ngân
hàng.
Các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài tại Việt Nam có thu nhập từ lãi
thuần thấp hơn các NHTM trong nước. Năm 2016, thu nhập lãi thuần của HSBC là
61,62%, năm 2017 là 64,94%, ANZ năm 2016 là trên 62% đến 2017, thu nhập lãi
100%
13%
17%
18%
90%
20%
21%
22%
23%
27%
27%
28%
31%
33%
80%
70%
60%
50%
87%
83%
82%
40%
80%
79%
79%
77%
73%
73%
72%
69%
67%
30%
20%
10%
0%
thuần của ngân hàng này giảm mạnh xuống còn 49,48%.
Thu nhập ngoài lãi
Thu nhập lãi thuần
Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả
ình quân giai đoạn 2008-2017
Trong giai đoạn 2008-2017 các NHTM có tỷ lệ thu nhập từ lãi thuần cao
trong tổng thu nhập gồm VPBank (87%), VIB (83%), vietinbank (82%).
Maritimebank và Sacombank có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi cao nhất so với các
ngân hàng khác, tỷ lệ này tại hai ngân hàng lần lượt là 33% và 31%. NHTM cần
duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục, dễ tiếp cận và hấp dẫn khách
hàng, tối đa hóa các tiện ích và sự lựa chọn của khách hàng. Thu nhập của NHTM
năm có mức tăng trưởng khá cao trong năm 2017.
Thu nhập từ lãi thuần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của
NHTM (năm 2017 đạt 76,6%), tiếp theo là thu nhập từ hoạt động dịch vụ (10,3%),
92
thu nhập từ kinh doanh chứng khoán và thu từ góp vốn cổ phần chiếm tỷ trọng rất
thấp trong tổng thu nhập. Thu nhập từ lãi thuần năm 2017 tăng 24% tương ứng tăng
2364 triệu đồng, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng cao lên tới 51,7% tương
ứng tăng 559 triệu đồng, thu nhập thuần từ đầu tư chứng khoán năm 2017 giảm
Lãi thuần góp vốn cổ …
Năm 2017
Năm 2016
170 149
Lãi thuần hoạt động …
1203
940
Lãi
thuần
chứng …
156 195
Lãi
thuần
chứng …
177 108
Lãi thuần từ kinh …
383 332
Lãi thuần dịch vụ
1640
1081
Thu lãi thuần
9857
19,8% tương ứng giảm 38,5 triệu đồng so với 2016.
12220 Triệu đồng
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM và tính toán của tác giả Các nước trong khu vực đồng Euro có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi tương đối
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM
cao trong tổng thu nhập, năm 2013, tỷ lệ này đạt 40,39%. So với các ngân hàng của
42.46
41.46
41.3
40.39
36.67
33.53
4500% 4000% 3500% 3000% 2500% 2000% 1500% 1000% 500% 0%
Euro, các NHTM Việt Nam có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi rất thấp.
Nguồn: Ngân hàng thế giới Các NHTM Việt Nam cần cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nƣớc trong khu vực Euro
nhằm tăng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, giảm dần phụ thuộc nguồn thu
nhập từ hoạt động tín dụng.
93
35000
e. ơ cấu nợ xấu
triệu đồng
32304
30000
31344
29484
25000
20000
18084
15000
16752
13680
10000
10728
9528
7212
5000
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM Nợ xấu theo báo cáo của NHTM có xu hướng tăng sau tái cấu trúc 2011-
Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM
2015, tỷ lệ nợ xấu năm 2017 của 12 NHTM là 2,04% giảm so với 2016 là 2,31%
tuy nhiên về quy mô nợ xấu có xu hướng tăng. Năm 2016, tổng nợ xấu của 12 ngân
hàng là 59916 triệu đồng tăng 26,34% tương ứng tăng 12492 triệu đồng. Trong đó,
các khoản nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng mạnh, tốc độ tăng là 68,6% tương
ứng tăng 7356 triệu đồng. Năm 2017, nợ xấu của các NHTM này đạt 61776 triệu
đồng, tốc độ tăng 3% tương ứng tăng 1860 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó,
nợ nghi ngờ tăng mạnh lên tới 75,8% tương ứng tăng 7224 triệu đồng. Như vậy nợ
xấu của NHTM chưa được xử lý triệt để sau tái cấu trúc, nợ xấu vẫn còn ở mức cao
trong hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, các khoản nợ xấu này là nợ xấu nội bảng theo
báo cáo của các ngân hàng, con số này vẫn chưa phản ánh đầy đủ và thực chất của
nợ xấu, chưa bao gồm các khoản nợ xấu bán cho VAMC và các khoản đưa ra khỏi
bảng cân đối tài sản.
Theo đánh giá của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia nợ xấu của hệ thống
ngân hàng năm 2017 khoảng 9,5% chủ yếu do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ
cơ cấu lại. (UBGSTCQG, 2017). Theo UBGSTCQG Năm 2017, quá trình xử lý nợ
xấu của các TCTD được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các
94
TCTD hạn chế chuyển nợ sang VAMC, xử lý nợ xấu qua các hình thức như bán nợ,
phát mại tài sản bảo đảm, sử dụng dự phòng rủi ro và các hình thức khác được đẩy
mạnh hơn. Trong năm, đã xử lý khoảng 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tăng 40% so với
năm 2016. Trong đó, thu nợ từ khách hàng chiếm 54%, sử dụng dự phòng rủi ro
chiếm 42,3%, phát mãi tài sản chiếm 2,3%.Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu của hệ
thống TCTD chưa được như kỳ vọng do hoạt động bán nợ xấu theo giá trị trường
còn rất hạn chế; quá trình tái cơ cấu các NHTM yếu kém và ngân hàng được mua 0
đồng chậm. Số dư dự phòng rủi ro tín dụng của hệ thống TCTD tăng mạnh. Năm
2017, ước tăng khoảng 24,7% so với cuối năm 2016. Dự phòng rủi ro cụ thể ước
tăng 26,3%, dự phòng rủi ro chung ước tăng 22,1% so với cuối năm 2016.
f. Tình trạng sở hữu chéo của hệ thống NHTM
Giảm sở hữu chéo các TCTD là một trong những mục tiêu quan trọng nhất
của việc cơ cấu lại TCTD. Mục tiêu quan trọng của đề án cơ cấu lại hệ thống các
TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 là phải tiếp tục lành mạnh hóa tình
hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị các TCTD theo quy định pháp luật và
theo thông lệ quốc tế. Các giải pháp đặt ra là phải bổ sung các quy định để tăng
cường xử lý sở hữu chéo các TCTD, ngăn ngừa lạm dụng quyền quản trị, điều hành,
quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của các TCTD và các bật cập về pháp lý
liên quan khác. Đề án đã đặt ra yêu cầu phải rà soát, sửa đổi, bổ sung khái niệm
“người có liên quan để đảm bảo bao quát rộng hơn các trường hợp có cùng lợi ích;
rà soát, sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện với các chức danh Chủ tịch HĐQT, Hội đồng
thành viên, thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc… theo
hướng chặt chẽ hơn; sửa đổi các quy định về giới hạn sở hữu cổ phần đối với cổ
đông của TCTD nhằm đại chúng hóa cổ đông, hạn chế sự thao túng…
NHTMNN đã thoái vốn thành công tại các tổ chức tín dụng và các công ty
khác nhằm đảm bảo an toàn và hoạt động hiệu quả. BIDV tiếp tục thoái vốn một
cách có hiệu quả khỏi một số khoản đầu tư, trong đó đặc biệt đã hoàn thành việc
thoái một phần vốn tại Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) cho
nhà đầu tư Nhật Bản là SumitomoMitsui Trust Bank, chuyển đổi mô hình hoạt
động của BLC sang mô hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên từ tháng
05/2017. Ngoài ra, BIDV cũng hoàn tất việc thoái toàn bộ vốn khỏi Công ty Liên
95
doanh Quản lý Đầu tư BIDV – Vietnam Partners trong tháng 12/2017, kết quả tổng
giá trị thoái vốn 444,72 tỷ đồng, vượt kế hoạch năm 2017 (đạt 259%) về giá trị
thoái vốn.
VCB đã thực hiện thoái vốn thành công tại Ngân hàng Sài Gòn công thương
và Công ty Cổ phần tài chính xi măng. Theo đó, VCB đã thu lãi 200 tỷ đồng sau khi
thoái vốn. Cuối năm 2017, VCB cũng đã bán thành công 2 3 số cổ phần đang nắm
giữ của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) và thu về 171 tỷ đồng. Trong thời
gian tới VCB tiếp tục thực hiện kế hoạch thoái vốn tại EIB, MBB.
Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức TT Tên đơn vị ĐVT Vốn đầu tƣ Vốn đầu tƣ Đầu tƣ thêm/
31/12/2017 31/12/2016 thoái vốn
Công ty TNHH MTV Tỷ đồng 30,00 - 30,00 1
Kiều hối VCB Công ty TNHH Cao Tỷ đồng 70,00 197,65 (127,65) 2
Ốc VCB 198
Ngân hàng TMCP Sài Tỷ đồng - 123,45 (123,45) 3
Nguồn: áo cáo thư ng niên năm 2017 của VCB
Gòn Công thương
g. Khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng
Các xu hướng phát triển của NHTM dưới tác động của cách mạng 4.0 thể
hiện qua các phương diện gồm: một là, Quản trị trong hoạt động ngân hàng được
hoàn thiện và tuân theo các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là hoàn thiện khung quản
trị rủi ro. Hai là, toàn cầu hóa trong hoạt động ngân hàng sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn,
ứng dụng công nghệ mới cho phép các ngân hàng phát triển thị trường mới, sản
phẩm mới, khách hàng mới không chỉ trong nước mà trên khắp thế giới.
Ứng dụng công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng đơn giản hoá các quy trình,
thủ tục, giấy tờ, việc trao đổi thảo luận nhanh chóng thuận tiện, công việc luân
chuyển tốt hơn, giảm khâu thủ tục giấy tờ, đồng thời tính minh bạch cũng đem lại
hiệu quả cao hơn. Với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0, các
ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp cận và mở rộng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
96
ngân hàng phù hợp đến nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tài chính cho người nghèo, cộng đồng dân cư ở các vùng khó khăn.
Sự đổi mới của FinTech (Financial Technology - công nghệ trong tài chính)
nhằm khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi tài chính, tạo cơ hội hợp tác
giữa các công ty FinTech và các NHTM. Các NHTM Việt Nam đã hợp tác với các
công ty FinTech trong cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm tăng tiện ích cho khách
hàng. VietinBank gần đây đã ký thỏa thuận hợp tác với Công ty Opportunity
Network (ON) để cung cấp nền tảng số cho việc kết nối doanh nghiệp là khách hàng
của VietinBank với trên 15.000 doanh nghiệp ở 113 quốc gia là thành viên của ON,
tạo ra cơ hội mở rộng thị trường hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước với các
đối tác nước ngoài. MB đã phát triển mô hình ngân hàng số dựa trên sự hợp tác với
đối tác chiến lược Viettel, Vietcombank hợp tác với Công ty M_Service trong thanh
toán chuyển tiền…
Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam đang có sự đầu tư lớn về hạ tầng công
nghệ, phần mềm corebanking thế hệ mới, triển khai các công nghệ nền tảng mới,
ứng dụng các giải pháp sáng tạo theo xu hướng chung về chuyển đổi số, số hóa dịch
vụ của ngành Ngân hàng với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
trên nền tảng số theo hướng đơn giản, thân thiện, tự động, thông minh và tiếp cận
khách hàng đa kênh đồng nhất. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển
mạnh với lợi thế tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian, số lượng người dùng dịch vụ
ngân hàng điện tử tăng mạnh từ 21% năm 2015 lên tới 81% năm 2017.
2.2.3 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về xã hội
2.2.3.1 Lợi ích của nhân viên
Các chế độ đãi ngộ với người lao động như: chính sách lương thưởng, lợi ích
chính đáng cho người lao động, các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động, nâng cao bình đẳng
giới, phát huy tính dân chủ, chăm lo đến đời sống và phúc lợi của người lao động,
các vấn đề nhân quyền như các hoạt động liên quan đến sử dụng lao động...
Thu nhập của ngư i ao động, NHTM có chính sách lương thưởng gắn kết
thu nhập của người lao động với kết quả kinh doanh của ngân hàng. So với các
ngành khác, thu nhập bình quân của lao động ngành ngân hàng thường cao hơn.
97
Thu nhập bình quân của người lao động được tính bằng tổng quỹ lương và
Năm 2017
Năm 2016
32.3
Triệu đồng tháng 35.00
26.0
30.00
25.2
23.7
22.6
25.00
19.4
19.2
17.8
26.5
17.7
16.6
25
16.0
20.00
23
20.8
15.00
17.7
17.3
16.4
15.8
15
14.8
10.00
14.4
5.00
.00
thưởng cộng với thu nhập khác chia cho tổng số nhân viên của ngân hàng.
Nguồn: áo cáo thư ng niên của NHTM
Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của ngƣời lao động
Thu nhập của người lao động trong ngành ngân hàng là khá cao, các NHTM
nhà nước có mức thu nhập bình quân mỗi lao động cao hơn các NHTM cổ phần.
Năm 2017, VCB có mức thu nhập bình quân cao nhất, đạt 32,3 triệu đồng tháng,
Techcombank là 26 triệu đồng/tháng, Eximbank thấp nhất chỉ đạt 16 triệu
đồng/tháng. Ngoài các chính sách tiền lương, thưởng và các thu nhập khác, người
lao động của ngân hàng còn được tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn, được các quyền
lợi khác như mua cổ phần, cổ phiếu.
NHTM cổ phần có mức tăng thu nhập trong năm 2017 tương đối cao,
VPBank và MBBank là hai ngân hàng có mức tăng trưởng thu nhập cao nhất trong
năm 2017 lên tới trên 30%. VCB có mức tăng thu nhập cho nhân viên đạt gần 22%
năm 2017 đây cũng là ngân hàng có mức thu nhập bình quân mỗi tháng của nhân
viên cao nhất trong các NHTM.
- Về đào tạo nâng cao chất ượng nguồn nhân lực, NHTM đã và đang chú
trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyên môn cho từng vị trí. Đối với nhân viên mới, các khóa đào tạo nhằm tăng khả
năng hội nhập với văn hóa làm việc của ngân hàng. Đối với cán bộ quản lý được
đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành, Quản trị rủi ro…, đào tạo nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ và trình độ chuyên môn theo từng nghiệp vụ, gồm các khóa
98
đào tạo về: Ngân hàng bán lẻ, Nghiệp vụ giao dịch và kinh doanh ngoại hối, đào tạo
kiến thức và thông lệ Basel II, III… Bên cạnh đó, các ngân hàng đã tổ chức nhiều
lượt chương trình khảo sát, hội thảo chuyên đề, tập huấn theo các chuyên đề nghiệp
vụ trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, NHTM chưa có các khóa đào tạo chuyên sâu cho nhân viên về
các vấn đề về môi trường nhằm nâng cao nhận thức cũng như năng lực đánh giá về
những rủi ro môi trường trong các quyết định cho vay. Để đảm bảo phát triển bền
vững, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá đầy đủ và chính xác quá trình giám sát
rủi ro môi trường trong các hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ chối những dự
án có hại cho môi trường và xã hội. Hiện nay một số ngân hàng như Sacombank,
Vietinbank đã thành lập các nhóm chuyên trách đánh giá rủi ro môi trường và xã
hội cho thấy bước đầu các ngân hàng này đã quan tâm đến rủi ro môi trường và xã
hội trong hoạt động cho vay.
- Phúc ợi cho ngư i ao động, hàng năm các ngân hàng trích lập quỹ khen
thưởng, phúc lợi từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình nhằm chi trả các hoạt
động phúc lợi và chăm lo đời sống cho người lao động. Các NHTM Việt Nam đã có
các hoạt động phúc lợi như: tổ chức tham quan, nghỉ mát, trợ cấp công đoàn khi gia
đình hoặc bản thân ốm đau, có hiếu, hỷ, mua bảo hiểm sức khỏe, khám sức khỏe
định kỳ, .... Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao góp phần
nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cho người lao động, tạo không khí phấn
khởi và động lực giúp cán bộ viên chức, lao động hăng hái thi đua, lao động hoàn
thành tốt kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Các chế độ khen thưởng kịp thời cho các
tập thể/cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có sáng kiến, đóng góp giá trị cho
ngân hàng, chế độ cổ phiếu mua ưu đãi nhằm động viên, quan tâm, gắn kết mỗi
người lao động với Ngân hàng.
- Vấn đề về bình đẳng giới, Báo cáo bền vững của Sacombank, ngân hàng
này có số lao động nữ là 41%, lao động nam 59%. Về cơ cấu lãnh đạo, chủ yếu đội
ngũ lãnh đạo trẻ chiếm 98%, độ tuổi trên 51 chỉ có 2%, trong đó, lãnh đạo nữ chiếm
49%.
- Vấn đề nhân quyền, quá trình sử dụng lao động tại các NHTM Việt Nam
những năm gần đây chưa ghi nhận trường hợp nào liên quan đến vấn đề cưỡng bức,
99
sử dụng lao động trẻ em…
2.2.3.1 Lợi ích của khách hàng
- Tạo mối quan hệ âu dài và bình đẳng với khách hàng vay vốn
Theo báo cáo của WB, chỉ số Tiếp cận tín dụng của Việt Nam xếp thứ hạng
29/190 nền kinh tế được khảo sát, đạt 75 100 điểm, cao hơn mức trung bình của khu
vực OECD và Đông - Thái Bình Dương. So với năm 2017, chỉ số này đã tăng 5
điểm. Chỉ số tiếp cận tín dụng là chỉ số tổng hợp đánh giá về sự dễ dàng thuận lợi
của các chủ thể kinh tế khi vay vốn ngân hàng. Chỉ số đánh giá tiếp cận tín dụng
ngân hàng không chỉ đánh giá việc doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng mà
còn đánh giá cả các khuôn khổ pháp lý để bảo vệ người cho vay, minh bạch thông
tin tín dụng qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện cho vay an toàn,
hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của người đi vay. Báo cáo
cũng đưa ra nhận xét Việt Nam đã tạo dựng được một hành lang pháp lý để quan hệ
tín dụng bình đẳng giữa người cần cho vay và người vay vốn. Hiện nay, mối quan
hệ giữa khách hàng là doanh ngiệp và khách hàng đã có sự gần nhau hơn, tuy nhiên
hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn
ngân hàng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận
vốn ngân hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do những vấn đề nội tại của chính
doanh nghiệp như năng lực tài chính yếu, không chứng minh được tính khả thi và
hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Nhằm tăng khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng, một mặt bản thân doanh nghiệp cần tái cơ cấu lại nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính, mặt khác, các NHTM cần có những
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn thuận lợi.
Sacombank là một trong những ngân hàng có các giải pháp hỗ trợ khách
hàng doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ để mở rộng kinh doanh, sản xuất
hàng hóa có chất lượng và cung ứng hàng hóa bình ổn giá ra thị trường, qua đó phát
triển thương hiệu Việt Nam. Cụ thể, trong năm 2016, Sacombank triển khai 10 gói
cho vay ưu đãi trị giá 20.750 tỷ đồng và 150 triệu USD, cho khách hàng doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc vay vốn với
lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh chóng, điều kiện vay linh hoạt nhằm góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn để ổn định sản xuất kinh doanh, tạo
100
tiền đề tiếp tục phát triển trong những năm kế tiếp. Năm 2017, riêng cho vay ưu đãi
đối với khách hàng doanh nghiệp của Sacombank là 14.250 tỷ đồng. Các NHTM cổ
phần khác đã và đang triển khai chiến lược phát triển, mở rộng hoạt động ngân hàng
bán lẻ mở rộng khách hàng doanh nghiệp SME, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đặc
biệt các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, phát triển các sản phẩm tiện ích trên nền
tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với từng phân khúc khách hàng.
Để nâng cao các lợi ích cho khách hàng, tạo mối quan hệ tốt giữa ngân hàng
và khách hàng doanh nghiệp, về phía ngân hàng cần tạo được sự công bằng giữa các
DNNVV và các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, ngân hàng còn có các chương trình hỗ
trợ cho các doanh nghiệp: các nguồn vay thế chấp, tín chấp và dự án, chương trình
khởi nghiệp, hỗ trợ cho công nhân viên của doanh nghiệp về mua nhà ở, nhà thu
nhập thấp.
- Nâng cao mức độ hài lòng, tạo mối quan hệ gắn bó trung thành của khách
hàng gửi tiết kiệm
Trong thời gian qua, khách hàng gửi tiết kiệm ở NHTM gặp rủi ro như mất
một phần hay toàn bộ số tiền trong tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Chẳng hạn, gần
đây một khách hàng bị mất 245 tỷ đồng trong tài khoản tiết kiệm gửi tại Ngân hàng
Eximbank, 17 khách gửi tiền mất 400 tỷ đồng tại Ocean Bank chi nhánh Hải
Phòng…Đây là những vụ việc nghiêm trọng, thất thoát tiền của khách hàng, làm
mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và thương hiệu của
ngân hàng. NHBV cần phải có quy trình chặt chẽ, chính xác cao nhằm tránh tình
trạng thất thoát tài sản của khách hàng. Bên cạnh đó, NHBV cần có giải pháp khắc
phục nhanh chóng, hiệu quả những vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch như
sai sót thông tin, thất lạc chứng từ, nhầm lẫn giao dịch, gián đoạn hệ thống....Do
vậy, ngân hàng cần có quy trình tiếp nhận hỗ trợ và xử lý một cách hiệu quả các
phản hồi, khiếu nại của khách hàng, xử lý nhanh chóng, chính xác để giúp khách
hàng thực sự yên tâm trong quá trình giao dịch. Ngân hàng nên triển khai nhiều các
chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, sự quan tâm đặc biệt và chính
sách ưu đãi dành cho khách hàng nhằm tăng tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng.
NHTM Việt Nam cần phát triển các sản phẩm tiết kiệm bền vững nhằm tối
đa hóa sự lựa chọn và tiện ích cho khách hàng. Có nhiều ngân hàng cung cấp sản
101
phẩm tiết kiệm bền vững. Ngân hàng Triodos bank của Hà Lan cung cấp đa dạng
các sản phẩm tiết kiệm bền vững giúp cho khách hàng nhều sự lựa chọn về sản
phẩm tiết kiệm này. Các sản phẩm của Triodos bao gồm: Cash ISAs, lựa chọn sản
phẩm này khách hàng được hưởng lãi suất và miễn thuế; Triodos Savers, sản phẩm
tiết kiệm bền vững linh hoạt; Children's Savings, tiết kiệm cho trẻ em; Fixed Term
Savings, trái phiếu tiết kiệm có đạo đức; Regular Saving; save and Donate, sản
phẩm tiết kiệm để làm từ thiện và được hưởng lãi.
2.2.3.3 Cung cấp tài chính toàn diện
Tàu chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản
vay nhỏ. Những người nghèo, người có thu nhập thấp khó tiếp cận với các dịch vụ
tài chính, tài chính vi mô nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản
xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Hiện nay tài chính vi mô còn bao
gồm các dịch vụ khác như bảo hiểm, tiết kiệm…
Trước đây chưa có khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động của các tổ chức
tài chính vi mô (TCVM), đa số các tổ chức tài chính nhận sự hỗ trợ vốn cũng như
kỹ thuật từ các Tổ chức phi chính phủ. Đến năm 2010, khung pháp lý cho hoạt động
TCVM ngày càng hoàn thiện dần với việc công nhận các tổ chức tài chính vi mô là
một loại hình trong hệ thống tổ chức tín dụng chính thức tại Luật Các tổ chức tín
dụng 2010. Quyết định số 2195 QĐ-TTg về việc “Phê duyệt Đề án xây dựng và
phát triển hệ thống TCVM tại Việt Nam đến năm 2020 với các giải pháp trọng tâm
về xây dựng môi trường pháp lý phù hợp với đặc thù của hoạt động TCVM, nâng
cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, nâng
cao năng lực của các tổ chức TCVM, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
TCVM…, đã cho thấy sự quan tâm, nhìn nhận của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối
với vai trò của hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam.
Hiện nay các NHTM chưa cung cấp nhiều các khoản tín dụng cho đối tượng
nông thôn là những người có thu nhập thấp, những hộ nghèo, là những đối tượng
gặp khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ tài chính. Các NHTM chủ yếu tài trợ cho
người nghèo thông qua các hoạt động cấp vốn hỗ trợ nhằm làm từ thiện là chủ yếu,
việc cho vay các đối tượng này đang hạn chế.
BIDV đang triển khai dự án nông thôn II,III với vai trò là ngân hàng đầu
102
mối, đảm bảo nguồn vốn được quản lý an toàn, cho vay đúng đối tượng, hiệu quả,
trong thời gian tới, BIDV tiếp tục đầu tư dự án Tài chính nông thôn III. Dự án Tài
chính Nông thôn I, II và III có tổng số vốn vay Ngân hàng Thế giới lên đến 548
triệu USD. Việc triễn khai dự án này đã góp phần bổ sung vốn đầu tư phát triển
nông thôn lên đến trên 45 nghìn tỷ đồng, tài trợ trên 1,7 triệu khoản vay của các hộ
gia đình và các doanh nghiệp, trong đó có 600 nghìn khoản vay nhỏ cho hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp ở khu vực nông thôn. Theo ngành kinh tế, nguồn vốn các Dự án
Tài chính nông thôn cũng chủ yếu cho vay đầu tư ở các lĩnh vực mang lại thu nhập
chính cho người dân nông thôn, là trồng trọt và chăn nuôi, chiếm 58% tổng vốn.
Nguồn vốn Dự án đã tạo thêm được trên 410 nghìn việc làm mới ở khu vực nông
thôn, giúp cải thiện điều kiện sống của người dân và giảm nghèo.
