BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- - - - - - - - - -
HUỲNH HỒNG NGỌC
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ
VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- - - - - - - - - -
HUỲNH HỒNG NGỌC
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ
VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa bọc:
1. TS. Nguyễn Thành Ngọc
2. PGS.TS Trịnh Trung Hiếu
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số
liệu tổng hợp và các kết quả đánh giá nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được công bố ở trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả nghiên cứu
Huỳnh Hồng Ngọc
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA
PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIẾU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................................... 5
1.1.1. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở: ........................... 5
1.1.2. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản: ......................... 5
1.1.3. Khái niệm về bài tập và hệ thống bài tập thể lực: ............................ 7
1.1.4. Xu thế sử dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực đối với vận
động viên Taekwondo: ................................................................................ 8
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của môn Taekwondo ............................................. 10
1.2.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 10
1.2.2. Đặc điểm về thể lực của môn Taekwondo ...................................... 11
1.2.3. Đặc điểm về kỹ - chiến thuật của môn Taekwondo ...................... 16
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý nữ 12 - 14 tuổi ....................................................... 21
1.3.1. Đặc điểm sinh lý nữ 12 - 14 tuổi .................................................... 21
1.3.2. Đặc điểm tâm lý nữ 12 - 14 tuổi ..................................................... 25
1.3.3. Đặc điểm thời kỳ dậy thì của nữ 12 – 14 tuổi ................................. 26
1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi .................... 31
1.5. Công tác đào tạo vận động viên Taekwondo của TP.HCM ......................... 34
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................................... 35
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............... 42
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 42
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: .................................................................... 42
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 43
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: .................................. 43
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: ................................................................ 43
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm: ..................................................... 43
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ..................................................... 44
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: .............................................. 47
2.2.6. Phương pháp phân tích sinh cơ học: ............................................... 47
2.2.7. Phương pháp toán thống kê: ........................................................... 54
2.3. Tổ chức nghiên cứu: ..................................................................................... 57
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 57
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu và cơ quan phối hợp nghiên cứu: ................. 58
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................... 59
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 59
3.1.1. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 59
3.1.2.Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 86
3.2. Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho
nữ vận động viên Taekwondo 12-14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ................... 92
3.2.1.Lựa chọn, hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ........... 92
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể
lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 100
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh ....... 107
3.3.1. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
thông qua các test sư phạm sau thực nghiệm .......................................... 107
3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực sau thực nghiệm .............. 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 127
KẾT LUẬN ............................................................................................. 127
KIẾN NGHỊ: ........................................................................................... 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Câu lạc bộ CLB
Huấn luyện thể thao HLTT
Huấn luyện viên HLV
Lượng vận động LVĐ
TLCM Thể lực chuyên môn
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Thể dục thể thao TDTT
Taekwondo TKD
Thực nghiệm TN
Thạc sĩ ThS
PGS.TS Phó giáo sư .Tiến sĩ
VĐV Vận động viên
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT
Độ Góc độ
Kg Kilôgam
Kgms Kilôgam Mili giây
m Mét
m/s Mét/giây
ms Mili giây
s Giây
o/s Độ/giây
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1.1 Các yêu cầu thể lực ở một số môn võ thuật. 12
Hiệu quả các kỹ thuật của VĐV nam, nữ trong thi 1.2 17 đấu Taekwondo tại Olympic Athens
Tốc độ trung bình của các kĩ thuật Taekwondo (m/s) 1.3 36
Lực trung bình của các kĩ thuật Taekwondo 1.4 36
Giá trị trung bình sức bền ưa khí của VĐV 1.5 37 Taekwondo đỉnh cao Mỹ.
Giá trị trung bình sức bền ưa khí (ml/kg/phút) của 1.6 37 các đối tượng khác
So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test thể lực 3.1 68 chuyên môn
Độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn
3.2 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành 71
Phố Hồ Chí Minh
Kết quả kiểm tra các test thể lực chuyên môn của nữ 3.3 73 vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp. HCM
Bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận 3.4 73 động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp.HCM
Bảng điểm đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực chuyên
3.5 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 74
Thành Phố Hồ Chí Minh
3.6 75 Bảng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên No16.
Hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu của nữ 3.7 Sau 77 VĐV Taekwondo
Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực
3.8 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 81
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Tiêu chuẩn phân loại các thông số đánh giá thể lực
3.9 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – Sau 83
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí
Bảng điểm các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
3.10 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Sau 83
Phố Hồ Chí Minh
Bảng điểm xếp loại tổng hợp các thông số đánh giá
3.11 thể lực chuyên môn của nữ vận động viên 84
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực chuyên
3.12 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 86
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ (%) phân loại thực trạng thể lực chuyên môn
3.13 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành 87
Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực
3.14 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 88
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng hợp tỷ lệ (%) thực trạng thể lực chuyên môn
3.15 của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 89
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả phỏng vấn huấn luyện viên, chuyên gia,
3.16 trọng tài về lựa chọn hệ thống các bài tập huấn luyện Sau 96
thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn
3.17 luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên 102
Taekwondo 12 – 14 tuổi Tp.HCM
3.18 Kế hoạch huấn luyện năm 2016 103
Tiến tình thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể
3.19 lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 Sau 104
– 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chuyên
3.20 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Sau 107
Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực
3.21 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – Sau 110
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá về thể
lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên 3.22 119 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau
thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực
3.23 chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo Sau 120
12 – 14 tuổi Tp.HCM sau thực nghiệm.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Đối tượng phỏng vấn lần 1 3.1 67
Đối tượng phỏng vấn lần 2 3.2 67
3.3 Tổng hợp đối tượng phỏng vấn lần 1 và lần 2 68
Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
3.4 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh qua 87
các test sư phạm.
Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
3.5 Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh 89
bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực.
Tỷ lệ thành phần khách thể phỏng vấn lựa chọn bài tập
3.6 phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên 96
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chuyên
3.7 môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 109
Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực
3.8 chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 114
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s 3.9 116 (lần) sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s 3.10 117 (lần) sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 3.11 117 10s (lần) sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s 3.12 118 (lần) sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ 3.13 118 trong 10s (lần) sau thực nghiệm.
Nhịp tăng trưởng trung bình thể lực chuyên môn trên
3.14 từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi 120
Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng trung bình các thông số đánh giá thể
lực chuyên môn của test Lướt đá vòng cầu chân trước 3.15 124 trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng trung bình các thông số đánh giá thể
lực chuyên môn của test Đá chẻ chân trước trên từng 3.16 124 nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH ẢNH Trang
Hình 2.1 Khu vực quay và vị trí đặt máy quay 48
Hình 2.2 Vật chuẩn 3D 49
Hình 2.3 Hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính 50
Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật Hình 2.4 51 đá chẻ
Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật Hình 2.5 52 đá vòng cầu
Hình 2.6 Hệ thống đo xung lực SMS 103 54
1
MỞ ĐẦU
Taekwondo có nguồn gốc từ Hàn Quốc do ông Choi-Hong-Hi sáng lập
từ sự kết hợp giữa hai môn Taekkyon và Karatedo. Liên đoàn Taekwondo thế
giới (WTF) có trụ sở đặt tại Seoul, đã chính thức được công nhận là cơ quan
quản lý môn thể thao này do Ủy ban Olympic quốc tế công nhận (1980).
Taekwondo là môn thể thao tiêu biểu trong đại hội thể thao Seoul Olympic 1988
và tại Olympic Sydney 2000 môn võ Taekwondo đã được Ủy ban Olympic
(IOC) đưa vào chương trình thi đấu chính thức.
Taekwondo du nhập vào Việt Nam những năm 60, đến năm 1968 đã có
khoảng 108.000 người tham gia tập luyện. Qua quá trình phát triển, tập luyện và
tham gia thi đấu đến nay, Taekwondo Việt Nam đã đạt được những thành tích vẻ
vang trên đấu trường khu vực và thế giới như: Nguyễn Thị Huyền Diệu đoạt
HCV (huy chương vàng) bốn kỳ SEA-Games (20-23); Trần Quang Hạ đoạt
HCV Asiad 12; Hồ Nhất Thống đoạt HCV Asiad 13 và đặc biệt là HCB (huy
chương bạc) tại Olympic Sydney 2000 của Trần Hiếu Ngân…
Tại Thành phố Hồ Chí Minh môn Taekwondo phát triển mạnh, với
nhiều đội mạnh và số lượng người tham gia tập luyện thường xuyên phát triển
rộng khắp 24 quận huyện. Ở Thành phố hệ thống đào tạo năng khiếu trọng điểm
quận/huyện, năng khiếu trọng điểm Thành phố, dự bị tập trung, dự tuyển Thành
phố. Thành tích của đội tuyển nữ Thành phố từ năm 2005 trở về trước luôn đứng
hàng đầu trên toàn quốc. Sau thời kỳ đỉnh cao thì một số VĐV không tham gia
thi đấu nữa, do lực lượng VĐV trẻ không thể thay thế kịp thời thế hệ trước nên
Thành phố Hồ Chí Minh đã đánh mất vị trí số một trên toàn quốc. Để
Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh lấy lại vị trí đã mất thì việc đào tạo lực
lượng VĐV Taekwondo trẻ kế cận có trình độ cao là việc làm quan trọng và cần
thiết.
2
Là một môn thi đối kháng trực tiếp, thời gian thi đấu cũng tương đối dài,
điều đó đòi hỏi vận động viên phải có một trình độ thể lực nhất định, có thể duy
trì suốt thời gian thi đấu và cả giải đấu. Các tố chất thể lực đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo dựng nền tảng vững chắc cho mỗi vận động viên, thể lực
được phát triển thì các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý tập luyện và thi đấu
cũng dần được nâng cao.
Trong huấn luyện Taekwondo ở nước ta đã có một số công trình nghiên
cứu về các mặt: thể lực, kỹ thuật, tâm lý và tuyển chọn VĐV như các tác giả:
Nguyễn Thy Ngọc nghiên cứu về một số thành phần của trình độ tập luyện ở
VĐV Taekwondo 14-16 tuổi; Vũ Xuân Thành nghiên cứu về hệ thống bài tập
phát triển sức mạnh tố độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam, tác giả Lê
Nguyệt Nga và cộng sự nghiên cứu về đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo,
Trương Ngọc Để và cộng sự nghiên cứu về vấn đề tuyển chọn VĐV Taekwondo
ở các tuyến, các tác giả trên đã nghiên cứu các bài tập phát triển các tố chất thể
lực, kỹ thuật, tâm lý cũng như các khả năng vận động cho các lứa tuổi khác
nhau. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về thể lực chuyên môn thì rất ít tác giả
nghiên cứu đến, đặc biệt đối tượng là các nữ VĐV ở lứa tuổi 12-14 tại TP.HCM
vẫn chưa ai đề cập đến.
Đặc thù của môn Taekwondo là môn thi đấu cá nhân có tính đối kháng
cao, mang tính biến hóa, đa dạng và tốc độ ra đòn chính xác, đòi hỏi mỗi vận
động viên phải có trình độ kỹ thuật, thể lực chuyên môn cơ bản vững chắc. Để
nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu của VĐV, cần phải nghiên cứu tổng hợp
nhiều vấn đề kết hợp giữa huấn luyện với khoa học công nghệ và y học thể thao.
Trong đó vấn đề đánh giá thể lực chuyên môn trong huấn luyện thi đấu là vấn đề
cấp thiết cần sớm được nghiên cứu. Từ đó lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát
triển thể lực chuyên môn trong tập luyện và thi đấu. Xuất phát từ những suy
nghĩ đó, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát
3
triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu với mục đích lựa chọn hệ thống bài tập huấn luyện
thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án đề ra 3 mục tiêu nghiên
cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn
cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá về thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo.
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ
thống đo xung lực
- Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn được xây
dựng.
+ Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ
thống đo xung lực.
4
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các
test sư phạm sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ
3D và hệ thống đo xung lực sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Thành tích thi đấu của đội tuyển Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh phụ
thuộc rất nhiều vào các nhân tố khác nhau, trong đó thể lực chuyên môn là một
trong những nhân tố khá quan trọng. Luận án đặt giải thuyết rằng, nếu lựa chọn
và ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên môn vào các buổi tập thì sẽ nâng
cao thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở:
Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở được hình thành và phát triển trên
nền tảng thể lực chung. Như vậy có thể nói rằng: huấn luyện thể lực chung là
nền tảng, còn việc lựa chọn biện pháp thích hợp lại mang những đặc trưng của
môn thể thao, là tiền đề hình thành các tố chất thể lực chuyên môn sau này. [8],
[9], [12], [29] Việc hình thành thể lực chuyên môn cơ sở của các môn thể thao
không chu kỳ tương đối khó khăn. Ở đây có hai cách lựa chọn:
Thứ nhất: Bằng cách lặp lại nhiều lần các hoạt động chính đặc trưng của
môn thể thao lựa chọn.
Thứ hai: Sự lặp lại nguyên vẹn các bài tập thi đấu của chính môn thể thao
đó.
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện không đúng những bài tập hình
thành và phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cơ sở sẽ dẫn đến sự sai lầm
chuyên môn trong các cơ quan chức phận, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến việc
phát triển thành tích thể thao của vận động viên. Chính vì vậy, các bài tập được
lựa chọn làm phương tiện giáo dục thể lực chuyên môn cơ sở còn phải được
thực hiện với cường độ cao. Mặt khác, khối lượng thực hiện các bài tập để giáo
dục thể lực chuyên môn cở sở phải tính toán tới việc sử dụng khối lượng và
cường độ bài tập mang những nét đặc trưng của môn thể thao tương ứng phù
hợp.
1.1.2. Khái niệm huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản:
Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản chính là việc nâng cao đến mức
cần thiết sự phát triển của các tố chất vận động và khả năng chức phận của các
cơ quan nội tạng, trước những đòi hỏi của môn thể thao lựa chọn. Sự phát triển
6
các tố chất vận động chuyên môn cơ bản phụ thuộc chủ yếu vào các bài tập đặc
thù của môn thể thao. Các bài tập đó được thực hiện trong những điều kiện giảm
nhẹ hoặc tăng cường thêm độ khó. Nguyên tắc chung trong lựa chọn các bài tập
nhằm giáo dục các tố chất thể lực chuyên môn cơ bản là các bài tập phải được
thực hiện với cường độ tương đương với thi đấu. Quá trình huấn luyện của vận
động viên kéo dài, thông thường từ một đến nhiều tháng, nghĩa là nó diễn ra
trong thời kỳ chuẩn bị và trong suốt thời kỳ thi đấu của mỗi chu kỳ huấn luyện.
Huấn luyện mỗi tố chất thể lực cần thiết phải tuân thủ những quy định
riêng với những phương pháp và biện pháp giáo dục riêng. Có thể nói: thành
tích thi đấu của vận động viên Taekwondo phụ thuộc rất nhiều vào thể lực
chuyên môn đặc biệt là sức nhanh và sức mạnh. Chính vì vậy, sự hình thành và
phát triển một cách đầy đủ các tố chất thể lực chuyên môn đặc biệt là sức nhanh
và sức mạnh là điều hết sức cần thiết.[38]
Vẫn có quan điểm cho rằng: Huấn luyện thể lực chuyên môn luôn phải
gắn liền với các hoạt động kỹ thuật. [2], [28] Điều này là đúng nhưng chưa đủ,
bởi việc giáo dục phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cho vận động viên
các môn thể thao trong đó có vận động viên Taekwondo, phải là một quá trình
huấn luyện toàn diện với các phương pháp đa dạng và nhiều phương tiện khác
nhau, có tính đến đặc thù của môn thể thao và có sự kết hợp đầy đủ các yếu tố
kỹ - chiến thuật của nó. Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các công trình nghiên
cứu cứu khoa học của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực lý luận về phương pháp
huấn luyện thể thao trong nước: [2], [28] Các nhà khoa học đều cho rằng: quá
trình huấn luyện thể lực cho vận động viên là hướng đến việc củng cố và nâng
cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan thông qua lượng vận động thể lực
(bài tập thể chất), như thế cũng đồng thời tác động đến quá trình phát triển các tố
chất vận động. Đây có thể coi là quan điểm có xu hướng sư phạm trong quá
trình giáo dục các tố chất vận động.[29]
7
Dưới góc độ Y sinh, PGS. TS. Lưu Quang Hiệp [12], PGS. Trịnh Hùng
Thanh [32] cho rằng: huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong huấn luyện
thể thao là nhằm hướng tới tạo nên những biến đổi thích nghi về mặt sinh học
(cấu trúc và chức năng) diễn ra trong cơ thể vận động viên dưới tác động của tập
luyện và được biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay thấp.
Dưới góc độ tâm lý PGS. Lê Văn Xem [49] cho rằng quá trình chuẩn bị
thể lực chung và chuyên môn cho vận động viên là quá trình giải quyết những
khó khăn liên quan đến việc thực hiện các hành động kỹ thuật, là sự phù hợp với
những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên.
[43], [46]
Từ các ý trên chứng tỏ: quá trình chuẩn bị thể lực chuyên môn của vận
động viên là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể chất)
lên vận động viên nhằm hình thành, phát triển khả năng vận động mà biểu hiện
là hoàn thiện các năng lực thể chất (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng
phối hợp động tác và độ dẻo), là ở việc nâng cao khả năng hoạt động của các cơ
quan chức phận tương ứng với năng lực vận động của vận động viên, phù hợp
với thực tiễn huấn luyện.
1.1.3. Khái niệm về bài tập và hệ thống bài tập thể lực:
Các phương tiện giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao được sử dụng
để tác động lên các đối tượng tập luyện nhằm đạt được mục đích của giáo dục
thể chất. Bài tập bao gồm: Các bài tập thân thể (còn gọi là các bài tập thể dục thể
thao), các động tác tự nhiên, môi trường, các yếu tố vệ sinh... Trong đó, các bài
tập thể thao được coi là phương tiện chủ yếu và chuyên biệt của giáo dục thể
chất [39].
Bài tập thể dục thể thao là những hoạt động chuyên biệt do con người
sáng tạo nên một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với qui luật phát triển thể
thao. Người ta sử dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ giảng dạy đáp ứng nhu
cầu nâng cao thể lực và phát triển tinh thần của con người [39].
8
Bài tập thể lực là bài tập được tạo thành từ những động tác cụ thể chuyên
dùng để phát triển thể chất, vui chơi, giải trí hoặc nâng cao trình độ thể thao
[13].
Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện
mọt mục đích xác định. Như vậy, hệ thống bài tập phát triển thể lực là tập hợp
các bài tập thể lực được sắp xếp theo một chương trình giảng dạy - Huấn luyện
nhằm phát triển thể lực cho đối tượng tập luyện.
1.1.4. Xu thế sử dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực đối với vận
động viên Taekwondo:
Trong huấn luyện thể thao, bài tập thể chất được sử dụng nhiều và đa
dạng. Nhưng sử dụng như thế nào, để nhằm phát triển tốt và nhanh chóng những
tố chất, cho phù hợp với tính chất chuyên môn riêng biệt của mỗi môn thể thao
để nâng cao hiệu quả của quá trình huấn luyện và trình độ thi đấu chuyên môn
cho VĐV, là một vấn đề cần được giải quyết.
Giai đoạn hụấn luyện ban đầu, đối với những vận động viên thường tập
trung huấn luyện thể lực toàn diện. Sự phát triển thể lực chung là có cơ sở cho
việc nâng cao thành tích thể thao. Nhưng ngay ở giai đoạn này, cũng cần phải sử
dụng một lượng vận động đáng kể để phát triển đồng thời các tố chất mang tính
đặc thù chuyên môn, làm tiền đề cơ bản về thể lực chuyên môn và làm cơ sở cho
việc nâng cao kỹ chiến thuật.
Để có định hướng phát triển các tố chất thể lực đặc thù cho chuyên môn,
thì việc lựa chọn những bài tập phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn
và điểm quan trọng là phải phù hợp với trình độ, lứa tuổi và đặc điểm tâm lý vận
động viên.
Bài tập thể lực cho VĐV Taekwondo là thực hiện các động tác cụ thể, để
tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao.
Bài tập cho VĐV Taekwondo bao gồm:
- Bài tập thể lực chung: Là quá trình sử dụng hợp lý các phương tiện giáo
9
dục thể chất (bài tập thể chất) để phát triển các tố chất vận động (sức nhanh, sức
mạnh, sức bền ...)
- Bài tập thể lực chuyên môn là quá trình tập luyện có và không có dụng
cụ, được tiến hành chặt chẽ với đặc điểm kỹ thuật chuyên môn của Taekwondo.
Huấn luyện Taekwondo không chỉ là một quá trình diễn ra trong từng giai
đoạn, từng năm mà còn diễn ra hàng ngày. Mỗi ngày, vận động viên không chỉ
thực hiện một bài tập mà phải sử dụng kết hợp nhiều bài tập. Trong từng thời kỳ
khác nhau, tính chất và yêu cầu bài tập cũng thay đổi và mang ý nghĩa khác
nhau.
Các bài tập phát triển thể lực chung nhằm chuẩn bị toàn diện cho vận
động viên, và là cơ sở cho việc phát triển thể lực chuyên môn. Trong các bài tập
huấn luyện thể lực chung, có thể có những bài tập trùng hợp hoặc không trùng
hợp với bài tập thể lực chuyên môn. Về lý thuyết, phạm vi này không có giới
hạn. Nhưng trong thực tế, nó lại bị giới hạn bởi sự hao phí thời gian, các điều
kiện dụng cụ, cơ sở tập luyện và các yếu tố khác.
Khi lựa chọn các bài tập huấn luyện thể lực chung cho vận động viên
Taekwondo, cần chú ý:
- Phải sử dụng các phương tiện giáo dục các tố chất thể lực một cách toàn
diện.
- Quá trình huấn luyện thể lực chung cho vận động viên phải phản ánh
được đặc điểm của các tố chất thể lực đặc thù trong Taekwondo. Các phương
tiện huấn luyện thể lực chung cần phải gắn chặt với yêu cầu về tố chất thể lực
chuyên môn.
Bài tập phát triển thể lực chung gián tiếp: Là các bài tập tác động trực tiếp
vào quá trình hoàn thiện các tố chất vận động.
Khi bố trí các bài tập phát triển thể lực chung cho vận động viên
Taekwondo, cần chú ý đảm bảo phát triển các năng lực thể chất, các kỹ năng, kỹ
xảo vận động hỗ trợ tích cực cho các kỹ thuật Taekwondo và thúc đẩy nhanh sự
10
hồi phục.
Bài tập thể lực chuyên môn là tổng hợp các yếu tố động tác thi đấu mang
những nét đặc trưng gần giống hoặc giống yêu cầu thi đấu. Ví dụ: các bài tập đá
bao tốc độ trong 10 giây, 30 giây, 60 giây, bài tập đá lămpơ kết hợp với di
chuyển tốc độ ...
Ưu thế của các bài tập phát triển thể lực chuyên môn là thông qua việc
thay đổi các đặc điểm của lượng vận động tập luyện so với đặc điểm của lượng
vận động thi đấu, sẽ tác động có trọng điểm vào từng năng lực riêng biệt.
Các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn bao gồm cả các cuộc kiểm tra
thi đấu tập, thi đấu nội bộ, thi đấu giao hữu ... Thông qua các cuộc thi đấu này
ngoài việc phát triển thể lực chuyên môn, còn giúp vận động viên được bồi
dưỡng có trọng điểm tới các năng lực cần thiết, có ảnh hưởng quyết định tới
thành tích thi đấu.
Khi lựa chọn, sắp xếp bố trí hệ thống các bài tập phát triển tố chất thể lực
trong quá trình huấn luyện, cần tuân thủ các nguyên tắc tăng dần lượng vận
động, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc lựa chọn, nguyên tắc phù hợp ... và căn
cứ vào đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ của VĐV.
1.2. Một số đặc điểm cơ bản của môn Taekwondo
1.2.1. Đặc điểm chung
Võ thuật Hàn Quốc có lịch sử lâu đời bắt đầu từ thời cổ đại. Taekwondo
là môn võ thuật của Hàn Quốc, bắt nguồn từ triều đại Hoguryo năm 37 trước
Công nguyên. Trong lịch sử của Triều Tiên (918-1932), Taekwondo lúc bấy giờ
gọi là Subakhi, được tập luyện không chỉ được xem như là một kỹ năng để tăng
cường sức khỏe mà nó còn được khuyến khích tập luyện như một môn võ thuật.
Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư mở : Taekwondo là môn thể thao của
quốc gia Triều Tiên và là loại hình võ đạo (Mudo) được tập luyện nhiều nhất của
nước này. Trong tiếng Triều Tiên, Tae có nghĩa là "đá bằng chân"; Kwon có
nghĩa là "đấm bằng tay"; Do có nghĩa là "con đường" hay "nghệ thuật" vì vậy,
11
Taekwondo có nghĩa là "Cách thức hay Nghệ thuật đấu võ bằng tay và chân".
[42]
Hiện nay Taekwondo có khoảng trên 50 triệu người tập luyện với hơn
200 quốc gia là thành viên của Liên đoàn Taekwondo Thế giới (WTF), được Ủy
ban Olympic Quốc tế (IOC) công nhận là môn thể thao thi đấu quốc tế tại Đại
hội thứ 83 năm 1980 và trở thành môn thi đấu chính thức tại Thế vận hội
Olympic từ năm 2000 đến nay.
Trong thi đấu Taekwondo sử dụng bàn chân, cẳng chân bằng những kỹ
thuật đá điêu luyện, mạnh mẽ, đồng thời sử dụng kỹ thuật đấm bằng tay để ghi
điểm. Để phân biệt hình thức thi đấu đặc thù của môn võ Taekwondo, các kỹ
thuật ghi điểm bằng chân được tính điểm cao hơn các kỹ thuật ghi điểm bằng tay
(đá vào phần thân người được tính 02 điểm; đá xoay người vào vùng thân người
được tính 03 điểm; đá vào phần đầu được tính 03 điểm; đá xoay người vào vùng
đầu được tính 04 điểm; đấm vào phần thân người được tính 01 điểm; nghiêm
cấm đấm vào vùng đầu đối phương) nên các kỹ thuật ghi điểm bằng tay ít được
quan tâm trong các chương trình huấn luyện nâng cao. Tuy nhiên, các kỹ thuật
đỡ, gạt bằng tay nhằm hạn chế hiệu quả của các kỹ thuật đá bằng chân, luôn
được các HLV đề cập thường xuyên trong huấn luyện và tại những thời điểm
quan trọng như: cuối hiệp đấu, cuối trận đấu hay thi đấu luật Bàn thắng vàng, thì
kỹ thuật đấm tay ghi điểm cũng được HLV lưu ý đưa vào chương trình huấn
luyện chiến thuật thi đấu.
1.2.2. Đặc điểm về thể lực của môn Taekwondo [15, tr10 - 16]
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000) “ tố chất thể lực là những
đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường
được chia thành 5 loại cở bản : sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối
hợp động tác và độ dẻo”. [39]
Co’chran S. (chuyên gia sức mạnh và thể lực, thành viên của hiệp hội
sức mạnh & thể lực quốc gia Mỹ – NSCA – chuyên nghiên cứu về các môn võ
12
thuật ) (2001) đã tổng kết các yêu cầu đặc thù của từng môn võ thuật riêng biệt
như sau : (bảng 1.1). [15], [16], [52]
Bảng 1.1 Các yêu cầu thể lực ở một số môn võ thuật.
Môn Sức bền ƣa khí
Linh hoạt Cao Trung bình Cao
Sức bền yếm khí Cao Cao Cao Thấp Cao
Sức mạnh Trung bình Cao Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Cao Trung bình Trung bình Trung bình Công suất (sức mạnh tốc độ) cao cao Cao Thấp Cao Cao
Taekwondo Cao Cao Cao Thấp Cao Cao Thấp Judo Karate Aikido Kung fu Muay Thai Jujitsu Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
Qua đó có thể nhận định: ở từng môn võ thuật với các đặc thù thi đấu
khác biệt đều có những sự khác biệt về yêu cầu thể lực khác nhau. Trong đó
Taekwondo là môn có yêu cầu khá cao ở hầu hết các tố chất, năng lực vận động.
Vận động viên Taekwondo phải có năng lực tốt về sức bền ưa khí, sức bền yếm
khí, công suất ( sức mạnh tốc độ ) và linh hoạt.
Cochran cũng phân tích về các tố chất thể lực đặc trưng trong các môn
võ thuật như sau: [15], [16], [52]
1.2.2.1 Sức mạnh cơ ( muscular strength )
Sức mạnh cơ được định nghĩa đơn giản là độ lớn của lực do một hay
nhiều sợi cơ sản sinh ra khắc phục một lực cản bên ngoài trong một nỗ lực tối
đa. Khi sức mạnh cơ được phát triển, thông qua phát triển sức mạnh tối đa thành
tích của môn Taekwondo sẽ cải thiện. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
minh: Khi sức mạnh của VĐV được cải thiện, VĐV có thể thực hiện các kỹ
thuật một cách hoàn thiện, hiệu quả hơn, ít bị chấn thương hơn… qua đó thành
tích thi đấu sẽ được cải thiện tốt hơn.
13
1.2.2.2. Công suất cơ ( muscular power ) – sức mạnh tốc độ
Công suất cơ là một tố chất thể lực cần thiết để tối ưu hóa thành tích
trong các môn võ thuật. Sự chuyển động của cơ thể có thể thực hiện với tốc độ
khác nhau. Nói cách khác, cơ có thể co với các tốc độ nhanh hay chậm khác
nhau. Trong hoạt động thi đấu Taekwondo, hầu hết các chuyển động trong tấn
công và phòng thủ, phản công đều yêu cầu thực hiện với tốc độ bột phát của các
nhóm cơ. Do đó, yêu cầu phát triển công suất – sức mạnh tốc độ của cơ bắp là
rất quan trọng.
Công suất cơ là khả năng một hay một nhóm cơ phát lực lớn nhất trong
một thời gian ngắn nhất. Việc phát triển công suất có thể thực hiện bằng việc cải
thiện 2 yếu tố cấu thành là lực sức mạnh và tốc độ co cơ. Thí dụ, một cú đá
ngang trong Taekwondo sẽ hiệu quả hơn khi VĐV có thể thực hiện trong 0,03
giây (từ lúc bắt đầu đến kết thúc cú đá) thay vì 0,05 giây. Yếu tố thứ hai của
phát triển công suất cơ là cải thiện lực cơ, sức mạnh cơ. Kết quả phát triển công
suất cơ tốt nhất khi cả hai yếu tố lực và tốc độ được phát triển. Trở lại thí dụ
trên, hiệu quả của cú đá trong thi đấu sẽ đạt cao nhất khi cả tốc độ và lực đá
được nâng lên đến mức tối đa.
1.2.2.3. Sức bền cơ ( Muscular endurance )
Là khả năng một hay nhiều sợi cơ co lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian kéo dài. Trong thực tế thi đấu ở môn Taekwondo, đòi hỏi VĐV phải
thực hiện các động tác nhiều lần trong từng hiệp, từng trận… với thời gian nghỉ
giữa rất ngắn hay không có thời gian nghỉ giữa các lần co cơ.
Việc phát triển sức bền cơ sẽ làm cơ bắp lâu mệt mỏi hơn, duy trì mức
độ thể lực cao trong suốt hiệp, trận và giải đấu.
Cụ thể hơn, Bompa (2002) đã tổng kết và phân chia sức bền cơ hay sức
mạnh bền ra làm các loại sau: [1]
- Sức mạnh bền trong thời gian ngắn: đề cập đến sức mạnh bền cần thiết
cho các môn thể thao thi đấu thời gian ngắn (40 giây đến 2 phút).
14
- Sức mạnh bền trong thời gian trung bình: là tiêu biểu cho các môn chu
kì từ 2 – 5 phút như: bơi 200 – 400 m, chạy cự ly trung bình, trượt băng tốc độ
3000m, ca nô 1000m, võ vật, võ thuật (Taekwondo,Karate…), bơi nghệ thuật,
xe đạp rượt đuổi…
- Sức mạnh bền trong thời gian dài: (trên 6 phút) là khả năng phát lực
khác phục một lực cản nhất định trong thời gian dài như: chèo thuyền, trượt
băng địa hình, chạy cự ly dài, bơi cự ly dài, ca nô, trượt băng tốc độ…
- Sức bền tốc độ: là khả năng duy trì hay lập lại một hoạt động với tốc độ
cao nhiều lần trong thi đấu như: bóng đá, bóng chày, bóng rổ, Võ thuật, bóng
bầu dục,… VĐV các môn này cần tập luyện phát triển năng lực sức bền tốc độ.
Qua đó có thể nhận định, cần chú ý phát triển sức bền tốc độ trong thời
gian trung bình – dài và sức bền tốc độ cho các VĐV Taekwondo.
1.2.2.4. Năng lực mềm dẻo
Đề cập đến biên độ hoạt động các khớp. Trong thi đấu Taekwondo, rất
nhiều động tác kĩ thuật đòi hỏi VĐV phải có năng lực mềm dẻo ở các khớp nhất
định. Thí dụ: kỹ thuật xoay người đá sau, đá chẻ… của Taekwondo, đòi hỏi biên
độ hoạt động khớp hông rất lớn. Do đó, cần chú ý đến huấn luyện năng lực mềm
dẻo của các khớp nhất định theo đạc thù từng môn riêng biệt.
1.2.2.5. Tốc độ
Là tố chất thể lực cơ sở, quan trọng trong hầu hết các môn thể thao. Sự
phát triển tốc độ trong môn Taekwondo nhằm đạt hiệu quả thi đấu cao nhất, là
kết quả của sự phát triển nhiều yếu tố khác bao gồm: sức mạnh, công suất, năng
lực mềm dẻo và mức độ hoàn thiện của kĩ thuật.
1.2.2.6. Linh hoạt
Là khả năng thay đổi hướng chuyển động của cơ thể hay một phần cơ
thể với tốc độ cao nhất. Hoạt động của môn Taekwondo đòi hỏi VĐV phải có
khả năng linh hoạt cao. Thí dụ: các hoạt động di chuyển của chân, thân mình
trong lúc chuẩn bị tấn công, phòng thủ, phản công). [15], [16], [52]
15
Theo Pieter (1997), ngoài vai trò quan trọng trong việc phát triển tốc độ
và lực đá, phát triển sức mạnh cơ cũng thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục chấn
thương. Các công trình nghiên cứu cũng đã chứng minh có sự liên quan chặt
giữa sức mạnh của cơ đùi sau và tốc độ hồi phục sau chấn thương (Heilbronner,
R.L., Henry, G.K và Carson-Brewer, M – 1991), các VĐV có sức mạnh cơ gập
cẳng chân lớn hơn và bằng sức mạnh cơ duỗi cẳng chân, sẽ hồi phục nhanh hơn
sau chấn thương so với VĐV có sức mạnh cơ đùi sau yếu hơn cơ tứ đầu đùi.
Qua kết quả một số nghiên cứu được thực hiện trên VĐV đỉnh cao
Taekwondo cho thấy sức mạnh và công suất cơ đóng vai trò quan trọng trong
thành tích thi đấu, trong đó sức mạnh cơ trong test duỗi chân (tứ đầu đùi) và gập
chân (đùi sau) có tương quan thuận khá chặt chẽ với tốc độ và lực đá (Conkel,B;
Braucht, C; Wilson,W; Pieter, W; Taaffe, D; Fleck,S và Kearney, J.T – 1988). ).
[15], [16], [52]
Ngoài ra, HLV còn phải xác định được những nhóm cơ chính đóng vai
trò chủ yếu trong việc thực hiện các kĩ thuật thi đấu. Điều này đòi hỏi HLV phải
có kiến thức nhất định về giải phẫu và sinh cơ học. Việc nghiên cứu đưa ra
chương trình huấn luyện bao gồm các bài tập nhằm phát triển sức mạnh các
nhóm cơ trong các kỹ thuật đá và đấm đặc thù cho VĐV Taekwondo là cần thiết
không chỉ nhằm phát triển trình độ thể lực,thành tích thi đấu mà còn có tác dụng
ngăn ngừa chấn thương cho VĐV. Cần chú trọng đến nguyên tắc cá biệt hóa
trong tập luyện sức mạnh. HLV thường xuyên kiểm tra, theo dõi để có những
điều chỉnh thích hợp cho từng VĐV, tăng cường tập luyện thêm những nhóm cơ
yếu theo đặc thù cá nhân.
