BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

---------------------

LÊ THỊ THƯƠNG THƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM

KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

---------------------

LÊ THỊ THƯƠNG THƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM

KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục

Mã số: 9.14.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Trần Thị Ngọc Trâm

2. TS Phan Thị Ngọc Anh

Hà Nội, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công

bố trên bất kỳ một tạp chí khoa học nào ở trong và ngoài nước hoặc đã sử dụng trong

các luận văn, luận án để bảo vệ và nhận học vị.

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2020

Tác giả

Lê Thị Thương Thương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận án “Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành

Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo

5 – 6 tuổi”, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ vô cùng quý báu của

các tập thể và cá nhân.

Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên

hướng dẫn: TS Trần Thị Ngọc Trâm, TS Phan Thị Ngọc Anh – những người thầy đã

tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn

thành luận án;

Tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, Phòng

Quản lí Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

cùng các đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả học

tập, nghiên cứu và thực hiện luận án;

Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên và sinh viên trường ĐH Sư phạm

Thái Nguyên, ĐH Tây Bắc, ĐH Hồng Đức, ĐH Vinh, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh, ĐH Đồng Tháp; các giáo viên mầm non ở các trường mầm non trên địa bàn Thành

phố Thái Nguyên, Thành phố Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đồng Tháp đã

nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận án;

Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ,

khuyến khích tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2020

Tác giả

Lê Thị Thương Thương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... x

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 4

8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ ................................................................... 6

9. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 7

10. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA

HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ........................................ 8

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8

1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho

trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ................................................................................................. 8

1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm và rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh

viên đại học ngành Giáo dục Mầm non .................................................................... 11

1.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt

động khám phá khoa học ........................................................................................ 19

1.2.1. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................ 19

iv

1.2.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............... 22

1.3. Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non .................................................. 33

1.3.1. Khái niệm Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 -

6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non ............................................ 33

1.3.2. Cấu trúc kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6

tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non ............................................... 34

1.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu

giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non .............................. 42

1.4. Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức

thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................. 44

1.4.1. Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ......... 44

1.4.2. Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh viên đại học

ngành Giáo dục Mầm non ......................................................................................... 49

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

- 6 tuổi ....................................................................................................................... 56

1.5.1. Chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục Mầm non ............................... 56

1.5.2. Năng lực đội ngũ giảng viên ........................................................................... 56

1.5.3. Cơ sở thực tập sư phạm (trường MN) ............................................................. 56

1.5.4. Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân sinh viên ................................ 57

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 58

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN

GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ..................................................................... 59

2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................... 59

2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 59

2.1.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 59

2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 59

v

2.1.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 60

2.1.5. Thời gian khảo sát ........................................................................................... 60

2.1.6. Công cụ khảo sát và cách xử lí số liệu ............................................................ 60

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................ 61

2.2.1. Thực trạng kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 –

6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ............................................ 61

2.2.2. Thực trạng rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng

tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .......................... 78

2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6

tuổi ........................................................................................................................... 106

2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ....................................................................... 107

Kết luận chương 2 ................................................................................................. 110

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN

GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...... 112

3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi .................................................................................................................... 112

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .................................................................................. 112

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ................................................................................. 112

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................................... 113

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ................................................................. 114

3.2. Quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng

tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................. 114

3.2.1. Trang bị cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non lý luận về tổ chức thí

nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .......................................... 114

3.2.2. Tổ chức rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non kĩ năng tổ

chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua

vi

quá trình học tập tại trường đại học và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế, thực

tập sư phạm ở trường MN ....................................................................................... 125

3.2.3. Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn luyện,

phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm

khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo ............... 132

3.3. Điều kiện thực hiện quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi .................................................................................................................... 137

3.3.1. Về phía các trường đại học, khoa Giáo dục mầm non .................................. 137

3.3.2. Về phía giảng viên khoa Giáo dục mầm non ở các trường đại học .............. 137

3.3.3. Về phía các trường mầm non và giáo viên mầm non ................................... 137

3.3.4. Về phía sinh viên đại học ngành giáo dục mầm non .................................... 138

3.4. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 138

3.4.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 138

3.4.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 138

3.4.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm ............................................... 139

3.4.4. Quy trình và điều kiện tiến hành thực nghiệm .............................................. 140

3.4.5. Cách thức đánh giá thực nghiệm ................................................................... 140

3.4.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................... 141

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 150

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 151

1. Kết luận ............................................................................................................... 151

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 152

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 152

2.2. Đối với các trường Đại học có đào tạo sinh viên ngành Giáo dục Mầm non .. 152

2.3. Đối với sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ...................................... 153

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ĐÃ

CÔNG BỐ .............................................................................................................. 154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 155

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 164

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung chữ viết tắt Chữ viết tắt

Đại học ĐH

Điểm trung bình ĐTB

Độ lệch chuẩn ĐLC

Đối chứng ĐC

Giảng viên GV

Giáo viên mầm non GVMN

Giáo dục mầm non GDMN

Hoạt động khám phá khoa học HĐKPKH

Kĩ năng KN

Mẫu giáo MG

Mầm non MN

Sinh viên SV

Sinh viên đại học SVĐH

Thí nghiệm khoa học đơn giản TNKHĐG

Thứ hạng TH

Thực nghiệm TN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành

GDMN ..................................................................................................... 41

Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN ........................................................................ 43

Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi đối với SVĐH ngành GDMN ........................................................... 63

Bảng 2.2. Đánh giá về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................... 64

Bảng 2.3. Đánh giá về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................ 66

Bảng 2.4. Đánh giá về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................... 68

Bảng 2.5. Đánh giá về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................ 71

Bảng 2.6. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV qua

hoạt động thực hành tập giảng ở trường Đại học .................................... 74

Bảng 2.7. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV qua

hoạt động tập giảng ở trường Mầm non .................................................. 75

Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN .............................................................................. 77

Bảng 2.9. Kết quả phỏng vấn về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ......................................... 80

Bảng 2.10. Tóm tắt kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ......................................... 89

Bảng 2.11. Tóm tắt kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ............................ 95

Bảng 2.12. Tóm tắt kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho

SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................. 103

ix

Bảng 2.13. Kết quả phỏng vấn GV và GVMN về quá trình rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ............... 104

Bảng 3.1. Quy ước mã hóa số liệu thực nghiệm ..................................................... 141

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN trước và sau TN vòng 1 ................................................. 142

Bảng 3.3. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 ..... 143

Bảng 3.4. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 sau TN ....... 145

Bảng 3.5. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC1 và nhóm TN1 ......................... 145

Bảng 3.6. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN trước và sau TN vòng 2 ................................................. 147

Bảng 3.7. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 ..... 148

Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN ....... 148

Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC2 và nhóm TN2 ......................... 149

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN .................................................................... 61

Biểu đồ 2.2. Nhận thức về vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................................ 79

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết .. 82

Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành ... 85

Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư

phạm ................................................................................................. 87

Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị

nội dung thực tập ................................................................................. 90

Biểu đồ 2.7. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực

hành ...................................................................................................... 93

Biểu đồ 2.8. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH ..... 96

Biểu đồ 2.9. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư

phạm ở trường MN ............................................................................ 100

Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1 trước

và sau TN ........................................................................................... 146

Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2 trước

và sau TN ........................................................................................... 149

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Hiện nay, đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học

nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao và khả năng học tập suốt đời, khả

năng tự giải quyết các vấn đề một cách tự chủ, sáng tạo và dễ thích ứng với những

thay đổi không ngừng của xã hội hiện đại đã và đang trở thành xu hướng của nhiều

quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, việc đổi mới giáo dục theo hướng này đã

được quan tâm ngay từ cấp học mầm non. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày

04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế” đã nêu rõ: “...chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức

sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…”.

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có

vai trò đặc biệt quan trọng - đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt

Nam với mục tiêu “nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào

học lớp một” (Điều 23. Luật Giáo dục 2019). Phát triển nhận thức là một trong những

vấn đề chủ yếu của giáo dục trí tuệ cho trẻ MN, là một trong những mục tiêu chính

của GDMN và Chương trình GDMN.

1.2. Trẻ MN nói chung và trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng luôn có nhu cầu hoạt động

thăm dò, thử nghiệm, tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh để thỏa mãn bản tính

tò mò, thích khám phá thế giới xunh quanh của trẻ. Đối với trẻ MN, HĐKPKH là quá

trình trẻ tích cực hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên và là một trong những

hoạt động có ưu thế để thỏa mãn tính mò mò, ham hiểu biết và phát triển nhận thức

của trẻ.

Trong chương trình GDMN nước ta cũng như của nhiều quốc gia trên thế giới, tổ

chức HĐKPKH trong đó có tổ chức TNKHĐG cho trẻ là một trong các nội dung của

hoạt động giáo dục. Tổ chức TNKHĐG là quá trình giúp trẻ tìm hiểu, khám phá thế

giới tự nhiên một cách sinh động và phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi.

2

Với ưu thế của HĐKPKH nói chung và TNKHĐG nói riêng, tổ chức tốt

TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN có vai trò và ý nghĩa

to lớn đối với sự phát triển nhận thức của trẻ. Thông qua các hoạt động này, trẻ được

nuôi dưỡng bản tính tò mò, trau dồi các KN nhận thức (quan sát, suy luận, phán đoán,

giải quyết vấn đề....), mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên xung quanh; rèn luyện

khả năng tập trung chú ý, ghi nhớ có chủ định, góp phần chuẩn bị cho trẻ vào học ở

trường phổ thông. Nhưng để việc tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH thực sự có hiệu

quả đối với sự phát triển nhận thức của trẻ đòi hỏi GVMN phải có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là KN tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ

ở trường MN. Vì vậy, các trường ĐH cần chú trọng rèn luyện KN này cho SV.

1.3. Trên thực tế, tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ ở trường MN chưa

thực sự phát huy được hiệu quả đối với giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ. Nhiều

giáo viên chưa biết cách tổ chức hoạt động này, gặp khó khăn trong việc lựa chọn hoặc

thiết kế các thí nghiệm, đặc biệt là chưa có KN tổ chức các TNKHĐG trong HĐKPKH

cho trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là trong các trường ĐH đào tạo GVMN, việc rèn luyện

KN này cho SV, một mặt còn chưa được quan tâm đúng mức, mặt khác chưa có các

biện pháp hữu hiệu và quy trình phù hợp rèn luyện KN này cho SV. Điều này dẫn tới

nhiều SV khi ra trường còn gặp khó khăn, lúng túng khi tổ chức TNKHĐG trong

HĐKPKH cho trẻ MG nói chung và trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng.

1.4. Nhiều năm trở lại đây, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về rèn

luyện KN sư phạm nói chung và KN tổ chức hoạt động giáo dục nói riêng cho SVĐH

ngành GDMN nhưng theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình nào đi sâu nghiên

cứu rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

– một trong những KN rất quan trọng, góp phần giúp SV tổ chức tốt các hoạt động giáo

dục nói chung và tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH nói riêng khi ra trường, góp phần

nâng cao chất lượng tổ chức HĐKPKH cho trẻ ở trường MN.

Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành

Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo

5 - 6 tuổi” được lựa chọn trong nghiên cứu này.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất quy trình rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi để nâng cao chất lượng tổ

chức HĐKPKH cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành GDMN ở các

trường ĐH.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình tổ chức rèn luyện KN nghề nghiệp cho SVĐH ngành GDMN.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi.

4. Giả thuyết khoa học

Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi còn có một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu tổ chức

hoạt động này ở trường MN. Nếu rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo một quy trình khoa học, hợp lý theo hướng đảm

bảo cho SV được học đi đôi với hành, trải nghiệm thực tế (trang bị lí luận; luyện tập

các KN qua thực hành các môn học ở trường ĐH, qua thực tế, thực tập sư phạm ở

trường MN; đánh giá kết quả rèn luyện KN); phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động

và sáng tạo của SV; tạo tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau

trong từng giai đoạn rèn luyện; kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện thì KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

5.2. Nghiên cứu thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

5.3. Đề xuất quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa

học của đề tài và kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của quy trình đã được đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu

4

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi được giới hạn trong phạm vi rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua học tập (lí thuyết, thực hành) các học phần chiếm ưu thế trong

rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH (“Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung

quanh”, “Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN”) và qua hoạt động thực

tế, thực tập sư phạm ở trường MN.

6.2. Khách thể, địa bàn và thời gian nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu:

+ Khảo sát thực trạng trên GV; GVMN; SV năm thứ 3, năm thứ 4 ngành GDMN.

+ Tiến hành TN sư phạm trên SV năm thứ 4 ngành GDMN.

* Địa bàn nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:

+ Khảo sát thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này tại các trường: ĐH Sư phạm

Thái Nguyên; ĐH Tây Bắc; ĐH Hồng Đức; ĐH Vinh; ĐH Sư phạm thành phố Hồ

Chí Minh; ĐH Đồng Tháp năm học 2017 – 2018.

+ TN sư phạm tại Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên. TN sư phạm vòng 1

trong năm học 2017 – 2018 và TN sư phạm vòng 2 trong năm học 2018 – 2019.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

Luận án dựa trên các quan điểm tiếp cận sau đây: tiếp cận hệ thống, tiếp cận

hoạt động, tiếp cận phát triển.

7.1.1. Tiếp cận hệ thống

Vận dụng quan điểm tiếp cận hệ thống, nghiên cứu rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN được xem như là nghiên cứu một bộ phận cấu

thành của quá trình đào tạo SV ở trường ĐH. Vì vậy, quá trình này phải được nghiên

cứu trong mối quan hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình đào tạo, đồng

thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Hiệu quả việc rèn luyện

KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN chịu ảnh hưởng của các thành tố của

quá trình đào tạo và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.

7.1.2. Tiếp cận hoạt động (học đi đôi với hành)

5

KN tổ chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN chỉ có thể hình thành và

phát triển thông qua hoạt động nghiên cứu lí luận gắn với hoạt động thực tiễn của

SV với sự tham gia tích cực, chủ động của SV. Vì thế, khi nghiên cứu rèn luyện

KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN cần tạo ra các cơ hội để SV được

tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập/nghiên cứu trang bị lí luận

đồng thời được trải nghiệm, thực hành trong hoạt động thực tế phong phú, hấp dẫn

với sự tương tác, phối hợp tích cực giữa GV/GVMN – SV để rèn luyện, phát triển

KN này cho SV.

7.1.3. Tiếp cận phát triển

Sử dụng cách tiếp cận phát triển trong nghiên cứu này để thấy rõ mục tiêu và

quy trình của việc rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV nhằm phát triển KN này

ở SV. Cách tiếp cận này giúp tổ chức nghiên cứu nhằm phát triển một cách tốt nhất

KN này ở SV. Trong tổ chức nghiên cứu, SV được coi như là một chủ thể tham gia

tích cực vào quá trình rèn luyện và phát triển KN tổ chức TNKHĐG của mình. Tiếp

cận phát triển đòi hỏi phải chú trọng vào việc tạo ra các cơ hội để SV được chủ động,

tích cực tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm việc rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG trong HĐKPKH của trẻ MG 5-6 tuổi; được tương tác với GV, GVMN,

bạn SV và trẻ MG 5-6 tuổi để phát triển KN này của bản thân SV.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp lí luận: Sử dụng các phương pháp này

để tổng quan các lí thuyết và lí luận có liên quan đến đề tài luận án.

+ Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: Sử dụng các phương

pháp này để xây dựng khái niệm, khung lí luận của việc rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép quá trình hướng dẫn SV tổ

chức hoạt động giáo dục của GV và hoạt động của SV trong các môn học có liên quan

đến rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

6

+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (dùng các câu hỏi đóng và câu hỏi

mở) để điều tra thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN của và thực trạng rèn luyện KN này cho SV ở một số trường ĐH.

+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và GVMN để có thêm thông tin

về thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

và thực trạng rèn luyện KN này cho SV.

+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này được sử dụng để

kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đồng thời kiểm nghiệm tính khả thi và

hiệu quả của quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được đề xuất trong đề tài nghiên cứu.

7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để lấy ý kiến các

chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

+ Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng để xử lí

kết quả khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm của đề tài.

8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ

8.1. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

là tổ hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ

chức TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra. KN này bao gồm các

nhóm KN cơ bản sau đây: (1) Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ;

(2) Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ; (3) Nhóm KN thực hiện

kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ; (4) Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức

TNKHĐG cụ thể cho trẻ.

8.2. Thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành

GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này còn có những hạn chế nhất định. KN

này của SV được nâng cao qua quá trình rèn luyện dưới vai trò chủ đạo của GV, SV

chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các

thao tác, hành động tổ chức TNKHĐG cho trẻ.

8.3. Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý theo hướng đảm bảo học

đi đôi với hành, trải nghiệm thực tế; phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng

7

tạo của SV; tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau trong từng

giai đoạn rèn luyện, kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện có tác động tích cực

đến sự phát triển KN này của SV.

9. Những đóng góp mới của luận án

9.1. Về lí luận

+ Góp phần làm phong phú thêm lí luận về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi và rèn luyện KN này cho SVĐH ngành GDMN.

+ Làm rõ khái niệm, cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và

tiêu chí đánh giá KN này cho SVĐH ngành GDMN.

9.2. Về thực tiễn

+ Phát hiện được một số vấn đề của thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này.

+ Đề xuất được quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có tác động tích cực đến phát triển KN này ở SV.

10. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học đã

công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có cấu trúc gồm

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

Chương 2: Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

Chương 3: Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và thực nghiệm sư phạm.

8

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC

ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản

cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm

Hoạt động tìm hiểu và khám phá khoa học luôn đòi hỏi quá trình thực nghiệm,

thí nghiệm để minh chứng cho những điều lí luận đã trình bày. Chính vì vậy, giai

đoạn thế kỉ thứ XVI nhà bác học Galile (1564 – 1642) đã khai sinh ra phương pháp

thực nghiệm [60] trong nghiên cứu và đồng thời đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của

phương pháp thực nghiệm. Tuy vậy, mãi đến thế kỉ XVII, khái niệm “thí nghiệm”

mới chính thức xuất hiện với hàm ý thể hiện quá trình tác động vào yếu tố nào đó để

quan sát và tìm hiểu sự vật, hiện tượng. Cùng với sự ra đời khái niệm “thí nghiệm”,

các nghiên cứu liên quan đến thí nghiệm bắt đầu được quan tâm với các xu hướng

chính sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm như là một phương pháp quan trọng

trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Tiêu biểu cho các nhà nghiên cứu theo hướng

này là I.P.Pavlop (1849 – 1936), nhà sinh lí học nổi tiếng người Nga. Ông cho rằng

“Quan sát chỉ thu lượm những gì tự nhiên trao cho, còn thí nghiệm cho phép giành

lấy ở tự nhiên những gì con người cần” [5] và ông đề cao phương pháp thí nghiệm

trong nghiên cứu khoa học tự nhiên.

Thứ hai, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Hướng

nghiên cứu này cũng đã sớm được quan tâm và đưa vào áp dụng. Trên thế giới, các

nhà nghiên cứu tiêu biểu mở đầu cho xu hướng này là J.A.Komensky (1592 - 1670);

Skinner (1904 - 1990)...

Vấn đề sử dụng thí nghiệm trong dạy học khoa học tự nhiên bắt đầu xuất hiện

ở một số công trình của các tác giả tại Châu Âu và Mỹ như: Wieslaw Stawinski

(1939); Schwab (1960); Bruner (1961), Gagne (1963). Các tác giả này đều xem sử

dụng thí nghiệm là một phương pháp quan trọng trong tìm hiểu và khám phá khoa

học [48].

9

Tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong dạy học cũng chủ yếu là

những nghiên cứu trong dạy học các môn khoa học tự nhiên (Vật lí; Hóa học; Sinh

học) và tập trung vào khía cạnh tổ chức thí nghiệm trong dạy học; trong đó tiêu biểu

có các nhà khoa học sau: Môn Vật lí: Thái Duy Tuyên [84], Phạm Thị Phú [59], Trần

Huy Hoàng [33], Đồng Thị Diện [13], Nguyễn Đăng Thuấn [68] …; Môn Hóa Học:

Cao Cự Giác [17]; Môn Sinh học: Nguyễn Quang Vinh [89], Đinh Quang Báo [5],

Đỗ Thị Loan [48]. Có thể nói, những công trình này hầu hết tập trung nghiên cứu việc

tổ chức thí nghiệm trong dạy học ở giáo dục phổ thông.

Thứ ba, nghiên cứu ứng dụng thí nghiệm kết nối máy tính vào hỗ trợ thí

nghiệm cụ thể. Các nghiên cứu theo xu hướng này bắt đầu xuất hiện từ những năm

1980 trở lại đây, khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Những tác giả tiêu biểu

theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến: František Schauer (1984); Ahl David

H.(1983); Ivo Kuřitka (2003) [68]; Van Staden; J. C. (1987) [110] …

1.1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo

5 – 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học

TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ mẫu giáo trong HĐKPKH theo chúng

tôi được biết đã được một số tác giả trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu

ở một số khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu mục đích, ý nghĩa của tổ chức HĐKPKH nói chung và

tổ chức TNKHĐG nói riêng.

Theo các tác giả Jang Young Soog, Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thư,

…[20], [79], [74],… tổ chức HĐKPKH trong đó bao gồm tổ chức TNKHĐG ở trường

MN nhằm mục đích: khơi dậy, nuôi dưỡng và phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết

về thế giới xung quanh; trau dồi các KN quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán, suy luận,

giải quyết vấn đề,…và mở rộng hiểu biết của trẻ về thế giới tự nhiên.

“Khám phá Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình trẻ tích cực tham gia hoạt động

thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử

nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định.” [79,

tr.12]. Tổ chức TNKHĐG là quá trình giúp trẻ tìm hiểu, phám phá thế giới tự nhiên

một cách sinh động và phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi. [74]

10

Thứ hai, nghiên cứu vai trò của giáo viên trong tổ chức HĐKPKH nói chung

và tổ chức TNKHĐG nói riêng cho trẻ MG.

Các tác giả Jang Young Soog, Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga…[20],

[79] trong công trình nghiên cứu của mình đều đã chỉ ra vai trò của giáo viên trong

tổ chức HĐKPKH nói chung và tổ chức TNKHĐG nói riêng cho trẻ MG, gồm:

+ Hỗ trợ, khuyến khích trẻ HĐKPKH: Khám phá khoa học của trẻ nhỏ bắt

nguồn từ sự tò mò của trẻ với các sự vật, hiện tượng xung quanh. Sự tò mò của trẻ

cùng với sự hỗ trợ và khuyến khích của giáo viên sẽ dẫn tới sự khám phá và tìm tòi

thật sự;

+ Tạo cho trẻ cơ hội và môi trường HĐKPKH: Trẻ nhỏ học chủ yếu qua chơi,

qua tự thăm dò, khám phá. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp những cơ hội khám phá

khoa học cho trẻ bằng cách tạo cho trẻ môi trường HĐKPKH phong phú, hấp dẫn với

các đồ dùng, nguyên vật liệu khác nhau (chẳng hạn: kính lúp, cân, nam châm, gương;

các con vật nuôi, bể cá, cây và các hạt giống, bình gieo hạt; dụng cụ để đo; bảng theo

dõi thời tiết hằng ngày; khu vực chơi với cát, nước và các dụng cụ chơi với cát,

nước...); bố trí, bày biện phòng nhóm và khu vực ngoài trời sao cho kích thích trẻ

HĐKPKH;

+ Kích thích, khích lệ trẻ quan sát, xem xét, dự đoán, suy luận... về những gì

trẻ đang nhìn thấy, đang làm. Dành thời gian cho trẻ được tự khám phá, trải nghiệm

và chia sẻ, bày tỏ ý kiến của mình;

+ Khuyến khích trẻ suy nghĩ, phát triển và bày tỏ/biểu đạt những suy nghĩ, ý

tưởng của mình; sử dụng các câu hỏi gợi mở để giúp trẻ phát triển suy nghĩ;

+ Tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự

đoán, thảo luận cho thích hợp với tình huống của hoạt động cụ thể.

Cho phép trẻ được hoạt động và làm những công việc phục vụ cho bản thân trẻ

vì những công việc đó có thể sẽ là những bài học và trải nghiệm tốt cho trẻ về KPKH.

Thứ ba, nghiên cứu thiết kế các TNKHĐG và hướng dẫn giáo viên sử dụng/tổ

chức TNKHĐG trong HĐKPKH của trẻ ở trường MN. Cụ thể:

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền trong công trình nghiên cứu “Trò chơi, thí

nghiệm tìm hiểu môi trường thiên nhiên” đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc, yêu cầu

và hướng dẫn cách thiết kế và sử dụng các thí nghiệm dành cho trẻ nhỏ ở trường MN.

11

Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 31 thí nghiệm và hướng dẫn giáo viên tổ chức cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi khám phá, tìm hiểu môi trường thiên nhiên [30].

Tác giả Nguyễn Thị Thư trong công trình nghiên cứu “Khám phá bí mật thiên

nhiên quanh ta” đã đưa ra một số vấn đề chung (ý nghĩa, yêu cầu, cách tiến hành các

thí nghiệm đối với trẻ) và hướng dẫn một số thí nghiệm cụ thể có thể tiến hành cho

trẻ ở trường MN [74].

Các tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Thủy,

Trần Nguyên Anh Vũ… trong các công trình của mình cũng đưa ra rất nhiều

TNKHĐG, hướng dẫn giáo viên cách sử dụng để tiến hành tổ chức thí nghiệm trong

hoạt động khám phá của trẻ ở trường MN [79], [72], [88]...

Qua nghiên cứu các công trình có liên quan tới TNKHĐG và tổ chức

HĐKPKH, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKPKH được đề cập ở

trên cho thấy các nghiên cứu này đã chỉ ra mục đích, ý nghĩa của tổ chức HĐKPKH

cũng như tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, vai trò của GVMN trong tổ chức

HĐKPKH/TNKHĐG, nội dung và cách tiến hành các TNKHĐG nói chung và một

số TNKHĐG cụ thể, … Kết quả các nghiên cứu trên đều thể hiện rõ quan điểm giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm và giáo dục qua trải nghiệm trong lĩnh vực giáo dục phát

triển nhận thức cho trẻ MN và sẽ được kế thừa, phát triển trong nghiên cứu của đề tài

luận án này.

1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm và rèn luyện kĩ năng sư phạm cho

sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

1.1.2.1. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm

KN sư phạm là KN nghề nghiệp của SV các ngành sư phạm. Tùy vào từng khoa

học được đào tạo mà KN nghề nghiệp của từng chuyên ngành sẽ khác nhau. Những công

trình nghiên cứu về KN sư phạm theo chúng tôi được biết đã hướng đến các khía cạnh

sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu một KN cụ thể nào đó trong hoạt động giáo dục hoặc

dạy học như các công trình: “Nghiên cứu KN tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

cho trẻ 5 tuổi của SV cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo ” của tác giả Hoàng Thị

Oanh [ 55 ], “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía

12

Bắc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng [28], “Phát triển kĩ năng dạy thực

hành cho SV Đại học sư phạm kĩ thuật” của tác giả Nguyễn Trường Giang [19], …

Tác giả Hồ Ngọc Đại trong công trình nghiên cứu “Nghiệp vụ sư phạm” cho

rằng bản chất của dạy học là chuyển tải A->a trong đó A là nền tri thức nhân loại, a là

các cá nhân có được sau quá trình sư phạm và cốt lõi của nghiệp vụ sư phạm là ở ->.

Ông cho rằng bản chất của bài học là hệ thống các khái niệm và nhiệm vụ của người

giáo viên là chuyển tải hệ thống khái niệm cho học sinh. Ông viết “Người thiết kế phải

căn cứ vào ĐỐI TƯỢNG A để hình dung SẢN PHẨM a sẽ làm ra (tức là mục đích

phải đạt) mà thiết kế quá trình chuyển vào trong, biến A thành a” [16].

Nhà toán học A.N. Kolmogorov trong nghiên cứu “Những vấn đề sư phạm ở

các nước” cho rằng: khi đưa vào một khái niệm thì cần phải có những chứng thực khá

hùng hồn, trước hay ngay sau khi đưa ra những định nghĩa hình thức [1]. Bản chất

của vấn đề ở đây là những vật thay thế hay là vật liệu sư phạm dùng để mô phỏng

phải đảm bảo được nguyên tắc về tính trung thực của ý nghĩa khái niệm muốn chuyển

tải. Định nghĩa trừu tượng chỉ mang tính khái quát bản chất của khái niệm. Cái quan

trọng của quá trình sư phạm là kỹ thuật chuyển tải. Trong đó vật liệu chuyển tải là sự

mô hình hóa hay còn gọi là vật thay thế và cách thức chuyển tải phải được thực hiện

theo logic cấu thành kiến thức mà bản thân vật thật chứa đựng. Hay nói cách khác

quá trình sử dụng kỹ thuật sư phạm phải tuân thủ quy trình kết cấu của tự nhiên kiến

thức. Để đạt được điều đó ngoài việc lựa chọn kiến thức thì KN thực hiện các thao

tác và hướng dẫn thực hiện thao tác có ý nghĩ quyết định đến sự thành công hay thất

bại của quá trình sư phạm. Như vậy, cả hai tác giả này đều nhấn mạnh đến kĩ thuật

sư phạm-kỹ thuật chuyển tải.

Thứ hai, nghiên cứu một loại KN sư phạm hoặc một nhóm KN sư phạm cụ thể.

Trong công trình “Hình thành các KN và kỹ xảo sư phạm cho SV trong điều

kiện của nền giáo dục đại học”, X.I.Kixegof và cộng sự đã đề xuất 100 KN dạy học,

trong đó tập trung nghiên cứu 50 KN dạy học cần thiết nhất và mô tả thứ bậc của các

KN riêng biệt trong dạy học [25].

Một số tác giả Mỹ tại trường Đại học Standfort thuộc nhóm Phi Delta Kapkar

trong báo cáo “Khoa học và nghệ thuật đào tạo các thầy giáo” nghiên cứu sâu về 5

nhóm kỹ thuật của người giáo viên khi giảng dạy trên lớp dựa theo 5 bước lên lớp

13

[35]. Điểm trọng tâm và riêng biệt về kết quả của nhóm tác giả này là dựa trên thực

tiễn nền giáo dục cơ bản của Mỹ. Các công trình “The process of learning” của

J.B.Bigs và R.Tellfer (1987), “Beginning teaching” của K.Barry và King (1993) đã

được đưa vào trong giáo trình thực hành lý luận dạy học để ứng dụng đào tạo giáo

viên ở Úc và một số nước khác trong thời gian dài.

Trong công trình của mình, tác giả Đặng Thành Hưng cũng đã nghiên cứu và

chỉ ra hệ thống KN học tập hiện đại [41].

Thứ ba, nghiên cứu hệ thống các KN sư phạm cần có ở SV, giáo viên:

Theo tác giả Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn, những nhóm KN của SV sư

phạm cần phải có bao gồm: Nhóm KN chuẩn bị bài lên lớp; Nhóm KN tổ chức giờ

dạy học trên lớp; Nhóm KN bồi dưỡng học sinh tự học. Đây là ba nhóm KN cơ bản

mà SV ngành sư phạm nói chung cần phải đạt được đề hình thành phẩm chất và năng

lực của người GV trong tương lai [67]. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của

công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì ngoài những KN

trên, theo chúng tôi SV cần phải có thêm những KN mang hơi thở của thời đại mình

như: KN khai thác và vận dụng tài nguyên mạng internet, sử dụng và làm chủ các

phương tiện hỗ trợ dạy học hiện đại, KN kết nối chia sẻ tài nguyên với các đồng

nghiệp và các nhà chuyên môn không chỉ trong phạm vi lãnh thổ, KN cập nhật kỹ

thuật chuyên môn mới và hiện đại…

Theo tác giả Phan Thanh Long [49] KN sư phạm bao gồm các nhóm sau đây:

KN chẩn đoán; KN thiết kế kế hoạch dạy học; KN tổ chức thực hiện kế hoạch dạy

học; KN giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học; KN giải quyết các

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học bằng nghiên cứu khoa học; KN tổ chức các

hình thức dạy học khác. Sự phân loại trên đây của tác giả cho thấy KN sư phạm là

một hệ thống các năng lực và phẩm chất mà SV cần phải đạt được nhằm trang bị về

kiến thức cũng như các hoạt động nghề nghiệp trong môi trường sư phạm. Các nhóm

KN trên là một thể thống nhất có quan hệ chi phối và ràng buộc lẫn nhau trong quá

trình tổ chức hoạt động giáo dục.

Theo các tác giả Dương Dáng Thiên Hương, Vũ Thị Lan, Ngô Vũ Thu Hằng,

Quản Hà Hưng, Nguyễn Thị Phương: song song với phần lý luận, nghiệp vụ sư phạm

nhằm trang bị cho SV những KN cơ bản và thực tế nhất của người giáo viên trong

14

tương lai vận dụng lý luận vào thực tiễn. SV cần có được những KN chung và KN

chuyên biệt của việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục nhằm làm cho SV có

thái độ đúng đắn trong việc rèn luyện các phẩm chất và năng lực của người giáo viên.

SV được chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tâm lý, về KN kỹ thuật để thực tập sư

phạm tập trung [47]. Theo các tác giả, ngoài những phẩm chất năng lực cơ bản của

giáo viên tương lai, SV cần phải được chuẩn bị những KN dự đoán yêu cầu nghề

nghiệp của mình trong tương lai. Hay nói cách khác, SV phải tự chủ động trang bị

kiến thức không chỉ mang tính nền tảng mà phải là những kiến thức định hướng nghề

nghiệp nhằm đáp ứng và ứng phó kịp thời với những yêu cầu của thực tế giáo dục

hiện đại. Xã hội luôn luôn vận động và phát triển cho nên giáo dục phải thường xuyên

thay đổi nhằm đáp ứng các yêu của thực tế và giúp người học giải quyết các nhiệm

vụ trong thời đại của mình.

Các nghiên cứu trên đây chủ yếu đề cập đến các KN sư phạm cần có ở giáo

viên của các cấp học phổ thông.

Đối với GDMN, trong công trình “Những kỹ năng sư phạm mầm non”, các tác giả

Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai chỉ ra những KN sư phạm cần có

của GVMN đối với việc thiết lập môi trường học tập cho trẻ MN, phát triển những kĩ năng

cần thiết cho trẻ MN và lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục [35].

Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm và cộng sự trong nghiên cứu “Xác định các KN

nghề của giáo viên MN đáp ứng với đổi mới của giáo dục MN” [80] cũng đã chỉ ra những

KN nghề hay còn được gọi là KN sư phạm cần có ở giáo viên MN, bao gồm 8 nhóm KN

với 56 KN cụ thể. Đó là các nhóm: Nhóm KN phân tích chương trình và lập kế hoạch

chăm sóc- giáo dục trẻ; Nhóm KN xây dựng môi trường học tập cho trẻ; Nhóm KN nuôi

dưỡng và chăm sóc sức khoẻ; Nhóm KN tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Nhóm KN

chuyên biệt; Nhóm KN giao tiếp ứng xử sư phạm; Nhóm KN quản lý nhóm, lớp trẻ;

Nhóm KN phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.

Hệ thống các KN sư phạm nêu trên theo chúng tôi đã thể hiện tiêu chí phân

loại các kĩ năng được lựa chọn trong nghiên cứu này là khoa học và toàn diện, bao

gồm: khả năng thực hiện các loại công việc chăm sóc nuôi dưỡng, tổ chức hoạt động

giáo dục, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của bản thân phù hợp

15

với đặc thù lao động nghề của GVMN, phản ánh chức năng, nhiệm vụ GVMN và đáp

ứng yêu cầu đổi mới GDMN.

Thứ tư, nghiên cứu về đánh giá KN: Theo hướng nghiên cứu này có thể kể

đến các công trình tiêu biểu: “Tiêu chí nhận diện và đánh giá kĩ năng” của tác giả

Đặng Thành Hưng [40], “Tiêu chí đánh giá KN dạy học” của tác giả Trần Thị Tuyết

Oanh [57], …

1.1.2.2. Những nghiên cứu về rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành

Giáo dục Mầm non

Cùng với quá trình nghiên cứu về nhân cách của người giáo viên, vấn đề rèn

luyện KN dạy học trong quá trình đào tạo giáo viên cũng được quan tâm từ rất sớm.

Giai đoạn đầu những năm 1960 nhiều tác giả như: X.I.Kixegof, N.V.Kuzmina,

Ph.N.Gônôbôlin, O.A.Abdullina….đã đưa ra các kết quả nghiên cứu nhấn mạnh đến

việc hình thành KN thực hành giảng dạy trong đào tạo giáo viên. O.A. Apđunlinna

đã nghiên cứu nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường đại học sư phạm

trong giai đoạn này [2].

Vào những năm 70 của thế kỷ trước tại Liên Xô và các nước Đông Âu trước

đây cùng với việc thành lập “Phòng nghiên cứu đào tạo GV ở trường sư phạm” vấn

đề nghiên cứu về tổ chức quá trình dạy học và tính hiệu quả quá trình dạy học đã

được rất nhiều nhà khoa học sư phạm chú trọng. Trong đó phải kể đến những nhà

nghiên cứu M.Ia.Côvaliôv, Iu.K.Babanxki, N.I.Bônđưrev…Đây là những tác giả

được đánh giá có công đặc biệt lớn trong việc khai sáng hướng nghiên cứu công tác

bồi dưỡng năng lực sư phạm. Năm 1978, trong cuốn tuyển các bài báo “Chuẩn bị cho

SV làm công tác giáo dục phổ thông” (do Nguyễn Đình Chỉnh dịch), N.I.Bônđưrev

nhận định “Khó khăn lớn nhất đối với SV sư phạm không phải ở việc tiếp thu các tri

thức tâm lý học – giáo dục học, mà là việc vận dụng các kiến thức đó vào thực tế…”

[53]. Ông cũng đề xuất muốn SV vận dụng được kiến thức tâm lý học – giáo dục học

vào thực tế nhất thiết phải xác lập được bảng kê những kiến thức, KN, kỹ xảo cơ bản

cần thiết nhất, phải chuẩn bị cho mỗi SV và ông cũng cho rằng việc những KN dạy

học của SV chỉ có thể được hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn dạy học.

16

Trên thực tế, tại Liên Xô trước đây mặc dù đã có một số công trinh nghiên cứu

về năng lưc sư phạm cũng như bồi dưỡng năng lực sư phạm cho SV, song giai đoạn

1960 – 1970 vẫn chưa có sự thống nhất về những năng lực sư phạm cũng như hệ

thống chương trình đào tạo SV sư phạm chưa đáp ứng được sự yêu cầu về KN để dạy

học có hiệu quả. X.I.Kixegof sau khi dẫn lại lời nhận xét của G.A.Zakhovina “hiện

nay còn chưa hình thành được một hệ thống đào tạo giáo viên khả dĩ có thể hình

thành cho SV các KN, kỹ xảo sư phạm trong việc giải quyết các nhiệm vụ sư phạm

quan trọng nhất” và “rất nhiều năm, cơ sở của việc đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho

SV…chỉ có các kiến thức nghiệp vụ. Người ta cho rằng, các KN, kỹ xảo sư phạm sẽ

tự hình thành trên cơ sở các kiến thức đó” [25].

Tổ chức UNESCO năm 1988 tổ chức Hội thảo khoa học “Đổi mới việc đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên của các nước Châu Á và Thái Bình Dương” tại Hàn Quốc

đã trao đổi sâu về mối quan hệ giữa tri thức nghề nghiệp và KN sư phạm để đảm bảo

sự thành công trong công việc của người giáo viên, trong đó các nhà khoa học đã

thống nhất xem tri thức nghề nghiệp là nền tảng của nghệ thuật sư phạm, những chỉ

thể hiện trong hệ thống các KN sư phạm. Đặc biệt, Hội thảo cũng đánh giá những hạn

chế của nền giáo dục trong đào tạo giáo viên tại khu vực ở giai đoạn này là nặng về

đào tạo truyền thống theo chương trình cứng nhắc: bài – lớp; khóa học – niên chế và

hoàn toàn không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Từ đó hé mở nhiều hướng nghiên

cứu mới trong đào tạo giáo viên ở các nước, trong đó đáng chú ý là đề xuất đến đào

tạo giáo viên theo nguyên tắc mở hay là đào tạo theo năng lực thực hành không dùng

thời gian quy định cho khóa học mà dùng lượng kiến thức, KN theo tiêu chuẩn chuyên

môn đã quy định.

Những nghiên cứu nêu trên và một số nghiên cứu khác nữa liên quan đến việc

rèn luyện KN sư phạm và KN tổ chức hoạt động giáo dục nói riêng mà chúng tôi

được biết thể hiện những xu hướng chính sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu về rèn luyện một KN hoặc một loại KN cụ thể cho SV.

Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến một số công trình của các tác giả sau đây:

“Rèn luyện KN dạy học theo hướng tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của

SV khoa Hóa học ngành sư phạm ở các trường đại học” của tác giả Nguyễn Thị Kim

Ánh [4]; “Rèn luyện cho SV KN tổ chức trẻ tự lực nghiên cứu sách giáo khoa trong

17

dạy trẻ học ở trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Hà [26]; “Các biện pháp

rèn luyện KN dạy học cho SV cao đẳng sư phạm” của tác giả Phan Thanh Long [49];

“Rèn luyện KN học hợp tác cho SV sư phạm trong hoạt động nhóm” của tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Phương [61]; “Rèn luyện KN dạy học phân hóa cho SV các

trường ĐH qua tổ chức thực hành sư phạm” của tác giả Nguyễn Đắc Thanh [64];

“Rèn luyện KN dạy học nhóm cho giáo viên tiểu học” của tác giả Trương Thị Thu

Yến [93]; “Rèn luyện KN quan sát trẻ của SV cao đẳng sư phạm ngành GDMN” của

tác giả Trịnh Thị Xim [91],…

Đề tài nghiên cứu về thực trạng rèn luyện KN quan sát trẻ cho SV cao đẳng sư

phạm của chủ nhiệm đề tài Trịnh Thị Xim đã đề cập việc rèn luyện KN nghề cho SV.

