BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
SISOMXAY KEOBOUNPHANH
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2021
ơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
SISOMXAY KEOBOUNPHANH
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc
Mã số: 9310202
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thị Anh Đào
2. PGS.TS. Dƣơng Mộng Huyền
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của hai nhà khoa học. Tất cả các số liệu sử
dụng trong luận án là trung thực, khách quan. Các trích dẫn trong luận án có
nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án đƣa ra chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Sisomxay Keobounphanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có
liên quan đến đề tài luận án ......................................................................................... 7
1.2. Những công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài có liên quan đến đề tài luận án ..... 13
1.3. Khái quát về kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc và những vấn đề luận án cần tiếp
tục nghiên cứu ........................................................................................................... 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 34
2.1. Khái quát chung về Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo công tác đối
ngoại .......................................................................................................................... 34
2.2. Phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân cách mạng Lào -
Quan niệm và nội dung ............................................................................................. 48
2.3. Các yếu tố tác động đến phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng
NDCM Lào ................................................................................................................ 66
Chƣơng 3: PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG
NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ........................... 79
3.1. Thực trạng phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào hiện nay .................................................................................................... 79
3.2. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra đối với phƣơng thức lãnh đạo công tác
đối ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào ....................................................... 112
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI ............................... 128
4.1. Dự báo và phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào .............................................................................. 128
4.2. Giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào trong thời gian tới ................................................................... 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 166
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 168
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 185
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số quốc gia và Đảng chính trị hiện Đảng NDCM Lào có
quan hệ ..................................................................................... 80
Biểu đồ 3.2: Thành tựu về công tác đối ngoại trong 74 năm của CHDCND
Lào ............................................................................................ 87
Biểu đồ 3.3: Các văn bản do BCHTƢ Đảng ban hành về công tác đối ngoại
đƣợc thông tin đến với công chúng từ 2013 đến 2020 ................. 89
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của nƣớc CHDCND Lào giai đoạn
1981 – 2019 ............................................................................ 127
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The 1. ASEAN : Association of Southeast Asian Nations)
2. BCHTW : Ban Chấp hành Trung ƣơng
3. CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân
4. CHND : Cộng hòa nhân dân
5. CTĐN : Công tác đối ngoại
6. CTQG : Chính trị quốc gia
7. CNXH : Chủ nghĩa xã hội
8 ĐCT : Đảng chính trị
9 NDCM : Nhân dân cách mạng
10 Nxb : Nhà xuất bản
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền ở các quốc gia đi theo con đƣờng
xã hội chủ nghĩa là nhân tố quyết định tới thành công trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nƣớc. Trong bối cảnh nhƣ vậy, việc giữ vững, tăng
cƣờng và phát huy phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào với tƣ cách là
một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng, đổi mới và
phát triển đất nƣớc nói chung và lĩnh vực đối ngoại nói riêng là điều kiện kiên
quyết và tất yếu.
Trong những năm vừa qua tình hình quốc tế và khu vực biến đổi nhanh
chóng, phức tạp, khó lƣờng, việc xây dựng môi trƣờng hòa bình, hữu nghị và
hợp tác để phát triển cũng nhƣ hội nhập giữa các nƣớc trong khu vực và quốc
tế đặc biệt trong lĩnh vực đối ngoại đối mặt với nhiều thách thức, Đảng
NDCM Lào lãnh đạo, chỉ đạo công tác đối ngoại (CTĐN) đạt đƣợc nhiều
thành tựu bắt nguồn từ việc áp dụng các phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào tƣơng đối phù hợp. Điều này đã tạo nên những thành công,
quan hệ đối ngoại của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào
không ngừng đƣợc mở rộng, đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị
và hợp tác; đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ; sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của tất cả các nƣớc nhằm bảo đảm lợi ích chung và lợi ích riêng của
mỗi bên, nhờ đó, vị thế và uy tín của Lào ngày càng đƣợc nâng cao trên
trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng Nhân dân cách
mạng (NDCM) Lào cũng bộc lộ một số hạn chế, bất cập nhƣ việc lãnh đạo,
chỉ đạo nhà nƣớc cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng
về CTĐN thành chính sách và tổ chức thực hiện đôi khi chƣa kịp thời; Đảng
2
lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ
đối ngoại trên một số mặt còn chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; việc phát huy
vai trò của Mặt trận Lào xây dựng đất nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân trong việc thực hiện công tác ngoại giao nhân dân có khi chƣa phối
hợp chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của đảng viên thực hiện
CTĐN đôi khi còn buông lỏng.
Ngoài ra, giai đoạn tới CTĐN nói chung và phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN nói riêng có những thuận lợi nhất định với việc đúc rút kinh nghiệm
qua thực tiễn giai đoạn vừa qua. Đồng thời, Đại hội XI của Đảng NDCM Lào,
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm lần thứ IX đã có những điều chỉnh
về nội dung, hoạt động trong CTĐN phù hợp hơn với thực tiễn bối cảnh trong
và ngoài nƣớc. Mặt khác, vị thế và vai trò của nƣớc CHDCND Lào trong
trƣờng quốc tế đã ngày càng gia tăng góp phần giúp nƣớc CHDCND Lào chủ
động, tích cực cùng các quốc gia khác xây dựng các khuôn khổ hợp tác để
bảo vệ lợi ích của đất nƣớc trƣớc những mặt trái của quá trình hội nhập mở
cửa.
Tuy nhiên, trong bối cảnh khu vực và thế giới hiện nay với những diễn
biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, chứa đựng các yếu tố bất an, bất định, bất
ngờ, tác động đa chiều đến quá trình phát triển với sự đa dạng xen lẫn cả thời
cơ cũng nhƣ đặt ra những thách thức không hề nhỏ trong sự nghiệp đổi mới,
phát triển của đất nƣớc CHDCND Lào mà CTĐN sẽ là lĩnh vực trọng yếu
nhất. Do đó, để tiếp tục gặt hái đƣợc thành công trong CTĐN nói riêng cũng
nhƣ góp phần vào quá trình hội nhập, mở cửa nhằm phát triển đất nƣớc nói
chung đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào qua đó giúp Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân dân
cùng nhau đóng góp thực hiện các hoạt động đối ngoại song phƣơng, đa
phƣơng đƣợc thực hiện hiệu quả hơn.
3
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phương
thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân cách mạng Lào hiện
nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào thời gian qua, luận án đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM
Lào trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và
khái quát về kết quả của các công trình đã đạt đƣợc và chỉ ra những vấn đề luận
án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào.
- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và xác định một số vấn đề đặt
ra về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào trong thời gian qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
NDCM Lào.
Về không gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Trung ƣơng Đảng NDCM Lào và các cấp ủy đảng (Ban Chấp
hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Cấp ủy).
4
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2011 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng của Chủ tịch Kaysone Phomvihane; các quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng NDCM Lào về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, về công tác
và chính sách đối ngoại.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu dựa trên thực tiễn quá trình hoạch định, triển khai,
đánh giá, tổng kết về CTĐN dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong
giai đoạn 2011 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
nhƣ:
- Phƣơng pháp logic và lịch sử: đề tài sử dụng phƣơng pháp logic để
tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật của các vấn đề có liên quan
đến nội dung đề tài. Luận án trình bày các vấn đề theo trình tự thời gian để
thấy đƣợc sự phát triển của phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM
Lào qua các thời kỳ lịch sử.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: đƣợc sử dụng để nghiên cứu các
văn kiện của Đảng NDCM Lào, chính sách của nhà nƣớc, văn kiện của đại
hội đảng bộ các tổ chức chính trị xã hội trong giai đoạn 2011 đến nay cũng
nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến
đề tài luận án.
5
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc dùng để nghiên cứu các công trình
khoa học, sách, báo, sách chuyên khảo về Đảng NDCM Lào, CTĐN nói chung
cũng nhƣ phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào nói riêng để từ đó
tìm hiểu những kiến thức lý luận và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên cứu
của đề tài theo chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh, quan sát: đƣợc sử dụng để thống kê
các số liệu có liên quan đến nội dung phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và quan sát thực tế để bảo đảm
sự tin cậy của các số liệu.
- Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: đƣợc sử dụng
để tìm hiểu những tài liệu của các nhà nghiên cứu có liên quan đến phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào từ đó làm cơ sở để xây dựng
khung lý thuyết cũng nhƣ đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp của
luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Từ góc độ Xây dựng Đảng luận án góp phần làm rõ nguyên tắc,
phƣơng châm CTĐN của Đảng NDCM Lào và nhất là làm sáng tỏ hơn quan
niệm, nội dung phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào.
- Luận án đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và làm rõ một số vấn
đề đặt ra về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào trong giai
đoạn 2011 đến nay.
- Từ việc dự báo những yếu tố thuận lợi và khó khăn, luận án đề xuất
một số giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
trong thời gian tới. Trong đó tác giả tâm đắc nhất với việc đề xuất giải pháp
về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CTĐN và Đảng
NDCM thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và tổng kết, rút kinh nghiệm
về vận dụng các phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào sẽ cung cấp căn cứ khoa học cho Đảng NDCM Lào,
cấp ủy đảng vận dụng, đổi mới phƣơng thức trong quá trình lãnh đạo CTĐN.
- Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào dƣới góc độ khoa học Xây dựng Đảng. Do vậy, những
kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
hữu ích trong nghiên cứu, giảng dạy ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền
nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận án
Luận án đƣợc cấu trúc gồm: mở đầu, 4 chƣơng với 10 tiết, kết luận,
danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phương thức lãnh đạo của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào
Hội đồng khoa học xã hội quốc gia, Sáu mươi năm lãnh đạo thắng lợi
của Đảng Nhân dân cách mạng Lào [131]. Cuốn kỷ yếu Hội thảo đã làm rõ
một số nội dung có liên quan đến nội dung luận án thể hiện ở các nội dung
nhƣ (1) Làm rõ lịch sử hình thành, phát triển và lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào qua các thời kỳ lịch sử đặc biệt là trong quá trình thống nhất đất nƣớc đến
nay; (2) Phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong sự nghiệp
phục hồi nền kinh tế - xã hội sau chiến tranh từ năm 1977-1985 để xây dựng
nền tảng cơ sở cho quá trình đổi mới; (3) Minh chứng rõ hơn về nhiệm vụ, sứ
mệnh của Đảng NDCM Lào trong việc dẫn dắt, lãnh đạo toàn dân thực hiện
sự nghiệp đổi mới và hội nhập; và (4) Những yêu cầu, đòi hỏi về sự đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với các lĩnh vực trong giai
đoạn hiện nay.
Vi Xúc Phôm Phi Thắc, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo hệ
thống chính trị trong sự nghiệp đổi mới hiện nay [56]. Đề tài đã làm rõ 3 nội
dung về (1) Vị trí, vai trò của Đảng chính trị trong các hệ thống chính trị
đƣơng đại - một số vấn đề lý luận và quan điểm với việc phân tích khái niệm
chính trị và hệ thống chính trị, những nhân tố cấu trúc của hệ thống chính trị;
(2) Đảng NDCM Lào lãnh đạo hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới - thực
trạng nguyên nhân và kinh nghiệm qua việc phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh
8
tế - xã hội và chính trị liên quan đến hệ thống chính trị, thực trạng đảng
NDCM Lào lãnh đạo hệ thống chính trị trong quá trình đổi mới và những
nguyên nhân và một số bài học kinh nghiệm rút ra từ sự lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đối với hệ thống chính trị; và (3) Quan điểm, phƣơng hƣớng và
những giải pháp cơ bản đổi mới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với hệ
thống chính trị ở Lào.
Xổm Nức Xổm Vi Chít, Đổi mới phương thức lãnh đạo nhà nước ở
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [61]. Qua luận án tác giả đã
(1) Trình bày khái quát cơ sở lý luận về đổi mới phƣơng thức Đảng lãnh đạo
nhà nƣớc; (2) Phân tích thực trạng đổi mới phƣơng thức Đảng lãnh đạo nhà
nƣớc ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay; và (3) Đề xuất giải pháp nhằm góp
phần vào sự nghiệp đổi mới hệ thống chính trị nói chung và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng NDCM Lào nói riêng.
Thoong Băn Seng APhon, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo
giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay [49]. Luận án đã làm rõ
đƣợc những nội dung cơ bản về (1) Phân tích khái niệm cũng nhƣ nội dung,
phƣơng thức Đảng NDCM Lào lãnh đạo đối với an ninh quốc gia trong giai
đoạn hiện nay; (2) Làm rõ tình hình an ninh ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay
cũng nhƣ phân tích thực trạng Đảng NDCM Lào lãnh đạo an ninh quốc gia
trong những năm qua với việc chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế cần khắc phục,
nguyên nhân đối với nội dung lãnh đạo và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đối với an ninh quốc gia; (3) Chỉ rõ những trọng tâm trong lãnh
đạo giữ vững an ninh quốc gia, xác định các vấn đề trong việc đổi mới nội
dung và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với giữ vững an
ninh quốc gia; và (4) Đề xuất một số giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng NDCM Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia.
Viện khoa học xã hội Quốc gia, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và
Đảng Cộng sản Việt Nam [182]. Hội thảo đã làm rõ vấn đề nâng cao năng lực
9
lãnh đạo của Đảng NDCM Lào luôn (1) Gắn liền với việc đổi mới lề lối làm
việc và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; (2) Gắn liền với việc thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, thƣờng xuyên kiện toàn hệ thống tổ chức của
Đảng từ trung ƣơng đến cơ sở; và (3) Gắn liền với việc phát triển Đảng cả về
số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Sa Vat Chan Tha Pri Xay, “Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, giám sát của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào” [44, tr.65-68]. Bài viết đã làm rõ vấn đề
kiểm tra, giám sát - một trong những phƣơng thức lãnh đạo quan trọng của
Đảng NDCM Lào và đƣa ra một số giải pháp về vấn đề này đó là (1) Nâng
cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tính chủ động của các cấp ủy đảng tiến
hành kiểm tra, giám sát và giải quyết những biểu hiện tiêu cực nảy sinh; (2)
Ủy ban kiểm tra các cấp và cán bộ làm công tác kiểm tra phải đƣợc xây dựng,
củng cố ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của Đảng; (3) Cấp ủy đảng và ủy
ban kiểm tra các cấp phải tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên, các tổ
chức quần chúng nhận thức đúng đắn về công tác kiểm tra; (4) Ủy ban kiểm
tra các cấp phải chủ động xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, các chƣơng
trình, kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm; (5) Khi tiến hành kiểm tra, giám sát
cán bộ kiểm tra phải có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh các
nguyên tắc, quy định.
Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào, 60 năm lãnh đạo chiến thắng
của Đảng Nhân dân cách mạng Lào [183]. Hội thảo khoa học đã tổng hợp
một số vấn đề và làm rõ các nội dung quan trọng đƣợc các bài tham luận
đƣa ra nhƣ (1) Sự cần thiết khách quan Đảng phải hoạt động đổi mới và nội
dung cơ bản đƣờng lối đổi mới của Đảng; (2) Nội dung đổi mới phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng, nội dung 4 phấn đấu của Đảng; (3) Vấn đề phải
quan tâm, vai trò quan trọng của chi bộ cơ sở đảng, tầm quan trọng của vấn
đề xây dựng chi bộ đảng vững mạnh, toàn diện; và (4) Nội dung xây dựng
10
đảng cho vững mạnh trên ba mặt chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức cũng nhƣ
nội dung các điều cấm của đảng viên.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về công tác đối ngoại và phương
thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Viện Đối ngoại Bộ Ngoại giao, Lịch sử hợp tác ngoại giao của nước
Lào [178]. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung về Phong trào cách mạng
nƣớc CHDCND Lào từ tuyên bố độc lập ngày 12/10/1945 và Đƣờng lối đối
ngoại các giai đoạn: giai đoạn 1975 đến 1979, giai đoạn 1980 đến 1985, giai
đoạn 1986 đến năm 1990, tiếp tục phát huy đƣờng lối đổi mới toàn diện về
mặt đối ngoại trong giai đoạn 1991 đến 1995, đƣờng lối đối ngoại và mở rộng
hợp tác quốc tế trong giai đoạn 1996 đến năm 2000, tăng cƣờng thực hiện
đƣờng lối đối ngoại mở rộng hội nhập quốc tế.
Khamkeng Sengmilathy, “Hoạt động đối ngoại góp phần vào sự nghiệp
phát triển của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [24, tr.97-100]. Bài viết đã
làm rõ một số các nội dung về (1) Hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc
Lào đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ và củng cố độc
lập dân tộc, xây dựng nƣớc Lào hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và
thịnh vƣợng; và (2) Đảng NDCM Lào đã có nhiều đổi mới trong tƣ duy đối
ngoại chuyển từ cách nhìn thế giới dƣới góc độ một vũ đài đấu tranh sang
cách nhìn toàn diện hơn, coi thế giới nhƣ môi trƣờng tồn tại và phát triển của
Lào, đồng thời có sự đổi mới trong nhận thức về vấn đề địch - ta, đối tƣợng -
đối tác theo tinh thần “thêm bạn bớt thù”, tham gia tích cực vào tiến trình hợp
tác quốc tế.
Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào, Hợp tác quốc tế [136]. Cuốn sách đã làm rõ đƣợc các nội dung
chính nhƣ (1) Tình hình của thế giới trong giai đoạn hiện nay tác động đến
quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc CHDCND Lào cũng nhƣ sự lãnh đạo của
Đảng NDCM Lào trong giai đoạn hiện nay; (2) Khái niệm về hợp tác quốc tế
11
và các vấn đề trong hợp tác quốc tế song phƣơng, đa phƣơng của thế giới
trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra đối với nƣớc
CHDCND Lào; (3) Phân tích chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đối ngoại của
Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc CHDCND Lào qua việc làm rõ cơ sở, quá
trình thực hiện CTĐN trong thời gian vừa qua với những thành tựu, hạn chế
và làm rõ nguyên nhân cũng nhƣ các vấn đề đặt ra; và (4) Đề xuất một số
phƣơng châm thực hiện mục tiêu trong quá trình thực hiện hoạt động đối
ngoại của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc kết quả về hội nhập quốc tế
trong thời gian tới.
Cục đối ngoại Bộ Quốc Phòng, Lịch sử công tác đối ngoại của Quân
đội nhân dân Lào giai đoạn 1945-2015 [129]. Cuốn sách đã làm rõ một số
nội dung về (1) Quá trình hình thành và phát triển CTĐN của Quân đội
nhân dân Lào trong quá trình chiến đấu cứu nƣớc và sự phát triển, bảo vệ
toàn quốc dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào; và (2) CTĐN của Quân
đội nhân dân Lào phát triển và ngày càng đóng góp vào nền đối ngoại toàn
diện của đất nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong giai đoạn
hiện nay.
Viện đối ngoại Bộ ngoại giao, Ngoại giao Lào 70 năm: 1945-2015
[179]. Cuốn sách đã tổng hợp và phân tích một số nội dung quan trọng về (1)
Lịch sử quan hệ ngoại giao và chính sách đối ngoại của Lào trong các giai
đoạn nhƣ trƣớc năm 1945, giai đoạn từ năm 1945-1955, giai đoạn từ năm
1955-1975, giai đoạn từ năm 1975-1985, giai đoạn từ năm 1985-2015 dƣới sự
lãnh đạo của Đảng NDCM Lào; (2) Hoạt động ngoại giao đa phƣơng của
nƣớc CHDCND Lào trong quá trình hợp tác với các nƣớc trong các khu vực
và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nƣớc trên thế giới; (3) Hoạt động
ngoại giao của nƣớc CHDCND Lào trong việc tham gia các vấn đề của Liên
Hợp Quốc và mạng lƣới các tổ chức trực thuộc Liên Hợp Quốc.
12
Sủnthon Xaynhachắc, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo công
tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay [45]. Luận án đã làm rõ các nội dung
sau (1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN
qua việc khái quát tình hình trong nƣớc CHDCND Lào và bối cảnh quốc tế
tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với CTĐN cũng nhƣ đƣa ra quan
điểm, nội dung, phƣơng thức và tầm quan trọng trong việc Đảng NDCM Lào
lãnh đạo CTĐN; (2) Phân tích thực trạng, nguyên nhân và đƣa ra một số bài
học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN trong
giai đoạn hiện nay; và (3) Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với CTĐN trong
giai đoạn hiện nay.
Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng, 60 năm Đảng Nhân dân cách mạng
Lào (22/03/1955-22/03/2015) [97]. Cuốn sách đã phân tích các nội dung về
(1) Đƣa ra và phân tích, đánh giá những thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình
lãnh đạo của Đảng NDCM Lào qua 9 kỳ Đại hội cũng nhƣ phân tích hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trên các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại và
ngoại giao song phƣơng cũng nhƣ đa phƣơng nhất là trong quá trình Đảng
NDCM Lào lãnh đạo quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế những năm đầu
thế kỷ XXI; và (2) Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp đối với nội dung cũng
nhƣ đổi mới phƣơng thức lãnh đạo Đảng NDCM Lào trong quá trình lãnh đạo
các lĩnh vực trọng yếu nói chung cũng nhƣ CTĐN nói riêng đến năm 2025.
Hội đồng lý luận Trung ƣơng, Hội nhập Quốc tế - Kinh nghiệm của
Lào và kinh nghiệm của Việt Nam [16]. Cuốn sách bao gồm một số bài viết
của các tác giả đã làm rõ những vấn đề về Đảng NDCM Lào luôn kiên định
và tăng cƣờng vai trò của Đảng cầm quyền để lãnh đạo sự nghiệp mở rộng
quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài trong điều kiện hội nhập quốc tế, làm rõ kết
quả lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với sự nghiệp mở rộng quan hệ hợp
13
tác trong điều kiện hội nhập quốc tế, đƣa ra bài học kinh nghiệm lãnh đạo sự
nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác trong điều kiện hội nhập quốc tế, làm rõ một
số vấn đề đặt ra trong công cuộc thực hiện đƣờng lối đối ngoại đa phƣơng
hóa, đa dạng hóa, đa cấp độ của Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế và làm
rõ các nội dung về đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong
quá trình lãnh đạo hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay.
Chăn Sy Pho Sí Khăm, “Sự lãnh đạo Đảng NDCM Lào trong điều kiện
hội nhập quốc tế” [128, tr.3-10]. Tác giả đã làm rõ các nội dung về (1) Đảng
NDCM Lào là ngƣời đầu tiên khởi động và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới và mở
rộng mối quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài; (2) Thành tựu, hạn chế về sự lãnh
đạo của Đảng NDCM Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế; (3) Đƣa ra một số
bài học kinh nghiệm trong sự nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài
trong điều kiện hội nhập quốc tế; và (4) Vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và
khả năng đấu tranh trong Đảng NDCM Lào.
1.2. Những công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài có liên quan đến
đề tài luận án
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu về phương thức lãnh đạo của Đảng
Trần Đình Nghiêm (chủ biên), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng [37]. Cuốn sách đã đƣa ra và phân tích các nội dung có liên quan nhƣ
(1) Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến lƣợc, sách lƣợc của Đảng,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ; (2)
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đổi mới, đổi mới phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực, với cấp ủy địa phƣơng, với các
đoàn thể chính trị - xã hội; và (3) Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng, giúp nhân dân tham gia tích cực
hơn, thiết thực và có hiệu quả hơn vào việc giám sát hoạt động của bộ máy
14
nhà nƣớc đồng thời phát huy chức năng giáo dục, tƣ vấn, giám sát của Mặt
trận và các đoàn thể.
Nguyễn Văn Huyên, “Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với hệ thống chính trị” [21, tr.38-41]. Bài viết đã làm rõ đƣợc (1) Khái
niệm phƣơng thức lãnh đạo của Đảng cũng nhƣ các cách thức thể hiện
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng từ việc giành quyền lực cho đến việc bảo vệ
và thực thi quyền lực; (2) Những vấn đề nhằm đảm bảo và đổi mới phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng nhƣ xác định đúng và thực hiện đúng chức năng, vị
trí, vai trò lãnh đạo của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng phải
đƣợc tiến hành một cách tổng thể, bảo đảm tính toàn diện giữa nội dung cách
mạng và quá trình lãnh đạo; và (3) Đƣa ra một số hạn chế trong phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng và đề ra một số vấn đề cần phải thực hiện.
Nguyễn Văn Huyên (chủ biên), Đảng Cộng sản cầm quyền - Nội dung
và phương thức cầm quyền của Đảng [22]. Trong bối cảnh xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền XHCN thì yêu cầu cần phải đổi mới về nội dung và phƣơng
thức cầm quyền của Đảng là hết sức quan trọng. Nhƣng một vấn đề đặt ra là
nội dung và phƣơng thức cầm quyền của Đảng cần đƣợc xác định nhƣ thế nào
để không trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc, không trái với
nguyên tắc toàn bộ quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Cuốn sách đã làm
rõ vấn đề này qua 3 phần với 12 chƣơng đó là (1) Tổng quát những vấn đề lý
luận chung về Đảng cầm quyền và Đảng Cộng sản cầm quyền; (2) Nội dung
và phƣơng thức cầm quyền của Đảng - Thực trạng và những vấn đề đặt ra; (3)
Những điều kiện và yêu cầu đảm bảo sự cầm quyền của Đảng và những giải
pháp đổi mới nội dung và phƣơng thức cầm quyền của Đảng.
Nguyễn Phú Trọng , Xây dựng chỉnh đốn Đảng - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn (Xuất bản lần thứ 2 có bổ sung, điều chỉnh) [53]. Cuốn sách bao
gồm 4 phần trong đó phần thứ nhất đề cập đến một số vấn đề chung về Đảng
15
và công tác xây dựng Đảng đã nêu và phân tích (1) Vai trò lãnh đạo của Đảng
trong công cuộc đổi mới đất nƣớc trong đó làm rõ về sự cải tiến phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng một cách toàn diện, thống nhất, có hiệu quả; (2) Một số bài
học về xây dựng Đảng trong những năm đổi mới trong đó làm rõ nội dung về
sự đổi mới phƣơng thức lãnh đạo và hoạt động của Đảng, coi đây cũng là một
nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng; và (3) Những nhiệm vụ chủ
yếu của công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay với việc làm rõ yêu
cầu về việc tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng ở tầm quan điểm,
chủ trƣơng, cơ chế vận hành cùng với phong cách.
Nguyễn Ngọc Hà, “Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của đảng: Một vấn
đề lý luận và thực tiễn cấp bách” [12, tr.3-9]. Tác giả đã làm rõ 3 nội dung
chính về (1) Chủ trƣơng của Đảng về đổi mới phƣơng thức lãnh đạo qua các
kỳ Đại hội đặc biệt là từ Đại hội VI, VII đến nay Đảng luôn coi trọng việc đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo bên cạnh việc đổi mới nội dung lãnh đạo; (2) Đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trên thực tế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
quan trọng, mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã
hội đã có nhiều đổi mới, tình trạng Đảng bao biện làm thay các cơ quan nhà
nƣớc đã giảm bớt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn hạn chế về hệ thống văn
bản quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung và cơ chế Đảng lãnh đạo đối với
Nhà nƣớc trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và đối với từng
cấp, từng loại hình tổ chức nhà nƣớc chƣa đƣợc hoàn thiện; và (3) Tiếp tục
đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng cần phải phân định rõ ràng những
việc thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng và những việc thuộc thẩm quyền
quyết định của nhà nƣớc.
Trần Đình Huỳnh, Lê Quang Đồng, “Vấn đề mấu chốt đổi mới phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng” [23, tr.9-11]. Các tác giả đã làm rõ hai nội dung đó
là (1) Khái quát về quá trình trăn trở, tìm kiếm quá trình đổi mới phƣơng thức
16
lãnh đạo của Đảng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và
hội nhập quốc tế; và (2) Làm rõ nội dung nghiên cứu đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng trong tình hình hiện nay.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 85 năm Đảng Cộng sản Việt
Nam phát triển vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt
Nam [14]. Kỷ yếu có một số bài viết tập trung làm rõ một số vấn đề nhƣ (1)
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị trong điều
kiện hiện nay ở nƣớc ta; (2) Chủ trƣơng về đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN; (3) Sự lãnh đạo và vận
dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với CTĐN thời kỳ đổi mới;
(4) Nhìn nhận những bƣớc đột phá đổi mới đƣờng lối đối ngoại của Đảng
Cộng sản Việt Nam; và (5) Làm rõ những kết quả hoạt động đối ngoại của
Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Nhị Lê, “Đổi mới và tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, không
ngừng hoàn thiện phƣơng thức lãnh đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền hiện
nay” [30, tr.16-24]. Tác giả đã làm rõ đƣợc một số vấn đề chính đó là (1)
Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng đổi mới nhận thức và tổ chức thực
tiễn phƣơng thức lãnh đạo - cầm quyền của Đảng góp phần nhìn lại 30 năm;
(2) Yêu cầu về quan điểm và phƣơng châm thực thi trọng trách cầm quyền
trong đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trƣớc tình hình mới; (3) Những
phƣơng diện chủ yếu tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong
điều kiện Đảng cầm quyền đó là tập trung đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nƣớc và hoàn thiện phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với
các đoàn thể chính trị - xã hội; và (4) Những điều kiện cần và đủ để tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
Mai Thế Dƣơng, “Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng
cao phƣơng thức lãnh đạo của Đảng” [8, tr.9-13]. Tác giả đã minh chứng một
17
số nội dung về (1) Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng là một bộ phận hết sức
quan trọng trong toàn hoạt động của Đảng và luôn đƣợc coi trọng trong các
kỳ Đại hội; (2) Công tác kiểm tra, giám sát là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong phƣơng thức lãnh đạo của Đảng do vậy đổi mới công tác kiểm tra,
giám sát sẽ góp phần đổi mới và nâng cao phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; và
(3) Đƣa ra một số vấn đề để giúp công tác kiểm tra, giám sát góp phần quan
trọng vào đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
Lê Thị Thanh, “Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [46, tr.14-20]. Bài viết đã làm rõ
(1) Ở Việt Nam, Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội là nguyên tắc hiến định
song phƣơng thức lãnh đạo nhƣ thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế là vấn đề rất mới chƣa có tiền lệ; và
(2) Đề xuất một số vấn đề đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trần Khắc Việt, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Văn Giang (đồng chủ
biên), Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới - Lý
luận và thực tiễn [59]. Cuốn sách đã tập hợp một số đề tài khoa học trong đó
bao gồm những nội dung chính về (1) Phân tích lý luận và tổng kết thực tiễn
đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong gần 30 năm qua; và (2) Làm rõ
hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng, đảm bảo giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội trong điều kiện mới.
Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông, Một số vấn đề lý luận - thực
tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo
18
của Đảng và quản lý của Nhà nước [48]. Cuốn sách đã tập hợp các bài viết có
liên quan đến phƣơng thức lãnh đạo của đảng, quản lý của Nhà nƣớc đó là (1)
Đề cập đến những vấn đề lý luận, cơ sở lý thuyết có tính gợi mở, góp phần
làm sáng tỏ những vấn đề về nội dung, phƣơng thức lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng qua đó khẳng định việc đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng là vấn đề đặc biệt quan trọng và cấp thiết; (2) Tập trung phân tích nội
dung, nguyên tắc, phƣơng thức lãnh đạo của đảng cầm quyền ở một số nƣớc
trên thế giới trên cơ sở đó đƣa ra những gợi mở cho Việt Nam trong quá trình
đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; (3)
Trình bày những kết quả đổi mới, phát triển tƣ duy, nhận thức lý luận đã đạt
đƣợc và những vấn đề lý luận chƣa đƣợc làm rõ, chƣa thống nhất, cùng những
hạn chế, nguyên nhân, giải pháp nhất là trong vấn đề xây dựng Đảng; và (4)
Đƣa ra giải pháp, định hƣớng có ý nghĩa góp phần đổi mới nội dung, phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng nhƣ đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận.
Lê Giảng - Cao Văn Thống (Chủ biên), Phương thức lãnh đạo của
Đảng trong công tác kiểm tra, giám sát [10]. Để bảo đảm vai trò lãnh đạo,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chăm lo mọi mặt công tác xây dựng Đảng,
trong đó có phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc
biệt là phƣơng thức lãnh đạo đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng ở nội dung nhƣ: (1) Một số vấn đề chung về phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng trong công tác kiểm tra, giám sát; (2) Thực trạng thực hiện phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng trong công tác kiểm tra, giám sát; và (3) Cơ chế, định
hƣớng, yêu cầu, giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng trong công tác kiểm tra, giám sát.
Phan Hữu Tích, “Một yêu cầu bức thiết trong đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng” [50, tr.11-13]. Bài viết đã làm rõ những nội dung về (1)
19
Đổi mới cách xây dựng, ban hành nghị quyết đảm bảo những yếu tố cơ bản
nhƣ lựa chọn, xác định đúng nội dung, vấn đề cần tập trung lãnh đạo; cảm
nhận và đánh giá đúng những mâu thuẫn cần tháo gỡ, có khả năng dự báo một
cách đúng đắn, khoa học; và (2) Đổi mới cách triển khai thực hiện nghị quyết
bao gồm cần duy trì quy định ngƣời đứng đầu cấp ủy trực tiếp, phổ biến, quán
triệt nghị quyết đến cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, đến đảng viên; tổ chức
thực hiện nghị quyết là khâu quan trọng, trực tiếp mang lại kết quả đề ra và
thƣờng xuyên làm tốt công tác kiểm tra.
Vũ Ngọc Lân, “Bàn thêm về đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nƣớc” [29, tr.47-49]. Bài viết đã làm rõ những nội dung về (1)
Việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng là một trong mƣời nhiệm vụ
về xây dựng Đảng đã đƣợc xác định trong giai đoạn hiện nay; và (2) Những
vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết: xây dựng cho đƣợc đội ngũ cán bộ,
đảng viên trung thành với lý tƣởng của Đảng, có phẩm chất, năng lực; có sự
phân chia rõ ràng chức năng của Đảng; Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ƣu tú và đặc biệt
chú trọng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân,
thƣợng tôn pháp luật và kiểm soát đƣợc quyền lực, ngăn chặn độc đoán,
chuyên quyền.
Trần Quốc Toản, “Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp tục đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị” [52, tr.33-43]. Tác
giả đã làm rõ các nội dung về (1) Đảng lãnh đạo và đảng cầm quyền qua việc
phân tích khái niệm; (2) Làm rõ phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong điều
kiện một đảng duy nhất cầm quyền để không rơi vào tình trạng lạm quyền,
bao biện làm thay các công việc của Nhà nƣớc; (3) Nội dung các phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng cũng nhƣ gắn nó với việc xây dựng tổ chức và bộ máy hệ
thống chính trị tinh gọn, hiệu quả; (4) Những yếu tố chi phối phƣơng thức
20
lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng hệ thống chính trị; (5) Tiếp tục đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng hệ thống chính trị.
Hội đồng lý luận Trung ƣơng - Ban Chủ nhiệm Đề tài KX.04.30/16-20,
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
[17]. Hội thảo đã (1) Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm quốc tế về đổi mới nội dung, nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nƣớc; (2) Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thành công của cách mạng Việt
Nam; (3) Phân tích thực tiễn đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nƣớc ở Việt Nam trong hơn 30 năm đổi mới; và (4)
Làm rõ những khó khăn, hạn chế, vƣớng mắc về cả lý luận và thực tiễn trong
nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
Bùi Đình Bôn, Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn hiện nay [4]. Tác giả đã (1)
Trình bày một số vấn đề cơ bản về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối
với hệ thống chính trị và một số lĩnh vực trọng yếu; và (2) Làm rõ mục tiêu,
quan điểm, nguyên tắc, giải pháp tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Vũ Trọng Lâm, Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [27]. Cuốn sách đã
làm rõ các nội dung đó là (1) Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là
một thực tế khách quan đƣợc khẳng định trong quá trình bảo vệ và xây dựng
đất nƣớc; và (2) Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân hiện nay đòi hỏi
phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về nội dung, phƣơng thức để vừa khẳng
định vị thế, vai trò, uy tín của Đảng với tƣ cách là một đảng cầm quyền duy
nhất, vừa phát huy vai trò, uy tín của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nƣớc.
21
Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên), Một số vấn
đề lý luận - thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước [47]. Tác giả đã
tổng kết cũng nhƣ làm rõ đƣợc 4 nội dung trong sự nghiệp 30 năm đổi mới
của Việt Nam đó là (1) Những vấn đề lý luận chung về nội dung, phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc; (2) Kinh nghiệm của một số nƣớc
trên thế giới về nội dung, phƣơng thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng và
quản lý của Nhà nƣớc; (3) Thực tiễn đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc ở Việt Nam; và (4) Định hƣớng đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc.
1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu về công tác đối ngoại và phương
thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Cộng sản
Nguyễn Mạnh Cầm, Đổi mới về đối ngoại và hội nhập quốc tế [6].
Cuốn sách bao gồm 4 phần trong đó tại phần 1 về Những định hƣớng lớn về
đƣờng lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam đã làm rõ một số vấn đề nhƣ
(1) Về CTĐN cuối năm 1991 và phƣơng hƣớng CTĐN trong thời gian tới; (2)
Quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa VII về chính sách đối ngoại; (3) Triển khai chính sách đối ngoại theo
những định hƣớng mới; và (4) Những thành tựu và đóng góp của ngoại giao
Việt Nam cũng nhƣ làm rõ đƣợc những nội dung của ngoại giao Việt Nam
trong giai đoạn mới.
Vũ Dƣơng Huân, Về chính sách đối ngoại và ngoại giao của Việt Nam
[19]. Cuốn sách bao gồm 4 chƣơng trong đó đã làm rõ đƣợc nội dung về đổi
mới tƣ duy đối ngoại Việt Nam với các nội dung (1) Khái niệm đổi mới tƣ
duy đối ngoại; (2) Quá trình đổi mới tƣ duy đối ngoại của Việt Nam; (3) Nội
dung đổi mới tƣ duy đối ngoại bao gồm đổi mới nhận thức về thế giới; quan
điểm về an ninh và phát triển, về lợi ích dân tộc - giai cấp, tập hợp lực lƣợng;
22
nhận thức và bản thân đƣờng lối chính sách, tƣ tƣởng chủ đạo, phƣơng châm
chính sách đối ngoại; và (4) Tiếp tục đổi mới tƣ duy đối ngoại.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc
Hạ Quốc Cƣờng, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ
cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi
ro [7]. Trong bài viết tác giả đã làm rõ một số vấn đề nhƣ (1) Kiên trì sự
nghiệp lãnh đạo của Đảng song song với việc đẩy mạnh sự nghiệp vĩ đại do
Đảng lãnh đạo, phải đẩy mạnh về vấn đề xây dựng Đảng theo phƣơng châm
Đảng phải quản lý Đảng, quản lý Đảng phải nghiêm minh, tập trung xây dựng
tốt bản thân Đảng; (2) Làm rõ hai vấn đề lớn là làm thế nào để nâng cao hơn
nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng và làm thế nào để tăng
cƣờng hơn nữa năng lực chống tha hóa, phòng chống biến chất và chống rủi
ro để tiếp tục gìn giữ tính tiên tiến, tính trong sạch và đoàn kết thống nhất của
Đảng trong tiến trình xây dựng CNXH; và (3) Phân tích về tầm quan trọng
của vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đội ngũ nhân tài với số lƣợng lớn, nhiều
đợt, nhiều thế hệ nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc cách mạng, xây dựng
và cải cách trong các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Tôn Quốc Tƣờng, “Chín mƣơi năm Đảng Cộng sản Trung Quốc: Lựa
chọn của lịch sử, lựa chọn của nhân dân Trung Quốc” [54, tr.97-101]. Bài
viết làm rõ một số nội dung nhƣ (1) Quá trình hình thành và phát triển của
Đảng Cộng sản Trung Quốc từ năm 1991 đến năm 2011 với việc làm chủ đất
nƣớc XHCN ngày càng lớn mạnh để qua đó khẳng định một chân lý - chỉ
Đảng Cộng sản mới có thể cứu Trung Quốc thoát khỏi đại nạn, cũng chỉ
Đảng Cộng sản Trung Quốc mới có thể dẫn dắt Trung Quốc phát triển; và
(2) Phân tích những kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong quá
trình lãnh đạo nhƣ luôn luôn kiên trì kết hợp giữa nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin với tình hình thực tế cụ thể của Trung Quốc, kiên trì sự
23
chỉ đạo đúng đắn của lý luận khoa học; luôn kiên trì mục tiêu lập đảng vì
công, cầm quyền vì dân, toàn tâm, toàn ý vì hạnh phúc của nhân dân; luôn
kiên trì vững vàng chân lý, sửa chữa sai lầm, không ngừng cải tiến và đẩy
mạnh sự nghiệp xây dựng Đảng; luôn kiên trì đồng tâm hiệp lực với các
đảng phái dân chủ và nhân sĩ yêu nƣớc, đồng trí, đồng lòng, không ngừng
phát triển và làm lớn mạnh mặt trận thống nhất nhân dân; luôn kiên trì
chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, bao dung và mở cửa, đồng thời
kiên trì nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh, kiên định theo con
đƣờng của Đảng.
Yang Deshan, The Communist Party of China and Contemporary
China (Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trung Quốc đương đại) [84]. Cuốn
sách đã (1) Làm rõ những nhận thức, dự liệu khoa học của Đảng Cộng sản
Trung Quốc (CPC) đối với các vấn đề của bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ở
các giai đoạn lịch sử khác nhau; (2) Phân tích các bƣớc đi lịch sử trong quá
trình đổi mới vĩ đại của Trung Quốc dƣới sự lãnh đạo của các thế hệ lãnh đạo
trong Đảng Cộng sản Trung Quốc; (3) Đánh giá vai trò quan trọng của Đảng
Cộng sản Trung Quốc trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc trong
nền kinh tế thị trƣờng với nền chính trị ổn định và văn hóa, xã hội phát triển
cùng với môi trƣờng đƣợc bảo vệ; và (4) Giới thiệu các vấn đề trong cải cách
tổ chức và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay.
Zhang Qingmin, Contemporary China's Diplomacy (Ngoại giao của
Trung Quốc hiện nay) [85]. Cuốn sách góp phần (1) Phân tích chính sách
ngoại giao của Trung Quốc có cả đặc điểm chung toàn cầu và đặc điểm văn
hóa quốc gia của Trung Quốc trong quan hệ đối ngoại nhƣ thúc đẩy hợp tác,
láng giềng tốt và hƣớng đến sự hài hòa; (2) Làm rõ những kinh nghiệm đối
ngoại của Đảng Cộng sản Trung Quốc vừa là kho báu của ngoại giao Trung
Quốc vừa là nền tảng cho sự phát triển trong tƣơng lai và đóng góp to lớn cho
24
các lý thuyết ngoại giao quốc tế; (3) Đƣa ra một giới thiệu ngắn gọn và toàn
diện về quá trình phát triển và thay đổi ngoại giao của Trung Quốc trong việc
xây dựng cơ chế quan hệ giữa Trung Quốc và các nƣớc lớn khác trên thế giới;
và (4) Trình bày quan điểm và chính sách đối ngoại của Trung Quốc đối với
các vấn đề quốc tế lớn hiện tại.
Trƣờng Lƣu, “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung
Quốc trong giai đoạn hiện nay” [32, tr.92-96]. Bài viết làm rõ các nội dung
về (1) Những sáng tạo trên lĩnh vực lý luận, đƣờng lối, chính sách và những
thành công bƣớc đầu trong việc triển khai hoạt động thực tiễn thời gian qua
đã góp phần nâng cao hiệu quả phƣơng thức lãnh đạo và năng lực cầm
quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây
dựng đất nƣớc và công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay; (2)
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có những thay đổi sâu sắc, đòi hỏi công tác
xây dựng Đảng phải có sự đổi mới về nội dung và phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng; và (3) Đổi mới tƣ duy lý luận, hoạch định đƣờng lối, chính sách xây
dựng Đảng một cách khoa học, bài bản và triển khai thực hiện theo một lộ
trình hợp lý, chặt chẽ.
Lance L.P. Gore, Zheng Yongnian, The Chinese Communist Party in
Action: Consolidating Party Rule (Hành động của Đảng Cộng sản Trung
Quốc: Củng cố nguyên tắc của Đảng) [68]. Cuốn sách làm rõ những vấn đề
về (1) Khái quát chung về tình hình Trung Quốc và vai trò nói chung của
Đảng Cộng sản Trung Quốc nhƣng không tìm hiểu chi tiết về bản chất của
đảng và cách thức hoạt động của Đảng; (2) Phân tích và đánh giá chuyên sâu
về tình trạng hiện tại của Đảng Cộng sản Trung Quốc - Đảng có quy mô
khổng lồ với 88 triệu thành viên với 4,3 triệu tổ chức ở cấp cơ sở; (3) Phân
tích cách thức đảng phát triển theo thời gian, cách thức tổ chức đảng và cách
thức hệ tƣ tƣởng của nó đƣợc hình thành và truyền tải; (4) Minh chứng về về
25
cách thức hoạt động, lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, xã hội và chính phủ Trung Quốc, ở cấp địa
phƣơng, khu vực và quốc gia; và (5) Phân tích vai trò của Đảng Cộng sản
Trung Quốc trong việc hình thành chính sách, bao gồm cả chính sách đối
ngoại và đánh giá tác động của các của chiến dịch chống tham nhũng hiện nay
để củng cố vị thế của Đảng.
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu ở phương Tây
Thierry De Montbrial de l’Institut, L’Action et le système du monde
(Hành động và hệ thống thể giới) [87]. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung
khá quan trọng có liên quan đến đề tài luận án đó là: (1) Khái quát chung về
sức mạnh của chính quyền trong mỗi nhà nƣớc trong đó phân tích các vấn đề
nhƣ khả năng và sức mạnh, nguồn gốc cũng nhƣ các yếu tố cấu thành của
quyền lực chính trị cũng nhƣ quyền lực Nhà nƣớc; (2) Phân tích những nội
dung cơ sở lý luận chung về quan hệ ngoại giao trong đó chủ yếu làm rõ
những vấn đề có liên quan đến khái niệm của quan hệ ngoại giao, tầm quan
trọng của an ninh ngoại giao và bản sắc trong hoạt động đối ngoại nói chung,
các công đoạn trong CTĐN và hạn chế của công tác ngoại giao, đồng thời
cũng minh chứng rõ ràng về lý thuyết và các hệ thống của quan hệ ngoại giao;
và (3) Làm rõ các khía cạnh và tầm quan trọng của công tác nghiên cứu về
vấn đề toàn cầu hóa, xã hội dân sự cũng nhƣ quản trị trong mỗi quốc gia có
ảnh hƣởng cũng nhƣ tác động đến một số vấn đề ngoại giao nói chung cũng
nhƣ hoạt động đối ngoại nói riêng.
Gerald Segal, Openness and Foreign Policy Reform in Communist
States (Cải cách chính sách đối ngoại và mở cửa ở các quốc gia cộng sản),
Routledge (1 edition September 16, 1992) [65]. Cuốn sách tập trung làm rõ
một số vấn đề nhƣ (1) Cách mà chính sách đối ngoại đã có những thay đổi ở
các quốc gia hiện đi theo con đƣờng XHCN; và (2) Xem xét các lĩnh vực
26
quan trọng khác đặc biệt là mối quan hệ giữa cải cách trong nƣớc và đổi mới
chính sách đối ngoại trong giai đoạn một số nƣớc theo định hƣớng XHCN
đang cải cách, mở cửa và tăng cƣờng hợp tác với khu vực và quốc tế. Trong
đó, cuốn sách tập trung vào ba quốc gia châu Á để phân tích các con đƣờng
khác nhau nhằm cải cách và tìm hiểu sâu về câu hỏi tại sao những quốc gia ở
châu Á lại có đƣợc chính sách đối ngoại thành công trong giai đoạn cải cách
mở cửa.
David L. Shambaugh, China's Communist Party: Atrophy and
Adaptation (Đảng Cộng sản của Trung Quốc: Quá trình thu gọn và thích
nghi) [64]. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung về (1) Nguyên nhân tại sao
Đảng Cộng sản Trung Quốc giữ vững quyền lực trong khi Liên Xô và các
nƣớc Đông Âu sụp đổ và Trung Quốc đang hƣớng về đâu?; (2) Làm rõ những
bài học mà Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vận dụng từ thực tiễn Liên Xô sụp
đổ để giúp định hình cải cách nói chung của đất nƣớc cũng nhƣ về chính sách
đối ngoại nói riêng nhằm thích nghi trong bối cảnh quốc tế thay đổi không
ngừng; (3) Phân tích các vấn đề chính trị của Trung Quốc và vai trò quan
trọng của Đảng Cộng sản Trung Quốc; và (4) Đƣa ra các dự đoán về hƣớng
thay đổi các vấn đề chính trị của Trung Quốc đặc biệt là chính sách đối ngoại.
