BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÁCH VĂN TUẤN

QU¶N Lý §µO T¹O ë TR¦êNG §¹I HäC PHßNG CH¸Y CH÷A CH¸Y THEO tiÕp cËn CHUÈN §ÇU RA LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÁCH VĂN TUẤN

QU¶N Lý §µO T¹O ë TR¦êNG §¹I HäC PHßNG CH¸Y CH÷A CH¸Y THEO tiÕp cËn CHUÈN §ÇU RA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số : 914 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS Phan Văn Tỵ

2. PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong

luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và

được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng

lặp với các công trình khác đã công bố

TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Quách Văn Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT

1 Bộ Công an BCA

2 Cán bộ quản lý CBQL

3 Chuẩn đầu ra CĐR

4 Công an nhân dân CAND

5 Cơ sở vật chất CSVC

6 Cứu nạn cứu hộ CNCH

7 Nghiên cứu khoa học NCKH

8 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT

9 Phòng cháy chữa cháy PCCC

10 Quản lý đào tạo QLĐT

11 Quản lý giáo dục QLGD

MỤC LỤC

5

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ

13

1.1.

13

1.2.

28

Chƣơng 2:

33

2.1.

33

2.2.

50

2.3.

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình và những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Những vấn đề lý luận về đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Các yếu tố tác động tới quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra 62

70 70 73

3.1. 3.2. 3.3.

76

3.4.

88

3.5.

103

3.6.

Chƣơng 3: CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Tổ chức khảo sát thực trạng Thực trạng đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng Cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng Cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra 104

114

4.1.

114

4.2.

118

4.3.

123

4.4.

128

4.5.

Chƣơng 4: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của học viên Mối quan hệ giữa các biện pháp 4.6. 4.7.

Chƣơng 5: KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM

5.1 5.2 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm biện pháp

134 138 142 145 145 151 174

180 181 189 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác tuyển sinh Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thực trạng chuẩn đầu ra Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng chương trình đào tạo theo

76 77

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động giảng dạy của

tiếp cận chuẩn đầu ra 79

giảng viên

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về thực trạng học tập và rèn luyện học viên Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện

81 82

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về thực trạng đánh giá, công nhận kết quả

kỹ thuật dạy học 84

học tập của học viên

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý công tác tuyển sinh Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý xây dựng, điều

86 88

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý phát triển chương

chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra 90

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy

trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 92

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập

của giảng viên 95

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý cơ sở vật chất,

và rèn luyện học viên 97

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý đánh giá, công nhận

phương tiện kỹ thuật dạy học 99

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về thực trạng mức độ tác động của các

kết quả học tập và rèn luyện của học viên 101

Bảng 5.1.

103

Bảng 5.2. Bảng 5.3. Bảng 5.4. Mức độ đánh giá chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật

yếu tố đến quản lý đào tạo Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 145 147 149

nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 156

Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước thử nghiệm

Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm

159

Bảng 5.7. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

161

Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

163

Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

trước thử nghiệm 166

Bảng 5.10. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

sau thử nghiệm 168

Biểu đồ 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các

trước và sau thử nghiệm 170

Biểu đồ 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các

146 biện pháp

Biểu đồ 5.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các

148 biện pháp

149 biện pháp

Biểu đồ 5.4. Tương quan mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

Biểu đồ 5.5. Tương quan mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với

165

Sơ đồ 2.1 Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo ở Trường

172 chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học PCCC

Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR 55

Sơ đồ 3.2 Mô tả đánh giá quá trình đào tạo tại Trường Đại học PCCC

71

Sơ đồ 4.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ

49

giảng viên 131

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri

thức, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cuộc

cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động tới mọi mặt của đời

sống xã hội, đặc biệt là tác động rất mạnh mẽ đến giáo dục và đào tạo. Đối

với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục đại học là một trong những bậc học

chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của những vấn đề trên.

Trong thời đại ngày nay, lượng thông tin và tri thức của nhân loại hàng

năm tăng theo cấp số nhân. Điều này đòi hỏi người học phải có khả năng

thích ứng liên tục và nhanh chóng cả về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ

và trách nhiệm. Nếu như trước đây, ưu tiên số một của giáo dục và đào tạo là

trang bị kiến thức cho người học, giúp cho người học ghi nhớ được nhiều nhất

kiến thức tùy theo khả năng của họ thì ngày nay các phương tiện lưu trữ thông

tin sẵn sàng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho con người. Do đó,

ưu tiên số một của người học không phải là ghi nhớ tri thức mà là nhanh

chóng tiếp cận, vận dụng tri thức và sáng tạo ra tri thức mới. Nghị quyết số

29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ và giải

pháp là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo

dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người

học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và

công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình,

ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của

cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá

chất lượng giáo dục, đào tạo”[2]. Như vậy, đào tạo theo CĐR là một xu thế

lớn, là một chủ trương, biện pháp của đổi mới trong giáo dục đại học ở nước

ta. Đối với trường đại học, đào tạo là một hoạt động chủ yếu, then chốt quyết

định sự tồn tại, phát triển của một nhà trường. Để đáp ứng đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao cho xã hội trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi phải các trường

đại học phải thực hiện CĐR đáp ứng chất lượng của sản phẩm đào tạo.

6

Đối với các trường đại học CAND, do đặc điểm nguồn nhân lực của

ngành Công an có những đòi hỏi riêng, bởi vậy các học viện, trường đại học

CAND cần phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, tạo ra đội ngũ cán

bộ có phẩm chất, năng lực, vững về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,

nắm vững pháp luật, có kiến thức về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học và

kỹ năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giữ gìn trật tự an toàn xã

hội. Giáo dục, đào tạo ở các trường đại học CAND vừa phải đảm bảo phù hợp

và hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân, vừa có tính đặc thù riêng của

ngành Công an nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc

gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Trường Đại học PCCC trực thuộc

BCA, là trường đại học kỹ thuật duy nhất ở Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực

có trình độ cao trong lĩnh vực PCCC và CNCH phục vụ thiết thực và có hiệu

quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, nhà trường còn làm tốt

nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo cán bộ PCCC cho các nước bạn Lào và

Campuchia… Trong những năm gần đây Trường Đại học PCCC đã triển khai

đào tạo theo CĐR và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,

trong đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay cũng còn có những hạn chế

như: kết quả đào tạo chưa đạt được như mong muốn; học viên ra trường còn

bỡ ngỡ khi tiếp cận với công tác, với các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại địa

phương; tỉ lệ học viên ra trường có việc làm đúng chuyên ngành được đào tạo

chưa cao. Có những hạn chế trong đào tạo tại nhà trường bắt nguồn từ QLĐT

như nhà trường đã công bố CĐR tuy nhiên trong thực tế có cán bộ, giảng

viên, học viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của CĐR và đào tạo theo

tiếp cận CĐR. Chưa đổi mới về phương pháp, hình thức tuyên truyền mục

tiêu của trường cho học viên để giúp học viên nắm vững, hiểu rõ về mục tiêu

đào tạo của trường và của chuyên ngành đang theo học, nắm vững được các

kỹ năng cần đạt được sau khi tốt nghiệp để tạo động lực phấn đấu trong suốt

quá trình học tập. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên có một

phần là công tác QLĐT chưa chặt chẽ, hiệu quả và chất lượng, chưa phù hợp,

chưa đổi mới, chưa đáp ứng theo tiếp cận CĐR.

7

Nghiên cứu về đào tạo và QLĐT ở bậc đại học theo tiếp cận CĐR đã có

nhiều công trình đề cập đến. Tuy nhiên, nghiên cứu về QLĐT ở Trường Đại

học PCCC theo tiếp cận CĐR với đặc thù đào tạo những cán bộ với nghề

nghiệp đặc biệt nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của

nhân dân thì ít có công trình, tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, tôi đã

chọn đề tài: “Quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy

theo tiếp cận chuẩn đầu ra” làm đề tài luận án tiến sĩ QLGD.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLĐT theo tiếp cận

CĐR ở Trường Đại học PCCC, chỉ ra những vẫn đề còn tồn tại, hạn chế

trong công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR, từ đó luận án đề xuất biện pháp

QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra, góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo, cung cấp cho BCA và xã hội đội ngũ cán bộ, chiến

sĩ đáp ứng yêu cầu giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội nói

chung và công tác PCCC và CNCH nói riêng.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận về QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp

cận CĐR.

Khảo sát, đánh giá thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp

cận CĐR.

Đề xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp

cận CĐR.

Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và tổ chức thử nghiệm nhằm

chứng minh tính khoa học, phù hợp và khả năng áp dụng trong thực tiễn của

các biện pháp đề xuất.

3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu

Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC.

* Đối tượng nghiên cứu

Các mối quan hệ QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng CĐR.

8

* Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo,

QLĐT theo tiếp cận CĐR với đối tượng đào tạo đại học chính quy ở Trường

Đại học PCCC.

- Phạm vi về khách thể khảo sát: Luận án chỉ tập trung khảo sát CBQL,

giảng viên của Trường Đại học PCCC và học viên đào tạo trình độ đại học

của Trường Đại học PCCC.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu thực

tiễn sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được điều tra, khảo sát, tổng

hợp từ năm 2016 - 2020.

4. Giả thuyết khoa học

Trong thời gian qua đào tạo ở Trường Đại học PCCC đã đáp ứng được

với yêu cầu của công tác PCCC và CNCH trên cả nước, tuy nhiên để đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đối với yêu cầu của xã hội thì chất

lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC cần phải được quan tâm hơn nữa. Một

trong những yêu cầu quan trọng là QLĐT cần phải thực sự phù hợp với đặc

thù đào tạo trong CAND nói chung và trong lực lượng Cảnh sát PCCC và

CNCH nói riêng. Có nhiều cách tiếp cận phù hợp để QLĐT đạt hiệu quả cao,

một trong các cách tiếp cận đó là tiếp cận CĐR. Nếu chủ thể quản lý nắm

chắc thực trạng và yêu cầu của QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, có sự đổi

mới trong tiếp cận và tư duy quản lý để xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch đào tạo chặt chẽ và khoa học; chỉ đạo đổi mới mục tiêu, nội dung,

chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo thì sẽ quản lý hiệu quả hoạt

động đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR, góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu PCCC và CNCH của

thực tiễn hiện nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí

Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục và QLGD. Trong quá

trình nghiên cứu, đề tài vận dụng các cách tiếp cận:

9

Tiếp cận hệ thống - cấu trúc:

Quá trình đào tạo là một hệ thống cấu trúc, bao gồm nhiều thành tố

như: mục tiêu, nội dung, chương trình, quá trình giảng dạy của giảng viên,

quá trình học tập của học viên, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

người học... Nghiên cứu đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC là những

vấn đề nghiên cứu cụ thể nhưng phải được đặt trong tổng thể hệ thống của nó

để thấy được mối liên hệ và gắn bó giữa các nội dung. QLĐT ở Trường Đại

học PCCC theo tiếp cận CĐR phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các

thành tố, nhằm tạo nên sức mạnh tổng thể của hệ thống.

Tiếp cận lịch sử - logic: Luận án đã tiếp cận, nghiên cứu để tổng quan

các công trình nghiên cứu theo các sự kiện lịch sử phát triển của đối tượng

nghiên cứu và khái quát hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về đào tạo và

QLĐT theo tiếp cận CĐR.

Tiếp cận thực tiễn: Thông qua thực tiễn đào tạo và QLĐT ở Trường Đại

học PCCC để thấy được thực trạng của Trường Đại học PCCC hiện nay. Từ

đó, trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu thực tiễn để rút ra những kết luận

khoa học, đề xuất các biện pháp khắc phục. Các biện pháp được đề xuất phải

phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo hiện nay và với yêu cầu xây

dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

Tiếp cận chuẩn đầu ra: Là cách tiếp cận năng lực người học, giúp cho

người học thông qua CĐR hình thành năng lực cần thiết theo yêu cầu của

chương trình đào tạo. Tiếp cận CĐR có nghĩa rằng việc thiết kế chương trình,

nội dung, tổ chức thực hiện, đánh giá… dựa trên phân tích kiến thức, kỹ năng,

mức độ tự chủ và trách nhiêm mà cả học viên và xã hội đều cần.

Tiếp cận phức hợp: Kết hợp tiếp cận quá trình và hoạt động để làm rõ nội

dung và đề xuất biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

Tiếp cận CIPO: Với quan điểm xem xét đào tạo là một quá trình, trong

đó gồm có các yếu tố: các yếu tố đầu vào (Input), các yếu tố quá trình

(Process), các yếu tố về kết quả đầu ra (Output/Outcome) và bối cảnh

(Context); luận án tiếp cận quản lý đào tạo theo mô hình CIPO hướng vào

10

quản lý đào tạo trên các nội dung: quản lý các yếu tố đầu vào (Input), quản lý

các yếu tố của quá trình (Process), quản lý các yếu tố về kết quả đầu ra

(Output/Outcome) và xem xét, đánh giá tác động của bối cảnh (Context) đến

đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

* Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ

thống hóa các tài liệu lý luận, chuyên khảo của các tác giả trong và ngoài

nước, các bài báo khoa học và các tài liệu liên quan đến đào tạo và QLĐT

theo tiếp cận CĐR.

Phân tích, tổng hợp, chỉ thị, nghị quyết về đổi mới GD&ĐT và QLGD

của Đảng, Nhà nước, các tài liệu và công trình nghiên cứu lý luận, thực tiễn

của các nhà khoa học từ đó xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề tài và hình

thành nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi

Thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến giảng viên, cán bộ QLGD và

học viên. Phiếu hỏi đặt ra những câu hỏi và các phương án trả lời các vấn đề

có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó tổng hợp kết quả đối

chiếu với thực trạng, tính khả thi của các biện pháp mà nghiên cứu sinh đã đề

xuất trong luận án.

+ Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn trực tiếp

Phỏng vấn, trao đổi với giảng viên, cán bộ QLGD (Ban Giám hiệu,

giảng viên, cán bộ các phòng chức năng như đào tạo và bồi dưỡng nâng cao,

khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo) để tìm hiểu sâu hơn các vấn đề về

thực trạng đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

+ Phương pháp quan sát sư phạm

Nghiên cứu sinh tiến hành quan sát đào tạo trình độ đại học các khóa

của Trường Đại học PCCC.

11

+ Phương pháp chuyên gia.

Tiến hành trao đổi với CBQL, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm trong

hoạt động QLĐT nhất là các giảng viên có sáng kiến, kinh nghiệm. Đồng

thời, xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực QLĐT. Trên

cơ sở đó, nghiên cứu sinh hoàn thiện những nội dung nghiên cứu của luận án.

+ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm các biện đã đề xuất để khẳng định tính cần

thiết, khả thi của các biện pháp đó.

Tổ chức thử nghiệm biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khả thi

của các biện pháp đó trong thực tiễn.

- Nhóm phương pháp hỗ trợ

+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý các

số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng đào tạo và quản lý

đào tạo ở Trường Đại học PCCC.

+ Phương pháp sử dụng phần mềm tin học: Sử dụng phần mềm tin học

để biểu thị các số liệu dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả

nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.

6. Những đóng góp mới của luận án

* Về lý luận

Luận án góp phần làm rõ khái niệm về đào tạo, khái niệm CĐR, đào tạo

theo tiếp cận CĐR và QLĐT theo tiếp cận CĐR, chỉ ra đặc điểm đào tạo ở

Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR, từ đó bổ sung làm rõ hơn lý luận

về QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC. Xác định được các nội

dung QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR dựa theo mô hình

CIPO. Xác định làm rõ các yếu tố tác động đến QLĐT ở Trường Đại học

PCCC theo tiếp cận CĐR.

* Về thực tiễn

Đánh giá được thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên

nhân của thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Đề

xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

12

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

* Về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm cho những quan niệm và những

nội dung về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR được rõ ràng, cụ thể hơn.

Đảm bảo hiệu quả công tác QLĐT, giúp người học đạt được những yêu cầu

cần thiết về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiêm đã xác định

trong CĐR, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công tác PCCC&CNCH. Kết

quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào phát triển khoa học QLGD nói chung và

QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC nói riêng.

* Về mặt thực tiễn

Kết quả điều tra khảo sát sẽ cung cấp những nhận định và số liệu trung

thực giúp cho các chủ thể quản lý ở Trường Đại học PCCC nhận thức rõ và

đánh giá đúng chất lượng, hiệu quả đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Các

biện pháp luận án đề xuất là những gợi ý để Trường Đại học PCCC tham

khảo trong nghiên cứu, cho công tác quản lý, giảng dạy hiện nay.

8. Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu, 5 chương, kết luận, kiến nghị,

danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình khoa học đã công bố

và phụ lục.

13

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo và đào tạo theo tiếp cận

chuẩn đầu ra

1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Trong cuốn “The Life and Times of Victor Karlovich Della-Vos” [97]

(Cuộc đời và sự nghiệp của Victor Karlovich Della-Vos) Schenk, John P.

(1965). Victor Vos Della, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật Hoàng Gia Nga đã có

nói về nội dung phân tích nghề nghiệp. Với quan điểm muốn đào tạo nghề có

hiệu quả thì phải phân tích nghề để nhận biết các năng lực cần thiết phải trang

bị cho người hành nghề. Các yêu cầu năng lực đó phải có trong mục tiêu đào

tạo và cũng coi như CĐR thoả mãn nhu cầu xã hội đối với người đã qua đào

tạo; đồng thời tác giả cũng đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo

nhằm vào mục tiêu hoàn thiện các năng lực cho người được đào tạo nhằm đáp

ứng nhu cầu sử dụng lao động trong phát triển kinh tế xã hội. Các biện pháp

của tác giả tập trung vào các lĩnh vực chương trình, nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức, phương thức đánh giá trong đào tạo. Quan điểm khoa học

trên được coi là một trong những sáng kiến của Della Vos đặt nền tảng khoa

học xây dựng nội dung chương trình đào tạo và CĐR.

William E. Blank (1982) trong tác phẩm “Handbook for Developing

Competency - Based Training Programs” (Sổ tay về phát triển năng lực - cơ sở

cho một chương trình đào tạo) [83] đã đề cập đến đào tạo theo phát triển năng

lực không quy định thời gian cho khoá học mà sử dụng các chuẩn về kiến thức,

kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp đã quy định (Standard of Profession) để làm

đơn vị đo (chuẩn đánh giá) kết quả đào tạo, đào tạo phát triển theo năng lực mà

sử dụng các chuẩn về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghệp chính là đào

14

tạo theo CĐR. Cuốn sách này cũng đề cập những vấn đề cơ bản của GD&ĐT

dựa trên năng lực thực hiện, phân tích nghề và phân tích nhu cầu người học,

nhu cầu của các tổ chức và doanh nghiệp sử dụng lao động về kiến thức, kỹ

năng và thái độ của người học theo mục tiêu đào tạo.

Shirley Fletcher (1997) trong cuốn “Designing Competence - Based

Training” [99], (Thiết kế năng lực - cơ sở đào tạo) đã đề cập đến các cơ sở

khoa học của việc xây dựng các tiêu chuẩn trong đào tạo, các kỹ thuật phân tích

nhu cầu người học và phân tích công việc, xây dựng mô đun của chương trình

đào tạo để đạt tới CĐR đây là một tác phẩm bàn về đào tạo gắn với CĐR.

Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999) trong cuốn “Competency

identification modeling and assessment in the USA” [96] (Xác định mô hình

năng lực và đánh giá tại Hoa Kỳ) đã nhận định trong những thập niên cuối thế

kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật

đã đòi hỏi phải gia tăng năng suất và hiệu quả lao động. Tuy nhiên, việc đào

tạo nhân lực để trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất còn thuần

túy theo cách mô phỏng, bắt chước, máy móc rập khuôn. Đứng trước đòi hỏi

đó, các nhà giáo dục chuyên nghiệp phải suy nghĩ về dạy học trong quá trình

đào tạo như thế nào cho có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và

lưu thông hàng hoá. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

cần phải dựa trên phân tích quá trình lao động từng ngành nghề cụ thể để

khám phá ra những cách thức trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng tốt nhất

cho người được đào tạo có được năng lực thực hành nghề, mà các năng lực

này được coi như CĐR của người được đào tạo của cơ sở đào tạo. Theo các

tác giả, hệ thống mô hình năng lực có trong tài liệu này là những yêu cầu của

xã hội đối với hoạt động đào tạo nhân lực cho một ngành nghề cụ thể nhằm

mục tiêu đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực.

Québec (2002) trong cuốn “Technologie et l'enseignement technique et

la formation professionnelle” [102] (Công nghệ và kỹ thuật GD&ĐT nghề) đã

đưa ra hệ thống chuẩn kỹ năng nghề được quy định cụ thể trong các bộ chuẩn

15

đào tạo nói chung và CĐR ngành đào tạo của mỗi nghề nói riêng. Để có được

các bộ CĐR cho đào tạo, các cơ sở đào tạo phải xác định hệ thống các kiến

thức, kỹ năng của người hành nghề trên cơ sở phân tích nghề để xác định được

CĐR và coi chuẩn đó là yêu cầu bắt buộc đối với người học khi ra trường.

Trong cuốn “A Competency-based model fordeveloping human reource

professionals” (Mô hình dựa trên năng lực để phát triển nguồn nhân lực chuyên

gia) [84] Glenn M., Mary Jo Blahna (2005) cho rằng bối cảnh thời đại mới, xu

thế phát triển giáo dục và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động và

làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có

giáo dục và việc làm. Mô hình nhân cách của người lao động được xây dựng dựa

trên năng lực (Human Resources Competency), bao gồm 03 thành tố cấu trúc cơ

bản: Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skills) và Thái độ (Traits).

Edward. F. Crawle (2009) trong cuốn “Rethingking egineering Education:

The CDIO Approach” (Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo

cách tiếp cận CIDO) [31] đã nhận định việc phát triển chương trình các ngành kỹ

thuật theo cách tiếp cận CIDO (Ý tưởngThiết kế-Triển khai -Vận hành) dựa trên

tuyên bố đầu ra (Learning Outcomes): Sinh viên tốt nghiệp cần có những kiến

thức, kỹ năng, phẩm chất-thái độ nào và trên cơ sở đó hình thành những năng lực

(khả năng) hành nghề đáp ứng nhu cầu hay mong đợi của các liên đới

(stakeholdes). Các kiến thức và kỹ năng nền tảng bao gồm:

- Tư duy và kiến thức công nghệ (Technical Knowiedge and Reasoning).

- Kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và các phẩm chất cá nhân

(Personal and Professional Skills).

- Các kỹ năng liên nhân cách: làm việc nhóm, giao tiếp (Interpersonal

Skills: Teamwork and Communication).

Báo cáo của OECD dựa trên nghiên cứu tại 17 quốc gia riêng lẻ được

thực hiện trên toàn cầu trong giai đoạn 2011- 2012 “OECD reviews of

vocational education and training, Learning for Jobs” (Đánh giá của OECD

về GD&ĐT nghề. Học vì việc làm) (2011) [93] đã đánh giá những người tốt

nghiệp các chương trình dạy nghề cần được trang bị không chỉ với những kỹ

16

năng giúp họ có được công việc đầu tiên, mà còn với những kỹ năng khác về

năng lực hỗ trợ sự nghiệp phát triển trong một thị trường lao động rộng lớn cho

quá trình phát triển nhanh chóng. Các chương trình dạy nghề cần có chất lượng

cao, với đội ngũ giáo viên và giảng viên là những người hiểu nhu cầu của

ngành công nghiệp hiện đại. Học tập tại nơi làm việc đóng vai trò quan trọng

trong tất cả các chương trình dạy nghề. Trên hết, cần một quan hệ đối tác hiệu

quả giữa hệ thống GD&ĐT và với thị trường lao động để đảm bảo rằng các kỹ

năng của người học thực sự mức độ phù hợp với thị trường lao động.

Leesa Wheelahan (2012) trong tác phẩm “The problem with

competency-based training, Educating for the knowledge economy: critical

perspectives?” (Vấn đề giáo dục đào tạo dựa trên năng lực trong nền kinh tế

tri thức quan điểm phản biện) [100] đã có một góc nhìn thực tế khác về đào

tạo theo năng lực. Luận cứ quan trọng mà tác giả đưa ra là sự hiểu biết (kiến

thức) của người học phải được đặt vào vị trí trung tâm của chương trình đào

tạo nhưng đào tạo theo năng lực thực hiện lại không làm được điều đó. Bằng

việc mô tả lại những yêu cầu của xã hội đối với một hoạt động nghề nghiệp,

cách tiếp cận này đặt sự thực hiện công việc nghề nghiệp của người học vào

vị trí trung tâm thay cho việc phải bắt đầu từ việc tiếp nhận hệ thống tri thức

khoa học chuyên sâu. Tác giả đã chỉ ra hạn chế của phương pháp xây dựng

chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện và đề xuất cần phải có những

nghiên cứu sâu hơn trong các lý thuyết xây dựng chương trình đào tạo.

Okoye Michael (2015) trong công trình “Enhancing Technical and

Vocational Education and Training (TVET) in Nigeria for Sustainable

Development: CompetencyBased Training (CBT) Approach” (Tăng cường

GD&ĐT kỹ thuật và dạy nghề (TVET) ở Nigeria để phát triển bền vững:

Phương pháp đào tạo dựa trên năng lực), [91] đã đặc biệt nhấn mạnh tới yếu

tố “thực hiện được (performing) chứ không phải chỉ “biết” (knowing), kết quả

đầu ra được tuyên bố rõ ràng để người học biết chính xác những gì họ có thể

làm, giáo viên biết cần dạy gì và các tổ chức biết mức độ kỹ năng cần tới theo

tuyên bố về kết quả đầu ra trong đào tạo theo tiếp cận năng lực.

17

Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới, những tư tưởng và công trình

nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận CĐR đã xuất hiện từ rất sớm và hiện nay

đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước với đặc điểm và thành tựu giáo dục

khác nhau. Cách tiếp cận CĐR trong đào tạo đặt trọng tâm chính vào những gì

(năng lực, khả năng) một người có thể làm sau khi tốt nghiệp (kết quả đào tạo

được lượng hóa bằng các tiêu chuẩn của ngành đào tạo). Tuy còn nhiều cách

tiếp cận và có những quan niệm khác nhau về đào tạo theo tiếp cận CĐR. Song

các tư tưởng và công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã tập trung

vào một số vấn đề: nhấn mạnh vai trò đào tạo theo tiếp cận CĐR khẳng định

tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học cho sinh viên và sự cần thiết phải thay

đổi cách dạy của giảng viên để đáp ứng theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo.

Những tư tưởng và công trình nghiên cứu về đào tạo theo CĐR của các tác giả

nước ngoài được xem như là cơ sở lý luận hết sức quan trọng, cần phải được

nghiên cứu, kế thừa và phát triển trong quá trình xây dựng luận án.

1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước

Phạm Minh Hạc (2001) trong cuốn “Phát triển toàn diện con người

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá” [35] đã bàn đến yếu tố con

người luôn giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển và hưng thịnh của mỗi

quốc gia. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay,

Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai

trò của GD&ĐT. GD&ĐT con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng... được coi

là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để

phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014) trong

cuốn “Chương trình đào tạo tích hợp – Từ thiết kế đến vận hành” [51] đã đề

cập phương pháp tiếp cận CDIO bao gồm hệ thống các phương pháp xây dựng

và phát triển chương trình đào tạo các khối ngành kỹ thuật, công nghệ, nhưng

về bản chất, đây là quy trình đào tạo chuẩn, trên cơ sở CĐR. Quy trình này

được xây dựng đảm bảo tính khoa học, logic và tính thực tiễn chặt chẽ. Cho

18

nên, ngoài các chương trình khối Kỹ thuật và Công nghệ Kỹ thuật, CDIO có

thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau,

vì nó đảm bảo khung kiến thức và kỹ năng, áp dụng cho khối ngành kinh tế,

quản lý ... với những sự điều chỉnh, bổ sung cần thiết. Cho nên, có thể nói,

hướng tiếp cận CDIO thực chất là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo,

đáp ứng yêu cầu xã hội, trên cơ sở xác định CĐR, từ đó xây dựng chương trình và các giải pháp đảm bảo triển khai chương trình đào tạo một cách hiệu quả.

Nguyễn Văn Ly trong bài “Đổi mới nội dung, chương trình và phương

pháp đào tạo trong các trường Công an nhân dân” [53] cho rằng nội dung,

chương trình, phương pháp đào tạo là một trong những nhân tố quan trọng

nhất quyết định đến chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ trong lực lượng Công

an nhân dân. Bởi vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo trong các

trường Công an nhân dân, vấn đề cơ bản cần đổi mới nội dung, chương trình,

phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng, bậc học, ngành học và xu

thế chung của xã hội. Bài báo đã đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới nội

dung, chương trình, phương pháp đào tạo trong các trường Công an nhân dân,

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong các nhà trường hiện nay.

Trần Anh Tài (2009) trong bài viết “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà

trường với doanh nghiệp” [65] đã làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà

trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở

nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan của

sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt của các mối quan hệ này, tác giả đã đề xuất một

số giải pháp nhằm góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học

đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng và

cơ cấu. Bài viết cũng nhấn mạnh coi nhà trường và doanh nghiệp là hai thành

tố của thị trường lao động và nhận định rằng qua quá trình hợp tác liên kết,

các trường và doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cung cấp cho

nhau các thông tin về nhu cầu nhân lực vốn luôn biến động để kịp thời điều

chỉnh quá trình đào tạo, tạo điều kiện cho các trường nâng cao chất lượng đào

19

tạo và cho rằng nguyên nhân của thực trạng chưa gắn kết giữa nhà đào tạo với

nhà sử dụng giữa nhà trường với xã hội không thể chỉ nhìn từ phía nhà trường

mà còn phải nhìn từ phía các nhà sử dụng, từ phía xã hội.

Trong bài “Một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng và công bố

chuẩn đầu ra ở các trường đại học nước ta hiện nay” [30] tác giả Ngô Hồng

Điệp đã trình bày những lợi ích khi xây dựng, một số khó khăn thường gặp và

một số điểm cần lưu ý khi xây dựng và công bố CĐR. Trong bài viết này, tác

giả nhấn mạnh trong quá trình xây dựng và công bố CĐR cần chú ý đến các

tiêu chí đánh giá chất lượng sinh viên theo CĐR và các phương pháp đánh giá

tiêu chí của CĐR.

Võ Văn Thắng (2011) trong bài “Tiếp cận CDIO để nâng cao chất

lượng đào tạo đại học’’ [67] đã đề cập đến CĐR đối với những ngành đào tạo

kỹ sư theo mô hình CDIO được xây dựng dựa trên khảo sát, nghiên cứu rất kỹ

yêu cầu thị trường, được thể hiện ở 4 khối kỹ năng chính:

- Kiến thức chuyên ngành và lập luận kỹ thuật

- Kỹ năng, thái độ cá nhân và nghề nghiệp

- Kỹ năng, thái độ xã hội

- Kiến thức kỹ năng CDIO trong bối cảnh xã hội và doanh nghiệp

Sử Ngọc Anh (2012) trong bài “Xây dựng chuẩn đầu ra góp phần đảm

bảo chất lượng giáo dục đại học” [1] đã xác định những nội dung cần có

trong CĐR, quy trình xây dựng và công bố CĐR, một số lưu ý khi xác định

mục tiêu đào tạo và thiết kế nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp

kiểm tra, đánh giá các khóa học bằng cách sử dụng CĐR theo hướng chuyển

quá trình đào tạo từ tập trung vào giáo viên sang hướng đến người học;

chuyển trọng tâm từ việc dạy sang việc học; biến quá trình đào tạo thành quá

trình tự đào tạo, gắn với nhu cầu xã hội. Khi thực hiện xây dựng CĐR cần lưu

ý đến tính lô gic, tính vừa sức, ... cũng như ngôn ngữ trong CĐR phải là ngôn

ngữ khoa học và cụ thể, để cụ thể hóa CĐR cho một chương trình đào tạo

phải xây dựng CĐR cho từng học phần.

20

Bùi Minh Giám với bài viết “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo

theo tiếp cận chuẩn đầu ra của học viên đáp ứng yêu cầu công tác trong các

trường Công an nhân dân” [33] đã trình bày tương đối toàn diện, có hệ thống

những ưu điểm và cả những bất cập của nội dung, chương trình đào tạo trong

hệ thống các trường CAND hiện nay, Điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng,

hiệu quả đào tạo trong các nhà trường thuộc lực lượng Công an, nhất là trong

bối cảnh hiện nay, theo tác giả, chương trình, nội dung đào tạo trong các nhà

trường nói chung, trường CAND nói riêng phải được thiết kế trên cơ sở mục

tiêu đào tạo của mỗi nhà trường, nghĩa là phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo để

có chương trình phù hợp, không có một chương trình, nội dung chung cho tất

cả các cấp học, bậc học. Từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới

nội dung, chương trình đào tạo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo và được thể

hiện ở chuẩn đầu ra của học viên ở mỗi nhà trường.

Huỳnh Quang Tâm (2018) với bài viết “Đổi mới công tác đào tạo cán

bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay” [66] trong kỷ yếu

hội thảo khoa học công tác đào tạo cán bộ PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu

thực tiễn hiện nay đã nêu những yêu cầu đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát

PCCC phải thật sự giỏi về nghiệp vụ, vững vàng chính trị để đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ ngày càng cao của xã hội, trong đó công tác đào tạo được xem là

nhiệm vụ then chốt, tiên phong hàng đầu trong công tác xây dựng lực lượng

nhằm đào tạo ra đội ngũ kế thừa trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo nghiệp vụ

giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt và nắm vững kiến thức pháp luật.

Nguyễn Ngọc Quỳnh, Hoàng Ngọc Thắng (2020) trong bài “Đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác phòng cháy, chữa cháy đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống’’ [63]

trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế về vai trò của lực lượng Cảnh sát

PCCC&CNCH trong ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống đã đề

cập đến nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công tác PCCC ở Việt

Nam được hiểu là bộ phận người lao động ưu tú của nguồn nhân lực Cảnh sát

21

PCCC, là những người chuyên trách công tác PCCC và có bản lĩnh chính trị

vững vàng, có đạo đức tốt, lối sống trong sáng, có sức khỏe tốt; có trình độ

học vấn cao; có khả năng lao động sáng tạo, có năng lực chuyên môn cao, kỹ

năng nghề nghiệp giỏi; làm chủ được thiết bị PCCC hiện đại, công nghệ cao

và vận hành tốt phương cách PCCC tiên tiến; có khả năng tham mưu chiến

lược về PCCC, nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ về PCCC, góp

phần quan trọng vào sự nghiệp đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an

toàn xã hội và đảm bảo an toàn cháy, nổ. Để có được lực lượng giỏi về kiến

thức chuyên môn thì không thể thiếu hoạt động đào tạo. Đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao phục vụ cho công tác PCCC được hiểu là hoạt động diễn

ra trong khoảng thời gian xác định và sử dụng các phương pháp tiên tiến giúp

cho cán bộ, chiến sĩ có lập trường tư tưởng vững vàng, lối sống trong sáng, có

kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo ở các trường Đại

học theo tiếp cận chuẩn đầu ra

1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Xaxerdotop (1985) trong cuốn “Những

vấn đề quản lý trường học” [89] Vương Bích Liên Trường Cán bộ QLGD

dịch đã tổng kết những kết quả đạt được về quản lý trường học qua nhiều

năm, qua đó trình bày những quan điểm về QLGD nói chung và quản lý hoạt

động dạy học và quản lý học tập nói riêng. Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà

trường phụ thuộc vào việc tổ chức quản lý đúng đắn và hợp lý công tác hoạt

động GD&ĐT, việc xây dựng CSVC tổ chức sư phạm và các điều kiện khác

của giáo viên và học sinh.

John E. Kerrigan and Jeff S. Luke (1987) trong cuốn “Managing Training

Strategies for Developing Countries” (Quản lý chiến lược đào tạo ở các nước

đang phát triển) [87] đã nêu lên những phương pháp tiếp cận về đào tạo, trong

đó đề cao phương thức đào tạo tại vị trí làm việc cũng như việc đa dạng hóa mục

tiêu đào tạo trong điều kiện nhu cầu đa dạng của thị trường lao động.

22

Wolf – Dietrict Greinert (1994) trong cuốn “The German System of

Vocational” (Hệ thống dạy nghề của Đức) [85] đã giới thiệu các phương pháp

nghề truyền thống của Đức và các mô hình QLĐT nghề cần phải được bổ

sung và đào tạo theo hệ thống kép được tích hợp lý thuyết và thực hành, lấy

người học làm trung tâm.

RiChard Noonan (1998) trong cuốn “Managing TVET to Meet labor

Market Demand” [90] (QLĐT nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động) đã

đề cấp đến QLĐT trong cơ chế thị trường theo luật cung cầu và QLĐT dựa

trên nhu cầu việc làm và nhu cầu của người học trong cộng đồng yêu cầu và

những nội dung QLGD kỹ thuật và QLGD nghề gắn nhà trường với doanh

nghiệp, với sản xuất.

Vladimir Gasskov (2000) trong cuốn “Managing vocational training

systems” (Quản lý hệ thống đào tạo nghề) [86] đã trình bày một hệ thống

khoa học và nghệ thuật về quản lý và tổ chức đào tạo nghề trong cơ sở công

lập, bao gồm: Quản lý cơ cấu tổ chức, thiết lập mục tiêu, kế hoạch, tài chính,

QLĐT; đồng thời đưa ra biện pháp phát triển năng lực quản lý của các quản

trị viên cao cấp; khuyến khích họ xem xét, phản biện thủ tục hành chính của

cơ sở mình để tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao.

Trong cuốn “Managing teaching and learning” [88] (Quản lý dạy và

học) của tác giả Cooper King (2008) cho rằng quản lý dạy và học là một chức

năng quan trọng trong của lãnh đạo nhà trường đồng thời đó cũng là điều kiện

và môi trường hỗ trợ tốt nhất cho việc dạy và học.

Geogre Predley (2009) trong công trình nghiên cứu “An overview of

contemporary TVET Management Practice” (Tổng quan về thực tiễn quản lý

GD&ĐT nghề kỹ thuật hiện đại) cũng đã mở rộng nghiên cứu tổng quan về

thực tiễn QLGD nghề kỹ thuật hiện đại với 11 chức năng quản lý [94], bao

gồm: Lập kế hoạch chiến lược, quản lý tài chính, quản lý thông tin, quản lý

sinh viên, quản lý nhân sự, quản lý chương trình đào tạo và chương trình

giảng dạy, quản lý bài giảng, quản lý đánh giá, quản lý CSVC, quản lý chất

lượng và quản lý trách nhiệm và hiệu suất.

23

1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước

Trong thời gian vừa qua đã có nhiều tác giả quan tâm, vận dụng những

thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề lý

luận về QLĐT, các biện pháp, kinh nghiệm QLĐT xuất phát từ thực tiễn của

giáo dục Việt Nam. Trong đó có các tác giả như: Hà Thế Ngữ; Hồ Ngọc Đại;

Thái Duy Tuyên; Nguyễn Ngọc Quang; Đặng Bá Lãm; Đặng Vũ Hoạt;

Nguyễn Ngọc Bảo; Nguyễn Lân; Nguyễn Cảnh Toàn; Đặng Quốc Bảo…

Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan (2001) trong cuốn “Phát triển

nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” [22] đã cho rằng: đầu ra của giáo

dục trước hết phải kể đến sản phẩm của nhà trường là con người, với nhân

cách được hình thành và phát triển theo mục tiêu giáo dục - đây là mục tiêu

mà vì nó nhà trường tồn tại. Nhưng ở khía cạnh khác, về đầu ra của giáo dục

được hiểu là đầu ra của cả nền giáo dục hay của hệ thống giáo dục quốc dân,

đó là tác động của nền giáo dục góp phần phát triển khoa học – xã hội.

Bùi Minh Hiền (2006) trong cuốn Quản lý giáo dục [37] đã đề cập đến

mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM) đây là mô hình quản lý toàn bộ quá

trình đào tạo để bảo đảm chất lượng các cấp từ đầu vào, quá trình và đầu ra, kết

quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và việc làm. Mô hình quản lý

chất lượng tổng thể TQM được áp dụng trước hết ở các cơ sở kinh doanh, doanh

nghiệp và cơ sở đào tạo với nhiều mô hình cụ thể khác nhau như mô hình Châu

Âu về quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục (EUTQM on ED); mô hình cấu

trúc các thành phần của quá trình đào tạo (mô hình SEAMEO).

Trần Khánh Đức (2014) trong cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn

nhân lực trong thế kỷ XXI” [28] Tác giả đã bàn về mô hình CIPO gồm 4 nội

dung: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United

Nations Educational Scientific and Cultural Organization - UNESCO) đã đề

cao quan điểm ứng dụng mô hình CIPO trong đào tạo nguồn nhân lực theo

đó chất lượng của một nhà trường hoặc một cơ sở đào tạo được thể hiện qua

10 yếu tố sau:

24

- Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích

thường xuyên để có động cơ hoạt động chủ động.

- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.

- Phương pháp và kỹ thuật dạy học – học tập tích cực.

- Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.

- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu và công nghệ giáo dục thích

hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.

- Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.

- Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, QLGD và kết quả giáo dục.

- Hệ thống QLGD có tính cùng tham gia và dân chủ.

- Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa

phương trong hoạt động giáo dục.

- Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa

đáng và bình đẳng (về chính sách và đầu tư).

Các yếu tố được xếp thành 3 thành phần cơ bản theo quan điểm quá

trình giáo dục tổng thể với các yếu tố đầu vào (Input), quá trình (Process),

đầu ra (Output/Outcome), và tác động của bối cảnh (Context).

Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” [45] Trần Kiểm

(2015) tác giả đã chỉ ra những yếu tố đầu vào trong GD&ĐT gồm chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đội ngũ nhân lực, nguồn tài

chính và trang thiết bị, môi trường và những thành tựu khoa học công nghệ,

trình độ quản lý, thông tin, nhu cầu của thị trường lao động, ... Đầu ra của

GD&ĐT là con người - sản phẩm đào tạo của nhà trường với nhân cách được

hình thành và phát triển theo mục tiêu giáo dục.

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành QLGD “Quản lý chất lượng đào tạo đại học

trong các học viện, trường Công an nhân dân” [52] của tác giả Nguyễn Văn Ly

(2010) đã bước đầu làm rõ những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý và quản lý chất

lượng đào tạo đại học, đồng thời làm rõ sự cần thiết phải quản lý chất lượng đào

tạo. Theo tác giả, quản lý nói chung, quản lý chất lượng đào tạo đại học là vấn đề

25

có ý nghĩa quyết định nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, các trường

đại học trong các học viện, trường Công an nói riêng, mặt khác, việc quản lý tốt

chất lượng đào tạo đại học trong các học viện, trường CAND còn góp phần giúp

Đảng ủy, chỉ huy các học viện, nhà trường nắm chắc thực lực chất lượng đội ngũ

cán bộ, Giảng viên nhà trường, từ đó có kế hoạch xây dựng, củng cố đội ngũ này;

đề tài đưa ra hệ thống các biện pháp tương đối đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao

chất lượng QLĐT đại học trong các học viện, trường Công an nhân dân.

Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm

theo tiếp cận TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa ngành,

đa lĩnh vực.”[43] của tác giả Nguyễn Trung Kiên (2013) đã nghiên cứu hệ

thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo, hệ thống thông tin

quản lý đồng bộ hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý chất lượng và đề xuất các

giải pháp triển khai vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận TQM

dựa trên ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đào tạo hệ

cử nhân sư phạm theo mô hình a + b.

Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý đào tạo cử nhân bằng kép tại đại học

quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” [44] của

tác giả Bùi Ngọc Kính (2015) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLĐT

đại học nói chung, QLĐT đại học theo tiếp cận TQM nói riêng đối với đào tạo

cử nhân bằng kép tại các trường đại học đặc biệt là các đại học đa ngành, đa

lĩnh vực. Cụ thể hóa nội dung và quy trình theo cách tiếp cận TQM trong

QLĐT cử nhân bằng kép nhằm đào tạo một đội ngũ nhân lực chất lượng cao,

phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Nghiên cứu phát hiện thực trạng và

nguyên nhân thực trạng QLĐT cử nhân bằng kép tại Đại học Quốc gia Hà Nội

từ đó đề xuất một số biện pháp vận dụng một số thành tố và biểu hiện cơ bản

của TQM vào QLĐT cử nhân bằng kép, đồng thời khuyến nghị với các cơ

quan QLĐT về cơ chế và chính sách phù hợp để trường đại học trong Đại học

Quốc gia Hà Nội có thể từng bước đưa triết lý TQM vào quản lý các chương

trình đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội.

