BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- - - - -    - - - - -

HUỲNH HỒNG NGỌC

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP

PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ

VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- - - - -    - - - - -

HUỲNH HỒNG NGỌC

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP

PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ

VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Giáo dục học

Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa bọc:

1. TS. Nguyễn Thành Ngọc

2. PGS.TS Trịnh Trung Hiếu

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số

liệu tổng hợp và các kết quả đánh giá nêu trong luận án là trung thực và chưa

từng được công bố ở trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả nghiên cứu

Huỳnh Hồng Ngọc

MỤC LỤC

Trang

TRANG BÌA

PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIẾU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5

1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................................... 5

1.1.1. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở: ........................... 5

1.1.2. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản: ......................... 5

1.1.3. Khái niệm về bài tập và hệ thống bài tập thể lực: ............................ 7

1.1.4. Xu thế sử dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực đối với vận

động viên Taekwondo: ................................................................................ 8

1.2. Một số đặc điểm cơ bản của môn Taekwondo ............................................. 10

1.2.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 10

1.2.2. Đặc điểm về thể lực của môn Taekwondo ...................................... 11

1.2.3. Đặc điểm về kỹ - chiến thuật của môn Taekwondo ...................... 16

1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý nữ 12 - 14 tuổi ....................................................... 21

1.3.1. Đặc điểm sinh lý nữ 12 - 14 tuổi .................................................... 21

1.3.2. Đặc điểm tâm lý nữ 12 - 14 tuổi ..................................................... 25

1.3.3. Đặc điểm thời kỳ dậy thì của nữ 12 – 14 tuổi ................................. 26

1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi .................... 31

1.5. Công tác đào tạo vận động viên Taekwondo của TP.HCM ......................... 34

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................................... 35

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............... 42

2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 42

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 42

2.1.2. Khách thể nghiên cứu: .................................................................... 42

2.1.3. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 42

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 43

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: .................................. 43

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: ................................................................ 43

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm: ..................................................... 43

2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ..................................................... 44

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: .............................................. 47

2.2.6. Phương pháp phân tích sinh cơ học: ............................................... 47

2.2.7. Phương pháp toán thống kê: ........................................................... 54

2.3. Tổ chức nghiên cứu: ..................................................................................... 57

2.3.1. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 57

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu và cơ quan phối hợp nghiên cứu: ................. 58

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................... 59

3.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 59

3.1.1. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí

Minh .......................................................................................................... 59

3.1.2.Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 86

3.2. Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho

nữ vận động viên Taekwondo 12-14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................... 92

3.2.1.Lựa chọn, hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ........... 92

3.2.2. Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể

lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành

phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 100

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ....... 107

3.3.1. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

thông qua các test sư phạm sau thực nghiệm .......................................... 107

3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực sau thực nghiệm .............. 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 127

KẾT LUẬN ............................................................................................. 127

KIẾN NGHỊ: ........................................................................................... 128

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Câu lạc bộ CLB

Huấn luyện thể thao HLTT

Huấn luyện viên HLV

Lượng vận động LVĐ

TLCM Thể lực chuyên môn

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Thể dục thể thao TDTT

Taekwondo TKD

Thực nghiệm TN

Thạc sĩ ThS

PGS.TS Phó giáo sư .Tiến sĩ

VĐV Vận động viên

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT

Độ Góc độ

Kg Kilôgam

Kgms Kilôgam Mili giây

m Mét

m/s Mét/giây

ms Mili giây

s Giây

o/s Độ/giây

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG TÊN BẢNG TRANG

1.1 Các yêu cầu thể lực ở một số môn võ thuật. 12

Hiệu quả các kỹ thuật của VĐV nam, nữ trong thi 1.2 17 đấu Taekwondo tại Olympic Athens

Tốc độ trung bình của các kĩ thuật Taekwondo (m/s) 1.3 36

Lực trung bình của các kĩ thuật Taekwondo 1.4 36

Giá trị trung bình sức bền ưa khí của VĐV 1.5 37 Taekwondo đỉnh cao Mỹ.

Giá trị trung bình sức bền ưa khí (ml/kg/phút) của 1.6 37 các đối tượng khác

So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test thể lực 3.1 68 chuyên môn

Độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn

3.2 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành 71

Phố Hồ Chí Minh

Kết quả kiểm tra các test thể lực chuyên môn của nữ 3.3 73 vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp. HCM

Bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận 3.4 73 động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp.HCM

Bảng điểm đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực chuyên

3.5 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 74

Thành Phố Hồ Chí Minh

3.6 75 Bảng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên No16.

Hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu của nữ 3.7 Sau 77 VĐV Taekwondo

Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực

3.8 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 81

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Tiêu chuẩn phân loại các thông số đánh giá thể lực

3.9 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – Sau 83

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí

Bảng điểm các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

3.10 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Sau 83

Phố Hồ Chí Minh

Bảng điểm xếp loại tổng hợp các thông số đánh giá

3.11 thể lực chuyên môn của nữ vận động viên 84

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh.

Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực chuyên

3.12 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 86

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tỷ lệ (%) phân loại thực trạng thể lực chuyên môn

3.13 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành 87

Phố Hồ Chí Minh.

Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực

3.14 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 88

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Tổng hợp tỷ lệ (%) thực trạng thể lực chuyên môn

3.15 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 89

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Kết quả phỏng vấn huấn luyện viên, chuyên gia,

3.16 trọng tài về lựa chọn hệ thống các bài tập huấn luyện Sau 96

thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn

3.17 luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên 102

Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp.HCM

3.18 Kế hoạch huấn luyện năm 2016 103

Tiến tình thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể

3.19 lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 Sau 104

– 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chuyên

3.20 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Sau 107

Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực

3.21 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – Sau 110

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá về thể

lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên 3.22 119 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau

thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực

3.23 chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo Sau 120

12 – 14 tuổi Tp.HCM sau thực nghiệm.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang

Đối tượng phỏng vấn lần 1 3.1 67

Đối tượng phỏng vấn lần 2 3.2 67

3.3 Tổng hợp đối tượng phỏng vấn lần 1 và lần 2 68

Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

3.4 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh qua 87

các test sư phạm.

Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

3.5 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh 89

bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực.

Tỷ lệ thành phần khách thể phỏng vấn lựa chọn bài tập

3.6 phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên 96

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chuyên

3.7 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 109

Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực

3.8 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 114

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s 3.9 116 (lần) sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s 3.10 117 (lần) sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 3.11 117 10s (lần) sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s 3.12 118 (lần) sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ 3.13 118 trong 10s (lần) sau thực nghiệm.

Nhịp tăng trưởng trung bình thể lực chuyên môn trên

3.14 từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 120

Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng trung bình các thông số đánh giá thể

lực chuyên môn của test Lướt đá vòng cầu chân trước 3.15 124 trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Nhịp tăng trưởng trung bình các thông số đánh giá thể

lực chuyên môn của test Đá chẻ chân trước trên từng 3.16 124 nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH TÊN HÌNH ẢNH Trang

Hình 2.1 Khu vực quay và vị trí đặt máy quay 48

Hình 2.2 Vật chuẩn 3D 49

Hình 2.3 Hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính 50

Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật Hình 2.4 51 đá chẻ

Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật Hình 2.5 52 đá vòng cầu

Hình 2.6 Hệ thống đo xung lực SMS 103 54

1

MỞ ĐẦU

Taekwondo có nguồn gốc từ Hàn Quốc do ông Choi-Hong-Hi sáng lập

từ sự kết hợp giữa hai môn Taekkyon và Karatedo. Liên đoàn Taekwondo thế

giới (WTF) có trụ sở đặt tại Seoul, đã chính thức được công nhận là cơ quan

quản lý môn thể thao này do Ủy ban Olympic quốc tế công nhận (1980).

Taekwondo là môn thể thao tiêu biểu trong đại hội thể thao Seoul Olympic 1988

và tại Olympic Sydney 2000 môn võ Taekwondo đã được Ủy ban Olympic

(IOC) đưa vào chương trình thi đấu chính thức.

Taekwondo du nhập vào Việt Nam những năm 60, đến năm 1968 đã có

khoảng 108.000 người tham gia tập luyện. Qua quá trình phát triển, tập luyện và

tham gia thi đấu đến nay, Taekwondo Việt Nam đã đạt được những thành tích vẻ

vang trên đấu trường khu vực và thế giới như: Nguyễn Thị Huyền Diệu đoạt

HCV (huy chương vàng) bốn kỳ SEA-Games (20-23); Trần Quang Hạ đoạt

HCV Asiad 12; Hồ Nhất Thống đoạt HCV Asiad 13 và đặc biệt là HCB (huy

chương bạc) tại Olympic Sydney 2000 của Trần Hiếu Ngân…

Tại Thành phố Hồ Chí Minh môn Taekwondo phát triển mạnh, với

nhiều đội mạnh và số lượng người tham gia tập luyện thường xuyên phát triển

rộng khắp 24 quận huyện. Ở Thành phố hệ thống đào tạo năng khiếu trọng điểm

quận/huyện, năng khiếu trọng điểm Thành phố, dự bị tập trung, dự tuyển Thành

phố. Thành tích của đội tuyển nữ Thành phố từ năm 2005 trở về trước luôn đứng

hàng đầu trên toàn quốc. Sau thời kỳ đỉnh cao thì một số VĐV không tham gia

thi đấu nữa, do lực lượng VĐV trẻ không thể thay thế kịp thời thế hệ trước nên

Thành phố Hồ Chí Minh đã đánh mất vị trí số một trên toàn quốc. Để

Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh lấy lại vị trí đã mất thì việc đào tạo lực

lượng VĐV Taekwondo trẻ kế cận có trình độ cao là việc làm quan trọng và cần

thiết.

2

Là một môn thi đối kháng trực tiếp, thời gian thi đấu cũng tương đối dài,

điều đó đòi hỏi vận động viên phải có một trình độ thể lực nhất định, có thể duy

trì suốt thời gian thi đấu và cả giải đấu. Các tố chất thể lực đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo dựng nền tảng vững chắc cho mỗi vận động viên, thể lực

được phát triển thì các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý tập luyện và thi đấu

cũng dần được nâng cao.

Trong huấn luyện Taekwondo ở nước ta đã có một số công trình nghiên

cứu về các mặt: thể lực, kỹ thuật, tâm lý và tuyển chọn VĐV như các tác giả:

Nguyễn Thy Ngọc nghiên cứu về một số thành phần của trình độ tập luyện ở

VĐV Taekwondo 14-16 tuổi; Vũ Xuân Thành nghiên cứu về hệ thống bài tập

phát triển sức mạnh tố độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam, tác giả Lê

Nguyệt Nga và cộng sự nghiên cứu về đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo,

Trương Ngọc Để và cộng sự nghiên cứu về vấn đề tuyển chọn VĐV Taekwondo

ở các tuyến, các tác giả trên đã nghiên cứu các bài tập phát triển các tố chất thể

lực, kỹ thuật, tâm lý cũng như các khả năng vận động cho các lứa tuổi khác

nhau. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về thể lực chuyên môn thì rất ít tác giả

nghiên cứu đến, đặc biệt đối tượng là các nữ VĐV ở lứa tuổi 12-14 tại TP.HCM

vẫn chưa ai đề cập đến.

Đặc thù của môn Taekwondo là môn thi đấu cá nhân có tính đối kháng

cao, mang tính biến hóa, đa dạng và tốc độ ra đòn chính xác, đòi hỏi mỗi vận

động viên phải có trình độ kỹ thuật, thể lực chuyên môn cơ bản vững chắc. Để

nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu của VĐV, cần phải nghiên cứu tổng hợp

nhiều vấn đề kết hợp giữa huấn luyện với khoa học công nghệ và y học thể thao.

Trong đó vấn đề đánh giá thể lực chuyên môn trong huấn luyện thi đấu là vấn đề

cấp thiết cần sớm được nghiên cứu. Từ đó lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát

triển thể lực chuyên môn trong tập luyện và thi đấu. Xuất phát từ những suy

nghĩ đó, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát

3

triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh”.

Mục đích nghiên cứu:

Luận án nghiên cứu với mục đích lựa chọn hệ thống bài tập huấn luyện

thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án đề ra 3 mục tiêu nghiên

cứu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn

cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá về thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo.

+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ

thống đo xung lực

- Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn được xây

dựng.

+ Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ

thống đo xung lực.

4

Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực

chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh.

- Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể lực

chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh.

Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.

- Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các

test sư phạm sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.

- Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ

3D và hệ thống đo xung lực sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.

Giả thuyết khoa học của luận án:

Thành tích thi đấu của đội tuyển Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh phụ

thuộc rất nhiều vào các nhân tố khác nhau, trong đó thể lực chuyên môn là một

trong những nhân tố khá quan trọng. Luận án đặt giải thuyết rằng, nếu lựa chọn

và ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn vào các buổi tập thì sẽ nâng

cao thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở:

Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở được hình thành và phát triển trên

nền tảng thể lực chung. Như vậy có thể nói rằng: huấn luyện thể lực chung là

nền tảng, còn việc lựa chọn biện pháp thích hợp lại mang những đặc trưng của

môn thể thao, là tiền đề hình thành các tố chất thể lực chuyên môn sau này. [8],

[9], [12], [29] Việc hình thành thể lực chuyên môn cơ sở của các môn thể thao

không chu kỳ tương đối khó khăn. Ở đây có hai cách lựa chọn:

Thứ nhất: Bằng cách lặp lại nhiều lần các hoạt động chính đặc trưng của

môn thể thao lựa chọn.

Thứ hai: Sự lặp lại nguyên vẹn các bài tập thi đấu của chính môn thể thao

đó.

Trong quá trình lựa chọn và thực hiện không đúng những bài tập hình

thành và phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cơ sở sẽ dẫn đến sự sai lầm

chuyên môn trong các cơ quan chức phận, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến việc

phát triển thành tích thể thao của vận động viên. Chính vì vậy, các bài tập được

lựa chọn làm phương tiện giáo dục thể lực chuyên môn cơ sở còn phải được

thực hiện với cường độ cao. Mặt khác, khối lượng thực hiện các bài tập để giáo

dục thể lực chuyên môn cở sở phải tính toán tới việc sử dụng khối lượng và

cường độ bài tập mang những nét đặc trưng của môn thể thao tương ứng phù

hợp.

1.1.2. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản:

Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản chính là việc nâng cao đến mức

cần thiết sự phát triển của các tố chất vận động và khả năng chức phận của các

cơ quan nội tạng, trước những đòi hỏi của môn thể thao lựa chọn. Sự phát triển

6

các tố chất vận động chuyên môn cơ bản phụ thuộc chủ yếu vào các bài tập đặc

thù của môn thể thao. Các bài tập đó được thực hiện trong những điều kiện giảm

nhẹ hoặc tăng cường thêm độ khó. Nguyên tắc chung trong lựa chọn các bài tập

nhằm giáo dục các tố chất thể lực chuyên môn cơ bản là các bài tập phải được

thực hiện với cường độ tương đương với thi đấu. Quá trình huấn luyện của vận

động viên kéo dài, thông thường từ một đến nhiều tháng, nghĩa là nó diễn ra

trong thời kỳ chuẩn bị và trong suốt thời kỳ thi đấu của mỗi chu kỳ huấn luyện.

Huấn luyện mỗi tố chất thể lực cần thiết phải tuân thủ những quy định

riêng với những phương pháp và biện pháp giáo dục riêng. Có thể nói: thành

tích thi đấu của vận động viên Taekwondo phụ thuộc rất nhiều vào thể lực

chuyên môn đặc biệt là sức nhanh và sức mạnh. Chính vì vậy, sự hình thành và

phát triển một cách đầy đủ các tố chất thể lực chuyên môn đặc biệt là sức nhanh

và sức mạnh là điều hết sức cần thiết.[38]

Vẫn có quan điểm cho rằng: Huấn luyện thể lực chuyên môn luôn phải

gắn liền với các hoạt động kỹ thuật. [2], [28] Điều này là đúng nhưng chưa đủ,

bởi việc giáo dục phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cho vận động viên

các môn thể thao trong đó có vận động viên Taekwondo, phải là một quá trình

huấn luyện toàn diện với các phương pháp đa dạng và nhiều phương tiện khác

nhau, có tính đến đặc thù của môn thể thao và có sự kết hợp đầy đủ các yếu tố

kỹ - chiến thuật của nó. Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các công trình nghiên

cứu cứu khoa học của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực lý luận về phương pháp

huấn luyện thể thao trong nước: [2], [28] Các nhà khoa học đều cho rằng: quá

trình huấn luyện thể lực cho vận động viên là hướng đến việc củng cố và nâng

cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan thông qua lượng vận động thể lực

(bài tập thể chất), như thế cũng đồng thời tác động đến quá trình phát triển các tố

chất vận động. Đây có thể coi là quan điểm có xu hướng sư phạm trong quá

trình giáo dục các tố chất vận động.[29]

7

Dưới góc độ Y sinh, PGS. TS. Lưu Quang Hiệp [12], PGS. Trịnh Hùng

Thanh [32] cho rằng: huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong huấn luyện

thể thao là nhằm hướng tới tạo nên những biến đổi thích nghi về mặt sinh học

(cấu trúc và chức năng) diễn ra trong cơ thể vận động viên dưới tác động của tập

luyện và được biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay thấp.

Dưới góc độ tâm lý PGS. Lê Văn Xem [49] cho rằng quá trình chuẩn bị

thể lực chung và chuyên môn cho vận động viên là quá trình giải quyết những

khó khăn liên quan đến việc thực hiện các hành động kỹ thuật, là sự phù hợp với

những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên.

[43], [46]

Từ các ý trên chứng tỏ: quá trình chuẩn bị thể lực chuyên môn của vận

động viên là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể chất)

lên vận động viên nhằm hình thành, phát triển khả năng vận động mà biểu hiện

là hoàn thiện các năng lực thể chất (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng

phối hợp động tác và độ dẻo), là ở việc nâng cao khả năng hoạt động của các cơ

quan chức phận tương ứng với năng lực vận động của vận động viên, phù hợp

với thực tiễn huấn luyện.

1.1.3. Khái niệm về bài tập và hệ thống bài tập thể lực:

Các phương tiện giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao được sử dụng

để tác động lên các đối tượng tập luyện nhằm đạt được mục đích của giáo dục

thể chất. Bài tập bao gồm: Các bài tập thân thể (còn gọi là các bài tập thể dục thể

thao), các động tác tự nhiên, môi trường, các yếu tố vệ sinh... Trong đó, các bài

tập thể thao được coi là phương tiện chủ yếu và chuyên biệt của giáo dục thể

chất [39].

Bài tập thể dục thể thao là những hoạt động chuyên biệt do con người

sáng tạo nên một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với qui luật phát triển thể

thao. Người ta sử dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ giảng dạy đáp ứng nhu

cầu nâng cao thể lực và phát triển tinh thần của con người [39].

8

Bài tập thể lực là bài tập được tạo thành từ những động tác cụ thể chuyên

dùng để phát triển thể chất, vui chơi, giải trí hoặc nâng cao trình độ thể thao

[13].

Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện

mọt mục đích xác định. Như vậy, hệ thống bài tập phát triển thể lực là tập hợp

các bài tập thể lực được sắp xếp theo một chương trình giảng dạy - Huấn luyện

nhằm phát triển thể lực cho đối tượng tập luyện.

1.1.4. Xu thế sử dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực đối với vận

động viên Taekwondo:

Trong huấn luyện thể thao, bài tập thể chất được sử dụng nhiều và đa

dạng. Nhưng sử dụng như thế nào, để nhằm phát triển tốt và nhanh chóng những

tố chất, cho phù hợp với tính chất chuyên môn riêng biệt của mỗi môn thể thao

để nâng cao hiệu quả của quá trình huấn luyện và trình độ thi đấu chuyên môn

cho VĐV, là một vấn đề cần được giải quyết.

Giai đoạn hụấn luyện ban đầu, đối với những vận động viên thường tập

trung huấn luyện thể lực toàn diện. Sự phát triển thể lực chung là có cơ sở cho

việc nâng cao thành tích thể thao. Nhưng ngay ở giai đoạn này, cũng cần phải sử

dụng một lượng vận động đáng kể để phát triển đồng thời các tố chất mang tính

đặc thù chuyên môn, làm tiền đề cơ bản về thể lực chuyên môn và làm cơ sở cho

việc nâng cao kỹ chiến thuật.

Để có định hướng phát triển các tố chất thể lực đặc thù cho chuyên môn,

thì việc lựa chọn những bài tập phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn

và điểm quan trọng là phải phù hợp với trình độ, lứa tuổi và đặc điểm tâm lý vận

động viên.

Bài tập thể lực cho VĐV Taekwondo là thực hiện các động tác cụ thể, để

tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao.

Bài tập cho VĐV Taekwondo bao gồm:

- Bài tập thể lực chung: Là quá trình sử dụng hợp lý các phương tiện giáo

9

dục thể chất (bài tập thể chất) để phát triển các tố chất vận động (sức nhanh, sức

mạnh, sức bền ...)

- Bài tập thể lực chuyên môn là quá trình tập luyện có và không có dụng

cụ, được tiến hành chặt chẽ với đặc điểm kỹ thuật chuyên môn của Taekwondo.

Huấn luyện Taekwondo không chỉ là một quá trình diễn ra trong từng giai

đoạn, từng năm mà còn diễn ra hàng ngày. Mỗi ngày, vận động viên không chỉ

thực hiện một bài tập mà phải sử dụng kết hợp nhiều bài tập. Trong từng thời kỳ

khác nhau, tính chất và yêu cầu bài tập cũng thay đổi và mang ý nghĩa khác

nhau.

Các bài tập phát triển thể lực chung nhằm chuẩn bị toàn diện cho vận

động viên, và là cơ sở cho việc phát triển thể lực chuyên môn. Trong các bài tập

huấn luyện thể lực chung, có thể có những bài tập trùng hợp hoặc không trùng

hợp với bài tập thể lực chuyên môn. Về lý thuyết, phạm vi này không có giới

hạn. Nhưng trong thực tế, nó lại bị giới hạn bởi sự hao phí thời gian, các điều

kiện dụng cụ, cơ sở tập luyện và các yếu tố khác.

Khi lựa chọn các bài tập huấn luyện thể lực chung cho vận động viên

Taekwondo, cần chú ý:

- Phải sử dụng các phương tiện giáo dục các tố chất thể lực một cách toàn

diện.

- Quá trình huấn luyện thể lực chung cho vận động viên phải phản ánh

được đặc điểm của các tố chất thể lực đặc thù trong Taekwondo. Các phương

tiện huấn luyện thể lực chung cần phải gắn chặt với yêu cầu về tố chất thể lực

chuyên môn.

Bài tập phát triển thể lực chung gián tiếp: Là các bài tập tác động trực tiếp

vào quá trình hoàn thiện các tố chất vận động.

Khi bố trí các bài tập phát triển thể lực chung cho vận động viên

Taekwondo, cần chú ý đảm bảo phát triển các năng lực thể chất, các kỹ năng, kỹ

xảo vận động hỗ trợ tích cực cho các kỹ thuật Taekwondo và thúc đẩy nhanh sự

10

hồi phục.

Bài tập thể lực chuyên môn là tổng hợp các yếu tố động tác thi đấu mang

những nét đặc trưng gần giống hoặc giống yêu cầu thi đấu. Ví dụ: các bài tập đá

bao tốc độ trong 10 giây, 30 giây, 60 giây, bài tập đá lămpơ kết hợp với di

chuyển tốc độ ...

Ưu thế của các bài tập phát triển thể lực chuyên môn là thông qua việc

thay đổi các đặc điểm của lượng vận động tập luyện so với đặc điểm của lượng

vận động thi đấu, sẽ tác động có trọng điểm vào từng năng lực riêng biệt.

Các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn bao gồm cả các cuộc kiểm tra

thi đấu tập, thi đấu nội bộ, thi đấu giao hữu ... Thông qua các cuộc thi đấu này

ngoài việc phát triển thể lực chuyên môn, còn giúp vận động viên được bồi

dưỡng có trọng điểm tới các năng lực cần thiết, có ảnh hưởng quyết định tới

thành tích thi đấu.

Khi lựa chọn, sắp xếp bố trí hệ thống các bài tập phát triển tố chất thể lực

trong quá trình huấn luyện, cần tuân thủ các nguyên tắc tăng dần lượng vận

động, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc lựa chọn, nguyên tắc phù hợp ... và căn

cứ vào đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ của VĐV.

1.2. Một số đặc điểm cơ bản của môn Taekwondo

1.2.1. Đặc điểm chung

Võ thuật Hàn Quốc có lịch sử lâu đời bắt đầu từ thời cổ đại. Taekwondo

là môn võ thuật của Hàn Quốc, bắt nguồn từ triều đại Hoguryo năm 37 trước

Công nguyên. Trong lịch sử của Triều Tiên (918-1932), Taekwondo lúc bấy giờ

gọi là Subakhi, được tập luyện không chỉ được xem như là một kỹ năng để tăng

cường sức khỏe mà nó còn được khuyến khích tập luyện như một môn võ thuật.

Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư mở : Taekwondo là môn thể thao của

quốc gia Triều Tiên và là loại hình võ đạo (Mudo) được tập luyện nhiều nhất của

nước này. Trong tiếng Triều Tiên, Tae có nghĩa là "đá bằng chân"; Kwon có

nghĩa là "đấm bằng tay"; Do có nghĩa là "con đường" hay "nghệ thuật" vì vậy,

11

Taekwondo có nghĩa là "Cách thức hay Nghệ thuật đấu võ bằng tay và chân".

[42]

Hiện nay Taekwondo có khoảng trên 50 triệu người tập luyện với hơn

200 quốc gia là thành viên của Liên đoàn Taekwondo Thế giới (WTF), được Ủy

ban Olympic Quốc tế (IOC) công nhận là môn thể thao thi đấu quốc tế tại Đại

hội thứ 83 năm 1980 và trở thành môn thi đấu chính thức tại Thế vận hội

Olympic từ năm 2000 đến nay.

Trong thi đấu Taekwondo sử dụng bàn chân, cẳng chân bằng những kỹ

thuật đá điêu luyện, mạnh mẽ, đồng thời sử dụng kỹ thuật đấm bằng tay để ghi

điểm. Để phân biệt hình thức thi đấu đặc thù của môn võ Taekwondo, các kỹ

thuật ghi điểm bằng chân được tính điểm cao hơn các kỹ thuật ghi điểm bằng tay

(đá vào phần thân người được tính 02 điểm; đá xoay người vào vùng thân người

được tính 03 điểm; đá vào phần đầu được tính 03 điểm; đá xoay người vào vùng

đầu được tính 04 điểm; đấm vào phần thân người được tính 01 điểm; nghiêm

cấm đấm vào vùng đầu đối phương) nên các kỹ thuật ghi điểm bằng tay ít được

quan tâm trong các chương trình huấn luyện nâng cao. Tuy nhiên, các kỹ thuật

đỡ, gạt bằng tay nhằm hạn chế hiệu quả của các kỹ thuật đá bằng chân, luôn

được các HLV đề cập thường xuyên trong huấn luyện và tại những thời điểm

quan trọng như: cuối hiệp đấu, cuối trận đấu hay thi đấu luật Bàn thắng vàng, thì

kỹ thuật đấm tay ghi điểm cũng được HLV lưu ý đưa vào chương trình huấn

luyện chiến thuật thi đấu.

1.2.2. Đặc điểm về thể lực của môn Taekwondo [15, tr10 - 16]

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000) “ tố chất thể lực là những

đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường

được chia thành 5 loại cở bản : sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối

hợp động tác và độ dẻo”. [39]

Co’chran S. (chuyên gia sức mạnh và thể lực, thành viên của hiệp hội

sức mạnh & thể lực quốc gia Mỹ – NSCA – chuyên nghiên cứu về các môn võ

12

thuật ) (2001) đã tổng kết các yêu cầu đặc thù của từng môn võ thuật riêng biệt

như sau : (bảng 1.1). [15], [16], [52]

Bảng 1.1 Các yêu cầu thể lực ở một số môn võ thuật.

Môn Sức bền ƣa khí

Linh hoạt Cao Trung bình Cao

Sức bền yếm khí Cao Cao Cao Thấp Cao

Sức mạnh Trung bình Cao Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Cao Trung bình Trung bình Trung bình Công suất (sức mạnh tốc độ) cao cao Cao Thấp Cao Cao

Taekwondo Cao Cao Cao Thấp Cao Cao Thấp Judo Karate Aikido Kung fu Muay Thai Jujitsu Thấp Trung bình Trung bình Trung bình

Qua đó có thể nhận định: ở từng môn võ thuật với các đặc thù thi đấu

khác biệt đều có những sự khác biệt về yêu cầu thể lực khác nhau. Trong đó

Taekwondo là môn có yêu cầu khá cao ở hầu hết các tố chất, năng lực vận động.

Vận động viên Taekwondo phải có năng lực tốt về sức bền ưa khí, sức bền yếm

khí, công suất ( sức mạnh tốc độ ) và linh hoạt.

Cochran cũng phân tích về các tố chất thể lực đặc trưng trong các môn

võ thuật như sau: [15], [16], [52]

1.2.2.1 Sức mạnh cơ ( muscular strength )

Sức mạnh cơ được định nghĩa đơn giản là độ lớn của lực do một hay

nhiều sợi cơ sản sinh ra khắc phục một lực cản bên ngoài trong một nỗ lực tối

đa. Khi sức mạnh cơ được phát triển, thông qua phát triển sức mạnh tối đa thành

tích của môn Taekwondo sẽ cải thiện. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng

minh: Khi sức mạnh của VĐV được cải thiện, VĐV có thể thực hiện các kỹ

thuật một cách hoàn thiện, hiệu quả hơn, ít bị chấn thương hơn… qua đó thành

tích thi đấu sẽ được cải thiện tốt hơn.

13

1.2.2.2. Công suất cơ ( muscular power ) – sức mạnh tốc độ

Công suất cơ là một tố chất thể lực cần thiết để tối ưu hóa thành tích

trong các môn võ thuật. Sự chuyển động của cơ thể có thể thực hiện với tốc độ

khác nhau. Nói cách khác, cơ có thể co với các tốc độ nhanh hay chậm khác

nhau. Trong hoạt động thi đấu Taekwondo, hầu hết các chuyển động trong tấn

công và phòng thủ, phản công đều yêu cầu thực hiện với tốc độ bột phát của các

nhóm cơ. Do đó, yêu cầu phát triển công suất – sức mạnh tốc độ của cơ bắp là

rất quan trọng.

Công suất cơ là khả năng một hay một nhóm cơ phát lực lớn nhất trong

một thời gian ngắn nhất. Việc phát triển công suất có thể thực hiện bằng việc cải

thiện 2 yếu tố cấu thành là lực sức mạnh và tốc độ co cơ. Thí dụ, một cú đá

ngang trong Taekwondo sẽ hiệu quả hơn khi VĐV có thể thực hiện trong 0,03

giây (từ lúc bắt đầu đến kết thúc cú đá) thay vì 0,05 giây. Yếu tố thứ hai của

phát triển công suất cơ là cải thiện lực cơ, sức mạnh cơ. Kết quả phát triển công

suất cơ tốt nhất khi cả hai yếu tố lực và tốc độ được phát triển. Trở lại thí dụ

trên, hiệu quả của cú đá trong thi đấu sẽ đạt cao nhất khi cả tốc độ và lực đá

được nâng lên đến mức tối đa.

1.2.2.3. Sức bền cơ ( Muscular endurance )

Là khả năng một hay nhiều sợi cơ co lặp đi lặp lại nhiều lần trong một

thời gian kéo dài. Trong thực tế thi đấu ở môn Taekwondo, đòi hỏi VĐV phải

thực hiện các động tác nhiều lần trong từng hiệp, từng trận… với thời gian nghỉ

giữa rất ngắn hay không có thời gian nghỉ giữa các lần co cơ.

Việc phát triển sức bền cơ sẽ làm cơ bắp lâu mệt mỏi hơn, duy trì mức

độ thể lực cao trong suốt hiệp, trận và giải đấu.

Cụ thể hơn, Bompa (2002) đã tổng kết và phân chia sức bền cơ hay sức

mạnh bền ra làm các loại sau: [1]

- Sức mạnh bền trong thời gian ngắn: đề cập đến sức mạnh bền cần thiết

cho các môn thể thao thi đấu thời gian ngắn (40 giây đến 2 phút).

14

- Sức mạnh bền trong thời gian trung bình: là tiêu biểu cho các môn chu

kì từ 2 – 5 phút như: bơi 200 – 400 m, chạy cự ly trung bình, trượt băng tốc độ

3000m, ca nô 1000m, võ vật, võ thuật (Taekwondo,Karate…), bơi nghệ thuật,

xe đạp rượt đuổi…

- Sức mạnh bền trong thời gian dài: (trên 6 phút) là khả năng phát lực

khác phục một lực cản nhất định trong thời gian dài như: chèo thuyền, trượt

băng địa hình, chạy cự ly dài, bơi cự ly dài, ca nô, trượt băng tốc độ…

- Sức bền tốc độ: là khả năng duy trì hay lập lại một hoạt động với tốc độ

cao nhiều lần trong thi đấu như: bóng đá, bóng chày, bóng rổ, Võ thuật, bóng

bầu dục,… VĐV các môn này cần tập luyện phát triển năng lực sức bền tốc độ.

Qua đó có thể nhận định, cần chú ý phát triển sức bền tốc độ trong thời

gian trung bình – dài và sức bền tốc độ cho các VĐV Taekwondo.

1.2.2.4. Năng lực mềm dẻo

Đề cập đến biên độ hoạt động các khớp. Trong thi đấu Taekwondo, rất

nhiều động tác kĩ thuật đòi hỏi VĐV phải có năng lực mềm dẻo ở các khớp nhất

định. Thí dụ: kỹ thuật xoay người đá sau, đá chẻ… của Taekwondo, đòi hỏi biên

độ hoạt động khớp hông rất lớn. Do đó, cần chú ý đến huấn luyện năng lực mềm

dẻo của các khớp nhất định theo đạc thù từng môn riêng biệt.

1.2.2.5. Tốc độ

Là tố chất thể lực cơ sở, quan trọng trong hầu hết các môn thể thao. Sự

phát triển tốc độ trong môn Taekwondo nhằm đạt hiệu quả thi đấu cao nhất, là

kết quả của sự phát triển nhiều yếu tố khác bao gồm: sức mạnh, công suất, năng

lực mềm dẻo và mức độ hoàn thiện của kĩ thuật.

1.2.2.6. Linh hoạt

Là khả năng thay đổi hướng chuyển động của cơ thể hay một phần cơ

thể với tốc độ cao nhất. Hoạt động của môn Taekwondo đòi hỏi VĐV phải có

khả năng linh hoạt cao. Thí dụ: các hoạt động di chuyển của chân, thân mình

trong lúc chuẩn bị tấn công, phòng thủ, phản công). [15], [16], [52]

15

Theo Pieter (1997), ngoài vai trò quan trọng trong việc phát triển tốc độ

và lực đá, phát triển sức mạnh cơ cũng thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục chấn

thương. Các công trình nghiên cứu cũng đã chứng minh có sự liên quan chặt

giữa sức mạnh của cơ đùi sau và tốc độ hồi phục sau chấn thương (Heilbronner,

R.L., Henry, G.K và Carson-Brewer, M – 1991), các VĐV có sức mạnh cơ gập

cẳng chân lớn hơn và bằng sức mạnh cơ duỗi cẳng chân, sẽ hồi phục nhanh hơn

sau chấn thương so với VĐV có sức mạnh cơ đùi sau yếu hơn cơ tứ đầu đùi.

Qua kết quả một số nghiên cứu được thực hiện trên VĐV đỉnh cao

Taekwondo cho thấy sức mạnh và công suất cơ đóng vai trò quan trọng trong

thành tích thi đấu, trong đó sức mạnh cơ trong test duỗi chân (tứ đầu đùi) và gập

chân (đùi sau) có tương quan thuận khá chặt chẽ với tốc độ và lực đá (Conkel,B;

Braucht, C; Wilson,W; Pieter, W; Taaffe, D; Fleck,S và Kearney, J.T – 1988). ).