IRASEC & Les Indes savantes sous la direction de Vanina Bouté et
Vatthana Pholsena, Laos: Sociétés et Pouvoirs (Lào: Xã hội và Quyền lực)
[86]. Cuốn sách đã đƣa ra và tập trung làm rõ một số nội dung có liên quan
đến đề tài luận án nhƣ: (1) Khái quát về một số vấn đề lý luận về quá trình
hình thành và phát triển của các Đảng chính trị nói chung cũng nhƣ các Đảng
chính trị nắm đƣợc quyền lực lãnh đạo nói riêng, cũng nhƣ phân tích vai trò
của các đảng chính trị này trong hoạt động thực tiễn và phƣơng thức hợp pháp
hóa vai trò lãnh đạo của các chính đảng trong hệ thống chính trị; (2) Phân tích
rõ lịch sử hình thành và quá trình phát triển cũng nhƣ vai trò lãnh đạo của
27
Đảng NDCM Lào từ khi thành lập năm 1955 đến những năm đổi mới hiện
nay trên các lĩnh vực trọng yếu; và (3) Làm rõ quá trình mở cửa và sự lãnh
đạo của Đảng NDCM Lào đối với chiến lƣợc, nội dung, phƣơng châm và định
hƣớng đối với CTĐN nói chung và đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại kinh tế nói
riêng trong quá trình hội nhập và mở cửa của nƣớc CHDCND Lào hiện nay.
William Cross and Jean-Benoit Pilet, The Politics of Party Leadership:
A Cross-National Perspective (Hoạt động chính trị của Đảng cầm quyền:
Quan điểm xuyên quốc gia) [83]. Cuốn sách này đã (1) Nghiên cứu tại các
nƣớc Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Đức, Hungary, Israel, Ý, Bồ Đào Nha,
Romania, Tây Ban Nha, Na Uy và Vƣơng quốc Anh về một số vấn đề trong
đó có nội dung liên quan đến việc ra quyết định nội bộ của đảng cầm quyền;
và (2) Cách thức các Đảng cầm quyền lãnh đạo thông qua quá trình nắm giữ
quyền lực trong các cơ quan quyền lực nhà nƣớc và đội ngũ đảng viên.
Rogher H. Davidson và Walter J. Oleszek, Congress and its members
(Quốc hội và các thành viên) [72]. Cuốn sách bao gồm 15 chƣơng giới thiệu
những nét khái quát về (1) Hệ thống chính trị của Hoa Kỳ trong đó trọng
tâm tập chung vào phân tích cơ cấu và hoạt động của Quốc hội, quá trình
thông qua các quyết sách tại Quốc hội, quan hệ giữa Quốc hội với các nhánh
quyền lực khác; (2) Phân tích thay đổi lãnh đạo đảng và ủy ban, phân cực
đảng phái, cũng nhƣ phƣơng thức mà các đảng chính trị đặc biệt là đảng cầm
quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách thông qua các đảng viên
của mình trong Quốc hội, thông qua công tác tuyên truyền, thuyết phục
thống nhất trong nội bộ các Đảng, thông qua quá trình Đảng hóa thân vào
chính quyền trong từng giai đoạn để hiện thực hóa các chủ trƣơng, định
hƣớng chính sách thành pháp luật; và (3) Minh chứng rõ hơn sự tác động
đến chính sách đối ngoại của các Đảng khi cầm quyền qua việc định hƣớng,
quyết định chính sách.
28
Antonis Adam, Stamatia Ftergioti, “Neighbors and friends: How do
European political parties respond to globalization?” (Các nước láng giềng
và các nước bạn bè: Các đảng chính trị châu Âu phản ứng thế nào với toàn
cầu hóa?), European Journal of Political Economy [63]. Bài viết này đã (1)
Tìm hiểu mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của các đảng chính trị - gồm 36
đảng chính trị ở 18 quốc gia Tây Âu từ năm 1970 đến 2015, với quá trình toàn
cầu hóa trong thực tiễn; (2) Phân tích sự khác biệt giữa cách thức lãnh đạo của
các Đảng cánh tả và cánh hữu trong các quốc gia khảo sát để đáp ứng quá
trình toàn cầu hóa; và (3) Chứng minh rằng sự lãnh đạo các chính sách của
các đảng trong các quốc gia Tây Âu có sự tác động không hề nhỏ bởi vị trí
đảng, ý thức hệ và đặc biệt là sự ảnh hƣởng bởi các quốc gia láng giềng đối
với việc thực hiện các chính sách nói chung và chính sách đối ngoại nói riêng.
1.3. Khái quát về kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt đƣợc
và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được
1.3.1.1. Kết quả các công trình nghiên cứu trong nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào
Thứ nhất, về phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
Những công trình đƣợc tổng quan đã làm rõ các nội dung về đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào với nhà nƣớc ở nƣớc CHDCND
Lào hiện nay, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng NDCM
Lào và Đảng NDCM Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới cũng nhƣ lãnh
đạo quần chúng trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, các công trình này cũng vấn còn những hạn chế nhất định
nhƣ chƣa phân tích rõ về các nội dung phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đối với hệ thống chính trị. Đồng thời các công trình cũng chƣa
chú trọng đánh giá, tổng kết và nêu ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
29
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
trong bối cảnh mới.
Thứ hai, về công tác đối ngoại
Các công trình luận án tổng quan đã làm rõ lịch sử CTĐN của nƣớc
CHDCND Lào từ khi tuyên bố độc lập ngày 12/10/1945 cho đến giai đoạn
hiện nay. Qua đó làm rõ đƣờng lối đối ngoại hội nhập quốc tế và đa phƣơng
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong đó quan trọng nhất là hội nhập với
cộng đồng ASEAN và quan hệ hợp tác tốt với các nƣớc láng giềng. Bên cạnh
đó các công trình cũng đã đánh giá, đƣa ra dự báo về các vấn đề tác động đến
CTĐN trong thời đại ngày nay với nhiều biến cố không thể lƣờng trƣớc trên
vũ đài chính trị, kinh tế của thế giới đa cực.
Tuy vậy, các công trình về CTĐN còn chƣa có những phân tích chuyên
sâu để làm rõ khái niệm, nội dung cũng nhƣ đánh giá tổng quan thực tiễn về
hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân trong giai
đoạn 10 năm gần đây cũng nhƣ chƣa làm rõ đƣợc phƣơng hƣớng, giải pháp
CTĐN từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong thời gian qua.
Thứ ba, về phương thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
Các công trình đã làm rõ về lịch sử CTĐN của nƣớc CHDCND Lào,
vấn đề Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN trong giai đoạn hiện nay và làm rõ
chủ trƣơng CTĐN về việc Đảng NDCM Lào lãnh đạo sự nghiệp mở rộng
quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài trong điều kiện hội nhập quốc tế, chủ động
thực hiện đƣờng lối đối ngoại đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, đa cấp độ trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu trên thì các công trình nghiên cứu trên còn
chƣa làm rõ đƣợc một số nội dung về khái niệm CTĐN của Đảng NDCM
Lào, vai trò lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào, cơ cấu tổ chức CTĐN của
Đảng NDCM Lào, nội dung phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM
30
Lào cũng nhƣ các yếu tố tác động đến phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào trong bối cảnh hiện nay.
1.3.1.2. Kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Một là, về phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ thực trạng phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN để triển khai đƣờng lối đối ngoại đúng đắn, tự chủ, sáng
tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để
thực hiện chính sách ngoại giao hòa bình, hữu nghị và mềm dẻo. Ngoài ra,
làm rõ đƣợc thực trạng CTĐN qua các thời kỳ trong những năm đổi mới để
thích nghi với quá trình hội nhập, mở cửa của Việt Nam với ASEAN và quốc
tế cũng nhƣ chủ động, tích cực tham gia vào cấu trúc chính trị toàn cầu.
Đồng thời các công trình cũng làm rõ thực trạng cán bộ làm CTĐN
trong các cơ quan thực hiện các hoạt động đối ngoại, vấn đề phối hợp giữa
các cơ quan làm CTĐN trong giai đoạn hiện nay và đƣa ra những bài học kinh
nghiệm trong hoạt động đối ngoại thời kỳ đổi mới nhƣ bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
và của toàn dân trong CTĐN; nhận thức đúng đắn về bối cảnh thế giới và tình
hình đất nƣớc, nâng cao năng lực dự báo trƣớc các diễn biến; luôn bảo đảm
tính mục đích và thiết thực của CTĐN và cần nhận thức rõ những tác động
tích cực và tiêu cực đối với Việt Nam.
Hai là, về phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc
Các công trình nghiên cứu về Trung Quốc đã làm rõ việc nghiên cứu
phƣơng thức cầm quyền nói chung và đổi mới phƣơng thức lãnh đạo,
phƣơng thức cầm quyền nói riêng cần phù hợp với tình hình mới, tiến cùng
thời đại; phải đứng vững trong thực tế, phù hợp với hiện đại hóa, là cơ sở để
Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nƣớc, tạo ảnh hƣởng xã hội, thúc đẩy năng
lực và trình độ phát triển xã hội và nguyên tắc trong đổi mới về phƣơng thức
31
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đó là phải có lợi cho việc tăng
cƣờng sự lãnh đạo và giữ vững địa vị cầm quyền của Đảng, có lợi cho phục
vụ nhân dân trên cả nƣớc.
Đồng thời các công trình đã tổng quan cũng đã làm rõ đƣợc vấn đề coi
sự nghiệp lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc muốn đạt hiệu quả cần
đẩy mạnh về vấn đề xây dựng Đảng theo phƣơng châm Đảng phải quản lý
Đảng, quản lý Đảng phải nghiêm minh, tập trung xây dựng tốt bản thân Đảng;
nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng; phòng
chống biến chất và chống rủi ro để tiếp tục gìn giữ tính tiên tiến, tính trong
sạch và đoàn kết thống nhất. Đặc biệt, thời gian tới cần xây dựng đội ngũ cán
bộ, đội ngũ nhân tài có số lƣợng và cơ cấu hợp lý và chú trọng tới quan hệ
máu thịt với nhân dân trong quá trình lãnh đạo của Đảng.
Ba là, về phương thức lãnh đạo của các Đảng cầm quyền ở phương Tây
Ngoài những đóng góp trên phần tổng quan cũng đã góp phần tổng
hợp, trình bày rõ hơn về phƣơng thức mà các Đảng chính trị, Đảng cầm quyền
tại các nƣớc phƣơng Tây đang vận dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị của
các nƣớc. Qua đó có thể nhìn nhận rõ hơn những điểm tƣơng đồng trong cách
thức mà các Đảng vận dụng những phƣơng thức cơ bản để nắm giữ cũng nhƣ
triển khai quyền lực chính trị của Đảng thành quyền lực Nhà nƣớc và lãnh
đạo toàn xã hội nói chung cũng nhƣ lãnh đạo CTĐN nói riêng nhằm tham gia,
đóng góp vào các vấn đề khu vực và toàn cầu.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả đã khảo
sát đã cho thấy có rất nhiều các vấn đề, nội dung đã đƣợc các học giả, các nhà
nghiên cứu khảo sát trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên vẫn chƣa có
công trình nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu và toàn diện về phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào hiện nay. Các công trình nghiên cứu
nƣớc ngoài đã đƣợc tổng quan cũng giúp tác giả có hiểu biết rộng hơn, sâu
32
hơn cũng nhƣ là những kiến thức bổ trợ giúp cho tác giả có thể so sánh, đánh
giá và rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm khi nghiên cứu đề tài luận án.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Luận án tiến sĩ với đề tài “Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào hiện nay” dƣới góc độ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nƣớc cần tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu
đó là:
Thứ nhất, làm rõ các nội dung liên quan đến Đảng NDCM Lào và
CTĐN của Đảng NDCM Lào nhƣ vai trò, nguyên tắc, phƣơng châm CTĐN;
phân tích quan niệm và nội dung phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào cũng nhƣ chỉ rõ các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào.
Thứ hai, đánh giá thực trạng với những ƣu điểm, hạn chế về phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào. Thực trạng tập trung khảo sát các
phƣơng thức nhƣ: Đảng lãnh đạo bằng đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng về
CTĐN; Đảng lãnh đạo thông qua việc phát huy vai trò quản lý của Nhà nƣớc
trong việc thể chế hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về CTĐN thành
chính sách và tổ chức thực hiện; Đảng lãnh đạo bằng công tác tƣ tƣởng trong
CTĐN; Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng ở trong các cơ quan đối ngoại
và phát huy vai trò tiên phong gƣơng mẫu của đảng viên là cán bộ đối ngoại;
Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây dựng đội ngũ cán
bộ đối ngoại có đức và có tài; Đảng lãnh đạo thông qua phát huy vai trò của
Mặt trận Lào xây dựng đất nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
trong công tác ngoại giao nhân dân và Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên thực hiện CTĐN.
Thứ ba, tìm ra nguyên nhân của thực trạng phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân cần xác
định đúng một số vấn đề đặt ra đối với phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
33
Đảng NDCM Lào hiện nay làm căn cứ cho việc đề ra phƣơng hƣớng và giải
pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào trong thời
gian tới.
Thứ tư, phân tích và dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào để xác định phƣơng hƣớng đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào. Từ đó đề xuất một
số giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
trong điều kiện và bối cảnh mới.
34
Chƣơng 2
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và công tác đối ngoại
2.1.1. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào - Lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Tháng 10 năm 1930, theo quyết định của Quốc tế Cộng sản, Đảng
Cộng sản Đông Dƣơng có nhiệm vụ lãnh đạo nhân dân ba nƣớc Việt Nam,
Lào và Campuchia tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở mỗi nƣớc.
Vào thời điểm đó tổ chức đảng ở nƣớc Lào là một bộ phận của Đảng Cộng
sản Đông Dƣơng. Dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, nhân dân các dân tộc
Lào đã giành thắng lợi vẻ vang, tuyên bố độc lập và thành lập Chính phủ Lào
tự do vào ngày 12 tháng 10 năm 1945. Sau đó trƣớc tình hình ba nƣớc Đông
Dƣơng và quốc tế có nhiều chuyển biến lớn, tháng 2 năm 1951, Đảng Cộng
sản Đông Dƣơng họp Đại hội lần thứ hai. Đồng chí Cayxỏn Phômvihản đƣợc
cử tham gia Đại hội. Đại hội đã quyết định tổ chức ở mỗi nƣớc một đảng
riêng để lãnh đạo cách mạng cho phù hợp với đặc điểm của từng nƣớc.
Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất họp ở tỉnh Hủa Phăn từ ngày 22 tháng
3 đến ngày mùng 6 tháng 4 năm 1955 đã thành lập Đảng NDCM Lào. Đảng
NDCM Lào ra đời xuất phát từ bối cảnh, yêu cầu thực tiễn cách mạng của
nƣớc CHDCND Lào và và Đảng NDCM Lào cũng nhƣ Đảng NDCM Lào là
một Đảng Cộng sản và “là bộ phận tiên phong, kiên quyết nhất, những ngƣời
cộng sản “hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ những
điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản” [5, tr.615].
35
Hội nghị thành lập Đảng NDCM Lào đã thông qua Báo cáo thành lập
Đảng; lấy tên là Đảng Nhân dân Lào, thông qua các đƣờng lối cơ bản, chƣơng
trình hành động trƣớc mắt và Điều lệ của Đảng và lập Ban Chỉ đạo Trung
ƣơng gồm 5 đồng chí đó là “Kaysone Phomvihane, Nuhak Phoumsavanh,
Sisavath Keobounphanh, Khamxeng và Bun Phommahaxay, do đồng chí
Cayxỏn Phômvihản làm Tổng Bí thƣ” [148, tr.383-385].
Ngay từ khi thành lập Đảng NDCM Lào đã vận dụng luận điểm của C.
Mác - Ăngghen đề ra về giai cấp vô sản, Đảng phải đại biểu cho lợi ích dân
tộc, phong trào dân tộc “phải tự mình trở thành dân tộc” [5, tr.615]. Từ đó,
Đảng NDCM Lào xác định Đảng “là đội tiên phong có tổ chức, là tổ chức
chính trị cao nhất của giai cấp công nhân Lào và của chế độ dân chủ nhân dân
Lào, là đại diện trung thành nhất quán cho quyền và lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động Lào yêu nƣớc và toàn thể nhân dân Lào” [20, tr.230-
231]. Đồng thời, Đảng NDCM Lào “là đảng cầm quyền, là hạt nhân trong hệ
thống chính trị dân chủ nhân dân, lãnh đạo nhân dân các bộ tộc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lƣợc là giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân theo mục tiêu CNXH” [122, tr.1-2].
Nền tảng tƣ tƣởng, lý luận của Đảng NDCM Lào là Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tƣ tƣởng của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản đồng thời tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, những tiến bộ khoa học cũng nhƣ áp dụng những kinh
nghiệm của các Đảng cầm quyền trên thế giới phù hợp với thực tiễn và điều
kiện thực tế của đất nƣớc. Cùng với đó, Đảng chống tƣ tƣởng và hành động
thúc đẩy xu hƣớng đa nguyên, đa đảng; chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa
bảo thủ và chủ nghĩa cơ hội dƣới mọi hình thức.
Để hoàn thành sứ mệnh mà nhân dân giao phó Đảng NDCM Lào thực
hiện nhiệm vụ cơ bản về “đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện cách mạng dân chủ
kháng chiến” [117]. Đồng thời kết hợp đƣờng lối đối ngoại theo tƣ tƣởng mà
C. Mác - Ăngghen đã đƣa ra và đƣợc kế thừa, phát triển bởi V.I.Lênin, Quốc
36
tế Cộng sản với khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nƣớc và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại” [55, tr.315] để hƣớng tới nền hòa bình, độc lập, dân chủ, thống
nhất và thịnh vƣợng.
Kể từ ngày ra đời đến nay Đảng NDCM Lào đã trải qua 11 kỳ Đại hội
Đảng, trong quá trình hình thành và phát triển của mình Đảng NDCM Lào đã
khắc vào lịch sử oai hùng của đất nƣớc và dân tộc Lào những mốc son chói
lọi. Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo nhân dân các bộ tộc Lào giành thắng lợi
vang dội, giải phóng hoàn toàn đất nƣớc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, lập nên nƣớc CHDCND Lào, đƣa dân
tộc bƣớc vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên Hòa bình, Độc lập, Dân chủ, Thống
nhất, Thịnh vƣợng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Từ Đại hội VIII của Đảng NDCM Lào đến nay cơ cấu tổ chức Đảng
đƣợc tổ chức theo hệ thống hành chính bao gồm 4 cấp đó là:
Cấp trung ương: Cấp trung ƣơng cơ quan lãnh đạo cao nhất là Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng NDCM Lào - cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại
hội là Ban chấp hành Trung ƣơng gồm Bộ chính trị và Ban bí thƣ. Cơ quan
trực thuộc là Đảng bộ thủ đô Viêng Chăn, đảng bộ các tỉnh, Đảng bộ khối các
cơ quan Trung ƣơng, Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ƣơng, Đảng bộ Quân
đội, Đảng bộ An ninh Trung ƣơng và Đảng bộ ngoài nƣớc.
Cấp tỉnh: Ở cấp tỉnh cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng (tỉnh ủy, thành ủy). Cơ quan trực thuộc Đảng
bộ cấp tỉnh là Đảng bộ cấp huyện, Đảng bộ cấp trên trực tiếp của cơ sở (tƣơng
đƣơng cấp huyện) trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng.
Một số tổ chức cơ sở Đảng có vị trí quan trọng, đông đảng viên, nhiều tổ chức
Đảng trực thuộc, đƣợc giao một số quyền của cấp trên cơ sở. Các đảng bộ, chi
37
bộ cơ sở có vị trí quan trọng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối Trung
ƣơng, Quân ủy Trung ƣơng, Đảng ủy An ninh Trung ƣơng.
Cấp huyện: Cơ quan lãnh đạo tại cấp huyện là Ban chấp hành đảng bộ
huyện (huyện ủy) và các cơ quan trực thuộc Đảng bộ cấp huyện là các đảng
bộ, chi bộ cơ sở bản, các đảng bộ cơ sở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, lực lƣợng vũ trang trực thuộc huyện ủy và tƣơng đƣơng.
Cấp cơ sở: Cấp sơ sở là cấp thấp nhất của cơ cấu tổ chức của Đảng
NDCM Lào đƣợc tổ chức tại các bản, cụm bản, cơ quan, nhà máy, trƣờng
học, bệnh viện, doanh nghiệp, văn phòng, đơn vị lực lƣợng vũ trang và cơ
quan khác. Cấp cơ sở là cấp có vị trí nền tảng trong cơ cấu tổ chức của Đảng
NDCM Lào vì đây là cấp chịu trách nhiệm nhằm phổ biến và thực hiện các
đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng, chính sách, nghị quyết, luật pháp của
Đảng, Nhà nƣớc và cũng là nơi tiếp nhận các phản hồi, nguyện vọng của nhân
dân lên cấp tổ chức đảng cao hơn cũng nhƣ có vai trò quan trọng trong việc
đoàn kết các đảng viên cũng nhƣ nhân dân trong đất nƣớc.
2.1.1.3. Chức năng của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Điều 3 của ba bản Hiến pháp cho đến nay của nƣớc CHDCND Lào
năm 1991, 2003 và 2015 cũng đều hiến định chức năng lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đó là: Nƣớc CHDCND Lào gồm tất cả các dân tộc đƣợc thực
hiện và đảm bảo quyền làm chủ bằng các hoạt động của hệ thống chính trị
dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. Nhƣ vậy, chức năng của Đảng
NDCM Lào là lãnh đạo chính trị, trong đó Đảng hoạch định đề ra chủ trƣơng,
đƣờng lối; bố trí cán bộ; tuyên truyền giáo dục động viên quần chúng:
Một là, Đảng NDCM Lào đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối qua các văn kiện
của Đảng ở các nhiệm kỳ Đại hội. Từ đó Quốc hội cũng nhƣ Chính phủ khóa
tiếp theo sẽ có nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng
thành những chính sách của Nhà nƣớc về các lĩnh vực trọng yếu trong đó có
38
lĩnh vực đối ngoại để tổ chức thực hiện trong thực tiễn nhằm góp phần hiện
thực hóa những mục tiêu và nhiệm vụ chung mà Đảng NDCM Lào hƣớng đến
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đây là
vấn đề quan trọng “thể hiện đƣợc năng lực, trình độ và khả năng lãnh đạo của
Đảng NDCM Lào trong thực tiễn hoạt động của Đảng” [99, tr.82-83].
Hai là, Đảng lãnh đạo công tác cán bộ, bố trí đảng viên đủ đức đủ tài
của Đảng vào các vị trí lãnh đạo trong các cơ quan quyền lực nhà nƣớc (lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp). Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức
chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện tại hầu hết các vị trí lãnh đạo trong các
cơ quan quyền lực nhà nƣớc, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức
chính trị - xã hội từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều là đảng viên của Đảng
NDCM Lào. Nhờ công tác này Đảng NDCM Lào có thể đảm bảo chức năng
lãnh đạo của Đảng luôn đƣợc đảm bảo thực hiện đúng và hƣớng đến những
mục tiêu chung của cả dân tộc.
Ba là, Đảng lãnh đạo các cơ quan thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, động viên quần chúng cũng nhƣ huy động họ vào đời sống
chính trị. Từ đó khuyến khích nhân dân thực hiện quyền, tiếng nói, mong
muốn của mình trong quá trình bầu cử những vị trí trong các cơ quan quyền
lực nhà nƣớc và tham gia đóng góp cũng nhƣ kiểm tra, giám sát đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở các hoạt động trong thực tiễn đời sống. Đồng thời, Đảng
NDCM Lào cũng lãnh đạo thực hiện hoạt động truyền thông nhằm thu hút
sự ủng hộ của quần chúng nhân dân đối với Đảng NDCM Lào trong việc
ủng hộ Đảng trong CTĐN để đảm bảo lợi ích chính đáng của toàn thể nhân
dân luôn song hành cùng với lợi ích của Đảng NDCM Lào.
2.1.1.4. Nhiệm vụ của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Thứ nhất, đề ra đƣờng lối, nghị quyết và lãnh đạo tổ chức thực hiện
đƣờng lối, nghị quyết
39
Về kinh tế: Đảng đề ra đƣờng lối, nghị quyết và lãnh đạo tổ chức thực
hiện đƣờng lối, nghị quyết trên lĩnh vực kinh tế cho đất nƣớc, làm cơ sở cho
việc tổ chức và hoạt động xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN,
quản lý kinh tế của Nhà nƣớc; làm cơ sở lý luận để các Nhà nƣớc, Mặt trận Lào
Xây dựng đất nƣớc và tổ chức quần chúng thực hiện các cuộc vận động thành
viên của mình làm kinh tế.
Về chính trị: Đảng đề ra và lãnh đạo tổ chức thực hiện đƣờng lối, nghị
quyết đồng thời xác định những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở để Nhà nƣớc, Mặt
trận Lào Xây dựng đất nƣớc và tổ chức quần chúng xây dựng, hoàn thiện về tổ
chức bộ máy và triển khai hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Về văn hóa - xã hội: Đảng đề ra đƣờng lối, nghị quyết và lãnh đạo tổ
chức thực hiện đƣờng lối, nghị quyết trên lĩnh vực văn hóa - xã hội nhẳm xây
dựng nền văn hóa đặc sắc, giữ gìn đƣợc truyền thống của 50 dân tộc trong nƣớc
cũng nhƣ đảm bảo ổn định xã hội trên cơ sở đại đoàn kết toàn dân.
Về an ninh, quốc phòng: Đảng đề ra đƣờng lối, nghị quyết và lãnh đạo
tổ chức thực hiện đƣờng lối, nghị quyết trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng
nhằn xây dựng nền quốc phòng toàn dân, trong việc bảo vệ an ninh trật tự, an
toàn xã hội.
Về đối ngoại: Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng đối ngoại
đồng thời lãnh đạo các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Lào xây dựng đất
nƣớc và nhân dân thực hiện công tác, chính sách đối ngoại toàn diện, đa
phƣơng phù hợp nhằm giữ vững ổn định của môi trƣờng phát triển cũng nhƣ
đảm bảo lợi ích của dân tộc và xây dựng CNXH.
Thứ hai, lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị
Cùng với nhiệm vụ đề ra đƣờng lối, nghị quyết và lãnh đạo tổ chức
thực hiện đƣờng lối, nghị quyết Đảng NDCM Lào với vị vai trò là Đảng cầm
quyền, là hạt nhân của hệ thống chính trị của chế độ dân chủ nhân dân Đảng
40
NDCM Lào cũng có nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị qua đó
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và cầm quyền của Đảng, tăng cƣờng hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị để thực hiện thành công công cuộc hội nhập quốc tế. Ngoài ra, xuất phát từ
hoàn cảnh cụ thể của cách mạng dân tộc dân chủ do Đảng NDCM Lào trực
tiếp lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cũng nhƣ qua thực tiễn lãnh đạo và
chỉ đạo phong trào cách mạng Đảng NDCM Lào đã xác định nhiệm vụ xây
dựng hệ thống chính trị để “xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, do nhân
dân lao động các bộ tộc làm chủ, dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng” [43,
tr.112-114].
Lý luận và thực tiễn cuộc đấu tranh cách mạng trong giai đoạn tiến
hành cách mạng dân chủ đã khẳng định sự lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào là yếu tố đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng. Đảng NDCM Lào là
lực lƣợng chính trị duy nhất lãnh đạo toàn dân vƣợt qua những khó khăn
và thử thách, lãnh đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng giành đƣợc thắng
lợi vẻ vang, tiếp tục đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng khó khăn, kém
phát triển, tạo tiền đề từng bƣớc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong tình
hình mới “Đảng NDCM Lào là đội quân tiên phong có tổ chức, là tổ
chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân Lào, là đại biểu trung
thành với quyền và lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
yêu nƣớc và của toàn dân tộc” [25, tr.9], sự lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào là yếu tố cơ bản đảm bảo cho đất nƣớc phát triển phồn vinh. Do vậy,
nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị với tƣ cách là hạt nhân lãnh đạo
của hệ thống chính trị hƣớng đến những nội dung chính đó là xây dựng
Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc phù hợp với quá trình đổi mới
của đất nƣớc trong từng thời kỳ và củng cố tổ chức, đổi mới nội dung,
41
phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Lào xây dựng đất nƣớc và các tổ
chức quần chúng.
Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ xây dựng nội bộ Đảng
Ngoài hai nhiệm vụ trên Đảng NDCM Lào cũng thực hiện nhiệm vụ
xây dựng nội bộ Đảng qua đó giúp xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức. Tăng cƣờng bảo vệ Đảng, tuyệt
đối chống thoái hóa về chính trị tƣ tƣởng trong Đảng, nghiêm túc thực
hiện tự phê bình và phê bình. Ngoài ra, Đảng NDCM Lào cũng củng cố
việc xây dựng nội bộ Đảng thông qua xây dựng chất lƣợng đội ngũ đội
ngũ đảng viên làm gốc với việc kết nạp những ngƣời xuất sắc, có tiêu
chuẩn và đủ điều kiện vào Đảng cũng nhƣ đƣa những ngƣời thoái hóa
biến chất ra khỏi Đảng. Đặc biệt nhiệm vụ này còn nhằm tăng cƣờng tinh
thần đại đoàn kết trong nội bộ Đảng để huy động đƣợc sức mạnh đoàn kết
trong toàn đảng qua đó giúp Đảng thể hiện vai trò xứng đáng là ngƣời
chèo lái con thuyền cách mạng mà Đảng và toàn thể nhân dân các dân tộc
trong nƣớc đã lựa chọn.
2.1.2. Công tác đối ngoại - khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương
châm và vai trò
2.1.2.1. Khái niệm công tác đối ngoại
Đối ngoại đƣợc hiểu là các hoạt động do các chủ thể thực hiện dƣới sự
lãnh đạo của đảng cầm quyền nhằm mục đích tạo sự chia sẻ, ủng hộ từ các
Đảng phái, quốc gia và nhân dân trong các nƣớc khác cũng nhƣ các tổ chức
quốc tế đồng thời điều chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của đảng nhằm
thích ứng với môi trƣờng quốc tế. Nói cách khác, Đối ngoại xác lập các mối
quan hệ tốt đẹp với các Đảng phái, quốc gia và tổ chức trên thế giới.
Đối ngoại Đảng là mối quan hệ của Đảng với các đảng phái, các tổ
chức chính trị ở các nƣớc trên thế giới; cũng đồng thời là mối quan hệ giữa
các lãnh đạo Đảng với lãnh đạo các đảng, các chính khách, các tổ chức chính
42
trị của các nƣớc. Đối ngoại Đảng do lãnh đạo Đảng, lãnh đạo các ban của
Đảng, của các tổ chức của Đảng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng tiến hành
trong quan hệ song phƣơng với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài hoặc tại các
diễn đàn, tổ chức chính trị đa phƣơng.
Ngoại giao Nhà nước là mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các Nhà nƣớc
khác; giữa lãnh đạo của Nhà nƣớc với lãnh đạo các nƣớc, các tổ chức chính
thức của các nƣớc, các tổ chức quốc tế, các diễn đàn đa phƣơng; là hoạt động
chính thức của ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện ngoại giao và các cơ quan quan hệ đối ngoại khác.
Ngoại giao nhân dân: Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao
Lào đã đƣa ra khái niệm về ngoại giao nhân dân đó là:
Một bộ phận trong của hoạt động CTĐN hoặc ngoại giao của nƣớc
CHDCND Lào. Ngoại giao nhân dân là việc vận động các tầng lớp nhân dân
trong toàn quốc đóng góp vào việc thực hiện đƣờng lối, chính sách hòa bình,
độc lập, hữu nghị và hợp tác của nƣớc CHDCND Lào với nhân dân các nƣớc
trên thế giới. Cùng với đó cũng triển khai thực hiện công tác tuyên truyền,
tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân các nƣớc trong cuộc đấu tranh giành độc
lập, cách mạng dân tộc trƣớc đây cũng nhƣ nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lƣợc của đất nƣớc là bảo vệ và phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay
[178, tr.269-273].
Có thể hiểu khái niệm CTĐN theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt
động mà Đảng NDCM Lào, Nhà nước CHDCND và nhân dân Lào tiến hành
đối với các chủ thể quốc tế có liên quan nhằm đảm bảo sự tồn tại độc lập, hòa
bình cũng như phát triển bền vững của nước CHDCND Lào trong quá trình
hội nhập quốc tế dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, thống nhất về mặt
quản lý của Nhà nước cùng với sự tham gia của Mặt trận Lào Xây dựng đất
nước, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
43
Mục tiêu CTĐN hƣớng tới việc “bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia -
dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và
cùng có lợi” [124, tr.56]. Để hoàn thành mục tiêu này Đảng NDCM Lào
hƣớng đến việc đảm bảo quan hệ giữa giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ và
định hƣớng XHCN với mở rộng, nâng cao hiệu quả của CTĐN, hội nhập
quốc tế, nắm vững hơn những nguyên tắc và vấn đề cơ bản trong luật pháp,
tập quán quốc tế.
CTĐN nhằm giúp nƣớc CHDCND Lào phát triển đƣợc kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững. Mục tiêu này nhằm hƣớng tới việc mở rộng quan hệ đối
ngoại qua đó thúc đẩy các quan hệ kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. CTĐN đƣợc đẩy mạnh sẽ giúp tạo môi trƣờng quốc tế
thuận lợi, hòa bình, ổn định, thiết thực để góp phần bảo vệ đất nƣớc, giữ vững
đƣợc độc lập, chủ quyền của đất nƣớc.
2.1.2.2. Nội dung công tác đối ngoại
Nội dung CTĐN trong quá trình hội nhập mở cửa những năm qua dƣới
sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào hƣớng đến một số vấn đề chính nhƣ sau:
- Thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại vì lợi ích quốc gia, dân tộc
song hành với việc thực hiện các hoạt động đối ngoại đa phƣơng để tăng
cƣờng niềm tin chính trị, tiếp tục đƣa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu
trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội lực, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc;
- Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả,
các đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia,
giữ vững độc lập, tự chủ, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; mở
rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phƣơng ở khu vực và thế giới;
- Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các khuôn khổ trong hợp
tác quốc tế nhằm xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng, nguồn lực
44
phục vụ mục tiêu phát triển đất nƣớc và chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác
động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế;
- Tăng cƣờng hiểu biết, tình hữu nghị với nhân dân các nƣớc qua các
chƣơng trình, khuôn khổ về ngoại giao văn hóa và nâng cao hiệu quả của
công tác ngoại giao nhân dân từ đó quảng bá đất nƣớc, con ngƣời và truyền
thống tốt đẹp của đất nƣớc Lào;
- Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phƣơng và đa
phƣơng vì lợi ích quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, Hiến chƣơng Liên hợp quốc và thực hiện tốt công việc tại các tổ
chức quốc tế trong việc đối phó với những thách thức an ninh truyền thống và
phi truyền thống;
- Chủ động tiến hành công tác thông tin đối ngoại cho cộng đồng
quốc tế và kiều bào Lào ở nƣớc ngoài cũng nhƣ tạo điều kiện cho các
phóng viên, cơ quan báo chí quốc tế đƣa tin góp phần tăng cƣờng hiểu biết
về nƣớc Lào đồng thời ngăn chặn, phản bác, vô hiệu hóa các luận điệu
xuyên tạc về đất nƣớc;
- Tăng cƣờng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc, tham mƣu về đối
ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm CTĐN; thƣờng xuyên
bồi dƣỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp;
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại; phối hợp chặt chẽ hoạt động đối
ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân. Chú trọng kết
hợp giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa;
giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh trong các hoạt động đối ngoại đa
phƣơng với các nƣớc và các tổ chức trên thế giới để tăng cƣờng và làm sâu
sắc hơn các mối quan hệ quốc tế và hiệu quả của CTĐN.
2.1.2.3. Nguyên tắc của công tác đối ngoại
45
Một là, CTĐN phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc.
Lợi ích quốc gia - dân tộc khi đƣợc xác định là mục tiêu tối thƣợng của
CTĐN thì tự nó trở thành nguyên tắc cao nhất của mọi hoạt động đối ngoại.
Trong đó, Đảng NDCM Lào nhấn mạnh quá trình triển khai hoạt động đối
ngoại cần phải luôn ghi nhớ “yêu cầu độc lập, thống nhất và CNXH đồng thời
sáng tạo, linh hoạt phù hợp với vị trí và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nƣớc
CHDCND Lào cũng nhƣ diễn biến của tình hình khu vực và thế giới, phù hợp
với từng đối tƣợng nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc” [143, tr.23].
Hai là, CTĐN phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc
tế, tập quán quốc tế.
Đây là nguyên tắc quan trọng để giúp triển khai quan điểm đối ngoại
của Đảng NDCM Lào, trong đó Đảng luôn quán triệt và nhấn mạnh đòi hỏi
cần phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, tập quán quốc tế
trong tất cả các khâu từ xác định quan điểm, lập trƣờng của Đảng NDCM Lào
cũng nhƣ quá trình thể chế hóa quan điểm này thành chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc CHDCND Lào. Đồng thời cần thực hiện các quan điểm này đối với
các vấn đề quốc tế nhƣ xây dựng và triển khai đƣờng lối đối ngoại đa dạng
hóa, đa phƣơng hóa đến xử lý các khía cạnh nảy sinh trong quan hệ với các
đối tác trong khu vực cũng nhƣ trên phạm vi quốc tế.
Ba là CTĐN cần phải đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo thống nhất của
Đảng nhằm giữ vững độc lập tự chủ cho đất nƣớc.
Trong quá trình thực hiện CTĐN cần nhận thức rõ việc thực hiện
nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng NDCM Lào về CTĐN
cùng với sự quản lý tập trung của nhà nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại
và tăng cƣờng sự phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc, ngoại
giao nhân dân, giữa ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn
hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh. Mặt khác, cần giữ vững nguyên
tắc chiến lƣợc trong CTĐN thể hiện ở việc giữ vững độc lập, tự chủ, không lệ
46
thuộc vào nƣớc ngoài, không để các quốc gia can thiệp, chi phối trên các
phƣơng diện, đặc biệt về chính trị. Nguyên tắc chiến lƣợc này, đƣợc kiên trì
thực hiện kể từ khi nhân dân Lào giành độc lập dân tộc. Do đó yêu cầu về giữ
vững độc lập, tự chủ là phƣơng châm chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động
của CTĐN dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay Đảng
NDCM Lào càng phải tỉnh táo, kiên trì nguyên tắc chiến lƣợc này để phát
triển đất nƣớc nhanh, bền vững, nhƣng “không phải bằng bất cứ giá nào, nhất
là những việc gây tổn hại đến lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc về độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc” [124, tr.31].
Bốn là, CTĐN cần đƣợc thực hiện toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện trong CTĐN đòi hỏi trong quá trình lãnh đạo
Đảng NDCM Lào cần phát huy tiềm lực của mọi lực lƣợng đối ngoại bao gồm
đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân. Đồng thời cần
“phối hợp nhịp nhàng giữa CTĐN trên các lĩnh vực nhƣ chính trị, ngoại giao
kinh tế, ngoại giao văn hóa và công tác đối với kiều bào Lào ở nƣớc ngoài nhằm
tạo nên sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại” [143, tr.41-42].
Nguyên tắc thực hiện CTĐN toàn diện này nhằm hƣớng đến việc giữ
vững môi trƣờng hòa bình, thuận lợi, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; nâng cao vị thế của đất nƣớc và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.1.2.4. Phương châm thực hiện công tác đối ngoại
Thứ nhất, bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn
chủ nghĩa yêu nƣớc với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
Phƣơng châm đầu tiên trong CTĐN hƣớng đến việc “xử lý mối quan hệ
giữa lợi ích dân tộc và đoàn kết quốc tế trong hoạt động đối ngoại của nƣớc
CHDCND Lào” [134, tr.44]. CTĐN nhằm phục vụ lợi ích chân chính của dân
47
tộc cũng là cách thực hiện tốt nhất nghĩa vụ quốc tế, là sự đóng góp công sức
vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Trong đó lợi ích cao nhất của dân tộc và
cũng là lợi ích cao nhất của Đảng NDCM Lào là xây dựng thành công CNXH
và bảo vệ vững chắc đất nƣớc, phát triển kinh tế bền vững làm cho dân giàu,
nƣớc mạnh cũng nhƣ kiên trì sự nghiệp đổi mới theo định hƣớng XHCN.
Phƣơng châm này đòi hỏi CTĐN cần hƣớng đến việc đảm bảo các lợi
ích về an ninh, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, an toàn và ổn định xã hội. Cùng với đó các lợi ích về phát triển kinh
tế, đảm bảo đời sống của nhân dân, năng lực tự chủ, cạnh tranh, không gian
phát triển trong nền kinh tế thế giới cũng nhƣ vị thế bản sắc văn hóa dân tộc
cũng cần đƣợc đảm bảo.
Thứ hai, giữ vững độc lập, tự chủ, tự cƣờng, đẩy mạnh đa phƣơng hóa,
đa dạng hóa, tích cực hội nhập quốc tế
Đây là phƣơng châm quan trọng xuất phát từ bài học về việc kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nƣớc với sức mạnh
quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế của nƣớc CHDCND Lào. Trong đó
Đảng NDCM Lào nhấn mạnh phƣơng châm nhất quán là “giữ vững độc lập tự
chủ, tự cƣờng, đẩy mạnh đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế” [124, tr.55-57].
Cùng với đó CTĐN dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào còn nhấn
mạnh về phƣơng châm chủ động, tích cực tham gia hợp tác khu vực, đồng
thời mở rộng quan hệ với tất cả các nƣớc đặc biệt nhấn mạnh về yêu cầu phát
triển CTĐN đa phƣơng góp phần vào quá trình xây dựng và định hình các quy
tắc và luật lệ mới, đồng thời phát huy vai trò của nƣớc CHDCND Lào tại các
cơ chế đa phƣơng đặc biệt hƣớng đến ƣu tiên trong CTĐN với ASEAN và
Liên Hợp Quốc.
48
Thứ ba, phân tích đánh giá đúng đắn tình hình quốc tế kết hợp với nâng
cao năng lực dự báo
Ngoài các phƣơng châm trên để thực hiện tốt CTĐN đòi hỏi Đảng
NDCM Lào cần quán triệt phƣơng châm phân tích đánh giá đúng đắn tình
hình quốc tế kết hợp với nâng cao năng lực dự báo. Đặc biệt, trong quá trình
NDCM Lào lãnh đạo CTĐN hiện nay với bối cảnh quan hệ quốc tế đang chịu
nhiều tác động từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các vấn đề an ninh phi
truyền thống cũng nhƣ sự cạnh tranh, kiềm chế, hợp tác giữa các quốc gia, các
tổ chức trên thế giới. Do vậy, để đảm bảo đƣợc lợi ích quốc gia, dân tộc trong
quan hệ quốc tế Đảng NDCM Lào đã nhấn mạnh, chỉ đạo, lãnh đạo các cơ
quan thực hiện phƣơng châm về việc đánh giá đúng đắn tình hình quốc tế kết
hợp với nâng cao năng lực dự báo sự thay đổi, biến động cũng nhƣ các vấn đề
tác động đến quan hệ quốc tế nói chung cũng nhƣ quan hệ quốc tế của nƣớc
CHDCND Lào.
2.1.2.5. Vai trò công tác đối ngoại
Một là, góp phần tạo dựng môi trƣờng quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trong những năm đổi mới của nƣớc CHDCND Lào một trong những
nhiệm vụ cấp thiết trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc nhất là
trong xu thế toàn cầu hóa với những yêu cầu về hội nhập khu vực và quốc tế
ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi Đảng NDCM Lào cần đóng vai trò lãnh đạo
CTĐN để tạo dựng môi trƣờng quốc tế song phƣơng và đa phƣơng nhằm góp
phần xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Đặc biệt khi CTĐN đã và đang có vai trò
ngày càng tăng trong bối cảnh xuất hiện nhiều nhân tố phức tạp nhƣ vấn đề
cạnh tranh, gây ảnh hƣởng ngày càng mạnh mẽ, chồng chéo, phức tạp của các
cƣờng quốc đối với các nƣớc.
49
CTĐN sẽ đảm bảo cho việc củng cố, giữ vững hòa bình để tập trung xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc theo định hƣớng XHCN. Điều này xuất phát từ việc thành công trong quá
trình đổi mới là kết quả tìm tòi, sáng tạo, trải nghiệm, liên tục tổng kết đúc rút
kinh nghiệm cũng nhƣ hoàn thiện tƣ duy của Đảng NDCM Lào trên các lĩnh
vực trong đó có việc lãnh đạo CTĐN khi vai trò này luôn đƣợc đảm bảo thực
hiện, đổi mới và hoàn thiện bằng các phƣơng thức khác nhau. Từ đó đảm bảo
hai nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác đối ng CTĐN oại là bảo vệ Tổ quốc
và giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn định để triển khai các nhiệm vụ xây dựng
đất nƣớc theo các kế hoạch 5 năm và trong kế hoạch dài hạn hơn.
CTĐN giúp cho việc rút ngắn khoảng cách để “thêm bạn, bớt thù”
với các chính đảng cầm quyền, các quốc gia trên thế giới. Trong đó Đảng
NDCM Lào hƣớng đến định hƣớng CTĐN thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu về việc “đƣa các mối quan hệ đã đƣợc xác lập đi vào
chiều sâu, tăng cƣờng đan xen lợi ích với các đối tác chủ chốt, chủ động,
tích cực hơn nữa trong quan hệ quốc tế và huy động thêm nguồn lực bên
ngoài” [100, tr.81-83].
Hai là, góp phần xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc
Sức mạnh tổng hợp của các quốc gia đƣợc thể hiện qua nhiều yếu tố và
khía cạnh khác nhau trong thực tiễn vận động của đời sống chính trị, kinh tế,
xã hội. Trong những năm qua Đảng NDCM Lào luôn xác định:
Sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc là sức mạnh tổng hợp về chính
trị, tƣ tƣởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại cũng nhƣ là sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và
hiện đại; biểu hiện trong sức mạnh vật chất, tinh thần của cộng
đồng ngƣời Lào trong nƣớc và nƣớc ngoài; sự kết hợp sức mạnh
của dân tộc và sức mạnh của thời đại, sức mạnh bên trong với
50
sức mạnh bên ngoài, trong đó sức mạnh bên trong là quyết định.
Do vậy để sức mạnh tổng hợp có thể phát huy đƣợc cần có sự
đóng góp rất lớn từ CTĐN cũng nhƣ vai trò lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đối với lĩnh vực này [124, tr.32].
Trong thế giới toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
nhƣ hiện nay, hoạt động và CTĐN càng trở nên quan trọng. Vì thế, trong
chiến lƣợc phát triển sức mạnh tổng hợp quốc gia, việc đảm bảo phát huy vai
trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong việc đẩy mạnh hoạt động đối ngoại
để gia tăng sức mạnh; đồng thời tạo dựng môi trƣờng hòa bình, ổn định và lợi
thế cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc luôn là vấn đề đặc biệt quan
trọng đối với nƣớc CHDCND Lào.
Ba là, quảng bá, xây dựng hình ảnh đất nƣớc trên trƣờng quốc tế
CTĐN với các chủ trƣơng, đƣờng lối trong lĩnh vực này sẽ “giúp cho
công tác quảng bá xây dựng hình ảnh về truyền thống đối ngoại của nƣớc
CHDCND Lào đƣợc xây dựng tốt hơn, giúp cho những tƣ tƣởng nhân văn,
nêu cao chính nghĩa, hữu nghị, đoàn kết và hợp tác với phong cách ứng xử
nêu cao tính chất hòa bình, hữu nghị với các dân tộc khác trên thế giới” [124,
tr.21]. Nhờ vậy đóng vai trò quan trọng cho Đảng NDCM Lào, Chính phủ
Lào, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân
dân trong nƣớc CHDCND Lào có thể chủ động, tích cực mở rộng quan hệ,
hợp tác toàn diện, nhiều cấp độ với các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới. Qua đó góp phần quảng bá hình ảnh, vị thế của nƣớc CHDCND Lào đối
với bạn bè, đối tác trên trƣờng quốc tế.
Đặc biệt, CTĐN và đối nội luôn có mối quan hệ chặt chẽ và bổ trợ cho
nhau do vậy với việc Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN với các chủ trƣơng
đƣờng lối đúng đắn sẽ góp phần giúp hình ảnh về đất nƣớc Lào với tình hình
51
chính trị ổn định, xã hội không có nhiều biến động giúp thu hút các nhà đầu
tƣ, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn xuyên quốc gia cũng nhƣ các tổ
chức chính phủ, liên chính phủ tăng cƣờng hợp tác cũng nhƣ hỗ trợ nƣớc
CHDCND Lào, nhân dân các dân tộc Lào trong các lĩnh vực nhằm phát triển
cơ sở hạ tầng, phát triển nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo cũng nhƣ thực hiện
các mục tiêu về phát triển bền vững.
2.2. Khái niệm và các phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào
2.2.1. Khái niệm phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào
Khái niệm lãnh đạo
Nghĩa Hán - Việt của từ “lãnh đạo” đƣợc tạo thành từ hai từ ghép:
“Lãnh” đƣợc dùng để chỉ một hoạt động tổ chức, điều hành, định hƣớng.