26

Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý đào tạo ở các trường Đại học Kỹ

thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. [80] của

tác giả Đặng Việt Xô (2016) đã đặt ra yêu cầu đào tạo đối với CAND, xây

dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong thời kỳ

CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu, để

thực hiện tốt nhiệm vụ đó các học viện, trường CAND phải đổi mới hoạt

động QLĐT, nghiên cứu vận dụng tiếp cận các mô hình quản lý tiên tiến vào

thực tiễn của mỗi trường để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công tác, chiến đấu cũng như xây

dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,

luận án đã nghiên cứu tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể bao gồm quản lý

đầu vào, quản lý quá trình và quản lý đầu ra, xây dựng chính sách chất

lượng, văn hóa chất lượng trong nhà trường từ đó đề xuất và từng bước triển

khai các giải pháp QLĐT ở trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND theo

tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể một cách khoa học, phù hợp với thực

tiễn của trường để nâng cao hoạt động QLĐT và từng bước đảm bảo chất

lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục “Quản lý đào tạo theo học chế

tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam” của tác giả Phạm Vũ Thị

Hoà (2016), [40] đã bước đầu làm rõ QLĐT theo học chế tín chỉ là quản

lý chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động tư

vấn của đội ngũ cố vấn học tập, hoạt động học của sinh viên, CSVC và

môi trường đào tạo, các hoạt động phục vụ và đảm bảo chất lượng đào

tạo. Điều này đòi hỏi các nhà QLĐT phải nghiên cứu để phát huy hết các

ưu điểm đã nêu của học chế này đồng thời khắc phục tối đa các nhược

điểm trong khi triển khai QLĐT theo học chế tín chỉ. Trên cơ sở nghiên

cứu lý luận về QLĐT theo học chế tín chỉ ở các trường cao đẳng, luận án

tập trung phát triển lý thuyết về QLĐT theo học chế tín chỉ đối với tất cả

27

các thành tố của QLĐT theo hướng tiếp cận triển khai các chức năng quản

lý trong từng giai đoạn của quá trình đào tạo, gắn với chức năng và nhiệm

vụ của các trường cao đẳng.

Hồ Cảnh Hạnh trong bài “QLĐT theo nhu cầu xã hội” [34] đã đưa

ra một số giải pháp QLĐT theo nhu cầu xã hội như: Xây dựng quy hoạch

phát triển nhân lực về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề; Đổi

mới mô hình và quy trình tổ chức đào tạo; Hoàn thiện và phát triển

chương trình đào tạo để chương trình đào tạo vừa phải có tính khác biệt

thích ứng với nhu cầu sử dụng, hoàn thiện CĐR theo chuẩn trường, chuẩn

quốc gia, chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó CĐR phải thỏa

mãn của đổi mới và phát triển của kinh tế xã hội của cả nước và hội nhập

quốc tế, đồng thời khẳng định vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp, khả năng

học tập và tự học nâng cao trình độ sau khi ra trường của người học theo

CĐR đã xác định.

Trần Ngọc Giao (2013) trong “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý

khoa/phòng trường Đại học, cao đẳng” [32] đã đề cập đến nội dung quản lý

quá trình đào tạo ở trường Đại học, cao đẳng gồm:

- Quản lý nội dung, chương trình đào tạo Đại học, Cao đẳng.

- Quản lý hoạt động dạy, học và nề nếp dạy và học.

- Quản lý việc đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng chứng chỉ.

- Quản lý việc triển khai sự phối hợp giữa nhà trường với cơ sở sử dụng

lao động.

Tác giả Trần Văn Hòe với bài viết “Đào tạo và Quản trị đào tạo theo

chuẩn đầu ra trên thế giới và Việt Nam” [42], Tạp chí giáo dục, số 307 kỳ 1-

4/2013 đã đánh giá đào tạo và quản trị đào tạo theo CĐR có những lợi thế vốn

có so với các phương pháp đào tạo và quản trị đào tạo khác. Đó là một mô

hình hấp dẫn cho xây dựng kế hoạch một chương trình đào tạo của các nhà

quản trị đào tạo, cho giảng viên trong nâng cao năng lực giảng dạy, là cơ sở

để tổ chức tuyển dụng xây dựng định hướng tuyển dụng và đánh giá cử nhân

28

tốt nghiệp từ các trường Đại học khi tuyển dụng, là định hướng và điều kiện

để các sinh viên lên kế hoạch học tập và biến quá trình đào tạo thành tự đào

tạo. Mặc dù CĐR không phải là công cụ vạn năng nhưng nó thực sự có vai trò

quan trọng đối với các trường đại học trên thế giới trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo và thực hiện phương châm “người học là trung tâm” hay “thầy

trò cùng học”, nâng cao tính tự giác của người học.

Bài viết “Vận dụng mô hình CIPO để đổi mới trong quản lý hợp tác

giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường

lao động” [71] của tác giả Nguyễn Ngọc Trang (2018) cho rằng mô hình

CIPO trong quản lý hợp tác đào tạo sẽ là một trong những hướng đi hiệu quả,

thúc đẩy mối liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp phát triển bền vững,

đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực cho đất nước. Quản lý hợp tác

đào tạo bao gồm: Quản lý “đầu vào” trong liên kết đào tạo (Input

Management); Quản lý “quá trình” (Process Management) trong hợp tác đào

tạo với doanh nghiệp; Quản lý “kết quả đầu ra”(Outcome Management).

1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình và những vấn

đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết

1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình

* Những công trình nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Một số công trình nghiên cứu về CĐR, các tác giả trong và ngoài nước

đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về chuẩn đầu ra, nhưng tựu chung lại,

các tác giả đều thống nhất:

- Chuẩn đầu ra là năng lực của người học, cụ thể là những tiêu chuẩn về

kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, mức độ tự chủ và trách nhiệm mà người học

cần phải đạt được sau quá trình đào tạo.

- Chuẩn đầu ra phải nhất quán với các mục tiêu của nội dung chương

trình đào tạo đã được công bố. Đồng thời, mục tiêu giáo dục đại học gắn với

những tiêu chí cụ thể trong chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo.

29

- Chuẩn đầu ra phải phản ánh những đòi hỏi căn bản của thị trường lao

động, nhu cầu của các tổ chức và người tuyển dụng lao động. Để có thể đánh

giá người học có đạt được CĐR hay không, cần phải xây dựng được bộ tiêu

chí cụ thể phù hợp với từng ngành đào tạo và đặc thù của từng cơ sở đào tạo.

Các nghiên cứu cũng chỉ rõ sự cần thiết, tầm quan trọng và các quan

điểm khác nhau về CĐR ở bậc đại học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại

học, đáp ứng nhu cầu xã hội. Qua đó, khẳng định mục đích chính sử dụng

CĐR nhằm gắn kết tốt hơn giáo dục đào tạo với thị trường lao động và việc

làm, đem đến nhiều cơ hội hơn để công nhận thành quả học tập của các trình

độ, tạo sự linh hoạt và trách nhiệm hơn đối với hệ thống GD&ĐT. Trong bối

cảnh quốc tế hóa giáo dục, các nghiên cứu đặt ra những vấn đề về thống nhất

CĐR trên cơ sở các khung năng lực quốc gia và khu vực, là cơ sở để đảm bảo

chất lượng GD&ĐT trong nội bộ, quốc gia và quốc tế.

Những nghiên cứu cũng đã đề cập tương đối toàn diện, mang tính nhất

quán cao về những nội dung trong CĐR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu

đưa ra các thành tố cấu thành CĐR, chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề về

đào tạo theo tiếp cận CĐR nhằm đáp ứng được những yêu cầu của đơn vị sử

dụng lao động, nhà tuyển dụng.

Nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu về xây dựng, phát triển chương

trình đào tạo và các yếu tố đảm bảo cho đào tạo. Các tác giả cũng nghiên cứu

những vấn đề về quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào

tạo tích hợp theo CĐR, giới thiệu quy trình xây dựng đảm bảo tính khoa học,

logic và thực tiễn chặt chẽ. Đồng thời, đưa ra các biện pháp đánh giá mức độ

ảnh hưởng của cách tiếp cận CĐR đối với khả năng đáp ứng công việc của

người học sau khi tốt nghiệp.

Nhiều công trình khác đã tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo, tiêu

chí đánh giá chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo.

* Những công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo tiếp cận chuẩn đầu ra

Việc nghiên cứu các vấn đề về đào tạo, QLĐT, các cách tiếp cận trong

QLĐT, đặc biệt là đối với giáo dục đại học đã được các nhà giáo dục quan tâm,

30

nghiên cứu. Trong đó, đối với những công trình nghiên cứu liên quan đến QLĐT

theo tiếp cận CĐR đã được các tác giả trong và ngoài nước tiếp cận dưới nhiều

góc độ, đề cập tới mọi khía cạnh khác nhau tương đối hoàn chỉnh, có tính khoa

học, hệ thống, chuyên sâu cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Nhìn

chung, những công trình này đã chỉ rõ được vị trí, vai trò của QLĐT; khái quát

và đưa ra được các khái niệm công cụ trong công tác quản lý; phân tích được nội

dung cơ bản, những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra trong quá trình thực hiện.

Đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu vừa có tính khái quát; vừa có tính,

chuyên sâu đến từng vấn đề cụ thể trong phát triển đào tạo và QLĐT.

Như vậy, các công trình khoa học đã công bố thể hiện được sự đa dạng

và phong phú về góc nhìn, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. Các nghiên cứu

cũng đã chỉ được nhiều mô hình hay, nhiều giải pháp tốt để nâng cao chất

lượng đào tạo và QLĐT đáp ứng yêu cầu xã hội, thị trường lao động như cách

tiếp cận quá trình, theo tiếp cận năng lực.

Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về QLĐT theo tiếp cận

CĐR trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và trong các trường CAND

nói riêng, đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu nào về QLĐT ở Trường

Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Điều đó cho thấy để nghiên cứu về QLĐT

theo CĐR ở Trường Đại học PCCC cần phải tập trung nghiên cứu những vấn

đề về cơ sở lý luận và thực tiễn. Đây chính là những nhiệm vụ chủ yếu trong

các nhiệm vụ nghiên cứu luận án này.

1.2.2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về đào tạo và QLĐT theo tiếp

cận CĐR, chỉ ra những vấn đề các công trình còn những khoảng trống, chưa

tập trung làm rõ. Vì vậy, luận án tập trung vào một số vấn đề sau:

Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích những

vấn đề lý luận về đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra

với những đặc thù về ngành đào tạo và đặc điểm đào tạo theo tiếp cận chuẩn

đầu ra. Trong đó đi sâu phân tích đặc điểm đào tạo ngành PCCC và CHCN

theo tiếp cận chuẩn đầu ra.

31

Thứ hai, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích những vấn

đề lý luận về quản lý đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận

chuẩn đầu ra phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực PCCC&CNCH, phù hợp với

điều kiện của Nhà trường và bối cảnh hiện nay. Trong đó tập trung xác định

rõ chủ thể quản lý, phân tích các nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến

QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra phù hợp với đặc

điểm của các Trường đại học Công an nhân dân và đặc thù của Trường Đại

học PCCC và phù hợp với bối cảnh hiện nay.

Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng về đào tạo và QLĐT ở Trường

Đại học PCCC; đưa ra những nhận định chính xác về thực trạng, phát hiện ra

những ưu điểm, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế

trong đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra,

làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý.

Thứ tư, đề xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp

cận chuẩn đầu ra phù hợp với đặc điểm của Nhà trường nhằm quản lý khoa

học hoạt động đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra và góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay.

32

Kết luận chƣơng 1

Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR từ đó xem xét

được các nội dung, tìm hiểu những kết quả, phạm vi đề cập của các nghiên

cứu trước đây phục vụ cho việc nghiên cứu luận án. Thông qua các công trình

nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây để tổng hợp những vấn đề lý luận

và thực tiễn về quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR, QLĐT theo tiếp cận CĐR.

Đây là một vấn đề mới về lý luận vì vậy nghiên cứu đào tạo, QLĐT theo tiếp

cận CĐR là thực sự cần thiết, là cơ sở cho việc kế thừa những quan niệm, và

rút ra cách tiếp cận phù hợp phục vụ luận án.

Từ những phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu,

luận án kế thừa một số nội dung để làm cơ sở xây dựng luân án đó là: Các

quan niệm, nội dung; Các lý luận về quản lý đào tạo nguồn nhân lực; Kết quả

của tổng quan khái quát được sự phát triển của hệ thống lý luận về QLĐT,

thấy được những vấn đề mang tính định hướng chỉ đạo chiến lược và những

vấn đề áp dụng cụ thể. Tuy nhiên, qua tổng quan cũng thấy được những

khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần phát triển công tác QLĐT

theo tiếp cận CĐR và đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn.

Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư, yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới và

việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức, bộ máy của BCA

hiện nay đối với công tác giáo dục đào tạo trong CAND nói chung và trong lực

lượng PCCC&CNCH nói riêng, cần một nghiên cứu tập trung luận giải làm rõ

về những vấn đề đặt ra với việc đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR, đồng thời

cũng đặt ra các yêu cầu phát triển liên tục sau đào tạo, thậm chí suốt đời của mỗi

cá nhân trong lao động nghề nghiệp và học tập nâng cao trình độ.

33

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA

2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy

chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

2.1.1. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

2.1.1.1. Khái niệm đào tạo

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [73], đào tạo là: “quá trình tác động

đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo..., một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó

những thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động

nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển

nền văn minh của loài người”.

Theo Từ điển Tiếng việt [79] thì đào tạo là: “làm cho trở thành người

có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [29]: “Đào tạo là quá trình

hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều

kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.

Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là tổng hợp các hoạt động thống nhất

giữa người dạy và người học trong môi trường nhất định với những quy định

và điều kiện cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức, CSVC, trang thiết bị dạy học… và đánh giá kết quả nhằm giúp

cho người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần

thiết để người đó sử dụng trong cuộc sống và công việc theo sự phân công

lao động xã hội.

Đào tạo là quá trình giảng dạy và học tập về kiến thức chuyên môn, kỹ

năng, kỹ xảo và giáo dục đạo đức, nhân cách cho người học, làm cho người

học trở thành người có năng lực thực hiện những công việc nhất định đáp ứng

yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu cuộc sống xã hội.

34

2.1.1.2. Khái niệm chuẩn đầu ra

Theo các tác giả Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh

Lam [51] thì “CĐR có thể được xem như lời cam kết, lời khẳng định của nhà

trường đối với xã hội, với người sử dụng lao động, với người học về những

công việc cụ thể mà người học sẽ làm được; về những kiến thức, kỹ năng, thái

độ mà người học sẽ đạt được sau khi được đào tạo tại nhà trường”.

Lê Đức Ngọc và Trần Hữu Hoan [49]: “CĐR của một chương trình

giáo dục là nội hàm chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình

đó; là những chỉ số (Indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kĩ xảo, tính

cách/hành vi và khả năng/năng lực hay tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và

kỹ năng mềm của sản phẩm đào tạo - người học có được sau khi kết thúc

chương trình giáo dục đào tạo đó trong nhà trường”.

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: CĐR là yêu cầu tối thiểu về kiến

thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được

sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở giáo dục cam kết với người

học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.

Cơ sở để xây dựng chuẩn đầu ra:

CĐR được xây dựng dựa trên năng lực của người học theo vị trí việc

làm sau tốt nghiệp. Nó trả lời câu hỏi: Ai phải thực hiện CĐR? Phải thực hiện

những gì? Những kết quả phải có được từ hoạt động của họ? hay cụ thể hơn là

trả lời hai câu hỏi: Người học tốt nghiệp cần đạt được những kiến thức, kinh

nghiệm, mức độ tự chủ và trách nhiệm gì? Làm thế nào để đạt được những

kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đó?.

* Các cấp độ của chuẩn đầu ra:

Chuẩn đầu ra bao gồm ba cấp độ: chuẩn đầu ra cấp trường, chuẩn đầu

ra cấp chương trình, chuẩn đầu ra cấp môn học.

Chuẩn đầu ra cấp trường là tuyên bố về phẩm chất, năng lực chung cần

có của người học sau khi tốt nghiệp một trường đại học.

Chuẩn đầu ra cấp chương trình là tuyên bố về phẩm chất, năng lực cần

có của người học sau khi học xong một chương trình đào tạo.

Chuẩn đầu ra cấp môn học là phẩm chất, năng lực dự kiến người học sẽ

làm được sau hoàn tất việc học tập một môn học.

35

Các cấp độ chuẩn đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động

qua lại lẫn nhau. Chuẩn đầu ra của nhà trường cung cấp những định hướng để

xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của chương

trình đào tạo là cơ sở để xác định chuẩn đầu ra của các môn học. Ngược lại,

thực hiện chuẩn đầu ra môn học là cơ sở thực hiện chuẩn đầu ra của chương

trình đào tạo; thực hiện chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là cơ sở thực

hiện chuẩn đầu ra của nhà trường. Chuẩn đầu ra ở cấp độ nào cũng phải phù

hợp nhu cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực; thể hiện rõ trong mục tiêu đào

tạo một ngành đào tạo; đảm bảo tính định hướng để thiết lập chương trình, nội

dung, giáo trình và tài liệu đào tạo; là cơ sở để lựa chọn các phương pháp và

hình thức tổ chức đào tạo; gắn với các yêu cầu về trang bị, sử dụng CSVC và

thiết bị đào tạo; thích ứng với các yêu cầu về môi trường đào tạo; là cơ sở để

xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo; và là cơ sở để rà soát, điều

chỉnh và bổ sung CĐR và chương trình đào tạo.

* Cấu trúc của CĐR:

Kiến thức: Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo;

nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc

phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy

luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới

và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành,

kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực được đào tạo.

Kỹ năng: Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng

kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh

khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng

hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để

giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo;

có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương

và vùng miền; Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý chính của

một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề trong công việc liên quan đến

ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình

huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn

giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn.

36

Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có năng lực dẫn dắt về chuyên

môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi

trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận

về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức

tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ

tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy

mô trung bình.

2.1.1.3. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tiếp cận chuẩn là sự xem xét, so sánh kết quả đạt được của một hoạt động

với các chuẩn mực đã quy định đối với chất lượng và hiệu quả của hoạt động đó.

Tiếp cận đào tạo theo CĐR được hiểu là đào tạo được bắt đầu từ xác

định (hoặc hoàn thiện) CĐR của người học, đến việc triển khai các hoạt động

giảng dạy và học tập về cả kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo và cả đạo

đức, nhân cách cho người học trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho

sản phẩm đào tạo (người được đào tạo) đạt được chuẩn đã xác định.

Từ những phân tích trên có thể hiểu: Đào tạo theo tiếp cận CĐR là

tổng hợp các hoạt động thống nhất giữa người dạy và người học trong môi

trường nhất định với những quy định và điều kiện cụ thể về mục tiêu, chương

trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC, trang thiết bị dạy

học… và đánh giá kết quả nhằm nâng cao nhận thức, phát triển kỹ năng, mức

độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp cho người học theo CĐR đã xác định.

2.1.2. Chuẩn đầu ra ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

2.1.2.1. Khái niệm chuẩn đầu ra của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

Chuẩn đầu ra của Trường Đại học PCCC là hệ thống những yêu cầu

cụ thể về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp mà

người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng mục

tiêu đào tạo và được Trường Đại học PCCC công nhận tốt nghiệp, trở thành

cán bộ, kỹ sư ngành PCCC, CNCH của lực lượng CAND và của quốc gia.

37

2.1.2.2. Căn cứ xác định chuẩn đầu ra

* Căn cứ vào cơ sở pháp lý

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo

Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ

Tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia.

Công văn số 2196 /BGDĐT-GDĐH, ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và công

bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học.

Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu,

yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi

trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban

hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ

Quyết định số 7364/QĐ-X11-X14 ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Bộ

Công an ban hành Chương trình khung đào tạo trình độ đại học, trung cấp

ngành PCCC&CNCH thuộc nhóm ngành an ninh trật tự

Thông tư 02/2019/TT-BCA ngày 07 tháng 1 năm 2019 của Bộ Công an

quy định về xây dựng chương trình giáo dục, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy

học và mở ngành, chuyên ngành đào tạo trong Công an nhân dân

Hướng dẫn số 115/X02-P2 ngày 13 tháng 1 năm 2020 về việc thông tư

02/2019/TT-BCA ngày ngày 07 tháng 1 năm 2019 của Bộ Công an quy định

về xây dựng chương trình giáo dục, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học và

mở ngành, chuyên ngành đào tạo trong Công an nhân dân.

* Căn cứ vào vị trí việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp

Học viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các vị trí: Kiểm tra an

toàn PCCC; Huấn luyện nghiệp vụ Chữa cháy và CNCH; Chữa cháy; Cứu

nạn, cứu hộ; Tuyên tuyền, vận động quần chúng PCCC và CNCH; Quản lý

vận hành, bảo dưỡng phương tiện PCCC và CNCH; Thẩm duyệt thiết kế về

PCCC; Thiết kế hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động.

38

* Căn cứ vào nhiệm vụ chính của công tác PCCC và CNCH

- Thực hiện thẩm duyệt hồ sơ thiết kế về PCCC; kiểm tra thi công hệ

thống PCCC; tiến hành nghiệm thu về PCCC.

- Lập hồ sơ điều tra cơ bản; Tiến hành phân loại cơ sở thuộc diện quản

lý về PCCC; Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn

PCCC theo đúng các quy định; Tổ chức kiểm tra an toàn PCCC tại cơ sở; xử

lý các hành vi vi phạm quy định về PCCC.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung tuyên truyền về PCCC và

CNCH; tổ chức tuyên truyền về PCCC và CNCH; hướng dẫn xây dựng phong

trào toàn dân tham gia hoạt động PCCC tại các cơ sở thuộc diện quản lý nhà

nước về PCCC và khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án huấn luyện và tiến hành huấn

luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH.

- Xây dựng phương án chữa cháy, phương án CNCH; lập kế hoạch tổ

chức thực tập phương án chữa cháy và phương án CNCH; tổ chức diễn tập

phương án chữa cháy và phương án CNCH theo các tình huống đã giả định.

- Triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy để dập tắt kịp

thời đám cháy; áp dụng các chiến thuật, phương pháp chữa cháy hợp lý để

cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan một cách kịp thời có hiệu quả.

- Tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ

chuyên dụng và áp dụng các biện pháp, kỹ, chiến thuật cứu nạn, cứu hộ phù hợp

để cứu người, tài sản bị nạn tại hiện trường sự cố, tai nạn đạt hiệu quả cao nhất.

- Hướng dẫn cho cán bộ, chiến sỹ vận hành các phương tiện PCCC và

CNCH. Quản lý phương tiện PCCC và CNCH, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa

chữa phương tiện PCCC và CNCH.

* Căn cứ vào môi trường làm việc, công cụ, phương tiện thực hiện

công tác PCCC và CNCH

- Công tác chữa cháy và CNCH luôn đảm bảo chế độ thường trực sẵn

sàng chữa cháy và CNCH 24/24h. Môi trường thực hiện công việc chữa cháy,

CNCH là tại hiện trường đám cháy, hiện trường sự cố, tai nạn có nhiều yếu tố

39

nguy hiểm tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người như:

nhiệt độ cao, có nhiều khói, khí độc, thiếu ôxi, hóa chất độc hại, nguy cơ sập

đổ của cấu kiện xây dựng... Do vậy cần trang bị các thiết bị bảo hộ an toàn

cho cán bộ, chiến sĩ và tuân thủ nghiêm điều lệnh chiến đấu của lực lượng

cảnh sát PCCC.

- Phương tiện phục vụ cho công tác thẩm duyệt; kiểm tra an toàn về

PCCC như: máy tính; thiết bị đo thông số kỹ thuật cháy, nổ; thiết bị đo lưu

lượng dòng chảy, thiết bị đo áp suất; thiết bị đo điện; thiết bị đo thông số kỹ

thuật các hệ thống...

- Phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền như: máy

tính, loa, máy chiếu, bình chữa cháy xách tay…

- Các phương tiện, thiết bị, mô hình phục vụ huấn luyện và thực hiện

nhiệm vụ chữa cháy như: xe chữa cháy và các thiết bị kèm theo, chất chữa

cháy, các thiết bị bảo hộ cho chiến sỹ chữa cháy, thiết bị phòng chống khói

khí độc, mô hình nhà khói, mô hình bể chứa xăng dầu…

- Các phương tiện, thiết bị CNCH chuyên dụng, mô hình phục vụ công

tác huấn luyện và thực hiện nhiệm vụ CNCH như: Xe CNCH, xe thang; thiết

bị gia cố chống sập đổ, thiết bị tìm kiếm người bị nạn, bộ thiết bị thủy lực, bộ

gối hơi, thiết bị cắt, phá cấu kiện xây dựng, thiết bị kê chèn, thiết bị bịt vá hóa

chất, cáng CNCH chuyên dụng; các mô hình phục vụ huấn luyện nghiệp vụ

CNCH như: mô hình sập đổ nhà, công trình, mô hình tai nạn phương tiện giao

thông; mô hình sự cố hóa chất; mô hình CNCH dưới nước...

2.1.2.3. Mục tiêu của chuẩn đầu ra đào tạo Đại học Phòng cháy chữa cháy

Công khai với xã hội về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất

lượng đào tạo của nhà trường; thực hiện những cam kết của Nhà trường với xã hội

về sản phẩm đầu ra để người học, phụ huynh, các bên liên quan biết và giám sát.

Cam kết với người học về những phẩm chất và năng lực được hình

thành và phát triển sau khi tốt nghiệp ngành PCCC&CNCH, cũng như công

việc mà học viên có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.

40

Tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và cơ sở sử

dụng nguồn nhân lực trong đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của các đơn vị sử

dụng nguồn nhân lực.

Đảm bảo tính thống nhất của không gian giáo dục trong Nhà trường;

tính khách quan trong đánh giá các chương trình đào tạo trong Nhà trường;

thiết lập tính tương đương của các chương trình đào tạo đại học với các

chương trình đào tạo khác trong Nhà trường.

Xác lập cơ sở soạn thảo Chương trình đào tạo theo hướng chuẩn hóa,

nâng cao tính vừa sức của tài liệu học tập, hình thành tiêu chuẩn đánh giá về

kết quả giáo dục, đổi mới phương pháp học tập và hình thành ở người học

tính tích cực trong học tập và tự học.

Đổi mới công tác quản lý đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy,

phương pháp kiểm tra đánh giá, đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong các hoạt động giảng

dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học đạt chuẩn đầu ra.

2.1.2.4. Yêu cầu chuẩn đầu ra của đào tạo Trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy

* Kiến thức

- Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp

luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp,

hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH.

- Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về

cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức

khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự…

để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH.

- Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu

phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH.

- Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và

CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến tuyên

truyền và huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH.

41

* Kỹ năng

Kỹ năng cứng

- Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc.

- Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra

cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an

toàn về PCCC.

- Kỹ năng huấn luyện, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ

thuật, quy trình chữa cháy.

- Xây dựng được kế hoạch huấn luyện; hướng dẫn được kỹ thuật cá

nhân, đội hình CNCH cho cán bộ, chiến sĩ CNCH, xây dựng được phương án

chữa cháy và CNCH, kế hoạch tổ chức thực tập, diễn tập phương án chữa

cháy và phương án CNCH theo quy trình.

- Đánh giá được các đặc điểm liên quan đến chiến thuật chữa cháy, đặc

điểm của đám cháy xảy ra ở nhà và công trình dân dụng trong thực tế.

- Thực hiện được các hoạt động chữa cháy khi xảy ra cháy tại các cơ sở tài

nguyên thiên nhiên, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, nhà và công trình dân dụng

trong thực tế. Đánh giá được các đặc điểm liên quan đến chiến thuật chữa cháy,

đặc điểm của đám cháy xảy ra trong điều kiện đặc biệt. Biết lựa chọn các hoạt

động chữa cháy cần thực hiện trong điều kiện đặc biệt trong phạm vi một tổ.

- Đánh giá, phân tích được đặc điểm các dạng sự cố, tai nạn tại hiện

trường; Hướng dẫn sử dụng và áp dụng kỹ thuật CNCH khi sự cố, tai nạn:

Sập đổ nhà, công trình, sạt lở đất đá; sự cố, tai nạn phương tiện giao thông,

dưới nước và các tình huống sự cố, tai nạn trong điều kiện đặc biệt; p dụng

và tổ chức thực hiện các biện pháp, chiến thuật CNCH, biện pháp đảm bảo an

toàn trong cứu nạn, cứu hộ; Tổ chức chỉ huy được lực lượng thực hiện nhiệm

vụ CNCH tại hiện trường sự cố, tai nạn.

- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau.

- Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và

CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn

bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác.

42

- Nhận dạng được các thiết bị, dụng cụ trang bị trên phương tiện PCCC

và CNCH, kiểm tra, vận hành thành thạo phương tiện PCCC và CNCH.

- Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra.

- Thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình chuẩn bị phương tiện.

- Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và

CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành.

- Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện

PCCC và CNCH.

- Thực hiện kỹ thuật các môn điền kinh, bơi, thể dục thể chất.

- Sử dụng những loại vũ khí quân dụng: tiểu liên AK, súng ngắn

K54, K59, CZ83 và các công cụ hỗ trợ (dùi cui điện, còng số 8, súng bắn

đạn cao su). Vận dụng những kỹ thuật, chiến thuật của võ thuật CAND

vào thực tiễn chiến đấu.

Kỹ năng mềm

+ Giao tiếp, ứng xử

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định

của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC.

- Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì

nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều

Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân.

+ Ngoại ngữ (Tiếng Anh)

Tiếng Anh: đạt trình độ sơ cấp - bậc 3 (theo Khung năng lực ngoại ngữ 6

bậc Việt Nam - tương đương trình độ B1 – Khung tham chiếu chung Châu Âu);

+ Tin học

Tin học: Ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản.

+ Kỹ năng làm việc nhóm

- Làm việc theo đội hình nhóm; chỉ huy điều hành phối hợp nhóm

- Kỹ năng giải quyết vấn đề, nghiên cứu đánh giá, tổng kết công việc.

+ Kỹ năng làm việc tại cộng đồng

Thuyết trình, vận động, tham gia hoạt động xã hội.

43

* Mức độ tự chủ và trách nhiệm

- Làm việc độc lập trong các điều kiện thay đổi, chịu trách nhiệm cá

nhân trước quyết định, trước pháp luật.

- Tổ chức làm việc, hướng dẫn người khác: đồng đội, nhân viên tại các cơ sở.

Có khả năng thích ứng làm việc nhóm trong các đội hình theo điều lệnh chiến đấu.

- Có khả năng điều hành, đánh giá kết quả hoạt động nhóm.

2.1.3. Đặc điểm đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đào tạo theo tiếp cận CĐR ở

Trường Đại học PCCC là tổng hợp các hoạt động thống nhất giữa người dạy

và người học trong môi trường nhất định với những quy định và điều kiện cụ

thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,

CSVC, trang thiết bị dạy học… và đánh giá kết quả nhằm nâng cao nhận

thức, phát triển kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp cho

người học theo CĐR của Nhà trường đã xác định.

Đào tạo theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC có những đặc

điểm sau đây:

2.1.3.1. Đặc điểm về tuyển sinh

Tuyển sinh là bước khởi đầu quan trọng để đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân

lực PCCC và CNCH, đồng thời là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu

quả đào tạo của nhà trường. Học viên của Trường Đại học PCCC cũng như sinh

viên các học viện, Trường đại học CAND phải được tuyển chọn qua vòng sơ

tuyển và trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh tốt nghiệp phổ thông quốc gia. Đại đa

số học viên được chọn vào học ở Trường Đại học PCCC có lý lịch rõ ràng, phẩm

chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực nhận thức khá đồng đều.

Tuyển sinh của Trường Đại học PCCC ngoài các quy định về kết quả

học tập còn có các tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe, chiều cao, cân nặng

trong đó cần xác định: Tổng số học viên tuyển mới cho khoá học phân theo

ngành, chuyên ngành và hệ đào tạo; Cách thức tuyển sinh của nhà trường và

các tiêu chuẩn; Điểm trung bình các môn học ở phổ thông và xếp hạng học

44

tập; Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp phổ thông; Kết quả rèn luyện đạo

đức; Động cơ học tập; Năng khiếu cá nhân; Sức khoẻ thể chất và tinh thần của

học viên khi nhập học…

Phương thức tuyển sinh đại học chính quy những năm qua của Trường

Đại học PCCC là phương thức xét tuyển sử dụng kết quả kỳ thi Trung học

phổ thông quốc gia và kết quả các năm học THPT để xét tuyển. Công tác tư

vấn, tuyên truyền và tuyển sinh chủ yếu thông qua các phương tiện truyền

thông và một số hình thức khác nhằm tăng nguồn dự tuyển và chỉ tiêu tuyển

sinh chủ yếu do BCA giao hằng năm theo quy định.

Đầu mỗi khóa học, nhà trường tổ chức nhập học đối với khóa mới trong

đó phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng phối hợp thực hiện tiếp đón,

nhận hồ sơ, hướng dẫn tiếp nhận học viên theo các lớp, bố trí nơi ăn ở tập trung,

phổ biến nội quy, quy định, khám sức khỏe. Tổ chức các hoạt động đầu khóa

gặp gỡ động viên, quán triệt tư tưởng, tinh thần cho học viên đầu khóa học thêm

yên tâm, tin tưởng cố gắng phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện để trở thành người

chiến sỹ CAND tương lai có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chuyên môn sâu

phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước.

2.1.3.2. Đặc điểm về chuẩn đầu ra

Thực hiện các quy định của Bộ GD&ĐT, BCA về CĐR, Nhà trường

đã nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ, các nhà khoa học xây

dựng và công bố CĐR tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học. CĐR các

ngành, chuyên ngành đào tạo đã lượng hóa được kiến thức, kỹ năng, mức

độ tự chủ và trách nhiệm học viên phải tích lũy trong quá trình đào tạo phù

hợp với đối tượng đào tạo, đúng quy định của Bộ GD&ĐT, BCA, phù hợp

với đòi hỏi của thực tiễn, bao gồm chuẩn về kiến thức, chuẩn về kỹ năng,

chuẩn về chính trị, đạo đức, chuẩn về thể chất, quốc phòng an ninh. Nhà

trường đã lượng hóa CĐR cụ thể gồm: chuẩn về tin học, chuẩn về bắn

súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn về chuyên môn theo

các chuyên ngành đào tạo (Tổ chức công tác chỉ huy chữa cháy đối với

chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy; Tổ chức công tác CNCH đối với chuyên

ngành Tổ chức CNCH; Nghiệp vụ kiểm tra về PCCC và Nghiệp vụ thẩm duyệt về PCCC đối với chuyên ngành An toàn phòng cháy; Kỹ thuật bảo

45

dưỡng và sửa chữa thông thường ô tô, máy bơm chữa cháy và Giám sát thi

công công trình PCCC đối với chuyên ngành Quản lý phương tiện kỹ thuật

PCCC và CNCH và kỹ thuật sơ cấp cứu nâng cao đối với chuyên ngành

Chỉ huy chữa cháy và Tổ chức CNCH).

2.1.3.3. Đặc điểm về chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo của trường dựa trên cơ sở chương trình khung và

quy định của BCA và được xây dựng phù hợp với thực tế cho các bậc học, hệ

học cụ thể các chương trình đào tạo của nhà trường gồm: Chương trình đào

tạo tiến sĩ, thạc sĩ ngành PCCC&CNCH; chương trình đào tạo đại học PCCC

và CNCH hệ chính quy gồm 4 chương trình cho 4 chuyên ngành (An toàn

Phòng cháy, Chỉ huy chữa cháy, Quản lý phương tiện kỹ thuật PCCC, Tổ

chức CNCH); chương trình đào tạo đại học PCCC hệ VLVH; chương trình

đào tạo đại học PCCC và CNCH hệ ngoài ngành Công an; chương trình đào

tạo văn bằng 2 đại học PCCC và CNCH...

Trường Đại học PCCC căn cứ vào các quy định của Bộ GD&ĐT và

BCA xác định mục tiêu đào tạo, xác định quy mô đào tạo hợp lý đối với

từng trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ

trong lĩnh vực PCCC của cả nước. Chương trình đào tạo đại học được tổ

chức xây dựng dựa trên phân định kiến thức các trình độ đào tạo nhóm

ngành an ninh và trật tự xã hội trong CAND trong đó thời gian đào tạo là

4 năm gồm các khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cương; Kiến thức

cơ sở ngành; Kiến thức ngành; Kiến thức chuyên ngành.

2.1.3.4. Đặc điểm về đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt, những chủ thể chính, của quá

trình đào tạo của nhà trường. Trình độ đội ngũ này là một trong những nhân

tố quyết định chất lượng đào tạo trình độ đại học. Do đó, để đáp ứng yêu cầu

đòi hỏi ngày càng cao của công tác đào tạo nghiệp vụ PCCC&CNCH, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học PCCC phải đáp ứng được trình độ chuyên môn cao, trở thành các chuyên gia đầu ngành, có hiểu biết sâu sắc và dày kinh nghiệm về lĩnh vực khoa học PCCC&CNCH, có nhân cách mẫu mực, có

phương pháp nghiên cứu và phong cách làm việc khoa học, thật sự là tâm

gương sáng cho học viên. Đội ngũ giảng viên của nhà trường được đào tạo cơ

46

bản, có năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm nhiều giảng viên được

đào tạo tại nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới như: Học viện PCCC Liên bang

Nga, Học viện Phòng vệ dân sự của Liên bang Nga; Học viện Phòng vệ dân

sự Singapore; Trường Đại học đào tạo cán bộ chỉ huy Bộ Tình trạng khẩn cấp

nước Cộng hòa Belarus... Để đảm bảo công tác giảng dạy theo tiếp cận CĐR

và giảng viên phải bám sát thực tiễn, thường xuyên kết hợp các phương pháp

giảng dạy khác nhau để đưa các kiến thức thực tiễn vào bài giảng và hướng

dẫn các kỹ năng thực hành cho học viên. Các kiến thức thực tiễn mang tính

chính thống trong các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết, Nghị quyết của

Hội Nghị Trung ương qua các kỳ Đại hội, Luật và Nghị định đây là dạng thực

tiễn có độ tin cậy cao, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể. Để tích lũy

được các kiến thức về chuyên ngành, các kỹ năng thực hành trong công tác

PCCC&CNCH giảng viên phải tiếp thu từ các chuyến đi thực tế đến với các

cơ sở hoạt động trong lĩnh vực PCCC, Công an các đơn vị địa phương; thực

tiễn đã được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Cùng với đội ngũ giảng viên cơ hữu, nhà trường có đội ngũ giảng viên

thỉnh giảng, kiêm nhiệm có đủ năng lực giảng dạy tất cả các học phần trong

chương trình đào tạo đại học của nhà trường. Nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ giảng viên thỉnh giảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, cần chú trọng

vào việc lựa chọn giảng viên tham gia thỉnh giảng với trình độ chuyên môn

cao, có thâm niên giảng dạy, kinh nghiệm thực tiễn, đã và đang công tác tại

các học viện, trường CAND, Công an các đơn vị địa phương. Những giảng

viên mới được tuyển dụng đều phải đi thực tế ở những đơn vị phù hợp với học

phần, môn học mà mình giảng dạy. Những giảng viên dạy các môn chuyên

ngành về chữa cháy, CNCH phải tham gia công tác thực tế tại các đơn vị chữa

cháy trong một khoảng thời gian nhất định để tích lũy những kinh nghiệm

thực tế về nghề, rút ra những bài học từ những tình huống nguy hiểm, khẩn cấp trong thực tế… để sau này truyền đạt lại cho học viên.

2.1.3.5. Đặc điểm về đội ngũ học viên Hầu hết học viên trong trường là học sinh phổ thông và cán bộ, chiến sĩ đến

từ nhiều vùng miền khác nhau trên khắp cả nước, phong tục tập quán, thói quen

sinh hoạt khác nhau, mặt bằng kiến thức không đồng đều. 100% học viên tuyệt

47

đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh mọi đường lối,

chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của

Ngành và nội quy, quy định của trường. Có lý tưởng cách mạng, say mê với nghề

nghiệp, không hoang mang dao động trước những khó khăn thử thách, sẵn sàng

nhận và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong khóa học.

Nhiệm vụ chủ yếu của học viên là học tập và rèn luyện: Để thực hiện mục

tiêu đào tạo một người lính, bên cạnh kiến thức, học viên phải chú ý đến việc rèn

luyện tác phong của người lính, từ tác phong trong sinh hoạt (như phải ăn, ngủ,

tập thể dục, nghỉ ngơi, lên lớp… theo giờ giấc, tuân thủ theo thời khóa biểu

nghiêm ngặt; phải biết cách gấp chăn màn, sắp xếp đồ dùng, tư trang cá nhân

theo quy định thống nhất); đến việc đi lại phải theo đội hình (xếp hàng vào nhà

ăn, vào lớp…). Đặc biệt, học viên phải rèn luyện theo điều lệnh của lực lượng

Công an nhân dân, từ tư thế, lễ tiết, tác phong của một chiến sĩ công an đến việc

giữ vững kỷ luật, kỷ cương. Việc rèn luyện của mỗi học viên được đánh giá bằng

cách xếp loại theo từng tiểu đội, trung đội. Một học viên xuất sắc vừa phải có

điểm học tập giỏi, vừa phải có điểm rèn luyện tốt.

Học viên của Trường Đại học PCCC phải thực tế nghề nghiệp tại đội

chữa cháy học tập của nhà trường, từ đó làm quen dần với môi trường làm việc,

nghề nghiệp sau này… Học viên năm cuối phải đi thực tập tốt nghiệp để trải

nghiệm thực tế công việc mà mình sẽ phải thực hiện sau khi ra trường. Trong

thời gian này học viên sẽ phải làm quen với thực tế, tham gia các vụ chữa cháy,

cứu hộ, cứu nạn… không khác gì những chiến sĩ cảnh sát PCCC thực sự.

2.1.3.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Hiện tại trường đang tổ chức đào tạo ở cả 3 cơ sở. Cơ sở 1 tại 243

Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội với diện tích 3,8281 ha, cơ sở 2 tại xã

Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với diện tích 8,6706 ha, cơ sở 3

tại Ấp 7, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai với diện tích 12 ha. Về phòng học hiện có 64 phòng học chuyên dùng (cơ sở 1 có 32 phòng; cơ sở 2 có 18 phòng; cơ sở 3 có 14 phòng). Phòng thí nghiệm, thực hành và phòng chuyên đề có 18 phòng. Các phòng thí nghiệm chủ yếu tập trung ở cơ sở 1

dùng để giảng dạy đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Cơ sở 2 và cơ sở 3 chỉ có các

phòng học thực hành dùng để giảng dạy cho hệ trung cấp.

48

Ngoài ra hệ thống các võ đường, trường bắn, tháp tập xây dựng đầy đủ

tại 3 cơ sở và các thiết bị hiện đại dùng để giảng dạy thực hành, thực tập, thực

tế như xe chữa cháy đời mới, máy bơm chữa cháy và thiết bị rèn luyện, kiểm

tra thể lực trong giảng dạy cứu hộ, cứu nạn.

Thư viện của nhà trường được trang bị đầy đủ giáo trình tài liệu phục

vụ cho giảng viên cũng như học viên học tập và nghiên cứu. Tổng số sách có

trong thư viện là 8.541 đầu sách tương ứng với 220.404 sách trong đó sách

chuyên ngành là 588 đầu sách, tương ứng với 173.982 sách đại cương là 53

đầu sách tương ứng với 16.122 cuốn sách; tài liệu MẬT, văn học, chính trị,

tham khảo là 4.132 đầu sách tương ứng với 25.760 sách; tài liệu nước ngoài:

567 đầu sách tương ứng với 1.329 sách; tài liệu là luận án Tiến sĩ, luận văn

Thạc sĩ, Đồ án tốt nghiệp, đề tài NCKH là 3.201 đầu tương ứng với 3.211

sách. Ngoài ra, thư viện trường còn có 47 loại báo, tạp chí trong đó có 02 loại

tạp chí khoa học kỹ thuật về PCCC bằng Tiếng Nga của học viện PCCC Liên

bang Nga để làm tài liệu nghiên cứu cho cán bộ giảng viên của nhà trường.

