BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÁCH VĂN TUẤN
QU¶N Lý §µO T¹O ë TR¦êNG §¹I HäC PHßNG CH¸Y CH÷A CH¸Y THEO tiÕp cËn CHUÈN §ÇU RA LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÁCH VĂN TUẤN
QU¶N Lý §µO T¹O ë TR¦êNG §¹I HäC PHßNG CH¸Y CH÷A CH¸Y THEO tiÕp cËn CHUÈN §ÇU RA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 914 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Phan Văn Tỵ
2. PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng
lặp với các công trình khác đã công bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Quách Văn Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
1 Bộ Công an BCA
2 Cán bộ quản lý CBQL
3 Chuẩn đầu ra CĐR
4 Công an nhân dân CAND
5 Cơ sở vật chất CSVC
6 Cứu nạn cứu hộ CNCH
7 Nghiên cứu khoa học NCKH
8 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
9 Phòng cháy chữa cháy PCCC
10 Quản lý đào tạo QLĐT
11 Quản lý giáo dục QLGD
MỤC LỤC
5
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
13
1.1.
13
1.2.
28
Chƣơng 2:
33
2.1.
33
2.2.
50
2.3.
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình và những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Những vấn đề lý luận về đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Các yếu tố tác động tới quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra 62
70 70 73
3.1. 3.2. 3.3.
76
3.4.
88
3.5.
103
3.6.
Chƣơng 3: CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Tổ chức khảo sát thực trạng Thực trạng đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng Cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng Cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra 104
114
4.1.
114
4.2.
118
4.3.
123
4.4.
128
4.5.
Chƣơng 4: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của học viên Mối quan hệ giữa các biện pháp 4.6. 4.7.
Chƣơng 5: KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM
5.1 5.2 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm biện pháp
134 138 142 145 145 151 174
180 181 189 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác tuyển sinh Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thực trạng chuẩn đầu ra Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng chương trình đào tạo theo
76 77
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động giảng dạy của
tiếp cận chuẩn đầu ra 79
giảng viên
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về thực trạng học tập và rèn luyện học viên Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện
81 82
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về thực trạng đánh giá, công nhận kết quả
kỹ thuật dạy học 84
học tập của học viên
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý công tác tuyển sinh Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý xây dựng, điều
86 88
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý phát triển chương
chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra 90
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy
trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 92
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động học tập
của giảng viên 95
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý cơ sở vật chất,
và rèn luyện học viên 97
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý đánh giá, công nhận
phương tiện kỹ thuật dạy học 99
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về thực trạng mức độ tác động của các
kết quả học tập và rèn luyện của học viên 101
Bảng 5.1.
103
Bảng 5.2. Bảng 5.3. Bảng 5.4. Mức độ đánh giá chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật
yếu tố đến quản lý đào tạo Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 145 147 149
nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 156
Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước thử nghiệm
Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm
159
Bảng 5.7. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm
161
Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
163
Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
trước thử nghiệm 166
Bảng 5.10. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
sau thử nghiệm 168
Biểu đồ 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các
trước và sau thử nghiệm 170
Biểu đồ 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các
146 biện pháp
Biểu đồ 5.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các
148 biện pháp
149 biện pháp
Biểu đồ 5.4. Tương quan mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm
Biểu đồ 5.5. Tương quan mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với
165
Sơ đồ 2.1 Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo ở Trường
172 chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học PCCC
Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR 55
Sơ đồ 3.2 Mô tả đánh giá quá trình đào tạo tại Trường Đại học PCCC
71
Sơ đồ 4.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ
49
giảng viên 131
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri
thức, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cuộc
cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động tới mọi mặt của đời
sống xã hội, đặc biệt là tác động rất mạnh mẽ đến giáo dục và đào tạo. Đối
với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục đại học là một trong những bậc học
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của những vấn đề trên.
Trong thời đại ngày nay, lượng thông tin và tri thức của nhân loại hàng
năm tăng theo cấp số nhân. Điều này đòi hỏi người học phải có khả năng
thích ứng liên tục và nhanh chóng cả về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ
và trách nhiệm. Nếu như trước đây, ưu tiên số một của giáo dục và đào tạo là
trang bị kiến thức cho người học, giúp cho người học ghi nhớ được nhiều nhất
kiến thức tùy theo khả năng của họ thì ngày nay các phương tiện lưu trữ thông
tin sẵn sàng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho con người. Do đó,
ưu tiên số một của người học không phải là ghi nhớ tri thức mà là nhanh
chóng tiếp cận, vận dụng tri thức và sáng tạo ra tri thức mới. Nghị quyết số
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ và giải
pháp là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và
công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình,
ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của
cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá
chất lượng giáo dục, đào tạo”[2]. Như vậy, đào tạo theo CĐR là một xu thế
lớn, là một chủ trương, biện pháp của đổi mới trong giáo dục đại học ở nước
ta. Đối với trường đại học, đào tạo là một hoạt động chủ yếu, then chốt quyết
định sự tồn tại, phát triển của một nhà trường. Để đáp ứng đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho xã hội trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi phải các trường
đại học phải thực hiện CĐR đáp ứng chất lượng của sản phẩm đào tạo.
6
Đối với các trường đại học CAND, do đặc điểm nguồn nhân lực của
ngành Công an có những đòi hỏi riêng, bởi vậy các học viện, trường đại học
CAND cần phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, tạo ra đội ngũ cán
bộ có phẩm chất, năng lực, vững về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
nắm vững pháp luật, có kiến thức về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học và
kỹ năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội. Giáo dục, đào tạo ở các trường đại học CAND vừa phải đảm bảo phù hợp
và hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân, vừa có tính đặc thù riêng của
ngành Công an nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Trường Đại học PCCC trực thuộc
BCA, là trường đại học kỹ thuật duy nhất ở Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao trong lĩnh vực PCCC và CNCH phục vụ thiết thực và có hiệu
quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, nhà trường còn làm tốt
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo cán bộ PCCC cho các nước bạn Lào và
Campuchia… Trong những năm gần đây Trường Đại học PCCC đã triển khai
đào tạo theo CĐR và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
trong đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay cũng còn có những hạn chế
như: kết quả đào tạo chưa đạt được như mong muốn; học viên ra trường còn
bỡ ngỡ khi tiếp cận với công tác, với các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại địa
phương; tỉ lệ học viên ra trường có việc làm đúng chuyên ngành được đào tạo
chưa cao. Có những hạn chế trong đào tạo tại nhà trường bắt nguồn từ QLĐT
như nhà trường đã công bố CĐR tuy nhiên trong thực tế có cán bộ, giảng
viên, học viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của CĐR và đào tạo theo
tiếp cận CĐR. Chưa đổi mới về phương pháp, hình thức tuyên truyền mục
tiêu của trường cho học viên để giúp học viên nắm vững, hiểu rõ về mục tiêu
đào tạo của trường và của chuyên ngành đang theo học, nắm vững được các
kỹ năng cần đạt được sau khi tốt nghiệp để tạo động lực phấn đấu trong suốt
quá trình học tập. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên có một
phần là công tác QLĐT chưa chặt chẽ, hiệu quả và chất lượng, chưa phù hợp,
chưa đổi mới, chưa đáp ứng theo tiếp cận CĐR.
7
Nghiên cứu về đào tạo và QLĐT ở bậc đại học theo tiếp cận CĐR đã có
nhiều công trình đề cập đến. Tuy nhiên, nghiên cứu về QLĐT ở Trường Đại
học PCCC theo tiếp cận CĐR với đặc thù đào tạo những cán bộ với nghề
nghiệp đặc biệt nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của
nhân dân thì ít có công trình, tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài: “Quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy
theo tiếp cận chuẩn đầu ra” làm đề tài luận án tiến sĩ QLGD.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLĐT theo tiếp cận
CĐR ở Trường Đại học PCCC, chỉ ra những vẫn đề còn tồn tại, hạn chế
trong công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR, từ đó luận án đề xuất biện pháp
QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, cung cấp cho BCA và xã hội đội ngũ cán bộ, chiến
sĩ đáp ứng yêu cầu giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội nói
chung và công tác PCCC và CNCH nói riêng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp
cận CĐR.
Khảo sát, đánh giá thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp
cận CĐR.
Đề xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp
cận CĐR.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và tổ chức thử nghiệm nhằm
chứng minh tính khoa học, phù hợp và khả năng áp dụng trong thực tiễn của
các biện pháp đề xuất.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC.
* Đối tượng nghiên cứu
Các mối quan hệ QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng CĐR.
8
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo,
QLĐT theo tiếp cận CĐR với đối tượng đào tạo đại học chính quy ở Trường
Đại học PCCC.
- Phạm vi về khách thể khảo sát: Luận án chỉ tập trung khảo sát CBQL,
giảng viên của Trường Đại học PCCC và học viên đào tạo trình độ đại học
của Trường Đại học PCCC.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu thực
tiễn sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được điều tra, khảo sát, tổng
hợp từ năm 2016 - 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua đào tạo ở Trường Đại học PCCC đã đáp ứng được
với yêu cầu của công tác PCCC và CNCH trên cả nước, tuy nhiên để đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đối với yêu cầu của xã hội thì chất
lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC cần phải được quan tâm hơn nữa. Một
trong những yêu cầu quan trọng là QLĐT cần phải thực sự phù hợp với đặc
thù đào tạo trong CAND nói chung và trong lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH nói riêng. Có nhiều cách tiếp cận phù hợp để QLĐT đạt hiệu quả cao,
một trong các cách tiếp cận đó là tiếp cận CĐR. Nếu chủ thể quản lý nắm
chắc thực trạng và yêu cầu của QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, có sự đổi
mới trong tiếp cận và tư duy quản lý để xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo chặt chẽ và khoa học; chỉ đạo đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo thì sẽ quản lý hiệu quả hoạt
động đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu PCCC và CNCH của
thực tiễn hiện nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục và QLGD. Trong quá
trình nghiên cứu, đề tài vận dụng các cách tiếp cận:
9
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc:
Quá trình đào tạo là một hệ thống cấu trúc, bao gồm nhiều thành tố
như: mục tiêu, nội dung, chương trình, quá trình giảng dạy của giảng viên,
quá trình học tập của học viên, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học... Nghiên cứu đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC là những
vấn đề nghiên cứu cụ thể nhưng phải được đặt trong tổng thể hệ thống của nó
để thấy được mối liên hệ và gắn bó giữa các nội dung. QLĐT ở Trường Đại
học PCCC theo tiếp cận CĐR phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các
thành tố, nhằm tạo nên sức mạnh tổng thể của hệ thống.
Tiếp cận lịch sử - logic: Luận án đã tiếp cận, nghiên cứu để tổng quan
các công trình nghiên cứu theo các sự kiện lịch sử phát triển của đối tượng
nghiên cứu và khái quát hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về đào tạo và
QLĐT theo tiếp cận CĐR.
Tiếp cận thực tiễn: Thông qua thực tiễn đào tạo và QLĐT ở Trường Đại
học PCCC để thấy được thực trạng của Trường Đại học PCCC hiện nay. Từ
đó, trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu thực tiễn để rút ra những kết luận
khoa học, đề xuất các biện pháp khắc phục. Các biện pháp được đề xuất phải
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo hiện nay và với yêu cầu xây
dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
Tiếp cận chuẩn đầu ra: Là cách tiếp cận năng lực người học, giúp cho
người học thông qua CĐR hình thành năng lực cần thiết theo yêu cầu của
chương trình đào tạo. Tiếp cận CĐR có nghĩa rằng việc thiết kế chương trình,
nội dung, tổ chức thực hiện, đánh giá… dựa trên phân tích kiến thức, kỹ năng,
mức độ tự chủ và trách nhiêm mà cả học viên và xã hội đều cần.
Tiếp cận phức hợp: Kết hợp tiếp cận quá trình và hoạt động để làm rõ nội
dung và đề xuất biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
Tiếp cận CIPO: Với quan điểm xem xét đào tạo là một quá trình, trong
đó gồm có các yếu tố: các yếu tố đầu vào (Input), các yếu tố quá trình
(Process), các yếu tố về kết quả đầu ra (Output/Outcome) và bối cảnh
(Context); luận án tiếp cận quản lý đào tạo theo mô hình CIPO hướng vào
10
quản lý đào tạo trên các nội dung: quản lý các yếu tố đầu vào (Input), quản lý
các yếu tố của quá trình (Process), quản lý các yếu tố về kết quả đầu ra
(Output/Outcome) và xem xét, đánh giá tác động của bối cảnh (Context) đến
đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ
thống hóa các tài liệu lý luận, chuyên khảo của các tác giả trong và ngoài
nước, các bài báo khoa học và các tài liệu liên quan đến đào tạo và QLĐT
theo tiếp cận CĐR.
Phân tích, tổng hợp, chỉ thị, nghị quyết về đổi mới GD&ĐT và QLGD
của Đảng, Nhà nước, các tài liệu và công trình nghiên cứu lý luận, thực tiễn
của các nhà khoa học từ đó xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề tài và hình
thành nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi
Thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến giảng viên, cán bộ QLGD và
học viên. Phiếu hỏi đặt ra những câu hỏi và các phương án trả lời các vấn đề
có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó tổng hợp kết quả đối
chiếu với thực trạng, tính khả thi của các biện pháp mà nghiên cứu sinh đã đề
xuất trong luận án.
+ Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn, trao đổi với giảng viên, cán bộ QLGD (Ban Giám hiệu,
giảng viên, cán bộ các phòng chức năng như đào tạo và bồi dưỡng nâng cao,
khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo) để tìm hiểu sâu hơn các vấn đề về
thực trạng đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
+ Phương pháp quan sát sư phạm
Nghiên cứu sinh tiến hành quan sát đào tạo trình độ đại học các khóa
của Trường Đại học PCCC.
11
+ Phương pháp chuyên gia.
Tiến hành trao đổi với CBQL, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm trong
hoạt động QLĐT nhất là các giảng viên có sáng kiến, kinh nghiệm. Đồng
thời, xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực QLĐT. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu sinh hoàn thiện những nội dung nghiên cứu của luận án.
+ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện đã đề xuất để khẳng định tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đó.
Tổ chức thử nghiệm biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khả thi
của các biện pháp đó trong thực tiễn.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý các
số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng đào tạo và quản lý
đào tạo ở Trường Đại học PCCC.
+ Phương pháp sử dụng phần mềm tin học: Sử dụng phần mềm tin học
để biểu thị các số liệu dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả
nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
6. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Luận án góp phần làm rõ khái niệm về đào tạo, khái niệm CĐR, đào tạo
theo tiếp cận CĐR và QLĐT theo tiếp cận CĐR, chỉ ra đặc điểm đào tạo ở
Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR, từ đó bổ sung làm rõ hơn lý luận
về QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC. Xác định được các nội
dung QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR dựa theo mô hình
CIPO. Xác định làm rõ các yếu tố tác động đến QLĐT ở Trường Đại học
PCCC theo tiếp cận CĐR.
* Về thực tiễn
Đánh giá được thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Đề
xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
12
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm cho những quan niệm và những
nội dung về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR được rõ ràng, cụ thể hơn.
Đảm bảo hiệu quả công tác QLĐT, giúp người học đạt được những yêu cầu
cần thiết về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiêm đã xác định
trong CĐR, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công tác PCCC&CNCH. Kết
quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào phát triển khoa học QLGD nói chung và
QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC nói riêng.
* Về mặt thực tiễn
Kết quả điều tra khảo sát sẽ cung cấp những nhận định và số liệu trung
thực giúp cho các chủ thể quản lý ở Trường Đại học PCCC nhận thức rõ và
đánh giá đúng chất lượng, hiệu quả đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Các
biện pháp luận án đề xuất là những gợi ý để Trường Đại học PCCC tham
khảo trong nghiên cứu, cho công tác quản lý, giảng dạy hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu, 5 chương, kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình khoa học đã công bố
và phụ lục.
13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo và đào tạo theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Trong cuốn “The Life and Times of Victor Karlovich Della-Vos” [97]
(Cuộc đời và sự nghiệp của Victor Karlovich Della-Vos) Schenk, John P.
(1965). Victor Vos Della, Hiệu trưởng Trường Kỹ thuật Hoàng Gia Nga đã có
nói về nội dung phân tích nghề nghiệp. Với quan điểm muốn đào tạo nghề có
hiệu quả thì phải phân tích nghề để nhận biết các năng lực cần thiết phải trang
bị cho người hành nghề. Các yêu cầu năng lực đó phải có trong mục tiêu đào
tạo và cũng coi như CĐR thoả mãn nhu cầu xã hội đối với người đã qua đào
tạo; đồng thời tác giả cũng đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo
nhằm vào mục tiêu hoàn thiện các năng lực cho người được đào tạo nhằm đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động trong phát triển kinh tế xã hội. Các biện pháp
của tác giả tập trung vào các lĩnh vực chương trình, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, phương thức đánh giá trong đào tạo. Quan điểm khoa học
trên được coi là một trong những sáng kiến của Della Vos đặt nền tảng khoa
học xây dựng nội dung chương trình đào tạo và CĐR.
William E. Blank (1982) trong tác phẩm “Handbook for Developing
Competency - Based Training Programs” (Sổ tay về phát triển năng lực - cơ sở
cho một chương trình đào tạo) [83] đã đề cập đến đào tạo theo phát triển năng
lực không quy định thời gian cho khoá học mà sử dụng các chuẩn về kiến thức,
kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp đã quy định (Standard of Profession) để làm
đơn vị đo (chuẩn đánh giá) kết quả đào tạo, đào tạo phát triển theo năng lực mà
sử dụng các chuẩn về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghệp chính là đào
14
tạo theo CĐR. Cuốn sách này cũng đề cập những vấn đề cơ bản của GD&ĐT
dựa trên năng lực thực hiện, phân tích nghề và phân tích nhu cầu người học,
nhu cầu của các tổ chức và doanh nghiệp sử dụng lao động về kiến thức, kỹ
năng và thái độ của người học theo mục tiêu đào tạo.
Shirley Fletcher (1997) trong cuốn “Designing Competence - Based
Training” [99], (Thiết kế năng lực - cơ sở đào tạo) đã đề cập đến các cơ sở
khoa học của việc xây dựng các tiêu chuẩn trong đào tạo, các kỹ thuật phân tích
nhu cầu người học và phân tích công việc, xây dựng mô đun của chương trình
đào tạo để đạt tới CĐR đây là một tác phẩm bàn về đào tạo gắn với CĐR.
Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999) trong cuốn “Competency
identification modeling and assessment in the USA” [96] (Xác định mô hình
năng lực và đánh giá tại Hoa Kỳ) đã nhận định trong những thập niên cuối thế
kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
đã đòi hỏi phải gia tăng năng suất và hiệu quả lao động. Tuy nhiên, việc đào
tạo nhân lực để trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất còn thuần
túy theo cách mô phỏng, bắt chước, máy móc rập khuôn. Đứng trước đòi hỏi
đó, các nhà giáo dục chuyên nghiệp phải suy nghĩ về dạy học trong quá trình
đào tạo như thế nào cho có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cần phải dựa trên phân tích quá trình lao động từng ngành nghề cụ thể để
khám phá ra những cách thức trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng tốt nhất
cho người được đào tạo có được năng lực thực hành nghề, mà các năng lực
này được coi như CĐR của người được đào tạo của cơ sở đào tạo. Theo các
tác giả, hệ thống mô hình năng lực có trong tài liệu này là những yêu cầu của
xã hội đối với hoạt động đào tạo nhân lực cho một ngành nghề cụ thể nhằm
mục tiêu đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực.
Québec (2002) trong cuốn “Technologie et l'enseignement technique et
la formation professionnelle” [102] (Công nghệ và kỹ thuật GD&ĐT nghề) đã
đưa ra hệ thống chuẩn kỹ năng nghề được quy định cụ thể trong các bộ chuẩn
15
đào tạo nói chung và CĐR ngành đào tạo của mỗi nghề nói riêng. Để có được
các bộ CĐR cho đào tạo, các cơ sở đào tạo phải xác định hệ thống các kiến
thức, kỹ năng của người hành nghề trên cơ sở phân tích nghề để xác định được
CĐR và coi chuẩn đó là yêu cầu bắt buộc đối với người học khi ra trường.
Trong cuốn “A Competency-based model fordeveloping human reource
professionals” (Mô hình dựa trên năng lực để phát triển nguồn nhân lực chuyên
gia) [84] Glenn M., Mary Jo Blahna (2005) cho rằng bối cảnh thời đại mới, xu
thế phát triển giáo dục và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động và
làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có
giáo dục và việc làm. Mô hình nhân cách của người lao động được xây dựng dựa
trên năng lực (Human Resources Competency), bao gồm 03 thành tố cấu trúc cơ
bản: Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skills) và Thái độ (Traits).
Edward. F. Crawle (2009) trong cuốn “Rethingking egineering Education:
The CDIO Approach” (Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo
cách tiếp cận CIDO) [31] đã nhận định việc phát triển chương trình các ngành kỹ
thuật theo cách tiếp cận CIDO (Ý tưởngThiết kế-Triển khai -Vận hành) dựa trên
tuyên bố đầu ra (Learning Outcomes): Sinh viên tốt nghiệp cần có những kiến
thức, kỹ năng, phẩm chất-thái độ nào và trên cơ sở đó hình thành những năng lực
(khả năng) hành nghề đáp ứng nhu cầu hay mong đợi của các liên đới
(stakeholdes). Các kiến thức và kỹ năng nền tảng bao gồm:
- Tư duy và kiến thức công nghệ (Technical Knowiedge and Reasoning).
- Kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và các phẩm chất cá nhân
(Personal and Professional Skills).
- Các kỹ năng liên nhân cách: làm việc nhóm, giao tiếp (Interpersonal
Skills: Teamwork and Communication).
Báo cáo của OECD dựa trên nghiên cứu tại 17 quốc gia riêng lẻ được
thực hiện trên toàn cầu trong giai đoạn 2011- 2012 “OECD reviews of
vocational education and training, Learning for Jobs” (Đánh giá của OECD
về GD&ĐT nghề. Học vì việc làm) (2011) [93] đã đánh giá những người tốt
nghiệp các chương trình dạy nghề cần được trang bị không chỉ với những kỹ
16
năng giúp họ có được công việc đầu tiên, mà còn với những kỹ năng khác về
năng lực hỗ trợ sự nghiệp phát triển trong một thị trường lao động rộng lớn cho
quá trình phát triển nhanh chóng. Các chương trình dạy nghề cần có chất lượng
cao, với đội ngũ giáo viên và giảng viên là những người hiểu nhu cầu của
ngành công nghiệp hiện đại. Học tập tại nơi làm việc đóng vai trò quan trọng
trong tất cả các chương trình dạy nghề. Trên hết, cần một quan hệ đối tác hiệu
quả giữa hệ thống GD&ĐT và với thị trường lao động để đảm bảo rằng các kỹ
năng của người học thực sự mức độ phù hợp với thị trường lao động.
Leesa Wheelahan (2012) trong tác phẩm “The problem with
competency-based training, Educating for the knowledge economy: critical
perspectives?” (Vấn đề giáo dục đào tạo dựa trên năng lực trong nền kinh tế
tri thức quan điểm phản biện) [100] đã có một góc nhìn thực tế khác về đào
tạo theo năng lực. Luận cứ quan trọng mà tác giả đưa ra là sự hiểu biết (kiến
thức) của người học phải được đặt vào vị trí trung tâm của chương trình đào
tạo nhưng đào tạo theo năng lực thực hiện lại không làm được điều đó. Bằng
việc mô tả lại những yêu cầu của xã hội đối với một hoạt động nghề nghiệp,
cách tiếp cận này đặt sự thực hiện công việc nghề nghiệp của người học vào
vị trí trung tâm thay cho việc phải bắt đầu từ việc tiếp nhận hệ thống tri thức
khoa học chuyên sâu. Tác giả đã chỉ ra hạn chế của phương pháp xây dựng
chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện và đề xuất cần phải có những
nghiên cứu sâu hơn trong các lý thuyết xây dựng chương trình đào tạo.
Okoye Michael (2015) trong công trình “Enhancing Technical and
Vocational Education and Training (TVET) in Nigeria for Sustainable
Development: CompetencyBased Training (CBT) Approach” (Tăng cường
GD&ĐT kỹ thuật và dạy nghề (TVET) ở Nigeria để phát triển bền vững:
Phương pháp đào tạo dựa trên năng lực), [91] đã đặc biệt nhấn mạnh tới yếu
tố “thực hiện được (performing) chứ không phải chỉ “biết” (knowing), kết quả
đầu ra được tuyên bố rõ ràng để người học biết chính xác những gì họ có thể
làm, giáo viên biết cần dạy gì và các tổ chức biết mức độ kỹ năng cần tới theo
tuyên bố về kết quả đầu ra trong đào tạo theo tiếp cận năng lực.
17
Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới, những tư tưởng và công trình
nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận CĐR đã xuất hiện từ rất sớm và hiện nay
đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước với đặc điểm và thành tựu giáo dục
khác nhau. Cách tiếp cận CĐR trong đào tạo đặt trọng tâm chính vào những gì
(năng lực, khả năng) một người có thể làm sau khi tốt nghiệp (kết quả đào tạo
được lượng hóa bằng các tiêu chuẩn của ngành đào tạo). Tuy còn nhiều cách
tiếp cận và có những quan niệm khác nhau về đào tạo theo tiếp cận CĐR. Song
các tư tưởng và công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã tập trung
vào một số vấn đề: nhấn mạnh vai trò đào tạo theo tiếp cận CĐR khẳng định
tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học cho sinh viên và sự cần thiết phải thay
đổi cách dạy của giảng viên để đáp ứng theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Những tư tưởng và công trình nghiên cứu về đào tạo theo CĐR của các tác giả
nước ngoài được xem như là cơ sở lý luận hết sức quan trọng, cần phải được
nghiên cứu, kế thừa và phát triển trong quá trình xây dựng luận án.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Phạm Minh Hạc (2001) trong cuốn “Phát triển toàn diện con người
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá” [35] đã bàn đến yếu tố con
người luôn giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển và hưng thịnh của mỗi
quốc gia. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai
trò của GD&ĐT. GD&ĐT con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng... được coi
là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014) trong
cuốn “Chương trình đào tạo tích hợp – Từ thiết kế đến vận hành” [51] đã đề
cập phương pháp tiếp cận CDIO bao gồm hệ thống các phương pháp xây dựng
và phát triển chương trình đào tạo các khối ngành kỹ thuật, công nghệ, nhưng
về bản chất, đây là quy trình đào tạo chuẩn, trên cơ sở CĐR. Quy trình này
được xây dựng đảm bảo tính khoa học, logic và tính thực tiễn chặt chẽ. Cho
18
nên, ngoài các chương trình khối Kỹ thuật và Công nghệ Kỹ thuật, CDIO có
thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau,
vì nó đảm bảo khung kiến thức và kỹ năng, áp dụng cho khối ngành kinh tế,
quản lý ... với những sự điều chỉnh, bổ sung cần thiết. Cho nên, có thể nói,
hướng tiếp cận CDIO thực chất là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu xã hội, trên cơ sở xác định CĐR, từ đó xây dựng chương trình và các giải pháp đảm bảo triển khai chương trình đào tạo một cách hiệu quả.
Nguyễn Văn Ly trong bài “Đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo trong các trường Công an nhân dân” [53] cho rằng nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo là một trong những nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ trong lực lượng Công
an nhân dân. Bởi vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường Công an nhân dân, vấn đề cơ bản cần đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng, bậc học, ngành học và xu
thế chung của xã hội. Bài báo đã đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo trong các trường Công an nhân dân,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong các nhà trường hiện nay.
Trần Anh Tài (2009) trong bài viết “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà
trường với doanh nghiệp” [65] đã làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà
trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở
nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan của
sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt của các mối quan hệ này, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng và
cơ cấu. Bài viết cũng nhấn mạnh coi nhà trường và doanh nghiệp là hai thành
tố của thị trường lao động và nhận định rằng qua quá trình hợp tác liên kết,
các trường và doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cung cấp cho
nhau các thông tin về nhu cầu nhân lực vốn luôn biến động để kịp thời điều
chỉnh quá trình đào tạo, tạo điều kiện cho các trường nâng cao chất lượng đào
19
tạo và cho rằng nguyên nhân của thực trạng chưa gắn kết giữa nhà đào tạo với
nhà sử dụng giữa nhà trường với xã hội không thể chỉ nhìn từ phía nhà trường
mà còn phải nhìn từ phía các nhà sử dụng, từ phía xã hội.
Trong bài “Một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra ở các trường đại học nước ta hiện nay” [30] tác giả Ngô Hồng
Điệp đã trình bày những lợi ích khi xây dựng, một số khó khăn thường gặp và
một số điểm cần lưu ý khi xây dựng và công bố CĐR. Trong bài viết này, tác
giả nhấn mạnh trong quá trình xây dựng và công bố CĐR cần chú ý đến các
tiêu chí đánh giá chất lượng sinh viên theo CĐR và các phương pháp đánh giá
tiêu chí của CĐR.
Võ Văn Thắng (2011) trong bài “Tiếp cận CDIO để nâng cao chất
lượng đào tạo đại học’’ [67] đã đề cập đến CĐR đối với những ngành đào tạo
kỹ sư theo mô hình CDIO được xây dựng dựa trên khảo sát, nghiên cứu rất kỹ
yêu cầu thị trường, được thể hiện ở 4 khối kỹ năng chính:
- Kiến thức chuyên ngành và lập luận kỹ thuật
- Kỹ năng, thái độ cá nhân và nghề nghiệp
- Kỹ năng, thái độ xã hội
- Kiến thức kỹ năng CDIO trong bối cảnh xã hội và doanh nghiệp
Sử Ngọc Anh (2012) trong bài “Xây dựng chuẩn đầu ra góp phần đảm
bảo chất lượng giáo dục đại học” [1] đã xác định những nội dung cần có
trong CĐR, quy trình xây dựng và công bố CĐR, một số lưu ý khi xác định
mục tiêu đào tạo và thiết kế nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp
kiểm tra, đánh giá các khóa học bằng cách sử dụng CĐR theo hướng chuyển
quá trình đào tạo từ tập trung vào giáo viên sang hướng đến người học;
chuyển trọng tâm từ việc dạy sang việc học; biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo, gắn với nhu cầu xã hội. Khi thực hiện xây dựng CĐR cần lưu
ý đến tính lô gic, tính vừa sức, ... cũng như ngôn ngữ trong CĐR phải là ngôn
ngữ khoa học và cụ thể, để cụ thể hóa CĐR cho một chương trình đào tạo
phải xây dựng CĐR cho từng học phần.
20
Bùi Minh Giám với bài viết “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo
theo tiếp cận chuẩn đầu ra của học viên đáp ứng yêu cầu công tác trong các
trường Công an nhân dân” [33] đã trình bày tương đối toàn diện, có hệ thống
những ưu điểm và cả những bất cập của nội dung, chương trình đào tạo trong
hệ thống các trường CAND hiện nay, Điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả đào tạo trong các nhà trường thuộc lực lượng Công an, nhất là trong
bối cảnh hiện nay, theo tác giả, chương trình, nội dung đào tạo trong các nhà
trường nói chung, trường CAND nói riêng phải được thiết kế trên cơ sở mục
tiêu đào tạo của mỗi nhà trường, nghĩa là phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo để
có chương trình phù hợp, không có một chương trình, nội dung chung cho tất
cả các cấp học, bậc học. Từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới
nội dung, chương trình đào tạo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo và được thể
hiện ở chuẩn đầu ra của học viên ở mỗi nhà trường.
Huỳnh Quang Tâm (2018) với bài viết “Đổi mới công tác đào tạo cán
bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay” [66] trong kỷ yếu
hội thảo khoa học công tác đào tạo cán bộ PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu
thực tiễn hiện nay đã nêu những yêu cầu đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát
PCCC phải thật sự giỏi về nghiệp vụ, vững vàng chính trị để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng cao của xã hội, trong đó công tác đào tạo được xem là
nhiệm vụ then chốt, tiên phong hàng đầu trong công tác xây dựng lực lượng
nhằm đào tạo ra đội ngũ kế thừa trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo nghiệp vụ
giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt và nắm vững kiến thức pháp luật.
Nguyễn Ngọc Quỳnh, Hoàng Ngọc Thắng (2020) trong bài “Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác phòng cháy, chữa cháy đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống’’ [63]
trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế về vai trò của lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH trong ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống đã đề
cập đến nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công tác PCCC ở Việt
Nam được hiểu là bộ phận người lao động ưu tú của nguồn nhân lực Cảnh sát
21
PCCC, là những người chuyên trách công tác PCCC và có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức tốt, lối sống trong sáng, có sức khỏe tốt; có trình độ
học vấn cao; có khả năng lao động sáng tạo, có năng lực chuyên môn cao, kỹ
năng nghề nghiệp giỏi; làm chủ được thiết bị PCCC hiện đại, công nghệ cao
và vận hành tốt phương cách PCCC tiên tiến; có khả năng tham mưu chiến
lược về PCCC, nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ về PCCC, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội và đảm bảo an toàn cháy, nổ. Để có được lực lượng giỏi về kiến
thức chuyên môn thì không thể thiếu hoạt động đào tạo. Đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho công tác PCCC được hiểu là hoạt động diễn
ra trong khoảng thời gian xác định và sử dụng các phương pháp tiên tiến giúp
cho cán bộ, chiến sĩ có lập trường tư tưởng vững vàng, lối sống trong sáng, có
kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo ở các trường Đại
học theo tiếp cận chuẩn đầu ra
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Xaxerdotop (1985) trong cuốn “Những
vấn đề quản lý trường học” [89] Vương Bích Liên Trường Cán bộ QLGD
dịch đã tổng kết những kết quả đạt được về quản lý trường học qua nhiều
năm, qua đó trình bày những quan điểm về QLGD nói chung và quản lý hoạt
động dạy học và quản lý học tập nói riêng. Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc vào việc tổ chức quản lý đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động GD&ĐT, việc xây dựng CSVC tổ chức sư phạm và các điều kiện khác
của giáo viên và học sinh.
John E. Kerrigan and Jeff S. Luke (1987) trong cuốn “Managing Training
Strategies for Developing Countries” (Quản lý chiến lược đào tạo ở các nước
đang phát triển) [87] đã nêu lên những phương pháp tiếp cận về đào tạo, trong
đó đề cao phương thức đào tạo tại vị trí làm việc cũng như việc đa dạng hóa mục
tiêu đào tạo trong điều kiện nhu cầu đa dạng của thị trường lao động.
22
Wolf – Dietrict Greinert (1994) trong cuốn “The German System of
Vocational” (Hệ thống dạy nghề của Đức) [85] đã giới thiệu các phương pháp
nghề truyền thống của Đức và các mô hình QLĐT nghề cần phải được bổ
sung và đào tạo theo hệ thống kép được tích hợp lý thuyết và thực hành, lấy
người học làm trung tâm.
RiChard Noonan (1998) trong cuốn “Managing TVET to Meet labor
Market Demand” [90] (QLĐT nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động) đã
đề cấp đến QLĐT trong cơ chế thị trường theo luật cung cầu và QLĐT dựa
trên nhu cầu việc làm và nhu cầu của người học trong cộng đồng yêu cầu và
những nội dung QLGD kỹ thuật và QLGD nghề gắn nhà trường với doanh
nghiệp, với sản xuất.
Vladimir Gasskov (2000) trong cuốn “Managing vocational training
systems” (Quản lý hệ thống đào tạo nghề) [86] đã trình bày một hệ thống
khoa học và nghệ thuật về quản lý và tổ chức đào tạo nghề trong cơ sở công
lập, bao gồm: Quản lý cơ cấu tổ chức, thiết lập mục tiêu, kế hoạch, tài chính,
QLĐT; đồng thời đưa ra biện pháp phát triển năng lực quản lý của các quản
trị viên cao cấp; khuyến khích họ xem xét, phản biện thủ tục hành chính của
cơ sở mình để tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao.
Trong cuốn “Managing teaching and learning” [88] (Quản lý dạy và
học) của tác giả Cooper King (2008) cho rằng quản lý dạy và học là một chức
năng quan trọng trong của lãnh đạo nhà trường đồng thời đó cũng là điều kiện
và môi trường hỗ trợ tốt nhất cho việc dạy và học.
Geogre Predley (2009) trong công trình nghiên cứu “An overview of
contemporary TVET Management Practice” (Tổng quan về thực tiễn quản lý
GD&ĐT nghề kỹ thuật hiện đại) cũng đã mở rộng nghiên cứu tổng quan về
thực tiễn QLGD nghề kỹ thuật hiện đại với 11 chức năng quản lý [94], bao
gồm: Lập kế hoạch chiến lược, quản lý tài chính, quản lý thông tin, quản lý
sinh viên, quản lý nhân sự, quản lý chương trình đào tạo và chương trình
giảng dạy, quản lý bài giảng, quản lý đánh giá, quản lý CSVC, quản lý chất
lượng và quản lý trách nhiệm và hiệu suất.
23
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều tác giả quan tâm, vận dụng những
thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề lý
luận về QLĐT, các biện pháp, kinh nghiệm QLĐT xuất phát từ thực tiễn của
giáo dục Việt Nam. Trong đó có các tác giả như: Hà Thế Ngữ; Hồ Ngọc Đại;
Thái Duy Tuyên; Nguyễn Ngọc Quang; Đặng Bá Lãm; Đặng Vũ Hoạt;
Nguyễn Ngọc Bảo; Nguyễn Lân; Nguyễn Cảnh Toàn; Đặng Quốc Bảo…
Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan (2001) trong cuốn “Phát triển
nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” [22] đã cho rằng: đầu ra của giáo
dục trước hết phải kể đến sản phẩm của nhà trường là con người, với nhân
cách được hình thành và phát triển theo mục tiêu giáo dục - đây là mục tiêu
mà vì nó nhà trường tồn tại. Nhưng ở khía cạnh khác, về đầu ra của giáo dục
được hiểu là đầu ra của cả nền giáo dục hay của hệ thống giáo dục quốc dân,
đó là tác động của nền giáo dục góp phần phát triển khoa học – xã hội.
Bùi Minh Hiền (2006) trong cuốn Quản lý giáo dục [37] đã đề cập đến
mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM) đây là mô hình quản lý toàn bộ quá
trình đào tạo để bảo đảm chất lượng các cấp từ đầu vào, quá trình và đầu ra, kết
quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và việc làm. Mô hình quản lý
chất lượng tổng thể TQM được áp dụng trước hết ở các cơ sở kinh doanh, doanh
nghiệp và cơ sở đào tạo với nhiều mô hình cụ thể khác nhau như mô hình Châu
Âu về quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục (EUTQM on ED); mô hình cấu
trúc các thành phần của quá trình đào tạo (mô hình SEAMEO).
Trần Khánh Đức (2014) trong cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực trong thế kỷ XXI” [28] Tác giả đã bàn về mô hình CIPO gồm 4 nội
dung: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United
Nations Educational Scientific and Cultural Organization - UNESCO) đã đề
cao quan điểm ứng dụng mô hình CIPO trong đào tạo nguồn nhân lực theo
đó chất lượng của một nhà trường hoặc một cơ sở đào tạo được thể hiện qua
10 yếu tố sau:
24
- Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích
thường xuyên để có động cơ hoạt động chủ động.
- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học – học tập tích cực.
- Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu và công nghệ giáo dục thích
hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
- Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
- Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, QLGD và kết quả giáo dục.
- Hệ thống QLGD có tính cùng tham gia và dân chủ.
- Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa
phương trong hoạt động giáo dục.
- Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa
đáng và bình đẳng (về chính sách và đầu tư).
Các yếu tố được xếp thành 3 thành phần cơ bản theo quan điểm quá
trình giáo dục tổng thể với các yếu tố đầu vào (Input), quá trình (Process),
đầu ra (Output/Outcome), và tác động của bối cảnh (Context).
Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” [45] Trần Kiểm
(2015) tác giả đã chỉ ra những yếu tố đầu vào trong GD&ĐT gồm chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đội ngũ nhân lực, nguồn tài
chính và trang thiết bị, môi trường và những thành tựu khoa học công nghệ,
trình độ quản lý, thông tin, nhu cầu của thị trường lao động, ... Đầu ra của
GD&ĐT là con người - sản phẩm đào tạo của nhà trường với nhân cách được
hình thành và phát triển theo mục tiêu giáo dục.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành QLGD “Quản lý chất lượng đào tạo đại học
trong các học viện, trường Công an nhân dân” [52] của tác giả Nguyễn Văn Ly
(2010) đã bước đầu làm rõ những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý và quản lý chất
lượng đào tạo đại học, đồng thời làm rõ sự cần thiết phải quản lý chất lượng đào
tạo. Theo tác giả, quản lý nói chung, quản lý chất lượng đào tạo đại học là vấn đề
25
có ý nghĩa quyết định nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, các trường
đại học trong các học viện, trường Công an nói riêng, mặt khác, việc quản lý tốt
chất lượng đào tạo đại học trong các học viện, trường CAND còn góp phần giúp
Đảng ủy, chỉ huy các học viện, nhà trường nắm chắc thực lực chất lượng đội ngũ
cán bộ, Giảng viên nhà trường, từ đó có kế hoạch xây dựng, củng cố đội ngũ này;
đề tài đưa ra hệ thống các biện pháp tương đối đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao
chất lượng QLĐT đại học trong các học viện, trường Công an nhân dân.
Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm
theo tiếp cận TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa ngành,
đa lĩnh vực.”[43] của tác giả Nguyễn Trung Kiên (2013) đã nghiên cứu hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo, hệ thống thông tin
quản lý đồng bộ hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý chất lượng và đề xuất các
giải pháp triển khai vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiếp cận TQM
dựa trên ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đào tạo hệ
cử nhân sư phạm theo mô hình a + b.
Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý đào tạo cử nhân bằng kép tại đại học
quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” [44] của
tác giả Bùi Ngọc Kính (2015) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLĐT
đại học nói chung, QLĐT đại học theo tiếp cận TQM nói riêng đối với đào tạo
cử nhân bằng kép tại các trường đại học đặc biệt là các đại học đa ngành, đa
lĩnh vực. Cụ thể hóa nội dung và quy trình theo cách tiếp cận TQM trong
QLĐT cử nhân bằng kép nhằm đào tạo một đội ngũ nhân lực chất lượng cao,
phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Nghiên cứu phát hiện thực trạng và
nguyên nhân thực trạng QLĐT cử nhân bằng kép tại Đại học Quốc gia Hà Nội
từ đó đề xuất một số biện pháp vận dụng một số thành tố và biểu hiện cơ bản
của TQM vào QLĐT cử nhân bằng kép, đồng thời khuyến nghị với các cơ
quan QLĐT về cơ chế và chính sách phù hợp để trường đại học trong Đại học
Quốc gia Hà Nội có thể từng bước đưa triết lý TQM vào quản lý các chương
trình đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội.
26
Luận án tiến sĩ QLGD “Quản lý đào tạo ở các trường Đại học Kỹ
thuật - Hậu cần CAND theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. [80] của
tác giả Đặng Việt Xô (2016) đã đặt ra yêu cầu đào tạo đối với CAND, xây
dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu, để
thực hiện tốt nhiệm vụ đó các học viện, trường CAND phải đổi mới hoạt
động QLĐT, nghiên cứu vận dụng tiếp cận các mô hình quản lý tiên tiến vào
thực tiễn của mỗi trường để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công tác, chiến đấu cũng như xây
dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
luận án đã nghiên cứu tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể bao gồm quản lý
đầu vào, quản lý quá trình và quản lý đầu ra, xây dựng chính sách chất
lượng, văn hóa chất lượng trong nhà trường từ đó đề xuất và từng bước triển
khai các giải pháp QLĐT ở trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể một cách khoa học, phù hợp với thực
tiễn của trường để nâng cao hoạt động QLĐT và từng bước đảm bảo chất
lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục “Quản lý đào tạo theo học chế
tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam” của tác giả Phạm Vũ Thị
Hoà (2016), [40] đã bước đầu làm rõ QLĐT theo học chế tín chỉ là quản
lý chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động tư
vấn của đội ngũ cố vấn học tập, hoạt động học của sinh viên, CSVC và
môi trường đào tạo, các hoạt động phục vụ và đảm bảo chất lượng đào
tạo. Điều này đòi hỏi các nhà QLĐT phải nghiên cứu để phát huy hết các
ưu điểm đã nêu của học chế này đồng thời khắc phục tối đa các nhược
điểm trong khi triển khai QLĐT theo học chế tín chỉ. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận về QLĐT theo học chế tín chỉ ở các trường cao đẳng, luận án
tập trung phát triển lý thuyết về QLĐT theo học chế tín chỉ đối với tất cả
27
các thành tố của QLĐT theo hướng tiếp cận triển khai các chức năng quản
lý trong từng giai đoạn của quá trình đào tạo, gắn với chức năng và nhiệm
vụ của các trường cao đẳng.