Theo tác giả, hiện nay chương trình GDMN chủ yếu tập trung trang bị kiến thức xem

nhẹ rèn luyện KN nghề nghiệp cho SV nên “Những vấn đề quan sát trẻ chưa được

quan tâm nhiều trong đào tạo giáo viên” [90]. Từ đó tác giả đưa ra nhận định “Chính

vì vậy mà SV chưa biết cách quan sát…dẫn đến rất nhiều tình huống chưa được phát

hiện và kịp thời xử lý do SV không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này” [90]. Để minh

chứng cho quan điểm trên, tác giả đã khảo sát thực trạng và phân tích các số liệu thu

được. Thực tế các số liệu thu được phù hợp với nhận định ban đầu. Tuy nhiên, kết

quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng chưa đi sâu tình hiểu nguyên nhân

dẫn đến thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt động rèn luyện các KN sư phạm

cho SVMN. Mặt khác SVMN mang tính đặc thù cao trong hoạt động nghề nghiệp

sau này như: áp lực về thời gian, sự am hiểu tâm lý trẻ, sự kiên trì và nhẫn nại, áp lực

lực của ngành, áp lực của xã hội…Vì vậy, việc trang bị các kiến thức cho SV nhằm

đáp ứng với kỳ vọng của những yếu tố trên cũng chiếm khá nhiều thời gian đào tạo.

Do đó, việc rèn luyện KN sư phạm cũng cần có cơ chế đặc thù cho SV chuyên ngành

này. Điều này tác giả chưa làm rõ, nên đề tài chỉ phản ánh được một phần thực trạng

chung hiện nay.

Cũng theo hướng trên, có những nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức thí

nghiệm cho SV, giáo viên. Đó là những nghiên cứu về hướng dẫn SV, giáo viên phổ

thông các chuyên ngành Vật lí, Hóa học, Sinh học tổ chức các thí nghiệm cho học

sinh trung học cơ sở, phổ thông trung học (như nghiên cứu của các tác giả: Phạm Kim

18

Chung [12], Đồng Thị Diện [13], Huỳnh Trọng Dương [15], Võ Hoàng Ngọc [54],

Nguyễn Phú Tuấn [83]...).

Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Võ Hoàng Ngọc đã đưa ra quy

trình các bước thực hiện thí nghiệm như sau [54]: Chuẩn bị thí nghiệm, Thực hiện thí

nghiệm, Xử lý đánh giá kết quả thí nghiệm. Trong đó, chuẩn bị thí nghiệm là khâu

liên quan trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện thí nghiệm. Như vậy, để SV có khả

năng tổ chức tốt các hoạt động thí nghiệm cho trẻ MN thì ngay trong trường sư phạm

phải tổ chức tốt hoạt động học tập, rèn luyện để SV vừa có các kiến thức cơ bản về

cách thức tổ chức thí nghiệm, vừa có KN thực hành tổ chức thí nghiệm, KN đánh giá

kết quả tổ chức thí nghiệm. Đây là những điều kiện để SV sư phạm trang bị tốt cho

mình những kiến thức, kĩ năng thực hành trong môi trường nghề nghiệp mang tính

đặc thù cao.

Thứ hai, nghiên cứu về yêu cầu, phương pháp, biện pháp và quy trình tổ chức

rèn luyện KNSP nói chung:

Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến các công trình của các tác giả sau

đây: “Hình thành các KN, kĩ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục ĐH” của tác giả

Kixegov [25], “Hướng dẫn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” của tác giả Trần Thị Thanh

và Phan Thu Lạc [63], “Rèn luyện KN sư phạm” do Hà Nhật Thăng (chủ biên) [67],

“Biện pháp tổ chức việc rèn luyện KN nghề cho giáo sinh hệ trung học sư phạm MN

12+2” của tác giả Trần Thị Ngọc Chúc [11], …

Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Trần Thị Thanh và Phan Thu Lạc đã

chỉ ra trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm SV cần thực hiện đúng kế hoạch

thực hành, thực tập và những công tác được phân công, luôn luôn chú ý vận dụng

những kiến thức đã học vào công việc thực hành thực tập (từ việc học hỏi làm theo

mẫu đến những công việc độc lập…), tranh thủ thời gian để quan sát luyện tập, làm

việc có kế hoạch, tính cực, cần cù, tỉ mỉ, khiêm tốn học hỏi đồng thời cần phát huy

độc lập sáng tạo. Quan hệ giữa SV sư phạm và giáo viên trường thực hành, thực tập

vừa là quan hệ đồng nghiệp vừa là quan hệ người đi trước dẫn dắt người đi sau [63].

Với quan điểm tiếp cận nhìn nhận hoạt động rèn luyện KN sư phạm dưới góc độ xuất

phát từ phẩm chất của người học, các tác giả còn cho thấy những giá trị KN nghề

19

nghiệp phải được hình thành trên cơ sở các nền tảng giá trị đạo đức. Vì vậy muốn có

kiến thức và KN trước hết phải rèn luyện phẩm chất và giá trị của nghề.

Cách tiếp cận trong các nghiên cứu trên đây cho thấy để rèn luyện được KN

sư phạm đạt đến mức độ thành thạo của nghề, đòi hỏi SV sư phạm nói chung và

SVĐH ngành GDMN nói riêng phải không ngừng nỗ lực phấn đấu chiếm lĩnh tri

thức, cơ sở lý luận và phải thường xuyên tạo điều kiện cho mình có cơ hội thực hành

nghề nghiệp khi có thể.

Tác giả: X.I.Kixegof trong nghiên cứu của mình [25] đã đưa ra quy trình hình

thành, rèn luyện KN sư phạm cho SV theo 5 giai đoạn.

Những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy đa số các công trình nghiên cứu nêu

trên chủ yếu tập trung vào nội dung, phương pháp rèn luyện KN sư phạm và đề cập đến

quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SV nói chung hoặc một hay một nhóm KN sư phạm

nào đó; cũng đã có những nghiên cứu hướng dẫn SV, giáo viên tổ chức thí nghiệm cho

học sinh ở cấp học phổ thông nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nội dung,

quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đã nêu trên là một trong những cơ sở khoa

học cho việc nghiên cứu đề tài luận án này.

1.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt

động khám phá khoa học

1.2.1. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga, Hoàng Thị

Oanh, Nguyễn Thị Xuân [79], [92],… chỉ rõ: Ở lứa tuổi MN, khoa học đơn giản là

những hiểu biết về thế giới khách quan mà trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt

động tìm kiếm, khám phá thế giới xung quanh. Đây có thể chưa phải là những kiến

thức chính xác ở mức độ cao, song chúng rất phong phú, thỏa mãn trí tò mò của trẻ,

góp phần làm giàu vốn kinh nghiệm để trẻ có thể giải quyết các tình huống đơn giản

xảy ra trong cuộc sống. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động mà là cách

thức để thực hiện hoạt động và là kết quả của hoạt động. Vì vậy, với trẻ MN, khoa

học chính là cách thức trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử

nghiệm, lập luận, giải thích... Kết quả của các hoạt động khám phá này là trẻ thu được

20

một lượng kiến thức khoa học đơn giản. Quan trọng hơn là các năng lực cơ bản như

quan sát, tư duy logic, giải quyết vấn đề, hợp tác... của trẻ được phát triển. Theo quan

điểm của rất nhiều nhà khoa học, cách tốt nhất để học khoa học là phải làm khoa học.

Đối với trẻ MN làm khoa học cũng chính là quá trình khám phá nó. Đây là những

hoạt động “Tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn giấu”.

Khoa học đối với trẻ là quá trình nhận thức thế giới xung quanh bằng chính

hành động của mình hoặc tham gia vào các hoạt động được tổ chức của người lớn.

Trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng tất cả những giác quan cùng với sự tò mò

của nhận thức. Mọi trẻ em đều thích cầm, nắm, vò, xé, ngửi, nếm…những vật kích

thích vào giác quan. Đây là cách thức chủ yếu để trẻ nhận thức và lĩnh hội kinh

nghiệm sống. Cho nên khoa học đối với trẻ MN là quá trình nhận thức thế giới xung

quanh để thỏa mãn tính tò mò từ đó phát triển khả năng tư duy, khám phá và giải

quyết vấn đề. Nhiệm vụ của giáo viên là phải biết khơi dậy, khuyến khích khả năng

tự khám phá, đồng thời tạo điều kiện và nuôi dưỡng những đam mê phù hợp với tố

chất của trẻ.

Như vậy, có thể hiểu HĐKPKH của trẻ MG 5 – 6 tuổi chính là quá trình trẻ tích

cực tìm tòi, trải nghiệm, khám phá để phát hiện ra những điều mới, những điều thú vị

về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực chất là quá trình trẻ tiếp xúc, trải

nghiệm với các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh, thông qua đó trẻ hiểu biết

về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và

phát triển của chúng; đồng thời, trẻ học được các KN quan sát, so sánh, phán đoán, suy

luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, diễn đạt ý kiến của mình và đưa ra kết luận.

1.2.1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động khám phá

khoa học

Trẻ MG 5 – 6 tuổi, đặc điểm nhận thức đã chuyển từ giai đoạn tư duy tiền thao

tác sang giai đoạn tư duy bằng trực giác. Quá trình tư duy của trẻ thay đổi từ ý nghĩ

tượng trưng sang ý nghĩ trực giác hoặc ý nghĩ thầm. Các khái niệm khoa học được trẻ

học qua tìm hiểu và khám phá thế giới, hiện tượng tự nhiên gần gũi tạo nền tảng cho

việc học sau này. Khi trẻ khám phá, thử nghiệm với môi trường xung quanh, trẻ thu

nhận các quá trình tư duy khoa học – hình thành các khái niệm và giải quyết vấn đề,

21

đồng thời trẻ cũng thu nhận kiến thức. GVMN tạo môi trường thử nghiệm sẽ giúp cho

trẻ có cơ hội kiến tạo hiểu biết về các hiện tượng xung quanh [79].

Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ MG 5 – 6 tuổi được thể hiện qua các

mốc phát triển sau đây [79, tr.12]:

+ Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu

biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó.

+ Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem các việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời

giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng

suy luận lôgic và trừu tượng.

+ Có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng dẫn và có thể giải thích theo

nhiều cách khác nhau.

+ Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích.

Thích chơi theo nhóm từ 5 - 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ.

+ Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có

thực để giải thích các khái niệm đó.

+ Thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc.

Những đặc điểm nhận thức này của trẻ MG 5 – 6 tuổi chính là cơ sở giúp GVMN

tổ chức có hiệu quả HĐKPKH trong đó có tổ chức TNKHĐG cho trẻ ở trường MN.

1.2.1.3. Nội dung khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Trong chương trình giáo dục MN hiện nay, nội dung khám phá khoa học của

trẻ MG 5 – 6 tuổi được xác định bởi các nội dung sau [7, tr.43-44]:

+ Khám phá chức năng các giác quan và các bộ phận khác của cơ thể.

+ Khám phá đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi; Một số

mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu tạo với cách sử dụng của đồ dùng, đồ chơi

quen thuộc; So sánh sự khác nhau và giống nhau của đồ dùng, đồ chơi và sự đa dạng

của chúng; Phân loại đồ dùng, đồ chơi theo 2 – 3 dấu hiệu; Đặc điểm, công dụng của

một số phương tiện giao thông và phân loại theo 2 – 3 dấu hiệu.

+ Khám phá đặc điểm, ích lợi và tác hại của con vật, cây, hoa, quả; Quá trình

phát triển của cây, con vật; Điều kiện sống của một số loại cây, con vật; So sánh sự

khác nhau và giống nhau của một số con vật, cây, hoa, quả; Phân loại cây, hoa, quả,

con vật theo 2 – 3 dấu hiệu; Quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật,

22

cây với môi trường sống; Cách chăm sóc và bảo vệ con vật, cây.

+ Khám phá một số hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa và thứ tự các mùa;

Sự thay đổi trong sinh hoạt của con người, con vật và cây theo mùa; Sự khác nhau

giữa ngày và đêm, mặt trời, mặt trăng; Các nguồn nước trong môi trường sống; Ích

lợi của nước với đời sống con người, con vật và cây; Một số đặc điểm, tính chất của

nước; Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ nguồn nước; Không khí,

các nguồn sáng và sự cần thiết của nó với cuộc sống con người, con vật và cây; Một

vài đặc điểm, tính chất của đất, đá, cát sỏi.

Mục tiêu giáo dục các nội dung khám phá khoa học của trẻ MG 5 – 6 tuổi ở

trường MN được thể hiện qua kết quả mong đợi như sau [7, tr.60-61]:

+ Xem xét và tìm hiểu đặc điểm của các sự vật, hiện tượng: Trẻ tò mò tìm tòi, khám

phá các sự vật, hiện tượng xung quanh như đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng như “Tại sao

có mưa?”...; Biết phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét, thảo luận về sự vật, hiện

tượng như sử dụng các giác quan khác nhau để xem xét lá, hoa, quả... và thảo luận về đặc

điểm của đối tượng; Làm thử nghiệm và sử dụng công cụ đơn giản để quan sát, so sánh,

dự đoán, nhận xét và thảo luận như: thử nghiệm gieo hạt/trồng cây được tưới nước và

không tưới, theo dõi và so sánh sự phát triển; Thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều

cách khác nhau như: xem sách, tranh ảnh, băng hình, trò chuyện và thảo luận; Phân loại

các đối tượng theo những dấu hiệu khác nhau.

+ Nhận biết mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng và giải quyết vấn

đề đơn giản: Trẻ nhận xét được mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng như

“Nắp cốc có nhứng giọt nước nóng bốc hơi”; giải quyết vấn đề đơn giản bằng các

cách khác nhau.

+ Thể hiện sự hiểu biết về các đối tượng bằng các cách khác nhau: Trẻ nhận

xét, thảo luận về đặc điểm, sự khác nhau, giống nhau của các đối tượng được quan

sát; Thể hiện hiểu biết về đối tượng qua hoạt động chơi, âm nhạc và tạo hình...

Để đạt được các mục tiêu giáo dục nói trên, nội dung khám phá khoa học của

trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục sau

[7, tr.72-73]: hoạt động chơi (hoạt động chủ đạo của trẻ MG); hoạt động học (hoạt

động được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo

viên); hoạt động lao động (lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể)

và hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.

1.2.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

23

1.2.2.1. Khái niệm Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

* Khái niệm Thí nghiệm

Trong trường học, thí nghiệm là cách thức mà GV thường sử dụng nhằm

chuyển tải kiến thức, KN nhất định cho học sinh. Thông qua thí nghiệm các em có

thể kiểm tra tính đúng đắn của lý thuyết hay nói cách khác thí nghiệm giúp GV củng

cố thêm lý thuyết của bài học và minh chứng cho học sinh một các sinh động cách

thức các nhà khoa học đã thực hiện nó như thế nào ở cuộc sống. Ngoài ra thí nghiệm

còn là một hình thức dạy học, nhằm kích thích tính tò mò và tạo sự hứng khởi cho

người học khi giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể nào đó.

Bàn về khái niệm thí nghiệm, có khá nhiều tác giả đề cập, trong đó có các khái

niệm tiêu biểu, gồm:

Theo Từ điển Giáo dục học, thí nghiệm là “Thủ pháp dạy học, nghiên cứu

khoa học được thể hiện bằng cách làm thay đổi trong thực tiễn hay trong lý thuyết

các điều kiện diễn biến của một hiện tượng nào đó để quan sát, tìm hiểu, kiểm tra và

chứng minh một luận điểm, một giả thiết khoa học” [29]. Như vậy, thí nghiệm trong

dạy học là một phương pháp nhằm truyền đạt tri thức cho học sinh một cách sinh

động, để chứng minh lý thuyết hay giúp các em tiếp cận các vấn đề học tập dưới hình

thức thực nghiệm.

Tác giả Nguyễn Đức Thâm cho rằng “Thí nghiệm là sự tác động có chủ đích,

có hệ thống của con người vào đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự

phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác

động, ta có thể thu nhận được tri thức mới” [48]. Cùng quan điểm như trên, tác giả

Thái Duy Tuyên xác định khái niệm thí nghiệm như sau: “Thí nghiệm là sự tác động

có chủ đích, có hệ thống của con người vào đối tượng của hiện thực khách quan nhằm

phát hiện ra những hiện tượng mới, những quy luật mới, tri thức mới” [48].

Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả về vấn đề thí nghiệm, chúng

tôi cho rằng: Thí nghiệm là sự tác động có chủ đích của con người vào đối tượng cần

khám phá, tạo ra một hiện tượng hoặc một sự biến đổi nào đó để quan sát, tìm hiểu

nhằm kiểm chứng một giả thuyết khoa học, phát hiện ra những tri thức mới.

* Khái niệm Thí nghiệm khoa học đơn giản

24

Theo từ điển Tiếng Việt: Đơn giản được hiểu là không có nhiều thành phần

hoặc nhiều mặt, không phức tạp, rắc rối [58]. Theo đó, khái niệm TNKHĐG được

hiểu là sự tác động có chủ đích của con người vào đối tượng cần khám phá, tạo ra

một hiện tượng quen thuộc hoặc một sự biến đổi không phức tạp, dễ quan sát nhằm

kiểm chứng một giả thuyết khoa học, phát hiện ra tri thức mới.

* Khái niệm Thí nghiệm khoa học đơn giản dành cho trẻ MN

Đối với trẻ MN, TNKHĐG trong HĐKPKH chủ yếu được thực hiện dưới hình

thức đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện với mục đích kích thích sự tò mò, luyện tập/trau dồi

KN quan sát, so sánh, dự đoán, suy luận… và khả năng ngôn ngữ của trẻ thông qua việc

quan sát, nhận xét, trao đổi, bày tỏ cảm xúc về các hiện tượng mà các em nhìn thấy được

dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.

Do đó, trong nghiên cứu này TNKHĐG dành cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được hiểu

là sự tác động có mục đích của giáo viên/trẻ vào đối tượng quen thuộc trong môi

trường xung quanh, tạo ra một hiện tượng quen thuộc hoặc một sự biến đổi không

phức tạp, dễ quan sát nhằm kiểm nghiệm một tính chất đơn giản nào đó của đối tượng,

phát hiện ra điều mới (đối với trẻ). Chẳng hạn các thí nghiệm: Sự đổi màu của nước;

Nước bay hơi; Đường/muối biến đi đâu?; Sự nảy mầm của hạt đỗ...)..

Thông thường, các TNKHĐG trong HĐKPKH ở trường MN được giáo viên lựa

chọn hoặc thiết kế và lập kế hoạch để tổ chức cho trẻ trong HĐKPKH. Tiêu chí “đơn

giản” của TNKHĐG trong HĐKPKH dành cho trẻ MG được xác định trong nghiên cứu

luận án này bao gồm:

+ Dễ chuẩn bị: Nguyên vật liệu dùng trong thí nghiệm dễ kiếm, sẵn có.

+ Dễ thực hiện: Thí nghiệm được thực hiện đơn giản, ít bước và an toàn.

+ Dễ quan sát, dễ nhận biết và dễ gây chú ý của trẻ: các biến đổi được tạo ra đơn

giản từ những đối tượng gần gũi, quen thuộc.

+ Dễ lí giải phù hợp với khả năng, hiểu biết của trẻ.

Như vậy, TNKHĐG dành cho trẻ MG là thí nghiệm phù hợp với đặc điểm lứa

tuổi, nhận thức của trẻ. Các thao tác của thí nghiệm không cầu kỳ, mà cần tối giản nhằm

giúp trẻ dễ quan sát, dễ hình dung đồng thời tạo hứng khởi làm cho trẻ tích cực, tự nguyện

tham gia các hoạt động.

* Khái niệm Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

25

Theo từ điển Tiếng Việt: Tổ chức được hiểu làm những gì cần thiết để tiến

hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất [58].

Từ các khái niệm thành phần, chúng tôi cho rằng: Tổ chức thí nghiệm khoa

học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là quá trình giáo viên tạo môi trường, điều

kiện và tương tác với trẻ để cho trẻ được hành động tác động có mục đích vào đối

tượng quen thuộc trong môi trường xung quanh, tạo ra một hiện tượng quen thuộc

hoặc một sự biến đổi không phức tạp, dễ quan sát nhằm kiểm nghiệm một tính chất

đơn giản nào đó của đối tượng, phát hiện ra điều mới (đối với trẻ).

GVMN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chủ yếu là nhằm kích thích

ở trẻ tính tò mò, lòng ham hiểu biết; hướng tới phát triển nhu cầu, hứng thú nhận thức,

phát triển khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhận thức một cách sáng tạo, giúp

cho việc ghi nhớ của trẻ được bền lâu; rèn luyện tính kiên trì, tập trung chú ý và nỗ

lực cho trẻ chứ không có tính chất chứng minh giả thuyết khoa học mới hay tạo ra tri

thức mới cho nhân loại.

1.2.2.2. Ý nghĩa của tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Một cách tự nhiên, trẻ nhỏ có tính tò mò, ham thích tìm hiểu thế giới xung

quanh. Nhiệm vụ của GDMN là khuyến khích và nuôi dưỡng tính tò mò ấy thông qua

các tổ chức HĐKPKH nói chung và tổ chức TNKHĐG nói riêng một cách thú vị, hấp

dẫn và có ý nghĩa với trẻ. Tổ chức TNKHĐG cho trẻ trong HĐKPKH là một trong

những hoạt động thúc đẩy và nuôi dưỡng nhu cầu, hứng thú nhận thức thông qua việc

kích thích trẻ quan sát, suy luận, dự đoán, … và trí tưởng tưởng, óc tò mò của trẻ.

Cách học bằng trải nghiệm trực tiếp này rất thích hợp và có ý nghĩa quan trọng đối

với sự phát triển của trẻ lứa tuổi MN, cụ thể [75]:

+ Thứ nhất, các TNKHĐG phù hợp với cách học của trẻ MN – học bằng con

đường khám phá, trải nghiệm.

+ Thứ hai, các TNKHĐG phù hợp với HĐKPKH – hoạt động cần các thí

nghiệm đơn giản để trẻ trải nghiệm, tìm tòi, phán đoán, suy luận, phát hiện...

+ Thứ ba, các TNKHĐG không chỉ gây được sự hứng thú, mà còn kích thích

tính tò mò, lòng ham hiểu biết cũng như tính tích cực nhận thức của trẻ.

26

+ Thứ tư, các TNKHĐG là cách tốt nhất giúp trẻ tự tìm ra câu trả lời, giải đáp

những thắc mắc của bản thân về các hiện tượng xung quanh.

+ Thứ năm, các TNKHĐG hình thành ở trẻ khả năng tư duy khoa học: Óc

quan sát, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng độc lập, khả năng sáng

tạo... – các khả năng cần thiết cho việc học tập sau này.

+ Thứ sáu, các TNKHĐG có thể cung cấp cho trẻ những kiến thức khoa học

dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, trẻ nhận ra mối liên hệ, nguyên nhân

của các hiện tượng, biết rút ra kết luận cần thiết.

Tóm lại, sử dụng các TNKHĐG trong HĐKPKH có thể tạo ra cho trẻ MG rất

nhiều cơ hội để trẻ được tìm tòi, khám phá, được phán đoán, suy luận, được trải

nghiệm nhằm thỏa mãn tính tò mò, lòng ham hiểu biết và nhu cầu nhận thức của trẻ

về thế giới xung quanh. Vì vậy, GVMN cần tích cực trong việc lựa chọn và tổ chức

thực hiện các TNKHĐG nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi

trong HĐKPKH về thế giới xung quanh, góp phần hình thành nên những “con người

Việt Nam mới” – tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức

của loài người.

Tuy nhiên, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chỉ thực sự có ý nghĩa khi

đảm bảo một số nguyên tắc tổ chức sau [30]:

+ Phải đảm bảo an toàn cho trẻ trong quá trình làm thí nghiệm.

+ Thí nghiệm phải phù hợp, dễ thực hiện, không đòi hỏi các điều kiện đặc biệt,

là những hiện tượng diễn ra trong cuộc sống xung quanh trẻ.

+ Phải đảm bảo tạo ra sự thay đổi rõ ràng để giúp trẻ dễ nhận biết.

+ Phải đảm bảo tính nhân văn, không được gây thiệt hại cho vật làm thí

nghiệm, không làm tổn thương đến tâm hồn của trẻ.

+ Phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định (không quá lâu vì trẻ dễ

bị quên mất những gì xảy ra ban đầu).

1.2.2.3. Nội dung tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Trong chương trình GDMN mới, nội dung khám phá khoa học dành cho trẻ

MG rất phong phú và đa dạng [7]. Thông qua các nội dung này, trẻ được tích cực

tham gia vào các hoạt động thăm dò, tìm hiểu, khám phá về bản thân mình và thế giới

tự nhiên. Tuy nhiên, để các quá trình khoa học thích hợp với trẻ nhỏ (quan sát, so

27

sánh, phán đoán, suy luận...) được trau dồi, rèn luyện và phát triển thì nội dung khám

phá cần hướng tới các hoạt động mang tính thử nghiệm phù hợp với trẻ. Thực tế, tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN có thể hướng tới các nội dung

tiêu biểu như sau [79], [81],...:

+ Thí nghiệm với thực vật: Khám phá sự sinh trưởng và phát triển của thực

vật (Sự nảy mầm của các loại hạt khác nhau; Hạt nào có thể nảy mầm, hạt nào không

thể nảy mầm; Cành cây/lá cây có nảy mầm được không...); khám phá điều kiện giúp

cho thực vật sinh trưởng và phát triển (Hạt nảy mầm trong môi trường nào; Vì sao

hoa héo, vì sao hoa tươi; Cây có cần nước/không khí/ánh sáng hay không; Cây hút

nước như thế nào; Cây tìm ánh sáng; Trồng cây bằng nước...); khám phá sự thay đổi

đặc điểm của thực vật (Hoa đổi màu; Nhuộm màu cho lá cây; Xà lách cầu vồng; Táo,

lê đổi màu...).

+ Thí nghiệm với động vật: Khám phá một số mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm,

cấu tạo của động vật với môi trường sống, vận động và cách kiếm ăn của các con vật

(Con vật này thích ăn gì nhất? Con vật này phản ứng với âm thanh/ánh sáng như thế nào?

Con vật này dùng gì để bay/bơi/chạy? Con vật này có sống được ở trên cạn/dưới nước

không? Các con vật có cần thức ăn/nước uống/không khí không?...).

+ Thí nghiệm với nước, không khí, ánh sáng, đất, đá, cát sỏi...: Khám phá sự

thay đổi đặc điểm, tính chất, trạng thái, mối quan hệ giữa các yếu tố trên (Nước

chuyển màu/chuyển mùi/chuyển vị; Nước bay hơi; Nước ở đâu bay hơi nhanh hơn;

Nước đông thành đá; Những viên nước đá nổi; Cái gì hòa tan trong nước; Làm chìm

một vật nổi; Không khí cần cho sự cháy; Nhốt không khí vào túi; Có gì trong chai

không; Làm nổi một vật chìm; Cái đũa gãy; Tạo cầu vồng; Gió có từ đâu; Mưa từ

đâu tới...).

Việc lựa chọn TNKHĐG có mục đích và nội dung thế nào, tổ chức vào thời

gian nào, ở đâu là tùy thuộc vào nội dung chủ đề, mục tiêu giáo dục mà giáo viên đặt

ra và điều kiện thực tế của trường, lớp MN.

1.2.2.4. Phương pháp tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Để tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi nói riêng, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giáo dục dưới đây

[7, tr.74]:

28

* Phương pháp thực hành, trải nghiệm

+ Phương pháp thực hành với các đối tượng làm thí nghiệm: Trẻ sử dụng và

phối hợp các giác quan, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hành động với các đối

tượng (cầm, sờ, nắm, ngửi...) để phát hiện ra các đặc điểm đặc trưng của đối tượng

làm thí nghiệm (chẳng hạn thông qua việc nhìn, ngửi, nếm... nước, trẻ phát hiện nước

+ Phương pháp dùng trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi không có màu, không có mùi, không có vị...).

phù hợp để kích thích trẻ tò mò, hứng thú, tích cực hoạt động với các đối tượng làm

thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra (chẳng

hạn thông qua trò chơi vận động Gieo hạt nhằm hướng sự tò mò của trẻ tới thí nghiệm

Sự nảy mầm của hạt đỗ...).

+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Giáo viên tạo ra các tình huống cụ

thể (chẳng hạn ngoài cách nảy mầm từ hạt, cây còn có thể nảy mầm từ bộ phận nào

không?; làm thế nào để biết cây rất cần có nước?...) nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy

nghĩ trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề nhận thức mà thí nghiệm đặt ra.

* Phương pháp trực quan – minh họa

Giáo viên cho trẻ quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng làm thí nghiệm

(cây cối, hoa, quả, hạt giống, con vật, nước...), phương tiện làm thí nghiệm (chậu đất;

bột màu; bát/đĩa thủy tinh...); quan sát giáo viên làm thí nghiệm (gieo hạt, pha màu...)

thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết,

phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.

* Phương pháp dùng lời nói

Giáo viên sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể

chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin về các đối tượng,

phương tiện làm thí nghiệm, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những

cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện liên quan tới thí nghiệm bằng lời nói.

Lời nói của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

* Phương pháp nêu gương – đánh giá

+ Nêu gương: Giáo viên sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc,

đúng chỗ khi trẻ quan sát, nhận xét, dự đoán các nội dung liên quan tới thí nghiệm để

nuôi dưỡng, phát triển hứng thú, nhu cầu nhận thức của trẻ trong quá trình làm thí

nghiệm. Biểu dương trẻ là chính nhưng không lạm dụng.

29

+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng

tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ trong quá trình

tham gia làm thí nghiệm. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống

hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển

tâm – sinh lí của trẻ.

Để đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất, giáo viên cần biết lựa chọn và phối

hợp các phương pháp giáo dục một cách phù hợp, khéo léo, linh hoạt trong quá trình

tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG.

1.2.2.5. Hình thức tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Dựa trên cách phân chia hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong

chương trình GDMN [7, tr.73], có thể xác định các hình thức giáo dục để tổ chức

+ Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN như sau: theo kế hoạch có chủ định của giáo viên; Tổ chức TNKHĐG theo ý thích của trẻ.

+ Theo vị trí không gian, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG trong phòng

học/lớp học; Tổ chức TNKHĐG ở ngoài trời.

+ Theo số lượng trẻ, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG cá nhân; Tổ chức

TNKHĐG theo nhóm; Tổ chức TNKHĐG cả lớp.

Tùy thuộc vào mục đích và nội dung của thí nghiệm, điều kiện thực tiễn của

từng địa phương mà giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn, phối hợp các hình thức tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN sao cho phù hợp, đạt được mục

tiêu giáo dục mà chương trình giáo dục MN đã đề ra với hoạt động này.

1.2.2.6. Tiến trình tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Căn cứ vào tiến trình tổ chức một hoạt động giáo dục cho trẻ MG ở trường

MN nói chung, đặc điểm nhận thức của trẻ MG 5 - 6 tuổi và đặc thù của TNKHĐG

trong HĐKPKH dành cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, có thể tổ chức TNKHĐG cho trẻ theo

tiến trình sau [75]:

(I). Lập kế hoạch tổ chức hoạt động

+ Bước 1: Xác định thông tin của hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:

- Tên thí nghiệm:

- Chủ đề giáo dục:

- Đối tượng trẻ:

30

+ Bước 2: Xác định mục đích, yêu cầu của hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:

- Giáo dục thái độ nhận thức cho trẻ

- Rèn luyện KN nhận thức cho trẻ

- Trang bị kiến thức khoa học đơn giản cho trẻ

+ Bước 3: Xác định các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị trong hoạt động tổ

chức thí nghiệm, gồm:

- Các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho cô

- Các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho trẻ

+ Bước 4: Dự kiến cách thực hiện hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:

(1) Tạo hứng thú cho trẻ

GVMN thu hút sự chú ý, kích thích hứng thú của trẻ vào đối tượng làm thí

nghiệm bằng các thủ thuật và biện pháp khác nhau như sử dụng truyện, thơ, câu đố, bài

hát, trò chơi… có liên quan.

Ví dụ: Khi tổ chức thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt cho trẻ, GVMN có thể sử

dụng câu chuyện “Chú đỗ con” hoặc trò chơi vận động “Gieo hạt, nảy mầm” nhằm

hướng trẻ tập trung vào các đối tượng như hạt đỗ, quá trình nảy mầm, phát triển của

hạt, từ đó kích thích ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết và mong muốn được tham gia vào

các hoạt động thí nghiệm.

(2) Hướng dẫn và thực hiện thí nghiệm

Đây là bước trọng tâm, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện thí

nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của trẻ. GVMN có thể triển khai bước này theo

nhiều cách khác nhau, một trong những cách triển khai đó là:

+ GVMN hướng dẫn trẻ quan sát, trải nghiệm và cùng trẻ trò chuyện, nhận xét

về hiện trạng ban đầu của vật làm thí nghiệm.

Ví dụ: Trong thí nghiệm Sự nảy mầm cuả hạt, GVMN chuẩn bị một số hạt đỗ

căng mẩy, một số hạt đỗ bị lép, hướng dẫn trẻ nhìn, cầm, sờ, nắn… các hạt đỗ đó, gợi

ý, giúp trẻ rút ra được nhận xét: Có hạt đỗ thì căng mẩy, có hạt đỗ lại bị lép.

+ GVMN đưa ra giả thuyết, cho trẻ phán đoán kết quả thí nghiệm. Với thí

nghiệm không có kết quả ngay, GVMN giúp trẻ ghi lại phán đoán hoặc hướng dẫn

trẻ ghi chép lại phán đoán của mình dưới dạng hình ảnh (tranh vẽ hoặc mô hình).

31

Ví dụ: Trong thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, GVMN có thể đưa ra giả thuyết

“Nếu cô gieo những hạt đỗ này (cả loại hạt căng mẩy, cả loại hạt lép) xuống đất,

điều gì sẽ xảy ra?”, cho trẻ tự phán đoán theo các cách khác nhau, như “Tất cả các

hạt đỗ sẽ nảy mầm” hoặc “Hạt đỗ căng mẩy sẽ nảy mầm, hạt đỗ bị lép sẽ không nảy

mầm được”… Cô chuẩn bị sẵn một bảng theo dõi Quá trình nảy mầm của hạt đỗ với

các hình ảnh về các giai đoạn nảy mầm của hạt (hình ảnh hạt đỗ căng mẩy, hạt đỗ bị

lép; hình ảnh hạt đỗ được gieo xuống đất; hình ảnh hạt đỗ đã nảy mầm; hình ảnh cây

đỗ con), sau đó cho trẻ tự lựa chọn những hình ảnh tương ứng với phán đoán của

mình để gắn vào bảng theo dõi.

+ GV và trẻ thực hiện thí nghiệm:

- Với những thí nghiệm tiến hành trong thời gian ngắn, GVMN thực hiện chậm

rãi từng bước để trẻ kịp quan sát, tập trung sự chú ý của trẻ và hướng dẫn trẻ quan sát

diễn biến của hiện tượng xảy ra, giúp trẻ phát hiện, thảo luận, so sánh kết quả thí nghiệm

với hiện trạng ban đầu để đi đến kết luận.

Chẳng hạn: Với thí nghiệm Sự chuyển màu của nước, GVMN thực hiện chậm

rãi các động tác như cho bột màu vào cốc nước, dùng thìa hoặc đũa khuấy đều bột

màu đến khi bột màu được hòa tan trong cốc nước, tập trung sự chú ý của trẻ và

hướng dẫn trẻ quan sát theo các động tác của mình, thấy được sự khác biệt về màu

của cốc nước trước và sau khi cho bột màu vào, trẻ đi đến kết luận: Nước có thể

chuyển màu.

- Với những thí nghiệm phải tiến hành trong thời gian dài, GVMN cần lựa chọn

những thời điểm thích hợp để hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả quan sát về sự thay đổi của

vật làm thí nghiệm bằng hình vẽ, mô hình…, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so

sánh kết quả thí nghiệm với hiện trạng ban đầu, cùng trẻ giải thích nguyên nhân của sự

thay đổi và rút ra kết luận.

Chẳng hạn: Với thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, sau thời điểm cô và trẻ cùng

gieo hạt khoảng 3 – 4 ngày, cô cho trẻ ra quan sát sự thay đổi của những hạt đỗ. Lúc

này, những hạt đỗ căng mẩy đã nảy mầm còn những hạt đỗ lép thì không. Trẻ so sánh,

quan sát bảng theo dõi, đưa ra kết luận “Khi gieo hạt đỗ xuống đất, những hạt đỗ

căng mẩy sẽ nảy mầm được, những hạt đỗ lép sẽ không thể nảy mầm”. Trẻ chính xác

lại hình ảnh trên sơ đồ biểu diễn Quá trình nảy mầm của hạt...

32

(3) Kết thúc thí nghiệm

Cô tổ chức hoạt động củng cố và chính xác lại những nội dung kiến thức về

các đối tượng trong môi trường xung quanh mà trẻ có thể học được thông qua thí

nghiệm. Tiến hành các hoạt động củng cố liên quan đến đối tượng làm thí nghiệm để

giúp trẻ ghi nhớ, khắc sâu nội dung kiến thức được lĩnh hội.

Ví dụ: Sau khi tiến hành xong thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, GVMN có thể

cho trẻ tham gia vào trò chơi Hãy xếp tranh theo đúng thứ tự (3 bức tranh về 3 giai

đoạn: Hạt đỗ căng mẩy; Hạt đỗ gieo xuống đất; Hạt đỗ đã nảy mầm, sắp xếp không

theo thứ tự, yêu cầu trẻ phải sắp xếp lại cho đúng thứ tự) nhằm củng cố kiến thức cho

trẻ về các giai đoạn nảy mầm của hạt đỗ.

(II). Thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động

Sau khi tìm hiểu và nắm rõ nội dung cần cung cấp cho trẻ thông qua hoạt động

tổ chức thí nghiệm; đồng thời, chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các đồ dùng, nguyên vật liệu

cần thiết cho hoạt động đã lên kế hoạch, GVMN tổ chức hiện thực hóa kế hoạch trên

trẻ theo đúng trình tự các bước đã đề ra. Tuy nhiên, để hoạt động tổ chức thí nghiệm

có hiệu quả, GVMN cần chú ý:

+ Thực hiện phù hợp, linh hoạt các hoạt động đã dự kiến trong kế hoạch, đảm

bảo phù hợp với nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ.

+ Khuyến khích, động viên trẻ quan sát, tập trung, chú ý và tham gia vào hoạt

động tổ chức thí nghiệm cùng cô.

+ Luôn quan sát, đảm bảo an toàn, duy trì hứng thú cho trẻ trong quá trình

tham gia hoạt động tổ chức thí nghiệm.

(III). Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch là một hoạt động thường xuyên của

GVMN nhằm thu thập thông tin về mức độ hiểu biết, khả năng thực hiện các hoạt

động của trẻ, về hiệu quả việc tổ chức các hoạt động của giáo viên. Từ đó có các biện

pháp định hướng cho công việc tổ chức các hoạt động tiếp theo nhằm đạt mục tiêu

giáo dục.

Để việc đánh giá có hiệu quả, GVMN cần xác định rõ các nội dung cần đánh

giá sau tổ chức thí nghiệm cho trẻ như sau:

+ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đặt ra.

33

+ Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm.

+ Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm.

+ Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm.

1.3. Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non

1.3.1. Khái niệm Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo

5 - 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non

* Khái niệm kĩ năng sư phạm

Theo tác giả Thái Duy Tuyên [85]: KN là hệ thống các thao tác trí tuệ và thực

hành. Thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đã đề

ra. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một KN luôn được kiểm tra bằng ý thức. Muốn

thực hiện được KN nào bắt buộc phải có tri thức về KN đó.

Theo tác giả Đặng Thành Hưng, KN sư phạm là một dạng được hành động tự

giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học –

tâm lý – xã hội khác của cá nhân (chủ thể của kinh nghiệm đó) như nhu cầu, tình cảm,

ý chí, tính tích cực của cá nhân, giá trị bên trong… để đạt được kết quả theo mục đích

hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo tiêu chuẩn hay quy định [40]. Với

quan điểm trên đây thì KN được nhìn nhận thiên về năng lực của cá nhân. Nhu cầu

của cá nhân sẽ thúc đẩy khả năng rèn luyện cũng như hình thành các thao tác kỹ thuật

phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp của cá nhân. Đây cũng là một quan điểm cần lưu

ý khi tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV. Quá trình tổ chức các hoạt động

rèn luyện mang tính nghề nghiệp cần kết nối nhu cầu, hứng thú của SV vào mục tiêu

của hoạt động.

Theo O.A. Apđulinna: "KN sư phạm là sự lĩnh hội những cách thức và biện

pháp giảng dạy và giáo dục dựa trên sự vận dụng một cách tự giác các kiến thức tâm

lý giáo dục và lý luận dạy học bộ môn" [2].

Tác giả Nguyễn Như An cho rằng : "KN sư phạm là khả năng thực hiện có kết

quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm

bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng

đắn" [3] .

34

Như vậy, KN sư phạm là tổ hợp các thao tác, hành động của giáo viên nhằm

thực hiện các nhiệm vụ giáo dục để đạt được các mục đích giáo dục đã đề ra. Với

cách tiếp cận năng lực của học sinh hiện nay đang sử dụng thì KN sư phạm của giáo

viên được đánh giá và kiểm nghiệm trên khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh.