“Đạo” là chỉ con đƣờng với nghĩa cụ thể là đƣờng đi, nó còn có nghĩa là
đƣờng lối, nguyên tắc mà ngƣời ta có bổn phận giữ gìn và tuân theo trong
cuộc sống xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng lãnh đạo cách mạng thì Đảng
phải thực hiện những việc nhƣ quyết định mọi vấn đề một cách đúng đắn, tổ
chức thi hành cho đúng, tổ chức sự kiểm tra, giám sát. Nhƣ vậy sự lãnh đạo
của Đảng là toàn bộ hoạt động đề ra các quyết định, tổ chức các lực lƣợng
thực hiện và tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi các quyết
định của Đảng:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà muốn thế thì
nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng chính là
những ngƣời chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta.
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, không có dân
chúng giúp sức thì không xong.
52
3. Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng cần
phải có quần chúng giúp mới đƣợc [15, tr.325].
Nhƣ vậy có thể hiểu: lãnh đạo là hoạt động của cá nhân hay tổ chức
vạch ra đường lối, chủ trương và tổ chức, động viên, kiểm soát mọi cá
nhân trong tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương đó trong
thực tiễn.
Khái niệm “phương thức lãnh đạo” có nội dung rất rộng, chỉ toàn bộ
phƣơng pháp chung và các phƣơng pháp cụ thể của toàn bộ quá trình lãnh đạo
và cầm quyền của Đảng - bắt đầu từ khâu xây dựng đƣờng lối, chính sách cho
đến khi đƣờng lối, chính sách đó đến đƣợc với quần chúng nhân dân và trở
thành hiện thực với những kết quả cụ thể.
Các tác giả Phùng Hữu Phú - Nguyễn Văn Đặng - Nguyễn Viết Thông
trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng cho rằng:
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đƣợc hiểu là những cách thức, hình
thức, biện pháp gắn với những quan điểm và nguyên tắc xác định,
đƣợc các tổ chức đảng, cấp ủy đảng lựa chọn và sử dụng để tác
động vào những đối tƣợng lãnh đạo của Đảng với tính chất chỉ
đƣờng, hƣớng dẫn cho những đối tƣợng đó thực hiện đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng [41, tr.115].
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng NDCM Lào cũng đã hết sức
quan tâm tới các phƣơng thức lãnh đạo cũng nhƣ là một Đảng cộng sản và
cũng chính là đảng duy nhất cầm quyền tại nƣớc CHDCND Lào do vậy Đảng
NDCM Lào luôn nhận thức đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của phƣơng thức
lãnh đạo đồng thời xác định việc không ngừng hoàn thiện phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng là nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên mang tính sống còn. Chủ
tịch Cayxỏn Phômvihản đã khẳng định rằng “vấn đề chính quyền là vấn đề cơ
53
bản của mọi cuộc cách mạng xã hội và vấn đề giành chính quyền là vấn đề
khó khăn phức tạp nhƣng vấn đề giữ vững chính quyền lại là vấn đề khó khăn
hơn nhiều lần” [182, tr.41].
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đƣợc xác định từ vị trí, vai
trò của Đảng trong xã hội và trong hệ thống chính trị. Vị trí lãnh đạo và cầm
quyền của Đảng NDCM Lào trong giai đoạn hiện nay quyết định phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng. Phƣơng thức lãnh đạo có mối liên hệ hữu cơ với nội dung
lãnh đạo, nội dung nào thì đòi hỏi phải có phƣơng thức ấy cho phù hợp nhƣng
không thể ngƣợc lại. Phƣơng thức lãnh đạo có vai trò quyết định và là nhân tố
bảo đảm cho đƣờng lối của Đảng đƣợc thực hiện trong cuộc sống. Phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng thƣờng gắn liền với tổ chức bộ máy, hiện thực hóa sự
lãnh đạo của Đảng. Phƣơng thức lãnh đạo phù hợp thì Đảng mới thực hiện
đƣợc sự lãnh đạo của mình hiệu quả, mới chuyển tải đƣợc nội dung lãnh đạo
đến đối tƣợng lãnh đạo nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Đồng thời phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng không phải bất biến mà thay đổi theo thời gian, theo
từng giai đoạn bối cảnh cách mạng.
Trong quá trình triển khai phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
thời gian qua Đảng NDCM Lào luôn nhấn mạnh:
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc và xã hội là một
hệ thống các hình thức, cách thức, phƣơng pháp làm việc mà Đảng
sử dụng để tác động đến các đối tƣợng chịu sự lãnh đạo của mình,
đó là Nhà nƣớc và xã hội để huy động, củng cố và tập hợp sức
mạnh của tất cả các lực lƣợng trong hệ thống chính trị và ngƣời
dân tuân theo các đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị mà Đảng đã đề ra
[146, tr.14].
Nhƣ vậy: Phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào là tổng thể các
hình thức, phương pháp, cách thức mà Đảng NDCM Lào sử dụng để tác động
54
vào các đối tượng lãnh đạo nhằm mục đích thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng NDCM Lào về các lĩnh vực trong
đời sống xã hội.
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào cũng có tác động
đến cơ chế hiện thực hóa mục tiêu lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về đối
ngoại. Đồng thời, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào có vai
trò quan trọng trong việc sử dụng hệ thống các phƣơng pháp, cách thức, chế
độ, hình thức của cấp ủy và tổ chức đảng áp dụng nhằm tác động vào hoạt
động đối ngoại giúp cho hoạt động đối ngoại đạt đƣợc hiệu quả theo tƣ tƣởng,
đƣờng lối đối ngoại của Đảng NDCM Lào để phục vụ yêu cầu cũng nhƣ lợi
ích của toàn thể nhân dân và dân tộc. Đặc biệt, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào để có thể phát huy vai trò cũng nhƣ đạt đƣợc hiệu quả
đòi hỏi nó luôn cần xuất phát từ thực tiễn đất nƣớc và thực tiễn thế giới, thực
tiễn xây dựng và thực thi, tổng kết, bổ sung trong CTĐN để từ đó Đảng
NDCM Lào có thể vận dụng các phƣơng thức một cách linh hoạt, đồng bộ,
sáng tạo.
Có thể hiểu: Phương thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào là
tổng thể các hình thức, phương pháp, cách thức, biện pháp, quy chế, phong
cách, lề lối làm việc mà Đảng NDCM Lào sử dụng để tác động vào đối
tượng lãnh đạo (Nhà nước, Mặt trận Lào Xây dựng Đất đước và toàn xã
hội) nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu các hoạt động đối ngoại.
Chủ thể lãnh đạo CTĐN đó là Đảng NDCM Lào mà trực tiếp là Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Đây là những cơ
quan có trách nhiệm cao nhất cũng nhƣ trực tiếp lãnh đạo mọi hoạt động đối
ngoại. Bên cạnh đó, các cấp lãnh đạo của Đảng từ trung ƣơng đến cơ sở, các
ban, bộ, ngành đều có trách nhiệm lãnh đạo và tham gia CTĐN để đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
55
Đối tượng lãnh đạo CTĐN đó là Nhà nƣớc, các tổ chức trong hệ thống
chính trị; các ban, bộ, ngành trực tiếp làm CTĐN nhƣ Ban Đối ngoại Trung
ƣơng, Bộ Ngoại giao; các cơ quan đại diện của nƣớc CHDCND Lào tại nƣớc
ngoài; các sở ngoại vụ ở các thành phố, tỉnh cũng nhƣ các vụ hợp tác quốc tế
của các ban, các bộ, các tổ chức quần chúng, các đoàn thể xã hội và đặc biệt
là các tầng lớp nhân dân.
Mục tiêu lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào hƣớng đến đó là tổ
chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng, chính sách đối ngoại hòa
bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc theo định hƣớng XHCN.
2.2.2. Các phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào
2.2.2.1. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, định hướng về
công tác đối ngoại
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào thể hiện rõ qua
“phƣơng thức đầu tiên và cũng là phƣơng thức quan trọng nhất với việc Đảng
lãnh đạo CTĐN qua đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng về CTĐN mà Đảng
NDCM Lào đã đƣa ra” [143, tr.25,26]. Trong đó đƣờng lối đối ngoại là những
quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, lâu dài, mang tính chiến lƣợc mà Đảng NDCM
Lào đề ra liên quan đến CTĐN. Chủ trƣơng đối ngoại là những vấn đề đối
ngoại trọng tâm trong từng giai đoạn, nhiệm vụ cụ thể, bắt nguồn từ đƣờng lối
đối ngoại của Đảng. Định hƣớng đối ngoại là những nội dung cụ thể, chi tiết
hơn về từng hoạt động đối ngoại mà hệ thống chính trị và nhân dân cần thực
hiện trong những giai đoạn nhất định.
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo CTĐN bằng đƣờng lối đối ngoại
Đƣờng lối đối ngoại của Đảng NDCM Lào qua các thời kỳ đặc biệt là
đƣờng lối đối ngoại thời kỳ đổi mới đƣợc Đảng NDCM Lào khởi xƣớng từ
56
Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1986 và đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh qua các kỳ
đại hội.
Đƣờng lối đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong tổng thể hoạt động
đối ngoại cũng nhƣ có tác động đến đƣờng lối phát triển đất nƣớc. Xuất phát
từ điều này do đó các nội hàm cụ thể của đƣờng lối đối ngoại luôn phải đƣợc
bổ sung, phát triển để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển và bảo vệ Tổ
quốc, phù hợp với xu thế phát triển của tình hình khu vực và thế giới.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo CTĐN bằng chủ trƣơng đối ngoại
Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN qua chủ trƣơng lớn về mở rộng
quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài, phát huy tình hữu nghị đoàn kết và hợp tác
với các nƣớc XHCN, quan hệ hợp tác với các đảng chính trị tiến bộ trên thế
giới và chủ trƣơng về đối ngoại an ninh, quốc phòng. Những chủ trƣơng
này nhằm mục tiêu giữ vững môi trƣờng hòa bình, tranh thủ sự ủng hộ,
đồng tình và giúp đỡ từ bên ngoài để “thêm bạn, bớt thù”, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc,
nhân dân và chế độ mới, đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
sự tiến bộ xã hội trên thế giới.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo CTĐN bằng định hƣớng đối ngoại
Các định hƣớng đối ngoại bao gồm những nội dung cơ bản nhƣ về định
hƣớng chung về CTĐN, hoạt động đối ngoại, về định hƣớng hội nhập quốc tế,
về định hƣớng trong ASEAN, về định hƣớng trong quan hệ với các quốc gia,
tổ chức quốc tế, về định hƣớng đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại
giao nhân dân và về định hƣớng công tác nghiên cứu, công tác bồi dƣỡng, rèn
luyện cán bộ đối ngoại và công tác truyền thông, tuyên truyền đối ngoại.
Những định hƣớng này sẽ đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ,
nguyên tắc và phƣơng châm của CTĐN đƣợc Đảng NDCM Lào đƣa ra trong
các Đại hội Đảng nhằm làm cơ sở cho thực tiễn CTĐN từng giai đoạn.
57
2.2.2.2. Đảng lãnh đạo bằng phát huy vai trò của Nhà nước trong việc
thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác đối
ngoại thành chính sách và tổ chức thực hiện
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào đã đƣợc thực hiện
thông qua việc “Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng,
quan điểm của Đảng về CTĐN thành chính sách, pháp luật, văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp luật, tạo động lực và định hƣớng
cũng nhƣ quản lý điều hành tổ chức thực hiện” [143, tr.26,27].
Sau khi nghị quyết của Đảng NDCM Lào về CTĐN đƣợc ban hành, các
cơ quan nhà nƣớc phải thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của
Đảng về CTĐN, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động để thực hiện nghị
quyết. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng NDCM Lào về CTĐN qua đó
nhanh chóng đi vào thực tiễn, trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển đất nƣớc
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc thể chế hóa đƣờng lối, nghị
quyết của Đảng NDCM Lào về CTĐN thành chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc phải đáp ứng yêu cầu thiết thực, hiệu quả và đƣợc thực hiện nghiêm túc.
Là Đảng cầm quyền, Đảng NDCM Lào lãnh đạo mọi mặt hoạt động
của đất nƣớc chủ yếu thông qua Nhà nƣớc và bằng Nhà nƣớc. Tuy nhiên,
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào cần đảm bảo Đảng vừa không
buông lỏng lãnh đạo về CTĐN nhƣng cũng không làm thay Nhà nƣớc. Đặc
biệt, Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo Nhà nƣớc trong việc phát huy vai trò
của các cơ quan ngoại giao Lào ở nƣớc ngoài nhƣ các Đại sứ quán nƣớc
CHDCND Lào và các Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND Lào tại nƣớc
ngoài cũng nhƣ các phái đoàn thƣờng trực của nƣớc CHDCND Lào tại các tổ
chức quốc tế để truyền thông, thu thập thông tin cũng nhƣ thực hiện các hoạt
động đối ngoại phòng ngừa, đối ngoại xây dựng niềm tin cũng nhƣ các hoạt
58
động trao đổi khác nhằm đảm bảo lợi ích, gia tăng ảnh hƣởng, vị thế của nƣớc
CHDCND Lào trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới.
2.2.2.3. Đảng lãnh đạo công tác đối ngoại bằng công tác tư tưởng
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào lãnh đạo bằng công tác lý luận định hƣớng
các đề tài nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối
chính sách về đối ngoại. Đảng NDCM Lào lãnh đạo công tác giáo dục lý luận
chính trị cho các cán bộ của hệ thống chính trị Lào làm CTĐN.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động về
đƣờng lối, chính sách, hoạt động đối ngoại
Trong phƣơng thức lãnh đạo CTĐN, Đảng NDCM Lào lãnh đạo các cơ
quan nhà nƣớc thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến các đƣờng lối, chủ
trƣơng, định hƣớng về CTĐN trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
bằng cả việc thông tin tuyên truyền bằng tiếng Lào cũng nhƣ bằng tiếng nƣớc
ngoài qua đó cung cấp thông tin cập nhật về các vấn đề trong nƣớc CHDCND
Lào nhằm giúp cho thế giới hiểu rõ đƣờng lối, chính sách của Đảng NDCM
Lào, Nhà nƣớc CHDCND Lào; quan điểm và lập trƣờng của nƣớc CHDCND
Lào trong các vấn đề quốc tế và khu vực. Đồng thời công tác tuyên truyền
cũng góp phần giới thiệu những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới; về
đất nƣớc, con ngƣời, lịch sử, văn hóa, dân tộc cũng nhƣ qua đó góp phần đấu
tranh chống lại những luận điệu sai trái, xuyên tạc, bóp méo của các thế lực
thù địch đối với nƣớc CHDCND Lào nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ,
hợp tác, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, sự đồng thuận và đóng góp của kiều bào
Lào ở nƣớc ngoài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình lãnh đạo CTĐN từ trƣớc đến nay Đảng NDCM Lào hết
sức coi trọng công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia triển khai thực
hiện có hiệu quả chủ trƣơng, đƣờng lối và định hƣớng của Đảng về CTĐN
cũng nhƣ tham gia trong quá trình hoạch định đƣờng lối và tham gia trong
59
việc giám sát, kiểm tra về quá trình thực hiện CTĐN đối với các tổ chức và
nhân sự trong hệ thống chính trị các cấp trong cả nƣớc.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo công tác đấu tranh chống lại các thông tin sai
lệch về đối ngoại
Song hành với việc Đảng NDCM Lào lãnh đạo công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động về đƣờng lối, chính sách, hoạt động đối ngoại thì Đảng
cũng lãnh đạo công tác đấu tranh chống lại các thông tin sai lệch về trong lĩnh
vực đối ngoại để giúp các tổ chức quốc tế, các quốc gia, các đảng cầm quyền,
đảng chính trị và nhân dân các nƣớc trên thế giới nắm bắt, hiểu rõ chủ trƣơng,
đƣờng lối, định hƣớng đối ngoại cũng nhƣ các vấn đề thực tiễn trong nƣớc,
quốc tế của CHDCND Lào. Trong đó đặc biệt là các vấn đề quan hệ song
phƣơng với các quốc gia láng giềng, vấn đề tranh chấp, phân định biên giới
lãnh thổ cũng nhƣ giải quyết các vấn đề về nguồn nƣớc, nhân quyền để qua
đó giúp xây dựng hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Lào tốt hơn trên trƣờng
quốc tế.
2.2.2.4. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng ở trong các cơ quan đối
ngoại và bằng việc phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là cán
bộ đối ngoại
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng ở trong các cơ quan
đối ngoại
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức đảng trong các cơ
quan đối ngoại thể hiện ở các mặt, các lĩnh vực đó là Đảng lãnh đạo xây dựng
hệ thống tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ của tổ chức Đảng. Đảng lãnh
đạo bằng các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của
các tổ chức đảng, cấp ủy đảng với các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm
bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thƣờng xuyên của Đảng đối với CTĐN. Đồng
thời “Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo CTĐN qua vai trò tiền phong, gƣơng
60
mẫu của các tổ chức Đảng trong việc chấp hành nghiêm minh chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nƣớc” [143, tr.26,27].
Thứ hai, Đảng lãnh đạo thông qua việc phát huy vai trò tiên phong
gƣơng mẫu của đảng viên là cán bộ đối ngoại
Đây là một trong các phƣơng thức cơ bản, thể hiện nhƣ một trọng trách
của Đảng cầm quyền, chỉ có thông qua việc “phát huy vai trò tiên phong
gƣơng mẫu của đảng viên là cán bộ đối ngoại thì các hoạt động đối ngoại
trong thực tiễn mới bảo đảm có thể đƣợc thực hiện theo đúng mục tiêu mà
Đảng NDCM Lào đã vạch ra” [143, tr.27]. Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN
trƣớc hết bằng đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng về CTĐN. Tuy nhiên việc
thực hiện chúng là công việc rất khó khăn và đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng những ngƣời luôn ủng hộ, thực hiện đƣờng lối của Đảng,
là ngƣời đại diện cho Đảng NDCM Lào cũng nhƣ là đại diện cho toàn thể
nhân dân trong nƣớc. Chỉ có thông qua các đảng viên thì đƣờng lối, chủ
trƣơng, định hƣớng về CTĐN mới có thể thực hiện trong thực tế.
Để Đảng NDCM Lào lãnh đạo tốt đƣợc vấn đề này đòi hỏi các đảng
viên là cán bộ đối ngoại cần hoạt động để vừa bảo đảm với tƣ cách là ngƣời
đại diện cho Đảng, vừa với tƣ cách là ngƣời đại biểu của dân - tức là ngƣời
đại diện cho nhà nƣớc trong CTĐN. Trong Đại hội X Đảng NDCM Lào đã
yêu cầu:
Các tổ chức đảng và đảng viên cần thực sự tiên phong trong việc
nâng cao tính chủ động và tinh thần trách nhiệm đối với việc tổ
chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng nhằm đạt hiệu quả
cao; lấy việc đảm bảo lợi ích của nhân dân trong cả nƣớc làm cơ sở
đồng thời đi đầu trong việc tự phê bình, khắc phục những khuyết
điểm, sai sót của mình. Đồng thời, củng cố xây dựng nội bộ Đảng,
61
chủ động và đi đầu gƣơng mẫu trong việc tôn trọng Hiến pháp và
pháp luật, nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Đảng [121, tr.57,58].
2.2.2.5. Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đức và có tài
Một là, Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức của các cấp ủy đảng trong
các cơ quan đối ngoại
Nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong CTĐN đòi hỏi
Đảng NDCM Lào lãnh đạo việc hoàn thiện bộ máy tổ chức của các cấp ủy Đảng
trong cơ quan thực hiện CTĐN bằng các sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp
với khối lƣợng công việc mà thực tế các đơn vị thực hiện CTĐN trong và ngoài
nƣớc cần phải đảm nhiệm. Bên cạnh đó, công tác tổ chức cũng cần đƣợc quan
tâm để đảm bảo tầm quan trọng về đối ngoại của các đại bàn đối ngoại trọng
điểm cũng nhƣ củng cố sự phân công trong đội ngũ cán bộ làm CTĐN.
Ngoài ra, các cấp ủy Đảng cũng cần phải thực hiện cơ chế thƣờng
xuyên sinh hoạt Đảng và chú trọng công tác phát triển Đảng trong đội ngũ cán
bộ làm CTĐN qua các hoạt động đối ngoại thực tiễn cũng nhƣ thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát các cơ quan thực hiện CTĐN trong và ngoài nƣớc. Mặt
khác, thực hiện công tác tổ chức để có thể nâng cao chất lƣợng công tác tham
mƣu của các cơ quan thực hiện CTĐN từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ Ban
Đối Ngoại Trung ƣơng, Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ, cơ quan đại diện của
nƣớc CHDCND Lào tại nƣớc ngoài.
Hai là, Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ
đối ngoại có đức và có tài
Đảng NDCM Lào luôn chủ trƣơng giữ vững nguyên tắc Đảng cầm
quyền và lãnh đạo phải nắm chắc và quản lý tốt cán bộ, bảo đảm công tác cán
bộ đƣợc tiến hành theo hƣớng tập trung, dân chủ, củng cố, hoàn thiện việc
đánh giá cán bộ để từ đó làm cơ sở nhằm tuyển chọn, bố trí và sử dụng cán bộ
đƣợc đúng đắn. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Điều lệ Đảng NDCM Lào
62
với định hƣớng “Đảng bồi dƣỡng, đào tạo, quản lý, giáo dục rèn luyện đội
ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ,
kiến thức, năng lực chuyên môn, có trình độ lý luận chính trị, nắm vững chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng” [122, tr.50]. Ngoài ra để thực hiện tốt vai trò
lãnh đạo CTĐN của mình Đảng NDCM Lào sử dụng phƣơng thức lãnh đạo
bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng thông qua việc Đảng bố trí các đảng
viên của Đảng tham gia với các hình thức khác nhau vào sự lãnh đạo các tổ
chức. Ngoài ra, Đảng NDCM Lào cũng chú trọng tới việc củng cố và hoàn
thiện cơ chế, quy chế kiểm tra, đánh giá cán bộ đối ngoại để bảo đảm cho việc
tuyển chọn, bố trí và sử dụng cán bộ đƣợc tiến hành đúng đắn.
Phƣơng thức Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN còn đƣợc Đảng thực
hiện qua công tác cán bộ bằng việc Đảng lãnh đạo các tổ chức đảng thông qua
việc “lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên và giới thiệu
những cán bộ đảng viên ƣu tú, có uy tín, có năng lực trình độ chuyên môn, có
kiến thức trong lĩnh vực CTĐN cho các cơ quan” [143, tr.42].
2.2.2.6. Đảng lãnh đạo thông qua phát huy vai trò của Mặt trận Lào
Xây dựng đất nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại
chúng trong công tác ngoại giao nhân dân
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận
Lào Xây dựng Đất nƣớc trong công tác ngoại giao nhân dân
Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc là một bộ phận quan trọng của hệ
thống chính trị nƣớc CHDCND Lào nằm dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng
NDCM Lào. Mặt trận Lào xây dựng Đất nƣớc có vai trò trong việc:
Tập hợp khối đại đoàn kết nhân dân các dân tộc Lào, tạo sức mạnh và
tăng cƣờng lực lƣợng toàn dân, giáo dục; vận động nhân dân các dân
tộc Lào tham gia công cuộc giữ gìn, bảo vệ, xây dựng và phát triển đất
63
nƣớc; đi sâu đi sát, nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng, các ý kiến đề xuất,
kiến nghị của nhân dân các dân tộc Lào [153, tr.3].
Đặc biệt Mặt trận Lào xây dựng Đất nƣớc có nhiệm vụ quan trọng
trong việc “tăng cƣờng công tác ngoại giao nhân dân, nhằm xây dựng, phát
triển quan hệ hữu nghị đoàn kết và hợp tác giữa nhân dân các dân tộc Lào với
nhân dân các nƣớc trong khu vực và trên thế giới” [153, tr.4]. Đảng NDCM
Lào luôn chú trọng việc phát huy vai trò của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc
trong việc triển khai và vận động quần chúng, các tầng lớp nhân dân trong
việc phát huy vai trò của mình trong việc thực hiện CTĐN. Đảng NDCM Lào
chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc trong công
tác ngoại giao nhân dân đối với ngƣời Lào ở nƣớc ngoài. Công tác này của
Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc là một nhiệm vụ rất quan trọng nhằm phát
huy sức mạnh đại đoàn kết của ngƣời Lào trong và ngoài nƣớc từ đó nâng cao
nhận thức, cổ vũ, động viên ngƣời Lào ở nƣớc ngoài nâng cao ý thức tự hào
dân tộc, lòng yêu nƣớc, gắn bó với quê hƣơng, đất nƣớc, đoàn kết vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội, nhân dân trong công tác ngoại giao nhân dân
Cùng với Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc việc thực hiện công tác ngoại
giao nhân dân của nƣớc CHDCND Lào còn có sự đóng góp của một số tổ chức
nhƣ Ủy ban độc lập và đoàn kết của nƣớc CHDCND Lào (thành lập vào
1/8/1983, trƣớc đây đƣợc gọi với tên là ủy ban công nhân Lào vì hòa bình, đoàn
kết và hữu nghị Quốc gia); Hội hữu nghị; Hội phụ nữ Lào; Đoàn thanh niên
NDCM Lào; Công đoàn Lào; Hội Phật giáo Lào và một số tổ chức khác.
Ngoại giao nhân dân là lực lƣợng hợp thành, là một trong ba chân
kiềng của nền ngoại giao của nƣớc CHDCND Lào hiện nay cùng với đối
ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc. Đảng NDCM Lào lãnh đạo nhân dân thực
64
hiện công tác ngoại giao nhân dân vì đây là “kênh đối ngoại mang tính ổn
định, lâu dài của nhân dân Lào với nhân dân các nƣớc láng giềng, trong khu
vực và quốc tế” [123, tr.34].Trong suốt sự nghiệp cách mạng của nƣớc
CHDCND Lào dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và của Chủ tịch Cayxỏn
Phômvihản vĩ đại, dƣới ngọn cờ của chính nghĩa công tác ngoại giao nhân
dân đã có truyền thống vẻ vang, đóng góp xứng đáng vào việc vận động nhân
dân thế giới đoàn kết, ủng hộ, bảo vệ, hữu nghị, hợp tác với nƣớc CHDCND
Lào qua các thời kỳ với những bài học và kinh nghiệm quý giá trong thực
hiện đƣờng lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc. Do vậy đây là
một kênh quan trọng để Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của
nhân dân trong công tác ngoại giao nhân dân nhằm góp phần đóng góp vào
việc thực hiện đƣờng lối đối ngoại.
Thứ ba, Đảng NDCM Lào lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc truyền thông, tuyên truyền về công tác ngoại giao nhân dân
Cùng với Mặt trận Lào Xây dựng đất nƣớc, các tổ chức chính trị - xã
hội Đảng NDCM Lào cũng coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng trong việc truyền thông, tuyên truyền về công tác ngoại giao
nhân dân qua đó giúp cho nhân dân trong và ngoài nƣớc, nhân dân tại các
quốc gia trên thế giới có thể nắm bắt đƣợc thông tin tình hình phát triển, sự
thay đổi tích cực về kinh tế- xã hội của nƣớc CHDCND Lào cũng nhƣ đƣờng
lối, chính sách đối ngoại của nƣớc CHDCND Lào. Qua đó giúp xây dựng
niềm tin, cảm tình của công chúng đối với đất nƣớc Lào cũng nhƣ giúp cho
hoạt động của các cơ quan thực hiện công tác ngoại giao nhân dân có đƣợc
hiệu quả hơn.
2.2.2.7. Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác đối ngoại
Một là, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra hoạt động của tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện CTĐN
65
Kiểm tra đƣợc xem là công việc mấu chốt trong lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào đối với Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội nói
chung cũng nhƣ CTĐN nói riêng. Đảng NDCM Lào luôn nhấn mạnh không
có kiểm tra đồng nghĩa với việc không có lãnh đạo và tại Đại hội X Đảng
NDCM Lào đã chủ trƣơng tăng cƣờng công tác kiểm tra các cấp ủy đảng,
trong đó “Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng trong
việc tổ chức thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối nhằm kịp thời phát hiện
những kinh nghiệm tốt đẹp nhằm phát huy mặt tích cực và chỉnh sửa
khuyết điểm” [122, tr.50].
Đồng thời trong quá trình kiểm tra này các tổ chức đảng thực hiện và
các đảng viên nắm giữ những chức vụ trong các cơ quan đối ngoại có trách
nhiệm báo cáo công tác, hoạt động đối ngoại trƣớc chi bộ, cấp ủy đảng, nơi
sinh hoạt đảng về chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao và mức độ hoàn thành công
việc của mình. Từ đó, Đảng NDCM Lào sẽ xây dựng và hoàn thiện cơ chế
hiệu quả để kiểm tra hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên làm việc trong
các cơ quan đối ngoại cũng nhƣ thực hiện công tác này.
Hai là, Đảng lãnh đạo bằng công tác giám sát hoạt động của tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện CTĐN
Cùng với công tác kiểm tra, Đảng NDCM Lào cũng hết sức chú trọng
tới công tác giám sát và phát huy vai trò giám sát của các cấp cũng nhƣ tạo
điều kiện để các phƣơng tiện truyền thông tham gia giám sát đối với hoạt
động của tổ chức đảng và đảng viên thực hiện CTĐN. Giám sát về CTĐN là
chức năng lãnh đạo đồng thời cũng là phƣơng thức cầm quyền của Đảng
NDCM Lào hiện nay. Các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên tham gia vào
CTĐN phải nghiêm chỉnh chấp hành Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng, các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định
của Đảng. Đảng NDCM Lào giám sát hoạt động của đội ngũ đảng viên làm
66
việc trong các cơ quan đối ngoại, giám sát việc thực thi chức năng, nhiệm vụ
đối ngoại của các cơ quan nhà nƣớc; giám sát, kiểm soát việc thực thi chủ
trƣơng, đƣờng lối đối ngoại. Đồng thời, Đảng quản lý nghiêm minh đảng
viên, thực hiện cầm quyền bằng chế độ kỷ luật đảng.
2.3. Các yếu tố qui định phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
2.3.1. Yếu tố chủ quan
2.3.1.1. Nội dung lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng NDCM Lào
Thứ nhất, nội dung lãnh đạo CTĐN quy định cách thức tiến hành
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
Nội dung lãnh đạo đƣợc Đảng NDCM Lào đƣa ra trong quá trình lãnh
đạo các lĩnh vực trọng yếu nói chung cũng nhƣ CTĐN nói riêng. Do vậy,
trong từng giai đoạn và tổ chức thực hiện các vấn đề về CTĐN mà Đảng
NDCM Lào sẽ quyết định việc thực hiện các phƣơng thức lãnh đạo theo các
phƣơng thức khác nhau cũng nhƣ cùng phối hợp thực hiện các phƣơng thức
lãnh đạo một cách đồng bộ, chủ động để có thể đạt đƣợc kết quả cao nhất.
Do vậy, phƣơng thức lãnh đạo luôn gắn chặt với nội dung lãnh đạo CTĐN
trong từng giai đoạn cũng nhƣ trong việc thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động
đối ngoại cụ thể đƣợc Đảng và Hội nghị đối ngoại đƣa ra. Mặt khác, nội
dung lãnh đạo cũng tác động đến việc phƣơng thức lãnh đạo có đƣợc tiến
hành hiệu quả hay không cũng nhƣ quyết định đến việc đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN.
Thứ hai, nội dung lãnh đạo CTĐN thay đổi đòi hỏi cần đổi mới phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN
Trong thực tiễn quá trình thực hiện nội dung CTĐN sẽ đặt ra yêu cầu
đòi hỏi về việc luôn cần phải đổi mới các phƣơng thức lãnh đạo thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào trong các giai đoạn dựa trên công tác đánh giá,
tổng kết cũng nhƣ dự báo chiến lƣợc về CTĐN nhằm thực hiện các nội dung
67
đạt đƣợc hiệu quả, chất lƣợng hiệu quả. Do đó, nhu cầu về việc đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo là một trong những vấn đề đặt ra trong từng giai đoạn
trong thực tiễn. Đồng thời với sự biến động của tình hình đối ngoại trên mọi
mặt từ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc, ngoại giao nhân dân cũng nhƣ
trên các mặt trận đối ngoại khác nhau đòi hỏi nội dung lãnh đạo cần đƣợc bổ
sung, phát triển một cách phù hợp để thực hiện các mục tiêu mà Đảng NDCM
Lào đề ra trong từng Đại hội cũng nhƣ trong các giai đoạn khác nhau. Điều
này cũng dẫn đến phƣơng thức lãnh đạo cũng cần có những thay đổi để phù
hợp và đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện các nội dung đối ngoại
nhằm góp phần giúp hai mục tiêu chiến lƣợc là bảo vệ đất nƣớc và phát triển
đất nƣớc đạt dƣợc kết quả trong quá trình đổi mới, hội nhập mở cửa cũng nhƣ
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội lần thứ IX.
2.3.1.2. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm và trách nhiệm của Đảng
trong công tác đối ngoại
Một là, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào phụ thuộc
vào năng lực, trình độ của Đảng
Xuất phát từ việc Đảng NDCM Lào đóng vai trò quan trọng trong
quá trình lãnh đạo do vậy việc sử dụng các nội dung trong phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN của Đảng phụ thuộc rất lớn vào năng lực, trình độ, tƣ duy
lý luận của Đảng. Điều này chúng ta có thể thấy qua việc trong bối cảnh
đổi mới hội nhập mở cửa hiện nay của nƣớc CHDCND Lào đòi hỏi Đảng
NDCM Lào cần có năng lực trình độ để đề ra đƣờng lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nƣớc;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc phù hợp luật pháp quốc tế, có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Đồng thời, Đảng NDCM Lào cần có
năng lực, trình độ trong việc chỉ đạo tăng cƣờng và mở rộng các quan hệ
68
đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nƣớc, ngoại giao nhân dân trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh cũng nhƣ
để bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại.
Hai là, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào phụ thuộc
vào tƣ duy lý luận và kinh nghiệm của Đảng về CTĐN
Ngoài năng lực và trình độ thì tƣ duy lý luận và kinh nghiệm của Đảng
về CTĐN cũng là nhân tố có ảnh hƣởng đến phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào. Trong đó, để CTĐN luôn theo kịp thực tiễn nhằm đáp ứng
đƣợc đòi hỏi từ thực tiễn sẽ chịu sự tác động từ tƣ duy của Đảng về nhiều mặt
nói chung và đặc biệt là về CTĐN nói riêng luôn cần đƣợc đổi mới nhằm làm
rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống chủ trƣơng, quan điểm, định
hƣớng cũng nhƣ thực hiện công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng.
Đặc biệt, Đảng NDCM Lào cầm quyền trong điều kiện một đảng duy
nhất khác với đảng cầm quyền trong điều kiện đa đảng. Vì vậy, trong CTĐN
việc vận dụng các phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào cần kế thừa
các bài học kinh nghiệm của Đảng qua các thời kỳ lịch sử cũng nhƣ từ những
kinh nghiệm đó làm cơ sở để Đảng NDCM Lào phát triển, bổ sung cũng nhƣ
đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN trong bối cảnh hội nhập quốc tế cũng
nhƣ xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN tại nƣớc CHDCND
Lào trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào phụ thuộc
trách nhiệm của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng, cấp ủy đảng các cấp và đội
ngũ đảng viên làm CTĐN
69
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng là cơ quan lãnh đạo của Đảng trong
mọi lĩnh vực giữa hai kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng có nhiệm vụ
rất quan trọng trong việc “nghiên cứu quyết định các vấn đề quan trọng có
tính chiến lƣợc về đối nội, đối ngoại; quyết định và lãnh đạo thực hiện đƣờng
lối tổ chức, công tác xây dựng Đảng - cán bộ và đại diện Đảng quan hệ với
các chính đảng nƣớc bạn chiến lƣợc và các đảng chính trị của các nƣớc khác”
[122, tr.26,27].
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào có sự tác động rất
lớn từ Ban chấp hành trung ƣơng Đảng xuất phát từ việc Đảng NDCM Lào
là đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Trong quá trình hoạt
động của mình nhân dân tin Đảng và đi theo Đảng cũng bởi uy tín, niềm tin,
khả năng thuyết phục của Đảng NDCM Lào đối với xã hội nói chung cũng
nhƣ trong CTĐN nói riêng. Trong CTĐN điều đó đƣợc biểu hiện bằng
đƣờng lối chính trị đúng đắn của Đảng, bằng khả năng lãnh đạo, bằng trí tuệ
và uy tín của Đảng mà biểu hiện tập trung ở Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng. Do đó với nhiệm vụ lãnh đạo CTĐN của Đảng và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Đại hội và của Hội nghị đại biểu toàn quốc; quyết định
những vấn đề quan trọng về CTĐN của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng có
tác động rất lớn đến sự phối hợp, triển khai đồng bộ và hiệu quả về CTĐN
trong thực tiễn nói chung và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng về CTĐN nói
riêng.
Cấp ủy Đảng các cấp cũng có tác động tới phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào xuất phát từ việc cấp ủy Đảng các cấp đóng vai
trò quan trọng trong việc lãnh đạo và thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, định
hƣớng, nghị quyết của Đảng NDCM Lào và pháp luật, chính sách liên quan
đến CTĐN trong thực tiễn tại cấp của mình. Bên cạnh đó cấp ủy Đảng các
cấp còn trực tiếp đề xuất lên Bộ chính trị, Ban Bí Thƣ những vấn đề liên quan
đến quá trình lãnh đạo, quản lý của mình lên quan đến CTĐN để qua đó Đảng
70
sẽ có những điều chỉnh về phƣơng thức lãnh đạo phù hợp với tình hình thực
tiễn có sự biến động rất lớn của hoạt động đối ngoại.
Ngoài ra, Ban Thƣờng vụ cấp ủy các cấp cũng đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các nội dung nghị quyết
liên quan đến CTĐN, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại; trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền về CTĐN trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp, hiệu quả khác. Do
vậy những hoạt động này có tác động không nhỏ đến việc thực hiện hiệu quả
nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN trong
thực tiễn.
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào ngoài việc phụ
thuộc vào trách nhiệm của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng còn chịu sự tác
động của đội ngũ đảng viên làm CTĐN bởi trên thực tế, mọi công việc của
Đảng đều do đảng viên thực hiện. Đội ngũ đảng viên làm CTĐN cần nhận
thức rõ trách nhiệm của mình về việc “chủ động chấp hành đƣờng lối, Nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, tham gia xây dựng củng cố đƣờng lối chủ trƣơng,
chính sách của Đảng; tích cực rèn luyện bản thân về mọi mặt; tích cực tham
gia xây dựng Đảng; quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân và nắm
chắc, thực hiện đƣờng lối đối ngoại của Đảng” [122, tr.11-13].
Hiện nay, với đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn trong việc thực hiện CTĐN về
mọi mặt cùng với việc trình độ dân trí cao hơn nhiều so với trƣớc đây do vậy để
CTĐN có đƣợc hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng và đào tạo đƣợc
đội ngũ đảng viên làm CTĐN ƣu tú có đạo đức, có tài, có tƣ duy mới và kỹ năng
mới cũng nhƣ có trách nhiệm. Bên cạnh đó, với đội ngũ này sẽ đóng góp lớn
trong việc không ngừng phát triển tƣ duy lý luận và tổng kết thực tiễn với sự kết
hợp chặt chẽ của năng lực tƣ duy; tri thức qua học tập, nghiên cứu; kinh nghiệm
71
tổng kết thực tiễn về CTĐN để qua đó Đảng NDCM Lào có căn cứ giúp thực
hiện và đổi mới nội dung các phƣơng thức lãnh đạo của mình.
Ngoài ra, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào còn phụ
thuộc vào mức độ vận dụng và ứng dụng sự phát triển khoa học lãnh đạo,
khoa học quản lý, các khoa học liên quan khác và các phƣơng tiện kỹ thuật
phục vụ hoạt động lãnh đạo của đội ngũ đảng viên làm CTĐN nhất là công
nghệ thông tin. Đặc biệt, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN cũng đòi hỏi đội ngũ
đảng viên làm CTĐN không đƣợc làm những điều mà Điều lệ của Đảng đã
cấm nhƣ “cấm thể hiện quan điểm, hành vi vi phạm, chống đối đƣờng lối,
Nghị quyết, chỉ thị, điều lệ Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nƣớc; cấm
công khai thông tin bí mật khi chƣa đƣợc phép…” [122, tr.14,15].
2.3.1.3. Sự phối hợp, triển khai đồng bộ giữa các hoạt động đối ngoại
Đảng, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân
Thứ nhất, sự phối hợp nhịp nhàng giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà
nƣớc và ngoại giao nhân dân
Trong quá trình triển khai các phƣơng thức lãnh đạo CTĐN thì sự phối
hợp nhịp nhàng giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân
dân có ảnh hƣởng rất lớn đến việc bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững môi
trƣờng hòa bình, ổn định, phát triển đất nƣớc và nâng cao đời sống nhân dân,
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, giữ vững
ổn định chính trị và an ninh quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất
nƣớc. Ngoài ra, sự phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và
ngoại giao nhân dân cũng có tác động không nhỏ đến bảo đảm an ninh, kịp
thời đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả mọi âm mƣu và thủ đoạn của các thế
lực phản động, thù địch chống phá đất nƣớc, đƣa đất nƣớc đi đúng xu thế của
thời đại, góp phần kết nối sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, xây dựng
72
đƣợc các khuôn khổ quan hệ ổn định, cùng có lợi, phù hợp với lợi ích của đất
nƣớc về lâu dài.
Thứ hai, triển khai đồng bộ giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc
và ngoại giao nhân dân
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào cũng chịu sự ảnh
hƣởng từ sự triển khai đồng bộ giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và
ngoại giao nhân dân. Trong đó CTĐN đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại
giao nhân dân nếu đƣợc triển khai đồng bộ, chặt chẽ sẽ giúp cho CTĐN đồng
đều hơn và có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa cũng nhƣ đạt nhiều kết quả quan trọng. Đồng thời sự phối hợp này
đảm bảo cho CTĐN luôn có sự nhất quán giữa các kênh thể hiện ở việc củng
cố các hoạt động trao đổi đoàn, trao đổi lý luận và tiếp xúc tại các diễn đàn đa
phƣơng của Đảng NDCM Lào với các đảng cộng sản, công nhân và các chính
đảng khác, mở rộng quan hệ quốc tế song phƣơng và đa phƣơng đối với Quốc
hội, Chính phủ và cơ quan tƣ pháp cũng nhƣ triển khai công tác ngoại giao
nhân dân với hình thức và nội dung ngày càng phong phú và đa dạng.
2.3.2. Yếu tố khách quan
2.3.2.1. Bối cảnh khu vực và quốc tế tác động đến phương thức lãnh
đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân cách mạng Lào
Thứ nhất, bối cảnh khu vực
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào thể hiện qua các
phƣơng thức đặc biệt là qua việc đề ra các chủ trƣơng, đƣờng lối, định
hƣớng của Đảng NDCM Lào luôn chịu sự tác động của tình hình khu vực
xuất phát từ vị trí địa lý, tính chất và tầm quan trọng của các mối quan hệ
đặc biệt khi hiện nay các nƣớc trong khu vực đang trong quá trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN và tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng những
năm qua có những biến động nhanh với nhiều nhân tố bất ngờ và bất định
73
khi cạnh tranh chiến lƣợc giữa các nƣớc trong khu vực ngày càng gay gắt và
đan xen với các xu hƣớng, trạng thái hòa dịu, ổn định cũng nhƣ quá trình tập
hợp lực lƣợng trong khuôn khổ đa dạng hóa quan hệ quốc tế sẽ hết sức linh
hoạt với biểu hiện khác nhau với tùy từng vấn đề, tùy từng thời điểm bắt
nguồn từ sự trùng hợp về lợi ích, về yêu cầu trƣớc mắt hoặc lâu dài. Tình
hình đó kết hợp với sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công
nghệ và sự hội nhập sâu rộng vào khu vực đã đòi hỏi Đảng NDCM Lào
đứng trƣớc yêu cầu cần phải lãnh đạo sáng suốt CTĐN thông qua việc sử
dụng và đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN nhằm đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế để qua đó tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi nhằm xây dựng
nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Thứ hai, bối cảnh quốc tế
Tình hình quốc tế cũng đã có một số tác động nhất định tới phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN. Những tác động đó thể
hiện qua những biến động của tình hình thế giới khi thế giới đã có những thay
đổi một cách căn bản, cục diện thế giới đã có những biến động, thay đổi sâu
sắc và trật tự mới đang trong quá trình hình thành và thời kỳ quá độ này có
thể vẫn kéo dài trong tƣơng lai gần. Đồng thời, những vấn đề toàn cầu nhƣ an
ninh truyền thống và phi truyền thống nhƣ an ninh chính trị, an ninh năng
lƣợng, an ninh lƣơng thực, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,
tội phạm xuyên quốc gia đã và đang có những diễn biến phức tạp và ngày càng
tác động tiêu cực đến sự phát triển và an ninh của các quốc gia.
Bối cảnh phức tạp đó của tình hình khu vực và thế giới là một thách
thức không nhỏ đối với việc vận dụng các phƣơng thức lãnh đạo CTĐN đối
với nƣớc CHDCND Lào nói chung và sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
trong CTĐN nói riêng. Đặc biệt khi thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ
từ CNTB lên CNXH với sự phức tạp, quanh co và rất lâu dài của quá trình
74
chuyển biến xã hội. Do vậy trong môi trƣờng quốc tế hiện nay các nƣớc nói
chung cũng nhƣ Đảng NDCM Lào đã nhận thức rõ việc các nƣớc không phân
biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển, cùng tồn tại hòa bình, hợp tác và đấu
tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Trong quá trình lãnh đạo CTĐN sự tác động này thể hiện qua việc nó
luôn đòi hỏi Đảng NDCM Lào cần chú trọng việc gắn nhận định về tình hình
thế giới, khu vực và thực tiễn của thời đại để từ đó xác định đƣợc mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những giai đoạn nhất định. Đồng thời
chính sự biến đổi của tình hình khu vực và thế giới đã đòi hỏi Đảng NDCM
Lào luôn có nhận thức đúng, nhanh nhạy và chính xác các vấn đề đã, đang và
sẽ tác động đến nƣớc CHDCND Lào vì đây là một trong những cơ sở trực tiếp
để Đảng NDCM Lào có thể đƣa ra quyết sách về đƣờng lối đối ngoại cho phù
hợp trong thực tế. Việc nhận thức đúng về tình hình khu vực và cục diện thế
giới sẽ giúp cho Đảng NDCM Lào đƣa ra đƣợc những định hƣớng chỉ đạo và
các chủ trƣơng, đƣờng lối về đối ngoại một cách đúng đắn, kịp thời trên cơ sở
lợi ích quốc gia - dân tộc.
Thứ ba, sự chống phá của các thế lực thù địch
Bên cạnh sự thay đổi về bối cảnh khu vực và quốc tế những năm qua
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào cũng chịu ảnh hƣởng từ
sự chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực chính trị, tƣ tƣởng, kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là trên lĩnh vực đối ngoại nói riêng.
Sự chống phá này đã tác động đến phƣơng thức Đảng NDCM Lào lãnh đạo
công tác tƣ tƣởng cũng nhƣ các cơ quan truyền thông đại chúng của nƣớc
CHDCND Lào trong việc tuyên truyền, truyền thông về đƣờng lối đối ngoại,
chính sách đối ngoại của nƣớc CHDCND Lào trong quá trình đổi mới, hội
nhập quốc tế. Đồng thời, Đảng NDCM Lào cũng chú trọng lãnh đạo các cơ
quan tiến hành công tác đấu tranh tƣ tƣởng-lý luận cũng nhƣ đấu tranh chống
75
lại các thông tin sai trái, thù địch, xuyên tạc trên các lĩnh vực nói chung cũng
nhƣ trên lĩnh vực đối ngoại nói riêng. Do vậy, căn cứ vào tình hình thực tiễn
sự chống phá của các thế lực thù địch các quan tham mƣu sẽ đánh giá, báo
cáo và giúp Đảng NDCM Lào lãnh đạo Nhà nƣớc CHDCND Lào cũng nhƣ
các cơ quan đối ngoại trong và ngoài nƣớc có thể có đƣợc phản ứng nhanh
nhạy, kịp thời.
2.3.2.2. Bối cảnh trong nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Một là, tình hình phát triển kinh tế của nƣớc CHDCND Lào
Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào thời gian qua cũng
chịu những tác động nhất định từ bối cảnh tình hình kinh tế của nƣớc
CHDCND Lào trong giai đoạn thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế. Điều
này chúng ta có thể thấy qua việc trong những năm qua nƣớc CHDCND Lào
đã đạt đƣợc thành tựu không nhỏ trong quá trình đổi mới trên lĩnh vực kinh tế,
giúp kinh tế đất nƣớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, làm cho
thị trƣờng xuất khẩu đa dạng hơn, hoạt động kinh tế đối ngoại của CHDCND
Lào đƣợc giữ vững và phát triển vững chắc, các mục tiêu kinh tế do các kỳ
đại hội và các chƣơng trình kế hoạch 5 năm đƣợc triển khai thực hiện có hiệu
quả. Điều này đã tác động tới việc Ðảng NDCM Lào cần nhận thức rõ vị trí,
vai trò của mình đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc để Đảng NDCM
Lào kiên định, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo thực hiện đƣờng lối đổi mới
về kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
và phát triển kinh tế đối ngoại theo hƣớng ổn định, bền vững. Đồng thời giúp
cho đƣờng lối đổi mới đúng đắn do Đảng NDCM Lào khởi xƣớng và lãnh đạo
là phù hợp tình hình và nguyện vọng của nhân dân các dân tộc Lào nhằm bảo
đảm ổn định về chính trị khai thác sức mạnh tổng hợp của dân tộc và hợp tác
quốc tế để phát triển đất nƣớc.