Hồ Cảnh Hạnh trong bài “QLĐT theo nhu cầu xã hội” [34] đã đưa
ra một số giải pháp QLĐT theo nhu cầu xã hội như: Xây dựng quy hoạch
phát triển nhân lực về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề; Đổi
mới mô hình và quy trình tổ chức đào tạo; Hoàn thiện và phát triển
chương trình đào tạo để chương trình đào tạo vừa phải có tính khác biệt
thích ứng với nhu cầu sử dụng, hoàn thiện CĐR theo chuẩn trường, chuẩn
quốc gia, chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó CĐR phải thỏa
mãn của đổi mới và phát triển của kinh tế xã hội của cả nước và hội nhập
quốc tế, đồng thời khẳng định vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp, khả năng
học tập và tự học nâng cao trình độ sau khi ra trường của người học theo
CĐR đã xác định.
Trần Ngọc Giao (2013) trong “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý
khoa/phòng trường Đại học, cao đẳng” [32] đã đề cập đến nội dung quản lý
quá trình đào tạo ở trường Đại học, cao đẳng gồm:
- Quản lý nội dung, chương trình đào tạo Đại học, Cao đẳng.
- Quản lý hoạt động dạy, học và nề nếp dạy và học.
- Quản lý việc đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng chứng chỉ.
- Quản lý việc triển khai sự phối hợp giữa nhà trường với cơ sở sử dụng
lao động.
Tác giả Trần Văn Hòe với bài viết “Đào tạo và Quản trị đào tạo theo
chuẩn đầu ra trên thế giới và Việt Nam” [42], Tạp chí giáo dục, số 307 kỳ 1-
4/2013 đã đánh giá đào tạo và quản trị đào tạo theo CĐR có những lợi thế vốn
có so với các phương pháp đào tạo và quản trị đào tạo khác. Đó là một mô
hình hấp dẫn cho xây dựng kế hoạch một chương trình đào tạo của các nhà
quản trị đào tạo, cho giảng viên trong nâng cao năng lực giảng dạy, là cơ sở
để tổ chức tuyển dụng xây dựng định hướng tuyển dụng và đánh giá cử nhân
28
tốt nghiệp từ các trường Đại học khi tuyển dụng, là định hướng và điều kiện
để các sinh viên lên kế hoạch học tập và biến quá trình đào tạo thành tự đào
tạo. Mặc dù CĐR không phải là công cụ vạn năng nhưng nó thực sự có vai trò
quan trọng đối với các trường đại học trên thế giới trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo và thực hiện phương châm “người học là trung tâm” hay “thầy
trò cùng học”, nâng cao tính tự giác của người học.
Bài viết “Vận dụng mô hình CIPO để đổi mới trong quản lý hợp tác
giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường
lao động” [71] của tác giả Nguyễn Ngọc Trang (2018) cho rằng mô hình
CIPO trong quản lý hợp tác đào tạo sẽ là một trong những hướng đi hiệu quả,
thúc đẩy mối liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp phát triển bền vững,
đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực cho đất nước. Quản lý hợp tác
đào tạo bao gồm: Quản lý “đầu vào” trong liên kết đào tạo (Input
Management); Quản lý “quá trình” (Process Management) trong hợp tác đào
tạo với doanh nghiệp; Quản lý “kết quả đầu ra”(Outcome Management).
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình và những vấn
đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
* Những công trình nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Một số công trình nghiên cứu về CĐR, các tác giả trong và ngoài nước
đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về chuẩn đầu ra, nhưng tựu chung lại,
các tác giả đều thống nhất:
- Chuẩn đầu ra là năng lực của người học, cụ thể là những tiêu chuẩn về
kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, mức độ tự chủ và trách nhiệm mà người học
cần phải đạt được sau quá trình đào tạo.
- Chuẩn đầu ra phải nhất quán với các mục tiêu của nội dung chương
trình đào tạo đã được công bố. Đồng thời, mục tiêu giáo dục đại học gắn với
những tiêu chí cụ thể trong chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo.
29
- Chuẩn đầu ra phải phản ánh những đòi hỏi căn bản của thị trường lao
động, nhu cầu của các tổ chức và người tuyển dụng lao động. Để có thể đánh
giá người học có đạt được CĐR hay không, cần phải xây dựng được bộ tiêu
chí cụ thể phù hợp với từng ngành đào tạo và đặc thù của từng cơ sở đào tạo.
Các nghiên cứu cũng chỉ rõ sự cần thiết, tầm quan trọng và các quan
điểm khác nhau về CĐR ở bậc đại học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học, đáp ứng nhu cầu xã hội. Qua đó, khẳng định mục đích chính sử dụng
CĐR nhằm gắn kết tốt hơn giáo dục đào tạo với thị trường lao động và việc
làm, đem đến nhiều cơ hội hơn để công nhận thành quả học tập của các trình
độ, tạo sự linh hoạt và trách nhiệm hơn đối với hệ thống GD&ĐT. Trong bối
cảnh quốc tế hóa giáo dục, các nghiên cứu đặt ra những vấn đề về thống nhất
CĐR trên cơ sở các khung năng lực quốc gia và khu vực, là cơ sở để đảm bảo
chất lượng GD&ĐT trong nội bộ, quốc gia và quốc tế.
Những nghiên cứu cũng đã đề cập tương đối toàn diện, mang tính nhất
quán cao về những nội dung trong CĐR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu
đưa ra các thành tố cấu thành CĐR, chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề về
đào tạo theo tiếp cận CĐR nhằm đáp ứng được những yêu cầu của đơn vị sử
dụng lao động, nhà tuyển dụng.
Nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu về xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo và các yếu tố đảm bảo cho đào tạo. Các tác giả cũng nghiên cứu
những vấn đề về quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào
tạo tích hợp theo CĐR, giới thiệu quy trình xây dựng đảm bảo tính khoa học,
logic và thực tiễn chặt chẽ. Đồng thời, đưa ra các biện pháp đánh giá mức độ
ảnh hưởng của cách tiếp cận CĐR đối với khả năng đáp ứng công việc của
người học sau khi tốt nghiệp.
Nhiều công trình khác đã tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo, tiêu
chí đánh giá chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo.
* Những công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo tiếp cận chuẩn đầu ra
Việc nghiên cứu các vấn đề về đào tạo, QLĐT, các cách tiếp cận trong
QLĐT, đặc biệt là đối với giáo dục đại học đã được các nhà giáo dục quan tâm,
30
nghiên cứu. Trong đó, đối với những công trình nghiên cứu liên quan đến QLĐT
theo tiếp cận CĐR đã được các tác giả trong và ngoài nước tiếp cận dưới nhiều
góc độ, đề cập tới mọi khía cạnh khác nhau tương đối hoàn chỉnh, có tính khoa
học, hệ thống, chuyên sâu cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Nhìn
chung, những công trình này đã chỉ rõ được vị trí, vai trò của QLĐT; khái quát
và đưa ra được các khái niệm công cụ trong công tác quản lý; phân tích được nội
dung cơ bản, những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra trong quá trình thực hiện.
Đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu vừa có tính khái quát; vừa có tính,
chuyên sâu đến từng vấn đề cụ thể trong phát triển đào tạo và QLĐT.
Như vậy, các công trình khoa học đã công bố thể hiện được sự đa dạng
và phong phú về góc nhìn, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. Các nghiên cứu
cũng đã chỉ được nhiều mô hình hay, nhiều giải pháp tốt để nâng cao chất
lượng đào tạo và QLĐT đáp ứng yêu cầu xã hội, thị trường lao động như cách
tiếp cận quá trình, theo tiếp cận năng lực.
Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về QLĐT theo tiếp cận
CĐR trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và trong các trường CAND
nói riêng, đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu nào về QLĐT ở Trường
Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Điều đó cho thấy để nghiên cứu về QLĐT
theo CĐR ở Trường Đại học PCCC cần phải tập trung nghiên cứu những vấn
đề về cơ sở lý luận và thực tiễn. Đây chính là những nhiệm vụ chủ yếu trong
các nhiệm vụ nghiên cứu luận án này.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về đào tạo và QLĐT theo tiếp
cận CĐR, chỉ ra những vấn đề các công trình còn những khoảng trống, chưa
tập trung làm rõ. Vì vậy, luận án tập trung vào một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích những
vấn đề lý luận về đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra
với những đặc thù về ngành đào tạo và đặc điểm đào tạo theo tiếp cận chuẩn
đầu ra. Trong đó đi sâu phân tích đặc điểm đào tạo ngành PCCC và CHCN
theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
31
Thứ hai, nghiên cứu, hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích những vấn
đề lý luận về quản lý đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận
chuẩn đầu ra phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực PCCC&CNCH, phù hợp với
điều kiện của Nhà trường và bối cảnh hiện nay. Trong đó tập trung xác định
rõ chủ thể quản lý, phân tích các nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến
QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra phù hợp với đặc
điểm của các Trường đại học Công an nhân dân và đặc thù của Trường Đại
học PCCC và phù hợp với bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng về đào tạo và QLĐT ở Trường
Đại học PCCC; đưa ra những nhận định chính xác về thực trạng, phát hiện ra
những ưu điểm, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế
trong đào tạo và QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận chuẩn đầu ra,
làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý.
Thứ tư, đề xuất các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp
cận chuẩn đầu ra phù hợp với đặc điểm của Nhà trường nhằm quản lý khoa
học hoạt động đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra và góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay.
32
Kết luận chƣơng 1
Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR từ đó xem xét
được các nội dung, tìm hiểu những kết quả, phạm vi đề cập của các nghiên
cứu trước đây phục vụ cho việc nghiên cứu luận án. Thông qua các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây để tổng hợp những vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR, QLĐT theo tiếp cận CĐR.
Đây là một vấn đề mới về lý luận vì vậy nghiên cứu đào tạo, QLĐT theo tiếp
cận CĐR là thực sự cần thiết, là cơ sở cho việc kế thừa những quan niệm, và
rút ra cách tiếp cận phù hợp phục vụ luận án.
Từ những phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu,
luận án kế thừa một số nội dung để làm cơ sở xây dựng luân án đó là: Các
quan niệm, nội dung; Các lý luận về quản lý đào tạo nguồn nhân lực; Kết quả
của tổng quan khái quát được sự phát triển của hệ thống lý luận về QLĐT,
thấy được những vấn đề mang tính định hướng chỉ đạo chiến lược và những
vấn đề áp dụng cụ thể. Tuy nhiên, qua tổng quan cũng thấy được những
khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu để góp phần phát triển công tác QLĐT
theo tiếp cận CĐR và đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn.
Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới và
việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức, bộ máy của BCA
hiện nay đối với công tác giáo dục đào tạo trong CAND nói chung và trong lực
lượng PCCC&CNCH nói riêng, cần một nghiên cứu tập trung luận giải làm rõ
về những vấn đề đặt ra với việc đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR, đồng thời
cũng đặt ra các yêu cầu phát triển liên tục sau đào tạo, thậm chí suốt đời của mỗi
cá nhân trong lao động nghề nghiệp và học tập nâng cao trình độ.
33
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy
chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.1.1. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [73], đào tạo là: “quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo..., một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
những thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của loài người”.
Theo Từ điển Tiếng việt [79] thì đào tạo là: “làm cho trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [29]: “Đào tạo là quá trình
hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là tổng hợp các hoạt động thống nhất
giữa người dạy và người học trong môi trường nhất định với những quy định
và điều kiện cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức, CSVC, trang thiết bị dạy học… và đánh giá kết quả nhằm giúp
cho người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết để người đó sử dụng trong cuộc sống và công việc theo sự phân công
lao động xã hội.
Đào tạo là quá trình giảng dạy và học tập về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng, kỹ xảo và giáo dục đạo đức, nhân cách cho người học, làm cho người
học trở thành người có năng lực thực hiện những công việc nhất định đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu cuộc sống xã hội.
34
2.1.1.2. Khái niệm chuẩn đầu ra
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh
Lam [51] thì “CĐR có thể được xem như lời cam kết, lời khẳng định của nhà
trường đối với xã hội, với người sử dụng lao động, với người học về những
công việc cụ thể mà người học sẽ làm được; về những kiến thức, kỹ năng, thái
độ mà người học sẽ đạt được sau khi được đào tạo tại nhà trường”.
Lê Đức Ngọc và Trần Hữu Hoan [49]: “CĐR của một chương trình
giáo dục là nội hàm chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình
đó; là những chỉ số (Indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kĩ xảo, tính
cách/hành vi và khả năng/năng lực hay tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và
kỹ năng mềm của sản phẩm đào tạo - người học có được sau khi kết thúc
chương trình giáo dục đào tạo đó trong nhà trường”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: CĐR là yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được
sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở giáo dục cam kết với người
học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện.
Cơ sở để xây dựng chuẩn đầu ra:
CĐR được xây dựng dựa trên năng lực của người học theo vị trí việc
làm sau tốt nghiệp. Nó trả lời câu hỏi: Ai phải thực hiện CĐR? Phải thực hiện
những gì? Những kết quả phải có được từ hoạt động của họ? hay cụ thể hơn là
trả lời hai câu hỏi: Người học tốt nghiệp cần đạt được những kiến thức, kinh
nghiệm, mức độ tự chủ và trách nhiệm gì? Làm thế nào để đạt được những
kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đó?.
* Các cấp độ của chuẩn đầu ra:
Chuẩn đầu ra bao gồm ba cấp độ: chuẩn đầu ra cấp trường, chuẩn đầu
ra cấp chương trình, chuẩn đầu ra cấp môn học.
Chuẩn đầu ra cấp trường là tuyên bố về phẩm chất, năng lực chung cần
có của người học sau khi tốt nghiệp một trường đại học.
Chuẩn đầu ra cấp chương trình là tuyên bố về phẩm chất, năng lực cần
có của người học sau khi học xong một chương trình đào tạo.
Chuẩn đầu ra cấp môn học là phẩm chất, năng lực dự kiến người học sẽ
làm được sau hoàn tất việc học tập một môn học.
35
Các cấp độ chuẩn đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Chuẩn đầu ra của nhà trường cung cấp những định hướng để
xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo là cơ sở để xác định chuẩn đầu ra của các môn học. Ngược lại,
thực hiện chuẩn đầu ra môn học là cơ sở thực hiện chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo; thực hiện chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là cơ sở thực
hiện chuẩn đầu ra của nhà trường. Chuẩn đầu ra ở cấp độ nào cũng phải phù
hợp nhu cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực; thể hiện rõ trong mục tiêu đào
tạo một ngành đào tạo; đảm bảo tính định hướng để thiết lập chương trình, nội
dung, giáo trình và tài liệu đào tạo; là cơ sở để lựa chọn các phương pháp và
hình thức tổ chức đào tạo; gắn với các yêu cầu về trang bị, sử dụng CSVC và
thiết bị đào tạo; thích ứng với các yêu cầu về môi trường đào tạo; là cơ sở để
xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo; và là cơ sở để rà soát, điều
chỉnh và bổ sung CĐR và chương trình đào tạo.
* Cấu trúc của CĐR:
Kiến thức: Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo;
nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc
phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy
luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới
và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành,
kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực được đào tạo.
Kỹ năng: Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng
kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh
khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng
hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để
giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo;
có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương
và vùng miền; Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý chính của
một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề trong công việc liên quan đến
ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình
huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn
giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn.
36
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có năng lực dẫn dắt về chuyên
môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi
trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận
về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức
tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ
tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy
mô trung bình.
2.1.1.3. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tiếp cận chuẩn là sự xem xét, so sánh kết quả đạt được của một hoạt động
với các chuẩn mực đã quy định đối với chất lượng và hiệu quả của hoạt động đó.
Tiếp cận đào tạo theo CĐR được hiểu là đào tạo được bắt đầu từ xác
định (hoặc hoàn thiện) CĐR của người học, đến việc triển khai các hoạt động
giảng dạy và học tập về cả kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo và cả đạo
đức, nhân cách cho người học trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho
sản phẩm đào tạo (người được đào tạo) đạt được chuẩn đã xác định.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Đào tạo theo tiếp cận CĐR là
tổng hợp các hoạt động thống nhất giữa người dạy và người học trong môi
trường nhất định với những quy định và điều kiện cụ thể về mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC, trang thiết bị dạy
học… và đánh giá kết quả nhằm nâng cao nhận thức, phát triển kỹ năng, mức
độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp cho người học theo CĐR đã xác định.
2.1.2. Chuẩn đầu ra ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
2.1.2.1. Khái niệm chuẩn đầu ra của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Chuẩn đầu ra của Trường Đại học PCCC là hệ thống những yêu cầu
cụ thể về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp mà
người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng mục
tiêu đào tạo và được Trường Đại học PCCC công nhận tốt nghiệp, trở thành
cán bộ, kỹ sư ngành PCCC, CNCH của lực lượng CAND và của quốc gia.
37
2.1.2.2. Căn cứ xác định chuẩn đầu ra
* Căn cứ vào cơ sở pháp lý
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo
Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia.
Công văn số 2196 /BGDĐT-GDĐH, ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và công
bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học.
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi
trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban
hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
Quyết định số 7364/QĐ-X11-X14 ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Bộ
Công an ban hành Chương trình khung đào tạo trình độ đại học, trung cấp
ngành PCCC&CNCH thuộc nhóm ngành an ninh trật tự
Thông tư 02/2019/TT-BCA ngày 07 tháng 1 năm 2019 của Bộ Công an
quy định về xây dựng chương trình giáo dục, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy
học và mở ngành, chuyên ngành đào tạo trong Công an nhân dân
Hướng dẫn số 115/X02-P2 ngày 13 tháng 1 năm 2020 về việc thông tư
02/2019/TT-BCA ngày ngày 07 tháng 1 năm 2019 của Bộ Công an quy định
về xây dựng chương trình giáo dục, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học và
mở ngành, chuyên ngành đào tạo trong Công an nhân dân.
* Căn cứ vào vị trí việc làm của học viên sau khi tốt nghiệp
Học viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các vị trí: Kiểm tra an
toàn PCCC; Huấn luyện nghiệp vụ Chữa cháy và CNCH; Chữa cháy; Cứu
nạn, cứu hộ; Tuyên tuyền, vận động quần chúng PCCC và CNCH; Quản lý
vận hành, bảo dưỡng phương tiện PCCC và CNCH; Thẩm duyệt thiết kế về
PCCC; Thiết kế hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động.
38
* Căn cứ vào nhiệm vụ chính của công tác PCCC và CNCH
- Thực hiện thẩm duyệt hồ sơ thiết kế về PCCC; kiểm tra thi công hệ
thống PCCC; tiến hành nghiệm thu về PCCC.
- Lập hồ sơ điều tra cơ bản; Tiến hành phân loại cơ sở thuộc diện quản
lý về PCCC; Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
PCCC theo đúng các quy định; Tổ chức kiểm tra an toàn PCCC tại cơ sở; xử
lý các hành vi vi phạm quy định về PCCC.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung tuyên truyền về PCCC và
CNCH; tổ chức tuyên truyền về PCCC và CNCH; hướng dẫn xây dựng phong
trào toàn dân tham gia hoạt động PCCC tại các cơ sở thuộc diện quản lý nhà
nước về PCCC và khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án huấn luyện và tiến hành huấn
luyện nghiệp vụ chữa cháy và CNCH.
- Xây dựng phương án chữa cháy, phương án CNCH; lập kế hoạch tổ
chức thực tập phương án chữa cháy và phương án CNCH; tổ chức diễn tập
phương án chữa cháy và phương án CNCH theo các tình huống đã giả định.
- Triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy để dập tắt kịp
thời đám cháy; áp dụng các chiến thuật, phương pháp chữa cháy hợp lý để
cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan một cách kịp thời có hiệu quả.
- Tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ
chuyên dụng và áp dụng các biện pháp, kỹ, chiến thuật cứu nạn, cứu hộ phù hợp
để cứu người, tài sản bị nạn tại hiện trường sự cố, tai nạn đạt hiệu quả cao nhất.
- Hướng dẫn cho cán bộ, chiến sỹ vận hành các phương tiện PCCC và
CNCH. Quản lý phương tiện PCCC và CNCH, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa phương tiện PCCC và CNCH.
* Căn cứ vào môi trường làm việc, công cụ, phương tiện thực hiện
công tác PCCC và CNCH
- Công tác chữa cháy và CNCH luôn đảm bảo chế độ thường trực sẵn
sàng chữa cháy và CNCH 24/24h. Môi trường thực hiện công việc chữa cháy,
CNCH là tại hiện trường đám cháy, hiện trường sự cố, tai nạn có nhiều yếu tố
39
nguy hiểm tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người như:
nhiệt độ cao, có nhiều khói, khí độc, thiếu ôxi, hóa chất độc hại, nguy cơ sập
đổ của cấu kiện xây dựng... Do vậy cần trang bị các thiết bị bảo hộ an toàn
cho cán bộ, chiến sĩ và tuân thủ nghiêm điều lệnh chiến đấu của lực lượng
cảnh sát PCCC.
- Phương tiện phục vụ cho công tác thẩm duyệt; kiểm tra an toàn về
PCCC như: máy tính; thiết bị đo thông số kỹ thuật cháy, nổ; thiết bị đo lưu
lượng dòng chảy, thiết bị đo áp suất; thiết bị đo điện; thiết bị đo thông số kỹ
thuật các hệ thống...
- Phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền như: máy
tính, loa, máy chiếu, bình chữa cháy xách tay…
- Các phương tiện, thiết bị, mô hình phục vụ huấn luyện và thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy như: xe chữa cháy và các thiết bị kèm theo, chất chữa
cháy, các thiết bị bảo hộ cho chiến sỹ chữa cháy, thiết bị phòng chống khói
khí độc, mô hình nhà khói, mô hình bể chứa xăng dầu…
- Các phương tiện, thiết bị CNCH chuyên dụng, mô hình phục vụ công
tác huấn luyện và thực hiện nhiệm vụ CNCH như: Xe CNCH, xe thang; thiết
bị gia cố chống sập đổ, thiết bị tìm kiếm người bị nạn, bộ thiết bị thủy lực, bộ
gối hơi, thiết bị cắt, phá cấu kiện xây dựng, thiết bị kê chèn, thiết bị bịt vá hóa
chất, cáng CNCH chuyên dụng; các mô hình phục vụ huấn luyện nghiệp vụ
CNCH như: mô hình sập đổ nhà, công trình, mô hình tai nạn phương tiện giao
thông; mô hình sự cố hóa chất; mô hình CNCH dưới nước...
2.1.2.3. Mục tiêu của chuẩn đầu ra đào tạo Đại học Phòng cháy chữa cháy
Công khai với xã hội về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo của nhà trường; thực hiện những cam kết của Nhà trường với xã hội
về sản phẩm đầu ra để người học, phụ huynh, các bên liên quan biết và giám sát.
Cam kết với người học về những phẩm chất và năng lực được hình
thành và phát triển sau khi tốt nghiệp ngành PCCC&CNCH, cũng như công
việc mà học viên có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.
40
Tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và cơ sở sử
dụng nguồn nhân lực trong đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của các đơn vị sử
dụng nguồn nhân lực.
Đảm bảo tính thống nhất của không gian giáo dục trong Nhà trường;
tính khách quan trong đánh giá các chương trình đào tạo trong Nhà trường;
thiết lập tính tương đương của các chương trình đào tạo đại học với các
chương trình đào tạo khác trong Nhà trường.
Xác lập cơ sở soạn thảo Chương trình đào tạo theo hướng chuẩn hóa,
nâng cao tính vừa sức của tài liệu học tập, hình thành tiêu chuẩn đánh giá về
kết quả giáo dục, đổi mới phương pháp học tập và hình thành ở người học
tính tích cực trong học tập và tự học.
Đổi mới công tác quản lý đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy,
phương pháp kiểm tra đánh giá, đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong các hoạt động giảng
dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học đạt chuẩn đầu ra.
2.1.2.4. Yêu cầu chuẩn đầu ra của đào tạo Trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy
* Kiến thức
- Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp
luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp,
hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH.
- Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về
cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức
khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự…
để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu
phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH.
- Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và
CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến tuyên
truyền và huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH.
41
* Kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc.
- Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra
cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an
toàn về PCCC.
- Kỹ năng huấn luyện, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ
thuật, quy trình chữa cháy.
- Xây dựng được kế hoạch huấn luyện; hướng dẫn được kỹ thuật cá
nhân, đội hình CNCH cho cán bộ, chiến sĩ CNCH, xây dựng được phương án
chữa cháy và CNCH, kế hoạch tổ chức thực tập, diễn tập phương án chữa
cháy và phương án CNCH theo quy trình.
- Đánh giá được các đặc điểm liên quan đến chiến thuật chữa cháy, đặc
điểm của đám cháy xảy ra ở nhà và công trình dân dụng trong thực tế.
- Thực hiện được các hoạt động chữa cháy khi xảy ra cháy tại các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, nhà và công trình dân dụng
trong thực tế. Đánh giá được các đặc điểm liên quan đến chiến thuật chữa cháy,
đặc điểm của đám cháy xảy ra trong điều kiện đặc biệt. Biết lựa chọn các hoạt
động chữa cháy cần thực hiện trong điều kiện đặc biệt trong phạm vi một tổ.
- Đánh giá, phân tích được đặc điểm các dạng sự cố, tai nạn tại hiện
trường; Hướng dẫn sử dụng và áp dụng kỹ thuật CNCH khi sự cố, tai nạn:
Sập đổ nhà, công trình, sạt lở đất đá; sự cố, tai nạn phương tiện giao thông,
dưới nước và các tình huống sự cố, tai nạn trong điều kiện đặc biệt; p dụng
và tổ chức thực hiện các biện pháp, chiến thuật CNCH, biện pháp đảm bảo an
toàn trong cứu nạn, cứu hộ; Tổ chức chỉ huy được lực lượng thực hiện nhiệm
vụ CNCH tại hiện trường sự cố, tai nạn.
- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau.
- Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và
CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn
bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác.
42
- Nhận dạng được các thiết bị, dụng cụ trang bị trên phương tiện PCCC
và CNCH, kiểm tra, vận hành thành thạo phương tiện PCCC và CNCH.
- Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra.
- Thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình chuẩn bị phương tiện.
- Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và
CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành.
- Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện
PCCC và CNCH.
- Thực hiện kỹ thuật các môn điền kinh, bơi, thể dục thể chất.
- Sử dụng những loại vũ khí quân dụng: tiểu liên AK, súng ngắn
K54, K59, CZ83 và các công cụ hỗ trợ (dùi cui điện, còng số 8, súng bắn
đạn cao su). Vận dụng những kỹ thuật, chiến thuật của võ thuật CAND
vào thực tiễn chiến đấu.
Kỹ năng mềm
+ Giao tiếp, ứng xử
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định
của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC.
- Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì
nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều
Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân.
+ Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
Tiếng Anh: đạt trình độ sơ cấp - bậc 3 (theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc Việt Nam - tương đương trình độ B1 – Khung tham chiếu chung Châu Âu);
+ Tin học
Tin học: Ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản.
+ Kỹ năng làm việc nhóm
- Làm việc theo đội hình nhóm; chỉ huy điều hành phối hợp nhóm
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, nghiên cứu đánh giá, tổng kết công việc.
+ Kỹ năng làm việc tại cộng đồng
Thuyết trình, vận động, tham gia hoạt động xã hội.
43
* Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập trong các điều kiện thay đổi, chịu trách nhiệm cá
nhân trước quyết định, trước pháp luật.
- Tổ chức làm việc, hướng dẫn người khác: đồng đội, nhân viên tại các cơ sở.
Có khả năng thích ứng làm việc nhóm trong các đội hình theo điều lệnh chiến đấu.
- Có khả năng điều hành, đánh giá kết quả hoạt động nhóm.
2.1.3. Đặc điểm đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đào tạo theo tiếp cận CĐR ở
Trường Đại học PCCC là tổng hợp các hoạt động thống nhất giữa người dạy
và người học trong môi trường nhất định với những quy định và điều kiện cụ
thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
CSVC, trang thiết bị dạy học… và đánh giá kết quả nhằm nâng cao nhận
thức, phát triển kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp cho
người học theo CĐR của Nhà trường đã xác định.
Đào tạo theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC có những đặc
điểm sau đây:
2.1.3.1. Đặc điểm về tuyển sinh
Tuyển sinh là bước khởi đầu quan trọng để đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân
lực PCCC và CNCH, đồng thời là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo của nhà trường. Học viên của Trường Đại học PCCC cũng như sinh
viên các học viện, Trường đại học CAND phải được tuyển chọn qua vòng sơ
tuyển và trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh tốt nghiệp phổ thông quốc gia. Đại đa
số học viên được chọn vào học ở Trường Đại học PCCC có lý lịch rõ ràng, phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực nhận thức khá đồng đều.
Tuyển sinh của Trường Đại học PCCC ngoài các quy định về kết quả
học tập còn có các tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe, chiều cao, cân nặng
trong đó cần xác định: Tổng số học viên tuyển mới cho khoá học phân theo
ngành, chuyên ngành và hệ đào tạo; Cách thức tuyển sinh của nhà trường và
các tiêu chuẩn; Điểm trung bình các môn học ở phổ thông và xếp hạng học
44
tập; Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp phổ thông; Kết quả rèn luyện đạo
đức; Động cơ học tập; Năng khiếu cá nhân; Sức khoẻ thể chất và tinh thần của
học viên khi nhập học…
Phương thức tuyển sinh đại học chính quy những năm qua của Trường
Đại học PCCC là phương thức xét tuyển sử dụng kết quả kỳ thi Trung học
phổ thông quốc gia và kết quả các năm học THPT để xét tuyển. Công tác tư
vấn, tuyên truyền và tuyển sinh chủ yếu thông qua các phương tiện truyền
thông và một số hình thức khác nhằm tăng nguồn dự tuyển và chỉ tiêu tuyển
sinh chủ yếu do BCA giao hằng năm theo quy định.
Đầu mỗi khóa học, nhà trường tổ chức nhập học đối với khóa mới trong
đó phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng phối hợp thực hiện tiếp đón,
nhận hồ sơ, hướng dẫn tiếp nhận học viên theo các lớp, bố trí nơi ăn ở tập trung,
phổ biến nội quy, quy định, khám sức khỏe. Tổ chức các hoạt động đầu khóa
gặp gỡ động viên, quán triệt tư tưởng, tinh thần cho học viên đầu khóa học thêm
yên tâm, tin tưởng cố gắng phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện để trở thành người
chiến sỹ CAND tương lai có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chuyên môn sâu
phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước.
2.1.3.2. Đặc điểm về chuẩn đầu ra
Thực hiện các quy định của Bộ GD&ĐT, BCA về CĐR, Nhà trường
đã nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ, các nhà khoa học xây
dựng và công bố CĐR tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học. CĐR các
ngành, chuyên ngành đào tạo đã lượng hóa được kiến thức, kỹ năng, mức
độ tự chủ và trách nhiệm học viên phải tích lũy trong quá trình đào tạo phù
hợp với đối tượng đào tạo, đúng quy định của Bộ GD&ĐT, BCA, phù hợp
với đòi hỏi của thực tiễn, bao gồm chuẩn về kiến thức, chuẩn về kỹ năng,
chuẩn về chính trị, đạo đức, chuẩn về thể chất, quốc phòng an ninh. Nhà
trường đã lượng hóa CĐR cụ thể gồm: chuẩn về tin học, chuẩn về bắn
súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn về chuyên môn theo
các chuyên ngành đào tạo (Tổ chức công tác chỉ huy chữa cháy đối với
chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy; Tổ chức công tác CNCH đối với chuyên
ngành Tổ chức CNCH; Nghiệp vụ kiểm tra về PCCC và Nghiệp vụ thẩm duyệt về PCCC đối với chuyên ngành An toàn phòng cháy; Kỹ thuật bảo
45
dưỡng và sửa chữa thông thường ô tô, máy bơm chữa cháy và Giám sát thi
công công trình PCCC đối với chuyên ngành Quản lý phương tiện kỹ thuật
PCCC và CNCH và kỹ thuật sơ cấp cứu nâng cao đối với chuyên ngành
Chỉ huy chữa cháy và Tổ chức CNCH).
2.1.3.3. Đặc điểm về chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của trường dựa trên cơ sở chương trình khung và
quy định của BCA và được xây dựng phù hợp với thực tế cho các bậc học, hệ
học cụ thể các chương trình đào tạo của nhà trường gồm: Chương trình đào
tạo tiến sĩ, thạc sĩ ngành PCCC&CNCH; chương trình đào tạo đại học PCCC
và CNCH hệ chính quy gồm 4 chương trình cho 4 chuyên ngành (An toàn
Phòng cháy, Chỉ huy chữa cháy, Quản lý phương tiện kỹ thuật PCCC, Tổ
chức CNCH); chương trình đào tạo đại học PCCC hệ VLVH; chương trình
đào tạo đại học PCCC và CNCH hệ ngoài ngành Công an; chương trình đào
tạo văn bằng 2 đại học PCCC và CNCH...
Trường Đại học PCCC căn cứ vào các quy định của Bộ GD&ĐT và
BCA xác định mục tiêu đào tạo, xác định quy mô đào tạo hợp lý đối với
từng trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ
trong lĩnh vực PCCC của cả nước. Chương trình đào tạo đại học được tổ
chức xây dựng dựa trên phân định kiến thức các trình độ đào tạo nhóm
ngành an ninh và trật tự xã hội trong CAND trong đó thời gian đào tạo là
4 năm gồm các khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cương; Kiến thức
cơ sở ngành; Kiến thức ngành; Kiến thức chuyên ngành.
2.1.3.4. Đặc điểm về đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt, những chủ thể chính, của quá
trình đào tạo của nhà trường. Trình độ đội ngũ này là một trong những nhân
tố quyết định chất lượng đào tạo trình độ đại học. Do đó, để đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi ngày càng cao của công tác đào tạo nghiệp vụ PCCC&CNCH, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học PCCC phải đáp ứng được trình độ chuyên môn cao, trở thành các chuyên gia đầu ngành, có hiểu biết sâu sắc và dày kinh nghiệm về lĩnh vực khoa học PCCC&CNCH, có nhân cách mẫu mực, có
phương pháp nghiên cứu và phong cách làm việc khoa học, thật sự là tâm
gương sáng cho học viên. Đội ngũ giảng viên của nhà trường được đào tạo cơ
46
bản, có năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm nhiều giảng viên được
đào tạo tại nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới như: Học viện PCCC Liên bang
Nga, Học viện Phòng vệ dân sự của Liên bang Nga; Học viện Phòng vệ dân
sự Singapore; Trường Đại học đào tạo cán bộ chỉ huy Bộ Tình trạng khẩn cấp
nước Cộng hòa Belarus... Để đảm bảo công tác giảng dạy theo tiếp cận CĐR
và giảng viên phải bám sát thực tiễn, thường xuyên kết hợp các phương pháp
giảng dạy khác nhau để đưa các kiến thức thực tiễn vào bài giảng và hướng
dẫn các kỹ năng thực hành cho học viên. Các kiến thức thực tiễn mang tính
chính thống trong các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết, Nghị quyết của
Hội Nghị Trung ương qua các kỳ Đại hội, Luật và Nghị định đây là dạng thực
tiễn có độ tin cậy cao, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể. Để tích lũy
được các kiến thức về chuyên ngành, các kỹ năng thực hành trong công tác
PCCC&CNCH giảng viên phải tiếp thu từ các chuyến đi thực tế đến với các
cơ sở hoạt động trong lĩnh vực PCCC, Công an các đơn vị địa phương; thực
tiễn đã được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cùng với đội ngũ giảng viên cơ hữu, nhà trường có đội ngũ giảng viên
thỉnh giảng, kiêm nhiệm có đủ năng lực giảng dạy tất cả các học phần trong
chương trình đào tạo đại học của nhà trường. Nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên thỉnh giảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, cần chú trọng
vào việc lựa chọn giảng viên tham gia thỉnh giảng với trình độ chuyên môn
cao, có thâm niên giảng dạy, kinh nghiệm thực tiễn, đã và đang công tác tại
các học viện, trường CAND, Công an các đơn vị địa phương. Những giảng
viên mới được tuyển dụng đều phải đi thực tế ở những đơn vị phù hợp với học
phần, môn học mà mình giảng dạy. Những giảng viên dạy các môn chuyên
ngành về chữa cháy, CNCH phải tham gia công tác thực tế tại các đơn vị chữa
cháy trong một khoảng thời gian nhất định để tích lũy những kinh nghiệm
thực tế về nghề, rút ra những bài học từ những tình huống nguy hiểm, khẩn cấp trong thực tế… để sau này truyền đạt lại cho học viên.
2.1.3.5. Đặc điểm về đội ngũ học viên Hầu hết học viên trong trường là học sinh phổ thông và cán bộ, chiến sĩ đến
từ nhiều vùng miền khác nhau trên khắp cả nước, phong tục tập quán, thói quen
sinh hoạt khác nhau, mặt bằng kiến thức không đồng đều. 100% học viên tuyệt
47
đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của
Ngành và nội quy, quy định của trường. Có lý tưởng cách mạng, say mê với nghề
nghiệp, không hoang mang dao động trước những khó khăn thử thách, sẵn sàng
nhận và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong khóa học.
Nhiệm vụ chủ yếu của học viên là học tập và rèn luyện: Để thực hiện mục
tiêu đào tạo một người lính, bên cạnh kiến thức, học viên phải chú ý đến việc rèn
luyện tác phong của người lính, từ tác phong trong sinh hoạt (như phải ăn, ngủ,
tập thể dục, nghỉ ngơi, lên lớp… theo giờ giấc, tuân thủ theo thời khóa biểu
nghiêm ngặt; phải biết cách gấp chăn màn, sắp xếp đồ dùng, tư trang cá nhân
theo quy định thống nhất); đến việc đi lại phải theo đội hình (xếp hàng vào nhà
ăn, vào lớp…). Đặc biệt, học viên phải rèn luyện theo điều lệnh của lực lượng
Công an nhân dân, từ tư thế, lễ tiết, tác phong của một chiến sĩ công an đến việc
giữ vững kỷ luật, kỷ cương. Việc rèn luyện của mỗi học viên được đánh giá bằng
cách xếp loại theo từng tiểu đội, trung đội. Một học viên xuất sắc vừa phải có
điểm học tập giỏi, vừa phải có điểm rèn luyện tốt.
Học viên của Trường Đại học PCCC phải thực tế nghề nghiệp tại đội
chữa cháy học tập của nhà trường, từ đó làm quen dần với môi trường làm việc,
nghề nghiệp sau này… Học viên năm cuối phải đi thực tập tốt nghiệp để trải
nghiệm thực tế công việc mà mình sẽ phải thực hiện sau khi ra trường. Trong
thời gian này học viên sẽ phải làm quen với thực tế, tham gia các vụ chữa cháy,
cứu hộ, cứu nạn… không khác gì những chiến sĩ cảnh sát PCCC thực sự.
2.1.3.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Hiện tại trường đang tổ chức đào tạo ở cả 3 cơ sở. Cơ sở 1 tại 243
Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội với diện tích 3,8281 ha, cơ sở 2 tại xã
Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với diện tích 8,6706 ha, cơ sở 3
tại Ấp 7, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai với diện tích 12 ha. Về phòng học hiện có 64 phòng học chuyên dùng (cơ sở 1 có 32 phòng; cơ sở 2 có 18 phòng; cơ sở 3 có 14 phòng). Phòng thí nghiệm, thực hành và phòng chuyên đề có 18 phòng. Các phòng thí nghiệm chủ yếu tập trung ở cơ sở 1
dùng để giảng dạy đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Cơ sở 2 và cơ sở 3 chỉ có các
phòng học thực hành dùng để giảng dạy cho hệ trung cấp.
48
Ngoài ra hệ thống các võ đường, trường bắn, tháp tập xây dựng đầy đủ
tại 3 cơ sở và các thiết bị hiện đại dùng để giảng dạy thực hành, thực tập, thực
tế như xe chữa cháy đời mới, máy bơm chữa cháy và thiết bị rèn luyện, kiểm
tra thể lực trong giảng dạy cứu hộ, cứu nạn.
Thư viện của nhà trường được trang bị đầy đủ giáo trình tài liệu phục
vụ cho giảng viên cũng như học viên học tập và nghiên cứu. Tổng số sách có
trong thư viện là 8.541 đầu sách tương ứng với 220.404 sách trong đó sách
chuyên ngành là 588 đầu sách, tương ứng với 173.982 sách đại cương là 53
đầu sách tương ứng với 16.122 cuốn sách; tài liệu MẬT, văn học, chính trị,
tham khảo là 4.132 đầu sách tương ứng với 25.760 sách; tài liệu nước ngoài:
567 đầu sách tương ứng với 1.329 sách; tài liệu là luận án Tiến sĩ, luận văn
Thạc sĩ, Đồ án tốt nghiệp, đề tài NCKH là 3.201 đầu tương ứng với 3.211
sách. Ngoài ra, thư viện trường còn có 47 loại báo, tạp chí trong đó có 02 loại
tạp chí khoa học kỹ thuật về PCCC bằng Tiếng Nga của học viện PCCC Liên
bang Nga để làm tài liệu nghiên cứu cho cán bộ giảng viên của nhà trường.
Về tài chính: trường là đơn vị dự toán cấp 3 chịu sự quản lý trực tiếp của
BCA về nguồn tài chính. Ngoài ra, việc xây dựng và phát triển nhà trường còn
chủ động huy động các nguồn kinh phí thu được từ đào tạo liên kết, hệ ngoài
ngành Công an, dạy nghề để hỗ trợ giảng dạy, học tập và nâng cấp, sửa chữa một
phần về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị dạy học. Bên cạnh đó, trường còn huy động
các nguồn vốn theo hình thức BOT để xây dựng bể bơi, sân bóng đá, phòng tập
thể chất để phục vụ cho việc giảng dạy các môn giáo dục thể chất, thực hành.
2.1.3.7. Đặc điểm về đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện
của học viên
Mục đích của đánh giá kết quả học tập của học viên là để chứng nhận
năng lực; đánh giá để hướng dẫn, điều chỉnh; đánh giá để thúc đẩy, kích
thích…học tập của học viên. Trong đào tạo theo tiếp cận CĐR mục đích của
đánh giá nhằm xác định mức độ người học thỏa mãn các tiêu chí nêu ra trong
CĐR và quan trọng hơn là đánh giá phải nhằm mục đích phát triển người học,
thông qua đánh giá nhằm hướng dẫn điều chỉnh, thúc đẩy, kích thích việc học
tập của học viên hướng tới đạt CĐR.
49
Việc đánh giá học viên được thực hiện trong suốt quá trình đào tạo, từ khâu tuyển sinh đầu vào, đánh giá quá trình học tập các môn học cho đến đánh giá đầu ra của khóa học (tốt nghiệp).
Sơ đồ 3.2 Mô tả đánh giá quá trình đào tạo tại Trường Đại học PCCC
Nội dung đánh giá, công nhận kết quả học tập rèn luyện của học viên
được thực hiện:
Để đánh giá tính chuyên cần, thái độ của học viên, giảng viên dựa vào: số buổi tham gia lớp học của học viên; tinh thần, thái độ tham gia của học viên trong các tiết học và các giờ thảo luận.
Đánh giá kết quả kiểm tra thường xuyên và định kỳ: giảng viên có thể kiểm tra nhiều lần trong quá trình học với thời gian và hình thức thích hợp; thời lượng cho bài kiểm tra giữa kỳ có thể cả tiết học hoặc ngắn hơn; việc kiểm tra như vậy sẽ giúp giảng viên hiểu được trình độ học tập của học viên và giúp học viên tích cực hơn trong học tập.
Đánh giá kết quả thi cuối kỳ bằng hình thức thi: thi viết; thi vấn đáp thực
hành; theo đề thi được tổ hợp từ ngân hàng câu hỏi thi hoặc giảng viên tự ra đề.
Kết quả học tập từng học kỳ, từng năm và cả khóa học của học viên
được xác định dựa trên cơ sở xét kết quả từng học phần và sử dụng quy chế
của Bộ GD&ĐT và các quy định của BCA. Kết quả học tập theo từng năm
học là cơ sở để xét tiến độ học tập của từng học viên. Cuối khóa học, học viên
tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo và kết quả đạt
yêu cầu nhất định mới được xét làm đồ án khóa luận tốt nghiệp, dự thi tốt
nghiệp và công nhận tốt nghiệp. Điểm thực tập tốt nhiệp, điểm thi tốt nghiêp,
50
bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình trung khoá
học để xếp hạng tốt nghiệp.
Đối với các CĐR thuộc về các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, việc
đánh giá có thể qua quá trình sinh viên thực hiện các bài thực hành và kết quả
đạt được. Trong tất cả các môn học, kết quả đánh giá chung bao giờ cũng có
phần kết quả rèn luyện, thể hiện đánh giá về ý thức, kỹ năng của người học.
