VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
MAI VĂN LUÔNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
MAI VĂN LUÔNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.PGS.TS. Trần Văn Hòe
2.TS. Bùi Tôn Hiến
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào. Số liệu nêu trong luận án này được thu thập từ nguồn thực tế,
hợp pháp, được công bố trên các báo cáo của BIDV, và các cơ quan hữu quan. Các báo
cáo này được đăng trên trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Các giải pháp,
kiến nghị là của cá nhân tác giả đúc kết và rút ra trong quá trình nghiên cứu lý luận và
thực tiễn.
Người cam đoan
Mai Văn Luông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 10
1.1. Công trình nghiên cứu về vai trò của nguồn nhân lực ..................................... 10
1.2. Công trình nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................... 10
1.3. Công trình nghiên cứu về thực tiễn lãnh đạo trong quản trị nguồn nhân lực .. 12
1.4. Công trình nghiên cứu về năng lực điều hành trong quản trị nguồn nhân lực 16
1.5. Công trình nghiên cứu lý luận về quản trị nguồn nhân lực ............................. 18
1.6. Công trình nghiên cứu về nhân lực ngành ngân hàng ..................................... 19
1.7. Một số mô hình nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực ................................. 21
1.8. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 29
2.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực ............................................................. 29
2.2. Những nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp .......... 33
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ............ 55
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .... 59
3.1. Khái quát về Nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ................................................................................................................. 59
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................... 72
3.3. Thực trạng hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ............................................................................................ 77
3.4. Nhận xét đánh giá về hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................. 114
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN TRONG THỜI
GIAN TỚI .................................................................................................................. 120
4.1. Những cơ hội và vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ..... 120
4.2. Những cơ hội và vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ chiến lược phát triển và bối cảnh
thị trường, công nghệ mới ..................................................................................... 125
4.3. Đề xuất quan điểm và một số giải pháp đối với hoạt động Quản trị nguồn
nhân lực tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển trong thời gian tới ................................................................................. 131
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................ 145
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng kê chỉ tiêu kinh tế BIDV giai đoạn 2013 - 2018 ................................. 70
Bảng 3.2: Số lượng cán bộ nhân viên BIDV 2013 - 2018 ............................................ 71
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của BIDV ....................................................... 71
Bảng 3.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên BIDV ........................... 72
Bảng 3.5: Thống kê tuyển dụng cán bộ nhân viên từ năm 2013 - 2018 ....................... 86
Bảng 3.6: Thống kê cán bộ nhân viên nghỉ việc tại BIDV ........................................... 87
Bảng 3.7: Thống kê mô tả phân công và bố trí công việc ............................................. 89
Bảng 3.8: Chi phí đào tạo các năm tại BIDV ................................................................ 91
Bảng 3.9: Hình thức đào tạo tại BIDV .......................................................................... 91
Bảng 3.10: Thống kê mô tả về công tác đào tạo và đề bạt ............................................ 92
Bảng 3.11: Thống kê mô tả về “Đánh giá thực hiện công việc” ................................... 96
Bảng 3.12: Thang bậc lương của chức danh cán sự tại BIDV (năm 2018) .................. 99
Bảng 3.13: Thang bậc lương của chức danh chuyên viên tại BIDV (năm 2018) ......... 99
Bảng 3.14: Thống kê mô tả về chi trả lương cho nhân viên ....................................... 103
Bảng 3.15: Thống kê mô tả về chi trả thưởng và phúc lợi cho nhân viên .................. 103
Bảng 3.16: Thống kê mô tả các khoản khen thưởng, phúc lợi ngoài lương ............... 104
Bảng 3.17: Thống kê mô tả về quan hệ nơi công sở ................................................... 112
Bảng 3.18: Thống kê mô tả về áp lực, môi trường và công tác an toàn lao động ....... 113
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Khái niệm & nội dung quản trị NNL ............................................................ 55
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về nhiệm vụ và trách nhiệm công việc...................................... 83
Biểu đồ 3.2: Nhận thức về kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc ................ 94
Biểu đồ 3.3: Mức độ công bằng trong đánh giá thực hiện công việc ............................ 97
Biểu đồ 3.4: Mức thu nhập của nhân viên ................................................................... 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
NNL Nguồn nhân lực
SPSS Phần mềm xử lý số liệu SPSS
NXB Nhà xuất bản
NHTM Ngân hàng thương mại
CSH Chủ sở hữu
TS Tài sản
QTNNL Quản trị nguồn nhân lực
PTCV Phân tích công việc
MTCV Mô tả công việc
HĐNNL Hoạch định nguồn nhân lực
ĐGHTCV Đánh giá hoàn thành công việc
HTCV Hoàn thành công việc
TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể
TMCP Thương mại cổ phần
TCTN Tổ chức tín dụng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động của tổ chức.
Quản trị con người được các nhà quản trị từ cổ chí kim đến nay đặt lên hàng đầu. Nó
là chìa khóa của sự thành công cho các doanh nghiệp. Trong các cách để tạo ra năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thì lợi thế thông qua con người được xem là yếu tố
căn bản. Con người được xem là nguồn lực chủ đạo và có tính quyết định ở mọi thời
đại. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ
chức. Bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trong các điều kiện
môi trường cạnh tranh đều phải xem nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản và hết sức quan
trọng. Do đó, vai trò của quản trị nguồn nhân lực là giúp cho doanh nghiệp, tổ chức
đạt được mục tiêu trong công việc. Quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp, tổ chức
một khi được xây dựng đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể,
nó giúp cho doanh nghiệp, tổ chức chủ động thấy trước được các khó khăn và tìm biện
pháp khắc phục; xác định rõ khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và định hướng tương
lai; tăng cường sự tham gia của những người quản lý trực tuyến vào quá trình quản trị
nguồn nhân lực; nhận rõ các hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực trong tổ chức...
Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành quan trọng bậc nhất của tổ chức, là nhân tố
có ảnh hưởng quyết định đến thành công hoặc thất bại của mọi doanh nghiệp. Dù ở
phương diện một quốc gia hay một doanh nghiệp, muốn phát triển thành công, ổn định
và bền vững thì việc quản trị nguồn nhân lực là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong
điều kiện hiện nay, nước ta đã và đang tham gia quá trình hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, các doanh nghiệp trong nước sẽ bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như: sức ép việc làm, giá cả, chất xám, di chuyển lao động...
của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, việc chủ động
được nhân lực, thu hút và sử dụng hiệu quả nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đến sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là đơn
vi ̣ngân hàng cổ phần vốn sở hữu nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
tổng công ty với trọng tâm phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển, các dự án, các
chương trình phát triển then chốt của đất nước đã có nhiều thành tựu, trong đó nguồn
nhân lực và công tác quản trị cũng đã có góp phần trong những thành công đó. Tuy
nhiên, so với yêu cầu mới trong xu thế hội nhập, sự thay đổi nhanh chóng của cuộc
1
cách mạng khoa học công nghệ, ..thì công tác quản trị nguồn nhân lực vẫn còn tồn tại
những bất cập, hạn chế, thiếu hiệu quả dẫn đến phát sinh những thách thức mới trong
việc phát triển. Từ khi thành lập đến nay, trên thị trường có nhiều ngân hàng, tổ chức
tín dụng và công ty tài chính ra đời, trong đó không ít thuộc nhà nhà đầu tư nước
ngoài, các thương vụ mua bán, sáp nhập đang gia tăng mạnh tác động đến các hoạt
động của các ngân hàng, yêu cầu về nguồn lực, đặc biệt là chất lượng nhân lực rất thấp
mà số lượng lại lớn, các ngân hàng khác đã luôn tìm cách thu hút nguồn nhân lực đang
làm việc tại BIDV. Hệ lụy này dẫn tới chảy máu chất xám, làm giảm sút sức cạnh
tranh của BIDV,… Từ thực tế trên dẫn tới những vấn đề hoạch định, đào tạo và tồn tại
và phát triển của BIDV. Trong bối cảnh đó, BIDV đã xác định nguồn nhân lực là chìa
khóa để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển ổn định bền vững trước
sức ép từ các đối cạnh tranh. Công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng đã có chiều
hướng đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Nhiều quy chế, quy định tác động trực
tiếp hay gián tiếp đến công tác quản trị nguồn nhân lực như: quy chế trả lương khuyến
khích người lao động có thành tích tốt, quy chế chi tiêu nội bộ nhằm khuyến khích người
lao động thường xuyên công tác lao động, quy chế đào tạo, quy chế khen thưởng, quy chế
dân chủ, nội quy kỷ luật lao động... Tuy vậy, công tác này vẫn còn những bất cập như: còn
chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế chính sách điều tiết; nguồn nhân lực chưa được đầu tư
đúng mức; Việc hoạch định nguồn nhân lực chưa tính tới dài hạn và chưa gắn với chiến
lược phát triển của ngân hàng; Chưa có tiêu chí đánh giá về quản trị nguồn nhân lực; Chưa
đưa ra được chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp trong dài hạn…
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực trong bối
cảnh mới, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)” làm luận án tiến sĩ. Nghiên cứu về quản trị
nguồn nhân lực tại BIDV trong bối cảnh cạng tranh khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng
và sự phát triển của các thể chế tài chính công nghệ sẽ góp phần làm rõ lý luận về
quản trị nguồn nhân lực trong ngân hàng, đồng thời cung cấp căn cứ để các ngân hàng
tăng cường năng lực cạnh tranh cũng như năng lực quản trị nguồn nhân lực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát
Luận án nghiên cứu thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ tác động
trong hoạt động quản trị NNL tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ
2
đó đề xuất một số giải pháp cho nhà quản trị nhằm tăng cường và đổi mới hoạt động
quản trị NNL đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng.
Mục đích cụ thể
Tổng quan các nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực;
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị NNL tại
doanh nghiệp;
Xây dựng mô hình nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng quản trị NNL tại
BIDV;
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hợp lý hóa công tác quản trị
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển về công nghệ và tăng cường năng lực cạnh
tranh của BIDV trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khối liệt của khu vực tài chính
ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi tổng quát: Làm thế nào hoàn thiện và phát triển công tác quản trị guồn
nhân lực của BIDV trong bối cảnh hội nhập quốc tế?
Các câu hỏi cụ thể như sau:
(i) Thực trạng công tác Quản trị NNL của BIDV? Những hạn chế của công tác
này như thế nào? Nguyên nhân của những hạn chế này?
(ii) Cần có những giải pháp gì hoàn thiện, phát triển công tác Quản trị NNL
của BIDV trong thời gian tới?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, luận án sẽ tập trung giải
quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
Thứ hai, hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về quản trị nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp; từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu quản trị NNL tại BIDV;
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị NNL; kiểm định mức độ tác
động của các yếu tố quản trị NNL tại BIDV;
Thứ tưs, đề xuất các quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản trị NNL tại BIDV trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là (1) các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản trị NNL, (2) các nội dung hoạt động Quản trị NNL tại BIDV. Từng đối tượng
này, nghiên cứu sinh tiến hành thông qua việc thu thập, phân tích tổng hợp dữ liệu từ
hệ thống chính sách và hoạt động được đặt trong mối quan hệ với thực hiện chiến lược
phát triển của BIDV, và kết quả khảo sát nhân sự đang làm việc tại BIDV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu
Hoạt động quản trị NNL được thực hiện khi có sự tham gia của bên thực hiện
chức năng quản trị và bên là đối tượng quản trị, các quá trình này chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, nghiên cứu này tập trung vào đánh giá hiệu quả quản trị NNL và các
nhóm yếu tố các nhân, tổ chức và công nghệ tác động đến hiệu quả quản trị NNL tại
BIDV. Các nhân tố tác động cũng sẽ tập trung vào hai nhóm nhân tố là nhân tố cá nhân
và nhân tố tổ chức vì đây có thể nói là hai nhóm nhân tố có tác động trực tiếp đến
người lao động. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài tác động nhiều hơn đến các
quyết định quản trị NNL của tổ chức vì vậy chỉ được nhắc đến trong phần lý thuyết
mà chưa đưa vào khảo sát và phân tích. Tuy nhiên BIDV mặc dù có trên 55 năm hoạt động nhưng chỉ bắt đầu phát triển
mạnh từ nhưng năm 2000. BIDV vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để thích ứng và
phát triển nên những dữ liệu quá khứ xét về mặt quản trị NNL chưa được quan tâm đến.
Chính vì vậy, phần đánh giá hiệu quả quản trị NNL tại BIDV chỉ xét đến các nội dung cơ
bản trong hoạt động quản trị NNL, sử dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao
năng suất làm việc, đem lại hiệu quả công việc tốt. NCS sẽ phân tích, đánh giá về mặt tổ
chức hoạt động quản trị NNL trong nghiên cứu trường hợp điển hình. Về khách thể nghiên cứu
Nhân viên làm việc trong hệ thống BIDV, tác giả lựa chọn nhân viên làm việc ở
các bộ phận có liên quan hoặc am hiểu về thực trạng hoạt động quản trị NNL trong hệ
thống ngân hàng.
Về không gian nghiên cứu
Luận án thực hiện nghiên cứu dựa trên các khảo sát chủ yếu tiến hành trong hệ
hệ thống BIDV ở Hà nội và thành phố HCM, Bình Dương. Lý do vì đây là các địa
4
phương tập trung hầu hết các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc BIDV cũng như các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính lớn trong toàn hệ thống BIDV. Để thuận tiện cho việc kết nối và
trao đổi thông tin trực tiếp, hầu hết các Chi nhánh lớn của BIDV đều đặt trụ sở tại Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh. Riêng Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh là nơi có các khu kinh
tế, khu công nghiệp lớn nhất cả nước và có nhiều doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ của BIDV, do đó xét về tổng thể thì quy mô, tính chất công việc
có nhiều khả năng mang tính đại diện cho BIDV cao. Vì vậy, đây cũng là một lựa
chọn thuận tiện cho việc chọn mẫu cũng như khảo sát.
Về thời gian nghiên cứu
Đối với số liệu thứ cấp và cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu có liên
quan, tác giả thực hiện thu thập với mốc thời gian từ trước đến nay. Về thực tiễn, việc
nghiên cứu sẽ xem xét thực tiễn của công tác Quản trị NNL của BIDV tập trung giai
đoạn 2013 – 2018. Công tác điều tra khảo sát được thực hiện trong năm 2017, 2018,
do đó đề xuất giải pháp và kiến nghị được xây dựng cho giai đoạn 2020 – 2025 và
tầm nhìn đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Giới thiệu thiết kế nghiên cứu
Để nhận định và đánh giá các hoạt động quản trị nguồn nhân lực của BIDV,
luận án sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo
BIDV, Tổng giám đốc và các trưởng phó phòng ban, chi nhánh, đơn vị chuyên ngành
trong ngân hàng về những hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực. Sau đó, các
thông tin này được chuyển thành các tiêu chí để xây dựng bảng khảo sát hoạt động các
chức năng quản trị nguồn nhân lực tại BIDV. Dữ liệu khảo sát được thiết kế dưới dạng
bảng, được chia theo từng nhóm tiêu chí để thu thập mức độ đồng ý với các tiêu chí đã
nêu trong bảng. Có 7 mức đánh giá sự đồng ý từ mức độ “hoàn toàn không đồng ý”
đến mức độ “hoàn toàn đồng ý” [39]. Kích thước mẫu được chọn ngẫu nhiên từ 290
phiếu khảo sát cán bộ, nhân viên chức trãi đều trong các chi nhánh, đơn vị chuyên
môn của BIDV (khu vực Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội và Bình Dương). Tỷ lệ chọn là ¼
cho cấp quản lý và ¾ cho nhân viên lao động trực tiếp, vì số lượng lao động trực tiếp
lớn gấp bốn lần số lao động gián tiếp hiện tại ở ngân hàng. Kết quả thu về 263 phiếu,
trong đó có 250 phiếu hợp lệ được được đưa vào phân tích.
5
Nội dung nghiên cứu gồm, nghiên cứu gồm 42 tiêu chí đánh giá các hoạt động
quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng, được thể hiện trong bảng khảo sát. 42 tiêu chí
- Nhóm 1: Phân công và bố trí công việc, gồm 5 tiêu chí.
- Nhóm 2: Thu nhập gồm 7 tiêu chí.
- Nhóm 3: Chế độ phụ cấp, xã hội, y tế… gồm 4 tiêu chí.
- Nhóm 4: Áp lực và môi trường lao động gồm 6 tiêu chí.
- Nhóm 5: Quan hệ trong công việc, gồm 7 tiêu chí.
- Nhóm 6: Đào tạo và thăng tiến, gồm 6 tiêu chí.
- Nhóm 7: Đánh giá công việc, gồm 6 tiêu chí.
này được chia thành 7 nhóm sau:
Các nhóm tiêu chí này được kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng cách tính
hệ số Cronbach’s Alpha (α) theo công thức [39]; [40]:
N. ρ
α =
[1+ρ.(N −1)]
- ρ: Hệ số tương quan trung bình giữa các tiêu chí – N: số tiêu chí.
Trong đó:
Nhiều tài liệu, nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên
đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,5 đến gần 0,8 là chấp nhận được [39]; [40].
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh thực hiện một số các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp nghiên cứu so
sánh; phương pháp nghiên cứu điển hình (Case Study); phương pháp nghiên cứu tại
bàn (Desk study) và nghiên cứu tại hiện trường (Field study) – quan sát, phỏng vấn,
điều tra qua bảng hỏi và một số phương pháp cụ thể của khoa học về Quản trị NNL.
Để thực hiện nghiên cứu này, luận án đã thực hiện điều tra lấy ý kiến của cán
bộ quản lý, nhân viên của BIDV. Phiếu điều tra tập trung vào lấy ý kiến nhận định,
đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác quản trị nguồn nhân lực, các chính sách và
hoạt động Quản trị NNL.
- Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, luận án khai thác và sử dụng nguồn số liệu thứ cấp và
nguồn số liệu sơ cấp. Nguồn thứ cấp bao gồm các báo cáo của BIDV, báo cáo của
6
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của các bộ/ngành liên quan, các công trình nghiên
cứu khoa học trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài đã được công bố.
Nguồn số liệu sơ cấp gồm thông tin, số liệu thu nhận được qua quan sát, phỏng
vấn, điều tra bằng bảng hỏi do tác giả luận án thực hiện từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Những đóng góp của luận án
Dự kiến đề tài luận án có những đóng góp cụ thể như sau:
(i) Tổng hợp và phân tích một số công trình nghiên cứu có liên quan đến NNL
và quản trị NNL.;
(ii) Hệ thống hoá lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và vận
dụng vào doanh nghiệp ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế;
(iiI) Làm rõ thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của BIDV;
(iv) Đề xuất giải pháp có tính thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Quản
trị NNL, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện thắng lợi chiến lược phát
triển của BIDV trong thời gian tới;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận:
Luận án đã tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực góp
phần phát triển thêm về mặt lý luận quản trị nguồn nhân lực. Nghiên cứu các quan
niệm khác nhau về quản trị nguồn nhân lực, phần lớn đứng trên quan điểm quản trị
kinh doanh và coi nó như một chức năng trong quản trị nguồn nhân lực, luận án đã
nêu ra quan điểm riêng về nội dung quản trị nguồn nhân lực cũng như các yếu tố tác
động trong một tổ chức thuộc ngành tài chính ngân hàng giai đoạn hiện nay, và cho
rằng: ngoài các nội dung đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, hoạch định và phát triển
nguồn nhân lực thì hoàn thiện công tác tổ chức quản lý là một nội dung quan trọng;
trong công tác hoạch định, việc đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý là một mục
tiêu cần ưu tiên. Do vậy, trong các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và quản trị nguồn
nhân lực của tổ chức này thì chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh và mô hình tổ
chức có vai trò quyết định.
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, luận án bổ sung và xây dựng thêm một
biến mới cho thang đo hiệu quả đào tạo trong mô hình nghiên cứu tác động của các
nhân tố tới hiệu quả quản trị NNL tại BIDV.
7
Về mặt thực tiễn:
Luận án phân tích một cách hệ thống, toàn diện về quản trị nguồn nhân lực và
ảnh hưởng kết quả hoạt động này đến kinh doanh. Trên cơ sở phân tích chiến lược
kinh doanh và dự kiến mô hình tổ chức. Đặc biệt, luận án chỉ ra yêu cầu phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực thông qua nâng cao năng lực, trong đó cần tập trung nâng
cao kỹ năng, thái độ và tác phong lao động cho mỗi vị trí công tác của nguồn nhân lực
trực tiếp kinh doanh, đào tạo cập nhật về công nghệ mới cho người lao động và bổ
sung kỹ năng giao tiếp, dịch vụ khách hàng cho nhân viên. Luận án xây dựng được mô
hình phân tích các nhân tố quản trị NNL tại BIDV, đồng thời, chỉ ra được những nhân
tố quản trị NNL chủ yếu tại BIDV. Phân tích và đánh giá được thực trạng quản trị
NNL tại BIDV thời gian qua. Luận án đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác quản trị NNL tại BIDV trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu này có
khả năng là những kinh nghiệm tham khảo bổ ích cho các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam; đây cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các cán bộ làm công tác quản lý Nhà
nước, các giảng viên, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Kết quả nghiên cứu, kiểm định và đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu
quả quản trị NNL trên cơ sở khảo sát. Các đề xuất giải pháp là những tài liệu hỗ trợ
cho các đối tượng có liên quan đến quản trị nguồn nhân lực trong hệ thống BIDV như
giám đốc, người phụ trách chuyên môn quản trị NNL và nhân viên. Từ đó mỗi đối
tượng sẽ có cách ứng xử phù hợp, cấp lãnh đạo, quản lý sẽ có thêm dữ liệu để ra các
quyết định đầu tư cho công tác quản trị NNL, người phụ trách quản trị NNL có thêm
một công cụ để đánh giá hiệu quả quản trị NNL và người tham gia vào hoạt động quản
trị NNL sẽ biết định hướng cho việc của mình trong công việc thực tế. Giúp ngân hàng BIDV có thể nhận thức rõ ràng hơn tác động của quản trị NNL
tới hiệu quả của tổ chức. Như vậy ứng với mỗi giai đoạn phát triển thì đơn vị chủ động
được nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng trong bối cảnh khan hiếm của thị trường lao
động về nguồn lực này. Do đó kết quả nghiên cứu của luận án có tính ứng dụng quan
trọng đối với các nhà quản lý trong việc thực hiện các mục tiêu quản trị và kinh doanh. Ở cấp độ quản lý ngành, kết quả của nghiên cứu này sẽ hỗ trợ ngành trong việc ra
quyết định tổ chức những chương trình hỗ trợ cho các ngân hàng cũng như sử dụng
thang đo hiệu quả quản trị nguồn nhân lực. Gia tăng chất lượng và hiệu quả của các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp.
8
Cuối cùng, ở cấp độ nhà nước, kết quả của nghiên cứu này góp phần thêm
thông tin về tình hình nguồn nhân lực ngân hàng nói chung cũng như hỗ trợ dữ liệu
cho các cơ sở đào tạo nhân lực tài chính ngân hàng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, các Phụ lục, Luận án có kết
cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương này tập trung phân tích, hệ thống lại các công trình nghiên cứu về quản
trị nguồn nhân lực
Chương 2: Cơ sở lý luận về Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Luận án tập trung phân tích, hệ thống lại lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực
làm cơ sở cho định hướng phân tích và giải quyết nhiệm vụ thứ nhất của đề tài luận án
Chương 3: Thực trạng Quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Trình bày, phân tích làm rõ thực trạng và đưa ra kết quả nghiên cứu làm cơ sở
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong chương 4,
giải quyết nhiệm vụ thứ hai của đề tài luận án
Chương 4: Một số giải pháp đối với hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong
thời gian tới
Luận án phân tích bối cảnh, những vấn đề đặt ra về công tác quản trị nguồn
nhân lực và đề xuất giải pháp hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới, giải quyết nhiệm vụ thứ ba
của đề tài luận án.
9
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Công trình nghiên cứu về vai trò của nguồn nhân lực
Đề tài “On becoming a strategic partner: The role of Human resources in
gaining competitive advantage” (Khi trở thành đối tác chiến lược: Vai trò của nguồn
nhân lực trong giành lợi thế cạnh tranh) của Jay và Patrick (1997) đã nhấn mạnh vai
trò của nguồn nhân lực trong việc duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, đi sâu làm rõ những nhân tố giúp nguồn nhân lực trở thành một lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp [85].
Bàn về nguồn nhân lực tại các nước đang phát triển, cuốn sách "Global human
resource management: managing people in developing and transitional countries”
(Quản trị nguồn nhân lực toàn cầu: quản trị con người ở các nước phát triển và các
nước trong giai đoạn quá độ) của hai tác giả Willy McCourt và Derek Eldridge (2008)
đi khá sâu vào việc so sánh giữa lý thuyết và thực tế hiệu quả của tình hình quản trị
nguồn nhân lực. Cụ thể, cuốn sách của hai tác giả đưa ra rất nhiều tình huống cụ thể đã
áp dụng thành công lý thuyết về quản trị NNL có hiệu quả trong các công ty và tổ
chức tại các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi.
“Những vấn đề cốt yếu của Quản lý”, NXB Khoa học kỹ thuật, 2008 của tác
giả Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weirich. Cuốn sách đưa ra các nguyên tắc
chính trong lĩnh vực quản lý. Trong đó tổng hợp lại những phát minh, những công
thức và những nghiên cứu của nhiều nhà quản lý và nhiều học giả nghiên cứu về
những khía cạnh khác nhau của khái niệm quản lý. Cuốn sách cũng đề cập đến các vấn
đề của quản lý bao gồm lập kế hoạch, điều hành, kiểm tra đánh giá v.v… Nhìn chung
đây là một cuốn sách đầy đủ về công tác quản lý một doanh nghiệp, tuy nhiên chưa
xây dựng được các tiêu chí cụ thể cần thiết đối với người quản lý nói chung cũng như
Giám đốc doanh nghiệp nói riêng.
1.2. Công trình nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Với hướng tiếp cận cụ thể, đi sâu vào cách thức thiết kế hệ thống nhân lực hiệu
quả, bài biết “Designing strategic human resources systems”(Thiết kế hệ thống nhân
lực chiến lược) của Miles và Charles (1984) đã phân tích cụ thể về các chức năng của
10
quản trị NNL, bao gồm tuyển dụng, tuyển mộ, đào tạo và phát triển, thù lao và lương
thưởng dựa trên những nghiên cứu thực tế về ba công ty trong lĩnh vực điện tử. Bài
viết phân tích khá cụ thể về các chức năng liên quan đến đào tạo và phát triển NNL
trong lĩnh vực điện tử [112].
Kristine Sydhagen và Peter Cunningham (2007) thuộc Đại học Nelson
Mandela Metropolitan đã công bố công trình nghiên cứu về khái niệm và nội dung của
phát triển NNL trên Tạp chí Human Resource Development International [102]. Gần
đây nhất, tác giả Abdullsh Haslinda (2009) cũng tập trung làm rõ khái niệm, mục đích
và chức năng của phát triển NNL. Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã tổng hợp
lý thuyết và thực tiễn khái niệm, quan điểm về phát triển NNL ở các phạm vi, góc độ
khác nhau từ các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới đã công bố [45].
Về khái niệm và phạm vi của phát triển NNL trên khía cạnh học thuật, Greg G.
Wang và Judy Y. Sun (2009) đã công bố nghiên cứu nhằm làm rõ ranh giới của phát
triển NNL trong tạp chí Human Resource Development International [76]. Trong bài
viết này, các tác giả đã phân tích sự phân biệt giữa khái niệm phát triển NNL với phát
triển vốn nhân lực và phát triển con người ở phương diện xã hội, qua đó có thể ứng
dụng để làm rõ về mặt lý luận trong nghiên cứu NNL trong một tổ chức.
Julia Storberg và Walker Claire Gubbins (2007) nghiên cứu về mối quan hệ xã
hội của con người với phát triển NNL đã đưa ra nội dung của phát triển NNL ở các
phạm vi khác nhau có tính đến những liên kết, quan hệ đan xen giữa các đơn vị trong
tổ chức và giữa tổ chức với xã hội bên ngoài [98].
Nhiều nghiên cứu gần đây về phương pháp luận và nội dung phát triển NNL đã
được công bố. Tiêu biểu nhất có thể kể đến là các tác giả như Charles Cowell và cộng
sự và một số tác giả khác như: W. Clayton Allen và Richard A. Swanson (2006),
Timothy Mc Clernon và Paul B. Roberts [55], [56]. Các nghiên cứu này đều thống
nhất “mô hình đào tạo mang tính hệ thống gồm phân tích, thiết kế, phát triển, thực
hiện và đánh giá (ADDIE)” được sử dụng trên 30 năm qua trên thế giới là những nội
dung cốt lõi của phát triển NNL trong mỗi tổ chức.
Luận án tiến sĩ của Đinh Thị Hồng Duyên (2015), với tên đề tài: “Đào tạo
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp nội dung số Việt Nam” [7].
Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu có điều chỉnh dựa trên mô hình nghiên cứu của
K.J.Jayawardana & al. (2007) cho phép đánh giá những nhân tố tác động đến hiệu
11
quả đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nội sung số Việt Nam; phân tích
hoạt động đào tạo và đánh giá hiệu quả đào tạo tại Công ty VMG. Trường hợp điển
hình này sẽ cho thấy những tồn tại hiện có trong hoạt động đào tạo và đánh giá hiệu
quả đào tạo trong doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam;
luận án đã cho thấy mối liên hệ giữa đào tạo NNL và sự thay đổi trong doanh thu, lợi
nhuận của DN. Điều này cho thấy tác động của đào tạo tới hiệu quả của doanh
nghiệp. Công ty VMG cũng đã áp dụng thang đo đánh giá hiệu quả đào tạo và phân
tích các nhân tố tác động được đề xuất trong luận án để làm tăng hiệu quả một số
khóa đào tạo đã tổ chức.
1.3. Công trình nghiên cứu về thực tiễn lãnh đạo trong quản trị nguồn
nhân lực
Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) ngày càng được xem là những yếu
tố đóng góp chủ yếu cho năng lực của một tổ chức và nghiên cứu về các thực tiễn
QTNNL là một công việc hết sức quan trọng trong quản lí và phát triển tổ chức, đặc biệt
là trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong gần hơn 25 năm qua, mức độ tác động
của các thực tiễn QTNNL là đề tài được nghiên cứu bởi nhiều chuyên gia và nhà nghiên
cứu nổi tiếng như Kramer (1994), Kouzes và Posner (1997) và Meyer & Allen (1990);
Jeffrey Pfeffer (1998) cũng nghiên cứu về 07 thực tiễn cho một tổ chức thành công,
Becker và Gerhart (1996) so sánh những kết hợp khác nhau giữa các thực tiễn... [90]
Một số tác giả có phân nhóm các cấp lãnh đạo khi đo lường ảnh hưởng của tố
chất các nhân với kết quả lãnh đạo như nghiên cứu của Mumford, Zaccaro,
Jonhson, Diana, Gilbert và Threlfall (2000) [113]. Các tác giả này nghiên cứu các sỹ
quan trong quân đội Hoa Kỳ, họ đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm cấp trung và cấp
cao rồi đánh giá kết quả lãnh đạo thông qua chất lượng của các quyết định, phân tích
phản biện, kết quả lãnh đạo của cá nhân. Các tố chất - tính cách được xem xét thành 7
nhóm tiêu biểu với các mức độ thể hiện cao thấp bao gồm: Chi tiết, hướng ngoại,
hướng nội, thích nghi, tự do, tranh đấu và đổi mới. Thực tế, cách phân nhóm tố chất –
tính cách của các tác giả này khó lý giải, khá trùng lặp và thiếu nhất quán. Tuy vậy, họ
cũng đã chỉ ra được những tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo và chứng minh sự khác
biệt ở các cấp lãnh đạo khác nhau.
Tiếp cận dưới góc độ các giá trị tinh thần và hành vi cụ thể, Reave (2005) đã
xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả lãnh đạo. Trong đó những tố
12
chất cá nhân bao gồm sự chính trực, sự trung thực và tính nhân bản; các hành vi hay
kỹ năng lãnh đạo như tôn trọng người khác, đối sử công bằng, biết quan tâm chia sẻ,
biết lắng nghe, ghi nhận kết quả làm việc của nhân viên, có đức tin có mối quan hệ
chặt chẽ với kết quả và hiệu quả lãnh đạo. Để đo lường kết quả lãnh đạo, Reave tập
trung vào kết quả lãnh đạo đối với cá nhân bao gồm các yếu tố như sự nhận thức, động
lực làm việc, sự thỏa mãn trong công việc, sự gắn bó, đạo đức nghề nghiệp của nhân
viên dưới quyền [118].
Cùng phạm vi nghiên cứu về nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp sản xuất,
hai nhóm tác giả bao gồm Cavazotte, Moreno, Hickmann (2012) và Strohhecker,
GroBler (2013) nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị vật tư, năng lượng. Các tác giả
này cùng tiếp cận theo trường phái lãnh đạo cải cách (Transformational leadership)
với việc đề cao các tố chất cá nhân như sự thông minh, nhân cách, trí tuệ xúc cảm,
kiến thức. Cụ thể, Cavazotte, Moreno, Hickmann (2012) nghiên cứu trên 134 nhà
quản trị cấp trung của một công ty dầu khí Brazil và thấy rằng có sự ảnh hưởng rõ rệt
của trí tuệ xúc cảm tới sự cải cách trong doanh nghiệp và lên kết quả hoạt động quản
trị nội bộ của doanh nghiệp trong khi những ảnh hưởng này của các tố chất cá nhân
khác (Big five traits theory) và sự thông minh là không rõ ràng. Trong nghiên cứu
này, các tác giả cũng đã sử dụng giới tính, kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, và kích
thước nhóm như là các biến kiểm soát, có ảnh hưởng lên cả lãnh đạo cải cách và kết
quả hoạt động quản trị.
Strohhecker, GroBler (2013) dựa vào mô hình PPIK (Process – Personality –
Interest – Knowledge) cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của 4 tố chất bao gồm Sự thông
minh – Tư duy theo quá trình, Kiến thức, Nhân cách và Sự say mê (Intelligence-
as-Process, Intelligence-as-Knowledge, Personality, Interest PPIK) lên kết quả hoạt
động quản trị sản xuất cụ thể là quản trị vật tư, nguyên vật liệu, kho tàng (Inventory
Management Performance - IMP). Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự thông minh có liên hệ
chặt chẽ nhất tới kết quả hoạt động trong khi các yếu tố khác có mối quan hệ yếu hơn
những tương đối rõ ràng [10].
Một nghiên cứu quan trọng khác về đo lường ảnh hưởng của tố chất cá nhân tới
kết quả lãnh đạo phải kể đến là mô hình đánh giá kết quả lãnh đạo 360 độ (Strang và
Kuhnert, 2009) [14]. Hai tác giả này sử dụng lý thuyết về Cấp độ phát triển lãnh đạo
(Leadership Developmental Level) làm lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu của mình,
13
có đối chiếu so sánh với Mô hình 5 tố chất nhằm tìm ra những tố chất cá nhân có ảnh
hưởng lớn đến kết quả lãnh đạo. Về đo lường kết quả lãnh đạo, hai tác giả gọi cách
thức đo lường của mình là 360 độ khi họ thu thập và đánh giá kết quả của một nhà
lãnh đạo thông qua cấp trên, cấp dưới và người đồng cấp với đối tượng mà họ đang
nghiên cứu. Đây là một đóng góp thú vị về đo lường kết quả lãnh đạo của nhà lãnh
đạo đối với tổ chức của họ; người lãnh đạo được đánh giá đa chiều, công bằng và
chính xác hơn. Trong nghiên cứu này, hai tác giả cũng xem xét sự ảnh hưởng của tuổi
tác, giới tính, đặc trưng công việc của nhà lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo dưới góc độ là
biến kiểm soát trong mô hình.
Tiếp cận tổng hợp hơn, Jon Aarum Andersen (2006), đã xem xét mối quan hệ
giữa nhân cách, tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với sự vượt trội của nhà lãnh đạo, sự
nhận thức về kết quả lãnh đạo, hành vi và hiệu quả của tổ chức. Trong đó, các nghiên
cứu liên quan đến lãnh đạo được tác giả chia thành 4 lĩnh vực bao gồm:
Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với sự vượt trội của nhà
lãnh đạo và sự nhận thức về kết quả lãnh đạo.
Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với hiệu quả hoạt động
của tổ chức.
Mối quan hệ giữa tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo với hành vi của nhà lãnh đạo.
Mối quan hệ giữa hành vi của nhà lãnh đạo với hiệu quả hoạt động của tổ chức.
“Tác dụng đòn bẩy của năng lực điều hành trong việc tạo dựng nên vị thế lãnh
đạo: tạo ra khác biệt bằng cách tập trung vào chiến lược và kết quả” (Leveraging
Leadership Competencies to Produce Leadership Brand: Creating Distinctiveness by
Focusing on Strategy and Result) của các tác giả Jim Intagliata, Dave Ulrich và Norm
Smallwood, năm 2000 [7]. Cuốn sách nêu rõ vai trò quan trọng của năng lực điều
hành và những vấn đề khiếm khuyết của các mô hình năng lực điều hành hiện tại.
Thông qua đó có thể phân tích và đánh giá được thực trạng năng lực điều hành so với
những mô hình đã được đề ra.
“Khung năng lực điều hành” trích từ cuốn “Glasgow City Council Leadership
Competency Framework” trong đó miêu tả chi tiết và định nghĩa từng năng lực điều
hành và các mức yêu cầu có thể đạt được đối với mỗi tiêu chí năng lực [1]. Tuy nhiên
cuốn sách nghiên cứu năng lực điều hành của các cơ quan Nhà nước và chính phủ mà
không đề cập đến năng lực điều hành của các doanh nghiệp. Do đặc điểm của doanh
14
nghiệp khác với khối cơ quan Nhà nước nên vẫn còn nhiều điểm cuốn sách chưa đề
cập hết.
“Năng lực lãnh đạo: đặt chúng tất cả với nhau” (Leadership Competencies:
Putting It All Together) năm 2008 của tác giả George Klemp và các cộng sự của Công
ty Tư vấn Cambria chuyên về lĩnh vực tư vấn nhân sự cấp cao cho các Tập đoàn lớn
trên thế giới [14]. Công trình nghiên cứu các yếu tố chung giữa các mô hình năng lực
lãnh đạo và điều hành của các công ty hàng đầu thế giới, các khiếm khuyết và các
bước thực hành tốt nhất để nâng cao năng lực điều hành. Đây là nguồn tài liệu tốt cho
việc nghiên cứu năng lực điều hành của giám đốc các doanh nghiệp.
“Từ điển năng lực cho vai trò lãnh đạo trong khu vực dịch vụ công”
(Competency Dictionary for Leadership Roles in the Public Servic of Nova Scotia)
của Nova Scotia, năm 2004 [14]. Trong đó đưa ra các khái niệm về năng lực điều hành
trong dịch vụ công. Tương tự như những tác phẩm nghiên cứu về năng lực điều hành
trong khu vực Nhà nước, tác phẩm cũng có những điểm chưa phù hợp với năng lực
điều hành tại các doanh nghiệp, đặc biệt gắn với quá trình hội nhập quốc tế.
Luận án tiến sỹ của Trần Thị Phương Hiền (2014) cũng đi sâu nghiên cứu nội
dung này và đã có được những điểm mới trong nghiên cứu “Năng lực lãnh đạo của đội
ngũ CEO Việt Nam (Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội)” [14]. Thông qua phân tích so sánh
các quan điểm về “năng lực”, luận án đã luận giải sự khác biệt giữa các thuật ngữ “năng
lực” được sử dụng trên thế giới. Luận án cũng đã tổng hợp các quan điểm phân biệt
quản trị và lãnh đạo, đúc kết vai trò của năng lực lãnh đạo đối với cương vị quản trị,
điều hành nhằm giúp các nhà quản trị điều hành Việt Nam tránh nhầm lẫn và đánh đồng
hoạt động quản trị và lãnh đạo là một để có thể lãnh đạo doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Luận án đã kết hợp các lý thuyết về mô hình năng lực cá nhân, năng lực lãnh đạo, các lý
thuyết về lãnh đạo để xây dựng và kiểm định mô hình phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố cấu thành năng lực lãnh đạo của CEO tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các tố chất và hành động lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam
chưa đáp ứng yêu cầu và mong đợi của thuộc cấp. Tuy vậy, kết quả cũng cho thấy “các
bên” đều có “tiếng nói chung” khi đánh giá tầm quan trọng của tố chất lãnh đạo và hành
động lãnh đạo tới năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam.
15
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Trang (2016), có nhan đề: “Phát triển kỹ
năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam” [40]. Luận
án đã đưa ra được các phương pháp phát triển các nhóm kỹ năng lãnh đạo cơ bản cần
phát triển trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kỹ năng lãnh đạo tại Việt Nam. Đưa ra
được những điểm mạnh và điểm còn hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế
trong công tác lãnh đạo và phát triển kỹ năng lãnh đạo. Ngoài ra, tiến hành tổng hợp
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển các kỹ năng lãnh đạo của người
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Nghiên cứu đã khám phá ảnh hưởng có ý nghĩa của các
yếu tố như động lực, cơ hội và khả năng phát triển tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo
trong doanh nghiệp.
1.4. Công trình nghiên cứu về năng lực điều hành trong quản trị nguồn
nhân lực
Công trình nghiên cứu “Tư vấn quản lý, một quan điểm mới với sự hỗ trợ của
các công cụ được tuyển chọn toàn diện” (An innovative view of Management
Consultancy) của tác giả Dr. Koenraad Tommissen năm 2007, đưa ra những lý thuyết
và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp [6]. Tác giả đã đưa ra
những công cụ giúp cho các nhà quản lý, các giám đốc doanh nghiệp có thể sử dụng
để nâng cao năng lực điều hành doanh nghiệp của mình. Thực tế cho thấy trong những
điều kiện và hoàn cảnh nhất định việc biết sử dụng công cụ nào đem lại hiệu quả cao,
đó là phụ thuộc vào năng lực của người điều hành.
“Quản lý xuyên văn hóa” (Managing Across Cultures) của tác giả Charlene
Solomon Michael S.Schell năm 2009 đưa ra các quan điểm cho các giám đốc để có
thể kinh doanh thành công trên quan điểm toàn cầu hóa [7]. Các tác giả cũng đưa ra
mô hình nghiên cứu trên các khía cạnh văn hóa kinh doanh để giúp các giám đốc
doanh nghiệp có thể thấy những thời cơ và những biện pháp thích hợp trong công tác
điều hành doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh là sự tổng hợp của kĩ năng và thái độ
của người điều hành. Ngày nay, các nhà kinh doanh không thể đứng ngoài, đứng độc
lập với chuỗi giá trị và giá trị gia tăng toàn cầu. Vì vậy, văn hóa kinh doanh phải được
thực thi thấu suốt trong kinh doanh toàn cầu và đó là sự quản lý, điều hành có văn hóa
mang tầm quốc tế.
16
Các nghiên cứu của nước ngoài về nguồn nhân lực tập trung vào hai vấn đề
chính đó là quản trị NNL và phát triển NNL.
Cuốn “Human Resource Management: International Perspectives in Hospitality
and Tourism” (Quản trị nguồn nhân lực: Viễn cảnh quốc tế trong lĩnh vực Khách sạn
và Du lịch) của D’ Annunzio-Green (2000) đã tìm hiểu khá sâu về những yếu tố đảm
bảo hiệu quả trong việc quản trị nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cuốn sách này cũng mới chỉ
đi sâu nghiên cứu vấn đề quản trị mà chưa chú trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực
và cũng mới chỉ tập trung phân tích riêng quản trị nguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà
hàng, khách sạn.
Với hướng tiếp cận theo góc độ từ các doanh nghiệp đa quốc gia, cuốn sách
“International Human Resource Management”(Quản trị nguồn nhân lực quốc tế) của
Ruysseveldt và Harzing (2004) có những nhìn nhận và phân tích cụ thể về quản trị
nguồn nhân lực trong một môi trường đa văn hóa, nơi có những khác biệt lớn về văn
hóa giữa các quốc gia. Cụ thể, các tác giả phân tích cụ thể sự khác biệt trong quản trị
nguồn nhân lực tại châu Âu, tại Đông Á và tại các nước đang phát triển, từ đó đưa ra
những lời khuyên cho nhà quản trị nhân lực trong việc quản lý một đội ngũ nhân viên
quốc tế.
Đưa ra kế hoạch và những bước đi cụ thể cho các doanh nghiệp và tổ chức
trong việc quản trị hiệu quả NNL, cuốn sách “Human Resources Jump-Start”(Khởi
động NNL) của Bogardus (2004) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố pháp luật
đối với hoạt động quản trị NNL và vạch ra kế hoạch cho các doanh nghiệp từ khâu
tuyển dụng nhân lực, gây dựng đội ngũ nhân viên, đến kế hoạch lương thưởng, đảm
bảo an toàn lao động và kế hoạch truyền thông trong công ty. Cuốn sách này nghiêng
nhiều về các tác nghiệp phát triển NNL nói chung.
Tìm hiểu về nguồn nhân lực châu Á - Thái Bình Dương, cuốn sách “Managing
Human Resources in Asia-Pacific” (Quản trị nguồn nhân lực ở Châu Á-Thái Bình
dương) của Budhwar (2004) đã phân tích cụ thể sự khác biệt trong phát triển nguồn
nhân lực tại từng quốc gia châu Á tiêu biểu như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,
Australia… và đặc biệt là khoảng 30 trang sách nói về quản trị NNL tại Việt Nam.
Cuốn sách cũng đưa ra những lưu ý về quản trị NNL trong môi trường các DN đa
quốc gia (MNCs) và đề cập những khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị NNL
trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung. Đây là cuốn sách tập trung phân
17
tích về những nét tương đồng và dị biệt trong quản trị nguồn nhân lực của các quốc
gia Châu Á, trong đó có Việt Nam.
Để quản trị NNL đạt hiệu quả cần đảm bảo từ khâu tìm hiểu nhu cầu phát triển
NNL, hoạch định NNL, tuyển dụng nhân lực, đào tạo, phát triển nhân lực, hệ thống
lương thưởng, cho đến quản trị rủi ro, quan hệ đối với nhân viên và phát triển hoạt
động công đoàn trong doanh nghiệp. Cuốn sách “Human Resource Management:
Essential Perspectives” (Quản trị nguồn nhân lực: những bức tranh cơ bản) của
Robert và John (2009) đã đưa đến cái nhìn tổng quan về những yếu tố cần thiết này tác
động đến hiệu quả của việc quản trị nguồn nhân lực.
Tìm hiểu cụ thể về quản trị NNL trong các DN vừa và nhỏ (SMEs) và phân tích
những ví dụ cụ thể về thành công của các công ty trên thực tế cuốn “Human resource
management: A critical introduction” (Quản trị nguồn nhân lực: Một dẫn luận phê
phán) của David G. Collings (2009) một mặt đưa ra cái nhìn bao quát về quản trị NNL
nói chung, mặt khác đi sâu vào những hiện tượng, quan điểm đáng tranh luận về quản
trị NNL trong giai đoạn hiện nay, như xu hướng thuê ngoài quốc tế, hay phân tích về
quản trị NNL theo góc nhìn đạo đức (ethical perspective).
1.5. Công trình nghiên cứu lý luận về quản trị nguồn nhân lực
Cuốn giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của Đồng Thị Thanh Phương và
Nguyễn Thị Ngọc An (2012) đã cung cấp kiến thức nền tảng của quản trị NNL, bao
gồm thu hút NNL, đào tạo và phát triển NNL và duy trì NNL một cách hiệu quả [32].
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới và
thực trạng quản trị NNL ở Việt Nam, cuốn sách giới thiệu các kiến thức, tư tưởng và
kỹ năng cơ bản của quản trị NNL cho các các DN và tổ chức.
Từ một góc nhìn khá mới, Ehnert (2009) trong cuốn sách “Sustainable Human
Resource Management: A conceptual and exploratory analysis from a Paradox
Perspective” (Quản trị nguồn nhân lực bền vững: Phân tích khái niệm và giải thích
theo góc nhìn chính thống) đã đề cập tới mối quan hệ giữa quản trị NNL và sự phát
triển bền vững, cũng như nhìn nhận quản trị NNL theo cái nhìn mang tính chiến lược
(Strategic HRM) chính thống. Cuốn sách đã phân tích cụ thể tầm quan trọng của sự
phát triển bền vững trong hoạt động quản trị NNL, những vấn đề các nhà quản trị có
khả năng gặp phải và đề xuất hướng giải quyết.
