BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
NGUYỄN NGỌC SINH
QUẢN LÝ MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA HỆ SINH THÁI ĐẤT
TRỒNG HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
Mã số: 9.85.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
NGUYỄN NGỌC SINH
QUẢN LÝ MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA HỆ SINH THÁI ĐẤT
TRỒNG HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường
Mã số: 9.85.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2
PGS. TS. LÊ QUỐC TUẤN TS. NGUYỄN HỒNG HÀ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những công bố trong luận án này là trung thực và là một phần
trong đề tài nghiên cứu KHCN cấp tỉnh mã số KC-GL-04 (2015) do PGS. TS Lê
Quốc Tuấn làm chủ nhiệm. Những số liệu trong luận án được phép công bố với sự
đồng ý của chủ nhiệm đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Ngọc Sinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án nghiên cứu này, trước hết tôi xin chân trọng cảm ơn
đến Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy Cô trong Khoa
Quản lý Tài nguyên và Môi trường, phòng Đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo - PGS. TS Lê Quốc Tuấn và TS. Nguyễn Hồng Hà đã trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận án
này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2203
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Ngọc Sinh
iii
TÓM TẮT
NGUYỄN NGỌC SINH – “Quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng
hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số : 9.85.01.01
Bằng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, khảo sát thực địa và điều tra
phỏng vấn, các phương pháp phân tích mẫu đất, phân tích mẫu tuyến trùng, xây
dựng các chỉ số sinh thái, mô hình tam giác sinh thái, sử dụng Excel 2013 để lưu trữ
tính toán, xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0.. Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng canh tác hồ tiêu và một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu từ đó
đề xuất giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Diện tích đất trồng hồ tiêu của các hộ dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai dao động
chủ yếu từ 0,3 ha đến 1 ha, các hộ có diện tích canh tác lớn phần lớn ở các huyện
Chư Prông và Chư Sê, tập trung lớn nhất ở quy mô gần 1 ha. Việc mở rộng thêm
diện tích canh tác hồ tiêu của các hộ dân không tuân theo quy hoạch mà thay đổi
một cách tự phát và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế cũng như giá hồ tiêu
trên thị trường.
Giống tiêu đang được trồng nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Gia Lai là giống tiêu
Vĩnh Linh và giống tiêu Lộc Ninh. Vật liệu dùng làm trụ tiêu phổ biến nhất hiện nay
là trụ bê tông (huyện Đắc Đoa 84%, huyện Chư Prông 51%, huyện Chư Sê 36%)
tiếp đến là trụ gỗ và sau cùng là trụ sống chiếm diện tích thấp nhất. Mức độ phổ biến
của từng loại trụ tiêu chịu tác động bởi nguồn vật liệu làm trụ sẵn có tại địa phương
và khả năng đầu tư của hộ dân trồng hồ tiêu.
Phân bón được sử dụng hầu hết cho các vườn trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, nhưng không sử dụng chuyên một loại phân cố định mà sử dụng kết hợp cả
3 loại phân lại với nhau: Phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân hóa học. Trong
đó Phân hóa học được sử dụng làm loại phân bón chính cho cây hồ tiêu (50%).
Lượng phân được các nông hộ bón cho cây hồ tiêu chủ yếu theo cảm tính và chưa
iv
được trang bị đầy đủ kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của cây hồ tiêu để đáp ứng
đủ lượng phân cần thiết cho cây hồ tiêu.
Có 23 loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sử dụng cho vườn trồng hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trong đó có 5 loại thuốc BVTV có chứa hoạt chất
Chlorpyrifos ethyl đó là Supertac 500EC, Bop 600EC, Diophos 666EC, Dragon 585
EC, Sairifos 585EC. Việc các loại thuốc BVTV đã bị hạn chế hoặc cấm sử dụng tại
Việt Nam nhưng trong danh mục vẫn còn nguyên nhân là vào thời điểm điều tra
(năm 2016) các loại thuốc này chưa được công bố hạn chế hoặc cấm sử dụng. Vì
vậy, cần phải có những giải pháp để tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời tuyên truyền, khuyến cáo người dân quan tâm,
có trách nhiệm trong việc kiểm soát, quản lý lượng hóa chất, tồn dư thuốc BVTV để
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm của hồ tiêu, sức khỏe của cộng đồng và bảo
vệ môi trường.
Có 1 loại sâu hại và 5 loại bệnh thường xuyên xuất hiện gây hại trên các
vườn hồ tiêu, làm ảnh hưởng đến năng suất hồ tiêu, đó là rệp sáp (tên khoa học là
Pseudococus citri) (19%), bệnh vàng lá chết nhanh (42%), vàng lá chết chậm
(62%), bệnh tiêu vi rút (30%), bệnh thán thư (28%) và bệnh nấm hồng (26%). Riêng
bệnh vàng chết nhanh và vàng lá chết chậm là hai đối tượng nguy hiểm nhất, gây hại
phổ biến ở tất cả các vùng trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thành phần cơ giới đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu có sa cấu mịn,
khả năng giữ nước tốt. Giá trị pH của đất dao động từ 4,3 đến pH 5,8, độ ẩm dao
động từ 24% - 29%, hàm lượng Nitơ tổng số tại khu vực nghiên cứu đạt giá trị thấp
nhất là 0,1% tại khu vực xã Ia Tiêm và giá trị cao nhất 0,67% tại xã Nam Yang, hàm
lượng P tổng số dao động từ 0,3% - 1,35%, hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng
hồ tiêu dao động từ 4,96% - 6,83%.
Trong thành phần quần xã tuyến trùng của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu đã xác định được 26 giống tuyến trùng thuộc 17 họ và 7 bộ.
Trong đó bộ Tylenchida xuất hiện ở tất cả các điểm với mật số cao của 3 họ
Heteroderidae, Tylenchidae và Hoplolaimidae là các nhóm ký sinh thực vật chủ
v
Tylenchulus sp., Meloidogyne sp., Helicotylenchus sp., Hoplolaimus sp., Pratylenchus sp.,
Longidorus sp.), 8 giống ăn vi khuẩn (Eucephalobus sp., Cephalobus sp.,
yếu. Có 8 giống tuyến trùng ký sinh thực vật (Hirschmanniella sp., Psilenchus sp.,
Heterocephalobus sp., Megadorus sp., Panagrolaimus sp., Paraplectonema sp.,
Aphelenchus sp., Filenchus sp., Ecphyadophoroides sp.), 4 giống thuộc nhóm ăn thịt
Paramphidelus sp., Prismatolaimus sp.), 4 giống ăn nấm (Aphelenchoides sp.,
(Actus sp., Itonchus sp., Molonchulus sp., Aprutides sp.) và 2 giống thuộc nhóm ăn tạp
(Aporcelaimellus sp., Crocodorylaimus sp.)
Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số xác định được mô
hình hồi quy bậc 2 (quadratic) phù hợp hơn mô hình hồi quy tuyến tính (linear). Đồ
thị tương quan đạt cực tiểu tại điểm có giá trị (0.9;560) (nghĩa là tại nơi có P2O5
tổng số là 0,9% và mật số tuyến trùng là 560 cá thể/100g đất). Khi P2O5 tổng số
trong đất tăng dần đến 0,9% thì mật số tuyến trùng giảm dần, nhưng khi P2O5 tổng
số từ 0,9% tăng dần thì mật số tuyến trùng cũng tăng theo.
Kết quả phân tích và xây dựng chỉ số đa dạng sinh học của tuyến trùng trong
vùng đất nghiên cứu ở mức trung bình (dao động từ 0,31 đến 1,93). Riêng tại huyện
Chư Sê có chỉ số đa dạng sinh học của tuyến trùng trong môi trường đất trồng hồ
tiêu cao (2,16). Kết quả thể hiện trong tam giác sinh thái cho thấy thành phần tuyến
trùng có chỉ số c – p = 3 đến 5 chiếm ưu thế trong môi trường canh tác, nhóm c – p
= 1 chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ môi trường đất tại vùng trồng hồ tiêu tỉnh
Gia Lai đa số có tính ổn định, riêng tại khu vực huyện Chư Sê môi trường đất đang
chịu áp lực của hoá chất được sử dụng trong vùng canh tác.
Đề xuất giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu phục vụ phát triển hồ tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
vi
SUMMARY
Nguyen Ngoc Sinh- “Some aspects of pepper-growing soil ecosystem
management in Gia Lai province”
Major: Natural Resources and Environment Management
Code: 9.85.01.01
This study uses methods of collecting and synthesizing documents,
conducting field surveys and interviews, analyzing soil samples, analyzing
nematode samples, developing ecological indicators, creating an ecological triangle
model, and using Excel 2013 to store, calculate, and process data with the statistical
software SPSS 13.0. In addition, investigation and assessment the current state of
pepper cultivation as well as some aspects of the pepper-growing soil ecosystem are
used to manage some aspects of the pepper-growing ecosystem in Gia Lai province.
Households' land area for pepper cultivation in Gia Lai province ranges from
0.3 ha to 1 ha, with the majority of large cultivation areas located in the Chu Prong
and Chu Se districts (the largest at nearly 1 hectare in size). The expansion of
household pepper farming areas does not follow a plan, but rather changes
spontaneously and is heavily influenced by economic conditions as well as market
pepper prices.
Vinh Linh and Loc Ninh pepper varieties are the most widely grown pepper
varieties in Gia Lai province. Concrete piers are the most commonly used material
for pier construction today (Dac Doa district 84%, Chu Prong district 51%, Chu Se
district 36%), followed by wooden poles, and finally living poles occupy the
smallest area. The popularity of each type of pole is influenced by locally available
pole materials and pepper growers' investment capacity.
Fertilizers are mostly used in pepper gardens in Gia Lai province, but they
are not fixed fertilizers, but rather a combination of all three types of fertilizers:
animal manure, micro-organic fertilizer, and organic fertilizer. Fertilizers, both
biological and chemical. Chemical fertilizers are the primary fertilizer for pepper
plants (50%). Farmers' application of fertilizer to pepper plants is primarily based
vii
on feelings, and they are not fully equipped with knowledge about the nutritional
needs of pepper plants to meet the necessary amount of fertilizer for pepper plants.
In Gia Lai province, 23 pesticides are used in pepper gardens, five of which
contain the active ingredient Chlorpyrifos ethyl: Supertac 500EC, Bop 600EC,
Diophos 666EC, Dragon 585 EC, and Sairifos 585EC are all possible. The fact that
pesticides have been restricted or banned for use in Vietnam but remaining on the
list is due to the fact that these drugs had not been announced to restrict or ban their
use at the time of the investigation (2016). Therefore, solutions to strengthen the
management and control of product and goods quality are required, as is the
propagation and recommendation of people to pay attention and be responsible in
controlling and managing the quality of goods and services. To improve the quality
and value of pepper products, as well as to protect community health and the
environment, chemicals and pesticide residues are used.
Mealybugs (scientific name Pseudococus citri) (19%), yellow leaf disease
rapid mortality (42%), slow leaf yellowing (62%), virulence (30%), anthracnose
(28%), and pink fungal disease (26%), are the most common pests and diseases that
cause damage to pepper gardens and reduce pepper productivity. Yellowing disease
and yellow leaf dying slowly are Gia Lai province's two most dangerous objects,
causing widespread damage in all pepper growing areas.
The mechanical composition of the pepper- growing soil in the study area is
fine with a highwater-holding capacity. The soil pH ranges from 4.3 to 5.8, the
humidity ranges from 24% to 29%, and the total nitrogen content in the study area
reaches a low of 0.1% in the Ia commune area. The highest value of 0.67% was
found in Nam Yang commune, total P content ranges from 0.3% to 1.35%, and
organic matter content in pepper soil ranges from 4.96% to 6.83%.
In the nematode community composition of the pepper soil ecosystem in the
study area, 26 nematode genera belonging to 17 families and 7 orders have been
identified. In which, the order Tylenchida appeared at all points with high density of
3 families Heteroderidae, Tylenchidae and Hoplolaimidae as the main groups of
viii
plant parasites. There are 8 genera of plant parasitic nematodes (Hirschmanniella
sp., Psilenchus sp., Tylenchulus sp., Meloidogyne sp., Helicotylenchus sp.,
Hoplolaimus sp., Pratylenchus sp., Longidorus sp.), 8 bacterivores (Eucephalobus)
sp., Cephalobus sp., Heterocephalobus sp., Megadorus sp., Panagrolaimus sp.,
Paraplectonema sp., Paramphidelus sp., Prismatolaimus sp.), 4 fungi
(Aphelenchoides sp., Aphelenchus sp., Filenchus sp., Ecphyadophoroides) sp.), 4
varieties of the carnivorous group (Actus sp., Itonchus sp., Molonchulus sp.,
Aprutides sp.) and 2 varieties of the omnivorous group (Aporcelaimellus sp.,
Crocodorylaimus sp.).
The correlation between the number of nematodes and the total P2O5
determined that the quadratic regression model was more appropriate than the linear
regression model. The correlation graph reached its lowest point at (0.9, 560) (total
P2O5 was 0.9% and nematode density was 560 individuals/100g of soil). The
nematode density decreased as total P2O5 in the soil gradually increased to 0.9%,
but as total P2O5 increased from 0.9%, the nematode density increased.
The analysis and construction of the biodiversity index of nematodes in the
study area produced average results (ranging from 0.31 to 1.93). The biodiversity
index of nematodes in the soil environment for pepper cultivation is particularly
high in Chu Se district (2,16). The ecological triangle results show that the
composition of nematodes with the index c - p = 3 to 5 dominates in the cultivation
environment, with the group c - p = 1 accounting for a small proportion. This
demonstrates that the soil environment in Gia Lai province's pepper growing area is
mostly stable; however, in the Chu Se district, the soil environment is under
pressure from chemicals used in the cultivation area.
This study aims to propose solutions to manage some elements of the
pepper-growing soil ecosystem at research area in the Gia Lai for sustainable
pepper development.
ix
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Summary ................................................................................................................... vi
Mục lục ...................................................................................................................... ix
Danh sách các từ viết tắt ......................................................................................... xiii
Danh sách các bảng ................................................................................................. xiv
Danh sách các hình ................................................................................................... xv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN ......................................................................................... 6
1.1. Điều kiện tự nhiên về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo.............................................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ............................................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm thủy văn ......................................................................................... 10
1.1.5. Thổ nhưỡng .................................................................................................... 10
1.2. Đặc điểm phân loại, nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây hồ tiêu ............... 12
1.2.1. Đặc điểm, phân loại và nguồn gốc ................................................................. 12
1.2.2. Sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu ...................................................... 13
1.2.3. Lịch sử phát triển của cây hồ tiêu .................................................................. 13
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho cây hồ tiêu ............................................ 16
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng ....................................................................................... 16
1.3.2. Phân bón cho cây hồ tiêu ............................................................................... 17
1.4. Các nghiên cứu về bệnh tiêu chết nhanh và tuyến trùng sưng rễ trên cây hồ
tiêu ................................................................................................................... 18
1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh tiêu chết nhanh (Quick wilt disease) ................. 19
x
1.4.1.1. Triệu chứng bệnh ........................................................................................ 19
1.4.1.2. Xác định tác nhân gây bệnh ........................................................................ 20
1.4.1.3. Quy luật phát sinh và lan truyền của bệnh .................................................. 20
1.4.1.4. Một số đặc điểm sinh học............................................................................ 20
1.4.1.5. Phòng trừ bệnh ............................................................................................ 21
1.4.2 Những nghiên cứu về tuyến trùng sưng rễ (Meloidogyne incognita) ............. 22
1.4.2.1 Triệu chứng bệnh ......................................................................................... 22
1.4.2.2 Đặc điểm sinh học ........................................................................................ 23
1.4.2.3. Các yếu tố sinh thái, môi trường ảnh hưởng đến mật độ tuyến trùng ......... 24
1.4.2.4. Tập quán sinh sống và gây hại .................................................................... 25
1.4.2.5. Quá trình phát triển của bệnh ...................................................................... 25
1.4.2.6. Các yếu tố lan truyền tuyến trùng ở cây hồ tiêu ......................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ sinh thái đất nông nghiệp .................................. 26
1.5.1. Thành phần cơ giới và cấu trúc của đất ......................................................... 26
1.5.2. Độ ẩm và nước trong đất ................................................................................ 26
1.5.3. Độ thoáng khí của đất .................................................................................... 27
1.5.4. pH và thành phần hóa học của đất ................................................................. 27
1.5.5. Axit humic ...................................................................................................... 27
1.5.6. Mối quan hệ giữa vi sinh vật đất và tuyến trùng trong việc gây hại cho
cây hồ tiêu ........................................................................................................ 29
1.6. Đặc điểm về tuyến trùng ................................................................................... 30
1.6.1. Lịch sử nghiên cứu tuyến trùng...................................................................... 30
1.6.2. Ý nghĩa của tuyến trùng ................................................................................. 31
1.6.3. Sự phân nhóm tuyến trùng ............................................................................. 32
1.7. Một số biện pháp phòng trừ .............................................................................. 34
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 37
2.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp tài liệu ..................................... 37
xi
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra phỏng vấn .................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu đất ..................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp xử lý mẫu tuyến trùng .............................................................. 41
2.2.5. Phương pháp phân tích hồi quy...................................................................... 44
2.2.6. Xây dựng các chỉ số sinh thái và mô hình tam giác sinh thái ........................ 45
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 47
3.1. Hiện trạng canh tác hồ tiêu, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho
hồ tiêu của người dân tại khu vực tỉnh Gia Lai ............................................... 47
3.1.1. Diện tích và sản lượng canh tác hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ................... 47
3.1.2. Quy mô sản xuất hồ tiêu của nông hộ tại khu vực nghiên cứu ...................... 48
3.1.3. Giống tiêu đang được trồng phổ biến tại khu vực nghiên cứu ....................... 51
3.1.4. Hiện trạng sử dụng trụ cho cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai .................. 53
3.1.5. Hiện trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ................................. 56
3.1.5.1. Hiện trạng sử dụng phân bón ...................................................................... 56
3.1.5.2. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng cây hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 59
3.1.6. Tình hình gây hại của một số sâu, bệnh hại chính trên cây hồ tiêu tại khu
vực tỉnh Gia Lai ............................................................................................... 64
3.2. Chất lượng đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..................................... 68
3.2.1. Thành phần cơ giới đất của đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........ 68
3.2.2. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ........................................... 70
3.2.3. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ..................................... 72
3.2.4. Thành phần dinh dưỡng đất ........................................................................... 74
3.2.5. Hàm lượng chất hữu cơ .................................................................................. 77
3.3. Khu hệ tuyến trùng trên đất trồng hồ tiêu tại địa bàn nghiên cứu..................... 78
3.3.1. Đặc điểm tuyến trùng trên đất trồng hồ tiêu tại địa bàn nghiên cứu .............. 78
3.3.2. Mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ............... 82
3.4. Mối tương quan giữa tuyến trùng và môi trường đất canh tác hồ tiêu ............. 83
xii
3.4.1. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và độ ẩm của đất trồng hồ tiêu
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 83
3.4.2. Mối tương quan giữa tuyến trùng, hàm lượng chất hữu cơ và Axit humic ... 84
3.4.3. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và thành phần dinh dưỡng của
đất (Nitơ tổng số và P2O5 tổng số) .................................................................. 86
3.4.3.1. Mối tương quan đa biến giữa một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ
tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........................................................................... 86
3.4.3.2. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số .......................... 87
3.4.3.3. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số .......................... 89
3.5. Xây dựng chỉ số sinh học và tương quan sinh thái tuyến trùng ........................ 90
3.6. Đề xuất giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai .................................................................................. 93
3.6.1. Giải pháp kĩ thuật ........................................................................................... 95
3.6.1.1. Xử lý đất trồng hồ tiêu ................................................................................ 95
3.6.1.2. Chọn giống tiêu ........................................................................................... 96
3.6.1.3. Dinh dưỡng cho vườn tiêu .......................................................................... 96
3.6.1.4. Biện pháp quản lý dịch hại hồ tiêu .............................................................. 99
3.6.2. Giải pháp quản lý ......................................................................................... 101
3.6.2.1. Quản lý đất trồng hồ tiêu ........................................................................... 101
3.6.2.2. Quản lý nguồn nước tưới .......................................................................... 102
3.6.2.3. Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan chức năng ........................ 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ
CÔNG BỐ .................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 108
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 1
xiii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
BVTV : Bảo vệ thực vật
FAA : Formalin, Acetic acid and Alcohol
IPC : Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế
IPM : Integrated Pest Management (quản lý dịch hại tổng hợp)
KTCB : Kiến thiết cơ bản
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TKD : Tiêu kinh doanh
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
xiv
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình ở các khu vực trên địa bàn tỉnh Gia
Lai qua các năm ................................................................................................. 9
Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình ở các khu vực trên địa bàn tỉnh Gia Lai
qua các năm ....................................................................................................... 9
Bảng 1.3. Lượng phân vô cơ bón cho hồ tiêu .......................................................... 17
Bảng 3.1. Một số giống tiêu đang được sử dụng trong sản xuất hồ tiêu tại các
huyện trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai..................................................... 51
Bảng 3.2. Danh mục thuốc BVTV được sử dụng cho hồ tiêu trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, năm 2016 ........................................................................................... 60
Bảng 3.3. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu .................................... 70
Bảng 3.4. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu .............................. 72
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ......... 74
Bảng 3.6. Hàm lượng chất hữu cơ trung bình của đất canh tác hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu, năm 2016 .............................................................................. 77
Bảng 3.7. Thành phần quần xã tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai ...................................................................................................... 80
Bảng 3.8. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và độ ẩm của đất trồng hồ
tiêu tại khu vực nghiên cứu ............................................................................. 84
Bảng 3.9. Mối tương quan giữa tuyến trùng trong đất và chất lượng đất trồng hồ
tiêu (hàm lượng chất hữu cơ và humic)........................................................... 85
Bảng 3.10. Kết quả thống kê hồi quy giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số ..... 87
Bảng 3.11. Kết quả thống kê hồi quy giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số ..... 89
Bảng 3.12. Phân nhóm chỉ số bền vững sinh học c – p của tuyến trùng trong
môi trường đất tại Gia Lai ............................................................................... 91
Bảng 3.13. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số bền vững sinh học ........................... 92
xv
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 1.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ....................................................................... 7
Hình 1.2. Biểu đồ cơ cấu các loại đất của tỉnh Gia lai, năm 2019. ......................... 11
Hình 1.3. Cây hồ tiêu. .............................................................................................. 12
Hình 1.4. Tính chất hóa học của hợp chất Humic (Stevenson, 1982) ..................... 28
Hình 1.5. Tóm tắt cơ chế chính tác động của axit humic lên cây trồng .................. 29
Hình 2.1. Mô hình tam giác sinh thái ...................................................................... 46
Hình 3.1. Cơ cấu diện tích đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 . 48
Hình 3.2. Quy mô diện tích canh tác hồ tiêu của hộ dân tại các huyện trồng tiêu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 ............................................. 49
Hình 3.3. Cơ cấu số năm tuổi của các vườn canh tác hồ tiêu tại các huyện trọng
điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 ....................................................... 50
Hình 3.4. Giống tiêu sử dụng tại các huyện trồng hồ tiêu trọng điểm trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 ............................................................................. 52
Hình 3.5. Trụ tiêu được sử dụng tại các khu vực trồng hồ tiêu trọng điểm trên
địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 ....................................................................... 54
Hình 3.6. Tỷ lệ sử dụng các loại phân bón chính cho cây hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu, năm 2016. .................................................................................... 58
Hình 3.7. Tỷ lệ vườn trồng hồ tiêu bị dịch hại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm
2016 ................................................................................................................. 65
Hình 3.8. Vườn trồng hồ tiêu bị bệnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016. .......... 66
Hình 3.9. Thành phần cơ giới đất của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu,
năm 2016. ........................................................................................................ 69
Hình 3.10. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, năm 2016 ................ 71
Hình 3.11. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, năm 2016........... 73
Hình 3.12. Thành phần dinh dưỡng đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu,
năm 2016 ......................................................................................................... 76
xvi
Hình 3.13. Mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu tại các huyện trồng hồ
tiêu trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016 ...................................... 82
Hình 3.14. Biểu đồ tương quan đa biến giữa một số yếu tố của hệ sinh thái đất
trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................................ 86
Hình 3.15. Mô hình hồi quy giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số ................... 88
Hình 3.16. Mô hình hồi quy giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số ................... 90
Hình 3.17. Mô hình tam giác sinh thái đánh giá chất lượng môi trường đất canh
tác hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ................................................................... 93
Hình 3.18. Sơ đồ quản lý một số yếu tố hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tỉnh Gia
Lai .................................................................................................................... 94
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của Luận án
Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L. thuộc họ Piperaceae, phân lớp
mộc lan, là loại cây công nghiệp nhiệt đới, có giá trị thương mại và xuất khẩu cao,
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Theo thống kê của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế
(IPC), Ấn Độ là vùng trồng hồ tiêu lớn nhất với 195.000 ha trên toàn lãnh thổ.
Indonesia duy trì ổn định ở con số 116.000 ha. Brazil có 45.000 ha trong năm 2004
nhưng giảm xuống còn 35.000 ha vào năm 2006, từ 2007 đến 2015 thống kê chính
thức của Brazil về diện tích trồng hồ tiêu là 20.000 ha. Sri Lanka có diện tích trồng hồ
tiêu là 32.470 ha vào năm 2015, đứng hạng tư trong sáu nước thành viên của IPC.
Malaysia đạt thấp nhất là 16.300 ha. Diện tích của Trung Quốc hiện nay đã đạt con số
25.000 ha (Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), 2016). Tại Việt Nam có diện tích trồng hồ
tiêu từ 36.106 ha vào năm 2001 lên đến 57.000 ha tiêu thu hoạch năm 2015 với tốc
độ tăng dần đều theo mỗi năm, đến năm 2018 tổng diện tích là 149.855 ha, riêng khu
vực tỉnh Gia Lai là 16.278 ha. Năm 2019 tổng diện tích hồ tiêu cả nước giảm còn
140.000 ha trong đó tại Gia Lai giảm còn 10.731 ha (diện tích hồ tiêu bị chết 5.547
ha).
Hồ tiêu là loại cây trồng có giá trị xuất khẩu cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho
người trồng. Tuy nhiên với phương thức canh tác truyền thống cùng với sự biến đổi
của thời tiết khí hậu đã làm cho các đối tượng dịch hại nghiêm trọng xuất hiện, lưu
tồn trong đất và gây thiệt hại nặng nề cho nông dân trồng cây hồ tiêu. Đặc biệt trong
những năm gần đây tại khu vực tỉnh Gia Lai, bệnh tiêu chết nhanh, chết chậm,
tuyến trùng hại rễ là những đối tượng dịch hại nguy hiểm nhất, thường xuyên đe
dọa gây thiệt hại lớn cho sản xuất hồ tiêu. Trong khi đó, thị trường nhập khẩu đòi
hỏi chất lượng ngày càng khắt khe hơn. Vì vậy, việc duy trì năng suất và chất lượng
2
hồ tiêu là một thách thức lớn, hành động trước mắt của các nước là phải tập trung
cải tiến năng suất thông qua tái canh vườn tiêu đã già cỗi, bảo tồn nguồn tài nguyên
đất và nước vùng trồng hồ tiêu để thích ứng với biến đổi khí hậu, có những biện
pháp quản lý sâu bệnh hại hiệu quả hơn, an toàn hơn trong sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, song song đó phẩm chất hồ tiêu là nội dung quan trọng nhất của
người tiêu dùng trên thế giới hiện nay vì phải đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
Để làm được điều đó, hiện nay các nhà khoa học trên thế giới đã có những
công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này và đưa ra khuyến cáo nên sử dụng
các thuốc trừ sâu và phân bón có nguồn gốc tự nhiên, đồng thời đã có những
phương pháp vật lý, hóa học được sử dụng đánh giá chất lượng đất để kịp thời đưa
ra các giải pháp cải thiện năng suất và phẩm chất hồ tiêu. Thế nhưng, các phương
pháp này mang lại hiệu quả chưa cao, có thể tác động xấu đến môi trường đất. Tại
khu vực tỉnh Gia Lai cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về hệ sinh thái
đất trồng hồ tiêu. Vì vậy, đây là thách thức và đồng thời cũng là tính mới của luận
án. Luận án đã đúc kết những kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trước đây, đồng
thời phân tích, đánh giá chất lượng đất và thành phần của tuyến trùng trong đất
trồng hồ tiêu, từ đó đưa ra giải pháp “Quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất
trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai” nhằm đem lại lợi ích môi trường, lợi ích
kinh tế cho người trồng hồ tiêu, đảm bảo sức khỏe của người sản xuất và người tiêu
dùng, góp phần phát triển hồ tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Hệ sinh thái đất trồng cây hồ tiêu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển của cây hồ tiêu. Đất tốt thì cây khỏe, đạt hiệu quả kinh tế
cao, tốt cho nông dân, tốt cho môi trường và ngược lại hệ sinh thái đất không phù
hợp sẽ gây ra những hạn chế cho sự phát triển cây hồ tiêu. Chính vì vậy, để xác định
được một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất hồ tiêu Luận án đã chú
trọng nghiên cứu phân tích thành phần cơ giới đất trồng hồ tiêu, thành phần quần xã
tuyến trùng của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, đã xác định
3
được 26 giống tuyến trùng thuộc 17 họ và 7 bộ khác nhau. Xây dựng chỉ số sinh
học Margalef và chỉ số bền vững sinh học c-p (Bongers, 1998) kết quả cho thấy sự
đa dạng sinh học của tuyến trùng trong vùng đất nghiên cứu ở mức trung bình. Xác
định mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số xác định được mô
hình hồi quy bậc 2 (quadratic) phù hợp hơn mô hình hồi quy tuyến tính (linear). Các
kết quả nghiên cứu có ý nghĩa cao trong sản xuất hồ tiêu hiện nay, đồng thời cung
cấp tài liệu bổ sung cho giảng dạy và nghiên cứu tiếp theo. Là cơ sở khoa học trong
kiểm soát dịch hại và ứng dụng việc quản lý một số yếu tố trong hệ sinh thái đất
trồng hồ tiêu nhằm hạn chế tác hại của chúng trong canh tác hồ tiêu bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn
Hồ tiêu là loại cây trồng có giá trị xuất khẩu cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho
người trồng. Tuy nhiên hiện nay các đối tượng dịch hại nghiêm trọng xuất hiện, lưu
tồn trong hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu và gây thiệt hại nặng nề cho người dân sản
xuất hồ tiêu tại Gia Lai. Luận án đưa ra giải pháp nhằm quản lý một số yếu tố của hệ
sinh thái đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, góp phần sản xuất hồ tiêu đạt
hiệu quả cao về năng suất và phẩm chất, đồng thời ổn định nguồn thu nhập từ cây
hồ tiêu cho nông dân vùng trồng hồ tiêu, giúp chính quyền địa phương các cấp đưa
ra được định hướng phát triển hồ tiêu bền vững trên địa bàn một cách khả thi. Đặc
biệt giúp người dân sản xuất hồ tiêu hạn chế sử dụng thuốc hóa học, giảm tiếp xúc
với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật độc hại, giảm dư lượng phân bón hóa học trong
đất trồng hồ tiêu, giảm tồn dư hóa chất trong môi trường đất, nước mặt và nước
ngầm, nâng cao chất lượng đời sống của con người.
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng canh tác hồ tiêu và xác định các thuộc tính
lý hóa của đất trồng hồ tiêu (thành phần cơ giới đất, pH, độ ẩm, hàm lượng chất
hữu cơ, hàm lượng Axit humic, hàm lượng Nitơ tổng số, hàm lượng photpho tổng
số), sự phân bố tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đề
xuất các giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu nhằm
hạn chế dịch bệnh trên cây tiêu, đem lại lợi ích môi trường, lợi ích kinh tế cho
4
người trồng hồ tiêu, đảm bảo sức khỏe của người sản xuất và người tiêu dùng góp
phần phát triển bền vững vùng trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thời gian, đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 11 năm 2022
Đối tượng nghiên cứu
Hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Luận án kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây về cây hồ tiêu, đồng thời
tiến hành điều tra hiện trạng sản xuất hồ tiêu, phân tích mẫu đất và rễ hồ tiêu tại 3
huyện sản xuất hồ tiêu trọng điểm đại diện cho khu vực tỉnh Gia Lai: huyện Đăk
Đoa, huyện Chư Sê và huyện Chư Prông.
Hệ sinh thái môi trường đất trồng cây hồ tiêu có rất nhiều yếu tố (thành phần
cơ giới đất, pH, độ ẩm, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng Axit humic, hàm lượng
Nitơ tổng số, hàm lượng photpho tổng số, K, Na, Ca, Mg, các yếu tố vi lượng, sinh
vật và vi sinh vật, ... ) Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có giới hạn đối với đối
tượng nghiên cứu là cây lâu năm và kinh phí thực hiện nghiên cứu hạn chế, vì vậy
luận án giới hạn nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích là thành phần cơ giới đất, pH, độ
ẩm, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng Axit humic, hàm lượng Nitơ tổng số, hàm
lượng photpho tổng số. Phân tích thành phần, mật số tuyến trùng tại khu vực nghiên
cứu. Chưa nghiên cứu các giải pháp về nhân giống, đánh giá ảnh hưởng của dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, tác động của phân bón hóa học, thành phần kim loại
nặng trong đất …. tác động đến đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã góp phần làm rõ hơn về hiện trạng hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai: (1) Xác định thành phần lý, hóa tính của đất trồng hồ tiêu
tại khu vực nghiên cứu; (2) xác định được cấu trúc thành phần quần xã tuyến trùng
của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu; (3) Xây dựng chỉ số sinh
học Margalef và chỉ số bền vững sinh học c-p; (4) Xác định mối tương quan giữa
5
mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số xác định được mô hình hồi quy bậc 2
(quadratic) phù hợp hơn mô hình hồi quy tuyến tính (linear).
6
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Điều kiện tự nhiên về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lai là một trong 5 tỉnh khu vực Bắc Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ
12058’28” đến 14036’30” độ vĩ Bắc và 107027’23” đến 108054’40” độ kinh Đông.
Có Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 15.536,93 km2, chiếm 4,71% tổng diện tích tự
nhiên cả nước. Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Pleiku, thị xã
An Khê, thị xã AyunPa và 14 huyện (Kbang, Đak Pơ, Chư Păh, Đăk Đoa, Mang
Yang, Kông Chro, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa, Chư Sê, Chư Prông, Đức Cơ, Ia
Grai, Chư Pưh), trong đó thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
và là trung tâm thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược của vùng
Tây Nguyên (quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo hướng Đông
Tây), tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với vùng duyên
hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.
Ngoài ra, Gia Lai có hệ thống sông ngòi chảy theo hai hướng: sông Ba là lưu
vực có diện tích 13.900 km2, là con sông dài thứ 2 ở Tây Nguyên (dài 304 km), bắt
nguồn từ núi Ngọc Rô chảy qua các vùng địa hình phức tạp của tỉnh chảy về biển
Ðông (khu vực Phú Yên) và sông Sê San bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Linh, lưu vực
11.450 km2, chiều dài của sông là 230 km chảy qua biên giới đổ vào sông Mê Kông.
Chính hệ thống sông ngòi như vậy sẽ tạo ra một lợi thế rất lớn không chỉ về nguồn
nước cung cấp cho sinh hoạt mà còn cho cả hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
7
Hình 1.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu
8
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Gia Lai có địa hình thuộc vùng cao nguyên, chia thành 4 vùng: (i) vùng đồi
núi cao; (ii) vùng cao nguyên; (iii) vùng trung du và đồng bằng và (iv) vùng trũng.
Địa hình của Gia Lai có điểm cao nhất 2.023 m; điểm thấp nhất 200 m và độ cao
trung bình là 500 m so với mặt nước biển.
Địa hình đồi núi cao chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, mang kiểu phân
cắt mạch, có diện tích là 6.909 km2, tập trung ở khu vực phía Đông Bắc, Đông và
Đông Nam của tỉnh với các dãy núi có nhiều ngọn núi cao trên 500m, độ dốc trên
15o. Cao nhất là ngọn Kon Ka Kinh với độ cao trên 1.700m. Đặc biệt dãy núi Mang
Yang kéo dài từ đỉnh Kon Ka Kinh đến huyện Krông Pa, chia Gia Lai thành 2 vùng
khí hậu rõ rệt là Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. Địa hình cao nguyên chiếm
khoảng 1/3 diện tích toàn tỉnh (5.800 km2) với 2 cao nguyên đất đỏ bazan là cao
nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng, phù hợp với các loại cây công nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, mùa đông khô và
ít lạnh, mùa hè ẩm và mát dịu với biên độ nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm
khoảng 9 – 10 0C. Khu vực dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, thông thường
những năm có hoạt động của dông, bão, áp thấp nhiệt đới tăng cường thì lượng mưa
sẽ trội hơn trung bình. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, vùng Tây
Trường Sơn có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500 mm, vùng Đông
Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm; nhiệt độ không khí trung bình năm từ 22 0C
đến 27 0C, khí hậu Gia Lai nhìn chung thích hợp cho việc phát triển cây công
nghiệp, kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Nhiệt độ không khí: Theo số liệu thống kê của Đài khí tượng thủy văn Khu
vực Tây Nguyên, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 2010 - 2014 từ 22 0C đến
27 0 C, dao động rất ít từ 0,5 0C đến 1,1 0C, khác nhau tại các vùng trong tỉnh.
9
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình ở các khu vực trên địa bàn tỉnh Gia Lai
qua các năm
Nhiệt độ không khí qua các năm (0C) STT Khu vực 2015 2016 2017 2018 2019
1 Thành phố Pleiku 22,9 23,4 22,8 22,6 22,9
2 Thị xã An Khê 24,3 24,4 23,9 23,9 24,2
3 Thị xã Ayunpa 26,8 27,2 26,7 26,2 26,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2019.
Theo Bảng 1.3 khu vực thành phố Pleiku có nhiệt độ không khí thấp nhất,
dao động từ 22,6 0C đến 23,4 0C; Khu vực thị xã Ayunpa có nhiệt độ không khí cao
nhất dao động từ 26,2 0C đến 27,2 0C và khu vực thị xã An Khê có nhiệt độ không
khí trung bình của hai khu vực trên, dao động từ 23,9 0C đến 24,4 0C.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hằng năm là 82%, vào mùa
khô là 78% và vào mùa mưa là 85%. So với năm 2013 độ ẩm không khí tại Tp.
Pleiku, Tx. Ayun Pa, Tx. An Khê đều có xu hướng giảm trong những năm gần đây,
đặc biệt tại TP. Pleiku giảm nhanh từ năm 2012 trở lại đây.
Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình ở các khu vực trên địa bàn tỉnh Gia Lai qua
các năm
Độ ẩm không khí qua các năm (%) STT Khu vực 2015 2016 2017 2018 2019
1 Thành phố Pleiku 80,0 81,1 82,6 81,5 81,2
2 Thị xã An Khê 82,0 83,0 85,4 83,0 81,3
3 Thị xã Ayunpa 78,0 80,1 81,2 78,4 78,7
Nguồn: Niên giám thống kê 2019.