[15], [16], [52]

Ngoài ra, HLV còn phải xác định được những nhóm cơ chính đóng vai

trò chủ yếu trong việc thực hiện các kĩ thuật thi đấu. Điều này đòi hỏi HLV phải

có kiến thức nhất định về giải phẫu và sinh cơ học. Việc nghiên cứu đưa ra

chương trình huấn luyện bao gồm các bài tập nhằm phát triển sức mạnh các

nhóm cơ trong các kỹ thuật đá và đấm đặc thù cho VĐV Taekwondo là cần thiết

không chỉ nhằm phát triển trình độ thể lực,thành tích thi đấu mà còn có tác dụng

ngăn ngừa chấn thương cho VĐV. Cần chú trọng đến nguyên tắc cá biệt hóa

trong tập luyện sức mạnh. HLV thường xuyên kiểm tra, theo dõi để có những

điều chỉnh thích hợp cho từng VĐV, tăng cường tập luyện thêm những nhóm cơ

yếu theo đặc thù cá nhân.

Một trong những tố chất đóng vai trò nổi trội trong Taekwondo là sức

bền yếm khí (sức mạnh bền thời gian ngắn). Với đặc điểm là hoạt động sức bền

cơ bắp ở cường độ cao, thường được phát triển qua các thông số: số lần lập lại

cao (10 – 20 lần) với trọng lượng tạ (lực cản) thấp. Việc tập sức mạnh bền yếm

khí sẽ giúp VĐV Taekwondo cải thiện khả năng chịu đựng nồng độ tích lũy acid

16

lactic cao trong máu, đặc biệt là trong hiệp thi đấu cuối. Có thể tập luyện tố chất

này bằng cách sử dụng các quãng nghỉ ngắn (dưới 1 phút) giữa các bài tập sức

mạnh.

Sức bền đặc thù hay sức bền chuyên môn của Taekwondo trong thi đấu

là sự kết hợp của sức bền ưa khí và yếm khí. Theo kết quả nhiều công trình

nghiên cứu, nguồn cung cấp năng lượng cho thi đấu Taekwondo là con đường

yếm khí. Quan sát hoạt động thi đấu của VĐV Taekwondo cho thấy đó là các

hoạt động luân phiên của tấn công, phòng thủ, di động… liên tục. Có thể diễn tả

các mô hình hoạt động về mặt cường độ của VĐV Taekwondo trong mỗi trận

đấu như sau: cường độ thấp, cường độ tối đa, cường độ cận tối đa, cường độ tối

đa, cường độ thấp… , có thể kết luận: chương trình phát triển sức bền chuyên

môn cho VĐV Taekwondo cần có các hiệp (tổ) như thực thế thi đấu. [15], [16],

[52]

1.2.3. Đặc điểm về kỹ - chiến thuật của môn Taekwondo

1.2.3.1. Đặc điểm về kỹ thuật của môn Taekwondo [15, tr16 – 21]

 Các loại kỹ thuật:

Kyong Myong Lee và Kook Hyun Jeong (1996) phân chia những kỹ

thuật thông dụng trong thi đấu Taekwondo như sau:

1. Jireugi (đấm): là kỹ thuật tấn công bằng tay.

2. Chagi (đá): là kỹ thuật tấn công bằng chân.

3. Makki (đỡ): là kỹ thuật phòng thủ bằng bàn tay và cánh tay.

4. Jitki (chuyển động chân): là kỹ thuật di động chân.

5. Động tác giả: là kỹ thuật sử dụng tư thế của chân và thân người để

đánh lừa đối phương trước khi tấn công hay phòng thủ phản công,

mang tính chiến thuật. [42]

 Tính hiệu quả của các kỹ thuật:

Theo Pieter (1997) trong thi đấu Taekwondo hiện đại, các kỹ thuật đá

được đặc biệt chú trọng, vì vậy đây là kỹ thuật tấn công chủ yếu để ghi điểm

17

nhằm chiến thắng đối phương. Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc thực

hiện kỹ thuật Taekwondo, nên huy động tất cả các khớp có thể tham gia vào

hoạt động. Điều này đề cập đến việc sử dụng trọng lượng cơ thể của vận động

viên. [15], [16], [52]

Thí dụ, trong kỹ thuật đá, nhiều huấn luyện viên thường nói “sử dụng

hông” càng nhiều càng tốt. Ngoài ra để tối ưu hóa lực của chân đá thì việc nâng

chân và duỗi chân một cách thích hợp cũng rất quan trọng. Sử dụng thêm trọng

lượng cơ thể sẽ làm tăng trọng lượng của cú đá, tăng lực tham gia vào lực tổng

hợp.

Để lực tổng hợp có hiệu quả, cần đáp ứng 2 điều kiện sau đây:

1. Để phát lực tối đa của từng khớp tham gia hoạt động thì các khớp

bên dưới phải thật vững vàng.

2. Lực của từng hoạt khớp phải thật chính xác về thời điểm. [42]

Bảng 1.2: Hiệu quả các kỹ thuật của VĐV nam, nữ trong thi đấu

Taekwondo tại Olympic Athens. [15], [16]

NỘI DUNG

HẠNG CÂN

Đá tấn công 1 điểm (lần) 104 Đá tấn công 2 điểm (lần) 14 Đá phản công 1 điểm (lần) 66 Đấm tấn công 1 điểm (lần) 0 Đấm phản công 1 điểm (lần) 0 -58kg nam

189 216 7 10 112 119 0 0 0 0 -68kg nam -80kg nam

117 67 10 5 54 24 0 0 0 0 +80kg nam -49kg nữ

85 101 13 3 57 80 0 0 0 0 -57kg nữ -67kg nữ

139 3 107 0 0 +67kg nữ

Nhận xét từ bảng 1.2 cho thấy các VĐV thường sử dụng kỹ thuật chân

trong thi đấu để ghi điểm ngược lại so với kỹ thuật tay thì không có sử dụng và

18

đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt trong thi đấu thể thao giửa 2 môn

Taekwondo và Karatedo

Tóm lại, có thể kết luận: cần đặc biệt chú ý phát triển sức mạnh chân và

hông trong thi đấu Taekwondo hiện đại.

Cũng như nhiều môn thể thao khác, nội dung huấn luyện kỹ thuật

Taekwondo cũng rất quan trọng. Cấu trúc kỹ thuật động tác càng phức tạp thì

huấn luyện kỹ thuật càng quan trọng.[1], [15], [16]

Một kỹ thuật hiệu quả là một kỹ thuật mà chỉ các nhóm cơ cần thiết

tham gia vào chuyển động được kích hoạt, không lãng phí năng lượng để co các

nhóm cơ khác không cần thiết cho chuyển động.

1.2.3.2. Đặc điểm về chiến thuật của môn Taekwondo [5], [15]

Trong thi đấu Taekwondo chiến thuật tấn công thường được sử dụng các

kỹ năng cơ bản tấn công trúng mục tiêu trên cơ thể đối phương là kỹ năng di

chuyển về trước với những hoạt động bột phát. Để thu được hiệu quả cao bắt

buộc vận động tấn công phải thực hiện ở khoảng cách và thời điểm hợp lý. Hoạt

động tấn công có thể thực hiện bằng 3 cách: tấn công trực tiếp, tấn công gián

tiếp và phản công.

Tấn công trưc tiếp: là thực hiện ngay các kỹ thuật. Căn cứ vào khoảng

cách và tư thế đứng của đối thủ có thề chia tấn công trưc tiếp làm 3 loại:

a. Tấn công tại chỗ: Khi khoảng cách tới đối thủ hoàn toàn phù hợp cho

thực hiện các kỹ thuật tấn công không cần bất cứ một di chuyển hoặc động tác

giả nào.

b. Ngả người tấn công: Khi khoảng cách tới đối thủ lớn hơn một chút so

với khoảng cách trong kỹ thuật tại chỗ tấn công thì đấu thủ phải ngả ngay người

về phía sau (nhưng không di chuyển chân) và thực hiện kỹ thuật tấn công trong

tư thế vương hông về trước. Thời điểm, khoảng cách, thăng bằng và tốc độ là

những yếu tố quan trọng nhất trong kỹ thuật này.

19

c. Trượt trước tấn công: Khi khoảng cách tới đối thủ lớn hơn nhiều so

với khoảng cách trong kỹ thuật ngả người tấn công buộc phải trượt chân trước

chuyển trọng tâm cơ thể về trước nên tốc độ là yếu tố quan trọng nhất khi thực

hiện kỹ thuật này, nhưng để thu được hiệu quả cao thì đấu thủ tấn công nhất

thiết phải thực hiện những kỹ thuật tấn công trước khi đối phương phát hiện ý đồ

của mình.

Tấn công gián tiếp: là thực hiện các kỹ thuật tấn công sau những động tác

giả hoặc sau khi di chuyển. Được thực hiện bằng 3 cách

a. Động tác giả: Để tìm ra mục tiêu tấn công trước hết phải thực hiện

động tác giả sau đó mới ra đòn tấn công tùy vào phản ứng của đối phương

b. Gạt đỡ: Gạt đỡ đòn tấn công của đối phương và lập tức thực hiện ngay

các đòn phản công.

c. Di chuyển: Tùy theo khoảng cách và tư thế của đối phương để lựa

chọn các hình thức di chuyển thực hiện các kỹ thuật tấn công.

Phản công: là tấn công lại ngay sau đòn tấn công của đối phương. Thực

hiện phản công bằng 2 cách

a. Phản công trực tiếp: Là thực hiện đòn phản công không thay đổi vị trí

đứng. Tốc độ, sự nhanh nhẹn và lòng dũng cảm là những yếu tố quan trọng nhất

trong kỹ thuật này.

b. Phản công gián tiếp: là di chuyển tránh né đòn tấn công của đối

phương rồi thực hiện đòn phản công.

1.2.3.3. Đặc điểm về thi đấu Taekwondo [6]

Liên đoàn Taekwondo Thế giới quy định VĐV Taekwondo thi đấu theo

hình thức, nội dung, hạng cân cụ thể thông qua Luật thi đấu Taekwondo.

a. Luật thi đấu Taekwondo bắt buộc các thành viên tham gia giải thi đấu

phải tuân thủ chặt chẽ.

Khu vực thi đấu: Sàn thi đấu hoàn toàn bằng phẳng, không có bất kỳ vật

cản nào và phải được phủ bằng mặt thảm đàn hồi, không bị trơn trượt. Sàn thi

20

đấu hình vuông hay hình bát giác được quy định kích thước là 8m x 8m, xung

quanh khu vực này phải đảm bảo sự an toàn. Kích thước của toàn bộ khu vực thi

đấu không được nhỏ hơn 10m x 10m và không được lớn hơn 12m x 12m.

Thể thức, hình thức thi đấu: thể thức thi đấu loại trực tiếp một lần thua

và thể thức thi đấu vòng tròn. Hình thức thi đấu bao gồm thi đấu cá nhân thường

được tiến hành giữa các vận động viên ở cùng một hạng cân và thi đấu đồng đội

theo quy định tại các giải Cúp đồng đội thế giới.

Thời gian thi đấu: Thời gian thi đấu là 3 hiệp, mỗi hiệp 2 phút, thời gian

nghỉ giữa các hiệp là 1 phút. Nếu sau khi thi đấu xong 3 hiệp mà tỷ số vẫn hoà

thì các vận động viên sẽ nghỉ 1 phút, sau đó thi đấu hiệp thứ 4 là hiệp phụ trong

thời gian 2 phút và sẽ áp dụng luật bàn thắng vàng.

b. Đặc điểm thi đấu:

Các kỹ thuật được phép sử dụng

Kỹ thuật đấm: khi thực hiện phải bằng nắm đấm chặt

Kỹ thuật chân: khi ra đòn chỉ được sử dụng phần từ mắt cá chân trở

xuống để thực hiện kỹ thuật.

Các vùng được phép thực hiện kỹ thuật

Phần thân người: được phép thực hiện kỹ thuật tay và chân vào phần

thân người trong phạm vi từ đường ngang của xương đòn đến đường ngang nối

hai đỉnh xương chậu. Không được phép thực hiện kỹ thuật vào phần lưng không

có áo giáp bảo vệ.

Phần đầu: là phần phía trên xương đòn và chỉ được thực hiện kỹ thuật

chân để tấn công hoặc phản công.

Vùng ghi điểm đúng luật:

Phần thân người: là vùng áo giáp có màu xanh hoặc đỏ

Phần mặt: Toàn bộ phần trên của mặt và đường dưới của mũ bảo vệ.

Tính điểm hợp lệ:

21

VĐV chỉ được công nhận điểm khi thực hiện kỹ thuật hợp lệ, mạnh và

chính xác vào các khu vực được cho phép trên cơ thể đối phương.

Đấm vào vùng thân người: được tính 1 điểm

Đá vào vùng thân người: được tính 2 điểm

Đá xoay vào vùng thân người: được tính 3 điểm

Đá vào phần đầu: được tính 3 điểm

Đá xoay vào phần đầu: được tính 4 điểm

Sử dụng kỹ thuật có độ khó như đá tống sau, xoay người 360 độ đá vào

vùng thân người được tính 3 điểm.

Sử dụng kỹ thuật có độ khó như đá tống sau, xoay người 360 độ đá vào

phần đầu đối phương được tính 4 điểm.

Điểm của mỗi trận đấu là tổng số điểm ghi được trong 3 hiệp đấu.

1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý nữ 12 - 14 tuổi

1.3.1. Đặc điểm sinh lý nữ 12 - 14 tuổi

Sự phát triển thể chất của cơ thể lứa tuổi 12-14 không chỉ có nghĩa là sự

tăng lên về chiều dài mà đồng thời còn là sự tăng lên khối lượng của tổ chức, sự

phát triển riêng biệt từng cơ quan hoặc hệ thống cơ quan, sự trưởng thành của

các chức năng thể chất và tinh thần. Nhìn chung trong giai đoạn phát triển này

có thể thấy rõ sự “tiết kiệm hoá” hệ thống tim mạch. Hệ thống hô hấp có quan hệ

chặt chẽ với hệ thống tim mạch cũng phát triển song song.

Theo PGS.TS Trịnh Hùng Thanh và cộng sự, lượng thông khí phổi và thể

tích khí thở được tăng cường nhờ sự phát triển của lồng ngực và phát triển mạnh

của các cơ hô hấp. Sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với

tốc độ nhanh chóng đến mức về cơ bản nó được kết thúc trước khi vào tuổi

trưởng thành [31].

1.3.1.1 Sự phát triển hệ thần kinh:

Theo PGS.TS Trịnh Hùng Thanh và cộng sự, hệ thần kinh trung ương

đóng vai trò hàng đầu trong việc phát triển các chức năng vận động, ở lứa tuổi

22

này vai trò ức chế của võ não đã được tăng cường. Đó là nhờ chức năng điều

khiển của các phản ứng bản năng và cảm xúc. Tuy nhiên, sự điều hòa quá trình

hưng phấn và ức chế vẫn dễ bị rối loạn [31].

Ở lứa tuổi 12-14 sự phát triển hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với

tốc độ nhanh chóng, về cơ bản như người trưởng thành. Sự hoàn thiện hệ thần

kinh biểu hiện ở sự tiếp tục củng cố khả năng phối hợp vận động, hoàn thiện và

xử lý kích thích và hoàn thiện khả năng phản ứng. Ngoài ra tốc độ động tác cũng

tăng liên tục ở lứa tuổi này [31].

Với sự trưởng thành nhanh chóng của hệ thần kinh trung ương, thông qua

sự hướng dẫn sư phạm có mục đích của quá trình huấn luyện, không những các

tố chất thể lực, khả năng phối hợp vận động, mà nhận thức về tình cảm, đạo đức

và tinh thần của các em cũng được hoàn thiện, nó thể hiện ở trạng thái sẵn sàng

lập thành tích và mục đích được nâng cao rõ rệt. Thông qua sự hoàn thiện khả

năng phối hợp vận động mà năng lực thu nhận thông tin, năng lực điều khiển

cũng như năng lực định hướng được củng cố.

Theo Vũ Đức Thu và cộng sự, do sự trưởng thành toàn diện của hệ thần

kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên, nên sự thu nhận và xử lý thông tin,

quá trình học động tác, sự phối hợp thần kinh cơ, sức nhanh phản ứng, tốc độ

động tác có thể thích ứng với yêu cầu của lượng vận động thể thao [38].

1.3.1.2 Trao đổi chất và năng lượng:

Đặc điểm nổi bật trao đổi chất ở lứa tuổi này là quá trình đồng hóa chiếm

ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể. Cơ thể

các em đang phát triển cần nhiều đạm, càng nhỏ quá trình phát triển càng mạnh

thì nhu cầu đạm càng cao cả về số lượng và chất lượng. Ngược lại nhu cầu mỡ

và đường giảm dần theo lứa tuổi. Sự điều hòa trao đổi đường ở cơ thể các em

kém hoàn thiện hơn so với người lớn. Cơ thể các em huy động nguồn dự trữ

đường chậm hơn và duy trì cường độ trao đổi cao trong hoạt động không được

lâu. Nước và chất khoáng có ý nghĩa quan trọng đối với cơ thể các em. Nhu cầu

23

chất khoáng tăng cao trong thời kỳ tăng trưởng mạnh của cơ thể và trong tuổi

dậy thì.

Sư tiêu hao năng lượng trong hoạt động thể lực cũng phụ thuộc vào lứa

tuổi. Trong cùng một hoạt động trẻ em bao giờ cũng tiêu hao năng lượng nhiều

hơn người lớn. Cùng với lứa tuổi, tính kinh tế trong hoạt động cơ bắp tăng lên,

giá trị năng lượng của hoạt động giảm đi. Do ảnh hưởng của tập luyện TDTT,

các dấu hiệu trên càng thể hiện rõ.

Trong cơ thể VĐV dự trữ đường tăng lên, đặc biệt là khả năng tích lũy

glycogen vào gan góp phần quan trọng làm tăng khả năng hoạt động thể lực,

ngược lại dự trữ mỡ giảm đi. Trong tập luyện và thi đấu thể thao với cường độ

lớn, căng thẳng thì hàm lượng đường huyết của các em giảm nhanh hơn so với

người trưởng thành. Dự trữ đường (chủ yếu là đường huyết) của VĐV trẻ giảm

sớm hơn so với người lớn. Vì thế quá trình mệt mỏi của VĐV thiếu niên cũng

phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi.

1.3.1.3 Hệ hô hấp:

Ở lứa tuổi này, phổi của các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn

buồng túi phổi đang còn nhỏ, các cơ hô hấp phát triển còn yếu, dung lượng khí

mỗi lần thở nhỏ, tần số hô hấp sẽ được giảm dần đến tuổi trưởng thành, sự điều

tiết hệ thần kinh trung ương với việc thở chưa bền vững và nhịp nhàng.

Theo PGS.TS Lê Nguyệt Nga, khi hoạt động khẩn trương thì nhịp thở

nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp được với động tác làm

cho cơ thể chóng mệt mỏi. Vì vậy, trong tập luyện HLV cần hướng dẫn các em

thở đúng cách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ thể [23].

Dung tích sống của các em nhỏ hơn người lớn, nhưng dung tích sống trên

trọng lượng cơ thể thì các em có chỉ số cao hơn người lớn. Dung tích sống cũng

như thông khí phổi tối đa của các VĐV trẻ đều cao hơn các em không tập luyện

thể thao cùng lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi của các em tăng

lên chủ yếu là do tăng tần số hô hấp, chứ không phải độ sâu hô hấp. Theo

24

Matveep L.p (1964) ở các em hấp thụ oxy trong các hoat động thể lực có thể

tăng lên 10 lần so với mức chuyển hoá cơ sở. Người lớn có thể tăng khả năng

hấp thụ oxy lên đến 1 5 - 1 6 lần. Hấp thụ oxy tối đa (V02max) của VĐV thiếu

niên thấp hơn của người lớn song vẫn cao hơn so với các em cùng lứa tuổi

không tập luyện TDTT. [20].

1.3.1.4 Hệ tuần hoàn:

Ở lứa tuổi 12-14 hệ thống tim mạch tiếp tục phát triển tiếp cận dần với

người trưởng thành, kích thước tuyệt đối cũng như tương đối của tim tăng dần

theo lứa tuổi, trẻ em 1 tuổi có trọng lượng tim khoảng 41g; 8-10 tuổi là 96g và

15 tuổi là 200g. Kích thước tim của trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn của tập luyện thể

thao. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, ở trẻ sơ sinh tần số co bóp là

135- 140 lần/phút, đến 12-14 tuổi tần số này giảm còn 70 – 78 lần/phút.

Cơ năng của tim còn đang trong quá trình phát triển, sự điều tiết còn chưa

ổn định, lực co bóp còn yếu, hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng cũng làm tim

mệt mỏi. Nhịp tim của trẻ thiếu ổn định và thay đổi nhiều hơn so với người lớn.

Khi cùng thực hiện một hoạt động thể lực như nhau thì các em lớn tuổi hơn sẽ

có hoạt động co bóp của tim kinh tế hơn tức là tần số co bóp ít hơn. Ngược lại

trong hoạt động tối đa nhịp tim của trẻ tăng lên không nhiều chứng tỏ tiềm năng

hoạt động thấp hơn so với người lớn.

Sự hồi phục ở trẻ em đối với các LVĐ nhỏ diễn ra nhanh hơn người lớn

và ngược lại với những LVĐ lớn cơ thể các em hồi phục chậm hơn. Huyết áp

cũng tăng dần cùng với lứa tuổi, khi 15 tuổi sẽ tăng lên 100 - 110mmHg và tối

thiểu cũng tăng từ 80 - 95mmHg. Các hoạt động thể lực cũng làm tăng huyết áp

nhưng thường tăng yếu hơn so với người lớn, ở lứa tuổi 12-14 tăng từ 32 -

35mmHg.

Theo PGS.TS Trịnh Trung Hiếu thì “tập luyện thể thao có hệ thống sẽ gây

ra những biến đổi về cấu tạo, sinh hoá và chức năng của tim và mạch máu. Cơ

tim phì đại rõ rệt, thể tích buồng tim tăng lên, lượng máu dự trừ trong tâm thất

25

tăng lên. Do vậy, tần số co bóp của tim ở VĐV khi yên tĩnh thấp hơn so với

người bình thường. Trình độ thể lực càng cao thì sự khác biệt này càng rõ rệt”

[13].

1.3.2. Đặc điểm tâm lý nữ 12 - 14 tuổi

Theo PGS.TS Phạm Ngọc Viễn ở lứa tuổi này có bước phát triển nhảy vọt

cả về thể chất lẫn tinh thần. Các em đang tách dần khỏi thời kỳ thơ ấu để chuyển

sang giai đoạn trưởng thành. Do đó, các nhà tâm lý học gọi thời kỳ này là thời

kỳ quá độ từ trẻ con lên người lớn.Trong giai đoạn này, trẻ em được hình thành

những phẩm chất về trí tuệ, tình cảm, ý chí... Đặc trưng của giai đoạn này là sự

phát dục còn gọi là tuổi dậy thì [46].

Trình độ của các quá trình tư duy phát triển rõ nét từ tư duy trực quan

sang tư duy khái niệm, logic với trình độ trừu tượng hóa cao hơn. Lứa tuổi này

có năng lực trí nhớ tuyệt diệu, sự ghi nhớ máy móc được bổ sung bằng những

biểu tượng và tái hiện với logic hoàn chỉnh. Dấu hiệu của những biến đổi dậy thì

được bắt đầu bằng sự thay thế vô tư và hồn nhiên, bằng thái độ tình cảm luôn

thay đổi, mất cân bằng về tâm lý.

Tính độc lập được phát triển, các em có thể gánh vác nhiều công việc gia

đình, nhà trường và xã hội, có khả năng tổ chức tập thể tự quản. Song không

phải bao giờ cũng có quan điểm đúng đắn, vì thế chúng ta cần đánh giá đúng

tính độc lập của thiếu niên.

Trong công tác huấn luyện, HLV cần nắm vững những đặc điểm tâm lý

trội hơn ở lứa tuổi này, để định hướng uốn nắn kịp thời.Vì ở lứa tuổi này, các

em đã tự cho mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng

mình. Tính tự ái, tự cao dễ xuất hiện. Nhu cầu hiểu biết được đặt ra như một tất

yếu khách quan: có hoài bão, thích hoạt động năng nổ, thích tiếp thu cái mới,

tiếp thu nhanh chóng nhưng lại chóng chán hay quên. Theo Rudich P.A thì: đặc

điểm lứa tuổi này dễ ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội, tính tự cao, tự

phụ dễ xuất hiện, sự đánh giá quá cao về mình có tác hại không tốt trong tập

26

luyện TDTT [43].

Những thay đổi về mặt sinh học đã dẫn đến sự mất cân bằng rất lớn về

mặt tình cảm vả sự thiếu ổn định về tính tình rõ nét trong giai đoạn đầu tiên của

thời kỳ dậy thì. Sự thiếu tự tin cần được khắc phục bằng sự động viên khuyến

khích. Tính thô lỗ thông thường cần được gọt dũa bằng năng lực chung. Những

hứng thú có ý nghĩa lớn trong các vấn đề đạo đức - xã hội, chính trị, tư tưởng.

Từ một hứng thú cụ thể, có cơ sở hình thành vấn đề tự giác, ở lứa tuổi 1 2 - 1 4

các em quan tâm rất lớn đến bản thân, đến mục đích cá nhân của mình. Điều đó

dẫn đến hình thành và củng cố các quan điểm về thế giới quan.

1.3.3. Đặc điểm thời kỳ dậy thì của nữ 12 – 14 tuổi [23]

Thời kỳ dậy thì là thời kỳ quá độ từ nhi đồng phát triển thành người

trưởng thành, là đỉnh cao lần hai của sự phát dục trưởng thành. Trong giai đoạn

này, chiều cao có thể tăng nhảy vọt. Cân nặng tăng rõ rệt, hình dáng bên ngoài

dần dần giống như người trưởng thành. Các cơ quan nội tạng dần dần hoàn

thiện. Cơ quan sinh dục phát triển gần hoàn thiện và xuất hiện các đặc điểm giới

tính phụ [23]

Đặc trưng của thời kỳ dậy thì biểu hiện ở một số đột biến về mặt hình

thái, sinh lý, sinh hóa, nội tiết và tâm lý, trí lực… Trong thời kỳ dậy thì vùng

dưới đồi và phần trước đồi phát triển nhanh, tiết ra các kích thích tố trên cơ bản

giống như người đã trưởng thành

Tác dụng của kích thích tố này xúc tiến sự phát triển về chiều cao, cân

nặng, các quan trong cơ thể bao gồm cả đại não, đồng thời cũng kích thích sự

phát triển các cơ quan sinh dục tuyến thượng thận, tuyến giáp, rồi các hoocmôn

ở tuyến thượng thận, ở tuyến sinh dục nữ lại kích thích sự rụng trứng và hình

thành các giới tính phụ.

Ở nữ giọng trở nên cao, cùng với sự phát triển tuyến vú, vú nở lớn, đầu vú

phát triển, xương chậu rộng, tích tụ mỡ dưới da, xuất hiện kinh nguyệt, lông sinh

dục.

27

1.3.3.1. Thời điểm bắt đầu thời kỳ dậy thì: Ở nữ sớm hơn 1 – 2 năm (10

– 12 tuổi) so với ở nam. Do ảnh hưởng của các nhân tố di truyền, dinh dưỡng,

môi trường, bệnh tật thời gian dậy thì có sự khác biệt rất rõ rệt ở các cơ thể khác

nhau. Tuổi xương khi bắt đầu thời kỳ dậy thì ở nữ là 11 đồng thời xuất hiện

trung tâm cốt hóa xương ngón cái. Vú bắt đầu phát triển lớn, đầu tiên xuất hiện

kinh nguyệt.

Căn cứ sự xuất hiện các dấu hiệu trên sớm muộn có thể chia thời điểm bắt

đầu, cao trào dậy thì thành 3 loại :

- Loại bắt đầu phát dục sớm: nữ thiếu niên 8 – 9 tuổi (hoặc sớm hơn) bắt

đầu xuất hiện dấu hiệu kể trên.

- Loại bắt đầu phát dục bình thường: nữ 11 – 12 tuổi bắt đầu xuất hiện

các dấu hiệu kể trên.

- Loại hình bắt đầu phát dục muộn: nữ 13 – 14 tuổi (hoặc muộn hơn) xuất

hiện các dấu hiệu kể trên.

1.3.3.2. Thời gian dậy thì và phân loại:

Thời kỳ dậy thì cho đến khi trưởng thành ổn định ở người Trung Quốc

bình thường kéo dài khoảng 3 năm. Một số trường hợp có thể dài hoặc ngắn

hơn, có sự khác biệt cá thể rõ rệt. Thời gian dậy thì dài, ngắn khác nhau, ảnh

hưởng đến sự phát triển hoàn thiện của xương. Do đó thông qua sự thay đổi, sự

phát triển của xương có thể tìm hiểu được thời gian duy trì giai đoạn dậy thì.

Trước mắt sử dụng tiêu chuẩn phát triển của xương của "Greulich – Pyle” gọi tắt

là tiêu chuẩn G – P để đánh giá tuổi xương. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thời

gian duy trì cao trào phát dục ở thiếu niên Trung Quốc có thể chia thành 3 loại :

- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì ngắn (trong 2 năm tuổi đời

xương phát triển hơn 4 tuổi).

- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì bình thường (trong 3 năm tuổi

đời đạt 4 năm tuổi xương).

28

- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì kéo dài (trong 4 năm tuổi đời đạt

4 năm tuổi xương).

1.3.3.3. Sự phát triển thành tích và độ chín sinh học:

Mức độ phát triển của VĐV cùng một ngày sinh có khác nhau. “Tốc độ và

mức độ phát triển về mặt sinh học của nhi đồng có cùng lứa tuổi (ngày sinh) có

khi khác nhau tới 2 – 3 năm”. Các HLV đang huấn luyện VĐV thiếu niên nhi

đồng nắm thật chắc mức độ và quy luật phát triển của lứa tuổi này.

Sự đánh giá về mức độ phát triển của VĐV trong các nhóm tuổi có lợi cho

quá trình giáo dục và huấn luyện VĐV, có lợi cho việc đặt kế hoạch nhiều năm

(có thể căn cứ vào thành tích ở các mức độ phát triển khác nhau), sử dụng và bố

trí các phương pháp, phương tiện huấn luyện, có thể đảm bảo cho các VĐV có

cùng tuổi những phát dục muộn, mức độ về thành tích và tố chất tạm thời phát

triển muộn, nhưng lại có thành tích cao hơn sau này.

Nắm chắc mối quan hệ giữa sự phát triển thành tích và độ chín sinh học

(độ phát triển chín muồi) là rất cần thiết. Hình dưới đây sẽ nói rõ vấn đề này

* Ghi chú :

A. (1-4) Tiền dậy thì (nữ 10 – 14 tuổi)

B. (4-6) Thời kỳ dậy thì (nữ 12 – 17 tuổi)

C. (6-8) Hậu dậy thì (nữ 16 – 20 tuổi)

D. (8-9) Tiền trưởng thành (nữ 18 – 22 tuổi)

29

Mối quan hệ giữa sự biến đổi nhiều năm của thành tích vận động và quá

trình phát triển sinh học cũng có tính quy luật. Có thể chia đường biểu diễn trình

hình 1 thành 3 khu vực.

Khu vực I: đường biểu diễn hầu như lên thẳng, nó thống nhất với biên độ

lớn nhất của sự nâng cao thành tích. Việc nâng cao này quyết định bởi tốc độ

phát dục (phát triển) của thời kỳ tiền dậy thì. Việc nâng cao thành tích thể thao

trong giai đoạn này mang tính nhảy vọt. Nó không tương xứng với giá trị lao

động bỏ ra trong huấn luyện. Việc nâng cao thành tích có liên quan mật thiết với

mức độ phát dục (r = 0,6 – 0,9).

Khu vực II: Ảnh hưởng của sự dậy thì – sự chín của giới tính – đối với

thành tích thể thao giảm đi, mà ở mức độ lớn là do thiên tư (tư chất tiên thiên)

của VĐV quyết định, do mức độ bền vững của huấn luyện cơ sở - cơ bản, và

lượng sử dụng trong huấn luyện.

Khu vực III: Có sự thay đổi quan trọng về độ phát triển chín muồi, đầu

tiên là sự biến đổi hình thái, tâm lý, sinh lý, nó có mâu thuẫn với yêu cầu. Do đó,

giai đoạn này chỉ còn cách là nâng cao cường độ kích thích sâu của lượng vận

động lớn, mới có thể tiếp tục nâng cao thành tích thể thao.

1.3.3.4. Xác định loại hình phát dục:

Qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy các loại hình phát dục chia

thành 3 loại và 9 hình. Các loại hình phát dục khác nhau thì mức độ và tố độ

phát dục cũng khác nhau, Kiểm tra loại hình phát dục có ý nghĩa rất quan trọng

để dự báo năng lực vận động trong tương lai.

Phân loại phát dục là một công việc tương đối phức tạp. Thường thông

qua: tuổi xương, giới tính II… để xác định thời gian trước và thời kì cao trào dậy

thì, Tỉ lệ % độ tăng trưởng chiều cao theo năm, để xác định thời gian duy trì cao

trào dậy thì. Nhưng thông thường qua quan sát một thời gian, có lúc cần tới 1-2

năm, thậm chí lâu hơn, mới xác định được.

30

1.3.3.5. Xác định thời gian bước vào thời kì dậy thì:

Nữ thiếu niên bước vào thời kì dậy thì lúc 11 tuổi xương. Lúc đó xuất

hiện trung tâm cốt hóa xương đốt bản I. Mốc xuất hiện các dấu hiệu phát dục

của nữ là 11 tuổi. Nó biểu hiện đã vào thời kì dậy thì, khi xuất hiện sớm hoặc

muộn hơn mốc trên, thì thuộc loại sớm hoặc muộn.

1.3.3.6. Xác định độ dài thời gian duy trì cao trào dậy thì:

Độ dài của thời gian duy trì cao trào dậy thì không phải 1 lần có thể xác

định được. Nó được xác định nhờ phân tích gia tốc sự phát triển của xương sau

khi bước vào thời kỳ cao trào dậy thì 1 – 2 năm, sự thay đổi các đặc tính giới

tính II và sự tăng trưởng chiều cao hằng năm.

- Đánh giá bằng phương pháp tuổi xương

- Phương pháp dùng trị số tăng trưởng chiều cao mỗi năm sau khi bước

vào cao trào dậy thì

Đầu tiên ta coi giá trị tăng trưởng chiều cao năm trước khi bước vào thời

kỳ dậy thì là 100% ( Giá trị tăng trưởng theo năm của nữ 11-12 tuổi ). Tiếp tục

quan sát tỷ lệ % độ tăng trưởng chiều cao trong 2 năm kế tiếp. So sánh tỷ lệ %

độ tăng trưởng chiều cao trong 3 năm. Nếu năm thứ 2 giảm xuống rõ rệt, chỉ còn

lại 25% của năm I, đây là loại hình duy trì cao trào dậy thì rút ngắn. Khi giá trị

tăng trưởng chiều cao của năm II trên 70% so với năm I, năm III vẫn đạt được

28% của năm I, đấy là loại hình bình thường. Khi giá trị tăng trưởng chiều cao

của năm thứ II trên 90% năm I (thậm chí vượt qua năm I) năm III vẫn đạt 70%

so với năm I đây là loại hình kéo dài.

Khi sử dụng phương pháp này, nếu kết hợp được với mức độ phát dục thì

càng chính xác hơn.

Chú ý nắm chắc thời điểm tối ưu này:

Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh, đặc điểm phát dục sinh trưởng của

thiếu niêm Trung Quốc là: trước chậm sau nhanh đặc biệt đối với nữ thiếu niên

khi bước vào năm II của cao trào dậy thì (nữ 12-13 tuổi) đều có xu hướng phát

31

triển gia tốc và đạt đến độ chín rõ rệt. Đây thường là điểm ngoặt của quá trình

phát dục. Do đó khi nữ thiếu niên bước vào năm II của thời kỳ cao trào dậy thì

(12-13 tuổi) xương phát triển đạt tới hoặc tiếp cận tiêu chuẩn G-P, chiều cao

tăng thêm 5cm tức là loại hình kéo dài.

Trong tuyển chọn đối với số em này cần phải quan sát tỉ mỉ, nắm chắc

thời điểm tối ưu này.