Việc đánh giá ý thức kỹ luật, ý thức tham gia các phong trào đoàn thể, trách
nhiệm với cộng đồng,... của người học cũng được đánh giá trặt chẽ thông qua
sự đồng thuận giữa học viên, tập thể lớp, kết quả chính là điểm rèn luyện hằng
tháng, theo mỗi kỳ và năm học của người học.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.2.1.1. Khái niệm quản lý
Frederick Winslow Taylor [78] “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo ông có bốn nguyên tắc quản lý khoa học (The
Principles of Scientific Management): Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố
của một công việc và xác định phương pháp tốt nhất để hoàn thành; Tuyển chọn
người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương pháp khoa học;
Người quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lý để đảm bảo
chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn; Có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản lý.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý” của tác giả M.I.
Kônda kốp [55] đã viết: “ Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta
hiểu quản lý nhà trường (công việc của nhà trường) là một hệ thống xã hội-sư
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức
– sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”.
51
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [19]: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Dù vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề này, nhưng từ
các quan niệm nêu trên có thể khái quát: “Quản lý là hoạt động thống nhất,
có tổ chức, có mục đích của các chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức) tác động
đến khách thể quản lý (con người, tổ chức, quy trình...) thông qua các hành
động như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra nhằm hướng đến
những mục tiêu xác định trong bối cảnh và các điều kiện nhất định”.
2.2.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tác giả Đặng Quốc Bảo [04] cho rằng, QLĐT là quản lý các nhân tố
tác động đến đào tạo bao gồm: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương
pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo (giảng viên); Đối tượng đào tạo (người học);
Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ
chức đào tạo; và Quy chế đào tạo.
Theo tác giả Tô Bá Trượng [74] thì QLĐT là hệ thống các tác động có
mục đích, có tổ chức, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn quá trình giáo dục, những hoạt động
của cán bộ, giảng viên, nhân viên, học sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn
lực khác nhau để đạt tới mục tiêu (chuẩn đầu ra) của cơ sở đào tạo và phù hợp
với quy luật khách quan trong điều kiện luôn biến động của môi trường.
Tác giả Lê Quang Sơn [64] cho rằng QLĐT ở trường đại học là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý
khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng
viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý
cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và
phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Tiếp cận dưới góc độ quá trình, QLĐT là tổng thể các tác động của các
chủ thể quản lý vào các yếu tố của quá trình đào tạo, từ xác định CĐR, các
52
hoạt động diễn ra trong đào tạo, sản phẩm đầu ra; quản lý mục tiêu, nội dung,
chương trình, kế hoạch đào tạo; xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội
ngũ giảng viên, CBQL, CSVC, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư
phạm...; xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành đào
tạo; tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của giảng viên và học viên; hoàn
thiện cơ chế tổ chức quản lý; phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và
ngoài; tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của cơ sở đào tạo
nhằm hướng đến nâng cao chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo. Thực chất
của QLĐT là tìm ra phương án tối ưu trên cơ sở giải quyết đồng bộ, có hiệu
quả các nhiệm vụ như xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng quy trình, chương
trình, nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng đào tạo.
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động, QLĐT là những tác động liên tục của
các chủ thể quản lý vào hoạt động đào tạo trên cơ sở dựa vào nguyên tắc quản
lý; sử dụng các chức năng, phương pháp, công cụ quản lý, thông qua các biện
pháp quản lý: nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý, góp phần vào thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Nhà trường.
Như vậy, có thể quan niệm QLĐT là hệ thống tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các chính
sách, quy định, luật lệ, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm
cho các thành tố của quá trình đào tạo vận hành, phát triển thông suốt, có chất
lượng, đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: QLĐT theo tiếp cận CĐR là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến quá trình
đào tạo bằng hệ thống các quy định, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp
cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, mức độ tự chủ và tránh nhiệm của người học theo CĐR đã xác định.
Quản lý QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là tổng hợp
các tác động của chủ thể quản lý đến toàn bộ các yếu tố đào tạo nhằm mục
đích tổ chức đào tạo theo hướng hoàn thiện, chuẩn hoá nội dung, chương
trình, quy trình đào tạo, phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả, nâng
53
cao trình độ, năng lực chuyên môn của học viên được biểu hiện ở chất lượng
đầu ra của học viên qua đó khẳng định vị thế, uy tín của Nhà trường đối với
xã hội và người học, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ ngày càng tốt hơn sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; góp phần vào sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
và an toàn xã hội.
Là một bộ phận cấu thành của công tác quản lý nói chung, QLĐT ở
Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tác
động vào các thành tố của quá trình đào tạo, qua đó làm cho hệ thống các
thành tố đó phát triển, vận hành ổn định theo mục đích đề ra, đảm bảo cho sản
phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực theo CĐR đã xác định đáp ứng yêu cầu
của xã hội và sự phát triển kinh tế, xã hội. Đào tạo của Trường Đại học PCCC
vừa tuân thủ đặc điểm của đào tạo Đại học nói chung theo quy định của Bộ
GD&ĐT, thực hiện theo chương trình khung của BCA, có tính đặc thù của
trong lĩnh vực PCCC&CNCH.
Khách thể, đối tượng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận
CĐR là toàn bộ quá trình đào tạo và những điều kiện, môi trường tác động
đến quá trình đào tạo.
Chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR gồm: Bộ
Công an, Cục đào tạo, Ban giảm hiệu Nhà trường, Khoa, giảng viên.
2.2.2. Phân cấp quản lý trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là đa chủ
thể, được phân cấp quản lý như sau:
- Bộ Công an, Cục đào tạo quản lý về chương trình khung, quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD, đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho
hoạt động đào tạo; ban hành các văn bản chỉ đạo các hoạt động đào tạo ở
Trường Đại học PCCC.
54
- Ban Giám hiệu, mà người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, BCA là
Hiệu trưởng Nhà trường, ban hành các quy định về đào tạo, hướng dẫn xây
dựng CĐR ngành học, thành lập Hội đồng xây dựng CTĐT, tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra đánh giá, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, tổ chức thực
hiện công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, giảng viên,
đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR; tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra, các hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR của Nhà trường.
- Các cơ quan chức năng được uỷ quyền tham gia QLĐT như Phòng
QLĐT và bồi dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng Quản lý khoa học,
Phòng Quản lý học viên, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo có
trách nhiệm tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong ban hành các quy định đào
tạo, tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc giám sát, kiểm tra đánh giá
chất lượng đào tạo theo tiếp cận CĐR, tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong
việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, giảng viên;
Phối hợp với khoa trong việc lập kế hoạch, triển khai, tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm về đào tạo theo tiếp cận CĐR...
- Trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên xây dựng CĐR ngành học,
các môn học; chương trình đào tạo, đề cương chi tiết môn học theo tiếp cận
CĐR; Triển khai các kế hoạch giảng dạy của nhà trường, triển khai, tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm về đào tạo theo tiếp cận CĐR...
Sự hoạt động đồng bộ, hiệu quả của các chủ thể là cơ sở, điều kiện
tiên quyết nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học PCCC hiện nay
điều này đòi hỏi các chủ thể quản lý phải có trình độ, kiến thức tương đối
sâu, rộng về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, QLĐT, chuyên
môn đáp ứng được nhu cầu trước mắt cũng như sự phát triển bền vững lâu
dài của Nhà trường.
2.2.3. Nội dung quản lý đào tạo ở Trường Đại học Phòng cháy chữa
cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Vận dụng mô hình CIPO trong QLĐT, nội dung QLĐT theo tiếp cận
CĐR gồm: quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và tác động
của bối cảnh đến QLĐT.
55
Quản lý đầu ra
Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên
- Quản hoạt động giảng dạy giảng viên - Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên
Quản lý các yếu tố đầu vào - Quản lý công tác tuyển sinh - Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR - Quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR - Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Tác động của bối cảnh
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 - Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng CAND - Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới - Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay - Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học PCCC - Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học PCCC
Sơ đồ 2.1: Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học
PCCC theo tiếp cận CĐR
2.2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Quản lý công tác tuyển sinh chính là quản lý chất lượng tuyển sinh đầu
vào và tính đồng nhất về trình độ của học viên trong tuyển sinh. Nếu quản lý
công tác tuyển sinh đạt hiệu quả tốt, sẽ lựa chọn được những thí sinh có chất
lượng cao đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng theo CĐR. Quản
lý tuyển sinh trước hết là chỉ đạo xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm; chỉ đạo
tổ chức thực hiện đề án tuyển sinh của nhà trường và đảm bảo đúng các quy
chế, quy định về tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, BCA. Ban Giám hiệu chỉ đạo
các phòng chức năng xác định chỉ tiêu đào tạo trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các địa phương, phù hợp năng lực đào tạo của nhà trường, với quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực PCCC và CNCH và của BCA.
Để thực hiện quản lý công tác tuyển sinh cần thực hiện các vấn đề sau:
- Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo
theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định;
56
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển
theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công
an các đơn vị địa phương;
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo
trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định;
- Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân
chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho
học viên mới;
- Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương
trình đào tạo, CĐR của nhà trường;
- Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp
quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong
công tác tuyển sinh.
2.2.3.2. Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
Chủ thể quản lý chỉ đạo hoàn thiện mô hình nhân cách người cán bộ
Công an trong lĩnh vực PCCC và CNCH; xây dựng CĐR đáp ứng mô hình
nhân cách của nhà trường. Để thực hiện quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:
- Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành, các
chuyên ngành PCCC và CNCH;
- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức
họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung CĐR;
- Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà
quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và
bổ sung CĐR;
- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường hoàn thiện
dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR;
- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức hội
thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR trình hiệu
trưởng ký ban hành;
57
- Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường công bố CĐR
của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin.
2.2.3.3. Quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra Quản lý phát triển chương trình đào tạo phải được bắt đầu từ xây dựng chương trình đào tạo, phát triển và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đảm bảo chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế. Để thực hiện quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:
- Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các
chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo;
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương
trình đào tạo theo CĐR;
- Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học;
- Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC và CNCH, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung, điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố;
- Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết, điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố;
- Tổ chức điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình
thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh;
- Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết;
58
- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương
trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định
quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
2.2.3.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là một nội dung quan trọng
trong quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Quản lý
hoạt động giảng dạy là những tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động
giảng dạy của giảng viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, bao
gồm: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, nội dung môn học, việc đổi mới
phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả thực hiện kế hoạch giảng dạy;
năng lực, kết quả giảng dạy của giảng viên cả về nội dung lý thuyết và thực
hành; kỹ năng truyền đạt kiến thức, định hướng thông tin với học viên; quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; quản lý các điều
kiện đảm bảo hoạt động dạy học; kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giảng
viên về chất lượng, số lượng, cơ cấu. Để thực hiện quản lý hoạt động giảng
dạy của giảng viên đáp ứng CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:
- Quản lý việc giảng viên thực hiện quy chế đào tạo; quản lý việc sử
dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và hình
thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học;
- Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình
đào tạo khóa học của giảng viên;
- Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo
chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình
đào tạo khóa học;
- Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch
giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế,
thực tập khóa học và sinh hoạt chính trị tại địa phương;
- Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc học phần, môn học;
- Tổ chức cho giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, NCKH,
đi thực tế, luân chuyển tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế
và kết quả NCKH vào giảng dạy;
59
- Tổ chức và hướng dẫn học viên đóng góp ý kiến nhận xét về tình hình giảng dạy của giảng viên bằng hình thức phiếu thăm dò trả lời ngắn được thiết kế sẵn;
- Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của giảng viên trong sử dụng và đổi mới
phương pháp dạy – học và hoạt động NCKH công nghệ;
- Định kỳ tổ chức dự giờ trên lớp, tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm kịp thời; - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm.
2.2.3.5. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên Mục tiêu của quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học viên nhằm hướng đến xây dựng tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện của học viên, hình thành nền nếp học tập, nâng cao chất lượng học tập cho toàn thể học viên.
Nội dung quản lý tập trung vào các nội dung như: giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập; Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nền nếp học tập; Tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện hợp lý; Dạy phương pháp, kỹ năng học tập và rèn luyện cho học viên; Phát động phong trào thi đua học tập và giúp đỡ các đối tượng học viên yếu kém, bồi dưỡng học viên giỏi. Phân tích, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên, biểu dương khen thưởng; Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Phối hợp với gia đình để quản lý học viên; Phối hợp với các lực lượng khác để quản lý hoạt động học của học viên…nhằm kích thích sự hứng thú, ý thức học tập, sự sáng tạo của học viên trong quá trình học tập và rèn luyện. Đồng thời qua đó xây dựng ý thức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm công dân, thái độ ứng xử với đồng nghiệp và người khác, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, pháp luật Nhà nước…cho học viên. Để thực hiện quản lý học tập và rèn luyện học viên theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của
học viên trong quá trình đào tạo theo tiếp cận CĐR;
- Tổ chức và quản lý việc học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn
luyện của cá nhân theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường;
60
- Tổ chức và quản lý giờ tự học theo cá nhân, theo nhóm của học viên
tại ký túc xá và việc hướng dẫn của giảng viên, từng bước hình thành kỹ năng
tự học cho học viên bao gồm các công việc như: tìm và lựa chọn tài liệu học
tập, ghi chép và rút ra những nội dung chính, trao đổi thông tin giữa các học
viên và với giảng viên, làm bài tập lớn, đồ án môn học…
- Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết trên lớp, thực hành, huấn
luyện trên thao trường đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt
các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách
nhiệm theo yêu cầu của CĐR;
- Tổ chức cho học viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân
theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên
để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những
tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.
2.2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học, tài chính phục vụ đào tạo ở
Trường Đại học PCCC nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương
tiện dạy học và nguyên vật liệu cho đào tạo kỹ sư PCCC và CNCH như cơ sở
dạy thực hành PCCC; nguồn tài chính cho việc xây dựng CSVC và các hoạt
động khác phục vụ cho quá trình dạy học; đảm bảo lớp học, xưởng thực hành,
phòng thí nghiệm, thư viện, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập; cung cấp đầy
đủ giáo trình tài liệu giảng dạy và học tập. Để thực hiện quản lý CSVC, tài
chính, phương tiện dạy học theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và trang thiết bị dạy học phục
vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên;
- Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng CSVC sử dụng
trong quản lý, giảng dạy và học tập;
- Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa xác định nhu cầu sử dụng
CSVC phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập;
- Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng
CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo
theo CĐR;
61
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng CSVC và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo CĐR. 2.2.3.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Đây là một trong những nội dung quan trọng của toàn bộ quá trình đào tạo, không chỉ có ý nghĩa đối với người học mà cả đối với các chủ thể quản lý quá trình đào tạo. Trên cơ sở mục tiêu, mô hình nhân cách người cán bộ PCCC và CNCH ra trường về các địa phương công tác, các chủ thể quản lý cần đánh giá kết quả đào tạo có đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đào tạo hay không.
* Quản lý đánh giá kết quả học tập của học viên Để thực hiện quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên
theo tiếp cận CĐR cần thực hiện các nội dung sau:
- Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên như thi kết thúc học phần, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án khóa luận tốt nghiệp… (giảng viên xây dựng kế hoạch đánh giá bộ phận: đánh giá chuyên cần, đánh giá thái độ, đánh giá thường xuyên, phổ biến cho học viên vào đầu năm học, các đơn vị phòng ban xây dựng kế hoạch thi);
- Xây dựng thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập được phê duyệt trong đề cương chi tiết học phần, đánh giá kết quả thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án khóa luận tốt nghiệp;
- Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và
kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu;
- Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập: việc phân chia phòng thi sắp xếp lịch thi, cử cán bộ coi thi….Các cán bộ coi thi phải được phổ biến quán triệt đầy đủ các quy chế quy định và nghiệp vụ coi thi;
- Tổ chức chấm thi: tổ chức quá trình làm phách, chấm thi phải thực
hiện đúng các quy định trong quy chế;
- Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập. * Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của học viên Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học viên được tiến hành theo từng kỳ học, năm học và toàn khóa học theo quy chế quy định. Đấy là một nội dung cần quản lý trong quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR. Để quản lý đánh giá, kết quả rèn luyện của học viên cần thực hiện các nội dung sau:
62
- Chỉ đạo họp lớp có giáo viên chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét
và thông qua mức điểm rèn luyện của từng học viên trên cơ sở phải được
đồng ý của tập thể và có biên bản họp lớp kèm theo;
- Phòng Quản lý học viên tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của toàn
bộ học viên trong nhà trường và đề xuất thành lập hội đồng đánh giá kết quả
rèn luyện của học viên. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học viên cấp
trường là cơ quan tham mưu giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn
luyện của học viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng;
- Kết quả phân loại rèn luyện năm học của từng học viên là một trong
những tiêu chuẩn để xét học tiếp, ngừng học, xét thi đua khen thưởng. Đây là
một trong những tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm kết
quả học tập của học viên khi ra trường.
2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.3.1. Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra một cách nhanh
chóng, mạnh mẽ, gây tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong đó, giáo dục đại học sẽ thay đổi sâu rộng từ môi trường giáo dục, vai trò
của người dạy, người học đến phương pháp dạy học. Hiện nay, không chỉ Việt
Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với thách thức lớn về
thiếu hụt lao động trình độ cao, có chuyên môn, kỹ năng. Do đó, để đổi mới giáo
dục đại học đáp ứng CĐR cần nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về phát triển
giáo dục đại học; đổi mới chương trình và phương thức đào tạo; áp dụng công
nghệ vào quá trình giảng dạy nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo cơ hội cũng như đặt ra yêu cầu tất yếu
là xây dựng nền giáo dục 4.0. Theo đó, giáo dục trở thành một hệ sinh thái mà
người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi với các thiết bị được kết nối. Giáo dục 4.0 có sự thay đổi lớn trong mục tiêu và cách thức đào tạo, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát huy tính sáng tạo, gợi mở kiến thức cho từng cá nhân. Người dạy sẽ chuyển sang vai trò mới là người hướng dẫn, cố vấn và
tạo môi trường học tập. Với nội dung học tập được số hóa, người học sẽ có
một chương trình học tập riêng, có thể lựa chọn nội dung phù hợp với mục
63
tiêu đào tạo. Cần thay đổi tư duy dạy và học theo phương pháp mới để người
học vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
Kết hợp giữa các phương pháp truyền thống (thuyết trình, đàm thoại, luyện
tập...) với các phương pháp mới (giải quyết vấn đề, dạy học tình huống, dạy
học định hướng hành động...).
2.3.2. Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân
Trước yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn
xã hội và yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH ngày một lớn
mạnh tiến lên chính quy, tinh nhuệ và hiện đại, gánh vác sứ mệnh phụng sự
Nhân dân, phụng sự đất nước đây là những định hướng quan trọng cho QLĐT ở
Trường Đại học PCCC. Muốn như vậy, mỗi cán bộ, chiến sĩ cần phải được đào
tạo thành những người hiểu biết pháp luật, có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng PCCC
và CNCH, phấn đấu trở thành những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực của
mình; thực hiện tốt công tác phòng ngừa; xử lý có hiệu quả các vụ cháy, nổ, tai
nạn, sự cố nhất là các vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố phức tạp có thể xảy ra.
Trong thời gian tới với yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội mỗi cán bộ, chiến sĩ cần tiếp tục tăng cường bám sát địa
bàn, cơ sở, xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC ngày càng lớn
mạnh hoạt động hiệu quả thực sự trở thành cánh tay nối dài của lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH. Yêu cầu này đòi hỏi, Trường Đại học PCCC phải
nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần xây dựng lực lượng CAND trong sạch,
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, đảm nhiệm tốt vai
trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đặc biệt với lực lượng cảnh sát PCCC, khi
Bộ yêu cầu sáp nhập lực lượng Cảnh sát PCCC vào Công an tỉnh, thành phố.
Đòi hỏi Trường Đại học PCCC phải đào tạo đáp ứng với yêu cầu mới, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, kỷ cương, kỷ luật, văn hóa ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an; mỗi cán bộ, chiến sĩ công an PCCC khi ra trường phải vừa có đức, vừa có tài, liên hệ mật
thiết với nhân dân, thực hiện tốt công tác dân vận, thật sự tiên phong, gương
mẫu, liêm chính, tâm huyết, sẵn sàng hi sinh vì Đảng, vì dân.
64
2.3.3. Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới
Năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Tiếp đó, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã có Chỉ thị
số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao [03], trong đó có yêu cầu “Đổi mới
phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học vào thực hành tay nghề. Đa dạng hóa các phương thức
và chương trình đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Công
khai CĐR trong cả nước.”
Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục, đào tạo trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, Đảng ủy
Công an Trung ương, BCA thường xuyên quan tâm phát triển, đổi mới giáo
dục, đào tạo trong Công an nhân dân; đề ra mục tiêu công tác giáo dục, đào
tạo trong tình hình mới như Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA đã nêu: “Đào
tạo, cung cấp bổ sung đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao, tạo ra đội ngũ
cán bộ có phẩm chất, năng lực, vững về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ,
nắm vững pháp luật, có kiến thức cần thiết về khoa học - kỹ thuật, ngoại
ngữ và kỹ năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, hòa nhịp với
đòi hỏi chung của đất nước và nhiệm vụ công tác công an trong tình hình mới” [25]. Trong đó, giáo dục, đào tạo trong CAND bám sát, thực hiện
nghiêm túc đường lối, quan điểm, định hướng giáo dục của Đảng, Nhà
nước; phù hợp và hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân; lấy nhiệm vụ
chính trị của ngành trong từng giai đoạn cách mạng và tiêu chuẩn chức
danh cán bộ làm tiêu chí xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung,
65
chương trình, quy mô, hệ thống, loại hình và cách thức tổ chức giáo dục,
đào tạo; gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, với
tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp quy luật khách quan. Cần phải phân
định rõ mục tiêu đào tạo, nội dung kiến thức, bảo đảm tính ổn định, liên
thông giữa các cấp học, hệ học và quy định về khối lượng kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp; mỗi
cấp trình độ, loại hình và đối tượng đào tạo đều được xác định phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện thiết thực, phù hợp. Phương pháp dạy
và học được đổi mới theo hướng phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học, gắn lý luận với thực tiễn, gắn với nhu cầu sử dụng
cán bộ. Xu hướng xã hội hóa giáo dục, đào tạo trong CAND cần được đẩy
mạnh theo hướng đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo;
mở rộng các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo chất lượng
cao của các nước, tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong
hệ thống giáo dục quốc dân và tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ ở một số ngành,
lĩnh vực mà ngành Công an chưa tổ chức đào tạo.
2.3.4. Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ hiện nay
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa kéo theo sự gia tăng nhanh chóng khu
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm thương mại, tổ hợp nhà
cao tầng, siêu cao tầng tiềm ẩn nguy cơ cao về cháy, nổ; tình hình thiên tai,
lụt bão, tai nạn, sự cố tiếp tục diễn biến phức, đe dọa trực tiếp đến an ninh
trật tự, phát triển kinh tế, xã hội, an sinh xã hội… đặt ra nhiều khó khăn,
thách thức mới cho công tác PCCC và CNCH. Yêu cầu đào tạo được những
sỹ quan Cảnh sát PCCC và CNCH tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc
và nhân dân, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ ngoại ngữ, tin
học, khoa học công nghệ, ý thức tổ chức kỷ luật, làm việc theo nhóm, tác
phong sẵn sàng chiến đấu, nhạy bén, mưu trí, dũng cảm, hết lòng, hết sức
66
phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc có vai trò đặc biệt quan trọng, vị trí
then chốt quyết định chất lượng, hiệu quả công tác PCCC. Yêu cầu đó đặt
ra nhiệm vụ công tác giáo dục, đào tạo của Trường Đại học PCCC hết sức
nặng nề, khẩn trương. Đòi hỏi nhà trường bám sát xu hướng giáo dục, đào
tạo trong CAND, thực hiện đổi mới đồng bộ các mặt công tác giáo dục, đào
tạo, NCKH, bảo đảm sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng cán bộ chiến sĩ hoạt động trong công tác
PCCC và CNCH thì cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH cần phải được đào tạo chuyên sâu, gắn kết giữa kiết thức chuyên
môn, nghiệp vụ PCCC với kiến thức nghiệp vụ ngành Công an để đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự nói chung và
quản lý Nhà nước về PCCC nói riêng.
2.3.5. Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy
Là một đơn vị đào tạo duy nhất trên cả nước về lĩnh vực PCCC và
CNCH, hiện nay Trường Đại học PCCC không những đào tạo các trình độ:
Tiến sĩ, thạc sỹ, Đại học, Trung cấp PCCC và CNCH và các trình độ thấp hơn
cho lực lượng CAND mà còn đào tạo cho cán bộ thuộc các lực lượng, cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh của cả nước phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
Ngoài ra nhà trường còn được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
PCCC cho Bộ An ninh Lào, Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia theo Nghị
định thư đã được ký kết và còn đặt quan hệ ngoại giao đào tạo, huấn luyện,
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực PCCC và CNCH với một số nước như:
Liên Bang Nga, Beelarus, Nhật Bản, Singapore… Trước yêu cầu công tác đào
tạo nguồn nhân lực làm công tác PCCC và CNCH ngày càng cao cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng sự phát triển và lớn mạnh của lực lượng Cảnh
sát PCCC và CNCH thì nhà trường cần phải đa dạng hóa chuyên ngành đào
tạo, loại hình đào tạo và mở rộng qui mô đào tạo đáp ứng cao nhu cầu sử
dụng nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH và toàn xã hội.
67
Cùng với việc mở rộng qui mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực PCCC và
CNCH thì quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế trong đào tạo cần phải quan tâm
do đội ngũ giảng viên chuyên ngành PCCC có trình độ chuyên môn cao của nhà
trường chủ yếu nhờ vào việc đào tạo học tập, huấn luyện ở nước ngoài.
2.3.6. Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho
quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Tổ chức đào tạo là cách thức, biện pháp của các chủ thể nhằm thực hiện
quy trình đào tạo bao gồm từ việc xây dựng đội ngũ giảng viên, chương trình,
nội dung, phương pháp, kế hoạch, quy trình đào tạo, quy trình chuẩn bị bài
giảng và thực hành giảng dạy của giảng viên, phương pháp thi, kiểm tra đánh
giá kết quả dạy học và kết quả học tập của học viên Trường Đại học PCCC
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã được xác định. Hơn nữa, do sự đa dạng
hoá của các chương trình đào tạo, nên mỗi chương trình đào tạo lại có mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết
quả khác nhau. Chính sự khác nhau đó đòi hỏi quá trình tổ chức đào tạo phải
căn cứ vào nội dung, tính chất, phương pháp… của từng môn học, nội dung
học để có cách QLĐT khác nhau: từ tuyển chọn, đào tạo giảng viên, xây dựng
chương trình, nội dung, tổ chức điều hành, xác định thời gian, địa điểm dạy
học, thời gian, địa điểm thực tập của học viên…, đặc biệt trong tình hình hiện
nay: yêu cầu cao về chất lượng lao động, sự phát triển mới của các ngành
nghề đào tạo, sự mở rộng của thị trường lao động trong nước, khu vực và
quốc tế…Đang đòi hỏi các chủ thể đào tạo phải tăng cường quản lý và tổ chức
tốt quá trình đào tạo ở Trường Đại học PCCC.
Trong quá trình tổ chức đào tạo, cần làm tốt công tác QLĐT trên tất cả
các mặt từ tổ chức tuyển sinh các hệ đào tạo, quản lý nội dung chương trình,
xây dựng kế hoạch, lịch giảng dạy, quản lý kết quả học tập, tổ chức thi kết
thúc học phần, tổ chức hoạt động thực tế, thực tập tốt nghiệp, tổ chức hoạt
động thi tốt nghiệp, quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ... đảm bảo nghiêm
túc, đúng quy định. Trong công tác quản lý, cần thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra công tác GD&ĐT, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương, các
68
cơ quan, doanh nghiệp… tổ chức quản lý chặt chẽ việc học tập, giảng dạy,
kiểm tra đánh giá của giảng viên, học viên thực tập, thực tế, sinh hoạt chính
trị để đảm bảo yêu cầu về chất lượng đào tạo. Cần đặc biệt chú trọng tổ chức
có hiệu quả hoạt động thực tế chính trị xã hội và thực tập tốt nghiệp với nhiều
đổi mới trong việc lựa chọn địa bàn, xây dựng nội dung thực tập, thực tế, xây
dựng tiêu chí đánh giá kết quả cũng như phối hợp chặt chẽ với địa phương
trong quá trình tổ chức để giúp học viên bước đầu được vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Kết thúc khóa học, cần tổ chức cho học viên thực tập tại các
đơn vị cảnh sát PCCC và CNCH địa phương, tạo điều kiện để học viên bước
đầu tiếp cận thực tế công tác. Cần xây dựng các văn bản quy định về tổ chức
QLĐT giúp nâng cao hiệu quả công tác QLĐT. Đồng thời, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý quá trình đào tạo, các phần mềm xây dựng lịch
học, quản lý điểm, quản lý giờ giảng, quản lý văn bằng chứng chỉ để hiện đại
hóa công tác quản lý, nâng cao chất lượng công tác QLĐT.
69
Kết luận chƣơng 2
Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là tác động của chủ thể quản lý vào hoạt động đào tạo nhằm thực hiện được mục tiêu đào tạo. Quản lý đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR là một chu trình khép kín từ quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học… đến quản lý CSVC, phương tiện phục vụ quá trình đào tạo, đòi hỏi các chủ thể quá trình đào tạo phải có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ, động cơ đúng đắn nhằm chuyển hoá các yếu tố đào tạo thành các yếu tố bên trong của quá trình đào tạo, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR luận án đã vận dụng mô hình CIPO và xây dựng được khung lý luận cho việc QLĐT theo tiếp cận CĐR, bao gồm:
Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý công tác tuyển sinh, Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR, Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên,
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên
Quản lý đầu ra: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tác động của bối cảnh: Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân, Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hiện nay, Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Sự tác động của bối cảnh đến quá trình đào tạo theo cả hai chiều thuận, nghịch khác nhau. Các nhân tố đó vừa tác động độc lập, vừa tác động qua lại lẫn nhau, qua đó tác động đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Việc nắm chắc những nhân tố tác động là cơ sở để Nhà trường tận dụng cơ hội, tranh thủ thời cơ, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR thời gian tới.
70
Chƣơng 3
CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy 3.1.1. Sứ mạng và các giá trị cốt lõi Trường Đại học PCCC trực thuộc BCA, được thành lập ngày 14 tháng 10 năm 1999 theo Quyết định số 203/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, là trường duy nhất tại Việt Nam đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác PCCC và CNCH cho lực lượng Công an nhân dân, cho các cơ quan, doanh nghiệp và các ngành kinh tế, xã hội của cả nước.
Trước diễn biến phức tạp của tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố, thiên tai, thảm họa về môi trường, biến đổi khí hậu sẽ đặt ra nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực PCCC và CNCH chất lượng cao, Trường Đại học PCCC đã xác định rõ sứ mạng đến năm 2030 là trở thành một trường Đại học kỹ thuật đầu ngành trong đào tạo cán bộ PCCC và CHCN, là cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề để tiến kịp trình độ đại học các nước tiên tiến trong khu vực; đến năm 2030 nâng cấp thành Học viện PCCC, trong đó ngoài chức năng đào tạo cho học viên trong nước có thể đào tạo cho học viên các nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới. Với phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, Nhà trường đào tạo ra những cán bộ Cảnh sát PCCC, cán bộ làm công tác PCCC và CNCH đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Trong quan hệ quốc tế, nhà trường đã duy trì tốt việc đào tạo cán bộ PCCC trình độ Đại học cho Bộ Nội vụ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; thực hiện tốt việc huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức PCCC cho cán bộ thuộc Bộ Nội vụ Vương quốc Camphuchia. Nhà trường đã duy trì tốt quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, NCKH về PCCC và CNCH với nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới như: Học viện PCCC, Học viện Phòng vệ dân sự của Liên bang Nga; Học viện Phòng vệ dân sự Singapore; Trường Đại học đào tạo cán bộ chỉ huy Bộ Tình trạng khẩn cấp nước Cộng hòa Belarus...
Trường Đại học PCCC đã triển khai đa dạng và phong phú các loại hình đào tạo phục vụ cộng đồng như cung cấp các khóa học đào tạo đối với học viên ngoài lực lượng CAND nhằm cung cấp nhân lực làm công tác PCCC và CNCH tại các cơ quan, doanh nghiệp, địa phương.
71
Nhằm thực hiện thật tốt phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, Nhà trường đã xây dựng đơn vị “Đội chữa cháy và CNCH học tập” tại Cơ sở 1, Cơ sở 3 để phục vụ tốt việc đào tạo các môn học chuyên ngành. Đội Chữa cháy và CNCH học tập của nhà trường kể từ khi thành lập đến nay đã hoạt động hiệu quả, tham gia chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nhiều vụ cháy, nổ tại địa bàn phụ trách theo các quy chế phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội, Đồng Nai và Cục Cảnh sát PCCC&CNCH.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Tổ chức Đảng
- Đảng ủy - Các Chi bộ Đảng
Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng
Các Hội đồng tƣ vấn: (Hội đồng Khoa học - đào tạo; Hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật; Hội đồng tuyển dụng; Hội đồng tuyển sinh...)
Các Tổ chức quần chúng:
Công đoàn
Đoàn Thanh niên
Hội Phụ nữ
Trung tâm: - Trung tâm Lưu trữ và Thư viện (TT1)
- Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (TT2)
- Trung tâm Dạy nghề, Đào tạo và Sát hạch lái xe (TT3)
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học (TT4)
Khoa: - Khoa Lý luận chính trị và Khoa học xã hội nhân văn (K1) - Khoa Khoa học cơ bản và Ngoại ngữ (K2) - Khoa Pháp luật (K3) - Khoa Nghiệp vụ cơ bản (K4) - Khoa Quân sự, Võ thuật, Thể dục thể thao (K5) - Khoa Cơ sở ngành PCCC (K6) - Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC và CHCN (NV1) - Khoa Phòng cháy (NV2) - Khoa Chữa cháy (NV3) - Khoa Cứu nạn, cứu hộ (NV4)
Mối quan hệ phối hợp
Phòng Ban chức năng: - Phòng Hành chính tổng hợp (P1) - Phòng Chính trị (P2) - Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao (P3) - Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học (P4) - Phòng Quản lý học viên (P5) - Phòng Hậu cần (P6) - Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo (P7)
Mối quan hệ trực tiếp
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học PCCC
72
Cơ cấu tổ chức của trường bao gồm: Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng
và 04 Phó Hiệu trưởng; 10 Khoa làm công tác giảng dạy và 11 Phòng, Trung
tâm chức năng; Tổ chức Đảng, đoàn thể gồm: Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ. Tổng số cán bộ, giảng viên và
nhân viên hợp đồng của Trường là 587 người, trong đó giảng viên và cán bộ
QLGD có 328 người.
Trường Đại học PCCC có trách nhiệm đào tạo cán bộ Cảnh sát PCCC
trình độ Tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp và các trình độ thấp hơn; bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về PCCC và CNCH; NCKH về PCCC phục vụ
cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát PCCC và CNCH; với các đơn vị
liên quan đề xuất Bộ trưởng ban hành mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng chuyên ngành PCCC cho từng bậc học, hệ học và tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ ban hành.
Trực tiếp biên soạn và phối hợp với Cục Cảnh sát PCCC và CNCH, các
đơn vị có liên quan biên soạn, nghiệm thu và đưa vào sử dụng các loại giáo trình
và tài liệu phục vụ dạy học; Tổng kết kinh nghiệm về các mặt công tác giảng
dạy, học tập và công tác quản lý của trường; Hoàn thiện mục tiêu, đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp đào tạo, gắn quá trình đạo tạo của trường
với xã hội và thực tiễn công tác chiến đấu, xây dựng lực lượng PCCC và CNCH.
Tổ chức tuyển sinh, quyết định điểm chuẩn tuyển sinh, chiêu sinh theo phân
cấp của BCA, đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho học viên theo quy
định. Điều động học viên ra trường theo chỉ tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng BCA.
Tổ chức thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ quy định của Bộ
trưởng BCA; Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giảng
viên, công nhân viên và học viên theo phân cấp của Bộ trưởng BCA.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ QLGD theo tiêu chuẩn chức danh đã được quy định;
Nghiên cứu đề xuất Bộ trưởng BCA quyết định công nhận giảng viên thỉnh giảng
73
của nhà trường; Mời chuyên gia, cán bộ khoa học ngoài ngành tham gia giảng dạy,
NCKH theo nhiệm vụ của Trường; Cử giảng viên của trường giảng dạy các môn
học về PCCC cho các trường trong và ngoài ngành Công an nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các đề tài khoa học
giáo dục, khoa học - kỹ thuật về PCCC phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội; Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật về PCCC vào
công tác giảng dạy, học tập. Tham gia chữa cháy khi được BCA trưng dụng.
Quản lý tư liệu giáo khoa và tổ chức thông tin khoa học nghiệp vụ
PCCC phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH về PCCC và CNCH.
Thực hiện các mặt công tác hậu cần, quản lý CSVC, thiết bị kỹ thuật,
đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH và sinh hoạt của
cán bộ, giảng viên, học viên.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
NCKH công nghệ về PCCC theo quy định của Bộ trưởng BCA.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng của Trường do Bộ trưởng BCA và Cục đào tạo giao.
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, thời gian khảo sát
3.2.1.1. Mục đích khảo sát
Tổ chức khảo sát thực trạng nhằm thu thập số liệu, qua đó đánh giá
đúng thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo
tiếp cận CĐR; đánh giá các thuận lợi, khó khăn; xác định các nguyên nhân
của những ưu điểm và những hạn chế trong QLĐT để có cơ sở đề xuất các
biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
3.2.1.2 Nội dung khảo sát
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo ở Trường Đại học PCCC theo
tiếp cận CĐR.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo
tiếp cận CĐR.
74
- Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến
QLĐT ở Trường Đại học PCCC.
3.2.1.3 Đối tượng khảo sát
- Cán bộ ở các phòng chức năng: Cán bộ Phòng Quản lý đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng quản lý học viên, Phòng Quản lý
khoa học, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, Phòng Hậu cần,
Phòng Hành chính tổng hợp, Trung tâm lưu trữ và thư viện.
- Giảng viên các khoa: Khoa Lý luận chính trị và khoa học xã hội nhân
văn, Khoa Khoa học cơ bản và Ngoại ngữ, Khoa Pháp luật, Khoa Nghiệp vụ
cơ bản, Khoa Quân sự, võ thuật, thể dục, thể thao, Khoa cơ sở ngành PCCC,
Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC và CNCH, Khoa Phòng cháy,
Khoa Chữa cháy, Khoa Cứu nạn, cứu hộ.
- Học viên các khóa: D32, D33, D34, D35, LT11, LT12.
- Số lượng khảo sát: Cán bộ quản lý: 100 đồng chí; Giảng viên các
khoa: 156 đồng chí; Học viên: 376 đồng chí.
3.2.2. Phương pháp đánh giá và cách thức xử lý số liệu
3.2.2.1. Phương pháp đánh giá
- Lập 2 mẫu phiếu dành cho cán bộ, giảng viên và học viên đào tạo Đại
học chính quy ở Trường Đại học PCCC.
- Trao đổi với cán bộ, giảng viên và học viên của Nhà trường.
- Thu thập các báo cáo, tổng kết của Phòng Quản lý đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao, Phòng Chính trị, Phòng quản lý NCKH, Phòng Hậu cần,
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu Báo cáo tự đánh giá của Nhà trường.
- Quan sát buổi lên lớp của giảng viên các khoa.
- Quan sát một buổi xêmina, thực hành, huấn luyện của học viên.
3.2.2.2. Cách thức xử lý số liệu
Số liệu ý kiến khảo sát được tách ra làm 2 đối tượng, CBQL và giảng
viên là 1 đối tượng, học viên là 1 đối tượng.
75
Đánh giá nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện theo 05 mức độ: tốt,
khá, trung bình, yếu, kém
Đánh giá mức độ tác động thực hiện theo 05 mức độ: Tác động rất
mạnh, tác động mạnh, tác động vừa, tác động yếu, không tác động
Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu được tiến hành theo cách tính điểm
trung bình.
Kết quả thu được quy thành điểm theo nguyên tắc các mức độ sau:
Mức độ 1: Tốt, Tác động rất mạnh: 5 điểm
Mức độ 2: Khá, Tác động mạnh: 4 điểm
Mức độ 3: Trung bình, Tác động vừa: 3 điểm
Mức độ 4: Yếu, Tác động yếu: 3 điểm
Mức độ 5: Kém, Không tác động: 1 điểm
Để tính khoảng điểm trung bình cho từng mức, áp dụng công thức:
n - 1 5 - 1 Khoảng điểm = = = 0,8 n 5
Cách thực hiện: Tính số lượng các ý kiến với tính tỉ lệ phần trăm và
tính điểm trung bình.
Số lượng ý kiến x điểm (5,4,3,2,1) ∑ Điểm trung bình = ) (XTB = Tổng số ý kiến N
Thang đánh giá:
Kém
4,20 - 5,00 3,40 - 4,19 2,60 - 3,39 1.80 - 2,59 1,00 - 1,79 Trung bình Tác động vừa Yếu Tác động yếu Tốt Tác động rất mạnh Khá Tác động mạnh
Giá trị XTB Mức độ thực hiện/chất lượng Không tác Mức độ tác động động Với kết quả phỏng vấn chuyên sâu được luận án phân tích đối chiếu với
kết quả hỏi ý kiến bằng phiếu để khẳng định thực trạng.
76
3.3. Thực trạng đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
3.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về thực trạng công tác tuyển sinh
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T
SL 2 3 5
SL 118 192 310
SL 133 174 307
SL 3 7 10
SL 0 0 0
3.46 3.51 3.49
Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo, vị trí việc làm của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường
CBGV
0
72
178
4
2
3.25
HV
0
118
248
5
5
3.27
2
T
0
190
426
9
7
3.26
Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường.
3
CBGV HV T CBGV
3 6 9 2
156 267 423 118
95 100 195 128
2 3 5 7
0 0 0 1
3.63 3.73 3.69 3.44
4
HV T
3 5
189 307
172 300
9 16
3 4
3.48 3.46
CBGV
3
135
116
2
0
3.54
5
Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành theo nhu cầu đào tạo và vị trí việc làm, phân công chỗ ở, biên chế lớp học cho học viên Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, CĐR của nhà trường
HV T CBGV
8 11
235 370
128 244
5 7
0 0
3.65 3.61 3.46
HV
Trung bình
3.53 3.50
T - Theo bảng khảo sát có thể thấy công tác tuyển sinh của Trường Đại
học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.50.
- Nội dung “Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.69.
- Nội dung “Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.26 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tuyển sinh.
Qua phỏng vấn một số cán bộ tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an các đơn vị địa phương, đa số các ý kiến đều cho rằng trước mỗi kỳ
77
tuyển sinh hằng năm, Trường Đại học PCCC nên có phiếu thăm dò ý kiến
khảo sát của các địa phương về biên chế hiện tại, nhu cầu đào tạo học viên
các bậc học, trên cơ sở tổng hợp phiếu thăm dò và căn cứ vào chỉ tiêu tuyển
sinh viên mới, nhu cầu đào tạo lại của các địa phương để lập kế hoạch tuyển
sinh, đào tạo, điều chỉnh số lượng các bậc học, lớp học cho phù hợp, tránh
tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, hoặc việc thiếu hụt một số lượng lớn các
chuyên gia đầu ngành, các nhà NCKH như trong lĩnh vực PCCC và CNCH
hiện nay. Như vậy có thể thấy việc xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào
tạo, vị trí việc làm của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của
nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế do hằng năm Trường Đại học PCCC được
giao chỉ tiêu đào tạo theo quy định của BCA do đó khi tổ chức tuyển sinh có
loại hình đào tạo thực hiện thiếu chỉ tiêu do nhu cầu đào tạo lớn, có loại hình
không thực hiện đủ chỉ tiêu do vậy việc xác định chỉ tiêu cần dựa trên cơ sở
nhu cầu đào tạo và phù hợp với khả năng đào tạo của nhà trường.
3.3.2. Thực trạng chuẩn đầu ra Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thực trạng chuẩn đầu ra
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
CĐR rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực lượng PCCC&CNCH.
2 CĐR có tính chất mềm dẻo linh hoạt
3
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
SL 5 6 11 28 33 61 16 21
SL 97 155 252 106 207 313 89 142
Trung bình SL 138 186 324 119 129 248 131 177
SL 15 27 42 3 6 9 18 35
SL 1 2 3 0 1 1 2 1
3.35 3.36 3.36 3.62 3.70 3.67 3.39 3.39
4
CĐR của ngành, chuyên ngành đào tạo nêu rõ được kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm người học cần đạt được. CĐR có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học viên và lực lượng PCCC&CHCN ở địa phương
T CBGV HV T
37 12 25 37
231 103 147 250
308 105 152 257
53 33 46 79
3.39 3.34 3.37 3.36
3 3 6 9
5 CĐR được công bố công khai
Trung bình
37 33 70
118 235 353
96 101 197
4 7 11
1 0 1
CBGV HV T CBGV HV T
3.73 3.78 3.76 3.49 3.52 3.51
78
- Theo bảng khảo sát có thể thấy CĐR của Trường Đại học PCCC được
đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.51
- Nội dung “CĐR được công bố công khai” được đánh giá ở mức độ
cao nhất với XTB = 3.76
- Nội dung “CĐR có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học
viên và, lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương” được đánh giá ở mức độ
thấp nhất với XTB = 3.36.