2.2.3.3 Đầu tư có trách nhiệm với xã hội
Những năm gần đây, NHTM đã chú trọng đầu tư phát triển cộng đồng, địa
phương thông qua các hoạt động tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí,
đầu tư vào y tế, giáo dục, phát triển nông thôn mới, các hoạt động tình nguyện, từ
thiện… thể hiện trách nhiệm của ngân hàng đối với cộng đồng và xã hội. Bên cạnh
đó, các ngân hàng còn triển khai gói vay ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể với lãi suất ưu đãi, gói vay linh hoạt, thủ tục nhanh chóng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Ngoài ra, NHTM thực hiện Dự án
hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a của Chính Phủ. Các NHTM đã tham
gia cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo, bao
gồm: Agribank, BIDV, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (ngân
hàng này đã sáp nhập vào BIDV), VCB, và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Với quy mô vốn lớn và nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước
nên các NHTMNN đầu tư mạnh vào an sinh xã hội. Trong giai đoạn 2010-2016,
BIDV đã tài trợ trên 1.485 tỷ đồng, VCB trên 1.220 tỷ đồng, riêng Vietinbank kể từ
khi thành lập đến nay đã hỗ trợ công tác an sinh xã hội trên 6,500 tỷ đồng. Trong
các khoản đầu tư cho an sinh xã hội, đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và y tế
được các ngân hàng chú trọng và đầu tư nhiều nhất. Ngoài ra, các ngân hàng còn tài
trợ các hoạt động tình nguyện, từ thiện với mục tiêu chia sẻ khó khăn và nâng cao
chất lượng đời sống của cộng đồng.
103
Bảng 2.19: Đầu tƣ vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017
Ngân hàng Tổng Giáo Y tế Cơ sở Đối tƣợng Tài trợ
đầu tƣ dục hạ tầng chính sách và khác
ngƣời nghèo (tỷ đồng)
ACB 1,18 1,5 2,55 0,85 2,27 8,35
VCB 135,8 35,6 0 16,4 46,5 234,3
MBBank 6,3 3,0 1,0 27,7 4,98 43,0
BIDV 82,4 97,6 11,1 50,3 43,4 284,8
4,0 1,6 0 0,4 3,0
Maritimebank 9,0 Sacombank 12
Nguồn: áo cáo thư ng niên của N T năm 2017 Các ngân hàng MBBank, ACB và MaritimeBank đã có những đóng góp tích
cực vào công tác an sinh xã hội. Năm 2017, MBBank đã có nhiều nổ lực trong công
tác đầu tư cho xã hội và phát triển cộng đồng, ngân hàng này đã đầu tư vào lĩnh vực
xã hội là 6,3 tỷ đồng, y tế 3,0 tỷ đồng, cơ sở hạ tầng 1,0 tỷ đồng, tài trợ cho đối
tượng chính sách và người nghèo 2,77 tỷ đồng.
MaritimeBank đã thành lập Ngân hàng Cộng đồng nhằm thúc đẩy hơn nữa
sự hỗ trợ lâu dài và bền vững cho người dân. Sự có mặt của Ngân hàng Cộng đồng
đã đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tài chính cho số đông những người có thu nhập
trung bình, những người hưởng lương hưu trí, nông dân, công nhân… với các sản
phẩm, dịch vụ đặc thù, phù hợp với tính chất cộng đồng. SHB tài trợ các chương
trình, dự án nhằm phát triển cộng đồng như cho vay đối tượng vùng nông thôn, hộ
nghèo góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Bên cạnh đầu tư vào các vấn đề xã hội, Các NHTM Việt Nam thực hiện tốt
các hoạt động từ thiện như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng nhà tình nghĩa, trường
học, đóng góp quỹ “Vì người nghèo , tài trợ các hoạt động nghệ thuật, bảo tồn di
sản văn hóa; hỗ trợ an sinh xã hội cho đồng bào nghèo, tổ chức cho nhiều lượt cán
bộ tham gia các dự án vì cộng đồng, hiến máu nhân đạo, khám sức khỏe miễn phí
cho đồng bào vùng khó khăn, học bổng cho sinh viên nghèo…
104
2.2.4 Nhóm các tiêu ch đánh giá ngân hàng ền vững về m i trƣờng
Tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động
66%
75%
- Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động
82%
Đóng góp vào sự ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính
89%
Đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan
92.0%
Ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh
2.2.4.1 Các cam kết phát triển bền vững của NHTM Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Quan điểm phát triển bền vững NHTM
Cán bộ quản lý ngân hàng đồng tình cao với quan điểm phát triển bền vững
NHTM, bao gồm các khía cạnh sau: là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành
mạnh, hoạt động của ngân hàng bảo đảm lợi ích của các bên liên quan và có đóng
góp vào sự phát triển ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính. Hiện nay, một số
ngân hàng đã xác định nhiều bên liên quan trong hoạt động của mình bao gồm: cổ
đông, khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý, hoạt động của ngân hàng nhằm
đáp ứng lợi ích của nhiều bên liên quan khác nhau. Bên cạnh đó, các tiêu chí về tích
hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động chưa được cán bộ quản lý đánh
giá cao. Các nguyên tắc về phát triển bền vững của các tổ chức trên thế giới đều chú
trọng đến vấn đề giảm thiểu các động tiêu cực và khuyến khích các tác động tích
cực đến môi trường và xã hội của dự án vay vốn, đây là những tiêu chí quan trọng
để đánh giá tính bền vững của một tổ chức. Các tác động đến môi trường và xã hội
bao gồm tiền xây dựng dự án, quá trình xây dựng, vận hành dự án, các vấn đề như:
an toàn lao động, tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất, giảm
khí thải và phát thải, nâng cao hiệu quả của công nghệ…là những tiêu chí quan
trọng để đánh giá xét duyệt cho vay của NHBV.
Tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng
61%
Đổi mới quy trình sản phẩm
64%
Giảm chi phí
64%
Lợi ích hoạt động
75%
Đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý
87%
Lợi ích danh tiếng
90%
105
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng
Về mục tiêu phát triển bền vững, cán bộ quản lý đánh giá lợi ích về danh
tiếng và đáp ứng yêu cầu của các cơ quản lý nhà nước là động lực lớn nhất khi thực
hiện phát triển bền vững. Giá trị thương hiệu và uy tín của ngân hàng sẽ được nâng
cao khi thực hiện bền vững, cho vay các dự án có kiểm soát chất lượng môi trường
sẽ hạn chế rủi ro tác động đến môi trường, các dự án hiệu quả năng lượng, năng
lượng tái tạo, tạo việc làm cho người lao động…sẽ có lợi cho hình ảnh của ngân
hàng. Ngược lại, khi khách hàng vay vốn làm tổn hại đến môi trường và xã hội
không những giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng mà còn có nguy cơ gây ảnh
hưởng đến danh tiếng của ngân hàng khi tài trợ vốn. Ngoài việc nâng cao danh tiếng
khi thực hiện bền vững thì yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước là lý do các
ngân hàng thực hiện bền vững. Những năm gần đây, Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và môi trường đã xây dựng nhiều chính
sách nhằm thúc đẩy phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững hệ thống NHTM. Các
cơ quan quản lý nhà nước ngày càng yêu cầu giảm thiểu những tác động tiêu cực
đến môi trường và xã hội của các dự án vay vốn, đặc biệt là các dự án hiệu quả năng
lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Theo kết quả khảo sát, lợi ích hoạt động như tăng tính hiệu quả và minh bạch
là lý do thứ ba khi thực hiên phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc giảm chi phí,
106
đổi mới quy trình cung cấp sản phẩm và tạo mối quan hệ với khách hàng là những
lý do được đánh giá cao khi ngân hàng thực hiện theo mô hình bền vững.
2.2.4.2 ệ thống quản l rủi ro m i trường và hội
a. hính sách quản rủi ro m i trư ng và xã hội
Theo kết quả khảo sát của Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC, 2012) đã phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành khảo sát thực tiễn về quản lý rủi
ro môi trường và xã hội trên 54 tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam. Khảo sát của IFC tập trung vào các vấn đề chính như: Nhận thức, hiểu biết
của các tổ chức tín dụng về vấn đề môi trường xã hội, việc xây dựng chính sách và
quy trình quản lý rủi ro môi trường xã hội, so sánh hoạt động quản lý rủi ro môi
trường xã hội ở Việt Nam với các thông lệ quốc tế… Kết quả chỉ ra rằng, 89% số
ngân hàng tham gia khảo sát không biết đến bất kỳ tài liệu hướng dẫn hay tiêu chí
nào về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong ngành tài chính, 93% các ngân
hàng cũng cho rằng cần phải có hướng dẫn về vấn đề này.
Khảo sát của Trung tâm con người và thiên nhiên cho thấy, đến trước năm
2015, Việt Nam chưa ban hành chính sách đảm bảo an toàn môi trường nào đối với
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, một số ít ngân hàng đã xây dựng được các chính
sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội có tính chất nội bộ.
Năm 2012, PanNature đã tiến hành khảo sát, tham vấn 19 ngân hàng thương
mại ở Việt Nam và nhận thấy chỉ có Ngân hàng Sài Gòn Thương tín có ban hành
Chính sách môi trường với danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín
dụng. Đến năm 2016, Vụ Tín dụng cho biết đã có thêm 2 ngân hàng xây dựng hệ
thống quản lý rủi ro môi trường nội bộ là Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam (Trần Thanh Thủy và cộng sự, 2016). Một số ngân
hàng thương mại đã chú trọng xây dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã
hội nhằm xét duyệt các dự án vay vốn. Hiện nay nhiều tổ chức quốc tế đã tài trợ vốn
cho Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh và có sự tham gia hợp tác với
các NHTM Việt Nam.
Trong năm 2016, Sacombank đã có nội dung báo cáo phát triển bền vững
bao gồm 58 nội dung theo hướng dẫn của GRI. Trong đó, ESMS được triển khai với
sự kết hợp của các yếu tố sau: Chiến lược, mô hình quản trị, chính sách E&S tích
107
hợp vào quy trình cấp tín dụng, bộ công cụ bằng Excel gồm bảng câu hỏi thẩm định
tác động E&S đối với khách hàng, thành lập nhóm ESMS tại Hội sở.
Vietinbank cũng có những giải pháp cụ thể nhằm cung cấp tín dụng xanh,
thẩm định các rủi ro về môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng với nhiều
biện pháp đã được triển khai. VietinBank xây dựng định hướng phát triển “Ngân
hàng xanh thông qua ban hành quyết định thành lập Ban Triển khai đề án, tăng
cường năng lực cho cán bộ, nhân viên nhằm thực hiện thành công mô hình “Ngân
hàng - tín dụng xanh . VietinBank liên kết với Công ty Tài chính quốc tế (IFC) ở
lĩnh vực tài trợ hiệu quả năng lượng, IFC hỗ trợ VietinBank xây dựng chiến lược tài
trợ năng lượng hiệu quả, phối hợp với nhóm chuyên trách tại VietinBank tổ chức
đào tạo nghiệp vụ thẩm định, cho vay dự án tiết kiệm năng lượng hiệu quả, xây
dựng và quảng bá hình ảnh “Ngân hàng xanh .
Techcombank là ngân hàng tích cực tham gia liên kết trong các lĩnh vực tín
dụng xanh, hỗ trợ các dự án hiệu quả năng lượng. Techcombank hợp tác với Ngân
hàng Thế giới trong dự án tiết kiệm năng lượng thí điểm (CEEP), dự án Năng lượng
tái tạo (REDP), dự án hiệu quả năng lượng Việt Nam dành cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp (VEEIES). Năm 2015, ngân hàng tham gia Chương
trình Hỗ trợ Đầu tư Xanh dành cho các dự án đầu tư về sử dụng năng lượng hiệu
quả thể hiện cam kết phát triển bền vững của Tehcombank.
Năm 2016, BIDV đã có nội dung báo cáo phát triển bền vững theo Hướng
dẫn lập báo cáo phát triển bền vững của GRI. Nội dung của báo cáo phát triển bền
vững bao gồm: Tổng quan về Báo cáo phát triển bền vững, thông điệp của Ban lãnh
đạo về phát triển bền vững, tăng trưởng bền vững về kinh tế, đầu tư phát triển cộng
đồng, đóng góp cải thiện môi trường.
b. Thực trạng triển khai hệ thống đánh giá rủi ro m i trư ng và xã hội của
các N T
Nghiên cứu của Hu và Scholtens (2014) về chính sách trách nhiệm xã hội
của 402 ngân hàng thương mại tại 44 quốc gia đang phát triển, Việt Nam có 15
NHTM được đánh giá, CSR là một khái niệm đa chiều và bao gồm các khía cạnh xã
hội, môi trường và đạo đức trong kinh doanh. Nhóm tác giả đã đi đến kết luận các
ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển hoạt động tương đối tốt theo khía
108
cạnh các vấn đề xã hội nhưng lại thực hiện kém về quản lý môi trường, cung cấp
các sản phẩm bền vững. Hai nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất CSR là
thu nhập của quốc gia và mức độ cởi mở (là thước đo mức độ nền kinh tế phụ thuộc
vào thương mại với các quốc gia khác).
Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường được chính phủ và các Bộ, ngành
quan tâm và chú trọng. Từng ngành và từng địa phương đã được yêu cầu xây dựng
các quy hoạch phát triển đến 2020 và tầm nhìn đến 2030, trong đó các quy hoạch
phát triển năng lượng và khoáng sản được lập chi tiết đến tên từng dự án. Theo
Nghị định 18 2015 NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, có
113 các loại dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Các dự này có quy
mô vốn lớn và tập trung vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế gồm: Xây dựng, sản
xuất vật liệu, giao thông, điện tử, năng lượng phóng xạ, các dự án thủy lợi, khai thác
rừng, trồng trọt, dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, xử lý tái
chế chất thải, cơ khí, luyện kim, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, sản xuất chế biến thực
phẩm…
NHTM đã chú trọng và lồng ghép một phần rủi ro môi trường và xã hội
trong thẩm định các dự án vay vốn. BIDV không chấp thuận cấp tín dụng cho các
dự án chưa được quy hoạch, VCB chỉ chấp thuận cấp tín dụng cho các dự án đã
được phê duyệt đánh giá tác động môi trường và yêu cầu chủ dự án cung cấp các
thông tin liên quan đến công nghệ và môi trường trong hồ sơ xin vay vốn.
Sacombank đang áp dụng phương pháp tiếp cận “ba tầng bảo vệ gồm: Tầng bảo vệ
thứ nhất tại Chi nhánh: Chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành thẩm định tác
động đến môi trường và xã hội của các khách hàng và giao dịch. Tầng bảo vệ thứ
hai gồm: Các cấp thẩm quyền ra quyết định phê duyệt cấp tín dụng trên cơ sở kết
quả đánh giá tác động đến môi trường và xã hội. Tầng bảo vệ thứ ba là Kiểm toán
nội bộ bao gồm: các Tổ kiểm tra tại các khu vực sẽ chịu trách nhiệm rà soát định kỳ
nhằm đánh giá sự tuân thủ chính sách và quy trính thẩm định tác động đến môi
trường và xã hội. Hệ thống ESMS của Sacombank được xây dựng dựa trên các
chuẩn mực quốc tế như sáng kiến tài chính của Liên hợp quốc, các nguyên tắc xích
đạo và các tiêu chuẩn về vấn đề E&S của IFC đối với tất cả hoạt động cấp tín dụng
109
dự án. Hệ thống ESMS bao gồm: (i) Chính sách môi trường và xã hội; (ii) Quy trình
thẩm định tác động đến môi trường và xã hội; (iii) Bộ công cụ thẩm định tác động
đến môi trường và xã hội. Dựa trên bảng câu hỏi thẩm định thông qua bộ công cụ
bằng excel, nhân viên tín dụng sẽ đánh giá, phân loại rủi ro E&S của khách hàng
vay vốn trước khi đưa ra quyết định tín dụng. Sacombank cũng thành lập nhóm
chuyên trách ESMS để thực hiện tập huấn nhân sự trực tiếp thực hiện việc đánh giá
và tham gia vào quá trình thẩm định, tác động đến môi trường và xã hội đối với
khách hàng.
Bên cạnh việc triển khai hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong
cung cấp tín dụng, Sacombank còn có các tiêu chí để lựa chọn các nhà cung cấp
dịch vụ cho ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá năng lực để lựa chọn nhà cung cấp
gồm: (i) Năng lực pháp lý, (ii) Khả năng tài chính, (iii) Kinh nghiệm, (iv) Đáp ứng
các tiêu chuẩn về kỹ thuật. BIDV đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý
rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng thông qua các dự án liên
kết với ngân hàng thế giới. Kết quả bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Dự án tài
chính nông thôn và tiếp tục nhân rộng trong khuôn khổ dự án chuyển đổi nông
nghiệp bền vững tại Việt Nam do Ngân hàng thế giới tài trợ tại Việt Nam là một
trong những điển hình về việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản ly rủi ro
môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng tại BIDV. Tham gia liên kết các
dự án do World Bank tài trợ đã giúp thay đổi nhận thức của lãnh đạo, cán vộ cho
vay của BIDV và khách hàng về vai trò của các cam kết môi trường trong hoạt động
cấp tín dụng, đảm bảo các điều kiện về môi trường của dự án vay. VietinBank đã
đưa công tác quản lý rủi ro về môi trường - xã hội vào hoạt động thẩm định đầu tư,
cấp tín dụng. Bên cạnh đó, VietinBank cải thiện danh mục đầu tư, cấp tín dụng
thông qua đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định đầu tư hay
tín dụng, định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý rủi ro môi trường và xã hội đối với
khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Điều này giúp VietinBank có cơ hội phát
triển sản phẩm, dịch vụ mới như tài trợ năng lượng tái tạo, tài trợ tiết kiệm năng
lượng, tài trợ các quy trình và công nghệ sản xuất sạch hơn…
Thực tế triển khai hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt
động cấp tín dụng của hầu hết các ngân hàng chỉ dừng lại ở việc lồng ghép các yêu
110
cầu về những dự án đã được phê duyệt đánh giá tác động đến môi trường, các dự án
đã được quy hoạch, một số kiểm tra thêm công nghệ xả thải và kế hoạch di dân
nhiều ngân hàng chưa có những đánh giá độc lập của cán bộ tín dụng về những rủi
ro tác động đến môi trường và xã hội. Bên cạnh đó, báo cáo phát triển bền vững của
các ngân hàng thương mại cho thấy chưa có các tác động môi trường tiêu cực thực
tế và tiềm ẩn đáng kể đối với chuỗi cung ứng sản phẩm của ngân hàng, cũng không
có các khiếu nại về các tác động đến môi trường, chưa có trường hợp vay vốn nào
bị đóng cửa do các vấn đề về môi trường của dự án. Thực tiễn này cho thấy hệ
thống NHTM chưa có chính sách quản lý môi trường hoàn thiện, nhiều ngân hàng
chưa có hệ thống ESMS trong đánh giá, phân loại các dự án về rủi ro về môi trường
và xã hội, bao gồm cả những rủi ro tiềm ẩn nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác về
rủi ro E&S của khách hàng vay vốn.
Các dự án vay vốn có đánh giá rủi ro môi trường và xã hội chủ yếu thông
qua các hình thức liên kết và hỗ trợ của các nước phát triển. Chẳng hạn các dự án
vay vốn tại Quỹ ủy thác tín dụng xanh (Green Credit Trust Fund – GCTF) được
thành lập thông qua liên kết giữa Việt Nam với chính phủ Thụy sĩ. Quỹ GCTF có sự
tham gia của các tổ chức: thẩm định tài chính và cung cấp tín dụng có 3 NHTM
gồm ACB, Techcombank vàVIB, thẩm định kỹ thuật và môi trường có Trung tâm
Sản xuất sạch Việt Nam (VNCPC), Quản lý nguồn quỹ Chính phủ Thụy sĩ ủy thác
qua RBC (Royal Bank of Canada). Các ngân hàng Việt Nam có vai trò thẩm định
tài chính, bao gồm: đánh giá khách hàng về hiện trạng tài chính, đàm phán và thiết
lập các điều kiện cho vay với các doanh nghiệp (điều khoản, lãi suất, loại tiền, thời
gian vay vốn, v.v), quản lý việc giải ngân và thu hồi vốn vay, giới thiệu Quỹ cho
các khách hàng tiềm năng, khai thác khách hàng mới và quảng bá hoạt động của
Quỹ. VNCPC có vai trò thẩm định dự án xin hỗ trợ của Quỹ về mặt kỹ thuật để xác
định tính khả thi của dự án, điều phối, trao đổi thông tin về các khách hàng cho các
ngân hàng, tư vấn cho các Ngân hàng về các vấn đề tác động môi trường và tài
chính của công nghệ sản xuất sạch hơn, kiểm tra và đánh giá tác động của việc đầu
tư để xác nhận mức trả thưởng, xác định các khách hàng tiềm năng để hỗ trợ họ
tham gia vào Quỹ. Năm 2015, có 3 ngân hàng thương mại là Techcombank, BIDV
và SCB ký thỏa thuận hợp tác với Đại sứ quán Đan Mạch. Đây là các ngân hàng
111
cho vay tham gia vào Chương trình Hỗ trợ Đầu tư Xanh (GIF) thuộc dự án Chuyển
hóa carbon thấp trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng. NHNN cùng với Ngân hàng
thế giới đã ký kết hiệp định pháp lý cho 3 dự án chính sách phát triển về quản lý
kinh tế và năng lực cạnh tranh, chính sách phát triển về biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh và dự án cấp nước, xử lý nước thải đô thị. Tổng giá trị của 03 dự án là
371 triệu USD. Bên cạnh đó, IFC đã phối hợp với các ngân hàng của Việt Nam như
Techcombank và Vietinbank xây dựng chương trình tín dụng tiết kiệm năng lượng
dành cho các DNVVN với tổng giá trị gần 63 triệu USD.
Việc tham gia liên kết, cung cấp các sản phẩm xanh giúp các ngân hàng
thương mại Việt Nam gắn kết với khách hàng, nâng cao uy tín, trách nhiệm đối với
môi trường và xã hội. Giúp các nhà quản lý và cán bộ tín dụng nâng cao nhận thức,
khả năng đánh giá các vấn đề về môi trường, xã hội của dự án, các lĩnh vực tiết
kiệm năng lượng, công nghệ sạch…Tuy nhiên, khi tham gia vào liên kết, các ngân
hàng chỉ đảm nhận các vấn đề về thẩm định và cung cấp tài chính, quan hệ khách
hàng, mà chưa đóng vai trò là đơn vị đánh giá về mặt kỹ thuật, các tác động đến
môi trường và xã hội của dự án vay.
Để hướng đến phát triển bền vững, nâng cao khả năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải xây dựng và
hoàn thiện hệ thống đánh các tác động đến môi trường và xã hội, nâng cao nhận
thức và năng lực đánh giá rủi ro về môi trường, xã hội của dự án vay vốn, xây dựng
bộ tiêu chuẩn về môi trường cho từng lĩnh vực, từng ngành khác nhau, có những
giải pháp khuyến khích và hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các lĩnh vực tiết kiệm năng
lượng, các dự án xanh…
triển bền vững nhằm tìm kiếm lợi nhuận và các cơ hội đầu tư vào môi trường.
2.2.5 Cung cấp sản phẩm tài ch nh bền vững
Hiện nay NHTM mới chỉ cung ứng một số sản phẩm xanh, hỗ trợ các dự án
phát triển bền vững vì cộng đồng như: các dự án an sinh xã hội, giáo dục, y tế, cơ sở
hạ tầng, … đánh giá một số dự án và cấp tín dụng gắn kết với môi trường như sử
dụng tiết kiệm năng lượng, một số dự án điển hình về môi trường như xử lý chất
thải, nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường cho cộng đồng, cung cấp một số sản
phẩm thân thiện với môi trường thông qua tham gia vào các liên kết quốc tế… Tuy
112
nhiên, chưa có một ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền vững và
cung cấp đa dạng các sản phẩm của ngân hàng bền vững. NHTM đang cung cấp tín
dụng có lồng ghép các yếu tố môi trường và xã hội, các ngân hàng Sacombank,
Techcombank và Vietinbank đã ứng dụng và công bố thông tin về hệ thống đánh tác
động môi trường và xã hội trong cấp tín dụng cho các dự án. Nguồn tài chính cung
cấp cho các dự án thân thiện môi trường chiếm ưu thế vẫn thông qua liên kết với
nước ngoài, các nguồn tài trợ từ ngân hàng thế giới, hay thông qua hợp tác với
chính phủ các nước phát triển. NHTM tham gia liên kết trong việc quản lý tài chính,
khách hàng, giải ngân…đánh giá về mặt kỹ thuật, tác động đến môi trường và xã
hội, công nghệ sản xuất được thẩm định bởi đơn vị khác mà không phải là ngân
hàng. Do vậy, việc cấp tín dụng cho các dự án thân thiện với môi trường, các dự án
về năng lượng sạch và năng lượng tái tạo xuất phát từ vốn của các ngân hàng còn
hạn chế.
Bên cạnh đó, các sản phẩm tài chính bền vững khác như cung cấp các quỹ
đầu tư bền vững chuyên cấp vốn cho các dự án tác động tích cực đến môi trường
cho các nhà đầu tư, sản phẩm tiết kiệm bền vững linh hoạt nhằm tối đa hóa sự lựa
chọn cho khách hàng, bảo hiểm tích hợp vấn đề môi trường… vẫn chưa được các
NHTM chú trọng và khai thác như ở các nước phát triển. Mặc dù có nhiều nổ lực
lồng ghép vấn đề môi trường trong cấp tín dụng, tại Việt Nam không có ngân hàng
nào công bố việc họ quản lý các rủi ro về khí hậu và phát triển bền vững trong các
hạng mục đầu tư. Bên cạnh đó, hầu hết các ngân hàng có đề cập tới yếu tố bền vững
trong chiến lược hoặc tầm nhìn của mình, tuy nhiên chỉ có 3 ngân hàng công bố báo
cáo phát triển bền vững, không có ngân hàng nào cung cấp các sản phẩm bền vững
toàn diện.