Hay nói cách khác năng lực của người giáo viên được phản ánh thông qua sản phẩm

của các em học sinh thực hiện thông qua quá trình tương tác sư phạm.

* Khái niệm kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

Từ khái niệm KN sư phạm nêu trên, theo quan điểm của người nghiên cứu thì:

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN là tổ hợp các

thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ chức TNKHĐG

cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra.

KN tổ chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN được thể hiện ở các đặc điểm

sau đây:

+ Nhận biết được mục đích, yêu cầu của hoạt động tổ chức TNKHĐG ở

trường MN.

+ Nhận diện được các hoạt động giáo dục phù hợp có thể tổ chức các

TNKHĐG cho trẻ MN.

+ Có khả năng sưu tầm, thiết kế các đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp với thí

nghiệm, sử dụng vào các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ.

+ Vận dụng thành thạo các thao tác kết hợp sử dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt

khi tổ chức thực hiện các thí nghiệm cho trẻ.

+ Nhận diện được các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện việc tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MN...

1.3.2. Cấu trúc kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được xác định là một trong những

KN sư phạm của SVĐH ngành GDMN. Qua nghiên cứu lí luận về đặc điểm nhận

thức của trẻ MG 5 – 6 tuổi, lí luận về KN và tiến trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi cho thấy KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành

GDMN gồm 4 nhóm KN sau:

35

1.3.2.1. Nhóm kĩ năng chuẩn bị cho tổ chức các thí nghiệm khoa học đơn giản cho

trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên

Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:

+ KN xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:

Mục đích, yêu cầu là sự định hướng cho các hoạt động chuẩn bị khi tiến hành

tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, chúng ta có thể

chuẩn bị nội dung, dụng cụ thí nghiệm, phương pháp, cách thức tổ chức, … cho phù

hợp với mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ. Do đó, SV cần rèn luyện KN xác định mục

đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ. SV cần xác định các mục đích

hướng đến khi tổ chức thí nghiệm, gồm: Giáo dục thái độ nhận thức cho trẻ; Rèn

luyện KN nhận thức cho trẻ; Trang bị kiến thức khoa học đơn giản cho trẻ.

+ KN xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ:

Để chuẩn bị tốt cho việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ, SV cần rèn luyện KN xác

định các thí nghiệm phù hợp có thể tổ chức cho trẻ. Muốn vậy, SV cần hiểu rõ bản

chất, đặc điểm của thí nghiệm cũng như đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ để sưu tầm, lựa

chọn, đưa ra danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ khám phá.

+ KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:

Tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN chưa cần thiết phải đạt tới tri thức khoa học

mà chủ yếu dẫn dắt nhận thức của trẻ đối với thế giới xung quanh một cách tự nhiên

nhất. Cho nên việc lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho

trẻ là rất quan trọng. SV cần rèn luyện KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu thí

nghiệm tận dụng từ những vật liệu gần gũi, quen thuộc với trẻ có ý nghĩa rất lớn trong

việc giúp trẻ tiếp nhận và bày tỏ cảm xúc trong quá trình hoạt động.

+ KN xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ:

Đây là KN quan trọng mà SV cần rèn luyện trong quá trình học tập ở trường

Đại học và quá trình thực tập ở trường MN. Đó là cách thức GV hướng dẫn, tổ chức

trẻ quan sát, tìm hiểu, thực hiện các thí nghiệm; cách thức tiến hành phải phù hợp các

hình thức giáo dục, với đặc điểm và không gian tổ chức hoạt động giáo dục. Trước

khi tổ chức hoạt động, đòi hỏi chúng ta phải biết lựa chọn, sắp xếp, bố trí không gian

diễn ra hoạt động theo những yêu cầu cơ bản của hoạt động thí nghiệm. Không gian

36

hoạt động phải rộng rãi, phù hợp với sự vận động của trẻ tránh sử dụng những vật

dụng gây sao nhãng và làm mất sự tập trung của trẻ.

+ KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:

Đánh giá là KN quan trọng để xác định được mức độ hiệu quả của hoạt động.

Mỗi loại hoạt động học có cách đánh giá khác nhau, đối với hoạt động tổ chức thí

nghiệm, GV có thể dựa vào mức độ đạt được của mục đích yêu cầu đã đề ra; mức độ

phù hợp của nội dung, của đồ dùng thí nghiệm; mức độ tham gia của trẻ vào thí

nghiệm. Để đánh giá đúng, khách quan, nhằm khuyến khích trẻ tham gia tích cực các

hoạt động, SV cần rèn luyện KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm

cho trẻ.

1.3.2.2. Nhóm kĩ năng lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ thể cho

trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên

Sau khi tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm và cách chuẩn bị các điều kiện, phương

tiện, cách thức chung để tổ chức thí nghiệm, SV cần biết cách lập kế hoạch tổ chức 1

thí nghiệm cụ thể cho trẻ. Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:

+ KN xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:

KN này sẽ định hướng việc tổ chức thí nghiệm đúng theo kết quả mong đợi và

đảm bảo các điều kiện vật chất phục vụ thí nghiệm cũng như yêu cầu về cách thức tổ

chức, đánh giá…

+ KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:

Nội dung thí nghiệm cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với nhận

thức của trẻ. Nên lựa chọn các nội dung gần gũi với thực tiễn, hấp dẫn, dễ thực hiện,

làm cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động.

+ KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm:

Các đồ dùng, nguyên vật liệu nên lựa chọn từ những vật liệu dễ tìm, có thể tìm

thấy xung quanh trẻ, tận dụng các vật dụng, phế liệu trong gia đình, nhà trường.

Những vật dụng này, trẻ có thể cùng cô chuẩn bị hoặc bố mẹ tìm giúp, nhờ vậy mà

trẻ yêu thích hơn, cảm nhận được ý nghĩa, sự gần gũi của các hoạt động học tập.

37

+ KN xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ:

Kế hoạch cần thể hiện được cách thức tiến hành thông qua các hoạt động cụ

thể gắn liền với mục đích, yêu cầu, nội dung của thí nghiệm và phù hợp với thực tiễn

nhà trường và đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ.

+ KN xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết:

Khi lập kế hoạch, chúng ta cần dự kiến các tình huống sư phạm có thể xẩy ra

và dự đoán cách giải quyết phù hợp. Nhờ vậy, chúng ta sẽ chủ động hơn trong việc

xử lí các tình huống xẩy ra, đảm bảo cho quá trình dạy đạt hiệu quả cao. Trẻ MN

thường hiếu động và sự tập trung chú ý có giới hạn cho nên quá trình tổ chức các hoạt

động giáo dục GV phải lường trước hết được các tình huống có thể xẩy ra trong quá

trình hoạt động. Để rồi từ đó đưa ra những cách thức giải quyết phù hợp vừa đạt được

mục tiêu của hoạt động giáo dục vừa không tạo nên tâm lí căng thẳng giữa GV và trẻ.

1.3.2.3. Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ

thể cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên

Thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ là KN quan trọng, được rèn

luyện qua các hoạt động thực hành ở trường Đại học và thực tập sư phạm ở trường

MN. Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:

+ KN lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức

thí nghiệm:

Để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả, SV cần phải biết lựa chọn, sử

dụng phối hợp các phương pháp giáo dục, làm cho hoạt động tổ chức thí nghiệm

không nhàm chán mà trẻ luôn tích cực, hào hứng tham gia. Nội dung giáo dục chỉ

thực sự lôi cuốn và có hiệu quả khi GV biết các vận dụng và phối hợp nhiều phương

pháp giáo dục khác nhau. Điều này rất quan trọng đối với trẻ MN, trẻ chỉ thực sự

tham gia hoạt động khi nhận thấy sự hứng thú trong các hoạt động. Chỉ có thể lôi

cuốn trẻ thâm nhập cuộc chơi một cách tự nhiên bằng những hành động vui nhộn, lời

nói thuyết phục và các hình ảnh minh họa gây sự chú ý mạnh về tri giác. Để đạt được

điều đó SV phải không ngừng tìm tòi, học hỏi từ nhiều kênh, nguồn khác nhau đồng

thời phải biết sáng tạo những phương tiện, công cụ hỗ trợ hoạt động sôi động dành

cho trẻ MN.

+ KN tạo không khí lớp học, gây hứng thú chú ý của trẻ:

38

Để hoạt động tổ chức thí nghiệm đạt được hiệu quả cao, giáo viên cần biết thu

hút sự chú ý của trẻ bằng các hoạt động hấp dẫn, thú vị; luôn khuyến khích các ý

tưởng của trẻ, ghi nhận sự tiến bộ của trẻ và tôn trọng sự khác biệt ở mỗi trẻ; không

so sánh giữa các trẻ với nhau mà nên so sánh sự thay đổi, tiến bộ qua các giai đoạn

học tập của mỗi trẻ. Đối với trẻ MN, môi trường học tập vui nhộn, thoải mái dễ kích

thích trẻ tham gia các học động. Để làm được điều này SV cần phải có những kiến

thức cơ bản về các phương pháp sư phạm đồng thời phải thường xuyên luyện tập thao

giảng. Tìm mọi cơ hội tiếp xúc thực tế với trẻ nhằm tìm hiểu các trạng thái tâm lí

cũng như cách thức tạo ra môi trường học tập phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.

+ KN sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm:

Đây là KN nhằm phát huy vai trò, giá trị của các đồ dùng. Với sự phát triển

của công nghệ thông tin cùng sự đa dạng của các công cụ hỗ trợ dạy học, nếu biết

vận dụng phù hợp và sáng tạo, GVMN có thể tổ chức được những hoạt động giáo dục

vui nhộn, sinh động và lôi cuốn trẻ. Sự đa dạng trong màu sắc, âm thanh sôi động có

tác dụng kích thích các giác quan của trẻ. Vì vậy SV cần tìm hiểu nhằm vận dụng phù

hợp các phương tiện giáo dục hợp lí vào từng nội dung thí nghiệm.

+ KN hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

trước khi làm thí nghiệm:

KN này giúp trẻ hiểu được giá trị và các nguyên tắc sử dụng các đồ dùng,

nguyên vật liệu thí nghiệm, đặc biệt nhận ra những đặc điểm ban đầu của đối tượng

trước khi bị tác động bởi thí nghiệm, làm cơ sở để so sánh, đối chiếu với đối tượng

sau khi đã tiến hành thí nghiệm.

+ KN đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm:

Đây là KN rất cần thiết, làm cho trẻ luôn tò mò và mong muốn làm thí nghiệm

để kiểm chứng dự đoán của mình đúng hay sai. Nhờ vậy mà kích thích được tư duy

cũng như khả năng phán đoán, suy luận của trẻ.

+ KN làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:

Đối với những thí nghiệm phức tạp, khó làm thì chúng ta cần làm trước cho

trẻ quan sát và sau đó hướng dẫn trẻ thực hiện các thao tác thí nghiệm cụ thể nhằm

phát hiện ra sự thay đổi của đối tượng trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.

+ KN quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm:

39

Khi tổ chức thí nghiệm, cần quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các thao

tác thí nghiệm của trẻ, nhằm phát hiện các sai sót, những khó khăn mà trẻ thường

gặp và kịp thời chỉnh sửa; đồng thời quan sát thái độ, hứng thú, sự hợp tác của trẻ

với bạn khi thực hiện thí nghiệm, làm cơ sở cho việc đánh giá trẻ sau khi thực hiện

xong thí nghiệm.

+ KN hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ:

Khi tổ chức thí nghiệm cần khơi gợi cho trẻ phản hồi ý kiến theo cách hiểu

của trẻ, hạn chế nói thay, áp đặt cách hiểu của người lớn đối với trẻ. Muốn vậy, chúng

ta cần đặt các câu hỏi gợi ý, cố gắng hiểu cách suy nghĩ của trẻ để hướng trẻ đi tới

chân lí của khoa học.

+ KN nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu

của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ:

Khi tổ chức thí nghiệm chúng ta cần quan tâm đến kết quả thí nghiệm ở khía cạnh

là thành quả của trẻ, kết quả đó có thể thành công hoặc chưa; quan tâm đến cảm xúc,

hứng thú mà trẻ biểu hiện khi tham gia thực hiện. Chúng ta chỉ nên giải thích một cách

đơn giản, dễ hiểu, tránh làm phức tạp vấn đề vượt ra ngoài tầm hiểu biết của trẻ.

1.3.2.4. Nhóm kĩ năng đánh giá kết quả tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ thể

cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên

Đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ là khâu rất quan trọng, giúp SV xác

định được mức độ hiệu quả của quá trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG. Qua đó, SV rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn, khắc

phục những thiết sót để hoàn thiện KN tổ chức thí nghiệm. Nhóm này bao gồm các

KN thành phần sau đây:

+ KN đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra:

SV cần so sánh kết quả đạt được sau quá trình tổ chức thí nghiệm với các yêu

cầu đặt ra từ trước. Để đánh giá chính xác, SV cần cụ thể hóa mục đích, yêu cầu thành

các tiêu chí cụ thể, có thể nhận dạng, định lượng được qua các thao tác thực hành,

qua các sản phẩm, kết quả thí nghiệm, qua các biểu hiện cảm xúc, hành vi.

40

+ KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho

thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm:

Đồ dùng, nguyên vật liệu phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích của thí nghiệm,

đảm bảo an toàn và phát huy tối đa giá trị của thí nghiệm. Đặc biệt là phải đầy đủ,

phù hợp cho mọi trẻ khi làm thí nghiệm.

KN này giúp SV đánh giá nội dung thí nghiệm có chính xác, có phù hợp với

đặc điểm nhận thức, hứng thú của trẻ hay không; trẻ có thực hiện đầy đủ các nội dung

của thí nghiệm không. Để rèn luyện KN này, SV cần tìm hiểu đặc điểm tâm - sinh lí,

nhận thức của trẻ và cần có các công cụ thu nhận thông tin phản hồi của trẻ sau khi

tham gia hoạt động tổ chức thí nghiệm.

+ KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm:

Sự tham gia của trẻ vào các hoạt động thí nghiệm là một tiêu chí đánh giá nội

dung, cách tổ chức thí nghiệm có phù hợp, hấp dẫn không. Qua quan sát, chúng ta có

thể dễ dàng nhận thấy mức độ tham gia hoạt động của trẻ. Khi tổ chức hoạt động thí

nghiệm, SV cần quan sát, ghi chép, theo dõi các biểu hiện hành vi, thái độ tích cực

của trẻ.

+ KN điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần):

Qua quá trình đánh giá, cần rút kinh nghiệm để có thể điều chỉnh kế hoạch tổ

chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp nếu cần. Nếu quá trình tổ chức thí nghiệm cho

trẻ liên tục được đánh giá, phản hồi, điều chỉnh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

dạy học nói chung và việc tổ chức các hoạt động thí nghiệm nói riêng.

Như vậy, dựa trên các nội dung đã nghiên cứu được, trong nghiên cứu luận án

này cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

được xác định gồm 4 nhóm KN trên. Việc phân chia các nhóm KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nêu trên chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, trong quá trình thực

hiện, các nhà giáo dục có thể lựa chọn, lồng ghép các KN vào nhau nhằm tạo hiệu

quả giáo dục phù hợp với tình hình thực tế. Dưới đây là bảng tóm tắt các KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN:

41

Bảng 1.1. Cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN

TT

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

1.1 Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

1.2 Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

1.3 Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

1.4 Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ

1.5 Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

2.2 Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

2.3 Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm

2.4 Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

2.5 Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết

3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

3.1 Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

3.2 Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ

3.3 Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi

3.4

làm thí nghiệm

3.5 Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm

3.6 Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm

3.7 Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm

3.8 Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí

3.9

nghiệm và hiểu biết của trẻ

4. Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

4.1 Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm;

4.2

mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm

4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

4.4 Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)

42

1.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu

giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có nhiều quan điểm về tiêu chí và mức

độ đánh giá KN. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng quan niệm của tác giả

Đặng Thành Hưng [40] để xác định các tiêu chí đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi:

+ Tính đầy đủ của KN: Đánh giá KN dựa trên số lượng những thao tác cần thiết

tối thiểu mà SV phải thực hiện để giải quyết nhiệm vụ tổ chức TNKHĐG cho trẻ.

+ Tính hợp lí của KN: Đánh giá KN dựa vào trình tự sắp xếp việc thực hiện

các thao tác có hợp lí tối đa không, dựa vào tính hợp lí của việc phân chia thời gian

và nhịp độ thực hiện từng thao tác và thực hiện cả hành động.

+ Tính thành thạo của KN: Đánh giá KN dựa trên việc thực hiện đầy đủ, chuẩn

xác các thao tác. Mức độ thành thạo của KN thể hiện qua tần số thao tác hay hành vi

sai hoặc không đúng chuẩn kĩ năng đã định, tỉ lệ lặp lại (thừa) của thao tác, cử chỉ, hành

vi thực hiện đúng cũng như mức độ hoàn thiện của những thao tác mẫu.

+ Tính linh hoạt của KN: Đánh giá KN dựa trên sự biến đổi trình tự và nội

dung các thao tác theo nhiều phương án, dựa trên sự thay thế hay biến đổi được của

một số thao tác trong KN khi chuyển sang hoàn cảnh khác cũng như tính lưu loát của

từng thao tác và của cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động.

+ Tính hiệu quả của KN: Đánh giá KN dựa trên số lượng và chất lượng của

sản phẩm do KN mang lại, dựa trên tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực, tác dụng

của KN trong sự phát triển cá nhân, mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục

tiêu hành động.

Dựa vào 5 tiêu chí đánh giá KN nêu trên, đặc biệt dựa vào các tiêu chí phân

loại mức độ KN của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [57], Nguyễn Đắc Thanh [64], trong

nghiên cứu này, các tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi của SVĐH ngành GDMN được xác định như sau:

43

Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

TT Mức độ

1 Rất thấp

2 Thấp

3 Trung bình

4 Cao

5 Rất cao

Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%-85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

44

1.4. Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức

thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

1.4.1. Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

1.4.1.1. Khái niệm rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục

Mầm non

Theo Đại từ điển Tiếng Việt NXBĐH Quốc gia TPHCM, 2008 do Nguyễn

Như Ý chủ biên “Rèn luyện là luyện tập thường xuyên qua thực tế để thuần thục,

vững vàng hơn. Theo từ điển Tiếng Việt “Rèn luyện là luyện tập nhiều lần trong thực

tế để đạt được những phẩm chất hay trình độ vững vàng” [42]. Theo nghĩa chung

nhất, rèn luyện đòi hỏi phải thông qua quá trình luyện tập, đó là việc phải làm đi làm

lại nhiều lần, duy trì thường xuyên để thành thạo và nâng cao KN. Khi so sánh giữa

rèn luyện và luyện tập, tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Luyện tập giúp người học

chủ yếu nắm được mặt quá trình của hành động còn rèn luyện phải đạt đến làm cho

hoạt động trở nên có ý nghĩa cá nhân đối với người học” [48]. Tóm lại, rèn luyện phải

thực hiện nhiều lần và đạt được mức độ thành thạo, vững vàng và chủ thể có khả năng

thự hiện linh hoạt, sáng tạo ngay cả khi điều kiện hoạt động thay đổi.

Như vậy, rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục

Mầm non là quá trình luyện tập nhiều lần tổ hợp các thao tác, hành động khác nhau

của sinh viên để đạt được những phẩm chất, trình độ vững vàng về chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm và năng lực hành nghề.

1.4.1.2. Các kĩ năng sư phạm của giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo

viên mầm non

a) Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo [theo Quyết

định số 02/2008/QĐ-BGDĐT]

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; KN sư phạm mà GVMN cần phải đạt được

nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN. Mỗi lĩnh vực của Chuẩn gồm có 5 yêu cầu.

Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của

Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của GDMN ở từng

giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7

của văn bản này.

45

Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện

một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVMN.

b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm của Chuẩn

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm trong qui định của Chuẩn này bao

gồm 5 yêu cầu và 20 tiêu chí (Điều 7- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm). Cụ

thể là:

1/ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội

dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;

b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;

c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích

cực của trẻ;

d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc,

giáo dục trẻ.

2/ Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao

gồm các tiêu chí sau:

a. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;

b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;

c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;

d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.

3/ Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính

tích cực, sáng tạo của trẻ;

b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;

c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và

các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;

d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.

4/ Kĩ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Đảm bảo an toàn cho trẻ;

b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt

động chăm sóc, giáo dục trẻ;

46

c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;

d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích

chăm sóc, giáo dục.

5/ Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;

b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,

thẳng thắn;

c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;

d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.

Như vậy, có thể nói cần rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN 05 nhóm KN sư

phạm cơ bản nêu trên, và có thể xem KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5-6 tuổi

thuộc nhóm KN tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ với 04 tiêu chí sau đây:

a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính

tích cực, sáng tạo của trẻ;

b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;

c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và

các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;

d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.

1.4.1.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục

Mầm non

a) Cơ sở để xác định quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN

1. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường ĐH đào tạo SV ngành GDMN hiện

đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của giáo sinh, người GVMN hiện nay.

2. Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI

(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

3. Chuẩn nghề nghiệp của GVMN.

4. Quy chế đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong hoạt động đào tạo GVMN.

b) Quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN

47

Quy trình là tổng hợp trình tự các hoạt động nhằm đạt được một kết quả nào

đó. Nó bao gồm các giai đoạn, các bước, các khâu được sắp xếp theo một trình tự xác

định, được quy định bởi các nguyên tắc và theo một logic nhất định. Xét về quy trình

rèn luyện KN dạy học, Nguyễn Như An [3] cho rằng: “Quy trình rèn luyện các KN

giảng dạy bao gồm các giai đoạn, các khâu, được sắp xếp theo một trình tự chặt chẽ,

hợp lí để rèn luyện cho SV hệ thống KN giảng dạy đó đạt kết quả cao”. Trong nghiên

cứu của mình, Trần Anh Tuấn [82] xác định “Quy trình tập luyện các KN giảng dạy

là một dạng Angorit chỉ dẫn thực hiện một loạt các thao tác của một (hay một hệ

thống) KN giảng dạy, mà trình tự, cấu trúc các bước, các khâu của nó được quy định

khách quan bởi logic kĩ thuật của từng hành động giảng dạy”. Theo chúng tôi, có thể

hiểu: Quy trình rèn luyện KN sư phạm là trình tự sắp xếp một cách khoa học các giai

đoạn, các khâu, các bước để rèn luyện cho SV các KN sư phạm nhằm đạt được mục

đích, yêu cầu đối với KN đó.

Muốn hình thành KN, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định.

Quy trình này gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Theo K.K.Platônov và G.G.Golubev,

quy trình rèn luyện KN gồm 5 giai đoạn sau [11]:

+ Giai đoạn đầu tiên: Có KN sơ đẳng.

+ Giai đoạn thứ hai: Biết cách làm nhưng không đầy đủ.

+ Giao đoạn thứ ba: Có những KN chung nhưng còn mang tính chất riêng lẻ.

+ Giai đoạn thứ tư: Có KN phát triển cao.

+ Giai đoạn thứ năm: Có tay nghề.

Quá trình rèn luyện KN sư phạm được thực hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản

đến phức tạp, theo nhiều giai đoạn khác nhau. Tác giả X.I.Kixegof [25] ở góc độ nhà

sư phạm đứng ra tổ chức quá trình rèn luyện KN cho SV đã phân chia quá trình này

thành 5 giai đoạn hướng dẫn hình thành KN:

+ Giai đoạn 1: SV được giới thiệu về hoạt động được diễn ra như thế nào.

+ Giai đoạn 2: Diễn đạt lại những qui tắc đã lĩnh hội hoặc tái hiện lại những

hiểu biết mà dựa vào đó sẽ hình thành KN, kĩ xảo.

+ Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động

+ Giai đoạn 4: SV vận dụng các hiểu biết vào hoạt động thực tiễn.

+ Giai đoạn 5: SV luyện tập với các bài tập độc lập, có hệ thống.

48

Theo Geoffrey Petty, để hướng dẫn học sinh hình thành một KN mới cần được

tiến hành theo các bước tuần tự, phù hợp với người học và ông đã đưa ra mô hình

“EDUCARE?” về các bước để dạy KN [14], đó là:

+ E (Explanation) - Giải thích.

+ D (Doing-detail) – Làm chi tiết.

+ U (Use) - Sử dụng.

+ C (Check and correct) - Kiểm tra và hiệu chỉnh.

+ A (Aide-mémoire) – Ghi nhớ

+ R (Review – reuse) – Ôn lại và sử dụng lại.

+ E (Evaluation) – Đánh giá.

+ ? – Thắc mắc.

Mô hình “EDUCARE?” của G. Petty hiện được ứng dụng rộng rãi ở nhiều

nước trong huấn luyện KN thực hành cho học sinh.

Từ các quan điểm trên cho thấy mặc dù các tác giả đã chia quá trình hình thành

KN thành các giai đoạn, các bước khác nhau nhưng không mâu thuẫn với nhau. Từ

đó, chúng tôi xác định quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN

gồm các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1: GV tổ chức hướng dẫn SV nhận thức đầy đủ về mục đích, nội

dung, điều kiện và cách thức tiến hành các thao tác cụ thể trong KN sư phạm.

- Giai đoạn 2: GV tổ chức cho SV tích cực thực hành, tập luyện các KN sư phạm

từ mức độ đơn giản tới nâng cao thông qua các con đường rèn luyện khác nhau.

- Giai đoạn 3: GV tổ chức cho SV đánh giá để ghi nhận kết quả rèn luyện KN

sư phạm và xây dựng kế hoạch tiếp tục rèn luyện, phát triển KN như thế nào.

Quy trình rèn luyện KN sư phạm trên chính là một trong những cơ sở khoa

học để xây dựng các bước rèn luyện từng KN thành phần trong KN sư phạm cho

SVĐH ngành GDMN.

Để rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN theo quy trình gồm các

bước nói trên, nội dung rèn luyện có thể được tiến hành thông qua các con đường [11]:

+ Thông qua học tập ở trường ĐH.

+ Thông qua thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN.

49

1.4.2. Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh viên đại

học ngành Giáo dục Mầm non

1.4.2.1. Khái niệm Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh

viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

Các KN sư phạm của SVĐH ngành GDMN được rèn luyện thông qua quá

trình học tập ở trường đại học và qua quá trình thực tập, thực tế tại trường MN. Chủ

thể tổ chức rèn luyện KN này cho SN là GV tại các trường ĐH và GVMN tại các

trường MN. Từ khái niệm “Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành

Giáo dục mầm non” được trình bày ở phần trên, chúng tôi cho rằng: Rèn luyện cho

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là quá trình dưới

vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo

luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức thí nghiệm cho

trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức thí nghiệm cho trẻ của bản thân nhằm đáp

ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.

1.4.2.2. Ý nghĩa của việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Thực tiễn đổi mới GDMN hiện nay cho thấy, trò chơi và thí nghiệm đơn giản

đã dần được sử dụng như một phương thức hữu hiệu trong quá trình tổ chức cho trẻ

khám phá, tìm hiểu môi trường tự nhiên. Đây cũng là một trong những nội dung mà

các cơ sở đào tạo GVMN cần chú trọng yêu cầu SV nghiêm túc học tập, nghiên cứu

và rèn luyện nhằm trau dồi và trang bị những KN nghề nghiệp cần thiết.

Ngoài ra, TNKHĐG không chỉ đơn thuần là giúp trẻ thỏa mãn các giác quan mà

còn là sự phối hợp với các nội dung giáo dục khác như: giúp trẻ vận động triển KN

nhận thức, KN giao tiếp, khả năng sáng tạo, KN hợp tác...cho nên KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình học tập và rèn

luyện của SVĐH ngành GDMN.

Thông qua học tập các KN về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, SV nhận thức

được vai trò của người GVMN đối với hoạt động giáo dục. Từ đó hình thành ý thức

học tập, nghiên cứu và rèn luyện cho mình những KN cần thiết về việc tổ chức các

hoạt động sư phạm; giúp SV định hình được những phẩm chất và năng lực cần thiết

50

của một GVMN trong tương lai, để các em xác định cho mình các kế hoạch học tập

phù hợp.

Rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV còn giúp các GVMN tương lai nhận

thức được đặc điểm cốt lõi của HĐKPKH dành cho trẻ MN là hoạt động làm quen với

môi trường, khám phá môi trường xung quanh và bước đầu nhận thức thế giới theo đặc

điểm lứa tuổi. Cho nên, khi thực hiện các thí nghiệm trên lớp phải tạo điều kiện tự nhận

thức theo cách của trẻ. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh các biểu hiện hành vi, các hoạt động

tương tác của các em sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục MN.

Rèn luyện KN này còn giúp SV nhận biết được đặc điểm tâm - sinh lứa tuổi

của trẻ MN với quan điểm chơi mà học. Luôn luôn tạo ra bầu không khí vui vẻ, sôi

động tránh sự gò bó thiếu thỏa mái và sự áp đặt của giáo viên.

TNKHĐG ở trường MN là một nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển

nhận thức nhằm giúp trẻ bước đầu làm quen với khoa học và phát triển nhận thức.

Thông qua đó GVMN có thể lồng ghép các nội dung giáo dục khác để giúp trẻ phát

triển các chức năng như ngôn ngữ, vận động, biểu lộ cảm xúc, hình thành tình cảm

với môi trường tự nhiên, xã hội... Việc SVĐH ngành GDMN rèn luyện những KN sư

phạm liên quan đến cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng có ý nghĩa rất lớn đến hình thành

phẩm chất và năng lực của người GVMN tương lai.

1.4.2.3. Nội dung, phương pháp, con đường rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

a) Nội dung rèn luyện

Từ những nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Chúc [11] về biện pháp tổ chức việc

rèn luyện KN nghề cho giáo sinh hệ trung học sư phạm MN; những nghiên cứu của

Nguyễn Văn Bản [6] về hình thành và phát triển KN sư phạm cho SV ngành GDMN;

dựa vào cách thức HĐKPKH cho trẻ MN của Jang Young Soog [20] và nhiều tác giả

khác về lĩnh vực này như Võ Hoàng Ngọc [54]; Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai

Châu, Hoàng Mai [35], chúng tôi xác định các nội dung rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như sau:

+ Trang bị kiến thức: về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho SV; về cách tổ chức

hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV; về thí nghiệm cho SV; Hướng dẫn SV: lập danh mục

51

các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm

cho trẻ; xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm; cách đánh giá

việc tổ chức thí nghiệm.

Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho SV học tập lí

thuyết tại trường ĐH.

+ Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm; chuẩn bị điều kiện cần thiết

để thực hiện thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm tại lớp học MN mô phỏng (ở trường

ĐH); trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm.

Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành

môn học tại trường ĐH.

+ Tổ chức cho SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ

chức thí nghiệm ở trường MN; tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ; lập danh mục

các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức cho

trẻ; lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ; cách ghi chép biên bản rút kinh nghiệm sau

khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ; trao đổi, góp ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm; dự

giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ; tổ chức thí nghiệm đơn giản

cho trẻ ở lớp học MN; trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm đơn giản của

SV ở trường MN; điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ.

Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho sinh viên thực

tế, thực tập sư phạm tại trường MN.

b) Phương pháp rèn luyện

Để quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi đạt hiệu quả, GV với tư cách là người xuyên suốt và có vai trò rất

quan trọng đối với việc rèn luyện, phát triển KN cho SV, cần biết lựa chọn và phối

hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp

dạy học hiện đại tiêu biểu mà GV có thể sử dụng trong rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG cho SV [10], [34], [38], [51]:

+ Phương pháp thuyết trình: Trong quá trình rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG cho SV, thông qua các học phần cơ sở và chuyên ngành, GV sử dụng

phương pháp này nhằm truyền đạt tri thức, lí luận về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

MN, về các dạng hoạt động giáo dục và cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục đó

52

cho trẻ MN, đồng thời truyền đạt tri thức, lí luận về TNKHĐG và cách tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN cho SV; SV có nhiệm vụ chú ý lắng nghe, ghi

chép, tiếp nhận các thông tin đó, thực hiện các nhiệm vụ GV yêu cầu sau khi GV

thuyết trình (chủ yếu là ghi nhớ, tái hiện lại tri thức đã được truyền đạt). Mặc dù đây

là một phương pháp dạy học mang tính chất thông báo (SV lĩnh hội tri thức từ GV)

nhưng vẫn là một trong những phương pháp quan trọng, có ý nghĩa hỗ trợ cần thiết

cho việc trang bị tri thức và rèn luyện KN cho SV bởi không có năng lực hành động

và quyết định nào lại không phát triển dựa trên hệ thống kiến thức đầy đủ - phương

pháp thuyết trình là phương pháp có thể truyền đạt cho SV hệ thống kiến thức đầy đủ

để thực hiện có hiệu quả KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.

+ Phương pháp vấn đáp: Để SV không hoàn toàn mang tính thụ động trong

việc tiếp thu các tri thức có liên quan tới KN tổ chức TNKHĐG trong quá trình rèn

luyện KN này, GV sử dụng phương pháp vấn đáp nhằm tạo ra sự trao đổi giữa GV

với SV, giữa SV với nhau dưới sự điều khiển của GV (GV đặt câu hỏi để SV trả lời

hoặc SV có thể tranh luận, đưa ra thắc mắc, câu hỏi với GV cũng như các SV khác)

về các nội dung có liên quan tới KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, từ đó giúp SV

tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh các tri thức cũng như hiểu rõ bản chất, nội

dung của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG – cơ sở giúp SV tích cực thực hiện đúng

bản chất KN này.

+ Phương pháp hoạt động nhóm: Trong quá trình rèn luyện cho SV KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG, GV không thể không sử dụng phương pháp hoạt động

nhóm. Với phương pháp này, trong hoạt động hướng dẫn lí thuyết hoặc thực hành

môn học, GV có thể chia SV thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ học tập cho từng

nhóm. Mỗi nhóm tự bầu một nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm sẽ chủ động,

tích cực trao đổi, chia sẻ, phân công và hợp tác làm việc cùng nhau (chẳng hạn như:

các thành viên trong nhóm sẽ phân công nhau trong việc sưu tầm, lựa chọn danh mục

các TNKHĐG phù hợp để tổ chức cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; cùng nhau thảo luận để lập

kế hoạch tổ chức các TNKHĐG cụ thể; cùng nhau chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu

cần thiết cho tổ chức thí nghiệm; cùng nhau thực hành tập giảng kế hoạch tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG đã thiết kế trên môi trường giả định/mô phỏng; cùng nhau trao

đổi, nhận xét, góp ý để hoàn thiện bản kế hoạch đó). Sau mỗi nhiệm vụ nhóm hoàn

53

thành, GV tổ chức cho các nhóm tự nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động nhóm

của các thành viên trong nhóm mình (thành viên nào tích cực? thành viên nào chưa

tích cực? nhóm đã biết hợp tác, chia sẻ với nhau để làm việc hiệu quả chưa? cần điều

chỉnh gì ở các lần hoạt động nhóm tiếp theo?...). Nhờ vậy mà quá trình rèn luyện KN

tổ chức TNKHĐG cho SV đạt hiệu quả cao.

+ Phương pháp đóng vai: “Đóng vai là một phương pháp dạy học thông qua

mô phỏng. Ở các mô phỏng, người học đảm nhận các vai hoặc làm việc trong những

môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên là phát triển năng lực hành động, năng

lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được đơn giản

hóa”. Trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức các hoạt động giáo dục

nói chung, KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng, đây là một phương

pháp được sử dụng khá phổ biến. Thông qua các lớp học MN mô phỏng (ở các phòng

thực hành MN của trường ĐH) , GV phát huy tính tích cực, chủ động của tất cả SV

qua việc để SV ở các nhóm trao đổi, thỏa thuận, phân công “vai” cho nhau (SV nào

đóng vai là GVMN, SV nào đóng vai là trẻ MG), từ đó cùng nhau hợp tác thực hiện

tiến trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Trong quá trình thực hiện, dưới sự hướng dẫn

của GV, các SV đóng vai là trẻ MG có thể tạo ra một số tình huống mô phỏng gần

giống với các tình huống hay xảy ra ở lớp học MN khi tham gia vào các hoạt động tổ

chức TNKHĐG để SV đóng vai là GVMN xử lí. Qua đó, cả SV đóng vai là GVMN,

cả SV đóng vai là trẻ MG sẽ hiểu rõ hơn bản chất các KN mình cần phải thực hiện

khi tổ chức TNKHĐG cho trẻ (KN chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp cho tổ

chức các TNKHĐG; KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG trên trẻ cũng như KN

xử lí các tình huống sư phạm có thể xảy ra). Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực của

mỗi cá nhân, trong quá trình các nhóm SV đóng vai để tổ chức các hoạt động giáo

dục ở lớp học mô phỏng, GV có thể gọi bất kì thành viên trong nhóm lên đóng vai là

GVMN để tổ chức hoạt động này. Cuối cùng, GV sẽ tổ chức cho các nhóm SV trao

đổi, nhận xét và đánh giá kết quả hoạt động đóng vai GVMN và trẻ MN trong các lớp

học mô phỏng của nhóm mình và các nhóm còn lại. Nhờ vậy mà KN sư phạm của

SV nói chung và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV nói riêng sẽ được nâng

cao, sát với thực tiễn, góp phần giúp SV thực hiện có hiệu quả KN này ở trường MN.

54

+ Phương pháp thực hành, trải nghiệm: Có thể nói phương pháp này chính

là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG. Ở phương pháp này, quá trình rèn luyện KN cho SV

không chỉ diễn ra ở các phòng thực hành môn học tại trường ĐH mà còn được tổ chức

tại trường MN thông qua nội dung thực tế, thực tập sư phạm.

Tại các lớp học MN mô phỏng ở trường ĐH, dưới sự hướng dẫn của GV, SV

được chia thành các nhóm, tích cực chủ động trong việc thực hành lựa chọn danh mục

các TNKHĐG phù hợp tổ chức cho trẻ MG; thực hành lập kế hoạch tổ chức các

TNKHĐG cụ thể; thực hành tổ chức thực hiện các kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể;

thực hành đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể và điều

chỉnh để hoàn thiện các bản kế hoạch đó, nhờ đó mà các KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG của SV dần được hình thành, có khả năng ứng dụng vào thực tế.

Sau khi SV đã được thực hành, trải nghiệm KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

ở trường ĐH, GV chủ động trao đổi, liên hệ để SV được thực hành, luyện tập KN này

ở trường MN. Tại đây, SV sẽ có cơ hội được trải nghiệm thực tế, thực hành tìm hiểu

đặc điểm nhận thức của trẻ thông qua các hoạt động mà trẻ tham gia ở trường MN,

đặc biệt dưới sự hướng dẫn của GV và GVMN, SV có cơ hội được thực hành tìm

hiểu các TNKHĐG phù hợp đã, đang và có thể được tổ chức cho trẻ MG ở trường

MN; đồng thời SV được làm quen với trẻ và thực hành tổ chức các TNKHĐG cụ thể

trên trẻ dựa vào các bản kế hoạch mà SV thiết kế dưới sự hướng dẫn, góp ý của GV

và GVMN, xử lí các tình huống sư phạm xảy ra trong lớp học ở trường MN. Nhờ đó,

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV thực sự được hoàn thiện, giúp SV hoàn

toàn tự tin, chủ động, thành thục trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt

động này cho trẻ ở trường MN.

c) Con đường rèn luyện

Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi được thực hiện qua nhiều con đường, tuy nhiên trong đào tạo ngành học GDMN,

chủ yếu được thực hiện qua hoạt động học tập ở trường ĐH và qua hoạt động thực tế,

thực tập sư phạm ở trường MN là trọng tâm:

+ Rèn luyện thông qua hoạt động học tập của sinh viên ở trường đại học

là con đường rèn luyện sơ đẳng nhưng không kém phần quan trọng trong rèn luyện

55

KN cho SV. Thông qua hoạt động học lý thuyết ở một số môn học như: Tâm lý học

MN, Giáo dục học MN, Tự nhiên – Xã hội, Tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MN,

Đánh giá trong GDMN ..., đặc biệt là thông qua một số môn học chiếm ưu thế như:

Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh, Tổ chức hoạt động khám phá

thử nghiệm cho trẻ MN, SV sẽ được trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí của

trẻ, kiến thức về tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ MN, kiến thức về thí nghiệm và

cách tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN. Đồng thời, thông qua hoạt động thực hành môn

học của các học phần trên, dưới sự hướng dẫn của GV, SV sẽ phát huy tính tích cực

của mình trong các hoạt động quan sát, ghi chép, tập giảng tổ chức các hoạt động

giáo dục nói chung và tổ chức TNKHĐG cho trẻ nói riêng. Qua đó, tri thức của SV

về cách thức tổ chức TNKHĐG cũng như KN tổ chức TNKHĐG của SV sẽ được rèn

luyện và phát triển.

+ Rèn luyện thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm của sinh viên

ở trường MN là con đường rèn luyện vô cùng quan trọng, được ví như chiếc cầu nối

giữa lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi. Thông qua các đợt thực tế, thực tập sư phạm 1, thực tập sư phạm 2,

SV có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với trẻ, từ đó chủ động, tích cực trong việc nắm

bắt đặc điểm tâm – sinh lí cũng như nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ về thế giới

xung quanh. Ở trường MN, SV có cơ hội chủ động vận dụng những kiến thức về tổ

chức TNKHĐG để thực hiện và rèn luyện các KN trong môi trường thực tiễn, nhờ đó

giúp củng cố, hoàn thiện các KN tổ chức thí nghiệm cần rèn luyện.

+ Ngoài ra, để rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức các hoạt động

giáo dục cho trẻ MG nói chung và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói

riêng, còn có thể thông qua con đường tổ chức cho SV tham gia các đề tài nghiên cứu

khoa học có liên quan. Thông qua con đường này, dưới sự hướng dẫn khoa học của

GV, SV tích cực, chủ động trong nghiên cứu, tìm hiểu thêm nhiều tri thức về tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MN, đồng thời có thêm nhiều cơ hội để thực hành, trải nghiệm tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN. Qua đó góp phần nâng cao KN

tổ chức hoạt động này cho SV.