Về tài chính: trường là đơn vị dự toán cấp 3 chịu sự quản lý trực tiếp của

BCA về nguồn tài chính. Ngoài ra, việc xây dựng và phát triển nhà trường còn

chủ động huy động các nguồn kinh phí thu được từ đào tạo liên kết, hệ ngoài

ngành Công an, dạy nghề để hỗ trợ giảng dạy, học tập và nâng cấp, sửa chữa một

phần về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị dạy học. Bên cạnh đó, trường còn huy động

các nguồn vốn theo hình thức BOT để xây dựng bể bơi, sân bóng đá, phòng tập

thể chất để phục vụ cho việc giảng dạy các môn giáo dục thể chất, thực hành.

2.1.3.7. Đặc điểm về đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện

của học viên

Mục đích của đánh giá kết quả học tập của học viên là để chứng nhận

năng lực; đánh giá để hướng dẫn, điều chỉnh; đánh giá để thúc đẩy, kích

thích…học tập của học viên. Trong đào tạo theo tiếp cận CĐR mục đích của

đánh giá nhằm xác định mức độ người học thỏa mãn các tiêu chí nêu ra trong

CĐR và quan trọng hơn là đánh giá phải nhằm mục đích phát triển người học,

thông qua đánh giá nhằm hướng dẫn điều chỉnh, thúc đẩy, kích thích việc học

tập của học viên hướng tới đạt CĐR.

49

Việc đánh giá học viên được thực hiện trong suốt quá trình đào tạo, từ khâu tuyển sinh đầu vào, đánh giá quá trình học tập các môn học cho đến đánh giá đầu ra của khóa học (tốt nghiệp).

Sơ đồ 3.2 Mô tả đánh giá quá trình đào tạo tại Trường Đại học PCCC

Nội dung đánh giá, công nhận kết quả học tập rèn luyện của học viên

được thực hiện:

Để đánh giá tính chuyên cần, thái độ của học viên, giảng viên dựa vào: số buổi tham gia lớp học của học viên; tinh thần, thái độ tham gia của học viên trong các tiết học và các giờ thảo luận.

Đánh giá kết quả kiểm tra thường xuyên và định kỳ: giảng viên có thể kiểm tra nhiều lần trong quá trình học với thời gian và hình thức thích hợp; thời lượng cho bài kiểm tra giữa kỳ có thể cả tiết học hoặc ngắn hơn; việc kiểm tra như vậy sẽ giúp giảng viên hiểu được trình độ học tập của học viên và giúp học viên tích cực hơn trong học tập.

Đánh giá kết quả thi cuối kỳ bằng hình thức thi: thi viết; thi vấn đáp thực

hành; theo đề thi được tổ hợp từ ngân hàng câu hỏi thi hoặc giảng viên tự ra đề.

Kết quả học tập từng học kỳ, từng năm và cả khóa học của học viên

được xác định dựa trên cơ sở xét kết quả từng học phần và sử dụng quy chế

của Bộ GD&ĐT và các quy định của BCA. Kết quả học tập theo từng năm

học là cơ sở để xét tiến độ học tập của từng học viên. Cuối khóa học, học viên

tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo và kết quả đạt

yêu cầu nhất định mới được xét làm đồ án khóa luận tốt nghiệp, dự thi tốt

nghiệp và công nhận tốt nghiệp. Điểm thực tập tốt nhiệp, điểm thi tốt nghiêp,

50

bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình trung khoá

học để xếp hạng tốt nghiệp.

Đối với các CĐR thuộc về các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, việc

đánh giá có thể qua quá trình sinh viên thực hiện các bài thực hành và kết quả

đạt được. Trong tất cả các môn học, kết quả đánh giá chung bao giờ cũng có

phần kết quả rèn luyện, thể hiện đánh giá về ý thức, kỹ năng của người học.

Việc đánh giá ý thức kỹ luật, ý thức tham gia các phong trào đoàn thể, trách

nhiệm với cộng đồng,... của người học cũng được đánh giá trặt chẽ thông qua

sự đồng thuận giữa học viên, tập thể lớp, kết quả chính là điểm rèn luyện hằng

tháng, theo mỗi kỳ và năm học của người học.

2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học

Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

2.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

2.2.1.1. Khái niệm quản lý

Frederick Winslow Taylor [78] “Quản lý là biết được chính xác điều bạn

muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một

cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo ông có bốn nguyên tắc quản lý khoa học (The

Principles of Scientific Management): Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố

của một công việc và xác định phương pháp tốt nhất để hoàn thành; Tuyển chọn

người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương pháp khoa học;

Người quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lý để đảm bảo

chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn; Có sự phân công trách

nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản lý.

Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý” của tác giả M.I.

Kônda kốp [55] đã viết: “ Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta

hiểu quản lý nhà trường (công việc của nhà trường) là một hệ thống xã hội-sư

phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế

hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà

trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức

– sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”.

51

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [19]: “Quản lý là hoạt

động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến

khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Dù vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề này, nhưng từ

các quan niệm nêu trên có thể khái quát: “Quản lý là hoạt động thống nhất,

có tổ chức, có mục đích của các chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức) tác động

đến khách thể quản lý (con người, tổ chức, quy trình...) thông qua các hành

động như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra nhằm hướng đến

những mục tiêu xác định trong bối cảnh và các điều kiện nhất định”.

2.2.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tác giả Đặng Quốc Bảo [04] cho rằng, QLĐT là quản lý các nhân tố

tác động đến đào tạo bao gồm: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương

pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo (giảng viên); Đối tượng đào tạo (người học);

Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ

chức đào tạo; và Quy chế đào tạo.

Theo tác giả Tô Bá Trượng [74] thì QLĐT là hệ thống các tác động có

mục đích, có tổ chức, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn quá trình giáo dục, những hoạt động

của cán bộ, giảng viên, nhân viên, học sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn

lực khác nhau để đạt tới mục tiêu (chuẩn đầu ra) của cơ sở đào tạo và phù hợp

với quy luật khách quan trong điều kiện luôn biến động của môi trường.

Tác giả Lê Quang Sơn [64] cho rằng QLĐT ở trường đại học là quá trình

tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý

khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng

viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý

cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và

phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Tiếp cận dưới góc độ quá trình, QLĐT là tổng thể các tác động của các

chủ thể quản lý vào các yếu tố của quá trình đào tạo, từ xác định CĐR, các

52

hoạt động diễn ra trong đào tạo, sản phẩm đầu ra; quản lý mục tiêu, nội dung,

chương trình, kế hoạch đào tạo; xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội

ngũ giảng viên, CBQL, CSVC, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư

phạm...; xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành đào

tạo; tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của giảng viên và học viên; hoàn

thiện cơ chế tổ chức quản lý; phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và

ngoài; tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của cơ sở đào tạo

nhằm hướng đến nâng cao chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo. Thực chất

của QLĐT là tìm ra phương án tối ưu trên cơ sở giải quyết đồng bộ, có hiệu

quả các nhiệm vụ như xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng quy trình, chương

trình, nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng đào tạo.

Tiếp cận dưới góc độ hoạt động, QLĐT là những tác động liên tục của

các chủ thể quản lý vào hoạt động đào tạo trên cơ sở dựa vào nguyên tắc quản

lý; sử dụng các chức năng, phương pháp, công cụ quản lý, thông qua các biện

pháp quản lý: nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý, góp phần vào thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường.

Như vậy, có thể quan niệm QLĐT là hệ thống tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các chính

sách, quy định, luật lệ, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm

cho các thành tố của quá trình đào tạo vận hành, phát triển thông suốt, có chất

lượng, đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu: QLĐT theo tiếp cận CĐR là

những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến quá trình

đào tạo bằng hệ thống các quy định, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp

cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kỹ

năng, mức độ tự chủ và tránh nhiệm của người học theo CĐR đã xác định.

Quản lý QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là tổng hợp

các tác động của chủ thể quản lý đến toàn bộ các yếu tố đào tạo nhằm mục

đích tổ chức đào tạo theo hướng hoàn thiện, chuẩn hoá nội dung, chương

trình, quy trình đào tạo, phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả, nâng

53

cao trình độ, năng lực chuyên môn của học viên được biểu hiện ở chất lượng

đầu ra của học viên qua đó khẳng định vị thế, uy tín của Nhà trường đối với

xã hội và người học, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao phục vụ ngày càng tốt hơn sự nghiệp đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh; góp phần vào sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự

và an toàn xã hội.

Là một bộ phận cấu thành của công tác quản lý nói chung, QLĐT ở

Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR được hiểu là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tác

động vào các thành tố của quá trình đào tạo, qua đó làm cho hệ thống các

thành tố đó phát triển, vận hành ổn định theo mục đích đề ra, đảm bảo cho sản

phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực theo CĐR đã xác định đáp ứng yêu cầu

của xã hội và sự phát triển kinh tế, xã hội. Đào tạo của Trường Đại học PCCC

vừa tuân thủ đặc điểm của đào tạo Đại học nói chung theo quy định của Bộ

GD&ĐT, thực hiện theo chương trình khung của BCA, có tính đặc thù của

trong lĩnh vực PCCC&CNCH.

Khách thể, đối tượng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận

CĐR là toàn bộ quá trình đào tạo và những điều kiện, môi trường tác động

đến quá trình đào tạo.

Chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR gồm: Bộ

Công an, Cục đào tạo, Ban giảm hiệu Nhà trường, Khoa, giảng viên.

2.2.2. Phân cấp quản lý trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học

Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là đa chủ

thể, được phân cấp quản lý như sau:

- Bộ Công an, Cục đào tạo quản lý về chương trình khung, quản lý phát

triển đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD, đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho

hoạt động đào tạo; ban hành các văn bản chỉ đạo các hoạt động đào tạo ở

Trường Đại học PCCC.

54

- Ban Giám hiệu, mà người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, BCA là

Hiệu trưởng Nhà trường, ban hành các quy định về đào tạo, hướng dẫn xây

dựng CĐR ngành học, thành lập Hội đồng xây dựng CTĐT, tổ chức thực hiện

công tác kiểm tra đánh giá, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, tổ chức thực

hiện công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, giảng viên,

đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR; tổ chức, chỉ

đạo, kiểm tra, các hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR của Nhà trường.

- Các cơ quan chức năng được uỷ quyền tham gia QLĐT như Phòng

QLĐT và bồi dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng Quản lý khoa học,

Phòng Quản lý học viên, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo có

trách nhiệm tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong ban hành các quy định đào

tạo, tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc giám sát, kiểm tra đánh giá

chất lượng đào tạo theo tiếp cận CĐR, tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong

việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, giảng viên;

Phối hợp với khoa trong việc lập kế hoạch, triển khai, tổng kết, đánh giá rút

kinh nghiệm về đào tạo theo tiếp cận CĐR...

- Trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên xây dựng CĐR ngành học,

các môn học; chương trình đào tạo, đề cương chi tiết môn học theo tiếp cận

CĐR; Triển khai các kế hoạch giảng dạy của nhà trường, triển khai, tổng kết,

đánh giá rút kinh nghiệm về đào tạo theo tiếp cận CĐR...

Sự hoạt động đồng bộ, hiệu quả của các chủ thể là cơ sở, điều kiện

tiên quyết nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay

điều này đòi hỏi các chủ thể quản lý phải có trình độ, kiến thức tương đối

sâu, rộng về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, QLĐT, chuyên

môn đáp ứng được nhu cầu trước mắt cũng như sự phát triển bền vững lâu

dài của Nhà trường.

2.2.3. Nội dung quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa

cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Vận dụng mô hình CIPO trong QLĐT, nội dung QLĐT theo tiếp cận

CĐR gồm: quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và tác động

của bối cảnh đến QLĐT.

55

Quản lý đầu ra

Quản lý quá trình đào tạo

Quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên

- Quản hoạt động giảng dạy giảng viên - Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên

Quản lý các yếu tố đầu vào - Quản lý công tác tuyển sinh - Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR - Quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR - Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Tác động của bối cảnh

- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 - Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng CAND - Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới - Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay - Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học PCCC - Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học PCCC

Sơ đồ 2.1: Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học

PCCC theo tiếp cận CĐR

2.2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh

Quản lý công tác tuyển sinh chính là quản lý chất lượng tuyển sinh đầu

vào và tính đồng nhất về trình độ của học viên trong tuyển sinh. Nếu quản lý

công tác tuyển sinh đạt hiệu quả tốt, sẽ lựa chọn được những thí sinh có chất

lượng cao đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng theo CĐR. Quản

lý tuyển sinh trước hết là chỉ đạo xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm; chỉ đạo

tổ chức thực hiện đề án tuyển sinh của nhà trường và đảm bảo đúng các quy

chế, quy định về tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, BCA. Ban Giám hiệu chỉ đạo

các phòng chức năng xác định chỉ tiêu đào tạo trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các địa phương, phù hợp năng lực đào tạo của nhà trường, với quy hoạch phát

triển nguồn nhân lực PCCC và CNCH và của BCA.

Để thực hiện quản lý công tác tuyển sinh cần thực hiện các vấn đề sau:

- Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo

theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định;

56

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển

theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công

an các đơn vị địa phương;

- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo

trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định;

- Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân

chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho

học viên mới;

- Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên về chức

năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương

trình đào tạo, CĐR của nhà trường;

- Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp

quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong

công tác tuyển sinh.

2.2.3.2. Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

Chủ thể quản lý chỉ đạo hoàn thiện mô hình nhân cách người cán bộ

Công an trong lĩnh vực PCCC và CNCH; xây dựng CĐR đáp ứng mô hình

nhân cách của nhà trường. Để thực hiện quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ

sung CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:

- Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành, các

chuyên ngành PCCC và CNCH;

- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức

họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung CĐR;

- Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà

quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và

bổ sung CĐR;

- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường hoàn thiện

dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR;

- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức hội

thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR trình hiệu

trưởng ký ban hành;

57

- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường công bố CĐR

của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin.

2.2.3.3. Quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra Quản lý phát triển chương trình đào tạo phải được bắt đầu từ xây dựng chương trình đào tạo, phát triển và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đảm bảo chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế. Để thực hiện quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:

- Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các

chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH;

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo;

- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương

trình đào tạo theo CĐR;

- Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học;

- Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC và CNCH, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung, điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố;

- Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết, điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố;

- Tổ chức điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình

thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh;

- Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết;

58

- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương

trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định

quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

2.2.3.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là một nội dung quan trọng

trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Quản lý

hoạt động giảng dạy là những tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động

giảng dạy của giảng viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, bao

gồm: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, nội dung môn học, việc đổi mới

phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả thực hiện kế hoạch giảng dạy;

năng lực, kết quả giảng dạy của giảng viên cả về nội dung lý thuyết và thực

hành; kỹ năng truyền đạt kiến thức, định hướng thông tin với học viên; quản

lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; quản lý các điều

kiện đảm bảo hoạt động dạy học; kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giảng

viên về chất lượng, số lượng, cơ cấu. Để thực hiện quản lý hoạt động giảng

dạy của giảng viên đáp ứng CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:

- Quản lý việc giảng viên thực hiện quy chế đào tạo; quản lý việc sử

dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và hình

thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học;

- Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình

đào tạo khóa học của giảng viên;

- Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo

chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình

đào tạo khóa học;

- Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch

giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế,

thực tập khóa học và sinh hoạt chính trị tại địa phương;

- Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc học phần, môn học;

- Tổ chức cho giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, NCKH,

đi thực tế, luân chuyển tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế

và kết quả NCKH vào giảng dạy;

59

- Tổ chức và hướng dẫn học viên đóng góp ý kiến nhận xét về tình hình giảng dạy của giảng viên bằng hình thức phiếu thăm dò trả lời ngắn được thiết kế sẵn;

- Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của giảng viên trong sử dụng và đổi mới

phương pháp dạy – học và hoạt động NCKH công nghệ;

- Định kỳ tổ chức dự giờ trên lớp, tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm kịp thời; - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm.

2.2.3.5. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên Mục tiêu của quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học viên nhằm hướng đến xây dựng tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện của học viên, hình thành nền nếp học tập, nâng cao chất lượng học tập cho toàn thể học viên.

Nội dung quản lý tập trung vào các nội dung như: giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập; Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nền nếp học tập; Tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện hợp lý; Dạy phương pháp, kỹ năng học tập và rèn luyện cho học viên; Phát động phong trào thi đua học tập và giúp đỡ các đối tượng học viên yếu kém, bồi dưỡng học viên giỏi. Phân tích, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên, biểu dương khen thưởng; Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Phối hợp với gia đình để quản lý học viên; Phối hợp với các lực lượng khác để quản lý hoạt động học của học viên…nhằm kích thích sự hứng thú, ý thức học tập, sự sáng tạo của học viên trong quá trình học tập và rèn luyện. Đồng thời qua đó xây dựng ý thức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm công dân, thái độ ứng xử với đồng nghiệp và người khác, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, pháp luật Nhà nước…cho học viên. Để thực hiện quản lý học tập và rèn luyện học viên theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:

- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của

học viên trong quá trình đào tạo theo tiếp cận CĐR;

- Tổ chức và quản lý việc học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn

luyện của cá nhân theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường;

60

- Tổ chức và quản lý giờ tự học theo cá nhân, theo nhóm của học viên

tại ký túc xá và việc hướng dẫn của giảng viên, từng bước hình thành kỹ năng

tự học cho học viên bao gồm các công việc như: tìm và lựa chọn tài liệu học

tập, ghi chép và rút ra những nội dung chính, trao đổi thông tin giữa các học

viên và với giảng viên, làm bài tập lớn, đồ án môn học…

- Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết trên lớp, thực hành, huấn

luyện trên thao trường đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt

các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách

nhiệm theo yêu cầu của CĐR;

- Tổ chức cho học viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân

theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố;

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên

để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những

tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.

2.2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

Quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học, tài chính phục vụ đào tạo ở

Trường Đại học PCCC nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương

tiện dạy học và nguyên vật liệu cho đào tạo kỹ sư PCCC và CNCH như cơ sở

dạy thực hành PCCC; nguồn tài chính cho việc xây dựng CSVC và các hoạt

động khác phục vụ cho quá trình dạy học; đảm bảo lớp học, xưởng thực hành,

phòng thí nghiệm, thư viện, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập; cung cấp đầy

đủ giáo trình tài liệu giảng dạy và học tập. Để thực hiện quản lý CSVC, tài

chính, phương tiện dạy học theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:

- Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và trang thiết bị dạy học phục

vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên;

- Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng CSVC sử dụng

trong quản lý, giảng dạy và học tập;

- Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa xác định nhu cầu sử dụng

CSVC phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập;

- Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng

CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo

theo CĐR;

61

- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng CSVC và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo CĐR. 2.2.3.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của

học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Đây là một trong những nội dung quan trọng của toàn bộ quá trình đào tạo, không chỉ có ý nghĩa đối với người học mà cả đối với các chủ thể quản lý quá trình đào tạo. Trên cơ sở mục tiêu, mô hình nhân cách người cán bộ PCCC và CNCH ra trường về các địa phương công tác, các chủ thể quản lý cần đánh giá kết quả đào tạo có đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đào tạo hay không.

* Quản lý đánh giá kết quả học tập của học viên Để thực hiện quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên

theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các nội dung sau:

- Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên như thi kết thúc học phần, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án khóa luận tốt nghiệp… (giảng viên xây dựng kế hoạch đánh giá bộ phận: đánh giá chuyên cần, đánh giá thái độ, đánh giá thường xuyên, phổ biến cho học viên vào đầu năm học, các đơn vị phòng ban xây dựng kế hoạch thi);

- Xây dựng thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập được phê duyệt trong đề cương chi tiết học phần, đánh giá kết quả thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án khóa luận tốt nghiệp;

- Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và

kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu;

- Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập: việc phân chia phòng thi sắp xếp lịch thi, cử cán bộ coi thi….Các cán bộ coi thi phải được phổ biến quán triệt đầy đủ các quy chế quy định và nghiệp vụ coi thi;

- Tổ chức chấm thi: tổ chức quá trình làm phách, chấm thi phải thực

hiện đúng các quy định trong quy chế;

- Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập. * Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của học viên Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học viên được tiến hành theo từng kỳ học, năm học và toàn khóa học theo quy chế quy định. Đấy là một nội dung cần quản lý trong quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR. Để quản lý đánh giá, kết quả rèn luyện của học viên cần thực hiện các nội dung sau:

62

- Chỉ đạo họp lớp có giáo viên chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét

và thông qua mức điểm rèn luyện của từng học viên trên cơ sở phải được

đồng ý của tập thể và có biên bản họp lớp kèm theo;

- Phòng Quản lý học viên tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của toàn

bộ học viên trong nhà trường và đề xuất thành lập hội đồng đánh giá kết quả

rèn luyện của học viên. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học viên cấp

trường là cơ quan tham mưu giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn

luyện của học viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng;

- Kết quả phân loại rèn luyện năm học của từng học viên là một trong

những tiêu chuẩn để xét học tiếp, ngừng học, xét thi đua khen thưởng. Đây là

một trong những tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm kết

quả học tập của học viên khi ra trường.

2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học

Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

2.3.1. Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra một cách nhanh

chóng, mạnh mẽ, gây tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong đó, giáo dục đại học sẽ thay đổi sâu rộng từ môi trường giáo dục, vai trò

của người dạy, người học đến phương pháp dạy học. Hiện nay, không chỉ Việt

Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về

thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kỹ năng. Do đó, để đổi mới giáo

dục đại học đáp ứng CĐR cần nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về phát triển

giáo dục đại học; đổi mới chương trình và phương thức đào tạo; áp dụng công

nghệ vào quá trình giảng dạy nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL.

Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo cơ hội cũng như đặt ra yêu cầu tất yếu

là xây dựng nền giáo dục 4.0. Theo đó, giáo dục trở thành một hệ sinh thái mà

người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi với các thiết bị được kết nối. Giáo dục 4.0 có sự thay đổi lớn trong mục tiêu và cách thức đào tạo, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát huy tính sáng tạo, gợi mở kiến thức cho từng cá nhân. Người dạy sẽ chuyển sang vai trò mới là người hướng dẫn, cố vấn và

tạo môi trường học tập. Với nội dung học tập được số hóa, người học sẽ có

một chương trình học tập riêng, có thể lựa chọn nội dung phù hợp với mục

63

tiêu đào tạo. Cần thay đổi tư duy dạy và học theo phương pháp mới để người

học vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.

Kết hợp giữa các phương pháp truyền thống (thuyết trình, đàm thoại, luyện

tập...) với các phương pháp mới (giải quyết vấn đề, dạy học tình huống, dạy

học định hướng hành động...).

2.3.2. Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân

Trước yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn

xã hội và yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH ngày một lớn

mạnh tiến lên chính quy, tinh nhuệ và hiện đại, gánh vác sứ mệnh phụng sự

Nhân dân, phụng sự đất nước đây là những định hướng quan trọng cho QLĐT ở

Trường Đại học PCCC. Muốn như vậy, mỗi cán bộ, chiến sĩ cần phải được đào

tạo thành những người hiểu biết pháp luật, có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng PCCC

và CNCH, phấn đấu trở thành những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực của

mình; thực hiện tốt công tác phòng ngừa; xử lý có hiệu quả các vụ cháy, nổ, tai

nạn, sự cố nhất là các vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố phức tạp có thể xảy ra.

Trong thời gian tới với yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội mỗi cán bộ, chiến sĩ cần tiếp tục tăng cường bám sát địa

bàn, cơ sở, xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC ngày càng lớn

mạnh hoạt động hiệu quả thực sự trở thành cánh tay nối dài của lực lượng

Cảnh sát PCCC và CNCH. Yêu cầu này đòi hỏi, Trường Đại học PCCC phải

nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần xây dựng lực lượng CAND trong sạch,

vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, đảm nhiệm tốt vai

trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào

toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đặc biệt với lực lượng cảnh sát PCCC, khi

Bộ yêu cầu sáp nhập lực lượng Cảnh sát PCCC vào Công an tỉnh, thành phố.

Đòi hỏi Trường Đại học PCCC phải đào tạo đáp ứng với yêu cầu mới, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, kỷ cương, kỷ luật, văn hóa ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an; mỗi cán bộ, chiến sĩ công an PCCC khi ra trường phải vừa có đức, vừa có tài, liên hệ mật

thiết với nhân dân, thực hiện tốt công tác dân vận, thật sự tiên phong, gương

mẫu, liêm chính, tâm huyết, sẵn sàng hi sinh vì Đảng, vì dân.

64

2.3.3. Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới

Năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có Nghị quyết số

29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi

mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế. Tiếp đó, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã có Chỉ thị

số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao [03], trong đó có yêu cầu “Đổi mới

phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng

của người học vào thực hành tay nghề. Đa dạng hóa các phương thức

và chương trình đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Đẩy mạnh đào tạo, bồi

dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Công

khai CĐR trong cả nước.”

Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục, đào tạo trong sự

nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, Đảng ủy

Công an Trung ương, BCA thường xuyên quan tâm phát triển, đổi mới giáo

dục, đào tạo trong Công an nhân dân; đề ra mục tiêu công tác giáo dục, đào

tạo trong tình hình mới như Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA đã nêu: “Đào

tạo, cung cấp bổ sung đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao, tạo ra đội ngũ

cán bộ có phẩm chất, năng lực, vững về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ,

nắm vững pháp luật, có kiến thức cần thiết về khoa học - kỹ thuật, ngoại

ngữ và kỹ năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật

tự, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, hòa nhịp với

đòi hỏi chung của đất nước và nhiệm vụ công tác công an trong tình hình mới” [25]. Trong đó, giáo dục, đào tạo trong CAND bám sát, thực hiện

nghiêm túc đường lối, quan điểm, định hướng giáo dục của Đảng, Nhà

nước; phù hợp và hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân; lấy nhiệm vụ

chính trị của ngành trong từng giai đoạn cách mạng và tiêu chuẩn chức

danh cán bộ làm tiêu chí xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung,

65

chương trình, quy mô, hệ thống, loại hình và cách thức tổ chức giáo dục,

đào tạo; gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, với

tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp quy luật khách quan. Cần phải phân

định rõ mục tiêu đào tạo, nội dung kiến thức, bảo đảm tính ổn định, liên

thông giữa các cấp học, hệ học và quy định về khối lượng kiến thức tối

thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp; mỗi

cấp trình độ, loại hình và đối tượng đào tạo đều được xác định phương

pháp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện thiết thực, phù hợp. Phương pháp dạy

và học được đổi mới theo hướng phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự

đào tạo của người học, gắn lý luận với thực tiễn, gắn với nhu cầu sử dụng

cán bộ. Xu hướng xã hội hóa giáo dục, đào tạo trong CAND cần được đẩy

mạnh theo hướng đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo;

mở rộng các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo chất lượng

cao của các nước, tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong

hệ thống giáo dục quốc dân và tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ ở một số ngành,

lĩnh vực mà ngành Công an chưa tổ chức đào tạo.

2.3.4. Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu

nạn cứu hộ hiện nay

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về

kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa kéo theo sự gia tăng nhanh chóng khu

đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm thương mại, tổ hợp nhà

cao tầng, siêu cao tầng tiềm ẩn nguy cơ cao về cháy, nổ; tình hình thiên tai,

lụt bão, tai nạn, sự cố tiếp tục diễn biến phức, đe dọa trực tiếp đến an ninh

trật tự, phát triển kinh tế, xã hội, an sinh xã hội… đặt ra nhiều khó khăn,

thách thức mới cho công tác PCCC và CNCH. Yêu cầu đào tạo được những

sỹ quan Cảnh sát PCCC và CNCH tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc

và nhân dân, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ ngoại ngữ, tin

học, khoa học công nghệ, ý thức tổ chức kỷ luật, làm việc theo nhóm, tác

phong sẵn sàng chiến đấu, nhạy bén, mưu trí, dũng cảm, hết lòng, hết sức

66

phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc có vai trò đặc biệt quan trọng, vị trí

then chốt quyết định chất lượng, hiệu quả công tác PCCC. Yêu cầu đó đặt

ra nhiệm vụ công tác giáo dục, đào tạo của Trường Đại học PCCC hết sức

nặng nề, khẩn trương. Đòi hỏi nhà trường bám sát xu hướng giáo dục, đào

tạo trong CAND, thực hiện đổi mới đồng bộ các mặt công tác giáo dục, đào

tạo, NCKH, bảo đảm sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

Vì vậy, để nâng cao chất lượng cán bộ chiến sĩ hoạt động trong công tác

PCCC và CNCH thì cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát PCCC và

CNCH cần phải được đào tạo chuyên sâu, gắn kết giữa kiết thức chuyên

môn, nghiệp vụ PCCC với kiến thức nghiệp vụ ngành Công an để đảm bảo

thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự nói chung và

quản lý Nhà nước về PCCC nói riêng.

2.3.5. Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học

Phòng cháy chữa cháy

Là một đơn vị đào tạo duy nhất trên cả nước về lĩnh vực PCCC và

CNCH, hiện nay Trường Đại học PCCC không những đào tạo các trình độ:

Tiến sĩ, thạc sỹ, Đại học, Trung cấp PCCC và CNCH và các trình độ thấp hơn

cho lực lượng CAND mà còn đào tạo cho cán bộ thuộc các lực lượng, cơ

quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh của cả nước phục vụ sự nghiệp phát

triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa.

Ngoài ra nhà trường còn được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

PCCC cho Bộ An ninh Lào, Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia theo Nghị

định thư đã được ký kết và còn đặt quan hệ ngoại giao đào tạo, huấn luyện,

chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực PCCC và CNCH với một số nước như:

Liên Bang Nga, Beelarus, Nhật Bản, Singapore… Trước yêu cầu công tác đào

tạo nguồn nhân lực làm công tác PCCC và CNCH ngày càng cao cả về số

lượng và chất lượng, đáp ứng sự phát triển và lớn mạnh của lực lượng Cảnh

sát PCCC và CNCH thì nhà trường cần phải đa dạng hóa chuyên ngành đào

tạo, loại hình đào tạo và mở rộng qui mô đào tạo đáp ứng cao nhu cầu sử

dụng nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH và toàn xã hội.

67

Cùng với việc mở rộng qui mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực PCCC và

CNCH thì quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế trong đào tạo cần phải quan tâm

do đội ngũ giảng viên chuyên ngành PCCC có trình độ chuyên môn cao của nhà

trường chủ yếu nhờ vào việc đào tạo học tập, huấn luyện ở nước ngoài.

2.3.6. Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho

quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

Tổ chức đào tạo là cách thức, biện pháp của các chủ thể nhằm thực hiện

quy trình đào tạo bao gồm từ việc xây dựng đội ngũ giảng viên, chương trình,

nội dung, phương pháp, kế hoạch, quy trình đào tạo, quy trình chuẩn bị bài

giảng và thực hành giảng dạy của giảng viên, phương pháp thi, kiểm tra đánh

giá kết quả dạy học và kết quả học tập của học viên Trường Đại học PCCC

nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã được xác định. Hơn nữa, do sự đa dạng

hoá của các chương trình đào tạo, nên mỗi chương trình đào tạo lại có mục

tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết

quả khác nhau. Chính sự khác nhau đó đòi hỏi quá trình tổ chức đào tạo phải

căn cứ vào nội dung, tính chất, phương pháp… của từng môn học, nội dung

học để có cách QLĐT khác nhau: từ tuyển chọn, đào tạo giảng viên, xây dựng

chương trình, nội dung, tổ chức điều hành, xác định thời gian, địa điểm dạy

học, thời gian, địa điểm thực tập của học viên…, đặc biệt trong tình hình hiện

nay: yêu cầu cao về chất lượng lao động, sự phát triển mới của các ngành

nghề đào tạo, sự mở rộng của thị trường lao động trong nước, khu vực và

quốc tế…Đang đòi hỏi các chủ thể đào tạo phải tăng cường quản lý và tổ chức

tốt quá trình đào tạo ở Trường Đại học PCCC.

Trong quá trình tổ chức đào tạo, cần làm tốt công tác QLĐT trên tất cả

các mặt từ tổ chức tuyển sinh các hệ đào tạo, quản lý nội dung chương trình,

xây dựng kế hoạch, lịch giảng dạy, quản lý kết quả học tập, tổ chức thi kết

thúc học phần, tổ chức hoạt động thực tế, thực tập tốt nghiệp, tổ chức hoạt

động thi tốt nghiệp, quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ... đảm bảo nghiêm

túc, đúng quy định. Trong công tác quản lý, cần thường xuyên tổ chức thanh

tra, kiểm tra công tác GD&ĐT, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương, các

68

cơ quan, doanh nghiệp… tổ chức quản lý chặt chẽ việc học tập, giảng dạy,

kiểm tra đánh giá của giảng viên, học viên thực tập, thực tế, sinh hoạt chính

trị để đảm bảo yêu cầu về chất lượng đào tạo. Cần đặc biệt chú trọng tổ chức

có hiệu quả hoạt động thực tế chính trị xã hội và thực tập tốt nghiệp với nhiều

đổi mới trong việc lựa chọn địa bàn, xây dựng nội dung thực tập, thực tế, xây

dựng tiêu chí đánh giá kết quả cũng như phối hợp chặt chẽ với địa phương

trong quá trình tổ chức để giúp học viên bước đầu được vận dụng kiến thức

vào thực tiễn. Kết thúc khóa học, cần tổ chức cho học viên thực tập tại các

đơn vị cảnh sát PCCC và CNCH địa phương, tạo điều kiện để học viên bước

đầu tiếp cận thực tế công tác. Cần xây dựng các văn bản quy định về tổ chức

QLĐT giúp nâng cao hiệu quả công tác QLĐT. Đồng thời, ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo, các phần mềm xây dựng lịch

học, quản lý điểm, quản lý giờ giảng, quản lý văn bằng chứng chỉ để hiện đại

hóa công tác quản lý, nâng cao chất lượng công tác QLĐT.

69

Kết luận chƣơng 2

Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động đào tạo nhằm thực hiện được mục tiêu đào tạo. Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là một chu trình khép kín từ quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học… đến quản lý CSVC, phương tiện phục vụ quá trình đào tạo, đòi hỏi các chủ thể quá trình đào tạo phải có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ, động cơ đúng đắn nhằm chuyển hoá các yếu tố đào tạo thành các yếu tố bên trong của quá trình đào tạo, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR luận án đã vận dụng mô hình CIPO và xây dựng được khung lý luận cho việc QLĐT theo tiếp cận CĐR, bao gồm:

Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý công tác tuyển sinh, Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR, Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên,

Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên

Quản lý đầu ra: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện

của học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tác động của bối cảnh: Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân, Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hiện nay, Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Sự tác động của bối cảnh đến quá trình đào tạo theo cả hai chiều thuận, nghịch khác nhau. Các nhân tố đó vừa tác động độc lập, vừa tác động qua lại lẫn nhau, qua đó tác động đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Việc nắm chắc những nhân tố tác động là cơ sở để Nhà trường tận dụng cơ hội, tranh thủ thời cơ, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR thời gian tới.

70

Chƣơng 3

CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA

3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy 3.1.1. Sứ mạng và các giá trị cốt lõi Trường Đại học PCCC trực thuộc BCA, được thành lập ngày 14 tháng 10 năm 1999 theo Quyết định số 203/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, là trường duy nhất tại Việt Nam đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác PCCC và CNCH cho lực lượng Công an nhân dân, cho các cơ quan, doanh nghiệp và các ngành kinh tế, xã hội của cả nước.

Trước diễn biến phức tạp của tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố, thiên tai, thảm họa về môi trường, biến đổi khí hậu sẽ đặt ra nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực PCCC và CNCH chất lượng cao, Trường Đại học PCCC đã xác định rõ sứ mạng đến năm 2030 là trở thành một trường Đại học kỹ thuật đầu ngành trong đào tạo cán bộ PCCC và CHCN, là cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề để tiến kịp trình độ đại học các nước tiên tiến trong khu vực; đến năm 2030 nâng cấp thành Học viện PCCC, trong đó ngoài chức năng đào tạo cho học viên trong nước có thể đào tạo cho học viên các nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới. Với phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, Nhà trường đào tạo ra những cán bộ Cảnh sát PCCC, cán bộ làm công tác PCCC và CNCH đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Trong quan hệ quốc tế, nhà trường đã duy trì tốt việc đào tạo cán bộ PCCC trình độ Đại học cho Bộ Nội vụ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; thực hiện tốt việc huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức PCCC cho cán bộ thuộc Bộ Nội vụ Vương quốc Camphuchia. Nhà trường đã duy trì tốt quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, NCKH về PCCC và CNCH với nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới như: Học viện PCCC, Học viện Phòng vệ dân sự của Liên bang Nga; Học viện Phòng vệ dân sự Singapore; Trường Đại học đào tạo cán bộ chỉ huy Bộ Tình trạng khẩn cấp nước Cộng hòa Belarus...

Trường Đại học PCCC đã triển khai đa dạng và phong phú các loại hình đào tạo phục vụ cộng đồng như cung cấp các khóa học đào tạo đối với học viên ngoài lực lượng CAND nhằm cung cấp nhân lực làm công tác PCCC và CNCH tại các cơ quan, doanh nghiệp, địa phương.

71

Nhằm thực hiện thật tốt phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, Nhà trường đã xây dựng đơn vị “Đội chữa cháy và CNCH học tập” tại Cơ sở 1, Cơ sở 3 để phục vụ tốt việc đào tạo các môn học chuyên ngành. Đội Chữa cháy và CNCH học tập của nhà trường kể từ khi thành lập đến nay đã hoạt động hiệu quả, tham gia chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nhiều vụ cháy, nổ tại địa bàn phụ trách theo các quy chế phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội, Đồng Nai và Cục Cảnh sát PCCC&CNCH.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

Tổ chức Đảng

- Đảng ủy - Các Chi bộ Đảng

Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng

Các Hội đồng tƣ vấn: (Hội đồng Khoa học - đào tạo; Hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật; Hội đồng tuyển dụng; Hội đồng tuyển sinh...)

Các Tổ chức quần chúng:

Công đoàn

Đoàn Thanh niên

Hội Phụ nữ

Trung tâm: - Trung tâm Lưu trữ và Thư viện (TT1)

- Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (TT2)

- Trung tâm Dạy nghề, Đào tạo và Sát hạch lái xe (TT3)

- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học (TT4)

Khoa: - Khoa Lý luận chính trị và Khoa học xã hội nhân văn (K1) - Khoa Khoa học cơ bản và Ngoại ngữ (K2) - Khoa Pháp luật (K3) - Khoa Nghiệp vụ cơ bản (K4) - Khoa Quân sự, Võ thuật, Thể dục thể thao (K5) - Khoa Cơ sở ngành PCCC (K6) - Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC và CHCN (NV1) - Khoa Phòng cháy (NV2) - Khoa Chữa cháy (NV3) - Khoa Cứu nạn, cứu hộ (NV4)

Mối quan hệ phối hợp

Phòng Ban chức năng: - Phòng Hành chính tổng hợp (P1) - Phòng Chính trị (P2) - Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao (P3) - Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học (P4) - Phòng Quản lý học viên (P5) - Phòng Hậu cần (P6) - Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo (P7)

Mối quan hệ trực tiếp

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học PCCC

72

Cơ cấu tổ chức của trường bao gồm: Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng

và 04 Phó Hiệu trưởng; 10 Khoa làm công tác giảng dạy và 11 Phòng, Trung

tâm chức năng; Tổ chức Đảng, đoàn thể gồm: Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn

thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ. Tổng số cán bộ, giảng viên và

nhân viên hợp đồng của Trường là 587 người, trong đó giảng viên và cán bộ

QLGD có 328 người.

Trường Đại học PCCC có trách nhiệm đào tạo cán bộ Cảnh sát PCCC

trình độ Tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp và các trình độ thấp hơn; bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về PCCC và CNCH; NCKH về PCCC phục vụ

cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát PCCC và CNCH; với các đơn vị

liên quan đề xuất Bộ trưởng ban hành mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi

dưỡng chuyên ngành PCCC cho từng bậc học, hệ học và tổ chức thực hiện

chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ ban hành.

Trực tiếp biên soạn và phối hợp với Cục Cảnh sát PCCC và CNCH, các

đơn vị có liên quan biên soạn, nghiệm thu và đưa vào sử dụng các loại giáo trình

và tài liệu phục vụ dạy học; Tổng kết kinh nghiệm về các mặt công tác giảng

dạy, học tập và công tác quản lý của trường; Hoàn thiện mục tiêu, đổi mới nội

dung, chương trình và phương pháp đào tạo, gắn quá trình đạo tạo của trường

với xã hội và thực tiễn công tác chiến đấu, xây dựng lực lượng PCCC và CNCH.

Tổ chức tuyển sinh, quyết định điểm chuẩn tuyển sinh, chiêu sinh theo phân

cấp của BCA, đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho học viên theo quy

định. Điều động học viên ra trường theo chỉ tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng BCA.

Tổ chức thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ quy định của Bộ

trưởng BCA; Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giảng

viên, công nhân viên và học viên theo phân cấp của Bộ trưởng BCA.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội

ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ QLGD theo tiêu chuẩn chức danh đã được quy định;

Nghiên cứu đề xuất Bộ trưởng BCA quyết định công nhận giảng viên thỉnh giảng

73

của nhà trường; Mời chuyên gia, cán bộ khoa học ngoài ngành tham gia giảng dạy,

NCKH theo nhiệm vụ của Trường; Cử giảng viên của trường giảng dạy các môn

học về PCCC cho các trường trong và ngoài ngành Công an nhân dân.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các đề tài khoa học

giáo dục, khoa học - kỹ thuật về PCCC phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội; Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật về PCCC vào

công tác giảng dạy, học tập. Tham gia chữa cháy khi được BCA trưng dụng.

Quản lý tư liệu giáo khoa và tổ chức thông tin khoa học nghiệp vụ

PCCC phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH về PCCC và CNCH.

Thực hiện các mặt công tác hậu cần, quản lý CSVC, thiết bị kỹ thuật,

đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH và sinh hoạt của

cán bộ, giảng viên, học viên.

Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và

NCKH công nghệ về PCCC theo quy định của Bộ trưởng BCA.

Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng của Trường do Bộ trưởng BCA và Cục đào tạo giao.

3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

3.2.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, thời gian khảo sát

3.2.1.1. Mục đích khảo sát

Tổ chức khảo sát thực trạng nhằm thu thập số liệu, qua đó đánh giá

đúng thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo

tiếp cận CĐR; đánh giá các thuận lợi, khó khăn; xác định các nguyên nhân

của những ưu điểm và những hạn chế trong QLĐT để có cơ sở đề xuất các

biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

3.2.1.2 Nội dung khảo sát

- Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo

tiếp cận CĐR.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo

tiếp cận CĐR.

74

- Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến

QLĐT ở Trường Đại học PCCC.

3.2.1.3 Đối tượng khảo sát

- Cán bộ ở các phòng chức năng: Cán bộ Phòng Quản lý đào tạo và bồi

dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng quản lý học viên, Phòng Quản lý

khoa học, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, Phòng Hậu cần,

Phòng Hành chính tổng hợp, Trung tâm lưu trữ và thư viện.

- Giảng viên các khoa: Khoa Lý luận chính trị và khoa học xã hội nhân

văn, Khoa Khoa học cơ bản và Ngoại ngữ, Khoa Pháp luật, Khoa Nghiệp vụ

cơ bản, Khoa Quân sự, võ thuật, thể dục, thể thao, Khoa cơ sở ngành PCCC,

Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC và CNCH, Khoa Phòng cháy,

Khoa Chữa cháy, Khoa Cứu nạn, cứu hộ.

- Học viên các khóa: D32, D33, D34, D35, LT11, LT12.

- Số lượng khảo sát: Cán bộ quản lý: 100 đồng chí; Giảng viên các

khoa: 156 đồng chí; Học viên: 376 đồng chí.

3.2.2. Phương pháp đánh giá và cách thức xử lý số liệu

3.2.2.1. Phương pháp đánh giá

- Lập 2 mẫu phiếu dành cho cán bộ, giảng viên và học viên đào tạo Đại

học chính quy ở Trường Đại học PCCC.

- Trao đổi với cán bộ, giảng viên và học viên của Nhà trường.

- Thu thập các báo cáo, tổng kết của Phòng Quản lý đào tạo và bồi

dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng quản lý NCKH, Phòng Hậu cần,

Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo.

- Nghiên cứu Báo cáo tự đánh giá của Nhà trường.

- Quan sát buổi lên lớp của giảng viên các khoa.