18
Bên cạnh đó, cuốn sách “Key Concepts in Human Resource Management”
(Những khái niệm cơ bản về quản trị nguồn nhân lực) của Martin (2010) đưa ra những
khái niệm cơ bản và cốt lõi về quản trị nguồn nhân lực, góp phần vào việc hình thành
những nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra
những cách thức áp dụng lý thuyết vào thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tại các tổ
chức và doanh nghiệp.
Cũng đưa ra các yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý nguồn nhân lực, nhưng với
hướng tiếp cận cụ thể trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, cuốn sách “Human
resource management”(Quản trị nguồn nhân lực) của Price (2011) đã đề cập tới tình
hình cạnh tranh toàn cầu khốc liệt, sự phát triển nhanh chóng của các công ty đa quốc
gia cũng như xu hướng thuê ngoài quốc tế (international outsourcing). Từ đó, tác giả
đưa ra những yếu tố cần thiết đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cũng như đảm bảo
hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong xu thế toàn cầu hóa.
1.6. Công trình nghiên cứu về nhân lực ngành ngân hàng
Các công trình trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực của ngân hàng trên giác độ
quản trị nhân lực và đào tạo phát triển gồm có:
Đề tài khoa học số 98-05: "Những vấn đề cơ bản về đổi mới công tác quản lý
đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường" do Vũ Thị Liên làm chủ nhiệm. Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị nguồn nhân lực Ngân hàng Nhà nước" của tác giả Nguyễn Chí Thành, 2002; Luận
văn thạc sĩ kinh tế: "Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Trần
Hữu Thắng, 2003. [7].
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Phương Dung (2016), đề tài: “Động cơ làm
việc của nhân viên khối văn phòng ở Việt Nam” [6]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiến
trình nhân viên xây dựng các mối quan hệ phi chính thức trong tổ chức dựa trên mức
độ tiếp xúc thường xuyên trong và ngoài giờ làm việc. Thêm vào đó, nghiên cứu còn
cho thấy các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức là nhân tố làm cản trở
động cơ làm việc của nhân viên. Nghĩa là, nhân viên có các mối quan hệ phi chính
thức trong tổ chức thì họ sẽ nhận được nhiều lợi ích từ tổ chức, do đó, động cơ làm
việc của họ sẽ thấp hơn động cơ của nhân viên không có mối quan hệ này. Kết quả
nghiên cứu đã đóng góp một phần nhỏ đối với lý thuyết động cơ làm việc, đó là muốn
19
nâng cao động cơ làm việc thì các nhà nghiên cứu không chỉ chú trọng đến yếu tố thúc
đẩy mà còn phải đặc biệt quan tâm đến những yếu tố làm cản trở quá trình thúc đẩy
động cơ của nhân viên. Vì chính yếu tố cản trở này sẽ làm triệt tiêu hiệu quả của việc
thực hiện những chương trình thúc đẩy động cơ nhân viên. Nghiên cứu cho thấy rằng
các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức là nhân tố có vai trò quan trọng
trong việc làm tăng nhận thức của nhân viên về niềm tin ở tổ chức. Thông qua kết quả
này, nghiên cứu đã đóng góp một phần nhỏ đối với lý thuyết niềm tin ở tổ chức là
muốn nâng cao niềm tin của nhân viên ở tổ chức thì các nhà nghiên cứu không chỉ
xem xét đến các yếu tố thuộc về chính sách của tổ chức và lãnh đạo, mà còn phải đặc
biệt chú ý đến các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức. Bởi các mối quan hệ
này sẽ giúp cho nhân viên nhận thức đúng đắn về giá trị của tổ chức và quan điểm của
lãnh đạo trong việc thực thi những chương trình hành động của đơn vị.
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác nhau. Trong bối cảnh
nền kinh tế đang chuyển đổi và thị trường lao động chưa hình thành rõ nét, nên đa số
công trình nghiên cứu có hướng tập trung xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân lực
tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển nguồn nhân lực với giải quyết công ăn việc làm, phục
vụ chiến lược phát triển kinh tế. Trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu như chương
trình khoa học cấp Nhà nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển
kinh tế - xã hội" của tác giả Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm; Đề tài khoa học cấp
Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của
Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [21].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố con người trong phát triển ở ngành
ngân hàng, ngay từ đầu những năm 90 đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
bàn về vấn đề nguồn nhân lực. Đặc biệt từ khi có Luật NHNN Việt Nam ban hành
năm 1997, các đề tài khoa học đã nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề cấp thiết của
đội ngũ nhân lực ngân hàng trong quá trình đổi mới cơ cấu và phát triển của ngành.
Các công trình nghiên cứu quan trọng, như: đề tài khoa học số 95.10.01 có tiêu đề "Nhu
cầu nhân lực của ngành ngân hàng Việt Nam thời điểm đầu thế kỷ XXI", do Lê Đình
Thu làm chủ nhiệm; đề tài khoa học số 95.10.02 về "Khảo sát nhân lực ngành ngân
hàng Việt Nam" và đề tài khoa học số 95.10.03: "Giải pháp đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực Ngân hàng Việt Nam thời điểm đầu thế kỷ XXI" do Phạm Thanh
20
Bình làm chủ nhiệm. Nội dung của các đề tài và công trình tập trung nghiên cứu phân
tích đánh giá và dự báo xu hướng sử dụng nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng
Việt Nam, trong đó chú trọng nhân lực của khối ngân hàng thương mại, ít đề cập đến
nhân lực của BIDV.
Tác giả Ngô Thị Liên Hương (2010) với đề tài ”Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân
hàng thương mại Việt Nam” , Đại học Kinh tế quốc dân đã nghiên cứu luận cứ về đa
dạng hóa dịch vụ của NHTM [20]. Luận án tập trung nghiên cứu tại 08 NHTMVN có
vốn CSH và tổng TS lớn nhất và có lịch sử hoạt động trên 10 năm đến thời điểm
31/12/2010, bao gồm các NHTM: ACB, Agribank, BIDV, Eximbank, Sacombank,
Techcombank, Vietcombank, Vietinbank. Để tài này đã có những đề xuất mô hình tổ
chức nhân sự và quản trị điều hành đổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu
kiểm soát rủi ro trong hoạt động; việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng và thông tin quản lý nhằm xác định giá cả dịch vụ cho NHTMVN theo
hướng phát triển dịch vụ và phát triển thị trƣ ờng và khách hàng.
Đào Lê Kiều Oanh (2012) với đề tài luận án tiến sĩ”Phát triển dịch vụ ngân
hàng bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” [31], Đại học
Ngân hàng TP Hồ Chí Minh chỉ ra vấn đề cần giải quyết trong quá trình hội nhập
quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải đa dạng hóa dịch vụ bởi những lợi
thế so sánh vốn có của NHTM Việt Nam đang mất dần trong quá trình hội nhập. Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa dạng hóa dịch vụ. Từ đó cho
thấy yếu tố quan trọng hàng đầu cho đa dạng hóa d i ̣ c h v u ̣ của NHTM Việt Nam
là: Môi trường pháp lý; quy mô vốn; công nghệ, nhân lực; quản lý rủi ro và quản trị
điều hành. Qua đó cho thấy công tác quản trị nguồn nhân lực tác các ngân hàng
thương mại là hết sức quan trọng.
Đối với những nghiên cứu về ngân hàng BIDV, hiện nay có công trình nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hồng Yến năm 2015, tại Học viện Ngân hàng với nhan đề “Phát
triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”. Kết quả nghiên cứu này, tác giải cũng đã chỉ ra một số mặt yếu kém, tồn tại
trong công tác đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời đề xuất các giải pháp về
quản trị điều hành, nguồn nhân lực [44].
1.7. Một số mô hình nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực
Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Harvar: mô hình Harvard được xem là
21
một bước ngoặc lớn trong quá trình hình thành các khái niệm về nhân sự. Mô hình này
được đề xuất bởi Beer et al.,1984, người lao động sẽ chịu tác động của 3 yếu tố: (1)
Chế độ làm việc, (2) Các dòng di chuyển nhân lực, (3) Mức lương bổng. Mô hình
này tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa người với người, coi trọng vấn đề giao
tiếp, tạo động lực và vai trò lãnh đạo. Mô hình lấy con người làm trung tâm, coi sự
hài lòng của con người là nền tảng, dựa trên ảnh hưởng của cá nhân, chế độ làm việc,
lương bổng và các dòng di chuyển lao động [78].
Mô hình quản trị nhân lực Michigan (1984): mô hình này còn được gọi là mô
hình liên kết thuộc trường phái quản trị nhân lực [103]. Mô hình được đề xuất bởi
Michigan Devanna et al., 1984, mô hình có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn
nhân lực doanh nghiệp: (1) Tuyển dụng nhân lực; (2) Đánh giá nhân lực; (3) Định
- Thành tích công việc của nhân viên.
- Kiểm tra chiến lược, hệ thống cơ cấu tổ chức để quản lý con người.
- Trong quá trình tuyển chọn nhân lực, ai đáp ứng được yêu cầu của tổ chức sẽ
mức lương bổng và (4) Phát triển nhân lực. Mô hình này dựa trên cơ sở:
- Thành quả lao động của nhân viên sẽ được ghi nhận và kiểm nghiệm trong
được tuyển dụng.
- Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở xác định mức lương, khen thưởng và phát triển
quá trình đánh giá nhân lực.
nhân lực.
Sơ đồ mô hình quản trị nhân lực Michigan [103]
Mô hình nghiên cứu của Morrison (1996), đề xuất mô hình QTNNL gồm 6
thành phần: (1) Triết lý QTNNL; (2) Tuyển dụng; (3) Mô tả công việc; (4) Xã hội
hóa; Đào tạo; (6) Đánh giá và phần thưởng. Trong đó, triết lý QTNNL là hệ thống
22
các chính sách, cách nhìn nhận đánh giá cũng như niềm tin của nhà quản trị về nhân
viên của mình; Xã hội hóa nghĩa là nhân viên được tạo điều kiện tham gia vào việc
hoạch định và quyết định các công việc chung của tổ chức [76].
Mô hình nghiên cứu của Guest (1997), đề xuất mô hình QTNNL gồm có 7
thành phần: (1) Tuyển dụng; (2) Đào tạo; (3) Đánh giá nhân viên; (4) Quản lý lương,
thưởng; (5) Mô tả công việc; (6) Sự tham gia của nhân viên; (7) Địa vị và bảo đảm ổn
định trong công việc [5].
Theo nghiên cứu của Pfeffer (1998), kết quả nghiên cứu có 7 thành phần trong
thực tiễn QTNNL: (1) Bảo đảm ổn định trong công việc; (2) Tuyển chọn nhân viên
mới; (3) Đội tự quản và phi tập trung trong việc ra quyết định; ( 4 ) Mức lương thưởng
tương đối cao theo kết quả; (5) Mở rộng đào tạo; (6) Giảm khoảng cách về chức vụ
và các rào cản như giảm khoảng cách về tiền lương; (7) Mở rộng việc chia sẻ thông
tin và kết quả tài chính trong tổ chức [5].
Theo nghiên cứu của Ramlall (2003), đã đo lường việc nâng cao hiệu quả của
thực tiễn QTNNL thông qua các thành phần: Lập kế hoạch chiến lược; Thu nhận
người lao động; Đào tạo và Phát triển; Phát triển và thay đổi tổ chức; Quản lý kết
quả làm việc; Hệ thống lương, thưởng; Lý thuyết và hành vi tổ chức [17].
Theo mô hình nghiên cứu của Singh (2004), Dựa vào nhiều kết quả nghiên cứu
diễn ra ở nhiều quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khách nhau (Osterman 1987;
Fernandez 1992; Milgrom & Roberts 1993; Pfeffer 1994; Lado & Wilson 1994; Bartel
1994; Ettington 1997; Barak, Maymon & Harel 1999,…). Singh (2004) cho rằng nên có
mô hình thang đo riêng trong điều kiện của nền kinh tế đang phát triển , trên cơ sở đó ông
đề xuất bộ thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tại Ấn Độ gồm có 7 thành phần:
Đào tạo; Đánh giá nhân viên; Hoạch định nghề nghiệp; Thu hút nhân viên vào các
hoạt động; Xác định công việc; Trả công lao động; Tuyển dụng [17].
Nghiên cứu của Shelagh Dillon và Demand Media [17]: Kết quả nghiên
- Yếu tố chính trị: Từ một sự thay đổi địa phương đến một sự thay đổi trong
cứu xác định được 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực gồm:
- Yếu tố kinh tế: Chính sách tiền lương, đào tạo và trang thiết bị là mối quan
chính phủ thì chính trị ảnh hưởng đến giá lương tối thiểu và số lượng nhân viên có sẵn.
- Yếu tố xã hội: Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến kế hoạch nhân sự của một tổ chức.
tâm trực tiếp nhất trong lập kế hoạch nguồn nhân lực.
23
- Yếu tố công nghệ: Công nghệ mới mang lại các yêu cầu kỹ năng mới, do đó
doanh nghiệp luôn luôn cần phải nhận thức được sự thông thạo và nhu cầu đào tạo khi
lập kế hoạch nguồn nhân lực. Sản phẩm và dịch vụ mới cũng có thể yêu cầu tuyển
- Yếu tố pháp lý: Luật lao động là lĩnh vực quan trọng nhất của hệ thống pháp
dụng nhân viên có tay nghề cao hoặc đào tạo nhân viên hiện có để đáp ứng nhu cầu.
luật có ảnh hưởng đến kế hoạch nguồn nhân lực. Thay đổi chính sách lao động phải
được thể hiện trong chính sách của doanh nghiệp bằng cách giám sát và quản lý, vì
- Yếu tố môi trường: Yếu tố môi trường có thể bao gồm nơi kinh doanh của
vậy DN có thể cần phải kết hợp một nhu cầu đào tạo vào kế hoạch nguồn nhân lực.
doanh nghiệp có vị trí liên quan đến việc tìm kiếm đủ nhân viên phù hợp.
Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Nguyễn Hữu Thân (2010), Theo Nguyễn
Hữu Thân (2010), hoạt động một tổ chức nào cũng chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu
tố: Môi trường bên ngoài và môi trường bên trong. Theo Nguyễn Hữu Thân (2010)
nguồn nhân lực bị ảnh hưởng bởi ba tầng: Tầng ngoài cùng là môi trường vĩ mô mà ở
đây chúng ta gọi là môi trường bên ngoài, tầng thứ hai và thứ ba là môi trường bên
trong. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích môi trường bên ngoài, DN sẽ đề ra định hướng viễn cảnh, sứ mạng
và mục tiêu của doanh nghiệp. Từ mục tiêu này doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược và
chính sách cho toàn công ty. Tuy nhiên, chiến lược và chính sách này bị ảnh hưởng
bởi bầu không khí và văn hóa của công ty, các cổ đông và công đoàn. Dựa vào
hoạch định chiến lược này, các bộ phận chuyên môn như marketing, sản xuất, tài
chính, nghiên cứu và phát triển,… mới đề ra chiến lược cho bộ phận mình. Bộ phận
nhân sự sẽ dựa vào các kế hoạch sản xuất, marketing, tài chính,… sẽ đề ra chiến lược
nguồn nhân lực cho toàn doanh nghiệp. Theo mô hình quản trị nguồn nhân lực của
Nguyễn Hữu Thân (2010), thì có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân
lực doanh nghiệp, cụ thể [6]:
- Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm: (1) Nền kinh tế;
(2) Lực lượng lao động; (3) Quy định pháp lý; (4) Văn hóa - Xã hội; (5) Đối thủ cạnh
tranh; (6) Khoa học kỹ thuật; (7) Khách hàng; (8) Chính quyền và các đoàn thể.
- Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp gồm: (1) Sứ mạng,
mục tiêu của doanh nghiệp; (2) Chính sách, chiến lược của doanh nghiệp; (3) Bầu
không khí văn hóa của doanh nghiệp; (4) Cổ đông, công đoàn.
24
Mô hình nghiên cứu của Zubair A Marwat & Qureshi M Tahir (2011) về thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực và kết quả làm việc của nhân viên, thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực gồm có 07 thành phần [6]: Tuyển dụng; Đào tạo; Đánh giá kết quả
làm việc; Hoạch định nghề nghiệp; Mức đãi ngộ lương, thưởng; Sự tham gia của
nhân viên và Xác định công việc.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài luận án
trong và ngoài nước, kế thừa các mô hình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu;
xác định khoảng trống nghiên cứu và đặc điểm tình hình của BIDV và mục tiêu
nghiên cứu của đề tài, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Nhóm 1. Phân công và bố trí công việc
Nhóm 2. Thu nhập của người lao động
Nhóm 3. Phụ cấp cho người lao động
Nhóm 4. Áp lực và môi trường lao động
Quản trị NNL tại BIDV
Nhóm 5. Quan hệ trong công việc
Nhóm 6. Đào tạo và phát triển NNL
Nhóm 7. Đánh giá công việc
Nguồn: Theo đề xuất của nghiên cứu sinh
1.8. Khoảng trống nghiên cứu
(1) Đánh giá về những công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Các cuốn sách, các đề tài, các công trình và nghiên cứu nêu trên đã đề cập một
cách khá toàn diện đến những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực,
quản trị nguồn nhân lực, đào tào và phát triển nguồn nhân lực, một số còn đề cập đến
năng lực lãnh đạo và động cơ làm việc của nhân viên.
25
Với những sách, công trình, đề tài của nước ngoài. Hầu hết tác giả của những
cuốn sách nước ngoài bàn về những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nguồn nhân
lực, quản trị nguồn nhân lực, đào tào và phát triển nguồn nhân lực. Một số còn đề cập
tới vấn đề thiết lập mối quan hệ gữa lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức), phân tích
tình huống thực tế của một số công ty lớn. Một số cuốn sách khác của các tác giả nước
ngoài đưa ra cái nhìn bao quát về quản trị nguồn nhân lực nói chung, mặt khác đi sâu
vào những hiện tượng, quan điểm đang được bàn cãi và tranh luận về quản trị nguồn
nhân lực trong giai đoạn hội nhập, phân tích quản trị nguồn nhân lực theo góc nhìn
đạo đức, phân tích những ví dụ cụ thể về thành công của các công ty trên thực tế. Một
vài tác giả lại có những nhìn nhận và phân tích cụ thể về quản trị nguồn nhân lực trong
một môi trường đa văn hóa, nơi có những khác biệt lớn về văn hóa giữa các quốc gia
từ đó đưa ra những lời khuyên cho các nhà quản trị nhân lực trong việc quản lý một
đội ngũ nhân viên quốc tế.
Một số tác giả có những phân tích về phát triển nguồn nhân lực của các nước
châu Á trong đó có Việt Nam, phân tích về những nét tương đồng và khác biệt trong
quản trị nguồn nhân lực của các quốc gia Châu Á. Một vài cuốn sách lại chỉ có ý nghĩa
cung cấp kiến thức chung nhất cho các nhà quản lý nhân lực mà chưa đưa ra những ví
dụ cụ thể về cách thức phát triển nguồn nhân lực để các nhà quản lý có thể áp dụng
trong thực tiễn. Một vài cuốn đã có phân tích khá chi tiết từ khâu tuyển dụng nhân lực,
gây dựng đội ngũ nhân viên, đến kế hoạch lương thưởng, đảm bảo an toàn lao động và
kế hoạch truyền thông. Tuy nhiên, những cuốn sách này cũng không đề cập đến hoạt
động quản trị nguồn nhân lực cho loại hình tổ chức ngân hàng.
Những cuốn sách và công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước chủ yếu
đi sâu vào những vấn đề lý luận về quản trị nguồn nhân lực nói chung; một vài công
trình bàn đến những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;
đưa ra những biện pháp cụ thể về phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hiện nay
nghiên cứu sinh chưa tiếp cận công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản trị nguồn
nhân lực cho tổ chức ngân hàng theo tình hình mới tại Việt Nam hiện nay.
Với những sách, công trình, đề tài trong nước. Ngoài việc hệ thống hóa những
vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực các tác giả còn đi sâu vào phân tích thực tiễn
quản trị nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khác nhau; nguồn nhân lực cho các vùng
miền; các loại hình DN như DN vừa và nhỏ, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Một số
26
công trình đã đề cập đến lĩnh vực quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
công nghiệp. Vấn đề quản trị nguồn nhân lực được các đề tài này đi sâu phân tích, tìm
ra giải pháp cụ thể cho từng loại hình đào tạo, phương thức đào tạo, đối tượng đào tạo,
tuy nhiên, vấn đề về quản trị nguồn nhân lực tại tổ chức ngân hàng theo điều kiện hiện
nay thì chưa đề tài nào đi sâu và làm rõ.
(2) Khoảng trống nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, sưu tầm, tác giả phát hiện rằng hiện nay hầu hết
các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng là tập trung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng,
đến mô hình phát triển các NHTM trong tương lai với việc ứng dụng các dịch vụ
ngân hàng tiên tiến, hiện đại. Một số nghiên cứu còn tiếp cận dịch vụ theo từng
mảng: nghiên cứu chủ yếu về lý luận, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại
một hoặc một số ngân hàng cụ thể, phân tích chiến lược phát triển dịch vụ của các
ngân hàng nước ngoài, hay các giải pháp để phát triển dịch vụ tại Việt Nam... Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các NHTM nói chung, hoặc tiếp cận
rời rạc từng khía cạnh nhỏ của dịch vụ NHBL. Tại một số NHTM cụ thể như
Agribank, BIDV, Vietcombank, ... đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
về dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát triển thị
trường dịch vụ thẻ, ATM, thanh toán điện tử... Hầu hết có tiếp cận đến công tác quản
trị nguồn nhân lực nhưng chưa có các công trình nghiên cứu tổng thể việc công
tác quản trị nguồn nhân lực tại BIDV. Sự phát triển như vũ bão của khoa học -
công nghệ đã tác động đến mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay đổi nhận
thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế
khác nhau, trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong những năm gần đây, vấn
đề nhân viên nghỉ việc trong các ngân hàng được nhắc đến khá nhiều, song vẫn chưa
có được hướng đi và cách làm cụ thể để làm giảm làn sóng nghỉ việc đang len lỏi
trong các tổ chức này. Sự thành công của các ngân hàng giờ đây không phải dựa vào
vốn và công nghệ nữa mà từ nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực cũng là tài sản, nhưng là
tài sản rất di động, họ có thể từ bỏ ngân hàng của mình bất kỳ lúc nào, thậm chí tài sản
này có thể bị “đánh cắp” bất cứ lúc nào nếu các ngân hàng không có những chính sách
phù hợp. Một cuộc cạnh tranh khốc liệt tranh giành nhân lực chất lượng cao đã và
đang diễn ra giữa các ngân hàng. Từ các đánh giá nêu trên cho thấy các nghiên cứu
của nước ngoài chủ yếu tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nguồn
27
nhân lực. Một số đi vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đây chỉ là
những vấn đề lý luận và thực tiễn chung chung, chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên
cứu phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại các tổ chức ngân hàng.
Các nghiên cứu trong nước dù đã đề cập đến những yếu tố tác động tới hiệu quả của
công tác quản trị, đào tạo và phát triển NNL tại Việt Nam, đặc biệt một số đề tài đã đi
sâu vào vấn đề quản trị NNL trong doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, nghiên cứu về
quản trị NNL tại BIDV thì chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu. Do vậy, khoảng trống
để nghiên cứu sinh đi sâu vào nghiên cứu là vấn đề quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng này, một tổ chức ngân hàng có vị trí cao trong hệ thống tài chính tiền tệ ở nước
ta hiện nay. Khoảng trống để đề tài luận án nghiên cứu “Quản trị nguồn nhân lực tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” sẽ đưa ra các giải pháp cần thiết trong
công tác nhân sự của BIDV nhằm tháo gỡ những khó khăn và bất cập hiện hữu trong
bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang có thay đổi và phát triển cực nhanh và áp
lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Từ những phân tích trên, có thể nói rằng, nghiên
cứu về đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày bức tranh toàn cảnh về vấn đề nghiên cứu. Điều này
được thể hiện thông qua quá trình tổng quan về tình hình nghiên cứu, sự cần thiết của
nghiên cứu. Nội dung này là nền tảng quan trọng cho việc xác định lý thuyết nền về
quản trị nguồn nhân lực và những lý thuyết có liên quan nhằm mục tiêu xác định các
tác nhân tác động trực tiếp đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực và kết quả hành vi
của nhân viên tại ngân hàng BIDV. Trong Chương 1 đã tổng kết và làm rõ, kế thừa
các công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án ở trong và ngoài
nước, những đóng góp của các công trình này, qua đó xác định được kẻ hở nghiên cứu
sẽ làm cơ cở lý luận và phương hướng nghiên cứu của luận án, khái quát hoá khung
phân tích mô hình nghiên cứu của luận án. Thông qua Chương 1, sẽ giúp nghiên cứu
sinh có cái nhìn sáng tỏ toàn diện về vấn đề nghiên cứu trong đề tài luận án của mình.
Từ đó góp phần quan trọng cho kết quả nghiên cứu của luận án.
28
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực
Tổ chức được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực
của nó. Thuật ngữ “nguồn nhân lực” mới chỉ xuất hiện vào những năm 1980, trước
đây người ta thường dùng thuật ngữ “nhân sự”. Nguồn nhân lực hàm ý con người như
là ngồn lực duy nhất có khả năng gia tăng về năng lực.
Theo Giáo trình Quản trị Nhân lực của Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh (2015), nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó [5].
Nguồn nhân lực chính là nguồn lực về con người. Nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể lực chỉ tình trạng sức khoẻ
của con người. Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, tài năng, năng khiếu, quan điểm,
lòng tin, nhân cách… của từng con người. Thể lực của con người có giới hạn nhưng trí
lực của con người là kho tàng còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.[4], [5].
Nguồn nhân lực là tài sản quan trọng nhất của tổ chức vì nó là nguồn lực duy
nhất tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân và giúp tạo ra sức mạnh riêng có của tổ
chức. Tuy nhiên, đây lại là nguồn lực khó quản lý nhất.
Nhu cầu về nguồn nhân lực là nhu cầu sử dụng lao động cho các vị trí làm việc,
công việc, thậm chí các nghề nghiệp khác nhau. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
tương ứng với số lượng và cơ cấu công việc của doanh nghiệp đó
Theo Bùi Anh Tuấn (Giáo trình Hành vi tổ chức, 2010), các doanh nghiệp
thường mong đợi các nhân viên của mình làm việc hiệu quả, có trách nhiệm cao và
gắn bó với tổ chức. Ngược lại, các nhân viên mong chờ ở doanh nghiệp những công
việc phù hợp chuyên môn, năng lực, điều kiện làm việc tốt, sự đối xử công bằng, và
cơ hội phát triển.
Theo Bùi Anh Tuấn (Giáo trình Hành vi tổ chức, 2010) nguồn nhân lực bao
gồm toàn thể những người lao động mà tổ chức có thể huy động để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức. Với quan điểm này nguồn nhân lực của một tổ chức
không chỉ bao gồm những lao động cơ hữu của tổ chức mà còn bao gồm những người
29
lao động ngoài tổ chức mà tổ chức đó có thể huy động để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức đó.
Sự hoà hợp giữa nhu cầu và nguồn nhân lực được thể hiện trên hai phương
diện: định lượng nghĩa là giải quyết vấn đề biên chế, cố gắng giảm thiểu tình trạng
thừa hoặc thiếu lao động và định tính nghĩa là giải quyết vấn đề năng lực và động cơ
lao động, cố gắng làm giảm thiểu tình trạng trình độ chuyên môn nghề nghiệp không
phù hợp với công việc, hoà hợp động cơ lao động và nhu cầu lao động của nhân viên
với những yêu cầu mà công việc đặt ra trong tương lai.
Khi nói tới nguồn nhân lực, người ta thường đề cập đến số lượng và cơ cấu
của nguồn nhân lực trong tương quan với cơ cấu về nghề và công việc của tổ chức.
Hay nói cách khác là sự phù hợp giữa cơ cấu nhân lực và cơ cấu nghề nghiệp và công
việc của tổ chức. Thông thường cơ cấu nguồn nhân lực được xem xét theo các giác độ
như cơ cấu theo trình độ chuyên môn đào tạo, cơ cấu theo nghề, cơ cấu thng theo thâm
niên (kinh nghiệm công tác), cơ cấu theo giới tính…vv.
Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị con người trong tổ chức được gọi là quản trị nhân sự hay
Quản trị NNL.
Trước đây, khi con người chưa được coi là tài sản quan trọng nhất của tổ chức,
việc quản trị con người (được gọi là quản trị nhân sự) là quản trị con người về mặt
hành chính; là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định về trả lương, nghỉ phép,
nghỉ lễ, hưu trí… nhằm mục đích quản trị bản thân các cá nhân một cách tuyệt đối [4];
[5]. Quản trị nhân sự được thực hiện mà không tính đến nhu cầu của tổ chức cũng như
nhu cầu của đội ngũ nhân viên.
Khái niệm Quản trị NNL mới xuất hiện từ những năm 1980 ở các nước phát
triển, là dấu hiệu ghi nhận vai trò rộng mở và cũng là sự ghi nhận một cung cách quản
trị mới: từ quản trị cứng nhắc coi con người chỉ là lực lượng thừa hành phụ thuộc cần
khai thác tối đa ngắn hạn với chi phí tối thiểu đã và đang chuyển sang một cách quản
trị mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện để con người phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo, vừa khai thác năng lực của họ vừa có kế hoạch đầu tư dài hạn sao cho
chi phí được sử dụng một cách tối ưu [4]; [5].
Nhìn chung, Quản trị nguồn nhân lực hiện đại khác với quản trị nhân sự trước
đây ở chỗ: mục tiêu cơ bản của nó không phải là quản trị các cá nhân. Mục đích cơ
30
bản của nó là tìm cách đạt được sự hoà hợp thoả đáng giữa nhu cầu của một tổ chức
và nguồn nhân lực của tổ chức đó [4]; [5].
Khái niệm quản trị nguồn nhân lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
bởi nhiều tác giả và các nghiên cứu khác nhau. Quản trị nguồn nhân lực là khoa học
về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc
nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh nghiệp. Một tổ chức, doanh
nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng người lao động một
cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được các mục
tiêu đã đặt ra. Quản trị nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được những người có
năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng
kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ (A. J. Price., 2004). Wayne và
Noe (1996) định nghĩa một cách cô động rằng QTNNL liên quan đến các chính sách,
thực tiễn, và hệ thống ảnh hưởng hành vi, thái độ và kết quả thực hiện của nhân viên.
Định nghĩa A. J. Price. (2004) có tính khái quát và cụ thể nên được sử dụng cho
nghiên cứu này [11].
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên cứu nhưng
ta có thể thấy được hai mục tiêu cơ bản của QTNNL mà các định nghĩa đề cập tới là:
(1) Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả; (2) Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích
thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với tổ chức.
Trong nghiên cứu này tác giả thống nhất sử dụng khái niệm nguồn nhân lực
như sau: Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động làm làm việc cho doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nguồn
nhân lực của doanh nghiệp cần có số lượng và cơ cấu phù hợp với cơ cấu nghề và
công việc của doanh nghiệp đó.
Nguồn nhân lực (Human Resource) nghĩa là những người lao động có sự chuẩn
bị, có lòng chân thực và có khả năng hoàn thành các mục tiêu của cơ quan hay là
người nằm trong cơ quan có khả năng tạo ra những giá trị cho hệ thống quản trị đạt
được yêu cầu đặt ra. Vì vậy, cơ quan có nhiệm vụ trong việc quản trị nhân lực để thực
hiện những công việc theo mục đích của cơ quan, đặt kế hoạch theo chiến lược quản
trị con người để trợ giúp thêm [5]; [11].
Quản trị NNL đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp.
31
Khi nói về Quản trị NNL, các nhà quản lý thường thống nhất đưa ra một số
nhận định như sau:
(1) Quản trị NNL là công cụ của lãnh đạo tổ chức để đạt được mục tiêu của
tổ chức;
(2) Quản trị NNL là chính sách và biện pháp sử dụng và phát triển một cách
hiệu quả nguồn nhân lực của tổ chức, là phương hướng quan trọng tạo động lực cho
người lao động;
(3) Quản trị NNL là sự phân công và hợp tác hiệu quả giữa những người lao
động trong tổ chức;
(4) Quản trị NNL là công cụ hiệu quả nhất để đảm bảo sự hài hòa lợi ích của tổ
chức và của người lao động.
Theo Giáo trình Quản trị Nhân lực (Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh,
2015), Quản trị NNL là tất cả các hoạt động của tổ chức để thu hút, xây dựng, phát
triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu
cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng [5].
Vai trò quạn trọng của Quản trị NNL xuất phát từ vai trò quan trọng của
“Người lao động” trong tổ chức. Quản trị NNL chịu sự tác động của các nhân tố thuộc
về môi trường kinh doanh nói chung và môi trường Quản trị NNL nói riêng.
Môi trường Quản trị NNL bao gồm môi trường bên trong tổ chức và môi
trường bên ngoài tổ chức.
Môi trường bên trong tổ chức bao gồm các nhân tố liên quan đến tổ chức như
mục tiêu, sứ mạng, chức năng của tổ chức, đặc điểm hoạt động của tổ chức, văn hóa tổ
chức, chiến lược phát triển của tổ chức, lãnh đạo tổ chức, số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức…vv.
Môi trường bên ngoài tổ chức bao gồm các nhân tố thuộc về cung và cầu nhân
lực trên thị trường lao động, phát triển kinh tế xã hội của đất nước, văn hóa, giáo dục,
môi trường luật pháp, sự phát triển của khoa học và công nghệ, hội nhập…vv.
Như vậy, từ kết quả phân tích trên, theo nghiên cứu sinh, có thể khái quát quản
trị NNL như sau:
(1) Xét theo góc độ các chức năng của quá trình quản trị, thì quản trị NNL bao
gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát các hoạt động liên quan
đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động để có thể đạt được mục tiêu của
tổ chức.
32
(2) Đi sâu vào chính nội dung quản trị NNL thì quản trị NNL là việc tuyển
dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao
động trong các tổ chức.
(3) Xét theo mục tiêu thì có thể nói quản trị NNL là hệ thống các hoạt động
quản trị NNL nhằm: giúp tổ chức đạt được mục tiêu, sử dụng hiệu quản nguồn nhân
lực, người lao động được đào tạo và có động lực làm việc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân viên, tuân thủ quy trình, quy định pháp luật và đạo đức trong sử dụng lao
động.
2.2. Những nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
Quản trị NNL tại doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản là: thiết kế và
phân tích công việc; hoạch định NNL, tuyển dụng và bố trí NL, đào tạo và phát triển
NNL, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, quan hệ lao động.
2.2.1. Thiết kế và phân tích công việc
Trong tổ chức, do chuyên môn hoá lao động mà các nghề được chia ra thành
các công việc. Mỗi công việc lại được tạo thành từ nhiều nhiệm vụ cụ thể và được
thực hiện bởi một hoặc một số người lao động tại một hoặc một số vị trí việc làm.
Việc tạo thành các công việc là kết quả của sự phân công lao động trong nội bộ
tổ chức. Công việc có thể được xem như là một đơn vị mang tính tổ chức nhỏ nhất
trong tổ chức và nó có những chức năng quan trọng. Thực hiện công việc chính là
phương tiện để người lao động có thể đóng góp sức mình vào việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức. Đồng thời, công việc là cơ sở để một tổ chức thực hiện các hoạt động
quản lý NNL như bố trí công việc, kế hoạch hoá lao động, đánh giá thực hiện công
việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển…. Mặt khác, công việc còn có những tác
động rất quan trọng tới cá nhân người lao động như ảnh hưởng tới vai trò, cương vị
của họ trong tổ chức, cũng như tiền lương, sự thoả mãn và thái độ của họ trong lao
động.
Phân tích công việc bao gồm các nội dung như thiết kế công việc, phân tích
công việc [5]; [11].
1) Thiết kế công việc
Thiết kế công việc là quá trình xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể
được thực hiện bởi từng người lao động trong tổ chức cũng như các điều kiện cụ thể
để thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm đó.
33
Thiết kế công việc có hiệu quả là một quá trình tổng thể cần được xem xét từ
nhiều giác độ. Kết hợp các công việc với các mục tiêu của tổ chức, tạo động lực tới
mức tối đa cho người lao động, đạt được các tiêu chuẩn thực hiện công việc, phù hợp
giữa các khả năng và kỹ năng của người lao động với các đòi hỏi của công việc đều là
những nhìn nhận cơ bản trong thiết kế công việc. Khi thiết kế công việc cần phải xác
định ba yếu tố thuộc về công việc như sau:
Nội dung công việc: bao gồm tổng thể các hoạt động, các nghĩa vụ, các nhiệm
vụ, các trách nhiệm thuộc công việc cần phải thực hiện; trang thiết bị cần phải sử dụng
và các quan hệ cần phải thực hiện.
Các trách nhiệm đối với tổ chức: bao gồm tổng thể các trách nhiệm có liên
quan đến tổ chức nói chung mà mỗi người lao động phải thực hiện. Chẳng hạn như:
tuân thủ các qui định và chế độ làm việc.
Các điều kiện lao động: bao gồm một tập hợp các yếu tố thuộc môi trường vật
chất của công việc như tiếng ồn, chiếu sáng…; chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Trong ba yếu tố thành phần thì nội dung công việc là yếu tố chủ yếu của công
việc và là yếu tố trung tâm của thiết kế công việc.
J. Richard Hackman và Greg R. Oldham cho rằng nội dung công việc có 5 đặc
trưng cơ bản sau [5]; [11]:
Tập hợp các kỹ năng: là mức độ yêu cầu của công việc về một tập hợp các hoạt
động khác nhau cần đựơc thực hiện để hoàn thành công việc, đòi hỏi sử dụng một loạt
các kỹ năng và sự khéo léo của con người.
Tính xác định của nhiệm vụ: là mức độ yêu cầu của công việc về sự hoàn thành
toàn bộ hay một phần, xác định các hoạt động lao động để thực hiện công việc từ bắt
đầu cho đến kết thúc với một kết quả cụ thể.
Tầm quan trọng của nhiệm vụ: là mức độ ảnh hưởng của công việc tới những
người khác, tới tổ chức nói chung hay tới toàn xã hội.
Mức độ tự quản: là mức độ tự do và làm việc độc lập của người lao động khi
thực hiện công việc như: sắp xếp lịch làm việc, lựa chọn cách thức thực hiện công
việc…vv.
Sự phản hồi: là cung cấp cho người lao động các thông tin về tính hiệu quả
của các hoạt động của họ.
Đối với từng công việc cụ thể, các đặc trưng cơ bản của công việc sẽ được kết
cấu theo những tỷ lệ khác nhau và chúng dẫn đến những kết quả nhất định đối với cá
34
nhân nguời lao động hoặc đối với tổ chức. Sử dụng năm đặc trưng cơ bản của công
việc để phân tích các công việc có thể giúp các tổ chức thiết kế và thiết kế lại các công
việc nhằm tạo ra những công việc được thiết kế hợp lý. Các công việc đựơc thiết kế
hợp lý là các công việc được thiết kế theo hướng các đòi hỏi hợp lý đối với con người
cả về mặt thẻ lực và trí lực nhằm tạo điều kiện cho người lao động làm việc với năng
suất cao, sử dụng hợp lý quỹ thời gian làm việc và có tính hấp dẫn, thách thức đối với
con người nhằm tối đa hoá động lực làm việc.
Khi có yêu cầu thiết kế và thiết kế lại công việc, các tổ chức có thể lựa chọn
để thực hiện theo những phương pháp sau đây [5]; [17]:
Phương pháp truyền thống: là phương pháp xác định các nhiệm vụ và trách
nhiệm thuộc công việc dựa trên các yếu tố chung hoặc giống nhau của từng công việc
được thực hiện ở các tổ chức khác nhau. Phương pháp này tồn tại đã nhiều năm và
được chấp nhận ở nhiều tổ chức.
Nghiên cứu hao phí thời gian và chuyển động: là phương pháp nghiên cứu và
phân tích các phương pháp, thao tác, động tác của người lao động trong quá trình làm
việc, trong mối quan hệ với các công cụ làm việc và các nguyên vật liệu để xây dựng
và tiêu chuẩn hoá một chu trình hoạt động hợp lý nhằm tối đa hoá hiệu suất của quá
trình lao động. Thực chất đó chính là việc tiêu chuẩn hoá công việc và cách thức thực
hiện công việc để mọi người đều có thể thực hiện được công việc đó theo đúng yêu
cầu của sản xuất. Phương pháp này thường được áp dụng để thiết kế các công việc
mang tính thủ công, lặp đi lặp lại.
Mở rộng công việc: là phương pháp thiết kế công việc bằng cách tăng thêm số
lượng các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc. Các nhiệm vụ hay trách nhiệm
đựơc tăng thêm thường giống hoặc tương tự hoặc có quan hệ gần gũi với nội dung
công việc trước đó, không đòi hỏi phải học thêm các kỹ năng mới. Phương pháp này
có tác dụng với việc thiết kế lại các công việc có nội dung và phạm vi hoạt động
nghèo nàn, chưa sử dụng tốt thời gian làm việc của người lao động nhưng không có
tác dụng đối với việc khắc phục tính đơn điệu của công việc.
Luân chuyển công việc: là phương pháp thiết kế công việc trong đó người lao
động được thực hiện một số công việc khác nhau nhưng tương tự như nhau. Phương
pháp này có tác dụng chống tính đơn điệu của công việc nhưng rất hạn chế vì tính
tương tự như nhau của các công việc.
35
Làm giàu công việc: là phương pháp thiết kế công việc dựa trên sự làm giàu
thêm nội dung công việc bằng cách tăng thêm các yếu tố hấp dẫn và thoả mãn bên
trong công việc. Thực chất của phương pháp này là thay đổi quan hệ giữa con người
và công việc theo chiều dọc, tức là cộng thêm vào nội dung công việc các yếu tố mà
trước đó thuộc về công việc của cấp quản lý cao hơn. Phương pháp làm giàu công việc
có thể hướng vào công việc của cá nhân hay công việc của từng tổ nhóm. Hình thức
thiết kế công việc này có tác dụng rất lớn trong việc tạo động lực cho người lao động
và nâng cao năng suất lao động của họ.
Mặc dù thiết kế công việc ảnh hưởng tới hầu hết các mặt của công tác Quản lý
NNL, bộ phận Quản trị NNL luôn luôn giữ một vai trò gián tiếp trong việc thiết kế và
thiết kế lại các công việc trong tổ chức như nghiên cứu phát hiện vấn đề và nhu cầu
thiết kế và thiết kế lại các công việc tại các bộ phận; tổ chức các hoạt động đào tạo cần
thiết; trợ giúp lãnh đạo trong việc kế hoạch hoá và thực hiện chương trình thiết kế lại
công việc để đảm bảo có chính sách thoả đáng đối với những người có liên quan; sửa
lại và điều chỉnh lại các bản mô tả công việc và bản xác định yêu cầu của công việc
với người thực hiện, yêu cầu tuyển dụng …vv.
2) Phân tích công việc (PTCV)
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ
thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. Đó là việc nghiên cứu các công việc để làm
rõ: ở từng công việc cụ thể, người lao động có những nhiệm vụ, trách nhiệm gì; họ
thực hiện những hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào; những
máy móc thiết bị, công cụ nào được sử dụng; những mối quan hệ nào đưựơc thực
hiện; các điều kiện làm việc cụ thể; cũng như những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và
các khả năng mà người lao động cần phải có đê thực hiện công việc.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có PTCV mà người quản
lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ hiểu
được các kỳ vọng đó; và nhờ đó, người lao động cũng hiểu đựơc các nhiệm vụ, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng thời, PTCV là điều kiện để có thể
thực hiện được các hoạt động Quản trị NNL đúng đắn và có hiệu quả thông qua việc
giúp cho người quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự như tuyển dụng, đề
bạt, thù lao… dựa trên các tiêu thức có liên quan đến công việc chứ không phải dựa
trên những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.
36
Để làm rõ bản chất của một công việc cụ thể cần thu thập các loại thông tin sau
[5]; [11]; [17]:
Thông tin về các nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối quan hệ cần
thực hiện thuộc công việc. Đối với loại thông tin này, phải thu thập đầy đủ, không bỏ
sót tất cả những gì mà người lao động cần phải làm, các trách nhiệm cần phải gánh
chịu cũng như làm rõ mức độ thường xuyên, tầm quan trọng của từng nhiệm vụ và kể
cả hao phí thời gian (ước tính) để thực hiện từng nhiệm vụ đó.
Thông tin về các máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên vật iệu cần phải sử dụng
và các phương tiện hỗ trợ công việc.
Thông tin về các điều kiện làm việc như điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động,
điều kiện về chế độ thời gian làm việc; khung cảnh tâm lý xã hội…vv.
Thông tin về các đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện như các khả
năng và kỹ năng cần phải có, các kiến thức, các hiểu biết và kinh nghiệm làm việc cần
thiết.
Các tư liệu và thông tin thu thập được sẽ được xử lý phù hợp tùy thuộc vào
mục đích của PTCV. Tuy nhiên, chúng thường đưựơc hệ thống hoá và trình bày dưới
dạng các bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc với người thực hiện và bản
tiêu chuẩn thực hiện công việc. Đó là những công cụ hữu ích cho tất cả những ai có
liên quan đến các chức năng QLNNL trong một tổ chức.
Bản mô tả công việc (MTCV): Bản mô tả công việc là một văn bản viết giải
thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên
quan đến một công viẹc cụ thể. Bản MTCV thường bao gồm 3 nội dung [73]; [8]:
Phần xác định công việc: tên công việc (chức danh công việc), mã số của công
việc, tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số
người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương…Phần này cũng thường bao gồm một
hoặc vài câu tóm tắt về mục đích hoặc chức năng của công việc.
Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: là phần tường
thuật viết một cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công
việc. Phần này bao gồm các câu mô tả chính xác, nêu rõ người lao động phải làm gì,
thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào, tại sao phải thực hiện những
nhiệm vụ đó.
37
Các điều kiện làm việc: bao gồm các điều kiện về môi trường vật chất (các
thiết bị, công cụ cần phải sử dụng), thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh, an toàn lao
động, các phương tiện đi lại để phục vụ công việc và các điều kiện khác có liên quan.
Bản mô tả công việc nên ngắn gọn, súc tích, và nên sử dụng các động từ hành
động có tính quan sát để mô tả từng hoạt động cụ thể của từng nghĩa vụ chính.
Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện: Bản yêu cầu của công việc với
người thực hiện là bản liệt kê các đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện về các
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có; trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết;
các đặc trưng về tinh thần và thể lực; và các yêu cầu cụ thể khác. Bản yêu cầu của
công việc với người thực hiện chỉ nên bao gồm các yêu cầu về chuyên môn có liên
quan rõ ràng tới việc thực hiện công việc ở mức có thể chấp nhận được. Các yêu cầu
của công việc đối với người thực hiện có thể đựơc viết riêng thành một văn bản, cũng
có thể đưựơc viết gộp trong một văn bản cùng với phần mô tả công việc.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ
thống các chỉ tiêu/tiêu chí phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự
hoàn thành các nhiệm vụ được qui định trong bản MTCV. Trong các tổ chức khác
nhau tiêu chuẩn thực hiện công việc có thể đưựơc thể hiện dưới các dạng khác nhau.
Có tổ chức xây dựng hệ thống các bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng công
viẹc; có nơi lại chỉ giao ước bằng miệng hoặc bằng các điều khoản nhất thời giữa
người lãnh đạo và cấp dưới. Tiêu chuẩn thực hiện công việc có thể đựơc coi là sự mở
rộng của bản MTCV (và vì thế nhiều khi chúng đưựơc viết gộp thành một bản).
2.2.2. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực (HĐNNL) là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu
về NNL để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao
động để đáp ứng được các nhu cầu đó. HĐNNL gồm ước tính xem cần bao nhiêu
người có trình độ lành nghề thích ứng để thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra (cầu nhân
lực); ước tính có bao nhiêu người sẽ làm việc cho tổ chức (cung nhân lực); lựa chọn
các giải pháp để cân đối cung và cầu nhân lực của tổ chức tại thời điểm thích ứng
trong tương lai.
HĐNNL giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược NNL. Hoạch định chiến
lược NNL là quá trình xây dựng các chiến lược NNL và thiết lập các chương trình
hoặc các chiến thuật để thực hiện các chiến lược NNL đó. Do đó, vai trò của HĐNNL
là giúp tổ chức đạt được mục tiêu công việc. HĐNNL giúp cho tổ chức chủ động thấy
38
trước được các khó khăn và tìm biện pháp khắc phục; xác định rõ khoảng cách giữa
tình trạng hiện tại và định hương tương lai của tổ chức; tăng cường sự tham gia của
những người quản lý trực tuyến vào quá trình hoạch định chiến lược; nhận rõ các hạn
chế và cơ hội của NNL trong tổ chức. Ngoài ra, HĐNNL còn là cơ sở cho các hoạt
động biên chế NNL, đào tạo và phát triển NNL. Hoạch định NNL cũng nhằm
điều hoà các hoạt động NNL. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định NNL:
Loại sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức sẽ cung cấp cho xã hội xác định số lượng và
chất lượng lao động, kết cấu nghề nghiệp và trình độ, kỹ năng lao động của NNL.