56

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

- 6 tuổi

1.5.1. Chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục Mầm non

Chương trình đào tạo ảnh hưởng rất lớn đến định hướng đầu ra, sản phẩm đầu

ra, chân dung của sản phẩm đào tạo của một ngành học. Do vậy, khi xây dựng chương

trình đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm công việc của nghề đào tạo (người học ra trường

có thể làm được việc gì?), từ đó xác định các năng lực, phẩm chất cần thiết để thực

hiện được các công việc đó. Từ các phẩm chất, năng lực cần thiết phân tích thành các

yêu cầu cần đạt và trên cơ sở đó, xác định hệ thống các môn học tương ứng. Đó là

cách xây dựng chương trình theo tiếp cận năng lực.

Chương trình đào tạo GVMN hệ đại học phải đảm bảo tích hợp được cơ sở lí

luận về tổ chức TNKHĐG ở trường MN cho SV vào các nhóm môn học, gồm Tâm lí

học MN; Giáo dục học MN; các môn chuyên ngành; các môn nghề nghiệp và thực

hành nghề nghiệp. Nếu chương trình thiếu một trong các nhóm môn trên thì sẽ không

trang bị đủ cơ sở lí luận để cho SV lựa chọn TNKHĐG, xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện các TNKHĐG ở trường MN.

1.5.2. Năng lực đội ngũ giảng viên

Năng lực đội ngũ giảng viên và giáo viên hướng dẫn thực tập có ảnh hưởng to

lớn đến hiệu quả rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Khi đã có chương trình đào tạo đảm bảo, thì cần đội ngũ GV triển khai chương

trình phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đào tạo GVMN có đủ năng lực dạy học và

giáo dục trẻ, trong đó có năng lực tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Muốn vậy, GV cần phải

nắm vững nguyên tắc dạy học tích hợp giữa nhiều môn học khác nhau, dạy học gắn

liền với thực tiễn ở trường MN; dạy học kiến thức lí thuyết gắn với rèn luyện KN,

tăng cường các hoạt động thực hành, thực tập; có biện pháp theo dõi, đánh giá quá

trình rèn luyện KN của SV.

1.5.3. Cơ sở thực tập sư phạm (trường MN)

Trong quá trình đào tạo, SVĐH ngành GDMN có 02 đợt thực tập tại trường

MN, ngoài ra còn có một số môn nghề nghiệp cũng khuyến khích SV tham quan, dự

giờ và dạy thử ở trường MN. Việc thực hành, thực tập ở trường MN trở thành một

57

khâu không thể thiếu trong quy trình đào tạo GVMN. Do đó, trường MN có ảnh

hưởng rất lớn đến việc rèn luyện, phát triển các KN nghề nghiệp cho SV.

Những yếu tố ở trường MN có ảnh hưởng đến quá trình thực hành, thực tập

của SV gồm: cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường tự nhiên; đội ngũ giáo viên; trẻ

MN. Nếu trường có phòng học riêng, lớp có khu vực riêng dành cho HĐKPKH, có

nhiều dụng cụ hỗ trợ tổ chức TNKHĐG, có môi trường tự nhiên phong phú các loài

thực vật, động vật,... thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo sinh tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MN. Đội ngũ GVMN nhiệt tình, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư

phạm, nhiều kinh nghiệm sẽ giúp giáo sinh học tập, rèn luyện KN nghề nghiệp tốt

hơn. Trẻ tích cực, năng động, thích khám phá sẽ hỗ trợ giáo sinh tổ chức các

TNKHĐG hấp dẫn, hiệu quả hơn.

1.5.4. Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân sinh viên

Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân SV cũng là yếu tố ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả rèn luyện KN nghề nghiệp nói chung và KN tổ chức TNKHĐG ở

trường MN nói riêng. Quá trình rèn luyện KN phụ thuộc rất lớn vào khả năng, tính

tích cực, tự giác, chủ động của mỗi cá nhân. Các đối tượng khác, như thành viên trong

nhóm, thầy cô,... chỉ góp phần hỗ trợ, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm

vụ rèn luyện diễn ra nhanh hơn.

Do vậy, mỗi SV cần có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, sự chủ động, tích

cực tham gia các hoạt động rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG ở trường ĐH lẫn trường

MN. SV chủ động đề ra mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, tự đánh giá, bổ

sung, hoàn thiện các KN của bản thân. Đồng thời, tham gia tích cực vào các hoạt động

thực hành, thực tập ở trường MN để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập nói chung và

nhiệm vụ luyện tập KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng.

58

Kết luận chương 1

1.1. Tổ chức TNKHĐG nhằm phát triển nhận thức cho trẻ có vị trí đặc biệt quan

trọng trong công tác giáo dục tại trường MN. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu lĩnh vực GDMN quan tâm và thực hiện tương đối nhiều, đặc biệt trong giai đoạn gần

đây; đây cũng là hoạt động được tập trung nghiên cứu như là một cách thức để thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ là trung tâm và giáo dục qua trải nghiệm hiện nay.

1.2. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

là tổ hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ

chức TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra và bao gồm 4 nhóm

kĩ năng: (1) Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (2) Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKH ĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (3)

Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (4) Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

Trong đó, nhóm KN đầu tiên gồm những KN chung liên quan đến việc tổ chức các

TNKHĐG và 3 nhóm KN còn lại liên quan đến việc tổ chức một TNKHĐG cụ thể.

1.3. Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5-6 tuổi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển KN tổ chức hoạt động

giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ của người GVMN trong tương lai. Rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là quá trình

dưới vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng

tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức thí nghiệm cho trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức thí nghiệm cho trẻ của bản thân nhằm đáp

ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.

1.4. Rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV được thực hiện thông qua nhiều

giai đoạn, từ trang bị lí luận đến thực hành, trải nghiệm thông qua quá trình học tập

tại trường ĐH và qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN, được thực hiện thông qua nhiều học phần trong chương trình đào tạo ngành GDMN. 1.5. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG trong chương trình đào tạo tại trường ĐH phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau đây: Chương trình đào tạo ĐH ngành Giáo dục Mầm non, năng lực đội ngũ GV, cơ sở thực tập sư phạm (trường MN), ý thức và khả năng tự rèn luyện của SV. Những yếu

tố ảnh hưởng này cần được quan tâm trong quá trình nghiên cứu cũng như tổ chức rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN ở các trường ĐH.

59

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH

GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC

ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng nhằm tìm hiểu về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi của SVĐH ngành GDMN; tìm hiểu về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quy trình

rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

2.1.2. Đối tượng khảo sát

Số lượng mẫu khảo sát:

+ 72 GV tại các trường ĐH có đào tạo ngành GDMN: ĐH Sư phạm Thái

Nguyên, ĐH Tây Bắc, ĐH Hồng Đức, ĐH Vinh, ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh, ĐH Đồng Tháp.

+ 64 GVMN tại các trường MN ở Thái Nguyên, Vinh, Đồng Tháp và thành

phố Hồ Chí Minh.

+ 560 SVĐH ngành GDMN tại các trường: ĐH Sư phạm Thái Nguyên, ĐH

Vinh, ĐH Đồng Tháp và ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.3. Nội dung khảo sát

+ Nhận thức của GV, GVMN và SV về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và vai trò của rèn luyện KN này

cho SV.

+ Thực trạng về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành

GDMN.

+ Thực trạng về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Thực trạng về những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

60

2.1.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp phỏng vấn sâu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

2.1.5. Thời gian khảo sát

- Năm học 2017 – 2018.

2.1.6. Công cụ khảo sát và cách xử lí số liệu

- Phiếu quan sát.

- Câu hỏi phỏng vấn.

- Phiếu khảo sát (được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chí đánh giá ở mục

1.3.3 của chương 1) với qui ước xử lí số liệu:

Đối với các thang đo Likert 4 mức độ, quy ước xử lí số liệu như sau:

ĐTB Vai trò Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Quy ước mã hóa

1,00 – 1,75 Không bao giờ Không hiệu quả 1 Không quan trọng

1,76 – 2,50 Ít quan trọng Thỉnh thoảng Hiệu quả thấp 2

2,51 – 3,25 Quan trọng 3 Không thường xuyên Hiệu quả không cao

3,26 – 4,00 Thường xuyên Hiệu quả cao 4 Rất quan trọng

Đối với thang đo Likert 5 mức độ, quy ước xử lí số liệu như sau:

Mức độ KN Quy ước mã hóa ĐTB

1 Rất thấp 1,00 – 1,80

2 Thấp 1,81 – 2,60

3 Trung bình 2,61 – 3,40

4 Cao 3,41 – 4,20

5 Rất cao 4,21 – 5,00

61

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng

2.2.1. Thực trạng kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo

5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

2.2.1.1. Nhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về vai trò của kĩ

năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên

đại học ngành Giáo dục Mầm non

Đổi mới giáo dục theo tiếp cận năng lực là xu hướng đổi mới giáo dục của

nước ta phù hợp với xu thế phát triển giáo dục của thời đại. Để chuẩn bị nguồn nhân

lực đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo toàn diện, các trường đào tạo ngành

sư phạm, ngoài việc đào tạo SV có đầy đủ kiến thức chuyên ngành, cần rèn luyện cho

SV các KN sư phạm cần thiết. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN có vị trí quan trọng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở nước ta

hiện nay, bởi sử dụng thí nghiệm là phương pháp hiệu quả để hình thành, phát triển

năng lực cho trẻ. Đặc biệt là trẻ lứa tuổi MN, các em rất hiếu động, thích tò mò, khám

phá và rất hứng thú với các thí nghiệm.

Biểu đồ 2.1 dưới đây là kết quả khảo sát nhận thức của GV, GVMN và SV về vai

70

57.8

60

54.3

50

44.4

42

41.7

40

32.8

30

20

13.9

9.4

10

3.8

0

0

0

0

Không quan trọng

Ít quan trọng

Quan trọng

Rất quan trọng

Giảng viên

Giáo viên

Sinh viên

trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

62

Kết quả khảo sát biểu đồ 2.1 cho thấy đa số ý kiến cho rằng KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay có vai trò rất

quan trọng và quan trọng. Có 41,7% GV, 32,8% GVMN và 42% SV cho rằng KN

này là rất quan trọng. Có 44,4% GV, 57,8% GVMN và 54,3% SV cho rằng KN này

là quan trọng. Điều này chứng tỏ nhận thức về các KN nói chung và KN tổ chức

TNKHĐG nói riêng trong chương trình đào tạo là thực sự cần thiết, hữu ích cho người

GVMN tương lai. GV, GVMN và SV đã quan tâm đến xu hướng đổi mới giáo dục

hiện nay, chương trình GDMN và phổ thông theo hướng giảm lí thuyết tăng thực

hành, thí nghiệm, gắn lí thuyết với thực tiễn dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến

cho rằng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện

nay chỉ có vai trò ít quan trọng, cụ thể GV (13,9%), GVMN (9,4%), SV (3,8%). Như

vậy, một bộ phận nhỏ GV, GVMN và SV chưa quan tâm nhiều đến xu hướng đổi mới

giáo dục hiện nay, chưa thấy rõ tầm quan trọng của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN trong tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. Do đó,

cần có biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức cho GV, SV và GVMN về tầm quan

trọng của KN tổ chức thí nghiệm trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Ngoài khảo sát bằng phiếu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu trên đối tượng

GV khoa GDMN và GVMN “Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN có những vai trò gì trong quá trình đi thực tập

ở trường Mầm non (đối với trẻ em mầm non)? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)”. Kết

quả phỏng vấn chúng tôi thu được một số ý kiến về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN như sau:

63

Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi đối với SVĐH ngành GDMN

Nội dung ý kiến của GV

Số

Tỷ lệ

Nội dung ý kiến của

Số

Tỷ lệ

(n= 35)

lượng

%

GVMN (n= 32)

lượng

%

1. Giúp trẻ quan sát và

1. Giúp trẻ thực hiện được

nhận biết được các thí

30

85,7

một thí nghiệm khoa học đơn

31

96,9

nghiệm khoa học đơn giản

giản (một vài khâu, thao tác)

2. Trẻ sẽ thích hoạt động

2. Giúp trẻ hứng thú, yêu

32

91,4

với cô giáo hơn vì được cô

16

50

thích khám phá khoa học

tổ chức cho làm thí nghiệm

3. Giúp trẻ đặt các câu hỏi

3. Trẻ sẽ yêu thích hoạt

thắc mắc về hiện tượng

28

80

động “Khám phá khoa học”

21

65,6

trong tự nhiên

hơn

4. Giúp trẻ phát triển tính tò

4. Tăng hiểu biết cho trẻ về

25

71,4

30

93,8

thế giới tự nhiên

mò, thích khám phá

5. Giúp trẻ góp phần phát

hiện khả năng của trẻ và

5. Giúp trẻ hình thành kĩ

18

51,4

17

53,1

định hướng nghề nghiệp

năng làm việc nhóm.

trong tương lai

6. Giúp trẻ thích tìm tòi về

15

46,9

khoa học

Như vậy, GV và GVMN đã cụ thể hóa vai trò quan trọng của KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN trong quá trình thực tập

sư phạm. Những ý kiến nêu ra đều khẳng định rằng nếu SV có KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tốt thì sẽ giúp trẻ hứng thú học tập, tìm tòi khám phá ra các

kiến thức khoa học đơn giản hằng ngày, giúp trẻ phát triển tư duy, khả năng làm việc

nhóm, yêu thích hoạt động và định hướng nghề nghiệp.

2.2.1.2. Đánh giá của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về kĩ năng tổ chức

thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành

Giáo dục Mầm non

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN gồm 4

nhóm KN: nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG, nhóm KN lập kế hoạch tổ

64

chức TNKHĐG cụ thể, nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể và

nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể. Để đánh giá toàn diện về KN tổ

chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN, chúng tôi tiến hành khảo sát các nhóm KN

mà SV thường sử dụng trong quá trình học tập, rèn luyện trên 3 đối tượng (GV, SV và

GVMN) với thang đo Likert 5 mức độ (rất cao; cao; trung bình; thấp; rất thấp). Kết

quả thực trạng đánh giá 4 nhóm KN này cụ thể như sau:

 Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Bảng 2.2. Đánh giá về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Đối tượng đánh giá

TT

Kĩ năng

GV

GVMN

SV

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

Xác định mục đích, yêu

1

3.14 0.810

3

3.23 0.811 4

3.33 0.801 3

cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

2

Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức

3.32 0.766

2

3.41 0.791 2

3.23 0.890 4

cho trẻ

3

3.81 0.914

1

3.58 0.922 1

3.89 0.948 1

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

Xác định cách thức tiến

4

2.93 1.012

4

3.28 0.654 3

3.44 0.829 2

hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ

5

Xác định cách đánh giá thí tổ chức các việc

2.67 0.904

5

2.78 0.701 5

3.08 0.846 5

nghiệm cho trẻ

Điểm trung bình

3.17

3.26

3.39

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Mức đánh giá

0.992

0.983

0.991

Mức độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha)

65

Kết quả bảng 2.2 cho thấy:

- Đối với KN xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm

cho trẻ, SV được rèn luyện khá nhiều thông qua các bài thực hành của các học phần

phương pháp dạy học. Tuy nhiên, cả GV, GVMN và SV đánh giá ở mức trung bình

(GV 3,14, GVMN 3,23 và SV 3,33), bởi KN này đòi hỏi người học phải nắm vững

chương trình và lí luận, các kĩ thuật xác định mục tiêu.

- KN xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ, cả GV và SV

đều đánh giá ở mức trung bình, còn GVMN đánh giá ở mức cao, cụ thể là GV 3,32,

GVMN 3,41 và SV 3,23. GVMN đánh giá mức cao, bởi thời điểm giáo viên đánh giá

là giai đoạn cuối của quá trình rèn luyện và SV được thực hiện trong môi trường thực

tiễn nên hiệu quả sẽ cao hơn. Mặt khác, SV luôn có tinh thần học hỏi để hoàn thiện

hơn nên họ đánh giá ở mức bình thường.

- KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ là

KN được cả GV, GVMN và SV đánh giá mức cao, với điểm trung bình cao nhất trong

nhóm lần lượt là 3.81, 3.58, 3.89. SV được thực hiện các bài thực hành qua nhiều

môn học và trải qua các đợt thực tập nên KN xác định đồ dùng, nguyên vật liệu để

tiến hành thí nghiệm gần như thành thạo.

- Về KN xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ, GV,

GVMN và SV đều đánh giá ở mức độ trung bình, điểm trung bình cụ thể là GV 3,14,

GVMN 3,23 và SV 3,33. KN tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm SV được rèn luyện

xuyên suốt quá trình học tập ở trường ĐH đến giai đoạn thực tập ở trường MN. Tuy

nhiên, việc tiến hành tổ chức các thí nghiệm cho phù hợp với lứa tuổi trẻ MN là rất

khó, bởi khả năng nhận thức của trẻ MN còn hạn chế, nhất là các vấn đề phức tạp liên

quan đến thao tác thí nghiệm.

- Về KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ được đánh

giá ở mức trung bình, cụ thể là GV 2.67, GVMN 2.78 và SV 3.08. Đây là KN khá

phức tạp, đòi hỏi SV phải hiểu rõ đặc điểm nhận thức của trẻ MN, khả năng thực hiện

các thao tác thí nghiệm, nhận biết kết quả, … Từ đó đưa ra nội dung đánh giá, xây

dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp. Do đó, KN này của SV chưa được đánh giá cao,

cần được rèn luyện nhiều hơn trong quá trình học tập và thực tập.

66

 Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ

thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Bảng 2.3. Đánh giá về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Đối tượng đánh giá

TT

Kĩ năng

GV

GVMN

SV

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

Xác định mục đích, yêu

3.14 0.810 3

3.23 0.811 4 3.33 0.796 4

1

cầu của thí nghiệm

Lựa chọn nội dung thí

2

nghiệm phù hợp mục đích,

3.25 0.818 2

3.40 0.791 2 3.34 0.773 3

yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn đồ dùng, nguyên

3

vật liệu cần chuẩn bị cho

3.81 0.914 1

3.58 0.922 1 3.89 0.948 1

thí nghiệm

Xác định cách thức tiến

4

hành thí nghiệm phù hợp

2.93 1.012 4

3.28 0.654 3 3.41 0.883 2

với trẻ

Xây dựng các tình huống

5

sư phạm giả định và cách

2.64 0.924 5

2.98 0.968 5 2.41 1.025 5

giải quyết

Điểm trung bình

3.15

3.30

3.28

Mức đánh giá

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Mức độ tin cậy của thang đo

0.989

0.992

0.994

(Cronbach's Alpha)

Kết quả bảng 2.3 cho thấy:

- Về KN xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm, GV, GVMN và SV đều

đánh giá ở mức trung bình, với điểm trung bình lần lượt là 3.14. 3.23 và 3.33. Hiểu

rõ tầm quan trọng của việc xác định mục đích, yêu cầu, mục tiêu thí nghiệm, nên GV

và GVMN thường khá khắt khe trong việc đánh giá SV không chỉ về nội dung của

67

mục tiêu mà cả cách diễn đạt (như sử dụng động từ, mức độ cụ thể hoá, lượng hoá

mục tiêu,...). Mặt khác, SV thường chủ quan hơn và chưa xác định rõ tầm quan trọng

của việc xác định mục tiêu đối với quá trình tổ chức và đánh giá hoạt động tổ chức

thí nghiệm.

- Việc lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

quyết định hiệu quả quá trình tổ chức thí nghiệm đạt kết quả mong đợi. Đối với KN

này, GV, GVMN và SV đánh giá ở mức độ trung bình (GV: 3.25; SV: 3.34; GVMN:

3.40). Nhiều SV thực sự chưa biết cách lựa chọn thí nghiệm có nội dung phù hợp với

mục đích đã đề ra.

- Đối với KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm,

cả GV, giáo viên, SV đều đánh giá ở mức cao, mức điểm trung bình lần lượt là 3.81,

3.58, 3.89. Trong hoạt động dạy học, việc chuẩn bị thí nghiệm thường được giao cho

SV thực hiện. Mặt khác, những đồ dùng, phương tiện tổ chức thí nghiệm thường, gần

gũi, dễ tìm kiếm, do đó KN này SV khá thành thạo.

- Về KN xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ MN, GV và

SV đánh giá ở mức trung bình (GV: 2.93; GVMN: 3.28), còn SV đánh giá ở mức

cao, với điểm trung bình là 3.41. Cách thức tiến hành thí nghiệm sẽ quyết định kết

quả cuối cùng của thí nghiệm sẽ thành công hoặc thất bại. Ở lứa tuổi MN, cách tiến

hành cần thực hiện các thao tác, dễ và hấp dẫn, thú vị. Do đó, để xác định cách thức

tiến hành thí nghiệm phù hợp thì cần phải hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.

- Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết là KN rất khó rèn

luyện bởi SV không chỉ phải nắm vững cách tiến hành, cách giải thích kết quả thí nghiệm

mà còn phải am hiểu đặc điểm nhận thức của trẻ. Về KN này, GV và SV đánh giá ở mức

trung bình (2.64 và 2.98); còn GVMN đánh giá ở mức thấp (2.41).

68

 Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức

TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Bảng 2.4. Đánh giá về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Đối tượng đánh giá

TT

Kĩ năng

GV

GVMN

SV

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các

0.88

1

phương pháp giáo dục trong tổ

3.50

3

3.89 0.893 1 3.88 1.039 4

8

chức thí nghiệm

Tạo không khí lớp học gây hứng thú

0.90

2

3.97

1

3.75 0.854 3 3.94 1.095 3

chú ý của trẻ

3

Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên

0.90

3

3.33

4

3.36 0.932 5 3.99 0.792 2

vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm

4

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét

1.01

4

đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn

3.28

5

3.22 0.983 6 3.55 1.316 5

0

bị trước khi làm thí nghiệm

Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả

0.98

5

2.86

8

2.56 1.207 9 2.89 1.421 8

trước khi làm thí nghiệm

3

Làm thí nghiệm cho trẻ quan

0.75

6

2.96

7

2.73 0.930 8 3.01 1.375 7

sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm

9

Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư

0.85

7

phạm (nếu có) trong thực hiện thí

3.68

2

3.88 0.845 2 4.13 0.958 1

3

nghiệm

Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét

0.68

8

về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu

2.99

6

3.03 0.816 7 2.59 1.280 9

2

của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm

0.89

phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí

2.69

9

3.39 1.063 4 3.03 1.351 6

9

6

nghiệm và hiểu biết của trẻ

Điểm trung bình

3.28

3.31

3.45

Mức đánh giá

Trung bình

Trung bình

Cao

Mức độ tin cậy

0.987

0.993

0.989

của thang đo (Cronbach's Alpha)

69

Kết quả bảng 2.4 cho thấy:

- KN lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí

nghiệm đảm bảo cho việc tổ chức thí nghiệm thành công, hấp dẫn, tạo hứng thú đối

với trẻ. Do đó, việc phối hợp các phương pháp dạy học trong dạy học thí nghiệm có

vai trò rất quan trọng. SV cần có kiến thức về các phương pháp dạy học khác nhau,

từ đó vận dụng vào để tổ chức thí nghiệm một cách phù hợp. Đánh giá về KN này, cả

GV, giáo viên và SV đều đánh giá ở mức cao, điểm trung bình lần lượt là 3.50, 3.89,

3.88. Do SV được hình thành lí luận về phương pháp dạy học qua hệ thống các môn

học nghề nghiệp và được thực hành sử dụng thường xuyên nên KN phối hợp các

phương pháp dạy học trong dạy học nói chung và dạy học thí nghiệm nói riêng là khá

thuần thục.

- KN tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ của SV khi tổ chức thí

nghiệm đều được đánh giá ở mức cao, cụ thể là GV 3.97, GVMN 3.75, SV 3.94. Đối

với trẻ MN, hoạt động giáo dục có tổ chức thí nghiệm thì trẻ sẽ rất hứng thú, tích cực

tham gia các hoạt động. Mặt khác, với sự năng động của SV thì việc tạo ra không khí

lớp học sôi nổi, tích cực là điều khá dễ dàng.

- Đối với KN sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí

nghiệm, GV và GVMN đánh giá ở mức trung bình, cụ thể là GV 3.33, GVMN 3.36.

Còn SV đánh giá ở mức cao (3.99). Do SV được thực hành, rèn luyện nhiều nên KN

sử dụng các đối tượng, phương tiện hỗ trợ thí nghiệm được các bạn SV tự đánh giá

là khá thành thục. Tuy nhiên, cách đánh giá của GV và GVMN thì đòi hỏi cao hơn.

- Mỗi đồ dùng, nguyên vật liệu đều có vai trò nhất định trong việc tiến hành

thí nghiệm. Nếu hiểu rõ đặc điểm các đồ dùng, nguyên liệu làm thí nghiệm thì việc

thực hiện thí nghiệm sẽ thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Do đó, KN hướng dẫn trẻ quan

sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm là rất

quan trọng. Tuy nhiên, việc hướng dẫn trẻ quan sát, tìm hiểu các đồ vật, nguyên liệu

làm thí nghiệm là rất khó, bởi trẻ rất tò mò, thích khám phá nên rất dễ gây hư hỏng.

Về KN này, GV và GVMN viên đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình lần

lượt là 3.28, 3.22; còn SV thì đánh giá ở mức cao (3.55). Sở dĩ SV tự đánh giá ở mức

cao là bởi họ thường giới thiệu rõ ràng, cụ thể cho trẻ biết mà chưa chú ý đến việc

70

hướng dẫn trẻ quan sát, tự tìm hiểu các đồ vật, nguyên liệu làm thí nghiệm. Còn GV,

GVMN thường yêu cầu cao hơn về KN này, đó là ở chỗ hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ

trẻ quan sát, nhận xét chứ không phải làm thay trẻ.

- Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm là việc làm rất

quan trọng bởi sẽ giúp trẻ suy nghĩ, phán đoán diễn biến của thí nghiệm, nhờ đó mà

tư duy phát triển. Tuy nhiên để đặt được các câu hỏi nhằm kích thích, gợi ý trẻ để dự

đoán gần với chiều hướng kết quả của thí nghiệm là rất khó. Bởi vậy, mà cả GV,

GVMN và SV đều đánh giá mức trung bình, với điểm trung bình cụ thể là GV 2.86,

GVMN 2.56 và SV 2.89.

- KN làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm được đánh

giá ở mức trung bình, điểm trung bình lần lượt là GV 2.96, GVMN 2.73, SV 3.01.

Trước khi tổ chức thí nghiệm, cần làm mẫu cho trẻ quan sát để từ đó các em làm theo,

mặt khác tạo ra sự hấp dẫn, tò mò khám khá thí nghiệm cho trẻ. Nhờ đó mà giai đoạn

hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm sẽ thuận lợi hơn. Tuy nhiên, giữa việc biết làm thí

nghiệm và làm mẫu cho trẻ quan sát không giống nhau, làm mẫu cần thực hiện chi

tiết, chuẩn xác, chỉnh chu kèm theo lời giới thiệu, thuyết minh để trẻ rõ. Đây là KN

khó và khá quan trọng, do đó cần tăng cường rèn luyện cho SV bằng các biện pháp

cụ thể.

- Trong quá trình tổ chức thí nghiệm, cần quan sát trẻ và xử lí tình huống sư

phạm (nếu có) phù hợp nhằm làm cho trẻ vừa hiểu được bản chất của thí nghiệm vừa

giúp trẻ thực hiện đúng các thao tác, trình tự thí nghiệm, kịp thời sửa chữa các sai sót.

KN này được đánh giá ở mức cao, cụ thể là: GV 3.68, GVMN 3.88 và SV 4.13.

- Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

là khâu then chốt trong quá trình tổ chức thí nghiệm cho trẻ, vì vậy nó đòi hỏi người

dạy cần có KN thuần thục trong việc hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm, theo dõi, ghi nhận

kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp. Đối với KN này, SV mới chỉ đạt

mức trung bình, với số điểm trung bình lần lượt là GV 2.99, GVMN 3.03 và SV

2.59. Do đó, trong quá trình thực tập sư phạm ở trường MN, SV cần được rèn luyện

nhiều hơn.

71

- Tổ chức thí nghiệm không chỉ mang lại hứng thú cho trẻ mà cần phải rút ra

nội dung cơ bản cho trẻ hiểu, ghi nhớ. Vì vậy, KN nhận xét, giải thích kết quả thí

nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ là rất quan

trọng. Với KN này, cả GV, GVMN và SV đều đánh giá ở mức trung bình, lần lượt

điểm trung bình là 2.69, 3.39 và 3.03. Do vậy, quá trình thực tập sư phạm là thời gian

thuận lợi nhất để rèn luyện KN này cho SV.

 Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG

cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Bảng 2.5. Đánh giá về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Đối tượng đánh giá

TT

Kĩ năng

GV

GVMN

SV

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

Đánh giá mức độ đạt được của

1

mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã

2.76 0.971 2 2.61 1.002

4 3.86 1.099 1

đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ

dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

2

2.44 0.854 3 3.17 0.865

2 2.20 1.222 4

cho thí nghiệm; mức độ phù hợp

của nội dung thí nghiệm

Đánh giá mức độ tham gia của

3

2.32 0.853 4 3.06 1.153

3 3.78 1.143 2

trẻ vào thí nghiệm

Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí

4

3.21 1.087 1 3.20 0.820

1 3.10 1.472 3

nghiệm tiếp theo (nếu cần)

Điểm trung bình

2.68

3.01

3.24

Mức đánh giá

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Mức độ tin cậy

0.992

0.989

0.984

của thang đo (Cronbach's Alpha)

72

Kết quả bảng 2.5 cho thấy:

- Để đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra,

thì trước hết chúng ta phải xác định mục tiêu đánh giá kết quả tổ chức thí nghiệm, đó

là căn cứ để thiết kế công cụ và tổ chức đánh giá. Về KN này GV và GVMN đánh

giá ở mức trung bình với điểm trung bình lần lượt là 2.76, 2.61, còn SV lại đánh giá

mức cao, điểm trung bình là 3.86. Sở dĩ có sự khác nhau này là do GV và GVMN

thường yêu cầu cao, mục tiêu đề ra phải rõ ràng, cụ thể, lượng hoá được; còn SV thì

thường xác định mục tiêu một cách chung chung, khó lượng hoá.

- Sau khi thực hiện thí nghiệm, cần nhìn nhận đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng,

nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm đã phù hợp chưa. Từ đó rút kinh nghiệm,

nhằm lựa chọn các đồ dùng, nguyên vật liệu, nội dung thí nghiệm cho phù hợp với

đặc điểm của trẻ và thực tiễn ở nhà trường. Đánh giá về KN này, GV và SV đánh giá

ở mức thấp, với điểm trung bình là 2.44, 2.20; còn GVMN lại đánh giá ở mức trung

bình, với điểm trung bình là 3.17. Như vậy, trong quá trình học ở trường ĐH, SV hầu

như chưa đánh giá sự phù hợp về việc chuẩn bị thí nghiệm của mình để rút kinh

nghiệm. Bởi trong điều kiện giả định, chưa trực tiếp thực hiện trên đối tượng trẻ nên

khó đánh giá là công việc chuẩn bị thí nghiệm đã phù hợp với đối tượng hay chưa.

Tuy nhiên, khi thực tập ở môi trường thực tiễn (ở trường MN) thì đòi hỏi SV cần phải

tự đánh giá lại mọi mặt, trong đó có khâu chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu thí

nghiệm. Do đó, GVMN đánh giá KN này của SV cao hơn so với GV, nhưng cũng

mới chỉ đạt mức bình thường.

- Hiệu quả tổ chức thí nghiệm một mặt được đánh giá thông qua sự tham gia

tích cực, chủ động của trẻ. SV cần có KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí

nghiệm bằng nhiều biện pháp khác nhau, như: quan sát, ghi chép,…Đánh giá về KN

này, GV đánh giá ở mức thấp, GVMN đánh giá ở mức trung bình, với điểm trung

bình là 2.32 và 3.06; còn SV thì đánh giá ở mức cao, với điểm trung bình là 3.78. Sở

dĩ có sự khác nhau này là do GV và GVMN thường yêu cầu cao hơn so với phần tự

đánh giá của SV.

73

- Điểu chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) cũng là một trong

những KN vô cùng quan trọng, góp phần tổ chức ngày càng có hiệu quả các TNKHĐG

cho trẻ MN. Tuy nhiên KN này của SV còn ở mức trung bình, được thể hiện qua đánh

giá của GV, GVMN, SV với điểm trung bình là 3.21, 3.20 và 3.10.

Như vậy, thông qua kết quả ở bảng 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 cho thấy hệ thống các

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN phần lớn

được các đối tượng đánh giá ở mức độ trung bình. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's

Alpha) của phiếu khảo sát đối với cả GV, GVMN và SV đều ở khoảng 0.983 đến

0.992, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Trong 4 nhóm KN thì

nhóm KN “thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG” được đánh giá cao

hơn; còn nhóm KN “đánh giá việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG” được đánh giá

thấp hơn cả. Về các KN cụ thể, có một số KN được đánh giá ở mức độ cao, như: xác

định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; lựa chọn đồ dùng, nguyên vật

liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ; lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp

giáo dục trong tổ chức thí nghiệm. Mặt khác, một số KN được đánh giá ở mức độ

thấp, như: xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết; KN đánh

giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; đánh giá mức độ

phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm. Điều đó, chứng tỏ

các KN cơ bản, cần thiết để tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV còn nhiều

hạn chế. Do vậy, cần có nội dung, quy trình rèn luyện cụ thể, sát thực tiễn nhằm nâng

cao hệ thống KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV, giúp SV sẵn sàng

và thực hiện tốt các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi khi thực tập sư

phạm ở trường MN.

Ngoài ra, để đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN, chúng tôi sử dụng Phiếu quan sát (Phụ lục 6, phụ lục 7) để thu nhận

thông tin từ hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG tại lớp học MN mô

phỏng (ở trường đại học) và tại lớp học MN thực (ở trường MN) của SV ngành

GDMN. Kết quả phiếu quan sát được thể hiện qua bảng sau:

74

Bảng 2.6. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

qua hoạt động thực hành tập giảng ở trường Đại học

1

Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm

TT Nội dung quan sát

11

36,7

2

Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG

29 24 19

96,7 80 63,3

28

93,3

21

70

3

24

80

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm

29

96,7

Số lượng 17 24 26 19 10 16 Tỷ lệ % 56,7 80 86,7 63,3 33,3 53,3

Nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét (n=30) Đầy đủ, phù hợp với mục tiêu, nội dung thí nghiệm. Tận dụng được các đồng dùng từ phế liệu. Dễ sử dụng, phù hợp với lứa tuổi của trẻ Khai thác được giá trị của đồ dùng thí nghiệm Một số đồ dùng còn sơ sài, đối phó, chưa an toàn. Sử dụng phương pháp khá phù hợp Bước đầu biết phối hợp tốt các phương pháp và hình thức dạy học Tổ chức hoạt động chưa thực sự hấp dẫn, thu hút. Quản lí thời gian chưa tốt. Tương tác còn cứng nhắc, hình thức. Nhận xét được cách thực hiện, tính hợp tác nhóm và thái độ khi làm thí nghiệm Biết khuyến khích trẻ qua lời khen, động viên. Giải thích được kết quả thí nghiệm nhưng còn rườm rà, khó hiểu. Chưa biết cách gợi ý, hướng dẫn cho trẻ tham gia giải thích kết quả.

Qua kết quả bảng 2.6, chúng tôi thấy:

+ KN chuẩn bị và sử dụng đồ dùng, phương tiện tổ chức thí nghiệm khá tốt,

tận dụng được các phế liệu, biết khai thác giá trị của đồ dùng. Tuy nhiên, một số SV

chưa đầu tư, quan tâm đến đồ dùng, phương tiện thí nghiệm mà chuẩn bị rất sơ sài,

đối phó, thiếu an toàn (chiếm tỷ lệ 33,3%).

+ Bước đầu SV có KN sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức thí nghiệm phù

hợp, bước đầu biết phối hợp giữa các phương pháp và hình thức tổ chức (đạt tỷ lệ 36,7%).

Tuy nhiên, sử dụng phương pháp chưa thật phù hợp (sử dụng phương pháp khá phù hợp

chỉ đạt tỷ lệ 53,3%), chưa tương tác tốt giữa giáo viên và trẻ (63,3%); hoạt động còn hình

thức, chưa hấp dẫn, lôi cuốn (96,7%); quản lí thời gian chưa tốt (80%).

+ SV đã biết cách nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm, tuy nhiên việc giải

thích kết quả còn trừu tượng, khó hiểu.

75

Bảng 2.7. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

qua hoạt động tập giảng ở trường Mầm non

25

75

Sử dụng đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm khá phù hợp, tận dụng được các phế liệu, dễ kiếm, dễ sử dụng, gần gũi với trẻ.

1

Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm

16

53,3

Một số đồ dùng chưa đảm bảo tính an toàn, giá trị sử dụng thấp.

17

56,7

Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu, nội dung của thí nghiệm và đặc điểm của trẻ.

26

86,7

2

Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chưa phù hợp với nhận thức của trẻ.

Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG

14

46,7

Cách triển khai hoạt động còn lúng túng, chưa kết nối được các hoạt động một cách tự nhiên, chưa làm nổi bật được giá trị của thí nghiệm.

SV biết cách xử lí một số tình huống đơn giản.

24

80

3

20

66,7

Xử lí tình huống sư phạm và quản lí hoạt động của trẻ

Xử lí tình huống chưa khéo léo, chưa phù hợp với tâm lí của trẻ.

Nhận xét được các thao tác làm thí nghiệm của trẻ.

28

93,3

4

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm

23

76,7

Giải thích kết quả thí nghiệm chưa phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ.

Trẻ hiểu được hiện tượng, kết quả của thí nghiệm.

21

70

5

25

83,3

Mức độ hiểu được nội dung thí nghiệm đơn giản của trẻ

Trẻ chưa hiểu được nguyên nhân dẫn đến kết quả của thí nghiệm.

Trẻ làm được các thao tác cơ bản.

26

86,7

6

20

66,7

Mức độ của các thao tác thí nghiệm của trẻ

Thao tác của trẻ còn lộn xộn, thiếu trật tự và chưa chuẩn xác.

Trẻ tham gia tích cực vào hoạt động thí nghiệm.

13

43,3

7

Mức độ tham gia hoạt động làm thí nghiệm của trẻ

Trẻ chưa trật tự, gây ồn ào, lộn xộn.

15

50

16

53,3

Trẻ tập trung vào các hoạt động hướng dẫn của giáo viên.

8

24

80

Mức độ hứng thú, tập trung chú ý vào các hoạt động thí nghiệm của trẻ

Trẻ tập trung chú ý chưa cao vào hoạt động làm thí nghiệm, giải thích kết quả.

TT Nội dung quan sát Nội dung ý kiến nhận xét, đánh giá (n=30) Số lượng Tỷ lệ %

76

Qua kết quả bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 - 6 tuổi của SV như sau:

+ SV đã lựa chọn, sử dụng đồ dùng thí nghiệm khá hợp lí, tận dụng được các

phế liệu, qua đó giáo dục trẻ tiết kiệm, ý thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một số

đồ dùng chưa đảm bảo tính an toàn (53,3%).

+ SV sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức TNKHĐG khá hợp lí. Tuy

nhiên, nhiều SV sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức chưa phù hợp với nhận thức

của trẻ (86,7%); hoạt động còn rườm rà, khó hiểu, chưa thể hiện tính tương tác giữa

GV và trẻ.

+ SV đã xử lí được các tính huống đơn giản, nhận xét các thao tác làm thí

nghiệm của trẻ. Tuy nhiên, khả năng xử lí tình huống chưa khéo léo (66,7%), giải

thích kết quả của thí nghiệm chưa phù hợp với nhận thức của trẻ (76,7%).

+ Hiệu quả tiết dạy ở mức bình thường, trẻ tham gia tích cực vào hoạt động,

thực hiện được các thao tác cơ bản, trình bày được kết quả thí nghiệm. Tuy nhiên, trẻ

chưa giải thích được kết quả thí nghiệm, chưa tập trung chú ý và còn gây mất trật tự,

ồn ào (50%).