Luận án đã khảo sát các lĩnh vực cốt lõi mà các ngân hàng trên giới đã thực
hiện trong quá trình phát triển bền vững. Các lĩnh vực này bao hàm hiệu quả về kinh
tế, xã hội và môi trường được tích hợp với nhau trong chiến lược tổng thể của các
ngân hàng bền vững, điển hình trên thế giới.
Kết quả khảo sát về các lĩnh vực ngân hàng quan tâm khi thực hiện phát triển
bền vững cho thấy các khía cạnh xã hội gồm quyền con người (88%), tạo việc làm
(87%) được đánh giá cao, điều này phù hợp với thực tiễn hoạt động của NHTM
113
Việt Nam và khu vực Đông đang chú trọng và thực hiện tốt các vấn đề xã hội.
Các khía cạnh về kiểm soát chất lượng môi trường như các dự án hiệu quả năng
lượng, sản phẩm thân thiện với môi trường, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo,
quản lý chất thải được các ngân hàng đánh giá tương đối cao. Các NHTM Việt Nam
chưa chú trọng nhiều đến các khía cạnh về môi trường và xã hội khác như: các tòa
11%
26%
39% 41%
48%
51%
58%
66%
72%
80%
- Khác - Chống tham nhũng - Nghèo đói - Các tòa nhà xanh - Phá rừng - Chuỗi cung ứng - Sức khỏe - Biến đổi khí hậu - Quản lý chất thải - Năng lượng sạch và năng lượng tái tạo - Sản phẩm thân thiện với môi trường - Hiệu quả năng lượng - Tạo việc làm - Quyền con người và lao động
85% 87% 87% 88%
nhà xanh, vấn đề nghèo đói, chống tham nhũng.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Các lĩnh vực quan tâm chủ yếu khi thực phát triển ền vững tại các NHTM Việt Nam
Ở các nước phát triển các sản phẩm tài chính bền vững được cung cấp ngày
càng gia tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đầu tư vào các lĩnh
vực có trách nhiệm với môi trường và xã hội. Điển hình là sản phẩm tín dụng bền
vững được cung cấp bởi Các nước EU thông qua Quỹ đầu tư châu Âu (European
Investment Fund - EIF). Đối với các khoản đầu tư đặc biệt vào môi trường được
xác định bởi các EIF - các EIF hoạt động bảo lãnh lên đến 50% tổng số tiền vay.
Các ngân hàng tham gia vào quỹ EIF sẽ cung cấp tín dụng cho các DNNVV với các
điều khoản dễ hơn so với tín dụng thông thường. Bên cạnh sản phẩm tín dụng, hệ
thống ngân hàng thương mại ở các nước này cung cấp nhiều sản phẩm thân thiện
với môi trường như: thanh toán bền vững, tiết kiệm bền vững, các quỹ đầu tư bền
vững, bảo hiểm theo các tiêu chuẩn về môi trường…Đặc biệt là các quỹ đầu tư bền
vững ngày càng phát triển do nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực thân thiện với môi
trường. Các nhà đầu tư ngày càng quan tâm và tích hợp yếu tố bền vững vào các
114
khoản đầu tư của họ. Điều này được minh chứng bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ liên
tục của tài sản được quản lý theo nguyên tắc Đầu tư có trách nhiệm của Liên Hiệp
Quốc. Những tài sản này đã tăng lên đến 59 nghìn tỷ USD vào tháng 4 năm 2015 và
tăng 29% so với năm trước. (Jeucken, 2001).
2.3 Đ NH GI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
- Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động ngân hàng từng bước
được hoàn thiện. Các Đề án và hành lang pháp lý, đặc biệt trong vấn đề xử lý nợ
xấu đã được thiết lập tạo tiền đề đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Để hỗ trợ cho quá trình tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng, tháng 5/2013, Chính
phủ thông qua đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và đề án
“Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Thống đốc
NHNN đã chỉ đạo toàn ngành Ngân hàng khẩn trương triển khai quyết liệt các giải
pháp được nêu tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội và Quyết định số
1058 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng triển khai Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ. Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về chính sách quản lý, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, các quy
định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về quản trị, điều hành của TCTD; Tăng
cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng, bao gồm việc
xây dựng, thực thi pháp luật, điều hành chính sách và các vấn đề tài chính, hoạt
động, quản trị của các TCTD. Kiên quyết xử lý dứt điểm vấn đề sở hữu chéo; Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý rủi ro, vi phạm; Chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh
việc nâng cao năng lực và bộ máy quản trị, điều hành và phát triển các hệ thống
quản trị rủi ro và công nghệ thông tin; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo, Tiểu ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tội phạm trong ngành Ngân hàng
và tại từng TCTD; Tăng cường hơn nữa sự phối hợp công tác, chia sẻ thông tin giữa
NHNN và các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong việc phát hiện và
xử lý các vi phạm pháp luật. Tích cực chủ động và xử lý nghiêm minh theo quy
115
định của pháp luật đối với các hành vi sai phạm, vi phạm pháp luật của các tập thể
và cá nhân.
-Thứ hai, năng ực tài chính của hệ thống ngân hàng ổn định, bước đầu lành
mạnh hóa trong hoạt động. Sau tái cấu trúc hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-
2015, năng lực tài chính của NHTM được cải thiện rõ rệt. Các tiêu chí về an toàn
vốn, chất lượng tài sản, tốc độ tăng trưởng, khả năng thanh khoản và thu nhập của
các NHTM đạt được kết quả tốt từ năm 2015 đến nay.
Khả năng sinh lời của NHTM đã được cải thiện, hai tiêu chí phản ánh khả
năng sinh lời ROA và ROE tăng từ năm 2015 và tăng mạnh vào năm 2017. Cụ thể,
ROA và ROE năm 2015 tăng so với 2014 lần lượt là 0,03% và 0,33%, năm 2016
tăng so với 2015 là 0,07% và 1,72%, năm 2017 ROA của NHTM đạt tốc độ tăng
cao lên tới 83,5% từ 0,78% lên 1,44%, ROE tăng 21,96% từ 11,08% lên 13,51%.
Như vậy khả năng sinh lời của các NHTM tăng nhanh. Cơ cấu thu nhập của NHTM
có xu hướng tăng thu nhập ngoài lãi, các khoản thu thuần từ lãi dịch vụ, lãi thuần từ
kinh doanh ngoại hối, vàng, lãi thuần từ chứng khoán kinh doanh, lãi thuần góp vốn
cổ phần và lãi thuần từ hoạt động khác có xu hướng tăng mạnh trong năm 2017.
Khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM được cải thiện đáng kể sau tái
cấu trúc 2011-2015. Trong những năm qua NHNN đã ban hành các thông tư
36/2014/TT-NHNN, thông tư 06 2016 TT-NHNN và thông tư 19/2017/TT-NHNN,
thông tư số16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2014/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng và lộ trình thực hiện các quy đinh này nhằm đảm bảo hoạt
động an toàn, hiệu quả của các tổ chức tín dụng. Các NHTM đã tuân thủ tốt các quy
định về thanh khoản của NHNN, bao gồm duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu
10%. Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM đảm bảo theo quy định năm 2017
các NHTMNN tối đa 90% và NHTMCP tối đa 80%.
Các quy định về xử lý nợ xấu được ban hành thể hiện sự quyết tâm giải
quyết tận gốc nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Nghị định số 53 2013 NĐ-CP về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chưc tín
dụng (VAMC), Nghị định số 34 2015 NĐ-CP ngày 31/03/2015 sửa đổi Nghị định
số 53 2015 NĐ-CP, Thông tư số 19/2013/TT-NHNN về mua, bán và xử lý nợ xấu
của VAMC, Quyết định số 618 QĐ-NHNN về việc xây dựng và triển khai phương
116
án mua nợ xấu theo giá trị thị trường của VAMC. Tiếp đó, NHNN đã ban hành
Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/06/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 09 2013 quy định về việc mua, bán và xử
lý nợ xấu của VAMC theo cơ chế thị trường giúp tăng tính chủ động và quyền hạn
cho VAMC. Năm 2017 Chính phủ phê duyệt đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tiếp tục cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các
tổ chức tín dụng yếu kém, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực
quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông
lệ quốc tế
Bên cạnh sự hỗ trợ về chính sách, quy định về xử lý nợ xấu của cơ quan nhà
nước, hệ thống ngân hàng đã chủ động thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế
nợ xấu và xử lý nợ xấu như: triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu, đôn đốc thu
hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản đảm bảo, sử dụng nguồn dự phòng rủi ro, có các giải
pháp hỗ trợ khách hàng như cơ cấu lại nợ giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn và
phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng
rủi ro, thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý, thoái vốn đầu tư và tiết kiệm chi
phí, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và tích cực bán nợ xấu
cho VAMC. Qua đó nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã từng bước được xử lý, chất
lượng tài sản của NHTM từng bước được cải thiện dần. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
những kết quả bước đầu, nợ xấu của các ngân hàng tuy đã giảm về tỷ lệ những quy
mô nợ xấu vẫn còn cao.
- Thứ ba, giảm tình trạng sở hữu chéo của hệ thống ngân hàng
Tình trạng sở hữu chéo của các tổ chức tín dụng đã giảm đáng kể, năm 2017
không còn cá nhân sở hữu trên 5% vốn ở ngân hàng, số cặp sở hữu chéo giảm từ 7
trường hợp trong năm 2015 còn 2. Sở hữu ngân hàng với doanh nghiệp giảm từ 56
trường hợp còn 2. Số TCTD sở hữu hơn 15% giảm từ 19 trường hợp năm 2012 còn
4 trường hợp.
Hiện nay, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng đã giảm mạnh, các ngân
hàng đều có kế hoạch và thực hiện thoái vốn tại các tổ chức tín dụng khác và các
công ty, tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu, từ lợi nhuận dữ lại…nhằm
đảm bảo các tỷ lệ và giới hạn theo quy định.
- Thứ tư, tuân thủ các quy định về m i trư ng
117
Hiện nay, NHTM Việt Nam đều tuân thủ các quy định hiện hành về vấn đề
môi trường như: Quyết định số 403 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020, Chỉ
thị số 03/CT-NHNN của Thống đốc NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh
và quản lý rủi ro môi trường và xã hội, Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường cũng như các quy định khác có liên quan của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động cấp tín dụng. Một số ngân hàng đã chủ
động ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống, theo đó khi thẩm
định và quyết định cho vay đối với các dự án đầu tư, NHTM tuân thủ thực hiện
đúng chủ trương của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành chức
năng liên quan, đảm bảo thực hiện cho vay phù hợp với chủ trương sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường, không tài trợ các dự án
vi phạm luật về bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, một số NHTM như VCB, BIDV, Sacombank, ACB cũng ban
hành những quy định, khuyến khích thực hành tiết kiệm trong hoạt động nội bộ
như: tiết kiệm giấy, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng
lượng, tài nguyên…
- Thứ năm, thực hiện tốt các vấn đề xã hội: NHTM đã thực hiện tốt các vấn
đề xã hội trong nội bộ như các chính sách về thu nhập gắn kết với kết quả kinh
doanh của ngân hàng, trả lương theo yêu cầu và hiệu quả của công việc, có các chế
độ khen thưởng khuyến khích cán bộ nhân viên gắn bó với ngân hàng. NHTM có
các chính sách đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực và chính sách thăng tiến tạo
động lực cho người lao động phát huy tốt năng lực của bản thân. Về thu nhập bình
quân của cán bộ, nhân viên ngân hàng thường cao hơn các ngành khác. Ngoài ra,
NHTM Việt Nam tuân thủ tốt các quy định về nhân quyền và người lao động được
hưởng các quyền lợi hợp pháp. Không tồn tại vấn đề vi phạm về nhân quyền như
không sử dụng lao động trẻ em trong bất kỳ hoạt động kinh doanh, không có khiếu
kiện về cưỡng bức lao động, không vi phạm quyền lợi của người dân bản
địa…Ngoài ra, một số NHTM tuyển dụng nhân sự là người địa phương, dân tộc
thiểu số góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Bên
cạnh đó, NHTM đẩy mạnh các hoạt động tài trợ đầu tư phát triển cộng đồng, các
hoạt động tình nguyện, từ thiện, ủng hộ người dân khắc phục hậu quả thiên tai đã
118
góp phần nâng cao đời sống của người dân. Các gói cho vay ưu đãi đối với hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn khi tiếp cận vốn của
khách hàng. Cho vay đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh cá
thể vào các lĩnh vực hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu
tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp…
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.1.1 Hạn chế
Thứ nhất, nhiều N T chưa đạt tiêu chuẩn Basel II, hiện nay mới có hai
NHTM được NHNN công nhận đạt theo tiêu chuẩn Basel II là VCB và VIB. Trong
khi nhiều nước phát triển trên thế giới đã đạt tiêu chuẩn Basel III, một số nước trong
khu vực Đông Nam đã xây dựng chính sách và lộ trình theo Basel III.
79%
Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền thống
84%
Giới hạn về nguồn vốn
Thứ hai, hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho phát triển bền vững
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về nguồn vốn là thách thức lớn nhất đối
với các ngân hàng khi thực hiện ngân hàng bền vững (84%). Điều này cho thấy rằng
phân bổ ngân sách của các tổ chức cho các hoạt động ngân hàng bền vững vẫn còn
còn hạn chế mặc dù những năm gần đây các NHTM đã chú trọng và đầu tư thực
hiện bền vững, chủ yếu là tăng tài trợ cho các dự án hiệu quả năng lượng và tín
dụng xanh. Các dự án xanh, dự án đạt tiêu chuẩn tài chính bền vững thường có quy
mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, do vậy việc đảm bảo cho vay với thời hạn
dài, lãi suất ưu đãi, là một trong những thách thức lớn đối với các NHTM Việt Nam.
Trong quá trình kinh doanh theo mô hình bền vững, chi phí cho giai đoạn
đầu thường sẽ cao do các ngân hàng phải đầu tư vào hệ thống quản quản lý rủi ro
119
môi trường và xã hội, bộ tiêu chuẩn đánh giá các ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn
nguy cơ tác động tiêu cực đến môi trường. Các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, chi
nhánh ngân hàng xanh, chi phí truyền thông, quảng bá hình ảnh, chi phí liên quan
để vận hành hệ thống đánh giá môi trường và xã hội. Các chi phí đào tạo, tập huấn,
các thông tin về môi trường nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm hiểu
rõ về các vấn đề về năng lượng, công nghệ và đánh giá đầy đủ, chính xác những tác
động đến môi trường của dự án vay. Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền
thống giữa tính bền vững và các sáng kiến kinh doanh thông thường được đánh giá
là thách thức lớn thứ hai trong quá trình thực hiện bền vững. Ngân sách và nguồn
lực của ngân hàng được phân bổ cho các ưu tiên khác nhau giữa kinh doanh truyền
thống và mô hình bền vững.
Thứ ba, gia tăng nợ xấu tiềm ẩn trong các ngân hàng thương mại
Mặc dù nợ xấu có xu hướng giảm về tỷ lệ sau tái cấu trúc 2011-2015, nhưng
quy mô vẫn lớn. Nợ xấu ngày càng khó xác định và đến nay vẫn chưa có biện pháp
xử lý tận gốc. Nợ xấu theo báo cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTM giảm về
tỷ lệ, tuy nhiên quy mô nợ xấu có xu hướng tăng trong năm 2017, trong đó nợ có
khả năng mất vốn tăng từ 29.484 triệu đồng năm 2015 lên 31.344 triệu đồng năm
2017. Theo đánh giá của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, nợ xấu của các NHTM
Việt Nam hiện nay còn cao lên đến 9,5% chủ yếu là các khoản nợ xấu tiềm ẩn. Nợ
xấu cao làm không những ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến khả
năng mở rộng quy mô, danh mục đầu tư của ngân hàng do hiện nay NHNN quy
định những giới hạn và các tiêu chí ràng buộc theo tỷ lệ nợ xấu.
Thứ tư, thách thức t ứng dụng thành c ng cuộc cách mạng c ng nghệ 4.
Sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian qua có sự hỗ trợ đắc lực
của công nghệ. Công nghệ giúp nâng cao khả năng thanh toán, xây dựng NH số,
NH điện tử,... cũng như việc nâng cao năng lực quản trị NH. Do vậy trong thời gian
tới các NHTM nên đầu tư mạnh vào công nghệ, đây cũng là xu hướng tất yếu trong
phát triển ngành ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cuộc cách mạng 4.0 đã có tác động mạnh đến nền kinh tế của các nước trên
thế giới làm cho quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ được tự động hóa
chuyên môn hóa hơn, tạo ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ,
120
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm, tạo cơ hội đầu tư
hấp dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ số, Internet. Đồng thời cũng là
cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến.
Thách thức lớn nhất đối với ngành ngân hàng khi tiếp cận ứng dụng công
nghệ 4.0 là vấn đề bảo mật thông tin, vì với sự phát triển của của công nghệ số và
xu hướng chuyển dần sang điện toán đám mây, những lỗ hổng bảo mật cũng vì thế
mà tăng theo, kéo theo những lo ngại ngày càng nghiêm trọng về rủi ro an ninh
mạng, vấn đề bảo mật thông tin và tài sản của khách hàng. Thứ hai, về nhân lực
trong ngành ngân hàng, sự phát triển của công nghệ có thể được tự động hóa trong
nhiều khâu hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ số đòi
hỏi nhân lực trong ngành ngân hàng phải ứng dụng và phát huy được hiệu quả của
nền tảng công nghệ hiện đại. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại phải thiết kế
nhiều dịch vụ, sản phẩm ứng dụng, phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ tiện ích cho
khách hàng thông qua các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng, internet…nhằm
gia tăng tiện ích và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Thứ năm, thiếu các sản phẩm tài chính bền vững
Hiện nay chưa có ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền
vững và cung cấp đa dạng các sản phẩm tài chính bền vững. Các sản phẩm tài chính
bền vững được cung cấp chủ yếu thông qua liên kết với quỹ, tổ chức phi chính phủ
hay thông qua tài trợ của các nước phát triển. Các bước đánh giá, thẩm định và giám
sát tính tuân thủ của khách hàng vay vốn về mặt kỹ thuật các vấn đề môi trường và
xã hội được thực hiện chủ yếu bởi các quỹ. Các ngân hàng tham gia liên kết đảm
nhận vai trò thẩm định năng tài chính của khách hàng, giải ngân, thu hồi vốn, quảng
bá và tìm kiếm khách hàng… Ngân hàng bền vững tại các nước phát triển cung cấp
đa dạng các sản phẩm tài chính bền vững từ việc huy động vốn như: cổ phiếu xanh,
trái phiếu xanh, các quỹ đầu tư xanh… đến cấp vốn cho các dự án xanh, tài chính
bền vững…Các sản phẩm này được cải tiến liên tục, ban đầu các sản phẩm tài chính
bền vững được thiết kế nhằm cân bằng lợi ích về kinh tế và môi trường nhằm đem
lại lợi nhuận về kinh tế và hạn chế các tác động đến môi trường. Các sản phẩm sau
này được cải tiến tính bền vững ở mọi khía cạnh, bao gồm các sản phẩm tác đông
tích cực đến môi trường, chuyển từ tối đa hóa lợi ích cho cá nhân mở rộng các giá
121
trị cho cả cộng đồng.
Thứ sáu, quyền lợi của khách hàng chưa được bảo đảm toàn diện
Một số NHTM chưa đảm bảo an toàn các khoản tiền gửi của khách hàng làm
mất một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi của khách hàng, chẳng hạn Eximbank, Ocean
Bank… Một hạn chế nữa tại các NHTM Việt Nam là khi xảy ra tranh chấp, một số
ngân hàng đã không có những giải pháp xử lý nhanh chóng, khắc phục hậu quả kịp
thời, thậm chí khách hàng đã phải khởi kiện ra tòa. Tại các nước phát triển, các
khoản tiền gửi được đảm bảo an toàn, khi xảy ra thất thoát tiền trong tài khoản tiết
kiệm, ngân hàng thường đứng ra chịu trách nhiệm đầu tiên và có những biện pháp
khắc phục hậu quả nhanh chóng cho khách hàng, tạo niềm tin và sự trung thành của
khách hàng.
Đối với hoạt động cho vay và tư vấn đầu tư, NHTM Việt Nam chưa có nhiều
những dịch vụ tư vấn cho khách hàng xây dựng khung quản lý rủi ro E&S, cung cấp
cho khách hàng các thông tin về môi trường của nhiều lĩnh vực khác nhau, các
DNNVV gặp khó khăn khi tự thực hiện việc quản lý E&S.
Ở các nước phát triển như Đức và Hà Lan, các ngân hàng thành lập các quỹ
đầu tư bền vững nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào quỹ nhằm đầu tư vào các
dự án thân thiện với môi trường và trách nhiệm với xã hội, đầu tư của họ tập trung
vào các nguồn năng lượng tái tạo, công nghệ xanh, đầu tư vào các công ty liên quan
đến xử lý khí thải và biến đổi khí hậu. Do vậy, các ngân hàng này xây dựng và hoàn
thiện liên tục hệ thống quản lý rủi ro E&S, cũng như tư vấn cho khách hàng xây
dựng ESMS, từ đó giảm những tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường và cộng
đồng.
Thứ bảy, thu nhập của các N T đang phụ thuộc nhiều vào hoạt động
tín dụng.
Thu nhập từ lãi thuần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của
NHTM, tỷ lệ này lên đến 76,6% trong năm 2017. Hoạt động tín dụng có đặc điểm
là biên lợi nhuận không cao, phụ thuộc vào chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất
huy động vốn) và lãi suất cho vay. Hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro cho ngân
hàng như có thể thất thoát vốn khi khách hàng không trả được nợ, hay rủi ro danh
tiếng do những tác hại về môi trường và xã hội do khách hàng gây ra. Đồng Bên
122
cạnh đó Cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, hạn chế tín dụng
ở một số lĩnh vực có nhiều rủi ro như bất động sản, chứng khoán… sẽ ảnh hưởng
đến tăng trưởng thu nhập của các ngân hàng. Mặt khác, việc áp dụng quy định giảm
tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn từ 45% xuống 40% bắt đầu từ năm 2019
và áp dụng chuẩn mực Basel 2 từ đầu năm 2020 cũng tạo áp lực lên nguồn thu của
các ngân hàng.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, khung pháp l hoàn thiện th c đẩ hệ thống ngân hàng thương
79%
76%
Thiếu các phát minh về tính bền vững
Khung pháp lý hoàn thiện phát triển bền vững NHTM
mại phát triển bền vững chưa được hoàn thiện:
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Thách thức chủ yếu thực hiện phát triển bền vững
Tại Việt Nam chưa có khung chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội của
quốc gia, do vậy chính sách môi trường chưa được áp dụng một cách bắt buộc và
đồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng. Chỉ có một số ít các ngân hàng xây dựng
khung chính sách về môi trường và xã hội nhằm đánh giá rủi ro E&S trong quyết
định cấp tín dụng.
Khung pháp lý cho phát triển bền vững còn bao gồm các chính sách hỗ trợ, thúc
đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững như cung cấp các thông tin về vấn đề
môi trường của các lĩnh vực khác nhau, hỗ trợ các ngân hàng giới thiệu, quảng bá
các sản phẩm ngân hàng bền vững, tăng tiềm lực nguồn vốn cho các ngân hàng
thương mại nhà nước nhằm tiên phong thực hiện ngân hàng bền vững và lan tỏa ra
toàn hệ thống.
123
Tại các nước phát triển, khung pháp lý và các đề án, các sáng kiến phát triển
bền vững được xây dựng khá tốt đã có tác dụng thúc đẩy phát triển bền vững không
chỉ riêng hệ thống ngân hàng thương mại mà bao gồm các ngành, lĩnh khác của nền
kinh tế. Trong đó hệ thống ngân hàng được xem là khu vực có sức ảnh hưởng và lan
tỏa phát triển bền vững vào các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua
các sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp. Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng
là một xu hướng diễn ra mạnh mẽ tại các quốc gia đang phát triển và các nước mới
nổi, với khung pháp lý hoàn thiện, sự giám sát và hỗ trợ của các cơ quan quản lý là
nền tảng quan trọng góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển bền vững.
77%
72%
53%
Giới hạn về nguồn nhân lực Thiếu sự phối hợp của các bên
liên quan
Thiếu sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao
Thứ hai, Nguồn nhân lực đáp ứng êu cầu phát triển bền vững c n thiếu
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về nguồn nhân lực của ngân hàng
tương đối cao (77%). Chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc thực thi những chiến lược phát triển bền vững. Nguồn nhân lực không
những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà đòi hỏi nhân viên ngân
hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng trong xét duyệt cho vay
và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những tác động đến môi trường
và xã hội các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong đó, đối với nhân viên
ngân hàng phải đảm bảo đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đáp ứng cho các
giai đoạn phát triển bền vững ngân hàng. Mặt khác, đòi hỏi nhân viên ngân hàng
phải có đạo đức nghề nghiệp, hành vi và tuân thủ cao các tiêu chuẩn về giá trị và
chiến lược kinh doanh của ngân hàng để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình ở mọi
cấp độ. Nguồn nhân lực đang thiếu hụt các kiến thức và khả năng đánh giá các rủi
ro môi trường và xã hội.