Những thay đổi về kinh tế, xã hội, chính trị và tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, từ đó ảnh hưởng đến cung và cầu nhân lực
của tổ chức.
Độ dài thời gian của HĐNNL cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hwongr đến
HĐNNL. Hoạch định NNL có thể được lập trong thời hạn ngắn từ 1 tháng đến 1 năm,
hoặc trong khoảng thời gian dài từ 3 đến 5 hoặc 7 năm. Xác định khoảng thời gian dài
hay ngắn của hoạch định NNL phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của tổ chức.
Loại thông tin và chất lượng của dự báo thông tin về HĐNNL cũng có ảnh
hưởng nhất định đến HĐNNL.
Cầu nhân lực là số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để hoàn thành khối luợng
công việc của tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
Khi xác định cầu nhân lực phải xem xét và tính đến ảnh hưởng của các nhân tố
bên ngoài như tình hình kinh tế, luật pháp, thay đổi công nghệ và kỹ thuật.. và các
nhân tố bên trong tổ chức gồm hạn chế về ngân sách chi tiêu, cơ cấu tổ chức…
Dự đoán cầu nhân lực bao gồm cả dự đoán cầu nhân lực ngắn hạn và dự đoán
cầu nhân lực dài hạn.
Dự đoán cung nhân lực là dự đoán khả năng có bao nhiêu người sẵn sàng làm
việc cho tổ chức để có biện pháp thu hút, sử dụng và khai thác tiềm năng của người
lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Cung nhân lực có hai nguồn: cung nhân lực từ bên trong tổ chức và cung nhân
lực từ bên ngoài tổ chức.
Cân đối cung và cầu nhân lực, các giải pháp khắc phục mất cân đối cung và
cầu:
39
- Nếu cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực (thiếu lao động), tổ chức cần tìm
kiếm các biện pháp khai thác và huy động lực lượng lao động từ bên trong và bên
ngoài tổ chức như đào tạo và đào tạo lại, đề bạt, bồi dưỡng đội ngũ kế cận, tuyển mới,
ký hợp đồng thuê bên ngoài làm một số công việc, thuê lao động bán phần, khuyến
khích làm thêm giờ…
- Nếu cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực (thừa lao động), tổ chức có thể thực
hiện các biện pháp giảm cung như thuyên chuyển nội bộ, tạm thời không tuỷen mới,
giảm giờ làm việc, chia sẻ công việc, nghỉ luân phiên, nghỉ không hưởng lương, cho
thuê nhân lực, khuyến khích về hưu sớm, về mất sức hoặc tự thôi việc…
- Nếu cầu nhân lực bằng cung nhân lực, tổ chức có thể bố trí sắp xếp lại nhân
lực trong nội bộ tổ chức, thực hiện kế hoạch hoá kế cận, đào tạo và phát triển kỹ năng
cho người lao động, đề bạt, thăng chức cho nhân viên, tuyển nhân viên mới để thay
thế những người về hưu, chuyển đi nơi khác, …[5]; [11]; [17]
3.2.3. Tuyển dụng và bố trí nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là tổng thể các chính sách, biện pháp nhằm thu hút và
tuyển chọn những ứng cử viên phù hợp nhất với yêu cầu của công việc ở ngoài thị
trường lao động vào làm việc cho tổ chức.
Với quan điểm này, tuyển dụng nhân lực bao gồm tuyển mộ và chuyển chọn.
Đây là hai giai đoạn của tuyển dụng nhân lực cho doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân lực
phải được dựa trên yêu cầu của công việc, hay nói cách khác tuyển dụng nhân lực phải
lấy yêu cầu công việc làm cơ sở và yêu cầu để tuyển chọn nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực chịu sự tác động và chi phối bởi hệ thống các nhân tố bên
trong và bên ngoài tổ chức.
Các nhân tố bên trong tổ chức bao gồm: nhu cầu về nhân lực của tổ chức, thành
tựu về phân tích công việc, tình trạng tài chính của tổ chức, các chính sách và quy
trình tuyển dụng nhân lực, văn hóa tổ chức...vv.
Các nhân tố bên ngoài tổ chức bao gồm uy tín của tổ chức trên thị trường, tình
hình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia (vùng), cung cầu trên thị trường lao động,
sự phát triển của gaios dục và đào tạo…vv.
1) Tuyển mộ nhân lực
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Công tác tuyển mộ có ảnh
40
hưởng lớn đến chất lượng NNL trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng đến
việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng đến chức năng khác của QLNNL như đánh giá
thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển…[5]; [11]; [17]
Quá trình tuyển mộ:
Bước 1: Xây dựng chiến lược tuyển mộ.
Nội dung của chiến lược tuyển mộ này gồm:
- Kế hoạch tuyển mộ: tổ chức cần xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu người
cho từng vị trí cần tuyển. Do có một số người nộp đơn không đủ điều kiện hoặc một
số khác không chấp nhận các điều kiện về công việc nên tổ chức cần tuyển mộ đưựơc
số người nộp đơn nhiều hơn số người họ cần thuê mướn. Vì vậy cũng cần xác định
được các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý.
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ:
Để tuyển mộ được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc
làm còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy
người từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người từ bên ngoài và đi kèm với nó là
phương pháp tuyển phù hợp.
- Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
Bước 2: Tìm kiếm ứng viên tìm việc.
Trong quá trình tuyển mộ các tổ chức sẽ gặp khó khăn khi thu hút những người
lao động có trình độ cao trong những thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong các điều
kiện như thế, các tổ chức phải đưa ra đựơc các hình thức kích thích hấp dẫn để tuyển
đưựơc những người phù hợp với yêu cầu của công việc với mục tiêu là tuyển đưựơc
người tài và đảm bảo họ sẽ làm việc lâu dài trong tổ chức.
Bước 3: Đánh giá quá trình tuyển mộ
Sau một quá trình tuyển mộ, các tổ chức cần phải đánh giá các quá trình tuyển
mộ của mình để hoàn thiện công tác này. Trong đánh giá, cần chú ý tới các vấn
đề sau:
- Mức độ hợp lý của tỷ lệ sàng lọc.
- Hiệu quả của quảng cáo tuyển mộ nói riêng và tuyển mộ nói chung.
- Sự đảm bảo công bằng tất cả các cơ hội xin việc.
- Tính hợp lý của các tiêu chuẩn tuyển mộ.
- Chi phí tài chính cho tuyển mộ.
2) Tuyển chọn nhân lực
41
Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm đưựơc những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ
sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công
việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.
Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức vì quá trình
tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với
sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức
giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh đưựơc các
thiệt hại, rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt đưựơc kết
quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phwong pháp thu thập thông
tin chính xác và đánh giá thông tin một cách khoa học [5]; [11]; [17].
Quá trình tuyển chọn bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Bước này nhằm xác lập mối
quan hệ giữa người xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời cũng xác định được
những cá nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc hay không để từ
đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứng viên đó hay không.
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc.
Đơn xin việc có thể cho các thông tin đáng tin cậy về các hành vi hoạt động
trong quá khứ cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức hiện tại, các đặc điểm
về tâm lý cá nhân, các kỳ vọng, ước muốn và các khả năng đặc biệt khác của người
xin việc. Các mẫu đơn xin việc của tổ chức cần được thiết kế một cách khoa học và
hợp lý để tuyển chọn được chính xác người lao động.
Tuy nhiên, đơn xin việc mới cho chúng ta thấy hiện trạng theo kiểu mô tả chứ
chưa cho ta biết được “như thế nào” hoặc “tại sao”. Thông qua nội dung đơn xin việc,
các nhà tuyển chọn sẽ có chứng cơ của mình để thực hiện tiếp các bước sau của tuyển
chọn hay chấm dứt quá trình tuyển chọn đối với người xin việc.
Bước 3: Các trắc nghiệm trong tuyển chọn. Các trắc nghiệm nhân sự mang lại
những kết quả khách quan về các đặc trưng tâm lý của con người như khả năng bẩm
sinh, sở thích, cá tính của cá nhân này so với cá nhân khác. Các trắc nghiệm giúp cho
việc hiểu đựơc các đặc trưng đặc biệt trong thực hiện công việc của từng cá nhân, các
công việc có tính đặc thù.
42
Có nhiều loại trắc nghiệm như trắc nghiệm thành tích, trắc nghiệm về năng
khiếu và khả năng, trắc nghiệm về tính cách và sở thích, trắc nghiệm về tính trung
thực, trắc nghiệm y học…
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn. Đây là một trong những phương pháp thu thập
thông tin cho việc ra quyết định tuyển chọn. Phỏng vấn trong tuyển chọn giúp khắc
phục đựơc những nhược điểm mà quá trình nghiên cứu đơn xin việc không nắm được.
Mục tiêu của phỏng vấn tuyển chọn là:
- Để thu thập thêm thông tin về người xin việc;
- Để giới thiệu và quảng cáo về tổ chức;
- Tăng cường khả năng giao tiếp.
Bước 5: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên. Điều này để đảm
bảo rằng các ứng viên có sức làm việc lâu dài trong tổ chức và tránh được những đòi
hỏi không chính đáng của người đựơc tuyển về đảm bảo sức khoẻ. Bước này cần
đưựơc thực hiện một cách khách quan, tránh hiện tượng hình thức, qua loa.
Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Để đảm bảo sự thống nhất từ
hội đồng tuyển chọn cho đến người phụ trách trực tiếp và sử dụng lao động thì cần
thực hiện bước này.
Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu đưựơc trong quá trình tuyển chọn. Có
nhiều cách để thẩm tra thông tin như trao đổi với các tổ chức cũ mà người lao động đã
làm việc, hoặc những nơi đã cấp chứng chỉ văn bằng…Đây là những căn cứ chính xác
để các nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng.
Bước 8: Tham quan công việc. Để tạo điều kiện cho những người xin việc đưa
ra những quyết định cuối cùng về việc làm thì tổ chức có thể cho họ tham quan hoặc
nghe giải thích đầy đủ về các công việc họ sẽ phải làm (mức độ phức tạp, tình hình thu
nhập, điều kiện làm việc...). qua đó, người ứng viên sẽ nắm được những việc họ phải
thực hiện trong tương lai để khỏi ngỡ ngàng khi gặp những điều không phù hợp với
suy nghĩ của mình.
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng). Hội đồng tuyển chọn sẽ ra
quyết định tuyển dụng đối với người xin việc. Cơ sở của việc ra quyết định là dựa vào
phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ tục loại trừ dần và theo kết quả đánh giá của
phỏng vấn và trắc nghiệm.
Bố trí sử dụng nhân lực
43
Bố trí nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng (còn gọi là hoà nhập) đối
với người lao động khi bố trí họ vào vị trí làm việc mới, bố trí lại lao động thông qua
thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ tổ choc.
Tổ chức sẽ động viên được sự đóng góp của người lao động ở mức cao nhất, nếu quá
trình bố trí nhân lực được thực hiện có chủ định và hợp lý.
Định hướng
Định hướng là một chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao động mới
làm quen với tổ choc và bắt đầu công việc một cách có hiệu suất. Một chương trình
định hướng thường bao gồm các thông tin về:
- Chế độ làm việc bình thường hàng ngày (giờ làm việc, giờ nghỉ, giờ ăn
trưa…)
- Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc;
- Tiền công và phương thức trả công;
- Tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ;
- Các nội qui, qui định về kỷ luật lao động, an toàn lao động;
- Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, thông tin và y tế;
- Cơ cấu của tổ chức;
- Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức;
- Lịch sử và truyền thống của tổ chức;
- Các giá trị cơ bản của tổ chức.
Các thông tin đó có thể được cung cấp cho người lao động mới một cách liên
tục trong vài giờ hoặc kéo dài trong vài tuần đầu tiên với sự sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau như gặp gỡ và thảo luận theo nhóm, sử dụng sổ tay nhân viên,
tham quan…
Vai trò quan trọng của người lãnh đạo trực tiếp phải được thực hiện thông qua
sự ủng hộ chương trình định hướng của tổ chức hoặc trực tiếp thực hiện và tham gia
thực hiện các hoạt động định hướng của tổ chức.
Quá trình biên chế nội bộ
Quá trình biên chế nội bộ là quá trình bố trí lại người lao động trong tổ chức để
nhằm đưa đúng người vào đúng việc. Mục tiêu của biên chế nội bộ là để đáp ứng yêu
cầu của hoạt động của tổ chức và làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển của
cá nhân phù hợp với các yêu cầu của tổ chức. Biên chế nội bộ bao gồm thuyên
chuyển, đề bạt và xuống chức.
44
Thuyên chuyển
Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công việc
khác hoặc từ địa dư này sang địa dư khác.
Thuyên chuyển có thể được đề xuất từ phía tổ chức (thuyên chuyển không tự
nguyện) hoặc từ phía người lao động với sự chấp thuận của tổ chức (thuyên chuyển tự
nguyện).
Xét về thời gian, có thuyên chuyển tạm thời là thuyên chuyển trong một thời
gian ngắn để điều hoà lao động, tận dụng lao động tạm thời… và thuyên chuyển lâu
dài là thuyên chuyển trong một thời gina dài để đáp ứng yêu cầu hoạt động, để sửa
chữa sai sót trong bố trí lao động, để tận dụng năng lực cán bộ…
Đề bạt
Đề bạt (thăng tiến) là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có tiền
lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn và
các cơ hội phát triển nhiều hơn.
Mục đích của đề bạt là biên chế người lao động vào một vị trí việc làm còn
trống mà vị trí đó đựơc tổ chức đánh giá là có giá trị cao hơn vị trí cũ của họ, nhằm
đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ và phát triển của tổ chức, đồng thời để đáp ứng nhu
cầu phát triển của cá nhân người lao động.
Đề bạt có hai dạng là đề bạt nganh và đề bạt thẳng. Đề bạt ngang là chuyển
người lao động từ một vị trí việc làm ở một bộ phận này đến một vị trí việc làm có cấp
bậc cao hơn hoặc tương đương ở một bộ phận khác. Đề bạt thẳng là chuyển người lao
động từ một vị trí việc làm hiện tại tới một vị trí cao hơn trong cùng một bộ phận.
Các quyết định đề bạt cần được đưa ra trước hết trên cơ sở yêu cầu của công
việc, tức là cần phải có những vị trí trống đang cần được biên chế người lao động và
yêu cầu của các vị trí đó đối với người thực hiện công việc về trình độ đào tạo, kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm và các phẩm chất cần thiết.
Tuy nhiên, một người lao động chỉ có thể đưựơc đề bạt khi năng lực làm việc
của họ đáp ứng được các yêu cầu đó. Năng lực làm việc của một người thì không chỉ
thể hiện ở thành tích đạt được mà còn ở tiềm năng của người đó. Thâm niên chỉ là yếu
tố xem xét khi các điều kiện khác là như nhau.
Giáng chức
Giáng chức là việc đưa người lao động đến một công việc có vị trí, vai trò việc
làm có cương vị và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
45
Giáng chức thường là kết quả của việc giảm biên chế hay kỷ luật, hoặc là cơ sở
để sửa chữa việc bố trí lao động không đúng trước đó (do trình độ của cán bộ không
đáp ứng hay do sức khoẻ không đáp ứng được yêu cầu của công việc). Xuống chức
phải được thực hiện trên cơ sở theo dõi và đánh giá chặt chẽ, công khai tình hình thực
hiện công việc của người lao động.
Thôi việc
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá nhân người lao
động và tổ chức. Quyết định đó có thể có nguyên nhân về kỷ luật, về kinh tế hoặc do
nguyên nhân cá nhân. Dù cho quyết định đó xảy ra vì nguyên nhân gì, thì vai trò của
bộ phận Quản trị NNL là tìm ra những biện pháp thoả đáng để sự chia tay giữa người
lao động và tổ chức đựơc diễn ra một cách ít tổn hại nhất cho cả hai phía.
Trên thực tế, thường xảy ra ba dạng thôi việc là giãn thợ, sa thải và tự thôi việc.
Ngoài ra, hưu trí thực chất không phải là thôi việc là sự chia tay của những người lao
động cao tuổi với tổ chức theo qui định về tuổi về hưu của pháp luật.
2.2.4. Đào tạo và phát triển nhân lực
1) Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực
Theo Giáo trình Quản trị Nhân lực (Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh,
2015), đào tạo và phát triển NNL hay phát triển NNL theo nghĩa rộng là các hoạt động
nhằm duy trì và nâng cao chất lượng NNL của tổ chức. Đó là tổng thể các hoạt động
học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Xét về nội dung, phát triển NNL
bao gồm ba loại hoạt động là giáo dục, đào tạo và phát triển [5]; [11].
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển NNL là nhằm sử dụng tối đa NNL
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động
hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao
khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
Đối với tổ chức, đào tạo và phát triển NNL có những vai trò sau:
- Duy trì và nâng cao chất lượng NNL của doanh nghiệp;
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc;
- Giảm bớt sự giám sát vì đào tạo giúp cho cho người lao đông nâng cao khả
năng tự giám sát;
46
- Nâng cao tính ổn định và năng động của doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp;
Đối với người lao động, vai trò của đào tạo và phát triển NNL thể hiện ở chỗ nó
tạo ra sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp, tạo tính chuyên nghiệp của
người lao động, tạo sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như
tương lai, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động, và tạo cho
người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát
huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
2) Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực
- Đào tạo trong công việc
Đây là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ
học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực
hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề
hơn [5]; [11]. Nhóm này bao gồm những phương pháp như:
Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc tức là người dạy giới thiệu, giải thích về
mục tiêu của công việc, chỉ dẫn tỉ mỉ, từng bước để người học quan sát, trao đổi, học
hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo công việc.
Đào tạo theo kiểu học nghề: người học đựơc học lý thuyết ở trên lớp sau đó
được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề trong
một thời gian; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho đến khi thành
thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
Kèm cặp và chỉ bảo: người học học các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người
khác. Có ba cách để kèm căp: kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi một
cố vấn, và kèm cặp bởi người có kinh nghiệm hơn.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là phương pháp chuyển người lao
động từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kiến thức và kinh
nghiệm thu được qua quá trình luân chuyển sẽ giúp họ có khả năng thực hiện đựơc
những công việc cao hơn trong tương lai.
- Đào tạo ngoài công việc
Đây là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực hiện
công việc thực tế [5]; [11]. Các phương pháp đó bao gồm:
47
Tổ chức các lớp học: các tổ chức có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương
tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. Chương trình đào tạo gồm có cả phần lý thuyết
và phần thực hành, do các cán bộ có chuyên môn của tổ chức thực hiện.
Cử đi học ở các cơ sở đào tạo chính qui: các tổ chức cũng có thể cử người lao
động đến các cơ sở đào tạo do các Bộ, ngành hoặc trung ương tổ chức.
Các bài giảng, hội nghị hoặc hội thảo cũng có thể được tổ chức ở trong hay
bên ngoài đơn vị, có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo
khác. trong các hoạt động này, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng
dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học đưựơc các kiến thức, kinh nghiệm
cần thiết.
Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính là phương
pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay. Các chương trình đào tạo được viết sẵn trên
phần mềm máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các hướng dẫn của máy tính.
Đào tạo theo phương thức từ xa là phuơng thức đào tạo mà người dạy và người
học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua các
phương tiện nghe, nhìn trung gian, băng hình, băng tiếng, đĩa CD, VCD, internet.
Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong
đó sử dụng các kỹ thuật như bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò
chơi quản lý hoặc các bài tập giải quyết vấn đề.
Mô hình hoá hành vi cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch đưựơc
thiết kế sẵn để mô hình hoá các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
Phân tích các khía cạnh chiến lược của đào tạo và phát triển [5]; [11]: Để
phân tích cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Vì sao tổ chức cần đầu tư cho đào tạo và phát triển?
- Phải tiến hành loại chương trình đào tạo và phát triển nào?
- Ai cần được đào tạo, phát triển?
- Ai sẽ là người cung cấp chương trình đào tạo và phát triển?
- Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển?
Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo /phát triển [5]; [11]:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ
chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và
phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động.
48
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo là xác định kết quả cần đạt đưựơc của
chương trình đào tạo /phát triển, bao gồm:
- Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có đưựơc sau
đào tạo.
- Số lượng và cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo là chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên
nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tac dụng của
đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người.
Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo.
Bước 5: Dự toán chi phí đào tạo.
Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên, có thể là người bên trong hoặc người
bên ngoài tổ chức hoặc cả hai. Các giáo viên cần được tập huấn để nắm vững mục tiêu
và cơ cấu của chương trình đào tạo nói chung.
Bước 7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo.
Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo các tiêu thức như: mục tiêu đào
tạo có đạt đưựơc không? Những điểm mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo? Hiệu
quả kinh tế của việc đào tạo?
Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: kết quả nhận thức, sự thoả mãn của
người học đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ
năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo, sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực…
2.2.5. Đánh giá thực hiện công việc
1) Khái niệm đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV) là một nội dung quản lý NNL và
được tiến hành trong bất kỳ một tổ chức nào dưới một hệ thống chính thức hay không
chính thức. Có nhiều quan niệm và cách gọi khác nhau về công tác này như đánh giá
công lao, đánh giá nhân viên, xem xét tình trạng thực hiện công việc... [5];
[11]. Nhìn chung, ĐGTHCV đúng tiêu chuẩn được thống nhất ở quan điểm: Đánh giá
thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức sự hoàn thành công việc
của mỗi cá nhân theo định kỳ trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn được xây dựng
trước đó và thảo luận kết quả đánh giá với nhân viên.
49
Từ định nghĩa trên ta thấy, ĐGTHCV phải có tính hệ thống và chính thức. Tính
hệ thống được thể hiện là quá trình ĐGTHCV phải bao gồm các bước được xác định
có bài bản, có khoa học nhằm đảm bảo sự chính xác và công bằng đối với từng người
lao động trong doanh nghiệp. Tính chính thức thể hiện ở sự công khai, hợp pháp, được
sự ủng hộ của người lao động. Kết quả sự đánh giá được thừa nhận và là cơ sở cho tất
cả các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
ĐGTHCV trong tổ chức có các mục đích cụ thể khác nhau nhưng đều nhằm để
đạt được mục tiêu chung là: nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và giúp cho việc
ra quyết định quản lý một cách chính xác và công bằng. Trong đó các mục đích cụ thể
được chia thành hai nhóm: Đánh giá kết quả đạt được của người lao động và hướng
dẫn, phát triển sự thực hiện công việc trong tương lai.
Đánh giá kết quả đạt được của người lao động có tác dụng:
- Đưa ra thông tin phản hồi về tình hình THCV nhằm giúp cho người lao động
thấy được mức độ THCV hiện tại của họ.
- Cung cấp tài liệu làm căn cứ cho trả lương, thưởng, các quyết định về thăng
chức, thuyên chuyển, sa thải...
- Giúp cho người quản lý có thể bảo vệ hay thay đổi các quyết định của mình.
Cung cầp thông tin để đưa ra sự cảnh báo về sự thực hiện không tốt công việc của
người lao động.
Hướng dẫn phát triển sự THCV trong tương lai:
- Đưa ra các lời khuyên, tiến hành đào tạo, huấn luyện người lao động nhằm
cải thiện sự THCV và phát triển tiềm năng trong tương lai.
- Tăng cường sự gắn bó người lao động với tổ chức qua việc tạo ra các cơ hội,
kế hoạch nhằm phát triển nghề nghiệp cho người lao động.
- Tạo động lực cho người lao động thông qua việc công nhận thành tích, tăng
cường giúp đỡ trong THCV.
- Tăng cường mối quan hệ giữa người quản lý với nhân viên.
- Xác định các vấn đề khó khăn, các thách thức của cá nhân và tổ chức đang
phải đối mặt.
2) Tầm quan trọng của Đánh giá thực hiện công việc
ĐGTHCV có một vai trò vô cùng quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực của
một tổ chức. Nó có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của tổ chức. Việc đánh giá
50
không chỉ có ý nghĩa là thẩm định kết quả THCV mà còn có ý nghĩa công nhận thành
tích của nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định. Thông qua việc đánh giá sẽ
trả lời được các câu hỏi quan trọng luôn đặt ra từ phía người lao động và phía tổ chức.
Đối với người lao động
Thông qua việc ĐGTHCV người lao động sẽ biết được sự nhận xét đánh giá từ
phía tổ chức đối với tình lao động hình thực hiện công việc của mình và của đồng
nghiệp, mức độ thực hiện công việc của mình hiện tại và của các đồng nghiệp khác.
Đồng thời có cơ hội để đề xuất ý kiến và yêu cầu sự giúp đỡ nhằm cải thiện tình hình
THCV hiện tại và phát triển tiềm năng trong tương lai; theo dõi, giám sát các quyết
định quản lý từ phía tổ chức có công bằng và chính xác hay không như: các quyết định
về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, thăng chức, giáng chức, đào tạo... luôn là các
quyết định mà người quan tâm [5]; [11].
Đối với tổ chức
Đánh giá thực hiện công việc có một ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức, có
ảnh hưởng lớn đến các hoạt động quản lý nguồn nhân lực khác trong tổ chức. Đánh
giá THCV sẽ cung cấp thông tin về THCV của từng cá nhân người lao động làm cơ sở
để đưa ra quyết định một cách chính xác và công bằng cũng như bảo vệ được các
quyết định đó cả về mặt luật pháp và biện hộ về đạo đức. Đánh giá thực hiện công
việc có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí tâm lý trong tập thể; ảnh hưởng đến hiệu
quả của tổ chức. Một hệ thống đánh giá không bài bản, không khoa học, thiếu chính
xác sẽ gây ra tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng của người lao động vào các quyết
định quản lý của tổ chức. Ngoài ra, ĐGTHCV còn có vai trò lớn đối với các chức
năng quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức như đánh giá hiệu quả các chương trình
tuyển dụng, đào tạo và phát triển, biên chế... và cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả của
các chương trình đó [5]; [11].
3) Quan hệ giữa ĐGTHCV với các hoạt động QTNL khác
Đánh giá THCV là một chức năng quản trị nhân lực trong tổ chức, do vậy có
tác động qua lại với các chức năng quản trị nhân lực khác.
Công tác ĐGTHCV có mối quan hệ với tất cả các chức năng quản trị nhân sự
khác của tổ chức. Các mối quan hệ đó cụ thể là:
Đối với phân tích công việc: Đánh giá THCV và PTCV có tác động hai chiều
qua lại: ĐGTHCV sử dụng kết quả của PTCV đó là bảng mô tả công việc, bảng tiêu
chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu với người thực hiện công việc để tiến hành
51
đánh giá. Tuy nhiên nó cũng có tác động thay đổi những điểm không phù hợp của các
bản trên được phát hiện trong quá trình đánh giá nhằm nâng cao tính phù hợp và ý
nghĩa của PTCV trong quản lý [5]; [11].
Đối với tuyển dụng: thông qua ĐGTHCV có thể thay đổi nội dung tuyển dụng,
đối tượng tuyển dụng làm cho công tác tuyển dụng càng có hiệu quả hơn [5]; [11].
Đối với chức năng kế hoạch hoá: Trong quá trình ĐGTHCV sẽ phát hiện
những bộ phận thừa, thiếu lao động để có kế hoạch đáp ứng kịp thời [5]; [11].
Đối với công tác thù lao lao động: Thông qua ĐGTHCV là nguồn số liệu quan
trọng để xác định mức lương, thưởng cho công bằng, chính xác [5]; [11].
Đối với đào tạo và phát triển: Xác định các nhu cầu về đào tạo và phát triển
nhằm làm cơ sở để tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển. Đồng thời thông
qua ĐGTHCV còn có thể xác định cả nội dung cần đào tạo phát triển [5]; [11].
Biên chế nhân lực: Phát hiện những tiềm năng của nhân viên để tiến hành
công tác thăng chức, thuyên chuyển cho phù hợp nhằm khai thác tối đa các tiềm năng
của nhân viên [5]; [11].
Quan hệ lao động: Kết quả ĐGTHCV là căn cứ để giải quyết bất bình và kỷ
luật lao động một cách chính xác, duy trì kỷ luật và nội quy lao động trong tổ chức
[5]; [11].
2.2.6. Thù lao lao động
Thù lao lao động vừa là trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp vừa là công cụ
quan trọng được các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích
tạo động lực và khuyến khích sáng tạo của người lao động.
Thù lao lao động không chỉ là hoạt động được quy định bởi pháp luật, mà thù
lao lao động chịu sự tác động của nhiều nhân tố như hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, văn hóa, xã hội…vv. Mặt khác, xung quanh thù lao lao động còn là
vấn đề phức tạp có tác động đến tâm lý. Số tiền thù lao lao động mà người lao động
được nhận sẽ thể hiện được tình hình sinh họat đời sống của người lao động đó, đồng
thời báo cho xã hội biết về sự thành công và giá trị của người đó [5]; [11].
Trong thời gian qua người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trong việc xếp đặt
công việc theo mức tiền công để đảm bảo sự công bằng trong việc trả tiền công, sự
cạnh tranh trong thị trường và cũng để thu hút, giữ gìn và động viên những lao động
có chất lượng cao. Bảo trợ xã hội (có thể gọi là lợi ích về vật chất) đang được sử dụng
phối hợp thành những phần bên cạnh việc trả tiền công của các doanh nghiệp. Những
52
lợi ích đó bao gồm phúc lợi xã hội, bồi thường khi thất nghiệp, bảo hiểm kinh tế đối
với những tình huống nguy hiểm như (tai nạn, bị ốm đau, …) đã được quy định rõ
trong pháp luật.
Thù lao lao động được cấu tạo thành 3 lọai như sau: thù lao cơ bản (thù lao trực
tiếp), tiền thưởng (thù lao gián tiếp), và tiền thù khác. Tiền thù lao lao động hay tiền
lương đóng vai trò rất quan trọng đối với việc quản trị, vì nó là yếu tố thúc đẩy sự tiến
bộ của cơ quan: quan trọng đối với người thực hiện công việc vì tiền bồi thường đó
giúp cho đời sống của họ khá hơn hoặc là nâng cao thêm mức sống cho người lao
động. Ngoài ra, thù lao lao động còn là yếu tố thúc đẩy người lao động hăng hái đóng
góp cho công việc và yêu nghề hơn;
Ở giác độ người lao lao động, thù lao lao động không chỉ là những gì họ được
bù đắp, đền đáp với những hao phí về sức lực, trí tuệ…mà họ đã bỏ ra, mà thù lao lao
động, nhất là tiền lương còn là thước đo sự cống hiến, vị trí của người lao động trong
cơ quan, doanh nghiệp. Chính vì vậy, người lao động luôn trông trờ từ cơ quan, doanh
nghiệp: (i) Mức thù lao cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, (ii) Thù lao đảm bảo
công bằng, hợp lý giữa những người lao động, (iii) công tác thù lao phải hợp lý, tổ
chức khoa học và phải phù hợp văn hóa của cơ quan, doanh nghiệp.
Để thực hiện được mực tiêu này, hệ thống thù lao lao động phải được xây dựng
trên cơ sở của hệ thống phân tích và xếp hạng công việc, kết quả đánh giá thực hiện
công việc, hệ thống định mức lao động. Công tác tiền lương nói chung và thù lao lao
động nói riêng phải được tổ chức khoa học, áp dụng có hiệu quả các hình thức và chế
độ tiền lương, tiền thưởng và bảo trợ xã hội.
Tóm lại, mục đích của việc tổ chức thù lao lao động là để tạo động lực để
người lao động làm việc với chất lượng cao nhất; để khống chế được những chi phí
cho cán bộ phù hợp với sản phẩm được sản xuất ra bằng cách quy định chính sách và
phương pháp thực hiện cho phù hợp; để làm quy tắc thuê nhân công, đánh giá lợi ích
dựa theo tiêu chuẩn của công việc; và để cho những người quản trị và những người
cán bộ trong cơ quan hiểu nhau hơn và tiến tới thắt chặt sự hợp tác với nhau, hạn chế
những mâu thuẫn bằng cách là đảm bảo sự công bằng trong việc thù lao lao động.
2.2.7. Quan hệ lao động
Trong các mối quan hệ xã hội của con người thì quan hệ lao động là một trong
những mối quan hệ chủ yếu nhất. Nó được hình thành giữa chủ tư liệu sản xuất với
người lao động, giữa chủ quản lý điều hành cấp trên với quản lý điều hành cấp dưới và
53
giữa những người lao động với nhau. Đó là các mối quan hệ phức tạp, đan xen nhau
và tác động lẫn nhau [5]; [11]; [17]. Quan hệ lao động được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, dưới đây đề tài luận án tổng hợp một số khái niệm như sau:
Thứ nhất, quan hệ lao động là toàn bộ những mối quan hệ xã hội hình thành
giữa các bên trong quá trình lao động. Nói cách khác, quan hệ lao động là quan hệ
phát sinh trong quá trình lao động xã hội. Theo cách hiểu này, có nghĩa là hoạt động
lao động tập thể sản sinh ra mối quan hệ xã hội giữa người với người. Các mối quan
hệ đó liên quan tới lợi ích nói chung của tập đoàn người này với tập đoàn người khác
có địa vị khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất và đó chính là quan hệ lao động.
Thứ hai, quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quá trình lao động. Trong khái niệm thứ hai này,
ở đây muốn nhấn mạnh đến những quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong và sau quá
trình lao động.
Thứ ba, quan hệ lao động là các mối quan hệ phân phối sản phẩm và các
quan hệ khác hình thành trong quá trình lao động hoặc giữa người mà do phân công
lao động được ở vị trí sử dụng lao động với người lao động. Mỗi một hình thái kinh tế
xã hội đều có sự tương ứng với một quan hệ hình thành trong quá trình sản xuất. Nó
bao gồm các nội dung chủ yếu là: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, địa vị các tập
đoàn xã hội trong sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm. Trong đó quan hệ sở hữu tư
liệu sản xuất là quan trọng nhất. Các quan hệ phân phối sản phẩm và các quan hệ trao
đổi khác hình thành giữa các bên và có vị trí khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất và
địa vị trong quá trình sản xuất, thực chất đó là các nội dung thuộc quan hệ lao động.
Tóm lại, quan hệ lao động là các quan hệ làm việc giữa người lao động (hoặc
đại diện) với người sử dụng lao động.
Nội dung quan hệ lao động là toàn bộ các mối quan hệ qua lại giữa các bên
tham gia lao động. Tuỳ theo cách tiếp cận mà nội dung của quan hệ lao động được
phân chia theo các nhóm khác nhau. Căn cứ theo trình tự thời gian hình thành và kết
thúc của một quan hệ lao động thì nội dung của quan hệ lao động bao gồm:
- Các quan hệ lao động thuộc thời kỳ tiền quan hệ lao động như: học nghề, tìm
việc làm, thử việc;
- Các mối quan hệ lao động trong quá trình lao động, tức là quan hệ từ khi hợp
đồng hoặc thoả ước lao động có hiệu lực đến khi kết thúc;
- Thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT);
54
- Tranh chấp lao động và đình công;
- Các quan hệ thuộc hậu quan hệ lao động, tức là các quan hệ còn tiếp tục phải
giải quyết giữa người sử dụng lao động và người lao động mặc dù HĐ hoặc TƯLĐ đã
kết thúc.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức
và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển. Tầm quan trọng của Quản trị NNL trong
tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành
nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. NNL là một
trong những nguồn lực không thể thiếu được của tổ chức nên QTNNL chính là một
lĩnh vực quan trọng của quản trị trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản trị các nguồn lực
khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản trị tốt nguồn nhân lực của
mình, vì suy đến cùng mọi hoạt động, kể cả hoạt động quản trị, đều được thực hiện
Quan hệ lao động
Thiết kế và phân tích CV
Hoạch định NNL
Thù lao lao động
Quản trị NNL
Tuyển dụng và bố trí NNL
Đánh giá thực hiện CV
Đào tạo và phát triển NNL
bởi con người.
Hình 2.1. Khái niệm & nội dung quản trị NNL
Nguồn: NCS tự tổng hợp
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Quản trị NNL tại doanh nghiệp chịu tác động của một số nhân tố bên trong
cũng như bên ngoài. Tức là có những nhân tố chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến
quản trị NNL tại doanh nghiệp.
55
2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
(i) Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, lắng đọng lại và trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và
chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong
việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Bởi vậy, văn hóa doanh nghiệp là yếu tố đặc
trưng riêng có của mỗi doanh nghiệp và chi phối mọi hoạt động trong doanh nghiệp
đặc biệt là hoạt động Quản trị NNL. Hoạt động Quản trị NNL nếu phù hợp với văn
hóa doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, phát huy được các thế
mạnh vốn có của doanh nghiệp, kích thích được lòng tự hào, niềm yêu thích công việc
trong người lao động. Nếu hoạt động Quản trị NNL trái với văn hóa doanh nghiệp thì
sẽ phá vỡ các truyền thống vốn có trong doanh nghiệp, tác động tiêu cực đến tinh thần
làm việc của người lao động. Nhà quản trị NNL trong doanh nghiệp cần căn cứ vào
văn hóa của doanh nghiệp để xây dựng chính sách quản lý cho phù hợp [5]; [11].
(ii) Đặc trưng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là chủ thể của hoạt động Quản trị NNL và luôn là cơ sở của
các chính sách nhân lực trong công ty. Chính sách Quản trị NNL trong doanh nghiệp
cần căn cứ trên đặc điểm cụ thể của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trong đó có
các yếu tố như cơ cấu lao động theo giới, theo độ tuổi, theo vùng miền, theo trình độ
chuyên môn đặc biệt quan trọng và quyết định đến sự ưu tiên trong các chính sách
Quản trị NNL. Do mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm về nguồn nhân lực khác nhau và
nó biếu động theo thời gian nên việc điều tra và nắm bắt thông tin một cách thường
xuyên về người lao động trong doanh nghiệp của mình là hết sức cần thiết đối với nhà
Quản trị NNL [5]; [11].
(iii) Ban lãnh đạo của doanh nghiệp
Lãnh đạo là yếu tố quyết định tới các chính sách nói chung của doanh nghiệp
trong đó có chính sách về Quản trị NNL. Việc nhận thức về tầm quan trọng của Quản
trị NNL từ phía các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động Quản trị NNL của doanh nghiệp đó. Trước đây hoạt động Quản trị
NNL trong nhiều doanh nghiệp chưa được đội ngũ lãnh đạo đánh giá đúng mức mà
chỉ coi nó đơn giản là sự kết hợp hữu cơ của các hoạt động về tiền lương và nhân sự.
Cho đến nay, đã có sự thay đổi lớn trong nhận thức của lãnh đạo trong doanh nghiệp,
56
hoạt động Quản trị NNL đang cần phải được tách riêng chở thành một ngành riêng và
đóng vai tròn bôi trơn cho và tạo động lực cho các hoạt động khác trong doanh nghiệp
Quản trị NNL không chỉ là nhiệm vụ của một một nhóm hay một phòng ban riêng lẻ mà
cần phải được cả bộ máy quản lý của doanh nghiệp thực hiện một cách đồng bộ [5]; [11].
(iv) Tiềm lực tài chính cho hoạt động Quản trị NNL trong doanh nghiệp
Bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp cũng chỉ phát triển mạnh khi được đầu
tư các nguồn lực một cách thích đáng. Hoạt động Quản trị NNL cũng cần có được
nguồn tài chính để đầu tư. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp đến các chính sách quản trị NNL đặc biệt là chích sách lương, thưởng, đãi ngộ
cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra khả năng tài chính còn là điều kiện để đầu tư về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho ngành
Quản trị NNL trong doanh nghiệp [5]; [11].
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường pháp luật và chính sách đối với người lao động của nhà nước yếu tố
quan trọng tác động đến hoạt động Quản trị NNL trong doanh nghiệp. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong một quốc gia tất yếu chịu sự quản lý của Chính phủ quốc gia
đó, mà cụ thể hơn là hoạt động dưới sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của quốc gia
đó. Bởi vậy, môi trường pháp luật có tác động quyết định đến các hoạt động Quản trị
NNL của doanh nghiệp.
Văn hóa và thói quen của người lao động trong một quốc gia cũng tác động tới
hoạt động Quản trị NNL. Văn hóa và thói quen của người lao động luôn chứa đựng cả
những yếu tố thuận lợi và yếu tố khó khăn, cản trở đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Tận dụng những thuận lợi và khắc phục những khó khăn trong văn hóa và thói
quen của người lao động để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là nhiệm vụ của Quản trị NNL.
Hội nhập quốc tế và sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới tác động trực
tiếp đến hoạt động Quản trị NNL trong doanh nghiệp. Xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới, các quốc gia đang từng
bước mở cửa và hòa nhập vào xu hướng chung của thế giới. Mở cửa và hội nhập tạo
cơ hội nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình
độ cao. Mở cửa đang tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế đang tạo ra sự thay đổi cơ bản trong tổ chức doanh
nghiệp và sự đổi mới về kiến thức trong hoạt động Quản trị NNL [5]; [11].
57
Tiểu kết chương 2
Trong chương này luận án đã hệ thống lại cơ sở lý luận và tổng quan các lý
thuyết có liên quan đến quản trị NNL trong doanh nghiệp đặc biệt các lý thuyết liên
quan đến đánh giá hiệu quả quản trị NNL và các nhân tố tác động đến hiệu quả quản
trị NNL từ đó đưa ra được mô hình nghiên cứu của luận án. Dựa trên những đặc điểm của nguồn nhân lực tài chính ngân hàng, những nghiên
cứu về nhân tố tác động, tác giả đã lựa chọn những nhân tố tác động được các nhà
nghiên cứu cũng như thực hành quan tâm tới phổ biến nhất và được xác định là có tác
động mạnh nhất tới quản trị NNL. Mô hình nghiên cứu cũng xác định 07 biến tiết chế
tác động đến mối quan hệ giữa các nhân tố với hiệu quả quản trị NNL. Đây là những
biến đặc điểm cá nhân và vì nó thuộc về người lao động nên nó có thể có những tác
động tích cực hoặc tiêu cực đối với mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và hiệu quả
quản trị NNL. Luận án đã đề xuất mô hình nghiên cứu có điều chỉnh dựa trên mô hình
nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trước cho phép đánh giá các nhân tố tác động
đến hiệu quả quản trị NNL.
58
59
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp cổ phần nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty cổ phần nhà nước. Trọng tâm
hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
là phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân
hàng, phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh
nghiệp, các tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở
rộng quan hệ đại lý với hơn 500 khách hàng và quan hệ thanh toán với hơn 150 ngân
hàng trên thế giới [23].
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng chủ lực thực thi chính
sách Tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình hơn 55 năm xây dựng,
trưởng thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể được
chia thành các giai đoạn sau:
Ngày 26/4/1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177/TTg thành lập “Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam ” trực thuộc Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ cấp phát vốn
Kiến thiết cơ bản”, là ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất tại Việt Nam.
Chức năng của Ngân hàng là cấp phát (gần như chỉ định) vốn và giải ngân cho các đơn
vị nhận thầu thi công xây dựng cơ sở hạ tầng như trường học, bệnh viện, sân bay...góp
phần khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân.
Các công trình mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã góp phần hoàn thành vào thời
kỳ này như: hệ thống đê điều, công trình đại thủy nông Bắc Hưng Hải-công trình thủy
nông đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa sau chiến tranh chống Pháp;
Khu công nghiệp Việt Trì; Khu gang thép Thái Nguyên; Khu công nghiệp Cao Xà Lá
Thượng Đình-Hà Nội; Các trường Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế kế hoạch, Đại
học Thủy lợi, Đại học Giao thông vận tải... [23]
59
60
Ngày 24/61981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển
ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính thành “Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với mục đích nâng
cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Với quyết định này, Ngân hàng có
chức năng mới: Cấp phát vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản các công trình
không do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó thẩm định
và giải ngân cho các dự án đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, bước đầu
Ngân hàng đã được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Thời kỳ này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn, trong đó có những công ttrình
quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Việt Nam, cầu Thăng
Long, cầu Chương Dương, hồ Dầu Tiếng... [23]
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và xây dựng cũ.
Bây giờ Ngân hàng có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong
nước và ngoài nước, nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong
lĩnh vực đầu tư và phát triển, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,
làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của chính phủ,
các tổ chức kinh tế tài chính-tín dụng trong và ngoài nước.
Từ năm 1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập lại,
hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước và chuyển sang hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường như một ngân hàng thương mại đa năng, song nhiệm vụ
cho vay đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước vẫn là chủ đạo [23].
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện
sau đây:
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006
– 2012, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân
24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình
quân 45%/năm.
60
61
Ngân hàng đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ
tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng
cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển
dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung
nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV
liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt đầu từ
năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới
Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Cũng
trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân hàng thương
mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định
493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV
trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công
nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng
các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA);
kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị
điều hành ngân hàng MIS, CRM.
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô
hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân hàng, khối công ty
trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc
xây dựng đề án cổ phần hoá.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB)
tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008,
BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của khối
ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại
Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh. Theo đó, Trụ sở
61
62
chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân
hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác
nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5
khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý
nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan
trọng để BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng
đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát
triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát
triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung
pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng
với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009, BIDV đã
đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - BIDV Tower - tại
35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là
cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng,
đến ngày 25/11/2015, BIDV đã có 180 chi nhánh và 798 phòng giao dịch, hàng nghìn
ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và
đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ
năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử
dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm
việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá,
khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên…
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
do UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện
đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 177 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là
62
63
Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB,
JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường, BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm 1992),
Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào - Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên doanh
Việt - Nga (năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm 2006),
Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ đầu tư
tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc.v.v. Với việc đầu tư vào thị
trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã
cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và
đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là
những thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã
được Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt động,
hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ trì thiết
lập các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn phòng đại diện
BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI), Công ty
Chứng khoán CPC – Việt Nam (CVS) [23].
Trong giai đoạn bối cảnh môi trường quốc tế và trong nước còn nhiều khó
khăn và thách thức, BIDV đã bám sát chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn
đấu thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ được giao. BIDV tập trung giải quyết các
yếu kém nội tại, triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu hoạt động toàn hệ thống song
hành với quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước và hệ thống các tổ chức tín
dụng nhằm đạt tới sự ổn định, an toàn, hiệu quả [23]. Trong giai đoạn này, nổi bật
lên một số kết quả tiêu biểu:
- BIDV thực hiện cổ phần hóa thành công theo đúng chỉ đạo của Chính phủ,
bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
Từ 27/04/2012, BIDV chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần.
63
64
Tháng 1-2014, cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khoán đánh dấu
mốc chính thức thành ngân hàng đại chúng.
- Đổi mới, hoàn thiện thể chế phù hợp với mô hình công ty cổ phần theo đúng
quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động của BIDV, đồng thời
hướng tới thông lệ quốc tế. Tháng 5-2012, BIDV chính thức hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, để phù hợp theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức
tín dụng.
- Tiếp tục khẳng định vai trò là công cụ đắc lực của Đảng và Chính phủ trong
việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. BIDV luôn nghiêm chỉnh chấp
hành và thực thi một cách tích cực các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước,
đóng góp vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, đi đầu thực hiện các
nhóm giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát.
- Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ. Hoạt động bán lẻ trong các
giai đoạn trước đây cũng đã được BIDV chú trọng, tích cực nâng cao tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động bán lẻ trên tổng nguồn thu của hệ thống, tuy nhiên đến giai đoạn này mới
thực sự có sự biến đổi về chất khi định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ
giai đoạn 2010-2012 và tầm nhìn đến năm 2015 được Hội đồng Quản trị thông qua,
làm kim chỉ nam trong hoạt động bán lẻ của BIDV. Theo đó, BIDV xác định rõ mục
tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ hai trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động
vốn và dịch vụ bán lẻ đến cuối năm 2015.
- Tích cực mở rộng mạng lưới, mở rộng phạm vi hoạt động, Trong thời kỳ này,
thực hiện chỉ đạo của NHNN tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN - sắp xếp lại mô
hình sở giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch với lộ trình 2 năm 2013-2015,
BIDV một mặt nghiêm chỉnh chấp hành tái cơ cấu mạng lưới, mặt khác tăng cường
mở rộng phạm vi hoạt động thông qua thành lập các điểm giao dịch mới trên cơ sở đáp
ứng đầy đủ theo quy định của NHNN.
