BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------
LÊ THỊ THƯƠNG THƯƠNG
RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM
KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------
LÊ THỊ THƯƠNG THƯƠNG
RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM
KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Trần Thị Ngọc Trâm
2. TS Phan Thị Ngọc Anh
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công
bố trên bất kỳ một tạp chí khoa học nào ở trong và ngoài nước hoặc đã sử dụng trong
các luận văn, luận án để bảo vệ và nhận học vị.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2020
Tác giả
Lê Thị Thương Thương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án “Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành
Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi”, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ vô cùng quý báu của
các tập thể và cá nhân.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên
hướng dẫn: TS Trần Thị Ngọc Trâm, TS Phan Thị Ngọc Anh – những người thầy đã
tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, Phòng
Quản lí Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
cùng các đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên và sinh viên trường ĐH Sư phạm
Thái Nguyên, ĐH Tây Bắc, ĐH Hồng Đức, ĐH Vinh, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, ĐH Đồng Tháp; các giáo viên mầm non ở các trường mầm non trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên, Thành phố Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đồng Tháp đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ,
khuyến khích tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2020
Tác giả
Lê Thị Thương Thương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 4
8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ ................................................................... 6
9. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA
HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ........................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ................................................................................................. 8
1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm và rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh
viên đại học ngành Giáo dục Mầm non .................................................................... 11
1.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động khám phá khoa học ........................................................................................ 19
1.2.1. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................ 19
iv
1.2.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............... 22
1.3. Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non .................................................. 33
1.3.1. Khái niệm Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 -
6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non ............................................ 33
1.3.2. Cấu trúc kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non ............................................... 34
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non .............................. 42
1.4. Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức
thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................. 44
1.4.1. Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ......... 44
1.4.2. Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh viên đại học
ngành Giáo dục Mầm non ......................................................................................... 49
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi ....................................................................................................................... 56
1.5.1. Chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục Mầm non ............................... 56
1.5.2. Năng lực đội ngũ giảng viên ........................................................................... 56
1.5.3. Cơ sở thực tập sư phạm (trường MN) ............................................................. 56
1.5.4. Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân sinh viên ................................ 57
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN
GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ..................................................................... 59
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................... 59
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 59
2.1.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 59
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 59
v
2.1.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 60
2.1.5. Thời gian khảo sát ........................................................................................... 60
2.1.6. Công cụ khảo sát và cách xử lí số liệu ............................................................ 60
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................ 61
2.2.1. Thực trạng kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ............................................ 61
2.2.2. Thực trạng rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng
tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .......................... 78
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi ........................................................................................................................... 106
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ....................................................................... 107
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 110
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN
GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...... 112
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi .................................................................................................................... 112
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .................................................................................. 112
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ................................................................................. 112
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................................... 113
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ................................................................. 114
3.2. Quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng
tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................. 114
3.2.1. Trang bị cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non lý luận về tổ chức thí
nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .......................................... 114
3.2.2. Tổ chức rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non kĩ năng tổ
chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua
vi
quá trình học tập tại trường đại học và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế, thực
tập sư phạm ở trường MN ....................................................................................... 125
3.2.3. Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn luyện,
phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm
khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo ............... 132
3.3. Điều kiện thực hiện quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi .................................................................................................................... 137
3.3.1. Về phía các trường đại học, khoa Giáo dục mầm non .................................. 137
3.3.2. Về phía giảng viên khoa Giáo dục mầm non ở các trường đại học .............. 137
3.3.3. Về phía các trường mầm non và giáo viên mầm non ................................... 137
3.3.4. Về phía sinh viên đại học ngành giáo dục mầm non .................................... 138
3.4. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 138
3.4.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 138
3.4.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 138
3.4.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm ............................................... 139
3.4.4. Quy trình và điều kiện tiến hành thực nghiệm .............................................. 140
3.4.5. Cách thức đánh giá thực nghiệm ................................................................... 140
3.4.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................... 141
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 151
1. Kết luận ............................................................................................................... 151
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 152
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 152
2.2. Đối với các trường Đại học có đào tạo sinh viên ngành Giáo dục Mầm non .. 152
2.3. Đối với sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non ...................................... 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ .............................................................................................................. 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 155
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 164
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung chữ viết tắt Chữ viết tắt
Đại học ĐH
Điểm trung bình ĐTB
Độ lệch chuẩn ĐLC
Đối chứng ĐC
Giảng viên GV
Giáo viên mầm non GVMN
Giáo dục mầm non GDMN
Hoạt động khám phá khoa học HĐKPKH
Kĩ năng KN
Mẫu giáo MG
Mầm non MN
Sinh viên SV
Sinh viên đại học SVĐH
Thí nghiệm khoa học đơn giản TNKHĐG
Thứ hạng TH
Thực nghiệm TN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành
GDMN ..................................................................................................... 41
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN ........................................................................ 43
Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi đối với SVĐH ngành GDMN ........................................................... 63
Bảng 2.2. Đánh giá về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................... 64
Bảng 2.3. Đánh giá về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................ 66
Bảng 2.4. Đánh giá về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................... 68
Bảng 2.5. Đánh giá về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN ........................................................ 71
Bảng 2.6. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV qua
hoạt động thực hành tập giảng ở trường Đại học .................................... 74
Bảng 2.7. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV qua
hoạt động tập giảng ở trường Mầm non .................................................. 75
Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN .............................................................................. 77
Bảng 2.9. Kết quả phỏng vấn về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ......................................... 80
Bảng 2.10. Tóm tắt kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ......................................... 89
Bảng 2.11. Tóm tắt kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ............................ 95
Bảng 2.12. Tóm tắt kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho
SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................. 103
ix
Bảng 2.13. Kết quả phỏng vấn GV và GVMN về quá trình rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ............... 104
Bảng 3.1. Quy ước mã hóa số liệu thực nghiệm ..................................................... 141
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN trước và sau TN vòng 1 ................................................. 142
Bảng 3.3. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 ..... 143
Bảng 3.4. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 sau TN ....... 145
Bảng 3.5. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC1 và nhóm TN1 ......................... 145
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN trước và sau TN vòng 2 ................................................. 147
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 ..... 148
Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN ....... 148
Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC2 và nhóm TN2 ......................... 149
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN .................................................................... 61
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ................................................ 79
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết .. 82
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành ... 85
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư
phạm ................................................................................................. 87
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị
nội dung thực tập ................................................................................. 90
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực
hành ...................................................................................................... 93
Biểu đồ 2.8. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH ..... 96
Biểu đồ 2.9. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư
phạm ở trường MN ............................................................................ 100
Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1 trước
và sau TN ........................................................................................... 146
Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2 trước
và sau TN ........................................................................................... 149
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Hiện nay, đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học
nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao và khả năng học tập suốt đời, khả
năng tự giải quyết các vấn đề một cách tự chủ, sáng tạo và dễ thích ứng với những
thay đổi không ngừng của xã hội hiện đại đã và đang trở thành xu hướng của nhiều
quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, việc đổi mới giáo dục theo hướng này đã
được quan tâm ngay từ cấp học mầm non. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” đã nêu rõ: “...chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…”.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có
vai trò đặc biệt quan trọng - đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt
Nam với mục tiêu “nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
học lớp một” (Điều 23. Luật Giáo dục 2019). Phát triển nhận thức là một trong những
vấn đề chủ yếu của giáo dục trí tuệ cho trẻ MN, là một trong những mục tiêu chính
của GDMN và Chương trình GDMN.
1.2. Trẻ MN nói chung và trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng luôn có nhu cầu hoạt động
thăm dò, thử nghiệm, tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh để thỏa mãn bản tính
tò mò, thích khám phá thế giới xunh quanh của trẻ. Đối với trẻ MN, HĐKPKH là quá
trình trẻ tích cực hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên và là một trong những
hoạt động có ưu thế để thỏa mãn tính mò mò, ham hiểu biết và phát triển nhận thức
của trẻ.
Trong chương trình GDMN nước ta cũng như của nhiều quốc gia trên thế giới, tổ
chức HĐKPKH trong đó có tổ chức TNKHĐG cho trẻ là một trong các nội dung của
hoạt động giáo dục. Tổ chức TNKHĐG là quá trình giúp trẻ tìm hiểu, khám phá thế
giới tự nhiên một cách sinh động và phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi.
2
Với ưu thế của HĐKPKH nói chung và TNKHĐG nói riêng, tổ chức tốt
TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN có vai trò và ý nghĩa
to lớn đối với sự phát triển nhận thức của trẻ. Thông qua các hoạt động này, trẻ được
nuôi dưỡng bản tính tò mò, trau dồi các KN nhận thức (quan sát, suy luận, phán đoán,
giải quyết vấn đề....), mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên xung quanh; rèn luyện
khả năng tập trung chú ý, ghi nhớ có chủ định, góp phần chuẩn bị cho trẻ vào học ở
trường phổ thông. Nhưng để việc tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH thực sự có hiệu
quả đối với sự phát triển nhận thức của trẻ đòi hỏi GVMN phải có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là KN tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ
ở trường MN. Vì vậy, các trường ĐH cần chú trọng rèn luyện KN này cho SV.
1.3. Trên thực tế, tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH cho trẻ ở trường MN chưa
thực sự phát huy được hiệu quả đối với giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ. Nhiều
giáo viên chưa biết cách tổ chức hoạt động này, gặp khó khăn trong việc lựa chọn hoặc
thiết kế các thí nghiệm, đặc biệt là chưa có KN tổ chức các TNKHĐG trong HĐKPKH
cho trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là trong các trường ĐH đào tạo GVMN, việc rèn luyện
KN này cho SV, một mặt còn chưa được quan tâm đúng mức, mặt khác chưa có các
biện pháp hữu hiệu và quy trình phù hợp rèn luyện KN này cho SV. Điều này dẫn tới
nhiều SV khi ra trường còn gặp khó khăn, lúng túng khi tổ chức TNKHĐG trong
HĐKPKH cho trẻ MG nói chung và trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng.
1.4. Nhiều năm trở lại đây, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về rèn
luyện KN sư phạm nói chung và KN tổ chức hoạt động giáo dục nói riêng cho SVĐH
ngành GDMN nhưng theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
– một trong những KN rất quan trọng, góp phần giúp SV tổ chức tốt các hoạt động giáo
dục nói chung và tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH nói riêng khi ra trường, góp phần
nâng cao chất lượng tổ chức HĐKPKH cho trẻ ở trường MN.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành
Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi” được lựa chọn trong nghiên cứu này.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất quy trình rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi để nâng cao chất lượng tổ
chức HĐKPKH cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành GDMN ở các
trường ĐH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức rèn luyện KN nghề nghiệp cho SVĐH ngành GDMN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi còn có một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu tổ chức
hoạt động này ở trường MN. Nếu rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo một quy trình khoa học, hợp lý theo hướng đảm
bảo cho SV được học đi đôi với hành, trải nghiệm thực tế (trang bị lí luận; luyện tập
các KN qua thực hành các môn học ở trường ĐH, qua thực tế, thực tập sư phạm ở
trường MN; đánh giá kết quả rèn luyện KN); phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động
và sáng tạo của SV; tạo tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau
trong từng giai đoạn rèn luyện; kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện thì KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.2. Nghiên cứu thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
5.3. Đề xuất quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài và kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của quy trình đã được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
4
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi được giới hạn trong phạm vi rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua học tập (lí thuyết, thực hành) các học phần chiếm ưu thế trong
rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH (“Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung
quanh”, “Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN”) và qua hoạt động thực
tế, thực tập sư phạm ở trường MN.
6.2. Khách thể, địa bàn và thời gian nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
+ Khảo sát thực trạng trên GV; GVMN; SV năm thứ 3, năm thứ 4 ngành GDMN.
+ Tiến hành TN sư phạm trên SV năm thứ 4 ngành GDMN.
* Địa bàn nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
+ Khảo sát thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này tại các trường: ĐH Sư phạm
Thái Nguyên; ĐH Tây Bắc; ĐH Hồng Đức; ĐH Vinh; ĐH Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh; ĐH Đồng Tháp năm học 2017 – 2018.
+ TN sư phạm tại Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên. TN sư phạm vòng 1
trong năm học 2017 – 2018 và TN sư phạm vòng 2 trong năm học 2018 – 2019.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên các quan điểm tiếp cận sau đây: tiếp cận hệ thống, tiếp cận
hoạt động, tiếp cận phát triển.
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Vận dụng quan điểm tiếp cận hệ thống, nghiên cứu rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN được xem như là nghiên cứu một bộ phận cấu
thành của quá trình đào tạo SV ở trường ĐH. Vì vậy, quá trình này phải được nghiên
cứu trong mối quan hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình đào tạo, đồng
thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Hiệu quả việc rèn luyện
KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN chịu ảnh hưởng của các thành tố của
quá trình đào tạo và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
7.1.2. Tiếp cận hoạt động (học đi đôi với hành)
5
KN tổ chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN chỉ có thể hình thành và
phát triển thông qua hoạt động nghiên cứu lí luận gắn với hoạt động thực tiễn của
SV với sự tham gia tích cực, chủ động của SV. Vì thế, khi nghiên cứu rèn luyện
KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN cần tạo ra các cơ hội để SV được
tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập/nghiên cứu trang bị lí luận
đồng thời được trải nghiệm, thực hành trong hoạt động thực tế phong phú, hấp dẫn
với sự tương tác, phối hợp tích cực giữa GV/GVMN – SV để rèn luyện, phát triển
KN này cho SV.
7.1.3. Tiếp cận phát triển
Sử dụng cách tiếp cận phát triển trong nghiên cứu này để thấy rõ mục tiêu và
quy trình của việc rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV nhằm phát triển KN này
ở SV. Cách tiếp cận này giúp tổ chức nghiên cứu nhằm phát triển một cách tốt nhất
KN này ở SV. Trong tổ chức nghiên cứu, SV được coi như là một chủ thể tham gia
tích cực vào quá trình rèn luyện và phát triển KN tổ chức TNKHĐG của mình. Tiếp
cận phát triển đòi hỏi phải chú trọng vào việc tạo ra các cơ hội để SV được chủ động,
tích cực tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm việc rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG trong HĐKPKH của trẻ MG 5-6 tuổi; được tương tác với GV, GVMN,
bạn SV và trẻ MG 5-6 tuổi để phát triển KN này của bản thân SV.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp lí luận: Sử dụng các phương pháp này
để tổng quan các lí thuyết và lí luận có liên quan đến đề tài luận án.
+ Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: Sử dụng các phương
pháp này để xây dựng khái niệm, khung lí luận của việc rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép quá trình hướng dẫn SV tổ
chức hoạt động giáo dục của GV và hoạt động của SV trong các môn học có liên quan
đến rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
6
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (dùng các câu hỏi đóng và câu hỏi
mở) để điều tra thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN của và thực trạng rèn luyện KN này cho SV ở một số trường ĐH.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và GVMN để có thêm thông tin
về thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
và thực trạng rèn luyện KN này cho SV.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này được sử dụng để
kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đồng thời kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được đề xuất trong đề tài nghiên cứu.
7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
+ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để lấy ý kiến các
chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng để xử lí
kết quả khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm của đề tài.
8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ
8.1. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
là tổ hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ
chức TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra. KN này bao gồm các
nhóm KN cơ bản sau đây: (1) Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ;
(2) Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ; (3) Nhóm KN thực hiện
kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ; (4) Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức
TNKHĐG cụ thể cho trẻ.
8.2. Thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành
GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này còn có những hạn chế nhất định. KN
này của SV được nâng cao qua quá trình rèn luyện dưới vai trò chủ đạo của GV, SV
chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các
thao tác, hành động tổ chức TNKHĐG cho trẻ.
8.3. Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý theo hướng đảm bảo học
đi đôi với hành, trải nghiệm thực tế; phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng
7
tạo của SV; tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau trong từng
giai đoạn rèn luyện, kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện có tác động tích cực
đến sự phát triển KN này của SV.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
+ Góp phần làm phong phú thêm lí luận về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi và rèn luyện KN này cho SVĐH ngành GDMN.
+ Làm rõ khái niệm, cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và
tiêu chí đánh giá KN này cho SVĐH ngành GDMN.
9.2. Về thực tiễn
+ Phát hiện được một số vấn đề của thực trạng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và thực trạng rèn luyện cho SV KN này.
+ Đề xuất được quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có tác động tích cực đến phát triển KN này ở SV.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học đã
công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có cấu trúc gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Chương 2: Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Chương 3: Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi và thực nghiệm sư phạm.
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC
ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
1.1.1.1. Những nghiên cứu về thí nghiệm và tổ chức thí nghiệm
Hoạt động tìm hiểu và khám phá khoa học luôn đòi hỏi quá trình thực nghiệm,
thí nghiệm để minh chứng cho những điều lí luận đã trình bày. Chính vì vậy, giai
đoạn thế kỉ thứ XVI nhà bác học Galile (1564 – 1642) đã khai sinh ra phương pháp
thực nghiệm [60] trong nghiên cứu và đồng thời đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của
phương pháp thực nghiệm. Tuy vậy, mãi đến thế kỉ XVII, khái niệm “thí nghiệm”
mới chính thức xuất hiện với hàm ý thể hiện quá trình tác động vào yếu tố nào đó để
quan sát và tìm hiểu sự vật, hiện tượng. Cùng với sự ra đời khái niệm “thí nghiệm”,
các nghiên cứu liên quan đến thí nghiệm bắt đầu được quan tâm với các xu hướng
chính sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm như là một phương pháp quan trọng
trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Tiêu biểu cho các nhà nghiên cứu theo hướng
này là I.P.Pavlop (1849 – 1936), nhà sinh lí học nổi tiếng người Nga. Ông cho rằng
“Quan sát chỉ thu lượm những gì tự nhiên trao cho, còn thí nghiệm cho phép giành
lấy ở tự nhiên những gì con người cần” [5] và ông đề cao phương pháp thí nghiệm
trong nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Thứ hai, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Hướng
nghiên cứu này cũng đã sớm được quan tâm và đưa vào áp dụng. Trên thế giới, các
nhà nghiên cứu tiêu biểu mở đầu cho xu hướng này là J.A.Komensky (1592 - 1670);
Skinner (1904 - 1990)...
Vấn đề sử dụng thí nghiệm trong dạy học khoa học tự nhiên bắt đầu xuất hiện
ở một số công trình của các tác giả tại Châu Âu và Mỹ như: Wieslaw Stawinski
(1939); Schwab (1960); Bruner (1961), Gagne (1963). Các tác giả này đều xem sử
dụng thí nghiệm là một phương pháp quan trọng trong tìm hiểu và khám phá khoa
học [48].
9
Tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong dạy học cũng chủ yếu là
những nghiên cứu trong dạy học các môn khoa học tự nhiên (Vật lí; Hóa học; Sinh
học) và tập trung vào khía cạnh tổ chức thí nghiệm trong dạy học; trong đó tiêu biểu
có các nhà khoa học sau: Môn Vật lí: Thái Duy Tuyên [84], Phạm Thị Phú [59], Trần
Huy Hoàng [33], Đồng Thị Diện [13], Nguyễn Đăng Thuấn [68] …; Môn Hóa Học:
Cao Cự Giác [17]; Môn Sinh học: Nguyễn Quang Vinh [89], Đinh Quang Báo [5],
Đỗ Thị Loan [48]. Có thể nói, những công trình này hầu hết tập trung nghiên cứu việc
tổ chức thí nghiệm trong dạy học ở giáo dục phổ thông.
Thứ ba, nghiên cứu ứng dụng thí nghiệm kết nối máy tính vào hỗ trợ thí
nghiệm cụ thể. Các nghiên cứu theo xu hướng này bắt đầu xuất hiện từ những năm
1980 trở lại đây, khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Những tác giả tiêu biểu
theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến: František Schauer (1984); Ahl David
H.(1983); Ivo Kuřitka (2003) [68]; Van Staden; J. C. (1987) [110] …
1.1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học
TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ mẫu giáo trong HĐKPKH theo chúng
tôi được biết đã được một số tác giả trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu mục đích, ý nghĩa của tổ chức HĐKPKH nói chung và
tổ chức TNKHĐG nói riêng.
Theo các tác giả Jang Young Soog, Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thư,
…[20], [79], [74],… tổ chức HĐKPKH trong đó bao gồm tổ chức TNKHĐG ở trường
MN nhằm mục đích: khơi dậy, nuôi dưỡng và phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết
về thế giới xung quanh; trau dồi các KN quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán, suy luận,
giải quyết vấn đề,…và mở rộng hiểu biết của trẻ về thế giới tự nhiên.
“Khám phá Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình trẻ tích cực tham gia hoạt động
thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử
nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định.” [79,
tr.12]. Tổ chức TNKHĐG là quá trình giúp trẻ tìm hiểu, phám phá thế giới tự nhiên
một cách sinh động và phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi. [74]
10
Thứ hai, nghiên cứu vai trò của giáo viên trong tổ chức HĐKPKH nói chung
và tổ chức TNKHĐG nói riêng cho trẻ MG.