Một trong những tố chất đóng vai trò nổi trội trong Taekwondo là sức
bền yếm khí (sức mạnh bền thời gian ngắn). Với đặc điểm là hoạt động sức bền
cơ bắp ở cường độ cao, thường được phát triển qua các thông số: số lần lập lại
cao (10 – 20 lần) với trọng lượng tạ (lực cản) thấp. Việc tập sức mạnh bền yếm
khí sẽ giúp VĐV Taekwondo cải thiện khả năng chịu đựng nồng độ tích lũy acid
16
lactic cao trong máu, đặc biệt là trong hiệp thi đấu cuối. Có thể tập luyện tố chất
này bằng cách sử dụng các quãng nghỉ ngắn (dưới 1 phút) giữa các bài tập sức
mạnh.
Sức bền đặc thù hay sức bền chuyên môn của Taekwondo trong thi đấu
là sự kết hợp của sức bền ưa khí và yếm khí. Theo kết quả nhiều công trình
nghiên cứu, nguồn cung cấp năng lượng cho thi đấu Taekwondo là con đường
yếm khí. Quan sát hoạt động thi đấu của VĐV Taekwondo cho thấy đó là các
hoạt động luân phiên của tấn công, phòng thủ, di động… liên tục. Có thể diễn tả
các mô hình hoạt động về mặt cường độ của VĐV Taekwondo trong mỗi trận
đấu như sau: cường độ thấp, cường độ tối đa, cường độ cận tối đa, cường độ tối
đa, cường độ thấp… , có thể kết luận: chương trình phát triển sức bền chuyên
môn cho VĐV Taekwondo cần có các hiệp (tổ) như thực thế thi đấu. [15], [16],
[52]
1.2.3. Đặc điểm về kỹ - chiến thuật của môn Taekwondo
1.2.3.1. Đặc điểm về kỹ thuật của môn Taekwondo [15, tr16 – 21]
Các loại kỹ thuật:
Kyong Myong Lee và Kook Hyun Jeong (1996) phân chia những kỹ
thuật thông dụng trong thi đấu Taekwondo như sau:
1. Jireugi (đấm): là kỹ thuật tấn công bằng tay.
2. Chagi (đá): là kỹ thuật tấn công bằng chân.
3. Makki (đỡ): là kỹ thuật phòng thủ bằng bàn tay và cánh tay.
4. Jitki (chuyển động chân): là kỹ thuật di động chân.
5. Động tác giả: là kỹ thuật sử dụng tư thế của chân và thân người để
đánh lừa đối phương trước khi tấn công hay phòng thủ phản công,
mang tính chiến thuật. [42]
Tính hiệu quả của các kỹ thuật:
Theo Pieter (1997) trong thi đấu Taekwondo hiện đại, các kỹ thuật đá
được đặc biệt chú trọng, vì vậy đây là kỹ thuật tấn công chủ yếu để ghi điểm
17
nhằm chiến thắng đối phương. Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc thực
hiện kỹ thuật Taekwondo, nên huy động tất cả các khớp có thể tham gia vào
hoạt động. Điều này đề cập đến việc sử dụng trọng lượng cơ thể của vận động
viên. [15], [16], [52]
Thí dụ, trong kỹ thuật đá, nhiều huấn luyện viên thường nói “sử dụng
hông” càng nhiều càng tốt. Ngoài ra để tối ưu hóa lực của chân đá thì việc nâng
chân và duỗi chân một cách thích hợp cũng rất quan trọng. Sử dụng thêm trọng
lượng cơ thể sẽ làm tăng trọng lượng của cú đá, tăng lực tham gia vào lực tổng
hợp.
Để lực tổng hợp có hiệu quả, cần đáp ứng 2 điều kiện sau đây:
1. Để phát lực tối đa của từng khớp tham gia hoạt động thì các khớp
bên dưới phải thật vững vàng.
2. Lực của từng hoạt khớp phải thật chính xác về thời điểm. [42]
Bảng 1.2: Hiệu quả các kỹ thuật của VĐV nam, nữ trong thi đấu
Taekwondo tại Olympic Athens. [15], [16]
NỘI DUNG
HẠNG CÂN
Đá tấn công 1 điểm (lần) 104 Đá tấn công 2 điểm (lần) 14 Đá phản công 1 điểm (lần) 66 Đấm tấn công 1 điểm (lần) 0 Đấm phản công 1 điểm (lần) 0 -58kg nam
189 216 7 10 112 119 0 0 0 0 -68kg nam -80kg nam
117 67 10 5 54 24 0 0 0 0 +80kg nam -49kg nữ
85 101 13 3 57 80 0 0 0 0 -57kg nữ -67kg nữ
139 3 107 0 0 +67kg nữ
Nhận xét từ bảng 1.2 cho thấy các VĐV thường sử dụng kỹ thuật chân
trong thi đấu để ghi điểm ngược lại so với kỹ thuật tay thì không có sử dụng và
18
đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt trong thi đấu thể thao giửa 2 môn
Taekwondo và Karatedo
Tóm lại, có thể kết luận: cần đặc biệt chú ý phát triển sức mạnh chân và
hông trong thi đấu Taekwondo hiện đại.
Cũng như nhiều môn thể thao khác, nội dung huấn luyện kỹ thuật
Taekwondo cũng rất quan trọng. Cấu trúc kỹ thuật động tác càng phức tạp thì
huấn luyện kỹ thuật càng quan trọng.[1], [15], [16]
Một kỹ thuật hiệu quả là một kỹ thuật mà chỉ các nhóm cơ cần thiết
tham gia vào chuyển động được kích hoạt, không lãng phí năng lượng để co các
nhóm cơ khác không cần thiết cho chuyển động.
1.2.3.2. Đặc điểm về chiến thuật của môn Taekwondo [5], [15]
Trong thi đấu Taekwondo chiến thuật tấn công thường được sử dụng các
kỹ năng cơ bản tấn công trúng mục tiêu trên cơ thể đối phương là kỹ năng di
chuyển về trước với những hoạt động bột phát. Để thu được hiệu quả cao bắt
buộc vận động tấn công phải thực hiện ở khoảng cách và thời điểm hợp lý. Hoạt
động tấn công có thể thực hiện bằng 3 cách: tấn công trực tiếp, tấn công gián
tiếp và phản công.
Tấn công trưc tiếp: là thực hiện ngay các kỹ thuật. Căn cứ vào khoảng
cách và tư thế đứng của đối thủ có thề chia tấn công trưc tiếp làm 3 loại:
a. Tấn công tại chỗ: Khi khoảng cách tới đối thủ hoàn toàn phù hợp cho
thực hiện các kỹ thuật tấn công không cần bất cứ một di chuyển hoặc động tác
giả nào.
b. Ngả người tấn công: Khi khoảng cách tới đối thủ lớn hơn một chút so
với khoảng cách trong kỹ thuật tại chỗ tấn công thì đấu thủ phải ngả ngay người
về phía sau (nhưng không di chuyển chân) và thực hiện kỹ thuật tấn công trong
tư thế vương hông về trước. Thời điểm, khoảng cách, thăng bằng và tốc độ là
những yếu tố quan trọng nhất trong kỹ thuật này.
19
c. Trượt trước tấn công: Khi khoảng cách tới đối thủ lớn hơn nhiều so
với khoảng cách trong kỹ thuật ngả người tấn công buộc phải trượt chân trước
chuyển trọng tâm cơ thể về trước nên tốc độ là yếu tố quan trọng nhất khi thực
hiện kỹ thuật này, nhưng để thu được hiệu quả cao thì đấu thủ tấn công nhất
thiết phải thực hiện những kỹ thuật tấn công trước khi đối phương phát hiện ý đồ
của mình.
Tấn công gián tiếp: là thực hiện các kỹ thuật tấn công sau những động tác
giả hoặc sau khi di chuyển. Được thực hiện bằng 3 cách
a. Động tác giả: Để tìm ra mục tiêu tấn công trước hết phải thực hiện
động tác giả sau đó mới ra đòn tấn công tùy vào phản ứng của đối phương
b. Gạt đỡ: Gạt đỡ đòn tấn công của đối phương và lập tức thực hiện ngay
các đòn phản công.
c. Di chuyển: Tùy theo khoảng cách và tư thế của đối phương để lựa
chọn các hình thức di chuyển thực hiện các kỹ thuật tấn công.
Phản công: là tấn công lại ngay sau đòn tấn công của đối phương. Thực
hiện phản công bằng 2 cách
a. Phản công trực tiếp: Là thực hiện đòn phản công không thay đổi vị trí
đứng. Tốc độ, sự nhanh nhẹn và lòng dũng cảm là những yếu tố quan trọng nhất
trong kỹ thuật này.
b. Phản công gián tiếp: là di chuyển tránh né đòn tấn công của đối
phương rồi thực hiện đòn phản công.
1.2.3.3. Đặc điểm về thi đấu Taekwondo [6]
Liên đoàn Taekwondo Thế giới quy định VĐV Taekwondo thi đấu theo
hình thức, nội dung, hạng cân cụ thể thông qua Luật thi đấu Taekwondo.
a. Luật thi đấu Taekwondo bắt buộc các thành viên tham gia giải thi đấu
phải tuân thủ chặt chẽ.
Khu vực thi đấu: Sàn thi đấu hoàn toàn bằng phẳng, không có bất kỳ vật
cản nào và phải được phủ bằng mặt thảm đàn hồi, không bị trơn trượt. Sàn thi
20
đấu hình vuông hay hình bát giác được quy định kích thước là 8m x 8m, xung
quanh khu vực này phải đảm bảo sự an toàn. Kích thước của toàn bộ khu vực thi
đấu không được nhỏ hơn 10m x 10m và không được lớn hơn 12m x 12m.
Thể thức, hình thức thi đấu: thể thức thi đấu loại trực tiếp một lần thua
và thể thức thi đấu vòng tròn. Hình thức thi đấu bao gồm thi đấu cá nhân thường
được tiến hành giữa các vận động viên ở cùng một hạng cân và thi đấu đồng đội
theo quy định tại các giải Cúp đồng đội thế giới.
Thời gian thi đấu: Thời gian thi đấu là 3 hiệp, mỗi hiệp 2 phút, thời gian
nghỉ giữa các hiệp là 1 phút. Nếu sau khi thi đấu xong 3 hiệp mà tỷ số vẫn hoà
thì các vận động viên sẽ nghỉ 1 phút, sau đó thi đấu hiệp thứ 4 là hiệp phụ trong
thời gian 2 phút và sẽ áp dụng luật bàn thắng vàng.
b. Đặc điểm thi đấu:
Các kỹ thuật được phép sử dụng
Kỹ thuật đấm: khi thực hiện phải bằng nắm đấm chặt
Kỹ thuật chân: khi ra đòn chỉ được sử dụng phần từ mắt cá chân trở
xuống để thực hiện kỹ thuật.
Các vùng được phép thực hiện kỹ thuật
Phần thân người: được phép thực hiện kỹ thuật tay và chân vào phần
thân người trong phạm vi từ đường ngang của xương đòn đến đường ngang nối
hai đỉnh xương chậu. Không được phép thực hiện kỹ thuật vào phần lưng không
có áo giáp bảo vệ.
Phần đầu: là phần phía trên xương đòn và chỉ được thực hiện kỹ thuật
chân để tấn công hoặc phản công.
Vùng ghi điểm đúng luật:
Phần thân người: là vùng áo giáp có màu xanh hoặc đỏ
Phần mặt: Toàn bộ phần trên của mặt và đường dưới của mũ bảo vệ.
Tính điểm hợp lệ:
21
VĐV chỉ được công nhận điểm khi thực hiện kỹ thuật hợp lệ, mạnh và
chính xác vào các khu vực được cho phép trên cơ thể đối phương.
Đấm vào vùng thân người: được tính 1 điểm
Đá vào vùng thân người: được tính 2 điểm
Đá xoay vào vùng thân người: được tính 3 điểm
Đá vào phần đầu: được tính 3 điểm
Đá xoay vào phần đầu: được tính 4 điểm
Sử dụng kỹ thuật có độ khó như đá tống sau, xoay người 360 độ đá vào
vùng thân người được tính 3 điểm.
Sử dụng kỹ thuật có độ khó như đá tống sau, xoay người 360 độ đá vào
phần đầu đối phương được tính 4 điểm.
Điểm của mỗi trận đấu là tổng số điểm ghi được trong 3 hiệp đấu.
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý nữ 12 - 14 tuổi
1.3.1. Đặc điểm sinh lý nữ 12 - 14 tuổi
Sự phát triển thể chất của cơ thể lứa tuổi 12-14 không chỉ có nghĩa là sự
tăng lên về chiều dài mà đồng thời còn là sự tăng lên khối lượng của tổ chức, sự
phát triển riêng biệt từng cơ quan hoặc hệ thống cơ quan, sự trưởng thành của
các chức năng thể chất và tinh thần. Nhìn chung trong giai đoạn phát triển này
có thể thấy rõ sự “tiết kiệm hoá” hệ thống tim mạch. Hệ thống hô hấp có quan hệ
chặt chẽ với hệ thống tim mạch cũng phát triển song song.
Theo PGS.TS Trịnh Hùng Thanh và cộng sự, lượng thông khí phổi và thể
tích khí thở được tăng cường nhờ sự phát triển của lồng ngực và phát triển mạnh
của các cơ hô hấp. Sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với
tốc độ nhanh chóng đến mức về cơ bản nó được kết thúc trước khi vào tuổi
trưởng thành [31].
1.3.1.1 Sự phát triển hệ thần kinh:
Theo PGS.TS Trịnh Hùng Thanh và cộng sự, hệ thần kinh trung ương
đóng vai trò hàng đầu trong việc phát triển các chức năng vận động, ở lứa tuổi
22
này vai trò ức chế của võ não đã được tăng cường. Đó là nhờ chức năng điều
khiển của các phản ứng bản năng và cảm xúc. Tuy nhiên, sự điều hòa quá trình
hưng phấn và ức chế vẫn dễ bị rối loạn [31].
Ở lứa tuổi 12-14 sự phát triển hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với
tốc độ nhanh chóng, về cơ bản như người trưởng thành. Sự hoàn thiện hệ thần
kinh biểu hiện ở sự tiếp tục củng cố khả năng phối hợp vận động, hoàn thiện và
xử lý kích thích và hoàn thiện khả năng phản ứng. Ngoài ra tốc độ động tác cũng
tăng liên tục ở lứa tuổi này [31].
Với sự trưởng thành nhanh chóng của hệ thần kinh trung ương, thông qua
sự hướng dẫn sư phạm có mục đích của quá trình huấn luyện, không những các
tố chất thể lực, khả năng phối hợp vận động, mà nhận thức về tình cảm, đạo đức
và tinh thần của các em cũng được hoàn thiện, nó thể hiện ở trạng thái sẵn sàng
lập thành tích và mục đích được nâng cao rõ rệt. Thông qua sự hoàn thiện khả
năng phối hợp vận động mà năng lực thu nhận thông tin, năng lực điều khiển
cũng như năng lực định hướng được củng cố.
Theo Vũ Đức Thu và cộng sự, do sự trưởng thành toàn diện của hệ thần
kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên, nên sự thu nhận và xử lý thông tin,
quá trình học động tác, sự phối hợp thần kinh cơ, sức nhanh phản ứng, tốc độ
động tác có thể thích ứng với yêu cầu của lượng vận động thể thao [38].
1.3.1.2 Trao đổi chất và năng lượng:
Đặc điểm nổi bật trao đổi chất ở lứa tuổi này là quá trình đồng hóa chiếm
ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể. Cơ thể
các em đang phát triển cần nhiều đạm, càng nhỏ quá trình phát triển càng mạnh
thì nhu cầu đạm càng cao cả về số lượng và chất lượng. Ngược lại nhu cầu mỡ
và đường giảm dần theo lứa tuổi. Sự điều hòa trao đổi đường ở cơ thể các em
kém hoàn thiện hơn so với người lớn. Cơ thể các em huy động nguồn dự trữ
đường chậm hơn và duy trì cường độ trao đổi cao trong hoạt động không được
lâu. Nước và chất khoáng có ý nghĩa quan trọng đối với cơ thể các em. Nhu cầu
23
chất khoáng tăng cao trong thời kỳ tăng trưởng mạnh của cơ thể và trong tuổi
dậy thì.
Sư tiêu hao năng lượng trong hoạt động thể lực cũng phụ thuộc vào lứa
tuổi. Trong cùng một hoạt động trẻ em bao giờ cũng tiêu hao năng lượng nhiều
hơn người lớn. Cùng với lứa tuổi, tính kinh tế trong hoạt động cơ bắp tăng lên,
giá trị năng lượng của hoạt động giảm đi. Do ảnh hưởng của tập luyện TDTT,
các dấu hiệu trên càng thể hiện rõ.
Trong cơ thể VĐV dự trữ đường tăng lên, đặc biệt là khả năng tích lũy
glycogen vào gan góp phần quan trọng làm tăng khả năng hoạt động thể lực,
ngược lại dự trữ mỡ giảm đi. Trong tập luyện và thi đấu thể thao với cường độ
lớn, căng thẳng thì hàm lượng đường huyết của các em giảm nhanh hơn so với
người trưởng thành. Dự trữ đường (chủ yếu là đường huyết) của VĐV trẻ giảm
sớm hơn so với người lớn. Vì thế quá trình mệt mỏi của VĐV thiếu niên cũng
phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi.
1.3.1.3 Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này, phổi của các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn
buồng túi phổi đang còn nhỏ, các cơ hô hấp phát triển còn yếu, dung lượng khí
mỗi lần thở nhỏ, tần số hô hấp sẽ được giảm dần đến tuổi trưởng thành, sự điều
tiết hệ thần kinh trung ương với việc thở chưa bền vững và nhịp nhàng.
Theo PGS.TS Lê Nguyệt Nga, khi hoạt động khẩn trương thì nhịp thở
nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp được với động tác làm
cho cơ thể chóng mệt mỏi. Vì vậy, trong tập luyện HLV cần hướng dẫn các em
thở đúng cách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ thể [23].
Dung tích sống của các em nhỏ hơn người lớn, nhưng dung tích sống trên
trọng lượng cơ thể thì các em có chỉ số cao hơn người lớn. Dung tích sống cũng
như thông khí phổi tối đa của các VĐV trẻ đều cao hơn các em không tập luyện
thể thao cùng lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi của các em tăng
lên chủ yếu là do tăng tần số hô hấp, chứ không phải độ sâu hô hấp. Theo
24
Matveep L.p (1964) ở các em hấp thụ oxy trong các hoat động thể lực có thể
tăng lên 10 lần so với mức chuyển hoá cơ sở. Người lớn có thể tăng khả năng
hấp thụ oxy lên đến 1 5 - 1 6 lần. Hấp thụ oxy tối đa (V02max) của VĐV thiếu
niên thấp hơn của người lớn song vẫn cao hơn so với các em cùng lứa tuổi
không tập luyện TDTT. [20].
1.3.1.4 Hệ tuần hoàn:
Ở lứa tuổi 12-14 hệ thống tim mạch tiếp tục phát triển tiếp cận dần với
người trưởng thành, kích thước tuyệt đối cũng như tương đối của tim tăng dần
theo lứa tuổi, trẻ em 1 tuổi có trọng lượng tim khoảng 41g; 8-10 tuổi là 96g và
15 tuổi là 200g. Kích thước tim của trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn của tập luyện thể
thao. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, ở trẻ sơ sinh tần số co bóp là
135- 140 lần/phút, đến 12-14 tuổi tần số này giảm còn 70 – 78 lần/phút.
Cơ năng của tim còn đang trong quá trình phát triển, sự điều tiết còn chưa
ổn định, lực co bóp còn yếu, hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng cũng làm tim
mệt mỏi. Nhịp tim của trẻ thiếu ổn định và thay đổi nhiều hơn so với người lớn.
Khi cùng thực hiện một hoạt động thể lực như nhau thì các em lớn tuổi hơn sẽ
có hoạt động co bóp của tim kinh tế hơn tức là tần số co bóp ít hơn. Ngược lại
trong hoạt động tối đa nhịp tim của trẻ tăng lên không nhiều chứng tỏ tiềm năng
hoạt động thấp hơn so với người lớn.
Sự hồi phục ở trẻ em đối với các LVĐ nhỏ diễn ra nhanh hơn người lớn
và ngược lại với những LVĐ lớn cơ thể các em hồi phục chậm hơn. Huyết áp
cũng tăng dần cùng với lứa tuổi, khi 15 tuổi sẽ tăng lên 100 - 110mmHg và tối
thiểu cũng tăng từ 80 - 95mmHg. Các hoạt động thể lực cũng làm tăng huyết áp
nhưng thường tăng yếu hơn so với người lớn, ở lứa tuổi 12-14 tăng từ 32 -
35mmHg.
Theo PGS.TS Trịnh Trung Hiếu thì “tập luyện thể thao có hệ thống sẽ gây
ra những biến đổi về cấu tạo, sinh hoá và chức năng của tim và mạch máu. Cơ
tim phì đại rõ rệt, thể tích buồng tim tăng lên, lượng máu dự trừ trong tâm thất
25
tăng lên. Do vậy, tần số co bóp của tim ở VĐV khi yên tĩnh thấp hơn so với
người bình thường. Trình độ thể lực càng cao thì sự khác biệt này càng rõ rệt”
[13].
1.3.2. Đặc điểm tâm lý nữ 12 - 14 tuổi
Theo PGS.TS Phạm Ngọc Viễn ở lứa tuổi này có bước phát triển nhảy vọt
cả về thể chất lẫn tinh thần. Các em đang tách dần khỏi thời kỳ thơ ấu để chuyển
sang giai đoạn trưởng thành. Do đó, các nhà tâm lý học gọi thời kỳ này là thời
kỳ quá độ từ trẻ con lên người lớn.Trong giai đoạn này, trẻ em được hình thành
những phẩm chất về trí tuệ, tình cảm, ý chí... Đặc trưng của giai đoạn này là sự
phát dục còn gọi là tuổi dậy thì [46].
Trình độ của các quá trình tư duy phát triển rõ nét từ tư duy trực quan
sang tư duy khái niệm, logic với trình độ trừu tượng hóa cao hơn. Lứa tuổi này
có năng lực trí nhớ tuyệt diệu, sự ghi nhớ máy móc được bổ sung bằng những
biểu tượng và tái hiện với logic hoàn chỉnh. Dấu hiệu của những biến đổi dậy thì
được bắt đầu bằng sự thay thế vô tư và hồn nhiên, bằng thái độ tình cảm luôn
thay đổi, mất cân bằng về tâm lý.
Tính độc lập được phát triển, các em có thể gánh vác nhiều công việc gia
đình, nhà trường và xã hội, có khả năng tổ chức tập thể tự quản. Song không
phải bao giờ cũng có quan điểm đúng đắn, vì thế chúng ta cần đánh giá đúng
tính độc lập của thiếu niên.
Trong công tác huấn luyện, HLV cần nắm vững những đặc điểm tâm lý
trội hơn ở lứa tuổi này, để định hướng uốn nắn kịp thời.Vì ở lứa tuổi này, các
em đã tự cho mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng
mình. Tính tự ái, tự cao dễ xuất hiện. Nhu cầu hiểu biết được đặt ra như một tất
yếu khách quan: có hoài bão, thích hoạt động năng nổ, thích tiếp thu cái mới,
tiếp thu nhanh chóng nhưng lại chóng chán hay quên. Theo Rudich P.A thì: đặc
điểm lứa tuổi này dễ ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội, tính tự cao, tự
phụ dễ xuất hiện, sự đánh giá quá cao về mình có tác hại không tốt trong tập
26
luyện TDTT [43].
Những thay đổi về mặt sinh học đã dẫn đến sự mất cân bằng rất lớn về
mặt tình cảm vả sự thiếu ổn định về tính tình rõ nét trong giai đoạn đầu tiên của
thời kỳ dậy thì. Sự thiếu tự tin cần được khắc phục bằng sự động viên khuyến
khích. Tính thô lỗ thông thường cần được gọt dũa bằng năng lực chung. Những
hứng thú có ý nghĩa lớn trong các vấn đề đạo đức - xã hội, chính trị, tư tưởng.
Từ một hứng thú cụ thể, có cơ sở hình thành vấn đề tự giác, ở lứa tuổi 1 2 - 1 4
các em quan tâm rất lớn đến bản thân, đến mục đích cá nhân của mình. Điều đó
dẫn đến hình thành và củng cố các quan điểm về thế giới quan.
1.3.3. Đặc điểm thời kỳ dậy thì của nữ 12 – 14 tuổi [23]
Thời kỳ dậy thì là thời kỳ quá độ từ nhi đồng phát triển thành người
trưởng thành, là đỉnh cao lần hai của sự phát dục trưởng thành. Trong giai đoạn
này, chiều cao có thể tăng nhảy vọt. Cân nặng tăng rõ rệt, hình dáng bên ngoài
dần dần giống như người trưởng thành. Các cơ quan nội tạng dần dần hoàn
thiện. Cơ quan sinh dục phát triển gần hoàn thiện và xuất hiện các đặc điểm giới
tính phụ [23]
Đặc trưng của thời kỳ dậy thì biểu hiện ở một số đột biến về mặt hình
thái, sinh lý, sinh hóa, nội tiết và tâm lý, trí lực… Trong thời kỳ dậy thì vùng
dưới đồi và phần trước đồi phát triển nhanh, tiết ra các kích thích tố trên cơ bản
giống như người đã trưởng thành
Tác dụng của kích thích tố này xúc tiến sự phát triển về chiều cao, cân
nặng, các quan trong cơ thể bao gồm cả đại não, đồng thời cũng kích thích sự
phát triển các cơ quan sinh dục tuyến thượng thận, tuyến giáp, rồi các hoocmôn
ở tuyến thượng thận, ở tuyến sinh dục nữ lại kích thích sự rụng trứng và hình
thành các giới tính phụ.
Ở nữ giọng trở nên cao, cùng với sự phát triển tuyến vú, vú nở lớn, đầu vú
phát triển, xương chậu rộng, tích tụ mỡ dưới da, xuất hiện kinh nguyệt, lông sinh
dục.
27
1.3.3.1. Thời điểm bắt đầu thời kỳ dậy thì: Ở nữ sớm hơn 1 – 2 năm (10
– 12 tuổi) so với ở nam. Do ảnh hưởng của các nhân tố di truyền, dinh dưỡng,
môi trường, bệnh tật thời gian dậy thì có sự khác biệt rất rõ rệt ở các cơ thể khác
nhau. Tuổi xương khi bắt đầu thời kỳ dậy thì ở nữ là 11 đồng thời xuất hiện
trung tâm cốt hóa xương ngón cái. Vú bắt đầu phát triển lớn, đầu tiên xuất hiện
kinh nguyệt.
Căn cứ sự xuất hiện các dấu hiệu trên sớm muộn có thể chia thời điểm bắt
đầu, cao trào dậy thì thành 3 loại :
- Loại bắt đầu phát dục sớm: nữ thiếu niên 8 – 9 tuổi (hoặc sớm hơn) bắt
đầu xuất hiện dấu hiệu kể trên.
- Loại bắt đầu phát dục bình thường: nữ 11 – 12 tuổi bắt đầu xuất hiện
các dấu hiệu kể trên.
- Loại hình bắt đầu phát dục muộn: nữ 13 – 14 tuổi (hoặc muộn hơn) xuất
hiện các dấu hiệu kể trên.
1.3.3.2. Thời gian dậy thì và phân loại:
Thời kỳ dậy thì cho đến khi trưởng thành ổn định ở người Trung Quốc
bình thường kéo dài khoảng 3 năm. Một số trường hợp có thể dài hoặc ngắn
hơn, có sự khác biệt cá thể rõ rệt. Thời gian dậy thì dài, ngắn khác nhau, ảnh
hưởng đến sự phát triển hoàn thiện của xương. Do đó thông qua sự thay đổi, sự
phát triển của xương có thể tìm hiểu được thời gian duy trì giai đoạn dậy thì.
Trước mắt sử dụng tiêu chuẩn phát triển của xương của "Greulich – Pyle” gọi tắt
là tiêu chuẩn G – P để đánh giá tuổi xương. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thời
gian duy trì cao trào phát dục ở thiếu niên Trung Quốc có thể chia thành 3 loại :
- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì ngắn (trong 2 năm tuổi đời
xương phát triển hơn 4 tuổi).
- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì bình thường (trong 3 năm tuổi
đời đạt 4 năm tuổi xương).
28
- Loại thời gian diễn ra cao trào dậy thì kéo dài (trong 4 năm tuổi đời đạt
4 năm tuổi xương).
1.3.3.3. Sự phát triển thành tích và độ chín sinh học:
Mức độ phát triển của VĐV cùng một ngày sinh có khác nhau. “Tốc độ và
mức độ phát triển về mặt sinh học của nhi đồng có cùng lứa tuổi (ngày sinh) có
khi khác nhau tới 2 – 3 năm”. Các HLV đang huấn luyện VĐV thiếu niên nhi
đồng nắm thật chắc mức độ và quy luật phát triển của lứa tuổi này.
Sự đánh giá về mức độ phát triển của VĐV trong các nhóm tuổi có lợi cho
quá trình giáo dục và huấn luyện VĐV, có lợi cho việc đặt kế hoạch nhiều năm
(có thể căn cứ vào thành tích ở các mức độ phát triển khác nhau), sử dụng và bố
trí các phương pháp, phương tiện huấn luyện, có thể đảm bảo cho các VĐV có
cùng tuổi những phát dục muộn, mức độ về thành tích và tố chất tạm thời phát
triển muộn, nhưng lại có thành tích cao hơn sau này.
Nắm chắc mối quan hệ giữa sự phát triển thành tích và độ chín sinh học
(độ phát triển chín muồi) là rất cần thiết. Hình dưới đây sẽ nói rõ vấn đề này
* Ghi chú :
A. (1-4) Tiền dậy thì (nữ 10 – 14 tuổi)
B. (4-6) Thời kỳ dậy thì (nữ 12 – 17 tuổi)
C. (6-8) Hậu dậy thì (nữ 16 – 20 tuổi)
D. (8-9) Tiền trưởng thành (nữ 18 – 22 tuổi)
29
Mối quan hệ giữa sự biến đổi nhiều năm của thành tích vận động và quá
trình phát triển sinh học cũng có tính quy luật. Có thể chia đường biểu diễn trình
hình 1 thành 3 khu vực.
Khu vực I: đường biểu diễn hầu như lên thẳng, nó thống nhất với biên độ
lớn nhất của sự nâng cao thành tích. Việc nâng cao này quyết định bởi tốc độ
phát dục (phát triển) của thời kỳ tiền dậy thì. Việc nâng cao thành tích thể thao
trong giai đoạn này mang tính nhảy vọt. Nó không tương xứng với giá trị lao
động bỏ ra trong huấn luyện. Việc nâng cao thành tích có liên quan mật thiết với
mức độ phát dục (r = 0,6 – 0,9).
Khu vực II: Ảnh hưởng của sự dậy thì – sự chín của giới tính – đối với
thành tích thể thao giảm đi, mà ở mức độ lớn là do thiên tư (tư chất tiên thiên)
của VĐV quyết định, do mức độ bền vững của huấn luyện cơ sở - cơ bản, và
lượng sử dụng trong huấn luyện.
Khu vực III: Có sự thay đổi quan trọng về độ phát triển chín muồi, đầu
tiên là sự biến đổi hình thái, tâm lý, sinh lý, nó có mâu thuẫn với yêu cầu. Do đó,
giai đoạn này chỉ còn cách là nâng cao cường độ kích thích sâu của lượng vận
động lớn, mới có thể tiếp tục nâng cao thành tích thể thao.
1.3.3.4. Xác định loại hình phát dục:
Qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy các loại hình phát dục chia
thành 3 loại và 9 hình. Các loại hình phát dục khác nhau thì mức độ và tố độ
phát dục cũng khác nhau, Kiểm tra loại hình phát dục có ý nghĩa rất quan trọng
để dự báo năng lực vận động trong tương lai.
Phân loại phát dục là một công việc tương đối phức tạp. Thường thông
qua: tuổi xương, giới tính II… để xác định thời gian trước và thời kì cao trào dậy
thì, Tỉ lệ % độ tăng trưởng chiều cao theo năm, để xác định thời gian duy trì cao
trào dậy thì. Nhưng thông thường qua quan sát một thời gian, có lúc cần tới 1-2
năm, thậm chí lâu hơn, mới xác định được.
30
1.3.3.5. Xác định thời gian bước vào thời kì dậy thì:
Nữ thiếu niên bước vào thời kì dậy thì lúc 11 tuổi xương. Lúc đó xuất
hiện trung tâm cốt hóa xương đốt bản I. Mốc xuất hiện các dấu hiệu phát dục
của nữ là 11 tuổi. Nó biểu hiện đã vào thời kì dậy thì, khi xuất hiện sớm hoặc
muộn hơn mốc trên, thì thuộc loại sớm hoặc muộn.
1.3.3.6. Xác định độ dài thời gian duy trì cao trào dậy thì:
Độ dài của thời gian duy trì cao trào dậy thì không phải 1 lần có thể xác
định được. Nó được xác định nhờ phân tích gia tốc sự phát triển của xương sau
khi bước vào thời kỳ cao trào dậy thì 1 – 2 năm, sự thay đổi các đặc tính giới
tính II và sự tăng trưởng chiều cao hằng năm.
- Đánh giá bằng phương pháp tuổi xương
- Phương pháp dùng trị số tăng trưởng chiều cao mỗi năm sau khi bước
vào cao trào dậy thì
Đầu tiên ta coi giá trị tăng trưởng chiều cao năm trước khi bước vào thời
kỳ dậy thì là 100% ( Giá trị tăng trưởng theo năm của nữ 11-12 tuổi ). Tiếp tục
quan sát tỷ lệ % độ tăng trưởng chiều cao trong 2 năm kế tiếp. So sánh tỷ lệ %
độ tăng trưởng chiều cao trong 3 năm. Nếu năm thứ 2 giảm xuống rõ rệt, chỉ còn
lại 25% của năm I, đây là loại hình duy trì cao trào dậy thì rút ngắn. Khi giá trị
tăng trưởng chiều cao của năm II trên 70% so với năm I, năm III vẫn đạt được
28% của năm I, đấy là loại hình bình thường. Khi giá trị tăng trưởng chiều cao
của năm thứ II trên 90% năm I (thậm chí vượt qua năm I) năm III vẫn đạt 70%
so với năm I đây là loại hình kéo dài.
Khi sử dụng phương pháp này, nếu kết hợp được với mức độ phát dục thì
càng chính xác hơn.
Chú ý nắm chắc thời điểm tối ưu này:
Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh, đặc điểm phát dục sinh trưởng của
thiếu niêm Trung Quốc là: trước chậm sau nhanh đặc biệt đối với nữ thiếu niên
khi bước vào năm II của cao trào dậy thì (nữ 12-13 tuổi) đều có xu hướng phát
31
triển gia tốc và đạt đến độ chín rõ rệt. Đây thường là điểm ngoặt của quá trình
phát dục. Do đó khi nữ thiếu niên bước vào năm II của thời kỳ cao trào dậy thì
(12-13 tuổi) xương phát triển đạt tới hoặc tiếp cận tiêu chuẩn G-P, chiều cao
tăng thêm 5cm tức là loại hình kéo dài.
Trong tuyển chọn đối với số em này cần phải quan sát tỉ mỉ, nắm chắc
thời điểm tối ưu này.
1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Như các môn thể thao khác, phát triển thành tích thể thao ngày càng phụ
thuộc nhiều vào hiệu quả của hệ thống huấn luyện nhiều năm với VĐV trẻ. Để
có kết quả cao, việc huấn luyện VĐV trẻ nhiều năm cần chú ý những vấn đề sau:
- Lứa tuổi tối ưu để đạt được thành tích cao nhất trong môn thể thao chính.
- Hướng huấn luyện ưu tiên trong từng giai đoạn huấn luyện về thể lực, kỹ
thuật, chiến thuật và tâm lý mà VĐV cần được trang bị.
- Tổ hợp các phương tiện, phương pháp và các hình thức huấn luyện.
- Lượng vận động, huấn luyện và thi đấu được phép áp dụng.
- Các nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá phù hợp.
Tổ chức quá trình huấn luyện nhiều năm cần dựa vào giới hạn tối ưu về
lứa tuổi nhằm đưa VĐV đạt thành tích cao nhất của mình. Để xác định giới hạn
lứa tuổi đó cần dựa vào số liệu về lứa tuổi của VĐV được vào chung kết và của
VĐV giành được huy chương tại các giải quốc gia và các kỳ đại hội như SEA
Games, Châu Á và Olympic mà ở đại đa số các môn thể thao là đại lượng tương
đối ổn định.
Theo V.P.Philin [30], giới hạn lứa tuổi của vùng thành tích thể thao ở
Taekwondo thành nhiều vùng.