Đến cuối năm 2014, BIDV có 127 CN, 584 PGD, 16 QTK/ĐGD đứng thứ ba
trong hệ thống ngân hàng về số điểm mạng lưới truyền thống, ngoài ra cũng phát triển
mạnh các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS. Đến ngày 25/5/2015, thực hiện Đề
án tái cơ cấu hoạt động Ngân hàng thương mại, BIDV đã nhận sáp nhập toàn bộ hệ
thống Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) và có một
64
65
bước phát triển mạnh mẽ về mạng lưới hoạt động với 180 chi nhánh, 798 phòng giao
dịch, 1.822 máy ATM, 15.962 điểm giao dịch POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng và toàn diện. Trong giai đoạn này, kinh tế toàn cầu từng bước phục hồi sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nền kinh tế trở nên gắn kết hơn nhằm hỗ
trợ, đẩy mạnh tốc độ phục hồi và phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam nỗ
lực đẩy nhanh lộ trình hội nhập quốc tế như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam - EU (Vietnam - EU FTA) và Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tiếp tục khẳng định là đơn vị tiên phong trong hoạt
động kinh doanh đối ngoại, đến cuối năm 2014, BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với
trên 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 122 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Bên cạnh đó, BIDV tiếp tục nhận được các nhà tài trợ đa phương, song
phương (WB, ADB, OPEC, AFD, Đức, Pháp, Nhật Bản...) tin tưởng ủy thác quản lý
trên 150 dự án ODA với tổng số vốn cam kết trên 4 tỉ USD. Khối hiện diện thương
mại nước ngoài tiếp tục khẳng định vị thế, thương hiệu BIDV, đồng thời mở rộng hoạt
động quảng bá, xúc tiến đầu tư thương mại tại các thị trường tiềm năng như Liên bang
Nga, châu Âu, Đông Bắc Á trong đó đạt được những bước tiến quan trọng trong việc
thâm nhập thị trường Nhật Bản; Liên doanh bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife được
thành lập trên cơ sở hợp tác với Tập đoàn Bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ Metlife...Đến
cuối 2015, BIDV đã thành lập hiện diện thương mại tại 06 quốc gia – vũng lãnh thổ:
Lào, Campuchia, Myanmar, Cộng hòa Séc, Cộng hoà LB Nga và Đài Loan.
Đến cuối năm 2018, toàn hệ thống BIDV gồm có: 01 trụ sở chính tại Hà Nội,
190 Chi nhánh trong nước, 01 Chi nhánh ở nước ngoài (Mianmar), 854 Phòng Giao
dịch, 02 đơn vị (Trường đào tạo Cán bộ BIDV, Trung tâm Công nghệ thông tin
BIDV), 03 Văn phòng đại diện trong nước (Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ), 06
Văn phòng đại diện tại nước ngoài (Camphuchia, Lào, Mianmar, Séc, Đài Loan, Nga)
và 11 công ty con.
Mạng lưới hoạt động: 01 Trụ sở chính tại Hà Nội; nội thành Tp. Hà Nội: 34 Chi
nhánh; khu vực động lực phía Bắc Hà Nội: 18 Chi nhánh; nội thành Tp. Hồ Chí
Minh: 36 Chi nhánh; khu vực động lực phía Nam Tp. Hồ Chí Minh: 18 Chi nhánh;
Đồng bằng Sông Hồng: 06 Chi nhánh; khu vực miền núi phía Bắc: 17 Chi nhánh; Bắc
65
66
Trung Bộ: 14 Chi nhánh; Nam Trung Bộ: 15 Chi nhánh; Tây Nguyên: 13 Chi nhánh;
Đồng bằng Sông Cửu Long: 19 Chi nhánh [23].
Chức năng và các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam [23]
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và các nguồn vốn huy động,
tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng nhà
nước để thực hiện các nhiêm vụ được giao. BIDV có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh với các các nghĩa vụ sau:
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thỏa
thuận.
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài
sản trong phạm vi số vốn của ngân hàng.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do BIDV trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ
thay cho khách hàng được BIDV bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Với chức năng như một ngân hàng thương mại, BIDV được tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: BIDV được huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu
sau:
- Nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
tất cả các tổ chức, các tầng lớp dân cư.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các giấy tờ có giá trị khác.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.
Nghiệp vụ tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
như:
- Cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ
gia đình và cá nhân.
66
67
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện làm đại lý cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài chính.
- Tư vấn đầu tư thương mại và thẩm định đối tác.
Thanh toán trong nước và quốc tế:
- Mở các tài khoản cho các cá nhân và tổ chức kinh tế thực hiện chuyển tiền
nhanh, thu hộ, chi hộ, chi trả lương.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng.
Các nghiệp vụ khác: chuyển tiền điện tử, rút tiền tự động bằng máy ATM, dịch
vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), cất giữ hộ giấy tờ có giá trị cho khách hàng;
tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu; đấu thầu và sửa chữa cải tạo nâng cấp tài
sản thế chấp, cầm cố...
Trong khuôn khổ các quy định, BIDV được quy định mức lãi suất các loại tiền
gửi tiền vay đối với khách hàng, quy định các tỷ lệ hoa hồng, phí và lệ phí, quy định
các tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam [23]
1) Khối ngân hàng:
- Các ban, trung tâm tại hội sở chính;
- Các Chi nhánh trong nước;
- Các Chi nhánh ngoài nước;
- Các Văn phòng đại diện trong và ngoài nước;
- Trung tâm Công nghệ thông tin BIDV;
- Trường đào tạo cán bộ BIDV.
2) Khối liên doanh:
- Ngân hàng liên doanh Việt Nga;
- Công ty liên doanh Tháp BIDV;
- Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife.
3) Khối góp vốn:
- Công ty CP cho thuê máy bay Việt Nam (ALCO).
4) Khối công ty con:
- Công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản BIDV;
67
68
- Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV;
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV;
- Công ty TNHH BIDV Quốc tế;
- Công ty Liên danh Bảo hiểm Việt Lào;
- Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB;
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia;
- Ngân hàng Liên doanh Việt Lào;
- Công ty cho thuê tài chính TNHH BIDV-SuMi TRUST.
Bộ máy Quản lý cấp Chi nhánh
Ban Giám đốc
Khối Quản lý khách hàng: Phòng Quản lý khách hàng
Khối Quản lý Rủi ro: Phòng Quản lý rủi ro
Khối Tác nghiệp: Phòng QTTD Phòng GDKH Phòng QL&DV quỹ
Phòng Giao dịch trực thuộc: Phòng Giao dịch Quỹ Tiết kiệm
Khối Quản lý Nội bộ: Phòng TCKT Phòng TCNS Phòng KHTH Phòng CNTT
Nguồn: Báo cáo thường niên, BIDV [23]
68
69
Bộ máy quản lý cấp Hội sở Ngân hàng BIDV
Đại hội Cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng Quản trị
UB chiến lược, tổ chức
Ban Giám sát
UB Quản lý Rủi ro
Ban Thư ký HĐQT
UB Nhân sự
Trung tâm nghiên cứu
UB Công nghệ thông tin
Ban Tổng Giám đốc
Kế toán trưởng
Hội đồng tín dụng
Hội đồng ALCO
Ban nhân sự
Các UB/Hội đồng khác
Khối đầu tư
Khối Quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối Tài chính KT
Khối Nhân sự, hỗ trợ
Khối KD vốn và ngoại tệ
Khối Ngân hàng bán buôn: HKDN ĐCTC PTSPBB
Khối Ngân hàng bán lẻ: PTNHBL TT Thẻ TTCSKH
Nguồn: Báo cáo thương niên, BIDV [23]
69
70
Một số chỉ tiêu kinh tế
Bảng 3.1: Bảng kê chỉ tiêu kinh tế BIDV giai đoạn 2013 - 2018
ĐVT: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu 19.163 21.906 24.712 30.399 39.017 50.126
Lợi nhuận 4.051 4.985 5.901 6.196 6.946 7.511
Vốn chủ sở hữu 32.039 33.217 42.335 44.144 48.834 54.566
Tổng tài sản 548.386 650.340 850.748 1.006.404 1.202.284 1.283.578
Nguồn: Báo cáo thường niên, BIDV [23]
Tổng nguồn vốn kinh doanh:
Tại thời điểm năm 2018, BIDV có tổng số vốn là 54.566 ngàn tỷ VNĐ. Trong
đó từ việc chuyển nợ thành vốn là 2.140 tỷ VNĐ [23].
Doanh thu và lợi nhuận:
Kể từ năm 2013 trở lại đây, doanh thu của BIDV liên tục tăng. Nếu năm 2013,
tổng doanh thu là 19.163 tỷ đồng, thì đến năm 2018, tổng doanh thu của BIDV đạt
50.126 tỷ đồng, tăng 28,47% so với năm 2017. Nhìn chung, doanh thu của ngân hàng
tăng trung bình trên 22%/năm trong giai đoạn 5 năm vừa qua (2013-2018) [23].
Tính bình quân hàng năm lợi nhuận của BIDV tăng lên khoảng 8%; về cơ bản
tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hàng năm biến động không lớn: năm 2013 đạt 21.13%,
năm 2014 có 22,75%; năm 2015 đạt 23,88%; năm 2016 đạt 20,38%, năm 2017 đạt
17,8% và năm 2018 đạt 14,98. Song có thể nhận thấy rằng năm 2017 và năm 2018, tỷ
lệ lợi nhuận trên doanh thu của kinh doanh thấp hơn so với những năm khác. Nguyên
nhân chủ yếu là do chi phí kinh doanh tăng cao hơn ở hai năm này [23].
3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
1) Số lượng lao động và cơ cấu theo giới tính
Số lượng cán bộ công nhân viên của BIDV luôn có sự giao động do việc cán bộ
công nhân viên hết tuổi lao động về hưu, cán bộ đi học, xin nghỉ do ốm đau, thôi việc
v.v.. Bảng 3.2 cho thấy số lượng nhân lực chung của BIDV từ năm 2013 đến năm
2018. Năm 2013 số lượng cán bộ, nhân viên trong ngân hàng là 18213 người; trong đó
70
71
cán bộ, nhân viên nữ có 8243 người. Năm 2014 tổng số cán bộ nhân viên 20154
người, trong đó nữ có 9210 người. Từ năm 2015-2018 số lượng lao động nữ tăng lên
khá đều đặn: 10961 người vào năm 2015; 11437 người trong năm 2016; 11499 người
trong năm 2017 và đến tháng 12 năm 2018 có số lượng là 12055 người [23].
Nhìn chung tỷ lệ lao động nữ giao động từ 45% đến 46% tổng số cán bộ công
nhân viên của BIDV. Đây là tỷ lệ khá cao so với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Bảng 3.2: Số lượng cán bộ nhân viên BIDV 2013 - 2018
Năm Tổng số Nữ Tỷ lệ LĐ Nữ/Tổng LĐ (%)
45,26 45,70 45,95 45,59 46,22 46,44
8 243 18 213 2013 9 210 20 153 2014 10 961 23 854 2015 11 437 25 088 2016 11 499 24 880 2017 2018 12 055 25 960 Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV [23]
2) Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Năm 2015, tỷ lệ cán bộ nhân viên dưới 30 tuổi chiếm 33,5 %, cán bộ nhân viên
có thâm niên từ 30 đến 40 là 47,2%, cán bộ nhân viên từ 40 đến 50 chiếm 13,8, số
cán bộ nhân viên trên 50 tuổi chiếm 5,5%.
Đến năm 2018, tỷ lệ cán bộ nhân viên có cơ cấu tuổi tương đối ổn định như 05
năm trước. BIDV có cơ cấu vể tuổi cán bộ nhân viên được phân bố tương đối đồng
đều giữa các nhóm thâm niên công tác, mặc dù nhóm tuổi 30-40 chiếm tỷ lệ khá cao
so với các nhóm tuổi khác. Đây là một trong những thuận lợi cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo có sự kế thừa. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải có kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo và phát triển thay thế [23].
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của BIDV
ĐVT: (%)
2015 Nội dung 2016 2017 2018
33,50 Dưới 30 33,00 28,70 28,05
47,20 Từ 30 đến 40 46,70 49,40 50,11
13,80 Từ 40 đến 50 15,00 17,00 16,68
5,50 Trên 50 5,30 4,90 5,16
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV [23]
71
72
3) Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2013-2018 được phản
ánh ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên BIDV
ĐVT: (%)
Nội dung 2015 2016 2017 2018
Đại học trở lên 89,20 89,50 91,50 91,61
Cao đẳng 2,80 2,60 2,40 2,38
Trung cấp 8,00 7,90 6,10 6,01
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV [23]
Nhìn chung, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên của BIDV khá cao.
Bảng 3.4 cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên trong BIDV từ năm
2015 đến năm 2018; nhìn chung cán bộ có trình độ từ đại học trở lên trong năm 2015
chiếm 89,20%, đến năm 2018 có xu hướng tăng lên chiếm 91,61%. Cán bộ nhân viên
trung cấp có xu hướng giảm xuống từ 8,0% còn 6,%. Điều đó chứng tỏ rằng BIDV
quan tâm phát triển trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ nhân viên.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Các nhân tố bên trong
1) Văn hóa doanh nghiệp
Suốt thời gian qua, văn hóa doanh nghiệp tại BIDV chưa được chú trọng xây
dựng và bị ảnh hưởng, chi phối chủ yếu bởi văn hóa của xã hội Việt Nam và các tập
quán của người lao động Việt Nam, do đó có nhiều điểm không phù hợp với yêu cầu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hội nhập gây khó khăn cho công tác
Quản trị NNL [20;23]. Một số nét chính trong văn hóa doanh nghiệp của BIDV hiện
nay là:
Một là, cán bộ, công nhân viên tập trung thành các nhóm nhỏ theo vùng, theo
quê. Các nhóm này mang những đặc điểm riêng của từng vùng miền và khá tách biệt
với nhau, nhiều trường hợp có sự mâu thuẫn, đấu tranh giữa các nhóm gây mất đoàn
kết trong nội bộ. Công tác Quản trị NNL trong BIDV phải chú ý và quan tâm đến các
nhóm này khi đưa ra các chính sách nhân lực.
72
73
Hai là, trong BIDV văn hóa doanh nghiệp đang dần được nhắc tới nhiều hơn
và trở thành một trong những định hướng quan trọng để phát triển, đặc biệt hoạt
động Quản trị NNL phải hướng tới tạo dựng một văn hóa doanh nghiệp phù hợp và
thống nhất.
2) Đặc điểm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là chủ thể của hoạt động Quản trị NNL và luôn là cơ sở của
các chính sách nhân lực của BIDV. Như đã trình bày ở trên, về bức tranh tổng thể,
BIDV có trên 25000 cán bộ, nhân viên đang làm việc, trong đó nữ giới chiếm khoảng
45%, lao động có độ tuổi 30-40 chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 46,0%), lao động trình độ sau
đại học, đại học chiếm trên 90% tổng số cán bộ nhân viên, những năm gần đây BIDV
ngày càng chú trọng đến việc tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao
[20;23]. Từ những đặc thù của NNL kể trên đã tác động tới hoạt động Quản trị NNL
trong BIDV theo một số hướng như sau:
- Số lượng cán bộ công nhân viên của BIDV xuất thân trên khắp các tỉnh, địa
bàn hoạt động của BIDV trên cả nước dẫn đến nguồn lực bỏ ra cho hoạt động Quản trị
NNL của BIDV khá lớn, các chính sách phải đa dạng phù hợp với từng vùng, từng địa
phương.
- Lao động có trình độ chuyên mộn, kiến thức cao trong ngân hàng còn thiếu,
còn hạn chế về số lượng. Vì vậy, chính sách thu hút nhân tài, bồi dưỡng và trọng dụng
nhân tài trong ngân hàng càng phải chú trọng và hoàn thiện hơn nữa.
- Hiện tượng nghỉ việc, bỏ việc chuyển sang đơn vị khác còn chiếm tỉ lệ khá
cao trong NNL của BIDV thể hiện chính sách về lương, thưởng, đãi ngộ trong BIDV
còn những hạn chế cần tìm hiểu và khắc phục.
3) Ban Lãnh đạo trong hệ thống
Lực lượng làm công tác lãnh đạo là yếu tố quyết định tới các chính sách nói
chung của doanh nghiệp trong đó có chính sách về Quản trị NNL. Một thời gian dài
trước đây, lãnh đạo của BIDV chỉ tập trung vào công tác kinh doanh mà chưa quan
tâm thích đáng tới hoạt động Quản trị NNL. Theo quá trình phát triển, sự mở rộng quy
mô hoạt động của ĐLL và sự hội nhập kinh tế tạo ra nhu cầu bức thiết phải có bộ phận
chuyên trách quản lý công tác NNL.
Đến nay, hoạt động Quản trị NNL trong BIDV đã được sự quan tâm rất lớn của
Ban lãnh đạo BIDV. Thông qua việc đưa ra những chính sách chung và định hướng
73
74
cho công tác NNL về cơ bản lãnh đạo của BIDV đã thống nhất được phương hướng
hoạt động quản trị NNL. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được công tác Lãnh
đạo trong hoạt động Quản trị NNL của BIDV vẫn còn một số điểm hạn chế như: (i)
Lãnh đạo còn chịu nhiều ảnh hưởng và sức ỳ của nền kinh tế theo mệnh lệnh hành
chính trước đây và chưa thích ứng cao với nền kinh tế thị trường, hội nhập hiện nay;
(ii) Kiến thức và kinh nghiệm trong công tác Quản trị NNL ở BIDV nói chung là yếu
và thiếu; (iii) Thời gian gần đây cấp lãnh đạo trong BIDV bị luân chuyển và thay mới
khá nhanh dẫn đến việc điều hành định hướng nói chung bị ngắt đoạn và tồn tại những
điểm không thống nhất; (iv) Những yếu tố đặc thù của doanh nghiệp nhà nước tạo ra
những đường lối lãnh đạo đặc trưng khác với doanh nghiệp tư nhân trong một số
trường hợp chưa thích ứng với quy luật của thị trường…v.v. Những điểm hạn chế này
cũng đã được BIDV nhìn nhận và đang trong quá trình khắc phục [20]; [23].
4) Tiềm lực tài chính cho hoạt động Quản trị nguồn nhân lực
Bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp cũng chỉ phát triển mạnh khi được đầu
tư các nguồn lực một cách thích đáng. Hoạt động Quản trị NNL cũng cần được đầu tư
về tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị để hoạt động một cách hiệu quả. BIDV đã có
quan sự quan tâm nhất định trong việc đầu tư cho hooạt động Quản trị NNL tuy nhiên
những hoạt động đầu tư này cũng chịu hạn chế chung do cơ chế, tiềm lực tài chính của
BIDV hiện nay còn một số bất cập [20]; [23]. Cơ chế, tiềm lực tài chính hạn chế tác
động đến hoạt động Quản trị NNL trong BIDV trên những mặt cơ bản như sau:
Tiềm lực tài chính hạn chế dẫn đến chính sách lương, thưởng, đãi ngộ cho cán
bộ công nhân viên bị hạn chế, gây khó khăn cho việc xây dựng và thực hiện các chính
sách về Quản trị NNL.
Tiềm lực tài chính hạn chế dẫn đến việc phát triển đội ngũ làm công tác Quản
trị NNL gặp nhiều khó khăn: Việc tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có
kinh nghiệm về Quản trị NNL, đươc đào tạo ở nước ngoài…v.v bị hạn chế do mức
lương chi trả thấp; Việc đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác
Quản trị NNL đã được thực hiện nhưng số lượng và chất lượng chưa cao.
Nhìn chung, tiềm lực tài chính hạn chế là một yếu điểm chung trong tất cả các
hoạt động của BIDV. Huy động các nguồn đầu tư đang là định hướng quan trọng để
cải thiện tình trạng trên.
74
75
3.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Là một ngân hàng TMCP vốn nhà nước chi phối, BIDV tất yếu chịu sự quản lý
của Chính phủ, mà cụ thể hơn là hoạt động dưới sự điều chỉnh của hệ thống hành
chính. Bởi vậy, môi trường pháp luật, cơ chế hành chính ở Việt Nam có tác động
quyết định đến các hoạt động của ngân hàng trong đó có cả hoạt động Quản trị NNL
[20]; [23]. Về cơ bản, hoạt động Quản trị NNL trong BIDV chủ yếu chịu sự điều
chỉnh của Bộ Luật Lao động, trong đó có một số nét nổi bật như sau:
Pháp luật quy định đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
người lao động. Luật Lao động hiện hành đã quy định rõ: Người sử dụng lao động
phải đảm bảo việc thanh toán tiền lương một cách công bằng, đảm bảo các điều kiện
về an toàn lao động và thực hiện đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó BIDV phải có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về Lương, thưởng và bảo hiểm đối với người lao
động được tuyển dụng theo đúng quy định của Pháp luật và thỏa thuận của hợp đồng.
Đồng thời BIDV cũng cần phải chú trọng đến việc bảo đảm an toàn lao động cho cán
bộ, công nhân viên trong quá trình công tác. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đòi
hỏi ngành quản trị NNL phải nghiên cứu về điều kiện lao động, các biện pháp đảm
bảo an toàn, đặt an toàn của người lao động lên hàng đầu.
Luật Lao động cũng quy định người tuyển dụng lao động tuyệt đối không được
áp dụng bất cứ biện pháp cưỡng chế, áp đặt nào trong quá trình tuyển dụng. Việc
tuyển dụng động phải đảm bảo việc công khai minh bạch và có sự tự nguyện của
người lao động được tuyển dụng.
Đồng thời, trong quá trình sử dụng lao động không được bắt buộc người lao
động làm việc quá thời gian mà luật quy định, bao gồm cả những quy định về giờ làm
việc chính thức, giờ làm thêm. Đây là một thách thức đối với hoạt động quản trị NNL
của BIDV, yêu cầu cán bộ ngân hàng phải sắp xếp thời gian, và phân công lao động
một cách hợp lý tránh trường hợp công nhân viên trong hệ thống phải làm việc quá
thời gian so với quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp
ứng tốt về chất lượng dịch vụ khách hàng.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, Việt
Nam cũng đang từng bước mở cửa và hòa nhập vào xu hướng chung của thế giới.
Điều đó đang và sẽ đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là đối với lĩnh vực lao động nói chung và công tác quản trị NNL của BIDV nói riêng.
75
76
Việc mở cửa và hội nhập tạo cơ hội nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động, đặc
biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao. Quá trình hội nhập của Việt Nam hiện nay đang
đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dẫn đến một lượng lớn lao
động có trình độ chuyên môn được cung cấp vào hoạt động kinh tế trong các doanh
nghiệp. Điều này sẽ mang lại một nguồn lao động dồi dào hơn cho các hoạt động của
BIDV. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị trên thế giới, các
hoạt động chuyển giao công nghệ và trao đổi chuyên gia giữa các nước với, đạc biệt là
về công nghệ trong ngành ngân hàng sẽ làm cho trình độ chuyên môn kỹ thuật trong
hoạt động kinh doanh của BIDV tăng lên. Hợp tác quốc tế về lao động có cơ hội phát
triển, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, có thể áp dụng các công nghệ và
thiết bị tiên tiến trên thế giới vào hoạt động kinh doanh của BIDV.
Mở cửa đang tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực của
BIDV. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư với các nước trên thế giới vào Việt Nam,
sẽ tạo ra các nguồn tài chính dồi dào hơn cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị của
các ngành kinh tế trong đó có ngành tài chính ngân hàng.
Việc hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao
động của BIDV theo định hướng thị trường; tạo điều kiện lựa được những lao động có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, trong khi những lao động chưa đồng bộ về
chuyên môn nghiệp phải được đào tại lại hoặc cắt giảm; tạo điều kiện cho nguồn nhân
lực của BUDV được phân công và hợp tác lao động quốc tế; đặt nền móng cho việc
tạo việc làm một cách ổn định và bền vững.
Hội nhập quốc tế đang diễn ra ở Việt Nam tạo ra sự thay đổi cơ bản trong tổ
chức doanh nghiệp của BIDV và sự đổi mới về kiến thức trong hoạt động quản trị
NNL. Trên thế giới, sự thay đổi cấu trúc tổ chức và cách thức tiến hành công việc
đang diễn ra theo chiều hướng khác hẳn so với truyển thống vào những năm trước đây
(Charles Handy). Điều này cũng đúng với BIDV và các chiều hướng này có những
điểm chính sau đây:
Hoạt động của BIDV đang bắt đầu xuất hiện các nhóm nhỏ với các chuyên gia,
và các nhà quản trị đến từ nhiều nước trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản..v.v.
Những nhóm chuyên gia này đang góp phần quan trọng trong hoạt động của BIDV.
Các nhóm chuyên gia làm việc tạm thời, bán thời gian, cũng ngày càng gia tăng họ
được thuê vào để cung cấp các dịch vụ đặc biệt hoặc giúp đỡ vào lúc cao điểm về công
76
77
việc ở BIDV. Vấn đề quản lý, trả thù lao và những chính sách khác đối với những
nhóm này đang được đặt ra cấp thiết.
Các công ty đa quốc gia ở các nước công nghiệp đã đẩy mạnh ảnh hưởng của
mình. Chúng tác động vào các quốc gia đang phát triển ở khu vực châu Á. Điều này đã
xảy ra trong các nước công nghiệp mới NIEs. Tổ chức liên đoàn lao động Singapore
trong nghiên cứu về cấu trúc lao động và tác động đã chỉ ra rằng các chi nhánh của
công ty đa quốc gia đang chi phối nền kinh tế Singapore. Ở Việt Nam hoạt động này
chưa biểu hiện rõ rệt tuy nhiên đây là sự thay đổi tất yếu của quá trình mở cửa và
BIDV cần có những thay đổi để đón đầu.
Các thay đổi về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã
tạo ra những thay đổi lớn trong các tổ chức và xuất hiện cách thức thực hiện công việc
mới. Việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ đã trở nên linh hoạt hơn và có thể đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu chuyên biệt của từng nhóm khách hàng, điều này đòi hỏi BIDV
cần quan tâm và phân loại các đối tượng khách hàng một cách cụ thể hơn. Công nghệ
hóa theo kiểu cố định gắn với công việc mang tính lặp lại đã thay thế bằng tự động
hóa linh hoạt. Kiểm soát quá khoảng cách trong công tác giám sát giữa người lãnh đạo
và các bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bị thu hẹp lại. Kết
quả của những biến đổi này trong tổ chức đã làm thay đổi vai trò của người lao động,
họ có nhu cầu trong việc ra quyết định và thực sự cần thiết trong việc mở rộng hơn các
kỹ năng làm việc. Các bộ phận nghiệp vụ trong BIDV không chỉ thực hiện các công
việc của mình mà còn hiểu được các chức năng từ các bộ phận khác. Điều này cho
phép gia tăng tính linh hoạt của các Chi nhánh, đơn vị.
3.3. Thực trạng hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.1. Bộ máy làm công tác chuyên trách về Quản trị nguồn nhân lực
Bộ máy chuyên trách làm công tác Quản trị nguồn nhân lực tại BIDV là Ủy
Ban nhân sự. Trong cơ cấu tổ chức, BIDV xếp Ủy Ban nhân sự là một ban chuyên
môn trực thuộc hội đồng quản trị. Sau đó tại các chi nhánh có sự ban tổ chức nhân sự
[20]; [23].
Chủ nhiệm Ủy ban nhân sự: làm tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng
Giám đốc quản lí nhân sự, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, công tác cán bộ;
77
78
nghiên cứu, tổ chức bộ máy; sửa đổi hoặc bổ sung các điều lệ, nội quy quy chế liên
quan đến nhân sự của BIDV; công tác biên chế cán bộ, công tác thi đua khen thưởng
và kỷ luật và thực hiện những công việc khác. Chủ nhiệm UB còn phụ trách chung về
các công tác tổ chức, đào tạo nhân lực, thi đua khen thưởng và kỷ luật lao động; các
quyết định liên quan đến công việc tổ chức và cán bộ.
Phó Chủ nhiệm thứ nhất: làm nhiệm vụ thay Chủ nhiệm ủy ban theo ủy nhiệm;
làm công tác quản lý và kiểm tra thực hiện luật pháp, các điều lệ, nội quy, quy chế của
BIDV, của Nhà nước; quản lý và sử dụng các tài liệu của Ủy ban nhân sự và các tài
liệu khác, kiểm tra việc dự thảo, việc thực hiện và việc tổng kết các kế hoạch hàng
tuần, hàng tháng, 6 tháng và cả năm của Ủy ban nhân sự và của BIDV; công tác thống
kê cán bộ nhân viên trong hàng tháng, 6 tháng, cả năm của toàn hệ thống BIDV;
nghiên cứu và kiểm tra việc thực hiện các chính sách và các phúc lợi xã hội của toàn
BIDV; kiểm tra công tác tổng hợp về các đợt, các lần khen thưởng và kỷ luật và các
công việc khác theo sự ủy nhiệm của Chủ nhiệm ủy ban.
Phó Chủ nhiệm thứ hai: làm nhiệm vụ thay Chủ nhiệm phụ trách công tác lập
kế hoạch năm về lao động tiền lương, nghiên cứu để điều chỉnh tiền lương theo sự chỉ
đạo của Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị, tính toán và phân phối tiền lương,
tiền thưởng, tiền hưu trí của cán bộ nhân viên; tiền chi phí các khoản khác, hồ sơ sơ
yếu lý lịch của cán bộ mới, tính toán tiền tài trợ cho cán bộ nhân viên đã đủ tuổi về
hưu; thực hiện chính sách cho các cán bộ nhân viên; lập kế hoạch về số lượng cán bộ
nhân viên sắp đến tuổi về hưu trong 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm, theo dõi và
kiểm soát việc đề bạt, thăng cấp thăng bậc, thâm niên của cán bộ nhân viên và dự thảo
các thông báo.
Các Bộ phận trong Ủy ban nhân sự:
Các bộ phận công tác trong Ủy ban nhân sự bao gồm: tổ chức quản lý, công
tác hành chính và công tác chính sách, lao động tiền lương; nhân lực. công việc của
các bộ phận như sau:
Bộ phận tổ chức quản lý: có nhiệm vụ tham mưu về cơ cấu tổ chức và các
quyết định bổ nhiệm của BIDV; tham mưu về nhiệm vụ của các đơn vị, chuẩn bị các
hội nghị của ủy ban nghiên cứu chính sách, khen thưởng và kỷ luật, chuẩn bị soạn
thảo và củng cố các nội dung thi đua khen thưởng hàng năm hoặc từng đợt thi đua
khen thưởng; thông báo nội dung thi đua khen thưởng hàng năm hoặc từng đợt thi đua
khen thưởng; chuẩn bị nghi lễ trao tặng huân chương, huy chương, giấy khen theo sự
78
79
chỉ đạo của cấp trên, tổng hợp những báo về các trường hợp phạm sai lầm của cán bộ
nhân viên để báo cáo trong hội nghị của Hội đông khen thưởng và kỷ luật để quyết
định, soạn thảo quyết định theo quyết nghị của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật và
theo dõi việc thực hiện các chính sách trong BIDV.
Bộ phận công tác hành chính và công tác chính sách: phụ trách những công
việc hành chính quản trị; theo dõi việc thực hiện các nghị quyết và quyết định, các chỉ
thị và nội quy, quy chế của BIDV và của Nhà nước; soạn thảo, theo dõi và tổng kết
việc thực hiện kế hoạch hàng tuần, hàng tháng, 6 tháng và hàng năm của Ủy ban nhân
sự và BIDV; quan hệ và phối hợp với các ban, phòng, các và các bộ phận khác có liên
quan; bảo quản hồ sơ lý lịch của các cán bộ nhân viên trong hệ thống, những công
việc khác là làm theo sự ủy thác của lãnh đạo Ủy ban.
Bộ phận lao động và tiền lương: có nhiệm vụ lập kế hoạch năm về lao động,
tiền lương và các khoản tiền chi tiêu khác liên quan đến lao động và tiền lương của
BIDV; theo dõi kiểm tra việc đề bạt cấp, bậc, thâm niên công tác; nghiên cứu hoàn
thiện công tác tiền lương và tiền thưởng, …
Bộ phận nguồn nhân lực: có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về đào
tạo cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn; xây dựng và tổng hợp kế hoạch hàng năm
về sự cần thiết nhân viên mới và nhân viên bổ sung thêm cho cả toàn hệ thống BIDV;
xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn về NNL của BIDV trên cơ sở các kế hoạch nhân
lực của các chi nhánh, các đơn vị; xây dựng kế hoạch bổ sung nhân lực hàng năm; xây
dựng và triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển NNL; xây dựng và triển khai kế
hoạch tuyển dụng nhân lực; xây dựng các chính sách liên quan đến đề bạt, thăng cấp
thăng bậc cho đội ngủ cán bộ nhân viên của BIDV.
Phân tích thực trạng về bộ máy làm công tác Quản trị NNL
1) Bộ máy làm công tác Quản trị NNL đã được quan tâm xây dựng, số lượng
và chất lượng ngày càng được tăng cường hơn.
Bộ máy làm công tác Quản trị NNL đã được hình thành từ cấp Hội sở đến các
chi nhánh trong toàn BIDV. Có sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất về quan điểm, chính
sách, chế độ, quy trình tác nghiệp,….Đội ngũ cán bộ làm công tác Quản trị NNL được
quan tâm xây dựng và phát triển.
Chất lượng cán bộ nhân viên làm công tác Quản trị NNL ngày càng được nâng
cao, số lượng cán bộ có trình độ đại học, thạc sỹ đã tăng 50% trong giai đoạn 2013-
79
80
2018, số cán bộ nhân viên có trình độ sơ trung cấp giảm trong cùng thời kỳ là 30%.
Kinh nghiệm và thâm niên công tác của cán bộ nhân viên làm công tác này đã được
nâng cao. Điều đặc biệt là số cán bộ nhân viên có trình độ đại học và thạc sỹ đúng
chuyên ngành về Quản lý và Quản trị NNL đã tăng lên. Số cán bộ được tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về Quản trị NNL (bao gồm các lớp về quản trị,
tiền lương, lao động tiền lương, đánh giá thực hiện công việc....vv).
2) Số lượng cán bộ chuyên trách làm về Quản trị NLL còn thiếu, trình độ
chuyên môn còn chưa cao chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Mặc dù, số lượng cán bộ làm công tác Quản trị NNL đã tăng nhanh, hình thành
được bộ máy và hệ thống từ hội sở đến các chi nhánh, đơn vị làm công tác này, nhưng
thực tế cho thấy số lượng cán bộ chuyên trách cho công tác vẫn còn thiếu. Theo kết
quả khảo sát, số lượng cán bộ thiếu hụt ở toàn bộ hệ thống khoảng 50 người, thiếu hụt
lớn nhất là ở các chi nhánh.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác Quản trị NNL tương đối
cao. Trong số cán bộ nhân viên làm công tác Quản trị NNL toàn hệ thống BIDV tính
ở thời điểm tháng 11/2018, người có trình độ đại học, sau đại học chiếm 100%. Như
vậy số cán bộ có trình độ đại học và thạc sỹ. Trong tổng số cán bộ có trình độ đại học
và thạc sỹ, số cán bộ nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành về Quản trị NNL đạt
trên 60%, nếu tính chung cả ngành Quản lý, Quản trị kinh doanh, Công tác xã hội thì
đạt 80%. Kinh nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác Quản trị
NNL khá cao, với thâm niên công tác tính bình quân cho cả đội ngũ là 10 năm [23].
3) Kiến thức, kỹ năng về Quản trị NNL hiện đại của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý các cấp còn thiếu, cần được trang bị kịp thời.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số Lãnh đạo các cấp trong BIDV đều còn chưa
hoàn chỉnh về kiến thức, kỹ năng về Quản trị NNL hiện đại.
Những kiến thức về Quản trị NNL hiện đại mà nhiều Lãnh đạo và cán bộ quản
lý còn thiếu như: (i) Cơ sở hành vi của người lao động, (ii) Mô hình hiện đại về Quản
trị NNL, (iii) Phân tích và đánh giá thực hiện công việc, (iv) Xác định nhu cầu đào tạo,
(v) Khuyến khích sáng tạo của người lao động, (vi) Tạo động lực cho người lao động,
(vii) Quản trị NNL trong môi trường thay đổi và hội nhập quốc tế....vv. Phần lớn các
kiến thức và kỹ năng mà Lãnh đạo và cán bộ quản lý có được chủ yếu là qua kinh
80
81
nghiệm thực tiễn, các lớp bồi dưỡng và đào tạo ngắn hạn...vv. Các kiến thức được
trang bị thiếu tính hệ thống là khó khăn trong việc ra các quyết định quản lý [20]; [23].
Nhìn chung, Lãnh đạo và cán bộ quản lý của BIDV cũng còn thiếu những kỹ
năng liên quan đến quản trị con người nói chung và Quản trị NNL nói riêng cần thiết
cho vị trí lãnh đạo và quản lý. Một số kỹ năng quan trọng mà Lãnh đạo và cán bộ quản
lý còn thiếu đó là: (i) Kỹ năng ra quyết định, (ii) Kỹ năng khuyến khích nhân viên,
(iii) Kỹ năng tạo động lực, (iv) Kỹ năng đánh giá thực hiện công việc.
3.3.2. Phân tích các hoạt động quản trị nguồn nhân lực chủ yếu tại nhân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1) Thiết kế và Phân tích công việc
Phân tích công việc là nội dung cơ sở và chi phối các nội dung khác của Quản
trị nguồn nhân lực. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích công việc, Lãnh đạo
BIDV đã có sự quan tâm đến công tác này.
Để thực hiện công tác này, Ủy ban nhân sự ngân hàng có Ban phân tích và đánh
giá công việc và thực hiện chức trách. Tuy nhiên, do chưa có tiêu chuẩn và quy định
chi tiết để hoạt động, hoạt động của Ban còn lệ thuộc rất lớn vào ý chí của Lãnh đạo
ngân hàng. Việc quy hoạch công việc thường do cấp lãnh đạo của BIDV quyết định;
thiếu căn cứ thực tế và những phân tích cần thiết trước khi ra quyết định. Những quy
định về vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí công việc hiện nay chỉ được thực hiện
đối với các chức vụ quản lý ở cấp cao trong ngân hàng.
Việc phân tích công việc của nhiều ngành, phòng, ban chưa được thực hiện.
Điều này là nguyên nhân dẫn tới việc nhiều cán bộ nhân viên chưa nắm vững hoặc
chưa nhận thức rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, vị trí công việc mà mình đang đảm
nhận trong từng đơn vị trực thuộc.
Để công tác Phân tích công việc phù hợp hơn với thực tế, ngân hàng BIDV đã
chia cán bộ nhân viên thành hai khối. Một khối bao gồm những cán bộ quản lý (cán bộ
lãnh đạo). Khối những người quản lý bao gồm: giám đốc, phó giám đốc Chi nhánh,
trưởng và phó các phòng ban làm tham mưu cho lãnh đạo. Khối thứ hai bao gồm
những cán bộ và nhân viên tác nghiệp trực tiếp.
Nhìn chung đối với khối quản lý, BIDV đã xây dựng được bản mô tả công việc
cho các chức danh công việc. Bản mô tả công việc bao gồm các nội dung như: (i) Tên
81
82
chức danh (vị trí) công việc; (ii) Các nhiệm vụ công việc phải thực hiện; (iii) Các yêu
cầu về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người thực hiện.
Trên thực tế các Bản mô tả công việc còn thiếu cụ thể về nhiệm vụ và chức
trách phải hoàn thành, không rõ mối quan hệ giữa các công việc trong cùng một phòng
(ban) đơn vị, thiếu những điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc và nhất là thiếu
những tiêu chuẩn quy định hoàn thành công việc.
Đối với khối làm việc trực tiếp, BIDV đã có những quy định cụ thể về nhiệm
vụ và triển khai thực hiện công tác định mức lao động. Các loại mức lao động được
xây dựng bao gồm các loại mức thời gian và mức kết quả hoàn thành công việc.
Việc xây dựng mức lao động làm cơ sở cho việc thực hiện khoán quỹ lương ở ngân
hàng BIDV. Tuy nhiên, mức lao động vẫn chưa phản ánh đầy đủ hao phí lao động,
nhìn chung việc sử dụng thời gian lao động còn nhiều lãng phí [20]; [23].
Do phân tích nội dung của từng nhiệm vụ, công việc trên từng lĩnh vực còn phụ
thuộc khá nhiều vào các hướng dẫn, nghị định, thông tư của chính phủ, ngân hàng nhà
nước về lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Nên việc mô tả công việc tương đối còn gò bó,
khuôn mẫu. Hiện tại, khối lao động trực tiếp ở từng bộ phận chuyên môn, công việc
được phân công rõ ràng, người lao động chịu mọi trách nhiệm về công việc của mình
khi thực hiện. Tuy nhiên, việc qui định về qui trình làm việc hoặc xử lý tình huống lỗi
trong qui trình làm việc chưa được đề cập cụ thể, việc xác định mức độ thiệt hại khi
làm sai qui trình hoặc chậm trể cũng chưa được quan tâm. Việc này dẫn đến ý thức lao
động của người lao động hạn chế.
Về khối lao động gián tiếp, do chưa phân tích chuyên sâu nội dung của từng
chức danh công việc trên từng lĩnh vực nên chưa thể thực hiện bản mô tả công việc chi
tiết từ đó dẫn đến tình trạng phân công công việc trùng lắp, chưa quản lý được công
việc của nhân viên, chưa đánh giá được hiệu suất công việc và năng lực của nhân viên.
Lãnh đạo khi giao công việc cho nhân viên cũng chưa hình dung hết những
công việc nhân viên phải thực hiện, đa phần cần thực hiện công việc gì thì giao ngay
công việc đó. Tình trạng phổ biến hiện nay là nhân viên chủ yếu giải quyết công việc
theo sự vụ, công việc phát sinh, nhân viên chưa chủ động trong việc lập kế hoạch thực
hiện công việc của mình, chưa có mục tiêu công việc, chưa xác định rõ trách nhiệm cá
nhân đối với công việc.
82
83
Nhân viên có thể tạm xem là hoàn thành những công việc, sự vụ theo bảng mô
tả công việc trên do lãnh đạo giao. Ngoài ra, nhờ bản mô tả công chi tiết nêu trên, giúp
lãnh đạo dễ dàng xác định và qui trách nhiệm cá nhân trong quá trình thực hiện công
việc. Mặt khác, bản mô tả công việc chi tiết, cụ thể giúp xây dựng tiêu chuẩn yêu cầu
đối với nhân viên thực hiện công việc cũng như tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công
việc tương đối thuận lợi trong công tác đánh giá nhân viên sau này.
Ngân hàng BIDV đã quan tâm đến phân tích công việc, xây dựng bản Mô tả
công việc khá rõ ràng nhất là các vị trí, chức danh lãnh đạo, cán bộ quản lý cấp cao.
Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy cán bộ nhân viên còn chưa hiểu và nắm được đầy
đủ các thông tin về nhiệm vụ công việc và trách nhiệm của người thực hiện công việc.
Theo kết quả điều tra khảo sát, có tới 23,60% số người được điều tra chưa nắm
được rõ ràng về nhiệm vụ công việc mà họ đảm nhận, có 36,40% số người được hỏi
nắm rõ về nhiệm vụ công việc mà họ đảm nhận. Kết quả này thể hiện hầu như cán bộ,
nhân viên của ngân hàng còn thiếu hiểu biết rõ ràng về nhiệm vụ công việc và các
trách nhiệm liên quan đến công việc.
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về nhiệm vụ và trách nhiệm công việc
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới vấn đề này là do các thông tin liên quan đến công
việc mà BIDV cung cấp cho cán bộ nhân viên không được rõ ràng hoặc chưa đầy đủ.
83
84
Kết quả này cho thấy mặc đầu đã được quan tâm chú ý, được đầu tư nhưng
công tác Phân tích công việc của BIDV còn nhiều hạnh chế, các nhiệm vụ của công
việc, các trách nhiệm của người lao động khi thực hiện công việc, việc cung cấp đầy
đủ và rõ ràng thông tin liên quan đến công việc cho người thực hiện còn chưa tốt.
Kết quả phân tích cũng cho thấy nguyên nhân làm cho cán bộ, nhân viên chưa
nắm rõ về chức năng, nhiệm vụ của công việc là do Phân tích công việc chưa được
thực hiện chi tiết, cụ thể, khoa học. Các Bản mô tả công việc nhất là bản mô tả công
việc của của các vị trí quản lý ở các phòng/ban của BIDV cũng như của các chi nhánh,
đơn vị còn chung chung, thiếu cụ thể.
2) Hoạch định nguồn nhân lực
BIDV có sự quan tâm đến công tác kế hoạch hóa NNL. Công tác hoạch
định NNL được xây dựng cho từng giai đoạn và được xem xét, điều chỉnh hằng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế. Công tác quy hoạch NNL được ngân hàng xác định
là nhiệm vụ của quan trọng của toàn ngân hàng và được thực hiện dưới sự lãnh đạo của
các cấp lãnh đạo [23]. Công tác kế hoạch hóa NNL của BIDV bao gồm các hoạt động
cụ thể như sau:
- Xác định tổng nhu cầu nhân lực của ngân hàng. Tổng nhu cầu nhân lực của
BIDV được tổng hợp từ nhu cầu nhân lực của các đơn vị. Nhu cầu nhân lực của các
đơn vị được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển (nhu cầu mới), nhu cầu nhân lực
thay thế (cho về hưu và thuyên chuyển). Phương pháp xác định nhu cầu NNL chủ yếu
dựa theo kinh nghiệm và thống kê báo cáo từ các chi nhánh, nhà máy và đơn vị. Nhìn
chung phương pháp xác định nhu cầu NNL còn thiếu khoa học, chưa tính được những
biến động về NNL của ngân hàng BIDV.
- Nhu cầu NNL của BIDV đã được xác định về số lượng và cơ cấu. Trong đó có
cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, theo ngành nghề và chuyên môn đào tạo.
- Việc xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn cũng được quan
tâm, nhất là nhu cầu nhân lực có trình độ đại học và sau đại học.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong đó
đặc biệt quan tâm tới tuyển dụng, đào tạo và phát triển NNL, thuyên chuyển nội bộ và
đề bạt. Trong đó biện pháp chủ yếu là tuyển dụng và đào tạo.
84
85
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ từ cấp Giám đốc, Phó Giám đốc Chi
nhánh, trưởng, phó phòng và tương đương trở lên. Đây là nhiệm vụ được BIDV đặc
biệt quan tâm. Công tác quy hoạch được thực hiện trong giai đoạn 05 năm và có xem
xét, điều chỉnh hàng năm dựa trên cơ sở đánh giá cán bộ, kết quả thi đua khen thưởng
và sự biến động nhân sự.
Ngân hàng BIDV trong những năm trước đây hoạt động theo chỉ tiêu, kế hoạch
được nhà nước giao, nên mục tiêu đề ra là hoàn thành nhiệm vụ được giao là chính.
Do đó, việc hoạch định nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ chỉ đơn thuần là những
tính toán trên cơ sở kế hoạch được phân công, chưa có chiến lược, dự báo, thu hút,
duy trì phát triển nguồn nhân lực một cách cụ thể.
Từ khi ngân hàng chuyển qua hình thức kinh doanh theo luật doanh nghiệp, thì
công tác quản trị nguồn nhân lực đã có những bước cải tiến đáng kể. Tuy vậy, một mặt
là do còn mang nặng tư tưởng bao cấp hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà
nước, mặt khác chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý còn hạn chế nên hoạt
động hoạch định nguồn nhân lực tại ngân hàng vẫn chưa được triển khai và áp dụng.
Chiến lược nguồn nhân lực của BIDV đang thực hiện là chiến lược tập trung
vào việc tìm kiếm những nguồn nhân lực bên trong như dựa trên việc thu hút con em
của nhân viên đang và đã làm việc trong ngân hàng, hoặc là bạn bè người thân của
nhân viên. Cách này có thể tận dụng kinh nghiệm của những người nhân viên và qua
đó giảm bớt các chi phí đào tạo, thời gian hội nhập nhân viên mới với công việc. Tuy
nhiên, nó không còn phù hợp với sự phát triển của ngân hàng khi hoạt động theo
hướng cổ phần hoá.
Hiện tại, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đa phần là dịch vụ tín dụng và
thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng đang mở rộng phạm vi hoạt động sang cung cấp các
tiện ích, giá trị gia tăng về thanh toán, tiền gửi và các sản phẩm tài chính khác. Nguồn
nhân lực sẵn có của ngân hàng hiện nay chưa thể hoặc chưa có để đáp ứng cho các hoạt
động này. Vì thế đây là một điểm yếu mà hoạt động hoạch định nguồn nhân lực cần
nhanh chóng triển khai và đưa vào hoạt động.
3) Tuyển dụng và bố trí nhân lực
Bảng số 3.5 cho thấy cán bộ nhân viên mới được tuyển vào làm việc trong các
đơn vị thuộc BIDV trong giai đoạn 2013-2018 [23]. Kết quả tuyển dụng cho thấy,
85
86
ngân hàng đã chú ý tiếp nhận các cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong những
năm gần đây.