Các tác giả Jang Young Soog, Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga…[20],
[79] trong công trình nghiên cứu của mình đều đã chỉ ra vai trò của giáo viên trong
tổ chức HĐKPKH nói chung và tổ chức TNKHĐG nói riêng cho trẻ MG, gồm:
+ Hỗ trợ, khuyến khích trẻ HĐKPKH: Khám phá khoa học của trẻ nhỏ bắt
nguồn từ sự tò mò của trẻ với các sự vật, hiện tượng xung quanh. Sự tò mò của trẻ
cùng với sự hỗ trợ và khuyến khích của giáo viên sẽ dẫn tới sự khám phá và tìm tòi
thật sự;
+ Tạo cho trẻ cơ hội và môi trường HĐKPKH: Trẻ nhỏ học chủ yếu qua chơi,
qua tự thăm dò, khám phá. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp những cơ hội khám phá
khoa học cho trẻ bằng cách tạo cho trẻ môi trường HĐKPKH phong phú, hấp dẫn với
các đồ dùng, nguyên vật liệu khác nhau (chẳng hạn: kính lúp, cân, nam châm, gương;
các con vật nuôi, bể cá, cây và các hạt giống, bình gieo hạt; dụng cụ để đo; bảng theo
dõi thời tiết hằng ngày; khu vực chơi với cát, nước và các dụng cụ chơi với cát,
nước...); bố trí, bày biện phòng nhóm và khu vực ngoài trời sao cho kích thích trẻ
HĐKPKH;
+ Kích thích, khích lệ trẻ quan sát, xem xét, dự đoán, suy luận... về những gì
trẻ đang nhìn thấy, đang làm. Dành thời gian cho trẻ được tự khám phá, trải nghiệm
và chia sẻ, bày tỏ ý kiến của mình;
+ Khuyến khích trẻ suy nghĩ, phát triển và bày tỏ/biểu đạt những suy nghĩ, ý
tưởng của mình; sử dụng các câu hỏi gợi mở để giúp trẻ phát triển suy nghĩ;
+ Tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự
đoán, thảo luận cho thích hợp với tình huống của hoạt động cụ thể.
Cho phép trẻ được hoạt động và làm những công việc phục vụ cho bản thân trẻ
vì những công việc đó có thể sẽ là những bài học và trải nghiệm tốt cho trẻ về KPKH.
Thứ ba, nghiên cứu thiết kế các TNKHĐG và hướng dẫn giáo viên sử dụng/tổ
chức TNKHĐG trong HĐKPKH của trẻ ở trường MN. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền trong công trình nghiên cứu “Trò chơi, thí
nghiệm tìm hiểu môi trường thiên nhiên” đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc, yêu cầu
và hướng dẫn cách thiết kế và sử dụng các thí nghiệm dành cho trẻ nhỏ ở trường MN.
11
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 31 thí nghiệm và hướng dẫn giáo viên tổ chức cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi khám phá, tìm hiểu môi trường thiên nhiên [30].
Tác giả Nguyễn Thị Thư trong công trình nghiên cứu “Khám phá bí mật thiên
nhiên quanh ta” đã đưa ra một số vấn đề chung (ý nghĩa, yêu cầu, cách tiến hành các
thí nghiệm đối với trẻ) và hướng dẫn một số thí nghiệm cụ thể có thể tiến hành cho
trẻ ở trường MN [74].
Các tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Thủy,
Trần Nguyên Anh Vũ… trong các công trình của mình cũng đưa ra rất nhiều
TNKHĐG, hướng dẫn giáo viên cách sử dụng để tiến hành tổ chức thí nghiệm trong
hoạt động khám phá của trẻ ở trường MN [79], [72], [88]...
Qua nghiên cứu các công trình có liên quan tới TNKHĐG và tổ chức
HĐKPKH, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong HĐKPKH được đề cập ở
trên cho thấy các nghiên cứu này đã chỉ ra mục đích, ý nghĩa của tổ chức HĐKPKH
cũng như tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, vai trò của GVMN trong tổ chức
HĐKPKH/TNKHĐG, nội dung và cách tiến hành các TNKHĐG nói chung và một
số TNKHĐG cụ thể, … Kết quả các nghiên cứu trên đều thể hiện rõ quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm và giáo dục qua trải nghiệm trong lĩnh vực giáo dục phát
triển nhận thức cho trẻ MN và sẽ được kế thừa, phát triển trong nghiên cứu của đề tài
luận án này.
1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm và rèn luyện kĩ năng sư phạm cho
sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
1.1.2.1. Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm
KN sư phạm là KN nghề nghiệp của SV các ngành sư phạm. Tùy vào từng khoa
học được đào tạo mà KN nghề nghiệp của từng chuyên ngành sẽ khác nhau. Những công
trình nghiên cứu về KN sư phạm theo chúng tôi được biết đã hướng đến các khía cạnh
sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu một KN cụ thể nào đó trong hoạt động giáo dục hoặc
dạy học như các công trình: “Nghiên cứu KN tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề
cho trẻ 5 tuổi của SV cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo ” của tác giả Hoàng Thị
Oanh [ 55 ], “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía
12
Bắc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng [28], “Phát triển kĩ năng dạy thực
hành cho SV Đại học sư phạm kĩ thuật” của tác giả Nguyễn Trường Giang [19], …
Tác giả Hồ Ngọc Đại trong công trình nghiên cứu “Nghiệp vụ sư phạm” cho
rằng bản chất của dạy học là chuyển tải A->a trong đó A là nền tri thức nhân loại, a là
các cá nhân có được sau quá trình sư phạm và cốt lõi của nghiệp vụ sư phạm là ở ->.
Ông cho rằng bản chất của bài học là hệ thống các khái niệm và nhiệm vụ của người
giáo viên là chuyển tải hệ thống khái niệm cho học sinh. Ông viết “Người thiết kế phải
căn cứ vào ĐỐI TƯỢNG A để hình dung SẢN PHẨM a sẽ làm ra (tức là mục đích
phải đạt) mà thiết kế quá trình chuyển vào trong, biến A thành a” [16].
Nhà toán học A.N. Kolmogorov trong nghiên cứu “Những vấn đề sư phạm ở
các nước” cho rằng: khi đưa vào một khái niệm thì cần phải có những chứng thực khá
hùng hồn, trước hay ngay sau khi đưa ra những định nghĩa hình thức [1]. Bản chất
của vấn đề ở đây là những vật thay thế hay là vật liệu sư phạm dùng để mô phỏng
phải đảm bảo được nguyên tắc về tính trung thực của ý nghĩa khái niệm muốn chuyển
tải. Định nghĩa trừu tượng chỉ mang tính khái quát bản chất của khái niệm. Cái quan
trọng của quá trình sư phạm là kỹ thuật chuyển tải. Trong đó vật liệu chuyển tải là sự
mô hình hóa hay còn gọi là vật thay thế và cách thức chuyển tải phải được thực hiện
theo logic cấu thành kiến thức mà bản thân vật thật chứa đựng. Hay nói cách khác
quá trình sử dụng kỹ thuật sư phạm phải tuân thủ quy trình kết cấu của tự nhiên kiến
thức. Để đạt được điều đó ngoài việc lựa chọn kiến thức thì KN thực hiện các thao
tác và hướng dẫn thực hiện thao tác có ý nghĩ quyết định đến sự thành công hay thất
bại của quá trình sư phạm. Như vậy, cả hai tác giả này đều nhấn mạnh đến kĩ thuật
sư phạm-kỹ thuật chuyển tải.
Thứ hai, nghiên cứu một loại KN sư phạm hoặc một nhóm KN sư phạm cụ thể.
Trong công trình “Hình thành các KN và kỹ xảo sư phạm cho SV trong điều
kiện của nền giáo dục đại học”, X.I.Kixegof và cộng sự đã đề xuất 100 KN dạy học,
trong đó tập trung nghiên cứu 50 KN dạy học cần thiết nhất và mô tả thứ bậc của các
KN riêng biệt trong dạy học [25].
Một số tác giả Mỹ tại trường Đại học Standfort thuộc nhóm Phi Delta Kapkar
trong báo cáo “Khoa học và nghệ thuật đào tạo các thầy giáo” nghiên cứu sâu về 5
nhóm kỹ thuật của người giáo viên khi giảng dạy trên lớp dựa theo 5 bước lên lớp
13
[35]. Điểm trọng tâm và riêng biệt về kết quả của nhóm tác giả này là dựa trên thực
tiễn nền giáo dục cơ bản của Mỹ. Các công trình “The process of learning” của
J.B.Bigs và R.Tellfer (1987), “Beginning teaching” của K.Barry và King (1993) đã
được đưa vào trong giáo trình thực hành lý luận dạy học để ứng dụng đào tạo giáo
viên ở Úc và một số nước khác trong thời gian dài.
Trong công trình của mình, tác giả Đặng Thành Hưng cũng đã nghiên cứu và
chỉ ra hệ thống KN học tập hiện đại [41].
Thứ ba, nghiên cứu hệ thống các KN sư phạm cần có ở SV, giáo viên:
Theo tác giả Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn, những nhóm KN của SV sư
phạm cần phải có bao gồm: Nhóm KN chuẩn bị bài lên lớp; Nhóm KN tổ chức giờ
dạy học trên lớp; Nhóm KN bồi dưỡng học sinh tự học. Đây là ba nhóm KN cơ bản
mà SV ngành sư phạm nói chung cần phải đạt được đề hình thành phẩm chất và năng
lực của người GV trong tương lai [67]. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì ngoài những KN
trên, theo chúng tôi SV cần phải có thêm những KN mang hơi thở của thời đại mình
như: KN khai thác và vận dụng tài nguyên mạng internet, sử dụng và làm chủ các
phương tiện hỗ trợ dạy học hiện đại, KN kết nối chia sẻ tài nguyên với các đồng
nghiệp và các nhà chuyên môn không chỉ trong phạm vi lãnh thổ, KN cập nhật kỹ
thuật chuyên môn mới và hiện đại…
Theo tác giả Phan Thanh Long [49] KN sư phạm bao gồm các nhóm sau đây:
KN chẩn đoán; KN thiết kế kế hoạch dạy học; KN tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
học; KN giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học; KN giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học bằng nghiên cứu khoa học; KN tổ chức các
hình thức dạy học khác. Sự phân loại trên đây của tác giả cho thấy KN sư phạm là
một hệ thống các năng lực và phẩm chất mà SV cần phải đạt được nhằm trang bị về
kiến thức cũng như các hoạt động nghề nghiệp trong môi trường sư phạm. Các nhóm
KN trên là một thể thống nhất có quan hệ chi phối và ràng buộc lẫn nhau trong quá
trình tổ chức hoạt động giáo dục.
Theo các tác giả Dương Dáng Thiên Hương, Vũ Thị Lan, Ngô Vũ Thu Hằng,
Quản Hà Hưng, Nguyễn Thị Phương: song song với phần lý luận, nghiệp vụ sư phạm
nhằm trang bị cho SV những KN cơ bản và thực tế nhất của người giáo viên trong
14
tương lai vận dụng lý luận vào thực tiễn. SV cần có được những KN chung và KN
chuyên biệt của việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục nhằm làm cho SV có
thái độ đúng đắn trong việc rèn luyện các phẩm chất và năng lực của người giáo viên.
SV được chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tâm lý, về KN kỹ thuật để thực tập sư
phạm tập trung [47]. Theo các tác giả, ngoài những phẩm chất năng lực cơ bản của
giáo viên tương lai, SV cần phải được chuẩn bị những KN dự đoán yêu cầu nghề
nghiệp của mình trong tương lai. Hay nói cách khác, SV phải tự chủ động trang bị
kiến thức không chỉ mang tính nền tảng mà phải là những kiến thức định hướng nghề
nghiệp nhằm đáp ứng và ứng phó kịp thời với những yêu cầu của thực tế giáo dục
hiện đại. Xã hội luôn luôn vận động và phát triển cho nên giáo dục phải thường xuyên
thay đổi nhằm đáp ứng các yêu của thực tế và giúp người học giải quyết các nhiệm
vụ trong thời đại của mình.
Các nghiên cứu trên đây chủ yếu đề cập đến các KN sư phạm cần có ở giáo
viên của các cấp học phổ thông.
Đối với GDMN, trong công trình “Những kỹ năng sư phạm mầm non”, các tác giả
Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai chỉ ra những KN sư phạm cần có
của GVMN đối với việc thiết lập môi trường học tập cho trẻ MN, phát triển những kĩ năng
cần thiết cho trẻ MN và lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục [35].
Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm và cộng sự trong nghiên cứu “Xác định các KN
nghề của giáo viên MN đáp ứng với đổi mới của giáo dục MN” [80] cũng đã chỉ ra những
KN nghề hay còn được gọi là KN sư phạm cần có ở giáo viên MN, bao gồm 8 nhóm KN
với 56 KN cụ thể. Đó là các nhóm: Nhóm KN phân tích chương trình và lập kế hoạch
chăm sóc- giáo dục trẻ; Nhóm KN xây dựng môi trường học tập cho trẻ; Nhóm KN nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khoẻ; Nhóm KN tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Nhóm KN
chuyên biệt; Nhóm KN giao tiếp ứng xử sư phạm; Nhóm KN quản lý nhóm, lớp trẻ;
Nhóm KN phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Hệ thống các KN sư phạm nêu trên theo chúng tôi đã thể hiện tiêu chí phân
loại các kĩ năng được lựa chọn trong nghiên cứu này là khoa học và toàn diện, bao
gồm: khả năng thực hiện các loại công việc chăm sóc nuôi dưỡng, tổ chức hoạt động
giáo dục, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của bản thân phù hợp
15
với đặc thù lao động nghề của GVMN, phản ánh chức năng, nhiệm vụ GVMN và đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
Thứ tư, nghiên cứu về đánh giá KN: Theo hướng nghiên cứu này có thể kể
đến các công trình tiêu biểu: “Tiêu chí nhận diện và đánh giá kĩ năng” của tác giả
Đặng Thành Hưng [40], “Tiêu chí đánh giá KN dạy học” của tác giả Trần Thị Tuyết
Oanh [57], …
1.1.2.2. Những nghiên cứu về rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành
Giáo dục Mầm non
Cùng với quá trình nghiên cứu về nhân cách của người giáo viên, vấn đề rèn
luyện KN dạy học trong quá trình đào tạo giáo viên cũng được quan tâm từ rất sớm.
Giai đoạn đầu những năm 1960 nhiều tác giả như: X.I.Kixegof, N.V.Kuzmina,
Ph.N.Gônôbôlin, O.A.Abdullina….đã đưa ra các kết quả nghiên cứu nhấn mạnh đến
việc hình thành KN thực hành giảng dạy trong đào tạo giáo viên. O.A. Apđunlinna
đã nghiên cứu nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường đại học sư phạm
trong giai đoạn này [2].
Vào những năm 70 của thế kỷ trước tại Liên Xô và các nước Đông Âu trước
đây cùng với việc thành lập “Phòng nghiên cứu đào tạo GV ở trường sư phạm” vấn
đề nghiên cứu về tổ chức quá trình dạy học và tính hiệu quả quá trình dạy học đã
được rất nhiều nhà khoa học sư phạm chú trọng. Trong đó phải kể đến những nhà
nghiên cứu M.Ia.Côvaliôv, Iu.K.Babanxki, N.I.Bônđưrev…Đây là những tác giả
được đánh giá có công đặc biệt lớn trong việc khai sáng hướng nghiên cứu công tác
bồi dưỡng năng lực sư phạm. Năm 1978, trong cuốn tuyển các bài báo “Chuẩn bị cho
SV làm công tác giáo dục phổ thông” (do Nguyễn Đình Chỉnh dịch), N.I.Bônđưrev
nhận định “Khó khăn lớn nhất đối với SV sư phạm không phải ở việc tiếp thu các tri
thức tâm lý học – giáo dục học, mà là việc vận dụng các kiến thức đó vào thực tế…”
[53]. Ông cũng đề xuất muốn SV vận dụng được kiến thức tâm lý học – giáo dục học
vào thực tế nhất thiết phải xác lập được bảng kê những kiến thức, KN, kỹ xảo cơ bản
cần thiết nhất, phải chuẩn bị cho mỗi SV và ông cũng cho rằng việc những KN dạy
học của SV chỉ có thể được hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn dạy học.
16
Trên thực tế, tại Liên Xô trước đây mặc dù đã có một số công trinh nghiên cứu
về năng lưc sư phạm cũng như bồi dưỡng năng lực sư phạm cho SV, song giai đoạn
1960 – 1970 vẫn chưa có sự thống nhất về những năng lực sư phạm cũng như hệ
thống chương trình đào tạo SV sư phạm chưa đáp ứng được sự yêu cầu về KN để dạy
học có hiệu quả. X.I.Kixegof sau khi dẫn lại lời nhận xét của G.A.Zakhovina “hiện
nay còn chưa hình thành được một hệ thống đào tạo giáo viên khả dĩ có thể hình
thành cho SV các KN, kỹ xảo sư phạm trong việc giải quyết các nhiệm vụ sư phạm
quan trọng nhất” và “rất nhiều năm, cơ sở của việc đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho
SV…chỉ có các kiến thức nghiệp vụ. Người ta cho rằng, các KN, kỹ xảo sư phạm sẽ
tự hình thành trên cơ sở các kiến thức đó” [25].
Tổ chức UNESCO năm 1988 tổ chức Hội thảo khoa học “Đổi mới việc đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên của các nước Châu Á và Thái Bình Dương” tại Hàn Quốc
đã trao đổi sâu về mối quan hệ giữa tri thức nghề nghiệp và KN sư phạm để đảm bảo
sự thành công trong công việc của người giáo viên, trong đó các nhà khoa học đã
thống nhất xem tri thức nghề nghiệp là nền tảng của nghệ thuật sư phạm, những chỉ
thể hiện trong hệ thống các KN sư phạm. Đặc biệt, Hội thảo cũng đánh giá những hạn
chế của nền giáo dục trong đào tạo giáo viên tại khu vực ở giai đoạn này là nặng về
đào tạo truyền thống theo chương trình cứng nhắc: bài – lớp; khóa học – niên chế và
hoàn toàn không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Từ đó hé mở nhiều hướng nghiên
cứu mới trong đào tạo giáo viên ở các nước, trong đó đáng chú ý là đề xuất đến đào
tạo giáo viên theo nguyên tắc mở hay là đào tạo theo năng lực thực hành không dùng
thời gian quy định cho khóa học mà dùng lượng kiến thức, KN theo tiêu chuẩn chuyên
môn đã quy định.
Những nghiên cứu nêu trên và một số nghiên cứu khác nữa liên quan đến việc
rèn luyện KN sư phạm và KN tổ chức hoạt động giáo dục nói riêng mà chúng tôi
được biết thể hiện những xu hướng chính sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu về rèn luyện một KN hoặc một loại KN cụ thể cho SV.
Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến một số công trình của các tác giả sau đây:
“Rèn luyện KN dạy học theo hướng tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của
SV khoa Hóa học ngành sư phạm ở các trường đại học” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Ánh [4]; “Rèn luyện cho SV KN tổ chức trẻ tự lực nghiên cứu sách giáo khoa trong
17
dạy trẻ học ở trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Hà [26]; “Các biện pháp
rèn luyện KN dạy học cho SV cao đẳng sư phạm” của tác giả Phan Thanh Long [49];
“Rèn luyện KN học hợp tác cho SV sư phạm trong hoạt động nhóm” của tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Phương [61]; “Rèn luyện KN dạy học phân hóa cho SV các
trường ĐH qua tổ chức thực hành sư phạm” của tác giả Nguyễn Đắc Thanh [64];
“Rèn luyện KN dạy học nhóm cho giáo viên tiểu học” của tác giả Trương Thị Thu
Yến [93]; “Rèn luyện KN quan sát trẻ của SV cao đẳng sư phạm ngành GDMN” của
tác giả Trịnh Thị Xim [91],…
Đề tài nghiên cứu về thực trạng rèn luyện KN quan sát trẻ cho SV cao đẳng sư
phạm của chủ nhiệm đề tài Trịnh Thị Xim đã đề cập việc rèn luyện KN nghề cho SV.
Theo tác giả, hiện nay chương trình GDMN chủ yếu tập trung trang bị kiến thức xem
nhẹ rèn luyện KN nghề nghiệp cho SV nên “Những vấn đề quan sát trẻ chưa được
quan tâm nhiều trong đào tạo giáo viên” [90]. Từ đó tác giả đưa ra nhận định “Chính
vì vậy mà SV chưa biết cách quan sát…dẫn đến rất nhiều tình huống chưa được phát
hiện và kịp thời xử lý do SV không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này” [90]. Để minh
chứng cho quan điểm trên, tác giả đã khảo sát thực trạng và phân tích các số liệu thu
được. Thực tế các số liệu thu được phù hợp với nhận định ban đầu. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng chưa đi sâu tình hiểu nguyên nhân
dẫn đến thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt động rèn luyện các KN sư phạm
cho SVMN. Mặt khác SVMN mang tính đặc thù cao trong hoạt động nghề nghiệp
sau này như: áp lực về thời gian, sự am hiểu tâm lý trẻ, sự kiên trì và nhẫn nại, áp lực
lực của ngành, áp lực của xã hội…Vì vậy, việc trang bị các kiến thức cho SV nhằm
đáp ứng với kỳ vọng của những yếu tố trên cũng chiếm khá nhiều thời gian đào tạo.