124
Các nhà quản lý đánh giá sự thiếu ủng hộ của nhân sự cấp cao là một trong
những thách thức khi thực hiện ngân hàng bền vững (53%). Đối với nhân sự cấp
cao, họ cần phải hiểu rõ các vấn đề về biến đổi khí hậu, các vấn đề về năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng, công nghệ sạch…Các nhà quản lý
ngân hàng cần có chiến lược kế nhiệm đảm bảo sự hiểu biết sâu rộng các chiến lược
của ngân hàng, các lĩnh vực kinh doanh chính, khách hàng, văn hoá và các giá trị
cốt lõi của ngân hàng, cũng như cơ hội để xây dựng và phát triển ngân hàng bền
vững. Song song với bổ sung nguồn nhân lực cấp cao, ngân hàng cần có chính sách
tuyển mới nhân viên ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
Mối quan tâm và năng lực của của các ngân hàng thương mại về chính sách môi
trường trong hoạt động tín dụng vẫn rất còn hạn chế, bao gồm hạn chế về nguồn
nhân lực, sự ủng hộ của nhân sự cấp cao và thiếu phối hợp của các bên liên quan
đang là những thách thức lớn cho sự phát triển bền vững. Chuyển mô hình từ kinh
doanh truyền thống sang mô hình bền vững yêu cầu các NHTM phải kiểm soát chất
lượng môi trường và hiệu quả về mặt xã hội gắn liền với cải cách mô hình quản trị
rủi ro của ngân hàng, tuân thủ các nguyên tắc minh bạch, giải trình trách nhiệm đòi
hỏi sự phối hợp và nổ lực thực hiện từ nhiều bên liên quan khác nhau của NHTM.
Thứ ba, hệ thống quản l rủi ro m i trường và hội của NHTM chưa
hoàn thiện
Hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội (ESMS) hỗ trợ cho việc đánh
giá các rủi ro môi trường và xã hội của các dự án vay vốn tại ngân hàng. Ngân hàng
bền vững sẽ đánh giá, lọc và loại bỏ các dự án có tác động xấu đến môi trường. Hệ
thống quản lý này không chỉ dừng lại ở khâu quyết định tín dụng mà còn tiếp tục
giám sát khi dự án vay vốn vào khâu triển khai. Đối với các dự án được đánh giá là
có rủi ro môi trường, ngân hàng sẽ hợp tác với khách hàng nhằm có những biện
pháp giảm nhẹ rủi ro đến môi trường. Đến khâu cuối cùng, khi hoàn thành các giao
dịch về vốn và các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường với khách hàng,
ngân hàng tiếp tục hỗ trợ và giám sát khách hàng thực hiện các biện pháp đã thỏa
thuận.
Chỉ một số ít NHTM có hệ thống ESMS và Sacombank có chính sách môi
trường với danh mục 12 ngành nghề loại trừ không cấp phát tín dụng. Hầu hết các
125
NHTM chưa xây dựng được bộ tiêu chuẩn môi trường cho từng ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau. Mỗi ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh sẽ có những tác động đến
môi trường với các mức độ khác nhau, chẳng hạn các ngành công nghiệp nặng như
khai khoáng, luyện kim, cơ khí sẽ có mức ảnh hưởng đến môi trường cao hơn so với
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch…Để phát triển bền vững và
cung cấp các sản phẩm tài chính xanh các ngân hàng cần xây dựng chính sách cho
các lĩnh vực cụ thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh vực nhạy cảm
như công nghiệp luyện kim, xây dựng nhà ở, cơ khí, kim loại cơ bản và hóa chất,
các ngành sản xuất và dịch vụ… Điều này sẽ giúp công tác thẩm định dự án vay,
quản lý rủi ro trong quá trình vận hành dự án được thuận lợi, chính xác hơn.
Thứ tư, thiếu các khóa đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên và thiếu hụt
các th ng tin về m i trường
Số lượng các khóa đào tạo về các vấn đề môi trường và xã hội tại các NHTM
Việt Nam trong 3 năm qua rất hạn chế, lớn hơn 5 khóa đào tạo chỉ có 9%, từ 3 đến 5
khóa là 15%, 44% trả lời không có khóa đào tạo nào về vấn đề môi trường và xã
hội. Đây là một trong những nguyên nhân các cán bộ quản lý đánh giá giới hạn về
nguồn nhân lực là thách thức khi thực hiện phát triển bền vững. Thiếu thông tin cập
nhật hệ thống về hiện trạng môi trường của các ngành, lĩnh vực khác nhau, hạn chế
về năng lực, các khóa đào tạo, hướng dẫn nâng cao năng lực đánh giá rủi ro, quản lý
44.00%
32.00%
15.00%
9.00%
Lớn hơn 5
Từ 3 đến 5
Từ 1 đến 3
Không có
E&S, bộ tiêu chuẩn về E&S còn thiếu và hạn chế.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Số lƣợng các khóa đào tạo về vấn đề m i trƣờng và xã hội trong 3 năm qua
126
72%
55%
Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan
Thiếu sự ủng hộ của quản lý cấp cao trong ngân hàng
Thứ năm, thiếu sự phối hợp và ủng hộ của các bên liên quan
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Sự ủng hộ của quản lý cấp cao có ý nghĩa quan trọng khi kinh doanh theo mô
hình bền vững. Các chiến lược phát triển bền vững trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn phải được tích hợp vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở ra quyết
định tín dụng, đầu tư, huy động vốn ở các cấp của ngân hàng. Theo kết quả khảo
sát, sự thiếu ủng hộ của quản lý cấp cao trong ngân hàng là một trong những rào
cản khi thực hiện mô hình bền vững.
Khách hàng là bên liên quan quan trọng của ngân hàng, khi khách hàng hoạt
động theo mô hình bền vững, sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho ngân hàng trong khâu
quyết định tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên các doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực tài chính còn hạn
chế do vậy nhiều khách hàng doanh nghiệp chưa có khung quản lý ESMS, chi phí
để áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động E&S thường khá cao. Do đó, khách
hàng là các chủ đầu tư dự án thường tìm cách cắt giảm và hạn chế chi phí này trong
triển khai dự án kinh doanh. Trong khi đó, hoạt động truyền thông, kiểm tra đánh
giá tác động của các cơ quan chuyên môn, sự quản lý về E&S cũng như các chế tài
xử phạt… còn nhiều hạn chế. Đây là kẽ hở khiến việc tuân thủ đánh giá E&S chưa
thực sự được quan tâm. Các doanh nghiệp muốn tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng
đối với những dự án có nhạy cảm về yếu tố E&S cũng sẽ phải chấp nhận chi phí
vốn cơ bản và chi phí hoạt động tăng cao do phải áp dụng các giải pháp để hạn chế
127
tác động đến E&S, do vậy sẽ làm giảm khả năng sinh lời của dự án, trong khi cơ
chế hỗ trợ các dự án thực hiện giảm thiểu các động tiêu cực đến môi trường và xã
hội chưa được thực hiện rộng rãi mà chủ yếu thông qua các quỹ trong chương trình
hợp tác, tài trợ của chính phủ các nước phát triển cho Việt Nam.
Tại Indonesia, Bộ môi trường sẽ đánh giá, phân loại và giám sát các công ty
về tính tuân thủ quy định và các tiêu chuẩn môi trường của nước này. Việc phân
loại này sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng và thuận lợi trong khâu quyết định tín dụng
và giám sát khách hàng tuân thủ các vấn đề E&S, giúp các ngân hàng giảm chi phí
quản lý và giảm rủi ro về vấn đề môi trường và xã hội.
Thiếu sự tham gia và liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan của ngân hàng
đang là một trong những rào cản lớn khi chuyển sang kinh doanh theo mô hình bền
vững tại các NHTM Việt Nam.
Thứ sáu, các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững chưa được áp dụng phổ
biến tại các N T iệt Nam
Các tiêu chuẩn quốc tế về tính bền vững như: tiêu chuẩn hiệu suất bền vững
của IFC, các nguyên tắc xích đạo (EPs), Sáng kiến tài chính toàn cầu của Liên Hiệp
Quốc (UNEP-FI), các nguyên tắc về tính bền vững ngân hàng của Liên minh toàn
cầu về các giá trị của ngân hàng (GABV), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(International Organization for Standardization – ISO14001, ISO26000)...được xem
là những tiêu chuẩn vàng trong đánh giá tính bền vững của một tổ chức, trong đó
tiêu chuẩn của IFC và EPs được các tổ chức tín dụng áp dụng nhiều, mặc dù được
xây dựng bởi các tổ chức khác nhau nhưng các tiêu chuẩn này đều chú trọng các giá
trị cốt lõi của tính bền vững như hiệu quả về kinh tế, môi trường và cộng đồng.
Có 36% cán bộ trả lời ngân hàng có áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để xây
dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh
nhằm quản lý, đo lường và đánh giá các rủi ro E&S của hoạt động nội bộ, cho vay
và đầu tư. Có 55% các cán bộ quản lý ngân hàng trả lời ngân hàng không áp dụng
tiêu chuẩn quốc tế nào về tính bền vững. Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tính
bền vững cho phép các NHTM quản lý rủi ro E&S đầy đủ, minh bạch và toàn diện
bao gồm đánh giá các rủi ro E&S và rủi ro tiềm năng tác động đến môi trường, các
phương án giảm thiểu, các biện pháp giảm nhẹ các tác động động đến môi trường,
128
kiểm soát các vấn đề xã hội bao gồm vấn đề nhân quyền, lao động, chống tham
64.00%
36.00%
Có áp dụng
Không áp dụng
nhũng...
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về t nh ền vững của NHTM
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng thương mại đang nổ lực tái cấu trúc nhằm
nâng cao tính ổn định, lành mạnh và hiệu quả toàn hệ thống thì việc tuân thủ các
tiêu chuẩn quốc tế và các sáng kiến toàn cầu về tính bền vững có thể dẫn đến giảm
sức cạnh tranh của ngân hàng, khách hàng có thể tìm kiếm các ngân hàng ít yêu cầu
các thủ tục kiểm soát chất lượng môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
cộng đồng do chi phí giảm thiểu tác động E&S khá cao. Do vậy, khách hàng thường
tìm đến các ngân hàng có thủ tục nhanh gọn, đơn giản, không yêu cầu đầy đủ các
phương án đánh giá rủi ro E&S, các biện pháp khắc phục rủi ro này. Đây cũng là lý
do các ngân hàng đánh giá mức độ cạnh tranh giữa phương thức kinh doanh truyền
thống và thực hiện bền vững là một trong hai thách thức lớn nhất khi thực hiện phát
triển bền vững.
Thứ bảy, iệu quả thực thi các chính sách về m i trường và hội chưa
cao
Việt Nam đã xây dựng rất nhiều các chính sách bảo vệ môi trường nhưng
hiệu quả thực thi các quy định pháp luật còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án gây ảnh
hưởng lớn đến môi trường vẫn được phê duyệt tác động môi trường, nhiều dự án
không đạt các quy chuẩn môi trường theo yêu cầu vẫn tiếp tục được phép hoạt động
và được chấp thuận thực thi dự án và thậm chí mở rộng quy mô sản xuất. Chẳng
hạn các dự án trong khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải rất thấp, có nơi chỉ
129
đạt 15 - 20%, như: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Dự án khai thác mỏ sắt
Thạch Khe (Ha Tĩnh) phê duyệt năm 2008, dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 2, nhà máy
Formusa (Hà Tĩnh)... đã ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và gây thiệt hại cho
cộng đồng địa phương nơi dự án được triển khai.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2 luận án đã phân tích thực trạng và đánh giá phát triển bền
vững hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Đánh giá mức độ bền vững
của hệ thống NHTM theo các nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững kinh tế, xã hội
và môi trường, đây là các giá trị cốt lõi của tính bền vững và được tích hợp thông
qua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Luận án đã tiến hành kiểm chứng thực
nghiệm mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời kết quả
là các tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tác động tiêu cực
đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực tài chính của hệ thống NHTM được
cải thiện rõ nét từ năm 2011 đến nay, chất lượng tài sản, thu nhập và thanh khoản
của hệ thống ngân hàng được cải thiện đáng kể, hoạt động của ngân hàng ổn định và
lành mạnh hơn. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực hiện rất tốt về khía
cạnh xã hội như: các chính sách thu nhập, khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng và các
chính sách khuyến khích người lao động, đầu tư nhiều vào an sinh xã hội, tài trợ các
hoạt động giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động tình nguyện, từ
thiện...Về khía cạnh môi trường, một số NHTM có chính sách quản lý môi trường
tốt, xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội nhằm đánh giá, phân
loại khách hàng vay vốn. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo
mô hình ngân hàng bền vững, chưa cung cấp đa dạng các sản phẩm bền vững
Những hạn chế về tiềm lực vốn, nhân lực đánh giá rủi ro E&S, hiệu quả thực thi các
quy định về môi trường đang là những rào cản cho quá trình phát triển bền vững của
hệ thống NHTM.
130
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025
3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PH T TRIỂN ỀN VỮNG HỆ
THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM
Tài chính bền vững là một xu thế toàn cầu mà các ngân hàng và tổ chức tài
chính lớn trên thế giới đang thực hiện. Năm 2003, Nguyên tắc Xích đạo về khung
đánh giá rủi ro các yếu tố xã hội và môi trường của các dự án tài chính, đã được
thông qua bởi các tổ chức tài chính. Tính đến tháng 1 2018 đã có 92 tổ chức tài
chính tại 37 quốc gia chính thức thông qua Nguyên tắc này (Phạm Hồng Hạnh và
Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2018). Nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng lớn thực hiện
theo Nguyên tắc này như Grupo Santander, Calvert Group, HSBC, Storebrand,
UniCredit, Nationaal Groenfonds, Rabo Groen Bank, và Triodos Groenfonds…
Đối thoại ASEAN-EU về phát triển bền vững đầu tiên được tổ chức, trên cơ
sở triển khai kết quả của Hội nghị Bộ trưởng ASEAN-EU lần thứ 21 nhằm xây
dựng một nền tảng để thúc đẩy hợp tác thực hiện hiệu quả Chương trình nghị sự
2030 của Liên Hợp Quốc về phát triển bền vững (SDGs) và Hiệp định Paris về biến
đổi khí hậu. Phát triển bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển, thông qua thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tiếp tục là trọng tâm ưu tiên của cả ASEAN
và EU. Sáng kiến của ASEAN về tăng cường sự tương hỗ giữa Tầm nhìn ASEAN
2025 và SDGs, Sáng kiến hội nhập ASEAN, Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN
được ghi nhận là công cụ quan trọng để thực hiện các SDGs. Các đại biểu cũng ghi
nhận tiềm năng lớn trong hợp tác song phương và đa phương giữa ASEAN và EU
đối với các vấn đề toàn cầu về phát triển bền vững, trong đó, EU đã tăng đáng kể
đóng góp vào Quỹ hợp tác phát triển lên tới 170 triệu Euro giai đoạn 2014-2020 để
hỗ trợ các hoạt động hội nhập ASEAN, bên cạnh sự hỗ trợ tài chính hơn 2 tỷ Euro
thông qua kênh song phương cùng thời gian trên.
Phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng trong chương trình nghị sự quốc
gia của các nhà hoạch định chính sách ở các nước ASEAN, với các chủ đề chung và
vai trò riêng biệt đặc trưng cho ngành tài chính. Cả 6 quốc gia ASEAN là
Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Singapo, Thái Lan, Việt Nam đều đã đưa ứng phó với
131
biến đổi khí hậu và các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) vào chương trình nghị
sự chính sách quốc gia, cũng như xây dựng các chiến lược tăng trưởng xanh. Các tổ
chức tài chính được xác định đóng vai trò then chốt trong việc cấp vốn cho các công
nghệ xanh, thúc đẩy các lĩnh vực xanh và phát triển các sản phẩm bền vững phù hợp
với các mục tiêu phát triển bền vững. Ở Malaixia và Thái Lan, vai trò của ngành tài
chính trong việc đạt các mục tiêu bền vững đã được chính thức công nhận trong các
kế hoạch phát triển quốc gia. (Phạm Hồng Hạnh và Nguyễn Thị Thúy Hằng, 2018).
Báo cáo toàn cầu về tiến bộ trong cải cách hướng tới tài chính bền vững do
mạng lưới Ngân hàng Bền vững (SBN) được công bố đầu năm 2018, cho thấy các
nước đang phát triển đã trở thành lực lượng chủ chốt thúc đẩy phát triển và đối phó
với biến đổi khí hậu. Hiện nay, có 34 quốc gia thành viên của SBN, với tổng tài sản
của các NHTM đạt 42.6 nghìn tỷ USD chiếm 85% tổng tài sản ngân hàng ở các thị
trường mới nổi đã đề xuất và thực hiện các cải cách trong ngành ngân hàng nhằm
thúc đẩy tài chính bền vững. Việt Nam, cùng với bảy quốc gia khác là Bangladesh,
Braxin, Trung Quốc, Colombia, Inđônêxia, Mông Cổ và Nigeria, được đánh giá ở
trong nhóm nước tích cực triển khai những cải cách quy mô lớn, ban hành các chính
sách và quy định căn bản để tăng cường tài chính bền vững và có cơ chế đo lường
kết quả đạt được (SBN, 2018). Những cải cách này đòi hỏi các ngân hàng phải đánh
giá và báo cáo các rủi ro về môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay của mình
và đưa ra các ưu đãi nhằm khuyến khích cho vay các dự án xanh.
3.1.2 Định hƣớng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nổ lực trong việc
cải cách và ban hành chính sách thúc đẩy tài chính bền vững, bao gồm Luật Thuế
bảo vệ môi trường (2010), ưu đãi thuế cho doanh nghiệp xanh, phí xanh và mua
sắm xanh, kế hoạch hành động chiến lược tăng trưởng xanh cho hệ thống tài chính
bởi MoF (2015). Chỉ thị 03 năm 2015 nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và
thực hiện quản lý E&S trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các chương trình đào
tạo về danh sách E&S theo từng ngành cụ thể, cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các
ngân hàng trong việc quản lý rủi ro E&S trong 10 lĩnh vực có nguy cơ cao. Quyết
định số 403 QĐ-TTg chỉ ra rằng, hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân hàng cần
chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên,
132
năng lượng; cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe con người, đảm
bảo phát triển bền vững. Thực hiện rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín
dụng cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh; tập trung nguồn lực để cấp tín
dụng cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường và xã
hội, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, qua đó thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh
và phát triển bền vững.
Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-
2020 và Nghị quyết 42 được Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng xử lý nợ xấu đồng bộ và hiệu quả. Nợ
xấu của hệ thống ngân hàng được kiểm soát duy trì dưới 3%, đảm bảo hoạt động
của các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh.
Quyết định số 76 2016 QĐ-TTg 11/1/2016 phê duyệt chương trình hành
động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Mục tiêu tổng quát là từng bước thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo
hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng; tăng cường
sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường;
giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của hệ sinh thái tại
tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên liệu đến sản
xuất chế biến, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm. Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đã đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu và
các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững tầm nhìn đến
năm 2030.
Năm 2018, NHNN đã ban hành Quyết định số 1604 QĐ-NHNN về việc phê
duyệt đề án phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam với lộ trình thực hiện gồm 2
giai đoạn: giai đoạn 1 (2018-2020), giai đoạn 2 (2021-2025), xây dựng khung chiến
lược về mô hình ngân hàng xanh với 5 cấp độ từ thấp đến cao, mức độ cao nhất
ngân hàng sẽ có những sáng kiến cân bằng sinh thái chủ động. Đề án chỉ rõ mục
tiêu phấn đấu năm 2025 là 100% ngân hàng xây dựng được quy định nội bộ về quản
lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; 100% các ngân hàng
thực hiện đánh giá rủi ro môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; Áp dụng
các tiêu chuẩn về môi trường cho các dự án được ngân hàng cấp vốn vay; Kết hợp
133
đánh giá rủi ro môi trường như một phần trong đánh giá rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Ít nhất 10-12 ngân hàng có đơn vị/ bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro môi
trường và xã hội; 60% ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn xanh và triển khai cho
vay các dự án tín dụng xanh. Đề án cũng xác định các giải pháp để thực hiện được
mục tiêu phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Đề án cũng đưa ra giải pháp phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam. Trong
đó, nhóm giải pháp đối với NHNN trước hết là xây dựng và ban hành hướng dẫn để
định hướng phát triển ngân hàng xanh cho các TCTD. Ban hành hướng dẫn về hoạt
động ngân hàng xanh, tín dụng xanh trong đó nêu rõ định nghĩa của hoạt động tín
dụng xanh, ngân hàng xanh; các tiêu chí đánh giá ngân hàng xanh trong đó bao
gồm: Hệ thống các quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường xã hội; Mô hình tổ
chức để triển khai các hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình
cấp tín dụng; Tỷ trọng vốn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực xanh cần ưu tiên hỗ trợ
trong danh mục dự án xanh do NHNN ban hành; Chất lượng đào tạo, tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ ngân hàng nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng trong phát triển bền vững, tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
Đồng thời, NHNN ban hành hướng dẫn xây dựng báo cáo về ngân hàng xanh
trong đó chi tiết các chỉ tiêu và yêu cầu báo cáo bảo đảm những nội dung về: Quản
trị và cơ cấu tổ chức, hệ thống chính sách và năng lực tài chính, quản lý quy trình,
kiểm soát nội bộ và công bố thông tin; Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Sổ tay
hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho 11 các ngành kinh tế còn lại
trong tổng số 21 nhóm ngành chưa có hướng dẫn trong hoạt động cấp tín dụng của
TCTD; Định kỳ cập nhật Danh mục dự án xanh.
Bên cạnh đó, Đề án cũng nêu rõ giải pháp xây dựng và ban hành các chính
sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ cho các TCTD để khuyến khích phát triển ngân hàng
xanh, như xem xét ưu tiên nguồn vốn cho phát triển tín dụng xanh thông qua chính
sách tái cấp vốn/tái chiết khấu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến
việc điều hành chính sách tiền tệ và mục tiêu lạm phát trong từng thời kỳ; Xem xét
ưu tiên tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển
thông qua NHNN cho các NHTM có tỷ trọng cho vay tín dụng xanh cao.
Năm 2019, NHNN ban hành Quyết định số 34 QĐ-NHNN về việc ban hành
134
chương trình hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược phát triển ngành
ngân hàng việt nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Mục đích của
chương trình hành động nhằm ba mục tiêu. Thứ nhất, Chương trình hành động
nhằm triển khai chỉ đạo của NHNN đến các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng trong
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xác định trong Chiến lược phát triển
ngành Ngân hàng để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại Chiến
lược phát triển ngành Ngân hàng. Thứ hai, Chương trình hành động là căn cứ cho
các đơn vị, Vụ, Cục trực thuộc NHNN, các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp do NHNN quản lý, các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Hiệp hội ngân hàng, Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân xây dựng
hoặc điều chỉnh các Chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động theo chức năng
để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị mình mà Chiến lược
phát triển ngành Ngân hàng đã định hướng. Thứ ba, Chương trình hành động là căn
cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm việc
tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng; đồng thời là căn cứ
để phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng trong trường
hợp cần thiết.
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM
3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thƣơng mại
3.2.2.1 Tăng vốn chủ sở hữu của NHTM
Mục tiêu của tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu
và quy định về an toàn và mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Theo Thông tư 36 2014 TT-NHNN và thông tư số 19 2017 TT-NHNN, có
khá nhiều chỉ tiêu giới hạn được tính toán theo vốn tự có của ngân hàng như tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu (CAR) 9%, mức cấp tín dụng cho một khách hàng không được
vượt quá 15% vốn tự có và một nhóm khách hàng có liên quan không quá 25% vốn
tự có; tỷ lệ góp vốn mua cổ phần không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ của ngân hàng…Như vậy, một ngân hàng muốn mở rộng hạn mức tín dụng cho
khách hàng hoặc tăng nguồn vốn đầu tư góp vốn thì buộc phải tăng thêm vốn điều
135
lệ. Bên cạnh đó, việc gia tăng vốn điều lệ nhằm đầu tư vào nâng cao hệ thống công
nghệ thông tin, cơ sở vật chất và hệ thống quản trị rủi ro.
Hiện nay các ngân hàng thương mại đều đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
9% theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, theo quy định thông tư 41 2016 TT-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành đầu năm 2020, cách xác định hệ số
CAR của các ngân hàng sẽ giảm mạnh so với hiện tại. Tổng rủi ro tín dụng theo
thông tư 41 bao gồm tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng và tổng tài sản tính theo
rủi ro tín dụng đối tác. Do vậy, để đáp ứng quy định về hệ số CAR theo thông tư
này, các ngân hàng cần phải có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu đến đầu năm 2020.