Trong năm 2013 số cán bộ có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên được tuyển
dụng là 2038 người, trong năm 2014 là 2503 người và đặc biệt trong năm 2015 là 3869
người. Cán bộ có trình độ đại học trở lên được tuyển dụng trong năm 2016 lần lượt là
1354 người; năm 2017 là 1370 người; năm 2018 là 1228 người. Cán bộ có trình độ cao
đẳng, trong năm 2013 nhận vào là 191 người; năm 2015 nhận vào 390 người; năm
2017 nhận vào 195 người và năm 2018 nhận vào là 197 người. Như vậy, tại BIDV
trong những năm gần đây chỉ tuyển dụng nhân sự từ trình độ chuyên môn cao đẳng trở
lên, chủ yếu là bậc đại học, qua đó cho thấy chủ trương về phát triển nguồn nhân lực tại
BIDV hướng đến nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bảng 3.5: Thống kê tuyển dụng cán bộ nhân viên từ năm 2013 - 2018
Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Đại học trở lên 2038 2503 3869 1354 1370 1228
Cao đằng 191 298 390 215 195 197
Trung cấp - - - - - -
Khác - - - - - -
Tổng 2229 2801 4259 1569 1565 1425
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV [23]
Kết quả tuyển dụng cũng cho thấy, đa số cán bộ được tuyển dụng là bù đắp sự
thiếu hụt về nhân lực do về hưu và thuyên chuyển công tác là chủ yếu. Tuyển dụng
cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuyển dụng cho nhu cầu phát triển tương ứng
với quy mô của BIDV.
BIDV có số lượng cán bộ nghỉ việc hàng năm khá lớn, trong năm 2013 là 406
người; năm 2016 có 314 ngưới; năm 2017 có 398 người và trong năm 2018 có 345
người. Những người lao động xin nghỉ việc nhiều nhất là các cán bộ nhân viên có trình
độ cao đẳng và đại học. Nguyên nhân của việc xin ra khỏi BIDV chủ yếu do hợp lý
hóa gia đình hoặc nhảy việc sang tổ chức tín dụng khác, chưa thấy lý do xin ra khỏi
BIDV do tiền lương thấp hay do môi trường làm việc chưa tốt. Số liệu thống kê cho
thấy năm 2016 có 62 người đến tuổi nghỉ hưu, năm 2017 cũng có 38 người và năm
86
87
2018 có 54 người. Tình trạng nhảy việc tại BIDV xuất phát từ những lý do chủ yếu là
áp lực yêu cầu công việc tại BIDV hoặc nhu cầu cá nhân của người lao động.
Bảng 3.6: Thống kê cán bộ nhân viên nghỉ việc tại BIDV
Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Đại học trở lên 324 751 439 227 335 267
Cao đằng 82 109 124 87 63 78
Trung cấp - - - - - -
Khác - - - - - -
Tổng 406 860 563 314 398 345
Nguồn: Báo cáo hàng năm của BIDV [23]
Do đặc thù của ngành tài chính tín dụng là lao động có chuyên môn, nên đa số
lao động trực tiếp tại ngân hàng có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên (chiếm
91%). Vì thế yêu cầu để tuyển dụng nhân sự ở những vị trí này đòi hỏi cao nên việc
chuẩn bị nội dung cũng như quá trình tuyển dụng cũng cần được chú trọng.
Về nguồn tuyển dụng, BIDV chỉ đăng quảng cáo tuyển nhân viên trên các
phương tiện thông tin đại chúng một cách hạn chế. Do đó những người có nhu cầu tìm
việc rất khó tiếp cận được thông tin về tuyển dụng của ngân hàng. Điển hình qua các
năm gần đây, số người tuyển dụng được do người thân trong ngân hàng giới thiệu
chiếm tới 62%, đối tượng tuyển dụng chủ yếu là con em, người quen biết của cán bộ
nhân viên trong BIDV.
Về tiêu chuẩn tuyển dụng, các tiêu chuẩn tuyển dụng được ngân hàng áp dụng
hoạt động theo chế độ bao cấp gồm một số tiêu chuẩn tuyển dụng như: trình độ
chuyên môn; sức khỏe, giới tính, nơi thường trú; chấp nhận môi trường làm việc, làm
việc ngoài giờ... chỉ mang tính hình thức và thủ tục. Các tiêu chuẩn này chưa được
kiểm tra một cách khoa học và phù hợp với sự phân công công việc mà chủ yếu là có
để đáp ứng đủ tiêu chuẩn tuyển dụng. Ví dụ tiêu chí trình độ chuyên môn là đại học thì
có khi ứng viên tốt nghiệp đại học khác ngành cũng được tuyển dụng.
Mặt khác, do đặc thù của ngành ngân hàng, có một số các tiêu chuẩn gần như
chưa áp dụng khi tuyển dụng đó là: làm việc độc lập hoặc theo nhóm; am hiểu về dịch
vụ khách hàng; sự nhiệt tình, đam mê công việc, tính trung thực, ham học hỏi và cầu
tiến... Đây là các tiêu chí mang tính chất văn hoá nhiều hơn chuyên môn, mà yêu cầu
tuyển dụng ở đại đa số các bộ phận công tác lại chưa chú trọng đến trình độ văn hoá.
87
88
Đối với qui trình tuyển dụng, hàng năm, căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động
thực tế tại các phòng ban, chi nhánh, đơn vị chuyên môn… có nhu cầu tuyển mới sử
dụng lao động. Các phòng ban, chi nhánh, đơn vị phải làm kế hoạch tuyển dụng theo
qui định của ngân hàng và có bảng thuyết minh chi tiết. Khi được Ban Tổng giám đốc,
HĐQT chấp thuận, Ủy ban nhân sự sẽ chuẩn bị và làm thông báo tuyển dụng, sau đó
tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng. Việc ra thông báo và hoàn tất các thủ tục tuyển dụng tại
ngân hàng thường kéo dài trong khoảng 60 ngày. Qui trình tuyển dụng tại BIDV chưa
chú trọng đến việc lựa chọn đúng người đúng việc, chủ yếu là tuyển đủ theo chỉ tiêu.
Mặt khác, nhu cầu tuyển dụng chưa xuất phát từ chiến lược kinh doanh nên hoạt động
hoạch định nguồn nhân lực chưa thực hiện đúng vai trò của nó.
Bố trí cán bộ nhân viên chưa hoàn toàn dựa vào trình độ chuyên môn được
đào tạo
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, cải tiến trong việc bố trí cán bộ nhân viên trên cơ
sở yêu cầu, nhiệm vụ công việc, năng lực công việc của người lao động nhưng trên
thực tế việc bố trí công việc cho người lao động vẫn còn nhiều hạn chế.
Tỷ lệ khá lớn cán bộ nhân viên được điều tra cho rằng mức độ phù hợp giữa
yêu cầu công việc và chuyên môn đào tạo còn thấp, hay nói cách khác bố trí công việc
còn chưa dựa vào chuyên môn được đào tạo. Có tới 28,12% người được hỏi cho rằng
bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo của họ.
Điều đáng lưu ý là ý kiến cho rằng chưa có sự phù hợp giữa công việc và trình
độ chuyên môn đào tạo tập trung ở nhóm tuổi 30-40 tuổi, còn ở nhóm tuổi dưới 30 đa
số lại cho rằng có sự phù hợp giữa yêu cầu công việc và chuyên môn được đào tạo.
Điều này có thể cho thấy công tác bố trí công việc cho người lao động dựa trên năng
lực, chuyên môn đào tạo được quan tâm và thực hiện trong những năm gần đây.
Cán bộ nhân viên của BIDV thiếu hiểu biết rõ ràng, đầy đủ về những nhiệm vụ
công việc và các trách nhiệm liên quan đến công việc.
Tại BIDV, hiện nay công việc của các cấp quản lý từ giám đốc chi nhánh,
trưởng phòng ban, được Tổng giám đốc trực tiếp phân công. Còn từ cấp phó cho đến
nhân viên sẽ do giám đốc chi nhánh, trưởng phòng ban phân công công việc cụ thể.
Vai trò công việc cũng như chuyên môn trong công việc đều được tham khảo, xét
duyệt dựa vào bảng phân tích, mô tả công việc và trình độ chuyên môn của từng cá
nhân để bố trí phân công công việc cụ thể.
88
89
Là một đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về tiền tệ,
tín dụng, nên bản chất công việc tại BIDV cũng có nhiều điểm khác biệt so với các
dạng kinh doanh khác. Việc người lao động có quan tâm và yêu thích công việc của
mình hay không, phân công, bố trí công việc có hợp lý hay không chưa được ngân
hàng quan tâm đúng mức, do đó hoàn toàn chưa có số liệu nào về chức năng này tại
phòng Tổ chức nhân sự của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc BIDV. Vì vậy, NCS xin
đề xuất đánh giá chức năng này thông qua khảo sát nhóm tiêu chí “Phân công và bố trí
công việc” tại BIDV.
Bảng 3.7: Thống kê mô tả phân công và bố trí công việc
trị lệch STT Tiêu chí Độ chuẩn
1 Kích thước mẫu 250 Giá trung bình 5,12 1,28
2 250 4,85 1,37
3 4 250 250 5,01 5,03 1,34 1,38
5 Khối lượng công việc giao phì hợp với năng lực cá nhân Bố trí công việc phù hợp với chuyên môn của người lao động Thời gian làm việc là phù hợp Phân công công việc hợp lý trong bộ phận Valid N (listwise) 250
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0.8758.
Trong 4 tiêu chí trong nhân tố “Phân công và bố trí công việc”, nhận thấy đa
số người được hỏi có mức độ đồng ý là từ mức 5 trở lên. Do đặc thù của ngân hàng
phát triển lên từ một ngân hàng vốn 100% nhà nước nên vẫn còn tình trạng phân công
một số chức vụ quản lý còn theo hướng cảm tính, thâm niên và tín nhiệm của tập thể.
Kết quả ở câu hỏi 2 có mức độ đồng ý là 4,85 (độ lệch chuẩn=1,37; phương
sai=1,372) cho thấy việc bố trí, phân bổ công việc phù hợp giữa trình độ chuyên môn
của nhân viên và công việc được phân công là tương đối.
4) Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực
Ngân hàng BIDV đã đưa ra nhiều chính sách để khuyến khích cán bộ công
nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công việc. Một
số chính sách có thể được đề cập đến như:
89
90
- Cử cán bộ, công nhân viên ra nước ngoài học tập. Trong đó tập trung gửi sang
học tập tại Singapore, Nhật, Châu Âu, Mỹ. Cấp kinh phí cho cán bộ, nhân viên đi học
Đại học, sau đại học và tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng bậc lương cho cán bộ công nhân viên khi đã nhận được bằng Thạc sỹ,
Tiến sỹ.
- Ưu tiên đề bạt cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao (Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ).
- Nguồn tài chính được huy động cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ
nhiều nguồn khác nhau như: (i) Kinh phí của BIDV, hàng năm ngân hàng dành khoản
kinh phí cho công tác đào tạo; (ii) Kinh phí từ các dự án Hợp tác đầu tư của BIDV với
các đối tác nước ngoài; (iii) Từ nguồn Ngân sách nhà nước; (iv) Người học tự bỏ tiền:
Đây là hướng rất tích cực hiện nay. Số liệu thống kê, báo cáo cho thấy, trong giai đoạn
2013 - 2018 đã có trên 2800 cán bộ, nhân viên của BIDV tự bỏ kinh phí theo học các
cấp đại học, sau đại học [23].
Với các chính sách này, số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo trình độ
chuyên môn cao ngày càng tăng qua các năm. Bên cạnh đó số cán bộ công nhân viên
được bồi dưỡng nghiệp vụ tăng rất nhanh. Trình độ của cán bộ trong BIDV từ năm
2013 đến năm 2018 đã tăng lên đáng kể. Kết quả thống kê cho thấy cán bộ có trình độ
trên đại học được tăng lên liên tục, đến năm 2018 cán bộ có trình độ đại học trở lên
chiếm trên 91%. Trong những năm qua BIDV đã chủ động cử cán bộ đi học tập ở
nước ngoài, năm 2018 đã gửi 180 cán bộ của BIDV sang dự lớp đào tạo ở các trường
đại học và học viện của nước ngoài [23].
Trong thời gian qua BIDV đã chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực của
mình, có sự hợp tác trong nước và quốc tế trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
Có thể tổng kết đánh giá rằng đào tạo và phát triển NNL đã được phát triển liên tiếp,
chú ý tuyển chọn những cán bộ có khả năng trình độ để làm cán bộ kế thừa. Tuy nhiên
công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực còn những hạn chế nhất định, cụ thể là:
- Chưa xây dựng được Kế hoạch đào tạo và Phát triển dài hạn. Đào tạo còn
mang tính bị động.
- Xác định như cầu đào tạo còn mang tính tự phát, chưa dựa trên cơ sở của
phân tích về đánh giá thực hiện công việc.
90
91
- Thiếu các chính sách đủ mạnh để khuyến khích cán bộ nhân viên học ngoại
ngữ. Chính vì vậy mà trình độ ngoại ngữ chung của đội ngũ cán bộ nhân viên ở BIDV
còn yếu, khó khăn cho học tập, nghiên cứu tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua ngoài việc cố gắng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh,
BIDV đã và đang chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, tạo điều
kiện cho người lao động đi học và thi tuyển nâng bậc, nâng lương. Sau đây là bảng
thống kê chi phí đào tạo qua các năm 2013 – 2018:
Bảng 3.8: Chi phí đào tạo các năm tại BIDV
Nội dung ĐVT/năm 2016 2017 2018
Tổng doanh thu Triệu đồng 30.399.000 39.017.000 50.126.000
Tổng kinh phí đào tạo Triệu đồng 71.951 74.156 75.787
Tổng số lao động Người 25.088 24.880 25.960
Kinh phí đào tạo/người Triệu đồng 7,7 7,8 8,6
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân sự BIDV [23]
Công tác đào tạo và phát triển của BIDV được quan tâm đúng mức thể hiện qua
kinh phí đào tạo và lượt nhân viên được đào tạo đều tăng qua từng năm. Tuy nhiên, do
kinh phí đào tạo còn thấp và được phân bố đại trà, chưa gắn với tiêu chuẩn quy hoạch
nhân viên rõ ràng nên chất lượng đào tạo chưa cao.
Về hình thức đào tạo, chủ yếu vẫn là do ngân hàng tổ chức hoặc hỗ trợ là chính.
Ý thức tự giác học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao,
chỉ đạt sấp xỉ 6% mỗi năm [23].
Bảng 3.9: Hình thức đào tạo tại BIDV
2016 2017 2018 Hình thức Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ Lượt Tỷ lệ đào tạo người (%) người (%) người (%)
BIDV tổ chức 6657 67,21 6827 67,10 6085 62,27
BIDV hỗ trợ kinh phí 2687 27,14 2680 26,34 2727 28,12
Tự túc kinh phí 560 5,65 668 6,56 889 9,61
Nguồn: Báo cáo hàng năm, Ủy ban nhân sự BIDV, [23]
91
92
Chính sách khuyến khích nhân viên tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ do BIDV tổ chức hoặc theo học các trường đại học, vừa học vừa làm
được ngân hàng quan tâm, số lượt người được đào tạo hàng năm chiếm gầm 30% tổng
số nhân sự, trong đó BIDV tổ chức chiếm tỷ lệ trên 65%, còn lại là hỗ trợ kinh phí.
Hiện cán bộ nhân viên tự túc kinh phí để học tập còn rất ít, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 6%.
Để đánh giá thực trạng này một cách khách quan, hãy xem phần khảo sát về nhóm tiêu
chí “đào tạo và đề bạt” tại BIDV:
Bảng 3.10: Thống kê mô tả về công tác đào tạo và đề bạt
trị lệch STT Tiêu chí Độ chuẩn Phương sai Kích thức mẫu Giá trung bình
1 Anh/chỉ thường được ngân
hàng phổ biến những điều
kiện để được thăng tiến 250 4,45 1,480 2,189
2 Ngân hàng tạo điều kiện
cho anh/chị thăng tiến 250 4,42 1,415 2,004
3 Anh/chị được tham gia
thường xuyên các khóa đào
tạo về an toàn lao động 250 4,86 1,477 2,182
4 Anh/chị được tham gia
thường xuyên các khóa tập
huấn/đào tạo nghiệp vụ, kỹ
năng lao động 250 4,77 1,350 1,849
5 Ngân hàng tạo điều kiện tốt
cho anh/chị nâng cao trình
độ văn hóa 250 4,42 1,414 2,003
6 Ngân hàng tạo điều kiện tốt
cho anh/chị nâng cao trình
độ chuyên môn 4,77 1,359 1,849 250
Valid N (listwise) 250
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0.8198.
92
93
Qua khảo sát “Ngân hàng tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội nâng cao trình độ
chuyên môn” và “Ngân hàng tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội nâng cao tình độ văn hoá”
lần lượt có mức độ 7 là 79% và 82%.
Các tiêu chí còn lại trong nhóm này, đều có mức độ đồng ý tương đối (trên mức
độ 4). Điều này cho thấy việc đào tạo lại, tập huấn các kỹ năng lao động cho nhân viên
được quan tâm tương đối tốt. Mặt khác, việc thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
về nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng kiến thức kỹ năng để nâng cao, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng được ngân hàng chú trọng, cụ thể qua khảo sát “…tham gia thường
xuyên các khoá đào tạo …”, đa số đều chọn mức độ đồng ý là 4 (chiếm 59%) trong đó
mức độ 7 chiếm 16%.
Vấn đề thăng tiến về chuyên môn cũng được nhiều nhân viên có năng lực quan
tâm trong đó ở mức độ 6 chiếm tỷ lệ cao nhất 56% cho khảo sát “Ngân hàng tạo cho
Anh/Chị nhiều cơ hội thăng tiến”. Đa số nhân viên chọn vấn đề được đề bạt thỏa đáng,
đạt được bằng cấp mới và phù hợp với công việc đang đảm trách chọn mức độ 5
chiếm 63% và mức độ thấp nhất là mức độ 3 là 19%.
Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ nhân viên của BIDV chưa nhận thức được
những thay đổi về công việc, nghề nghiệp trong tương lai. Đa số các ý kiến đều cho
rằng trong các năm tới công việc của họ ít có thay đổi. Điều này đi ngược với xu
hướng và tác động của hội nhập quốc tế. Phần lớn cán bộ nhân viên cho rằng công
việc của họ ổn định, có tới 69,11% số người được lấy ý kiến cho rằng công việc của
họ sẽ ổn định, ít hoặc không có thay đổi gì trong các năm tới. Rất ít người nhận định
vè sự thay đổi công việc, nghề nghiệp trong tương lai. Điều này cũng phù hợp với
những nhận định về công việc đã nêu, đồng thời cũng phù hợp với đặc điểm văn hóa
doanh nghiệp của BIDV. Do nhận thức rằng công việc ít thay đổi nên họ cũng cho
rằng khả năng thích ứng công việc của họ trong tương lai ở mức “bình thường”.
Tuy vậy, cán bộ nhân viên của BIDV cũng sẵn sàng chuẩn bị cho sự thích nghi
với những thay đổi trong công việc. Sự chuẩn bị của cán bộ nhân viên đa số theo hướng:
tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, đối với những người còn nhiều
thời gian công tác (dưới 40 tuổi) thì chú ý tới học lấy bằng cấp (cao đẳng, đại học).
Khi đề cấp tới những kiến thức, kỹ năng cần được bổ sung trong tương lai, ý
kiến tập trung vào các kiến thức và kỹ năng chính theo thứ tự ưu tiên như sau: (i) Kỹ
năng chuyên môn, (ii) Kỹ năng sử dụng tin học, (iii) Kỹ năng giải quyết vấn đề, (iv)
93
94
Kỹ năng quản lý, (v) Tiếng Anh, (vi) Kỹ năng giao tiếp, (vii) Kỹ năng đàm phán...vv.
Điều lưu ý là, do đối tượng lấy phiếu hỏi là cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý
nên ý kiến tập trung vào kiến thức và kỹ năng quản lý.
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Biểu đồ 3.2: Nhận thức về kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc
Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn cán bộ nhân viên cho rằng chưa cần
thiết nâng cao trình độ chuyên môn mà vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc, tuy nhiên
nhóm cán bộ nhân viên lại có quan điểm tiến bộ hơn, họ thấy được sự cần thiết phải
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng công việc để có thể đảm nhận công
việc tốt hơn trong tương lai.
5) Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc cũng đã được xây dựng được bộ quy định thực
hiện đánh giá thực hiện công việc chung. Một số nội dung chính của kế hoạch đánh
giá thực hiện công việc như sau:
- Quan điểm và cách tiếp cận đánh giá đã có sự thay đổi, từ đánh giá cán bộ
nhân viên dựa trên cơ sở đạo đức là chính sang đánh giá theo mức độ hoàn thành công
việc. Đây có thể nói là sự thay đổi “rất lớn” trong việc đưa các nội dung khoa học của
Quản trị NNL vào BIDV.
94
95
- Đánh giá thực hiện công việc được thực hiện 6 tháng 1 lần, tập trung đánh giá
thực hiện công việc vào cuối năm, gắn đánh giá thực hiện công việc với đánh giá xếp
loại cán bộ, bình bầu các danh hiệu thi đua của BIDV và của Nhà nước.
- Đánh giá thực hiện công việc chủ yếu thực hiện theo kênh người lao động tự
đánh giá, thực hiện đánh giá trong nội bộ phòng/tổ nhóm công tác và cán bộ quản lý
trực tiếp đánh giá cán bộ dưới quyền; không thực hiện lấy ý kiến cấp dưới đánh giá
cấp trên và đánh giá chép giữa các phòng ban, tổ/nhóm lẫn nhau.
Trên cơ sở xem xét, phân tích công tác đánh giá thực hiện công việc của ngân
hàng, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc còn chung, chưa cụ thể hóa cho từng
vị trí công việc. Đánh giá thực hiện công việc chưa được xây dựng trên cơ sở phân
tích công việc cụ thể cho từng vị trí công việc trong BIDV. Do việc phân tích công
việc cũng còn nhiều hạn chế nên việc đánh giá cũng bị tác động, ảnh hưởng [23].
- Tổ chức công tác đánh giá vẫn còn thiếu tính hệ thống, còn mang nặng tính
hình thức. Cán bộ am hiểu đánh giá thực hiện công việc còn thiếu.
- Việc sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc còn chưa hiệu quả, chưa
phát huy được vai trò của công tác đánh giá. Việc đánh giá thực hiện công việc trong
BIDV hiện nay phần lớn vẫn căn cứ trên những tiêu chuẩn về năng lực cũng như đạo
đức một cách chung chung và mỗi nơi thực hiện một khác. BIDV đang thiếu một hệ
thống quy định chi tiết dẫn đến trong việc đánh giá và đề bạt cán bộ thiếu căn cứ khoa
học cần thiết.
Đánh giá thực hiện công việc còn chưa đảm bảo sự công bằng, sử dụng kết
quả đánh giá còn hạn chế.
Hiện tại BIDV chủ yếu đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên theo
“Phương pháp bảng điểm”. Trong hệ thống BIDV hiện nay có bộ phận kiểm soát, thực
hiện chức năng giám sát, kiểm tra và phối hợp với bộ phận nhân sự đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của người lao động. Tuy nhiên hiện tại chưa có sự khen thưởng
cũng như xử phạt đúng mức với kết quả đánh giá mà chủ yếu là nhắc nhở, đôn đốc.
Công tác đánh giá thực hiện công việc, hiện tại được thực hiện tuy có cơ sở căn cứ
khoa học, hợp lý. Tuy nhiên việc các tổ trưởng, trưởng phòng... trực tiếp đánh giá thực
hiện công việc của nhân viên mà không có sự tham gia của các tổ chức như Công đoàn
dễ dẫn đến tình trạng chấm theo cảm tính, cảm nhận và thiên vị. Mặt khác, tiêu chí
95
96
đánh giá thực hiện công việc chỉ chủ yếu dựa vào kết quả công việc cũng chưa hợp lý,
nó còn phải có thêm các tiêu chí khác như thái độ, tác phong, trách nhiệm trong lao
động... Sau đây là nhận xét của người lao động trong ngân hàng qua nhóm tiêu chí
khảo sát về ”Đánh giá công việc”:
Bảng 3.11: Thống kê mô tả về “Đánh giá thực hiện công việc”
Kích Giá trị Độ lệch Phương STT Tiêu chí thước trung chuẩn sai mẫu bình
1 Việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc là rất 250 4,81 1,406 1,979
cần thiết
2 Đánh giá kết quả thực
hiện công việc tại BIDV 250 4,31 1,373 1,888
công bằng và chính xác
3 Việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc được 250 4,78 1,319 1,765 thực hiện một cách công
khai, dân chủ
4 Việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc được 250 5,44 1,325 1,766 thực hiện phổ biến trước
tập thể đơn vị, bộ phận
5 Kết quả đánh giá được
thông báo và giải thích rõ 250 5,21 1,399 1,882
cho người lao động
6 Phương pháp đánh giá
công việc của BIDV hiện 250 5,29 1,345 1,811
nay là hợp lý
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0.8607.
Kết quả khảo sát “Phương pháp đánh giá của ngân hàng hiện nay là hợp lý.…”
đạt ở mức độ 5 chiếm tỷ lệ cao nhất 61% và thấp nhất là 22% ở mức độ 3. Tất cả các
96
97
tiêu chí trong phần đánh giá kết quả công việc đều đạt ở mức 4 và 5, chưa có sự đồng
thuận nhất trí cao (cho mức 6, 7) của đa số nhân viên. Thấp nhất là khảo sát “Việc
đánh giá kết quả thực hiện công việc tại ngân hàng là công bằng và chính xác...” chỉ
đạt mức trung bình là 4.2, cho thấy việc đánh giá theo cảm tính là còn phổ biến.
Ngân hàng BIDV đã có nhiều tiến bộ trong việc tổ chức đánh giá thực hiện
công việc, trong áp dụng những phương pháp mới, hiện đại vào công tác đánh giá thực
hiện công việc. Như phần trên đã trình bày, đánh giá thực hiện công việc đã được thực
hiện theo chu kỳ 3 tháng 1 lần và đã dựa trên bản mô tả công việc, năng lực công việc
của người thực hiện [23]. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ công nhân
viên chưa nhận thức đúng mức về đánh giá thực hiện công việc hoặc cũng có thể họ
chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đến công tác quan trọng này. Nhiều người được
hỏi đã chưa nhận biết được cơ quan đánh giá THCV 3 tháng 1 lần hay 6 năm 1 lần.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy cán bộ, nhân viên cho rằng đánh giá thực hiện công
việc còn thiếu sự công bằng, hợp lý. Kết quả đánh giá này của cán bộ nhân viên cho
thấy công tác đánh giá chưa đạt được mục tiêu như mong đợi.
Biểu đồ 3.3: Mức độ công bằng trong đánh giá thực hiện công việc
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Có thể thấy nguyên nhân của những hạn chế này là do phân tích công việc chưa
được thực hiện tốt, các thông tin về nhiệm vụ công việc chưa được rõ ràng và BIDV chưa
quan tâm đến việc cung cấp và làm cho người lao động hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm công việc mà người lao đông phải đảm nhận khi thực hiện công việc.
Mục đích của đánh giá công việc chưa được người lao động hiểu và nhận thức
đúng. Đa số cán bộ nhân viên cho rằng kết quả đánh giá thực hiện công việc chủ yếu
97
98
là để tính toán trả lương, thưởng phạt. Người lao động chưa nhận thức được kết quả
đánh giá thực hiện công việc là cơ sở quan trọng của các hoạt động của Quản trị NNL.
6) Thù lao lao động
Công tác thù lao lao động là một trong những nội dung quan trọng nhất của
Quản trị NNL. Đây cũng là một trong những công tác được Lãnh đạo BIDV đặc biệt
quan tâm. Ngân hàng BIDV đã xây dựng được những chính sách rõ ràng về thù lao lao
động như: (i) Xây dựng hệ thống thang bảng lương hợp lý, phù hợp với tình hình thực
tiễn; (ii) Có các hình thức thù lao ngoài tiền lương để khuyến khích cán bộ công nhân
viên; (iii) Ngoài thù lao bằng tiền còn có thù lao bằng hiện vật; (iv) Các chính sách thù
lao đã hướng vào khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn.
Về tiền lương b nh quân của cán bộ nhân viên BIDV
Tiền lương bình quân đầu người toàn hệ thống BIDV năm 2018 đạt
17.439.000 VNĐ/tháng (cả tiền lương cơ bản + tiền phụ cấp, thưởng + tiền làm quá
giờ nếu có) [23]. Trên thực tế thù lao của cán bộ nhân viên chưa đủ cho giá sinh hoạt
hiện nay và cần phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. BIDV nên
có hệ thống nguồn thu khác phù hợp với những cán bộ thực hiện tốt công việc. Ngoài
ra chính sách phúc lợi xã hội còn phải phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, dịch vụ
bảo hiểm y tế dành cho cán bộ chưa được tốt và chưa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu
khám chữa bệnh của công nhân viên.
Phân tích, nghiên cứu về mức tiền lương bình quân giữa các nhóm cán bộ
nhân viên trong BIDV cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa các nhóm cán bộ nhân
viên trong cùng đơn vị. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn về thù lao bằng hiện vật và các
khoản thù lao khác nhất là công tác phi tham dự các hội nghị, hội thảo của ngành.
Nhóm cán bộ đảm nhận chức danh quản lý (từ phó trưởng phòng trở lên) có mức thù
lao cao hơn nhiều so với nhóm cán bộ không đảm nhận chức danh quản lý.
Tiền lương bình quân của cán bộ nhân viên BIDV được xếp trong nhóm tiền
lương cao thứ hai trong số các doanh nghiệp cổ phần nhà nước, sau nhóm các doanh
nghiệp ngành hàng không, dầu khí. Tiền lương bình quân của cán bộ nhân viên BIDV
cao thứ 3 trong nhóm ngân hàng TMCP, sau Vietcombank (23,2 triệu VNĐ/tháng),
Vietinbank (20,6 triệu VNĐ/tháng) và một số ngân hàng thương mại có vốn đầu tư
98
99
nước ngoài. Nguồn: Báo cáo hàng năm của BIDV, Vietcombank, Vietinbank [22];
[23]; [24].
Nhìn chung, tiền lương bình quân của cán bộ nhân viên BIDV luôn nằm trong
nhóm doanh nghiệp có tiền lương cao trên thị trường lao động. Tuy nhiên mức lương
bình quân vẫn ở mức chưa đảm bảo tốt so với mức sống.
Hình thức và chế độ tiền lương
BIDV áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian cho cán bộ, nhân viên quản lý
và được gọi là “Tiền lương quản lý”. Tiền lương quản lý là tiền của người sử dụng lao
động trả công lao động cho cán bộ nhân viên đã thực hiện đủ công việc theo quy định
ngày lao động trong tháng. Tiền lương hoặc tiền trả công lao động cho những người
lao động ít nhất là một tháng một lần theo sự quy định về thời gian [23]. Ngân hàng đã
xây dựng bảng lương cho cán bộ nhân viên tương đối cụ thể. Một số nội dung cơ bản
trong cách tính lương như sau:
Tiền lương theo bậc/cấp (lương cơ bản)
Theo chế độ này, “Bậc lương” được xây dựng dựa vào chức danh của người lao
động; “Bậc lương” được xây dựng theo thời gian công tác của cán bộ, nhân viên [23].
Bảng 3.12: Thang bậc lương của chức danh cán sự tại BIDV (năm 2018)
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hệ số 1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân sự BIDV [23]
Ví dụ như sau: Chị Trần Nguyên Anh tốt nghiệp đại học mới nhận công tác với
chức danh là cán sự. Bậc lương thấp nhất khởi điểm là 5/12, hệ số lương bậc thấp nhất
là 1,86. Tiền lương là: Chỉ số tiền lương bậc 5/12 là 2,66 số nhân 1.390.000 bằng
3697400 VNĐ. Đây là lương cơ bản, ngoài ra còn có phụ cấp, tiền thù lao theo sản
phẩm (hiệu quả công việc) [23].
Bảng 3.13: Thang bậc lương của chức danh chuyên viên tại BIDV (năm 2018)
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hệ số 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98
Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân sự BIDV [23]
Ví dụ như sau: Anh Nguyễn Dũng tốt nghiệp đại học mới nhận công tác với
chức danh là chuyên viên. Bậc lương thấp nhất khởi điểm là 3/9, hệ số lương bậc thấp
99
100
nhất là 2,34. Tiền lương là: Chỉ số tiền lương bậc 3/9 là 3,00 số nhân 1.390.000 bằng
4.170.000 VNĐ. Đây là lương cơ bản, ngoài ra còn có phụ cấp, tiền thù lao theo sản
phẩm (hiệu quả công việc).
Trong việc điều chỉnh hệ thống tiền lương, có những bậc được hưởng lương
thấp hơn trước. Đối với những người được hưởng lương thấp hơn hệ thống phân phát
tiền lương mới; BIDV có chính sách như sau: Những cán bộ nhân viên chưa có bằng
cấp chuyên môn phù hợp, nhưng có chức vụ, tuổi tác cao, ngân hàng có chính sách tổ
chức thi tại chỗ cho những cán bộ nhân viên có tuổi trên 35 tuổi trở lên và chứng nhận
cho họ đã học xong chương trình trung cấp. Còn những cán bộ nhân viên dưới 35 tuổi,
muốn giữ mức lương của mình như cũ, phải tham dự một chương trình đào tạo nào đó
mà có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tùy theo điều kiện cụ thể mà lãnh đạo ngân
hàng sẽ cho phép những người dưới 35 tuổi được hưởng lương theo vị trí cũ trong
vòng 18 tháng kể từ ngày công bố thực hiện hệ thống chế độ lương mới; nếu quá hạn
sẽ đình chỉ thực hiện và chuyển sang hướng theo chế độ lương mới của BIDV.
Tiền lương theo chức vụ, cấp bậc
Chế độ tiền lương theo chức vụ, cấp bậc được áp dụng cho những cán bộ ở các
chức vụ tổ trưởng, trưởng phòng, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh các cấp, phòng
giao dịch. Từ năm 2018, BIDV đã có sự điều chỉnh hệ thống tiền lương nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường công tác Quản trị NNL, khuyến khích
tạo động lực cho cán bộ nhân viên. Để đạt được mục tiêu nói trên, ngân hàng đã đề
nghị phương pháp giải quyết sao cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cổ phần
nhà nước theo quy định của pháp luật và để phù hợp với vai trò nhiệm vụ trong việc
quản lý mới. Việc sắp xếp thứ tự các chi nhánh lớn, trung bình, nhỏ lấy đơn vị công
việc mà chi nhánh đó quản lý làm mốc để quy định quy mô của từng chi nhánh [23].
-Tiền làm ngoài giờ
Tiền làm ngoài giờ để chi trả cho những hoạt động nằm ngoài chế độ làm việc
từ 07: 00 giờ - 11:30 giờ và 13:00 – 16:30 giờ [23]. Thông thường cán bộ và nhân viên
của BIDV làm việc 8 giờ/ngày; nếu lao động quá thời gian kể trên sẽ được hưởng tiền
làm quá thời gian theo quy định của luật pháp về lao động đã quy định.
Quy chế thực hiện tiền làm thêm giờ: Theo quy định, cán bộ và nhân viên
BIDV mỗi người phải làm việc 8 giờ/ngày; nếu lao động quá thời gian kể trên sẽ được
hưởng tiền làm ngoài thời gian theo quy định của luật pháp về lao động đã quy định.
100
101
- Tiền bảo vệ
Tiền bảo vệ dành cho cán bộ, nhân viên tham gia công tác bảo vệ. Theo quy định
của ngân hàng, cán bộ, nhân viên tham gia công tác bảo vệ được hưởng tiền bảo vệ.
- Tiền ăn trưa
Mỗi người được hưởng tiền ăn trưa trong ngày làm việc thường xuyên (nếu có
mặt làm việc), trừ ngày đi công tác ở các tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngân hàng BIDV
luôn quan tâm thực hiện đúng các quy định của nhà nước về công tác này. Bảo hiễm
xã hội được tính trên cơ sở tiền lương.
Chế độ tiền lương khoán
Việc thực hiện chế độ tiền lương khoán phải thực hiện theo điều kiện sau đây:
Phải xây dựng quỹ tích trữ thấp nhất là 20% hoặc nhiều hơn quỹ tiền đã tìm
được và phải có sổ sách kèm theo và có sự tổng kết hàng tháng [23]; (ii) Mức cao nhất
trong việc cấp phát tiền theo sản phẩm không cho quá 2 lần của tiền lương cơ bản tính
bình quân; (iii) Việc phân phối tiền lao động theo khoán sản phẩm phải thống nhất
trong toàn hệ thống ngân hàng và phải thực hiện như sau: Phải sử dựng hệ thống phân
phát tiền lương đã quy định; 30% của tiền lao động khoán đã nhận được (sau khi đã
trừ quy tích lũy rồi) mang giao cho bộ phận những người làm quản lý; 70% của tiền
lương khoán đã nhận được (sau khi đã trừ quỹ tích lũy rồi) sẽ giao cho những bộ phận
làm trực tiếp; (iv) Việc tính toán bảng phân chia để phân phát tiền lương và sản phẩm
phải tách tiền lương cơ bản của từng người ra trước theo quy chế của ngân hàng; phải
tách tiền chức vụ của từng người ra trước theo quy chế; sau khi đã tách các phần tiền
như đã nói ở trên; nếu tiền còn thừa mới chia thành tiền sản phẩm. Việc chia tiền
lương theo sản phẩm là lấy tổng số tiền còn lại chia cho tổng số ngày lao động của
những người làm thực tế; sau đó mới lấy tiền ngày lao đông nhân với số ngày lao động
của từng người.
Chế độ tiền lương khoán được áp dụng cho các tổ/nhóm thực hiện chế độ
khoán việc và được gọi là “tiền lương khoán” đó là tiền mà tổ chức đã quy định thành
tổ khoán thành nhóm việc, một nhóm người hoặc cá nhân, rồi tự tìm quỹ tiền lương
tùy theo khả năng có thể tìm được sao cho đúng với những quy định của BIDV.
101
102
Hệ thống thù lao lao động chưa thực sự công bằng và chưa phản ảnh vào kết
quả đánh giá thực hiện công việc.
Tại BIDV, tiền lương được chia theo từng nhóm công việc cụ thể và theo khối
lượng công việc, tính chất của từng công việc. Hệ số lương tối thiểu bằng 1.390.000
đồng/tháng theo qui định mức lương tối thiểu vùng [23]. Việc trả lương cho người lao
động được thực hiện công bằng, phù hợp với năng lực và công việc của họ, sẽ giúp
cho người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc, vì vậy năng suất lao
động sẽ tăng lên. Thống kê về mức thu nhập hiện nay tại ngân hàng cho kết quả như
sau:
Biểu đồ 3.4: Mức thu nhập của nhân viên
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Đa số nhân viên có mức thu nhập từ 15 – dưới 20 triệu đồng/tháng (52%). Mức
thu nhập giúp ổn định cuộc sống tương đối với mức sống hiện nay cho nhân viên. Tuy
nhiên mức thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng (19%) còn cao, ngân hàng cần quan tâm
hơn nữa đến các chế độ khác để giúp người lao động có thu nhập ngoài lương đủ trang
trải cuộc sống hiện tại. Sau đây là thống kê mô tả về khảo sát công tác chi trả lương
cho nhân viên tại ngân hàng:
102
103
Bảng 3.14: Thống kê mô tả về chi trả lương cho nhân viên
Kích thước Giá trị Độ lệch Phương STT Tiêu chí mẫu trung bình chuẩn sai
1 Anh/chị hài lòng với mức 250 4,36 1,385 1,906
lương hiện tại
2 Tiền lương tương xứng với 250 3,88 1,286 1,723
kết quả làm việc
3 Tiền lương được chi trả 250 4,72 1,764 2,769
công bằng
4 Tiền lương cơ bản đảm bảo 250 4,02 1,661 2,564
mức sống
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0,7109.
Qua bảng 3.15 cho thấy, việc chi trả lương cho nhân viên còn bất cập, mức độ
đồng ý cho khảo sát “Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc” chỉ đạt 3,88. Mức
lương trả cần cải thiện thêm, mức độ đồng ý cho khảo sát “Tiền lương, thu nhập được
ngân hàng trả công bằng” chỉ đạt 4,72. Mặt khác các khoản thu nhập tăng thêm ngoài
lương cũng được khảo sát như sau:
Bảng 3.15: Thống kê mô tả về chi trả thưởng và phúc lợi cho nhân viên
lệch STT Tiêu chí Phương sai Kích thước mẫu trị Giá trung bình Độ chuẩn
1 250 5,39 1,473 1,988
2 250 4,88 1,365 1,833
3 250 5,21 1,466 2,112
Anh/chị hài lòng với mức thưởng của ngân hàng Các khoản phúc lợi được thanh toán kịp thời và đầy đủ Anh/chị hài lòng với mức chi trả phúc lợi hiện nay
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0,6566.
Về chế độ khen thưởng, qua khảo sát “Anh/Chị hài lòng với mức tiền thưởng
của ngân hàng”, mức độ 7 được nhiều người chọn với tỷ lệ là 26%, kế đến là mức độ 6
103
104
là 31%, trung bình mức độ đồng ý chỉ đạt 5,39 cho thấy việc khen thưởng cũng như
quỹ khen thưởng của ngân hàng BIDV còn nhiều bất cập và hạn chế. Khảo sát “Chính
sách khen thưởng rõ ràng, công bằng” tại BIDV được nhân viên chọn nhiều nhất ở
mức độ 6 (chiếm 40%), thấp nhất là 23% ở mức độ 3, chỉ có 16% chọn ở mức độ 7.
như vậy có thể nói chính sách khen thưởng của ngân hàng vẫn còn chưa rõ ràng. Công
tác thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được ngân hàng thực hiện rất tốt, mức
độ khảo sát đạt 6,36. Điều này cũng dễ hiểu vì ngân hàng BIDV là doanh nghiệp cổ
phần có vốn nhà nước nên đây là công tác bắt buộc theo luật định.
Bảng 3.16: Thống kê mô tả các khoản khen thưởng, phúc lợi ngoài lương
STT Tiêu chí Kích thước mẫu trị Giá trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai
1 250 4,98 0,996 0,889
2
250 5,55 0,976 0,943
3
250 6,22 1,043 1,065
4
250 5,72 1,136 1,445
Chế độ phụ cấp (độc hại, chức vụ, ….) được ngân hàng thực hiện tốt Các chế độ khác (đau ốm, việc riêng cá nhân, …) được ngân hàng quan tâm và hỗ trợ tốt Chế độ bảo hiểm (xã hội, y tế, thất nghiệp, …..) được ngân hàng thực hiện tốt Anh/chị hài lòng với các chế độ phúc lợi, khen ngoài thương lương
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0,6978.
Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm chỉ đạt mức 4,98 cho thấy người lao động còn
chưa hoàn toàn hài lòng với mức trợ cấp này so với môi trường làm việc nhiều áp lực
tại BIDV. Khảo sát “Anh/Chị hài lòng với các chế độ phúc lợi, khen thưởng ngoài
lương khác như: khám sức khoẻ định kỳ, nghỉ dưỡng, tập huấn về an toàn lao động, thi
tay nghề...” đạt mức trung bình là 5,72, cho thấy các chế độ phúc lợi này được ngân
hàng quan tâm tương đối.
Trong thời gian qua, ngân hàng BIDV đã có nhiều chính sách, giải pháp hợp lý
nhằm làm hệ thống thù lao lao động ngày càng hợp lý hơn, có tác dụng khuyến khích
và tạo động lực cho người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế, cán bộ nhân viên vẫn cho
104
105
rằng hệ thống thù lao lao động của BIDV vẫn thiếu công bằng. Ý kiến này tập trung ở
nhóm tuổi trên 40 và tập trung ở cán bộ quản lý từ cấp phòng trở lên. Có thể thấy rằng,
ý kiến này không rõ nét ở nhóm tuổi dưới 30 và không có sự khác biệt trong nhận thức,
đánh giá giữa cán bộ nhân viên nam và nữ.
Nguyên nhân chính làm cho hệ thống thù lao lao động chưa công bằng là do hệ
thống thù lao chưa thực sự dựa vào kết quả thực hiện công việc. Điều này cũng phù
hợp với những nhận định đánh giá về phân tích công việc cũng như đánh giá thực hiện
công việc ở BIDV. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 63,55% số cán bộ, nhân viên được
lấy ý kiến cho rằng hệ thống và các chính sách thù lao của ngân hàng chưa phản ảnh
vào kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động.
Nguyên nhân khác cũng dẫn tới nhận thức, đánh giá về sự thiếu công bằng
của hệ thống thù lao lao động còn do thông tin đến với người lao động còn ít và
chưa rõ ràng. Cán bộ nhân viên chưa có nhiều thông tin chính thức về kết quả hoạt
động kinh doanh của BIDV. Mặt khác họ cũng thiếu thông tin về kết quả đánh giá
thực hiện công việc.
7) Quan hệ lao động
Trao đổi thông tin trong quan hệ lao động tại BIDV
Trong nội bị BIDV thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa ban lãnh
đạo và người lao động. Thông thường các hình thức trao đổi thường thông qua các văn
bản (thông báo, quy định, quyết định, kế hoạch…) của ban lãnh đạo BIDV tới các Chi
nhánh, đơn vị, người lao động để biết được các chủ trương, chính sách, quy định của
ngân hàng. Các Chi nhánh, đơn vị, người lao động trong BIDV khi nhận được những
thông tin này thì cần phải phối hợp với các ủy ban để thực hiện các chính sách đó.
Hoặc các kiến nghị, đề nghị… bằng văn bản của người lao động đến giám đốc các Chi
nhánh, đơn vị, lãnh đạo BIDV về các vấn đề liên quan đến công việc, tiền lương… đề
nghị được giải quyết. Ngoài ra, việc trao đổi thông tin cũng được thực hiện trực tiếp
thông qua các cuộc họp hội nghị người lao động hàng năm, các cuộc họp giao ban
hàng ngày, các cuộc họp bất thường, các cuộc họp tại các bộ phận… Việc trao đổi
theo hình thức này là sự đối thoại trực tiếp bằng miệng giữa ban lãnh đạo BIDV, ban
lãnh đạo các Chi nhánh, đơn vị với người lao động về các vấn đề phát sinh khác trong
tác nghiệp như những đề nghị, kiến nghị về việc làm việc… Tại các cuộc họp này
người lao động được đưa ra những ý kiến thắc mắc của mình, được trao đổi góp ý trực
tiếp và được ban lãnh đạo Chi nhánh, đơn vị giải đáp ngay tại cuộc họp. Như vậy,
105
106
việc trao đổi thông tin trong quan hệ lao động ở BIDV được thực hiện theo hai chiều
giữa người sử dụng lao động đến người lao động và ngược lại, với các trao đổi bằng
văn bản hoặc bằng miệng [23].
Tư vấn, tham khảo trong quan hệ lao động ở BIDV
Trong BIDV cũng thường xuyên có các cuộc tư vấn, tham khảo giữa 2 chủ thể
quan hệ lao động. Ban lãnh đạo BIDV, lãnh đạo các Chi nhánh, đơn vị trong việc điều
hành công việc, cũng như trong các công tác khác cũng đã hỏi ý kiến tham khảo của
công đoàn, của người lao động, để đưa ra những phương án hiệu quả nhất. Sau những
ý kiến tham khảo, tư vấn đó có thể cả hai bên sẽ có cái nhìn chung nhưng cũng có thể
ý kiến của người lao động không được chấp nhận nhưng dù sao ban lãnh đạo BIDV
cũng phải đưa ra quyết định chính xác của mình. Trong vấn đề tư vấn, tham khảo ý
kiến này, dù những ý kiến tư vấn của người lao động có được lãnh đạo BIDV chấp
nhận hay không thì nó cũng đã tạo ra cho người lao động một cảm giác thoải mái, để
họ tự thấy mình cũng được tôn trọng, được tham gia quyết định đến công việc của
mình, họ sẽ gắn bó và làm việc nhiệt tình vì ngân hàng hơn [23].
Thương lượng trong quan hệ lao động
Tại BIDV hình thức thương lượng thường chỉ được thực hiện giữa ban lãnh đạo
BIDV và ban chấp hành công đoàn ngân hàng, kết quả cuối cùng của cuộc thương
lượng này là bản thoả ước lao động tập thể lao động của ngân hàng được sửa đổi bổ
sung hàng năm [23].