Qua phỏng vấn một số cán bộ tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
Công an các đơn vị địa phương và một số đơn vị sử dụng lao động ngoài lực
lượng CAND đa số các ý kiến đều cho rằng những kiến thức, kỹ năng mà
học viên cần nắm được để đáp ứng yêu cầu thực tiễn: Về kiến thức, cần đẩy
mạnh và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Chữa cháy, nghiệp vụ
Cảnh sát, nghiệp vụ Công an, kiến thức tuyên truyền, huấn luyện, kiến thức
tham mưu, kiến thức tin học và ngoại ngữ. Học viên cần bổ sung kiến thức
về phần mền Autocad, xây dựng bản vẽ 3D, thiết kế xây dựng (thiết kế đồ
họa, thiết kế xây dựng mạch điện, thiết kế kết cấu xây dựng…), kiến thức xã
hội, kiến thức thực tế. Về kỹ năng, học viên của trường đào tạo cần bổ sung
thêm kỹ năng lái xe chữa cháy, láy canô, kỹ năng xử lý tình huống cháy, nổ.
Kỹ năng nắm bắt tình hình, kỹ năng nắm thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nói trước đám đông, nhất là khả năng truyền đạt và thuyết phục. Đồng
thời, học viên cần bổ sung kỹ năng quyết định và xử lý vấn đề, kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng ghi nhớ.
Như vậy có thể thấy nội dung CĐR của ngành, chuyên ngành đào tạo
phải nêu rõ được kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm người
học cần đạt được và có ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cựu học viên
và lực lượng PCCC&CHCN ở địa phương là rất quan trọng và cần thiết vì
vậy, Trường Đại học PCCC cần xin ý kiến đóng góp nhiều hơn nữa các nhà khoa học, cựu học viên và lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương để hoàn
thiện CĐR của trường.
79
3.3.3. Thực trạng nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng nội dung chương trình đào
tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T
2
HV T
3
Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp cận CĐR của ngành đào tạo Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo đáp ứng được CĐR Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển của công tác PCCC&CNCH
HV T
4
Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực hành hợp lý
HV T
5
Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề PCCC&CNCH
HV T
6
Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu của thực tiễn công tác
Trung bình
SL SL 89 8 145 6 234 14 99 CBGV 22 186 35 285 57 92 CBGV 18 138 21 230 39 115 CBGV 25 201 39 316 64 92 CBGV 47 55 192 102 284 91 105 196
CBGV 12 26 38
Trung bình SL 155 214 369 132 152 284 140 209 349 113 129 242 114 125 239 143 230 373
SL 3 8 11 1 3 4 3 2 5 2 5 7 3 4 7 6 8 14
SL 1 3 4 2 0 2 3 6 9 1 2 3 0 0 0 4 7 11
HV T CBGV HV T
3.39 3.38 3.38 3.54 3.67 3.62 3.46 3.44 3.45 3.63 3.72 3.68 3.71 3.79 3.76 3.39 3.36 3.37 3.52 3.56 3.55
- Theo bảng khảo sát có thể thấy thực trạng nội dung, chương trình đào
tạo theo tiếp cận CĐR của Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ
khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.55.
- Nội dung “Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề
PCCC&CNCH” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.76.
- Nội dung “Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường
xuyên theo yêu cầu của thực tiễn công tác” được đánh giá ở mức độ thấp nhất
với XTB = 3.37.
Chương trình đào tạo đại học của nhà trường được tổ chức xây dựng dựa
trên phân định kiến thức các trình độ đào tạo nhóm ngành an ninh và trật tự xã
hội trong CAND trong đó thời gian đào tạo là 4 năm, khối lượng kiến thức toàn
80
khóa 159 tín chỉ gồm 52 học phần bắt buộc và 08 học phần do trường lựa chọn
và xác định với tổng số 3615 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 1785 tiết,
thảo luận 855 tiết, thí nghiệm, thực hành 975 tiết. Trong đó:
- Kiến thức giáo dục đại cương: 60 tín chỉ, Kiến thức giáo dục đại
cương gồm tổng số 20 học phần bắt buộc và 03 học phần do trường lựa chọn
và xác định với tổng số 1440 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 720 tiết,
thảo luận 405 tiết, thí nghiệm, thực hành 315 tiết.
- Kiên thức cơ sở ngành: 37 tín chỉ, Kiến thức cơ sở ngành gồm tổng số
14 học phần bắt buộc và 03 học phần do trường lựa chọn và xác định với tổng
số 765 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 390 tiết, thảo luận 195 tiết, thí
nghiệm, thực hành 180 tiết.
- Kiến thức ngành: 30 tín chỉ, Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm
tổng số 13 học phần bắt buộc và 02 học phần do trường lựa chọn và xác định
với tổng số 720 tiết học trong đó số tiết học lý thuyết là 345 tiết, thảo luận 90
tiết, thí nghiệm, thực hành 285 tiết.
- Kiến thức chuyên ngành: 12 tín chỉ, Kiến thức chuyên ngành gồm
tổng số 05 học phần bắt buộc với tổng số 345 tiết học trong đó số tiết học lý
thuyết là 165 tiết, thảo luận 30 tiết, thí nghiệm, thực hành 150 tiết.
Trường đại học PCCC đã quan tâm tới việc hoàn thiện CTĐT cho phù
hợp hơn với nhu cầu thực tế, và việc sửa đổi cũng theo các chuẩn mực khác
nhau. Qua phỏng vấn một số cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý đa số các ý
kiến đều cho rằng căn cứ theo CĐR thì kiến thức phần chuyên ngành là quá ít
điều đó cũng giải thích vì sao chương trình đào tạo vẫn chưa bám sát thực tiễn
công tác như nhiều cán bộ Công an các đơn vị địa phương đã đề cập đến
chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa sát với
thực tiễn, nặng về dạy kiến thức, thiếu về dạy kỹ năng, nghiệp vụ, dẫn tới việc
học viên tốt nghiệp ra trường còn thiếu nhiều kỹ năng nghề nghiệp, vì thế,
phải mất một thời gian (có khi 1 - 2 năm) học viên mới thích ứng được với
công việc mà mình đảm nhận. Vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những
giải pháp để cập nhật thường xuyên chương trình đào tạo để phù hợp với thực
tiễn công tác ở các đơn vị địa phương.
81
3.3.4. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động giảng dạy của
giảng viên
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T
2
Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt, cập nhật các kiến thức thực tế vào giảng dạy Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp PCCC&CNCH
3
Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm
HV T CBGV HV T
4
Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất nghề nghiệp
HV T
5
Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt
HV T
6
Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên
Trung bình
SL SL 178 5 256 7 434 12 86 CBGV 11 123 15 209 26 156 9 139 12 295 21 145 CBGV 14 201 22 346 36 168 CBGV 15 255 9 423 24 178 CBGV 12 269 17 447 29
SL 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0
SL 3 5 8 7 9 16 3 4 7 6 8 14 1 2 3 2 3 5
SL 70 108 178 152 228 380 88 221 309 90 145 235 72 110 182 64 87 151
HV T CBGV HV T
3.72 3.70 3.71 3.39 3.38 3.38 3.67 3.42 3.52 3.64 3.63 3.64 3.77 3.72 3.74 3.78 3.80 3.79 3.66 3.61 3.63
- Theo bảng khảo sát có thể thấy đội ngũ giảng viên của Trường Đại
học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.63.
- Nội dung “Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh
viên” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.79.
- Nội dung “Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng
nghề nghiệp PCCC&CNCH” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =
3.38 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để hoạt động quản
lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp đạt kết quả tốt hơn.
Với đội ngũ giảng viên có trình độ hiện nay là: Tiến sỹ là 39, Thạc sỹ là
140, Đại học là 30; Chức danh giảng dạy: Giảng viên chính là 50; Giảng viên
là 88, trợ giảng là 69, tập sự là 02; Trình độ lý luận chính trị: Trình độ cao cấp
82
lý luận chính trị: 74; trình độ trung cấp lý luận chính trị: 135 thì tỷ lệ trình độ
Thạc sỹ, Tiến sỹ của đội ngũ giảng viên nhà trường hiện nay chưa đảm bảo
đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT, BCA.
Qua phỏng vấn một số cán bộ, giảng viên thì đa số các ý kiến đều cho
rằng Công tác đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng
viên còn nhiều hạn chế. Chất lượng quy hoạch đội ngũ giảng viên chưa cao; tỷ lệ
cán bộ, giảng viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đưa vào quy hoạch ở cấp Trưởng
khoa, phòng và tương đương trở lên còn thấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa
thực sự gắn kết với công tác quy hoạch, bổ nhiệm giảng viên. Năng lực quản lý,
điều hành, xử lý công việc của một số đồng chí lãnh đạo, nhất là lãnh đạo, chỉ
huy cấp tổ, đội khối giảng viên còn hạn chế. Đặc biệt, những năm gần đây, có rất
ít giảng viên, cán bộ QLGD được công nhận các chức danh Giáo sư, Phó Giáo
sư; danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
3.3.5. Thực trạng học tập và rèn luyện học viên
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về thực trạng học tập và rèn luyện học viên
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
CBGV HV
SL SL 133 7 209 16
Trung bình SL 112 143
SL 0 0
SL 4 8
3.56 3.62
1
T
23
342
255
3.59
0
12
CBGV
8
106
130
0
12
3.43
HV
18
219
124
0
15
3.64
2
T
26
325
254
3.55
0
27
CBGV
9
176
62
0
9
3.72
3
HV
20
258
82
16
0
3.75
T
29
434
144
3.74
0
25
Kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường. Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo. Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo của CĐR
CBGV
9
89
139
3
16
3.33
HV
12
127
210
5
22
4
3.32
Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR.
T
21
216
349
3.32
8
38
83
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
SL SL
SL
SL
Trung bình SL
CBGV 88
138
25
5
0
4.21
5
HV
101 245
29
1
0
4.19
T
189 383
54
6
0
4.19
CBGV
7
113
117
11
8
3.39
6
Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR. Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR nhà trường công bố.
Trung bình
154 267
183 300
13 24
13 21
13 20
HV T CBGV HV T
3.38 3.38 3.61 3.65 3.63 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động học tập và rèn luyện của
học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị
trung bình XTB đạt 3.63.
- Nội dung “Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục,
thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và
mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR.” được đánh giá ở mức độ cao nhất
với XTB = 4.19.
- Nội dung “Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo CĐR” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.32 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để nâng cao
chất lượng tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá của học viên.
Nhà trường luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng phát triển năng lực học
tập, tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của học viên. Qua chương
trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần đã quy định cụ thể thời gian
giảng dạy lý thuyết, thực hành, thảo luận tự học, phương pháp dạy học, giáo
trình, tài liệu dạy học, tham khảo và phương tiện vật tư phục vụ dạy học cho
học viên có thể lĩnh hội kiến thức trên lớp và tổ chức tự học, tự nghiên cứu và
tham gia vào phong trào NCKH của nhà trường.
Qua phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên chủ nhiệm của các khóa, đa số
các ý kiến đều cho rằng một số học viên khi đã thi đậu vào trường có tư tưởng
xả hơi, không có thái độ nghiêm túc trong học tập, nhiều học viên không tập
84
trung trau dồi tri thức và kỹ năng, không chủ động tích lũy kinh nghiệm qua
giao tiếp trong nhà trường, trong xã hội, trong các đợt đi thực tập, nghiên
cứu… thậm chí suy nghĩ là đã chắc chắn vào ngành Công an rồi nên không
cần phải phấn đấu nữa do đó một số học viên lười học, lười nghiên cứu và
tham gia vào phong trào NCKH của nhà trường.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học viên đôi khi còn thiếu chủ
động và thiếu tính thuyết phục. Giữa công tác giáo dục chính trị tư tưởng với
hoạt động giảng dạy, quản lý học viên còn có những mặt thiếu đồng bộ làm
hạn chế kết quả giáo dục. Số ít học viên nhận thức chính trị còn yếu, chưa
thường xuyên phấn đấu tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, còn có tư
tưởng tự do, tuỳ tiện vi phạm các quy chế, quy định dẫn đến bị kỷ luật.
3.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật dạy học
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1 Phòng học lý thuyết
HV T
2
Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề
3
Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy
4
Phòng thí nghiệm
HV T CBGV HV T CBGV HV T
5 Tháp tập, bãi tập
HV T
6 Giáo trình tài liệu
Trung bình
SL SL 167 CBGV 45 67 257 112 424 155 CBGV 37 231 55 386 92 81 3 128 6 209 9 118 1 183 0 301 1 158 CBGV 56 286 59 115 444 167 243 410
CBGV 16 22 38
Trung bình SL 42 51 93 61 84 145 152 213 365 99 155 254 41 29 70 70 106 176
SL 2 1 3 3 6 9 15 22 37 34 29 63 1 2 3 3 5 8
SL 0 0 0 0 0 0 5 7 12 4 9 13 0 0 0 0 0 0
HV T CBGV HV T
4.00 4.04 4.02 3.88 3.89 3.89 3.24 3.28 3.26 3.30 3.36 3.34 4.05 4.07 4.06 3.77 3.75 3.76 3.71 3.73 3.72
85
- Theo bảng khảo sát có thể thấy CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ
dạy học trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ khá do giá trị
trung bình XTB đạt 3.72.
- Nội dung “Tháp tập, bãi tập” được đánh giá ở mức độ cao nhất với
XTB = 4.06 đây cũng là một nội dung được nhà trường quan tâm đầu tư trong
đào tạo theo tiếp cận CĐR.
- Nội dung “Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy” được đánh
giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.26 đây cũng là một nội dung nhà trường
cần quan tâm trong đào tạo theo tiếp cận CĐR.
Qua phỏng vấn một số giảng viên và học viên, đa số các ý kiến đều cho
rằng CSVC của nhà trường như phương tiện xe thang chữa cháy, các phương
tiện chữa cháy và các mô hình huấn luyện hiện nay còn ít và thiếu đồng bộ
với Công an các đơn vị địa phương, chưa đáp ứng được yêu cầu với tình
huống cháy, nổ, sự cố, tại nạn xảy ra tại đơn vị địa phương như mô hình sự
cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình, tai nạn giao thông, sự cố, tai nạn dưới
nước, cháy bồn xăng dầu, cháy nhà cao tầng… do đó, học viên, cán bộ chiến
sĩ nhận công tác tại địa phương trực tiếp làm công tác CNCH và chữa cháy
còn lúng túng, kỹ năng xử lý tình huống kém, thời gian CNCH, chữa cháy
kéo dài dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao. Hệ thống Phòng thực hành ô tô,
máy bơm chữa cháy; phòng báo cháy và chữa cháy tự động; phòng thực hành
thao tác sử dụng các phương tiện chữa cháy và CNCH, phòng thí nghiệm của
nhà trường còn lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy một số môn cơ
sở ngành và môn chuyên ngành.
Để tăng cường CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học nhà trường cần
thường xuyên bổ sung mua sắm mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy và
học tập trong đó tập trung vào thực hiện các dự án đầu tư chiều sâu như
“Tăng cường trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo, NCKH và kiểm
định chất lượng vật liệu chống cháy, phương tiện thiết bị trong lĩnh vực
PCCC&CNCH” nhằm góp phần quan trọng hỗ trợ cho công tác giảng dạy và
giúp cho học viên tiếp thu kiến thức lý thuyết, thực hành thí nghiệm. Ngoài
nguồn kinh phí BCA cấp để mua vật tư, trang thiết bị, nhà trường cần tăng
86
cường hợp tác quốc tế, tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
bên ngoài như: phương tiện xe thang chữa cháy và các phương tiện chữa
cháy, CNCH (Việt kiều Mỹ, tổ chức JICA của Nhật Bản).
3.3.7. Thực trạng kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập rèn
luyện của học viên
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về thực trạng đánh giá, công nhận kết quả
học tập của học viên
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
2
CBGV HV T CBGV HV T CBGV
SL SL 165 3 235 6 400 9 182 5 267 9 449 14 158 7
Trung bình SL 87 132 219 67 96 163 85
SL 1 3 4 2 4 6 6
SL 0 0 0 0 0 0 0
3.66 3.65 3.66 3.74 3.75 3.75 3.65
HV
9
244
116
7
0
3.68
3
T
16
402
201
13
3.67
0
4
5
6
Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý thuyết, thực hành, thảo luận Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế chính trị, hoạt động ngoại khóa Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học, sát với CĐR Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo CĐR Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết quả học tập Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên theo CĐR
98 138 236 95 132 227 177 269 446
151 227 378 147 223 370 70 90 160
3 6 9 7 11 18 5 9 14
3 4 7 5 9 14 4 8 12
1 1 2 2 1 3 0 0 0
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T
Trung bình
3.39 3.37 3.38 3.37 3.36 3.37 3.70 3.73 3.72 3.59 3.59 3.59 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động đánh giá, công nhận kết quả
học tập của học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ
khá do giá trị trung bình XTB đạt 3.59.
- Nội dung “Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực
tế chính trị, hoạt động ngoại khóa” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB =
3.75. Các hoạt động thực tế chính trị tại địa phương cũng nhận được sự đón nhận
nồng nhiệt của nhân dân địa phương nơi các đoàn thực tế đến. Cán bộ, giảng viên
87
và học viên tham gia các hoạt động thực tế chính trị đều được các địa phương
quan tâm tạo điều kiện thực hành “ba cùng dân”. Với các hoạt động ý nghĩa tại địa
phương như: Tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức PCCC đến người dân;
lao động cùng dân; sinh hoạt cùng dân, hỗ trợ nhân dân thu hoạch mùa vụ nên
hoạt động được nhân dân tại địa phương phấn khởi đón nhận; cán bộ, giảng viên
và học viên tham gia được nhân dân quý mến. Kết thúc các chuyến thực tế, đều để
lại ấn tượng tốt về hình ảnh của Nhà trường trong cộng đồng.
- Nội dung “Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết
quả học tập” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.37 mục đích của đánh
giá kết quả học tập là để kích thích việc học tập của học viên tiến bộ hướng tới đạt
CĐR vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để kích thích việc
học tập của học viên để giúp người học cải thiện được kết quả học tập.
Qua phỏng vấn một số học viên các khóa, đa số các ý kiến đều cho rằng
nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người
học phải đạt được theo CĐR chưa đáp ứng được yêu cầu do nội dung đánh giá
kết quả học tập chưa chú trọng đến kết quả đầu ra và năng lực thực hiện. Hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện nay tập trung chủ yếu vào đánh
giá kiến thức, rất ít hoặc không có yếu tố đánh giá kỹ năng, mức độ tự chủ và
trách nhiệm hay nói cách khác là đánh giá toàn diện năng lực của người học
sau khi kết thúc học phần, toàn khóa học. Khi đào tạo theo CĐR, nội dung
đánh giá sẽ chuyển trọng tâm từ đánh giá kiến thức đơn thuần sang đánh giá
kiến thức kết hợp kĩ năng, hoặc đánh giá kết hợp cả kiến thức – kỹ năng –
mức độ tự chủ và trách nhiệm tùy theo CĐR của môn học, khóa học điều này
cũng giải thích vì sao trong hội nghị tổng kết 20 năm đào tạo Đại học có một
số ý kiến của Công an các đơn vị địa phương đánh giá về thực trạng của học
viên ra trường đã đề cập đến một số học viên đã tốt nghiệp ra trường nhưng
khá thụ động, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn còn hạn chế,
điển hình như một số mặt công tác: công tác tham mưu (thiếu khả năng phân
tích số liệu, đánh giá và dự báo tình hình); công tác tuyên truyền PCCC (còn
hạn chế kỹ năng lựa chọn nội dung, sử dụng ngôn ngữ, văn phong; kỹ năng
điều kiển sự chú ý và trả lời câu hỏi khi thực hiện đối thoại); công tác thẩm
88
duyệt nghiệm thu (hạn chế trong nắm văn bản quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
PCCC; công tác hồ sơ, nghiệp vụ (chưa nắm chắc thành phần, hồ sơ và yêu
cầu cơ bản. Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhà
trường cần phải có những giải pháp đổi mới về nội dung, phương pháp kiểm
tra đánh giá để tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải
đạt được khi kết thúc học phần, khóa học.
3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng Cháy
chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra
3.4.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
Trung bình SL 197 282 479
SL SL 55 1 89 0 144 1
3.21 3.22 3.22
SL 0 0 0
SL 3 5 8
CBGV HV T
2
47
201
0
6
CBGV
3.18
4
79
284
0
9
HV
3.21
2
6
126
485
3.19
0
15
T
1
75
179
0
1
CBGV
3.30
3
0 1 2 7
83 158 88 105
285 464 164 257
0 0 0 0
8 9 2 7
HV T CBGV HV
3.20 3.24 3.35 3.30
4
9
193
421
3.32
0
9
T
1
72
181
0
2
CBGV
3.28
4
102
269
0
1
HV
3.29
5
5
174
450
3.29
0
3
T
0
CBGV
88
161
0
7
3.32
6
0
115
252
0
9
HV
3.28
Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, CĐR của nhà trường Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh
Trung bình
0
203
413
0
16
3.30 3.27 3.25 3.26
T CBGV HV T
89
- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý công tác tuyển sinh
trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị
trung bình XTB đạt 3.26.
- Nội dung “Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập
trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện
ban đầu cho học viên mới” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.32.
- Nội dung “Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và
thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường
và Công an các đơn vị địa phương” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB
= 3.19 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tăng cường
hoạt động tuyên truyền tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng và
tại các đơn vị địa phương.
Đề án tuyển sinh vào Trường Đại học PCCC hằng năm đều được phê
duyệt và có những thay đổi phù hợp với Quy chế tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT, các quy định của BCA. Điểm hạn chế nhất trong công tác quản lý
tuyển sinh là tiêu chí “Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển
sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nhà trường và Công an các đơn vị địa phương”, các hoạt động tuyên truyền
tuyển sinh giúp quảng bá thương hiệu nhà trường, tư vấn những thay đổi
trong công tác tuyển sinh, thu hút thí sinh đăng ký dự thi. Trong những
năm gần đây, nhà trường có chủ trương thành lập các tổ tư vấn tuyển sinh
đi tuyên truyền cho học sinh các trường phổ thông ở các tỉnh nhằm thu hút
số lượng thí sinh đăng ký dự thi tuy nhiên số lượng thí sinh biết đến các
loại hình tuyển sinh còn hạn chế nhất là đối với tuyển sinh Đại học PCCC
hệ dân sự. Để công tác tuyên truyền tuyển sinh của Trường Đại học PCCC
đạt hiệu quả cao cần được thực hiện đồng bộ nhiều hình thức như: tổ chức
thông báo trên các phương tiện truyền thông, tham gia vào ngày hội tư vấn
tuyển sinh, gửi văn bản, thông báo đến các trường THPT và UBND xã,
phường, thị trấn trên địa bàn, cử cán bộ đến các trường THPT tiếp xúc,
tuyên truyền học sinh đăng ký vào trường...
90
3.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung chuẩn đầu ra
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T CBGV HV
SL SL 48 1 102 1 150 2 57 0 129 1
Trung bình SL 207 264 471 195 241
SL 0 0 0 0 0
SL 0 9 9 4 5
3.20 3.25 3.23 3.21 3.34
2
T
186
436
1
3.28
0
9
CBGV
48
200
1
0
7
3.17
3
105
255
0
HV
0
16
3.24
1
T
153
455
3.21
0
23
4
0 1 1
CBGV HV T
78 102 180
169 264 433
3.27 3.25 3.26
0 0 0
9 9 18
3
CBGV
67
184
0
2
3.28
4
HV
99
268
0
5
3.27
5
7
T
166
452
3.27
0
7
0
CBGV
88
168
0
0
3.34
2
HV
121
253
0
0
3.33
6
2
T
209
421
3.34
0
0
Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành PCCC và CNCH Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung CĐR Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin
Trung bình
CBGV HV T
3.24 3.28 3.27 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung CĐR được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị trung bình
XTB đạt 3.27.
- Nội dung “Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối
với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin” được đánh giá ở
mức độ cao nhất với XTB = 3.34.
91
- Nội dung “Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp
của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo
điều chỉnh và bổ sung CĐR” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =
3.21 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần phải lấy được ý kiến đóng góp của
các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên.
Nhà trường đã lượng hóa CĐR trên 05 chuẩn cụ thể gồm: chuẩn về
tin học, chuẩn về bắn súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn
về kỹ thuật sơ cấp cứu nâng cao đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy
và Tổ chức CNCH, chuẩn về chuyên môn theo các chuyên ngành đào tạo.
Tuy nhiên, hàng năm, việc thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR
chưa được diễn ra thường xuyên. Đặc biệt, trong Hội nghị tổng kết 20
năm đào tạo đại học do Trường tổ chức vào năm 2020, đã có những tham
luận của lãnh đạo các đơn vị Cảnh sát PCCC các địa phương bàn về chất
lượng của học viên khi ra trường còn chưa đáp ứng được với yêu cầu một
số vị trí việc làm.
Qua phỏng vấn một số giảng viên các khoa và cán bộ phòng Quản lý
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng quản lý học viên đa số các ý kiến
đều cho rằng xây dựng CĐR được thực hiện sau khi đã có chương trình đào
tạo do đó CĐR được xây dựng chủ yếu dựa trên việc bám vào chương trình
đào tạo (trên mặt lý thuyết) và ít bám vào thực tiễn nhu cầu công tác; việc
xây dựng CĐR các ngành đào tạo chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, và tham
khảo kết quả có sẵn của các trường đi trước. Nhà trường thực hiện chưa tốt
việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai các hoạt động xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR. Công tác tổ chức và chỉ đạo các đơn vị lấy
ý kiến đóng góp của các Khoa, các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, Cục
Cảnh sát PCCC&CNCH, đặc biệt là Công an các đơn vị địa phương nơi sử
dụng cán bộ ra trường, trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR
còn rất hạn chế. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi về CĐR của nhà trường
từ các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, các doanh nghiệp, các cựu học viên
các đơn vị địa phương, các cơ ở có nguy hiểm cháy nổ và các nhà tuyển
92
dụng, sử dụng nguồn nhân lực PCCC và CNCH chưa được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
Qua phỏng vấn trực tiếp, NCS cũng ghi nhận những đề xuất, kiến nghị
việc tổ chức và chỉ đạo định kỳ bổ sung, điều chỉnh CĐR ít được quan tâm.
Việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung CĐR, kịp thời đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp còn chậm. Một
trong những tồn tại lớn nhất trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR là
trường chưa tổ chức được hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà
quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung CĐR do đó, chưa thực sự đáp ứng tốt các yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực, chưa phù hợp với yêu cầu của Công an các đơn vị địa phương.
3.4.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý phát triển chương
trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR
CBGV HV T
Trung bình SL 195 279 474
SL SL 43 2 67 4 110 6
SL 12 17 29
3.11 3.11 3.11
SL 4 9 13
CBGV
25
223
7
1
0
3.08
66
297
8
5
HV
0
3.18
2
91
520
15
6
T
3.14
0
CBGV
0
12
185
56
3
2.80
0
HV
35
262
77
2
2.88
3
0
T
47
447
133
2.85
5
Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố
CBGV
6
76
168
6
0
3.32
4
HV
7
82
282
5
0
3.24
Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ
93
Tốt Khá
Yếu Kém
Nội dung
TT
XTB
Đối tƣợng
SL SL
SL
SL
Trung bình SL
T
13
158
450
11
3.27
0
CBGV 12
67
175
2
0
3.35
5
HV
15
92
266
3
0
3.32
T
27
159
441
5
3.33
0
CBGV
8
88
156
4
0
3.39
6
HV
11
109
253
3
0
3.34
T
19
197
409
7
3.36
0
chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
Trung bình
CBGV HV T
3.17 3.18 3.18 - Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý phát triển chương
trình đào tạo theo tiếp cận CĐR trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở
mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.18.
- Nội dung “Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát
triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các
quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn”
được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.36.
Để quản lý tốt chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra nhà
trường định kỳ tiến hành rà soát tổng thể các chương trình dạy học và xây
dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo
theo CĐR trên các nội dung:
- Thu thập dữ liệu về nhu cầu của các bên liên quan thông qua việc lấy
ý kiến phản hồi hoặc thông qua các cuộc hội thảo với sự góp mặt của Cảnh sát
PCCC Công an các địa phương, các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
PCCC với vai trò là những nhà tuyển dụng đối với chương trình đào tạo.
- Đối sánh chương trình đào tạo của nhà trường với chương trình đào tạo
cùng loại hình của các trường Đại học khác. - Thu thập ý kiến của các chuyên gia.
94
Ngoài ra, nhà trường còn tham khảo các chương trình đào tạo cán bộ
PCCC và CNCH của nước ngoài (Liên bang Nga Trung Quốc, Nhật bản,
Singapore...). Thông qua đó, Trường Đại học PCCC có cơ sở khoa học và
thực tế để điều chỉnh cơ cấu các học phần trong chương trình đào tạo nhằm
ngày càng hoàn thiện chương trình đào tạo đáp ứng với nhu cầu PCCC và
CNCH của xã hội và nhu cầu của người học, người sử dụng nguồn nhân lực.
- Nội dung “Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn
vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung
chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 2.85 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần mời các chuyên gia,
đơn vị sử dụng lao động tham gia phối hợp để thẩm định các nội dung điều
chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nhà trường.
Qua phỏng vấn một số giảng viên các khoa nghiệp vụ: Khoa Tự động
và phương tiện kỹ thuật Phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, Khoa
Phòng cháy, Khoa chữa cháy; Khoa cứu nạn, cứu hộ và cán bộ phòng
QLGD và BDNC, nhiều ý kiến cho rằng nhà trường thực hiện chưa tốt việc
phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR cụ thể như: chưa làm tốt
việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai các hoạt động xây
dựng phát triển chương trình đào tạo. Công tác tổ chức và chỉ đạo các đơn
vị lấy ý kiến đóng góp của các Khoa, các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC,
Cục Cảnh sát PCCC&CNCH, đặc biệt là Công an các đơn vị địa phương
nơi sử dụng cán bộ ra trường, trong phát triển chương trình đào tạo còn rất
hạn chế. Việc khảo sát lấy ý kiến phản hồi về nội dung đào tạo của nhà
trường từ các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, các doanh nghiệp, các cựu
học viên các đơn vị địa phương, các cơ ở có nguy hiểm cháy nổ và các nhà
tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực PCCC và CNCH chưa được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức và chỉ đạo định kỳ bổ sung, điều
chỉnh CĐR ít được quan tâm. Việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá các
hoạt động phát triển chương trình đào tạo, kịp thời đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp còn chậm. Qua phỏng vấn trực tiếp, NCS cũng ghi nhận
95
những đề xuất, kiến nghị về việc cần phải xây dựng phát triển chương trình
đào tạo hướng tới thực tiễn công tác tại địa phương và phù hợp với yêu cầu
về chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu của xã hội.
3.4.4. Thực trạng quản hoạt động giảng dạy giảng viên
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy
giảng viên
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
3.36 3.29 3.32
1
CBGV HV T CBGV
SL SL 91 1 102 5 193 6 99 2
Trung bình SL 163 267 430 153
SL 1 2 3 2
SL 0 0 0 0
3.39
HV
5
138
226
7
0
3.38
T
7
237
379
9
0
3.38
2
CBGV
72
182
0
2
0
3.27
HV
2
100
271
3
0
3.27
T
2
172
453
5
0
3.27
3
CBGV HV
1 3
102 152
149 219
4 2
0 0
3.39 3.41
T
4
254
368
6
0
3.41
4
CBGV HV
3 2
133 177
102 159
15 31
3 7
3.46 3.36
T
5
310
261
46
10
3.40
5
CBGV
0
81
173
2
0
3.31
HV
0
117
256
3
0
3.30
T
0
198
429
5
0
3.31
Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình đào tạo khóa học của giảng viên Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học. Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm
6
Trung bình
CBGV HV T
3.36 3.34 3.35
- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên
trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị
trung bình XTB đạt 3.35.
96
- Nội dung “Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học” được
đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.41.
- Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của
giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những
tồn tại và xử lý các vi phạm” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB =
3.31 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tổ chức cho
giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết
môn học theo tiếp cận CĐR.
Để triển khai các hoạt động dạy học, Trường Đại học PCCC đã phân công
trách nhiệm cụ thể đến từng Khoa, phòng và trung tâm, thông qua quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của từng đơn vị. Các đơn vị
trong nhà trường, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình sẽ lựa chọn
và triển khai các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giảng dạy theo quy chế
đào tạo. Về phân công nhiệm vụ hàng năm, Ban giám hiệu chỉ đạo Phòng Quản
lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, các Khoa dựa trên chức danh, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên để phân công phù hợp. Những
đồng chí giảng viên chính, nhiều kinh nghiệm sẽ giảng các lớp trình độ Tiến sĩ,
thạc sĩ và Đại học. Những đồng chí giảng viên trẻ sẽ trợ giảng, hướng dẫn học
viên làm các bài tập, thảo luận và các công việc khác trong quá trình lên lớp.
Ngoài ra còn tham gia giảng dạy đối với hệ trung cấp PCCC.
Tuy nhiên trong quản lý hoạt động dạy học của giảng viên vẫn còn tồn tại
những hạn chế như: trong xây dựng kế hoạch, hướng dẫn quy trình triển khai
hoạt động dạy của giảng viên mặc dù kế hoạch giảng viên được xây dựng đúng
tiến độ đã đề ra trong kế hoạch đào tạo các năm học và chương trình đào tạo toàn
khóa, nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện chưa thực sự hợp lý nhiều giảng
viên tham gia học tập nâng cao trình độ, giảng dạy các lớp bồi dưỡng ngoài kế
hoạch phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch của nhà trường. Qua phỏng vấn
giảng viên và cán bộ QLGD cũng cho thấy công tác phối hợp giữa các đơn vị
phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao; phòng khảo thí và đảm bảo chất
lượng đào tạo và các khoa trong việc quản lý và giám sát thực hiện kế hoạch
97
giảng viên còn chồng chéo, chưa có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả. Nhiều
giảng viên còn buông lỏng việc quản lý học viên khi triển khai các bài tập lớn,
học thực hành, thực tế trong và ngoài trường. Nhiều giảng viên vẫn lên lớp theo
những phương pháp sư phạm truyền thống, chưa chủ động tìm tòi, đổi mới
phương pháp dạy và học lý thuyết trên giảng đường cũng như trong các học
phần thực hành, thảo luận theo hướng phát triển năng lực của người học. Việc
chậm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực của giảng viên cũng
chính là nguyên nhân dẫn đến việc người học chưa đạt được các tiêu chí đã đề ra
trong CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo. Nhà trường chưa thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có
quyết định trong công tác quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn
tại và xử lý các vi phạm.
3.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý học tập và rèn luyện
học viên
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
Trung bình SL 151 236 387
SL SL 103 0 134 0 237 0
CBGV HV T
3.39 3.34 3.36
SL 0 0 0
SL 2 6 8
72
171
CBGV
1
3
9
3.23
128
226
HV
0
5
17
3.27
2
T
200
397
26
1
3.25
8
3
CBGV
107
145
0
1
3.44
4
HV
113
257
0
2
3.32
3
7
T
220
402
3.37
0
3
6
CBGV
62
174
2
12
3.23
4
HV
138
211
5
18
4
3.31
T
10
200
385
3.28
7
30
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường. Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR. Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố.
98
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
SL SL
SL
SL
Trung bình SL
CBGV
87
166
1
2
0
3.34
5
HV
0
144
229
3
0
3.38
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.
Trung bình
1
231
395
5
0
T CBGV HV T
3.36 3.33 3.32 3.32
- Theo bảng khảo sát có thể thấy hoạt động quản lý học tập và rèn luyện học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.32.
- Nội dung “Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR” được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.37.
- Nội dung “Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.25 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp để tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành mức độ tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu của CĐR.
Trường Đại học PCCC đã giao nhiệm vụ cho phòng Quản lý học viên và các Chủ nhiệm lớp trực tiếp quản lý và hỗ trợ người học trong suốt quá trình học tập tại trường theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, BCA. Ngay từ đầu năm học, Phòng Quản lý học viên đã có kế hoạch công tác, phân công công việc cụ thể để các Chủ nhiệm lớp và người học thực hiện nghiêm túc chương trình học tập, rèn luyện theo đúng kế hoạch và tiến độ. Công tác xử lý các vi phạm của học viên và xử lý kỷ luật được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo tính nghiêm minh, công khai, dân chủ và theo đúng quy định của BCA.
Qua phỏng vấn một số cán bộ, giáo viên chủ nhiệm phòng Quản lý học
viên và học viên các khóa D34, D35 đào tạo đại học PCCC và CNCH đa số
các ý kiến đều cho rằng việc đánh giá kết quả chất lượng của các buổi tự học,
99
khả năng nắm bắt những nội dung cơ bản của các văn bản liên quan đến
người học chưa được thường xuyên, do đó chưa đưa ra đựợc các biện pháp
thích hợp để cải tiến phương pháp học tập phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay của trường, Việc giám sát học viên trong giờ tự học, rèn luyện và tham
gia các phong trào còn chưa thực sự toàn diện, tổ chức cho viên đánh giá về
kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong
CĐR của nhà trường đã được công bố còn chưa được chú ý đến. Công tác tổ
chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối
với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào
tạo của nhà trường còn mang tính hình thức chưa kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch học tập và rèn luyện của học viên. Một bộ phận học viên chưa
ý thức được tầm quan trọng trong việc đảm bảo yêu cầu, mục tiêu chương
trình đào tạo, chưa có sự tập trung trong học tập, rèn luyện và tham gia các
hoạt động phong trào.
3.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật dạy học
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
2
Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên. Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng CSVC sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập.
CBGV HV T CBGV HV T
3
Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa, xác định nhu cầu sử dụng CSVC phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập
HV T
4
5
Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng CSVC theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo CĐR. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng CSVC và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo CĐR.
Trung bình
SL SL 107 3 169 8 276 11 67 5 148 9 215 14 88 CBGV 11 83 32 171 43 100 CBGV 18 106 37 206 55 112 5 176 11 288 16
Trung bình SL 120 160 280 177 211 388 154 258 412 127 216 343 116 155 271
SL 21 33 54 7 8 15 2 3 5 11 15 26 18 25 43
SL 5 6 11 0 0 0 1 0 1 0 2 2 5 9 14
HV T CBGV HV T CBGV HV T
3.32 3.37 3.35 3.27 3.42 3.36 3.41 3.38 3.40 3.49 3.43 3.45 3.37 3.41 3.39 3.37 3.40 3.39
100
- Theo bảng khảo sát có thể thấy quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật
dạy học trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ trung bình do
giá trị trung bình XTB đạt 3.39.
- Nội dung “Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất
lượng CSVC theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo CĐR” được
đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.45.
Nội dung “Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện CSVC và thiết bị dạy
học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học
tập của học viên” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.35
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong những năm gần đây, cơ sở
vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học của nhà trường cũng được trang bị đầy
đủ và hiện đại hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hoạt động đào tạo. Tuy nhiên,
những điều này mới được quan tâm đầu tư do đó việc quản lý sử dụng trong
giảng dạy và học tập vẫn còn khá lúng túng, chưa phát huy hết những hiệu
quả các trang thiết bị được mua sắm và đầu tư, điều này vừa gây lãng phí tài
sản vừa không mang được nhiều tác động tích cực đến đào tạo. Việc vận hành
hệ thống cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ đào tạo của nhà
trường chưa đạt chuẩn, bởi thực tế có những buổi học thực hành có thể phải
gấp đôi số lượng học viên tham gia so với tiêu chuẩn.
Hiện nay một số điều kiện về CSVC, trang thiết bị dạy học của Nhà
trường vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: hạ tầng công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và học tập của học viên còn lạc hậu,
chưa được đầu tư hiện đại. Các điều kiện CSVC bảo đảm cho nhu cầu sinh
hoạt, vui chơi của người học còn thiếu. Việc xây mới, bổ sung, thay thế các
phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành đã cũ còn chưa được ưu tiên,
việc đầu tư hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị dạy học còn thiếu và hạn
chế về tính năng so với tiêu chuẩn quy định.. vì vậy, Trường Đại học PCCC
cần có những giải pháp để xác định nhu cầu sử dụng CSVC phục vụ quản lý,
giảng dạy và học tập.
101
3.4.7. Thực trạng quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn
luyện của học viên
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý đánh giá, công nhận
kết quả học tập và rèn luyện của học viên
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
1
Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
2
Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
3
Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
4
Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T
SL 2 1 3 3 6 9 2 7 9 1 0 1
SL 86 130 216 106 141 247 98 110 208 119 153 272
Trung bình SL 166 241 407 130 201 331 155 256 411 132 214 346
SL 2 4 6 12 21 33 1 3 4 4 9 13
3.34 3.34 3.34 3.35 3.31 3.33 3.39 3.32 3.35 3.46 3.38 3.41
SL 0 0 0 5 7 12 0 0 0 0 0 0
CBGV
2
89
153
8
4
3.30
5
HV
5
156
194
12
9
3.36
Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu
Trung bình
245
347
20
13
7
T CBGV HV T
3.34 3.37 3.34 3.35 - Theo bảng khảo sát có thể thấy quản lý đánh giá, công nhận kết quả
học tập và rèn luyện của học viên trong Trường Đại học PCCC được đánh giá
ở mức độ trung bình do giá trị trung bình XTB đạt 3.35.
- Nội dung “Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập”
được đánh giá ở mức độ cao nhất với XTB = 3.41.
- Nội dung “Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học
tập” được đánh giá ở mức độ thấp nhất với XTB = 3.33 vì vậy, Trường Đại học
PCCC cần có những giải pháp để tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết
quả học tập đạt kết quả cao.
Quản lý đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên
là một trong những hoạt động quan trọng trong quản lý đào tạo. Hoạt động
102
này đòi hỏi phải chính xác, khách quan, công bằng, đồng thời có tác dụng
khuyến khích người học. Vì vậy, Trường Đại học PCCC luôn quan tâm và chỉ
đạo các đơn vị trong nhà trường thực hiện đúng các Quy chế, quy định của Bộ
Giáo dục và Đạo tạo cũng như hướng dẫn của BCA. Tuy nhiên, việc tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá đôi lúc còn lúng túng, chưa hợp lí. Sự phối
hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá trong các kì kiểm tra chưa
phù hợp và chưa hiệu quả, sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường chưa
đồng bộ và thiếu khoa học. Công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá còn
chưa được chú trọng, thiếu đi sự nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh
đạo trong trường. Công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện của học viên cũng chưa được thực hiện đồng bộ, khách quan, khoa
học; vì thiếu các tiêu chuẩn, tiêu chí mà việc kiểm tra mang nặng tính hành
chính, thủ tục, chưa giúp ích được nhiều cho việc nâng cao hiệu quả kiểm tra,
đánh giá. Việc kiểm tra chủ yếu được thực hiện trong nội bộ nhà trường nên có
tình trạng nể nang, bỏ qua các sai sót nên chưa mang lại tác dụng tư vấn giúp
người học tổng hợp được các kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách
nhiệm mà người học phải đạt được theo yêu cầu.
Qua phỏng vấn một số học viên khóa D34, D35 đào tạo Đại học PCCC hệ chính quy, đa số ý kiến cho rằng trong công kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc kiểm tra
CĐR tin học, ngoại ngữ mang tính chất thời điểm (trước khi tốt nghiệp), do
vậy chưa khuyến khích được người học rèn luyện ngoại ngữ, tin học trong
quá trình học. Một số môn học chưa thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung nội
dung và hình thức đánh giá một cách thường xuyên do đó chưa xây dựng bổ
sung các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho phù hợp. Quy
trình xây dựng, đánh giá độ tin cậy và độ chính xác của các phương pháp
kiểm tra, đánh giá chưa mang tính hệ thống và chưa được công khai đến các
bên liên quan. Việc cải tiến phương pháp, nội dung đánh giá được tiến hành
không đồng bộ còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, phương pháp của từng
giảng viên trong trường.
103
3.5. Thực trạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến
quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về thực trạng mức độ tác động của các
yếu tố đến quản lý đào tạo
XTB
TT
Nội dung
Tác động mạnh
Tác động vừa
Tác động yếu
Không tác động
Đối tƣợng
1
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
2
Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay
3
Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới
4
Tác động rất mạnh SL 45 58 103 65 72 137 35 58 93 44 57
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
SL 121 230 351 145 240 385 154 251 405 108 241
SL 88 84 172 42 56 98 64 60 124 102 69
SL 2 4 6 4 8 12 3 7 10 2 9
SL 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3.82 3.91 3.87 4.06 4.00 4.02 3.86 3.96 3.92 3.76 3.92
Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân
5
Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học PCCC
6
Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho QLĐT của Trường Đại học PCCC
349 144 267 411 192 265 457
171 54 39 93 27 37 64
11 1 5 6 2 6 8
0 0 0 0 0 0 0
T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T
3.85 4.00 4.04 4.03 4.02 4.05 4.04 3.92 3.98 3.96
Trung bình
101 57 65 122 35 68 103 - Theo bảng khảo sát có thể thấy mức độ tác động của các yếu tố tác
động đến QLĐT trong Trường Đại học PCCC được đánh giá ở mức độ tác
động mạnh do giá trị trung bình XTB đạt 3.96.