1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Như các môn thể thao khác, phát triển thành tích thể thao ngày càng phụ

thuộc nhiều vào hiệu quả của hệ thống huấn luyện nhiều năm với VĐV trẻ. Để

có kết quả cao, việc huấn luyện VĐV trẻ nhiều năm cần chú ý những vấn đề sau:

- Lứa tuổi tối ưu để đạt được thành tích cao nhất trong môn thể thao chính.

- Hướng huấn luyện ưu tiên trong từng giai đoạn huấn luyện về thể lực, kỹ

thuật, chiến thuật và tâm lý mà VĐV cần được trang bị.

- Tổ hợp các phương tiện, phương pháp và các hình thức huấn luyện.

- Lượng vận động, huấn luyện và thi đấu được phép áp dụng.

- Các nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá phù hợp.

Tổ chức quá trình huấn luyện nhiều năm cần dựa vào giới hạn tối ưu về

lứa tuổi nhằm đưa VĐV đạt thành tích cao nhất của mình. Để xác định giới hạn

lứa tuổi đó cần dựa vào số liệu về lứa tuổi của VĐV được vào chung kết và của

VĐV giành được huy chương tại các giải quốc gia và các kỳ đại hội như SEA

Games, Châu Á và Olympic mà ở đại đa số các môn thể thao là đại lượng tương

đối ổn định.

Theo V.P.Philin [30], giới hạn lứa tuổi của vùng thành tích thể thao ở

Taekwondo thành nhiều vùng.

Qua đây thấy rằng, quá trình đào tạo không nên đốt cháy giai đoạn để sớm

đạt thành tích cao trước độ tuổi tối ưu, nếu vậy VĐV không duy trì được tuổi

thành tích thể thao. Tuy nhiên cũng không loại trừ những trường hợp cá biệt,

VĐV xuất sắc có những đặc điểm khác thường không như đại đa số các VĐV

32

ưu tú ở môn Taekwondo. Trong quá trình lập kế hoạch huấn luyện nhiều năm

nên tính tới thời hạn cần để đạt thành tích thể thao cao ở môn Taekwondo hay

các môn thể thao khác.

Điểm quan trọng nhất của sự phân chia giai đoạn trong quá trình huấn

luyện nhiều năm là tính kế thừa và tính liên tục. Căn cứ khoa học chính của sự

phân chia giai đoạn huấn luyện là dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên của

con người và quy luật hình thành phát triển thành tích thể thao. Điểm khác nhau

trong phân chia giai đoạn huấn luyện của các môn thể thao thể hiện ở tuổi được

thu nhận vào tập luyện và ở lứa tuổi bắt đầu giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao.

Thời gian đạt thành tích thể thao cao nhất cũng khác nhau, vì vậy cũng khác

nhau cả về lứa tuổi hoàn thành các giai đoạn đào tạo nhất định của từng môn thể

thao.

Đào tạo VĐV nhiều năm là quá trình công phu và khoa học. Vấn đề này

đã có nhiều nhà khoa học ở trong nước và nước ngoài đề cập với những quan

điểm tương đối đồng nhất.

Theo quan điểm của Lê Văn Lẫm, Nguyễn Thế Truyền, Trương Anh

Tuấn, quá trình huấn luyện nhiều năm có thể chia thành 3 giai đoạn lớn cơ bản

là giai đoạn đào tạo cơ sở, giai đoạn hiện thực hoá tối đa khả năng thể thao và

giai đoạn duy trì thành tích thể thao.

Theo A.D.Nôvicôp và L.P.Matvêép, quá trình huấn luyện thể thao nhiều

năm được chia thành 4 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai

đoạn chuyên môn hóa thể thao bước đầu hoặc chuẩn bị cơ sở, giai đoạn hoàn

thiện sâu và giai đoạn “tuổi thọ thể thao”. [29]

Theo Harre (1996), quá trình đào tạo nhiều năm chia làm 2 giai đoạn: Giai

đoạn huấn luyện VĐV trẻ và giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao. [7], [31]

Theo V.P.Philin (1996), tuỳ vào khuynh hướng ưu tiên, quá trình huấn luyện

nhiều năm của VĐV được quy ước chia thành 4 giai đoạn: [30, [33]

- Giai đoạn huấn luyện ban đầu 11 - 13 tuổi.

33

- Giai đoạn chuyên môn hoá thể thao ban đầu 14 - 15 tuổi.

- Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn 16 - 17 tuổi.

- Giai đoạn hoàn thiện thể thao từ 18 tuổi.

Giai đoạn huấn luyện ban đầu cần có sự đa dạng hoá các phương tiện,

phương pháp và hình thức tổ chức tập luyện, sử dụng rộng rãi các yếu tố của các

môn thể thao, trò chơi vận động và các môn bóng. Ở giai đoạn này, lượng vận

động tập luyện không cao, không gây căng thẳng tâm lý và nội dung huấn luyện

phải phong phú, hấp dẫn. Khi chuyên môn hoá, không được quá 2 - 3 buổi tập

trong một tuần và thời gian mỗi buổi tập chỉ khoảng 30 - 60 phút.

Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu có tỷ trọng là: huấn luyện

thể lực chung chiếm khoảng 60% - 75%, huấn luyện thể lực chuyên môn chiếm

khoảng 25% - 40% và tỷ trọng này cũng thay đổi dần ở các giai đoạn sau.

Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn võ trùng với thời kỳ khi mà

VĐV về cơ bản đã hoàn tất sự hình thành hệ thống chức năng bảo đảm khả năng

hoạt động cao và sức đề kháng của cơ thể đối với nhân tố bất lợi xuất hiện trong

quá trình tập luyện căng thẳng. Giai đoạn này, tỷ trọng giữa huấn luyện thể lực

chung và huấn luyện thể lực chuyên môn có sự thay đổi đáng kể, huấn luyện thể

lực chung chiếm khoảng 40% - 45%, huấn luyện thể lực chuyên môn chiếm

khoảng 55% - 60%. Tỷ trọng này không chỉ dừng lại ở đây, nó còn phải tiếp tục

thay đổi theo xu hướng chuyên môn cao ở giai đoạn tiếp theo của quá trình huấn

luyện nhiều năm.

Giai đoạn hoàn thiện thể thao chủ yếu rèn luyện năng lực chịu đựng lượng

vận động tối đa để VĐV đạt trình độ cao về chuyên môn và chức phận cơ thể,

hoàn thiện trình độ điêu luyện về kỹ - chiến thuật, đạt mức ổn định tâm lý trong

cuộc thi đấu, củng cố kinh nghiệm tham gia các cuộc thi đấu toàn quốc và tuyển

chọn vào đội tuyển. Ở giai đoạn này, tỷ trọng huấn luyện chuyên môn được ưu

tiên hàng đầu, huấn luyện chung chỉ mang tính phụ trợ.

34

Thời gian của giai đoạn hoàn thiện thể thao phụ thuộc vào đặc điểm chuyên

biệt của môn Taekwondo và trình độ tập luyện của VĐV. Không có giới hạn rõ

ràng giữa các giai đoạn này. Khi giải quyết vấn đề chuyển sang giai đoạn tiếp

theo cần tính tới tuổi khai sinh và tuổi sinh học, mức độ phát triển thể lực và trình

độ tập luyện của VĐV, khả năng thực hiện lượng vận động tập luyện và thi đấu

ngày càng tăng. Nếu chỉ dựa vào tuổi khai sinh là không xác đáng vì tốc độ

trưởng thành của trẻ em lứa tuổi đang đi học là khác nhau. Mức độ phát triển sinh

học của cơ thể VĐV cần được tính tới khi phân nhóm trong các buổi tập võ cũng

như khi xác định liều lượng của lượng vận động tập luyện. Cần thường xuyên

quan sát sư phạm và kiểm tra y học để xác định đúng thời hạn chuyển VĐV sang

giai đoạn tiếp theo của quá trình huấn nhiều năm.

Như vậy, quá trình huấn luyện VĐV các môn thể thao được các nhà khoa

học nhìn nhận theo nhiều góc độ và nhiều quan điểm khác nhau. Qua quá trình

theo dõi quy trình huấn luyện nhiều năm ờ môn võ Taekwondo ở hầu hết các địa

phương, ngành trong cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ chí Minh, Cần Thơ,

Quân Đội, Bình Thuận, Khánh Hòa, Công An Nhân Dân, Thừa Thiên Huế,….đều

chia VĐV thành 4 tuyến, mỗi tuyến tương ứng với các giai đoạn cụ thể. [33], [41]

1.5. Công tác đào tạo vận động viên Taekwondo của TP.HCM

Taekwondo TPHCM chia VĐV thành 4 tuyến và tập luyện thường xuyên

tại trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao TPHCM như sau:

Tuyến năng khiếu trọng điểm: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu gồm các VĐV năng khiếu ở lứa tuổi từ 12-14 tuổi. Giai đoạn này cần ưu

tiên huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp với huấn luyện cơ bản về chuyên môn.

Tỷ lệ huấn luyện chung thường chiếm 80% - 90% tổng khối lượng các bài tập,

tổng khối lượng các bài tập chuyên môn 15% - 20%. Vì vậy cùng với huấn luyện

thể lực chung, cần đưa vào chương trình huấn luyện tổ hợp các bài tập chuyên

35

môn nhằm phát triển các tố chất thể lực quan trọng phù hợp với nội dung thi đấu

và sở trường của từng VĐV.

Tuyến dự bị tập trung: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa sâu là

quá trình huấn luyện chuyên môn hóa rõ, ở lứa tuổi 15 – 17 tuổi. Trong giai đoạn

này thường sử dụng đa dạng các loại hình bài tập, các phương tiện hữu ích như

các bài tập chung, các bài tập bổ trợ với dụng cụ, đặc biệt các bài tập chuyên môn

nhằm tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.

Tuyến năng khiếu tập trung: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa

sâu, ở lứa tuổi 15 – 17 tuổi. Ở giai đoạn này tăng không ngừng tỷ trọng huấn

luyện chuyên môn và thi đấu, khối lượng chung và cường độ của LVĐ tập luyện

tăng theo nhịp độ lớn hơn nhiều so với giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Trong

gia đoạn chuyên môn hóa sâu này thường sử dụng các phương tiện hiệu quả, các

loại hình bài tập đa dạng, nhất là sử dụng nhiều các bài bập kiểm tra và thi đấu

chuẩn bị cho việc hoàn thiện thành tích cao.

Tuyến dự tuyển: Tương ứng với giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao, là

thời kỳ VĐV đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với các giải thi đấu lớn và

thường sử sụng lượng vận động tối đa, quan trọng là định mức LVĐ tập luyện và

thi đấu, lứa tuổi này thường từ 18 tuổi trở lên. Hiệu quả nâng cao thành tích thể

thao của các VĐV Taekwondo phụ thuộc vào các HLV biết vận dụng sự tiến bộ

của khoa học về khối lượng và cường độ phù hợp từng thời kỳ huấn luyện và mục

tiêu của từng giải đấu.

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Chương trình nghiên cứu Taekwondo Oregon (OTRP) được khởi xướng

và đứng đầu bởi Willy Peter, thực hiện tại trường Đại học Oregon, Oregon Mỹ

tiến hành kiểm tra các kỹ thuật đá sau: đá vòng (dollyo chagi), đá ngang (yop

chagi), đá sau đá giò lái (dwit chagi) và đấm (chirugi). Không có sự khác biệt

đáng kể về mặt khoa học được ghi nhận giữa bên phải và bên trái về tốc độ, tuy

nhiên sự khác biệt về lực giữa 2 bên rất là đáng kể (Pieter, F và Pieter, W 1995).

36

Nói cách khác, lực đấm và đá của chân tay trái không mạnh bằng chân tay phải.

Các VĐV được kiểm tra đều thuận bên phải. Do đó, cần tập luyện bên thân trái

thường xuyên hơn. [15], [16], [51]

Bảng 1.3 cho thấy tốc độ trung bình của các kĩ thuật được kiểm tra về

sinh cơ của OTRP. Bảng 1.4 cho thấy lực trung bình của cùng các kĩ thuật, các

dữ liệu là một minh họa hay về cơ sở di truyền của tốc độ, cho dù có thể được

phát triển một phần thông qua các bài tập sức mạnh và các bài tập phát triển

chuyên biệt nhưng tốc độ là tố chất chủ yếu được quyết định bởi di truyền. Theo

Wilmore và Costill (1988), mức độ phát triển tốc độ thông qua tập luyện là rất

nhỏ so với sức mạnh và sức bền. [15], [16], [51]

Tóm lại, không có gì ngạc nhiên khi không có sự khác biệt khoa học về

tốc độ giữa bên phải và bên trái.

Bảng 1.3: Tốc độ trung bình của các kĩ thuật Taekwondo ( m/s ) [51]

Nam Nữ Kĩ thuật Phải Trái Phải Trái

Dollyo chagi 15.51 16.26 13.49 13.10

Yop chagi 6.87 6.32 6.00 5.21

Dwit chagi 9.14 8.73 7.56 6.62

Chirugi 11.38 10.05 8.97 8.41

Bảng 1.4: Lực trung bình của các kĩ thuật Taekwondo [15], [16], [51]

Nam Nữ Kĩ thuật Phải Trái Phải Trái

Dollyo chagi 518.74 510.51 405.97 404.11

Yop chagi 461.78 456.72 408.39 390.66

Dwit chagi 606.92 661.86 584.22 500.89

Chirugi 560.48 457.37 391.65 341.77

37

Taffe và Pieter (1990) đã nghiên cứu về sức bền ưa khí và yếm khí của

các VĐV Taekwondo nam và nữ đỉnh cao của Mỹ. Lứa tuổi trung bình của nam

là 24,3 và nữ là 25,6. Chiều cao trung bình của nam là 1,79m và của nữa là

1,72m. Trọng lượng trung bình của nam là 72, 5kg và của nữ là 61,4kg. Bảng

1.5 và 1.6 trình bày giá trị sức bền ưa khí của VĐV Taekwondo đỉnh cao của

Mỹ. Có thể nhận xét sau: Sức bền ưa khí của VĐV nam Taekwondo đỉnh cao

Mỹ tương đương với VĐV nam Judo đỉnh cao của Mỹ, Canada và VĐV vật của

Canada, nhưng cao hơn so VĐV Taekwondo cấp CLB và VĐV môn vật Greco-

Roman của Canada. [15], [16], [51]

Bảng 1.5: Giá trị trung bình sức bền ƣa khí của VĐV Taekwondo đỉnh cao

Mỹ. [15], [16], [51]

Sức bền ƣa khí Nam Nữ

4.02 2.82 VO2 max (1/phút)

55.79 46.95 VO2 max (ml/kg/phút)

Bảng 1.6: Giá trị trung bình sức bền ƣa khí (ml/kg/phút) của các đối

tƣợng khác [15], [16], [51]

Đối tƣợng Nam Nữ

VĐV Judo Canada 57.67

VĐV vật Canada 57.67

VĐV vật Greco-Roman Canada 50.40

VĐV Taekwondo cấp CLB 44.00

VĐV các môn võ thuật 54.20 44.90

VĐV Judo đỉnh cao của Mỹ 55.60 52.00

VĐV Judo CLB Alberta 53.75 43.72

Trên nền tảng các kết quả trên, có thể kết luận VĐV Taekwondo nên tập

luyện sức bền ưa khí, tương tự như các VĐV ở các môn giãn cách (intermittent),

38

nếu tập luyện nhiều hơn là không cần thiết và không hợp lý. Tập luyện sức bền

ưa khí vượt quá ngưỡng trên sẽ dẫn đến kết quả cơ thể thích nghi quá nhiều với

lượng vận động ưa khí, có nghĩa là sự chuẩn bị sức bền ưa khí sẽ vượt quá yêu

cầu cần thiết cho VĐV Taekwondo trong thi đấu. Kết quả là sức mạnh bột phát

cần thiết cho VĐV Taekwondo trong thi đấu sẽ bị ảnh hưởng, vì tập luyện sức

bền ưa khí liên quan đến trạng thái cân bằng, với cường độ tập luyện thấp, trong

khi đặc điểm của bài tập yếm khí cần thiết cho thi đấu Taekwondo là cường độ

cao, tối đa. Tuy nhiên, việc tập luyện sức bền ưa khí vẫn đóng vai trò quan

trọng, vì chỉ có thể phát triển tốt sức bền yếm khí trên nền tảng sức bền ưa khí

tốt. Hơn nửa, bản chất thi đấu Taekwondo là sự xen kẽ giữa các hoạt động

cường độ tối đa và gần tối đa trong từng hiệp đấu riêng lẻ và khả năng hoạt động

kéo dài trong suốt trận đấu, giải đấu, do vậy cần phải có sức bền ưa khí.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thy Ngọc [24]: “Nghiên cứu một số thành

phần của trình độ tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi” đã công bố kết quả

nghiên cứu gồm có:

- 03 chỉ số về hình thái chức năng chung là chiều cao cơ thể, tỷ lệ mỡ và

dung tích sống

- Loại hình thần kinh: phản xạ đơn, phản xạ phức

- 08 chỉ số đánh giá tố chất thể lực: Trong đó có 03 chỉ số đánh giá thể

lực chung là sức bậc, sức nhanh và sức bền và 05 test đánh giá thể lực chuyên

môn là: Đá vòng cầu 10s (lần), đá vòng cầu + đá chẻ 10s (lần), đá lướt vòng cầu

30s (lần), đá kẹp 2 bên 2m – 30s (lần), đá vòng cầu 2 chân 10s (lần).

Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Hồng Nhung [27]: “Nghiên cứu tố chất thể

lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của VĐV nữ

Karatedo đội tuyển quốc gia” đã công bố kết quả nghiên cứu gồm có: 07 test

đánh giá thể lực chuyên môn và 02 kỹ thuật tấn công hiệu quả thường được sử

dụng trong thi đấu, đồng thời đã lựa chọn được 37 bài tập chính có sự kết hợp

giữa kỹ thuật với tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn

39

công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia. Ngoài ra luận án đã sử dụng

công nghệ 3D vào đánh giá trực tiếp về các thông số kỹ thuật trong tập luyện

của VĐV Karatedo đội tuyển quốc gia, đây là những thông số quan trọng trong

việc xác định các yếu tố mang tính cảm nhận chủ quan của VĐV và HLV trước

khi chưa đưa khoa học công nghệ vào trong quá trình huấn luyện, đó là sự dừng

đòn trong thi đấu đối kháng Karatedo. [27]

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đăng Khánh “Bước đầu nghiên cứu trình

độ luyện tập thể lực và kỹ thuật đội tuyển Taekwondo quốc gia” đã công bố 09

test thể lực, 7 test kỹ thuật dành cho VĐV nam và 10 test thể lực, 7 test kỹ thuật

dành cho VĐV nữ để đánh giá TĐTL của VĐV quốc gia. [15]

Luận án tiến sĩ của Vũ Xuân Thành [35]: “Nghiên cứu hệ thống bài tập

phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam” đã lựa

chọn được 12 test đánh giá sức mạnh tốc độ cho cho nam VĐV Taekwondo

tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17 như sau:

- Nhóm test tâm lý là phản xạ đơn và phản xạ phức

- Nhóm test thể lực gồm có: Bật cao tại chỗ, bật cao có đà, bật xa tại chỗ

- Nhóm test kỹ thuật là: Đá vòng cầu 10s, đá ngang 10s, đá tống sau 10s, di

chuyển đá vòng cầu + đá chẻ 10s, di chuyển đá vòng cầu kẹp 10s, đá vòng

cầu chân trước 10s, đá 2 đích đối diện cách 2.5m tốc độ cao 10s

- Các chỉ số động lực học cho 3 kỹ thuật: đá vòng cầu, đá tống sau, đá vòng

cầu kẹp 2 chân gồm có thời gian phản xạ, thời gian dùng lực, đỉnh lực,

xung lực, chỉ số sức mạnh.

Luận án cũng đã lựa chọn được 130 bài tập chuyên môn cơ bản thuộc 03

nhóm bài tập nhằm huấn luyện phát triển sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo

tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17. [35]

Lâm Quang Thành (2004) trong đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống

các bài tập sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”

kết quả cho rằng sức mạnh tốc độ là nền tảng kết hợp của tốc độ, sức mạnh tốc

40

độ rất cần cho VĐV môn Taekwondo. Tập sức mạnh không ảnh hưởng xấu đến

sức nhanh, sức bền và mềm dẻo. [34]

Trương Ngọc Để (2009) trong đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đọan huấn luyện trong hệ thống

đào tạo VĐV TPHCM” đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn chung cho các VĐV

Taekwondo trẻ theo các nội dung về hình thái, chức năng sinh lý, tâm lý, tố chất

thể lực và kỹ chiến thuật. [10]

Như vậy, qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu có liện quan

cho thấy: đa số sử dụng phương pháp lập test sư phạm nhưng chưa ứng dụng các

thiết bị kiểm tra sinh cơ trong vận động. Các tác giả nghiên cứu theo độ tuổi,

mỗi độ tuổi nghiên cứu tập trung ở một số hạng cân nhất định, nêu rõ giới hạng

ở các hạng cân hoặc chỉ số thể trọng trung bình của VĐV từng lứa tuổi, Các

công trình nghiên cứu trên đã giải quyết nhiều vấn đề rộng, phức tạp, tạo tiền đề

tốt để nghiên cứu phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 –

14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh. Với nữ VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu

trọng điểm lứa tuổi 12 – 14 chưa có công trình nào đưa ra hệ thống các test, các

bài tập đầy đủ cơ sở khoa học để phát triển thể lực chuyên môn cũng như đánh

giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV.

Kết luận chương: qua quá trình phân tích, tổng hợp và nghiên cứu tại

chương 1 rút ra một số kết luận sau:

1. Taekwondo là một môn võ đối kháng cá nhân trực tiếp theo các hạng

cân, các kỹ thuật động tác được sử dụng trong tấn công có đặc trưng nhanh,

mạnh, khéo léo, linh hoạt và chuẩn xác mà bản chất là thể lực chyên môn gắn

liền với sự điêu luyện của kỹ thuật. Các kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất trong

tập luyện và thi đấu của VĐV Taekwondo nữ 12 – 14 tuổi TP.HCM là: lướt đá

vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước.

2. Thể lực chuyên môn của Taekwondo là các năng lực hoạt động thể lực

được xác định thông qua trình độ về các năng lực sức nhanh, sức mạnh, sức bền,

41

mềm dẻo, khéo léo và các phẩm chất tâm lý đặc trưng thích ứng với từng loại

năng lực trong hoạt động của môn Taekwondo. Trong đó, sức nhanh, sức mạnh

và khả năng linh hoạt là những năng lực nổi trội nhất trong hoạt động thi đấu đối

kháng của Taekwondo.

3. Các giai đoạn lứa tuổi trong quá trình sinh trưởng và phát dục của

thiếu niên có đặc điểm rất khác nhau. Các môn thể thao khác nhau có yêu cầu

đối với cơ thể cũng khác nhau. Do vậy thời điểm nào phát triển các tố chất thể

lực cho VĐV thiếu niên vào một môn thể thao nào là một trong những vấn đề

quan trọng.

4. Việc lập kế hoạch trong huấn luyện thể hiện một quy trình có tổ chức,

có phương pháp và khoa học giúp VĐV đạt trình độ cao nhất trong tập luyện và

thi đấu. Vì vậy, lập kế hoạch là công cụ quan trọng nhất của HLV trong quá

trình điều khiển chương trình HL một cách khoa học. (Bompa,1996) [55].

Chương trình thực nghiệm cần sắp xếp phù hợp với các giai đoạn của kế hoạch

huấn luyện năm. Đây là cơ sở để ứng dụng các chương trình thực nghiệm vào

các giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên môn theo kế hoạch huấn luyện năm của

đội tuyển Taekwondo TP.HCM.

5. Qua phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến môn Taekwondo

cho thấy: Hầu hết các tác giả chưa tập trung tới các khách thể là VĐV phong

trào và năng khiếu, phần lớn tập trung vào các khách thể VĐV đỉnh cao - VĐV

đội tuyển quốc gia và chưa tác giả nào đề cập tới nữ VĐV Taekwondo 12 – 14

tuyển tuyến năng khiếu trong điểm TPHCM. Chưa có công trình nghiên cứu một

cách khoa học về nghiên cứu các bài tập nhẳm phát triển thể lực chuyên môn

cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi TPHCM, từ đó khẳng định luận án không

trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.

42

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu:

Gồm 16 nữ vận động viên Taekwondo lứa tuổi 12 – 14 thuộc tuyến năng

khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh từ 29kg đến 47kg thuộc 2 nhóm hạng

cân (dưới 41kg và trên 41kg đến 47kg), là đối tượng được sử dụng trong thực

nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển thể lực

chuyên môn đã được lựa chọn.

2.1.3. Phạm vi nghiên cứu:

Các VĐV nữ môn Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm của đội tuyển

TPHCM ở nội dung thi đấu đối kháng từ hạng cân 29kg tới 51kg hiện đang tập

huấn tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM

- Luận án nhận thấy, khách thể tham gia thực nghiệm sư phạm tuy còn

hạn chế về số lượng, do đặc thù của môn thể thao - là môn thi đấu đối kháng cá

nhân, trình độ của họ tương đối đồng đều, không chênh lệch lớn, đây cũng là

một lý do khách quan, những VĐV được đưa lên đội tuyển hầu hết là những

VĐV đã có thành tích thi đấu trong nước, hầu hết là những VĐV đã đạt đẳng

cấp 1 và kiện tướng (Đã đạt thành tích cao tại các giải Giải Trẻ khu vực miền

nam Giải Trẻ Toàn Quốc, Giải Hội Khỏe Phù Đổng, Giải Cadet thế giới, Giải

Cadet Châu Á). Do vậy, nếu luận án tiến hành nghiên cứu ở các nhóm VĐV ở

các địa phương làm đối chứng thì sẽ không có sự đồng nhất: về điều kiện tập

luyện, huấn luyện, dinh dưỡng và các điều kiện khác… hơn nữa trình độ không

43

có sự đồng đều đáng kể, do đó không có tính tin cậy trong việc so sánh giữa các

đối tượng.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:

Tham khảo và phân tích các tư liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu

như phương pháp nghiên cứu khoa học, lý luận và phương pháp thể dục thể

thao, kỹ – chiến thuật Taekwondo, luật thi đấu Taekwondo, các tài liệu về tâm

sinh lý lứa tuổi khách thể nghiên cứu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan

đến đề tài nghiên cứu… hình thành nên cơ sở lý luận về thể lực chuyên môn cho

VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm TPHCM, xây dựng giả thiết

khoa học, xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu, kiểm chứng và bàn luận

kết quả trong khi thực hiện luận án.

2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn:

Phương pháp này nhằm tìm hiểu và tham khảo các chuyên gia hiện đang

trực tiếp làm công tác huấn luyện tại các trung tâm thể dục thể thao trên toàn

quốc. Qua tổng hợp phiếu phỏng vấn của các chuyên gia về mức độ quan trọng

của thể lực chuyên môn trong môn Taekwondo và đề ra một số bài tập để nâng

cao hiệu quả huấn luyện. Từ đó lựa chọn được các bài tập thể lực chuyên môn

phù hợp với VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM, để áp dụng nhằm nâng cao

hiệu quả huấn luyện và thành tích thi đấu cho khách thể nghiên cứu.

2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:

Phương pháp quan sát sư phạm dùng để quan sát thống kê các kỹ thuật tấn

công trong thi đấu của VĐV.

Cách thu nhận thông tin quan sát: quan sát bằng mắt thường và ghi vào

biên bản quan sát được chuẩn bị từ trước (phụ lục 1), bằng các ký hiệu về số lần,

lượt thực hiện, thời gian thực hiện và thời gian nghỉ giữa các bài tập. Quan sát

bằng việc ghi hình bằng Camera tại các buổi tập và các giải đấu trong nước, làm

44

tư liệu lưu trữ chính xác về các kỹ thuật, các bài tập được thực hiện trong quá

trình tập luyện và thi đấu.

Tổ chức quan sát sư phạm đối với các giải đấu quan trọng nằm trong hệ

thống thi đấu chính thức của các giải Quốc Gia (Giải Học Sinh Khu Vực Miền

Nam, Giải Trẻ,…). Các thông tin nhận được từ quan sát sư phạm sẽ được xử lý

rút ra kết luận cần thiết, phục vụ giải quyết mục tiêu 1 và mục tiêu 2 của luận án.

2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm:

Tiến hành lấy số liệu thông qua các test được xác định từ mục tiêu 1 lấy

số liệu ban đầu và lấy số liệu sau một chu kỳ tập luyện về thành tích các test

nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh.

Mục đích của phương pháp này nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin

cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14

tuổi thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời trên cơ sở của việc kiểm tra sư phạm,

luận án tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn đánh thể lực chuyên môn của khách

thể nghiên cứu.

Quá trình tổ chức kiểm tra được tiến hành trong 06 tháng. Khách thể là

các nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thuộc tuyến năng khiếu trọng điểm thành

phố Hồ Chí Minh, tập huấn tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao

thành phố Hồ Chí Minh. Các test sư phạm được sử dụng trong quá trình kiểm tra

gồm:

Test 1: Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của đòn đá đơn và khả năng phán

đoán khoảng cách khi ra đòn của VĐV

Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.

Cách thực hiện:

- Người phục vụ cầm lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm thắt

lưng

45

- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía

trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1m. Khi nghe tiếng còi thì bắt

đầu thực hiện đá vòng cầu 1 chân tại chỗ với tốc độ nhanh nhất trong thời gian

10s.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính

xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.

Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá

không chạm vào mục tiêu coi như không tính.

Test 2: Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).

Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.

Dụng cụ: 02 vợt đá, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.

Cách thực hiện:

- Người phục vụ 2 tay cầm 2 vợt đá song song nhau, độ cao ngang tầm

thắt lưng

- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu, cách người phục vụ 1m.

Khi nghe tiếng còi thì bắt đầu thực hiện đá vòng cầu liên tục bằng 2 chân luân

phiên thay đổi nhau với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính

xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.

Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá

không chạm vào mục tiêu coi như không tính.

Test 3: Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.

Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.

Cách thực hiện:

- Người phục vụ cầm lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm thắt

lưng

46

- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía

trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1.5m. Khi nghe tiếng còi thì bắt

đầu thực hiện đá lướt vòng cầu với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính

xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.

Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá

không chạm vào mục tiêu coi như không tính.

Test 4: Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.

Dụng cụ: 01 vợt đá đôi, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.

Cách thực hiện:

- Người phục vụ cầm vợt đá đưa ra trước, độ cao ngang tầm mặt của

người kiểm tra.

- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu, cách người phục vụ 1m.

Khi nghe tiếng còi thì bắt đầu thực hiện đá chẻ tại chỗ liên tục bằng chân trước

với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 30s.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính

xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là lồng bàn chân.

Thành tích đạt được là số lần đá chẻ bằng lồng bàn chân chạm vào mục tiêu.

Những đòn đá không chạm vào mục tiêu coi như không tính.

Test 5: Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)

Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.

Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.

Cách thực hiện:

- Người phục vụ cầm vợt đá lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm

thắt lưng

47

- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía

trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1.5m. Khi nghe tiếng còi thì bắt

đầu thực hiện đá lướt vòng cầu với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính

xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.

Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá

không chạm vào mục tiêu coi như không tính.

2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:

Phương pháp thực nghiệm sư phạm dùng để đánh giá hiệu quả các bài tập

lựa chọn trong quá trình nghiên cứu và huấn luyện thể lực chuyên môn trong

việc nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu của các nữ VĐV Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, khẳng định sự lựa chọn, sắp xếp chúng là

chính xác, khoa học và có hiệu quả cao.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm theo phương pháp so sánh trình tự, được

tiến hành trong thời gian một chu kỳ huấn luyện năm và chia thành 02 giai đoạn.

Giai đoạn 1 từ 15/2 đến 7/4/2016; giai đoạn 2 từ 7/4 đến 18/8/2016. Sau mỗi giai

đoạn có kiểm tra, đánh giá, so sánh giữa các khách thể với nhau. Từ đó rút ra kết

luận về các phương án bài tập hiệu quả để phát triển thể lực chuyên môn của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.6. Phƣơng pháp phân tích sinh cơ học:

2.2.6.1 Phương pháp quan trắc video graphic (hệ thống 3D Simi

Motion): Đây là phương pháp đo lường các tham số trong vận động nhờ ghi

hình và phân tích hình ảnh Videographic đã được Viện PMG (Viện kiểm định,

xác nhận tính chính xác về các thiết bị nghiên cứu y học của Gaz) chứng nhận.

Các thông số vận động có thể thu được là thời gian, tốc độ, gia tốc, góc độ di

chuyển... Nhờ ghi hình với các camera kỹ thuật số và ứng dụng các phần mềm

chuyên dụng, ta có thể phân tích chuyển động của VĐV trong không gian 3

chiều bằng hệ thống 3D Simi Motion.

48

Tính năng của hệ thống phân tích chuyển động 3D Simi Motion:

Phần mềm Simi-motion 3D dùng để: đánh dấu các khớp trên cơ thể

(có tự động báo độ chính xác) và lưu lại các điểm trên khung hình; tự động đo

lường các thông số kỹ thuật ở mỗi thời điểm cụ thể trong quá trình chuyển động;

tạo môi trường không gian 3D trên máy vi tính và trình diễn chuyển động của

vận động viên trong không gian 3D; tự động cho ta các tham số kỹ thuật ở mỗi

thời điểm cụ thể và của từng bộ phận cơ thể theo trục x (thẳng đứng), trục y

(nằm ngang) và trục z (chiều sâu).

Tiến trình quay và định chuẩn bài tập trắc nghiệm:

Phương pháp ghi hình Videographic sử dụng trong luận án để phân tích

kỹ thuật thực hiện đòn đá của nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi TPHCM.

Dùng 4 camera kỹ thuật số cùng một lúc ghi hình đồng bộ (tự động đồng

bộ bắt đầu ghi hình). Tốc độ ghi hình là 200 hình/giây (tốc độ cao). Trong

trường hợp không có các loại camera này, cũng có thể thay thế bằng các camera

kỹ thuật số 50 hình/giây, nhưng phải cùng đồng bộ bắt đầu ghi hình.

Cách đặt 4 camera như sau: 4 Camera được đặt ở 4 góc thảm đấu

Taekwondo (kích thước 8m x 8m). Yêu cầu cả 4 camera phải quan sát được toàn

bộ hoạt động của VĐV trong thảm. Các camera phải được đặt cố định trong suốt

quá trình ghi hình. (hình 2.1)

Hình 2.1: Khu vực quay và vị trí đặt máy quay

49

Trước khi ghi hình VĐV thực hiện động tác, cần ghi hình vật chuẩn (giá

chuẩn) theo các tọa độ x, y, z cùng độ dài khoảng cách giữa các điểm tọa độ. Vật

chuẩn được đặt giữa trung tâm của thảm đấu, đòi hỏi cả 4 camera phải nhìn

được tất cả các điểm trên vật chuẩn (các điểm tọa độ trên vật chuẩn được đánh

dấu cho dễ nhận biết). Đây là vật chuẩn cơ bản để làm căn cứ ngoại suy ra tọa

độ, tốc độ, gia tốc, độ dài... trong phân tích kỹ thuật của VĐV thông qua phần

mềm chuyên dụng đã được Simi Reality Motion System GmbH công nhận và

chuyển giao lại cho Viện Khoa học Thể dục Thể thao.

Trước khi thực hiện ghi hình vận động viên Taekwondo cần ghi chép

nhật ký ghi hình: thời gian, địa điểm, tên cuộc thi đấu, họ tên vận động viên,

giới tính, chiều cao thân thể, thể trọng, thành tích cao nhất;

Sau khi kết thúc ghi hình, cần chuyển mọi hình ảnh vào máy chủ để lưu giữ.

Phương pháp phân tích kết quả:

Phân tích các kỹ thuật tấn công của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi

TPHCM bằng phương pháp Video graphic được tiến hành theo 4 bước:

Bước 1: Chuyển dữ liệu hình ảnh (từ băng hoặc từ máy tính lưu giữ) vào hệ

thống phần mềm 3D Simi Motion) ở bước này cần thực hiện những thao tác sau đây:

Xem lại hình ảnh vật chuẩn (hình 2.2) và sử dụng phần mềm dựng phim trong

hệ thống Simi Motion, kiểm tra hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính (hình 2.3).