Một số hình thức quan hệ lao động
Hợp đồng lao động: Trong việc ký kết hợp đồng lao động, ngân hàng BIDV đã
thực hiện nghiêm túc. Việc giao kết hợp đồng đã được ký đúng loại, hầu hết hợp đồng
được ký kết trong BIDV là hợp đồng không xác định thời hạn, một phần là hợp đồng
có thời hạn. Vi phạm về chấm dứt hợp đồng lao động: Trong những năm gần đây
BIDV đã xảy ra những vi phạm về chấm dứt hợp đồng lao động, mà những sai phạm
này chủ yếu là từ phía người lao động. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động không theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật. Hầu hết những sai
phạm này là từ phía người lao động trẻ, ý thức kỷ luật chưa cao. Người lao động tự ý
bỏ việc không rõ lý do, không báo trước [23].
Ký kết thoả ước lao động tập thể: Ngân hàng BIDV có tổ chức công đoàn, tại
hội sở, chủ tịch công đoàn là chuyên trách, còn chủ tịch công đoàn các Chi nhánh, đơn
vị ban chấp hành công đoàn là kiêm nhiệm. Nhìn chung, tổ chức công đoàn hoạt động
106
107
chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự phát huy được vai trò là người đại diện cho tập thể
lao động, chịu sự chi phối nhiều của chính quyền. Giữa ban chấp hành Công đoàn
và Ban Tổng Giám đốc cũng đã thỏa thuận để xây dựng ra bản thoả ước lao động tập
thể, bản thoả ước lao động tập thể này được sửa đổi bổ sung hàng năm thông qua việc
trao đổi, thoả thuận những ý kiến của người lao động trong Hội nghị người lao động ở
các đơn vị và ngân hàng. Tuy nhiên, nội dung của thoả ước còn nặng về hình thức, nội
dung hầu như là sao chép lại các quy định của luật lao động, những vấn đề thương
lượng, trao đổi bổ sung chủ yếu là về việc học tập, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ [23].
Những vấn đề quan hệ lao động khác:
Ngoài những vấn đề về quan hệ lao động trên, trong BIDV quan hệ lao động còn
thể hiện trong những vấn đề sau:
- Về Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất: BIDV đã xây dựng bộ nội quy lao động
nhưng bản nội quy này chưa thật sự được phổ biến rộng rãi đến từng người lao động. Việc
xét xử kỷ luật lao động tại một số đơn vị còn chưa nghiêm, chưa khách quan, công bằng dẫn
đến sự bất đồng và coi nhẹ kỷ luật lao động của người lao động. Tuy nhiên trong vấn đề kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất chưa có vi phạm nào lớn, BIDV chưa để xảy ra những
tranh chấp lớn nào, chưa xảy ra những cuộc đình công nào [23].
- Hàng năm BIDV đều tạo ra một sân chơi vui vẻ cho người lao động bằng cách
tổ chức các giải thể thao truyền thống, các cuộc thi văn nghệ, các cuộc thi, … đã nhận
được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía người lao động. Mà tại những sân chơi đó, ban lãnh
đạo với người lao động gần gũi nhau hơn, có thể đối thoại, trao đổi một cách thoải
mái, hài hoà hơn [23].
- Hàng năm BIDV đã có những chính sách chăm lo về vật chất, tinh thần lớn để
động viên người lao động [23].
Nhìn chung, quan hệ lao động tại BIDV đã tạo ra được sự đối thoại, thoả
thuận trong ngân hàng, người lao động được phát biểu ý kiến của mình, được đóng
góp đưa ra các giải pháp trong việc xây dựng tập thể, xây dựng phương án kinh
doanh, được thắc mắc những vướng mắc trong công việc, trong quyền lợi của mình.
Ban lãnh đạo ngân hàng lắng nghe ý kiến của người lao động đưa ra các giải pháp
làm việc hiệu quả.
3.3.3. Thực trạng về nhận thức, quan điểm Quản trị nguồn nhân lực
3.3.1. Quan điểm và các chính sách về Quản trị nguồn nhân lực
Công tác Quản trị NNL được Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc BIDV
luôn coi là công tác trọng tâm. Nhiều nội dung hiện tại của Quản trị NNL đã được
107
108
nghiên cứu và ứng dụng triển khai trong ngân hàng như đánh giá thực hiện công việc,
tuyển dụng lao động, khuyến khích tạo động lực cho người lao động…vv.
Quan điểm về Quản tri NNL của BIDV được thể hiện trong các chính sách, các
quy định của ngân hàng, trong các kế hoạch và chiến lược phát triển [20]; [23]. Các
quan điểm cơ bản của ngân hàng về Quản trị NNL được Hội đồng Quản trị và Ban
Tổng giám đốc xác định đó là:
(i) Coi trọng người lao động, coi NLL là nguồn lực quan trọng nhất của BIDV;
(ii) Không có sự phân biệt đối xử giữa lao động nam và nữ;
(iii) Khuyến khích tạo động lực cho người lao động thông qua các biện pháp
khuyến khích bằng vật chất và tinh thần, chú ý nâng cao đời sống của người lao động;
(iv) Áp dụng những tiến bộ trong Quản trị doanh nghiệp nhất là Quản trị NNL
đảm bào phù hợp với đặc điểm của ngành nghề;
(v) Đảm bảo sự thống nhất về chính sách, nhất là chính sách liên quan đến
người lao động trong toàn bộ hệ thống của BIDV.
Một số chính sách chung về Quản trị NNL đã được BIDV thực hiện trong thời
gian qua, đó là:
Thứ nhất, cán bộ nhân viên của BIDV có quyền bình đẳng theo quy chế của nội
bộ và pháp luật; có quy chế về cán bộ nhân viên và chính sách khuyến khích cán bộ
nhân viên làm việc.
Thứ hai, BIDV đã thực hiện chính sách đối với gia đình cán bộ công nhân viên,
có phúc lợi đối với gia đình cán bộ công nhân viên theo quy chế.
Thứ ba, BIDV có chính sách sự đầu tư phát triển nguồn nhân lực, có kế hoạch
đào tạo và phát triển NNL.
Thứ tư, chính sách bố trí, đề bạt cán bộ đã được dựa trên cơ sở trình độ chuyên
môn, khả năng và kinh nghiệm của người lao động, hạn chế được tình trạng “thân
quen” hiện nay khá phổ biến ở Việt Nam.
Thứ năm, chính sách thù lao lao động đã được thực hiện trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện công việc, năng lực và thâm niên công tác; nhìn chung chính sách
thù lao được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, hợp lý và giảm thiểu khoảng cách
giữa cán bộ các cấp. Chính sách thù lao lao động đã chú ý tới khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn, trả lương cao hơn khi người lao động có được bằng cấp cao hơn.
Thứ sáu, BIDV có chính sách phúc lợi xã hội cho cán bộ nhân viên theo quy
định của Nhà nước đồng thời có những chính sách riêng, có chính sách cho cán bộ
108
109
nhân viên khi xảy ra tai nạn lao động, cán bộ nhân viên về hưu và được thực hiện theo
luật lao động.
Thứ bảy, BIDV có các chính sách biểu dương, khen thưởng người lao động,
hàng năm có tổ chức hội nghị thi đua, khen thưởng biểu dương cán bộ nhân viên, trao
giấy khen, giấy chứng nhận cán bộ nhân viên xuất sắc.
1) Công tác Quản tri NNL đã được Lãnh đạo BIDV các cấp quan tâm và được
xác định là một trong những trọng tâm trong quản trị.
Lãnh đạo BIDV đã có sự quan tâm đến công tác Quản trị NNL, có sự đầu tư về
tổ chức, nhân sự và tài chính cho công tác này, coi công tác Quản trị NLL là công tác
liên quan đến con người và vì con người.
Lãnh đạo hội sở, sở giao dịch, các chi nhánh, đơn vị thuộc BIDV cũng hết sức
quan tâm đến công tác Quản trị NNL, các nội dung của Quản trị NNL được nghiên
cứu và triển khai ứng dụng ở hội sở, sở giao dịch, các chi nhánh, đơn vị với nhiều sáng
tạo. Chính nhờ sự quan tâm này mà công tác Quản trị NNL có sự chuyển biến tích
cực, số lượng NNL tăng nhanh, chất lượng NNL không ngừng được nâng cao.
2) Các quan điểm và chính sách về Quản trị NNL của BIDV đã hướng tới con
người, coi con người là trung tâm của sự phát triển, khai thác những điểm mạnh và
khắc phục những hạn chế để phát triển.
Đã có sự thay đổi rất lớn trong nhận thức về Quản trị NNL của Lãnh đạo và các
cán bộ của BIDV đó là sự nhận thức về vị trí, vai trò của con người trong tổ chức.
BIDV đã có nhiều chính sách gắn kết con người với tổ chức, quan tâm đến con người,
đến đầu tư cho đào tạo và phát triển con người.
Theo dõi và phân tích các chính sách về Quản trị NNL của BIDV trong giai đoạn từ
2013 đến 2018 có thể thấy rõ những định hướng thay đổi trong nhận thức, trong các quan
điểm của chính sách chung về Quản trị NLL, trong đó thể hiện rõ nhất là trong chính sách
tuyển dụng cán bộ nhân viên, chính sách bố trí sử dụng và đề bạt cán bộ, chính sách thù lao
lao động, chính sách đào tạo và phát triển NNL của BIDV. Ngân hàng đã đặc biệt quan tâm
đến công tác đào tạo và phát triển NNL, khai thác và đa dạng hóa nhiều nguồn tài chính khác
nhau để đào tạo cán bộ nhân viên, có nhiều chính sách nâng cao trình độ chuyên môn của cán
bộ nhân viên như tăng lương khi có được bằng cấp cao hơn, trình độ chuyên môn, năng lực
công việc là tiêu chí quan trọng trong đề bạt cán bộ...vv.
3) Công tác Quản trị NNL đang trong quá trình chuyển đổi từ tự phát sang tự
giác, từ chưa có khoa học sang ngày càng có căn cứ khoa học, từ đánh giá theo đạo
đức truyền thống sang đánh giá theo năng lực và kết quả thực hiện công việc.
109
110
Công tác Quản trị NNL của BIDV đã có bước chuyển biến tích cực và đang
trong quá trình thay đổi. Các hoạt động của Quản trị NNL đang được từng bước
nghiên cứu, áp dụng những thành tựu mới nhất trong lĩnh vực này vào thực tiễn. Các
nội dung có thể thấy rõ nhất đó là phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đánh giá thực hiện công việc là một trong những thay đổi quan trọng nhất và
có tính cách mạnh nhất trong Quản trị NLL của BIDV. Trước đây đánh giá thường
thường dựa vào các tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức để đánh giá. Nhiều khi đánh giá
cán bộ nhân viên dựa vào cảm tính của người đánh giá, việc đánh giá không gắn với
việc thực hiện và hoàn thành công việc của cán bộ nhân viên trong BIDV. Hiện nay,
việc đánh giá đã nghiêng hẳn về đánh giá thực hiện công việc, dựa vào nhiệm vụ công
việc để đánh giá cán bộ nhân viên. Mặc dầu, đánh giá này vẫn còn nhiều hạn chế song
đây là sự thay đổi có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc nói riêng
và đánh giá người lao động nói chung.
4) Công tác Quản trị NNL đã quan tâm tới hội nhập quốc tế; các chính sách và
các giải pháp về Quản trị NNL đã có những điều chỉnh phù hợp với tiến trình hội
nhập quốc tế.
Quản trị NNL của BIDV đã chú trọng đến những tác động của Hội nhập quốc
tế, nhiều chính sách và giải pháp về Quản trị NNL đã được điều chỉnh cho phù hợp
với hội nhập quốc tế.
Nhận thức của Lãnh đạo và của đội ngũ cán bộ nhân viên BIDV về những thay
đổi trong nghề nghiệp do tác động của hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nhiều cán bộ nhân
viên vẫn chưa có sự chuẩn bị cụ thể và tích cực để đáp ứng sự thay đổi này.
Đào tạo cán bộ nhân viên là một trong những ví dụ điển hình về nhận định, đánh
giá này. Chính sách về đào tạo và phát triển NNL đã thay đổi theo hướng: (i) Chương
trình đào tạo đã được điều chỉnh theo chương trình đào tạo của một số quốc gia như
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, [23]… (ii) Quan tâm đến đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ nhân
viên, nhất là đào tạo tiếng Anh để đảm bảo khả năng hội nhập quốc tế, (iii) Gửi cán bộ
nhân viên đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý ở nước ngoài.
5) Quan điểm và các chính sách về Quản trị nguồn nhân lực
Công tác Quản trị NNL được Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc BIDV
luôn coi là công tác trọng tâm. Nhiều nội dung hiện tại của Quản trị NNL đã được
nghiên cứu và ứng dụng triển khai trong ngân hàng như đánh giá thực hiện công việc,
tuyển dụng lao động, khuyến khích tạo động lực cho người lao động…vv.
110
111
Quan điểm về Quản tri NNL của BIDV được thể hiện trong các chính sách, các
quy định của ngân hàng, trong các kế hoạch và chiến lược phát triển [20]; [23]. Các
quan điểm cơ bản của ngân hàng về Quản trị NNL được Hội đồng Quản trị và Ban
Tổng giám đốc xác định đó là:
(i) Coi trọng người lao động, coi NLL là nguồn lực quan trọng nhất của BIDV;
(ii) Không có sự phân biệt đối xử giữa lao động nam và nữ;
(iii) Khuyến khích tạo động lực cho người lao động thông qua các biện pháp
khuyến khích bằng vật chất và tinh thần, chú ý nâng cao đời sống của người lao động;
(iv) Áp dụng những tiến bộ trong Quản trị doanh nghiệp nhất là Quản trị NNL
đảm bào phù hợp với đặc điểm của ngành nghề;
(v) Đảm bảo sự thống nhất về chính sách, nhất là chính sách liên quan đến
người lao động trong toàn bộ hệ thống của BIDV.
Một số chính sách chung về Quản trị NNL đã được BIDV thực hiện trong thời
gian qua, đó là:
Thứ nhất, cán bộ nhân viên của BIDV có quyền bình đẳng theo quy chế của nội
bộ và pháp luật; có quy chế về cán bộ nhân viên và chính sách khuyến khích cán bộ
nhân viên làm việc.
Thứ hai, BIDV đã thực hiện chính sách đối với gia đình cán bộ công nhân viên,
có phúc lợi đối với gia đình cán bộ công nhân viên theo quy chế.
Thứ ba, BIDV có chính sách sự đầu tư phát triển nguồn nhân lực, có kế hoạch
đào tạo và phát triển NNL.
Thứ tư, chính sách bố trí, đề bạt cán bộ đã được dựa trên cơ sở trình độ chuyên
môn, khả năng và kinh nghiệm của người lao động, hạn chế được tình trạng “thân
quen” hiện nay khá phổ biến ở Việt Nam.
Thứ năm, chính sách thù lao lao động đã được thực hiện trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện công việc, năng lực và thâm niên công tác; nhìn chung chính sách
thù lao được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, hợp lý và giảm thiểu khoảng cách
giữa cán bộ các cấp. Chính sách thù lao lao động đã chú ý tới khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn, trả lương cao hơn khi người lao động có được bằng cấp cao hơn.
Thứ sáu, BIDV có chính sách phúc lợi xã hội cho cán bộ nhân viên theo quy
định của Nhà nước đồng thời có những chính sách riêng, có chính sách cho cán bộ
nhân viên khi xảy ra tai nạn lao động, cán bộ nhân viên về hưu và được thực hiện theo
luật lao động.
111
112
Thứ bảy, BIDV có các chính sách biểu dương, khen thưởng người lao động,
hàng năm có tổ chức hội nghị thi đua, khen thưởng biểu dương cán bộ nhân viên, trao
giấy khen, giấy chứng nhận cán bộ nhân viên xuất sắc.
Về vấn đề quan hệ lao động, hiện tại BIDV chưa tổ chức lấy ý kiến hoặc đánh
giá một cách khoa học, nên cũng chưa có số liệu từ Ủy ban, ban tổ chức nhân sự trong
hệ thống BIDV phản ánh vấn đề này. Vì vậy, đề tài luận án sử dụng kết quả khảo sát
cho nhóm tiêu chí “Quan hệ lao động” để đánh giá và nhận định.
Bảng 3.17: Thống kê mô tả về quan hệ nơi công sở
STT Tiêu chí Phương sai Kích thước mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 250 5,63 1,189 1,422
2 250 5,54 1,161 1,355
3
250 5,46 1,233 1,566
4 250 5,23 1,119 1,347
5 thường xuyên tốt với đồng 250 5,88 1,129 1,422
250 5,49 1,126 1,667
7
250 5,38 1,113 1,324
8
250 5,29 1,165 1,427
9 250 5,66 1,274 1,332
Người lãnh đạo, quản lý trong BIDV hòa nhã, thân thiện với nhân viên Lãnh đạo quan tâm chú ý đến suy nghĩ của nhân viên Anh/chị thoải mái khi phát biểu, đề xuất đưa ra chính kiến của mình trong công tác Anh/chị thường xuyên được đồng nghiệp tương trợ trong công việc Anh/chị phối hợp nghiệp trong công việc 6 Mối quan hệ giữa anh/chị và cấp trên rất thân thiện, gắn bó, đoàn kết Anh/chị thường xuyên được cấp lãnh đạo, quản lý chỉ dẫn, động viên trong công việc Anh/chị cảm nhận có nhiều động lực khi được làm việc với đồng nghiệp của mình Anh/chị được lãnh đạo, đồng nghiệp tôn trọng, tin cậy trong công việc
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0,9133.
112
113
Nhìn chung, quan hệ nơi công sở tại BIDV đều đạt trung bình trên mức 5 cho
các tiêu chí khảo sát, đây là điểm mạnh mà ngân hàng BIDV cần phát huy để từng
bước triển khai xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Môi trường làm việc của BIDV chưa được đánh giá cao, chưa tạo ra sự gắn bó
và tạo ra được động lực làm việc tốt cho người lao động.
Nhiều năm qua, tại BIDV không xảy ra tai nạn, sự cố nào nghiêm trọng. Tại
BIDV, nhân viên được huấn luyện, sát hạch, cấp giấy chứng nhận về an toàn trước
khi ký hợp đồng lao động; công tác an toàn được đưa vào nội dung thi tay nghề, xét thi
đua hằng năm. Tất cả các thiết bị chuyên dùng như máy kiểm tiền, két sắt, xe chuyên
dụng, thiết bị chuyên dụng ngân hàng, thiết bị công cụ hỗ trợ, hệ thống báo động, hệ
thống phòng cháy chữa cháy..... đều có quy trình vận hành và xử lý sự cố. Ngân hàng
có bộ phận chức năng và quy trình thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định
này, không để xảy ra tình trạng nhân viên lơ là, chủ quan. Thực tế có tới 61% chọn
mức độ 6 và 7 cho tiêu chí “Trang thiết bị, công cụ hỗ trợ lao động đầy đủ”, chỉ có
13% chọn mức độ 4 và 5. Sau đây là kết quả khảo sát về nhóm tiêu chí “Áp lực, môi
trường và an toàn lao động” tại ngân hàng:
Bảng 3.18: Thống kê mô tả về áp lực, môi trường và công tác an toàn lao động
trị lệch Phương sai STT Tiêu chí Kích thước mẫu Độ chuẩn Giá trung bình
1 250 5,87 0,977 0,952
2 250 4,49 1,823 2,993
3 250 5,94 0,989 0,877
4 250 5,23 1,355 1,778
5 250 5,79 1,169 1,122
6
250 5,19 1,344 2,116
Anh/chị cảm thấy an tâm vào thu nhập được chi trả của ngân hàng Công việc đồng bộ, không ách tắt, áp lực cục bộ An tâm công tác, không lo ngại sẽ bị sa thải, cắt giảm biên chế Công việc không phải làm ngoài giờ thường xuyên Công cụ, dụng cụ, thiết bị được trang bị đồng bộ, hiện đại Quy trình, nội quy hướng dẫn vận hành thiết bị, công cụ chặt chẽ, rõ ràng, dể hiểu và vận dụng
Nguồn: Phân tích, tổng hợp từ kết quả khảo sát
113
114
Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm tiêu chí này đạt α = 0,7752.
Các khảo sát “Nội quy, hướng dẫn sử dụng thiết bị rõ ràng, đầy đủ” và “Trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ lao động đầy đủ” đều đạt trên mức 5 cho thấy công tác an toàn và môi
trường lao động tại BIDV được thực hiện khá nghiêm túc.
Về áp lực lao động tại ngân hàng, qua các khảo sát 2, 4, 6 tại bảng 3.18 cho
thấy đều đạt trên mức 5, chỉ có khảo sát “Công việc không bị áp lực cao” đạt trên mức
4. Điều này cũng dễ hiểu vì môi trường lao động của ngành ngân hàng có tiềm ẩn rủi
ro đặc thù.
Môi trường làm việc của BIDV đã có những thay đổi đáng kể trong những năm
qua, những giá trị tích cực của văn hóa đã được phát huy và những tiêu cực của văn
hóa trong môi trường công nghiệp đã được hạn chế. Mặc dù vậy, cán bộ nhân viên vẫn
cho rằng môi trường làm việc vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện.
Kết quả khảo sát cho thấy kết quả khá bất ngờ so với ý kiến đánh giá của lãnh
đạo BIDV. Ý kiến phỏng vấn lãnh đạo BIDV đều thống nhất nhận định là “môi
trường làm việc được đánh giá tốt, liên tục được cải thiện, người lao động luôn an
tâm công tác”.
Các yếu tố làm cho môi trường làm việc chưa tốt tập trung vào: (i) Đánh giá
công việc thiếu công bằng, tạo ra mất niềm tin, (ii) Thiếu sự quan tâm hỗ trợ lẫn nhau
giữa các thành viên trong cơ quan, (iii) Lãnh đạo ít quan tâm tới cán bộ nhân viên
trong cơ quan và một số ý kiến khác như: Đố kỵ, ghen tỵ lẫn nhau trong cơ quan; Tâm
lý ngại nói thẳng nói thật; Sự chia bè phái cục bộ, đồng hương khá phổ biến...vv.
Tuy đánh giá môi trường làm việc chưa tốt nhưng đa số vẫn muốn được ở lại
làm việc không chỉ hẳn là do thu nhập ở BIDV cao hơn các doanh nghiệp khác mà còn
ở những lý do khác nữa như sự gắn bó, trung thành và mong muốn sự ổn định của
người lao động.
3.4. Nhận xét đánh giá về hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá về Quản trị NNL tại BIDV trong thời gian qua
có thể rút ra một số nhận xét, đánh giá chính sau đây:
- Nguồn nhân lực của BIDV có kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động
Về ưu điểm:
chính của ngân hàng. CBNV đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau, cùng tham gia
các phong trào tập thể và tuân thủ nội quy của BIDV.
114
115
- Nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng có sự phát triển nhanh về số
lượng và chất lượng. Tỷ lệ lao động được đào tạo, bố trí đúng nghề, tỷ lệ lao động
được đào tạo lại, lao động có kinh nghiệm nghề nghiệp có xu hướng tăng. Nguồn
nhân lực nhìn chung đa phần còn trẻ (30 - 40 tuổi) chiếm hơn 50% tổng số lao động
- Nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hiệu quả hoạt
trực tiếp, phù hợp với đặc điểm của ngành ngân hàng.
động kinh doanh của ngành, BIDV đã có chuyển biến rõ rệt, đã tăng cường đầu tư
- Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực cũng như các quy định
cho công tác phát triển nguồn nhân lực.
quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu của ngân
- Quản trị NNL tại BIDV trong thời gian qua đã có sự thay đổi từ quản trị
hàng BIDV và cần được điều chỉnh, tăng cường.
theo kinh nghiệm, dựa trên quan hệ gia đình chuyển sang quản trị NNL một cách
khoa học hơn, Quản trị NNL đã dựa trên yêu cầu của công việc và năng lực thực hiện
công việc; các thành tựu về khoa học Quản trị NNL đã được nghiên cứu và dần ứng
dụng trong BIDV.
- Các quan điểm và chính sách về Quản trị NNL đã hướng tới con người, lấy
con người làm trung tâm, gắn người lao động với tổ chức; các quan điểm của Quản trị
NNL đã được thể hiện nhất quán trong các quyết định, chủ trương của BIDV.
- Bước đầu các nội dung khoa học của Quản trị NNL như Phân tích công việc,
Đánh giá thực hiện công việc, Kế hoạch hóa NNL, Tuyển dụng lao động, Bố trí sử
dụng lao động, Đào tạo và Phát triển NNL, Thù Lao lao động…vv của BIDV đã được
quan tâm thực hiện và đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong tạo động lực và sự gắn bó của
người lao động đối với ngân hàng.
- Đánh giá thực hiện công việc và hệ thống khuyến khích người lao động
Về tồn tại, hạn chế:
vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Chế độ tiền lương, tiền thưởng tại BIDV chưa
có tác động khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ theo mục tiêu của
- Công tác đánh giá kết quả công việc cho nhân viên tại BIDV, chủ yếu từ
ngân hàng.
các trưởng phòng phụ trách chuyên môn của BIDV. Vì thế việc đánh giá còn chưa
mang tính khách quan, dân chủ.
115
116
- Chưa xác định được nhu cầu đào tạo. Chí phí cho đào tạo hiện còn thấp. Do
đó hạn chế thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên. Việc phân
tích, đánh giá kết quả đào tạo, những việc đã và chưa làm được trong công tác đào
tạo chưa được xem xét và rút kinh nghiệm, việc lựa chọn phương pháp đào tạo chưa
dựa vào nhu cầu thực tế và lấy ý kiến của người lao động. Việc xác định nhu cầu và
đối tượng đào tạo còn thiếu chính xác, BIDV chưa tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiên
cứu cụ thể những kỹ năng còn thiếu của người lao động. Thường các lớp tổ chức tập
huấn nghiệp vụ được mở không phải do phía ngân hàng chủ động mà còn mang tính
- Có sự chênh lệch khá lớn về ý thức, thái độ làm việc, trình độ chuyên môn
hình thức theo các qui định của nhà nước.
nghiệp vụ giữa đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp. Chưa có sự ổn định cao về đội
- Các vị trí tuyển dụng chủ yếu là lao động phổ thông và thường được người
ngũ lao động trực tiếp. Tỷ lệ lao động ra khỏi ngành có xu hướng tăng.
thân trong BIDV giới thiệu nên việc phỏng vấn tương đối chủ quan.
- Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp, người lao động thiếu tác phong và kỷ
luật làm việc công nghiệp, thiếu sự hăng say nhiệt huyết trong công việc cùng với việc
ngại đấu tranh, ngại va chạm…là những nhân tố cản trở việc ứng dụng những thành tựu về
Quản trị NNL, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác Quản trị NNL của BIDV.
- Ngân hàng BIDV đã xây dựng được bộ máy làm công tác Quản trị NNL từ
Văn phòng hội sơ đến các chi nhánh, đơn vị trong toàn hệ thống BIDV. Đội ngũ cán
bộ nhân viên làm công tác Quản trị NNL ngày càng được tăng cường về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên,thực tế cũng cho thấy năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân
viên làm công tác Quản trị NNL còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc nhất
là khi áp dựng các thành tựu, tiến bộ của khoa học Quản trị NNL vào thực tiễn, chưa
đáp ứng được yêu càu của hội nhập quốc tế.
- Mặc dù vậy, công tác Quản trị NNL vẫn còn nhiều hạn chế, những hạn chế lớn nhất đó là: (i) Người lao động chưa hiểu rõ về nhiệm vụ công việc, quan hệ công việc họ đảm nhận với công việc khác trong cùng một đơn vị, (ii) Nhận thức của người lao động về tác động của hội nhập quốc tế đến công việc học đảm nhận, đến Quản trị NNL trong hệ thống BIDV và do đó chưa có chuẩn bị đón nhận sự thay đổi này, (iii)
Bố trí và sử dụng cán bộ công nhân viên chưa dựa vào bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc và chưa hoàn toàn dựa trên yêu cầu về trình độ
chuyên môn đào tạo của người lao động, (iv) Tiền lương và mức thù lao lao động của
116
117
BIDV khá cao và được xếp trong trong nhóm đầu ở các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam nhưng thực tế chưa đảm bảo được mức sống thực tế của người lao động; người lao động vẫn còn cảm nhận thấy sự thiếu công bằng và hợp lý trong trả lương. Điều
này có nguyên nhân chính từ công tác Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc còn
nhiều hạn chế, thiếu khoa học; (v) Thù lao lao động vẫn còn trả bằng tiền và hiện vật,
khó khăn cho hạch toán và dễ dẫn đến cào bằng; (vi) Môi trường làm việc của BIDV đã liên tục được đổi mới theo chiều hướng tích cực hơn. Tuy vậy, môi trường làm việc
vẫn chưa được đánh giá tốt do cảm nhận có sự thiếu công bằng và thiếu quan tâm của
Lãnh đạo BIDV tới tâm tư tình cảm của người lao động…vv.
Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Thứ nhất là, trong khi các ngân hàng thương mại nước ngoài đã xây dựng và
tập trung phát triển hoạt động quản trị NNL từ lâu thì tại BIDV mới bắt tay vào xây
dựng, vội vã phát triển nên cần nhiều vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện. Ngân
hàng chưa xây dựng được một chiến lược/chương trình quản trị nhân lực tổng thể, bài
bản, nhất quán; Chưa xây dựng được lộ trình/kế hoạchphát triển nghề nghiệp cho từng
cá nhân nói chung và ngay cả đội ngũ cán bộ quy hoạch. Các chương trình đào tạo,
phát triển cán bộ do vậy còn rời rạc, chưa có sự liên kết và tương hỗ, khiến cho hoạt
động đào tạo chưa có tính mục tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu nhân sự trong dài hạn.
Thứ hai là, tại BIDV mặc dù đá có nhiều chương trình đào tạo, bồi huấn nhưng
nhìn chung chưa nâng cao trình độ của người lãnh đạo. Bản thân lãnh đạo, người cấp quản
lý phải là người tài, có trình độ, biết cách biến kiến thức thành hành động thực tiễn.
Thứ ba là, công tác hoạch định và phát triển NNL chưa tập trung vào văn hóa
doanh nghiệp. Hiện tượng phổ biến nhất là lãnh đạo truyền đại thông tin thiếu xuyên
suốt do có tình trạng “thân quen” trong mối quan hệ quản lý. Ngay từ khâu mời nhân
viên làm việc, người đứng đầu cần nói rõ văn hóa làm việc của ngân hàng, cơ chế đãi
.
ngộ ra sao để nhân viên hiểu và theo.
Thứ tư là, tình trạng dư thừa và thiếu hụt nhân sự. Với nhiều doanh nghiệp, khi
hoạt động kinh doanh sa sút, bộ máy vận hành quá cồng kềnh thì việc dư thừa nhân sự
là không thể tránh khỏi. Ngược lại, khi hoạt động kinh doanh phát triển, nhu cầu về
nhân sự tăng cao doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực.
Tại BIDV còn tình trạng này phát sinh từ khâu lên kế hoạch, phân bổ và tuyển dụng
người lao động. Bộ phận nhân sự chưa có giải pháp quản lý hiệu quả những thông tin
cập nhật từ các bộ phận khác kịp thời, do đó chưa thể tìm kiếm, tuyển dụng được ngay
117
118
những ứng viên phù hợp với vị trí yêu cầu, việc chậm trễ trong khâu tuyển dụng là khó
.
tránh khỏi.
Thứ năm là, chính sách đãi ngộ còn thiếu hiệu quả. Nhằm thu hút cũng như giữ
chân nhân viên làm việc lâu dài cho ngân hàng, việc đánh giá kinh nghiệm, trình độ,
quá trình làm việc cũng như tiềm năng phát triển của nhân viên để từ đó đưa ra những
chính sách đãi ngộ phù hợp là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, tại BIDV vẫn chưa thực
sự làm tốt công tác này. Công tác phân tích, phân loại và tính toán lương, thưởng cho
nhân viên còn nhiều bất cập, và chưa hợp lý, dẫn đến giảm sự hài lòng của nhân viên.
Hơn nữa, việc tính toán lương thưởng, chế độ đãi ngộ của BIDV vẫn được thực hiện
theo phương pháp thủ công, dẫn đến tăng khối lượng công việc cho bộ phận nhân sự
.
mà hiệu quả thì chưa cao.
Thứ sáu, tình trạng luân chuyển lao động tăng cao. Khi công việc ít có cơ hội
thăng tiến, mức đãi ngộ không cao, doanh nghiệp dễ gặp phải tình trạng tỉ lệ luân
chuyển lao động tăng cao. Tình trạng lao động cũ nghỉ việc, lao động mới xin vào liên
tục là một vấn đề đáng ngại đối với BIDV, làm tốn nhiều thời gian, chi phí tuyển dụng,
cũng như chi phí đào tạo lại nhân sự mới. Hơn nữa, nếu tình trạng này kéo dài có thể
ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu của BIDV, về lâu dài có thể làm giảm hiệu
.
quả kinh doanh, mức doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ bảy, thiếu hụt nhân tài. Nguồn lao động trong nước tuy vô cùng dồi dào,
nhưng chỉ một phần trong đó là có đủ kĩ năng, kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu việc
làm ngày càng cao như hiện nay. Vì vậy, việc tìm kiếm và phát triển nhân tài nhằm
cống hiến vì lợi ích của BIDV là một công việc tốn nhiều thời gian, công sức và phức
tạp. Tại BIDV hiện nay, chưa đề ra được các căn cứ cơ bản để xác định kiến thức, kĩ
năng cần thiết của ứng viên cho việc tuyển dụng; công tác đào tạo, đánh giá, phân bổ
nhân sự còn thiếu thông tin và cơ sở, dẫn đến việc tìm kiếm và phát triển nhân tài cho
.
ngân hàng càng trở nên khó khăn.
Thứ tám, chưa hài hoà các mối quan hệ trong nội bộ. Đối với các doanh nghiệp
đã xây dựng được văn hoá doanh nghiệp mạnh thì sẽ không gặp vấn đề quá lớn với
việc hài hoà các mối quan hệ nội bộ cũng như định hướng lợi ích của nhân viên theo
lợi ích chung. Tuy nhiên, tại BIDV việc hài hoà các mối quan hệ phức tạp trong nội bộ
còn nhiều vấn đề cần giải quyết, không những mối quan hệ giữa nhân viên với nhân
118
119
viên mà còn mối quan hệ của nhân viên với cấp quản lý, hiện đang là vấn đề lớn của
ngân hàng. Điều này đặt ra thách thức lớn cho các cấp quản lý của BIDV cũng như
giám đốc nhân sự, đòi hỏi họ phải tìm hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của nhân viên,
nhằm tạo ra sự đoàn kết nội bộ, từ đó giúp ngân hàng phát triển lâu dài và bền vững.
Tiểu kết chương 3
Bắt đầu từ giới thiệu tổng quan về BIDV, nguồn nhân lực, các nhân tố tác động
đến Quản trị NNL tại ngân hàng, trong chương 3 của Luận án đã tập trung vào phân
tích, đánh giá thực trạng Quản trị NNL tại BIDV dựa trên số liệu thứ cấp và số liệu sơ
cấp thu được qua khảo sát bằng bảng hỏi.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản trị NNL chung tại
BIDV, luận án đã có những kết luận về những thành tựu, hạn chế và bất cập trong
Quản trị NNL nói chung và trong các hoạt động cụ thể của Quản trị NNL như các
chính sách về Quản trị NNL, bộ máy làm công tác Quản trị NNL, phân tích công việc,
đánh giá thực hiện công việc, tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát triển NNL, thù lao
lao động. Các kết luận trong chương 3 là những kết luận khách quan, với phương pháp
nghiên cứu khoa học và dựa trên các số liệu tin cậy.
Trong chương 3, nghiên cứu trình bày kết quả của các nghiên cứu từ định tính,
định lượng tới xem xét trường hợp điển hình. Chương 3 đã trình bày kết quả của phân
tích dữ liệu và kiểm định. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình lý thuyết phù
hợp với các dữ liệu khảo sát. Nghiên cứu đã khẳng định được tác động của bảy nhân
tố tới hiệu quả quản trị NNL. Nhân tố phân công và bố trí công việc, thu nhập của
người lao động, phụ cấp cho người lao động, áp lực và môi trường lao động, quan hệ
trong công việc, đào tạo và phát triển NNL, đánh giá công việc.
119
120
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Những cơ hội và vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1) Chất lượng nguồn nhân lực đòi hỏi ngày càng cao
Việc hội nhập quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo
định hướng thị trường, điều đó đang làm thay đổi dần cơ cấu lao động trong BIDV. Sự
thay đổi này xảy ra trên nhiều mặt của cơ cấu lao động [31].
Hội nhập quốc tế tạo ra sự phân công lao động ngày càng sâu rộng làm cho cơ
cấu lao động theo trình độ chuyên môn của BIDV, những năm gần đây cơ cấu lao
động trong ngân hàng BIDV đang có những sự chuyển dịch rõ nét. Những lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đang ngày càng trở nên cần thiết hơn đối với hoạt
động của BIDV trong khi những lao động không có chuyên môn phải được cắt giảm.
Hiện nay nguồn lao động trình độ cao ngày càng đổ về BIDV nhiều hơn, trong khi
ngân hàng vẫn còn tồn đọng một lượng lớn lao động cũ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật thấp. Điều này đang là một nhân tố cản trở đối với sự phát triển của ngân hàng.
Hội nhập, toàn cầu hóa trở thành xu thế chung, lao động nước ngoài (đặc biệt là
lao động có kỹ thuật, trình độ quản lý..) tham gia vào hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ngày càng nhiều hơn. Lao động trong hệ thống BIDV nếu trước kia hầu hết là
người Việt Nam thì hiện nay các chuyên gia nước ngoài đã dần gia nhập và giữ những
vai trò quan trọng trong hoạt động của BIDV.
Hội nhập quốc tế tạo ra một môi trường năng động và nhiều sự thay đổi hơn
trong hệ thống BIDV sẽ tạo ra sự thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi. Lao
động trẻ sẽ có xu hướng được ưu tiên hơn do tính năng động và khả năng bắt kịp với
sự thay đổi của môi trường và thường được đào tạo bài bản hơn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, lao động trẻ cũng dễ dàng đáp ứng hơn những yêu cầu
về ngoại ngữ, tin học..v.v là những yếu tố rất cần thiết trong môi trường hội nhập.
Trong nội bộ BIDV, vấn đề cơ cấu lao động theo giới tính cũng đã có sự thay
đổi và sẽ có xu hướng ngày càng cân bằng. Sự phát triển này cũng theo xu thế chung
của thế giới và khu vực. Hội nhập quốc tế, ngoài những đòi hỏi cao hơn về chuyên
môn, mức độ lành nghề thì còn các yêu cầu mới về chất lượng nguồn nhân lực cũng
đặt ra. Đó là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hóa ứng xử công nghiệp,
120
121
hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế, đó là những thách thức cho BIDV trong giai
đoạn phát triển mới.
2) Thay đổi về các giá trị văn hóa doanh nghiệp
Trong quá trình hội nhập quốc tế, sự giao thoa về văn hóa diễn ra ở tất cả các
lĩnh vực của cuộc sống và càng mạnh mẽ hơn trong môi trường doanh nghiệp. Ở
BIDV đang diễn ra sự thay đổi cơ bản về văn hóa doanh nghiệp. Trước đây, khái niệm
văn hóa doanh nghiệp trong hệ thống BIDV chưa được sự quan tâm của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay văn hóa doanh nghiệp đang
dần được quan tâm và được nhìn nhận như một yếu tố tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp [31].
Khi môi trường thay đổi do hội nhập quốc tế, doanh nghiệp hoạt động và phát
triển trong một môi trường nhiều biến động cần thay đổi để thích ứng các yếu tố bên
ngoài (kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ…vv), doanh nghiệp rất dễ mất đi định
hướng phát triển. Văn hóa doanh nghiệp, trong hoàn cảnh này là một trục để hoạt động
của các doanh nghiệp vây quanh.
Những năm về trước, tổ chức của BIDV thường hoạt động mang nhiều nét của
mô hình quan liêu hành chính; việc đánh giá lao động, đề bạt cán bộ thường rơi vào
chủ quan duy ý chí và tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố đạo đức hơn là năng lực thực
hiện công việc, ngoài ra yếu tố thủ cựu, ngại thay đổi, đề cao vai trò của tập thể trong
khi đánh đồng các cá nhân cũng là những nét lac hậu trong văn hóa doanh nghiệp. Đặc
điểm văn hóa này đang dần thay đổi cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và bắt
đầu từ nhận thức và định hướng của các cấp Lãnh đạo BIDV.
Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp đang chuyển biến dần theo hướng coi trọng sự
định hướng, sự sang tạo của các cá nhân, đề cao việc biên cải cái cũ, tinh tuyển cái
mới. Đây là những cơ sở để thay đổi hoạt động của BIDV. Lãnh đạo ngân hàng cần
đưa ra được những tuyên bố rõ ràng về sứ mệnh về mục tiêu và nhiệm vụ của mình,
gây được ấn tượng về quan điểm, giá trị mới mà ngân hàng hướng tới. Những định
hướng này nếu không phù hợp với yêu cầu mới, hoặc không rõ ràng sẽ khiến các thành
viên trong BIDV mất phương hướng và lúng túng trong hoạt động.
Việc điều chỉnh định hướng văn hóa cho phù hợp với định hướng phát triển
chung của BIDV nhưng cũng phù hợp với lao động đa dạng giữ một vai trò rất quan
trọng, đòi hỏi sự đầu tư của Lãnh đạo ngân hàng và cụ thể là ngành QTNNL.
121
122
3) Thay đổi về nhận thức của người lao động
Việc thay đổi về môi trường do hội nhập quốc tế, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về
nhận thức của người lao động. Điều này tác động cơ bản đến những định hướng trong
công tác quản trị nguồn nhân lực của BIDV [31]. Sự thay đổi trong nhận thức được thể
hiện ở những nét chính như sau:
Người lao động ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của bản thân đối với sự
thành công của hoạt động kinh doanh. Nếu như trước đây người lao động thường có
suy nghĩ lao động vì tiền lương và có tâm lý phụ thuộc, e sợ người quản lý trong công
việc thì này nay khi trình độ của người lao động được nâng cao, năng lực và cá tính
của người lao động được thể hiện rõ hơn thì nhận thức của người lao động đôi với
công việc đã thay đổi hoàn toàn. Người lao động nhận thức được rằng không chỉ cá
nhân cần doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của BIDV cũng cần người lao động.
Nhận thức được điều đó, người lao động sẽ yêu cầu BIDV, đối với QTNNL phải đánh
giá đúng vai trò và những đóng góp của họ trong kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và được hưởng thù lao và những quyền lợi tương xứng với đánh giá đó.
Yếu tố hội nhập quốc tế cũng đang đưa những luồng nhận thức mới tới người
lao động trong hệ thống BIDV. Một nhận thức đặc trưng đó là quyền mà người lao
động được hưởng trong ngân hàng. Trên thực tế, tiêu chuẩn lao động của quốc tế
mang tính nhân quyền rất cao như những quy định về các vấn đề liên quan đến lao
động trẻ em, lao động cưỡng bức; chống phân biệt đói xử tại nơi làm việc, tự do hiệp
hội và thỏa ước loa động tập thể… Bên cạnh đó người lao động cũng đòi hỏi những
quyền lợi chính đáng khác như quyền được đào tạo phát triển nghề nghiệp, quyền
được hưởng những phúc lợi xã hội, quyền thực hiện các nghĩa vụ đối với gia đình, xã
hội..v.v Những quy định về quyền mà người lao động được hưởng đã được thể hiện
đầy đủ trong Luật lao động.
Hiện nay, đi đôi với kiến thức tăng cao của người lao động và sự thay đổi nhận
thức do có yếu tố quốc tế, QTNNL trong hệ thống BIDV đang phải thay đổi những
chính sách cho phù hợp với mong muốn của người lao động và những nhận thức
chung của khu vực và thế giới. Những chính sách đối với người lao động đang thay
đổi theo hướng ngày một chú ý hơn đến vai trò của người lao động trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Các chính sách về đào tạo phát triển, thù lao lao động,
đánh giá thực hiện công việc và tạo động lực cho người lao động đều được điều chỉnh
và định hướng cho phù hơn.
122
123
4) Hoạt động đào tạo và phát triển nghề nghiệp đang thay đổi theo hướng
thích ứng với trình độ quốc tế và khu vực
Hội nhập quốc tế yêu cầu công tác Quản trị NNL phải chú trọng hơn tới đào tạo
phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ, nhân viên của BIDV. Cụ thể các yêu cầu của
hoạt động đào tạo phải đáp ứng được chất lượng đào tạo, phải đạt chuẩn quốc tế hoặc
ít nhất phải đạt chuẩn khu vực. Đồng thời, cần tổ chức đào tạo thường xuyên để trình
độ cán bộ, nhân viên theo kịp sự phát triển của thế giới [20]; [31].
Công tác phát triển nghề nghiệp trong hệ thống BIDV cũng cần được hoàn
thiện cho phù hợp với môi trường mới. Hiện nay, nhiều vị trí công việc trong ngân
hàng được sắp xếp mà không dựa trên những căn cứ cụ thể. Điều này không còn phù
hợp khi BIDV tham gia vào hội nhập quốc tế. Việc định hướng phát triển nghề nghiệp
phải được thay đổi dựa trên những căn cứ cụ thể về kinh nghiệm làm việc, trình độ
chuyên môn..v.v.
Để hoạt động đào tạo và phát triển nghề nghiệp trong hệ thống BIDV được đạt
hiệu quả cần chú trọng đến những điểm sau:
(i) Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
(ii) Khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học ở nước ngoài hoặc các chương trình
đào tạo nâng cao trong nước.
(iii) Ưu tiên tuyển dụng, đề bạt các cán bộ được đào tạo chuyên môn, có khả
năng về sử dụng ngoại ngữ.
(iv) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực về ngoại ngữ và tin học.
5) Chính sách về thù lao lao động xuất hiện thêm yếu tố lao động nhập cư,
lao động và chuyên gia nước ngoài
Chính sách về thù lao lao động là một trong những chính sách quan trọng trong
hoạt động QTNL của BIDV. Hiện nay, các chính sách về thù lao lao động ở BIDV
đang thấp hơn so với mặt bằng chung của các nước trong khu vực đồng thời còn có
khoảng cách về thù lao khá lớn giữa các vị trí trong ngân hàng. Quá trình hội nhập
quốc tế tạo ra những thay đổi về cơ cấu và sự xuất hiện của yếu tố nước ngoài trong
nguồn nhân lực của BIDV, điều đó yêu cầu sự thay đổi, bổ sung phù hợp về chính sách
thù lao lao động. BIDV cần xây dựng chính sách rõ ràng về thù lao lao động theo
hướng chuẩn quốc tế và bổ sung thành phần lao động nhập cư và lao động nước ngoài
[20]; [23]; [31]. Một số hướng thay đổi là:
123
124
(i) Hệ thống thang bảng lương cần phải hợp lý và có phần dành cho chuyên gia
nước ngoài làm việc tại BIDV.
(ii) Khi xây dựng mức thù lao lao động cần cân nhắc yếu tố mức sống của
khu vực.
(iii) Tiền lương, tiền công cần được trả trên cơ sở kết quả đánh giá công việc.
6) Công tác đánh giá thực hiện công việc đòi hỏi công khai, minh bạch và công
bằng
Việc đánh giá thực hiện công việc của BIDV trong điều kiện hội nhập quốc tế
cũng đang có sự thay đổi căn bản. Khi hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn thu
hẹp ở phạm vi trong nước việc đánh giá thực hiện công việc của BIDV còn chưa được
quan tâm một cách đúng đắn. Quan điểm đánh giá trong thời gian trước ở BIDV dựa
vào các tiêu chuẩn đạo đức nhiều hơn là kết quả công việc. Khi tham gia hội nhập quốc
tế, sự thay đổi về tư duy của người lao động cũng đã tác động đến quan điểm đánh giá
công việc ở BIDV. Người lao động càng ngày càng coi trọng hơn việc minh bạch trong
đánh giá kết quả công việc, đòi hỏi nhà quản lý trong ngân hàng phải có một quy trình
đánh giá công việc minh bạch, cụ thể, phù hợp với nhiều đối tượng.
Lực lượng chuyên gia lao động nước ngoài đến làm việc tại BIDV cũng là một
nhân tố tạo ra sự thay đổi trong công tác đánh giá công việc. Nguồn lao động nước
ngoài đặc biệt là lao động các nước tiên tiến thường yêu cầu rất cao trong việc minh
bạch và chi tiết hóa hoạt động đánh giá kết quả công việc và đặc biệt là việc trả lương
phải được dựa trên kết quả công việc. Hiện nay, công tác đánh giá công việc trong
BIDV đã chú trọng hơn đến kết quả công việc của người lao động. Lãnh đạo của BIDV
cũng đang tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện cho từng vị trí. Trong
tương lai BIDV cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc
theo các hướng sau:
(i) Triển khai đánh giá kết quả thực hiện công việc ở tất cả các vị trí, đảm bảo
rằng người lao động được đánh giá công việc đang thực hiện.