Như vậy, việc tổ chức hoạt TNKHĐG cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN của trẻ

của SV còn nhiều hạn chế, vì vậy, cần có các biện pháp phối hợp giữa trường ĐH và

trường MN, giữa GV và GVMN nhằm tổ chức tốt hoạt động rèn luyện cho SV KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG, qua đó nâng cao hiệu quả thực tập và góp phần đào tạo

GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Bên cạnh điều tra bằng phiếu hỏi, sử dụng phiếu quan sát, chúng tôi còn tiến

hành phỏng vấn GV, GVMN với câu hỏi “Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 KN

tốt nhất và 5 KN yếu nhất, sắp xếp từ cao đến thấp)”. Kết quả phỏng vấn thu được

các ý kiến được tổng hợp ở bảng sau, các ý kiến được sắp xếp theo tần suất từ cao

đến thấp:

77

Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN

Nội dung GV (n=35) GVMN (n=32)

Các KN tốt nhất Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

1. Tạo không khí lớp học gây hứng 91,4 30 93,8 32 thú chú ý của trẻ

2. Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu 88,6 29 90,6 31 để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ

3. Xác định danh mục các thí nghiệm 88,6 28 87,5 31 có thể tổ chức cho trẻ

4. Lựa chọn, sử dụng phối hợp các

phương pháp giáo dục trong tổ chức 28 80 27 84,4

thí nghiệm

5. Xác định cách thức tiến hành các 74,3 25 78,1 26 thí nghiệm phù hợp với trẻ

6. Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù 68,6 23 71,8 24 hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

Các KN yếu nhất Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

1. Đánh giá mức độ đạt được của mục 80 27 84,4 28 đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra

2. Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả 68,6 25 78,1 24 trước khi làm thí nghiệm

3. Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm

phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí 23 65,7 25 78,1

nghiệm và hiểu biết của trẻ

4. Làm thí nghiệm cho trẻ quan 57,1 22 68,8 20 sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm

5. Đánh giá mức độ tham gia của trẻ 48,6 18 56,3 17 vào thí nghiệm

6. Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét

về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của 15 42,9 16 50

trẻ

78

Qua kết quả phỏng vấn, GV và GVMN đã liệt kê một số KN tốt nhất và yếu

nhất. Các KN tốt nhất gồm: tạo không khí lớp học, gây hứng thú cho trẻ (GV: 91,4%;

GVMN: 93,8%); lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức thí nghiệm (GV:

88,6%; GVMN: 90,6%); xác định danh mục các thí nghiệm (GV: 88,6%; GVMN:

87,5%)… Các KN yếu nhất chủ yếu tập trung vào: KN đánh giá mức độ đạt được của

mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra (GV: 80,4%; GVMN: 84,4%); đặt câu hỏi để

trẻ dự đoán kết quả (GV: 68,6%; GVMN: 78,1%); nhận xét, giải thích kết quả thí

nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ (GV: 65,7%;

GVMN: 78,1%)… Kết quả phỏng vấn, quan sát và kết quả điều tra có sự thống nhất

cơ bản, qua đó chúng tôi có những định hướng tập trung rèn luyện những KN chưa tốt

của SV, đảm bảo sự phát triển KN đồng bộ và logic.

2.2.2. Thực trạng rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ

năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

2.2.2.1. Nhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về về vai trò của

rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm

khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Như đã phân tích ở trên, các KN nghề của SV rất quan trọng để thực hiện

nhiệm vụ thực tập sư phạm cũng như nhiệm vụ của giáo viên trong tương lai. Qua

đánh giá của GV, GVMN và SV, KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN phần lớn ở mức trung bình. Vì vậy, KN này cần được rèn

luyện thường xuyên và hiệu quả hơn.

Biểu đồ 2.2 dưới đây là kết quả khảo sát nhận thức của GV, GVMN và SV về

vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi:

79

60

54.8

53.1

50

44.4

41.4

38.9

40

35.9

30

20

16.7

10.9

10

3.8

0

0

0

0

Không quan trọng

Ít quan trọng

Quan trọng

Rất quan trọng

Giảng viên

Giáo viên

Sinh viên

Biểu đồ 2.2. Nhận thức về vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Kết quả khảo sát biểu đồ 2.2 cho thấy hầu hết ý kiến cho rằng việc rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi hiện nay rất

quan trọng và quan trọng. Có 44,4% GV, 35,9% GVMN và 41,4% SV cho rằng

việc rèn luyện KN này là rất quan trọng. Có 38,9% GV, 53,1% GVMN và 54,8%

SV cho rằng việc rèn luyện KN này là quan trọng. Điều này tương đồng với ý kiến

về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV, chứng tỏ có sự

thống nhất nhận thức về KN tổ chức TNKHĐG và rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG

cho SVĐH ngành GDMN là rất quan trọng. Bên cạnh đó, một số GV (16,7%),

GVMN (10,9%), SV (3,8%) cho rằng việc rèn luyện KN TNKHĐG cho SVĐH

ngành GDMN hiện nay là ít quan trọng. Điều đó chứng tỏ một bộ phận GV, SV và

GVMN chưa thực sự thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện KN này. Do đó, chúng

tôi nghĩ rằng cần có thêm các biện pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức cho GV, SV

và GVMN về tầm quan trọng của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Ngoài khảo sát bằng phiếu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu trên đối tượng

80

GV khoa GDMN và GVMN dạy ở trường MN “Theo quý thầy cô việc rèn luyện cho

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai

trò gì đối với SV trong quá trình đi thực tập ở trường MN và làm GVMN trong

tương lai? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)”. Kết quả phỏng vấn chúng tôi thu được

một số ý kiến về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như sau:

Bảng 2.9. Kết quả phỏng vấn về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Việc rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi giúp

SVĐH ngành GDMN:

Nội dung ý kiến của GV

Số

Tỷ lệ

Nội dung ý kiến của GVMN

Số

Tỷ lệ

(n = 35)

lượng

%

(n = 32)

lượng

%

1. Thiết kế được kế hoạch tổ

1. Làm mẫu được các TNKHĐG

34

97,1

31

96,9

chức TNKHĐG cho trẻ

cho trẻ quan sát

2. Thực hiện được kế hoạch

2. Lập kế hoạch và tổ chức được

32

91,4

29

90,6

tổ chức TNKHĐG cho trẻ.

một số TNKHĐG cho trẻ

3. Xác định được hệ thống

3. Có hứng thú với tổ chức hoạt

21

65,6

các TNKHĐG cần tổ chức

30

85,7

động giáo dục ở trường MN

cho trẻ

4. Đánh giá được chính xác

4. Rèn luyện được KN làm việc

sự tham gia của trẻ vào

20

57,1

20

62,5

nhóm cho trẻ

TNKHĐG

5. Xử lí được các tình huống

5. Gần gũi với trẻ, hiểu được tâm

liên quan đến việc tổ chức

19

54,3

17

53,1

tư nguyện vọng của trẻ

TNKHĐG cho trẻ

6. Phát triển KN, thao tác với

6. Giải đáp được các thắc mắc

14

40

15

46,9

thực hành, thí nghiệm

của trẻ liên quan đến TNKHĐG

7. Phát triển tư duy khoa học,

chính xác, logic, có minh

5

14,3

chứng

81

Cùng với việc đưa ra ý kiến về tầm quan trọng của việc rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, GV và GVMN đã cụ thể

hóa những vai trò giúp SV thực hiện tốt quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục có

các nội dung liên quan đến thí nghiệm cho trẻ.

Những ý kiến nêu ra đều khẳng định rằng việc SV được rèn luyện KN tốt thì

sẽ giúp họ thực hiện có hiệu quả quá trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, như: Thiết

kế được kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ (GV: 97,1%); Làm mẫu được các

TNKHĐG cho trẻ quan sát (GVMN: 96,9%)... Như vậy, kết quả phỏng vấn và điều

tra có sự nhất quán đều khẳng định cần thiết phải rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

2.2.2.2. Đánh giá của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về rèn luyện cho

sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn

giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi có sự tham gia của GV, GVMN và sự tự rèn luyện của SV. Để có cái nhìn toàn

diện về quá trình rèn luyện, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung rèn luyện với 2

tiêu chí là mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả, trên 3 đối tượng là GV, GVMN và SV.

Kết quả khảo sát như sau (Các bảng thống kê thể hiện ở Phụ lục):

a) Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

GV trực tiếp tham gia rèn luyện cho SV trong suốt quá trình đào tạo thông qua

các học phần giảng dạy ở trường ĐH và 2 học phần thực tập sư phạm ở trường MN.

Do đó, họ là người xuyên suốt và có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành,

phát triển KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Vì vậy, đánh giá của GV là căn cứ quan

trọng để đề ra các nội dung, quy trình rèn luyện phù hợp nhằm phát triển KN này cho

SV. Biểu đồ 2.3, 2.4 và 2.5 thể hiện kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi:

82

 Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết

2.64 2.69

2.67 2.71

2.61 2.69

7. Hướng dẫn sinh viên cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm 6. Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm 5. Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ

2.65 2.67

4. Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

2.67 2.65

2.56 2.56

3. Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho sinh viên 2. Trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho sinh viên

3.51

3.32

1. Trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho sinh viên

0 1 2 3 4

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN có vai trò quan trọng trong

việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nói

chung và tổ chức thí nghiệm nói riêng. Do đó, việc trang bị các kiến thức về đặc điểm

tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN cho SV là rất cần thiết. Đánh giá hoạt động cung cấp các

kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN, GV đánh giá ở mức độ thường

xuyên và hiệu quả cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 3.32 và mức độ

83

hiệu quả là 3.51. Như vậy, hoạt động trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa

tuổi trẻ MN đã được GV chú trọng và đạt hiệu quả cao.

- Ngoài kiến thức chuyên ngành, SV cần được trang bị các kiến thức về giáo

dục học, như quá trình dạy học, giáo dục, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục.

Đó là những cơ sở lí luận để tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường MN. Đánh giá

về hoạt động trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV,

GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung

bình của mức độ thực hiện là 2.56 và mức độ hiệu quả là 2.56. Vì vậy, cần tăng cường

hoạt động trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV qua

nhiều hoạt động dạy học các học phần nghiệp vụ ở trường ĐH.

- Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho SV là tạo nền tảng cơ sở lí luận về thí

nghiệm, giúp họ hiểu rõ bản chất, đặc điểm của thí nghiệm. Từ đó, SV vận dụng để

tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN. Về hoạt động trang bị kiến thức về thí nghiệm của

GV được đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm

trung bình của mức độ thực hiện là 2.65 và mức độ hiệu quả là 2.67. Điều đó, chứng

tỏ việc cung cấp lí thuyết về thí nghiệm đang gặp nhiều khó khăn, có ít môn học trong

chương trình có nội dung liên quan đến kiến thức thí nghiệm. Do đó, cần có các biện

pháp cụ thể để nâng cao kiến thức cơ sở lí luận về thí nghiệm cho SV.

- Việc hướng dẫn SV lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ rất

quan trọng, bởi thí nghiệm thì có rất nhiều, nhưng chọn các thí nghiệm phù hợp với

lứa tuổi thì rất khó. Các thí nghiệm cần phải phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng

hứng thú, dễ làm, dễ hiểu,... đối với trẻ MN. Hoạt động này GV đánh giá ở mức độ

không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực

hiện là 2.67 và mức độ hiệu quả là 2.65. Vì vậy, hoạt động hướng dẫn SV lập danh

mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ MN cần được tăng cường thông qua các

buổi thực hành, thảo luận và tham khảo thêm ý kiến của GVMN.

- Nhằm định hướng việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN, trước hết cần phải

xác định mục đích, yêu cầu cụ thể, rõ ràng. Hoạt động hướng dẫn SV xác định mục

đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ, GV đánh giá ở mức độ không thường

84

xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.69 và

mức độ hiệu quả là 2.61. Do không có học phần chuyên biệt về thí nghiệm nên GV

không có nhiều quĩ thời gian để bổ sung kiến thức về thiết kế kế hoạch tổ chức thí

nghiệm, mà nó được tích hợp vào một số nội dung của các học phần có liên quan.

Như vậy, hoạt động này chưa diễn ra thường xuyên và hiệu quả, cần tăng cường rèn

luyện cho SV qua các giờ thực hành có liên quan đến thí nghiệm.

- Sau khi xác định mục đích, yêu cầu tổ chức thí nghiệm, SV cần xác định nội

dung phù hợp, chuẩn bị các đồ dùng, nguyên vật liệu tổ chức và dự kiến cách tiến hành

thí nghiệm phù hợp với trẻ MN. Những yếu tố trên góp phần hoàn thiện kế hoạch giáo

dục, giúp cho SV luyện tập và chủ động trong quá trình triển khai hoạt động giáo dục

trên lớp. Đánh giá về hoạt động hướng dẫn SV xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức

tiến hành thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không

cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.71 và mức độ hiệu quả là 2.67. Do

vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động rèn luyện SV xác định nội dung, phương tiện,

thiết bị, mẫu vật và cách thức tổ chức thí nghiệm.

- Đánh giá việc tổ chức thí nghiệm là KN rất quan trọng, giúp SV xác định

được mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; mức độ phù hợp

của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ thực hiện và mức

độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. Đánh

giá về hoạt động hướng dẫn SV cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm, GV đánh giá

ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của

mức độ thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 2.64. Vì vậy, cần tăng cường rèn

luyện thêm KN này cho SV qua nhiều hoạt động thực hành ở trường ĐH và hoạt động

thực tập ở trường MN.

Như vậy, ngoài việc trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN

cho SV được GV đánh giá là thường xuyên và hiệu quả cao, còn lại việc rèn luyện

KN tổ chức TNKHĐG cho SV qua hoạt động giảng dạy lí thuyết ở trường ĐH vẫn còn

ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao. Do đó, ở hoạt động này cần

85

tăng cường và có biện pháp cụ thể để trang bị kiến thức, rèn luyện KN cho SV về

việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

 Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành

2.39 2.35 5. Tổ chức cho sinh viên trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm

2.61 2.69 4. Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non (ở trường mầm non)

2.68 2.75 3. Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học)

2.75 2.64 2. Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm

2.56 2.53 1. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm

0 1 2 3

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Sau khi được cung cấp các kiến thức lí thuyết, SV cần được thực hành xây

dựng kế hoạch tổ chức 1 TNKHĐG cụ thể. Đây là hoạt động quan trọng nhằm kết

nối giữa kiến thức lí thuyết với thực tiễn. Về hoạt động hướng dẫn SV lập kế hoạch

tổ chức thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không

cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.53 và mức độ hiệu quả là 2.56.

Như vậy, GV chưa chú trọng rèn luyện KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho SV,

do đó cần tăng cường hoạt động rèn luyện KN này thường xuyên và hiệu quả hơn.

86

- Để thực hiện hiệu quả các thí nghiệm, GV cần giao nhiệm vụ và hướng dẫn

SV hoặc nhóm SV tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ,… cần thiết. Hoạt động này rất cần

thiết, rèn luyện cho SV chủ động chuẩn bị tốt các thí nghiệm trong quá trình thực tập

sư phạm ở trường MN. Về hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị điều kiện cần thiết để

thực hiện thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả

không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.64 và mức độ hiệu quả là

2.75. Như vậy, GV chưa thường xuyên hướng dẫn SV chuẩn bị điều kiện cần thiết để

thực hiện thí nghiệm.

- Để có thể tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN, SV cần thực hiện thành công, thành

thạo các thao tác thí nghiệm trên các mẫu vật và các điều kiện khác nhau. Mặt khác,

GV cần tổ chức cho SV tập giảng các bài học bằng thí nghiệm trên lớp mô phỏng.

Hoạt động tập giảng về tổ chức thí nghiệm cho SV là rất cần thiết, bởi qua hoạt động

này, SV được bồi dưỡng các KN tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm đồng thời rèn luyện

khả năng tự tin cũng như biết dự kiến và cách giải quyết các tình huống xẩy ra trong

quá trình giảng dạy. Tổ chức cho SV nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm

trong giờ tập giảng. Tuy nhiên, các bài thực hành về thí nghiệm không nhiều và

thường không có phòng thực hành chuyên biệt mà được tổ chức phòng học lí thuyết

hay phòng bộ môn. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các buổi thực

hành tập giảng. Dó đó GV đánh giá hoạt động tổ chức cho SV thực hiện thí nghiệm

tại lớp học MN mô phỏng (ở trường ĐH) ở mức độ không thường xuyên và hiệu

quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.75 và mức độ hiệu

quả là 2.68. Như vậy, SV chưa được thực hiện các hoạt động thực hành thí nghiệm

thường xuyên và hiệu quả.

- Trong quá trình tổ chức học tập ở trường ĐH, SV được xuống thực tế, thực

tập ở trường MN qua các học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, Thực

tập sư phạm 1 và 2. Quá trình này, SV thường chủ động thực hành qua sự hướng dẫn

của GVMN. Do vậy, về hoạt động tổ chức cho SV thực hiện thí nghiệm tại lớp học

MN (ở trường MN), GV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không

cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 2.61.

87

Do vây, cần có biện pháp hiệu quả hơn trong việc rèn luyện cho SV tập giảng các bài

về tổ chức thí nghiệm.

- Quá trình thực hành tập giảng của SV cần được thảo luận, góp ý, rút kinh

nghiệm sau khi dạy. Điều này sẽ giúp SV nhận ra những điểm mạnh, điểm hạn chế

của mình để có biện pháp hoàn thiện mình. Tuy nhiên, số bài thực hành và thời lượng

thực hành các bài học về thí nghiệm là không nhiều, nên GV không có nhiều cơ hội

để tổ chức cho SV trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện

thí nghiệm. Do vậy, GV đánh giá hoạt động này ở mức thỉnh thoảng thực hiện và

hiệu quả hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.35 và mức

độ hiệu quả là 2.39.

 Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư phạm

2.63 2.28 4. Cùng GVMN hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trẻ

2.47 2.46 3. Cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh viên ở trường mầm…

2.43 2.33 2. Hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập

2.31 2.32 1. Định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường mầm non

2 3 0 Mức độ hiệu quả 1 Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư phạm

88

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.5. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Học phần thực tập sư phạm đã được quy định trong chương trình, có đề cương

rõ ràng. Tuy nhiên, GV cần định hướng thêm các nội dung thực tập liên quan đến việc

tổ chức TNKHĐG ở trường MN, nhằm giúp SV chuẩn bị trước kế hoạch thực tập. Về

hoạt động định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở

trường MN, GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm

trung bình của mức độ thực hiện là 2.32 và mức độ hiệu quả là 2.31. Như vậy, GV

chỉ thỉnh thoảng định hướng ở mức khái quát và chưa có điều kiện đưa ra các nội

dung cụ thể.

- Để hoạt động thực tập có hiệu quả cao, GV cần hướng dẫn SV lập kế hoạch

tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN trong quá trình thực tập. Nhờ đó mà trong quá trình

thực tập SV chủ động và làm chủ các nội dung thí nghiệm. Về hoạt động hỗ trợ SV

lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập, GV đánh giá ở

mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ

thực hiện là 2.35 và mức độ hiệu quả là 2.39. Do hoạt động dự kiến nội dung thí

nghiệm chưa hiệu quả, do đó việc lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cũng chưa tổ

chức thường xuyên và hiệu quả.

- Trong quá trình SV thực tập sư phạm, GV giảng dạy các học phần nghề nghiệp

có nhiệm vụ dự giờ lên lớp của SV ở trường MN. Khi dự giờ, GV cần ghi chép vào “biên

bản dự giờ”, sau đó cùng với GVMN thảo luận, góp ý. Do GV chưa có điều kiện dự

giờ hết các tiết dạy của SV trong quá trình thực tập, nên việc hướng dẫn SV điều

chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trường MN chưa đạt kết quả cao.

Tuy nhiên, hoạt động dự giờ không thể xuyên suốt quá trình thực tập mà chỉ dự một vài

tiết cơ bản. Về hoạt động cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ

chức thí nghiệm của SV ở trường MN, GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và

hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.46 và mức độ hiệu quả là

2.47. Do đó, cần tăng cường hoạt động giờ dạy của SV qua giáo viên hướng dẫn hoặc

qua video ghi lại tiết dạy.

89

- Dựa vào những kết quả đánh giá tiết dạy khi dự giờ và ý kiến của giáo viên

hướng dẫn thực tập (GVMN), GV hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch dạy học cho

phù hợp. Hoạt động cùng GVMN hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí

nghiệm cho phù hợp với trẻ GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả

không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.28 và mức độ hiệu quả là

2.63. Như vậy, việc hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch, chủ yếu là GVMN, còn GV

thỉnh thoảng mới tham gia điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho SV.

Bảng 2.10. Tóm tắt kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

ĐTB 2.60 2.63

Mức đánh giá Không thường xuyên Hiệu quả không cao

Mức độ tin cậy của thang đo 0.994 0.993 (Cronbach's Alpha)

Như vậy, về cơ bản đánh giá quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, GV đưa ra nhận định ở mức không

thường xuyên về mức độ thực hiện và hiệu quả không cao mức độ hiệu quả, với

điểm trung bình là 2.60 và 2.63. Do đó, cần có các biện pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm

tăng cường vai trò của GV trong quá trình rèn luyện và tăng hiệu quả rèn luyện của

SV. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của GV

đối với mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả lần lượt là 0.994 và 0.993, điều đó cho

thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.

b) Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

GVMN là người trực tiếp hướng dẫn, rèn luyện KN cho SV trong quá trình

thực tập sư phạm 1 và 2. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của GVMN thể hiện qua 2 hoạt động: hướng dẫn

SV chuẩn bị nội dung thực tập và tổ chức cho SV thực hành. Biểu đồ 2.6 và 2.7 thể

90

hiện kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trè MG 5 – 6 tuổi:

 Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị nội dung thực tập

2.7

1.91

7. Hướng dẫn sinh viên trao đổi, góp ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí…

2.91

1.91

6. Hướng dẫn sinh viên cách ghi chép biên bản rút kinh nghiệm sau khi tổ…

2.97

1.98

5. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ

3.05

1.97

4. Hướng dẫn sinh viên xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức…

2.98

1.95

3. Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

3.48

2.66

2. Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

2.34

1.92

1. Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên…

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị

nội dung thực tập

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.6. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Nhằm giúp SV thích ứng với môi trường mới và chuẩn bị kĩ lưỡng cho quá

trình thực tập, GVMN cần hướng dẫn SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường

liên quan đến thí nghiệm ở trường MN. Về hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức

thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện

91

là 1.92 và mức độ hiệu quả là 2.34. Như vậy, hoạt động này SV cần chủ động hơn

trong việc tự lực tìm hiểu thực tiễn giáo dục ở trường MN.

- Ngoài việc tìm hiểu về cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến thí

nghiệm ở trường MN, SV còn được GVMN hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí

lứa tuổi trẻ MN. Về hoạt động này, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện

nhưng hiệu quả cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.66 và mức độ

hiệu quả là 3.48. Như vậy, GVMN thỉnh thoảng hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm

tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN nhưng lại đạt hiệu quả cao, chứng tỏ giáo viên đã có những

biện pháp, cách thức hướng dẫn cụ thể, phù hợp.

- Trong quá trình thực tập, SV chỉ được dạy một vài hoạt động liên quan đến

thí nghiệm xen kẽ với các nội dung khác. Do đó, việc giáo viên hướng dẫn SV lập

danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ là rất cần thiết, nhằm giúp SV có cái

nhìn khái quát, tổng quan về việc tổ chức TNKHĐG ở trường MN. Về hoạt động này,

giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm

trung bình của mức độ thực hiện là 1.95 và mức độ hiệu quả là 2.98. Như vậy, do quá

trình giảng dạy ở trường MN rất bận rộn, nên GVMN không có nhiều thời gian để

hướng dẫn SV xác định hệ thống các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ MN, qua đó

lập kế hoạch cụ thể cho quá trình thực tập hiệu quả hơn.

- Về hoạt động hướng dẫn SV xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức

cho trẻ MN, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao,

với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.95 và mức độ hiệu quả là 3.05. Như

vậy, việc chuẩn bị các nội dung để xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo viên chỉ hướng

dẫn sơ bộ mà khó có điều kiện để hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Do đó, SV cần chủ động

tìm hiểu, học hỏi lẫn nhau để chuẩn bị mục tiêu, nội dung, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm

phù hợp.

- Hoạt động hướng dẫn SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là rất

cần thiết bởi việc lập kế hoạch cần dựa trên thực tiễn ở trường MN, chứ không hoàn

toàn như giáo án giả định thực hiện trong quá trình học tập ở ĐH. Qua đó, SV so

sánh, đối chiếu và rút kinh nghiệm về những nội dung đã được học ở trường ĐH với

92

thực tiễn ở trường MN. Về hoạt động này, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng

thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.98

và mức độ hiệu quả là 2.97. Như vậy, GVMN chưa hướng dẫn cụ thể cho SV việc

lập kế hoạch mà mới chỉ dừng lại ở mức là sửa kế hoạch. Do đó, SV cần có kế hoạch

và chủ động tự bồi dưỡng, phát triển, hoàn thiện KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG phù hợp với thực tiễn ở trường MN.

- Hoạt động ghi chép khi dự giờ là hoạt động thường xuyên, bắt buộc SV phải

thực hiện trong quá trình thực tập khi dự giờ GVMN và các SV khác. Quy chế thực

tập sư phạm của trường ĐH đã có mẫu biên bản, tuy nhiên KN ghi chép, nhận xét,

rút kinh nghiệm của SV vẫn còn hạn chế. Do đó, việc hướng dẫn SV cách ghi chép

biên bản rút kinh nghiệm sau khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là rất cần thiết. Về

hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không

cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.91 và mức độ hiệu quả là 2.91.

Vì vậy, cần đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm giúp SV thực hiện tốt việc ghi biên

bản, nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy.

- Trước khi dạy, SV nộp giáo án/kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cho giáo

viên hướng dẫn duyệt. Giáo viên nhận xét, góp ý kiến và hướng dẫn SV trao đổi, góp

ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Về hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức

thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực

hiện là 1.91 và mức độ hiệu quả là 2.70. Như vậy, để giúp SV hoàn thiện KN tổ chức

TNKHĐG, cần có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ SV trong quá trình thực tập sư phạm

ở trường MN.

93

 Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành

3.09

1.86

4. Cùng giảng viên hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ

3.34

1.92

3. Cùng giảng viên, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm đơn giản của sinh viên ở trường mầm non

2.42

1.83

2. Bố trí cho sinh viên tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ ở lớp học mầm non

3.25

1.94

1. Hướng dẫn sinh viên dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.7. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.7. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Học phần Thực tập sư phạm 1, SV chủ yếu là dự giờ. Thực tập sư phạm 2 thì

SV chỉ dự một vài hoạt động mẫu của GVMN và còn lại là thực hành giảng. Ngoài thực

hành giảng, SV còn phải đi dự giờ các bạn trong nhóm để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Do vậy, số tiết dự giờ của SV khá nhiều. Để nâng cao hiệu quả các buổi dự giờ, giáo

viên cần hướng dẫn SV dự giờ, quan sát GVMN tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Về hoạt

động này, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm

trung bình của mức độ thực hiện là 1.83 và mức độ hiệu quả là 2.42. Như vậy, GVMN

chưa chú trọng đến công tác dự giờ của SV, chưa hướng dẫn các em cụ thể các nhiệm

vụ của SV khi dự giờ. Do đó, cần tăng cường hoạt động này.

94

- Để giúp SV rèn luyện KN lên lớp, giáo viên hướng dẫn cần yêu cầu và bố trí

cho SV tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN và giảng tập trong nhóm. SV cần tập

giảng một vài lần trước khi thực hiện tiết dạy. Về hoạt động bố trí cho SV giảng tập

trong nhóm, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao,

với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.94 và mức độ hiệu quả là 3.25. Hoạt

động này, GVMN chỉ hỗ trợ phòng tập giảng mà khó có thời gian để theo dõi, quan

sát, nhắc nhở SV. Vì vậy, các nhóm SV cần có kế hoạch và chủ động luyện tập.

- Hoạt động dự giờ đánh giá SV thực hiện hoạt động giáo dục là hoạt động

đánh giá chủ yếu của GVMN trong quá trình hướng dẫn SV thực tập giảng dạy ở

trường MN. Qua dự giờ, giáo viên sẽ đưa ra những nhận xét, góp ý, sửa chữa giúp

SV hoàn thiện KN lập kế hoạch và tổ chức hoạt động giáo dục. Về hoạt động giáo

viên cùng GV, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của

SV ở trường MN, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả cao,

với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.92 và mức độ hiệu quả là 3.34. Trong

các hoạt động giáo dục SV tổ chức chỉ có một số hoạt động liên quan đến thí nghiệm,

do đó giáo viên chỉ đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động

này diễn ra nghiêm túc, SV tích cực chuẩn bị, trẻ hào hứng tham gia nên được đánh

giá mức độ hiệu quả cao.

- Sau khi SV tổ chức xong hoạt động giáo dục, giáo viên hướng dẫn tổ chức

nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm của SV thực tập. Buổi nhận xét có

sự tham gia của giáo viên hướng dẫn, GV, SV dạy và các SV dự giờ. Đây là hoạt

động rất cần thiết nhằm giúp SV rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung các thiếu sót

để hoàn thiện kế hoạch dạy học và hoàn thiện KN tổ chức dạy học. Về hoạt động

giáo viên cùng GV hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo

cho phù hợp với trẻ, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả

không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.86 và mức độ hiệu quả

là 3.09. Như vậy, ngoài những ý kiến nhận xét của GV, giáo viên và các SV khác,

SV dạy cũng cần có biện pháp để tự đánh giá tiết dạy của mình, để có cái nhìn khách

quan hơn.

95

Bảng 2.11. Tóm tắt kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

ĐTB 1.99 2.96

Mức đánh giá Thỉnh thoảng Hiệu quả không cao

Mức độ tin cậy của thang đo 0.991 0.974 (Cronbach's Alpha)

Như vậy, đánh giá của GVMN về công tác rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG

cho SVĐH ngành GDMN chủ yếu ở mức thỉnh thoảng thực hiện (điểm trung bình

là 1.99) và hiệu quả không cao (điểm trung bình là 2.96). Vì vậy, chúng tôi cho rằng

GVMN cần phối hợp tốt hơn với GV phụ trách đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm

rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi đạt

hiệu quả cao hơn. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát đối với

đánh giá của GVMN về mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả lần lượt là là 0.991 và

0.974, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.

c) Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

SV là chủ thể của quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi trong quá trình học tập ở trường ĐH và quá trình thực tế, thực tập sư phạm 1

và 2 ở trường MN. Quá trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG thể hiện qua 2

hoạt động: học tập ở trường ĐH và thực tập sư phạm ở trường MN. Biểu đồ 2.8 và

2.9 thể hiện kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

96

 Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH

3.08

2.78

3.21

2.8

3.22

2.84

10. Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí… 9. Tổ chức thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) 8. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm

3.11

7. Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm

2.79

3.06

2.69

3.25

2.94

3.29

2.9

3 2.91

6. Xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm 5. Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm 4. Xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ 3. Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

3.12

2. Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm

2.93

3.4

3.64

1. Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ và cách tổ chức…

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.8. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.8. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- SV cần tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và cách tổ chức

hoạt động giáo dục cho trẻ MN nhằm lựa chọn được những thí nghiệm phù hợp để tổ

chức dạy cho trẻ. Về hoạt động này, SV tự đánh giá thường xuyên và hiệu quả cao

về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả, điểm trung bình lần lượt là 3.64, 3.40. Như

vậy, KN này SV rèn luyện khá thường xuyên và hiệu quả, bởi qua các học phần về tâm

lí học lứa tuổi MN, sinh lí học trẻ em,... SV có điều kiện tìm hiểu kĩ về đặc điểm sinh

97

lí, đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm lí lứa tuổi trẻ MN. Mặt khác, SV được tìm hiểu

các kiến thức về quá trình giáo dục cho trẻ nói chung và cách tổ chức hoạt động giáo

dục như hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ nói riêng. Tuy nhiên, để hoạt động

rèn luyện hiệu quả hơn thì SV cần tăng cường tìm hiểu trực tiếp thông qua quá trình

thực tập sư phạm.

- Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm là KN cơ bản giúp SV tìm hiểu các thí

nghiệm phù hợp với lứa tuổi trẻ MN. Về hoạt động này, SV tự đánh giá không

thường xuyên và hiệu quả không cao về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả,

điểm trung bình lần lượt là 2.93, 3.12. Như vậy, SV chưa thực sự đầu tư về thời gian

cũng như công sức, trí tuệ vào việc tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm. Do đó, GV cần

có những yêu cầu cụ thể và các biện pháp hiệu quả giúp SV rèn luyện tốt KN nhận

biết các thí nghiệm .

- Sau khi tìm hiểu về kiến thức về thí nghiệm, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

MN và cách tổ chức hoạt động, SV cần lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức

cho trẻ. Đây là hoạt động cần thiết để tạo ngân hàng các thí nghiệm để sử dụng xen

kẽ tránh sự nhàm chán cho trẻ. Về hoạt động này, SV tự đánh giá ở mức không

thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.91

và mức độ hiệu quả là 3.00. Như vây, SV cần chủ động rèn luyện qua học phần có

thực hành thí nghiệm và có kế hoạch tự rèn luyện để hoàn thiện KN.

- Khi đã xác định được hệ thống các thí nghiệm, SV lựa chọn thí nghiệm để

xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục. Đầu tiên, cần phải xác định mục đích,

yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ nhằm định hướng cho việc xác định nội dung

và cách thức tổ chức, đánh giá việc tổ chức thí nghiệm. Về hoạt động này, SV tự đánh

giá mức độ thực hiện là không thường xuyên, nhưng đạt hiệu quả cao với điểm

trung bình lần lượt là 2.90 và 3.29. Như vậy, trong hoạt động này hiệu quả xác định

mục đích yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ đạt ở mức cao, chứng tỏ SV rất tự

tin với KN của mình, đồng thời có sự hướng dẫn, góp ý của GV ở trường ĐH.

- Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm là việc làm

rất cần thiết để chuẩn bị nguyên liệu cho việc thiết kế kế hoạch dạy học. Khi đã xác

98

định được nội dung phù hợp với mục tiêu và chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ, mẫu vật

thí nghiệm thì sẽ dễ dàng thiết kế các hoạt động dạy học hiệu quả. Về hoạt động rèn

luyện KN xác định nội dung, chuẩn bị và cách tiến hành thí nghiệm, SV tự đánh giá

mức độ thực hiện là không thường xuyên (với điểm trung bình là 2.94) và mức độ

hiệu quả không cao (với điểm trung bình là 3.25). Như vậy, KN này SV chưa thường

xuyên rèn luyện và kết quả rèn luyện chưa đạt cao, do đó SV cần rèn luyện nhiều và

hiệu quả hơn.

- Về hoạt động xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm, SV đánh giá

ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao. Với điểm trung bình mức độ

thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 3.06. Đây là KN khó, vì vậy SV cần tăng

cường luyện tập qua các giờ thực hành, các buổi thảo luận, ...

- Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm là hoạt động mà SV cần phải thực hiện sau

khi học lí thuyết và trước khi thực hành tập giảng. Nếu có kế hoạch tốt thì quá trình

tổ chức thí nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao, đảm bảo đầy đủ nội dung, bám sát logic bài

giảng. Về hoạt động rèn luyện này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu

quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.79 và mức độ hiệu quả là

3.11. Như vây, với việc lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm, SV cần phải có biện pháp

rèn luyện phù hợp nhằm hoàn thiện, phát triển các KN cơ bản về tổ chức thí nghiệm

nói chung và KN xây dựng kế hoạch nói riêng.

- Việc chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm là quan trọng bởi

muốn tổ chức thí nghiệm cho trẻ khám phá trước hết bản thân SV (GVMN tương lai)

phải thực hiện được các thí nghiệm. Qua các học phần có thực hành, SV có cơ hội

thực hiện các thí nghiệm . Tuy nhiên, thời gian thực hành hạn chế nên thường tổ chức

theo nhóm nhỏ, trong nhóm những SV tích cực sẽ tham gia thực hiện được các thí

nghiệm, còn lại học chỉ quan sát hoặc tham gia một phần của thí nghiệm. Do đó, nhìn

chung quá trình rèn luyện KN này mức độ hiệu quả chưa cao. Về hoạt động rèn luyện

này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao với điểm

trung bình mức độ thực hiện là 2.84 và mức độ hiệu quả là 3.22.

99

- Qua các học phần nghề nghiệp, tổ chức thí nghiệm được thực hiện tại lớp

học MN mô phỏng (ở trường ĐH). Đây là hoạt động rất cần thiết, nhằm giúp SV rèn

luyện các KN lên lớp, như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, tổ chức trẻ làm thí nghiệm, tổ

chức trẻ giải thích kết quả thí nghiệm, quản lí lớp học,... Đánh giá về quá trình rèn

luyện KN này, SV cho rằng họ chỉ đạt mức bình thường, hiệu quả không cao với

điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.80 và mức độ hiệu quả là 3.21. Hoạt động này

mất khá nhiều thời gian trong khi thời lượng thực hành hạn chế, do đó cơ hội SV

được tập giảng là không nhiều. Vì vậy, SV có thể tự rèn luyện tập giảng theo nhóm

và quay video quá trình tập giảng để tự hoàn thiện các KN. Mặt khác, để quá trình

tập giảng hiệu quả thì cần phải có chuẩn bị chu đáo về kế hoạch (giáo án) tổ chức thí

nghiệm cũng như chuẩn bị về phương tiện, thiết bị,...

- Trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm

là hoạt động không thể thiếu của SV trong quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG.

Khi SV tập giảng trong điều kiện giả định, các SV khác trong lớp/nhóm vừa đóng vai

là trẻ MN, vừa là người dự giờ. Sau giờ tập giảng, các thành viên dự giờ (SV và GV)

sẽ nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm trong giờ tập giảng. Đánh giá về

hoạt động này, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao,

với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.78 và mức độ hiệu quả là 3.08. Như vậy,

hiệu quả của quá trình rèn luyện KN qua nhận xét, đánh giá sau giờ tập giảng là chưa

cao, do đó, cần có biện pháp cụ thể hơn, GV có yêu cầu cao hơn nhằm nâng cao hiệu

quả rèn luyện cho SV.

100

 Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN

2.74 2.81 7. Trao đổi, góp ý, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp…

2.68

2.35

6. Tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học mầm non

2.86 2.96 5. Dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm cho trẻ

2.61 2.66 4. Xác định mục tiêu, nội dung, lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ

2.59 2.59 3. Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

2.94 2.98 2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

2.64 2.67 1. Tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ chức thí…

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5

Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.9. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm

ở trường MN

Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.9. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:

- Tìm hiểu trường MN là một trong những nội dung bắt buộc của thực tập sư

phạm. Do đó, việc tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ chức

thí nghiệm ở trường MN vừa phục vụ mục đích thực tập giáo dục vừa làm cơ sở để tổ

chức tốt các hoạt động thí nghiệm. Đánh giá về quá trình tìm hiểu cơ sở vật chất, môi

trường tổ chức thí nghiệm, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả

không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.67 và mức độ hiệu quả là 2.64.

Nội dung tìm hiểu về trường MN chỉ quy định một cách chung chung trong đề cương

học phần, không có những yêu cầu cụ thể về tìm hiểu môi trường tổ chức thí nghiệm.

Do đó, quá trình tìm hiểu của SV là không bắt buộc mà phụ thuộc vào tính tích cực,

101

chủ động của mỗi SV và yêu cầu thêm của giáo viên hướng dẫn. Điều đó dẫn đến

hiệu quả rèn luyện là ở mức không cao.

- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN là yêu cầu bắt buộc SV phải

thực hiện để làm cơ sở cho việc giáo dục và giảng dạy phù hợp với thực tiễn. Đối với

việc tổ chức thí nghiệm thì hoạt động này càng có ý nghĩa hơn, bởi việc tổ chức thí

nghiệm chỉ phát huy hiệu quả khi nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ và kích

thích được nhu cầu, hứng thú của các em. Đánh giá về quá trình rèn luyện KN tìm

hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN phù hợp với việc tổ chức thí nghiệm, SV

nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình

mức độ thực hiện là 2.98 và mức độ hiệu quả là 2.94. Như vậy, việc tìm hiểu đặc

điểm tâm sinh lí trẻ MN chưa đạt được hiệu quả, do đó, cần có các biện pháp hữu

hiệu để tăng cường rèn luyện khả năng tìm hiểu trẻ đầy đủ, sâu sát hơn.

- Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ là hoạt động cần thiết giúp

SV chủ động trong việc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức cho trẻ, làm cho hoạt động dạy

học phong phú, hứng thú của trẻ tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động rèn luyện này, SV đánh

giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao (2.59) về mức độ thực hiện

và mức độ hiệu quả. Nguyên nhân là do hoạt động xác định danh mục các thí nghiệm

có thể tổ chức cho trẻ MN không phải là nội dung bắt buộc SV thực tập phải thực hiện,

do đó giáo viên cần có các biện pháp nhằm đưa nội dung này làm tiêu chí đánh giá thực

tập và yêu cầu SV phải tích cực, nghiêm túc thực hiện.

- Để chuẩn bị cho việc tổ chức thí nghiệm trên lớp, SV cần lập kế hoạch tổ

chức thí nghiệm cho trẻ. SV cần xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức,

các đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp. Trong đó, cần chú ý đảm bảo tính thống nhất

giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp; thiết kế các hoạt động thí nghiệm đặt trẻ ở

vị trí trung tâm, trẻ được tham gia làm thí nghiệm, quan sát kết quả, đặt các câu hỏi

thắc mắc,… Về hoạt động này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu

quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.66 và mức độ hiệu quả là

2.61. Đây là hoạt động quan trọng, bởi có kế hoạch tốt thì quá trình tổ chức sẽ hiệu

quả hơn; là yêu cầu bắt buộc của SV khi thực tập, để chuẩn bị cho tổ chức hoạt động

102

giáo dục, SV phải soạn bài, tập giảng, giáo viên nhận xét, góp ý giáo án rồi mới tổ

chức thực lập kế kế hoạch tổ chức thí nghiệm của SV chưa được cải thiện nhiều so

với thời điểm học ở trường ĐH. Bởi thời gian thực tập có hạn mà nội dung công việc

thì khá nhiều, do đó, nhiều SV chưa đầu tư đúng mức và lấy kế hoạch cũ để sửa lại

cho phù hợp, mặt khác thời gian đưa cho giáo viên hướng dẫn sửa không nhiều nên

chất lượng kế hoạch chưa tốt.

- Trong quá trình thực tế, thực tập sư phạm, SV được dự giờ dạy mẫu của

GVMN để học tập, rút kinh nghiệm cho bản thân trước khi lên lớp thực tập giảng

dạy. Khi dự giờ, SV cần theo dõi, quan sát ghi chép biên bản chi tiết, cụ thể tiến trình

dạy học và tiến hành họp rút kinh nghiệm sau khi dự giờ. Qua đó, giúp SV thu thập

được những điều bổ ích nhằm khắc phục những điểm yếu, bổ sung những thiếu sót

để hoàn thiện hơn khả năng thiết kế và tổ chức dạy học trên lớp. Ngoài ra, hoạt động

này còn giúp SV rèn luyện KN ghi biên bản, nhận xét, đánh giá tiết dạy. Đánh giá về

hoạt động dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm cho trẻ, SV nhận định ở mức

không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện

là 2.96 và mức độ hiệu quả là 2.86. Như vậy, hoạt động này SV thực hiện chưa hiệu

quả, cần tăng cường các biện pháp nhằm tổ chức tốt hơn quá trình dự giờ, ghi chép

biên bản và nhận xét, đánh giá tiết dạy.

- Thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là một hoạt động quan

trọng trong hành trình tập làm “cô giáo” của SVĐH ngành GDMN. Hoạt động này

chủ yếu diễn ra trong học phần thực tập sư phạm 2, mỗi SV được dạy khoảng 6-10

hoạt động giáo dục. Ngoài những hoạt động đánh giá điểm, giáo viên còn tạo điểm

kiện cho SV được thực hiện nhiều hoạt động khác để học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện

KN và sự tự tin. Trong những buổi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ MN,

thì hoạt động tổ chức thí nghiệm là hoạt động dạy khá khó khăn và phức tạp. Bởi SV

cần phải chuẩn bị rất nhiều thứ, từ kế hoạch tổ chức hoạt động đến cơ sở vật chất, đồ

dùng, dụng cụ thí nghiệm, ... SV có thuận lợi là hoạt động tổ chức thí nghiệm trẻ rất

thích thú, nhưng cũng không kém phần hiếu động, do đó việc quản lí lớp cũng gặp

rất nhiều khó khăn. Đánh giá về quá trình tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN,

SV nhận định mức độ thực hiện ở mức không thường xuyên (2.35) và hiệu quả

103

không cao (2.68). Số hoạt động tổ chức thí nghiệm trong quá trình thực tập là không

nhiều nên mức độ thực hiện SV đánh giá ở mức thỉnh thoảng cũng là điều dễ hiểu.

Từ đó, dẫn đến hiệu quả thực hiện chỉ ở mức bình thường, do SV ít được luyện tập.

- Sau khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN, SV được giáo viên trao

đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm ở trường MN hướng dẫn tổ chức

nhận xét, góp ý rút kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, SV tiếp thu và điều chỉnh kế hoạch

tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với thực tiễn ở trường MN. Đánh giá về hoạt động

này, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm

trung bình mức độ thực hiện là 2.81 và mức độ hiệu quả là 2.74. Như vậy, hoạt động

trao đổi, góp ý, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm của SV

chưa hiệu quả cao. Do đó, cần có biện pháp cụ thể để tăng cường KN hoàn chỉnh kế

hoạch dạy học nói chung và kế hoạch tổ chức thí nghiệm phù hợp với thực tiễn dạy

học ở trường MN.

Bảng 2.12. Tóm tắt kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về

rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

ĐTB 2.84 2.99

Không thường Mức đánh giá Hiệu quả không cao xuyên

Mức độ tin cậy của thang đo 0.985 0.985 (Cronbach's Alpha)

Như vậy, về tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN đối với rèn luyện cho SV

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nhìn chung ở mức không thường xuyên

và hiệu quả không cao với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.84 và mức độ

hiệu quả là 2.99. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về tự

đánh giá của SV về mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả đều là 0.985, điều đó cho

thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.

Bên cạnh điều tra bằng phiếu, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn GV và

GVMN với câu hỏi: “Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về quá trình rèn luyện cho

104

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 nội

dung rèn luyện hiệu quả nhất và 5 nội dung rèn luyện kém hiệu quả nhất, liệt kê từ

cao đến thấp)”. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.13. Kết quả phỏng vấn GV và GVMN về quá trình rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

Ý kiến của GV (n-=35)

Các nội dung rèn Số Tỷ lệ Các nội dung rèn luyện Số Tỷ lệ

luyện hiệu quả nhất lượng % kém hiệu quả nhất lượng %

1. Định hướng các nội 1. Hình thành kiến

dung thực tập liên quan thức về đặc điểm tâm 34 97,1 29 90,6 đến việc tổ chức thí sinh lí lứa tuổi trẻ em

nghiệm ở trường MN cho SV

2. Tổ chức cho SV 2. Hình thành kiến thức thực hành tổ chức thí 32 91,4 28 87,5 về thí nghiệm cho SV nghiệm ở trường ĐH

3. Dự giờ, trao đổi,

3. Hướng dẫn SV cách góp ý, đánh giá hoạt

động tổ chức thí 29 82,9 đánh giá việc tổ chức thí 23 71,9

nghiệm của SV ở nghiệm

trường MN

4. Hướng dẫn SV xác 4. Hướng dẫn, hỗ trợ SV

định mục đích, yêu cầu, lập kế hoạch tổ chức thí 27 77,1 21 65,6 nội dung, cách thức tiến nghiệm ở trường ĐH và

trong quá trình thực tập hành thí nghiệm

5. Hướng dẫn SV 5. Tổ chức cho SV trao chuẩn bị điều kiện cần 26 74,3 đổi, góp ý, đánh giá sau 20 62,5 thiết để thực hiện thí giờ thực hành nghiệm

Ý kiến của GVMN (n-=32)

105

Các nội dung rèn Số Tỷ lệ Các nội dung rèn luyện Số Tỷ lệ

luyện hiệu quả nhất lượng % kém hiệu quả nhất lượng %

1. Hướng dẫn SV lập kế 1. Hướng dẫn SV tìm

31 96,9 27 84,4

hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ em

2. Hướng dẫn SV cách 2. Hướng dẫn SV xác

định các thí nghiệm có 28 87,5 ghi chép biên bản rút 25 78,1

kinh nghiệm sau giờ dạy thể tổ chức cho trẻ

3. Hướng dẫn SV xác 3. Hướng dẫn SV trao định mục tiêu, nội 27 84,4 đổi, góp ý, điều chỉnh kế 24 75 dung tổ chức thí hoạch tổ chức thí nghiệm nghiệm

4. Hướng dẫn SV tìm 4. Hướng dẫn SV dự

hiểu cơ sở vật chất, thiết giờ, quan sát GVMN

tổ chức thí nghiệm cho 26 81,3 bị, môi trường liên quan 20 62,5

đến tổ chức thí nghiệm ở trẻ

trường mầm non

5. Dự giờ, trao đổi,

5. Bố trí cho SV tổ chức góp ý, đánh giá hoạt

động tổ chức thí 24 75 thí nghiệm cho trẻ ở lớp 19 59,4

nghiệm của SV ở học mầm non

trường mầm non

Qua bảng 2.11 ta thấy có một số nội dung rèn luyện mà GV và GVMN đều

đánh giá là hiệu quả, như: hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí trẻ (GV:

97,1%; GVMN: 96,9%); tổ chức cho SV thực hành thí nghiệm (GV: 91,4%); hướng

dẫn SV các thí nghiệm có thể tổ chức (GVMN: 87,5%)... Bên cạnh đó, một số nội

dung rèn luyện chưa hiệu quả, như: định hướng các nội dung thực tập liên quan đến

thí nghiệm (GV: 90,6%); hình thành kiến thức về thí nghiệm cho SV (GV: 87,5%);

hướng dẫn SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm (GVMN: 84,4%)... Thực trạng trên

là cơ sở để chúng tôi đề xuất các nội dung, quy trình rèn luyện hợp lí hơn.

106

2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho sinh viên đại học ngành

Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu

giáo 5 – 6 tuổi

Qua kết quả khảo sát với câu hỏi “Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận

lợi và khó khăn trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như thế nào?” chúng tôi thu được kết quả về những thuận lợi

và khó khăn trong rèn luyện cho SV KN này như sau:

2.2.3.1. Thuận lợi

+ Phần lớn trẻ MN rất yêu thích hoạt động tổ chức thí nghiệm, bởi các hoạt

động thí nghiệm hấp dẫn, giúp trẻ phát hiện ra nhiều điều mới mẻ, thú vị.

+ GVMN có nhiều kinh nghiệm và KN hướng dẫn tổ chức hoạt động thí nghiệm.

+ SV có những kinh nghiệm nhất định về thí nghiệm, tổ chức thí nghiệm cho trẻ

và nhiệt tình, năng động, ham học hỏi, tích cực thực hiện yêu cầu của GV, GVMN.

+ Có nhiều tài liệu, nguồn học liệu (internet) tham khảo và hướng dẫn về tổ

chức thí nghiệm cho trẻ.

+ GVMN nhiệt tình hướng dẫn SV tổ chức các hoạt động thí nghiệm cho trẻ.

+ SV nhận thức được sự thích thú của trẻ khi học thí nghiệm nên rất chú trọng

đầu tư, tìm kiếm các thí nghiệm hay, tổ chức hấp dẫn.

+ Các thí nghiệm cho trẻ MN, dễ thực hiện với các thiết bị, dụng cụ dễ tìm.

+ SV được dự giờ các tiết dạy mẫu về thí nghiệm của GVMN.

2.2.3.2. Khó khăn

+ SV khó khăn trong việc giải thích kết quả thí nghiệm sao cho phù hợp với

trình độ hiểu biết của trẻ.

+ Kiến thức nền tảng về thí nghiệm của SV còn yếu, hơn nữa, nội dung thí

nghiệm khá phức tạp, có tính logic cao nên SV chưa mạnh dạn và chủ động sử dụng,

lựa chọn các thí nghiệm để tổ chức trong quá trình thực tập.

+ SV khá lo lắng về việc trẻ MN chưa thể thực hiện được thí nghiệm.

+ Một số thí nghiệm tổ chức cho trẻ mà chưa đạt được kết quả như mong đợi.

+ Thời gian SV tham gia thực tập ngắn, nội dung thực tập nhiều do đó khó

khăn trong việc đưa thí nghiệm vào nội dung thực tập.

107

+ Chương trình đào tạo liên quan đến thí nghiệm và KN tổ chức thí nghiệm

chưa sâu và chưa đa dạng.

+ Trường ĐH và các trường MN thực sự chưa có nhiều quan tâm đến việc tổ

chức các hoạt động giáo dục có sử dụng thí nghiệm cho trẻ MN.

+ SVĐH ngành GDMN phải rèn quá nhiều KN trong quá trình đào tạo nên rất

khó để thành thạo từng KN tổ chức thí nghiệm.

+ Trường MN và ĐH thiếu cơ sở vật chất, dụng cụ cho việc tổ chức thí nghiệm.

+ Hoạt động tổ chức thí nghiệm thường mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị,

tổ chức và thu dọn sau khi dạy.

+ KN xử lí tình huống trong giảng dạy thí nghiệm của SV còn hạn chế, nhiều

thí nghiệm khó thành công, hiệu quả tổ chức thí nghiệm không cao.

+ Khó quản lí trẻ trong quá trình tổ chức thí nghiệm, do trẻ hay tò mò, hiếu

động, thiếu tập trung.

+ SV chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức, KN tổ chức thí nghiệm và ít có

hứng thú với việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ.

+ Sử dụng thí nghiệm nhiều trong quá trình thực tập sẽ tốn kém kinh phí hơn.

+ SV chưa lựa chọn được tài hướng dẫn thực hiện thí nghiệm chính xác, phù hợp.

+ SV vẫn chưa có nhiều điều kiện để tiếp xúc, học hỏi và rèn luyện trong môi

trường ngoài môn học “HĐKPKH” ở trường ĐH.

+ Quá nhiều KN tổ chức thí nghiệm nhỏ lẻ, do đó SV khó rèn luyện, thành

thạo các KN.

Bên cạnh một số thuận lợi, quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Vì

vậy, cần nghiên cứu đề xuất nội dung, quy trình rèn luyện KN này cho SV trong quá

trình học tập ở trường ĐH và đi thực tập sư phạm ở trường MN.

2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng

Qua khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát chúng tôi rút ra những đánh giá chung

về thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi như sau:

+ Phần lớn GV, GVMN và SV đã nhận thức rõ KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi là rất quan trọng đối với SVĐH ngành GDMN và cần thiết phải

108

rèn luyện KN này cho SV. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV, GVMN và SV (16,7%

GV, 10,9% GVMN, 3,8% SV) chưa thực sự thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện

KN này.

+ Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN được GV, GVMN và SV tự đánh giá chung ở mức trung bình, tuy nhiên

mức độ đánh giá các KN thành phần là khác nhau. Một số KN được đánh giá ở mức

độ cao là: xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; lựa chọn đồ dùng,

nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ; lựa chọn, sử dụng phối hợp các

phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm. Một số KN được đánh giá ở mức độ

thấp, như: xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết; đánh giá

mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; đánh giá mức độ phù

hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm…

+ Hoạt động rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi được thực hiện thông qua: tổ chức cho SV học tập lí thuyết ở trường

ĐH; tổ chức cho SV thực hành môn học tại trường ĐH và tổ chức cho SV thực tế, thực

tập sư phạm ở trường MN.

- Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi được GV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện ở các nội dung khác nhau

là khác nhau. Một số nội dung được đánh giá thường xuyên và hiệu quả là: trang bị

kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN cho SV. Một số nội dung được đánh

giá ở mức độ thực hiện thỉnh thoảng và hiệu quả thấp, như: tổ chức cho SV trao đổi,

góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm; định hướng các

nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường MN; hỗ trợ SV lập

kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập; cùng GVMN dự giờ,

trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV ở trường MN,…

- Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chủ yếu ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả

không cao. Tuy nhiên kết quả đánh giá mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện ở

các hoạt động khác nhau là khác nhau. Một số hoạt động được đánh giá ở mức hiệu

109

quả cao, như: GVMN cùng GV, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ

chức thí nghiệm của SV ở trường MN. Một số hoạt động được đánh giá ở mức độ

hiệu quả thấp, như: hướng dẫn SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên

quan đến thí nghiệm ở trường MN; hướng dẫn SV lập danh mục các thí nghiệm có

thể tổ chức cho trẻ; hướng dẫn SV xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức

cho trẻ MN; …

- SV đã có ý thực tự rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi,

tuy nhiên hầu hết SV đều tự đánh giá ở mức độ thực hiện không thường xuyên và

hiệu quả không cao.

+ Qua việc khảo sát tình hình thực tiễn công tác rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, bên cạnh một số điểm thuận lợi

(như: các thí nghiệm cho trẻ MN, dễ thực hiện với các thiết bị, dụng cụ dễ tìm; có

nhiều tài liệu, nguồn học liệu tham khảo và hướng dẫn về tổ chức thí nghiệm cho trẻ;

SV có những kinh nghiệm nhất định về thí nghiệm, tổ chức thí nghiệm cho trẻ và nhiệt

tình, năng động, ham học hỏi, tích cực; GVMN có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình hướng

dẫn SV tổ chức các hoạt động thí nghiệm cho trẻ,…) chúng tôi đã xác định được khá

nhiều khó khăn cả về khách quan (chương trình đào tạo, thời gian, cơ sở vật chất,…)

và chủ quan (năng lực của SV, kinh nghiệm của GV và GVMN,…). Những thuận lợi

và khó khăn trên là cơ sở để định hướng cho công tác rèn luyện được hiệu quả hơn,

phù hợp với thực tiễn ở trường ĐH và trường MN.

Thực trạng trên là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tạo

môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, kích thích tính tự giác, chủ động tích cực của

trẻ khi tham gia các hoạt động học tập bằng các thí TNKHĐG, qua đó phát triển năng

lực khoa học cho trẻ.

110

Kết luận chương 2

Kết quả khảo sát GV, GVMN và SV về nhận thức vai trò, về mức độ KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN, cũng như về quá trình rèn

luyện và những thuận lợi, khó khăn của họ đối với quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi cho thấy:

2.1. Phần lớn GV, GVMN và SV đều nhận thức đúng về vai trò của KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và quá trình rèn

luyện KN này cho SV hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV, GVMN và SV nhận

thức chưa đầy đủ về vấn đề này.

2.2. Khảo sát thực trạng cho thấy SVĐH ngành GDMN ít có cơ hội rèn luyện KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Các KN quan trọng nhưng kết quả khảo sát

thu được còn thấp hoặc chưa cao ở SV, bao gồm:

*Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SV” có 3 KN: Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; Lựa chọn nội dung thí

nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; Xác định cách thức tiến hành thí

nghiệm phù hợp với trẻ

*Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SV có 5 KN: Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

trước khi làm thí nghiệm; Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm;

Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát

trẻ; Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; Nhận

xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu

biết của trẻ.

*Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SV có 3 KN: Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt

ra; Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí nghiệm;

của nội dung thí nghiệm; Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. Những

KN còn kém ở SV sẽ được quan tâm nghiên cứu tác động trong phần thực nghiệm

tiếp theo.

111

2.3. Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên qua các hoạt động

dạy học, rèn luyện nghiệp vụ ở trường ĐH của GV, quá trình thực tập sư phạm ở

trường MN của GVMN và qua hoạt động tự rèn luyện của SV. Chương trình đào tạo

có ít học phần liên quan đến tổ chức thí nghiệm, SV ít có cơ hội được thực hành các

hoạt động tổ chức TNKHĐG trong các giờ tập giảng. Việc rèn luyện các KN tổ chức

TNKHĐG của SV còn hạn chế, chưa quan tâm đúng mức. GVMN chưa quan tâm

nhiều đến việc hướng dẫn SV chuẩn bị, tổ chức, đánh giá các hoạt động tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG. GVMN chưa phối hợp chặt chẽ với GV phụ trách trong quá

trình hướng dẫn thực tập tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Do đó, quá trình rèn luyện KN

này cho SV là chưa thường xuyên, còn mang tính hình thức và chưa hiệu quả.

2.4. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG 5 – 6 tuổi có một số thuận lợi như: Phần lớn trẻ MN rất yêu thích tham gia

hoạt động có tổ chức TNKHĐG, bởi các hoạt động này rất hấp dẫn, giúp trẻ phát hiện

ra nhiều điều mới mẻ, thú vị; GVMN được lựa chọn hướng dẫn SV có nhiều kinh

nghiệm và KN hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục; SV nhiệt tình, năng động

và ham học hỏi, tích cực thực hiện yêu cầu của GV… Tuy nhiên, quá trình này cũng

còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như: Chương trình đào tạo liên quan đến thí

nghiệm và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG chưa sâu và chưa đa dạng; Kiến thức

nền tảng về thí nghiệm và tổ chức TNKHĐG của SV còn yếu, hơn nữa, một số SV

chưa có hiểu biết đúng, đầy đủ về TNKHĐG, tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH nên

họ chưa mạnh dạn và chủ động sử dụng, lựa chọn các thí nghiệm để tổ chức cho trẻ

trong quá trình thực tập sư phạm…

112

CHƯƠNG 3:

QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC

MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN GIẢN

CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu là cái mà mọi kế hoạch của hoạt động tập trung, hướng tới để thực

hiện nhằm thỏa mãn mong muốn trong tương lai. Trong quá trình thực hiện có thể

thay đổi phương pháp, phương tiện nhưng vẫn phải đảm bảo giữ nguyên mục tiêu, vì

mục tiêu quy định nội dung, phương thức của các hoạt động. Với mục tiêu rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thì quá trình

tổ chức các hoạt động có thể thay đổi cho phù hợp với môi trường học tập nghiên cứu

hay cơ sở vật chất phục vụ nhưng vẫn phải đảm bảo rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG

cho SV.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học trong quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được đề xuất thể hiện ở việc xem xét thấu đáo các cơ

sở lí luận về tổ chức thí nghiệm, cơ sở về đặc điểm tâm lí tuổi mầm non và cơ sở về

nhận thức của SVĐH ngành GDMN qua từng năm tích lũy kiến thức chuyên ngành.

Đồng thời, tham khảo chi tiết các công trình nghiên cứu liên quan đến một phần hay

những nghiên cứu có sự tương đồng về cơ sở lí luận nhằm làm cơ sở xây dựng quy

trình rèn luyện. Tính khoa học còn thể hiện ở việc lựa chọn xây dựng kế hoạch dạy học

phù hợp với các điều kiện tổ chức hoạt động trong các môi trường khác nhau (môi

trường mô phỏng, môi trường thực tế) nhằm rèn luyện kĩ năng và hình thành các thao

tác chuẩn mực đáp ứng yêu cầu về dạy học ở cấp học mầm non cho sinh viên.

Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi luôn tuân thủ các nguyên tắc về phương pháp rèn luyện chuyên ngành

cũng như việc lựa chọn kiến thức các môn học hỗ trợ nhằm giúp SV nắm vững kiến

113

thức thực hành nghề nghiệp cũng như hình thành các KN thao tác trong tổ chức hoạt

động giáo dục.

Quy trình tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là một chỉnh thể thống nhất từ khâu lập kế hoạch, triển khai kế

hoạch, điều khiển điều chỉnh kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế

hoạch. Cho nên trong từng giai đoạn của quá trình này phải đảm bảm thực hiện đúng

và đủ các yêu cầu của kế hoạch. Kết quả của toàn bộ quá trình phải phán ánh trung

thực toàn bộ hoạt động vì đây là cơ sở để điều chỉnh bổ sung hay thay đổi các phương

pháp thực nghiệm nhằm tìm ra quy trình rèn luyện hiệu quả nhất.

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ

Tính đồng bộ trong quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thể hiện ở việc tuân thủ cơ sở lí luận về tổ chức

TNKHĐG cho trẻ, đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ, cũng như trong việc xây dựng

kế hoạch rèn luyện KN.

Sự kết nối giữa kiến thức của các học phần chuyên ngành cũng như các học

phần cơ sở thuộc khối kiến thức chung là nền tảng cho việc hình thành, xây dựng kế

hoạch rèn luyện KN tổ chức hoạt động giáo dục. Đây là cơ sở để lựa chọn nội dung

và hình thức rèn luyện KN cho SV.

Tính đồng bộ của quy trình rèn luyện còn được thể hiện thông qua việc tổ chức

cho SV quan sát thực tế các hoạt động giáo dục liên quan đến tổ chức TNKHĐG cho

trẻ tại các trường MN. Từ đó, SV có cơ hội so sánh bản kế hoạch tổ chức TNKHĐG

cho trẻ của chính mình so với hoạt động thực tiễn, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu đồng

thời bổ sung hoàn thiện trước khi thực hiện trong môi trường mô phỏng hoặc môi

trường thực tế.

Ngoài ra tính đồng bộ trong việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn được thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo các

môi trường học tập khác nhau vào hoạt động động luyện tập, rèn luyện KN sư phạm

về tổ chức TNKHĐG cho trẻ ở trường MN.

114

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả

Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi cần đảm bảo tính khả thi, hiệu quả. Các yếu tố như: thực trạng KN đã

được tích lũy của SV theo từng giai đoạn học tập khác nhau, năng lực tiếp cận các đề

tài nghiên cứu cùng loại của SV, khả năng cung cấp cơ sở lí luận và những kinh

nghiệm của GV bộ môn cho SV… được xem xét, sao cho quy trình rèn luyện được

đề xuất hiệu quả và có tính khả thi nhất.

Quy trình được đề xuất cũng được xem xét trong các điều kiện thực tế về cơ

sở vật chất phục vụ học tập và rèn luyện KN sư phạm của SV. Ngoài ra, các điều kiện

thực tế, thực tập tại các cơ sở giáo dục cho SV trực tiếp giảng dạy nhằm củng cố và

rèn luyện cũng được tính toán sao cho phù hợp và đạt hiệu tối ưu nhất.

3.2. Quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng

tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Để thực hiện được quá trình rèn luyện KN cho SV, cần phải thực hiện theo

một quy trình chặt chẽ. Dưới đây là quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi:

1/ Trang bị cho SVĐH ngành GDMN lý luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi.

2/ Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH và rèn luyện thông

qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN.

3/ Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn

luyện, phát triển cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi trong thời gian tiếp theo.

3.2.1. Trang bị cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non lý luận về tổ chức

thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi

3.2.1.1. Mục tiêu

Trang bị cho SV lí thuyết về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tạo cơ

sở để rèn luyện cho SV KN nghề nghiệp về tổ chức TNKHĐG trong môi trường sư

phạm. Đồng thời giúp SV bước đầu nắm bắt được cách thức tổ chức các TNKHĐG

cho trẻ MG.

115

Hiểu biết và vận dụng sáng tạo lí thuyết chung về tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG vào giải quyết các tình huống trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục

liên quan đến tổ chức TNKHĐG cho trẻ.

Đây là cơ sở cung cấp các khái niệm về thí nghiệm, tổ chức TNKHĐG, đặc

điểm tâm lí lứa tuổi, đặc điểm về nhận thức của trẻ MN, cách thức trình bày diễn đạt,

KN sư phạm xử lí các tình huống… và là những chỉ dẫn mang tính định hướng cho SV

trong quá trình thực hiện rèn luyện KN.

Biết cách tiếp cận có chọn lọc những cơ sở lí luận về rèn luyện KN tổ chức

TNKHĐG trong điều kiện học tập tại trường ĐH cũng như trong môi trường thực tế,

thực tập.

Cung cấp những kiến thức cùng loại về tổ chức rèn luyện KN sư phạm cho

SV từ những công trình nghiên cứu trước đó đã thực hiện để SV làm cơ sở tham

khảo, bàn luận, rút kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn hoạt động trải nghiệm

của bản thân.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

Giai đoạn này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức hoạt động giảng dạy

các học phần trong chương trình đào tạo. Vấn đề chính ở đây là cần có sự tích hợp,

lồng ghép các nội dung lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ trong xây dựng đề cương

chi tiết các học phần.

Các nội dung cơ bản về lí luận tổ chức TNKHĐG cho trẻ bao gồm: lí luận về

cách thức tổ chức các TNKHĐG, đặc điểm tâm lí lứa tuổi và đặc điểm nhận thức của

trẻ, môi trường, phương tiện và các đặc điểm cơ bản khi thực hiện thí nghiệm và lí

luận về rèn luyện KN nghề nghiệp cho SV thông qua hoạt động tổ chức TNKHĐG

cho trẻ. Để có thể trang bị cho SV lý luận tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG thì trường

ĐH, khoa chuyên môn và GV cần thực hiện các nội dung sau:

Nội dung 1: Xác định các học phần có mục tiêu và nội dung trang bị cho SV

lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

Trong bước này, chúng tôi cho rằng do TNKHĐG dành cho trẻ MG chủ yếu

được thực hiện với phương châm chơi mà học, học bằng chơi. Không cầu kỳ về vật

thí nghiệm, chuyên sâu về hiện tượng nhưng phải giúp trẻ nhận biết được các tình

116

huống xẩy ra ở mức nhận thức của trẻ, đồng thời biết cách khuyến khích trẻ tham gia

phát biểu ý kiến. Cách thức dẫn dắt hấp dẫn không áp đặt gò bó hoạt động của trẻ

nhưng phải biết cách sắp xếp các hoạt động theo quy tắc mà trẻ có thể chấp nhận. Để

vận dụng một cách sáng tạo các lí thuyết về tổ chức TNKHĐG vào các hoạt động trải

nghiệm nghề nghiệp thì ngoài việc SV phải có vốn kiến thức cơ bản về các hoạt động

trải nghiệm thì việc tham gia thường xuyên, tích cực và có hiệu quả các hoạt động

thực tế tại cơ sở giáo dục là điều kiện cần thiết để SV kiểm chứng lí thuyết với thực

tiễn. Thông qua đó có thể bổ sung và điều chỉnh hoạt động rèn luyện KN sư phạm

được thực hiện trên lớp. Hoạt động này đòi hỏi phải được tổ chức bởi những GV phụ

trách bộ môn. GV là người cung cấp các cơ sở lí luận có liên quan từ môn học, đồng

thời giới thiệu những tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo và các mô hình nghiên

cứu đã thực hiện cho SV tìm hiểu, vận dụng.

Để có cơ sở lí luận vững chắc cho SV về tổ chức các TNKHĐG, khoa chủ

quản cần tổ chức cho SV nghiên cứu, khuyến khích động viên các em tích cực tham

gia thực hiện các đề tài cấp trường, cấp bộ cùng với GV hoặc cùng với những thành

viên khác. Quá trình thực hiện, cần cử GV hướng dẫn cho SV cách thức thực hiện

các khâu của đề tài. Trong đó, phần cơ sở lí luận nên cung cấp tài liệu, cung cấp các

nguồn tài liệu có thể khai thác. Hướng dẫn SV cách thức phân loại, xử lí tài liệu phù

hợp với nội dung của đề tài. Mục đích nhằm định hướng cho SV chủ động, tự giác,

tích cực và sáng tạo trong tự học tập, nghiên cứu lí luận và vận dụng lí luận vào thực

tiễn nghiên cứu, từ đó giúp SV biết cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ tiếp cận

khác nhau.

Chính vì vậy, cần lựa chọn các học phần có thể thực hiện nhiệm vụ trang bị lí

luận về tổ chức TNKHĐG cho SV, những học phần đó thông thường là các học phần

về khoa học tâm lí học, khoa học giáo dục và các học phần về lĩnh vực trang bị tri

thức khoa học về tự nhiên ở mức đơn giản.

Nội dung 2: Tổ chức các hoạt động đào tạo nhằm phát triển nhận thức cho

SV về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

Tại bước này, cố vấn học tập, Khoa và nhà trường định hướng để SV lựa chọn

các học phần có hướng đến các KN dạy học, trong đó có KN hỗ trợ và trực tiếp tác động

117

đến KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Ngoài những học phần về tâm lí học MN, giáo

dục học MN là chương trình bắt buộc, SV cần được định hướng để lựa chọn các học

phần cung cấp tri thức khoa học và KN tổ chức TNKHĐG. GV giảng dạy các học phần

này cần tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề cho SV với các GV có chuyên môn sâu về

tâm lí học MN, giáo dục học MN, GV phụ trách phòng thí nghiệm… nhằm hình thành

cho SV những kiến thức KN cơ bản trong tổ chức TNKHĐG.

Bên cạnh đó, cần lồng ghép các học phần thực tế cơ sở giáo dục, rèn luyện

nghiêp vụ sư phạm với việc mời GVMN tọa đàm thảo luận về các vấn đề chuyên

môn, để SV có thể tích lũy thêm những kinh nghiệm xử lí các tình huống xẩy ra trong

quá trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục.

Ngoài ra, trong xu thế hội nhập và giao lưu học thuật, tại các trường ĐH hiện

nay có rất nhiều hội thảo chuyên sâu về giảng dạy ở MN nói chung và cách thức tổ

chức HĐKPKH qua tổ chức thí nghiệm hay các phương thức tương tự cũng được tổ

chức. Do đó, GV cần tận dụng những cơ hội này để bồi dưỡng nhận thức về TNKHĐG

và KN tổ chức hoạt động giáo dục khác cho SV.

Nội dung 3: Đánh giá kết quả nhận thức của SV về tổ chức TNKHĐG

Thiết kế đánh giá kết quả học tập của SV tại các trường ĐH hiện nay đều

theo định hướng đánh giá theo năng lực, hay nói cách khác là tăng đánh giá quá

trình và cân đối giữa đánh giá định kì và đánh giá quá trình. Chính vì vậy, việc

đánh giá kết quả nhận thức của SV về tổ chức TNKHĐG cần đưa vào các tiêu chí

để lồng ghép trong thang đánh giá cả quá trình và định kì của các môn. Sau khi

đưa tiêu chí nhận thức về tổ chức TNKHĐG vào thang đánh giá, GV đánh giá

nhận thức của SV ở nội dung đánh giá này với nhiều hình thức khác nhau, có thể

quán sát, tự luận, bài báo cáo, sản phẩm nhóm... theo tỷ lệ quy định của các đề

cương học phần đã phê duyệt.

Chúng tôi đã nghiên cứu chương trình đào tạo của Khoa Giáo dục Mầm non -

Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, có thể dẫn chứng một số học phần có thể

trang bị cho SV lý luận về tổ chức TNKHĐG như sau:

118

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

1

Học phần trong chương trình đào tạo Giáo dục học Mầm non 1

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

2

Giáo dục học Mầm non 2

Nguyên tắc và phương pháp GDMN Hoạt động dạy học ở trường MN Tổ chức hoạt động GD cho trẻ MN

3

Tâm lý học MN Đặc điểm tâm lý trẻ

MG 5 - 6 tuổi

thí

Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Phương pháp quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ

4 Tự nhiên – Xã hội Giới thực vật; Giới động vật; Các dạng vật chất và năng lượng.

5

Đánh giá trong GDMN

Phương pháp và kỹ thuật đánh giá

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

119

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

Học phần trong chương trình đào tạo

6

Các học phần phương pháp (như Tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MN; Phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN; Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học; Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN...)

Lý luận về Mục đích yêu cầu, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường MN (hoạt động Tạo hình; hoạt động Làm quen với tác phẩm văn học; Hoạt động chơi ở các góc/chơi ngoài trời...). Thực hành lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đó.

7

Học phần chiếm ưu thế

Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh

thí

Hoạt động khám phá môi trường xung quanh của trẻ ở trường MN (nội dung phương pháp thí nghiệm)

Tổ chức HĐKPMTXQ cho trẻ ở trường MN (nội dung thực hành Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện HĐKPMTXQ có sử dụng phương pháp thí nghiệm)

cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

120

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

Học phần trong chương trình đào tạo

8

Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN

Học phần chiếm ưu thế

thí

Khái quát về hoạt động khám phá thử nghiệm của trẻ MN (nội dung về mục đích, yêu cầu, nội dung, cách tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG)

Tổ chức HĐKPTN cho trẻ ở trường MN (nội dung thực hành lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

121

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

Học phần trong chương trình đào tạo

đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG).

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)

122

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

9

thí

Học phần trong chương trình đào tạo Rèn luyện NVSPMN

Hoạt động soạn giáo án

GV hướng dẫn có chủ định

Hoạt động giảng

Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết. Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

123

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

Học phần trong chương trình đào tạo

10

Thực tập sư phạm 1

Các hoạt động thực tập giáo dục

GV hướng dẫn có chủ định

11

Thực tập sư phạm 2

Các hoạt động thực tập chuyên môn

GV hướng dẫn có chủ định

thí

cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

124

TT

Ghi chú

Kiến thức của học phần

Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp

Học phần trong chương trình đào tạo

Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)

125

3.2.2. Tổ chức rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non kĩ năng

tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông

qua quá trình học tập tại trường đại học và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế,

thực tập sư phạm ở trường MN

3.2.2.1. Mục tiêu

Cụ thể hóa các vấn đề lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, áp

dụng vào điều kiện mô phỏng và điều kiện thực tế.

Giúp SV biết cách lập kế hoạch và thực hiện được tiến trình các bước tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG.

Bước đầu rèn luyện cho SV KN tổ chức thực hiện TNKHĐG cho trẻ MG.

Giúp SV nhận biết cách thức vận dụng lí thuyết vào tổ chức TNKHĐG trên

thực tế, đồng thời quan sát, rút kinh nghiệm qua từng thao tác, công đoạn trên tổ chức

TNKHĐG ở môi trường mô phỏng.

Bước đầu nhận biết các thức đánh giá về tính logic, sự phù hợp giữa thực tiễn

và lí luận về tổ chức hoạt động học tập, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG được thực hiện bằng hai con đường chính: Thông qua quá trình học tập các học

phần chiếm ưu thế trong rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH; Thông qua hoạt

động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN. Cụ thể:

a) Con đường 1: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG được thực hiện thông qua quá trình học tập các học phần

chiếm ưu thế trong rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH.

Nội dung rèn luyện này được thực hiện thông qua dạy học các học phần chiếm

ưu thế trong rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG như “Tổ chức hoạt

động khám phá môi trường xung quanh”, “Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm

cho trẻ MN”.

Sau khi kế hoạch hoạt động giáo dục được hoàn thiện GV tổ chức phổ biến

mục tiêu, nhiệm vụ cho từng SV phải đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Đồng thời đưa ra những tình huống thường gặp và hướng dẫn cách thức xử lí, sao cho

126

linh hoạt nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đã đề ra. Quá trình này có thể tổ chức

thảo luận về cách thức ứng xử sư phạm của người thực hiện đối với trẻ nhằm tìm ra

những biện pháp tối ưu nhất có thể để vận dụng vào thực tế.

Để thực hiện giai đoạn này, nhà trường, khoa chuyên môn và GV giảng dạy

phải thực hiện các nội dung như sau:

Nội dung 1: Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp rèn luyện cho SV KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG thông qua hai học phần Tổ chức hoạt động khám phá môi

trường xung quanh và Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN.

Xuất phát từ chương trình chi tiết các học phần, GV xây dựng mục tiêu, nội dung

và phương pháp rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Nội dung này cần

được thống nhất giữa các GV cùng thực hiện giảng dạy học phần và được tổ chuyên

môn, khoa chuyên môn phê duyệt.

Nội dung 2: Tổ chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trên

lớp học trong môi trường giả định (qua dạy học thực hành các học phần nêu trên)

Hình thức 1: Rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG qua phương pháp

dạy học lớp học đảo ngược (flipped classroom).

- Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cần đạt.

- SV nghiên cứu tư liệu, thiết kế kế hoạch tổ chức TNKHĐG, chuẩn bị điều

kiện, tự tập giảng.

- SV trình bày sản phẩm trên lớp.

- SV nhận xét kết quả lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng).

- GV đánh giá kết quả và điều chỉnh kế hoạch.

127

Hình thức 2: Rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG qua phương pháp

dạy học vi mô

TT

Sản phẩm

1

Bản kế hoạch hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ

Hoạt động Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

2

Tổ chức cho SV tập thực hiện từng đoạn trong kế hoạch

- SV tập thực hiện kế hoạch để rèn KN tổ chức TNKHĐG từng đoạn theo thứ tự - Có các clip ghi lại

3

- Rút ra kinh nghiệm đoạn đã thực hiện trước

Yêu cầu - GV định hướng cho SV cả lớp, nhóm cùng lập một kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ - SV thực hiện các đoạn ngắn trong kế hoạch - Tổ chức thực hiện theo nhóm 6 – 12 SV - SV phải sử dụng camera để quay lại phần thực hiện của từng người - Xem clip, phân tích và trao đổi, góp ý sau khi xem clip - Yêu cầu SV điều chỉnh lại kế hoạch tổ chức TNKHĐG

4

- Thiết kế lại kế hoạch dựa trên những góp ý ở thứ tự 3

- Bản kế hoạch được điều chỉnh lại

Tổ chức cho SV xem clip, GV đánh giá kết quả và SV đánh giá lẫn nhau Tổ chức cho SV thiết kế lại kế hoạch tổ chức TNKHĐG theo góp ý

5

Tổ chức cho SV thực hiện lại hoạt động với bản kế hoạch mới

- SV tập thực hiện lại để rèn KN tổ chức TNKHĐG từng đoạn theo thứ tự lần hai - Có các clip thực hiện lại lần hai

- SV thực hiện các đoạn ngắn trong kế hoạch mới - Tổ chức thực hiện theo nhóm 6 – 12 SV - SV cũng phải sử dụng camera để quay lại phần thực hiện của từng người.

6

- Đánh giá lại lần hai kết quả tổ chức TNKHĐG - SV điều chỉnh lại quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG

- SV đánh giá được KN tổ chức TNKHĐG sau khi thực hiện lần hai - Hoàn thiện lại bản kế hoạch cuối cùng

Tổ chức cho SV xem clip thực hiện lại lần hai và lắng nghe góp ý, đánh giá của GV và SV tham dự Nội dung 3: Đánh giá và điều chỉnh hoạt động rèn luyện KN thông qua tổ

chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trên lớp học trong môi

trường giả định

Sau khi rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG trong môi trường giả định

(qua dạy học thực hành hai học phần nêu trên), GV tổ chức đánh giá, điều chỉnh các

128

KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Ở bước này, GV cố gắng phân tích càng chi tiết, tỉ

mỉ những ưu điểm và hạn chế của từng SV trong quá trình rèn luyện là rất cần thiết.

SV cần ghi chép, lưu lại thông tin góp ý của GV để cùng với GV lựa chọn phương án

điều chỉnh cho phù hợp, làm nền tảng quan trọng cho việc luyện tập KN này ở mức

độ nâng cao, đó là rèn luyện trong môi trường thực tế.

b) Con đường 2: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG được thực hiện thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư

phạm ở trường MN

Để thực hiện tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN, nhà trường,

khoa chuyên môn và GV cần thực hiện những nội dung sau:

Nội dung 1: Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ

MG ở trường MN

GV hướng dẫn SV thực hiện và hoàn thiện bản kế hoạch chi tiết sau khi đã

được tham khảo thực tế tại các cơ sở giáo dục. Đây là quá trình bổ sung, chỉnh sửa

những khiếm khuyết còn mắc phải khi thực hiện TNKHĐG trong môi trường mô

phỏng ở lớp học. GV bộ môn sẽ hướng dẫn SV lược bỏ những chi tiết thừa và bổ

sung thêm những KN quản lí và điều khiển lớp học sao cho SV vừa thực hiện được

nội dung bản kế hoạch và vừa đảm bảo tổ chức lớp học theo yêu cầu.

Nội dung 2: Kết nối giữa trường ĐH đào tạo SV ngành GDMN với trường

MN trong việc tổ chức cho SV xuống trường thực tế, thực tập sư phạm

Chủ thể thực hiện công việc này là đại diện trường ĐH, khoa đào tạo SV

GDMN và các GV. Thông thường phòng đào tạo liên hệ với các cơ sở giáo dục để

phân công SV xuống thực tế tại các trường. GV phối hợp với BGH và GVMN nhằm

tổ chức cho SV tham quan học tập những buổi có tổ chức HĐKPKH có TNKHĐG.

Thông qua hoạt động này có thể cho SV tham gia hỗ trợ GVMN ở một số công đoạn

như quản lí lớp học, chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm để SV làm quen cách thức tổ chức

và điều kiển lớp học theo yêu cầu nội dung chương trình. GV bộ môn sẽ tham gia

cùng SV một mặt hỗ trợ các em về các vấn đề chuyên môn mặt khác đây cũng là dịp

tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế nhằm điều chỉnh giáo án của mình cho phù hợp.