- Quan sát một buổi xêmina, thực hành, huấn luyện của học viên.

3.2.2.2. Cách thức xử lý số liệu

Số liệu ý kiến khảo sát được tách ra làm 2 đối tượng, CBQL và giảng

viên là 1 đối tượng, học viên là 1 đối tượng.

75

Đánh giá nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện theo 05 mức độ: tốt,

khá, trung bình, yếu, kém

Đánh giá mức độ tác động thực hiện theo 05 mức độ: Tác động rất

mạnh, tác động mạnh, tác động vừa, tác động yếu, không tác động

Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu được tiến hành theo cách tính điểm

trung bình.

Kết quả thu được quy thành điểm theo nguyên tắc các mức độ sau:

Mức độ 1: Tốt, Tác động rất mạnh: 5 điểm

Mức độ 2: Khá, Tác động mạnh: 4 điểm

Mức độ 3: Trung bình, Tác động vừa: 3 điểm

Mức độ 4: Yếu, Tác động yếu: 3 điểm

Mức độ 5: Kém, Không tác động: 1 điểm

Để tính khoảng điểm trung bình cho từng mức, áp dụng công thức:

n - 1 5 - 1 Khoảng điểm = = = 0,8 n 5

Cách thực hiện: Tính số lượng các ý kiến với tính tỉ lệ phần trăm và

tính điểm trung bình.

Số lượng ý kiến x điểm (5,4,3,2,1) ∑ Điểm trung bình = ) (XTB = Tổng số ý kiến N

Thang đánh giá:

Kém

4,20 - 5,00 3,40 - 4,19 2,60 - 3,39 1.80 - 2,59 1,00 - 1,79 Trung bình Tác động vừa Yếu Tác động yếu Tốt Tác động rất mạnh Khá Tác động mạnh

Giá trị XTB Mức độ thực hiện/chất lượng Không tác Mức độ tác động động Với kết quả phỏng vấn chuyên sâu được luận án phân tích đối chiếu với

kết quả hỏi ý kiến bằng phiếu để khẳng định thực trạng.

76

3.3. Thực trạng đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy

theo tiếp cận chuẩn đầu ra

3.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác tuyển sinh

Tốt Khá

Yếu Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T

SL 2 3 5

SL 118 192 310

SL 133 174 307

SL 3 7 10

SL 0 0 0

3.46 3.51 3.49

Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo, vị trí việc làm của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường

CBGV

0

72

178

4

2

3.25

HV

0

118

248

5

5

3.27

2

T

0

190

426

9

7

3.26

Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường.

3

CBGV HV T CBGV

3 6 9 2

156 267 423 118

95 100 195 128

2 3 5 7

0 0 0 1

3.63 3.73 3.69 3.44

4

HV T

3 5

189 307

172 300

9 16

3 4

3.48 3.46

CBGV

3

135

116

2

0

3.54

5

Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành theo nhu cầu đào tạo và vị trí việc làm, phân công chỗ ở, biên chế lớp học cho học viên Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, CĐR của nhà trường

HV T CBGV

8 11

235 370

128 244

5 7

0 0

3.65 3.61 3.46

HV

Trung bình

3.53 3.50

T - Theo bảng khảo sát có thể thấy công tác tuyển sinh của Trường Đại

học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.50.

- Nội dung “Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.69.

- Nội dung “Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.26 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tuyển sinh.

Qua phỏng vấn một số cán bộ tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an các đơn vị địa phương, đa số các ý kiến đều cho rằng trước mỗi kỳ

77

tuyển sinh hằng năm, Trường Đại học PCCC nên có phiếu thăm dò ý kiến

khảo sát của các địa phương về biên chế hiện tại, nhu cầu đào tạo học viên

các bậc học, trên cơ sở tổng hợp phiếu thăm dò và căn cứ vào chỉ tiêu tuyển

sinh viên mới, nhu cầu đào tạo lại của các địa phương để lập kế hoạch tuyển

sinh, đào tạo, điều chỉnh số lượng các bậc học, lớp học cho phù hợp, tránh

tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, hoặc việc thiếu hụt một số lượng lớn các

chuyên gia đầu ngành, các nhà NCKH như trong lĩnh vực PCCC và CNCH

hiện nay. Như vậy có thể thấy việc xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào

tạo, vị trí việc làm của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của

nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế do hằng năm Trường Đại học PCCC được

giao chỉ tiêu đào tạo theo quy định của BCA do đó khi tổ chức tuyển sinh có

loại hình đào tạo thực hiện thiếu chỉ tiêu do nhu cầu đào tạo lớn, có loại hình

không thực hiện đủ chỉ tiêu do vậy việc xác định chỉ tiêu cần dựa trên cơ sở

nhu cầu đào tạo và phù hợp với khả năng đào tạo của nhà trường.

3.3.2. Thực trạng chuẩn đầu ra Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thực trạng chuẩn đầu ra

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CĐR rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực lượng PCCC&CNCH.

2 CĐR có tính chất mềm dẻo linh hoạt

3

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

SL 5 6 11 28 33 61 16 21

SL 97 155 252 106 207 313 89 142

Trung bình SL 138 186 324 119 129 248 131 177

SL 15 27 42 3 6 9 18 35

SL 1 2 3 0 1 1 2 1

3.35 3.36 3.36 3.62 3.70 3.67 3.39 3.39

4

CĐR của ngành, chuyên ngành đào tạo nêu rõ được kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm người học cần đạt được. CĐR có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học viên và lực lượng PCCC&CHCN ở địa phương

T CBGV HV T

37 12 25 37

231 103 147 250

308 105 152 257

53 33 46 79

3.39 3.34 3.37 3.36

3 3 6 9

5 CĐR được công bố công khai

Trung bình

37 33 70

118 235 353

96 101 197

4 7 11

1 0 1

CBGV HV T CBGV HV T

3.73 3.78 3.76 3.49 3.52 3.51

78

- Theo bảng khảo sát có thể thấy CĐR của Trường Đại học PCCC được

đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.51

- Nội dung “CĐR được công bố công khai” được đánh giá ở mức độ

cao nhất với XTB = 3.76

- Nội dung “CĐR có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học

viên và, lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương” được đánh giá ở mức độ

thấp nhất với XTB = 3.36.

Qua phỏng vấn một số cán bộ tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH

Công an các đơn vị địa phương và một số đơn vị sử dụng lao động ngoài lực

lượng CAND đa số các ý kiến đều cho rằng những kiến thức, kỹ năng mà

học viên cần nắm được để đáp ứng yêu cầu thực tiễn: Về kiến thức, cần đẩy

mạnh và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Chữa cháy, nghiệp vụ

Cảnh sát, nghiệp vụ Công an, kiến thức tuyên truyền, huấn luyện, kiến thức

tham mưu, kiến thức tin học và ngoại ngữ. Học viên cần bổ sung kiến thức

về phần mền Autocad, xây dựng bản vẽ 3D, thiết kế xây dựng (thiết kế đồ

họa, thiết kế xây dựng mạch điện, thiết kế kết cấu xây dựng…), kiến thức xã

hội, kiến thức thực tế. Về kỹ năng, học viên của trường đào tạo cần bổ sung

thêm kỹ năng lái xe chữa cháy, láy canô, kỹ năng xử lý tình huống cháy, nổ.

Kỹ năng nắm bắt tình hình, kỹ năng nắm thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng nói trước đám đông, nhất là khả năng truyền đạt và thuyết phục. Đồng

thời, học viên cần bổ sung kỹ năng quyết định và xử lý vấn đề, kỹ năng tự

nhận thức, kỹ năng ghi nhớ.

Như vậy có thể thấy nội dung CĐR của ngành, chuyên ngành đào tạo

phải nêu rõ được kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm người

học cần đạt được và có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học viên

và lực lượng PCCC&CHCN ở địa phương là rất quan trọng và cần thiết vì

vậy, Trường Đại học PCCC cần xin ý kiến đóng góp nhiều hơn nữa các nhà khoa học, cựu học viên và lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương để hoàn

thiện CĐR của trường.

79

3.3.3. Thực trạng nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn

đầu ra

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng nội dung chương trình đào

tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T

2

HV T

3

Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp cận CĐR của ngành đào tạo Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo đáp ứng được CĐR Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển của công tác PCCC&CNCH

HV T

4

Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực hành hợp lý

HV T

5

Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề PCCC&CNCH

HV T

6

Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu của thực tiễn công tác

Trung bình

SL SL 89 8 145 6 234 14 99 CBGV 22 186 35 285 57 92 CBGV 18 138 21 230 39 115 CBGV 25 201 39 316 64 92 CBGV 47 55 192 102 284 91 105 196

CBGV 12 26 38

Trung bình SL 155 214 369 132 152 284 140 209 349 113 129 242 114 125 239 143 230 373

SL 3 8 11 1 3 4 3 2 5 2 5 7 3 4 7 6 8 14

SL 1 3 4 2 0 2 3 6 9 1 2 3 0 0 0 4 7 11

HV T CBGV HV T

3.39 3.38 3.38 3.54 3.67 3.62 3.46 3.44 3.45 3.63 3.72 3.68 3.71 3.79 3.76 3.39 3.36 3.37 3.52 3.56 3.55

- Theo bảng khảo sát có thể thấy thực trạng nội dung, chương trình đào

tạo theo tiếp cận CĐR của Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ

khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.55.

- Nội dung “Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề

PCCC&CNCH” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.76.

- Nội dung “Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường

xuyên theo yêu cầu của thực tiễn công tác” được đánh giá ở mức độ thấp nhất

với XTB = 3.37.

Chương trình đào tạo đại học của nhà trường được tổ chức xây dựng dựa

trên phân định kiến thức các trình độ đào tạo nhóm ngành an ninh và trật tự xã

hội trong CAND trong đó thời gian đào tạo là 4 năm, khối lượng kiến thức toàn

80

khóa 159 tín chỉ gồm 52 học phần bắt buộc và 08 học phần do trường lựa chọn

và xác định với tổng số 3615 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 1785 tiết,

thảo luận 855 tiết, thí nghiệm, thực hành 975 tiết. Trong đó:

- Kiến thức giáo dục đại cương: 60 tín chỉ, Kiến thức giáo dục đại

cương gồm tổng số 20 học phần bắt buộc và 03 học phần do trường lựa chọn

và xác định với tổng số 1440 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 720 tiết,

thảo luận 405 tiết, thí nghiệm, thực hành 315 tiết.

- Kiên thức cơ sở ngành: 37 tín chỉ, Kiến thức cơ sở ngành gồm tổng số

14 học phần bắt buộc và 03 học phần do trường lựa chọn và xác định với tổng

số 765 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 390 tiết, thảo luận 195 tiết, thí

nghiệm, thực hành 180 tiết.

- Kiến thức ngành: 30 tín chỉ, Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm

tổng số 13 học phần bắt buộc và 02 học phần do trường lựa chọn và xác định

với tổng số 720 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 345 tiết, thảo luận 90

tiết, thí nghiệm, thực hành 285 tiết.

- Kiến thức chuyên ngành: 12 tín chỉ, Kiến thức chuyên ngành gồm

tổng số 05 học phần bắt buộc với tổng số 345 tiết học trong đó số tiết học lý

thuyết là 165 tiết, thảo luận 30 tiết, thí nghiệm, thực hành 150 tiết.

Trường đại học PCCC đã quan tâm tới việc hoàn thiện CTĐT cho phù

hợp hơn với nhu cầu thực tế, và việc sửa đổi cũng theo các chuẩn mực khác

nhau. Qua phỏng vấn một số cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý đa số các ý

kiến đều cho rằng căn cứ theo CĐR thì kiến thức phần chuyên ngành là quá ít

điều đó cũng giải thích vì sao chương trình đào tạo vẫn chưa bám sát thực tiễn

công tác như nhiều cán bộ Công an các đơn vị địa phương đã đề cập đến

chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa sát với

thực tiễn, nặng về dạy kiến thức, thiếu về dạy kỹ năng, nghiệp vụ, dẫn tới việc

học viên tốt nghiệp ra trường còn thiếu nhiều kỹ năng nghề nghiệp, vì thế,

phải mất một thời gian (có khi 1 - 2 năm) học viên mới thích ứng được với

công việc mà mình đảm nhận. Vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những

giải pháp để cập nhật thường xuyên chương trình đào tạo để phù hợp với thực

tiễn công tác ở các đơn vị địa phương.

81

3.3.4. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động giảng dạy của

giảng viên

Tốt Khá

Yếu Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T

2

Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt, cập nhật các kiến thức thực tế vào giảng dạy Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp PCCC&CNCH

3

Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm

HV T CBGV HV T

4

Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất nghề nghiệp

HV T

5

Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt

HV T

6

Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên

Trung bình

SL SL 178 5 256 7 434 12 86 CBGV 11 123 15 209 26 156 9 139 12 295 21 145 CBGV 14 201 22 346 36 168 CBGV 15 255 9 423 24 178 CBGV 12 269 17 447 29

SL 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0

SL 3 5 8 7 9 16 3 4 7 6 8 14 1 2 3 2 3 5

SL 70 108 178 152 228 380 88 221 309 90 145 235 72 110 182 64 87 151

HV T CBGV HV T

3.72 3.70 3.71 3.39 3.38 3.38 3.67 3.42 3.52 3.64 3.63 3.64 3.77 3.72 3.74 3.78 3.80 3.79 3.66 3.61 3.63

- Theo bảng khảo sát có thể thấy đội ngũ giảng viên của Trường Đại

học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.63.

- Nội dung “Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh

viên” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.79.

- Nội dung “Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng

nghề nghiệp PCCC&CNCH” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =

3.38 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để hoạt động quản

lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp đạt kết quả tốt hơn.

Với đội ngũ giảng viên có trình độ hiện nay là: Tiến sỹ là 39, Thạc sỹ là

140, Đại học là 30; Chức danh giảng dạy: Giảng viên chính là 50; Giảng viên

là 88, trợ giảng là 69, tập sự là 02; Trình độ lý luận chính trị: Trình độ cao cấp

82

lý luận chính trị: 74; trình độ trung cấp lý luận chính trị: 135 thì tỷ lệ trình độ

Thạc sỹ, Tiến sỹ của đội ngũ giảng viên nhà trường hiện nay chưa đảm bảo

đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT, BCA.

Qua phỏng vấn một số cán bộ, giảng viên thì đa số các ý kiến đều cho

rằng Công tác đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng

viên còn nhiều hạn chế. Chất lượng quy hoạch đội ngũ giảng viên chưa cao; tỷ lệ

cán bộ, giảng viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đưa vào quy hoạch ở cấp Trưởng

khoa, phòng và tương đương trở lên còn thấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa

thực sự gắn kết với công tác quy hoạch, bổ nhiệm giảng viên. Năng lực quản lý,

điều hành, xử lý công việc của một số đồng chí lãnh đạo, nhất là lãnh đạo, chỉ

huy cấp tổ, đội khối giảng viên còn hạn chế. Đặc biệt, những năm gần đây, có rất

ít giảng viên, cán bộ QLGD được công nhận các chức danh Giáo sư, Phó Giáo

sư; danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.

3.3.5. Thực trạng học tập và rèn luyện học viên

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về thực trạng học tập và rèn luyện học viên

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

CBGV HV

SL SL 133 7 209 16

Trung bình SL 112 143

SL 0 0

SL 4 8

3.56 3.62

1

T

23

342

255

3.59

0

12

CBGV

8

106

130

0

12

3.43

HV

18

219

124

0

15

3.64

2

T

26

325

254

3.55

0

27

CBGV

9

176

62

0

9

3.72

3

HV

20

258

82

16

0

3.75

T

29

434

144

3.74

0

25

Kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường. Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo. Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo của CĐR

CBGV

9

89

139

3

16

3.33

HV

12

127

210

5

22

4

3.32

Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR.

T

21

216

349

3.32

8

38

83

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

SL SL

SL

SL

Trung bình SL

CBGV 88

138

25

5

0

4.21

5

HV

101 245

29

1

0

4.19

T

189 383

54

6

0

4.19

CBGV

7

113

117

11

8

3.39

6

Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR. Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR nhà trường công bố.

Trung bình

154 267

183 300

13 24

13 21

13 20

HV T CBGV HV T

3.38 3.38 3.61 3.65 3.63 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động học tập và rèn luyện của

học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị

trung bình XTB đạt 3.63.

- Nội dung “Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục,

thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và

mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR.” được đánh giá ở mức độ cao nhất

với XTB = 4.19.

- Nội dung “Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.32 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để nâng cao

chất lượng tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá của học viên.

Nhà trường luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng phát triển năng lực học

tập, tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của học viên. Qua chương

trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần đã quy định cụ thể thời gian

giảng dạy lý thuyết, thực hành, thảo luận tự học, phương pháp dạy học, giáo

trình, tài liệu dạy học, tham khảo và phương tiện vật tư phục vụ dạy học cho

học viên có thể lĩnh hội kiến thức trên lớp và tổ chức tự học, tự nghiên cứu và

tham gia vào phong trào NCKH của nhà trường.

Qua phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên chủ nhiệm của các khóa, đa số

các ý kiến đều cho rằng một số học viên khi đã thi đậu vào trường có tư tưởng

xả hơi, không có thái độ nghiêm túc trong học tập, nhiều học viên không tập

84

trung trau dồi tri thức và kỹ năng, không chủ động tích lũy kinh nghiệm qua

giao tiếp trong nhà trường, trong xã hội, trong các đợt đi thực tập, nghiên

cứu… thậm chí suy nghĩ là đã chắc chắn vào ngành Công an rồi nên không

cần phải phấn đấu nữa do đó một số học viên lười học, lười nghiên cứu và

tham gia vào phong trào NCKH của nhà trường.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học viên đôi khi còn thiếu chủ

động và thiếu tính thuyết phục. Giữa công tác giáo dục chính trị tư tưởng với

hoạt động giảng dạy, quản lý học viên còn có những mặt thiếu đồng bộ làm

hạn chế kết quả giáo dục. Số ít học viên nhận thức chính trị còn yếu, chưa

thường xuyên phấn đấu tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, còn có tư

tưởng tự do, tuỳ tiện vi phạm các quy chế, quy định dẫn đến bị kỷ luật.

3.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ

thuật dạy học

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1 Phòng học lý thuyết

HV T

2

Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề

3

Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy

4

Phòng thí nghiệm

HV T CBGV HV T CBGV HV T

5 Tháp tập, bãi tập

HV T

6 Giáo trình tài liệu

Trung bình

SL SL 167 CBGV 45 67 257 112 424 155 CBGV 37 231 55 386 92 81 3 128 6 209 9 118 1 183 0 301 1 158 CBGV 56 286 59 115 444 167 243 410

CBGV 16 22 38

Trung bình SL 42 51 93 61 84 145 152 213 365 99 155 254 41 29 70 70 106 176

SL 2 1 3 3 6 9 15 22 37 34 29 63 1 2 3 3 5 8

SL 0 0 0 0 0 0 5 7 12 4 9 13 0 0 0 0 0 0

HV T CBGV HV T

4.00 4.04 4.02 3.88 3.89 3.89 3.24 3.28 3.26 3.30 3.36 3.34 4.05 4.07 4.06 3.77 3.75 3.76 3.71 3.73 3.72

85

- Theo bảng khảo sát có thể thấy CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ

dạy học trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị

trung bình XTB đạt 3.72.

- Nội dung “Tháp tập, bãi tập” được đánh giá ở mức độ cao nhất với

XTB = 4.06 đây cũng là một nội dung được nhà trường quan tâm đầu tư trong

đào tạo theo tiếp cận CĐR.

- Nội dung “Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy” được đánh

giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.26 đây cũng là một nội dung nhà trường

cần quan tâm trong đào tạo theo tiếp cận CĐR.

Qua phỏng vấn một số giảng viên và học viên, đa số các ý kiến đều cho

rằng CSVC của nhà trường như phương tiện xe thang chữa cháy, các phương

tiện chữa cháy và các mô hình huấn luyện hiện nay còn ít và thiếu đồng bộ

với Công an các đơn vị địa phương, chưa đáp ứng được yêu cầu với tình

huống cháy, nổ, sự cố, tại nạn xảy ra tại đơn vị địa phương như mô hình sự

cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình, tai nạn giao thông, sự cố, tai nạn dưới

nước, cháy bồn xăng dầu, cháy nhà cao tầng… do đó, học viên, cán bộ chiến

sĩ nhận công tác tại địa phương trực tiếp làm công tác CNCH và chữa cháy

còn lúng túng, kỹ năng xử lý tình huống kém, thời gian CNCH, chữa cháy

kéo dài dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao. Hệ thống Phòng thực hành ô tô,

máy bơm chữa cháy; phòng báo cháy và chữa cháy tự động; phòng thực hành

thao tác sử dụng các phương tiện chữa cháy và CNCH, phòng thí nghiệm của

nhà trường còn lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy một số môn cơ

sở ngành và môn chuyên ngành.

Để tăng cường CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học nhà trường cần

thường xuyên bổ sung mua sắm mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy và

học tập trong đó tập trung vào thực hiện các dự án đầu tư chiều sâu như

“Tăng cường trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo, NCKH và kiểm

định chất lượng vật liệu chống cháy, phương tiện thiết bị trong lĩnh vực

PCCC&CNCH” nhằm góp phần quan trọng hỗ trợ cho công tác giảng dạy và

giúp cho học viên tiếp thu kiến thức lý thuyết, thực hành thí nghiệm. Ngoài

nguồn kinh phí BCA cấp để mua vật tư, trang thiết bị, nhà trường cần tăng

86

cường hợp tác quốc tế, tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân

bên ngoài như: phương tiện xe thang chữa cháy và các phương tiện chữa

cháy, CNCH (Việt kiều Mỹ, tổ chức JICA của Nhật Bản).

3.3.7. Thực trạng kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập rèn

luyện của học viên

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về thực trạng đánh giá, công nhận kết quả

học tập của học viên

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

2

CBGV HV T CBGV HV T CBGV

SL SL 165 3 235 6 400 9 182 5 267 9 449 14 158 7

Trung bình SL 87 132 219 67 96 163 85

SL 1 3 4 2 4 6 6

SL 0 0 0 0 0 0 0

3.66 3.65 3.66 3.74 3.75 3.75 3.65

HV

9

244

116

7

0

3.68

3

T

16

402

201

13

3.67

0

4

5

6

Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý thuyết, thực hành, thảo luận Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế chính trị, hoạt động ngoại khóa Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học, sát với CĐR Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo CĐR Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết quả học tập Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên theo CĐR

98 138 236 95 132 227 177 269 446

151 227 378 147 223 370 70 90 160

3 6 9 7 11 18 5 9 14

3 4 7 5 9 14 4 8 12

1 1 2 2 1 3 0 0 0

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T

Trung bình

3.39 3.37 3.38 3.37 3.36 3.37 3.70 3.73 3.72 3.59 3.59 3.59 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động đánh giá, công nhận kết quả

học tập của học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ

khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.59.

- Nội dung “Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực

tế chính trị, hoạt động ngoại khóa” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB =

3.75. Các hoạt động thực tế chính trị tại địa phương cũng nhận được sự đón nhận

nồng nhiệt của nhân dân địa phương nơi các đoàn thực tế đến. Cán bộ, giảng viên

87

và học viên tham gia các hoạt động thực tế chính trị đều được các địa phương

quan tâm tạo điều kiện thực hành “ba cùng dân”. Với các hoạt động ý nghĩa tại địa

phương như: Tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức PCCC đến người dân;

lao động cùng dân; sinh hoạt cùng dân, hỗ trợ nhân dân thu hoạch mùa vụ nên

hoạt động được nhân dân tại địa phương phấn khởi đón nhận; cán bộ, giảng viên

và học viên tham gia được nhân dân quý mến. Kết thúc các chuyến thực tế, đều để

lại ấn tượng tốt về hình ảnh của Nhà trường trong cộng đồng.

- Nội dung “Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết

quả học tập” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.37 mục đích của đánh

giá kết quả học tập là để kích thích việc học tập của học viên tiến bộ hướng tới đạt

CĐR vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để kích thích việc

học tập của học viên để giúp người học cải thiện được kết quả học tập.

Qua phỏng vấn một số học viên các khóa, đa số các ý kiến đều cho rằng

nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người

học phải đạt được theo CĐR chưa đáp ứng được yêu cầu do nội dung đánh giá

kết quả học tập chưa chú trọng đến kết quả đầu ra và năng lực thực hiện. Hoạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện nay tập trung chủ yếu vào đánh

giá kiến thức, rất ít hoặc không có yếu tố đánh giá kỹ năng, mức độ tự chủ và

trách nhiệm hay nói cách khác là đánh giá toàn diện năng lực của người học

sau khi kết thúc học phần, toàn khóa học. Khi đào tạo theo CĐR, nội dung

đánh giá sẽ chuyển trọng tâm từ đánh giá kiến thức đơn thuần sang đánh giá

kiến thức kết hợp kĩ năng, hoặc đánh giá kết hợp cả kiến thức – kỹ năng –

mức độ tự chủ và trách nhiệm tùy theo CĐR của môn học, khóa học điều này

cũng giải thích vì sao trong hội nghị tổng kết 20 năm đào tạo Đại học có một

số ý kiến của Công an các đơn vị địa phương đánh giá về thực trạng của học

viên ra trường đã đề cập đến một số học viên đã tốt nghiệp ra trường nhưng

khá thụ động, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn còn hạn chế,

điển hình như một số mặt công tác: công tác tham mưu (thiếu khả năng phân

tích số liệu, đánh giá và dự báo tình hình); công tác tuyên truyền PCCC (còn

hạn chế kỹ năng lựa chọn nội dung, sử dụng ngôn ngữ, văn phong; kỹ năng

điều kiển sự chú ý và trả lời câu hỏi khi thực hiện đối thoại); công tác thẩm

88

duyệt nghiệm thu (hạn chế trong nắm văn bản quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật

PCCC; công tác hồ sơ, nghiệp vụ (chưa nắm chắc thành phần, hồ sơ và yêu

cầu cơ bản. Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhà

trường cần phải có những giải pháp đổi mới về nội dung, phương pháp kiểm

tra đánh giá để tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải

đạt được khi kết thúc học phần, khóa học.

3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng Cháy

chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra

3.4.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý công tác tuyển sinh

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Trung bình SL 197 282 479

SL SL 55 1 89 0 144 1

3.21 3.22 3.22

SL 0 0 0

SL 3 5 8

CBGV HV T

2

47

201

0

6

CBGV

3.18

4

79

284

0

9

HV

3.21

2

6

126

485

3.19

0

15

T

1

75

179

0

1

CBGV

3.30

3

0 1 2 7

83 158 88 105

285 464 164 257

0 0 0 0

8 9 2 7

HV T CBGV HV

3.20 3.24 3.35 3.30

4

9

193

421

3.32

0

9

T

1

72

181

0

2

CBGV

3.28

4

102

269

0

1

HV

3.29

5

5

174

450

3.29

0

3

T

0

CBGV

88

161

0

7

3.32

6

0

115

252

0

9

HV

3.28

Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, CĐR của nhà trường Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh

Trung bình

0

203

413

0

16

3.30 3.27 3.25 3.26

T CBGV HV T

89

- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý công tác tuyển sinh

trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị

trung bình XTB đạt 3.26.

- Nội dung “Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập

trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện

ban đầu cho học viên mới” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.32.

- Nội dung “Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và

thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường

và Công an các đơn vị địa phương” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB

= 3.19 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tăng cường

hoạt động tuyên truyền tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng và

tại các đơn vị địa phương.

Đề án tuyển sinh vào Trường Đại học PCCC hằng năm đều được phê

duyệt và có những thay đổi phù hợp với Quy chế tuyển sinh của Bộ

GD&ĐT, các quy định của BCA. Điểm hạn chế nhất trong công tác quản lý

tuyển sinh là tiêu chí “Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển

sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng,

nhà trường và Công an các đơn vị địa phương”, các hoạt động tuyên truyền

tuyển sinh giúp quảng bá thương hiệu nhà trường, tư vấn những thay đổi

trong công tác tuyển sinh, thu hút thí sinh đăng ký dự thi. Trong những

năm gần đây, nhà trường có chủ trương thành lập các tổ tư vấn tuyển sinh

đi tuyên truyền cho học sinh các trường phổ thông ở các tỉnh nhằm thu hút

số lượng thí sinh đăng ký dự thi tuy nhiên số lượng thí sinh biết đến các

loại hình tuyển sinh còn hạn chế nhất là đối với tuyển sinh Đại học PCCC

hệ dân sự. Để công tác tuyên truyền tuyển sinh của Trường Đại học PCCC

đạt hiệu quả cao cần được thực hiện đồng bộ nhiều hình thức như: tổ chức

thông báo trên các phương tiện truyền thông, tham gia vào ngày hội tư vấn

tuyển sinh, gửi văn bản, thông báo đến các trường THPT và UBND xã,

phường, thị trấn trên địa bàn, cử cán bộ đến các trường THPT tiếp xúc,

tuyên truyền học sinh đăng ký vào trường...

90

3.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh,

bổ sung chuẩn đầu ra

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T CBGV HV

SL SL 48 1 102 1 150 2 57 0 129 1

Trung bình SL 207 264 471 195 241

SL 0 0 0 0 0

SL 0 9 9 4 5

3.20 3.25 3.23 3.21 3.34

2

T

186

436

1

3.28

0

9

CBGV

48

200

1

0

7

3.17

3

105

255

0

HV

0

16

3.24

1

T

153

455

3.21

0

23

4

0 1 1

CBGV HV T

78 102 180

169 264 433

3.27 3.25 3.26

0 0 0

9 9 18

3

CBGV

67

184

0

2

3.28

4

HV

99

268

0

5

3.27

5

7

T

166

452

3.27

0

7

0

CBGV

88

168

0

0

3.34

2

HV

121

253

0

0

3.33

6

2

T

209

421

3.34

0

0

Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành PCCC và CNCH Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung CĐR Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin

Trung bình

CBGV HV T

3.24 3.28 3.27 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý xây dựng, điều

chỉnh, bổ sung CĐR được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị trung bình

XTB đạt 3.27.

- Nội dung “Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối

với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin” được đánh giá ở

mức độ cao nhất với XTB = 3.34.

91

- Nội dung “Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp

của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo

điều chỉnh và bổ sung CĐR” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =

3.21 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần phải lấy được ý kiến đóng góp của

các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên.

Nhà trường đã lượng hóa CĐR trên 05 chuẩn cụ thể gồm: chuẩn về

tin học, chuẩn về bắn súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn

về kỹ thuật sơ cấp cứu nâng cao đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy

và Tổ chức CNCH, chuẩn về chuyên môn theo các chuyên ngành đào tạo.

Tuy nhiên, hàng năm, việc thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR

chưa được diễn ra thường xuyên. Đặc biệt, trong Hội nghị tổng kết 20

năm đào tạo đại học do Trường tổ chức vào năm 2020, đã có những tham

luận của lãnh đạo các đơn vị Cảnh sát PCCC các địa phương bàn về chất

lượng của học viên khi ra trường còn chưa đáp ứng được với yêu cầu một

số vị trí việc làm.

Qua phỏng vấn một số giảng viên các khoa và cán bộ phòng Quản lý

đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng quản lý học viên đa số các ý kiến

đều cho rằng xây dựng CĐR được thực hiện sau khi đã có chương trình đào

tạo do đó CĐR được xây dựng chủ yếu dựa trên việc bám vào chương trình

đào tạo (trên mặt lý thuyết) và ít bám vào thực tiễn nhu cầu công tác; việc

xây dựng CĐR các ngành đào tạo chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, và tham

khảo kết quả có sẵn của các trường đi trước. Nhà trường thực hiện chưa tốt

việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai các hoạt động xây

dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR. Công tác tổ chức và chỉ đạo các đơn vị lấy

ý kiến đóng góp của các Khoa, các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, Cục

Cảnh sát PCCC&CNCH, đặc biệt là Công an các đơn vị địa phương nơi sử

dụng cán bộ ra trường, trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR

còn rất hạn chế. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi về CĐR của nhà trường

từ các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, các doanh nghiệp, các cựu học viên

các đơn vị địa phương, các cơ ở có nguy hiểm cháy nổ và các nhà tuyển

92

dụng, sử dụng nguồn nhân lực PCCC và CNCH chưa được tiến hành

thường xuyên, liên tục.

Qua phỏng vấn trực tiếp, NCS cũng ghi nhận những đề xuất, kiến nghị

việc tổ chức và chỉ đạo định kỳ bổ sung, điều chỉnh CĐR ít được quan tâm.

Việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, điều chỉnh,

bổ sung CĐR, kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp còn chậm. Một

trong những tồn tại lớn nhất trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR là

trường chưa tổ chức được hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà

quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR do đó, chưa thực sự đáp ứng tốt các yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực, chưa phù hợp với yêu cầu của Công an các đơn vị địa phương.

3.4.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp

cận chuẩn đầu ra

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý phát triển chương

trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR

CBGV HV T

Trung bình SL 195 279 474

SL SL 43 2 67 4 110 6

SL 12 17 29

3.11 3.11 3.11

SL 4 9 13

CBGV

25

223

7

1

0

3.08

66

297

8

5

HV

0

3.18

2

91

520

15

6

T

3.14

0

CBGV

0

12

185

56

3

2.80

0

HV

35

262

77

2

2.88

3

0

T

47

447

133

2.85

5

Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố

CBGV

6

76

168

6

0

3.32

4

HV

7

82

282

5

0

3.24

Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ

93

Tốt Khá

Yếu Kém

Nội dung

TT

XTB

Đối tƣợng

SL SL

SL

SL

Trung bình SL

T

13

158

450

11

3.27

0

CBGV 12

67

175

2

0

3.35

5

HV

15

92

266

3

0

3.32

T

27

159

441

5

3.33

0

CBGV

8

88

156

4

0

3.39

6

HV

11

109

253

3

0

3.34

T

19

197

409

7

3.36

0

chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

Trung bình

CBGV HV T

3.17 3.18 3.18 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý phát triển chương

trình đào tạo theo tiếp cận CĐR trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở

mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.18.

- Nội dung “Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát

triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các

quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn”

được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.36.

Để quản lý tốt chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra nhà

trường định kỳ tiến hành rà soát tổng thể các chương trình dạy học và xây

dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo

theo CĐR trên các nội dung:

- Thu thập dữ liệu về nhu cầu của các bên liên quan thông qua việc lấy

ý kiến phản hồi hoặc thông qua các cuộc hội thảo với sự góp mặt của Cảnh sát

PCCC Công an các địa phương, các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực

PCCC với vai trò là những nhà tuyển dụng đối với chương trình đào tạo.

- Đối sánh chương trình đào tạo của nhà trường với chương trình đào tạo

cùng loại hình của các trường Đại học khác. - Thu thập ý kiến của các chuyên gia.

94

Ngoài ra, nhà trường còn tham khảo các chương trình đào tạo cán bộ

PCCC và CNCH của nước ngoài (Liên bang Nga Trung Quốc, Nhật bản,

Singapore...). Thông qua đó, Trường Đại học PCCC có cơ sở khoa học và

thực tế để điều chỉnh cơ cấu các học phần trong chương trình đào tạo nhằm

ngày càng hoàn thiện chương trình đào tạo đáp ứng với nhu cầu PCCC và

CNCH của xã hội và nhu cầu của người học, người sử dụng nguồn nhân lực.

- Nội dung “Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn

vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung

chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 2.85 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần mời các chuyên gia,

đơn vị sử dụng lao động tham gia phối hợp để thẩm định các nội dung điều

chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nhà trường.

Qua phỏng vấn một số giảng viên các khoa nghiệp vụ: Khoa Tự động

và phương tiện kỹ thuật Phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, Khoa

Phòng cháy, Khoa chữa cháy; Khoa cứu nạn, cứu hộ và cán bộ phòng

QLGD và BDNC, nhiều ý kiến cho rằng nhà trường thực hiện chưa tốt việc

phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR cụ thể như: chưa làm tốt

việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai các hoạt động xây

dựng phát triển chương trình đào tạo. Công tác tổ chức và chỉ đạo các đơn

vị lấy ý kiến đóng góp của các Khoa, các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC,

Cục Cảnh sát PCCC&CNCH, đặc biệt là Công an các đơn vị địa phương

nơi sử dụng cán bộ ra trường, trong phát triển chương trình đào tạo còn rất

hạn chế. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi về nội dung đào tạo của nhà

trường từ các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, các doanh nghiệp, các cựu

học viên các đơn vị địa phương, các cơ ở có nguy hiểm cháy nổ và các nhà

tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực PCCC và CNCH chưa được tiến hành

thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức và chỉ đạo định kỳ bổ sung, điều

chỉnh CĐR ít được quan tâm. Việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá các

hoạt động phát triển chương trình đào tạo, kịp thời đưa ra các biện pháp

quản lý phù hợp còn chậm. Qua phỏng vấn trực tiếp, NCS cũng ghi nhận

95

những đề xuất, kiến nghị về việc cần phải xây dựng phát triển chương trình

đào tạo hướng tới thực tiễn công tác tại địa phương và phù hợp với yêu cầu

về chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu của xã hội.

3.4.4. Thực trạng quản hoạt động giảng dạy giảng viên

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy

giảng viên

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

3.36 3.29 3.32

1

CBGV HV T CBGV

SL SL 91 1 102 5 193 6 99 2

Trung bình SL 163 267 430 153

SL 1 2 3 2

SL 0 0 0 0

3.39

HV

5

138

226

7

0

3.38

T

7

237

379

9

0

3.38

2

CBGV

72

182

0

2

0

3.27

HV

2

100

271

3

0

3.27

T

2

172

453

5

0

3.27

3

CBGV HV

1 3

102 152

149 219

4 2

0 0

3.39 3.41

T

4

254

368

6

0

3.41

4

CBGV HV

3 2

133 177

102 159

15 31

3 7

3.46 3.36

T

5

310

261

46

10

3.40

5

CBGV

0

81

173

2

0

3.31

HV

0

117

256

3

0

3.30

T

0

198

429

5

0

3.31

Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình đào tạo khóa học của giảng viên Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học. Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm

6

Trung bình

CBGV HV T

3.36 3.34 3.35

- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên

trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị

trung bình XTB đạt 3.35.

96

- Nội dung “Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học” được

đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.41.

- Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của

giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những

tồn tại và xử lý các vi phạm” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =

3.31 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tổ chức cho

giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết

môn học theo tiếp cận CĐR.

Để triển khai các hoạt động dạy học, Trường Đại học PCCC đã phân công

trách nhiệm cụ thể đến từng Khoa, phòng và trung tâm, thông qua quy định về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của từng đơn vị. Các đơn vị

trong nhà trường, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình sẽ lựa chọn

và triển khai các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giảng dạy theo quy chế

đào tạo. Về phân công nhiệm vụ hàng năm, Ban giám hiệu chỉ đạo Phòng Quản

lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, các Khoa dựa trên chức danh, trình độ chuyên

môn, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên để phân công phù hợp. Những

đồng chí giảng viên chính, nhiều kinh nghiệm sẽ giảng các lớp trình độ Tiến sĩ,

thạc sĩ và Đại học. Những đồng chí giảng viên trẻ sẽ trợ giảng, hướng dẫn học

viên làm các bài tập, thảo luận và các công việc khác trong quá trình lên lớp.

Ngoài ra còn tham gia giảng dạy đối với hệ trung cấp PCCC.

Tuy nhiên trong quản lý hoạt động dạy học của giảng viên vẫn còn tồn tại

những hạn chế như: trong xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai

hoạt động dạy của giảng viên mặc dù kế hoạch giảng viên được xây dựng đúng

tiến độ đã đề ra trong kế hoạch đào tạo các năm học và chương trình đào tạo toàn

khóa, nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chưa thực sự hợp lý nhiều giảng

viên tham gia học tập nâng cao trình độ, giảng dạy các lớp bồi dưỡng ngoài kế

hoạch phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch của nhà trường. Qua phỏng vấn

giảng viên và cán bộ QLGD cũng cho thấy công tác phối hợp giữa các đơn vị

phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao; phòng khảo thí và đảm bảo chất

lượng đào tạo và các khoa trong việc quản lý và giám sát thực hiện kế hoạch

97

giảng viên còn chồng chéo, chưa có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả. Nhiều

giảng viên còn buông lỏng việc quản lý học viên khi triển khai các bài tập lớn,

học thực hành, thực tế trong và ngoài trường. Nhiều giảng viên vẫn lên lớp theo

những phương pháp sư phạm truyền thống, chưa chủ động tìm tòi, đổi mới

phương pháp dạy và học lý thuyết trên giảng đường cũng như trong các học

phần thực hành, thảo luận theo hướng phát triển năng lực của người học. Việc

chậm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực của giảng viên cũng

chính là nguyên nhân dẫn đến việc người học chưa đạt được các tiêu chí đã đề ra

trong CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo. Nhà trường chưa thường xuyên tổ

chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có

quyết định trong công tác quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn

tại và xử lý các vi phạm.

3.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý học tập và rèn luyện

học viên

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Trung bình SL 151 236 387

SL SL 103 0 134 0 237 0

CBGV HV T

3.39 3.34 3.36

SL 0 0 0

SL 2 6 8

72

171

CBGV

1

3

9

3.23

128

226

HV

0

5

17

3.27

2

T

200

397

26

1

3.25

8

3

CBGV

107

145

0

1

3.44

4

HV

113

257

0

2

3.32

3

7

T

220

402

3.37

0

3

6

CBGV

62

174

2

12

3.23

4

HV

138

211

5

18

4

3.31

T

10

200

385

3.28

7

30

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường. Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR. Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố.

98

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

SL SL

SL

SL

Trung bình SL

CBGV

87

166

1

2

0

3.34

5

HV

0

144

229

3

0

3.38

Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.

Trung bình

1

231

395

5

0

T CBGV HV T

3.36 3.33 3.32 3.32

- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý học tập và rèn luyện học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.32.

- Nội dung “Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.37.

- Nội dung “Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.25 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR.

Trường Đại học PCCC đã giao nhiệm vụ cho phòng Quản lý học viên và các Chủ nhiệm lớp trực tiếp quản lý và hỗ trợ người học trong suốt quá trình học tập tại trường theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, BCA. Ngay từ đầu năm học, Phòng Quản lý học viên đã có kế hoạch công tác, phân công công việc cụ thể để các Chủ nhiệm lớp và người học thực hiện nghiêm túc chương trình học tập, rèn luyện theo đúng kế hoạch và tiến độ. Công tác xử lý các vi phạm của học viên và xử lý kỷ luật được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo tính nghiêm minh, công khai, dân chủ và theo đúng quy định của BCA.

Qua phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên chủ nhiệm phòng Quản lý học

viên và học viên các khóa D34, D35 đào tạo đại học PCCC và CNCH đa số

các ý kiến đều cho rằng việc đánh giá kết quả chất lượng của các buổi tự học,

99

khả năng nắm bắt những nội dung cơ bản của các văn bản liên quan đến

người học chưa được thường xuyên, do đó chưa đưa ra đựợc các biện pháp

thích hợp để cải tiến phương pháp học tập phù hợp với tình hình thực tế hiện

nay của trường, Việc giám sát học viên trong giờ tự học, rèn luyện và tham

gia các phong trào còn chưa thực sự toàn diện, tổ chức cho viên đánh giá về

kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong

CĐR của nhà trường đã được công bố còn chưa được chú ý đến. Công tác tổ

chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối

với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào

tạo của nhà trường còn mang tính hình thức chưa kiểm tra đánh giá việc thực

hiện kế hoạch học tập và rèn luyện của học viên. Một bộ phận học viên chưa

ý thức được tầm quan trọng trong việc đảm bảo yêu cầu, mục tiêu chương

trình đào tạo, chưa có sự tập trung trong học tập, rèn luyện và tham gia các

hoạt động phong trào.

3.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật dạy học

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

2

Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên. Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng CSVC sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập.

CBGV HV T CBGV HV T

3

Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa, xác định nhu cầu sử dụng CSVC phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập

HV T

4

5

Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng CSVC theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo CĐR. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng CSVC và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo CĐR.

Trung bình

SL SL 107 3 169 8 276 11 67 5 148 9 215 14 88 CBGV 11 83 32 171 43 100 CBGV 18 106 37 206 55 112 5 176 11 288 16

Trung bình SL 120 160 280 177 211 388 154 258 412 127 216 343 116 155 271

SL 21 33 54 7 8 15 2 3 5 11 15 26 18 25 43

SL 5 6 11 0 0 0 1 0 1 0 2 2 5 9 14

HV T CBGV HV T CBGV HV T

3.32 3.37 3.35 3.27 3.42 3.36 3.41 3.38 3.40 3.49 3.43 3.45 3.37 3.41 3.39 3.37 3.40 3.39

100

- Theo bảng khảo sát có thể thấy quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật

dạy học trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do

giá trị trung bình XTB đạt 3.39.