Tăng năng lực vốn chủ sở hữu trong giai đoạn hiện nay có nhiều ý nghĩa đối với các
NHTM Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu đủ vốn theo Basel đảm bảo an toàn cho
khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư khi có rủi ro. Bên cạnh đó, tăng năng lực
nguồn vốn nhằm đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, cung cấp các sản phẩm mới thân
thiện với môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phát triển bền vững
đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn lực vốn mạnh, đặc biệt là giai đoạn đầu phát triển
theo mô hình này, NHTM phải đầu tư vào công nghệ hiện đại, đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, cơ cấu mô hình quản trị nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế
và đảm bảo thực thi hệ thống ESMS hiệu quả, các chi phí cho truyền thông, quảng
bá, đào tạo nâng cao nhận thức cho khách hàng về ngân hàng bền vững…
Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu các NHTM cần có biện pháp trong ngắn hạn,
trung và dài hạn, bao gồm: tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại, nguồn từ các quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn góp từ các cổ đông chiến
lược, phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, phát hành trái phiếu chuyển đổi có
thể chuyển thành vốn góp, huy động thêm các đối tác chiến lược, phát hành các
chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế…
Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn tại nhiều tổ chức tín
dụng, gây áp lực lên tỷ lệ CAR và năng lực vốn chủ sở hữu. Như vậy, trong thời
gian tới các NHTM Việt Nam cần có những phương án, kế hoạch tăng nguồn vốn
của mình nhằm đảm bảo yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ quốc tế và đảm
bảo nguồn vốn cho phát triển bền vững. Việc duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn
nhằm giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, như mở thêm các chi nhánh,
136
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp, góp vốn liên doanh, liên kết, mở các
công ty con...Mặt khác, tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn có ý nghĩa đảm
bảo khả năng chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro góp phần bảo vệ khách hàng, các
nhà đầu tư. Bên cạnh đó, để hướng đến phát triển bền vững, các NHTM cần có
nguồn vốn đủ lớn nhằm tài trợ cho các dự án xanh như năng lượng tái tạo, công
nghệ sạch, các dự án chống biến đổi khí hậu, công nghệ sinh học…
Các giải pháp tăng vốn cho các NHTM trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, nhằm giảm chi phí về dự phòng
rủi ro. Dự phòng rủi ro là khoản chi phí khá lớn trong hoạt động của ngân hàng, do
vậy nâng cao năng lực quản lý rủi ro nhằm giảm chi phí.
Thứ hai, nâng cao khả năng liên kết với các nhà đầu tư lớn bằng cách bán cổ
phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vì các nhà đầu tư này có tiềm lực
vốn mạnh và năng lực quản trị tốt.
Thứ ba, tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi trung và dài hạn cho các nhà đầu tư. Để thực hiện thành công giải pháp tăng vốn
này, các NHTM cần phải tính toán mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút các nhà đầu
tư vừa cạnh tranh với các công ty tài chính.
Thứ tư, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm gia tăng tiện ích cho
khách hàng và tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ, giảm dần phụ thuộc vào
hoạt động tín dụng.
Thứ năm, tăng vốn chủ sở hữu thông qua phân chia cổ tức bằng cổ phiếu
hay phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông từ thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại sẽ
gia tăng vốn tự có cho ngân hàng. Mặc dù, việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt ít đi,
hoặc giữ lại toàn bộ lợi nhuận thông qua phân chia bằng cổ tức sẽ có nhiều cổ đông
không hài lòng. Tuy nhiên, để tăng năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh
tranh, việc cấp bách là ngân hàng phải tăng năng lực về vốn.
Thứ sáu, kêu gọi thêm vốn từ các cổ đông hiện hữu nhằm bảo toàn cơ cấu cổ
đông của ngân hàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện
được giải pháp này. Các ngân hàng hoạt động hiệu quả, lợi nhuận cao thì cổ đông
hiện hữu sẽ có khả năng bỏ thêm vốn vào ngân hàng, còn các ngân hàng hiệu quả
thấp sẽ khó thực hiện giải pháp này.
137
Riêng đối với NHTMNN, Chính phủ nên bơm thêm vốn cho ngân hàng
nhằm duy trì tỷ lệ CAR theo chuẩn Basel II và đạt mục tiêu có một số ngân hàng
thương mại nhà nước có quy mô ngang tầm khu vực.
Hiện nay nhà nước đang nắm giữ cổ phần rất lớn tại một số ngân hàng chiếm
tỷ lệ trên 64% đến 95,28%, trong thời gian tới nên giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước bằng
cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có tiềm lực vốn lớn và
hoạt động hiệu quả.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng tài sản của NHTM
Trong thời gian tới cần có những biện pháp xử lý hiệu quả nợ xấu của hệ
thống NHTM Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tài sản và năng lực tài chính của
NHTM. Xử lý nợ xấu từ phía NHTM, thường xuyên đánh giá, phân loại đúng chất
lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ của khách hàng. Thực hiện các biện
pháp cơ cấu lại nợ, tiếp tục hỗ trợ vốn để doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, khôi phục
sản xuất kinh doanh. Kiểm soát và tiết giảm chi phí hoạt động, trong đó chú trọng
các chi phí liên quan đến môi trường trong hoạt động nội bộ, sử dụng tối ưu nguồn
lực. Nợ xấu so với vốn chủ sở hữu của NHTM hiện khá cao, các ngân hàng cần phải
tăng cường trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý tận gốc nợ xấu. Hoàn thiện
bộ máy, tăng cường năng lực quản trị rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế
nợ xấu mới phát sinh, đẩy mạnh thu hồi nợ, xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng, nợ
kéo dài. NHTM cần có những biện pháp phối hợp với VAMC để thực hiện hiệu quả
xử lý tận gốc nợ xấu, bao gồm: xác định các tiêu chí để NHTM bán cho VAMC,
thống nhất giá bán nợ xấu phù hợp, phân chia rủi ro về các khoản nợ xấu nếu không
xử lý được giữa NHTM và VAMC.
Có nhiều quy định ban hành và các biện pháp nâng cao chất lượng tài sản
của NHTM trong những năm gần đây, Chỉ thị số 02/CT-NHNN năm 2017 về tăng
cường bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống
các TCTD, vấn đề xử lý nợ xấu được nhấn mạnh trong Chỉ thị này. Nghị quyết số
27/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về
kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Nghị quyết 42/2017/QH14 là
138
cơ sở pháp lý quan trọng để Chính phủ có khuôn khổ tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, xử lý tài sản đảm bảo. Điểm mới trong
Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu là các TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán xử lý nợ xấu được bán nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu công khai, minh bạch theo giá thị trường có thể cao hơn hoặc
thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ, đồng thời tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được
bán nợ xấu cho pháp nhân, cá nhân bao gồm cả pháp nhân, cá nhân không có chức
năng kinh doanh mua bán nợ.
Xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM trong những năm qua có chuyển biến tích
cực từ hoàn thiện cơ chế chính sách đến việc triển khai xử lý nợ xấu của các ngân
hàng, nợ xấu đã giảm về tỷ lệ tuy nhiên chưa giảm về quy mô và tỷ lệ nợ nhóm 4
và 5 có xu hướng tăng trong năm 2017. Các giải pháp xử lý tận gốc nợ xấu của hệ
thống ngân hàng trong thời gian tới gồm:
Thứ nhất, Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường mua bán nợ. Thị trường
mua bán nợ tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, như chủ thể tham gia thị trường
bị giới hạn theo quy định của pháp luật, việc thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm có
nhiều vướng mắc pháp lý, quyền và trách nhiệm của người mua, bán nợ chưa được
quy định rõ ràng. Hiện nay, việc mua bán nợ có VAMC, Công ty Mua bán nợ Việt
Nam (DATC) của Bộ Tài chính là hoạt động tích cực, 28 công ty mua bán nợ
(AMC) của các ngân hàng thương mại có nguồn lực rất hạn chế và hầu hết chỉ xử lý
nợ nội bộ cho chính các ngân hàng mẹ. Do vậy cần phải hoàn thiện khung pháp lý
về thị trường mua bán nợ về đa dạng chủ thể tham gia, tiếp tục tăng cường năng lực
vốn cho VAMC, DATC, tối ưu hóa danh mục tài sản và bán với giá hợp lý tăng khả
năng phục hồi tiền mặt từ các khoản nợ này, đây là những giải pháp thúc đẩy thị
trường mua bán nợ hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, NHNN có biện pháp quyết liệt để xác định đúng và đầy đủ về quy
mô và cơ cấu của nợ xấu, bao gồm cả các khoản nợ xấu tiềm ẩn và buộc các ngân
hàng có những giải pháp xử lý triệt để nợ xấu, bao gồm cả việc bán các khoản nợ
xấu với mức giá phù hợp.
Thứ ba, chứng khoán hóa nợ xấu. Thực hiện các biện pháp chứng khoán hóa
nợ xấu, cơ cấu lại các khoản nợ và phát hành cổ phiếu bán cho các công ty, xử lý nợ
139
xấu qua liên kết, liên doanh với các công ty nhằm với mục đích chia sẽ rủi ro và
tăng khả năng thu hồi vốn từ việc xử lý các khoản nợ này. Định giá, phân loại các
khoản nợ xấu và bán trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, đối với các ngân hàng yếu kém, chất lượng tài sản và thanh khoản
kém, cần có những biện pháp mạnh như buộc sáp nhập hoặc đóng cửa.
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành của NHTM, áp dụng các
phương thức quản lý theo các chuẩn mực quốc tế
Tăng cường năng lực quản trị, điều hành của NHTM phù hợp các nguyên tắc
và chuẩn mực quốc tế. Mô hình quản trị của ngân hàng phải đảm bảo tính độc lập
về quyền hạn và trách nhiệm, nghĩa vụ của Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban điều
hành (BĐH), Ban kiểm soát nhằm đảm bảo lợi ích của tất cả các bên liên quan trong
hoạt động ngân hàng. Cơ cấu của BĐH vừa đảm bảo tính độc lập với HĐQT nhằm
đảm bảo tách bạch rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, vừa tận dụng
được năng lực quản trị, kinh nghiệm của các thành viên liên quan của ngân hàng.
Tùy vào mỗi ngân hàng sẽ xác định các bên liên quan khác nhau, thông thường các
bên liên quan chủ yếu của NHTM gồm: cổ đông, nhà cung cấp, khách hàng, ban
điều hành và cơ quan quản lý. Bên cạnh đó, cần tách bạch rõ quyền hạn của ban
kiểm soát và HĐQT, theo đó ban kiểm soát phải có khả năng bảo vệ quyền và lợi
ích của các bên liên quan khác khi hoạt động của ngân hàng có nguy cơ gây tổn hại
đến lợi ích của họ. Ngoài ra Ban kiểm soát phải có khả năng ngăn ngừa và kiểm
soát việc xung đột lợi ích của các bên liên quan. Để thực hiện phát triển bền vững,
NHTM cần phải minh bạch, khách quan trong công bố thông tin, nâng cao chất
lượng giải trình theo nguyên tắc minh bạch của ISO2600. Đặc biệt là phải minh
bạch trong các quyết định và các hoạt động của mình có ảnh hưởng đến xã hội và
môi trường. NHTM phải trình bày một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ một cách
hợp lý các chính sách, quyết định và các hoạt động của mình, bao gồm cả sự hiểu
biết và các tác động của ngân hàng đối với xã hội và môi trường.
Chất lượng quản trị, điều hành là nhân tố cốt lõi để phát triển bền vững, và
hệ thống NHTM cần xây dựng một cơ cấu quản trị vững mạnh trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam và hướng đến tuân thủ các nguyên tắc bền
vững của các tổ chức quốc tế.
140
Kiện toàn bộ máy quản trị, thực hiện minh bạch về công bố thông tin và
trách nhiệm giải trình là yếu tố then chốt khi thực hiện theo mô hình ngân hàng bền
vững. Hiện nay nhiều nhà đầu tư quốc tế đánh giá về chất lượng hệ thống quản trị,
nhân sự của ngân hàng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng khi lựa chọn để hợp
tác kinh doanh. Mục tiêu về an toàn tài chính, tránh những rủi ro môi trường và xã
hội, lợi ích của các bên liên quan bao gồm cổ đông, nhà điều hành cấp cao, khách
hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý đã trở thành mối quan tâm lớn, then chốt thay
vì tối đa hóa lợi nhuận như trước đây. Minh chứng cho điều này là các quỹ đầu tư
xanh, đầu tư bền vững ngày càng gia tăng về cả quy mô và khối lượng.
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trƣờng và xã hội
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ESMS là một trong những điều kiện quan
trọng và phải được thực hiện ngay khi phát triển theo mô hình ngân hàng bền vững
nhằm loại bỏ các dự án ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội. Tuy nhiên,
chỉ một số ít ngân hàng thương mại Việt Nam đã xây dựng hệ thống này. Việc xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng còn
gặp nhiều thách thức như: thiếu năng lực thể chế, thiếu thông tin về khách hàng và
cam kết từ đội ngũ quản lý cấp cao, năng lực đánh giá rủi ro của các cán bộ ngân
hàng còn gặp nhiều hạn chế...Đây là những rào cản lớn ngân hàng cần phải khắc
phục nhằm hướng đến phát triển bền vững. Việt Nam chưa có khung chính sách
quản lý rủi ro môi trường của quốc gia, do vậy NHTM đã xây dựng hệ thống ESMS
nhờ vào sự tư vấn và hỗ trợ chủ yếu của các tổ chức quốc tế. Trong thời gian tới để
phát triển theo chiến lược bền vững, NHNN cần phải xây dựng khung chính sách
quản lý rủi ro môi trường và xã hội bắt buộc các NHTM đều phải thực hiện, dựa
vào khung chính sách này, các NHTM có thể áp dụng hoặc phát triển tốt hơn hệ
thống ESMS nhằm quản lý hiệu quả các rủi ro E&S, tiến tới cung cấp các sản phẩm
tài chính xanh và bền vững.
Phát triển theo mô hình ngân hàng xanh và hướng đến bền vững, NHTM cần
xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm tích hợp rủi ro về
E&S nhằm đánh giá, phân loại các dự án trước khi ra quyết định tín dụng. Hệ thống
quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng hỗ trợ cho việc đánh giá các rủi
ro môi trường và xã hội của các dự án vay vốn tại ngân hàng. Ngân hàng bền vững
141
sẽ đánh giá, phân loại, lọc và loại bỏ các dự án có tác động xấu đến môi trường. Để
xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội, nghiên cứu đề
xuất lộ trình gồm ba giai đoạn, giai đoạn I là xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi
trường và xã hội trong hoạt động nội bộ, giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường và
xã hội trong hoạt động cho vay, giai đoạn III, cung cấp các sản phẩm tài chính xanh
và bền vững.
Giai đoạn III: Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững Giai đoạn II: Quản lý rủi ro môi trƣờng và xã hội trong hoạt động cho vay Giai đoạn I: Xây dựng hệ thống quản lý m i trƣờng nội bộ
Giai đoạn I, Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong
hoạt động nội bộ, bao gồm: thực hiện các biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng
và tài nguyên trong nội bộ ngân hàng, phát triển ngân hàng trực tuyến, nâng cao
nhận thức về môi trường và năng lượng cho cán bộ nhân viên ngân hàng, nâng cao
năng lực đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho nhân viên tín dụng, tuyên truyền
và nâng cao nhận thức của khách hàng về lợi ích của phát triển bền vững, kết hợp
rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ khách hàng.
Giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay:
lập các chi nhánh, văn phòng xanh, tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch và
hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường và xã hội, đánh giá và giám sát rủi ro môi
trường các hoạt động kinh doanh của khách hàng, lọc và loại bỏ các đề nghị vay
vốn có hại cho môi trường, khuyến khích khách hàng giảm những tác động không
có lợi cho môi trường trong hoạt động kinh doanh.
Giai đoạn III, ngân hàng hoàn thiện về mô hình quản trị, xây dựng và vận
hành quản lý rủi ro môi trường và xã hội, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt
động, tiến tới cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững. Giai đoạn này
NHTM có những nổ lực ứng dụng các sáng kiến toàn cầu về tính bền vững, giám
sát việc tuân thủ của khách hàng về các vấn đề E&S, có các biện pháp xử lý nghiêm
khách hàng không tuân thủ các quy định và có hành động tổn hại đến môi trường.
142
Có các biện pháp hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các dự án hiệu quả năng , năng
lượng tái tạo, công nghệ sinh học, dự án thân thiện với môi trường...
43%
48%
55%
58%
72%
77%
85%
Có biện pháp truyền thông cung cấp cho nhân viên về vấn đề E&S Trang bị khóa huấn luyện cho nhân viên về vấn đề môi và năng lượng Kết hợp rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ khách hàng Nâng cao nhận thức về môi trường và năng lượng cho nhân viên Khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt động của ngân hàng Có biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong nội bộ Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường
Giai đoạn I: Xây dựng hệ thống quản l m i trường nội bộ
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Theo kết quả khảo sát, các ngân hàng đã chú trọng xây dựng hệ thống quản
lý môi trường nội bộ của mình, bao gồm: có biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng
và tài nguyên trong hoạt động nội bộ (77%), khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt
động nội bộ (72%), tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường được đánh
giá cao nhất đạt 85%.
Tuy nhiên, các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như năng lực đánh
giá rủi ro môi trường cho nhân viên chưa được đánh giá cao. Để phát triển bền
vững, các ngân hàng phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp các
thông tin về môi trường và năng lượng liên quan đến hoạt của ngân hàng cho nhân
viên. Nhân viên là người cụ thể hóa các chiến lược phát triển bền vững của ngân
hàng. Đặc biệt là nhân viên tín dụng là người trực tiếp đánh giá những rủi ro về môi
trường của các dự án vay vốn, do vậy họ phải có những hiểu biết sâu về vấn đề môi
trường và năng lượng nhằm thẩm định đầy đủ, chính xác những tác động đến môi
trường của khách hàng. Thực hiện phát triển bền vững, trong thời gian tới các ngân
hàng thương mại cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm năng lực
đánh giá rủi ro môi trường và xã hội. Các NHTM cần lựa chọn và trang bị cho nhân
viên những khóa đào tạo, tập huấn và cung cấp thông tin về môi trường và xã hội.
143
41%
Bộ công cụ đánh giá các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
50%
Khuyến khích khách hàng giảm những tác động bất lợi đến môi trường và xã hội
55%
Đánh giá và giám sát rủi ro môi trường của khách hàng.
62%
Lọc và loại bỏ các đề nghị vay vốn có hại cho môi trường
Giai đoạn II: Quản lý rủi ro m i trường và xã hội trong hoạt động cho vay
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động
cho vay chưa được ngân hàng thực thi hiệu quả. Các ngân hàng mới chỉ chú trọng
thực hiện giai đoạn I, tức là xây dựng các hệ thống quản lý môi trường nội bộ, các
hoạt động bên trong ngân hàng mà chưa chú trọng đến quản lý môi trường trong
hoạt động cho vay. Khi thực hiện phát triển bền vững, các cán bộ ngân hàng đánh
giá rủi ro môi trường của khách hàng, không chỉ dừng lại ở quyết định cho vay mà
còn thực hiện đánh giá rủi ro môi trường sau giao dịch về vốn. Bên cạnh đó, ngân
hàng bền vững cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng giảm những tác động tiêu
cực đến môi trường khi thực hiện dự án. Đối với dự án có tác động tiêu cực đến môi
trường, NHTM cần phải lọc và không cho vay, khâu đánh giá các rủi ro môi trường,
xã hội phải bao gồm những rủi ro tiềm năng có thể xảy ra.
Các dự án tác động tích cực đến môi trường như: phát triển bền vững và tái
tạo tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ sức khỏe con người, đa dạng sinh học, hiệu quả
công nghệ, các dự án phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm…cần được khuyến khích để
được vay vốn thuận lợi, lãi suất ưu đãi, kỳ hạn hấp dẫn…Để thẩm định các dự án
này, các NHTM nên liên kết với chuyên gia của bên thứ ba để có kế hoạch quản lý
rủi ro môi trường hiệu quả. Bên cạnh đánh giá quy mô, tính chất, ảnh hưởng của dự
144
án đến môi trường, dự án vay cần được đánh giá trên cơ sở tiềm năng tác động tiêu
cực và tích cực đến môi trường.
Để thực hiện tốt giai đoạn II, quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho
vay, NHTM nên thành lập nhóm chuyên trách về phân tích tính bền vững cuả dự án
vay nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác các tác động đến môi trường và xã hội của
các đề xuất vay vốn, đặc biệt cần phải đánh giá độ nhạy cảm của các dự án tác động
đến môi trường như đất ngập nước, rừng, đồng cỏ và môi trường sống tự nhiên
khác. Bên cạnh đánh giá về những rủi ro E&S, nhóm sẽ tư vấn thêm cho khách
hàng những giải pháp giảm nhẹ tác động đến E&S trong quá trình thực hiện. Bước
tiếp thep trong giai đoạn này, NHTM kiểm tra các tác động đến E&S trong quá trình
vận hành dự án, nếu dự án có những vi phạm về vấn đề môi trường, không thực
hiện các cam kết về E&S, NHTM cần có những biện pháp xử lý kịp thời.
Giai đoạn III: Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững
Giai đoạn cuối cùng, các ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm tài chính xanh
và bền vững. Các ngân hàng trên thế giới đã cung cấp các sản phẩm này, bao gồm:
quỹ đầu tư vào môi trường, thanh toán bền vững, các sản tiết kiệm bền vững, tín
dụng dụng bền vững, bảo hiểm môi trường, tài chính vi mô, các sản phẩm về khí
Ứng dụng các sáng kiến về tính bền vững
33%
38%
Các biện pháp xử lý khi khách hàng không tuân thủ các vấn đề về môi trường và xã hội
40%
Giám sát việc tuân thủ về vấn đề môi trường, xã hội của khách hàng
48%
Có các giải pháp cụ thể hỗ trợ các khách hàng
53%
Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và bền vững
hậu, dịch vụ tư vấn về môi trường…
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
145
Theo kết quả kháo sát, các NHTM Việt Nam chưa thực hiện tốt các biện
pháp của ngân hàng bền vững bao gồm: cung cấp các sản phẩm xanh và bền vững
(53%), các sản phẩm bền vững của NHTM Việt Nam đang rất hạn chế, chủ yếu
cung cấp tài chính xanh theo các chương trình của NHNN triển khai hoặc tham gia
liên kết với các tổ chức quốc tế theo các chương trình, dự án được tài trợ vốn bởi
các nước phát triển điển hình BIDV cung cấp tài chính nông thôn do ngân hàng thế
giới tài trợ, các ngân hàng tham gia liên kết với các các quỹ đầu tư xanh. Triển khai
cung cấp sản phẩm tài chính xanh và bền vững từ nguồn ngân sách của ngân hàng
và đánh giá, quản lý kỹ thuật của dự án về rủi ro môi trường và xã hội xuất phát từ
ngân hàng đang rất hạn chế.
Sản phẩm tài chính xanh mà các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp
mới chỉ đáp ứng ở khâu quyết định tín dụng, tức là xem xét vấn đề môi trường của
dự án khi cho vay. Trong khi ngân hàng bền vững phải có những biện pháp cụ thể
nhằm khuyến khích và hỗ trợ khách hàng đầu tư vào công nghệ sạch, các lĩnh vực
tiết kiệm năng lượng. Các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ khách hàng như: khoản
vay lớn, thời hạn vay dài, lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tư vấn về vấn đề môi trường, linh
hoạt về phương thức hoàn trả…chưa được thực hiện phổ biến tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Công tác giám sát việc tuân thủ của khách hàng và có các
biện pháp xử lý khi khách hàng vi phạm các tiêu chuẩn về vấn đề môi trường và xã
hội vẫn chưa được chú trọng thực hiện.
Bên cạnh đó, chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội của ngân hàng
phải xác định được các ngành nhạy cảm có tiềm năng tác động lớn đến môi trường
và xã hội như: hóa chất, tiện ích năng lượng, kim loại và khai thác mỏ, dầu và khí
đốt, các hoạt động khác có cường độ cacbon cao và có tiềm năng dẫn đến vi phạm
nhân quyền.
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
thực thi những chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng. Do vậy chất lượng
nguồn nhân lực không những đáp ứng các hoạt động kinh doanh truyền thống, mà
đòi hỏi nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ về vấn đề môi trường và năng lượng
trong xét duyệt cho vay và có năng lực đánh giá được đầy đủ và chính xác những
146
tác động đến môi trường và xã hội của các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Do vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng được yêu cầu phát triển
bền vững, ngân hàng cần chú trọng các giải pháp sau:
Thứ nhất, trang bị cho nhân viên những kiến thức căn bản về vấn đề môi
trường và, biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo và công nghệ sản xuất.
Thứ hai, lựa chọn các chuyên gia và mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao
nhận thức về vấn đề môi trường cho nhân viên. Đào tạo và nâng cao khả năng đánh
giá về công nghệ sản xuất, năng lượng…thành lập các nhóm chuyên trách nhằm
đánh giá rủi ro về môi trường và xã hội của dự án vay vốn xuyên suốt từ hội sở đến
các chi nhánh.
Thứ ba, có các biện pháp nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp
thời về vấn đề môi trường có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn,
cung cấp các thông tin về môi trường của các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của
khách hàng vay vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng ảnh hưởng đến
môi trường như: hóa chất, kim loại và khai thác mỏ, các hoạt động khác có cường
độ cacbon cao…nhằm cung cấp thông tin kịp thời giúp cán bộ tín dụng có những
đánh giá đầy đủ và chính xác những rủi ro môi trường của khách hàng.
Thứ tư, Có kế hoạch và chiến lược đào tạo cán bộ ngay từ khi mới được
tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả chuyên môn lẫn đạo đức để xây dựng được đội
ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, tinh thông nghề nghiệp. Việc đào tạo nguồn nhân lực
của ngân hàng phải kết hợp nhiều hình thức đặc biệt là đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao nguồn lực hiện có để đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững, đặc biệt là trong
việc đánh giá những rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay.
Thứ năm, nhân viên ngân hàng phải đảm bảo đủ trình độ chuyên môn và
năng lực để đáp ứng cho các giai đoạn phát triển bền vững ngân hàng. Trong đó, đối
với nhân sự cấp cao, họ cần phải hiểu rõ các vấn đề về biến đổi khí hậu, các vấn đề
về năng lượng sạch và cải thiện môi trường. Bên cạnh đó, để thực hiện chiến lược
phát triển bền vững, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có đạo đức nghề nghiệp,
hành vi và tuân thủ cao các tiêu chuẩn về giá trị và chiến lược kinh doanh của ngân
hàng để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình ở mọi cấp độ.