Qua đây thấy rằng, quá trình đào tạo không nên đốt cháy giai đoạn để sớm
đạt thành tích cao trước độ tuổi tối ưu, nếu vậy VĐV không duy trì được tuổi
thành tích thể thao. Tuy nhiên cũng không loại trừ những trường hợp cá biệt,
VĐV xuất sắc có những đặc điểm khác thường không như đại đa số các VĐV
32
ưu tú ở môn Taekwondo. Trong quá trình lập kế hoạch huấn luyện nhiều năm
nên tính tới thời hạn cần để đạt thành tích thể thao cao ở môn Taekwondo hay
các môn thể thao khác.
Điểm quan trọng nhất của sự phân chia giai đoạn trong quá trình huấn
luyện nhiều năm là tính kế thừa và tính liên tục. Căn cứ khoa học chính của sự
phân chia giai đoạn huấn luyện là dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên của
con người và quy luật hình thành phát triển thành tích thể thao. Điểm khác nhau
trong phân chia giai đoạn huấn luyện của các môn thể thao thể hiện ở tuổi được
thu nhận vào tập luyện và ở lứa tuổi bắt đầu giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao.
Thời gian đạt thành tích thể thao cao nhất cũng khác nhau, vì vậy cũng khác
nhau cả về lứa tuổi hoàn thành các giai đoạn đào tạo nhất định của từng môn thể
thao.
Đào tạo VĐV nhiều năm là quá trình công phu và khoa học. Vấn đề này
đã có nhiều nhà khoa học ở trong nước và nước ngoài đề cập với những quan
điểm tương đối đồng nhất.
Theo quan điểm của Lê Văn Lẫm, Nguyễn Thế Truyền, Trương Anh
Tuấn, quá trình huấn luyện nhiều năm có thể chia thành 3 giai đoạn lớn cơ bản
là giai đoạn đào tạo cơ sở, giai đoạn hiện thực hoá tối đa khả năng thể thao và
giai đoạn duy trì thành tích thể thao.
Theo A.D.Nôvicôp và L.P.Matvêép, quá trình huấn luyện thể thao nhiều
năm được chia thành 4 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai
đoạn chuyên môn hóa thể thao bước đầu hoặc chuẩn bị cơ sở, giai đoạn hoàn
thiện sâu và giai đoạn “tuổi thọ thể thao”. [29]
Theo Harre (1996), quá trình đào tạo nhiều năm chia làm 2 giai đoạn: Giai
đoạn huấn luyện VĐV trẻ và giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao. [7], [31]
Theo V.P.Philin (1996), tuỳ vào khuynh hướng ưu tiên, quá trình huấn luyện
nhiều năm của VĐV được quy ước chia thành 4 giai đoạn: [30, [33]
- Giai đoạn huấn luyện ban đầu 11 - 13 tuổi.
33
- Giai đoạn chuyên môn hoá thể thao ban đầu 14 - 15 tuổi.
- Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn 16 - 17 tuổi.
- Giai đoạn hoàn thiện thể thao từ 18 tuổi.
Giai đoạn huấn luyện ban đầu cần có sự đa dạng hoá các phương tiện,
phương pháp và hình thức tổ chức tập luyện, sử dụng rộng rãi các yếu tố của các
môn thể thao, trò chơi vận động và các môn bóng. Ở giai đoạn này, lượng vận
động tập luyện không cao, không gây căng thẳng tâm lý và nội dung huấn luyện
phải phong phú, hấp dẫn. Khi chuyên môn hoá, không được quá 2 - 3 buổi tập
trong một tuần và thời gian mỗi buổi tập chỉ khoảng 30 - 60 phút.
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu có tỷ trọng là: huấn luyện
thể lực chung chiếm khoảng 60% - 75%, huấn luyện thể lực chuyên môn chiếm
khoảng 25% - 40% và tỷ trọng này cũng thay đổi dần ở các giai đoạn sau.
Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn võ trùng với thời kỳ khi mà
VĐV về cơ bản đã hoàn tất sự hình thành hệ thống chức năng bảo đảm khả năng
hoạt động cao và sức đề kháng của cơ thể đối với nhân tố bất lợi xuất hiện trong
quá trình tập luyện căng thẳng. Giai đoạn này, tỷ trọng giữa huấn luyện thể lực
chung và huấn luyện thể lực chuyên môn có sự thay đổi đáng kể, huấn luyện thể
lực chung chiếm khoảng 40% - 45%, huấn luyện thể lực chuyên môn chiếm
khoảng 55% - 60%. Tỷ trọng này không chỉ dừng lại ở đây, nó còn phải tiếp tục
thay đổi theo xu hướng chuyên môn cao ở giai đoạn tiếp theo của quá trình huấn
luyện nhiều năm.
Giai đoạn hoàn thiện thể thao chủ yếu rèn luyện năng lực chịu đựng lượng
vận động tối đa để VĐV đạt trình độ cao về chuyên môn và chức phận cơ thể,
hoàn thiện trình độ điêu luyện về kỹ - chiến thuật, đạt mức ổn định tâm lý trong
cuộc thi đấu, củng cố kinh nghiệm tham gia các cuộc thi đấu toàn quốc và tuyển
chọn vào đội tuyển. Ở giai đoạn này, tỷ trọng huấn luyện chuyên môn được ưu
tiên hàng đầu, huấn luyện chung chỉ mang tính phụ trợ.
34
Thời gian của giai đoạn hoàn thiện thể thao phụ thuộc vào đặc điểm chuyên
biệt của môn Taekwondo và trình độ tập luyện của VĐV. Không có giới hạn rõ
ràng giữa các giai đoạn này. Khi giải quyết vấn đề chuyển sang giai đoạn tiếp
theo cần tính tới tuổi khai sinh và tuổi sinh học, mức độ phát triển thể lực và trình
độ tập luyện của VĐV, khả năng thực hiện lượng vận động tập luyện và thi đấu
ngày càng tăng. Nếu chỉ dựa vào tuổi khai sinh là không xác đáng vì tốc độ
trưởng thành của trẻ em lứa tuổi đang đi học là khác nhau. Mức độ phát triển sinh
học của cơ thể VĐV cần được tính tới khi phân nhóm trong các buổi tập võ cũng
như khi xác định liều lượng của lượng vận động tập luyện. Cần thường xuyên
quan sát sư phạm và kiểm tra y học để xác định đúng thời hạn chuyển VĐV sang
giai đoạn tiếp theo của quá trình huấn nhiều năm.
Như vậy, quá trình huấn luyện VĐV các môn thể thao được các nhà khoa
học nhìn nhận theo nhiều góc độ và nhiều quan điểm khác nhau. Qua quá trình
theo dõi quy trình huấn luyện nhiều năm ờ môn võ Taekwondo ở hầu hết các địa
phương, ngành trong cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ chí Minh, Cần Thơ,
Quân Đội, Bình Thuận, Khánh Hòa, Công An Nhân Dân, Thừa Thiên Huế,….đều
chia VĐV thành 4 tuyến, mỗi tuyến tương ứng với các giai đoạn cụ thể. [33], [41]
1.5. Công tác đào tạo vận động viên Taekwondo của TP.HCM
Taekwondo TPHCM chia VĐV thành 4 tuyến và tập luyện thường xuyên
tại trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao TPHCM như sau:
Tuyến năng khiếu trọng điểm: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu gồm các VĐV năng khiếu ở lứa tuổi từ 12-14 tuổi. Giai đoạn này cần ưu
tiên huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp với huấn luyện cơ bản về chuyên môn.
Tỷ lệ huấn luyện chung thường chiếm 80% - 90% tổng khối lượng các bài tập,
tổng khối lượng các bài tập chuyên môn 15% - 20%. Vì vậy cùng với huấn luyện
thể lực chung, cần đưa vào chương trình huấn luyện tổ hợp các bài tập chuyên
35
môn nhằm phát triển các tố chất thể lực quan trọng phù hợp với nội dung thi đấu
và sở trường của từng VĐV.
Tuyến dự bị tập trung: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa sâu là
quá trình huấn luyện chuyên môn hóa rõ, ở lứa tuổi 15 – 17 tuổi. Trong giai đoạn
này thường sử dụng đa dạng các loại hình bài tập, các phương tiện hữu ích như
các bài tập chung, các bài tập bổ trợ với dụng cụ, đặc biệt các bài tập chuyên môn
nhằm tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.
Tuyến năng khiếu tập trung: Tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa
sâu, ở lứa tuổi 15 – 17 tuổi. Ở giai đoạn này tăng không ngừng tỷ trọng huấn
luyện chuyên môn và thi đấu, khối lượng chung và cường độ của LVĐ tập luyện
tăng theo nhịp độ lớn hơn nhiều so với giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Trong
gia đoạn chuyên môn hóa sâu này thường sử dụng các phương tiện hiệu quả, các
loại hình bài tập đa dạng, nhất là sử dụng nhiều các bài bập kiểm tra và thi đấu
chuẩn bị cho việc hoàn thiện thành tích cao.
Tuyến dự tuyển: Tương ứng với giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao, là
thời kỳ VĐV đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với các giải thi đấu lớn và
thường sử sụng lượng vận động tối đa, quan trọng là định mức LVĐ tập luyện và
thi đấu, lứa tuổi này thường từ 18 tuổi trở lên. Hiệu quả nâng cao thành tích thể
thao của các VĐV Taekwondo phụ thuộc vào các HLV biết vận dụng sự tiến bộ
của khoa học về khối lượng và cường độ phù hợp từng thời kỳ huấn luyện và mục
tiêu của từng giải đấu.
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Chương trình nghiên cứu Taekwondo Oregon (OTRP) được khởi xướng
và đứng đầu bởi Willy Peter, thực hiện tại trường Đại học Oregon, Oregon Mỹ
tiến hành kiểm tra các kỹ thuật đá sau: đá vòng (dollyo chagi), đá ngang (yop
chagi), đá sau đá giò lái (dwit chagi) và đấm (chirugi). Không có sự khác biệt
đáng kể về mặt khoa học được ghi nhận giữa bên phải và bên trái về tốc độ, tuy
nhiên sự khác biệt về lực giữa 2 bên rất là đáng kể (Pieter, F và Pieter, W 1995).
36
Nói cách khác, lực đấm và đá của chân tay trái không mạnh bằng chân tay phải.
Các VĐV được kiểm tra đều thuận bên phải. Do đó, cần tập luyện bên thân trái
thường xuyên hơn. [15], [16], [51]
Bảng 1.3 cho thấy tốc độ trung bình của các kĩ thuật được kiểm tra về
sinh cơ của OTRP. Bảng 1.4 cho thấy lực trung bình của cùng các kĩ thuật, các
dữ liệu là một minh họa hay về cơ sở di truyền của tốc độ, cho dù có thể được
phát triển một phần thông qua các bài tập sức mạnh và các bài tập phát triển
chuyên biệt nhưng tốc độ là tố chất chủ yếu được quyết định bởi di truyền. Theo
Wilmore và Costill (1988), mức độ phát triển tốc độ thông qua tập luyện là rất
nhỏ so với sức mạnh và sức bền. [15], [16], [51]
Tóm lại, không có gì ngạc nhiên khi không có sự khác biệt khoa học về
tốc độ giữa bên phải và bên trái.
Bảng 1.3: Tốc độ trung bình của các kĩ thuật Taekwondo ( m/s ) [51]
Nam Nữ Kĩ thuật Phải Trái Phải Trái
Dollyo chagi 15.51 16.26 13.49 13.10
Yop chagi 6.87 6.32 6.00 5.21
Dwit chagi 9.14 8.73 7.56 6.62
Chirugi 11.38 10.05 8.97 8.41
Bảng 1.4: Lực trung bình của các kĩ thuật Taekwondo [15], [16], [51]
Nam Nữ Kĩ thuật Phải Trái Phải Trái
Dollyo chagi 518.74 510.51 405.97 404.11
Yop chagi 461.78 456.72 408.39 390.66
Dwit chagi 606.92 661.86 584.22 500.89
Chirugi 560.48 457.37 391.65 341.77
37
Taffe và Pieter (1990) đã nghiên cứu về sức bền ưa khí và yếm khí của
các VĐV Taekwondo nam và nữ đỉnh cao của Mỹ. Lứa tuổi trung bình của nam
là 24,3 và nữ là 25,6. Chiều cao trung bình của nam là 1,79m và của nữa là
1,72m. Trọng lượng trung bình của nam là 72, 5kg và của nữ là 61,4kg. Bảng
1.5 và 1.6 trình bày giá trị sức bền ưa khí của VĐV Taekwondo đỉnh cao của
Mỹ. Có thể nhận xét sau: Sức bền ưa khí của VĐV nam Taekwondo đỉnh cao
Mỹ tương đương với VĐV nam Judo đỉnh cao của Mỹ, Canada và VĐV vật của
Canada, nhưng cao hơn so VĐV Taekwondo cấp CLB và VĐV môn vật Greco-
Roman của Canada. [15], [16], [51]
Bảng 1.5: Giá trị trung bình sức bền ƣa khí của VĐV Taekwondo đỉnh cao
Mỹ. [15], [16], [51]
Sức bền ƣa khí Nam Nữ
4.02 2.82 VO2 max (1/phút)
55.79 46.95 VO2 max (ml/kg/phút)
Bảng 1.6: Giá trị trung bình sức bền ƣa khí (ml/kg/phút) của các đối
tƣợng khác [15], [16], [51]
Đối tƣợng Nam Nữ
VĐV Judo Canada 57.67
VĐV vật Canada 57.67
VĐV vật Greco-Roman Canada 50.40
VĐV Taekwondo cấp CLB 44.00
VĐV các môn võ thuật 54.20 44.90
VĐV Judo đỉnh cao của Mỹ 55.60 52.00
VĐV Judo CLB Alberta 53.75 43.72
Trên nền tảng các kết quả trên, có thể kết luận VĐV Taekwondo nên tập
luyện sức bền ưa khí, tương tự như các VĐV ở các môn giãn cách (intermittent),
38
nếu tập luyện nhiều hơn là không cần thiết và không hợp lý. Tập luyện sức bền
ưa khí vượt quá ngưỡng trên sẽ dẫn đến kết quả cơ thể thích nghi quá nhiều với
lượng vận động ưa khí, có nghĩa là sự chuẩn bị sức bền ưa khí sẽ vượt quá yêu
cầu cần thiết cho VĐV Taekwondo trong thi đấu. Kết quả là sức mạnh bột phát
cần thiết cho VĐV Taekwondo trong thi đấu sẽ bị ảnh hưởng, vì tập luyện sức
bền ưa khí liên quan đến trạng thái cân bằng, với cường độ tập luyện thấp, trong
khi đặc điểm của bài tập yếm khí cần thiết cho thi đấu Taekwondo là cường độ
cao, tối đa. Tuy nhiên, việc tập luyện sức bền ưa khí vẫn đóng vai trò quan
trọng, vì chỉ có thể phát triển tốt sức bền yếm khí trên nền tảng sức bền ưa khí
tốt. Hơn nửa, bản chất thi đấu Taekwondo là sự xen kẽ giữa các hoạt động
cường độ tối đa và gần tối đa trong từng hiệp đấu riêng lẻ và khả năng hoạt động
kéo dài trong suốt trận đấu, giải đấu, do vậy cần phải có sức bền ưa khí.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thy Ngọc [24]: “Nghiên cứu một số thành
phần của trình độ tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi” đã công bố kết quả
nghiên cứu gồm có:
- 03 chỉ số về hình thái chức năng chung là chiều cao cơ thể, tỷ lệ mỡ và
dung tích sống
- Loại hình thần kinh: phản xạ đơn, phản xạ phức
- 08 chỉ số đánh giá tố chất thể lực: Trong đó có 03 chỉ số đánh giá thể
lực chung là sức bậc, sức nhanh và sức bền và 05 test đánh giá thể lực chuyên
môn là: Đá vòng cầu 10s (lần), đá vòng cầu + đá chẻ 10s (lần), đá lướt vòng cầu
30s (lần), đá kẹp 2 bên 2m – 30s (lần), đá vòng cầu 2 chân 10s (lần).
Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Hồng Nhung [27]: “Nghiên cứu tố chất thể
lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của VĐV nữ
Karatedo đội tuyển quốc gia” đã công bố kết quả nghiên cứu gồm có: 07 test
đánh giá thể lực chuyên môn và 02 kỹ thuật tấn công hiệu quả thường được sử
dụng trong thi đấu, đồng thời đã lựa chọn được 37 bài tập chính có sự kết hợp
giữa kỹ thuật với tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn
39
công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia. Ngoài ra luận án đã sử dụng
công nghệ 3D vào đánh giá trực tiếp về các thông số kỹ thuật trong tập luyện
của VĐV Karatedo đội tuyển quốc gia, đây là những thông số quan trọng trong
việc xác định các yếu tố mang tính cảm nhận chủ quan của VĐV và HLV trước
khi chưa đưa khoa học công nghệ vào trong quá trình huấn luyện, đó là sự dừng
đòn trong thi đấu đối kháng Karatedo. [27]
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đăng Khánh “Bước đầu nghiên cứu trình
độ luyện tập thể lực và kỹ thuật đội tuyển Taekwondo quốc gia” đã công bố 09
test thể lực, 7 test kỹ thuật dành cho VĐV nam và 10 test thể lực, 7 test kỹ thuật
dành cho VĐV nữ để đánh giá TĐTL của VĐV quốc gia. [15]
Luận án tiến sĩ của Vũ Xuân Thành [35]: “Nghiên cứu hệ thống bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam” đã lựa
chọn được 12 test đánh giá sức mạnh tốc độ cho cho nam VĐV Taekwondo
tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17 như sau:
- Nhóm test tâm lý là phản xạ đơn và phản xạ phức
- Nhóm test thể lực gồm có: Bật cao tại chỗ, bật cao có đà, bật xa tại chỗ
- Nhóm test kỹ thuật là: Đá vòng cầu 10s, đá ngang 10s, đá tống sau 10s, di
chuyển đá vòng cầu + đá chẻ 10s, di chuyển đá vòng cầu kẹp 10s, đá vòng
cầu chân trước 10s, đá 2 đích đối diện cách 2.5m tốc độ cao 10s
- Các chỉ số động lực học cho 3 kỹ thuật: đá vòng cầu, đá tống sau, đá vòng
cầu kẹp 2 chân gồm có thời gian phản xạ, thời gian dùng lực, đỉnh lực,
xung lực, chỉ số sức mạnh.
Luận án cũng đã lựa chọn được 130 bài tập chuyên môn cơ bản thuộc 03
nhóm bài tập nhằm huấn luyện phát triển sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo
tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17. [35]
Lâm Quang Thành (2004) trong đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
các bài tập sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”
kết quả cho rằng sức mạnh tốc độ là nền tảng kết hợp của tốc độ, sức mạnh tốc
40
độ rất cần cho VĐV môn Taekwondo. Tập sức mạnh không ảnh hưởng xấu đến
sức nhanh, sức bền và mềm dẻo. [34]
Trương Ngọc Để (2009) trong đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn
tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đọan huấn luyện trong hệ thống
đào tạo VĐV TPHCM” đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn chung cho các VĐV
Taekwondo trẻ theo các nội dung về hình thái, chức năng sinh lý, tâm lý, tố chất
thể lực và kỹ chiến thuật. [10]
Như vậy, qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu có liện quan
cho thấy: đa số sử dụng phương pháp lập test sư phạm nhưng chưa ứng dụng các
thiết bị kiểm tra sinh cơ trong vận động. Các tác giả nghiên cứu theo độ tuổi,
mỗi độ tuổi nghiên cứu tập trung ở một số hạng cân nhất định, nêu rõ giới hạng
ở các hạng cân hoặc chỉ số thể trọng trung bình của VĐV từng lứa tuổi, Các
công trình nghiên cứu trên đã giải quyết nhiều vấn đề rộng, phức tạp, tạo tiền đề
tốt để nghiên cứu phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 –
14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh. Với nữ VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu
trọng điểm lứa tuổi 12 – 14 chưa có công trình nào đưa ra hệ thống các test, các
bài tập đầy đủ cơ sở khoa học để phát triển thể lực chuyên môn cũng như đánh
giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV.
Kết luận chương: qua quá trình phân tích, tổng hợp và nghiên cứu tại
chương 1 rút ra một số kết luận sau:
1. Taekwondo là một môn võ đối kháng cá nhân trực tiếp theo các hạng
cân, các kỹ thuật động tác được sử dụng trong tấn công có đặc trưng nhanh,
mạnh, khéo léo, linh hoạt và chuẩn xác mà bản chất là thể lực chyên môn gắn
liền với sự điêu luyện của kỹ thuật. Các kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất trong
tập luyện và thi đấu của VĐV Taekwondo nữ 12 – 14 tuổi TP.HCM là: lướt đá
vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước.
2. Thể lực chuyên môn của Taekwondo là các năng lực hoạt động thể lực
được xác định thông qua trình độ về các năng lực sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
41
mềm dẻo, khéo léo và các phẩm chất tâm lý đặc trưng thích ứng với từng loại
năng lực trong hoạt động của môn Taekwondo. Trong đó, sức nhanh, sức mạnh
và khả năng linh hoạt là những năng lực nổi trội nhất trong hoạt động thi đấu đối
kháng của Taekwondo.
3. Các giai đoạn lứa tuổi trong quá trình sinh trưởng và phát dục của
thiếu niên có đặc điểm rất khác nhau. Các môn thể thao khác nhau có yêu cầu
đối với cơ thể cũng khác nhau. Do vậy thời điểm nào phát triển các tố chất thể
lực cho VĐV thiếu niên vào một môn thể thao nào là một trong những vấn đề
quan trọng.
4. Việc lập kế hoạch trong huấn luyện thể hiện một quy trình có tổ chức,
có phương pháp và khoa học giúp VĐV đạt trình độ cao nhất trong tập luyện và
thi đấu. Vì vậy, lập kế hoạch là công cụ quan trọng nhất của HLV trong quá
trình điều khiển chương trình HL một cách khoa học. (Bompa,1996) [55].
Chương trình thực nghiệm cần sắp xếp phù hợp với các giai đoạn của kế hoạch
huấn luyện năm. Đây là cơ sở để ứng dụng các chương trình thực nghiệm vào
các giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên môn theo kế hoạch huấn luyện năm của
đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
5. Qua phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến môn Taekwondo
cho thấy: Hầu hết các tác giả chưa tập trung tới các khách thể là VĐV phong
trào và năng khiếu, phần lớn tập trung vào các khách thể VĐV đỉnh cao - VĐV
đội tuyển quốc gia và chưa tác giả nào đề cập tới nữ VĐV Taekwondo 12 – 14
tuyển tuyến năng khiếu trong điểm TPHCM. Chưa có công trình nghiên cứu một
cách khoa học về nghiên cứu các bài tập nhẳm phát triển thể lực chuyên môn
cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi TPHCM, từ đó khẳng định luận án không
trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.
42
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Gồm 16 nữ vận động viên Taekwondo lứa tuổi 12 – 14 thuộc tuyến năng
khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh từ 29kg đến 47kg thuộc 2 nhóm hạng
cân (dưới 41kg và trên 41kg đến 47kg), là đối tượng được sử dụng trong thực
nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn đã được lựa chọn.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Các VĐV nữ môn Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm của đội tuyển
TPHCM ở nội dung thi đấu đối kháng từ hạng cân 29kg tới 51kg hiện đang tập
huấn tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM
- Luận án nhận thấy, khách thể tham gia thực nghiệm sư phạm tuy còn
hạn chế về số lượng, do đặc thù của môn thể thao - là môn thi đấu đối kháng cá
nhân, trình độ của họ tương đối đồng đều, không chênh lệch lớn, đây cũng là
một lý do khách quan, những VĐV được đưa lên đội tuyển hầu hết là những
VĐV đã có thành tích thi đấu trong nước, hầu hết là những VĐV đã đạt đẳng
cấp 1 và kiện tướng (Đã đạt thành tích cao tại các giải Giải Trẻ khu vực miền
nam Giải Trẻ Toàn Quốc, Giải Hội Khỏe Phù Đổng, Giải Cadet thế giới, Giải
Cadet Châu Á). Do vậy, nếu luận án tiến hành nghiên cứu ở các nhóm VĐV ở
các địa phương làm đối chứng thì sẽ không có sự đồng nhất: về điều kiện tập
luyện, huấn luyện, dinh dưỡng và các điều kiện khác… hơn nữa trình độ không
43
có sự đồng đều đáng kể, do đó không có tính tin cậy trong việc so sánh giữa các
đối tượng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Tham khảo và phân tích các tư liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu
như phương pháp nghiên cứu khoa học, lý luận và phương pháp thể dục thể
thao, kỹ – chiến thuật Taekwondo, luật thi đấu Taekwondo, các tài liệu về tâm
sinh lý lứa tuổi khách thể nghiên cứu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan
đến đề tài nghiên cứu… hình thành nên cơ sở lý luận về thể lực chuyên môn cho
VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm TPHCM, xây dựng giả thiết
khoa học, xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu, kiểm chứng và bàn luận
kết quả trong khi thực hiện luận án.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn:
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và tham khảo các chuyên gia hiện đang
trực tiếp làm công tác huấn luyện tại các trung tâm thể dục thể thao trên toàn
quốc. Qua tổng hợp phiếu phỏng vấn của các chuyên gia về mức độ quan trọng
của thể lực chuyên môn trong môn Taekwondo và đề ra một số bài tập để nâng
cao hiệu quả huấn luyện. Từ đó lựa chọn được các bài tập thể lực chuyên môn
phù hợp với VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM, để áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả huấn luyện và thành tích thi đấu cho khách thể nghiên cứu.
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:
Phương pháp quan sát sư phạm dùng để quan sát thống kê các kỹ thuật tấn
công trong thi đấu của VĐV.
Cách thu nhận thông tin quan sát: quan sát bằng mắt thường và ghi vào
biên bản quan sát được chuẩn bị từ trước (phụ lục 1), bằng các ký hiệu về số lần,
lượt thực hiện, thời gian thực hiện và thời gian nghỉ giữa các bài tập. Quan sát
bằng việc ghi hình bằng Camera tại các buổi tập và các giải đấu trong nước, làm
44
tư liệu lưu trữ chính xác về các kỹ thuật, các bài tập được thực hiện trong quá
trình tập luyện và thi đấu.
Tổ chức quan sát sư phạm đối với các giải đấu quan trọng nằm trong hệ
thống thi đấu chính thức của các giải Quốc Gia (Giải Học Sinh Khu Vực Miền
Nam, Giải Trẻ,…). Các thông tin nhận được từ quan sát sư phạm sẽ được xử lý
rút ra kết luận cần thiết, phục vụ giải quyết mục tiêu 1 và mục tiêu 2 của luận án.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm:
Tiến hành lấy số liệu thông qua các test được xác định từ mục tiêu 1 lấy
số liệu ban đầu và lấy số liệu sau một chu kỳ tập luyện về thành tích các test
nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh.
Mục đích của phương pháp này nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin
cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14
tuổi thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời trên cơ sở của việc kiểm tra sư phạm,
luận án tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn đánh thể lực chuyên môn của khách
thể nghiên cứu.
Quá trình tổ chức kiểm tra được tiến hành trong 06 tháng. Khách thể là
các nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thuộc tuyến năng khiếu trọng điểm thành
phố Hồ Chí Minh, tập huấn tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao
thành phố Hồ Chí Minh. Các test sư phạm được sử dụng trong quá trình kiểm tra
gồm:
Test 1: Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của đòn đá đơn và khả năng phán
đoán khoảng cách khi ra đòn của VĐV
Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.
Cách thực hiện:
- Người phục vụ cầm lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm thắt
lưng
45
- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía
trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1m. Khi nghe tiếng còi thì bắt
đầu thực hiện đá vòng cầu 1 chân tại chỗ với tốc độ nhanh nhất trong thời gian
10s.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính
xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.
Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá
không chạm vào mục tiêu coi như không tính.
Test 2: Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).
Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.
Dụng cụ: 02 vợt đá, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.
Cách thực hiện:
- Người phục vụ 2 tay cầm 2 vợt đá song song nhau, độ cao ngang tầm
thắt lưng
- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu, cách người phục vụ 1m.
Khi nghe tiếng còi thì bắt đầu thực hiện đá vòng cầu liên tục bằng 2 chân luân
phiên thay đổi nhau với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính
xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.
Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá
không chạm vào mục tiêu coi như không tính.
Test 3: Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.
Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.
Cách thực hiện:
- Người phục vụ cầm lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm thắt
lưng
46
- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía
trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1.5m. Khi nghe tiếng còi thì bắt
đầu thực hiện đá lướt vòng cầu với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính
xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.
Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá
không chạm vào mục tiêu coi như không tính.
Test 4: Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)
Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.
Dụng cụ: 01 vợt đá đôi, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.
Cách thực hiện:
- Người phục vụ cầm vợt đá đưa ra trước, độ cao ngang tầm mặt của
người kiểm tra.
- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu, cách người phục vụ 1m.
Khi nghe tiếng còi thì bắt đầu thực hiện đá chẻ tại chỗ liên tục bằng chân trước
với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 30s.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính
xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là lồng bàn chân.
Thành tích đạt được là số lần đá chẻ bằng lồng bàn chân chạm vào mục tiêu.
Những đòn đá không chạm vào mục tiêu coi như không tính.
Test 5: Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)
Mục đích: Đánh giá năng lực sức nhanh của VĐV.
Dụng cụ: 01 lumper, 01 đồng hồ bấm giây, 01 cây còi, 02 người phục vụ.
Cách thực hiện:
- Người phục vụ cầm vợt đá lumper đưa ra phía trước, độ cao ngang tầm
thắt lưng
47
- Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân nào đá thì đặt phía
trước, chân trụ đặt phía sau) cách người phục vụ 1.5m. Khi nghe tiếng còi thì bắt
đầu thực hiện đá lướt vòng cầu với tốc độ nhanh nhất trong thời gian 10s.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính
xác, khi thực hiện điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là mu bàn chân.
Thành tích đạt được là số lần đá vòng cầu chạm vào mục tiêu. Những đòn đá
không chạm vào mục tiêu coi như không tính.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm dùng để đánh giá hiệu quả các bài tập
lựa chọn trong quá trình nghiên cứu và huấn luyện thể lực chuyên môn trong
việc nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu của các nữ VĐV Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, khẳng định sự lựa chọn, sắp xếp chúng là
chính xác, khoa học và có hiệu quả cao.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm theo phương pháp so sánh trình tự, được
tiến hành trong thời gian một chu kỳ huấn luyện năm và chia thành 02 giai đoạn.
Giai đoạn 1 từ 15/2 đến 7/4/2016; giai đoạn 2 từ 7/4 đến 18/8/2016. Sau mỗi giai
đoạn có kiểm tra, đánh giá, so sánh giữa các khách thể với nhau. Từ đó rút ra kết
luận về các phương án bài tập hiệu quả để phát triển thể lực chuyên môn của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích sinh cơ học:
2.2.6.1 Phương pháp quan trắc video graphic (hệ thống 3D Simi
Motion): Đây là phương pháp đo lường các tham số trong vận động nhờ ghi
hình và phân tích hình ảnh Videographic đã được Viện PMG (Viện kiểm định,
xác nhận tính chính xác về các thiết bị nghiên cứu y học của Gaz) chứng nhận.
Các thông số vận động có thể thu được là thời gian, tốc độ, gia tốc, góc độ di
chuyển... Nhờ ghi hình với các camera kỹ thuật số và ứng dụng các phần mềm
chuyên dụng, ta có thể phân tích chuyển động của VĐV trong không gian 3
chiều bằng hệ thống 3D Simi Motion.
48
Tính năng của hệ thống phân tích chuyển động 3D Simi Motion:
Phần mềm Simi-motion 3D dùng để: đánh dấu các khớp trên cơ thể
(có tự động báo độ chính xác) và lưu lại các điểm trên khung hình; tự động đo
lường các thông số kỹ thuật ở mỗi thời điểm cụ thể trong quá trình chuyển động;
tạo môi trường không gian 3D trên máy vi tính và trình diễn chuyển động của
vận động viên trong không gian 3D; tự động cho ta các tham số kỹ thuật ở mỗi
thời điểm cụ thể và của từng bộ phận cơ thể theo trục x (thẳng đứng), trục y
(nằm ngang) và trục z (chiều sâu).
Tiến trình quay và định chuẩn bài tập trắc nghiệm:
Phương pháp ghi hình Videographic sử dụng trong luận án để phân tích
kỹ thuật thực hiện đòn đá của nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi TPHCM.
Dùng 4 camera kỹ thuật số cùng một lúc ghi hình đồng bộ (tự động đồng
bộ bắt đầu ghi hình). Tốc độ ghi hình là 200 hình/giây (tốc độ cao). Trong
trường hợp không có các loại camera này, cũng có thể thay thế bằng các camera
kỹ thuật số 50 hình/giây, nhưng phải cùng đồng bộ bắt đầu ghi hình.
Cách đặt 4 camera như sau: 4 Camera được đặt ở 4 góc thảm đấu
Taekwondo (kích thước 8m x 8m). Yêu cầu cả 4 camera phải quan sát được toàn
bộ hoạt động của VĐV trong thảm. Các camera phải được đặt cố định trong suốt
quá trình ghi hình. (hình 2.1)
Hình 2.1: Khu vực quay và vị trí đặt máy quay
49
Trước khi ghi hình VĐV thực hiện động tác, cần ghi hình vật chuẩn (giá
chuẩn) theo các tọa độ x, y, z cùng độ dài khoảng cách giữa các điểm tọa độ. Vật
chuẩn được đặt giữa trung tâm của thảm đấu, đòi hỏi cả 4 camera phải nhìn
được tất cả các điểm trên vật chuẩn (các điểm tọa độ trên vật chuẩn được đánh
dấu cho dễ nhận biết). Đây là vật chuẩn cơ bản để làm căn cứ ngoại suy ra tọa
độ, tốc độ, gia tốc, độ dài... trong phân tích kỹ thuật của VĐV thông qua phần
mềm chuyên dụng đã được Simi Reality Motion System GmbH công nhận và
chuyển giao lại cho Viện Khoa học Thể dục Thể thao.
Trước khi thực hiện ghi hình vận động viên Taekwondo cần ghi chép
nhật ký ghi hình: thời gian, địa điểm, tên cuộc thi đấu, họ tên vận động viên,
giới tính, chiều cao thân thể, thể trọng, thành tích cao nhất;
Sau khi kết thúc ghi hình, cần chuyển mọi hình ảnh vào máy chủ để lưu giữ.
Phương pháp phân tích kết quả:
Phân tích các kỹ thuật tấn công của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi
TPHCM bằng phương pháp Video graphic được tiến hành theo 4 bước:
Bước 1: Chuyển dữ liệu hình ảnh (từ băng hoặc từ máy tính lưu giữ) vào hệ
thống phần mềm 3D Simi Motion) ở bước này cần thực hiện những thao tác sau đây:
Xem lại hình ảnh vật chuẩn (hình 2.2) và sử dụng phần mềm dựng phim trong
hệ thống Simi Motion, kiểm tra hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính (hình 2.3).
Hình 2.2: Vật chuẩn 3D
50
Hình 2.3: Hệ thống tọa độ 3D trên máy vi tính
Trong thực nghiệm này, luận án dùng vật chuẩn 3D có dạng hình lập
phương (có thể sử dụng vật chuẩn 3D ở nhiều dạng khác, như hình trên). Ứng
với mỗi loại vật chuẩn 3D, nhà sản xuất đã tính toán trước các tọa độ x, y và z
cho mỗi điểm trong chuyển động. Nói cách khác, độ dài (m) trong chuyển động
3D đều có thể tính toán được nhờ vật chuẩn.
Tiếp theo dùng phần mềm dựng hình có trong hệ thống Simi Motion để
đưa các hình ảnh cơ bản vào phân tích. Trong thực nghiệm này, chúng tôi chỉ
phân tích nhóm kỹ thuật tấn công cơ bản, đó là kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân
trước và đá chẻ chân trước, phân tích bắt đầu từ vị trí đòn xuất phát cho đến khi
trở về vị trí ban đầu.
Bước 2: Đánh dấu các điểm (trung tâm của các khớp) trên cơ thể cần
quan sát:
Các điểm (trung tâm của các khớp) trên cơ thể cần đánh dấu bao gồm:
Đầu Khớp đầu gối trái Cổ tay phải
Khớp bả vai trái Khớp cổ chân trái Khớp bàn tay phải
Khớp khuỷu tay trái Mũi bàn chân trái Khớp hông phải
51
Cổ tay trái Khớp bả vai phải Khớp đầu gối phải T
Khớp bàn tay trái Khớp khuỷu tay phải Khớp cổ chân phải ổn
Khớp hông trái Mũi bàn chân phải g
cộng đánh dấu 17 điểm trên cơ thể. Tuy nhiên, số điểm cần đánh dấu phụ thuộc
vào yêu cầu phân tích kỹ thuật và phụ thuộc vào động tác cụ thể. Khi dùng phần
mềm Simi Motion để đánh dấu các khớp, nếu đánh dấu chuẩn xác sẽ được tín
hiệu của phần mềm thông báo.