- Nội dung “Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất

lượng CSVC theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo CĐR” được

đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.45.

Nội dung “Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và thiết bị dạy

học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học

tập của học viên” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.35

Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong những năm gần đây, cơ sở

vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học của nhà trường cũng được trang bị đầy

đủ và hiện đại hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hoạt động đào tạo. Tuy nhiên,

những điều này mới được quan tâm đầu tư do đó việc quản lý sử dụng trong

giảng dạy và học tập vẫn còn khá lúng túng, chưa phát huy hết những hiệu

quả các trang thiết bị được mua sắm và đầu tư, điều này vừa gây lãng phí tài

sản vừa không mang được nhiều tác động tích cực đến đào tạo. Việc vận hành

hệ thống cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ đào tạo của nhà

trường chưa đạt chuẩn, bởi thực tế có những buổi học thực hành có thể phải

gấp đôi số lượng học viên tham gia so với tiêu chuẩn.

Hiện nay một số điều kiện về CSVC, trang thiết bị dạy học của Nhà

trường vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: hạ tầng công nghệ thông tin

phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và học tập của học viên còn lạc hậu,

chưa được đầu tư hiện đại. Các điều kiện CSVC bảo đảm cho nhu cầu sinh

hoạt, vui chơi của người học còn thiếu. Việc xây mới, bổ sung, thay thế các

phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đã cũ còn chưa được ưu tiên,

việc đầu tư hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị dạy học còn thiếu và hạn

chế về tính năng so với tiêu chuẩn quy định.. vì vậy, Trường Đại học PCCC

cần có những giải pháp để xác định nhu cầu sử dụng CSVC phục vụ quản lý,

giảng dạy và học tập.

101

3.4.7. Thực trạng quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn

luyện của học viên

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý đánh giá, công nhận

kết quả học tập và rèn luyện của học viên

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

2

Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

3

Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

4

Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T

SL 2 1 3 3 6 9 2 7 9 1 0 1

SL 86 130 216 106 141 247 98 110 208 119 153 272

Trung bình SL 166 241 407 130 201 331 155 256 411 132 214 346

SL 2 4 6 12 21 33 1 3 4 4 9 13

3.34 3.34 3.34 3.35 3.31 3.33 3.39 3.32 3.35 3.46 3.38 3.41

SL 0 0 0 5 7 12 0 0 0 0 0 0

CBGV

2

89

153

8

4

3.30

5

HV

5

156

194

12

9

3.36

Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu

Trung bình

245

347

20

13

7

T CBGV HV T

3.34 3.37 3.34 3.35 - Theo bảng khảo sát có thể thấy quản lý đánh giá, công nhận kết quả

học tập và rèn luyện của học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá

ở mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.35.

- Nội dung “Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập”

được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.41.

- Nội dung “Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học

tập” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.33 vì vậy, Trường Đại học

PCCC cần có những giải pháp để tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết

quả học tập đạt kết quả cao.

Quản lý đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên

là một trong những hoạt động quan trọng trong quản lý đào tạo. Hoạt động

102

này đòi hỏi phải chính xác, khách quan, công bằng, đồng thời có tác dụng

khuyến khích người học. Vì vậy, Trường Đại học PCCC luôn quan tâm và chỉ

đạo các đơn vị trong nhà trường thực hiện đúng các Quy chế, quy định của Bộ

Giáo dục và Đạo tạo cũng như hướng dẫn của BCA. Tuy nhiên, việc tổ chức

thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá đôi lúc còn lúng túng, chưa hợp lí. Sự phối

hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá trong các kì kiểm tra chưa

phù hợp và chưa hiệu quả, sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường chưa

đồng bộ và thiếu khoa học. Công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá còn

chưa được chú trọng, thiếu đi sự nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh

đạo trong trường. Công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

và rèn luyện của học viên cũng chưa được thực hiện đồng bộ, khách quan, khoa

học; vì thiếu các tiêu chuẩn, tiêu chí mà việc kiểm tra mang nặng tính hành

chính, thủ tục, chưa giúp ích được nhiều cho việc nâng cao hiệu quả kiểm tra,

đánh giá. Việc kiểm tra chủ yếu được thực hiện trong nội bộ nhà trường nên có

tình trạng nể nang, bỏ qua các sai sót nên chưa mang lại tác dụng tư vấn giúp

người học tổng hợp được các kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách

nhiệm mà người học phải đạt được theo yêu cầu.

Qua phỏng vấn một số học viên khóa D34, D35 đào tạo Đại học PCCC hệ chính quy, đa số ý kiến cho rằng trong công kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc kiểm tra

CĐR tin học, ngoại ngữ mang tính chất thời điểm (trước khi tốt nghiệp), do

vậy chưa khuyến khích được người học rèn luyện ngoại ngữ, tin học trong

quá trình học. Một số môn học chưa thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung nội

dung và hình thức đánh giá một cách thường xuyên do đó chưa xây dựng bổ

sung các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho phù hợp. Quy

trình xây dựng, đánh giá độ tin cậy và độ chính xác của các phương pháp

kiểm tra, đánh giá chưa mang tính hệ thống và chưa được công khai đến các

bên liên quan. Việc cải tiến phương pháp, nội dung đánh giá được tiến hành

không đồng bộ còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, phương pháp của từng

giảng viên trong trường.

103

3.5. Thực trạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến

quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận

chuẩn đầu ra

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về thực trạng mức độ tác động của các

yếu tố đến quản lý đào tạo

XTB

TT

Nội dung

Tác động mạnh

Tác động vừa

Tác động yếu

Không tác động

Đối tƣợng

1

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0

2

Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay

3

Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới

4

Tác động rất mạnh SL 45 58 103 65 72 137 35 58 93 44 57

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

SL 121 230 351 145 240 385 154 251 405 108 241

SL 88 84 172 42 56 98 64 60 124 102 69

SL 2 4 6 4 8 12 3 7 10 2 9

SL 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3.82 3.91 3.87 4.06 4.00 4.02 3.86 3.96 3.92 3.76 3.92

Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân

5

Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học PCCC

6

Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho QLĐT của Trường Đại học PCCC

349 144 267 411 192 265 457

171 54 39 93 27 37 64

11 1 5 6 2 6 8

0 0 0 0 0 0 0

T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T

3.85 4.00 4.04 4.03 4.02 4.05 4.04 3.92 3.98 3.96

Trung bình

101 57 65 122 35 68 103 - Theo bảng khảo sát có thể thấy mức độ tác động của các yếu tố tác

động đến QLĐT trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ tác

động mạnh do giá trị trung bình XTB đạt 3.96.

- Nội dung “Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân”

được đánh giá ở mức độ ít tác động nhất với XTB = 3.85.

- Nội dung “Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho QLĐT của Trường Đại học PCCC” được đánh giá ở mức độ tác động cao

104

nhất với XTB = 4.04 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp

giảm tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quá trình

đào tạo của Trường Đại học PCCC.

Đánh giá sự tác động của các yếu tố cho thấy, CBQL, giảng viên và

học viên đều cho rằng các yếu tố đều có tác động mạnh đến đào tạo và QLĐT

theo tiếp cận CĐR. Các yếu tố được đánh giá tác động tích cực đến quá trình

đào tạo của nhà trường. Đặc biệt, chủ trương, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục, đào tạo của Đảng đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo

của các Trường đại học nói chung, Trường Đại học PCCC nói riêng. Các yếu

tố này đòi hỏi Nhà trường phải đổi mới đồng bộ các thành tố của quá trình

đào tạo; xác định lại CĐR của Nhà trường để định hướng cho đào tạo.

3.6. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng

quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận

chuẩn đầu ra

3.6.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm * Những ưu điểm:

Thứ nhất, các lực lượng đã có nhận thức và trách nhiệm đúng đắn.

Đại đa số CBQL, giảng viên và người học đã nhận thức đúng về tầm

quan trọng của đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Trong quá trình tổ chức

đào tạo và QLĐT các đơn vị chức năng của nhà trường đã phát huy vai trò

trách nhiệm của mình, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác

tham mưu, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng sư

phạm trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.

Thứ hai, tổ chức quá trình đào tạo đảm bảo chặt chẽ, đổi mới mạnh mẽ

mục tiêu, chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp dạy học,

phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm theo tiếp cận CĐR phù hợp với mục

tiêu, yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.

Công tác chỉ đạo xây dựng mục tiêu đào tạo được đánh giá tốt, mục tiêu đào tạo của trường được xác định rõ ràng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển và hướng tới đáp ứng nhu cầu xã

hội. Để cụ thể hóa mục tiêu đào tạo Nhà trường đã không ngừng đổi mới nội

dung, chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp dạy học, coi

105

đây là “chìa khóa” nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo được đổi

mới theo định hướng phát triển năng lực của người học cả về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm gắn với CĐR các chuyên ngành đào tạo. Chương trình đào tạo được chú trọng đổi mới toàn diện đảm bảo tính cập

nhật, đáp ứng thực tiễn sử dụng và bố trí cán bộ của Công an các đơn vị, địa

phương. Nhà trường đã thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung chương

trình đào tạo, tăng thời gian cho các hoạt động thực hành, cùng với việc đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy

học tích cực, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả

năng tự học, tự nghiên cứu của học viên và tiên phong trong việc xây dựng

chương trình đào tạo các chuyên ngành, loại hình đào tạo mới đáp ứng cao

nhu cầu đào tạo của ngành Công an trong từng giai đoạn và nhu cầu sử dụng

nguồn nhân lực PCCC và CNCH có chất lượng cao của xã hội. Trong giảng

dạy các môn học đã đảm bảo gắn chặt giữa lý luận với thực tiễn, tăng cường

rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm cho học viên.

Thứ ba, phối hợp các lực lượng trong xây dựng CĐR.

Công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc xây dựng

CĐR đáp ứng khá tốt. CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo đã lượng hóa được kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm học viên phải tích lũy trong quá trình đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo, đúng quy định của Bộ

GD&ĐT, BCA, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, bao gồm chuẩn về kiến

thức, chuẩn về kỹ năng, chuẩn về chính trị, đạo đức, chuẩn về thể chất, quốc

phòng an ninh. Nhà trường đã lượng hóa CĐR cụ thể gồm: chuẩn về tin học,

chuẩn về bắn súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn về chuyên

môn theo các chuyên ngành đào tạo.

Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đã đáp ứng đủ cả về số

lượng, chất lượng; có cơ cấu hợp lý; luôn yên tâm công tác và xác định rõ trách nhiệm, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo.

* Nguyên nhân của những ưu điểm

Thứ nhất, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường luôn quan tâm nâng cao

vị thế, uy tín, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành PCCC&CNCH.

106

Trong quá trình hoạt động, Trường Đại học PCCC đã tuân thủ nghiêm túc

Luật Giáo dục của Nhà nước, các quy định của Bộ GD&ĐT và BCA. Tổ

chức, bộ máy của Nhà trường được xây dựng xuyên suốt từ Ban Giám hiệu

xuống các phòng, khoa và tương đương. Công tác lãnh đạo, quản lý, điều

hành được duy trì nghiêm túc theo quy định của BCA, Bộ GD&ĐT và các

quy định của Nhà trường. Do đó, chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường

không ngừng được nâng cao, vị thế và uy tín của Trường Đại học PCCC trong

các trường CAND và trong hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam.

Thứ hai, với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,

Trường Đại học PCCC đã xác định việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, cán

bộ QLGD, phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đủ về số lượng,

đảm bảo về chất lượng là mục tiêu tiên quyết nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ giáo dục đào tạo trong từng giai đoạn. Các lực lượng sư phạm của Nhà

trường luôn luôn thực hiện nghiêm túc chủ trương, nghị quyết của Đảng ủy,

Ban giám hiệu. Vấn đề này, được nêu rõ trong Chiến lược xây dựng và phát

triển Trường Đại học PCCC đến năm 2030. Việc quy hoạch nguồn nhân lực

dựa trên việc đánh giá nhu cầu của hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ

cộng đồng, tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về công tác quy

hoạch cán bộ và báo cáo đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực của các đơn vị

trong nhà trường.

Thứ ba, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường thường xuyên quan tâm,

chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ lãnh đạo và cán

bộ, giảng viên, công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo

nguồn nhân lực, như: xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn,

trung hạn, dài hạn phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ

QLGD. Tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao

trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các học viện,

nhà trường cả trong và ngoài nước. Ngoài ra, Nhà trường còn chủ động báo

cáo đề xuất lãnh đạo BCA cho phép mở các lớp bồi dưỡng chức danh lãnh

đạo chỉ huy tại trường cho các đối tượng là lãnh đạo cấp phòng, mở lớp đào

tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị.

107

3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

* Những hạn chế:

Thứ nhất, nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và học viên

về đào tạo theo tiếp cận CĐR còn hạn chế

Một bộ phận cán bộ QLGD, giảng viên, học viên có nhận thức chưa

đúng, và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR;

chưa nắm được mục tiêu đào tạo của mỗi học phần, chương trình đào tạo với

các yêu cầu khác nhau theo CĐR, đặc biệt về những kiến thức, kỹ năng, mức

độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của người cán bộ CAND làm nhiệm vụ

PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường. Do đó, chưa có tinh thần

trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo và QLĐT, chưa làm cho

quá trình đào tạo được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ và tạo sự đồng thuận trong

các lực luợng sư phạm của nhà trường.

Động cơ học tập của một số học viên chưa đúng đắn, không ít học viên

mục đích vào học chủ yếu là lấy được tấm bằng, để có cơ hội được quy hoạch,

bổ nhiệm cất nhắc ở vị trí cao hơn; còn về mặt kiến thức và chuyên môn họ ít

chú ý quan tâm. Việc giáo dục động cơ, thái độ, trách nhiệm học tập và duy trì

chế độ học tập, rèn luyện của học viên chưa được chú trọng đúng mức. Do đó,

thái độ và ý thức tự giác, tích cực trong học tập của họ cũng rất hạn chế; dẫn

đến hiện tượng lười học, học vì điểm, chất lượng học tập đạt thấp.

Thứ hai, việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý CĐR chưa gắn với yêu cầu

nhiệm vụ PCCC và CNCH

Việc đánh giá CĐR để nhận biết những bất cập so với những yêu cầu

mới về CĐR và xác định các định hướng cho việc điều chỉnh và bổ sung CĐR

chưa được thực hiện thường xuyên. Việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chưa

cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu xã hội để đảm bảo sự thích ứng của

CĐR với thực tiễn và gắn với nhiệm vụ PCCC và CNCH. Chưa có sự phối

hợp giữa các đơn vị chức năng với Công an các đơn vị địa phương và các đơn

vị sử dụng lao động khác để quản lý tốt việc bổ sung, chỉnh lý CĐR.

Thứ ba, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa đáp ứng được

với yêu cầu công tác tại các đơn vị, địa phương

108

Thực tế trong những năm qua, chương trình đào tạo của trường Đai học

PCCC thiếu tính ổn định, những định hướng chuyển đổi, đổi mới về phương

thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ hoặc rút ngắn thời gian đào tạo từ 5 năm

xuống 4 năm đòi hỏi phải điều chỉnh đồng bộ từ chương trình đào tạo tới đề

cương chi tiết học phần, bài giảng, hệ thống hồ sơ, giáo án, giáo trình, tài liệu

giảng dạy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả xây dựng

chương trình đào tạo. Một số nội dung chương trình đào tạo còn bộc lộ nhiều

bất cập so với thực tiễn công tác tổ chức đào tạo và theo yêu cầu công tác

chiến đấu của các đơn vị địa phương.

Việc quản lý chương trình đào tạo, nội dung, kế hoạch để nâng cao chất

lượng đào tạo còn có bất cập; tính chủ động trong xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện kế hoạch đào tạo chưa mang tính ổn định. Chương trình đào

tạo chưa triệt để khắc phục tình trạng giao thoa, trùng lặp nội dung, tính cập

nhật, tính hiện đại của tri thức chưa nhiều. Dung lượng thời gian dành cho

khối kiến thức chuyên ngành chưa được chú trọng hợp lý. Hiện nay nhà

trường đang đào tạo theo chuyên ngành hẹp, chuyên sâu và chưa quan tâm

nhiều đến việc đào tạo lại và đào tạo theo chức danh vị trí công tác.

Thứ tư, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giảng

viên chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra.

Số cán bộ, giảng viên, các chuyên gia đầu ngành của nhà trường có

trình độ chuyên môn cao còn ít. Trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng

viên còn chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy

của các bậc học, với đặc thù riêng của các đối tượng của học viên; Cơ chế

luân chuyển giảng viên nghiệp vụ còn chưa được triển khai quyết liệt chưa tạo

được sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện và có sự tham gia của các đơn vị, địa

phương vào việc bồi dưỡng năng lực thực tiễn cho giảng viên.

Công tác quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên trong đó có giảng viên

thỉnh giảng còn hạn chế; thậm chí nặng về hình thức có tình trạng bổ nhiệm

chức danh thỉnh giảng nhưng không thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, bổ nhiệm

để hưởng chế độ chính sách và xét chức danh.

109

Phương pháp dạy học vẫn nặng về lý thuyết, chưa có tác dụng lớn trong

rèn luyện kĩ xảo, kỹ năng, hoạt động thực tiễn công tác, phát triển trí tuệ, giáo

dục nhân cách, chuẩn bị kỹ năng nghề nghiệp cho học viên. Việc thay đổi

phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tư duy sáng tạo và năng lực của

người học, gắn lý luận với thực tiễn việc lựa chọn và áp dụng các phương

pháp giảng dạy tích cực theo hướng tập trung vào kỹ năng làm việc nhóm và

kỹ năng thực hành cho học viên chưa được phát huy mạnh mẽ.

Thứ năm, điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo

theo tiếp cận CĐR của nhà trường còn chưa đảm bảo

Chưa có quy hoạch tổng thể về hệ thống thao trường, bãi tập, việc đầu

tư còn chắp vá và không đáp ứng được yêu cầu nâng cao kỹ năng thực hành

cho học viên, một số công trình thiết kế và công năng chưa phù hợp với nhu

cầu thực tiễn cho công tác dạy học. Việc đầu tư mua sắm chưa đồng bộ, các

thiết bị dạy học còn lạc hậu có nhiều trang thiết bị không khai thác hết tính

năng, tác dụng của trang thiết bị… dẫn đến hiệu quả sử dụng các trang thiết bị

dạy học chưa cao gây lãng phí trong đầu tư. Chưa quan tâm đến bảo hành, sửa

chưa và nâng cấp, chưa phát huy hết trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và

học viên trong việc quản lý, sử dụng và khai thác các trang thiết bị dạy học

dẫn đến nhiều trang thiết bị dạy học xuống cấp, lỗi thời nhanh.

Việc đầu tư phát triển trung tâm lưu trữ và thư viện theo chuẩn chất

lượng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được cơ chế liên kết giữa các

trung tâm lưu trữ, thư viện trong lực lượng CAND nên hiệu quả khai thác dữ

liệu phục vụ giảng dạy, nghiên cứu học tập của nhà trường còn hạn chế.

Thứ sáu, đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên còn chưa phù

hợp với yêu cầu của CĐR

Công tác kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của

học viên vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Hệ thống ngân hàng câu hỏi,

ngân hàng đề thi chưa được hoàn thiện, các ngân hàng câu hỏi thi còn thiếu về

số lượng, hạn chế về chất lượng như chưa chú trọng đến việc đánh giá kiến

thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm, một số môn học chưa thực

hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung và hình thức đánh giá một cách thường

110

xuyên do đó chưa xây dựng bổ sung các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết

quả học tập cho phù hợp. Việc cải tiến phương pháp, nội dung đánh giá được

tiến hành không đồng bộ còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, phương pháp

của từng giảng viên trong trường.

Kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên

chưa thật sự chú trọng đến đánh giá chất lượng CĐR của môn học và của

chương trình đào tạo. Mặc dù chất lượng bài thu hoạch, tiểu luận, thậm chí cả

bài thi còn có hạn chế, nhưng khi đánh giá một số giảng viên chưa thể hiện sự

nghiêm khắc cần thiết, còn biểu hiện nương nhẹ, châm chước. Quá trình đánh

giá kết quả học tập của học viên một số giảng viên còn có biểu hiện dễ dãi để

học viên đạt kết quả cao.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Công tác xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thiếu tính chiến

lược nên dẫn đến bị động trong phân công nhiệm vụ, xác định hệ thống

ngành, nghề… Tình trạng bố trí, sử dụng cán bộ không đúng với chuyên

ngành được đào tạo vẫn còn; việc cử cán bộ đi học tại một số địa phương chủ

yếu giải quyết vấn đề chế độ chính sách mà chưa xuất phát từ nhu cầu công

tác đã tạo áp lực đối với hoạt động đào tạo của nhà trường.

- Việc đánh giá tính thực tiễn về chuyên ngành đào tạo đối với yêu cầu

công tác, chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa được quan

tâm. Chuyên ngành đào tạo quá chuyên sâu nên khi BCA thay đổi hướng bố

trí lực lượng và tổ chức bộ máy của các đơn vị chiến đấu thì các chuyên

ngành này không còn phát huy được tác dụng.

- Sự tham gia của một số Công an các đơn vị, địa phương vào công tác xây

dựng CĐR, chương trình đào tạo và biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học còn hạn

chế. Công tác biên soạn giáo trình tài liệu dạy học còn bị động do chủ trương của

Bộ về phân định kiến thức, chương trình khung… có sự thay đổi nhanh chóng,

dẫn đến hệ thống giáo trình đã và đang biên soạn không còn phù hợp.

- Các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

còn chưa đầy đủ và chưa phù hợp với đặc thù của ngành PCCC&CNCH, nhận

thức về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận CĐR còn hạn chế,

111

nặng về điểm số và thành tích, chưa chú trọng đến năng lực thực sự của người

học. Việc xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi, đề thi thực hành, tiểu

luận, bài tập lớn… đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức bên cạnh đó

các điều kiện đảm bảo như CSVC, phương tiện thiết bị phục vụ của một số

môn học chưa được quan tâm đầu tư nên giảng viên có tâm lý ngại đổi mới ưu

tiên chọn những hình thức thi truyền thống và dễ áp dụng.

- Một số chế độ, chính sách đối với hoạt động của giảng viên còn chậm

được sửa đổi, bổ sung đồng thời lại thiếu các chế tài cụ thể nên chưa tạo được

động lực khuyến khích giảng viên trong hoạt động giảng dạy và NCKH. Chưa

quan tâm chỉ đạo sát sao việc bố trí cho giảng viên đi thực tế và luân chuyển

giảng viên cũng như việc kiện toàn đội ngũ giảng viên thỉnh giảng. Mặt khác,

một bộ phận giảng viên có tâm lý ngại thay đổi, ngại vất vả, khó khăn khi đi

thực tế, luân chuyển tại các địa phương.

- Một số quy định về công tác QLGD học viên còn bất cập như các quy

định về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện trong các hoạt động thi đua học tập

tốt, rèn luyện tốt. Một bộ phận CBQL học viên của nhà trường chưa được đào

tạo bài bản về nghiệp vụ QLGD; chưa vận dụng hiệu quả nghiệp vụ quản lý

trong công tác quản lý học viên. Sự tham gia của các đơn vị chức năng trong nhà

trường trong công tác quản lý học viên còn hạn chế như việc tổ chức các hoạt

động cố vấn học tập cho học viên chưa vào nề nếp chưa thường xuyên trong

quản lý học tập và rèn luyện của học viên. Tính tự giác, tự chủ, năng động, sáng

tạo của một bộ phận học viên còn yếu nhất là ý thức tự học, tự nghiên cứu.

Không ít học viên có tư tưởng trung bình chủ nghĩa trong học tập và rèn luyện, ý

thức tự giác giữ gìn trật tự, nội vụ vệ sinh và trách nhiệm bảo vệ tài sản chung

cũng như đồ dùng, thiết bị dạy học của nhà trường chưa tốt.

- Ngân sách đầu tư phát triển cấp cho nhà trường còn hạn chế, công tác

lập kế hoạch và cấp kinh phí còn thiếu chủ động, mang tính chủ quan, chưa

dựa trên cơ sở khoa học và chiến lược lâu dài. Việc xác định danh mục các

loại trang thiết bị dạy học, phương tiện giảng dạy nghiệp vụ, tiêu chuẩn trang

cấp, mua sắm chưa có quy định củ thể.

112

Kết luận chƣơng 3

Thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC cho

thấy tuy nhà trường thực hiện công tác đào tạo đã đạt được một số thành tựu,

song cũng đã bộc lộ một số hạn chế bất cập ở các khâu trong đào tạo và

QLĐT. Qua các bảng thống kê số liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá và nhận

xét cho thấy công tác QLĐT ở Trường Đại học PCCC tương đối đảm bảo.

Tuy nhiên, có một số nội dung quản lý còn chưa phát huy được hết khả năng

vốn có, nên vẫn còn tồn tại những hạn chế như:

- Nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo

theo tiếp cận CĐR còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ QLGD, giảng viên, học

viên có nhận thức chưa đúng, và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo,

QLĐT theo tiếp cận CĐR; chưa nắm được mục tiêu đào tạo của mỗi học phần,

chương trình đào tạo với các yêu cầu khác nhau theo CĐR, đặc biệt về những

kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của người cán bộ

CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường.

- Việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý CĐR chưa gắn với yêu cầu nhiệm

vụ PCCC và CNCH, chưa cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu xã hội để

đảm bảo sự thích ứng của CĐR với thực tiễn và gắn với nhiệm vụ PCCC và

CNCH. Chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng với Công an các đơn

vị địa phương và các đơn vị sử dụng lao động khác để quản lý tốt việc bổ

sung, chỉnh lý CĐR.

- Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa đáp ứng được với yêu

cầu công tác tại các đơn vị, địa phương. Dung lượng thời gian dành cho khối

kiến thức chuyên ngành chưa được chú trọng hợp lý. Một số nội dung chương

trình đào tạo còn bộc lộ nhiều bất cập so với thực tiễn công tác tổ chức đào

tạo và theo yêu cầu công tác chiến đấu của các đơn vị địa phương.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên

chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận CĐR. Số cán bộ, giảng viên, các

chuyên gia đầu ngành của nhà trường có trình độ chuyên môn cao còn ít.

Trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên còn chưa theo kịp yêu cầu

của công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy của các bậc học, với đặc thù

113

riêng của các đối tượng của học viên; Cơ chế luân chuyển giảng viên nghiệp

vụ còn chưa được triển khai quyết liệt chưa tạo được sự đồng bộ trong tổ chức

thực hiện và có sự tham gia của các đơn vị, địa phương vào việc bồi dưỡng

năng lực thực tiễn cho giảng viên.

- Điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp

cận CĐR của nhà trường còn chưa đảm bảo. Việc đầu tư mua sắm chưa đồng

bộ, các thiết bị dạy học còn lạc hậu có nhiều trang thiết bị không khai thác hết

tính năng, tác dụng của trang thiết bị… dẫn đến hiệu quả sử dụng các trang

thiết bị dạy học chưa cao gây lãng phí trong đầu tư.

- Đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên còn chưa phù hợp

với yêu cầu của CĐR. Hệ thống ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi chưa

được hoàn thiện, các ngân hàng câu hỏi thi còn thiếu về số lượng, hạn chế về

chất lượng như chưa chú trọng đến việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và mức

độ tự chủ và trách nhiệm

Thực trạng này đòi hỏi phải có bước đột phá, đổi mới trong công tác

QLĐT, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của nhiệm vụ giữ gìn

an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội hiện nay. Những hạn chế bất cập đã

được trình bày ở trên là cơ sở thực tiễn quan trọng để xây dựng các biện pháp

QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng với yêu cầu CĐR.

114

Chƣơng 4

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA

4.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,

giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

4.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Đây là biện pháp cơ bản hàng đầu, bởi vì trong mọi hoạt động của con

người đều bắt nguồn từ nhận thức và hiệu quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào

sự nỗ lực trách nhiệm của mỗi người trong quá trình hoạt động.

Mục tiêu của biện pháp này nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm

cho cán bộ, giảng viên và học viên nhà trường trong việc thiết lập và triển

khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các hoạt động trong quá trình

đào tạo theo tiếp cận CĐR. Biện pháp này làm cho cán bộ QLGD, giảng viên,

học viên có nhận thức đúng, hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo theo tiếp cận

CĐR; nắm được những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ

CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường. Từ

đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo và

QLĐT, làm cho quá trình đào tạo được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ và tạo sự

đồng thuận trong các lực luợng sư phạm của nhà trường.

4.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Một là, nâng cao nhận thức, định hướng nghề nghiệp cho học viên từ

khi nhập trường, trong suốt quá trình học tập và tốt nghiệp ra trường

Hiệu trưởng nhà trường cần phân định rõ ràng trách nhiệm định hướng

nghề nghiệp cho học viên trong các văn bản điều hành quản lý chung của nhà

trường và đặc biệt trong kế hoạch tổ chức học tập rèn luyện kiến thức, kỹ

năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên. Trong đó, nhiệm vụ của

Khoa là phân công giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy xây dựng đề

cương chi tiết cho mỗi học phần, chỉ rõ mục tiêu đào tạo của mỗi học phần

115

với các yêu cầu khác nhau theo CĐR đặc biệt về những kiến thức, kỹ năng

mức độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của học viên. Các phòng phối hợp với

khoa tổ chức tập huấn, thảo luận, tìm hiểu nội dung chương trình đào tạo giúp

học viên hiểu rõ về ngành PCCC và CNCH, CĐR và vị trí việc làm sau khi ra

trường để học viên thấy rõ mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành PCCC và

CNCH theo tiếp cận CĐR, biết cách học ở bậc Đại học, bồi dưỡng động cơ

học tập và rèn luyện, có tình yêu với nghề, tích cực, chủ động trau dồi phẩm

chất và năng lực nghề nghiệp ngay từ những năm học đầu tiên và trong suốt

quá trình học tập tại nhà trường.

Lãnh đạo nhà trường thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở trách nhiệm

của đội ngũ CBQL các phòng, giảng viên các khoa, các tổ chức đoàn thể

trong các cuộc họp giao ban hàng tháng, trong các hội nghị sơ, tổng kết học

kỳ, năm học để nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho học viên, triển khai

đồng bộ các hình thức sinh hoạt chính trị; phổ biến các quy chế, quy định về

công tác quản lý, giáo dục học viên để học viên học tập, quán triệt và thực

hiện nghiêm túc. Đồng thời phổ biến đường lối chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước, quy định của ngành để học viên nắm vững và thực hiện.

Giáo dục về đạo đức của người Công an cách mạng, giáo dục nhận thức,

giáo dục động cơ phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng lòng yêu ngành,

yêu nghề, khát vọng vươn lên làm chủ tri thức, rèn luyện đạo đức, tác phong,

lối sống kỷ luật cho học viên.

Hai là, tăng cường, đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho

CBQL, giảng viên trong nhà trường về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của

mình đối với hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR

Hiệu trưởng cần quán triệt cho đội ngũ CBQL, giảng viên xem việc đào

tạo theo tiếp cận CĐR vừa là nhiệm vụ chính trị của các đơn vị trong nhà

trường, vừa là nhiệm vụ chuyên môn của các khoa, phòng. Như vậy, đòi hỏi

toàn bộ hệ thống chính trị của nhà trường phải vào cuộc, mỗi tổ chức đoàn thể

116

trong nhà trường sẵn sàng tham gia vào hoạt động đào tạo theo chức năng,

nhiệm vụ được phân công; Khoa là đơn vị chuyên trách của trường có chức

năng thực hiện công tác đào tạo, NCKH, trực tiếp quản lý giảng viên của đơn

vị, tham gia vào hoạt động đào tạo. Khi xem đào tạo và QLĐT theo tiếp cận

CĐR là nhiệm vụ chuyên môn đòi hỏi mỗi CBQL, giảng viên của khoa phải

trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp dạy học, đổi mới, nâng cao hiệu

quả hoạt động trên từng công việc được giao.

Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường thông qua các hội nghị chuyên

đề, sơ kết, tổng kết và triển khai nhiệm vụ hàng năm cần dành thời gian để

nêu rõ trách nhiệm và nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ đoàn thể trong

việc tổ chức các hoạt động phong trào phải hướng đến mục tiêu bồi dưỡng

tình yêu đối với nghề PCCC&CNCH, định hướng rèn luyện các kỹ năng

nghề nghiệp cho học viên.

Lãnh đạo Nhà trường phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ

của giảng viên đối với hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR từ đó phát

triển đội ngũ giảng viên, có các biện pháp khuyến khích giảng viên tham

gia thực tế, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, làm phong phú nội dung dạy

học theo tiếp cận CĐR... Ngoài ra, nhà trường phối hợp với các cơ sở đào

tạo, bồi dưỡng thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo

khoa học cập nhật, bổ sung kiến thức và nâng cao nhận thức cho CBQL,

giảng viên về ngành, chuyên ngành đào tạo, các mô hình rèn luyện kỹ năng,

kiến thức thực tế cho học viên.

Hiệu trưởng nhà trường, trưởng các phòng, khoa đào tạo tổ chức tổng

kết học tập và rèn luyện cho học viên theo học kỳ, năm học đảm bảo nghiêm

túc, sát thực trạng; phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể từ đó có kế hoạch chỉ đạo

phù hợp với nhà trường, tạo động lực, niềm tin cho học viên trong trường.

Ba là, khuyến khích học viên tích cực học tập, rèn luyện nâng cao bản

lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu công tác tại Công an các đơn vị địa phương

117

Tổ chức cho học viên tham gia vào các Câu lạc bộ: Tiếng Anh, Pháp luật,

võ thuật, NCKH, văn hóa văn nghệ, những người yêu phương tiện kỹ thuật

PCCC&CNCH... để kích thích tinh thần, thái độ học tập của học viên, giúp học

viên áp dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học vào thực tế công việc. Định

kỳ tổ chức Hội thi cán bộ lớp giỏi tạo điều kiện để ban chỉ huy các lớp được trau

dồi kiến thức quản lý, kỹ năng điều hành, học hỏi lẫn nhau để hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời nâng cao ý thức và kết quả chấp hành điều

lệnh CAND các nội quy, quy định của BCA và nhà trường. Thường xuyên triển

khai cho học viên nhà trường tham gia vào các hoạt động đẩy mạnh phong trào

thi đua dạy giỏi, học tập tốt, rèn luyện tốt, như: Tham gia hoạt động hội giảng

cấp Khoa, hội giảng cấp trường, tham gia cuộc thi NCKH sinh viên, thi học sinh

giỏi khối Trung cấp, thi viết chuyên đề, liên hoan võ thuật thanh niên Công an,

hội thi bắn súng võ thuật, karatedo, teakwondo, võ ứng dụng CAND…

Đối với những học viên là điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua

học tập, rèn luyện tốt nhà trường có những hình thức khen thưởng từ học

bổng quỹ khuyến học Cựu học viên Trường Đại học PCCC, các học viên có

hoàn cảnh khó khăn được khen thưởng quỹ khuyến học cấp Bộ, cấp trường.

Hàng năm số học viên tốt nghiệp tiêu biểu và thủ khoa trong tuyển sinh Đại

học đều được BCA biểu dương và tôn vinh. Ngoài ra, những học viên có

thành tích xuất sắc trong tập luyện, tham gia diễu binh kỷ niệm các ngày lễ

lớn được ghi nhận đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”, giải thưởng “Sao Tháng

Giêng”… và được BCA tặng bằng khen.

Bốn là, khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về đào tạo

và QLĐT theo tiếp cận CĐR

Trong nhà trường vẫn còn tồn tại những nhận thức chưa đúng, chưa đầy

đủ về vai trò, vị trí của đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Vì vậy, đồng

thời với việc tổ chức quán triệt cho CBQL, giảng viên và học viên về vị trí,

vai trò của đào tạo theo tiếp cận CĐR thì Ban giám hiệu cùng phối hợp với

118

các đơn vị phát hiện những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về đào tạo theo

tiếp cận CĐR, có kế hoạch khắc phục, điều chỉnh và xem đây là nhiệm vụ là

hết sức cần thiết để đào tạo theo tiếp cận CĐR đạt hiệu quả.

4.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp trên, bản thân CBQL, giảng viên cần nhận

thức sâu sắc về đổi mới đào tạo, từ đó mới có cách nhìn đúng đắn và tự học

tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Tất cả đội ngũ CBQL,

giảng viên, cán bộ của nhà trường phải xác định rõ mục tiêu, nội dung,

chương trình đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR; mỗi đơn vị chức năng và các

cá nhân trong nhà trường phải xác định rõ trách nhiệm, công việc cụ thể để

cùng phối hợp thực hiện. Giải pháp này chỉ đạt hiệu quả khi có sự quyết tâm

hành động của các thành viên trong hệ thống.

Cán bộ QLGD cần thường xuyên cập nhật, học hỏi những kiến thức,

thông tin kịp thời qua sách báo, truyền hình, internet,… về QLĐT. Không

ngừng học tập về lý luận, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản lý, có thể đề

xuất với lãnh đạo nhà trường cho đi học lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, về

quản lý nhà nước và nghiệp vụ QLGD, QLĐT…Tổ chức tốt, có hiệu quả, có

chất lượng các buổi giao lưu, tham quan học hỏi kinh nghiệm QLĐT ở các

Trường Đại học, các địa phương, đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong các khu

vực, địa bàn dễ xảy ra cháy nổ, lũ lụt, từ đó rút kinh nghiệm, vận dụng có hiệu

quả vào công tác QLĐT của Trường Đại học PCCC.

4.2. Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu

nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

4.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung CĐR trước khi triển khai khóa đào tạo

có ý nghĩa quan trọng trong công tác đào tạo. Việc xác định CĐR phù hợp với

từng giai đoạn phát triển của xã hội giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức

đào tạo diễn ra đúng hướng. Chuẩn đầu ra là những tiêu chuẩn, tiêu chí theo

mô hình dự kiến của Nhà trường đáp ứng với yêu cầu công tác tại Công an

119

các đơn vị địa phương và các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực

PCCC. Nhìn từ góc độ đào tạo, CĐR phải hướng đến xây dựng, phát triển

toàn diện người cán bộ PCCC và CNCH cả về đạo đức, tri thức, sức khoẻ,

trình độ, nghề nghiệp chuyên môn; trung thành với lý tưởng; hình thành và

bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người chiến sĩ Công an nhân

dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với Nhà

trường, mục tiêu đó còn hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bổ

sung vào lực lượng CAND đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Việc điều chỉnh và bổ sung sẽ cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu

xã hội về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu mức độ tự chủ và trách nhiệm của

nguồn nhân lực để đảm bảo sự thích ứng của CĐR gắn với nhiệm vụ PCCC

và CNCH. Khi kết thúc quá trình đào tạo, mức độ đạt được của người học khi

đối sánh với CĐR lại chính là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của đào tạo và

QLĐT. Muốn thực hiện biện pháp này, các đơn vị chức năng cần tăng cường

phối hợp chặt chẽ với các đơn vị địa phương để quản lý tốt việc bổ sung,

chỉnh lý CĐR đã được phê duyệt.

4.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Một là, sau mỗi khóa đào tạo CBQL chỉ đạo và tổ chức cho giảng viên

và cán bộ Công an các đơn vị địa phương công tác trong lĩnh vực PCCC và

CNCH góp ý, bổ sung cho CĐR của khóa đào tạo tiếp theo.

Hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR phải được thể hiện trong kế

hoạch công tác năm học của nhà trường. Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Quản lý

đào tạo và bồi dưỡng nâng cao xây dựng kế hoạch điều chỉnh và bổ sung CĐR

ngành, các chuyên ngành đào tạo, lấy ý kiến của các khoa, hướng dẫn chi tiết

quy trình triển khai. Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng khảo

thí và đảm bảo chất lượng đào tạo phối hợp với các khoa tổ chức điều chỉnh và

bổ sung CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo. Phòng Quản lý đào tạo và bồi

120

dưỡng nâng cao và các Khoa thực hiện bổ sung, chỉnh lý CĐR theo những nội

dung quy định trong thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm

2015 của Bộ GD&ĐT quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng

lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo

dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo

trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Để thực hiện tốt nội dung này cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

Chỉ đạo thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào

tạo Đại học của trường với các thành phần là: Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các

khoa, lãnh đạo phòng, giảng viên thỉnh giảng, giảng viên, cựu sinh viên của

trường và một số lãnh đạo Công an các đơn vị địa phương. Việc huy động

được các thành phần đối tượng khác nhau từ cán bộ, giảng viên nhà trường

đến Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên sẽ giúp CĐR được điều

chỉnh và bổ sung sát với yêu cầu thực tiễn.

Chỉ đạo các khoa của trường thực hiện đánh giá CĐR đã có để nhận

biết những bất cập so với những yêu cầu mới về CĐR và xác định các định

hướng cho việc điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với các yêu cầu về kiến

thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR mới.

Hội đồng điều chỉnh và bổ sung CĐR phối hợp với các khoa trong

trường triển khai thu thập và xử lý thông tin bằng nhiều phương pháp

khác nhau như phiếu điều tra khảo sát, hội thảo với Công an các đơn vị

địa phương, hội thảo trong khoa, gặp gỡ cựu học viên, internet... về những

yêu cầu mới đối với kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm

để bổ sung hoặc điều chỉnh CĐR.

Tổ chức thu thập và xử lý thông tin về mức độ đáp ứng CĐR của sinh

viên trong khóa đào tạo trước; đồng thời thu thập các thông tin về những yêu

cầu mới đối với kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm để bổ

sung hoặc điều chỉnh CĐR.

121

Kiểm tra và đánh giá quá trình triển khai các hoạt động góp ý, bổ sung

cho CĐR của khóa đào tạo tiếp theo để kịp thời có các quyết định quản lý

nhằm phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại hạn chế.

Hai là, thực hiện điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu công tác

Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào tạo Đại học phối

hợp với các khoa dự thảo văn bản điều chỉnh và bổ sung CĐR trong đó xác

định những tiêu chí CĐR mong muốn. Việc điều chỉnh và bổ sung CĐR trên

cơ sở khảo sát, phân tích những yêu cầu của xã hội đối với ngành PCCC và

CNCH là cơ sở thực tiễn để đề xuất điều chỉnh, bổ sung CĐR.

Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào tạo Đại học phối

hợp với các khoa trong trường gửi dự thảo văn bản điều chỉnh và bổ sung

CĐR để lấy ý kiến phản hồi từ Cục Cảnh sát PCCC, Phòng cảnh sát PCCC

Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên và các thành phần khác tham

gia như các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực PCCC và CNCH để

tiếp tục điều chỉnh dự thảo.

Chỉ đạo thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành đóng góp ý kiến

nhằm hoàn thiện CĐR mới cho khóa đào tạo tiếp theo.

Thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện điều chỉnh và

bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu công tác. Từ đó kịp thời có các quyết định

quản lý nhằm phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại

hạn chế.

Ba là, hoàn thiện và công bố và tổ chức thực hiện CĐR cho khóa đào

tạo mới theo quy định

Chỉ đạo Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường

điều chỉnh hoàn thiện văn bản CĐR theo ý kiến của Hội đồng thẩm định

và đề nghị Hiệu trưởng ký ban hành CĐR của trường trước khi triển khai

khóa đào tạo mới.

Chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai công bố CĐR trên trang

Website của trường và các phương tiện thông tin khác.

122

Căn cứ vào thời gian đào tạo, để đảm bảo việc thực hiện CĐR được

thống nhất cần quy định thời gian thực hiện CĐR đã được công bố:

- Năm thứ nhất: Thực hiện CĐR Tin học và CĐR Bắn súng (Học kỳ II)

- Năm thứ hai: Thực hiện CĐR Võ thuật và CĐR Kỹ thuật sơ cấp cứu nâng

cao đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy và Tổ chức CNCH (Học kỳ III, IV)

- Năm thứ ba: Thực hiện CĐR Ngoại ngữ (Học kỳ V, VI)

- Năm thứ tư: Thực hiện CĐR chuyên môn theo các chuyên ngành đào

tạo: Tổ chức công tác chỉ huy chữa cháy đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa

cháy; Tổ chức công tác CNCH đối với chuyên ngành Tổ chức CNCH; Nghiệp

vụ kiểm tra về PCCC và Nghiệp vụ thẩm duyệt về PCCC đối với chuyên

ngành An toàn phòng cháy; Kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa thông thường ô

tô, máy bơm chữa cháy và Giám sát thi công công trình PCCC đối với chuyên

ngành Quản lý phương tiện kỹ thuật PCCC&CNCH.

Thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá trình triển khai hoàn thiện

CĐR cho khóa đào tạo mới và công bố chuẩn đó theo quy định. Sau khi CĐR

được đưa vào áp dụng, Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Quản lý đào tạo và bồi

dưỡng nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, các Khoa

định kỳ tổ chức đánh giá CĐR sau khi kết thúc học kỳ, năm học, tổng kết cuối

khóa học và triển khai tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ phía người học, giảng

viên về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp; đánh

giá hiệu quả của quá trình đào tạo thông qua các tiêu chí năng lực, khả năng

đáp ứng yêu cầu của người học so với CĐR.

4.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải mở rộng được các mối quan hệ giữa nhà trường với Cục Cảnh sát

PCCC và CNCH, Công an các đơn vị địa phương, cựu học viên của trường

đang công tác trong lĩnh vực PCCC và CNCH và các cơ quan, doanh nghiệp,

cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực PCCC và CNCH để thu thập được

nhiều thông tin khác nhau về mức độ đạt CĐR của khóa đào tạo và cập nhật

được những yêu cầu mới về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu mức độ tự chủ và

trách nhiệm từ đó bổ sung, điều chỉnh CĐR cho khóa đào tạo mới.

123

Phải lựa chọn được những người có trình độ, kinh nghiệm về đào tạo và

QLĐT theo tiếp cận CĐR để thành lập hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công

bố CĐR của trường và huy động khoản kinh phí nhất định để chi cho các hoạt

động điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR một cách thường xuyên trước mỗi

khóa đào tạo.

4.3. Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chƣơng trình đào tạo

theo tiếp cận chuẩn đầu ra

4.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật CTĐT nhằm tạo ra những

CTĐT mới, được cập nhật, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của

xã hội, có vai trò nòng cốt trong đào tạo theo tiếp cận CĐR. Quản lý hiệu quả

thành tố này sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu

cầu nhân lực tại Công an các đơn vị, địa phương và xã hội.

Mục tiêu của biện pháp này nhằm có được chương trình đào tạo có mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy và các điều kiện

thực hiện chương trình và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng với những thay

đổi của CĐR. CĐR được điều chỉnh và bổ sung thì mục tiêu của các chương

trình chi tiết môn học phải được thay đổi theo hướng cập nhật các yêu cầu

mới của CĐR. Chính vì vậy, cần phải tổ chức có hiệu quả việc điều chỉnh, bổ

sung chương trình đào tạo theo hướng cập nhật các yêu cầu mới của CĐR sẽ

có được chương trình đào tạo phù hợp.

4.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Một là, xác định nhu cầu đào tạo của Công an các đơn vị, địa phương

và xã hội

Trên cơ sở CTĐT phải phù hợp với yêu cầu của công tác PCCC và

CNCH và nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội việc xác định nhu cầu đào tạo

của Công an các đơn vị địa phương là nhiệm cần tập trung chỉ đạo thực hiện

trong quản lý xây dựng và phát triển CTĐT đây là cơ sở thiết kế chương trình

124

đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo cần tiến hành tổ chức thu thập và phân

tích các tư liệu sẵn có của BCA, các đơn vị, địa phương về nhu cầu nhân lực

trình độ đại học cũng như tình hình thừa thiếu nhân lực trình độ đại học trong

từng giai đoạn. Xác định nhu cầu nhân lực về quy mô ngành PCCC và CNCH

số lượng người học ở các trình độ đào tạo khác nhau của các đơn vị địa

phương, cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực PCCC

và CNCH sử dụng lao động trên cả nước.

Việc xác định đúng nhu cầu nhân lực với nội dung nêu trên là cơ sở

quan trọng để phát triển chương trình đào tạo một cách khoa học, khách quan,

phù hợp và khả thi nhằm hiện thực hóa mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu của

Công an các đơn vị địa phương và của xã hội. Căn cứ dự báo nhu cầu nhân

lực của Nhà nước, BCA … là cơ sở để xác định các chương trình đào tạo cần

phải xây dựng mới, các chương trình đào tạo cần phải tiếp tục rà soát, điều

chỉnh và cập nhật.

Hai là, xác định mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo

Các chương trình đào tạo của trường cần được xây dựng và luôn có sự

điều chỉnh theo chương trình khung của BCA. Chương trình đào tạo phản ánh

mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường đồng thời hướng đến đáp ứng về chất

lượng nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC cho xã hội trong đó chỉ rõ mục tiêu cần

đạt được về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo, thực

tập của học viên; chương trình môn học được thực hiện một cách đầy đủ, có

quy trình, cách thức đánh giá kết quả học tập của học viên theo từng trình độ,

từng chuyên ngành cụ thể. Trong xác định mục tiêu đào tạo cần chú ý đến:

- Đào tạo cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức,

sức khỏe tốt;

- Có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu

và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ, có kiến thức cơ bản về khoa

học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, tin học, ngoại ngữ, hiểu biết pháp

luật, nghiệp vụ công an;

125

- Có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo

và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;

- Có khả năng nghiên cứu và tiếp tục học tập ở bậc cao hơn, sẵn sàng

nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Ba là, chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo

Nhà trường xây dựng, ban hành đầy đủ chương trình theo từng chuyên

ngành mà trường được phép đào tạo. Các chương trình đào tạo của nhà trường

khi triển khai thực hiện cần có kế hoạch rà soát, bổ sung, điều chỉnh định kỳ,

theo ý kiến đóng góp của giảng viên giảng dạy lý thuyết, giảng viên hướng

dẫn thực hành ở trong và ngoài trường, cùng với các ý kiến nhận xét, đánh giá

của đơn vị sử dụng sau khi tốt nghiệp, đóng góp cho chương trình đào tạo để

giúp quá trình đào tạo của nhà trường luôn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của lực

lượng làm nhiệm vụ PCCC và CNCH ở các địa phương.

Để thực hiện rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo cần

thực hiện:

- Lập kế hoạch rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo;

- Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải rà

soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo như những thay đổi trong

quy định của nhà nước, của nhà trường về chương trình đào tạo; những tiến

bộ mới trong lĩnh vực khoa học ngành PCCC&CNCH; các vấn đề kinh tế

xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo; phản hồi

của các bên liên quan; những thay đổi học phần, môn học hoặc nội dung

chuyên môn…);

- Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đáp ứng của chương

trình đào tạo so với CĐR và mục tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết

giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu

phục vụ học tập và giảng dạy…

126

- Đối chiếu, so sánh giữa chương trình đào tạo đang phát triển và

chương trình đào tạo đang thực hiện, chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng

ngành/chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài

để hoàn thiện CTĐT; dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương

trình đào tạo;

- Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và

trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;

- Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi,

cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào

tạo sửa đổi, bổ sung.

Chương trình đào tạo là yếu tố quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu

Công an các đơn vị địa phương và của xã hội, do đó nhà trường phải đào tạo

những gì mà Công an các đơn vị địa phương và các cơ quan tổ chức hoạt

động trong lĩnh vực PCCC sử dụng lao động cần.

Quản lý chương trình đào tạo hướng đến mục tiêu đảm bảo chương trình

được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong

điều kiện của nhà trường. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu

trúc hợp lý được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến

thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm đào tạo trình độ đại học.

Bốn là, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo

Thực hiện nghiêm các văn bản quy định của BCA, đồng thời ban hành

đầy đủ các văn bản quy định về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo,

mức kinh phí hỗ trợ cho CBQL, giảng viên tham gia xây dựng chương trình,

biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo của nhà

trường; có kế hoạch tăng cường phối hợp với Công an các đơn vị địa phương

tham gia đóng góp vào việc xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào

tạo các ngành, chuyên ngành mới cho Nhà trường nhằm bảo đảm sự phù hợp

với thực tiễn nhiệm vụ PCCC và CNCH ở các địa bàn hiện nay.

127

Năm là, tổ chức đánh giá chương trình đào tạo

Hội đồng thẩm định đánh giá mục tiêu, chương trình đào tạo cần gắn

chặt nội dung với yêu cầu đòi hỏi của thực tế lao động ngoài xã hội, nhất là

yêu cầu của hoạt động PCCC&CNCH. Nội dung chương trình, mục tiêu đào

tạo của nhà trường phải cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ

năng thực hành PCCC và CNCH, giảm khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn

đòi hỏi hiện nay và xây dựng cho học viên thái độ nghề nghiệp đúng đắn, có ý

thức trách nhiệm của người công dân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.

Ít nhất 2 năm một lần, Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức đánh giá

chương trình đào tạo, trực tiếp chỉ đạo xây dựng, cập nhật mục tiêu, kế

hoạch phát triển CTĐT trong quá trình xây dựng. Nhà trường tổ chức thực

hiện đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo đã được

phê duyệt và đang tổ chức thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu,

chương trình đào tạo phải quy định rõ từng mốc thời gian cụ thể để có cơ

sở rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng, mức

độ tự chủ và trách nhiệm trong công tác PCCC và CNCH tại địa phương.

Mục tiêu, chương trình đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện, nhà

trường cần đặt ra mốc thời gian cụ thể trong việc điều chỉnh, bổ sung theo

ý kiến đóng góp, phản hồi từ người sử dụng lao động, khi học viên tốt

nghiệp đi làm, từ việc tham khảo các chương trình đào tạo của các trường

trong lực lượng CAND, ngoài lực lượng CAND, trong nước và ngoài nước,

kịp thời cập nhật những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến liên quan

đến các chuyên ngành đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu công

tác hiện nay của các địa phương.

4.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo đáp ứng được

CĐR phải hướng đến mục tiêu đào tạo về phẩm chất, năng lực, thái độ đối với

người học và phải đảm bảo chương trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn

128

với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện của nhà trường. Chương

trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế

một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức độ tự

chủ và trách nhiệm của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu

nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh

dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến trên thế giới, các ý kiến

phản hồi từ các đơn vị địa phương, các chuyên gia trong lĩnh vực.

Nhà trường mời các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học có uy tín

để thành lập các Hội đồng thẩm định, đánh giá mục tiêu, chương trình đào

tạo; tiến hành tổ chức biên soạn, thẩm định đánh giá chất lượng của giáo

trình, tài liệu phục vụ cho hoạt động giáo dục, đào tạo theo đúng quy định,

trên cơ sở của chương trình khung đào tạo do BCA đã ban hành cho từng loại

hình đào tạo, trình độ đào tạo.

Nhà trường cần tham mưu BCA ban hành quy định về chuẩn nghề

nghiệp của giảng viên và cán bộ QLGD bậc đại học, bên cạnh đó, nhà trường

cần tham khảo các mẫu biểu biên chế, trình độ chuyên môn theo chương trình

khung đào tạo đại học ở khu vực và trên thế giới; kịp thời cập nhật những

thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào chương trình giảng dạy của nhà

trường, đảm bảo cho học viên đào tạo khi tốt nghiệp ra trường làm tốt nghiệp

vụ chuyên môn và không bị lạc hậu.

4.4. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra

4.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ

QLGD và giảng viên là rất cần thiết, mang tính quyết định chất lượng đào tạo

của Trường Đại học PCCC. Do vậy, các chủ thể quản lý phải tổ chức bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng

viên đáp ứng đào tạo theo tiếp cận CĐR.

129

4.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Trường Đại học PCCC chủ trương xây dựng giảng viên, CBQL đảm

bảo tiêu chuẩn chức danh có chất lượng cao, phục vụ nhiệt tình có trách

nhiệm trên cả 3 mặt: đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, phương

pháp giảng dạy và công tác. Thực hiện chủ trương đó, nhà trường cần có kế

hoạch quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch đối với giảng viên,

CBQL phù hợp với các vị trí công việc.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được Trường Đại học PCCC thực

hiện theo các quy định của BCA về việc xét chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi

dưỡng. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ, giảng viên của nhà

trường trong các giai đoạn đã được xác định trong Đề án phát triển Trường

Đại học PCCC đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Căn cứ vào chỉ

tiêu tuyển sinh hằng năm và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng, Trường Đại học

PCCC tổ chức nguồn nhân lực và dự báo yêu cầu phát triển về chất lượng, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL và giảng viên

trong từng học kỳ, năm học. Từ đó tổ chức các hoạt động bồi dưỡng từng nội

dung chuyên đề cụ thể hoặc cử CBQL, giảng viên tham dự các khóa tập huấn.

Bồi dưỡng cho CBQL, giảng viên kiến thức về ngành PCCC&CNCH, kiến

thức về QLĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.

Ngoài việc căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo của BCA, hàng năm, Nhà trường động

viên cán bộ, giảng viên chủ động tự tìm nơi học, ngành học phù hợp với bản

thân và công tác đang đảm nhiệm.

Một là, lập kế hoạch phát triển giảng viên, CBQL và xây dựng hệ thống

văn bản quy định về quản lý cán bộ, giảng viên của nhà trường theo quy định

của Bộ GD&ĐT và BCA

Để xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà trường đã tiến hành

điều tra tổng thể trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào kế

hoạch quản lý, quy định về chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học PCCC

130

do BCA ban hành, Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Chính trị hướng dẫn các

Khoa lập danh sách cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng và tổng hợp,

báo cáo Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường xem xét, phê duyệt nhằm đảm

bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong

quy hoạch đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm. Nhà trường cần tập trung

vào việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch CBQL, giảng viên; quy định rõ tiêu

chuẩn, chức danh nghề nghiệp cho từng cán bộ, giảng viên; xác định vị trí

việc làm, cơ cấu cán bộ, giảng viên, viên chức theo chức danh nghề nghiệp

và số lượng viên chức làm việc tương ứng. Xác định những nội dung cơ bản

cần bồi dưỡng về kỹ năng quản lý, nghiệp vụ sư phạm và được tổ chức theo

từng đợt với sự tham gia của tất cả các cán bộ, giảng viên trong phạm vi

toàn trường. Những nội dung bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn,

chuyên ngành thì các khoa chuyên môn cần xác định nội dung và mời các

chuyên gia có trình độ cao về giảng dạy. Sau khi tổ chức bồi dưỡng nâng

cao trình độ cần có những biện pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức đạt được

của cán bộ, giảng viên tổ chức rút kinh nghiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ

để báo cáo Ban Giám hiệu.

Hai là, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình

độ cho CBQL, giảng viên

Nhà trường cần xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ,

giảng viên mang tính chiến lược lâu dài và cụ thể cho từng năm học trong đó

tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho toàn thể cán bộ, giảng viên với nội dung

nhằm nâng cao cho cán bộ, giảng viên về trình độ lý luận chính trị, kỹ năng

quản lý, tác phong, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, phương pháp NCKH

và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.. luôn khuyến khích và tạo điều kiện

cho cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong nước

và nước ngoài.

131

Sơ đồ 4.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho

cán bộ giảng viên

Căn cứ vào kế hoạch công tác năm học mỗi cán bộ, giảng viên xây

dựng kế hoạch tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Ban Giám hiệu, lãnh

đạo đơn vị cần đưa ra những nội dung cần được bồi dưỡng nâng cao trình độ

để cán bộ, giảng viên có thể định hướng những nội dung tự bồi dưỡng. Cán

bộ, giảng viên cần phải thường xuyên quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh việc

đi thực tế, luân chuyển nhằm cập nhật kiến thức thực tiễn để phục vụ công tác

giảng dạy và NCKH. Bản thân mỗi cán bộ, giảng viên cần phải coi học tập

bồi dưỡng, nâng cao trình độ là yêu cầu của bản thân, phát huy tính chủ động,

tính tích cực trong việc thực hiện kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ năng lực nghề nghiệp của bản thân.

Nhà trường cần tổ chức ký kết, thực hiện quy chế phối hợp với Công an

Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai…Đây là cơ sở rất

thuận lợi để tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định về luân chuyển, đi thực

tế của giảng viên.

132

Cần đa dạng hóa những hình thức tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ

như hội thảo, tọa đàm, mời các chuyên gia trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các

cuộc thi về chuyên môn, về các tình huống sư phạm,... nhằm thu hút đông đảo

cán bộ, giảng viên tích cực tham gia.

Thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đánh giá tinh thần, thái

độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong quá trình tham gia bồi

dưỡng, căn cứ vào kết quả bồi dưỡng của từng cá nhân để đánh giá thi đua cuối mỗi năm học.

Ba là, tuyển dụng, bố trí giảng viên, cán bộ QLGD bảo đảm đúng quy

trình, chất lượng

Ban Giám hiệu Trường Đại học PCCC cần nghiên cứu và tổ chức thực

hiện việc biên chế ở các đơn vị trong nhà trường, theo đúng quy định của

BCA. Làm tốt công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm

CBQL và giảng viên theo hướng khuyến khích những người có tài năng và

phẩm chất tốt tham gia vào giảng dạy, quản lý, điều hành hoạt động của

trường; kịp thời bổ sung, thay thế cho giảng viên, CBQL do nghỉ hưu, hoặc

luân chuyển công tác.

Đảng bộ nhà trường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị nhằm cụ thể

hóa các nghị quyết về công tác quản lý về quy hoạch CBQL, giảng viên nhà

trường. Trên cơ sở nghị quyết của đảng bộ, Ban Giám hiệu Trường Đại học

PCCC triển khai thực hiện công tác quy hoạch CBQL, giảng viên phát huy

dân chủ, thu hút sự tham gia của đảng viên và quần chúng trong việc đánh giá

cán bộ và phát hiện nguồn dự bị. Hàng năm, cấp ủy kiểm điểm công tác quy

hoạch, có ý kiến nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp. Cấp ủy có trách nhiệm

xét duyệt nhân sự để bổ nhiệm CBQL, giảng viên các đơn vị chủ yếu phải

theo quy hoạch; ngăn ngừa, đấu tranh những nhận thức về việc làm lệch lạc

trong công tác quy hoạch CBQL và bổ nhiệm CBQL.

133

Nhà trường tổ chức thực hiện Kế hoạch xét thi đua khen thưởng, kịp

thời có những hình thức động viên, khen thưởng đối với những cá nhân, tập

thể tiêu biểu, xuất sắc.

Bốn là, mở rộng liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục Đại học trong

nước và quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm đối với giảng

viên, cán bộ QLGD

Trong điều kiện đội ngũ giảng viên ở trường PCCC có khó khăn nhất

định về giảng viên có trình độ cao, đặc biệt là giảng viên đầu ngành, năng lực

chuyên môn, giảng dạy, nghiên cứu và cơ hội tiếp cận với các tri thức, kỹ

năng, phương pháp dạy học mới còn hạn chế… việc mở rộng liên kết thông

qua hình thức thỉnh giảng, hợp tác trao đổi giảng viên giữa các học viện,

trường CAND để phát huy thế mạnh về đội ngũ giảng viên trình độ cao của

các trường CAND khác là hết sức cần thiết. Hoạt động này vừa hỗ trợ giảng

viên tham gia giảng dạy các học phần/môn học mà trường thiếu giảng viên

nói chung và giảng viên có trình độ cao, nâng cao chất lượng đào tạo nói

riêng mà còn tạo cơ hội thuận lợi cho đội ngũ giảng viên cơ hữu thông qua dự

giờ được bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao năng lực chuyên môn, giảng dạy và

NCKH, seminar, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.

Huy động đội ngũ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế tại Công

an các đơn vị địa phương và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

PCCC và CNCH tham gia quá trình dạy học (báo cáo chuyên đề, thực hành,

thực tế, thực tập) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng thiết thực yêu

cầu thực tiễn tạo thuận lợi trong quá trình gắn đào tạo với đơn vị sử dụng

nguồn nhân lực sau khi tốt nghiệp.

4.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban Giám hiệu tổ chức thực hiện kế hoạch quy hoạch giảng viên,

CBQL trên cơ sở đề án phát triển nhà trường thành Học viện PCCC trong

năm 2030 và phát triển đến năm 2050 và các năm tiếp theo, tạo sự chủ động,

134

có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt

trong CBQL, giảng viên bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp

giữa các thế hệ CBQL và giảng viên.

Có quy chế tuyển dụng cán bộ, giảng viên một cách rõ ràng, trong đó

thể hiện được các tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình tuyển dụng, trên cơ sở đó

hàng năm nhà trường tổ chức xây dựng và thực hiện theo yêu cầu công tác và

chức năng đào tạo được giao.

Các phòng, khoa, ban trực thuộc cần nghiên cứu, đề xuất với Ban Giám

hiệu nhà trường về quy hoạch cán bộ, giảng viên, tư vấn cho cấp trên về tuyển

chọn, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBQL, giảng viên; thực hiện nghiêm túc

chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn của

nhà trường, nhất là chính sách đãi ngộ đối với CBQL, giảng viên trẻ giúp họ

yêu tâm công tác; có chính sách khen thưởng, nâng lương, thăng cấp bậc hàm,

chuyển diện sĩ quan cho cán bộ, giảng viên; tổ chức cho cán bộ, giảng viên đi

thăm quan du lịch, đi giao lưu, tu nghiệp ở trong và ngoài nước theo đúng quy

định của BCA và pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch giám sát, kiểm tra,

thanh tra, đánh giá đội ngũ CBQL và giảng viên trường một cách kịp thời,

chính xác, khách quan toàn diện.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ, quy định

hệ thống tiêu chuẩn CBQL, giảng viên và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán

bộ, giảng viên của nhà trường.

4.5. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật phục

vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trƣờng

4.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học có ý nghĩa quan trọng đối với chất

lượng đào tạo đặc biệt đối với đào tạo theo tiếp cận CĐR. Đối với đào tạo

trình độ Đại học PCCC thì mục tiêu đào tạo ra cán bộ làm công tác

PCCC&CNCH không chỉ có kiến thức chuyên môn sâu mà còn có kỹ năng

135

thực hành theo năng lực thực hiện theo yêu cầu ngành PCCC&CNCH, chính

vì vậy đảm bảo cơ sở vật chất thiết bị dạy học và thực hành nghề là rất quan

trọng. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp bảo

đảm tính đi trước đón đầu để học viên ra trường không cảm thấy cơ sở vật

chất, trang thiết bị được trang bị trong nhà trường bị lỗi thời khi sử dụng vào

công tác thực tế tại địa phương. Do vậy, mục tiêu của biện pháp này nhằm

tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật và

trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào tạo. Những yếu tố trên là nền tảng,

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường trong

giai đoạn hiện nay.

Quản lý, sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật của nhà trường phải đảm

bảo cho hoạt động đào tạo được sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn,

định mức và đạt hiệu quả cao, tiết kiệm.

Đảm bảo đủ nguồn tài chính để tăng cường cho việc đầu tư mua sắm

những phương tiện kỹ thuật mới, sửa chữa, nâng cấp các phương tiện kỹ thuật

để phục vụ, hỗ trợ đào tạo và hoàn thiện CSVC của nhà trường để phục vụ

cho quá trình dào tạo.

4.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Một là, xây dựng kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ thuật

đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, hiện đại

Xây dựng kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học

bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại, bao gồm: hệ thống phòng

làm việc, phòng học, giảng đường, phòng học trang bị bảng tương tác thông

minh, phòng thí nghiệm, tháp tập thực hành, thực tập; giáo trình, tài liệu

tham khảo Tiếng Việt và tiếng nước ngoài, thư viện điện tử; thể dục thể

thao, sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, ký túc xá… Trong đó cần chú ý ưu tiên

đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo

dạy học trên lớp, thực hành và tự học của học viên; trang bị phương tiện làm

136

việc, nghiên cứu tại trường cho giảng viên…Thường xuyên kiểm kê, đánh

giá thực tế, lập kế hoạch đầu tư CSVC cho từng năm học; chỉ đạo các đơn vị

trong trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất bổ sung CSVC cần thiết

phục vụ công việc.

Nhà trường cần ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định

về việc sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật như quy chế quản lý, sử dụng tài

sản tại trường; quy chế quản lý chi tiêu mua sắm đồ dùng dạy học trong nội

bộ nhà trường.

Nhà trường cần có quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên của các cơ

sở thực hành, thực tập một cách hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu

kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ giới quy hoạch, khoảng cách và các biện

pháp ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong và ngoài khuôn viên.

Ban hành quy định định mức vật tư tiêu hao; quy định đảm bảo an toàn về

PCCC, vệ sinh môi trường, an toàn về điện, nước; quy định về bảo dưỡng

vận hành đúng quy trình thiết bị kỹ thuật phục vụ làm việc và hoạt động đào

tạo, thực hành; quy định về quản lý các kho, phòng bảo quản, lưu giữ với

các điều kiện bảo vệ, bảo quản tốt các trang thiết bị, hàng hoá, vật liệu; quy

định về bảo đảm các yêu cầu sư phạm; quy định an toàn và vệ sinh môi

trường trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị, dụng cụ

trong xưởng thực hành; quy định về quản lý bảo dưỡng vận hành hệ thống

hạ tầng kỹ thuật, cấp phát trang thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động đào

tạo của nhà trường.

Hai là, tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ

thuật phục vụ cho quá trình đào tạo

Tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiêu tài chính để mua sắm phương tiện

kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo của nhà trường hàng năm và đánh giá hiệu

quả sử dụng công bố công khai, minh bạch. Chấp hành quy định sử dụng tài

sản, tài chính đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và hiệu quả, tiết

137

kiệm; chịu trách nhiệm trước BCA về việc quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết

bị của CAND và Nhà nước và tài chính thuộc phạm vi quản lý của nhà

trường. Ban giám hiệu và tập thể cán bộ giảng viên thực hiện nghiêm túc quy

chế quản lý, sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động

giảng dạy của giảng viên, hoạt động học tập và thực hành của học viên, theo

phương châm giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm.

Triển khai thực hiện việc huy động, phát triển các nguồn lực tài chính

đảm bảo cho đào tạo. Tổ chức phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch,

hiệu quả cho các đơn vị và các hoạt động của nhà trường, trong đó phân bổ tài

chính hợp lý đáp ứng nhu cầu cơ bản của các phòng, khoa, ban và các hoạt

động chung của nhà trường; kế hoạch phân bổ tài chính được công bố công

khai; có đánh giá hàng năm về hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.

Có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có

thành tích và xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng. Nhất

là tăng cường đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm

công tác phụ trách CSVC và tài chính của nhà trường. Xử lý theo thẩm quyền

hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài

sản nhà nước và tài chính.

Ba là, huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường CSVC phục vụ

đào tạo

Huy động các nguồn kinh phí từ các dự án, hợp tác hỗ trợ của các

doanh nghiệp đồng thời cân đối tiết kiệm chi thường xuyên để tăng cường bổ

sung CSVC.

Liên kết sử dụng CSVC hiện đại của các đơn vị Cảnh sát PCCC, các

doanh nghiệp trong khu vực để hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH của nhà

trường; Quan tâm huy động nguồn lực của nhà trường trong quản lý tăng

cường xã hội hóa mở rộng các loại hình đào tạo, NCKH phù hợp mang lại

hiệu quả tài chính cho nhà trường.

138

4.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban Giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo sâu sát các phòng, khoa, ban

trong tổ chức thực hiện việc quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật một cách

nghiêm túc, đúng kế hoạch, đúng chức năng đã được quy định.

Các phòng, khoa cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong sử dụng

CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo được giao. Tránh

sự chồng chéo, đổ trách nhiệm qua lại giữa các phòng, khoa làm cho kế hoạch

dạy học không sát thực tế, khó thực hiện. Mặt khác, để kế hoạch đào tạo của

nhà trường đi vào thực tiễn, cần tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập

một cách cụ thể, giúp giảng viên và học viên nhận thức và thực hiện đầy đủ

trách nhiệm của mình trong quản lý sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật.

Cán bộ, giảng viên, nhân viên và học viên của nhà trường nêu cao tinh

thần trách nhiệm, ý thức trong sử dụng vào bảo quản CSVC và thiết bị dạy

học, mới có thể góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt động dạy học có chất

lượng trên thực tế.

4.6. Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của học viên

4.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên hướng tới mục tiêu cơ bản

là xác nhận kết quả đào tạo của Nhà trường có đáp ứng với yêu cầu thực tiễn

hay không. Đồng thời, thông qua việc đánh giá mức độ đáp ứng CĐR còn

nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo phù với yêu cầu nhiệm vụ của các

địa phương đồng thời tìm ra những điểm tồn tại để có kế hoạch điều chỉnh và

cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo.

4.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Một là, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của

học viên

Nhà trường thành lập Hội đồng đánh giá chất lượng và chỉ đạo xây dựng

hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên trong quá trình

139

học tập và rèn luyện. Trong đó xác định các thông tin, minh chứng cần thu

thập, dự kiến nguồn lực, thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt

động đánh giá, chỉ rõ thời gian cần thiết để triển khai đánh giá chất lượng và có

lịch trình cụ thể trong thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo.

Tổ chức và chỉ đạo các khoa căn cứ vào CĐR đã được công bố và thể

hiện trong mục tiêu đào tạo để xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo

(kết quả học tập từng học phần/môn học và thi tốt nghiệp của học viên) trong

đó tập trung vào các nội dung:

Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH

2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH

3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong

lĩnh vực PCCC và CNCH

4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyệ n kiến thức PCCC và CNCH

Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc 2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC,

lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC

3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy

trình chữa cháy

4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình

CNCH

5 Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau

6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác

140

7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH 8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra 9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt

động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành

Kỹ năng mềm 1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung

và pháp luật chuyên ngành PCCC

2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

3 Tiếng Anh 4 Tin học Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị

của ngành Công an

2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong

điều kiện khó khăn

3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập

nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

Hai là, thực hiện đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên

Tổ chức và chỉ đạo các khoa và phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng

nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo đánh giá mức độ đạt

được các tiêu chí về kết quả học tập từng học phần, thực tế và kết quả thực tập

tốt nghiệp, thi tốt nghiệp của học viên trên cơ sở vận dụng các tiêu chí đánh

giá kết quả đào tạo đã xác định.

Thu thập và xử lý các thông tin từ cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp sử

dụng học viên đã tốt nghiệp đối với mức độ đạt CĐR về kiến thức, kỹ năng,

mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên theo từng vị trí việc làm, về mức

độ đáp ứng của học viên khi ra trường với yêu cầu thực tiễn công tác.

Hiệu trưởng thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá

việc tổ chức các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo theo các yêu cầu của

CĐR để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát huy các mặt tốt, uốn

nắn những lệch lạc và xử lý các sai phạm.

141

Ba là, tổ chức cải tiến các hoạt động trong quá trình đào tạo trên cơ sở

các kết quả đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên

Các kết quả của hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên

phải phân tích được các mặt mạnh và hạn chế và phải được sử dụng để có kế

hoạch cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị và cá nhân trong trường phát huy những

thành tích đã đạt được trong quá trình đào tạo theo CĐR và thực hiện cải tiến

các hạn chế theo kế hoạch cải tiến đã đề ra đối với các khóa đào tạo tiếp theo.

Hiệu trưởng thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá

việc tổ chức cải tiến các hoạt động trong quá trình đào tạo trên cơ sở các kết

quả đào tạo theo CĐR đã được đánh giá để kịp thời có các quyết định quản lý

nhằm phát huy các mặt tốt, uốn nắn những lệch lạc và xử lý các sai phạm.

4.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tổ chức hướng dẫn, công khai các quy định cũng như các tiêu chí đánh

giá và có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia vào đánh giá mức độ đáp

ứng CĐR của học viên đồng thời giám sát và cải tiến liên tục chất lượng đào

tạo của nhà trường trên kết quả đánh giá đã được thực hiện.

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đánh giá mức độ đáp ứng CĐR

của học viên để cải tiến chất lượng đào tạo. Các khâu trong đánh giá và

thông tin phản hồi phải thống nhất theo CĐR và được xây dựng sát với đối

tượng đánh giá.

Các đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể trong

đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên phải được đào tạo, tập huấn về

chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.

Hoạt động đánh giá cần làm một cách thường xuyên, liên tục bảo đảm

thực chất, tránh qua loa, hình thức để nâng cao chất lượng quản lý quá trình

đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

142

4.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Qua phân tích làm rõ mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

biện pháp, nhận thấy các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có

mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, bảo đảm hoạt động

QLĐT ở Trường Đại học PCCC đạt hiệu quả tối ưu.

Các biện pháp, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện biện pháp

này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp khác. Trong các biện

pháp đã nêu, biện pháp “Tổ chức giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm

cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận CĐR”, là biện

pháp quan trọng hàng đầu đóng vai trò nền tảng cho các biện pháp khác. Biện

pháp “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp

cận CĐR” là một biện pháp rất quan trọng, có thể thấy việc chỉ đạo rà soát,

điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR sẽ đã tạo ra

hiệu quả tích cực về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm cho

người học. Qua đó, người học được phát triển bản thân, có định hướng về

nghề nghiệp và rèn luyện để hình thành chuẩn kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu

cầu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH. Ngoài ra, để nâng cao chất

lượng QLĐT ở Trường Đại học PCCC thì biện pháp “Đảm bảo điều kiện

CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận CĐR của nhà

trường” là biện pháp hỗ trợ cho các biện pháp khác được thực hiện. Biện pháp

“Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên” là biện pháp bắt buộc

không thể thiếu trong quản lý quá trình đào tạo. Kiểm tra đánh giá đúng sẽ tạo

động lực để các biện pháp khác thực hiện có hiệu quả hơn và giúp cho việc tự

điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết. Do vậy, việc sử dụng các biện pháp

QLĐT ở Trường Đại học PCCC phải đồng bộ, không xem nhẹ hoặc tuyệt đối

hóa bất kỳ biện pháp nào vì như vậy sẽ không mang lại hiệu quả.

143

Kết luận chƣơng 4

Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng đào tạo và QLĐT theo tiếp cận

CĐR tác giả đã đề xuất các biện pháp QLĐT theo tiếp cận CĐR. Luận án đề

xuất 06 biện pháp, mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan trọng nhất định tác

động tới công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR. Về tổng thể, các biện pháp

QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại,

hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện biện pháp này cũng có thể là điều kiện để thực hiện

biện pháp khác để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu

cầu của xã hội.

Những biện pháp QLĐT Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR

gồm: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng

viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra; Chỉ đạo điều chỉnh và

bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu

nạn cứu hộ; Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo

tiếp cận chuẩn đầu ra; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp

cận đầu ra; Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào

tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường; Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng

chuẩn đầu ra của học viên.

Những biện pháp QLĐT tại Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR

nhằm đảm bảo QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng mô hình nhân cách

người cán bộ CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH theo những phẩm chất,

năng lực, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với lực lượng Cảnh sát

PCCC&CNCH. Mỗi giải pháp được đề xuất có một ý nghĩa và vai trò riêng

trong hoạt động QLĐT theo tiếp cận CĐR. Tuy nhiên, trong quá trình thực

hiện không thể thực hiện đơn lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ

các giải pháp để mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo và QLĐT

trong Trường Đại học PCCC.

144

Chƣơng 5

KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP

5.1. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

5.1.1. Khái quát chung về khảo nghiệm * Mục đích: Khảo nghiệm nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp được đề xuất; khẳng định các biện pháp đề xuất có khả

năng thực hiện hiệu quả trên thực tế nhằm giúp cho các chủ thể quản lý ở

Trường Đại học PCCC đổi mới QLĐT theo tiếp cận CĐR.

* Nội dung: Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất trong luận án.

* Đối tượng: Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đã được tiến hành bằng cách thăm dò ý kiến của 90 khách thể bao gồm:

45 Cán bộ quản lý và 45 giảng viên của Trường Đại học PCCC.

* Triển khai khảo nghiệm:

Tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến về các biện pháp đề xuất:

Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề ra, tác giả tiến hành xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu

chí: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý; thực hiện đánh

giá các tiêu chí theo 5 mức độ:

Tính cần thiết: Rất cần thiết: 5 điểm, Cần thiết: 4 điểm, Tương đối cần

thiết: 3 điểm, Ít cần thiết: 2 điểm và Không cần thiết:1 điểm.

Tính khả thi: Rất khả thi: 5 điểm, Khả thi: 4 điểm, Tương đối khả thi: 3

điểm, Ít khả thi: 2 điểm và Không khả thi: 1 điểm.

Thang đánh giá:

Giá trị XTB 4,20 - 5,00 3,40 - 4,19 2,60 - 3,39 1.80 - 2,59 1,00 - 1,79

Cần thiết Ít cần thiết Không cần

Rất cần thiết Mức độ cần thiết Tương đối cần thiết thiết

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả

Mức độ khả thi Tương đối khả thi thi

145

Tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến về các biện pháp quản lý. Sau khi có

được kết quả trưng cầu ý kiến, tác giả tiến hành phân tích xử lý số liệu, tính

điểm trung bình của các biện pháp được khảo sát, xếp theo thứ bậc để nhận

xét, đánh giá và rút ra kết luận.

5.1.2. Kết quả khảo nghiệm

* Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp

Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp

Tƣơng

Rất

Ít

Không

Cần

đối

cần

cần

cần

Đối

Thứ

thiết

TT

Nội dung

XTB

thiết

thiết

thiết

tƣợng

bậc

cần thiết

SL

SL

SL

SL

SL

Tổ chức giáo dục nâng cao

CBQL

21

23

1

0

0

4.44

GV

26

17

2

0

0

4.53

1

nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về

T

47

40

3

0

0

4.49

5

đào tạo theo tiếp cận CĐR

CBQL

31

11

3

0

0

4.62

Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung

2

CĐR gắn với yêu cầu nhiệm vụ

GV

26

17

2

0

0

4.53

PCCC và CNCH

T

57

28

5

0

0

4.58

3

CBQL

36

9

0

0

0

4.80

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo

3

GV

33

12

0

0

0

4.73

theo tiếp cận CĐR

T

69

21

0

0

0

4.77

1

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao

CBQL

34

11

0

0

0

4.76

GV

29

16

0

0

0

4.64

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và giảng viên

4

0

0

0

T

63

27

4.70

2

đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp CĐR

Đảm bảo điều kiện CSVC,

CBQL

18

18

9

0

0

4.20

GV

15

19

11

0

0

5

4.09

phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận

T

33

37

20

0

0

4.14

6

CĐR của nhà trường

CBQL

33

9

3

0

0

4.67

Tổ chức đánh giá mức độ

6

GV

26

14

5

0

0

4.47

đáp ứng CĐR của học viên

T

59

23

8

0

0

4.57

4

146

Mức 2: Cần thiết Mức 1: Rất cần thiết

Biểu đồ 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về

tính cần thiết của các biện pháp

Kết quả trong bảng 5.1 cho thấy 6 biện pháp mà nghiên cứu sinh đề

xuất thì có 05 biện pháp xếp ở mức 1 là mức Rất cần thiết, 1 biện pháp xếp ở

mức 2 là mức Cần thiết còn lại không có biện pháp nào xếp ở mức tương đối

cần thiết, ít cần thiết và không cần thiết. Trong đó 6/6 biện pháp đều có điểm

trung bình trong khoảng từ 4,14 điểm đến 4,77 điểm.

Biện pháp cần thiết nhất là biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh

và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR với điểm trung bình

là 4.77 điểm. Biện pháp ít cần thiết nhất là biện pháp 5, Đảm bảo điều

kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận CĐR

của nhà trường với điểm trung bình là 4.14 điểm. Các biện pháp đề xuất

còn lại đều được đánh giá ở mức cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này

rất phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường hiện nay.

147

* Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp

Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

Khả thi

TT

Nội dung

XTB

Rất khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

Đối tƣợng

Thứ bậc

Tƣơng đối khả thi

SL

SL

SL

SL

SL

Tổ chức giáo dục nâng

7

26

12

0

0

3.89

CBQL

cao nhận

thức,

trách

5

25

15

0

0

3.78

nhiệm cho cán bộ, giảng

GV

1

viên và học viên về đào

T

12

51

27

3.83

4

0

0

tạo theo tiếp cận CĐR

Chỉ đạo điều chỉnh và bổ

31

8

6

0

0

4.56

CBQL

sung CĐR gắn với yêu

26

11

8

0

0

4.40

GV

2

cầu nhiệm vụ PCCC và

0

0

T

57

19

14

4.48

3

CNCH

33

7

5

0

0

4.62

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh

CBQL

và cập nhật chương trình

27

15

3

0

0

4.53

GV

3

đào tạo theo tiếp cận CĐR

T

60

22

8

0

4.58

1

0

Tổ chức bồi dưỡng nâng

25

16

4

0

0

4.47

CBQL

cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho CBQL và

28

14

3

0

0

4.56

GV

4

giảng viên đáp ứng yêu

cầu đào tạo theo tiếp cận

7

0

0

T

53

30

4.51

2

CĐR

6

23

16

0

0

3.78

Đảm bảo điều kiện CSVC,

CBQL

phương tiện kỹ thuật phục

5

21

19

0

0

3.69

GV

5

vụ cho đào tạo theo tiếp

cận CĐR của nhà trường

35

0

0

T

11

44

3.73

5

6

18

21

0

0

3.67

CBQL

Tổ chức đánh giá mức độ

7

20

đáp ứng CĐR của học

18

0

0

3.76

6

GV

viên

39

0

0

T

13

38

3.71

6

148

Mức 2: Khả thi Mức 1: Rất khả thi

Biểu đồ 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm

về tính khả thi của các biện pháp

Kết quả trong bảng 5.2 cho thấy 6 biện pháp mà nghiên cứu sinh đề

xuất thì có 03 biện pháp xếp ở mức 1 là mức Rất khả thi, 3 biện pháp xếp ở

mức 2 là mức Khả thi còn lại không có biện pháp nào xếp ở mức tương đối

khả thi, ít khả thi và không khả thi. Trong đó 6/6 biện pháp đều có điểm trung

bình trong khoảng từ 3,71 điểm đến 4,58 điểm.

Biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương

trình đào tạo theo tiếp cận CĐR được đánh giá có tính khả thi cao nhất (4,58 điểm). Biện pháp 6, Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên có

điểm trung bình thấp nhất (3,71 điểm). Đây là biện pháp có tính khả thi ở mức

thấp nhất trong 6 biện pháp đã đề xuất. Các biện pháp đề xuất còn lại đều được

đánh giá ở mức cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này rất phù hợp với tình

hình thực tế của nhà trường hiện nay.

* So sánh tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp

Kết quả khảo sát cho thấy, có những biện pháp có tính cần thiết

cao nhưng tính khả lại thấp. Ngược lại, có biện pháp tính cần thiết không

149

cao nhưng tính khả thi lại cao. Để xử lý vấn đề này, có thể sử dụng

phương pháp so sánh tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của

các biện pháp

Bảng 5.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

Biện pháp

(X-Y)2

BIỆN PHÁP 1 BIỆN PHÁP 2 BIỆN PHÁP 3 BIỆN PHÁP 4 BIỆN PHÁP 5 BIỆN PHÁP 6

1 0 0 0 1 4

Tính cần thiết ĐTB cộng 4.49 4.58 4.77 4.70 4.14 4.57

Thứ bậc (X) 5 3 1 2 6 4

ĐTB cộng 3.83 4.48 4.58 4.51 3.73 3.71

Thứ bậc (Y) 4 3 1 2 5 6

Để xác định sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR và được biểu

diễn bằng biểu đồ 5.3.

Biểu đồ 5.3. Tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của các biện pháp

Bảng 5.3 và biểu đồ 5.3 về tương quan giữa tính cần thiết với tính

khả thi của các biện pháp cho thấy rằng, hầu hết các biện pháp vừa có tính

cần thiết vừa có tính khả thi. Biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và

cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR là biện pháp vừa có tính

150

cần thiết vừa có tính khả thi cao. Đây cũng là biện pháp quan trọng nhất

trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Biện pháp 5,

Đảm bảo điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp

cận CĐR của nhà trường là biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi thấp

nhất bởi vì khó thực hiện.

Để so sánh sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất, NCS sử dụng công thức tính tương quan theo hạng của

Spearman (Spearman rank corelation test).

Công thức Spearman tính hệ số tương quan giữa hai tham số đặc trưng:

R: Hệ số tương quan xếp hạng Spearman đo lường cả sức mạnh và

hướng của mối quan hệ giữa các cấp bậc dữ liệu -1 R 1.