129

Nội dung 3: Tổ chức cho SV tìm hiểu, nghiên cứu về trường, lớp MN cụ thể

tại cơ sở thực tế, thực tập sư phạm

Sau khi quá trình thực tế tham quan lớp học kết thúc GV tổ chức cho SV so

sánh đối chiếu bản kế hoạch chi tiết của các em so với quá trình tổ chức hoạt động

giáo dục của GVMN có gì cần bổ sung chỉnh sửa hay không. Cần chú ý các thao tác

tổ chức TNKHĐG và KN quản lí lớp học vì đây là những hoạt động SV chưa được

trải nghiệm trên thực tế. Trong đó việc quản lí lớp học ở lứa tuổi MN rất quan trọng.

Chỉ khi SV ổn định và làm chủ được các tình huống trong lớp thì các em mới thực

hiện được các nội dung giáo dục theo yêu cầu.

Nội dung 4: Tổ chức cho SV thực hành các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG tại trường MN

Kết thúc việc rà soát, đối chiếu, so sánh và luyện tập thành thạo cách thức tổ

chức TNKHĐG, GV tổ chức cho SV thực hiện trên lớp học MN dưới sự hướng dẫn

của GVMN và sự kiểm soát của GV bộ môn. Các hoạt động giáo dục phải được tuân

thủ theo bản kế hoạch đã được thông qua giữa GV với GVMN. Sau mỗi buổi thực

hành tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm cho từng SV. Nếu cầu chỉnh sửa bổ sung kết

hoạch giảng dạy sẽ được thực hiện luôn nhằm giúp SV chủ động và kiểm soát tốt hơn

quán trình đứng lớp của mình. Để SV đứng lớp thực hiện kế hoạch giảng dạy là hoạt

động nằm trong kế hoạch đào tạo sư phạm nhưng để nâng cao năng lực giảng dạy

ngay từng những lần đầu tham gia thực tập thì cần được chuẩn bị kĩ từ kiến thức

chuyên ngành lẫn rèn luyện trước những KN sư phạm. Để đến khi tiếp xúc với môi

trường thực tế SV tự tin xử lí các tình hống sư phạm cũng như chủ động tìm tòi cách

thức tính lũy kinh nghiệm giảng dạy cho mình một cách tốt nhất. Xu hướng hiện nay,

với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, SV cần quay phim lại hoạt động thực hành để

rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau khi kết thúc.

Trong quá trình SV thực hiện hoạt động thực hành trên lớp, những SV còn lại

dự giờ đánh giá hoạt động thực hành của bạn trên các nội dung khác nhau theo yêu

cầu về mục tiêu của hoạt động theo kế hoạch vào phiếu đánh giá. GV bộ môn tổng

hợp các ý kiến đánh giá kết hợp với sự quan sát trực tiếp hoạt động thực hành, đồng

thời lấy ý kiến SV trực tiếp thực hiện về những thuận lợi khó khăn trong quá trỉnh lên

130

lớp. Tổng kết rút kinh nghiệm ngay sau đó và nhắc nhở những SV tiếp theo không

lặp lại những sai sót mà bạn đã mắc phải.

Nội dung 5: Tổ chức cho SV đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN

Kết thúc quá trình thực hiện, GV hướng dẫn thực tập phải tập trung SV và tiến

hành đánh giá, rút kinh nghiệm cho SV về hoạt động thực hành vừa diễn ra. Hoạt

động này cần tham khảo ý kiến nhiều đối tượng có liên quan như GVMN trực tiếp

hướng dẫn SV thực hành, các tổ trưởng, hiệu phó chuyên môn về KN tổ chức hoạt

động giáo dục cũng như khả năng thích ứng của SV đối với môi trường thực tế từ đó

có những điều chỉnh, bổ sung về nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như điều

kiện hỗ trợ thực hành nhằm hoàn thiện hơn nữa khung rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Trên cơ sở kết quả đánh giá của GVMN,

GV và SV dự giờ khác, SV tổ chức hoạt động giáo dục cần thực hiện tự đánh giá và

rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực hành. Đặc biệt cần chú ý đến các vấn

đề trọng tâm như thiết kế kế hoạch, nguồn học liệu, chuẩn bị cơ sở vật chất, phương

tiện kĩ thuật và các dụng cụ khác trong việc tiến hành thí nghiệm, chú ý đến những

nhận xét về hoạt động của trẻ và những biểu hiện điểm được và chưa được về KN mà

cá nhân mình thực hiện sau khi tiếp nhận góp ý cũng như quan sát clip đã quay.

Ngoài hai con đường chính như đã đề xuất ở trên, để rèn luyện cho SVĐH

ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn có thể thông qua con

đường thứ 3 - thông qua hoạt động SV nghiên cứu khoa học (dành cho SV lựa chọn

đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG):

c) Con đường 3: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG được thực hiện thông qua hoạt động SV nghiên cứu khoa học.

GV hướng dẫn SV thực hiện đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG từ đó củng cố KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Nhà trường,

khoa chuyên môn, GV cần thực hiện những nội dung sau:

131

Nội dung 1: Đề xuất, phê duyệt hệ thống đề tài liên quan đến lĩnh vực tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG để SV lựa chọn; ví dụ một số đề tài cụ thể sau:

TT

Tên đề tài

Mục tiêu

Ghi chú

1 Thiết kế thí nghiệm khám phá các hiện tượng tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài phát hiện thực trạng và thiết kế một số thí nghiệm đơn giản giúp trẻ khám phá về các hiện tự tượng nhiên.

pháp

Sản phẩm cần đạt - Thiết kế được 3-5 thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo tuổi khám 5-6 phá về các hiện tượng tự nhiên. - 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học. - Báo cáo tổng kết đề tài.

2 Thiết kế thí nghiệm khám phá về nước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non

phá

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài phát hiện thực trạng và thiết kế một số thí nghiệm đơn giản giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non khám về nước.

pháp

- Thiết kế được 3-5 thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo tuổi khám 5-6 phá về nước. - 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. - Báo cáo tổng kết đề tài.

Nội dung cơ bản - Nghiên cứu cơ sở lý sử dụng luận về phương thí pháp nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thí phương nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một trường mầm non. - Thiết kế thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá các hiện tượng tự nhiên. - Nghiên cứu cơ sở lý sử dụng luận về phương thí pháp nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thí phương nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một trường mầm non. - Thiết kế thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá về nước.

132

Nội dung 2: GV hướng dẫn SV xây dựng đề cương, nghiên cứu cơ sở lý luận,

tổ chức nghiên cứu thực trạng.

Những SV lựa chọn theo định hướng này sẽ được GV hướng dẫn xây dựng đề

cương nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng công cụ khảo sát và

tổ chức nghiên cứu thực trạng. Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ để GV hướng dẫn

sinh viên thực hiện nội dung 3.

Nội dung 3: GV hướng dẫn SV lựa chọn/thiết kế thí nghiệm, thiết kế kế hoạch

tổ chức thí nghiệm và thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm ở trường MN

Trên căn cứ nghiên cứu lý luận và thực trạng, GV hướng dẫn SV thử nghiệm

tổ chức những thí nghiệm mới và tổ chức thử nghiệm ở một số trường mầm non. Kết

quả thử nghiệm được GVMN đánh giá và được trường MN xác nhận. Chính nội dung

này giúp SV hình thành KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

Nội dung 4: SV hoàn thiện đề tài; hội đồng đánh giá; GV hướng dẫn SV hoàn

thiện theo ý kiến hội đồng

SV hoàn thiện báo cáo tổng kết đề tài theo yêu cầu; GV hướng dẫn phê duyệt; hội

đồng nghiệm thu sẽ nhận xét, chỉ dẫn SV sửa chữa; SV sửa chữa hoàn thiện đề tài.

Hoàn thiện được đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng này, SV đã được

hình thành, củng cố KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN.

3.2.3. Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn luyện,

phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm

khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo

Đánh giá kết quả rèn luyện phải được thực hiện nghiêm túc đúng quy trình, thì

hiệu quả của hoạt động này mang lại mới đáng tin cậy và là cơ sở để điều chỉnh bổ

sung kế hoạch rèn luyện KN cho SV ngày một hoàn thiện hơn. Kiểm tra đánh giá

phải được thực hiện thường xuyên ở từng giai đoạn, nhằm xem xét sự phù hợp của

cơ sở lí luận với thực tế tổ chức hoạt động. Đồng thời kiểm tra tính hiệu quả của từng

hoạt động giáo dục với với kế hoạch đã đề ra.

133

3.2.3.1. Mục tiêu

Tăng cường nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra đánh

giá trong các hoạt động GDMN.

Giúp SV biết cách xây dựng các tiêu chí đánh giá trong một hoạt động giáo

dục cụ thể chuyên biệt.

Biết cách khái quát toàn bộ hoạt động giáo dục thành những tiêu chí cụ thể để

phân loại đánh giá.

Xem xét khả năng lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho SV trong các tình

huống môi trường khác nhau (môi trường mô phỏng, môi trường thực tế).

Đánh giá sự hiểu biết cơ sở lí luận về tổ chức TNKHĐG cũng như cách thức

triển khai các kế hoạch giáo dục của SV.

Đánh giá khả năng xử lí linh hoạt các tình huống sư phạm.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung 1: Tổ chức thảo luận đánh giá toàn bộ kế hoạch cho quá trình thực

hiện nhiệm vụ rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

GV bộ môn/GVMN tổ chức thảo luận cho các SV đã tham gia học tập, thực tế

thực tập nhằm thiết lập các tiêu chí kiểm tra đánh giá từ quá trình lập kế hoạch đến

khi kết thúc thực hiện kế hoạch giáo dục trong môi trường thực tế. Hoạt động này

nhằm giúp SV định hình được khung đánh giá năng lực thực hiện các nhiệm vụ giáo

dục và khung KN các tiêu chí thực hành luyện tập nhằm làm cơ sở để SV hướng tới

và chiếm lĩnh nó khi thực hiện, thực hành rèn luyện các KN nghề nghiệp.

Ví dụ, GV có thể thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG của SV như sau:

134

Mức độ KN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 TT Rất Trung Rất tuổi của SVĐH ngành GDMN Cao Thấp cao bình thấp

1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ

Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ

2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm

Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ

Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết

3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ

135

Mức độ KN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 TT Rất Trung Rất tuổi của SVĐH ngành GDMN Cao Thấp cao bình thấp

Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm

Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm

Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm

Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù

3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và

hiểu biết của trẻ

4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,

nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã

lựa chọn

4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)

136

Nội dung 2: Thảo luận, đánh giá và đề xuất phương án điều chỉnh nhằm hoàn

thiện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV

Sau khi xây dựng được các khung đánh giá GV/GVMN sẽ tổ chức hướng dẫn

SV thảo luận nhằm đưa ra được những nội dung đánh giá phù hợp với từng tiêu chí

kiểm tra đã được thiết kế. Các nội dung phải được thực hiện trên yêu cầu của môn

học như về kiến thức, KN, thái độ. Ngoài ra, cần đánh giá linh hoạt chú trọng vào ghi

nhận sự nỗ lực của cá nhân. Đồng thời phát hiện được các tố chất của người học mà

nhiều khi nội dung giảng dạy chưa khai thác hay bỏ qua.

Thang điểm đánh giá xây dựng phù hợp với nội dung kiểm tra. Vừa đánh giá

bằng định lượng và vừa đánh giá bằng định tính nhằm đa dạng hóa các hình thức và

khái quát hết được các khả năng của người học thể hiện trong quá trình học tập và

rèn luyện. Xây dựng các nội dung đánh đánh giá cho một chuyên ngành hẹp đòi hỏi

phải chi tiết cụ thể. Đặc biệt chú trọng vào thực hành các thao tác vì đây là môn học

liên quan trực tiếp đến KN nghề nghiệp.

Trên cơ sở các nội dung SV thiết kế xây dựng, GV sẽ so sánh giữa kế hoạch

của SV với các tiêu chí của đề cương môn học. Tiến hành kiểm tra thực tế, hoàn thiện

hoàn chỉnh bảng đánh giá.

Qua rèn luyện KN trong môi trường mô phỏng, cùng với với việc quan sát

GVMN trình bày trên thực tế, đồng thời hướng dẫn tiếp SV tiến hành tổ chức

TNKHĐG trong môi trường thực tế sẽ giúp cho GV và SV có cơ hội chỉnh sửa lại

toàn bộ kế hoạch giảng dạy, học tập từ lí luận cho đến rèn luyện các KN nghề nghiệp.

Trên cơ sở đó, GV sẽ cho SV luyện tập thuần thục về cách thức chuẩn bị đồ dùng

nguyên vật liệu phục vụ thí nghiệm. Rèn luyện nhuần nhuyễn các thao tác tổ chức thí

nghiệm. Trình bày lưu loát các bước, các nội dung cần chuyển tải. Ngoài ra SV cần

nhận thức được đối tượng trẻ của mình về tâm lí, lứa tuổi, sự phát triển vận động,

nhận thức…để có những cách thức tổ chức hoạt động hợp lí.

137

3.3. Điều kiện thực hiện quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo

dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5

– 6 tuổi

3.3.1. Về phía các trường đại học, khoa Giáo dục mầm non

+ Phát triển chương trình cử nhân GDMN theo định hướng tăng cường nội

dung, thời gian rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Tăng cường phối hợp với các trường MN trong công tác rèn luyện cho SV

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Trong quá trình phối hợp, cần ký biên bản hợp

tác, có cam kết chất lượng rèn luyện KN cho SV. Kết quả đánh giá KN của SV có sự

tham gia của GV các trường ĐH và GVMN nơi SV thực tế, thực tập sư phạm...

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đủ phòng học, phòng thực hành,

nguyên vật liệu tổ chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG .

+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học có chủ

đề “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG”.

+ Mở rộng môi trường thực tế, thực tập sư phạm tại các trường MN quốc tế để

SV có cơ hội học tập tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trong chương trình tiên tiến của

nước ngoài.

3.3.2. Về phía giảng viên khoa Giáo dục mầm non ở các trường đại học

+ Tự bồi dưỡng năng lực dạy học và quan tâm bồi dưỡng năng lực hướng dẫn

SV tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Phát triển chương trình môn học tăng cường nội dung thực hành, trải nghiệm

nhằm rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên nghiên cứu

khoa học theo định hướng nghiên cứu rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho

trẻ MG.

+ Phối hợp chặt chẽ với GVMN trong quá trình tổ chức rèn luyện cho SV KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

3.3.3. Về phía các trường mầm non và giáo viên mầm non

+ Sẵn sàng phối hợp và cam kết trách nhiệm trong quá trình hướng dẫn SV rèn

luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

138

+ Sinh hoạt chuyên môn cùng GV, trao đổi lý luận và thực tiễn rèn luyện cho

SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Tăng cường tổ chức hoạt động khám phá khoa học có sử dụng TNKHĐG để

SV có điều kiện tham gia rèn luyện.

+ GVMN cần tự bồi dưỡng năng lực tổ chức TNKHĐG và hướng dẫn SV các

trường ĐH rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

3.3.4. Về phía sinh viên đại học ngành giáo dục mầm non

+ Tích cực, chủ động học tập trên lớp để nắm vững kiến thức lý thuyết và thực

hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trong môi trường mô phỏng.

+ Tích cực tham gia hoạt động thực tế, thực tập sư phạm để rèn luyện, nâng

cao KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm tài liệu trong nước và nước ngoài về tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Tăng cường tư duy phản biện, so sánh nội dung lý thuyết học trên giảng

đường ĐH và thực tế tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường mầm non.

3.4. Thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Mục đích thực nghiệm

TN sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và tính khả thi,

hiệu quả của quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi đã được đề xuất.

3.4.2. Nội dung thực nghiệm

Do điều kiện nghiên cứu, TN được tiến hành theo quy trình đã được đề xuất ở

chương 3 nhằm tập trung rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN một số KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi (tập trung chủ yếu vào những KN quan trọng nhưng

kết quả điều tra thực trạng thu được ở chương 2 còn thấp hoặc chưa cao), gồm:

* Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

(1) Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

(2) Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

(3) Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

* Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

(4) Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị

trước khi làm thí nghiệm.

139

(5) Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm

(6) Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát,

bao quát trẻ.

(7) Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

(8) Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí

nghiệm và hiểu biết của trẻ.

* Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

(9) Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra

(10) Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí

nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm

(11) Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

3.4.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm

3.4.3.1. Đối tượng, thời gian thực nghiệm

TN sư phạm được tiến hành qua hai vòng tại trường ĐH Sư phạm Thái

Nguyên, cụ thể:

+ TN vòng 1 (TN thăm dò): TN thăm dò được tiến hành trên phạm vi hẹp với

nhóm TN (kí hiệu là TN1) gồm 15 SV lớp N01.TH1-MNK49, nhóm ĐC (kí hiệu là

ĐC1) gồm 15 SV lớp N01.TH2-MNK49 ở năm học 2017 – 2018.

+ TN vòng 2 (TN chính thức): TN chính thức được tiến hành trên phạm vi

rộng hơn với nhóm TN (kí hiệu là TN2) gồm 30 SV lớp N01.TH1-MNK50, nhóm

ĐC (kí hiệu là ĐC2) gồm 30 SV lớp N01.TH2-MNK50 ở năm học 2018 – 2019.

3.4.3.2. Yêu cầu thực nghiệm

+ Chọn mẫu TN và ĐC tương đương nhau về trình độ nhận thức, điều kiện

học tập.

+ GV, GVMN được tập huấn về mục đích, nội dung, phương pháp và cách

thức đánh giá TN.

+ Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết cho GV, GVMN tham gia

đánh giá TN.

140

3.4.4. Quy trình và điều kiện tiến hành thực nghiệm

3.4.4.1. Quy trình thực nghiệm

TN vòng 1 thực hiện nhằm thăm dò, hoàn chỉnh nội dung, phương pháp TN.

TN vòng 2 thực hiện nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quy trình rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà chúng tôi

đã đề xuất, đồng thời kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

Ở cả 2 vòng TN, chúng tôi tiến hành theo các bước sau:

+ Tiến hành đo đầu vào về mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC; thực hiện đo ở thời điểm trước khi SV học học phần

Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN ở trường ĐH và Thực tập sư

phạm ở trường MN.

+ Tiến hành TN sư phạm tác động: Nhóm TN được GV hướng dẫn, rèn luyện

KN theo quy trình các bước được mô tả ở mục 3.2. Nhóm ĐC được GV hướng dẫn,

rèn luyện KN theo chương trình hiện hành. Trong quá trình làm TN, chúng tôi quan

sát, ghi chép, điều chỉnh những hạn chế (nếu có).

+ Tiến hành đo đầu ra về mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

ở nhóm TN và nhóm ĐC sau thời gian TN; thực hiện đo ở thời điểm sau khi SV học

xong học phần Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN ở trường ĐH và

Thực tập sư phạm ở trường MN.

3.4.4.2. Điều kiện thực nghiệm

TN sư phạm được tiến hành trong điều kiện học tập bình thường của trường

ĐH và trường MN. Nhóm TN và ĐC đều thực hiện theo chương trình đào tạo GVMN

hiện hành, nội dung học tập và thực hành của nhóm ĐC và TN là như nhau. Điều kiện

TN được tổ chức trong môi trường bình thường không có sự can thiệp chuyên biệt

nhằm tối ưu hóa quá trình rèn luyện.

3.4.5. Cách thức đánh giá thực nghiệm

3.4.5.1. Công cụ và tiêu chí đánh giá

Thực hiện đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV nhóm

TN và nhóm ĐC qua Phiếu đánh giá (Phụ lục 8), các Bài tập đo (Phụ lục 9); tiêu chí

đánh giá (xem ở mục 1.3.3 của chương 1).

141

3.4.5.2. Phương pháp đánh giá

TN sư phạm được tiến hành qua hai vòng TN như đã nêu ở trên. Quá trình đánh

giá kết quả TN có sự trợ giúp của các GV trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên và các

GVMN tại trường MN Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Kết quả khảo sát được

xử lý bằng phầm mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) và phần mềm Excel. Kết quả khảo sát được mã hóa và định khoảng theo bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Quy ước mã hóa số liệu thực nghiệm

ĐTB

Mức độ KN Rất thấp Thấp

Quy ước mã hóa 1 2

1,00 – 1,80 1,81 – 2,61

Trung bình Cao Rất cao

3 4 5

2,62 – 3,42 3,43 – 4,23 Trên 4.23

Kết quả TN được đánh giá trên cơ sở các chỉ số thống kê sau: điểm trung bình, độ lệch chuẩn, độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), tương quan (Pearson), sự khác biệt (T-test) và kiểm nghiệm hồi quy phi tham số (Anova). Cách thức đánh giá TN như sau: *Trước TN: So sánh kết quả mức độ KN giữa nhóm TN và nhóm ĐC bằng tương quan Pearson. Nếu giữa hai nhóm có sự tương quan thuận với nhau thì tiến hành làm TN. *Sau TN: So sánh kết quả mức độ KN trước và sau TN của nhóm ĐC bằng chỉ số thống kê T-test nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa trước và sau khi tác động bằng quy trình rèn luyện KN theo chương trình đào tạo hiện hành.

So sánh kết quả mức độ KN trước và sau TN của nhóm TN bằng chỉ số thống kê T-test nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa trước và sau khi tác động bằng quy trình rèn luyện KN đã được đề xuất ở luận án. 3.4.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 3.4.6.1. Kết quả TN vòng 1

TN vòng 1 được tiến hành trên hai nhóm: nhóm ĐC1 thực hiện theo quy trình của chương trình đào tạo hiện hành, nhóm TN1 thực hiện theo quy trình đã được đề xuất ở mục 3.2 dưới sự hướng dẫn và điều khiển của GV. Kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm TN1 theo quy trình rèn luyện đã được đề xuất được so sánh với kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm ĐC1 thực hiện theo quy trình rèn luyện của chương trình đào tạo hiện hành.

142

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN trước và sau TN vòng 1

Mức độ KN

Nhóm TN1

Nhóm ĐC1

TT

Trước TN

Sau TN

Trước TN

Sau TN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

1.1

2.8

0.86

1

3.4

0.91

1

2.53 0.92

3

2.8

0.86

3

Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

2.6

0.91

2

3

1

4

2.87 0.83

1

2.87 0.83

2

1.2

2.53 0.92

4

3

1

4

2.6

0.91

2

2.8

0.78

3

1.3

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

2.6

0.83

2

3.27 0.96

2

2.53 0.74

3

2.6

0.74

7

2.1

2.4

0.99

7

2.87 1.13

8

2.47 0.99

7

2.67

0.9

5

2.2

2.53 0.92

4

2.93 1.03

6

2.53 0.92

3

2.67 0.98

5

2.3

2.27 0.88

9

2.87 0.99

8

2.27 0.88

11

2.53 0.92 10

2.4

2.4

0.83

7

2.87 1.06

8

2.47 0.83

7

2.6

0.74

7

2.5

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ

3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

3.1

2.07 0.88

11

2.67 1.11

11

2.33

0.9

10

2.47 0.83 11

3.2

2.27

0.8

9

3.07

1.1

3

2.47 0.74

7

2.6

0.74

7

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của đố dùng, nguyên vạt liệu chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm

3.3

2.47 0.92

6

2.93 1.03

6

2.53 0.99

3

3.07 0.96

1

Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

2.45

2.99

2.51

2.70

0.996

0.983

0.944

0.843

Điểm trung bình Độ tin cậy của thang đo (Cronbach' Alpha)

143

Bảng 3.2 cho thấy có sự khác biệt về điểm trung bình đánh giá mức độ KN

giữa các lần đánh giá, cũng như giữa các nhóm với nhau. Đối với nhóm ĐC1: điểm

trung bình trước TN là 2.51, sau TN là 2.70. Điểm số cho thấy có sự khác biệt đáng

kể giữa lần đánh giá trước TN với đánh giá sau TN của nhóm ĐC1. Tuy nhiên, sự

khác biệt này không đáng kể. Đối với nhóm TN1: kết quả giữa hai lần đánh giá có sự

khác biệt rõ ràng về điểm trung bình (trước TN là 2.45 và sau TN là 2.99) điều này

cho thấy tính ưu việt của quy trình rèn luyện đã được đề xuất.

3.4.6.1.1. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1

Nhằm đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu tiến hành so sánh tương

quan trước khi tiến hành quy trình rèn luyện KN của nhóm ĐC1 với nhóm TN1.

Tương quan (Pearson) sẽ cho biết mối liên hệ tuyến tính (tương quan thuận) về mức

độ KN của hai nhóm với nhau. Kết quả kiểm nghiệm như sau:

Bảng 3.3. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1

Kiểm nghiệm tương quan

Nhóm ĐC1

Nhóm TN1

Tương quan Pearson

1

.645*

Nhóm ĐC1

Sig. (2-tailed)

.032

N

11

11

Tương quan Pearson

.645*

1

Nhóm TN1

Sig. (2-tailed)

.032

N

11

11

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Ý nghĩa của tương quan Pearson

- Nếu tương quan cao thì hệ số tương quan là lớn.

- Nếu tương quan thấp thì hệ số tương quan là nhỏ.

0.80 -> 1.0 Sự liên hệ (tương quan) rất cao, rất đáng tin cậy.

0.60 -> 0.79 Sự liên hệ ở mức cao.

0.40 -> 0.59 Sự liên hệ ở mức trung bình.

0.20 -> 0.39 Sự liên hệ ở mức thấp.

0.00 -> 0.19 Sự liên hệ không đáng kể có thể do ngẫu nhiên.

144

Kết quả bảng 3.3 cho thấy mối tương quan về mức độ KN trước TN của hai

nhóm có mối liên hệ thuận với nhau. Mối liên hệ giữa hai nhóm có chỉ số tương quan

Pearson là 0.645*. Chỉ số này cho biết mối liên hệ ở mức cao. Giá trị Sig của bảng

3.5 nhỏ hơn 0.05, **mức ý nghĩa = 0.05. Với mức ý nghĩa này thì xác suất sai số của

kiểm nghiệm trên là 5%. Như vậy độ tin cậy của tương quan là rất cao.

Từ kết quả trên đây người nghiên cứu nhận thấy không có sự khác biệt về mức

độ KN của nhóm ĐC1 và nhóm TN1 trước khi TN. Hay nói cách khác việc tiến hành

TN quy trình rèn luyện giữa hai nhóm SV trên là hoàn toàn phù hợp.

3.4.6.1.2. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1 sau TN

Kết quả đánh giá mức độ KN sau khi thực hiện quy trình rèn luyện được thể

hiện ở bảng 3.2. Căn cứ vào điểm trung bình nhận được qua đánh giá mức độ KN của

nhóm ĐC1 và nhóm TN1, người nghiên cứu nhận thấy có sự khác nhau giữa mức độ

KN của hai nhóm này. Để đảm bảo chắc chắn có sự khác biệt có ý nghĩa, người nghiên

cứu tiến hành kiểm nghiệm sự khác biệt bằng Paired-Samples T-Test. Đây là sự so

sánh sự khác biệt giữa hai điểm trung bình phù hợp với kết quả thu được từ đánh giá

mức độ KN của hai nhóm trên đây.

Quá trình phân tích Paired-Samples T-Test được thực hiện theo thứ tự các

bước sau đây:

Bước 1: Đặt giả thuyết H0: Không có sự khác nhau về giá trị hai điểm trung

bình. Nghĩa là kết quả đánh giá mức độ KN của hai nhóm (nhóm TN và nhóm ĐC)

không có sự khác biệt ý nghĩa.

Bước 2: Thực hiện kiểm định Paired-Samples T-Test.

Bước 3: So sánh giá trị Sig của kiểm định t được xác định ở bước 2 với 0.05

(mức ý nghĩa 5% = 0.05 | độ tin cậy 95%)

* Nếu Sig > 0.05 chấp nhận giả thuyết H0. Nghĩa là kết quả rèn luyện của

SV thực hiện theo quy trình đã được đề xuất không có sự khác biệt so với thực hiện

theo chương trình đào tạo hiện hành. Hay nói cách khác quy trình đã được đề xuất

chưa cải thiện được quá trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi so với chương trình đào tạo hiện hành.

145

* Nếu Sig < 0.05 bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là có khác biệt có ý nghĩa giữa

nhóm TN và nhóm ĐC. Hay nói cách khác, quy trình đã được đề xuất nhằm rèn luyện

cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có tính ưu việt hơn quy trình

rèn luyện theo chương trình đào tạo hiện hành.

Kết quả thực hiện kiểm nghiệm Paired – Samples T-Test như sau:

Paired Differences

95% Confidence

Sig.

Interval of the

t

df

Std.

Std. Error

(2-tailed)

Mean

Difference

Deviation

Mean

Lower Upper

Nhóm ĐC1 –

-0.29091 0.22616 0. 06819 -0.44285 -0.13897 -4.266 10

Pair 1

Bảng 3.4. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 sau TN

0.002

Nhóm TN1

Giá trị Sig của bảng 3.4 cho thấy: Sig =0.002 < 0.05, như vậy có thể bác bỏ

giả thiết H0. Kiểm nghiệm chỉ ra rằng kết quả đánh giá mức độ KN mà SV nhận được

sau khi thực hiện theo hai quy trình rèn luyện khác nhau là có sự khác biệt có ý nghĩa

về mặt thống kê. Từ đó có thể kết luận quy trình rèn luyện đã được đề xuất có tính ưu

việt hơn quy trình rèn luyện theo chương trình đào tạo hiện hành. Điều này được thể

hiện ở bảng 3.5 dưới đây:

Mean

N

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nhóm ĐC1

2.6982

11

0.17302

.05217

Pair 1

Nhóm TN1

2.9891

11

0.20147

.06074

Bảng 3.5. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC1 và nhóm TN1

Điểm trung bình (Mean) của nhóm ĐC1 là 2.6982 thấp hơn điểm trung bình

của nhóm TN1 là 2.9891. Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của nhóm ĐC1 = 0.17302

thấp hơn nhóm TN1 = 0.20147, chứng tỏ sự không đồng đều trong đánh giá mức độ

KN của nhóm ĐC1 và nhóm TN1. Nếu lấy điểm trung bình của nhóm ĐC1 trừ đi

điểm trung bình của nhóm TN1 ta được -0.2909, đây chính là sự chênh lệch điểm

đánh giá giữa rèn luyện KN theo quy trình đã được đề xuất so với rèn luyện KN theo

146

chương trình đào tạo hiện hành. Kết quả này cũng chính là kết quả điểm trung bình

(Mean) ở cột thứ 3 của bảng 3.4. Qua sự so sánh này một lần nữa khẳng định việc rèn

luyện KN theo quy trình đã được đề xuất có tính ưu việt hơn so với việc rèn luyện

KN theo chương trình đào tạo hiện nay.

Sự khác biệt về đánh giá mức độ KN ở TN vòng 1, giữa hai nhóm TN1 và

2.99

2.7

2.51

3

2.45

2.5

2

Nhóm TN1

1.5

Nhóm ĐC1

1

0.5

0

Trước TN

Sau TN

ĐC1 được thể hiện khá rõ ở biểu đồ 3.1 dưới đây:

Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC1

với nhóm TN1 trước và sau TN

Kết quả so sánh các chỉ số thống kê của TN vòng 1 giữa nhóm ĐC1 và nhóm

TN1 cho thấy: Có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực hiện theo chương trình đào

tạo hiện hành với nhóm thực hiện theo quy trình đã được đề xuất về rèn luyện cho

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

3.4.6.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2

Kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm ĐC2 và nhóm TN2 được thể hiện ở

bảng 3.6 dưới đây:

147

Bảng 3.6. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN trước và sau TN vòng 2

Mức độ đánh giá

Nhóm TN2

Nhóm ĐC2

TT

Trước TN

Sau TN

Trước TN

Sau TN

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

1.1

2.73 0.907

1

3.5 0.974 1 2.57 0.898

2

2.67 0.884 2

1.2

2.57 0.858

3

3.47 0.973 3 2.73 0.785

1

2.8 0.805 1

1.3

2.6 0.932

2

3.43 1.104 5 2.57 0.898

2

2.63 0.85

3

Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ

2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

2.1

2.57 0.858

3

3.43 1.104 5

2.5 0.82

5

2.57 0.728 6

2.2

2.4 0.894

7

3.47 1.008 3

2.5 0.777

5

2.63 0.89

3

2.3

2.43 0.898

5

3.4 1.037 7 2.47 0.973

8

2.5 0.861 9

2.4

2.33 0.884

9

3.37 0.964 8 2.47 0.937

8

2.47 0.86 10

2.5

2.4 0.814

7

3.5 1.075 1 2.33 0.844 11 2.57 0.774 6

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ

3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV

3.1

2.17 0.834 11 3.13 1.106 10 2.47 0.819

8

2.43 0.898 11

3.2

2.23 0.817 10

3.1 1.094 11 2.5 0.731

5

2.57 0.728 6

3.3

2.43 0.935

5

3.3 1.022 9 2.53 0.973

4

2.6 0.968 5

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

Điểm trung bình

2.44

3.37

2.51

2.59

0.963

0.994

0.981

0.976

Độ tin cậy của thang đo (Cronbach' Alpha)

3.4.6.2.1. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2

148

Mục đích của kiểm nghiệm này là xem xét sự tương quan về mức độ KN trước khi TN giữa hai nhóm. Nếu giữa hai nhóm có sự tương quan mà không có sự khác biệt

về mức độ thì quá trình TN hoàn toàn phù hợp và kết quả thu được trong quá trình TN

là hoàn toàn đáng tin cậy. Kết quả so sánh tương quan được thể hiện ở bảng 3.7:

Bảng 3.7. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2

Kiểm nghiệm tương quan

Nhóm ĐC2

Nhóm TN2

Tương quan Pearson

1

0.494

Nhóm ĐC2

Sig. (2-tailed)

.122

N

11

11

Tương quan Pearson

0.494

1

Nhóm TN2

Sig. (2-tailed)

.122

N

11

11

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Kết quả kiểm nghiệm bảng 3.7 cho thấy chỉ số tương quan về KN của SV hai

nhóm trước khi TN ở mức trung bình (xem mục 3.4.6.1.1 về các mức tương quan). Mức

độ này cho thấy hoàn toàn có thể tiến hành TN. Như vậy, kết quả sau TN của hai nhóm

SV trên là hoàn toàn có cơ sở để đánh giá tính ưu việt của quy trình rèn luyện đã được

đề xuất.

3.4.6.2.2. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN

Các bước kiểm nghiệm sự khác biệt giữa hai nhóm được thực hiện như mục

3.4.6.1.2 đã được trình bày ở trên, kết quả kiểm nghiệm thu được như sau:

Paired Differences

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean

95% Confidence Interval of the Difference

Std. Deviation

Std. Error Mean

Lower Upper

Pair 1

-0.78727 0.12289

0.03705 -0.86983 -0.70471 -21.247 10

Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN

0.000

Nhóm ĐC2 – Nhóm TN2

Kết quả kiểm nghiệm ở bảng 3.8 cho thấy giá trị Sig = 0.000 < 0.05, như vậy ta

có thể bác bỏ giả thiết H0 chấp nhận giả thiết H1. Nghĩa là kết quả sau TN của hai

nhóm (nhóm TN2 và nhóm ĐC2) có sự khác biệt có ý nghĩa. Để biết rõ hơn sự khác

149

biệt như thế nào, hay nói cách khác quy trình rèn luyện nào có mức độ KN của SV được đánh giá cao hơn, ta xem tiếp kết quả kiểm nghiệm bảng 3.9 dưới đây:

Mean

N

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nhóm ĐC2

2.5855

11

0.10143

0.03058

Pair 1

Nhóm TN2

3.3727

11

0.14043

0.04234

Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC2 và nhóm TN2

Kết quả so sánh ở bảng 3.9 cho thấy sự khác biệt điểm trung bình về đánh giá

mức độ KN sau khi TN của hai nhóm SV. Điểm trung bình của nhóm ĐC2 là 2.5855

của nhóm TN2 là 3.3727. Nếu ta lấy kết quả nhóm ĐC2 trừ đi kết quả nhóm TN2 ta được -0.78727 (kết quả này được thể hiện ở cột 3 bảng 3.8). Như vậy, điểm trung

bình của nhóm TN2 cao hơn nhóm ĐC2, nghĩa là mức độ KN của nhóm TN2 được

đánh giá cao hơn sau khi tiến hành TN.

Từ kết quả kiểm nghiệm trên đây cho thấy: KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà SV được rèn luyện theo quy trình đã được đề xuất được đánh giá cao hơn so

với KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà SV được rèn luyện theo chương trình

đào tạo hiện hành.

Biểu đồ 3.2 dưới đây sẽ cho thấy sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2

sau khi tiến hành đánh giá mức độ KN mà SV thực hiện giữa hai quy trình rèn luyện

3.37

3.5

2.59

2.44

2.51

3

2.5

Nhóm TN2

2

Nhóm ĐC2

1.5

1

0.5

0

Trước TN

Sau TN

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6:

Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC2

với nhóm TN2 trước và sau TN

150

Kết quả so sánh các chỉ số thống kê của TN vòng 2 giữa nhóm ĐC2 và nhóm

TN2 cho thấy: Sau TN, kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm TN2 cao hơn so với trước

TN, đồng thời cao hơn mức độ KN của nhóm ĐC2; Thực hiện kiểm nghiệm sự khác biệt

kết quả này bằng Paired-Samples T-Test sau TN vòng 2 cũng cho thấy sự khác biệt giữa

nhóm TN2 và ĐC2 là có ý nghĩa.

Như vậy, qua phân tích kết quả 2 vòng TN, đồng thời qua theo dõi TN cho thấy:

quy trình rèn luyện đã được đề xuất là có tính khả thi và có hiệu quả đối với việc rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

Kết luận chương 3

3.1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và kết quả khảo sát thực trạng, quy

trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi được đề xuất trong nghiên cứu này gồm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Trang bị cho SVĐH ngành GDMN lý luận về tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH

và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế môn học, thực tập sư phạm ở trường MN.

+ Giai đoạn 3: Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế

hoạch rèn luyện, phát triển cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ

MG 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo.

3.2. Qua kết quả TN sư phạm 2 vòng (vòng 1 – TN mang tính thăm dò, vòng 2

– TN chính thức) cho thấy quy trình rèn luyện đã được đề xuất có tính khả thi và có tác

động tích cực đến KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành

GDMN; đồng thời cho thấy giả thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn.

151

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Tổ chức TNKHĐG nhằm phát triển nhận thức cho trẻ MG 5-6 tuổi có vị

trí đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục tại trường MN. Để hoạt động này

thực sự phát huy được ưu thế và có chất lượng, hiệu quả đối với việc phát triển nhận

thức của trẻ đòi hỏi GVMN phải có KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ. KN này là một

thành phần của KN nghề cần được rèn luyện cho SV ngay trong quá trình đào tạo ở

trường ĐH.

KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN là tổ

hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ chức

TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra. KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi gồm 4 nhóm KN với 23 KN thành phần. Đó là các nhóm: (1)

Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (2) Nhóm kĩ

năng lập kế hoạch tổ chức TNKH ĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (3) Nhóm kĩ năng

thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (4) Nhóm kĩ năng

đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Các KN này có mối

quan hệ biện chứng với nhau. .

Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi là quá trình dưới vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực,

độc lập và sáng tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức

thí nghiệm cho trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ của bản

thân nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.

1.2. Khảo sát thực trạng mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SVĐH ngành GDMN phần lớn được đánh giá ở mức độ trung bình, trong đó có

những KN quan trọng nhưng kết quả còn thấp. SV còn lúng túng trong quá trình thực

hiện KN, vì vậy rất khó để đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu mà chương trình GDMN

đã đề ra đối với hoạt động này. Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi hiện nay còn mang tính hình thức, chưa

được quan tâm thực hiện thường xuyên, do đó chưa hiệu quả.

152

Thực trạng này là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất quy trình rèn luyện cụ

thể nhằm trang bị tốt cho SV hệ thống KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.

1.3. Kết quả thực nghiệm quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo 3 giai đoạn (trang bị lí luận; tổ chức rèn

luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH và rèn luyện thông qua hoạt động thực

tế môn học, thực tập sư phạm ở trường MN; tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện) theo

hướng đảm bảo học đi đôi với hành; phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng

tạo của SV; tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau trong từng

giai đoạn rèn luyện, kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện và qua 2 vòng TN

(vòng 1 – TN mang tính thăm dò, vòng 2 – TN chính thức), bước đầu khẳng định

được tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình đã đề xuất; đồng thời cho thấy giả

thuyết khoa học của đề tài là đúng.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

+ Cần tổ chức các hội thảo, các đợt tập huấn về các vấn đề có liên quan tới

TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG cho cán bộ, chuyên viên MN của các

Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo; cho cán bộ quản lý và GVMN

ở các trường MN; cho GV các trường ĐH có đào tạo ngành GDMN. Nếu được, trong

các hội thảo, tập huấn này mời các chuyên gia nước ngoài am hiểu về vấn đề này

tham gia.

+ Triển khai tổ chức các hội thi cho GVMN về thiết kế và tổ chưc các

TNKHĐG cho trẻ MG; thiết kế các đồ dùng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động

tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.

2.2. Đối với các trường Đại học có đào tạo sinh viên ngành Giáo dục Mầm non

+ Cần nhận thức đúng đắn hơn vai trò của việc rèn luyện cho SV KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG. Từ đó, mạnh dạn điều chỉnh, tăng cường các học phần giúp

SV rèn luyện có hiệu quả KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG (như học phần Tổ chức

hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN) cũng như tăng cường thời lượng thực

tế môn học, thực tập sư phạm trong chương trình đào tạo.