Do đó, việc rèn luyện KN sư phạm cũng cần có cơ chế đặc thù cho SV chuyên ngành
này. Điều này tác giả chưa làm rõ, nên đề tài chỉ phản ánh được một phần thực trạng
chung hiện nay.
Cũng theo hướng trên, có những nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức thí
nghiệm cho SV, giáo viên. Đó là những nghiên cứu về hướng dẫn SV, giáo viên phổ
thông các chuyên ngành Vật lí, Hóa học, Sinh học tổ chức các thí nghiệm cho học
sinh trung học cơ sở, phổ thông trung học (như nghiên cứu của các tác giả: Phạm Kim
18
Chung [12], Đồng Thị Diện [13], Huỳnh Trọng Dương [15], Võ Hoàng Ngọc [54],
Nguyễn Phú Tuấn [83]...).
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Võ Hoàng Ngọc đã đưa ra quy
trình các bước thực hiện thí nghiệm như sau [54]: Chuẩn bị thí nghiệm, Thực hiện thí
nghiệm, Xử lý đánh giá kết quả thí nghiệm. Trong đó, chuẩn bị thí nghiệm là khâu
liên quan trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện thí nghiệm. Như vậy, để SV có khả
năng tổ chức tốt các hoạt động thí nghiệm cho trẻ MN thì ngay trong trường sư phạm
phải tổ chức tốt hoạt động học tập, rèn luyện để SV vừa có các kiến thức cơ bản về
cách thức tổ chức thí nghiệm, vừa có KN thực hành tổ chức thí nghiệm, KN đánh giá
kết quả tổ chức thí nghiệm. Đây là những điều kiện để SV sư phạm trang bị tốt cho
mình những kiến thức, kĩ năng thực hành trong môi trường nghề nghiệp mang tính
đặc thù cao.
Thứ hai, nghiên cứu về yêu cầu, phương pháp, biện pháp và quy trình tổ chức
rèn luyện KNSP nói chung:
Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến các công trình của các tác giả sau
đây: “Hình thành các KN, kĩ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục ĐH” của tác giả
Kixegov [25], “Hướng dẫn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” của tác giả Trần Thị Thanh
và Phan Thu Lạc [63], “Rèn luyện KN sư phạm” do Hà Nhật Thăng (chủ biên) [67],
“Biện pháp tổ chức việc rèn luyện KN nghề cho giáo sinh hệ trung học sư phạm MN
12+2” của tác giả Trần Thị Ngọc Chúc [11], …
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Trần Thị Thanh và Phan Thu Lạc đã
chỉ ra trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm SV cần thực hiện đúng kế hoạch
thực hành, thực tập và những công tác được phân công, luôn luôn chú ý vận dụng
những kiến thức đã học vào công việc thực hành thực tập (từ việc học hỏi làm theo
mẫu đến những công việc độc lập…), tranh thủ thời gian để quan sát luyện tập, làm
việc có kế hoạch, tính cực, cần cù, tỉ mỉ, khiêm tốn học hỏi đồng thời cần phát huy
độc lập sáng tạo. Quan hệ giữa SV sư phạm và giáo viên trường thực hành, thực tập
vừa là quan hệ đồng nghiệp vừa là quan hệ người đi trước dẫn dắt người đi sau [63].
Với quan điểm tiếp cận nhìn nhận hoạt động rèn luyện KN sư phạm dưới góc độ xuất
phát từ phẩm chất của người học, các tác giả còn cho thấy những giá trị KN nghề
19
nghiệp phải được hình thành trên cơ sở các nền tảng giá trị đạo đức. Vì vậy muốn có
kiến thức và KN trước hết phải rèn luyện phẩm chất và giá trị của nghề.
Cách tiếp cận trong các nghiên cứu trên đây cho thấy để rèn luyện được KN
sư phạm đạt đến mức độ thành thạo của nghề, đòi hỏi SV sư phạm nói chung và
SVĐH ngành GDMN nói riêng phải không ngừng nỗ lực phấn đấu chiếm lĩnh tri
thức, cơ sở lý luận và phải thường xuyên tạo điều kiện cho mình có cơ hội thực hành
nghề nghiệp khi có thể.
Tác giả: X.I.Kixegof trong nghiên cứu của mình [25] đã đưa ra quy trình hình
thành, rèn luyện KN sư phạm cho SV theo 5 giai đoạn.
Những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy đa số các công trình nghiên cứu nêu
trên chủ yếu tập trung vào nội dung, phương pháp rèn luyện KN sư phạm và đề cập đến
quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SV nói chung hoặc một hay một nhóm KN sư phạm
nào đó; cũng đã có những nghiên cứu hướng dẫn SV, giáo viên tổ chức thí nghiệm cho
học sinh ở cấp học phổ thông nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nội dung,
quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đã nêu trên là một trong những cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu đề tài luận án này.
1.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động khám phá khoa học
1.2.1. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga, Hoàng Thị
Oanh, Nguyễn Thị Xuân [79], [92],… chỉ rõ: Ở lứa tuổi MN, khoa học đơn giản là
những hiểu biết về thế giới khách quan mà trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt
động tìm kiếm, khám phá thế giới xung quanh. Đây có thể chưa phải là những kiến
thức chính xác ở mức độ cao, song chúng rất phong phú, thỏa mãn trí tò mò của trẻ,
góp phần làm giàu vốn kinh nghiệm để trẻ có thể giải quyết các tình huống đơn giản
xảy ra trong cuộc sống. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động mà là cách
thức để thực hiện hoạt động và là kết quả của hoạt động. Vì vậy, với trẻ MN, khoa
học chính là cách thức trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử
nghiệm, lập luận, giải thích... Kết quả của các hoạt động khám phá này là trẻ thu được
20
một lượng kiến thức khoa học đơn giản. Quan trọng hơn là các năng lực cơ bản như
quan sát, tư duy logic, giải quyết vấn đề, hợp tác... của trẻ được phát triển. Theo quan
điểm của rất nhiều nhà khoa học, cách tốt nhất để học khoa học là phải làm khoa học.
Đối với trẻ MN làm khoa học cũng chính là quá trình khám phá nó. Đây là những
hoạt động “Tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn giấu”.
Khoa học đối với trẻ là quá trình nhận thức thế giới xung quanh bằng chính
hành động của mình hoặc tham gia vào các hoạt động được tổ chức của người lớn.
Trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng tất cả những giác quan cùng với sự tò mò
của nhận thức. Mọi trẻ em đều thích cầm, nắm, vò, xé, ngửi, nếm…những vật kích
thích vào giác quan. Đây là cách thức chủ yếu để trẻ nhận thức và lĩnh hội kinh
nghiệm sống. Cho nên khoa học đối với trẻ MN là quá trình nhận thức thế giới xung
quanh để thỏa mãn tính tò mò từ đó phát triển khả năng tư duy, khám phá và giải
quyết vấn đề. Nhiệm vụ của giáo viên là phải biết khơi dậy, khuyến khích khả năng
tự khám phá, đồng thời tạo điều kiện và nuôi dưỡng những đam mê phù hợp với tố
chất của trẻ.
Như vậy, có thể hiểu HĐKPKH của trẻ MG 5 – 6 tuổi chính là quá trình trẻ tích
cực tìm tòi, trải nghiệm, khám phá để phát hiện ra những điều mới, những điều thú vị
về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực chất là quá trình trẻ tiếp xúc, trải
nghiệm với các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh, thông qua đó trẻ hiểu biết
về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và
phát triển của chúng; đồng thời, trẻ học được các KN quan sát, so sánh, phán đoán, suy
luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, diễn đạt ý kiến của mình và đưa ra kết luận.
1.2.1.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động khám phá
khoa học
Trẻ MG 5 – 6 tuổi, đặc điểm nhận thức đã chuyển từ giai đoạn tư duy tiền thao
tác sang giai đoạn tư duy bằng trực giác. Quá trình tư duy của trẻ thay đổi từ ý nghĩ
tượng trưng sang ý nghĩ trực giác hoặc ý nghĩ thầm. Các khái niệm khoa học được trẻ
học qua tìm hiểu và khám phá thế giới, hiện tượng tự nhiên gần gũi tạo nền tảng cho
việc học sau này. Khi trẻ khám phá, thử nghiệm với môi trường xung quanh, trẻ thu
nhận các quá trình tư duy khoa học – hình thành các khái niệm và giải quyết vấn đề,
21
đồng thời trẻ cũng thu nhận kiến thức. GVMN tạo môi trường thử nghiệm sẽ giúp cho
trẻ có cơ hội kiến tạo hiểu biết về các hiện tượng xung quanh [79].
Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ MG 5 – 6 tuổi được thể hiện qua các
mốc phát triển sau đây [79, tr.12]:
+ Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu
biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó.
+ Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem các việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời
giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng
suy luận lôgic và trừu tượng.
+ Có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng dẫn và có thể giải thích theo
nhiều cách khác nhau.
+ Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích.
Thích chơi theo nhóm từ 5 - 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ.
+ Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có
thực để giải thích các khái niệm đó.
+ Thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc.
Những đặc điểm nhận thức này của trẻ MG 5 – 6 tuổi chính là cơ sở giúp GVMN
tổ chức có hiệu quả HĐKPKH trong đó có tổ chức TNKHĐG cho trẻ ở trường MN.
1.2.1.3. Nội dung khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Trong chương trình giáo dục MN hiện nay, nội dung khám phá khoa học của
trẻ MG 5 – 6 tuổi được xác định bởi các nội dung sau [7, tr.43-44]:
+ Khám phá chức năng các giác quan và các bộ phận khác của cơ thể.
+ Khám phá đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi; Một số
mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu tạo với cách sử dụng của đồ dùng, đồ chơi
quen thuộc; So sánh sự khác nhau và giống nhau của đồ dùng, đồ chơi và sự đa dạng
của chúng; Phân loại đồ dùng, đồ chơi theo 2 – 3 dấu hiệu; Đặc điểm, công dụng của
một số phương tiện giao thông và phân loại theo 2 – 3 dấu hiệu.
+ Khám phá đặc điểm, ích lợi và tác hại của con vật, cây, hoa, quả; Quá trình
phát triển của cây, con vật; Điều kiện sống của một số loại cây, con vật; So sánh sự
khác nhau và giống nhau của một số con vật, cây, hoa, quả; Phân loại cây, hoa, quả,
con vật theo 2 – 3 dấu hiệu; Quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật,
22
cây với môi trường sống; Cách chăm sóc và bảo vệ con vật, cây.
+ Khám phá một số hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa và thứ tự các mùa;
Sự thay đổi trong sinh hoạt của con người, con vật và cây theo mùa; Sự khác nhau
giữa ngày và đêm, mặt trời, mặt trăng; Các nguồn nước trong môi trường sống; Ích
lợi của nước với đời sống con người, con vật và cây; Một số đặc điểm, tính chất của
nước; Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ nguồn nước; Không khí,
các nguồn sáng và sự cần thiết của nó với cuộc sống con người, con vật và cây; Một
vài đặc điểm, tính chất của đất, đá, cát sỏi.
Mục tiêu giáo dục các nội dung khám phá khoa học của trẻ MG 5 – 6 tuổi ở
trường MN được thể hiện qua kết quả mong đợi như sau [7, tr.60-61]:
+ Xem xét và tìm hiểu đặc điểm của các sự vật, hiện tượng: Trẻ tò mò tìm tòi, khám
phá các sự vật, hiện tượng xung quanh như đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng như “Tại sao
có mưa?”...; Biết phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét, thảo luận về sự vật, hiện
tượng như sử dụng các giác quan khác nhau để xem xét lá, hoa, quả... và thảo luận về đặc
điểm của đối tượng; Làm thử nghiệm và sử dụng công cụ đơn giản để quan sát, so sánh,
dự đoán, nhận xét và thảo luận như: thử nghiệm gieo hạt/trồng cây được tưới nước và
không tưới, theo dõi và so sánh sự phát triển; Thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều
cách khác nhau như: xem sách, tranh ảnh, băng hình, trò chuyện và thảo luận; Phân loại
các đối tượng theo những dấu hiệu khác nhau.
+ Nhận biết mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng và giải quyết vấn
đề đơn giản: Trẻ nhận xét được mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng như
“Nắp cốc có nhứng giọt nước nóng bốc hơi”; giải quyết vấn đề đơn giản bằng các
cách khác nhau.
+ Thể hiện sự hiểu biết về các đối tượng bằng các cách khác nhau: Trẻ nhận
xét, thảo luận về đặc điểm, sự khác nhau, giống nhau của các đối tượng được quan
sát; Thể hiện hiểu biết về đối tượng qua hoạt động chơi, âm nhạc và tạo hình...
Để đạt được các mục tiêu giáo dục nói trên, nội dung khám phá khoa học của
trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục sau
[7, tr.72-73]: hoạt động chơi (hoạt động chủ đạo của trẻ MG); hoạt động học (hoạt
động được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên); hoạt động lao động (lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể)
và hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.
1.2.2. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
23
1.2.2.1. Khái niệm Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
* Khái niệm Thí nghiệm
Trong trường học, thí nghiệm là cách thức mà GV thường sử dụng nhằm
chuyển tải kiến thức, KN nhất định cho học sinh. Thông qua thí nghiệm các em có
thể kiểm tra tính đúng đắn của lý thuyết hay nói cách khác thí nghiệm giúp GV củng
cố thêm lý thuyết của bài học và minh chứng cho học sinh một các sinh động cách
thức các nhà khoa học đã thực hiện nó như thế nào ở cuộc sống. Ngoài ra thí nghiệm
còn là một hình thức dạy học, nhằm kích thích tính tò mò và tạo sự hứng khởi cho
người học khi giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể nào đó.
Bàn về khái niệm thí nghiệm, có khá nhiều tác giả đề cập, trong đó có các khái
niệm tiêu biểu, gồm:
Theo Từ điển Giáo dục học, thí nghiệm là “Thủ pháp dạy học, nghiên cứu
khoa học được thể hiện bằng cách làm thay đổi trong thực tiễn hay trong lý thuyết
các điều kiện diễn biến của một hiện tượng nào đó để quan sát, tìm hiểu, kiểm tra và
chứng minh một luận điểm, một giả thiết khoa học” [29]. Như vậy, thí nghiệm trong
dạy học là một phương pháp nhằm truyền đạt tri thức cho học sinh một cách sinh
động, để chứng minh lý thuyết hay giúp các em tiếp cận các vấn đề học tập dưới hình
thức thực nghiệm.
Tác giả Nguyễn Đức Thâm cho rằng “Thí nghiệm là sự tác động có chủ đích,
có hệ thống của con người vào đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự
phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động, ta có thể thu nhận được tri thức mới” [48]. Cùng quan điểm như trên, tác giả
Thái Duy Tuyên xác định khái niệm thí nghiệm như sau: “Thí nghiệm là sự tác động
có chủ đích, có hệ thống của con người vào đối tượng của hiện thực khách quan nhằm
phát hiện ra những hiện tượng mới, những quy luật mới, tri thức mới” [48].
Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả về vấn đề thí nghiệm, chúng
tôi cho rằng: Thí nghiệm là sự tác động có chủ đích của con người vào đối tượng cần
khám phá, tạo ra một hiện tượng hoặc một sự biến đổi nào đó để quan sát, tìm hiểu
nhằm kiểm chứng một giả thuyết khoa học, phát hiện ra những tri thức mới.
* Khái niệm Thí nghiệm khoa học đơn giản
24
Theo từ điển Tiếng Việt: Đơn giản được hiểu là không có nhiều thành phần
hoặc nhiều mặt, không phức tạp, rắc rối [58]. Theo đó, khái niệm TNKHĐG được
hiểu là sự tác động có chủ đích của con người vào đối tượng cần khám phá, tạo ra
một hiện tượng quen thuộc hoặc một sự biến đổi không phức tạp, dễ quan sát nhằm
kiểm chứng một giả thuyết khoa học, phát hiện ra tri thức mới.
* Khái niệm Thí nghiệm khoa học đơn giản dành cho trẻ MN
Đối với trẻ MN, TNKHĐG trong HĐKPKH chủ yếu được thực hiện dưới hình
thức đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện với mục đích kích thích sự tò mò, luyện tập/trau dồi
KN quan sát, so sánh, dự đoán, suy luận… và khả năng ngôn ngữ của trẻ thông qua việc
quan sát, nhận xét, trao đổi, bày tỏ cảm xúc về các hiện tượng mà các em nhìn thấy được
dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
Do đó, trong nghiên cứu này TNKHĐG dành cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được hiểu
là sự tác động có mục đích của giáo viên/trẻ vào đối tượng quen thuộc trong môi
trường xung quanh, tạo ra một hiện tượng quen thuộc hoặc một sự biến đổi không
phức tạp, dễ quan sát nhằm kiểm nghiệm một tính chất đơn giản nào đó của đối tượng,
phát hiện ra điều mới (đối với trẻ). Chẳng hạn các thí nghiệm: Sự đổi màu của nước;
Nước bay hơi; Đường/muối biến đi đâu?; Sự nảy mầm của hạt đỗ...)..
Thông thường, các TNKHĐG trong HĐKPKH ở trường MN được giáo viên lựa
chọn hoặc thiết kế và lập kế hoạch để tổ chức cho trẻ trong HĐKPKH. Tiêu chí “đơn
giản” của TNKHĐG trong HĐKPKH dành cho trẻ MG được xác định trong nghiên cứu
luận án này bao gồm:
+ Dễ chuẩn bị: Nguyên vật liệu dùng trong thí nghiệm dễ kiếm, sẵn có.
+ Dễ thực hiện: Thí nghiệm được thực hiện đơn giản, ít bước và an toàn.
+ Dễ quan sát, dễ nhận biết và dễ gây chú ý của trẻ: các biến đổi được tạo ra đơn
giản từ những đối tượng gần gũi, quen thuộc.
+ Dễ lí giải phù hợp với khả năng, hiểu biết của trẻ.
Như vậy, TNKHĐG dành cho trẻ MG là thí nghiệm phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi, nhận thức của trẻ. Các thao tác của thí nghiệm không cầu kỳ, mà cần tối giản nhằm
giúp trẻ dễ quan sát, dễ hình dung đồng thời tạo hứng khởi làm cho trẻ tích cực, tự nguyện
tham gia các hoạt động.
* Khái niệm Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
25
Theo từ điển Tiếng Việt: Tổ chức được hiểu làm những gì cần thiết để tiến
hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất [58].
Từ các khái niệm thành phần, chúng tôi cho rằng: Tổ chức thí nghiệm khoa
học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là quá trình giáo viên tạo môi trường, điều
kiện và tương tác với trẻ để cho trẻ được hành động tác động có mục đích vào đối
tượng quen thuộc trong môi trường xung quanh, tạo ra một hiện tượng quen thuộc
hoặc một sự biến đổi không phức tạp, dễ quan sát nhằm kiểm nghiệm một tính chất
đơn giản nào đó của đối tượng, phát hiện ra điều mới (đối với trẻ).
GVMN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chủ yếu là nhằm kích thích
ở trẻ tính tò mò, lòng ham hiểu biết; hướng tới phát triển nhu cầu, hứng thú nhận thức,
phát triển khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhận thức một cách sáng tạo, giúp
cho việc ghi nhớ của trẻ được bền lâu; rèn luyện tính kiên trì, tập trung chú ý và nỗ
lực cho trẻ chứ không có tính chất chứng minh giả thuyết khoa học mới hay tạo ra tri
thức mới cho nhân loại.
1.2.2.2. Ý nghĩa của tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Một cách tự nhiên, trẻ nhỏ có tính tò mò, ham thích tìm hiểu thế giới xung
quanh. Nhiệm vụ của GDMN là khuyến khích và nuôi dưỡng tính tò mò ấy thông qua
các tổ chức HĐKPKH nói chung và tổ chức TNKHĐG nói riêng một cách thú vị, hấp
dẫn và có ý nghĩa với trẻ. Tổ chức TNKHĐG cho trẻ trong HĐKPKH là một trong
những hoạt động thúc đẩy và nuôi dưỡng nhu cầu, hứng thú nhận thức thông qua việc
kích thích trẻ quan sát, suy luận, dự đoán, … và trí tưởng tưởng, óc tò mò của trẻ.
Cách học bằng trải nghiệm trực tiếp này rất thích hợp và có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của trẻ lứa tuổi MN, cụ thể [75]:
+ Thứ nhất, các TNKHĐG phù hợp với cách học của trẻ MN – học bằng con
đường khám phá, trải nghiệm.
+ Thứ hai, các TNKHĐG phù hợp với HĐKPKH – hoạt động cần các thí
nghiệm đơn giản để trẻ trải nghiệm, tìm tòi, phán đoán, suy luận, phát hiện...
+ Thứ ba, các TNKHĐG không chỉ gây được sự hứng thú, mà còn kích thích
tính tò mò, lòng ham hiểu biết cũng như tính tích cực nhận thức của trẻ.
26
+ Thứ tư, các TNKHĐG là cách tốt nhất giúp trẻ tự tìm ra câu trả lời, giải đáp
những thắc mắc của bản thân về các hiện tượng xung quanh.