(ii) Công khai, minh bạch kết quả đánh giá với người lao động.
(iii) Giảm bớt các chỉ tiêu đánh giá về đạo đức, tăng cường đánh giá theo hiệu
quả công việc.
(iv) Tham khảo cách thức đánh giá kết quả thực hiện công việc ở các nước
trong khu vực và trên thế giới để hoàn thiện hơn việc đánh giá công việc trong BIDV.
7) Tạo động lực cho người lao động chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố văn hóa đa
quốc gia
124
125
Việc tạo động lực cho người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong
công tác QTNL và là một trong những yếu tố quyết định đến thành công trong hoạt
động của ngân hàng. Đến nay, vấn đề tạo động lực cho người lao động trong BIDV đã
bắt đầu được chú ý đến, tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng. Về phương thức thực hiện
BIDV đã thực hiện nhiều phương thức để tạo động lực cho người lao động. Có thể kể
đến một số biện pháp như: Xây dựng các chính sách khen thưởng – kỷ luật; xây dựng
môi trường phù hợp trong doanh nghiệp để tạo hứng thú làm việc cho người lao động;
xây dựng các chính sách đãi ngộ đối với thân nhân và bản thân người lao động [20];
[23]; [31]. Trong điều kiện hội nhập quốc tế việc tạo động lực cho người lao động được
định hướng như sau:
(i) Công tác khen thưởng – kỷ luật cần được thực hiện một cách công bằng và
căn cứ trên kết quả đánh giá công việc.
(ii) Cần chú ý quan tâm đến yếu tố văn hóa để khích lệ người lao động một
cách hợp lý, đặc biệt là lao động nước ngoài.
(iii) Cần tạo môi trường cho lao động nước ngoài hòa nhập và sinh hoạt.
4.2. Những cơ hội và vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ chiến lược phát triển và bối
cảnh thị trường, công nghệ mới
4.2.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn năm 2030
Xác định nguồn nhân lực, trình độ công nghệ thông tin (CNTT) cùng năng lực
tài chính là ba trụ cột quan trọng trong chiến lược phát triển ngân hàng, trong nhiều
năm qua, BIDV đã ưu tiên nhiều nguồn lực đầu tư phát triển nguồn nhân lực, phát
triển công nghệ. Đến này, BIDV đã phát triển được một hạ tầng kỹ thuật khá đồng
bộ và hiện đại làm nền tảng cho việc triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại,
làm cơ sở và tạo đà cung ứng các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao cho nền kinh
tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường. Định hướng chiến lược phát triển tại BIDV giai đoạn 2020 – 2025 và tầm
nhìn năm 2030:
Một là, tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam, chú
trọng cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu.
Hai là, phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, đa dạng hóa lĩnh vực đầu
tư, từng bước gia tăng ảnh hưởng và giá trị của BIDV trên thị trường tài chính, tập trung
125
126
định hình và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các dự án có ưu thế trong
cạnh tranh ở các lĩnh vực: Năng lượng, hạ tầng kỹ thuật, cản biển, bất động sản…
Ba là, đẩy mạnh tái cơ cấu Ngân hàng, tăng trưởng trên cơ sở bền vững: Đạt
được cơ cấu tài sản nợ - tài sản có hợp lý dựa trên việc xác định mức tăng trưởng ổn
định; đa dạng hóa danh mục đầu tư, nâng cao chất lượng tài sản; tăng cường khả năng
sinh lời; nâng cao năng lực tài chính, khả năng trích lập Dự phòng rủi ro (DPRR) và tự
bù đắp rủi ro.
Bốn là, tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh các lĩnh vực hoạt động kinh doanh có lợi
thế cạnh tranh và có hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh; Áp
dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị điều hành.
Năm là, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến đảm bảo cho phát triển bền
vững. Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục quản lý và tác nghiệp, hoàn thiện hệ thống
thông tin báo cáo quản lý nọi bộ phục vụ công tác quản trị điều hành.
Sáu là, xây dựng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin; xây dựng hệ
thống thông tin quản lý MIS hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin, báo cáo chỉ đạo
điều hành của Ban Lãnh đạo tại Hội sở chính và các Chi nhánh ở những phân hệ
nghiệp vụ chủ chốt.
Bảy là, xây dựng và phát triển mảng kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ mạnh
mẽ và đạt hiệu quả. Thực hiện củng cố và phát triển hệ thống công nghệ thông tin,
phát triển sản phẩm dịch vụ… đồng thời cơ cấu mô hình tổ chức, quản lý theo khách
hàng, theo dòng sản phẩm.
Tám là, phát triển chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có năng lực chuyên môn vừa
có đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo các lợi ích của người lao động; đảm bảo an sinh
xã hội; quảng bá thương hiệu, văn hóa BIDV [20]; [23]; [31].
4.2.2. Những cơ hội và vấn đề đặt ra đối với quản trị nguồn nhân lực
1) Quản trị NNL của BIDV phải được tổ chức ngày càng khoa học hơn
Với điểm xuất phát về trình độ quản lý còn chưa cao, nhưng Quản trị NNL của
BIDV đã có bước phát triển nhanh chóng. Quản trị Nguồn nhân lực của BIDV đi từ
kinh nghiệm đến khoa học, các nội dung khoa học, các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực
Quản trị nói chung và Quản trị NNL nói riêng. Các kinh nghiệm thực tiễn, các thói
quen trong Quản trị NNL dần dần được thay thế bởi các học thuyết, các quan điểm
khoa học, các tiến bộ khoa học trong Quản trị NNL. Các nội dung khoa học của Quản
trị NNL ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn ở BIDV. Nhiều nội
126
127
dung khoa học của Quản trị NNL trước đây chưa được biết đến ở BIDV nhưng hiện
nay đã được nghiên cứu và dần đưa vào ứng dụng triển khai ở ngân hàng như: Phân
tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc…vv, nhiều thành tựu khoa học cũng đã
được nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nhằm khuyến khích tính sáng tạo và tạo động
lực cho người lao động.
Quản trị NNL ở các ngân hàng tại Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng đang
quá trình hội nhập sâu, rộng cần phải được tổ chức ngày càng khoa học hơn, các nội
dung khoa học của Quản trị NNL cần được nghiên cứu tiếp tục đưa vào áp dụng, các
phương pháp hiện đại về Quản trị NNL cần tiếp tục được ứng dụng tại BIDV.
2) Quản trị NNL hướng tới xây dựng và phát triển nguồn nhân lực và thực hiện
sứ mệnh và mục tiêu phát triển của BIDV
Mục tiêu của Quản trị NNL là xây dựng và phát triển NNL của BIDV để thực
hiện được sứ mệnh và các mục tiêu phát triển của BIDV. Mặt khác bản thân Quản trị
NNL là những giải pháp chiến lược, quan trọng và quyết định trong xây dựng và phát
triển NNL của ngân hàng.
Các chính sách, hoạt động, giải pháp về Quản trị NNL phải hướng tới việc xây
dựng NNL đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu ngành nghề, chất lượng phù hợp để thực
hiện yêu cầu của công việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển
của BIDV.
Điều dễ nhận thấy rằng, cơ cấu ngành nghề và cụ thể hơn là cơ cấu công việc
không cố định mà luôn thay đổi, tuy nhiên cán bộ, nhân viên ngân hàng còn chưa nhận
thức được đầy đủ về sự thay đổi này. Chính do không nhận thức được rõ ràng, đầy đủ
về sự thay đổi này nên nhìn chung cán bộ nhân viên của ngân hàng chưa có sự chuẩn bị
tích cực cho những thay đổi của bản thân để đáp ứng sự thay đổi của nghề nghiệp và
công việc trong tương lai. Đây có thể coi là hạn chế rất lớn của NNL ở BIDV.
Việc xây dựng và phát triển NNL của BIDV còn phải chú ý tới những hành vi,
chuẩn mực giá trị văn hóa, đạo đức, sự gắn bó của cán bộ nhân viên với ngân hàng.
Tạo dựng đội ngũ nhân lực hợp lý về số lượng và cơ cấu, đảm bảo có đủ năng lực để
thực hiện công việc hiện tại và tương lai, gắn bó và có trách nhiệm với ngân hàng là
nhiệm vụ và mục tiêu của Quản trị NNL của BIDV. Điều này sẽ góp phần quyết định
vào việc thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng.
3) Quản trị NNL của BIDV được xây dựng và phát triển trên cơ sở phát huy
những giá trị tích cực của văn hóa của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
127
128
đồng thời Quản trị NNL cũng góp phần quan trọng vào xây dựng những giá trị văn
hóa, chuẩn mực đạo đức của BIDV
Ngành ngân hàng là ngành dịch vụ đặc biệt, đòi hỏi người lao động có trách
nhiệm, tính kỷ luật cao, tác phong làm việc công nghiệp, sự đoàn kết.... Điều này càng
đòi hỏi cao hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việt Nam là nước nông nghiệp, đang
trong quá trình công nghiệp hóa nhằm thoát khỏi nghèo và lạc hậu. Trong bối cảnh đó,
văn hóa Việt Nam có những điểm tích cực phù hợp với sự phát triển của ngân hàng và
BIDV như ý thức trách nhiệm, sự đoàn kết, chấp hành kỷ luật, sự cam chịu…Nhưng
ngược lại văn hóa nước ta cũng còn nhiều những đặc điểm chưa phù hợp với sự phát
triển của ngành ngân hàng như sự thiếu tích cực, ngại đấu tranh, ..vv.
Quản trị NNL liên quan trực tiếp tới con người, vì con người và do đó Quản trị
NNL phải được xây dựng và phát triển trên cơ sở những giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo
đức hiện có của BIDV. Nhưng, không phải giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức nào
cũng phù hợp với kỷ luật và tác phong công nghiệp, cũng phù hợp với tiến trình phát
triển và hội nhập, do vây Quản trị NNL phải xây dựng trên những giá trị văn hóa,
chuẩn mực đạo đức tích cực, phù hợp với tác phong và kỷ luật công nghiệp với đặc
điểm và những đòi hỏi của lĩnh vực ngân hàng.
Không chỉ được xây dựng và phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa tích cực,
mà Quản trị NNL của BIDV phải hướng tới xây dựng các giá trị văn hóa mới tích cực
phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế, với yêu cầu cảu kỷ luật và tác phong công
nghiệp, với đặc điểm của ngành ngân hàng.
4) Quản trị Nguồn nhân lực của BIDV được xây dựng và phát triển một cách hệ
thống từ hội sở đến các chi nhánh, đơn vị
Quản trị NNL không chỉ là những quan điểm, những chính sách, những hoạt
động ở hội sở mà phải được thực hiện trong toàn bộ hệ thống từ hội sở đến các chi
nhánh, đơn vị của BIDV. Quản trị NNL không chỉ là ý chí của các nhà lãnh đạo mà
phải trở thành các hoạt động thường ngày của các nhà quản lý và chính bản thân từng
người lao động.
Các nội dung của Quản trị NNL phải được nghiên cứu, ứng dụng một cách hệ
thống và đồng bộ. Trong đó cần đặc biệt lưu ý tới các nội dung cơ sở của Quản trị NNL
như Phân tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc. Các nội dung của Quản trị
NNL phải được hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống thống nhất và khoa
học trong toàn hệ thống BIDV.
128
129
Quản trị NNL không chỉ là trách nhiệm, nhiệm vụ của lãnh đạo BIDV mà là
trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ quản lý các cấp và của tất cả cán bộ nhân viên tùy
theo công việc, chức trách mà họ đảm nhận.
5) Quản trị NNL cần hướng tới khuyến khích tính sáng tạo và tạo động lực cho
người lao động
Tính sáng tạo của con người là vô hạn, động lực lao động là một trong những
yếu tố quyết định tới năng suất, hiệu quả, chất lượng công việc của người lao động. Do
vậy khuyến khích tạo sáng tạo và tạo động lực cho người lao động là một trong những
mục tiêu quan trọng của QTNNL.
Chính vì vậy các chính sách, các hoạt động, giải pháp về quản trị NNL của
BIDV cần phải hướng tới mục tiêu phát huy tính sáng tạo của người lao lao động, làm
cho người lao lao động có động lực trong quá trình làm việc.
Khuyến khích sáng tạo và tạo động lực càng có ý nghĩa hơn trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, trong điều kiện nước ta chưa thực sự có khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu này.
Để các chính sách, hoạt động, giải pháp về Quản trị NNL thực sự khuyến khích
sáng tạo và tạo động lực cho cán bộ nhân viên, lãnh đạo và cán bộ quản lý phải thực sự
quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của người lao động, thường xuyên lấy ý kiến
của người lao động về các chính sách về Quản trị NNL, nghiên cứu và nắm bắt được cơ
chế khuyến khích và tạo động lực, biết và sử dụng đúng các chính sách, giải pháp, hoạt
động cụ thể của Quản trị NNL trong tao động lực. Nhân sự ngày càng phải chuyên
nghiệp và hiểu biết sâu rộng trong nhiều lĩnh vực – xu hướng hội tụ và đa di năng tạo
áp lực cho người lao động phải tăng cường học hỏi, gia tăng kiến thức cũng như áp lực
cho DN trong việc quản trị NNL.
Tóm lại, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0
bùng nổ như hiện nay, công nghệ là yếu tố quan trọng đối với mọi ngành, lĩnh vực.
Nhưng riêng với hoạt động ngân hàng, nguồn nhân lực mới là yếu tố quyết định. Nếu
đặt vấn đề các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung, hệ thống ngân hàng nói riêng trong giai đoạn hiện nay - thời đại của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, các quan điểm và định hướng đều tập trung vào giải pháp công
nghệ. Điều này hoàn toàn không sai, bởi phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý hoạt động ngân hàng, có thể nói, nguồn nhân lực mới
là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa chiến lược không chỉ đối với hiệu quả hoạt động,
mà còn tạo ra sự khác biệt trong tăng trưởng và phát triển bền vững. Thực tế cho thấy,
129
130
sự khai thác và sử dụng tốt yếu tố nguồn nhân lực đã tạo cho các định chế tài chính
nước ngoài lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động vượt trội trong nhiều năm qua, từ
đó trở thành bài học kinh nghiệm trong phát triển của các tổ chức tín dụng (TCTD)
trong nước. Với ý nghĩa đó, từ việc phân tích vai trò và ý nghĩa tạo ra sự khác biệt của
yếu tố nguồn nhân lực trong tăng trưởng và phát triển của các TCTD giai đoạn hiện
nay, BIDV cần quan tâm các phương diện:
Thứ nhất, con người - yếu tố quyết định sự tăng trưởng ổn định và bền vững đối
với BIDV. Nhìn lại giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế nói chung và khó khăn của
hệ thống ngân hàng nói riêng trong các thời kỳ, một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng lợi ích nhóm, cũng như làm phát sinh các vụ án liên quan đến hoạt động
ngân hàng đều có yếu tố con người. Những nguyên nhân hoạt động yếu kém, ngoài
nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan và xuất phát từ con người, đó là
năng lực cán bộ, trình độ quản lý, đạo đức nghề nghiệp... yếu kém. Tác động tiêu cực
từ yếu tố này chính là rủi ro cho BIDV. Ngược lại, nếu BIDV có nguồn nhân lực chất
lượng, chiến lược kinh doanh cũng như năng lực quản lý, quản trị kinh doanh hiệu
quả, tuân thủ kỷ luật thị trường… dù chịu tác động của khủng hoảng, nhưng khó khăn
chỉ mang tính khách quan và trong ngắn hạn. Qua giai đoạn khó khăn sẽ dần ổn định
trở lại, rồi tiến đến tăng trưởng và phát triển.
Thứ hai, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự khác biệt
trong cạnh tranh, thúc đẩy hoạt động tín dụng tăng trưởng. Lợi ích mà nguồn nhân lực
mang lại là rất lớn và không bị giới hạn như các nguồn lực khác, bởi sự năng động,
khả năng sáng tạo của yếu tố này luôn tồn tại và có khả năng tạo ra những khác biệt
lớn cho BIDV để phát triển: Đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn, kỹ năng quản trị
tốt, sáng tạo trong phát triển sản phẩm, dịch vụ tiện ích và đổi mới không ngừng…
Một khi BIDV sở hữu nguồn nhân lực chất lượng sẽ có được các giá trị tích cực này,
từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao và khác biệt so với các ngân hàng khác. Mặt
khác, việc sử dụng hiệu quả yếu tố nguồn nhân lực còn cho phép BIDV tiết giảm tối đa
các chi phí như chi phí đầu vào, chi phí quản lý, nâng cao năng suất lao động…, từ đó trực
tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng như hiệu quả của công tác quản trị điều hành.
Thức ba, nguồn nhân lực chất lượng góp phần xây dựng thương hiệu, tạo lập và
củng cố niềm tin thị trường. Cùng với các nguồn lực khác (vốn, công nghệ…), nguồn
nhân lực sẽ quyết định và tạo nên sự khác biệt giữa BIDV và các đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
130
131
Thứ tư, nguồn nhân lực - yếu tố đảm bảo cho hệ thống BIDV hoạt động an toàn
và hiệu quả. Vấn đề quan trọng và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn
hiện nay, khi sự phát triển của nền kinh tế ngày càng cao, công nghệ ngày càng phát
triển, tạo ra môi trường thuận lợi để các ngân hàng phát triển kinh doanh và nâng cao
chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều thách thức và tiềm
ẩn rủi ro, bởi tội phạm ngân hàng diễn biến ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Điều
này đòi hỏi BIDV không chỉ ứng dụng công nghệ hiện đại, mà còn phải phát triển và
thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giải pháp an toàn bảo mật trong hoạt động kinh
doanh. Trong đó, vai trò của yếu tố nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định, bao gồm
những yêu cầu từ chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, trình độ quản lý,
quản trị kinh doanh, cho đến hệ thống quy định hoàn chỉnh và hiệu quả, tính tuân thủ
kỷ luật thị trường, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động kinh doanh tiền tệ…
4.3. Đề xuất quan điểm và một số giải pháp đối với hoạt động Quản trị
nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển trong thời gian tới
4.3.1. Đề xuất quan điểm quản trị NNL
Thứ nhất, quản trị NNL là một nguồn đầu tư hiệu quả chứ không phải là chi phí,
nó là giải pháp để nâng cao chất lượng NNL, giúp gia tăng năng suất, chất lượng, giúp
khơi dậy sự sáng tạo và đột phát trong mỗi người lao động. Điều này rất quan trọng
đối với ngành tài chính ngân hàng khi NNL được coi là nguồn lực chủ yếu cho các
hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, ngân hàng cần phải luôn gắn công tác quản trị NNL với chiến lược kinh
doanh, chiến lược phát triển NNL của mình. Chiến lược kinh doanh sẽ định hướng cho
vấn đề quản trị NNL vì xét cho đến cùng tất cả các hoạt động quản trị NNL đều nhằm
mục tiêu giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng tốt hơn. Chính vì vậy, quản trị
NNL luôn phải đi trước một bước cũng như chiến lược luôn phải đưa ra trước ít nhất 3
- 5 năm.
Thứ ba, quản trị NNL là một thành phần trong chiến lược phát triển của BIDV,
chính vì vậy không thể tách rời các hoạt động trong quản trị NNL như tuyển dụng,
đánh giá, lương thưởng, hệ thống thăng tiến, hệ thống quản trị nhân tài,.. trong ngân
hàng. Hệ thống hóa nguồn nhân lực được coi là đầu ra và cũng là đầu vào của tiến
trình quản trị NNL để tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu, mặt mạnh để phát huy và
mặt yếu để khắc phục. Như vậy để đạt được hiệu quả trong quản trị NNL thì hệ thống
131
132
tuyển dụng và đánh giá phải mạnh tương ứng để đảm bảo chất lượng NNL phù hợp và
tạo động lực cho người lao động.
Thứ tư, hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp BIDV và thúc đẩy động
lực chủ động làm việc của người lao động. Việc xây dựng hệ thống đánh giá, lộ trình
phát triển rất quan trọng trong quá trình nhận thức của nhân sự. Nhân sự cần được biết
họ đang yếu, thiếu ở những điểm nào và phải tham gia những khóa học nào để nâng
cao hiệu quả làm việc của bản thân. Họ sẽ sẵn sàng chia sẻ chi phí cùng đơn vị nếu
như họ biết chắc rằng điều đó sẽ góp phần gia tăng thêm giá trị cho họ.
Thứ năm, chú trọng tới việc đào tạo nhân viên mới ngay từ khi nhân sự bắt đầu
làm việc với các chương trình định hướng và tăng cường sự kết nối. Việc tìm hiểu về
ngân hàng, về văn hóa, định hướng, mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn,... sẽ giúp cho nhân
viên biết mình đang được đưa đi đến đâu và mình cần phải làm gì, điều chỉnh hành vi
gì cho phù hợp với môi trường văn hóa xung quanh. Họ cần phải biết tự hào với đơn
vị mình đang gắn bó và biết yêu công việc mình đang làm để từ đó có cố gắng, có nỗ
lực, chủ động học tập để phát triển bản thân.
Thứ sáu, thực hiện chiến lược nhân sự hiệu quả và phù hợp với diễn biến thị
trường nhân lực và chiến lược phát triển của ngân hàng. Sự phát triển ngày càng sôi
động của thị trường tài chính ngân hàng sẽ dẫn đến cạnh tranh thu hút nhân lực chất
lượng cao ngày càng khốc liệt, không chỉ từ các công ty tài chính, ngân hàng mà còn
từ các tổ chức phi tài chính, đặc biệt là công nghệ trong tài chính; cơ hội thu hút nhân
tài đến từ các thị trường trong khu vực sẽ kéo theo những thách thức trong việc quản
lý đội ngũ này do những khác biệt về văn hóa, tính cách…Dù nguồn cung nhân sự
trong các ngành tài chính - ngân hàng lớn song nhân sự chất lượng cao, đội ngũ
chuyên gia trong nước vẫn luôn khan hiếm, nguồn cung chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
Những thách thức trên cho thấy, nếu các nhà quản trị không kịp thời xây dựng các
chiến lược nhân sự phù hợp, dòng luân chuyển trong lao động tài năng sẽ trở thành vấn đề
bức bối, ảnh hưởng đến mọi mặt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. BIDV đặt
mục tiêu đến năm 2030 trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng có chất lượng, hiệu quả,
uy tín hàng đầu tại Việt Nam và nằm trong Top 300 ngân hàng lớn nhất thế giới về tổng
tài sản. Để thực hiện tầm nhìn đó, BIDV phải thực hiện đồng bộ các giải pháp khác nhau,
trong đó có giải phải về nhân sự nhằm góp phần đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho
BIDV. Để có những bước tiến mới trong công tác quản trị nhân lực, việc xây dựng chiến
lược quản trị nhân lực, trong đó trọng tâm vào việc xác định và đào tạo, phát triển đội ngũ
nhân lực chất lượng cao là cần thiết và cấp bách đối với BIDV.
132
133
4.3.2. Một số giải pháp đối với hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời
gian tới
4.3.2.1. Nhóm giải pháp thu hút nguồn nhân lực
4.3.2.1.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng và năng lực về Quản trị nguồn
nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý toàn hệ thống
Kết quả nghiên cứu cho thấy đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý của
BIDV còn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và vị trí của Quản trị NNL. Trên thực tế
cho thấy đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ quản lý còn chưa phát huy được vai trò của
Quản trị NNL, chưa sử dụng Quản trị NNL như là công cụ, phương thức hữu hiệu của
lãnh đạo và quản lý để quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, để khuyến khích sáng
tạo và tạo động lực cho người lao động của BIDV.
Chính vì vậy, tác giả luận án cho rằng nâng cao nhận thức của lãnh đạo và cán
bộ quản lý từ cấp hội sở đến các chi nhánh, đơn vị về Quản trị NNL là giải pháp có ý
nghĩa quan trọng và quyết định đối với sự phát triển của Quản trị NNL ở BIDV. Trong
đó có một số điểm cần chú ý như sau:
1. Nhận thức về Quản trị NNL trước hết là nhận thức đúng vị trí, vai trò của con
người trong tổ chức, của NNL trong ngân hàng và của Quản trị NNL. Lãnh đạo và cán
bộ quản lý cần phải xác định được rõ Quản trị NNL là công cụ quan trọng để đạt được
các mục tiêu của BIDV, khuyến khích sáng tạo và tạo động lực cho người lao lao động.
2. Nhận thức về vai trò của Quản trị NNL không phải chỉ của lãnh đạo BIDV
mà còn phải là nhận thức của lãnh đạo các chi nhánh, đơn vị, nhận thức của cán bộ
quản lý các cấp trong toàn hệ thống BIDV.
3. Không chỉ nhận thức được vị trí, vai trò chung của Quản trị NNL mà cần
thiết phải nhận thức được vị trí, vai trò của từng nội dung hoạt động của Quản trị
NNL, quan hệ mật thiết giữa các nội dung của Quản trị NNL với nhau. Cũng cần phải
thấy rằng các nội dung của Quản trị NNL có quan hệ biện chứng, trong đó Phân tích
công việc và Đánh giá thực hiện công việc là cơ sở của các nội dung khác của Quản trị
NNL trong tổ chức.
4. Từ nhận thức đúng vai trò, vị trí của Quản trị NNL, các nhà lãnh đạo, quản
lý của BIDV phải xác định các nội dung, phương pháp của Quản trị NNL như là công
cụ giúp cho công tác quản lý, lãnh đạo và phải coi “ Quản trị NNL như là công cụ hữu
hiệu giúp cho lãnh đạo và quản lý tổ chức”.
133
134
5. Để nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý
toàn hệ thống BIDV cần thiết mở các khóa đào tạo ngắn hạn về Quản trị NNL hoặc
lồng ghép và đưa các kiến thức và kỹ năng về Quản trị NNL vào các khóa tập huấn
chung cho lãnh đạo và cán bộ quản lý của toàn hệ thống BIDV.
6. Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý này.
Thiết kế chương trình đào tạo cũng cần chú ý tới đặc điểm và kinh nghiệm công tác
của đội ngũ này. Kinh nghiệm của các ngân hàng Việt Nam cho thấy nên tổ chức các
khóa đào tạo ngắn hạn và tập trung cho đội ngũ này và với đối tượng là lãnh đạo, nhà
quản lý của nên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn 5 đến 7 ngày.
4.3.2.1.2. Củng cố và chuyên nghiệp hóa bộ máy làm công tác Quản trị nguồn
nhân lực
Củng cố và chuyên nghiệp hóa bộ máy làm công tác Quản trị NNL của BIDV
là một giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng, cần tập trung vào những giải pháp cụ
thể như sau:
1. Xây dựng lại ban Quản trị NNL của BIDV, ở mỗi chi nhánh, đơn vị tùy theo
quy mô xây dựng Phòng Quản trị NNL. Đối với những chi nhánh, đơn vị quy mô nhỏ
có thể kết hợp Phòng Hành chính – Quản trị NNL.
2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các Ban, Phòng và xây dựng cơ cấu
chức danh, xác định định biên, tiến hành phân tích công việc, xây dựng cụ thể bản mô
tả công việc cho từng vị trí công việc trong Ban, Phòng Quản trị NNL.
3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác Quản trị
NNL. Tăng tỷ lệ cán bộ có chuyên môn về Quản trị NNL hoặc gần với Quản trị NNL
của toàn bộ hệ thống theo các hướng và giải pháp cụ thể như:
Mở các lớp học tại cơ quan để đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công
tác Quản trị NNL từ hội sở đến các chi nhánh, đơn vị.
Gửi một số cán bộ có tiềm năng, có đủ “năng lực” để đảm nhận công tác Quản trị
NNL theo học các khóa đào tạo về ngành/chuyên ngành Quản trị NNL. Có thể gửi cán bộ
theo học các khóa đào tạo đại học, sau đại học về ngành/chuyên ngành Quản trị NNL.
Tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn cao thay thế nâng cao trình độ
chuyên môn chung của bộ máy làm công tác Quản trị NNL.
Mời chuyên gia về Quản trị NNL của một số tổ chức tài chính quốc tế, ngân
hàng quốc tế có quy mô lớn, tiềm lực mạnh sang giúp kèm cặp, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ nhân viên làm công tác Quản trị NNL.
134
135
4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất chung trong toàn bộ hệ thống từ
hội sở đến các phòng tổ chức và cán bộ của các chi nhánh, đơn vị. Hiện nay, BIDV đã
có hệ thống cơ sở dữ liệu chung về NNL, tuy nhiên hệ thống này chưa có được các chỉ
tiêu bao quát và có tính chất tổng hợp về NNL và Quản trị NNL, chưa đầy đủ cơ sở dữ
liệu liên quan đến các nội dung của Quản trị NNL, chưa có số liệu về Đánh giá thực
hiện công việc. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Quản trị NNL cần phải đảm bảo: (i) Cơ sở
dữ liệu cần có tính cụ thể, bao quát, đầy đủ các nội dung khoa học về NNL và Quản trị
NNL; (ii) Đặc biệt chú ý tới các thông tin, số liệu về Phân tích công việc và Đánh giá
thực hiện; (iii) Đảm bảo sự kết nối của Hệ thống từ Văn phòng hội sở đến các chi
nhánh, đơn vị; (iv) Đảm bảo tính bảo mật của hệ thống.
Linh hoạt trong phần xét duyệt hồ sơ và phần thi tuyển khi tuyển dụng. Tỷ lệ nhân
viên có bằng đại học trở lên tại BIDV ngày càng gia tăng, độ tuổi cho các vị trí sáng tạo
4.3.2.1.3. Thực hiện chính sách tuyển dụng và thu hút linh hoạt nguồn nhân lực
ngày càng trẻ. Hầu hết các Chi nhánh trực thuộc BIDV đều quan tâm đến hiệu quả
công việc cuối cùng và tính sáng tạo, linh hoạt, khả năng học hỏi, sự độc đáo, khác
biệt,... của người lao động hơn là những bằng cấp, bảng điểm đi cùng. Tuy nhiên
Như vậy, ngay từ vòng lọc hồ sơ, ngân hàng cũng cần phải đưa ra những tiêu chí rất
cụ thể để không bị bỏ sót tài năng nhưng cũng giới hạn được những kiến thức, kỹ năng
quan trọng đối với từng vị trí. Việc xây dựng bảng tiêu chí tuyển dụng đối với từng vị trí
là quan trọng trong đó cần thiết có các mục: Kiến thức yêu cầu, kỹ năng, thái độ yêu cầu,
mức độ quan trọng của yêu cầu. Việc đặt mức độ quan trọng nhằm giúp tạo sự ưu tiên khi
lọc hồ sơ nhờ xác định được nhân tố nào là cần nhất đối với từng vị trí.
những vị trí liên quan đến công nghệ, chiến lược, kinh doanh, marketting, kiểm soát,.. thì hầu hết các Chi nhánh trực thuộc BIDV đều chú trọng đến vấn đề bằng cấp.
Áp dụng nhiều biện pháp phỏng vấn. Quá trình phỏng vấn của BIDV cũng là quá
trình kéo dài với nhiều vòng phỏng vấn và lần cuối cùng sẽ được mời phỏng vấn tại
trụ sở với một hội đồng phỏng vấn trên dưới 5 người. Hầu hết hồ sơ xin việc sẽ được
những nhân sự cao cấp của BIDV xét chọn. Những câu hỏi thường tập trung vào kiến
thức tài chính hoặc liên quan đến kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, ứng viên được
yêu cầu vận dụng trí não để giải quyết vấn đề (brainstorm). Trên thực tế thì thị trường
lao động cho khu vực tài chính ngân hàng rất mở. Nhân viên có thể bỏ việc bất cứ lúc
nào khi cảm thấy không phù hợp và ngân hàng cũng có thể dễ dàng sa thải nhân viên
nếu họ không làm được việc.
135
136
Vấn đề tuyển dụng và thu hút nhân lực, đặc biệt là nhân lực chủ chốt là vấn đề
sống còn đối với ngân hàng. Và thực sự tại thời điểm hiện nay đó là vấn đề rất lớn
thách thức đối với BIDV. Nguồn nhân lực là tài sản, nhưng là tài sản rất di động. Họ
có thể từ bỏ ngân hàng bất kỳ lúc nào, thậm chí tài sản này có thể bị “đánh cắp” bất cứ
lúc nào, nếu không có một chính sách phù hợp. Do đó, BIDV cần xây dựng chiến lược
thu hút nguồn nhân lực đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, BIDV phải tạo ra thương hiệu tốt trên thị trường (là điều tự hào, hãnh
diện của nhân lực khi được làm việc tại ngân hàng).
Thứ hai, có quy trình sử dụng minh bạch. Nghĩa là phải dựa trên năng lực thực sự
của ứng viên để bố trí và đãi ngộ.
Thứ ba, xây dựng chiến lược dài hạn về nhân lực tương ứng với chiến lược phát
triển của toàn hệ thống. Nó được thể hiện trong việc phát triển nghề nghiệp cho người
lao động, có chiến lược đào tạo về kỹ năng, cần phải chủ động tạo dựng nhân lực cao
cấp từ chính nguồn nhân lực của mình. Các nhân lực cấp cao sẽ phải được đào tạo
toàn diện theo các môn học cơ bản, cần có trong bất cứ chương trình cấp tiến nào như:
khả năng lãnh đạo, quản trị nguồn nhân lực, marketing, quản lý quy trình kinh doanh,
dịch vụ,... Từ đó, mặt bằng chung về trình độ nhân lực cao cấp sẽ được cải thiện từng
bước và quan trọng là không gây ngắt đoạn quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, về chính sách lương bổng, xây dựng chính sách lương bổng hợp lý và
cạnh tranh (ít nhất là ở vị trí chủ chốt). Cuối cùng, môi trường làm việc (người lao
động cảm thấy được tôn trọng, được tham gia vào quá trình ra quyết định của tổ chức
và có cơ hội dể phát triển toàn diện).
4.3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4.3.2.2.1. Đổi mới mang tính đột phá trong hoạt động quản lý đào tạo nhân viên
Công tác đào tạo phải giúp ích cho việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng, hay
nói một cách khác là không có sự khác biệt giữa mục tiêu của với mục tiêu của việc
đào tạo nhân viên. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo nhân viên được xem xét bắt đầu từ
nhu cầu của chính bản thân của BIDV.
Nhu cầu đào tạo của mỗi nhân viên là có những điểm khác biệt do kiến thúc cơ
bản, tiềm năng và hoài bão phát triển của họ không giống nhau. Do vậy các hoạt động
đào tạo phải hướng tới việc thiết kế chương trình sao cho đáp ứng được yêu cầu của
từng đối tượng.
Nhu cầu đào tạo quyết định phương pháp đào tạo. Không có bất kỳ chương trình
hay phương thức nào phù hợp với mọi nhu cầu. Các chương trình đào tạo được chọn
136
137
lựa trên cơ sở dung hoà mong muốn của các cá nhân với mục tiêu của ngân hàng,
trong đó hiệu quả kinh doanh được đưa ra làm tiêu chí ảnh hưởng có tính quyết định.
Việc tổ chức và thực hiện đào tạo có tác động rất lớn tới chất lượng của đào tạo.
Khi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức
cũng như phương pháp đào tạo, đảm bảo các điều kiện để hoạt động đào tạo được tiến
hành. Các công việc cần thực hiện bao gồm:
- Bộ phận phụ trách đào tạo cần phối hợp với các bộ phận/phòng ban chức
năng để lựa chọn đúng đối tượng cần đào tạo, thông báo lịch học, sơ đồ địa điểm tập
trung (nếu gửi nhân viên đi học nơi khác) và tạo các điều kiện cần thiết để họ tham gia
đào tạo có hiệu quả.
- Lựa chọn đơn vị cung cấp đào tạo phù hợp nhất và ký kết hợp đồng.
- Phối hợp với giáo viên trong việc xây dựng chương trình đào tạo có mục tiêu
học tập phù hợp.
- Lựa chọn thời gian và địa điểm đào tạo phải được xem xét kỹ lưỡng đến khả
năng nhân viên có thể tham dự đầy đủ các buổi học hay không, cơ sở hạ tầng và các
thiết bị đào tạo có được sử dụng triệt để hay không, có đảm bảo được thời gian của
giáo viên đào tạo hay không. Việc lựa chọn địa điểm đào tạo phải chú ý lựa chọn
những nơi có điều kiện tương đối lý tưởng như giao thông thuận tiện, môi trường trong
lành, yên tĩnh, đủ gió và ánh sáng v.v…
- Đảm bảo các điều kiện hậu cần về lớp học: trang thiết bị giảng dạy phù hợp
theo yêu cầu của giáo viên (máy chiếu, bảng trắng, bút dạ, phông chiếu, giấy A0…),
bố trí bàn ghế phù hợp với phương pháp giảng dạy, đồ ăn nhẹ giữa giờ học và những
công cụ để quản lý lớp học: sổ điểm danh học viên, mẫu phiếu đánh giá khóa học,
chứng chỉ (nếu có), phần thưởng.
- Thực hiện việc theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và sẵn sàng thay đổi khi
cần thiết (không có kế hoạch nào tránh khỏi sự thay đổi khi thực hiện).
4.3.2.2.2. Hợp lý hóa công tác phân tích và đánh giá thực hiện công việc
Phân tích công việc là thu thập thông tin về công việc, thiết kế công việc, xây
dựng Bảng mô tả công việc. Kết quả của Phân tích công việc là xây dựng được hệ
thông các Bảng mô trả công việc cho toàn hệ thống BIDV. Phân tích công việc là hoạt
động cơ sở của Quản trị NNL. Kết quả của Phân tích công việc sẽ quyết định đến tính
khoa học, sự chính xác và hợp lý của các nội dung hoạt động khác của Quản trị NNL
như tuyển dụng nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, bố trí nhân sự, xây dựng hệ
thống thù lao lao động, đào tạo và phát triển NNL, đề bạt bạt cán bộ,….vv. Nếu như
137
138
Phân tích công việc thiếu chính xác, thiếu căn cứ khoa học sẽ làm cho các hoạt động
còn lại của Quản trị NNL sẽ mang tính hình thức, không chính xác, ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng của công tác Quản trị NNL.
Đánh giá thực hiện công việc là đánh giá thực hiện công việc của người lao
động trong BIDV. Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học, chính xác vừa là
nội dung hoạt động cơ bản của Quản trị NNL vừa là biện pháp, công cụ quan trọng
của lãnh đạo, cán bộ quản lý của BIDV, các chi nhánh, đơn vị để thực hiện công tác
Quản trị NNL. Kết quả Đánh giá thực hiện công việc là hệ thống thông tin, dữ liệu
quan trọng để giúp cho lãnh đạo BIDV, chi nhánh, đơn vị đánh giá chính xác thực chất
về chất lượng NNL của cơ quan. Kết quả Đánh giá thực hiện công việc được được sử
dụng để: (i) Đánh giá cán bộ, nhân viên; (ii) Trả thù lao lao động công bằng, hợp lý,
(iii) Xác định chính xác nhu cầu đào tạo của từng cá nhân và của từng chi nhánh, đơn
vị và toàn hệ thống BIDV, (iv) Cơ sở quan trọng để đề bạt, thuyên chuyển, bố trí cán
bộ, nhân viên…vv. Do đó đánh giá công việc chính xác, khoa học, công bằng, khách
quan sẽ là quyết định tới các nội dung hoạt động còn lại của Quản trị NNL ở BIDV.
Để thực hiện đổi mới Phân tích công việc và Đánh giá thực hiện công việc ở BIDV,
luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Xác định rõ Phân tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc là nhiệm vụ
của Lãnh đạo từ Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc cho đến các chi nhánh, đơn vị
đồng thời cũng là nhiệm vụ của cán bộ quản lý các cấp ở BIDV.
2. Thành lập Hội đồng Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc của BIDV.
Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc là: (i) Xây
dựng chiến lược, chính sách và kế hoạch Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc
của BIDV, (ii) Theo dõi tình hình triển khai thực hiện Phân tích và Đánh giá thực hiện
công việc của toàn hệ thống, (iii) Tư vấn cho Ban lãnh đạo tại hội sở, Lãnh đạo các chi
nhánh, đơn vị khai thác, sử dụng hiệu quả kết quả Phân tích công việc, Đánh giá thực
hiện công việc để triển khai, thực hiện các nội dung hoạt động khác của Quản trị NNL
và công tác quản lý chung, (iv) Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học về Phân tích,
Đánh giá thực hiện công việc.
3. Triển khai việc thành lập Hội đồng Phân tích và Đánh giá thực hiện công
việc ở cấp. Thành phần của hội đồng cấp chi nhánh, đơn vị tương tự như thành phần ở
cấp hội sở. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc
cấp chi nhánh, đơn vị là: (i) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch Phân
tích, Đánh giá thực hiện công việc ở tại chi nhánh, đơn vị; (ii) Phê duyệt các kết quả
138
139
Phân tích, Đánh giá thực hiện công việc; (iii) Tư vấn cho lãnh đạo và cán bộ quản lý
trong khai thác, sử dụng kết quả Phân tích, Đánh giá thực hiện công việc vào công tác
Quản trị NNL nói riêng và công tác quản lý của chi nhánh, đơn vị nói riêng; (iv) Quản
lý hồ sơ và các kết quả Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc.
4. Xây dựng chính sách, hệ thống các quy định cụ thể của BIDV và của các chi
nhánh, đơn vị trong toàn hệ thống BIDV về Phân tích và Đánh giá thực hiện công
việc. Cũng cần có các quy định và hướng dẫn cụ thể về sử dụng và khai thác các kết
quả Phân tích, Đánh giá công việc để phục vụ cho công tác Quản trị NNL nói riêng,
công tác quản lý.
5. Tuyển dụng nhân lực có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về Quản trị NNL
nói chung, Phân tích và Đánh giá công việc nói riêng để tăng cường đội ngũ cán bộ
chuyên trách về công tác Quản trị NNL.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng Phân tích, Đánh giá
thực hiện công việc cho các thành viên của Hội đồng Phân tích và Đánh giá thực hiện
công việc tại hội sở và các chi nhánh, đơn vị và cho cán bộ chuyên trách làm công tác
Quản trị NNL nói chung và cán bộ, nhân viên làm công tác Phân tích công việc, Đánh
giá thực hiện công việc nói riêng.
7. Biên soạn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về Phân tích và Đánh giá thực hiện
công việc để giúp cho các cán bộ, nhân viên trong toàn hệ thống của ngân hàng có thể
tự nghiên cứu, thống nhất thực hiện hiệu quả công tác Phân tích và Đánh giá thực hiện
công việc này. Nội dung của Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về Phân tích và Đánh giá
thực hiện công việc cần có những nội dung chính sau đây:
- Tổng quan về Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc;
- Các bước tiến hành Phân tích công việc;
- Nội dung Bảng mô tả công việc, Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, Bảng
yêu cầu đối với người thực hiện công việc;
- Các bước tiến hành Đánh giá thực hiện công việc;
- Quản lý kết quả Phân tích và Đánh giá thực hiện công việc;
- Khai thác sử dụng kết quả Phân tích và Đánh giá công việc trong công tác
Quản trị NNL nói riêng và công tác quản lý nói chung.
4.3.2.2.3. Hoàn thiện và đối mới chính sách phát triển và giữ chân nhân tài
BIDV đã có bộ giá trị cốt lõi và ở bước này cần phải chỉ ra những phẩm chất gốc
mà mỗi cá nhân cần phải có thì mới đảm bảo được giá trị cốt lõi mà ngân hàng mong
muốn. Ví dụ, như đã trao đổi ở trên, BIDV lấy “Sáng tạo” là giá trị cốt lõi thì phẩm
139
140
chất “linh hoạt, sáng tạo, luôn tìm tòi những cái mới, cải tiến liên tục” là những phẩm
chất ngân hàng cần tìm kiếm ở các ứng viên. Hay nếu “Thích nghi” là giá trị cốt lõi
của ngân hàng thị nhân viên “sẵn sàng đón nhận sự thay đổi” hay “lạc quan, vui vẻ” là
những phẩm chất mà các nhân viên của BIDV cần phải có.
Việc biết rõ BIDV cần những mẫu nhân tài như thế nào chính là tiền đề để tái
thiết kế lại các phương thức và quy trình tuyển dụng nhằm thu hút được những ứng
viên giỏi nhất và cùng với họ vận hành, phát triển. Trong quá trình tuyển dụng, đừng
ngại nói “Không” với một số ứng viên sáng giá mặc dù họ sở hữu những tấm bằng
hoặc giải thưởng ưu tú. Đừng bao giờ vội vàng đưa ra giả thuyết rằng một ứng viên
khi có kinh nghiệm và bằng cấp trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó sẽ đương
nhiên sở hữu những phẩm chất cá nhân mà ngân hàng cần.
Việc phát triển và ươm mầm nhân tài phải bắt đầu ngay từ lúc nhân viên mới vào
BIDV và tạo điều kiện họ hòa nhập nhanh trong hệ thống. Vì vậy cần lập một kế
hoạch hoà nhập nhân viên mới vào văn hoá của BIDV. Tiếp đó, lập kế hoạch sẵn sàng
để phát triển họ. Kế hoạch phát triển nhân tài này sẽ phải nhắm tới: Hiểu rõ đâu là
động lực khiến họ làm việc, điều gì khiến họ hạnh phúc và viên mãn trong cuộc sống.
BIDV cần làm việc này ngay khi nhân tài đồng ý đầu quân và phải duy trì hoạt động
này một cách đều đặn bởi lẽ mục tiêu của mỗi cá nhân sẽ có những thay đổi. BIDV chỉ
có thể giúp nhân viên của mình phát huy toàn bộ thế mạnh của mình nếu nắm rõ
những thay đổi này và thể hiện nỗ lực đồng chỉnh những mục tiêu cá nhân đó với mục
tiêu của ngân hàng.
4.3.2.3. Nhóm giải pháp duy trì nguồn nhân lực 4.3.2.3.1. Kiểm soát các yếu tố tác động đến hiệu quả quản trị nguồn nhân lực Như đã kết luận trong Chương 3, hiệu quả quản trị NNL tại BIDV chịu tác
động bởi các nhân tố: phân tích và bố trí công việc và nhân tố khác. Vì vậy, để nâng
cao hiệu quả quản trị NNL, cần thiết phải kiểm soát sự tác động của các nhân tố nêu
trên theo tỷ lệ tương ứng.
1) Sử dụng các công cụ tài chính
Nhu cầu về có thu nhập, về lương cao, về tăng lương là một nhu cầu luôn thường
trực ở người lao động, tùy từng người và tùy từng hoàn cảnh mà nhu cầu này khác
nhau. Vì vậy, có thể nói rằng thu nhập không phải là tất cả nhưng nó cũng là một yếu
tố quan trọng cần phải xem xét trong những yếu tố về tạo động lực cho người lao
động.
140
141
Hệ thống đánh giá và khen thưởng công bằng. Hệ thống đánh giá thu nhập dựa
trên KPI là một sự lựa chọn tốt bởi nó đưa ra mục tiêu và ghi nhận thành tích của nhân
viên một cách rõ ràng. Khi có những mục tiêu yêu cầu rõ ràng từ đơn vị, người lao
động sẽ đặt ra những mục tiêu cần phấn đấu và phải làm gì để đạt được những mục
tiêu đó. Học tập và phát triển lúc đó sẽ trở thành nhu cầu cần thiết của người lao động.
Họ sẽ có chủ động học hỏi trong công việc, theo đồng nghiệp, người phụ trách hoặc
tham gia những lớp học bên ngoài bởi những kiến thức, kỹ năng họ thu được sẽ giúp
học có được mức thu nhập tốt hơn.
Phần thưởng thực sự là một yếu tố mà các cá nhân rất trân trọng. Tiền thưởng là
dành cho những lao động có thành tích cao hơn so với mức quy định của đơn vị. Tiền
thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối
với người lao động, tiền thưởng khuyến khích người quan tâm đến kết quả kinh doanh,
tiết kiệm lao động sống, lao động vật hóa, đảm bảo yêu cầu về chất lượng công việc,
thời gian hoàn thành công việc. Điều quan trọng là hệ thống thưởng của BIDV nên
bao hàm cả đánh giá về sự phát triển của nhân sự, về sự tiến bộ hoặc những kỹ năng,
kiến thức mới của nhân sự đã mang lại thành quả xứng đáng được thưởng. Điều đó
như một tấm gương khiến các nhân sự khác sẽ nỗ lực hơn, chủ động hơn trong việc
học hỏi, phát triển để đạt được thành quả mới.