153

+ Đảm bảo nguồn học liệu cũng như điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ

thuật trong các phòng học lý thuyết và phòng thực hành chuyên môn, tạo điều kiện

thuận lợi cho SV nghiên cứu lí luận và thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG có

hiệu quả trên môi trường mô phỏng (lớp học MN giả định ở trường ĐH).

+ Xác định nội dung tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG là một trong những nội

dung cần thực hiện trong quá trình thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN. Đồng

thời, phối hợp với các trường MN chỉ đạo GVMN hướng dẫn SV thực hiện có hiệu

quả các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Kết nối và tạo điều kiện cho các GV, SV tham gia các buổi hội thảo, tập

huấn các vấn đề có liên quan tới TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.

+ Áp dụng quy trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi mà luận án đã đề xuất.

2.3. Đối với sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non

+ Cần nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc rèn luyện KN tổ

chức các hoạt động giáo dục, trong đó có KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG đối với

hoạt động nghề nghiệp sau này của bản thân.

+ Cần tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri

thức cũng như rèn luyện các KN tổ chức hoạt động giáo dục qua học tập lý thuyết và

thực hành sư phạm ở trường ĐH nói chung và trong quá trình tìm hiểu các thông tin

về TNKHĐG và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG nói riêng.

+ Cần nghiên cứu kĩ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN để thấu hiểu trẻ, yêu

thương, quan tâm tới trẻ, mong muốn được chăm sóc và tổ chức có hiệu quả các hoạt

động giáo dục (trong đó có hoạt động tổ chức TNKHĐG) cho trẻ, góp phần hình

thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ MN.

+ Chủ động tìm hiểu, tham gia các buổi hội thảo, tập huấn có nội dung về các

vấn đề liên quan tới TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.

154

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

ĐÃ CÔNG BỐ

[1]. Lê Thị Thương Thương, Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm cho

sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt

Nam (Số 19, tháng 7/2019).

[2]. Lê Thị Thương Thương, Quá trình rèn luyện kỹ năng tổ chức thí nghiệm đơn

giản cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục Mầm non qua giảng dạy các

học phần nghiệp vụ sư phạm, Tạp chí Giáo dục & Xã hội (Số Đặc biệt tháng

6/2019).

[3]. Lê Thị Thương Thương, Quy trình rèn luyện kỹ năng tổ chức thí nghiệm trong

dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục Mầm non, Tạp chí Giáo

dục & Xã hội (Số Đặc biệt kì 2 tháng 4/2019).

[4]. Lê Thị Thương Thương, Kĩ năng tổ chức thí nghiệm đơn giản trong hoạt động

khám phá khoa học cho trẻ mầm non, Tạp chí Giáo dục & Xã hội (Số Đặc biệt kì

1 tháng 5/2018).

[5]. Lê Thị Thương Thương, Sử dụng thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực nhận

thức của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học, Tạp chí Giáo dục (Số

đặc biệt Tháng 7/2013).

155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. A.N.Kolmogorov (1973), Những vấn đề sư phạm ở các nước XHCN, NXB sư

phạm, Tr 302-303.

2. Apdulinna O.A. (1978), Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm trong các

trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Như An (1993), Hệ thống KN giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học

và quy trình rèn luyện hệ thống KN đó cho sinh viên khoa Tâm lí – Giáo dục, Luận

án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Kim Ánh (2012), Rèn luyện KN dạy học theo hướng tăng cường năng

lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hóa học ngành sư phạm ở các trường

Đại học , Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

5. Ðinh Quang Báo và Nguyễn Ðức Thành (2001), Lí luận dạy học Sinh học, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Văn Bản (2013), Hình thành và phát triển KN sư phạm cho sinh viên ngành

Giáo dục MN trường Đại học Đồng Tháp, Tạp chí Giáo dục, số 305.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục MN (Tái bản lần thứ tám),

NXB Giáo dục Việt Nam.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới giáo dục đại học năm 2006-2020.

9. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Website: chinhphu.vn

10. Nguyễn Văn Cường (2018), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu,

nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.

11. Trần Thị Ngọc Chúc (2006), Biện pháp tổ chức việc rèn luyện KN nghề cho giáo

sinh hệ trung học sư phạm MN 12+2, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

12. Phạm Kim Chung (2011), Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp phát triển KN sử

dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên sư phạm Vật lí khi dạy học học phần

“Thí nghiệm vật lí phổ thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

156

13. Đồng Thị Diện (2005), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm đơn giản trong dạy học

Cơ học lớp 6 theo hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo của

trẻ, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

14. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành KN sư phạm cho sinh viên sư phạm, NXB

Giáo dục.

15. Huỳnh Trọng Dương (2007), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí nghiệm theo

hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của trẻ trong dạy học Vật lí ở trường

trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

16. Hồ Ngọc Đại (2010), Nghiệp vụ sư phạm, NXB giáo dục Việt Nam, Tr 21.

17. Cao Cự Giác (2007), Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức KN thực hành

hóa học cho HS THPT qua các bài tập hóa học thực nghiệm, Luận án tiến sĩ

giáo dục học, Hà Nội.

18. Nguyễn Thanh Giang (2008), Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ MN

theo hướng tích hợp, NXB Giáo dục.

19. Nguyễn Trường Giang (2012), Phát triển KN dạy thực hành cho sinh viên Đại

học sư phạm kĩ thuật, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

20. Jang Young Soog (2009), Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MN,

NXB Giáo dục Việt Nam.

21. Jill Norris & Cindy Davis (2003), Vui để học “Những biến đổi của sự vật”, NXB

Mỹ thuật, Hà Nội.

22. Jill Norris (2003), Vui để học “Tìm hiểu không khí”, NXB Mỹ thuật, Hà Nội.

23. Jo Ellen Moore & Joy Evans (2003), Vui để học “Tìm hiểu thực vật”, NXB Mỹ

thuật, Hà Nội.

24. Jo Ellen Moore & Joy Evans (2003), Vui để học “Tìm hiểu thời tiết”, NXB Mỹ

thuật, Hà Nội.

25. Kixegov X.I, Hình các KN, kĩ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học, Tổ

tư liệu ĐHSP Hà Nội.

157

26. Nguyễn Thị Hà (2013), Rèn luyện cho sinh viên KN tổ chức trẻ tự lực nghiên cứu

sách giáo khoa trong dạy trẻ học ở trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Hà Nội.

27. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lí học Liên Xô, NXB Tiến Bộ, Matxcơva.

28. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Giáo dục KN sống cho trẻ dân tộc thiểu số khu

vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học),

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.

29. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển

giáo dục học, NXB từ điển bách khoa.

30. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Trò chơi, thí nghiệm tìm hiểu môi trường thiên

nhiên dành cho trẻ 5 – 6 tuổi, NXB Giáo dục.

31. Nguyễn Vinh Hiển (2017), Trường học mới Việt Nam dân chủ sáng tạo hiệu quả,

NXB giáo dục Việt Nam.

32. Vũ Thị Thu Hoài (2016), Quy trình tổ chức thực hành thường xuyên bộ môn

“Phương pháp cho trẻ MN khám phá khoa học về môi trường xung quanh”, Tạp

chí giáo dục số 319.

33. Trần Huy Hoàng (2006), Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy

vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học trung học phổ thông,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐH Vinh.

34. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm.

35. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai (2000), Những kĩ năng

sư phạm MN (Tập 1: Thiết lập môi trường học tập cho trẻ MN, Tập 2:Phát triển

những KN cần thiết cho trẻ MN, Tập 3: Cô giáo MN với vai trò lập kế hoạch giáo

dục), NXB Giáo dục.

36. Hồ Lam Hồng (2012), Trẻ MN khám phá khoa học, NXB Hà Nội.

37. Trần Thị Minh Huế (2014), Phát triển KN tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp cho giáo viên trung học phổ thông khu vực miền núi phía Bắc, Báo cáo

tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số: B2012-TN03-04.

158

38. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: Lí luận - Biện pháp - Kĩ thuật, NXB

Đại học quốc gia, Hà Nội.

39. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thày – trò trên lớp học, NXB

Giáo dục.

40. Đặng Thành Hưng (2010), Tiêu chí nhận diện và đánh giá KN, Tạp chí Khoa học

Giáo dục, số 64.

41. Đặng Thành Hưng (2004), Hệ thống KN học tập hiện đại, Tạp chí Giáo dục, số 78.

42. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực

hóa, Tạp chí Giáo dục, số 102.

43. Đặng Thành Hưng (2012), Lí luận phương pháp và KN dạy học, Giáo trình đào

tạo Tiến sĩ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

44. Đặng Thành Hưng (2012), Cơ sở Tâm lí học giáo dục, Giáo trình đào tạo Tiến sĩ,

Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

45. Lê Thị Thu Hương (Chủ biên) (2017), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt

động giáo dục trong trường MN theo chủ đề (Trẻ 5 – 6 tuổi), NXB Giáo dục.

46. Trần Thị Hương (2005), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành rèn

luyện KN hoạt động giáo dục trong dạy học Giáo dục học ở Đại học sư phạm,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

47. Dương Dáng Thiên Hương (chủ biên), Vũ Thị Lan, Ngô Vũ Thu Hằng, Quản Hà

Hưng, Nguyễn Thị Phương (2016), Giáo trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tiểu

học, NXB đại học sư phạm.

48. Đỗ Thị Loan (2018), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh lí thực vật cho sinh

viên ngành sư phạm sinh học ở các trường cao đẳng sư phạm, Luận án Khoa học

giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.

49. Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện KN dạy học cho sinh viên cao

đẳng sư phạm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

50. Nguyễn Thị Kim Liên (2012), Rèn luyện KN học tập môn Giáo dục học cho sinh

viên Đại học sư phạm trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Luận án tiến sĩ giáo

dục học, Hà Nội.

159

51. Lưu Xuân Mới (2000), Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục.

52. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

NXB ĐHSP.

53. N.I.Bônđưrev (1978), Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục phổ thông

(Tuyển bài báo Minsk 1978 - Người dịch Nguyễn Đình Chỉnh). NXBGD 1980.

Hà Nội.

54. Võ Hoàng Ngọc (2008), Hình thành KN làm thí nghiệm cho trẻ lớp 6 trung học

cơ sở góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Hà Nội.

55. Hoàng Thị Oanh (2003), Nghiên cứu KN tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

cho trẻ 5 tuổi của sinh viên cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo, Luận án tiến sĩ

tâm lí học, Hà Nội.

56. Hoàng Thị Oanh (2010), Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực tập sư phạm cho sinh

viên ngành Giáo dục MN, đề tài cấp Bộ, mã số: B2006-32-02.

57. Trần Thị Tuyết Oanh (2010), Tiêu chí đánh giá KN dạy học, đề tài cấp Bộ, mã

số: B2006-

58. Hoàng Phê (Chủ biên) (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

59. Phạm Thị Phú (1999), “Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho HS nhằm nâng

cao hiệu quả dạy học cơ học lớp 10 THPT”, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Vinh.

60. Đào Văn Phúc (2007), Giáo trình Lịch sử Vật lý học, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

61. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện KN học hợp tác cho sinh viên sư

phạm trong hoạt động nhóm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

62. Sue C. Wortham (2004), Chương trình giáo dục MN: Các cơ sở phát triển việc

học và dạy học, Hà Nội.

63. Trần Thị Thanh, Phan Thu Lạc (1995), Hướng dẫn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,

Bộ giáo dục và đào tạo trung tâm nghiên cứu giáo viên, Hà Nội 1995.

64. Nguyễn Đắc Thanh (2015), Rèn luyện KN dạy học phân hóa cho SV các trường

ĐH qua tổ chức thực hành sư phạm, Luận án tiến sĩ khoa học GD, Hà Nội.

160

65. Tâm Thanh (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học và xã

hội cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, NXB Giáo dục.

66. Nguyễn Thị Thanh (2011), Rèn luyện KN sử dụng Graph trong học tập các môn

khoa học xã hội cho sinh viên đại học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

67. Hà Nhật Thăng (Chủ biên) (2010), Rèn luyện KN sư phạm, NXB Giáo dục.

68. Nguyễn Đăng Thuấn (2019), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính

trong dạy học chương “dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông, Luận án

Tiến sĩ Khoa học giáo dục, ĐH Vinh.

69. Nguyễn Chiến Thắng (2012), Các biện pháp rèn luyện KN nghề nghiệp cho sinh viên

ngành sư phạm Toán học thông qua việc dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương

pháp dạy học Toán ở trường Đại học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

70. Nguyễn Thị Kim Thoa (2008), Rèn luyện KN tiền chứng minh cho trẻ lớp 5 thông

qua dạy học các yếu tố hình học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

71. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), Khám phá và thử nghiệm dành cho trẻ nhỏ,

NXB Giáo dục.

72. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Lê Thị Thanh Nga (2004), Các hoạt động, trò chơi với

chủ đề môi trường tự nhiên, NXB Giáo dục.

73. Trần Thị Thanh Thủy (2013), Rèn luyện KN dạy học cho sinh viên sư phạm Địa lí

bằng phương pháp dạy học vi mô, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

74. Nguyễn Thị Thư (1997), Khám phá bí mật thiên nhiên quanh ta, NXB Giáo dục.

75. Lê Thị Thương Thương (2013), Sử dụng thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực

nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học, Tạp chí Giáo

dục, số đặc biệt tháng 07/2013.

76. Trần Thị Ngọc Trâm (2004), Giáo dục khoa học với việc phát triển nhận thức

của trẻ mẫu giáo, Tạp chí Giáo dục, số 81.

77. Trần Thị Ngọc Trâm (2007), Về cách tiếp cận dạy khoa học cho trẻ MN, Tạp chí

Giáo dục, số 162.

78. Trần Thị Ngọc Trâm (2006), Bé đến với khoa học qua trò chơi, NXB Giáo dục.

161

79. Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga (2014), Các hoạt động khám phá khoa học

của trẻ MN (theo chương trình giáo dục MN mới), NXB Giáo dục Việt Nam.

80. Trần Thị Ngọc Trâm (2008), Xác định các KN nghề của giáo viên MN đáp ứng với

đổi mới của giáo dục MN, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số: B2006-37-09.

81. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết (2015), Hướng dẫn tổ

chức thực hiện chương trình giáo dục MN Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), NXB Giáo

dục Việt Nam.

82. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các KN giảng dạy cơ bản trong

các hình thức thực hành, thực tập sư phạm, Luận án tiến sĩ tâm lí học, Hà Nội.

83. Nguyễn Phú Tuấn (2001), Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học

và một số thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ

thông miền núi, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

84. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB

Giáo dục.

85. Thái Duy Tuyên (2001), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo

dục.

86. Nguyễn Ánh Tuyết (2002), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi MN (từ lọt lòng đến 6 tuổi),

NXB ĐHSP.

87. Trung tâm nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình giáo dục MN (2008),

Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ MN theo hướng tích hợp, NXB

Giáo dục.

88. Trần Nguyên Anh Vũ (2008), Khám phá thiên nhiên qua hoạt động thử nghiệm,

NXB Giáo dục.

89. Nguyễn Quang Vinh (1973), Những TN trên ếch và cóc để giảng dạy giải

phẫu sinh lí học lớp 8, Đề tài bảo vệ luận án cấp II về Khoa học giáo dục ở

Việt Nam theo chế độ bồi dưỡng cán bộ giảng dạy của trường ĐHSPHN 2.

90. Trịnh Thị Xim (2012), Khảo sát thực trạng rèn luyện KN quan sát trẻ của SV cao

đẳng sư phạm ngành giáo dục MN - Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ

cấp viện, Tr 9.

162

91. Trịnh Thị Xim (2012), Rèn luyện KN quan sát trẻ của sinh viên cao đẳng sư phạm

ngành giáo dục MN, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

92. Nguyễn Thị Xuân (2007), Biện pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi làm quen

với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát, Luận án tiến sĩ giáo dục học,

Hà Nội.

93. Trương Thị Thu Yến (2012), Rèn luyện KN dạy học nhóm cho giáo viên tiểu học,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.

Tiếng Anh

94. Barry, K., King, L. (1998), Beginning Teaching and Beyond. Social Science

Press, Katoomba, Australia.

95. Boardman A. D., Cooper G. S., and Swage J., The Place of Computers in the

Teaching of Physics, European Journal of Physics, Vol. 10, No. 3, 1989, pp. 161-

172.

96. Brenman R.L. (2006), Educational Measurement, 4th edition, ACE/PRAEGER

series on Higher Education.

97. Brown, G., Atkins, M. (2002), Effective Teaching In Higher Education, Taylor

& Francis e-Library.152.

98. Brown, G., Bull, J., Pendlebury, M. (1997), Assessing Student Learning in Higher

Education, Psychology Press.

99. Bruner, J. S. (1966). Toward a theory of instruction. Cambridge, Mass.: Belkapp

Press.

100. Bugelski, B. R. (1960), An Introduction to the Principles of Psychology, Holt,

Rinehart & Winston Publisher.

101. Cuban (2002), Oversold and Underused: Computers in the Classroom,

Cambridge MA: Harvard University Press.

102. D.Scott Mackenzie, Duane G.Jasnen (1996), Impact of Multimedia Computer –

Based Instruction on Student Comprehension of Drafting Principles, Clolorado

State University.

163

103. Jian Yao, (2011), Computer Aided Teaching in Experiments of Building Physics,

Springer Berlin Heidelberg Pulisher.

104. Getachew Fetahi Gobaw, Harrison Ifeanyichukwu Ata. (2016). Assessing

Laboratory Skills Performance in Undergraduate Biology Students, Episode 5,

Number 3/2016, Academic Journal of Interdisciplinary Studies, MCSER

Publishing, Rome-Italy.

105. Hunt, L., Koender, A. & Gynnild, V. . (2012). Assessing Practical Laboratory

Skills in Undergraduate Molecular Biology Courses.

106. Ibitomola, M. O. (2010). Ảnh hưởng của việc hình thành khái niệm và kỹ

thuật thí nghiệm trong dạy học sinh học ở các trường THCS trong vùng lãnh thổ

Liên bang ABUJA, NIGERIA. Nigeria.

107. Moni, R.W., Hryciw, D.H., Poronnik, P., Lluka, L. (2007). Assessing core

manipulative skills in a large, First-Year.

108. Shrivastava, A. K., Verma, A., & Singh, S. P. (2010). Distance Measurement of

an Object or Obstacleby Ultrasound Sensors using P89C51RD2. International

Journal of Computer Theory and Engineering, 2(1), 64.

109. Torrance, E.P. (1990). The Torrance test of creative thinking: Norms.

Bensenville, IL: Scholastic testing service.

110. Van Staden, J. C., Braun, M. W., & Van Tonder, B. J. E. (1987). Computerized

pendulum experiment for the introductory physics laboratory. Computers &

Education, 11(4), 281-292.

111. Wieslaw Stawinski (1986), Reseach into the effectiveness of student

experiment in biology teaching, European Journal of Science Education,

Volume 8, Issue 2.

112. David M.Kaplan (2000), Skill in the job, The American job Association.

113. Janice J.Beaty (1996), Skill for preschool teachers , Merill Publishing

Company, New Jersey.

114. Rosemarry Althouse (1988), Investigating science with young children, New

York, Teachers college press.

115. Penny Tasoni, Karen Hucker (2000), Planning play anh the early years, Great

Britian, The bath press, Bath.

164

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Giảng viên)

Kính chào quý thầy (cô)!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý

kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho

nghiên cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý thầy (cô) ghi câu

trả lời thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.

Câu 1: Theo quý thầy (cô) KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN có vai trò như thế nào?

Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

Câu 2: Theo quý thầy (cô) rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?

Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

165

Câu 3: Quý thầy (cô) đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được

đính kèm ở cuối phiếu này (*)).

Mức độ KN

Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao binh thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN

5 4 3 2 1

1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ 1.1 chức các thí nghiệm cho trẻ

Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ

Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ

2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm

Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ

Xây dựng các tình huống sư phạm giả định 2.5 và cách giải quyết

166

3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý 3.2 của trẻ

Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng,

3.4 nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí

nghiệm

Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm

Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm

Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù

3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và

hiểu biết của trẻ

4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên

4.2 vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù

hợp của nội dung thí nghiệm đã lựa chọn

Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí 4.3 nghiệm

Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)

167

Câu 4: Đánh giá từ quý thầy (cô) về quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động dạy

học của mình như thế nào?

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Không

Không

Hiệu

Hiệu

Không

Thường

Thỉnh

Hiệu quả

Nội dung

xuyên

thoảng

thường xuyên

bao giờ

quả cao

quả thấp

hiệu quả

không cao

4

3

2

1

4

3

2

1

I. Qua hoạt động giảng dạy lí thuyết

Trang bị kiến thức về

1

đặc điểm tâm sinh lí

lứa tuổi trẻ cho sinh

viên

Trang bị kiến thức

2

về cách tổ chức hoạt

động giáo dục cho

trẻ cho sinh viên

3

Trang bị kiến thức về

thí nghiệm cho sinh

viên

Hướng dẫn sinh viên

4

lập danh mục các thí

nghiệm có thể tổ

5

chức cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ

6

Hướng dẫn sinh viên

xác định nội dung, chuẩn bị và cách

168

thức tiến hành thí nghiệm

7

Hướng dẫn sinh viên

cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm

II. Qua hoạt động tổ chức thực hành, thực tế

1

Hướng dẫn sinh viên

lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm

Hướng dẫn sinh viên

2

chuẩn bị điều kiện cần

thiết để thực hiện thí

nghiệm

Tổ chức cho sinh

3

viên thực hiện thí

nghiệm tại lớp học

mầm non mô phỏng

(ở trường đại học)

Tổ chức cho sinh

4

viên thực hiện thí

nghiệm tại lớp học

mầm non (ở trường

mầm non)

Tổ chức cho sinh

5

viên trao đổi, góp ý,

đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau thí thực hiện khi

nghiệm

III. Qua hoạt động hướng dẫn thực tập

1

Định hướng các nội

dung thực tập liên tổ quan đến việc

169

chức thí nghiệm ở trường mầm non

2

Hỗ trợ sinh viên lập

kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong

quá trình thực tập

Cùng GVMN dự giờ,

3

trao đổi, góp ý, đánh

giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh

viên ở trường mầm

non

Cùng GVMN hướng

4

dẫn sinh viên điều

chỉnh kế hoạch tổ

chức thí nghiệm cho

phù hợp với trẻ

Câu 5: Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận lợi và khó khăn trong quá

trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi như thế nào?

Thuận lợi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Khó khăn:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

170

(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

TT Mức độ

1 Rất thấp

2 Thấp

3 Trung bình

4 Cao

5 Rất cao

Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%- 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

171

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Giáo viên Mầm non)

Kính chào quý thầy (cô)!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý

kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho

nghiên cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý thầy (cô) ghi câu

trả lời thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.

Câu 1: Theo quý thầy (cô) KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN có vai trò như thế nào?

Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

Câu 2: Theo quý thầy (cô) rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?

Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

172

Câu 3: Quý thầy (cô) đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG

5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được

đính kèm ở cuối phiếu này (*)).

Mức độ KN

Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao bình thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN

5 4 3 2 1

1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ

Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ

2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm

Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ

Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết

173

3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SV

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ

Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm

Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm

Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm

Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù

3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và

hiểu biết của trẻ

4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,

nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã

lựa chọn

4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)

174

Câu 4: Đánh giá từ quý thầy (cô) về quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động hướng

dẫn thực tập sư phạm của mình như thế nào?

Không

Không

Hiệu

Hiệu

Không

Hiệu quả

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

thường xuyên

bao giờ

quả cao

quả thấp

hiệu quả

không cao

4

3

2

1

4

3

2

1

Nội dung

I. Qua hoạt động hướng dẫn sinh viên chuẩn bị nội dung thực tập

Hướng dẫn sinh viên

tìm hiểu cơ sở vật

chất, thiết bị, môi 1 trường liên quan đến

tổ chức thí nghiệm ở

trường mầm non

Hướng dẫn sinh viên

2 tìm hiểu đặc điểm

tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

Hướng dẫn sinh viên

lập danh mục các thí 3 nghiệm có thể tổ chức

cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên

4

xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức cho trẻ

5

Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ

6 Hướng dẫn sinh viên cách ghi chép biên bản

175

rút kinh nghiệm sau khi tổ chức thí nghiệm

cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên trao đổi, góp ý, điều 7 chỉnh kế hoạch tổ

chức thí nghiệm

II. Qua hoạt động tổ chức cho sinh viên thực hành

Hướng dẫn sinh viên

dự giờ, quan sát

1 GVMN tổ chức thí

nghiệm đơn giản cho

trẻ

Bố trí cho sinh viên tổ

chức thí nghiệm đơn 2 giản cho trẻ ở lớp học

mầm non

Cùng giảng viên, SV

dự giờ, trao đổi, góp ý,

đánh giá hoạt động tổ 3 chức thí nghiệm đơn

giản của sinh viên ở

trường mầm non

Cùng giảng viên

hướng dẫn sinh viên

4

điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ

Câu 5: Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận lợi và khó khăn trong quá

trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi như thế nào?

176

Thuận lợi:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Khó khăn:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

TT Mức độ Tiêu chí đánh giá

- Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5

– 6 tuổi.

Rất - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. 1 thấp - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp.

- Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với

yêu cầu của KN đó.

- Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

- Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác

của KN. 2 Thấp - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi.

- Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với

yêu cầu của KN đó.

- Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Trung 3 - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa bình cao, thời gian tương đối hợp lý.

177

TT Mức độ Tiêu chí đánh giá

- Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh

hoạt nhiều phương án.

-Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác

không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

- Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

- Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù

hợp.

4 Cao - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án

tương đối hiệu quả.

- Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt

70%-85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

- Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.

- Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp.

- Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương 5 Rất cao án rất hiệu quả.

- Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85%

hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

178

PHỤ LỤC 3:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non)

Thân chào các bạn sinh viên!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ

chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong anh/chị vui lòng cho biết ý kiến

của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên

cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý anh/chị ghi câu trả lời

thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.

Câu 1: Theo anh/chị KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN có vai trò như thế nào?

Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

Câu 2: Theo anh/chị rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG

cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?

Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn

1 Không quan trọng

2 Ít quan trọng

3 Quan trọng

4 Rất quan trọng

179

Câu 3: Anh/chị đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được

đính kèm ở cuối phiếu này (*)).

Mức độ KN

Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao bình thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN

5 4 3 2 1

1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ

Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ

Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ

2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm

Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm

Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ

Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết

180

3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

của SV

Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm

Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ

Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm

Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm

Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm

Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm

Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù

3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và

hiểu biết của trẻ

4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV

Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra

Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,

nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã

lựa chọn

4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)

181

Câu 4: Anh/Chị đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả rèn luyện cho

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của bản thân

qua hoạt động học tập ở trường ĐH như thế nào?

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Nội dung

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không thường xuyên

Không bao giờ

Hiệu quả cao

Hiệu quả thấp

Không hiệu quả

Hiệu quả không cao

4

3

2

1

4

3

2

1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm Xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm Chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm Tổ chức thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) và lớp

182

10

(ở

học mầm non trường mầm non) Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm

Câu 5: Anh/Chị đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả rèn luyện cho

SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của bản thân

qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN như thế nào?

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Hiệu

Không

Không

Hiệu

Hiệu

Không

Thường

Thỉnh

quả

Nội dung

thường

bao

quả

quả

hiệu

xuyên

thoảng

không

xuyên

giờ

cao

thấp

quả

cao

4

3

2

1

4

3

2

1

Tìm hiểu cơ sở vật chất,

1

thiết bị, môi trường liên

quan đến tổ chức thí

nghiệm ở trường mầm

non

2

Tìm hiểu đặc điểm

tâm sinh lí lứa tuổi

trẻ

3

Lập danh mục các thí

nghiệm có thể tổ

chức cho trẻ

Xác định mục tiêu,

4

nội dung, lập kế

hoạch tổ chức thí

nghiệm cho trẻ

183

5

Dự giờ, quan sát

GVMN tổ chức thí

nghiệm cho trẻ

6

Tổ chức thí nghiệm

cho trẻ ở lớp học

mầm non

Trao đổi, góp ý, đánh

7

giá hoạt động tổ chức

thí nghiệm ở trường

mầm non

Câu 6: Đánh giá của anh/ chị về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình

rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

như thế nào?

Thuận lợi:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Khó khăn:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

184

(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của

SVĐH ngành GDMN

TT Mức độ

1 Rất thấp

2 Thấp

3 Trung bình

4 Cao

5 Rất cao

Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%- 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.

185

PHỤ LỤC 4:

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Giảng viên)

Câu 1. Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 2. Theo quý thầy/cô, việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 3. Thầy/cô đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6

tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 kĩ năng tốt nhất và 5 kĩ năng yếu nhất)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

186

Câu 4. Thầy/cô đánh giá như thế nào về hiệu quả rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 kĩ năng rèn luyện

hiệu quả nhất và 5 kĩ năng rèn luyện kém hiệu quả nhất)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 5. Quý thầy/cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5

thuận lợi và 5 khó khăn). .............................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Thông tin chung:

- Họ tên giảng viên (Có thể không ghi) ......................................................................

- Đơn vị công tác: ........................................................................................................

- Số năm kinh nghiệm:................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!

187

PHỤ LỤC 5:

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Giáo viên mầm non)

Câu 1. Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH

ngành GDMN có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò) .........................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 2. Theo quý thầy/cô việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức

TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò) ...

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 3. Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –

6 tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 kĩ năng tốt nhất và 5 kĩ năng yếu nhất)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 4. Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về hiệu quả rèn luyện cho SVĐH ngành

GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 kĩ năng rèn luyện

hiệu quả nhất và 5 kĩ năng rèn luyện kém hiệu quả nhất) ..........................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

188

Câu 5. Quý thầy/cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình rèn luyện

cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5

thuận lợi và 5 khó khăn). ..........................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Thông tin chung:

- Họ tên giáo viên (Có thể không ghi) ........................................................................

- Đơn vị công tác: ........................................................................................................

- Số năm kinh nghiệm: ................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!

189

PHỤ LỤC 6:

PHIẾU QUAN SÁT

(Về hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG tại lớp học mầm non

mô phỏng ở trường đại học của SVĐH ngành GDMN)

1. Thông tin chung:

- Tên hoạt động:..................................................................................................

- Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp...........................

- Họ tên người quan sát ......................................................................................

2. Đánh giá, nhận xét

TT Nội dung quan sát Đánh giá, nhận xét

........................................................................

Đồ dùng, nguyên vật liệu thí ........................................................................ 1 nghiệm ........................................................................

........................................................................

........................................................................

Phương pháp, hình thức tổ ........................................................................ 2 chức hoạt động TNKHĐG ........................................................................

........................................................................

........................................................................

Nhận xét, giải thích kết quả ........................................................................ 3 thí nghiệm ........................................................................

........................................................................

...., ngày.... tháng ... năm 20...

Người quan sát

190

PHỤ LỤC 7:

PHIẾU QUAN SÁT (Về hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường mầm non của SVĐH ngành GDMN)

1. Thông tin chung:

- Tên hoạt động:.................................................................................................. - Được tiến hành tại lớp: ........................ Trường: ............................................. - Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp........................... - Họ tên người quan sát ......................................................................................

2. Đánh giá, nhận xét TT Nội dung quan sát

1 Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm

2 Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG

3 Xử lí tình huống sư phạm và quản lí hoạt động của trẻ

4 Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm

5 Mức độ hiểu được nội dung thí nghiệm đơn giản của trẻ

6 Mức độ của các thao tác thí nghiệm của trẻ

7 Mức độ tham gia hoạt động làm thí nghiệm của trẻ

8 Mức độ hứng thú, tập trung chú ý vào các hoạt động thí nghiệm của trẻ Đánh giá, nhận xét ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................

...., ngày…... tháng …. năm 20... Người quan sát

191

PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM (Dành cho Giảng viên, Giáo viên mầm non) - Tên hoạt động: .......................................................................................................... - Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp................................... - Họ tên người đánh giá:..............................................................................................

Thấp Cao TT Kĩ năng tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN

Mức độ KN Trung bình 3 2 4 Rất cao 5 Rất thấp 1

1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 1.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm 1.2 Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục

đích, yêu cầu của thí nghiệm

1.3 Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù

hợp với trẻ

2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 2.1 Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm 2.2 Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi

làm thí nghiệm

2.3 Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn

trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ

2.4 Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả

thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ

2.5 Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ

3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 3.1 Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu

cầu thí nghiệm đã đặt ra

3.2 Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm 3.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm

192

PHỤ LỤC 9:

BÀI TẬP ĐO ĐẦU VÀO VÀ ĐO ĐẦU RA KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO

TRẺ MG 5 – 6 TUỔI CỦA SVĐH NGÀNH GDMN TRƯỚC VÀ SAU TN

A) Bài tập đo đầu vào

Bài tập 1: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV

thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi

+ Nội dung: Sinh viên lập kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học đơn giản

cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các hiện tượng

tự nhiên.

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN xác định mục đích, yêu cầu

của thí nghiệm; KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí

nghiệm; KN dự kiến các bước tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ. (Đánh giá qua

sản phẩm là Bản kế hoạch của SV).

Bài tập 2: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV

thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi

+ Nội dung: Sinh viên thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học

đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các

hiện tượng tự nhiên đã thiết kế ở bài tập 1.

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN hướng dẫn trẻ quan

sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm; KN đặt

câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm; KN làm thí nghiệm cho trẻ

quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ; KN hướng dẫn trẻ

thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; KN nhận xét, giải thích

kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ.

(Đánh giá qua sản phẩm là quan sát trực tiếp hoạt động tổ chức thí nghiệm hoặc video

hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV).

193

Bài tập 3: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV

thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Nội dung: Sinh viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm

khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước

và các hiện tượng tự nhiên đã thực hiện ở bài tập 2.

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN đánh giá mức độ đạt được

của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ

dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí

nghiệm; KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. (Đánh giá qua sản phẩm là

quan sát SV trực tiếp đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm vừa tổ chức hoặc video

đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV).

B) Bài tập đo đầu ra

Bài tập 1: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ

chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Nội dung: Sinh viên lập kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học đơn giản

cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các hiện tượng

tự nhiên.

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN xác định mục đích, yêu cầu

của thí nghiệm; KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí

nghiệm; KN dự kiến các bước tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ. (Đánh giá qua

sản phẩm là Bản kế hoạch của SV).

Bài tập 2: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ

chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Nội dung: Sinh viên thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học

đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các

hiện tượng tự nhiên đã thiết kế ở bài tập 1.

194

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN hướng dẫn trẻ quan

sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm; KN đặt

câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm; KN làm thí nghiệm cho trẻ

quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ; KN hướng dẫn trẻ

thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; KN nhận xét, giải thích

kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ.

(Đánh giá qua sản phẩm là quan sát trực tiếp hoạt động tổ chức thí nghiệm cho trẻ

lớp MG 5 – 6 tuổi của SV).

Bài tập 3: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ

chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.

+ Nội dung: Sinh viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm

khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước

và các hiện tượng tự nhiên đã thực hiện ở bài tập 2.

+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN

đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN đánh giá mức độ đạt được

của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ

dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí

nghiệm; KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. (Đánh giá qua sản phẩm là

quan sát SV trực tiếp đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG 5 – 6 tuổi

vừa tổ chức).

195

PHỤ LỤC 10a:

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA GV VỀ RÈN LUYỆN CHO SVĐH NGÀNH

GDMN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Nội dung

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

I. Qua hoạt động giảng dạy lí thuyết

1

3.32

0.784

1

3.51

0.556

1

2

2.56

1.047

7

2.56

0.948

7

3

2.65

1.064

2.67

1.048

2

6

4

2.67

1.048

2.65

1.023

4

5

5

2.69

1.030

3

2.61

1.001

6

6

2.71

1.041

2

2.67

1.007

2

7

2.69

1.043

3

2.64

0.969

5

Trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho sinh viên Trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho sinh viên Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho sinh viên Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm Hướng dẫn sinh viên cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm

II. Qua hoạt động tổ chức thực hành, thực tế

1

2.53

1.007

2.56

0.948

4

4

2

2.64

1.066

2.75

0.989

1

3

Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm

196

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Nội dung

3

2.75

1.045

1

2.68

0.976

2

4

2.69

1.002

2

2.61

0.943

3

5

2.35

1.023

5

2.39

0.881

5

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

tổ chức

Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non (ở trường mầm non) Tổ chức cho sinh viên trao đổi, góp ý, đánh giá thí kĩ năng nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm

III. Qua hoạt động hướng dẫn thực tập

1

2.32

0.990

3

2.31

0.850

4

2

2.33

0.979

2

2.43

0.932

3

3

2.46

1.034

1

2.47

0.872

2

4

2.28

0.967

4

2.63

0.941

1

Định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường mầm non Hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập Cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh viên ở trường mầm non Cùng GVMN hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trẻ

ĐTB

2.60

2.63

Mức đánh giá

Không thường xuyên

Hiệu quả không cao

0.994

0.993

Mức độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha)

197

PHỤ LỤC 10b:

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA GVMN VỀ RÈN LUYỆN CHO SVĐH NGÀNH

GDMN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Nội dung

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

I. Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị nội dung thực tập

Hướng dẫn sinh viên tìm

hiểu cơ sở vật chất, thiết bị,

1 môi trường liên quan đến tổ 1.92 0.741 5 2.34 1.101 7

chức thí nghiệm ở trường

mầm non

Hướng dẫn sinh viên tìm

2 hiểu đặc điểm tâm sinh lí 2.66 0.479 1 3.48 0.563 1

lứa tuổi trẻ

Hướng dẫn sinh viên lập

3 danh mục các thí nghiệm có 1.95 0.744 4 2.98 0.630 3

thể tổ chức cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên xác

4 định mục tiêu, nội dung thí 1.97 0.755 3 3.05 0.653 2

nghiệm tổ chức cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên lập kế

5 hoạch tổ chức thí nghiệm 1.98 0.766 2 2.97 0.796 4

cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên cách

ghi chép biên bản rút kinh 6 1.91 0.729 6 2.91 0.791 5 nghiệm sau khi tổ chức thí

nghiệm cho trẻ

Hướng dẫn sinh viên trao

7 đổi, góp ý, điều chỉnh kế 1.91 0.706 6 2.70 0.849 6

hoạch tổ chức thí nghiệm

198

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Nội dung

ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH

II. Tổ chức cho sinh viên thực hành

Hướng dẫn sinh viên dự

giờ, quan sát GVMN tổ 1.83 0.656 4 2.42 0.956 1 1 chức thí nghiệm đơn giản

cho trẻ

Bố trí cho sinh viên tổ chức

2 thí nghiệm đơn giản cho trẻ 1.94 0.732 2 3.25 0.591 4

ở lớp học mầm non

Cùng giảng viên, SV dự

giờ, trao đổi, góp ý, đánh

3 giá hoạt động tổ chức thí 1.92 0.741 1 3.34 0.623 3

nghiệm đơn giản của sinh

viên ở trường mầm non

Cùng giảng viên hướng dẫn

sinh viên điều chỉnh kế hoạch 4 1.86 0.687 3 3.09 0.771 2 tổ chức thí nghiệm tiếp theo

cho phù hợp với trẻ

ĐTB 1.99 2.96

Mức đánh giá Thỉnh thoảng Hiệu quả không cao

Mức độ tin cậy của thang đo 0.991 0.974 (Cronbach's Alpha)

199

PHỤ LỤC 10c:

KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SVĐH NGÀNH GDMN VỀ

RÈN LUYỆN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

I. Qua hoạt động học tập ở trường Đại học

3.64

0.605

3.40

0.685

1

1

1

Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm

0.792

3.12

0.855

3

6

2 Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm 2.93

tâm sinh lí lứa tuổi trẻ

2.91

0.823

3.00

0.701

10

3

4

Lập danh mục các thí nghiệm có

thể tổ chức cho trẻ

2.90

0.782

5

3.29

0.618

2

4

Xác định mục đích, yêu cầu khi

tổ chức thí nghiệm cho trẻ

2.94

0.750

2

3.25

0.627

3

5

Xác định nội dung, chuẩn bị và

cách thức tiến hành thí nghiệm

2.69

0.794

10

3.06

0.689

6

9

Xác định cách đánh giá việc tổ

2.79

0.777

3.11

0.604

9

7

7 Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm

chức thí nghiệm

8

2.84

0.746

3.22

0.571

6

4

Chuẩn bị điều kiện cần thiết để

thực hiện thí nghiệm

Tổ chức thực hiện thí nghiệm

9

2.80

0.779

7

3.21

0.544

5

tại lớp học mầm non mô phỏng

(ở trường đại học) và lớp học

mầm non (ở trường mầm non)

10

2.78

0.735

8

3.08

0.615

8

Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ

năng tổ chức thí nghiệm sau khi

thực hiện thí nghiệm

200

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

II. Qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường mầm non

1

2.67

0.906

4

2.64

0.888

5

Tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị,

môi trường liên quan đến tổ chức

thí nghiệm ở trường mầm non

2.98

1.025

1

2.94

0.995

1

2

Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí

lứa tuổi trẻ

2.59

0.914

6

2.59

0.901

7

3

Lập danh mục các thí nghiệm có

thể tổ chức cho trẻ

4

2.66

0.884

5

2.61

0.870

6

Xác định mục tiêu, nội dung,

lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm

cho trẻ

2.96

1.032

2

2.86

1.004

2

5

Dự giờ, quan sát GVMN tổ

chức thí nghiệm cho trẻ

6

2.35

1.050

7

2.68

0.851

4

Tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở

lớp học mầm non

7

2.81

0.801

3

2.74

0.816

3

Trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt

động tổ chức thí nghiệm ở

trường mầm non

ĐTB

2.84

2.99

Mức đánh giá

Không thường xuyên Hiệu quả không cao

Mức độ tin cậy của thang đo

0.985

0.985

(Cronbach's Alpha)

201

PHỤ LỤC 11:

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THAM GIA THỰC NGHIỆM RÈN LUYỆN KN

TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI CỦA SVĐH

NGÀNH GDMN

202

203

204

205

206

207

208