Bước 3: Xác định các tham số kỹ thuật Taekwondo bằng phần mềm Simi
Motion
Nhìn chung, sau khi đánh dấu các điểm trên cơ thể, căn cứ yêu cầu tính
các tham số kỹ thuật, chọn thời điểm thích hợp trên khuôn hình (frame). Sau đó
đưa ra yêu cầu phân tích kỹ thuật, máy vi tính sẽ tự động tính toán và cho kết
quả.
Các thông số được đưa vào nghiên cứu đánh giá thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM bao gồm:
Vận tốc tức thời cao nhất tại thời điểm tấn công: V(m/s);
Vận tốc góc: V góc (o/s)
Góc độ các khớp tại thời điểm V: Góc max (độ)
Hình 2.4: Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật đá chẻ
52
Hình 2.5: Chuyển động trong không gian 3 chiều của kỹ thuật đá vòng cầu
2.2.6.2 Hệ thống đo xung lực SMS 103:
Thực nghiệm sinh cơ, đo lường một số thông số sinh cơ vận động học
trong đòn tấn công ở nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM. Thực nghiệm
này được thực hiện trên thiết bị vô tuyến, đo lường ký hiệu SMS 103 của Viện
Khoa học vật liệu sản xuất chuyển giao cho Viện Khoa học TDTT.
Chức năng và phương pháp đánh giá của thiết bị SMS 103 đo lường được
các thông số thể lực chuyên môn sau đây:
Thời gian phản ứng khi nghe (nhìn) thấy tín hiệu t (s): Thời gian phản
ứng càng nhỏ càng tốt
Thời gian chạm vào mục tiêu T (s): Thời gian chạm càng nhỏ càng tốt
Biên độ lực va chạm hay đỉnh lực F (KG): Kết quả đo được càng lớn
càng tốt
Xung lực (P=F X t) (KGms): Kết quả đo được càng lớn càng tốt
Chỉ số sức mạnh (SQ= F X P/T/100) (đơn vị): Kết quả đo được càng lớn
càng tốt
Cấu tạo của hệ thống gồm: Áo giáp đo bơm hơi đến 80mmHg (có thể treo
vào bao cát hoặc mặc vào người); Bộ cảm biến áp suất và bộ phận tiền khuếch
53
đại; Bộ truyền tín hiệu vô tuyến; Bộ thu tín hiệu vô tuyến; Thiết bị ngoại vi, máy
tính và phần mềm chuyên dụng.
Hệ đo được chuẩn hóa: Dải đo từ 1 - 900 KG; Độ chính xác đạt 0,5% KG;
Đáp ứng thời gian 5ms; Khoảng thời gian đo từ 0.001s - 999s.
Các thông số sinh cơ vận động học nghiên cứu về thể lực chuyên môn của
nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi TPHCM là: Thời gian phản ứng: t (ms); Thời
gian va chạm: T (ms); Đỉnh lực: F(KG); Xung lực P (KGms); Chỉ số sức mạnh
SQ
Tên thành phần
Hình ảnh
Chú giải
Vỏ ngoài của bao hơi, có
Vỏ bao giả da
dây để treo lên bao cát
Ruột chứa hơi, lồng vào vỏ
Ruột bao bằng
bao. Một chiếc dùng, một
cao su
dự phòng
Gắn vào bao hơi, có
Hộp cảm biến
sensor biến đổi xung lực
với bộ thu phát
bao hơi thành tín hiệu vô
(nối với bao hơi -
tuyến truyền đến bộ thu
gọi tắt là bộ thu
phát 2 (gắn với máy tính)
phát 1)
Phát tín hiệu hiệu lệnh cho
Hộp thu và phát
đèn hiệu và bộ thu phát 1,
tín hiệu - gọi tắt
thu tín hiệu từ bộ thu phát
là bộ thu phát 2)
1 truyền cho phần mềm xử
lý.
Phát tín hiệu lệnh bằng
Đèn tín hiệu 3
ánh sáng cho VĐV thực
màu
hiện đòn đánh
54
Loa
Phát tín hiệu lệnh bằng âm
thanh (tiếng hô) cho VĐV
thực hiện đòn đánh
Đồng hồ áp suất
Đo áp suất cần đạt tới khi
bơm bao hơi
Máy tính laptop
Để xử lý dữ liệu
Chương trình thu nhận, xử
Phần mềm SM
lý và biểu diễn các số liệu.
Cài sẵn trên máy laptop
Hình 2.6: Hệ thống đo xung lực SMS 103
2.2.7. Phƣơng pháp toán thống kê:
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và sử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu của luận án.
Chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel được xây dựng trên máy
vi tính để phân tích và xử lý số liệu thu thập được. Tính toán các tham số đặc
trưng như: giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn (S), hệ số biến thiên (V%). So
sánh kết quả giữa hai lần phỏng vấn: (khi bình phương). Tính nhịp độ tăng
trưởng S. Brody (1927) (W%), thang độ C.
- Giá trị trung bình :
Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các
cá thể của đám đông, được tính theo công thức:
(i = 1, 2, 3 … n)
Trong đó : là giá trị tổng.
55
: là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
Xi: là giá trị của từng cá thể.
n : là tổng số các cá thể.
- Độ lệch chuẩn (S):
Độ lệch chuẩn nói lên sự phân tán của các trị số xi xung quanh giá trị
trung bình, được tính theo công thức khi n < 30 :
(n < 30)
Trong đó: : là giá trị trung bình.
Xi: là giá trị của từng cá thể.
n: là tổng số các cá thể.
Số 1: là hằng số.
- Sai số tƣơng đối :
Trong đó:
t05 là giá trị giới hạn chỉ số t - Student ứng với xác suất P = 0,05.
: là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
Sx là độ lệch chuẩn. Với
n: là tổng số các cá thể.
- Hệ số biến thiên (V%):
Hệ số biến thiên là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng,
được tính theo công thức:
(%)
Số 100%: là hằng số.
56
- So sánh kết quả giữa 2 lần phỏng vấn: x2 (khi bình phương).
Trong đó: a, b, c, d là các tần số quan sát.
Kết quả quan sát Phương pháp 1 Phương pháp 2 Tổng
Đạt yêu cầu a a + b b
Không đạt yêu cầu c c + d d
Tổng a + c b + d n
- Nhịp độ tăng trƣởng (W):
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu được tính theo công thức của
S.Brody như sau:
%
Trong đó: W : là nhịp độ tăng trưởng (%).
là mức kiểm tra ban đầu. V1:
là mức kiểm tra cuối cùng giai đoạn. V2:
Số 0,5 và 100%: là hằng số.
- So sánh 2 giá trị của mẫu có liên quan:
Với d = XB – XA
Trong đó: XB: là thành tích kiểm tra lần 1.
XA: là thành tích kiểm tra lần 2.
là trung bình các hiệu số.
Sd: là độ lệch chuẩn của các hiệu số.
57
- Hệ số tƣơng quan Pearson (r):
- Thang điểm C:
Dùng để quy chuẩn điểm các thông số nghiên cứu, được tính theo công
thức Binet.
C = 5 + 2 Z với
Trong đó C: là điểm số từ 1 đến 10.
Xi: là thành tích đạt được của từng cá thể.
: là giá trị trug bình của X .
Sx: là độ lệch chuẩn.
Số 5 và số 2: là hằng số.
Nếu tính về thời gian: C = 5 - 2 Z (Khi thành tích tỷ lệ nghịch với số đo)
- Quy tắc 2S: Tốt: > + 2S.
Khá: Từ + 1S – + 2S.
Trung bình: - 1S – + 1S.
Yếu: - 2S – - 1S.
Kém: < - 2S.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành từ tháng 12/2013 đến
tháng 12/2019, gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
58
Thời gian T Địa Nội dung công việc T điểm Bắt đầu Kết thúc
Xác định vấn đề nghiên cứu, Viết và 1 12/2013 12/2014 bảo vệ đề cương nghiên cứu
Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề 2 01/2015 09/2015 nghiên cứu, giải quyết mục tiêu 1 Trường
3 Giải quyết mục tiêu 2 10/2015 08/2016 ĐH
TDTT 4 Giải quyết mục tiêu 3 09/2016 12/2016
Tp.HCM 5 Viết và hoàn thiện luận án 01/2017 12/2017
6 Thông qua Khoa chuyên môn 03/2018 06/2018
Bảo vệ luận án ở Hội đồng cơ sở và 11/2018 12/2019 7 cấp trường
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu và cơ quan phối hợp nghiên cứu:
- Trường Đại học TDTT TPHCM
- Viện KH&CN TDTT Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
- Viện NCKH&CN Thể Thao Trường Đại học TDTT TPHCM
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM
59
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực
chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ
Chí Minh
Để xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn
cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh, luận án
tiến hành theo các bước sau:
+ Bước 1: Thu thập, thống kê, hệ thống hóa các test đã được sử dụng để
đánh giá về thể lực chuyên môn của vận động viên Taekwondo thuộc khách thể
chúng tôi nghiên cứu.
+ Bước 2: Dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các huấn luyện viên,
các võ sư, các chuyên gia, trọng tài, … tìm ra các nội dung đánh giá về thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi. Trên cơ sở các test
đã thu thập được, tuyển chọn lại và loại bớt các test ít được sử dụng hoặc có tính
khả thi kém, ít có giá trị.
+ Bước 3: Kiểm nghiệm độ tin cậy của test. Từ đó xác định các test đánh
giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành
Phố Hồ Chí Minh.
3.1.1.1. Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá về thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo
Qua quá trình tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu của các tác
giả Thạc sĩ Nguyễn Thành Ngọc, Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khánh, Tiến sĩ Lâm
Quang Thành, chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá trình
độ thể lực và kỹ thuật cho vận động viên và xây dựng tìm ra các test đánh giá nó
60
vô cùng quan trọng. Qua các nghiên cứu trên cho thấy các tác giả sử dụng nhiều
test khác nhau để kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật cho vận động
viên và giữa các tác giả còn một số test chưa thống nhất, tùy thuộc vào công
trình nghiên cứu có khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thế Truyền và cộng sự trong nghiên cứu của mình nêu ra
07 test kỹ thuật và 06 test thể lực chung để đánh giá trình độ tập luyện cũng như
tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và kết quả trắc nghiệm tâm lý trong việc
đánh trình độ tập luyện thể lực và chuyên môn của VĐV Karatedo và
Taekwondo đội tuyển quốc gia, đây là một nghiên cứu rất đáng quý để đánh giá
trình độ tập luyện của các VĐV đỉnh cao trước thềm SEA Games 22. Tuy nhiên,
đây chỉ mang tính chất đánh giá một cách tổng thể, mang tính giai đoạn tại thời
điểm nhất định và với những đối tượng mà hiện tại hầu hết không còn VĐV nào
còn tập luyện trong đội tuyển, do vậy, để phát triển thành tích thể thao cần phải
có sự nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết từng tố chất chuyên biệt của
VĐV, đặc biệt là những tố chất nhằm nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV.[40
tr. 99 – 101, 174 – 182, 307 – 310]
Trong công trình nghiên cứu của mình, Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khánh sử
dụng các test sau để đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của vận động viên
Taekwondo đội tuyển quốc gia:
* Các test thể lực:
+ Bật cao tại chỗ (không đà) (cm)
+ Chạy tốc độ 10m (giây)
+ Chạy 800m (phút)
+ Gập bụng (lần/1 phút)
+ Lò cò 1 chân (phải/trái) (cm)
* Các test kỹ thuật:
+ Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10 giây (lần).
+ Đá vòng cầu lùi 1 chân 15 giây (lần).
61
+Đá lướt vòng cầu khoảng cách 2m chuyền chân trước 30s (lần).
+ Đá tống sau 1 chân 10 giây (lần).
+ Đá phối hợp 2 đòn tấn công 30 giây (lần).
+ Đá phối hợp 2 đòn phản công 30 giây (lần). [15]
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng ta thấy về mặt kỹ thuật của các vận
động viên môn Taekwondo thì hệ thống các test trên là tương đối đầy đủ, hợp lý
và cần thiết.
Lâm Quang Thành (2004) trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
các bài tập sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”,
cho kết quả nghiên cứu sức mạnh tốc độ là nền tảng kết hợp của tốc độ, sức
mạnh tốc độ rất cần cho VĐV môn Taekwondo. Tập sức mạnh không ảnh
hưởng xấu đến sức nhanh, sức bền, mềm dẻo. [34]
Để nghiên cứu một số thành phần của trình độ tập luyện ở VĐV
Taekwondo 14 – 16 tuổi đã được tác giả Nguyễn Thy Ngọc sử dụng những nội
dung sau: [24]
* Các test thể lực chuyên môn
+ Đá lướt vòng cầu trong 30s vào đích (lần).
+ Đá vòng cầu + đá chẻ 10s vào đích (lần)
+ Đá vòng cầu 2 chân 10s vào đích (lần)
+ Đá kẹp sau trước 2 bên 2m – 30s vào đích (lần)
+ Đá vòng cầu chân trước 10s vào đích (lần)
* Các test kỹ thuật tấn công
+ Đá vòng cầu sau
+ Đá vòng cầu trước
+ Đá kẹp sau trước
+ Đá lướt vòng cầu trước
+ Đá vòng cầu sau (2 chân – 2 đòn) [24]
62
Theo tác giả Nguyễn Thy Ngọc, trong bài viết “Bước đầu xây dựng
các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên môn Taekwondo” đăng trên tạp chí
Khoa học thể thao Số 3 (277) – 2003 tác giả đã nghiên cứu các test đánh giá
thể lực chuyên môn cho vận động viên Taekwondo như sau: Đá vòng cầu chân
trước vào đích 30s (lần), đá vòng cầu 2 chân liên tục vào đích 30s (lần), đá
vòng cầu chân sau vào đích 30s (lần), đá tống trước vào 5 mục tiêu liên tục
trên 1 hàng dọc - 5 lượt (s), đá chẻ chân trước vào đích 30s (lần), đá quay gót 3600 5 trái - 5 phải (s), đá vòng cầu 2 chân liên tục vào bao cát 30s (lần), lướt
đá vòng cầu sang 2 bên 30s khoảng cách 3m (lần), đá tống sau vào bao cát 10s
(lần), đá tống trước vào đích 10s (lần). [25]
Cũng theo tác giả Nguyễn Thy Ngọc trong tạp chí Khoa học thể thao
Số 3 (277) – 2003 “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện vận
động viên Taekwondo đội tuyển quốc gia” tác giả đã sử dụng các test sau để
đánh giá: đá vòng cầu chân trước vào đích 10s (lần), đá kẹp sang 2 bên 2m –
30s (lần), đá vòng cầu 2 chân vào đích 10s (lần), đá vòng cầu + đá chẻ vào
đích 10s (lần), đá ngang chân trước vào đích 10s (lần), đá tống sau vào đích
10s (lần), đá lước vòng cầu vào đích 30s (lần). [26]
Để đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo
trẻ tại Việt Nam đã được tác giả Vũ Xuân Thành sử dụng những test sau:
* Nhóm test thể lực:
+ Bật cao có đà (cm)
+ Bật cao tại chỗ (cm)
+ Bật xa tại chỗ (cm)
* Nhóm test kỹ thuật
+ Đá vòng cầu vào đích cố định 10s (lần)
+ Tại chỗ đá ngang vào đích cố định 10s (lần)
+ Đá tống sau vào đích cố định 10s (lần)
63
+ Di chuyển đá vòng cầu + đá chẻ thượng đẳng 10s (lần)
+ Di chuyển đá vòng cầu (đá kẹp) 2 chân vào đích 10s (lần)
+ Đá vòng cầu chân trước 10s (lần)
+ Đá 2 đích đối diện cách 2,5m tốc độ cao 10s (lần)
Qua quá trình tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu của các tác
giả, chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá về trình độ thể
lực và kỹ thuật của vận động viên Taekwondo và xây dựng tìm ra các test đánh
giá là vô cùng quan trọng.
Mặc dù tài liệu về hệ thống các test kiểm tra và đánh giá rất nhiều nhưng
phương pháp, cách tổ chức và đơn vị đo lường cũng đa dạng không kém nên khó
cho các nhà nghiên cứu trong việc lựa chọn test đánh giá cũng như thảo luận và
so sánh các kết quả thu được.
Theo GS. TS. Lê Văn Lẫm [17], ngoài các test như độ ổn định, tính phù
hợp, độ tin cậy, tính thông báo của test, để lựa chọn các nội dung cần kiểm tra
phải dựa trên nguyên tắc:
- Dễ tiến hành đo lường
- Có thể so sánh và đánh giá theo cá thể, theo khu vực và theo các quốc
gia khác nhau.
Từ cơ sở lý luận trên chúng tôi đưa ra 5 tiêu chí sau để chọn lọc các test:
- Các test kiểm tra phải được xuất bản trong các tài liệu có uy tín trong và
ngoài nước và có độ tin cậy.
- Có phương tiện kiểm tra (trong nước).
- Có thang điểm hay có kết quả của các đội tuyển Taekwondo đại biểu của
các nước có thành tích Taekwondo phát triển cao trên thế giới để so sánh (như
chúng ta biết, các số liệu về VĐV cấp cao trên thế giới rất ít được xuất bản).
- Hệ thống test được lựa chọn phải đánh giá đầy đủ, toàn diện các mặt
năng lực của thể lực và kỹ thuật của VĐV.
64
- Test được lựa chọn phải đơn giản, dễ làm, dễ tổ chức thực hiện và phải
đảm bảo tính đặc trưng đối với thể lực chuyên môn trong môn Taekwondo và
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước và phỏng vấn
tọa đàm, tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia, huấn luyện viên, các võ sư,
trọng tài, đồng thời căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn huấn
luyện, đặc biệt là căn cứ vào đặc điểm riêng của môn võ Taekwondo, luận án đã
loại bớt các test không phù hợp, tuyển chọn lại mốt số test đặc trưng và luận án
lựa chọn được 20 test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ VĐV
Taekwondo ở các lứa tuổi và giới tính khác nhau. Các test được lựa chọn đều
đáp ứng được các tiêu chuẩn như trình bày ở trên về góc độ sư phạm và quan sát
sư phạm. Các test này cho phép xác định được những năng lực chuyên môn cần
thiết cho sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo lứa tuổi 12
– 14 thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần)
Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần)
Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần)
Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)
Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần)
Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần)
Đá ngang chân trước 10s (lần)
Đá ngang chân trước 30s (lần)
Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)
Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu chân sau 30s (lần)
65
Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau 30s (lần)
Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)
Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s (lần)
Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)
Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)
Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).
Qua thực trạng trên, các test nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn
của nữ VĐV Taekwondo còn một số tồn tại sau: các test được sử dụng nhiều ở
các lứa tuổi và trình độ tập luyện khác nhau nhưng chưa kiểm nghiệm độ tin cậy
và áp dụng cho trình độ VĐV đội tuyển Việt Nam nói chung và đội tuyển thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sử dụng các test đánh giá trên. Luận
án tiến hành nghiên cứu xác định các test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên
môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh, các test này sẽ
phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại khi đánh giá thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay.
Quá trình nghiên cứu đã xác định hướng lựa chọn test đánh giá trình độ
thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh,
là cơ sở khoa học cho đánh giá thể lực chuyên môn trong nghiên cứu và thực
nghiệm, đảm bảo ứng dụng trong thực tiễn thuận lợi và chính xác.
Với kết quả định hướng kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn dưới góc
độ sư phạm theo hướng sư phạm bằng các test sư phạm để đánh giá khách quan
và chính xác sự phát triển thể lực chuyên môn. Việc sử dụng phương pháp test
sư phạm vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, đơn giản cách tiến hành, phù hợp chuyên
môn của người kiểm tra, thiết bị không phức tạp, có đơn vị đo tương đối chính
66
xác và rất gần với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV. Kết quả kiểm tra
thu được là những thông tin ngược quý giá giúp HLV trong quá trình quản lý,
huấn luyện, điều khiển và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV qua các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá
trong các thử nghiệm kiểm tra.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu nêu trên tương đối đồng nhất với công trình
nghiên cứu của Lâm Quang Thành (2004) [34], Nguyễn Thy Ngọc (2008) [24];
Trương Ngọc Để (2009) [10]... đồng thời phù hợp thực tiễn công tác huấn luyện
của các nhà chuyên môn như: S.H.Choi (1990) [5]; Kuk Hyun Chung, Ky ung
Myung Lee (1996) [6]; Ryu Kyoung Woo (2006) [42].
3.1.1.1.1. Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá về thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ
Chí Minh
Để tiếp tục lựa chọn các test thường được sử dụng trong thực tiễn của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn hai lần, cách nhau 1 tháng, cùng một cách đánh giá, cùng một hệ
thống nội dung và cùng một khách thể bằng phiếu hỏi (phụ lục 2) về khả năng
sử dụng của 20 test vừa lựa chọn như đã trình bày ở trên. Khách thể phỏng vấn
là 30 người, bao gồm các chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài,…, nhằm lựa
chọn một cách khoa học, khách quan và chính xác các test đánh giá đánh giá về
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Để đánh giá mức độ cần thiết của các test được sử dụng, luận án tiến
hành phỏng vấn theo 3 mức sau:
Mức 1: Rất quan trọng
Mức 2: Quan trọng
Mức 3: Không quan trọng
67
- Lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 30 phiếu, thu về 28 phiếu, trong đó có 3
phiếu cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 10.71%, 18 phiếu của chuyên gia, HLV chiếm
tỉ lệ 64,29%, 7 phiếu của trọng tài chiếm tỉ lệ 25%.
- Lần phỏng vấn thứ hai phát 30 phiếu, thu về 29 phiếu, trong đó có 3
phiếu cán bộ quản lý tỉ lệ 10.34%, 19 phiếu của chuyên gia, HLV chiếm tỉ lệ
65,52% và 7 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 24,14%.
Như vậy tổng hợp 2 lần phỏng vấn có 57 ý kiến trả lời, trong đó có 06
lượt ý kiến của cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 10,53% , 37 lượt ý kiến của chuyên
gia, HLV chiếm tỉ lệ 64,91%, và 14 lượt ý kiến trọng tài chiếm tỉ lệ 24,56%.
68
Biểu đồ 3.3. Tổng hợp đối tƣợng phỏng vấn lần 1 và lần 2
Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần phỏng vấn, tiến hành so
sánh qua chỉ số χ2 (khi bình phương) (bảng 3.1).
Bảng 3.1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test thể lực chuyên môn (n
là số lƣợng khách thể phỏng vấn lựa chọn ở Mức 1= Rất quan trọng)
Nội dung phỏng vấn Lần 1 Lần 2
TT χ2 P Test thể lực chuyên môn n % n %
1 Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).
25 89.29 25 86.21 0.13 >0.05
2 Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần).
11 39.29 11 37.93 0.01 >0.05
3 Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).
26 92.86 26 89.66 0.18 >0.05
4 Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần).
10 35.71 11 37.93 0.03 >0.05
5 Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần).
8 28.57 9 31.03 0.04 >0.05
6 Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).
23 82.14 24 82.76 0.00 >0.05
7 Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần).
24 85.71 25 86.21 0.00 >0.05
8 Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần).
4 14.29 5 17.24 0.09 >0.05
9 Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần).
4 14.29 4 13.79 0.00 >0.05
10 Đá ngang chân trƣớc 10s (lần).
25 89.29 25 86.21 0.13 >0.05
11 Đá ngang chân trước 30s (lần).
7 25.00 6 20.69 0.15 >0.05
Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s
12
25 89.29 24 82.76 0.50 >0.05
(lần).
13 Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu
10 35.71 11 37.93 0.03 >0.05
chân sau 30s (lần).
Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau
14
7 25.00 8 27.59 0.05 >0.05
30s (lần).
15 Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)
5 17.86 5 17.24 0.00 >0.05
Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s
16
5 17.86 6 20.69 0.07 >0.05
(lần)
17 Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)
6 21.43 6 20.69 0.00 >0.05
18 Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)
5 17.86 7 24.14 0.34 >0.05
19 Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
6 21.43 4 13.79 0.57 >0.05
20 Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).
6 21.43 10 34.48 1.21 >0.05
69
Kết quả kiểm nghiệm bằng TEST khi bình phương (χ2): Cho thấy ở tất cả
các kết quả qua 2 lần phỏng vấn cùa các test đều có khi bình phương tính < khi
bình phương bảng (=3.841), nên sự khác biệt hai giá trị quan sát của mẫu không
có ý nghĩa thống kê ở ngưởng xác suất 5%. Điều này cho thấy kết quả giữa 2 lần
phỏng vấn các chuyên gia, HLV, trọng tài và cán bộ quản lý có sự đồng nhất cao
về ý kiến trả lời.
Như vậy, qua kết quả phỏng vấn các nhà chuyên môn tại bảng 3.1 chúng
tôi lựa chọn các test có tỷ lệ 75% đối với những ý kiến lựa chọn ở mức 1 (rất
quan trọng), để làm cơ sở đánh giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này cho thấy các nhà
chuyên môn đánh giá cao, cho là rất quan trọng tập trung chủ yếu ở các test sau:
1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)
3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)
5. Đá ngang chân trước 10s (lần)
6. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
70
Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, cũng nhằm tránh những sai sót
chủ quan của bản thân khi tuyển chọn các test, ở mỗi phiếu phỏng vấn chúng tôi
thêm 1 câu hỏi bỏ trống cho các huấn luyện viên, các võ sư, các chuyên gia và
trọng tài có thể bổ sung thêm các test mà theo họ cho là cần thiết khi đánh giá về
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả, chúng tôi thu được 16 ý kiến bổ sung thêm 5 test, nhưng
vì thực tế về mức độ sử dụng quá ít nên chúng tôi không bổ sung được test nào
vào các test được chọn như trên.
Tóm lại, qua kết quả phỏng vấn chúng tôi thu được 6 test đánh giá về
thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đây cũng là các test được lựa chọn tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở các
bước tiếp theo trong việc đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc xác định độ tin cậy
của các test đã lựa chọn ở trên.
3.1.1.1.2. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test được chọn
Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp giữa kết quả các lần lập test trên
cùng một số khách thể thực nghiệm trong cùng một điều kiện.
Cùng một test sử dụng cho cùng một khách thể nghiên cứu ở các điều
kiện như nhau, song ngay sau khi tiêu chuẩn hoá chặt chẽ và dụng cụ đo lường
rất chính xác, các kết quả test vẫn biến động chút ít. Các nguyên nhân chính gây
ra dao động này là :
+ Biến đổi trạng thái của các đối tượng thực nghiệm (sự mệt mỏi, động
cơ, sự tập trung chú ý . . .).
+ Sự thay đổi điều kiện bên ngoài và dụng cụ đo lường không được chuẩn
hóa (nhiệt độ, gió, độ ẩm, nguồn điện . . .) tức là những gì liên quan đến thuật
ngữ “sai số tự nhiên của phép đo”.
+ Sự thay đổi trạng thái của người tiến hành đo lường hoặc đánh giá.
71
+ Sự thiếu hoàn thiện của kỹ thuật lập test.
Các nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
mà luận án nghiên cứu là những VĐV đã đạt thành tích cao trong các giải Vô
địch các lứa tuổi trẻ, giải Học sinh trong những năm 2014 - 2015 và các VĐV
hiện đang tập huấn tại Trung tâm Huấn Luyện và Thi Đấu Thể Thao TPHCM.
Do vậy, thời điểm kiểm tra VĐV đang trong giai đoạn huấn luyện cơ bản của
chu kỳ huấn luyện chuẩn bị cho các giải đấu năm 2016.
Để xác định độ tin cậy của 06 test tìm được thông qua phỏng vấn, chúng
tôi tiến hành tìm hệ số tin cậy (HSTC) bằng phương pháp test lặp lại cách nhau
07 ngày ở 16 nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Tuần
tự lập test, điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần lập test và các cách
thức tiến hành đều đảm bảo như nhau giữa các đối tượng thực nghiệm. Kết quả
lập test giữa hai lần và hệ số tương quan (tức HSTC) giữa hai lần lập test được
trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
TT Nội dung test r P
0,85 <0.05 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
0,84 <0.05 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)
0,90 <0.05 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
0,92 <0.05 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)
0,56 <0.05 5. Đá ngang chân trƣớc 10s (lần)
0,86 <0.05 6. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy, trong 06 test được
lựa chọn qua phỏng vấn đã có cơ sở khoa học chứng minh các test đảm bảo độ
tin cậy cần thiết, tuy nhiên luận án chỉ sử dụng các test có độ tin cậy cao r 0,80
72
với P < 0.05 để đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, đây cũng là những test đã được nhiều tác
giả sử dụng trong đánh giá trình độ tập luyện và thể lực chuyên môn của nữ
VĐV Taekwondo.
Từ kết quả nghiên cứu mối tương quan (bằng phương pháp retest) giữa
các test nghiên cứu của nữ VĐV Taekwondo, đồng thời căn cứ với tiêu chuẩn
xác định hệ số tin cậy của test (hệ số tương quan vừa đảm bảo đủ độ tin cậy đạt
từ 0,80 trở lên), luận án đã xác định được 05 test sư phạm có hệ số tin cậy đạt
yêu cầu và đảm bảo tính toàn diện phù hợp đặc điểm hoạt động đặc thù của môn
võ Taekwondo.
Kết quả nghiên cứu đã xác định các Test đánh giá thể lực chuyên môn
cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu
là 05 test sư phạm. Những test đó phản ánh sự phát triển thể lực chuyên môn
phù hợp môn Taekwondo ở giai đoạn chuyên môn hoá và phù hợp yêu cầu thực
tiễn do các trận đấu ngày một căng thẳng
3.1.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.1 đã lựa chọn được 05 test thể lực chuyên
môn có đủ độ tin cậy để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng các test
trên để kiểm tra khách thể nghiên cứu, từ đó phân loại và xây dựng thang điểm
chuẩn cho từng test.
Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống các test đã lựa chọn nhằm đánh giá
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh, luận án tiến hành nghiên cứu 16 nữ VĐV Taekwondo thuộc tuyến
năng khiếu trọng điểm, hiện đang tập luyện tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu
thể thao TPHCM. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3.
73
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra các test thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung test thể lực chuyên môn S Max Min
24 27 22 20 18 17 20 15 13 11 T T 20.31 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 22.50 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 17.69 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 15.63 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19
2.15 2.34 2.06 2.09 1.94 Như vậy, qua các kết quả đã thu được, các test được lựa chọn đã đáp ứng
được các yêu cầu của tiến trình nghiên cứu, bước tiếp theo luận án tiến hành xây
dựng tiêu chuẩn và xây dựng bảng điểm để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
Để thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích đối với từng test,
nhằm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho từng VĐV cũng như để so sánh
trình độ giữa các VĐV với nhau, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm đánh giá
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh của từng test theo hệ thống điểm là thang độ C (Thang độ C là một
thang chuẩn nên các số liệu kiểm tra của các nội dung cần đánh giá phải thuộc
dạng phân phối chuẩn hoặc gần chuẩn) được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
T Điểm Test thể lực chuyên môn T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 16 17 18 19 20 21 22 24 25 26
2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 18 19 20 21 23 24 25 26 27 28
3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 11 12 14 15 16 17 18 19 20 21
Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 5. 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 10s (lần).
74
Khi tra bảng điểm, điểm của từng test được xác định theo cách tính tiệm
cận trên hoặc tiệm cận dưới, nghĩa là kết quả kiểm tra gần với giá trị tương ứng
của điểm nào hơn thì đạt điểm đó.
Như vậy, bảng điểm đánh giá theo từng test đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh cho
phép tính điểm của bất kỳ test nào có được sau khi kiểm tra. Từ kết quả thu
được cho thấy đây là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tổng hợp về thể lực
chuyên của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
trong thực tiễn, là cơ sở huấn luyện để phát triển thể lực chuyên môn, nâng cao
thành tích cho VĐV.
Tuy nhiên, để việc đánh giá một cách thuận tiện và khoa học hơn, việc
đánh giá trên vẫn mang tính dàn trải, chưa mang tính tổng thể, do vậy việc đánh
giá tổng thể về năng lực các test cần được đặt ra, đó là xây dựng bảng điểm tổng
hợp để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14
tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo kết quả tại bảng 3.4 cho thấy, giá trị của mỗi test tối đa là 10 điểm,
nên tổng điểm đạt được tối đa của 05 test thể lực chuyên môn là 50 điểm (Xmax =
50) điểm đánh giá tối thiểu là 05 điểm (Xmin = 5). Do vậy, khi muốn tính tổng điểm về đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14
tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém thì
khoảng cách điểm đánh giá giữa 05 loại sẽ được tính như sau:
Thể lực chuyên môn : (Xmax - Xmin)/5 = 45/5 = 9 (điểm)
Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5: Bảng điểm đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh
Xếp loại Điểm
Tốt > 41
Khá 32 < 41
Trung bình 23 < 32
75
Yếu 14 < 23
Kém < 14
Thực tiễn chứng minh rằng, không phải VĐV đã có năng lực tốt ở test
này, cũng tốt ở test khác, mà thông thường có những test rất xuất sắc, nhưng có
test đạt khá và thậm chí có test chỉ đạt trung bình hoặc yếu. Điều đó phụ thuộc
vào quá trình huấn luyện. Cho nên, việc đánh giá tổng hợp theo điểm về thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh là thích hợp hơn cả, vì nó xác định được tổng thể thể lực chuyên môn của
VĐV.
Dẫn chứng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Giả thiết căn cứ kết quả lập test của nữ VĐV bất kỳ nào đó để tra bảng 3.5 tìm điểm đánh giá theo từng test (thí dụ ở VĐV No16 có thành tích ở các test
thể lực chuyên môn test 1: 22; test 2: 21; test 3: 17; test 4: 15; test 5: 14), đánh
giá tổng hợp về thể lực chuyên của VĐV trên như bảng 3.6
Bảng 3.6: Bảng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên No16
TT Test thể lực chuyên môn Điểm Xếp loại
tổng hợp
1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 7
2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 4
Trung 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 4
bình 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 4
5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 5
Điểm tổng hợp 24
76
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trình tự vấn đề đánh giá thể lực chuyên
môn theo các mức khác nhau: Phân loại trình độ thể lực chuyên môn theo từng
test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn theo từng test, đồng
thời xây dựng điểm chuẩn tổng hợp đánh giá thể lực chuyên môn của các test đã
xây dựng. Đánh giá phát triển tố chất thể lực đã được một số tác giả đề cập như:
Nguyễn Đăng Khánh (2017) [16] Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát
triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí
Minh; Nguyễn Thy Ngọc (2008) [24] Nghiên cứu một số thành phần của trình
độ tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi; Vũ Xuân Thành (2012) [35]
Nghiên cứu về hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tố độ cho nam VĐV
Taekwondo trẻ tại Việt Nam. Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến xây dựng tiêu
chuẩn thể lực chuyên môn có tác động của các yếu tố động học cho VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12 - 14. Vì vậy nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
thể lực chuyên môn chon nữ VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm lứa
tuổi 12 - 14 có ý nghĩa quan trọng trong điều khiển huấn luyện và là kết quả
nghiên cứu mới của luận án môn võ Taekewondo. Kết quả nghiên cứu này là cơ
sở để so sánh, đánh giá kết quả huấn luyện thể lực chuyên môn. Thực tiễn chứng
minh, không phải VĐV có năng lực tốt ở chỉ tiêu này cũng tốt ở chỉ tiêu khác,
có test rất xuất sắc, nhưng cũng có test đạt khá và thậm chí có test chỉ đạt trung
bình vì còn phụ thuộc vào chất lượng quá trình huấn luyện.
Kết quả xác định các test sư phạm về thể lực chuyên môn là căn cứ để
xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho VĐV Taekwondo trong thực nghiệm sư
phạm ưu tiên về khối lượng, cường độ thời gian theo tỷ trọng đã nghiên cứu,
đồng thời là cơ sở quan trọng để VĐV làm căn cứ tự đánh giá thể lực chuyên
môn của bản thân và qua đó HLV điều chỉnh, điều khiển tốt hơn quá trình huấn
luyện thể lực chuyên môn phù hợp định hướng từng giai đoạn huấn luyện cho
từng cá thể VĐV.