Hình 2.2: Vật chuẩn 3D

50

Hình 2.3: Hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính

Trong thực nghiệm này, luận án dùng vật chuẩn 3D có dạng hình lập

phương (có thể sử dụng vật chuẩn 3D ở nhiều dạng khác, như hình trên). Ứng

với mỗi loại vật chuẩn 3D, nhà sản xuất đã tính toán trước các tọa độ x, y và z

cho mỗi điểm trong chuyển động. Nói cách khác, độ dài (m) trong chuyển động

3D đều có thể tính toán được nhờ vật chuẩn.

Tiếp theo dùng phần mềm dựng hình có trong hệ thống Simi Motion để

đưa các hình ảnh cơ bản vào phân tích. Trong thực nghiệm này, chúng tôi chỉ

phân tích nhóm kỹ thuật tấn công cơ bản, đó là kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân

trước và đá chẻ chân trước, phân tích bắt đầu từ vị trí đòn xuất phát cho đến khi

trở về vị trí ban đầu.

Bước 2: Đánh dấu các điểm (trung tâm của các khớp) trên cơ thể cần

quan sát:

Các điểm (trung tâm của các khớp) trên cơ thể cần đánh dấu bao gồm:

Đầu Khớp đầu gối trái Cổ tay phải

Khớp bả vai trái Khớp cổ chân trái Khớp bàn tay phải

Khớp khuỷu tay trái Mũi bàn chân trái Khớp hông phải

51

Cổ tay trái Khớp bả vai phải Khớp đầu gối phải T

Khớp bàn tay trái Khớp khuỷu tay phải Khớp cổ chân phải ổn

Khớp hông trái Mũi bàn chân phải g

cộng đánh dấu 17 điểm trên cơ thể. Tuy nhiên, số điểm cần đánh dấu phụ thuộc

vào yêu cầu phân tích kỹ thuật và phụ thuộc vào động tác cụ thể. Khi dùng phần

mềm Simi Motion để đánh dấu các khớp, nếu đánh dấu chuẩn xác sẽ được tín

hiệu của phần mềm thông báo.

Bước 3: Xác định các tham số kỹ thuật Taekwondo bằng phần mềm Simi

Motion

Nhìn chung, sau khi đánh dấu các điểm trên cơ thể, căn cứ yêu cầu tính

các tham số kỹ thuật, chọn thời điểm thích hợp trên khuôn hình (frame). Sau đó

đưa ra yêu cầu phân tích kỹ thuật, máy vi tính sẽ tự động tính toán và cho kết

quả.

Các thông số được đưa vào nghiên cứu đánh giá thể lực chuyên môn cho

nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM bao gồm:

Vận tốc tức thời cao nhất tại thời điểm tấn công: V(m/s);

Vận tốc góc: V góc (o/s)

Góc độ các khớp tại thời điểm V: Góc max (độ)

Hình 2.4: Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật đá chẻ

52

Hình 2.5: Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật đá vòng cầu

2.2.6.2 Hệ thống đo xung lực SMS 103:

Thực nghiệm sinh cơ, đo lường một số thông số sinh cơ vận động học

trong đòn tấn công ở nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM. Thực nghiệm

này được thực hiện trên thiết bị vô tuyến, đo lường ký hiệu SMS 103 của Viện

Khoa học vật liệu sản xuất chuyển giao cho Viện Khoa học TDTT.

Chức năng và phương pháp đánh giá của thiết bị SMS 103 đo lường được

các thông số thể lực chuyên môn sau đây:

Thời gian phản ứng khi nghe (nhìn) thấy tín hiệu t (s): Thời gian phản

ứng càng nhỏ càng tốt

Thời gian chạm vào mục tiêu T (s): Thời gian chạm càng nhỏ càng tốt

Biên độ lực va chạm hay đỉnh lực F (KG): Kết quả đo được càng lớn

càng tốt

Xung lực (P=F X t) (KGms): Kết quả đo được càng lớn càng tốt

Chỉ số sức mạnh (SQ= F X P/T/100) (đơn vị): Kết quả đo được càng lớn

càng tốt

Cấu tạo của hệ thống gồm: Áo giáp đo bơm hơi đến 80mmHg (có thể treo

vào bao cát hoặc mặc vào người); Bộ cảm biến áp suất và bộ phận tiền khuếch

53

đại; Bộ truyền tín hiệu vô tuyến; Bộ thu tín hiệu vô tuyến; Thiết bị ngoại vi, máy

tính và phần mềm chuyên dụng.

Hệ đo được chuẩn hóa: Dải đo từ 1 - 900 KG; Độ chính xác đạt 0,5% KG;

Đáp ứng thời gian 5ms; Khoảng thời gian đo từ 0.001s - 999s.

Các thông số sinh cơ vận động học nghiên cứu về thể lực chuyên môn của

nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM là: Thời gian phản ứng: t (ms); Thời

gian va chạm: T (ms); Đỉnh lực: F(KG); Xung lực P (KGms); Chỉ số sức mạnh

SQ

Tên thành phần

Hình ảnh

Chú giải

Vỏ ngoài của bao hơi, có

Vỏ bao giả da

dây để treo lên bao cát

Ruột chứa hơi, lồng vào vỏ

Ruột bao bằng

bao. Một chiếc dùng, một

cao su

dự phòng

Gắn vào bao hơi, có

Hộp cảm biến

sensor biến đổi xung lực

với bộ thu phát

bao hơi thành tín hiệu vô

(nối với bao hơi -

tuyến truyền đến bộ thu

gọi tắt là bộ thu

phát 2 (gắn với máy tính)

phát 1)

Phát tín hiệu hiệu lệnh cho

Hộp thu và phát

đèn hiệu và bộ thu phát 1,

tín hiệu - gọi tắt

thu tín hiệu từ bộ thu phát

là bộ thu phát 2)

1 truyền cho phần mềm xử

lý.

Phát tín hiệu lệnh bằng

Đèn tín hiệu 3

ánh sáng cho VĐV thực

màu

hiện đòn đánh

54

Loa

Phát tín hiệu lệnh bằng âm

thanh (tiếng hô) cho VĐV

thực hiện đòn đánh

Đồng hồ áp suất

Đo áp suất cần đạt tới khi

bơm bao hơi

Máy tính laptop

Để xử lý dữ liệu

Chương trình thu nhận, xử

Phần mềm SM

lý và biểu diễn các số liệu.

Cài sẵn trên máy laptop

Hình 2.6: Hệ thống đo xung lực SMS 103

2.2.7. Phƣơng pháp toán thống kê:

Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và sử lý các số liệu

thu thập được trong quá trình nghiên cứu của luận án.

Chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel được xây dựng trên máy

vi tính để phân tích và xử lý số liệu thu thập được. Tính toán các tham số đặc

trưng như: giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn (S), hệ số biến thiên (V%). So

sánh kết quả giữa hai lần phỏng vấn: (khi bình phương). Tính nhịp độ tăng

trưởng S. Brody (1927) (W%), thang độ C.

- Giá trị trung bình :

Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các

cá thể của đám đông, được tính theo công thức:

(i = 1, 2, 3 … n)

Trong đó : là giá trị tổng.

55

: là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.

Xi: là giá trị của từng cá thể.

n : là tổng số các cá thể.

- Độ lệch chuẩn (S):

Độ lệch chuẩn nói lên sự phân tán của các trị số xi xung quanh giá trị

trung bình, được tính theo công thức khi n < 30 :

(n < 30)

Trong đó: : là giá trị trung bình.

Xi: là giá trị của từng cá thể.

n: là tổng số các cá thể.

Số 1: là hằng số.

- Sai số tƣơng đối :

Trong đó:

t05 là giá trị giới hạn chỉ số t - Student ứng với xác suất P = 0,05.

: là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.

Sx là độ lệch chuẩn. Với

n: là tổng số các cá thể.

- Hệ số biến thiên (V%):

Hệ số biến thiên là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng,

được tính theo công thức:

(%)

Số 100%: là hằng số.

56

- So sánh kết quả giữa 2 lần phỏng vấn: x2 (khi bình phương).

Trong đó: a, b, c, d là các tần số quan sát.

Kết quả quan sát Phương pháp 1 Phương pháp 2 Tổng

Đạt yêu cầu a a + b b

Không đạt yêu cầu c c + d d

Tổng a + c b + d n

- Nhịp độ tăng trƣởng (W):

Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu được tính theo công thức của

S.Brody như sau:

%

Trong đó: W : là nhịp độ tăng trưởng (%).

là mức kiểm tra ban đầu. V1:

là mức kiểm tra cuối cùng giai đoạn. V2:

Số 0,5 và 100%: là hằng số.

- So sánh 2 giá trị của mẫu có liên quan:

Với d = XB – XA

Trong đó: XB: là thành tích kiểm tra lần 1.

XA: là thành tích kiểm tra lần 2.

là trung bình các hiệu số.

Sd: là độ lệch chuẩn của các hiệu số.

57

- Hệ số tƣơng quan Pearson (r):

- Thang điểm C:

Dùng để quy chuẩn điểm các thông số nghiên cứu, được tính theo công

thức Binet.

C = 5 + 2 Z với

Trong đó C: là điểm số từ 1 đến 10.

Xi: là thành tích đạt được của từng cá thể.

: là giá trị trug bình của X .

Sx: là độ lệch chuẩn.

Số 5 và số 2: là hằng số.

Nếu tính về thời gian: C = 5 - 2 Z (Khi thành tích tỷ lệ nghịch với số đo)

- Quy tắc 2S: Tốt: > + 2S.

Khá: Từ + 1S – + 2S.

Trung bình: - 1S – + 1S.

Yếu: - 2S – - 1S.

Kém: < - 2S.

2.3. Tổ chức nghiên cứu:

2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành từ tháng 12/2013 đến

tháng 12/2019, gồm các giai đoạn cụ thể như sau:

58

Thời gian T Địa Nội dung công việc T điểm Bắt đầu Kết thúc

Xác định vấn đề nghiên cứu, Viết và 1 12/2013 12/2014 bảo vệ đề cương nghiên cứu

Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề 2 01/2015 09/2015 nghiên cứu, giải quyết mục tiêu 1 Trường

3 Giải quyết mục tiêu 2 10/2015 08/2016 ĐH

TDTT 4 Giải quyết mục tiêu 3 09/2016 12/2016

Tp.HCM 5 Viết và hoàn thiện luận án 01/2017 12/2017

6 Thông qua Khoa chuyên môn 03/2018 06/2018

Bảo vệ luận án ở Hội đồng cơ sở và 11/2018 12/2019 7 cấp trường

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu và cơ quan phối hợp nghiên cứu:

- Trường Đại học TDTT TPHCM

- Viện KH&CN TDTT Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

- Viện NCKH&CN Thể Thao Trường Đại học TDTT TPHCM

- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM

59

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực

chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ

Chí Minh

Để xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn

cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh, luận án

tiến hành theo các bước sau:

+ Bước 1: Thu thập, thống kê, hệ thống hóa các test đã được sử dụng để

đánh giá về thể lực chuyên môn của vận động viên Taekwondo thuộc khách thể

chúng tôi nghiên cứu.

+ Bước 2: Dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các huấn luyện viên,

các võ sư, các chuyên gia, trọng tài, … tìm ra các nội dung đánh giá về thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi. Trên cơ sở các test

đã thu thập được, tuyển chọn lại và loại bớt các test ít được sử dụng hoặc có tính

khả thi kém, ít có giá trị.

+ Bước 3: Kiểm nghiệm độ tin cậy của test. Từ đó xác định các test đánh

giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành

Phố Hồ Chí Minh.

3.1.1.1. Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá về thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo

Qua quá trình tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu của các tác

giả Thạc sĩ Nguyễn Thành Ngọc, Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khánh, Tiến sĩ Lâm

Quang Thành, chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá trình

độ thể lực và kỹ thuật cho vận động viên và xây dựng tìm ra các test đánh giá nó

60

vô cùng quan trọng. Qua các nghiên cứu trên cho thấy các tác giả sử dụng nhiều

test khác nhau để kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cho vận động

viên và giữa các tác giả còn một số test chưa thống nhất, tùy thuộc vào công

trình nghiên cứu có khác nhau.

Tác giả Nguyễn Thế Truyền và cộng sự trong nghiên cứu của mình nêu ra

07 test kỹ thuật và 06 test thể lực chung để đánh giá trình độ tập luyện cũng như

tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và kết quả trắc nghiệm tâm lý trong việc

đánh trình độ tập luyện thể lực và chuyên môn của VĐV Karatedo và

Taekwondo đội tuyển quốc gia, đây là một nghiên cứu rất đáng quý để đánh giá

trình độ tập luyện của các VĐV đỉnh cao trước thềm SEA Games 22. Tuy nhiên,

đây chỉ mang tính chất đánh giá một cách tổng thể, mang tính giai đoạn tại thời

điểm nhất định và với những đối tượng mà hiện tại hầu hết không còn VĐV nào

còn tập luyện trong đội tuyển, do vậy, để phát triển thành tích thể thao cần phải

có sự nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết từng tố chất chuyên biệt của

VĐV, đặc biệt là những tố chất nhằm nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV.[40

tr. 99 – 101, 174 – 182, 307 – 310]

Trong công trình nghiên cứu của mình, Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khánh sử

dụng các test sau để đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của vận động viên

Taekwondo đội tuyển quốc gia:

* Các test thể lực:

+ Bật cao tại chỗ (không đà) (cm)

+ Chạy tốc độ 10m (giây)

+ Chạy 800m (phút)

+ Gập bụng (lần/1 phút)

+ Lò cò 1 chân (phải/trái) (cm)

* Các test kỹ thuật:

+ Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10 giây (lần).

+ Đá vòng cầu lùi 1 chân 15 giây (lần).

61

+Đá lướt vòng cầu khoảng cách 2m chuyền chân trước 30s (lần).

+ Đá tống sau 1 chân 10 giây (lần).

+ Đá phối hợp 2 đòn tấn công 30 giây (lần).

+ Đá phối hợp 2 đòn phản công 30 giây (lần). [15]

Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng ta thấy về mặt kỹ thuật của các vận

động viên môn Taekwondo thì hệ thống các test trên là tương đối đầy đủ, hợp lý

và cần thiết.

Lâm Quang Thành (2004) trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống

các bài tập sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”,

cho kết quả nghiên cứu sức mạnh tốc độ là nền tảng kết hợp của tốc độ, sức

mạnh tốc độ rất cần cho VĐV môn Taekwondo. Tập sức mạnh không ảnh

hưởng xấu đến sức nhanh, sức bền, mềm dẻo. [34]

Để nghiên cứu một số thành phần của trình độ tập luyện ở VĐV

Taekwondo 14 – 16 tuổi đã được tác giả Nguyễn Thy Ngọc sử dụng những nội

dung sau: [24]

* Các test thể lực chuyên môn

+ Đá lướt vòng cầu trong 30s vào đích (lần).

+ Đá vòng cầu + đá chẻ 10s vào đích (lần)

+ Đá vòng cầu 2 chân 10s vào đích (lần)

+ Đá kẹp sau trước 2 bên 2m – 30s vào đích (lần)

+ Đá vòng cầu chân trước 10s vào đích (lần)

* Các test kỹ thuật tấn công

+ Đá vòng cầu sau

+ Đá vòng cầu trước

+ Đá kẹp sau trước

+ Đá lướt vòng cầu trước

+ Đá vòng cầu sau (2 chân – 2 đòn) [24]

62

Theo tác giả Nguyễn Thy Ngọc, trong bài viết “Bước đầu xây dựng

các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên môn Taekwondo” đăng trên tạp chí

Khoa học thể thao Số 3 (277) – 2003 tác giả đã nghiên cứu các test đánh giá

thể lực chuyên môn cho vận động viên Taekwondo như sau: Đá vòng cầu chân

trước vào đích 30s (lần), đá vòng cầu 2 chân liên tục vào đích 30s (lần), đá

vòng cầu chân sau vào đích 30s (lần), đá tống trước vào 5 mục tiêu liên tục

trên 1 hàng dọc - 5 lượt (s), đá chẻ chân trước vào đích 30s (lần), đá quay gót 3600 5 trái - 5 phải (s), đá vòng cầu 2 chân liên tục vào bao cát 30s (lần), lướt

đá vòng cầu sang 2 bên 30s khoảng cách 3m (lần), đá tống sau vào bao cát 10s

(lần), đá tống trước vào đích 10s (lần). [25]

Cũng theo tác giả Nguyễn Thy Ngọc trong tạp chí Khoa học thể thao

Số 3 (277) – 2003 “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện vận

động viên Taekwondo đội tuyển quốc gia” tác giả đã sử dụng các test sau để

đánh giá: đá vòng cầu chân trước vào đích 10s (lần), đá kẹp sang 2 bên 2m –

30s (lần), đá vòng cầu 2 chân vào đích 10s (lần), đá vòng cầu + đá chẻ vào

đích 10s (lần), đá ngang chân trước vào đích 10s (lần), đá tống sau vào đích

10s (lần), đá lước vòng cầu vào đích 30s (lần). [26]

Để đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo

trẻ tại Việt Nam đã được tác giả Vũ Xuân Thành sử dụng những test sau:

* Nhóm test thể lực:

+ Bật cao có đà (cm)

+ Bật cao tại chỗ (cm)

+ Bật xa tại chỗ (cm)

* Nhóm test kỹ thuật

+ Đá vòng cầu vào đích cố định 10s (lần)

+ Tại chỗ đá ngang vào đích cố định 10s (lần)

+ Đá tống sau vào đích cố định 10s (lần)

63

+ Di chuyển đá vòng cầu + đá chẻ thượng đẳng 10s (lần)

+ Di chuyển đá vòng cầu (đá kẹp) 2 chân vào đích 10s (lần)

+ Đá vòng cầu chân trước 10s (lần)

+ Đá 2 đích đối diện cách 2,5m tốc độ cao 10s (lần)

Qua quá trình tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu của các tác

giả, chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá về trình độ thể

lực và kỹ thuật của vận động viên Taekwondo và xây dựng tìm ra các test đánh

giá là vô cùng quan trọng.

Mặc dù tài liệu về hệ thống các test kiểm tra và đánh giá rất nhiều nhưng

phương pháp, cách tổ chức và đơn vị đo lường cũng đa dạng không kém nên khó

cho các nhà nghiên cứu trong việc lựa chọn test đánh giá cũng như thảo luận và

so sánh các kết quả thu được.

Theo GS. TS. Lê Văn Lẫm [17], ngoài các test như độ ổn định, tính phù

hợp, độ tin cậy, tính thông báo của test, để lựa chọn các nội dung cần kiểm tra

phải dựa trên nguyên tắc:

- Dễ tiến hành đo lường

- Có thể so sánh và đánh giá theo cá thể, theo khu vực và theo các quốc

gia khác nhau.

Từ cơ sở lý luận trên chúng tôi đưa ra 5 tiêu chí sau để chọn lọc các test:

- Các test kiểm tra phải được xuất bản trong các tài liệu có uy tín trong và

ngoài nước và có độ tin cậy.

- Có phương tiện kiểm tra (trong nước).

- Có thang điểm hay có kết quả của các đội tuyển Taekwondo đại biểu của

các nước có thành tích Taekwondo phát triển cao trên thế giới để so sánh (như

chúng ta biết, các số liệu về VĐV cấp cao trên thế giới rất ít được xuất bản).

- Hệ thống test được lựa chọn phải đánh giá đầy đủ, toàn diện các mặt

năng lực của thể lực và kỹ thuật của VĐV.

64

- Test được lựa chọn phải đơn giản, dễ làm, dễ tổ chức thực hiện và phải

đảm bảo tính đặc trưng đối với thể lực chuyên môn trong môn Taekwondo và

phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước và phỏng vấn

tọa đàm, tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia, huấn luyện viên, các võ sư,

trọng tài, đồng thời căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn huấn

luyện, đặc biệt là căn cứ vào đặc điểm riêng của môn võ Taekwondo, luận án đã

loại bớt các test không phù hợp, tuyển chọn lại mốt số test đặc trưng và luận án

lựa chọn được 20 test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ VĐV

Taekwondo ở các lứa tuổi và giới tính khác nhau. Các test được lựa chọn đều

đáp ứng được các tiêu chuẩn như trình bày ở trên về góc độ sư phạm và quan sát

sư phạm. Các test này cho phép xác định được những năng lực chuyên môn cần

thiết cho sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo lứa tuổi 12

– 14 thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần)

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần)

Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần)

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần)

Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần)

Đá ngang chân trước 10s (lần)

Đá ngang chân trước 30s (lần)

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)

Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu chân sau 30s (lần)

65

Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau 30s (lần)

Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)

Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s (lần)

Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)

Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)

Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).

Qua thực trạng trên, các test nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn

của nữ VĐV Taekwondo còn một số tồn tại sau: các test được sử dụng nhiều ở

các lứa tuổi và trình độ tập luyện khác nhau nhưng chưa kiểm nghiệm độ tin cậy

và áp dụng cho trình độ VĐV đội tuyển Việt Nam nói chung và đội tuyển thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sử dụng các test đánh giá trên. Luận

án tiến hành nghiên cứu xác định các test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên

môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh, các test này sẽ

phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại khi đánh giá thể lực

chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh hiện

nay.

Quá trình nghiên cứu đã xác định hướng lựa chọn test đánh giá trình độ

thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh,

là cơ sở khoa học cho đánh giá thể lực chuyên môn trong nghiên cứu và thực

nghiệm, đảm bảo ứng dụng trong thực tiễn thuận lợi và chính xác.

Với kết quả định hướng kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn dưới góc

độ sư phạm theo hướng sư phạm bằng các test sư phạm để đánh giá khách quan

và chính xác sự phát triển thể lực chuyên môn. Việc sử dụng phương pháp test

sư phạm vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, đơn giản cách tiến hành, phù hợp chuyên

môn của người kiểm tra, thiết bị không phức tạp, có đơn vị đo tương đối chính

66

xác và rất gần với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV. Kết quả kiểm tra

thu được là những thông tin ngược quý giá giúp HLV trong quá trình quản lý,

huấn luyện, điều khiển và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh

hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV qua các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá

trong các thử nghiệm kiểm tra.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu nêu trên tương đối đồng nhất với công trình

nghiên cứu của Lâm Quang Thành (2004) [34], Nguyễn Thy Ngọc (2008) [24];

Trương Ngọc Để (2009) [10]... đồng thời phù hợp thực tiễn công tác huấn luyện

của các nhà chuyên môn như: S.H.Choi (1990) [5]; Kuk Hyun Chung, Ky ung

Myung Lee (1996) [6]; Ryu Kyoung Woo (2006) [42].

3.1.1.1.1. Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá về thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ

Chí Minh

Để tiếp tục lựa chọn các test thường được sử dụng trong thực tiễn của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành

phỏng vấn hai lần, cách nhau 1 tháng, cùng một cách đánh giá, cùng một hệ

thống nội dung và cùng một khách thể bằng phiếu hỏi (phụ lục 2) về khả năng

sử dụng của 20 test vừa lựa chọn như đã trình bày ở trên. Khách thể phỏng vấn

là 30 người, bao gồm các chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài,…, nhằm lựa

chọn một cách khoa học, khách quan và chính xác các test đánh giá đánh giá về

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố

Hồ Chí Minh.

Để đánh giá mức độ cần thiết của các test được sử dụng, luận án tiến

hành phỏng vấn theo 3 mức sau:

Mức 1: Rất quan trọng

Mức 2: Quan trọng

Mức 3: Không quan trọng

67

- Lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 30 phiếu, thu về 28 phiếu, trong đó có 3

phiếu cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 10.71%, 18 phiếu của chuyên gia, HLV chiếm

tỉ lệ 64,29%, 7 phiếu của trọng tài chiếm tỉ lệ 25%.

- Lần phỏng vấn thứ hai phát 30 phiếu, thu về 29 phiếu, trong đó có 3

phiếu cán bộ quản lý tỉ lệ 10.34%, 19 phiếu của chuyên gia, HLV chiếm tỉ lệ

65,52% và 7 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 24,14%.

Như vậy tổng hợp 2 lần phỏng vấn có 57 ý kiến trả lời, trong đó có 06

lượt ý kiến của cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 10,53% , 37 lượt ý kiến của chuyên

gia, HLV chiếm tỉ lệ 64,91%, và 14 lượt ý kiến trọng tài chiếm tỉ lệ 24,56%.

68

Biểu đồ 3.3. Tổng hợp đối tƣợng phỏng vấn lần 1 và lần 2

Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần phỏng vấn, tiến hành so

sánh qua chỉ số χ2 (khi bình phương) (bảng 3.1).

Bảng 3.1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test thể lực chuyên môn (n

là số lƣợng khách thể phỏng vấn lựa chọn ở Mức 1= Rất quan trọng)

Nội dung phỏng vấn Lần 1 Lần 2

TT χ2 P Test thể lực chuyên môn n % n %

1 Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

25 89.29 25 86.21 0.13 >0.05

2 Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần).

11 39.29 11 37.93 0.01 >0.05

3 Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).

26 92.86 26 89.66 0.18 >0.05

4 Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần).

10 35.71 11 37.93 0.03 >0.05

5 Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần).

8 28.57 9 31.03 0.04 >0.05

6 Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

23 82.14 24 82.76 0.00 >0.05

7 Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần).

24 85.71 25 86.21 0.00 >0.05

8 Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần).

4 14.29 5 17.24 0.09 >0.05

9 Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần).

4 14.29 4 13.79 0.00 >0.05

10 Đá ngang chân trƣớc 10s (lần).

25 89.29 25 86.21 0.13 >0.05

11 Đá ngang chân trước 30s (lần).

7 25.00 6 20.69 0.15 >0.05

Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s

12

25 89.29 24 82.76 0.50 >0.05

(lần).

13 Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu

10 35.71 11 37.93 0.03 >0.05

chân sau 30s (lần).

Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau

14

7 25.00 8 27.59 0.05 >0.05

30s (lần).

15 Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)

5 17.86 5 17.24 0.00 >0.05

Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s

16

5 17.86 6 20.69 0.07 >0.05

(lần)

17 Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)

6 21.43 6 20.69 0.00 >0.05

18 Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)

5 17.86 7 24.14 0.34 >0.05

19 Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

6 21.43 4 13.79 0.57 >0.05

20 Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).

6 21.43 10 34.48 1.21 >0.05

69

Kết quả kiểm nghiệm bằng TEST khi bình phương (χ2): Cho thấy ở tất cả

các kết quả qua 2 lần phỏng vấn cùa các test đều có khi bình phương tính < khi

bình phương bảng (=3.841), nên sự khác biệt hai giá trị quan sát của mẫu không

có ý nghĩa thống kê ở ngưởng xác suất 5%. Điều này cho thấy kết quả giữa 2 lần

phỏng vấn các chuyên gia, HLV, trọng tài và cán bộ quản lý có sự đồng nhất cao

về ý kiến trả lời.

Như vậy, qua kết quả phỏng vấn các nhà chuyên môn tại bảng 3.1 chúng

tôi lựa chọn các test có tỷ lệ 75% đối với những ý kiến lựa chọn ở mức 1 (rất

quan trọng), để làm cơ sở đánh giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này cho thấy các nhà

chuyên môn đánh giá cao, cho là rất quan trọng tập trung chủ yếu ở các test sau:

1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

5. Đá ngang chân trước 10s (lần)

6. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

70

Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, cũng nhằm tránh những sai sót

chủ quan của bản thân khi tuyển chọn các test, ở mỗi phiếu phỏng vấn chúng tôi

thêm 1 câu hỏi bỏ trống cho các huấn luyện viên, các võ sư, các chuyên gia và

trọng tài có thể bổ sung thêm các test mà theo họ cho là cần thiết khi đánh giá về

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh. Kết quả, chúng tôi thu được 16 ý kiến bổ sung thêm 5 test, nhưng

vì thực tế về mức độ sử dụng quá ít nên chúng tôi không bổ sung được test nào

vào các test được chọn như trên.

Tóm lại, qua kết quả phỏng vấn chúng tôi thu được 6 test đánh giá về

thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh.

Đây cũng là các test được lựa chọn tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở các

bước tiếp theo trong việc đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc xác định độ tin cậy

của các test đã lựa chọn ở trên.

3.1.1.1.2. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test được chọn

Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp giữa kết quả các lần lập test trên

cùng một số khách thể thực nghiệm trong cùng một điều kiện.

Cùng một test sử dụng cho cùng một khách thể nghiên cứu ở các điều

kiện như nhau, song ngay sau khi tiêu chuẩn hoá chặt chẽ và dụng cụ đo lường

rất chính xác, các kết quả test vẫn biến động chút ít. Các nguyên nhân chính gây

ra dao động này là :

+ Biến đổi trạng thái của các đối tượng thực nghiệm (sự mệt mỏi, động

cơ, sự tập trung chú ý . . .).

+ Sự thay đổi điều kiện bên ngoài và dụng cụ đo lường không được chuẩn

hóa (nhiệt độ, gió, độ ẩm, nguồn điện . . .) tức là những gì liên quan đến thuật

ngữ “sai số tự nhiên của phép đo”.

+ Sự thay đổi trạng thái của người tiến hành đo lường hoặc đánh giá.

71

+ Sự thiếu hoàn thiện của kỹ thuật lập test.

Các nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

mà luận án nghiên cứu là những VĐV đã đạt thành tích cao trong các giải Vô

địch các lứa tuổi trẻ, giải Học sinh trong những năm 2014 - 2015 và các VĐV

hiện đang tập huấn tại Trung tâm Huấn Luyện và Thi Đấu Thể Thao TPHCM.

Do vậy, thời điểm kiểm tra VĐV đang trong giai đoạn huấn luyện cơ bản của

chu kỳ huấn luyện chuẩn bị cho các giải đấu năm 2016.

Để xác định độ tin cậy của 06 test tìm được thông qua phỏng vấn, chúng

tôi tiến hành tìm hệ số tin cậy (HSTC) bằng phương pháp test lặp lại cách nhau

07 ngày ở 16 nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Tuần

tự lập test, điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần lập test và các cách

thức tiến hành đều đảm bảo như nhau giữa các đối tượng thực nghiệm. Kết quả

lập test giữa hai lần và hệ số tương quan (tức HSTC) giữa hai lần lập test được

trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

TT Nội dung test r P

0,85 <0.05 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

0,84 <0.05 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

0,90 <0.05 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

0,92 <0.05 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

0,56 <0.05 5. Đá ngang chân trƣớc 10s (lần)

0,86 <0.05 6. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

Như vậy, qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy, trong 06 test được

lựa chọn qua phỏng vấn đã có cơ sở khoa học chứng minh các test đảm bảo độ

tin cậy cần thiết, tuy nhiên luận án chỉ sử dụng các test có độ tin cậy cao r  0,80

72

với P < 0.05 để đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, đây cũng là những test đã được nhiều tác

giả sử dụng trong đánh giá trình độ tập luyện và thể lực chuyên môn của nữ

VĐV Taekwondo.

Từ kết quả nghiên cứu mối tương quan (bằng phương pháp retest) giữa

các test nghiên cứu của nữ VĐV Taekwondo, đồng thời căn cứ với tiêu chuẩn

xác định hệ số tin cậy của test (hệ số tương quan vừa đảm bảo đủ độ tin cậy đạt

từ 0,80 trở lên), luận án đã xác định được 05 test sư phạm có hệ số tin cậy đạt

yêu cầu và đảm bảo tính toàn diện phù hợp đặc điểm hoạt động đặc thù của môn

võ Taekwondo.

Kết quả nghiên cứu đã xác định các Test đánh giá thể lực chuyên môn

cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu

là 05 test sư phạm. Những test đó phản ánh sự phát triển thể lực chuyên môn

phù hợp môn Taekwondo ở giai đoạn chuyên môn hoá và phù hợp yêu cầu thực

tiễn do các trận đấu ngày một căng thẳng

3.1.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.1 đã lựa chọn được 05 test thể lực chuyên

môn có đủ độ tin cậy để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng các test

trên để kiểm tra khách thể nghiên cứu, từ đó phân loại và xây dựng thang điểm

chuẩn cho từng test.

Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống các test đã lựa chọn nhằm đánh giá

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh, luận án tiến hành nghiên cứu 16 nữ VĐV Taekwondo thuộc tuyến

năng khiếu trọng điểm, hiện đang tập luyện tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu

thể thao TPHCM. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3.

73

Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra các test thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung test thể lực chuyên môn S Max Min

24 27 22 20 18 17 20 15 13 11 T T 20.31 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 22.50 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 17.69 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 15.63 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19

2.15 2.34 2.06 2.09 1.94 Như vậy, qua các kết quả đã thu được, các test được lựa chọn đã đáp ứng

được các yêu cầu của tiến trình nghiên cứu, bước tiếp theo luận án tiến hành xây

dựng tiêu chuẩn và xây dựng bảng điểm để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Để thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích đối với từng test,

nhằm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho từng VĐV cũng như để so sánh

trình độ giữa các VĐV với nhau, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm đánh giá

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh của từng test theo hệ thống điểm là thang độ C (Thang độ C là một

thang chuẩn nên các số liệu kiểm tra của các nội dung cần đánh giá phải thuộc

dạng phân phối chuẩn hoặc gần chuẩn) được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

T Điểm Test thể lực chuyên môn T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 16 17 18 19 20 21 22 24 25 26

2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 18 19 20 21 23 24 25 26 27 28

3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 11 12 14 15 16 17 18 19 20 21

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 5. 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 10s (lần).

74

Khi tra bảng điểm, điểm của từng test được xác định theo cách tính tiệm

cận trên hoặc tiệm cận dưới, nghĩa là kết quả kiểm tra gần với giá trị tương ứng

của điểm nào hơn thì đạt điểm đó.

Như vậy, bảng điểm đánh giá theo từng test đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh cho

phép tính điểm của bất kỳ test nào có được sau khi kiểm tra. Từ kết quả thu

được cho thấy đây là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tổng hợp về thể lực

chuyên của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

trong thực tiễn, là cơ sở huấn luyện để phát triển thể lực chuyên môn, nâng cao

thành tích cho VĐV.

Tuy nhiên, để việc đánh giá một cách thuận tiện và khoa học hơn, việc

đánh giá trên vẫn mang tính dàn trải, chưa mang tính tổng thể, do vậy việc đánh

giá tổng thể về năng lực các test cần được đặt ra, đó là xây dựng bảng điểm tổng

hợp để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14

tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo kết quả tại bảng 3.4 cho thấy, giá trị của mỗi test tối đa là 10 điểm,

nên tổng điểm đạt được tối đa của 05 test thể lực chuyên môn là 50 điểm (Xmax =

50) điểm đánh giá tối thiểu là 05 điểm (Xmin = 5). Do vậy, khi muốn tính tổng điểm về đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14

tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém thì

khoảng cách điểm đánh giá giữa 05 loại sẽ được tính như sau:

Thể lực chuyên môn : (Xmax - Xmin)/5 = 45/5 = 9 (điểm)

Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.5.

Bảng 3.5: Bảng điểm đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Xếp loại Điểm

Tốt > 41

Khá 32  < 41

Trung bình 23  < 32

75

Yếu 14  < 23

Kém < 14

Thực tiễn chứng minh rằng, không phải VĐV đã có năng lực tốt ở test

này, cũng tốt ở test khác, mà thông thường có những test rất xuất sắc, nhưng có

test đạt khá và thậm chí có test chỉ đạt trung bình hoặc yếu. Điều đó phụ thuộc

vào quá trình huấn luyện. Cho nên, việc đánh giá tổng hợp theo điểm về thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh là thích hợp hơn cả, vì nó xác định được tổng thể thể lực chuyên môn của

VĐV.