Bốc hơi: Theo số liệu thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên, tổng lượng bốc hơi trung bình năm đạt 1.025,07 mm, trung bình ngày 2,81
mm. Trong năm, từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau có lượng bốc hơi lớn, trong đó
các tháng 1, 2, 3,4 có lượng bốc hơi lớn nhất với giá trị trung bình 173 mm/tháng.
10
Lượng bốc hơi giảm rõ rệt trong các tháng mùa mưa, trong đó tháng 9 có lượng bốc
hơi nhỏ nhất trong năm vào khoảng 27 mm/tháng.
Gió và hướng gió: Hướng gió chủ đạo tỉnh Gia Lai là Đông Bắc và Tây
Nam. Trong năm có hai mùa gió: Mùa mưa hướng gió thịnh hành là Tây Nam và
Tây, chiếm 40 - 55 % tần suất và mùa khô hướng gió thịnh hành là Đông Bắc chiếm
70 % tần suất. Tốc độ gió bình quân mùa là 3,0 m/s, vận tốc gió nhỏ nhất 1 m/s, lớn
nhất là 14 m/s. Gió mạnh vào mùa khô.
Lượng mưa: Gia Lai là tỉnh có lượng mưa lớn của vùng Tây Nguyên. Tổng
lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.009,9 - 2.567,2 mm và có sự khác biệt về
lượng mưa giữa Tây và Đông Trường Sơn. Lượng mưa phân bố không đều theo
không gian và thời gian. Ở lưu vực sông Sê San và Sêrêpôk mưa nhiều và tập trung
vào tháng 5 đến tháng 10, ngược lại sông Ba thì mưa ít hơn và tập trung vào tháng 8
đến tháng 11. Cường độ và số ngày mưa cũng khác nhau. Số ngày mưa lớn nhất
thuộc hệ thống sông Sêrêpôk và ít nhất thuộc hạ lưu sông Ba.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Gia Lai là khu vực đầu nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về miền duyên hải
Việt Nam và Campuchia. Hệ thống sông chính bao gồm hệ thống sông Sê San và
sông Ba. Ngoài ra còn có các phụ lưu của sông Xrê-pôk. Dòng chảy sông suối ở
tỉnh Gia Lai biến đổi theo mùa, hàng năm có 2 mùa: Mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ
thường bắt đầu muộn hơn mùa mưa khoảng từ 1 đến 3 tháng: Tháng 7, tháng 8 ở
vùng phía Tây (các sông nhánh của sông Sê San và Xrê-pôk) và vùng giữa (nhánh
sông Ia Ayun), tháng 9 trên dòng chính sông Ba. Mùa lũ kết thúc vào tháng 11 ở
vùng phía Tây; tháng 11, 12 ở vùng giữa và tháng 12 ở dòng chính sông Ba. Lượng
dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng dòng chảy năm.
1.1.5. Thổ nhưỡng
Tỉnh Gia Lai có tổng diện tích tự nhiên là 15.510,13 km2, có 27 loại đất,
được hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám, đất
đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Theo phân loại của
FAO - UNESCO thì đất đai của tỉnh Gia Lai gồm các loại sau:
11
Hình 1.2. Biểu đồ cơ cấu các loại đất của tỉnh Gia lai, năm 2019.
- Nhóm đất phù sa: diện tích 64.218 ha, chiếm 4,13% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất phù sa phân bố ở nơi có địa hình bằng phẳng, gần nguồn nước, tầng đất
dày, phù hợp cho phát triển cây nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nước và cây hoa
màu lương thực.
- Nhóm đất xám: diện tích 364.638 ha, chiếm 23,47% diện tích tự nhiên,
được hình thành trên nền phù sa cổ, đá magma axit và đá cát, đất có thành phần cơ
giới nhẹ, dễ thoát nước, khả năng giữ chất dinh dưỡng kém nên nghèo dinh dưỡng.
Đất thích hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày hoặc trồng rừng để bảo vệ đất.
- Nhóm đất đỏ vàng: diện tích 756.433 ha, chiếm 48,69% tổng diện tích tự
nhiên. Đây là nhóm đất có nhiều loại đất có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là loại
đất đỏ trên đá bazan, tập trung ở các huyện trên cao nguyên Pleiku và cao nguyên
Kon Hà Nừng, đất thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày: chè, cà phê, cao
su và các loại cây ăn quả....
- Nhóm đất đen dốc tụ: diện tích 16.774 ha, chiếm 1,08% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất ở độ cao 300 – 700 m, độ dốc 3o - 8o, thích nghi cho trồng rừng, khôi
phục thảm thực vật bề mặt bảo vệ đất.
12
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: diện tích 164.751ha, chiếm 10,60% diện tích
tự nhiên. Đất không có khả năng cho sản xuất nông nghiệp, cần giữ rừng và khoanh
nuôi bảo vệ đất.
- Đất khác: có diện tích 186.909 ha, chiếm 12,03% diện tích tự nhiên.
1.2. Đặc điểm phân loại, nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây hồ tiêu
1.2.1. Đặc điểm, phân loại và nguồn gốc
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) (Hình 1.3) là cây leo lâu năm thuộc họ
Piperaceae và là loại gia vị cay nồng được làm từ quả của nó. Được sử dụng rộng
rãi như một loại gia vị trên khắp thế giới, hạt tiêu cũng được sử dụng hạn chế trong
y học như một chất kích thích tiết dịch vị.
Giới: Viridiplantae
Ngành: Spermatophyta
Lớp: Dicotyledonae
Bộ: Piperales
Họ: Piperaceae
Chi: Piper
Loài: P. nigrum L.
Hình 1.3. Cây hồ tiêu.
Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Black_pepper
Cây hồ tiêu có nguồn gốc từ các khu rừng gió mùa dọc theo bờ biển Malabar
ở tây nam Ấn Độ (Purseglove và cộng sự, 1981; De Waard, 1986). Ngày nay, vùng
này thuộc bang Kerala, Ấn Độ. Cây hồ tiêu đen được trồng từ hàng thiên niên kỷ.
Dạng hoang dã chưa được xác định rõ ràng nhưng các loài cây hồ tiêu có quan hệ
họ hàng gần xuất hiện ở Nam Ấn Độ và Myanmar. Cho đến tận sau thời Trung cổ,
hầu như tất cả các hạt tiêu đều được tìm thấy ở Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi đã
đến đó từ Malabar. Đến thế kỷ 16, cây hồ tiêu đen cũng được trồng ở Madagascar,
Malaysia, Indonesia và các nơi khác ở Đông Nam Á nhưng những khu vực này chủ
13
yếu buôn bán với Trung Quốc hoặc sử dụng hạt tiêu địa phương (Dalby, 2002).
Theo một số báo cáo khác thì mãi tới thế kỷ XVI hay XVII, hồ tiêu mới được du
nhập vào Việt Nam nhưng sự phát triển và mở rộng diện tích hồ tiêu chỉ mới thực
sự bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ XIX (Phan Hữu Trinh, 1988).
1.2.2. Sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu
Cây hồ tiêu thường được nhân giống bằng cách chiết cành giâm cành.
Đất được dọn sạch, xới đất và trụ gỗ được đặt cách nhau trong lòng đất. Hom
sau khi ra rễ được trồng gần với giá đỡ. Khi thân cây phát triển, chúng leo lên
các giá đỡ. Sau gần 3 năm, cây cao hơn 2m, rậm rạp. Chúng bắt đầu ra hoa khi bắt
đầu có mưa. Quả chín có thể được hái khoảng 9 tháng sau khi ra hoa. Quả được hái
bằng tay và được thu hoạch từ 6 đến 8 lần, mỗi lần cách nhau 2 tuần.
Mùa thu hoạch của hồ tiêu thay đổi khác nhau ở các nước trên thế giới. Hồ
tiêu Việt Nam thường được thu hoạch từ tháng 3 đến tháng 6, vài tháng sau mùa thu
hoạch tháng 1 đến tháng 2 ở Ấn Độ và ngay trước mùa thu hoạch của Malaysia và
Indonesia. Mùa thu hoạch ở Malaysia và Indonesia thường lần lượt là từ tháng 6
đến tháng 7 và từ tháng 7 đến tháng 10. Ở Brazil, mùa thu hoạch từ tháng 8 đến
Tháng 9 (Anon, 2008). Cây hồ tiêu phát triển tốt (7 đến 8 năm tuổi) có thể thu được
khoảng 1,8 đến 2,3 kg quả khô mỗi mùa (Nelson & Eger, 2009). Mỗi ha có thể sản
xuất khoảng 11.230 kg quả xanh, chuyển thành 3.930 kg/ha tiêu đen khô hoặc 3.140
kg/ha tiêu trắng khô. Năng suất có thể khác nhau đáng kể giữa các khu vực sản
xuất.
1.2.3. Lịch sử phát triển của cây hồ tiêu
Trên thế giới
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) thuộc họ Piperaceae, có nguồn gốc từ bang
Tây Ghats (Ấn Độ), được trồng cách nay khoảng 6000 năm. Tuy nhiên, Chevalier
(1925) cho biết cây hồ tiêu chắc chắn là cây bản địa ở Đông Dương, bằng chứng là
Balanca đã tìm thấy hồ tiêu dại ở vùng núi Ba Vì, miền Bắc Việt Nam. Ở
Campuchia, người Stiêng đôi khi cũng thu hoạch hồ tiêu trong rừng.
14
Năm 1953, Viện Nghiên cứu Gia vị Ấn Độ (IISR) tiến hành chương trình
tuyển chọn và lai tạo giống hồ tiêu với mục đích chọn tạo được các giống tiêu có
khả năng cho năng suất cao và kháng được sâu bệnh. Viện đã đưa vào sản xuất
giống tiêu lai Panniyur-1 cho năng suất cao và chống chịu tốt bệnh chết nhanh và
đang khu vực hoá hai giống Panniyur-2 và Panniyur-3. Hiện IISR đang trồng bảo
quản và theo dõi tập đoàn 2.300 mẫu giống bao gồm cả 940 mẫu giống tiêu hoang
dại (IISR, 2005).
Sim và cộng sự (1993) cho biết có ba giống tiêu được trồng nhiều ở
Malaysia, trong đó Kuching là giống được trồng phổ biến nhất, cho năng suất khá
cao nhưng dễ nhiễm bệnh chết nhanh (do Phytophthora sp.). Năm 1988 và năm
1991, trung tâm Sarawak đã phóng thích thêm hai giống là Semongok perak và
Semongok emas. Hai giống này cho thu hoạch sớm sau khi trồng và kháng được
bệnh thán thư, ngoài ra Semongok emas còn có ưu điểm ra hoa tập trung, chín đồng
đều hơn, chỉ cần thu hoạch 2-3 lần, so với Kuching phải thu 4-6 lần. Semongok
perak tuy có phẩm chất thơm ngon, năng suất cao trong những năm đầu kinh doanh
nhưng kém bền vững sau vụ thứ ba vì dễ nhiễm bệnh chết nhanh (Paulus and Wong,
2000).
Bên cạnh việc chọn giống tiêu thì chọn trụ cho cây hồ tiêu cũng cần phải chú
trọng. Ở Ấn Độ, cây trụ gỗ vẫn còn được sử dụng phổ biến, ngoài ra cây hồ tiêu
được cho leo lên một vài loài cây trụ sống như cau (Areca catechu), vông, đỗ
quyên, sồi lá bạc. Trồng hồ tiêu bằng trụ cau là mô hình đa dạng hoá sản phẩm
vườn tiêu hiệu quả vì cau là sản phẩm có giá trị và được tiêu dùng phổ biến ở Ấn
Độ (Sadanandan, 1974). Trụ tiêu ở Indonesia là trụ gỗ, các bức tường gạch, một số
vùng trồng hồ tiêu với cây trụ sống như keo dậu, cây gòn và cây ăn quả. Ở Sarawak
(Malaysia), tiêu được trồng chủ yếu với trụ gỗ (thường được gọi là gỗ thép Borneo)
và có chương trình khuyến khích dùng trụ sống thay cho trụ gỗ (Lau, 2005). Các
nghiên cứu cũng đã chứng minh cây trụ sống có tác dụng điều hòa nhiệt độ, ẩm độ
vườn tiêu, hạn chế tác hại của nắng nóng nên các vườn tiêu trồng trên trụ sống có
chu kỳ tưới dài hơn hơn từ 20 - 30% so với trồng trên trụ chết. Từ kết quả nghiên
15
cứu trên cho thấy để sản xuất hồ tiêu bền vững, ứng phó với điều kiện môi trường
ngày càng khắc nghiệt, việc canh tác lựa chọn trụ sống cho cây hồ tiêu có rất nhiều
tác dụng.
Ở Việt Nam
Năm 1950, Nha Khảo cứu và Sưu tầm Nông Lâm Súc Miền Nam Việt Nam
đã khảo nghiệm việc trồng hồ tiêu trên cao nguyên Bảo Lộc có độ cao trên 500 m so
với mặt biển (Nguyễn Cao Ban, 1956). Sau sáu năm khảo nghiệm tác giả này đã
khẳng định tiêu hoàn toàn có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất khá cao
dưới điều kiện khí hậu cao nguyên nước ta. Theo Phan Hữu Trinh (1988) cây hồ
tiêu được đưa vào canh tác tương đối quy mô ở vùng Hà Tiên nước ta vào đầu thế
kỷ thứ 19, sau đó được trồng ở nhiều vùng Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ, vùng
hồ tiêu chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị là các vùng có độ cao so với mặt biển dưới 100 m.
Các giống tiêu được trồng trong thời gian này chủ yếu là các giống có nguồn gốc từ
Campuchia và một số giống địa phương không rõ nguồn gốc. Năm 2000, Phan
Quốc Sủng xác định các giống tiêu được trồng phổ biến ở nước ta do nông dân tự
chọn lọc từ nguồn giống địa phương hoặc du nhập từ địa phương khác, giống
thường mang tên địa phương có trồng nhiều hoặc địa phương xuất xứ, do vậy có khi
một giống tiêu được mang nhiều tên khác nhau, nhiều giống tiêu khác nhau lại
mang cùng một tên. Nhìn chung, các giống được trồng phổ biến có thể phân thành
ba nhóm dựa trên các đặc tính hình thái, chủ yếu là kích cỡ lá: 1) Tiêu lá nhỏ còn
gọi là tiêu sẻ, gồm phần lớn các giống tiêu được trồng phổ biến ở nhiều địa phương,
trong đó có các giống: Vĩnh Linh (Quảng Trị), Tiêu Sơn (Gia Lai), Di Linh (Lâm
Đồng), Sẻ Đất đỏ (Bà Rịa-Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), Nam Vang (nhập
nội từ Campuchia, gồm ba giống Kamc hay, Kep và Kampot). 2) Tiêu lá trung bình
gồm chủ yếu các giống tiêu nhập nội từ Madagascar, Ấn Độ và Indonesia như: Lada
Belangtoeng, Karimunda, Panniyur và Kuching. 3) Tiêu lá lớn còn gọi là tiêu trâu
như các giống Sẻ mỡ, Trâu Đất đỏ (Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu). Trong số các
giống trên, giống Lada Belangtoeng được trồng phổ biến nhất, đặc biệt là ở Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên.
16
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho cây hồ tiêu
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng
Đối với cây tiêu thì nhu cầu về đạm và kali cao hơn rất nhiều so với lân.
Ngoài ra một số nguyên tố dinh dưỡng khác như Ca, Mg cây tiêu cũng cần với một
lượng rất lớn, còn cao hơn cả lân.
Các loại phân thường sử dụng cho cây hồ tiêu:
Phân hữu cơ: Phân chuồng (chủ yếu là phân bò và phân gà) ủ hoai mục, phân
hữu cơ vi sinh, vỏ quả cà phê ủ với nấm Trichoderma…
Phân hóa học:
- Phân đạm: Urê (46% N), S.A (21% N);
- Phân lân: Lân nung chảy (14-16% P2O5); Lân super (16-18% P2O5);
- Phân kali: Kali clorua (60-63% K2O).
- Phân phức hợp: phân NPK 16 - 16 - 8 sử dụng khi cây đang ở giai đoạn
KTCB, NPK 16 - 8 - 16 Sử dụng cho cây hồ tiêu ở giai đoạn kinh doanh.
Phân bón lá: sử dụng các loại phân bón lá có chứa các nguyên vi lượng như
Zn, B, Mo... để phun. Nghiên cứu về ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng và
nguyên tố vi lượng đến sự rụng gié quả và năng suất hồ tiêu cũng đã được nhiều tác
giả đề cập. Nồng độ thấp của chất 2,4-D kích thích quả tiêu phát triển. Phun IAA ở
nồng độ 50 ppm, ZnSO4 ở nồng độ 0,5% làm giảm rụng gié là 63,6% và 48,4% so
với đối chứng không phun. Salvi và cộng sự (1988) đã ghi nhận rằng phun chất điều
hoà sinh trưởng làm giảm rụng gié, tăng trọng lượng quả và tăng hiệu quả kinh tế
(Geetha and Nair, 1990). Một nghiên cứu của IISR đã chỉ ra rằng đối với giống
Subhakara và Sreekara bón 150-60-270 kg/ha N-P2O5-K2O kết hợp với Zn, B và
Mo theo tỷ lệ 5:1:2 đã cho năng suất hồ tiêu cao hơn không bổ sung vi lượng (IISR,
1997). Theo khuyến cáo của Chính phủ Brazil (IPEAN, 1996; trích dẫn bởi
Sadanandan, 2000) lượng phân bón cho cây tiêu tùy thuộc vào khả năng cung cấp
dinh dưỡng của đất, đặc biệt là dinh dưỡng lân và kali biến động rất lớn giữa các
loại đất. Nhưng nhìn chung, lượng phân trung bình cho tiêu là 200-300 g NPK
(12:12:17) + 500 g dolomite + 300 g lân nung chảy/cây/năm là hợp lý. Với phân
17
hữu cơ, có thể sử dụng 1-2 kg khô dầu bông hoặc 3-5 kg phân chuồng
hoai/gốc/năm. Cần sử dụng phân bón lá để bổ sung Mn, Mg, B và Mo thường
xuyên cho nhu cầu của cây tiêu. Một nghiên cứu khác của IISR cũng cho thấy rằng
lượng nước tưới cho một trụ tiêu từ 7-10 lít/ngày trong mùa khô sẽ đạt năng suất
cao nhất 4,07 kg/trụ/năm. Theo kỹ thuật sản xuất hồ tiêu bền vững của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (2018) về liều lượng phân vô cơ bón cho hồ tiêu,
hiện nay có rất nhiều loại phân vô cơ thường dùng cho hồ tiêu. Vì vậy, nên áp dụng
cách tính toán chuyển đổi từ phân nguyên chất sang thương phẩm để có thể mua các
loại phân sử dụng và đáp ứng đủ lượng phân cần thiết cho cây hồ tiêu.
Bảng 1.3. Lượng phân vô cơ bón cho hồ tiêu
Loại phân bón (kg nguyên chất/ha/năm) Năm trồng N P2O5 K2O
Năm thứ nhất (trồng mới) 90 – 100 50 – 60 70 – 90
Năm thứ 2, thứ 3 150 – 200 80 – 100 100 – 150
Năm thứ 4 trở đi 250 – 350 150 – 200 150 – 250
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018)
1.3.2. Phân bón cho cây hồ tiêu
Cây hồ tiêu khá mẫn cảm với phân bón và có nhu cầu phân bón cao. Thực tế
cho thấy dù trồng hồ tiêu trên loại đất đỏ giàu dinh dưỡng hay trên đất cát xám, nếu
không được bón phân thì năng suất tiêu kém ổn định. Các nghiên cứu về phân bón
cho cây hồ tiêu khuyến cáo tỷ lệ bón N - P - K rất khác nhau, lượng bón rất tùy
thuộc vào điều kiện đất đai và kỹ thuật canh tác cũng như khả năng cho năng suất
của từng vùng. Tuy vậy, dường như có sự thống nhất cho rằng phân hữu cơ là loại
phân cơ bản không thể thiếu được trong kỹ thuật trồng hồ tiêu. Ở các vùng thâm
canh hồ tiêu đang có hiện tượng lạm dụng phân bón hóa học. Một số vườn tiêu kinh
doanh bị nhiễm bệnh vàng lá nặng vẫn có hàm lượng dinh dưỡng trong đất rất cao
nhưng một số các chỉ tiêu vật lý đất như độ chặt và thành phần đoàn lạp bền trong
nước lại kém hơn các vườn trồng hồ tiêu bình thường khác. Việc sử dụng phân
khoáng liều cao đã ảnh hưởng như thế nào đến các vi sinh vật có lợi trong đất đối
18
với canh tác hồ tiêu đã chưa được xem xét đến. Các thí nghiệm về phân bón cho
tiêu, bao gồm phân hữu cơ, phân hóa học, phân bón lá cũng đã được thực hiện. Kết
quả cho thấy phân hữu cơ luôn có tác động tốt tới cây hồ tiêu ở tất cả các thí
nghiệm. Phun phân bón lá 2 - 3 lần/năm có thể thay thế được phần nào lượng phân
khoáng bón vào đất (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2005). Nhiều tác giả cho rằng sự cân bằng
dinh dưỡng trong đất, nhất là bổ sung nhiều hợp chất hữu cơ vào đất. Các vi sinh
vật trong đất sẽ phát triển phong phú và chính quần thể vi sinh vật có ích này sẽ
giúp cho cây trồng hấp thu đủ dinh dưỡng, phát triển khoẻ mạnh, tăng sức đề kháng
sâu bệnh. Các vi sinh vật đối kháng phát triển phong phú sẽ khống chế kìm hãm các
vi sinh vật gây bệnh, đây chính là hiệu quả của việc quản lý dịch hại dựa trên cơ sở
bảo vệ cân bằng sinh thái trong đất.
1.4. Các nghiên cứu về bệnh tiêu chết nhanh và tuyến trùng sưng rễ trên cây
hồ tiêu
Sâu bệnh gây hại trên cây hồ tiêu ở Việt Nam được ghi nhận từ những năm
đầu thế kỷ 20, do bệnh thối gốc cây tiêu. Công trình nghiên cứu của Barat (1952)
tập trung nhiều vào biện pháp canh tác, dù vậy ông đã tìm thấy một số vi sinh vật
gây bệnh như Phytophthora sp., Pythium complectens, Fusarium solani var. minus,
Botryodiplodia theobromae, Gloeosporium sp., Pestalozzia sp. và một số côn trùng
hại như Tricentrus subangulatus (Homoptera: Membracidae), các loài rệp sáp và
rệp sáp giả bao gồm Pseudococcus citri, Ferrisia virgata, Planococcus citri và
Lophobaris piperis. Theo Ngô Vĩnh Viễn (2007), trên hồ tiêu có 3 nhóm dịch hại có
ý nghĩa kinh tế và cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết là: 1. bệnh chết nhanh;
2. bệnh chết chậm; 3. bệnh virus. Tác giả cũng cho rằng bệnh chết nhanh là nguyên
nhân gây suy thoái vườn tiêu của nhiều địa phương như Cam lộ (Quảng Trị), Chư
Sê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), Phú Quốc (Kiên Giang). Về nguyên nhân gây
bệnh chết nhanh, tác giả cho rằng do hai nhóm Phytopthora và Pythium gây ra bao
gồm Phytopthora capsici, Phytopthora nicotianae, Phytopthora cinnamomi và
Pythium sp. Về bệnh chết chậm do tác động cộng hưởng của nhiều tác nhân như:
tuyến trùng, Fusarium, Pythium, rệp sáp và mối.
19
1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh tiêu chết nhanh (Quick wilt disease)
1.4.1.1. Triệu chứng bệnh
Triệu chứng bệnh đầu tiên là héo nhẹ dây. Lá trở nên tái và dây rũ xuống. Lá
có thể bị rụng sớm, mép lá cong lại và trở nên vàng trước khi rụng. Đôi khi nhìn
thấy vết hoại ở phần cuối của lá. Sau khi lá rụng, quả trở nên nhăn nheo và khô lại.
Hoa và phần nhánh thân chết hoại, rụng khỏi đốt. Cuối cùng chỉ nhìn thấy 3 dây
thân leo bám vào trụ tiêu. Dây bị héo nhanh, trong vòng 7 – 14 ngày từ khi xuất
hiện triệu chứng héo đầu tiên với 75% số lá có thể bị rụng trong giai đoạn này.
Nguyên nhân chính gây héo là do phần cổ rễ giáp mặt đất của thân chính bị thối,
mặc dù lá, thân, hoa quả biểu hiện nhiễm bệnh. Khi cây bị héo rễ bên thối, phần
thân dưới lớp vỏ biến màu nâu. Trong một vài trường hợp phần gốc thân bị thối rất
nhanh, lá không rụng mà còn đeo bám nguyên trên dây thân, nên được gọi là bệnh
chết nhanh. (Holliday và Mowat, 1963; Erwin và Ribeiro, 1996).
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà (2007) cho thấy bệnh chết nhanh
do Phytophthora capsici trên cây tiêu ở Quảng Trị là cản ngại chính cho sản xuất hồ
tiêu tại địa phương. Xử lý hom tiêu trước khi trồng với thuốc trừ nấm có khả năng
giảm thiệt hại do Phytophthora gây ra cho vườn tiêu. Theo nhận xét của Vũ Triệu
Mân (2000), bệnh hại hồ tiêu có hướng gia tăng và ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn ở các vùng trồng hồ tiêu trong cả nước. Người sản xuất mong đợi những giải
pháp phòng trừ có hiệu quả nhưng những phương pháp phòng trừ mới ít được phổ
biến và ngày càng có nhiều vườn tiêu bị huỷ hoại do bệnh hại. Bệnh hại nghiêm
trọng nhất hiện nay đối với hồ tiêu là bệnh chết nhanh, nguyên nhân gây bệnh là do
loài Phytophthora palmivora (Nguyễn Đăng Long, 1989) kí sinh trên rễ và thân
ngầm gây ra. Theo nhận xét của tác giả, bệnh phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tích
luỹ của nấm bệnh ở trong đất, nếu có thêm những tác nhân từ bên ngoài tác động
vào, bệnh sẽ dễ dàng phát triển thành dịch. Khi dịch đã phát sinh, sự lây lan nhanh
chóng của bệnh theo kiểu vết dầu loang do nước mưa chảy tràn. Bằng những công
trình nghiên cứu gần đây nhất cho thấy bệnh chết nhanh trên cây tiêu do loài
Phytopthora capsici gây nên. Ở một số quốc gia khác như: Ấn Độ, Malaysia, Trung
20
Quốc, Thái Lan, Philippines còn xuất hiện thêm loài Phytopthora nicotianae và loài
Phytopthora palmivora còn xuất hiện ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc,
Brazil (Đoàn Nhân Ái, 2007).
1.4.1.2. Xác định tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh lần đầu tiên được xác định là Phytophthora palmivora
var. piperis sau được xác định là P. palmivora MF4. Cuối cùng được đặt tên là
Phytophthora capsici sensu lato (Tsao và Alizadeh, 1988).
1.4.1.3. Quy luật phát sinh và lan truyền của bệnh
Tàn dư cây bệnh là nguồn bệnh lây nhiễm ban đầu của Phytophthora capsici.
Nguồn bệnh từ đất do mưa bắn lên cây gây nhiễm bộ phận lá ở gần sát mặt đất. Bệnh
phát triển nhanh trong suốt mùa mưa và khi nhiệt độ ngày và đêm chênh nhau từ 19 –
230 0C (Erwin và Ribeiro, 1996). Bệnh không biểu hiện triệu chứng ở nhiệt độ cao
hơn 280 0C (Nambiar và Sarma, 1982). Bệnh còn phát triển khi trồng cây hồ tiêu trên
đất thiếu các nguyên tố vi lượng và dinh dưỡng như: Can xi, Magie, Ka li nhưng lại
có Nitơ cao làm cho bệnh phát triển mạnh. Một số côn trùng như: rệp, mối là các
vector mang nguồn bệnh lây nhiễm từ cây này sang cây khác (Erwin and Ribeiro,
1996). Độ ẩm đất là một yếu tố môi trường quan trọng để cho Phytophthora sống
sót. Nguồn Phytophthora capsici (phân lập từ Lampung của Indonesia) có thể sống
sót hơn 20 tuần trong đất nhiệt đới có mầu đỏ và vàng ở độ ẩm tuyệt đối 100%.
Chúng sống sót trên tàn dư lá bệnh trong đất khoảng 11 tuần ở độ ẩm từ: 60-100%,
trong khi thời gian sống sót trên thân chỉ khoảng 8 tuần (Manohara,1988).
Phytophthora capsici thường nhiễm ở các tán lá sát mặt đất, nhất là sau khi mưa lớn
vào đầu mùa mưa. Các du động bào tử xâm nhiễm vào mô cây sau 4 -6 giờ. Có 2
phương thức xâm nhiễm: Xâm nhiễm trực tiếp thông qua biểu bì, xâm nhiễm gián
tiếp thông qua khí khổng. Những đốm màu nâu đen xuất hiện sau 18 giờ (Manohara
and Machmud, 1986).
1.4.1.4. Một số đặc điểm sinh học
Bào tử nang có dạng hình cầu, hình trứng, hình trứng ngược, hình bầu dục,
hình thoi, hình quả lê. Dạng hình bào tử nang thay đổi phụ thuộc ánh sáng và điều
21
kiện môi trường (Tsao và Alizadeh, 1988). Bào tử nang đa số thót dần ở cuống,
cuống nhỏ dài và rụng sớm với chiều dài cuống khác nhau từ: 35 - 138µm (Mchau
và Coffey, 1995). Tỷ lệ chiều dài và rộng khác nhau, 1,72 : 1 (Ershad, 1971), 1,57
đến 2,19 trung bình 1,76 : 1 trên môi trường agar, 1,52 đến 2,10 trung bình 1,73 : 1
trong môi trường nước (Krober, 1985), trong môi trường sáng 1,73 và trong môi
trường tối là 1,27 (Tsao và Alizadeh, 1988). Cành bào tử phân sinh hình thành dưới
ánh sáng thì phân nhánh không đều và chỉ hình thành trụ gốc trong điều kiện nước
cất. Các isolate (Phytophthora palmivora MF4) phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu
sản sinh bào tử nang trên cành bào tử phân sinh, cành bào tử này có đặc điểm là
phân tán và phân cành. Bào tử nang có cuống dài, rụng sớm, chiều dài cuống bào tử
của các isolate phân lập trên cây ớt thay đổi từ 37,5 – 98,6 µm, trên dưa chuột 31,5
– 85,3µm (Ristaino,1990).
1.4.1.5. Phòng trừ bệnh
Biện pháp tổng hợp để phòng trừ bệnh thối rễ là cần thiết. Bao gồm các biện
pháp: Xây dựng hệ thống tưới tiêu nước thích hợp, hạn chế cỏ dại, liều lượng và
thời gian bón phân sử dụng theo khuyến cáo, cắt tỉa những cành, nhánh hồ tiêu ở
dưới thấp, đặc biệt trong mùa mưa để làm giảm độ ẩm ở phần gốc và ngăn cản
những lá ở dưới thấp tiếp xúc nguồn bệnh ở trong đất và sử dụng những giống
kháng bệnh. Tuy nhiên, rất ít giống hồ tiêu và các cây họ Piper kháng với bệnh thối
rễ, nhưng cũng có một vài kết quả đạt được khi sử dụng một số giống kháng làm
gốc ghép (Manohara và cộng sự, 1991). Khuyến cáo cho nông dân sử dụng giống
kháng như Natar 1 khi họ mở rộng diện tích trồng mới. Trong suốt mùa mưa hạn
chế sự lây lan nguồn bệnh lên tán lá dưới thấp, bón phân N, P, K tổng hợp chứa
Kalicabonat cao hơn Nitơ được báo cáo là có thể giảm được bệnh do Phytophthora
capsici gây ra (Zaubin và cộng sự., 1995). Trichoderma hazianum Rifai (BLT1) kết
hợp với chất nền có tiềm năng tốt trong phòng trừ bệnh thối gốc. Sự kết hợp chặt
chẽ giữa vi sinh vật đối kháng với chất thải hữu cơ bón vào đất làm giảm tỷ lệ bệnh
thối rễ tới 50% trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới (Manohara và dan
Wahyuno,1995). Hỗn hợp thuốc Boocdo, metalaxyl và fosetyl-A1 có hiệu quả khi
22
phun trên lá. Sử dụng metalaxyl tưới xung quanh vùng rễ cây trừ bệnh rễ và thân
của hồ tiêu (Erwin and Ribeiro, 1996). Thuốc trừ nấm được khuyến cáo sử dụng vào
đầu mùa mưa, phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Để hạn chế sự gây hại của bệnh
này, Phan Quốc Sủng (1998) cho rằng khi chớm bị bệnh có thể dùng thuốc Aliette,
Mexy – MZ và Furagan với nồng độ 0,2% để phun lên cây và tưới vào gốc. Theo
tác giả Nguyễn Vĩnh Trường (2004) hiện tượng chết nhanh trên hồ tiêu ở Quảng Trị
có sự tham gia gây hại của Phytophthora và Pythium. Tiến hành thí nghiệm ngâm rễ
hồ tiêu trong dung dịch thuốc Phosacide 200 có tác dụng phòng trị bệnh chết nhanh
hồ tiêu do Phytophthora gây ra. Tuy nhiên để áp dụng trên diện rộng thì rất khó vì
tốn công đào, bới rễ.
1.4.2 Những nghiên cứu về tuyến trùng sưng rễ (Meloidogyne incognita)
1.4.2.1 Triệu chứng bệnh
Theo Winoto (1972) ở Sarawak, Malaysia bệnh vàng lá biểu hiện: Lá mất
diệp lục, cây còi cọc và có triệu chứng thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng. Triệu chứng
bệnh tăng thêm khi có sự kết hợp giữa sự nhiễm Meloidogyne incognita và
Fusarium solani trong điều kiện khô hạn và đất nghèo dinh dưỡng. Triệu chứng của
bệnh hại là cây ngừng sinh trưởng, lá vàng, rụng đốt, ra hoa và đậu quả kém. Tạo
thành những nốt sần ở rễ tiêu là đặc điểm rất cơ bản và đặc trưng của bệnh này, nếu
bệnh nặng cây có thể chết. Nhìn chung các biểu hiện của bệnh ở phần cây trên mặt
đất rất khác nhau tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ (Nguyễn Ngọc Châu và cộng
sự, 1990). Phạm Văn Biên (1989) cho rằng cây hồ tiêu bị tuyến trùng hại nặng lúc
đầu có hiện tượng vàng đều các lá ở nửa dưới tán lá. Lá có màu vàng tươi và không
có những vết nâu, đen như ở bệnh nấm. Dần dần lá chuyển khô vàng, kém phát triển
như khi cây bị hạn hoặc thiếu phân.
Điều tra tại các vùng trồng hồ tiêu khác nhau đã ghi nhận cây hồ tiêu không
chỉ bị bệnh do nấm mà còn có sự hiện diện của nhiều loại tuyến trùng ký sinh trên rễ
(Nguyễn Ngọc Châu, 1993) như: Meloidogyne, Radophonus, Rotylencholus…
những thao tác trong khi bón phân, xới xáo đất và đặc biệt trong mùa mưa nếu tạo ra
23
các vết thuơng cho bộ rễ là điều kiện cho nấm bệnh xâm nhiễm và gây hại bộ rễ,
cuối cùng cây bị chết.
Năm 2012, Dương Đức Hiếu và cộng sự tiến hành nghiên cứu về đa dạng
quần xã tuyến trùng và mức độ nhiễm Meloidogyne sp. ở cây hồ tiêu trồng tại Phú
Giáo, Bình Dương và đồng thời đưa ra các đánh giá chất lượng môi trường đất tại
khu vực nghiên cứu dựa trên các chỉ số sinh học, năm 2012 tác giả tiếp tục nghiên
cứu sử dụng tuyến trùng đánh giá chất lượng đất trồng hồ tiêu tại khu vực xã Lộc
Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Kết quả phân tích quần xã tuyến trùng tại
6 điểm của khu vực nghiên cứu thu được 35 giống thuộc 21 họ và 8 bộ. Thông qua
việc phân tích đặc điểm cấu trúc quần xã và tính toán các chỉ số sinh học như chỉ số
đa dạng Margalef (d), chỉ số sinh trưởng (MI), phân nhóm c-p và thiết lập mô hình
tam giác sinh thái cho kết quả chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu. Kết quả chất
lượng đất tại khu vực nghiên cứu tương đối ổn định và chưa có ô nhiễm nào đáng
kể, kết quả phân tích hóa lý cho thấy sự phù hợp với kết quả đánh giá bằng phương
pháp sinh học. Phân tích tương quan cho thấy quần xã tuyến trùng đất chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố môi trường và khẳng định tiềm năng lớn của nhóm
sinh vật này trong việc sử dụng như một chỉ thị cho chất lượng môi trường đất.
Năm 2013, Lê Đức Khánh và cộng sự tiến hành nghiên cứu tuyến trùng hại
cây hồ tiêu, cà phê và các giải pháp khoa học công nghệ phòng trừ hiệu quả ở các
vùng sản xuất trọng điểm. Kết quả xác định được 19 loài tuyến trùng ký sinh hồ
tiêu, trong đó các loài gây hại quan trọng và có tần suất bắt gặp nhiều cả trong rễ và
trong đất trồng là: Meloidogyne spp. và Pratylenchus spp.
1.4.2.2 Đặc điểm sinh học
Tuyến trùng Meloidogyne incognita là loài tuyến trùng nội ký sinh rễ, thuộc
giống Meloidogyne, Họ Meloidogynidae, Bộ Tylenchida. Cũng như các loài tuyến
trùng gây hại cây khác, tuyến trùng Meloidogyne incognita con cái nhiều hơn con
đực, đẻ trứng thành từng bọc, trứng nở ra tuyến trùng non. Meloidogyne incognita
sinh sản đơn tính, mặc dù con đực phổ biến và có thể tập hợp ở giai đoạn cuối để
dẫn dụ con cái (Whitehead, 1998). Vòng đời của tuyến trùng Meloidogyne incognita
24
phát triển qua 5 giai đoạn chính: Trứng - Ấu trùng tuổi 1 - Ấu trùng tuổi 2 - Ấu
trùng tuổi 3 - Ấu trùng tuổi 4 - Tuyến trùng trưởng thành. Trong 5 giai đoạn này thì
ấu trùng tuổi 2 và tuyến trùng Meloidogyne incognita cái thường dùng để xác định
loài. Khi nghiên cứu đặc điểm hình thái của tuyến trùng Meloidogyne incognita ở
vùng Tân Lâm, Quảng Trị cho thấy chiều dài của ấu trùng tuổi 2 biến thiên từ 390 -
520 µm (Nguyễn Vũ Thanh, Nguyễn Ngọc Châu, 1993). Chiều rộng của ấu trùng
tuổi 2 biến thiên từ 10,0 - 17,5 µm, trung bình 13,6 ± 1,3 µm. Chiều dài kim chích
biến thiên từ 10 - 15 µm, trung bình 13,05 ± 0,90 µm. Tuyến trùng cái có dạng quả
lê, lúc nhỏ có màu trắng sữa, khi trưởng thành cơ thể trong suốt, chiều dài biến thiên
từ 570 - 970 µm, trung bình 785 ± 49,45 µm. So với chiều dài của tuyến trùng
Meloidogyne incognita ở Tân Lâm, Quảng Trị (510 - 740 µm) (Nguyễn Vũ Thanh
và Nguyễn Ngọc Châu, 1993) thì chiều dài của tuyến trùng Meloidogyne incognita ở
Đắk Lắk có phần dài hơn. Chiều dài kim chích từ 15 - 17 µm, trung bình 16,10 ±
0,40 µm. Theo Phạm Văn Biên (1989) chiều dài kim chích của tuyến trùng
Meloidogyne incognita cái từ 15 - 17 µm. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Vũ
Thanh và Nguyễn Ngọc Châu (1993) chiều dài kim chích của tuyến trùng
Meloidogyne incognita cái ở Quảng Trị là 15 µm.