- Nội dung “Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân”
được đánh giá ở mức độ ít tác động nhất với XTB = 3.85.
- Nội dung “Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho QLĐT của Trường Đại học PCCC” được đánh giá ở mức độ tác động cao
104
nhất với XTB = 4.04 vì vậy, Trường Đại học PCCC cần có những giải pháp
giảm tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quá trình
đào tạo của Trường Đại học PCCC.
Đánh giá sự tác động của các yếu tố cho thấy, CBQL, giảng viên và
học viên đều cho rằng các yếu tố đều có tác động mạnh đến đào tạo và QLĐT
theo tiếp cận CĐR. Các yếu tố được đánh giá tác động tích cực đến quá trình
đào tạo của nhà trường. Đặc biệt, chủ trương, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo của Đảng đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo
của các Trường đại học nói chung, Trường Đại học PCCC nói riêng. Các yếu
tố này đòi hỏi Nhà trường phải đổi mới đồng bộ các thành tố của quá trình
đào tạo; xác định lại CĐR của Nhà trường để định hướng cho đào tạo.
3.6. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng
quản lý đào tạo ở Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
3.6.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm * Những ưu điểm:
Thứ nhất, các lực lượng đã có nhận thức và trách nhiệm đúng đắn.
Đại đa số CBQL, giảng viên và người học đã nhận thức đúng về tầm
quan trọng của đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Trong quá trình tổ chức
đào tạo và QLĐT các đơn vị chức năng của nhà trường đã phát huy vai trò
trách nhiệm của mình, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác
tham mưu, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng sư
phạm trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Thứ hai, tổ chức quá trình đào tạo đảm bảo chặt chẽ, đổi mới mạnh mẽ
mục tiêu, chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm theo tiếp cận CĐR phù hợp với mục
tiêu, yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.
Công tác chỉ đạo xây dựng mục tiêu đào tạo được đánh giá tốt, mục tiêu đào tạo của trường được xác định rõ ràng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển và hướng tới đáp ứng nhu cầu xã
hội. Để cụ thể hóa mục tiêu đào tạo Nhà trường đã không ngừng đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp dạy học, coi
105
đây là “chìa khóa” nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo được đổi
mới theo định hướng phát triển năng lực của người học cả về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm gắn với CĐR các chuyên ngành đào tạo. Chương trình đào tạo được chú trọng đổi mới toàn diện đảm bảo tính cập
nhật, đáp ứng thực tiễn sử dụng và bố trí cán bộ của Công an các đơn vị, địa
phương. Nhà trường đã thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung chương
trình đào tạo, tăng thời gian cho các hoạt động thực hành, cùng với việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy
học tích cực, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả
năng tự học, tự nghiên cứu của học viên và tiên phong trong việc xây dựng
chương trình đào tạo các chuyên ngành, loại hình đào tạo mới đáp ứng cao
nhu cầu đào tạo của ngành Công an trong từng giai đoạn và nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực PCCC và CNCH có chất lượng cao của xã hội. Trong giảng
dạy các môn học đã đảm bảo gắn chặt giữa lý luận với thực tiễn, tăng cường
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm cho học viên.
Thứ ba, phối hợp các lực lượng trong xây dựng CĐR.
Công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc xây dựng
CĐR đáp ứng khá tốt. CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo đã lượng hóa được kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm học viên phải tích lũy trong quá trình đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo, đúng quy định của Bộ
GD&ĐT, BCA, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, bao gồm chuẩn về kiến
thức, chuẩn về kỹ năng, chuẩn về chính trị, đạo đức, chuẩn về thể chất, quốc
phòng an ninh. Nhà trường đã lượng hóa CĐR cụ thể gồm: chuẩn về tin học,
chuẩn về bắn súng, chuẩn về võ thuật, chuẩn về ngoại ngữ, chuẩn về chuyên
môn theo các chuyên ngành đào tạo.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đã đáp ứng đủ cả về số
lượng, chất lượng; có cơ cấu hợp lý; luôn yên tâm công tác và xác định rõ trách nhiệm, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo.
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường luôn quan tâm nâng cao
vị thế, uy tín, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành PCCC&CNCH.
106
Trong quá trình hoạt động, Trường Đại học PCCC đã tuân thủ nghiêm túc
Luật Giáo dục của Nhà nước, các quy định của Bộ GD&ĐT và BCA. Tổ
chức, bộ máy của Nhà trường được xây dựng xuyên suốt từ Ban Giám hiệu
xuống các phòng, khoa và tương đương. Công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành được duy trì nghiêm túc theo quy định của BCA, Bộ GD&ĐT và các
quy định của Nhà trường. Do đó, chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường
không ngừng được nâng cao, vị thế và uy tín của Trường Đại học PCCC trong
các trường CAND và trong hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam.
Thứ hai, với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,
Trường Đại học PCCC đã xác định việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, cán
bộ QLGD, phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng là mục tiêu tiên quyết nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ giáo dục đào tạo trong từng giai đoạn. Các lực lượng sư phạm của Nhà
trường luôn luôn thực hiện nghiêm túc chủ trương, nghị quyết của Đảng ủy,
Ban giám hiệu. Vấn đề này, được nêu rõ trong Chiến lược xây dựng và phát
triển Trường Đại học PCCC đến năm 2030. Việc quy hoạch nguồn nhân lực
dựa trên việc đánh giá nhu cầu của hoạt động đào tạo, NCKH và phục vụ
cộng đồng, tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về công tác quy
hoạch cán bộ và báo cáo đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực của các đơn vị
trong nhà trường.
Thứ ba, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường thường xuyên quan tâm,
chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ lãnh đạo và cán
bộ, giảng viên, công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực, như: xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
QLGD. Tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các học viện,
nhà trường cả trong và ngoài nước. Ngoài ra, Nhà trường còn chủ động báo
cáo đề xuất lãnh đạo BCA cho phép mở các lớp bồi dưỡng chức danh lãnh
đạo chỉ huy tại trường cho các đối tượng là lãnh đạo cấp phòng, mở lớp đào
tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị.
107
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Những hạn chế:
Thứ nhất, nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và học viên
về đào tạo theo tiếp cận CĐR còn hạn chế
Một bộ phận cán bộ QLGD, giảng viên, học viên có nhận thức chưa
đúng, và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR;
chưa nắm được mục tiêu đào tạo của mỗi học phần, chương trình đào tạo với
các yêu cầu khác nhau theo CĐR, đặc biệt về những kiến thức, kỹ năng, mức
độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của người cán bộ CAND làm nhiệm vụ
PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường. Do đó, chưa có tinh thần
trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo và QLĐT, chưa làm cho
quá trình đào tạo được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ và tạo sự đồng thuận trong
các lực luợng sư phạm của nhà trường.
Động cơ học tập của một số học viên chưa đúng đắn, không ít học viên
mục đích vào học chủ yếu là lấy được tấm bằng, để có cơ hội được quy hoạch,
bổ nhiệm cất nhắc ở vị trí cao hơn; còn về mặt kiến thức và chuyên môn họ ít
chú ý quan tâm. Việc giáo dục động cơ, thái độ, trách nhiệm học tập và duy trì
chế độ học tập, rèn luyện của học viên chưa được chú trọng đúng mức. Do đó,
thái độ và ý thức tự giác, tích cực trong học tập của họ cũng rất hạn chế; dẫn
đến hiện tượng lười học, học vì điểm, chất lượng học tập đạt thấp.
Thứ hai, việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý CĐR chưa gắn với yêu cầu
nhiệm vụ PCCC và CNCH
Việc đánh giá CĐR để nhận biết những bất cập so với những yêu cầu
mới về CĐR và xác định các định hướng cho việc điều chỉnh và bổ sung CĐR
chưa được thực hiện thường xuyên. Việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chưa
cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu xã hội để đảm bảo sự thích ứng của
CĐR với thực tiễn và gắn với nhiệm vụ PCCC và CNCH. Chưa có sự phối
hợp giữa các đơn vị chức năng với Công an các đơn vị địa phương và các đơn
vị sử dụng lao động khác để quản lý tốt việc bổ sung, chỉnh lý CĐR.
Thứ ba, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa đáp ứng được
với yêu cầu công tác tại các đơn vị, địa phương
108
Thực tế trong những năm qua, chương trình đào tạo của trường Đai học
PCCC thiếu tính ổn định, những định hướng chuyển đổi, đổi mới về phương
thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ hoặc rút ngắn thời gian đào tạo từ 5 năm
xuống 4 năm đòi hỏi phải điều chỉnh đồng bộ từ chương trình đào tạo tới đề
cương chi tiết học phần, bài giảng, hệ thống hồ sơ, giáo án, giáo trình, tài liệu
giảng dạy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả xây dựng
chương trình đào tạo. Một số nội dung chương trình đào tạo còn bộc lộ nhiều
bất cập so với thực tiễn công tác tổ chức đào tạo và theo yêu cầu công tác
chiến đấu của các đơn vị địa phương.
Việc quản lý chương trình đào tạo, nội dung, kế hoạch để nâng cao chất
lượng đào tạo còn có bất cập; tính chủ động trong xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo chưa mang tính ổn định. Chương trình đào
tạo chưa triệt để khắc phục tình trạng giao thoa, trùng lặp nội dung, tính cập
nhật, tính hiện đại của tri thức chưa nhiều. Dung lượng thời gian dành cho
khối kiến thức chuyên ngành chưa được chú trọng hợp lý. Hiện nay nhà
trường đang đào tạo theo chuyên ngành hẹp, chuyên sâu và chưa quan tâm
nhiều đến việc đào tạo lại và đào tạo theo chức danh vị trí công tác.
Thứ tư, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giảng
viên chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra.
Số cán bộ, giảng viên, các chuyên gia đầu ngành của nhà trường có
trình độ chuyên môn cao còn ít. Trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng
viên còn chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy
của các bậc học, với đặc thù riêng của các đối tượng của học viên; Cơ chế
luân chuyển giảng viên nghiệp vụ còn chưa được triển khai quyết liệt chưa tạo
được sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện và có sự tham gia của các đơn vị, địa
phương vào việc bồi dưỡng năng lực thực tiễn cho giảng viên.
Công tác quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên trong đó có giảng viên
thỉnh giảng còn hạn chế; thậm chí nặng về hình thức có tình trạng bổ nhiệm
chức danh thỉnh giảng nhưng không thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, bổ nhiệm
để hưởng chế độ chính sách và xét chức danh.
109
Phương pháp dạy học vẫn nặng về lý thuyết, chưa có tác dụng lớn trong
rèn luyện kĩ xảo, kỹ năng, hoạt động thực tiễn công tác, phát triển trí tuệ, giáo
dục nhân cách, chuẩn bị kỹ năng nghề nghiệp cho học viên. Việc thay đổi
phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tư duy sáng tạo và năng lực của
người học, gắn lý luận với thực tiễn việc lựa chọn và áp dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực theo hướng tập trung vào kỹ năng làm việc nhóm và
kỹ năng thực hành cho học viên chưa được phát huy mạnh mẽ.
Thứ năm, điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo
theo tiếp cận CĐR của nhà trường còn chưa đảm bảo
Chưa có quy hoạch tổng thể về hệ thống thao trường, bãi tập, việc đầu
tư còn chắp vá và không đáp ứng được yêu cầu nâng cao kỹ năng thực hành
cho học viên, một số công trình thiết kế và công năng chưa phù hợp với nhu
cầu thực tiễn cho công tác dạy học. Việc đầu tư mua sắm chưa đồng bộ, các
thiết bị dạy học còn lạc hậu có nhiều trang thiết bị không khai thác hết tính
năng, tác dụng của trang thiết bị… dẫn đến hiệu quả sử dụng các trang thiết bị
dạy học chưa cao gây lãng phí trong đầu tư. Chưa quan tâm đến bảo hành, sửa
chưa và nâng cấp, chưa phát huy hết trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và
học viên trong việc quản lý, sử dụng và khai thác các trang thiết bị dạy học
dẫn đến nhiều trang thiết bị dạy học xuống cấp, lỗi thời nhanh.
Việc đầu tư phát triển trung tâm lưu trữ và thư viện theo chuẩn chất
lượng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được cơ chế liên kết giữa các
trung tâm lưu trữ, thư viện trong lực lượng CAND nên hiệu quả khai thác dữ
liệu phục vụ giảng dạy, nghiên cứu học tập của nhà trường còn hạn chế.
Thứ sáu, đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên còn chưa phù
hợp với yêu cầu của CĐR
Công tác kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của
học viên vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Hệ thống ngân hàng câu hỏi,
ngân hàng đề thi chưa được hoàn thiện, các ngân hàng câu hỏi thi còn thiếu về
số lượng, hạn chế về chất lượng như chưa chú trọng đến việc đánh giá kiến
thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm, một số môn học chưa thực
hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung và hình thức đánh giá một cách thường
110
xuyên do đó chưa xây dựng bổ sung các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết
quả học tập cho phù hợp. Việc cải tiến phương pháp, nội dung đánh giá được
tiến hành không đồng bộ còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, phương pháp
của từng giảng viên trong trường.
Kiểm tra đánh giá công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên
chưa thật sự chú trọng đến đánh giá chất lượng CĐR của môn học và của
chương trình đào tạo. Mặc dù chất lượng bài thu hoạch, tiểu luận, thậm chí cả
bài thi còn có hạn chế, nhưng khi đánh giá một số giảng viên chưa thể hiện sự
nghiêm khắc cần thiết, còn biểu hiện nương nhẹ, châm chước. Quá trình đánh
giá kết quả học tập của học viên một số giảng viên còn có biểu hiện dễ dãi để
học viên đạt kết quả cao.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Công tác xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thiếu tính chiến
lược nên dẫn đến bị động trong phân công nhiệm vụ, xác định hệ thống
ngành, nghề… Tình trạng bố trí, sử dụng cán bộ không đúng với chuyên
ngành được đào tạo vẫn còn; việc cử cán bộ đi học tại một số địa phương chủ
yếu giải quyết vấn đề chế độ chính sách mà chưa xuất phát từ nhu cầu công
tác đã tạo áp lực đối với hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Việc đánh giá tính thực tiễn về chuyên ngành đào tạo đối với yêu cầu
công tác, chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa được quan
tâm. Chuyên ngành đào tạo quá chuyên sâu nên khi BCA thay đổi hướng bố
trí lực lượng và tổ chức bộ máy của các đơn vị chiến đấu thì các chuyên
ngành này không còn phát huy được tác dụng.
- Sự tham gia của một số Công an các đơn vị, địa phương vào công tác xây
dựng CĐR, chương trình đào tạo và biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học còn hạn
chế. Công tác biên soạn giáo trình tài liệu dạy học còn bị động do chủ trương của
Bộ về phân định kiến thức, chương trình khung… có sự thay đổi nhanh chóng,
dẫn đến hệ thống giáo trình đã và đang biên soạn không còn phù hợp.
- Các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
còn chưa đầy đủ và chưa phù hợp với đặc thù của ngành PCCC&CNCH, nhận
thức về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận CĐR còn hạn chế,
111
nặng về điểm số và thành tích, chưa chú trọng đến năng lực thực sự của người
học. Việc xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi, đề thi thực hành, tiểu
luận, bài tập lớn… đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức bên cạnh đó
các điều kiện đảm bảo như CSVC, phương tiện thiết bị phục vụ của một số
môn học chưa được quan tâm đầu tư nên giảng viên có tâm lý ngại đổi mới ưu
tiên chọn những hình thức thi truyền thống và dễ áp dụng.
- Một số chế độ, chính sách đối với hoạt động của giảng viên còn chậm
được sửa đổi, bổ sung đồng thời lại thiếu các chế tài cụ thể nên chưa tạo được
động lực khuyến khích giảng viên trong hoạt động giảng dạy và NCKH. Chưa
quan tâm chỉ đạo sát sao việc bố trí cho giảng viên đi thực tế và luân chuyển
giảng viên cũng như việc kiện toàn đội ngũ giảng viên thỉnh giảng. Mặt khác,
một bộ phận giảng viên có tâm lý ngại thay đổi, ngại vất vả, khó khăn khi đi
thực tế, luân chuyển tại các địa phương.
- Một số quy định về công tác QLGD học viên còn bất cập như các quy
định về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện trong các hoạt động thi đua học tập
tốt, rèn luyện tốt. Một bộ phận CBQL học viên của nhà trường chưa được đào
tạo bài bản về nghiệp vụ QLGD; chưa vận dụng hiệu quả nghiệp vụ quản lý
trong công tác quản lý học viên. Sự tham gia của các đơn vị chức năng trong nhà
trường trong công tác quản lý học viên còn hạn chế như việc tổ chức các hoạt
động cố vấn học tập cho học viên chưa vào nề nếp chưa thường xuyên trong
quản lý học tập và rèn luyện của học viên. Tính tự giác, tự chủ, năng động, sáng
tạo của một bộ phận học viên còn yếu nhất là ý thức tự học, tự nghiên cứu.
Không ít học viên có tư tưởng trung bình chủ nghĩa trong học tập và rèn luyện, ý
thức tự giác giữ gìn trật tự, nội vụ vệ sinh và trách nhiệm bảo vệ tài sản chung
cũng như đồ dùng, thiết bị dạy học của nhà trường chưa tốt.
- Ngân sách đầu tư phát triển cấp cho nhà trường còn hạn chế, công tác
lập kế hoạch và cấp kinh phí còn thiếu chủ động, mang tính chủ quan, chưa
dựa trên cơ sở khoa học và chiến lược lâu dài. Việc xác định danh mục các
loại trang thiết bị dạy học, phương tiện giảng dạy nghiệp vụ, tiêu chuẩn trang
cấp, mua sắm chưa có quy định củ thể.
112
Kết luận chƣơng 3
Thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC cho
thấy tuy nhà trường thực hiện công tác đào tạo đã đạt được một số thành tựu,
song cũng đã bộc lộ một số hạn chế bất cập ở các khâu trong đào tạo và
QLĐT. Qua các bảng thống kê số liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá và nhận
xét cho thấy công tác QLĐT ở Trường Đại học PCCC tương đối đảm bảo.
Tuy nhiên, có một số nội dung quản lý còn chưa phát huy được hết khả năng
vốn có, nên vẫn còn tồn tại những hạn chế như:
- Nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo
theo tiếp cận CĐR còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ QLGD, giảng viên, học
viên có nhận thức chưa đúng, và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo,
QLĐT theo tiếp cận CĐR; chưa nắm được mục tiêu đào tạo của mỗi học phần,
chương trình đào tạo với các yêu cầu khác nhau theo CĐR, đặc biệt về những
kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của người cán bộ
CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường.
- Việc xây dựng, bổ sung, chỉnh lý CĐR chưa gắn với yêu cầu nhiệm
vụ PCCC và CNCH, chưa cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu xã hội để
đảm bảo sự thích ứng của CĐR với thực tiễn và gắn với nhiệm vụ PCCC và
CNCH. Chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng với Công an các đơn
vị địa phương và các đơn vị sử dụng lao động khác để quản lý tốt việc bổ
sung, chỉnh lý CĐR.
- Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa đáp ứng được với yêu
cầu công tác tại các đơn vị, địa phương. Dung lượng thời gian dành cho khối
kiến thức chuyên ngành chưa được chú trọng hợp lý. Một số nội dung chương
trình đào tạo còn bộc lộ nhiều bất cập so với thực tiễn công tác tổ chức đào
tạo và theo yêu cầu công tác chiến đấu của các đơn vị địa phương.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giảng viên
chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận CĐR. Số cán bộ, giảng viên, các
chuyên gia đầu ngành của nhà trường có trình độ chuyên môn cao còn ít.
Trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên còn chưa theo kịp yêu cầu
của công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy của các bậc học, với đặc thù
113
riêng của các đối tượng của học viên; Cơ chế luân chuyển giảng viên nghiệp
vụ còn chưa được triển khai quyết liệt chưa tạo được sự đồng bộ trong tổ chức
thực hiện và có sự tham gia của các đơn vị, địa phương vào việc bồi dưỡng
năng lực thực tiễn cho giảng viên.
- Điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp
cận CĐR của nhà trường còn chưa đảm bảo. Việc đầu tư mua sắm chưa đồng
bộ, các thiết bị dạy học còn lạc hậu có nhiều trang thiết bị không khai thác hết
tính năng, tác dụng của trang thiết bị… dẫn đến hiệu quả sử dụng các trang
thiết bị dạy học chưa cao gây lãng phí trong đầu tư.
- Đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên còn chưa phù hợp
với yêu cầu của CĐR. Hệ thống ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi chưa
được hoàn thiện, các ngân hàng câu hỏi thi còn thiếu về số lượng, hạn chế về
chất lượng như chưa chú trọng đến việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và mức
độ tự chủ và trách nhiệm
Thực trạng này đòi hỏi phải có bước đột phá, đổi mới trong công tác
QLĐT, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của nhiệm vụ giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội hiện nay. Những hạn chế bất cập đã
được trình bày ở trên là cơ sở thực tiễn quan trọng để xây dựng các biện pháp
QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng với yêu cầu CĐR.
114
Chƣơng 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
4.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,
giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
4.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Đây là biện pháp cơ bản hàng đầu, bởi vì trong mọi hoạt động của con
người đều bắt nguồn từ nhận thức và hiệu quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào
sự nỗ lực trách nhiệm của mỗi người trong quá trình hoạt động.
Mục tiêu của biện pháp này nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
cho cán bộ, giảng viên và học viên nhà trường trong việc thiết lập và triển
khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các hoạt động trong quá trình
đào tạo theo tiếp cận CĐR. Biện pháp này làm cho cán bộ QLGD, giảng viên,
học viên có nhận thức đúng, hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo theo tiếp cận
CĐR; nắm được những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ
CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH trong tương lai sau khi ra trường. Từ
đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo và
QLĐT, làm cho quá trình đào tạo được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ và tạo sự
đồng thuận trong các lực luợng sư phạm của nhà trường.
4.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Một là, nâng cao nhận thức, định hướng nghề nghiệp cho học viên từ
khi nhập trường, trong suốt quá trình học tập và tốt nghiệp ra trường
Hiệu trưởng nhà trường cần phân định rõ ràng trách nhiệm định hướng
nghề nghiệp cho học viên trong các văn bản điều hành quản lý chung của nhà
trường và đặc biệt trong kế hoạch tổ chức học tập rèn luyện kiến thức, kỹ
năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên. Trong đó, nhiệm vụ của
Khoa là phân công giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy xây dựng đề
cương chi tiết cho mỗi học phần, chỉ rõ mục tiêu đào tạo của mỗi học phần
115
với các yêu cầu khác nhau theo CĐR đặc biệt về những kiến thức, kỹ năng
mức độ tự chủ và trách nhiệm cần thiết của học viên. Các phòng phối hợp với
khoa tổ chức tập huấn, thảo luận, tìm hiểu nội dung chương trình đào tạo giúp
học viên hiểu rõ về ngành PCCC và CNCH, CĐR và vị trí việc làm sau khi ra
trường để học viên thấy rõ mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành PCCC và
CNCH theo tiếp cận CĐR, biết cách học ở bậc Đại học, bồi dưỡng động cơ
học tập và rèn luyện, có tình yêu với nghề, tích cực, chủ động trau dồi phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp ngay từ những năm học đầu tiên và trong suốt
quá trình học tập tại nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở trách nhiệm
của đội ngũ CBQL các phòng, giảng viên các khoa, các tổ chức đoàn thể
trong các cuộc họp giao ban hàng tháng, trong các hội nghị sơ, tổng kết học
kỳ, năm học để nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho học viên, triển khai
đồng bộ các hình thức sinh hoạt chính trị; phổ biến các quy chế, quy định về
công tác quản lý, giáo dục học viên để học viên học tập, quán triệt và thực
hiện nghiêm túc. Đồng thời phổ biến đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, quy định của ngành để học viên nắm vững và thực hiện.
Giáo dục về đạo đức của người Công an cách mạng, giáo dục nhận thức,
giáo dục động cơ phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng lòng yêu ngành,
yêu nghề, khát vọng vươn lên làm chủ tri thức, rèn luyện đạo đức, tác phong,
lối sống kỷ luật cho học viên.
Hai là, tăng cường, đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho
CBQL, giảng viên trong nhà trường về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình đối với hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR
Hiệu trưởng cần quán triệt cho đội ngũ CBQL, giảng viên xem việc đào
tạo theo tiếp cận CĐR vừa là nhiệm vụ chính trị của các đơn vị trong nhà
trường, vừa là nhiệm vụ chuyên môn của các khoa, phòng. Như vậy, đòi hỏi
toàn bộ hệ thống chính trị của nhà trường phải vào cuộc, mỗi tổ chức đoàn thể
116
trong nhà trường sẵn sàng tham gia vào hoạt động đào tạo theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công; Khoa là đơn vị chuyên trách của trường có chức
năng thực hiện công tác đào tạo, NCKH, trực tiếp quản lý giảng viên của đơn
vị, tham gia vào hoạt động đào tạo. Khi xem đào tạo và QLĐT theo tiếp cận
CĐR là nhiệm vụ chuyên môn đòi hỏi mỗi CBQL, giảng viên của khoa phải
trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp dạy học, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động trên từng công việc được giao.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường thông qua các hội nghị chuyên
đề, sơ kết, tổng kết và triển khai nhiệm vụ hàng năm cần dành thời gian để
nêu rõ trách nhiệm và nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ đoàn thể trong
việc tổ chức các hoạt động phong trào phải hướng đến mục tiêu bồi dưỡng
tình yêu đối với nghề PCCC&CNCH, định hướng rèn luyện các kỹ năng
nghề nghiệp cho học viên.
Lãnh đạo Nhà trường phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ
của giảng viên đối với hoạt động đào tạo theo tiếp cận CĐR từ đó phát
triển đội ngũ giảng viên, có các biện pháp khuyến khích giảng viên tham
gia thực tế, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, làm phong phú nội dung dạy
học theo tiếp cận CĐR... Ngoài ra, nhà trường phối hợp với các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo
khoa học cập nhật, bổ sung kiến thức và nâng cao nhận thức cho CBQL,
giảng viên về ngành, chuyên ngành đào tạo, các mô hình rèn luyện kỹ năng,
kiến thức thực tế cho học viên.
Hiệu trưởng nhà trường, trưởng các phòng, khoa đào tạo tổ chức tổng
kết học tập và rèn luyện cho học viên theo học kỳ, năm học đảm bảo nghiêm
túc, sát thực trạng; phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể từ đó có kế hoạch chỉ đạo
phù hợp với nhà trường, tạo động lực, niềm tin cho học viên trong trường.
Ba là, khuyến khích học viên tích cực học tập, rèn luyện nâng cao bản
lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu công tác tại Công an các đơn vị địa phương
117
Tổ chức cho học viên tham gia vào các Câu lạc bộ: Tiếng Anh, Pháp luật,
võ thuật, NCKH, văn hóa văn nghệ, những người yêu phương tiện kỹ thuật
PCCC&CNCH... để kích thích tinh thần, thái độ học tập của học viên, giúp học
viên áp dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học vào thực tế công việc. Định
kỳ tổ chức Hội thi cán bộ lớp giỏi tạo điều kiện để ban chỉ huy các lớp được trau
dồi kiến thức quản lý, kỹ năng điều hành, học hỏi lẫn nhau để hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời nâng cao ý thức và kết quả chấp hành điều
lệnh CAND các nội quy, quy định của BCA và nhà trường. Thường xuyên triển
khai cho học viên nhà trường tham gia vào các hoạt động đẩy mạnh phong trào
thi đua dạy giỏi, học tập tốt, rèn luyện tốt, như: Tham gia hoạt động hội giảng
cấp Khoa, hội giảng cấp trường, tham gia cuộc thi NCKH sinh viên, thi học sinh
giỏi khối Trung cấp, thi viết chuyên đề, liên hoan võ thuật thanh niên Công an,
hội thi bắn súng võ thuật, karatedo, teakwondo, võ ứng dụng CAND…
Đối với những học viên là điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua
học tập, rèn luyện tốt nhà trường có những hình thức khen thưởng từ học
bổng quỹ khuyến học Cựu học viên Trường Đại học PCCC, các học viên có
hoàn cảnh khó khăn được khen thưởng quỹ khuyến học cấp Bộ, cấp trường.
Hàng năm số học viên tốt nghiệp tiêu biểu và thủ khoa trong tuyển sinh Đại
học đều được BCA biểu dương và tôn vinh. Ngoài ra, những học viên có
thành tích xuất sắc trong tập luyện, tham gia diễu binh kỷ niệm các ngày lễ
lớn được ghi nhận đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”, giải thưởng “Sao Tháng
Giêng”… và được BCA tặng bằng khen.
Bốn là, khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về đào tạo
và QLĐT theo tiếp cận CĐR
Trong nhà trường vẫn còn tồn tại những nhận thức chưa đúng, chưa đầy
đủ về vai trò, vị trí của đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR. Vì vậy, đồng
thời với việc tổ chức quán triệt cho CBQL, giảng viên và học viên về vị trí,
vai trò của đào tạo theo tiếp cận CĐR thì Ban giám hiệu cùng phối hợp với
118
các đơn vị phát hiện những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về đào tạo theo
tiếp cận CĐR, có kế hoạch khắc phục, điều chỉnh và xem đây là nhiệm vụ là
hết sức cần thiết để đào tạo theo tiếp cận CĐR đạt hiệu quả.
4.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt biện pháp trên, bản thân CBQL, giảng viên cần nhận
thức sâu sắc về đổi mới đào tạo, từ đó mới có cách nhìn đúng đắn và tự học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Tất cả đội ngũ CBQL,
giảng viên, cán bộ của nhà trường phải xác định rõ mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR; mỗi đơn vị chức năng và các
cá nhân trong nhà trường phải xác định rõ trách nhiệm, công việc cụ thể để
cùng phối hợp thực hiện. Giải pháp này chỉ đạt hiệu quả khi có sự quyết tâm
hành động của các thành viên trong hệ thống.
Cán bộ QLGD cần thường xuyên cập nhật, học hỏi những kiến thức,
thông tin kịp thời qua sách báo, truyền hình, internet,… về QLĐT. Không
ngừng học tập về lý luận, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản lý, có thể đề
xuất với lãnh đạo nhà trường cho đi học lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, về
quản lý nhà nước và nghiệp vụ QLGD, QLĐT…Tổ chức tốt, có hiệu quả, có
chất lượng các buổi giao lưu, tham quan học hỏi kinh nghiệm QLĐT ở các
Trường Đại học, các địa phương, đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong các khu
vực, địa bàn dễ xảy ra cháy nổ, lũ lụt, từ đó rút kinh nghiệm, vận dụng có hiệu
quả vào công tác QLĐT của Trường Đại học PCCC.
4.2. Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu
nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
4.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung CĐR trước khi triển khai khóa đào tạo
có ý nghĩa quan trọng trong công tác đào tạo. Việc xác định CĐR phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của xã hội giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
đào tạo diễn ra đúng hướng. Chuẩn đầu ra là những tiêu chuẩn, tiêu chí theo
mô hình dự kiến của Nhà trường đáp ứng với yêu cầu công tác tại Công an
119
các đơn vị địa phương và các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
PCCC. Nhìn từ góc độ đào tạo, CĐR phải hướng đến xây dựng, phát triển
toàn diện người cán bộ PCCC và CNCH cả về đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
trình độ, nghề nghiệp chuyên môn; trung thành với lý tưởng; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người chiến sĩ Công an nhân
dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với Nhà
trường, mục tiêu đó còn hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bổ
sung vào lực lượng CAND đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Việc điều chỉnh và bổ sung sẽ cập nhật được những thay đổi từ yêu cầu
xã hội về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu mức độ tự chủ và trách nhiệm của
nguồn nhân lực để đảm bảo sự thích ứng của CĐR gắn với nhiệm vụ PCCC
và CNCH. Khi kết thúc quá trình đào tạo, mức độ đạt được của người học khi
đối sánh với CĐR lại chính là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của đào tạo và
QLĐT. Muốn thực hiện biện pháp này, các đơn vị chức năng cần tăng cường
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị địa phương để quản lý tốt việc bổ sung,
chỉnh lý CĐR đã được phê duyệt.
4.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Một là, sau mỗi khóa đào tạo CBQL chỉ đạo và tổ chức cho giảng viên
và cán bộ Công an các đơn vị địa phương công tác trong lĩnh vực PCCC và
CNCH góp ý, bổ sung cho CĐR của khóa đào tạo tiếp theo.
Hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR phải được thể hiện trong kế
hoạch công tác năm học của nhà trường. Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Quản lý
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao xây dựng kế hoạch điều chỉnh và bổ sung CĐR
ngành, các chuyên ngành đào tạo, lấy ý kiến của các khoa, hướng dẫn chi tiết
quy trình triển khai. Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng khảo
thí và đảm bảo chất lượng đào tạo phối hợp với các khoa tổ chức điều chỉnh và
bổ sung CĐR các ngành, chuyên ngành đào tạo. Phòng Quản lý đào tạo và bồi
120
dưỡng nâng cao và các Khoa thực hiện bổ sung, chỉnh lý CĐR theo những nội
dung quy định trong thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm
2015 của Bộ GD&ĐT quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo
dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo
trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Để thực hiện tốt nội dung này cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào
tạo Đại học của trường với các thành phần là: Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các
khoa, lãnh đạo phòng, giảng viên thỉnh giảng, giảng viên, cựu sinh viên của
trường và một số lãnh đạo Công an các đơn vị địa phương. Việc huy động
được các thành phần đối tượng khác nhau từ cán bộ, giảng viên nhà trường
đến Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên sẽ giúp CĐR được điều
chỉnh và bổ sung sát với yêu cầu thực tiễn.
Chỉ đạo các khoa của trường thực hiện đánh giá CĐR đã có để nhận
biết những bất cập so với những yêu cầu mới về CĐR và xác định các định
hướng cho việc điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với các yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR mới.
Hội đồng điều chỉnh và bổ sung CĐR phối hợp với các khoa trong
trường triển khai thu thập và xử lý thông tin bằng nhiều phương pháp
khác nhau như phiếu điều tra khảo sát, hội thảo với Công an các đơn vị
địa phương, hội thảo trong khoa, gặp gỡ cựu học viên, internet... về những
yêu cầu mới đối với kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm
để bổ sung hoặc điều chỉnh CĐR.
Tổ chức thu thập và xử lý thông tin về mức độ đáp ứng CĐR của sinh
viên trong khóa đào tạo trước; đồng thời thu thập các thông tin về những yêu
cầu mới đối với kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm để bổ
sung hoặc điều chỉnh CĐR.
121
Kiểm tra và đánh giá quá trình triển khai các hoạt động góp ý, bổ sung
cho CĐR của khóa đào tạo tiếp theo để kịp thời có các quyết định quản lý
nhằm phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại hạn chế.
Hai là, thực hiện điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu công tác
Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào tạo Đại học phối
hợp với các khoa dự thảo văn bản điều chỉnh và bổ sung CĐR trong đó xác
định những tiêu chí CĐR mong muốn. Việc điều chỉnh và bổ sung CĐR trên
cơ sở khảo sát, phân tích những yêu cầu của xã hội đối với ngành PCCC và
CNCH là cơ sở thực tiễn để đề xuất điều chỉnh, bổ sung CĐR.
Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR đào tạo Đại học phối
hợp với các khoa trong trường gửi dự thảo văn bản điều chỉnh và bổ sung
CĐR để lấy ý kiến phản hồi từ Cục Cảnh sát PCCC, Phòng cảnh sát PCCC
Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên và các thành phần khác tham
gia như các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực PCCC và CNCH để
tiếp tục điều chỉnh dự thảo.
Chỉ đạo thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành đóng góp ý kiến
nhằm hoàn thiện CĐR mới cho khóa đào tạo tiếp theo.
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện điều chỉnh và
bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu công tác. Từ đó kịp thời có các quyết định
quản lý nhằm phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại
hạn chế.
Ba là, hoàn thiện và công bố và tổ chức thực hiện CĐR cho khóa đào
tạo mới theo quy định
Chỉ đạo Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR của trường
điều chỉnh hoàn thiện văn bản CĐR theo ý kiến của Hội đồng thẩm định
và đề nghị Hiệu trưởng ký ban hành CĐR của trường trước khi triển khai
khóa đào tạo mới.
Chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai công bố CĐR trên trang
Website của trường và các phương tiện thông tin khác.
122
Căn cứ vào thời gian đào tạo, để đảm bảo việc thực hiện CĐR được
thống nhất cần quy định thời gian thực hiện CĐR đã được công bố:
- Năm thứ nhất: Thực hiện CĐR Tin học và CĐR Bắn súng (Học kỳ II)
- Năm thứ hai: Thực hiện CĐR Võ thuật và CĐR Kỹ thuật sơ cấp cứu nâng
cao đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa cháy và Tổ chức CNCH (Học kỳ III, IV)
- Năm thứ ba: Thực hiện CĐR Ngoại ngữ (Học kỳ V, VI)
- Năm thứ tư: Thực hiện CĐR chuyên môn theo các chuyên ngành đào
tạo: Tổ chức công tác chỉ huy chữa cháy đối với chuyên ngành Chỉ huy chữa
cháy; Tổ chức công tác CNCH đối với chuyên ngành Tổ chức CNCH; Nghiệp
vụ kiểm tra về PCCC và Nghiệp vụ thẩm duyệt về PCCC đối với chuyên
ngành An toàn phòng cháy; Kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa thông thường ô
tô, máy bơm chữa cháy và Giám sát thi công công trình PCCC đối với chuyên
ngành Quản lý phương tiện kỹ thuật PCCC&CNCH.
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá trình triển khai hoàn thiện
CĐR cho khóa đào tạo mới và công bố chuẩn đó theo quy định. Sau khi CĐR
được đưa vào áp dụng, Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Quản lý đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, các Khoa
định kỳ tổ chức đánh giá CĐR sau khi kết thúc học kỳ, năm học, tổng kết cuối
khóa học và triển khai tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ phía người học, giảng
viên về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp; đánh
giá hiệu quả của quá trình đào tạo thông qua các tiêu chí năng lực, khả năng
đáp ứng yêu cầu của người học so với CĐR.
4.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải mở rộng được các mối quan hệ giữa nhà trường với Cục Cảnh sát
PCCC và CNCH, Công an các đơn vị địa phương, cựu học viên của trường
đang công tác trong lĩnh vực PCCC và CNCH và các cơ quan, doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực PCCC và CNCH để thu thập được
nhiều thông tin khác nhau về mức độ đạt CĐR của khóa đào tạo và cập nhật
được những yêu cầu mới về kiến thức, kỹ năng và yêu cầu mức độ tự chủ và
trách nhiệm từ đó bổ sung, điều chỉnh CĐR cho khóa đào tạo mới.
123
Phải lựa chọn được những người có trình độ, kinh nghiệm về đào tạo và
QLĐT theo tiếp cận CĐR để thành lập hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công
bố CĐR của trường và huy động khoản kinh phí nhất định để chi cho các hoạt
động điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR một cách thường xuyên trước mỗi
khóa đào tạo.
4.3. Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chƣơng trình đào tạo
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
4.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật CTĐT nhằm tạo ra những
CTĐT mới, được cập nhật, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của
xã hội, có vai trò nòng cốt trong đào tạo theo tiếp cận CĐR. Quản lý hiệu quả
thành tố này sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu
cầu nhân lực tại Công an các đơn vị, địa phương và xã hội.
Mục tiêu của biện pháp này nhằm có được chương trình đào tạo có mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy và các điều kiện
thực hiện chương trình và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng với những thay
đổi của CĐR. CĐR được điều chỉnh và bổ sung thì mục tiêu của các chương
trình chi tiết môn học phải được thay đổi theo hướng cập nhật các yêu cầu
mới của CĐR. Chính vì vậy, cần phải tổ chức có hiệu quả việc điều chỉnh, bổ
sung chương trình đào tạo theo hướng cập nhật các yêu cầu mới của CĐR sẽ
có được chương trình đào tạo phù hợp.
4.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Một là, xác định nhu cầu đào tạo của Công an các đơn vị, địa phương
và xã hội
Trên cơ sở CTĐT phải phù hợp với yêu cầu của công tác PCCC và
CNCH và nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội việc xác định nhu cầu đào tạo
của Công an các đơn vị địa phương là nhiệm cần tập trung chỉ đạo thực hiện
trong quản lý xây dựng và phát triển CTĐT đây là cơ sở thiết kế chương trình
124
đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo cần tiến hành tổ chức thu thập và phân
tích các tư liệu sẵn có của BCA, các đơn vị, địa phương về nhu cầu nhân lực
trình độ đại học cũng như tình hình thừa thiếu nhân lực trình độ đại học trong
từng giai đoạn. Xác định nhu cầu nhân lực về quy mô ngành PCCC và CNCH
số lượng người học ở các trình độ đào tạo khác nhau của các đơn vị địa
phương, cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực PCCC
và CNCH sử dụng lao động trên cả nước.
Việc xác định đúng nhu cầu nhân lực với nội dung nêu trên là cơ sở
quan trọng để phát triển chương trình đào tạo một cách khoa học, khách quan,
phù hợp và khả thi nhằm hiện thực hóa mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu của
Công an các đơn vị địa phương và của xã hội. Căn cứ dự báo nhu cầu nhân
lực của Nhà nước, BCA … là cơ sở để xác định các chương trình đào tạo cần
phải xây dựng mới, các chương trình đào tạo cần phải tiếp tục rà soát, điều
chỉnh và cập nhật.
Hai là, xác định mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo
Các chương trình đào tạo của trường cần được xây dựng và luôn có sự
điều chỉnh theo chương trình khung của BCA. Chương trình đào tạo phản ánh
mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường đồng thời hướng đến đáp ứng về chất
lượng nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC cho xã hội trong đó chỉ rõ mục tiêu cần
đạt được về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo, thực
tập của học viên; chương trình môn học được thực hiện một cách đầy đủ, có
quy trình, cách thức đánh giá kết quả học tập của học viên theo từng trình độ,
từng chuyên ngành cụ thể. Trong xác định mục tiêu đào tạo cần chú ý đến:
- Đào tạo cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức,
sức khỏe tốt;
- Có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu
và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ, có kiến thức cơ bản về khoa
học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, tin học, ngoại ngữ, hiểu biết pháp
luật, nghiệp vụ công an;
125
- Có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo
và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;
- Có khả năng nghiên cứu và tiếp tục học tập ở bậc cao hơn, sẵn sàng
nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Ba là, chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo
Nhà trường xây dựng, ban hành đầy đủ chương trình theo từng chuyên
ngành mà trường được phép đào tạo. Các chương trình đào tạo của nhà trường
khi triển khai thực hiện cần có kế hoạch rà soát, bổ sung, điều chỉnh định kỳ,
theo ý kiến đóng góp của giảng viên giảng dạy lý thuyết, giảng viên hướng
dẫn thực hành ở trong và ngoài trường, cùng với các ý kiến nhận xét, đánh giá
của đơn vị sử dụng sau khi tốt nghiệp, đóng góp cho chương trình đào tạo để
giúp quá trình đào tạo của nhà trường luôn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của lực
lượng làm nhiệm vụ PCCC và CNCH ở các địa phương.
Để thực hiện rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo cần
thực hiện:
- Lập kế hoạch rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo;
- Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải rà
soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo như những thay đổi trong
quy định của nhà nước, của nhà trường về chương trình đào tạo; những tiến
bộ mới trong lĩnh vực khoa học ngành PCCC&CNCH; các vấn đề kinh tế
xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo; phản hồi
của các bên liên quan; những thay đổi học phần, môn học hoặc nội dung
chuyên môn…);
- Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đáp ứng của chương
trình đào tạo so với CĐR và mục tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết
giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu
phục vụ học tập và giảng dạy…
126
- Đối chiếu, so sánh giữa chương trình đào tạo đang phát triển và
chương trình đào tạo đang thực hiện, chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng
ngành/chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài
để hoàn thiện CTĐT; dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương
trình đào tạo;
- Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và
trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;
- Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi,
cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào
tạo sửa đổi, bổ sung.
Chương trình đào tạo là yếu tố quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu
Công an các đơn vị địa phương và của xã hội, do đó nhà trường phải đào tạo
những gì mà Công an các đơn vị địa phương và các cơ quan tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực PCCC sử dụng lao động cần.
Quản lý chương trình đào tạo hướng đến mục tiêu đảm bảo chương trình
được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong
điều kiện của nhà trường. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu
trúc hợp lý được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm đào tạo trình độ đại học.
Bốn là, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
Thực hiện nghiêm các văn bản quy định của BCA, đồng thời ban hành
đầy đủ các văn bản quy định về việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo,
mức kinh phí hỗ trợ cho CBQL, giảng viên tham gia xây dựng chương trình,
biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo của nhà
trường; có kế hoạch tăng cường phối hợp với Công an các đơn vị địa phương
tham gia đóng góp vào việc xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào
tạo các ngành, chuyên ngành mới cho Nhà trường nhằm bảo đảm sự phù hợp
với thực tiễn nhiệm vụ PCCC và CNCH ở các địa bàn hiện nay.