Dẫn chứng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Giả thiết căn cứ kết quả lập test của nữ VĐV bất kỳ nào đó để tra bảng 3.5 tìm điểm đánh giá theo từng test (thí dụ ở VĐV No16 có thành tích ở các test

thể lực chuyên môn test 1: 22; test 2: 21; test 3: 17; test 4: 15; test 5: 14), đánh

giá tổng hợp về thể lực chuyên của VĐV trên như bảng 3.6

Bảng 3.6: Bảng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên No16

TT Test thể lực chuyên môn Điểm Xếp loại

tổng hợp

1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 7

2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 4

Trung 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 4

bình 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 4

5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 5

Điểm tổng hợp 24

76

Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trình tự vấn đề đánh giá thể lực chuyên

môn theo các mức khác nhau: Phân loại trình độ thể lực chuyên môn theo từng

test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn theo từng test, đồng

thời xây dựng điểm chuẩn tổng hợp đánh giá thể lực chuyên môn của các test đã

xây dựng. Đánh giá phát triển tố chất thể lực đã được một số tác giả đề cập như:

Nguyễn Đăng Khánh (2017) [16] Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát

triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí

Minh; Nguyễn Thy Ngọc (2008) [24] Nghiên cứu một số thành phần của trình

độ tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi; Vũ Xuân Thành (2012) [35]

Nghiên cứu về hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tố độ cho nam VĐV

Taekwondo trẻ tại Việt Nam. Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến xây dựng tiêu

chuẩn thể lực chuyên môn có tác động của các yếu tố động học cho VĐV

Taekwondo lứa tuổi 12 - 14. Vì vậy nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá

thể lực chuyên môn chon nữ VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm lứa

tuổi 12 - 14 có ý nghĩa quan trọng trong điều khiển huấn luyện và là kết quả

nghiên cứu mới của luận án môn võ Taekewondo. Kết quả nghiên cứu này là cơ

sở để so sánh, đánh giá kết quả huấn luyện thể lực chuyên môn. Thực tiễn chứng

minh, không phải VĐV có năng lực tốt ở chỉ tiêu này cũng tốt ở chỉ tiêu khác,

có test rất xuất sắc, nhưng cũng có test đạt khá và thậm chí có test chỉ đạt trung

bình vì còn phụ thuộc vào chất lượng quá trình huấn luyện.

Kết quả xác định các test sư phạm về thể lực chuyên môn là căn cứ để

xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho VĐV Taekwondo trong thực nghiệm sư

phạm ưu tiên về khối lượng, cường độ thời gian theo tỷ trọng đã nghiên cứu,

đồng thời là cơ sở quan trọng để VĐV làm căn cứ tự đánh giá thể lực chuyên

môn của bản thân và qua đó HLV điều chỉnh, điều khiển tốt hơn quá trình huấn

luyện thể lực chuyên môn phù hợp định hướng từng giai đoạn huấn luyện cho

từng cá thể VĐV.

77

3.1.1.3. Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D

và hệ thống đo xung lực

3.1.1.3.1. Lựa chọn các kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu:

Để lựa chọn được các kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu, luận án tập

trung vào các kỹ thuật mang lại hiệu quả nhất để nghiên cứu nhằm nâng cao

năng lực thi đấu và thành tích cho VĐV. Việc xác định hiệu quả sử dụng các kỹ

thuật trong thi đấu đối kháng, được tiến hành qua quan sát các buổi tập, các trận

đấu tập và các giải đấu chính thức trong hệ thống thi đấu quốc gia năm 2014:

Giải Trẻ khu vực miền nam, Giải Trẻ toàn quốc, Giải Hội Khỏe Phù Đổng toàn

quốc. Việc thống kê bao gồm các kỹ thuật tấn công và phản công trong thi đấu ở

các hạng cân của nữ và tập trung chủ yếu vào các trận có nữ VĐV 12 - 14 tuổi

TPHCM thi đấu.

Kết quả quan sát hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu đối kháng

tại 03 giải Taekwondo toàn quốc trong năm 2014 được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu của nữ VĐV Taekwondo (n = 127)

Kỹ thuật đòn chân

Kỹ thuật đòn tay

Vị trí tấn công

Các kỹ thuật

∑ = 1650

∑ = 61

Đá

Đấm, đánh

Thƣợng

Trung

Hạ đẳng

Đá chẻ

Đá ngang

Đá lái

đẳng

đẳng

vòng cầu

Khác

Khác

Mức

Lƣớt

độ và

Tay Chân Tay Chân Tay Chân

Chân

Chân

Chân

Chân

Chân

Lái

Lái

Tay

Tay

chân

hiệu quả

sau

trƣớc

sau

trƣớc

sau

thẳng

vòng

trƣớc

sau

trƣớc

sử dụng

Số lần sử dụng

407

312 398

243

89

23

123

40

15

24

37

0

825

61

808

0

17

0

∑1 = 1711

Tỷ lệ sử dụng (%) 23.8 18.2 23.3 14.2

5.2

1.3

7.2

2.3

0.9

1.4

2.2

0.0

48.2

3.6

47.2

0.0

1.0

0

Hiệu quả sử dụng

296

134 233

113

36

4

63

8

3

0

0

0

469

0

421

0

0

0

∑2=890

Tỷ lệ hiệu quả

0.4

7.1

0.9

0.3

0.0

0.0

0.0

0.0

52.7

0.0

47.3

0.0

0.0

33.3 15.1 26.2 12.7

4.0

(%)

78

Từ bảng 3.7 cho thấy: Qua 127 trận đấu, tổng số lần sử dụng kỹ thuật là

1711 lần, trong đó các kỹ thuật chân là 1650 lần chiếm 96.4%, các kỹ thuật tay là

61 lần chiếm 3.6% và tập trung chủ yếu ở phần thượng đẳng chiếm 52.7%.

Mức độ sử dụng các kỹ thuật của các VĐV tập trung vào 2 kỹ thuật chủ

yếu: Kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước với tỷ lệ hơn hẳn

(chiếm từ 23.3% - 23.8%) so với các kỹ thuật khác.

Số lần thực hiện hiệu quả của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước chiếm

tỷ lệ 33.3% và đá chẻ chân trước chiếm 26.2%, có tỷ lệ sử dụng hiệu quả cao hơn

so với các kỹ thuật khác.

Như vậy, qua kết quả khảo sát về hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi

đấu đối kháng của nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuồi cho thấy có 02 kỹ thuật được

VĐV sử dụng thường xuyên nhất và cũng là những kỹ thuật đạt được hiệu xuất

cao nhất, đó là: Lướt đá vòng cầu chân trước (chiếm 33.3%) và đá chẻ chân trước

(chiếm 26.2%).

3.1.1.3.2.. Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công

nghệ 3D và hệ thống đo xung lực

Để xác định được các thông số động học quan trọng trong đánh giá thể

lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh, luận án tiến hành thực hiện từng test đã được lựa chọn ở trên là

lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước để đo lường các thông số kỹ

thuật bằng hệ thống phân tích chuyển động trong không gian 3 chiều (Simi

Motion) và hệ thống đo xung lực SMS 103 qua các thông số về vận tốc, vận

tốc góc, góc độ đỉnh lực và thời gian phản xạ (ra đòn và kết thúc đòn) khi

thực hiện các test. Trong Taekwondo những đòn tấn công ở phần thượng đẳng

đòi hỏi VĐV phải có sự khống chế cao, phải có sự cảm nhận về sự tiếp xúc

khi ra đòn vào mặt đối phương. Tuy nhiên, trong thi đấu ngoài cảm nhận và

79

sự chủ động của người ra đòn mà bản thân đối phương cũng có một phần tác

động chính vào, do đó đòi hỏi người tấn công phải có trình độ nhất định mới

thực hiện được những đòn tấn công. Do vậy trong quá trình nghiên cứu về thể

lực chuyên môn, luận án không đề cập tới tính sở trường của từng cá nhân

VĐV.

Test lướt đá vòng cầu chân trước

Yêu cầu kỹ thuật: Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân

nào đá thì đặt phía trước, chân trụ đặt phía sau) cách bao cát 1m. Khi nghe

hiệu lệnh của máy thì bắt đầu thực hiện lướt đá vòng cầu chân trước, với tốc

độ nhanh nhất. Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính xác, khi thực hiện điểm

tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là lưng bàn chân. Mục tiêu tấn công ở kỹ

thuật này ở phần thượng đẳng (tức là phần mặt).

Dụng cụ chuẩn bị:

Một áo giáp gắn thiết bị xung lực SMS 103 được treo trên bao cát cố

định.

Chuẩn bị dựng giá chuẩn 3D tại khu vực trung tâm thực hiện kỹ thuật;

Chuẩn bị 04 Camera được đặt xung quanh sao cho cả 04 camera đều

nhìn rõ các chuyển động của VĐV khi thực hiện kỹ thuật;

Bàn ghế, máy vi tính, dây kết nối tới các thiết bị (3D và SMS 103)

được chuẩn bị đầy đủ cho quá trình ghi hình kỹ thuật không làm ảnh hưởng

đến các vị trí thực hiện kỹ thuật của VĐV.

Tiến trình kiểm tra:

Thực hiện ghi hình với 04 camera có giá chuẩn không gian 3 chiều (có

thể nhìn thấy tất cả các vị trí trên thảm đấu);

Đồng thời thực hiện đo xung lực tấn công bằng thiết bị SMS 103.

Chuẩn bị tiến hành:

80

VĐV đứng vào trong thảm ở tư thế thủ như trong thi đấu, đối diện với

bao cát có gắn áo giáp ở khoảng cách là 1m, khi nghe tín hiệu bắt đầu, ngay

lập tức phải thực hiện nhanh kỹ thuật tấn công đá vòng cầu vào áo giáp với

tốc độ nhanh nhất, lực mạnh nhất.

Test đá chẻ chân trước

Yêu cầu về kỹ thuật: tương tự như trong kỹ thuật đá vòng cầu, tuy

nhiên khi thực hiện kỹ thuật đá chẻ điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải

là lồng bàn chân và mục tiêu tấn công ở kỹ thuật này ở phần thượng đẳng (tức

là phần từ mặt trở xuống tới ngang vai).

Dụng cụ chuẩn bị và các tiến trình kiểm tra đều tương tự như đối với

kỹ thuật đá vòng cầu.

Chuẩn bị tiến hành:

VĐV đứng trong thảm ở tư thế thủ như trong thi đấu, đối diện với bao

cát ở khoảng cách 1m, khi thấy tín hiệu bắt đầu, ngay lập tức phải thực hiện

nhanh kỹ thuật tấn công đá chẻ vào áo giáp với tốc độ nhanh nhất và lực

mạnh nhất.

Đánh giá về các test: luận án tiến hành nghiên cứu đánh giá các thông

số Vận tốc tức thời cao nhất tại thời điểm tấn công Vmax (m/s); Vận tốc góc

Vgóc (o/s); Góccẳng-đùi (độ): là góc độ giữa cẳng chân và đùi; Góc2 đùi (độ): là

góc độ giữa đùi của chân đá và chân trụ; Thời gian phản ứng T (ms); Thời

gian va chạm t (ms); Đỉnh lực F (KG); Xung lực P (Kgms); Chỉ số sức mạnh

tổng hợp (chỉ số hiệu quả của đòn đánh) SQ (đơn vị)

Căn cứ vào cơ sở xác định các thông số được xác định ở trên, luận án

tiến hành kiểm tra các test đã lựa chọn trong điều kiện tập luyện bằng hệ

thống 3D Simi Motion và hệ thống đo xung lực SMS 103. Kết quả kiểm tra

các thông số động học khi thực hiện các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước

81

và đá chẻ chân trước của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành

phố Hồ Chí Minh được trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Test

Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Đá chẻ chân trƣớc Thông số

58.63

93

30

18.02

42.13

59

23

10.27

S S Max Min Max Min

29.06

37

22

4.37

183.44

308

145

43.52

F (Kg)

1030.50

1192

878

107.45

1148.81

1398

905

146.07

t (ms)

1654.94

2210

870

379.51

7567.13

11269

4590

2003.93

T (ms)

1.04

2.02

0.22

3.00

7.188

1.037

1.70

0.58

P (Kgms)

11.31

13.21

9.79

12.24

14.47

9.43

1.49

1.10

SQ (đơn vị)

172.93 176.44 170.46

1.50

115.78

161.15

85.53

21.13

Vmax (m/s)

95.03

121.08

63.13

14.73

107.48

138.44

80.46

17.18

Góccẳng-đùi (o)

762.01 948.91 602.07

94.26

743.07

975.23 423.53

175.36

Góc2 đùi (o)

Vgóc (o/s)

Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy

Về đỉnh lực (F): Kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước có sự vượt trội

về đỉnh lực so với kỹ thuật Đá chẻ chân trước, trung bình là 58.63Kg. Tuy

nhiên, độ chênh lệch giữa các đối tượng đó có khoảng cách rõ, với độ lệch

trung bình từ 10.27Kg đến 18.02Kg.

Về thời gian va chạm (t) của kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước

nhanh hơn rất nhiều so với kỹ thuật Đá chẻ chân trước trung bình là 29.06ms

đây cũng là một chỉ số tốt về sự bộc phát ra đòn, thể hiện tốc độ của đòn đánh

của VĐV là khá nhanh trong xử lý tình huống để có thể ra đòn một cách hiệu

quả.

82

Về thời gian phản ứng đòn (T): khá đồng đều ở cả hai kỹ thuật, trung

bình từ 1030.50ms đến 1148.81ms.

Về xung lực (P) của kỹ thuật Đá chẻ chân trước có sự vượt trội hơn so

với kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước, trung bình là 7567.13Kgms

Về sức mạnh tổng hợp (chỉ số hiệu quả của đòn đánh) (SQ) tương đối

nhỏ dao động từ 1 đến 3 đơn vị

Khi vận tốc tức thời nhanh nhất trước khi chạm mục tiêu Vmax (m/s)

của các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh là khá cao và

tương đồng, trung bình từ 11.31m/s đến 12.24m/s, với sự chênh lệch không

lớn giữa các khách thể nghiên cứu với độ lệch từ 1.10m/s đến 1.49m/s.

Góccẳng-đùi (o) của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước là 172.93(o)

với độ lệch không lớn là 1.50(o) và kỹ thuật đá chẻ chân trước là 115.78 (o)

với độ lệch khá lớn là 21.13(o).

Góc2 đùi (o) của các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ

chân trước 95.03(o) đến 107.48 với sự chênh lệch từ 14.73(o) - 17.18(o)

Vgóc (o/s) trung bình của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá

chẻ chân trước là 762.01(o/s) đến 743.07(o/s) với độ lệch từ 94.26 (o/s) đến

175.36(o/s).

Với kết quả định hướng kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn kết hợp

với các thông số động học để đánh giá khách quan và chính xác sự phát triển

thể lực chuyên môn. Việc sử dụng phương pháp phân tích sinh cơ học (Đây là

phương pháp đo lường các thông số trong vận động) vừa đảm bảo đủ độ tin

cậy, thiết bị công nghệ hiện đại, có đơn vị đo tương đối chính xác và rất gần

với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV. Kết quả kiểm tra thu được là

những thông tin ngược quý giá giúp HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện,

điều khiển và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng

83

đến thành tích thi đấu của VĐV qua các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá

trong các thử nghiệm kiểm tra.

Các thông số động học đánh giá thề lực chuyên môn gồm 05 thông số

động học được xác định qua hệ thống SMS103; 04 thông số được xác định

bằng công nghệ 3D ở 02 kỹ thuật cơ bản của Taekwondo là: lướt đá vòng cầu

chân trước và đá chẻ châ trước, là các thông số điển hình cho thể lực chuyên

môn của môn Taekwondo, đánh giá năng lực tốc độ, góc độ, vận tốc và lực

của kỹ thuật đòn đánh, cho phép đánh giá năng lực sức mạnh, tốc độ và sự

đáp ứng của hệ thần kinh cơ trong quá trình vận động.

Tương tự như xây dựng tiêu chuẩn phân loại và thang điểm C của thể

lực chuyên môn ở trên, luận án sử dụng phương pháp 2S để xây dựng tiêu

chuẩn phân loại và thang điểm của các thông số kỹ thuật lướt đá vòng cầu

chân trước và đá chẻ chân trước của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14

tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém

bằng công nghệ 3D Simi Motion và hệ thống đo xung lực SMS 103. Kết quả

được thể hiện tại bảng 3.9; 3.10

Bảng 3.9: Tiêu chuẩn phân loại các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Thông số

Khá 76.65 - 94.67 20.32 - 24.69 Yếu 22.58 - 40.60 33.44 - 37.81 Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Trung bình 40.60 - 76.65 24.69 - 33.44

1275.4 - 895.9 0.455 - 0.13 9.11 - 10.21

65.58 - 80.31

Tốt > 94.67 < 20.32 < 815.60 > 2414.0 > 2.207 > 13.52 > 175.93 > 124.48 > 950.53 Kém < 22.58 > 37.81 815.60 - 923.05 923.05 - 1137.95 1137.95 - 1245.4 > 1245.4 < 895.9 2414.0 - 2034.4 < 0.13 2.207 - 1.623 < 9.11 12.41 - 13.52 169.93 - 171.43 < 169.93 174.43 - 175.93 109.76 - 124.48 < 65.58 573.49 - 667.75 < 573.49 856.27 - 950.53 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)

Thông số

31.86 - 21.59 227.0 - 270.5

62.66 - 52.39 96.4 - 139.9 856.7 - 1002.7

2034.4 - 1275.4 1.623 - 0.455 10.21 - 12.41 171.43 - 174.43 80.31 - 109.76 667.75 - 856.27 Đá chẻ chân trƣớc 52.39 - 31.86 > 62.66 139.9 - 227.0 < 96.4 1002.7 - 1294.9 < 856.7 > 11575.0 11575.0 - 9571.1 9571.1 - 5563.2

1.30 - 0.40 9.26 - 10.75 73.52 - 94.65 73.13 - 90.31

< 21.59 > 270.5 1294.9 - 1440.9 > 1440.9 5563.2 - 3559.3 < 3559.3 < 0.40 < 9.26 < 73.52 < 73.13 392.35 - 567.71 < 392.35 > 6.39 >15.21 >158.04 >141.84 >1093.79 6.39 - 4.69 4.69 - 1.30 13.72 - 15.21 10.75 -13.72 136.91 - 158.04 94.65 - 136.91 90.31 - 124.66 124.66 - 141.84 918.43 - 1093.79 567.71 - 918.43 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)

Bảng 3.10: Bảng điểm các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Test Thông số

Lƣớt Đá Vòng cầu chân trƣớc

Đá chẻ chân trƣớc

1 22.58 37.81 1245.40 895.91 0.13 9.11 169.93 65.58 573.49 21.59 270.48 1440.95 3559.26 0.40 9.26 73.52 73.13 392.35 2 31.59 35.62 1191.67 1085.67 0.16 9.66 170.68 72.94 620.62 26.72 248.72 1367.91 4561.22 0.45 10.00 84.09 81.72 480.03 3 40.60 33.44 1137.95 1275.43 0.46 10.21 171.43 80.31 667.75 31.86 226.96 1294.88 5563.19 1.30 10.75 94.65 90.31 567.71 4 49.61 31.25 1084.22 1465.18 0.75 10.76 172.18 87.67 714.88 36.99 205.20 1221.85 6565.16 2.15 11.49 105.22 98.89 655.39 Điểm 6 67.64 26.88 976.78 1844.69 1.33 11.86 173.68 102.39 809.14 47.26 161.68 1075.78 8569.09 3.84 12.98 126.34 116.07 830.75 5 58.63 29.06 1030.50 1654.94 1.04 11.31 172.93 95.03 762.01 42.13 183.44 1148.81 7567.13 3.00 12.24 115.78 107.48 743.07 7 76.65 24.69 923.05 2034.45 1.62 12.41 174.43 109.76 856.27 52.39 139.92 1002.75 9571.06 4.69 13.72 136.91 124.66 918.43 8 85.66 22.50 869.33 2224.21 1.91 12.97 175.18 117.12 903.40 57.53 118.16 929.71 10573.03 5.54 14.47 147.47 133.25 1006.11 9 94.67 20.3 815.60 2413.96 2.21 13.52 175.93 124.48 950.53 62.66 96.40 856.68 11574.99 6.39 15.21 158.04 141.84 1093.79 10 103.68 18.13 761.88 2603.72 2.50 14.07 176.68 131.84 997.66 67.80 74.64 783.65 12576.96 7.24 15.95 168.60 150.43 1181.47 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s) F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng - đùi (độ) Góc2 đùi (độ) Vgóc (o/s)

84

Theo kết quả tại bảng 3.10, 3.11 cho thấy, giá trị của mỗi thông số tối

đa là 10 điểm, nên tổng điểm đạt được tối đa của 18 thông số thể lực chuyên

môn là 180 điểm (Xmax = 180) điểm đánh giá tối thiểu là 18 điểm (Xmin = 18).

Do vậy, khi muốn tính tổng điểm để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt,

khá, trung bình, yếu, kém thì khoảng cách điểm đánh giá giữa 05 loại sẽ được

tính như sau:

Thể lực chuyên môn : (Xmax - Xmin)/5 = 162/5 = 32.4 (điểm)

Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11: Bảng điểm xếp loại tổng hợp các thông số đánh giá thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh

Xếp loại Điểm

Tốt >148

Khá 115  < 148

Trung bình 83  < 115

Yếu 50  < 83

Kém < 50

Với đặc điểm thi đấu của môn Taekwondo là giao đấu đối kháng trực

tiếp để so sánh thực lực hai bên về thể lực, tinh thần ý chí, kỹ năng, kỹ xảo và

kinh nghiệm ứng phó... Muốn đánh thắng đối phương phải nắm bắt hiểu trình

độ đối thủ về các mặt để có đối sách hợp lí hiệu quả, phát huy chỗ mạnh của

ta (sở trường, độc chiêu..) hạn chế áp đảo chỗ mạnh của họ, tìm điểm yếu để

ra đòn quyết định giành phần thắng. Muốn thế phải quan sát, tìm hiểu thăm dò

dự đoán và có khả năng xác định thực hiện luật giao đấu phù hợp hiệu quả

nhất.

Như đã trình bày ở mục 1.1.3.3 chương 1 của luận án, đặc điểm thi

đấu; môn Taekwondo nội dung đối kháng được tổ chức khi có hai đấu thủ,

85

một đấu thủ mặc áo giáp xanh (chung), một đấu thủ mặc áo giáp đỏ (hong).

Mặt khác, Liên đoàn Taekwondo thế giới (WTF) đã quy định các hạng cân

cho nam và nữ các lứa tuổi trẻ, lứa tuổi thi đấu Olympic... trong các nội dung

thi đấu đối kháng. Chính vì vậy, trong công tác tuyển chọn, huấn luyện và

kiểm tra đánh giá VĐV Taekwondo trẻ, ngoài các đặc điểm và các yếu tố

chuyên môn của VĐV Taekwondo như: Yếu tố hình thái, yếu tố kỹ - chiến

thuật, yếu tố tâm lý, yếu tố sinh lý và yếu tố thể lực... thì người ta còn quan

tâm đến yếu tố hạng cân của VĐV. Việc điều chỉnh hạng cân của VĐV (ép

cân) trước các kỳ thi đấu hiện nay thường được các HLV thực hiện nhằm tạo

yếu tố thuận lợi cho VĐV trước đối thủ trong trận đấu (vấn đề này là hợp lệ

trong luật thi đấu Taekwondo).

Kết quả nghiên cứu, ngoài các yếu tố về chuyên môn, yếu tố lứa tuổi

của VĐV (lứa tuổi năng khiếu 12 - 14), đã đề cập đến yếu tố hạng cân của

VĐV mà đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập, đặc biệt là với

lứa tuổi 12 – 14 tuồi ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá. Luận án đã tiến

hành nghiên cứu các nội dung, các thông số kiểm tra đánh giá, các phương

tiện huấn luyện thể lực chuyên môn của VĐV Taekwondo năng khiếu (lứa

tuổi 12 - 14 ) theo 2 nhóm hạng cân được quy định gồm: dưới 41kg và trên 41

đến 47kg, đây là một trong những hướng tiếp cận mới về mặt khoa học so với

các công trình nghiên cứu đã được công bố trước đây ở các môn võ nói chung

và môn Taekwondo nói riêng.

Đánh giá tổng hợp theo điểm phải tính tới các yếu tố động học đồng thời

cũng chỉ ra những minh chứng cụ thể bằng số liệu thực hiện các kỹ thuật động

tác bằng hệ thống SMS103, 3D Simi Motion qua đó chỉ rõ các yếu tố thành phần

nào có trình độ chuẩn bị tốt và những yếu tố thành phần nào chưa chuẩn bị kỹ ví

dụ: tốc độ phản xạ, thời gian dùng lực hay độ lớn tối đa của lực...

Kết quả xác định các thông số động học về thể lực chuyên môn là căn

cứ để xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho VĐV Taekwondo trong thực

nghiệm sư phạm ưu tiên về khối lượng, cường độ thời gian theo tỷ trọng đã

86

nghiên cứu, đồng thời là cơ sở quan trọng để VĐV làm căn cứ tự đánh giá thể

lực chuyên môn của bản thân và qua đó HLV điều chỉnh, điều khiển tốt hơn

quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp định hướng từng giai đoạn

huấn luyện cho từng cá thể VĐV.

3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.2.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn được xây dựng.

Nhằm tìm hiểu, thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án dùng 05 test sư

phạm đã chọn để kiểm tra đánh giá sơ bộ về thể lực chuyên môn của khách

thể nghiên cứu, đối chiếu với bảng xếp loại tổng hợp ở (bảng 3.6) đánh giá về

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.12:

Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Test S Cv

20.31 22.50 17.69 2.15 10.59 2.34 10.39 2.06 11.63

15.63 2.09 13.40

TT 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19 1.94 13.67

Theo số liệu bảng 3.12 cho thấy, hệ số biến thiên (CV), tham số phản

ánh độ biến thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở tất

cả các test đánh giá thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu đều có độ

đồng nhất thấp (đồng nghĩa với độ phân tán giao động lớn) giữa các cá thể

nghiên cứu (CV >10%), chứng tỏ thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều.

87

Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành tính điểm

cho từng test theo thang điểm đã được xây dựng ở bảng 3.4 và phân loại theo

bảng 3.5 và ta có bảng 3.13.

Bảng 3.13: Tỷ lệ (%) phân loại thực trạng thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Xếp loại (n=16)

Tốt Khá Trung bình Yếu Kém

n % n % n % n % n %

0 0.0 2 12.5 8 50 6 37.5 0 0.0

Số liệu tại bảng 3.13 cho thấy thực trạng thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh xếp loại tốt

và loại kém thì không có VĐV nào, loại khá có 2 VĐV chiếm tỷ lệ 12.5%,

loại trung bình có 8 VĐV chiếm tỷ lệ 50%, loại yếu có 6 VĐV chiếm tỷ lệ

37.5%. Biểu đồ 3.4 sẽ thể hiện rõ hơn về thực trạng thể lực chuyên môn của

nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 3.4: Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh qua các test sƣ phạm

88

3.1.2.2. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ thống

đo xung lực

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể

nghiên cứu bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực, dựa trên kết quả tiêu

chuẩn đánh giá đã được xây dựng tại các bảng 3.9, 3.10, 3.11. Chúng tôi tiến

hành kiểm tra 16 nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh, kết quả kiểm tra được trình bày tại bảng 3.14.

Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Thông số

Test Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc S 18.02 4.37 Đá chẻ chân trƣớc S 10.27 43.52

58.63 29.06 1030.50 107.45 1654.94 379.51

1.04 11.31 172.93 95.03 762.01 0.58 1.10 1.50 14.73 94.26 3.00 12.24 115.78 107.48 743.07 Cv 30.7 15.0 10.4 22.9 56.2 9.74 0.87 15.50 12.37 Cv 24.4 42.13 23.7 183.44 1148.81 146.07 12.7 7567.13 2003.93 26.5 1.70 56.6 1.49 12.15 21.13 18.25 17.18 15.98 175.36 23.60 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)

Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của khách

thể nghiên cứu cho thấy (02/18 thông số đều có CV <10%, còn 16/18 thông số

có CV >10%), chứng tỏ trình độ thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều.

Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ

thống đo xung lực, luận án tiến hành tính điểm cho từng thông số theo thang

điểm và phân loại tại bảng 3.9, 3.10, 3.11 ta có bảng 3.15

89

Bảng 3.15: Tổng hợp tỷ lệ (%) thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Xếp loại (n=16)

Tốt Khá Trung bình Yếu Kém

n % n % n % n % n %

0 0.0 0 0.0 14 87.5 2 12.5 0 0.0

Số liệu tại bảng 3.15 cho thấy thực trạng thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công

nghệ 3D và hệ thống đo xung lực xếp loại tốt, khá và loại kém thì không có

VĐV nào, loại trung bình có 14 VĐV chiếm tỷ lệ 87.5%, loại yếu có 2 VĐV

chiếm tỷ lệ 12.5%. Biểu đồ 3.5 sẽ thể hiện rõ hơn về thực trạng thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh

Biểu đồ 3.5: Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D

và hệ thống đo xung lực

Cơ sở lý luận khoa học đã chỉ ra trong môn Taekwondo, sức mạnh cơ

bắp sinh ra phụ thuộc vào khối lượng vật thể tác động, đồng thời, đòn đánh ra

90

với tốc độ càng lớn sinh ra lực càng cao, khi tốc độ đạt giá trị cao nhất thì lực

sinh ra khi tiếp xúc tới đích sẽ đạt lớn nhất trong khi lực cơ phát ra lại là nhỏ

nhất. Ngoài ra, lực cơ bắp sinh ra còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lý

VĐV, đòn thế có linh hoạt, sáng tạo, có tốc độ hay không cũng phụ thuộc rất

nhiều vào tâm lý của VĐV thực hiện đòn đánh.

Lứa tuổi 12 – 14 là lứa tuổi phức tạp, đặc điểm quan trọng của công

việc huấn luyện thể thao nói chung và huấn luyện thể lực chuyên môn cho

môn Taekwondo nói riêng, là quá trình huấn luyện trên một cơ thể đang

trưởng thành và phát triển, ở giai đoạn này, cơ thể VĐV đang trong giai đoạn

dậy thì, nên sự biến đổi đột biến của một số tuyến nội tiết dẫn tới sự mất ổn

định và thiếu cân đối của cơ thể. Do vậy ở giai đoạn này, về mọi mặt các em

phát triển về cơ cấu cơ thể, về chức năng của hệ thống cơ quan và cả mặt tâm

lý đều có khác biệt làm cho công tác huấn luyện VĐV Taekwondo ở lứa tuổi

này thêm phức tạp, đòi hỏi HLV phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng

như áp dụng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện.

Một điểm cần lưu ý nữa là trong huấn luyện thanh thiếu niên cần đặc

biệt chú ý đến sự phù hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức

độ phát triển tâm sinh lý của các em. Lượng vận động cực đại không đảm bảo

phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho trình độ thể thao mà lượng

vận động quá sức còn có thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể dẫn đến

hiện tượng rối loạn bệnh lý.

Chính vì vậy, từ thực trạng công tác huấn luyện VĐV Taekwondo 12 –

14 tuổi tại các địa phương hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

huấn luyện VĐV còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra vì sao đa số các HLV đều

cho rằng thể lực chuyên môn có vai trò rất quan trọng với VĐV Taekwondo

tuyến năng khiếu trọng điểm lứa tuổi 12 - 14, nhưng lại quan tâm chưa nhiều

tới huấn luyện thể lực chuyên môn.

91

Nguyên nhân chính là:

Do cơ sở vật chất, phương tiện đánh giá chưa có hoặc có nhưng khó sử

dụng và khó đánh giá.

HLV chưa nắm vững cách huấn luyện khoa học hiện đại hiện nay.

Do quy trình đào tạo VĐV chưa hệ thống, một mặt do sự thúc ép cao

về đạt thành tích sớm, một mặt do yêu cầu quá cao về chỉ tiêu thành tích. Vì

thế các HLV dành chủ yếu thời gian cho huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật

để sớm có thành tích. Vì vậy cần phải xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể

lực chuyên môn cho VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm lứa tuổi

12 - 14 ở nước ta để nâng cao thành tích thi đấu của môn thể thao này. Vấn đề

này cũng được thể hiện ở thực trạng kiểm tra các thông số, các test đánh giá

thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo lứa tuổi 12-14 tuổi cho thấy, kết

quả kiểm tra các thông số, các test không đồng đều, hệ số biến sai (Cv) của

hầu hết các thông số, các test đều > 10%.

Kết luận mục tiêu nghiên cứu 1: Luận án đã đánh giá được thực trạng

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh thông qua tổng hợp, phân tích, phỏng vấn chuyên gia, huấn

luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý,… đã xác định được 05 test sư phạm, 09

thông số đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo để đánh giá thể lực chuyên

môn cho khách thể nghiên cứu bao gồm:

- Các Test đánh giá thể lực chuyên môn gồm 05 test: Đá vòng cầu 1

chân tại chỗ 10s (lần), Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần), Đá lướt vòng cầu

1 chân tại chỗ 10s (lần), Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần), Lướt đá ngang

1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

- Các thông số đánh giá thể lực chuyên môn: đỉnh lực F(Kg); thời gian

va chạm t(ms); thời gian phản ứng T(ms); xung lực P (Kgms); sức mạnh tổng

hợp SQ (đơn vị); vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu Vmax (m/s); Góc giữa

92

cẳng chân và đùi Góccẳng - đùi (o); Góc giữa 2 đùi Góc2 đùi (o); vận tốc góc Vgóc

(o/s)

- Đã xây dựng được 02 bảng phân loại (bảng 3.5, 3.11) và 02 bảng

điểm tổng hợp (3.4, 3.10) cho từng test và thông số đánh giá thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu theo tiêu

chuẩn đánh giá và xếp loại tổng hợp đã được xây dựng cho thấy số VĐV xếp

loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 50% (8 VĐV), loại yếu tương đối cao

chiếm tỷ lệ 37.5% (6 VĐV), loại khá tương đối thấp chỉ chiếm tỷ lệ 12.5% (2

VĐV), trong khi đó tỷ lệ VĐV tốt và kém thì không có VĐV nào.

- Thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu bằng công

nghệ 3D và hệ thống đo xung lực thông qua các thông số cho thấy các VĐV

xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 87.5% (14 VĐV), loại yếu chiếm tỷ lệ

12.5% (2 VĐV), loại tốt, khá và kém không có VĐV nào.

3.2. Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12-14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh

3.2.1. Lựa chọn, hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn

cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây, Taekwondo hiện đại thi đấu theo xu hướng

nhanh, mạnh, linh hoạt, kỹ chiến thuật điêu luyện. Các chuyên gia, huấn luyện

viên, nhà nghiên cứu Taekwondo nước ta luôn tìm phương tiện, biện pháp và

các bài tập huấn luyện nâng cao thể lực và kỹ chiến thuật nhằm phát triển

thành tích môn Taekwondo đạt trình độ cao trong khu vực, nên có những cải

tiến trong xây dựng chương trình kế hoạch, cải tiến phương pháp, biện pháp

và hệ thống các bài tập huấn luyện về thể lực và kỹ chiến thuật. Tuy chỉ dựa

trên tổng kết kinh nghiệm thực tế hoặc dựa vào thành tựu một quốc gia có nền

93

Taekwondo phát triển áp dụng huấn luyện ở nước ta để lập bài tập đảm bảo

tính hệ thống, tính thực tiễn và khoa học. Các nước có nền Taekwondo phát

triển đã sử dụng nhóm bài tập phát triển năng lực chung và chuyên môn cho

VĐV Taekwondo lứa tuồi 12 – 14 giai đoạn chuẩn bị.

Để lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thì luận án đã

nghiên cứu và tiếp cận được rất nhiều bài tập được sử dụng trong quá trình

huấn luyện thể lực chuyên môn. Mỗi bài tập có một tác dụng nhất định đối

với sự phát triển thể lực chuyên môn của mỗi nhóm cơ, động tác, tố chất

khác nhau. Tuy nhiên không phải bài tập nào cũng được đưa vào quá trình

huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV mà các bài tập phải được lựa chọn

một cách hợp lý nhất. Qua phân tích tổng hợp tài liệu, nhận thấy rằng sự

phát triển các tố chất thể lực là khác nhau trong mỗi thời kỳ huấn luyện.

Đối với thể lực chuyên môn thì giai đoạn phát triển là khi VĐV ở độ tuổi

12-14 tuổi, những năm sau đó phát triển có chậm lại. Vì thế, quá trình huấn

luyện vẫn phải tiếp tục thường xuyên để duy trì và phát triển thể lực chuyên

môn.