77
3.1.1.3. Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D
và hệ thống đo xung lực
3.1.1.3.1. Lựa chọn các kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu:
Để lựa chọn được các kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu, luận án tập
trung vào các kỹ thuật mang lại hiệu quả nhất để nghiên cứu nhằm nâng cao
năng lực thi đấu và thành tích cho VĐV. Việc xác định hiệu quả sử dụng các kỹ
thuật trong thi đấu đối kháng, được tiến hành qua quan sát các buổi tập, các trận
đấu tập và các giải đấu chính thức trong hệ thống thi đấu quốc gia năm 2014:
Giải Trẻ khu vực miền nam, Giải Trẻ toàn quốc, Giải Hội Khỏe Phù Đổng toàn
quốc. Việc thống kê bao gồm các kỹ thuật tấn công và phản công trong thi đấu ở
các hạng cân của nữ và tập trung chủ yếu vào các trận có nữ VĐV 12 - 14 tuổi
TPHCM thi đấu.
Kết quả quan sát hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu đối kháng
tại 03 giải Taekwondo toàn quốc trong năm 2014 được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu của nữ VĐV Taekwondo (n = 127)
Kỹ thuật đòn chân
Kỹ thuật đòn tay
Vị trí tấn công
Các kỹ thuật
∑ = 1650
∑ = 61
Đá
Đấm, đánh
Thƣợng
Trung
Hạ đẳng
Đá chẻ
Đá ngang
Đá lái
đẳng
đẳng
vòng cầu
Khác
Khác
Mức
Lƣớt
độ và
Tay Chân Tay Chân Tay Chân
Chân
Chân
Chân
Chân
Chân
Lái
Lái
Tay
Tay
chân
hiệu quả
sau
trƣớc
sau
trƣớc
sau
thẳng
vòng
trƣớc
sau
trƣớc
sử dụng
Số lần sử dụng
407
312 398
243
89
23
123
40
15
24
37
0
825
61
808
0
17
0
∑1 = 1711
Tỷ lệ sử dụng (%) 23.8 18.2 23.3 14.2
5.2
1.3
7.2
2.3
0.9
1.4
2.2
0.0
48.2
3.6
47.2
0.0
1.0
0
Hiệu quả sử dụng
296
134 233
113
36
4
63
8
3
0
0
0
469
0
421
0
0
0
∑2=890
Tỷ lệ hiệu quả
0.4
7.1
0.9
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
52.7
0.0
47.3
0.0
0.0
33.3 15.1 26.2 12.7
4.0
(%)
78
Từ bảng 3.7 cho thấy: Qua 127 trận đấu, tổng số lần sử dụng kỹ thuật là
1711 lần, trong đó các kỹ thuật chân là 1650 lần chiếm 96.4%, các kỹ thuật tay là
61 lần chiếm 3.6% và tập trung chủ yếu ở phần thượng đẳng chiếm 52.7%.
Mức độ sử dụng các kỹ thuật của các VĐV tập trung vào 2 kỹ thuật chủ
yếu: Kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước với tỷ lệ hơn hẳn
(chiếm từ 23.3% - 23.8%) so với các kỹ thuật khác.
Số lần thực hiện hiệu quả của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước chiếm
tỷ lệ 33.3% và đá chẻ chân trước chiếm 26.2%, có tỷ lệ sử dụng hiệu quả cao hơn
so với các kỹ thuật khác.
Như vậy, qua kết quả khảo sát về hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi
đấu đối kháng của nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuồi cho thấy có 02 kỹ thuật được
VĐV sử dụng thường xuyên nhất và cũng là những kỹ thuật đạt được hiệu xuất
cao nhất, đó là: Lướt đá vòng cầu chân trước (chiếm 33.3%) và đá chẻ chân trước
(chiếm 26.2%).
3.1.1.3.2.. Xác định các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công
nghệ 3D và hệ thống đo xung lực
Để xác định được các thông số động học quan trọng trong đánh giá thể
lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh, luận án tiến hành thực hiện từng test đã được lựa chọn ở trên là
lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước để đo lường các thông số kỹ
thuật bằng hệ thống phân tích chuyển động trong không gian 3 chiều (Simi
Motion) và hệ thống đo xung lực SMS 103 qua các thông số về vận tốc, vận
tốc góc, góc độ đỉnh lực và thời gian phản xạ (ra đòn và kết thúc đòn) khi
thực hiện các test. Trong Taekwondo những đòn tấn công ở phần thượng đẳng
đòi hỏi VĐV phải có sự khống chế cao, phải có sự cảm nhận về sự tiếp xúc
khi ra đòn vào mặt đối phương. Tuy nhiên, trong thi đấu ngoài cảm nhận và
79
sự chủ động của người ra đòn mà bản thân đối phương cũng có một phần tác
động chính vào, do đó đòi hỏi người tấn công phải có trình độ nhất định mới
thực hiện được những đòn tấn công. Do vậy trong quá trình nghiên cứu về thể
lực chuyên môn, luận án không đề cập tới tính sở trường của từng cá nhân
VĐV.
Test lướt đá vòng cầu chân trước
Yêu cầu kỹ thuật: Người kiểm tra đứng ở tư thế thủ chiến đấu (chân
nào đá thì đặt phía trước, chân trụ đặt phía sau) cách bao cát 1m. Khi nghe
hiệu lệnh của máy thì bắt đầu thực hiện lướt đá vòng cầu chân trước, với tốc
độ nhanh nhất. Người kiểm tra ra đòn nhanh, chính xác, khi thực hiện điểm
tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải là lưng bàn chân. Mục tiêu tấn công ở kỹ
thuật này ở phần thượng đẳng (tức là phần mặt).
Dụng cụ chuẩn bị:
Một áo giáp gắn thiết bị xung lực SMS 103 được treo trên bao cát cố
định.
Chuẩn bị dựng giá chuẩn 3D tại khu vực trung tâm thực hiện kỹ thuật;
Chuẩn bị 04 Camera được đặt xung quanh sao cho cả 04 camera đều
nhìn rõ các chuyển động của VĐV khi thực hiện kỹ thuật;
Bàn ghế, máy vi tính, dây kết nối tới các thiết bị (3D và SMS 103)
được chuẩn bị đầy đủ cho quá trình ghi hình kỹ thuật không làm ảnh hưởng
đến các vị trí thực hiện kỹ thuật của VĐV.
Tiến trình kiểm tra:
Thực hiện ghi hình với 04 camera có giá chuẩn không gian 3 chiều (có
thể nhìn thấy tất cả các vị trí trên thảm đấu);
Đồng thời thực hiện đo xung lực tấn công bằng thiết bị SMS 103.
Chuẩn bị tiến hành:
80
VĐV đứng vào trong thảm ở tư thế thủ như trong thi đấu, đối diện với
bao cát có gắn áo giáp ở khoảng cách là 1m, khi nghe tín hiệu bắt đầu, ngay
lập tức phải thực hiện nhanh kỹ thuật tấn công đá vòng cầu vào áo giáp với
tốc độ nhanh nhất, lực mạnh nhất.
Test đá chẻ chân trước
Yêu cầu về kỹ thuật: tương tự như trong kỹ thuật đá vòng cầu, tuy
nhiên khi thực hiện kỹ thuật đá chẻ điểm tiếp xúc của chân vào mục tiêu phải
là lồng bàn chân và mục tiêu tấn công ở kỹ thuật này ở phần thượng đẳng (tức
là phần từ mặt trở xuống tới ngang vai).
Dụng cụ chuẩn bị và các tiến trình kiểm tra đều tương tự như đối với
kỹ thuật đá vòng cầu.
Chuẩn bị tiến hành:
VĐV đứng trong thảm ở tư thế thủ như trong thi đấu, đối diện với bao
cát ở khoảng cách 1m, khi thấy tín hiệu bắt đầu, ngay lập tức phải thực hiện
nhanh kỹ thuật tấn công đá chẻ vào áo giáp với tốc độ nhanh nhất và lực
mạnh nhất.
Đánh giá về các test: luận án tiến hành nghiên cứu đánh giá các thông
số Vận tốc tức thời cao nhất tại thời điểm tấn công Vmax (m/s); Vận tốc góc
Vgóc (o/s); Góccẳng-đùi (độ): là góc độ giữa cẳng chân và đùi; Góc2 đùi (độ): là
góc độ giữa đùi của chân đá và chân trụ; Thời gian phản ứng T (ms); Thời
gian va chạm t (ms); Đỉnh lực F (KG); Xung lực P (Kgms); Chỉ số sức mạnh
tổng hợp (chỉ số hiệu quả của đòn đánh) SQ (đơn vị)
Căn cứ vào cơ sở xác định các thông số được xác định ở trên, luận án
tiến hành kiểm tra các test đã lựa chọn trong điều kiện tập luyện bằng hệ
thống 3D Simi Motion và hệ thống đo xung lực SMS 103. Kết quả kiểm tra
các thông số động học khi thực hiện các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước
81
và đá chẻ chân trước của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành
phố Hồ Chí Minh được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Test
Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Đá chẻ chân trƣớc Thông số
58.63
93
30
18.02
42.13
59
23
10.27
S S Max Min Max Min
29.06
37
22
4.37
183.44
308
145
43.52
F (Kg)
1030.50
1192
878
107.45
1148.81
1398
905
146.07
t (ms)
1654.94
2210
870
379.51
7567.13
11269
4590
2003.93
T (ms)
1.04
2.02
0.22
3.00
7.188
1.037
1.70
0.58
P (Kgms)
11.31
13.21
9.79
12.24
14.47
9.43
1.49
1.10
SQ (đơn vị)
172.93 176.44 170.46
1.50
115.78
161.15
85.53
21.13
Vmax (m/s)
95.03
121.08
63.13
14.73
107.48
138.44
80.46
17.18
Góccẳng-đùi (o)
762.01 948.91 602.07
94.26
743.07
975.23 423.53
175.36
Góc2 đùi (o)
Vgóc (o/s)
Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy
Về đỉnh lực (F): Kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước có sự vượt trội
về đỉnh lực so với kỹ thuật Đá chẻ chân trước, trung bình là 58.63Kg. Tuy
nhiên, độ chênh lệch giữa các đối tượng đó có khoảng cách rõ, với độ lệch
trung bình từ 10.27Kg đến 18.02Kg.
Về thời gian va chạm (t) của kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước
nhanh hơn rất nhiều so với kỹ thuật Đá chẻ chân trước trung bình là 29.06ms
đây cũng là một chỉ số tốt về sự bộc phát ra đòn, thể hiện tốc độ của đòn đánh
của VĐV là khá nhanh trong xử lý tình huống để có thể ra đòn một cách hiệu
quả.
82
Về thời gian phản ứng đòn (T): khá đồng đều ở cả hai kỹ thuật, trung
bình từ 1030.50ms đến 1148.81ms.
Về xung lực (P) của kỹ thuật Đá chẻ chân trước có sự vượt trội hơn so
với kỹ thuật Lướt đá vòng cầu chân trước, trung bình là 7567.13Kgms
Về sức mạnh tổng hợp (chỉ số hiệu quả của đòn đánh) (SQ) tương đối
nhỏ dao động từ 1 đến 3 đơn vị
Khi vận tốc tức thời nhanh nhất trước khi chạm mục tiêu Vmax (m/s)
của các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh là khá cao và
tương đồng, trung bình từ 11.31m/s đến 12.24m/s, với sự chênh lệch không
lớn giữa các khách thể nghiên cứu với độ lệch từ 1.10m/s đến 1.49m/s.
Góccẳng-đùi (o) của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước là 172.93(o)
với độ lệch không lớn là 1.50(o) và kỹ thuật đá chẻ chân trước là 115.78 (o)
với độ lệch khá lớn là 21.13(o).
Góc2 đùi (o) của các kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ
chân trước 95.03(o) đến 107.48 với sự chênh lệch từ 14.73(o) - 17.18(o)
Vgóc (o/s) trung bình của kỹ thuật lướt đá vòng cầu chân trước và đá
chẻ chân trước là 762.01(o/s) đến 743.07(o/s) với độ lệch từ 94.26 (o/s) đến
175.36(o/s).
Với kết quả định hướng kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn kết hợp
với các thông số động học để đánh giá khách quan và chính xác sự phát triển
thể lực chuyên môn. Việc sử dụng phương pháp phân tích sinh cơ học (Đây là
phương pháp đo lường các thông số trong vận động) vừa đảm bảo đủ độ tin
cậy, thiết bị công nghệ hiện đại, có đơn vị đo tương đối chính xác và rất gần
với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV. Kết quả kiểm tra thu được là
những thông tin ngược quý giá giúp HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện,
điều khiển và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng
83
đến thành tích thi đấu của VĐV qua các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá
trong các thử nghiệm kiểm tra.
Các thông số động học đánh giá thề lực chuyên môn gồm 05 thông số
động học được xác định qua hệ thống SMS103; 04 thông số được xác định
bằng công nghệ 3D ở 02 kỹ thuật cơ bản của Taekwondo là: lướt đá vòng cầu
chân trước và đá chẻ châ trước, là các thông số điển hình cho thể lực chuyên
môn của môn Taekwondo, đánh giá năng lực tốc độ, góc độ, vận tốc và lực
của kỹ thuật đòn đánh, cho phép đánh giá năng lực sức mạnh, tốc độ và sự
đáp ứng của hệ thần kinh cơ trong quá trình vận động.
Tương tự như xây dựng tiêu chuẩn phân loại và thang điểm C của thể
lực chuyên môn ở trên, luận án sử dụng phương pháp 2S để xây dựng tiêu
chuẩn phân loại và thang điểm của các thông số kỹ thuật lướt đá vòng cầu
chân trước và đá chẻ chân trước của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14
tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém
bằng công nghệ 3D Simi Motion và hệ thống đo xung lực SMS 103. Kết quả
được thể hiện tại bảng 3.9; 3.10
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn phân loại các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Thông số
Khá 76.65 - 94.67 20.32 - 24.69 Yếu 22.58 - 40.60 33.44 - 37.81 Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Trung bình 40.60 - 76.65 24.69 - 33.44
1275.4 - 895.9 0.455 - 0.13 9.11 - 10.21
65.58 - 80.31
Tốt > 94.67 < 20.32 < 815.60 > 2414.0 > 2.207 > 13.52 > 175.93 > 124.48 > 950.53 Kém < 22.58 > 37.81 815.60 - 923.05 923.05 - 1137.95 1137.95 - 1245.4 > 1245.4 < 895.9 2414.0 - 2034.4 < 0.13 2.207 - 1.623 < 9.11 12.41 - 13.52 169.93 - 171.43 < 169.93 174.43 - 175.93 109.76 - 124.48 < 65.58 573.49 - 667.75 < 573.49 856.27 - 950.53 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)
Thông số
31.86 - 21.59 227.0 - 270.5
62.66 - 52.39 96.4 - 139.9 856.7 - 1002.7
2034.4 - 1275.4 1.623 - 0.455 10.21 - 12.41 171.43 - 174.43 80.31 - 109.76 667.75 - 856.27 Đá chẻ chân trƣớc 52.39 - 31.86 > 62.66 139.9 - 227.0 < 96.4 1002.7 - 1294.9 < 856.7 > 11575.0 11575.0 - 9571.1 9571.1 - 5563.2
1.30 - 0.40 9.26 - 10.75 73.52 - 94.65 73.13 - 90.31
< 21.59 > 270.5 1294.9 - 1440.9 > 1440.9 5563.2 - 3559.3 < 3559.3 < 0.40 < 9.26 < 73.52 < 73.13 392.35 - 567.71 < 392.35 > 6.39 >15.21 >158.04 >141.84 >1093.79 6.39 - 4.69 4.69 - 1.30 13.72 - 15.21 10.75 -13.72 136.91 - 158.04 94.65 - 136.91 90.31 - 124.66 124.66 - 141.84 918.43 - 1093.79 567.71 - 918.43 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)
Bảng 3.10: Bảng điểm các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Test Thông số
Lƣớt Đá Vòng cầu chân trƣớc
Đá chẻ chân trƣớc
1 22.58 37.81 1245.40 895.91 0.13 9.11 169.93 65.58 573.49 21.59 270.48 1440.95 3559.26 0.40 9.26 73.52 73.13 392.35 2 31.59 35.62 1191.67 1085.67 0.16 9.66 170.68 72.94 620.62 26.72 248.72 1367.91 4561.22 0.45 10.00 84.09 81.72 480.03 3 40.60 33.44 1137.95 1275.43 0.46 10.21 171.43 80.31 667.75 31.86 226.96 1294.88 5563.19 1.30 10.75 94.65 90.31 567.71 4 49.61 31.25 1084.22 1465.18 0.75 10.76 172.18 87.67 714.88 36.99 205.20 1221.85 6565.16 2.15 11.49 105.22 98.89 655.39 Điểm 6 67.64 26.88 976.78 1844.69 1.33 11.86 173.68 102.39 809.14 47.26 161.68 1075.78 8569.09 3.84 12.98 126.34 116.07 830.75 5 58.63 29.06 1030.50 1654.94 1.04 11.31 172.93 95.03 762.01 42.13 183.44 1148.81 7567.13 3.00 12.24 115.78 107.48 743.07 7 76.65 24.69 923.05 2034.45 1.62 12.41 174.43 109.76 856.27 52.39 139.92 1002.75 9571.06 4.69 13.72 136.91 124.66 918.43 8 85.66 22.50 869.33 2224.21 1.91 12.97 175.18 117.12 903.40 57.53 118.16 929.71 10573.03 5.54 14.47 147.47 133.25 1006.11 9 94.67 20.3 815.60 2413.96 2.21 13.52 175.93 124.48 950.53 62.66 96.40 856.68 11574.99 6.39 15.21 158.04 141.84 1093.79 10 103.68 18.13 761.88 2603.72 2.50 14.07 176.68 131.84 997.66 67.80 74.64 783.65 12576.96 7.24 15.95 168.60 150.43 1181.47 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s) F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng - đùi (độ) Góc2 đùi (độ) Vgóc (o/s)
84
Theo kết quả tại bảng 3.10, 3.11 cho thấy, giá trị của mỗi thông số tối
đa là 10 điểm, nên tổng điểm đạt được tối đa của 18 thông số thể lực chuyên
môn là 180 điểm (Xmax = 180) điểm đánh giá tối thiểu là 18 điểm (Xmin = 18).
Do vậy, khi muốn tính tổng điểm để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt,
khá, trung bình, yếu, kém thì khoảng cách điểm đánh giá giữa 05 loại sẽ được
tính như sau:
Thể lực chuyên môn : (Xmax - Xmin)/5 = 162/5 = 32.4 (điểm)
Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11: Bảng điểm xếp loại tổng hợp các thông số đánh giá thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh
Xếp loại Điểm
Tốt >148
Khá 115 < 148
Trung bình 83 < 115
Yếu 50 < 83
Kém < 50
Với đặc điểm thi đấu của môn Taekwondo là giao đấu đối kháng trực
tiếp để so sánh thực lực hai bên về thể lực, tinh thần ý chí, kỹ năng, kỹ xảo và
kinh nghiệm ứng phó... Muốn đánh thắng đối phương phải nắm bắt hiểu trình
độ đối thủ về các mặt để có đối sách hợp lí hiệu quả, phát huy chỗ mạnh của
ta (sở trường, độc chiêu..) hạn chế áp đảo chỗ mạnh của họ, tìm điểm yếu để
ra đòn quyết định giành phần thắng. Muốn thế phải quan sát, tìm hiểu thăm dò
dự đoán và có khả năng xác định thực hiện luật giao đấu phù hợp hiệu quả
nhất.
Như đã trình bày ở mục 1.1.3.3 chương 1 của luận án, đặc điểm thi
đấu; môn Taekwondo nội dung đối kháng được tổ chức khi có hai đấu thủ,
85
một đấu thủ mặc áo giáp xanh (chung), một đấu thủ mặc áo giáp đỏ (hong).
Mặt khác, Liên đoàn Taekwondo thế giới (WTF) đã quy định các hạng cân
cho nam và nữ các lứa tuổi trẻ, lứa tuổi thi đấu Olympic... trong các nội dung
thi đấu đối kháng. Chính vì vậy, trong công tác tuyển chọn, huấn luyện và
kiểm tra đánh giá VĐV Taekwondo trẻ, ngoài các đặc điểm và các yếu tố
chuyên môn của VĐV Taekwondo như: Yếu tố hình thái, yếu tố kỹ - chiến
thuật, yếu tố tâm lý, yếu tố sinh lý và yếu tố thể lực... thì người ta còn quan
tâm đến yếu tố hạng cân của VĐV. Việc điều chỉnh hạng cân của VĐV (ép
cân) trước các kỳ thi đấu hiện nay thường được các HLV thực hiện nhằm tạo
yếu tố thuận lợi cho VĐV trước đối thủ trong trận đấu (vấn đề này là hợp lệ
trong luật thi đấu Taekwondo).
Kết quả nghiên cứu, ngoài các yếu tố về chuyên môn, yếu tố lứa tuổi
của VĐV (lứa tuổi năng khiếu 12 - 14), đã đề cập đến yếu tố hạng cân của
VĐV mà đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập, đặc biệt là với
lứa tuổi 12 – 14 tuồi ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá. Luận án đã tiến
hành nghiên cứu các nội dung, các thông số kiểm tra đánh giá, các phương
tiện huấn luyện thể lực chuyên môn của VĐV Taekwondo năng khiếu (lứa
tuổi 12 - 14 ) theo 2 nhóm hạng cân được quy định gồm: dưới 41kg và trên 41
đến 47kg, đây là một trong những hướng tiếp cận mới về mặt khoa học so với
các công trình nghiên cứu đã được công bố trước đây ở các môn võ nói chung
và môn Taekwondo nói riêng.
Đánh giá tổng hợp theo điểm phải tính tới các yếu tố động học đồng thời
cũng chỉ ra những minh chứng cụ thể bằng số liệu thực hiện các kỹ thuật động
tác bằng hệ thống SMS103, 3D Simi Motion qua đó chỉ rõ các yếu tố thành phần
nào có trình độ chuẩn bị tốt và những yếu tố thành phần nào chưa chuẩn bị kỹ ví
dụ: tốc độ phản xạ, thời gian dùng lực hay độ lớn tối đa của lực...
Kết quả xác định các thông số động học về thể lực chuyên môn là căn
cứ để xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho VĐV Taekwondo trong thực
nghiệm sư phạm ưu tiên về khối lượng, cường độ thời gian theo tỷ trọng đã
86
nghiên cứu, đồng thời là cơ sở quan trọng để VĐV làm căn cứ tự đánh giá thể
lực chuyên môn của bản thân và qua đó HLV điều chỉnh, điều khiển tốt hơn
quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp định hướng từng giai đoạn
huấn luyện cho từng cá thể VĐV.
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.2.1. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn được xây dựng.
Nhằm tìm hiểu, thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án dùng 05 test sư
phạm đã chọn để kiểm tra đánh giá sơ bộ về thể lực chuyên môn của khách
thể nghiên cứu, đối chiếu với bảng xếp loại tổng hợp ở (bảng 3.6) đánh giá về
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.12:
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Test S Cv
20.31 22.50 17.69 2.15 10.59 2.34 10.39 2.06 11.63
15.63 2.09 13.40
TT 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19 1.94 13.67
Theo số liệu bảng 3.12 cho thấy, hệ số biến thiên (CV), tham số phản
ánh độ biến thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở tất
cả các test đánh giá thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu đều có độ
đồng nhất thấp (đồng nghĩa với độ phân tán giao động lớn) giữa các cá thể
nghiên cứu (CV >10%), chứng tỏ thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều.
87
Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành tính điểm
cho từng test theo thang điểm đã được xây dựng ở bảng 3.4 và phân loại theo
bảng 3.5 và ta có bảng 3.13.
Bảng 3.13: Tỷ lệ (%) phân loại thực trạng thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Xếp loại (n=16)
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
n % n % n % n % n %
0 0.0 2 12.5 8 50 6 37.5 0 0.0
Số liệu tại bảng 3.13 cho thấy thực trạng thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh xếp loại tốt
và loại kém thì không có VĐV nào, loại khá có 2 VĐV chiếm tỷ lệ 12.5%,
loại trung bình có 8 VĐV chiếm tỷ lệ 50%, loại yếu có 6 VĐV chiếm tỷ lệ
37.5%. Biểu đồ 3.4 sẽ thể hiện rõ hơn về thực trạng thể lực chuyên môn của
nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Biểu đồ 3.4: Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh qua các test sƣ phạm
88
3.1.2.2. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ thống
đo xung lực
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể
nghiên cứu bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực, dựa trên kết quả tiêu
chuẩn đánh giá đã được xây dựng tại các bảng 3.9, 3.10, 3.11. Chúng tôi tiến
hành kiểm tra 16 nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh, kết quả kiểm tra được trình bày tại bảng 3.14.
Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Thông số
Test Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc S 18.02 4.37 Đá chẻ chân trƣớc S 10.27 43.52
58.63 29.06 1030.50 107.45 1654.94 379.51
1.04 11.31 172.93 95.03 762.01 0.58 1.10 1.50 14.73 94.26 3.00 12.24 115.78 107.48 743.07 Cv 30.7 15.0 10.4 22.9 56.2 9.74 0.87 15.50 12.37 Cv 24.4 42.13 23.7 183.44 1148.81 146.07 12.7 7567.13 2003.93 26.5 1.70 56.6 1.49 12.15 21.13 18.25 17.18 15.98 175.36 23.60 F(Kg) t(ms) T(ms) P(Kgms) SQ Vmax (m/s) Góccẳng-đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)
Kết quả kiểm tra các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của khách
thể nghiên cứu cho thấy (02/18 thông số đều có CV <10%, còn 16/18 thông số
có CV >10%), chứng tỏ trình độ thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều.
Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ
thống đo xung lực, luận án tiến hành tính điểm cho từng thông số theo thang
điểm và phân loại tại bảng 3.9, 3.10, 3.11 ta có bảng 3.15
89
Bảng 3.15: Tổng hợp tỷ lệ (%) thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Xếp loại (n=16)
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
n % n % n % n % n %
0 0.0 0 0.0 14 87.5 2 12.5 0 0.0
Số liệu tại bảng 3.15 cho thấy thực trạng thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công
nghệ 3D và hệ thống đo xung lực xếp loại tốt, khá và loại kém thì không có
VĐV nào, loại trung bình có 14 VĐV chiếm tỷ lệ 87.5%, loại yếu có 2 VĐV
chiếm tỷ lệ 12.5%. Biểu đồ 3.5 sẽ thể hiện rõ hơn về thực trạng thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh
Biểu đồ 3.5: Thực trạng thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D
và hệ thống đo xung lực
Cơ sở lý luận khoa học đã chỉ ra trong môn Taekwondo, sức mạnh cơ
bắp sinh ra phụ thuộc vào khối lượng vật thể tác động, đồng thời, đòn đánh ra
90
với tốc độ càng lớn sinh ra lực càng cao, khi tốc độ đạt giá trị cao nhất thì lực
sinh ra khi tiếp xúc tới đích sẽ đạt lớn nhất trong khi lực cơ phát ra lại là nhỏ
nhất. Ngoài ra, lực cơ bắp sinh ra còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lý
VĐV, đòn thế có linh hoạt, sáng tạo, có tốc độ hay không cũng phụ thuộc rất
nhiều vào tâm lý của VĐV thực hiện đòn đánh.
Lứa tuổi 12 – 14 là lứa tuổi phức tạp, đặc điểm quan trọng của công
việc huấn luyện thể thao nói chung và huấn luyện thể lực chuyên môn cho
môn Taekwondo nói riêng, là quá trình huấn luyện trên một cơ thể đang
trưởng thành và phát triển, ở giai đoạn này, cơ thể VĐV đang trong giai đoạn
dậy thì, nên sự biến đổi đột biến của một số tuyến nội tiết dẫn tới sự mất ổn
định và thiếu cân đối của cơ thể. Do vậy ở giai đoạn này, về mọi mặt các em
phát triển về cơ cấu cơ thể, về chức năng của hệ thống cơ quan và cả mặt tâm
lý đều có khác biệt làm cho công tác huấn luyện VĐV Taekwondo ở lứa tuổi
này thêm phức tạp, đòi hỏi HLV phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng
như áp dụng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện.
Một điểm cần lưu ý nữa là trong huấn luyện thanh thiếu niên cần đặc
biệt chú ý đến sự phù hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức
độ phát triển tâm sinh lý của các em. Lượng vận động cực đại không đảm bảo
phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho trình độ thể thao mà lượng
vận động quá sức còn có thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể dẫn đến
hiện tượng rối loạn bệnh lý.
Chính vì vậy, từ thực trạng công tác huấn luyện VĐV Taekwondo 12 –
14 tuổi tại các địa phương hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
huấn luyện VĐV còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra vì sao đa số các HLV đều
cho rằng thể lực chuyên môn có vai trò rất quan trọng với VĐV Taekwondo
tuyến năng khiếu trọng điểm lứa tuổi 12 - 14, nhưng lại quan tâm chưa nhiều
tới huấn luyện thể lực chuyên môn.
91
Nguyên nhân chính là:
Do cơ sở vật chất, phương tiện đánh giá chưa có hoặc có nhưng khó sử
dụng và khó đánh giá.
HLV chưa nắm vững cách huấn luyện khoa học hiện đại hiện nay.
Do quy trình đào tạo VĐV chưa hệ thống, một mặt do sự thúc ép cao
về đạt thành tích sớm, một mặt do yêu cầu quá cao về chỉ tiêu thành tích. Vì
thế các HLV dành chủ yếu thời gian cho huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật
để sớm có thành tích. Vì vậy cần phải xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể
lực chuyên môn cho VĐV Taekwondo tuyến năng khiếu trọng điểm lứa tuổi
12 - 14 ở nước ta để nâng cao thành tích thi đấu của môn thể thao này. Vấn đề
này cũng được thể hiện ở thực trạng kiểm tra các thông số, các test đánh giá
thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo lứa tuổi 12-14 tuổi cho thấy, kết
quả kiểm tra các thông số, các test không đồng đều, hệ số biến sai (Cv) của
hầu hết các thông số, các test đều > 10%.
Kết luận mục tiêu nghiên cứu 1: Luận án đã đánh giá được thực trạng
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh thông qua tổng hợp, phân tích, phỏng vấn chuyên gia, huấn
luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý,… đã xác định được 05 test sư phạm, 09
thông số đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo để đánh giá thể lực chuyên
môn cho khách thể nghiên cứu bao gồm:
- Các Test đánh giá thể lực chuyên môn gồm 05 test: Đá vòng cầu 1
chân tại chỗ 10s (lần), Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần), Đá lướt vòng cầu
1 chân tại chỗ 10s (lần), Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần), Lướt đá ngang
1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
- Các thông số đánh giá thể lực chuyên môn: đỉnh lực F(Kg); thời gian
va chạm t(ms); thời gian phản ứng T(ms); xung lực P (Kgms); sức mạnh tổng
hợp SQ (đơn vị); vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu Vmax (m/s); Góc giữa
92
cẳng chân và đùi Góccẳng - đùi (o); Góc giữa 2 đùi Góc2 đùi (o); vận tốc góc Vgóc
(o/s)
- Đã xây dựng được 02 bảng phân loại (bảng 3.5, 3.11) và 02 bảng
điểm tổng hợp (3.4, 3.10) cho từng test và thông số đánh giá thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu theo tiêu
chuẩn đánh giá và xếp loại tổng hợp đã được xây dựng cho thấy số VĐV xếp
loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 50% (8 VĐV), loại yếu tương đối cao
chiếm tỷ lệ 37.5% (6 VĐV), loại khá tương đối thấp chỉ chiếm tỷ lệ 12.5% (2
VĐV), trong khi đó tỷ lệ VĐV tốt và kém thì không có VĐV nào.
- Thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu bằng công
nghệ 3D và hệ thống đo xung lực thông qua các thông số cho thấy các VĐV
xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 87.5% (14 VĐV), loại yếu chiếm tỷ lệ
12.5% (2 VĐV), loại tốt, khá và kém không có VĐV nào.
3.2. Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12-14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh
3.2.1. Lựa chọn, hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn
cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm gần đây, Taekwondo hiện đại thi đấu theo xu hướng
nhanh, mạnh, linh hoạt, kỹ chiến thuật điêu luyện. Các chuyên gia, huấn luyện
viên, nhà nghiên cứu Taekwondo nước ta luôn tìm phương tiện, biện pháp và
các bài tập huấn luyện nâng cao thể lực và kỹ chiến thuật nhằm phát triển
thành tích môn Taekwondo đạt trình độ cao trong khu vực, nên có những cải
tiến trong xây dựng chương trình kế hoạch, cải tiến phương pháp, biện pháp
và hệ thống các bài tập huấn luyện về thể lực và kỹ chiến thuật. Tuy chỉ dựa
trên tổng kết kinh nghiệm thực tế hoặc dựa vào thành tựu một quốc gia có nền
93
Taekwondo phát triển áp dụng huấn luyện ở nước ta để lập bài tập đảm bảo
tính hệ thống, tính thực tiễn và khoa học. Các nước có nền Taekwondo phát
triển đã sử dụng nhóm bài tập phát triển năng lực chung và chuyên môn cho
VĐV Taekwondo lứa tuồi 12 – 14 giai đoạn chuẩn bị.
Để lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thì luận án đã
nghiên cứu và tiếp cận được rất nhiều bài tập được sử dụng trong quá trình
huấn luyện thể lực chuyên môn. Mỗi bài tập có một tác dụng nhất định đối
với sự phát triển thể lực chuyên môn của mỗi nhóm cơ, động tác, tố chất
khác nhau. Tuy nhiên không phải bài tập nào cũng được đưa vào quá trình
huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV mà các bài tập phải được lựa chọn
một cách hợp lý nhất. Qua phân tích tổng hợp tài liệu, nhận thấy rằng sự
phát triển các tố chất thể lực là khác nhau trong mỗi thời kỳ huấn luyện.
Đối với thể lực chuyên môn thì giai đoạn phát triển là khi VĐV ở độ tuổi
12-14 tuổi, những năm sau đó phát triển có chậm lại. Vì thế, quá trình huấn
luyện vẫn phải tiếp tục thường xuyên để duy trì và phát triển thể lực chuyên
môn.
Từ các vấn đề lý luận đã phân tích, dựa trên những cơ sở khoa học của
quá trình huấn luyện VĐV Taekwondo và thực tế công tác huấn luyện tại các
Trung tâm, câu lạc bộ mạnh trên toàn quốc, dựa vào các nguyên tắc, chù kỳ
huấn luyện, cơ sở lý luận của thể lực chuyên môn, dựa vào đặc điểm tâm sinh
lý, trình độ thực tế và nhiệm vụ được giao cho nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy để lựa chọn, hệ thống bài tập
phát triển thể lực chuyên môn ứng dụng trong quá trình huấn luyện cho nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
94
Bài tập được lựa chọn phải đảm bảo có test đánh giá cụ thể. Hình thức
tập luyện đơn giản, phù hợp với đặc điểm của đối tượng, điều kiện thực tiễn
và trình độ chung của nữ VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông
tin cần thiết đối với khách thể nghiên cứu.
Hệ thống bài tập lựa chọn phải có tính định hướng rõ rệt phát triển thể
lực chuyên môn nhằm tác động trực tiếp vào các nhóm cơ chủ yếu tham gia
vào hoạt động kỹ chiến thuật môn Taekwondo.
Việc lựa chọn hệ thống bài tập phải mang tính khả thi, nghĩa là các
bài tập có thể thực hiện được trên đối tượng và điều kiện tập luyện của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống bài tập phải có tính hiệu quả, nghĩa là các bài tập phải phát
triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Qua tham khảo các tài liệu và công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
như:
- Tác giả Vũ Xuân Thành trong “Nghiên cứu hệ thống các bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Taekwondo trẻ tại Việt
Nam” có 128 bài tập dùng để phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động
viên Taekwondo trẻ:[33]
- Tác giả Lê Văn Lẫm – Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo
lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, cũng có tương đối đầy đủ các test dùng để
đánh giá tố chất thể lực, đánh giá chức năng, đo lường tâm lý cho một số môn
thể thao.[17]
95
- Tác giả Trần Trọng Cần trong “Nghiên cứu hiệu quả các bài tập lựa
chọn phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi
thành phố Cần Thơ” có 17 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV
Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi thành phố Cần Thơ [3]
- Tác giả Phạm Thị Trúc Ly trong “Nghiên cứu một số bài tập phát triển
sức nhanh cho nam VĐV đội tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK
TDTT Nguyễn Thị Định” có 22 bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV đội
tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK TDTTT Nguyễn Thị Định [19].