R có thể là bất kỳ giá trị nào từ -1 đến 1 và giá trị tuyệt đối của hệ số

 1 là một mối tương quan tích cực hoàn hảo

 -1 là một mối tương quan phủ định hoàn hảo

 0 là không tương quan

 Nếu R< 0

này càng gần 1, mối quan hệ càng bền chặt:

 Nếu R> 0

: Tương quan nghịch

 0,7 R < 1

: Tương quan thuận

 0,5 R < 0,7

: Tương quan chặt

 0,3 R < 0,5

: Tương quan

: Tương quan không chặt

Trong đó:

N là số lượng các đơn vị được xếp hạng.

X, Y là thứ bậc.

R là một số nhỏ hơn 1.

Giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt.

151

Từ kết quả khảo sát về thứ hạng của các biện pháp ta có: R = 1 -

6(1+0+0+0+1+4) 6(62 – 1)

R = 1 – 0.17 = 0.83

6 x 6 = 1 - 6 x 35 36 = 1 - 210

Dựa vào kết quả trên có thể kết luận giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp có tính tương quan thuận và chặt, nghĩa là các biện pháp

vừa cần thiết lại vừa khả thi cao.

Kết quả khảo nghiệm này có thể kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất

nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần thiết thực trong QLĐT ở Trường

Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

5.2. Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm

Căn cứ vào điều kiện cụ thể chúng tôi lựa chọn thử nghiệm biện pháp

“Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận

CĐR” vì đây là một trong những biện pháp được xác định có ý nghĩa then

chốt trong các biện pháp đã đề xuất. Trong biện pháp này chúng tôi tập trung

vào cách thức tổ chức hoạt động rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình

đào tạo theo tiếp cận CĐR phù hợp với yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của

ngành PCCC và CNCH. Để tổ chức chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật

chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR như trình bày ở biện pháp 3, Ban

giám hiệu nhà trường định hướng và chỉ đạo Phòng Quản lý đào tạo và bồi

dưỡng nâng cao thực hiện chỉ đạo các khoa triển khai thực hiện.

5.2.1. Khái quát về thử nghiệm

5.2.1.1 Mục đích, đối tượng, phạm vi thử nghiệm

* Mục đích thử nghiệm

Thử nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của biện pháp

QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR góp phần chứng minh giả

thuyết khoa học của đề tài.

152

* Đối tượng, phạm vi

Cán bộ QLGD, Giảng viên: 90

Cơ sở thử nghiệm: Cơ sở 1, Trường Đại học PCCC

* Lực lượng thử nghiệm.

Tác giả luận án và các cộng tác viên, bao gồm: Cán bộ phòng Quản lý

đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, giảng viên các khoa.

* Thời gian thử nghiệm.

Thời gian thử nghiệm từ ngày 22/08/2019 đến 22/10/2020.

5.2.1.2 Giả thuyết thử nghiệm

Nếu thực hiện “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình

đào tạo theo tiếp cận CĐR” như trình bày trong luận án thì sẽ mang lại kết

quả cao cho hoạt động chỉ đạo về rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình

đào tạo, đồng thời có được chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của CĐR.

5.2.1.3 Tiến trình và nội dung thử nghiệm

Bước 1. Chuẩn bị thử nghiệm

Nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu và xây dựng phiếu hỏi về chỉ

đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đang đào tạo và phiếu hỏi

về mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với CĐR về kiến thức, kỹ

năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm để tìm hiểu mức độ tác động của biện

pháp trước và sau thử nghiệm.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản như: xây

dựng kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo, tổ chức hoạt động rà soát, điều chỉnh và

cập nhật chương trình như thế nào; vai trò của phòng phòng Quản lý đào

tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo,

các khoa trong việc xây dựng chương trình đào tạo, mời chuyên gia từ phía

các đơn vị địa phương để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của chương

trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những

153

điều chỉnh cần thiết, nội dung chương trình đào tạo đang thực hiện có đáp

ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm

theo như CĐR hay không…

Bước 2. Xây dựng kế hoạch triển khai

Lập kế hoạch rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo

tiếp cận CĐR và thành lập Ban soạn thảo chương trình đào tạo trình Hiệu

trưởng phê duyệt. Ban soạn thảo chương trình đào tạo gồm các thành phần:

Ban giám hiệu, Trưởng khoa, Phó trưởng khoa, các nhà khoa học, các giảng

viên uy tín, đại diện Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên. Ban soạn

thảo chương trình đào tạo tổ chức xây dựng dự thảo chương trình đào tạo, tổ

chức hội thảo để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học,

giảng viên và hoàn thiện chương trình đào tạo của ngành PCCC&CNCH.

Bước 3. Tiến hành thực hiện rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình

đào tạo theo tiếp cận CĐR

Thành lập hội đồng rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo

theo tiếp cận CĐR gồm đại diện Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo và bồi

dưỡng nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, trưởng các

Khoa, đại diện một số Công an các đơn vị địa phương.

Hội đồng rà soát tổ chức các phiên họp, thảo luận và thống nhất về mục

tiêu, nội dung, cấu trúc, kế hoạch, cách thức triển khai và các nguồn lực cần

thiết và giao nhiệm vụ cho các khoa xây dựng chương trình đào tạo các ngành

thuộc khoa quản lý và tổ chức nghiên cứu tài liệu gồm:

- Các văn bản pháp luật có liên quan đến chương trình đào tạo và xây

dựng chương trình đào tạo;

- Chương trình đào tạo ngành PCCC và CNCH đã ban hành;

- CĐR trình độ Đại học đã ban hành.

Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập

nhật chương trình đào tạo trong đó tập trung vào những thay đổi trong

154

quy định của nhà nước như Luật PCCC, Nghị định…, những tiến bộ mới

trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành PCCC&CNCH; các

vấn đề kinh tế xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào

tạo; phản hồi của các Công an các đơn vị địa phương, các đơn vị, tổ chức

sử dụng lao động; những thay đổi học phần, môn học hoặc nội dung

chuyên môn…

Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương.

Tiến hành phân tích nghề, lập hồ sơ phân tích nghề: Mô tả phạm vi, vị

trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường

làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc.

Phân tích công việc: Mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần

có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự

chủ và trách nhiệm khi thực hiện công việc.

Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương

trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với CĐR và mục tiêu đã xác định; sự

thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh

giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy…); so sánh giữa kết quả

nghiên cứu về yêu cầu phát triển chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng yêu

cầu của chương trình đào tạo đang thực hiện; dự kiến tác động của việc thay

đổi, cập nhật chương trình đào tạo.

Ban soạn thảo gửi dự thảo chương trình đào tạo đã rà soát, điều chỉnh

và cập nhật lần 1 để lấy ý kiến phản hồi từ Công an các đơn vị địa phương,

các nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên…

Ban soạn thảo bổ sung, hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo ngành

PCCC và CNCH trên cơ sở thu thập và phân tích ý kiến phản hồi từ Công an

các đơn vị địa phương, cựu học viên.

Ban soạn thảo tổ chức các phiên họp thông qua chương trình đào tạo lần 2.

155

Ban soạn thảo công bố dự thảo chương trình đào tạo lần 2 ngành PCCC

và CNCH trên Website của trường để CBQL, các nhà khoa học, giảng viên,

học viên trong và ngoài trường đóng góp ý kiến.

Ban soạn thảo chương trình đào tạo tiếp thu ý kiến đóng góp của các

bên liên quan, hoàn thiện chương trình đào tạo gửi ban chỉ đạo xây dựng

chương trình đào tạo thông qua. Hiệu trưởng ký ban hành và công bố chương

trình đào tạo trên website của trường; công bố trên các phương tiện thông tin

đại chúng khác.

Bước 4. Đánh giá kết quả thử nghiệm

Để phân tích đánh giá kết quả thử nghiệm về mặt định tính, NCS quan sát,

theo dõi, ghi chép các vấn đề có liên quan đến hoạt động chỉ đạo, phối hợp thực

hiện giữa Ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, lãnh đạo

các khoa, các nhà khoa học, cán bộ làm công tác PCCC ở Công an các đơn vị

địa phương, giảng viên tham gia hoạt động phát triển điều chỉnh và bổ sung

chương trình đào tạo đã công bố. Sau thời gian thử nghiệm, tiến hành phỏng vấn

và sử dụng phiếu hỏi đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và

cập nhật nội dung chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng của chương trình

đào tạo với CĐR. Kết quả được phân tích, đánh giá cả về mặt định tính và định

lượng để rút ra các kết luận.

5.2.1.4 Tiêu chí và công cụ đo

* Tiêu chí 1:

Đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật

chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR

Kết quả thử nghiệm đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều

chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR dựa trên 9 chỉ báo

Thang đo tiêu chí: được đánh giá theo 5 mức độ: Mức 1: Tốt, mức 2:

Khá, mức 3: Trung bình, mức 4: Yếu, mức 5: Kém.

156

Bảng 5.4. Mức độ đánh giá chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung

chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

TT Mức 1: Tốt

Mức 2: Khá

Mức 4: Yếu

Mức 5: Kém

1

Mức 3: Trung bình Phổ biến, quán triệt cơ bản các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành ngành với đối PCCC và CNCH.

Phổ biến, quán tương đối triệt đầy đủ nội dung các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH.

Phổ biến, quán thiếu nội triệt dung các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH.

2

Tổ chức tập huấn đủ nội dung về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, biên kế, thiết soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, thử soạn, biên nghiệm, soát, rà chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo chưa sát với thực tế

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn đủ nội dung, sát với thực tế về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.

Không phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên các về quan chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Không tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các về khoa phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.

3

Không xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát chương triển trình đào tạo theo CĐR.

tạo

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR không theo quy định của BGD và BCA

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR theo quy định của BGD và BCA

Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương tạo trình đào không đảm bảo về nội dung. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt nhằm động triển phát trình chương theo đào CĐR không theo tình hình thực tế

4

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR bám sát thực tế của trường và nhu cầu của đơn vị địa phương, theo đúng quy định của BGD và BCA Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát chương triển trình đào tạo nhà

Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu

Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban

Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát chương triển tạo trình đào

tổ chức Không thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình nhà tạo đào

157

TT Mức 1: Tốt

Mức 2: Khá

Mức 4: Yếu

Mức 5: Kém

Mức 3: Trung bình ở các khoa không đủ số lượng, thành phần

nhà trường không đúng quy định

ban ở các khoa đủ số lượng nhưng không có giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa

trường, các tiểu ban ở các khoa đủ số lượng và đảm bảo thành phần giảng viên đầu cốt cán, ngành ở các khoa

5

Mời chuyên gia vực lĩnh trong PCCC hoặc đơn vị sử dụng lao động phối thẩm hợp định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình nhưng số lượng ít

Mời chuyên gia lĩnh vực trong PCCC hoặc đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đủ thành phần

trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, lực xây dựng lượng Không mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và sung bổ trình chương đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự trách chủ và nhiệm trong CĐR đã công bố.

Chỉ mời chuyên lĩnh trong gia vực PCCC cháy hoặc đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và sung bổ chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về thức, kỹ kiến năng, mức độ tự trách chủ và nhiệm trong CĐR đã công bố.

6

Chỉ đạo phát triển một số nội dung chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn trong học chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.

Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC cụ thể, và nhiều đơn vị lao sử dụng động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ chương sung trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển toàn bộ chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình tổ chức thức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu

Không chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, pháp, phương phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng của mỗi dạy môn học trong chương trình chi tiết gắn với các của cầu yêu CĐR đã công

Chỉ đạo phát triển một phần trình chương chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình tổ chức thức giảng dạy của mỗi môn học chương trong tiết trình chi gắn với các yêu

Tổ chức và chỉ đạo phát triển gần như toàn bộ chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các của cầu yêu

158

TT Mức 1: Tốt

Mức 2: Khá

Mức 4: Yếu

Mức 5: Kém

Mức 3: Trung bình

bố.

của CĐR đã công bố.

7

Tổ điều chức chỉnh, bổ sung một số nội dung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.

CĐR đã công bố. Tổ điều chức chỉnh, bổ sung gần như toàn nội dung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.

Tổ chức điều chỉnh, bổ sung toàn bộ mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.

Không tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.

8

Tổ chức các hội nghị, mời khoảng 50% chuyên gia đại diện từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra

Không tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của dung, nội chương trình cũng như sản phẩm đầu ra

9

Kiểm tra và đánh giá 50% nội dung các hoạt động phát triển chương trình tạo, chương đào trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

Không kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát chương triển tạo, trình đào chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát chương triển tạo trình đào ngày càng tốt hơn.

Tổ chức các hội mời nghị, khoảng 75% chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của dung, nội trình chương cũng như sản phẩm đầu ra và tra Kiểm đánh giá 75% nội dung các hoạt động phát chương triển trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát chương triển tạo trình đào ngày càng tốt hơn.

Tổ chức các hội mời nghị, khoảng tất cả chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, trình chương cũng như sản phẩm đầu ra và tra Kiểm đánh giá theo định kỳ và đảm bảo đầy đủ nội dung các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định lý nhằm quản phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

cầu của CĐR đã công bố. Tổ chức điều chỉnh, bổ sung một phần mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả tạo đáp đào ứng CĐR đã điều chỉnh. Tổ chức các hội mời nghị, khoảng 20% chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, trình chương cũng như sản phẩm đầu ra tra và Kiểm đánh giá không đảm bảo nội dung các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời các có quyết định quản lý nhằm triển phát trình chương đào tạo ngày càng tốt hơn.

* Tiêu chí 2:

159

Đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với CĐR

Kết quả thử nghiệm đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với

CĐR dựa trên 20 chỉ báo về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm.

Thang đo tiêu chí: được đánh giá theo 5 mức độ: Mức 1: Tốt, mức 2:

Khá, mức 3: Trung bình, mức 4: Yếu, mức 5: Kém.

5.2.2. Kết quả thử nghiệm

5.2.2.1 Kết quả đánh giá mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà

soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

trước thử nghiệm

Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh

và cập nhật chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước thử nghiệm

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

Mức độ

SL

SL

SL

SL

Trung bình SL

CBGV

5

6

68

9

2

1

3.03

Mức 3

CBGV

7

5

56

17

5

2

2.91

Mức 3

CBGV

12

14

52

10

2

3

3.27

Mức 3

CBGV

9

12

39

20

10

4

2.89

Mức 3

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội

160

Tốt Khá

Yếu Kém

Nội dung

TT

XTB

Đối tƣợng

Mức độ

SL

SL

SL

SL

Trung bình SL

CBGV

4

6

44

26

10

5

2.64

Mức 3

CBGV

4

13

52

15

6

6

2.93

Mức 3

CBGV

5

12

51

18

4

7

2.96

Mức 3

CBGV

5

22

48

13

2

8

3.17

Mức 3

CBGV

3

19

49

14

5

9

3.01

Mức 3

ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố. Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản triển lý nhằm phát chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

161

5.2.2.2 Kết quả đánh giá mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà

soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

sau thử nghiệm

Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh

và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

Mức độ

SL

SL

SL

SL

Trung bình SL

1

CBGV 31

35

24

0

0

4.08 Mức 2

2

CBGV 25

33

32

0

0

3.92 Mức 2

3

CBGV 30

38

22

0

0

4.09 Mức 2

4

CBGV 28

36

26

0

0

4.02 Mức 2

5

CBGV 32

30

28

0

0

4.04 Mức 2

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố.

162

Tốt Khá

Yếu Kém

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

Mức độ

SL

SL

SL

SL

Trung bình SL

Tổ chức và chỉ đạo phát triển

chương trình chi tiết điều chỉnh

và bổ sung mục tiêu, nội dung,

CBGV 28

40

22

0

0

6

4.07 Mức 2

phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức

giảng dạy của mỗi môn học trong

chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.

Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục

tiêu, chương trình, phương pháp và

CBGV 39

27

24

0

0

7

4.17 Mức 2

hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.

Tổ chức các hội nghị, mời chuyên

gia từ phía các đơn vị địa phương

sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng

của nội dung, chương trình cũng

8

CBGV 29

22

39

0

0

3.89 Mức 2

như sản phẩm đầu ra của quá

trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định

những điều chỉnh cần thiết.

Thường xuyên kiểm tra và đánh

giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương

trình chi tiết môn học để kịp thời

9

CBGV 35

35

20

0

0

4.17 Mức 2

có các quyết định quản lý nhằm

phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

163

Bảng 5.7. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập

nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm

Mức đánh giá

Trƣớc thử nghiệm

Sau thử nghiệm

TT

Nội dung thử nghiệm

Mức

Mức

ĐTB cộng

ĐTB cộng

Độ lệch ĐTB cộng trƣớc và sau thử nghiệm

1

3.03 Mức 3

4.08 Mức 2

1.05

2

2.91 Mức 3

3.92 Mức 2

1.01

3

3.27 Mức 3

4.09 Mức 2

0.82

4

2.89 Mức 3

4.02 Mức 2

1.13

5

2.64 Mức 3

4.04 Mức 2

1.4

6

2.93 Mức 3

4.07 Mức 2

1.14

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.

164

Mức đánh giá

Trƣớc thử nghiệm

Sau thử nghiệm

TT

Nội dung thử nghiệm

Mức

Mức

ĐTB cộng

ĐTB cộng

Độ lệch ĐTB cộng trƣớc và sau thử nghiệm

Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương

7

2.96 Mức 3

4.17 Mức 2

1.21

trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã

điều chỉnh.

Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía

các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của

nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu

8

3.17 Mức 3

3.89 Mức 2

0.72

ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử

dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết.

Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt

động phát triển chương trình đào tạo, chương

9

3.01 Mức 3

4.17 Mức 2

1.16

trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào

tạo ngày càng tốt hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy sau thời gian tiến hành thử nghiệm, điểm

trung bình cộng và mức độ đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử

nghiệm đã có sự thay đổi khá rõ rệt. Tất cả 9 nội dung đều tăng 01 mức từ

mức 3 lên mức 2 Trong đó, điểm trung bình cộng của hai nội dung quan

trọng nhất của biện pháp đều có mức tăng rất cao. Nội dung “Tổ chức mời

các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp

thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp

với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong

CĐR đã công bố” có điểm trung bình tăng cao nhất, tăng từ 2.64 lên 4.04, độ

lệch 1.4, tăng từ mức 3 lên mức 2 và nội dung “Tổ chức điều chỉnh, bổ sung,

mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh

165

giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh” có điểm trung bình tăng từ

2.96 lên 4.17, độ lệch tăng 1.21 và tăng từ mức 3 lên mức 2 đây là những nội

dung rất quan trong trong chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chương trình

đào tạo theo tiếp cận CĐR.

Biểu đồ 5.4. Tương quan mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều

chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

trước và sau thử nghiệm

Qua việc trực tiếp quan sát, theo dõi kết hợp với trao đổi, phỏng vấn,

NCS nhận thấy việc rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo

theo tiếp cận CĐR theo một quy trình phù hợp làm cho hoạt động này đi vào

nề nếp, khoa học, các cá nhân và đơn vị liên quan xác định rõ trách nhiệm

của mình trong quy trình, từ đó hoạt động phối hợp giữa các bên liên quan

diễn ra thuận lợi, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng của chương trình

đào tạo. Nếu duy trì thực hiện tốt các giải pháp đề xuất thì chất lượng đào

tạo của nhà trường sẽ liên tục được cải thiện, nâng cao và đáp ứng tốt mục

đích, yêu cầu quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR.

166

5.2.2.3. Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo

với chuẩn đầu ra trước thử nghiệm

Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

trước thử nghiệm

Tốt Khá Trung

Nội dung

T T

Đối tƣợng

SL

SL

bình Yếu Kém XTB SL

SL

SL

I Về kiến thức

1

CBGV

5

17

42

19

7

2.93

2

CBGV

3

21

36

22

8

2.88

3

CBGV

4

19

45

19

3

3.02

4

CBGV

5

22

36

21

6

2.99

Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

II Về kỹ năng

Kỹ năng cứng

1

CBGV

4

18

42

22

4

2.96

2

CBGV

6

19

37

23

5

2.98

3

CBGV

3

20

42

22

3

2.98

4

CBGV

6

18

47

18

1

3.11

Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH

167

Tốt Khá Trung

Nội dung

T T

Đối tƣợng

SL

SL

bình Yếu Kém XTB SL

SL

SL

5

CBGV

6

18

46

16

4

3.07

6

CBGV

7

25

42

13

3

3.22

7

CBGV

5

22

48

14

1

3.18

8

CBGV

6

21

40

18

5

3.06

9

CBGV

9

19

51

9

2

3.27

1

CBGV

5

23

46

15

1

3.18

2

CBGV

8

25

38

17

2

3.22

Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

CBGV CBGV

9 7

22 25

40 40

18 15

1 3

3.22 3.20

3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm

1

CBGV

8

23

39

18

2

3.19

2

CBGV

6

21

44

16

3

3.12

3

CBGV

7

25

43

14

1

3.26

Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

168

5.2.2.4. Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo

với chuẩn đầu ra sau thử nghiệm

Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

sau thử nghiệm

Tốt Khá Trung

TT

Nội dung

Đối tƣợng

SL

SL

bình Yếu Kém XTB SL

SL

SL

I Về kiến thức

CBGV

30

38

22

0

0

1

4.09

CBGV

26

42

22

0

0

2

4.04

CBGV

29

37

24

0

0

3

4.06

CBGV

31

39

20

0

0

4

4.12

Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

II Về kỹ năng

Kỹ năng cứng

CBGV

29

41

20

0

0

1

4.10

CBGV

33

40

17

0

0

2

4.18

CBGV

29

36

25

0

0

3

4.04

CBGV

31

39

20

0

0

4

4.12

Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH

169

Tốt Khá Trung

Nội dung

TT

Đối tƣợng

SL

SL

bình Yếu Kém XTB SL

SL

SL

CBGV

27

36

27

0

0

5

4.00

CBGV

29

40

21

0

0

6

4.09

CBGV

32

42

16

0

0

7

4.18

CBGV

29

39

22

0

0

8

4.08

CBGV

31

35

24

0

0

9

4.08

CBGV

27

41

22

0

0

1

4.06

CBGV

30

35

25

0

0

2

4.06

Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; khả năng giao tiếp tốt, kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

20 23

0 0

4.10 4.09

0 0

CBGV CBGV

29 31

41 36

3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm

14

0

CBGV

29

47

0

1

4.17

0

CBGV

26

42

22

0

2

4.04

CBGV

28

44

18

0

0

3

4.11

Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

170

Bảng 5.10. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra

trước và sau thử nghiệm

Mức đánh giá

Độ lệch

Trƣớc thử nghiệm

Sau thử nghiệm

TT

Nội dung

Mức

Mức

ĐTB cộng

ĐTB cộng

2.93 Mức 3 4.09 Mức 2 1.16

Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH

2.88 Mức 3 4.04 Mức 2 1.16

2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH

3.02 Mức 3 4.06 Mức 2 1.04

3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH

2.99 Mức 3 4.12 Mức 2 1.13

4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết

2.96 Mức 3 4.10 Mức 2 1.14

quả công việc

2.98 Mức 3 4.18 Mức 2

1.2

2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC 3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện

2.98 Mức 3 4.04 Mức 2 1.06

nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy

4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện

3.11 Mức 3 4.12 Mức 2 1.01

5

3.07 Mức 3 4.00 Mức 2 0.93

nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau

171

Mức đánh giá

Độ lệch

Trƣớc thử nghiệm

Sau thử nghiệm

TT

Nội dung

Mức

Mức

ĐTB cộng

ĐTB cộng

6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả

3.22 Mức 3 4.09 Mức 2 0.87

năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện

truyền thông khác

7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động

3.18 Mức 3 4.18 Mức 2

1

của phương tiện PCCC và CNCH

8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết

3.06 Mức 3 4.08 Mức 2 1.02

bị kiểm tra

9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện

3.27 Mức 3 4.08 Mức 2 0.81

các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành

Kỹ năng mềm

1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật

3.18 Mức 3 4.06 Mức 2 0.88

chuyên ngành PCCC

2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận

3.22 Mức 3 4.06 Mức 2 0.84

tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ

Chí Minh dạy công an nhân dân

3.22 Mức 3 4.10 Mức 2 0.88

3 Tiếng Anh 4 Tin học

3.20 Mức 3 4.09 Mức 2 0.89

Về mức độ tự chủ và trách nhiệm

3.19 Mức 3 4.17 Mức 2 0.98

1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an

3.12 Mức 3 4.04 Mức 2 0.92

2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn

3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao

3.26 Mức 3 4.11 Mức 2 0.85

trình độ nghiệp vụ chuyên môn

172

Biểu đồ 5.5. Tương quan mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn

đầu ra trước và sau thử nghiệm

Qua khảo sát có thể thấy 20 chỉ báo về mức độ đáp ứng của chương

trình đào tạo với chuẩn đầu ra đều tăng một mức. Về kiến thức độ lệch tăng từ

1.04 đến 1.16, về kỹ năng cứng độ lệch tăng từ 0.81 đến 1.2, về kỹ năng mềm

độ lệch tăng từ 0.84 đến 0.89 và mức độ tự chủ và trách nhiệm tăng từ 0.85

đến 0.98. Như vậy, có thể thấy những tác động của việc chỉ đạo rà soát, điều

chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR đã tạo ra hiệu quả

tích cực và đáp ứng được với yêu cầu của CĐR.

173

Kết luận chƣơng 5

Để chứng minh sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất,

nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo nghiệm bằng cách xin ý kiến của CBQL và

giảng viên ở Trường Đại học PCCC.

Quá trình tổ chức khảo nghiệm được tiến hành chặt chẽ, khách quan,

phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm cho thấy giữa tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận và chặt, nghĩa là các biện

pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi cao. Kết quả khảo nghiệm này có thể kết

luận rằng các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp

phần thiết thực trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

Để minh chứng cho các biện pháp đề xuất, nghiên cứu sinh đã tiến

hành thử nghiệm biện pháp 3 “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương

trình đào tạo theo tiếp cận CĐR”. Sau đó tiến hành đánh giá mức độ thay đổi

về năng lực của người học đáp ứng chuẩn đầu ra thông qua việc chỉ đạo rà

soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR.

Kết quả cho thấy các nội dung trong quy định CĐR đều tăng một mức. Như

vậy, có thể thấy những tác động của việc chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập

nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR đã tạo ra hiệu quả tích cực về

kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên. Qua đó,

học viên được phát triển bản thân, có định hướng về nghề nghiệp và rèn

luyện để hình thành chuẩn kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của lực

lượng Cảnh sát PCCC trong tình hình hiện nay.

Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho tính hiệu quả, khả thi của các

biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR đã đề xuất.

174

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận Quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR là một yêu cầu cần thiết đối với Trường Đại học PCCC trong giai đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ của luận án đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:

1.1. Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR từ đó xem xét được các nội dung, tìm hiểu những kết quả, phạm vi đề cập của các nghiên cứu trước đây phục vụ cho việc nghiên cứu luận án. Luận án đã kế thừa và vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn để làm cơ sở nghiên cứu, xây dựng lý luận về QLĐT theo tiếp cận CĐR.

1.2. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC chỉ ra được đặc điểm đào tạo ở Trường đại học PCCC, đưa ra những căn cứ, những yêu cầu về CĐR và xác định chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR luận án đã vận dụng mô hình CIPO và xây dựng được khung lý luận cho việc QLĐT theo tiếp cận CĐR, bao gồm:

Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý công tác tuyển sinh, Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR, Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên,

Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên

Quản lý đầu ra: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện

của học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Tác động của bối cảnh: Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân, Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hiện nay, Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.

175

1.3. Trên cơ sở lý luận về QLĐT theo tiếp cận CĐR đã được xây dựng luận án đã tiến hành thu thập thông tin, phân tích số liệu để đánh giá thực trạng về đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR và đánh giá những yếu tố tác động đến QLĐT theo tiếp cận CĐR. Luận án đã nêu ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong QLĐT cũng như đã chỉ rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại trong hoạt động QLĐT theo tiếp cận CĐR trong thời gian qua.

1.4. Luận án đã đề xuất 06 biện pháp, mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan trọng nhất định tác động tới công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR. Về tổng thể, các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện biện pháp này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp khác để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.

1.5. Luận án đã tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm, quá trình tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm được tiến hành chặt chẽ, khách quan, phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm này có thể kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần thiết thực trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.

2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, NCS đề xuất một

số kiến nghị như sau:

2.1. Đối với BCA Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA ngày 28 tháng 10 năm 2014 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong CAND [25], chỉ đạo thực hiện Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 – 2025. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo trong CAND. Phân công rõ trách nhiệm quản lý của nhà trường; xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý nhà trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra của các đơn vị chức năng đối với công tác GD&ĐT.

176

Xây dựng quy hoạch và chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên cơ

sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Công an và tiêu chuẩn

chức danh cán bộ theo từng vị trí công tác; gắn chặt quy hoạch đào tạo với

quy hoạch phát triển của từng ngành, nghề. Chủ trì, phối hợp với các bộ,

ngành, tổ chức xã hội, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực và sử dụng nguồn

nhân lực trong các lĩnh vực PCCC và CNCH trên cả nước.

Hoàn thiện hệ thống ngành nghề đào tạo ở tất cả các trình độ trong

CAND phù hợp với sự phát triển của khoa học nghiệp vụ và nhu cầu thực tiễn

của Công an các đơn vị địa phương; phân định rõ mục tiêu đào tạo, mục tiêu

sử dụng và cơ cấu bố trí nguồn nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ, hội nhập với

hệ thống giáo dục quốc dân và hội nhập quốc tế; mở rộng liên kết đào tạo theo

chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ở các nước tiên tiến.

Xây dựng và ban hành chính sách, cơ chế khuyến khích Công an các

đơn vị địa phương, các tổ chức xã hội tham gia hoạt động đào tạo trong lĩnh

vực PCCC&CNCH.

Tăng cường CSVC và trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa với

các đơn vị địa phương và hiện đại hóa theo yêu cầu nhiệm vụ của công tác

PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu đào tạo theo CĐR.

2.2. Đối với Cục đào tạo

Xác định cơ chế tuyển sinh phù hợp với các trường CAND; khảo sát về

biên chế hiện tại, nhu cầu đào tạo học viên các bậc học của các địa phương để

giao chỉ tiêu đào tạo phù hợp với khả năng của nhà trường.

Xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chuẩn, chính sách, chế độ

về giảng viên trong CAND, phối hợp với nhà trường trong quản lý về giảng

dạy chuyên môn.

Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động, tăng nguồn đầu tư CSVC, đầu

tư xây dựng theo quy hoạch tổng thể mặt bằng của nhà trường. Nghiên cứu

xác định tiêu chuẩn định mức trang thiết bị phương tiện đối với từng ngành

học, từng trình độ đào tạo, làm cơ sở xây dựng các dự án trang bị phương tiện

dạy học của nhà trường theo định mức và quy mô đảm bảo yêu cầu đồng bộ,

hiện đại, thiết thực trong trang bị phương tiện, thiết bị dạy học.

177

2.3. Đối với Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Trong thời gian tới, trước diễn biến phức tạp của tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố, thiên tai, thảm họa về môi trường, sẽ đặt ra nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực PCCC và CNCH chất lượng cao. Trường Đại học PCCC cần xác định rõ vai trò, sứ mệnh của mình và có chiến lược phát triển đến năm 2030 là trở thành một trường Đại học kỹ thuật đầu ngành trong lĩnh vực đào tạo cán bộ PCCC&CHCN và nâng cấp thành Học viện PCCC, trong đó ngoài chức năng đào tạo cho học viên trong nước có thể đào tạo cho học viên các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Thực hiện nghiêm túc chủ trương, quan điểm, giải pháp của Đảng, Nhà nước, Đảng uỷ Công an Trung ương, BCA về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục, đào tạo trong CAND nói riêng. Nghiên cứu xây dựng chiến lược giáo dục đào tạo của nhà trường trong những năm tới, trong đó xác định quy mô đào tạo từng thời kỳ, đề ra lộ trình đổi mới cách dạy, cách học; mở ngành đào tạo, mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD; nâng cao chất lượng NCKH…

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả các mặt công tác. Hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo theo hướng hiện đại, thống nhất, có sự liên thông giữa các bậc học; triển khai thí điểm đào tạo theo tín chỉ. Quan tâm củng cố, hoàn thiện hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ quá trình dạy và học. Đa dạng hoá hình thức và phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, đánh giá đúng kết quả học tập của người học. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát chất lượng đào tạo; siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong thi, kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hoạt động giảng dạy, học tập, quản lý của nhà trường. Có biện pháp cụ thể thực hiện CĐR, tổ chức tốt khâu kiểm định và đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo.

- Xây dựng CĐR của học viên gắn với những mục tiêu mà nhà trường hướng tới. Đồng thời cần xây dựng tiêu chí đánh giá kiến thức và kỹ năng dựa trên nền tảng các kết quả trong học tập và trong rèn luyện. Xây dựng và điều chỉnh CTĐT theo hướng tiếp cận CĐR và gắn kết với Công an các đơn vị địa phương để phát triển và đánh giá CTĐT.

178

- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giảng viên và cán bộ QLGD bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đồng bộ theo quy mô, đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên nòng cốt về giáo dục để họ có thể tập huấn cho các giảng viên khác trong nhà trường, đồng thời sẽ là lực lượng thiết kế, tư vấn và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục.

- Đẩy mạnh công tác NCKH, tập trung vào những vấn đề thực tiễn công tác PCCC và CNCH đặt ra cấp thiết hiện nay. Tăng cường hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng kết quả NCKH với các đơn vị Cảnh sát PCCC và Công an các đơn vị, địa phương. Có cơ chế huy động nguồn lực phục vụ NCKH và khuyến khích đội ngũ giảng viên trẻ tích cực tham gia, chủ trì các đề tài NCKH cấp Cơ sở, cấp Bộ.

- Tích cực triển khai xã hội hóa giáo dục phục vụ đầu tư CSVC cho nhà trường, chú ý tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, của các tổ chức quốc tế để tạo nguồn lực phục vụ đầu tư CSVC và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục, đào tạo của nhà trường. Tập trung xây dựng hệ thống thư viện điện tử, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, phòng thí nghiệm chuyên sâu với trang thiết bị hiện đại, cần thiết phục vụ công tác đào tạo kỹ năng PCCC và CNCH cho học viên. Chú trọng công tác quản lý bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng có hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị và tiết kiệm kinh phí đào tạo. Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với các nước phát triển như: Nga, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc...

2.4. Đối với giảng viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách của người học, bồi dưỡng lòng yêu nghề và động lực phấn đấu với nghề dạy học của học viên.

Tập trung học tập, nghiên cứu khoa học phấn đấu đạt chuẩn theo quy định của nhà nước, có trình độ ngoại ngữ, tin học, khoa học, công nghệ cao ứng dụng được vào thực tiễn. Tham gia nhiệt tình các phong trào dạy giỏi cấp khoa, cấp trường và cấp Bộ; duy trì, phát triển các câu lạc bộ học tập, NCKH, thể dục thể thao, tăng cường hoạt động ngoại khóa của học viên.

Cùng với nhà trường, góp phần trang bị cho học viên nhận thức đầy đủ về định hướng, khích lệ và giúp đỡ học viên, trong việc áp dụng vào học tập và cuộc sống. Coi trọng huấn luyện kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp cũng

179

như trang bị lý luận nghiệp vụ PCCC và CNCH cho học viên. Tích cực áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để học viên có cơ hội được bộc lộ suy nghĩ, năng lực qua đó giáo dục cho học viên.

Luôn cố gắng hoàn thiện bản thân trong để trở thành tấm gương về lối

sống, trở thành hình mẫu về người giảng viên mà học viên noi theo và học tập. 2.5. Đối với học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Ngành và nội quy, quy định của trường. Có lý tưởng cách mạng, say mê với nghề nghiệp, không hoang mang dao động trước những khó khăn thử thách, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong khóa học.

Không ngừng học tập và rèn luyện, tự giác và chủ động biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với việc hoàn thiện bản thân, xây dựng cuộc sống có ý nghĩa và đáp ứng yêu cầu về nghề nghiệp.

Tích cực, tự giác khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, thực hành khi đến thực tập tại Công an các đơn vị địa phương để tự rút ra những bài học ý nghĩa cho bản thân. Phải luôn nỗ lực và hoàn thiện bản thân mình mỗi ngày bằng thái độ sống tích cực, kiên trì.

180

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Quách Văn Tuấn (2016), “Quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Phòng

cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp chí Thiết bị giáo

dục, (Số 128), tr.135-136,142.

2. Quách Văn Tuấn (2016), “Nội dung Quản lý quá trình đào tạo ở Trường

Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp

chí Giáo dục, (Số đặc biệt) , tr.36-38.

3. Quách Văn Tuấn (2016), “Định hướng và biện pháp quản lý quá trình đào

tạo ở Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, (Số đặc biệt), tr.29-33.

4. Quách Văn Tuấn (2016), “Những yêu cầu đổi mới giáo dục tác động đến

quản lý quá trình đào tạo ở Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí

Thiết bị giáo dục, (Số 130), tr.115-116, 119.

5. Quách Văn Tuấn (2020), “Hoạt động quản lý đào tạo ở Trường Đại học

Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, Tạp chí Thiết bị

giáo dục, (Số 225 kỳ 2), tr.144-146.

6. Quách Văn Tuấn (2020), “Một số giải pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận

chuẩn đầu ra ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí Giáo

dục và xã hội, Số 117(178), tr.63-67.

7. Quách Văn Tuấn (2021), “Đào tạo theo chuẩn đầu ra: Nghiên cứu trường

hợp tại Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí Giáo dục, Số

đặc biệt tháng 3/2021, tr.220-224

181

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Sử Ngọc Anh (2012), “Xây dựng chuẩn đầu ra góp phần đảm bảo chất

lượng giáo dục đại học”, Tạp chí Giáo dục, (số 228 kỳ 2).

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29/NQTW ngày

4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà nội.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2014), Chỉ thị số 37-CT/TW ngày

06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đào tạo nguồn

nhân lực có tay nghề cao, Hà nội.

4. Đặng Quốc Bảo (2006), “Vấn đề quản lý nhà trường nhận diện qua các sơ

đồ”, Thông tin quản lý giáo dục (Số 2).

5. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Vinh (2011), Quản lý nhà trường, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

6. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2013), Một số góc nhìn về phát triển và

quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Lê Khánh Bằng (2000), Quá trình đào tạo đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Bộ Công an (2014), Chỉ thị số 13/CT-BCA ngày 28/10/2014 về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong CAND, Hà Nội.

9. Bộ Công an (2014), Thông tư số 44/TT-BCA ngày 07/10/2014 Quy định về

công tác thực tế của các chức danh giảng dạy, huấn luyện trong các

học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND, Hà Nội.

10. Bộ Công an (2015), Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn

công tác giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, Tổng cục Chính trị

CAND, Nxb Lao động, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng

chính quy, Ban hành kèm theo QĐ số 25, ngày 26 tháng 6 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Công văn số 2196/BG&ĐT-GDĐH ngày

22 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng

và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo, Hà Nội.

182

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16

tháng 4 năm 2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định khối lượng

kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt

nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình

xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại hoc,

thạc sĩ, tiến sĩ, Hà Nội.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19

tháng 5 năm 2017 về việc ban hành ban hành quy định về kiểm định

chất lượng cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội.

15. Ninh Văn Bình (2005), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm

giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học, Luận án

Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

16. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội.

18. Nguyễn Phúc Châu, Phạm Xuân Hùng (2011), Giáo trình phát triển và

quản lý nhân sự trong giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

19. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học

quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

20. Chính phủ (2020), Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật PC&CC và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PC&CC, Hà Nội.

21. Chính phủ (2017), Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 quy định về

công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, Hà Nội.

22. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực

giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Cường, Bernd meier (2016), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb

Đại học Sư phạm Hà Nội.

24. Đào Hữu Dân, Trần Viết Chỉnh (2012), Giáo trình Quản lý nhà nước về

Phòng cháy và chữa cháy, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

183

25. Đảng ủy Công an Trung ương (2014), Nghị quyết số 17 - NQ/ĐUCA ngày

28/10/2014 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong

CAND, Hà Nội.

26. Võ Thành Đạt (2014), Giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên các trường Đại

học CAND, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

27. Trần Khánh Đức (2001), “Phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng trong giáo

dục – đào tạo”, Hội thảo khoa học quản lý Giáo dục những thập niên

đầu thế kỷ 21, Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam,

Hồ Chí Minh.

28. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nhân lực trong thế kỷ

XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

29. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu

cầu công nghiêp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn

cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

chuẩn đầu ra ở các trường Đại học ở nước ta”, Tạp chí giáo dục (số 256) kỳ II, tr19.

30. Ngô Hồng Điệp (2011), “Một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng và công bố

31. Edward. F. Crawle, Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật

theo cách tiếp cận CIDO, Nxb Đại học Quốc Gia TP HCM 2009 (Hồ

Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh dịch).

32. Trần Ngọc Giao (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa/phòng trường

Đại học, cao đẳng, Nxb Đại học Sư phạm, Hà nội.

33. Bùi Minh Giám (2014),“Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo

chuẩn đầu ra của học viên đáp ứng yêu cầu công tác trong các trường

Công an nhân dân”, Tạp chí Cảnh sát nhân dân (số 9).

34. Hồ Cảnh Hạnh (2012), “Quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội”, Tạp chí

giáo dục (số 286).

35. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

36. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2014), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

184

37. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 38. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Quản lý và lãnh đạo nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

39. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), “Tiếp cận năng lực trong giáo dục và áp dụng

vào thiết kế chuyên đề đánh giá trong giáo dục ở các Trường Đại học Sư

phạm”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 117).

40. Phạm Vũ Thị Hoà (2016), “Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam”, Viện khoa học giáo dục Việt Nam Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.

41. Đặng Vũ Hoạt (2015), Lý luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

42. Trần Văn Hòe (2013), “Đào tạo và Quản trị đào tạo theo chuẩn đầu ra trên

thế giới và Việt Nam, Tạp chí giáo dục, (số 307).

43. Nguyễn Trung Kiên (2013), Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm theo

tiếp cận TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Trường Đại học Giáo dục, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Hà Nội. 44. Bùi Ngọc Kính (2015), Quản lý đào tạo cử nhân bằng kép tại đại học

quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM). Đại

học Quốc gia Hà nội, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Hà Nội.

45. Trần Kiểm (2015), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm Hà Nội.

46. Trần Kiểm (2016), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm Hà Nội.

47. Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục.

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

48. Kỷ yếu Hội nghị tổng kết 20 năm đào tạo trình độ Đại học giai đoạn

2000-2020, tháng 10/2020, Trường Đại học PCCC

49. Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan, “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học”

Tạp chí khoa học giáo dục, (Số 55).

50. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục học đại học - Phương pháp dạy và học,

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội

185

51. Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014).

“Chương trình đào tạo tích hợp – Từ thiết kế đến vận hành”, Nxb Đại

học Quốc Gia TP.HCM.

52. Nguyễn Văn Ly (2010), Quản lý chất lượng đào tạo trong các Học viện,

trường CAND, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

53. Nguyễn Văn Ly (2009), “Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo

trong các trường Công an nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (số 1).

54. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục học đại học - Phương pháp dạy và học,

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

55. M.I. Kônda kốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý, Trường cán

bộ QL giáo dục và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

56. Trần Thị Tuyết Oanh (2015), Giáo dục học, tập 1, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội.

57. Hoàng Thị Minh Phương (2015), “Đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện”, Tạp chí Khoa học giáo dục, (số 113).

58. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

59. Quốc hội (2001), Luật Phòng cháy và chữa cháy (Luật số 27/2001/QH10,

ngày 29 tháng 6 năm 2001, của Quốc hội khóa X).

60. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục. (Luật số 43/2019/QH14, ngày 14 tháng

6 năm 2019, của Quốc hội khóa XIV).

61. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy

và chữa cháy. (Luật số 40/2013/QH13, ngày 22 tháng 11 năm 2013,

của Quốc hội khóa XIII).

62. Quốc hội (2018), Luật Công an nhân dân. (Luật số 37/2018/QH14, ngày

20 tháng 11 năm 2018, của Quốc hội khóa XIV).

63. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Hoàng Ngọc Thắng (2020), “ Đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao cho công tác phòng cháy, chữa cháy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế

64. Lê Quang Sơn (2010), “Những vấn đề cơ bản của quản lý đào tạo theo

học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí Khoa học và công

nghệ, Đại học Đà Nẵng (số 41).

186

65. Trần Anh Tài (2009), “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh

nghiệp”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh

doanh (số 25).

66. Huỳnh Quang Tâm (2018), “Đổi mới công tác đào tạo cán bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học

công tác đào tạo cán bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn

hiện nay, Trường Đại học PCCC.