Từ các vấn đề lý luận đã phân tích, dựa trên những cơ sở khoa học của

quá trình huấn luyện VĐV Taekwondo và thực tế công tác huấn luyện tại các

Trung tâm, câu lạc bộ mạnh trên toàn quốc, dựa vào các nguyên tắc, chù kỳ

huấn luyện, cơ sở lý luận của thể lực chuyên môn, dựa vào đặc điểm tâm sinh

lý, trình độ thực tế và nhiệm vụ được giao cho nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy để lựa chọn, hệ thống bài tập

phát triển thể lực chuyên môn ứng dụng trong quá trình huấn luyện cho nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

94

Bài tập được lựa chọn phải đảm bảo có test đánh giá cụ thể. Hình thức

tập luyện đơn giản, phù hợp với đặc điểm của đối tượng, điều kiện thực tiễn

và trình độ chung của nữ VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.

Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông

tin cần thiết đối với khách thể nghiên cứu.

Hệ thống bài tập lựa chọn phải có tính định hướng rõ rệt phát triển thể

lực chuyên môn nhằm tác động trực tiếp vào các nhóm cơ chủ yếu tham gia

vào hoạt động kỹ chiến thuật môn Taekwondo.

Việc lựa chọn hệ thống bài tập phải mang tính khả thi, nghĩa là các

bài tập có thể thực hiện được trên đối tượng và điều kiện tập luyện của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Hệ thống bài tập phải có tính hiệu quả, nghĩa là các bài tập phải phát

triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh

Hệ thống bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Qua tham khảo các tài liệu và công trình nghiên cứu của nhiều tác giả

như:

- Tác giả Vũ Xuân Thành trong “Nghiên cứu hệ thống các bài tập

phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Taekwondo trẻ tại Việt

Nam” có 128 bài tập dùng để phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động

viên Taekwondo trẻ:[33]

- Tác giả Lê Văn Lẫm – Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo

lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, cũng có tương đối đầy đủ các test dùng để

đánh giá tố chất thể lực, đánh giá chức năng, đo lường tâm lý cho một số môn

thể thao.[17]

95

- Tác giả Trần Trọng Cần trong “Nghiên cứu hiệu quả các bài tập lựa

chọn phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi

thành phố Cần Thơ” có 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV

Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi thành phố Cần Thơ [3]

- Tác giả Phạm Thị Trúc Ly trong “Nghiên cứu một số bài tập phát triển

sức nhanh cho nam VĐV đội tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK

TDTT Nguyễn Thị Định” có 22 bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV đội

tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK TDTTT Nguyễn Thị Định [19].

- Tác giả Nguyễn Đăng Khánh trong “Nghiên cứu xây dựng hệ thống

bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành

phố Hồ Chí Minh” có 20 bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động

viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh [16].

- Tác giả Trần Phước Thọ trong “Nghiên cứu các bài tập nhằm phát

triển sức nhanh và sức mạnh đòn vòng cầu chân sau cho Nam vận động viên

Năng khiếu Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 Thành phố Cần Thơ” có 23 bài tập phát

triển sức nhanh và sức mạnh Đòn đá Vòng cầu chân sau cho nam VĐV

Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 trường Năng khiếu Thể dục Thể thao thành phố

Cần Thơ [36].

- Tác giả Lê Anh Tú trong “Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền

chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15” có 22 bài tập

phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 –

15 [37]

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu của luận án chúng tôi không nghiên cứu

hết tất cả các nội dung, bài tập mà chỉ thống kê những bài tập thường được sử

dụng để phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

96

Qua nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu [3], [16], [17], [19],

[33], [36], [37], luận án đã lựa chọn và hệ thống hóa được 78 bài tập thể lực

chuyên môn (được chia thành 05 nhóm bài tập nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo,

khéo léo). Để xác định cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các bài tập ứng dụng

trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu,

luận án tiến hành phỏng vấn 20 huấn luyện viên, chuyên gia, cán bộ quản lý,

trọng tài đang làm công tác giảng dạy và huấn luyện môn Taekwondo trên

phạm vi toàn quốc. Tỷ lệ thành phần khách thể phỏng vấn được thể hiện ở

biểu đồ 3.6

Nội dung phỏng vấn là xác định múc độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức:

- Mức 1: Rất phù hợp.

- Mức 2: Phù hợp.

- Mức 3: Không phù hợp.

Ngoài ra, luận án căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tìm và lựa chọn ra

được những bài tập đặc trưng tiêu biểu của từng tố chất vận động cho khách

thể nghiên cứu. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.16.

Bảng 3.16: Kết quả phỏng vấn huấn luyện viên, chuyên gia, trọng tài về

lựa chọn hệ thống các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh (n = 20)

TT Tên bài tập thể lực chuyên môn Mức 1 Mức 2 Mức 3

Nhóm bài tập sức nhanh n % n % n %

1. 18 90 2 10 0 0

2. 16 80 4 20 0 0

Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo

3. Di chuyển đối kháng hai người 13 65 5 25 2 10

4. Rút gối tại chỗ với gối đá 19 95 1 5 0 0

5. Rút gối 2 chân bƣớc tiến với gối đá 18 90 2 10 0 0

6. 17 85 3 15 0 0

7. 15 75 5 25 0 0

8. 17 85 3 15 0 0

9. 15 75 5 25 0 0

10. 0 19 95 1 5 0

11. 0 18 90 2 10 0

12. 0 16 80 4 20 0

Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Một ngƣời tấn công, một ngƣời di chuyển phản công Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân (mặt) Một ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển né tránh kết hợp dùng tay đỡ 13. Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân) 0 19 95 1 5 0

0 1 5 0 14. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân) 19 95

15. 11 55 3 15 6 30 Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân), kết hợp đấm

16. Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân) 18 90 2 10 0 0

17. Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân) 17 85 3 15 0 0

18. Di chuyển phản công 4 động tác (2 chân) 10 50 7 35 3 15

19. 17 85 3 15 0 0

20. 14 70 6 30 0 0 Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định) Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định)

Nhóm bài tập sức mạnh

1. Bật cao tách gối với tạ n % n % n % 4 20 2 10 12 60

2. Đứng duỗi cổ chân có tạ 0 16 80 4 20 0

3. Nằm gập cẳng chân với tạ 10 18 90 0 0 2

4. Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá 17 85 3 15 0 0

5. Gánh tạ đòn di chuyển trước – sau 2 nhịp 10 15 75 3 15 2

6. 0 15 75 5 25 0 Gánh tạ đòn di chuyển động tác bật đá truyền trước

7. Bật đá gót chân qua chướng ngại vật 0 14 70 6 30 0

8. Gánh tạ đòn bật đổi chân trước, sau 13 65 4 20 3 15

9. Gánh tạ đòn bật cao bằng 2 chân 4 20 13 65 3 15

10. Gánh tạ đòn bước bục. 14 70 5 25 1 5

11. 17 85 3 15 0 0 Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với gối đá (phải, trái)

12. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái) 0 3 15 17 85 0

13. Gánh tạ đòn xoạc trước. 0 5 25 15 75 0

0 4 20 16 80 0 14. Mang người cùng tập chạy (cõng, vác, bế)

15. 45 11 55 0 0 9 Tại chỗ phản công vòng cầu(Dorlyo) chân sau liên tục(phải, trái) vào phần thân

16. Gánh tạ đòn bật lùi chéo 45o 0 13 65 7 35 0

17. Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m 15 75 5 25 0 0

18. Bật ngang qua nhiều chƣớng ngại vật 18 90 2 10 0 0

19. Gánh tạ đòn ngồi xuống đứng lên. 14 70 4 20 2 10

20. 6 30 13 65 1 5 Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân

Nhóm bài tập sức bền

1. Thi đấu ép đối thủ ra ngoài biên. n % n % n % 4 20 2 10 14 70

2. Thi đấu đánh lật biên vào trung tâm thảm. 10 50 5 25 5 25

3. Thi đấu khi đang thắng điểm 13 65 4 20 3 15

4. Thi đấu khi đang thua điểm 17 85 3 15 0 0

5. Thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng 18 90 2 10 0 0

6. Thi đấu các kỹ thuật chân trƣớc 18 90 2 10 0 0

7. Thi đấu các kỹ thuật chân sau 17 85 3 15 0 0

8. Thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ƣớc 19 95 1 5 0 0

9. Thi đấu hàng dọc 18 90 2 10 0 0

10. 17 85 3 15 0 0 Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)

11. Thi đấu vòng tròn 12 60 4 20 4 20

12. Thi đấu theo chiều dọc thảm 14 70 5 25 1 5

13. 14 70 6 30 0 0 Thi đấu 1 chống 2 cùng thời gian các kỹ thuật quy ước.

14. Đấu tập với người có trọng lượng nhỏ hơn 13 65 3 15 4 20

15. Đấu tập với người có trọng lượng lớn hơn 12 60 4 20 4 20

Nhóm bài tập mềm dẻo n % n % n %

1. 19 95 1 5 0 0 Xoạc dẻo 3 tƣ thế: Ngang - dọc trái - dọc phải

2. Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái) 17 85 3 15 0 0

3. Nằm gập từng cẳng chân với gối đá (phải, trái) 12 60 5 25 3 15

4. Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc 18 90 2 10 0 0

5. 17 85 3 15 0 0 Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái)

6. Bật cao xoạn ngang 13 65 5 25 2 10

7. 16 80 4 20 0 0 Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần mặt

Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động)

1. Di chuyển zích zắc qua ngƣời n % n % n % 0 19 95 1 5 0

19 95 1 5 0 0 2.

17 85 3 15 0 0 3.

18 90 2 10 0 0 4.

17 85 3 15 0 0 5.

17 85 3 15 0 0 6.

12 60 5 25 3 15 7.

16 80 4 20 0 0 8.

14 70 6 30 0 0 9.

18 90 2 10 0 0 10.

19 95 1 5 0 0 11.

19 95 1 5 0 0 12.

18 90 2 10 0 0 13.

19 95 1 5 0 0 14.

18 90 2 10 0 0 15.

18 90 2 10 0 0 16. Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật theo quy định). Chạy bước chân sau lên, giật lùi chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân. Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân. Tại chỗ bật cao phản đòn tống sau (Dwit) chân sau vào gối đá phần thân (mặt) Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải, trái) vào phần mặt. Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trƣớc (phải, trái) vào phần mặt. Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau (phải, trái) vào phần mặt Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trƣớc (phải, trái) vào phần mặt Di chuyển tự do tấn công mục tiêu di động phía trƣớc bất ngờ. Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân (mặt) Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân (mặt)

97

Từ kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy, trong tổng số 78 bài tập mà

luận án đưa ra phỏng vấn đều được các huấn luyện viên sử dụng trong huấn

luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi.

Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu, luận án chỉ sử dụng những

bài tập được các huấn luyện viên sử dụng ở mức 1 (Rất phù hợp) có tỷ lệ từ

70% trở lên số người lựa chọn để đưa vào thực nghiệm nhằm phát triển thể

lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh. Theo đó luận án đã lựa chọn được 46/78 bài tập bài tập phát triển thể

lực chuyên môn đảm bảo được yêu cầu trên, gồm các nhóm bài tập sau:

Nhóm bài tập thể lực chuyên môn gồm 46 bài tập

Nhóm bài tập sức nhanh gồm 16 bài tập

Bài tập 1: Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái)

vào phần thân

Bài tập 2: Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và

kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo

Bài tập 4: Rút gối tại chỗ với gối đá

Bài tập 5: Rút gối 2 chân bước tiến với gối đá

Bài tập 6: Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục

tiêu cố định và mục tiêu di động)

Bài tập 7: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục

tiêu cố định và mục tiêu di động)

Bài tập 8: Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác cao (mục tiêu cố

định và mục tiêu di động)

Bài tập 9: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác cao (mục tiêu cố

định và mục tiêu di động)

Bài tập 10: Một người tấn công, một người di chuyển phản công

98

Bài tập 11: Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trước (phải, trái)

vào phần thân (mặt)

Bài tập 12: Một người di chuyển tấn công, một người di chuyển né

tránh kết hợp dùng tay đỡ

Bài tập 13: Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)

Bài tập 14: Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)

Bài tập 16: Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân) Bài tập 17: Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân)

Bài tập 19: Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật

theo quy định)

Nhóm bài tập sức mạnh gồm 04 bài tập

Bài tập 4: Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá

Bài tập 11: Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với chun (phải, trái)

Bài tập 17: Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m

Bài tập 18: Bật ngang qua nhiều chướng ngại vật

Nhóm bài tập sức bền gồm 07 bài tập

Bài tập 4: thi đấu khi đang thua điểm

Bài tập 5: thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng

Bài tập 6: thi đấu các kỹ thuật chân trước

Bài tập 7: thi đấu các kỹ thuật chân sau

Bài tập 8: thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ước

Bài tập 9: thi đấu hàng dọc

Bài tập 10: Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)

Nhóm bài tập mềm dẻo gồm 05 bài tập

Bài tập 1: Xoạc dẻo 3 tư thế: Ngang - dọc trái - dọc phải

Bài tập 2: Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)

99

Bài tập 4: Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc

Bài tập 5: Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá

(phải, trái)

Bài tập 7: Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần

mặt

Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) gồm 14 bài tập Bài tập 1: Di chuyển zích zắc qua người

Bài tập 2: Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và

mục tiêu di động)

Bài tập 3: Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và

mục tiêu di động)

Bài tập 4: Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu

cố định và mục tiêu di động)

Bài tập 5: Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu

cố định và mục tiêu di động)

Bài tập 6: Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và

mục tiêu di động)

Bài tập 8: Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trước

(phải, trái) vào phần thân.

Bài tập 10: Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải,

trái) vào phần mặt.

Bài tập 11: Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trước

(phải, trái) vào phần mặt.

Bài tập 12: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau

(phải, trái) vào phần mặt

Bài tập 13: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân

trước (phải, trái) vào phần mặt

100

Bài tập 14: Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau

(phải, trái) vào phần thân

Bài tập 15: Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải,

trái) vào phần thân (mặt)

Bài tập 16: Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trước (phải,

trái) vào phần thân (mặt)

Trong 46 bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh được huấn luyện viên lựa

chọn tập trung chủ yếu ở các bài tập phối hợp, các bài tập kết hợp với các tình

huống như trong thi đấu, các bài tập có lực cản và có đối tượng. Điều này cho

thấy, các nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh phần nào

đó về trình độ có sự tương đồng, nên việc tập trung vào các kỹ thuật có sự

phối hợp và có lực cản thường được các HLV tập trung chú ý và tập trung

nâng cao để một mặt củng cố kỹ thuật, một mặt để nâng cao khả năng thực

hiện kỹ thuật, đồng thời có thể biến hóa trong thi đấu thực thụ, nâng cao thành

tích thể thao.

Như vậy, qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn, luận án đã

lựa chọn được 46 bài tập ứng dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung, phương pháp thực hiện của các bài tập được trình bày ở phụ lục 4

của luận án.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát

triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh

3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho

khách thể thực nghiệm trên cơ sở hệ thống bài tập đã lựa chọn

Cơ sở lý luận: Phương pháp để xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực

chuyên môn cho VĐV môn Taekwondo dựa trên các cơ sở lý luận, các điều

kiện ưu tiên tối đa cho công tác huấn luyện và quỹ thời gian sử dụng để thực

101

hiện. Trong quá trình huấn luyện tiến hành xác định những thành phần khác

nhau nhằm chuẩn bị toàn diện cho đội chuẩn bị sẵn sàng cho các giải đấu.

Tiến hành huấn luyện liên tục, tạo điều kiện cho các vận động viên bồi dưỡng

đầy đủ các mặt như: thể lực, kỹ thuật, chiến thuật cũng như tâm lý. Xây dựng

kế hoạch huấn luyện dựa trên các nguyên tắc sau:

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dựa trên những cơ sở chung của quy

luật phát triển nhân cách và phát triển năng lực thể thao.

+ Huấn luyện thể thao là một quá trình liên tục nhẳm hoàn thiện năng

lực thể thao và phát triển nhân cách vận động viên. Do vậy, khi xây dựng kế

hoạch huấn luyện cần phải hiểu rõ các quy luật về tâm lý, sinh lý, các nguyên

tắc sư phạm có liên quan cùng các quy luật chung về tổ chức quá trình giáo

dục, sắp xếp lượng vận động tập luyện, dạy học động tác, truyền trụ kiến

thức…

+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch huấn luyện cần tuân thủ chặt chẽ

nguyên tắc tăng dần lượng vận động. Các bài tập hoạt động vận động phải

được thực hiện từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp.

Cường độ vận động cũng phải tăng tiến theo khối lượng và trình độ tập luyện

của người tập nhằm đảm bảo sự phát triển một cách cơ bản và bền vững ở

mỗi vận động viên.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải căn cứ vào kế hoạch tổ chức giải

trong năm.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải đảm bảo sự thống nhất giữa huấn

luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ

bản của công tác soạn thảo kế hoạch huấn luyện bao gồm các vấn đề sau:

+ Xác định đối tượng và thời hạn của kế hoạch huấn luyện

+ Xác định mục đích của kế hoạch huấn luyện

+ Xác định thời gian cho kế hoạch huấn luyện

+ Xác định số lượng buổi tập trong kế hoạch huấn luyện

102

Mỗi kế hoạch huấn luyện cần phải xuất phát từ việc phân tích một cách

toàn diện và chính xác quá trình tập luyện, sự phát triển và trình độ tập luyện

của vận động viên. Kế hoạch cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá và

phân tích đối chiếu các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch và thực tế đạt được.

Cơ sở thực tiễn: Để có thể xây dựng được kế hoạch huấn luyện thể lực

chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh, luận án tiến hành phỏng vấn 20 huấn luyện viên, chuyên gia, cán

bộ quản lý, trọng tài đang làm công tác giảng dạy và huấn luyện môn

Taekwondo về nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện. Kết quả phỏng vấn

được trình bày ở bảng 3.17.

Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện

thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh (n=20)

Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy:

Tổng số buổi tập trong tuần là 3 buổi chiếm tỷ lệ 75%

Thời gian dành cho huấn luyện thể lực chuyên môn trong buổi tập là

30 – 40 phút chiếm tỷ lệ 70%

Số bài tập trong buổi là 3 – 5 bài chiếm tỷ lệ 70%

103

Nghỉ giữa bài tập (s) là 30s – 60s chiếm tỷ lệ 85%

Số tổ (vòng) trong buổi là 1 – 2 tổ chiếm tỷ lệ 75%

Số lần lặp lại các bài tập trong buổi là 1 – 2 lần chiếm tỷ lệ 80%

Nghỉ giữa tổ (s) là 90s – 120s chiếm tỷ lệ 70%

Để đảm bảo độ tin cậy trong phỏng vấn, luận án chỉ lựa chọn phương

án có số phiếu đồng ý chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên để đưa vào thực nghiệm.

Căn thứ theo lịch thi đấu năm 2016 và kế hoạch huấn luyện chung của

đội năng khiếu trọng điểm Taekwondo năm 2016. Đội sẽ tham gia thi đấu 3

giải chính trong năm: Giải Trẻ khu vực miền nam từ ngày 26 - 31/3 tại Trung

tâm huấn luyện thề thao Quốc gia TPHCM, Giải Trẻ toàn quốc từ ngày 05 -

13/7 tại Cần Thơ, Giải Hội Khỏe Phù Đổng toàn quốc từ ngày 01 - 11/8 tại

Nghệ An. Ở các chu kỳ luận án tiến hành thực nghiệm do có 2 giải thi đấu

chính cách nhau 4 tuần, không đủ thời gian để phân chia thành 2 chu kỳ riêng

biệt cho 2 giải thi đấu, vì vậy Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch năm 2 chu

kỳ, trong đó thời kỳ thi đấu sẽ bao gồm cả 2 giải thi đấu. Giữa 2 giải thi đấu là

các điều chỉnh về chuyên môn và duy trì trình độ thể lực, kỹ chiến thuật và

tâm lý đã đạt được trước đó.

Kế hoạch huấn luyện năm được xây dựng theo 2 chu kỳ. Trong đó chia

thành các thời kỳ, giai đoạn sau:

Bảng 3.18: Kế hoạch huấn luyện năm 2016

Thời kỳ

Chuyển tiếp Chu kỳ 1: 8 tuần 15/2 - 7/4 Chuẩn bị 5 tuần: 15/2 - 19/3/2016

Tiền thi đấu 19-25/3 Thi đấu 2 tuần: 19/3 - 31/3/2016 Thi đấu Giải Trẻ khu vực miền nam từ ngày 26-31/3 01 tuần 1/4-7/4

Giai đoạn Chuẩn bị chung: 3 tuần 15/2-06/3 Chuẩn bị chuyên môn: 2 tuần 07/3-19/3

Thời kỳ

104

Chuyển tiếp

Chuẩn bị 12 tuần: 7/4- 4/7/2016

Thi đấu 4 tuần: 4/7 - 11/8/2016 Thi đấu

Tiền thi đấu 1- 4/7

Chu kỳ 2: 17 tuần 7/4 - 18/8 Giai đoạn Chuẩn bị chung: 7 tuần 7/4-26/5 Chuẩn bị chuyên môn: 5 tuần 27/5-30/6 Duy trì 01 tuần 12/8- 18/8

Giải Trẻ Toàn Quốc 5-13/7

Giải Hội Khỏe Phù Đổng 1-11/8

3.2.2.2. Tổ chức thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm là quá trình ứng dụng các bài tập mà luận án đã

lựa chọn để phát triển thể lực chuyên môn cho 16 nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi thuộc tuyến năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ

Chí Minh, đây là quá trình tác động có định hướng nhằm phát triển thể lực

chuyên môn cho khách thể nghiên cứu thông qua hệ thống bài tập đã xác định

và được tiến hành từ tháng 02/2016 đến tháng 08/2016 (trước khi đội tham

gia thi đấu giải Trẻ khu vực miền nam, giải Trẻ toàn quốc và giải Hội Khỏe

Phù Đổng toàn quốc).

Căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn luận án tiến hành xây dựng tiến trình

thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.19.

Bảng 3.19: Tiến tình thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Chu kỳ 2

Chu kỳ 1

Chuẩn bị

T.Đấu

Chuẩn bị

Thi đấu

MÃ HÓA

Chuẩn bị chung

Chuẩn bị CM

Chu kỳ Thời kỳ CT Giai đoạn CBC CBCM TTĐ TĐ CT BÀI TẬP 1 2 3 4 8 7 TĐ CT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

SN Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6 Bài tập 7 Bài tập 8 Bài tập 9 Bài tập 10 Bài tập 11 Bài tập 12 Bài tập 13 Bài tập 14 Bài tập 16 Bài tập 17 Bài tập 19 SM Bài tập 4 Bài tập 11 Bài tập 17 Bài tập 18 SB Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6

5 x x x x x

6 x x x x x

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 x x x x x

x x x x x

x x x x

x x x x

x x x x x

x x x x x

x x x x x

x x x x x

x x x x x

x x x x x

x x x x x

CT TTĐ TĐ DT TĐ CT 24 23 25 TĐ CT x x x x x x

22 TĐ

21 x x x x x x

Bài tập 7 Bài tập 8 Bài tập 9 Bài tập 10

x x x x x x x x x x x x

x x x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x x x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x x x x x

x x x x

x x x x

x x x x x

x x x

x x x

MD Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 7 KL Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6 Bài tập 8 Bài tập 10 Bài tập 11 Bài tập 12 Bài tập 13 Bài tập 14 Bài tập 15 Bài tập 16 Ghi chú:

KL: Khéo léo (Phối hợp vận động) TTĐ: Tiền thi đấu TĐ: Thi đấu CT: Chuyển tiếp CBC: Chuẩn bị chung CBCM: Chuẩn bị chuyên môn DT: Duy trì

SN: Sức nhanh SM: Sức mạnh SB: Sức bền MD: Mềm dẻo

105

Chuẩn bị thể lực nói chung và thể lực chuyên môn cho VĐV

Taekwondo là cơ sở của nội dung chuyên môn trong quá trình huấn luyện

trong đó quá trình giáo dục những năng lực thể chất đặc trưng cần thiết trong

quá trình tập luyện. Đồng thời việc chuẩn bị thể lực chuyên môn cho VĐV

quan hệ chặt chẽ với sự nâng cao khả năng chức phận của cơ thể, với sự phát

triển thể chất và tăng cường sức khoẻ. Trong quá trình huấn luyện không thể

coi nhẹ bất kỳ một yếu tố nào, mà phải phát triển một cách toàn diện và đồng

bộ mới đảm bảo cơ sở cho việc nắm vững, ổn định toàn diện trình độ kỹ,

chiến thuật, tâm sinh lý của VĐV Taekwondo.

Qua tổng hợp các tài liệu chung và chuyên môn và qua phỏng vấn các

chuyên gia, các HLV, các nhà chuyên môn làm công tác huấn luyện môn

Taekwondo, đã chọn được 46 bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi , gồm các nhóm bài tập sau:

Nhóm bài tập sức nhanh gồm 16 bài tập chiếm tỷ lệ 34.78%; Nhóm

bài tập sức mạnh gồm 04 bài tập chiếm tỷ lệ 8.69%; Nhóm bài tập sức bền

gồm 07 bài tập chiếm tỷ lệ 15.21%; Nhóm bài tập mềm dẻo gồm 05 bài tập

chiếm tỷ lệ 10.86%; Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) gồm 14 bài

tập chiếm tỷ lệ 30.43% trong tổng số bài tập. Với mục đích phát triển toàn

diện năng lực thể chất, khả năng phối hợp vận động, kỹ năng, kỹ xảo, khả

năng phản ứng trong thi đấu và đặc biệt là phát triển thể lực chuyên môn của

VĐV làm cơ sở nâng cao thành tích thi đấu

Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia, trong quá trình huấn

luyện tố chất thể lực nói chung và thể lực chuyên môn cho VĐV Taekwondo

nói riêng nên chú ý tỷ trọng giữa chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực

chuyên môn phụ thuộc vào từng thời kỳ của quá trình huấn luyện mà định

lượng tỷ trọng đó cho hợp lý và khoa học. Theo lý luận huấn luyện, trong thời

kỳ chuẩn bị chung thì chuẩn bị thể lực chung chiếm khoảng 30 - 60% nhưng

106

đến thời kỳ thi đấu không được vượt quá 10 - 15%. Căn cứ vào đặc điểm cá

nhân VĐV, vào thời kỳ thi đấu, giai đoạn tập luyện và vào nhiệm vụ cần được

giải quyết mà huấn luyện viên định ra tỷ trọng giữa hai mặt chuẩn bị thể lực

sao cho hợp lý.

Nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện VĐV Taekwondo là học và

nắm vững nhanh nhất các kĩ thuật cơ bản hoặc các kĩ năng liên quan đến

chuyên môn các em phải theo trong tương lai. Huấn luyện thể lực chuyên

môn chính là để phục vụ cho việc học và nắm vững các kĩ thuật thể thao đó.

Khi huấn luyện thể lực chuyên môn đã tạo cơ sở tốt các tố chất thể lực làm

cho các hệ thống thần kinh, cơ, xương, khớp dây chằng được chuẩn bị tốt hơn

nữa vì huấn luyện chuyên môn phải gánh chịu lượng vận động lớn.

Trong Taekwondo do đặc thù hoạt động của môn võ này mà tố chất đặc

trưng nhất là sức mạnh, tốc độ và khả năng linh hoạt, thời gian thi đấu không

dài khoảng 2 - 3 phút/hiệp, đòi hỏi vận động viên phải thực hiện tốc độ cao,

biến hoá về động tác trong thi đấu như ra đòn tấn công, phòng thủ, di

chuyển...

Từ 46 bài tập đã lựa chọn là kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy,

các bài tập rất đa dạng, nằm trong năm nhóm chính phát triển tương đối toàn

diện và điển hình cho thể lực chuyên môn theo các chu kỳ huấn luyện..

Kết luận mục tiêu nghiên cứu 2: Luận án đã lựa chọn được 46 bài tập

ứng dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phỏng vấn

chuyên gia, huấn luyện, trọng tài, nhà quản lý. Căn cứ vào lịch thi đấu và kế

hoạch huấn luyện năm 2016 của đội tuyển Taekwondo TP.HCM (tuyến năng

khiếu trọng điểm) đã xây dựng được kế hoạch và ứng dụng chương trình thực

nghiệm huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp với giai đoạn chuẩn bị

chuyên môn của đội. Luận án đã xây dựng được chương trình thực nghiệm

107

trong 2 chu kỳ theo kế hoạch đã trình bày trong phương pháp thực nghiệm sư

phạm. Chương trình thực nghiệm đều có các thông tin về: thời gian, mục đích,

phương pháp và các thông số chi tiết về lượng vận động tập luyện.

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố

Hồ Chí Minh

3.3.1. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên

môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh thông qua các test sƣ phạm sau thực nghiệm

Để đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành kiểm tra

sau khi thực nghiệm sư phạm qua 2 chu kỳ huấn luyện vào cuối chu kỳ 2 của

quá trình huấn luyện (tháng 8/2016); Sau đây là kết quả của tiến trình thực

nghiệm. Sau thời gian thực nghiệm (06 tháng), chúng tôi tiến hành kiểm tra

đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các test đã lựa chọn. Kết quả

thu được như trình bày ở bảng 3.20.

Bảng 3.20: Nhịp tăng trƣởng các test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo

12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

TT Test Trƣớc TN Sau TN

Thể lực chuyên môn t P S S

20.31 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2.15 22.75

22.50 1.91 11.51 10.93 <0.001 6.61 <0.001 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 8.86 2.34 24.50

17.69 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2.06 19.75

15.63 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 2.09 17.94

5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19 1.94 16.69 2.0 1.91 11.19 9.66 <0.001 1.95 14.06 11.66 <0.001 1.99 16.40 19.36 <0.001

12.4%

df=n-1=15; t0.001 = 4.073

108

Kết quả các số liệu tại bảng 3.20 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm

giá trị trung bình thành tích của tất cả các test đánh giá thể lực chuyên môn

của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, cụ thể như sau:

Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ

10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau

06 tháng thực nghiệm là = 11.51%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.93 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ

10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau

06 tháng thực nghiệm là = 8.68%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê

ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 6.61 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá lướt vòng cầu 1 chân tại

chỗ 10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh

sau 06 tháng thực nghiệm là = 11.19%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 9.66 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ

10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau

06 tháng thực nghiệm là = 14.06%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 11.66 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ

trong 10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh

sau 06 tháng thực nghiệm là = 16.40%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 19.36 > t0.001 = 4.073.

Để có sự nhìn nhận tổng quát về sự tăng trưởng thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh trong

quá trình thực nghiệm biểu đồ 3.7 dưới đây thể hiện rõ quá trình này.

18.00%

16.40%

16.00%

14.06%

14.00%

11.51%

12.00%

11.19%

8.68%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

109

Biểu đồ 3.7: Nhịp tăng trƣởng các test đánh giá thể lực chuyên môn của

nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.7 cho thấy: Khi so sánh bằng phương pháp tự đối chiếu

thành tích các test thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng rõ rệt ở tất cả các test với

nhịp tăng trưởng trung bình là = 12.4% và ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất

P < 0.001. Trong đó thành tích test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s

(lần) có nhịp tăng trưởng cao nhất ( =16.40%) và ngược lại thành tích test

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) tăng trưởng thấp nhất ( = 8.68%).

Điều này thể hiện sự nỗ lực và tập trung cao độ của các VĐV khi chuẩn bị

bước vào kỳ thi đấu trọng điểm, đó là giải Hội Khỏe Phù Đổng tháng 8/2016.

Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các bài tập mà luận án lựa chọn bước

đầu đã mang lại tính hiệu quả trong việc phát triển thể lực chuyên môn cho nữ

110

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả

này cho thấy việc ứng dụng các phương tiện huấn luyện và hệ thống các bài

tập mà luận án lựa chọn đã tỏ rõ hiệu quả trong phát triển thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên

môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực sau thực nghiệm

Việc nâng cao hiệu quả và thành tích thi đấu, phụ thuộc phần nhiều

vào sự phát triển về thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm sinh lý... Trong

Taekwondo thì hiệu quả kỹ thuật chính là đòn đánh phải ghi điểm, được đánh

giá bằng 06 tiêu chuẩn, đó là: sức mạnh với tốc độ cao nhất (đỉnh lực – F và

vận tốc tức thời nhanh nhất - V), ý thức phòng thủ (T), đúng thời điểm (t) và

cự ly chuẩn, góc độ. Do vậy để đánh giá được thể lực chuyên môn của nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh đòi hỏi phải

nâng cao được các thông số về lực (F) hay còn gọi là sức mạnh và tốc độ (V),

tốc độ góc và sự kết hợp của thông số trên để tạo nên chính là thông số về

phản ứng va chạm (T) và phản ứng đòn (t), tốc độ góc, vận tốc góc.

Để đánh giá được thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh qua 06 tháng thực nghiệm các

bài tập (46 bài tập) đã lựa chọn, luận án tiến hành đánh giá qua việc so sánh

kết quả kiểm tra các thông số kỹ thuật trên khách thể nghiên cứu. Kết quả thu

được trình bày từ bảng 3.21 và biểu đồ 3.8.

Bảng 3.21: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

sau thực nghiệm

Trƣớc TN Sau TN

Test Thông số t P ( S) ( S)

1.04-0.58 75.38-18.91 24.13-3.86 941.38-66.37 1781.00-379.65 1.52-0.69 26.35 8.82 <0.001 18.62 10.32 <0.001 8.74 5.32 <0.001 2.51 >0.001 7.85 41.98 5.41 <0.001

11.31-1.10 13.00-1.53 13.68 10.35 <0.001

172.93-1.50 174.75-1.83 1.05 5.01 <0.001

Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc

95.03-14.73 113.27-10.12 18.26 9.53 <0.001

762.01-94.26 841.52-78.56 10.18 8.44 <0.001 58.63-18.02 F (Kg) 29.06-4.37 t (ms) 1030.50-107.45 T (ms) P (Kgms) 1654.94-379.51 SQ Vmax (m/s) Góccẳng - đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)

16.3%

t P Thông số ( S) ( S)

52.63-11.87 148.94-38.03 1040.69-96.47 42.13-10.27 183.44-43.52 1148.81-146.07

3.00-1.70 4.03-1.75

Đá chẻ chân trƣớc 14.89-0.93 20.09 15.86 <0.001 12.24-1.49

136.69-13.17 17.58 8.00 <0.001 115.78-21.13

126.70-8.79 17.31 7.15 <0.001 107.48-17.18

877.64-109.93 18.65 5.00 <0.001 743.07-175.36 22.61 8.17 <0.001 F (Kg) 21.09 7.72 <0.001 t (ms) 4.17 <0.001 9.48 T (ms) P (Kgms) 7567.13-2003.93 7639.44-1756.77 1.51 0.26 >0.001 33.05 4.60 <0.001 SQ Vmax (m/s) Góccẳng- đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)

17.93%

df=n-1=15; t0.001 = 4.073

111

Kết quả các số liệu tại bảng 3.21 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm

giá trị trung bình thành tích của tất cả các thông số đánh giá thể lực chuyên

môn của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, cụ thể như sau:

Test Lướt đá vòng cầu chân trước

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số đỉnh lực (F) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 26.35%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 8.82 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian va chạm (t) của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực

nghiệm là = 18.62%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.32 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian phản ứng (T) của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực

nghiệm là = 8.74%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

xuất P < 0.001 vì có ttính = 5.32 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số xung lực (P) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 7.85%, sự tăng trưởng này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

xuất P > 0.001 vì có ttính = 2.51 < t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số

hiệu quả của đòn đánh) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ

Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 41.98%, sự tăng trưởng này có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 5.41 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc tức thời khi va chạm

mục tiêu (Vmax) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí

112

Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 13.68%, sự tăng trưởng này có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.35 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góccẳng-đùi của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 1.05%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 5.01 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góc2 đùi của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 18.26%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 9.53 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc góc (Vgóc) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 10.18%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 8.44 > t0.001 = 4.073.

Test Đá chẻ chân trước

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số đỉnh lực (F) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 22.61%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 8.17 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian va chạm (t) của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực

nghiệm là = 21.09%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 7.72 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian phản ứng (T) của nữ

VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực

nghiệm là = 9.48%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

xuất P < 0.001 vì có ttính = 4.17 > t0.001 = 4.073.