1.4.2.3. Các yếu tố sinh thái, môi trường ảnh hưởng đến mật độ tuyến trùng
Đặc tính đất như kết cấu, ẩm độ đất (Dropkin, 1980) và pH (Wallace, 1970)
ảnh hưởng đến tuyến trùng. pH từ 5,6 - 5,8 thì tốt nhất cho sinh trưởng của cây hồ
tiêu và cũng tốt cho mật độ tuyến trùng trong đất (Zaubin, 1979). Nhiệt độ và lượng
mưa là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến mật độ tuyến trùng gây hại. Biên độ dao
động của mật độ tuyến trùng trong năm do các yếu tố này chi phối đến 7,5 lần.
Đồng thời nhiệt độ và lượng mưa còn ảnh hưởng đến đường phân bố của tuyến
trùng. Loại đất trồng cũng có vai trò lớn đến sự phát triển của tuyến trùng. Phân bón
hữu cơ và vô cơ cũng ảnh hưởng đáng kể đến mật độ tuyến trùng. Thí nghiệm ở Tân
Lâm cho thấy bón phân chuồng đã ủ hoai cho cây hồ tiêu 20 - 40 kg/gốc có khả
năng giảm mật độ tuyến trùng 20 - 30% (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a). Giống tiêu
khác nhau cũng có khả năng kháng bệnh tuyến trùng khác nhau. Tại Tân Lâm tiêu
25
sẻ lá nhỏ có khả năng chống bệnh tuyến trùng tốt hơn so với giống tiêu Lada
Belantoeng lá lớn nhập từ nơi khác đến (Nguyễn Ngọc Châu, 1995b). Cây trồng xen
như đậu đỏ, cúc vạn thọ, đậu hồng có khả năng giảm mật độ tuyến trùng hại tiêu 20
- 30% (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a).
1.4.2.4. Tập quán sinh sống và gây hại
Quan sát mô học chỉ ra rằng: Sự xâm nhập nhiều nhất của ấu trùng tuổi 2
xuất hiện ở vùng đầu mô phân sinh rễ. Đầu tiên thành lập các tế bào lớn cùng lúc đó
sự phát triển của những tế bào này xảy ra 2 giai đoạn sau:
- Sự phân hủy các vách tế bào rễ kề sát sau đó là sự dung hợp các tế bào này.
- Gián phân liên tục không có sự phân bào (Freine và Santos, 1978).
Tuyến trùng từ đất xâm nhập vào rễ tiêu ở giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm
(tuổi 2) sau khi xâm nhập vào rễ, tuyến trùng khu trú tại một chỗ và dùng kim hút
chọc thủng tế bào mô trụ của rễ, tiết men tiêu hóa vào mô để thực hiện quá trình
dinh dưỡng. Tại đây tuyến trùng nhanh chóng phát triển qua các giai đoạn để thành
tuyến trùng trưởng thành (tuyến trùng đực dạng sợi chỉ, tuyến trùng cái dạng hình
quả lê). Dưới tác dụng của các men tiêu hóa do tuyến trùng tiết ra, các tế bào xung
quanh tuyến trùng phát triển bất thường tạo thành các tế bào khổng lồ có nhiều
nhân. Kết quả làm rễ phình to ra tạo thành những u hay nốt sần, hệ rễ bị biến dạng.
Những nốt sần này có thể nhỏ, riêng biệt hoặc lớn và tập hợp lại thành chuỗi, phụ
thuộc vào mức độ nhiễm của cây ký chủ (Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh,
1991), (Whitehead, 1998).
1.4.2.5. Quá trình phát triển của bệnh
Tuyến trùng ký sinh không những tạo thành nốt sần mà còn làm cho rễ hồ
tiêu biến đổi màu sắc và hủy hoại chức năng. Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự.
(1991) chia quá trình phát triển của bệnh làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khi tuyến trùng mới xâm nhập vào rễ và tạo nốt sần, rễ tiêu vẫn
còn màu sáng, chức năng của rễ chưa bị ảnh hưởng nhiều.
Giai đoạn 2: Rễ chuyển sang màu nâu, chức năng dinh dưỡng và vận chuyển
nước của rễ đã bị ảnh hưởng.
26
Giai đoạn 3: Rễ chuyển thành màu đen, chức năng của rễ bị phá hủy hoàn
toàn.
Từ giai đoạn 2, do rễ bị tổn thương và xảy ra quá trình hoại sinh, tạo điều
kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập và có thể gây thêm các bệnh khác cho cây. Bệnh
sần rễ không chỉ biểu hiện ở những cây vàng mà còn cả những cây trông bề ngoài
còn xanh tốt. Sở dĩ cây còn xanh là do bệnh mới phát triển ở giai đoạn đầu, chức
năng của rễ chưa bị hủy hoại, còn những cây vàng thường bệnh đã phát triển ở giai
đoạn cuối, lúc này bộ rễ đã bị phá hủy nhiều, tạo điều kiện để các bệnh nấm, vi
khuẩn cùng phát triển và gây hại cho cây.
1.4.2.6. Các yếu tố lan truyền tuyến trùng ở cây hồ tiêu
Tuyến trùng có thể lan truyền qua các con đường sau:
+ Tiêu giống từ trong vườn ươm đã bị nhiễm bệnh
+ Qua người sản xuất, súc vật, dụng cụ, máy móc canh tác
+ Lan truyền theo dòng chảy tự nhiên (Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ
Thanh, 1991), (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a).
+ Nguồn bệnh có sẵn ở lô đất trước khi trồng tiêu: Do các cây ký chủ của
Meloidogyne incognita như bí đỏ, cà chua, thuốc lá, cỏ hôi (Nguyễn Ngọc Châu và
Nguyễn Vũ Thanh, 1991).
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ sinh thái đất nông nghiệp
1.5.1. Thành phần cơ giới và cấu trúc của đất
Thành phần cơ giới là tỷ lệ các cấp hạt, cát, thịt và sét có trong đất. Cấu trúc
là các kiểu kết gắn tạo nên hình khối không gian của đất. Cấu trúc đất và thành phần
cơ giới có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của rễ thực vật, đến vấn đề thoáng khí,
cung cấp và giải phóng thức ăn, việc thoát nước và thấm nước.
1.5.2. Độ ẩm và nước trong đất
Nước trong đất ảnh hưởng đến thực vật thông qua độ ẩm của đất. Người ta
đưa ra một khái niệm “độ ẩm cây héo” tức là loại độ ẩm mà tại đó cây đã héo vĩnh
viễn. Độ ẩm cây héo này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có thành phần cơ giới
27
của đất, thành phần hữu cơ và đặc biệt là đối với từng loại cây có độ ẩm cây héo
khác nhau.
Đối với động vật, nước và độ ẩm đất cũng đóng vai trò rất quan trọng. Một
số loài động vật sống trong đất hoặc sống bán thời gian trong đất cần một khoảng
độ ẩm nhất định. Còn các loài giun đất thì cần độ ẩm trong đất khoảng từ 90 - 95%,
nếu gặp độ ẩm quá thấp, chúng sẽ chết hoặc đào lỗ xuống sâu hơn, hoặc buộc phải
ngủ hè trong các kén hình tròn của nó. Ngược lại, nếu độ ẩm quá cao tức là quá bão
hòa nước thì giun cũng bỏ đi hoặc chết.
1.5.3. Độ thoáng khí của đất
Độ thoáng khí được biểu hiện thông qua độ xốp (phần trăm khe hở trong
đất). Độ xốp càng cao thì khả năng thoáng khí càng lớn và chính vì vậy ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất của sinh vật trong đất. Các động vật sống trong đất chịu
ảnh hưởng rất lớn đến độ thoáng khí này.
1.5.4. pH và thành phần hóa học của đất
Các sinh vật khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng, độ pH và khả năng chịu đựng
chất độc ở những mức độ khác nhau. Hầu hết các loài cây cần rất nhiều đến N, P, K,
một số các chất Na, S, Ca, Mg, và một số nguyên tố vi lượng như Cu, Co, Zn, Ti, …
Mặc dù sinh vật không cần nhiều những nguyên tố vi lượng nhưng đó vẫn là những
nguyên tố giới hạn một khi sinh vật thiếu nó.
Các chất độc có trong đất là những nguyên tố rất hạn chế đối với sinh vật, ví
2- trong đất phèn, Na+, Ca2+ trong đất mặn, H2S,
dụ như các ion độc Al3+, Fe2+, SO4
CH4, H+ trong đất ngập nước lâu ngày sẽ ảnh hưởng không những đến động vật,
thực vật mà cả con người sống trên mặt đất.
1.5.5. Axit humic
Axit Humic được mệnh danh là “vàng đen của nền nông nghiệp”. Không chỉ
đóng vai trò quan trọng cho cây trồng mà còn bổ sung dưỡng chất cho đất đai màu
mỡ. Đây là thành phần quan trọng được hình thành do sự tích tụ và phân huỷ không
hoàn toàn tàn dư thực vật. Axit Humic là 1 trong 3 thành phần (axit humic, axit
fulvic và hợp chất humin) trong hợp chất mùn hữu cơ của đất (Hình 1.4).
28
Hình 1.4. Tính chất hóa học của hợp chất Humic (Stevenson, 1982)
Cơ chế hoạt động của axit humic (Hình 1.5)
Axit Humic giữ một lượng lớn chất dinh dưỡng từ phân bón vào đất (thành
dạng Humate) cho đến khi cây trồng sẵn sàng sử dụng chúng
RCOO-H (Axit humic) + Dinh dưỡng = RCOO-Dinh
dưỡng(Humate/fulvate) + H+
Axit humic giúp bẻ gãy mối liên kết giữa các chất dinh dưỡng trong đất, làm
cho cây trồng dễ hấp thu hơn
Rễ cây + RCOO-Dinh dưỡng (Humate/fulvate) = Rễ cây - Dinh dưỡng +
RCOOH
Axit Humic hiện diện trong đất giữ một lượng lớn các vi lượng và các da
lượng xung quanh rễ cây để cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho rễ
nhanh chóng hấp thu và giúp cây trồng phát triển tối ưu. Axit Humic cũng cải thiện
độ ẩm và khả năng giữ nước của đất.
29
Hình 1.5. Tóm tắt cơ chế chính tác động của axit humic lên cây trồng
(Van Oosten và cộng sự, 2017)
Lợi ích axit humic đối với cây trồng
‑ Thúc đẩy quá trình nảy mầm hạt giống.
‑ Cải thiện bộ rễ cây khỏe mạnh.
‑ Nguồn dinh dưỡng Cacbon cho vi khuẩn có ích trong đất.
‑ Giảm độ mặn vượt quá trong đất.
‑ Nâng cao khả năng giữ dinh dưỡng của đất.
‑ Giảm căng thẳng môi trường (hệ đệm giúp pH ổn định).
‑ Tăng sức đề kháng của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi.
1.5.6. Mối quan hệ giữa vi sinh vật đất và tuyến trùng trong việc gây hại cho
cây hồ tiêu
Mỗi loại cây đều có một khu hệ vi sinh vật vùng rễ đặc trưng cho cây đó bởi
vì rễ thực vật thường tiết ra một lượng lớn các chất hữu cơ và vô cơ, các chất sinh
trưởng..., thành phần và số lượng của các chất đó khác nhau tùy thuộc vào loại cây.
Những chất tiết của rễ có ảnh hưởng quan trọng đến vi sinh vật vùng rễ. Trên bề
mặt và lớp đất nằm sát rễ chứa nhiều chất dinh dưỡng nên tập trung vi sinh vật với
số lượng lớn. Càng xa rễ số lượng vi sinh vật càng giảm đi. Thành phần vi sinh vật
vùng rễ không những phụ thuộc vào loại cây trồng mà còn phụ thuộc vào thời kỳ
30
phát triển của cây. Vi sinh vật sống trong vùng rễ có quan hệ mật thiết với cây,
chúng sử dụng những chất tiết của cây làm chất dinh dưỡng, đồng thời cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây qua quá trình hoạt động phân giải của mình. Vi sinh vật
còn tiết ra các vitamin và chất sinh trưởng có lợi đối với cây trồng. Bên cạnh đó có
rất nhiều vi sinh vật gây bệnh cho cây, có những loại ức chế sự sinh trưởng của cây,
có những loại tàn phá mùa màng nghiêm trọng. Trong khu hệ vi sinh vật vùng rễ
ngoài những nhóm vi sinh vật có ích, có rất nhiều vi sinh vật gây bệnh cây. Đó là
mối quan hệ ký sinh của vi sinh vật trên thực vật.
Mối quan hệ giữa vi sinh vật đất và tuyến trùng là rất quan trọng trong việc
ảnh hưởng đến sức khỏe của cây hồ tiêu. Tuyến trùng là một loại sinh vật nhỏ có
mặt trên rễ của cây hồ tiêu, nó giúp cây hồ tiêu hấp thụ nước và dinh dưỡng từ đất.
Tuy nhiên, các loại nấm hại rễ có thể tấn công và phá hủy tuyến trùng, gây ra suy
giảm chức năng hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu và làm cho cây hồ tiêu trở nên
yếu và dễ bị bệnh. Do đó, để phòng ngừa và điều trị các bệnh do nấm hại rễ gây ra
cho cây hồ tiêu, cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa vi sinh vật đất và tuyến trùng.
1.6. Đặc điểm về tuyến trùng
1.6.1. Lịch sử nghiên cứu tuyến trùng
Tuyến trùng ở các hệ sinh thái tự nhiên được thế giới biết đến từ những năm
đầu của thế kỷ 18, nó đặc biệt được quan tâm vào những năm đầu của thế kỷ 20 và
đến thời kỳ 1960 - 1980 khu hệ tuyến trùng sống trong đất, nước và ký sinh trên cây
trồng cũng như trên động vật nuôi đã được nghiên cứu khá hoàn chỉnh về thành
phần loài, cũng như phân bố địa lý của chúng ở nhiều quốc gia trên thế giới như
Brazin, Mỹ, Canada, Đức, Hà Lan và nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Các nghiên cứu về một loại tuyến trùng ăn vi khuẩn sống trong đất là
Caenorhabditis elegans đã khai sinh ra một lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm mới
trong sinh học. Các nghiên cứu này đã đóng góp lớn vào sự hiểu biết của nhân loại
về vai trò của các gen điều khiển sự hình thành và phát triển của động vật (Nguyễn
Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
31
Cho đến nay khu hệ tuyến trùng sống trong các hệ sinh thái tự nhiên về cơ
bản đã được nghiên cứu, xây dựng được hệ thống phân loại học tương đối hoàn
chỉnh với các taxon phân loại của 1.940 giống tuyến trùng gồm khoảng 50.000 loài
đã được định tên và miêu tả (Nguyễn Vũ Thanh, 2007).
1.6.2. Ý nghĩa của tuyến trùng
Nghiên cứu tuyến trùng học ngoài chức năng tìm hiểu và khám phá tự nhiên,
chúng còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Ý nghĩa sinh thái học: Trước hết, tuyến trùng là một nhóm sinh vật đóng vai
trò mắt xích sinh thái trong các môi trường đất và nước. Trong chu trình biến đổi
sinh thái hay chu trình chuyển hóa năng lượng, tuyến trùng hoại sinh tham gia trực
tiếp phân hủy mùn và các chất hữu cơ thành chất khoáng; nhiều nhóm tuyến trùng
ăn vi khuẩn, nấm, tảo nhỏ và bản thân chúng cũng là thức ăn cho các nhóm tuyến
trùng ăn thịt và các nhóm động vật không xương sống khác lớn hơn.
Ý nghĩa trong đánh giá và quản lý môi trường: Sinh vật sống luôn có quan hệ
chặt chẽ với môi trường, bất kỳ sự thay đổi môi trường nào cũng đều ít nhiều tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên cơ thể sống. Vì vậy, về nguyên tắc, bất kỳ nhóm
sinh vật nào cũng có thể sử dụng để đánh giá chất lượng và sự thay đổi môi trường.
Do tuyến trùng là nhóm động vật phong phú và đa dạng về thành phần loài, chiếm
ưu thế về số lượng loài cũng như số lượng cá thể trong các sinh cảnh, việc thu mẫu
tuyến trùng khá dễ dàng và chuẩn xác, vì vậy tuyến trùng có nhiều ưu thế trong
nghiên cứu sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường cũng như sử dụng trong
quan trắc môi trường. Các yếu tố môi trường nói riêng và chất lượng môi trường
sống nói chung ảnh hưởng đến tập tính sinh học và khả năng sinh sản, khả năng
thích nghi của tuyến trùng, điều này dẫn đến sự thay đổi về thành phần và cấu trúc
các quần xã tuyến trùng, thay đổi hệ số đa dạng sinh học, thay đổi cấu trúc các
nhóm dinh dưỡng, cấu trúc tuổi, giới tính,… Sự thay đổi này chính là đặc trưng để
nhận biết và đánh giá chất lượng môi trường.
Mặc dù được biết đến và sử dụng muộn hơn nhiều nhóm sinh vật khác trong
đánh giá và quản lí môi trường, tuyến trùng thực sự đã và đang trở thành công cụ tốt
32
và tin cậy so với nhiều nhóm động vật truyền thống. Hơn thế nữa, áp dụng các
thành tựu về thống kê và tin học, công cụ tuyến trùng lại càng khả thi hơn do nó
được hỗ trợ bởi các phương pháp xử lí số liệu mới và hiện đại như: Hệ số sinh
trưởng (maturity index), mô hình tam giác (Triangle), chương trình phần mềm
PRIMER.
Ý nghĩa trong nông nghiệp: Tuyến trùng nông nghiệp cũng là lĩnh vực
nghiên cứu rất phát triển. Các trung tâm nghiên cứu mạnh là ở Châu Âu, Châu Phi,
Ấn Độ, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Australia và Nhật Bản. Tuyến trùng đã được nhìn nhận
như một nhóm vật hại quan trọng đối với thực vật trong lĩnh vực sâu bệnh hại.
Chúng còn được ghi nhận như các cơ thể sống có vai trò quan trọng trong đất và
nước cũng như hệ sinh thái nông nghiệp nói chung.
1.6.3. Sự phân nhóm tuyến trùng
Phân nhóm tuyến trùng dựa trên đặc tính chiến lược sống: Căn cứ vào chiến
lược sống, Bongers (1998) phân bổ tuyến trùng trên cạn và nước ngọt cũng như
tuyến trùng biển theo một dãy liên tiếp từ nhóm quần lạc (colonizers) đến nhóm
định cư (persisters). Giá trị c-p từ 1 đến 5 biểu thị cho các trạng thái sinh sống của
quần xã tuyến trùng trong nhưng điều kiện sinh thái khác nhau.
Nhóm tuyến trùng có c-p = 1
Đây là nhóm tuyến trùng có vòng đời ngắn, sinh sản nhiều trứng có kích
thước nhỏ và gia tăng số lượng nhanh chóng dưới điều kiện dinh dưỡng phong phú.
Khả năng chịu đựng tương đối trong môi trường bị áp lực bởi ô nhiễm. Hoạt động
trao đổi chất cao và chỉ hoạt động dưới điều kiện hoạt động của vi sinh vật cao, khi
hoạt động của vi sinh vật giảm chúng tạo thành các dauerlarvae (một dạng ấu trùng
sống lâu) và sẽ tiếp tục phát triển khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi. Đại diện
nhóm này là họ Rhabditidae.
Nhóm tuyến trùng có c-p = 2
Là nhóm tuyến trùng có vòng đời ngắn và tốc độ sinh sản cao, nhưng không
hình thành dauerlarvae. Chúng xuất hiện cả trong điều kiện giàu dinh dưỡng cũng
như nghèo dinh dưỡng và có khả năng chịu đựng tốt với các chất gây ô nhiễm và
33
các rối loạn khác. Nhóm này bao gồm các Tylenchid, thức ăn chính là các tế bào
biểu bì; loài ăn nấm Aphelenchoid và Anguinid; loài ăn vi khuẩn Cephalobid,
Plectid và Monhysterid. Đại diện nhóm này gồm các họ Tylenchidae, Cephalobidae
và Criconematidae.
Nhóm tuyến trùng có c-p = 3
Tuyến trùng nhóm này mang các đặc điểm giữa nhóm 2 và nhóm 4, chúng có
vòng đời dài hơn và tương đối nhạy cảm với các rối loạn. Nhóm này bao gồm các
loài ăn vi khuẩn Teratocephalid, bộ Araeolaimida và Chromadorida, các loài
Tylenchid ăn lớp tế bào sâu trong rễ, Diphtherophorid ăn nấm, và Tripylid ăn thịt.
Đại diện nhóm này thuộc họ Monochidae.
Nhóm tuyến trùng có c-p = 4
Các tuyến trùng này đặc trưng bởi một vòng đời dài, lớp cutin có thể thẩm
thấu và nhạy cảm với chất ô nhiễm. Các tuyến trùng không ăn thịt trong nhóm tương
đối cố định, trong khi loài ăn thịt có lại có khả năng di chuyển. Nhóm này bao gồm
các loài ăn thịt lớn thuộc họ Alaimidae và các loài ăn vi khuẩn thuộc họ
Bathyodontidae, tuyến trùng có kích thước nhỏ hơn thuộc loài Dorylaimid và loài
Trichodorid ăn thực vật.
Nhóm tuyến trùng có c-p = 5
Tuyến trùng nhóm này có vòng đời kéo dài và tỷ lệ sinh sản thấp do hoạt
động chuyển hóa thấp. Chúng sinh sản ít nhưng trứng có kích thước lớn và khả năng
di chuyển thấp. Với lớp cutin có thể thẩm thấu các chất từ môi trường bên ngoài nên
chúng rất nhạy cảm với chất ô nhiễm và các rối loạn khác. Nhóm này bao gồm các
loài Dorylaimid có kích thước lớn ăn tạp, ăn thịt và ăn thực vật.
Tuyến trùng là đối tượng gây dịch hại đối với các quốc gia trồng hồ tiêu trên
thế giới, chỉ tính riêng tuyến trùng Meloidogyne spp. đã gây thiệt hại đến 16% ở các
nước Đông Nam Châu Á (Sasser, 1979). Có đến 36 loài tuyến trùng kí sinh gây hại
đã được báo cáo, trong đó có hai đối tượng quan trọng nhất là: Radopholus similis
và Meloidogyne spp. (Koshy and Geet ha, 1992). Loài Radopholus similis gây bệnh
vàng lá được xem là phổ biến nhất, loài này làm chết 22 triệu trụ tiêu trong suốt 22
34
năm tại vùng đảo Bangka của Indonesia. Theo Mai (1985), bệnh vàng lá tiêu là do
phối hợp giữa loài tuyến trùng này và nấm bệnh gây ra, bệnh này đã giết chết ngành
công nghiệp tiêu đen ở nhiều nơi của Indonesia. Cho đến nay các nhà khoa học trên
thế giới đã phát hiện có 105 loài nấm gây bệnh trên cây tiêu được phân lập từ rễ,
thân, lá, đất,… Trong đó, một trong những vi sinh vật quan trọng sống trong đất gây
hại cho cây tiêu đó là Phytophthora spp. gây hiện tượng chết nhanh và phân bố rộng
rãi trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, Châu Á, Úc. Ngoài ra còn có các
loài nấm khác gây chết cây như Fusarium spp., Sclerotium rolfsii, Rhizoctonia
solani (Barbara, 2001).
Năm 1999, Porazinska và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng quần xã tuyến
trùng làm chỉ thị cho diễn biến của hệ sinh thái đất bởi các hoạt động nông nghiệp.
Tiến hành theo dõi trong ba năm ở Florida dưới chế độ canh tác khác nhau đối với
các loại cây quả có múi, nghiên cứu cho thấy các chỉ số chỉ ra trạng thái và tốc độ
phân hủy của các quá trình phân hủy, quá trình khoáng hóa diễn ra trong đất.
Đến năm 2000, Arantzazu và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng chỉ số sinh học
đánh giá chất lượng đất hệ sinh thái trên cạn. Nghiên cứu hệ sinh thái thân thảo ở
Địa Trung Hải căn cứ trên các chỉ số đa dạng và chỉ số sinh trưởng, cũng như cấu
trúc dinh dưỡng để phát hiện các loại rối loạn con người gây ra và giám sát phục hồi
sinh thái. Trong đó, hệ số tăng trưởng của tuyến trùng ký sinh thực vật được xem là
một cơ sở tốt để giám sát phục hồi sau những xáo trộn trong hệ sinh thái thân thảo
hàng năm. Tiếp theo đó, nghiên cứu cấu trúc quần xã tuyến trùng làm chỉ thị chức
năng của đất trồng cỏ ở Châu Âu được thực hiện bởi Klemens và cộng sự năm
2001. Nghiên cứu đại diện cho sáu loại đồng cỏ lớn của châu Âu và đã cho thấy vai
trò quan trọng của tuyến trùng đối với đồng cỏ thông qua chức năng phân hủy.
1.7. Một số biện pháp phòng trừ
Tuyến trùng hại hồ tiêu đã và đang là vấn đề nan giải ở nước ta. Tại hầu hết
các vùng trồng tiêu hiện nay, giải pháp vẫn là dùng thuốc hóa học. Vì vậy xây dựng
qui trình phòng trừ tổng hợp tuyến trùng hại hồ tiêu để hạn chế tối đa việc dùng
thuốc hóa học độc hại là nhu cầu cấp bách. Các biện pháp phòng trừ tổng hợp tuyến
35
trùng hại tiêu: Xây dựng vườn ươm sạch bệnh, quy hoạch lô tiêu để ngăn chặn sự
lây lan bệnh, kiểm tra và xử lý đất trước khi trồng tiêu, kiểm tra đánh giá cấp bệnh,
hủy tiêu bị bệnh nặng, xử lý thuốc hóa học, sử dụng thuốc thảo mộc, bón phân
chuồng ủ hoai, trồng xen, vệ sinh đồng ruộng, chọn giống tiêu kháng bệnh tuyến
trùng, biện pháp đấu tranh sinh học (dùng nấm và vi khuẩn gây bệnh cho tuyến
trùng để diệt tuyến trùng) (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a).
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam (2004) để đảm bảo năng suất tiêu trên nền đất đỏ
bazan của Tây Nguyên vào thời kỳ kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao có thể áp
dụng liều lượng phân khoáng 300 kg N, 150 kg P2O5 và 225 kg K2O/ha/năm kết
hợp với 40m3 phân chuồng và phun phân bón lá Growmore 4 lần vào thời kỳ ra hoa
đậu quả. Năm 2013, Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự nghiên cứu và xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất hồ tiêu (Piper nigrum L.) theo hướng GAP tại Gia Lai.
Hướng phòng trừ sinh học bệnh hại trên hồ tiêu đã được một số nhà khoa học
nghiên cứu và có nhiều triển vọng. Đối với tuyến trùng có nhiều loài nấm có khả
năng tiêu diệt như: Dactylella oviparasitica, Arthrobotrys oligospore, Verticillium
chlamydosporium, Monacrosporium gepgyropagum đã được thử nghiệm. Đặc biệt,
khi phối hợp giữa nấm với vi khuẩn Pasteuria penetrans hiệu quả phòng trừ
Meloidogyne incognita tăng lên rõ rệt (Ngô Thị Xuyên, 2002). Việc vận dụng tính
chất đối kháng của một số loại vi sinh vật như nấm Trichoderma đang được sử dụng
khá phổ biến trong phòng trừ Phytopthora. Hiện nay nhiều nơi sản xuất chế phẩm
sinh học Trichoderma để phòng trừ bệnh do Phytopthora gây ra trên cây ca cao và
cây tiêu. Nhiều tác giả cho rằng sự cân bằng dinh dưỡng trong đất, nhất là bổ sung
nhiều hợp chất hữu cơ vào đất, các vi sinh vật trong đất sẽ phát triển phong phú và
chính quần thể vi sinh vật có ích này sẽ giúp cho cây trồng hấp thu đủ dinh dưỡng,
phát triển khoẻ mạnh, tăng sức đề kháng sâu bệnh. Các vi sinh vật đối kháng phát
triển phong phú sẽ khống chế kìm hãm các vi sinh vật gây bệnh, đây chính là hiệu
quả của việc quản lí dịch hại dựa trên cơ sở bảo vệ cân bằng sinh thái trong đất
(Nguyễn Thơ, 2007). Trong tương lai biện pháp sinh học sẽ được khuyến khích sử
dụng trong quy trình chăm sóc cây tiêu để hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
36
Nguyễn Thân (2004) kết luận việc sử dụng nấm Trichoderma virens dòng T41 có
hiệu lực mạnh trong phòng trừ Phytophthora spp. gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu.
Tóm lại, bệnh hại hồ tiêu hiện nay đang là mối lo của rất nhiều người kể cả
các nhà quản lý và người sản xuất. Hàng năm, bệnh hại thường xuất hiện khá phổ
biến và chủ yếu vào giai đoạn giữa và cuối mùa mưa, gây thiệt hại rất lớn cho người
trồng hồ tiêu. Nhiều nhà khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu
tác nhân gây hại và xây dựng các biện pháp phòng trừ, tuy nhiên trong thực tế các
vườn tiêu bị nhiễm bệnh và chết vẫn không giảm. Hiện nay các vùng trồng hồ tiêu
lớn ở nước ta tập trung chủ yếu tại khu vực Đông Nam Bộ, khu vực Tây Nguyên
(chiếm khoảng 96% tổng diện tích hồ tiêu cả nước) và một phần ở Bắc Trung Bộ. Hồ
tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu đến trên 80 quốc qua trên thế giới, đặc biệt là Mỹ,
Đức và tiểu Vương quốc Ả Rập Thống Nhất. Sự tăng nhanh về diện tích kèm theo
thiếu tính quy hoạch cho các vùng hồ tiêu và quy trình chăm sóc bất hợp lý đã làm
nảy sinh nhiều vấn đề, đặc biệt là suy thoái môi trường đất do các yếu tố nhân tạo
ngày càng diễn ra mạnh mẽ và là nguyên nhân chính của sự suy thoái đất trên toàn
cầu.
37
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng canh tác, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật cho hồ tiêu của người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Phân tích chất lượng đất trồng hồ tiêu trên địa bàn nghiên cứu (thành phần
cơ giới đất (cát, thịt, sét), pH, độ ẩm, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng Axit
humic, hàm lượng Nitơ tổng số, hàm lượng photpho tổng số), đánh giá ảnh hưởng
của một số chỉ tiêu chất lượng đất đến canh tác hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Phân tích mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu trên địa bàn nghiên cứu
từ đó xác định thành phần quần xã tuyến trùng của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại
khu vực tỉnh Gia Lai
- Phân tích mối tương quan giữa mật số tuyến trùng với P2O5 tổng số và Ni
tơ tổng số của đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Xây dựng chỉ số sinh học Margalef và chỉ số bền vững sinh học c - p
(Bongers, 1998) của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu từ đó xác định sự đa dạng sinh
học của tuyến trùng trong vùng đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia lai
- Đề xuất các giải pháp để quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ
tiêu nhằm phát triển hồ tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp
một cách có chọn lọc các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan, từ đó đánh
giá, sử dụng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu, bao gồm:
- Các bài báo cáo khoa học trong và ngoài nước liên quan;
38
- Các tài liệu, sách giáo khoa về vấn đề nghiên cứu;
- Nguồn tài liệu của các cơ quan, sở, ban ngành và các trung tâm;
- Nguồn tài liệu từ các website có uy tín.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra phỏng vấn
Thời gian tiến hành khảo sát thực địa được thực hiện vào từ tháng 02 năm
2015 đến tháng 10 năm 2016.
- Địa bàn nghiên cứu: Khu vực tỉnh Gia Lai (chọn 3 huyện sản xuất hồ tiêu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai huyện Chư Sê, huyện Chư Prông và huyện Đăk
Đoa đại diện cho khu vực trồng hồ tiêu tỉnh Gia Lai. Trong đó huyện Chư Sê và
huyện Chư Prông là hai huyện có diện tích canh tác hồ tiêu lớn nhất và lâu năm nhất
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, còn Đăk Đoa là huyện mới bắt đầu trồng hồ tiêu trong
những năm gần đây và có diện tích canh tác hồ tiêu phát triển rất nhanh).
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa đem lại cái nhìn tổng quát và cơ bản
về đối tượng nghiên cứu, đồng thời đối chứng tính chính xác của những tài liệu, số
liệu đã thu thập. Từ đó, xử lý tốt hơn trong quá trình tổng hợp và phân tích. Phỏng
vấn các hộ canh tác cây hồ tiêu về thói quen, phương thức sử dụng, liều lượng phun
thuốc BVTV, phân bón thông qua phiếu điều tra được lập sẵn.
- Đối tượng khảo sát: Phát phiếu ngẫu nhiên cho 400 hộ dân tham gia canh
tác hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong đó huyện Chư Sê (134 phiếu), huyện
Chư Prông (133 phiếu) và huyện Đăk Đoa (133 phiếu) (danh sách đính kèm phần
phụ lục). Các vườn tiêu khảo sát có độ tuổi từ 1 năm tuổi trở lên, có diện tích canh
tác từ 1.000 m2 trở lên, bao gồm các vườn tiêu đang phát triển tốt và vườn tiêu bị
bệnh.
- Số hộ điều tra: Số mẫu điều tra sẽ phụ thuộc vào tổng số hộ trồng tiêu có
𝑛 =
𝑁 1 + 𝑁(𝑒2)
trong khu vực nghiên cứu và tính theo công thức của Yamane (1967):
Trong đó:
n: Lượng phiếu cần điều tra
39
N: Tổng số hộ trồng hồ tiêu
e: Mức độ chính xác mong muốn (sai số cho phép)
(e = sai số cho phép (± 3%, ± 4%, ± 5%,...))
Tổng số hộ trồng hồ tiêu tại khu vực tỉnh Gia Lai là 374.512 hộ
Nghiên cứu lấy sai số 5% và độ tin cậy là 95%
Vậy số phiếu điều tra là 400 phiếu.
- Nội dung phỏng vấn gồm có 2 phần
+ Phần 1: Thông tin chung của người được phỏng vấn về tuổi tác, giới tính,
trình độ học vấn, địa chỉ và kinh nghiệm canh tác.
+ Phần 2: Diện tích canh tác hồ tiêu, hiện trạng sử dụng trụ tiêu, phân bón,
liều lượng, thành phần, thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu đất
Tiến hành thu mẫu tại 3 huyện trồng hồ tiêu trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia
Lai (huyện Chư Sê, huyện Chư Prông và huyện Đăk Đoa), mỗi huyện chọn 3 xã,
mỗi xã chọn 3 vườn, mỗi vườn thu 3 mẫu. Tổng số lượng mẫu thu được là 81 mẫu.
Cách thu mẫu đất: Mẫu đất được lấy cách gốc tiêu 30 cm, lấy mẫu đất bằng
dao mẫu, mỗi trụ tiêu tiến hành thu mẫu đất ở độ sâu 0 - 20 cm, sau đó trộn đất lại,
mỗi mẫu 1.000 g đất (500 g đất phân tích hóa lý, 500 g đất phân tích tuyến trùng).
Mẫu được lấy và bảo quản trong túi nhựa theo TCVN 5297:1995 và đưa về phòng
thí nghiệm tiến hành phân tích.
Cách thu mẫu rễ: Rễ tiêu được lấy ở các cây tiêu trưởng thành trong khu vực
lấy mẫu, đảm bảo cây khỏe mạnh và đang sinh trưởng tốt. Đào bỏ đất quanh gốc
cây tiêu, lấy mẫu từ rễ chính (từ cột rễ đến rễ nhánh nhỏ). Đóng gói mẫu rễ vào bình
đựng mẫu, ghi chú rõ vị trí lấy mẫu. Mẫu được lấy và bảo quản trong túi nhựa theo
TCVN 5297:1995 và đưa về phòng thí nghiệm tiến hành phân tích.
Mẫu đất và mẫu tuyến trùng trong đất và trong rễ tiêu được lấy vào tháng 5
năm 2015. Vườn tiêu được lấy mẫu đã bắt đầu thu hoạch hạt được và có diện tích ít
nhất 1.000 m2. Mẫu đất được gửi đi phân tích tại Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn
40
Đo Lường Chất Lượng Tỉnh Gia Lai và mẫu tuyến trùng do nhóm nghiên cứu tự
phân tích.
- Xác định thành phần cơ giới đất theo phương pháp pipet (TCVN
8567:2010)
Nguyên tắc: Làm phân tán dung dịch huyền phù rồi để yên huyền phù cho
các hạt lắng với các tốc độ khác nhau (theo định luật Stocke). Dùng pipet hút huyền
phù ở các độ sâu và thời gian lắng khác nhau để tách từng loại cỡ hạt và từ đó dùng
phương pháp khối lượng xác định thành phần phần trăm khối lượng các loại cỡ hạt.
- Xác định độ pH nước của đất trồng hồ tiêu (TCVN 4402:1987)
Nguyên tắc: Mẫu đất được ngâm với nước cất theo tỷ lệ 1 : 5 (g/ml), dầm kỹ
mẫu bằng đũa thủy tinh và dùng máy khuấy trong 15 phút, sau đó để yên khoảng 1
giờ. Lọc bằng giấy lọc băng xanh. Dung dịch lọc thu được dùng để xác định bằng
thiết bị đo nhanh với điện cực thủy tinh.
- Xác định ẩm độ (TCVN 9297:2012)
Nguyên tắc: Dựa trên sự chênh lệch về khối lượng giữa mẫu đất khô không
khí và mẫu đất khô kiệt sau sấy ở nhiệt độ từ 1000C đến 1050C đến khối lượng
không đổi để tính độ ẩm và chỉ số khô kiệt của mẫu đất.
- Xác định hàm lượng Axit humic (TCVN 8561:2010)
Nguyên tắc: Tiêu chuẩn này dựa theo phương pháp Walkley-Black – Oxy
hóa các bon hữu cơ (axit humic và axit fulvic) bằng dung dịch kali bicromat dư
trong môi trường axit sunfuric, sử dụng nhiệt do quá trình hòa tan axit sunfuric đậm
đặc vào dung dịch bicromat, sau đó chuẩn độ lượng dư bicromat bằng dung dịch sắt
hai, từ đó suy ra hàm lượng axit humic và axit fulvic. Dựa vào tính chất hòa tan của
axit humic và axit fulvic trong môi trường kiềm, xác định được tổng axit humic và
axit fulvic; dựa vào tính chất không hòa tan trong môi trường axit của axit humic để
tách riêng axit humic và xác định được axit humic.