Hai là, bối cảnh chính trị - ngoại giao của nƣớc CHDCND Lào
76
Trong những năm qua nƣớc CHDCND Lào luôn chủ trƣơng tiếp tục
thực hiện đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị, hợp tác và mở rộng
quan hệ đa dạng hóa - đa phƣơng hóa, nhiều hình thức, nhiều cấp với các
nƣớc, các vùng lãnh thổ; nhấn mạnh tiếp tục củng cố, tăng cƣờng quan hệ hữu
nghị, đoàn kết và hợp tác cùng các nƣớc XHCN. Mặt khác nƣớc CHDCND
Lào đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng, Lào đã trở thành đối tác tin cậy
của cộng đồng khu vực và quốc tế do đó đã tranh thủ đƣợc sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ rộng rãi của bạn bè trên thế giới, trở thành thành viên tích cực
của nhiều tổ chức liên chính phủ góp phần nâng cao uy tín và vị thế của
CHDCND Lào trên trƣờng quốc tế. Thực trạng này đã có ảnh hƣởng khá lớn
đến việc vận dụng và đổi mới các phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào để tiếp tục giúp Đảng lãnh đạo Chính phủ, các cơ quan và nhân
dân trong và ngoài nƣớc thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc về xây dựng và
bảo vệ đất nƣớc.
Ba là, tình hình xã hội của nƣớc CHDCND Lào
Đối với các Đảng lãnh đạo, cầm quyền yếu tố tình hình xã hội có
những ảnh hƣởng, tác động rất lớn đến quá trình lãnh đạo của mỗi Đảng.
Và trong quá trình lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào tình hình xã hội
cũng có những tác động không nhỏ tới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng. Những năm qua nƣớc CHDCND Lào đang thực hiện các chiến lƣợc
về công tác “3 xây” - xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lƣợc, xây dựng
huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng bản thành đơn vị phát
triển; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VIII giai đoạn
2016-2020; giải quyết vấn đề đói nghèo để đƣa đất nƣớc ra khỏi danh sách
kém phát triển cũng nhƣ hoàn thành 17 Mục tiêu Phát triển bền vững giai
đoạn 2015 - 2030, tạo điều kiện cho phát triển xã hội, văn hóa và bảo vệ
môi trƣờng bền vững. Những vấn đề về tình hình xã hội của nƣớc
CHDCND Lào đã đòi hỏi Đảng NDCM Lào trong quá trình lãnh đạo
77
CTĐN cần luôn gắn chặt các vấn đề đối nội với đối ngoại một cách chặt
chẽ, thống nhất và bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện.
Thứ tư, quốc phòng - an ninh của nƣớc CHDCND Lào
Bên cạnh những yếu tố về chính trị - ngoại giao, kinh tế và xã hội của
đất nƣớc thì vấn đề quốc phòng - an ninh cũng là nhân tố có ảnh hƣởng đến
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào. CHDCND Lào chú
trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh và xây dựng lực lƣợng
an ninh nhân hiện đại góp phần giúp nền chính trị ổn định, quốc phòng - an
ninh đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm. Do vậy vấn đề này
đòi hỏi phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về đối ngoại cần đề cao
tinh thần tự lực, tự cƣờng, ra sức củng cố sự vững mạnh về mọi mặt của đất
nƣớc để làm nền tảng và điều kiện cho đất nƣớc phát triển. Đảng NDCM Lào
cũng cần nhận thức rõ đƣợc ý nghĩa của việc chú trọng thực hiện đối ngoại
nhằm củng cố sức mạnh an ninh - quốc phòng nội tại của đất nƣớc để tranh
thủ có hiệu quả đƣợc sự hợp tác từ bên ngoài.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng này tác giả đã đƣa ra và phân tích một số một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
với những nội dung chính đã đƣợc làm rõ đó là:
Thứ nhất, trình bày các nội dung về Đảng NDCM Lào và CTĐN của
Đảng NDCM Lào qua việc phân tích cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
Đảng NDCM Lào trong hệ thống chính trị của nƣớc CHDCND Lào hiện nay.
Đồng thời làm rõ nội dung về CTĐN của Đảng NDCM Lào với việc chỉ rõ cơ
cấu tổ chức, vai trò, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, phƣơng châm đối ngoại
trong hai nhiệm kỳ Đại hội từ năm 2011 đến nay.
78
Thứ hai, tổng kết các quan niệm khác nhau cũng nhƣ đƣa ra nhận định
của đề tài về các khái niệm CTĐN cũng nhƣ CTĐN của Đảng NDCM Lào
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Từ việc phân tích khái niệm đề tài
đã đƣa ra và trình bày cơ sở lý luận về nội dung phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào hiện nay thông qua 7 phƣơng thức cơ bản giúp Đảng
NDCM Lào lãnh đạo CTĐN trong thực tế.
Thứ ba, làm rõ các yếu tố tác động đến phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào bao gồm các yếu tố chủ quan - là các yếu tố tác động
chính và bên cạnh đó còn có các yếu tố khách quan. Qua đó góp phần nhận
định phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào.
Những nội dung chƣơng này đã phân tích sẽ là những căn cứ, là cơ sở
để qua đó tác giả phân tích và minh chứng phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào trong từ năm 2011 đến nay trong chƣơng sau.
79
Chƣơng 3
PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO HIỆN NAY- THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. Thực trạng phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào hiện nay
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.1.1. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo bằng đường lối, chủ
trương, định hướng về công tác đối ngoại ngày càng sát hợp
Đƣờng lối đối ngoại luôn luôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong
văn kiện của bất kỳ đại hội nào của Đảng NDCM Lào. Đảng NDCM Lào đã
lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện đƣờng lối đối ngoại với nội dung “kiên trì
đƣờng lối đối ngoại hòa bình, tự chủ, hữu nghị và hợp tác, chủ động phối hợp
với khu vực và quốc tế cũng nhƣ củng cố mối quan hệ song phƣơng và đa
phƣơng trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp độ theo nguyên tắc độc lập và cùng có
lợi” [124, tr.55]. Từ đó, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc theo
đƣờng lối đổi mới toàn diện và có nguyên tắc nhằm xây dựng xã hội văn minh
và công bằng; xây dựng nhà nƣớc dân chủ nhân dân ổn định, vững chắc.
Đại hội IX năm 2011, Đảng NDCM Lào đã đƣa ra đƣờng lối đối ngoại
đó là: “Kiên định đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác;
thúc đẩy đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi” [120, tr.40].
Đại hội X của Đảng NDCM Lào năm 2016 đã bổ sung đƣờng lối đối
ngoại và nhấn mạnh: “Tiếp tục kiên định đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập,
hữu nghị và hợp tác; thúc đẩy đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi” [124, tr.55].
80
Đảng NDCM Lào cũng xác định đƣờng lối đối ngoại đặt lợi ích quốc
gia - dân tộc là mục tiêu hàng đầu để vừa phù hợp với xu thế chung, vừa là ý
Đảng lòng Dân cũng nhƣ nhằm tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Lợi
ích quốc gia - dân tộc đã trở thành tiêu chí tối cao để đánh giá hiệu quả sự
lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong quá trình hoạch định và của toàn bộ hệ
thống trong triển khai đƣờng lối đối ngoại.
Đại hội IX của Đảng NDCM Lào đƣa ra chủ trƣơng đối ngoại theo các
nội dung đó là “kiên định tăng cƣờng quan hệ hữu nghị, đoàn kết và hợp tác
cùng các nƣớc XHCN” [120, tr.40] hƣớng đến việc tiếp tục giữ gìn và phát
huy truyền thống mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác
toàn diện với CHXHCN Việt Nam, thúc đẩy quan hệ hữu nghị truyền thống
với CHND Trung Hoa trên tinh thần đối tác chiến lƣợc toàn diện, bền vững và
lâu dài. Ngoài ra, Đảng cũng chú trọng “thúc đẩy quan hệ hữu nghị tốt đẹp
với các nƣớc anh em khác, thắt chặt quan hệ hợp tác với các nƣớc láng giềng
cùng chung biên giới, tích cực tham gia các hoạt động hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau trong khuôn khổ ASEAN vì lợi ích chung, trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản của Hiến chƣơng ASEAN” [120, tr.40,41].
Đồng thời chủ trƣơng đối ngoại cũng hƣớng đến việc “tăng cƣờng
quan hệ với các nƣớc phát triển và đang phát triển trên thế giới, các phong
trào, các chính đảng” [120, tr.41], trong đó chú trọng tham gia Phong trào
không liên kết, nhóm các nƣớc đang phát triển G77, Cộng đồng Pháp ngữ,
Nhóm các nƣớc đang phát triển không tiếp giáp biển và các tổ chức quốc tế
khác; tăng cƣờng quan hệ đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau với các
đảng cộng sản, đảng lao động và các đảng cánh tả khác nhằm xây dựng hệ
thống chính trị, kinh tế quốc tế, đảm bảo dân chủ và công bằng. Bên cạnh
đó, Đại hội này cũng chỉ rõ CTĐN tham gia vào việc cải tổ bộ máy Liên hợp
quốc và thực hiện các nghĩa vụ quốc tế mà Lào là thành viên, đồng thời
81
tham gia giải quyết các điểm nóng trên thế giới và vấn đề biến đổi khí hậu;
tranh thủ lợi ích chính đáng cho đất nƣớc cũng nhƣ cho các nƣớc đang phát
triển và cho toàn nhân loại.
Đại hội lần thứ X năm 2016 đã tiếp tục nhấn mạnh việc thực hiện chủ
trƣơng về CTĐN đó là “tăng cƣờng thúc đẩy quan hệ hữu nghị, đoàn kết và
hợp tác với các nƣớc bạn bè chiến lƣợc” [124, tr.55], trong đó tiếp tục giữ gìn
và thúc đẩy quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện
với CHXHCN Việt Nam đi vào chiều sâu, tăng cƣờng quan hệ hữu nghị
truyền thống với CHND Trung Hoa trên tinh thần đối tác chiến lƣợc toàn
diện, bền vững và lâu dài. Đồng thời Đại hội cũng nhấn mạnh đƣờng lối “thúc
đẩy quan hệ hợp tác tốt đẹp với các nƣớc láng giềng, các nƣớc ASEAN cũng
nhƣ các đối tác và tổ chức quốc tế khác, đảm bảo phù hợp với từng mục tiêu
cụ thể đề ra” [124, tr.55]. Đặc biệt trong Đại hội này Đảng đã nhấn mạnh chủ
trƣơng về “tăng cƣờng quan hệ đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau với các
đảng chính trị tiến bộ tại các nƣớc có thể chế chính trị khác nhau, mở rộng
quan hệ với các đảng cầm quyền trên thế giới” [124, tr.56].
Qua thực tiễn thực hiện chủ trƣơng trên tính đến tháng 1 năm 2021
nƣớc CHDCND Lào đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 143 quốc gia và
Đảng NDCM Lào có quan hệ ngoại giao với 139 chính đảng của 85 quốc gia
trên thế giới. Trong đó tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Châu Phi
Đảng NDCM Lào có quan hệ với có 59 đảng chính trị ở 37 quốc gia cụ thể
Đảng NDCM Lào có quan hệ với 19 chính đảng trong 11 quốc gia ở Đông
Nam Á, 08 chính đảng tại 05 quốc gia ở Đông Bắc Á, 13 đảng chính trị ở 04
quốc gia tại Nam Á, 10 đảng chính trị ở 09 quốc gia tại Trung Đông và 9
đảng chính trị ở 08 quốc gia tại Châu Phi. Bên cạnh đó, tại khu vực Âu - Mỹ
Đảng NDCM Lào cũng có quan hệ với 80 đảng phái chính trị tại 46 quốc gia,
trong đó ở Tây Âu có quan hệ với 35 đảng chính trị ở 16 quốc gia, ở Đông Âu
82
có quan hệ với 17 đảng phái chính trị ở 10 quốc gia và ở Châu Mỹ có quan hệ
với 28 đảng phái chính trị ở 20 quốc gia. Điều này đƣợc thể hiện qua biểu đồ
sau đây:
Việc đề ra các chủ trƣơng trong CTĐN giai đoạn vừa qua của Đảng
NDCM Lào đã thể hiện tinh thần chủ động và tích cực trong lãnh đạo CTĐN
của Đảng và là nhân tố quan trọng cũng nhƣ có ý nghĩa quyết định tới sự
thành bại của sự nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc trong điều
kiện hội nhập quốc tế bắt đầu từ Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ
5 và lần thứ 8 khóa IV.
Đại hội IX của Đảng NDCM Lào đã đƣa ra những định hƣớng quan
trọng về CTĐN nhƣ: 1) Tăng cƣờng thúc đẩy quan hệ hữu nghị, đoàn kết và
hợp tác với các nƣớc bạn bè chiến lƣợc, nhất là với CHXHCN Việt Nam và
CHND Trung Hoa. Thúc đẩy quan hệ hợp tác tốt đẹp với các nƣớc láng giềng,
các nƣớc ASEAN cũng nhƣ các đối tác và tổ chức quốc tế khác và tiếp tục
tăng cƣờng quan hệ đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau với các đảng chính
83
trị tiến bộ tại các nƣớc có thể chế chính trị khác nhau. 2) Tăng cƣờng sự phối
hợp giữa CTĐN của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và công tác ngoại giao nhân
dân. 3) Quản lý tập trung, thống nhất mọi hoạt động đối ngoại trên phạm vi
toàn quốc. 4) Phối hợp chặt chẽ việc triển khai CTĐN với công tác quốc
phòng - an ninh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo. 5)
Quản lý hiệu quả các tổ chức quốc tế, cơ chế hợp tác và viện trợ nƣớc ngoài,
đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đƣờng lối, chủ trƣơng mà Đảng,
Chính phủ đã đề ra.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về thời đại và tình hình khu vực, thế
giới Đảng NDCM Lào đã đổi mới tƣ duy trong định hƣớng CTĐN hƣớng đến
hợp tác thay cho đối đầu là xu thế cơ bản trong phát triển. Về xử lý các mối
quan hệ giữa các nƣớc lớn, quan hệ với các nƣớc láng giềng là những quan hệ
phức tạp đòi hỏi đƣờng lối đối ngoại của nƣớc CHDCND Lào cần thực hiện
hết sức mềm dẻo cùng với cách ứng phó khéo léo song hành cùng tinh thần
bảo vệ lợi ích quốc gia và giữ gìn hòa bình, hợp tác và phát triển.
Đại hội XI vừa qua, Đảng NDCM Lào tiếp tục đƣa ra những chủ trƣơng,
đƣờng lối, định hƣớng đối ngoại đúng đắn, kip thời. Trong đó nhấn mạnh:
Tiếp tục làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc
biệt và hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam; tăng cƣờng quan hệ truyền
thống, đối tác chiến lƣợc toàn diện, lâu đời và bền vững với Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa gắn với việc thực hiện kế hoạch tổng thể về quan
hệ đối tác chung vận mệnh Lào-Trung Quốc; tiếp tục duy trì và nâng
cao quan hệ hữu nghị truyền thống với các nƣớc kết nghĩa và Liên bang
Nga, tăng cƣờng quan hệ với các nƣớc hữu nghị khác; tiếp tục duy trì
quan hệ tốt đẹp với các nƣớc láng giềng và giải quyết các tranh chấp
hoặc bất đồng thông qua việc đàm phán. Đồng thời duy trì và tăng
cƣờng hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ; phát huy vai trò tích cực trong các
84
tổ chức khu vực và quốc tế, đóng góp vào việc duy trì hòa bình, ổn định
và hợp tác phát triển ở khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi và
mang lại lợi ích thiết thực cho sự phát triển của đất nƣớc [126,
tr.18,19].
3.1.1.2. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo bằng phát huy vai
trò quản lý của Nhà nước trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương,
nghị quyết của Đảng về công tác đối ngoại và tổ chức thực hiện tốt hơn
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc, thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ
trƣơng, nghị quyết của Đảng về CTĐN thành chính sách, pháp luật
Trong những năm qua Đảng NDCM Lào cũng đã lãnh đạo Nhà nƣớc
thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng đối ngoại thành chính sách,
pháp luật cũng nhƣ chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động trong quan hệ hợp tác
và hội nhập quốc tế nói chung cũng nhƣ hoạt động đối ngoại nói riêng. Điều
này chúng ta có thể thấy rõ qua các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc Cơ
quan quyền lực Nhà nƣớc ban hành về các vấn đề có liên quan trực tiếp cũng
nhƣ liên quan gián tiếp đến CTĐN nhƣ: Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào (sửa
đổi bổ sung) năm 2015, Luật dẫn độ năm 2012, Luật về quản lý ngoại tệ năm
2014, Luật chống rửa tiền và tài trợ khủng bố năm 2014, Luật về xuất nhập
cảnh và quản lý ngƣời nƣớc ngoài tại CHDCND Lào năm 2015, Luật khuyến
khích đầu tƣ (sửa đổi bổ sung) năm 2016, Luật Hiệp định và Điều ƣớc quốc tế
năm 2017, Luật chống bán phá giá và trợ cấp của nhà xuất khẩu nƣớc ngoài
năm 2019... [175].
Hiến pháp nước CHDCND Lào sửa đổi năm 2015 đã thể chế hóa, cụ thể
hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng NDCM Lào về CTĐN tại Điều 12:
CHDCND Lào thực hiện chính sách ngoại giao, hòa bình, độc lập,
hữu nghị và hợp tác; phát huy mối quan hệ và hợp tác với tất cả các
nƣớc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
85
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi. CHDCND Lào hỗ trợ cho công cuộc đấu tranh của nhân dân
trên thế giới nhằm góp phần thúc đẩy hòa bình độc lập quốc gia,
dân chủ và tiến bộ trong xã hội [152, tr.5].
Luật Hiệp định và Điều ước quốc tế năm 2017 là sự thể chế hóa các
nghị quyết của Đảng đối với đƣờng lối đối ngoại của Đảng về “hòa bình, độc
lập, hữu nghị, hợp tác và hội nhập trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, hai bên cùng
có lợi, củng cố mối quan hệ song phƣơng và đa phƣơng” [159].
Luật về Văn phòng đại diện của nước CHDCND Lào ở nước ngoài
năm 2019 đã xác định các nguyên tắc, về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của
các thành viên Văn phòng đại diện đảm bảo tính hợp pháp, quy định biện
pháp tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động của Văn phòng đại diện của
CHDCND Lào ở nƣớc ngoài, đảm bảo quan hệ với các nƣớc và các tổ chức
quốc tế bao gồm cả quản lý đối ngoại góp phần vào sứ mệnh bảo vệ và phát
triển đất nƣớc.
Bên cạnh Hiến pháp và luật nói trên, Nhà nƣớc còn cụ thể hóa một số
Nghị định về đối ngoại nhƣ Nghị định về quản lý nhân viên địa phƣơng với
các tổ chức nƣớc ngoài tại CHDCND Lào - NĐ số 456/TT năm 2010; Nghị
định về hộ chiếu số 259/CP năm 2011; Nghị định về hoạt động báo chí của cơ
quan báo chí nƣớc ngoài, văn phòng đại diện ngoại giao và tổ chức quốc tế số
377/CP năm 2015; Nghị định về tổ chức và hoạt động của Ban quan hệ Lào
kiều số 106/TT năm 2017; Nghị định về Trạm kiểm soát biên giới và sân bay
quốc tế số 558/CP năm 2018; Nghị định về tổ chức và hoạt động của Ban
khuyến khích và quản lý đầu tƣ số 05/CP năm 2018; Nghị định về quản lý và
sử dụng ODA số 357/CP năm 2019.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
đối ngoại
86
Những năm qua nƣớc CHDCND Lào dành ƣu tiên trao đổi đoàn cấp
cao với các nƣớc láng giềng nhƣ Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Myanmar,
Trung Quốc và với các nƣớc ASEAN nhƣ Singapore, Brunei, Philippines, đặc
biệt là các nƣớc lớn nhƣ Nga, Nhật Bản, Ấn Độ, Pháp, Mỹ và các nƣớc bạn
bè truyền thống nhƣ Cuba, Triều Tiên. Các hoạt động đối ngoại quan trọng
này đƣợc triển khai theo hƣớng ngày càng gia tăng mức độ đan xen lợi ích
giữa nƣớc CHDCND Lào và các đối tác, nâng cao hiệu quả của các cơ chế
hợp tác và tăng cƣờng lòng tin giữa các bên.
Trong các hoạt động đối ngoại đa phƣơng, với chủ trƣơng quan điểm của
Đảng về hội nhập quốc tế nƣớc CHDCND Lào cũng đã tích cực hơn khi tham
gia vào quá trình xây dựng và định hình luật chơi chung trong các tổ chức, diễn
đàn khu vực và quốc tế. Cụ thể, nƣớc CHDCND Lào đã tích cực đóng góp vào
hoạt động của Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC),
Tổ chức các nƣớc Pháp ngữ, Ngân hàng Đầu tƣ cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB),
cơ chế Hợp tác Mekong - Lan Thƣơng, Đại hội đồng Liên nghị viện Hiệp hội
các quốc gia Đông - Nam Á (AIPA), Liên minh Nghị viện thế giới (IPU).
Trong các cơ chế hợp tác quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác nƣớc
CHDCND Lào cũng tham gia sâu hơn, thực chất hơn, nhất là tại các diễn đàn
do ASEAN làm chủ đạo nhƣ Hội nghị Bộ trƣởng quốc phòng các nƣớc
ASEAN (ADMM), Hội nghị Bộ trƣởng quốc phòng các nƣớc ASEAN mở
rộng (ADMM+), Hội nghị Tƣ lệnh Cảnh sát ASEAN (ASEANAPOL).
Ngoài ra, công tác đàm phán và tham gia các hiệp định thƣơng mại tự
do luôn đƣợc quan tâm, thúc đẩy. Đặc biệt, nƣớc CHDCND Lào đã tổ chức
thành công, đã tranh thủ tốt vị trí nƣớc chủ nhà ASEAN năm 2016 và sự
thành công của Hội nghị cấp cao ASEAN 28-29 và các cuộc họp liên quan
khác để khẳng định đƣợc vị trí, vai trò và khả năng của nƣớc CHDCND Lào
trong việc xử lý những vấn đề quốc tế và khu vực.
87
Đảng NDCM Lào phát huy vai trò của Nhà nước trong việc giải
quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ. Hiện nay nƣớc CHDCND Lào “có
chung 5.452,239 km đƣờng biên giới với 5 nƣớc láng giềng trong đó có
3.765,447 km đất liền và 1.686,792 km đƣờng sông, đồng thời còn có 24
cửa khẩu quốc tế, 47 cửa khẩu thông quan” [106, tr.2,8]. Những năm qua
Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo Nhà nƣớc trong việc chủ động tích cực vận
động thúc đẩy đàm phán, hợp tác giải quyết những bất đồng và những vấn
đề tồn tại liên quan đến vấn đề biên giới để qua đó vừa bảo vệ đƣợc quyền
chủ quyền đồng thời cùng các nƣớc khác tiến hành công tác phân giới, cắm
mốc, mở các cửa khẩu mới; quản lý đƣờng biên giới và các hoạt động hợp
tác xuyên biên giới, làm cho các đƣờng biên giới trên bộ vừa là đƣờng biên
giới hòa bình, hữu nghị vừa là đƣờng biên giới phát triển. Đồng thời, nƣớc
CHDCND Lào cũng đã đẩy mạnh công tác biên giới, lãnh thổ, củng cố các
khu vực nhạy cảm của đất nƣớc. Năm 2016, nƣớc CHDCND Lào đã hoàn
thành dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới, ký Nghị định thƣ
về đƣờng biên giới và mốc quốc giới, Hiệp định về quy chế quản lý biên
giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền với Việt Nam. Năm 2018,
CHDCND Lào và Myanmar đã thông qua Bản đồ biên giới Lào - Myanmar
số 12 sửa đổi tại Hội nghị lần thứ 13 Ủy ban biên giới Lào - Myanmar để
qua đó làm cơ sở vững chắc cho việc hợp tác giữa cơ quan an ninh - quốc
phòng giữa 2 nƣớc, nhất là việc quản lý và kiểm tra mốc biên giới, chống
buôn bán ma túy, việc di chuyển tàu thuyền dọc sông Mê Kông và các vấn
đề khác. Năm 2019 nƣớc CHDCND Lào và Campuchia đã cùng nhau nỗ
lực trao đổi thông tin, hợp tác trong việc đảm bảo an ninh trong khu vực
biên giới giữa hai nƣớc.
Đảng lãnh đạo Nhà nước trong việc tăng cường đối ngoại về an ninh -
quốc phòng: Ngoài những nội dung trên Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo Nhà
88
nƣớc trong việc chủ động triển khai chiến lƣợc đối ngoại về quốc phòng, an
ninh phù hợp với tƣ duy mới về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, khai
thác có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, vị thế của đất nƣớc nhằm phục vụ
mục tiêu bảo vệ vững chắc đất nƣớc. Ngoài ra, đối ngoại về an ninh - quốc
phòng cũng đƣợc thúc đẩy qua việc Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc
hội Lào đã tham gia vào cơ chế hợp tác, trao đổi kinh nghiệm huấn luyện, đào
tạo, đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh khu vực biên giới, xây
dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với Ủy ban Quốc
phòng và An ninh của Quốc hội Việt Nam và Ủy ban Nội vụ, Quốc phòng,
Điều tra, Chống tham nhũng và chức năng công cộng của Quốc hội Vƣơng
quốc Campuchia. Bên cạnh đó, CTĐN về an ninh - quốc phòng của nƣớc
CHDCND Lào với các nƣớc ASEAN cũng đƣợc đẩy mạnh qua việc tham gia
vào các hội nghi nhƣ: Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng ASEAN mở rộng
(ADMM+), Hội nghị Tƣ lệnh quốc phòng không chính thức ASEAN, Hội nghị
cấp tƣ lệnh quân chủng ASEAN, Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng ASEAN
(ADMM), Hội nghị những ngƣời đứng đầu cơ quan an ninh các nƣớc ASEAN
(MACOSA), Hội nghị Bộ trƣởng ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên
quốc gia (AMMTC), Hiệp hội Cảnh sát quốc gia Đông Nam Á (ASEANPOL)
cũng nhƣ tham gia vào quá trình xây dựng Cộng đồng chính trị - an ninh
ASEAN (ASC - 2015). Không những vậy từ năm 2008 đến nay phái đoàn của
nƣớc CHDCND Lào đã tham gia vào Hội nghị Thƣợng đỉnh An ninh châu
Á (Đối thoại Shangri-La-SLD) và Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế
(INTERPOL). Các cơ chế hợp tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc củng
cố tình đoàn kết hữu nghị và tăng cƣờng hợp tác giữa nƣớc CHDCND Lào với
các nƣớc thành viên ASEAN, trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới.
Đảng lãnh đạo Nhà nước trong việc ký kết, gia nhập các tổ chức quốc
tế. Năm 2016 nƣớc CHDCND Lào đã ký “Thỏa thuận Paris về biến đổi khí
89
hậu vào Ngày Trái đất tại Liên hợp quốc ở New York cùng với 174 quốc gia”
[70, tr.3] nhằm hƣớng đến một kế hoạch khí hậu bền vững, và một nền kinh tế
năng lƣợng sạch. Hiện nay, nƣớc CHDCND Lào có quan hệ ngoại giao với
143 quốc gia và quan hệ với hơn 140 đảng chính trị ở các quốc gia này cũng
nhƣ đã tham gia 130 tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Đồng
thời, hiện đã có 26 quốc gia đã thành lập Đại sứ quán tại Viêng Chăn và 4
quốc gia có Lãnh sự quán tại đây. Ngoài ra, nƣớc CHDCND Lào có 40 Văn
phòng đại diện ngoại giao, trong đó có 27 là Đại sứ quán, 3 Văn phòng đại
diện thƣờng trực, 11 Tổng lãnh sự quán và 12 Lãnh sự danh dự ở nƣớc ngoài.
Không những vậy “nƣớc CHDCND Lào đã ký một thỏa thuận miễn thị thực
với 37 quốc gia cho ngƣời mang hộ chiếu ngoại giao cũng nhƣ có 24 cửa
khẩu biên giới quốc tế” [67, tr.17].
Đồng thời, những năm qua nƣớc CHDCND Lào cũng “ghi nhận những
thành tựu trong việc hòa nhập cộng đồng quốc tế và đã đóng góp hợp lý vào
90
việc tăng cƣờng hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác để phát triển trong
khu vực và thế giới” [74, tr.2].
Đảng lãnh đạo Nhà nước phát huy vai trò của các cơ quan ngoại giao
Lào ở nước ngoài. Những năm vừa qua nƣớc CHDCND Lào đã coi trọng phát
huy vai trò của 27 Đại sứ quán nƣớc CHDCND Lào tại các nƣớc trên thế giới
nhất là tại Cu Ba, Việt Nam, Liên Bang Nga, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Bỉ, Thái Lan, Indonexia, Pháp, Ấn Độ, Vƣơng Quốc Anh
và Bắc Ailen; 11 Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND Lào tại Việt Nam,
Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia cũng nhƣ 3 phái đoàn thƣờng trực của
nƣớc CHDCND Lào tại các tổ chức quốc tế nhƣ các phái đoàn thƣờng trực
của nƣớc CHDCND Lào tại New York, tại Geneva và tại ASEAN trong việc
thực hiện các hoạt động đối ngoại, truyền thông đối ngoại cũng nhƣ xây dựng
lòng tin và nâng cao vị thế, vai trò của nƣớc CHDCND Lào. Do vậy đã góp
phần không nhỏ trong việc hiện thực hóa chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại mà
Đảng NDCM Lào đã đề ra.
3.1.1.3. Đảng lãnh đạo công tác đối ngoại bằng công tác tư tưởng đã
phù hợp, kịp thời hơn
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào luôn coi trọng công tác nghiên cứu lý luận
phục vụ cho hoạch định đƣờng lối, chính sách đối ngoại và trang bị lý luận cho
đội ngũ những ngƣời tham gia vào các hoạt động đối ngoại.
Đảng đã lãnh đạo các cơ quan nghiên cứu tập trung nghiên cứu tìm ra
nội dung, giải pháp tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc nêu rõ trong các văn bản do BCHTW Đảng
ban hành hàng năm về CTĐN Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và ngoại giao nhân
dân, tăng cƣờng giao lƣu, hợp tác hữu nghị, phát huy tình đoàn kết giữa các
nƣớc láng giềng.
Đảng đã lựa chọn những cán bộ ƣu tú của các cơ quan đối ngoại để cử
đi đào tạo; bồi dƣỡng lý luận chính trị cao cấp và lớp cập nhật kiến thức tại
91
các nƣớc nhất là tại Việt Nam và Trung Quốc. Cùng với đó tại Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia và Học viện Quan hệ Quốc tế trực thuộc Bộ
Ngoại giao Lào cũng thƣờng xuyên tổ chức các khóa học lý luận, chính trị
cho các cán bộ làm CTĐN.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động về đƣờng lối, chính sách đối ngoại
Đảng NDCM Lào lãnh đạo Ban tuyên giáo trung ƣơng cũng nhƣ các tổ
chức đảng các cấp trong công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân nắm vững
đƣờng lối, chính sách đối ngoại, mở rộng quan hệ, hợp tác và hội nhập quốc
tế. Điều này thể hiện qua biểu đồ sau đây:
Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng, Bộ Ngoại giao đã tổ chức một số buổi
diễn thuyết và cuộc thi hỏi đáp về nguồn gốc, lịch sử và tiến trình quan hệ đối
ngoại của Trung ƣơng Đảng nhân dịp kỷ niệm 35 năm của Ban Đối ngoại
Trung ƣơng Đảng (4 tháng 6 năm 1983 - 4 tháng 6 năm 2018) và Nghị quyết
về Nội quy của Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (29 tháng 6 năm 1983 - 29
tháng 6 năm 2018). Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng đánh giá cao sự chăm chỉ
92
và cống hiến của nhân viên quan hệ đối ngoại trong khi thực hiện nhiệm vụ
đóng góp quan trọng cho các vấn đề đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc: “cán bộ
trẻ là những ngƣời kế thừa của Ban Đối ngoại Trung ƣơng sẽ cần phải nắm rõ
chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng và chiến lƣợc của Đảng để mang lại lợi ích
cho quốc gia” [158].
Đảng NDCM Lào trong giai đoạn vừa qua đã chú trọng đến việc lãnh
đạo Chính phủ, các Bộ xây dựng phát triển các phƣơng tiện truyền thông đạt
chất lƣợng, hiện đại và sáng tạo, là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, thúc đẩy
dân chủ thông tin. Đồng thời, “tăng cƣờng phát triển nhân sự, có trình độ
chính trị, cách mạng, đạo đức, báo chí, quản lý, học thuật và nâng cao vai trò
của Hội Nhà báo Lào trong việc tập hợp, giáo dục các tuyên truyền và thực
hiện các hoạt động đối ngoại một cách đúng đắn” [155].
Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc cũng nhƣ các Bộ đã ngày càng chú
trọng tới vai trò của truyền thông đối với công chúng trong 18 tỉnh cũng nhƣ
đối với quốc tế về các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc,
Chính phủ Lào công du nƣớc ngoài cũng nhƣ lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc,
Chính phủ nƣớc ngoài đến thăm Lào để qua đó giúp cán bộ, nhân viên và
nhân dân nắm bắt đƣợc thông tin chính thống cũng nhƣ hiểu rõ đƣợc các vấn
đề đối ngoại mà Đảng lãnh đạo.
Những năm qua Đảng NDCM Lào cũng nhấn mạnh cần tập trung thực
hiện kế hoạch phát triển công tác thông tin và truyền thông giai đoạn 2016-
2020 cùng với việc triển khai chiến lƣợc đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2030, với mục tiêu đó là “xây dựng công tác thông tin và truyền thông có chất
lƣợng và hiện đại, nhanh chóng, kịp thời, là vũ khí sắc bén của Đảng và Nhà
nƣớc; tiếp tục đầu tƣ thay thế công nghệ thông tin và truyền thông; thúc đẩy
hoạt động của cơ quan truyền thông gắn với đƣờng lối chính sách của Đảng
và Chính phủ đã đề ra” [156, tr.1].
93
Thứ ba, Đảng lãnh đạo công tác đấu tranh chống lại các thông tin sai
lệch về đối ngoại
Thời gian qua Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo Nhà nƣớc nói chung
cũng nhƣ các cơ quan chuyên môn, các cơ quan truyền thông trong việc giải
quyết các thông tin sai lệch có liên quan đến CTĐN để qua đó thuyết phục
ngƣời dân tin tƣởng vào các thông tin chính thống cũng nhƣ tin tƣởng vào
trách nhiệm, sự nỗ lực của Đảng và Nhà nƣớc trong việc giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra. Điều này đƣợc nhận thấy rõ qua việc Đảng đã lãnh đạo các cơ
quan thực hiện phản bác lại những thông tin gây hoang mang, hiểu lầm trên
các phƣơng tiện truyền thông cho cộng đồng quốc tế về vấn đề vỡ đập thủy
điện Sanamxay tại tỉnh Attapeu năm 2018.
Đặc biệt những năm gần đây các thế lực thù địch đã xuyên tạc, bịa đặt
nhằm gây ra những bất an cho ngƣời dân Lào cũng nhƣ gây ảnh hƣởng xấu
đến quan hệ song phƣơng giữa CHDCND Lào với Campuchia trên phƣơng
tiện truyền thông xã hội, mạng xã hội Facebook nhằm mục đích gây ra sự
hiểu lầm về quan hệ giữa Lào và Campuchia ở trong nƣớc cũng nhƣ ở nƣớc
ngoài. Do vậy Văn phòng Ủy ban Ranh giới Quốc gia (Office of the National
Boundary Committee, Ministry of Foreign Affairs) phải tổ chức một cuộc họp
báo ở Thủ đô Viêng Chăn để phản bác lại các quan điểm này cũng nhƣ khẳng
định “để giải quyết vấn đề biên giới giữa CHDCND Lào và Campuchia hai
nƣớc luôn kiên định sử dụng các cuộc đàm phán để xây dựng biên giới chung
là biên giới hòa bình, hữu nghị và hợp tác” [78, tr.1] qua đó đã góp phần
thuyết phục các đảng viên, nhân dân trong và ngoài nƣớc tin tƣởng vào sự
lãnh đạo của Đảng trong các vấn đề đối ngoại hiện nay.
3.1.1.4. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng ở trong các cơ quan
đối ngoại và phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là cán bộ
đối ngoại
94
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN thông qua tổ chức đảng
trong các cơ quan đối ngoại
Trong những năm qua Đảng đã lãnh đạo nhằm phát huy vị trí, vai trò
của Đảng bộ Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng NDCM Lào - là cơ quan trực
thuộc của Trung ƣơng Đảng, dƣới sự giám sát trực tiếp của Bộ Chính trị và
Ban Bí thƣ của Đảng, phối hợp với Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Bộ
Ngoại giao trong vai trò thống nhất thực hiện quan hệ đối ngoại, nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động đối ngoại Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Trong những năm qua, Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng
NDCM Lào đã phát triển theo cấp số nhân về số lƣợng và chất lƣợng, tổ chức
và nhân sự đã đƣợc cải thiện phù hợp với tình hình, luật pháp. Hoạt động của
Đảng bộ Ban đối ngoại trung ƣơng Đảng đã đạt đƣợc những thành tựu trong
việc tổng kết, nghiên cứu, biên soạn và báo cáo tình hình thế giới, các hoạt
động đối ngoại của Đảng, hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức đoàn
thể; nghiên cứu, đề xuất đƣờng lối, chiến lƣợc, chính sách đối ngoại cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho Đảng trong liên lạc với các
Đảng nƣớc ngoài theo chỉ đạo của Bộ Chính trị và Ban Bí thƣ; giúp Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng và Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng theo dõi, hỗ trợ và
kiểm tra các vấn đề đối ngoại.
Đảng bộ Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng NDCM Lào cũng chú trọng
quán triệt và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng và nghị quyết về
các hoạt động đối ngoại mà Đảng NDCM Lào đề ra nhằm tăng cƣờng đoàn
kết với các quốc gia và các tổ chức đoàn thể của các nƣớc bạn bè cũng nhƣ
tham gia vào các diễn đàn khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cán bộ thực hiện nhiệm vụ giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc
CHDCND Lào. Không những vậy, những năm qua Đảng bộ Ban Đối ngoại
Trung ƣơng Đảng NDCM Lào cũng chủ trì, hƣớng dẫn các hoạt động đối
95
ngoại của các tổ chức, đoàn thể, tổ chức ngoại giao. Trong đó Đảng bộ Ban
đối ngoại trung ƣơng Đảng hiện đang “chịu trách nhiệm các vấn đề đối ngoại
và quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của 13 cơ quan trực
thuộc Trung ƣơng Đảng và các tổ chức quần chúng cấp trung ƣơng cũng nhƣ
17 cơ quan Liên hiệp hữu nghị Lào với quốc tế và Ban hữu nghị, đoàn kết
Lào với quốc tế cấp trung ƣơng” [177].
Đối với Đảng bộ Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào trong việc triển
khai các hoạt động CTĐN những năm qua Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Ngoại
giao nƣớc CHDCND Lào đã coi trọng công tác Đảng. Đảng ủy Bộ đã phối
hợp chặt chẽ với Ban cán sự đảng Bộ lãnh đạo, chỉ đạo toàn Đảng bộ thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị, công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, học tập,
quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ƣơng. Đồng thời, tăng cƣờng bồi
dƣỡng cập nhật kiến thức, lý luận chính trị, những vấn đề thời sự mà đông
đảo cán bộ, đảng viên quan tâm; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức đảng đƣa công
tác xây dựng đảng ngày càng đi vào nề nếp; lãnh đạo các tổ chức đoàn thể
tăng cƣờng các hoạt động hiệu quả và thiết thực. Ban Thƣờng vụ Đảng ủy
Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào đã tiếp tục tăng cƣờng trao đổi về công
tác Đảng và công tác ngoại vụ địa phƣơng giữa Đảng bộ Bộ Ngoại giao với
các Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy các địa phƣơng. Đồng thời, làm tốt công tác
tham mƣu, tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động đối ngoại đồng bộ,
toàn diện trên tất cả các trụ cột và lĩnh vực đối ngoại, thực hiện tốt công tác
xây dựng tổ chức đảng gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững
mạnh. Để thực hiện tốt nhiệm vụ về CTĐN của mình, Đảng bộ Bộ Ngoại
giao nƣớc CHDCND Lào cũng đã coi trọng việc tổ chức quán triệt các tài
liệu quan trọng.
Thứ hai, Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN thông qua việc phát huy
vai trò tiên phong gƣơng mẫu của đảng viên là cán bộ đối ngoại
96
Ngoài việc Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN thông qua tổ chức đảng
ở các cơ quan đối ngoại, trong thực tiễn Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo
CTĐN thông qua việc phát huy vai trò tiên phong gƣơng mẫu của đảng viên
là cán bộ đối ngoại. Giai đoạn vừa qua phƣơng thức lãnh đạo này đƣợc thể
hiện qua những nội dung đó là “các cán bộ đảng viên làm CTĐN là những
ngƣời đi đầu trong việc thực hiện định hƣớng đối ngoại, công tác tuyên
truyền, cổ động về chính sách, thành tựu lãnh đạo của Đảng, gắn kết với nhân
dân Lào ở nƣớc ngoài để hỗ trợ và bảo vệ sứ mệnh của Đảng; phát triển đất
nƣớc phát triển bền vững [73, tr.1,2].
Trong thời gian qua Đảng bộ của Ban Đối ngoại Trung ƣơng và Bộ
Ngoại giao cũng nhƣ 3 cơ quan tổ chức quần chúng đã chú trọng việc phát
huy sự gƣơng mẫu trong việc nâng cao kiến thức cùng với việc tạo điều kiện
tổ chức các Hội thảo về các vấn đề ngoại giao cho các nhân viên đối ngoại
đặc biệt là các đảng viên ngoại giao trẻ trong nƣớc. Việc này đã giúp cho
những cán bộ đảng viên thực hiện các nhiệm vụ công tác trong và tại nƣớc
ngoài nhận thức và hiểu những bài học và kinh nghiệm tham gia vào ngoại
giao kinh tế để vận động viện trợ nƣớc ngoài nhằm phát triển đất nƣớc; tìm
hiểu những lợi thế và bất lợi của việc thực hiện ngoại giao này trong thời đại
mới cùng với đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác
nhằm tiếp tục duy trì tình đoàn kết. Qua đó “mỗi cán bộ đảng viên sẽ đi đầu
trong việc vận dụng những kiến thức đã học vào các hoạt động đối ngoại
nhằm đóng góp vào công cuộc phát triển của đất nƣớc” [163]. Ngoài ra, các
cán bộ đảng viên trong Đảng bộ của Ban Đối ngoại Trung ƣơng và Bộ Ngoại
giao cũng “phát huy sự gƣơng mẫu trong việc tìm hiểu về các vấn đề đối
ngoại Lào và quốc khánh CHDCND Lào, về lịch sử và thành tựu đối ngoại,
sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong hơn 60 năm” [165]. Bên cạnh đó,
Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo và phát huy vai trò trong CTĐN qua việc chỉ
97
đạo các tổ chức đảng, đảng viên tham gia vào CTĐN thực hiện công tác tƣ
tƣởng, tuyên truyền, vận động, giáo dục cũng nhƣ nêu cao vai trò tiên phong
gƣơng mẫu của các đảng viên tham gia vào CTĐN hƣớng đến chào mừng
ngày kỷ niệm 45 năm Quốc khánh Lào, kỷ niệm 65 năm cách mạng của
Đảng NDCM Lào, kỷ niệm 70 năm thành lập quân đội Lào và trong việc
thực hiện các nội dung của Đại hội X của Đảng.
3.1.1.5. Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đức và có tài được quan tâm nhiều hơn
Một là, Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức của các cấp ủy Đảng
trong các cơ quan đối ngoại
Trong giai đoạn vừa qua để phù hợp hơn với những đòi hỏi của tình
hình thực tiễn trong CTĐN Đảng NDCM Lào đã thƣờng xuyên có những điều
chỉnh về cơ cấu tổ chức, về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thực hiện
CTĐN. Trong đó hiện tại Ban Đối ngoại trung ƣơng chỉ còn lại 3 vụ đó là
“Vụ quan hệ Đảng, Văn phòng và Vụ quan hệ quốc tế Tổ chức quần chúng
sau khi Vụ Tổng hợp đƣợc chuyển sang trực thuộc Văn phòng Trung ƣơng
Đảng và Vụ quan hệ với Lào kiều đƣợc chuyển sang trực thuộc Bộ Ngoại
giao” [45, tr.99].
Bên cạnh đó, Bộ Ngoại giao cũng có những điều chỉnh về mặt cơ cấu tổ
chức đối với tên các vụ theo ý thức hệ trƣớc đây sang tên các vụ theo khu vực
địa lý. Do vậy hiện nay cơ cấu tổ chức của Bộ hiện có 17 đơn vị trực thuộc đó
là: “Văn phòng thƣờng trực, Phòng Tổ chức cán bộ, Cục lãnh sự, Vụ báo chí,
Cục Thanh tra, Vụ ASEAN, Vụ Châu Á, Thái Bình Dƣơng và Châu Phi, Vụ
Châu Âu và Châu Mỹ, Cục Tổ chức Quốc tế, Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ Luật
pháp và điều ƣớc quốc tế, Vụ Lễ tân, Văn phòng Ủy ban Biên giới Quốc gia,
Vụ Lào kiều, Cục tài chính, Học viện Quan hệ Quốc tế và Trung tâm thông
tin” [69]. Ngoài ra, giai đoạn vừa qua Bộ Ngoại giao cũng đã coi trọng việc
98
củng cố cũng nhƣ hoàn thiện các tổ chức bộ máy làm CTĐN tại các địa
phƣơng với việc nâng cao các Phòng đối ngoại ở các tỉnh thành Sở Ngoại vụ
trực thuộc tỉnh ủy và chính quyền các tỉnh.
Hai là, Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ
đối ngoại có đức và có tài
Trong thời gian qua, vai trò này của Đảng NDCM Lào đƣợc thể hiện
rõ qua việc Đảng đã lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực ngoại giao nói
chung cũng nhƣ vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho các Bộ,
ngành và các đơn vị tổ chức có liên quan tham gia vào hoạt động đối ngoại.
Điều này thể hiện qua việc “Đảng lãnh đạo các cơ quan thực hiện Nghị định
về tăng cƣờng xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; Nghị quyết về
tiêu chuẩn của cán bộ lãnh đạo - quản lý; Nghị quyết về quản lý cán bộ và
Nghị quyết về việc xây dựng kế hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý từng cấp”
[185, tr.1,2].
Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo các tổ chức đảng thực hiện các văn bản
về công tác cán bộ nhƣ: Chỉ thị của Bộ Chính Trị số 01/BCT ngày 3/1/2018
về nâng cao chất lƣợng xây dựng chi bộ đảng trong sạch, vững mạnh, Nghị
quyết của Bộ Chính Trị số 032/BCT ngày 03/1/2018 về việc xây dựng kế
hoạch quy định cán bộ lãnh đạo quản lý, Nghị quyết thống nhất số 072/BCT
ngày 14/5/2019 về tiêu chuẩn học tập lý luận chính trị, Nghị quyết thống nhất
số 073/BCT ngày 14/5/2019 về xây dựng kế hoạch - bồi dƣỡng cán bộ lãnh
đạo - quản lý.
Ngoài ra, trong những năm qua Đảng NDCM Lào đã hết sức quan tâm
tới công tác tổ chức, cán bộ của Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng và Bộ
Ngoại giao trong việc phân công, bố trí đảng viên giữ các cƣơng vị lãnh đạo
chủ chốt trong các cơ quan đối ngoại cũng nhƣ tổ chức cuộc họp để tiến hành
công tác nhân sự nhằm lựa chọn các cán bộ vào Đảng ủy mới dựa trên tiêu
99
chuẩn, điều kiện mà Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng đã quy định trong đó đặc
biệt quan tâm đến việc “đảm bảo đảng viên trong Đảng ủy có 3 thế hệ: ngƣời
cũ, ngƣời mới, ngƣời cao tuổi, ngƣời trung tuổi và ngƣời trẻ, giới tính và dân
tộc, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung, dân chủ” [162] nhằm làm cho tổ
chức Đảng trong sạch, vững mạnh, giữ vững chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo
của đảng, tổ chức đảng và có uy tín đối với nhân dân.