2) Xây dựng môi trường làm việc chia sẻ thông tin, thân thiện, hợp tác và cùng
phát triển
Doanh nghiệp nào có một môi trường làm việc thân thiện, hợp tác thì luôn có sức
hút đối với người lao động. Bên cạnh đó nhu cầu thông tin của nhân viên là rất lớn và
việc nắm bắt được thông tin sẽ giúp họ hiểu được định hướng phát triển, những khó
khăn cần chia sẻ cũng như dập tắt được những tin đồn ảnh hưởng xấu đến tâm lý
chung. Đồng thời để tăng tính hiệu quả của việc trao đổi thông tin, cần lưu ý về việc
đầu tư thích đáng cho hệ thống thông tin của ngân hàng, đảm bảo việc trao đổi thông
tin được thông suốt trong suốt quá trình tác nghiệp. Những thông tin có thể chia sẻ bao
gồm: Chia sẻ những thông tin mà đơn vị nắm bắt được về môi trường bên ngoài có
khả năng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BIDV; trao đổi kiến thức và kinh
nghiệm về tiến trình thực hiện những nhiệm vụ chủ chốt (với những chỉ tiêu chủ chốt:
KPI). Đảm bảo thông tin đến được với nhân viên chính xác và đầy đủ thông qua các
buổi tọa đàm trực tiếp, trang thông tin của BIDV, báo giấy, email, facebook, fanpage,..
Bên cạnh đó nếu người lãnh đạo luôn ủng hộ tích cực, đặt kỳ vọng cao cho người
lao động thì sẽ tạo động lực cao cho người lao động phấn đấu và chủ động học hỏi.
141
142
Đôi khi, một công việc nhìn bề ngoài và theo cảm nhận của người làm thì có thể công
việc đó thật nhàm chán, tuy nhiên nếu người lãnh đạo biết làm “giàu” công việc đó lên
bằng những thách thức mới, bằng những yêu cầu mới thì nhân viên sẽ phải nỗ lực để
hoàn thành, nỗ lực để học hỏi, phát triển bản thân để đáp ứng được với nhu cầu mới.
Việc đối xử công bằng hay phân biệt đối xử với các nhân viên khác nhau trong
cùng bộ phận của các nhà quản lý cần được quan tâm. Nó thể hiện trong cách đánh
giá, khen thưởng, phê bình nhân viên của các nhà lãnh đạo, thậm chí còn thể hiện qua
cách xử sự trong các hành vi thông thường với nhau.
4.3.2.3.2. Xây dựng văn hóa học tập liên tục trong đơn vị và đẩy mạnh sự hỗ trợ
của người lãnh đạo
Đây là hai nhân tố thuộc về doanh nghiệp và trên thực tế, nó có tác động qua lại
lẫn nhau. Một doanh nghiệp có văn hóa học tập liên tục thì yêu cầu cần có là người
lãnh đạo đó phải biết khuyến khích, động viên và hỗ trợ cho người lao động học tập,
phát triển. Khi người lãnh đạo luôn làm gương, định hướng và gây áp lực lên việc yêu
cầu nhân viên phải học tập liên tục thì sẽ xây dựng nên văn hóa học tập trong doanh
nghiệp. Qua thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ
giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo
nên tính ổn định của văn hoá.
Việc xây dựng văn hóa không hề dễ dàng bởi việc thay đổi và tập hợp lại được
nhóm cá nhân với nhiều cá tính khác nhau để đi theo một con đường chung, một tầm
nhìn, một cách ứng xử chung sẽ mất rất nhiều thời gian. Nó là tầm nhìn của một người
lãnh đạo và trên thực tế người lãnh đạo phải tạo ra một cuộc cách mạng, phải làm áp
lực để yêu cầu cả tổ chức theo một văn hóa mới. Tuy nhiên, văn hóa doanh nghiệp có
tính ổn định. Cũng như cá tính của mỗi con người, văn hoá doanh nghiệp khi đã được
định hình thì khó thay đổi và nó sẽ duy trì cho tới khi có một văn hóa khác thay thế.
4.3.2.3.3. Thúc đẩy nhận thức cá nhân
Mặc dù nhận thức cá nhân tác động đến hiệu quả quản trị NNL. Trên thực tế, đây là
một nhân tố gắn liền với sự tự tin của người lao động, tự tin mình có thể học tập và phát
triển, tự tin về năng lực của mình và điều này giúp cho tinh thần trong thực hiện công
việc. Có những cách để phát triển được sự tự tin vào năng lực của người lao động:
Tổ chức các chương trình đào tạo thay đổi tư duy, thúc đẩy lòng tự tin và yếu tố
tự tôn trong mỗi người lao động. Nếu như cách giảng dạy thông thường chỉ đánh vào
yếu tố kiến thức, kỹ năng thì các khóa đào tạo tư duy sẽ giúp người lao động nhìn
nhận lại con đường mình đã qua, những cơ hội mình đã bỏ lỡ và mục tiêu trong thời
142
143
gian sắp tới từ đó định hình thái độ cần có đối với tương lai của bản thân. Chính sự
nhìn nhận những được và mất của quá khứ, những bài học kinh nghiệm những thuyết
phục bằng lời nói, bằng giáo cụ trực quan để người lao động thấy mình có thể làm
nhiều hơn, làm tốt hơn những gì mình thể hiện. Đó là cách tăng cường sự tự tin ngay
tức thời tuy nhiên nó cần được duy trì thường xuyên hoặc thúc đẩy thường xuyên bằng
nhiều biện pháp khác.
Chuyển những người chưa tự tin vào nhóm đồng nghiệp tích cực hoặc trong khóa
đào tạo sẽ đưa họ vào nhóm những người tự tin. Khi quan sát một người nào khác thực
hiện một nhiệm vụ hoặc xử lý một tình huống có thể giúp người lao động thực hiện
các nhiệm vụ tương tự bằng cách bắt chước và nếu họ thành công trong việc thực hiện
một nhiệm vụ, họ có thể sẽ nghĩ rằng thành công thật tuyệt vời và công việc không phải là
quá khó. Quan sát những người tương tự để giúp mình thành công sẽ làm tăng niềm tin
của người lao động rằng họ có thể làm chủ một hoạt động tương tự. Một cách làm tương
tự là giao việc cho người lao động từ dễ đến khó để họ cảm nhận được sự thành công và
từng bước vượt qua những thách thức lớn hơn, tự tin vào khả năng của mình hơn.
Việc phản hồi tích cực và luôn khuyến khích từ người quản lý hoặc đồng nghiệp
là cách giúp người lao động tốt nhất. Thông tin phản hồi cần rất cụ thể và tốt nhất là
cần liên quan đến những nhiệm vụ đã thực hiện trước đó.
4.3.2.3.4. Đổi mới công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống chính thức tình hình
thực hiện công việc của nhân viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được
xây dựng và thảo luận sự đánh giá đó. Bởi vậy, đối tượng không phải là năng lực,
phẩm chất đạo đức, trình độ giáo dục đào tạo, kỹ năng của người lao động mà đó
chính là sự thực hiện công việc của người lao động. Kết quả Đánh giá thực hiện công
việc nhằm giúp người quản lý đề ra quyết định đúng đắn về lương thưởng, lập kế
hoạch đào tạo và phát triển nhân viên, thực hiện thuyên chuyển và bổ nhiệm phù hợp
cũng như giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn: họ biết rõ mục tiêu công
việc và có kế hoạch đạt được mục tiêu đó. Người lao động xác định được lĩnh vực cần
cải thiện và đề ra kế hoạch hoàn thiện và tăng động lực làm việc cho nhân viên: họ sẽ
nỗ lực hơn nếu họ biết những việc mình làm được đánh giá nhìn nhận một cách chính
xác. Chính vì vậy, để đánh giá công việc đạt hiệu quả, BIDV cần xây dựng một hệ
thống đánh giá với phương pháp đánh giá 360 độ. Đây là phương pháp được coi là
đánh giá toàn diện nhất đối với người lao động.
143
144
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc thường được thiết lập bởi 3 yếu tố cơ bản:
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc; Đo lường sự thực hiện công việc; Thông tin phản
hồi kết quả đánh giá. Phương pháp đánh giá theo mục tiêu phù hợp với BIDV, đơn vị
chú trọng tới hiệu quả và tính sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó, hàng năm BIDV nên có các bảng đánh giá tổng kết nhằm mục tiêu:
Tạo kênh giao tiếp hai chiều giữa nhân viên và quản lý, cơ hội cho quản lý đánh giá
năng lực nhân viên dựa trên sự tự nhận thức của nhân viên, ghi nhận các đóng góp và
góp ý chân thành các điểm cần khắc phục; cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân
viên biết mức độ thực hiện công việc của họ so với tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân
viên khác; giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc;
tạo cơ hội cho nhân viên đề đạt nguyện vọng cá nhân và định hướng nghề nghiệp, kế
hoạch phát triển bản thân trong ngắn/dài hạn. Bản đánh giá cũng cung cấp các thông
tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển nhân
viên, cải tiến cơ cấu tổ chức trên cơ sở đó cán bộ quản lý đánh giá chất lượng công
việc và quy hoạch cán bộ của đơn vị mình.
Bên cạnh mục đánh giá số lượng, chất lượng, tiến độ và trình độ chuyên môn
trong các đầu mục công việc, cần thiết thêm vào những hạng mục đánh giá cá nhân và
ý kiến khác như sau:
Thành tích nổi bật: Là những thành tích của cá nhân đã được Bộ phận, đơn vị ghi nhận
hoặc những thành tích vượt trội đã thực hiện trong 1 năm.
- Những công việc chưa hoàn thành: là những công việc được giao trong năm
tuy nhiên vẫn chưa được hoàn thành do một số lý do chủ quan và khách quan (ghi rõ
lý do vì sao chưa hoàn thành).
- Điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân: Nhằm nêu ra những điểm mạnh của
trưởng bộ phận để phát huy, và những điểm yếu cần khắc phục.
- Những kiến thức chuyên môn đang có (bằng cấp, các chứng chỉ) và dự kiến
phát triển thêm.
- Những quy trình liên quan đến công việc đã biết và đã ứng dụng.
- Kế hoạch 1 năm tới: Giúp nhân viên lập kế hoạch công việc tổng thể trong 1
năm tiếp theo, qua đó có thể vạch sẵn lộ trình giải quyết công việc trong thời gian tới.
- Kế hoạch công việc: Những công việc chính thực hiện trong 01 năm tới.
- Kế hoạch học tập và phát triển tiếp theo bao gồm: kế hoạch ngắn hạn; kế
hoạch dài hạn; những kiến thức dự định cập nhật hoặc phát triển thêm.
144
145
- Nguyện vọng cá nhân: Những đề xuất công việc, đào tạo và phát triển, những
đề xuất hỗ trợ thêm từ lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo bộ phận và các bộ phận khác trong hệ
thống BIDV.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Những kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước đối với khu vực tài
chính ngân hàng và nguồn nhân lực tài chính ngân hàng
Khu vực tài chính ngân hàng đang rất phát triển và sẽ là một trong những mũi
nhọn của nước ta bởi nó phù hợp với xu hướng, định hướng phát triển lên nền kinh tế
tri thức của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Tuy nhiên
đây là lĩnh vực chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế
hơn hẳn cả về kinh nghiệm, tiềm lực kinh tế và công nghệ. Vì vậy, từ những phân tích,
nghiên cứu, luận án đưa ra một số kiến nghị như sau:
4.4.1.1. Nhóm kiến nghị về các chính sách phát triển khu vực tài chính ngân hàng
Cơ quan, ban ngành có liên quan cần đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch
tổng thể phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo
Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, chú
trọng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành
Ngân hàng:
a) Tiếp cận ứng dụng của khoa học công nghệ, nhận thức sâu sắc về tác động
của cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong định hướng đổi mới hoạt động của ngành
Ngân hàng:
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng các công nghệ hiện đại thông qua việc tăng
cường tích hợp công nghệ thông tin trong quy trình quản lý và quản trị của cả Ngân
hàng Nhà nước và hệ thống các tổ chức tín dụng;
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn đối với hệ thống các tổ chức tín dụng,
trong đó, tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu (Disaster
Recovery); tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng; tăng cường các quy định và biện pháp đảm bảo an ninh,
an toàn, bảo mật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh
toán sử dụng công nghệ cao; giám sát thận trọng luồng tiền phát sinh trong các hoạt
động thanh toán xuyên biên giới, thanh toán quốc tế;
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc phát triển các dịch vụ công nghệ
mới, phương tiện thanh toán mới và hoạt động của các nhà cung ứng dịch vụ mới, đáp
ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xây dựng cơ
145
146
chế và khuôn khổ pháp lý rõ ràng để cho phép thành lập các tổ chức xử lý bù trừ tập
trung các giao dịch thanh toán trên nguyên tắc cạnh tranh, tạo cơ sở phát triển thanh
toán trên bề rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán;
- Triển khai xây dựng Chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin và an toàn,
an ninh mạng của hệ thống ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chú trọng phát triển khoa học công nghệ:
- Tăng quyền tự chủ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu
và đào tạo trong ngành;
- Tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ ngành Ngân hàng; chú trọng chất lượng
công tác nghiên cứu và quản lý khoa học, tăng cường nghiên cứu khoa học ứng dụng;
- Khuyến khích sáng kiến, cải tiến; mở rộng các hoạt động hợp tác, thành lập quỹ tài
trợ của tổ chức tín dụng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành. Gắn kết
các hoạt động nghiên cứu khoa học với thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động, kinh doanh ngân hàng.
c) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng:
- Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng chỉ hành nghề đối với một số
vị trí cốt lõi trong ngành Ngân hàng; đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ;
- Tăng cường hợp tác giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động trong ngành
Ngân hàng;
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành Ngân hàng và của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, chuyên
gia đầu ngành để đạt trình độ ngang tầm khu vực và quốc tế. Bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ chuyên gia, chuyên sâu trong các lĩnh vực của ngành Ngân hàng như: Chính sách
tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, thanh toán, thanh tra, giám sát ngân hàng, phân tích,
dự báo, quản trị rủi ro...;
- Đào tạo lực lượng cán bộ nắm bắt được tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào
thực tiễn của ngành, đồng thời trang bị, đào tạo kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ hiện
hữu, đảm bảo các cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu
xây dựng chính sách, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng, phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; tăng cường tính tự chủ
và trách nhiệm của cá nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các tổ
146
147
chức tín dụng, có trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu
quản trị vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại;
- Tăng cường hợp tác, tận dụng hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên
sâu từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Cơ quan
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Phát triển Châu Á, ngân hàng trung ương các
nước phát triển... để nâng cao trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ quản lý và nhân viên của ngành;
- Nghiên cứu và triển khai xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4.4.1.2. Nhóm kiến nghị về các chính sách đào tạo NNL trong ngành tài chính
ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng
Đưa ngành tài chính ngân hàng và giới thiệu về ngành vào hệ thống giáo dục
ngay từ bậc Trung học theo cách chương trình tư vấn tuyển sinh. Học sinh có thể có cơ
hội tiếp xúc, phổi biến về ngành tài chính ngân hàng nhằm có những định hướng phát
triển nghề nghiệp rõ ràng trong tương lai bằng việc thi vào các trường đại học chuyên
ngành hoặc tham gia các chương trình đào tạo chuyên biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Đầu tư vào các chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo. Đầu tư cấp học bổng
cho đào tạo tại nước ngoài hoặc mời các Giáo sư nổi tiếng của nước ngoài hợp tác
giảng dạy và làm việc cho chuyên ngành tài chính ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ đào tạo và tư vấn. Tổ chức rộng khắp các lớp đào tạo và đào tạo lại
nhân lực cho các đơn vị thuộc ngành tài chính ngân hàng, đặc biệt là khóa hoặc nâng cao
năng lực quản lý cho những đối tượng quản lý ngân hàng, các khóa học về phương pháp
quản lý hiện đại cho các ngân hàng. Bên cạnh đó bổ sung thêm chức năng tư vấn và hỗ trợ
cho các ngân hàng hệ thống thông tin nhân lực tài chính ngân hàng trong nước và quốc tế.
Hiện nay chưa có đơn vị nhà nước nào cung cấp được cho các ngân hàng thuộc một hệ
thống thông tin hoàn chỉnh và thiết thực về nguồn nhân lực tài chính ngân hàng làm nền
tảng cho việc ra các quyết định đầu tư, phát triển hoặc vươn ra thị trường quốc tế.
Phát triển các Bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp: Từ điển năng lực cho ngành
tài chính ngân hàng sẽ định vị ra những kiến thức, năng lực, thái độ nào cần thiết đối
với từng nhóm công việc trong ngành tài chính ngân hàng ở hiện tại cũng như để
chuẩn bị cho sự phát triển trong tương lai. Dựa trên bộ tiêu chuẩn này các cơ sở đào
tạo sẽ soạn thảo được các giáo trình đào tạo phù hợp cũng như định hướng cho nguồn
nhân lực mong muốn tham gia vào lĩnh vực ngân hàng những điều kiện cần, đủ cũng
như chủ động học hỏi để gia nhập và phát triển được trong lĩnh vực này.
147
148
Các cơ sở đào tạo cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và gắn kết với các ngân hàng
(có thể BIDV là trường hợp điển hình) để nâng cao khả năng đáp ứng và hội nhập công
việc nhanh chóng của học viên sau tốt nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo: Ngành tài
chính ngân hàng phát triển rất nhanh chóng và thay đổi không ngừng về nhu cầu NNL,
không những yêu cầu về chất lượng, tư duy nhân sự mà cả những kiến thức mới, kỹ năng
mới. Phương pháp đào tạo cần tập trung vào đào tạo trong công việc. Đào tạo bằng tiếng
Anh và những ngôn ngữ phù hợp với sự cần thiết của ngành tài chính ngân hàng như tiếng
Trung, Hàn, Nhật. Tăng cường giảng dạy theo tình huống, buộc sinh viên phải động não
tìm ra phương án để giải quyết các tình huống cụ thể. Quan tâm hướng dẫn sinh viên
nghiên cứu tự học và chú ý kiểm tra sự chuẩn bị của sinh viên. Giảng viên thực sự chỉ là
người hướng dẫn để sinh viên tư duy, học tập.
Triển khai các hoạt động tư vấn hỗ trợ các ngân hàng trong việc xác định nhu cầu
đào tao, xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo trong các ngân hàng. Các hoạt
động tư vấn này vừa giúp giải quyết các vấn đề thực tiễn của ngân hàng vừa giúp nâng
cao trình độ giảng dạy của giảng viên.
4.4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo
Tiểu kết chương 4
Dựa trên định hướng phát triển của ngành tài chính ngân hàng, những xu hướng
thế giới và Việt Nam, những dự báo về NNL và nhu cầu cũng như định hướng phát
triển của BIDV, luận án đã đề xuất các giải pháp đối với hoạt động quản trị NNL tại
BIDV và một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan.
Các giải pháp nhằm hợp lý hóa, cải tiến, phát triển trong quản trị NNL tại BIDV
bao gồm việc kiểm soát các yếu tố tác động đến hiệu quả quản trị NNL và tác động
vào các quá trình khác của quản trị NNL. Kiểm soát các nhân tố tác động quan trọng
nhất là nhân tố động lực của người lao động bởi BIDV có NNL chất lượng cao với
90% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Khi người lao động có động lực làm việc thì
họ sẽ chủ động vận dụng những kiến thức, kỹ năng vào trong công việc. Việc kiểm
soát này có thể bao gồm cả việc tác động tài chính và phi tài chính: như xây dựng môi
trường cởi mở, hợp tác và chia sẻ thông tin. Nhân tố sự hỗ trợ của người quản lý và
văn hóa doanh nghiệp liên tục được đưa chung vào cùng một nhóm kiếm soát vì các
nhân tố này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Khi người lãnh đạo luôn làm gương,
định hướng và gây áp lực lên việc yêu cầu nhân viên phải phấn đấu liên tục thì sẽ xây
dựng nên văn hóa doanh nghiệp vững mạnh. Các biện pháp ở đây là xây dựng tầm
nhìn cho ngân hàng, có chính sách rõ ràng về sự hỗ trợ và giúp đỡ của người quản lý
148
149
đối với sự phát triển của nhân viên bao gồm các chính sách từ các chính sách khuyến
khích, chính sách thăng tiến phát triển đến hệ thống đánh giá chung trong BIDV.
Những giải pháp nhằm cải tiến, đổi mới đột phá trong hoạt động quản trị NNL bao
gồm hợp lý hóa công tác tổ chức, thực hiện đào tạo phân tích công việc, đánh giá hiệu quả
công việc, thực hiện các chính sách tuyển dụng linh hoạt và tối ưu hóa công tác chi trả thù
lao lao động, quan hệ lao động, …... Đây đều là những công tác liên quan trực tiếp đến
hoạt động quản trị NNL cũng như hiệu quả của hoạt động quản trị NNL.
Chương 4 của Luận án cũng đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, với cơ quan hữu quan, các cơ sở đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ và phối hợp cho hoạt động quản trị NNL tại BIDV cũng như các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam nói chung.
149
150
KẾT LUẬN
Quản trị NNL có ý nghĩa quyết định đến sự thành, bại của bất cứ tổ chức nào.
Ngày nay, Quản trị NNL là chiến lược giúp đạt được các mục tiêu của tổ chức. Quản
trị NNL chịu sự tác động của các nhân tố thuộc môi trường như luật pháp, văn hóa,
kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học và công nghệ, toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế…vv. Quản trị NNL còn chịu sự tác động của các nhân tố thuộc về bản thân
người lao động như tính cách, đạo đức, năng lực công việc, thái độ…vv và các nhân tố
thuộc về nội bộ doanh nghiệp như văn hóa doanh nghiệp, nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, tác phong lãnh đạo, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật…vv.
Vận dụng lý luận về Quản trị NNL vào ngân hàng BIDV cho thấy: Văn hóa có
tác động rất lớn đến Quản trị NNL. Nhiều giá trị văn hóa là nhân tố cản trở ứng dụng
những mô hình, phương pháp và kinh nghiệm tiên tiến về Quản trị NNL; Quản
trị NNL chịu sự tác động rất lớn của hội nhập quốc tế ở cả hai khía cạnh, tạo ra những
cơ hội cho sự phát triển của Quản trị NNL nhưng cũng tạo ra những khó khăn, thách
thức cho sự phát triển của Quản trị NNL.
Hội nhập quốc tế nhất là hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thay đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ tạo ra những tác động tích cực mà còn tạo ra
những tác động tiêu cực đối với Quản trị NNL của các ngân hàng Việt Nam trong đó
có BIDV.
Trong những năm qua, Quản trị NNL tại BIDV đã được quan tâm và đầu tư phát
triển. Nhiều nội dung khoa học của Quản trị NNL đã được nghiên cứu và đưa vào thực
tế như: Phân tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc, Tổ chức tiền lương, Đào tạo
và Phát triển NNL…vv. Tuy nhiên trên thực tế, Quản trị NNL của BIDV còn bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập ảnh hưởng tới thái độ, động lực, tính sáng tạo của cán bộ nhân
viên. Những vấn đề này ngày càng trầm trọng hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu này đi vào phân tích, đánh giá công tác Quản trị NNL của BIDV.
Nghiên cứu được thực hiện với các phương pháp nghiên cứu phù hợp dựa trên nguồn
số liệu thứ cấp và nguồn số liệu sơ cấp. Các số liệu sơ cấp do tác giả Luận án thu thập
thông qua quan sát, phỏng vấn và điều tra bằng Bảng hỏi.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu, luận án đã có những kết luận đánh giá về
công tác Quản trị NNL của BIDV bao gồm những đặc điểm, thành tựu và những hạn
chế, bất cập trong công tác này. Một trong những kết luận lớn nhất trong nghiên cứu
150
151
này là công tác Quản trị NNL của ngân hàng mặc dù được quan tâm, đầu tư nhưng bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Từ thực tiễn về Quản trị NNL của BIDV, căn cứ khoa học về Quản trị NNL,
tác giả Luận án đã đề xuất các quan điểm và hệ thống gồm các nhóm giải pháp lớn
nhằm đổi mới, hoàn thiện, cải tiến thúc đẩy sự phát triển của công tác Quản trị NNL
tại BIDV.
Luận án đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trả lời được các câu hỏi nghiên cứu
chung và câu hỏi nghiên cứu cụ thể đã đề ra, nghiên cứu này cũng còn có một số hạn
chế nhất định như: Phạm vi điều tra khảo sát còn hạn chế, quy mô của mẫu điều trachỉ
mới tập trung vào đối tượng cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý ở BIDV, chi
nhánh điển hình tại các địa phương Hà Hội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương;
Chưa xem xét, đánh giá được tác động lẫn nhau giữa các chính sách và hoạt động
Quản trị NNL tại BIDV.
151
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Phát triển nguồn nhân lực quản trị của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Trần Phương Anh (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ nước ta”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội .
3. Lê Xuân Bá, Lương Thị Minh Anh (2005), “Hội nhập quốc tế và vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 3.
4. Nguyễn Thị Liên Diệp (2011), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Nguyễn Thị Phương Dung (2016), “Động cơ làm việc của nhân viên khối văn phòng
ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
7. Đinh Thị Hồng Duyên (2015), “Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
công nghiệp nội dung số Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh.
8. Đại học Kinh tế Quốc dân (2010), Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Hà
Nội.
9. Giáo trình Quản trị Nhân lực (2010). Nhà xuất bản Đại học Kinh tê Quôc dân, Hà
Nội.
10. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường ĐH Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân lực,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
12. Nguyễn Mạnh Đường (2000), Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát
triển kinh tế - xã hội", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà
Nội.
13. Nguyễn Quang Hậu, Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh Phú Thọ, 2012.
152
153
14. Trần Thị Phương Hiền (2014), “Năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam
(Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội)”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
15. Trần Thị Vân Hoa (2011), Nâng cao năng lực lãnh đạo cho giám đốc điều hành
các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, mã số B2009-06-130, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Trần Thị Vân Hoa (2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của nữ doanh
nhân trên địa bàn Hà Nội, Đề tài của UBND Thành phố Hà Nội, mã số 01X-
10/02-2012-1.
17. Nguyễn Thanh Hội (2009), Nghệ thuật lãnh đạo và động viên, Nhà xuất bản Tổng
hợp, Tp. Hồ Chí Minh
18. Phạm Trí Hùng, Nguyễn Trung Thẳng (2009), CEO và Hội đồng quản trị: Cẩm
nang quản trị và điều hành công ty hiện đại, NXB tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Thành Hưng (2008), Kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Phụ nữ, Hà Nội.
20. Ngô Thị Liên Hương (2010) ”Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt
Nam” , Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Tuyết Mai (2000), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam",
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
22. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) (2016,2017), Báo cáo
thường niên, Hà Nội
23. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (2013-2018), Báo cáo
thường niên, Hà Nội
24. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietinbank) (2016,2017), Báo cáo
thường niên, Hà Nội
25. Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) (2016,2017), Báo cáo thường niên, Hà
Nội
26. Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank) (2016,2017), Báo cáo
thường niên, Tp. Hồ Chí Minh
27. Ngân hàng HSBC Việt Nam (2016, 2017), Báo cáo kinh doanh hợp nhất, Tp. Hồ
Chí Minh
153
154
28. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự, (2012), “Kết quả khảo sát lãnh đạo doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam”. Đại học quốc gia Hà Nội.
29. Ngô Quý Nhâm (2012), “Khung năng lực và ứng dụng trong hoạt động quản trị
nhân sự”, Tạp chí Nhà quản lý, số 94/2012 tháng 3/2012.
30. Ngô Quý Nhâm (2014), Năng lực lãnh đạo của giám đốc điều hành Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 66.
31. Đào Lê Kiều Oanh (2012)”Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ tại Đại học Ngân hàng
TP Hồ Chí Minh.
32. Đồng Thị Thanh Phương và Nguyễn Thị Ngọc An, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2008.
33. Lê Quân (2012), Đánh giá năng lực giám đốc điều hành doanh nghiệp nhỏ Việt
Nam qua mô hình ASK, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh 28
(2012) 29-35.
34. Lê Quân (4/2011), “Đánh giá năng lực giám đốc điều hành qua mô hình ASK”,
chuyên san Kinh tế, kinh doanh-tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội
35. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2012), Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản
ĐH Kinh tế Quốc dân.
36. Đặng Ngọc Sự (2009), Năng lực lãnh đạo – Từ lý luận đến thực tiễn của các
doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển.
37. Phan Thăng, Nguyễn Thanh Hội (2011) , Quản trị học , Nhà xuất bản Hồng Đức.
38. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học kinh doanh, NXB
Lao động xã hội.
39. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2015), Nghiên cứu khoa học trong
Quản trị kinh doanh, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
40. Nguyễn Thị Thu Trang (2016), “Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014, Xu hướng lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 66.
42. Lưu Ngọc Trịnh (2003), “Nhân lực trong nền kinh tế tri thức: vấn đề và những giải
154
155
pháp phát triển”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, (số 9).
43. Nguyễn Huy Trung (2006). “Xung quanh vấn đề xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao”, Tạp chí lao động và xã hội, số 287 từ 16-31/5.
44. Nguyễn Thị Hồng Yến năm 2015, “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ tại Học viện
Ngân hàng.
Tài liệu tiếng nước ngoài
45. Abdullah Haslinda (2009), “Definition of HRD: Key Concepts from a National and
International.
46. Abraham Zaleznik (1977), Managers anh Leaders: Are they different?, Havard
Business Review.
47. Afsaneh Nahavandi (2007), The Art and Sicience of Leadership, Prentice Hall
Allen, N.J., & Meyer, J.P. (1990b). “The measurement and antecedents of
affective.
48. Allen, N.J., & Meyer, J.P. (1996), “Affective, continuance, and normative
commitment to the organization: An examination of construct validity”, Journal
of Vocational Behavior, 49: 252-276.
49. Anthony F. Smith (2010), 10 sự thật bị che giấu của nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản
Trẻ.
50. Argyris (1960), Organizational Traps: Leadership, Culture and
Bass, B.M (1990), Handbook of leadership: A survey of theory and research. New
York: Free Press.
51. Becker, B. và Gerhart, B., The impact of human resource management on
organizational performance: Progress and Prospects, The Academy of
Management Journal, 1996, Vol. 39, No. 4 (Aug., 1996), tr. 779-801.
52. Bogardus, A., Human Resources JumpStart, Sybex, 2004.
53. Budhwar, P., Managing Human Resources in Asia-Pacific, Routledge, 2004.
Context”, European Journal of Social Sciences - Volume 10, Number 4.
54. Continuance, and normative commitment to the organization, Journal of
Occupational Psychology, 63: 1-18. Organizational Design, Prentice Hall.
55. Charles Cowell et al. (2006), “Alternative Training Models Advances in Developing
155
156
Human Resources”, The Academy of Human Resource Development, Vol. 8, No. 4,
Sage Publications, Georgia, USA, pp. 461.
56. Charles Cowell et al. (2006), “Alternative Training Models Advances in Developing
Human Resources”, The Academy of Human Resource Development, Vol. 8, No. 4,
Sage Publications, Georgia, USA, pp. 461.
57. Clayton Allen .W (2006), “Overview and Evolution of the ADDIE Training System”,
Advances in Developing Human Resources, The Academy of Human Resource
58. Development, Vol. 8, No. 4, Sage Publications, Georgia, USA, pp. 436-437.
59. Clayton Allen .W (2006), “Overview and Evolution of the ADDIE Training System”,
Advances in Developing Human Resources, The Academy of Human Resource.
60. Development, Vol. 8, No. 4, Sage Publications, Georgia, USA, pp. 436-437.
61. Clayton Allen W. and Richard A. Swanson (2006), “Systematic Training -
Straightforward and Effective”, Advances in Developing Human Resources, The
Academy of Human Resource Development, Vol. 8, No. 4, Sage Publications, Georgia,
USA, pp. 428.
62. Clayton Allen W. and Richard A. Swanson (2006), “Systematic Training -
Straightforward and Effective”, Advances in Developing Human Resources, The
Academy of Human Resource Development, Vol. 8, No. 4, Sage Publications, Georgia,
USA, pp. 428.
63. Conger, J.A and Kanungo (1998), Charismatic leadership in organizations,
Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
64. D’ Annunzio-Green, N., Human Resource Management: International
Perspectives in Hospitality and Tourism, International Journal of Contemporary
Hospitality Management, 2000.
65. David A. D., Stephen P. R., Wiley, Fundamentals of Human Resource
Management, 10th edition, 2009.
66. Donald Clark (1997), The Art anh Science of Leadership, Donald Clark.
67. Dave Ulrich (1997). Human Resource Champions: The next agenda for
adding value and delivering results. Harvard Business School Press.
Massachusetts. USA.
156
157
68. Dave Ulrich, Wayne Brockbank, and Arther Yeung. (1990). Beyond Belief: A
Benchmark for Human Resources. Human Resource Management 28, No. 3: 311-335.
69. Dave Ulrich. (1987).Organizational Capability as a Competitive Advantage:
Human Resource Professionals as Strategic Partners. Human Resource Planning
10. No. 4: 169-184.
70. Dave Ulrich. (1993). Human Resource Planning and Change: From
Antithesis to Synthesis. Handbook of Change Management.
71. David DeCenzo and Stephen Robins. (1995). Human Resource management:
Concepts and Practices, 5th ed. NewYork: Wiley.
72. David Nadler, Marc Gerstein, Robert Shaw, and Associates. (1992).
Organization Architecture: Designs for Changing Organizations. San
Francisco: Jossey-Bass.
73. Frances Hesselbein, Marshall Goldsmith, and Richard Beckhard. (1995). The
Leader of the Future. San Francisco: Jossey-Bass.
74. Frenkel, S., & Peetz,, D. (1998). Globalization and industrial relation in East
Asia: A three-country comparison. Industrial Relations. 37:282-310.
75. Gary Yukl (2006), Leadership In Organizations, Prentice Hall.
76. Greg G. Wang and Judy Y. Sun (2009), “Perspectives on Theory Clarifying the
Boundaries of Human Resource Development”, Human Resource Development
International, Volume 12, Number 1, Feb., 2009, pp. 93-103.
77. Gerald Ferris, Sherman Rosen, and Harold Barnum. (1995). Handbook of human
Resources Management. Cambridge, Mass.: Blackwell.
78. Harvard Business Review on Decision Making (2001), Harvard Business School
Press.
79. Hiro Takeuchi. (1995). The Knowledge Creating Company. New York: Oxford
University Press.
80. Hugman, R., Nghiên cứu nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo cho phát triển công
tác xã hội ở Việt Nam, UNICEF, 2005.
81. Ikujiro Nonaka. (1995). The Knowledge Creating Company. Harvard Business
Review November-December 1991: 96-104.
157
158
82. J.R. Galbraith, E.E. Lawler III, and Associates. (1993). Organizing for the Future.
San Francisco: Jossey-Bass.
83. Jack J.Phillips & Ron Drewstone , “How to Measure Training Results”, USA:
McGraw-Hill, 2012.
84. James A.F.Stoner (1998), Charles Wankle, Management, Prentice Hall Inc, New
York.
85. Jay, B. và Patrick, M., On becoming a strategic partner: The role of Human
resources in gaining competitive advantage, 1997.
86. Jay Galbraith. (1973). Designing Complex Organizations. Mass.: Addison-
Wesley..
87. Jay Galbraith. (1995). Designing organizations: An Executive Briefing on
Strategy, Structure, and Process. San Francisco: Jossey-Bass.
88. Jayawardana, K.L., H.A.D. Prasanna, 2007. Factors Affecting the Effectiveness of
Training Provided to Merchandisers of Garment Industry in Sri Lanka, Sri Lankan
Journal of Management, Sri Lanka.
89. Jeffrey Pfeffer (1998), “Seven Practices of Successful Organizations”, California
Management Review, 40(2): 96-124.
90. Jeffrey Pfeffer. (2004) Competitive Advantage through People: Unleashing the
Power of the Work Force. Boston: Harvard Business School Press.
91. John Kotter and James Heskett. (1992). Culture and Performance. New York:
Free Press.
92. Jon R. Katzenbach and Douglas Smith. (2007). The Wisdom of Teams: Creating
the High-Performance organization. Boston: Harvard Business School Press.
93. Jim Kouzes & Barry Posner (2010), Di sản nhà lãnh đạo, Nhà xuất bản Tri thức.
94. Joan McNaboe, “Skills Requirements of the Digital Content Industry in Ireland:
Phase 1”, A study by FÁS in conjunction with STeM Research Centre, DCU, for the
Expert Group on Future Skills Needs, February 2005.
95. John C. Maxwell (2011), Phát triển kỹ năng lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội.
96. John C. Maxwell (2012), 21 nguyên tắc vàng của nghệ thuật lãnh đạo, Nhà xuất bản
Lao động-xã hội.
158
159
97. John C. Maxwell (2013), Tinh hoa lãnh đạo, Nhà xuất bản Lao động – xã hội.
98. Julia Storberg - Walker Claire Gubbins (2007), “Social Networks as a Conceptual and
Empirical Tool to Understand and ‘Do’ HRD”, Advances in Developing Human
Resources, The Academy of Human Resource Development Vol. 9 Number 3,
August, 2007, Sage Publications, Georgia, USA, pp. 293-294.
99. K Birdi (2005), "No idea? Evaluating the effectiveness of creativity training", Journal
of European Industrial Training,Volume 29 Issue 2, Pages, 102-111, Publisher
Emerald Group Publishing Limited.
100. Kirkpatrick, D. L., & Kirkpatrick, J. D. (2010), “Evaluating training programs: The
four levels (3 ed.)”, USA: Berrett-Koehler Publishers.
101. Kristine Sydhagen - Peter Cunningham (2007), Human Resource Development
International, The Academy of Human Resource Development, Volume 10, Number
2. June, 2007.
102. Kristine Sydhagen - Peter Cunningham (2007), Human Resource Development
International, The Academy of Human Resource Development, Volume 10, Number
2. June, 2007.
103. Lam Minh (2010), Jack Welch và 11 chuẩn mực điều hành của nhà lãnh đạo,
NXB Từ điển Bách Khoa.
104. Leadership: Enhancing the Lessons of Experience, McGraw-Hill.
105. M.A. Devanna, C.J. Fombrun, and N.M. Tichy. (1981). Human Resource
Management: A Strategic Perspective. Organization Dynamics. 51-64.
106. M.A. Devanna, C.J. Fombrun, and N.M. Tichy. (1984). A Framework for
Strategic Human Resource management. Strategic Human Resource Management.
ed. C.J. Fombrun, N.M. Tichy, and M.A.. Devanna (New York: Wiley, 33-51.
107. Mark Anderson(2010),The Leadership Book, Paperback (2010).
108. Martin, J., Key Concepts in Human Resource Management, Sage Publications
Ltd, 2010.
109. Michael Useem (1999), The Leadership Moment: Nine True Stories of Triumph
and Disaster and Their Lessons for Us All, Crown Business; 1 edition (June 1,
1999)
110.Michael Hammer and James Champy. (1993). Reengineering the Corporation: A
Manifesto for Business Revolution. New York: Harper Business.
159
160
111. Michael Hammer. (1995) Beyond Reengineering. New York: Harper Collins.
112. Miles, R. E., & Charles C. S., Designing strategic human resources systems,
Organizational Dynamics, Summer: 36-52, Conference, Colorado, 1984.
113. Mumford, Zaccaro, Harding, Jacobs và Fleishman, (2000) “Leadership Skills for
a Changing World: Solving Complex Social Problems,” Leadership Quarterly
11(1), 23,200.
114. Noriyuki Sasaki (2010), Introduce to Manager.
115. Randall Schuler. (1995). Managing Human Resources. St. Paul: West Publishing.
116. Pierce, J.,L. Adn Newstrom J.W (2008) On The Meaning of Leadership in
“Leaders and TheLeadership Process” Edited by Pierce, J.,L. Adn Newstrom J.W
(2008), McGraw-Hill, New York.
117. Price, A., Human Resource Management, Cengage Learning, 4th Revised edition,
2011.
118. Reeve, J. (2009) Understanding Motivation and Emotion. Hoboken, NJ, Wiley.
119. Richard L. Hughes, Robert C. Ginnett và Gordon J. Curphy (2010), Năng lực lãnh
đạo – những bài học trải nghiệm, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
120. R. Kanter, B.A. Stein, and T.D. Jick. (1992). The Challenge ofOrganizational
Change. New York: The Free Press.
121. Robert H. House (2004), Culture, Leadership and organization – The GLOBE
Study of 62 Societies, Sage Publication Inc, Thousand Oaks.
122. Robert L. Mathis & John H. Jackson, Human Resource Management: Essential
Perspectives, Cengage learning, 5th edition, 2009.
123. Ron Ashkenas. (1994). Beyond the Fads: How Leaders Drive Change with
Results,” Human Resource Planning 17, No. 2: 25-44.
124. Ruysseveldt, J. V. và Harzing, A. K., International Human Resource
Management, Sage Publications Ltd, 2003.
125. Schuler, R.S., Dowling, P.J., & De Cieri, H. (1993). An integrative framework of
strategic international human resource management. Journal o Management,
19:419-459.
126. Stanley Davis. (1984). Managing Corporate Culture. Cambridge. Mass.:
Ballinger.
160
161
127. Stephen R. Covey (2009),The 7 Habits of Highly Effective,
People RosettaBooks; Revised edition (December 2, 2009).
128. Stephen R. Covey (2012), Nghệ thuật lãnh đạo theo nguyên tắc, Nhà xuất bản
tổng hợp TP HCM.
129.T.E. Deal and A.A. Kennedy. (1982). Corporate Cultures: The Rites and Rituals of
Corporate Life. Mass.: Addison-Wesley.
130. Warren Bennis & Joan Goldsmith (2009), Học làm lãnh đạo, Nhà xuất bản Trẻ.
131. Warren Blank (2007), The nine natural laws of Leadership., Viva Books.
132.Wayne Cascio. (1995). Managing Human Resources: productivity, Quality of
Work Life, Profits. 4th ed. New York: McGraw-Hill.
133. Wright, P.C., Mondy, R.W. and Noe, R.M., Human Resource Management,
Canada: Prentice Hall Canada Inc, 1996.
134. Yukl, G. (2002). Leadership in Organizations. 5th Edition, Prentice Hall.
135. Zubair A Marwat & Qureshi M Tahir, 2011. Impact Of Human Resource
Management (Hrm) Practices On Employees Performance
Các trang web
https://www.bidv.com.vn/
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/trangchu
https://www.hsbc.com.vn/1/2
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu;jsessionid
https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217
www.imf.org/external/index.htm
http://www.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx
https://www.marketwatch.com/investing/index/spx
https://www.moneyland.ch/en/rating-agencies
http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc;jsessionid
https://www.ocb.com.vn/vi/
https://www.standardandpoors.com/en_US/web/guest/home
https://www.techcombank.com.vn
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam
161
162
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BIDV
PHẦN I: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý VỚI CÁC TIÊU CHÍ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí sau đây. Đối với mỗi tiêu
chí, Anh/Chị hãy khoanh tròn vào một trong các các con số từ 1 đến 7 (đánh dấu chéo vào ô đã chọn
để huỷ và khoan tròn vào ô mới muốn chọn); theo mức độ quy ước là 1: hoàn toàn không đồng ý,.. , 4:
phân vân, …, 7: hoàn toàn đồng ý; Số càng lớn thể hiện Anh/Chị càng đồng ý.
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị, ý kiến của quý anh/chị sẽ chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu.
Mức độ đồng ý
Mã số Các tiêu chí 1
Khối lượng công việc được giao phù hợp với năng lực cá nhân
1 2 3 4 5 6 7
2
Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn
1 2 3 4 5 6 7
3
Thời gian thực hiện công việc là phù hợp
1 2 3 4 5 6 7
4
Anh/Chị được phân công công việc hợp lý.
1 2 3 4 5 6 7
5
Anh/Chị hài lòng với mức lương, phụ cấp hiện tại
1 2 3 4 5 6 7
6
Tiền lương, phụ cấp tương xứng với kết quả làm việc
1 2 3 4 5 6 7
7
Thu nhập của Anh/Chị chủ yếu từ nguồn lương hàng tháng
1 2 3 4 5 6 7
8
Anh/Chị Có thu nhập ổn định khi làm việc tại BIDV
1 2 3 4 5 6 7
9
Anh chị hài lòng với mức thưởng của ngân hàng
1 2 3 4 5 6 7
10 Các khoản phúc lợi (lễ, tết...) được ngân hàng chi trả đầy đủ
1 2 3 4 5 6 7
11 Anh/Chị hài lòng với mức chi trả phúc lợi hiện nay tại BIDV
1 2 3 4 5 6 7
12 Các chế độ phụ cấp (độc hại, chức vụ, nguy hiểm...) được ngân hàng thực hiện
1 2 3 4 5 6 7
tốt
13 Các chế độ khác (khó khăn, nhà ở, học phí nâng cao trình độ...) được ngân
1 2 3 4 5 6 7
hàng trợ cấp
14 Chế độ bảo hiểm (xã hội, y tế, thất nghiệp, ….) được ngân hàng thực hiện tốt
1 2 3 4 5 6 7
15 Anh/Chị hài lòng với các chế độ khác như: khám sức khoẻ định kỳ, nghỉ
1 2 3 4 5 6 7
dưỡng, tập huấn về an toàn lao động, thi tay nghề...
162
163
16 Anh/Chị có mức sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ BIDV
1 2 3 4 5 6 7
17 Công việc không bị áp lực cao
1 2 3 4 5 6 7
18 Công việc ổn định, không phải lo lằng về mất việc làm
1 2 3 4 5 6 7
19 Công việc không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ
1 2 3 4 5 6 7
20 Trang thiết bị, công cụ hỗ trợ lao động đầy đủ
1 2 3 4 5 6 7
21 Nội quy, hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị rõ ràng, đầy đủ.
1 2 3 4 5 6 7
22 Lãnh đạo, quản lý hoà nhã, gần gủi, thân thiện với nhân viên.
1 2 3 4 5 6 7
23 Công việc không bị áp lực cao
1 2 3 4 5 6 7
24 Anh/chị thoải mái khi phát biểu, đề xuất đưa ra chính kiến của mình trong công
1 2 3 4 5 6 7
tác
25 Anh/chị thường xuyên được đồng nghiệp tương trợ trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
26 Anh/chị thường xuyên phối hợp tốt với đồng nghiệp trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
27 Mối quan hệ giữa anh/chị và cấp trên rất thân thiện, gắn bó, đoàn kết
1 2 3 4 5 6 7
28 Anh/chị thường xuyên được cấp lãnh đạo, quản lý chỉ dẫn, động viên trong
1 2 3 4 5 6 7
công việc
29 Anh/chị cảm nhận có nhiều động lực khi được làm việc với đồng nghiệp của
1 2 3 4 5 6 7
mình
30 Anh/chị được lãnh đạo, đồng nghiệp tôn trọng, tin cậy trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
31 Anh/chỉ thường được ngân hàng phổ biến những điều kiện để được thăng tiến
1 2 3 4 5 6 7
32 Ngân hàng tạo điều kiện cho anh/chị thăng tiến
1 2 3 4 5 6 7
33 Anh/chị được tham gia thường xuyên các khóa đào tạo về an toàn lao động
1 2 3 4 5 6 7
34 Anh/chị được tham gia thường xuyên các khóa tập huấn/đào tạo nghiệp vụ,
1 2 3 4 5 6 7
kỹ năng lao động
35 Ngân hàng tạo điều kiện tốt cho anh/chị nâng cao trình độ văn hóa 36 Ngân hàng tạo điều kiện tốt cho anh/chị nâng cao trình độ chuyên môn 37 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là rất cần thiết 38 Đánh giá kết quả thực hiện công việc tại BIDV công bằng và chính xác 39 Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện một cách công
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
khai, dân chủ
40
1 2 3 4 5 6 7
Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện phổ biến trước tập thể đơn vị, bộ phận
41
Kết quả đánh giá được thông báo và giải thích rõ cho người lao động
42
Phương pháp đánh giá công việc của BIDV hiện nay là hợp lý
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
163
164
PHẦN II: KHÁT QUÁT VỀ CÔNG VIỆC VÀ BẢN THÂN 1. Bộ phận công tác của Anh/Chị trong BIDV: …………………………………………………… 2. Vị trí công tác của Anh/Chị thuộc nhóm:……………………………………………………
3. Giới tính:
Nam
Nữ
4. Tr nh độ chuyên môn:
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đăng
Đại học
Sau đại học
Tên chuyên ngành đào tạo: ……………………………………………………………….............................
5. Tuổi đ i của Anh/Chị:……………………………tuổi 6. Th i gian làm việc tại BIDV:
Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Từ 10 - 15 năm Trên 15 năm
7. Thu nhập trung bình/tháng của Anh/Chị (tính cả các khoản ngoài lương) thuộc nhóm:
Dưới 10 triệu VNĐ/Tháng Từ 10 - 15 triệu VNĐ/Tháng
Từ 15 - 20 triệu VNĐ/Tháng
Từ 20 triệu VNĐ/Tháng trở lên
164