+)
- Xác định Nitơ tổng số (TCVN 8557:2010)
Nguyên tắc: Chuyển hóa các hợp chất nitơ trong mẫu thành amoni (NH4
bằng H2SO4 (với nhóm 1) và hỗn hợp giữa H2SO4 với chất xúc tác (với nhóm 2),
41
sau đó cất amoni nhờ dung dịch kiểm, thu NH3 bằng dung dịch axit boric, chuẩn độ
amon tetraborat bằng axit tiêu chuẩn, từ đó suy ra hàm lượng nitơ trong mẫu.
- Xác định hàm lượng Phốt pho tổng số (TCVN 8559:2010)
Nguyên tắc: Tiêu chuẩn này sử dụng dung môi là dung dịch axit xitric 2%
hòa tan (chiết) các hợp chất phốt pho “hữu hiệu”. Hàm lượng phốt pho trong dung
dịch chiết được xác định bằng phương pháp trắc quang sau khi đã phân hủy gốc
xitrat. Đo màu vàng của phức chất tạo thành giữa phốt pho và vanadomolypdat,
hoặc đo màu xanh molipden do phản ứng của phốt pho với molypdat tạo thành phức
đa dị vòng có màu xanh khi bị khử, từ đó suy ra hàm lượng phốt pho “hữu hiệu”
trong mẫu. Gốc xitrat cản trở quá trình lên màu phốt pho, nên bắt buộc phải oxy hóa
gốc xitrat trong dung dịch mẫu trước khi đo nồng độ phốt pho. Phương pháp đo
màu vàng vanadomolypdat thích hợp cho các dung dịch mẫu có nồng độ phốt pho
cao, còn phương pháp đo màu xanh molypden thích hợp cho các dung dịch mẫu có
nồng độ phốt pho thấp.
- Xác định hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo phương pháp Walkley Black
(TCVN 8941:2011)
Nguyên tắc: Oxy hóa chất hữu cơ trong đất bằng dung dịch kali bicromate
(K2Cr2O7) trong môi trường axit đậm đặc. Chuẩn độ lượng dư kali bicromate bằng
dung dịch muối Fe (II).
2.2.4. Phương pháp xử lý mẫu tuyến trùng
Phương pháp xử lý mẫu tuyến trùng được thực hiện theo QCVN 01-
180:2014/BNNPTNT.
- Phân lập tuyến trùng
Chuẩn bị mẫu đất: Mẫu đất thu thập tại các địa điểm được trộn đều, cân 100
g đất ngâm với 400 ml nước trong xô nhựa (xô 1) dung tích 5 lít, ngâm từ 30 - 60
phút tùy thuộc vào từng loại đất. Bóp vụn đất và khuấy đều cho tan thành dung
dịch.
42
Lọc thô: Lắc đều dung dịch đất trong xô 1 và gạn lọc qua rây lọc thô số 1
(kích thước lỗ 0,5 mm) qua xô 2. Rửa lại bằng nước phần cặn, cát và các loại rác
bẩn.
Gạn lọc: Phần dung dịch đất, nước được tiếp tục lắc đều và gạn lọc từ xô 2
qua xô 1 (5 - 7 lần) cho đến khi loại hết cặn cát, đất.
Ly tâm lần 1 (4000 vòng/phút, trong 15 phút): Chuyển dung dịch huyền phù
vào ống ly tâm, thêm vào khoảng 4 g bột cao lanh và khuấy đều, dùng cân thăng
bằng để đảm bảo đối trọng giữa 2 ống ly tâm đối xứng nhau. Lần ly tâm này ta loại
phần nước và thu phần cặn bên dưới.
Ly tâm lần 2 (4000 vòng/phút, trong 15 phút): Phần cặn thu được sau ly tâm
lần 1 được thêm vào mỗi ống 80 ml dung dịch đường (có tỷ trọng 1,18) và khuấy
đều. Cân đối trọng rồi đặt vào máy ly tâm. Với tỷ trọng như trên tuyến trùng được
kéo ra khỏi cặn và lơ lửng trong dung dịch, ta thu phần dung dịch sau khi ly tâm.
Phần dung dịch thu sau khi ly tâm lần 2 được lọc qua rây lọc có kích thước lỗ
15 μm, tuyến trùng sẽ được giữ lại trên rây. Chuyển tuyến trùng vào beacher bằng
cách dùng bình tia có chứa dung dịch FAA (Formalin, Acetic acid and Alcohol)
(cồn 950 20 mL, formaline 40% 6 mL, acetic acid 1 mL, nước cất 40 mL) để cho
tuyến trùng trôi xuống khỏi rây lọc, sau đó bảo quản trong hộp nhựa.
- Phương pháp đếm, nhặt tuyến trùng
Dùng đĩa đếm và bút đếm để xác định số lượng tuyến trùng dưới kính lúp
hoặc kính hiển vi soi nổi. Có thể đổ cả phần dung dịch chứa tuyến trùng vào đĩa
đếm nếu mật số tuyến trùng không quá dày đặc, đếm hết tất cả các ô hoặc những ô
đặc trưng rồi tính trung bình trên 1 ô, sau đó nhân với số lượng ô. Trường hợp mật
số tuyến trùng dày đặc có thể pha loãng thành 30 ml, hút 1 ml dung dịch pha loãng
và đếm, lặp lại 5 lần rồi tính trung bình số lượng tuyến trùng trong 1 ml và nhân với
30 để được kết quả cuối cùng.
Các bước tiến hành đếm và nhặt tuyến trùng:
+ Chuyển tuyến trùng nằm trong dung dịch FAA vào đĩa đếm để quan sát
dưới kính hiển vi soi nổi, giữ mức nước nông trong đĩa để dễ đếm tuyến trùng.
43
+ Điều chỉnh độ phóng đại của kính lúp hoặc kính hiển vi sao cho dễ dàng
quan sát thấy tuyến trùng nhất.
+ Sử dụng que gắp tuyến trùng, đưa đầu que gắp xuống đáy đĩa gần tuyến
trùng, kéo nhanh tuyến trùng lên mặt nước, giữ đầu que gắp ngay bên dưới tuyến
trùng và nhấc chúng ra khỏi bề mặt nước một cách nhẹ nhàng.
+ Chuyển tuyến trùng sang giếng có chứa dung dịch I để chuẩn bị cho bước
làm tiêu bản tuyến trùng.
Khi đổ dung dịch chứa tuyến trùng vào đĩa đếm thì tuyến trùng hiếm khi
được phân bố đồng đều trên đĩa đếm: Những tuyến trùng có kích thước lớn và nặng
có xu hướng tập trung ở giữa đĩa đếm, còn các tuyến trùng nhỏ và nhẹ thì nằm về
các góc của đĩa đếm. Để tránh trường hợp chỉ nhặt những tuyến trùng lớn mà bỏ sót
các tuyến trùng nhỏ, đĩa đếm được chia thành 100 ô vuông với các chữ số theo quy
ước. Khi nhặt tuyến trùng, bắt đầu nhặt từ một ô vuông và di chuyển đĩa đếm theo
chiều ngang hay dọc đến khi nhặt được 200 con thì dừng lại.
- Phương pháp xử lý tuyến trùng
Nhặt và chuyển tuyến trùng (200 con) vào giếng có chứa 0,5 ml dung dịch I
(gồm formalin (4 %) và glycerine với tỷ lệ 99:1). Đặt giếng chứa tuyến trùng (có
đậy lam kính) vào bình hút ẩm có chứa 1/10V là ethanol (96 %) và đặt vào tủ ấm
(40oC) trong 12 giờ. Đây là bước làm tuyến trùng mất nước, nhưng tránh để quá lâu
hoặc là để cồn quá ngập mẫu.
Lấy giếng ra khỏi bình hút ẩm và để lại vào tủ ấm cho đến khi dung dịch
trong giếng bay hơi gần cạn (dùng lam kính đậy ¾ miệng giếng để dung dịch bay
hơi chậm) sau đó nhỏ 3 - 4 giọt dung dịch II (gồm ethanol (96%) và glycerine với tỷ
lệ 95:5). Cứ sau 2 giờ thì nhỏ giọt dung dịch II (lặp lại 4 lần). Cuối ngày thêm 2 - 3
giọt dung dịch III (gồm ethanol (96%) và glycerine với tỷ lệ 50:50) vào giếng, để
trong tủ ấm qua đêm.
Lấy giếng ra khỏi tủ ấm, kiểm tra độ tinh khiết của glycerine bằng cách nhỏ
một giọt glycerine tinh khiết vào giếng. Nếu quan sát không thấy giọt glycerine tạo
gợn nghĩa là mẫu đã xử lý hoàn chỉnh. Nếu glycerine trong mẫu chưa tinh khiết thì
44
tiếp tục đặt giếng vào tủ ấm để ethanol tiếp tục bay hơi. Để giếng trong tủ ấm cho
đến khi làm tiêu bản.
Làm tiêu bản tuyến trùng
- Chuẩn bị lam kính để làm tiêu bản.
- Đốt nóng ống đồng có đường kính 10 mm trên ngọn lửa đèn cồn, đưa
nhanh ống đồng vào đĩa petri chứa sáp ong cho sáp ong tan chảy và bám vào ống
đồng. Sau đó đặt ống đồng vào giữa lam để tạo vòng paraffin đều trên lam, không
quá đậm. Dán giấy ghi chú ở góc phải lam.
- Nhỏ một giọt glycerine tinh khiết vào giữa vòng sáp ong, lượng glycerine
tùy thuộc vào số tuyến trùng cần lên tiêu bản.
- Dùng que gắp nhặt 5 - 10 tuyến trùng trong giếng dưới kính hiển vi soi nổi
và chuyển vào trong giọt glycerine. Sắp xếp để tuyến trùng không chồng lên nhau,
cùng nằm trên cùng mặt phẳng, tập trung vào 1 vị trí trung tâm để thuận tiện cho
việc quan sát hình thái.
- Cho thêm một ít sáp ong và đặt lamen nhẹ nhàng lên giọt glycerine. Đặt
lam kính vừa được lên tiêu bản trên tấm kim loại được hơ nóng ở 60 oC cho sáp ong
tan chảy từ từ hàn kín mẫu, cố định giọt glycerine chứa mẫu tuyến trùng, tránh tạo
bọt khí bên trong giọt glycerine ở bước này. Lấy lam kính ra khỏi tấm kim loại và
để nguội.
Phương pháp định danh tuyến trùng
Quan sát tuyến trùng dưới kính hiển vi quang học Leica lần lượt ở độ phóng
đại 10 lần, 20 lần, 40 lần và 100 lần.
Phác họa sơ bộ hình thái bên ngoài của tuyến trùng như kích thước, có kim
chích hay không có kim chích, hình dạng vùng môi, ...
Dựa vào các đặc điểm hình thái đặc trưng của từng nhóm tuyến trùng như
lớp cutin (cuticle), amphid, vùng môi (labial region), buồng trứng (ovary), kim
chích (stylet), lỗ sinh dục (vulva), đuôi (tail) để định danh.
2.2.5. Phương pháp phân tích hồi quy
45
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 13.0 để phân tích mô hình hồi quy tuyến
tính (linear):
f(x) = ax + b
và phương trình hồi quy bậc 2 (quadratic):
f(x) = ax2 + bx + c (với a ≠ 0)
phân tích mối tương quan giữa mật số tuyến trùng với P2O5 tổng số và Ni tơ
tổng số của đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trong đó P2O5 tổng số và Ni tơ tổng số là biến độc lập và mật số tuyến trùng
là biến phụ thuộc (f(x)).
Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là tuyến
trùng (TT) và 6 biến độc lập còn lại là pH, Humidity, Organic, HA, N và P2O5.
2.2.6. Xây dựng các chỉ số sinh thái và mô hình tam giác sinh thái
Chỉ số đa dạng Margalef (d)
D = (S - 1) / (logeN)
Trong đó: S = Tổng số loài; N = Tổng số cá thể trong một mẫu.
Chỉ số bền vững sinh học c – p (Bongers, 1998)
Chỉ số bền vững sinh học c – p (colonizers-persisters) là chỉ số thể hiện mức
độ bền vững của môi trường sinh thái có giá trị từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ từ
kém bền vững (colonizers) đến mức độ ổn định (persisters) của môi trường sinh
thái.
Nhóm tuyến trùng với c – p = 1 có mức quần lập cao, dễ thay đổi và cũng
tương đồng với tính không bền vững về sinh thái, còn nhóm tuyến trùng có c – p =
5 là nhóm có khả năng định cư cao, bền vững đối với môi trường.
Mô hình tam giác sinh thái
Mô hình tam giác sinh thái (c – p triangle) của các hệ sinh thái được Goede
và cộng sự (1993) đề xuất với các cạnh của tam giác là các giá trị % c – p, cụ thể
như sau: Cạnh trái tương ứng với các giá trị % c – p = 1, cạnh phải tương ứng với
giá trị % c – p = 2, cạnh đáy sẽ tương ứng với giá trị % c – p từ 3 đến 5. Kết quả
phân nhóm sinh thái c – p của một hệ sinh thái bất kỳ sẽ được tổ hợp theo 3 nhóm
46
có giá trị tương ứng với 3 cạnh của tam giác. Từ các giá trị % c – p của mỗi nhóm
tổ hợp được xác định trên mỗi cạnh của tam giác sẽ được vẽ thành 3 đường song
song với 3 cạnh của tam giác, tạo nên giao điểm chung cho 3 đường. Vị trí giao
điểm được xác định sẽ chỉ ra các giá trị chất lượng cũng như xu hướng của môi
trường như sau:
- Nếu giao điểm 3 đường hướng về đỉnh tam giác (nhóm chỉ số c – p = 1
chiếm ưu thế): Môi trường chịu sức ép nặng (stress) của các chất hữu cơ.
- Hướng về bên phải (nhóm có c – p = 2 chiếm ưu thế): Môi trường chịu sức
ép của các hóa chất.
- Hướng về bên trái (nhóm có c – p = 3 – 5 chiếm ưu thế): Môi trường ổn
định, không bị stress.
Hình 2.1. Mô hình tam giác sinh thái
(Nguồn: Goede và cộng sự, 1993)
47
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng canh tác hồ tiêu, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho
hồ tiêu của người dân tại khu vực tỉnh Gia Lai
3.1.1. Diện tích và sản lượng canh tác hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, từ năm 2010 đến năm 2017 diện tích đất
canh tác hồ tiêu của Viêt Nam tăng liên tục từ 51.000 ha lên 151.000 ha, nhưng từ
năm 2018 đến năm 2019 diện tích đất canh tác hồ tiêu giảm xuống còn 140.000 ha
(Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, 2020), nguyên nhân là do hồ tiêu trong giai đoạn từ
năm 2010 đến 2017 là thời kỳ hoàng kim của ngành tiêu, giá hồ tiêu cao, cây hồ tiêu
được trồng trên cả vùng đất kém thích nghi, dẫn đến cung vượt quá cầu. Từ năm
2018 đến nay giá hồ tiêu không còn cao thì khả năng đầu tư chăm sóc vườn tiêu
giảm xuống, đồng thời những vùng đất trồng hồ tiêu có năng suất thấp, dịch bệnh,
chuyển sang cây trồng khác phù hợp hơn, chỉ giữ lại những vườn hồ tiêu có năng
suất cao, trồng trên vùng đất thích hợp.
Theo kết quả khảo sát, điều tra 400 hộ trồng hồ tiêu của tác giả tại các huyện
trồng hồ tiêu trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, kết quả cho thấy diện tích các
vườn trồng cây hồ tiêu trong giai đoạn tiêu kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất (77%),
tiếp đến là tiêu trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (17%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là
tiêu trồng mới (6%). Trong những năm gần đây cây hồ tiêu ngày càng khẳng định vị
thế quan trọng, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao trên thị trường trong
nước cũng như trên thế giới, chính vì vậy tỷ lệ hồ tiêu trồng mới và diện tích canh
tác cũng tăng lên rất nhanh, điều này dẫn đến việc người dân đang có xu hướng
chuyển đổi những diện tích cây trồng khác không phù hợp, cho năng suất thấp sang
trồng hồ tiêu ngày càng nhiều.
48
Hình 3.1. Cơ cấu diện tích đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Ngoài ra, có một số hộ nông dân kết hợp trên diện tích đất trồng hồ tiêu trồng
xen cây cà phê và các loại cây ăn quả khác, mục đích để che bóng mát cho cây hồ
tiêu, tạo sự đa dạng sinh học cho vườn cây để giảm sâu, bệnh cho cây hồ tiêu, góp
phần làm cân bằng hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho
hộ dân, đây là dấu hiệu tốt để tăng tuổi thọ cho vườn tiêu, góp phần phát triển hồ
tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.1.2. Quy mô sản xuất hồ tiêu của nông hộ tại khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra tình hình sản xuất hồ tiêu trên 400 hộ dân trồng hồ tiêu tại
các huyện trồng hồ tiêu trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
49
Hình 3.2. Quy mô diện tích canh tác hồ tiêu của hộ dân tại các huyện trồng tiêu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Kết quả điều tra cho thấy quy mô canh tác hồ tiêu của các hộ dân trên địa
bàn tỉnh Gia Lai không đồng đều. Tại khu vực huyện Đăk Đoa quy mô canh tác chủ
yếu là vừa và nhỏ, các vườn trồng hồ tiêu có diện tích ít hơn 0,5 ha chiếm tỷ lệ
50%, các vườn trồng hồ tiêu có diện tích từ 0,5 ha đến 1,0 ha chiếm tỷ lệ 41% và
vườn có diện tích lớn hơn 1,0 ha chiếm tỷ lệ 9%, điều này phản ánh đúng thực tế tại
khu vực nghiên cứu, bởi vì các hộ dân tại khu vực này đa số mới bắt đầu trồng
nhiều hồ tiêu trong những năm gần đây, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, do đó
người dân chủ yếu là trồng thử nghiệm trước một ít để có kinh nghiêm, mặt khác
một phần là do chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nên hầu hết các nông hộ ban đầu sẽ
đầu tư ít sau đó mở rộng dần diện tích qua các năm sau, khi đó các hộ dân có nhiều
kinh nghiệm canh tác và tận dụng được giống tiêu của đợt trồng trước để giảm chi
phí đầu tư. Trong khi đó các hộ dân có diện tích canh tác lớn tập trung chủ yếu ở
huyện Chư Sê, số hộ dân có diện tích canh tác hồ tiêu quy mô trên 1 ha chiếm tỷ lệ
54%, có hộ có diện tích trồng hồ tiêu lên tới 12 ha, các vườn trồng hồ tiêu có diện
tích từ 0,5 ha đến 1,0 ha chiếm tỷ lệ 35% và vườn có diện tích ít hơn 0,5 ha chiếm
50
tỷ lệ 9%. Phần lớn những hộ dân khu vực này trồng hồ tiêu nhiều năm, có nhiều
kinh nghiệm trong việc canh tác hồ tiêu. Tại khu vực huyện Chư Prông quy mô
canh tác chủ yếu là vừa và nhỏ, các vườn trồng hồ tiêu có diện tích ít hơn 0,5 ha
chiếm tỷ lệ 52%, các vườn trồng hồ tiêu có diện tích từ 0,5 ha đến 1,0 ha chiếm tỷ lệ
27% và vườn có diện tích lớn hơn 1,0 ha chiếm tỷ lệ 21%. Nhìn chung trên toàn địa
bàn tỉnh các nông hộ trồng hồ tiêu chủ yếu tập trung lớn nhất ở quy mô gần 1 ha và
việc mở rộng thêm diện tích canh tác hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
kinh tế cũng như kinh nghiệm canh tác, độ tuổi của vườn tiêu và giá tiêu trên thị
trường.
Hình 3.3. Cơ cấu số năm tuổi của các vườn canh tác hồ tiêu tại các huyện trọng
điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Kết quả điều tra cho thấy các hộ nông dân trồng hồ tiêu có số vườn hồ tiêu từ
1 đến 6 năm tuổi chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các điểm điều tra (chiếm tỷ lệ 50%), điều
này chứng tỏ diện tích hồ tiêu được mở rộng khá nhanh trong các năm vừa qua, độ
tuổi của các vườn tiêu còn non trẻ, không đồng đều và thường các cây hồ tiêu trong
cùng một vườn tiêu chênh lệch nhau từ 2 đến 5 năm tuổi. Nguyên nhân dẫn đến sự
chênh lệch này thứ nhất là do chi phí đầu tư mua giống hồ tiêu khá cao, vì vậy các
51
hộ dân thường trồng trước một ít rồi đợi 1 đến 2 năm sau để cắt cành làm giống và
mở rộng dần diện tích qua các năm, nguyên nhân thứ hai là do tình hình dịch bệnh
dẫn đến tiêu chết, sau đó người dân tiến hành trồng dặm vào các năm sau. Diện tích
các vườn hồ tiêu có độ tuổi trên 10 năm sinh trưởng khá đồng đều, nhưng chiếm tỷ
lệ không cao (20%), nguyên nhân là do dịch bệnh và một số vườn hồ tiêu bị già cỗi
nên các hộ dân phải phá bỏ rồi trồng lại. Các vườn hồ tiêu có độ tuổi từ 6 đến 10
năm tuổi chiếm tỷ lệ 30%, đây là độ tuổi hồ tiêu sinh trưởng ổn định và cho năng
suất cao nhất. Kết quả phỏng vấn và trao đổi với các chủ vườn hồ tiêu có độ tuổi từ
6 đến 10 năm tuổi cho thấy đa số chủ các vườn hồ tiêu này là những người am hiểu
chuyên sâu về kỹ thuật canh tác và có rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực
trồng và chăm sóc cây hồ tiêu.
3.1.3. Giống tiêu đang được trồng phổ biến tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3.1. Một số giống tiêu đang được sử dụng trong sản xuất hồ tiêu tại các huyện
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Địa điểm Giống trồng Giống phổ biến
Đăk Đoa Vĩnh Linh, Lộc Ninh, Tiêu sẻ, Tiêu có nguồn Vĩnh Linh, Lộc Ninh
gốc từ Ấn độ
Chư Prông Vĩnh Linh, Lộc Ninh, Tiêu sẻ, Tiêu có nguồn Vĩnh Linh, Lộc Ninh
gốc từ Ấn Độ, Ba càng
Chư Sê Vĩnh Linh, Lộc Ninh, Tiêu sẻ, Tiêu Trâu, Vĩnh Linh, Lộc Ninh
Tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ
52
Hình 3.4. Giống tiêu sử dụng tại các huyện trồng hồ tiêu trọng điểm
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Kết quả điều tra cho thấy 2 giống tiêu đang được sử dụng phổ biến tại khu
vực nghiên cứu là giống tiêu Vĩnh Linh chiếm tỷ lệ 62% và tiêu Lộc Ninh chiếm tỷ
lệ 23%, các giống tiêu khác còn lại như tiêu sẽ, tiêu trâu, tiêu ba càng, tiêu có nguồn
gốc từ Ấn Độ chiếm tỷ lệ 15%. Những vườn tiêu quy mô từ 1 ha trở lên thường có
trên 2 giống tiêu, trong đó giống Vĩnh Linh và Lộc Ninh vẫn là hai giống được
trồng với hơn 85% số trụ mà nông hộ có. Tại khu vực huyện Chư Sê và Chư Prông
là 2 huyện tiên phong trong lĩnh vực trồng hồ tiêu của khu vực tỉnh Gia lai, nên
trong giai đoạn đầu mới bắt đầu trồng hồ tiêu thì các nông hộ trồng thử nghiệm trên
nhiều giống hồ tiêu khác nhau rồi sau đó mới đúc kết lại và chọn giống hồ tiêu phù
hợp nhất với địa phương, huyện Đăk Đoa mới bắt đầu trồng hồ tiêu trong những
năm gần đây, vì vậy người dân rút kinh nghiệm từ những vùng trồng hồ tiêu khác
nên đa số chọn 2 giống tiêu phù hợp nhất với khu vực đó là giống tiêu Vĩnh Linh và
tiêu Lộc Ninh. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Quốc Sủng
(2000), việc xác định các giống tiêu được trồng phổ biến ở nước ta do nông dân tự
chọn lọc từ nguồn giống địa phương hoặc du nhập từ địa phương khác, giống
53
thường mang tên địa phương có trồng nhiều hoặc địa phương xuất xứ, do vậy có khi
một giống tiêu được mang nhiều tên khác nhau, nhiều giống tiêu khác nhau lại
mang cùng một tên.
Như vậy kết quả điều tra cho thấy giống hồ tiêu được sử dụng tại khu vực
tỉnh Gia Lai tương đối ít, hai giống đang được trồng phổ biến là tiêu Vĩnh Linh và
tiêu Lộc Ninh, mặc dù tỷ lệ tiêu chết của 2 giống tiêu này khá cao nhưng theo người
dân thì hiện tại 2 giống tiêu Vĩnh Linh và Lộc Ninh là cho năng suất cao và phù hợp
nhất đối với khu vực tỉnh Gia lai. Nhưng trên thực tế các giống tiêu này không thể
xác định được cây mẹ (cây đầu dòng). Chủ yếu được lựa chọn trong suốt quá trình
canh tác, cây nào nhiều ưu điểm sẽ được mang đi nhân giống vô tính bằng hom, rồi
từ đó lan rộng ra, lâu ngày tạo thành một giống tiêu mới.
3.1.4. Hiện trạng sử dụng trụ cho cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Hồ tiêu là cây leo bám nên trụ tiêu là một phần quan trọng trong toàn bộ đời
sống của cây tiêu. Trong thực tế sản xuất hồ tiêu ở nước ta, hồ tiêu được trồng trên
nhiều loại trụ khác nhau, có thể được trồng trên trụ chết như trụ gỗ, trụ xi măng,
gạch … và trên các loại cây trụ sống như lồng mức, muồng đen, keo dậu, cau…
Trên địa bàn tỉnh Gia lai các hộ nông dân trồng hồ tiêu thường ưu tiên chọn trồng
hồ tiêu trên trụ gỗ chết vì cho rằng tiêu leo bám, phát triển tốt trên trụ gỗ, không bị
cạnh tranh ánh sáng, dinh dưỡng như khi trồng trên cây trụ sống, hoặc không bị
nóng dây tiêu khi trời nắng như khi sử dụng trụ làm bằng trụ bê tông, xi măng,
gạch.
Vật liệu dùng làm trụ tiêu trong sản xuất trên địa bàn tỉnh Gia Lai phổ biến
nhất là trụ bê tông, tiếp đến là trụ gỗ, tiêu trồng trên cây trụ sống chiếm tỷ lệ thấp
nhất. Mức độ phổ biến của từng loại trụ chịu tác động bởi nguồn vật liệu làm trụ sẵn
có tại chỗ và khả năng đầu tư của từng địa phương. Trụ tiêu bằng bê tông mặt dù có
nhiều nhược điểm như: Tốn nhiều công khi chôn trụ, chi phí trụ đúc cao, kèm theo
phải làm dàn che cẩn thận trong năm đầu vì trụ hấp nhiệt mùa nắng, do vậy tổng chi
phí trồng mới trên trụ đúc rất cao, nếu đúc trụ không đạt tiêu chuẩn, trụ dễ bị gãy đổ
khi có gió to nhưng người dân sử dụng nhiều nhất, vì sử dụng trụ đúc bằng bê tông
54
có tuổi thọ cao, không cạnh tranh về dinh dưỡng, nước, ánh sáng đối với cây tiêu,
không phải đợi cây lớn, không tốn công rong tỉa như cây trụ sống và giá thành thấp
hơn so với trụ gỗ.
Hình 3.5. Trụ tiêu được sử dụng tại các khu vực trồng hồ tiêu trọng điểm trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Kết quả điều tra cho thấy, tại khu vực huyện Đăk Đoa có tỷ lệ diện tích trồng
hồ tiêu sử dụng trụ gỗ thấp nhất trong các huyện điều tra (4%), mặt dù người dân
nơi đây thích trồng trụ gỗ nhất, nhưng do trụ gỗ ngày càng hiếm trên thị trường và
giá cả lại cao nên đã chuyển dần sang trồng hồ tiêu trên trụ đúc bê tông (chiếm tỷ lệ
82% số hộ được điều tra). Hồ tiêu trồng trên trụ sống chiếm diện tích thấp khoảng
14% số hộ điều tra và chủ yếu là mới trồng. Trong khi đó huyện Chư Sê và Chư
Prông có sự khác biệt so với huyện Đắc Đoa, trụ gỗ được sử dụng cho cây tiêu
chiếm tỷ lệ cao hơn (dao động từ 39% đến 49%) và phần lớn là tận dụng những trụ
gỗ được canh tác trước đây, hồ tiêu trồng trên cây trụ sống chỉ chiếm khoảng 10%
đến 15% hộ điều tra.
55
Các nông hộ trồng hồ tiêu trên cây trụ sống trên địa bàn tỉnh Gia Lai phần
lớn khi được phỏng vấn thì cho rằng do điều kiện kinh tế còn khó khăn, thiếu vốn
đầu tư mua cây trụ gỗ hoặc trụ đúc bê tông nên trồng cây sống có chi phí thấp hơn,
các loại cây sống được sử dụng làm trụ cho hồ tiêu trên địa bàn thường là cây gòn,
keo dậu hạt lớn, muồng, lồng mức... Mặt khác, các nông hộ ở đây chưa sử dụng cây
trụ sống để trồng hồ tiêu vì việc chăm sóc vườn tiêu trên cây trụ sống trong những
năm đầu phức tạp hơn trồng trên cây trụ gỗ hoặc bê tông. Các loại trụ trồng bằng
hạt như lồng mức, keo dậu… cần phải được trồng trước khi trồng hồ tiêu 1- 2 năm.
Nếu trồng cùng năm phải trồng kèm cây trụ tạm cho tiêu leo khi cây trụ sống còn
nhỏ. Các loại trụ trồng bằng cành lớn như gòn, cây muồng đen có thể trồng hồ tiêu
cùng năm với trồng trụ, nhưng các loại trụ này có chi phí khá cao từ 30.000 - 50.000
đồng/trụ và nếu trồng không đúng kỹ thuật thì tỷ lệ cây trụ sống được sau khi trồng
chỉ vào khoảng 70%.
Trên thực tế việc sử dụng hợp lý cây trụ sống trong canh tác hồ tiêu là một
trong những giải pháp quan trọng góp phần tạo ra một hệ sinh thái thích hợp cho
cây hồ tiêu sinh trưởng, phát triển. Đồng thời hệ thống cây trụ sống còn giúp bảo vệ
vườn tiêu canh tác ổn định trước những ảnh hưởng cực đoan của biến đổi khí hậu.
Tôn Nữ Tuấn Nam (2002) cho thấy tỷ lệ cây tiêu bị vàng lá chết chậm của vườn
trồng trên trụ gỗ cao hơn hẳn vườn trồng trên trụ sống. Điều này có thể được giải
thích do cây trụ sống đã điều hòa điều kiện tiểu khí hậu trong vườn tiêu như chế độ
nhiệt, ẩm độ đất, ánh sáng và vì thế làm giảm sự rối loạn sinh lý của cây tiêu khi
chịu ánh sáng trực tiếp của mặt trời. Theo Nguyễn Tăng Tôn (2005) trồng hồ tiêu
trên trụ sống có nhiều ưu thế vượt trội hơn so với các loại trụ khác như năng suất ổn
định, tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá có chiều hướng thấp hơn. Chi phí đầu tư ban đầu
thấp hơn so với các loại trụ khác, rút ngắn thời gian hoàn vốn, đạt hiệu quả kinh tế
cao cả suốt chu kì của cây tiêu. Các loài cây trụ sống thích hợp để trồng hồ tiêu
gồm: keo dậu (Leucena leucocephala), muồng cườm (Adenanthera povonina),
muồng đen (Cassia siamea), lồng mức (Wrightia annamensis). Trong thời gian kiến
thiết cơ bản không nên rong tỉa trụ sống nhiều làm hạn chế sinh trưởng trụ sống.
56
Trong thời kỳ kinh doanh cần rong tỉa mạnh để đảm bảo năng suất tiêu. Ngoài ra, ở
các nước như Ấn Độ, Indonesia, Sri-Lan-ka… cây hồ tiêu thường được cho leo lên
các loại cây như cau, vông, anh đào (Glyricidia sepium), keo dậu, lồng mức, mít,
cóc rừng, sồi lá bạc, xoài… Trong đó, mô hình trồng hồ tiêu trên cây cau ở Ấn Độ
cho hiệu quả kinh tế cao do cau là sản phẩm có giá trị và được sử dụng phổ biến ở
đất nước này (Sadanandan, 1974). Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ và Sri-Lan-ka cho
thấy, che bóng ở một mức độ nhất định là cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của
cây tiêu. Cây hồ tiêu rất nhạy cảm với với chế độ chiếu sáng, ở các phần cây được
chiếu sáng đầy đủ mang nhiều hoa quả hơn các phần bị che bóng rợp. Trong trường
hợp che rợp thường xuyên thì năng suất thấp. Tuy nhiên, khi trồng dưới ánh sáng
trực tiếp, không có cây che bóng, cây có biểu hiện rối loạn sinh lý. Một số nghiên
cứu còn cho thấy trồng hồ tiêu trên cây trụ sống làm giảm tỷ lệ bệnh đen trái (Wong
và cộng sự, 2002). Dây tiêu leo bám lên cây trụ sống có tỷ lệ bệnh thấp hơn là phát
triển trên cây trụ gỗ, kết quả làm tăng năng suất tiêu (Paulus và cộng sự, 2000). Vì
vậy, việc hướng dẫn, tuyên truyền đến người dân trồng hồ tiêu phát triển và nhân
rộng mô hình trồng cây sống làm trụ cho hồ tiêu không những phát triển hồ tiêu
bềnh vững, đem lại lợi ích kinh tế cao cho người nông dân mà còn góp phần hạn
chế được tình trạng khai thác gỗ trái phép để làm trụ tiêu, làm các cánh rừng tự
nhiên ngày càng bị xâm hại cạn kiệt trên địa bàn tỉnh Gia lai nói riêng và cả nước
nói chung.
3.1.5. Hiện trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
3.1.5.1. Hiện trạng sử dụng phân bón
Phân bón được xem là đòn bẩy để đẩy mạnh năng suất cây trồng. Tuy nhiên
cần phải áp dụng chế độ bón phân cân đối, hợp lý mới bảo đảm năng suất, phẩm
chất cây trồng đồng thời giúp cây trồng chống đỡ được sâu bệnh và các điều kiện
khắc nghiệt khác. Hồ tiêu là cây chịu thâm canh nhưng lại rất nhạy cảm với sâu
bệnh. Để đạt năng suất cao và có vườn tiêu khỏe cần thiết phải bón phân đầy đủ và
cân đối. Phân bón cho cây tiêu bao gồm phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân
57
hóa học, trong đó phân chuồng và phân hữu cơ vi sinh được người trồng hồ tiêu đặc
biệt chú trọng.
Cho đến nay, ở nước ta các công trình nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng
cho cây hồ tiêu còn rất ít, các hướng dẫn bón phân chủ yếu dựa vào các tài liệu nước
ngoài và kinh nghiệm có trong sản xuất. Tại khu vực tỉnh Gia Lai, các hộ dân
chuyên canh trồng cây hồ tiêu đều sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu, nhưng không
sử dụng chuyên một loại phân cố định mà đa số sử dụng kết hợp cả 3 loại phân lại
với nhau: Phân chuồng (chủ yếu là phân bò và phân gà), phân hữu cơ vi sinh và
phân vô cơ bón cho cây hồ tiêu. Tuy nhiên, tỷ lệ các loại phân được sử dụng cho
cây hồ tiêu khác nhau và tùy thuộc vào quan điểm và điều kiện của mỗi hộ dân
trồng hồ tiêu.
Kết quả điều tra cho thấy có đến 50% nông hộ sử dụng phân hóa học làm
loại phân bón chính cho cây hồ tiêu. Các loại phân bón hóa học đang được sử dụng
cho hồ tiêu trên địa bàn nghiên cứu gồm phân đơn như Urê, Sulphat Ammon,
Clorua kali, lân nung chảy, lân super, riêng phân hỗn hợp NPK được nông dân
trồng hồ tiêu sử dụng nhiều hơn phân đơn. Các loại phân NPK được nông dân sử
dụng cho hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai có công thức rất phong phú: 20-20-15,
16-16-8, 16-8-16, 14-7-21, 10-5-5.... Ngoài ra, liều lượng và tỷ lệ bón phân cho
vườn tiêu giữa các nông hộ rất khác nhau, mỗi trụ tiêu được bón phân từ 3 đến 6
lần/năm, mỗi lần bón phân hóa học từ 0,3 đến 0,5 kg/cây/lần (tương đương từ 450
kg/ha/lần đến 1.250 kg/ha/lần), lượng phân được các nông hộ bón cho cây hồ tiêu
chủ yếu theo cảm tính, nguyên nhân là vì các hộ dân hầu như chưa được trang bị
đầy đủ kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của cây hồ tiêu và cách tính toán chuyển
đổi từ phân nguyên chất sang thương phẩm để đáp ứng đủ lượng phân cần thiết cho
cây hồ tiêu.
58
Hình 3.6. Tỷ lệ sử dụng các loại phân bón chính cho cây hồ tiêu
tại khu vực nghiên cứu, năm 2016.
Từ kết quả điều tra việc sử dụng phân bón hóa học của hộ dân trồng hồ tiêu
trên địa bàn nghiên cứu so sánh với lượng phân vô cơ bón cho hồ tiêu của kỹ thuật
sản xuất hồ tiêu bền vững của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018) cho
thấy lượng phân hóa học được các nông hộ trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
sử dụng với tỷ lệ cao hơn, nguyên nhân có sự khác biệt này một phần do thói quen
sử dụng của nông dân; phần là do nông dân có khuynh hướng bón phân vô cơ với
liều lượng rất cao so với mức khuyến cáo nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển của
cây hồ tiêu. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam (2005) ở các vùng thâm canh hồ tiêu đang có
hiện tượng lạm dụng phân bón hóa học. Một số vườn tiêu kinh doanh bị nhiễm vàng
lá nặng vẫn có hàm lượng dinh dưỡng trong đất rất cao nhưng một số các chỉ tiêu
vật lý đất như độ chặt và các đoàn lạp bền trong nước lại kém hơn các vườn bình
thường khác. Mặc khác, ngay trong bản thân một số loại phân bón hóa học đã có
chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng và cho con người như các kim loại nặng
59
hoặc các vi sinh vật gây hại, các chất kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức quy
định cho phép.