147
Thứ sáu, ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng xứng đáng và kịp
thời nhằm tăng sự đóng góp, cống hiến của nhân viên. Vì mức độ cống hiến và cam
kết của nhân viên có liên quan tích cực đến kết quả kinh doanh, cải thiện hiệu quả
kinh doanh, tăng sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời ngân hàng nên định kỳ
khảo sát người lao động về kỹ năng, nghiệp vụ, các hiểu biết của họ đáp ứng chiến
lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó có cơ sở đánh giá, phân loại nhân viên và có
kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên.
Thứ bảy, đối với nhân sự cấp cao, ngân hàng cần có chiến lược kế nhiệm
đảm bảo sự hiểu biết sâu rộng các chiến lược của ngân hàng, các lĩnh vực kinh
doanh chính, khách hàng, văn hoá và các giá trị cốt lõi của ngân hàng, cũng như cơ
hội để xây dựng và phát triển ngân hàng bền vững. Song song với bổ sung nguồn
nhân lực cấp cao, ngân hàng cần có chính sách tuyển mới nhân viên ngân hàng đáp
ứng các yêu cầu từng vị trí và đáp ứng yêu cầu kinh doanh bền vững của ngân hàng.
3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hƣớng đến phát triển bền vững
Hiệu quả hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào mức độ áp dụng công
nghệ ngân hàng tiên tiến. Khoa học công nghệ đã được thừa nhận như là lực đẩy
giúp NHTM phát triển nhanh và bền vững: tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cho
khách hàng, các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu chi
phí trong hoạt động…
3.2.4.1 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có sự cạnh tranh
của ngân hàng nước ngoài và yêu cầu nâng cao quản trị rủi ro. Do vậy, ngân hàng
đòi hỏi phải nỗ lực đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin và điều hành tốt hoạt
động của mình.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua có sự hỗ trợ đắc
lực của công nghệ. Công nghệ giúp nâng cao khả năng thanh toán, xây dựng ngân
hàng số, ngân hàng điện tử,... cũng như việc nâng cao năng lực quản trị ngân hàng.
Do vậy trong thời gian tới các NHTM nên đầu tư mạnh vào công nghệ, đây cũng là
xu hướng tất yếu trong phát triển ngành ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
148
NHTM cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, tùy vào hoạt
động kinh của mình, mỗi ngân hàng sẽ có những chiến lược đầu tư và phát triển
công nghệ khác nhau. Với những cam kết phát triển bền vững trong thời gian tới,
các NHTM Việt Nam cần đầu tư vào những hệ thống công nghệ tiên tiến, hàng đầu
gắn chặt với chiến lược kinh doanh và đồng thời phải có nguồn nhân lực cao để
đảm bảo có thể ứng dụng, triển khai và vận hành hệ thống công nghệ của ngân
hàng. Để xây dựng mục tiêu tổng thể phát triển và đưa ứng dụng CNTT trong hoạt
động kinh doanh, các ngân hàng cần có các gải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất là đầu tư vào nền tảng và kiến trúc hệ thống công nghệ để đảm bảo
một kiến trúc công nghệ tiên tiến, có hiệu năng và độ mở rộng cao bên cạnh đó phải
đảm bảo an toàn về bảo mật thông tin, đảm bảo có thể hỗ trợ mức độ tăng trưởng
kinh doanh cao trong nhiều năm.
Thứ hai là cần xây dựng những chương trình đầu tư vào công nghệ mới để
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Tiến tới triển
khai các dự án tự động hóa các hoạt động kinh doanh cốt lõi như phê duyệt tín
dụng, phát hành và thanh toán LC, chuyển tiền và kiều hối… nhằm rút ngắn thời
gian chờ đợi của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên
và giảm thiểu rủi ro trong họat động.
Thứ ba, Phát huy các sản phẩm truyền thống đồng thời phải có chính sách
khai thác công nghệ hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm và
dịch vụ, tạo sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ góp phần phân tán hạn chế bớt
rủi ro trong quá trình hoạt động, phát triển và nâng cấp dịch vụ ngân hàng điện tử,
tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch.
Thứ tư, nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành ngân hàng ngày
càng gia tăng, song song với đó, hiểm hoạ đe doạ tính bảo mật, an ninh mạng trong
hoạt động ngân hàng cũng gia tăng. Do vậy, các NHTM cần có những giải pháp an
toàn bảo mật thông tin nhằm cho hoạt động ngân hàng được vận hành tốt hơn cùng
với việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng các công nghệ mới, qua đó phát triển thêm
nhiều dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại phục vụ đông đảo công chúng và sự phát
triển của nền kinh tế.
149
Thứ năm, thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên về công nghệ
thông tin đủ năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và làm chủ được
khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mới, đủ khả năng, năng lực thiết kế và sản xuất
những gói phần mềm mới chuyên dụng bảo đảm chất lượng và an toàn trong các
lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức về công
nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ trong ngành Ngân
hàng. Ưu tiên hàng đầu cho công tác giáo dục bảo mật và nâng cao nhận thức của
người dân và cán bộ ngân hàng về công tác bảo mật nhằm thay đổi quan điểm của
họ về trách nhiệm bảo mật đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin.
Thứ sáu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, giám sát và quản trị rủi
ro theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp đủ thông tin, dữ liệu cần thiết các NHTM cần
xây dựng kho dữ liệu thông tin ngân hàng và hệ thống thông tin quản lý, báo cáo
nội bộ là những giải pháp quan trọng giúp việc phân tích, đánh giá, dự báo, ra quyết
định kinh doanh, điều hành tác nghiệp của các ngân hàng.
3.2.4.2 Giải pháp tăng cường khả năng ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh của NHTM nâng tầm bởi sự hỗ trợ của
khoa học công nghệ mà nổi bật là cuộc cách mạng 4.0. Các công nghệ chủ chốt dẫn
đầu trong sự đổi mới của FinTech bao gồm công nghệ sổ cái được phân phối đều
cho mọi người (distributed ledger technology- DLT), công nghệ không dây, sinh
trắc học, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và điện toán đám mây. Trong quá trình các
công nghệ này được kết hợp với các dịch vụ tài chính hiện có, cụ thể là nộp tiền và
thanh toán, một loạt các ứng dụng mới đã xuất hiện trong ngành tài chính trên thế
giới.
Ứng dụng đầu tiên là sự gia tăng của DLT. Hơn 700 tiền tệ kỹ thuật số sử
dụng bảng phân phối ước tính được phát triển và kinh doanh trên toàn thế giới, mặc
dù không phải tất cả các loại tiền này đều được lưu hành rộng rãi. Ngoài ra, DLT đã
từng được sử dụng để ghi dữ liệu giao dịch ở nhiều lĩnh vực, bao gồm chuyển tiền
xuyên biên giới, phát hành và giao dịch chứng khoán trên thị trường tự do.
Thứ hai là việc sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử cải tiến, ví dụ như
dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh chóng, cho phép người dùng thực hiện các
giao dịch thông qua các thiết bị di động của họ chỉ bằng một mật khẩu và số điện
150
thoại di động của bên kia. Ngoài ra, sinh trắc học cá nhân như dấu vân tay, quét
mống mắt, và các cấu hình tĩnh mạch đang được sử dụng để xác minh danh tính của
người sử dụng dịch vụ. Các công ty tài chính và các ngân hàng ở các nền kinh tế lớn
như Mỹ, Nhật và Pháp đang sử dụng thông tin sinh trắc để thanh toán di động và
các giao dịch ATM.
Thứ ba là sự tiến bộ nhanh chóng và đổi mới Fintech trong các dịch vụ tài
chính bổ sung ngoài dịch vụ nộp tiền và thanh toán. Dữ liệu lớn và trí thông minh
nhân tạo ngày càng được sử dụng để quảng bá sản phẩm và dịch vụ tài chính cũng
như đánh giá tình trạng tín dụng của các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa, các
chuyên gia tư vấn tài chính trên thế giới đang cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư
dựa trên các thuật toán máy tính phức tạp. Một ứng dụng khác là cho phép các cá
nhân rút tiền mặt từ những người đầu tư tài chính bằng cách gặp mặt trên các nền
tảng mạng nhất định mà không có sự tham gia của các trung gian tài chính.
Tóm lại, sự đổi mới của Fintech nhằm khuyến khích sự tham gia của các tổ
chức phi tài chính trong ngành dịch vụ tài chính và tăng cường cạnh tranh, hợp tác
giữa các công ty tài chính và phi tài chính.
Về lợi ích tiềm tàng cho các NHTM, Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể giải
quyết sự thiếu hiệu quả của các dịch vụ tài chính hiện tại. Công nghệ số cũng sẽ tạo
cơ hội cho các NHTM nâng cao lợi nhuận bằng cách giúp họ thiết kế các mô hình
kinh doanh mới và giảm chi phí đầu tư ICT (Information & Communication
Technologies). Người tiêu dùng có thể được hưởng các tiện ích tăng lên, chẳng hạn
như giảm chi phí giao dịch, thuận tiện hơn và phạm vi lựa chọn rộng rãi hơn trong
các sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Mặt khác, cuộc cách mạng kỹ thuật số cũng có thể có những tác động tiêu
cực đáng kể đến các NHTM. Thứ nhất, khi các tổ chức phi tài chính phá hủy hoặc
thay thế vai trò hiện tại của NHTM, những lợi ích mà NHTM đã đạt được sẽ có thể
giảm về mặt quy mô và phạm vi kinh tế. Chẳng hạn các chức năng thanh toán của
NHTM sẽ bị giảm do sự cạnh tranh của các công ty phi tài chính.
NHTM cần có những giải pháp để tiếp cận và ứng dụng nền tảng công nghệ
phù hợp, nhằm tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng này như giảm chi phí hoạt
động, nâng cao chất lượng dịch vụ và tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó vấn đề
151
an ninh, bảo mật thông tin, an toàn khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, nhằm tạo điều
kiện tiếp cận tài chính cho tất cả các đối tượng, tầng lớp dân cư. Các sản phẩm ngân
hàng điện tử ngày phát triển mạnh, tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng như tiến
hành các giao dịch nhanh chóng, thuận lợi và tính chính xác cao. Trong thời gian
tới, cùng với sự phát triển của công nghệ sẽ thay đổi các phương thức cung cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, các giao dịch tài chính toàn cầu được tiến
hành qua mạng tạo thành một thị trường thống nhất và hoạt động liên tục, khắc
phục được trở ngại về không gian và thời gian, tiết giảm chi phí, tạo điều kiện cho
các giao dịch ngân hàng quốc tế được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng. Sự thay đổi
về công nghệ này tác động đến vấn đề phân kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và
cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng. Kênh bán hàng qua internet,
mobile banking, tablet banking, mạng xã hội, phát triển ngân hàng số và giao dịch
không giấy tờ sẽ là xu thế phát triển mạnh.
Doanh thu từ ngân hàng số ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu của các NHTM. Tuy nhiên, NHTM gặp nhiều thách thức đối với việc thực hiện
phát triển bền vững khi tiếp nhận nền công nghệ 4.0 đó là: vấn đề về mô hình quản
trị của ngân hàng sẽ thay đổi so với hiện nay, vấn đề về an ninh và bảo mật thông
tin và về nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như bố trí việc làm cho nhân viên
ngân hàng. Nếu áp dụng thành công 4.0, nhiều khâu hoạt động của NHTM sẽ được
tự động hóa và thay thế con người, do vậy các NHTM cần phải tính toán kỹ lưỡng
về nguồn nhân lực vừa đảm bảo ứng dụng được nền công nghệ tiến tiến này vừa sắp
xếp lực lượng lao động đông đảo hiện có.
3.2.5 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài ch nh bền vững
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NHTM hướng tới mục đích nhằm
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, qua đó tăng khả năng chấp nhận và chống đỡ rủi
ro của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tập trung vào tín
dụng, đầu tư, cung cấp các dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh, nhận ủy thác, kinh
doanh ngoại hối… Thu nhập của NHTM Việt Nam hiện chủ yếu thu từ lãi do hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng nguồn thu này chiếm trên 70%, có ngân hàng lên
tới gần 90%, thu từ các hoạt động dịch vụ và đầu tư chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Như
vậy, kinh doanh ngân hàng phụ thuộc quá nhiều vào việc cấp tín dụng khi doanh
152
nghiệp gặp khó khăn sẽ gây ra các khoản nợ xấu tại ngân hàng. Chất lượng tài sản
của NHTM phụ thuộc lớn vào chất lượng các khoản vay của khách hàng, khi khách
hàng gặp rủi ro trong thanh toán làm cho rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tăng
lên. Do vậy, NHTM cần phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, khai thác các sản
phẩm mới vừa tăng khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường quốc tế vừa giảm
thiểu được các rủi ro do đa dạng hóa danh mục sản phẩm.
NHTM cần đẩy mạnh cung cấp các loại hình dịch vụ phi tín dụng như: hoạt
động đầu tư, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp và cá nhân, tiến tới cung ứng dịch vụ tư vấn về môi trường và xã hội
cho các DNNVV…Bên cạnh đó, NHTM phát triển các sản phẩm tài chính xanh
nhằm nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết với khách hàng.
Hiện nay, Chính phủ và các Bộ ngành đã và đang quan tâm, có các chính
sách hỗ trợ phát triển nền kinh xanh, hướng đến bền vững, NHTM cần tập trung
nguồn lực để phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường và có trách nhiệm
với xã hội. Để thực hiện được mục tiêu này, NHTM cần phải xây dựng được các bộ
nguyên tắc thực hiện bền vững xuyên suốt trong toàn bộ hội sở và các chi nhánh.
Hiện nay, đã có nhiều tổ chức xây dựng các nguyên tắc về phát triển bền vững một
tổ chức nói chung và riêng cho ngành tài chính, trong đó chú trọng các nguyên tắc
về môi trường, lao động và nhân quyền, chống tham nhũng trong kinh doanh. Đặc
biệt để cung cấp tài chính xanh, NHTM cần phải xây dựng và thực hiện triệt để các
nguyên tắc về môi trường, bao gồm: nâng cao nhận thức về môi trường, năng lượng
tái tạo, biến đổi khí hậu cho cán bộ, nhân viên ngân hàng, tiến tới hỗ trợ các khách
hàng cách phòng ngừa thách thức về môi trường, thực hiện các sáng kiến để thúc
đẩy trách nhiệm với môi trường, đặc biệt trong các quyết định cấp tín dụng, có các
giải pháp hỗ trợ khách hàng đầu tư vào các công nghệ thân thiện với môi trường.
Các dự án xanh, năng lượng tái tạo, công nghệ tiết kiệm năng lượng và các biện
pháp bảo tồn năng lượng thường có thời gian đầu tư dài, nguồn vốn lớn…Do vậy,
cung cấp tài chính cho các sản phẩm này ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn.
NHTM cần đẩy mạnh liên kết với các chính phủ các nước phát triển về thiết
kế và cung cấp các sản phẩm tài chính xanh. Nhằm tiếp cận kinh nghiệm của các
153
nước này trong việc thẩm định, đánh giá và giám sát những tác động đến môi
trường và xã hội của các khách hàng vay vốn. Xây dựng các tiêu chuẩn về môi
trường trong xét duyệt cho vay. Các NHTM cần xác định các rào cản đối với sản
phẩm tài chính xanh và sự tiếp nhận dịch vụ của khách hàng. Những rào cản này có
thể bao gồm thiếu thông tin sản phẩm và nhận thức của các bên liên quan, sự không
linh hoạt trong thiết kế sản phẩm, hoặc sự không chắc chắn về chi phí so với lợi
nhuận.
NHTM cần tiến hành nghiên cứu thị trường và các phân tích liên quan đến
môi trường và mong muốn của từng phân khúc khách hàng, nhằm xác định và phân
loại nhu cầu về tài chính xanh của họ, từ đó có những thiết kế các sản phẩm phù
hợp với từng nhóm khách hàng. Đối với những khách hàng chưa nhận thức cao về
vấn đề môi trường, các NHTM cần có những biện pháp kích thích nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh thông qua các chiến dịch tiếp thị,
truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của khách hàng. Các sản phẩm ngân
hàng bền vững không những là cấp tín dụng, hỗ trợ vốn cho các dự án xanh, tác
động tích cực đến môi trường mà nó còn mở rộng sang các sản phẩm tiết kiệm, bảo
hiểm, dịch vụ tư vấn về các vấn đề E&S, thành lập và vận hành các quỹ đầu tư
xanh, huy động từ trái phiếu xanh…
Dịch vụ tư vấn nâng cao nhận thức cho khách hàng về vấn đề môi trường
được các ngân hàng lớn trên thế giới thực hiện rất thành công. Chẳng hạn, Deutsche
Bank đã giới thiệu một dịch vụ tư vấn cho các DNVVN. Cung cấp dữ liệu về các
ngành khác nhau và các khía cạnh môi trường liên quan đến các ngành này. Bao
gồm, dữ liệu về khoảng 10.000 công nghệ môi trường, và khoảng 2.500 các cơ quan
tư vấn trong lĩnh vực quản lý môi trường. ING bắt đầu một dịch vụ tương tự vào
năm 1998 với SME Point, tư vấn cho khách hàng địa phương về quản lý môi
trường, ví dụ như thuế và pháp luật liên quan các vấn đề môi trường. Ngoài ra,
nhiều ngân hàng khác nhau cung cấp báo cáo nghiên cứu và tài liệu về quản lý môi
trường và chăm sóc môi trường nội bộ. Tất cả các dịch vụ này đều chủ yếu nhắm
vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có ít thời gian và tiền bạc để điều tra và đánh giá
các vấn đề E&S. (Moneva, 2006)
154
Khác
5%
79%
Hỗ trợ từ cấp điều hành
85%
Tham gia liên kết với các tổ chức quốc tế
89%
Hỗ trợ từ các cơ quan quản lý
3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thƣơng mại
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát Sự tham gia cải thiện của các cơ quan quản lý và quốc tế sẽ làm tăng sự thành
công của các nỗ lực ngân hàng bền vững.
Những nhà quản lý đánh giá rằng gia tăng sự tham gia của Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan quản lý có liên quan khác có thể giúp cải thiện hơn nữa hiệu
suất phát triển bền vững của ngân hàng. Bao gồm khung pháp lý hoàn thiện về phát
triển bền vững như xây dựng khung chính sách quản lý rủi ro môi trường của quốc
gia đồng bộ cho hệ thống ngân hàng và cho các doanh nghiệp, các biện pháp
khuyến khích và thúc đẩy các NHTM, doanh nghiệp quản lý tốt vấn đề môi trường
và xã hội trong hoạt động. Có hệ thống các tiêu chí đánh giá tính bền vững của ngân
hàng, cơ chế giám sát việc thực hiện và các biện pháp xử lý khi các ngân hàng
không tuân thủ hoặc vi phạm khung chính sách về quản lý môi trường. Các biện
pháp truyền thông, cung cấp, cập nhật thông tin về môi trường của các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau, tổ chức hội thảo, hội nghị và nâng cao nhận thức, năng lực
của các NHTM và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy mô hình kinh doanh bền vững.
Sự tham gia của các cơ quan quốc tế như IFC, UN Global-FI, UNEP-FI sẽ
giúp cải thiện tính chuyên môn của các ngân hàng về tính bền vững. Các tổ chức
quốc chức quốc tế về tính bền vững góp phần nâng cao nhận thức, tri thức về phát
triển bền vững bao gồm các chính sách tài chính bền vững, các sản phẩm, công cụ
tài chính xanh, quỹ đầu tư xanh…đây là những tri thức mới đối với các NHTM Việt
Nam. Sự hỗ trợ từ cấp điều hành của NHTM được cải thiện sẽ là công cụ để tăng sự
thành công của thực hiện mô hình ngân hàng bền vững.
155
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để đảm
bảo việc thực thi các cam kết của Việt Nam khi tham gia hội nhập, tạo môi trường
cạnh tranh, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi và minh bạch của hệ thống tài chính.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xử lý nợ xấu, tiếp tục hoàn thiện thị trường mua
bán nợ huy động được sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài, nhằm nhanh chóng xử lý tận gốc nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, xây dựng khung pháp lý và thực thi quyết liệt các giải pháp thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế xanh và bền vững. Xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn
nhằm thu hút vốn vào các lĩnh vực bền vững như giảm khai thác năng lượng bằng
than thay thế bằng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng
điện từ gió, các dự án sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng nhằm chống biến đổi khí
hậu và thực hiện tăng trưởng xanh. Nước ta có nguồn tài nguyên từ năng lượng tái
tạo là rất lớn, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tiến hành nghiên cứu về Tài nguyên
Năng lượng gió cho bốn quốc gia Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam để hỗ trợ
phát triển năng lượng gió cho các nước trong khu vực Đông Nam . Dựa trên mô
hình mô phỏng Meso Map, nghiên cứu này đã cung cấp một ước tính sơ bộ về tiềm
năng năng lượng gió cho thấy Việt Nam có tiềm năng về phát triển điện gió lớn nhất
trong khu vực. Lượng gió của Việt Nam ước tính đạt 513.360 MW, gấp hơn 6 lần
tổng công suất ước tính của toàn ngành điện vào năm 2020. Nghiên cứu của WB
còn cho thấy 8,6% diện tích đất liền của Việt Nam rất giàu tiềm năng, thuận lợi cho
việc lắp đặt các tuabin gió lớn. Theo Tổng cục Năng lượng, Việt Nam có tiềm năng
phong điện lớn và theo Quy hoạch điện mới nhất vừa được công bố, tổng công suất
phong điện của Việt Nam sẽ tăng lên 2.000 MW vào năm 2025 và 6.000 MW vào
năm 2030. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính hiện nay có 50 dự án điện gió
được đăng ký đầu tư tại Việt Nam và mới chỉ có 4 dự án với tổng công suất 159,2
MW đã đi vào vận hành thương mại. Như vậy, tiềm năng về năng lượng điện gió là
rất lớn, tuy nhiên các dự án triển khai chưa nhiều và chưa thu hút được các nhà đầu
tư nước ngoài. Vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ và các Bộ, ngành cần xây dựng
các cơ chế chính sách với những điều khoản cụ thể, chi tiết nhằm thu hút vốn và
156
công nghệ tiên tiến để phát triển năng lượng tái tạo, góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế xanh. Chính phủ cần đẩy mạnh hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động kiểm
toán năng lượng, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và phổ biến về sử dụng năng lượng hiệu
quả cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và người dân.
Thứ ba, có các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện phát
triển bền vững từ đó lan tỏa ra các ngành khác của nền kinh tế. Khuyến khích các tổ
chức tài chính cấp tín dụng vào các dự án thân thiện với môi trường, năng lượng tái
tạo, góp phần phân bổ vốn đầu tư theo hướng bền vững. Có các biện pháp nhằm
mục đích hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp có chính sách môi trường
phù hợp với chính sách quốc gia, góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề môi
trường cho toàn xã hội.
Thứ 4, Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển của mô hình ngân
hàng bền vững điển hình. Khuôn khổ này bao gồm một là, tiềm lực vốn cho ngân
hàng bền vững, đây là một trong những yêu cầu quan trọng giúp ngân hàng có đủ
năng lực đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường thường phải có vốn lớn,
thời hạn đầu tư dài, lãi suất hấp dẫn. Hai là, xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc
nhằm thực hiện phát triển ngân hàng bền vững như: nguyên tắc về nhân quyền, về
môi trường, phòng chống tham nhũng, vấn đề về lao động…Ba là, có những giải
pháp thúc đẩy thị trường vốn phát triển, đặc biệt lồng ghép các yếu tố bền vững vào
vốn cổ phẩn, chẳng hạn như các loại trái phiếu xanh, nhằm huy động vốn vào các
lĩnh vực đầu tư xanh, bền vững.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Xây dựng lộ trình và chính sách thực hiện ngân hàng bền vững: bao gồm các
nguyên tắc và chuẩn mực chung cho phát triển bền vững hệ thống NHTM, các
chính sách ESMS đồng bộ, nhất quán trong toàn hệ thống, tiến tới yêu cầu NHTM
kết hợp chặt chẽ vấn đề môi trường như một phần của phương pháp rủi ro tín dụng
để đánh giá khách hàng vay. Song song với xây dựng chính sách, NHNN xây dựng
cơ chế giám sát, điều hành thực hiện đồng bộ ESMS và công khai thông tin có biện
pháp xử lý nghiêm đối với ngân hàng không tuân thủ ESMS nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc quản lý và thực thi chính sách.
- Quy định các NHTM xây dựng và thực hiện ESMS nhằm đánh giá, giám sát
157
các dự án trong suốt quá trình cho vay. Lập khung chính sách cho các lĩnh vực cụ
thể để tạo khung đánh giá môi trường cho các lĩnh vực nhạy cảm như nông nghiệp,
luyện kim, cơ khí, sản xuất xi măng, kim loại cơ bản và hóa chất, các ngành sản
xuất và dịch vụ.
- Thúc đẩy việc xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng các
yêu cầu cung cấp và phát triển các dịch vụ mới.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính quốc gia nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hệ thống tài chính phát triển ổn định, lành mạnh và hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ bền vững của ngân hàng và có
các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững hệ thống NHTM. Xây
dựng cơ chế chuyên gia, chuyên viên E&S chuyên trách tại các đơn vị để sẵn sàng
cung cấp và chia sẻ, giải thích thông tin hỗ trợ các vướng mắc về E&S đối với các
đơn vị liên quan.
- Các chính sách nâng cao nhận thức và khuyến khích khách hàng đầu tư vào
ngân hàng bền vững. Tăng cường truyền thông, tập huấn và phổ biến ESMS đến
toàn thể người dân, các cơ quan, đơn vị có liên quan để nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường trong toàn xã hội.