+ Thứ năm, các TNKHĐG hình thành ở trẻ khả năng tư duy khoa học: Óc
quan sát, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng độc lập, khả năng sáng
tạo... – các khả năng cần thiết cho việc học tập sau này.
+ Thứ sáu, các TNKHĐG có thể cung cấp cho trẻ những kiến thức khoa học
dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, trẻ nhận ra mối liên hệ, nguyên nhân
của các hiện tượng, biết rút ra kết luận cần thiết.
Tóm lại, sử dụng các TNKHĐG trong HĐKPKH có thể tạo ra cho trẻ MG rất
nhiều cơ hội để trẻ được tìm tòi, khám phá, được phán đoán, suy luận, được trải
nghiệm nhằm thỏa mãn tính tò mò, lòng ham hiểu biết và nhu cầu nhận thức của trẻ
về thế giới xung quanh. Vì vậy, GVMN cần tích cực trong việc lựa chọn và tổ chức
thực hiện các TNKHĐG nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi
trong HĐKPKH về thế giới xung quanh, góp phần hình thành nên những “con người
Việt Nam mới” – tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
của loài người.
Tuy nhiên, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chỉ thực sự có ý nghĩa khi
đảm bảo một số nguyên tắc tổ chức sau [30]:
+ Phải đảm bảo an toàn cho trẻ trong quá trình làm thí nghiệm.
+ Thí nghiệm phải phù hợp, dễ thực hiện, không đòi hỏi các điều kiện đặc biệt,
là những hiện tượng diễn ra trong cuộc sống xung quanh trẻ.
+ Phải đảm bảo tạo ra sự thay đổi rõ ràng để giúp trẻ dễ nhận biết.
+ Phải đảm bảo tính nhân văn, không được gây thiệt hại cho vật làm thí
nghiệm, không làm tổn thương đến tâm hồn của trẻ.
+ Phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định (không quá lâu vì trẻ dễ
bị quên mất những gì xảy ra ban đầu).
1.2.2.3. Nội dung tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Trong chương trình GDMN mới, nội dung khám phá khoa học dành cho trẻ
MG rất phong phú và đa dạng [7]. Thông qua các nội dung này, trẻ được tích cực
tham gia vào các hoạt động thăm dò, tìm hiểu, khám phá về bản thân mình và thế giới
tự nhiên. Tuy nhiên, để các quá trình khoa học thích hợp với trẻ nhỏ (quan sát, so
27
sánh, phán đoán, suy luận...) được trau dồi, rèn luyện và phát triển thì nội dung khám
phá cần hướng tới các hoạt động mang tính thử nghiệm phù hợp với trẻ. Thực tế, tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN có thể hướng tới các nội dung
tiêu biểu như sau [79], [81],...:
+ Thí nghiệm với thực vật: Khám phá sự sinh trưởng và phát triển của thực
vật (Sự nảy mầm của các loại hạt khác nhau; Hạt nào có thể nảy mầm, hạt nào không
thể nảy mầm; Cành cây/lá cây có nảy mầm được không...); khám phá điều kiện giúp
cho thực vật sinh trưởng và phát triển (Hạt nảy mầm trong môi trường nào; Vì sao
hoa héo, vì sao hoa tươi; Cây có cần nước/không khí/ánh sáng hay không; Cây hút
nước như thế nào; Cây tìm ánh sáng; Trồng cây bằng nước...); khám phá sự thay đổi
đặc điểm của thực vật (Hoa đổi màu; Nhuộm màu cho lá cây; Xà lách cầu vồng; Táo,
lê đổi màu...).
+ Thí nghiệm với động vật: Khám phá một số mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm,
cấu tạo của động vật với môi trường sống, vận động và cách kiếm ăn của các con vật
(Con vật này thích ăn gì nhất? Con vật này phản ứng với âm thanh/ánh sáng như thế nào?
Con vật này dùng gì để bay/bơi/chạy? Con vật này có sống được ở trên cạn/dưới nước
không? Các con vật có cần thức ăn/nước uống/không khí không?...).
+ Thí nghiệm với nước, không khí, ánh sáng, đất, đá, cát sỏi...: Khám phá sự
thay đổi đặc điểm, tính chất, trạng thái, mối quan hệ giữa các yếu tố trên (Nước
chuyển màu/chuyển mùi/chuyển vị; Nước bay hơi; Nước ở đâu bay hơi nhanh hơn;
Nước đông thành đá; Những viên nước đá nổi; Cái gì hòa tan trong nước; Làm chìm
một vật nổi; Không khí cần cho sự cháy; Nhốt không khí vào túi; Có gì trong chai
không; Làm nổi một vật chìm; Cái đũa gãy; Tạo cầu vồng; Gió có từ đâu; Mưa từ
đâu tới...).
Việc lựa chọn TNKHĐG có mục đích và nội dung thế nào, tổ chức vào thời
gian nào, ở đâu là tùy thuộc vào nội dung chủ đề, mục tiêu giáo dục mà giáo viên đặt
ra và điều kiện thực tế của trường, lớp MN.
1.2.2.4. Phương pháp tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Để tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi nói riêng, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giáo dục dưới đây
[7, tr.74]:
28
* Phương pháp thực hành, trải nghiệm
+ Phương pháp thực hành với các đối tượng làm thí nghiệm: Trẻ sử dụng và
phối hợp các giác quan, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hành động với các đối
tượng (cầm, sờ, nắm, ngửi...) để phát hiện ra các đặc điểm đặc trưng của đối tượng
làm thí nghiệm (chẳng hạn thông qua việc nhìn, ngửi, nếm... nước, trẻ phát hiện nước
+ Phương pháp dùng trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi không có màu, không có mùi, không có vị...).
phù hợp để kích thích trẻ tò mò, hứng thú, tích cực hoạt động với các đối tượng làm
thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra (chẳng
hạn thông qua trò chơi vận động Gieo hạt nhằm hướng sự tò mò của trẻ tới thí nghiệm
Sự nảy mầm của hạt đỗ...).
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Giáo viên tạo ra các tình huống cụ
thể (chẳng hạn ngoài cách nảy mầm từ hạt, cây còn có thể nảy mầm từ bộ phận nào
không?; làm thế nào để biết cây rất cần có nước?...) nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy
nghĩ trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề nhận thức mà thí nghiệm đặt ra.
* Phương pháp trực quan – minh họa
Giáo viên cho trẻ quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng làm thí nghiệm
(cây cối, hoa, quả, hạt giống, con vật, nước...), phương tiện làm thí nghiệm (chậu đất;
bột màu; bát/đĩa thủy tinh...); quan sát giáo viên làm thí nghiệm (gieo hạt, pha màu...)
thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết,
phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
* Phương pháp dùng lời nói
Giáo viên sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể
chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin về các đối tượng,
phương tiện làm thí nghiệm, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những
cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện liên quan tới thí nghiệm bằng lời nói.
Lời nói của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.
* Phương pháp nêu gương – đánh giá
+ Nêu gương: Giáo viên sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc,
đúng chỗ khi trẻ quan sát, nhận xét, dự đoán các nội dung liên quan tới thí nghiệm để
nuôi dưỡng, phát triển hứng thú, nhu cầu nhận thức của trẻ trong quá trình làm thí
nghiệm. Biểu dương trẻ là chính nhưng không lạm dụng.
29
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng
tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ trong quá trình
tham gia làm thí nghiệm. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống
hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển
tâm – sinh lí của trẻ.
Để đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất, giáo viên cần biết lựa chọn và phối
hợp các phương pháp giáo dục một cách phù hợp, khéo léo, linh hoạt trong quá trình
tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG.
1.2.2.5. Hình thức tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Dựa trên cách phân chia hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong
chương trình GDMN [7, tr.73], có thể xác định các hình thức giáo dục để tổ chức
+ Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN như sau: theo kế hoạch có chủ định của giáo viên; Tổ chức TNKHĐG theo ý thích của trẻ.
+ Theo vị trí không gian, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG trong phòng
học/lớp học; Tổ chức TNKHĐG ở ngoài trời.
+ Theo số lượng trẻ, có các hình thức: Tổ chức TNKHĐG cá nhân; Tổ chức
TNKHĐG theo nhóm; Tổ chức TNKHĐG cả lớp.
Tùy thuộc vào mục đích và nội dung của thí nghiệm, điều kiện thực tiễn của
từng địa phương mà giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn, phối hợp các hình thức tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN sao cho phù hợp, đạt được mục
tiêu giáo dục mà chương trình giáo dục MN đã đề ra với hoạt động này.
1.2.2.6. Tiến trình tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Căn cứ vào tiến trình tổ chức một hoạt động giáo dục cho trẻ MG ở trường
MN nói chung, đặc điểm nhận thức của trẻ MG 5 - 6 tuổi và đặc thù của TNKHĐG
trong HĐKPKH dành cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, có thể tổ chức TNKHĐG cho trẻ theo
tiến trình sau [75]:
(I). Lập kế hoạch tổ chức hoạt động
+ Bước 1: Xác định thông tin của hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:
- Tên thí nghiệm:
- Chủ đề giáo dục:
- Đối tượng trẻ:
30
+ Bước 2: Xác định mục đích, yêu cầu của hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:
- Giáo dục thái độ nhận thức cho trẻ
- Rèn luyện KN nhận thức cho trẻ
- Trang bị kiến thức khoa học đơn giản cho trẻ
+ Bước 3: Xác định các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị trong hoạt động tổ
chức thí nghiệm, gồm:
- Các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho cô
- Các đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho trẻ
+ Bước 4: Dự kiến cách thực hiện hoạt động tổ chức thí nghiệm, gồm:
(1) Tạo hứng thú cho trẻ
GVMN thu hút sự chú ý, kích thích hứng thú của trẻ vào đối tượng làm thí
nghiệm bằng các thủ thuật và biện pháp khác nhau như sử dụng truyện, thơ, câu đố, bài
hát, trò chơi… có liên quan.
Ví dụ: Khi tổ chức thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt cho trẻ, GVMN có thể sử
dụng câu chuyện “Chú đỗ con” hoặc trò chơi vận động “Gieo hạt, nảy mầm” nhằm
hướng trẻ tập trung vào các đối tượng như hạt đỗ, quá trình nảy mầm, phát triển của
hạt, từ đó kích thích ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết và mong muốn được tham gia vào
các hoạt động thí nghiệm.
(2) Hướng dẫn và thực hiện thí nghiệm
Đây là bước trọng tâm, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện thí
nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của trẻ. GVMN có thể triển khai bước này theo
nhiều cách khác nhau, một trong những cách triển khai đó là:
+ GVMN hướng dẫn trẻ quan sát, trải nghiệm và cùng trẻ trò chuyện, nhận xét
về hiện trạng ban đầu của vật làm thí nghiệm.
Ví dụ: Trong thí nghiệm Sự nảy mầm cuả hạt, GVMN chuẩn bị một số hạt đỗ
căng mẩy, một số hạt đỗ bị lép, hướng dẫn trẻ nhìn, cầm, sờ, nắn… các hạt đỗ đó, gợi
ý, giúp trẻ rút ra được nhận xét: Có hạt đỗ thì căng mẩy, có hạt đỗ lại bị lép.
+ GVMN đưa ra giả thuyết, cho trẻ phán đoán kết quả thí nghiệm. Với thí
nghiệm không có kết quả ngay, GVMN giúp trẻ ghi lại phán đoán hoặc hướng dẫn
trẻ ghi chép lại phán đoán của mình dưới dạng hình ảnh (tranh vẽ hoặc mô hình).
31
Ví dụ: Trong thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, GVMN có thể đưa ra giả thuyết
“Nếu cô gieo những hạt đỗ này (cả loại hạt căng mẩy, cả loại hạt lép) xuống đất,
điều gì sẽ xảy ra?”, cho trẻ tự phán đoán theo các cách khác nhau, như “Tất cả các
hạt đỗ sẽ nảy mầm” hoặc “Hạt đỗ căng mẩy sẽ nảy mầm, hạt đỗ bị lép sẽ không nảy
mầm được”… Cô chuẩn bị sẵn một bảng theo dõi Quá trình nảy mầm của hạt đỗ với
các hình ảnh về các giai đoạn nảy mầm của hạt (hình ảnh hạt đỗ căng mẩy, hạt đỗ bị
lép; hình ảnh hạt đỗ được gieo xuống đất; hình ảnh hạt đỗ đã nảy mầm; hình ảnh cây
đỗ con), sau đó cho trẻ tự lựa chọn những hình ảnh tương ứng với phán đoán của
mình để gắn vào bảng theo dõi.
+ GV và trẻ thực hiện thí nghiệm:
- Với những thí nghiệm tiến hành trong thời gian ngắn, GVMN thực hiện chậm
rãi từng bước để trẻ kịp quan sát, tập trung sự chú ý của trẻ và hướng dẫn trẻ quan sát
diễn biến của hiện tượng xảy ra, giúp trẻ phát hiện, thảo luận, so sánh kết quả thí nghiệm
với hiện trạng ban đầu để đi đến kết luận.
Chẳng hạn: Với thí nghiệm Sự chuyển màu của nước, GVMN thực hiện chậm
rãi các động tác như cho bột màu vào cốc nước, dùng thìa hoặc đũa khuấy đều bột
màu đến khi bột màu được hòa tan trong cốc nước, tập trung sự chú ý của trẻ và
hướng dẫn trẻ quan sát theo các động tác của mình, thấy được sự khác biệt về màu
của cốc nước trước và sau khi cho bột màu vào, trẻ đi đến kết luận: Nước có thể
chuyển màu.
- Với những thí nghiệm phải tiến hành trong thời gian dài, GVMN cần lựa chọn
những thời điểm thích hợp để hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả quan sát về sự thay đổi của
vật làm thí nghiệm bằng hình vẽ, mô hình…, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so
sánh kết quả thí nghiệm với hiện trạng ban đầu, cùng trẻ giải thích nguyên nhân của sự
thay đổi và rút ra kết luận.
Chẳng hạn: Với thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, sau thời điểm cô và trẻ cùng
gieo hạt khoảng 3 – 4 ngày, cô cho trẻ ra quan sát sự thay đổi của những hạt đỗ. Lúc
này, những hạt đỗ căng mẩy đã nảy mầm còn những hạt đỗ lép thì không. Trẻ so sánh,
quan sát bảng theo dõi, đưa ra kết luận “Khi gieo hạt đỗ xuống đất, những hạt đỗ
căng mẩy sẽ nảy mầm được, những hạt đỗ lép sẽ không thể nảy mầm”. Trẻ chính xác
lại hình ảnh trên sơ đồ biểu diễn Quá trình nảy mầm của hạt...
32
(3) Kết thúc thí nghiệm
Cô tổ chức hoạt động củng cố và chính xác lại những nội dung kiến thức về
các đối tượng trong môi trường xung quanh mà trẻ có thể học được thông qua thí
nghiệm. Tiến hành các hoạt động củng cố liên quan đến đối tượng làm thí nghiệm để
giúp trẻ ghi nhớ, khắc sâu nội dung kiến thức được lĩnh hội.
Ví dụ: Sau khi tiến hành xong thí nghiệm Sự nảy mầm của hạt, GVMN có thể
cho trẻ tham gia vào trò chơi Hãy xếp tranh theo đúng thứ tự (3 bức tranh về 3 giai
đoạn: Hạt đỗ căng mẩy; Hạt đỗ gieo xuống đất; Hạt đỗ đã nảy mầm, sắp xếp không
theo thứ tự, yêu cầu trẻ phải sắp xếp lại cho đúng thứ tự) nhằm củng cố kiến thức cho
trẻ về các giai đoạn nảy mầm của hạt đỗ.
(II). Thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động
Sau khi tìm hiểu và nắm rõ nội dung cần cung cấp cho trẻ thông qua hoạt động
tổ chức thí nghiệm; đồng thời, chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các đồ dùng, nguyên vật liệu
cần thiết cho hoạt động đã lên kế hoạch, GVMN tổ chức hiện thực hóa kế hoạch trên
trẻ theo đúng trình tự các bước đã đề ra. Tuy nhiên, để hoạt động tổ chức thí nghiệm
có hiệu quả, GVMN cần chú ý:
+ Thực hiện phù hợp, linh hoạt các hoạt động đã dự kiến trong kế hoạch, đảm
bảo phù hợp với nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ.
+ Khuyến khích, động viên trẻ quan sát, tập trung, chú ý và tham gia vào hoạt
động tổ chức thí nghiệm cùng cô.
+ Luôn quan sát, đảm bảo an toàn, duy trì hứng thú cho trẻ trong quá trình
tham gia hoạt động tổ chức thí nghiệm.
(III). Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch là một hoạt động thường xuyên của
GVMN nhằm thu thập thông tin về mức độ hiểu biết, khả năng thực hiện các hoạt
động của trẻ, về hiệu quả việc tổ chức các hoạt động của giáo viên. Từ đó có các biện
pháp định hướng cho công việc tổ chức các hoạt động tiếp theo nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.
Để việc đánh giá có hiệu quả, GVMN cần xác định rõ các nội dung cần đánh
giá sau tổ chức thí nghiệm cho trẻ như sau:
+ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đặt ra.
33
+ Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm.
+ Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm.
+ Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm.
1.3. Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
1.3.1. Khái niệm Kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
* Khái niệm kĩ năng sư phạm
Theo tác giả Thái Duy Tuyên [85]: KN là hệ thống các thao tác trí tuệ và thực
hành. Thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đã đề
ra. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một KN luôn được kiểm tra bằng ý thức. Muốn
thực hiện được KN nào bắt buộc phải có tri thức về KN đó.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, KN sư phạm là một dạng được hành động tự
giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học –
tâm lý – xã hội khác của cá nhân (chủ thể của kinh nghiệm đó) như nhu cầu, tình cảm,
ý chí, tính tích cực của cá nhân, giá trị bên trong… để đạt được kết quả theo mục đích
hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo tiêu chuẩn hay quy định [40]. Với
quan điểm trên đây thì KN được nhìn nhận thiên về năng lực của cá nhân. Nhu cầu
của cá nhân sẽ thúc đẩy khả năng rèn luyện cũng như hình thành các thao tác kỹ thuật
phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp của cá nhân. Đây cũng là một quan điểm cần lưu
ý khi tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV. Quá trình tổ chức các hoạt động
rèn luyện mang tính nghề nghiệp cần kết nối nhu cầu, hứng thú của SV vào mục tiêu
của hoạt động.
Theo O.A. Apđulinna: "KN sư phạm là sự lĩnh hội những cách thức và biện
pháp giảng dạy và giáo dục dựa trên sự vận dụng một cách tự giác các kiến thức tâm
lý giáo dục và lý luận dạy học bộ môn" [2].
Tác giả Nguyễn Như An cho rằng : "KN sư phạm là khả năng thực hiện có kết
quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình đúng
đắn" [3] .
34
Như vậy, KN sư phạm là tổ hợp các thao tác, hành động của giáo viên nhằm
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục để đạt được các mục đích giáo dục đã đề ra. Với
cách tiếp cận năng lực của học sinh hiện nay đang sử dụng thì KN sư phạm của giáo
viên được đánh giá và kiểm nghiệm trên khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
Hay nói cách khác năng lực của người giáo viên được phản ánh thông qua sản phẩm
của các em học sinh thực hiện thông qua quá trình tương tác sư phạm.
* Khái niệm kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
Từ khái niệm KN sư phạm nêu trên, theo quan điểm của người nghiên cứu thì:
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN là tổ hợp các
thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ chức TNKHĐG
cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra.
KN tổ chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN được thể hiện ở các đặc điểm
sau đây:
+ Nhận biết được mục đích, yêu cầu của hoạt động tổ chức TNKHĐG ở
trường MN.
+ Nhận diện được các hoạt động giáo dục phù hợp có thể tổ chức các
TNKHĐG cho trẻ MN.
+ Có khả năng sưu tầm, thiết kế các đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp với thí
nghiệm, sử dụng vào các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ.
+ Vận dụng thành thạo các thao tác kết hợp sử dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt
khi tổ chức thực hiện các thí nghiệm cho trẻ.
+ Nhận diện được các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện việc tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MN...
1.3.2. Cấu trúc kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được xác định là một trong những
KN sư phạm của SVĐH ngành GDMN. Qua nghiên cứu lí luận về đặc điểm nhận
thức của trẻ MG 5 – 6 tuổi, lí luận về KN và tiến trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi cho thấy KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành
GDMN gồm 4 nhóm KN sau:
35
1.3.2.1. Nhóm kĩ năng chuẩn bị cho tổ chức các thí nghiệm khoa học đơn giản cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên
Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:
+ KN xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:
Mục đích, yêu cầu là sự định hướng cho các hoạt động chuẩn bị khi tiến hành
tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, chúng ta có thể
chuẩn bị nội dung, dụng cụ thí nghiệm, phương pháp, cách thức tổ chức, … cho phù
hợp với mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ. Do đó, SV cần rèn luyện KN xác định mục
đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ. SV cần xác định các mục đích
hướng đến khi tổ chức thí nghiệm, gồm: Giáo dục thái độ nhận thức cho trẻ; Rèn
luyện KN nhận thức cho trẻ; Trang bị kiến thức khoa học đơn giản cho trẻ.