113

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số xung lực (P) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 1.51%, sự tăng trưởng này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác

xuất P > 0.001 vì có ttính = 0.26 < t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số sức mạnh tổng hợp (Chỉ số hiệu

quả của đòn đánh) (SQ) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ

Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 33.05%, sự tăng trưởng này có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 4.60 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc tức thời khi va chạm

mục tiêu (Vmax) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí

Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 20.09%, sự tăng trưởng này có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 15.86 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góccẳng-đùi của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 17.58%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 8.00 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góc2 đùi của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 17.31%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 7.15 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc góc (Vgóc) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là

= 18.65%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 5.00 > t0.001 = 4.073.

Để có sự nhìn nhận tổng quát về sự tăng trưởng thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh trong

quá trình thực nghiệm biểu đồ 3.8 dưới đây thể hiện rõ quá trình này.

114

Biểu đồ 3.8: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

sau thực nghiệm

Từ bảng 3.21 và biểu đồ 3.8 cho thấy: Dưới tác động của hệ thống các

bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự chuyển biến tốt về các thông số động

học quan trọng trong test đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước, sự biến

chuyển và tăng trưởng về mặt cơ học (như về góc độ, vận tốc và đỉnh lực), sự

tăng trưởng này không cao nhưng đã có sự khác biệt mang tính thống kê. Cụ

thể:

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm có những

nhận xét sau:

115

Các thông số đánh giá thể lực chuyên môn sau 06 tháng thực nghiệm

cho thấy, hầu hết đều có sự tăng trưởng rõ rệt ở cả 2 test với nhịp tăng trưởng

các thông số trung bình của test Lước đá vòng cầu chân trước là =

16.3%, test Đá chẻ chân trước là = 17.93% và ttính > tbảng ở ngưỡng xác

suất P < 0.001. Trong đó các thông của cả 2 test Lước đá vòng cầu chân trước

và đá chẻ chân trước: về Đỉnh lực (F) tăng từ 22.61% - 26.35%; Thời gian

phản ứng (t) tăng từ 18.62% - 21.09%; Thời gian va chạm (T) tăng từ 8.74% -

9.48%; Vmax(m/s) tăng 13.68% - 20.09%; Góccẳng đùi(o) tăng 1.05% - 17.58%;

Góc2 đùi(o) tăng 17.31% - 18.26%; Vgóc(o/s) tăng 10.18% - 18.65%; đặc biệt

thông số hiệu quả (SQ) có sự tăng trưởng vượt bậc từ 33.05% đến 41.98%,

điều này thể hiện độ thấm sâu của đòn đánh cũng tăng trưởng, sự tăng trưởng

của các thông số trên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001 vì ttính

> t0.001 = 4.073, ngoại trừ thông số Xung lực (P) có sự tăng trưởng từ 1.51% -

7.85% nhưng không có ý thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.001, vì ttính < t0.001

= 4.073, điều này thể hiện sự ổn định về lực của các khách thể nghiên cứu, thể

hiện trình độ đồng đều của VĐV.

Đánh giá về sự phát triển thành tích thể lực chuyên môn của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Để chứng thực cho việc đánh giá sự tăng trưởng về các thông số trên

mà luận án nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến và xác nhận của Ban

huấn luyện về chương trình thực nghiệm và kết quả của nghiên cứu luận án

mang lại (tại phụ lục 5). Nhìn chung, Ban huấn luyện rất tin và ủng hộ trong

việc ứng dụng công nghệ cao trong kiểm tra đánh giá, tạo được hưng phấn

cho VĐV, là động lực thúc đẩy cho từng VĐV khi tham gia vào quá trình

nghiên cứu thực nghiệm (đặc biệt công nghệ 3D Simi Motion và hệ thống đo

xung lực SMS 103). Tuy nhiên, để ứng dụng thường xuyên vào trong tập

luyện, kiểm tra và đánh giá thì hệ thống vẫn còn hạn chế, do điều kiện lắp đặt

116

cũng như tiến trình ứng dụng, kiểm tra khá phức tạp, khó có thể thường xuyên

đưa vào trong quá trình huấn luyện VĐV được. Mặc dù vậy, đây cũng là

những mong mỏi của HLV muốn được sử dụng và ứng dụng những hệ thống

này để có thể tìm hiểu sâu hơn về từng kỹ thuật, từ đó tìm ra những phương

pháp thích hợp hơn, hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh các kỹ thuật sao cho

phù hợp để từng bước nâng cao thành tích cho VĐV.

Để kiểm nghiệm hiệu quả của hệ thống bài tập trong đánh giá thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh, luận án tiến hành hành tính nhịp độ tăng trưởng của từng vận động

viên theo từng test kết quả được trình bày tại bảng 3.22

Tại bảng 3.22 cho thấy sau 6 tháng thực nghiệm thành tích các test

đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

Test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No15 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 21.1 % và VĐV No 6 có nhịp tăng

trưởng thấp nhất là W = 4.3% được thể hiện qua biểu đồ 3.9

Biểu đồ 3.9: Nhịp tăng trƣởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

sau thực nghiệm

117

Test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No4 có nhịp tăng

trưởng thấp nhất là W = 3.4% được thể hiện qua biểu đồ 3.10

Biểu đồ 3.10: Nhịp tăng trƣởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

sau thực nghiệm

Test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV

No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No6 có nhịp tăng

trưởng thấp nhất là W = 0.0% được thể hiện qua biểu đồ 3.11.

Biểu đồ 3.11: Nhịp tăng trƣởng test Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ

10s (lần) sau thực nghiệm

118

Test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV

No10 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 26.7% và VĐV No14 có nhịp tăng

trưởng thấp nhất là W = 6.1% được thể hiện qua biểu đồ 3.12

Biểu đồ 3.12: Nhịp tăng trƣởng test Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)

sau thực nghiệm

Test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 24.0% và VĐV No1 có nhịp

tăng trưởng thấp nhất là W = 10.5% được thể hiện qua biểu đồ 3.13

Biểu đồ 3.13: Nhịp tăng trƣởng test Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong

10s (lần) sau thực nghiệm

119

Bảng 3.22: Nhịp tăng trƣởng thành tích các test đánh giá về thể lực

chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

VĐV

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)

TT Test Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)

17.4 7.7 17.1 10.5 12.9 11.8

11.1 8.7 14.3 19.4 11.8 5.7

14.0 8.0 11.8 13.3 11.8 11.8

8.3 -3.8 10.0 22.2 10.0 13.3

4.7 3.9 11.1 12.5 7.5 5.4

4.3 11.8 9.5 15.4 8.2 0.0

9.1 12.8 11.1 14.3 11.5 10.0

13.3 7.7 16.2 18.2 14.2 15.4

9.5 14.0 6.5 16.2 12.7 17.1

8.0 4.1 26.7 12.5 12.1 9.1

10.0 9.5 20.7 20.7 14.4 11.1

14.6 4.9 18.2 14.3 12.7 11.8

16.2 18.2 12.5 19.4 16.5 16.2

14.0 4.9 6.1 24.0 13.4 18.2

21.1 13.3 20.7 16.2 16.5 11.1

1 No1 2 No 2 3 No 3 4 No 4 5 No 5 6 No 6 7 No 7 8 No 8 9 No 9 10 No 10 11 No11 12 No12 13 No13 14 No14 15 No15 16 No16 8.7 13.3 12.5 13.3 11.8

11.1

Số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích tất

cả các test đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên

120

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No13, No15 có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất % =16.5, ngược lại VĐV No5 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất % = 7.5. Kết

quả so sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực

nghiệm được thể hiện qua biểu đồ 3.14.

Biểu đồ 3.14: Nhịp tăng trƣởng trung bình thể lực chuyên môn trên từng

nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

sau thực nghiệm

Từ bảng 3.22 và biểu đồ 3.14, cho thấy sau 06 tháng thực nghiệm ứng

dụng hệ thống bài tập vào quá trình huấn luyện nằm nâng cao thể lực chuyên

môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

có sự tăng trưởng so với trước thực nghiệm, điều này chúng minh rằng hệ

thống bài tập mà luận án lựa chọn có hiệu quả và phù hợp đối với khách thể

nghiên cứu.

Bảng 3.23: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn

trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc

t

F

T

P

0

25

37

40

SQ Vmax Góc2 đùi Góccẳng-đùi Vgóc 12.6 18.5 57.4 7.69 -0.35 26.9 11.1 -6.31 17.3 2.74 61.3 12.5 3.9 -4.56 -9.52 13.5 26.6 6.83 15.3 56.9 14.2 5.61 40 6.91 20.4 37.3 10.2 3.69 9.7 55.9 12.2 -8.13 18.9 12.6 33.2 85.5 5.1 -0.25 18.6 10.2 45.3 2.14 12.8 67.3 17.3 13.4 61 18.5

0.84 1.37 2.8 1.02 2.07 2.03 0.66 0.39 -0.53 2.09 0.7 0.59 0.41 0.87 0.84 0.59

9.71 14.2 14 14.5 14.2 13.4 16.3 25.9 12 17.2 6.39 11.6 17 8.29 11.8 12.5

25.4 3.39 17.6 17.3 4.33 15.8 21.1 13.2 23.6 22.2 19.6 22.7 6.01 19.6 19.9 40.6

20.4 11.3 11.9 19.7 2.8 12.3 20.3 16.7 15.2 20.6 11.7 25.8 9.2 17.0 22.8 23.0

VĐV No1 37.5 19.4 2.54 No 2 20.9 21.3 6.38 No 3 21.1 27.3 2.5 No 4 29.9 17.5 20.6 No 5 9.52 4.97 No 6 19.5 12.8 0.33 No 7 28.6 14.5 15.5 No 8 31.8 1.58 No 9 16.7 6.45 10.7 No10 27.6 10.3 No11 20.6 28.6 6.49 No12 41.6 8.7 15.6 No13 17.1 17.4 1.67 No14 25.2 23.1 18.6 No15 23.1 12.1 No16 34.1 15.9 9.98

Đá chẻ chân trƣớc

t

F

T

P

43

11

3.75 -7.4 -12 -22 -2.8 1.63 -16 -6.5 6.12 15.2 4.95 4.04 30.9 -3.9 9.92 18.7

SQ Vmax Góc2 đùi Góccẳng-đùi Vgóc 1.31 23.9 40.5 27.2 3.85 5.06 11.3 -7.41 18.6 66.8 23.5 36.2 9.7 14 0.94 11.3 3.74 36.7 5.27 41.7 13.3 38.1 18.2 35.8 61 74.4 20.7 15.7 20.2 46.4 46.2 62.8

23.4 10.7 14.5 30.9 13.3 28.2 19.3 17.9 19.7 13 23 19.7 14.5 14.7 25.2 33.4

18.5 40.8 10.1 21 25.9 23.2 14.7 4.97 6.09 4.49 26.6 9.76 22.4 10.6 12.6 29.5

25.9 2.19 30.6 7.58 7.5 6.59 25.3 14 21.6 32.6 10.3 25.9 16.4 23.8 25.9 0.78

14.5 20.1 10.7 10.0 26.5 20.3 15.7 8.3 15.1 16.2 18.7 17.6 30.9 13.2 20.9 28.3

VĐV No1 16.9 13.1 3.37 No 2 32.2 9.65 25 No 3 14.7 26.8 2.5 No 4 12.7 34.4 1.85 No 5 34.5 37.2 37.1 No 6 30.3 28.7 4.44 No 7 28.6 44.4 1.66 No 8 8.13 14.6 9.65 No 9 14 10.9 17 No10 21.4 6.2 5.69 No11 23.3 18.4 10.3 No12 16.5 12.5 15.7 No13 12.5 3.32 No14 13.3 17.2 6.27 No15 20.9 16.3 No16 35.7 17.3 10.1

121

Tại bảng 3.23 cho thấy sau 6 tháng thực nghiệm thành tích các thông

số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12

– 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Thông số đỉnh lực (F) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 41.6% và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=

16.7%

Thông số thời gian va chạm (t) sau thực nghiệm VĐV No11 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 28.6% và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất

là W= 6.45%

Thông số thời gian phản ứng (T) sau thực nghiệm VĐV No4 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 20.6% và VĐV No6 có nhịp tăng trưởng thấp nhất

là W= 0.33%

Thông số xung lực (P) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 33.2% và VĐV No5 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=

-9.52%

Thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số hiệu quả của đòn đánh) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 85.6% và VĐV No5 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -45.6%

Thông số vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu (Vmax) sau thực nghiệm VĐV No8 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 25.9% và VĐV No11 có

nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 6.39%

Thông số Góc2 đùi sau thực nghiệm VĐV No16 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 40.6% và VĐV No2 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 3.39% Thông số Góccẳng-đùi sau thực nghiệm VĐV No3 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 2.8 % và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -0.53%

122

Thông số vận tốc góc (Vgóc) sau thực nghiệm VĐV No9 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 20.4 % và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là

W= 2.74%

Số liệu tại bảng 3.23 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích hầu

hết các thông số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No12 có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất %= 25.8, ngược lại VĐV No5 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất %= 2.8. Kết quả so

sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

được thể hiện qua biểu đồ 3.15.

Đá chẻ chân trƣớc Thông số đỉnh lực (F) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 43.% và VĐV No8 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=

8.13%

Thông số thời gian va chạm (t) sau thực nghiệm VĐV No7 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 44.4% và VĐV No10 có nhịp tăng trưởng thấp nhất

là W= 6.2%

Thông số thời gian phản ứng (T) sau thực nghiệm VĐV No5 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 37.1% và VĐV No7 có nhịp tăng trưởng thấp nhất

là W= 1.66%

Thông số xung lực (P) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 30.9% và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=

-22%

Thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số hiệu quả của đòn đánh) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 74.4% và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -7.41%

123

Thông số vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu (Vmax) sau thực nghiệm VĐV No16 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 33.4% và VĐV No2 có

nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 10.7%

Thông số Góc2 đùi sau thực nghiệm VĐV No2 có nhịp tăng trưởng cao

nhất W= 40.8% và VĐV No10 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 4.49%

Thông số Góccẳng-đùi sau thực nghiệm VĐV No10 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 32.6% và VĐV No16 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -

0.78%

Thông số vận tốc góc (Vgóc) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 61% và VĐV No8 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=

0.94%

Số liệu tại bảng 3.23 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích hầu

hết các thông số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No13có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất %= 30.8, ngược lại VĐV No8 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất %= 8.3. Kết quả so

sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

được thể hiện qua biểu đồ 3.16.

Như vậy, có thể thấy hiệu quả của quá trình huấn luyện sau 06 tháng

khi đưa bài tập vào thực nghiệm, không làm giảm thành tích mà vẫn duy trì và

ổn định được thành tích. Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá trình độ thể lực

chuyên môn cho VĐV Taekwondo trong quá trình huấn luyện sẽ giúp cho

huấn luyện viên phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của từng VĐV để kịp

thời phát huy, điều chỉnh, giúp VĐV khắc phục nhược điểm nhằm nâng cao

trình độ tập luyện, góp phần nâng cao thành tích thi đấu.

124

Biểu đồ 3.15: Nhịp tăng trƣởng trung bình các thông số đánh giá thể lực

chuyên môn của test Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc trên từng nữ vận động

viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.16: Nhịp tăng trƣởng trung bình các thông số đánh giá thể lực

chuyên môn của test Đá chẻ chân trƣớc trên từng nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Sau 06 tháng thực nghiệm huấn luyện áp dụng hệ thống bài tập đã

chọn cho thấy thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu có sự khác biệt

và được thể hiện rõ hơn qua nhịp tăng trưởng ở 05 test sư phạm và 09 thông

125

số đánh giá thể lực chuyên môn. Sau thực nghiệm mức tăng trưởng trung bình

của nhóm thực nghiệm là: 12.4% ở các test sư phạm và 16.3% của kỹ thuật

Lướt đá vòng cầu chân trước, 17.93% của kỹ thuật Đá chẻ chân trước ở các

thông số động học. Như vậy sau thực nghiệm áp dụng hệ thống bài tập mới

vào huấn luyện cho đối tượng thực nghiệm có khác biệt đáng kể ở các test sư

phạm các thông số động học như: đỉnh lực, thời gian va chạm, thời gian phản

ứng, sức mạnh tổng hợp, vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu, Góc2 đùi,

Góccẳng-đùi, vận tốc góc (Vgóc).

Qua đánh giá và phân tích từng cá thể VĐV sau 06 tháng huấn luyện

các VĐV đều tiến bộ rõ về kỹ chiến thuật, thể lực và tâm lý thi đấu. Sự tiến

bộ thể hiện rõ và khác biệt về thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu

tại các giải Taekwondo trẻ toàn quốc, Hội khoẻ Phù Đồng toàn quốc và một

số giải Cadet cho thấy nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí

Minh thi đấu đạt kết quả tốt cả về thi đấu cá nhân và đồng đội, tâm lý thi đấu

ổn định và vững vàng, các chỉ tiêu về thành tích thi đấu đạt và vượt so với kế

hoạch, qua đó cũng chỉ ra là hiệu quả công tác huấn luyện phát triển thể lực

chuyên môn thể hiện qua thành tích thi đấu của VĐV chỉ có ý nghĩa tham

khảo vì thành tích của Taekwondo còn phụ thuộc nhiều yếu tố (yếu tố tâm lý

trình độ của đối phương...). Song cũng thấy rõ hệ thống các bài tập phát triển

thể lực chuyên môn có tác động tốt tới thành tích chung của VĐV.

Tóm lại kết quả nghiên cứu qua 06 tháng thực nghiệm trên khách

thể nghiên cứu chứng minh áp dụng hệ thống các bài tập được chọn có hiệu

quả tác động rõ là nâng cao thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo

tuyến năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 12 – 14.

Kết luận mục tiêu nghiên cứu 3: Luận án đã đánh giá được hiệu quả

việc ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV

126

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí minh sau 06 tháng huấn luyện đã

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hầu hết tất cả các test sư phạm và các

thông số mà luận án nghiên cứu ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Tuy nhiên

thông số xung lực (P) có sự ổn định và duy trì, hầu như chưa có sự khác biệt ở

cả hai test lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước, với ttính < t0.001 ở

ngưỡng xác suất P > 0.001.

127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, luận án đi đến một số kết luận sau:

1. Luận án đã lựa chọn được 05 test sư phạm đánh giá thể lực chuyên

môn bao gồm: Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần); Đá vòng cầu 2 chân tại

chỗ 10s (lần); Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần); Đá chẻ 1 chân trước

tại chỗ 10s (lần); Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) và 9 thông số

đánh giá thể lực chuyên môn của 2 test lướt đá vòng cầu trước và Đá chẻ chân

trước bao gồm: t(ms); T(ms); P (Kgms); F(Kg); SQ (đơn vị); Vmax (m/s);

Góccẳng - đùi (độ); Góc 2 đùi (độ); Vgóc (o/s) cho nữ VĐV Taekwondo 12 – 14

tuổi.

Xây dựng được 03 bảng phân loại và 02 bảng điểm tổng hợp cho từng

test đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14

tuổi thành phố Hồ Chí Minh.

Đánh giá được thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên

cứu qua 5 test sư phạm (loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 50%, loại yếu

tương đối cao chiếm tỷ lệ 37.5%, loại khá thấp chỉ chiếm tỷ lệ 12.5%,) và 9

thông số (loại trung bình chiếm tỷ lệ 87.5%, xếp loại yếu chiếm 12.5%,).

2. Luận án đã lựa chọn được 46 bài tập phát triển thể lực chuyên môn

gồm sức nhanh: 16 bài; sức mạnh: 4 bài; sức bền: 7 bài; mềm dẻo: 5 bài; phối

hợp vận động: 14 bài. Đã tiến hành thực nghiệm hệ thống các bài tập phát

triển thể lực chuyên môn phù hợp trong giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên

môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Sau các chu kỳ tập luyện giá trị trung bình của 05 test sư phạm đánh

giá thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, có sự khác

biệt rõ rệt ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Trong đó, test đánh giá về thể lực

chuyên môn là lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) tăng trưởng cao

128

nhất (W% = 16.40%) và test đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) tăng trưởng

thấp nhất (W% = 8.86%).

Về các thông số đánh giá thể lực chuyên môn đều có sự tăng trưởng

cao như: về Đỉnh lực (F), Thời gian va chạm (t); Thời gian phản ứng (T); Sức

mạnh tổng hợp (SQ) đều có sự tăng trưởng từ 7.85% đến 41.98% ở test lướt

đá vòng cầu chân trước và từ 9.48% đến 33.05% ở test đá chẻ chân trước, đặc

biệt thông số sức mạnh tổng hợp (SQ) có sự tăng trưởng rất cao, với độ tăng

trưởng 41.98% (ở test lướt đá vòng cầu chân trước) và 33.05% (ở test chẻ

chân trước). Các thông số về Vmax, Góccẳng đùi, Góc2 đùi, Vgóc đều có sự tăng

trưởng từ 1.05% đến 18.26% ở test lướt đá vòng cầu chân trước và từ 17.31%

đến 20.09% ở test đá chẻ chân trước. Tuy nhiên ở thông số xung lực (P) ổn

định và duy trì, hầu như chưa có sự khác biệt ở cả hai test lướt đá vòng cầu

chân trước và đá chẻ chân trước, với ttính < tbảng ở ngưỡng P > 0.001.

KIẾN NGHỊ:

Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án đi đến một số kiến nghị sau:

- Các huấn luyện viên và các nhà chuyên môn có thể tham khảo và ứng

dụng hệ thống các test, các bảng điểm, bảng phân loại, trong luận án để đánh

giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14

tuổi ở các đội tuyển Tỉnh hoặc Thành phố.

- Hệ thống các bài tập mà luận án đã lựa chọn cần được các HLV ứng

dụng vào công tác huấn luyện cho mọi đối tượng nhẳm nâng cao thành tích

thi đấu đối kháng VĐV Taekwondo.

- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trên nhiều khách thể khác nhau, luận án

chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu ở các VĐV nữ lứa tuổi 12 – 14 đội

Taekwondo năng khiếu trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh nên số lượng còn

hạn chế.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Huỳnh Hồng Ngọc, Nguyễn Thành Ngọc, Trịnh Hữu Lộc (2018), Xác định

các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ

thống đo xung lực, Tạp chí Khoa học và Đào tạo KH&ĐT TDTT số

1/2018.

2. Huỳnh Hồng Ngọc, Nguyễn Thành Ngọc, Trịnh Hữu Lộc (2018), Xác định

các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận

động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa

học và Đào tạo TDTT số 1/2018.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bompa.T.O (2002), Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà

Nội.

2. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương

pháp huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.

3. Trần Trọng Cần (2014), “Nghiên cứu hiệu quả các bài tập lựa chọn phát

triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi thành phố

Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT

TPHCM.

4. Nguyễn Văn Chung (1999), Giáo trình Taekwondo, trường ĐH TDTT,

Nxb TDTT Hà Nội.

5. S.H.Choi (1990), Taekwondo song đấu tự do, Dịch: Vũ Xuân Thành, Vũ

Xuân Long, Nxb TDTT, Hà Nội.

6. Kuk Hyun Chung, Kyung Myung Lee (1996), Taekwondo huấn luyện

nâng cao, Dịch: Vũ Xuân Thành, Vũ Xuân Long, Nxb TDTT, Hà Nội.

7. D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện (Trương Anh Tuấn – Bùi Thế Hiển

biên dịch), Nxb TDTT, Hà Nội, tr 20 – 22, 101 – 106, 120 – 121.

8. Daxưorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, Nxb

TDTT, Hà Nội, tr 18 – 19, 81 – 83, 118.

9. G.Macximenco (1980), Tố chất thể lực và thành tích, Nguyễn Kim Minh

biên dịch, Bản tin KHDT TDTT.

10. Trương Ngọc Để và cộng sự (2009), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn

tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đọan huấn luyện trong hệ

thống đào tạo VĐV TPHCM, Sở khoa học công nghệ TPHCM.

11. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học thể dục thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội, tr 288 – 289, 321 – 325, 339 – 401, 412 – 424.

12. Lưu Quang Hiệp, Lê Hữu Hưng (2002), Giải phẫu các cơ quan vận động,

NXB TDTT, Hà Nội.

13. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong

nhà trường, Nxb TDTT Hà Nội.

14. Kirloop.A.A (1998), “Huấn luyện tốc độ chạy cho cầu thủ trẻ”.

15. Nguyễn Đăng Khánh (2004), “Bước đầu nghiên cứu trình độ luyện tập thể

lực và kỹ thuật đội tuyển Taekwondo quốc gia”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục

học, Trường Đại học TDTT II, TPHCM.

16. Nguyễn Đăng Khánh (2017), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát

triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí

Minh”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT TPHCM.

17. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo lường TDTT, Nxb

TDTT, Hà Nội, tr 17 – 36, 68 – 71.

18. Vũ Xuân Long, Vũ Xuân Thành (1998),“Taekwondo huấn luyện nâng

cao”, NXB TDTT Hà Nội.

19. Phạm Thị Trúc Ly (2017), “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức

nhanh cho nam VĐV đội tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK TDTT

Nguyễn Thị Định” Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư

Phạm TDTT TPHCM.

20. Matveep.L.P (1964), Những vấn đề chia thời kỳ tập luyện thể thao, NXB

TDTT Hà Nội.

21. Phan Hồng Minh (1996), “Một số vấn đề về thể thao hiện đại”, Bản tin

khoa học kỹ thuật TDTT, Hà Nội.

22. Lê Nguyệt Nga và cộng sự (2009), Đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo tại

TPHCM, đề tài NCKH cấp Thành phố.

23. Lê Nguyệt Nga (2013), “Một số cơ sở y sinh học của tuyển chọn và huấn

luyện vận động viên”, Nxb ĐHQG TP.HCM.

24. Nguyễn Thy Ngọc (2008), “Nghiên cứu một số thành phần của trình độ

tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học,

Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

25. Nguyễn Thy Ngọc (2003), “Bước đầu xây dựng các chỉ tiêu tuyển chọn

vận động viên môn Taekwondo”, Tạp chí Khoa học thể thao Số 3 (277).

26. Nguyễn Thy Ngọc (2003), “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập

luyện vận động viên Taekwondo đội tuyển quốc gia”, tạp chí Khoa học thể

thao Số 3 (277).

27. Đặng Thị Hồng Nhung (2011), “Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để

nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của vận động viên nữ đội

tuyển Quốc Gia”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà

Nội.

28. Ozolin M.G (1980), Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại, NXB TDTT,

Hà Nội.

29. Novicop A,D – Matveep L.P (1990), Lý luận và phương pháp GDTC,

Dịch; Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà Nội.

30. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Dịch; Nguyễn

Quang Hưng, NXB TDTT, Hà Nội.

31. Trịnh Hùng Thanh (1999), Cơ sở sinh lý các tố chất thể lực, Nxb TDTT

Hà Nội, tr 47 – 48.

32. Trịnh Hùng Thanh – Lê Nguyệt Nga (1996), Hình thái học và tuyển chọn

thể thao, Trường Đại học TDTT II, tr 2 – 16, 63 – 68.

33. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Trung Hiếu (1998), Sinh cơ và

huấn luyện thể thao, Nxb TPHCM.

34. Lâm Quang Thành (2004), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập

sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”, Để

tài nghiên cứu khoa học cấp TPHCM.

35. Vũ Xuân Thành (2012), “Nghiên cứu về hệ thống bài tập phát triển sức

mạnh tố độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ

giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

36. Trần Phước Thọ (2016), “Nghiên cứu các bài tập nhằm phát triển sức nhanh

và sức mạnh đòn vòng cầu chân sau cho Nam vận động viên Năng khiếu

Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 Thành phố Cần Thơ” Luận văn Thạc sĩ Giáo

Dục Học, Trường Đại học Sư Phạm TDTT TPHCM.

37. Lê Anh Tú (2017), “Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho

nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15”, Luận án Tiến Sĩ giáo dục

học, Trường Đại học TDTT TPHCM.

38. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và cộng sự (1995), Lý

luận và phương pháp giáo dục thể chất, Nxb TDTT Hà Nội.

39. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục

thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 117, 368 – 369, 423 – 424, 435.

40. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu

chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể

thao, Nxb TDTT, Hà nội, tr. 99 – 101, 174 – 182, 307 – 310.

41. Ủy ban Thể dục thể thao – Vụ thể thao thành tích cao I (2002), Kế hoạch

phát triển nâng cao thành tích thể thao môn Taekwondo giai đoạn 2000-

2005 và định hướng 2010.

42. Ryu Kyoung Woo (2006). Taekwondo, cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn

Quốc.

43. Rudich P.A (1980), Tâm lý học, Nxb TDTT Hà Nội.

44. Nguyễn Long Vân và cộng sự (1999), Phương pháp huấn luyện thi đấu

Taekwondo, Liên đoàn Taekwondo Việt Nam.

45. Nguyễn Ngọc Bích Vân (2012), “Đánh giá trình độ tập luyện vận động

viên Taekwondo năng khiếu nam lứa tuổi 12 – 14 tỉnh Lâm Đồng sau 1

năm tập luyện”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT

TPHCM.

46. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học, Nxb TDTT Hà nội.

47. V Điatrơcốp (1963), Rèn luyện thể lực của vận động viên, (Nguyễn Trình

dịch), Nxb TDTT, Hà Nội, tr 56 – 58.

48. Woynaroxka B (1985), “ Khả năng thể lực của thiếu niên. Tập luyện các

môn thể thao khác nhau”, Thông tin khoa học TDTT, (5).

49. Lê Văn Xem (2000), Phương pháp giáo dục thể chất trường học.

TIẾNG ANH

50. Boma T.O (1996), Periodization of strength, Veritas Publishing Inc.

51. Pieter W & Heijmans J. (1997), Scientific Coaching for Olympic

Taekwondo, Meyer Verlag.

52. Bompa T.O. (1997), Periodization strength training for sports – Programs

PHỤ LỤC 1:

Đối tượng thi đấu (Nữ):……..……………………………………………………………………………………………………..

Nội dung thi đấu:………………………Đồng đội……………………..Cá nhân (hạng cân)……………………………………..

PHIẾU QUAN SÁT SƢ PHẠM Tên giải:…………………………………………………………………………………………………………………………....

Kỹ thuật đòn chân

Kỹ thuật đòn tay

Vị trí tấn công

Đá

Đấm, đánh

Hạ đẳng

Đá chẻ

Đá ngang

Đá lái

Thƣợng đẳng

Trung đẳng

vòng cầu

Khác

Khác

Tay Chân Tay Chân Tay Chân

Chân sau

Chân trƣớc

Chân sau

Chân trƣớc

Chân sau

Lái thẳng

Lái vòng

Tay trƣớc

Tay sau

Các kỹ thuật Mức độ và hiệu quả sử dụng

Lƣớt chân trƣớc

Số lần sử dụng Hiệu quả sử dụng

………., Ngày…..tháng…..năm…

Người quan sát

PHỤ LỤC 2

PHIẾU PHỎNG VẤN

Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………………….….

Chức vụ: ………………………………………………………………….…… Trình độ chuyên môn:……………………………………………………….…

Nhằm tìm hiểu đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời giải quyết các vấn đề

nghiên cứu khoa học của đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát

triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành Phố Hồ Chí Minh”. Bằng những hiểu biết và những kinh nghiệm

thực tế trong huấn luyện, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và

gửi đến quý Thầy, Cô (là các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên).

Rất mong quý Thầy, Cô vui lòng dành ít thời gian để trả lời nội dung của

phiếu phỏng vấn sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô được lựa chọn theo 3

mức:

- Mức 1: Rất quan trọng.

- Mức 2: Quan trọng.

- Mức 3: Không quan trọng.

Câu 1: Theo quý Thầy, Cô những test nào sau đây được sử dụng để đánh giá

thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi tuyến

năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh?

2 3

1

1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

2. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần).

3. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).

4. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần).

5. Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần).

6. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

7. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần).

8. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần).

9. Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần).

10. Đá ngang chân trước 10s (lần).

11. Đá ngang chân trước 30s (lần).

12. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

13. Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu chân

sau 30s (lần).

14. Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau

30s (lần).

15. Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)

16. Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s

(lần)

17. Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)

18. Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)

19. Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

20. Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).

Câu 2: Để góp phần làm phong phú và đầy đủ các test đánh giá về thể lực

chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ

Chí Minh, theo quý Thầy, Cô cần bổ sung thêm những test nào và xin cho

đánh giá theo mức độ như trên?

2 3

1

1. …………………………………………………...

2. …………………………………………………...

3. …………………………………………………...

4. …………………………………………………...

5. …………………………………………………...

Những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô là những luận cứ khoa học

rất quý báu để chúng tôi hoàn thiện đề tài khoa học trên

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã hợp tác và giúp đỡ chúng tôi

Trân trọng kính chào.

Ngày…… tháng….. năm ….

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

PHỤ LỤC 3

PHIẾU PHỎNG VẤN

Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………………….….

Chức vụ: ………………………………………………………………….…… Trình độ chuyên môn:……………………………………………………….…

Nhằm tìm hiểu đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời giải quyết các

vấn đề nghiên cứu khoa học của luận án: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống

bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12

– 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh”.

Qua tổng hợp, chọn lọc các bài tập phát triển thể lực chuyên của nữ

vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi từ nhiều nguồn tài liệu trong nước và

nước ngoài, chúng tôi đã hệ thống hóa được 104 bài tập gồm: 78 bài tập thể

lực chuyên môn (được chia thành 05 nhóm bài tập nhanh, mạnh, bền, mềm

dẻo, khéo léo) cho vận động viên Taekwondo. Rất mong quý Thầy, Cô (là

các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên) vui lòng cho ý kiến cụ

thể và khách quan về hệ thống bài tập này bằng cách đánh dấu (X) vào ô

được lựa chọn theo 3 mức:

- Mức 1: Rất phù hợp.

- Mức 2: Phù hợp.

- Mức 3: Không phù hợp.

Câu 1: Theo quý Thầy, Cô những bài tập nào dưới đây phù hợp để huấn

luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi

Thành phố Hồ Chí Minh?

TÊN BÀI TẬP

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

TT

Nhóm bài tập sức nhanh 1 2 3

1.

2.

Tại chỗ phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo

3. Di chuyển đối kháng hai người

4. Rút gối tại chỗ với gối đá

5. Rút gối 2 chân bước tiến với gối đá

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Một người tấn công, một người di chuyển phản công Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trước (phải, trái) vào phần thân (mặt) Một người di chuyển tấn công, một người di chuyển né tránh kết hợp dùng tay đỡ 13. Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)

14. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)

15. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân), kết hợp đấm

16. Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân)

17. Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân)

18. Di chuyển phản công 4 động tác (2 chân)

19.

20. Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định) Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định)

Nhóm bài tập sức mạnh 1 2 3

1. Bật cao tách gối với tạ

2. Đứng duỗi cổ chân có tạ

3. Nằm gập cẳng chân với tạ

4. Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá

5. Gánh tạ đòn di chuyển trước – sau 2 nhịp

6. Gánh tạ đòn di chuyển động tác bật đá truyền trước

7. Bật đá gót chân qua chướng ngại vật

8. Gánh tạ đòn bật đổi chân trước, sau

9. Gánh tạ đòn bật cao bằng 2 chân

10. Gánh tạ đòn bước bục.

11. Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với chun (phải, trái)

12. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái)

13. Gánh tạ đòn xoạc trước.

14. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái)

15.

Tại chỗ phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân 16. Gánh tạ đòn bật lùi chéo 45o

17. Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m

18. Bật ngang qua nhiều chướng ngại vật

19. Gánh tạ đòn ngồi xuống đứng lên.

20. Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân

Nhóm bài tập sức bền 1 2 3

1. Bài tập thi đấu ép đối thủ ra ngoài biên.

2. Bài tập thi đấu đánh lật biên vào trung tâm thảm.

3. Bài tập thi đấu khi đang thắng điểm

4. Bài tập thi đấu khi đang thua điểm

5. Bài tập thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng

6. Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân trước

7. Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân sau

8. Bài tập thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ước

9. Bài tập thi đấu hàng dọc

10. Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)

11. Bài tập thi đấu vòng tròn

12. Thi đấu theo chiều dọc thảm

13. Thi đấu 1 chống 2 cùng thời gian các kỹ thuật quy ước.

14. Đấu tập với người có trọng lượng nhỏ hơn

15. Đấu tập với người có trọng lượng lớn hơn

Nhóm bài tập mềm dẻo 1 2 3

1. Xoạc dẻo 3 tư thế: Ngang - dọc trái - dọc phải

2. Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)

3. Nằm gập từng cẳng chân với gối đá (phải, trái)

4. Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc

5.