- Xây dựng các quy định nhằm tăng cường liên kết quốc tế về hoạt động đầu
tư vào các dự án xanh nhằm tận dụng kinh nghiệm quản lý và thực hành ngân hàng
bền vững của các tập đoàn tài chính lớn.
3.3.3 Đối với Ngân hàng thƣơng mại
Thực thi hệ thống ESMS trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng, kết hợp
đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong quản lý khách hàng; khởi tạo vấn đề môi
trường trong hoạt động ngân hàng, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và
xã hội trong xét duyệt các dự án vay vốn. Xây dựng hợp đồng tín dụng có các điều
khoản ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về
môi trường và xã hội. Có các giải pháp hỗ trợ khách hàng thực thi các quy định về
môi trường. NHTM xây dựng chiến lược phát triển NHBV theo mô hình ngân hàng
bền vững chuyên biệt, tất cả các hoạt động của ngân hàng đều bền vững và cung cấp
sản phẩm tài chính bền vững toàn diện, hay mô hình ngân hàng bền vững kết hợp
với kinh doanh truyền thống, tích hợp quản lý rủi ro E&S trong cấp tín dụng, vừa
158
cung cấp sản phẩm có trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng. Đặc biệt là các vấn đề về quản lý rủi ro
môi trường và xã hội trong xét duyệt cho vay. Tạo niềm tin, uy tín và thương hiệu
của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả quản lý rủi ro môi trường và xã hội, báo cáo cho cổ đông và các bên liên
quan của ngân hàng.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao và phát triển giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng, tạo nhiều tiện ích và thuận lợi và chú trọng an toàn
thông tin cho khách hàng khi thực hiện giao dịch.
Quản lý rủi ro ESMS hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng danh mục đầu tư
của ngân hàng, tiến tới cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững tạo ra lợi nhuận
mới, thị trường mới và khách hàng mới. Thực hành theo mô hình NHBV giúp
NHTM tiếp cận vốn từ các tổ chức tài chính tốt hơn.
3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn
Hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng thế giới xúc tiến việc thực hiện dự án hiệu
quả sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Các dự án
này sẽ tuân thủ quy định về môi trường và xã hội của Việt Nam và của Ngân hàng
thế giới. Như vậy, các doanh nghiệp hoạt động có chính sách môi trường hướng tới
công nghệ sản xuất sạch, đầu tư vào hiệu quả năng lượng…và có những biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ được hỗ trợ vốn bởi Ngân hàng quốc tế về Tái
thiết và Phát triển và Hiệp hội phát triển Quốc tế.
Tham gia vào dự án, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ vốn và tư vấn các biện
pháp sử dụng hiệu quả năng lượng, các NHTM tham gia vào liên kết sẽ giúp tăng
các nhận thức và kinh nghiệm cho ngân hàng về vấn đề môi trường, hiệu quả năng
lượng. Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc đưa các công nghệ cải tiến và
được tối ưu hóa trong sản xuất và do đó sẽ làm giảm mức năng lượng tiêu thụ cũng
như giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế. Các tổ chức tài chính tham gia cũng được hưởng lợi từ việc tạo ra các gói
tài chính mới để cho các doanh nghiệp công nghiệp vay, để tăng cường năng lực về
phê duyệt và giám sát đầu tư cho sử dụng năng lượng hiệu quả.
159
Tham gia vào dự án này, các doanh nghiệp công nghiệp được hưởng nhiều lợi
ích, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có chính sách môi trường phù hợp với quy
đinh của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu về môi trường của Ngân hàng thế giới. Các
yêu cầu về vấn đề môi trường đối với doanh nghiệp tham gia bao gồm: công bố
thông tin về Kế hoạch quản lý môi trường (EMP), Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường (EIA). Tích hợp các điều khoản môi trường gồm ESMS, EIA và EMP vào
hồ sơ xin vay vốn. Giám sát môi trường theo ESMS, EIA và EMP và vốn vay. Báo
cáo và đánh giá tuân thủ an toàn môi trường. Như vậy chính sách về môi trường của
doanh nghiệp sẽ xuyên suốt từ khi chuẩn bị dự án cho đến khi hoàn tất vay vốn,
thực thi dự án và đến khi hoàn thành dự án.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 luận án phân tích xu hướng phát triển bền vững, những cơ hội và
thách thức đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình phát
triển theo mô hình ngân hàng bền vững giai đoạn 2019-2025. Tăng trưởng xanh và
hướng đến bền vững nền kinh tế đang trở mục tiêu và quyết tâm thực hiện của Đảng
và Chính phủ, trong đó hệ thống NHTM có vai trò quan trọng góp phần thực hiện
mục tiêu này. Luận án đề xuất các nhóm giải pháp, bao gồm tập trung vào nâng cao
mức độ ổn định và lành mạnh của ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro
môi trường và xã hội, nâng cao nguồn nhân lực cho phát triển bền vững, giải pháp
về ứng dụng công nghệ nhằm phát triển bền vững và giải pháp đa dạng hóa sản
phẩm và cung cấp tài chính xanh.
160
KẾT LUẬN
Luận án đã đánh giá tính bền vững của các ngân hàng thương mại bao gồm
các khía cạnh về bền vững kinh tế, môi trường và xã hội. Một số ngân hàng đã xây
dựng hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội, thay đổi mô hình quản trị nhằm
tích hợp ESMS trong hoạt động cấp tín dụng. Đa số các ngân hàng yêu cầu các dự
án phải có đánh giá tác động đến môi trường và xã hội khi cấp vốn, một số khác yêu
cầu về vấn đề di dân…Tuy nhiên, phát triển bền vững chưa đồng đều giữa các ngân
hàng, vẫn còn nhiều ngân hàng chưa có hệ thống ESMS nhằm đánh giá rủi ro E&S
của khách hàng, chưa có ngân hàng nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền
vững chuyên biệt, sản phẩm tài chính bền vững chưa đa dạng.
Nghiên cứu đã khảo sát 250 cán bộ quản lý của các NHTM, kết quả cho thấy
các ngân hàng đều quan tâm và cam kết phát triển bền vững, tuy nhiên có nhiều rào
cản trong quá trình thực hiện. Trong đó, có những rào cản cần phải được giải quyết
nhanh để thực hiện thành công chiến lược phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững
hệ thống NHTM như: hoàn thiện khung pháp lý về phát triển bền vững, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và tăng năng lực về vốn, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi
ro môi trường và xã hội.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như đánh giá quá trình phát triển bền
vững của các NHTM Việt Nam, luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
Đầu tiên, hệ thống NHTM cần phải nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh, bao
gồm nâng cao mức độ đủ vốn nhằm chống đỡ các tổn thất bảo vệ cổ đông, nhà đầu
tư và khách hàng, nâng cao chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động. Thứ hai, hoàn
thiện hệ thống ESMS bao gồm ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý
môi trường nội bộ, thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho
vay và đầu tư, thứ ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận
án cũng đề xuất kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính
phủ, Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách
hàng đảm bảo các giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.
161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Bùi Khắc Hoài Phương, 2018, Đánh giá tác động rủi ro tín dụng đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ,
ISSN- 0866-7683. trường Đại học Quảng Bình, số 03 năm 2018.
2. Bùi Khắc Hoài Phương, 2013, Kinh nghiệm cho Việt Nam từ tái cấu trúc các
NHTM tại Hàn Quốc và Trung Quốc. Tạp chí ng Nghệ Ngân hàng, Số 86 năm
2013, trang 22-28.
3. Bùi Khắc Hoài Phương và Dương Thị Ngọc Sáu, 2014, Xử lý nợ xấu của các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam qua công ty Quản lý Tài sản. Tạp chí ng Nghệ
Ngân hàng, Số 96 năm 2014, trang 12-16.
4. Bùi Khắc Hoài Phương, 2014, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại Việt Nam- Hướng đến phát triển bền vững. Tạp chí Ngân
hàng, số 20, trang 24-29.
5. Bùi Khắc Hoài Phương, 2016, Kinh nghiệm cho Việt Nam từ phát triển ngân
hàng xanh của một số nước trên thế giới. Kỷ yếu hội thảo quốc gia “ oàn thiện thể
chế cho sự phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2016-2020”. Viện ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 101-
113, ISBN: 978-604-946-159-0.
6. Tô Kim Ngọc và Bùi Khắc Hoài Phương, 2017, Các sản phẩm ngân hàng bền
vững nhằm cung cấp giải pháp tài chính xanh cho nền kinh tế. Tạp chí Ngân hàng,
số 15 năm 2017, trang 15-21.
7. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh , 2017, phát triển bền vững hệ
thống ngân hàng thương mại việt nam phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Tạp chí
Ngân hàng, số 23 năm 2017, trang 28-32.
8. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh, 2018, Ứng dụng CAMEL đánh
giá hiệu quả tài chính của một số ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân
hàng, số năm 2018, trang 11-14.
9. Bùi Khắc Hoài Phương và Lê Khắc Hoài Thanh (2018), Challenges for
sustainable development of vietnamese commercial banks. International
162
Conference For Young Researchers In Economics And Business, ICYREB
2018. Số: ISBN: 978-604-79-1930-7 Trang: 276-282 Năm 2018.
10. Bùi Khắc Hoài Phương (2018), Kinh nghiệm cho Việt Nam từ xây dựng khung
chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm hướng đến phát triển bền vững
hệ thống ngân hàng. Tạp chí ngân hàng, số 21/2018.
11. Bui Khac Hoai Phuong and Le Khac Hoai Thanh (2019), Solutions to promote
sustainable development of vietnamese commercial banks. Socio-Economic and
Environmental issues in development. ISBN: 978-604-65-4174-5, Pp.135-146
163
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Đinh Xuân Cường, Nguyễn Trúc Lê (2014), Đòn bẩy để các ngân hàng thương
mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước Vốn Basel II. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 10-16.
2. Trần Thọ Đạt (2016), Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân
3. Phan Thị Hạnh (2013), Hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính – ngân hàng, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
4. Phạm Hồng Hạnh và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2018), Thúc đẩy nền tài chính bền
vững tại ASEAN, Tạp chí Môi trường, số 4 năm 2018.
5. Nguyễn Thị Minh Huệ, Phạm Đức Mạnh, Khúc Thế Anh, Lê Thị Hà, Lê Thị
Như Quỳnh, Trịnh Hùng Linh (2012), Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua
một số chỉ số lành mạnh tài chính, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 158-166.
6. Nguyễn Việt Hùng (2008), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
7. Tô Ngọc Hưng (2017), Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
hướng tới phát triển bền vững, Tạp chí Ngân hàng.
8. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Trương Hoàng Diệp Hương (2015), Quy Định của Ủy ban
Basel về đòn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại và thực tế áp dụng,
Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 158 , Học Viện Ngân Hàng.
9. Lê Thị Kim Nhung và Lê Nam Long (2016), Cơ hội và thách thức đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập sâu vào AEC và TPP,
Tạp chí Ngân hàng.
10. Nguyễn Thanh Phương (2012), Phát triển bền vững ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính – ngân hàng, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015), Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng
Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
164
12. Trần Thanh Thủy, Nguyễn Hồng Anh và Nguyễn Việt Dũng (2016), Chính
sách m i trư ng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Trung tâm Con người và Thiên nhiên. Hà Nội, Việt Nam.
13. Trần Thị Thanh Tú (2017), “Vai trò của Ngân hàng xanh trong quá trình
chuyển đổi m hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế - Những vấn đề lý luận
cơ bản và kinh nghiệm quốc tế”, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học kinh tế.
14. Trần Thị Hoàng Yến (2016), Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại từ năm 2007 đến năm 2017.
16. Bộ Tài nguyên và môi trường (2015), Th ng tư Số 27/2015/TT- TN T về đánh
giá m i trư ng chiến ược, đánh giá tác động m i trư ng và kế hoạch bảo vệ m i
trư ng, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2015.
17. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà
Nước các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016.
18. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định Số: 457/2005/QĐ-N NN về việc ban
hành "quy định về các tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng",
ban hành ngày 19 tháng 4 năm 2005.
19. Ngân hàng nhà nước (2012), Quyết định Số 780/QĐ-N NN Quy định về phân
oại nợ với nợ được điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ, ban hành ngày 23 tháng 04 năm
2012.
20. Ngân hàng nhà nước (2010), Th ng tư Số 13/2010/TT-N NN quy định về tỷ ệ
bảo đảm an toàn của T TD, ban hành ngày 20/05/2010.
21. Ngân hàng nhà nước (2010), Th ng tư 19/2010/TT-NHNN ban hành ngày
27/09/2010 của N NN sửa đổi, bổ sung một số điều của th ng tư số 13/2010/TT-
N NN quy định về các tỷ ệ bảo đảm an toàn trong họat động của tổ chức tín dụng.
22. Ngân hàng nhà nước (2013), Th ng tư Số 02/2013/TT-N NN Quy định về phân
oại TS , mức trích, phương pháp ập và sử dụng dự phòng rủi ro của các T TD,
chi nhánh N nước ngoài. ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2013.
165
23. Ngân hàng nhà nước (2014), Th ng tư Số: 36/2014/TT-N NN quy định các
giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.
24. Ngân hàng nhà nước (2015), hỉ thị số 03/ T-N NN về thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng xanh và quản rủi ro m i trư ng và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng,
ban hành ngày 24 tháng 3 năm 2015.
25. Ngân hàng nhà nước (2016), Th ng tư Số: 41/2016/TT-N NN về quy định tỷ ệ
an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày
30 tháng 12 năm 2016.
26. Ngân hàng nhà nước (2017), Th ng tư Số:19/2017/TT-N NN về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của th ng tư số 36/2014/TT-N NN ngày 20 tháng 11 năm
2014 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
27. Ngân hàng nhà nước (2018), Thông tư Số 02 VBHN-NHNN quy định các giới
hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2018.
28. Ngân hàng nhà nước (2018), Th ng tư Số 16/2018/TT-N NN Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Th ng tư số 36/2014/TT-N NN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ ệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày
31 tháng 7 năm 2018.
29. Ngân hàng Nhà nước 2017, Một số điểm cơ bản về cải cách Basel III, truy cập
ngày 13 tháng 2 năm 2018.
30. Quốc hội (2014), Số 55/2014/Q 13 Luật ảo vệ m i trư ng, ban hành ngày 23
tháng 06 năm 2014.
31. Quốc hội (2017), Số 17/2017/Q 14 sửa đổi, bổ sung một số điều của uật các tổ
chức tín dụng, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2017.
32.Thủ tướng chính phủ (2008), Nghị quyết Số 30a/2008/NQ- P Về hương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, ban hành ngày 27
tháng 12 năm 2008.
166
33. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Số 1393/QĐ-TTg phê duyệt hiến ược
quốc gia về tăng trưởng xanh, ban hành ngày 25 tháng 09 năm 2012.
34. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Số 432/QĐ-TTg Phê duyệt hiến ược
Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, ban hành ngày 12 tháng 4
năm 2012.
35.Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định Số 403/QĐ-TT phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020, ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2014.
36. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định Số 18/2015/NĐ- P quy định về quy
hoạch bảo vệ m i trư ng, đánh giá m i trư ng chiến ược, đánh giá tác động m i
trư ng và kế hoạch bảo vệ m i trư ng, ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015.
37. UBGSTCQG (2017), Báo cáo tổng quan thị trư ng tài chính 2017. Ủy ban
giám sát tài chính quốc gia năm 2017.
B. Tiếng Anh
38. Annor, E. S., & Obeng, F. S. Impact of Credit Risk Management on the
Profitability of Selected Commercial Banks Listed on the Ghana Stock Exchange.
Journal of Economics, Management and Trade, 1-10, 2017.
39. Aras, G., Tezcan, N., Kutlu Furtuna, O., & Hacioglu Kazak, E. (2017).
Corporate sustainability measurement based on entropy weight and TOPSIS: A
Turkish banking case study. Meditari Accountancy Research, 25(3), 391-413.
40. Alexander, K. (2014). Stability and Sustainability in Banking Reform: are
environmental risks missing in Basel III. CISL & UNEPFI: Cambridge and
Geneva.
41. Avkiran, N.K., & Morita.H. (2010), Benchmarking firm performance from a
multiple-stakeholder perspective with an application to Chinese banking. Omega.
42. Bangladesh Bank (2011), Policy Guidelines for Green Banking, available
athttp://www.bangladeshbank.org/mediaroom/circulars/brpd/feb272011brpd02e.pdf
43. Beloe, S., Scherer, J., Knoepfel, I., (2004). Values for Money: Reviewing the
Quality of SRI Research, first ed. SustainAbility, London.
44. Biswas, N. (2011). Sustainable green banking approach: The need of the
hour. Business Spectrum, 1(1), 32-38.
167
45. BIS, 2018, Basel III Monitoring Report, Basel Committee on Banking
Supervision, ISBN 978-92-9197-634-8 (online).
44. Boahene, S. H., Dasah, J., & Agyei, S. K. (2012). Credit risk and profitability of
selected banks in Ghana. Research Journal of finance and accounting, 3(7), 6-14.
46. Bouma, J. J., Jeucken, M. and Klinkers, L. (2001) Sustainable Banking: The
Greening of Finance, Sheffield, UK: Greenleaf Publishing.
47. Bromund, V. (2014), Proposition for a Definition of Sustainable Finance in
Indonesia. Jakarta: GIZ, BAPPENAS and OJK.
48. Brown H.S., De Jong M., Lessidrenska T., (2007), The rise of Global Reporting
Initiative as a case of institutional entrepreneurship,Corporate Social
Responsibility initiative working paper #36. Cambridge, MA: John F. Kennedy
School of Government, Harvard University. Available from:,
http://www.hks.harvard.edu/m-
rcbg/CSRI/publications/workingpaper_36_brown.pdf;
49. DeYoung R., Hughes J.P., Moon C.G., (2001), “Efficient risk-taking and
regulatory covenant enforcement in a deregulated banking industry , Journal of
Economics and Business, 53, pp. 255-282.
50. Declaration, C., 2003. The Collevecchio Declarations on Financial Institutions
and Sustainability.
51. Devlin, J., and Gerrard, P. (2005), A study of customer choice criteria for
multiple bank users, Journal of Retailing and Consumer Services, 12(4), 297–306.
52. "DJSI: Corporate Sustainability Assessment". Retrieved November 8, 2012.
53. Dow Jones Sustainability Indices (DJSI), 2011. Dow Jones Sustainability North
America Indexes (Version 5.6). Available online: (accessed 07.12.11.).
http://www.sustainability-index.com/djsi_pdf/publications/Guidebooks/DJSI_NA_
Guidebook_5_6_final.pdf.
54. Dyllick, T., & Rost, Z. (2017). Towards true product sustainability. Journal of
Cleaner Production, 162, 346-360.
55. Dyllick, T., & Muff, K. (2016). Clarifying the meaning of sustainable business:
Introducing a typology from business-as-usual to true business
sustainability. Organization & Environment, 29(2), 156-174.
168
56. Freeman, R.E., (1984),Strategic Management: a Stakeholder Approach, Pitman,
Boston.
57. Garcia Cestona, M., and J. Surroca, (2008), Multiple goals and ownership
structure: effects on the performance of Spanish savings banks, European Journal
of Operational Research 187, 582–99.
58. Gazzar, M.M.A., (2014), The Financial Performance of Islamic vs.
Conventional Banks: An Empirical Study on The GCC & MENA Region. Faculty
of Business, Economics and Political Science Bachelor's Dissertation/Senior Year
Project, British University in Egypt.
59. Gizaw, M., Kebede, M., & Selvaraj, S. (2015). The impact of credit risk on
profitability performance of commercial banks in Ethiopia. African Journal of
Business Management, 9(2), 59-66.
60. Green for Growth Fund (2016), About the fund, truy cập tại địa chỉ
http://www.ggf.lu/about-green-for-growth-fund/, ngày 16/1/2018.
61. Greenley G.E., Foxall G.R., (1997), “Multiple stakeholder orientation in UK
companies and the implications for company performance , Journal of
Management Studies 34, 259–84.
62. Global Reporting Initiative (2002), Sustainability reporting guidelines.
www.globalreporting.org.
63. Hempel G. H., Simon D. G., Coleman A. B., (1994), Bank management text and
cases, Wiley.
64. Hussain M., Gunasekaran A., Islam M., (2002), “Implications of Non-Financial
Performance Measures in Finnish Banks , Managerial Auditing Journal 17(8),
2002, pp.452 – 463.
65. Hu, V. I., & Scholtens, B. (2014). Corporate social responsibility policies of
commercial banks in developing countries. Sustainable Development, 22(4), 276-
288.
66. Indian Banks Association. (2014,). Green Banking Innovations; Indian Banks'
Association. Retrieved from The Indian Banker:
http://www.theindianbanker.co.in/html/sto_5.htm.
169
67. International Monetary Fund Staff. (2006), Financial Soundness Indicators:
Compilation Guide. International Monetary Fund.
68. Imeson, M. and Sim, A. (2013) Sustainable Banking: Why helping communities
and saving the planet is good for business, SAS Institute Inc. World Headquarters,
Retrieved from http://www.sas.com/resources/whitepaper/wp_24356.pdf.
69. AB Ishaq, A Karim, A Zaheer, S Ahmed (2016) Evaluating Performance of
Commercial Banks in Pakistan: “An Application of Camel Model . Journal of
Business & Financial Affairs.
70. IFC (2012), IFC Performance Standards on Environmental and Social
Sustainability.
71. ISO 26000, (2010) Guidance on social responsibility. INTERNATIONAL
STANDARD .
72. Jeucken, M. (2001), Sustainable Finance and Banking The Financial Sector and
the Future of the Planet. Routledge.
73. KfW (2014), Green Bond Reporting, truy cập tại địa
chỉ https://www.kfw.de/KfW-Group/Investor-Relations/U.S.-investors/U.S.-
Reporting/Reporting-Management-of-Proceeds/2014/, ngày 16/1/2018.
74. KfW (2015), Green Bond Reporting, truy cập tại địa chỉ www.kfw.de/KfW-
Group/Investor-Relations/U.S.-investors/U.S.-Reporting/Reporting-Management-
of-Proceeds/2015/, ngày 16/1/2018.
75. KfW, (2016), Green Bond Reporting, truy cập tại địa
chỉ https://www.kfw.de/KfW-Group/Investor-Relations/U.S.-investors/, ngày
16/1/2018.
76. KfW (2017), Green Bond Reporting, truy cập tại địa chỉ
www.kfw.de/PDF/Investor-Relations/Pdf-Dokumente-Investor-Relations/Green-
Bond-Presentation-US-Filing.pdf, ngày 16/1/2018.
77. KPMG, 2018 Sri Lanka Banking Sector: Status quo as of June 2018.
http://www.taprobane.lk/controlpad/images/gallery_images/16.10.2018.pdf
Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
78. Knoepfel, I. (2001), Dow Jones Sustainability Group Index: a global benchmark
for corporate sustainability. Corporate Environmental Strategy,8(1), 6-15.
170
79. Milligan, J. (2002). Guess who’s rating your bank. ABA Banking Journal, 94
(10), 68-76.
80. Mishra D. K., Green Strategies: Response of Indian Banks to Climate Change.
The Ecoscan, Special Issue, 3: 345-348 (2013)
81. Moneva, J. M., Archel, P., & Correa, C. (2006). GRI and the camouflaging of
corporate unsustainability. In Accounting forum (Vol. 30, No. 2, pp. 121-137).
Elsevier.
82. Moody’s investors service (2014), Proposed Bank Rating Methodology.
83. Nguyen, D.L., 2014. A brief overview on assessments of wind energy resource
potential in Vietnam. J Fundam Renewable Energy Appl, 4(132), p.2.
84. Nurazi, Ridwan & Evans, Michael (2005), An Indonesian Study of the Use of
CAMEL(S) Ratios as Predictors of Bank Failure, Journal of Economic and Social
Policy, vol. 10, no. 1, pp. 1-23.
85. Nyarko-Baasi, M. (2018). Effects of Non-Performing Loans on the Profitability
of Commercial Banks-A Case of some Selected Banks on the Ghana Stock
Exchange. Global Journal of Management And Business Research.
86. Lalon, R. M. (2015), Green banking: Going green. International Journal of
Economics, Finance and Management Sciences, 3(1), 34-42.
87. Lee J., Marlowe J., (2003), “How consumers choose a financial institution:
Decision making criteria and heuristics , International Journal of Bank Marketing
21(2), 53–71.
88. OECD (2002), Sustainable Development Strategies: A Resource Book. London:
Earthscan Publication Ltd.
89. Olweny, T & Shipho, TM 2011, Effects of Banking Sectoral Factors on the
Profitability of Commercial Banks in Kenya, Economics and Finance Review, vol.
1, no. 5, pp. 1-30.
90. Rebai, S. (2014). New Banking Performance Evaluation Approach: Sustainable
Finance and Sustainable Banking Based (Doctoral dissertation, PhD dissertation.
Higher Institute of Management, University of Tunis, Tunisia).
171
91. Rebai, S., Azaiez, M. N., & Saidane, D. (2016). A multi-attribute utility model
for generating a sustainability index in the banking sector. Journal of Cleaner
Production.
92. Rozzani, N., & Rahman, R. A. (2013). Camels and performance evaluation of
banks in Malaysia: conventional versus Islamic. Journal of Islamic Finance and
Business Research, 2(1), 36-45
93. Sandhya. Ch. V. L (2014), Camel Framework in Banks - Indian Scenario.
Management, Volume : 4 Issue : 6 June 2014 ISSN - 2249-555X. Management
94. Sadowski, M., Whitaker, K., Buckingham, F., (2010). Rate the Raters: Phase
Two Taking Inventory of the Ratings Universe. SustainAbility, London, UK.
95. Saha, A., & Ravisankar, T. S. (2000), Rating of Indian commercial banks: a
DEA approach. European Journal of Operational Research, 124(1), 187-203.