Đặc biệt trong các Hội nghị tổng kết hàng năm Ban Đối ngoại Trung
ƣơng Đảng và Bộ Ngoại giao đều nhấn mạnh về việc “cán bộ đối ngoại cần
tích cực tìm hiểu luật pháp đối ngoại trong nƣớc và điều ƣớc quốc tế để phục
vụ các yêu cầu cần thiết” [161]. Bên cạnh đó, Ban đối ngoại Trung ƣơng
Đảng và Bộ Ngoại giao cũng đã tổ chức một cuộc họp để chuẩn bị kế hoạch
nhân sự đối với các cán bộ lãnh đạo - quản lý của Bộ Ngoại giao nhằm mục
tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo - quản lý đảm bảo tính kế thừa liên
tục và lâu dài nhằm mục đích xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ đối ngoại có đủ
trình độ và năng lực đặc biệt về nhận thức về công pháp quốc tế, tƣ pháp quốc
tế, luật cơ quan đại diện ngoại giao và đạo đức để “đáp ứng những yêu cầu
công việc trong lĩnh vực đối ngoại góp phần đảm bảo chức năng và cải thiện
hiệu quả của CTĐN trong thời gian tới” [188, tr.3]. Công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ tham gia vào CTĐN cũng đã giúp cho nƣớc CHDCND Lào có
đƣợc đầy đủ nguồn nhân lực để tham gia vào các hoạt động xây dựng Cộng
đồng ASEAN.
3.1.1.6. Đảng lãnh đạo bằng việc phát huy vai trò của Mặt trận Lào
Xây dựng đất nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại
chúng trong công tác ngoại giao nhân dân được chú trọng hơn
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận
Lào Xây dựng Đất nƣớc trong công tác ngoại giao nhân dân
Trong những năm qua Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo, chỉ đạo Mặt trận
Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hoạt
100
động quan hệ hữu nghị, hợp tác với các đối tác truyền thống nhƣ Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam, Ủy ban Chính hiệp toàn quốc Trung Quốc, Mặt trận Đoàn
kết phát triển Tổ quốc Campuchia, Ủy ban Bảo vệ cách mạng Cu Ba và Mặt
trận Dân chủ thống nhất Tổ quốc Triều Tiên...
Hàng năm Đảng bộ Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc cũng phối hợp
với Ban đối ngoại trung ƣơng Đảng, Bộ Ngoại giao trong việc đánh giá những
mặt tích cực, xem xét những bài học kinh nghiệm và vạch ra kế hoạch hoạt
động đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân cho năm tới.
Đồng thời cũng trao đổi quan điểm về việc thực hiện các hoạt động ngoại giao
nhân dân với các tổ chức đoàn thể ở cấp trung ƣơng, nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc tăng cƣờng các mối quan hệ, nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng
cƣờng phối hợp trong các vấn đề ngoại giao để mang lại lợi ích to lớn cho đất
nƣớc trong giai đoạn phải mở cửa quan hệ quốc tế khi “nƣớc CHDCND Lào
hội nhập vào khu vực và quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc hòa bình, độc lập,
hữu nghị và hợp tác là rất cần thiết để góp phần phát triển môi trƣờng bền
vững và phát huy vai trò của Đảng, Nhà nƣớc trong các diễn đàn khu vực và
quốc tế” [90, tr.1,2].
Thứ hai, Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác ngoại giao nhân dân
Thời gian qua Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo Mặt trận Lào Xây dựng
Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hoạt động trao đổi
đoàn với các tổ chức nhân dân, trong đó đặc biệt là các tỉnh có chung đƣờng
biên giới với các nƣớc láng giềng để xây dựng đƣờng biên giới hữu nghị
triển khai các hoạt động phong phú, đa dạng nhằm tăng cƣờng sự gắn bó,
hợp tác hữu nghị với các nƣớc cũng nhƣ mối quan hệ nhân dân truyền thống.
Bên cạnh đó, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã
hội đã tổ chức một số hoạt động hợp tác, giao lƣu với Ủy ban Bảo vệ cách
mạng Cu Ba, Mặt trận Dân chủ Thống nhất Triều Tiên và các tổ chức nhân
101
dân tƣơng đồng để thông qua đó bày tỏ sự cảm thông và chia sẻ với hoàn
cảnh khó khăn của nhân dân các nƣớc bạn do vẫn đang trong giai đoạn bị
cấm vận.
Đảng NDCM Lào thông qua việc phát huy vai trò của Mặt trận Lào
Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội đã góp phần thực hiện
các hoạt động ngoại giao nhân dân đúng định hƣớng trọng tâm trọng điểm,
bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng NDCM Lào về CTĐN để qua đó
góp sức mạnh tổng hợp trong việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại
nhằm giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn định, bảo vệ đất nƣớc và nâng cao vị
thế của đất nƣớc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế cũng nhƣ
tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động giao lƣu văn hóa thể thao. Đặc biệt trong
đó Hội phụ nữ Lào đã đóng góp tích cực vào tất cả các khía cạnh của vấn đề
quốc gia nhất là các vấn đề đối ngoại thể hiện trong việc “truyền bá truyền
thống dân tộc, văn hóa tốt đẹp ra khu vực và quốc tế, đóng góp phát triển nền
kinh tế đối ngoại cũng nhƣ trong việc nghiên cứu các vấn đề mới nổi của khu
vực và quốc tế đặc biệt trong đó là các dự thảo luật và công tác tổ chức các
hoạt động thực tiễn” [166].
Thứ ba, Đảng NDCM Lào chú trọng phát huy vai trò của nhân dân
trong công tác ngoại giao nhân dân
Cùng với việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Lào Xây
dựng Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội trong CTĐN thì Đảng
NDCM Lào cũng đã chú trọng phát huy vai trò của nhân dân trong công tác
ngoại giao nhân dân qua đó tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận động,
thuyết phục nhân dân nhằm tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng cũng nhƣ tăng cƣờng đồng thuận xã hội, phát
huy chức năng giám sát và phản biện xã hội của nhân dân trong quá trình
102
chính sách. Điều này, Đảng NDCM Lào đã chú trọng phát huy vai trò của
kiều bào Lào trong công tác ngoại giao nhân dân thể hiện qua việc “công tác
về ngƣời Lào kiều ở nƣớc ngoài tiếp tục đƣợc chú trọng và triển khai tích
cực, qua đó xây dựng chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ khoảng 870.000 ngƣời
gốc Lào đang sinh sống ở nƣớc ngoài củng cố đại đoàn kết dân tộc, khơi
thêm nguồn lực cho đất nƣớc” [108, tr.12,13].
Đảng và Chính phủ Lào luôn xem cộng đồng Lào kiều đang sinh sống
ở nƣớc ngoài là một bộ phận không tách rời của đất nƣớc nƣớc CHDCND
Lào. Cộng đồng Lào kiều đƣợc xem là nguồn động lực đối với phát triển đất
nƣớc, là cầu nối quan trọng để tăng cƣờng quan hệ và hợp tác văn hóa với các
nƣớc sở tại. Đảng và Chính phủ có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để cộng đồng Lào kiều về thăm tổ quốc, họ hàng và tham gia vào lễ
kỷ niệm các sự kiện Quốc gia quan trọng và góp phần xây dựng đất nƣớc
XHCN. Với những bƣớc đi hợp lý trong CTĐN nhƣ trên đã giúp ngày càng
có nhiều ngƣời Lào ở nƣớc ngoài đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nƣớc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân cũng nhƣ góp phần thúc đẩy cộng
đồng Lào kiều có đóng góp nhất định vào công cuộc xây dựng mối quan hệ,
hợp tác về văn hóa, xã hội cũng nhƣ kinh tế của nƣớc CHDCND Lào với các
nƣớc trên thế giới.
Thứ tư, Đảng NDCM Lào lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc tuyên truyền về công tác ngoại giao nhân dân
Giai đoạn vừa qua Thông tấn xã Lào, Đài truyền hình quốc gia Lào,
Đài phát thanh quốc gia Lào, báo Vientiane Time và báo Nhân dân, báo An
ninh, báo Quân đội Nhân dân cũng nhƣ các cơ quan in ấn, xuất bản trong
nƣớc đã chú trọng cung cấp nhiều thông tin về đối ngoại, về đất nƣớc, con
ngƣời cũng nhƣ sự thay đổi của đất nƣớc CHDCND Lào qua quá trình đổi
mới, hội nhập với khu vực cũng nhƣ thế giới. Nhờ đó công chúng các nƣớc
103
trên thế giới, kiều bào Lào tại nƣớc ngoài đã có đƣợc nhiều thông tin chính
thống, bổ ích hơn về mọi lĩnh vực mà nhất là về CTĐN. Đồng thời, hoạt động
của các cơ quan này cũng góp phần phản bác, chống lại các thông tin xuyên
tạc về đất nƣớc Lào cũng nhƣ về mối quan hệ đối ngoại của nƣớc CHDCND
Lào của các thế lực thù địch.
3.1.1.7. Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác đối ngoại được thực hiện
thường xuyên và triệt để hơn
Một là, Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra hoạt động của tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện CTĐN
Để bảo vệ đất nƣớc, cũng nhƣ sự phát triển của đất nƣớc trên các lĩnh
vực nói chung và lĩnh vực đối ngoại nói riêng thì nhiệm vụ kiểm tra đã đƣợc
Đảng NDCM Lào theo dõi và thực hiện thƣờng xuyên. Điều này có thể nhận
thấy qua việc Đảng NDCM Lào đã nhấn mạnh “không kiểm tra có nghĩa là
không có lãnh đạo” [122, tr.73]. Quán triệt quan điểm của Đảng NDCM Lào về
vấn đề này các cán bộ chủ chốt của Ban Đối Ngoại trung ƣơng Đảng, Bộ Ngoại
giao đã đƣợc quán triệt về tầm quan trọng của vấn đề kiểm tra, giám sát từ ngày
chính thức thành lập Ban Kiểm tra Trung ƣơng Đảng (16/2/1982) và việc thực
hiện các nội dung của Hội nghị thanh tra toàn quốc để đảm bảo các đảng viên
đã đƣợc quán triệt và nắm rõ các nội dung liên quan đến thành tựu, bài học
kinh nghiệm về tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra theo Nghị quyết của
Đảng, quy định Nhà nƣớc. Đây là cơ sở để các “cán bộ tự rèn luyện bản thân
một cách rõ ràng, trung thực trong nhiệm vụ chính trị, cũng nhƣ nâng cao
những việc làm tốt, nhấn mạnh cho tất cả nhân viên một sự hiểu biết sâu sắc về
tầm quan trọng của công tác kiểm tra trong bối cảnh mới” [135].
Qua công tác kiểm tra những năm qua Đảng bộ Bộ Ngoại giao đã tổ
chức giao chứng nhận chi bộ vững mạnh lãnh đạo toàn diện. Trong năm 2017
104
có 4 chi Bộ đó là “Chi Bộ Văn phòng của Bộ, Chi Bộ Cục Quan hệ ngƣời Lào
ở nƣớc ngoài, Chi Bộ Sứ quán Lào tại Bình Nhƣỡng và Chi Bộ sứ quán Lào
tại Bắc Kinh” [149].
Hai là, Đảng lãnh đạo bằng công tác giám sát hoạt động của tổ chức
đảng và đảng viên thực hiện CTĐN
Thời gian qua Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo CTĐN trong quá trình
hội nhập, mở cửa với khu vực và thế giới thông qua phƣơng thức giám sát
các tổ chức đảng đối với việc tổ chức và triển khai thực hiện đƣờng lối,
chiến lƣợc, nghị quyết của Đảng NDCM Lào về CTĐN. Điều này xuất phát
từ việc Đảng đã nhận thức đƣợc vị trí, vai trò quan trọng của CTĐN trong
bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế do vậy Đảng NDCM Lào đã chú trọng
việc lãnh đạo CTĐN qua phƣơng thức giám sát các tổ chức đảng. Đảng
NDCM Lào cũng đã chú trọng thực hiện công tác giám sát đội ngũ cán bộ
tại các cơ quan, tổ chức thực hiện CTĐN tại trung ƣơng và địa phƣơng. Trên
cơ sở đó Đảng NDCM Lào đã nắm vững thực trạng về tổ chức triển khai và
thực hiện đƣờng lối, nghị quyết của Đảng cũng nhƣ thực trạng đội ngũ cán
bộ để qua đó Đảng NDCM Lào có căn cứ để đƣa ra đƣợc các giải pháp lãnh
đạo, chỉ đạo sát với thực tiễn cũng nhƣ phòng ngừa và xử lý kịp thời những
vấn đề nảy sinh. Đồng thời, Đảng NDCM Lào cũng lãnh đạo các cán bộ
trong công tác tổ chức tổng kết thực tiễn và rút kinh nghiệm về CTĐN để
qua đó bổ sung và hoàn thiện đƣờng lối, chính sách về CTĐN trong bối cảnh
mở rộng quan hệ ngoại giao trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này thể
hiện qua việc Đảng bộ Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng và Bộ Ngoại giao
đã cùng nhau chú trọng mở các Hội nghị Công tác Ngoại giao để quán triệt
chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng về CTĐN của Đảng cũng nhƣ qua đó
tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động đối ngoại trong từng thời kỳ lịch sử
cũng nhƣ góp phần xây dựng nền tảng, cơ sở để đổi mới phƣơng thức lãnh
105
đạo CTĐN của Đảng. Trong đó từ Đại hội IX đến nay đã có 4 lần Hội nghị
CTĐN đƣợc tổ chức. Từ Hội nghị Đối ngoại lần thứ 13 cho đến nay, CTĐN
của CHDCND Lào dƣới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đã tiếp tục thành
công và phát triển. Hội nghị tiến hành tổng kết các nội dung đối ngoại đƣợc
đƣa ra trong Đại hội X của Đảng và qua đó cũng làm rõ những thành tựu đã
đạt đƣợc về CTĐN với sự đồng lòng của toàn thể nhân dân trong nƣớc nhằm
thực hiện, thúc đẩy quan hệ song phƣơng, đa phƣơng giúp đất nƣớc Lào có
vị thế lớn hơn trên trƣờng khu vực và quốc tế cũng nhƣ giúp mở rộng hợp
tác trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội ngày càng sâu sắc, mật
thiết góp phần thực hiện chiến lƣợc để bảo vệ và phát triển đất nƣớc, nâng
cao đời sống cho nhân dân. Những thành tựu này đã góp phần “minh chứng
sự đúng đắn trong chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng về công tác đƣợc Đảng
NDCM Lào lãnh đạo” [187, tr.1,4].
3.1.2. Hạn chế của phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào hiện nay
3.1.2.1. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, định hướng về
công tác đối ngoại còn bộc lộ một số hạn chế
Quá trình lãnh đạo công cuộc cải cách mở cửa và hội nhập quốc tế
trong những năm qua cũng là quá trình mà Đảng NDCM Lào tích cực thực
hiện, tìm tòi, đổi mới và hoàn hiện phƣơng thức lãnh đạo của mình cũng nhƣ
đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Tuy nhiên trong bối cảnh tác động đến
CTĐN vị thế địa chiến lƣợc của nƣớc CHDCND Lào vẫn còn chƣa đƣợc khai
thác tối đa. Việc “thực hiện thỏa thuận, cam kết với các đối tác còn cần đƣợc
quan tâm hơn nhất là trong việc thực thi các điều ƣớc quốc tế song phƣơng,
đa phƣơng” [109, tr.6].
Ngoài ra, chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng NDCM Lào về
CTĐN còn “chƣa đƣợc quán triệt có hiệu quả cũng nhƣ chƣa đƣợc thực hiện
106
đầy đủ nhất là tại các cơ quan đối ngoại địa phƣơng còn cần đƣợc thực hiện
theo đúng kế hoạch hơn” [108, tr.14]. Đồng thời, chủ trƣơng đổi mới tƣ duy
lý luận của Đảng về CTĐN trong bối cảnh hội nhập quốc tế về một số lĩnh
vực nhƣ đối ngoại kinh tế đã đƣợc quán triệt đến các tổ chức đảng và cán bộ
đảng viên trong việc triển khai nhƣng còn cần đẩy mạnh hơn nữa để giúp đối
ngoại kinh tế là cơ sở vững chắc trong quá trình triển khai các nội dung đối
ngoại. Bên cạnh đó, yêu cầu về tăng cƣờng phối hợp trong công tác nghiên
cứu, dự báo, nhất là “nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc, tham mƣu, đề xuất, thẩm
định, tạo sự thống nhất cao về quan điểm và cách xử lý giữa các cấp nhằm tạo
cơ sở vững chắc để lãnh đạo cấp cao thông qua các chủ trƣơng, đề án, giải
pháp, chính sách đối ngoại” [108, tr.15] cũng sẽ là một vấn đề mà Đảng
NDCM Lào cần quan tâm chú trọng hơn trong thời gian tới.
3.1.2.2. Đảng lãnh đạo bằng việc phát huy vai trò Nhà nước trong việc
thể chế hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác đối ngoại và tổ
chức thực hiện còn một số bất cập
Trong quá trình lãnh đạo CTĐN phƣơng thức Đảng NDCM Lào lãnh
đạo thông qua việc phát huy vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong việc thể chế
hóa, cụ thể hóa các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về CTĐN thành chính
sách và tổ chức thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định đó là:
Những năm qua trên lĩnh vực đối ngoại Đảng NDCM Lào tuy đã hết
sức chú trọng công tác lãnh đạo Nhà nƣớc thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối
CTĐN thành khuôn khổ pháp lý, chính sách nhƣng chúng ta có thể thấy việc
cụ thể hóa này vẫn còn mới đƣợc hoàn thiện trong những năm gần đây khi các
luật về Điều ƣớc quốc tế, Cơ quan đại diện mới đƣợc ban hành trong năm
2017 và 2019. Bên cạnh đó công tác tổ chức triển khai, thể chế hóa, cụ thể
hóa các chủ trƣơng lớn thành Nghị quyết của Đảng vẫn còn khá chậm.
Cùng với vấn đề trên trong thực tiễn Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc tổ chức
thực hiện chủ trƣơng trong CTĐN về mở rộng hợp tác trong các lĩnh vực
107
vẫn còn những việc “cần đổi mới hơn đối với việc triển khai đồng bộ, nhịp
nhàng ở một chiến lƣợc tổng thể cũng nhƣ việc tổ chức triển khai CTĐN đôi
khi còn thiếu nhất quán, chồng chéo giữa các cơ quan tham gia thực hiện các
nhiệm vụ đối ngoại trong thực tiễn” [109, tr.6].
Đặc biệt, Công tác phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt
động đối ngoại “đôi khi còn rời rạc, chƣa thực sự chặt chẽ, chƣa đáp ứng yêu
cầu đề ra. Nỗ lực đổi mới ngoại giao kiến tạo phục vụ địa phƣơng, ngƣời dân,
doanh nghiệp mới là bƣớc đầu, chƣa tạo dựng đƣợc nền tảng vững chắc, lâu
dài” [108, tr.15].
3.1.2.3. Đảng lãnh đạo công tác đối ngoại bằng công tác tư tưởng còn
một số hạn chế
Công tác nghiên cứu, chiến lƣợc, dự báo tình hình, sự phối hợp giữa các
ban ngành, địa phƣơng còn bất cập dẫn tới việc hoạch định chính sách hoặc
triển khai các giải pháp chƣa thật kịp thời, hiệu quả. Công tác nghiên cứu và
dự báo đôi lúc còn bị động, chƣa lƣờng hết đƣợc một số biến động của khu
vực và điều chỉnh chính sách của một số nƣớc, chƣa có nhiều đề xuất, sáng
kiến mang tính chất đột phá đổi mới CTĐN cho đất nƣớc: “công tác nghiên
cứu, dự báo chiến lƣợc, dự báo tình hình, sự phối hợp của các ban, bộ, ngành
về công tác tổ chức, cán bộ, trong nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về hệ
thống chính trị, về đối ngoại, chính sách ngoại giao cũng có những bất cập”
[109, tr.6].
Thời gian qua những biến động không ngừng về bối cảnh cũng nhƣ tình
hình thực tiễn trong nƣớc và quốc tế cũng đôi lúc còn “chƣa đƣợc các cơ quan
có nhiệm vụ chú trọng đến sự ảnh hƣởng cũng nhƣ tầm quan trọng vô cùng
lớn của công tác thông tin đối ngoại cũng nhƣ coi đây là kênh quan trọng để
truyền thông về CTĐN, chính sách ngoại giao và quảng bá tiềm năng, đất
nƣớc, nhân dân Lào ra thế giới” [108, tr.16].
108
Mặt khác, yêu cầu về đẩy mạnh phối hợp trong quản lý các hoạt động
đối ngoại, bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Trung ƣơng Đảng và Chính phủ, góp phần
nâng cao tính thiết thực, hiệu quả của các hoạt động đối ngoại mới bƣớc đầu
đƣợc thực hiện đồng bộ trong các cơ quan đối ngoại cũng nhƣ các cơ quan
thông tin truyền thông trong cả nƣớc.
Vấn đề hạn chế về công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động về
CTĐN cũng có thể nhận thấy qua việc phối hợp trao đổi thông tin xử lý các
vấn đề đối ngoại quan trọng, những tình huống phát sinh, nâng cao hiệu quả
công tác thông tin đối ngoại trên tất cả các kênh; chú trọng đổi mới về nội
dung, hình thức tuyên truyền đối ngoại trong mƣời năm vừa qua cũng cần
đƣợc tăng cƣờng và hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3.1.2.4. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng ở trong các cơ quan
đối ngoại và phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là cán bộ
đối ngoại đôi khi chưa thật hiệu quả
Với yêu cầu từ thực tiễn CTĐN Đảng NDCM Lào đã hết sức coi trọng
và phát huy vai trò tiên phong gƣơng mẫu của đảng viên là cán bộ đối ngoại.
Tuy nhiên thời gian qua cũng vẫn còn một số điểm cần lƣu ý hơn nhƣ sau:
Đối với việc vận dụng phƣơng thức lãnh đạo CTĐN thông qua tổ chức
đảng ở trong các cơ quan đối ngoại vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục
nhƣ các ban và bộ phận phụ trách của một số tổ chức đảng trong các cơ quan
đối ngoại còn chƣa có đƣợc sự chủ động cao nhất trong các mảng công tác
đƣợc phân công với chƣơng trình, kế hoạch, thời gian, ngƣời thực hiện cụ thể.
Bên cạnh đó, các cấp ủy, tổ chức đảng cũng còn cần làm tốt hơn việc
đẩy mạnh hơn nữa yêu cầu trong việc đổi mới hình thức và nội dung, chất
lƣợng sinh hoạt chi bộ, công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết,
học tập lý luận chính trị, vấn đề quản lý đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ,
nắm bắt tâm tƣ, tình cảm cán bộ, đảng viên, công tác đảng vụ.
109
Ngoài ra, các tổ chức đảng ở trong các cơ quan đối ngoại những năm
qua cũng còn đôi lúc “chƣa quan tâm đúng mực đến việc nắm bắt dƣ luận xã
hội, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng viên; chế độ báo cáo định kỳ và
theo yêu cầu của cấp ủy cấp trên, việc tham dự các hội nghị và các công tác
Đảng khác theo quy định” [105, tr.9,10].
3.1.2.5. Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại vẫn còn thiếu sót
Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của Đảng và vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đức và có tài là phƣơng thức đã góp phần
đảm bảo vấn đề nguồn nhân lực, chuyên gia đóng góp vào việc thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng về CTĐN. Tuy nhiên vấn đề này cũng còn một
vài hạn chế sau đây:
Trình độ nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về đƣờng lối, chủ
trƣơng và định hƣớng về CTĐN trong quá trình mở rộng quan hệ và hội nhập
quốc tế “còn chƣa sâu sắc, chƣa chủ động, kịp thời, chƣa có sự chủ động
trong việc tranh thủ thời cơ, chƣa thấy rõ trách nhiệm của mình khi đối phó và
xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng và
định hƣớng” [105, tr.10].
Mặt khác, một số bộ phận cán bộ đối ngoại còn chƣa có sự thống nhất,
còn thiếu sót về mặt số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ nguồn nhân lực trong đó
đặc biệt là đội ngũ cán bộ đối ngoại vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó “cũng vẫn còn cán bộ chƣa qua
đào tạo CTĐN bài bản và chƣa có cơ hội đƣợc tập huấn thƣờng xuyên để
nâng cao kiến thức cần thiết mặc dù họ có tinh thần trách nhiệm phấn đấu
vƣơn lên trong thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣng không thể
tránh khỏi sai sót” [108, tr.16].
Ngoài ra, một số cán bộ đối ngoại đƣợc đào tạo bài bản từ nƣớc ngoài
có kiến thức chuyên môn song chƣa đƣợc quán triệt sâu sắc về đƣờng lối, chủ
110
trƣơng, định hƣớng của Đảng về CTĐN và còn chƣa nắm vững đƣợc tình
hình thực tiễn về kinh tế - xã hội trong nƣớc đồng thời chƣa chủ động tìm
hiểu, thu thập các thông tin cần thiết của Trung ƣơng và của địa phƣơng. Và
cùng với đó các cán bộ của ngành đối ngoại còn chƣa thực hiện tốt công tác
tham mƣu, còn dàn trải trong phối hợp và nghiên cứu hoạt động đối ngoại.
3.1.2.6. Đảng lãnh đạo thông qua phát huy vai trò của Mặt trận Lào
Xây dựng đất nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại
chúng trong công tác ngoại giao nhân dân còn một số hạn chế
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về CTĐN thông qua phát
huy vai trò của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân trong công tác ngoại giao còn một vài hạn chế nhất định nhƣ:
Việc quán triệt thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng còn bất cập,
nhất là ở cấp địa phƣơng. Đặc biệt, nhận thức về ngoại giao nhân dân chƣa
thống nhất. Việc lãnh đạo tổ chức phối hợp giữa các tổ chức trong công tác
ngoại giao nhân dân đôi khi còn thiếu chặt chẽ, chồng chéo và gây lãng phí
cũng nhƣ vẫn còn có sự thụ động, thiếu linh hoạt, chƣa phát huy hiệu quả cao,
đối tác chƣa đa dạng mà vẫn chủ yếu là các đối tác truyền thống.
Một số hoạt động ngoại giao nhân dân còn chƣa có sự đổi mới để đáp
ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập, việc phối hợp triển khai, thực hiện các
văn kiện sau khi ký kết. Bên cạnh đó, sự phối hợp với đối ngoại Đảng và
ngoại giao Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp cụ thể còn chƣa chặt chẽ, chƣa
thật sự phát huy vai trò hậu thuẫn của ngoại giao nhân dân.
Công tác ngoại giao nhân dân còn đôi lúc chƣa phát huy tốt vai trò của
kiều bào Lào tại nƣớc ngoài trong việc làm cầu nối, hỗ trợ công tác ngoại giao
nhân dân, công tác tuyên truyền đối ngoại cũng còn hạn chế do vậy các thế lực
thù địch luôn lợi dụng, công kích, chống phá trên phạm vi rộng, phản ứng trở lại
rất hạn chế và chƣa thật sự thuyết phục. Sự quán triệt, chỉ đạo chung về công tác
ngoại giao nhân dân đôi lúc còn “chƣa kịp thời, chƣa cụ thể, việc đổi mới hoạt
111
động ngoại giao nhân dân chƣa theo kịp thực tiễn hội nhập quốc tế, tổ chức bộ
máy và cán bộ làm công tác ngoại giao nhân dân còn chƣa đƣợc sắp xếp, bố trí
tƣơng xứng với vị trí, chức năng nhiệm vụ” [92, tr.9]. Bên cạnh đó, các cơ quan
thông tin đại chúng cũng có những hạn chế nhất định trong việc tuyên truyền,
truyền thông về công tác ngoại giao nhân dân thể hiện ở số lƣợng các bài viết, ở
cách thức truyền tải thông tin cũng nhƣ chất lƣợng các thông tin cung cấp đến
cho độc giả qua các nền tảng khác nhau.
3.1.2.7. Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác đối ngoại đôi khi chưa chặt chẽ
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN bằng
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên thực
hiện CTĐN trong thời gian qua cũng còn những mặt thiếu sót cần đƣợc
khắc phục nhƣ: chƣa coi trọng đúng mức công tác kiểm tra nhất là kiểm tra
về việc thực hiện nghị quyết, chấp hành chính sách để có thể qua đó ghi
nhận sự cần thiết phải thiết lập pháp luật, cần thiết để đƣợc tham chiếu đến
các hoạt động phù hợp với nƣớc ngoài, tăng cƣờng và mở rộng hợp tác với
truyền thông nƣớc ngoài tại Lào có liên quan đến các vấn đề trong khu vực
và quốc tế nhằm thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị
và hợp tác nhằm góp phần tạo ra một môi trƣờng quốc tế thuận lợi qua đó
bảo vệ và phát triển đất nƣớc tiếp tục nâng cao vị thế của Lào trong khu
vực và quốc tế.
Đồng thời, vấn đề quán triệt quan điểm của Đảng NDCM Lào về công
tác kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá việc tổ chức, xây dựng đảng - nhân viên
trong hàng năm cũng nhƣ qua đó thông báo về kế hoạch trong năm tiếp theo
cũng vẫn còn cần đƣợc cải thiện hiệu quả để qua đó đóng góp nhiều hơn về
xây dựng Đảng - cán bộ và xem xét lại những thành tựu đã đạt đƣợc, những
hạn chế, bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác. Qua các hoạt
112
động kiểm tra giám sát có thể thấy rằng công tác cán bộ cũng cần đƣợc thực
hiện có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về phƣơng thức lãnh đạo
công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
3.2.1. Nguyên nhân thực trạng phương thức lãnh đạo công tác đối
ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Nguyên nhân chủ quan của ưu điểm
Thứ nhất, Đảng NDCM Lào đã xác định đúng vai trò của CTĐN và đề
ra các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về CTĐN cũng nhƣ quán triệt thực hiện
Những thành tựu trong CTĐN về nhận thức cũng nhƣ thực tiễn trên
xuất phát từ quá trình lãnh đạo của Đảng NDCM Lào dựa trên nền tảng lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản cũng
nhƣ kế thừa, phát huy truyền thống đối ngoại của các thế hệ đi trƣớc đã để lại
và những kinh nghiệm quý báu đã đƣợc Đảng NDCM Lào tích lũy qua sáu
mƣơi năm năm lãnh đạo cách mạng và đất nƣớc. Trong đó Đảng NDCM Lào
đã luôn quán triệt và thực hiện tốt phƣơng châm “giữ vững nguyên tắc chiến
lƣợc; linh hoạt, mềm dẻo về sách lƣợc” trong CTĐN. Đồng thời, Đảng
NDCM Lào đã nhận thức đúng, sâu sắc tính cấp thiết của CTĐN trong thời
đại ngày nay và xác định đúng phƣơng thức lãnh đạo đối với CTĐN. Đảng
NDCM Lào đã nỗ lực đổi mới tƣ duy lý luận về xu thế của thời đại và cục
diện chính trị - an ninh trên thế giới. Đồng thời Đảng NDCM Lào luôn xuất
phát từ thực tiễn đất nƣớc nhất là yêu cầu về nguồn lực để phát triển kinh tế -
xã hội, những yêu cầu về bảo vệ vững chắc Tổ quốc và giữ vững an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của nhân dân các dân tộc
ở nƣớc CHDCND Lào trong quá trình hội nhập quốc tế để qua đó “tiếp tục
thực hiện, tổng kết và bổ sung, phát triển đƣờng lối của CTĐN ngày càng
113
đúng đắn và hợp lý” [124, tr.24]. Bên cạnh đó Đảng NDCM Lào đã xác định
đúng CTĐN với vấn đề hội nhập quốc tế là trọng tâm, là định hƣớng chiến lƣợc
quan trọng để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc và coi đây là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị cần phải thực hiện. Đồng thời
Đảng NDCM Lào cũng đã xác định đúng về CTĐN để phục vụ hội nhập quốc
tế cần phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực.
Thứ hai, Đảng NDCM Lào đã phát huy vị trí, vai trò của mình trong
việc lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện CTĐN
Phƣơng thức Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN trong thời gian qua
luôn dựa trên tinh thần chủ động, tích cực, thực hiện vai trò, trách nhiệm của
Đảng NDCM Lào, nhờ sự lãnh đạo chặt chẽ, thƣờng xuyên của Trung ƣơng
Đảng, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; sự điều hành chủ động, linh hoạt
của Nhà nƣớc, sự vào cuộc và sự triển khai tích cực của tất cả các cấp, các
địa phƣơng, các ngành, nhất là ngành Ngoại giao. Các đồng chí lãnh đạo
Đảng và Nhà nƣớc dành nhiều thời gian, công sức và nguồn lực cho CTĐN.
Mặt khác, việc tổ chức thực hiện các hoạt động về CTĐN đã “gắn với việc
đổi mới tƣ duy lý luận về CTĐN đặc biệt là về quan hệ quốc tế, đƣờng lối
chiến lƣợc và sách lƣợc của Đảng NDCM Lào nhất là từ xu thế của thời đại
và cục diện chính trị - an ninh trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng”
[108, tr.2], với sự chuyển biến mạnh mẽ, nhanh chóng, khó lƣờng trong điều
kiện hợp tác, cạnh tranh giữa các quốc gia, dân tộc để từ đó kế thừa, bổ sung
đƣờng lối đối ngoại đa dạng hóa, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế ngày
càng đúng đắn. Đặc biệt các cấp ủy đã chủ động, sáng tạo trong việc lãnh đạo
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về CTĐN, thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị, công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, học tập, quán triệt các Nghị
quyết, Chỉ thị của Trung ƣơng. Đồng thời, các cấp ủy đã tăng cƣờng bồi
dƣỡng cập nhật kiến thức, lý luận chính trị, những vấn đề thời sự mà đông
114
đảo cán bộ, đảng viên quan tâm; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức đảng đƣa công
tác xây dựng đảng ngày càng đi vào nề nếp; lãnh đạo các tổ chức đoàn thể
tăng cƣờng các hoạt động hiệu quả và thiết thực.
Thứ ba, Đảng NDCM Lào đã chú trọng việc lãnh đạo công tác tổ chức,
cán bộ của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đức và có tài
Để CTĐN đạt đƣợc hiệu quả giai đoạn vừa qua Đảng NDCM Lào
cũng đã hết sức chú trọng trong việc lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
hoạt động đối ngoại nói chung cũng nhƣ trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ thực hiện các hoạt động đối ngoại, quan hệ với nƣớc ngoài với việc đội
ngũ này “ngày càng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lƣợng cao, đáp
ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng an ninh, chính trị” [108, tr.13]. Không những vậy,
trong hoàn cảnh khu vực, quốc tế đã và đang có những diễn biến phức tạp
nhƣng các cán bộ thực hiện CTĐN đã luôn nỗ lực phấn đấu rèn luyện phẩm
chất đạo đức, nâng cao đƣợc trình độ kiến thức về mọi mặt để đáp ứng
đƣợc những yêu cầu của CTĐN trong tình hình mới. Bên cạnh đó tình hình
tƣ tƣởng cán bộ, đảng viên trong các tổ chức, cơ quan thực hiện nhiệm vụ
đối ngoại luôn có sự kiên định, tin tƣởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng nói chung và Ban cán sự nói riêng. Đại đa số cán bộ, đảng viên có
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tƣởng, giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nỗ lực, sáng tạo trong công việc, hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao, yên tâm công tác. Cán bộ, đảng viên trong các
Đảng bộ thƣờng xuyên quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
của đất nƣớc, tình hình khu vực và thế giới.
Thứ tư, Đảng NDCM Lào đã phát huy đƣợc vai trò lãnh đạo Nhà nƣớc
thực hiện tốt chức năng tổ chức và quản lý hoạt động đối ngoại đúng theo
đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng mà Đảng NDCM Lào đã đề ra
115
Những năm qua Đảng NDCM Lào đã lãnh đạo Nhà nƣớc tổ chức triển
khai, thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng đối ngoại thành chính sách, pháp luật,
chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế, lãnh
đạo xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nƣớc thực hiện CTĐN, xây dựng đội ngũ
cán bộ thực hiện CTĐN có đủ năng lực, trình độ thực hiện các nhiệm vụ.
Cùng với đó, những năm qua Đảng NDCM Lào đã trực tiếp lãnh đạo các cơ
quan hành pháp mà chủ yếu là Chính phủ, Bộ ngoại giao và các cơ quan tổ
chức có liên quan trong công tác chuẩn bị tham gia các tổ chức quốc tế cũng
nhƣ đăng cai tổ chức các hội nghị quốc tế. Do vậy các cơ quan Nhà nƣớc thực
hiện chức năng đối ngoại đã “xác định rõ trách nhiệm của mình trong thực thi
công vụ, bộ máy quản lý nhà nƣớc về CTĐN đƣợc coi trọng, củng cố kiện
toàn, nâng cao chất lƣợng hoạt động, hệ thống pháp luật về CTĐN ngày càng
hoàn chỉnh” [124, tr.25].
Thứ năm, Đảng NDCM Lào đã chú trọng hợp tác chặt chẽ với bạn bè
quốc tế trong CTĐN để xây dựng niềm tin, sự ủng hộ đối với công cuộc
hội nhập
Tuy bối cảnh và xu thế trong nền chính trị thế giới đã có những biến
động cũng nhƣ ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện các hoạt động đối
ngoại nhƣng Đảng NDCM Lào cũng nhƣ cả hệ thống chính trị đã luôn chú
trọng “giữ vững các mối quan hệ, đối tác hợp tác song phƣơng có sự tin tƣởng
giữa Đảng, Nhà nƣớc với bạn bè quốc tế đã ngày càng tăng lên, thu hút đƣợc
nhiều lực lƣợng ủng hộ đối với việc thực hiện đƣờng lối của Đảng NDCM
Lào” [120, tr.24]. Bên cạnh đó, thành công trong CTĐN cũng đến qua sự tăng
cƣờng quan hệ một cách thực chất với các đảng cộng sản, công nhân, các
đảng cánh tả và trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế; qua đó Đảng
NDCM Lào đã tích cực phát huy vai trò tại các diễn đàn đa phƣơng chính
đảng; đề xuất và thúc đẩy các sáng kiến phù hợp với lợi ích chung; vận động,
116
tạo lập sự ủng hộ đối với lập trƣờng trên các vấn đề quan trọng, tạo hậu thuẫn
quốc tế lâu dài, hiệu quả cho Đảng và Nhà nƣớc. Đặc biệt, những thành tựu
đã đạt đƣợc trong việc thực hiện phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
đối với CTĐN đã đƣợc Đảng NDCM Lào chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đó là:
Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc CHDCND Lào luôn giữ vững đƣờng
lối xây dựng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, đặc biệt luôn luôn
coi ngƣời Lào đang sinh sống tại nƣớc ngoài là 1 phần của dân tộc,
quốc gia nhờ vậy đã tận dụng đƣợc tinh thần yêu quê hƣơng đất nƣớc
của ngƣời dân nhằm thực hiện công tác ngoại giao nhân dân ngay tại
các quốc gia đó. Điều này đã góp phần đóng góp trí tuệ, sức lực vào sự
nghiệp xây dựng đất nƣớc Lào trong những năm qua để làm cơ sở triển
khai CTĐN [124, tr.39].
Nguyên nhân khách quan của ưu điểm
Một là, các cơ quan đối ngoại đã tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ trong
việc thực hiện CTĐN
Trong những năm qua Ban Đối ngoại trung ƣơng, Bộ Ngoại giao và Ủy
ban đối ngoại của Quốc hội đã chú trọng việc bàn bạc và trao đổi các bài học
kinh nghiệm về cơ chế phối hợp và làm việc giữa hai cơ quan nhằm mở rộng
phạm vi hợp tác và chính xác hơn trong việc thảo luận về các bài học, đề xuất
trong lĩnh vực lập pháp, xây dựng và sửa đổi bổ sung luật để phục vụ cũng nhƣ
đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại
trong tình hình mới. Đồng thời, Mặt trận Lào xây dựng Đất nƣớc, các tổ chức
quần chúng và nhân dân trong và ngoài nƣớc đã tích cực tham gia thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về CTĐN và pháp luật của nhà nƣớc về
CTĐN. Không những vậy, một trong những nhân tố đảm bảo thắng lợi của
việc thực hiện CTĐN trong thời gian qua đó là đã có sự phối hợp chặt chẽ của
117
các lực lƣợng thực hiện CTĐN, giữa các ngành, các cấp, các lĩnh vực. Ngoài
ra, “sự phối hợp giữa Ban đối ngoại Trung ƣơng, Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đối ngoại kinh tế, văn hóa quốc phòng, an ninh, khoa học kỹ thuật và
các địa phƣơng đã ngày càng tốt hơn” [124, tr.25].
Hai là, quan hệ giữa Đảng NDCM Lào với các chính đảng cầm quyền
đã ngày càng đƣợc củng cố, mở rộng và đi vào chiều sâu
Trong bối cảnh thế giới còn có những vấn đề phức tạp tuy vậy
những năm qua đối ngoại Đảng đã nâng cao tính chủ động, tích cực và
sáng tạo, triển khai hoạt động có trọng tâm, trọng điểm và đạt nhiều kết
quả rất quan trọng. Đảng NDCM Lào đã chủ động thúc đẩy quan hệ với các
đảng cầm quyền ở các nƣớc XHCN và nƣớc láng giềng chung biên giới,
qua đó quan hệ đƣợc củng cố và có bƣớc phát triển quan trọng; quan hệ
kênh Đảng góp phần tăng cƣờng tin cậy chính trị, tạo nền tảng chính trị và
giữ vai trò định hƣớng chiến lƣợc trong quan hệ với các nƣớc bạn. Quan hệ
với Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Trung Quốc những năm qua
diễn ra sôi nổi, hiệu quả, đi vào chiều sâu, thiết thực. Với Đảng Nhân dân
Campuchia, hoạt động đối ngoại kênh Đảng vừa đi vào chiều sâu, vừa phát
triển mở rộng linh hoạt các nội dung hợp tác. Với Đảng Cộng sản Cuba, quan
hệ hữu nghị, đoàn kết thủy chung, trong sáng, tin cậy giữa hai Đảng không
ngừng phát triển và ngày càng thắt chặt. Đảng NDCM Lào tiếp tục chủ động,
tích cực tham gia có hiệu quả tại các diễn đàn đa phƣơng chính đảng. Ở cấp độ
đa phƣơng này Đảng NDCM Lào đã tham gia và có quan hệ cả với các diễn
đàn của cả các lực lƣợng cộng sản, công nhân và cả diễn đàn của các chính
đảng không phân biệt khuynh hƣớng và tƣ tƣởng chính trị. Mặt khác “Đảng
NDCM Lào đã chủ động và tích cực thúc đẩy hiệu quả quan hệ với các đảng
cầm quyền, các đảng tham chính, đảng có vai trò quan trọng tại các nƣớc đối
tác chiến lƣợc, đối tác toàn diện, củng cố lòng tin, tạo nền tảng chính trị cho
quan hệ song phƣơng cũng nhƣ đa phƣơng” [124, tr.55-56].
118
Ba là, CTĐN đã có đƣợc sự ủng hộ giúp đỡ chân tình từ các nƣớc
anh em và bạn bè quốc tế
Những năm qua thành tựu về CTĐN cũng bắt nguồn từ nguyên nhân là
“Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc CHDCND Lào đã có đƣợc sự ủng hộ giúp
đỡ chân tình từ các nƣớc anh em và bạn bè quốc tế qua đó tạo dựng đƣợc
môi trƣờng quốc tế thuận lợi nhằm thực hiện đƣợc các chủ trƣơng, định
hƣớng” [120, tr.20]. Đồng thời, các hoạt động phục vụ cho CTĐN nhƣ việc
tổ chức tốt các chuyến thăm của Đảng, nhất là các chuyến thăm cấp cao; phát
huy mạnh mẽ và hiệu quả các cơ chế, các chƣơng trình hợp tác kênh đảng,
nhƣ hội thảo lý luận, đối thoại chính sách, đào tạo cán bộ, đƣa quan hệ đối
ngoại của Đảng đi vào chiều sâu, hiệu quả, thiết thực, nhất là quan hệ với các
đảng cầm quyền ở các nƣớc XHCN và láng giềng chung biên giới, củng cố sự
tin cậy chính trị, tạo nền tảng chính trị vững chắc, giữ vai trò định hƣớng
chiến lƣợc cho quan hệ song phƣơng; phát huy lợi thế kênh quan hệ đối ngoại
Đảng để tham gia giải quyết những vấn đề lớn trong quan hệ song phƣơng đã
đạt đƣợc rất nhiều thành tựu.
Bốn là, cấp ủy đảng và các cán bộ lãnh đạo đã ngày càng chú trọng tới
công tác xây dựng đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại
Thời gian qua các cấp ủy đảng và các cán bộ lãnh đạo đã quan tâm chú
trọng về công tác xây dựng đảng, phƣơng thức lãnh đạo, khái niệm, tổ chức
và lãnh đạo, công tác nhân sự, cải tiến tổ chức, các vấn đề đang cần giải
quyết. Đồng thời cũng đã chú trọng tới việc phát huy vai trò lãnh đạo Đảng
ủy, cải thiện phong cách lãnh đạo Đảng phù hợp, mạnh mẽ về tƣ duy chính
trị, tổ chức và lãnh đạo, xây dựng các đảng viên - nhân viên có trình độ chính
trị, đạo đức cách mạng nhất là việc “tập trung vào công tác giáo dục lý luận
chính trị, chuyên môn đối ngoại, kỹ năng làm việc và nhất là làm tốt công tác
đào tạo, bồi dƣỡng về hệ thống luật pháp trong nƣớc cũng nhƣ hệ thống pháp
luật, các điều ƣớc quốc tế có liên quan đến CTĐN” [171]. Trong đó, hàng
119
năm Ban Đối ngoại trung ƣơng Đảng và Bộ Ngoại giao Lào đều tiến hành tổ
chức các lớp đào tạo cho các nhà ngoại giao về các vấn đề đối ngoại nhằm
giúp nâng cao hơn nhận thức cho các cán bộ trong lĩnh vực ngoại giao trên
nhiều khía cạnh, bao gồm cả các nội dung về tính cách đạo đức của các nhân
viên ngoại giao; chính sách đối ngoại của CHDCND Lào; kiến thức cơ bản về
ngoại giao, vấn đề lãnh sự, ngoại giao kinh tế, tài chính, quan hệ đối ngoại
quốc tế; tin tức thời sự; quan hệ song phƣơng và đa phƣơng; kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, việc gia nhập tổ chức quốc tế; các hoạt động văn hóa xã
hội và các hoạt động khác để thúc đẩy tham gia vào các hoạt động ngoại giao
thành công nhằm tối đa hóa lợi ích của quốc gia. Ngoài ra, các cán bộ chủ
chốt, lãnh đạo, quản lý, các cục phó, các phòng ban, chủ tịch và phó chủ tịch
của 3 cơ quan tổ chức quần chúng của các cơ quan đối ngoại đã đƣợc quán
triệt. Nghị quyết Đại hội IX, X của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm lần thứ VIII, quán triệt tài liệu hƣớng dẫn số 265/BTCTƢ ngày 9/5/2016
về một số nội dung và cách thức thực hiện Điều lệ Đảng NDCM Lào lần thứ
X và Quy định của Bộ Chính trị số 52/BCT ngày 10/7/2001 về Quy chế quản
lý đảng viên của Đảng qua đó các cán bộ đã hiểu rõ hơn vai trò lãnh đạo của
Đảng, phân tích các nội dung đối ngoại trong mối quan hệ với toàn bộ chƣơng
trình cải cách có nguyên tắc của Đảng, tổng kết lại những thành công trong
việc thực hiện CTĐN trong Đại hội IX Đảng. Đồng thời cũng “quán triệt các
mục tiêu quan trọng cần thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 cũng nhƣ cho
giai đoạn sắp tới đến năm 2025, 2030” [169].
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan của hạn chế đó là:
Thứ nhất, nhận thức và triển khai các hoạt động đối ngoại của các cơ
quan còn chƣa đạt hiệu quả cao
Giai đoạn vừa qua nhận thức và hoạt động thực tiễn về CTĐN có khi
còn chƣa theo kịp với chuyển biến mau lẹ của tình hình thế giới nhất là những
120
ý đồ hành động của một số nƣớc. Đặc biệt là các ban và bộ phận phụ trách đối
ngoại chƣa chủ động trong các mảng công tác đƣợc phân công với chƣơng
trình, kế hoạch, thời gian, ngƣời thực hiện cụ thể. Bên cạnh đó, các cấp ủy, tổ
chức đảng còn chậm đẩy mạnh hơn nữa trong đổi mới hình thức và nội dung,
chất lƣợng sinh hoạt chi bộ, công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị
quyết, học tập lý luận chính trị, vấn đề quản lý đảng viên, bảo vệ chính trị nội
bộ, nắm bắt tâm tƣ, tình cảm cán bộ, đảng viên, công tác đảng vụ.
Thứ hai, chƣa thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên trong thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về CTĐN
Thực tiễn CTĐN những năm qua cho thấy công tác kiểm tra, giám sát
các tổ chức đảng và đảng viên về thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
về CTĐN ở nhiều nơi vẫn chƣa đƣợc coi trọng thƣờng xuyên. Do vậy công
tác tham mƣu, tổ chức triển khai đôi lúc còn chƣa có hiệu quả để các hoạt
động đối ngoại đồng bộ, toàn diện trên tất cả các trụ cột và lĩnh vực đối ngoại,
thực hiện tốt công tác xây dựng tổ chức đảng gắn với xây dựng cơ quan, đơn
vị trong sạch, vững mạnh. Qua công tác kiểm tra giám sát đã cho thấy vẫn còn
một số cán bộ, đảng viên chƣa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về CTĐN do
đó chƣa xác định đúng trách nhiệm của cá nhân trong việc tham gia CTĐN.