Theo kết quả điều tra, có 15% nông hộ sử dụng phân chuồng (phân bò và
phân gà) làm loại phân chính bón cho cây hồ tiêu, lượng phân chuồng được bón
trung bình 15 kg/trụ/năm, có hộ bón tới 20kg/trụ/năm, khi phỏng vấn ý kiến đánh
giá của người dân trồng hồ tiêu về loại phân nào mang lại hiệu quả cao nhất thì có
48% nông hộ trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai cho rằng phân chuồng mang lại
hiệu quả cao nhất và tăng tuổi thọ cho vườn tiêu, tuy nhiên thời gian phân hủy phân
chuồng lâu và chi phí cao hơn do lượng phân sử dụng nhiều. Ở các hộ dân bón phân
chuồng với lượng lớn thì phân khoáng được bón giảm lại, đây là một kỹ thuật canh
tác tốt đã được nông dân chú trọng áp dụng. Bên cạnh phân chuồng, phân hữu cơ vi
sinh cũng được nhiều nông hộ trồng hồ tiêu thường xuyên sử dụng (35%), đặc biệt
là các nông hộ không có điều kiện bón phân chuồng (vì sử dụng phân chuồng chi
phí cao hơn so với phân hữu cơ vi sinh). Theo Nguyễn Tăng Tôn (2005) phân hữu
cơ (phân chuồng) giúp cho đất tơi xốp đây là điều kiện cần thiết cho bộ rễ tiêu sinh
trưởng tốt, ngoài ra còn cung cấp lượng lớn vi sinh vật vào trong đất, tạo cân bằng
sinh học cho vùng đất quanh cây tiêu. Việc sử dụng các loại phân hữu cơ như phân
bò, phân gà, phân rác đã hạn chế được sự phát triển của bệnh chết nhanh trên cây
tiêu so với không bón.
3.1.5.2. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng cây hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu
Các loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong trồng cây hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu: Theo kết quả điều tra của 400 hộ nông dân trồng hồ tiêu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai có 100% hộ nông dân trồng hồ tiêu đều sử dụng thuốc BVTV cho cây
hồ tiêu. Trong đó bao gồm thuốc trừ cỏ, thuốc trị nấm, trị rệp sáp, tuyến trùng, thán
thư, ... và có rất nhiều thương phẩm thuốc BVTV được sử dụng cho cây hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu
60
Bảng 3.2. Danh mục thuốc BVTV được sử dụng cho hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, năm 2016
Trừ bệnh, sâu, cỏ, STT Tên thương phẩm Hoạt chất tuyến trùng
Ridomil Gold 68 WG Metalaxyl + Mancozeb Chết nhanh 1.
Nokaph 10GR Ethoprophos Tuyến trùng 2.
Tervigo 020SC Abamectin Tuyến trùng 3.
Manozeb 80 WP Mancozeb Chết nhanh 4.
Amistar Top 325 SC Azoxystrobin + Thán thư 5.
Difenoconazole
Carbenzim 500 FL Carbendazim Thán thư 6.
Poner 40SP Streptomycin sulfate Trị bệnh 7.
Dosay 45 WP Copper Oxychloride + Trị bệnh 8.
Cymoxanil + Zineb
Isacop 65.2WG Copper Oxychloride Trị bệnh 9.
Agrifos - 400 Phosphorous Acid Trị bệnh 10.
Anvil 5 SC Hexaconazole Rỉ sắt 11.
Bassa 50 EC Fenobucarb Bọ xít, rệp sáp 12.
Bini-58 40 EC Dimethoate Rệp sáp 13.
Supertac 500EC Chlorpyrifos Ethyl + Trừ sâu, rệp sáp 14.
Alpha-cypermethrin
15. Dragon 585 EC Chlorpyrifos Ethyl + Trừ sâu, rệp sáp
Cypermethrin
Diaphos 50EC Diazinon Trừ sâu 16.
Diophos 666EC Chlorpyrifos ethyl + Trừ sâu 17.
Deltamethrin +
61
Trừ bệnh, sâu, cỏ, STT Tên thương phẩm Hoạt chất tuyến trùng
Quinalphos
18. Bop 600EC Carbosulfan + Trừ sâu
Chlorpyrifos Ethyl
19. Diazan 40EC, 50EC Diazinon Trừ sâu
20. Comite(R) 73 EC Propargite Trừ rầy
21. Sairifos 585EC Chlorpyrifos Ethyl + Trừ rầy
Cypermethrin
22. GA3 Super 100SP, 200 Gibberellic acid Kích thích
WP
23. Gramoxone 20 SL Paraquat Trừ cỏ
Trong 23 thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, có 5 loại
thuốc BVTV có chứa hoạt chất Chlorpyrifos ethyl đó là Supertac 500EC, Bop
600EC, Diophos 666EC, Dragon 585 EC, Sairifos 585EC. Theo Thông tư
10/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam thì các thuốc
bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và Fipronil chỉ được sản xuất,
nhập khẩu đến ngày 12/2/2020; chỉ được buôn bán sử dụng đến ngày 12/02/2021.
Việc các loại thuốc bảo vệ thực vật đã bị hạn chế hoặc cấm sử dụng tại Việt Nam
nhưng trong danh mục vẫn còn nguyên nhân là vào thời điểm điều tra (năm 2016)
các loại thuốc này chưa được công bố hạn chế hoặc cấm sử dụng. Vì vậy, để bảo vệ
sức khỏe con người, hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu và môi trường cần phải có những
giải pháp để tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
đồng thời tuyên truyền, khuyến cáo người dân quan tâm, có trách nhiệm trong việc
kiểm soát, quản lý lượng hóa chất, tồn dư thuốc BVTV để nâng cao chất lượng, giá
trị sản phẩm của hồ tiêu, sức khỏe của cộng đồng và môi trường.
62
Bên cạnh đó kết quả điều tra phỏng vấn các hộ dân trồng hồ tiêu có sử dụng
thuốc BVTV, có 17% người nông dân cho rằng thuốc BVTV có công dụng diệt trừ
sâu bệnh hại cho cây trồng; 2% cho rằng thuốc BVTV giúp phòng ngừa sâu bệnh;
7% cho rằng chúng giúp nuôi dưỡng cây và phòng ngừa sâu bệnh; 48% cho rằng
công dụng của thuốc BVTV là giúp phòng ngừa sâu bệnh và diệt trừ sâu bệnh hại;
và 26% người nông dân cho rằng thuốc BVTV vừa có công dụng phòng ngừa, diệt
trừ sâu bệnh hại vừa có công dụng nuôi dưỡng cây trồng. Như vậy, chỉ có 26%
người dân hiểu biết đúng về công dụng của thuốc BVTV và có đến 74% người dân
nhận thức chưa đầy đủ về công dụng của thuốc BVTV. Đặc biệt có đến 61% người
nông dân được khảo sát không biết đến danh mục thuốc BVTV không được phép sử
dụng/hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Đây là điều đáng lo ngại bởi không hiểu biết
đúng về công dụng của thuốc BVTV sẽ dẫn đến tình trạng người dân sử dụng thuốc
không đúng theo các hướng dẫn, gây ra những ảnh hưởng lâu dài đến môi trường
cũng như sức khỏe của chính người sử dụng thuốc.
Khi phỏng vấn về quan điểm của người dân về việc thay thế thuốc BVTV
bằng chế phẩm sinh học tốt cho môi trường, kết quả cho thấy: Có 57% số người trả
lời đồng ý, 14% số người trả lời không và có 29% số người không quan tâm đến
việc thay thế này mà chỉ quan tâm đến loại thuốc nào cho năng suất cao hơn. Mặc
dù số người không đồng ý và không quan tâm đến việc thay thế thuốc BVTV bằng
chế phẩm sinh học nhiều nhưng với con số 57% sẵn sàng đồng ý thay thế cũng cho
thấy mức độ khả quan về nhận thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV
và ý thức bảo vệ môi trường.
Các vấn đề trong pha chế, sử dụng và bảo quản thuốc BVTV: Kết quả điều
tra về sự hướng dẫn cách pha chế thuốc BVTV của người dân trồng cây hồ tiêu trên
địa bàn nghiên cứu có 66% số hộ được khảo sát cho biết liều lượng và pha chế
thuốc theo hướng dẫn trên bao bì; có đến 34% nông dân không quan tâm đến liều
lượng khi sử dụng, chủ yếu pha chế theo sự hướng dẫn của người bán hoặc pha chế
theo kinh nghiệm lâu năm của họ (trong đó có 25% nông dân được khảo sát sử dụng
thuốc quá liều lượng khuyến cáo). Tuy các hộ dân đã được hướng dẫn sử dụng
63
thuốc nhưng đa số người dân vẫn sử dụng theo thói quen, theo kinh nghiệm cá
nhân; Do vậy, hiệu quả không cao và khi không thấy được hiệu quả thì họ lại tiếp
tục sử dụng lần lược nhiều loại thuốc khác nhau, khi đó lượng thuốc họ vừa sử dụng
trước đó chưa kịp phân hủy còn tồn dư lại trên cây trồng. Qua một thời gian thì dư
lượng thuốc BVTV ngày càng tăng lên khi họ thu hoạch thì vô tình đã đem thực
phẩm bị nhiễm độc tiêu thụ trên thị trường. Dư lượng thuốc ngày càng tăng sẽ càng
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
Bên cạnh đó nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí nhân công cho việc phun thuốc
thì nhiều nông dân kết hợp pha chế nhiều loại thuốc với nhau trong 1 lần bơm vì
người dân cho rằng khi tăng liều lượng sẽ tiêu diệt được các mầm bệnh nhanh hơn,
nhiều hơn và triệt để hơn (các loại thuốc diệt cỏ, trừ sâu bệnh là những loại thuốc
thường xuyên được pha chế với liều lượng gấp 2 lần so với liều lượng quy định trên
bao bì). Đây là điều không được phép trong kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV vì khi
hỗn hợp sai, thuốc sẽ ảnh hưởng xấu đến lý tính của thuốc, giữa các thuốc có thể
xảy ra phản ứng hóa học, làm mất hiệu lực của nhau, thuốc hỗn hợp sẽ tạo nên các
hợp chất mới gây độc cho cây. Các thuốc hỗn hợp sẽ gây những tác động đối kháng
trên cơ thể dịch hại do tác động sinh lý ngược nhau của các thuốc và làm giảm hiệu
lực thuốc.
Cách xử lý khi phun thuốc còn dư: 60% người được khảo sát cho biết lượng
thuốc còn dư sẽ được phun tiếp cho đến khi hết thuốc; 40% người đổ thuốc còn dư
ra ngoài đất hoặc gốc tiêu nào đó; 100% nông dân rửa bình sau khi phun ngay tại
vườn và đổ nước rửa bình vào các gốc tiêu gần đó. Các cách làm này đều tiềm ẩn
những nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người.
Bởi vì nếu tiếp tục phun cho đến hết lượng thuốc còn lại, người dân đã vô tình làm
tăng hàm lượng thuốc BVTV sử dụng cho cây trồng vốn đã được pha chế với hàm
lượng vượt ngưỡng khuyến cáo; Hoặc việc đổ nước thuốc ra đất sẽ làm cho nồng độ
thuốc BVTV trong môi trường đất gia tăng. Tình trạng này cùng với việc pha trộn
nhiều loại thuốc để sử dụng một lần cũng như số lần phun thuốc trung bình mỗi vụ
64
từ 4 - 6 lần càng làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe người sử dụng.
Vì vậy việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức các lớp tập
huấn về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật theo nguyên tắc 4 đúng “Đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng và
đúng cách” nhằm đạt hiệu quả phòng trừ cao, an toàn đối với con người và môi
trường là rất cần thiết.
3.1.6. Tình hình gây hại của một số sâu, bệnh hại chính trên cây hồ tiêu tại khu
vực tỉnh Gia Lai
Trên cây hồ tiêu có nhiều loại sâu, bệnh hại tấn công làm giảm năng suất hồ
tiêu rất nghiêm trọng. Các loại sâu, bệnh hại gây nguy hiểm và phổ biến trên cây hồ
tiêu là: Rệp sáp hại rễ, bệnh vàng lá, bệnh do Phytophthora, bệnh do tuyến trùng,
bệnh do vi rút, bệnh sợi chỉ (mạng nhện), bệnh đốm tảo, bệnh thán thư là các loại
sâu bệnh phổ biến, rất nguy hiểm, rất khó phòng trừ và thường gây thiệt hại lớn cho
người trồng hồ tiêu ở nhiều vùng trồng hồ tiêu nước ta. Tại khu vực tỉnh Gia Lai
trong các giống tiêu đang trồng phổ biến hiện nay là tiêu Lộc Ninh và tiêu Vĩnh
Linh, hầu như không có giống nào tỏ ra đề kháng được các loại sâu, bệnh nguy
hiểm kể trên.
Ngoài các loại sâu, bệnh hại trên còn có một số đối tượng gây hại khác ít
nguy hiểm hơn như rầy, rệp chích hút, nấm hại lá tiêu.
65
Hình 3.7. Tỷ lệ vườn trồng hồ tiêu bị dịch hại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Kết quả điều tra 400 vườn trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai cho thấy, có
1 loại sâu hại và 05 loại bệnh gây hại chủ yếu làm ảnh hưởng đến năng suất hồ tiêu
trên địa bàn nghiên cứu, đó là rệp sáp (chiếm tỷ lệ 19%), bệnh vàng lá chết nhanh
(chiếm tỷ lệ 42%), vàng lá chết chậm (chiếm tỷ lệ 62%), bệnh do vi rút (chiếm tỷ lệ
30%), bệnh thán thư (chiếm tỷ lệ 28%) và bệnh nấm hồng (chiếm tỷ lệ 26%). Các
đối tượng dịch hại trên thường xuyên xuất hiện gây hại trên đồng ruộng. Riêng bệnh
vàng chết nhanh và vàng lá chết chậm là hai đối tượng nguy hiểm nhất (Nguyễn
Tăng Tôn, 2005), chiếm tỷ lệ cao nhất, gây hại phổ biến ở tất cả các vùng trồng hồ
tiêu.
66
Số vườn bị nhiễm bệnh vàng lá chết chậm chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm tỷ lệ
Hình 3.8. Vườn trồng hồ tiêu bị bệnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016.
trung bình 62% số vườn điều tra). Các vườn tiêu bị vàng lá chết chậm được xác
định khi cây sinh trưởng, phát triển chậm, lá vàng (các lá già thường bị vàng
trước) sau đó héo và rụng, tiếp theo là các đốt bị rụng. Bộ tán lá thưa thớt dần, ra
hoa và đậu quả kém dẫn đến giảm năng suất. Hiện tượng cây sinh trưởng kém, vàng
lá thường xuất hiện thành từng vùng cục bộ trong vườn tiêu, lúc đầu chỉ có một vài
cây, sau đó lan rộng ra hoặc phát triển thành nhiều vùng. Hệ thống rễ của cây tiêu bị
bệnh vàng lá chết chậm phát triển kém, đầu rễ bị thối, rễ có những nốt sần. Những nốt
sần này có thể xuất hiện riêng lẻ hay tạo thành từng chuỗi. Khi cây bị bệnh nặng thì
các rễ chính và phụ đều bị thối.
Số vườn bị nhiễm bệnh vàng lá chết nhanh cũng chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm
tỷ lệ trung bình 42% số vườn điều tra), đây là một trong những bệnh nguy hiểm
nhất và rất khó phòng trừ. Trên đồng ruộng, cây hồ tiêu bị bệnh héo chết nhanh
được xác định khi có triệu chứng lá bị héo nhưng vẫn còn xanh, sau đó lá úa vàng,
héo rũ, chết khô cùng với dây trên cây. Những cây tiêu bị chết do bệnh vàng lá chết
67
nhanh kiểm tra phần thân ngầm tiếp giáp với mặt đất có những vết thâm đen, dần
dần các vết thâm đen này lan rộng và ăn sâu vào bên trong thân ngầm làm tắc mạch
dẫn của dây tiêu và làm dây tiêu chết. Cũng có trường hợp nấm không tấn công ở
phần thân ngầm tiếp giáp với mặt đất mà tấn công các rễ ngang và rễ chùm của dây
tiêu, làm thối rễ, không hút được nước và dinh dưỡng, lá tiêu úa vàng nhanh chóng
và rụng hàng loạt, cây ngừng sinh trưởng và có thể chết.
Bên cạnh đó số vườn trồng hồ tiêu không bị nhiễm bệnh, phát triển tốt chiếm
tỷ lệ khá thấp so với số vườn trồng hồ tiêu bị nhiễm bệnh (20% số vườn điều tra).
Tại các vườn này cây hồ tiêu khỏe mạnh, cành lá phát triển mạnh mẽ, có màu xanh
đậm và mịn màng, không có dấu hiệu của bệnh tật hoặc sâu bệnh. Hệ thống rễ của
cây khỏe mạnh phát phát triển tốt và có màu trắng hoặc màu sáng, không bị mục rã
và sưng. Theo kết quả phân tích mẫu đất tại các vườn trồng hồ tiêu phát triển tốt
không thấy sự xuất hiện của Phytophthora sp. và Fusarium sp. cùng lúc, đặc biệt có
vườn không phát hiện sự có mặt của Phytophthora sp. và Fusarium sp. trong đất
trồng hồ tiêu, tuy số lượng không nhiều (3,7%) nhưng cho thấy đây là dấu hiệu tốt
để hạn chế sự phát triển của bệnh tiêu vàng lá chết nhanh và vàng lá chết chậm trên
cây hồ tiêu (Ngô Vĩnh Viễn, 2007).
Như vậy, kết quả điều tra tình hình dịch hại trên cây hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ngô Vĩnh Viễn (2007), trên hồ tiêu
có 3 nhóm dịch hại có ý nghĩa kinh tế và cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết
là: 1. bệnh chết nhanh; 2. bệnh chết chậm; 3. bệnh virus. Tác giả cũng cho rằng
bệnh chết nhanh là nguyên nhân gây suy thoái vườn tiêu của nhiều địa phương như
Chư Sê (Gia Lai), Cam lộ (Quảng Trị), Xuân Lộc (Đồng Nai) và Phú Quốc (Kiên
Giang).
Theo kết quả phân tích thành phần quần xã tuyến trùng trong đất trồng hồ
tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Bảng 3.4), các khu vực này cũng xuất hiện khá nhiều
tuyến trùng ký sinh thực vật, đặc biệt là Meloidogyne sp.. Sự kết hợp giữa
Meloidogyne sp. và Fusarium sp. là tác nhân gây bệnh vàng lá cho cây tiêu. Cây
tiêu sinh trưởng chậm lại, lá bị vàng héo trên toàn trụ tiêu và rụng dần, ban đầu là
68
các lá già, sau đó đến rụng đốt, quan sát trong vườn tiêu thì bệnh xuất hiện thành
từng vùng, ban đầu là một vài cây sau đó lan sang các cây bên cạnh và tạo thành
vùng bệnh. Khi bệnh đã xuất hiện thì công tác trừ bệnh rất khó khăn, tốn kém,
nhưng không đem lại hiệu quả cao. Điều này phản ánh đúng với thực tế đang diễn
ra tại các vườn tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Vì vậy, cần phải áp dụng biện pháp
phòng bệnh ngay từ đầu và trong suốt quá trình chăm sóc hồ tiêu như: Đào rãnh
thoát nước, vệ sinh vườn tiêu, sử dụng giống sạch bệnh không lấy hom giống trong
vườn đã bị bệnh chết nhanh, hạn chế gây vết thương trên rễ, thân vì nấm gây bệnh
sống trong đất và xâm nhập vào cây qua các vết thương do con người tạo ra khi
chăm sóc hoặc do tuyến trùng, côn trùng chích hút như rệp sáp,…
Theo Nguyễn Tăng Tôn (2005) cho rằng bệnh chết nhanh do nấm
Phytophthora capsici là bệnh quan trọng nhất hiện nay trên cây tiêu ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số vi sinh vật gây bệnh khác như Fusarium spp., Pythium sp.,
Rhizoctonia solani cũng là các tác nhân quan trọng. Ngoài ra việc gia tăng diện tích
trồng hồ tiêu quá nhanh, phát triển không theo quy hoạch, không chú trọng đến việc
cải tạo đất, không xử lý mầm bệnh, một số diện tích tiêu trồng trên những vùng đất
không phù hợp, trồng một cách tạm bợ không được chăm sóc theo đúng quy trình
kỹ thuật, giống tiêu không rõ nguồn gốc, không sạch bệnh,… làm cho tình hình sâu,
bệnh hại trên cây hồ tiêu ngày càng phát triển mạnh, làm chết hàng loạt tại các vườn
tiêu, thiệt hại lớn cho bà con nông dân trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Chất lượng đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.2.1. Thành phần cơ giới đất của đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kết quả điều tra, phân tích cho thấy đất trồng cây hồ tiêu tại khu vực huyện
Đăk Đoa có tỷ lệ đất sét 48,14%, đất thịt 36,60%, đất cát 15,87%, huyện Chư Prông
có tỷ lệ đất sét 48,79%, đất thịt 35,15%, đất cát 16,06%, huyện Chư Sê có tỷ lệ đất
sét 58,01%, đất thịt 31,12%, đất cát 10,87%.
69
Hình 3.9. Thành phần cơ giới đất của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu,
năm 2016.
Dựa trên tam giác phân loại đất của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO)
(Blume, 1989). Trên địa bàn tỉnh Gia Lai đất trồng cây hồ tiêu chủ yếu là đất đỏ
bazan, có độ dốc cao, thành phần cơ giới của đất có tỷ lệ đất thịt và sét cao. Kết quả
tham chiếu tam giác kết cấu đất cho thấy đất trồng cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia
Lai thuộc nhóm đất sét pha limon (silty clay), đất rất mịn, không có cảm giác sạn,
rất dính và dẻo khi ước, có khả năng giữ nước tốt, tạo thành những đòn lạp rất rắn
khi khô. Tuy nhiên, khi mùa mưa nếu nước quá nhiều và kéo dài sẽ dẫn đến tình
trạng cây không sử dụng hết nước làm ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây. Theo
Bùi Cách Tuyến và Lê Đình Đôn (2013), cây hồ tiêu có thể trồng trên nhiều loại đất
khác nhau, cơ cấu đất ảnh hưởng rất lớn đến sức phát triển của cây. Đất có cơ cấu
nặng khó thoát nước, thành phần cát nhiều khó giữ nước đều không thích hợp cho
cây hồ tiêu. Bên cạnh thành phần cơ giới đất, sự sinh trưởng và phát triển của cây
70
còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như pH, ẩm độ, hàm lượng các chất hữu cơ, vi
sinh vật,…. Vì vậy, cần phải có biện pháp quản lý, kiểm soát các yếu tố hóa lý và
thành phần dinh dưỡng để hồ tiêu phát triển cho năng suất cao theo hướng nông
nghiệp bền vững.
3.2.2. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3.3. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
pH STT Vị Trí thu mẫu Độ lệch chuẩn trung bình
Xã Nam Yang 1,039 5,67 01
Xã Hải Yang 0,5119 5,00 02
Xã Tân Bình 0,6710 5,28 03
Xã Ia Tiêm 0,26 4,44 04
TT Chư Sê 0,6123 4,42 05
Xã Ia Blang 1,0238 4,43 06
Xã Ia Băng 0,4184 4,93 07
Xã Ia Đrăng 0,6033 5,20 08
Xã Iapia 0,7504 4,96 09
Kết quả kiểm định Levene
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3,030 8 75 0,005
Kết quả kiểm định Welch
Welch Statistic df1 df2 Sig.
5,266 8 30,728 0,000
Giá trị Sig của kiểm định Levene bằng 0,005 < 0,05, có sự khác biệt phương
sai của giá trị pH trung bình giữa các xã. Bên cạnh đó Sig của kiểm định Welch
71
bằng 0,000 < 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị pH trung
bình của các xã khác nhau thuộc 3 huyện Chư Prông, Chư Sê và Đăk Đoa.
Hình 3.10. pH của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, năm 2016
Kết quả phân tích cho thấy giá trị pH của đất tại khu vực nghiên cứu dao
động từ pH 4,3 đến pH 5,8. Căn cứ theo TCVN 7377:2004 chất lượng đất - Giá trị
chỉ thị pH trong đất Việt Nam cho thấy đất canh tác hồ tiêu khu vực tỉnh Gia Lai ở
mức trung bình, từ ít chua đến trung tính, vì vậy rất phù hợp cho sự phát triển của
hồ tiêu. Theo Ngô Vĩnh Viễn và cộng sự. (2003) cho thấy độ pH của đất có ảnh
hưởng nhiều đến sự phát triển của nấm bệnh trên cây tiêu. Vì vậy, trong phòng trừ
bệnh trên cây tiêu, cần chú ý đến ảnh hưởng của độ pH đất để tạo môi trường phù
hợp với cây tiêu và hạn chế sự phát triển của bệnh trên cây hồ tiêu.
72
3.2.3. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3.4. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Độ ẩm trung bình STT Vị Trí thu mẫu Độ lệch chuẩn (%)
27.10 3,4316 Xã Nam Yang 01
24,46 2,0188 Xã Hải Yang 02
24,55 1,5092 Xã Tân Bình 03
25,30 4,19 Xã Ia Tiêm 04
28,05 1,9002 TT Chư Sê 05
26,52 1,5792 Xã Ia Blang 06
28,91 1,3083 Xã Ia Băng 07
25,98 0,9868 Xã Ia Đrăng 08
25,18 2,3430 Xã Iapia 09
Kết quả kiểm định Levene
Levene d d S
Statistic f1 f2 ig.
7 0 4,041 8 5 ,000
Kết quả kiểm định Welch
Welch d d S
Statistic f1 f2 ig.
3 0 7,295 8 0,646 ,000
Giá trị Sig của kiểm định Levene bằng 0,000 < 0,05, có sự khác biệt phương
sai của giá trị độ ẩm trung bình giữa các xã. Bên cạnh đó Sig của kiểm định Welch
73
bằng 0,000 < 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị độ ẩm trung
bình của các xã khác nhau thuộc 3 huyện Chư Prông, Chư Sê và Đăk Đoa.
Hình 3.11. Độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, năm 2016
Kết quả phân tích cho thấy độ ẩm của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên
cứu trung bình dao động từ 24% đến 29%. Nhìn chung sự chênh lệch về độ ẩm là
không đáng kể, tuy nhiên do điều kiện khí hậu tại khu vực tỉnh Gia Lai có 6 tháng
nắng và 6 tháng mưa trong năm, vì vậy thường xuyên xảy ra hiện tượng mưa dầm
kéo dài gây úng nước cục bộ trên cây tiêu. Lượng mưa cao trong mùa mưa dẫn đến
úng nước, trong thời gian đọng nước, điều kiện yếm khí tạm thời xuất hiện, do
lượng oxy thấp dịch rễ sẽ gia tăng và kích thích nấm bệnh nảy mầm, phát triển. Vì
vậy, thoát nước hợp lý cho các vườn trồng hồ tiêu sẽ làm giảm sự gia tăng mật độ
Phytophthora capsici (Anandaraj, 2000); Theo Nguyễn Tăng Tôn (2010), những
vườn tiêu ẩm thấp, bị đọng nước trong mùa mưa càng lâu thì áp lực bệnh trên cây
tiêu càng lớn, nấm trong đất phát triển mạnh, xâm nhập phá hủy bộ rễ gây ra hiện
tượng cây tiêu bị chết đồng loạt. Do đó cần phải có biện pháp thoát nước cho cây
tiêu hiệu quả khi mùa mưa kéo dài.
74
3.2.4. Thành phần dinh dưỡng đất
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Phốt Nitơ Độ Axit Độ Độ pho tổng STT Vị Trí thu mẫu lệch humic lệch lệch tổng số chuẩn (%) chuẩn chuẩn số (%) (%)
0,95 1,44 0,77 1,67 2,08 1,30 01 Xã Nam Yang
0,10 0,90 0,14 0,02 1,18 0,32 02 Xã Hải Yang
0,05 0,85 0,11 0,06 1,41 0,31 03 Xã Tân Bình
0,10 0,30 0,10 0,07 1,00 0,15 04 Xã Ia Tiêm
0,26 0,89 0,22 0,04 2,39 0,75 05 TT Chư Sê
0,19 0,64 0,21 0,03 1,32 0,25 06 Xã Ia Blang
0,43 0,86 0,16 0,08 1,73 0,27 07 Xã Ia Băng
0,06 0,58 0,17 0,03 0,91 0,37 08 Xã Ia Đrăng
0,07 0,76 0,15 0,01 0,72 0,26 09 Xã Iapia
Kết quả kiểm định Levene đối với Phốt pho tổng số
Levene Statistic df1 df2 Sig.
6,272 8 75 0,000
Kết quả kiểm định Welch đối với Phốt pho tổng số
Welch Statistic df1 df2 Sig.
35,472 8 30,576 0,000
Giá trị Sig của kiểm định Levene bằng 0,000 < 0,05, có sự khác biệt phương
sai của giá trị Phốt pho tổng số giữa các xã. Bên cạnh đó Sig của kiểm định Welch
bằng 0,000 < 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị Phốt pho
tổng số của các xã khác nhau thuộc 3 huyện Chư Prông, Chư Sê và Đăk Đoa.
Kết quả kiểm định Levene đối với Axit humic
75
Levene Statistic df1 df2 Sig.
7,540 8 75 0,000
Kết quả kiểm định Welch đối với Axit humic
Welch Statistic df1 df2 Sig.
12,869 8 30,912 0,000
Giá trị Sig của kiểm định Levene bằng 0,000 < 0,05, có sự khác biệt phương
sai của giá trị Axit humic giữa các xã. Bên cạnh đó Sig của kiểm định Welch bằng
0,000 < 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị Axit humic của các
xã khác nhau thuộc 3 huyện Chư Prông, Chư Sê và Đăk Đoa.
Kết quả kiểm định Levene đối với Nitơ tổng số
Levene Statistic df1 df2 Sig.
13,847 8 75 0,000
Kết quả kiểm định Welch đối với Nitơ tổng số
Welch Statistic df1 df2 Sig.
7,533 8 30,120 0,000
Giá trị Sig của kiểm định Levene bằng 0,000 < 0,05, có sự khác biệt phương
sai của giá trị Nitơ tổng số giữa các xã. Bên cạnh đó Sig của kiểm định Welch bằng
0,000 < 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị Nitơ tổng số của
các xã khác nhau thuộc 3 huyện Chư Prông, Chư Sê và Đăk Đoa.
76
Hình 3.12. Thành phần dinh dưỡng đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu,
năm 2016
Kết quả phân tích hàm lượng Nitơ tổng số của đất trồng hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu đạt giá trị thấp nhất là 0,1% tại khu vực xã Ia Tiêm và giá trị cao nhất
0,67% tại xã Nam Yang. Vì khu vực trồng cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
thuộc nhóm đất đỏ vì vậy theo TCVN 7373:2004 về Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị
về hàm lượng Nitơ tổng số trong đất Việt Nam, với hàm lượng N tổng số dao động
từ 0,065 - 0,530% và trung bình là 0,17%, như vậy kết quả phân tích cho thấy hàm
lượng N tổng số của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ở mức trung bình.
Hàm lượng P tổng số dao động từ 0,3 - 1,35%. Căn cứ TCVN 7374: 2004 về Chất
lượng đất - Giá trị chỉ thị về hàm lượng phốt pho tổng số trong đất Việt Nam (với
hàm lượng P tổng số dao động từ 0,02-1% và trung bình là 0,15%) cho thấy hàm
lượng P tổng số tại khu vực nghiên cứu đa số ở mức trung bình, riêng khu vực xã
Nam Yang có hàm lượng phốt pho tổng số cao hơn TCVN 7374:2004. Đạm đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các bộ phận của cây hồ tiêu, hình
thành chồi, phát triển thân, lá và quả. Việc bón đạm cần phải cân đối với các loại
77
phân khác. Thiếu đạm, cây kém phát triển; thừa đạm, quả ít, sâu bệnh nhiều. Lân
giúp rễ tiêu phát triển, thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa; thiếu lân, cây cằn
cỗi, lá vàng. Kali giúp cây quang hợp tốt, giảm rụng quả, tăng sức kháng bệnh của
cây, tăng chất lượng hạt. Hồ tiêu cần kali trong giai đoạn ra quả; thiếu kali lá xoắn,
bìa lá khô, xám đầu (Lê Đức Niệm, 2001). Theo Sadanandan (2000), cây hồ tiêu là
một cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, phản ứng mạnh với phân bón và yêu
cầu rất nghiêm ngặt với tỷ lệ cân đối giữa các yếu tố dinh dưỡng. Giai đoạn sau thu
hoạch, cây hồ tiêu hút lượng dinh dưỡng lớn, chủ yếu là N và P để hồi phục và phát
triển thân, lá và rễ, đồng thời thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa với thời gian
ngắn nằm trọn trong mùa khô. Giai đoạn nuôi quả tương đối dài (6-7 tháng) diễn ra
trong mùa mưa, cây cần lượng N và K lớn tương đương nhau, sau đó đến P, Ca và
Mg. Tỷ lệ N:P2O5:K2O tương đương 2,0:1,0:2,0 hoặc 2,0:1,0:2,5 là tương đối hợp
lý, giúp cây hồ tiêu sinh trưởng tốt cho năng suất cao. Lượng dinh dưỡng cây hút ở
giai đoạn 8 năm tuổi khoảng 183-292 kg N, 49-56 kg P, 376-405 kg K và lượng
dinh dưỡng này chủ yếu tập trung ở thân, lá và quả.
3.2.5. Hàm lượng chất hữu cơ
Bảng 3.6. Hàm lượng chất hữu cơ trung bình của đất canh tác hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu, năm 2016
Chất hữu cơ STT Vùng nghiên cứu (%)
01 Xã Nam Yang, huyện Đăk Đoa 6,83
02 Xã Hải Yang, huyện Đăk Đoa 6,57
03 Xã Tân Bình, huyện Đăk Đoa 6,61
04 Xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê 4,96
05 TT Chư Sê, huyện Chư Sê 5,95
06 Xã Ia Blang, huyện Chư Sê 5,23
07 Xã Ia Băng, huyện Chư Prông 6,7
08 Xã Ia Đrăng, huyện Chư Prông 5,54
09 Xã Iapia, huyện Chư Prông 5,21
78
Kết quả phân tích cho thấy Chất hữu cơ trong đất trồng hồ tiêu dao động từ
4,96% đến 6,83% tương ứng với thành phần cacbon hữu cơ tổng số là 2,88% đến
3,97%. Căn cứ TCVN 7376: 2004 về Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị về hàm lượng
cacbon hữu cơ tổng số trong đất Việt Nam cho thấy hàm lượng chất hữu cơ tổng số
trong đất trồng hồ tiêu tại khu vực xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê thì có hàm lượng
cacbon hữu cơ tổng số trong đất thấp hơn mức trung bình, điều này cũng được thể
hiện đúng với thực tế tại các vườn trồng hồ tiêu, các vườn tiêu của khu vực này đa
số chậm phát triển hoặc tỷ lệ chết khá cao so với các vùng khác. Trong khi đó các
khu vực khác trên địa bàn nghiên cứu chất hữu cơ trong đất trồng hồ tiêu đa số cao
hơn mức trung bình, đây là nguồn cung cấp thức ăn thường xuyên vừa là kho dự trữ
dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng như vi sinh vật đất.
3.3. Khu hệ tuyến trùng trên đất trồng hồ tiêu tại địa bàn nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm tuyến trùng trên đất trồng hồ tiêu tại địa bàn nghiên cứu
Kết quả phân tích thành phần quần xã tuyến trùng của hệ sinh thái đất trồng
hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu, đã xác định được 26 giống tuyến trùng thuộc 17 họ
và 7 bộ khác nhau (Bảng 3.7). Trong đó bộ Tylenchida xuất hiện ở tất cả các điểm
với mật độ cao của 3 họ Heteroderidae, Tylenchidae và Hoplolaimidae là các nhóm
ký sinh thực vật chủ yếu. Có 8 giống tuyến trùng ký sinh thực vật, 8 giống ăn vi
khuẩn, 4 giống ăn nấm, 4 giống thuộc nhóm ăn thịt và chỉ có 2 giống thuộc nhóm ăn
tạp. Các quần thể tuyến trùng ở mỗi khu vực có sự khác nhau về thành phần các
nhóm phân loại.
Hệ sinh thái đất ở cả 3 vùng nghiên cứu đều có sự hiện diện cao của họ
Tylenchidae (c – p = 2) với hơn 87%, mà chủ yếu là nhóm ăn nấm thuộc giống
Filenchus. Kế đến là nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật cũng thuộc họ Tylenchidae,
các loài Psilenchus sp. và nhóm Longidoridea, loài Longidorus sp. Sự hiện diện của
các nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật trong vùng nghiên cứu với mật độ cao được
xem là nguy cơ gây bệnh cho cây tiêu.
Thành phần các nhóm dinh dưỡng thấp, chỉ gồm nhóm ngoại ký sinh và
nhóm ăn nấm. Nhóm ăn tạp xuất hiện ít nhất trong các nhóm tuyến trùng tại vùng
79
nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu về quần xã tuyến trùng có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá, cũng như dùng tuyến trùng làm chỉ thị sinh
học đối với môi trường đất dễ dàng hơn.
Bảng 3.7 cũng cho thấy các giống tuyến trùng cơ hội thuộc nhóm ăn vi
khuẩn bao gồm 8 giống (Eucephalobus sp., Cephalobus sp., Heterocephalobus sp.,
Megadorus sp., Panagrolaimus sp., Paraplectonema sp., Paramphidelus sp.,
Prismatolaimus sp.) đã được tìm thấy tại khu vực nghiên cứu, trong đó, giống
Panagrolaimus sp. xuất hiện khá phổ biến tại khu vực có mật số tuyến trùng cao
như Nam Yang (Đắc Đoa), Ia Tiêm (Chư Sê) và Ia Bia (Chư Prông).
80
Bảng 3.7. Thành phần quần xã tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ghi chú: xuất hiện (+)
Đắc Đoa
Chư Sê
Chư Prông
Giống
TT
Bộ
Họ
Nam
Hải
Tân
Ia
Ia
Chư
Ia
Ia
Ia
(theo kiểu dinh dưỡng)
Yang
Yang
Bình
Tiêm
Blang
Sê
Bang
Đrăng
Bia
Ăn vi khuẩn
+
Rhabditida
Cephalobidae
Eucephalobus sp.
1
+
+
+
+
Cephalobus sp.
2
+
Heterocephalobus sp.
3
+
Alaimidae
Megadorus sp.
4
+
+
+
+
Rhabditida
Panagrolaimidae
Panagrolaimus sp.
5
+
+
+
+
Araeolaimida Leptolaimidae
Paraplectonema sp.
6
+
+
Tylenchida
Tylenchulidae
Paramphidelus sp.
7
+
+
+
Enoplida
Prismatolaida
Prismatolaimus sp.
8
Ăn nấm
+
Aphelenchida Aphelenchoididae Aphelenchoides sp.
9
+
+
+
+
+
+
+
Aphelenchidae
Aphelenchus sp.
10
+
+
+
+
11 Tylenchida
Tylenchidae
Filenchus sp.
+
+
+
+
+
+
+
+
Ecphyadophoroides sp.
12
+
Ăn thịt
13 Monochida
Molochulidae
Actus sp.
+
+
+
+
81
Đắc Đoa
Chư Sê
Chư Prông
Giống
TT
Bộ
Họ
Nam
Hải
Tân
Ia
Ia
Chư
Ia
Ia
Ia
(theo kiểu dinh dưỡng)
Yang
Yang
Bình
Tiêm
Blang
Sê
Bang
Đrăng
Bia
+
Itonchus sp.
14
+
Molonchulus sp.
15
+
+
16 Aphelenchida Seinuridae
Aprutides sp.
+
Ăn tạp
+
17 Dorylaimida Aporcelaimidae
Aporcelaimellus sp.
+
+
+
Crocodorylaimus sp.