+ KN xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ:
Để chuẩn bị tốt cho việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ, SV cần rèn luyện KN xác
định các thí nghiệm phù hợp có thể tổ chức cho trẻ. Muốn vậy, SV cần hiểu rõ bản
chất, đặc điểm của thí nghiệm cũng như đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ để sưu tầm, lựa
chọn, đưa ra danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ khám phá.
+ KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:
Tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN chưa cần thiết phải đạt tới tri thức khoa học
mà chủ yếu dẫn dắt nhận thức của trẻ đối với thế giới xung quanh một cách tự nhiên
nhất. Cho nên việc lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho
trẻ là rất quan trọng. SV cần rèn luyện KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu thí
nghiệm tận dụng từ những vật liệu gần gũi, quen thuộc với trẻ có ý nghĩa rất lớn trong
việc giúp trẻ tiếp nhận và bày tỏ cảm xúc trong quá trình hoạt động.
+ KN xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ:
Đây là KN quan trọng mà SV cần rèn luyện trong quá trình học tập ở trường
Đại học và quá trình thực tập ở trường MN. Đó là cách thức GV hướng dẫn, tổ chức
trẻ quan sát, tìm hiểu, thực hiện các thí nghiệm; cách thức tiến hành phải phù hợp các
hình thức giáo dục, với đặc điểm và không gian tổ chức hoạt động giáo dục. Trước
khi tổ chức hoạt động, đòi hỏi chúng ta phải biết lựa chọn, sắp xếp, bố trí không gian
diễn ra hoạt động theo những yêu cầu cơ bản của hoạt động thí nghiệm. Không gian
36
hoạt động phải rộng rãi, phù hợp với sự vận động của trẻ tránh sử dụng những vật
dụng gây sao nhãng và làm mất sự tập trung của trẻ.
+ KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ:
Đánh giá là KN quan trọng để xác định được mức độ hiệu quả của hoạt động.
Mỗi loại hoạt động học có cách đánh giá khác nhau, đối với hoạt động tổ chức thí
nghiệm, GV có thể dựa vào mức độ đạt được của mục đích yêu cầu đã đề ra; mức độ
phù hợp của nội dung, của đồ dùng thí nghiệm; mức độ tham gia của trẻ vào thí
nghiệm. Để đánh giá đúng, khách quan, nhằm khuyến khích trẻ tham gia tích cực các
hoạt động, SV cần rèn luyện KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm
cho trẻ.
1.3.2.2. Nhóm kĩ năng lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ thể cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên
Sau khi tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm và cách chuẩn bị các điều kiện, phương
tiện, cách thức chung để tổ chức thí nghiệm, SV cần biết cách lập kế hoạch tổ chức 1
thí nghiệm cụ thể cho trẻ. Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:
+ KN xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
KN này sẽ định hướng việc tổ chức thí nghiệm đúng theo kết quả mong đợi và
đảm bảo các điều kiện vật chất phục vụ thí nghiệm cũng như yêu cầu về cách thức tổ
chức, đánh giá…
+ KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm:
Nội dung thí nghiệm cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với nhận
thức của trẻ. Nên lựa chọn các nội dung gần gũi với thực tiễn, hấp dẫn, dễ thực hiện,
làm cho trẻ hứng thú tham gia hoạt động.
+ KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm:
Các đồ dùng, nguyên vật liệu nên lựa chọn từ những vật liệu dễ tìm, có thể tìm
thấy xung quanh trẻ, tận dụng các vật dụng, phế liệu trong gia đình, nhà trường.
Những vật dụng này, trẻ có thể cùng cô chuẩn bị hoặc bố mẹ tìm giúp, nhờ vậy mà
trẻ yêu thích hơn, cảm nhận được ý nghĩa, sự gần gũi của các hoạt động học tập.
37
+ KN xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ:
Kế hoạch cần thể hiện được cách thức tiến hành thông qua các hoạt động cụ
thể gắn liền với mục đích, yêu cầu, nội dung của thí nghiệm và phù hợp với thực tiễn
nhà trường và đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ.
+ KN xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết:
Khi lập kế hoạch, chúng ta cần dự kiến các tình huống sư phạm có thể xẩy ra
và dự đoán cách giải quyết phù hợp. Nhờ vậy, chúng ta sẽ chủ động hơn trong việc
xử lí các tình huống xẩy ra, đảm bảo cho quá trình dạy đạt hiệu quả cao. Trẻ MN
thường hiếu động và sự tập trung chú ý có giới hạn cho nên quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục GV phải lường trước hết được các tình huống có thể xẩy ra trong quá
trình hoạt động. Để rồi từ đó đưa ra những cách thức giải quyết phù hợp vừa đạt được
mục tiêu của hoạt động giáo dục vừa không tạo nên tâm lí căng thẳng giữa GV và trẻ.
1.3.2.3. Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ
thể cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên
Thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ là KN quan trọng, được rèn
luyện qua các hoạt động thực hành ở trường Đại học và thực tập sư phạm ở trường
MN. Nhóm này bao gồm các KN thành phần sau đây:
+ KN lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức
thí nghiệm:
Để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả, SV cần phải biết lựa chọn, sử
dụng phối hợp các phương pháp giáo dục, làm cho hoạt động tổ chức thí nghiệm
không nhàm chán mà trẻ luôn tích cực, hào hứng tham gia. Nội dung giáo dục chỉ
thực sự lôi cuốn và có hiệu quả khi GV biết các vận dụng và phối hợp nhiều phương
pháp giáo dục khác nhau. Điều này rất quan trọng đối với trẻ MN, trẻ chỉ thực sự
tham gia hoạt động khi nhận thấy sự hứng thú trong các hoạt động. Chỉ có thể lôi
cuốn trẻ thâm nhập cuộc chơi một cách tự nhiên bằng những hành động vui nhộn, lời
nói thuyết phục và các hình ảnh minh họa gây sự chú ý mạnh về tri giác. Để đạt được
điều đó SV phải không ngừng tìm tòi, học hỏi từ nhiều kênh, nguồn khác nhau đồng
thời phải biết sáng tạo những phương tiện, công cụ hỗ trợ hoạt động sôi động dành
cho trẻ MN.
+ KN tạo không khí lớp học, gây hứng thú chú ý của trẻ:
38
Để hoạt động tổ chức thí nghiệm đạt được hiệu quả cao, giáo viên cần biết thu
hút sự chú ý của trẻ bằng các hoạt động hấp dẫn, thú vị; luôn khuyến khích các ý
tưởng của trẻ, ghi nhận sự tiến bộ của trẻ và tôn trọng sự khác biệt ở mỗi trẻ; không
so sánh giữa các trẻ với nhau mà nên so sánh sự thay đổi, tiến bộ qua các giai đoạn
học tập của mỗi trẻ. Đối với trẻ MN, môi trường học tập vui nhộn, thoải mái dễ kích
thích trẻ tham gia các học động. Để làm được điều này SV cần phải có những kiến
thức cơ bản về các phương pháp sư phạm đồng thời phải thường xuyên luyện tập thao
giảng. Tìm mọi cơ hội tiếp xúc thực tế với trẻ nhằm tìm hiểu các trạng thái tâm lí
cũng như cách thức tạo ra môi trường học tập phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
+ KN sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm:
Đây là KN nhằm phát huy vai trò, giá trị của các đồ dùng. Với sự phát triển
của công nghệ thông tin cùng sự đa dạng của các công cụ hỗ trợ dạy học, nếu biết
vận dụng phù hợp và sáng tạo, GVMN có thể tổ chức được những hoạt động giáo dục
vui nhộn, sinh động và lôi cuốn trẻ. Sự đa dạng trong màu sắc, âm thanh sôi động có
tác dụng kích thích các giác quan của trẻ. Vì vậy SV cần tìm hiểu nhằm vận dụng phù
hợp các phương tiện giáo dục hợp lí vào từng nội dung thí nghiệm.
+ KN hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
trước khi làm thí nghiệm:
KN này giúp trẻ hiểu được giá trị và các nguyên tắc sử dụng các đồ dùng,
nguyên vật liệu thí nghiệm, đặc biệt nhận ra những đặc điểm ban đầu của đối tượng
trước khi bị tác động bởi thí nghiệm, làm cơ sở để so sánh, đối chiếu với đối tượng
sau khi đã tiến hành thí nghiệm.
+ KN đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm:
Đây là KN rất cần thiết, làm cho trẻ luôn tò mò và mong muốn làm thí nghiệm
để kiểm chứng dự đoán của mình đúng hay sai. Nhờ vậy mà kích thích được tư duy
cũng như khả năng phán đoán, suy luận của trẻ.
+ KN làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
Đối với những thí nghiệm phức tạp, khó làm thì chúng ta cần làm trước cho
trẻ quan sát và sau đó hướng dẫn trẻ thực hiện các thao tác thí nghiệm cụ thể nhằm
phát hiện ra sự thay đổi của đối tượng trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.
+ KN quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm:
39
Khi tổ chức thí nghiệm, cần quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các thao
tác thí nghiệm của trẻ, nhằm phát hiện các sai sót, những khó khăn mà trẻ thường
gặp và kịp thời chỉnh sửa; đồng thời quan sát thái độ, hứng thú, sự hợp tác của trẻ
với bạn khi thực hiện thí nghiệm, làm cơ sở cho việc đánh giá trẻ sau khi thực hiện
xong thí nghiệm.
+ KN hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ:
Khi tổ chức thí nghiệm cần khơi gợi cho trẻ phản hồi ý kiến theo cách hiểu
của trẻ, hạn chế nói thay, áp đặt cách hiểu của người lớn đối với trẻ. Muốn vậy, chúng
ta cần đặt các câu hỏi gợi ý, cố gắng hiểu cách suy nghĩ của trẻ để hướng trẻ đi tới
chân lí của khoa học.
+ KN nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu
của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ:
Khi tổ chức thí nghiệm chúng ta cần quan tâm đến kết quả thí nghiệm ở khía cạnh
là thành quả của trẻ, kết quả đó có thể thành công hoặc chưa; quan tâm đến cảm xúc,
hứng thú mà trẻ biểu hiện khi tham gia thực hiện. Chúng ta chỉ nên giải thích một cách
đơn giản, dễ hiểu, tránh làm phức tạp vấn đề vượt ra ngoài tầm hiểu biết của trẻ.
1.3.2.4. Nhóm kĩ năng đánh giá kết quả tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cụ thể
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên
Đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ là khâu rất quan trọng, giúp SV xác
định được mức độ hiệu quả của quá trình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG. Qua đó, SV rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn, khắc
phục những thiết sót để hoàn thiện KN tổ chức thí nghiệm. Nhóm này bao gồm các
KN thành phần sau đây:
+ KN đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra:
SV cần so sánh kết quả đạt được sau quá trình tổ chức thí nghiệm với các yêu
cầu đặt ra từ trước. Để đánh giá chính xác, SV cần cụ thể hóa mục đích, yêu cầu thành
các tiêu chí cụ thể, có thể nhận dạng, định lượng được qua các thao tác thực hành,
qua các sản phẩm, kết quả thí nghiệm, qua các biểu hiện cảm xúc, hành vi.
40
+ KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho
thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm:
Đồ dùng, nguyên vật liệu phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích của thí nghiệm,
đảm bảo an toàn và phát huy tối đa giá trị của thí nghiệm. Đặc biệt là phải đầy đủ,
phù hợp cho mọi trẻ khi làm thí nghiệm.
KN này giúp SV đánh giá nội dung thí nghiệm có chính xác, có phù hợp với
đặc điểm nhận thức, hứng thú của trẻ hay không; trẻ có thực hiện đầy đủ các nội dung
của thí nghiệm không. Để rèn luyện KN này, SV cần tìm hiểu đặc điểm tâm - sinh lí,
nhận thức của trẻ và cần có các công cụ thu nhận thông tin phản hồi của trẻ sau khi
tham gia hoạt động tổ chức thí nghiệm.
+ KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm:
Sự tham gia của trẻ vào các hoạt động thí nghiệm là một tiêu chí đánh giá nội
dung, cách tổ chức thí nghiệm có phù hợp, hấp dẫn không. Qua quan sát, chúng ta có
thể dễ dàng nhận thấy mức độ tham gia hoạt động của trẻ. Khi tổ chức hoạt động thí
nghiệm, SV cần quan sát, ghi chép, theo dõi các biểu hiện hành vi, thái độ tích cực
của trẻ.
+ KN điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần):
Qua quá trình đánh giá, cần rút kinh nghiệm để có thể điều chỉnh kế hoạch tổ
chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp nếu cần. Nếu quá trình tổ chức thí nghiệm cho
trẻ liên tục được đánh giá, phản hồi, điều chỉnh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học nói chung và việc tổ chức các hoạt động thí nghiệm nói riêng.
Như vậy, dựa trên các nội dung đã nghiên cứu được, trong nghiên cứu luận án
này cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
được xác định gồm 4 nhóm KN trên. Việc phân chia các nhóm KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nêu trên chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, trong quá trình thực
hiện, các nhà giáo dục có thể lựa chọn, lồng ghép các KN vào nhau nhằm tạo hiệu
quả giáo dục phù hợp với tình hình thực tế. Dưới đây là bảng tóm tắt các KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN:
41
Bảng 1.1. Cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN
TT
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
1.1 Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
1.2 Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
1.3 Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
1.4 Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ
1.5 Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
2.2 Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
2.3 Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm
2.4 Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
2.5 Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết
3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
3.1 Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
3.2 Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ
3.3 Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi
3.4
làm thí nghiệm
3.5 Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm
3.6 Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm
3.7 Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm
3.8 Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí
3.9
nghiệm và hiểu biết của trẻ
4. Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
4.1 Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm;
4.2
mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm
4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
4.4 Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)
42
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có nhiều quan điểm về tiêu chí và mức
độ đánh giá KN. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng quan niệm của tác giả
Đặng Thành Hưng [40] để xác định các tiêu chí đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi:
+ Tính đầy đủ của KN: Đánh giá KN dựa trên số lượng những thao tác cần thiết
tối thiểu mà SV phải thực hiện để giải quyết nhiệm vụ tổ chức TNKHĐG cho trẻ.
+ Tính hợp lí của KN: Đánh giá KN dựa vào trình tự sắp xếp việc thực hiện
các thao tác có hợp lí tối đa không, dựa vào tính hợp lí của việc phân chia thời gian
và nhịp độ thực hiện từng thao tác và thực hiện cả hành động.
+ Tính thành thạo của KN: Đánh giá KN dựa trên việc thực hiện đầy đủ, chuẩn
xác các thao tác. Mức độ thành thạo của KN thể hiện qua tần số thao tác hay hành vi
sai hoặc không đúng chuẩn kĩ năng đã định, tỉ lệ lặp lại (thừa) của thao tác, cử chỉ, hành
vi thực hiện đúng cũng như mức độ hoàn thiện của những thao tác mẫu.
+ Tính linh hoạt của KN: Đánh giá KN dựa trên sự biến đổi trình tự và nội
dung các thao tác theo nhiều phương án, dựa trên sự thay thế hay biến đổi được của
một số thao tác trong KN khi chuyển sang hoàn cảnh khác cũng như tính lưu loát của
từng thao tác và của cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động.
+ Tính hiệu quả của KN: Đánh giá KN dựa trên số lượng và chất lượng của
sản phẩm do KN mang lại, dựa trên tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực, tác dụng
của KN trong sự phát triển cá nhân, mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục
tiêu hành động.
Dựa vào 5 tiêu chí đánh giá KN nêu trên, đặc biệt dựa vào các tiêu chí phân
loại mức độ KN của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [57], Nguyễn Đắc Thanh [64], trong
nghiên cứu này, các tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi của SVĐH ngành GDMN được xác định như sau:
43
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
TT Mức độ
1 Rất thấp
2 Thấp
3 Trung bình
4 Cao
5 Rất cao
Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%-85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
44
1.4. Rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức
thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
1.4.1. Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
1.4.1.1. Khái niệm rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục
Mầm non
Theo Đại từ điển Tiếng Việt NXBĐH Quốc gia TPHCM, 2008 do Nguyễn
Như Ý chủ biên “Rèn luyện là luyện tập thường xuyên qua thực tế để thuần thục,
vững vàng hơn. Theo từ điển Tiếng Việt “Rèn luyện là luyện tập nhiều lần trong thực
tế để đạt được những phẩm chất hay trình độ vững vàng” [42]. Theo nghĩa chung
nhất, rèn luyện đòi hỏi phải thông qua quá trình luyện tập, đó là việc phải làm đi làm
lại nhiều lần, duy trì thường xuyên để thành thạo và nâng cao KN. Khi so sánh giữa
rèn luyện và luyện tập, tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Luyện tập giúp người học
chủ yếu nắm được mặt quá trình của hành động còn rèn luyện phải đạt đến làm cho
hoạt động trở nên có ý nghĩa cá nhân đối với người học” [48]. Tóm lại, rèn luyện phải
thực hiện nhiều lần và đạt được mức độ thành thạo, vững vàng và chủ thể có khả năng
thự hiện linh hoạt, sáng tạo ngay cả khi điều kiện hoạt động thay đổi.
Như vậy, rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục
Mầm non là quá trình luyện tập nhiều lần tổ hợp các thao tác, hành động khác nhau
của sinh viên để đạt được những phẩm chất, trình độ vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm và năng lực hành nghề.
1.4.1.2. Các kĩ năng sư phạm của giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non
a) Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo [theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BGDĐT]
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; KN sư phạm mà GVMN cần phải đạt được
nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN. Mỗi lĩnh vực của Chuẩn gồm có 5 yêu cầu.
Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của
Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của GDMN ở từng
giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7
của văn bản này.
45
Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện
một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVMN.
b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm của Chuẩn
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm trong qui định của Chuẩn này bao
gồm 5 yêu cầu và 20 tiêu chí (Điều 7- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực KN sư phạm). Cụ
thể là:
1/ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội
dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;
b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;
c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích
cực của trẻ;
d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc,
giáo dục trẻ.
2/ Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;
c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;
d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
3/ Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ;
b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;
c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và
các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;
d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4/ Kĩ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Đảm bảo an toàn cho trẻ;
b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ;
46
c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;
d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích
chăm sóc, giáo dục.
5/ Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;
b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,
thẳng thắn;
c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Như vậy, có thể nói cần rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN 05 nhóm KN sư
phạm cơ bản nêu trên, và có thể xem KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5-6 tuổi
thuộc nhóm KN tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ với 04 tiêu chí sau đây:
a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ;
b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;
c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và
các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;
d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
1.4.1.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành Giáo dục
Mầm non
a) Cơ sở để xác định quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN
1. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường ĐH đào tạo SV ngành GDMN hiện
đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của giáo sinh, người GVMN hiện nay.
2. Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
3. Chuẩn nghề nghiệp của GVMN.
4. Quy chế đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong hoạt động đào tạo GVMN.
b) Quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN
47
Quy trình là tổng hợp trình tự các hoạt động nhằm đạt được một kết quả nào
đó. Nó bao gồm các giai đoạn, các bước, các khâu được sắp xếp theo một trình tự xác
định, được quy định bởi các nguyên tắc và theo một logic nhất định. Xét về quy trình
rèn luyện KN dạy học, Nguyễn Như An [3] cho rằng: “Quy trình rèn luyện các KN
giảng dạy bao gồm các giai đoạn, các khâu, được sắp xếp theo một trình tự chặt chẽ,
hợp lí để rèn luyện cho SV hệ thống KN giảng dạy đó đạt kết quả cao”. Trong nghiên
cứu của mình, Trần Anh Tuấn [82] xác định “Quy trình tập luyện các KN giảng dạy
là một dạng Angorit chỉ dẫn thực hiện một loạt các thao tác của một (hay một hệ
thống) KN giảng dạy, mà trình tự, cấu trúc các bước, các khâu của nó được quy định
khách quan bởi logic kĩ thuật của từng hành động giảng dạy”. Theo chúng tôi, có thể
hiểu: Quy trình rèn luyện KN sư phạm là trình tự sắp xếp một cách khoa học các giai
đoạn, các khâu, các bước để rèn luyện cho SV các KN sư phạm nhằm đạt được mục
đích, yêu cầu đối với KN đó.
Muốn hình thành KN, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định.
Quy trình này gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Theo K.K.Platônov và G.G.Golubev,
quy trình rèn luyện KN gồm 5 giai đoạn sau [11]:
+ Giai đoạn đầu tiên: Có KN sơ đẳng.
+ Giai đoạn thứ hai: Biết cách làm nhưng không đầy đủ.
+ Giao đoạn thứ ba: Có những KN chung nhưng còn mang tính chất riêng lẻ.
+ Giai đoạn thứ tư: Có KN phát triển cao.
+ Giai đoạn thứ năm: Có tay nghề.
Quá trình rèn luyện KN sư phạm được thực hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, theo nhiều giai đoạn khác nhau. Tác giả X.I.Kixegof [25] ở góc độ nhà
sư phạm đứng ra tổ chức quá trình rèn luyện KN cho SV đã phân chia quá trình này
thành 5 giai đoạn hướng dẫn hình thành KN:
+ Giai đoạn 1: SV được giới thiệu về hoạt động được diễn ra như thế nào.
+ Giai đoạn 2: Diễn đạt lại những qui tắc đã lĩnh hội hoặc tái hiện lại những
hiểu biết mà dựa vào đó sẽ hình thành KN, kĩ xảo.
+ Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động
+ Giai đoạn 4: SV vận dụng các hiểu biết vào hoạt động thực tiễn.
+ Giai đoạn 5: SV luyện tập với các bài tập độc lập, có hệ thống.
48
Theo Geoffrey Petty, để hướng dẫn học sinh hình thành một KN mới cần được
tiến hành theo các bước tuần tự, phù hợp với người học và ông đã đưa ra mô hình
“EDUCARE?” về các bước để dạy KN [14], đó là:
+ E (Explanation) - Giải thích.
+ D (Doing-detail) – Làm chi tiết.
+ U (Use) - Sử dụng.
+ C (Check and correct) - Kiểm tra và hiệu chỉnh.
+ A (Aide-mémoire) – Ghi nhớ
+ R (Review – reuse) – Ôn lại và sử dụng lại.
+ E (Evaluation) – Đánh giá.
+ ? – Thắc mắc.
Mô hình “EDUCARE?” của G. Petty hiện được ứng dụng rộng rãi ở nhiều
nước trong huấn luyện KN thực hành cho học sinh.
Từ các quan điểm trên cho thấy mặc dù các tác giả đã chia quá trình hình thành
KN thành các giai đoạn, các bước khác nhau nhưng không mâu thuẫn với nhau. Từ
đó, chúng tôi xác định quy trình rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN
gồm các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: GV tổ chức hướng dẫn SV nhận thức đầy đủ về mục đích, nội
dung, điều kiện và cách thức tiến hành các thao tác cụ thể trong KN sư phạm.
- Giai đoạn 2: GV tổ chức cho SV tích cực thực hành, tập luyện các KN sư phạm
từ mức độ đơn giản tới nâng cao thông qua các con đường rèn luyện khác nhau.
- Giai đoạn 3: GV tổ chức cho SV đánh giá để ghi nhận kết quả rèn luyện KN
sư phạm và xây dựng kế hoạch tiếp tục rèn luyện, phát triển KN như thế nào.
Quy trình rèn luyện KN sư phạm trên chính là một trong những cơ sở khoa
học để xây dựng các bước rèn luyện từng KN thành phần trong KN sư phạm cho
SVĐH ngành GDMN.
Để rèn luyện KN sư phạm cho SVĐH ngành GDMN theo quy trình gồm các
bước nói trên, nội dung rèn luyện có thể được tiến hành thông qua các con đường [11]:
+ Thông qua học tập ở trường ĐH.
+ Thông qua thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN.
49
1.4.2. Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh viên đại
học ngành Giáo dục Mầm non
1.4.2.1. Khái niệm Rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho sinh
viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
Các KN sư phạm của SVĐH ngành GDMN được rèn luyện thông qua quá
trình học tập ở trường đại học và qua quá trình thực tập, thực tế tại trường MN. Chủ
thể tổ chức rèn luyện KN này cho SN là GV tại các trường ĐH và GVMN tại các
trường MN. Từ khái niệm “Rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên đại học ngành
Giáo dục mầm non” được trình bày ở phần trên, chúng tôi cho rằng: Rèn luyện cho
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là quá trình dưới
vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo
luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức thí nghiệm cho
trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức thí nghiệm cho trẻ của bản thân nhằm đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.
1.4.2.2. Ý nghĩa của việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Thực tiễn đổi mới GDMN hiện nay cho thấy, trò chơi và thí nghiệm đơn giản
đã dần được sử dụng như một phương thức hữu hiệu trong quá trình tổ chức cho trẻ
khám phá, tìm hiểu môi trường tự nhiên. Đây cũng là một trong những nội dung mà
các cơ sở đào tạo GVMN cần chú trọng yêu cầu SV nghiêm túc học tập, nghiên cứu
và rèn luyện nhằm trau dồi và trang bị những KN nghề nghiệp cần thiết.
Ngoài ra, TNKHĐG không chỉ đơn thuần là giúp trẻ thỏa mãn các giác quan mà
còn là sự phối hợp với các nội dung giáo dục khác như: giúp trẻ vận động triển KN
nhận thức, KN giao tiếp, khả năng sáng tạo, KN hợp tác...cho nên KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình học tập và rèn
luyện của SVĐH ngành GDMN.
Thông qua học tập các KN về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, SV nhận thức
được vai trò của người GVMN đối với hoạt động giáo dục. Từ đó hình thành ý thức
học tập, nghiên cứu và rèn luyện cho mình những KN cần thiết về việc tổ chức các
hoạt động sư phạm; giúp SV định hình được những phẩm chất và năng lực cần thiết
50
của một GVMN trong tương lai, để các em xác định cho mình các kế hoạch học tập
phù hợp.
Rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV còn giúp các GVMN tương lai nhận
thức được đặc điểm cốt lõi của HĐKPKH dành cho trẻ MN là hoạt động làm quen với
môi trường, khám phá môi trường xung quanh và bước đầu nhận thức thế giới theo đặc
điểm lứa tuổi. Cho nên, khi thực hiện các thí nghiệm trên lớp phải tạo điều kiện tự nhận
thức theo cách của trẻ. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh các biểu hiện hành vi, các hoạt động
tương tác của các em sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục MN.
Rèn luyện KN này còn giúp SV nhận biết được đặc điểm tâm - sinh lứa tuổi
của trẻ MN với quan điểm chơi mà học. Luôn luôn tạo ra bầu không khí vui vẻ, sôi
động tránh sự gò bó thiếu thỏa mái và sự áp đặt của giáo viên.
TNKHĐG ở trường MN là một nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển
nhận thức nhằm giúp trẻ bước đầu làm quen với khoa học và phát triển nhận thức.
Thông qua đó GVMN có thể lồng ghép các nội dung giáo dục khác để giúp trẻ phát
triển các chức năng như ngôn ngữ, vận động, biểu lộ cảm xúc, hình thành tình cảm
với môi trường tự nhiên, xã hội... Việc SVĐH ngành GDMN rèn luyện những KN sư
phạm liên quan đến cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng có ý nghĩa rất lớn đến hình thành
phẩm chất và năng lực của người GVMN tương lai.
1.4.2.3. Nội dung, phương pháp, con đường rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
a) Nội dung rèn luyện
Từ những nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Chúc [11] về biện pháp tổ chức việc
rèn luyện KN nghề cho giáo sinh hệ trung học sư phạm MN; những nghiên cứu của
Nguyễn Văn Bản [6] về hình thành và phát triển KN sư phạm cho SV ngành GDMN;
dựa vào cách thức HĐKPKH cho trẻ MN của Jang Young Soog [20] và nhiều tác giả
khác về lĩnh vực này như Võ Hoàng Ngọc [54]; Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai
Châu, Hoàng Mai [35], chúng tôi xác định các nội dung rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như sau:
+ Trang bị kiến thức: về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho SV; về cách tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV; về thí nghiệm cho SV; Hướng dẫn SV: lập danh mục
51
các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm
cho trẻ; xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm; cách đánh giá
việc tổ chức thí nghiệm.
Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho SV học tập lí
thuyết tại trường ĐH.
+ Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm; chuẩn bị điều kiện cần thiết
để thực hiện thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm tại lớp học MN mô phỏng (ở trường
ĐH); trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm.
Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành
môn học tại trường ĐH.
+ Tổ chức cho SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ
chức thí nghiệm ở trường MN; tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ; lập danh mục
các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức cho
trẻ; lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ; cách ghi chép biên bản rút kinh nghiệm sau
khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ; trao đổi, góp ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm; dự
giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ; tổ chức thí nghiệm đơn giản
cho trẻ ở lớp học MN; trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm đơn giản của
SV ở trường MN; điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ.
Các nội dung này được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức cho sinh viên thực
tế, thực tập sư phạm tại trường MN.
b) Phương pháp rèn luyện
Để quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi đạt hiệu quả, GV với tư cách là người xuyên suốt và có vai trò rất
quan trọng đối với việc rèn luyện, phát triển KN cho SV, cần biết lựa chọn và phối
hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp
dạy học hiện đại tiêu biểu mà GV có thể sử dụng trong rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG cho SV [10], [34], [38], [51]:
+ Phương pháp thuyết trình: Trong quá trình rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG cho SV, thông qua các học phần cơ sở và chuyên ngành, GV sử dụng
phương pháp này nhằm truyền đạt tri thức, lí luận về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
MN, về các dạng hoạt động giáo dục và cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục đó
52
cho trẻ MN, đồng thời truyền đạt tri thức, lí luận về TNKHĐG và cách tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN cho SV; SV có nhiệm vụ chú ý lắng nghe, ghi
chép, tiếp nhận các thông tin đó, thực hiện các nhiệm vụ GV yêu cầu sau khi GV
thuyết trình (chủ yếu là ghi nhớ, tái hiện lại tri thức đã được truyền đạt). Mặc dù đây
là một phương pháp dạy học mang tính chất thông báo (SV lĩnh hội tri thức từ GV)
nhưng vẫn là một trong những phương pháp quan trọng, có ý nghĩa hỗ trợ cần thiết
cho việc trang bị tri thức và rèn luyện KN cho SV bởi không có năng lực hành động
và quyết định nào lại không phát triển dựa trên hệ thống kiến thức đầy đủ - phương
pháp thuyết trình là phương pháp có thể truyền đạt cho SV hệ thống kiến thức đầy đủ
để thực hiện có hiệu quả KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.
+ Phương pháp vấn đáp: Để SV không hoàn toàn mang tính thụ động trong
việc tiếp thu các tri thức có liên quan tới KN tổ chức TNKHĐG trong quá trình rèn
luyện KN này, GV sử dụng phương pháp vấn đáp nhằm tạo ra sự trao đổi giữa GV
với SV, giữa SV với nhau dưới sự điều khiển của GV (GV đặt câu hỏi để SV trả lời
hoặc SV có thể tranh luận, đưa ra thắc mắc, câu hỏi với GV cũng như các SV khác)
về các nội dung có liên quan tới KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, từ đó giúp SV
tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh các tri thức cũng như hiểu rõ bản chất, nội
dung của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG – cơ sở giúp SV tích cực thực hiện đúng
bản chất KN này.
+ Phương pháp hoạt động nhóm: Trong quá trình rèn luyện cho SV KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG, GV không thể không sử dụng phương pháp hoạt động
nhóm. Với phương pháp này, trong hoạt động hướng dẫn lí thuyết hoặc thực hành
môn học, GV có thể chia SV thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ học tập cho từng
nhóm. Mỗi nhóm tự bầu một nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm sẽ chủ động,
tích cực trao đổi, chia sẻ, phân công và hợp tác làm việc cùng nhau (chẳng hạn như:
các thành viên trong nhóm sẽ phân công nhau trong việc sưu tầm, lựa chọn danh mục
các TNKHĐG phù hợp để tổ chức cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; cùng nhau thảo luận để lập
kế hoạch tổ chức các TNKHĐG cụ thể; cùng nhau chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu
cần thiết cho tổ chức thí nghiệm; cùng nhau thực hành tập giảng kế hoạch tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG đã thiết kế trên môi trường giả định/mô phỏng; cùng nhau trao
đổi, nhận xét, góp ý để hoàn thiện bản kế hoạch đó). Sau mỗi nhiệm vụ nhóm hoàn
53
thành, GV tổ chức cho các nhóm tự nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động nhóm
của các thành viên trong nhóm mình (thành viên nào tích cực? thành viên nào chưa
tích cực? nhóm đã biết hợp tác, chia sẻ với nhau để làm việc hiệu quả chưa? cần điều
chỉnh gì ở các lần hoạt động nhóm tiếp theo?...). Nhờ vậy mà quá trình rèn luyện KN
tổ chức TNKHĐG cho SV đạt hiệu quả cao.
+ Phương pháp đóng vai: “Đóng vai là một phương pháp dạy học thông qua
mô phỏng. Ở các mô phỏng, người học đảm nhận các vai hoặc làm việc trong những
môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên là phát triển năng lực hành động, năng
lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được đơn giản
hóa”. Trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức các hoạt động giáo dục
nói chung, KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng, đây là một phương
pháp được sử dụng khá phổ biến. Thông qua các lớp học MN mô phỏng (ở các phòng
thực hành MN của trường ĐH) , GV phát huy tính tích cực, chủ động của tất cả SV
qua việc để SV ở các nhóm trao đổi, thỏa thuận, phân công “vai” cho nhau (SV nào
đóng vai là GVMN, SV nào đóng vai là trẻ MG), từ đó cùng nhau hợp tác thực hiện
tiến trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Trong quá trình thực hiện, dưới sự hướng dẫn
của GV, các SV đóng vai là trẻ MG có thể tạo ra một số tình huống mô phỏng gần
giống với các tình huống hay xảy ra ở lớp học MN khi tham gia vào các hoạt động tổ
chức TNKHĐG để SV đóng vai là GVMN xử lí. Qua đó, cả SV đóng vai là GVMN,
cả SV đóng vai là trẻ MG sẽ hiểu rõ hơn bản chất các KN mình cần phải thực hiện
khi tổ chức TNKHĐG cho trẻ (KN chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp cho tổ
chức các TNKHĐG; KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG trên trẻ cũng như KN
xử lí các tình huống sư phạm có thể xảy ra). Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực của
mỗi cá nhân, trong quá trình các nhóm SV đóng vai để tổ chức các hoạt động giáo
dục ở lớp học mô phỏng, GV có thể gọi bất kì thành viên trong nhóm lên đóng vai là
GVMN để tổ chức hoạt động này. Cuối cùng, GV sẽ tổ chức cho các nhóm SV trao
đổi, nhận xét và đánh giá kết quả hoạt động đóng vai GVMN và trẻ MN trong các lớp
học mô phỏng của nhóm mình và các nhóm còn lại. Nhờ vậy mà KN sư phạm của
SV nói chung và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV nói riêng sẽ được nâng
cao, sát với thực tiễn, góp phần giúp SV thực hiện có hiệu quả KN này ở trường MN.
54
+ Phương pháp thực hành, trải nghiệm: Có thể nói phương pháp này chính
là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG. Ở phương pháp này, quá trình rèn luyện KN cho SV
không chỉ diễn ra ở các phòng thực hành môn học tại trường ĐH mà còn được tổ chức
tại trường MN thông qua nội dung thực tế, thực tập sư phạm.
Tại các lớp học MN mô phỏng ở trường ĐH, dưới sự hướng dẫn của GV, SV
được chia thành các nhóm, tích cực chủ động trong việc thực hành lựa chọn danh mục
các TNKHĐG phù hợp tổ chức cho trẻ MG; thực hành lập kế hoạch tổ chức các
TNKHĐG cụ thể; thực hành tổ chức thực hiện các kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể;
thực hành đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể và điều
chỉnh để hoàn thiện các bản kế hoạch đó, nhờ đó mà các KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG của SV dần được hình thành, có khả năng ứng dụng vào thực tế.
Sau khi SV đã được thực hành, trải nghiệm KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
ở trường ĐH, GV chủ động trao đổi, liên hệ để SV được thực hành, luyện tập KN này
ở trường MN. Tại đây, SV sẽ có cơ hội được trải nghiệm thực tế, thực hành tìm hiểu
đặc điểm nhận thức của trẻ thông qua các hoạt động mà trẻ tham gia ở trường MN,
đặc biệt dưới sự hướng dẫn của GV và GVMN, SV có cơ hội được thực hành tìm
hiểu các TNKHĐG phù hợp đã, đang và có thể được tổ chức cho trẻ MG ở trường
MN; đồng thời SV được làm quen với trẻ và thực hành tổ chức các TNKHĐG cụ thể
trên trẻ dựa vào các bản kế hoạch mà SV thiết kế dưới sự hướng dẫn, góp ý của GV
và GVMN, xử lí các tình huống sư phạm xảy ra trong lớp học ở trường MN. Nhờ đó,
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV thực sự được hoàn thiện, giúp SV hoàn
toàn tự tin, chủ động, thành thục trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động này cho trẻ ở trường MN.
c) Con đường rèn luyện
Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi được thực hiện qua nhiều con đường, tuy nhiên trong đào tạo ngành học GDMN,
chủ yếu được thực hiện qua hoạt động học tập ở trường ĐH và qua hoạt động thực tế,
thực tập sư phạm ở trường MN là trọng tâm:
+ Rèn luyện thông qua hoạt động học tập của sinh viên ở trường đại học
là con đường rèn luyện sơ đẳng nhưng không kém phần quan trọng trong rèn luyện
55
KN cho SV. Thông qua hoạt động học lý thuyết ở một số môn học như: Tâm lý học
MN, Giáo dục học MN, Tự nhiên – Xã hội, Tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MN,
Đánh giá trong GDMN ..., đặc biệt là thông qua một số môn học chiếm ưu thế như:
Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh, Tổ chức hoạt động khám phá
thử nghiệm cho trẻ MN, SV sẽ được trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí của
trẻ, kiến thức về tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ MN, kiến thức về thí nghiệm và
cách tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN. Đồng thời, thông qua hoạt động thực hành môn
học của các học phần trên, dưới sự hướng dẫn của GV, SV sẽ phát huy tính tích cực
của mình trong các hoạt động quan sát, ghi chép, tập giảng tổ chức các hoạt động
giáo dục nói chung và tổ chức TNKHĐG cho trẻ nói riêng. Qua đó, tri thức của SV
về cách thức tổ chức TNKHĐG cũng như KN tổ chức TNKHĐG của SV sẽ được rèn
luyện và phát triển.
+ Rèn luyện thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm của sinh viên
ở trường MN là con đường rèn luyện vô cùng quan trọng, được ví như chiếc cầu nối
giữa lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi. Thông qua các đợt thực tế, thực tập sư phạm 1, thực tập sư phạm 2,
SV có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với trẻ, từ đó chủ động, tích cực trong việc nắm
bắt đặc điểm tâm – sinh lí cũng như nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ về thế giới
xung quanh. Ở trường MN, SV có cơ hội chủ động vận dụng những kiến thức về tổ
chức TNKHĐG để thực hiện và rèn luyện các KN trong môi trường thực tiễn, nhờ đó
giúp củng cố, hoàn thiện các KN tổ chức thí nghiệm cần rèn luyện.
+ Ngoài ra, để rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức các hoạt động
giáo dục cho trẻ MG nói chung và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói
riêng, còn có thể thông qua con đường tổ chức cho SV tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan. Thông qua con đường này, dưới sự hướng dẫn khoa học của
GV, SV tích cực, chủ động trong nghiên cứu, tìm hiểu thêm nhiều tri thức về tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MN, đồng thời có thêm nhiều cơ hội để thực hành, trải nghiệm tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN. Qua đó góp phần nâng cao KN
tổ chức hoạt động này cho SV.
56
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi
1.5.1. Chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục Mầm non
Chương trình đào tạo ảnh hưởng rất lớn đến định hướng đầu ra, sản phẩm đầu
ra, chân dung của sản phẩm đào tạo của một ngành học. Do vậy, khi xây dựng chương
trình đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm công việc của nghề đào tạo (người học ra trường
có thể làm được việc gì?), từ đó xác định các năng lực, phẩm chất cần thiết để thực
hiện được các công việc đó. Từ các phẩm chất, năng lực cần thiết phân tích thành các
yêu cầu cần đạt và trên cơ sở đó, xác định hệ thống các môn học tương ứng. Đó là
cách xây dựng chương trình theo tiếp cận năng lực.
Chương trình đào tạo GVMN hệ đại học phải đảm bảo tích hợp được cơ sở lí
luận về tổ chức TNKHĐG ở trường MN cho SV vào các nhóm môn học, gồm Tâm lí
học MN; Giáo dục học MN; các môn chuyên ngành; các môn nghề nghiệp và thực
hành nghề nghiệp. Nếu chương trình thiếu một trong các nhóm môn trên thì sẽ không
trang bị đủ cơ sở lí luận để cho SV lựa chọn TNKHĐG, xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các TNKHĐG ở trường MN.
1.5.2. Năng lực đội ngũ giảng viên
Năng lực đội ngũ giảng viên và giáo viên hướng dẫn thực tập có ảnh hưởng to
lớn đến hiệu quả rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Khi đã có chương trình đào tạo đảm bảo, thì cần đội ngũ GV triển khai chương
trình phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đào tạo GVMN có đủ năng lực dạy học và
giáo dục trẻ, trong đó có năng lực tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Muốn vậy, GV cần phải
nắm vững nguyên tắc dạy học tích hợp giữa nhiều môn học khác nhau, dạy học gắn
liền với thực tiễn ở trường MN; dạy học kiến thức lí thuyết gắn với rèn luyện KN,
tăng cường các hoạt động thực hành, thực tập; có biện pháp theo dõi, đánh giá quá
trình rèn luyện KN của SV.
1.5.3. Cơ sở thực tập sư phạm (trường MN)
Trong quá trình đào tạo, SVĐH ngành GDMN có 02 đợt thực tập tại trường
MN, ngoài ra còn có một số môn nghề nghiệp cũng khuyến khích SV tham quan, dự
giờ và dạy thử ở trường MN. Việc thực hành, thực tập ở trường MN trở thành một
57
khâu không thể thiếu trong quy trình đào tạo GVMN. Do đó, trường MN có ảnh
hưởng rất lớn đến việc rèn luyện, phát triển các KN nghề nghiệp cho SV.