Thứ ba, các tổ chức đảng chƣa chú trọng đến việc quán triệt nghị quyết
và tuyên truyền đối ngoại
Bên cạnh những nguyên nhân trên, các hạn chế về CTĐN cũng xuất phát
từ việc một số tổ chức đảng vẫn còn chậm ban hành và chỉ đạo thực hiện một
số nghị quyết về CTĐN để giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách đặt ra về
đối ngoại. Cùng với đó trình độ nhận thức của một số cán bộ đảng viên về
quan điểm cơ bản, mục tiêu và nội dung của sự nghiệp mở rộng quan hệ quốc
tế cũng nhƣ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới còn chƣa
sâu sắc, chƣa có tính tích cực và chủ động, chƣa thấy rõ trách nhiệm của bản
121
thân trong CTĐN - thể hiện ở việc ứng phó và xử lý các vấn đề nảy sinh trong
quá trình hoạt động tham gia vào CTĐN. Ngoài ra, “công tác tuyên truyền đối
ngoại nhằm phổ biến, quán triệt nội dung nghị quyết, chỉ thị, thành tựu của
Đảng về CTĐN trong thực tiễn còn chƣa đƣợc đổi mới và hiệu quả không cao”
[108, tr.15,16].
Nguyên nhân khách quan của hạn chế đó là:
Một là, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng là vấn đề khó khăn và
phải vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm
Những hạn chế trên về CTĐN trƣớc hết xuất phát từ nguyên nhân đó là
do bản thân việc thực hiện phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện
một Đảng duy nhất cầm quyền, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập khu
vực và quốc tế là vấn đề khó, mới mẻ, chƣa có tiền lệ, đòi hỏi phải tìm tòi,
vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Mặt khác, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng kéo dài nhiều năm trong thời gian thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập
trung vẫn còn ảnh hƣởng đến nay. Đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách CTĐN
của Đảng cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ nhƣng nhận thức của các cấp,
các ngành còn ở những mức độ khác nhau. Việc “lãnh đạo tổ chức, triển khai
việc thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trƣơng lớn thành nghị quyết của Đảng
còn chƣa làm thật sự tốt” [92, tr.9].
Hai là, CTĐN chịu sự tác động rất lớn từ bối cảnh trong nƣớc và quốc
tế với những khó khăn tác động không ngừng
Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN giai đoạn hiện nay ở nƣớc
CHDCND Lào là vấn đề rất mới, lớn và rất khó nên khó tránh khỏi thiếu sót.
Đồng thời, Đảng NDCM Lào cũng đang hoạt động trong điều kiện mới của
đất nƣớc mà ở đó thuận lợi và khó khăn có sự tác động đan xen lẫn nhau.
Những nguy cơ mà Đảng NDCM Lào vẫn còn đối mặt cũng tác động rất lớn
đến phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với CTĐN. Trong CTĐN những năm
122
qua xuất phát từ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ở nơi này, nơi khác,
mức độ này hoặc mức độ khác vẫn còn những hạn chế, “có lúc chƣa theo kịp
chuyển biến mau lẹ, phức tạp của tình hình thế giới, nhất là những ý đồ, hành
động của các cƣờng quốc trên thế giới” [108, tr.14].
Ba là, công tác đánh giá, dự báo về CTĐN còn chƣa theo kịp với sự
biến đổi không ngừng của thực tiễn
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn vừa qua
qua quá trình tổng kết vai trò lãnh đạo CTĐN nói chung, phƣơng thức lãnh
đạo CTĐN nói riêng của Đảng NDCM Lào còn một số vấn đề tồn tại cũng
nhƣ hạn chế nhất định vì lý luận về xây dựng Đảng lãnh đạo nói chung cũng
nhƣ phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào nói riêng là một vấn
đề vừa rộng lớn, vừa rất khó khăn phức tạp. Trong khi đó, Đảng NDCM đôi
khi chƣa đánh giá đúng bối cảnh thế giới để có dự báo tác động chính xác đến
CTĐN: “tình hình thế giới biến đổi nhanh chóng và phức tạp thì nhận thức
của Đảng NDCM Lào còn chƣa theo kịp với sự thay đổi quá nhanh chóng đó”
[92, tr.8].
Bốn là, những thách thức của bối cảnh quốc tế và sự chống phá của các
thế lực thù địch
Đảng đang hoạt động trong điều kiện quốc tế mới nhƣ quá trình toàn
cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ vừa tạo ra thời cơ và thách thức đối
với nƣớc CHDCND Lào, sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ, các
thế lực đang tấn công vừa quyết liệt, vừa tinh vi trên mặt trận chính trị, đối
ngoại do vậy đã có những ảnh hƣởng nhất định đến việc triển khai các hoạt
động đối ngoại. Đặc biệt là “các hoạt động đối ngoại với các nƣớc láng giềng
của nƣớc CHDCND Lào mà chƣa thể giải quyết ngay về các vấn đề phân định
biên giới lãnh thổ” [108, tr.15].
123
3.2.2. Một số kinh nghiệm về phương thức lãnh đạo công tác đối
ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Từ thực tiễn CTĐN những năm qua, có thể đúc rút ra một số kinh
nghiệm về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào đó là:
Thứ nhất, Đảng NDCM chú trọng đổi mới về mặt tƣ tƣởng, lý luận phù
hợp biến động của thời đại, của bối cảnh thế giới và khu vực và trong nƣớc để
có phƣơng thức lãnh đạo CTĐN phù hợp
Kinh nghiệm đầu tiên về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào những năm qua giúp Đảng NDCM Lào phát huy tốt nhất vai trò
của CTĐN trong những năm tới nhằm thực hiện 2 mục tiêu bảo vệ và xây dựng
đất nƣớc đó là luôn luôn quan tâm lãnh đạo công tác đổi mới về mặt tƣ tƣởng,
lý luận. Đảng NDCM Lào luôn xuất phát từ việc kịp thời nắm bắt về đặc điểm
thời đại ngày nay về xu thế “vừa hợp tác, vừa đấu tranh” để có những chính
sách đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với các nƣớc có quan hệ ngoại
giao. Đồng thời phải nhanh nhạy và dự báo đúng bối cảnh trong khu vực và
quốc tế biến động phức tạp nhất là sự cạnh tranh của các cƣờng quốc và sự
phát triển đột phá của ngành khoa học-kỹ thuật (cách mạng 4.0) để kịp thời
đổi mới tƣ duy, nhận thức về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN phù hợp với sự
biến động của bối cảnh tình hình thế giới và khu vực.
Đảng NDCM Lào luôn chú trọng nắm vững tình hình thực tiễn trong
nƣớc và xác định đúng các yêu cầu về nguồn lực (nội lực và ngoại lực) để xây
dựng và phát triển các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó,
nhận thức rõ sự cần thiết trong việc bảo vệ vững chắc đất nƣớc và bảo vệ,
phát triển, giữ gìn văn hóa và phong tục tập quán và truyền thống tốt đẹp của
đất nƣớc. Từ đó, đề ra kế hoạch, định hƣớng và lãnh đạo công tác đổi mới về
mặt chính sách đối ngoại để “mở rộng quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài ngày
càng đúng đắn và đầy đủ” [143, tr.22,23].
124
Thứ hai, tăng cƣờng lãnh đạo cả hệ thống chính trị tổ chức thực hiện
đƣờng lối đối ngoại
Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo trong CTĐN của Đảng NDCM Lào
đòi hỏi cần coi trọng kinh nghiệm về việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
với hệ thống chính trị trong quá trình tổ chức thực hiện đƣờng lối đối ngoại
hòa bình, độc lập và hợp tác với các quốc gia, góp phần vào công cuộc đấu
tranh để giành hòa bình, độc lập, dân chủ và sự tiến bộ xã hội trong thế giới;
lãnh đạo tổ chức thực hiện đƣờng lối hợp tác quốc tế nhiều hƣớng, nhiều bên,
nhiều cấp độ, nhiều hình thức dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền của nhau và các bên cùng có lợi. Đồng thời, Đảng cần “tăng cƣờng
lãnh đạo CTĐN có sự phối hợp chặt chẽ, mật thiết giữa việc hoạt động đối
ngoại Đảng, Chính phủ, Quốc hội, giữa ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh
tế, ngoại giao văn hóa và ngoại giao nhân dân” [143, tr.23,24]. Đặc biệt Đảng
cần quan tâm lãnh đạo Nhà nƣớc thực hiện vai trò “tổ chức và quản lý các
hoạt động đối ngoại theo đƣờng lối, chính sách của Đảng đã đề ra và tập trung
chỉ đạo phát huy đƣờng lối đối ngoại của Đảng đề ra để trở thành kế hoạch
chiến lƣợc, kế hoạch phát triển, thành pháp luật, lãnh đạo công tác cải tổ bộ
máy cho vững mạnh, có năng lực thực hiện vai trò trong từng lĩnh vực, có
hiệu quả, có chất lƣợng và hiệu quả ngày càng cao” [104, tr.8]. Ngoài ra,
Đảng cũng cần chú trọng phát huy hoạt động của các cơ quan đối ngoại trong
công tác bảo vệ từ xa và có đột phá để bảo vệ vững chắc chế độ mới, bảo vệ
chủ quyền và lãnh thổ cũng nhƣ sự toàn vẹn đất nƣớc trong quá trình hội kinh
tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Trong những năm tới,
với định hƣớng chính về “phát triển kinh tế; phát triển nông thôn và xóa đói
giảm nghèo; tăng trƣởng xanh và phát triển bền vững; bảo vệ an ninh; lĩnh vực
hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế; cùng với sự phát triển của các chính sách,
chiến lƣợc và luật pháp” [80, tr.1,3] và đặc biệt là việc thực hiện các nội dung
125
trong Đại hội Đảng lần thứ XI cũng nhƣ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm lần thứ IX sẽ đòi hỏi cần tiếp tục coi trọng phát huy kinh nghiệm này để
có những nhận thức mới hơn về vị trí, vai trò của CTĐN.
Thứ ba, coi trọng việc nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ tham gia
thực hiện CTĐN
Những năm qua CTĐN đã trở thành tuyến đầu trong việc bảo vệ an
ninh đất nƣớc cũng nhƣ bảo vệ đất nƣớc từ xa. Đồng thời, CTĐN đã ngày
càng trở nên đa dạng và toàn diện đòi hỏi sự tham gia của toàn bộ hệ
thống chính trị, tất cả các bộ ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp và cả
ngƣời dân mà trong đó đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện CTĐN có vai
trò vô cùng quan trọng. Từ thực tiễn đã chỉ rõ bài học kinh nghiệm về
việc Đảng cần lãnh đạo, phát huy nhân tố con ngƣời và đặc biệt là xây
dựng, bồi dƣỡng đội ngũ đảng viên trong hệ thống chính trị nhất là các
bộ, các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện CTĐN với nƣớc
ngoài “ngày càng có chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình
hội nhập quốc tế trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và an
ninh trật tự” [143, tr.24,25]. Trong đó chú trọng công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ đối ngoại có trình độ kiến thức chuyên sâu, kiên định về chính
trị, xây dựng đảng, pháp luật, kinh tế trong và ngoài nƣớc, khả năng sử
dụng nhiều ngoại ngữ, am hiểu về pháp luật các nƣớc nhất là các điều ƣớc
quốc tế đa phƣơng, song phƣơng, các công ƣớc quốc tế về lãnh sự, ngoại
giao, công pháp quốc tế, tƣ pháp quốc tế. Đồng thời, có trách nhiệm, am
hiểu nền ngoại giao đa văn hóa, luôn cải thiện phƣơng pháp làm việc và
đặc biệt “tiếp tục duy trì các giá trị tốt, tiếp tục tuân thủ chính sách đối
ngoại của Nhà nƣớc, làm việc theo nhóm, để thúc đẩy sự đoàn kết nội bộ
mạnh mẽ nhằm thực hiện nghĩa vụ của mình là vấn đề mà CTĐN cần thực
hiện” [77, tr.2]. Nhờ vậy, phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM
126
Lào tiến hành thông qua công tác cán bộ đã đƣợc triển khai có hiệu quả và
đóng vai trò then chốt trong quá thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, định
hƣớng về đối ngoại.
Thứ tư, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN gắn với mở cửa hội nhập
quốc tế có chọn lọc
Việc thực hiện phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
cần luôn gắn chặt với phát triển mối quan hệ đối ngoại của nƣớc CHDCND
Lào với các quốc gia thành viên ASEAN, các nƣớc láng giềng cũng nhƣ
các nƣớc trên thế giới một cách có chọn lọc. Qua đó giúp cho CTĐN
hƣớng đến việc phục vụ nhiệm vụ then chốt để không chỉ hoàn thành tốt
nhiệm vụ tạo dựng và giữ môi trƣờng hòa bình ổn định mà CTĐN cũng
trực tiếp phục vụ phát triển đất nƣớc thông qua việc khai thác các nguồn
lực bên ngoài và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế nhằm củng cố sự kết
nối của nƣớc CHDCND Lào về kinh tế, chính trị - an ninh, văn hóa - xã hội
với khu vực và thế giới, trở thành cầu nối quan trọng để kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Đại hội XI Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ mức độ ƣu tiên và mở rộng đối
ngoại với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới để thực hiện mục tiêu
CTĐN: “đóng góp vào việc duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển ở
khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi và mang lại lợi ích thiết thực cho
sự phát triển của đất nƣớc [126, tr.19].
Đảng NDCM Lào đã luôn đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN để
định hƣớng, tạo điều kiện cho Nhà nƣớc, các cơ quan đối ngoại trong việc đẩy
mạnh các mối quan hệ thƣơng mại quốc tế, ký kết các hiệp định FTA, các
hiệp định đa phƣơng để góp phần thúc đẩy kinh tế nhằm xây dựng nền tảng
cơ sở cho xã hội và tranh thủ cũng nhƣ tạo dựng môi trƣờng quốc tế thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế đối ngoại.
127
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chƣơng 3 về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra
luận án đã phân tích và minh chứng những nội dung về:
Một là, phân tích thực trạng phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng Nhân
dân cách mạng Lào hiện nay với những ƣu điểm và hạn chế.
Hai là, chỉ rõ nguyên nhân thực trạng phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào với những nguyên nhân chủ quan và khách
quan;
Ba là, làm rõ một số vấn đề đặt ra về phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào hiện nay.
Từ việc chứng minh thực tiễn phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào hiện nay qua các nội dung trên sẽ là căn cứ vô cùng
quan trọng để giúp tác giả thực hiện chƣơng tiếp theo về phƣơng hƣớng và
giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào trong thời gian tới.
128
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Dự báo những yếu tố thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào
4.1.1. Dự báo những yếu tố thuận lợi, khó khăn tác động đến đổi mới
phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
4.1.1.1. Những yếu tố thuận lợi
Thứ nhất, sự ổn định chính trị và tình hình phát triển kinh tế của nƣớc
CHDCND Lào
Trong những năm qua nƣớc CHDCND Lào đƣợc xem là một trong
những nƣớc có sự ổn định chính trị trong khu vực và trên thế giới. Sự ổn định
này là cơ sở, nền tảng cũng nhƣ là tiền đề vững chắc để Đảng và Nhà nƣớc
dựa vào nhằm đề ra đƣờng lối chủ trƣơng, định hƣớng trên mọi mặt lĩnh vực
của đời sống xã hội nhất là khi đây là một trong những điều kiện quan trọng
để nƣớc CHDCND Lào thực hiện CTĐN đa phƣơng nhằm mở rộng hội nhập
quốc tế. Đặc biệt sự ổn định này bắt nguồn cũng nhƣ đƣợc xây dựng vững
chắc trên nền tảng từ lòng tin, tinh thần đại đoàn kết của 50 dân tộc cùng sinh
sống phát triển trong đất nƣớc CHDCND Lào dƣới sự lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào, sự quản lý điều hành của Nhà nƣớc. Mặt khác, nƣớc CHDCND
Lào cũng đảm bảo sự ổn định chính trị trong quan hệ với các nƣớc láng giềng
thời gian vừa qua do vậy đây cũng là một trong những điểm tạo sự thuận lợi
trong thực hiện đƣờng lối đối ngoại của Đảng NDCM Lào trong thời gian tới
đây khi môi trƣờng quốc tế có những thay đổi nhanh chóng từ cục diện thế
giới về chính trị, kinh tế.
129
Ngoài ra, bắt nguồn từ sự ổn định về chính trị đã giúp cho nƣớc
CHDCND Lào thực hiện tốt chiến lƣợc, kế hoạch và chính sách để thúc đẩy
phát triển, tăng trƣởng kinh tế đồng đều. Tận dụng thế mạnh về sự ổn định
chính trị và trật tự an ninh trong nƣớc Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc đã xây
dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VII và
VIII và hƣớng đến kế hoạch lần thứ IX vào năm 2021 tới đây. Nhờ đó mà tốc
độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm của nƣớc CHDCND Lào luôn ở mức khá
cao từ 6.7% đến 8.3% [130, tr.52]. Điều này thể hiện ở biểu đồ sau:
Đồng thời việc xây dựng môi trƣờng nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
thời gian gần đây đã đƣợc Chính phủ nuƣớc CHDCND Lào hết sức chú trọng
thông qua việc triển khai tích cực Nghị định 02/CP năm 2019 về cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ để tăng cƣờng sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng nhƣ sự ổn định
của tiền kip, giải quyết lạm phát và nhất là nhằm hỗ trợ để thúc đẩy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SME) phát triển hơn nữa để trở thành động lực quan trọng
của kinh tế Lào trong thời gian tới nhất là khi các doanh nghiệp này đã
130
“chiếm tới 99% số doanh nghiệp đăng ký và sử dụng đến 82% tổng số lao
động tại Lào” [75, tr.1,9].
Bắt kịp với xu thế trong phát triển kinh tế trên thế giới thời gian qua
nƣớc CHDCND Lào cũng đã đề ra chiến lƣợc tăng trƣởng xanh và tích hợp
vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời gian tới nhằm “thúc đẩy phát
triển bền vững, tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo, cải thiện sinh kế của ngƣời
dân, giảm thiểu ô nhiễm không khí, chất thải và khí nhà kính cũng nhƣ giảm
rủi ro cho tính dễ bị tổn thƣơng của nền kinh tế liên quan đến thiên tai và an
ninh kinh tế toàn cầu” [79, tr.9]. Điều này sẽ đảm bảo cho nƣớc CHDCND
Lào duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao cũng nhƣ thu hút đƣợc nhiều nguồn
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài đảm bảo tình hình kinh tế và xã hội luôn ổn định
ngay cả trong bối cảnh của dịch bệnh Covid - 19.
Sự ổn định chính trị và tình hình phát triển kinh tế của nƣớc CHDCND
Lào là cơ sở vững chắc để Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đề ra và thực
đƣờng lối đối ngoại đa phƣơng mở rộng hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển
đất nƣớc.
Thứ hai, vị thế của nƣớc CHDCND Lào trong khu vực và trên thế giới
ngày càng nâng cao
Sau hơn 34 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, thế và lực của
nƣớc CHDCND Lào đã lớn mạnh lên nhiều: “CHDCND Lào hiện đã có
đƣợc nhiều bạn bè trên thế giới, có khả năng tham gia vào quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế một cách chủ động, thực hiện nhiệm vụ xây dựng môi
trƣờng hòa bình, hữu nghị và hợp tác phát triển trên thế giới” [120, tr.27].
Ở trong khu vực, Nƣớc CHDCND Lào với giai đoạn hơn 22 năm đã gia
nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), CHDCND Lào “đã tích
cực tham gia vào quá trình củng cố của ASEAN, hỗ trợ và hợp tác với các
quốc gia thành viên ASEAN cũng nhƣ các đối tác bên ngoài của ASEAN góp
131
phần làm cho vai trò của CHDCND Lào trong trong khu vực và thế giới ngày
càng nổi bật hơn bao giờ hết” [111, tr.1,2].
Nƣớc CHDCND Lào đã và đang hợp tác chặt chẽ với các nƣớc, các tổ
chức quốc tế và khu vực để cùng nhau giải quyết những thách thức chung
nhƣ vấn đề phát triển bền vững, dịch bệnh truyền nhiễm, đói nghèo, tội
phạm xuyên quốc gia, ô nhiễm môi trƣờng, buôn lậu ma túy. Những nỗ lực
này của nƣớc CHDCND Lào thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm của mình đối
với bạn bè ở khu vực và quốc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình, ổn định và phát triển cũng nhƣ thể hiện và đóng
góp đƣợc vai trò một cách chủ động, tích cực của nƣớc CHDCND Lào.
Bên cạnh đó, với vị thế ngày càng quan trọng nƣớc CHDCND Lào đã
góp phần vào quá trình hội nhập về văn hóa, chính trị, ngoại giao, kinh tế và
ngoại giao nhân dân qua đó thúc đẩy đáng kể vào quá trình hợp tác giữa
CHDCND Lào và ngoài nƣớc, để “bảo vệ lợi ích của đất nƣớc trong quá
trình hội nhập quốc tế nhằm tìm kiếm sự giúp đỡ quốc tế, thu hút đầu tƣ về
kinh tế, viện trợ xã hội” [172].
Qua đó có thể thấy nƣớc CHDCND Lào đã có những cơ sở thuận lợi
về thế và lực trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị đối ngoại, đến quốc
phòng an ninh, khoa học - kỹ thuật và an sinh xã hội là chỗ dựa vững chắc
cho CTĐN trƣớc bối cảnh đối ngoại đầy biến động, khó lƣờng.
Thứ ba, nhận thức của Đảng NDCM Lào cũng nhƣ đội ngũ đảng viên
về tầm quan trọng của CTĐN ngày càng sâu hơn
Trong tiến trình lãnh đạo CTĐN của nƣớc CHDCND Lào đặc biệt
trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay Ðảng NDCM Lào luôn ý thức sâu
sắc vị thế, vai trò của Ðảng duy nhất cầm quyền, đồng thời với số lƣợng, chất
lƣợng của đội ngũ cán bộ và đảng viên ngày càng đƣợc nâng cao về mọi mặt
trong đó có kiến thức về chính trị, quan hệ quốc tế đã giúp cho CTĐN càng
132
ngày càng đƣợc nhận thức một cách khách quan, đúng đắn và đầy đủ hơn.
Đảng NDCM Lào cũng nhƣ đội ngũ đảng viên đã ngày càng nhận thức rõ hơn
vị trí, vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ tác động tích cực của CTĐN đối với
vận mệnh của dân tộc để qua đó tận dụng CTĐN nhằm hiện thực hóa các mục
tiêu đối ngoại nhờ việc kết hợp sức mạnh dân tộc cũng nhƣ sức mạnh thời đại.
CHDCND Lào có những thế mạnh mà nhiều quốc gia khác không dễ gì
có đƣợc đó là tinh thần hoà hiếu, lòng yêu chuộng hoà bình, nền văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc và trách nhiệm trong quan hệ quốc tế, các nƣớc trong khu
vực đang tin tƣởng vào nƣớc CHDCND Lào sẽ đóng vai trò lớn hơn trong các
diễn đàn khu vực và quốc tế để thúc đẩy quá trình phát triển, hội nhập. Đặc
biệt, nƣớc CHDCND Lào hiện có sự đồng thuận trong toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân đồng thời với cơ chế thống nhất quản lý CTĐN ngày càng hoàn thiện
cùng sự phối hợp ngày càng chặt chẽ của các ban, bộ, ngành, địa phƣơng với
ngành ngoại giao để triển khai các mặt CTĐN, hình thành nên một mặt trận đối
ngoại toàn diện và thống nhất. Hơn thế nữa năng lực của đội ngũ cán bộ làm
CTĐN ngày càng đƣợc nâng cao nhờ công tác đào tạo, bồi dƣỡng có hệ thống
và kinh nghiệm tích lũy đƣợc qua đổi mới, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế. Đồng thời, Đảng NDCM Lào cũng đã lãnh đạo các hoạt động đối ngoại của
CHDCND Lào, nhấn mạnh vào việc nhận thức rõ hơn nguyên tắc trong quá
trình “thực thi chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập và hữu nghị và tích cực
thúc đẩy hợp tác đa phƣơng, đa dạng và đa cấp độ cũng nhƣ gắn chặt với Chiến
lƣợc phát triển và xây dựng đất nƣớc Lào trong giai đoạn 2021-2025” [115].
Thứ tư, niềm tin của nhân dân Lào vào sự lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào ngày càng đƣợc củng cố vững chắc
Phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại hiện nay của Đảng NDCM
Lào nói chung tiến hành trong điều kiện có khá nhiều thuận lợi nhất là khi thế
và lực về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh của đất nƣớc đã ngày càng ổn
133
định, vững chắc hơn. Bên cạnh đó niềm tin của nhân dân trong cả nƣớc vào
sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào và quyết tâm của Chính phủ, của các cơ
quan liên quan vào quá trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại song
phƣơng, đa phƣơng, đa cấp độ nhằm giải quyết những vấn đề lớn của đất
nƣớc, từ công cuộc đổi mới hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội, giữ
gìn và phát triển văn hóa du lịch, phát triển nông thôn chƣa bao giờ lớn và sâu
sắc nhƣ lúc này. Hơn thế đó còn là “tấm lòng, sự đồng thuận và sự tham gia
rộng rãi của nhân dân Lào trong và ngoài nƣớc khi nhân dân đang rất vui
mừng, tự hào về thành tựu chung của đất nƣớc” [186].
Thời gian tới, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng NDCM Lào với
những nỗ lực của cả hệ thống chính trị, nhân dân Lào trên cả nƣớc và tại nƣớc
ngoài luôn thể hiện lòng tin tƣởng sâu sắc rằng CTĐN sẽ làm tốt nhiệm vụ là
ngƣời lính tiên phong trong thời bình, tiếp tục phụng sự trung thành và hiệu
quả lợi ích quốc gia - dân tộc, cho dù tình hình có phức tạp, khó lƣờng đến
mức nào. Đặc biệt, để tiếp tục phát huy đƣợc những thành quả đã đạt đƣợc
trong thời gian vừa qua “Đảng NDCM Lào phải tiếp tục nắm vững xu thế
chung của sự biến đổi môi trƣờng khu vực và quốc tế trong đó cần dũng cảm
tận dụng về những cơ hội mà bối cảnh này đem lại” [120, tr.25]. Tất cả những
đặc điểm trên là những yếu tố góp phần giúp vai trò lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào trong thời gian tới sẽ có thể đƣợc thực hiện tốt hơn cũng
nhƣ hiệu quả hơn.
Thứ năm, xu thế chung của bối cảnh thế giới trong giai đoạn hiện nay
cũng có những thuận lợi nhất định
Các quốc gia lớn nhỏ đã và đang tham gia ngày càng tích cực vào quá
trình hội nhập quốc tế do đó đã góp phần giúp cho xu thế hoà bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân
tộc trên thế giới trong quá trình phát triển. Ngoài ra, tình hình thế giới hiện
134
nay đến thập kỷ tới nhìn chung vẫn tiếp tục vận động theo những xu hƣớng
phát triển mạnh mẽ về cách mạng khoa học công nghệ nhất là công nghệ
thông tin toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc đẩy mạnh; xu thế dân
chủ hóa, công khai hóa, minh bạch hóa và xu thế độc lập dân tộc, dân chủ,
hợp tác, phát triển vẫn là những xu thế lớn.
Với xu thế chung đó Đảng NDCM Lào cũng nhƣ Nhà nƣớc CHDCND
Lào sẽ tiếp tục quá trình chủ động nắm bắt, đồng thời quan sát và phân tích
bối cảnh khu vực và quốc tế ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến sự ổn định
và phát triển của CHDCND Lào để qua đó tận dụng những thuận lợi mà quá
trình này đem lại nhằm thực hiện kế hoạch chỉ đạo chƣơng trình CTĐN tập
trung vào các hoạt động ở nƣớc ngoài trong những năm 2020-2023. Bên cạnh
đó, mặc dù môi trƣờng, bối cảnh khu vực và quốc tế có thể thay đổi nhanh
chóng và phức tạp ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của đất nƣớc
nhƣng bằng cách tôn trọng hòa bình quốc tế, độc lập, hữu nghị và hợp tác
không ngừng với các nƣớc, các vùng lãnh thổ, các tổ chức liên chính phủ nhƣ
những năm sắp tới theo nội dung Hội nghị Đối ngoại lần thứ XIV đã nêu sẽ
“tiếp tục là nhân tố thuận lợi, là chìa khóa thành công nhằm tạo ra một môi
trƣờng phù hợp và tìm kiếm sức mạnh trong phát triển kinh tế, xã hội cũng
nhƣ nâng cao vai trò, uy tín của Lào trong khu vực và quốc tế” [116].
Mặt khác, quá trình toàn cầu hóa về kinh tế, văn hóa cũng đã tạo cơ
hội, thúc đẩy cho đối thoại công tƣ trong nƣớc CHDCND Lào nhằm trao đổi
ý kiến và thống nhất với nhau để thực hiện tốt hơn CTĐN kinh tế, văn hóa
góp phần vào sự phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định chính trị, gắn đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị. Đặc biệt, với các khuyến nghị cho các hoạt
động ở nƣớc ngoài trong thời gian tới nhất là cải thiện “sự phối hợp giữa các
ban, bộ, thúc đẩy hợp tác liên ngành đã đƣợc Đảng NDCM Lào nhấn mạnh
trong phƣơng hƣớng đối ngoại gần đây cũng sẽ đem đến những thuận lợi
135
cho CTĐN đa phƣơng, đa lĩnh vực mà xu thế chung của thế giới đƣa đến”
[112, tr.1,2].
4.1.1.2. Những yếu tố khó khăn
Một là, những nguy cơ, thách thức đối với Đảng NDCM Lào
Bên cạnh những thuận lợi nƣớc CHDCND Lào cũng đang phải đối mặt
với nhiều thách thức rất lớn với những nguy cơ mà Đảng NDCM Lào đã từng
chỉ rõ tại Nghị quyết trung ƣơng 3 khóa X nhƣ “nguy cơ tụt hậu về nhận thức,
hành động, suy giảm lòng tin, ý chí chiến đấu, tính tiên phong, gƣơng mẫu
của đội ngũ cán bộ đảng viên; tình trạng quan liêu, thoái hóa, biến chất, chủ
nghĩa cá nhân của một số cán bộ, đảng viên” [16, tr.35] đến nay vẫn tồn tại và
diễn biến phức tạp, đan xen và tác động lẫn nhau.
Trong bối cảnh môi trƣờng, điều kiện thực hiện phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN thời gian tới sẽ có nhiều điểm khác biệt
so với trƣớc kia đã đặt ra những thách thức đối với sự lãnh đạo của Đảng nói
chung cũng nhƣ đối với phƣơng thức lãnh đạo của Đảng nói riêng. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế sâu rộng hơn ở thời gian tới sự giao lƣu, tiếp biến của các
vấn đề toàn cầu của cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân với thế giới
ngày càng đƣợc tăng cƣờng, mở rộng cùng với các phƣơng tiện truyền thông,
mạng xã hội phát triển nhanh chóng ngày càng tác động đến phƣơng thức lãnh
đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào. Điều này thể hiện qua việc một số đảng viên
trẻ và ngƣời dân bị dẫn dắt bởi các thông tin trên mạng xã hội, ít quan tâm đến
báo chí và tuyền thông chính thống của Nhà nƣớc nhƣ báo Paxaxon, Khaosan
PathetLao, VientianeMai, Vientiane Times, Lao National Radio, Lao National
Television ... do vậy ít nhiều bị tác động nhất định bởi các thông tin trái chiều
cũng nhƣ chƣa hiểu rõ đƣợc tính đúng đắn, bản chất trong các vấn đề đối ngoại,
chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về các vấn đề đối ngoại. Để phát
huy những thành tựu to lớn về CTĐN đã đạt đƣợc trong giai đoạn vừa qua
136
cũng nhƣ để Đảng NDCM Lào có thể có đƣợc phƣơng thức lãnh đạo hiệu quả
hơn trong quá trình lãnh đạo CTĐN nhằm tiến hành công cuộc Đổi mới và
vƣơn tới mục tiêu xây dựng một nƣớc thoát khỏi danh sách các quốc gia kém
phát triển, dân giàu, nƣớc mạnh, thống nhất, thịnh vƣợng đòi hỏi Đảng và Nhà
nƣớc CHDCND Lào cần chú trọng giải quyết những khó khăn này.
Hai là, môi trường quốc tế biến đổi không ngừng với nhiều yếu tố
khó lường
Ngoài những nguy cơ, thách thức trên chúng ta có thể thấy rõ rằng
những năm tới đây tình hình quốc tế và khu vực còn tiếp tục có những thay
đổi phức tạp với nhiều vấn đề còn khó có thể lƣờng trƣớc hết các kịch bản với
nhiều khó khăn trong tƣơng lai. Mặc dù “xu thế hòa bình và thúc đẩy hợp tác
nhằm mục đích phát triển vẫn là cơ bản nhƣng xu hƣớng bảo hộ, cạnh tranh
giữa các quốc gia với sự đối đầu giữa các lực lƣợng vẫn còn xảy ra trong
phạm vi khu vực cũng nhƣ toàn cầu” [120, tr.25]. Đồng thời, trên thế giới vài
năm gần đây các cƣờng quốc đã có những điều chỉnh về chính sách đối ngoại,
đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc, tạo ra sự cạnh tranh, cọ xát
quyết liệt hơn cả về chính trị, quân sự, kinh tế cũng nhƣ hàm chứa sự phức tạp
trong tập hợp lực lƣợng ở khu vực và toàn cầu.
Ngoài ra, các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân
tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố vẫn xảy
ra ở nhiều nơi với tính chất và hình thức ngày càng đa dạng và phức tạp.
Trong những năm tới, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, khó lƣờng,
cục diện chính trị an ninh thế giới, khu vực sẽ tiếp tục phức tạp, xu thế đa cực,
đa trung tâm sẽ tiếp tục đƣợc thúc đẩy. Bên cạnh đó, xu hƣớng cƣờng quyền,
áp đặt, bảo hộ thƣơng mại, đe dọa và sẵn sàng sử dụng sức mạnh trong quan
hệ quốc tế sẽ có chiều hƣớng gia tăng thách thức luật pháp và trật tự quốc tế.
Và hơn hết “vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên vẫn quyết liệt
137
trong khi các thách thức an ninh phi truyền thống nhƣ biến đổi khí hậu, an
ninh nguồn nƣớc, an ninh mạng, di cƣ, khủng bố nổi lên gay gắt, đe dọa an
ninh và ổn định của nhiều nƣớc” [151, tr.168].
Trong bối cảnh những năm tới khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
tiếp tục là khu vực tăng trƣởng kinh tế năng động với việc đẩy mạnh nhiều
hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế đồng thời hiện thực hóa Cộng đồng
ASEAN đã góp phần tạo động lực mới giữa nƣớc CHDCND Lào với các
quốc gia thành viên. Tuy vậy, đây cũng là địa bàn hội tụ hầu hết những đặc
điểm phức tạp chung của tình hình thế giới. Việc các nƣớc lớn đẩy mạnh
cạnh tranh chiến lƣợc, gia tăng ảnh hƣởng tại khu vực cùng với các vấn đề
nội bộ của nhiều nƣớc đã và đang làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn đối với môi
trƣờng hòa bình, ổn định của khu vực. Tranh chấp chủ quyền biển, đảo và
chủ nghĩa dân tộc cực đoan có xu hƣớng căng thẳng hơn; tình hình khu vực
cũng có nhiều diễn biến rất phức tạp. Sự biến động này với những thay đổi
nhanh, phức tạp, khó lƣờng của bối cảnh quốc tế đã tác động đa chiều, đa
cấp độ đến an ninh và phát triển của nƣớc CHDCND Lào, đặt ra những
thách thức rất lớn đối với môi trƣờng an ninh, phát triển đòi hỏi toàn thể
mặt trận đối ngoại nói chung phải không ngừng nỗ lực, củng cố, đƣa các
mối quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hội
nhập quốc tế, góp phần tạo thế và lực mới cho đất nƣớc, phục vụ đắc lực
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cùng với đó, tình hình trên đặt ra
nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới, đòi hỏi CTĐN nói chung cũng nhƣ phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào phải thích ứng nhanh chóng,
chủ động đón đầu và tranh thủ tối đa các cơ hội mang lại, bảo đảm thực
hiện tối đa lợi ích quốc gia - dân tộc, góp phần hiệu quả duy trì môi trƣờng
hòa bình, ổn định cho sự phát triển của đất nƣớc; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tranh thủ tối đa các nguồn lực quốc tế phục
138
vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc; nâng cao vị thế của Đảng NDCM Lào
và nƣớc CHDCND Lào trên trƣờng quốc tế.
Ngoài những khó khăn trên hiện tại quan hệ đối ngoại trên các lĩnh vực
giữa các quốc gia nói chung cũng nhƣ giữa nƣớc CHDCND Lào với các nƣớc
láng giềng nói riêng đang gặp phải những thách thức từ các vấn đề an ninh
phi truyền thống. Thực tiễn này đã đặt ra những thách thức không hề nhỏ đối
với CHDCND Lào trong việc tiếp tục duy trì các kênh đối ngoại song
phƣơng, đa phƣơng với ASEAN, với ASEAN +1 và với Tổ chức Y tế thế giới
WHO để cung cấp, cập nhật thông tin cũng nhƣ chung tay giải quyết các vấn
đề đặt ra để khẳng định vị trí, vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của nƣớc
CHDCND Lào trong quá trình hội nhập quốc tế.
Những dự báo về khó khăn đối với quá trình lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào trong thập niên tới trên đây là những dự báo dựa trên quy luật
vận động của tình hình trong nƣớc cũng nhƣ bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên,
chúng ta có thể tin tƣởng cũng nhƣ bài học lịch sử đã chứng minh trong quá
trình lãnh đạo nói chung cũng nhƣ lãnh đạo CTĐN nói riêng Đảng NDCM
Lào đã luôn vƣợt qua vô vàn khó khăn thử thách và đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng trong quá trình hoạt động của mình góp phần bảo vệ và xây dựng
đất nƣớc CHDCND Lào theo định hƣớng XHCN. Những khó khăn này dù ở
mức độ nào cũng sẽ đƣợc Đảng NDCM Lào nhận thức và có cách thức giải
quyết phù hợp để qua đó chứng minh cho vai trò lãnh đạo cũng nhƣ trình độ,
năng lực, trí tuệ của Đảng NDCM Lào trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, sự tác động của đại dịch Covid -19 và âm mưu thủ đoạn của các
thế lực thù địch
Việc bùng phát dịch bệnh do virus Corona gây ra bắt nguồn từ Trung
Quốc năm 2019 (Covid-19) sau đó lan sang nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ đã
đe dọa và cƣớp đi sinh mạng hàng triệu ngƣời và tổn hại nặng nề đến kinh tế -
139
xã hội của hầu khắp các nƣớc trên thế giới, trong đó có CHDCND Lào. Tính
đến cuối tháng 3 năm 2021 toàn thế giới có hơn 123 triệu ca mắc Covid-19
với gần 3 triệu ngƣời tử vong. Sự tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội các quốc gia trên thế giới mà hiện nay
các nghiên cứu chƣa thể lƣờng hết đƣợc. Đặc biệt trong đó “chủ nghĩa dân tộc
vắc xin” cũng nhƣ vấn đề “chính trị hóa các quan hệ” giữa các cƣờng quốc
trên thế giới cũng nhƣ các quốc gia trong các khu vực sẽ dẫn đến những biến
đổi không ngừng trong cấu trúc quan hệ quốc tế, tính hiệu quả của các tổ chức
quốc tế liên chính phủ và đặc biệt là các quan hệ song phƣơng, đa phƣơng
giữa nƣớc CHDCND Lào với một quốc gia cụ thể cũng nhƣ đối với các tổ
chức quốc tế mà nƣớc CHDCND Lào tham gia. Những điều này đã, đang và
tiếp tục đặt ra những thách thức không nhỏ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
từ sớm, từ xa, củng cố vững chắc môi trƣờng quốc tế thuận lợi, thu hút các
nguồn lực cho phát triển và nâng cao vị thế đất nƣớc nói riêng cũng nhƣ vai
trò lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào nói chung để có thể đảm bảo đƣợc
lợi ích chính đáng của đất nƣớc và của nhân dân thông qua việc thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng đối ngoại với các quốc gia khác.
Ngoài ra, trong những năm tới đây lực lƣợng đối lập sẽ tiếp tục tận
dụng các phƣơng tiện truyền thông để “đẩy mạnh chiến lƣợc “diễn biến hòa
bình” bằng cách sử dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, vu khống
và bôi nhọ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc” [16, tr.124,125]
trong lĩnh vực đối ngoại để gây hoang mang về niềm tin đối với quần chúng
nhân dân. Đây là vấn đề tác động không nhỏ đến việc triển khai các hoạt động
đối ngoại nhằm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nƣớc nói chung cũng nhƣ
bảo đảm độc lập dân tộc, phát huy tính chủ động trong hội nhập quốc tế của
nƣớc CHDCND Lào trong thời gian tới trong bối cảnh mà các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng trong nƣớc vẫn chƣa thể nhanh chóng đa dạng nội
140
dung, các thức truyền thông cũng nhƣ thu hút, cạnh tranh đƣợc với các
phƣơng tiện truyền thông nƣớc ngoài với quá trình hội nhập truyền thông sâu
rộng nhƣ hiện tại.
4.1.2. Phương hướng đổi mới phương thức lãnh đạo công tác đối
ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào thời gian tới
4.1.2.1. Phương hướng chung
Căn cứ vào nội dung CTĐN đã đƣợc đề ra trong Đại hội XI của Đảng
NDCM Lào tiến hành đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào phù hợp với yêu cầu thực tiễn để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
CTĐN. Tiến hành đổi mới phƣơng thức nhƣng vẫn đảm bảo sự chỉ đạo thống
nhất của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, sự phối hợp giữa các trụ cột đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc, ngoại giao nhân dân và đối ngoại của các bộ,
ngành, địa phƣơng, cùng sự hƣởng ứng của ngƣời dân và doanh nghiệp ngày
càng chặt chẽ, kiện toàn và triển khai hiệu quả cơ chế phối hợp quốc phòng-
an ninh-đối ngoại góp phần nâng cao hiệu quả và sức mạnh tổng thể trên mặt
trận đối ngoại.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Giai đoạn tới để đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi cần đề ra và thực hiện những phƣơng
hƣớng chính sau đây:
Thứ nhất, đổi mới đồng bộ các phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào về CTĐN
Phƣơng hƣớng đầu tiên nhằm đổi mới đồng bộ các nội dung phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về CTĐN có hiệu quả đó là việc đổi mới
cần thực hiện đồng bộ trong cả bẩy nội dung phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
nhằm giúp cho mỗi phƣơng thức đều có sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn
khách quan. Ngoài ra, đổi mới đồng bộ các nội dung phƣơng thức lãnh đạo
141
của Đảng NDCM Lào về CTĐN không đƣợc quá coi trọng cũng nhƣ thờ ơ bất
kỳ một phƣơng thức lãnh đạo nào của Đảng trong quá trình triển khai CTĐN
trong thực tiễn. Vì mỗi một phƣơng thức đều có sự đóng góp riêng và không
thể thiếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại mà Đảng NDCM Lào
hƣớng đến.
Tuy nhiên, đổi mới đồng bộ các nội dung phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng NDCM Lào về CTĐN cũng cần tiến hành có trọng tâm, trọng điểm đối
với những phƣơng thức hiện nay đang cần tập trung đẩy mạnh cũng nhƣ
những phƣơng thức chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao trong những năm qua. Để qua
đó, các phƣơng thức đều có khả năng bổ trợ cho nhau một cách nhịp nhàng,
hiệu quả trong CTĐN.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị tổ chức thực hiện tốt CTĐN
CTĐN hiện có vai trò, tác động vô cùng quan trọng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc tuy nhiên đây là công việc có phạm vi rất rộng
và có tính liên ngành do vậy để đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào đòi hỏi Đảng cần tiếp tục lãnh đạo cả hệ thống chính trị tổ
chức thực hiện tốt CTĐN. Để thực hiện tốt phƣơng hƣớng này Đảng NDCM
Lào trƣớc hết cần lãnh đạo Ban đối ngoại trung ƣơng cũng nhƣ các cơ quan
đối ngoại khác của Đảng thực hiện tốt các hoạt động đối với Đảng với các
Đảng chính trị, Đảng cầm quyền trong các quốc gia trên thế giới mà nhất là
với Đảng Cộng sản tại các nƣớc có cùng định hƣớng XHCN, các Đảng cầm
quyền của các cƣờng quốc trong khu vực và trên thế giới.
Cùng với đó, Đảng NDCM Lào cũng cần lãnh đạo Nhà nƣớc mà trực
tiếp nhất là Bộ Ngoại giao cũng nhƣ các cơ quan đại diện đối ngoại của nƣớc
CHDCND Lào tại nƣớc ngoài thực hiện tốt hoạt động đối ngoại. Qua đó tiếp
tục mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại song phƣơng và đa phƣơng của nƣớc
CHDCND Lào trong khu vực và trên trƣờng quốc tế. Đặc biệt thời gian tới
142
ngoài việc Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thực hiện các hoạt động đối ngoại về
chính trị cũng cần Nhà nƣớc thực hiện tốt hơn các hoạt động đối ngoại kinh
tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng. Từ đó tạo dựng đƣợc nền ngoại
giao tổng hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đối
ngoại nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, Đảng NDCM Lào trong quá trình lãnh đạo cả hệ thống
chính trị tổ chức thực hiện tốt CTĐN cũng cần tăng cƣờng phát huy vai trò
của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc, các tổ chức quần chúng, toàn thể nhân
dân trong nƣớc, đồng bào Lào kiều đang sinh sống, làm việc tại nƣớc ngoài
trong việc đóng góp vào CTĐN. Qua đó giúp hát huy tốt nhất khả năng, đóng
góp của ngoại giao nhân dân vào việc bổ trợ, tiền trạm cho các hoạt động đối
ngoại chính thức của Đảng và Nhà nƣớc. Nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa
nhƣ hiện tại những đóng góp vô hình của hoạt động đối ngoại này về chính
trị, kinh tế, văn hóa cần đƣợc tăng cƣờng thúc đẩy tuyên truyền và thực hiệu
quả hơn.
Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lƣợng cán bộ lãnh đạo CTĐN
Ngoài hai phƣơng hƣớng chính trên quá trình đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào giai đoạn tới cũng cần chú trọng đến việc
nâng cao chất lƣợng cán bộ lãnh đạo CTĐN. Trong đó trƣớc hết cần tiếp tục
quán triệt và thực hiện tốt quan điểm, chủ trƣơng của Đảng NDCM Lào về
công tác cán bộ qua đó nâng cao chất lƣợng, trình độ cũng nhƣ cập nhật kiến
thức đối ngoại cho ủy viên trung ƣơng, cấp ủy viên các cấp, tỉnh ủy viên lãnh
đạo CTĐN tại các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Ngoài ra, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
cũng đòi hỏi cần phải nâng cao chất lƣợng cán bộ lãnh đạo CTĐN trong các
cơ quan đối ngoại của hệ thống chính trị từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong
đó tập trung vào việc bồi dƣỡng kiến thức đối ngoại, ngoại ngữ cũng nhƣ
phong cách làm việc trong môi trƣờng đối ngoại đa phƣơng qua đó tăng
143
cƣờng hiệu quả trong quá trình lãnh đạo, triển khai cá hoạt động đối ngoại
trong thực tiễn.
Đặc biệt, nâng cao chất lƣợng cán bộ lãnh đạo CTĐN cần đƣợc tiến
hành theo kế hoạch dài hạn, cụ thể để qua đó nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo đối ngoại ngay từ khi còn trẻ để thời gian tới các thế hệ cán bộ lãnh
đạo đối ngoại có sự kế thừa qua các giai đoạn cũng nhƣ ngày càng đƣợc nâng
cao hơn trình độ mọi mặt. Song song với đó chú trọng công tác giám sát,
kiểm tra, đánh giá cán bộ đối ngoại công bằng, khách quan qua đó làm cơ sở
cho việc xây dựng đội ngũ.
Đồng thời, coi trọng thực hiện chính sách về mặt vật chất và tinh thần
thuận lợi đối với các cán bộ lãnh đạo đối ngoại, nhất là các cán bộ thực hiện
các hoạt động đối ngoại tại nƣớc ngoài. Qua đó xây dựng môi trƣờng giúp
mỗi ngƣời cán bộ có thể yên tâm công tác, cống hiến cũng nhƣ thực hiện các
nhiệm vụ tốt nhất nhằm bảo vệ lợi ích của đất nƣớc, của nhân dân Lào. Có
nhƣ vậy việc nâng cao chất lƣợng cán bộ lãnh đạo CTĐN mới có thể đạt đƣợc
hiệu quả cao nhất trong giai đoạn mới sắp tới.