18
+
+
Ký sinh thực vật
19 Tylenchida
Pratylenchidae
Hirschmanniella sp.
+
+
Tylenchidae
Psilenchus sp.
20
+
+
+
+
+
+
Tylenchulus sp.
21
+
+
+
Heteroderidae
Meloidogyne sp.
22
+
+
+
+
+
+
Hoplolaimidae
Helicotylenchus sp.
23
+
+
+
+
+
+
Hoplolaimus sp.
24
+
+
Pratylenchidae
Pratylenchus sp.
25
+
+
+
26 Dorylairida
Longidoridae
Longidorus sp.
+
+
+
+
+
+
82
3.3.2. Mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu tại địa bàn
nghiên cứu cho thấy hầu như tất cả các mẫu đất phân tích đều có sự hiện diện của
tuyến trùng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng vùng khác nhau mà mật số tuyến trùng
có sự sai khác một cách nhất định.
Hình 3.13. Mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu tại các huyện trồng hồ tiêu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, năm 2016
Hình 3.13 cho thấy mật số tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu ở xã Ia Tiêm,
huyện Chư Sê được xem là có số lượng lớn nhất (trung bình 3.258 cá thể/100g đất),
điều này rất phù hợp với thực trạng trồng hồ tiêu tại khu vực này. Đây được xem là
vùng có tiêu bị chết nhiều nhất trong toàn huyện. Theo kết quả điều tra thì vùng đất
này có độ ẩm cao, có một số nơi còn bị úng nước vào mùa mưa nên sự phát triển
mạnh của các loài sinh vật trong đất được xem là yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm
83
bệnh của cây tiêu, trong đó có mặt của tuyến trùng với mật độ cao. Theo Bùi Cách
Tuyến và Lê Đình Đôn (2013) tuyến trùng phát tán theo nước mưa, nước tưới, động
vật đi lại trong vườn, cây giống nhiễm tuyến trùng, hoặc do con người đi lại vô tình
mang đất nhiễm tuyến trùng. Tuyến trùng nhanh chóng tiếp cận vào rễ non sau khi
cây được trồng và thiết lập quần thể với nhiều thế hệ cùng tồn tại. Tuyến trùng ký
sinh trên rễ hồ tiêu gồm tuyến trùng ngoại ký sinh và nội ký sinh, chích hút dinh
dưỡng từ rễ làm suy giảm sức khỏe của cây, gây tổn thương rễ ngăn cản sự hấp thụ
dinh dưỡng và nước, gây vàng lá cục bộ hoặc vàng toàn bộ cây, gây héo tạm thời
vào mùa khô khi thiếu nước và có nhiều u bướu trên rễ, vết thâm đen tại bướu hoặc
bướu bị mục nát, có rất ít rễ non được hình thành. Hội chứng vàng lá cây tiêu có
liên quan đến mức độ rễ bị tổn thương do sự ký sinh của tuyến trùng. Triệu chứng
sưng rễ thường do tuyến trùng nội ký sinh gây ra, hoặc chỉ là vết thâm nâu - nâu đen
trên rễ do tuyến trùng ngoại ký sinh tạo ra.
Ngoài ra, trong đất trồng hồ tiêu tại xã Nam Yang của huyện Đắk Đoa và xã
IaBia của huyện Chư Prông cũng có sự hiện diện của tuyến trùng trong đất trồng hồ
tiêu với mật độ khá cao. Theo quan sát tại hiện trường thì hai vùng này số lượng cây
tiêu chết và sắp chết cũng đang diễn biến một cách phức tạp và hầu như không thể
kiểm soát hoặc ngăn ngừa quá trình tiêu thối rễ, rụng lá và chết dần theo thời gian,
đây là hiện trạng đáng lo ngại cho bà con nông dân, khu vực trồng hồ tiêu có mật số
tuyến trùng trong đất càng cao thì tỷ lệ tiêu chết càng cao, điều này phần nào nói lên
được một bức tranh chung về hiện trạng cây tiêu nhiễm bệnh và có thể chết hàng
loạt một phần chủ yếu là do tác động của tuyến trùng trong đất canh tác.
3.4. Mối tương quan giữa tuyến trùng và môi trường đất canh tác hồ tiêu
3.4.1. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và độ ẩm của đất trồng hồ tiêu
tại khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích ở Bảng 3.8 cho thấy một số vườn trồng hồ tiêu có mật số
tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu không cao nhưng hồ tiêu vẫn bị bệnh và chết.
Nguyên nhân mật số tuyến trùng trong đất thấp như vậy là vì độ ẩm thích hợp nhất
cho tuyến trùng phát triển là 60%, cao hoặc thấp hơn đều ảnh hưởng tới tuyến trùng,
84
trong khi đó độ ẩm đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu dao động xung quanh
giá trị 25% đến 30% nên hạn chế sự phát triển của tuyến trùng, điều này phù hợp
với thực tế đang diễn ra tại các vườn trồng hồ tiêu của khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.8. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và độ ẩm của đất trồng hồ tiêu
tại khu vực nghiên cứu
Mật số tuyến trùng (cá thể/100 g Độ ẩm (%) Vùng nghiên cứu đất)
1799 Nam Yang, Đăk Đoa 27,25
335 Hải Yang, Đăk Đoa 24,46
1182 Tân Bình, Đăk Đoa 24,55
3258 Ia Tiêm, Chư Sê 25,3
918 Ia Blang, Chư Sê 26,52
256 TT Chư Sê, Chư Sê 28,05
572 Ia Băng, Chư Prông 28,91
396 Ia Đrăng, Chư Prông 26,02
1422 Ia Pia, Chư Prông 25,18
Trong trường điều kiện thời tiết không thuận lợi nắng nóng kéo dài (6 tháng
nắng/năm), độ ẩm đất và không khí quá thấp mà không tưới nước bổ sung hợp lý
cho cây hồ tiêu để duy trì độ ẩm đất và độ ẩm không khí thì cây hồ tiêu bị mất sức
trầm trọng, bộ rễ bị tổn thương, cây bị vàng lá, thậm chí rụng lá, khả năng phân hóa
mầm hoa kém sẽ ảnh hưởng đến năng suất sau này. Vì vậy, để cây hồ tiêu phát triển
ổn định cần có giải pháp quản lý nguồn nước tưới để cấp nước cho vườn tiêu vào
mùa khô và thoát nước vào mùa mưa hợp lý, tạo độ ẩm phù hợp giúp cây hồ tiêu
phát triển ổn định.
3.4.2. Mối tương quan giữa tuyến trùng, hàm lượng chất hữu cơ và Axit humic
Bảng 3.9 cho thấy, tuyến trùng tồn tại trong điều kiện khá khắc nghiệt của
môi trường như pH thấp và hàm lượng chất dinh dưỡng không cao. Điều này cho
85
thấy trong trường hợp môi trường đất không đảm bảo dinh dưỡng thì tuyến trùng
phát triển và gây ảnh hưởng đến cây tiêu một cách nhanh chóng. Trong trường hợp
này, cây lại không có đủ dinh dưỡng cho các hoạt động trao đổi chất, cũng như tăng
trưởng đủ mạnh chống lại các tác nhân gây bệnh của môi trường, điều này được thể
hiện rõ nhất tại các vườn tiêu khu vực xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê. Bên cạnh đó Bảng
3.8 cho thấy các vườn tiêu tại khu vực xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê có sự hiện diện
của nhiều tuyến trùng ký sinh thực vật như Psilenchus sp., Tylenchulus sp.,
Meloidogyne sp., Helicotylenchus sp., Pratylenchus sp., Longidorus sp. và những
tuyến trùng này là một trong những tác nhân góp phần cho việc tàn lụi của cây tiêu
nhanh hơn so với trong điều kiện bình thường.
Bảng 3.9. Mối tương quan giữa tuyến trùng trong đất và chất lượng đất trồng hồ tiêu
(hàm lượng chất hữu cơ và humic)
STT Mật số tuyến trùng Chất hữu Axit humic Vùng nghiên cứu cơ (%) (%) (cá thể/100g đất)
1799 1,89 6,83 01 Nam Yang, Đắc Đoa
335 1,18 6,57 02 Hải Yang, Đắc Đoa
1182 1,41 6,61 03 Tân Bình, Đắc Đoa
3258 1,00 4,96 04 Ia Tiêm, Chư Sê
918 1,32 5,95 05 Ia Blang, Chư Sê
256 2,39 5,23 06 TT Chư Sê, Chư Sê
572 1.73 6,7 07 Ia Băng, Chư Prông
396 0.93 5,54 08 Ia Đrăng, Chư Prông
1422 0.72 5,21 09 Ia Bia, Chư Prông
86
3.4.3. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và thành phần dinh dưỡng của
đất (Nitơ tổng số và P2O5 tổng số)
3.4.3.1. Mối tương quan đa biến giữa một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng
hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kết quả phân tích mối tương quan đa biến
Hình 3.14. Biểu đồ tương quan đa biến giữa một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng
hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Ma trận thể hiện mối tương quan giữa các biến số theo từng cặp, tính theo hệ
số tương quan Pearson. Biểu đồ Histogram nằm trên đường chéo cho biết dữ liệu
có thuộc phân phối chuẩn hay không. Kết quả mối tương quan giữa các cặp biến số
là không lớn, lớn nhất là giữa Tổng N và P2O5 (0.56).
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là
tuyến trùng (TT) và 6 biến độc lập còn lại là pH, Humidity, Organic, HA, N và
P2O5.
Phương trình có dạng: TT = 13279 - 547.31*pH – 322*Humidity –
86.24*Organic – 535.43*HA + 238.13*N + 1160.13*P2O5
87
Trị số p-value của phương trình là 0.04158, xấp xỉ 0.05, cần phải xem xét có
ý nghĩa thống kế hay không. Sự thay đổi của 6 biến độc lập cũng chỉ giải thích được
khoảng 16% sự thay đổi của biến phụ thuộc ( Giá trị Multiple R-squared), rất thấp.
Khi xét đến giá trị p-value của từng biến độc lập (Giá trị cột Pr(>|t|)), chỉ có giá trị
của Humidity là có ý nghĩa thống kê ( <0.05), các giá trị khác đều lớn hơn 0.05. Do
đó, kết luận là các biến, ngoại trừ biến Humidity, không có ảnh hưởng tới biến phụ
thuộc (Tuyến trùng).
Xét tính đa cộng tuyến
Giá trị vif của các biến đều nhỏ hơn 10, vì vậy không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến.
3.4.3.2. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số
Cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai thường được trồng trên vùng đất đỏ
bazan, khá giàu lân tổng số, nhưng lại thiếu lân dễ hấp thụ. Nguyên nhân là do lân
bị cố định trong đất dưới dạng P-Fe và P-Al, không thể hấp thụ được bởi rễ cây tiêu.
Trong điều kiện này, việc đo lường lượng P2O5 tổng số trong đất sẽ giúp xác định
mức độ sẵn có của lân trong đất, từ đó giúp đánh giá khả năng hấp thụ và sử dụng
lân của cây hồ tiêu. Theo kết quả nghiên cứu của Bradley, D. B. (1951): Đất đỏ
bazan có độ pH thấp, làm cho phốt phát kết hợp với các oxit sắt và nhôm và trở nên
khó tan trong nước. Do đó, việc theo dõi lượng P2O5 tổng số trong đất là rất quan
trọng để có thể đưa ra các biện pháp bổ sung lân cần thiết cho cây tiêu và tăng năng
suất sản xuất.
Bảng 3.10. Kết quả thống kê hồi quy giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số
Tóm tắt mô hình
Ước lượng tham số
Phương trình
Hồi quy uyến
R2 F df1 df2 Sig. Hằng số b1 b2
tính
.103 .801 1 7 .400 1979.277 -1076.506
Hồi quy bậc 2
88
Biến độc lập là P2O5 tổng số
.746 8.827 2 6 .016 6004.706 -12003.235 6615.354
Hình 3.15. Mô hình hồi quy giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số
Kết quả thống kê (Bảng 3.10 và Hình 3.15) cho thấy, mô hình hồi quy tuyến
tính (linear) không phù hợp với tập dữ liệu với P2O5 tổng số là biến độc lập và mật
số tuyến trùng là biến phụ thuộc, vì giá trị sig. là 0.400 lớn hơn 0.05. Mô hình hồi
quy bậc 2 (quadratic) phù hợp hơn mô hình hồi quy tuyến tính (linear) vì có sig. =
0.016 < 0.05 với P2O5 tổng số là biến độc lập và mật số tuyến trùng là biến phụ
thuộc. Phương trình hồi quy bậc 2 có dạng như sau:
Mật số tuyến trùng = 6615.354 (P2O5 tổng số)2 – 12003.235 (P2O5 tổng số)
+ 6004.706
89
Mô hình có mức ý nghĩa R2 = 74.6% cho thấy mô hình khá tốt để thể hiện
mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số. Đồ thị tương quan đạt cực
tiểu tại điểm có giá trị (0.9,560), nghĩa là tại nơi có P2O5 tổng số là 0.9% và mật số
tuyến trùng là 560 cá thể/100 g đất. Khi P2O5 tổng số trong đất tăng dần đến 0.9%
thì mật số tuyến trùng giảm dần, nhưng khi P2O5 tổng số từ 0.9% tăng dần thì mật
số tuyến trùng cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ để kiểm soát mật số tuyến trùng
trong đất trồng hồ tiêu ở mức thấp nhất thì cần bón một lượng phân lân vừa đủ
(P2O5 tổng số ở khoảng 0.9%). Khi đất nghèo dinh dưỡng hoặc quá thừa dinh
dưỡng, đặc biệt làm hàm lượng P2O5 tổng số thì cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
tuyến trùng phát triển.
3.4.3.3. Mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số
Nitơ tổng số là một yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây hồ
tiêu. Nếu đất thiếu Nitơ, cây trồng sẽ không phát triển tốt và không cho năng suất
cao. Tuy nhiên, nếu nồng độ Nitơ quá cao, nó có thể dẫn đến các vấn đề môi trường
khác như ô nhiễm nước ngầm và giảm chất lượng nước (Wick và cộng sự, 2012).
Do đó, chọn đo lường Nitơ tổng số trong đất là một chỉ tiêu quan trọng để đảm bảo
sức khỏe của đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và bảo vệ môi trường.
Bảng 3.11. Kết quả thống kê hồi quy giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số
Tóm tắt mô hình
Ước lượng tham số
Phương
trình
R2
F
df1 df2 Sig. Hằng số
b1
b2
Tuyến tính
.015
.103
.757
986.158
657.592
1
7
Bậc 2
.477
2.739
.143
4256.432
-26180.819
33643.850
2
6
Biến độc lập là Nitrogen tổng số
90
Hình 3.16. Mô hình hồi quy giữa mật số tuyến trùng và Nitơ tổng số
Tuy nhiên, kết quả thống kê (Bảng 3.11 và Hình 3.16) cho thấy cả 2 mô hình
hồi quy tuyến tính (linear) và hồi quy bậc 2 (quadratic) đều không phù hợp với tập
dữ liệu với nitơ tổng số là biến độc lập và mật số tuyến trùng là biến phụ thuộc, vì
giá trị sig. lần lượt là 0.757 và 0.143 đều lớn hơn 0.05. Điều này cho thấy, mật số
tuyến trùng không phụ thuộc vào nitơ tổng số trong đất.
3.5. Xây dựng chỉ số sinh học và tương quan sinh thái tuyến trùng
Tần suất xuất hiện của tuyến trùng tại các vùng nghiên cứu được phân hạng
và xếp loại theo kiểu dinh dưỡng và được trình bày ở bảng 3.7. Trong đó nhóm ký
sinh thực vật và ăn nấm chiếm ưu thế. Điều này cho thấy tuyến trùng có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển của cây hồ tiêu trong vùng. Sự hiện diện của nhóm ký sinh
thực vật là một hiện tượng đáng quan tâm nhất bởi vì nhóm này có khả năng gây hại
91
đối với rễ tiêu cũng ở trong môi trường đất, chúng thường sử dụng chất dinh dưỡng
trong rễ tiêu để làm nguồn dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển.
Từ dữ liệu sinh học các giống tuyến trùng thu được ở trên (Bảng 3.7), tiến
hành phân nhóm c - p, thiết lập mô hình tam giác sinh thái (c - p triangle) để đánh
giá chất lượng môi trường đất trồng hồ tiêu tại Gia Lai.
Phân nhóm c - p
Căn cứ vào giá trị c - p của các họ tuyến trùng nước ngọt và ở cạn theo đề
xuất của Bongers (1998), tất cả 17 họ tuyến trùng tại khu vực nghiên cứu đều được
đưa vào để tính chỉ số c - p (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Phân nhóm chỉ số bền vững sinh học c – p của tuyến trùng trong môi
trường đất tại Gia Lai
STT Họ tuyến trùng Chỉ số c - p
1 Cephalobidae 2
2 Alaimidae 4
3 Panagrolaimidae 1
4 Leptolaimidae 2
5 Tylenchulidae 2
6 Prismatolaida 3
7 Aphelenchoididae 2
8 Aphelenchidae 2
9 Tylenchidae 2
10 Molochulidae 5
11 Seinuridae 5
12 Aporcelaimidae 5
13 Pratylenchidae 2
14 Heteroderidae 3
15 Hoplolaimidae 3
16 Pratylenchidae 2
17 Longidoridae 5
92
Việc xây dựng chỉ số sinh học dựa vào chỉ số đa dạng sinh học Margalef và
chỉ số bền vững sinh học c-p (Bongers, 1998, 1999). Kết quả phân tích và xây dựng
chỉ số sinh học tuyến trùng được trình bày qua Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự đa dạng sinh học của tuyến trùng trong vùng đất nghiên cứu ở mức trung
bình. Tuy nhiên, tại Chư Sê có sự đa dạng sinh học cao của tuyến trùng trong môi
trường đất.
Bảng 3.13. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số bền vững sinh học
Nam Hải Tân Ia Ia Ia Ia Ia Chư
Yang Yang Bình Băng Đrăng Pia Blang Tiêm Sê
Chỉ số ĐDSH 1.87 1.03 0.99 0.31 0.5 1.93 1.32 1.73 2.16
% c - p = 1 8 14 0 8 0 9 0 0 9
% c - p = 2 42 43 67 33 67 36 67 67 36
% c - p = 3 – 5 50 43 33 58 33 55 33 33 55
Dựa vào Bảng 3.13 có thể xây dựng được tam giác sinh thái để biểu diễn mối
tương quan giữa tính bền vững sinh học của tuyến trùng và môi trường đất trong
vùng canh tác hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai (Hình 3.17).
93
Hình 3.17. Mô hình tam giác sinh thái đánh giá chất lượng môi trường đất canh tác
hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Từ kết quả thể hiện trong tam giác sinh thái cho thấy thành phần tuyến trùng
có chỉ số c – p = 3 đến 5 chiếm ưu thế trong môi trường canh tác, nhóm c – p = 1
chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ môi trường đất tại vùng trồng hồ tiêu tỉnh Gia
Lai có tính ổn định. Kết quả nghiên cứu là một đánh giá khách quan về mối tương
quan giữa tuyến trùng và môi trường đất từ đó có những giải pháp thích hợp cho
việc quy hoạch và sử dụng phân bón thuốc trừ sâu trong canh tác bền vững tiêu trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.6. Đề xuất giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Từ kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ luận án kết hợp với điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu tỉnh Gia Lai, cùng với các giải pháp chung của Tỉnh Gia Lai và kế
94
thừa một số nghiên cứu trước như Karlen và cộng sự (2019), MacEwan và cộng sự
(2010), Hazelton và Murphy (2007), chúng tôi đi đến xây dựng và đề xuất những
giải pháp quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu tỉnh Gia Lai như sau:
Hình 3.18. Sơ đồ quản lý một số yếu tố hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tỉnh Gia Lai
Đất, nước, ánh sáng mặt trời và không khí là những nguồn tài nguyên thiên
nhiên chính cho sản xuất nông nghiệp. Trong bốn thành phần này, đất là thành phần
phức tạp nhất và cũng rất nhạy cảm đối với việc quản lý. Những yếu tố này kết hợp
với nhiệt độ theo mùa và lượng nước sẵn có để xác định lựa chọn sản phẩm, hệ
thống sản xuất và tiềm năng sản xuất (Hazelton và Murphy, 2007). Hình 3.18 minh
họa một số yếu tố và mối quan hệ của chúng.
Đường dọc trung tâm trong Hình 3.18 (hộp màu xanh lá cây) thể hiện lựa
chọn nông học chính (cây tiêu) và kết quả cuối cùng (hộp màu xanh lam) là chất
lượng dinh dưỡng, sức khỏe người tiêu dùng. Các biện pháp canh tác được áp dụng
để đạt được kết quả tốt nhất bằng cách quản lý điều kiện đất đai và cỏ dại (vòng
tròn màu cam) đồng thời ứng phó với sự xâm nhập của sâu bệnh và mầm bệnh theo
95
mùa cũng như sự thay đổi thất thường của khí hậu và thời tiết. Sự thành công của hệ
thống canh tác có thể được biểu thị bằng tổng sản lượng, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả trong sản xuất. Việc coi chất lượng đất trồng tiêu như một chỉ số thành
công khác là một bước quan trọng trong việc chứng minh một hệ thống canh tác bền
vững cũng có thể giúp đạt được các mục tiêu về kinh tế và môi trường (Herrick, J.
E., 2000).
3.6.1. Giải pháp kĩ thuật
3.6.1.1. Xử lý đất trồng hồ tiêu
Kết quả nghiên cứu cho thấy đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ
yếu là đất đỏ bazan và có độ dốc cao, thành phần cơ giới của đất tại huyện Đăk Đoa
có tỷ lệ đất sét 48,14%, đất thịt 36,60%, đất cát 15,87%, huyện Chư Prông có tỷ lệ
đất sét 48,79%, đất thịt 35,15%, đất cát 16,06%, huyện Chư Sê có tỷ lệ đất sét
58,01%, đất thịt 31,12%, đất cát 10,87%. Dựa trên tam giác phân loại đất của Tổ
chức Nông lương thế giới (FAO) (Blume, 1989). Trên địa bàn tỉnh Gia Lai đất trồng
cây hồ tiêu chủ yếu là đất đỏ bazan, có độ dốc cao, thành phần cơ giới của đất có tỷ
lệ đất thịt và sét cao. Kết quả tham chiếu tam giác kết cấu đất cho thấy đất trồng cây
hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc nhóm đất sét pha limon (silty clay), đất rất
mịn, không có cảm giác sạn, rất dính và dẻo khi ước, có khả năng giữ nước tốt, tạo
thành những đòn lạp rất rắn khi khô. Vì vậy khi có mưa lớn kéo dài hay lũ sẽ gây
ảnh hưởng đến tính chất của đất, rửa trôi mạnh sẽ làm cho tính chất của đất thay
đổi. Do đó, cần phải có các biện pháp tạo môi trường đất tốt nhất để cây hồ tiêu
phát triển bền vững:
- Tạo hệ thống thoát nước tốt cho vườn tiêu, đối với các vườn tiêu trồng trên
vùng đất bằng phẳng, tránh để nước đọng trong gốc tiêu.
- Áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu: Không cày bừa, xới xáo nhiều trong
vườn tiêu để giảm bớt sự xói mòn khi trồng hồ tiêu trên đất dốc, giảm được sự xáo
trộn, tổn thương bộ rễ tiêu vốn rất nhạy cảm với sự tấn công của sâu bệnh hại trong
đất.
96
- Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học để làm giàu hệ vi sinh vật đối
kháng các loại dịch hại nguy hiểm có trong đất, tăng khả năng đề kháng nấm bệnh
cho vườn tiêu.
- Trồng hồ tiêu trên trụ sống hoặc tạo bóng mát vừa phải trong vườn tiêu
bằng cách trồng thêm cây che bóng trong các vườn hồ tiêu đã trồng trụ chết.
3.6.1.2. Chọn giống tiêu
Theo kết quả nghiên cứu, các giống tiêu hiện tại đang được các hộ nông dân
sử dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đó là giống tiêu Vĩnh Linh chiếm 62%, tiêu Lộc
Ninh chiếm 23% và các giống tiêu khác chiếm 15%. Vì vậy, việc lựa chọn giống
tiêu tốt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng cũng
như sức đề kháng của hồ tiêu với bệnh tật. Sử dụng cây giống chất lượng tốt, sạch
sâu bệnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho một vườn tiêu bền lâu và hiệu
quả (Krishnamoorthy và Parthasarathy, 2010).
Tuy nhiên, giải pháp giống tốt nhất là chọn một số cây giống đầu dòng tại
các vườn tiêu tốt để nhân giống đưa vào trồng. Vì điều kiện kinh tế của các hộ nông
dân cũng như sự khan hiếm cây giống đầu dòng, nên khuyến nghị các bà con nông
dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai sử dụng giống được nhân bằng dây lươn và dây thân,
hom giống. Việc nhân giống này cần đảm bảo đúng kỹ thuật theo sự hướng dẫn của
các cơ quan, đơn vị kỹ thuật về trồng hồ tiêu; của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam.
3.6.1.3. Dinh dưỡng cho vườn tiêu
Kết quả luận án về hiện trạng sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai (mục 3.1.5.1. trang 56), 35% nông hộ thường xuyên sử dụng phân hữu
cơ vi sinh bón cho cây hồ tiêu. Có 15% nông hộ sử dụng phân chuồng (phân bò và
phân gà) làm loại phân chính bón cho cây hồ tiêu, lượng phân chuồng được bón
trung bình 15 kg/trụ/năm, có hộ bón tới 20 kg/trụ/năm. Trong khi đó có đến 50%
nông hộ sử dụng phân hóa học làm loại phân bón chính cho cây hồ tiêu. Ngoài ra,
liều lượng và tỷ lệ bón phân cho vườn tiêu giữa các nông hộ rất khác nhau, mỗi trụ
tiêu được bón phân từ 3 đến 6 lần/năm, mỗi lần bón phân hóa học từ 0,3 đến 0,5
kg/cây/lần. Điều này cho thấy tại các vùng thâm canh hồ tiêu đang có hiện tượng
97
lạm dụng phân bón hóa học. Một số vườn tiêu kinh doanh bị nhiễm vàng lá nặng
vẫn có hàm lượng dinh dưỡng trong đất rất cao nhưng một số các chỉ tiêu vật lý đất
như độ chặt và các đoàn lạp bền trong nước lại kém hơn các vườn bình thường khác
(Tôn Nữ Tuấn Nam, 2005). Chính vì vậy, cần phải trang bị cho người dân trồng hồ
tiêu đầy đủ kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của cây hồ tiêu như:
- Phân hữu cơ: Có nguồn gốc từ các chất hữu cơ, các loại phân hữu cơ hoai
mục, phân hữu cơ vi sinh, phân chuồng, phân xanh, tàn dư thực vật, … có vai trò
đặc biệt trong việc phục hồi các vườn tiêu bị suy kiệt. Phân hữu cơ ngoài tác dụng
cung cấp dinh dưỡng cho cây hồ tiêu còn cải thiện độ phì nhiêu của đất (lý và hoá
tính), tăng khả năng thoát và giữ nước, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng cho cây,
làm giàu thêm hệ vi sinh vật đất, hạn chế được sự phát triển của một số tuyến trùng
và nấm bệnh trong đất thông qua việc thúc đẩy hoạt động của vi sinh vật đối kháng.
Kết hợp sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma để tăng sức đề kháng sâu
bệnh cho cây tiêu.
Phương pháp bón phân hữu cơ cho cây hồ tiêu: Đào rãnh theo mép tán, sâu
10 – 15 cm, bón phân và lấp đất. Trong quá trình đào rãnh chú ý hạn chế làm tổn
thương bộ rễ tiêu, bón kết hợp tủ gốc là tốt nhất.
Chu kỳ bón: Mỗi năm một (hoặc hai) lần, tiến hành vào đầu hoặc nửa cuối
mùa mưa khi đất đủ ẩm.
- Phân vô cơ: Còn gọi là phân khoáng, phân hoá học. Phân vô cơ là các loại
muối khoáng có chứa các chất dinh dưỡng cho cây; có thể cung cấp đa, trung và vi
lượng. Phân vô cơ thường dùng để bón cho cây nhằm thúc đẩy sinh trưởng, phát
triển, tăng năng suất, sản lượng cây trồng. Lượng phân vô cơ bón cho cây hồ tiêu
cần được tính toán cân đối và hợp lý.
* Phân chia theo mức độ, nhu cầu của cây: Mỗi thời kỳ phát triển của cây hồ
tiêu (giai đoạn tiêu kiến thiết hoặc giai đoạn tiêu kinh doanh) có nhu cầu dinh
dưỡng khác nhau, vì vậy phải lựa chọn loại phân và liều lượng bón cho cây hồ tiêu
hợp lý:
98
+ Phân đa lượng: Chứa các nguyên tố dinh dưỡng cây trồng cần với một
lượng lớn như đạm (N), lân (P2O5), kali (K2O) để sinh trưởng, phát triển tốt và cho
năng suất cao.
+ Phân trung lượng: Chứa các nguyên tố mà cây cần một lượng vừa phải,
như: lưu huỳnh (S), canxi (Ca), magiê (Mg).
+ Phân vi lượng: chứa các nguyên tố vi lượng cần cho cây hồ tiêu một lượng
rất ít, như kẽm (Zn), bor (B), đồng (Cu), sắt (Fe). Các vi lượng có thể được cung
cấp qua lá hoặc bón gốc, dưới dạng các phân bón chuyên dùng hay đi kèm với các
đa và trung lượng.
* Phân chia theo thành phần
+ Phân đơn: nhằm mục đích cung cấp một đa lượng cho cây trồng. Ví dụ
phân đạm, phân lân, phân kali. Các loại phân đơn thường dùng:
+ Phân đạm: Ure, sunfat amôn,...
+ Phân lân: Lân nung chảy, lân supe, lân vi sinh,..
+ Phân kali: Kali clorua (KCl), Kali sunfat (K2SO4).
+ Phân hỗn hợp, phân phức hợp: Phân hỗn hợp (dạng phân trộn), phân phức
hợp (dạng hợp chất) là các loại phân chứa hai hay nhiều nguyên tố đa lượng cho
cây. Đây là loại phân được sản xuất nhằm mục đích tiện dụng. Tuy nhiên chi phí
phân bón tăng ít nhiều; nếu không tính đúng cho từng loại cây trồng trên chân đất
cụ thể, có thể dẫn đến mất cân đối, trong các trường hợp cụ thể thường phải bổ sung
thêm phân đơn.
* Phân chia theo cách sử dụng
+ Phân bón vào gốc cây hồ tiêu: Các loại phân dùng để bón vào đất, cung
cấp dinh dưỡng cho cây qua rễ, nhằm cung cấp hữu cơ, đa lượng, phân trung lượng
và phân vi lượng.
+ Phân bón qua lá cây hồ tiêu: Dùng để phun qua lá, chứa một hoặc nhiều
chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng hoặc bổ sung thêm chất kích thích
sinh trưởng. Phân bón lá nhằm mục đích cung cấp nhanh một lượng dinh dưỡng cho
99
cây, đặc biệt là khi thời tiết bất thuận, trong các giai đoạn cây khủng hoảng dinh
dưỡng, bị sâu bệnh hại.
Hiện nay có rất nhiều loại phân vô cơ thường dùng cho hồ tiêu. Vì vậy, nên
áp dụng cách tính toán chuyển đổi từ phân nguyên chất sang thương phẩm để có thể
mua các loại phân sử dụng và đáp ứng đủ lượng phân cần thiết cho cây hồ tiêu. Có
thể sử dụng các loại phân vô cơ thương phẩm khác nhau để bón cho vườn tiêu như
phân đơn hoặc phân tổng hợp NPK. Khi sử dụng các loại phân thương phẩm, phải
quy đổi theo nguyên chất để hàm lượng các loại phân bón không quá thấp hoặc quá
cao so với nhu cầu của cây hồ tiêu.
Phương pháp bón phân vô cơ cho cây hồ tiêu: Hiện nay, phương pháp bón
phân vô cơ tốt nhất cho cây hồ tiêu khuyến cáo là: Rải phân khi đất đủ ẩm, rải xung
quanh tán, cách xa gốc tiêu 60 - 70 cm xăm xới rất nhẹ lấp phân vào đất, tránh xới
sâu làm tổn thương rễ. Nếu có sẳn hệ thống tưới trong vườn tiêu thì hòa phân vào
nước tưới cho tiêu, hoặc sau khi rải phân không gặp mưa có thể tưới để phân ngấm
vào đất, hạn chế mất phân do thời tiết nóng làm phân bốc hơi trước khi ngấm vào
đất.
3.6.1.4. Biện pháp quản lý dịch hại hồ tiêu
Kết quả điều tra về tình hình gây hại của một số sâu, bệnh hại chính trên cây
hồ tiêu tại khu vực tỉnh Gia Lai, cho thấy có 1 loại sâu hại và 05 loại bệnh gây hại
chủ yếu làm ảnh hưởng đến năng suất hồ tiêu trên địa bàn nghiên cứu, đó là rệp sáp
(chiếm tỷ lệ 19%), bệnh vàng lá chết nhanh (chiếm tỷ lệ 42%), vàng lá chết chậm
(chiếm tỷ lệ 62%), bệnh do vi rút (chiếm tỷ lệ 30%), bệnh thán thư (chiếm tỷ lệ
28%) và bệnh nấm hồng (chiếm tỷ lệ 26%). Các đối tượng dịch hại trên thường
xuyên xuất hiện gây hại trên đồng ruộng. Trong đó bệnh vàng lá chết chậm chiếm tỷ
lệ cao nhất (62% số vườn điều tra) sau đó đến bệnh vàng lá chết nhanh (42% số
vườn điều tra), đây là một trong những bệnh nguy hiểm nhất và rất khó phòng trừ
(mục 3.1.6. , trang 64). Theo kết quả phân tích thành phần quần xã tuyến trùng
trong đất trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Bảng 3.4), các khu vực này cũng
xuất hiện khá nhiều tuyến trùng ký sinh thực vật, đặc biệt là Meloidogyne sp.. Sự
100
kết hợp giữa Meloidogyne sp. và Fusarium sp. là tác nhân gây bệnh vàng lá cho cây
hồ tiêu (Thuy và cộng sự, 2012). Vì vậy, luận án đề xuất biện pháp phòng trừ sâu
bệnh hại hồ tiêu như sau:
- Biện pháp sinh học: Hiện nay, sử dụng các biện pháp sinh học để phòng trừ
các loại nấm gây bệnh hại cây trồng, giúp cây trồng phát triển tốt hơn, làm cho tác
nhân gây bệnh không kháng thuốc, an toàn với môi trường sinh thái, phù hợp với xu
hướng an toàn nông nghiệp hiện nay. Cơ chế đối kháng với vi sinh vật gây bệnh là
chủng vi sinh vật có thể tiết ra chất kháng sinh, cạnh tranh về dinh dưỡng hoặc tấn
công trực tiếp lên tơ nấm gây bệnh, hay tiết ra những chất kích thích sinh trưởng
giúp cho cây trồng tăng khả năng kháng bệnh. Sử dụng biện pháp sinh học sẽ hạn
chế được việc sử dụng các thuốc BVTV cũng như đảm bảo chất lượng đất trong
canh tác như:
+ Chế phẩm sinh học ứng dụng phòng trừ sâu bệnh: Có khả năng ức chế các
vi khuẩn gây bệnh, tăng số lượng vi sinh vật có lợi, hạn chế nấm gây hại trong đất
và tăng cường hệ thống đề kháng của thực vật đối với cây trồng.
- Phát hiện, xử lý kịp thời các trụ tiêu bị sâu bệnh phá hoại: Đối với các trụ
tiêu bị hại nhẹ, cây có biểu hiện sinh trưởng kém, vàng lá, cần xác định đúng loại
sâu bệnh phá hoại để phòng trừ bằng thuốc hoá học. Bón thêm phân chuồng với
lượng lớn cho các trụ tiêu này, 15 - 20 kg phân chuồng hoai.
+ Tiêu hủy, đào bỏ các cây bị hại nặng, vệ sinh vườn thật tốt. Thu dọn tàn dư
thực vật, chuyển tất cả các bộ phận bị sâu bệnh tấn công ra khỏi vườn và tiêu hủy để
loại trừ nguồn bệnh. Nên đào lấy được rễ, thân ngầm của các cây tiêu bị bệnh lên
càng nhiều càng tốt, đem ra khỏi vườn và tiêu hủy.
+ Trồng dặm cây chết: Không trồng dặm lại ngay sau khi nhổ bỏ các cây tiêu
bị sâu bệnh dưới đất phá hoại, cần có thời gian cách ly để cắt đứt nguồn dịch hại
trong đất. Thường thì sau 1 - 2 năm luân canh hay bỏ trống hố tiêu bị bệnh đã nhổ
bỏ mới được trồng lại. Không nên dùng lại trụ tiêu chết, xử lý hố tiêu bằng vôi (0,3-
0,5 kg/gốc) và các loại thuốc trị tuyến trùng và nấm bệnh khi trồng dặm lại.
101
- Biện pháp hóa học: Biện pháp hóa học nên được sử dụng là biện pháp cuối
cùng và cần đảm bảo rằng biện pháp này không ảnh hưởng đến môi trường và
không có dư lượng hóa chất. Chỉ sử dụng các hóa chất tuân theo danh mục cho phép
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khi sử dụng thuốc BVTV cần tuân thủ
nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc cho đúng tác nhân, đúng liều lượng cho đúng thời
điểm.
3.6.2. Giải pháp quản lý
Tỉnh Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, có địa hình thuộc vùng cao nguyên, đồi núi cao chiếm
khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh (Niên giám thống kê, 2019). Kết quả điều tra, phân
tích cho thấy đất trồng cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu là đất đỏ bazan,
có độ dốc cao, thành phần cơ giới của đất có tỷ lệ đất thịt và sét cao (Hình 3.9), Kết
quả tham chiếu tam giác kết cấu đất cho thấy đất trồng cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh
Gia Lai thuộc nhóm đất sét pha limon (silty clay), đất rất mịn, không có cảm giác
sạn, rất dính và dẻo khi ước, có khả năng giữ nước tốt, tạo thành những đòn lạp rất
rắn khi khô. Tuy nhiên, nếu nước quá nhiều và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng cây
không sử dụng hết nước làm ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây (Kang và cộng
sự, 2001). Vì vậy, luận án đề xuất các giải pháp quản lý đất trồng và nguồn nước tưới
cho cây hồ tiêu như sau:
3.6.2.1. Quản lý đất trồng hồ tiêu
- Trồng theo đường đồng mức: Địa hình các khu vực trồng hồ tiêu trên địa
bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu đất đồi dốc, do đó đối với các khu vực đồi dốc các hàng
tiêu cần được trồng theo đường đồng mức để chống xói mòn.
- Cần thiết lập hệ thống thoát nước cho vườn tiêu, đặc biệt là các vườn tiêu
trồng trên vùng đất bằng phẳng. Tránh để nước đọng trong gốc tiêu khi mùa mưa
kéo dài. Đối với những gốc tiêu bị dịch bệnh ưu tiên đào hố rút nước hoặc mương
thoát nước. Tránh tình trạng nước tràn qua vùng khác và bị úng trong gốc.