127
Năm là, tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
Hội đồng thẩm định đánh giá mục tiêu, chương trình đào tạo cần gắn
chặt nội dung với yêu cầu đòi hỏi của thực tế lao động ngoài xã hội, nhất là
yêu cầu của hoạt động PCCC&CNCH. Nội dung chương trình, mục tiêu đào
tạo của nhà trường phải cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hành PCCC và CNCH, giảm khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn
đòi hỏi hiện nay và xây dựng cho học viên thái độ nghề nghiệp đúng đắn, có ý
thức trách nhiệm của người công dân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.
Ít nhất 2 năm một lần, Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức đánh giá
chương trình đào tạo, trực tiếp chỉ đạo xây dựng, cập nhật mục tiêu, kế
hoạch phát triển CTĐT trong quá trình xây dựng. Nhà trường tổ chức thực
hiện đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo đã được
phê duyệt và đang tổ chức thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu,
chương trình đào tạo phải quy định rõ từng mốc thời gian cụ thể để có cơ
sở rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng, mức
độ tự chủ và trách nhiệm trong công tác PCCC và CNCH tại địa phương.
Mục tiêu, chương trình đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện, nhà
trường cần đặt ra mốc thời gian cụ thể trong việc điều chỉnh, bổ sung theo
ý kiến đóng góp, phản hồi từ người sử dụng lao động, khi học viên tốt
nghiệp đi làm, từ việc tham khảo các chương trình đào tạo của các trường
trong lực lượng CAND, ngoài lực lượng CAND, trong nước và ngoài nước,
kịp thời cập nhật những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến liên quan
đến các chuyên ngành đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu công
tác hiện nay của các địa phương.
4.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo đáp ứng được
CĐR phải hướng đến mục tiêu đào tạo về phẩm chất, năng lực, thái độ đối với
người học và phải đảm bảo chương trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn
128
với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện của nhà trường. Chương
trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức độ tự
chủ và trách nhiệm của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu
nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh
dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến trên thế giới, các ý kiến
phản hồi từ các đơn vị địa phương, các chuyên gia trong lĩnh vực.
Nhà trường mời các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học có uy tín
để thành lập các Hội đồng thẩm định, đánh giá mục tiêu, chương trình đào
tạo; tiến hành tổ chức biên soạn, thẩm định đánh giá chất lượng của giáo
trình, tài liệu phục vụ cho hoạt động giáo dục, đào tạo theo đúng quy định,
trên cơ sở của chương trình khung đào tạo do BCA đã ban hành cho từng loại
hình đào tạo, trình độ đào tạo.
Nhà trường cần tham mưu BCA ban hành quy định về chuẩn nghề
nghiệp của giảng viên và cán bộ QLGD bậc đại học, bên cạnh đó, nhà trường
cần tham khảo các mẫu biểu biên chế, trình độ chuyên môn theo chương trình
khung đào tạo đại học ở khu vực và trên thế giới; kịp thời cập nhật những
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào chương trình giảng dạy của nhà
trường, đảm bảo cho học viên đào tạo khi tốt nghiệp ra trường làm tốt nghiệp
vụ chuyên môn và không bị lạc hậu.
4.4. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra
4.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
QLGD và giảng viên là rất cần thiết, mang tính quyết định chất lượng đào tạo
của Trường Đại học PCCC. Do vậy, các chủ thể quản lý phải tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng
viên đáp ứng đào tạo theo tiếp cận CĐR.
129
4.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trường Đại học PCCC chủ trương xây dựng giảng viên, CBQL đảm
bảo tiêu chuẩn chức danh có chất lượng cao, phục vụ nhiệt tình có trách
nhiệm trên cả 3 mặt: đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, phương
pháp giảng dạy và công tác. Thực hiện chủ trương đó, nhà trường cần có kế
hoạch quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch đối với giảng viên,
CBQL phù hợp với các vị trí công việc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được Trường Đại học PCCC thực
hiện theo các quy định của BCA về việc xét chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ, giảng viên của nhà
trường trong các giai đoạn đã được xác định trong Đề án phát triển Trường
Đại học PCCC đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Căn cứ vào chỉ
tiêu tuyển sinh hằng năm và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng, Trường Đại học
PCCC tổ chức nguồn nhân lực và dự báo yêu cầu phát triển về chất lượng, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL và giảng viên
trong từng học kỳ, năm học. Từ đó tổ chức các hoạt động bồi dưỡng từng nội
dung chuyên đề cụ thể hoặc cử CBQL, giảng viên tham dự các khóa tập huấn.
Bồi dưỡng cho CBQL, giảng viên kiến thức về ngành PCCC&CNCH, kiến
thức về QLĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
Ngoài việc căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo của BCA, hàng năm, Nhà trường động
viên cán bộ, giảng viên chủ động tự tìm nơi học, ngành học phù hợp với bản
thân và công tác đang đảm nhiệm.
Một là, lập kế hoạch phát triển giảng viên, CBQL và xây dựng hệ thống
văn bản quy định về quản lý cán bộ, giảng viên của nhà trường theo quy định
của Bộ GD&ĐT và BCA
Để xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà trường đã tiến hành
điều tra tổng thể trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào kế
hoạch quản lý, quy định về chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học PCCC
130
do BCA ban hành, Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Chính trị hướng dẫn các
Khoa lập danh sách cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng và tổng hợp,
báo cáo Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường xem xét, phê duyệt nhằm đảm
bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
quy hoạch đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm. Nhà trường cần tập trung
vào việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch CBQL, giảng viên; quy định rõ tiêu
chuẩn, chức danh nghề nghiệp cho từng cán bộ, giảng viên; xác định vị trí
việc làm, cơ cấu cán bộ, giảng viên, viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng viên chức làm việc tương ứng. Xác định những nội dung cơ bản
cần bồi dưỡng về kỹ năng quản lý, nghiệp vụ sư phạm và được tổ chức theo
từng đợt với sự tham gia của tất cả các cán bộ, giảng viên trong phạm vi
toàn trường. Những nội dung bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn,
chuyên ngành thì các khoa chuyên môn cần xác định nội dung và mời các
chuyên gia có trình độ cao về giảng dạy. Sau khi tổ chức bồi dưỡng nâng
cao trình độ cần có những biện pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức đạt được
của cán bộ, giảng viên tổ chức rút kinh nghiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ
để báo cáo Ban Giám hiệu.
Hai là, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho CBQL, giảng viên
Nhà trường cần xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ,
giảng viên mang tính chiến lược lâu dài và cụ thể cho từng năm học trong đó
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho toàn thể cán bộ, giảng viên với nội dung
nhằm nâng cao cho cán bộ, giảng viên về trình độ lý luận chính trị, kỹ năng
quản lý, tác phong, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, phương pháp NCKH
và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.. luôn khuyến khích và tạo điều kiện
cho cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong nước
và nước ngoài.
131
Sơ đồ 4.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
cán bộ giảng viên
Căn cứ vào kế hoạch công tác năm học mỗi cán bộ, giảng viên xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Ban Giám hiệu, lãnh
đạo đơn vị cần đưa ra những nội dung cần được bồi dưỡng nâng cao trình độ
để cán bộ, giảng viên có thể định hướng những nội dung tự bồi dưỡng. Cán
bộ, giảng viên cần phải thường xuyên quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh việc
đi thực tế, luân chuyển nhằm cập nhật kiến thức thực tiễn để phục vụ công tác
giảng dạy và NCKH. Bản thân mỗi cán bộ, giảng viên cần phải coi học tập
bồi dưỡng, nâng cao trình độ là yêu cầu của bản thân, phát huy tính chủ động,
tính tích cực trong việc thực hiện kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ năng lực nghề nghiệp của bản thân.
Nhà trường cần tổ chức ký kết, thực hiện quy chế phối hợp với Công an
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai…Đây là cơ sở rất
thuận lợi để tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định về luân chuyển, đi thực
tế của giảng viên.
132
Cần đa dạng hóa những hình thức tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
như hội thảo, tọa đàm, mời các chuyên gia trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các
cuộc thi về chuyên môn, về các tình huống sư phạm,... nhằm thu hút đông đảo
cán bộ, giảng viên tích cực tham gia.
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đánh giá tinh thần, thái
độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong quá trình tham gia bồi
dưỡng, căn cứ vào kết quả bồi dưỡng của từng cá nhân để đánh giá thi đua cuối mỗi năm học.
Ba là, tuyển dụng, bố trí giảng viên, cán bộ QLGD bảo đảm đúng quy
trình, chất lượng
Ban Giám hiệu Trường Đại học PCCC cần nghiên cứu và tổ chức thực
hiện việc biên chế ở các đơn vị trong nhà trường, theo đúng quy định của
BCA. Làm tốt công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm
CBQL và giảng viên theo hướng khuyến khích những người có tài năng và
phẩm chất tốt tham gia vào giảng dạy, quản lý, điều hành hoạt động của
trường; kịp thời bổ sung, thay thế cho giảng viên, CBQL do nghỉ hưu, hoặc
luân chuyển công tác.
Đảng bộ nhà trường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị nhằm cụ thể
hóa các nghị quyết về công tác quản lý về quy hoạch CBQL, giảng viên nhà
trường. Trên cơ sở nghị quyết của đảng bộ, Ban Giám hiệu Trường Đại học
PCCC triển khai thực hiện công tác quy hoạch CBQL, giảng viên phát huy
dân chủ, thu hút sự tham gia của đảng viên và quần chúng trong việc đánh giá
cán bộ và phát hiện nguồn dự bị. Hàng năm, cấp ủy kiểm điểm công tác quy
hoạch, có ý kiến nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp. Cấp ủy có trách nhiệm
xét duyệt nhân sự để bổ nhiệm CBQL, giảng viên các đơn vị chủ yếu phải
theo quy hoạch; ngăn ngừa, đấu tranh những nhận thức về việc làm lệch lạc
trong công tác quy hoạch CBQL và bổ nhiệm CBQL.
133
Nhà trường tổ chức thực hiện Kế hoạch xét thi đua khen thưởng, kịp
thời có những hình thức động viên, khen thưởng đối với những cá nhân, tập
thể tiêu biểu, xuất sắc.
Bốn là, mở rộng liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục Đại học trong
nước và quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm đối với giảng
viên, cán bộ QLGD
Trong điều kiện đội ngũ giảng viên ở trường PCCC có khó khăn nhất
định về giảng viên có trình độ cao, đặc biệt là giảng viên đầu ngành, năng lực
chuyên môn, giảng dạy, nghiên cứu và cơ hội tiếp cận với các tri thức, kỹ
năng, phương pháp dạy học mới còn hạn chế… việc mở rộng liên kết thông
qua hình thức thỉnh giảng, hợp tác trao đổi giảng viên giữa các học viện,
trường CAND để phát huy thế mạnh về đội ngũ giảng viên trình độ cao của
các trường CAND khác là hết sức cần thiết. Hoạt động này vừa hỗ trợ giảng
viên tham gia giảng dạy các học phần/môn học mà trường thiếu giảng viên
nói chung và giảng viên có trình độ cao, nâng cao chất lượng đào tạo nói
riêng mà còn tạo cơ hội thuận lợi cho đội ngũ giảng viên cơ hữu thông qua dự
giờ được bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao năng lực chuyên môn, giảng dạy và
NCKH, seminar, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Huy động đội ngũ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tế tại Công
an các đơn vị địa phương và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
PCCC và CNCH tham gia quá trình dạy học (báo cáo chuyên đề, thực hành,
thực tế, thực tập) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng thiết thực yêu
cầu thực tiễn tạo thuận lợi trong quá trình gắn đào tạo với đơn vị sử dụng
nguồn nhân lực sau khi tốt nghiệp.
4.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban Giám hiệu tổ chức thực hiện kế hoạch quy hoạch giảng viên,
CBQL trên cơ sở đề án phát triển nhà trường thành Học viện PCCC trong
năm 2030 và phát triển đến năm 2050 và các năm tiếp theo, tạo sự chủ động,
134
có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt
trong CBQL, giảng viên bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp
giữa các thế hệ CBQL và giảng viên.
Có quy chế tuyển dụng cán bộ, giảng viên một cách rõ ràng, trong đó
thể hiện được các tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình tuyển dụng, trên cơ sở đó
hàng năm nhà trường tổ chức xây dựng và thực hiện theo yêu cầu công tác và
chức năng đào tạo được giao.
Các phòng, khoa, ban trực thuộc cần nghiên cứu, đề xuất với Ban Giám
hiệu nhà trường về quy hoạch cán bộ, giảng viên, tư vấn cho cấp trên về tuyển
chọn, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBQL, giảng viên; thực hiện nghiêm túc
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn của
nhà trường, nhất là chính sách đãi ngộ đối với CBQL, giảng viên trẻ giúp họ
yêu tâm công tác; có chính sách khen thưởng, nâng lương, thăng cấp bậc hàm,
chuyển diện sĩ quan cho cán bộ, giảng viên; tổ chức cho cán bộ, giảng viên đi
thăm quan du lịch, đi giao lưu, tu nghiệp ở trong và ngoài nước theo đúng quy
định của BCA và pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch giám sát, kiểm tra,
thanh tra, đánh giá đội ngũ CBQL và giảng viên trường một cách kịp thời,
chính xác, khách quan toàn diện.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ, quy định
hệ thống tiêu chuẩn CBQL, giảng viên và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, giảng viên của nhà trường.
4.5. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật phục
vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trƣờng
4.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lượng đào tạo đặc biệt đối với đào tạo theo tiếp cận CĐR. Đối với đào tạo
trình độ Đại học PCCC thì mục tiêu đào tạo ra cán bộ làm công tác
PCCC&CNCH không chỉ có kiến thức chuyên môn sâu mà còn có kỹ năng
135
thực hành theo năng lực thực hiện theo yêu cầu ngành PCCC&CNCH, chính
vì vậy đảm bảo cơ sở vật chất thiết bị dạy học và thực hành nghề là rất quan
trọng. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp bảo
đảm tính đi trước đón đầu để học viên ra trường không cảm thấy cơ sở vật
chất, trang thiết bị được trang bị trong nhà trường bị lỗi thời khi sử dụng vào
công tác thực tế tại địa phương. Do vậy, mục tiêu của biện pháp này nhằm
tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật và
trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào tạo. Những yếu tố trên là nền tảng,
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
Quản lý, sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật của nhà trường phải đảm
bảo cho hoạt động đào tạo được sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn,
định mức và đạt hiệu quả cao, tiết kiệm.
Đảm bảo đủ nguồn tài chính để tăng cường cho việc đầu tư mua sắm
những phương tiện kỹ thuật mới, sửa chữa, nâng cấp các phương tiện kỹ thuật
để phục vụ, hỗ trợ đào tạo và hoàn thiện CSVC của nhà trường để phục vụ
cho quá trình dào tạo.
4.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Một là, xây dựng kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ thuật
đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, hiện đại
Xây dựng kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học
bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại, bao gồm: hệ thống phòng
làm việc, phòng học, giảng đường, phòng học trang bị bảng tương tác thông
minh, phòng thí nghiệm, tháp tập thực hành, thực tập; giáo trình, tài liệu
tham khảo Tiếng Việt và tiếng nước ngoài, thư viện điện tử; thể dục thể
thao, sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, ký túc xá… Trong đó cần chú ý ưu tiên
đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo
dạy học trên lớp, thực hành và tự học của học viên; trang bị phương tiện làm
136
việc, nghiên cứu tại trường cho giảng viên…Thường xuyên kiểm kê, đánh
giá thực tế, lập kế hoạch đầu tư CSVC cho từng năm học; chỉ đạo các đơn vị
trong trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất bổ sung CSVC cần thiết
phục vụ công việc.
Nhà trường cần ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định
về việc sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật như quy chế quản lý, sử dụng tài
sản tại trường; quy chế quản lý chi tiêu mua sắm đồ dùng dạy học trong nội
bộ nhà trường.
Nhà trường cần có quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên của các cơ
sở thực hành, thực tập một cách hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu
kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ giới quy hoạch, khoảng cách và các biện
pháp ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong và ngoài khuôn viên.
Ban hành quy định định mức vật tư tiêu hao; quy định đảm bảo an toàn về
PCCC, vệ sinh môi trường, an toàn về điện, nước; quy định về bảo dưỡng
vận hành đúng quy trình thiết bị kỹ thuật phục vụ làm việc và hoạt động đào
tạo, thực hành; quy định về quản lý các kho, phòng bảo quản, lưu giữ với
các điều kiện bảo vệ, bảo quản tốt các trang thiết bị, hàng hoá, vật liệu; quy
định về bảo đảm các yêu cầu sư phạm; quy định an toàn và vệ sinh môi
trường trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị, dụng cụ
trong xưởng thực hành; quy định về quản lý bảo dưỡng vận hành hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, cấp phát trang thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động đào
tạo của nhà trường.
Hai là, tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo về CSVC, phương tiện kỹ
thuật phục vụ cho quá trình đào tạo
Tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiêu tài chính để mua sắm phương tiện
kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo của nhà trường hàng năm và đánh giá hiệu
quả sử dụng công bố công khai, minh bạch. Chấp hành quy định sử dụng tài
sản, tài chính đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và hiệu quả, tiết
137
kiệm; chịu trách nhiệm trước BCA về việc quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết
bị của CAND và Nhà nước và tài chính thuộc phạm vi quản lý của nhà
trường. Ban giám hiệu và tập thể cán bộ giảng viên thực hiện nghiêm túc quy
chế quản lý, sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
giảng dạy của giảng viên, hoạt động học tập và thực hành của học viên, theo
phương châm giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm.
Triển khai thực hiện việc huy động, phát triển các nguồn lực tài chính
đảm bảo cho đào tạo. Tổ chức phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch,
hiệu quả cho các đơn vị và các hoạt động của nhà trường, trong đó phân bổ tài
chính hợp lý đáp ứng nhu cầu cơ bản của các phòng, khoa, ban và các hoạt
động chung của nhà trường; kế hoạch phân bổ tài chính được công bố công
khai; có đánh giá hàng năm về hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.
Có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có
thành tích và xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng. Nhất
là tăng cường đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm
công tác phụ trách CSVC và tài chính của nhà trường. Xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và tài chính.
Ba là, huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường CSVC phục vụ
đào tạo
Huy động các nguồn kinh phí từ các dự án, hợp tác hỗ trợ của các
doanh nghiệp đồng thời cân đối tiết kiệm chi thường xuyên để tăng cường bổ
sung CSVC.
Liên kết sử dụng CSVC hiện đại của các đơn vị Cảnh sát PCCC, các
doanh nghiệp trong khu vực để hỗ trợ hoạt động đào tạo, NCKH của nhà
trường; Quan tâm huy động nguồn lực của nhà trường trong quản lý tăng
cường xã hội hóa mở rộng các loại hình đào tạo, NCKH phù hợp mang lại
hiệu quả tài chính cho nhà trường.
138
4.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban Giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo sâu sát các phòng, khoa, ban
trong tổ chức thực hiện việc quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật một cách
nghiêm túc, đúng kế hoạch, đúng chức năng đã được quy định.
Các phòng, khoa cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong sử dụng
CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo được giao. Tránh
sự chồng chéo, đổ trách nhiệm qua lại giữa các phòng, khoa làm cho kế hoạch
dạy học không sát thực tế, khó thực hiện. Mặt khác, để kế hoạch đào tạo của
nhà trường đi vào thực tiễn, cần tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập
một cách cụ thể, giúp giảng viên và học viên nhận thức và thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của mình trong quản lý sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật.
Cán bộ, giảng viên, nhân viên và học viên của nhà trường nêu cao tinh
thần trách nhiệm, ý thức trong sử dụng vào bảo quản CSVC và thiết bị dạy
học, mới có thể góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt động dạy học có chất
lượng trên thực tế.
4.6. Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của học viên
4.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên hướng tới mục tiêu cơ bản
là xác nhận kết quả đào tạo của Nhà trường có đáp ứng với yêu cầu thực tiễn
hay không. Đồng thời, thông qua việc đánh giá mức độ đáp ứng CĐR còn
nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo phù với yêu cầu nhiệm vụ của các
địa phương đồng thời tìm ra những điểm tồn tại để có kế hoạch điều chỉnh và
cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo.
4.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Một là, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của
học viên
Nhà trường thành lập Hội đồng đánh giá chất lượng và chỉ đạo xây dựng
hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên trong quá trình
139
học tập và rèn luyện. Trong đó xác định các thông tin, minh chứng cần thu
thập, dự kiến nguồn lực, thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt
động đánh giá, chỉ rõ thời gian cần thiết để triển khai đánh giá chất lượng và có
lịch trình cụ thể trong thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo.
Tổ chức và chỉ đạo các khoa căn cứ vào CĐR đã được công bố và thể
hiện trong mục tiêu đào tạo để xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo
(kết quả học tập từng học phần/môn học và thi tốt nghiệp của học viên) trong
đó tập trung vào các nội dung:
Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH
2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH
3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong
lĩnh vực PCCC và CNCH
4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyệ n kiến thức PCCC và CNCH
Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc 2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC,
lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC
3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy
trình chữa cháy
4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình
CNCH
5 Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau
6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác
140
7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH 8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra 9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt
động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành
Kỹ năng mềm 1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung
và pháp luật chuyên ngành PCCC
2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
3 Tiếng Anh 4 Tin học Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị
của ngành Công an
2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong
điều kiện khó khăn
3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
Hai là, thực hiện đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên
Tổ chức và chỉ đạo các khoa và phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng
nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo đánh giá mức độ đạt
được các tiêu chí về kết quả học tập từng học phần, thực tế và kết quả thực tập
tốt nghiệp, thi tốt nghiệp của học viên trên cơ sở vận dụng các tiêu chí đánh
giá kết quả đào tạo đã xác định.
Thu thập và xử lý các thông tin từ cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp sử
dụng học viên đã tốt nghiệp đối với mức độ đạt CĐR về kiến thức, kỹ năng,
mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên theo từng vị trí việc làm, về mức
độ đáp ứng của học viên khi ra trường với yêu cầu thực tiễn công tác.
Hiệu trưởng thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá
việc tổ chức các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo theo các yêu cầu của
CĐR để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát huy các mặt tốt, uốn
nắn những lệch lạc và xử lý các sai phạm.
141
Ba là, tổ chức cải tiến các hoạt động trong quá trình đào tạo trên cơ sở
các kết quả đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên
Các kết quả của hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên
phải phân tích được các mặt mạnh và hạn chế và phải được sử dụng để có kế
hoạch cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị và cá nhân trong trường phát huy những
thành tích đã đạt được trong quá trình đào tạo theo CĐR và thực hiện cải tiến
các hạn chế theo kế hoạch cải tiến đã đề ra đối với các khóa đào tạo tiếp theo.
Hiệu trưởng thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá
việc tổ chức cải tiến các hoạt động trong quá trình đào tạo trên cơ sở các kết
quả đào tạo theo CĐR đã được đánh giá để kịp thời có các quyết định quản lý
nhằm phát huy các mặt tốt, uốn nắn những lệch lạc và xử lý các sai phạm.
4.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tổ chức hướng dẫn, công khai các quy định cũng như các tiêu chí đánh
giá và có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia vào đánh giá mức độ đáp
ứng CĐR của học viên đồng thời giám sát và cải tiến liên tục chất lượng đào
tạo của nhà trường trên kết quả đánh giá đã được thực hiện.
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đánh giá mức độ đáp ứng CĐR
của học viên để cải tiến chất lượng đào tạo. Các khâu trong đánh giá và
thông tin phản hồi phải thống nhất theo CĐR và được xây dựng sát với đối
tượng đánh giá.
Các đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể trong
đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên phải được đào tạo, tập huấn về
chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.
Hoạt động đánh giá cần làm một cách thường xuyên, liên tục bảo đảm
thực chất, tránh qua loa, hình thức để nâng cao chất lượng quản lý quá trình
đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
142
4.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Qua phân tích làm rõ mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
biện pháp, nhận thấy các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có
mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, bảo đảm hoạt động
QLĐT ở Trường Đại học PCCC đạt hiệu quả tối ưu.
Các biện pháp, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện biện pháp
này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp khác. Trong các biện
pháp đã nêu, biện pháp “Tổ chức giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận CĐR”, là biện
pháp quan trọng hàng đầu đóng vai trò nền tảng cho các biện pháp khác. Biện
pháp “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp
cận CĐR” là một biện pháp rất quan trọng, có thể thấy việc chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR sẽ đã tạo ra
hiệu quả tích cực về kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm cho
người học. Qua đó, người học được phát triển bản thân, có định hướng về
nghề nghiệp và rèn luyện để hình thành chuẩn kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu
cầu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH. Ngoài ra, để nâng cao chất
lượng QLĐT ở Trường Đại học PCCC thì biện pháp “Đảm bảo điều kiện
CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận CĐR của nhà
trường” là biện pháp hỗ trợ cho các biện pháp khác được thực hiện. Biện pháp
“Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên” là biện pháp bắt buộc
không thể thiếu trong quản lý quá trình đào tạo. Kiểm tra đánh giá đúng sẽ tạo
động lực để các biện pháp khác thực hiện có hiệu quả hơn và giúp cho việc tự
điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết. Do vậy, việc sử dụng các biện pháp
QLĐT ở Trường Đại học PCCC phải đồng bộ, không xem nhẹ hoặc tuyệt đối
hóa bất kỳ biện pháp nào vì như vậy sẽ không mang lại hiệu quả.
143
Kết luận chƣơng 4
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng đào tạo và QLĐT theo tiếp cận
CĐR tác giả đã đề xuất các biện pháp QLĐT theo tiếp cận CĐR. Luận án đề
xuất 06 biện pháp, mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan trọng nhất định tác
động tới công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR. Về tổng thể, các biện pháp
QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện biện pháp này cũng có thể là điều kiện để thực hiện
biện pháp khác để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
Những biện pháp QLĐT Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR
gồm: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng
viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra; Chỉ đạo điều chỉnh và
bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ; Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp
cận đầu ra; Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào
tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường; Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng
chuẩn đầu ra của học viên.
Những biện pháp QLĐT tại Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR
nhằm đảm bảo QLĐT ở Trường Đại học PCCC đáp ứng mô hình nhân cách
người cán bộ CAND làm nhiệm vụ PCCC và CNCH theo những phẩm chất,
năng lực, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH. Mỗi giải pháp được đề xuất có một ý nghĩa và vai trò riêng
trong hoạt động QLĐT theo tiếp cận CĐR. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện không thể thực hiện đơn lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp để mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo và QLĐT
trong Trường Đại học PCCC.
144
Chƣơng 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP
5.1. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
5.1.1. Khái quát chung về khảo nghiệm * Mục đích: Khảo nghiệm nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất; khẳng định các biện pháp đề xuất có khả
năng thực hiện hiệu quả trên thực tế nhằm giúp cho các chủ thể quản lý ở
Trường Đại học PCCC đổi mới QLĐT theo tiếp cận CĐR.
* Nội dung: Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất trong luận án.
* Đối tượng: Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã được tiến hành bằng cách thăm dò ý kiến của 90 khách thể bao gồm:
45 Cán bộ quản lý và 45 giảng viên của Trường Đại học PCCC.
* Triển khai khảo nghiệm:
Tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến về các biện pháp đề xuất:
Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề ra, tác giả tiến hành xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu
chí: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý; thực hiện đánh
giá các tiêu chí theo 5 mức độ:
Tính cần thiết: Rất cần thiết: 5 điểm, Cần thiết: 4 điểm, Tương đối cần
thiết: 3 điểm, Ít cần thiết: 2 điểm và Không cần thiết:1 điểm.
Tính khả thi: Rất khả thi: 5 điểm, Khả thi: 4 điểm, Tương đối khả thi: 3
điểm, Ít khả thi: 2 điểm và Không khả thi: 1 điểm.
Thang đánh giá:
Giá trị XTB 4,20 - 5,00 3,40 - 4,19 2,60 - 3,39 1.80 - 2,59 1,00 - 1,79
Cần thiết Ít cần thiết Không cần
Rất cần thiết Mức độ cần thiết Tương đối cần thiết thiết
Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả
Mức độ khả thi Tương đối khả thi thi
145
Tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến về các biện pháp quản lý. Sau khi có
được kết quả trưng cầu ý kiến, tác giả tiến hành phân tích xử lý số liệu, tính
điểm trung bình của các biện pháp được khảo sát, xếp theo thứ bậc để nhận
xét, đánh giá và rút ra kết luận.
5.1.2. Kết quả khảo nghiệm
* Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Tƣơng
Rất
Ít
Không
Cần
đối
cần
cần
cần
Đối
Thứ
thiết
TT
Nội dung
XTB
thiết
thiết
thiết
tƣợng
bậc
cần thiết
SL
SL
SL
SL
SL
Tổ chức giáo dục nâng cao
CBQL
21
23
1
0
0
4.44
GV
26
17
2
0
0
4.53
1
nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về
T
47
40
3
0
0
4.49
5
đào tạo theo tiếp cận CĐR
CBQL
31
11
3
0
0
4.62
Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung
2
CĐR gắn với yêu cầu nhiệm vụ
GV
26
17
2
0
0
4.53
PCCC và CNCH
T
57
28
5
0
0
4.58
3
CBQL
36
9
0
0
0
4.80
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo
3
GV
33
12
0
0
0
4.73
theo tiếp cận CĐR
T
69
21
0
0
0
4.77
1
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
CBQL
34
11
0
0
0
4.76
GV
29
16
0
0
0
4.64
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và giảng viên
4
0
0
0
T
63
27
4.70
2
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp CĐR
Đảm bảo điều kiện CSVC,
CBQL
18
18
9
0
0
4.20
GV
15
19
11
0
0
5
4.09
phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận
T
33
37
20
0
0
4.14
6
CĐR của nhà trường
CBQL
33
9
3
0
0
4.67
Tổ chức đánh giá mức độ
6
GV
26
14
5
0
0
4.47
đáp ứng CĐR của học viên
T
59
23
8
0
0
4.57
4
146
Mức 2: Cần thiết Mức 1: Rất cần thiết
Biểu đồ 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về
tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả trong bảng 5.1 cho thấy 6 biện pháp mà nghiên cứu sinh đề
xuất thì có 05 biện pháp xếp ở mức 1 là mức Rất cần thiết, 1 biện pháp xếp ở
mức 2 là mức Cần thiết còn lại không có biện pháp nào xếp ở mức tương đối
cần thiết, ít cần thiết và không cần thiết. Trong đó 6/6 biện pháp đều có điểm
trung bình trong khoảng từ 4,14 điểm đến 4,77 điểm.
Biện pháp cần thiết nhất là biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR với điểm trung bình
là 4.77 điểm. Biện pháp ít cần thiết nhất là biện pháp 5, Đảm bảo điều
kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận CĐR
của nhà trường với điểm trung bình là 4.14 điểm. Các biện pháp đề xuất
còn lại đều được đánh giá ở mức cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này
rất phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường hiện nay.
147
* Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Khả thi
TT
Nội dung
XTB
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Đối tƣợng
Thứ bậc
Tƣơng đối khả thi
SL
SL
SL
SL
SL
Tổ chức giáo dục nâng
7
26
12
0
0
3.89
CBQL
cao nhận
thức,
trách
5
25
15
0
0
3.78
nhiệm cho cán bộ, giảng
GV
1
viên và học viên về đào
T
12
51
27
3.83
4
0
0
tạo theo tiếp cận CĐR
Chỉ đạo điều chỉnh và bổ
31
8
6
0
0
4.56
CBQL
sung CĐR gắn với yêu
26
11
8
0
0
4.40
GV
2
cầu nhiệm vụ PCCC và
0
0
T
57
19
14
4.48
3
CNCH
33
7
5
0
0
4.62
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
CBQL
và cập nhật chương trình
27
15
3
0
0
4.53
GV
3
đào tạo theo tiếp cận CĐR
T
60
22
8
0
4.58
1
0
Tổ chức bồi dưỡng nâng
25
16
4
0
0
4.47
CBQL
cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho CBQL và
28
14
3
0
0
4.56
GV
4
giảng viên đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo tiếp cận
7
0
0
T
53
30
4.51
2
CĐR
6
23
16
0
0
3.78
Đảm bảo điều kiện CSVC,
CBQL
phương tiện kỹ thuật phục
5
21
19
0
0
3.69
GV
5
vụ cho đào tạo theo tiếp
cận CĐR của nhà trường
35
0
0
T
11
44
3.73
5
6
18
21
0
0
3.67
CBQL
Tổ chức đánh giá mức độ
7
20
đáp ứng CĐR của học
18
0
0
3.76
6
GV
viên
39
0
0
T
13
38
3.71
6
148
Mức 2: Khả thi Mức 1: Rất khả thi
Biểu đồ 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm
về tính khả thi của các biện pháp
Kết quả trong bảng 5.2 cho thấy 6 biện pháp mà nghiên cứu sinh đề
xuất thì có 03 biện pháp xếp ở mức 1 là mức Rất khả thi, 3 biện pháp xếp ở
mức 2 là mức Khả thi còn lại không có biện pháp nào xếp ở mức tương đối
khả thi, ít khả thi và không khả thi. Trong đó 6/6 biện pháp đều có điểm trung
bình trong khoảng từ 3,71 điểm đến 4,58 điểm.
Biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương
trình đào tạo theo tiếp cận CĐR được đánh giá có tính khả thi cao nhất (4,58 điểm). Biện pháp 6, Tổ chức đánh giá mức độ đáp ứng CĐR của học viên có
điểm trung bình thấp nhất (3,71 điểm). Đây là biện pháp có tính khả thi ở mức
thấp nhất trong 6 biện pháp đã đề xuất. Các biện pháp đề xuất còn lại đều được
đánh giá ở mức cao, chứng tỏ các biện pháp quản lý này rất phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường hiện nay.
* So sánh tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Kết quả khảo sát cho thấy, có những biện pháp có tính cần thiết
cao nhưng tính khả lại thấp. Ngược lại, có biện pháp tính cần thiết không
149
cao nhưng tính khả thi lại cao. Để xử lý vấn đề này, có thể sử dụng
phương pháp so sánh tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của
các biện pháp
Bảng 5.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
Biện pháp
(X-Y)2
BIỆN PHÁP 1 BIỆN PHÁP 2 BIỆN PHÁP 3 BIỆN PHÁP 4 BIỆN PHÁP 5 BIỆN PHÁP 6
1 0 0 0 1 4
Tính cần thiết ĐTB cộng 4.49 4.58 4.77 4.70 4.14 4.57
Thứ bậc (X) 5 3 1 2 6 4
ĐTB cộng 3.83 4.48 4.58 4.51 3.73 3.71
Thứ bậc (Y) 4 3 1 2 5 6
Để xác định sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR và được biểu
diễn bằng biểu đồ 5.3.
Biểu đồ 5.3. Tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của các biện pháp
Bảng 5.3 và biểu đồ 5.3 về tương quan giữa tính cần thiết với tính
khả thi của các biện pháp cho thấy rằng, hầu hết các biện pháp vừa có tính
cần thiết vừa có tính khả thi. Biện pháp 3, Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và
cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR là biện pháp vừa có tính
150
cần thiết vừa có tính khả thi cao. Đây cũng là biện pháp quan trọng nhất
trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Biện pháp 5,
Đảm bảo điều kiện CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp
cận CĐR của nhà trường là biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi thấp
nhất bởi vì khó thực hiện.
Để so sánh sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất, NCS sử dụng công thức tính tương quan theo hạng của
Spearman (Spearman rank corelation test).
Công thức Spearman tính hệ số tương quan giữa hai tham số đặc trưng:
R: Hệ số tương quan xếp hạng Spearman đo lường cả sức mạnh và
hướng của mối quan hệ giữa các cấp bậc dữ liệu -1 R 1.
R có thể là bất kỳ giá trị nào từ -1 đến 1 và giá trị tuyệt đối của hệ số
1 là một mối tương quan tích cực hoàn hảo
-1 là một mối tương quan phủ định hoàn hảo
0 là không tương quan
Nếu R< 0
này càng gần 1, mối quan hệ càng bền chặt:
Nếu R> 0
: Tương quan nghịch
0,7 R < 1
: Tương quan thuận
0,5 R < 0,7
: Tương quan chặt
0,3 R < 0,5
: Tương quan
: Tương quan không chặt
Trong đó:
N là số lượng các đơn vị được xếp hạng.
X, Y là thứ bậc.
R là một số nhỏ hơn 1.
Giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt.
151
Từ kết quả khảo sát về thứ hạng của các biện pháp ta có: R = 1 -
6(1+0+0+0+1+4) 6(62 – 1)
R = 1 – 0.17 = 0.83
6 x 6 = 1 - 6 x 35 36 = 1 - 210
Dựa vào kết quả trên có thể kết luận giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp có tính tương quan thuận và chặt, nghĩa là các biện pháp
vừa cần thiết lại vừa khả thi cao.
Kết quả khảo nghiệm này có thể kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất
nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần thiết thực trong QLĐT ở Trường
Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
5.2. Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm
Căn cứ vào điều kiện cụ thể chúng tôi lựa chọn thử nghiệm biện pháp
“Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận
CĐR” vì đây là một trong những biện pháp được xác định có ý nghĩa then
chốt trong các biện pháp đã đề xuất. Trong biện pháp này chúng tôi tập trung
vào cách thức tổ chức hoạt động rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình
đào tạo theo tiếp cận CĐR phù hợp với yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của
ngành PCCC và CNCH. Để tổ chức chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật
chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR như trình bày ở biện pháp 3, Ban
giám hiệu nhà trường định hướng và chỉ đạo Phòng Quản lý đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao thực hiện chỉ đạo các khoa triển khai thực hiện.
5.2.1. Khái quát về thử nghiệm
5.2.1.1 Mục đích, đối tượng, phạm vi thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của biện pháp
QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR góp phần chứng minh giả
thuyết khoa học của đề tài.
152
* Đối tượng, phạm vi
Cán bộ QLGD, Giảng viên: 90
Cơ sở thử nghiệm: Cơ sở 1, Trường Đại học PCCC
* Lực lượng thử nghiệm.
Tác giả luận án và các cộng tác viên, bao gồm: Cán bộ phòng Quản lý
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, giảng viên các khoa.
* Thời gian thử nghiệm.
Thời gian thử nghiệm từ ngày 22/08/2019 đến 22/10/2020.
5.2.1.2 Giả thuyết thử nghiệm
Nếu thực hiện “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình
đào tạo theo tiếp cận CĐR” như trình bày trong luận án thì sẽ mang lại kết
quả cao cho hoạt động chỉ đạo về rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình
đào tạo, đồng thời có được chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của CĐR.
5.2.1.3 Tiến trình và nội dung thử nghiệm
Bước 1. Chuẩn bị thử nghiệm
Nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu và xây dựng phiếu hỏi về chỉ
đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đang đào tạo và phiếu hỏi
về mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với CĐR về kiến thức, kỹ
năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm để tìm hiểu mức độ tác động của biện
pháp trước và sau thử nghiệm.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản như: xây
dựng kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo, tổ chức hoạt động rà soát, điều chỉnh và
cập nhật chương trình như thế nào; vai trò của phòng phòng Quản lý đào
tạo và bồi dưỡng nâng cao, phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo,
các khoa trong việc xây dựng chương trình đào tạo, mời chuyên gia từ phía
các đơn vị địa phương để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của chương
trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những
153
điều chỉnh cần thiết, nội dung chương trình đào tạo đang thực hiện có đáp
ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm
theo như CĐR hay không…
Bước 2. Xây dựng kế hoạch triển khai
Lập kế hoạch rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo
tiếp cận CĐR và thành lập Ban soạn thảo chương trình đào tạo trình Hiệu
trưởng phê duyệt. Ban soạn thảo chương trình đào tạo gồm các thành phần:
Ban giám hiệu, Trưởng khoa, Phó trưởng khoa, các nhà khoa học, các giảng
viên uy tín, đại diện Công an các đơn vị địa phương, cựu sinh viên. Ban soạn
thảo chương trình đào tạo tổ chức xây dựng dự thảo chương trình đào tạo, tổ
chức hội thảo để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học,
giảng viên và hoàn thiện chương trình đào tạo của ngành PCCC&CNCH.
Bước 3. Tiến hành thực hiện rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình
đào tạo theo tiếp cận CĐR
Thành lập hội đồng rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo
theo tiếp cận CĐR gồm đại diện Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao, phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, trưởng các
Khoa, đại diện một số Công an các đơn vị địa phương.
Hội đồng rà soát tổ chức các phiên họp, thảo luận và thống nhất về mục
tiêu, nội dung, cấu trúc, kế hoạch, cách thức triển khai và các nguồn lực cần
thiết và giao nhiệm vụ cho các khoa xây dựng chương trình đào tạo các ngành
thuộc khoa quản lý và tổ chức nghiên cứu tài liệu gồm:
- Các văn bản pháp luật có liên quan đến chương trình đào tạo và xây
dựng chương trình đào tạo;
- Chương trình đào tạo ngành PCCC và CNCH đã ban hành;
- CĐR trình độ Đại học đã ban hành.
Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập
nhật chương trình đào tạo trong đó tập trung vào những thay đổi trong
154
quy định của nhà nước như Luật PCCC, Nghị định…, những tiến bộ mới
trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành PCCC&CNCH; các
vấn đề kinh tế xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào
tạo; phản hồi của các Công an các đơn vị địa phương, các đơn vị, tổ chức
sử dụng lao động; những thay đổi học phần, môn học hoặc nội dung
chuyên môn…
Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương.
Tiến hành phân tích nghề, lập hồ sơ phân tích nghề: Mô tả phạm vi, vị
trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường
làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc.
Phân tích công việc: Mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần
có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự
chủ và trách nhiệm khi thực hiện công việc.
Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương
trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với CĐR và mục tiêu đã xác định; sự
thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh
giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng dạy…); so sánh giữa kết quả
nghiên cứu về yêu cầu phát triển chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng yêu
cầu của chương trình đào tạo đang thực hiện; dự kiến tác động của việc thay
đổi, cập nhật chương trình đào tạo.
Ban soạn thảo gửi dự thảo chương trình đào tạo đã rà soát, điều chỉnh
và cập nhật lần 1 để lấy ý kiến phản hồi từ Công an các đơn vị địa phương,
các nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên…
Ban soạn thảo bổ sung, hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo ngành
PCCC và CNCH trên cơ sở thu thập và phân tích ý kiến phản hồi từ Công an
các đơn vị địa phương, cựu học viên.
Ban soạn thảo tổ chức các phiên họp thông qua chương trình đào tạo lần 2.
155
Ban soạn thảo công bố dự thảo chương trình đào tạo lần 2 ngành PCCC
và CNCH trên Website của trường để CBQL, các nhà khoa học, giảng viên,
học viên trong và ngoài trường đóng góp ý kiến.
Ban soạn thảo chương trình đào tạo tiếp thu ý kiến đóng góp của các
bên liên quan, hoàn thiện chương trình đào tạo gửi ban chỉ đạo xây dựng
chương trình đào tạo thông qua. Hiệu trưởng ký ban hành và công bố chương
trình đào tạo trên website của trường; công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác.
Bước 4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Để phân tích đánh giá kết quả thử nghiệm về mặt định tính, NCS quan sát,
theo dõi, ghi chép các vấn đề có liên quan đến hoạt động chỉ đạo, phối hợp thực
hiện giữa Ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, lãnh đạo
các khoa, các nhà khoa học, cán bộ làm công tác PCCC ở Công an các đơn vị
địa phương, giảng viên tham gia hoạt động phát triển điều chỉnh và bổ sung
chương trình đào tạo đã công bố. Sau thời gian thử nghiệm, tiến hành phỏng vấn
và sử dụng phiếu hỏi đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và
cập nhật nội dung chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng của chương trình
đào tạo với CĐR. Kết quả được phân tích, đánh giá cả về mặt định tính và định
lượng để rút ra các kết luận.
5.2.1.4 Tiêu chí và công cụ đo
* Tiêu chí 1:
Đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật
chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR
Kết quả thử nghiệm đánh giá sự thay đổi trong chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR dựa trên 9 chỉ báo
Thang đo tiêu chí: được đánh giá theo 5 mức độ: Mức 1: Tốt, mức 2:
Khá, mức 3: Trung bình, mức 4: Yếu, mức 5: Kém.
156
Bảng 5.4. Mức độ đánh giá chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung
chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
TT Mức 1: Tốt
Mức 2: Khá
Mức 4: Yếu
Mức 5: Kém
1
Mức 3: Trung bình Phổ biến, quán triệt cơ bản các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành ngành với đối PCCC và CNCH.
Phổ biến, quán tương đối triệt đầy đủ nội dung các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH.
Phổ biến, quán thiếu nội triệt dung các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH.