4.2. Giải pháp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong thời gian tới
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ lãnh
đạo các cấp về đổi mới phương thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng
Việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào là một nhu
cầu tất yếu, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và vị thế của Đảng. Trong giai
đoạn mới này Đảng NDCM Lào vẫn “tiếp tục củng cố và phát huy phƣơng
thức lãnh đạo truyền thống tốt đẹp của Đảng cùng với việc tăng cƣờng
phƣơng thức lãnh đạo khoa học, thực tiễn và dân chủ” [121, tr.72]. Cùng với
đó, để đảm bảo các điều kiện phát huy vai trò lãnh đạo Đảng cách mạng của
giai cấp công nhân, Đảng NDCM Lào trƣớc hết phải “kiên định với Chủ
144
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng của Chủ tịch Kaysone Phomvihane, dựa trên cơ
sở tƣ tƣởng và truyền thống của Đảng, vận dụng vào việc xây dựng phù hợp
với điều kiện thực tiễn và điểm đặc biệt của xã hội Lào” [121, tr.59].
Từ thực tiễn đã đƣợc minh chứng trong thực trạng chúng ta có thể thấy
việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về CTĐN là điều
hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay. Để có thể thực hiện tốt công việc
này trƣớc tiên chúng ta cần phải chú trọng tới giải pháp nâng cao nhận thức
của các cấp ủy, cán bộ lãnh đạo các cấp về sự cần thiết đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN của Đảng trong hội nhập quốc tế. Trong đó cần coi trọng
những điểm chính nhƣ:
Một là, tình hình quốc tế và trong nƣớc tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và
thách thức, khó khăn tác động đan xen nhau đến sự phát triển đất nƣớc, đến
công tác xây dựng Đảng và phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM
Lào. Tình hình đó đòi hỏi Đảng NDCM Lào phải đổi mới mạnh mẽ phƣơng
thức lãnh đạo CTĐN của Đảng để giúp đất nƣớc nắm bắt thời cơ, vƣợt qua
khó khăn, thách thức, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, đƣa
đất nƣớc phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế thành công. Trƣớc
tình hình mới, để tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào trong điều kiện là một Đảng Cộng sản và là một chính đảng duy
nhất cầm quyền tại CHDCND Lào thì Đảng NDCM Lào cần luôn phải nhận
thức rõ rằng việc không ngừng hoàn thiện phƣơng thức lãnh đạo của Đảng là
nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên mà mang tính sống còn cùng với việc kết
hợp với nguyên tắc “Đảng lãnh đạo và nắm quyền theo pháp luật, Nhà nƣớc
quản lý xã hội bằng pháp luật, ngƣời dân làm chủ và bình đẳng trƣớc pháp
luật” [128, tr.47].
Hai là, trong thời gian tới Đảng NDCM Lào cần nhận thức sâu sắc vai
trò, tầm quan trọng của việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo và yêu cầu phải
145
đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với CTĐN. Trong đó đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào vừa phải bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, vừa phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo của Nhà nƣớc và các
tổ chức chính trị - xã hội, của các cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia vào
công tác ngoại giao nhân dân và vừa tránh vấn đề bao biện làm thay, vừa
tránh buông lỏng hoạt động các tổ chức đảng. Việc đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng NDCM Lào đối với CTĐN nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ mang lại
những thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng,
đồng thời phát huy tốt hơn vai trò của Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã
hội, các cán bộ, đảng viên cũng nhƣ quần chúng nhân dân.
Ba là, quá trình đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào
đối với CTĐN trong thập niên tới cũng đặt ra đòi hỏi các cấp ủy, cán bộ lãnh
đạo các cấp cần tiếp tục nhận thức và thực hiện nhất quán nguyên tắc “Đảng
lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện và Nhà nƣớc quản lý thống nhất CTĐN; phối
hợp chặt chẽ giữa ba trụ cột đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và ngoại
giao nhân dân” [25, tr.41]. Qua đó tạo sức mạnh tổng hợp của tất cả các ban,
bộ, ngành, địa phƣơng, sự đồng thuận của nhân dân trong và ngoài nƣớc trong
việc triển khai đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc. Cùng với đó
không ngừng đổi mới tƣ duy trên tất cả các kênh đối ngoại, cả về nội dung,
phƣơng thức, chiến lƣợc, chiến thuật triển khai hoạt động. Việc xử lý linh
hoạt các mối quan hệ quốc tế của Đảng tạo điều kiện thuận lợi chung cho
CTĐN, góp phần tăng cƣờng nền tảng, sự gắn kết, bổ sung và thống nhất
trong thực tiễn triển khai hoạt động đối ngoại giữa đối ngoại đảng với ngoại
giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân. Đồng thời, cục diện thế giới phức tạp
nhƣ hiện nay, cần nắm chắc phƣơng châm dĩ bất biến, ứng vạn biến trong
kiên trì thực hiện đƣờng lối đối ngoại, không để khác biệt về thể chế chính trị
- xã hội cản trở việc mở rộng các mối quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc.
146
Bốn là, Đảng NDCM Lào cũng cần nhận thức rõ đột phá về tƣ duy lý
luận với đổi mới phƣơng thức lãnh đạo về CTĐN một cách đúng đắn nhằm
“giải quyết những vấn đề thực tiễn quan trọng, bức thiết trên tinh thần chủ
động, kiên quyết về chiến lƣợc nhƣng hết sức mềm dẻo, linh hoạt về sách
lƣợc” [25, tr.40, 41]. Đồng thời, Đảng cũng cần nhận thức và xác định triển
khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại thực chất là xây dựng một nền
đối ngoại toàn diện, tạo nên xung lực tổng hợp của các lĩnh vực, các loại hình,
các kênh đối ngoại, trong một kế hoạch tổng thể, có sự chỉ đạo thống nhất, sự
quản lý tập trung và phối hợp nhịp nhàng giữa các kênh, các lĩnh vực đối
ngoại nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả đối ngoại tổng thể.
Năm là, Đảng NDCM Lào tại Đại hội X đã nhấn mạnh “cần quan tâm
củng cố, đổi mới tƣ duy về mặt lý luận, nâng cao nhận thức theo kịp với thời
đại và nâng cao năng lực trong việc nắm chắc, phân tích tình hình thực tế,
tiềm lực của đất nƣớc và địa phƣơng, cơ sở để đề ra đƣờng lối, nhiệm vụ và
biện pháp” [124, tr.61]. Trong thời gian tới, quá trình hội nhập quốc tế của
nƣớc CHDCND Lào sẽ ngày càng sâu rộng hơn do vậy sẽ góp phần thúc đẩy
mở rộng hợp tác và giao lƣu đến tất cả các ngành các cấp, vấn đề tiếp xúc đối
ngoại sẽ có thể hiện diện đến tận cơ sở cũng nhƣ đến từng ngƣời dân. Cùng
với đó các hoạt động đối ngoại sẽ tác động ngày càng lớn và trực tiếp hơn đến
mọi mặt đời sống xã hội, đến lợi ích quốc gia và lợi ích của ngƣời dân, làm
tăng tính gắn bó chặt chẽ giữa đối ngoại và đối nội. Điều này đặt ra yêu cầu
mới trong việc nhận thức về CTĐN nói chung cũng nhƣ phƣơng thức lãnh
đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào nói riêng. Từ đó, để nâng cao hiệu quả
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng về CTĐN đòi hỏi Đảng cần nhận thức một
cách rõ ràng, đầy đủ và toàn diện về lợi ích tổng thể của quốc gia, dân tộc
hiện nay là phải giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn định, phát triển đất nƣớc
đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, kiên quyết
147
bảo vệ vững chắc độc lập, giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc phòng
nhằm nâng cao vị thế, uy tín của đất nƣớc.
4.2.2. Đổi mới cách ra nghị quyết về công tác đối ngoại theo hướng
ngắn gọn, thiết thực, hiệu quả
4.2.2.1. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào nâng cao chất lượng nghị
quyết, chủ trương về công tác đối ngoại theo hướng ngắn gọn
Sự nghiệp cách mạng mà Đảng cộng sản phấn đấu là sự nghiệp mới
mẻ, lâu dài, gian khổ và vô cùng phức tạp. Sự nghiệp vĩ đại này đòi hỏi những
ngƣời cộng sản, trƣớc hết là những lãnh tụ cộng sản, phải đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng, thực hiện các quyết sách chính trị đúng đắn là ban hành
các nghị quyết đảng phù hợp nhƣng cần ngắn gọn nhất đến mức có thể.
Các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về CTĐN cần
phải ngắn gọn, súc tích hơn trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn để có thể dễ tạo sự thống nhất nhận thức trong Đảng, đồng thuận trong
xã hội; định hƣớng, dẫn dắt và cổ vũ hoạt động thực tiễn của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa đối với CTĐN. Bên cạnh đó, việc triển khai, thực hiện nghị quyết
của Đảng về CTĐN đòi hỏi nghị quyết cần phải ngắn gọn, rõ ràng. Sự ngắn
gọn của nghị quyết về CTĐN nghĩa là không viết dài dòng, nêu những cái
chung chung không cần thiết mà cần tập trung vào những nội dung chính
đang đặt ra mà Đảng cần hệ thống chính trị, nhân dân cùng thực hiện.
Mặt khác, sự ngắn gọn của nghị quyết về CTĐN còn thể hiện qua việc
các nghị quyết này phải đảm bảo tính trọng điểm, rõ trọng tâm, bảo đảm dễ
nhớ, dễ hiểu, dễ làm nghĩa là khi đọc, nghiên cứu nghị quyết về CTĐN thì
chủ thể, đối tƣợng và tầng lớp nhân dân ai cũng hiểu, nắm đƣợc vấn đề theo
một hƣớng. Đảng NDCM Lào cần chú trọng đổi mới cách tổ chức xây dựng
nghị quyết bằng việc tập hợp sử dụng lực lƣợng chuyên gia giỏi cũng nhƣ chú
148
trọng phát huy dân chủ, tăng cƣờng tranh luận, trao đổi, đối thoại dân chủ
trong quá trình xây dựng nghị quyết.
4.2.2.2. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đổi mới cách ra nghị quyết,
chủ trương về công tác đối ngoại theo hướng thiết thực
Việc đổi mới cách ra Nghị quyết về CTĐN của Đảng NDCM Lào
muốn đạt đƣợc yêu cầu về tính thiết thực đòi hỏi Đảng cần chú trọng vào căn
cứ lý luận và căn cứ thực tiễn. Trong đó về căn cứ lý luận giúp cho việc xây
dựng nghị quyết về CTĐN của Đảng bao gồm 4 thành tố là Chủ nghĩa Mác -
Lênin; tƣ tƣởng của Chủ tịch Kaysone Phomvihane; giá trị, truyền thống dân
tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại và kinh nghiệm quốc tế. Bên cạnh đó, Đảng
cũng cần căn cứ vào thực tiễn về thực trạng và những đòi hỏi khách quan của
CTĐN, lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong quá trình triển
khai thực hiện - đây là căn cứ thực tiễn đặc biệt quan trọng và là điều kiện,
khả năng thực tế để triển khai có hiệu quả đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng
NDCM Lào.
Tuy nhiên, ngoài căn cứ lý luận, thực tiễn, đổi mới các ra nghị quyết về
CTĐN cũng cần phải đảm bảo khắc phục tình trạng ban hành nhiều nghị
quyết, dẫn đến tình trạng “nghị quyết chồng nghị quyết” và đổi mới cách kết
cấu, trình bày nội dung nghị quyết theo định hƣớng thiết thực. Ngoài ra, nội
dung về CTĐN cần đảm bảo tính thiết thực của nghị quyết đòi hỏi các nghị
quyết khi ban hành phải có nội dung cụ thể, liên quan trực tiếp đến các vấn đề
cần giải quyết trong CTĐN của Đảng, ngoại giao của Nhà nƣớc và ngoại giao
nhân dân.
Tính thiết thực của các nghị quyết này cũng đòi hỏi các nội dung
chính trong đó cần bám sát với tình hình thực tiễn của Đảng, đất nƣớc, khu
vực và quốc tế trong mọi thời điểm mà nhất là những vấn đề đang trực tiếp
tác động đến CTĐN của CHDCND Lào. Tuy nhiên, tính thiết thực trong
149
nghị quyết về CTĐN cũng có những đặc thù riêng so với các lĩnh vực khác
xuất phát từ sự tác động của bối cảnh mọi mặt từ quốc tế. Trong thời gian
tới Đảng NDCM Lào cần có đƣợc các chuyên gia tham mƣu am hiểu
chuyên sâu trên nhiều lĩnh vực, khu vực trong nƣớc và nƣớc ngoài để có
thể phân tích, tổng hợp, đánh giá và dự đoán chiều hƣớng để từ đó có thể
đƣa đƣợc các vấn đề này vào các nghị quyết và đảm bảo các vấn đề “nóng,
thiết thực” sẽ không bị “bỏ quên”.
4.2.2.3. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đổi mới cách ra nghị quyết,
chủ trương về công tác đối ngoại theo hướng hiệu quả
Trong thời gian tới cần đổi mới cách ra nghị quyết theo hƣớng “thà ít
mà tốt” hƣớng đến hiệu quả thực tiễn của các nghị quyết, chủ trƣơng về
CTĐN khi ban hành trong thực tiễn.
Để đảm bảo tính hiệu quả này đòi hỏi Đảng NDCM Lào cần tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghị quyết đồng bộ trong cả nƣớc và
coi trọng công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết trong các cơ quan tham gia thực
hiện CTĐN. Việc chú trọng tới giải pháp đổi mới cách ra nghị quyết, chủ
trƣơng của Đảng NDCM Lào về CTĐN theo hƣớng ngắn gọn, thiết thực, hiệu
quả là một giải pháp căn bản và quyết định không nhỏ tới việc lãnh đạo
CTĐN thành công trong những năm tới. Trong đó Đảng NDCM Lào có thể
vận dụng đƣợc những bài học kinh nghiệm của các Đảng Cộng sản cầm
quyền trên thế giới hiện nay để vận dụng một cách phù hợp vào bối cảnh của
đất nƣớc.
Để bảo đảm tính hiệu quả của Nghị quyết về CTĐN trong thời gian tới
đòi hỏi Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng NDCM Lào cần thống nhất việc có
giải pháp khả thi và xác định thời gian thực hiện các vấn đề mà nghị quyết
đƣa ra. Đặc biệt, việc xác định thời gian thực hiện nghị quyết về CTĐN cần
phải đƣợc coi trọng vì nó sẽ làm rõ việc hiệu lực thi hành của nghị quyết
150
trong khoảng thời gian bao lâu, khi nào thì nghị quyết không còn hiệu lực để
qua đó giúp phản ứng nhanh với những vấn đề có thể có những sự thay đổi
xuất phát từ tình hình trong nƣớc và quốc tế. Đồng thời, có cơ chế đánh giá
tính hiệu quả của nghị quyết về CTĐN khi triển khai trên thực tế trong các cơ
quan đối ngoại cũng nhƣ đối với cán bộ, đảng viên tham gia thực hiện các
nhiệm vụ đối ngoại trong và ngoài nƣớc. Đảng NDCM Lào thời gian tới cần
chú trọng đến các giải pháp về phân tích, tổng hợp và đánh giá, nghiên cứu
khách quan từ các công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này cũng nhƣ
tạo điều kiện để thực hiện trong thực tế nhằm đem lại thông tin chính xác cho
các cơ quan tham mƣu để xây dựng các nghị quyết hiệu quả hơn.
4.2.3. Xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác
đối ngoại
Để thực hiện quá trình đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
trong giai đoạn mở cửa và hội nhập quốc tế hiện nay của nƣớc CHDCND Lào
đòi hỏi các quy chế, quy định về CTĐN cần tiếp tục đƣợc xây dựng cũng nhƣ
hoàn thiện hơn nhằm tạo cơ sở giúp cho việc thực hiện CTĐN có đƣợc sự
đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể, các cơ quan, tổ chức tham
gia vào việc thực hiện CTĐN.
Nhằm giúp đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về
CTĐN trong thời gian tới việc tiếp tục chú trọng xây dựng các qui chế, quy
định về CTĐN một cách thiết thực, ngắn gọn, đầy đủ và hiệu quả là vấn đề vô
cùng quan trọng. Trong đó việc xây dựng, hoàn thiện này hƣớng đến các nội
dung chính cần đảm bảo giải quyết đƣợc những vấn đề đang đặt ra trong
CTĐN theo nhƣ Hội nghị Đối ngoại lần thứ XIV chỉ ra đó là:
Một là, việc “quản lý hoạt động đối ngoại cần có sự thống nhất và tập
trung trong cả nƣớc dựa trên mục tiêu chung cũng nhƣ các căn cứ làm cơ sở
cho quá trình quản lý” [108, tr.18]. Trong công tác này luôn có sự tham gia
đóng góp ý kiến cũng nhƣ quyết định các nội dung có liên quan đến vấn đề
151
đối ngoại của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng, Chủ tịch nƣớc, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Ủy viên Bộ chính trị hoặc Ban Bí thƣ
trung ƣơng Đảng phụ trách, chịu trách nhiệm CTĐN, Ban lãnh đạo Ban Đối
ngoại trung ƣơng Đảng, Ban lãnh đạo của Bộ Ngoại giao, Bí thƣ Quân ủy
Trung ƣơng của Bộ Quốc phòng và Đảng ủy Công an trung ƣơng của Bộ An
ninh, Chủ tịch Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc, Thủ trƣởng các cơ quan của
Đảng, Chính phủ cấp trung ƣơng và các Bí thƣ Đảng ủy hoặc thủ trƣởng các
tổ chức quần chúng nhân dân.
Hai là, đảm bảo việc quản lý thống nhất, tập trung về CTĐN dựa trên
quá trình xây dựng kế hoạch chi tiết, rõ ràng và cụ thể. Trong đó các cơ quan
chịu trách nhiệm chính về CTĐN cần xây dựng kế hoạch và đề nghị kế hoạch
hoạt động đối ngoại hàng năm của lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc, các Bộ, tổ chức
trung ƣơng và địa phƣơng; kế hoạch hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thƣ,
Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội; các đồng chí Ủy
viên Bộ chính trị; kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ
chính trị, Bí thƣ trung ƣơng Đảng, ủy viên Trung ƣơng Đảng làm việc tại Bộ
Quốc phòng và Bộ An ninh; kế hoạch hoạt động đối ngoại của các ủy viên
Trung ƣơng Đảng, nguyên ủy viên Bộ chính trị và nguyên Bí thƣ trung ƣơng
Đảng; kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đồng chí Phó Chủ tịch nƣớc, Phó
Thủ tƣớng Chính phủ và Phó Chủ tịch Quốc hội; kế hoạch của Ban lãnh đạo
của Trung ƣơng Đảng, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức quần
chúng nhân dân trung ƣơng; kế hoạch hoạt động đối ngoại của các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, thủ đô và các tỉnh cũng nhƣ kế hoạch đối ngoại của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và kế hoạch hoạt động đối
ngoại hàng năm của các tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng nhân dân
cấp địa phƣơng.
Ba là, thời gian tới quy chế về quản lý thống nhất, tập trung về CTĐN
cũng cần quy định rõ ràng hơn về vấn đề phối hợp, quản lý hoạt động đối
152
ngoại của các cán bộ có chức vụ dƣới sự quản lý của Trung ƣơng Đảng và tổ
chức phát huy các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc cũng
nhƣ việc lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nƣớc tiếp đón khách nƣớc ngoài
để CTĐN có sự liên kết chặt chẽ nhằm hƣớng đến mục đích chung là xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, với sự đặc thù của CTĐN do vậy những
năm tới quy chế cũng cần có những quy định rõ về vấn đề xuất bản các loại
hình báo chí về các hoạt động đối ngoại, vấn đề thu thập, phân tích, tổng hợp
tin, tình hình để xử lý, tham mƣu đề xuất ý kiến về CTĐN cũng nhƣ thƣờng
xuyên làm tốt hơn yêu cầu về thông cáo báo chí và báo cáo các vấn đề đối
ngoại trong nƣớc, quốc tế.
Bốn là, trong những năm tới cần hoàn thiện quy chế về quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại với nhiều nội dung nhằm đáp ứng kịp thời
nhiệm vụ của CTĐN trong giai đoạn mới; bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng NDCM Lào và sự quản lý tập trung của Nhà nƣớc đối với các hoạt
động đối ngoại. Đồng thời “thực hiện phân công trách nhiệm rõ ràng, đề cao
vai trò chủ động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao có liên quan đến CTĐN, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại” [109, tr.8]. Qua đó, góp phần thực
hiện có hiệu quả đƣờng lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc trong
tình hình mới. Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện các qui chế, quy định về
CTĐN sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng NDCM Lào trong việc
lãnh đạo CTĐN cũng nhƣ thực hiện trong thực tiễn. Do vậy, thời gian tới các
cơ quan ban ngành cần chú trọng tới việc thực hiện các nội dung trong giải
pháp này.
4.2.4. Kiện toàn các cơ quan, tổ chức Đảng làm công tác đối ngoại phù
hợp nhiệm vụ đối ngoại thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay
Việc kiện toàn các cơ quan làm CTĐN của nƣớc CHDCND Lào cần
đƣợc chú trọng hơn nữa. Trong đó hƣớng đến những vấn đề sau đây:
153
Thứ nhất, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
thông qua việc kiện toàn các cơ quan làm CTĐN đòi hỏi cần dựa trên cơ sở
kiên định các nguyên tắc tổ chức và sự lãnh đạo của Đảng nhất là nguyên tắc
tập trung dân chủ, tổ chức và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật, thực hành dân chủ rộng rãi trong các tổ chức và đẩy mạnh phân
cấp, tăng cƣờng chế độ trách nhiệm của cơ quan và cá nhân nhất là ngƣời
đứng đầu đi đôi với sự lãnh đạo, tập trung, thống nhất, kỷ luật, kỷ cƣơng
trong quá trình thực hiện các hoạt động đối ngoại. Bên cạnh đó bảo đảm sự
đồng bộ trong việc thực hiện các khâu trong sự lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào đối với hoạt động đối ngoại của các cơ quan nhà nƣớc và Mặt trận Lào
Xây dựng Đất nƣớc, các tổ chức quần chúng, không để dẫn đến tình trạng
chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống
chính trị.
Thứ hai, các cơ quan làm CTĐN cần có sự “gắn kết chặt chẽ hơn nữa
giữa đối ngoại và đối nội, giữa ngoại giao đa phƣơng và song phƣơng, giữa
ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ
và phát triển đất nƣớc” [109, tr.8]. Đặc biệt, các cơ quan cần chú trọng nâng
cao chất lƣợng ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, khai thác, tập trung
nghiên cứu những mô hình, kinh nghiệm thành công, chƣa thành công của các
nƣớc, nhất là các nƣớc có điều kiện gần với nƣớc CHDCND Lào trong hoạt
động của các cơ quan làm CTĐN để tham mƣu với Đảng NDCM Lào nhằm
hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng phù hợp với thực tiễn đất nƣớc
và tình hình thế giới. Không những vậy, một số cơ quan thực hiện nhiệm vụ
đối ngoại cần nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và
địa phƣơng, nhất là giữa ngoại giao với quốc phòng - an ninh trong triển khai
CTĐN và hội nhập của Đảng và Nhà nƣớc. Trong thời kỳ hội nhập toàn diện,
xu hƣớng toàn cầu hoá và liên kết, hợp tác là tất yếu thì sự phối hợp chặt chẽ
154
giữa các ban, bộ, ngành có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện thành công
nhiệm vụ chung cũng nhƣ nhiệm vụ của mỗi ngành.
Thứ ba, sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào về CTĐN đã đƣợc cả dân
tộc thừa nhận và khẳng định trong quá trình xây dựng và trƣởng thành của
Đảng. Tuy nhiên trong bối cảnh mới với muôn vàn thách thức và cơ hội đòi
hỏi phƣơng thức lãnh đạo của Đảng cần đƣợc đổi mới mạnh mẽ hơn nữa.
Trong đó các cơ quan làm CTĐN cần làm đúng chức năng đối ngoại của
mình cũng nhƣ cần đẩy mạnh phối hợp trong quản lý các hoạt động đối
ngoại, bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị, góp phần nâng cao tính thiết
thực, hiệu quả của các hoạt động đối ngoại. Mặt khác, các cơ quan làm
CTĐN phải không ngừng nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc,
phải nắm bắt, xử lý thông tin, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm, từ đó, có
những sản phẩm nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc chất lƣợng cao, phục vụ tốt
yêu cầu tham mƣu với Đảng NDCM Lào trên các lĩnh vực; phải chủ động
nghiên cứu đƣa ra các sáng kiến tại các diễn đàn đa phƣơng, khu vực và
quốc tế, thể hiện nƣớc CHDCND Lào là thành viên có trách nhiệm và thể
hiện vị thế của đất nƣớc.
Thứ tư, các cơ quan làm CTĐN trong thời gian tới cần chủ động, tích
cực, sáng tạo và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ lợi ích quốc gia - dân
tộc, trọng tâm là nội dung Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI. Đồng thời, các
cơ quan thực hiện CTĐN cần chủ động tiến hành công tác nắm tình hình,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các nguy cơ tiềm ẩn để kịp thời
tham mƣu với Đảng NDCM Lào có chủ trƣơng, giải pháp xử lý các nguy cơ
đe dọa an ninh quốc gia, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nƣớc. Hơn
bao giờ hết, bài học giữ nƣớc từ xa, giữ nƣớc từ khi nƣớc chƣa nguy cần đƣợc
mỗi cán bộ ngoại giao quán triệt và thực hiện tốt trong mọi công việc. Không
155
những vậy, các cơ quan cũng cần phối hợp trao đổi thông tin xử lý các vấn đề
đối ngoại quan trọng, những tình huống phát sinh, nâng cao hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại trên tất cả các kênh; chú trọng đổi mới về nội dung, hình
thức tuyên truyền.
Thứ năm, kiện toàn các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại cũng
cần đƣợc chú trọng. Cần tập trung xây dựng tổ chức đảng, đặc biệt là các
Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng, các tổ chức đảng về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức
và đạo đức; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng. Đổi
mới nội dung và phƣơng thức hoạt động, đổi mới phong cách, lề lối làm việc
của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong các cơ quan đối
ngoại theo hƣớng thiết thực, hiệu quả hƣớng vào việc thực hiện những nhiệm
vụ CTĐN trọng tâm.
Việc kiện toàn các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại đòi hỏi
phải kiên quyết đấu tranh, phòng, chống, đẩy lùi, ngăn chặn sự suy thoái về
tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại. Các cấp ủy, tổ chức
trong các cơ quan đối ngoại phải tăng cƣờng giáo dục, rèn luyện, quản lý
đảng viên, tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, thực
hiện tốt quy trình công tác cán bộ, bảo đảm chặt chẽ, không tạo kẽ hở để
ngƣời không xứng đáng lọt vào giữ những cƣơng vị lãnh đạo trong bộ máy
Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ bảo đảm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Đồng thời, các tổ chức đảng trong các cơ
quan đối ngoại cần đƣợc chế định rõ và xác định, phân định cụ thể nội dung,
quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức đảng với tƣ cách là tổ chức lãnh đạo và
các đảng viên, cán bộ chủ chốt nhất là những ngƣời đứng đầu tổ chức, cơ
quan nhà nƣớc thực hiện các hoạt động đối ngoại. Chú trọng tới việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ cƣơng vị chủ chốt có phẩm chất và năng
156
lực đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc giao. Cần tạo không gian và cơ
chế nhằm đề cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy tinh thần sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm của cán bộ, đảng viên nhất là những ngƣời đứng đầu trong
việc đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng vào điều kiện thực tiễn
trong hoạt động đối ngoại.
Thứ sáu, việc kiện toàn các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại
cần hƣớng đến việc đổi mới và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, cơ chế hoạt động, chế độ trách nhiệm, trách nhiệm giải trình của các tổ
chức đảng và đảng viên, nhất là những ngƣời đứng đầu trong các tổ chức
Đảng, các cơ quan Nhà nƣớc, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ
chức quần chúng. Chú trọng tới việc chịu trách nhiệm về việc cụ thể hóa và
thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, lãnh đạo - chỉ đạo
các cơ quan Nhà nƣớc, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc. Đặc biệt, các tổ
chức đảng trong các cơ quan đối ngoại cần đặc biệt coi trọng công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; giữ vững bản lĩnh chính trị,
phòng, chống những ảnh hƣởng tiêu cực từ chiến lƣợc “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch bằng việc phát huy tính tích cực chính trị của cán bộ
đảng viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của cơ quan đơn vị
và của bản thân. Trong điều kiện hiện nay, cần tăng cƣờng công tác xây
dựng Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức
và đạo đức.
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác
đối ngoại
Song hành với việc kiện toàn các tổ chức, cơ quan thực hiện nhiệm vụ
đối ngoại trong thời gian tới để giúp phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi cần coi trọng thực hiện giải pháp về
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CTĐN. Trong đó nhấn
mạnh đến một số vấn đề sau đây:
157
Một là, đảm đảo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về
CTĐN đủ về số lƣợng, có cơ cấu hợp lý
Trong công cuộc giành giữ, thực thi quyền lực nhà nƣớc Đảng
NDCM Lào luôn coi trọng công tác xây dựng cán bộ vì cán bộ là gốc của
mọi công việc cũng nhƣ quyết định đến hiệu quả tiến hành công việc. Đặc
biệt, đối với lĩnh vực đối ngoại trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay mà
Đảng NDCM Lào lãnh đạo yếu tố con ngƣời-những cán bộ chuyên trách về
CTĐN, lại càng có vị trí và vai trò quan trọng vì đây là những cán bộ trực
tiếp triển khai các chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng, chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ có ý nghĩa quyết định tới thành công của
các hoạt động đối ngoại trong thực tiễn. Do đó, trƣớc hết để nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CTĐN Đảng NDCM Lào, Nhà nƣớc
CHDCND Lào, Mặt trận Lào xây dựng đất nƣớc cần hết sức coi trọng đến
việc phát triển đội ngũ cán bộ thông qua công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách về CTĐN đủ về số lƣợng và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của
các cơ quan, tổ chức ngoại giao. Qua đó giúp các hoạt động đối ngoại có đủ
các cán bộ để nắm bắt tình hình, giải quyết vấn đề cũng nhƣ bảo đảm đƣợc
lợi ích của đất nƣớc.
Đồng thời, trong thời gian tới cũng cần coi trọng đảm bảo đội ngũ cán
bộ chuyên trách về CTĐN có cơ cấu hợp lý ở các lĩnh vực nhƣ đối ngoại
chính trị, đối ngoại kinh tế, đối ngoại an ninh-quốc phòng, đối ngoại văn hóa-
giáo dục và ngoại giao nhân dân.Mặt khác, đối với phạm vi đối ngoại cần đảm
bảo sự cân đối về cán bộ chuyên trách về CTĐN về các nƣớc bạn bè chiến
lƣợc, các nƣớc láng giềng, các nƣớc lớn trong khu vực và thế giới, các đối tác
chiến lƣợc của nƣớc CHDCND Lào. Không những vậy, cán bộ chuyên trách
về CTĐN cũng cần đƣợc quan tâm xây dựng cân đối, hợp lý ở các tổ chức
quốc tế mà CHDCND Lào là thành viên nhƣ LHQ, WTO, ASEAN, APEC,
158
ASEM, La Phrancophonie cũng nhƣ tại các diễn đàn mà CHDCND Lào có lợi
ích trong đó để có đƣợc các cán bộ chuyên trách xử lý các vấn đề trong thực
tiễn thời gian tới cũng nhƣ nhằm mục tiêu có cán cán bộ tham gia vào các tổ
chức quốc tế này.
Hai là, bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức và tinh thần nhiệt huyết
cho cán bộ chuyên trách về CTĐN
Trong giai đoạn tới với tình hình, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đối ngoại
mới cần phải hƣớng vào việc thực hiện những mục tiêu mà ĐH XI của Đảng
NDCM Lào đã đề ra cũng nhƣ nhằm giúp đất nƣớc thực hiện định hƣớng phát
triển bền vững. Đồng thời nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực từ “chiến
lƣợc diễn biến hòa bình” và thông tin xấu độc trên lĩnh vực đối ngoại đòi hỏi
cán bộ chuyên trách về CTĐN cần phải đƣợc chú trọng bồi dƣỡng phẩm chất,
bản lĩnh chính trị-tƣ tƣởng vững vàng, đạo đức trong sáng và tinh thần nhiệt
huyết, trách nhiệm hết mình vì công việc để bảo về lợi ích của đất nƣớc và
dân tộc. Ngoài ra, đẩy mạnh công tác tự rèn luyện, rèn luyện cũng nhƣ nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách làm việc cho các cán bộ đối ngoại
chuyên trách nhất là các cán bộ trẻ.
Đồng thời, để bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức và tinh thần
nhiệt huyết cho cán bộ chuyên trách về CTĐN đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi các
cơ quan đối ngoại nói chung và nhất là các cấp lãnh đạo nói riêng cần chú
trọng xây dựng các phong trào thi đua để cán cán bộ tự trau dồi, không
ngừng nâng cao trình độ, rèn luyện cũng nhƣ phát huy tính tích cực chính trị
trong việc nghiên cứu, bảo vệ tƣ tƣởng về đƣờng lối đối ngoại trong tình
hình mới. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi cần tiếp tục rà soát, đổi mới, cải tiến
công tác tuyển dụng nghiêm túc, bài bản nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn
đầu vào của các cơ quan, tổ chức đối ngoại trong đó chú trọng đến việc thu
hút nhân tài cũng nhƣ tuyển chọn các cán bộ trẻ có trình độ, năng lực chuyên
159
môn nghiệp vụ cũng nhƣ có tiềm năng để trở thành cán bộ đối ngoại giỏi
trên nhiều lĩnh vực.
Ba là, nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách về CTĐN đáp ứng
yêu cầu thực tiễn
Trong những năm qua nền ngoại giao của nƣớc CHDCD Lào đã tự hào
vì có đƣợc những thế hệ cán bộ đối ngoại có đức, có tài, có bản lĩnh chính trị,
tƣ tƣởng vững vàng và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những lớp cán bộ
đối ngoại đã trƣởng thành, dày dặn kinh nghiệm và gắn với với việc thực hiện
CTĐN đòi hỏi những năm tới Ban đối ngoại trung ƣơng, Bộ ngoại giao và các
cơ quan đối ngoại trong và ngoài nƣớc cần coi trọng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CTĐN để xây dựng đƣợc lớp thế hệ
cán bộ đối ngoại trẻ đƣợc đào tạo bài bản về ngoại giao, về luật công pháp, tƣ
pháp quốc tế, luật thƣơng mại quốc tế cũng nhƣ ngoại giao đa phƣơng. Qua
đó giúp cho các cán bộ này có trình độ cao, só sự năng động, tự tin, dám nghĩ,
dám làm, có kỹ năng xử lý công việc hiệu quả và đem đến môi trƣờng, tinh
thần nhiệt huyết hơn cho các cơ quan đối ngoại.
Ngoài ra, để tham mƣu giúp cho Đảng NDCM Lào thực hiệu quả
phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng đòi hỏi đội ngũ cán bộ đối
ngoại các cấp, các ngành cần tập trung phân tích, đánh giá tình hình thế giới,
quan hệ quốc tế, thực trạng quan hệ của nƣớc CHDCND Lào với các nƣớc có
quan hệ ngoại giao trong bối cảnh mới, quan hệ của nƣớc CHDCND Lào với
các tổ chức quốc tế khu vực và thế giới. Đánh giá thực tiễn việc ban hành,
thực hiện các quyết định, quyết sách của Đảng NDCM Lào về công tác đối
ngoại trong những năm gần đây qua đó xẽm xét những vấn đề cụ thể để tham
mƣu cho Đảng NDCM Lào chỉ đạo, lãnh đạo CTĐN nhất là vấn đề xử lý các
mối quan hệ quốc tế, cũng nhƣ kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cán bộ
thực hiện công tác đối ngoại qua đó giúp Đảng NDCM Lào điều chỉnh phù
160
hợp phƣơng thức lãnh đạo CTĐN theo từng vấn đề, giai đoạn cụ thể cũng nhƣ
dựa trên lý luận chủ nghĩa quốc tế của củ nghĩa Mác - Lênin và đƣờng lối đối
ngoại của Đảng NDCM Lào lần thứ XI đƣa ra.
Đặc biệt, trong thời gian tới nhiệm vụ của ngành ngoại giao với những
biến động của tình hình quốc tế hiện tại nhất là từ tác động của đại dịch
Covid-19 đến bối cảnh thế giới dẫn đến nhiệm vụ của CTĐN nhằm tiếp tục
đảm bảo lợi ích của đất nƣớc phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất
nƣớc nói chung cũng nhƣ nhiệm vụ đối ngoại mà Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng NDCM Lào đã đề ra về việc tăng cƣờng làm chủ việc thực hiện
đƣờng lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển và ƣu
tiên ngoại giao phòng ngừa; tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác đa phƣơng hóa,
đa dạng hóa, đa hình thức hóa, đa cấp độ giữa nhà nƣớc với nhà nƣớc và giữa
Đảng NDCM Lào với các chính đảng nƣớc ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền của nhau, các bên cùng có lợi và tăng cƣờng quyền làm chủ việc
thực hiện các thỏa thuận hợp tác cơ bản với các nƣớc hữu nghị chiến lƣợc đã
càng đặt ra yêu cầu cần nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách về CTĐN
đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
4.2.6. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát và tổng kết, rút kinh nghiệm về vận dụng các phương thức
trong lãnh đạo công tác đối ngoại
Trong các giải pháp nhằm đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào trong CTĐN việc nâng cao nhận thức và thực tiễn của Đảng
NDCM Lào trong việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát; tổng kết rút
kinh nghiệm về vận dụng các phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN là điều hết
sức quan trọng cũng nhƣ cấp thiết. Việc kiểm tra, giám sát; tổng kết rút kinh
nghiệm này thời gian tới đƣợc thực hiện với những nội dung nhƣ:
161
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các
phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN
Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, bộ phận
quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Thời gian qua Đảng NDCM Lào
đã rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các phƣơng thức
trong lãnh đạo CTĐN qua đó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy thực
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng cũng nhƣ nhiệm vụ đối ngoại trong
từng giai đoạn qua đó giúp Đảng NDCM Lào đủ sức lãnh đạo CTĐN mà
nhân dân tin cậy giao phó. Trong đó thời gian tới. Công tác này cần hƣớng
đến những vấn đề sau đây:
Để hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các phƣơng thức
trong lãnh đạo CTĐN đòi hỏi thời gian tới Đảng NDCM Lào cần coi trọng
việc nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên,
trƣớc hết là ngƣời đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng tham gia thực hiện CTĐN
để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung trong phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN. Bên cạnh đó Đảng NDCM Lào cũng cần lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng NDCM Lào để nâng cao chất
lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng về
CTĐN. Đồng thời, với đòi hỏi của thực tiễn trong thời gian tới quá trình thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các phƣơng thức trong lãnh đạo
CTĐN phải góp phần quan trọng vào việc bảo vệ chủ trƣơng, đƣờng lối, định
hƣớng của Đảng NDCM Lào, thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, góp phần tăng cƣờng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng để cùng
thực hiện các nhiệm vụ trong CTĐN.
Đặc biệt, để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các
phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN cũng nhƣ có chuyển biến mạnh mẽ và
162
hiệu quả trong hoạt động, cấp ủy các cấp cần quan tâm hơn nữa chất lƣợng
hoạt động kiểm tra, giám sát, phải coi đây là công việc thƣờng xuyên, là công
cụ lãnh đạo quan trọng để thực hiện thành công các vấn đề đối ngoại. Ngoài
ra, việc tiến hành công tác này đòi hỏi cần phải có chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng để cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát về vận dụng các phƣơng
thức trong lãnh đạo CTĐN đƣợc rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, dũng
khí đấu tranh, nâng cao đạo đức, phẩm chất trong sạch, liêm chính; nâng cao
kỹ năng, trình độ chuyên môn, sử dụng công nghệ nhằm phát huy hiệu quả
trong công việc.
Thứ hai, coi trọng công tác tổng kết rút kinh nghiệm về vận dụng các
phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN
Đảng NDCM Lào lãnh đạo CTĐN cần coi trọng việc tổng kết, rút kinh
nghiệm trong việc nhìn nhận tình hình thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn
biến rất phức tạp, khó lƣờng để Đảng NDCM Lào theo dõi sát các diễn biến
để từ đó có các dự báo đúng chiều hƣớng phát triển của tình hình bên ngoài
và nhất là đánh giá thật kỹ các tác động đến nƣớc CHDCND Lào để không bị
động, bất ngờ và có đƣợc đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng và đối sách hợp
lý về CTĐN. Ngoài ra Đảng cũng cần phát huy khả năng sáng tạo trong
nghiên cứu vận dụng lý luận khoa học và cách mạng để nâng cao năng lực
hoạch định đƣờng lối đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nƣớc cần hết sức coi trọng, nâng cao hơn
nữa chất lƣợng công tác nghiên cứu và dự báo chiến lƣợc, tập trung đánh giá
kỹ các xu hƣớng vận động trong chính sách và quan hệ giữa các nƣớc lớn, các
nƣớc láng giềng, khu vực, các xu hƣớng chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội
trên thế giới và khu vực, nhất là trƣớc tác động nhƣ vũ bão của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Đảng NDCM Lào cũng cần phát huy vai trò
quản lý của Nhà nƣớc trong việc rà soát và phát huy những hiệp ƣớc đã ký kết
163
với các nƣớc, các tổ chức quốc tế để qua đó đảm bảo tốt nhất lợi ích đất nƣớc
cũng nhƣ có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn để các cơ quan, các
tổ chức, cán bộ đảng viên và nhân dân trong cả nƣớc nắm bắt, hiểu rõ và đóng
vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nội dung trong đó. Không chỉ vậy
cần rút kinh nghiệm những năm vừa qua do “chƣa đƣợc nghiên cứu thận
trọng và kỹ lƣỡng do vậy nƣớc Lào đã vội vàng đề xuất nhập làm thành viên
của một số tổ chức mà những tổ chức này không phù hợp với ƣu tiên phát
triển của nƣớc Lào cũng nhƣ chƣa phải là sự đòi hỏi cấp thiết của nhân dân
Lào” [16, tr.35].
Thời gian tới quá trình đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với
các tổ chức đảng trong các cơ quan đối ngoại phải trên cơ sở kiên định các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ trong các cơ quan đối ngoại. Về việc Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức
đảng ở trong các cơ quan đối ngoại và phát huy vai trò tiên phong gƣơng mẫu
của đảng viên là cán bộ đối ngoại chúng ta có thể tham khảo học tập kinh
nghiệm mà Đảng Cộng sản Việt Nam những năm qua đã giải quyết trong việc
“xây dựng cơ chế thống nhất quản lý đối ngoại và nâng cao năng lực cán bộ
đối ngoại trong ngoại giao song phƣơng, đa phƣơng của tiến trình hội nhập
quốc tế” [33, tr.24]. Qua đó thúc đẩy đội ngũ cán bộ đảng viên đối ngoại nâng
cao tinh thần tự giác, tích cực chính trị trong việc thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối, định hƣớng của Đảng về CTĐN.
Cùng với đó, trong quá trình đổi mới hiện nay Đảng NDCM Lào cần coi
trọng việc nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về việc Đảng lãnh đạo bằng
công tác tổ chức, cán bộ của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại có đức
và có tài để qua đó thƣờng xuyên củng cố và tăng cƣờng năng lực của lực
lƣợng tham gia CTĐN, trong đó đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản
lĩnh chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn toàn diện, am hiểu luật pháp,
164
giỏi ngoại ngữ và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc triển khai hiệu quả
các hoạt động đối ngoại. Nhất là Đảng NDCM Lào cần chú trọng giải pháp
nâng cao trình độ cho ủy viên trung ƣơng, cấp ủy viên các cấp, tỉnh ủy viên
lãnh đạo CTĐN trong thực tiễn.
Đặc biệt trong công tác ngoại giao nhân dân thời gian tới cần tiếp tục
tổng kết, rút kinh nghiệm về việc giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, chất lƣợng hoạt
động của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội,
sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân, phát huy dân chủ, quyền làm chủ
của nhân dân cũng nhƣ vai trò của nhân dân trong CTĐN. Đồng thời, cần
nhận thức về tầm quan trọng trong việc nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận
khoa học vững chắc trong quá trình lãnh đạo của Đảng để phù hợp với tình
hình cũng nhƣ bối cảnh của đất nƣớc Lào, với những thay đổi của tình hình
quan hệ đối ngoại cũng nhƣ bối cảnh thời đại hiện nay.
Đảng NDCM Lào cần phải chú trọng công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động của tổ chức đảng và đảng viên thực hiện CTĐN. Qua kiểm tra cần phải
rút kinh nghiệm cả những ƣu điểm và những hạn chế của tổ chức đảng và
đảng viên trong CTĐN thời gian qua để chủ động khắc phục.
Mặt khác, giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên thực hiện
CTĐN cũng sẽ là một nội dung quan trọng để Đảng NDCM Lào luôn nắm rõ
thực trạng thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng về CTĐN của các
tổ chức, các đảng viên, cán bộ. Việc giám sát này cần đƣợc thực hiện theo kế
hoạch hoặc giám sát bất thƣờng để tăng tính thực chất trong hoạt động giám
sát đồng thời đảm bảo quá trình triển khai thực hiện CTĐN sẽ luôn trong tầm
kiểm soát của Đảng.
Tiểu kết chƣơng 4
Chƣơng 4 của luận án đã làm rõ những nội dung chính đó là:
165
Thứ nhất, đƣa ra những dự báo đối với việc lãnh đạo CTĐN của Đảng
NDCM Lào trong thời gian tới bao gồm cả những thuận lợi cũng nhƣ khó
khăn trong bối cảnh và tình hình trong nƣớc và đặc biệt là tình hình quốc tế có
những biến động nhất định tác động không nhỏ đến CTĐN của nƣớc
CHDCND Lào.
Thứ hai, đƣa ra một số phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào bao gồm việc thực hiện đồng bộ ở tất cả các nội
dung của phƣơng thức; thực hiện chủ động, tích cực, có bƣớc đi vững chắc;
vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm trong từng giai đoạn và cần phải chú
trọng kết hợp CTĐN của Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào trong thời gian tới cũng nhƣ nhấn mạnh việc
thực hiện đồng bộ những giải pháp này nhằm đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình
xây dựng, thực hiện, tổng kết, đánh giá CTĐN trong bối cảnh mới.
166
KẾT LUẬN
Trong những năm qua các vấn đề liên quan đến CTĐN và phƣơng thức
Đảng lãnh đạo CTĐN đã đƣợc các tác giả trong nƣớc Lào cũng nhƣ các tác
giả tại Việt Nam, Trung Quốc và các nƣớc khác nghiên cứu dƣới những góc
độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu một cách trực tiếp và toàn diện về “Phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào hiện nay” (đặc biệt là trong giai đoạn 2011 đến nay).
Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phƣơng thức
lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào qua việc phân tích cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của Đảng NDCM Lào; vai trò, mục tiêu, nguyên tắc,
phƣơng châm, nội dung CTĐN của Đảng NDCM Lào. Đặc biệt làm rõ quan
niệm, các phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào và các yếu tố
tác động đến phƣơng thức đó.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của
Đảng NDCM Lào đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Những thành tựu
này đã giúp nâng cao vị thế, quan hệ đối ngoại giữa CHDCND Lào và các
nƣớc, các tổ chức quốc tế, tuy nhiên trong bối cảnh hiện tại vẫn đang có một
số vấn đề đặt ra đối với phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào
cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu để có hƣớng giải quyết.
Luận án dự báo thuận lợi cũng nhƣ khó khăn tác động đến việc lãnh
đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào. Trên cơ sở đó, xác định phƣơng hƣớng và
đề xuất một số giải pháp căn bản nhằm đổi mới phƣơng thức lãnh đạo CTĐN
của Đảng NDCM Lào trong thời gian tới trong đó tập trung vào nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ lãnh đạo các cấp về đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo công tác đối ngoại của Đảng; đổi mới cách ra nghị
167
quyết về công tác đối ngoại theo hƣớng ngắn gọn, thiết thực, hiệu quả; xây
dựng, hoàn thiện các qui chế, quy định về CTĐN; kiện toàn các cơ quan, tổ
chức Đảng làm công tác đối ngoại phù hợp nhiệm vụ đối ngoại thời kỳ hội
nhập quốc tế hiện nay; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chuyên trách về
CTĐN; và Đảng NDCM Lào thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và tổng
kết, rút kinh nghiệm về vận dụng các phƣơng thức trong lãnh đạo CTĐN.