102
- Trồng cây che phủ đất trong vườn tiêu: Việc trồng cây che phủ đất giúp cho
việc làm đất tối thiểu được thuận lợi nhờ cây che phủ hạn chế được sự phát triển của
cỏ dại. Các loại cây phủ đất thích hợp trong vườn tiêu là: lạc dại (Arachis pintoi),
đậu lông (Calopogonium mucunoides). Ngoài ra cây che phủ đất còn làm giảm sự
xói mòn rửa trôi và cung cấp thêm chất hữu cơ cho vườn tiêu làm tăng độ tơi xốp
của đất, cải thiện được tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất. Cây che phủ đất
nên trồng vào tất cả các khoảng trống trong vườn tiêu, chỉ để lại khoảng trống dưới
tán xung quanh gốc tiêu, cách gốc khoảng 60cm. Cỏ trong gốc cần được nhổ sạch
bằng tay, không dùng cuốc nhằm tránh gây tổn thương cho bộ rễ.
3.6.2.2. Quản lý nguồn nước tưới
- Nhu cầu nước của cây tiêu rất lớn, đặc biệt là vào mùa khô. Trước khi lập
vườn cần xác định rõ nguồn nước để tưới cho vườn tiêu cần đảm bảo các tiêu chí:
lượng nước dồi dào, lâu dài, đảm bảo chất lượng. Nguồn nước cần đảm bảo không
bị ô nhiễm do nguồn nước thải công nghiệp, do tồn dư chất bảo vệ thực vật. Việc
khai thác nước từ giếng khoan và giếng đào cần thực hiện đúng kỹ thuật và cần có
sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhằm bảo đảm việc cung cấp nước lâu dài
cho vườn tiêu.
- Hiện nay, cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng đang phải
chịu những hậu quả nặng nề của biến đổi khí hậu, một trong những hậu quả nghiêm
trọng đến cây trồng đó là vấn đề thiếu nước tưới. Để có thể khắc phục được vấn đề
này, cần cố gắng che mát cho cây tiêu bằng cách trồng cây che nắng, trồng hồ tiêu
bằng trụ sống, dùng cỏ, rơm… để che gốc cho cây tiêu và áp dụng các hình thức
tưới tiết kiệm nước. Để khắc phục hạn chế tình trạng thiếu nước nên trồng cây che
bóng nếu trồng trụ chết. Trồng cỏ lạc dại giữ ẩm, tránh tình trạng tưới 1 lần lượng
nước lớn lãng phí.
- Ngoài ra, trong trồng và chăm sóc cây hồ tiêu người trồng hồ tiêu cần hạn
chế phát triển diện tích tiêu một cách ồ ạt. Chăm sóc vườn tiêu đúng cách, nắm
vững những kiến thức về kỹ thuật trong trồng và chăm sóc cây tiêu nhằm đảm bảo
nguồn nước cung cấp cho vườn tiêu một cách hợp lý.
103
3.6.2.3. Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan chức năng
- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các
hộ nông dân trồng hồ tiêu với các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về
trồng trọt. Các cơ quan nhà nước cần quản lý tốt việc quy hoạch diện tích hồ tiêu,
kiểm soát việc không mở rộng ồ ạt diện dích trồng hồ tiêu để đảm bảo diện tích
trồng hồ tiêu phát triển ổn định, hạn chế thiệt hại kinh tế của nông dân do giống,
dịch bệnh .…
- Các cơ quan nhà nước có liên quan cần thực hiện tốt các biện pháp tuyên
truyền phổ biến đến người trồng hồ tiêu các quy định của pháp luật về tài nguyên
đất, khai thác và sử dụng tài nguyên đất, quy hoạch khu vực trồng hồ tiêu, các mô
hình trồng hồ tiêu sạch đem lại hiệu quả kinh tế cao, việc sử dụng phân bón đúng
cách trong trồng hồ tiêu nhằm phát triển cây tiêu bền vững. Phối hợp với Hội nông
dân, các tổ chức liên quan tổ chức cho nông dân trong tỉnh tham quan các mô hình
trồng hồ tiêu sạch trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp và liên kết với
các tổ chức liên quan thành lập các câu lạc bộ phát triển tiêu bền vững; liên hệ và
giúp người nông dân đăng ký tham gia dự án phát triển chuỗi cung ứng tiêu bền
vững, ký gửi tiêu cho các doanh nghiệp uy tín nhằm giúp người nông dân đảm bảo
được đầu ra cho sản phẩm tiêu hạt đồng thời giúp bảo vệ môi trường, không sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong quá trình trồng và chế biến tiêu hạt; thành
lập tổ chỉ đạo chữa bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu từ tỉnh đến huyện,
xã.
104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Hiện trạng canh tác hồ tiêu của người dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai với diện
tích và quy mô khá lớn nhưng chủ yếu là tự phát và không tuân theo quy hoạch. Các
giống tiêu được lựa chọn chủ yếu theo kinh nghiệm trong dân, trong đó 02 giống
tiêu đang được trồng nhiều nhất là giống tiêu Vĩnh Linh và giống tiêu Lộc Ninh.
Các vườn hồ tiêu bị chết trên địa bàn nghiên cứu chủ yếu phụ thuộc vào 05 loại
bệnh gây hại và 01 loại sâu hại làm ảnh hưởng đến năng suất hồ tiêu, đó là rệp sáp
(chiếm tỷ lệ 19%), bệnh vàng lá chết nhanh (chiếm tỷ lệ 42%), vàng lá chết chậm
(chiếm tỷ lệ 62%), bệnh do vi rút (chiếm tỷ lệ 30%), bệnh thán thư (chiếm tỷ lệ
28%) và bệnh nấm hồng (chiếm tỷ lệ 26%). Các đối tượng sâu, bệnh hại trên
thường xuyên xuất hiện gây hại trên đồng ruộng, riêng bệnh vàng lá chết nhanh và
vàng lá chết chậm là hai đối tượng nguy hiểm nhất, gây hại phổ biến ở tất cả các
vùng trồng hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Lượng phân bón được các nông hộ bón cho cây hồ tiêu chủ yếu theo cảm
tính và chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của cây hồ tiêu
để đáp ứng đủ lượng phân cần thiết cho cây. Các nông hộ không chỉ bón riêng một
loại phân mà dùng kết hợp, song song các loại phân với nhau trong quá trình canh
tác, đồng thời việc bón phân với mật độ dày dẫn đến quá liều lượng, gây nguy cơ
làm thay đổi hóa, lý tính của đất và hệ sinh thái của đất trồng hồ tiêu (kết quả luận
án mục 3.1.5.1.).
Có 23 loại thuốc bảo vệ thực vật được người dân sử dụng cho vườn hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, trong đó có 5 loại thuốc BVTV có chứa hoạt chất
Chlorpyrifos ethyl đó là Supertac 500EC, Bop 600EC, Diophos 666EC, Dragon 585
EC, Sairifos 585EC. Nhiều hộ nông sử dụng thuốc BVTV mà không quan tâm đến
105
liều lượng thuốc khi sử dụng, tự ý gia tăng nồng độ thuốc BVTV, phun xịt không
đúng kỹ thuật không chỉ không hiệu quả cho cây hồ tiêu mà trên hết là tác động của
nó lên sức khỏe con người cũng như môi trường là rất lớn.
Hệ sinh thái đất trồng cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu là đất đỏ
bazan, thành phần cơ giới của đất có tỷ lệ đất thịt và sét cao, khả năng giữ nước tốt.
Giá trị pH của đất canh tác hồ tiêu ở mức trung bình, từ ít chua đến trung tính (dao
động từ pH 4,3 đến pH 5,8), vì vậy rất phù hợp cho sự phát triển của cây hồ tiêu.
Hàm lượng Nitơ tổng số của đất trồng hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ở mức trung
bình, đạt giá trị thấp nhất là 0,1% tại khu vực xã Ia Tiêm và giá trị cao nhất 0,67%
tại xã Nam Yang. Hàm lượng P tổng số đa số ở mức trung bình (dao động từ 0,3 -
1,35%), riêng khu vực xã Nam Yang có hàm lượng phốt pho tổng số cao hơn mức
trung bình so với TCVN 7374:2004. Thành phần cacbon hữu cơ tổng số dao động
từ 2,88% đến 3,97%. Căn cứ TCVN 7376: 2004 về Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị
về hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số trong đất Việt Nam cho thấy hàm lượng chất
hữu cơ tổng số trong đất trồng hồ tiêu tại khu vực xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê thì có
hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số trong đất thấp hơn mức trung bình, còn các khu
vực khác trên địa bàn nghiên cứu đa số cao hơn mức trung bình, đây là nguồn cung
cấp thức ăn thường xuyên vừa là kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng
như vi sinh vật đất.
Trong thành phần quần xã tuyến trùng của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu đã xác định được 26 giống tuyến trùng thuộc 17 họ và 7 bộ.
Trong đó bộ Tylenchida xuất hiện ở tất cả các điểm với mật số cao của 3 họ
Heteroderidae, Tylenchidae và Hoplolaimidae là các nhóm ký sinh thực vật chủ
yếu. Có 8 giống tuyến trùng ký sinh thực vật, 8 giống ăn vi, 4 giống ăn nấm, 4
giống thuộc nhóm ăn thịt và 2 giống thuộc nhóm ăn tạp. Kết quả nghiên cứu của
luận án mục 3.4.1.2. về mối tương quan giữa mật số tuyến trùng và P2O5 tổng số
xác định được mô hình hồi quy bậc 2 (quadratic) phù hợp hơn mô hình hồi quy
tuyến tính (linear). Đồ thị tương quan đạt cực tiểu tại điểm có giá trị (0.9;560).
106
Kết quả phân tích và xây dựng chỉ số đa dạng sinh học của tuyến trùng trong
vùng đất nghiên cứu ở mức trung bình (dao động từ 0,31 đến 1,93). Riêng tại huyện
Chư Sê có chỉ số đa dạng sinh học của tuyến trùng trong môi trường đất trồng hồ
tiêu cao (2,16). Kết quả thể hiện trong tam giác sinh thái cho thấy thành phần tuyến
trùng có chỉ số c – p = 3 đến 5 chiếm ưu thế trong môi trường canh tác, nhóm c – p
= 1 chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ môi trường đất tại vùng trồng hồ tiêu tỉnh
Gia Lai đa số có tính ổn định, riêng tại khu vực huyện Chư Sê môi trường đất đang
chịu áp lực của hoá chất được sử dụng trong vùng canh tác.
Từ các kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các giải pháp kỹ thuật và giải
pháp quản lý để quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ tiêu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai. Trên ý nghĩa đó, quản lý một số yếu tố của hệ sinh thái đất trồng hồ
tiêu không chỉ nhằm ngăn ngừa nguồn sâu bệnh mà còn điều hoà các mối cân bằng
trong hệ sinh thái, góp phần phát triển hồ tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Tuy nhiên, mức độ thành công và năng suất của cây hồ tiêu còn phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố khác như lịch sử canh tác, chất lượng đất, quy mô cach tác và các
giải pháp phụ trợ khác.
Kiến nghị
Nhằm phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai, kiến
nghi các biện pháp quản lý đã nghiên cứu có thể áp dụng cho tất cả các vùng trồng
hồ tiêu của tỉnh Gia Lai và các vùng trồng khác có điều kiện đất đai và điều kiện tự
nhiên khác tương tự khu vực tỉnh Gia Lai.
Tiếp tục nghiên cứu thêm các loại thuốc sinh học và chế phẩm hữu cơ khác
để góp phần xây dựng hệ thống các biện pháp phòng trừ tổng hợp, hạn chế sự phát
triển của Phytophthora spp., tuyến trùng Meloidogyne spp., giúp cây hồ tiêu phát
triển bền vững.
Cần đánh giá ảnh hưởng của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tác động của
phân bón hóa học, thành phần kim loại nặng trong đất …. tác động đến đất trồng hồ
tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Ngọc Sinh, Hồ Minh Lý, Nguyễn Hồng Hà và Lê Quốc Tuấn, 2016.
Đánh giá hiện trạng canh tác và chất lượng đất trồng hồ tiêu huyện Chư
Prông, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp, số 4/2016,
trang 18 – 25.
2. Nguyễn Ngọc Sinh, Phạm Vương Thùy và Lê Quốc Tuấn, 2016. Đánh giá tác
động của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật lên môi trường đất canh tác hồ tiêu
trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Tạp chí của Hội Khoa học đất Việt
Nam, số 49/2016, trang 60 - 65.
3. Nguyễn Ngọc Sinh, Lê Trương Ngọc Hân và Lê Quốc Tuấn, 2020. Sự tương
quan giữa tuyến trùng và tính chất đất trên một số vùng đất trồng hồ tiêu
thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển, tập 19, số 2
(2020), trang 69 - 78.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali, H., 2010. Fundamentals of irrigation and on-farm water management:
Volume 1 (Vol. 1). Springer Science & Business Media.
2. Anandaraj, M. (2000). Diseases of black pepper. Black pepper: Piper nigrum,
239.
3. Anon, 2008. Seasonal outlook report pepper. Karvy Comtrade Limited, 8p.
4. Arantzazu, U.; A. J. Hernandez; and J. Pastor, 2000. Biotic indices based on soil
nematode communities for assessing soil quality in terrestrial ecosystems.
The Science of the Total Environment. 247: 253 - 261.
5. Barat, H., 1952. Étude sur le dépérissement des poivrières en Indochine.
Archives des recherches agronomiques au Cambodge, au Laos et au
Viêtnam. Centre des Recherches Scientifiques et Techniques.
6. Blume, H. P., 1989. Classification of soils in urban agglomerations. Catena,
16(3), 269-275.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018. Kỹ thuật sản xuất hồ tiêu bền
vững. Quyết định XB số: 1543/QĐ-NXBTN ngày 12/12/2018.
8. Bongers, T. and M. Bongers., 1998. Functional diversity of nematodes. Applied
Soil Ecology. 10: 239 – 251.
9. Bongers, T., 1999. The Maturity Index: an ecological measure of environmental
disturbance based on nematode spicies composition. Oecologia. 83: 14 – 19.
10. Bradley, D. B., 1951. The precipitation of phosphorus by iron and aluminum as
influenced by pH and pure organic substances.
11. Bùi Cách Tuyến và Lê Đình Đôn, 2013. Cây hồ tiêu, bệnh hại và biện pháp
phòng trừ: Nhà xuất bản Nông nghiệp. 74 trang.
12. Chevalier, A., 1925. Le Poivrier et sa Culture en Indochine. s.l. : Agence
Economique de l’Indochine.
13. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2019. Niên giám thống kê năm 2019, Gia Lai.
14. Dalby, A. 2002. Dangerous tastes: the story of spice. University of California
Press, Berkeley and Los Angeles, California, USA, 187 p.
109
15. De Goede, R. G. M., Bongers, T., & Ettema, C. H., 1993. Graphical
presentation and interpretation of nematode community structure: cp
triangles. Mededelingen van de Faculteit Landbouwwetenschappen,
Rijksuniversiteit Gent, 58(2b), 743-750.
16. De Waard, P.W.F. 1986. Current state and prospective trends of black pepper
(Piper nigrum L.) production. Outlook on Agriculture 15:186-195.
17. Đoàn Nhân Ái, 2007. Một số nguyên tắc phòng trừ bệnh chết nhanh trên cây hồ
tiêu. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ 5, chuyên đề các giải pháp
kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị hồ tiêu, tr. 92-107.
18. Dropkin, V. H., 1980. Introduction to plant nematology. John Willey & Sons,
New York. 293p.
19. Dương Đức Hiếu, Bùi Thị Thu Nga, Trần Thị Diễm Thúy, Nguyễn Thị Minh
Phương và Ngô Thị Xuyên, 2012. Bước đầu nghiên cứu sử dụng tuyến trùng
đánh giá chất lượng đất trồng hồ tiêu tại khu vực xã Lộc Hưng, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước. Tạp chí khoa học và phát triển 2012. Tập 10, số 6:
654 - 660.
20. Ekschmitt, K., Bakonyi, G., Bongers, M., Bongers, T., Boström, S., Dogan, H.,
... & Wolters, V., (200. Nematode community structure as indicator of soil
functioning in European grassland soils. European Journal of Soil Biology,
37(4), 263-268.
21. Ershad, D., 1971. Contribution to the knowledge of Phytophthora species in
Iran and their phytopathogenic importance. Mitt.Biol.Bundesanst. Landu.
Forstw (Berl.-Dahlem) 140.84pp.
22. Erwin, D.C. and Riberrio O.K, 1996. Phytophthora diseases worldwide. 562 pp.
23. Freire, F. D. C. D. O., & Santos, A. V. P. D., 1978. Histopatologia de raízes de
pimenta-do-reino (Piper nigrum L.) parasitadas por Meloidogyne incognita.
Acta Amazonica, 8, 19-24.
24. Geetha, C.K., and P.C.S. Nair,. 1990. Effect of plant growth regulator and zinc
on spike shedding and quality of pepper. s.l. : Pepper News, 14(10):5-7.
110
25. Geode R.G.M. et al., 1993a. Fudam. Appl. Nematol., 16(6): 525- 538.
26. Hazelton, P., & Murphy, B., 2016. Interpreting soil test results: What do all the
numbers mean ? CSIRO publishing.
27. Herrick, J. E., 2000. Soil quality: an indicator of sustainable land
management?. Applied soil ecology, 15(1), 75-83.
28. Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), 2016. Sáu nước thành viên của IPC: Ấn Độ,
Brazil, Indonesia, Mã Lai, Sri Lanka và Việt Nam.
29. Holliday,P. and Mowat,W.P., 1963. Foot rot of piper nigrum L. (Phytophthora
palmivora). Phytopathological Paper No.5,1-62.
30. IISR, 1997. Annual Report 1996-1997. Indian Institute of Spices Research,
Calicut.
31. IISR, 2005. Annual Report 2004 2005. Indian Institute of Spices Research,
Calicut.
32. Kang, S., Zhang, L., Hu, X., Li, Z., & Jerie, P., 2001. An improved water use
efficiency for hot pepper grown under controlled alternate drip irrigation on
partial roots. Scientia Horticulturae, 89(4), 257-267.
33. Karlen, D. L., Veum, K. S., Sudduth, K. A., Obrycki, J. F., & Nunes, M. R.,
2019. Soil health assessment: Past accomplishments, current activities, and
future opportunities. Soil and Tillage Research, 195, 104365.
34. Koshy, P. K., & Geetha, S. M., 1992. Nematode pests of palms and cacao.
Nematode pests of crops., 214-227.
35. Krishnamoorthy, B., & Parthasarathy, V. A., 2010. Improvement of black
pepper. CABI Reviews, (2010), 1-12.
36. Krober, H., 1985. Experiences with Phytophthora de Bary and Pythium
Pringsheim). Mitt.Biol. Bundesanst. Land. Forswirt. BerlDahlem 225. 175pp.
37. Lau, J.L.C, 2005. Malaysian pepper industry outlook. Paper presented at
Pepper and Spices Outlook held at Caravelle Hotel, Ho Chi Minh City, 30-31
May,2005.
111
38. Lê Đức Khánh, Lê Quang Khải, Trần Thị Thúy Hằng, Trần T hanh Toàn, Đào
Thị Hằng, Phùng Sinh Hoạt và Nguyễn Đức Việt, 2013. Nghiên cứu tuyến
trùng hại cây hồ tiêu, cà phê và các giải pháp khoa học công nghệ phòng trừ
hiệu quả ở các vùng sản xuất trọng điểm. s.l. : Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 6,
25 - 31.
39. Lê Đức Niệm, 2001. Cây hồ tiêu: Kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu
bệnh. Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
40. Mai, W.F, 1985. Plant-parasitic nematodes: Their threat to agriculture. In An
Advanced Treatise on Meloidogyne. Volume I: Biology and control (K.R.
Barker, C.C. Carter and J.N. Sasser). Printed by North Carolina State
University Graphics, pp. 11-17.
41. Manohara, D., 1988. Ekobiologi Phytophthora palmivora (Butler) penyebab
penyakit busuk pangkal batang lada (piper nigrum L.). Disertasi, Fakultas
Pasca Sarjana, Institute Pertanian Bogor.
42. Manohara, D., and Machmud, M., 1986. The infection mechanism of
Phytophthora palmivora (Butl.) on black pepper leaf. Pemberitaan Penelitian
Tanaman Industri, 11(3-4),60-66.(in Bahasa)
43. Manohara, D., Kasim, R. and Sitepu, D., 1991. Current research state of foot
rot disease in Indonesia. Paper presented at workshop on the progress and
development in the control of pepper disease in the producing countries,
Bandar Lampung, Indonesia.
44. Manohara, D.,and dan Wahyuno, D., 1995. Penelitian mikroorganisme tanah
dan pengaruhnya terhadap Phytophthora capsici. Laporan Teknis Penelitian
Penguassaan Teknologi Tanaman Rempah dan Obat Cimanggu.
45. Mchau, G.R.A. and Coffey, M.D., 1995. Evidence for the existence of two
distinct subpopulation in Phytophthora capsici and a redescription of the
species. Mycol. Res. 99:89 – 102.
112
46. Nambiar. K.K.N., ed., 1982. Proceedings of the Workshop on Phytophthora
diseases of Tropical Cultivated Plants. 19-23 Sept, 1980. Cent. Plant. Crops.
Res. Inst., Kasaragod, Kerala, India. 284 pp.
47. Nelson, S.C. and Cannon-Eger, K.T. 2009. Farm and forestry production and
marketing profile for black pepper (Piper nigrum). Specialty crops for
Pacific Island agroforestry.
48. Ngô Thị Xuyên, 2002. Kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne bằng phương pháp
sinh học. Hội thảo bệnh cây và sinh học phân tử, lần thứ nhất. Đại học Nông
lâm TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2002. Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
49. Ngô Vĩnh Viễn, 2007. Báo cáo dịch hại trên hồ tiêu và biện pháp phòng trừ.
Hội thảo sâu bệnh hại tiêu và biện pháp phòng trừ. Đắc Nông, tháng 7 năm
2007.
50. Ngô Vĩnh Viễn, Bùi Văn Tuấn, Mai Thị Liên, Đặng Lưu Hoa, F. Benyon, và A.
Denth, 2003. Kết quả điều tra bệnh thối nõn dứa do nấm Phytophthora gây
ra. Hội thảo quốc gia bệnh cây và sinh học phân tử. Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, 23-25/10/2003.
51. Nguyễn Cao Ban, 1956. Trồng cây hồ tiêu ở Cao Nguyên Miền Nam. s.l. : Tủ
sách Nông học Việt Nam. Bộ Canh nông xuất bản, số 3.
52. Nguyễn Đăng Long và cộng sự, 1989. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
trên cây hồ tiêu, cà phê. Công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Nai, 1987-1989.
53. Nguyễn Ngọc Châu,1995a. Quy trình phòng trừ tổng hợp tuyến trùng hại hồ
tiêu. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật (Kỷ
niệm 5 năm ngày thành lập Viện). NXB Khoa học và kỹ thuật. Trang 204 -
212.
54. Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000. Động vật chí Việt Nam -Tuyến
trùng ký sinh thực vật. s.l. : Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 400 trang.
113
55. Nguyễn Ngọc Châu và Vũ Thanh Tâm, 2003. Hội thảo quốc gia về sinh thái và
tài nguyên sinh vật lần thứ nhất - Nghiên cứu sử dụng tuyến trùng để đánh
giá chất lượng môi trường đất trong hệ sinh thái nông nghiệp. s.l. : Nhà xuất
bản Nông nghiệp, 900 trang.
56. Nguyễn Ngọc Châu, 2003. Tuyến trùng thực vật và cơ sở phòng trừ. s.l. : Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 302 trang.
57. Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh, 1993. Tuyến trùng ký sinh ở cây hồ tiêu
và các bệnh do chúng gây ra. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái
và tài nguyên sinh vật (1990 - 1992). NXB Khoa học và kỹ thuật. Trang 265
- 270.
58. Nguyễn Ngọc Châu, và cộng sự, 1990. Tình hình bệnh tuyến trùng hại hồ tiêu ở
Xí nghiệp liên hiệp hồ tiêu Tân Lâm và biện pháp phòng trừ trước mắt.
Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật. Trang 80 - 84.
59. Nguyễn Tăng Tôn, 2005. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị
trường để phát triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
s.l. : Báo cáo kết quả đề tài cấp nhà nước, mã số KC.06.11. Bộ KH & CN.
60. Nguyễn Tăng Tôn, Nguyễn Thị Hương, Lê Quang Nhựt, Nguyễn Mộng, Đỗ
Trung Bình, Nguyễn Lương Thiện, Đỗ Đình Đan, Lã Phạm Lân, Đoàn Văn
Trung, Trần Kim Loang, Trần Thị Thu Hà, 2010. Nghiên cứu các giải pháp
quản lý tổng hợp dịch hại phát sinh từ đất trên cây hồ tiêu. Báo cáo tổng kết
đề tài trọng điểm cấp Bộ 2006 - 2010. Viện Khoa học Nông nghiệp Miền
Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 162 trang.
61. Nguyễn Thân, 2004. Tuyển chọn một số dòng nấm Trichoderma sp. đối kháng
với nấm Phytophthora spp. gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu và bệnh xì mủ
cây sầu riêng. Luận án thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông lâm, TP.
Hồ Chí Minh.
62. Nguyễn Thơ, 2007. Giữ gìn cân bằng sinh thái trong đất và chiến lược IPM cho
cây rau quả và hồ tiêu. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ 5,
114
chuyên đề các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị hồ
tiêu.
63. Nguyễn Vĩnh Trường, 2004. Một số kết quả nghiên cứu về bệnh chết héo hồ
tiêu ở Quảng Trị. s.l. : Tạp chí Bảo vệ thực vật 3:10-15.
64. Nguyễn Vũ Thanh, 2007. Động vật chí Việt Nam - Giun tròn sống tự do. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 455 trang.
65. Paulus A.D., and T.H. Wong, 2000. Development of pepper Industry in
Sarawak, Malaysia. s.l. : Agriculture Research Centre, Sarawak, Malaysia.
Pepper Market Review. http://w.w.w.ipcnet.org/art07.htm.
66. Phạm Văn Biên, 1989. Phòng trừ sâu bệnh hại tiêu. NXB Nông nghiệp.
67. Phan Hữu Trinh và cộng sự, 1988. Kỹ thuật trồng hồ tiêu. s.l. : Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.
68. Phan Quốc Sủng, 1998. Kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây hồ tiêu. NXB Nông
nghiệp.
69. Phan Quốc Sủng, 2000. Tìm hiểu về Kỹ Thuật Trồng và Chăm Sóc Cây Hồ Tiêu.
s.l. : Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp.
70. Porazinska, D.L., L.W. Duncan, R. McSorley and J.H. Gra ham, 1999.
Nematode communities as indicators of status and processes of asoil
ecosystem influenced by agricultural management practices. s.l. : Applied
Soil Ecology. 13: 69 -86.
71. Purseglove, J.W., Brown, E.G., Green, C.L. and Robbins, S.R.J. 1981. Spices.
Longman Group Limited, London, UK, 813p.
72. Ristaino, J. B. 1990. Intraspecific variation among isolates of Phytophthora
capsici from pepper and cucurbit fields in North Carolina. Phytopathology
80:1253-1259
73. Sadanandan, A.K, 1974. Raise intercrops in arecanut plantation for higher
returns. s.l. : Arecanut and Spices Bulletin, 5:36-39.
115
74. Sadanandan, A.K, 2000. Agronomy and nutrition. p. 163-223 In P.N. Ravindran
(ed.) Black Pepper (Piper nigrum). Harwood Academic Publisher, The
Netherlands.
75. Salvi, B.R., A.G. Desai, and M.J. Salvi, 1988. Effect of application of plant
growth regulator on pepper. s.l. : Agri. Res. J. Kerala, 26:240-245.
76. Sarma, Y.R., and K.A. Saju, 2004. Biological control technology for the
management of foot rot and slow decline diseases of black pepper In Focus
on pepper (Piper nigrum L.). s.l. : Journal of the Pepper Industry 1(2):25-51.
77. Sasser, J.N. 1979. Economic importance of Meloidogyne in tropical countries.
In: Lamberti, F. & Taylor, C.F. (Eds.). Root-knotnematode (Meloidogyne
spp.): Systematics, biology and control. Academic Press, New York, pp. 359-
374.
78. Sim, S.L., T.H. Wong, T.K. Kueh, and A.D. Paulus, 1993. Comparative
performance of three varieties of pepper. p. 2-14. In M.Y. Ibrahim, C.T. Bong
and I.B. Ipor (ed.) The Pepper Industry: Problems and Prospects. Univ.
Pertanian Malaysia, Malaysia.
79. Stevenson F.J. 1982: Humus chemistry. Genesis, composition, reactions. John
Wiley and Sons.
80. Thuy, T. T. T., Yen, N. T., Tuyet, N. T. A., Te, L. L., & De Waele, D., 2012.
Plant-parasitic nematodes and yellowing of leaves associated with black
pepper plants in Vietnam. Archives of Phytopathology and Plant Protection,
45(10), 1183-1200.
81. Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2013. Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật
sản xuất hồ tiêu (Piper nigrum L.) theo hướng GAP tại Gia Lai.
82. Tôn Nữ Tuấn Nam, 2007. Một số giải pháp kỹ thuật để phát triển sản xuất hồ
tiêu bền vững vùng Tây Nguyên. Diễn Đàn khuyến nông @ công nghệ lần thứ
5, chuyên đề các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị
hồ tiêu: 43-50.
116
83. Tôn Nữ Tuấn Nam, Bùi văn Khánh, Hoàng Thị Thanh Hương, Đào Thị Lan
Hoa, Tạ Thanh Nam, Võ Thị Nguyệt, Đặng Bá Đàn, 2005. Nghiên cứu chọn
lọc giống và hệ thống kỹ thuật tổng hợp thâm canh cây hồ tiêu vùng Tây
Nguyên. Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm cấp Bộ 2001 - 2005. Viện Khoa
học Kỹ Thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
84. Tran Thi Thu Ha, 2007. Interactions between biosurfactant-producing
Pseudomonas and Phytophthora species. PhD thesis Wageningen University,
The Netherlands.
85. Tsao, P.H. and Alizadeh, A., 1988. Recent advances the taxonomy and
nomenclature of the socalled ‘Phytophthora palmivora’ MF4 occurring on
cocoa and other tropical crops. s.l. : In: Proceedings of the 10th International
Cocoa Research Conference, Santo Domingo, 17-23 May 1987. pp. 441-445.
86. Van Oosten, M. J., Pepe, O., De Pascale, S., Silletti, S., & Maggio, A. 2017. The
role of biostimulants and bioeffectors as alleviators of abiotic stress in crop
plants. Chemical and Biological Technologies in Agriculture, 4(1), 1-12.
87. Vũ Triệu Mân, 2000. Một số ý kiến về việc phòng trừ bệnh hại cây hồ tiêu ở
Việt Nam và vấn đề sản xuất hồ tiêu sạch bệnh.
88. Wallace, H. R., 1970. Some factors influencing nematode reproduction and the
growth of tomatoes infected with Meloidogyne javanica. Nematologica,
16(3), 387-397.
89. Whitehead, A. G., 1998. Sedentary Endoparasites of Roots and Tubers (II.
Meloidogyne and Nacobbus). Plant nematode control. CAB International.
P. 209 - 260.
90. Wick, K., Heumesser, C., & Schmid, E., 2012. Groundwater nitrate
contamination: factors and indicators. Journal of environmental
management, 111, 178-186.
91. Winoto, R. S., 1972. Effect of Meloidogyne species on the growth of Piper
nigrum L.. Malaysian Agricultual Research (Malaysia), v. 1. P. 86 - 89.
117
92. Wong, Mee-Hua, 2002. Fungal diseases of black pepper and their management
in Sarawak, Malaysia. Paper presented at the Symposium on Pests and
Diseases on Pepper. Sarawak, Malaysia, 24 Sep.
93. Yamane T., 1967. Statistics: An introductory Analysis. 2nd edition, Harper &
Row. s.l. : New York. pp 886 - 887.
94. Yeates, G. W., Bongers, T., De Goede, R. G., Freckman, D. W., & Georgieva,
S. 1993. Feeding habits in soil nematode families and genera—an outline for
soil ecologists. Journal of nematology, 25(3), 315.
95. Zaubin, R., 1979. Effect of soil pH on the growth of Piper nigrum L..
Pemberitaan Lembaga Penelitian Tanaman Industry, no. 33. P. 27 - 36.
96. Zaubin, R., Hidayat, A.and Sesda, M., 1995. Effect of NPK composition on the
growth and health of black pepper plant. Journal of Spice and medicinal
Crops, 3, 51 – 53.