6.

7. Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái) Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái) Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần mặt

Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) 1 2 3

1. Di chuyển zích zắc qua người

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16. Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Chạy bước chân sau lên, giật lùi chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân. Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trước (phải, trái) vào phần thân. Tại chỗ bật cao phản đòn tống sau (Dwit) chân sau vào gối đá phần thân (mặt) Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải, trái) vào phần mặt. Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trước (phải, trái) vào phần mặt. Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau (phải, trái) vào phần mặt Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trước (phải, trái) vào phần mặt Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân (mặt) Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trước (phải, trái) vào phần thân (mặt)

Câu 2: Theo quý Thầy, Cô ngoài những bài tập nói trên còn những bài

tập nào phù hợp để huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên

Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh? Xin quý Thầy, Cô vui lòng

ghi chi tiết tên bài tập và cách thức thực hiện hoặc ghi tên bài tập, chú thích

nguồn tài liệu trích dẫn và xin cho đánh giá theo mức độ như trên. Nếu không

có ý kiến xin quý Thầy, Cô ghi “không”.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……………………………................................................................................

Câu 3: Theo quý Thầy, Cô những nội dung nào phù hợp để xây dựng kế

hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 –

14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh. (Cách trả lời: đánh dấu “x” vào phương án

lựa chọn)

Nội dung Đồng ý TT

Tổng số buổi tập/tuần 1

2 lực thể

Thời gian dành cho huấn chuyên luyện môn/buổi

3 Số bài tập / buổi

4 Nghỉ giữa bài tập (s)

5 Số tồ (vòng) / buổi

6 Số lần lặp lại/buổi

7 Nghỉ giữa tổ (s)

3 buổi 4 buổi 5 buổi 10 – 25 phút 30 – 40 phút 45 – 60 phút 3 – 5 bài 5 – 7 bài 10 – 15 bài 30s – 60s 60s – 90s 90s – 120s 1 – 2 tồ 1 – 3 tồ 1 – 5 tổ 1 – 2 lần 1 – 3 lần 1 – 5 lần 60s – 90s 90s – 120s 120s – 180s Không đồng ý

Ý kiến khác

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……………………………................................................................................

Những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô là những luận cứ khoa học

rất quý báu để chúng tôi hoàn thiện luận án trên

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã hợp tác và giúp đỡ chúng tôi

Trân trọng kính chào.

Ngày…… tháng….. năm ….

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

PHỤ LỤC 4

NỘI DUNG, CÁCH THỨC THỰC HIỆN HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP

PHÁT TRIỄN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN

TAEKWONDO 12 – 14 TUỔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nhóm bài tập sức nhanh

Bài tập số 1: Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) chân sau liên tục (phải,

trái) vào phần thân (mặt)

Mục đích: Phát triển sức nhanh và hoàn thiện kỹ thuật tấn công Dorlyo –

chagi chân sau tầm trung (cao) trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng kế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.

Người phục vụ mặc giáp đứng đối diện với khoảng cách hợp lý.

+ Thực hiện: Người thực hiện tấn công kĩ thuật Dorlyo – chagi chân sau

liên tục tốc độ cao và giáp (đích đá).

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp tục bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,

ổn định trọng tâm

Bài tập số 2: Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết

thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh của chân và kết hợp tấn công đấm tay

Cách tiến hành:

+ VĐV đứng trước thang dây, chạy bước nhỏ đến ô trung tâm, sau đó

dậm chân tại chỗ 5 lần

+ VĐV nhảy tiếp bước với tư thế ngang sang phải sau đó nhảy ngựơc lại

ô trung tâm và nhảy dậm chân tại chỗ 5 lần

+ VĐV nhảy tiếp bước ngang sang trái sau đó lùi về ô trung tâm dậm

chân tại chỗ 5 lần

+ VĐV chạy thẳng về phía trước hết thang dây và kết thúc bằng kỹ thuật

đấm (đá)

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, chạy thẳng thực hiện

các kỹ thuật thi đấu Taekwondo.

Bài tập số 4: Rút gối tại chỗ với gối đá

Mục đích: Phát triển sức nhanh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,

mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chiến đấu lưng thẳng, bàn chân

lồng dây chun.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện rút cao gối tốc độ lên trước

ngực hai tay đưa sang hai bên thân mình, gọn theo thân, đầu gối.

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân duỗi, mũi bàn chân hướng xuống đất.

Bài tập số 5: Rút gối 2 chân bƣớc tiến với gối đá

Mục đích: Phát triển sức nhanh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,

mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chiến đấu lưng thẳng, bàn chân

lồng dây chun.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh rút cao gối tốc độ lên trước ngực, hai chân

bước tiến về phía trước

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân duỗi, mũi bàn chân hướng xuống đất.

Bài tâp số 6 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu

cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp thấp và cao vào đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc

chân sau) tấn công 2 động tác liên tiếp vào đối phương sau đó tiếp tục di

chuyển tấn công 2 động tác liên tiếp thấp và cao vào VĐV B khi đối phương

di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực

hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 2 động tác thấp và cao liên tiếp với đối phương,

ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 7 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu

cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp thấp và cao vào đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc

chân sau) tấn công 3 động tác liên tiếp vào đối phương sau đó tiếp tục di

chuyển tấn công 3 động tác liên tiếp thấp và cao vào VĐV B khi đối phương

di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực

hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 3 động tác thấp và cao liên tiếp với đối phương,

ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 8 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu

cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối

phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc

chân sau) cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối

phương sau đó tiếp tục di chuyển tấn công tiếp tục liên tiếp 2 động tác vào

vùng mặt và đầu VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập

tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực

hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 2 động tác cao liên tiếp vào vùng đầu và mặt

của đối phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 9: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu

cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối

phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc

chân sau) cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối

phương sau đó tiếp tục di chuyển tấn công tiếp tục liên tiếp 3 động tác vào

vùng mặt và đầu VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập

tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ

thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực hiện

kỹ thuật tấn công 1 chân 3 động tác cao liên tiếp vào vùng đầu và mặt của đối

phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 10: Môt ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển phản

công

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di

chuyển tấn công và di chuyển phản công.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di

chuyển phản công. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển phản công. Thay

đổi VĐV khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng

khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút

Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hiện

các kỹ thuật tấn công trúng đích và di chuyển phản công ghi điểm theo đúng

luật thi đấu Taekwondo.

Bài tập số 11: Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trƣớc (phải, trái) vào

phần thân (mặt)

Mục đích: Phát triển sức nhanh kỹ thuật tấn công và khả năng phản xạ trong

thi đấu

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía trước.

Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách

hợp lý.

+ Thực hiện: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, khi nghe thấy hiệu còi

thì bất ngờ thực hiện kỹ thuật tấn công Dorlyo-chagi chân trước tốc độ vào

giáp (đích)

+ Lượng vận động: 30 giây/tổ x 4 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân.

Yêu cầu: Thực hiện ngay khi nghe thấy hiệu lệnh còi.

Bài tâp số 12: Môt ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển né

tránh kết hợp dùng tay đỡ.

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di

chuyển tấn công và di chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn

công của đố i phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di

chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn công của đối phương.

Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A chuyển né tránh kết hợp dùng

tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn công của đố i phương. Thay đổi VĐV khác nhau khi

kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hi ên

các kỹ thuật tấn công v di chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ theo đúng

luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 13 : Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di chuyển phản công.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối

phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Khi có hiệu lệnh

thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,

lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực

hiện kỹ thuật phản công vào đối phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu

Taekwondo.

Bài tâp số 14: Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển phản công 2 động tác.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối

phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện 2 động tác phản công liên tiếp vào đối

phương. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân (phải, trái)

Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,

lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực

hiện kỹ thuật phản công 2 động tác liên tiếp vào đối phương, ghi điểm theo

đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 16: Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển phản công 2 động tác trên 2 chân.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối

phương. VĐV Bdi chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện 2 động tác phản công liên tiếp vào đối

phương bằng 2 chân. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,

lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực

hiện kỹ thuật phản công 2 động tác liên tiếp vào đối phương bằng 2 chân, ghi

điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 17: Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách

di

chuyển phản công 3 động tác trên 2 chân.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối

phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện 3 động tác phản công liên tiếp vào đối

phương bằng 2 chân. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật

tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,

lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực

hiện kỹ thuật phản công 3 động tác liên tiếp vào đối phương bằng 2 chân, ghi

điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 19 : Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật

theo quy định).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh phối hợp di chuyển tấn công và phản

công bằng chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công và phản

công theo vị trí của đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV/1 cặp, đứng đối diện nhau, VĐV B cầm vợt đá và VĐV A là

người thực hiện các kỹ thuật tấn công và phản công. Quy ước VĐV B li ên

tục di chuyển tự do và bất ngờ đưa vợt đá lên, VĐV A di chuyển theo VĐV B

và lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công hay phản công vào vợt đá do VĐV B

đưa ra.

+ Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo và liên

tục bất ngờ đưa vợt đá cho VĐV A thấy, VĐV A cũng tích cực di chuyển

tiến, lùi, bước ngang, bước chéo theo VĐV B v lập tức thực hiện kỹ thuật tấn

công v phản công vào vợt đá.

Bài tâp số 20 : Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (sử dụng các kỹ thuật

theo quy định).

Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di

chuyển kết hợp đỡ tay và đấm.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di

chuyển kết hợp đỡ tay và đấm. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực

hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển kết hợp đỡ tay và

đấm. Thay đổi VĐV khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các

đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hi ên

các kỹ thuật đỡ tay và đấm vào thân người đối phương, ghi điểm theo đúng

luật thi đấu Taekwondo.

Nhóm bài tập sức mạnh

Bài tập số 4: Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá

Mục đích: Phát triển sức mạnh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,

mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ lưng thẳng, bàn chân lồng dây

chun, chân đá để sau.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh thực hiện kỹ thuật đá truyền kẹp vòng cầu 2

chân với chun liên tục

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Cổ chân duỗi.

Bài tập số 11: Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với gối đá (phải, trái)

Mục đích: Phát triển sức mạnh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,

mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế quỳ, bàn chân lồng dây chun, chân

đá để sau.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh rút cao gối tốc độ lên trước ngực, hai tay

chống phía trước, sau đó duỗi thẳng chân ra như kỹ thuật đá tống sau.

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân thực hiện

Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân gập, mũi bàn chân thẳng

Bài tập số 17: Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m

Mục đích: Nâng cao sức bật cổ chân, sức mạnh tốc độ của cơ tứ đầu đùi, linh

hoạt của chân.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng lò cò trên 1 chân, mắt nhìn thẳng, gối gập 90o, lưng thẳng

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện bật lò cò về cuối thảm

(10m) sau đó bạt quay lại sử dụng chân còn lại để bật về đầu thảm (10m) cho

đến hết số vòng qui định.

+ Lượng vận động: Thực hiện 3 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút (thả lỏng tích

cực)

Yêu cầu: Thực hiện hết 10m

Bài tập số 18: Bật ngang qua nhiều chƣớng ngại vật

Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ và độ linh hoạt của chân và khả năng

phối hợp cơ thể

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế đứng hai chân ngang bằng và rộng bằng vai, mắt nhìn thẳng, gối gập 90o, hông gập sâu, thân mình gần chạm đùi,

hai tay duỗi ra sau, lưng thẳng.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện duỗi hông, gối, cổ chân với

tốc độ bột phát để bật cao hết sức qua chướng ngại vật, phân trên cơ thể gữi

thẳng khi tiếp đất gập hông, gối, cổ chân để hoãn xung bằng 2 chân sau đó lại

tiếp tục ngay lập tức cho đến hết hàng và bật ngược trở lại trở về vị trí ban

đầu

+ Lượng vận động: 2 lượt đi + 2 lượt về/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ

2 phút (thả lỏng tích cực)

Yêu cầu: Không để cho chân chạm vào chướng ngại vật

Nhóm bài tập sức bền

Bài tập số 4: Bài tập thi đấu khi đang thua điểm

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.

+ Thực hiện: Người thực hiện đang thua điểm cố gắng di chuyển tấn công

để ghi điểm. Người phục vụ di chuyển tránh né hoặc tìm cơ hội phản công.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi vị trí.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Bài tập số 5: Bài tập thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.

+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, thực

hiện các sở trường để tấn công, phản công ghi điểm vàng.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi vị trí.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Bài tập số 6: Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân trƣớc

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân trước trong

thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.

+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ

được thực hiện các kỹ thuật chân trước để tấn công, phản công ghi điểm.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Bài tập số 7: Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân sau

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân sau trong thi

đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.

+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ

được thực hiện các kỹ thuật chân sau để tấn công, phản công ghi điểm.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Bài tập số 8: Bài tập thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ƣớc

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân sau trong thi

đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.

+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ

được thực hiện các kỹ thuật đã quy định trước trận đấu để tấn công, phản

công ghi điểm.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi kỹ thuật.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Bài tập số 9: Bài tập thi đấu hàng dọc

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Cả lớp đứng thành hàng dọc, người thực hện đứng đối diện

người đứng đầu hàng.

+ Thực hiện: Khi có hiệu, người đứng đầu hàng tấn công, người thực hiện

sẽ đỡ đòn và phản đòn. Sau đó người đứng đầu hàng trở về cuối hàng, người

thứ 2 lại trở thành người đứng đầu hàng và tiếp tục.

+ Lượng vận động: 20giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Sau đó tổ đổi

người kế tiếp cho đến hết.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

quy ước.

Bài tập số 10: Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)

Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu

+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ

được thực hiện các kỹ thuật phối hợp tối đa 3 động tác đã quy ước để tấn

công, phản công ghi điểm.

+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi kỹ thuật.

Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật

như thi đấu.

Nhóm bài tập mềm dẻo

Bài tập số 1: Xoạc dẻo 3 tƣ thế: Ngang-dọc trái-dọc phải

Mục đích: Nâng cao khả năng dẻo háng.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị đối với xoạc ngang: Chia thành từng cặp, người thực hiện ngồi,

nằm ngửa sấp trên thảm, 2 chân dang rộng, 2 tay chống phía sau. Người phục

vụ ngồi tư thế đối diện 2 chân đạp vào chân thực hiện, 2 tay chống phía sau.

+ Khi có hiệu lệnh, người thực hiện mở hết khớp háng sang 2 bên bằng sự

phụ giúp của người phục vụ đạp đối với xoạc ngang.

+ Chuẩn bị đối với xoạc dọc trái, phải: Chia thành từng cặp. Người phục vụ

đứng 2 chân rộng bằng vai. Người thực hiện đứng gác chân lên vai người

phục vụ.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người phục vụ bước lùi 1 chân ra phía sau

+ Lượng vận động: 1 phút/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân thực hiện

Yêu cầu: Chân thẳng, không gập gối

Bài tập số 2: Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)

Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu

đùi, mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chân đá để phía sau, lưng thẳng,

cổ chân đá buộc dây chun.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện kỹ thuật đá hất cao chân

sau, hai tay đưa sang hai bên thân mình, gọn theo chân, đầu gối.

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân thực hiện

Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân gập, mũi bàn chân khi đưa lên ngang đầu

Bài tập số 4: Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc

Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu

đùi, mông.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế nằm sấp, cổ chân lồng dây chun.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh gập 2 cẳng chân lại sau đó duỗi ra và tiếp

tục.

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: cổ chân duỗi, mũi bàn chân thẳng

Bài tập số 5: Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải,

trái)

Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu

đùi, mông, gập duỗi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế nằm nghiêng, bàn chân lồng dây

chun, chân đá để trên.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh gập gối lại sát mông sau đó duỗi căng gối ra

thực hiện liên tục

+ Kết thúc bài tập: Người tập thả lỏng tích cực.

+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ

đổi chân thực hiện

Yêu cầu: cổ chân duỗi, mũi bàn chân thẳng

Bài tập số 7: Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần

mặt

Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo phản công đòn Quay sau móc gót tầm

cao trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.

Người phục vụ cầm đích đối diện với khoảng cách hợp lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển bước lên 1 bước, người thực hiện

phản công đòn Quay sau móc gót vào đích đa tiếp tục lùi dần hết chiều dài

thảm 10m

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái)

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,

ổn định trọng tâm.

Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động)

Bài tập số 1: Di chuyển zích zắc qua ngƣời

Mục đích: Nâng cao khả năng phối hợp vận động

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Xếp thành 1 hàng dọc thảm 10m, mỗi người cách nhau

khoảng 1m.

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người đứng cuối cùng di chuyển nhanh qua

người phía trên hình chữ Z cho đến người cuối cùng thì dừng lại để làm vật

cản để người kế tiếp di chuyển qua. Cứ liên tục cho đến hết vòng thảm.

+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút (thả

lỏng tích cực)

Yêu cầu: Mắt nhìn phía trước, vai, hông thả lỏng tự nhiên

Bài tâp số 2 : Phối hợp tấn công 3 động tác bằng 2 chân (mục tiêu cố định

và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển và tấn công bằng

chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 3 động tác liên

tiếp bằng 2 chân vào đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 3

động tác lien tiếp vào đối phương bằng 2 chân và sau đó tiếp tục di chuyển

tấn công 3 động tác tiếp tục vào VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có

hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực

hiện kỹ thuật tấn công 3 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối phương, ghi

điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 3 : Phối hợp tấn công 4 động tác bằng 2 chân (mục tiêu cố định

và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển và tấn công bằng

chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 4 động tác liên

tiếp bằng 2 chân vào đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 4

động tác lien tiếp vào đối phương bằng 2 chân và sau đó tiếp tục di chuyển

tấn công 4 động tác tiếp tục vào VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có

hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ

thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực hiện

kỹ thuật tấn công 4 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối phương, ghi điểm

theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 4 : Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác bằng 2 chân (mục

tiêu cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản

công bằngchân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công đồng

thời di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công

của đối phương và phản công 2 động tác bằng 2 chân vào đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 1

động tác vào đối phương. Sau khi VĐV A tấn công VĐV B di chuyển tiến,

lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực

hiện động tác phản công. VĐV A lập tức di chuyển tiến, lùi, bước ngang,

bước chéo né tránh kỹ thuật phàn công của đối phương và thực hiện 2 động

tác phản công bằng 2 chân vào đối phương. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di

chuyển thực hiện.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cũng tích cực di chuyển tiến, lùi,

bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công của VĐV B và lập tức

thực hiện kỹ thuật phản công 2 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối

phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp số 5 : Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác bằng 2 chân (mục

tiêu cố định và mục tiêu di chuyển).

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản

công bằng chân theo tình hu ng thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 2 động

tác bằng 2 chân đồng thời di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ thuật phản công của đối phương và phản công 2 động tác bằng 2 chân vào

đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),

vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 2

động tác tấn công bằng 2 chân vào đ ố i phương. Sau khi VĐV A tấn công

VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công

của đối phương và thực hiện động tác phản công. VĐV A lập tức di chuyển

tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phàn công của đối phương

và thực hiện 2 động tác phản công bằng 2 chân vào đối phương. Khi có hiệu

lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện. Thời gian thực hiện là 2 phút.

+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV

khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.

+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh

kỹ

thuật tấn công của đối phương, VĐV A cũng tích cực di chuyển tiến, lùi,

bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công của VĐV B v lập tức

thực hiện kỹ thuật phản công 2 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối

phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.

Bài tâp 6 : Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật theo

quy định).

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản

công bằng chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công và phản

công theo vị trí của đối phương.

Cách tiến hành:

+ 2 VĐV/1 cặp, đứng đối diện nhau, VĐV B cầm vợt đá và VĐV A là

người thực hiện các kỹ thuật tấn công và phản công. Quy ước VĐV B liên tục

di chuyển tự do và bất ngờ đưa vợt đá lên, VĐV A di chuyển theo VĐV B và

lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công hay phản công vào vợt đá do VĐV B đưa

ra.

+ Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.

+ Lượng vận động: 1 phút/tổ thực hiện 3 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút

Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo và liên

tục bất ngờ đưa vợt đá cho VĐV A thấy, VĐV A cũng tích cực di chuyển

tiến, lùi, bước ngang, bước chéo theo VĐV B v lập tức thực hiện kỹ thuật tấn

công và phản công vào vợt đá. Bài tập 8: Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trƣớc (phải,

trái) vào phần thân.

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản công vòng cầu

chân sau trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.

Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đầu thảm, đối diện người

thực hiện với khoảng cách hợp lý

+ Thực hiện: Người phục vụ tiến lên 1 nhịp, người thực hiện giật lùi 2 chân về sau tạo khoảng cách hợp lý, thực hiện phản công vòng cầu xoay 360o

chân trước vào giáp (đích), người phục vụ lui về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (trái, phải)

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,

ổn định trọng tâm. Bài tập số 10: Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải,

trái) vào phần mặt.

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân

sau tầm cao trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách

hợp lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân trước làm trụ, phản chẻ chân sau tốc độ cao vào

đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái).

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về

nhanh, ổn định trọng tâm. Bài tập số 11: Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trƣớc (phải,

trái) vào phần mặt.

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân

trước tầm cao trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách

hợp lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân sau làm trụ, phản chẻ chân trước tốc độ cao vào

đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái).

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về

nhanh, ổn định trọng tâm.

Bài tập số 12: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau

(phải, trái) vào phần mặt

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân

sau tầm cao trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách

hợp lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện

bật lùi 2 chân về sau, lấy chân trước làm trụ, phản chẻ chân sau tốc độ cao

vào đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái).

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về

nhanh, ổn định trọng tâm.

Bài tập số 13: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trƣớc

(phải, trái) vào phần mặt

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân

trước tầm cao trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá (giáp, đội mũ) đứng đối diện với

khoảng cách hợp lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện

bật lùi 2 chân về sau, lấy chân sau làm trụ, phản chẻ chân trước tốc độ cao

vào đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái).

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về

nhanh, ổn định trọng tâm.

Bài tập số 14: Di chuyển tự do tấn công mục tiêu di động phía trƣớc bất

ngờ.

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và khả năng

phản xạ trong thi đấu

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: 2 người/1cặp, người phục vụ cầm đích đá, 2 người đều di

chuyển như trong thi đấu.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tự do và bất ngờ đưa đích đá lên,

người thực hiện di chuyển theo, tạo khoảng cách hợp lý và khi thấy mục tiêu

ngay lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công vào đích

+ Lượng vận động: 30 giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.

Yêu cầu: Thực hiện ngay khi thấy mục tiêu xuất hiện. Đòn đá dài, tiếp xúc

bằng cạnh bàn chân, thu nhanh, ổn định trọng tâm Bài tập số 15: Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái)

vào phần thân (mặt)

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển kỹ thuật phản công

vòng cầu (Dorlyo) chân sau tầm trung trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người phục vụ mặc giáp đứng đối diện với khoảng cách hợp

lý.

+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân trước làm trụ, phản vòng cầu chân sau tốc độ cao

vào giáp (đích đá).

+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Đá liên tục 2

chân (phải, trái)

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,

ổn định trọng tâm.

Bài tập số 16: Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trƣớc (phải,

trái) vào phần thân (mặt)

Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản công vòng cầu

chân sau trong thi đấu.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía trước.

Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đầu thảm, đối diện người

thực hiện với khoảng cách hợp lý

+ Thực hiện: Người phục vụ tiến lên 1 nhịp, người thực hiện giật lùi 2

chân về sau 1 nhịp, lấy chân sau làm trụ thực hiện kỹ thuật phản vòng cầu

chân trước và đích đá (giáp), người phục vụ lùi dần về cuối thảm.

+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi

chân (phải, trái)

Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,

ổn định trọng tâm.

PHỤ LỤC 5

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC TEST SƢ PHẠM ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM

Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)

TT

Họ & Tên

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 25 21 19 17 23 20 25 23 22 21 24 23 23 21 24 21 22 20 26 24 21 19 22 19 20 17 23 20 21 17 24 22

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 27 25 24 22 26 24 26 27 26 25 27 24 25 22 27 25 23 20 25 24 22 20 21 20 24 20 21 20 24 21 24 21

Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 18 16 18 17 18 16 24 21 19 18 22 22 21 19 21 18 19 16 23 21 19 17 18 16 20 17 18 15 19 17 19 17

Trước TN 16 13 16 19 17 20 17 17 15 13 13 15 15 16 13 15

Sau TN 19 15 18 21 19 22 19 20 16 17 16 18 17 17 16 17

2.34 10.39

2.06 11.63

1.91 9.70

1.91 8.42

1 Lưu Huệ Nghi 2 Trần Võ Gia Hân 3 Đặng Thị Kim Ngân 4 Huỳnh Thị Hiệp 5 Trần Sang Sang 6 Dương Kim Hiền 7 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 8 Nguyễn Thị Kim Phi 9 Ngô Ngọc Gia Hân 10 Trương Minh Châu 11 Nguyễn Thị Đức Hạnh 12 Lê Thị Thu Nguyệt 13 Lương Ngọc Nhi 14 Nguyễn Thị Trang 15 Trần Thị Ngọc Yến 16 Nguyễn T. Ngọc Trâm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min

20.31 22.75 22.50 24.50 17.69 19.75 15.63 17.94 2.00 1.95 2.15 2.09 13.40 10.86 10.59 8.16 22.00 24.00 26.00 27.00 27.00 22.00 24.00 20.00 15.00 17.00 19.00 20.00 21.00 15.00 18.00 13.00

Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) Trước TN 18 14 14 12 15 12 13 15 17 15 13 13 14 11 17 14 14.19 1.94 13.67 18.00 11.00

Sau TN 20 17 16 15 17 14 15 18 20 17 16 15 17 14 20 16 16.69 1.99 11.93 20.00 14.00

Xung lực (P=Fxt) (Kgms)

chỉ số sức mạnh (SQ= FxP/T/100)

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI TPHCM TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM BẰNG HỆ THỐNG ĐO XUNG LỰC LƢỚT ĐÁ VÕNG CẦU CHÂN TRƢỚC T-Thời gian phản ứng - Response time (ms)

t - Thời gian va chạm - Duration (ms)

TT

Họ & Tên

F-Độ lớn cực đại của lực- Peak force (Kg)

Sau TN

Sau TN

Sau TN 32 22 29 25 21 22 24 23 19 21 20 21 26 28 23 30

Trước TN 1125 908 1052 1106 905 1105 1162 1192 892 958 948 954 1136 878 1058 1109

1 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 2 Dương Kim Hiền 3 Nguyễn T. Ngọc Trâm 4 Trương Minh Châu 5 Lương Ngọc Nhi 6 Lê Thị Thu Nguyệt 7 Nguyễn Thị Đức Hạnh 8 Trần Thị Ngọc Yến 9 Đặng Thị Kim Ngân 10 Nguyễn Thị Kim Phi 11 Trần Sang Sang 12 Trần Võ Gia Hân 13 Huỳnh Thị Hiệp 14 Lưu Huệ Nghi 15 Nguyễn Thị Trang 16 Ngô Ngọc Gia Hân Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min

Trước TN 39 60 34 55 80 59 48 30 85 45 93 77 54 65 59 55 58.63 18.02 30.7 93 30

Sau TN 52 73 48 80 95 90 59 45 105 62 93 95 73 95 76 65 75.38 18.91 25.1 105 45

Trước TN 37 25 34 33 25 24 32 29 25 27 22 26 31 34 29 32 29.06 4.37 15.0 37 22

24.13 1030.50 107.45 3.86 10.4 16.0 1192 32 878 19

963 905 952 998 890 945 1089 1056 870 943 902 895 924 856 878 996 941.38 66.37 7.1 1089 856

Trước TN 1443 1500 1156 1815 2000 1416 1536 870 2125 1215 2046 2002 1674 2210 1711 1760 1654.94 379.51 22.9 2210 870

1664 1606 1392 2000 1995 1980 1416 1035 1995 1302 1860 1995 1898 2660 1748 1950 1781.00 379.65 21.3 2660 1035

Trước TN 0.50 0.99 0.37 0.90 1.77 0.76 0.63 0.22 2.02 0.57 2.01 1.62 0.80 1.64 0.95 0.87 1.04 0.58 56.2 2.02 0.22

Sau TN 0.90 1.30 0.70 1.60 2.13 1.89 0.77 0.44 2.41 0.86 1.92 2.12 1.50 2.95 1.51 1.27 1.52 0.69 0.67 2.95 0.44

ĐÁ CHẺ CHÂN TRƢỚC

Xung lực (P=Fxt) (Kgms)

chỉ số sức mạnh (SQ= FxP/T/100)

t - Thời gian va chạm - Duration (ms)

T-Thời gian phản ứng - Response time (ms)

TT

Họ & Tên

F-Độ lớn cực đại của lực- Peak force (Kg)

Sau TN

Sau TN

Sau TN 52 38 33 57 65 46 48 37 51 64 68 72 67 45 48 51

Trước TN 165 243 308 183 153 145 226 153 165 191 153 191 191 146 158 164

Sau TN 105 182 259 172 135 128 188 137 126 165 105 138 135 128 133 147

Trước TN 972 1104 1248 1212 1042 1398 1096 1328 1215 1130 1356 1130 925 905 1102 1218

956 1056 1128 1145 1008 1195 989 1128 1185 1026 932 1026 908 875 1035 1059

1 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 2 Dương Kim Hiền 3 Nguyễn T. Ngọc Trâm 4 Trương Minh Châu 5 Lương Ngọc Nhi 6 Lê Thị Thu Nguyệt 7 Nguyễn Thị Đức Hạnh 8 Trần Thị Ngọc Yến 9 Đặng Thị Kim Ngân 10 Nguyễn Thị Kim Phi 11 Trần Sang Sang 12 Trần Võ Gia Hân 13 Huỳnh Thị Hiệp 14 Lưu Huệ Nghi 15 Nguyễn Thị Trang 16 Ngô Ngọc Gia Hân Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min

Trước TN 39 28 23 46 42 39 38 30 44 59 48 56 59 38 42 43 42.13 10.27 24.4 59 23

52.63 183.44 148.94 1148.81 1040.69 96.47 11.87 9.3 22.6 1195 72 875 33

146.07 12.7 1398 905

38.03 25.5 259 105

43.52 23.7 308 145

Trước TN 6435 6804 7084 8418 6426 5655 8588 4590 7260 11269 7344 10696 11269 5548 6636 7052 7567.13 2003.93 26.5 11269 4590

5460 6916 8547 9804 8775 5888 9024 5069 6426 10560 7140 9936 9045 5760 6384 7497 7639.44 1756.77 23.0 10560 5069

Trước TN 2.58 1.73 1.31 3.19 2.59 1.58 2.98 1.04 2.63 5.88 2.60 5.30 7.19 2.33 2.53 2.49 3.00 1.70 56.6 7.188 1.037

Sau TN 2.97 2.49 2.50 4.88 5.66 2.27 4.38 1.66 2.77 6.59 5.21 6.97 6.67 2.96 2.96 3.61 4.03 1.75 43.3 6.973 1.663

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI TPHCM TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM BẰNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ 3D LƢỚT ĐÁ VÕNG CẦU CHÂN TRƢỚC

TT

Họ & Tên

1 Trần Võ Gia Hân 2 Trần Sang Sang 3 Huỳnh Thị Hiệp 4 Lương Ngọc Nhi 5 Nguyễn Thị Kim Phi 6 Trương Minh Châu 7 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 8 Đặng Thị Kim Ngân 9 Ngô Ngọc Gia Hân 10 Nguyễn Thị Đức Hạnh 11 Nguyễn Thị Trang 12 Lê Thị Thu Nguyệt 13 Lưu Huệ Nghi 14 Dương Kim Hiền 15 Trần Thị Ngọc Yến 16 Nguyễn T. Ngọc Trâm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min

Vmax (m/s) 13.21 13.06 12.96 12.61 11.45 11.12 11.09 11.26 11.18 11.21 10.98 10.56 10.49 10.05 9.98 9.79 11.31 1.10 9.74 13.21 9.79

Trƣớc thực nghiệm Góccẳng-đùi Góc2đùi (độ) (độ) 171.95 121.08 170.46 115.45 173.68 102.54 174.4 105.95 176.44 115.25 174.63 98.56 173.89 95.68 173.56 94.13 172.95 90.89 172.68 90.26 172.26 89.56 171.98 86.53 171.67 86.24 170.95 85.26 172.23 79.98 173.12 63.13 172.93 95.03 1.50 14.73 0.87 15.50 176.44 121.08 170.46 63.13

V góc (o/s) 602.07 883.44 948.91 898.25 852.46 843.59 756.95 739.86 724.56 721.98 719.89 709.86 699.89 697.56 696.89 696.05 762.01 94.26 12.37 948.91 602.07

Vmax (m/s) 15.23 15.06 14.98 14.95 14.86 13.21 13.06 12.96 12.61 11.95 11.93 11.86 11.56 11.49 11.23 11.09 13.00 1.53 11.80 15.23 11.09

Sau thực nghiệm Góccẳng-đùi (độ) 174.32 174.02 175.46 175.12 177.13 178.32 175.04 178.48 172.03 173.89 173.76 173.00 173.12 174.45 173.69 174.15 174.75 1.83 1.05 178.48 172.03

Góc2đùi (độ) 125.26 120.56 121.99 112.52 131.54 123.12 118.21 112.29 115.21 109.84 108.98 108.65 111.36 99.89 97.68 95.26 113.27 10.12 8.93 131.54 95.26

V góc (o/s) 650.24 918.56 975.23 945.23 901.64 875.26 882.24 826.68 889.56 815.56 797.56 805.23 794.23 798.35 792.58 796.23 841.52 78.56 9.33 975.23 650.24

ĐÁ CHẺ CHÂN TRƢỚC

TT

Họ & Tên

1 Nguyễn Thị Kim Phi 2 Huỳnh Thị Hiệp 3 Trần Võ Gia Hân 4 Trần Sang Sang 5 Trương Minh Châu 6 Đặng Thị Kim Ngân 7 Ngô Ngọc Gia Hân 8 Lương Ngọc Nhi 9 Nguyễn Thị Trang 10 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 11 Lê Thị Thu Nguyệt 12 Nguyễn Thị Đức Hạnh 13 Lưu Huệ Nghi 14 Trần Thị Ngọc Yến 15 Dương Kim Hiền 16 Nguyễn T. Ngọc Trâm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min

Trƣớc thực nghiệm Góc2 đùi Góccẳng-đùi (độ) (độ) 97.51 155.59 125.72 102.35 135.95 85.53 116.34 101.99 85.75 161.15 80.46 125.60 95.21 126.30 106.37 103.44 123.50 95.56 100.21 106.43 122.65 98.86 120.12 99.65 101.15 120.6 126.3 98.84 123.25 98.3 138.44 93.11 107.48 115.78 17.18 21.13 18.25 15.98 138.44 161.15 80.46 85.53

Vmax (m/s) 12.18 10.17 13.69 14.47 14.40 13.21 13.12 12.96 12.95 12.56 11.95 11.89 11.67 10.85 10.26 9.43 12.24 1.49 12.15 14.47 9.43

Vmax V góc (o/s) (m/s) 911.93 14.58 683.80 13.89 461.08 15.23 851.49 16.54 932.77 16.41 945.55 15.28 975.23 15.98 476.89 14.98 765.54 15.01 798.26 15.24 804.23 14.56 786.21 14.98 795.18 14.76 654.21 13.98 623.25 13.63 423.53 13.21 743.07 14.89 0.93 175.36 23.60 6.28 975.23 16.54 423.53 13.21

Sau thực nghiệm V góc Góc2 đùi (o/s) (độ) 920.56 112.18 765.69 135.62 138.96 695.26 125.40 1026.50 983.26 119.20 109.50 982.65 118.23 1012.36 895.62 125.36 942.26 121.42 879.65 129.23 965.23 128.23 898.54 133.21 805.65 131.26 801.23 128.24 789.56 131.65 678.26 139.52 877.64 126.70 109.93 8.79 6.94 12.53 139.52 1026.50 678.26 109.50

Góccẳng-đùi (độ) 163.52 126.36 129.36 132.36 168.56 139.00 134.23 129.56 137.26 123.32 135.23 130.23 145.23 143.23 124.15 125.36 136.69 13.17 9.63 168.56 123.32