96. Sahitya, U., & Lalwani, V. (2014). Sustainability in Indian Banking
Industry. IRACST, International Journal of Commerce, Business Management
(IJCBM), ISSN, 2319-2828.
97. Saltzman, S.B., & Salinger, D. (1998). The ACCION Camel: Technical note.
ACCION International, Microenterprise Best practices, Development alternative
Inc. Woodmont Avenue Bethesda, USA. 1-106.
98. Searcy C., Elkhawas D. (2012), Corporate sustainability ratings: an
investigation into how corporations use the Dow Jones Sustainability Index.
Journal of Cleaner Production, 35, 79-92.
99. SBN (2018), “ oba progress report”, International Finance Corporation, as
the Secretariat of the Sustainable Banking Network (SBN).
100. Schäfer, H. (2017), “Green Finance and the German banking system .
101. Searcy, C., & Elkhawas, D. (2012). Corporate sustainability ratings: an
investigation into how corporations use the Dow Jones Sustainability Index.
Journal of Cleaner Production, 35, 79-92.
102. Sheeba. J (2017). A study on the impact of credit risk on the profitability of
state bank of india. ISSN: 2395-1664 (online) ictact journal on management studies,
may 2017, volume: 03, issue: 02.
172
103. Soteriou A. C., Zenios S. A., (1999), “Using DEA for Costing Bank products ,
European Journal of Operational Research 114(2), 234–248.
104. The equator principles (2013), A financial industry benchmark for determining,
sessing and managing environmental and social risk in projects.
105. The Global Alliance for Banking on Values (2016), Annual Report.
106. TOM, K.A., (2012) Effects of CAMEL Variables on Bank Efficiency: A Panel
Analysis of Kenyan Commercial Banks (Doctoral dissertation, A Thesis submitted
in Partial Fulfilment of Nairobi University for the Degree of Masters of Business
Administration, Nairobi).
107. UN Global Compact, The Ten Principles of the UN Global Compact,
https://www.unglobalcompact.org/what-is-gc/mission/principles.
108. United Nations Global Compact and Accenture (2010) A New Era of
Sustainability.
109. United Nations Environment Programme (2016), The United Kingdom: Global
Hub, Local Dynamics.
110. Volker Bromund (2014), Proposition for a Definition of Sustainable Finance
in Indonesia.
111. Vikas.N & Nitin.N & Ankit.G (2014). “Green Banking Practices – A Review ,
International Journal of Research in Business Management (IMPACT: IJRBM)
ISSN(E): 2321-886X; ISSN(P): 2347-4572 Vol. 2, Issue 4, Apr 2014, 45-62.
112. Vijayakumar (2012), Evaluating Performance of Banks through Camel Model-
A Case Study of State Bank of India and Its Associates, International
Interdisciplinary Research Journal, ISSN2249-9598, Volume-II, Issue-VI, Nov-
Dec 2012.
113. WCED (World Commission on Environment and Development), 1987. Our
Common Future, Oxford University Press, Oxford.
114. Weber, O. (2016). The sustainability performance of Chinese Banks:
institutional impact.
115. Willis, A. (2003). The role of the global reporting initiative's sustainability
reporting guidelines in the social screening of investments. Journal of Business
Ethics, 43(3), 233-237.
173
116. WWF (2017), “sustainab e banking in ASEAN: addressing asean’s forests,
andscapes, c imate, water, societies”. World Wide Fund for Nature, Gland,
Switzerland.
C. Trang Web
117. Ngân hàng thế giới,
https://data.worldbank.org/indicator/FB.CBK.BRCH.P5?locations=VN&view=char
t
https://data.worldbank.org/indicator/FB.BNK.CAPA.ZS?locations=1W-
VN&view=chart
https://data.worldbank.org/indicator/FB.AST.NPER.ZS?locations=VN-
1W&view=chart
118. Ngân hàng nhà nước
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/bctn?_afrLoop=133711
96928483407#%40%3F_afrLoop%3D13371196928483407%26centerWidth%3D8
0%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter
%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dpcnp12mys_115
I
PHỤ ỤC
Phụ lục 1
A- PHIẾU KHẢO S T
Về đánh giá phát triển ền vững ngân hàng thƣơng mại
Kính chào các Anh/Chị, tôi là Bùi Khắc Hoài Phương giảng viên khoa Kinh tế - Du
lịch, Trường Đại học Quảng Bình. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về phát triển bền vững
các ngân hàng thương mại Việt Nam, đây là một phần trong luận án nghiên cứu sinh tại
Học viện ngân hàng Hà Nội của tôi. Tôi rất mong muốn và chân thành cảm ơn khi nhận
được các câu trả lời đầy đủ, trung thực của Anh/Chị. Xin lưu ý tất cả các thông tin từ phiếu
khảo sát sẽ được gộp chung để đánh giá tổng thể để thống kê và xử lý số liệu, toàn bộ
thông tin của từng ngân hàng sẽ được bảo mật.
I. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu dƣới đây của quý vị, với 5
mức độ đƣợc quy ƣớc nhƣ sau:
1- Hoàn toàn kh ng đồng ý 2- Kh ng đồng ý một phần
3- Đồng ý 4- Đồng ý cao
5- Đồng ý rất cao
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1. Quan điểm về Ngân hàng bền vững bao gồm các nội dung sau: - Là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh - Hoạt động của ngân hàng đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan - Ngân hàng có tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động - Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động - Đóng góp vào sự phát triển ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính 2. Mục tiêu cam kết phát triển bền vững của ngân hàng chúng tôi nhằm: - Đáp ứng yêu cầu của các cơ quản lý nhà nước - Lợi ích về danh tiếng - Lợi ích hoạt động - Giảm chi phí - Đổi mới quy trình sản phẩm - Tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng 3. Những vấn đề ƣu tiên trong quá trình phát triển ền vững - Sản phẩm thân thiện với môi trường - Năng lượng sạch và năng lượng tái tạo - Hiệu quả năng lượng - Quyền con người và lao động - Quản lý chất thải - Các tòa nhà xanh - Biến đổi khí hậu - Sức khỏe - Tạo việc làm - Chuỗi cung ứng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
II
- Phá rừng - Nghèo đói - Chống tham nhũng - Khác 4. Cần hỗ trợ thêm để phát triển ền vững trong tƣơng lai: - Tham gia liên kết với các tổ chức quốc tế - Hỗ trợ từ các cơ quan quản lý - Hỗ trợ từ cấp điều hành - Khác 5. ự kiến mức độ tham gia phát triển ngân hàng ền vững trong vòng 5 năm tới - Ngân hàng bền vững kết hợp với kinh doanh truyền thống (hoạt động có trách nhiệm với môi trường và xã hội ) - Ngân hàng bền vững chuyên biệt (trên 80% khoản vốn đầu tư vào tài chính bền vững ) 6. Những thách thức chủ yếu khi thực hiện phát triển bền vững tại ngân hàng chúng tôi: - Giới hạn về nguồn vốn - Cạnh tranh với phương thức kinh doanh truyền thống trong nội bộ ngân hàng - Khung quản lý rủi ro môi trường và xã hội chưa hoàn thiện - Thiếu bộ tiêu chuẩn để đánh giá rủi ro E&S - Thiếu thông tin về vấn đề E&S - Giới hạn về nguồn nhân lực - Thiếu sự hỗ trợ về các chính sách ưu đãi và hỗ trợ phát triển bền vững của chính phủ - Thiếu sự ủng hộ của quản lý cấp cao - Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan 7. Những thuận lợi khi thực hiện phát triển bền vững tại ngân hàng chúng tôi:
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
- Tạo ra các sản phẩm tài chính và dịch vụ mới nhằm tận dụng các cơ hội trong lĩnh vực phát triển bền vững - Tạo ra lợi nhuận trực tiếp: gia tăng các khách hàng mới và thị trường mới - Trong ngắn hạn và trung hạn: nâng cao hiệu quả tài chính và phi tài chính trong việc đáp ứng các mục tiêu kinh doanh - Tăng tương tác với các bên liên quan: tăng cường sự tham gia PTBV về môi trường và xã hội trong nội bộ, trong tổ chức, khách hàng, và các tổ chức khác
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
- Về dài hạn: tăng cường giá trị thương hiệu, từ đó tạo ra lợi thế thương mại, xây dựng cơ sở của người tiêu dùng và thị phần và tăng lợi nhuận - Đóng góp vào thực hiện chiến lược phát triển kinh tế bền vững của Chính phủ Việt Nam - Được hưởng các ưu đãi của ngân hàng nhà nước và chính phủ - Được sự ưu đãi và đánh giá cao của các tổ chức quốc tế, từ đó thu hút các đối tác tài chính 8. Ngân hàng ch ng t i thực hiện các giải pháp phát triển ền vững: - Thực hiện các biện pháp sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên trong nội bộ ngân hàng mình - Kết hợp rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
khách hàng - Nâng cao nhận thức về môi trường và năng lượng cho nhân viên - Khởi tạo quản lý môi trường trong hoạt động của ngân hàng - Lựa chọn và trang bị khóa huấn luyện cho nhân viên về vấn đề môi và năng lượng - Thực hiện các biện pháp truyền thông nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin về môi trường liên quan - Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường - Đánh giá và giám sát rủi ro môi trường các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
III
- Lọc và loại bỏ các đề nghị vay vốn có hại cho môi trường - Khuyến khích khách hàng giảm những tác động bất lợi đến môi trường trong hoạt động kinh doanh của họ. - Cung cấp các sản phẩm tài chính xanh và tín dụng xanh - Có các giải pháp cụ thể hỗ trợ các khách hàng đầu tư vào cải thiện môi trường và công nghệ sạch - Giám sát việc tuân thủ về vẫn đề môi trường, xã hội của dự án vay vốn - Các biện pháp xử lý khi khách hàng không tuân thủ các vấn đề về môi trường và xã hội II. Nhận định về ngân hàng:
1. Số lượng các sáng kiến về môi trường và xã hội được thực hiện trong ba năm qua
Lớn hơn 10 Trên 5 đến 10
Trên 1 đến 5
Không thực hiện
2. Mức độ tích hợp ngân hàng bền vững vào chiến lược kinh doanh tổng thể
Tích hợp hoàn toàn Tích hợp một phần Không tích hợp Không biết
3.Số lượng khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong 3 năm
qua
Lớn hơn 10 Trên 5 đến 10
Trên 1 đến 5
Không thực hiện
4. Tiêu chuẩn bền vững quốc tế (ISO, UN Global Compact, EP, GRI, DJSI, khác) được áp dụng
trong hoạt động của ngân hàng:
Có áp dụng Không áp dụng
5. Những loại lợi ích có được khi thực hiện phát triển bền vững
Lợi ích tài chính Lợi ích phi tài chính Cả lợi ích tài chính và phi tài chính
6. Tăng trưởng hoạt động kinh doanh do thực hiện bền vững
Giá trị thương hiệu được cải thiện
Giảm chi phí
Cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới Phân khúc khách hàng mới
Phát triển thị trường mới Tăng các nhà đầu tư Gắn kết với người lao động
II. Một số thông tin về bản thân
3.1 Ngân hàng quý vị đang làm việc…………………………………………………
3.2 Chức vụ…………………………………………………………………………..
3.3 Giới tính: Nam Nữ
3.4 Độ tuổi: Dưới 30 Từ 30 – 40 Từ 41 – 50 Từ 51 – 60 Trên 60
3.5 Trình độ chuyên môn : Đại học Sau đại học
3.6 Số năm làm việc: Dưới 5 5-10 ≥ 10
3.7 Số năm quản lý: Dưới 5 5-10 ≥ 10
IV
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QU VỊ ĐÃ CỘNG TÁC!
V
- M TẢ PHƢƠNG N KHẢO S T VÀ Đ NH GI KẾT QUẢ
KHẢO S T
1. Mục tiêu khảo sát: luận án khảo sát các nhà quản lý, lãnh đạo các NHTM nhằm
làm rõ về quan điểm, mục đích cam kết phát triển bền vững ngân hàng thương mại.
Đánh giá những thách thức và những điều kiện thuận lơi khi thực hiện chiến lược
phát triển bền vững. Khảo sát chính sách về môi trường và cách vận hành hệ thống
quản lý rủi ro môi trường trong hoạt ngân hàng, nhằm đánh giá mức độ phát triển
bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
2. Mẫu khảo sát:
hảo sát kiến chu ên gia về phát triển bền vững ngân hàng thương
mại
Tham khảo ý kiến chuyên gia về quan điểm phát triển bền vững ngân hàng
thương mại và đề xuất các giá trị cốt lõi của ngân hàng bền vững gồm:
- Là ngân hàng có sự phát triển ổn định và lành mạnh
- Hoạt động của ngân hàng đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan
- Ngân hàng có tích hợp vấn đề môi trường trong hoạt động
- Ngân hàng có tích hợp vấn đề xã hội trong hoạt động
- Đóng góp vào sự phát triển ổn định và lành mạnh của hệ thống tài chính
hảo sát mức độ đồng tình với các phát biểu về ngân hàng bền vững đối
với các nhà quản l ngân hàng
Luận án khảo sát 250 nhà quản lý tại 22 NHTMCP, lãnh đạo của các NHTM
từ cấp phó điểm giao dịch trở lên được chọn mẫu để đánh giá tính bền vững của hệ
thống ngân hàng thương mại, đây là những người tham gia lập chính sách, chiến
lược và tổ chức thực hiện phát triển bền vững của ngân hàng.
Mô tả mẫu khảo sát
Chức danh Số lƣợng
Tỷ lệ số năm làm việc Trên 5 năm Dưới 5 năm
75% 71,43% 25% 28,57%
Ban giám đốc Trưởng phòng Hội sở Phó phòng Hội sở Trưởng phòng chi nhánh 4 28 39 41 79,49% 73,17% 20,51% 26,83%
VI
Phó phòng chi nhánh Phó điểm giao dịch Trưởng điểm giao dịch 36 57 45 80,56% 68,42% 64,44% 19,44% 31,58% 35,56%
3. Cách t nh toán kết quả khảo sát:
5 mức độ đồng ý với các phát biểu về tính bền vững của NHTM được quy ước như
sau: 1- Hoàn toàn kh ng đồng ý 2- Kh ng đồng ý một phần
3- Đồng ý 4- Đồng ý cao
5- Đồng ý rất cao
Tổng số phiếu phát ra và khảo sát bằng gặp mặt trực tiếp là 265 phiếu, số
phiếu trả lời đầy đủ và hợp lệ các câu hỏi thu về là 250 phiếu. Kết quả được tính
toán là mức trung bình của mỗi phát biểu, nếu bằng hoặc lớn hơn 3 thì mức độ được
đánh giá là từ đồng ý đến đồng ý rất cao, kết quả nhỏ hơn 3 được đánh giá là không
đồng ý đến chỉ đồng ý một phần đối với phát biểu đó.
VII
Phụ lục 2
Các nguyên tắc phát triển bền vững một tổ chức
Hiện nay có một số các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế liên quan đến phát
triển bền vững một tổ chức nói chung và riêng cho các công ty, tổ chức tài chính.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn, nguyên tắc này là hoàn toàn tự nguyện, tùy vào chiến
lược của mình, các tổ chức sẽ lựa chọn thực hiện theo một trong các tiêu chuẩn này
với mong muốn nâng cao giá trị thương hiệu, tạo sự gắn kết với khách hàng, phát
triển các sản phẩm…
I- Tiêu chuẩn hiệu suất của IFC (International Finance corporation):
IFC xây dựng các tiêu chuẩn về ngân hàng bền vững với sự đóng góp nhằm
mục đích: hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, nông nghiệp bền vững, các tòa
nhà xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu. IFC đánh giá các loại dự án có tác động
tích cực đến môi trường bao gồm: năng lượng tái tạo (RE) năng lượng điện, nhiệt từ
nhiều nguồn khác nhau; hiệu suất về năng lượng (EE); dự án nông nghiệp, lâm
nghiệp và sử dụng đất (AFOLU); quản lý chất thải; dự án giảm nhẹ cacbon và các
dự án khác giảm nhẹ tác động đến môi trường.
Kể từ đầu năm 2012, danh sách Tiêu chuẩn Hiệu suất của IFC về Môi trường
và Tính bền vững xã hội đã được áp dụng, bao gồm (IFC, 2012):
Têu chuẩn Các nội dung
Đánh giá và quản lý rủi ro môi trường và xã hội Điều kiện lao động và làm việc Sử dụng hiệu quả tài nguyên và ngăn ngừa ô nhiễm Sức khỏe, an toàn và an ninh cộng đồng 1 2 3 4
5 6 Sở hữu đất đai và tái định cư bắt buộc Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nguồn: IFC Performance Standards
Người dân bản địa Di sản văn hóa 7 8
II- Các nguyên tắc ích đạo (Equator Principles- FP)
Các nguyên tắc xích đạo là một bộ tiêu chuẩn tự nguyện để xác định, đánh giá
và quản lý các rủi ro môi trường và xã hội trong việc tài trợ dự án. Đây được xem là
các “tiêu chuẩn vàng đối với các dự án tài chính bền vững. Các nguyên tắc được
VIII
xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn thực hiện của IFC về tính bền vững xã hội và môi
trường. Ngày nay các tổ chức tài chính trên thế giới sử dụng nguyên tắc xích đạo
một cách tự nguyện và độc lập, không có một sự ràng buộc nào đối với IFC. Các
nguyên tắc này bao gồm (The Equator Principles, 2013):
- Nguyên tắc 1, xem xét và phân loại dự án: phân loại dự án dựa trên mức độ
rủi ro và tác động tiềm ẩn đến môi trường và xã hội. Các dự án được chia thành 3
loại, Loại A- các dự án có tiềm năng gây nguy hại đến môi trường và xã hội và
/hoặc có tác động đa dạng, không thể đảo ngược hoặc chưa từng có; Loại B - các dự
án tiềm ẩn những rủi ro môi trường và xã hội và /hoặc tác động ít về mặt số lượng,
nói chung là cụ thể tại từng địa điểm, có thể đảo ngược và dễ dàng giải quyết thông
qua các biện pháp giảm nhẹ; Loại C - Các dự án có rủi ro môi trường và xã hội tối
thiểu hoặc không có tác động tiêu cực.
- Nguyên tắc 2, đánh giá môi trường và xã hội: đối với tất cả các dự án loại A
và loại B, EPFI (định chế tài chính tham gia nguyên tắc xích đạo) sẽ yêu cầu khách
hàng tiến hành một quá trình đánh giá tác động đến môi trường và xã hội, đề xuất
các biện pháp để giảm thiểu, giảm nhẹ và bù đắp các tác động bất lợi phù hợp với
tính chất và quy mô của dự án đề xuất.
- Nguyên tắc 3, các tiêu chuẩn môi trường và xã hội thích hợp: quá trình đánh
giá trước hết cần đề cập đến việc tuân thủ luật pháp, các quy định và giấy phép của
nước sở tại có liên quan đến các vấn đề môi trường và xã hội.
- Nguyên tắc 4, hệ thống quản lý môi trường và xã hội và kế hoạch hành động.
tất cả các dự án loại A và loại B, EPFI sẽ yêu cầu khách hàng phát triển hoặc duy trì
Hệ thống Quản lý Môi trường và Xã hội (ESMS). Kế hoạch Quản lý Môi trường và
Xã hội (ESMP) sẽ được chuẩn bị bởi khách hàng để giải quyết các vấn đề được nêu
ra trong quá trình đánh giá và đưa ra các hành động cần thiết để tuân thủ các tiêu
chuẩn áp dụng.
- Nguyên tắc 5, cam kết của các bên liên quan: tất cả các dự án thuộc loại A và
loại B, EPFI sẽ yêu cầu khách hàng chứng minh được sự tham gia của các bên liên
quan bao gồm các cộng đồng bị ảnh hưởng và các bên có liên quan khác. Để tạo
thuận lợi cho sự tham gia của các bên liên quan, khách hàng sẽ công bố rủi ro và tác
IX
động của dự án, lập tài liệu đánh giá thích hợp cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và
các bên liên quan khác bằng tiếng địa phương và phù hợp với văn hoá bản địa.
- Nguyên tắc 6, giải quyết khiếu nại
- Nguyên tắc 7, đánh giá độc lập: tất cả các dự án loại A và một số dự án loại
B, nhà tư vấn về môi trường và xã hội độc lập, không liên quan trực tiếp tới khách
hàng, sẽ tiến hành đánh giá độc lập về hồ sơ của khách hàng bao gồm các tác động
đến môi trường và xã hội của dự án và hồ sơ quy trình cam kết của các bên liên
quan trong việc đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xích đạo.
- Nguyên tắc 8, các giao ước: đối với tất cả các dự án, khách hàng sẽ ký giao
ước nhằm tuân thủ tất cả các luật, quy định và giấy phép về môi trường và xã hội
của nước sở tại về mọi mặt.
- Nguyên tắc 9, giám sát và báo cáo độc lập
- Nguyên tắc 10, báo cáo và tính minh bạch.
III- Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc (UN Global Compact):
Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc là sáng kiến của Liên hợp quốc nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp trên toàn thế giới thông qua các chính sách bền
vững và có trách nhiệm với xã hội và báo cáo về việc thực hiện.(UN Global
Compact). Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hiệp Quốc là một khuôn khổ dựa trên
nguyên tắc cho các công ty, nêu rõ 10 nguyên tắc trong các lĩnh vực nhân quyền,
lao động, môi trường và chống tham nhũng.
- Nhân quyền, gồm hai nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1, các công ty cần hỗ trợ và tôn trọng, bảo vệ quyền con người
được quốc tế công bố.
+ Nguyên tắc 2, các công ty đảm bảo rằng họ không đồng lõa trong việc lạm
dụng nhân quyền.
- Lao động, gồm bốn nguyên tắc:
+ Nguyên tắc 3, các công ty nên tôn trọng quyền tự do đoàn thể và công nhận
quyền thương lượng tập thể.
+ Nguyên tắc 4, loại bỏ tất cả các hình thức lao ép buộc và bắt buộc.
+ Nguyên tắc 5, xóa bỏ lao động trẻ em.
+ Nguyên tắc 6, xoá bỏ sự phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp.
X
- Môi trường, gồm 3 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc 7, các công ty nên hỗ trợ tiếp cận cách phòng ngừa các thách
thức về môi trường.
+ Nguyên tắc 8, thực hiện các sáng kiến để thúc đẩy trách nhiệm với môi
trường.
+ Nguyên tắc 9, khuyến khích và phát triển các công nghệ thân thiện với môi
trường.
- Chống tham nhũng:
+ Nguyên tắc 10, các công ty nên chống tham nhũng dưới mọi hình thức, bao
gồm tống tiền và hối lộ.
IV- Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for
Standardization – ISO):
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phát triển một tài liệu gọi tắt là ISO
26000, trong đó có 7 nguyên tắc về trách nhiệm xã hội được tích hợp đối với các tổ
chức hướng đến kinh doanh bền vững, bao gồm: trách nhiệm giải trình, tính minh
bạch, hành vi đạo đức, tôn trọng lợi ích của các bên liên quan, tôn trọng các quy
định pháp luật, tôn trọng các chuẩn mực quốc tế và tôn trọng các quyền con người.
(ISO 26000:2010).
- Nguyên tắc trách nhiệm giải trình: một tổ chức nên chịu trách nhiệm cho các
tác động của nó đối với xã hội, nền kinh tế và môi trường. Trách nhiệm đối với các
tác động tổng thể của các quyết định và hoạt động kinh doanh của tổ chức đối với
xã hội và môi trường và bao gồm trách nhiệm giải trình cho những người bị ảnh
hưởng bởi các quyết định và hoạt động của mình, cũng như cho xã hội nói chung.
Bao gồm việc chấp nhận chịu trách nhiệm do các hành vi sai trái đã xảy ra của công
ty và đưa ra các biện pháp thích hợp để khắc phục các sai phạm và hành động để
ngăn chặn nó lặp đi lặp lại.
- Tính minh bạch: một tổ chức cần phải minh bạch trong các quyết định và các
hoạt động của mình mà có ảnh hưởng đến xã hội và môi trường. Một tổ chức cần
phải trình bày một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ một cách hợp lý các chính sách,
quyết định và các hoạt động của mình bao gồm cả sự hiểu biết và các tác động của
họ đối với xã hội và môi trường.
XI
- ành vi đạo đức: hành vi của một tổ chức phải dựa trên các giá trị của sự
trung thực, công bằng và liêm chính. Những giá trị này bao hàm một mối quan tâm
cho người, động vật, môi trường và cam kết giải quyết các tác động của các hoạt
động và quyết định của mình về lợi ích các bên liên quan.
- Tôn trọng lợi ích của các bên liên quan: một tổ chức nên tôn trọng, xem xét
và đáp ứng lợi ích của các bên liên quan của mình.
- Tôn trọng các quy định pháp luật: một tổ chức cần chấp nhận rằng tôn trọng
các nguyên tắc của luật pháp là bắt buộc.
- Tôn trọng các chuẩn mực quốc tế: một tổ chức nên tôn trọng các chuẩn mực
quốc tế về ứng xử, trong khi tôn trọng các nguyên tắc của pháp luật. Nguyên tắc này
nhấn mạnh trong trường hợp pháp luật không cung cấp đầy đủ sự hướng dẫn các
biện pháp bảo vệ môi trường, xã hội, một tổ chức cần phải phấn đấu để tôn trọng,
như là mức tối thiểu, tiêu chuẩn quốc tế về hành vi ứng xử. Ở những nước mà sự thi
hành pháp luật có mâu thuẫn với tiêu chuẩn quốc tế về cách ứng xử, một tổ chức
nên cố gắng tôn trọng các chuẩn mực đó đến mức lớn nhất có thể.
- Tôn trọng các quyền con ngư i: một tổ chức phải tôn trọng nhân quyền và
công nhận cả tầm quan trọng của họ.