Việc thực hiện đồng bộ có xác định giải pháp trọng điểm trong từng
hoàn cảnh cụ thể sẽ góp phần hoàn thiện và đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN của Đảng NDCM Lào qua đó giúp Đảng lãnh đạo đƣờng lối đối
ngoại mà Đảng NDCM Lào đã đề ra trong Đại hội XI thành công nhằm giúp
nƣớc CHDCND Lào phát triển kinh tế-xã hội cũng nhƣ thúc đẩy quan hệ
hợp tác đa phƣơng với các nƣớc, các tổ chức trên thế giới, hoàn thành các
mục tiêu đã đƣợc đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần
thứ IX cũng nhƣ các mục tiêu phát triển bền vững mà nƣớc CHDCND Lào
đã cam kết tham gia thực hiện cùng với các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, để
CTĐN đạt đƣợc thành tựu đòi hỏi không chỉ cần luận giải tổng quan về
phƣơng thức lãnh đạo CTĐN của Đảng NDCM Lào mà ngoài ra còn cần các
nghiên cứu chuyên sâu hơn về nhiều khía cạnh về phƣơng thức lãnh đạo
CTĐN trên những khía cạnh nhất định.
168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Sisomxay Keobounphanh (2018), Vai trò các cơ quan báo chí thuộc
Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong truyền thông chính
sách, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Truyền thông chính sách và năng
lực tiếp nhận của công chúng”, tr.274-290.
2. Sisomxay Keobounphanh (2019), “Vai trò công tác đối ngoại của
lực lƣợng quốc phòng - an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay”, Tạp chí Quốc phòng (Lào),
Số 65 (7-9), tr.43-45.
3. Sisomxay Keobounphanh (2019), “Bảo vệ đƣờng lối đối ngoại của
Đảng NDCM Lào và ngăn chặn các quan điểm sai trái thù địch trên mạng xã
hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông,
Chuyên đề số 1, tr.26-29.
4. Sisomxay Keobounphanh (2020), Vai trò công tác đối ngoại trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện
nay, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “CNXH thế kỷ XXI: Nhận thức và kinh
nghiệm” (tiếng Anh), tr.496-510.
169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chỉ đạo Nghiên cứu lý luận và thực tiễn Trung ƣơng Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào (2005), Lịch sử Đảng Nhân dân cách mạng Lào,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2017), Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào
(1930-2017), Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
3. Bộ Ngoại giao - Học viện Ngoại giao (2008), Hỏi - đáp về tình hình thế
giới và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Bùi Đình Bôn (2017), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn hiện nay, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội.
5. C.Mác và Ăngghen Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002,
tr.615.
6. Nguyễn Mạnh Cầm (2009), Đổi mới về đối ngoại và hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Hạ Quốc Cƣờng (2004), Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất
và chống rủi ro, Kỷ yếu Hội thảo Lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về Xây dựng Đảng cầm
quyền, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Mai Thế Dƣơng (2015), “Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng
cao phƣơng thức lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Cộng Sản, (98), tr.9-13.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội, tr.217.
170
10. Lê Giảng - Cao Văn Thống (Chủ biên) (2015), Phương thức lãnh
đạo của Đảng trong công tác kiểm tra, giám sát, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên) (2006), Sự phối hợp hoạt động của các
Đảng Cộng sản và cánh tả trên thế giới hiện nay, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội.
12. Nguyễn Ngọc Hà (2013), “Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của đảng: Một
vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách”, Tạp chí Triết học, (2), tr.3-9.
13. Trƣơng Duy Hòa (Chủ biên) (2012), Một số vấn đề và xu hướng chính trị
- kinh tế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
14. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), 85 năm Đảng Cộng sản
Việt Nam phát triển vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
thực tiễn Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Nxb Lý
luận Chính trị, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà
Nội, tr.325.
16. Hội đồng lý luận Trung ƣơng (2017), Hội nhập Quốc tế - Kinh nghiệm của
Lào và kinh nghiệm của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Hội đồng lý luận Trung ƣơng - Ban Chủ nhiệm Đề tài KX.04.30/16-20
(2017), Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước, Hà Nội, ngày 25/10/2017.
18. Lƣu Thúy Hồng (2015), Ngoại giao đa phương trong hệ thống quan hệ
quốc tế đương đại, Nxb Chính trị Quốc gia, tr.187.
19. Vũ Dƣơng Huân (2018), Về chính sách đối ngoại và ngoại giao của Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
20. Nguyễn Mạnh Hùng (2018), Về phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM
Lào và một số gợi mở với Việt Nam, (Bài viết trong sách Một số vấn
171
đề lý luận và thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội
dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc),
Nxb CTQG - ST, Hà Nội, tr.230-231.
21. Nguyễn Văn Huyên (2008), “Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với hệ thống chính trị”, Tạp chí Lý luận chính trị,
(4), tr. 38-41.
22. Nguyễn Văn Huyên (2010), Đảng Cộng sản cầm quyền - Nội dung và
phương thức cầm quyền của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Trần Đình Huỳnh, Lê Quang Đồng (2014), “Vấn đề mấu chốt đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (9), tr.9-11.
24. Khamkeng Sengmilathy (2015), “Hoạt động đối ngoại góp phần vào sự
nghiệp phát triển của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", Tạp chí Lý
luận chính trị, (2), tr.97-100.
25. Ki-kẹo Khảykhămphịthun (2019), “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
của chế độ dân chủ nhân dân tại Lào trong tình hình mới”, Báo cáo
đề dẫn của Hội thảo “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
tình hình mới”, Quảng Bình- Việt Nam, tháng 7- 2019.
26. Kouyang Sisomblong (2018), “Tổ chức, vai trò và hoạt động của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào ở cấp địa phƣơng”, Tạp chí Lý luận chính
trị, (7), tr.115-118.
27. Vũ Trọng Lâm (2017), Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự Thật, Hà Nội.
28. Vũ Trọng Lâm (2018), Văn hóa đối ngoại Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế (Sách chuyên khảo) (Xuất bản lần thứ hai có chỉnh
sửa, bổ sung), Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
29. Vũ Ngọc Lân (2016), “Bàn thêm về đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nƣớc”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.47-49.
172
30. Nhị Lê (2015) “Đổi mới và tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, không
ngừng hoàn thiện phƣơng thức lãnh đạo trong điều kiện Đảng cầm
quyền hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (876/10), tr.16-24.
31. Uông Minh Long (2012), “Công cuộc bảo và củng cố độc lập dân tộc của
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trên lĩnh vực đổi ngoại từ năm
1975 đến năm 2010”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Trƣờng Lƣu (2017), “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung
Quốc trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Số chƣơng cơ
sở 10/2017, tr.92-96.
33. Phạm Bình Minh (2015), 70 năm ngoại giao Việt Nam- Qúa trình triển
khai đường lối đối ngoại Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.24.
34. Trần Thu Minh (2018), “Những phát triển mới trong chế độ kiểm tra,
giám sát của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Tạp chí Lý luận Chính
trị, Số 1/2018, tr.111-117.
35. Trình Mƣu - Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên) (2009), Quan hệ quốc
tế và chính sách đối ngoại Việt Nam hiện nay (Hỏi và đáp) (Tái bản
lần thứ năm), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
36. Lê Hữu Nghĩa, Trƣơng Thị Thông, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn
Giang (Đồng chủ biên) (2013), Xây dựng Đảng cầm quyền trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam và kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Lào, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Trần Đình Nghiêm (chủ biên) (2002), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. On Kẹo Phôm Ma Kon (2008), Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của
đảng và hệ thống chính trị trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
173
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào, Kỷ yếu đề tài khoa học
cấp nhà nƣớc “Xây dựng Đảng cầm quyền trong quá trình phát triển
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam và Lào”, Hà Nội.
39. Phăn Đuông Chít Vông Sa (2002), Công tác lý luận của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
40. Nguyễn Hùng Phi, Buasi Chalơnsúc (2006), Lịch sử Lào hiện đại, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Phùng Hữu Phú - Nguyễn Văn Đặng - Nguyễn Viết Thông, Tìm hiểu một
số thuật ngữ trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.115.
42. Trần Thọ Quang (2013), “Một số khía cạnh lý luận nổi bật của Đại hội 18
Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Tạp chí Cộng sản, Số 6 (828)/2013,
tr.101 -105.
43. Sa Mut Thong Sổm Pa Nít - Phó Giám đốc Học viện Chính trị và Hành
chính quốc gia Lào (2018), “Hệ thống chính trị Lào và vấn đề nhất
thể hóa các vị trí chủ chốt giữa Đảng và Nhà nƣớc”, Tạp chí Lý
luận chính trị, (7), tr.112-114.
44. Sa Vat Chan Tha Pri Xay (2017), “Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, giám sát
của Đảng Nhân dân cách mạng Lào”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (5),
tr.65-68.
45. Sủn Thon Xay Nha Chắc (2011), Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo
công tác đối ngoại trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa
học chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
174
46. Lê Thị Thanh (2015), “Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng
Sản, (98), tr.14-20.
47. Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông (2015), Một số vấn đề lý luận -
thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
48. Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên) (2018), Một số
vấn đề lý luận - thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới
nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
49. Thoong Băn Seng APhon (2011), Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh
đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
50. Phan Hữu Tích (2016), “Một yêu cầu bức thiết trong đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.11-13.
51. Lê Văn Toan (2013), “Sự đổi mới, hoàn thiện phƣơng thức cầm quyền
của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Tạp chí Lý luận chính trị, (12),
tr.75-79.
52. Trần Quốc Toản (2017), “Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp tục đổi
mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị”,
Tạp chí Lý luận và Thực tiễn, (50/184), tr.33-43.
175
53. Nguyễn Phú Trọng (2012), Xây dựng chỉnh đốn Đảng - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn (Xuất bản lần thứ 2 có bổ sung, điều chỉnh), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Tôn Quốc Tƣờng (2011), “Chín mƣơi năm Đảng cộng sản Trung Quốc:
Lựa chọn của lịch sử, lựa chọn của nhân dân Trung Quốc”, Tạp chí
Cộng sản, Số 825 (7), tr.97-101.
55. V.I.Lênin Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến Bộ, Mátxcơva, 1975, tr.315.
56. Vi Xúc Phôm Phi Thắc (2003), Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo
hệ thống chính trị trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Luận án Tiến
sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
57. Vieng Say Tham Ma Sit (2015), “Quan niệm của Đảng nhân dân cách
mạng Lào về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực chính trị - an ninh
thời kỳ đổi mới một số gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, (4),
tr.65-69.
58. Viện khoa học xã hội nhân văn Bộ Quốc phòng (2016), Vấn đề xây dựng
chỉnh đốn Đảng trong văn kiện Đại hội XII, Nxb Chính trị Quốc
gia-Sự thật, Hà Nội, tr.157.
59. Trần Khắc Việt, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Văn Giang (Đồng chủ biên)
(2015), Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong
điều kiện mới - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Vĩnh, Một số vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước), Nxb Chính trị Quốc gia Sự
thật, tr.103.
61. Xổm Nức Xổm Vi Chít (2008), Đổi mới phương thức lãnh đạo nhà nước
ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
176
Tiếng Anh
62. Anne-Marie Brady (2003), Making the Foreign Serve China: Managing
Foreigners in the People's Republic, Rowman & Littlefield
Publishers, Washington DC.
63. Antonis Adam, Stamatia Ftergioti (2019), “Neighbors and friends: How
do European political parties respond to globalization?”, European
Journal of Political Economy, Amsterdam.
64. David L. Shambaugh (2008), China's Communist Party: Atrophy and
Adaptation, Professor of Political Science David L Shambaugh,
Joseph J. Brinley, University of California Press.
65. Gerald Segal (2005), Openness and Foreign Policy Reform in Communist
States, Routledge (1 edition September 16, 1992), United Kingdom.
66. Jr. Fleron (2017), Soviet Foreign Policy 1917-1991: Classic and
Contemporary Issues, New York.
67. Khonesavanh Latsaphao (2019), “Laos’ diplomatic relations expanding after
74 years”, Vientiane Times, Friday October 11, Issue 225, p.17.
68. Lance L.P. Gore, Zheng Yongnian (2019), The Chinese Communist Party
in Action: Consolidating Party Rule, Routledge, United Kingdom.
69. Ministry of Foreign Affairs of LAO PDR (2020), “Departments”,
http://www.mofa.gov.la/index.php/the-ministry/departments, truy
cập ngày 26/08/2020.
70. Phetphoxay Sengpaseuth (2016), “Laos signs Paris Agreement on Climate
Change”, Vientiane Times, Tuesday April 26, Issue 94, p.3.
71. Phonthikeo (2020), “The Lao economiy under Party leadership”,
Vientiane Time, Monday, March 23,2020, Issue 58, p.16.
72. Rogher H. Davidson và Walter J. Oleszek (2017), Congress and its
members, CQ Press; 2 edition (June 17, 2017), Washington, D.C.
177
73. Somxay Sengdara (2015), “Party Secretary General gives guideline on
foreign affairs”, Vientiane Times, Thursday September 17, Issue 216,
p.1-2.
74. Souksakhone Vaenkeo (2015), “Foreign diplomats extend well wishes
on National Day”, Vientiane Times, Thursday December 3, Issue
281, p.2.
75. Souksakhone Vaenkeo (2020), “Govt provides 100 b infnancing to
SMEs”, Vientiane Times, Wednesday March 25, 2020, p. 1, 9.
76. Soukthavy Thephavong (2016), “PM Urges Youth to Use Social Media
Carefully”, Lao News Agency,
http://kpl.gov.la/en/detail.aspx?id=18116, truy cập ngày
19/10/2019.
77. Times Reporters (2016), “New PM urges officials to create success out of
challenges”, Vientiane Times, Saturday April 30, Issue 98, p.
78. Times Reporters (2019), “Ministry corrects Lao-Cambodia border
situation report restive”, Vientiane Times, Friday October 18, Issue
230, p.1.
79. Times Reporters (2020), “Laos seeks to unify green growth with
economic development”, Vientiane Times, Friday February 21,
2020 Issue 37, p.9.
80. Viengdavanh Banphahaksa (2019), “Planning ministry tackles socio-
economic development programme”, Vientiane Times, Tuesday
December 17, 2019 Issue 271, p.1,3.
81. Vientiane Times (2018), “Laos’ diplomatic relations continue to grow
after 73 years”, Friday October 19, 2018, p.13.
82. Wen Lequn & Chen Jian (2014), Contemporary China’s Politics, China
International Press, Beijing.
178
83. William Cross and Jean-Benoit Pilet (2016), The Politics of Party
Leadership: A Cross-National Perspective, Oxford Scholarship
Online - Oxford University, UK.
84. Yang Deshan (2014), The Communist Party of China and Contemporary
China, China International Press, Beijing.
85. Zhang Qingmin (2014), Contemporary China's Diplomacy, China
International Press, Beijing.
Tiếng Pháp
86. IRASEC & Les Indes savantes sous la direction de Vanina Bouté et
Vatthana Pholsena (2012), Laos: Sociétés et Pouvoirs, Bangkok,
Thailande & Paris, France.
87. Thierry De Montbrial de l’Institut (2002), L’Action et le système
du monde, Presses Universitaires de France, Paris.
Tiếng Lào dịch sang Việt
88. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (1986), Báo cáo Chính trị Đại hội IV
của Đảng NDCM Lào, Viêng Chăn, tr.32.
89. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2001), Báo cáo Chính trị Đại hội VII
của Đảng NDCM Lào, Viêng Chăn, tr.38.
90. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2018), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng
Đảng tổng kết hoạt động công tác đối ngoại của các tổ chức đảng,
quần chúng cấp trung ƣơng”, Báo Nhân Dân, Viêng Chăn, Số
13.123, ngày 27/12/2018, tr.1,2.
91. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2018), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng
Đảng tổ chức đại hội tổng kết hoạt động hàng năm năm 2018”, Báo
Nhân Dân, thứ 2, 31/12/2018, số 13.125, tr.1,3.
92. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2019), Báo cáo kết quả hoạt động công
tác của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng năm 2018 và kế hoạch
179
năm 2019, Viêng Chăn, Số 15/BĐNTWĐ.VP.19, ngày 3/1/2019,
tr.9.
93. Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2021), Báo cáo Tổng kết của Ban Đối
ngoại Trung ương Đảng 5 năm (2016 - 2020), số 105/BĐNTWĐ,
ngày 21/1/2021, tr.2.
94. Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng (2010), Thành tựu 55 năm về việc tổ chức
của Đảng NDCM Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
95. Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng (2018) , Lịch sử tổng hợp của Ban Tổ
chức Trung ương Đảng, http://www.pccob.gov.la/index.php/page/2,
truy cập ngày 4/2/2021).
96. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2011), Tài liệu Phổ biến Thuyết minh
nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng NDCM Lào,
tháng 8 năm 2011, tr.12.
97. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2015), 60 năm Đảng Nhân dân cách
mạng Lào (22/03/1955-22/03/2015), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
98. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2016), Điều 7 Tài liệu hỏi - đáp lồng
ghép Nghị quyết Đại hội X của Đảng (Dành cho Đảng viên và
Nhân dân), tr.7.
99. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2016), Tài liệu quán triệt, giải thích
nội dung Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng NDCM Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr. 82-83.
100. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2016), Tài liệu bồi dưỡng đảng
viên (60 câu hỏi - 60 câu trả lời), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.81-
83.
101. Ban Truyên giáo Trung ƣơng Đảng (2018), Hướng dẫn tư tưởng
của Chủ tịch Khamtay Siphanhdone đối với nhiệm vụ chiến lược
bảo vệ và phát triển quốc gia, Kỷ yếu Hội thảo khoa học ngày 22-
180
23/12/2003 nhân dịp sinh nhật kỷ niệm 80 năm của Chủ tịch
Khamtay Siphanhdone, Viêng Chăn.
102. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng Đảng (2018), Tài liệu Cẩm nang Ngày
Ngoại giao Lào, Viêng Chăn. tr.191-192.
103. Boun Keuth Sang Som Sack (2010), Nguyên tắc ngoại giao, Viêng
Chăn, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn. tr.66.
104. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2012), Bài báo cáo kết quả hoạt
động công tác của Bộ Ngoại giao và Ban Đối ngoại TW Đảng năm
2011 và kế hoạch năm 2012, số 628/NG.VP.12, Viêng Chăn, ngày
26/1/2012, tr.8
105. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2012), Bài báo cáo tổng kết, đánh
giá kết quả hoạtt động công tác đối ngoại năm 2011-2012 và kế
hoạch năm 2012-2013, số 646/NG.VP.12, Viêng Chăn, ngày
20/9/2012, tr.9-10.
106. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2018), Bài báo cáo của đồng chí
Seng Phet Hung Boun Young - Thứ trưởng Bộ Ngoại giao trong
cuộc họp về công tác biên giới quốc gia, Viêng Chăn, ngày
8/8/2018, tr.2,8.
107. Bộ ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2018), Ngày ngoại giao Lào - Sổ tay
tư liệu, Ban Tuyên giáo Trung ương, Nxb. Quốc gia, tr.199-200.
108. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2019), Bài báo cáo của đồng chí
Seng Phet Hung Boun Young - Thứ trưởng Bộ Ngoại giao trong
Hội Nghị Ngoại giao lần thứ 14, Viêng Chăn, ngày 10/12/2019,
tr.12-13.
109. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2019), Bài báo cáo của đồng chí
Thongphan Savanphet - Thứ trưởng Bộ Ngoại giao trong Hội Nghị
Ngoại giao lần thứ 14, Viêng Chăn, ngày 11/12/2019, tr.6.
181
110. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2019), Bài báo cáo Tổng kết hoạt
động công tác đối ngoại năm 2018 và kế hoạch năm 2019, số
96/NG.VP, Viêng Chăn, ngày 3/1/2019, tr.9.
111. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2019), “Đƣa cờ Quốc gia Lào và
ASEAN lên trên cột cờ nhân dịp ngày thành lập ASEAN và Lào gia
nhập ASEAN”, Báo Nhân Dân, số 13.276, ngày 7/8/2019, tr.1,2.
112. Bộ Ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2019), “Hội nghị thảo luận giữa Bộ
Ngoại giao và đoàn doanh nghiệp lần thứ I”, Báo Nhân Dân, số
13.364, ngày 10/12/2019, tr.1,2.
113. Bộ Ngoại giao (2020), Báo cáo chính trị của Đảng bộ Bộ Ngoại giao lần
thứ 4, ngày 5/11/2020, tr.7.
114. Bộ ngoại giao nƣớc CHDCND Lào (2020), Tài liệu Chính sách đối
ngoại của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. tr.3.
115. Đài phát thanh Quốc gia Lào (2019), “Hoàn thành Hội nghị công tác đối
ngoại lần thứ XIV”, https://lnr.org.la, truy cập ngày 11/2/2020.
116. Đài phát thanh Quốc gia Lào (2019), “Hội nghị công tác đối ngoại lần
thứ XIV”, https://lnr.org.la, truy cập ngày 1/1/2020.
117. Đài phát thanh quốc gia Lào (2021), “Đại hội Đảng lần thứ nhất (22/3-
6/4/1955)”, truy cập ngày 14/01/2021.
118. Đảng NDCM Lào (2011), Điều 5 Thông cáo báo chí về Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, tr.3-4.
119. Đảng NDCM Lào (2011), Tài liệu quán triệt, giải thích nội dung Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.70.
120. Đảng NDCM Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
121. Đảng NDCM Lào (2016), Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng
NDCM Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.57-58.
182
122. Đảng NDCM Lào (2016), Điều lệ Đảng NDCM Lào năm 2016, Nxb
Quốc gia, Viêng Chăn, tr.1-2.
123. Đảng NDCM Lào (2016), Tài liệu quán triệt, giải thích nội dung Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Quốc gia, Viêng
Chăn, tr.32.
124. Đảng NDCM Lào (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.55.
125. Đảng NDCM Lào (2021), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ X trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng
NDCM Lào ngày 13-15/1/2021, tr.18-19.
126. Đảng NDCM Lào (2021), Báo cáo tư cách Đại biểu dự Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
của Đảng NDCM Lào ngày 13-15/1/2021, tr.6.
127. Đảng NDCM Lào (2021), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
128. Chăn Sy Pho Si Khăm (2017), “Sự lãnh đạo Đảng NDCM Lào trong
điều kiện hội nhập quốc tế”, Tạp chí A Lun May, (1), tr.3-10.
129. Cục đối ngoại Bộ Quốc Phòng (2015), Lịch sử công tác đối ngoại của
Quân đội nhân dân Lào giai đoạn 1945-2015, Nxb Quân đội, Viêng
Chăn.
130. Feuangy Laofoung (2017), Ý nghĩa và tầm quan trọng của sự phát triển
đối với tăng trưởng kinh tế định hướng XHCN, Hội nghị QT lần thứ
5 về CNXH, Viêng Chăn.
131. Hội đồng khoa học xã hội quốc gia (2015), 60 năm lãnh đạo thắng lợi của
Đảng NDCM Lào, Hội thảo Khoa học ngày 17-18 /3/2015, Viêng
Chăn.
183
132. Hội đồng khoa học xã hội quốc gia (2018), Thực tiễn và bài học kinh
nhgiệm trong việc tiến hành đổi mới có nguyên tắc của CHDCND
Lào và việc cải cách, mở cửa ra bên ngoài của Trung Quốc, Kỷ yếu
Hội thảo lý luận lần thứ VII giữa Đảng NDCM Lào và Đảng Cộng
sản Trung Quốc, Viêng Chăn.
133. Kay Sone Phom Vi Hane (1988), Thay đổi toàn diện để thực hiện thắng
lợi hai nhiệm vụ chiến lược, Nxb CHDCND Lào, Viêng Chăn.
134. Kay Sone Phom Vi Hane (2005), Toàn tập IV, Ban Tuyên giáo Trung
ƣơng Đảng, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
135. Khan Xay (2017), “Cán bộ chủ chột Bộ ngoại giao ôn lại ngày quan
trọng của đất nƣớc”, Thông tấn xã Lào, http://kpl.gov.la/En/
Detail.aspx?id=22113, truy cập ngày 16/11/2019.
136. Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Lào (2015), Hợp tác quốc tế, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
137. Khoa Xây dựng Đảng - Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào (2016), Giáo trình công tác tổ chức cán bộ, Nxb
Quốc Gia, Viêng Chăn.
138. Khoa Xây dựng Đảng - Lịch sử Đảng - Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào (2017), Giáo trình lý luận khoa học công tác tổ chức
Đảng, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
139. Khoa Xây dựng Đảng - Lịch sử Đảng - Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào (2017), Giáo trình lý luận khoa học với việc tổ chức của
Đảng (Dùng cho cử nhân ngành công tác tổ chức), Viêng Chăn.
140. Khoa Xây dựng Đảng - Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào (2017), Giáo trình môn Xây dựng Đảng (sử dụng cho
đại học), Nxb Quốc Gia, Viêng Chăn.
184
141. Khoa Xây dựng Đảng - Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Lào (2018), Giáo trình hệ thống chính trị nước CHDCND
Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
142. Khone Kham Solath Tanavong(2019), “Quán triệt Nghị quyết 7 lấn thứ
X của và Tổng kết hoạt động công tác trong năm”, Báo Nhân Dân,
Viêng Chăn, Số 13.148, ngày 4/2/2019, tr.1,2.
143. Ki Keo Khay Kham Phi Thun (2017), Hội nhập quốc tế, Bài học kinh
nghiệm của Lào, Bài học kinh nghiệm của Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr.23.
144. Ko O La Bun (2014), Từ chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xã hội chủ nghĩa
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Lào, Nxb quốc Gia, Viêng Chăn.
145. Ko O La Bun (2015), Đảng và Nhân dân Lào lựa chọn và kiên định xã
hội chủ nghĩa, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
146. Ko O La Bun (2018), Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
Đảng NDCM Lào, Nxb Samnakphim, Viêng Chăn.
147. Ku Keo Akhamonty, Xayyamhang Vongsack (2017), Hội nhập quốc tế,
Bài học kinh nghiệm của Lào, Bài học kinh nghiệm của Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.83.
148. Ma Ha Bun Mi Thep Si Mƣơng (2014), Lịch sử của dân tộc Lào, Nxb
Sisavath, Viêng Chăn, tr.383-385.
149. Ma Ni Thone, Keth Sa Na (2017), “4 chi bộ của Bộ Ngoại giao đã nhận
đƣợc chứng nhận chi bộ lãnh đạo vững mạnh toàn diện”, Thông tấn
xã Lào, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=33968, truy cập ngày
15/11/2019.
185
150. On Keo Phôm Ma Kon (2012), Đảng NDCM Lào lãnh đạo quá trình xây
dựng bộ máy hành chính Nhà nước (1975-1995), Nxb Đại học Sƣ
phạm, Viêng Chăn.
151. Oun Keo Vout Thi Lath (2017), Hội nhập quốc tế, Bài học kinh nghiệm
của Lào, Bài học kinh nghiệm của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, tr.168.
152. Quốc hội nƣớc CHDCND Lào (2015), Hiến pháp nước CHDCND Lào
sửa đổi năm 2015, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.5.
153. Quốc hội nƣớc CHDCND Lào (2018), Luật Mặt trận Lào Xây dựng Đất
nước, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, tr.3.
154. Sa Lam Xay Kom Ma Sit (2015), Báo cáo chính trị trình Đại hội đồng
Đảng bộ Bộ Ngoại giao lần thứ ba ngày 15-16 / 9/2015, tr.21-22.
155. Sing Kham, Tone Phom Thi Kone (2018), “Lĩnh vực báo chí và thông
tin đại chúng nâng cao chất lƣợng của sự phát triển truyền thông
trong giai đoạn mới”, Thông tấn xã Lào,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=39191, truy cập ngày 11/11/2019.
156. Souk Sa Khone (2018), “Hội thảo khoa học về quản lý - sử dụng và phát
triển báo chí trong giai đoạn mới”, Báo Nhân dân (Báo in), số
10.057, ngày 25/9/2018, tr.1.
157. Souk Sa Vath (2019), “Cuộc họp phổ biến luật về Cơ quan đại diện của
CHDCND Lào ở nƣớc ngoài”, Thông tấn xã Lào,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=47155, truy cập ngày 9/11/2019.
158. Som Vang (2018), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng tổ chức buổi biểu
diễn nhân dịp kỷ niệm 35 năm”, Thông tấn xã Lào,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=35732, truy cập ngày 15/11/2019.
159. Som Vang, Viêng Sa Van (2017), “Việc tạo ra điều ƣớc quốc tế và luật
điều ƣớc có thể thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài”, Thông tấn xã Lào,
186
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=24215, truy cập ngày 9 tháng 11
năm 2019.
160. Thong Sa Lith Mang Nor Mek (2017), Hội nhập quốc tế, Bài học kinh
nghiệm của Lào, Bài học kinh nghiệm của Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr.302-303.
161. Thông tấn xã Lào (2015), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng tổng kết
hoạt động công tác trong năm”,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=9342, truy cập ngày 15/11/2019.
162. Thông tấn xã Lào (2015), “Bộ Ngoại giao bầu tuyển thành viên mới vào
Đảng bộ”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=5671, truy cập ngày
12/11/2019.
163. Thông tấn xã Lào (2015), “Bộ Ngoại giao nhận thức và tìm hiểu ngoại
giao kinh tế”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=2725, truy cập ngày
11/11/2019.
164. Thông tấn xã Lào (2015), “Bộ Ngoại giao thảo luận về cơ chế phối hợp”,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=14894, truy cập ngày 18/11/2019.
165. Thông tấn xã Lào (2015), “Đoàn thanh niên Bộ Ngoại giao tổ chức hỏi
đáp khoa học”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=6347, truy cập ngày
18/11/2019.
166. Thông tấn xã Lào (2015), “Phụ nữ Lào đóng vai trò quan trọng trong
công tác đối ngoại”, Thông tấn xã Lào,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=4756, truy cập ngày 14/11/2019.
167. Thông tấn xã Lào (2016), “Bộ Ngoại giao kết thúc nâng cao nhận thực
về ngoại giao”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=18424, truy cập
ngày 11/11/2019.
187
168. Thông tấn xã Lào (2016), “Bộ Ngoại giao quán triệt Điều lệ Đảng
NDCM Lào lần thứ X”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=15843, truy
cập ngày 18/11/2019.
169. Thông tấn xã Lào (2016), “Bộ Ngoại giao quán triệt Nghị quyết X của
Đảng NDCM Lào”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=13257, truy cập
ngày 18/11/2019.
170. Thông tấn xã Lào (2016), “Bộ Ngoại giao tổng kết hoạt động công tác
đối ngoại năm 2016”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=20647, truy
cập ngày 15/11/2019.
171. Thông tấn xã Lào (2017), “Bộ Ngoại giao tổng kết hoạt động công tác tổ
chức toàn diện”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=22364, truy cập
ngày 18/11/2019.
172. Thông tấn xã Lào (2018), “Hội nghị Tổng kết hoạt động công tác đối
ngoại năm 2018 và kế hoạch năm 2019 của Bộ Ngoại giao”,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=42623, truy cập ngày 18/11/2019.
173. Thông tấn xã Lào (2019), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng tuyên
truyền văn bản quan trọng của Đảng, Nhà nƣớc”,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=48676, truy cập ngày 15/11/2019.
174. Thông tấn xã Lào (2019), “35 năm Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng đặt
đƣợc nhiều thành tựu”, http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=35780, truy
cập ngày 15/11/2019.
175. Tổng hợp từ trang web www.na.gov.la, www.laogov.gov.la, và
www.moj.gov.la.
176. Tổng hợp từ trang web www.na.gov.la, www.laogov.gov.la,
www.moj.gov.la và www.mofa.gov.la.
188
177. Văn phòng, Bộ Ngoại giao (2005), Tuyên bố chính sách đối ngoại của
Đảng trong chiến tranh giải phóng dân tộc (1945-1975), Viêng
Chăn. tr.11-16.
178. Viện đối ngoại Bộ Ngoại giao (2009), Lịch sử hợp tác ngoại giao của
nước Lào, Nxb Thavixay, Viêng Chăn.
179. Viện đối ngoại Bộ ngoại giao (2017), Ngoại giao Lào 70 năm: 1945-
2015, Nxb Lane Xang Media, Viêng Chăn.
180. Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2010), Lịch sử của Đảng Nhân dân
cách mạng Lào (Khái quát), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
181. Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2011), Tổng kết 25 năm đổi mới của
nước CHDCND Lào (1986-2010), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
182. Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2014), Đảng NDCM Lào và Đảng Cộng
sản Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo lý luận lần thứ hai ngày 7-8/4/2014,
Viêng Chăn.
183. Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2015), 60 năm lãnh đạo chiến thắng của
Đảng NDCM Lào, Hội thảo khoa học ngày 17-18/3/2015, Viêng
Chăn.
184. Vilay Sack, Keth Sana (2017), “Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng tuyên
truyền văn bản quan trọng của đất nƣớc”, Thông tấn xã Lào,
http://kpl.gov.la/detail.aspx?id=27176, truy cập ngày 15/11/2019.
185. Vụ Thông tin Báo chí Bộ Ngoại giao (2018), “Bộ Ngoại giao tổng kết
công tác tổ chức xây dựng đảng, cán bộ”, Báo Nhân dân, số 12.980,
ngày 8/6/2018, tr.1,2.
186. Vụ Thông tin Báo chí Bộ Ngoại giao (2019), “Nhiệt liệt Chào mừng Hội
nghị công tác đối ngoại lần thứ 14”, Lao National RadioNews,
https://lnr.org.la, truy cập ngày 16/12/2019.
189
187. Vụ Thông tin Báo chí Bộ Ngoại giao (2019), “Tăng cƣờng hiệu quả tổ
chức thực hiện công tác đối ngoại”, Báo Nhân dân, số 13.345, ngày
12/11/2019, tr.1,4.
188. Vụ Tổ chức, cán bộ Bộ Ngoại giao (2018), “Bộ Ngoại giao thực hiện
Hội nghị xây dựng kế hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Báo Nhân
dân, Viêng Chăn, Số 13.117, ngày 19/12/2018, tr.3.
185
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: SỐ TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN
CỦA ĐẢNG NDCM LÀO HIỆN NAY
TT Nội dung Số lƣợng Ghi chú
1 Các tổ chức Tổ chức cơ sở đảng 19.002
Đảng trên cả Đảng bộ cơ sở 1.584 nƣớc
Đảng bộ trực thuộc đảng 16.913
bộ cơ sở
Chi bộ cơ sở 4.478
Tổng số đảng viên 348.686 Đồng chí
2 Chi bộ Ban Đối ngoại Trung ƣơng 6 102 đảng viên,
30 đồng chí là nữ
3 Đảng bộ Bộ Đảng bộ cơ sở 1
Ngoại giao 57 Chi bộ trực thuộc 726 đảng viên,
208 nữ
Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng (2018), Lịch sử tổng hợp
của Ban Tổ chức Trung ương Đảng,
http://www.pccob.gov.la/index.php/page/2, truy cập ngày 4/2/2021;
186
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HỘI NGHỊ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ
Đơn vị tính: Hội nghị
TỔ CHỨC TẠI CHDCND LÀO TỪ NĂM 2011 – 2020
TT Năm Hội nghị nƣớc CHDCND Lào tổ chức Lần
thứ
1 2011 7 Hội nghị Ủy ban Điều phối chung Khu vực Tam giác Phát
triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV)
Hội nghị Cấp cao ASEM 9
Hội nghị Đối tác Nghị viện Á-Âu (ASEP) 7
2 2012 Hội nghị Bộ trƣởng nông lâm nghiệp ASEAN (AMAF) 34
Hội nghị Bộ trƣởng Phụ nữ ASEAN (AMMW) 1
Diễn đàn nhân dân Á - Âu 9
Diễn đàn doanh nghiệp Á-Âu 13
Hội nghị Cấp cao ACMECS 5
Hội nghị Cấp cao CLV 7 3 2013 Hội nghị Cấp cao CLMV 6
Hội nghị Bộ trƣởng GMS 19
4 2014 Hội nghị Cấp cao CLV 8
35 Hội đồng Liên Nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (AIPA)
Hội nghị Bộ trƣởng Giáo dục ASEAN 8
Hội nghị Bộ trƣởng Môi trƣờng ASEAN không chính thức 15
32 Hội nghị Bộ trƣởng Năng lƣợng Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (AMEM)
5 2016 Hội nghị Ngoại trƣởng ASEAN 49
187
Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN 28
Hội nghị Thƣợng đỉnh ASEAN 29
6 2018 Hội nghị Bộ trƣởng ALAWMM 10
Hội nghị Bộ trƣởng Ngoại giao MLC 4
Diễn đàn hợp tác Đông Á - Mỹ Latin (FEALAC) 19
19 Hội nghị Bộ trƣởng Viễn thông và Công nghệ thông tin
ASEAN 7 2019
10 Hội nghị Bộ trƣởng về Phúc lợi xã hội và Phát triển
ASEAN
8 2020
Hội nghị đặc biệt Hội đồng Điều phối ASEAN (ACC) - Thảo
luận các biện pháp triển khai Tuyên bố Chủ tịch ASEAN về ứng
phó chung của ASEAN đối với dịch Covid-19.
Nguồn: Vientiane Times (2018), Laos’ diplomatic relations continue to grow
after 73 years, thứ sáu ngày 19/10/2018, tr.13 và tổng hợp từ bài báo cáo năm
(2011- 2020) của Bộ Ngoại giao.
PHỤ LỤC 3: CÁC VĂN BẢN DO BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG
ĐẢNG NDCM LÀO BAN HÀNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CTĐN
TT Tên văn bản Tên VB tiếng Lào 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 20201
1 Chiến lƣợc - - - - - - - - - -
- - - - 3 1 1 - - 1 ມມມມ 2 Nghị quyết
- - 2 2 2 - 3 2 - 2 ມມມມມມມມມ 3 Quyết định
- - 4 2 1 - 1 1 1 1 ມມມມມມມມມ 4 Kết luận
- - - - - - - - - - ມມມມມມມມ 5 Quy chế
- - - - - - - - - ມມມມມມມມ 6 Quy định
- - 7 Thông báo 168 210 158 262 290 233 127 30 ມມມມມມມ
8 Thông cáo - - - - - - - - - - ມມມມມມມມມ
9 Tuyên bố - - - - - - - - - - ມມມມມມມມມມ
10 Lời kêu gọi - - 2 4 - 1 2 1 152 - ມມມມມມມມມ
- - - - - - - - - 1 ມມມມມມ 11 Báo cáo
1 Dữ liệu tính đến hết ngày 24 tháng 07 năm 2020.
188
- - - - - - - - - - 12 Kế hoạch
ມມມມມມມມມ
ມມມມມມມມມມມ
- - - - - - - 13 Quy hoạch - - - ມມມມມມ
- - - - - - - - - - 14 Chƣơng trình ມມມມມມ
- - - - - - - - - - ມມມມມມມມ 15 Đề án
- - - - - - - 16 Phƣơng án - - - ມມມມມມ
- - - - - - - 17 Dự án - - - ມມມມມມມມມ
6 6 - 4 - 3 - 18 Tờ trình - 2 - ມມມມມມມ
- - - - - - - 19 Công văn - 1 - ມມມມມມມມມ
- - - - - - - - - - ມມມມມມມມ
20 Biên bản Nguồn: Bộ Ngoại giao (2020), Báo cáo chính trị của Đảng bộ Bộ Ngoại giao lần thứ 4, ngày 5/11/2020, tr.7.
189
190
PHỤ LỤC 4: SỐ ĐẢNG CHÍNH TRỊ
ĐẢNG NDCM LÀO CÓ QUAN HỆ HIỆN NAY
TT Nội dung Quốc gia Số đảng chính trị
1 Đông Nam Á 19 11
2 Đông Bắc Á 8 5
3 Nam Á 13 4
4 Trung Đông 10 9
5 Châu Phi 9 8
6 Tây Âu 35 16
7 Đông Âu 17 10
8 Châu Mỹ 28 20
Tổng 139 83
Nguồn: Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng (2021), Báo cáo Tổng kết của Ban
Đối ngoại Trung ương Đảng 5 năm (2016 - 2020), số 105/BĐNTWĐ, ngày
21/1/2021, tr.2.
191
PHỤ LỤC 5: SỐ QUỐC GIA CÓ QUAN HỆ NGOẠI GIAO
VỚI NƢỚC CHDCND LÀO HIỆN NAY
TT Nƣớc Ngày thiết lập TT Nƣớc Ngày thiết lập
1 Thailand 19/12/1950 73 Tunisia 30/11/1989
2 France 31/01/1951 74 Papua-New-Guinea 06/04/1990
3 Australia 16/01/1952 75 Saudi Arabia 29/05/1990
4 Philippines 14/01/1955 76 Norway 12/11/1991
5 Japan 05/03/1955 77 Chile 06/12/1991
6 Myanmar 12/07/1955 78 Uzbekistan 10/09/1992
7 Hoa Kỳ 10/08/1955 79 Ukraine 17/09/1992
8 United Kingdom 05/09/1955 80 Brunei Darussalam 27/07/1993
9 India 02/02/1956 81 Israel 06/12/1993
10 Cambodia 15/06/1956 82 Turkmenistan 04/02/1994
11 Denmark 01/11/1956 83 Belarus 07/02/1994
12 Indonesia 30/08/1957 84 Lithuania 01/09/1994
13 Switzerland 03/09/1957 85 Panama 09/09/1994
14 Germany 31/01/1958 86 South Africa 27/09/1994
15 Turkey 20/06/1958 87 Estonia 29/03/1995
192
16 Russia 07/10/1960 88 Latvia 27/04/1995
17 China 25/04/1961 89 Azerbaijan 22/05/1995
18 Czech Republic 05/09/1962 90 Portugal 31/05/1995
19 Slovak 05/09/1962 91 Brazil 12/06/1995
20 Vietnam 05/09/1962 92 Kyrgyzstan 13/07/1995
21 Poland 08/09/1962 93 Republic of Korea 25/10/1995
22 Hungary 12/09/1962 94 Croatia 04/03/1996
23 Mongolia 12/09/1962 95 Macedonia 06/03/1996
24 96 Bosnia and Bulgaria 14/10/1962 07/03/1996 Herzegovina
25 Romania 25/11/1962 97 Slovenia 28/03/1996
26 98 United Arab Serbia 25/12/1962 15/10/1996 Emirates
27 Lebanon 15/07/1963 99 Zambia 09/11/1996
28 Spain 20/03/1964 100 Morocco 30/01/1997
29 Sweden 10/10/1964 101 Moldova 25/05/1997
30 New Zealand 15/07/1965 102 Kazakhstan 19/09/1997
31 Pakistan 15/07/1965 103 Tadjikistan 23/09/1997
32 Sri-Lanka 20/07/1965 104 Luxembourg 25/09/1997
193
33 Italy 07/12/1965 105 Armenia 21/04/1998
34 Malaysia 01/07/1966 106 Ireland 07/08/1998
35 Iran 01/01/1967 107 Georgia 06/11/1998
36 Austria 01/09/1967 108 Nigeria 10/06/1999
37 Belgium 02/12/1967 109 Jamaica 27/08/1999
38 Nepal 20/05/1970 110 Cyprus 29/06/2000
39 Algeria 15/05/1973 111 Mauritius 23/05/2002
40 Canada 15/06/1974 112 Timor leste 29/07/2002
41 DPR of Korea 24/06/1974 113 Bahrain 15/12/2002
42 Cuba 04/11/1974 114 Iceland 01/01/2004
43 Singapore 02/12/1974 115 Liechtenstein 08/01/2004
44 Iraq 01/01/1975 116 Syria 22/12/2004
45 Finland 21/01/1975 117 Qatar 03/02/2005
46 Albania 18/06/1975 118 Oman 09/03/2005
47 Argentina 24/07/1975 119 Paraguay 28/09/2005
48 Netherlands 17/11/1975 120 Venezuela 05/10/2005
49 Libya 26/07/1976 121 Sudan 14/10/2005
50 Yemen 26/07/1976 122 Ethiopia 09/12/2005
194
51 Egypt 01/11/1976 123 Seychelles 22/06/2006
52 Mexico 29/11/1976 124 Niger 08/12/2006
53 Benin 02/01/1977 125 Andorra 08/06/2007
54 Mali 02/01/1977 126 Dominican Republic 27/09/2007
55 Tanzania 15/05/1978 127 Kuwait 14/07/2008
56 Madagascar 27/02/1980 128 Côte d' Ivoire 22/07/2008
57 Somalia 27/02/1980 129 kenya 11/12/2008
58 Grenada 04/03/1980 130 Rwanda 31/08/2009
59 Mozambique 16/04/1980 131 Montenegro 03/02/2010
60 Nicaragua 30/05/1980 132 Fiji 27/08/2010
61 Angola 11/07/1980 133 Malta 13/01/2011
62 Guinea 15/10/1981 134 Ecuador 12/09/2011
63 Afghanistan 11/03/1983 135 Maldives 10/02/2012
64 Zimbabwe 14/08/1986 136 Mauritania 19/09/2013
65 European Union 01/01/1987 137 Costa Rica 28/09/2015
66 Vanuatu 18/02/1987 138 Monaco 27/11/2015
67 Sahrawi 03/08/1987 139 Liberia 12/08/2016
68 140 Saint Kitts and Bangladesh 01/01/1988 23/09/2017 Nevis
195
69 Colombia 30/09/1988 141 San Marino 28/09/2018
70 Peru 27/04/1989 142
71 Palestine 15/05/1989 143
Nguồn: Ministry of Foreign Affairs of LAO PDR (2021), “Diplomatic Relations
72 Greece 15/06/1989
- List of states which the Lao PDR has established diplomatic relations since
1950”, http://www.mofa.gov.la/index.php/foreign-policy/diplomatic-relations,
truy cập ngày 18/02/2021.
196
PHỤ LỤC 6
CÁC ĐẠI SỨ QUÁN CỦA NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TẠI NƢỚC NGOÀI
TT Lao Missions in Abroad
Các đại sứ quán Lào tại nƣớc ngoài
1 Cuba Cu Ba
2 Vietnam Việt Nam
3 Russia Liên Bang Nga
4 Cambodia Campuchia
5 Kuwait Kuwait
6 Democratic People's Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
Republic of Korea
7 Republic of Korea Hàn Quốc
8 China Trung Quốc
9 Switzerland Thụy Sĩ
10 Sweden Thụy Điển
11 United States of America Hoa Kỳ
12 Singapore Singapore
13 Japan Nhật Bản
197
14 Thailand Thái Lan
15 Belgium Bỉ
16 Brunei Brunei
17 France Pháp
18 Philippines Philippin
19 Malaysia Malaysia
20 Mongolia Mông Cổ
21 Myanmar Myanmar
22 India Ấn Độ
23 Germany Đức
24 Indonesia Inđônêxia
25 Australia Ôxtrâylia
26 United Kingdom of Great Vƣơng Quốc Anh và Bắc Ailen
Britain and Northern Ireland
Nguồn: Ministry of Foreign Affairs of LAO PDR (2021), “Diplomatic Relations
27 Austria Áo
- List of states which the Lao PDR has established diplomatic relations since
1950”, http://www.mofa.gov.la/index.php/foreign-policy/diplomatic-relations,
truy cập ngày 19/02/2021.
198
PHỤ LỤC 7
CÁC TỔNG LÃNH SỰ QUÁN CỦA NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TẠI NƢỚC NGOÀI
TT Consulate Generals of Các tổng lãnh sự quán của nƣớc
the Lao PDR in Abroad CHDCND Lào ở nƣớc ngoài
1 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Hochimin Lào tại Hồ Chí Minh
2 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Danang Lào tại Đà Nẵng
3 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Khonkene Lào tại Khon Kaen
4 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Kunming Lào tại Côn Minh
5 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Hongkong Lào tại Hồng Kông
6 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Nanning Lào tại Nam Ninh
7 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Shanghai Lào tại Thƣợng Hải
8 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Guang Zhou Lào tại Quảng Châu
199
9 Consulate General of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Stung Treng Lào tại tỉnh Stung Treng
Province
10 Consular office of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
PDR to Jinghong Lào tại Cảnh Hồng
11 Consular office of Lao Tổng lãnh sự quán của nƣớc CHDCND
Nguồn: Ministry of Foreign Affairs of Laos PDR (2021), “Lao Missions in
Abroad”, http://www.mofa.gov.la/index.php/the-ministry/overseas-mission, truy
cập ngày 21/03/2021.
PDR to Changsha Lào tại Trƣờng Sa
200
PHỤ LỤC 8
CÁC PHÁI ĐOÀN THƢỜNG TRỰC CỦA NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TẠI CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
TT Permanent Missions of Phái đoàn thƣờng trực của nƣớc
the LAO PDR in Abroad CHDCND Lào tại nƣớc ngoài
1 Permanent Mission of the Phái đoàn thƣờng trực của nƣớc CHDCND
LAO PDR to New York Lào tại New York
2 Permanent Mission of the Phái đoàn thƣờng trực của nƣớc CHDCND
LAO PDR to Geneva Lào tại Geneva
3 Permanent Mission of the Phái đoàn thƣờng trực của nƣớc CHDCND
Nguồn: Ministry of Foreign Affairs of LAO PDR (2021), “Diplomatic Relations
LAO PDR to ASEAN Lào tại ASEAN
- List of states which the Lao PDR has established diplomatic relations since
1950”, http://www.mofa.gov.la/index.php/foreign-policy/diplomatic-relations,
truy cập ngày 20/02/2021.
201
PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRUYỀN THÔNG
VỀ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
Truyền thông của báo Paxason về công tác đối ngoại
202
Truyền thông của Thông tấn xã Lào về công tác đối ngoại
203
Truyền thông của báo Vientiane Time về công tác đối ngoại
Truyền thông của Đài truyền hình quốc gia và
Đài phát thanh quốc gia về công tác đối ngoại
204