67. Võ Văn Thắng (2011), “Tiếp cận CDIO để nâng cao chất lượng đào tạo

đại học”, Tạp chí Giáo dục, số 268 kỳ 2.

68. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể, nâng cao năng lực và

chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong CAND đến

năm 2020, Hà nội.

69. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1110/QĐ-TTg, ngày 17/8/2012 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của

lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030”, Hà nội.

70. Phạm Minh Thụ, Trần Đình Tuấn (2011), Giáo trình lịch sử giáo dục thế

giới và Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

71. Nguyễn Ngọc Trang (2018) “Vận dụng mô hình CIPO để đổi mới trong quản lý hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm đào tạo đáp

ứng yêu cầu thị trường lao động”, Tạp chí giáo dục, (số 429 kỳ 1). 72. Nguyễn Đức Trí (1996), “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ

B93-38-24, Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo dục, Hà Nội.

73. Trung tâm từ điển Bách khoa (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.

74. Tô Bá Trượng (2008) , “Một số vấn đề về quản lý đào tạo”, Tạp chí Giáo

dục, (số 192 Kỳ 2).

75. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

76. Phan Văn Tỵ (2016), Vận dụng dạy học hợp tác trong giảng dạy và học

tập các môn khoa học xã hội và nhân văn ở Đại học quân sự, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

187

77. Phạm Viết Vượng (2005), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành

giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

78. Hồ Văn Vĩnh (2003), Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, NXB Chính trị

quốc gia; Hà Nội.

79. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 80. Đặng Việt Xô (2017), Quản lý đào tạo ở trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

81. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

B. Tiếng Anh 82. Buning, Frank Schnarr, Alexander (2009), Forging strategic partnerships between stakeholders in TVET – Implications for the Vietnamese vocational education and training system, at Linking Vocational Training with the Enterprises-Asian Perspectives, InWent, Bonn, Germany.

83. William E. Blank (1982), Handbook for Developing Competency - Based

Training Programs, Prentice Hall, Inc, Ohio.

84. Glenn M., Mary Jo Blahna (2005), A Competency-based model

fordeveloping human reource professionals

85. Wolf – Dietrict Greinert (1994), “The German System of Vocational” 86. Vladimir Gasskov (2000);“Managing vocational training systems” 87. John E., Kerrigan and Jeff S., Luke (1987), “Managing Training Strategies for Developing Countries”, Lynee Reinner Publisher – Boulder, London. 88. Cooper King (2008), Managing teaching and learning, s.l. : Publishing

house - Date: Department of Education.

Stockholm, Sweden.

89. P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Xaxerdotop (1985), Những vấn đề quản lý trường học, Vương Bích Liên dịch, Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội. 90. RiChard Noonan (1998), “Managing TVET to Meet labor Market Demand”,

91. Okoye Michael (2015), Enhancing Technical and Vocational Education and Training (TVET) in Nigeria for Sustainable Development: CompetencyBased Training (CBT) Approach, Journal of Education and Practice, Vol. 6, No.29, 2015.

188

92. Malinen (2000), Towards the Essence of Adult Experiential Learning: A

Reading of the Theories of Knowles, Kolb, Mezirow, Revans and

Schon, University of Jyvaskyla, Finland.

93. OECD (2011), OECD reviews of vocational education and training,

Learning for Jobs, http://www.oecd.org/edu/skills-beyond-school

94. Geogre Preddey (2009), An overview of contemporary TVET Management Practice,

In: Maclean R., Wilson D. (eds), International Handbook of Education for the

Changing World of Work, Springer Science+Business Media B.V.

95. Québec- Ministere de L’Education (2004), Québec Education Program,

Secoday School Education, Cycle One.

96. Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999), Competency identification

modeling and assessment in the USA, International Journal of Training

and Development.

97. Schenk, John P. “The Life and Times of Victor Karlovich Della-Vos”;

W.H.G. Armytage, The rise of the technocrats a social history,

Published 1965 by Routledge and K. Paul in London.

98. J. Richard and T. Rodger (2001), Approaches and Methods in Language.

Teaching, New York, NY: Cambridge University Press.

99. Shirley Fletcher (1997), Designing Competence – Based Training, 2ND

edition, Kogan Page Ltd, London.

100. Leesa Wheelahan (2012), “The problem with competency-based

training, Educating for the knowledge economy: critical perspectives?”

edited by Hugh Lauder, Michael Young, Harry Daniels, Maria Balarin

anh John Lowe, Published: Londoanh nghiệp, England: Routledge,

Taylor và Francis, pp.152 - 165.

101. Vinod Kumar Singh (2010), Teaching competency of Primary School

Teachers, Gyan Publishing, New Delhi, ISBN 978-81-212-1039-3.

102. Québec (2002), Technologie et l'enseignement technique et la formation

professionnelle

189

PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ, giáo viên, học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy)

Với mục tiêu đánh giá thực tế công tác quản lý đào tạo tại trường Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học PCCC trong thời gian tới. Chúng tôi xin ý kiến của Thầy cô, cán bộ QLGD, học viên về các nội dung trong phiếu khảo sát. * Các mức đánh giá:

T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu; K: Kém

Câu 1. Đồng chí đánh giá khách quan vào các nội dung liên quan đến công tác tuyển sinh của nhà trường

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường 2 Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường

3 Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi

thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn

4 Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành, phân công chỗ ở,

biên chế lớp học cho học viên

5 Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá chuẩn đầu ra của Trường Đại học PCCC hệ chính quy

Nội dung

TT 1 Chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực lượng T K TB Y K

PCCC&CNCH.

2 Chuẩn đầu ra được công bố công khai 3 Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo nêu rõ được kiến thức, kỹ năng

và thái độ người học cần đạt được

4 Chuẩn đầu ra có tính chất mềm dẻo linh hoạt 5 Chuẩn đầu ra đảm bảo về kiến thức, kỹ năng, thái độ 6 Chuẩn đầu ra có sự tham gia của các nhà khoa học, cựu học

viên và lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương

190

Câu 3. Đồng chí hãy đánh giá nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng

chuẩn đầu ra

TT Nội dung T K TB Y K

1 Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp

cận chuẩn đầu ra của ngành đào tạo

2 Nội dung chương trình đào tạo phù hợp mới mục tiêu đào tạo

3 Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển

của công tác PCCC&CNCH

4 Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực

hành hợp lý

5 Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của

nghề nghiệp

6 Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên

Câu 4. Đồng chí hãy đánh giá đội ngũ giảng viên

TT Nội dung T K TB Y K

1 Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt,

cập nhật

2 Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng

nghề nghiệp

3 Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm

4 Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất

nghề nghiệp

5 Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt

6 Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên

7 Giảng viên phát huy được tính độc lập sáng tạo và khả năng tự học

8 Giảng viên cung cấp danh mục tài liệu mở rộng kiến thức

cho học viên

191

Câu 5. Đồng chí hãy đánh giá học tập và rèn luyện học viên

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Xây dựng kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường.

2 Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo.

3 Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo của chuẩn đầu ra 4 Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ

theo chuẩn đầu ra.

5 Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra

6 Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong chuẩn đầu ra nhà trường công bố Câu 6. Đồng chí hãy đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên

Nội dung

TT 1 Học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý T K TB Y K

thuyết, thực hành, thảo luận

2 Học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế

chính trị, hoạt động ngoại khóa

3 Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều

hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học

4 Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và

kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu

5 Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được

kết quả học tập

6 Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên

Câu 7. Đồng chí hãy đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Nội dung

TT 1 Phòng học lý thuyết 2 Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề 3 Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy 4 Phòng thí nghiệm 5 Tháp tập, bãi tập 6 Giáo trình tài liệu T K TB Y K

192

Câu 8. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý tuyển sinh Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định

2 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương

3 Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định

4 Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới

5 Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường

6 Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh Câu 9. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

Nội dung

TT 1 Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR T K TB Y K

ngành PCCC và CNCH

2 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

3 Các khoatổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra 4 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra 5 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành

6 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin

193

Câu 10. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra

Nội dung

TT 1 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát T K TB Y K

triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra

2 Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoađể thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố

3 Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố

4 Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố

5 Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra đã điều chỉnh 6 Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn Câu 11. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Nội dung

TT 1 Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong T K TB Y K

quá trình đào tạo khóa học của giảng viên

2 Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học

3 Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học

4 Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học

194

Nội dung

T K TB Y K

TT 5 Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy

6 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm Câu 12. Đồng chí hãy đánh giá học tập và rèn luyện học viên

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo chuẩn đầu ra. 2 Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường

3 Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo yêu cầu của chuẩn đầu ra

4 Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố

5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định Câu 13. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 2 Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 3 Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 4 Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 5 Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu

195

Câu 14. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên

2 Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng cơ sở

vật chất sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập

3 Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa, xác định nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập 4 Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo chuẩn đầu ra

5 Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo chuẩn đầu ra Câu 15. Đồng chí hãy đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo

TT Nội dung

Tác động mạnh

Tác động vừa

Tác động yếu

Không tác động

Tác động rất mạnh

1 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 2 Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân

3 Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong

thời kỳ mới

4 Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH

hiện nay

5 Tác động từ nhiệm vụ, đặc thù đào tạo của

Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

6 Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quá trình đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

196

Câu 16. Đồng chí hãy đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 2 Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với

yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH

3 Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra

5 Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ

cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường

6 Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp

ứng chuẩn đầu ra Câu 17. Đồng chí hãy đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 2 Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với

yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH

3 Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra

5 Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ

cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường

6 Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp

ứng chuẩn đầu ra

197

Câu 18. Đồng chí hãy đánh giá mức độ tác động chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra

Nội dung

T K TB Y K

TT 1 Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

2 Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.

3 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển

chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.

4 Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học.

5 Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố.

6 Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố.

7 Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra đã điều chỉnh. 8 Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết.

9 Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

198

Câu 19. Đồng chí hãy đánh mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra đạt mức độ nào?

TT Nội dung

Mức đánh giá T K TB Y K

Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC CNCH

2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH

3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH

4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công

việc

2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC

3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ

chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy

4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ

CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH

5 Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau

6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác

199

TT Nội dung

7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của Mức đánh giá T K TB Y K

phương tiện PCCC và CNCH

8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra 9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành

Kỹ năng mềm 1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC

2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

3 Tiếng Anh 4 Tin học Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp

luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an

2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với

môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn

3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

200

Bảng 3.1 Thực trạng công tác tuyển sinh

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường

SL Đ 2 10 3 15 25 5

CBGV HV T

SL Đ 0 0 0 0 0 0

SL 118 192 310

Đ 472 768 1240

SL 133 174 307

Đ 399 522 921

SL Đ 3 6 7 14 10 20

887 1319 2206

3.46 3.51 3.49

0

CBGV

72

178

4

2

0

288

534

8

832

3.25

2

0

HV

118

248

5

5

0

472

744

10

1231

3.27

5

2

9

7

0

0

T

190

760

426 1278

18

7

2063

3.26

Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường.

3

Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn

4

Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành, phân công chỗ ở, biên chế lớp học cho học viên

3 6 9 2 3 5 3 8

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

156 267 423 118 189 307 135 235

95 100 195 128 172 300 116 128

0 0 0 1 3 4 0 0

15 30 45 10 15 25 15 40

624 1068 1692 472 756 1228 540 940

285 300 585 384 516 900 348 384

2 4 3 6 5 10 7 14 9 18 16 32 2 4 5 10

928 1404 2332 881 1308 2189 907 1374

3.63 3.73 3.69 3.44 3.48 3.46 3.54 3.65

0 0 0 1 3 4 0 0

5

0

T

7

0

11

55

370

1480

244

732

14

2281

3.61

Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường;

Trung bình

CBGV HV T

3.46 3.53 3.50

201

Bảng 3.2 Thực trạng công tác xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

Nội dung

TT

XTB

Đối tƣợng

CBGV

SL 97

SL 138

SL Đ 5 25

Đ 388

Đ 414 15

SL Đ 30

SL Đ 1 1

858

3.35

Chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực

HV

6

155

186

2

30

620

558 27

1264

3.36

2

54

1

lượng PCCC&CNCH.

3

T

11

55

252 1008 324

972 42

2122

3.36

3

84

119

0

3

CBGV 28 140 106

424

357

927

3.62

0

6

129

HV

1

6

387

33 165 207

828

1393

3.70

1

12

2 Chuẩn đầu ra có tính chất mềm dẻo linh hoạt

1

9

T

61 305 313 1252 248

744

2320

3.67

1

18

CBGV 16

89

131

2

80

356

393 18

867

3.39

2

36

Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo nêu rõ được kiến

HV

177

1

21 105 142

568

531 35

1275

3.39

1

70

3

thức, kỹ năng và thái độ người học cần đạt được.

T

3

37 185 231

924

924 53 106

308

2142

3.39

3

CBGV 12

103

105

3

60

412

315 33

856

3.34

3

66

Chuẩn đầu ra có sự tham gia của các nhà khoa học,

cựu học viên và lực lượng PCCC&CHCN ở địa

HV

152

6

25 125 147

588

456 46

1267

3.37

6

92

4

phương

9

T

37 185 250 1000 257

771 79 158

2123

3.36

9

96

1

4

CBGV 37 185 118

472

288

954

3.73

1

8

HV

101

0

7

33 165 235

940

303

1422

3.78

0

14

5 Chuẩn đầu ra được công bố công khai

T

1

70 350 353 1412 197

591 11

2376

3.76

1

22

CBGV

3.49

HV

Trung bình

3.52

T

3.51

202

Bảng 3.3 Thực trạng công tác phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Đ 465 642

Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp cận chuẩn đầu ra của ngành đào tạo

CBGV HV T

1 3 4

SL 89 145 234

Đ 356 580 936

SL 155 6 214 16 369 1107 11 22

SL Đ SL Đ 3 1 8 3 4

868 1271 2139

3.39 3.38 3.38

SL Đ 8 40 6 30 70 14 CBGV 22

99

132

1

2

110

396

396

2

2

906

3.54

2

HV

35

152

3

0

175 186

744

456

1381

3.67

6

0

Nội dung chương trình đào tạo phù hợp mới mục tiêu đào tạo

T

3

Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển của công tác PCCC&CNCH

HV T

4

368 552 920 460 804

Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực hành hợp lý

HV T

5

368 768

Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp

HV T

4 3 2 5 2 5 7 3 4 7

2 3 6 9 1 2 3 0 0 0

852 285 285 1140 284 57 CBGV 18 140 92 420 90 209 105 138 21 627 349 1047 195 230 39 CBGV 25 113 125 115 339 195 201 129 39 387 726 320 316 1264 242 64 CBGV 47 114 92 342 235 55 125 275 192 375 717 102 510 284 1136 239

8 6 4 10 4 10 14 6 8 14

2 3 6 9 1 2 3 0 0 0

2287 887 1294 2181 929 1398 2327 951 1426 2377

3.62 3.46 3.44 3.45 3.63 3.72 3.68 3.71 3.79 3.76

6

4

CBGV 12

91

143

12

4

869

3.39

60

364

429

6

HV

8

7

26

230

16

7

130 105

420

690

1263

3.36

Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên

190 196

Trung bình

T CBGV HV T

38

784

373 1119 14 28 11

11 2132

3.37 3.52 3.56 3.55

203

Bảng 3.4 Thực trạng đội ngũ giảng viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt, cập nhật

CBGV HV T

0 0 0

SL Đ SL 70 178 712 256 1024 108 434 1736 178

Đ 210 324 534

SL Đ SL Đ 3 0 5 0 8 0

6 10 16

953 1393 2346

3.72 3.70 3.71

SL Đ 5 25 7 35 12 60 CBGV 11

86

152

7

0

55

344

456

14

0

869

3.39

2

HV

15

123

228

9

1

75

492

684

18

1

1270

3.38

Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp

T

1

26 130 209

836

380 1140 16 32

1

2139

3.38

CBGV

9

156

88

3

0

45

624

264

6

0

939

3.67

HV

3

12

139

221

4

0

60

556

663

8

0

1287

3.42

Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm

T

CBGV 14

4

580 804

Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất nghề nghiệp

HV T

5

75 45

Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt

HV T

6

60 85

Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên

Trung bình

HV T CBGV HV T

21 105 295 1180 309 90 145 70 22 110 201 145 36 180 346 1384 235 168 72 CBGV 15 672 255 1020 110 9 24 120 423 1692 182 64 178 CBGV 12 712 17 87 269 1076 29 145 447 1788 151

927 270 435 705 216 330 546 192 261 453

7 14 6 12 8 16 14 28 1 2 2 4 3 6 2 4 3 6 5 10

0 1 0 1 0 0 0 0 0 0

0 1 0 1 0 0 0 0 0 0

2226 933 1365 2298 965 1399 2364 968 1428 2396

3.52 3.64 3.63 3.64 3.77 3.72 3.74 3.78 3.80 3.79 3.66 3.61 3.63

204

Bảng 3.5 Thực trạng học tập và rèn luyện học viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

SL 133 209

1

Đ 532 836

106 219

0 0 0 0 0

CBGV HV T CBGV HV

SL SL Đ 112 7 35 16 143 80 115 342 1368 255 23 130 8 40 124 18 90

424 876

Đ 336 429 765 390 372

SL Đ SL Đ 4 8 0 8 0 16 12 24 0 12 24 0 15 30 0

911 1361 2272 878 1368

3.56 3.62 3.59 3.43 3.64

2

0

T

26

130 325 1300 254

762

27 54

0

2246

3.55

CBGV HV

9 20

62 82

0 0

176 704 45 100 258 1032

186 246

9 18 16 32

0 0

953 1410

3.72 3.75

3

T

0

29

145 434 1736 144

432

25 50

0

2363

3.74

Xây dựng kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường. Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo. Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo của chuẩn đầu ra

4

417 630

Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra.

CBGV HV T

9 12 21 CBGV 88

HV

5 1

3 5 8 0 0

89 45 127 60 105 216 440 138 101 505 245

356 508 864 552 980

16 32 139 210 22 44 349 1047 38 76 25 10 29 2

75 87

3 5 8 0 0

853 1247 2100 1077 1574

3.33 3.32 3.32 4.21 4.19

5

0

T

6

0

189 945 383 1532

54

12

2651

4.19

162

113 154

6

452 616

Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra. Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong chuẩn đầu ra nhà trường công bố.

117 35 183 65 100 267 1068 300

Trung bình

CBGV HV T CBGV HV T

7 13 20

351 549 900

8 11 22 13 26 13 24 48 21

868 8 13 1269 21 2137

3.39 3.38 3.38 3.61 3.65 3.63

205

Bảng 3.6 Thực trạng đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

Đ

Đ

CBGV

HV

1

SL Đ 3 6

SL 165 235

SL 87 132

SL Đ SL Đ 1 3

0 0

15 30

660 940

261 396

0 0

2 6

938 1372

3.66 3.65

Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý thuyết, thực hành, thảo luận

2

Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế chính trị, hoạt động ngoại khóa

4 2 4 6

0 0 0 0

9 5 9 14

45 25 45 70

400 1600 219 67 182 728 267 1068 96 449 1796 163

657 201 288 489

8 4 8 12

2310 958 1409 2367

3.66 3.74 3.75 3.75

0 0 0 0

T CBGV HV T CBGV

7

158

85

6

0

35

632

255

12

934

3.65

0

HV

3

9

244

116

7

0

45

976

348

14

1383

3.68

0

Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học

T

0

16

80

402 1608 201

603

13 26

2317

3.67

0

CBGV

3

98

151

3

1

15

392

453

6

867

3.39

1

HV

4

4

138

227

6

1

20

552

681

12

1266

3.37

1

Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu

5

Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết quả học tập

6

Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên

Trung bình

T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T

7 5 9 14 4 8 12

35 25 45 70 20 40 60

9 18 378 1134 944 236 7 147 95 14 441 380 223 11 22 132 669 528 370 1110 18 36 908 227 70 177 5 10 708 9 269 1076 90 18 14 28 446 1784 160

210 270 480

2133 862 1265 2127 948 1404 2352

2 2 1 3 0 0 0

2 2 1 3 0 0 0

3.38 3.37 3.36 3.37 3.70 3.73 3.72 3.59 3.59 3.59

206

Bảng 3.7 Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Đối

TT

Nội dung

XTB

tƣợng

SL

Đ

SL

Đ

SL Đ

SL Đ

SL

Đ

CBGV

45

167

42

2

0

225

668

126

4

0

1023

4.00

1

Phòng học lý thuyết

HV

67

51

1

0

335

257 1028

153

2

0

1518

4.04

3

0

112 560

424 1696

T

93

279

6

0

2541

4.02

CBGV

37

155

61

3

0

185

620

183

6

0

994

3.88

2

Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề

HV

55

231

84

6

0

275

924

252

12

0

1463

3.89

9

0

T

92

460

386 1544

145

435

18

0

2457

3.89

CBGV

3

81

152

15

5

15

324

456

30

5

830

3.24

3 Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy

HV

6

128

213

22

7

30

512

639

44

7

1232

3.28

12

T

9

45

209

836

365

1095 37

12

2062

74

3.26

CBGV

1

118

99

34

4

5

472

297

68

4

846

3.30

4

Phòng thí nghiệm

HV

0

183

155

29

9

0

732

465

58

9

1264

3.36

13

T

1

5

301 1204

254

762

3.34

63 126

13

2110

CBGV

56

158

41

1

0

280

632

123

2

0

1037

4.05

5 Tháp tập, bãi tập

HV

59

29

2

0

295

286 1144

87

4

0

1530

4.07

T

3

0

70

115 575

444 1776

210

6

0

2567

4.06

CBGV

16

167

70

3

0

80

668

210

6

0

964

3.77

6 Giáo trình tài liệu

HV

22

243

106

5

0

110

972

318

10

0

1410

3.75

8

0

T

38

190

410 1640

176

528

16

0

2374

3.76

CBGV

3.71

HV

Trung bình

3.73

T

3.72

207

Bảng 3.8 Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T CBGV HV

0 0 0 0 0

SL Đ 1 5 0 0 5 1 2 10 4 20

Đ SL Đ SL 220 197 55 591 89 356 282 846 144 576 479 1437 188 201 47 603 316 284 79 852

SL Đ SL Đ 3 0 5 0 8 0 6 0 9 0

6 10 16 12 18

822 1212 2034 813 1206

3.21 3.22 3.22 3.18 3.21

2

0

126 504 485 1455 15 30

2019

3.19

T

6

30

0

3

4

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

1 0 1 2 7 9 1 4

1 8 9 2 7 9 2 1

0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 5 10 35 45 5 20

300 179 75 537 83 332 285 855 158 632 464 1392 88 352 164 492 105 420 257 771 193 772 421 1263 72 288 181 543 102 408 269 807

2 16 18 4 14 18 4 2

0 0 0 0 0 0 0 0

844 1203 2047 858 1240 2098 840 1237

3.30 3.20 3.24 3.35 3.30 3.32 3.28 3.29

5

T

3

0

5

25

174 696 450 1350

6

0

2077

3.29

CBGV HV

0 0

7 9

0 0

0 0

88 352 161 115 460 252

483 756

14 18

0 0

849 1234

3.32 3.28

6

0

T

0

0

203 812 413 1239 16 32

0

2083

3.30

Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh

Trung bình

CBGV HV T

3.27 3.25 3.26

208

Bảng 3.9 Thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành PCCC và CNCH

2

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

0 0 0 0 0 0 0 0

SL Đ 1 5 1 5 10 2 0 0 1 5 5 1 1 5 0 0

Đ SL SL Đ 192 207 48 621 102 408 264 792 150 600 471 1413 228 195 57 585 129 516 241 723 186 744 436 1308 192 200 48 600 105 420 255 765

SL Đ SL Đ 0 0 0 9 18 0 9 18 0 4 8 0 5 10 0 9 0 18 7 0 14 16 32 0

818 1223 2041 821 1254 2075 811 1217

3.20 3.25 3.23 3.21 3.34 3.28 3.17 3.24

3

0

T

1

5

0

153 612 455 1365 23 46

2028

3.21

4

9 9

507 792

CBGV HV T CBGV HV

0 1 1 3 4

2 5

0 0 0 0 0

0 5 5 15 20

312 169 78 18 102 408 264 18 180 720 433 1299 18 36 67 4 99 10

268 184 396 268

552 804

0 0 0 0 0

837 1223 2060 839 1230

3.27 3.25 3.26 3.28 3.27

5

T

7

0

7

35

0

166 664 452 1356

14

2069

3.27

6

Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin

352 168 88 504 121 484 253 759 209 836 421 1263

Trung bình

CBGV HV T CBGV HV T

0 2 2

0 10 10

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

856 1253 2109

3.34 3.33 3.34 3.24 3.28 3.27

209

Bảng 3.10 Thực trạng quản lý phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra

Trung

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Đối

bình

TT

Nội dung

XTB

tƣợng

SL Đ

SL Đ

SL

Đ

SL Đ

SL Đ

43

12

4

CBGV

2

172 195

585

24

795

3.11

4

10

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm

67

17

9

HV

4

1

268 279

837

34

1168

3.11

9

20

phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra

13

110 440 474 1422 29

13 1963

3.11

58

T

30

6

Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương

CBGV

25

7

0

1

100 223

669

14

788

3.08

0

5

trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực

66

8

0

HV

5

25

264 297

891

16

1196

3.18

0

2

hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình

0

30

91

364 520 1560 15

30

1984

3.14

0

T

6

đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố

Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy

CBGV

12

185

3

0

48

555

56 112

718

2.80

3

0

chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm

35

2

HV

0

140 262

786

77 154

1082

2.88

2

0

3

định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình

đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,

5

T

0

0

47

188 447 1341 133 266

5

1800

2.85

thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố

Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều

CBGV

76

6

0

6

30

304 168

504

12

850

3.32

0

chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp,

HV

82

5

0

7

35

328 282

846

10

1219

3.24

0

4

phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng

dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với

0

T

13

65

158 632 450 1350 11

22

0

2069

3.27

các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố

210

Trung

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Đối

bình

TT

Nội dung

XTB

tƣợng

SL Đ

SL Đ

SL

Đ

SL Đ

SL Đ

Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương

CBGV 12

67

2

0

60

268 175

525

857

3.35

0

4

trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật

HV

15

92

3

0

75

368 266

798

1247

3.32

0

6

5

chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu

T

5

0

27 135 159 636 441 1323

10

0

2104

3.33

ra đã điều chỉnh

Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát

CBGV

8

88

4

0

352 156

468

868

3.39

0

8

40

triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn

HV

11

3

0

109 436 253

759

1256

3.34

0

6

55

6

học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát

7

0

T

19

95

197 788 409 1227

14

0

2124

3.36

triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.

CBGV

3.17

HV

3.18

Trung bình

T

3.18

211

Bảng 3.11 Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

CBGV HV T CBGV HV

SL 91 102 193 99 138

0 0 0 0 0

SL Đ 1 5 5 25 30 6 2 10 5 25

Đ 364 408 772 396 552

Đ SL 163 489 267 801 430 1290 153 459 226 678

SL Đ SL Đ 1 0 2 0 3 0 2 0 7 0

2 4 6 4 14

860 1238 2098 869 1269

3.36 3.29 3.32 3.39 3.38

2

9

0

T

7

35

237

948

379 1137

18

0

2138

3.38

CBGV HV

0 2

72 100

182 271

2 3

0 0

0 10

288 400

546 813

4 6

0 0

838 1229

3.27 3.27

3

5

0

T

2

10

172

688

453 1359

10

0

2067

3.27

4

149 219

408 608

Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình đào tạo khóa học của giảng viên Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học.

5

CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV

1 3 4 3 2 5 0 0

5 15 20 15 10 25 0 0

102 447 152 657 254 1016 368 1104 102 133 532 306 177 159 477 708 783 310 1240 261 173 81 519 324 256 117 768 468

0 4 8 0 2 4 0 6 12 3 15 30 31 62 7 46 92 10 0 2 4 0 3 6

868 0 1284 0 2152 0 886 3 7 1264 10 2150 847 0 1242 0

3.39 3.41 3.41 3.46 3.36 3.40 3.31 3.30

6

5

0

T

0

0

198

792

429 1287

10

0

2089

3.31

Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm

Trung bình

CBGV HV T

3.36 3.34 3.35

212

Bảng 3.12 Thực trạng quản lý học tập và rèn luyện học viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

1

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.

CBGV HV T CBGV

0 0 0 3

SL Đ 0 0 0 0 0 0 1 5

Đ SL SL Đ 103 412 151 453 134 536 236 708 237 948 387 1161 288 171 72 513

SL Đ SL Đ 2 0 6 0 8 0 9 3

4 12 16 18

869 1256 2125 827

3.39 3.34 3.36 3.23

HV

0

5

2

128 512 226

678

17 34

1229

3.27

0

5

8

T

1

5

8

2056

3.25

CBGV HV

3 4

1 2

0 0

15 20

200 800 397 1191 26 52 107 428 145 113 452 257

435 771

2 4

0 0

880 1247

3.44 3.32

3

0

T

3

7

0

35

220 880 402 1206

6

2127

3.37

Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường. Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo yêu cầu của chuẩn đầu ra.

4

522 633

Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố.

2 5 7

30 20 50

2 5 7

826 1246 2072

3.23 3.31 3.28

CBGV HV T CBGV

6 4 10 1

2

0

5

12 24 62 248 174 18 36 138 552 211 200 800 385 1155 30 60 87 4

348 166

498

0

855

3.34

HV

0

3

0

5

0

144 576 229

687

6

0

1269

3.38

T

5

0

231 924 395 1185

3.36

Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.

Trung bình

CBGV HV T

1

5

10

0

2124

3.33 3.32 3.32

213

Bảng 3.13. Thực trạng quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

SL Đ

Đ

SL Đ SL Đ

SL

Đ

SL

CBGV

2

86

166

2

0

344

10

498

4

856

0

3.34

1 Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

HV

1

130

241

4

0

520

5

723

8

1256

0

3.34

T

0

6

3

216

864

15

407 1221

2112

0

3.34

CBGV

3

106

130

5

424

15

390

858

5

3.35

HV

2

6

141

201

7

564

30

603

1246

7

3.31

Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

T

9

247

988

45

331

993

12 2104

3.33

CBGV

2

98

155

12 12 24 21 42 33 66 12 0 1

392

10

2

465

869

0

3.39

HV

3

7

110

256

3

0

440

35

768

6

1249

0

3.32

Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

T

4

0

9

208

832

45

411 1233

8

2118

0

3.35

CBGV

1

119

132

4

0

476

5

396

8

885

0

3.46

HV

4

0

0

153

214

9

0

1272

0

3.38

612

642

Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

T

0

1

5

2157

0

3.41

18 272 1088 346 1038 13 26

CBGV

2

89

4

153

8

356

10

845

4

459

16

3.30

HV

5

5

156

9

194

624

25

9

582

12 24

1264

3.36

Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu

T

Trung bình

CBGV HV T

7

245

980

35

347 1041 20 40 13

13 2109

3.34 3.37 3.34 3.35

214

Bảng 3.14. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Trung bình

TT

Nội dung

XTB

Đối tƣợng

CBGV HV

SL 107 169

SL 120 160

SL Đ 3 15 8 40

Đ 428 676

Đ 360 480

SL Đ 21 42 33 66

SL Đ 5 5 6 6

850 1268

3.32 3.37

1

T

11

276 1104 280

840

54 108 11

11 2118

3.35

55

Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên.

CBGV

5

67

177

7

0

25

268

531

14

838

3.27

0

HV

9

148

211

8

0

2

45

592

633

16

1286

3.42

0

Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập.

0

T

70

14

215

860

30

2124

3.36

0

CBGV 11

3

Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa xác định nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập

HV T

CBGV 18

HV

1 0 1 0 2

88 55 32 160 83 43 215 171 100 90 37 185 106

352 332 684 400 424

388 1164 15 2 154 462 3 258 774 5 412 1236 11 127 381 15 216 648

4 6 10 22 30

874 1272 2146 893 1289

3.41 3.38 3.40 3.49 3.43

1 0 1 0 2

4

2

T

55 275 206

824

343 1029 26

52

2182

3.45

2

CBGV

5

112

116

18

5

25

448

348

36

862

3.37

5

HV

176

155

25

11

9

5

55

704

465

50

1283

3.41

9

T

43

14

3.39

Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo chuẩn đầu ra. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo chuẩn đầu ra.

Trung bình

CBGV HV T

80

288 1152 271

813

16

86

14 2145

3.37 3.40 3.39

215

Bảng 3.15. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo

Tác động rất mạnh

Tác động mạnh

Tác động vừa

TT

Nội dung

Không tác động ∑

XTB

Tác động yếu

Đối tƣợng

SL Đ

1 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0

Đ 484 920

SL 225 121 290 230

HV T

2

Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay

HV T

0 0 0 0 0 0

SL 88 CBGV 45 84 58 103 515 351 1404 172 42 56 98

CBGV 65 325 145 580 360 240 72 960 137 685 385 1540

SL Đ SL Đ Đ 2 4 0 264 4 8 0 252 6 12 0 516 4 8 0 126 8 0 168 16 294 12 24 0

3.82 3.91 3.87 4.06 4.00 4.02

977 1470 2447 1039 1504 2543

CBGV 35

64

3

0

175 154

616

192

6

0

3.86

989

HV

3

58

60

7

0

290 251 1004

180

14

0

1488

3.96

Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới

T

4

432 964

Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân

HV T

0 0 0 0

465 405 1620 124 93 CBGV 44 102 220 108 69 285 241 57 101 505 349 1396 171

372 10 20 2 4 306 9 207 18 513 11 22

0 0 0 0

3.92 3.76 3.92 3.85

2477 962 1474 2436

CBGV 57

54

1

0

285 144

576

162

2

0

1025

4.00

HV

5

65

39

5

0

325 267 1068

117

10

0

1520

4.04

Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

T

6

Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

122 610 411 1644 175 192 CBGV 35 768 340 265 1060 68 103 515 457 1828

Trung bình

HV T CBGV HV T

93 27 37 64

279 81 111 192

6 2 6 8

12 4 12 16

0 0 0 0

0 0 0 0

2545 1028 1523 2551

4.03 4.02 4.05 4.04 3.92 3.98 3.96

216

Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp

Cần thiết

Rất cần thiết

Ít cần thiết

TT

Nội dung

Không cần thiết ∑

XTB

Đối tƣợng

Thứ bậc

SL

Đ

SL

SL Đ

SL Đ

Tƣơng đối cần thiết SL Đ

Đ

CBQL

21

23

1

0

0

105

92

3

0

0

200

4.44

GV

1

26

17

2

0

0

130

68

6

0

0

204

4.53

Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

T

2

Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH

3

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

CBQL GV T CBQL GV T

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

47 31 26 57 36 33 69

235 155 130 285 180 165 345

40 11 17 28 9 12 21

160 44 68 112 36 48 84

3 3 2 5 0 0 0

9 9 6 15 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

404 208 204 412 216 213 429

4.49 4.62 4.53 4.58 4.80 4.73 4.77

5 3 1

CBQL

34

11

0

0

0

170

44

0

0

0

214

4.76

GV

4

29

16

0

0

0

145

64

0

0

0

209

4.64

T

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra

0

0

63

315

27

108

0

0

0

0

423

4.70

2

CBQL

18

18

9

0

0

90

72

27

0

0

189

4.20

GV

5

15

19

11

0

0

75

76

33

0

0

184

4.09

Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường

T

0

0

33

165

37

148

20

60

0

0

373

4.14

6

CBQL

33

9

3

0

0

165

36

9

0

0

210

4.67

GV

6

26

14

5

0

0

130

56

15

0

0

201

4.47

Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

T

0

0

59

295

23

92

8

24

0

0

411

4.57

4

217

Khả thi

Rất khả thi

Nội dung

TT

XTB Thứ bậc

Đối tƣợng

Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tƣơng đối khả thi Đ SL

SL

SL

Đ

Đ

Ít khả thi SL Đ

Không khả thi SL Đ

CBQL

26

7

12

0

0

35

104

36

0

0

175

3.89

1

GV

25

5

15

0

0

25

100

45

0

0

170

3.78

Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

T

2

Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH

3

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra

CBQL GV T CBQL GV T

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

60 155 130 285 165 135 300

51 8 11 19 7 15 22

12 31 26 57 33 27 60

204 32 44 76 28 60 88

27 6 8 14 5 3 8

81 18 24 42 15 9 24

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

345 205 198 403 208 204 412

3.83 4.56 4.40 4.48 4.62 4.53 4.58

4 3 1

CBQL

25

16

4

0

0

125

64

12

0

0

201

4.47

4

GV

28

14

3

0

0

140

56

9

0

0

205

4.56

T

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra

0

0

30

53

265

120

7

21

0

0

406

4.51

2

CBQL

23

6

16

0

0

30

92

48

0

0

170

3.78

5

GV

21

5

19

0

0

25

84

57

0

0

166

3.69

Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường

T

0

0

55

44

11

176

35

105

0

0

336

3.73

5

CBQL

18

6

21

0

0

30

72

63

0

0

165

3.67

6

GV

20

7

18

0

0

35

80

54

0

0

169

3.76

Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

T

0

0

65

38

13

152

39

117

0

0

334

3.71

6

218

Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình theo tiếp cận

chuẩn đầu ra trước thử nghiệm

Tốt

Khá

Yếu

Kém

TT

Nội dung

Đối tƣợng

∑ XTB

SL Đ

SL Đ

SL Đ SL Đ

Trung bình SL Đ

5

6

9

2

1

25

24

68 204

18

2 273 3.03

Giảng viên, cán bộ QLGD

7

5

5

35

20

56 168 17 34

5 262 2.91

2

Giảng viên, cán bộ QLGD

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH.

12

14

2

3

60

56

52 156 10 20

2 294 3.27

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.

Giảng viên, cán bộ QLGD

9

12

45

48

39 117 20 40 10 10 260 2.89

4

Giảng viên, cán bộ QLGD

4

6

5

20

24

44 132 26 52 10 10 238 2.64

Giảng viên, cán bộ QLGD

Tổ chức thành lập Ban xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng CĐR. Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương, phân tích nghề: mô tả phạm vi, vị trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc, phân tích công việc: mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự chủ và trách nhiệm

219

Tốt

Khá

Yếu

Kém

TT

Nội dung

Đối tƣợng

∑ XTB

SL Đ

SL Đ

SL Đ SL Đ

Trung bình SL Đ

khi thực hiện công việc

4

13

6

20

52

52 156 15 30

6 264 2.93

6

Giảng viên, cán bộ QLGD

5

12

4

7

25

48

51 153 18 36

4 266 2.96

Giảng viên, cán bộ QLGD

5

22

2

25

88

48 144 13 26

2 285 3.17

8

Giảng viên, cán bộ QLGD

3

19

5

15

76

49 147 14 28

5 271 3.01

9

Giảng viên, cán bộ QLGD

Tổ chức và chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ PCCC&CNCH. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, học viên trong và ngoài trường và các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để đóng góp ý kiến về dự thảo chuẩn đầu ra để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển CĐR ngày càng tốt hơn.

220

Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo

tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm

Tốt

Khá

Yếu

Kém

TT

Nội dung

Đối tƣợng

XTB

SL Đ

SL

Đ

SL Đ SL Đ

Trung bình SL Đ

1

35

0

0

31 155

140 24

72

0

0

367

4.08

Giảng viên, cán bộ QLGD

2

33

0

0

25 125

132 32

96

0

0

353

3.92

Giảng viên, cán bộ QLGD

Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH.

3

38

0

0

30 150

152 22

66

0

0

368

4.09

Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.

Giảng viên, cán bộ QLGD

4

36

0

0

28 140

144 26

78

0

0

362

4.02

Giảng viên, cán bộ QLGD

30

32 160

5

0

0

120 28

84

0

0

364

4.04

Giảng viên, cán bộ QLGD

Tổ chức thành lập Ban xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng CĐR. Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương, phân tích nghề: mô tả phạm vi, vị trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc, phân tích công

221

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Nội dung

Đối tƣợng

TT

XTB

SL Đ

SL

Đ

SL Đ SL Đ

Trung bình SL Đ

40

28 140

0

0

6

160 22

66

0

0

366

4.07

Giảng viên, cán bộ QLGD

27

39 195

0

0

7

108 24

72

0

0

375

4.17

Giảng viên, cán bộ QLGD

22

0

0

8

29 145

88

39 117

0

0

350

3.89

Giảng viên, cán bộ QLGD

35

0

0

9

35 175

140 20

60

0

0

375

4.17

Giảng viên, cán bộ QLGD

việc: mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự chủ và trách nhiệm khi thực hiện công việc Tổ chức và chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ PCCC&CNCH. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, học viên trong và ngoài trường và các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để đóng góp ý kiến về dự thảo chuẩn đầu ra để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển CĐR ngày càng tốt hơn.

222

Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra trước thử nghiệm

Tốt

Khá

Yếu

Kém

TT

Nội dung

∑ XTB

Đối tƣợng

SL Đ SL Đ

SL Đ SL Đ

Trung bình SL Đ

I Về kiến thức

CBGV

5

17

7

1

25

68

42 126 19 38

7 264 2.93

CBGV

3

21

8

2

15

84

36 108 22 44

8 259 2.88

CBGV

4

19

3

3

20

76

45 135 19 38

3 272 3.02

CBGV

5

22

6

4

25

88

36 108 21 42

6 269 2.99

Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

II Về kỹ năng

CBGV

4

18

4

1

20

72

42 126 22 44

4 266 2.96

Kỹ năng cứng Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc

CBGV

6

19

5

2

223

30

76

37 111 23 46

5 268 2.98

3

3

CBGV

20

3

15

80

42 126 22 44

3 268 2.98

4

6

CBGV

18

1

30

72

47 141 18 36

1 280 3.11

5

CBGV

6

18

4

30

72

46 138 16 32

4 276 3.07

6

CBGV

7

3

35

25 100 42 126 13 26

3 290 3.22

7

5

CBGV

22

1

25

88

48 144 14 28

1 286 3.18

8

6

CBGV

21

5

30

84

40 120 18 36

5 275 3.06

9

CBGV

9

19

9

2

45

76

51 153

18

2 294 3.27

Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm

CBGV

5

23

1

25

92

46 138 15 30

1 286 3.18

1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC

CBGV

8

2

224

40

25 100 38 114 17 34

2 290 3.22

2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

88

CBGV CBGV

9 7

45 35

22 40 120 18 36 25 100 40 120 15 30 0

1 290 3.22 3 288 3.20

1 3

CBGV

8

23

2

40

92

39 117 18 36

2 287 3.19

CBGV

6

21

3

30

84

44 132 16 32

3 281 3.12

CBGV

7

1

35

25 100 43 129 14 28

1 293 3.26

3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an 2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn 3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn

225

Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra sau thử nghiệm

Tốt

Khá

Trung bình

Nội dung

Đối tƣợng

SL Đ SL Đ

Kém Yếu SL Đ SL Đ SL Đ

XTB

TT I Về kiến thức

CBGV

0

0

1

30 150 38 152 22 66

0

0

368

4.09

CBGV

0

0

2

26 130 42 168 22 66

0

0

364

4.04

CBGV

0

0

3

29 145 37 148 24 72

0

0

365

4.06

CBGV

0

0

4

31 155 39 156 20 60

0

0

371

4.12

Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH

II Về kỹ năng

Kỹ năng cứng

CBGV

0

0

1

29 145 41 164 20 60

0

0

369

4.10

Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc

CBGV

0

0

2

33 165 40 160 17 51

0

0

376

4.18

Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC

CBGV

0

0

3

29 145 36 144 25 75

226

0

364

4.04

0

Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy

CBGV

0

0

4

31 155 39 156 20 60

0

371

4.12

0

CBGV

0

0

5

27 135 36 144 27 81

0

0

360

4.00

CBGV

0

0

6

29 145 40 160 21 63

0

0

368

4.09

CBGV

0

0

7

32 160 42 168 16 48

0

376

4.18

0

CBGV

0

0

8

29 145 39 156 22 66

0

367

4.08

0

CBGV

0

0

9

31 155 35 140 24 72

0

367

4.08

0

CBGV

0

0

1

27 135 41 164 22 66

0

0

365

4.06

Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC

CBGV

0

0

2

30 150 35 140 25 75

0

0

365

4.06

Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân

CBGV

0

0

227

0

369

4.10

0

CBGV

0

0

29 145 41 164 20 60 31 155 36 144 23 69

0

368

4.09

0

3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhệm

Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,

CBGV

0

0

29 145 47 188 14 42

0

375

4.17

0

1

Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an

CBGV

0

0

26 130 42 168 22 66

0

364

4.04

0

2

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn

Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực

đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ

CBGV

0

0

28 140 44 176 18 54

0

0

370

4.11

3

nghiệp vụ chuyên môn