- Tác giả Nguyễn Đăng Khánh trong “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành
phố Hồ Chí Minh” có 20 bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động
viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh [16].
- Tác giả Trần Phước Thọ trong “Nghiên cứu các bài tập nhằm phát
triển sức nhanh và sức mạnh đòn vòng cầu chân sau cho Nam vận động viên
Năng khiếu Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 Thành phố Cần Thơ” có 23 bài tập phát
triển sức nhanh và sức mạnh Đòn đá Vòng cầu chân sau cho nam VĐV
Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 trường Năng khiếu Thể dục Thể thao thành phố
Cần Thơ [36].
- Tác giả Lê Anh Tú trong “Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15” có 22 bài tập
phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 –
15 [37]
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu của luận án chúng tôi không nghiên cứu
hết tất cả các nội dung, bài tập mà chỉ thống kê những bài tập thường được sử
dụng để phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
96
Qua nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu [3], [16], [17], [19],
[33], [36], [37], luận án đã lựa chọn và hệ thống hóa được 78 bài tập thể lực
chuyên môn (được chia thành 05 nhóm bài tập nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo,
khéo léo). Để xác định cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các bài tập ứng dụng
trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu,
luận án tiến hành phỏng vấn 20 huấn luyện viên, chuyên gia, cán bộ quản lý,
trọng tài đang làm công tác giảng dạy và huấn luyện môn Taekwondo trên
phạm vi toàn quốc. Tỷ lệ thành phần khách thể phỏng vấn được thể hiện ở
biểu đồ 3.6
Nội dung phỏng vấn là xác định múc độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức:
- Mức 1: Rất phù hợp.
- Mức 2: Phù hợp.
- Mức 3: Không phù hợp.
Ngoài ra, luận án căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tìm và lựa chọn ra
được những bài tập đặc trưng tiêu biểu của từng tố chất vận động cho khách
thể nghiên cứu. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.16: Kết quả phỏng vấn huấn luyện viên, chuyên gia, trọng tài về
lựa chọn hệ thống các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh (n = 20)
TT Tên bài tập thể lực chuyên môn Mức 1 Mức 2 Mức 3
Nhóm bài tập sức nhanh n % n % n %
1. 18 90 2 10 0 0
2. 16 80 4 20 0 0
Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo
3. Di chuyển đối kháng hai người 13 65 5 25 2 10
4. Rút gối tại chỗ với gối đá 19 95 1 5 0 0
5. Rút gối 2 chân bƣớc tiến với gối đá 18 90 2 10 0 0
6. 17 85 3 15 0 0
7. 15 75 5 25 0 0
8. 17 85 3 15 0 0
9. 15 75 5 25 0 0
10. 0 19 95 1 5 0
11. 0 18 90 2 10 0
12. 0 16 80 4 20 0
Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Một ngƣời tấn công, một ngƣời di chuyển phản công Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân (mặt) Một ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển né tránh kết hợp dùng tay đỡ 13. Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân) 0 19 95 1 5 0
0 1 5 0 14. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân) 19 95
15. 11 55 3 15 6 30 Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân), kết hợp đấm
16. Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân) 18 90 2 10 0 0
17. Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân) 17 85 3 15 0 0
18. Di chuyển phản công 4 động tác (2 chân) 10 50 7 35 3 15
19. 17 85 3 15 0 0
20. 14 70 6 30 0 0 Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định) Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định)
Nhóm bài tập sức mạnh
1. Bật cao tách gối với tạ n % n % n % 4 20 2 10 12 60
2. Đứng duỗi cổ chân có tạ 0 16 80 4 20 0
3. Nằm gập cẳng chân với tạ 10 18 90 0 0 2
4. Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá 17 85 3 15 0 0
5. Gánh tạ đòn di chuyển trước – sau 2 nhịp 10 15 75 3 15 2
6. 0 15 75 5 25 0 Gánh tạ đòn di chuyển động tác bật đá truyền trước
7. Bật đá gót chân qua chướng ngại vật 0 14 70 6 30 0
8. Gánh tạ đòn bật đổi chân trước, sau 13 65 4 20 3 15
9. Gánh tạ đòn bật cao bằng 2 chân 4 20 13 65 3 15
10. Gánh tạ đòn bước bục. 14 70 5 25 1 5
11. 17 85 3 15 0 0 Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với gối đá (phải, trái)
12. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái) 0 3 15 17 85 0
13. Gánh tạ đòn xoạc trước. 0 5 25 15 75 0
0 4 20 16 80 0 14. Mang người cùng tập chạy (cõng, vác, bế)
15. 45 11 55 0 0 9 Tại chỗ phản công vòng cầu(Dorlyo) chân sau liên tục(phải, trái) vào phần thân
16. Gánh tạ đòn bật lùi chéo 45o 0 13 65 7 35 0
17. Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m 15 75 5 25 0 0
18. Bật ngang qua nhiều chƣớng ngại vật 18 90 2 10 0 0
19. Gánh tạ đòn ngồi xuống đứng lên. 14 70 4 20 2 10
20. 6 30 13 65 1 5 Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân
Nhóm bài tập sức bền
1. Thi đấu ép đối thủ ra ngoài biên. n % n % n % 4 20 2 10 14 70
2. Thi đấu đánh lật biên vào trung tâm thảm. 10 50 5 25 5 25
3. Thi đấu khi đang thắng điểm 13 65 4 20 3 15
4. Thi đấu khi đang thua điểm 17 85 3 15 0 0
5. Thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng 18 90 2 10 0 0
6. Thi đấu các kỹ thuật chân trƣớc 18 90 2 10 0 0
7. Thi đấu các kỹ thuật chân sau 17 85 3 15 0 0
8. Thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ƣớc 19 95 1 5 0 0
9. Thi đấu hàng dọc 18 90 2 10 0 0
10. 17 85 3 15 0 0 Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)
11. Thi đấu vòng tròn 12 60 4 20 4 20
12. Thi đấu theo chiều dọc thảm 14 70 5 25 1 5
13. 14 70 6 30 0 0 Thi đấu 1 chống 2 cùng thời gian các kỹ thuật quy ước.
14. Đấu tập với người có trọng lượng nhỏ hơn 13 65 3 15 4 20
15. Đấu tập với người có trọng lượng lớn hơn 12 60 4 20 4 20
Nhóm bài tập mềm dẻo n % n % n %
1. 19 95 1 5 0 0 Xoạc dẻo 3 tƣ thế: Ngang - dọc trái - dọc phải
2. Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái) 17 85 3 15 0 0
3. Nằm gập từng cẳng chân với gối đá (phải, trái) 12 60 5 25 3 15
4. Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc 18 90 2 10 0 0
5. 17 85 3 15 0 0 Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái)
6. Bật cao xoạn ngang 13 65 5 25 2 10
7. 16 80 4 20 0 0 Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần mặt
Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động)
1. Di chuyển zích zắc qua ngƣời n % n % n % 0 19 95 1 5 0
19 95 1 5 0 0 2.
17 85 3 15 0 0 3.
18 90 2 10 0 0 4.
17 85 3 15 0 0 5.
17 85 3 15 0 0 6.
12 60 5 25 3 15 7.
16 80 4 20 0 0 8.
14 70 6 30 0 0 9.
18 90 2 10 0 0 10.
19 95 1 5 0 0 11.
19 95 1 5 0 0 12.
18 90 2 10 0 0 13.
19 95 1 5 0 0 14.
18 90 2 10 0 0 15.
18 90 2 10 0 0 16. Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật theo quy định). Chạy bước chân sau lên, giật lùi chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân. Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân. Tại chỗ bật cao phản đòn tống sau (Dwit) chân sau vào gối đá phần thân (mặt) Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải, trái) vào phần mặt. Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trƣớc (phải, trái) vào phần mặt. Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau (phải, trái) vào phần mặt Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trƣớc (phải, trái) vào phần mặt Di chuyển tự do tấn công mục tiêu di động phía trƣớc bất ngờ. Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân (mặt) Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trƣớc (phải, trái) vào phần thân (mặt)
97
Từ kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy, trong tổng số 78 bài tập mà
luận án đưa ra phỏng vấn đều được các huấn luyện viên sử dụng trong huấn
luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi.
Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu, luận án chỉ sử dụng những
bài tập được các huấn luyện viên sử dụng ở mức 1 (Rất phù hợp) có tỷ lệ từ
70% trở lên số người lựa chọn để đưa vào thực nghiệm nhằm phát triển thể
lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo 12 - 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh. Theo đó luận án đã lựa chọn được 46/78 bài tập bài tập phát triển thể
lực chuyên môn đảm bảo được yêu cầu trên, gồm các nhóm bài tập sau:
Nhóm bài tập thể lực chuyên môn gồm 46 bài tập
Nhóm bài tập sức nhanh gồm 16 bài tập
Bài tập 1: Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái)
vào phần thân
Bài tập 2: Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và
kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo
Bài tập 4: Rút gối tại chỗ với gối đá
Bài tập 5: Rút gối 2 chân bước tiến với gối đá
Bài tập 6: Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục
tiêu cố định và mục tiêu di động)
Bài tập 7: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục
tiêu cố định và mục tiêu di động)
Bài tập 8: Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác cao (mục tiêu cố
định và mục tiêu di động)
Bài tập 9: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác cao (mục tiêu cố
định và mục tiêu di động)
Bài tập 10: Một người tấn công, một người di chuyển phản công
98
Bài tập 11: Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trước (phải, trái)
vào phần thân (mặt)
Bài tập 12: Một người di chuyển tấn công, một người di chuyển né
tránh kết hợp dùng tay đỡ
Bài tập 13: Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)
Bài tập 14: Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)
Bài tập 16: Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân) Bài tập 17: Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân)
Bài tập 19: Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật
theo quy định)
Nhóm bài tập sức mạnh gồm 04 bài tập
Bài tập 4: Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá
Bài tập 11: Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với chun (phải, trái)
Bài tập 17: Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m
Bài tập 18: Bật ngang qua nhiều chướng ngại vật
Nhóm bài tập sức bền gồm 07 bài tập
Bài tập 4: thi đấu khi đang thua điểm
Bài tập 5: thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng
Bài tập 6: thi đấu các kỹ thuật chân trước
Bài tập 7: thi đấu các kỹ thuật chân sau
Bài tập 8: thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ước
Bài tập 9: thi đấu hàng dọc
Bài tập 10: Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)
Nhóm bài tập mềm dẻo gồm 05 bài tập
Bài tập 1: Xoạc dẻo 3 tư thế: Ngang - dọc trái - dọc phải
Bài tập 2: Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)
99
Bài tập 4: Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc
Bài tập 5: Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá
(phải, trái)
Bài tập 7: Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần
mặt
Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) gồm 14 bài tập Bài tập 1: Di chuyển zích zắc qua người
Bài tập 2: Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và
mục tiêu di động)
Bài tập 3: Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và
mục tiêu di động)
Bài tập 4: Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu
cố định và mục tiêu di động)
Bài tập 5: Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu
cố định và mục tiêu di động)
Bài tập 6: Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và
mục tiêu di động)
Bài tập 8: Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trước
(phải, trái) vào phần thân.
Bài tập 10: Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải,
trái) vào phần mặt.
Bài tập 11: Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trước
(phải, trái) vào phần mặt.
Bài tập 12: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau
(phải, trái) vào phần mặt
Bài tập 13: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân
trước (phải, trái) vào phần mặt
100
Bài tập 14: Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau
(phải, trái) vào phần thân
Bài tập 15: Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải,
trái) vào phần thân (mặt)
Bài tập 16: Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trước (phải,
trái) vào phần thân (mặt)
Trong 46 bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh được huấn luyện viên lựa
chọn tập trung chủ yếu ở các bài tập phối hợp, các bài tập kết hợp với các tình
huống như trong thi đấu, các bài tập có lực cản và có đối tượng. Điều này cho
thấy, các nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh phần nào
đó về trình độ có sự tương đồng, nên việc tập trung vào các kỹ thuật có sự
phối hợp và có lực cản thường được các HLV tập trung chú ý và tập trung
nâng cao để một mặt củng cố kỹ thuật, một mặt để nâng cao khả năng thực
hiện kỹ thuật, đồng thời có thể biến hóa trong thi đấu thực thụ, nâng cao thành
tích thể thao.
Như vậy, qua khảo sát thực tiễn dưới hình thức phỏng vấn, luận án đã
lựa chọn được 46 bài tập ứng dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung, phương pháp thực hiện của các bài tập được trình bày ở phụ lục 4
của luận án.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm hệ thống bài tập phát
triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho
khách thể thực nghiệm trên cơ sở hệ thống bài tập đã lựa chọn
Cơ sở lý luận: Phương pháp để xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực
chuyên môn cho VĐV môn Taekwondo dựa trên các cơ sở lý luận, các điều
kiện ưu tiên tối đa cho công tác huấn luyện và quỹ thời gian sử dụng để thực
101
hiện. Trong quá trình huấn luyện tiến hành xác định những thành phần khác
nhau nhằm chuẩn bị toàn diện cho đội chuẩn bị sẵn sàng cho các giải đấu.
Tiến hành huấn luyện liên tục, tạo điều kiện cho các vận động viên bồi dưỡng
đầy đủ các mặt như: thể lực, kỹ thuật, chiến thuật cũng như tâm lý. Xây dựng
kế hoạch huấn luyện dựa trên các nguyên tắc sau:
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dựa trên những cơ sở chung của quy
luật phát triển nhân cách và phát triển năng lực thể thao.
+ Huấn luyện thể thao là một quá trình liên tục nhẳm hoàn thiện năng
lực thể thao và phát triển nhân cách vận động viên. Do vậy, khi xây dựng kế
hoạch huấn luyện cần phải hiểu rõ các quy luật về tâm lý, sinh lý, các nguyên
tắc sư phạm có liên quan cùng các quy luật chung về tổ chức quá trình giáo
dục, sắp xếp lượng vận động tập luyện, dạy học động tác, truyền trụ kiến
thức…
+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch huấn luyện cần tuân thủ chặt chẽ
nguyên tắc tăng dần lượng vận động. Các bài tập hoạt động vận động phải
được thực hiện từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Cường độ vận động cũng phải tăng tiến theo khối lượng và trình độ tập luyện
của người tập nhằm đảm bảo sự phát triển một cách cơ bản và bền vững ở
mỗi vận động viên.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải căn cứ vào kế hoạch tổ chức giải
trong năm.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải đảm bảo sự thống nhất giữa huấn
luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ
bản của công tác soạn thảo kế hoạch huấn luyện bao gồm các vấn đề sau:
+ Xác định đối tượng và thời hạn của kế hoạch huấn luyện
+ Xác định mục đích của kế hoạch huấn luyện
+ Xác định thời gian cho kế hoạch huấn luyện
+ Xác định số lượng buổi tập trong kế hoạch huấn luyện
102
Mỗi kế hoạch huấn luyện cần phải xuất phát từ việc phân tích một cách
toàn diện và chính xác quá trình tập luyện, sự phát triển và trình độ tập luyện
của vận động viên. Kế hoạch cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá và
phân tích đối chiếu các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch và thực tế đạt được.
Cơ sở thực tiễn: Để có thể xây dựng được kế hoạch huấn luyện thể lực
chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh, luận án tiến hành phỏng vấn 20 huấn luyện viên, chuyên gia, cán
bộ quản lý, trọng tài đang làm công tác giảng dạy và huấn luyện môn
Taekwondo về nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện. Kết quả phỏng vấn
được trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện
thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh (n=20)
Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy:
Tổng số buổi tập trong tuần là 3 buổi chiếm tỷ lệ 75%
Thời gian dành cho huấn luyện thể lực chuyên môn trong buổi tập là
30 – 40 phút chiếm tỷ lệ 70%
Số bài tập trong buổi là 3 – 5 bài chiếm tỷ lệ 70%
103
Nghỉ giữa bài tập (s) là 30s – 60s chiếm tỷ lệ 85%
Số tổ (vòng) trong buổi là 1 – 2 tổ chiếm tỷ lệ 75%
Số lần lặp lại các bài tập trong buổi là 1 – 2 lần chiếm tỷ lệ 80%
Nghỉ giữa tổ (s) là 90s – 120s chiếm tỷ lệ 70%
Để đảm bảo độ tin cậy trong phỏng vấn, luận án chỉ lựa chọn phương
án có số phiếu đồng ý chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên để đưa vào thực nghiệm.
Căn thứ theo lịch thi đấu năm 2016 và kế hoạch huấn luyện chung của
đội năng khiếu trọng điểm Taekwondo năm 2016. Đội sẽ tham gia thi đấu 3
giải chính trong năm: Giải Trẻ khu vực miền nam từ ngày 26 - 31/3 tại Trung
tâm huấn luyện thề thao Quốc gia TPHCM, Giải Trẻ toàn quốc từ ngày 05 -
13/7 tại Cần Thơ, Giải Hội Khỏe Phù Đổng toàn quốc từ ngày 01 - 11/8 tại
Nghệ An. Ở các chu kỳ luận án tiến hành thực nghiệm do có 2 giải thi đấu
chính cách nhau 4 tuần, không đủ thời gian để phân chia thành 2 chu kỳ riêng
biệt cho 2 giải thi đấu, vì vậy Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch năm 2 chu
kỳ, trong đó thời kỳ thi đấu sẽ bao gồm cả 2 giải thi đấu. Giữa 2 giải thi đấu là
các điều chỉnh về chuyên môn và duy trì trình độ thể lực, kỹ chiến thuật và
tâm lý đã đạt được trước đó.
Kế hoạch huấn luyện năm được xây dựng theo 2 chu kỳ. Trong đó chia
thành các thời kỳ, giai đoạn sau:
Bảng 3.18: Kế hoạch huấn luyện năm 2016
Thời kỳ
Chuyển tiếp Chu kỳ 1: 8 tuần 15/2 - 7/4 Chuẩn bị 5 tuần: 15/2 - 19/3/2016
Tiền thi đấu 19-25/3 Thi đấu 2 tuần: 19/3 - 31/3/2016 Thi đấu Giải Trẻ khu vực miền nam từ ngày 26-31/3 01 tuần 1/4-7/4
Giai đoạn Chuẩn bị chung: 3 tuần 15/2-06/3 Chuẩn bị chuyên môn: 2 tuần 07/3-19/3
Thời kỳ
104
Chuyển tiếp
Chuẩn bị 12 tuần: 7/4- 4/7/2016
Thi đấu 4 tuần: 4/7 - 11/8/2016 Thi đấu
Tiền thi đấu 1- 4/7
Chu kỳ 2: 17 tuần 7/4 - 18/8 Giai đoạn Chuẩn bị chung: 7 tuần 7/4-26/5 Chuẩn bị chuyên môn: 5 tuần 27/5-30/6 Duy trì 01 tuần 12/8- 18/8
Giải Trẻ Toàn Quốc 5-13/7
Giải Hội Khỏe Phù Đổng 1-11/8
3.2.2.2. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là quá trình ứng dụng các bài tập mà luận án đã
lựa chọn để phát triển thể lực chuyên môn cho 16 nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi thuộc tuyến năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ
Chí Minh, đây là quá trình tác động có định hướng nhằm phát triển thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu thông qua hệ thống bài tập đã xác định
và được tiến hành từ tháng 02/2016 đến tháng 08/2016 (trước khi đội tham
gia thi đấu giải Trẻ khu vực miền nam, giải Trẻ toàn quốc và giải Hội Khỏe
Phù Đổng toàn quốc).
Căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn luận án tiến hành xây dựng tiến trình
thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19: Tiến tình thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
Chu kỳ 2
Chu kỳ 1
Chuẩn bị
T.Đấu
Chuẩn bị
Thi đấu
MÃ HÓA
Chuẩn bị chung
Chuẩn bị CM
Chu kỳ Thời kỳ CT Giai đoạn CBC CBCM TTĐ TĐ CT BÀI TẬP 1 2 3 4 8 7 TĐ CT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
SN Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6 Bài tập 7 Bài tập 8 Bài tập 9 Bài tập 10 Bài tập 11 Bài tập 12 Bài tập 13 Bài tập 14 Bài tập 16 Bài tập 17 Bài tập 19 SM Bài tập 4 Bài tập 11 Bài tập 17 Bài tập 18 SB Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6
5 x x x x x
6 x x x x x
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 x x x x x
x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x x
CT TTĐ TĐ DT TĐ CT 24 23 25 TĐ CT x x x x x x
22 TĐ
21 x x x x x x
Bài tập 7 Bài tập 8 Bài tập 9 Bài tập 10
x x x x x x x x x x x x
x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x
x x x x
x x x x
x x x x x
x x x
x x x
MD Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 7 KL Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6 Bài tập 8 Bài tập 10 Bài tập 11 Bài tập 12 Bài tập 13 Bài tập 14 Bài tập 15 Bài tập 16 Ghi chú:
KL: Khéo léo (Phối hợp vận động) TTĐ: Tiền thi đấu TĐ: Thi đấu CT: Chuyển tiếp CBC: Chuẩn bị chung CBCM: Chuẩn bị chuyên môn DT: Duy trì
SN: Sức nhanh SM: Sức mạnh SB: Sức bền MD: Mềm dẻo
105
Chuẩn bị thể lực nói chung và thể lực chuyên môn cho VĐV
Taekwondo là cơ sở của nội dung chuyên môn trong quá trình huấn luyện
trong đó quá trình giáo dục những năng lực thể chất đặc trưng cần thiết trong
quá trình tập luyện. Đồng thời việc chuẩn bị thể lực chuyên môn cho VĐV
quan hệ chặt chẽ với sự nâng cao khả năng chức phận của cơ thể, với sự phát
triển thể chất và tăng cường sức khoẻ. Trong quá trình huấn luyện không thể
coi nhẹ bất kỳ một yếu tố nào, mà phải phát triển một cách toàn diện và đồng
bộ mới đảm bảo cơ sở cho việc nắm vững, ổn định toàn diện trình độ kỹ,
chiến thuật, tâm sinh lý của VĐV Taekwondo.
Qua tổng hợp các tài liệu chung và chuyên môn và qua phỏng vấn các
chuyên gia, các HLV, các nhà chuyên môn làm công tác huấn luyện môn
Taekwondo, đã chọn được 46 bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi , gồm các nhóm bài tập sau:
Nhóm bài tập sức nhanh gồm 16 bài tập chiếm tỷ lệ 34.78%; Nhóm
bài tập sức mạnh gồm 04 bài tập chiếm tỷ lệ 8.69%; Nhóm bài tập sức bền
gồm 07 bài tập chiếm tỷ lệ 15.21%; Nhóm bài tập mềm dẻo gồm 05 bài tập
chiếm tỷ lệ 10.86%; Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) gồm 14 bài
tập chiếm tỷ lệ 30.43% trong tổng số bài tập. Với mục đích phát triển toàn
diện năng lực thể chất, khả năng phối hợp vận động, kỹ năng, kỹ xảo, khả
năng phản ứng trong thi đấu và đặc biệt là phát triển thể lực chuyên môn của
VĐV làm cơ sở nâng cao thành tích thi đấu
Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia, trong quá trình huấn
luyện tố chất thể lực nói chung và thể lực chuyên môn cho VĐV Taekwondo
nói riêng nên chú ý tỷ trọng giữa chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực
chuyên môn phụ thuộc vào từng thời kỳ của quá trình huấn luyện mà định
lượng tỷ trọng đó cho hợp lý và khoa học. Theo lý luận huấn luyện, trong thời
kỳ chuẩn bị chung thì chuẩn bị thể lực chung chiếm khoảng 30 - 60% nhưng
106
đến thời kỳ thi đấu không được vượt quá 10 - 15%. Căn cứ vào đặc điểm cá
nhân VĐV, vào thời kỳ thi đấu, giai đoạn tập luyện và vào nhiệm vụ cần được
giải quyết mà huấn luyện viên định ra tỷ trọng giữa hai mặt chuẩn bị thể lực
sao cho hợp lý.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện VĐV Taekwondo là học và
nắm vững nhanh nhất các kĩ thuật cơ bản hoặc các kĩ năng liên quan đến
chuyên môn các em phải theo trong tương lai. Huấn luyện thể lực chuyên
môn chính là để phục vụ cho việc học và nắm vững các kĩ thuật thể thao đó.
Khi huấn luyện thể lực chuyên môn đã tạo cơ sở tốt các tố chất thể lực làm
cho các hệ thống thần kinh, cơ, xương, khớp dây chằng được chuẩn bị tốt hơn
nữa vì huấn luyện chuyên môn phải gánh chịu lượng vận động lớn.
Trong Taekwondo do đặc thù hoạt động của môn võ này mà tố chất đặc
trưng nhất là sức mạnh, tốc độ và khả năng linh hoạt, thời gian thi đấu không
dài khoảng 2 - 3 phút/hiệp, đòi hỏi vận động viên phải thực hiện tốc độ cao,
biến hoá về động tác trong thi đấu như ra đòn tấn công, phòng thủ, di
chuyển...
Từ 46 bài tập đã lựa chọn là kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy,
các bài tập rất đa dạng, nằm trong năm nhóm chính phát triển tương đối toàn
diện và điển hình cho thể lực chuyên môn theo các chu kỳ huấn luyện..
Kết luận mục tiêu nghiên cứu 2: Luận án đã lựa chọn được 46 bài tập
ứng dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phỏng vấn
chuyên gia, huấn luyện, trọng tài, nhà quản lý. Căn cứ vào lịch thi đấu và kế
hoạch huấn luyện năm 2016 của đội tuyển Taekwondo TP.HCM (tuyến năng
khiếu trọng điểm) đã xây dựng được kế hoạch và ứng dụng chương trình thực
nghiệm huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp với giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn của đội. Luận án đã xây dựng được chương trình thực nghiệm
107
trong 2 chu kỳ theo kế hoạch đã trình bày trong phương pháp thực nghiệm sư
phạm. Chương trình thực nghiệm đều có các thông tin về: thời gian, mục đích,
phương pháp và các thông số chi tiết về lượng vận động tập luyện.
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố
Hồ Chí Minh
3.3.1. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên
môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh thông qua các test sƣ phạm sau thực nghiệm
Để đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành kiểm tra
sau khi thực nghiệm sư phạm qua 2 chu kỳ huấn luyện vào cuối chu kỳ 2 của
quá trình huấn luyện (tháng 8/2016); Sau đây là kết quả của tiến trình thực
nghiệm. Sau thời gian thực nghiệm (06 tháng), chúng tôi tiến hành kiểm tra
đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các test đã lựa chọn. Kết quả
thu được như trình bày ở bảng 3.20.
Bảng 3.20: Nhịp tăng trƣởng các test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo
12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
TT Test Trƣớc TN Sau TN
Thể lực chuyên môn t P S S
20.31 1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2.15 22.75
22.50 1.91 11.51 10.93 <0.001 6.61 <0.001 2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) 8.86 2.34 24.50
17.69 3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) 2.06 19.75
15.63 4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) 2.09 17.94
5. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần). 14.19 1.94 16.69 2.0 1.91 11.19 9.66 <0.001 1.95 14.06 11.66 <0.001 1.99 16.40 19.36 <0.001
12.4%
df=n-1=15; t0.001 = 4.073
108
Kết quả các số liệu tại bảng 3.20 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm
giá trị trung bình thành tích của tất cả các test đánh giá thể lực chuyên môn
của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, cụ thể như sau:
Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ
10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau
06 tháng thực nghiệm là = 11.51%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.93 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ
10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau
06 tháng thực nghiệm là = 8.68%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê
ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 6.61 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá lướt vòng cầu 1 chân tại
chỗ 10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh
sau 06 tháng thực nghiệm là = 11.19%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 9.66 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ
10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau
06 tháng thực nghiệm là = 14.06%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 11.66 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thành tích Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ
trong 10s (lần) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh
sau 06 tháng thực nghiệm là = 16.40%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 19.36 > t0.001 = 4.073.
Để có sự nhìn nhận tổng quát về sự tăng trưởng thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình thực nghiệm biểu đồ 3.7 dưới đây thể hiện rõ quá trình này.
18.00%
16.40%
16.00%
14.06%
14.00%
11.51%
12.00%
11.19%
8.68%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)
Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
109
Biểu đồ 3.7: Nhịp tăng trƣởng các test đánh giá thể lực chuyên môn của
nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.7 cho thấy: Khi so sánh bằng phương pháp tự đối chiếu
thành tích các test thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng rõ rệt ở tất cả các test với
nhịp tăng trưởng trung bình là = 12.4% và ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất
P < 0.001. Trong đó thành tích test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s
(lần) có nhịp tăng trưởng cao nhất ( =16.40%) và ngược lại thành tích test
Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) tăng trưởng thấp nhất ( = 8.68%).
Điều này thể hiện sự nỗ lực và tập trung cao độ của các VĐV khi chuẩn bị
bước vào kỳ thi đấu trọng điểm, đó là giải Hội Khỏe Phù Đổng tháng 8/2016.
Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các bài tập mà luận án lựa chọn bước
đầu đã mang lại tính hiệu quả trong việc phát triển thể lực chuyên môn cho nữ
110
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả
này cho thấy việc ứng dụng các phương tiện huấn luyện và hệ thống các bài
tập mà luận án lựa chọn đã tỏ rõ hiệu quả trong phát triển thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập thể lực chuyên
môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh bằng công nghệ 3D và hệ thống đo xung lực sau thực nghiệm
Việc nâng cao hiệu quả và thành tích thi đấu, phụ thuộc phần nhiều
vào sự phát triển về thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm sinh lý... Trong
Taekwondo thì hiệu quả kỹ thuật chính là đòn đánh phải ghi điểm, được đánh
giá bằng 06 tiêu chuẩn, đó là: sức mạnh với tốc độ cao nhất (đỉnh lực – F và
vận tốc tức thời nhanh nhất - V), ý thức phòng thủ (T), đúng thời điểm (t) và
cự ly chuẩn, góc độ. Do vậy để đánh giá được thể lực chuyên môn của nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh đòi hỏi phải
nâng cao được các thông số về lực (F) hay còn gọi là sức mạnh và tốc độ (V),
tốc độ góc và sự kết hợp của thông số trên để tạo nên chính là thông số về
phản ứng va chạm (T) và phản ứng đòn (t), tốc độ góc, vận tốc góc.
Để đánh giá được thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh qua 06 tháng thực nghiệm các
bài tập (46 bài tập) đã lựa chọn, luận án tiến hành đánh giá qua việc so sánh
kết quả kiểm tra các thông số kỹ thuật trên khách thể nghiên cứu. Kết quả thu
được trình bày từ bảng 3.21 và biểu đồ 3.8.
Bảng 3.21: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
sau thực nghiệm
Trƣớc TN Sau TN
Test Thông số t P ( S) ( S)
1.04-0.58 75.38-18.91 24.13-3.86 941.38-66.37 1781.00-379.65 1.52-0.69 26.35 8.82 <0.001 18.62 10.32 <0.001 8.74 5.32 <0.001 2.51 >0.001 7.85 41.98 5.41 <0.001
11.31-1.10 13.00-1.53 13.68 10.35 <0.001
172.93-1.50 174.75-1.83 1.05 5.01 <0.001
Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc
95.03-14.73 113.27-10.12 18.26 9.53 <0.001
762.01-94.26 841.52-78.56 10.18 8.44 <0.001 58.63-18.02 F (Kg) 29.06-4.37 t (ms) 1030.50-107.45 T (ms) P (Kgms) 1654.94-379.51 SQ Vmax (m/s) Góccẳng - đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)
16.3%
t P Thông số ( S) ( S)
52.63-11.87 148.94-38.03 1040.69-96.47 42.13-10.27 183.44-43.52 1148.81-146.07
3.00-1.70 4.03-1.75
Đá chẻ chân trƣớc 14.89-0.93 20.09 15.86 <0.001 12.24-1.49
136.69-13.17 17.58 8.00 <0.001 115.78-21.13
126.70-8.79 17.31 7.15 <0.001 107.48-17.18
877.64-109.93 18.65 5.00 <0.001 743.07-175.36 22.61 8.17 <0.001 F (Kg) 21.09 7.72 <0.001 t (ms) 4.17 <0.001 9.48 T (ms) P (Kgms) 7567.13-2003.93 7639.44-1756.77 1.51 0.26 >0.001 33.05 4.60 <0.001 SQ Vmax (m/s) Góccẳng- đùi (o) Góc2 đùi (o) Vgóc (o/s)
17.93%
df=n-1=15; t0.001 = 4.073
111
Kết quả các số liệu tại bảng 3.21 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm
giá trị trung bình thành tích của tất cả các thông số đánh giá thể lực chuyên
môn của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, cụ thể như sau:
Test Lướt đá vòng cầu chân trước
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số đỉnh lực (F) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 26.35%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 8.82 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian va chạm (t) của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực
nghiệm là = 18.62%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.32 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian phản ứng (T) của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực
nghiệm là = 8.74%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
xuất P < 0.001 vì có ttính = 5.32 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số xung lực (P) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 7.85%, sự tăng trưởng này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
xuất P > 0.001 vì có ttính = 2.51 < t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số
hiệu quả của đòn đánh) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ
Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 41.98%, sự tăng trưởng này có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 5.41 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc tức thời khi va chạm
mục tiêu (Vmax) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí
112
Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 13.68%, sự tăng trưởng này có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 10.35 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góccẳng-đùi của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 1.05%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 5.01 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góc2 đùi của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 18.26%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 9.53 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc góc (Vgóc) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 10.18%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 8.44 > t0.001 = 4.073.
Test Đá chẻ chân trước
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số đỉnh lực (F) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 22.61%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 8.17 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian va chạm (t) của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực
nghiệm là = 21.09%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 7.72 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số thời gian phản ứng (T) của nữ
VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực
nghiệm là = 9.48%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
xuất P < 0.001 vì có ttính = 4.17 > t0.001 = 4.073.
113
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số xung lực (P) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 1.51%, sự tăng trưởng này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
xuất P > 0.001 vì có ttính = 0.26 < t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số sức mạnh tổng hợp (Chỉ số hiệu
quả của đòn đánh) (SQ) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ
Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 33.05%, sự tăng trưởng này có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 4.60 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc tức thời khi va chạm
mục tiêu (Vmax) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí
Minh sau 06 tháng thực nghiệm là = 20.09%, sự tăng trưởng này có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 15.86 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góccẳng-đùi của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 17.58%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 8.00 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góc2 đùi của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 17.31%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 7.15 > t0.001 = 4.073.
Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc góc (Vgóc) của nữ VĐV
Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là
= 18.65%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <
0.001 vì có ttính = 5.00 > t0.001 = 4.073.
Để có sự nhìn nhận tổng quát về sự tăng trưởng thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh trong
quá trình thực nghiệm biểu đồ 3.8 dưới đây thể hiện rõ quá trình này.
114
Biểu đồ 3.8: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
sau thực nghiệm
Từ bảng 3.21 và biểu đồ 3.8 cho thấy: Dưới tác động của hệ thống các
bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự chuyển biến tốt về các thông số động
học quan trọng trong test đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước, sự biến
chuyển và tăng trưởng về mặt cơ học (như về góc độ, vận tốc và đỉnh lực), sự
tăng trưởng này không cao nhưng đã có sự khác biệt mang tính thống kê. Cụ
thể:
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm có những
nhận xét sau:
115
Các thông số đánh giá thể lực chuyên môn sau 06 tháng thực nghiệm
cho thấy, hầu hết đều có sự tăng trưởng rõ rệt ở cả 2 test với nhịp tăng trưởng
các thông số trung bình của test Lước đá vòng cầu chân trước là =
16.3%, test Đá chẻ chân trước là = 17.93% và ttính > tbảng ở ngưỡng xác
suất P < 0.001. Trong đó các thông của cả 2 test Lước đá vòng cầu chân trước
và đá chẻ chân trước: về Đỉnh lực (F) tăng từ 22.61% - 26.35%; Thời gian
phản ứng (t) tăng từ 18.62% - 21.09%; Thời gian va chạm (T) tăng từ 8.74% -
9.48%; Vmax(m/s) tăng 13.68% - 20.09%; Góccẳng đùi(o) tăng 1.05% - 17.58%;
Góc2 đùi(o) tăng 17.31% - 18.26%; Vgóc(o/s) tăng 10.18% - 18.65%; đặc biệt
thông số hiệu quả (SQ) có sự tăng trưởng vượt bậc từ 33.05% đến 41.98%,
điều này thể hiện độ thấm sâu của đòn đánh cũng tăng trưởng, sự tăng trưởng
của các thông số trên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001 vì ttính
> t0.001 = 4.073, ngoại trừ thông số Xung lực (P) có sự tăng trưởng từ 1.51% -
7.85% nhưng không có ý thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.001, vì ttính < t0.001
= 4.073, điều này thể hiện sự ổn định về lực của các khách thể nghiên cứu, thể
hiện trình độ đồng đều của VĐV.