Những yếu tố ở trường MN có ảnh hưởng đến quá trình thực hành, thực tập
của SV gồm: cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường tự nhiên; đội ngũ giáo viên; trẻ
MN. Nếu trường có phòng học riêng, lớp có khu vực riêng dành cho HĐKPKH, có
nhiều dụng cụ hỗ trợ tổ chức TNKHĐG, có môi trường tự nhiên phong phú các loài
thực vật, động vật,... thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo sinh tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MN. Đội ngũ GVMN nhiệt tình, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm, nhiều kinh nghiệm sẽ giúp giáo sinh học tập, rèn luyện KN nghề nghiệp tốt
hơn. Trẻ tích cực, năng động, thích khám phá sẽ hỗ trợ giáo sinh tổ chức các
TNKHĐG hấp dẫn, hiệu quả hơn.
1.5.4. Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân sinh viên
Ý thức và khả năng tự rèn luyện của bản thân SV cũng là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả rèn luyện KN nghề nghiệp nói chung và KN tổ chức TNKHĐG ở
trường MN nói riêng. Quá trình rèn luyện KN phụ thuộc rất lớn vào khả năng, tính
tích cực, tự giác, chủ động của mỗi cá nhân. Các đối tượng khác, như thành viên trong
nhóm, thầy cô,... chỉ góp phần hỗ trợ, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm
vụ rèn luyện diễn ra nhanh hơn.
Do vậy, mỗi SV cần có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, sự chủ động, tích
cực tham gia các hoạt động rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG ở trường ĐH lẫn trường
MN. SV chủ động đề ra mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, tự đánh giá, bổ
sung, hoàn thiện các KN của bản thân. Đồng thời, tham gia tích cực vào các hoạt động
thực hành, thực tập ở trường MN để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập nói chung và
nhiệm vụ luyện tập KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng.
58
Kết luận chương 1
1.1. Tổ chức TNKHĐG nhằm phát triển nhận thức cho trẻ có vị trí đặc biệt quan
trọng trong công tác giáo dục tại trường MN. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu lĩnh vực GDMN quan tâm và thực hiện tương đối nhiều, đặc biệt trong giai đoạn gần
đây; đây cũng là hoạt động được tập trung nghiên cứu như là một cách thức để thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ là trung tâm và giáo dục qua trải nghiệm hiện nay.
1.2. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
là tổ hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ
chức TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra và bao gồm 4 nhóm
kĩ năng: (1) Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (2) Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKH ĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (3)
Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (4) Nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Trong đó, nhóm KN đầu tiên gồm những KN chung liên quan đến việc tổ chức các
TNKHĐG và 3 nhóm KN còn lại liên quan đến việc tổ chức một TNKHĐG cụ thể.
1.3. Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5-6 tuổi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển KN tổ chức hoạt động
giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ của người GVMN trong tương lai. Rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là quá trình
dưới vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng
tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức thí nghiệm cho trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức thí nghiệm cho trẻ của bản thân nhằm đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.
1.4. Rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SV được thực hiện thông qua nhiều
giai đoạn, từ trang bị lí luận đến thực hành, trải nghiệm thông qua quá trình học tập
tại trường ĐH và qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN, được thực hiện thông qua nhiều học phần trong chương trình đào tạo ngành GDMN. 1.5. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG trong chương trình đào tạo tại trường ĐH phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau đây: Chương trình đào tạo ĐH ngành Giáo dục Mầm non, năng lực đội ngũ GV, cơ sở thực tập sư phạm (trường MN), ý thức và khả năng tự rèn luyện của SV. Những yếu
tố ảnh hưởng này cần được quan tâm trong quá trình nghiên cứu cũng như tổ chức rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho SVĐH ngành GDMN ở các trường ĐH.
59
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC
ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng nhằm tìm hiểu về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi của SVĐH ngành GDMN; tìm hiểu về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quy trình
rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
2.1.2. Đối tượng khảo sát
Số lượng mẫu khảo sát:
+ 72 GV tại các trường ĐH có đào tạo ngành GDMN: ĐH Sư phạm Thái
Nguyên, ĐH Tây Bắc, ĐH Hồng Đức, ĐH Vinh, ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, ĐH Đồng Tháp.
+ 64 GVMN tại các trường MN ở Thái Nguyên, Vinh, Đồng Tháp và thành
phố Hồ Chí Minh.
+ 560 SVĐH ngành GDMN tại các trường: ĐH Sư phạm Thái Nguyên, ĐH
Vinh, ĐH Đồng Tháp và ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3. Nội dung khảo sát
+ Nhận thức của GV, GVMN và SV về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và vai trò của rèn luyện KN này
cho SV.
+ Thực trạng về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành
GDMN.
+ Thực trạng về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Thực trạng về những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
60
2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
2.1.5. Thời gian khảo sát
- Năm học 2017 – 2018.
2.1.6. Công cụ khảo sát và cách xử lí số liệu
- Phiếu quan sát.
- Câu hỏi phỏng vấn.
- Phiếu khảo sát (được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chí đánh giá ở mục
1.3.3 của chương 1) với qui ước xử lí số liệu:
Đối với các thang đo Likert 4 mức độ, quy ước xử lí số liệu như sau:
ĐTB Vai trò Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Quy ước mã hóa
1,00 – 1,75 Không bao giờ Không hiệu quả 1 Không quan trọng
1,76 – 2,50 Ít quan trọng Thỉnh thoảng Hiệu quả thấp 2
2,51 – 3,25 Quan trọng 3 Không thường xuyên Hiệu quả không cao
3,26 – 4,00 Thường xuyên Hiệu quả cao 4 Rất quan trọng
Đối với thang đo Likert 5 mức độ, quy ước xử lí số liệu như sau:
Mức độ KN Quy ước mã hóa ĐTB
1 Rất thấp 1,00 – 1,80
2 Thấp 1,81 – 2,60
3 Trung bình 2,61 – 3,40
4 Cao 3,41 – 4,20
5 Rất cao 4,21 – 5,00
61
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Thực trạng kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
2.2.1.1. Nhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về vai trò của kĩ
năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên
đại học ngành Giáo dục Mầm non
Đổi mới giáo dục theo tiếp cận năng lực là xu hướng đổi mới giáo dục của
nước ta phù hợp với xu thế phát triển giáo dục của thời đại. Để chuẩn bị nguồn nhân
lực đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo toàn diện, các trường đào tạo ngành
sư phạm, ngoài việc đào tạo SV có đầy đủ kiến thức chuyên ngành, cần rèn luyện cho
SV các KN sư phạm cần thiết. KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN có vị trí quan trọng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở nước ta
hiện nay, bởi sử dụng thí nghiệm là phương pháp hiệu quả để hình thành, phát triển
năng lực cho trẻ. Đặc biệt là trẻ lứa tuổi MN, các em rất hiếu động, thích tò mò, khám
phá và rất hứng thú với các thí nghiệm.
Biểu đồ 2.1 dưới đây là kết quả khảo sát nhận thức của GV, GVMN và SV về vai
70
57.8
60
54.3
50
44.4
42
41.7
40
32.8
30
20
13.9
9.4
10
3.8
0
0
0
0
Không quan trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Giảng viên
Giáo viên
Sinh viên
trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
62
Kết quả khảo sát biểu đồ 2.1 cho thấy đa số ý kiến cho rằng KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay có vai trò rất
quan trọng và quan trọng. Có 41,7% GV, 32,8% GVMN và 42% SV cho rằng KN
này là rất quan trọng. Có 44,4% GV, 57,8% GVMN và 54,3% SV cho rằng KN này
là quan trọng. Điều này chứng tỏ nhận thức về các KN nói chung và KN tổ chức
TNKHĐG nói riêng trong chương trình đào tạo là thực sự cần thiết, hữu ích cho người
GVMN tương lai. GV, GVMN và SV đã quan tâm đến xu hướng đổi mới giáo dục
hiện nay, chương trình GDMN và phổ thông theo hướng giảm lí thuyết tăng thực
hành, thí nghiệm, gắn lí thuyết với thực tiễn dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến
cho rằng KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện
nay chỉ có vai trò ít quan trọng, cụ thể GV (13,9%), GVMN (9,4%), SV (3,8%). Như
vậy, một bộ phận nhỏ GV, GVMN và SV chưa quan tâm nhiều đến xu hướng đổi mới
giáo dục hiện nay, chưa thấy rõ tầm quan trọng của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN trong tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. Do đó,
cần có biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức cho GV, SV và GVMN về tầm quan
trọng của KN tổ chức thí nghiệm trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Ngoài khảo sát bằng phiếu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu trên đối tượng
GV khoa GDMN và GVMN “Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN có những vai trò gì trong quá trình đi thực tập
ở trường Mầm non (đối với trẻ em mầm non)? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)”. Kết
quả phỏng vấn chúng tôi thu được một số ý kiến về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN như sau:
63
Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi đối với SVĐH ngành GDMN
Nội dung ý kiến của GV
Số
Tỷ lệ
Nội dung ý kiến của
Số
Tỷ lệ
(n= 35)
lượng
%
GVMN (n= 32)
lượng
%
1. Giúp trẻ quan sát và
1. Giúp trẻ thực hiện được
nhận biết được các thí
30
85,7
một thí nghiệm khoa học đơn
31
96,9
nghiệm khoa học đơn giản
giản (một vài khâu, thao tác)
2. Trẻ sẽ thích hoạt động
2. Giúp trẻ hứng thú, yêu
32
91,4
với cô giáo hơn vì được cô
16
50
thích khám phá khoa học
tổ chức cho làm thí nghiệm
3. Giúp trẻ đặt các câu hỏi
3. Trẻ sẽ yêu thích hoạt
thắc mắc về hiện tượng
28
80
động “Khám phá khoa học”
21
65,6
trong tự nhiên
hơn
4. Giúp trẻ phát triển tính tò
4. Tăng hiểu biết cho trẻ về
25
71,4
30
93,8
thế giới tự nhiên
mò, thích khám phá
5. Giúp trẻ góp phần phát
hiện khả năng của trẻ và
5. Giúp trẻ hình thành kĩ
18
51,4
17
53,1
định hướng nghề nghiệp
năng làm việc nhóm.
trong tương lai
6. Giúp trẻ thích tìm tòi về
15
46,9
khoa học
Như vậy, GV và GVMN đã cụ thể hóa vai trò quan trọng của KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN trong quá trình thực tập
sư phạm. Những ý kiến nêu ra đều khẳng định rằng nếu SV có KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tốt thì sẽ giúp trẻ hứng thú học tập, tìm tòi khám phá ra các
kiến thức khoa học đơn giản hằng ngày, giúp trẻ phát triển tư duy, khả năng làm việc
nhóm, yêu thích hoạt động và định hướng nghề nghiệp.
2.2.1.2. Đánh giá của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về kĩ năng tổ chức
thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của sinh viên đại học ngành
Giáo dục Mầm non
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN gồm 4
nhóm KN: nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG, nhóm KN lập kế hoạch tổ
64
chức TNKHĐG cụ thể, nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể và
nhóm KN đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể. Để đánh giá toàn diện về KN tổ
chức TNKHĐG của SVĐH ngành GDMN, chúng tôi tiến hành khảo sát các nhóm KN
mà SV thường sử dụng trong quá trình học tập, rèn luyện trên 3 đối tượng (GV, SV và
GVMN) với thang đo Likert 5 mức độ (rất cao; cao; trung bình; thấp; rất thấp). Kết
quả thực trạng đánh giá 4 nhóm KN này cụ thể như sau:
Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Bảng 2.2. Đánh giá về nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Đối tượng đánh giá
TT
Kĩ năng
GV
GVMN
SV
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xác định mục đích, yêu
1
3.14 0.810
3
3.23 0.811 4
3.33 0.801 3
cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
2
Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức
3.32 0.766
2
3.41 0.791 2
3.23 0.890 4
cho trẻ
3
3.81 0.914
1
3.58 0.922 1
3.89 0.948 1
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
Xác định cách thức tiến
4
2.93 1.012
4
3.28 0.654 3
3.44 0.829 2
hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ
5
Xác định cách đánh giá thí tổ chức các việc
2.67 0.904
5
2.78 0.701 5
3.08 0.846 5
nghiệm cho trẻ
Điểm trung bình
3.17
3.26
3.39
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Mức đánh giá
0.992
0.983
0.991
Mức độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha)
65
Kết quả bảng 2.2 cho thấy:
- Đối với KN xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm
cho trẻ, SV được rèn luyện khá nhiều thông qua các bài thực hành của các học phần
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, cả GV, GVMN và SV đánh giá ở mức trung bình
(GV 3,14, GVMN 3,23 và SV 3,33), bởi KN này đòi hỏi người học phải nắm vững
chương trình và lí luận, các kĩ thuật xác định mục tiêu.
- KN xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ, cả GV và SV
đều đánh giá ở mức trung bình, còn GVMN đánh giá ở mức cao, cụ thể là GV 3,32,
GVMN 3,41 và SV 3,23. GVMN đánh giá mức cao, bởi thời điểm giáo viên đánh giá
là giai đoạn cuối của quá trình rèn luyện và SV được thực hiện trong môi trường thực
tiễn nên hiệu quả sẽ cao hơn. Mặt khác, SV luôn có tinh thần học hỏi để hoàn thiện
hơn nên họ đánh giá ở mức bình thường.
- KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ là
KN được cả GV, GVMN và SV đánh giá mức cao, với điểm trung bình cao nhất trong
nhóm lần lượt là 3.81, 3.58, 3.89. SV được thực hiện các bài thực hành qua nhiều
môn học và trải qua các đợt thực tập nên KN xác định đồ dùng, nguyên vật liệu để
tiến hành thí nghiệm gần như thành thạo.
- Về KN xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ, GV,
GVMN và SV đều đánh giá ở mức độ trung bình, điểm trung bình cụ thể là GV 3,14,
GVMN 3,23 và SV 3,33. KN tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm SV được rèn luyện
xuyên suốt quá trình học tập ở trường ĐH đến giai đoạn thực tập ở trường MN. Tuy
nhiên, việc tiến hành tổ chức các thí nghiệm cho phù hợp với lứa tuổi trẻ MN là rất
khó, bởi khả năng nhận thức của trẻ MN còn hạn chế, nhất là các vấn đề phức tạp liên
quan đến thao tác thí nghiệm.
- Về KN xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ được đánh
giá ở mức trung bình, cụ thể là GV 2.67, GVMN 2.78 và SV 3.08. Đây là KN khá
phức tạp, đòi hỏi SV phải hiểu rõ đặc điểm nhận thức của trẻ MN, khả năng thực hiện
các thao tác thí nghiệm, nhận biết kết quả, … Từ đó đưa ra nội dung đánh giá, xây
dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp. Do đó, KN này của SV chưa được đánh giá cao,
cần được rèn luyện nhiều hơn trong quá trình học tập và thực tập.
66
Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ
thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Bảng 2.3. Đánh giá về nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Đối tượng đánh giá
TT
Kĩ năng
GV
GVMN
SV
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Xác định mục đích, yêu
3.14 0.810 3
3.23 0.811 4 3.33 0.796 4
1
cầu của thí nghiệm
Lựa chọn nội dung thí
2
nghiệm phù hợp mục đích,
3.25 0.818 2
3.40 0.791 2 3.34 0.773 3
yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn đồ dùng, nguyên
3
vật liệu cần chuẩn bị cho
3.81 0.914 1
3.58 0.922 1 3.89 0.948 1
thí nghiệm
Xác định cách thức tiến
4
hành thí nghiệm phù hợp
2.93 1.012 4
3.28 0.654 3 3.41 0.883 2
với trẻ
Xây dựng các tình huống
5
sư phạm giả định và cách
2.64 0.924 5
2.98 0.968 5 2.41 1.025 5
giải quyết
Điểm trung bình
3.15
3.30
3.28
Mức đánh giá
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Mức độ tin cậy của thang đo
0.989
0.992
0.994
(Cronbach's Alpha)
Kết quả bảng 2.3 cho thấy:
- Về KN xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm, GV, GVMN và SV đều
đánh giá ở mức trung bình, với điểm trung bình lần lượt là 3.14. 3.23 và 3.33. Hiểu
rõ tầm quan trọng của việc xác định mục đích, yêu cầu, mục tiêu thí nghiệm, nên GV
và GVMN thường khá khắt khe trong việc đánh giá SV không chỉ về nội dung của
67
mục tiêu mà cả cách diễn đạt (như sử dụng động từ, mức độ cụ thể hoá, lượng hoá
mục tiêu,...). Mặt khác, SV thường chủ quan hơn và chưa xác định rõ tầm quan trọng
của việc xác định mục tiêu đối với quá trình tổ chức và đánh giá hoạt động tổ chức
thí nghiệm.
- Việc lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
quyết định hiệu quả quá trình tổ chức thí nghiệm đạt kết quả mong đợi. Đối với KN
này, GV, GVMN và SV đánh giá ở mức độ trung bình (GV: 3.25; SV: 3.34; GVMN:
3.40). Nhiều SV thực sự chưa biết cách lựa chọn thí nghiệm có nội dung phù hợp với
mục đích đã đề ra.
- Đối với KN lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm,
cả GV, giáo viên, SV đều đánh giá ở mức cao, mức điểm trung bình lần lượt là 3.81,
3.58, 3.89. Trong hoạt động dạy học, việc chuẩn bị thí nghiệm thường được giao cho
SV thực hiện. Mặt khác, những đồ dùng, phương tiện tổ chức thí nghiệm thường, gần
gũi, dễ tìm kiếm, do đó KN này SV khá thành thạo.
- Về KN xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ MN, GV và
SV đánh giá ở mức trung bình (GV: 2.93; GVMN: 3.28), còn SV đánh giá ở mức
cao, với điểm trung bình là 3.41. Cách thức tiến hành thí nghiệm sẽ quyết định kết
quả cuối cùng của thí nghiệm sẽ thành công hoặc thất bại. Ở lứa tuổi MN, cách tiến
hành cần thực hiện các thao tác, dễ và hấp dẫn, thú vị. Do đó, để xác định cách thức
tiến hành thí nghiệm phù hợp thì cần phải hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
- Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết là KN rất khó rèn
luyện bởi SV không chỉ phải nắm vững cách tiến hành, cách giải thích kết quả thí nghiệm
mà còn phải am hiểu đặc điểm nhận thức của trẻ. Về KN này, GV và SV đánh giá ở mức
trung bình (2.64 và 2.98); còn GVMN đánh giá ở mức thấp (2.41).
68
Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức
TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Bảng 2.4. Đánh giá về nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Đối tượng đánh giá
TT
Kĩ năng
GV
GVMN
SV
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các
0.88
1
phương pháp giáo dục trong tổ
3.50
3
3.89 0.893 1 3.88 1.039 4
8
chức thí nghiệm
Tạo không khí lớp học gây hứng thú
0.90
2
3.97
1
3.75 0.854 3 3.94 1.095 3
chú ý của trẻ
3
Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên
0.90
3
3.33
4
3.36 0.932 5 3.99 0.792 2
vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm
4
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét
1.01
4
đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn
3.28
5
3.22 0.983 6 3.55 1.316 5
0
bị trước khi làm thí nghiệm
Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả
0.98
5
2.86
8
2.56 1.207 9 2.89 1.421 8
trước khi làm thí nghiệm
3
Làm thí nghiệm cho trẻ quan
0.75
6
2.96
7
2.73 0.930 8 3.01 1.375 7
sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm
9
Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư
0.85
7
phạm (nếu có) trong thực hiện thí
3.68
2
3.88 0.845 2 4.13 0.958 1
3
nghiệm
Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét
0.68
8
về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu
2.99
6
3.03 0.816 7 2.59 1.280 9
2
của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
0.89
phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí
2.69
9
3.39 1.063 4 3.03 1.351 6
9
6
nghiệm và hiểu biết của trẻ
Điểm trung bình
3.28
3.31
3.45
Mức đánh giá
Trung bình
Trung bình
Cao
Mức độ tin cậy
0.987
0.993
0.989
của thang đo (Cronbach's Alpha)
69
Kết quả bảng 2.4 cho thấy:
- KN lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí
nghiệm đảm bảo cho việc tổ chức thí nghiệm thành công, hấp dẫn, tạo hứng thú đối
với trẻ. Do đó, việc phối hợp các phương pháp dạy học trong dạy học thí nghiệm có
vai trò rất quan trọng. SV cần có kiến thức về các phương pháp dạy học khác nhau,
từ đó vận dụng vào để tổ chức thí nghiệm một cách phù hợp. Đánh giá về KN này, cả
GV, giáo viên và SV đều đánh giá ở mức cao, điểm trung bình lần lượt là 3.50, 3.89,
3.88. Do SV được hình thành lí luận về phương pháp dạy học qua hệ thống các môn
học nghề nghiệp và được thực hành sử dụng thường xuyên nên KN phối hợp các
phương pháp dạy học trong dạy học nói chung và dạy học thí nghiệm nói riêng là khá
thuần thục.