2
Tổ chức tập huấn đủ nội dung về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, biên kế, thiết soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, thử soạn, biên nghiệm, soát, rà chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo chưa sát với thực tế
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn đủ nội dung, sát với thực tế về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.
Không phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên các về quan chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Không tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các về khoa phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.
3
Không xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát chương triển trình đào tạo theo CĐR.
tạo
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR không theo quy định của BGD và BCA
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR theo quy định của BGD và BCA
Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương tạo trình đào không đảm bảo về nội dung. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt nhằm động triển phát trình chương theo đào CĐR không theo tình hình thực tế
4
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR bám sát thực tế của trường và nhu cầu của đơn vị địa phương, theo đúng quy định của BGD và BCA Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát chương triển trình đào tạo nhà
Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu
Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban
Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát chương triển tạo trình đào
tổ chức Không thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình nhà tạo đào
157
TT Mức 1: Tốt
Mức 2: Khá
Mức 4: Yếu
Mức 5: Kém
Mức 3: Trung bình ở các khoa không đủ số lượng, thành phần
nhà trường không đúng quy định
ban ở các khoa đủ số lượng nhưng không có giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa
trường, các tiểu ban ở các khoa đủ số lượng và đảm bảo thành phần giảng viên đầu cốt cán, ngành ở các khoa
5
Mời chuyên gia vực lĩnh trong PCCC hoặc đơn vị sử dụng lao động phối thẩm hợp định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình nhưng số lượng ít
Mời chuyên gia lĩnh vực trong PCCC hoặc đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đủ thành phần
trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, lực xây dựng lượng Không mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và sung bổ trình chương đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự trách chủ và nhiệm trong CĐR đã công bố.
Chỉ mời chuyên lĩnh trong gia vực PCCC cháy hoặc đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và sung bổ chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về thức, kỹ kiến năng, mức độ tự trách chủ và nhiệm trong CĐR đã công bố.
6
Chỉ đạo phát triển một số nội dung chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn trong học chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.
Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC cụ thể, và nhiều đơn vị lao sử dụng động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ chương sung trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển toàn bộ chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình tổ chức thức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu
Không chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, pháp, phương phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng của mỗi dạy môn học trong chương trình chi tiết gắn với các của cầu yêu CĐR đã công
Chỉ đạo phát triển một phần trình chương chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình tổ chức thức giảng dạy của mỗi môn học chương trong tiết trình chi gắn với các yêu
Tổ chức và chỉ đạo phát triển gần như toàn bộ chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiện, phương điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các của cầu yêu
158
TT Mức 1: Tốt
Mức 2: Khá
Mức 4: Yếu
Mức 5: Kém
Mức 3: Trung bình
bố.
của CĐR đã công bố.
7
Tổ điều chức chỉnh, bổ sung một số nội dung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.
CĐR đã công bố. Tổ điều chức chỉnh, bổ sung gần như toàn nội dung mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.
Tổ chức điều chỉnh, bổ sung toàn bộ mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.
Không tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.
8
Tổ chức các hội nghị, mời khoảng 50% chuyên gia đại diện từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra
Không tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của dung, nội chương trình cũng như sản phẩm đầu ra
9
Kiểm tra và đánh giá 50% nội dung các hoạt động phát triển chương trình tạo, chương đào trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
Không kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát chương triển tạo, trình đào chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát chương triển tạo trình đào ngày càng tốt hơn.
Tổ chức các hội mời nghị, khoảng 75% chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của dung, nội trình chương cũng như sản phẩm đầu ra và tra Kiểm đánh giá 75% nội dung các hoạt động phát chương triển trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát chương triển tạo trình đào ngày càng tốt hơn.
Tổ chức các hội mời nghị, khoảng tất cả chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, trình chương cũng như sản phẩm đầu ra và tra Kiểm đánh giá theo định kỳ và đảm bảo đầy đủ nội dung các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định lý nhằm quản phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
cầu của CĐR đã công bố. Tổ chức điều chỉnh, bổ sung một phần mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả tạo đáp đào ứng CĐR đã điều chỉnh. Tổ chức các hội mời nghị, khoảng 20% chuyên gia đại diện từ phía các địa vị đơn phương sử dụng tốt học viên lấy nghiệp để thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, trình chương cũng như sản phẩm đầu ra tra và Kiểm đánh giá không đảm bảo nội dung các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời các có quyết định quản lý nhằm triển phát trình chương đào tạo ngày càng tốt hơn.
* Tiêu chí 2:
159
Đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với CĐR
Kết quả thử nghiệm đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với
CĐR dựa trên 20 chỉ báo về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm.
Thang đo tiêu chí: được đánh giá theo 5 mức độ: Mức 1: Tốt, mức 2:
Khá, mức 3: Trung bình, mức 4: Yếu, mức 5: Kém.
5.2.2. Kết quả thử nghiệm
5.2.2.1 Kết quả đánh giá mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà
soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
trước thử nghiệm
Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
và cập nhật chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước thử nghiệm
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
Mức độ
SL
SL
SL
SL
Trung bình SL
CBGV
5
6
68
9
2
1
3.03
Mức 3
CBGV
7
5
56
17
5
2
2.91
Mức 3
CBGV
12
14
52
10
2
3
3.27
Mức 3
CBGV
9
12
39
20
10
4
2.89
Mức 3
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội
160
Tốt Khá
Yếu Kém
Nội dung
TT
XTB
Đối tƣợng
Mức độ
SL
SL
SL
SL
Trung bình SL
CBGV
4
6
44
26
10
5
2.64
Mức 3
CBGV
4
13
52
15
6
6
2.93
Mức 3
CBGV
5
12
51
18
4
7
2.96
Mức 3
CBGV
5
22
48
13
2
8
3.17
Mức 3
CBGV
3
19
49
14
5
9
3.01
Mức 3
ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố. Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản triển lý nhằm phát chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
161
5.2.2.2 Kết quả đánh giá mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà
soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
sau thử nghiệm
Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
Mức độ
SL
SL
SL
SL
Trung bình SL
1
CBGV 31
35
24
0
0
4.08 Mức 2
2
CBGV 25
33
32
0
0
3.92 Mức 2
3
CBGV 30
38
22
0
0
4.09 Mức 2
4
CBGV 28
36
26
0
0
4.02 Mức 2
5
CBGV 32
30
28
0
0
4.04 Mức 2
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố.
162
Tốt Khá
Yếu Kém
TT
Nội dung
XTB
Đối tƣợng
Mức độ
SL
SL
SL
SL
Trung bình SL
Tổ chức và chỉ đạo phát triển
chương trình chi tiết điều chỉnh
và bổ sung mục tiêu, nội dung,
CBGV 28
40
22
0
0
6
4.07 Mức 2
phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức
giảng dạy của mỗi môn học trong
chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.
Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục
tiêu, chương trình, phương pháp và
CBGV 39
27
24
0
0
7
4.17 Mức 2
hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh.
Tổ chức các hội nghị, mời chuyên
gia từ phía các đơn vị địa phương
sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng
của nội dung, chương trình cũng
8
CBGV 29
22
39
0
0
3.89 Mức 2
như sản phẩm đầu ra của quá
trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định
những điều chỉnh cần thiết.
Thường xuyên kiểm tra và đánh
giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương
trình chi tiết môn học để kịp thời
9
CBGV 35
35
20
0
0
4.17 Mức 2
có các quyết định quản lý nhằm
phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
163
Bảng 5.7. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập
nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trước và sau thử nghiệm
Mức đánh giá
Trƣớc thử nghiệm
Sau thử nghiệm
TT
Nội dung thử nghiệm
Mức
Mức
ĐTB cộng
ĐTB cộng
Độ lệch ĐTB cộng trƣớc và sau thử nghiệm
1
3.03 Mức 3
4.08 Mức 2
1.05
2
2.91 Mức 3
3.92 Mức 2
1.01
3
3.27 Mức 3
4.09 Mức 2
0.82
4
2.89 Mức 3
4.02 Mức 2
1.13
5
2.64 Mức 3
4.04 Mức 2
1.4
6
2.93 Mức 3
4.07 Mức 2
1.14
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo. Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo CĐR. Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong CĐR đã công bố. Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của CĐR đã công bố.
164
Mức đánh giá
Trƣớc thử nghiệm
Sau thử nghiệm
TT
Nội dung thử nghiệm
Mức
Mức
ĐTB cộng
ĐTB cộng
Độ lệch ĐTB cộng trƣớc và sau thử nghiệm
Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương
7
2.96 Mức 3
4.17 Mức 2
1.21
trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã
điều chỉnh.
Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía
các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của
nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu
8
3.17 Mức 3
3.89 Mức 2
0.72
ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử
dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết.
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt
động phát triển chương trình đào tạo, chương
9
3.01 Mức 3
4.17 Mức 2
1.16
trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào
tạo ngày càng tốt hơn.
Kết quả khảo sát cho thấy sau thời gian tiến hành thử nghiệm, điểm
trung bình cộng và mức độ đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử
nghiệm đã có sự thay đổi khá rõ rệt. Tất cả 9 nội dung đều tăng 01 mức từ
mức 3 lên mức 2 Trong đó, điểm trung bình cộng của hai nội dung quan
trọng nhất của biện pháp đều có mức tăng rất cao. Nội dung “Tổ chức mời
các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp
thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp
với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm trong
CĐR đã công bố” có điểm trung bình tăng cao nhất, tăng từ 2.64 lên 4.04, độ
lệch 1.4, tăng từ mức 3 lên mức 2 và nội dung “Tổ chức điều chỉnh, bổ sung,
mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, CSVC và đánh
165
giá kết quả đào tạo đáp ứng CĐR đã điều chỉnh” có điểm trung bình tăng từ
2.96 lên 4.17, độ lệch tăng 1.21 và tăng từ mức 3 lên mức 2 đây là những nội
dung rất quan trong trong chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chương trình
đào tạo theo tiếp cận CĐR.
Biểu đồ 5.4. Tương quan mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
trước và sau thử nghiệm
Qua việc trực tiếp quan sát, theo dõi kết hợp với trao đổi, phỏng vấn,
NCS nhận thấy việc rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo
theo tiếp cận CĐR theo một quy trình phù hợp làm cho hoạt động này đi vào
nề nếp, khoa học, các cá nhân và đơn vị liên quan xác định rõ trách nhiệm
của mình trong quy trình, từ đó hoạt động phối hợp giữa các bên liên quan
diễn ra thuận lợi, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng của chương trình
đào tạo. Nếu duy trì thực hiện tốt các giải pháp đề xuất thì chất lượng đào
tạo của nhà trường sẽ liên tục được cải thiện, nâng cao và đáp ứng tốt mục
đích, yêu cầu quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR.
166
5.2.2.3. Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo
với chuẩn đầu ra trước thử nghiệm
Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
trước thử nghiệm
Tốt Khá Trung
Nội dung
T T
Đối tƣợng
SL
SL
bình Yếu Kém XTB SL
SL
SL
I Về kiến thức
1
CBGV
5
17
42
19
7
2.93
2
CBGV
3
21
36
22
8
2.88
3
CBGV
4
19
45
19
3
3.02
4
CBGV
5
22
36
21
6
2.99
Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
II Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
1
CBGV
4
18
42
22
4
2.96
2
CBGV
6
19
37
23
5
2.98
3
CBGV
3
20
42
22
3
2.98
4
CBGV
6
18
47
18
1
3.11
Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH
167
Tốt Khá Trung
Nội dung
T T
Đối tƣợng
SL
SL
bình Yếu Kém XTB SL
SL
SL
5
CBGV
6
18
46
16
4
3.07
6
CBGV
7
25
42
13
3
3.22
7
CBGV
5
22
48
14
1
3.18
8
CBGV
6
21
40
18
5
3.06
9
CBGV
9
19
51
9
2
3.27
1
CBGV
5
23
46
15
1
3.18
2
CBGV
8
25
38
17
2
3.22
Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
CBGV CBGV
9 7
22 25
40 40
18 15
1 3
3.22 3.20
3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm
1
CBGV
8
23
39
18
2
3.19
2
CBGV
6
21
44
16
3
3.12
3
CBGV
7
25
43
14
1
3.26
Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
168
5.2.2.4. Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo
với chuẩn đầu ra sau thử nghiệm
Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
sau thử nghiệm
Tốt Khá Trung
TT
Nội dung
Đối tƣợng
SL
SL
bình Yếu Kém XTB SL
SL
SL
I Về kiến thức
CBGV
30
38
22
0
0
1
4.09
CBGV
26
42
22
0
0
2
4.04
CBGV
29
37
24
0
0
3
4.06
CBGV
31
39
20
0
0
4
4.12
Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
II Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
CBGV
29
41
20
0
0
1
4.10
CBGV
33
40
17
0
0
2
4.18
CBGV
29
36
25
0
0
3
4.04
CBGV
31
39
20
0
0
4
4.12
Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH
169
Tốt Khá Trung
Nội dung
TT
Đối tƣợng
SL
SL
bình Yếu Kém XTB SL
SL
SL
CBGV
27
36
27
0
0
5
4.00
CBGV
29
40
21
0
0
6
4.09
CBGV
32
42
16
0
0
7
4.18
CBGV
29
39
22
0
0
8
4.08
CBGV
31
35
24
0
0
9
4.08
CBGV
27
41
22
0
0
1
4.06
CBGV
30
35
25
0
0
2
4.06
Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; khả năng giao tiếp tốt, kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
20 23
0 0
4.10 4.09
0 0
CBGV CBGV
29 31
41 36
3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm
14
0
CBGV
29
47
0
1
4.17
0
CBGV
26
42
22
0
2
4.04
CBGV
28
44
18
0
0
3
4.11
Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
170
Bảng 5.10. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra
trước và sau thử nghiệm
Mức đánh giá
Độ lệch
Trƣớc thử nghiệm
Sau thử nghiệm
TT
Nội dung
Mức
Mức
ĐTB cộng
ĐTB cộng
2.93 Mức 3 4.09 Mức 2 1.16
Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH
2.88 Mức 3 4.04 Mức 2 1.16
2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH
3.02 Mức 3 4.06 Mức 2 1.04
3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH
2.99 Mức 3 4.12 Mức 2 1.13
4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết
2.96 Mức 3 4.10 Mức 2 1.14
quả công việc
2.98 Mức 3 4.18 Mức 2
1.2
2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC 3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện
2.98 Mức 3 4.04 Mức 2 1.06
nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy
4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện
3.11 Mức 3 4.12 Mức 2 1.01
5
3.07 Mức 3 4.00 Mức 2 0.93
nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau
171
Mức đánh giá
Độ lệch
Trƣớc thử nghiệm
Sau thử nghiệm
TT
Nội dung
Mức
Mức
ĐTB cộng
ĐTB cộng
6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả
3.22 Mức 3 4.09 Mức 2 0.87
năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện
truyền thông khác
7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động
3.18 Mức 3 4.18 Mức 2
1
của phương tiện PCCC và CNCH
8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết
3.06 Mức 3 4.08 Mức 2 1.02
bị kiểm tra
9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện
3.27 Mức 3 4.08 Mức 2 0.81
các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành
Kỹ năng mềm
1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật
3.18 Mức 3 4.06 Mức 2 0.88
chuyên ngành PCCC
2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận
3.22 Mức 3 4.06 Mức 2 0.84
tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ
Chí Minh dạy công an nhân dân
3.22 Mức 3 4.10 Mức 2 0.88
3 Tiếng Anh 4 Tin học
3.20 Mức 3 4.09 Mức 2 0.89
Về mức độ tự chủ và trách nhiệm
3.19 Mức 3 4.17 Mức 2 0.98
1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an
3.12 Mức 3 4.04 Mức 2 0.92
2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn
3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao
3.26 Mức 3 4.11 Mức 2 0.85
trình độ nghiệp vụ chuyên môn
172
Biểu đồ 5.5. Tương quan mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn
đầu ra trước và sau thử nghiệm
Qua khảo sát có thể thấy 20 chỉ báo về mức độ đáp ứng của chương
trình đào tạo với chuẩn đầu ra đều tăng một mức. Về kiến thức độ lệch tăng từ
1.04 đến 1.16, về kỹ năng cứng độ lệch tăng từ 0.81 đến 1.2, về kỹ năng mềm
độ lệch tăng từ 0.84 đến 0.89 và mức độ tự chủ và trách nhiệm tăng từ 0.85
đến 0.98. Như vậy, có thể thấy những tác động của việc chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR đã tạo ra hiệu quả
tích cực và đáp ứng được với yêu cầu của CĐR.
173
Kết luận chƣơng 5
Để chứng minh sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất,
nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo nghiệm bằng cách xin ý kiến của CBQL và
giảng viên ở Trường Đại học PCCC.
Quá trình tổ chức khảo nghiệm được tiến hành chặt chẽ, khách quan,
phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm cho thấy giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận và chặt, nghĩa là các biện
pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi cao. Kết quả khảo nghiệm này có thể kết
luận rằng các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp
phần thiết thực trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
Để minh chứng cho các biện pháp đề xuất, nghiên cứu sinh đã tiến
hành thử nghiệm biện pháp 3 “Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương
trình đào tạo theo tiếp cận CĐR”. Sau đó tiến hành đánh giá mức độ thay đổi
về năng lực của người học đáp ứng chuẩn đầu ra thông qua việc chỉ đạo rà
soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR.
Kết quả cho thấy các nội dung trong quy định CĐR đều tăng một mức. Như
vậy, có thể thấy những tác động của việc chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập
nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận CĐR đã tạo ra hiệu quả tích cực về
kiến thức, kỹ năng và mức độ tự chủ và trách nhiệm của học viên. Qua đó,
học viên được phát triển bản thân, có định hướng về nghề nghiệp và rèn
luyện để hình thành chuẩn kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của lực
lượng Cảnh sát PCCC trong tình hình hiện nay.
Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho tính hiệu quả, khả thi của các
biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR đã đề xuất.
174
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Quản lý đào tạo theo tiếp cận CĐR là một yêu cầu cần thiết đối với Trường Đại học PCCC trong giai đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ của luận án đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1.1. Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo, QLĐT theo tiếp cận CĐR từ đó xem xét được các nội dung, tìm hiểu những kết quả, phạm vi đề cập của các nghiên cứu trước đây phục vụ cho việc nghiên cứu luận án. Luận án đã kế thừa và vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn để làm cơ sở nghiên cứu, xây dựng lý luận về QLĐT theo tiếp cận CĐR.
1.2. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR ở Trường Đại học PCCC chỉ ra được đặc điểm đào tạo ở Trường đại học PCCC, đưa ra những căn cứ, những yêu cầu về CĐR và xác định chủ thể QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các lý luận về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận CĐR luận án đã vận dụng mô hình CIPO và xây dựng được khung lý luận cho việc QLĐT theo tiếp cận CĐR, bao gồm:
Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý công tác tuyển sinh, Quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung CĐR, Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên,
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện học viên
Quản lý đầu ra: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tác động của bối cảnh: Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân, Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hiện nay, Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
175
1.3. Trên cơ sở lý luận về QLĐT theo tiếp cận CĐR đã được xây dựng luận án đã tiến hành thu thập thông tin, phân tích số liệu để đánh giá thực trạng về đào tạo và thực trạng QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR và đánh giá những yếu tố tác động đến QLĐT theo tiếp cận CĐR. Luận án đã nêu ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong QLĐT cũng như đã chỉ rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại trong hoạt động QLĐT theo tiếp cận CĐR trong thời gian qua.
1.4. Luận án đã đề xuất 06 biện pháp, mỗi biện pháp có vị trí và tầm quan trọng nhất định tác động tới công tác QLĐT theo tiếp cận CĐR. Về tổng thể, các biện pháp QLĐT ở Trường Đại học PCCC có có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện biện pháp này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp khác để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.5. Luận án đã tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm, quá trình tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm được tiến hành chặt chẽ, khách quan, phân tích và đánh giá kết quả khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm này có thể kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần thiết thực trong QLĐT ở Trường Đại học PCCC theo tiếp cận CĐR.
2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, NCS đề xuất một
số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với BCA Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA ngày 28 tháng 10 năm 2014 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong CAND [25], chỉ đạo thực hiện Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 – 2025. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo trong CAND. Phân công rõ trách nhiệm quản lý của nhà trường; xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý nhà trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra của các đơn vị chức năng đối với công tác GD&ĐT.
176
Xây dựng quy hoạch và chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên cơ
sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Công an và tiêu chuẩn
chức danh cán bộ theo từng vị trí công tác; gắn chặt quy hoạch đào tạo với
quy hoạch phát triển của từng ngành, nghề. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, tổ chức xã hội, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực và sử dụng nguồn
nhân lực trong các lĩnh vực PCCC và CNCH trên cả nước.
Hoàn thiện hệ thống ngành nghề đào tạo ở tất cả các trình độ trong
CAND phù hợp với sự phát triển của khoa học nghiệp vụ và nhu cầu thực tiễn
của Công an các đơn vị địa phương; phân định rõ mục tiêu đào tạo, mục tiêu
sử dụng và cơ cấu bố trí nguồn nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ, hội nhập với
hệ thống giáo dục quốc dân và hội nhập quốc tế; mở rộng liên kết đào tạo theo
chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ở các nước tiên tiến.
Xây dựng và ban hành chính sách, cơ chế khuyến khích Công an các
đơn vị địa phương, các tổ chức xã hội tham gia hoạt động đào tạo trong lĩnh
vực PCCC&CNCH.
Tăng cường CSVC và trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa với
các đơn vị địa phương và hiện đại hóa theo yêu cầu nhiệm vụ của công tác
PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu đào tạo theo CĐR.
2.2. Đối với Cục đào tạo
Xác định cơ chế tuyển sinh phù hợp với các trường CAND; khảo sát về
biên chế hiện tại, nhu cầu đào tạo học viên các bậc học của các địa phương để
giao chỉ tiêu đào tạo phù hợp với khả năng của nhà trường.
Xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chuẩn, chính sách, chế độ
về giảng viên trong CAND, phối hợp với nhà trường trong quản lý về giảng
dạy chuyên môn.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động, tăng nguồn đầu tư CSVC, đầu
tư xây dựng theo quy hoạch tổng thể mặt bằng của nhà trường. Nghiên cứu
xác định tiêu chuẩn định mức trang thiết bị phương tiện đối với từng ngành
học, từng trình độ đào tạo, làm cơ sở xây dựng các dự án trang bị phương tiện
dạy học của nhà trường theo định mức và quy mô đảm bảo yêu cầu đồng bộ,
hiện đại, thiết thực trong trang bị phương tiện, thiết bị dạy học.
177
2.3. Đối với Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Trong thời gian tới, trước diễn biến phức tạp của tình hình cháy, nổ, tai nạn, sự cố, thiên tai, thảm họa về môi trường, sẽ đặt ra nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực PCCC và CNCH chất lượng cao. Trường Đại học PCCC cần xác định rõ vai trò, sứ mệnh của mình và có chiến lược phát triển đến năm 2030 là trở thành một trường Đại học kỹ thuật đầu ngành trong lĩnh vực đào tạo cán bộ PCCC&CHCN và nâng cấp thành Học viện PCCC, trong đó ngoài chức năng đào tạo cho học viên trong nước có thể đào tạo cho học viên các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Thực hiện nghiêm túc chủ trương, quan điểm, giải pháp của Đảng, Nhà nước, Đảng uỷ Công an Trung ương, BCA về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo nói chung và giáo dục, đào tạo trong CAND nói riêng. Nghiên cứu xây dựng chiến lược giáo dục đào tạo của nhà trường trong những năm tới, trong đó xác định quy mô đào tạo từng thời kỳ, đề ra lộ trình đổi mới cách dạy, cách học; mở ngành đào tạo, mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ QLGD; nâng cao chất lượng NCKH…
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả các mặt công tác. Hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo theo hướng hiện đại, thống nhất, có sự liên thông giữa các bậc học; triển khai thí điểm đào tạo theo tín chỉ. Quan tâm củng cố, hoàn thiện hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ quá trình dạy và học. Đa dạng hoá hình thức và phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, đánh giá đúng kết quả học tập của người học. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát chất lượng đào tạo; siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong thi, kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hoạt động giảng dạy, học tập, quản lý của nhà trường. Có biện pháp cụ thể thực hiện CĐR, tổ chức tốt khâu kiểm định và đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo.
- Xây dựng CĐR của học viên gắn với những mục tiêu mà nhà trường hướng tới. Đồng thời cần xây dựng tiêu chí đánh giá kiến thức và kỹ năng dựa trên nền tảng các kết quả trong học tập và trong rèn luyện. Xây dựng và điều chỉnh CTĐT theo hướng tiếp cận CĐR và gắn kết với Công an các đơn vị địa phương để phát triển và đánh giá CTĐT.
178
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giảng viên và cán bộ QLGD bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đồng bộ theo quy mô, đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên nòng cốt về giáo dục để họ có thể tập huấn cho các giảng viên khác trong nhà trường, đồng thời sẽ là lực lượng thiết kế, tư vấn và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác NCKH, tập trung vào những vấn đề thực tiễn công tác PCCC và CNCH đặt ra cấp thiết hiện nay. Tăng cường hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng kết quả NCKH với các đơn vị Cảnh sát PCCC và Công an các đơn vị, địa phương. Có cơ chế huy động nguồn lực phục vụ NCKH và khuyến khích đội ngũ giảng viên trẻ tích cực tham gia, chủ trì các đề tài NCKH cấp Cơ sở, cấp Bộ.
- Tích cực triển khai xã hội hóa giáo dục phục vụ đầu tư CSVC cho nhà trường, chú ý tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, của các tổ chức quốc tế để tạo nguồn lực phục vụ đầu tư CSVC và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục, đào tạo của nhà trường. Tập trung xây dựng hệ thống thư viện điện tử, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, phòng thí nghiệm chuyên sâu với trang thiết bị hiện đại, cần thiết phục vụ công tác đào tạo kỹ năng PCCC và CNCH cho học viên. Chú trọng công tác quản lý bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng có hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị và tiết kiệm kinh phí đào tạo. Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với các nước phát triển như: Nga, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc...
2.4. Đối với giảng viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách của người học, bồi dưỡng lòng yêu nghề và động lực phấn đấu với nghề dạy học của học viên.
Tập trung học tập, nghiên cứu khoa học phấn đấu đạt chuẩn theo quy định của nhà nước, có trình độ ngoại ngữ, tin học, khoa học, công nghệ cao ứng dụng được vào thực tiễn. Tham gia nhiệt tình các phong trào dạy giỏi cấp khoa, cấp trường và cấp Bộ; duy trì, phát triển các câu lạc bộ học tập, NCKH, thể dục thể thao, tăng cường hoạt động ngoại khóa của học viên.
Cùng với nhà trường, góp phần trang bị cho học viên nhận thức đầy đủ về định hướng, khích lệ và giúp đỡ học viên, trong việc áp dụng vào học tập và cuộc sống. Coi trọng huấn luyện kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp cũng
179
như trang bị lý luận nghiệp vụ PCCC và CNCH cho học viên. Tích cực áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để học viên có cơ hội được bộc lộ suy nghĩ, năng lực qua đó giáo dục cho học viên.
Luôn cố gắng hoàn thiện bản thân trong để trở thành tấm gương về lối
sống, trở thành hình mẫu về người giảng viên mà học viên noi theo và học tập. 2.5. Đối với học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Ngành và nội quy, quy định của trường. Có lý tưởng cách mạng, say mê với nghề nghiệp, không hoang mang dao động trước những khó khăn thử thách, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong khóa học.
Không ngừng học tập và rèn luyện, tự giác và chủ động biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với việc hoàn thiện bản thân, xây dựng cuộc sống có ý nghĩa và đáp ứng yêu cầu về nghề nghiệp.
Tích cực, tự giác khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, thực hành khi đến thực tập tại Công an các đơn vị địa phương để tự rút ra những bài học ý nghĩa cho bản thân. Phải luôn nỗ lực và hoàn thiện bản thân mình mỗi ngày bằng thái độ sống tích cực, kiên trì.
180
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Quách Văn Tuấn (2016), “Quản lý quá trình đào tạo ở Trường Đại học Phòng
cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp chí Thiết bị giáo
dục, (Số 128), tr.135-136,142.
2. Quách Văn Tuấn (2016), “Nội dung Quản lý quá trình đào tạo ở Trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp
chí Giáo dục, (Số đặc biệt) , tr.36-38.
3. Quách Văn Tuấn (2016), “Định hướng và biện pháp quản lý quá trình đào
tạo ở Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, (Số đặc biệt), tr.29-33.
4. Quách Văn Tuấn (2016), “Những yêu cầu đổi mới giáo dục tác động đến
quản lý quá trình đào tạo ở Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí
Thiết bị giáo dục, (Số 130), tr.115-116, 119.
5. Quách Văn Tuấn (2020), “Hoạt động quản lý đào tạo ở Trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, Tạp chí Thiết bị
giáo dục, (Số 225 kỳ 2), tr.144-146.
6. Quách Văn Tuấn (2020), “Một số giải pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí Giáo
dục và xã hội, Số 117(178), tr.63-67.
7. Quách Văn Tuấn (2021), “Đào tạo theo chuẩn đầu ra: Nghiên cứu trường
hợp tại Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, Tạp chí Giáo dục, Số
đặc biệt tháng 3/2021, tr.220-224
181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Sử Ngọc Anh (2012), “Xây dựng chuẩn đầu ra góp phần đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học”, Tạp chí Giáo dục, (số 228 kỳ 2).
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29/NQTW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2014), Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đào tạo nguồn
nhân lực có tay nghề cao, Hà nội.
4. Đặng Quốc Bảo (2006), “Vấn đề quản lý nhà trường nhận diện qua các sơ
đồ”, Thông tin quản lý giáo dục (Số 2).
5. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Vinh (2011), Quản lý nhà trường, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2013), Một số góc nhìn về phát triển và
quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Lê Khánh Bằng (2000), Quá trình đào tạo đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Công an (2014), Chỉ thị số 13/CT-BCA ngày 28/10/2014 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong CAND, Hà Nội.
9. Bộ Công an (2014), Thông tư số 44/TT-BCA ngày 07/10/2014 Quy định về
công tác thực tế của các chức danh giảng dạy, huấn luyện trong các
học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND, Hà Nội.
10. Bộ Công an (2015), Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
công tác giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, Tổng cục Chính trị
CAND, Nxb Lao động, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
chính quy, Ban hành kèm theo QĐ số 25, ngày 26 tháng 6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Công văn số 2196/BG&ĐT-GDĐH ngày
22 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng
và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo, Hà Nội.
182
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 4 năm 2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt
nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình
xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại hoc,
thạc sĩ, tiến sĩ, Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 5 năm 2017 về việc ban hành ban hành quy định về kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội.
15. Ninh Văn Bình (2005), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học, Luận án
Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
18. Nguyễn Phúc Châu, Phạm Xuân Hùng (2011), Giáo trình phát triển và
quản lý nhân sự trong giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Chính phủ (2020), Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật PC&CC và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PC&CC, Hà Nội.
21. Chính phủ (2017), Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, Hà Nội.
22. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Cường, Bernd meier (2016), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội.
24. Đào Hữu Dân, Trần Viết Chỉnh (2012), Giáo trình Quản lý nhà nước về
Phòng cháy và chữa cháy, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
183
25. Đảng ủy Công an Trung ương (2014), Nghị quyết số 17 - NQ/ĐUCA ngày
28/10/2014 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong
CAND, Hà Nội.
26. Võ Thành Đạt (2014), Giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên các trường Đại
học CAND, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
27. Trần Khánh Đức (2001), “Phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng trong giáo
dục – đào tạo”, Hội thảo khoa học quản lý Giáo dục những thập niên
đầu thế kỷ 21, Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam,
Hồ Chí Minh.
28. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nhân lực trong thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
29. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiêp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
chuẩn đầu ra ở các trường Đại học ở nước ta”, Tạp chí giáo dục (số 256) kỳ II, tr19.
30. Ngô Hồng Điệp (2011), “Một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng và công bố
31. Edward. F. Crawle, Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật
theo cách tiếp cận CIDO, Nxb Đại học Quốc Gia TP HCM 2009 (Hồ
Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh dịch).
32. Trần Ngọc Giao (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa/phòng trường
Đại học, cao đẳng, Nxb Đại học Sư phạm, Hà nội.
33. Bùi Minh Giám (2014),“Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo
chuẩn đầu ra của học viên đáp ứng yêu cầu công tác trong các trường
Công an nhân dân”, Tạp chí Cảnh sát nhân dân (số 9).
34. Hồ Cảnh Hạnh (2012), “Quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội”, Tạp chí
giáo dục (số 286).
35. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
36. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2014), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
184
37. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 38. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Quản lý và lãnh đạo nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
39. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), “Tiếp cận năng lực trong giáo dục và áp dụng
vào thiết kế chuyên đề đánh giá trong giáo dục ở các Trường Đại học Sư
phạm”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 117).
40. Phạm Vũ Thị Hoà (2016), “Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường cao đẳng ở Việt Nam”, Viện khoa học giáo dục Việt Nam Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
41. Đặng Vũ Hoạt (2015), Lý luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
42. Trần Văn Hòe (2013), “Đào tạo và Quản trị đào tạo theo chuẩn đầu ra trên
thế giới và Việt Nam, Tạp chí giáo dục, (số 307).
43. Nguyễn Trung Kiên (2013), Quản lý chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm theo
tiếp cận TQM và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Trường Đại học Giáo dục, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Hà Nội. 44. Bùi Ngọc Kính (2015), Quản lý đào tạo cử nhân bằng kép tại đại học
quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM). Đại
học Quốc gia Hà nội, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Hà Nội.
45. Trần Kiểm (2015), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
46. Trần Kiểm (2016), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
47. Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục.
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
48. Kỷ yếu Hội nghị tổng kết 20 năm đào tạo trình độ Đại học giai đoạn
2000-2020, tháng 10/2020, Trường Đại học PCCC
49. Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan, “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học”
Tạp chí khoa học giáo dục, (Số 55).
50. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục học đại học - Phương pháp dạy và học,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
185
51. Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014).
“Chương trình đào tạo tích hợp – Từ thiết kế đến vận hành”, Nxb Đại
học Quốc Gia TP.HCM.
52. Nguyễn Văn Ly (2010), Quản lý chất lượng đào tạo trong các Học viện,
trường CAND, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Ly (2009), “Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo
trong các trường Công an nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (số 1).
54. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục học đại học - Phương pháp dạy và học,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
55. M.I. Kônda kốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý, Trường cán
bộ QL giáo dục và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
56. Trần Thị Tuyết Oanh (2015), Giáo dục học, tập 1, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
57. Hoàng Thị Minh Phương (2015), “Đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện”, Tạp chí Khoa học giáo dục, (số 113).
58. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Quốc hội (2001), Luật Phòng cháy và chữa cháy (Luật số 27/2001/QH10,
ngày 29 tháng 6 năm 2001, của Quốc hội khóa X).
60. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục. (Luật số 43/2019/QH14, ngày 14 tháng
6 năm 2019, của Quốc hội khóa XIV).
61. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy. (Luật số 40/2013/QH13, ngày 22 tháng 11 năm 2013,
của Quốc hội khóa XIII).
62. Quốc hội (2018), Luật Công an nhân dân. (Luật số 37/2018/QH14, ngày
20 tháng 11 năm 2018, của Quốc hội khóa XIV).
63. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Hoàng Ngọc Thắng (2020), “ Đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho công tác phòng cháy, chữa cháy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
64. Lê Quang Sơn (2010), “Những vấn đề cơ bản của quản lý đào tạo theo
học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí Khoa học và công
nghệ, Đại học Đà Nẵng (số 41).
186
65. Trần Anh Tài (2009), “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh
nghiệp”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh
doanh (số 25).
66. Huỳnh Quang Tâm (2018), “Đổi mới công tác đào tạo cán bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
công tác đào tạo cán bộ PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu thực tiễn
hiện nay, Trường Đại học PCCC.
67. Võ Văn Thắng (2011), “Tiếp cận CDIO để nâng cao chất lượng đào tạo
đại học”, Tạp chí Giáo dục, số 268 kỳ 2.
68. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1229/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể, nâng cao năng lực và
chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong CAND đến
năm 2020, Hà nội.
69. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1110/QĐ-TTg, ngày 17/8/2012 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”, Hà nội.
70. Phạm Minh Thụ, Trần Đình Tuấn (2011), Giáo trình lịch sử giáo dục thế
giới và Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
71. Nguyễn Ngọc Trang (2018) “Vận dụng mô hình CIPO để đổi mới trong quản lý hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm đào tạo đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động”, Tạp chí giáo dục, (số 429 kỳ 1). 72. Nguyễn Đức Trí (1996), “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ
B93-38-24, Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo dục, Hà Nội.
73. Trung tâm từ điển Bách khoa (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
74. Tô Bá Trượng (2008) , “Một số vấn đề về quản lý đào tạo”, Tạp chí Giáo
dục, (số 192 Kỳ 2).
75. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
76. Phan Văn Tỵ (2016), Vận dụng dạy học hợp tác trong giảng dạy và học
tập các môn khoa học xã hội và nhân văn ở Đại học quân sự, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
187
77. Phạm Viết Vượng (2005), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
78. Hồ Văn Vĩnh (2003), Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, NXB Chính trị
quốc gia; Hà Nội.
79. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 80. Đặng Việt Xô (2017), Quản lý đào tạo ở trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
81. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
B. Tiếng Anh 82. Buning, Frank Schnarr, Alexander (2009), Forging strategic partnerships between stakeholders in TVET – Implications for the Vietnamese vocational education and training system, at Linking Vocational Training with the Enterprises-Asian Perspectives, InWent, Bonn, Germany.
83. William E. Blank (1982), Handbook for Developing Competency - Based
Training Programs, Prentice Hall, Inc, Ohio.
84. Glenn M., Mary Jo Blahna (2005), A Competency-based model
fordeveloping human reource professionals
85. Wolf – Dietrict Greinert (1994), “The German System of Vocational” 86. Vladimir Gasskov (2000);“Managing vocational training systems” 87. John E., Kerrigan and Jeff S., Luke (1987), “Managing Training Strategies for Developing Countries”, Lynee Reinner Publisher – Boulder, London. 88. Cooper King (2008), Managing teaching and learning, s.l. : Publishing
house - Date: Department of Education.
Stockholm, Sweden.
89. P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Xaxerdotop (1985), Những vấn đề quản lý trường học, Vương Bích Liên dịch, Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội. 90. RiChard Noonan (1998), “Managing TVET to Meet labor Market Demand”,
91. Okoye Michael (2015), Enhancing Technical and Vocational Education and Training (TVET) in Nigeria for Sustainable Development: CompetencyBased Training (CBT) Approach, Journal of Education and Practice, Vol. 6, No.29, 2015.
188
92. Malinen (2000), Towards the Essence of Adult Experiential Learning: A
Reading of the Theories of Knowles, Kolb, Mezirow, Revans and
Schon, University of Jyvaskyla, Finland.
93. OECD (2011), OECD reviews of vocational education and training,
Learning for Jobs, http://www.oecd.org/edu/skills-beyond-school
94. Geogre Preddey (2009), An overview of contemporary TVET Management Practice,
In: Maclean R., Wilson D. (eds), International Handbook of Education for the
Changing World of Work, Springer Science+Business Media B.V.
95. Québec- Ministere de L’Education (2004), Québec Education Program,
Secoday School Education, Cycle One.
96. Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999), Competency identification
modeling and assessment in the USA, International Journal of Training
and Development.
97. Schenk, John P. “The Life and Times of Victor Karlovich Della-Vos”;
W.H.G. Armytage, The rise of the technocrats a social history,
Published 1965 by Routledge and K. Paul in London.
98. J. Richard and T. Rodger (2001), Approaches and Methods in Language.
Teaching, New York, NY: Cambridge University Press.
99. Shirley Fletcher (1997), Designing Competence – Based Training, 2ND
edition, Kogan Page Ltd, London.
100. Leesa Wheelahan (2012), “The problem with competency-based
training, Educating for the knowledge economy: critical perspectives?”
edited by Hugh Lauder, Michael Young, Harry Daniels, Maria Balarin
anh John Lowe, Published: Londoanh nghiệp, England: Routledge,
Taylor và Francis, pp.152 - 165.
101. Vinod Kumar Singh (2010), Teaching competency of Primary School
Teachers, Gyan Publishing, New Delhi, ISBN 978-81-212-1039-3.
102. Québec (2002), Technologie et l'enseignement technique et la formation
professionnelle
189
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ, giáo viên, học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy)
Với mục tiêu đánh giá thực tế công tác quản lý đào tạo tại trường Đại học Phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học PCCC trong thời gian tới. Chúng tôi xin ý kiến của Thầy cô, cán bộ QLGD, học viên về các nội dung trong phiếu khảo sát. * Các mức đánh giá:
T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu; K: Kém
Câu 1. Đồng chí đánh giá khách quan vào các nội dung liên quan đến công tác tuyển sinh của nhà trường
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường 2 Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường
3 Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi
thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn
4 Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành, phân công chỗ ở,
biên chế lớp học cho học viên
5 Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá chuẩn đầu ra của Trường Đại học PCCC hệ chính quy
Nội dung
TT 1 Chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực lượng T K TB Y K
PCCC&CNCH.
2 Chuẩn đầu ra được công bố công khai 3 Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo nêu rõ được kiến thức, kỹ năng
và thái độ người học cần đạt được
4 Chuẩn đầu ra có tính chất mềm dẻo linh hoạt 5 Chuẩn đầu ra đảm bảo về kiến thức, kỹ năng, thái độ 6 Chuẩn đầu ra có sự tham gia của các nhà khoa học, cựu học
viên và lực lượng PCCC và CNCH ở địa phương
190
Câu 3. Đồng chí hãy đánh giá nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng
chuẩn đầu ra
TT Nội dung T K TB Y K
1 Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp
cận chuẩn đầu ra của ngành đào tạo
2 Nội dung chương trình đào tạo phù hợp mới mục tiêu đào tạo
3 Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển
của công tác PCCC&CNCH
4 Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực
hành hợp lý
5 Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của
nghề nghiệp
6 Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên
Câu 4. Đồng chí hãy đánh giá đội ngũ giảng viên
TT Nội dung T K TB Y K
1 Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt,
cập nhật
2 Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng
nghề nghiệp
3 Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm
4 Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất
nghề nghiệp
5 Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt
6 Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên
7 Giảng viên phát huy được tính độc lập sáng tạo và khả năng tự học
8 Giảng viên cung cấp danh mục tài liệu mở rộng kiến thức
cho học viên
191
Câu 5. Đồng chí hãy đánh giá học tập và rèn luyện học viên
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Xây dựng kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường.
2 Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo.
3 Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo của chuẩn đầu ra 4 Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ
theo chuẩn đầu ra.
5 Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra
6 Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong chuẩn đầu ra nhà trường công bố Câu 6. Đồng chí hãy đánh giá công nhận kết quả học tập của học viên
Nội dung
TT 1 Học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý T K TB Y K
thuyết, thực hành, thảo luận
2 Học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế
chính trị, hoạt động ngoại khóa
3 Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều
hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học
4 Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và
kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu
5 Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được
kết quả học tập
6 Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên
Câu 7. Đồng chí hãy đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Nội dung
TT 1 Phòng học lý thuyết 2 Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề 3 Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy 4 Phòng thí nghiệm 5 Tháp tập, bãi tập 6 Giáo trình tài liệu T K TB Y K
192
Câu 8. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý tuyển sinh Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định
2 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương
3 Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định
4 Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới
5 Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường
6 Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh Câu 9. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
Nội dung
TT 1 Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR T K TB Y K
ngành PCCC và CNCH
2 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
3 Các khoatổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra 4 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra 5 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành
6 Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin
193
Câu 10. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra
Nội dung
TT 1 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát T K TB Y K
triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra
2 Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoađể thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố
3 Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố
4 Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố
5 Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra đã điều chỉnh 6 Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn Câu 11. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Nội dung
TT 1 Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong T K TB Y K
quá trình đào tạo khóa học của giảng viên
2 Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học
3 Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học
4 Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học
194
Nội dung
T K TB Y K
TT 5 Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy
6 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm Câu 12. Đồng chí hãy đánh giá học tập và rèn luyện học viên
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo chuẩn đầu ra. 2 Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường
3 Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo yêu cầu của chuẩn đầu ra
4 Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố
5 Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định Câu 13. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện của học viên
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 2 Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 3 Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 4 Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập 5 Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu
195
Câu 14. Đồng chí hãy đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên
2 Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng cơ sở
vật chất sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập
3 Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa, xác định nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập 4 Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo chuẩn đầu ra
5 Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo chuẩn đầu ra Câu 15. Đồng chí hãy đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo
TT Nội dung
Tác động mạnh
Tác động vừa
Tác động yếu
Không tác động
Tác động rất mạnh
1 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 2 Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân
3 Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong
thời kỳ mới
4 Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH
hiện nay
5 Tác động từ nhiệm vụ, đặc thù đào tạo của
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
6 Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quá trình đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
196
Câu 16. Đồng chí hãy đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 2 Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với
yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH
3 Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra
5 Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ
cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường
6 Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp
ứng chuẩn đầu ra Câu 17. Đồng chí hãy đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Đại học phòng cháy chữa cháy đáp ứng chuẩn đầu ra
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 2 Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với
yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH
3 Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra 4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra
5 Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ
cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường
6 Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp
ứng chuẩn đầu ra
197
Câu 18. Đồng chí hãy đánh giá mức độ tác động chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung chương trình theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Nội dung
T K TB Y K
TT 1 Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về các chương trình khung đào tạo do BCA ban hành đối với ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2 Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh sửa nội dung, chương trình đào tạo.