Đánh giá về sự phát triển thành tích thể lực chuyên môn của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
Để chứng thực cho việc đánh giá sự tăng trưởng về các thông số trên
mà luận án nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến và xác nhận của Ban
huấn luyện về chương trình thực nghiệm và kết quả của nghiên cứu luận án
mang lại (tại phụ lục 5). Nhìn chung, Ban huấn luyện rất tin và ủng hộ trong
việc ứng dụng công nghệ cao trong kiểm tra đánh giá, tạo được hưng phấn
cho VĐV, là động lực thúc đẩy cho từng VĐV khi tham gia vào quá trình
nghiên cứu thực nghiệm (đặc biệt công nghệ 3D Simi Motion và hệ thống đo
xung lực SMS 103). Tuy nhiên, để ứng dụng thường xuyên vào trong tập
luyện, kiểm tra và đánh giá thì hệ thống vẫn còn hạn chế, do điều kiện lắp đặt
116
cũng như tiến trình ứng dụng, kiểm tra khá phức tạp, khó có thể thường xuyên
đưa vào trong quá trình huấn luyện VĐV được. Mặc dù vậy, đây cũng là
những mong mỏi của HLV muốn được sử dụng và ứng dụng những hệ thống
này để có thể tìm hiểu sâu hơn về từng kỹ thuật, từ đó tìm ra những phương
pháp thích hợp hơn, hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh các kỹ thuật sao cho
phù hợp để từng bước nâng cao thành tích cho VĐV.
Để kiểm nghiệm hiệu quả của hệ thống bài tập trong đánh giá thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh, luận án tiến hành hành tính nhịp độ tăng trưởng của từng vận động
viên theo từng test kết quả được trình bày tại bảng 3.22
Tại bảng 3.22 cho thấy sau 6 tháng thực nghiệm thành tích các test
đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng cụ thể như sau:
Test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No15 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 21.1 % và VĐV No 6 có nhịp tăng
trưởng thấp nhất là W = 4.3% được thể hiện qua biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.9: Nhịp tăng trƣởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)
sau thực nghiệm
117
Test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No4 có nhịp tăng
trưởng thấp nhất là W = 3.4% được thể hiện qua biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.10: Nhịp tăng trƣởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)
sau thực nghiệm
Test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV
No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No6 có nhịp tăng
trưởng thấp nhất là W = 0.0% được thể hiện qua biểu đồ 3.11.
Biểu đồ 3.11: Nhịp tăng trƣởng test Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ
10s (lần) sau thực nghiệm
118
Test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV
No10 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 26.7% và VĐV No14 có nhịp tăng
trưởng thấp nhất là W = 6.1% được thể hiện qua biểu đồ 3.12
Biểu đồ 3.12: Nhịp tăng trƣởng test Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)
sau thực nghiệm
Test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 24.0% và VĐV No1 có nhịp
tăng trưởng thấp nhất là W = 10.5% được thể hiện qua biểu đồ 3.13
Biểu đồ 3.13: Nhịp tăng trƣởng test Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong
10s (lần) sau thực nghiệm
119
Bảng 3.22: Nhịp tăng trƣởng thành tích các test đánh giá về thể lực
chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
VĐV
Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)
TT Test Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)
17.4 7.7 17.1 10.5 12.9 11.8
11.1 8.7 14.3 19.4 11.8 5.7
14.0 8.0 11.8 13.3 11.8 11.8
8.3 -3.8 10.0 22.2 10.0 13.3
4.7 3.9 11.1 12.5 7.5 5.4
4.3 11.8 9.5 15.4 8.2 0.0
9.1 12.8 11.1 14.3 11.5 10.0
13.3 7.7 16.2 18.2 14.2 15.4
9.5 14.0 6.5 16.2 12.7 17.1
8.0 4.1 26.7 12.5 12.1 9.1
10.0 9.5 20.7 20.7 14.4 11.1
14.6 4.9 18.2 14.3 12.7 11.8
16.2 18.2 12.5 19.4 16.5 16.2
14.0 4.9 6.1 24.0 13.4 18.2
21.1 13.3 20.7 16.2 16.5 11.1
1 No1 2 No 2 3 No 3 4 No 4 5 No 5 6 No 6 7 No 7 8 No 8 9 No 9 10 No 10 11 No11 12 No12 13 No13 14 No14 15 No15 16 No16 8.7 13.3 12.5 13.3 11.8
11.1
Số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích tất
cả các test đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên
120
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No13, No15 có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất % =16.5, ngược lại VĐV No5 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất % = 7.5. Kết
quả so sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực
nghiệm được thể hiện qua biểu đồ 3.14.
Biểu đồ 3.14: Nhịp tăng trƣởng trung bình thể lực chuyên môn trên từng
nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
sau thực nghiệm
Từ bảng 3.22 và biểu đồ 3.14, cho thấy sau 06 tháng thực nghiệm ứng
dụng hệ thống bài tập vào quá trình huấn luyện nằm nâng cao thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
có sự tăng trưởng so với trước thực nghiệm, điều này chúng minh rằng hệ
thống bài tập mà luận án lựa chọn có hiệu quả và phù hợp đối với khách thể
nghiên cứu.
Bảng 3.23: Nhịp tăng trƣởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn
trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc
t
F
T
P
0
25
37
40
SQ Vmax Góc2 đùi Góccẳng-đùi Vgóc 12.6 18.5 57.4 7.69 -0.35 26.9 11.1 -6.31 17.3 2.74 61.3 12.5 3.9 -4.56 -9.52 13.5 26.6 6.83 15.3 56.9 14.2 5.61 40 6.91 20.4 37.3 10.2 3.69 9.7 55.9 12.2 -8.13 18.9 12.6 33.2 85.5 5.1 -0.25 18.6 10.2 45.3 2.14 12.8 67.3 17.3 13.4 61 18.5
0.84 1.37 2.8 1.02 2.07 2.03 0.66 0.39 -0.53 2.09 0.7 0.59 0.41 0.87 0.84 0.59
9.71 14.2 14 14.5 14.2 13.4 16.3 25.9 12 17.2 6.39 11.6 17 8.29 11.8 12.5
25.4 3.39 17.6 17.3 4.33 15.8 21.1 13.2 23.6 22.2 19.6 22.7 6.01 19.6 19.9 40.6
20.4 11.3 11.9 19.7 2.8 12.3 20.3 16.7 15.2 20.6 11.7 25.8 9.2 17.0 22.8 23.0
VĐV No1 37.5 19.4 2.54 No 2 20.9 21.3 6.38 No 3 21.1 27.3 2.5 No 4 29.9 17.5 20.6 No 5 9.52 4.97 No 6 19.5 12.8 0.33 No 7 28.6 14.5 15.5 No 8 31.8 1.58 No 9 16.7 6.45 10.7 No10 27.6 10.3 No11 20.6 28.6 6.49 No12 41.6 8.7 15.6 No13 17.1 17.4 1.67 No14 25.2 23.1 18.6 No15 23.1 12.1 No16 34.1 15.9 9.98
Đá chẻ chân trƣớc
t
F
T
P
43
11
3.75 -7.4 -12 -22 -2.8 1.63 -16 -6.5 6.12 15.2 4.95 4.04 30.9 -3.9 9.92 18.7
SQ Vmax Góc2 đùi Góccẳng-đùi Vgóc 1.31 23.9 40.5 27.2 3.85 5.06 11.3 -7.41 18.6 66.8 23.5 36.2 9.7 14 0.94 11.3 3.74 36.7 5.27 41.7 13.3 38.1 18.2 35.8 61 74.4 20.7 15.7 20.2 46.4 46.2 62.8
23.4 10.7 14.5 30.9 13.3 28.2 19.3 17.9 19.7 13 23 19.7 14.5 14.7 25.2 33.4
18.5 40.8 10.1 21 25.9 23.2 14.7 4.97 6.09 4.49 26.6 9.76 22.4 10.6 12.6 29.5
25.9 2.19 30.6 7.58 7.5 6.59 25.3 14 21.6 32.6 10.3 25.9 16.4 23.8 25.9 0.78
14.5 20.1 10.7 10.0 26.5 20.3 15.7 8.3 15.1 16.2 18.7 17.6 30.9 13.2 20.9 28.3
VĐV No1 16.9 13.1 3.37 No 2 32.2 9.65 25 No 3 14.7 26.8 2.5 No 4 12.7 34.4 1.85 No 5 34.5 37.2 37.1 No 6 30.3 28.7 4.44 No 7 28.6 44.4 1.66 No 8 8.13 14.6 9.65 No 9 14 10.9 17 No10 21.4 6.2 5.69 No11 23.3 18.4 10.3 No12 16.5 12.5 15.7 No13 12.5 3.32 No14 13.3 17.2 6.27 No15 20.9 16.3 No16 35.7 17.3 10.1
121
Tại bảng 3.23 cho thấy sau 6 tháng thực nghiệm thành tích các thông
số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12
– 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng cụ thể như sau:
Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc Thông số đỉnh lực (F) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 41.6% và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=
16.7%
Thông số thời gian va chạm (t) sau thực nghiệm VĐV No11 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 28.6% và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất
là W= 6.45%
Thông số thời gian phản ứng (T) sau thực nghiệm VĐV No4 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 20.6% và VĐV No6 có nhịp tăng trưởng thấp nhất
là W= 0.33%
Thông số xung lực (P) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 33.2% và VĐV No5 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=
-9.52%
Thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số hiệu quả của đòn đánh) sau thực nghiệm VĐV No12 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 85.6% và VĐV No5 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -45.6%
Thông số vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu (Vmax) sau thực nghiệm VĐV No8 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 25.9% và VĐV No11 có
nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 6.39%
Thông số Góc2 đùi sau thực nghiệm VĐV No16 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 40.6% và VĐV No2 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 3.39% Thông số Góccẳng-đùi sau thực nghiệm VĐV No3 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 2.8 % và VĐV No9 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -0.53%
122
Thông số vận tốc góc (Vgóc) sau thực nghiệm VĐV No9 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 20.4 % và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là
W= 2.74%
Số liệu tại bảng 3.23 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích hầu
hết các thông số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No12 có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất %= 25.8, ngược lại VĐV No5 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất %= 2.8. Kết quả so
sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
được thể hiện qua biểu đồ 3.15.
Đá chẻ chân trƣớc Thông số đỉnh lực (F) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 43.% và VĐV No8 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=
8.13%
Thông số thời gian va chạm (t) sau thực nghiệm VĐV No7 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 44.4% và VĐV No10 có nhịp tăng trưởng thấp nhất
là W= 6.2%
Thông số thời gian phản ứng (T) sau thực nghiệm VĐV No5 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 37.1% và VĐV No7 có nhịp tăng trưởng thấp nhất
là W= 1.66%
Thông số xung lực (P) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 30.9% và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=
-22%
Thông số sức mạnh tổng hợp SQ (Chỉ số hiệu quả của đòn đánh) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 74.4% và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -7.41%
123
Thông số vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu (Vmax) sau thực nghiệm VĐV No16 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 33.4% và VĐV No2 có
nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 10.7%
Thông số Góc2 đùi sau thực nghiệm VĐV No2 có nhịp tăng trưởng cao
nhất W= 40.8% và VĐV No10 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= 4.49%
Thông số Góccẳng-đùi sau thực nghiệm VĐV No10 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 32.6% và VĐV No16 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W= -
0.78%
Thông số vận tốc góc (Vgóc) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W= 61% và VĐV No8 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W=
0.94%
Số liệu tại bảng 3.23 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích hầu
hết các thông số đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No13có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất %= 30.8, ngược lại VĐV No8 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất %= 8.3. Kết quả so
sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
được thể hiện qua biểu đồ 3.16.
Như vậy, có thể thấy hiệu quả của quá trình huấn luyện sau 06 tháng
khi đưa bài tập vào thực nghiệm, không làm giảm thành tích mà vẫn duy trì và
ổn định được thành tích. Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho VĐV Taekwondo trong quá trình huấn luyện sẽ giúp cho
huấn luyện viên phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của từng VĐV để kịp
thời phát huy, điều chỉnh, giúp VĐV khắc phục nhược điểm nhằm nâng cao
trình độ tập luyện, góp phần nâng cao thành tích thi đấu.
124
Biểu đồ 3.15: Nhịp tăng trƣởng trung bình các thông số đánh giá thể lực
chuyên môn của test Lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc trên từng nữ vận động
viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.16: Nhịp tăng trƣởng trung bình các thông số đánh giá thể lực
chuyên môn của test Đá chẻ chân trƣớc trên từng nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Sau 06 tháng thực nghiệm huấn luyện áp dụng hệ thống bài tập đã
chọn cho thấy thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu có sự khác biệt
và được thể hiện rõ hơn qua nhịp tăng trưởng ở 05 test sư phạm và 09 thông
125
số đánh giá thể lực chuyên môn. Sau thực nghiệm mức tăng trưởng trung bình
của nhóm thực nghiệm là: 12.4% ở các test sư phạm và 16.3% của kỹ thuật
Lướt đá vòng cầu chân trước, 17.93% của kỹ thuật Đá chẻ chân trước ở các
thông số động học. Như vậy sau thực nghiệm áp dụng hệ thống bài tập mới
vào huấn luyện cho đối tượng thực nghiệm có khác biệt đáng kể ở các test sư
phạm các thông số động học như: đỉnh lực, thời gian va chạm, thời gian phản
ứng, sức mạnh tổng hợp, vận tốc tức thời khi va chạm mục tiêu, Góc2 đùi,
Góccẳng-đùi, vận tốc góc (Vgóc).
Qua đánh giá và phân tích từng cá thể VĐV sau 06 tháng huấn luyện
các VĐV đều tiến bộ rõ về kỹ chiến thuật, thể lực và tâm lý thi đấu. Sự tiến
bộ thể hiện rõ và khác biệt về thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu
tại các giải Taekwondo trẻ toàn quốc, Hội khoẻ Phù Đồng toàn quốc và một
số giải Cadet cho thấy nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí
Minh thi đấu đạt kết quả tốt cả về thi đấu cá nhân và đồng đội, tâm lý thi đấu
ổn định và vững vàng, các chỉ tiêu về thành tích thi đấu đạt và vượt so với kế
hoạch, qua đó cũng chỉ ra là hiệu quả công tác huấn luyện phát triển thể lực
chuyên môn thể hiện qua thành tích thi đấu của VĐV chỉ có ý nghĩa tham
khảo vì thành tích của Taekwondo còn phụ thuộc nhiều yếu tố (yếu tố tâm lý
trình độ của đối phương...). Song cũng thấy rõ hệ thống các bài tập phát triển
thể lực chuyên môn có tác động tốt tới thành tích chung của VĐV.
Tóm lại kết quả nghiên cứu qua 06 tháng thực nghiệm trên khách
thể nghiên cứu chứng minh áp dụng hệ thống các bài tập được chọn có hiệu
quả tác động rõ là nâng cao thể lực chuyên môn cho nữ VĐV Taekwondo
tuyến năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 12 – 14.
Kết luận mục tiêu nghiên cứu 3: Luận án đã đánh giá được hiệu quả
việc ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
126
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí minh sau 06 tháng huấn luyện đã
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hầu hết tất cả các test sư phạm và các
thông số mà luận án nghiên cứu ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Tuy nhiên
thông số xung lực (P) có sự ổn định và duy trì, hầu như chưa có sự khác biệt ở
cả hai test lướt đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước, với ttính < t0.001 ở
ngưỡng xác suất P > 0.001.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, luận án đi đến một số kết luận sau:
1. Luận án đã lựa chọn được 05 test sư phạm đánh giá thể lực chuyên
môn bao gồm: Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần); Đá vòng cầu 2 chân tại
chỗ 10s (lần); Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần); Đá chẻ 1 chân trước
tại chỗ 10s (lần); Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) và 9 thông số
đánh giá thể lực chuyên môn của 2 test lướt đá vòng cầu trước và Đá chẻ chân
trước bao gồm: t(ms); T(ms); P (Kgms); F(Kg); SQ (đơn vị); Vmax (m/s);
Góccẳng - đùi (độ); Góc 2 đùi (độ); Vgóc (o/s) cho nữ VĐV Taekwondo 12 – 14
tuổi.
Xây dựng được 03 bảng phân loại và 02 bảng điểm tổng hợp cho từng
test đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14
tuổi thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá được thực trạng thể lực chuyên môn của khách thể nghiên
cứu qua 5 test sư phạm (loại trung bình chiếm tỷ lệ cao đến 50%, loại yếu
tương đối cao chiếm tỷ lệ 37.5%, loại khá thấp chỉ chiếm tỷ lệ 12.5%,) và 9
thông số (loại trung bình chiếm tỷ lệ 87.5%, xếp loại yếu chiếm 12.5%,).
2. Luận án đã lựa chọn được 46 bài tập phát triển thể lực chuyên môn
gồm sức nhanh: 16 bài; sức mạnh: 4 bài; sức bền: 7 bài; mềm dẻo: 5 bài; phối
hợp vận động: 14 bài. Đã tiến hành thực nghiệm hệ thống các bài tập phát
triển thể lực chuyên môn phù hợp trong giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên
môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sau các chu kỳ tập luyện giá trị trung bình của 05 test sư phạm đánh
giá thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, có sự khác
biệt rõ rệt ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Trong đó, test đánh giá về thể lực
chuyên môn là lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) tăng trưởng cao
128
nhất (W% = 16.40%) và test đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) tăng trưởng
thấp nhất (W% = 8.86%).
Về các thông số đánh giá thể lực chuyên môn đều có sự tăng trưởng
cao như: về Đỉnh lực (F), Thời gian va chạm (t); Thời gian phản ứng (T); Sức
mạnh tổng hợp (SQ) đều có sự tăng trưởng từ 7.85% đến 41.98% ở test lướt
đá vòng cầu chân trước và từ 9.48% đến 33.05% ở test đá chẻ chân trước, đặc
biệt thông số sức mạnh tổng hợp (SQ) có sự tăng trưởng rất cao, với độ tăng
trưởng 41.98% (ở test lướt đá vòng cầu chân trước) và 33.05% (ở test chẻ
chân trước). Các thông số về Vmax, Góccẳng đùi, Góc2 đùi, Vgóc đều có sự tăng
trưởng từ 1.05% đến 18.26% ở test lướt đá vòng cầu chân trước và từ 17.31%
đến 20.09% ở test đá chẻ chân trước. Tuy nhiên ở thông số xung lực (P) ổn
định và duy trì, hầu như chưa có sự khác biệt ở cả hai test lướt đá vòng cầu
chân trước và đá chẻ chân trước, với ttính < tbảng ở ngưỡng P > 0.001.
KIẾN NGHỊ:
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án đi đến một số kiến nghị sau:
- Các huấn luyện viên và các nhà chuyên môn có thể tham khảo và ứng
dụng hệ thống các test, các bảng điểm, bảng phân loại, trong luận án để đánh
giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14
tuổi ở các đội tuyển Tỉnh hoặc Thành phố.
- Hệ thống các bài tập mà luận án đã lựa chọn cần được các HLV ứng
dụng vào công tác huấn luyện cho mọi đối tượng nhẳm nâng cao thành tích
thi đấu đối kháng VĐV Taekwondo.
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trên nhiều khách thể khác nhau, luận án
chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu ở các VĐV nữ lứa tuổi 12 – 14 đội
Taekwondo năng khiếu trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh nên số lượng còn
hạn chế.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Huỳnh Hồng Ngọc, Nguyễn Thành Ngọc, Trịnh Hữu Lộc (2018), Xác định
các thông số đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ 3D và hệ
thống đo xung lực, Tạp chí Khoa học và Đào tạo KH&ĐT TDTT số
1/2018.
2. Huỳnh Hồng Ngọc, Nguyễn Thành Ngọc, Trịnh Hữu Lộc (2018), Xác định
các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận
động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa
học và Đào tạo TDTT số 1/2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bompa.T.O (2002), Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà
Nội.
2. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương
pháp huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.
3. Trần Trọng Cần (2014), “Nghiên cứu hiệu quả các bài tập lựa chọn phát
triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ 15 - 17 tuổi thành phố
Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT
TPHCM.
4. Nguyễn Văn Chung (1999), Giáo trình Taekwondo, trường ĐH TDTT,
Nxb TDTT Hà Nội.
5. S.H.Choi (1990), Taekwondo song đấu tự do, Dịch: Vũ Xuân Thành, Vũ
Xuân Long, Nxb TDTT, Hà Nội.
6. Kuk Hyun Chung, Kyung Myung Lee (1996), Taekwondo huấn luyện
nâng cao, Dịch: Vũ Xuân Thành, Vũ Xuân Long, Nxb TDTT, Hà Nội.
7. D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện (Trương Anh Tuấn – Bùi Thế Hiển
biên dịch), Nxb TDTT, Hà Nội, tr 20 – 22, 101 – 106, 120 – 121.
8. Daxưorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, Nxb
TDTT, Hà Nội, tr 18 – 19, 81 – 83, 118.
9. G.Macximenco (1980), Tố chất thể lực và thành tích, Nguyễn Kim Minh
biên dịch, Bản tin KHDT TDTT.
10. Trương Ngọc Để và cộng sự (2009), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn
tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đọan huấn luyện trong hệ
thống đào tạo VĐV TPHCM, Sở khoa học công nghệ TPHCM.
11. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội, tr 288 – 289, 321 – 325, 339 – 401, 412 – 424.
12. Lưu Quang Hiệp, Lê Hữu Hưng (2002), Giải phẫu các cơ quan vận động,
NXB TDTT, Hà Nội.
13. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường, Nxb TDTT Hà Nội.
14. Kirloop.A.A (1998), “Huấn luyện tốc độ chạy cho cầu thủ trẻ”.
15. Nguyễn Đăng Khánh (2004), “Bước đầu nghiên cứu trình độ luyện tập thể
lực và kỹ thuật đội tuyển Taekwondo quốc gia”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Trường Đại học TDTT II, TPHCM.
16. Nguyễn Đăng Khánh (2017), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát
triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo Thành phố Hồ Chí
Minh”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT TPHCM.
17. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình đo lường TDTT, Nxb
TDTT, Hà Nội, tr 17 – 36, 68 – 71.
18. Vũ Xuân Long, Vũ Xuân Thành (1998),“Taekwondo huấn luyện nâng
cao”, NXB TDTT Hà Nội.
19. Phạm Thị Trúc Ly (2017), “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức
nhanh cho nam VĐV đội tuyển Taekwondo trường THPT chuyên NK TDTT
Nguyễn Thị Định” Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư
Phạm TDTT TPHCM.
20. Matveep.L.P (1964), Những vấn đề chia thời kỳ tập luyện thể thao, NXB
TDTT Hà Nội.
21. Phan Hồng Minh (1996), “Một số vấn đề về thể thao hiện đại”, Bản tin
khoa học kỹ thuật TDTT, Hà Nội.
22. Lê Nguyệt Nga và cộng sự (2009), Đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo tại
TPHCM, đề tài NCKH cấp Thành phố.
23. Lê Nguyệt Nga (2013), “Một số cơ sở y sinh học của tuyển chọn và huấn
luyện vận động viên”, Nxb ĐHQG TP.HCM.
24. Nguyễn Thy Ngọc (2008), “Nghiên cứu một số thành phần của trình độ
tập luyện ở VĐV Taekwondo 14 – 16 tuổi”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
25. Nguyễn Thy Ngọc (2003), “Bước đầu xây dựng các chỉ tiêu tuyển chọn
vận động viên môn Taekwondo”, Tạp chí Khoa học thể thao Số 3 (277).
26. Nguyễn Thy Ngọc (2003), “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập
luyện vận động viên Taekwondo đội tuyển quốc gia”, tạp chí Khoa học thể
thao Số 3 (277).
27. Đặng Thị Hồng Nhung (2011), “Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để
nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của vận động viên nữ đội
tuyển Quốc Gia”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà
Nội.
28. Ozolin M.G (1980), Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại, NXB TDTT,
Hà Nội.
29. Novicop A,D – Matveep L.P (1990), Lý luận và phương pháp GDTC,
Dịch; Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà Nội.
30. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Dịch; Nguyễn
Quang Hưng, NXB TDTT, Hà Nội.
31. Trịnh Hùng Thanh (1999), Cơ sở sinh lý các tố chất thể lực, Nxb TDTT
Hà Nội, tr 47 – 48.
32. Trịnh Hùng Thanh – Lê Nguyệt Nga (1996), Hình thái học và tuyển chọn
thể thao, Trường Đại học TDTT II, tr 2 – 16, 63 – 68.
33. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Trung Hiếu (1998), Sinh cơ và
huấn luyện thể thao, Nxb TPHCM.
34. Lâm Quang Thành (2004), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập
sức mạnh chuyên biệt dành cho VĐV Taekwondo và Judo TPHCM”, Để
tài nghiên cứu khoa học cấp TPHCM.
35. Vũ Xuân Thành (2012), “Nghiên cứu về hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh tố độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ
giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
36. Trần Phước Thọ (2016), “Nghiên cứu các bài tập nhằm phát triển sức nhanh
và sức mạnh đòn vòng cầu chân sau cho Nam vận động viên Năng khiếu
Taekwondo lứa tuổi 15 – 17 Thành phố Cần Thơ” Luận văn Thạc sĩ Giáo
Dục Học, Trường Đại học Sư Phạm TDTT TPHCM.
37. Lê Anh Tú (2017), “Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho
nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15”, Luận án Tiến Sĩ giáo dục
học, Trường Đại học TDTT TPHCM.
38. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và cộng sự (1995), Lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất, Nxb TDTT Hà Nội.
39. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 117, 368 – 369, 423 – 424, 435.
40. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể
thao, Nxb TDTT, Hà nội, tr. 99 – 101, 174 – 182, 307 – 310.
41. Ủy ban Thể dục thể thao – Vụ thể thao thành tích cao I (2002), Kế hoạch
phát triển nâng cao thành tích thể thao môn Taekwondo giai đoạn 2000-
2005 và định hướng 2010.
42. Ryu Kyoung Woo (2006). Taekwondo, cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn
Quốc.
43. Rudich P.A (1980), Tâm lý học, Nxb TDTT Hà Nội.
44. Nguyễn Long Vân và cộng sự (1999), Phương pháp huấn luyện thi đấu
Taekwondo, Liên đoàn Taekwondo Việt Nam.
45. Nguyễn Ngọc Bích Vân (2012), “Đánh giá trình độ tập luyện vận động
viên Taekwondo năng khiếu nam lứa tuổi 12 – 14 tỉnh Lâm Đồng sau 1
năm tập luyện”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT
TPHCM.
46. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học, Nxb TDTT Hà nội.
47. V Điatrơcốp (1963), Rèn luyện thể lực của vận động viên, (Nguyễn Trình
dịch), Nxb TDTT, Hà Nội, tr 56 – 58.
48. Woynaroxka B (1985), “ Khả năng thể lực của thiếu niên. Tập luyện các
môn thể thao khác nhau”, Thông tin khoa học TDTT, (5).
49. Lê Văn Xem (2000), Phương pháp giáo dục thể chất trường học.
TIẾNG ANH
50. Boma T.O (1996), Periodization of strength, Veritas Publishing Inc.
51. Pieter W & Heijmans J. (1997), Scientific Coaching for Olympic
Taekwondo, Meyer Verlag.
52. Bompa T.O. (1997), Periodization strength training for sports – Programs
PHỤ LỤC 1:
Đối tượng thi đấu (Nữ):……..……………………………………………………………………………………………………..
Nội dung thi đấu:………………………Đồng đội……………………..Cá nhân (hạng cân)……………………………………..
PHIẾU QUAN SÁT SƢ PHẠM Tên giải:…………………………………………………………………………………………………………………………....
Kỹ thuật đòn chân
Kỹ thuật đòn tay
Vị trí tấn công
Đá
Đấm, đánh
Hạ đẳng
Đá chẻ
Đá ngang
Đá lái
Thƣợng đẳng
Trung đẳng
vòng cầu
Khác
Khác
Tay Chân Tay Chân Tay Chân
Chân sau
Chân trƣớc
Chân sau
Chân trƣớc
Chân sau
Lái thẳng
Lái vòng
Tay trƣớc
Tay sau
Các kỹ thuật Mức độ và hiệu quả sử dụng
Lƣớt chân trƣớc
Số lần sử dụng Hiệu quả sử dụng
………., Ngày…..tháng…..năm…
Người quan sát
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………………….….
Chức vụ: ………………………………………………………………….…… Trình độ chuyên môn:……………………………………………………….…
Nhằm tìm hiểu đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời giải quyết các vấn đề
nghiên cứu khoa học của đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát
triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành Phố Hồ Chí Minh”. Bằng những hiểu biết và những kinh nghiệm
thực tế trong huấn luyện, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và
gửi đến quý Thầy, Cô (là các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên).
Rất mong quý Thầy, Cô vui lòng dành ít thời gian để trả lời nội dung của
phiếu phỏng vấn sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô được lựa chọn theo 3
mức:
- Mức 1: Rất quan trọng.
- Mức 2: Quan trọng.
- Mức 3: Không quan trọng.
Câu 1: Theo quý Thầy, Cô những test nào sau đây được sử dụng để đánh giá
thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi tuyến
năng khiếu trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh?
2 3
1
1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).
2. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần).
3. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).
4. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần).
5. Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần).
6. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).
7. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần).
8. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần).
9. Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần).
10. Đá ngang chân trước 10s (lần).
11. Đá ngang chân trước 30s (lần).
12. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
13. Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu chân
sau 30s (lần).
14. Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau
30s (lần).
15. Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)
16. Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s
(lần)
17. Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)
18. Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)
19. Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).
20. Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).
Câu 2: Để góp phần làm phong phú và đầy đủ các test đánh giá về thể lực
chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ
Chí Minh, theo quý Thầy, Cô cần bổ sung thêm những test nào và xin cho
đánh giá theo mức độ như trên?
2 3
1
1. …………………………………………………...
2. …………………………………………………...
3. …………………………………………………...
4. …………………………………………………...
5. …………………………………………………...
Những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô là những luận cứ khoa học
rất quý báu để chúng tôi hoàn thiện đề tài khoa học trên
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã hợp tác và giúp đỡ chúng tôi
Trân trọng kính chào.
Ngày…… tháng….. năm ….
Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………………….….
Chức vụ: ………………………………………………………………….…… Trình độ chuyên môn:……………………………………………………….…
Nhằm tìm hiểu đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời giải quyết các
vấn đề nghiên cứu khoa học của luận án: “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống
bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12
– 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Qua tổng hợp, chọn lọc các bài tập phát triển thể lực chuyên của nữ
vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi từ nhiều nguồn tài liệu trong nước và
nước ngoài, chúng tôi đã hệ thống hóa được 104 bài tập gồm: 78 bài tập thể
lực chuyên môn (được chia thành 05 nhóm bài tập nhanh, mạnh, bền, mềm
dẻo, khéo léo) cho vận động viên Taekwondo. Rất mong quý Thầy, Cô (là
các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên) vui lòng cho ý kiến cụ
thể và khách quan về hệ thống bài tập này bằng cách đánh dấu (X) vào ô
được lựa chọn theo 3 mức:
- Mức 1: Rất phù hợp.
- Mức 2: Phù hợp.
- Mức 3: Không phù hợp.
Câu 1: Theo quý Thầy, Cô những bài tập nào dưới đây phù hợp để huấn
luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi
Thành phố Hồ Chí Minh?
TÊN BÀI TẬP
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG
TT
Nhóm bài tập sức nhanh 1 2 3
1.
2.
Tại chỗ phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo
3. Di chuyển đối kháng hai người
4. Rút gối tại chỗ với gối đá
5. Rút gối 2 chân bước tiến với gối đá
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác cao (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Một người tấn công, một người di chuyển phản công Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trước (phải, trái) vào phần thân (mặt) Một người di chuyển tấn công, một người di chuyển né tránh kết hợp dùng tay đỡ 13. Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)
14. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)
15. Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân), kết hợp đấm
16. Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân)
17. Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân)
18. Di chuyển phản công 4 động tác (2 chân)
19.
20. Đá phản xạ với vợt đá với 2 chân (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định) Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (Sử dụng các kỹ thuật theo quy định)
Nhóm bài tập sức mạnh 1 2 3
1. Bật cao tách gối với tạ
2. Đứng duỗi cổ chân có tạ
3. Nằm gập cẳng chân với tạ
4. Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá
5. Gánh tạ đòn di chuyển trước – sau 2 nhịp
6. Gánh tạ đòn di chuyển động tác bật đá truyền trước
7. Bật đá gót chân qua chướng ngại vật
8. Gánh tạ đòn bật đổi chân trước, sau
9. Gánh tạ đòn bật cao bằng 2 chân
10. Gánh tạ đòn bước bục.
11. Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với chun (phải, trái)
12. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái)
13. Gánh tạ đòn xoạc trước.
14. Đấm tay sau với gối đá (phải, trái)
15.
Tại chỗ phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau liên tục (phải, trái) vào phần thân 16. Gánh tạ đòn bật lùi chéo 45o
17. Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m
18. Bật ngang qua nhiều chướng ngại vật
19. Gánh tạ đòn ngồi xuống đứng lên.
20. Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân
Nhóm bài tập sức bền 1 2 3
1. Bài tập thi đấu ép đối thủ ra ngoài biên.
2. Bài tập thi đấu đánh lật biên vào trung tâm thảm.
3. Bài tập thi đấu khi đang thắng điểm
4. Bài tập thi đấu khi đang thua điểm
5. Bài tập thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng
6. Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân trước
7. Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân sau
8. Bài tập thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ước
9. Bài tập thi đấu hàng dọc
10. Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)
11. Bài tập thi đấu vòng tròn
12. Thi đấu theo chiều dọc thảm
13. Thi đấu 1 chống 2 cùng thời gian các kỹ thuật quy ước.
14. Đấu tập với người có trọng lượng nhỏ hơn
15. Đấu tập với người có trọng lượng lớn hơn
Nhóm bài tập mềm dẻo 1 2 3
1. Xoạc dẻo 3 tư thế: Ngang - dọc trái - dọc phải
2. Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)
3. Nằm gập từng cẳng chân với gối đá (phải, trái)
4. Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc
5.
6.
7. Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái) Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải, trái) Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần mặt
Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động) 1 2 3
1. Di chuyển zích zắc qua người
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16. Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Phối hợp tấn công 3 động tác 2 chân (mục tiêu cố định và mục tiêu di động) Chạy bước chân sau lên, giật lùi chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân. Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trước (phải, trái) vào phần thân. Tại chỗ bật cao phản đòn tống sau (Dwit) chân sau vào gối đá phần thân (mặt) Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải, trái) vào phần mặt. Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trước (phải, trái) vào phần mặt. Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau (phải, trái) vào phần mặt Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trước (phải, trái) vào phần mặt Giật chân trước về sau phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái) vào phần thân (mặt) Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trước (phải, trái) vào phần thân (mặt)
Câu 2: Theo quý Thầy, Cô ngoài những bài tập nói trên còn những bài
tập nào phù hợp để huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên
Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh? Xin quý Thầy, Cô vui lòng
ghi chi tiết tên bài tập và cách thức thực hiện hoặc ghi tên bài tập, chú thích
nguồn tài liệu trích dẫn và xin cho đánh giá theo mức độ như trên. Nếu không
có ý kiến xin quý Thầy, Cô ghi “không”.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………................................................................................
Câu 3: Theo quý Thầy, Cô những nội dung nào phù hợp để xây dựng kế
hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 –
14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh. (Cách trả lời: đánh dấu “x” vào phương án
lựa chọn)
Nội dung Đồng ý TT
Tổng số buổi tập/tuần 1
2 lực thể
Thời gian dành cho huấn chuyên luyện môn/buổi
3 Số bài tập / buổi
4 Nghỉ giữa bài tập (s)
5 Số tồ (vòng) / buổi
6 Số lần lặp lại/buổi
7 Nghỉ giữa tổ (s)
3 buổi 4 buổi 5 buổi 10 – 25 phút 30 – 40 phút 45 – 60 phút 3 – 5 bài 5 – 7 bài 10 – 15 bài 30s – 60s 60s – 90s 90s – 120s 1 – 2 tồ 1 – 3 tồ 1 – 5 tổ 1 – 2 lần 1 – 3 lần 1 – 5 lần 60s – 90s 90s – 120s 120s – 180s Không đồng ý
Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………................................................................................
Những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô là những luận cứ khoa học
rất quý báu để chúng tôi hoàn thiện luận án trên
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã hợp tác và giúp đỡ chúng tôi
Trân trọng kính chào.
Ngày…… tháng….. năm ….
Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG, CÁCH THỨC THỰC HIỆN HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỄN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN
TAEKWONDO 12 – 14 TUỔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nhóm bài tập sức nhanh
Bài tập số 1: Tại chỗ đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) chân sau liên tục (phải,
trái) vào phần thân (mặt)
Mục đích: Phát triển sức nhanh và hoàn thiện kỹ thuật tấn công Dorlyo –
chagi chân sau tầm trung (cao) trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng kế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.
Người phục vụ mặc giáp đứng đối diện với khoảng cách hợp lý.
+ Thực hiện: Người thực hiện tấn công kĩ thuật Dorlyo – chagi chân sau
liên tục tốc độ cao và giáp (đích đá).
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp tục bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,
ổn định trọng tâm
Bài tập số 2: Phối hợp các kỹ thuật di chuyển nhanh với thang dây và kết
thúc bằng 1 kỹ thuật (đấm, đá) Taekwondo
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh của chân và kết hợp tấn công đấm tay
Cách tiến hành:
+ VĐV đứng trước thang dây, chạy bước nhỏ đến ô trung tâm, sau đó
dậm chân tại chỗ 5 lần
+ VĐV nhảy tiếp bước với tư thế ngang sang phải sau đó nhảy ngựơc lại
ô trung tâm và nhảy dậm chân tại chỗ 5 lần
+ VĐV nhảy tiếp bước ngang sang trái sau đó lùi về ô trung tâm dậm
chân tại chỗ 5 lần
+ VĐV chạy thẳng về phía trước hết thang dây và kết thúc bằng kỹ thuật
đấm (đá)
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, chạy thẳng thực hiện
các kỹ thuật thi đấu Taekwondo.
Bài tập số 4: Rút gối tại chỗ với gối đá
Mục đích: Phát triển sức nhanh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,
mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chiến đấu lưng thẳng, bàn chân
lồng dây chun.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện rút cao gối tốc độ lên trước
ngực hai tay đưa sang hai bên thân mình, gọn theo thân, đầu gối.
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân duỗi, mũi bàn chân hướng xuống đất.
Bài tập số 5: Rút gối 2 chân bƣớc tiến với gối đá
Mục đích: Phát triển sức nhanh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,
mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chiến đấu lưng thẳng, bàn chân
lồng dây chun.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh rút cao gối tốc độ lên trước ngực, hai chân
bước tiến về phía trước
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân duỗi, mũi bàn chân hướng xuống đất.
Bài tâp số 6 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu
cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp thấp và cao vào đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc
chân sau) tấn công 2 động tác liên tiếp vào đối phương sau đó tiếp tục di
chuyển tấn công 2 động tác liên tiếp thấp và cao vào VĐV B khi đối phương
di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực
hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 2 động tác thấp và cao liên tiếp với đối phương,
ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 7 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu
cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp thấp và cao vào đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc
chân sau) tấn công 3 động tác liên tiếp vào đối phương sau đó tiếp tục di
chuyển tấn công 3 động tác liên tiếp thấp và cao vào VĐV B khi đối phương
di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực
hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 3 động tác thấp và cao liên tiếp với đối phương,
ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 8 : Di chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác thấp, cao (mục tiêu
cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối
phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc
chân sau) cò 1 chân tấn công 2 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối
phương sau đó tiếp tục di chuyển tấn công tiếp tục liên tiếp 2 động tác vào
vùng mặt và đầu VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập
tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực
hiện kỹ thuật tấn công 1 chân 2 động tác cao liên tiếp vào vùng đầu và mặt
của đối phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 9: Di chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác thấp, cao (mục tiêu
cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối
phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A nâng chân trước (hoặc
chân sau) cò 1 chân tấn công 3 động tác liên tiếp vào vùng mặt và đầu của đối
phương sau đó tiếp tục di chuyển tấn công tiếp tục liên tiếp 3 động tác vào
vùng mặt và đầu VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có hiệu lệnh thì lập
tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ
thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực hiện
kỹ thuật tấn công 1 chân 3 động tác cao liên tiếp vào vùng đầu và mặt của đối
phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 10: Môt ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển phản
công
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di
chuyển tấn công và di chuyển phản công.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di
chuyển phản công. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển phản công. Thay
đổi VĐV khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng
khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút
Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hiện
các kỹ thuật tấn công trúng đích và di chuyển phản công ghi điểm theo đúng
luật thi đấu Taekwondo.
Bài tập số 11: Nghe tín hiệu tấn công vòng cầu chân trƣớc (phải, trái) vào
phần thân (mặt)
Mục đích: Phát triển sức nhanh kỹ thuật tấn công và khả năng phản xạ trong
thi đấu
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía trước.
Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách
hợp lý.
+ Thực hiện: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, khi nghe thấy hiệu còi
thì bất ngờ thực hiện kỹ thuật tấn công Dorlyo-chagi chân trước tốc độ vào
giáp (đích)
+ Lượng vận động: 30 giây/tổ x 4 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân.
Yêu cầu: Thực hiện ngay khi nghe thấy hiệu lệnh còi.
Bài tâp số 12: Môt ngƣời di chuyển tấn công, một ngƣời di chuyển né
tránh kết hợp dùng tay đỡ.
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di
chuyển tấn công và di chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn
công của đố i phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di
chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn công của đối phương.
Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A chuyển né tránh kết hợp dùng
tay gạt, đỡ kỹ thuật tấn công của đố i phương. Thay đổi VĐV khác nhau khi
kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hi ên
các kỹ thuật tấn công v di chuyển né tránh kết hợp dùng tay gạt, đỡ theo đúng
luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 13 : Di chuyển phản công 1 động tác (1 chân)
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di chuyển phản công.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối
phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Khi có hiệu lệnh
thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,
lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực
hiện kỹ thuật phản công vào đối phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu
Taekwondo.
Bài tâp số 14: Di chuyển phản công 2 động tác (1 chân)
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển phản công 2 động tác.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối
phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện 2 động tác phản công liên tiếp vào đối
phương. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân (phải, trái)
Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,
lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực
hiện kỹ thuật phản công 2 động tác liên tiếp vào đối phương, ghi điểm theo
đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 16: Di chuyển phản công 2 động tác (2 chân).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển phản công 2 động tác trên 2 chân.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối
phương. VĐV Bdi chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện 2 động tác phản công liên tiếp vào đối
phương bằng 2 chân. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,
lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực
hiện kỹ thuật phản công 2 động tác liên tiếp vào đối phương bằng 2 chân, ghi
điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 17: Di chuyển phản công 3 động tác (2 chân).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh chân theo tình huống thi đấu bằng cách
di
chuyển phản công 3 động tác trên 2 chân.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công vào đối
phương. VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện 3 động tác phản công liên tiếp vào đối
phương bằng 2 chân. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công. VĐV A di chuyển né tránh kỹ thuật
tấn công của đối phương và thực hiện động tác phản công. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: VĐV A tích cực di chuyển tấn công, VĐV B tích cực di chuyển tiến,
lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực
hiện kỹ thuật phản công 3 động tác liên tiếp vào đối phương bằng 2 chân, ghi
điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 19 : Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật
theo quy định).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh phối hợp di chuyển tấn công và phản
công bằng chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công và phản
công theo vị trí của đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV/1 cặp, đứng đối diện nhau, VĐV B cầm vợt đá và VĐV A là
người thực hiện các kỹ thuật tấn công và phản công. Quy ước VĐV B li ên
tục di chuyển tự do và bất ngờ đưa vợt đá lên, VĐV A di chuyển theo VĐV B
và lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công hay phản công vào vợt đá do VĐV B
đưa ra.
+ Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo và liên
tục bất ngờ đưa vợt đá cho VĐV A thấy, VĐV A cũng tích cực di chuyển
tiến, lùi, bước ngang, bước chéo theo VĐV B v lập tức thực hiện kỹ thuật tấn
công v phản công vào vợt đá.
Bài tâp số 20 : Di chuyển kết hợp đỡ tay và đấm (sử dụng các kỹ thuật
theo quy định).
Mục đích: nhằm phát triển sức nhanh theo tình huống thi đấu bằng cách di
chuyển kết hợp đỡ tay và đấm.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A tấn công và VĐV B di
chuyển kết hợp đỡ tay và đấm. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực
hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển kết hợp đỡ tay và
đấm. Thay đổi VĐV khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các
đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: VĐV tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo thực hi ên
các kỹ thuật đỡ tay và đấm vào thân người đối phương, ghi điểm theo đúng
luật thi đấu Taekwondo.
Nhóm bài tập sức mạnh
Bài tập số 4: Kẹp vòng cầu 2 chân với gối đá
Mục đích: Phát triển sức mạnh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,
mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ lưng thẳng, bàn chân lồng dây
chun, chân đá để sau.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh thực hiện kỹ thuật đá truyền kẹp vòng cầu 2
chân với chun liên tục
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Cổ chân duỗi.
Bài tập số 11: Nằm quỳ đá tống sau (Dwit – chagi) với gối đá (phải, trái)
Mục đích: Phát triển sức mạnh nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu đùi,
mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế quỳ, bàn chân lồng dây chun, chân
đá để sau.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh rút cao gối tốc độ lên trước ngực, hai tay
chống phía trước, sau đó duỗi thẳng chân ra như kỹ thuật đá tống sau.
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân thực hiện
Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân gập, mũi bàn chân thẳng
Bài tập số 17: Bật lò cò 1 chân ngang thảm 2 lần x 10m
Mục đích: Nâng cao sức bật cổ chân, sức mạnh tốc độ của cơ tứ đầu đùi, linh
hoạt của chân.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng lò cò trên 1 chân, mắt nhìn thẳng, gối gập 90o, lưng thẳng
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện bật lò cò về cuối thảm
(10m) sau đó bạt quay lại sử dụng chân còn lại để bật về đầu thảm (10m) cho
đến hết số vòng qui định.
+ Lượng vận động: Thực hiện 3 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút (thả lỏng tích
cực)
Yêu cầu: Thực hiện hết 10m
Bài tập số 18: Bật ngang qua nhiều chƣớng ngại vật
Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ và độ linh hoạt của chân và khả năng
phối hợp cơ thể
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế đứng hai chân ngang bằng và rộng bằng vai, mắt nhìn thẳng, gối gập 90o, hông gập sâu, thân mình gần chạm đùi,
hai tay duỗi ra sau, lưng thẳng.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện duỗi hông, gối, cổ chân với
tốc độ bột phát để bật cao hết sức qua chướng ngại vật, phân trên cơ thể gữi
thẳng khi tiếp đất gập hông, gối, cổ chân để hoãn xung bằng 2 chân sau đó lại
tiếp tục ngay lập tức cho đến hết hàng và bật ngược trở lại trở về vị trí ban
đầu
+ Lượng vận động: 2 lượt đi + 2 lượt về/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ
2 phút (thả lỏng tích cực)
Yêu cầu: Không để cho chân chạm vào chướng ngại vật
Nhóm bài tập sức bền
Bài tập số 4: Bài tập thi đấu khi đang thua điểm
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.
+ Thực hiện: Người thực hiện đang thua điểm cố gắng di chuyển tấn công
để ghi điểm. Người phục vụ di chuyển tránh né hoặc tìm cơ hội phản công.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi vị trí.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Bài tập số 5: Bài tập thi đấu đánh hiệp phụ điểm vàng
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.
+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, thực
hiện các sở trường để tấn công, phản công ghi điểm vàng.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi vị trí.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Bài tập số 6: Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân trƣớc
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân trước trong
thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.
+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ
được thực hiện các kỹ thuật chân trước để tấn công, phản công ghi điểm.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Bài tập số 7: Bài tập thi đấu các kỹ thuật chân sau
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân sau trong thi
đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.
+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ
được thực hiện các kỹ thuật chân sau để tấn công, phản công ghi điểm.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Bài tập số 8: Bài tập thi đấu các kỹ thuật 2 chân có quy ƣớc
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công chân sau trong thi
đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu.
+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ
được thực hiện các kỹ thuật đã quy định trước trận đấu để tấn công, phản
công ghi điểm.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi kỹ thuật.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Bài tập số 9: Bài tập thi đấu hàng dọc
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Cả lớp đứng thành hàng dọc, người thực hện đứng đối diện
người đứng đầu hàng.
+ Thực hiện: Khi có hiệu, người đứng đầu hàng tấn công, người thực hiện
sẽ đỡ đòn và phản đòn. Sau đó người đứng đầu hàng trở về cuối hàng, người
thứ 2 lại trở thành người đứng đầu hàng và tiếp tục.
+ Lượng vận động: 20giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Sau đó tổ đổi
người kế tiếp cho đến hết.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
quy ước.
Bài tập số 10: Thi đấu sử dụng kỹ thuật phối hợp (tối đa 3 động tác)
Mục đích: Phát triển sức bền kỹ thuật tấn công, phản công trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Chia 2 người/tổ, mặc giáp, mũ theo qui định thi đấu
+ Thực hiện: Cả 2 thi đấu tích cực 30 giây cuối cùng của hiệp đấu, chỉ
được thực hiện các kỹ thuật phối hợp tối đa 3 động tác đã quy ước để tấn
công, phản công ghi điểm.
+ Lượng vận động: 30giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi kỹ thuật.
Yêu cầu: Các cặp đấu di chuyển nhanh các hướng đột ngột, thực hiện kỹ thuật
như thi đấu.
Nhóm bài tập mềm dẻo
Bài tập số 1: Xoạc dẻo 3 tƣ thế: Ngang-dọc trái-dọc phải
Mục đích: Nâng cao khả năng dẻo háng.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị đối với xoạc ngang: Chia thành từng cặp, người thực hiện ngồi,
nằm ngửa sấp trên thảm, 2 chân dang rộng, 2 tay chống phía sau. Người phục
vụ ngồi tư thế đối diện 2 chân đạp vào chân thực hiện, 2 tay chống phía sau.
+ Khi có hiệu lệnh, người thực hiện mở hết khớp háng sang 2 bên bằng sự
phụ giúp của người phục vụ đạp đối với xoạc ngang.
+ Chuẩn bị đối với xoạc dọc trái, phải: Chia thành từng cặp. Người phục vụ
đứng 2 chân rộng bằng vai. Người thực hiện đứng gác chân lên vai người
phục vụ.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người phục vụ bước lùi 1 chân ra phía sau
+ Lượng vận động: 1 phút/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân thực hiện
Yêu cầu: Chân thẳng, không gập gối
Bài tập số 2: Đá hất cao chân sau với gối đá (phải, trái)
Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu
đùi, mông, gập duổi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế thủ chân đá để phía sau, lưng thẳng,
cổ chân đá buộc dây chun.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người thực hiện kỹ thuật đá hất cao chân
sau, hai tay đưa sang hai bên thân mình, gọn theo chân, đầu gối.
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân thực hiện
Yêu cầu: Dây chung căng, cổ chân gập, mũi bàn chân khi đưa lên ngang đầu
Bài tập số 4: Nằm gập 2 cẳng chân với gối đá cùng lúc
Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu
đùi, mông.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế nằm sấp, cổ chân lồng dây chun.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh gập 2 cẳng chân lại sau đó duỗi ra và tiếp
tục.
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: cổ chân duỗi, mũi bàn chân thẳng
Bài tập số 5: Nằm nghiêng đá vòng cầu (Dorlyo – chagi) với gối đá (phải,
trái)
Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo nhóm cơ sinh đôi, tứ đầu đùi, nhị đầu
đùi, mông, gập duỗi hông, lưng và khả năng phối hợp động tác.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện ở tư thế nằm nghiêng, bàn chân lồng dây
chun, chân đá để trên.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh gập gối lại sát mông sau đó duỗi căng gối ra
thực hiện liên tục
+ Kết thúc bài tập: Người tập thả lỏng tích cực.
+ Lượng vận động: 15 giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ
đổi chân thực hiện
Yêu cầu: cổ chân duỗi, mũi bàn chân thẳng
Bài tập số 7: Tại chỗ phản đòn quay sau móc gót (phải, trái) vào phần
mặt
Mục đích: Nâng cao khả năng mềm dẻo phản công đòn Quay sau móc gót tầm
cao trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.
Người phục vụ cầm đích đối diện với khoảng cách hợp lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển bước lên 1 bước, người thực hiện
phản công đòn Quay sau móc gót vào đích đa tiếp tục lùi dần hết chiều dài
thảm 10m
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái)
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,
ổn định trọng tâm.
Nhóm bài tập khéo léo (phối hợp vận động)
Bài tập số 1: Di chuyển zích zắc qua ngƣời
Mục đích: Nâng cao khả năng phối hợp vận động
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Xếp thành 1 hàng dọc thảm 10m, mỗi người cách nhau
khoảng 1m.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người đứng cuối cùng di chuyển nhanh qua
người phía trên hình chữ Z cho đến người cuối cùng thì dừng lại để làm vật
cản để người kế tiếp di chuyển qua. Cứ liên tục cho đến hết vòng thảm.
+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút (thả
lỏng tích cực)
Yêu cầu: Mắt nhìn phía trước, vai, hông thả lỏng tự nhiên
Bài tâp số 2 : Phối hợp tấn công 3 động tác bằng 2 chân (mục tiêu cố định
và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển và tấn công bằng
chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 3 động tác liên
tiếp bằng 2 chân vào đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 3
động tác lien tiếp vào đối phương bằng 2 chân và sau đó tiếp tục di chuyển
tấn công 3 động tác tiếp tục vào VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có
hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực
hiện kỹ thuật tấn công 3 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối phương, ghi
điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 3 : Phối hợp tấn công 4 động tác bằng 2 chân (mục tiêu cố định
và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển và tấn công bằng
chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 4 động tác liên
tiếp bằng 2 chân vào đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 4
động tác lien tiếp vào đối phương bằng 2 chân và sau đó tiếp tục di chuyển
tấn công 4 động tác tiếp tục vào VĐV B khi đối phương di chuyển. Khi có
hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ
thuật tấn công của đối phương, VĐV A cố gắng di chuyển theo và thực hiện
kỹ thuật tấn công 4 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối phương, ghi điểm
theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 4 : Phối hợp tấn công, phản công 3 động tác bằng 2 chân (mục
tiêu cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản
công bằngchân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công đồng
thời di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công
của đối phương và phản công 2 động tác bằng 2 chân vào đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 1
động tác vào đối phương. Sau khi VĐV A tấn công VĐV B di chuyển tiến,
lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công của đối phương và thực
hiện động tác phản công. VĐV A lập tức di chuyển tiến, lùi, bước ngang,
bước chéo né tránh kỹ thuật phàn công của đối phương và thực hiện 2 động
tác phản công bằng 2 chân vào đối phương. Khi có hiệu lệnh thì lập tức di
chuyển thực hiện.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật tấn công của đối phương, VĐV A cũng tích cực di chuyển tiến, lùi,
bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công của VĐV B và lập tức
thực hiện kỹ thuật phản công 2 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối
phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp số 5 : Phối hợp tấn công, phản công 4 động tác bằng 2 chân (mục
tiêu cố định và mục tiêu di chuyển).
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản
công bằng chân theo tình hu ng thi đấu bằng cách di chuyển tấn công 2 động
tác bằng 2 chân đồng thời di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ thuật phản công của đối phương và phản công 2 động tác bằng 2 chân vào
đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV mang bảo hộ đầy đủ như thi đấu (phòng tránh chấn thương),
vào vị trí thi đấu đứng cách nhau 1m. Quy ước VĐV A thực hiện tấn công 2
động tác tấn công bằng 2 chân vào đ ố i phương. Sau khi VĐV A tấn công
VĐV B di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật tấn công
của đối phương và thực hiện động tác phản công. VĐV A lập tức di chuyển
tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phàn công của đối phương
và thực hiện 2 động tác phản công bằng 2 chân vào đối phương. Khi có hiệu
lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện. Thời gian thực hiện là 2 phút.
+ HLV thay đổi VĐV B tấn công, VĐV A di chuyển. Thay đổi VĐV
khác nhau khi kết thúc mỗi lượt tập để tập luyện với các đối tượng khác nhau.
+ Lượng vận động: 10 lần/tổ thực hiện 2 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo né tránh
kỹ
thuật tấn công của đối phương, VĐV A cũng tích cực di chuyển tiến, lùi,
bước ngang, bước chéo né tránh kỹ thuật phản công của VĐV B v lập tức
thực hiện kỹ thuật phản công 2 động tác bằng 2 chân liên tiếp vào đối
phương, ghi điểm theo đúng luật thi đấu Taekwondo.
Bài tâp 6 : Đá phản xạ với vợt đá bằng 2 chân (sử dụng các kỹ thuật theo
quy định).
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và phản
công bằng chân theo tình huống thi đấu bằng cách di chuyển tấn công và phản
công theo vị trí của đối phương.
Cách tiến hành:
+ 2 VĐV/1 cặp, đứng đối diện nhau, VĐV B cầm vợt đá và VĐV A là
người thực hiện các kỹ thuật tấn công và phản công. Quy ước VĐV B liên tục
di chuyển tự do và bất ngờ đưa vợt đá lên, VĐV A di chuyển theo VĐV B và
lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công hay phản công vào vợt đá do VĐV B đưa
ra.
+ Khi có hiệu lệnh thì lập tức di chuyển thực hiện.
+ Lượng vận động: 1 phút/tổ thực hiện 3 tổ, hết mỗi tổ nghỉ 2 phút
Yêu cầu: VĐV B tích cực di chuyển tiến, lùi, bước ngang, bước chéo và liên
tục bất ngờ đưa vợt đá cho VĐV A thấy, VĐV A cũng tích cực di chuyển
tiến, lùi, bước ngang, bước chéo theo VĐV B v lập tức thực hiện kỹ thuật tấn
công và phản công vào vợt đá. Bài tập 8: Giật lùi một nhịp phản vòng cầu xoay 360o chân trƣớc (phải,
trái) vào phần thân.
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản công vòng cầu
chân sau trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía sau.
Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đầu thảm, đối diện người
thực hiện với khoảng cách hợp lý
+ Thực hiện: Người phục vụ tiến lên 1 nhịp, người thực hiện giật lùi 2 chân về sau tạo khoảng cách hợp lý, thực hiện phản công vòng cầu xoay 360o
chân trước vào giáp (đích), người phục vụ lui về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (trái, phải)
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,
ổn định trọng tâm. Bài tập số 10: Giật lùi chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân sau (phải,
trái) vào phần mặt.
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân
sau tầm cao trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách
hợp lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân trước làm trụ, phản chẻ chân sau tốc độ cao vào
đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái).
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về
nhanh, ổn định trọng tâm. Bài tập số 11: Giật lui chéo 45o phản đòn chẻ (Naeryo) chân trƣớc (phải,
trái) vào phần mặt.
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân
trước tầm cao trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách
hợp lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân sau làm trụ, phản chẻ chân trước tốc độ cao vào
đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái).
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về
nhanh, ổn định trọng tâm.
Bài tập số 12: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân sau
(phải, trái) vào phần mặt
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân
sau tầm cao trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá đứng đối diện với khoảng cách
hợp lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện
bật lùi 2 chân về sau, lấy chân trước làm trụ, phản chẻ chân sau tốc độ cao
vào đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái).
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về
nhanh, ổn định trọng tâm.
Bài tập số 13: Giật lùi 1 nhịp, phản đòn chẻ (Naeryo – chagi) chân trƣớc
(phải, trái) vào phần mặt
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản đòn chẻ chân
trước tầm cao trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người phục vụ cầm đích đá (giáp, đội mũ) đứng đối diện với
khoảng cách hợp lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện
bật lùi 2 chân về sau, lấy chân sau làm trụ, phản chẻ chân trước tốc độ cao
vào đích đá. Người phục vụ lùi dần về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái).
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng lòng bàn chân, thu chân về
nhanh, ổn định trọng tâm.
Bài tập số 14: Di chuyển tự do tấn công mục tiêu di động phía trƣớc bất
ngờ.
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển tấn công và khả năng
phản xạ trong thi đấu
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: 2 người/1cặp, người phục vụ cầm đích đá, 2 người đều di
chuyển như trong thi đấu.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tự do và bất ngờ đưa đích đá lên,
người thực hiện di chuyển theo, tạo khoảng cách hợp lý và khi thấy mục tiêu
ngay lập tức thực hiện kỹ thuật tấn công vào đích
+ Lượng vận động: 30 giây/tổ x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
Yêu cầu: Thực hiện ngay khi thấy mục tiêu xuất hiện. Đòn đá dài, tiếp xúc
bằng cạnh bàn chân, thu nhanh, ổn định trọng tâm Bài tập số 15: Giật chéo 45o phản vòng cầu (Dorlyo) chân sau (phải, trái)
vào phần thân (mặt)
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển kỹ thuật phản công
vòng cầu (Dorlyo) chân sau tầm trung trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người phục vụ mặc giáp đứng đối diện với khoảng cách hợp
lý.
+ Thực hiện: Người phục vụ di chuyển tiến lên 1 nhịp, người thực hiện bật chéo về sau 45o lấy chân trước làm trụ, phản vòng cầu chân sau tốc độ cao
vào giáp (đích đá).
+ Lượng vận động: 10giây/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Đá liên tục 2
chân (phải, trái)
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,
ổn định trọng tâm.
Bài tập số 16: Giật lùi 1 nhịp phản vòng cầu (Dorlyo) chân trƣớc (phải,
trái) vào phần thân (mặt)
Mục đích: nhằm phát triển khả năng phối hợp di chuyển phản công vòng cầu
chân sau trong thi đấu.
Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Người thực hiện đứng thế thủ thi đấu, chân đá để phía trước.
Người phục vụ mặc giáp hoặc cầm đích đá đứng đầu thảm, đối diện người
thực hiện với khoảng cách hợp lý
+ Thực hiện: Người phục vụ tiến lên 1 nhịp, người thực hiện giật lùi 2
chân về sau 1 nhịp, lấy chân sau làm trụ thực hiện kỹ thuật phản vòng cầu
chân trước và đích đá (giáp), người phục vụ lùi dần về cuối thảm.
+ Lượng vận động: 10m/tổ x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút. Hết mỗi tổ đổi
chân (phải, trái)
Yêu cầu: Đòn đá dài, úp hông, tiếp xúc bằng mu bàn chân, thu chân về nhanh,
ổn định trọng tâm.
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC TEST SƢ PHẠM ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
Đá chẻ 1 chân trƣớc tại chỗ 10s (lần)
TT
Họ & Tên
Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 25 21 19 17 23 20 25 23 22 21 24 23 23 21 24 21 22 20 26 24 21 19 22 19 20 17 23 20 21 17 24 22
Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 27 25 24 22 26 24 26 27 26 25 27 24 25 22 27 25 23 20 25 24 22 20 21 20 24 20 21 20 24 21 24 21
Đá lƣớt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) Sau Trước TN TN 18 16 18 17 18 16 24 21 19 18 22 22 21 19 21 18 19 16 23 21 19 17 18 16 20 17 18 15 19 17 19 17
Trước TN 16 13 16 19 17 20 17 17 15 13 13 15 15 16 13 15
Sau TN 19 15 18 21 19 22 19 20 16 17 16 18 17 17 16 17
2.34 10.39
2.06 11.63
1.91 9.70
1.91 8.42
1 Lưu Huệ Nghi 2 Trần Võ Gia Hân 3 Đặng Thị Kim Ngân 4 Huỳnh Thị Hiệp 5 Trần Sang Sang 6 Dương Kim Hiền 7 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 8 Nguyễn Thị Kim Phi 9 Ngô Ngọc Gia Hân 10 Trương Minh Châu 11 Nguyễn Thị Đức Hạnh 12 Lê Thị Thu Nguyệt 13 Lương Ngọc Nhi 14 Nguyễn Thị Trang 15 Trần Thị Ngọc Yến 16 Nguyễn T. Ngọc Trâm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min
20.31 22.75 22.50 24.50 17.69 19.75 15.63 17.94 2.00 1.95 2.15 2.09 13.40 10.86 10.59 8.16 22.00 24.00 26.00 27.00 27.00 22.00 24.00 20.00 15.00 17.00 19.00 20.00 21.00 15.00 18.00 13.00
Lƣớt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) Trước TN 18 14 14 12 15 12 13 15 17 15 13 13 14 11 17 14 14.19 1.94 13.67 18.00 11.00
Sau TN 20 17 16 15 17 14 15 18 20 17 16 15 17 14 20 16 16.69 1.99 11.93 20.00 14.00
Xung lực (P=Fxt) (Kgms)
chỉ số sức mạnh (SQ= FxP/T/100)
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI TPHCM TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM BẰNG HỆ THỐNG ĐO XUNG LỰC LƢỚT ĐÁ VÕNG CẦU CHÂN TRƢỚC T-Thời gian phản ứng - Response time (ms)
t - Thời gian va chạm - Duration (ms)
TT
Họ & Tên
F-Độ lớn cực đại của lực- Peak force (Kg)
Sau TN
Sau TN
Sau TN 32 22 29 25 21 22 24 23 19 21 20 21 26 28 23 30
Trước TN 1125 908 1052 1106 905 1105 1162 1192 892 958 948 954 1136 878 1058 1109
1 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 2 Dương Kim Hiền 3 Nguyễn T. Ngọc Trâm 4 Trương Minh Châu 5 Lương Ngọc Nhi 6 Lê Thị Thu Nguyệt 7 Nguyễn Thị Đức Hạnh 8 Trần Thị Ngọc Yến 9 Đặng Thị Kim Ngân 10 Nguyễn Thị Kim Phi 11 Trần Sang Sang 12 Trần Võ Gia Hân 13 Huỳnh Thị Hiệp 14 Lưu Huệ Nghi 15 Nguyễn Thị Trang 16 Ngô Ngọc Gia Hân Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min
Trước TN 39 60 34 55 80 59 48 30 85 45 93 77 54 65 59 55 58.63 18.02 30.7 93 30
Sau TN 52 73 48 80 95 90 59 45 105 62 93 95 73 95 76 65 75.38 18.91 25.1 105 45
Trước TN 37 25 34 33 25 24 32 29 25 27 22 26 31 34 29 32 29.06 4.37 15.0 37 22
24.13 1030.50 107.45 3.86 10.4 16.0 1192 32 878 19
963 905 952 998 890 945 1089 1056 870 943 902 895 924 856 878 996 941.38 66.37 7.1 1089 856
Trước TN 1443 1500 1156 1815 2000 1416 1536 870 2125 1215 2046 2002 1674 2210 1711 1760 1654.94 379.51 22.9 2210 870
1664 1606 1392 2000 1995 1980 1416 1035 1995 1302 1860 1995 1898 2660 1748 1950 1781.00 379.65 21.3 2660 1035
Trước TN 0.50 0.99 0.37 0.90 1.77 0.76 0.63 0.22 2.02 0.57 2.01 1.62 0.80 1.64 0.95 0.87 1.04 0.58 56.2 2.02 0.22
Sau TN 0.90 1.30 0.70 1.60 2.13 1.89 0.77 0.44 2.41 0.86 1.92 2.12 1.50 2.95 1.51 1.27 1.52 0.69 0.67 2.95 0.44
ĐÁ CHẺ CHÂN TRƢỚC
Xung lực (P=Fxt) (Kgms)
chỉ số sức mạnh (SQ= FxP/T/100)
t - Thời gian va chạm - Duration (ms)
T-Thời gian phản ứng - Response time (ms)
TT
Họ & Tên
F-Độ lớn cực đại của lực- Peak force (Kg)
Sau TN
Sau TN
Sau TN 52 38 33 57 65 46 48 37 51 64 68 72 67 45 48 51
Trước TN 165 243 308 183 153 145 226 153 165 191 153 191 191 146 158 164
Sau TN 105 182 259 172 135 128 188 137 126 165 105 138 135 128 133 147
Trước TN 972 1104 1248 1212 1042 1398 1096 1328 1215 1130 1356 1130 925 905 1102 1218
956 1056 1128 1145 1008 1195 989 1128 1185 1026 932 1026 908 875 1035 1059
1 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 2 Dương Kim Hiền 3 Nguyễn T. Ngọc Trâm 4 Trương Minh Châu 5 Lương Ngọc Nhi 6 Lê Thị Thu Nguyệt 7 Nguyễn Thị Đức Hạnh 8 Trần Thị Ngọc Yến 9 Đặng Thị Kim Ngân 10 Nguyễn Thị Kim Phi 11 Trần Sang Sang 12 Trần Võ Gia Hân 13 Huỳnh Thị Hiệp 14 Lưu Huệ Nghi 15 Nguyễn Thị Trang 16 Ngô Ngọc Gia Hân Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min
Trước TN 39 28 23 46 42 39 38 30 44 59 48 56 59 38 42 43 42.13 10.27 24.4 59 23
52.63 183.44 148.94 1148.81 1040.69 96.47 11.87 9.3 22.6 1195 72 875 33
146.07 12.7 1398 905
38.03 25.5 259 105
43.52 23.7 308 145
Trước TN 6435 6804 7084 8418 6426 5655 8588 4590 7260 11269 7344 10696 11269 5548 6636 7052 7567.13 2003.93 26.5 11269 4590
5460 6916 8547 9804 8775 5888 9024 5069 6426 10560 7140 9936 9045 5760 6384 7497 7639.44 1756.77 23.0 10560 5069
Trước TN 2.58 1.73 1.31 3.19 2.59 1.58 2.98 1.04 2.63 5.88 2.60 5.30 7.19 2.33 2.53 2.49 3.00 1.70 56.6 7.188 1.037
Sau TN 2.97 2.49 2.50 4.88 5.66 2.27 4.38 1.66 2.77 6.59 5.21 6.97 6.67 2.96 2.96 3.61 4.03 1.75 43.3 6.973 1.663
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV TAEKWONDO 12 - 14 TUỔI TPHCM TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM BẰNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ 3D LƢỚT ĐÁ VÕNG CẦU CHÂN TRƢỚC
TT
Họ & Tên
1 Trần Võ Gia Hân 2 Trần Sang Sang 3 Huỳnh Thị Hiệp 4 Lương Ngọc Nhi 5 Nguyễn Thị Kim Phi 6 Trương Minh Châu 7 Nguyễn Ng. Thúy Hằng 8 Đặng Thị Kim Ngân 9 Ngô Ngọc Gia Hân 10 Nguyễn Thị Đức Hạnh 11 Nguyễn Thị Trang 12 Lê Thị Thu Nguyệt 13 Lưu Huệ Nghi 14 Dương Kim Hiền 15 Trần Thị Ngọc Yến 16 Nguyễn T. Ngọc Trâm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Cv% Max Min
Vmax (m/s) 13.21 13.06 12.96 12.61 11.45 11.12 11.09 11.26 11.18 11.21 10.98 10.56 10.49 10.05 9.98 9.79 11.31 1.10 9.74 13.21 9.79
Trƣớc thực nghiệm Góccẳng-đùi Góc2đùi (độ) (độ) 171.95 121.08 170.46 115.45 173.68 102.54 174.4 105.95 176.44 115.25 174.63 98.56 173.89 95.68 173.56 94.13 172.95 90.89 172.68 90.26 172.26 89.56 171.98 86.53 171.67 86.24 170.95 85.26 172.23 79.98 173.12 63.13 172.93 95.03 1.50 14.73 0.87 15.50 176.44 121.08 170.46 63.13
V góc (o/s) 602.07 883.44 948.91 898.25 852.46 843.59 756.95 739.86 724.56 721.98 719.89 709.86 699.89 697.56 696.89 696.05 762.01 94.26 12.37 948.91 602.07
Vmax (m/s) 15.23 15.06 14.98 14.95 14.86 13.21 13.06 12.96 12.61 11.95 11.93 11.86 11.56 11.49 11.23 11.09 13.00 1.53 11.80 15.23 11.09
Sau thực nghiệm Góccẳng-đùi (độ) 174.32 174.02 175.46 175.12 177.13 178.32 175.04 178.48 172.03 173.89 173.76 173.00 173.12 174.45 173.69 174.15 174.75 1.83 1.05 178.48 172.03
Góc2đùi (độ) 125.26 120.56 121.99 112.52 131.54 123.12 118.21 112.29 115.21 109.84 108.98 108.65 111.36 99.89 97.68 95.26 113.27 10.12 8.93 131.54 95.26
V góc (o/s) 650.24 918.56 975.23 945.23 901.64 875.26 882.24 826.68 889.56 815.56 797.56 805.23 794.23 798.35 792.58 796.23 841.52 78.56 9.33 975.23 650.24
ĐÁ CHẺ CHÂN TRƢỚC