PHỤ LỤC
Danh sách các phụ lục:
- Phụ lục 1: Phiếu điều tra, khảo sát
- Phụ lục 2: Danh mục các hộ điều tra, phỏng vấn
- Phụ lục 3: Danh mục hình ảnh
- Phụ lục 4: Phiếu phân tích chất lượng đất
Phụ lục 1: Phiếu điều tra, khảo sát
Phụ lục 2. Danh mục các hộ điều tra, phỏng vấn
DANH MỤC CÁC HỘ ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN HUYỆN
CHƯ PRÔNG, TỈNH GIA LAI
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
1
Lê Hùng Hưng
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'55.7"N 108°00'28.1”E
2
Nguyễn Xuân Thái
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'04.5"N 108°00'26.9"E
3
Ngô Văn Ngọc
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'04.5"N 108°00'27.6"E
4
Đỗ Công Viễn
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'04.5"N 108°00'28.0"E
5
Lê Hoài Thanh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'57.0"N 108°00'27.0"E
6
Nguyễn Văn Dũng
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'57.1"N 108°00'28.7"E
7
Trần Đức Nam
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'56.3"N 108°00'26.4"E
8
Huỳnh Công Toàn
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'55.7"N 108°00'27.1"E
9
Nguyễn Thị Lan
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'03.8"N 108°00'28.5"E
10 Lê thị Phương
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'57.4"N 107°59'56.0"E
11 Khoan Văn Lung
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'57.3"N 107°59'57.7"E
12 Nguyễn Thữu Ngân
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'56.6"N 107°59'56.6"E
13 Nguyễn Văn Lực
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'57.7"N 107°59'56.8"E
14 Nguyễn Văn quân
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'28.0"N 107°59'31.8"E
15 Đặng Quang Cảnh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'29.0"N 107°59'28.9"E
16 Nguyễn Thị Hà
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'30.7"N 107°59'31.0"E
17 Mai Văn Thiêm
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'27.4"N 107°59'30.0"E
18 Nguyễn Thị Xoa
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'30.1"N 107°59'32.6"E
19 Đặng Văn Qua
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'47.6"N 107°59'30.4"E
20 Bùi Tuấn Bửu
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'47.2"N 107°59'28.9"E
21 Nguyễn Thị Hương
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'45.8"N 107°59'30.1"E
22 Nguyễn Văn Chánh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'46.3"N 107°59'29.0"E
23 Đỗ Trung Thành
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°48'46.7"N 107°59'30.8"E
24 Nguyễn Hùng Lên
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'29.3"N 107°59'15.1"E
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
25 Vũ Xuân Trường
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'29.1"N 107°59'11.2"E
26 Huỳnh Văn Huấn
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'27.7"N 107°59'12.9"E
27 Nguyễn Văn Ngữ
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'27.8"N 107°59'10.7"E
28 Ben
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°49'27.1"N 107°59'14.3"E
29 Trần Văn Bửu
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°47'26.7"N 107°58'34.9"E
30
Võ Thị Nhị
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°47'26.3"N 107°58'33.3"E
31 Nguyễn thị Nhung
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°47'25.4"N 107°58'31.3"E
32 Vũ Văn Thanh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°47'24.8"N 107°58'34.5"E
33 Bùi Manh Toàn
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°47'24.2"N 107°58'32.1"E
34 Vũ Đình tiên
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'39.4"N 107°59'25.4"E
35 Nguyễn Duy Đức
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'37.1"N 107°59'28.1"E
36 Đặng Xuân Lộc
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'36.5"N 107°59'24.1"E
37 Nguyễn Tuấn anh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'35.2"N 107°59'26.4"E
38 Nguyễn Văn Hoàng
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'21.7"N 107°58'06.6"E
39 Nguyễn Văn Minh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'20.9"N 107°58'02.7"E
40 Trần Thị Hiền
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'19.2"N 107°58'05.4"E
41 Bùi Thị Thao
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'19.0"N 107°58'02.6"E
42 Nguyễn Tiến Hà
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°46'23.2"N 107°58'04.3"E
43 Nguyễn Văn Phúc
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°51'09.8"N 107°59'07.5"E
44 Vũ Trường Giang
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°51'04.5"N 107°59'16.5"E
45 Lê Xuân Biên
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°51'01.8"N 107°59'08.9"E
46 Nguyễn Văn Binh
xã Ia Băng, huyện Chư Prông
13°51'12.8"N 107°59'15.9"E
47 Trần Anh Nam
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'01.8"N 107°49'44.1"E
48 Trịnh Văn Trung
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'59.6"N 107°49'38.0"E
49 Đinh Ngọc Hoàng
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'58.2"N 107°49'41.0"E
50 Nguyễn Minh Tâm
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'58.5"N 107°49'44.0"E
51 Nguyễn Xuân Trung
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'19.6"N 107°49'04.0"E
52 Trần Hữu Tường
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'16.8"N 107°48'60.0"E
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
53
Phạm thị Lai
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'15.8"N 107°49'04.9"E
54 Đinh Thị Hiên
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'14.2"N 107°49'00.8"E
55 Trần Văn Hưng
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'24.8"N 107°50'16.7"E
56 Nguyễn Xuân Cải
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'23.9"N 107°50'11.7"E
57 Hoàng Thị Thúy
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°44'23.3"N 107°50'14.5"E
58
Phạm Văn Bốp
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'53.7"N 107°49'57.6"E
59 Nguyễn Văn Nam
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'53.4"N 107°49'54.7"E
60 Nguyễn hồng Điểu
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'51.2"N 107°49'57.8"E
61
Phạm Văn Ly
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'50.8"N 107°49'54.2"E
62 Hoàng Bích Sơn
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'35.3"N 107°51'29.8"E
63 Nguyễn Văn Trúc
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'34.2"N 107°51'26.0"E
64 Trần Văn Công
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'33.2"N 107°51'31.3"E
65 Đinh Văn Cương
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'44.7"N 107°51'25.4"E
66 Lý Minh Phuong
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°45'40.0"N 107°51'19.5"E
67 Trần xuân Hồng
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'17.8"N 107°50'03.6"E
68 Nguyễn Văn Nghĩa
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'17.3"N 107°49'58.0"E
69 Nguyễn Đông
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'19.1"N 107°50'00.3"E
70 Trương Đức Phương
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'16.6"N 107°50'01.1"E
71 Vũ thi Quyên
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'56.4"N 107°50'33.8"E
72
Phan Ngọc Chánh
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'54.1"N 107°50'29.3"E
73
võ Sỉn
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'53.0"N 107°50'36.1"E
74 Nguyễn Thị Lan
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'48.6"N 107°50'31.7"E
75 Đoàn Ngọc Trung
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'58.4"N 107°51'36.2"E
76
trương Đức Lộc
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'00.7"N 107°51'41.0"E
77 Trần Văn Cầu
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'57.8"N 107°51'43.6"E
78 Nguyễn Văn Phong
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'57.1"N 107°51'39.7"E
79 Trần Văn Chính
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'00.6"N 107°51'38.0"E
80 Nguyễn Thành Công
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'04.3"N 107°53'05.0"E
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
81
Phạm Văn Trương
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'03.2"N 107°52'50.9"E
82 Võ Thị sáu
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'00.0"N 107°52'58.4"E
83 Vũ Thi Mơ
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°47'06.5"N 107°52'58.9"E
84 Nguyễn Văn Đức
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'28.4"N 107°52'48.6"E
85 Nguyễn thị Thu
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'26.2"N 107°52'32.2"E
86
Phạm Thị Hiếu
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'20.1"N 107°52'07.2"E
Nguyễn Thị Hồng
87
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'11.5"N 107°52'26.8"E
Chiến
88 Nguyễn Anh
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'33.3"N 107°52'17.7"E
89 Trần Văn Hoạt
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'40.2"N 107°49'44.5"E
90 Trần Thị Khuya
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'41.5"N 107°49'29.4"E
91 Nguyễn Văn Nghhiax
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'35.9"N 107°49'34.1"E
92 Trịnh Văn Lê
xã Ia Drăng, huyện Chư Prông
13°46'27.6"N 107°49'48.0"E
93 Lý Văn Thuận
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°36'57.0"N 107°52'52.6"E
94 Nguyễn Văn Hùng
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°36'56.6"N 107°52'47.1"E
95 Nguyễn Văn Du
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°36'49.9"N 107°52'46.0"E
96 Nguyễn Hưu Quý
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°36'48.7"N 107°52'55.2"E
97 Nguyễn Ngọc Sanh
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'13.5"N 107°51'38.2"E
98 Hồ Sỹ Lâm
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'02.9"N 107°51'36.2"E
99 Võ Văn Đào
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'07.3"N 107°51'53.7"E
100 Vũ Xuân Quỳnh
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'04.7"N 107°52'04.5"E
101 Nguyễn Văn Thuận
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'00.5"N 107°52'14.4"E
102 Nguyễn Văn Đồng
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'04.3"N 107°53'38.0"E
103 Nguyễn Hưu Hùng
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'04.2"N 107°53'59.9"E
104 Lê Huỳnh Long
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'01.1"N 107°54'33.0"E
105 Vũ Anh Trung
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'31.9"N 107°54'14.5"E
106 Đặng Ngọc Long
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'47.2"N 107°55'50.0"E
107 Võ Thi Anh
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'44.0"N 107°56'10.0"E
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
108 Lê Văn Tân
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'32.9"N 107°55'49.4"E
109 Đỗ Văn Yên
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°37'29.5"N 107°56'02.4"E
110 Trần Ngọc Thiện
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'09.5"N 107°54'46.3"E
111 Nguyễn Văn Phong
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'38.7"N 107°54'46.4"E
112 Đào Văn Bốn
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'32.2"N 107°55'06.1"E
113 Nguyễn Văn Tám
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'15.1"N 107°55'06.5"E
114 Mai Thị Thơ
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'42.0"N 107°56'43.4"E
115 Nguyễn Thanh Hoàng
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'39.0"N 107°56'27.9"E
116 Nguyễn Hùng
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'31.2"N 107°56'36.5"E
117 Nguyễn Ngọc Lâm
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'07.6"N 107°56'31.7"E
118 Phạm Quang Lợi
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'28.1"N 107°55'24.8"E
119 Lê Thị An
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'21.4"N 107°55'03.2"E
120 Nguyễn Văn Phi
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'11.8"N 107°55'12.5"E
121 Nguyễn Thị Lại
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'13.1"N 107°55'27.0"E
122 Lê Văn Bình
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'22.5"N 107°57'11.5"E
123 Trần Văn Trung
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'38.4"N 107°57'21.3"E
124 Trần Vạn
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'40.6"N 107°57'03.8"E
125 Nguyễn Hồng Cẩm
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'31.7"N 107°57'00.4"E
126 Đoàn Văn Chiến
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'46.6"N 107°57'14.0"E
127 Phạm Văn Ninh
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'06.5"N 107°56'38.2"E
128 Lê Phú Tuyết
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'14.1"N 107°56'25.4"E
129 Nguyễn Văn Trí
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'23.2"N 107°56'52.6"E
130 Siu H'Ye
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°40'29.4"N 107°56'29.8"E
131 Nguyễn Tấn Tín
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'15.7"N 107°56'57.2"E
132 Rơ Mah Dim
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°39'05.6"N 107°56'53.5"E
133 Nguyễn Thị Phương
xã Ia Pia, Huyện Chư Prông
13°38'48.5"N 107°56'33.4"E
DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN HUYỆN ĐĂK ĐOA,
TỈNH GIA LAI
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
Nguyễn Đãi
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°01'52.6"N 108°05'56.4"E
1
Nguyễn Thị Hà
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°01'47.3"N 108°05'57.7"E
2
Nguyễn Văn Công
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°01'48.8"N 108°05'51.1"E
3
Trần Thị PHương Thảo
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°01'44.5"N 108°05'53.0"E
4
Trịnh Văn Thanh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'03.0"N 108°05'57.5"E
5
Trần Anh Nga
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'22.7"N 108°05'33.2"E
6
Trần Văn Ngọ
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'22.3"N 108°05'47.2"E
7
Mai Văn Hải
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'25.6"N 108°06'15.3"E
8
Phạm Tấn Đông
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'16.7"N 108°06'16.9"E
9
Trần Tấn Quang
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'43.2"N 108°05'29.4"E
10
Bùi Thăng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'43.3"N 108°05'39.1"E
11
Huỳnh Hoàng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'59.5"N 108°05'30.0"E
12
Nguyễn Văn Đối
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'56.5"N 108°05'37.7"E
13
Trinh Văn Lần
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'07.6"N 108°05'34.6"E
14
Nguyễn Văn Tương
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'42.8"N 108°06'13.8"E
15
Mai văn Thanh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'00.0"N 108°06'21.3"E
16
Mai Diện
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'56.2"N 108°06'08.7"E
17
Nguyễn Văn Lộc
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'58.3"N 108°05'53.2"E
18
Nguyễn Tấn Dũng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'17.6"N 108°06'17.5"E
19
Nguyễn Tấn Vũ
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'26.7"N 108°06'07.5"E
20
Trinh Quê
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'31.8"N 108°06'22.2"E
21
Châu Thị Mỹ Quyên
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'35.8"N 108°06'14.3"E
22
Ngô Văn Tiên
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'43.2"N 108°06'07.4"E
23
Nguyễn Văn An
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'51.0"N 108°06'19.3"E
24
14.064173, 108.105359
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
Nguyễn Văn Bảy
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'44.1"N 108°06'24.5"E
25
Nguyến Tấn Tài
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'36.2"N 108°06'04.1"E
26
Trần Văn Minh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'36.0"N 108°05'58.4"E
27
Trần Quốc Bảo
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'41.1"N 108°06'03.0"E
28
Nguyễn Tấn Thu
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'00.2"N 108°05'19.8"E
29
Nguyễn Tấn Thanh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'00.3"N 108°05'27.2"E
30
Nguyễn Văn Hưởng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'51.4"N 108°05'17.8"E
31
Nguyễn Văn Trung
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'08.9"N 108°05'36.4"E
32
Mai Văn Sơn
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'22.8"N 108°05'39.7"E
33
Phan Công Hùng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'18.1"N 108°05'47.7"E
34
Nguyễn Lưu
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'36.7"N 108°05'50.3"E
35
Lê Thị Hiệp
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'29.3"N 108°05'58.6"E
36
Phan Quốc Việt
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'06.8"N 108°06'13.6"E
37
Nguyễn Văn Sơn
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'02.7"N 108°06'25.7"E
38
Phan Thị Loan
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'60.0"N 108°06'04.8"E
39
Nguyễn Phi Anh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'17.5"N 108°06'21.5"E
40
Phan Công Tiến
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'25.9"N 108°06'31.2"E
41
Nguyễn Văn Hiếu
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'30.6"N 108°06'17.4"E
42
Phan Đức khánh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'42.9"N 108°06'06.6"E
43
Nguyễn Văn Hiếu
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'43.3"N 108°06'20.7"E
44
Phan công Long
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'43.3"N 108°06'20.7"E
45
Nguyễn Thanh Lý
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°05'07.6"N 108°06'23.3"E
46
Lê Tấn Dũng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'55.6"N 108°06'30.0"E
47
Nguyễn Thanh
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°04'45.1"N 108°06'34.2"E
48
Nguyễn Văn Phụng
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°03'13.2"N 108°06'10.2"E
49
Võ Tâm
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'38.0"N 108°06'06.5"E
50
Trần Quang Hiệp
Xã Nam Yang, Đăk Đoa
14°02'22.6"N 108°06'02.2"E
51
Trần Văn Thuyên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'45.4"N 108°12'16.9"E
52
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
Phạm Ngọc Đương
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'41.4"N 108°12'04.2"E
53
Nguyễn Xuân Thủy
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'36.4"N 108°12'13.3"E
54
Nguyễn Hồng Sinh
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'35.6"N 108°11'56.4"E
55
Ngô Văn Ánh
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'18.8"N 108°12'06.6"E
56
Ngô Văn Toán
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'54.3"N 108°11'46.3"E
57
Mai Văn Kiên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'05.9"N 108°12'00.9"E
58
Lê Đại Dương
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'00.6"N 108°13'45.8"E
59
Nguyễn Văn thuyên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'10.9"N 108°13'52.0"E
60
Lê Văn Tuyên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'39.1"N 108°13'16.3"E
61
Lê Văn Dương
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'51.7"N 108°14'41.3"E
62
Lê Văn Quyền
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'26.0"N 108°14'32.8"E
63
Nguyễn Văn Giang
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'13.7"N 108°14'17.6"E
64
Lê Văn Nguyên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'41.9"N 108°11'45.2"E
65
Lê Văn Duy
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'35.2"N 108°11'56.1"E
66
Trần Thị Thục
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°08'02.9"N 108°11'12.9"E
67
Nguyễn Văn Ổn
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°08'34.2"N 108°12'40.0"E
68
Phan Văn dũng
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°08'13.6"N 108°12'57.9"E
69
Mai Văn Tỏa
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'38.6"N 108°11'17.0"E
70
Mai Văn Minh
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'16.5"N 108°11'30.4"E
71
Nguyễn Văn Thới
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°08'24.2"N 108°10'35.7"E
72
Phạm Văn chu
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'59.6"N 108°14'47.5"E
73
Trần Văn Tuy
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'44.1"N 108°14'55.0"E
74
Nguyễn Thành Long
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'42.1"N 108°13'29.8"E
75
Mai Văn Phong
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'28.7"N 108°12'21.2"E
76
Vũ Ất Khải
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°08'28.5"N 108°11'51.2"E
77
Binh Minh Hòa
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'14.3"N 108°11'51.2"E
78
Trần Thị Thoa
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'55.5"N 108°12'17.1"E
79
Nguyễn Văn Viên
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'17.9"N 108°12'49.6"E
80
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
Trần Văn Bằng
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'02.5"N 108°12'40.7"E
81
Trần Thị Mơ
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°05'02.6"N 108°14'14.6"E
82
Phạm Văn Hòa
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°04'51.8"N 108°14'45.3"E
83
Đỗ Thị Thanh
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'15.4"N 108°13'41.5"E
84
Đăng Văn Tưởng
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°06'33.8"N 108°14'22.2"E
85
Phan Văn Dũng
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'39.8"N 108°14'57.6"E
86
Nguyễn Văn Ty
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'48.1"N 108°14'09.2"E
87
Trần Văn Đồng
Xã Hải Yang, Đăk Đoa
14°07'22.3"N 108°15'24.1"E
88
Triệu Thị Bồng
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'09.1"N 108°08'47.7"E
89
Phan Rầm
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'00.8"N 108°08'51.2"E
90
Thiều Thị Huệ
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'13.5"N 108°08'30.7"E
91
Lê Văn Ái
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'34.4"N 108°08'36.8"E
92
Võ Hiền
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'40.7"N 108°09'00.3"E
93
Lê Phương Vinh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'45.5"N 108°08'22.4"E
94
Phan Văn Vũ
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'51.7"N 108°08'00.2"E
95
Nguyễn Thị Bé
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'02.6"N 108°08'12.6"E
96
Huỳnh Thị Lợi
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'08.0"N 108°07'47.5"E
97
Nguyễn Văn Tuấn
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'21.7"N 108°09'06.2"E
98
Nguyễn Ba
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'19.0"N 108°09'25.1"E
99
100 Nguyễn Văn Hùng
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'30.1"N 108°09'38.7"E
101 Xa Văn Chương
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'11.1"N 108°09'35.7"E
102 Hồ Công
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'02.0"N 108°09'25.7"E
103
Trà Văn Được
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°57'55.1"N 108°09'11.2"E
104
Phạm Thế lập
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°57'45.1"N 108°09'15.1"E
105
Lê Công Phúc
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°57'39.9"N 108°09'30.7"E
106
Lê Thị huê
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°57'52.2"N 108°09'52.0"E
107 Nguyễn Văn Thảo
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°57'41.1"N 108°09'48.9"E
108
trần Đình Tiên
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'33.6"N 108°08'12.6"E
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Tọa độ
109
Lê Công Nguyên
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°58'57.2"N 108°09'23.1"E
110
Bùi Văn Thạnh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'56.9"N 108°08'05.2"E
111 Dương Hoành
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'45.6"N 108°08'02.1"E
112 Nguyễn Tấn Dũng
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'25.9"N 108°08'08.9"E
113 Đặng Thiện
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'04.1"N 108°08'18.5"E
114 Dương Cao Minh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'34.0"N 108°08'52.0"E
115
Lê Công Cường
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'45.6"N 108°08'56.5"E
116
Lê Nguyên Khánh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'47.0"N 108°08'36.9"E
117
Phùng Quy
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'55.2"N 108°08'19.4"E
118 Nguyễn Kim Anh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'40.2"N 108°08'13.3"E
119 Ngô Văn Lệ
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'45.1"N 108°08'29.1"E
120
Trần Văn Thành
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'48.2"N 108°08'18.0"E
121
Tưởng Ý
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'34.6"N 108°08'59.5"E
122
Trần Văn Khuê
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'47.1"N 108°09'05.8"E
123 Nguyễn Toàn
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'32.8"N 108°08'37.1"E
124
Lê Xè
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'13.8"N 108°08'58.7"E
125 Nguyễn Trình
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'05.9"N 108°08'45.7"E
126 Võ Sỹ
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'02.0"N 108°08'39.4"E
127 Ngô Đình Nhi
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'58.5"N 108°08'33.5"E
128
Phan Tấn yên
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'03.6"N 108°08'13.8"E
129 Huỳnh Hóa
xã Tân Bình, Đăk Đoa
14°00'19.5"N 108°08'25.4"E
130 Nguyễn Quang
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'25.5"N 108°08'10.7"E
131 Nguyễn Khánh
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'27.7"N 108°08'05.6"E
132 Nguyễn Phú Quốc
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'27.5"N 108°09'08.7"E
133
Trần Thị Lộc
xã Tân Bình, Đăk Đoa
13°59'45.7"N 108°09'07.7"E
DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
STT Tên chủ hộ
Địa chỉ
Tọa độ
Châu Khắc Dũng
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'21.9"N 108°04'41.0"E
1
Trần Văn Thạch
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'26.9"N 108°04'41.7"E
2
Nguyễn Thị Nga
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'25.1"N 108°04'50.2"E
3
Phạm Văn Thạnh
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'34.6"N 108°04'46.9"E
4
Trần Phước Sơn
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'43.5"N 108°04'53.7"E
5
Hồ Thị Kim Huệ
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'53.0"N 108°05'11.8"E
6
Đặng Văn Sỹ
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'47.5"N 108°05'15.6"E
7
Nguyễn Văn Trọng
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'02.6"N 108°05'24.7"E
8
Nguyễn Phước Cường Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'56.9"N 108°05'29.7"E
9
Đỗ Minh Sang
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'40.3"N 108°05'10.7"E
10
Đoàn Thị Mỹ Châu
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'19.4"N 108°05'03.2"E
11
Nguyễn Văn Tuấn
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'14.4"N 108°04'28.7"E
12
Trần Văn Nhựt
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'14.1"N 108°04'41.5"E
13
Ngô Thị Mỹ Tâm
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'14.4"N 108°04'56.3"E
14
Phan Ngọc Sang
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'25.2"N 108°05'15.0"E
15
Nguyễn Hữu Hùng
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'45.7"N 108°04'56.8"E
16
Phạm Trung Tiến
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'57.2"N 108°04'40.4"E
17
Hồ Trung Dung
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°39'50.5"N 108°04'07.9"E
18
Nguyễn Văn Sơn
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°40'24.0"N 108°04'16.9"E
19
Nguyễn Văn Thu
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°40'30.9"N 108°04'32.0"E
20
Đặng Trung
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°40'22.3"N 108°03'52.6"E
21
Nguyễn Minh
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°40'23.1"N 108°04'19.4"E
22
Nguyễn Ánh
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'32.7"N 108°05'26.6"E
23
Nguyễn Văn Thái
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'46.1"N 108°05'45.7"E
24
La Văn Mỹ
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'12.8"N 108°05'22.1"E
25
Đặng Duy Thắng
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'09.1"N 108°05'34.8"E
26
STT Tên chủ hộ
Địa chỉ
Tọa độ
Phạm Minh Sơn
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°38'02.9"N 108°05'45.4"E
27
Nguyễn Văn Tám
Xã Ia Blăng, huyện Chư Sê
13°37'49.3"N 108°05'47.9"E
28
Nguyễn Đức Trường
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°40'58.1"N 108°04'28.0"E
29
Trịnh Văn An
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'12.9"N 108°03'53.0"E
30
Phạm Thắng
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'02.4"N 108°04'01.6"E
31
Nguyễn Đức Thuận
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'37.7"N 108°05'26.8"E
32
Nguyễn Chí Lê
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'51.2"N 108°05'17.7"E
33
Trần Thị Nghiệp
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'01.1"N 108°05'12.9"E
34
Trịnh Thị Uyên
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'51.1"N 108°05'03.3"E
35
Hồ Xuân Bắc
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'04.0"N 108°04'56.0"E
36
Nguyễn Văn Quân
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'44.0"N 108°03'45.1"E
37
Trần Quốc Phong
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'47.8"N 108°03'54.2"E
38
Nguyễn Văn Khánh
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°41'57.9"N 108°03'35.2"E
39
Hoàng Minh Mẫn
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'03.0"N 108°03'43.6"E
40
Hoàng Minh Trí
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'09.5"N 108°03'52.9"E
41
Lê Nam
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'38.7"N 108°04'47.5"E
42
Võ Thị Xuân Thảo
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'58.6"N 108°04'53.6"E
43
Trần Trí Tâm
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'56.1"N 108°04'39.8"E
44
Trần Văn Trung
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'10.3"N 108°04'20.5"E
45
Rơ Mah Thìn
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'15.6"N 108°04'29.0"E
46
Nguyễn Thị Mận
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'48.5"N 108°03'40.7"E
47
Phan Thị Vay
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'34.6"N 108°03'23.6"E
48
Bùi Hữu Nhất
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°42'33.6"N 108°03'40.9"E
49
Đặng Minh Phương
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'02.3"N 108°03'25.1"E
50
Nguyễn Thuyết
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'25.9"N 108°04'19.9"E
51
Nhượng
Vũ Văn Thiết
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'31.6"N 108°04'29.0"E
52
Nguyễn Thị Loan
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'18.6"N 108°03'12.8"E
53
STT Tên chủ hộ
Địa chỉ
Tọa độ
Nguyễn Thị Liên
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'29.6"N 108°03'11.8"E
54
Nguyễn Quốc Hương
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'26.1"N 108°02'57.9"E
55
Chu Thị Bích
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'50.9"N 108°04'15.4"E
56
Hoàng Thị Xuân
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'48.5"N 108°04'01.3"E
57
Đoàn Văn Chiến
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'48.9"N 108°03'53.9"E
58
Trần Văn Thanh
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'53.6"N 108°04'02.8"E
59
Mai Xuân Tiền
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°43'54.4"N 108°03'57.0"E
60
Mai Văn Viết
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'19.5"N 108°04'08.7"E
61
Nguyễn Đạt Vang
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'15.5"N 108°04'00.4"E
62
Nguyễn Thị Huế
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'20.7"N 108°04'03.2"E
63
Đỗ Văn Thực
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'20.2"N 108°03'40.4"E
64
Trần Thị An
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'16.7"N 108°03'23.6"E
65
Nguyễn Thị Vân
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'13.3"N 108°03'06.3"E
66
Lê Đoài Trịnh
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'33.1"N 108°03'09.9"E
67
Nguyễn Thị Ai
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'54.7"N 108°03'37.0"E
68
Nguyễn Khắc Hiểu
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'53.0"N 108°03'19.2"E
69
Phạm Văn Nhương
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'40.1"N 108°03'37.4"E
70
Chu Văn Minh
Thị trấn Chư Sê, Chư Sê
13°44'44.7"N 108°04'00.9"E
71
Nguyễn Anh Việt
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'34.9"N 108°01'03.4"E
72
Hồ Văn Đức
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'36.7"N 108°00'54.1"E
73
Hoàng Sỹ Thành
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'26.3"N 108°01'04.5"E
74
Cao Minh Tại
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'35.5"N 108°01'36.0"E
75
Phạm Ngọc Bình
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'52.2"N 108°01'28.1"E
76
Đào Văn Bưởi
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°47'48.9"N 108°01'30.3"E
77
Nguyễn Văn Hóa
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'05.8"N 108°01'44.3"E
78
Phan Thị Kim Anh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'17.7"N 108°01'53.9"E
79
Trương Công Tú
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'22.8"N 108°01'37.9"E
80
Nguyễn Huy
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'34.5"N 108°02'10.7"E
81
STT Tên chủ hộ
Địa chỉ
Tọa độ
Vũ Hoàng Luân
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'24.9"N 108°02'08.2"E
82
Lưu Văn Điền
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'54.3"N 108°02'05.3"E
83
Chu Văn Chính
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'56.1"N 108°02'22.6"E
84
Hứa Thị Chín
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'03.7"N 108°01'47.1"E
85
Nguyễn Năng Châu
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'41.0"N 108°02'31.7"E
86
Nguyễn Thị Nga
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°48'59.3"N 108°02'11.6"E
87
Phạm Thị Liên
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'04.5"N 108°02'28.1"E
88
Đào Xuân Thưởng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'07.5"N 108°01'34.0"E
89
Nguyễn Văn Tú
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'11.7"N 108°01'23.1"E
90
Lê Đình Trường
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'03.5"N 108°01'36.5"E
91
Nguyễn Trọng Dụng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'55.3"N 108°01'21.7"E
92
Văn Thị Lan
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'00.7"N 108°01'58.8"E
93
Hoàng Tam Tùng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'20.1"N 108°01'54.7"E
94
Võ Đăng Tĩnh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'37.0"N 108°01'47.3"E
95
Hoàng Thị Kim Uyên
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'24.5"N 108°01'45.4"E
96
Hồ Sỹ Quảng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'22.2"N 108°01'36.0"E
97
Vũ Văn Hà
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'32.1"N 108°01'40.2"E
98
Phạm Văn Tạo
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'29.0"N 108°01'26.3"E
99
100
Phạm Khắc Sàng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'14.9"N 108°01'31.7"E
101
Phạm Thị Ảnh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'11.6"N 108°01'41.5"E
102
Phạm Dần
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'10.8"N 108°02'22.9"E
103 Nguyễn Thành Phương Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'15.7"N 108°02'11.5"E
104 Nguyễn Ngọc Quang
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'10.2"N 108°02'17.4"E
105 Nguyễn Ngọc Hiền
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'55.4"N 108°02'21.9"E
106
Phạm Thị Suốt
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'04.0"N 108°02'20.7"E
107
Châu Khắc Thương
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'03.4"N 108°01'25.3"E
108
Châu Thị Thu Hằng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'49.8"N 108°02'12.1"E
109 Nguyễn Văn Trà
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'38.5"N 108°00'55.1"E
STT Tên chủ hộ
Địa chỉ
Tọa độ
110
Châu Khắc Hoài
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'39.4"N 108°00'44.2"E
111 Vũ Văn Cao
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'19.9"N 108°00'16.9"E
112
Trần Văn Thạch
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'19.9"N 108°00'16.9"E
113 Đặng Văn Mừng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'11.9"N 108°00'27.2"E
114 Đặng Thị Huệ
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'11.3"N 108°00'07.3"E
115 Nguyễn Văn Khánh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'03.3"N 108°00'18.8"E
116 Hồ Đình Đông
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'39.6"N 108°02'03.7"E
117
Phạm Hữu Cường
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'34.3"N 108°02'14.2"E
118 Nguyễn Minh Thy
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'28.7"N 108°02'26.6"E
119 Nguyễn Văn Vinh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'41.7"N 108°02'46.1"E
120
Trần Duy Thành
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'47.9"N 108°02'58.7"E
121
Phạm Văn Mạnh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'19.4"N 108°02'35.1"E
122 Huỳnh Thị Tùng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'34.8"N 108°02'59.8"E
123 Nguyễn Văn Lợi
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'47.0"N 108°03'11.0"E
124
Châu Khắc Thảo
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'39.5"N 108°02'07.8"E
125
Châu Khắc Vinh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'42.1"N 108°02'28.1"E
126 Nguyễn Văn Hoàng
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'55.8"N 108°02'32.9"E
127 Nguyễn Đình Công
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'57.9"N 108°02'47.7"E
128 Nguyễn Từ Đình
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°51'11.6"N 108°02'32.0"E
129
Bùi Văn Tuynh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°49'07.2"N 108°03'12.4"E
130
Trần Công Minh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'60.0"N 108°01'22.3"E
131 Nguyễn Xuân Hạnh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'53.3"N 108°00'04.3"E
132 Nguyễn Đạo
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'37.2"N 108°00'04.9"E
133 Nguyễn Nhân
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'40.5"N 108°03'26.1"E
134
Phạm Phú Khanh
Xã Ia Tiêm, Chư Sê
13°50'42.2"N 108°03'32.7"E
Phụ lục 3. Danh mục hình ảnh
Hình 1. Bón vôi cho hồ tiêu, xã Ia Băng
Hình 2. Khảo sát thực địa, xã Ia Drăng, huyện Chưprông Hình 3. Sử dụng thuốc BVTV, xã Ia Băng, huyện Chưprông
Hình 4. Sử dụng thuốc BVTV, xã Ia Pia, huyện Chư Prông
Hình 5. Khảo sát thực địa tại huyện Chư Sê
Hình 6. Lấy mẫu đất phân tích chất lượng đất tại huyện Đak Đoa
Hình 7. Tiêu bị bệnh vàng lá tại Chư Sê
Hình 8. Rễ tiêu bị bệnh tại khu vực nghiên cứu
Hình 9. Hình tuyến trùng tại khu vực nghiên cứu
Hình 10. Bản đồ điểm lấy mẫu khu vực nghiên cứu
Phụ lục 4. Phiếu phân tích chất lượng đất
DANH SÁCH KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TUYẾN TRÙNG VÀ CHỈ TIÊU HÓA LÝ CỦA ĐẤT TRỒNG HỒ TIÊU
Tọa độ
Thành phần cơ giới
STT
Tên mẫu
Địa chỉ
pH
Độ ẩm (%)
HL Nitơ tổng số
x
y
sét
Thịt
Cát
HL chất hữu cơ
HL Axit humic
HL P2O5 tổng số
Số lượng TT/100 g đất
4.69
187964
1557352
xã Nam Yang, Đăk Đoa
1890
DD 11
1
12.92
1.65
0.18
0.46
65.6
23.6
10.8
27.72
5.69
187965
1557353
xã Nam Yang, Đăk Đoa
50
DD 12
2
13.92
2.65
1.18
1.46
66.6
24.6
11.8
28.72
6.69
187966
1557354
xã Nam Yang, Đăk Đoa
1200
DD 13
3
14.92
3.65
2.18
2.46
67.6
25.6
12.8
29.72
4.85
186835
1558903
xã Nam Yang, Đăk Đoa
12000
DD 21
4
13.64
1.1
0.1
1.21
42.76
43.36
13.88
25.98
5.1
186878
1558886
xã Nam Yang, Đăk Đoa
800
DD 22
5
13.83
1.43
0.047
1.2
55.56
33.56
10.88
25.22
5.43
186845
1558869
xã Nam Yang, Đăk Đoa
1570
DD 23
6
13.83
1.6
0.01
1.26
46.72
41.96
11.32
28.59
6.25
186396
1553148
xã Nam Yang, Đăk Đoa
1000
DD 31
7
27.71
0.9
0.013
0.87
41.48
40.64
17.88
28.11
6.43
186396
1553171
xã Nam Yang, Đăk Đoa
45
DD 32
8
14.16
0.88
0.22
0.95
40.4
41.64
17.96
27.71
5.8
186372
1553161
xã Nam Yang, Đăk Đoa
800
DD 33
9
13.92
1.18
0.15
0.89
43.04
40.2
16.76
28.13
5.48
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
199042
1561959
35
DD 41
10
14.24
1.18
0.16
0.73
43.04
38.96
18
26.43
5.15
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
199070
1561960
20
DD 42
11
14.89
1.27
0.13
0.77
42.44
38.88
18.68
23.83
4.95
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
199141
1561980
28
DD 43
12
13.34
0.91
0.13
0.81
64.84
23.24
11.92
28.03
4.2
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198380
1561842
500
DD 51
13
14.09
1.57
0.12
0.94
42.04
34.64
23.32
24.29
5
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198353
1561820
300
DD 52
14
14.35
1.57
0.12
0.99
48.76
31.96
19.28
24.61
4.3
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198369
1561794
1500
DD 53
15
13.96
0.77
0.15
0.92
40.96
37.16
21.88
22.3
4.8
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198217
1561567
100
DD 61
16
14.44
1.38
0.12
1.01
41.08
39
19.92
25.68
5.33
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198292
1561574
500
DD 62
17
14.76
1.27
0.16
0.99
42.72
41.72
15.56
23.34
5.75
xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai
198204
1561548
30
DD 63
18
14.73
0.71
0.16
0.92
40.55
40.4
19.05
21.61
6
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190890
1548685
4500
DD 71
19
13.1
1
0.18
0.95
40.8
46.84
12.36
25.04
5.92
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190860
1548686
3200
DD 72
20
14
1.45
0.073
0.87
40.88
48.68
10.44
23.32
5.73
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190858
1548652
200
DD 73
21
12.04
1
0.16
0.83
44.16
42.04
13.8
24.97
5.46
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190796
1548473
500
DD 81
22
14.37
1.34
0.12
0.79
50.28
40.24
9.48
21.32
5.61
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190780
1548439
1200
DD 82
23
18.86
1.56
0.09
0.8
42.96
41.64
15.4
24.34
5.53
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190802
1548430
60
DD 83
24
13.4
1.18
0.16
0.83
56.32
32.8
10.88
24.76
4.56
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190711
1548516
300
DD 91
25
7.57
1.71
0.04
0.85
41.52
39.36
19.12
26.73
4.37
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190675
1548536
600
DD 92
26
22.21
1.86
0.008
0.89
40.4
39.04
20.56
25.39
4.32
xã Tân Bình, Đăk Đoa, Gia Lai
190701
1548549
80
DD 93
27
14.15
1.6
0.16
0.88
49.2
36.04
14.76
25.11
Tọa độ
Thành phần cơ giới
STT
Tên mẫu
Địa chỉ
pH
Độ ẩm (%)
HL Nitơ tổng số
x
y
sét
Thịt
Cát
HL chất hữu cơ
HL Axit humic
HL P2O5 tổng số
Số lượng TT/100 g đất
184692
1531669
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 11
28
4.2
3700
8.67
1
0.15
0.31
41.16
34.44
24.4
18.64
184706
1531692
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 12
29
4.07
9000
9.81
1.04
0.17
0.32
40.32
34.44
25.24
21.46
184683
1531678
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 13
30
4.43
15000
9.72
0.77
0.027
0.27
41.68
34.6
23.72
19.65
181219
1529740
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 21
31
4.38
60
11.54
1.31
0.077
0.2
41.76
38.68
19.56
28.3
181171
1529739
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 22
32
4.38
30
11.83
1
0.042
0.19
57.96
23.52
18.52
28.25
181186
1529757
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 23
33
4.34
150
11.43
0.92
0.017
0.18
48.96
32.8
18.24
27.43
181773
1529649
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 31
34
4.43
80
11.47
0.97
0.15
0.37
59.32
26.28
14.4
26.77
182164
1529658
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 32
35
4.84
1200
10.69
0.86
0.033
0.41
52.68
27.36
19.96
29.87
181138
1529646
xã Ia Tiêm, Chư Sê, Gia Lai
CS 33
36
4.85
100
12.08
1.11
0.19
0.45
49.48
27.36
23.16
27.35
185469
1509534
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 41
37
4.34
300
11.41
1.31
0.2
0.51
65.16
26.96
7.88
29.5
185454
1509506
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 42
38
3.71
60
11.2
1.39
0.19
0.51
69.68
22.4
7.92
25.17
185428
1509519
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 43
39
5.71
500
11.3
0.99
0.17
0.52
60.96
31.96
7.08
25.18
186386
1508868
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 51
40
6.2
2800
11.19
1.3
0.24
0.89
43.48
42.72
13.8
27.75
186406
1508877
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 52
41
4.86
600
10.34
1.25
0.19
0.89
49.72
35.56
14.72
27.88
186438
1508879
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 53
42
5.77
800
10.6
1.13
0.19
0.9
52.8
36.76
10.44
26.81
185946
1509258
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 61
43
4.43
400
13.56
1.31
0.24
0.52
42.16
41.6
16.24
25.08
185929
1509239
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 62
44
3.47
300
11.26
1.27
0.17
0.51
62.24
31.52
6.24
26.15
185915
1509248
xã Ia Blang, Chư Sê Gia Lai
CS 63
45
3.58
2500
11.67
1.89
0.26
0.54
45.12
41.32
13.56
25.18
182536
1518026
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 71
46
4.96
50
11.99
1.87
0.18
1.18
52.16
36.52
11.32
28.77
182508
1518024
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 72
47
4.42
60
12.46
2.66
0.22
1.12
40
39.68
20.32
27.72
182490
1518038
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 73
48
5.02
100
11.8
1.48
0.16
1.1
40.56
44.96
14.48
28.66
182469
1518553
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 81
49
4.88
200
12.99
1.88
0.26
0.89
41.2
41.12
17.68
27.27
182442
1518559
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 82
50
4.79
1000
12.9
1.53
0.18
0.91
51.12
37.08
11.8
25.72
182420
1518534
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 83
51
4.3
800
14.16
3.28
0.23
0.96
44.44
35.52
20.04
30.73
182559
1518898
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 91
52
3.74
20
13.58
3.56
0.27
0.91
41.04
40.96
18
30.67
182609
1518896
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 91
53
3.7
15
13.46
2.76
0.26
0.48
40.72
42.6
16.68
27.62
182594
1518912
thị trấn Chư Sê, Gia Lai
CS 93
54
3.4
60
13.34
2.45
0.24
0.45
41.44
40.4
18.16
25.29
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
822886
1531166
CP 11
55
4.52
200
14.55
2.08
0.068
1.19
40.36
47.44
12.2
29.83
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
822868
1531172
CP 12
56
5.02
1500
13.8
1.58
0.07
1.52
42.28
41.48
16.24
30.96
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
822853
1531168
CP 13
57
5.16
350
16.06
1.56
0.081
1.42
42.2
43.68
14.12
29.44
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176282
1528452
CP 21
58
4.84
40
14.59
2.12
0.075
0.38
41.4
42.28
16.32
26.58
Tọa độ
Thành phần cơ giới
STT
Tên mẫu
Địa chỉ
pH
Độ ẩm (%)
HL Nitơ tổng số
x
y
sét
Thịt
Cát
HL chất hữu cơ
HL Axit humic
HL P2O5 tổng số
Số lượng TT/100 g đất
CP 22
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176317
1528453
300
29.18
14.94
1.52
0.25
0.46
40.72
46.52
12.76
4.93
59
CP 23
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176339
1528454
60
27.89
14.35
1.36
0.21
0.42
41.4
38.84
19.76
5.62
60
CP 31
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176308
1528380
300
27.68
14.44
1.82
0.22
0.75
48.4
41.16
10.44
5.47
61
CP 32
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176314
1528389
1800
29.25
14.41
1.59
0.25
0.78
49.64
40.48
9.88
4.52
62
CP 33
xã Ia Băng, Chư Prông, Gia Lai
176318
1528398
600
29.35
14.3
1.96
0.22
0.79
46.04
40.72
13.24
4.45
63
CP 41
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
802591
1556034
500
25.52
11.25
0.51
0.17
0.53
61.76
27.64
10.6
5.78
64
CP 42
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
804745
1519246
30
25.12
11.47
0.5
0.17
0.51
64.2
25.51
10.29
5.57
65
CP 43
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
804771
1519216
500
25.59
11.59
0.62
0.19
0.52
63.32
26.66
10.02
6.18
66
CP 51
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
808051
1521361
100
26.34
12.09
0.96
0.17
0.55
67.64
22.76
9.6
5.34
67
CP 52
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
808255
1521386
200
28.06
12.27
1.22
0.11
0.58
65.8
24.72
9.48
4.72
68
CP 53
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
808064
1521388
1000
26.98
11.92
0.73
0.21
0.55
63.24
27.59
9.17
4.16
69
CP 61
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
808147
1525364
500
25.04
13.51
1.64
0.22
0.69
50.16
35.24
14.6
4.84
70
CP 62
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
807728
1525396
80
25.53
11.98
1.02
0.14
0.65
68.72
24.92
6.36
5.07
71
CP 63
xã Ia Đrăng, Chư Prông, Gia Lai
807729
1525384
1000
26.37
11.79
1.05
0.04
0.62
69
24.56
6.44
5.2
72
CP 71
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
817143
1512269
1500
24.42
11.45
0.98
0.16
0.83
68.32
23.72
7.96
4.79
73
CP 72
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
817115
1512294
200
23.08
11.23
0.96
0.13
0.84
59.04
29.2
11.76
4.87
74
CP 73
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
817092
1512263
300
24.13
10.84
0.82
0.14
0.84
67
22.8
10.2
4.8
75
CP 81
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816875
1512170
500
29.43
10.55
0.51
0.14
0.76
67.76
15.48
16.76
5.01
76
CP 82
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816895
1512170
800
25.7
11.98
1.13
0.16
0.73
61.44
28.64
9.92
4.96
77
CP 83
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816886
1512190
6200
26.78
11.34
0.6
0.14
0.71
65.8
26.88
7.32
4.4
78
CP 91
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816733
1509306
300
23.05
10.95
0.41
0.16
0.67
66.52
25.64
7.84
5.62
79
CP 92
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816690
1503316
2100
22.54
12.21
0.51
0.16
0.67
63.12
30.72
6.16
6.83
80
CP 93
xã Iapia, Chư Prông, Gia Lai
816685
1509339
900
27.51
11.73
0.54
0.15
0.77
69.24
22.76
8
5.92
81