3 Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển
chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
4 Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng chương trình chi tiết các môn học.
5 Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố.
6 Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố.
7 Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra đã điều chỉnh. 8 Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia từ phía các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để lấy thông tin về mức độ đáp ứng của nội dung, chương trình cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo đối với thực tiễn sử dụng lao động để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết.
9 Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
198
Câu 19. Đồng chí hãy đánh mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra đạt mức độ nào?
TT Nội dung
Mức đánh giá T K TB Y K
Về kiến thức 1 Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC CNCH
2 Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH
3 Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH
4 Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
Về kỹ năng Kỹ năng cứng 1 Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công
việc
2 Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC
3 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy
4 Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH
5 Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau
6 Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác
199
TT Nội dung
7 Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của Mức đánh giá T K TB Y K
phương tiện PCCC và CNCH
8 Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra 9 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành
Kỹ năng mềm 1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC
2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
3 Tiếng Anh 4 Tin học Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an
2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với
môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn
3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
200
Bảng 3.1 Thực trạng công tác tuyển sinh
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
Xác định chỉ tiêu trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn vị địa phương, phù hợp khả năng đào tạo của nhà trường
SL Đ 2 10 3 15 25 5
CBGV HV T
SL Đ 0 0 0 0 0 0
SL 118 192 310
Đ 472 768 1240
SL 133 174 307
Đ 399 522 921
SL Đ 3 6 7 14 10 20
887 1319 2206
3.46 3.51 3.49
0
CBGV
72
178
4
2
0
288
534
8
832
3.25
2
0
HV
118
248
5
5
0
472
744
10
1231
3.27
5
2
9
7
0
0
T
190
760
426 1278
18
7
2063
3.26
Thực hiện tuyên truyền tuyển sinh về chỉ tiêu đào tạo và hình thức thi tuyển, xét tuyển theo quy định của BCA và Bộ GD&ĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng và website của trường.
3
Tổ chức xét tuyển kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển; coi thi, chấm thi, xác định và thông báo điểm chuẩn
4
Thực hiện nhập học, phân chuyên ngành, phân công chỗ ở, biên chế lớp học cho học viên
3 6 9 2 3 5 3 8
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
156 267 423 118 189 307 135 235
95 100 195 128 172 300 116 128
0 0 0 1 3 4 0 0
15 30 45 10 15 25 15 40
624 1068 1692 472 756 1228 540 940
285 300 585 384 516 900 348 384
2 4 3 6 5 10 7 14 9 18 16 32 2 4 5 10
928 1404 2332 881 1308 2189 907 1374
3.63 3.73 3.69 3.44 3.48 3.46 3.54 3.65
0 0 0 1 3 4 0 0
5
0
T
7
0
11
55
370
1480
244
732
14
2281
3.61
Thực hiện hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường;
Trung bình
CBGV HV T
3.46 3.53 3.50
201
Bảng 3.2 Thực trạng công tác xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
Nội dung
∑
TT
XTB
Đối tƣợng
CBGV
SL 97
SL 138
SL Đ 5 25
Đ 388
Đ 414 15
SL Đ 30
SL Đ 1 1
858
3.35
Chuẩn đầu ra rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của lực
HV
6
155
186
2
30
620
558 27
1264
3.36
2
54
1
lượng PCCC&CNCH.
3
T
11
55
252 1008 324
972 42
2122
3.36
3
84
119
0
3
CBGV 28 140 106
424
357
927
3.62
0
6
129
HV
1
6
387
33 165 207
828
1393
3.70
1
12
2 Chuẩn đầu ra có tính chất mềm dẻo linh hoạt
1
9
T
61 305 313 1252 248
744
2320
3.67
1
18
CBGV 16
89
131
2
80
356
393 18
867
3.39
2
36
Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo nêu rõ được kiến
HV
177
1
21 105 142
568
531 35
1275
3.39
1
70
3
thức, kỹ năng và thái độ người học cần đạt được.
T
3
37 185 231
924
924 53 106
308
2142
3.39
3
CBGV 12
103
105
3
60
412
315 33
856
3.34
3
66
Chuẩn đầu ra có sự tham gia của các nhà khoa học,
cựu học viên và lực lượng PCCC&CHCN ở địa
HV
152
6
25 125 147
588
456 46
1267
3.37
6
92
4
phương
9
T
37 185 250 1000 257
771 79 158
2123
3.36
9
96
1
4
CBGV 37 185 118
472
288
954
3.73
1
8
HV
101
0
7
33 165 235
940
303
1422
3.78
0
14
5 Chuẩn đầu ra được công bố công khai
T
1
70 350 353 1412 197
591 11
2376
3.76
1
22
CBGV
3.49
HV
Trung bình
3.52
T
3.51
202
Bảng 3.3 Thực trạng công tác phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
Đ 465 642
Các môn học tích hợp được các kiến thức và kỹ năng theo tiếp cận chuẩn đầu ra của ngành đào tạo
CBGV HV T
1 3 4
SL 89 145 234
Đ 356 580 936
SL 155 6 214 16 369 1107 11 22
SL Đ SL Đ 3 1 8 3 4
868 1271 2139
3.39 3.38 3.38
SL Đ 8 40 6 30 70 14 CBGV 22
99
132
1
2
110
396
396
2
2
906
3.54
2
HV
35
152
3
0
175 186
744
456
1381
3.67
6
0
Nội dung chương trình đào tạo phù hợp mới mục tiêu đào tạo
T
3
Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển của công tác PCCC&CNCH
HV T
4
368 552 920 460 804
Tỷ lệ phân bố khối lượng kiến thức giữa lý thuyết và thực hành hợp lý
HV T
5
368 768
Chương trình có nhiều môn học đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp
HV T
4 3 2 5 2 5 7 3 4 7
2 3 6 9 1 2 3 0 0 0
852 285 285 1140 284 57 CBGV 18 140 92 420 90 209 105 138 21 627 349 1047 195 230 39 CBGV 25 113 125 115 339 195 201 129 39 387 726 320 316 1264 242 64 CBGV 47 114 92 342 235 55 125 275 192 375 717 102 510 284 1136 239
8 6 4 10 4 10 14 6 8 14
2 3 6 9 1 2 3 0 0 0
2287 887 1294 2181 929 1398 2327 951 1426 2377
3.62 3.46 3.44 3.45 3.63 3.72 3.68 3.71 3.79 3.76
6
4
CBGV 12
91
143
12
4
869
3.39
60
364
429
6
HV
8
7
26
230
16
7
130 105
420
690
1263
3.36
Nội dung chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên
190 196
Trung bình
T CBGV HV T
38
784
373 1119 14 28 11
11 2132
3.37 3.52 3.56 3.55
203
Bảng 3.4 Thực trạng đội ngũ giảng viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
Hầu hết cán bộ, giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt, cập nhật
CBGV HV T
0 0 0
SL Đ SL 70 178 712 256 1024 108 434 1736 178
Đ 210 324 534
SL Đ SL Đ 3 0 5 0 8 0
6 10 16
953 1393 2346
3.72 3.70 3.71
SL Đ 5 25 7 35 12 60 CBGV 11
86
152
7
0
55
344
456
14
0
869
3.39
2
HV
15
123
228
9
1
75
492
684
18
1
1270
3.38
Hoạt động quản lý, giảng dạy luôn gắn với định hướng nghề nghiệp
T
1
26 130 209
836
380 1140 16 32
1
2139
3.38
CBGV
9
156
88
3
0
45
624
264
6
0
939
3.67
HV
3
12
139
221
4
0
60
556
663
8
0
1287
3.42
Cán bộ, giảng viên giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm
T
CBGV 14
4
580 804
Cán bộ, giảng viên quan tâm giáo dục tư cách, phẩm chất nghề nghiệp
HV T
5
75 45
Cán bộ, giảng viên có phương pháp quản lý và giảng dạy tốt
HV T
6
60 85
Cán bộ, Giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên
Trung bình
HV T CBGV HV T
21 105 295 1180 309 90 145 70 22 110 201 145 36 180 346 1384 235 168 72 CBGV 15 672 255 1020 110 9 24 120 423 1692 182 64 178 CBGV 12 712 17 87 269 1076 29 145 447 1788 151
927 270 435 705 216 330 546 192 261 453
7 14 6 12 8 16 14 28 1 2 2 4 3 6 2 4 3 6 5 10
0 1 0 1 0 0 0 0 0 0
0 1 0 1 0 0 0 0 0 0
2226 933 1365 2298 965 1399 2364 968 1428 2396
3.52 3.64 3.63 3.64 3.77 3.72 3.74 3.78 3.80 3.79 3.66 3.61 3.63
204
Bảng 3.5 Thực trạng học tập và rèn luyện học viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
SL 133 209
1
Đ 532 836
106 219
0 0 0 0 0
CBGV HV T CBGV HV
SL SL Đ 112 7 35 16 143 80 115 342 1368 255 23 130 8 40 124 18 90
424 876
Đ 336 429 765 390 372
SL Đ SL Đ 4 8 0 8 0 16 12 24 0 12 24 0 15 30 0
911 1361 2272 878 1368
3.56 3.62 3.59 3.43 3.64
2
0
T
26
130 325 1300 254
762
27 54
0
2246
3.55
CBGV HV
9 20
62 82
0 0
176 704 45 100 258 1032
186 246
9 18 16 32
0 0
953 1410
3.72 3.75
3
T
0
29
145 434 1736 144
432
25 50
0
2363
3.74
Xây dựng kế hoạch học tập của học viên đối với môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch giảng dạy của trường. Hoạt động học tập các giờ lý thuyết trên lớp, thực hành, thực tế đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo theo đúng các quy định về nề nếp học tập trong quy chế đào tạo. Hoạt động tự học, tự nghiên cứu tại thư viện, ở ký túc xá đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để tích lỹ kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo của chuẩn đầu ra
4
417 630
Tham gia NCKH để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra.
CBGV HV T
9 12 21 CBGV 88
HV
5 1
3 5 8 0 0
89 45 127 60 105 216 440 138 101 505 245
356 508 864 552 980
16 32 139 210 22 44 349 1047 38 76 25 10 29 2
75 87
3 5 8 0 0
853 1247 2100 1077 1574
3.33 3.32 3.32 4.21 4.19
5
0
T
6
0
189 945 383 1532
54
12
2651
4.19
162
113 154
6
452 616
Tham gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và thực tế xã hội ở địa phương để bổ trợ về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn đầu ra. Đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong chuẩn đầu ra nhà trường công bố.
117 35 183 65 100 267 1068 300
Trung bình
CBGV HV T CBGV HV T
7 13 20
351 549 900
8 11 22 13 26 13 24 48 21
868 8 13 1269 21 2137
3.39 3.38 3.38 3.61 3.65 3.63
205
Bảng 3.6 Thực trạng đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
Đ
Đ
CBGV
HV
1
SL Đ 3 6
SL 165 235
SL 87 132
SL Đ SL Đ 1 3
0 0
15 30
660 940
261 396
0 0
2 6
938 1372
3.66 3.65
Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong giờ lên lớp lý thuyết, thực hành, thảo luận
2
Đánh giá học tập và rèn luyện của học viên trong các đợt thực tế chính trị, hoạt động ngoại khóa
4 2 4 6
0 0 0 0
9 5 9 14
45 25 45 70
400 1600 219 67 182 728 267 1068 96 449 1796 163
657 201 288 489
8 4 8 12
2310 958 1409 2367
3.66 3.74 3.75 3.75
0 0 0 0
T CBGV HV T CBGV
7
158
85
6
0
35
632
255
12
934
3.65
0
HV
3
9
244
116
7
0
45
976
348
14
1383
3.68
0
Kết quả học tập của học viên được đánh giá bằng nhiều hình thức phù hợp với tính chất và đặc thù môn học
T
0
16
80
402 1608 201
603
13 26
2317
3.67
0
CBGV
3
98
151
3
1
15
392
453
6
867
3.39
1
HV
4
4
138
227
6
1
20
552
681
12
1266
3.37
1
Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu
5
Phản hồi từ kiểm tra trên lớp giúp học viên cải thiện được kết quả học tập
6
Kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học viên
Trung bình
T CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV T
7 5 9 14 4 8 12
35 25 45 70 20 40 60
9 18 378 1134 944 236 7 147 95 14 441 380 223 11 22 132 669 528 370 1110 18 36 908 227 70 177 5 10 708 9 269 1076 90 18 14 28 446 1784 160
210 270 480
2133 862 1265 2127 948 1404 2352
2 2 1 3 0 0 0
2 2 1 3 0 0 0
3.38 3.37 3.36 3.37 3.70 3.73 3.72 3.59 3.59 3.59
206
Bảng 3.7 Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Đối
TT
Nội dung
∑
XTB
tƣợng
SL
Đ
SL
Đ
SL Đ
SL Đ
SL
Đ
CBGV
45
167
42
2
0
225
668
126
4
0
1023
4.00
1
Phòng học lý thuyết
HV
67
51
1
0
335
257 1028
153
2
0
1518
4.04
3
0
112 560
424 1696
T
93
279
6
0
2541
4.02
CBGV
37
155
61
3
0
185
620
183
6
0
994
3.88
2
Phòng học thực hành, phòng học chuyên đề
HV
55
231
84
6
0
275
924
252
12
0
1463
3.89
9
0
T
92
460
386 1544
145
435
18
0
2457
3.89
CBGV
3
81
152
15
5
15
324
456
30
5
830
3.24
3 Trang thiết bị phục vụ thực hành và giảng dạy
HV
6
128
213
22
7
30
512
639
44
7
1232
3.28
12
T
9
45
209
836
365
1095 37
12
2062
74
3.26
CBGV
1
118
99
34
4
5
472
297
68
4
846
3.30
4
Phòng thí nghiệm
HV
0
183
155
29
9
0
732
465
58
9
1264
3.36
13
T
1
5
301 1204
254
762
3.34
63 126
13
2110
CBGV
56
158
41
1
0
280
632
123
2
0
1037
4.05
5 Tháp tập, bãi tập
HV
59
29
2
0
295
286 1144
87
4
0
1530
4.07
T
3
0
70
115 575
444 1776
210
6
0
2567
4.06
CBGV
16
167
70
3
0
80
668
210
6
0
964
3.77
6 Giáo trình tài liệu
HV
22
243
106
5
0
110
972
318
10
0
1410
3.75
8
0
T
38
190
410 1640
176
528
16
0
2374
3.76
CBGV
3.71
HV
Trung bình
3.73
T
3.72
207
Bảng 3.8 Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T CBGV HV
0 0 0 0 0
SL Đ 1 5 0 0 5 1 2 10 4 20
Đ SL Đ SL 220 197 55 591 89 356 282 846 144 576 479 1437 188 201 47 603 316 284 79 852
SL Đ SL Đ 3 0 5 0 8 0 6 0 9 0
6 10 16 12 18
822 1212 2034 813 1206
3.21 3.22 3.22 3.18 3.21
2
0
126 504 485 1455 15 30
2019
3.19
T
6
30
0
3
4
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
1 0 1 2 7 9 1 4
1 8 9 2 7 9 2 1
0 0 0 0 0 0 0 0
5 0 5 10 35 45 5 20
300 179 75 537 83 332 285 855 158 632 464 1392 88 352 164 492 105 420 257 771 193 772 421 1263 72 288 181 543 102 408 269 807
2 16 18 4 14 18 4 2
0 0 0 0 0 0 0 0
844 1203 2047 858 1240 2098 840 1237
3.30 3.20 3.24 3.35 3.30 3.32 3.28 3.29
5
T
3
0
5
25
174 696 450 1350
6
0
2077
3.29
CBGV HV
0 0
7 9
0 0
0 0
88 352 161 115 460 252
483 756
14 18
0 0
849 1234
3.32 3.28
6
0
T
0
0
203 812 413 1239 16 32
0
2083
3.30
Lập kế hoạch triển khai các hoạt động tuyển sinh các loại hình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh và theo chỉ tiêu quy định Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chỉ tiêu tuyển sinh và thi tuyển theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhà trường và Công an các đơn vị địa phương Tổ chức thi tuyển, xét tuyển xác định và thông báo điểm chuẩn, thông báo trúng tuyển và gửi giấy triệu tập đến các thí sinh đã trúng tuyển theo quy định Tổ chức nhập học, thu nhận hồ sơ học viên mới nhập trường, phân chuyên ngành đào tạo, phân lớp học và nơi ăn, ở tạo điều kiện ban đầu cho học viên mới Tổ chức các hoạt động đầu khóa thông báo cho học viên viên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy mô, chất lượng đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của nhà trường Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyển sinh để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy các mặt tốt đã đạt được và xử lý các sai phạm trong công tác tuyển sinh
Trung bình
CBGV HV T
3.27 3.25 3.26
208
Bảng 3.9 Thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
Thành lập Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố CĐR ngành PCCC và CNCH
2
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
0 0 0 0 0 0 0 0
SL Đ 1 5 1 5 10 2 0 0 1 5 5 1 1 5 0 0
Đ SL SL Đ 192 207 48 621 102 408 264 792 150 600 471 1413 228 195 57 585 129 516 241 723 186 744 436 1308 192 200 48 600 105 420 255 765
SL Đ SL Đ 0 0 0 9 18 0 9 18 0 4 8 0 5 10 0 9 0 18 7 0 14 16 32 0
818 1223 2041 821 1254 2075 811 1217
3.20 3.25 3.23 3.21 3.34 3.28 3.17 3.24
3
0
T
1
5
0
153 612 455 1365 23 46
2028
3.21
4
9 9
507 792
CBGV HV T CBGV HV
0 1 1 3 4
2 5
0 0 0 0 0
0 5 5 15 20
312 169 78 18 102 408 264 18 180 720 433 1299 18 36 67 4 99 10
268 184 396 268
552 804
0 0 0 0 0
837 1223 2060 839 1230
3.27 3.25 3.26 3.28 3.27
5
T
7
0
7
35
0
166 664 452 1356
14
2069
3.27
6
Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức họp để thống nhất mục tiêu, giao nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra Các khoa tổ chức hội thảo rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên, cựu học viên,…, để dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường hoàn thiện dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra Hội đồng điều chỉnh, bổ sung và công bố chuẩn đầu ra của trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra trình hiệu trưởng ký ban hành Hội đồng điều chỉnh, bổ sung công bố CĐR của trường đối với học viên trong trường và trên các phương tiện thông tin
352 168 88 504 121 484 253 759 209 836 421 1263
Trung bình
CBGV HV T CBGV HV T
0 2 2
0 10 10
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0 0 0
856 1253 2109
3.34 3.33 3.34 3.24 3.28 3.27
209
Bảng 3.10 Thực trạng quản lý phát triển nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra
Trung
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Đối
bình
TT
Nội dung
∑
XTB
tƣợng
SL Đ
SL Đ
SL
Đ
SL Đ
SL Đ
43
12
4
CBGV
2
172 195
585
24
795
3.11
4
10
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm
67
17
9
HV
4
1
268 279
837
34
1168
3.11
9
20
phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra
13
110 440 474 1422 29
13 1963
3.11
58
T
30
6
Tổ chức thành lập Ban xây dựng và phát triển chương
CBGV
25
7
0
1
100 223
669
14
788
3.08
0
5
trình đào tạo nhà trường, các tiểu ban ở các khoa để thực
66
8
0
HV
5
25
264 297
891
16
1196
3.18
0
2
hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung chương trình
0
30
91
364 520 1560 15
30
1984
3.14
0
T
6
đào tạo của nghề theo chuẩn đầu ra đã công bố
Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy
CBGV
12
185
3
0
48
555
56 112
718
2.80
3
0
chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm
35
2
HV
0
140 262
786
77 154
1082
2.88
2
0
3
định các nội dung điều chỉnh và bổ sung chương trình
đào tạo phù hợp với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
5
T
0
0
47
188 447 1341 133 266
5
1800
2.85
thái độ trong chuẩn đầu ra đã công bố
Tổ chức và chỉ đạo phát triển chương trình chi tiết điều
CBGV
76
6
0
6
30
304 168
504
12
850
3.32
0
chỉnh và bổ sung mục tiêu, nội dung, phương pháp,
HV
82
5
0
7
35
328 282
846
10
1219
3.24
0
4
phương tiện, điều kiện dạy học và hình thức tổ chức giảng
dạy của mỗi môn học trong chương trình chi tiết gắn với
0
T
13
65
158 632 450 1350 11
22
0
2069
3.27
các yêu cầu của chuẩn đầu ra đã công bố
210
Trung
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Đối
bình
TT
Nội dung
∑
XTB
tƣợng
SL Đ
SL Đ
SL
Đ
SL Đ
SL Đ
Tổ chức điều chỉnh, bổ sung, mục tiêu, chương
CBGV 12
67
2
0
60
268 175
525
857
3.35
0
4
trình, phương pháp và hình thức đào tạo, cơ sở vật
HV
15
92
3
0
75
368 266
798
1247
3.32
0
6
5
chất và đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng chuẩn đầu
T
5
0
27 135 159 636 441 1323
10
0
2104
3.33
ra đã điều chỉnh
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát
CBGV
8
88
4
0
352 156
468
868
3.39
0
8
40
triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn
HV
11
3
0
109 436 253
759
1256
3.34
0
6
55
6
học để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát
7
0
T
19
95
197 788 409 1227
14
0
2124
3.36
triển chương trình đào tạo ngày càng tốt hơn.
CBGV
3.17
HV
3.18
Trung bình
T
3.18
211
Bảng 3.11 Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
CBGV HV T CBGV HV
SL 91 102 193 99 138
0 0 0 0 0
SL Đ 1 5 5 25 30 6 2 10 5 25
Đ 364 408 772 396 552
Đ SL 163 489 267 801 430 1290 153 459 226 678
SL Đ SL Đ 1 0 2 0 3 0 2 0 7 0
2 4 6 4 14
860 1238 2098 869 1269
3.36 3.29 3.32 3.39 3.38
2
9
0
T
7
35
237
948
379 1137
18
0
2138
3.38
CBGV HV
0 2
72 100
182 271
2 3
0 0
0 10
288 400
546 813
4 6
0 0
838 1229
3.27 3.27
3
5
0
T
2
10
172
688
453 1359
10
0
2067
3.27
4
149 219
408 608
Xây dựng kế hoạch phân công giảng dạy các môn học trong quá trình đào tạo khóa học của giảng viên Tổ chức cho giảng viên soạn kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án theo chương trình chi tiết môn học đã phân công cho giảng viên trong quá trình đào tạo khóa học Tổ chức cho giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành theo lịch giảng, kế hoạch giảng dạy trên lớp và tham gia hướng dẫn học viên đi thực tế, thực tập khóa học Tổ chức cho giảng viên thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên trong khi học tập và sau khi kết thúc môn học.
5
CBGV HV T CBGV HV T CBGV HV
1 3 4 3 2 5 0 0
5 15 20 15 10 25 0 0
102 447 152 657 254 1016 368 1104 102 133 532 306 177 159 477 708 783 310 1240 261 173 81 519 324 256 117 768 468
0 4 8 0 2 4 0 6 12 3 15 30 31 62 7 46 92 10 0 2 4 0 3 6
868 0 1284 0 2152 0 886 3 7 1264 10 2150 847 0 1242 0
3.39 3.41 3.41 3.46 3.36 3.40 3.31 3.30
6
5
0
T
0
0
198
792
429 1287
10
0
2089
3.31
Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu khoa học, đi thực tế tại các đơn vị địa phương và áp dụng kiến thức thực tế và kết quả NCKH vào giảng dạy Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tổ chức giảng dạy của giảng viên để có quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, điều chỉnh những tồn tại và xử lý các vi phạm
Trung bình
CBGV HV T
3.36 3.34 3.35
212
Bảng 3.12 Thực trạng quản lý học tập và rèn luyện học viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
1
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
CBGV HV T CBGV
0 0 0 3
SL Đ 0 0 0 0 0 0 1 5
Đ SL SL Đ 103 412 151 453 134 536 236 708 237 948 387 1161 288 171 72 513
SL Đ SL Đ 2 0 6 0 8 0 9 3
4 12 16 18
869 1256 2125 827
3.39 3.34 3.36 3.23
HV
0
5
2
128 512 226
678
17 34
1229
3.27
0
5
8
T
1
5
8
2056
3.25
CBGV HV
3 4
1 2
0 0
15 20
200 800 397 1191 26 52 107 428 145 113 452 257
435 771
2 4
0 0
880 1247
3.44 3.32
3
0
T
3
7
0
35
220 880 402 1206
6
2127
3.37
Tổ chức cho học viên xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện của cá nhân đối với các môn học theo học kỳ, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch đào tạo của nhà trường. Tổ chức cho học viên học tập lý thuyết, thực hành, huấn luyện đối với mỗi môn học trong chương trình đào tạo để đạt các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ theo yêu cầu của chuẩn đầu ra.
4
522 633
Tổ chức cho viên đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của nhà trường đã được công bố.
2 5 7
30 20 50
2 5 7
826 1246 2072
3.23 3.31 3.28
CBGV HV T CBGV
6 4 10 1
2
0
5
12 24 62 248 174 18 36 138 552 211 200 800 385 1155 30 60 87 4
348 166
498
0
855
3.34
HV
0
3
0
5
0
144 576 229
687
6
0
1269
3.38
T
5
0
231 924 395 1185
3.36
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của học viên để có quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy các mặt tốt, hạn chế những tồn tại và xử lý các vi phạm quy định.
Trung bình
CBGV HV T
1
5
10
0
2124
3.33 3.32 3.32
213
Bảng 3.13. Thực trạng quản lý đánh giá, công nhận kết quả học tập của học viên
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
SL Đ
Đ
SL Đ SL Đ
SL
Đ
SL
CBGV
2
86
166
2
0
344
10
498
4
856
0
3.34
1 Lập kế hoạch thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
HV
1
130
241
4
0
520
5
723
8
1256
0
3.34
T
0
6
3
216
864
15
407 1221
2112
0
3.34
CBGV
3
106
130
5
424
15
390
858
5
3.35
HV
2
6
141
201
7
564
30
603
1246
7
3.31
Xây dựng các hình thức thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
T
9
247
988
45
331
993
12 2104
3.33
CBGV
2
98
155
12 12 24 21 42 33 66 12 0 1
392
10
2
465
869
0
3.39
HV
3
7
110
256
3
0
440
35
768
6
1249
0
3.32
Tổ chức triển khai thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
T
4
0
9
208
832
45
411 1233
8
2118
0
3.35
CBGV
1
119
132
4
0
476
5
396
8
885
0
3.46
HV
4
0
0
153
214
9
0
1272
0
3.38
612
642
Giám sát công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
T
0
1
5
2157
0
3.41
18 272 1088 346 1038 13 26
CBGV
2
89
4
153
8
356
10
845
4
459
16
3.30
HV
5
5
156
9
194
624
25
9
582
12 24
1264
3.36
Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp được các kiến thức và kỹ năng mà người học phải đạt được theo yêu cầu
T
Trung bình
CBGV HV T
7
245
980
35
347 1041 20 40 13
13 2109
3.34 3.37 3.34 3.35
214
Bảng 3.14. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung bình
TT
Nội dung
∑
XTB
Đối tƣợng
CBGV HV
SL 107 169
SL 120 160
SL Đ 3 15 8 40
Đ 428 676
Đ 360 480
SL Đ 21 42 33 66
SL Đ 5 5 6 6
850 1268
3.32 3.37
1
T
11
276 1104 280
840
54 108 11
11 2118
3.35
55
Xây dựng kế hoạch đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy của cán bộ, giảng viên và học tập của học viên.
CBGV
5
67
177
7
0
25
268
531
14
838
3.27
0
HV
9
148
211
8
0
2
45
592
633
16
1286
3.42
0
Tổ chức đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất sử dụng trong quản lý, giảng dạy và học tập.
0
T
70
14
215
860
30
2124
3.36
0
CBGV 11
3
Tổ chức cho các Phòng chức năng, khoa xác định nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập
HV T
CBGV 18
HV
1 0 1 0 2
88 55 32 160 83 43 215 171 100 90 37 185 106
352 332 684 400 424
388 1164 15 2 154 462 3 258 774 5 412 1236 11 127 381 15 216 648
4 6 10 22 30
874 1272 2146 893 1289
3.41 3.38 3.40 3.49 3.43
1 0 1 0 2
4
2
T
55 275 206
824
343 1029 26
52
2182
3.45
2
CBGV
5
112
116
18
5
25
448
348
36
862
3.37
5
HV
176
155
25
11
9
5
55
704
465
50
1283
3.41
9
T
43
14
3.39
Tổ chức hoạt động mua sắm, nâng cấp về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa phù hợp với đào tạo theo chuẩn đầu ra. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để có các quyết định quản lý nhằm phát huy hiệu quả trong công tác đào tạo theo chuẩn đầu ra.
Trung bình
CBGV HV T
80
288 1152 271
813
16
86
14 2145
3.37 3.40 3.39
215
Bảng 3.15. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo
Tác động rất mạnh
Tác động mạnh
Tác động vừa
TT
Nội dung
Không tác động ∑
XTB
Tác động yếu
Đối tƣợng
SL Đ
1 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
Đ 484 920
SL 225 121 290 230
HV T
2
Tác động từ yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH hiện nay
HV T
0 0 0 0 0 0
SL 88 CBGV 45 84 58 103 515 351 1404 172 42 56 98
CBGV 65 325 145 580 360 240 72 960 137 685 385 1540
SL Đ SL Đ Đ 2 4 0 264 4 8 0 252 6 12 0 516 4 8 0 126 8 0 168 16 294 12 24 0
3.82 3.91 3.87 4.06 4.00 4.02
977 1470 2447 1039 1504 2543
CBGV 35
64
3
0
175 154
616
192
6
0
3.86
989
HV
3
58
60
7
0
290 251 1004
180
14
0
1488
3.96
Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới
T
4
432 964
Tác động từ yêu cầu của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và yêu cầu tinh giản lực lượng công an nhân dân
HV T
0 0 0 0
465 405 1620 124 93 CBGV 44 102 220 108 69 285 241 57 101 505 349 1396 171
372 10 20 2 4 306 9 207 18 513 11 22
0 0 0 0
3.92 3.76 3.92 3.85
2477 962 1474 2436
CBGV 57
54
1
0
285 144
576
162
2
0
1025
4.00
HV
5
65
39
5
0
325 267 1068
117
10
0
1520
4.04
Tác động từ nhiệm vụ đặc thù đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
T
6
Tác động của việc tổ chức đào tạo và các yếu tố bảo đảm cho quản lý đào tạo của Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
122 610 411 1644 175 192 CBGV 35 768 340 265 1060 68 103 515 457 1828
Trung bình
HV T CBGV HV T
93 27 37 64
279 81 111 192
6 2 6 8
12 4 12 16
0 0 0 0
0 0 0 0
2545 1028 1523 2551
4.03 4.02 4.05 4.04 3.92 3.98 3.96
216
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Cần thiết
Rất cần thiết
Ít cần thiết
TT
Nội dung
Không cần thiết ∑
XTB
Đối tƣợng
Thứ bậc
SL
Đ
SL
SL Đ
SL Đ
Tƣơng đối cần thiết SL Đ
Đ
CBQL
21
23
1
0
0
105
92
3
0
0
200
4.44
GV
1
26
17
2
0
0
130
68
6
0
0
204
4.53
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
T
2
Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH
3
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
CBQL GV T CBQL GV T
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
47 31 26 57 36 33 69
235 155 130 285 180 165 345
40 11 17 28 9 12 21
160 44 68 112 36 48 84
3 3 2 5 0 0 0
9 9 6 15 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
404 208 204 412 216 213 429
4.49 4.62 4.53 4.58 4.80 4.73 4.77
5 3 1
CBQL
34
11
0
0
0
170
44
0
0
0
214
4.76
GV
4
29
16
0
0
0
145
64
0
0
0
209
4.64
T
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra
0
0
63
315
27
108
0
0
0
0
423
4.70
2
CBQL
18
18
9
0
0
90
72
27
0
0
189
4.20
GV
5
15
19
11
0
0
75
76
33
0
0
184
4.09
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường
T
0
0
33
165
37
148
20
60
0
0
373
4.14
6
CBQL
33
9
3
0
0
165
36
9
0
0
210
4.67
GV
6
26
14
5
0
0
130
56
15
0
0
201
4.47
Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra
T
0
0
59
295
23
92
8
24
0
0
411
4.57
4
217
Khả thi
Rất khả thi
Nội dung
TT
∑
XTB Thứ bậc
Đối tƣợng
Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Tƣơng đối khả thi Đ SL
SL
SL
Đ
Đ
Ít khả thi SL Đ
Không khả thi SL Đ
CBQL
26
7
12
0
0
35
104
36
0
0
175
3.89
1
GV
25
5
15
0
0
25
100
45
0
0
170
3.78
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên và học viên về đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
T
2
Chỉ đạo điều chỉnh và bổ sung chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH
3
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra
CBQL GV T CBQL GV T
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
60 155 130 285 165 135 300
51 8 11 19 7 15 22
12 31 26 57 33 27 60
204 32 44 76 28 60 88
27 6 8 14 5 3 8
81 18 24 42 15 9 24
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
345 205 198 403 208 204 412
3.83 4.56 4.40 4.48 4.62 4.53 4.58
4 3 1
CBQL
25
16
4
0
0
125
64
12
0
0
201
4.47
4
GV
28
14
3
0
0
140
56
9
0
0
205
4.56
T
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tiếp cận đầu ra
0
0
30
53
265
120
7
21
0
0
406
4.51
2
CBQL
23
6
16
0
0
30
92
48
0
0
170
3.78
5
GV
21
5
19
0
0
25
84
57
0
0
166
3.69
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra của nhà trường
T
0
0
55
44
11
176
35
105
0
0
336
3.73
5
CBQL
18
6
21
0
0
30
72
63
0
0
165
3.67
6
GV
20
7
18
0
0
35
80
54
0
0
169
3.76
Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định, đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra
T
0
0
65
38
13
152
39
117
0
0
334
3.71
6
218
Bảng 5.5. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình theo tiếp cận
chuẩn đầu ra trước thử nghiệm
Tốt
Khá
Yếu
Kém
TT
Nội dung
Đối tƣợng
∑ XTB
SL Đ
SL Đ
SL Đ SL Đ
Trung bình SL Đ
5
6
9
2
1
25
24
68 204
18
2 273 3.03
Giảng viên, cán bộ QLGD
7
5
5
35
20
56 168 17 34
5 262 2.91
2
Giảng viên, cán bộ QLGD
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH.
12
14
2
3
60
56
52 156 10 20
2 294 3.27
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
Giảng viên, cán bộ QLGD
9
12
45
48
39 117 20 40 10 10 260 2.89
4
Giảng viên, cán bộ QLGD
4
6
5
20
24
44 132 26 52 10 10 238 2.64
Giảng viên, cán bộ QLGD
Tổ chức thành lập Ban xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng CĐR. Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương, phân tích nghề: mô tả phạm vi, vị trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc, phân tích công việc: mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự chủ và trách nhiệm
219
Tốt
Khá
Yếu
Kém
TT
Nội dung
Đối tƣợng
∑ XTB
SL Đ
SL Đ
SL Đ SL Đ
Trung bình SL Đ
khi thực hiện công việc
4
13
6
20
52
52 156 15 30
6 264 2.93
6
Giảng viên, cán bộ QLGD
5
12
4
7
25
48
51 153 18 36
4 266 2.96
Giảng viên, cán bộ QLGD
5
22
2
25
88
48 144 13 26
2 285 3.17
8
Giảng viên, cán bộ QLGD
3
19
5
15
76
49 147 14 28
5 271 3.01
9
Giảng viên, cán bộ QLGD
Tổ chức và chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ PCCC&CNCH. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, học viên trong và ngoài trường và các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để đóng góp ý kiến về dự thảo chuẩn đầu ra để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển CĐR ngày càng tốt hơn.
220
Bảng 5.6. Mức độ tác động của biện pháp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra sau thử nghiệm
Tốt
Khá
Yếu
Kém
TT
Nội dung
Đối tƣợng
∑
XTB
SL Đ
SL
Đ
SL Đ SL Đ
Trung bình SL Đ
1
35
0
0
31 155
140 24
72
0
0
367
4.08
Giảng viên, cán bộ QLGD
2
33
0
0
25 125
132 32
96
0
0
353
3.92
Giảng viên, cán bộ QLGD
Phổ biến, quán triệt đầy đủ trong các khoa, phòng ban có liên quan về xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giảng viên các khoa về phương pháp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, biên soạn, thử nghiệm, rà soát, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH.
3
38
0
0
30 150
152 22
66
0
0
368
4.09
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
Giảng viên, cán bộ QLGD
4
36
0
0
28 140
144 26
78
0
0
362
4.02
Giảng viên, cán bộ QLGD
30
32 160
5
0
0
120 28
84
0
0
364
4.04
Giảng viên, cán bộ QLGD
Tổ chức thành lập Ban xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH các tiểu ban ở các khoa để thực hiện các hoạt động điều chỉnh và bổ sung CĐR đã công bố, xây dựng lực lượng giảng viên cốt cán, đầu ngành ở các khoa và dựa vào đội ngũ cốt cán đó để tổ chức xây dựng CĐR. Tiến hành điều tra khảo sát vị trí việc làm tại Công an các đơn vị địa phương, phân tích nghề: mô tả phạm vi, vị trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện, điều kiện và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện các công việc, phân tích công
221
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Nội dung
Đối tƣợng
∑
TT
XTB
SL Đ
SL
Đ
SL Đ SL Đ
Trung bình SL Đ
40
28 140
0
0
6
160 22
66
0
0
366
4.07
Giảng viên, cán bộ QLGD
27
39 195
0
0
7
108 24
72
0
0
375
4.17
Giảng viên, cán bộ QLGD
22
0
0
8
29 145
88
39 117
0
0
350
3.89
Giảng viên, cán bộ QLGD
35
0
0
9
35 175
140 20
60
0
0
375
4.17
Giảng viên, cán bộ QLGD
việc: mô tả quá trình thực hiện công việc, kiến thức cần có để thực hiện công việc, kỹ năng cần có để thực hiện công việc, mức độ tự chủ và trách nhiệm khi thực hiện công việc Tổ chức và chỉ đạo xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH. Tổ chức mời các chuyên gia trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, các đơn vị sử dụng lao động phối hợp thẩm định các nội dung điều chỉnh và bổ sung CĐR phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ PCCC&CNCH. Tổ chức các hội nghị, mời chuyên gia, cán bộ quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, học viên trong và ngoài trường và các đơn vị địa phương sử dụng học viên tốt nghiệp để đóng góp ý kiến về dự thảo chuẩn đầu ra để từ đó xác định những điều chỉnh cần thiết. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng, bổ sung, chỉnh lý chuẩn đầu ra gắn với yêu cầu nhiệm vụ PCCC và CNCH để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát triển CĐR ngày càng tốt hơn.
222
Bảng 5.8. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra trước thử nghiệm
Tốt
Khá
Yếu
Kém
TT
Nội dung
∑ XTB
Đối tƣợng
SL Đ SL Đ
SL Đ SL Đ
Trung bình SL Đ
I Về kiến thức
CBGV
5
17
7
1
25
68
42 126 19 38
7 264 2.93
CBGV
3
21
8
2
15
84
36 108 22 44
8 259 2.88
CBGV
4
19
3
3
20
76
45 135 19 38
3 272 3.02
CBGV
5
22
6
4
25
88
36 108 21 42
6 269 2.99
Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
II Về kỹ năng
CBGV
4
18
4
1
20
72
42 126 22 44
4 266 2.96
Kỹ năng cứng Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc
CBGV
6
19
5
2
223
30
76
37 111 23 46
5 268 2.98
3
3
CBGV
20
3
15
80
42 126 22 44
3 268 2.98
4
6
CBGV
18
1
30
72
47 141 18 36
1 280 3.11
5
CBGV
6
18
4
30
72
46 138 16 32
4 276 3.07
6
CBGV
7
3
35
25 100 42 126 13 26
3 290 3.22
7
5
CBGV
22
1
25
88
48 144 14 28
1 286 3.18
8
6
CBGV
21
5
30
84
40 120 18 36
5 275 3.06
9
CBGV
9
19
9
2
45
76
51 153
18
2 294 3.27
Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm
CBGV
5
23
1
25
92
46 138 15 30
1 286 3.18
1 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC
CBGV
8
2
224
40
25 100 38 114 17 34
2 290 3.22
2 Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
88
CBGV CBGV
9 7
45 35
22 40 120 18 36 25 100 40 120 15 30 0
1 290 3.22 3 288 3.20
1 3
CBGV
8
23
2
40
92
39 117 18 36
2 287 3.19
CBGV
6
21
3
30
84
44 132 16 32
3 281 3.12
CBGV
7
1
35
25 100 43 129 14 28
1 293 3.26
3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhiệm 1 Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an 2 Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn 3 Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
225
Bảng 5.9. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với chuẩn đầu ra sau thử nghiệm
Tốt
Khá
Trung bình
Nội dung
Đối tƣợng
SL Đ SL Đ
Kém Yếu SL Đ SL Đ SL Đ
∑
XTB
TT I Về kiến thức
CBGV
0
0
1
30 150 38 152 22 66
0
0
368
4.09
CBGV
0
0
2
26 130 42 168 22 66
0
0
364
4.04
CBGV
0
0
3
29 145 37 148 24 72
0
0
365
4.06
CBGV
0
0
4
31 155 39 156 20 60
0
0
371
4.12
Vận dụng sự hiểu biết cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật chung, pháp luật chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp, hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực PCCC và CNCH Vận dụng kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu, kiến thức, kỹ năng ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực PCCC và CNCH Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và NCKH đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực PCCC và CNCH Tổng hợp, phân tích những kiến thức chuyên ngành như PCCC và CNCH, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức PCCC và CNCH
II Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
CBGV
0
0
1
29 145 41 164 20 60
0
0
369
4.10
Kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc, đánh giá kết quả công việc
CBGV
0
0
2
33 165 40 160 17 51
0
0
376
4.18
Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về PCCC, lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC và kiểm tra an toàn về PCCC
CBGV
0
0
3
29 145 36 144 25 75
226
0
364
4.04
0
Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy; kỹ thuật, quy trình chữa cháy
CBGV
0
0
4
31 155 39 156 20 60
0
371
4.12
0
CBGV
0
0
5
27 135 36 144 27 81
0
0
360
4.00
CBGV
0
0
6
29 145 40 160 21 63
0
0
368
4.09
CBGV
0
0
7
32 160 42 168 16 48
0
376
4.18
0
CBGV
0
0
8
29 145 39 156 22 66
0
367
4.08
0
CBGV
0
0
9
31 155 35 140 24 72
0
367
4.08
0
CBGV
0
0
1
27 135 41 164 22 66
0
0
365
4.06
Kỹ năng huấn luyện; quy trình tổ chức huấn luyện nghiệp vụ CNCH; kỹ thuật, quy trình CNCH Sử dụng được các phương tiện, thiết bị chữa cháy, áp dụng kỹ, chiến thuật chữa cháy, chỉ huy, phân công nhiệm vụ được cho các chiến sỹ trong phạm vi một tổ chữa cháy và phối hợp hoạt động của các tổ với nhau Kỹ năng thuyết trình những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và CNCH trước mọi người; có khả năng giao tiếp tốt, có kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, giao tiếp qua thư điện tử và các phương tiện truyền thông khác Đánh giá, phán đoán chính xác tình trạng hoạt động của phương tiện PCCC và CNCH Thao tác sử dụng các dụng cụ, thiết bị bảo hộ, thiết bị kiểm tra Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình phương tiện PCCC và CNCH hoạt động, thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình vận hành Kỹ năng mềm Thực hiện nghiêm túc các quy định của Điều lệnh CAND, quy định của pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành PCCC
CBGV
0
0
2
30 150 35 140 25 75
0
0
365
4.06
Thể hiện cử chỉ, hành động, hình ảnh người công an cách mạng vì nhân dân phục vụ, người công an tận tụy với công việc. Thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy công an nhân dân
CBGV
0
0
227
0
369
4.10
0
CBGV
0
0
29 145 41 164 20 60 31 155 36 144 23 69
0
368
4.09
0
3 Tiếng Anh 4 Tin học III Về mức độ tự chủ và trách nhệm
Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
CBGV
0
0
29 145 47 188 14 42
0
375
4.17
0
1
Pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của ngành Công an
CBGV
0
0
26 130 42 168 22 66
0
364
4.04
0
2
Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao và thích ứng với môi trường làm việc trong điều kiện khó khăn
Có ý thức trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực
đáp ứng yêu cầu công tác, học tập nâng cao trình độ
CBGV
0
0
28 140 44 176 18 54
0
0
370
4.11
3
nghiệp vụ chuyên môn