- KN tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ của SV khi tổ chức thí
nghiệm đều được đánh giá ở mức cao, cụ thể là GV 3.97, GVMN 3.75, SV 3.94. Đối
với trẻ MN, hoạt động giáo dục có tổ chức thí nghiệm thì trẻ sẽ rất hứng thú, tích cực
tham gia các hoạt động. Mặt khác, với sự năng động của SV thì việc tạo ra không khí
lớp học sôi nổi, tích cực là điều khá dễ dàng.
- Đối với KN sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí
nghiệm, GV và GVMN đánh giá ở mức trung bình, cụ thể là GV 3.33, GVMN 3.36.
Còn SV đánh giá ở mức cao (3.99). Do SV được thực hành, rèn luyện nhiều nên KN
sử dụng các đối tượng, phương tiện hỗ trợ thí nghiệm được các bạn SV tự đánh giá
là khá thành thục. Tuy nhiên, cách đánh giá của GV và GVMN thì đòi hỏi cao hơn.
- Mỗi đồ dùng, nguyên vật liệu đều có vai trò nhất định trong việc tiến hành
thí nghiệm. Nếu hiểu rõ đặc điểm các đồ dùng, nguyên liệu làm thí nghiệm thì việc
thực hiện thí nghiệm sẽ thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Do đó, KN hướng dẫn trẻ quan
sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm là rất
quan trọng. Tuy nhiên, việc hướng dẫn trẻ quan sát, tìm hiểu các đồ vật, nguyên liệu
làm thí nghiệm là rất khó, bởi trẻ rất tò mò, thích khám phá nên rất dễ gây hư hỏng.
Về KN này, GV và GVMN viên đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình lần
lượt là 3.28, 3.22; còn SV thì đánh giá ở mức cao (3.55). Sở dĩ SV tự đánh giá ở mức
cao là bởi họ thường giới thiệu rõ ràng, cụ thể cho trẻ biết mà chưa chú ý đến việc
70
hướng dẫn trẻ quan sát, tự tìm hiểu các đồ vật, nguyên liệu làm thí nghiệm. Còn GV,
GVMN thường yêu cầu cao hơn về KN này, đó là ở chỗ hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ
trẻ quan sát, nhận xét chứ không phải làm thay trẻ.
- Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm là việc làm rất
quan trọng bởi sẽ giúp trẻ suy nghĩ, phán đoán diễn biến của thí nghiệm, nhờ đó mà
tư duy phát triển. Tuy nhiên để đặt được các câu hỏi nhằm kích thích, gợi ý trẻ để dự
đoán gần với chiều hướng kết quả của thí nghiệm là rất khó. Bởi vậy, mà cả GV,
GVMN và SV đều đánh giá mức trung bình, với điểm trung bình cụ thể là GV 2.86,
GVMN 2.56 và SV 2.89.
- KN làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm được đánh
giá ở mức trung bình, điểm trung bình lần lượt là GV 2.96, GVMN 2.73, SV 3.01.
Trước khi tổ chức thí nghiệm, cần làm mẫu cho trẻ quan sát để từ đó các em làm theo,
mặt khác tạo ra sự hấp dẫn, tò mò khám khá thí nghiệm cho trẻ. Nhờ đó mà giai đoạn
hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm sẽ thuận lợi hơn. Tuy nhiên, giữa việc biết làm thí
nghiệm và làm mẫu cho trẻ quan sát không giống nhau, làm mẫu cần thực hiện chi
tiết, chuẩn xác, chỉnh chu kèm theo lời giới thiệu, thuyết minh để trẻ rõ. Đây là KN
khó và khá quan trọng, do đó cần tăng cường rèn luyện cho SV bằng các biện pháp
cụ thể.
- Trong quá trình tổ chức thí nghiệm, cần quan sát trẻ và xử lí tình huống sư
phạm (nếu có) phù hợp nhằm làm cho trẻ vừa hiểu được bản chất của thí nghiệm vừa
giúp trẻ thực hiện đúng các thao tác, trình tự thí nghiệm, kịp thời sửa chữa các sai sót.
KN này được đánh giá ở mức cao, cụ thể là: GV 3.68, GVMN 3.88 và SV 4.13.
- Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
là khâu then chốt trong quá trình tổ chức thí nghiệm cho trẻ, vì vậy nó đòi hỏi người
dạy cần có KN thuần thục trong việc hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm, theo dõi, ghi nhận
kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp. Đối với KN này, SV mới chỉ đạt
mức trung bình, với số điểm trung bình lần lượt là GV 2.99, GVMN 3.03 và SV
2.59. Do đó, trong quá trình thực tập sư phạm ở trường MN, SV cần được rèn luyện
nhiều hơn.
71
- Tổ chức thí nghiệm không chỉ mang lại hứng thú cho trẻ mà cần phải rút ra
nội dung cơ bản cho trẻ hiểu, ghi nhớ. Vì vậy, KN nhận xét, giải thích kết quả thí
nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ là rất quan
trọng. Với KN này, cả GV, GVMN và SV đều đánh giá ở mức trung bình, lần lượt
điểm trung bình là 2.69, 3.39 và 3.03. Do vậy, quá trình thực tập sư phạm là thời gian
thuận lợi nhất để rèn luyện KN này cho SV.
Đánh giá của GV, GVMN và SV về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG
cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Bảng 2.5. Đánh giá về nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Đối tượng đánh giá
TT
Kĩ năng
GV
GVMN
SV
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
Đánh giá mức độ đạt được của
1
mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã
2.76 0.971 2 2.61 1.002
4 3.86 1.099 1
đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ
dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
2
2.44 0.854 3 3.17 0.865
2 2.20 1.222 4
cho thí nghiệm; mức độ phù hợp
của nội dung thí nghiệm
Đánh giá mức độ tham gia của
3
2.32 0.853 4 3.06 1.153
3 3.78 1.143 2
trẻ vào thí nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí
4
3.21 1.087 1 3.20 0.820
1 3.10 1.472 3
nghiệm tiếp theo (nếu cần)
Điểm trung bình
2.68
3.01
3.24
Mức đánh giá
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Mức độ tin cậy
0.992
0.989
0.984
của thang đo (Cronbach's Alpha)
72
Kết quả bảng 2.5 cho thấy:
- Để đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra,
thì trước hết chúng ta phải xác định mục tiêu đánh giá kết quả tổ chức thí nghiệm, đó
là căn cứ để thiết kế công cụ và tổ chức đánh giá. Về KN này GV và GVMN đánh
giá ở mức trung bình với điểm trung bình lần lượt là 2.76, 2.61, còn SV lại đánh giá
mức cao, điểm trung bình là 3.86. Sở dĩ có sự khác nhau này là do GV và GVMN
thường yêu cầu cao, mục tiêu đề ra phải rõ ràng, cụ thể, lượng hoá được; còn SV thì
thường xác định mục tiêu một cách chung chung, khó lượng hoá.
- Sau khi thực hiện thí nghiệm, cần nhìn nhận đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng,
nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm đã phù hợp chưa. Từ đó rút kinh nghiệm,
nhằm lựa chọn các đồ dùng, nguyên vật liệu, nội dung thí nghiệm cho phù hợp với
đặc điểm của trẻ và thực tiễn ở nhà trường. Đánh giá về KN này, GV và SV đánh giá
ở mức thấp, với điểm trung bình là 2.44, 2.20; còn GVMN lại đánh giá ở mức trung
bình, với điểm trung bình là 3.17. Như vậy, trong quá trình học ở trường ĐH, SV hầu
như chưa đánh giá sự phù hợp về việc chuẩn bị thí nghiệm của mình để rút kinh
nghiệm. Bởi trong điều kiện giả định, chưa trực tiếp thực hiện trên đối tượng trẻ nên
khó đánh giá là công việc chuẩn bị thí nghiệm đã phù hợp với đối tượng hay chưa.
Tuy nhiên, khi thực tập ở môi trường thực tiễn (ở trường MN) thì đòi hỏi SV cần phải
tự đánh giá lại mọi mặt, trong đó có khâu chuẩn bị đồ dùng, nguyên vật liệu thí
nghiệm. Do đó, GVMN đánh giá KN này của SV cao hơn so với GV, nhưng cũng
mới chỉ đạt mức bình thường.
- Hiệu quả tổ chức thí nghiệm một mặt được đánh giá thông qua sự tham gia
tích cực, chủ động của trẻ. SV cần có KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí
nghiệm bằng nhiều biện pháp khác nhau, như: quan sát, ghi chép,…Đánh giá về KN
này, GV đánh giá ở mức thấp, GVMN đánh giá ở mức trung bình, với điểm trung
bình là 2.32 và 3.06; còn SV thì đánh giá ở mức cao, với điểm trung bình là 3.78. Sở
dĩ có sự khác nhau này là do GV và GVMN thường yêu cầu cao hơn so với phần tự
đánh giá của SV.
73
- Điểu chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) cũng là một trong
những KN vô cùng quan trọng, góp phần tổ chức ngày càng có hiệu quả các TNKHĐG
cho trẻ MN. Tuy nhiên KN này của SV còn ở mức trung bình, được thể hiện qua đánh
giá của GV, GVMN, SV với điểm trung bình là 3.21, 3.20 và 3.10.
Như vậy, thông qua kết quả ở bảng 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 cho thấy hệ thống các
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN phần lớn
được các đối tượng đánh giá ở mức độ trung bình. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's
Alpha) của phiếu khảo sát đối với cả GV, GVMN và SV đều ở khoảng 0.983 đến
0.992, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Trong 4 nhóm KN thì
nhóm KN “thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG” được đánh giá cao
hơn; còn nhóm KN “đánh giá việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG” được đánh giá
thấp hơn cả. Về các KN cụ thể, có một số KN được đánh giá ở mức độ cao, như: xác
định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; lựa chọn đồ dùng, nguyên vật
liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ; lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp
giáo dục trong tổ chức thí nghiệm. Mặt khác, một số KN được đánh giá ở mức độ
thấp, như: xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết; KN đánh
giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; đánh giá mức độ
phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm. Điều đó, chứng tỏ
các KN cơ bản, cần thiết để tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV còn nhiều
hạn chế. Do vậy, cần có nội dung, quy trình rèn luyện cụ thể, sát thực tiễn nhằm nâng
cao hệ thống KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV, giúp SV sẵn sàng
và thực hiện tốt các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi khi thực tập sư
phạm ở trường MN.
Ngoài ra, để đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN, chúng tôi sử dụng Phiếu quan sát (Phụ lục 6, phụ lục 7) để thu nhận
thông tin từ hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG tại lớp học MN mô
phỏng (ở trường đại học) và tại lớp học MN thực (ở trường MN) của SV ngành
GDMN. Kết quả phiếu quan sát được thể hiện qua bảng sau:
74
Bảng 2.6. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
qua hoạt động thực hành tập giảng ở trường Đại học
1
Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm
TT Nội dung quan sát
11
36,7
2
Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG
29 24 19
96,7 80 63,3
28
93,3
21
70
3
24
80
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
29
96,7
Số lượng 17 24 26 19 10 16 Tỷ lệ % 56,7 80 86,7 63,3 33,3 53,3
Nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét (n=30) Đầy đủ, phù hợp với mục tiêu, nội dung thí nghiệm. Tận dụng được các đồng dùng từ phế liệu. Dễ sử dụng, phù hợp với lứa tuổi của trẻ Khai thác được giá trị của đồ dùng thí nghiệm Một số đồ dùng còn sơ sài, đối phó, chưa an toàn. Sử dụng phương pháp khá phù hợp Bước đầu biết phối hợp tốt các phương pháp và hình thức dạy học Tổ chức hoạt động chưa thực sự hấp dẫn, thu hút. Quản lí thời gian chưa tốt. Tương tác còn cứng nhắc, hình thức. Nhận xét được cách thực hiện, tính hợp tác nhóm và thái độ khi làm thí nghiệm Biết khuyến khích trẻ qua lời khen, động viên. Giải thích được kết quả thí nghiệm nhưng còn rườm rà, khó hiểu. Chưa biết cách gợi ý, hướng dẫn cho trẻ tham gia giải thích kết quả.
Qua kết quả bảng 2.6, chúng tôi thấy:
+ KN chuẩn bị và sử dụng đồ dùng, phương tiện tổ chức thí nghiệm khá tốt,
tận dụng được các phế liệu, biết khai thác giá trị của đồ dùng. Tuy nhiên, một số SV
chưa đầu tư, quan tâm đến đồ dùng, phương tiện thí nghiệm mà chuẩn bị rất sơ sài,
đối phó, thiếu an toàn (chiếm tỷ lệ 33,3%).
+ Bước đầu SV có KN sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức thí nghiệm phù
hợp, bước đầu biết phối hợp giữa các phương pháp và hình thức tổ chức (đạt tỷ lệ 36,7%).
Tuy nhiên, sử dụng phương pháp chưa thật phù hợp (sử dụng phương pháp khá phù hợp
chỉ đạt tỷ lệ 53,3%), chưa tương tác tốt giữa giáo viên và trẻ (63,3%); hoạt động còn hình
thức, chưa hấp dẫn, lôi cuốn (96,7%); quản lí thời gian chưa tốt (80%).
+ SV đã biết cách nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm, tuy nhiên việc giải
thích kết quả còn trừu tượng, khó hiểu.
75
Bảng 2.7. Kết quả quan sát KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
qua hoạt động tập giảng ở trường Mầm non
25
75
Sử dụng đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm khá phù hợp, tận dụng được các phế liệu, dễ kiếm, dễ sử dụng, gần gũi với trẻ.
1
Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm
16
53,3
Một số đồ dùng chưa đảm bảo tính an toàn, giá trị sử dụng thấp.
17
56,7
Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu, nội dung của thí nghiệm và đặc điểm của trẻ.
26
86,7
2
Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chưa phù hợp với nhận thức của trẻ.
Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG
14
46,7
Cách triển khai hoạt động còn lúng túng, chưa kết nối được các hoạt động một cách tự nhiên, chưa làm nổi bật được giá trị của thí nghiệm.
SV biết cách xử lí một số tình huống đơn giản.
24
80
3
20
66,7
Xử lí tình huống sư phạm và quản lí hoạt động của trẻ
Xử lí tình huống chưa khéo léo, chưa phù hợp với tâm lí của trẻ.
Nhận xét được các thao tác làm thí nghiệm của trẻ.
28
93,3
4
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
23
76,7
Giải thích kết quả thí nghiệm chưa phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
Trẻ hiểu được hiện tượng, kết quả của thí nghiệm.
21
70
5
25
83,3
Mức độ hiểu được nội dung thí nghiệm đơn giản của trẻ
Trẻ chưa hiểu được nguyên nhân dẫn đến kết quả của thí nghiệm.
Trẻ làm được các thao tác cơ bản.
26
86,7
6
20
66,7
Mức độ của các thao tác thí nghiệm của trẻ
Thao tác của trẻ còn lộn xộn, thiếu trật tự và chưa chuẩn xác.
Trẻ tham gia tích cực vào hoạt động thí nghiệm.
13
43,3
7
Mức độ tham gia hoạt động làm thí nghiệm của trẻ
Trẻ chưa trật tự, gây ồn ào, lộn xộn.
15
50
16
53,3
Trẻ tập trung vào các hoạt động hướng dẫn của giáo viên.
8
24
80
Mức độ hứng thú, tập trung chú ý vào các hoạt động thí nghiệm của trẻ
Trẻ tập trung chú ý chưa cao vào hoạt động làm thí nghiệm, giải thích kết quả.
TT Nội dung quan sát Nội dung ý kiến nhận xét, đánh giá (n=30) Số lượng Tỷ lệ %
76
Qua kết quả bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 - 6 tuổi của SV như sau:
+ SV đã lựa chọn, sử dụng đồ dùng thí nghiệm khá hợp lí, tận dụng được các
phế liệu, qua đó giáo dục trẻ tiết kiệm, ý thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một số
đồ dùng chưa đảm bảo tính an toàn (53,3%).
+ SV sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức TNKHĐG khá hợp lí. Tuy
nhiên, nhiều SV sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức chưa phù hợp với nhận thức
của trẻ (86,7%); hoạt động còn rườm rà, khó hiểu, chưa thể hiện tính tương tác giữa
GV và trẻ.
+ SV đã xử lí được các tính huống đơn giản, nhận xét các thao tác làm thí
nghiệm của trẻ. Tuy nhiên, khả năng xử lí tình huống chưa khéo léo (66,7%), giải
thích kết quả của thí nghiệm chưa phù hợp với nhận thức của trẻ (76,7%).
+ Hiệu quả tiết dạy ở mức bình thường, trẻ tham gia tích cực vào hoạt động,
thực hiện được các thao tác cơ bản, trình bày được kết quả thí nghiệm. Tuy nhiên, trẻ
chưa giải thích được kết quả thí nghiệm, chưa tập trung chú ý và còn gây mất trật tự,
ồn ào (50%).
Như vậy, việc tổ chức hoạt TNKHĐG cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN của trẻ
của SV còn nhiều hạn chế, vì vậy, cần có các biện pháp phối hợp giữa trường ĐH và
trường MN, giữa GV và GVMN nhằm tổ chức tốt hoạt động rèn luyện cho SV KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG, qua đó nâng cao hiệu quả thực tập và góp phần đào tạo
GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bên cạnh điều tra bằng phiếu hỏi, sử dụng phiếu quan sát, chúng tôi còn tiến
hành phỏng vấn GV, GVMN với câu hỏi “Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 KN
tốt nhất và 5 KN yếu nhất, sắp xếp từ cao đến thấp)”. Kết quả phỏng vấn thu được
các ý kiến được tổng hợp ở bảng sau, các ý kiến được sắp xếp theo tần suất từ cao
đến thấp:
77
Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN
Nội dung GV (n=35) GVMN (n=32)
Các KN tốt nhất Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1. Tạo không khí lớp học gây hứng 91,4 30 93,8 32 thú chú ý của trẻ
2. Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu 88,6 29 90,6 31 để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ
3. Xác định danh mục các thí nghiệm 88,6 28 87,5 31 có thể tổ chức cho trẻ
4. Lựa chọn, sử dụng phối hợp các
phương pháp giáo dục trong tổ chức 28 80 27 84,4
thí nghiệm
5. Xác định cách thức tiến hành các 74,3 25 78,1 26 thí nghiệm phù hợp với trẻ
6. Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù 68,6 23 71,8 24 hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
Các KN yếu nhất Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1. Đánh giá mức độ đạt được của mục 80 27 84,4 28 đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra
2. Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả 68,6 25 78,1 24 trước khi làm thí nghiệm
3. Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí 23 65,7 25 78,1
nghiệm và hiểu biết của trẻ
4. Làm thí nghiệm cho trẻ quan 57,1 22 68,8 20 sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm
5. Đánh giá mức độ tham gia của trẻ 48,6 18 56,3 17 vào thí nghiệm
6. Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét
về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của 15 42,9 16 50
trẻ
78
Qua kết quả phỏng vấn, GV và GVMN đã liệt kê một số KN tốt nhất và yếu
nhất. Các KN tốt nhất gồm: tạo không khí lớp học, gây hứng thú cho trẻ (GV: 91,4%;
GVMN: 93,8%); lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức thí nghiệm (GV:
88,6%; GVMN: 90,6%); xác định danh mục các thí nghiệm (GV: 88,6%; GVMN:
87,5%)… Các KN yếu nhất chủ yếu tập trung vào: KN đánh giá mức độ đạt được của
mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra (GV: 80,4%; GVMN: 84,4%); đặt câu hỏi để
trẻ dự đoán kết quả (GV: 68,6%; GVMN: 78,1%); nhận xét, giải thích kết quả thí
nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ (GV: 65,7%;
GVMN: 78,1%)… Kết quả phỏng vấn, quan sát và kết quả điều tra có sự thống nhất
cơ bản, qua đó chúng tôi có những định hướng tập trung rèn luyện những KN chưa tốt
của SV, đảm bảo sự phát triển KN đồng bộ và logic.
2.2.2. Thực trạng rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ
năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
2.2.2.1. Nhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về về vai trò của
rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm
khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Như đã phân tích ở trên, các KN nghề của SV rất quan trọng để thực hiện
nhiệm vụ thực tập sư phạm cũng như nhiệm vụ của giáo viên trong tương lai. Qua
đánh giá của GV, GVMN và SV, KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN phần lớn ở mức trung bình. Vì vậy, KN này cần được rèn
luyện thường xuyên và hiệu quả hơn.
Biểu đồ 2.2 dưới đây là kết quả khảo sát nhận thức của GV, GVMN và SV về
vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi:
79
60
54.8
53.1
50
44.4
41.4
38.9
40
35.9
30
20
16.7
10.9
10
3.8
0
0
0
0
Không quan trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Giảng viên
Giáo viên
Sinh viên
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Kết quả khảo sát biểu đồ 2.2 cho thấy hầu hết ý kiến cho rằng việc rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi hiện nay rất
quan trọng và quan trọng. Có 44,4% GV, 35,9% GVMN và 41,4% SV cho rằng
việc rèn luyện KN này là rất quan trọng. Có 38,9% GV, 53,1% GVMN và 54,8%
SV cho rằng việc rèn luyện KN này là quan trọng. Điều này tương đồng với ý kiến
về vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV, chứng tỏ có sự
thống nhất nhận thức về KN tổ chức TNKHĐG và rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG
cho SVĐH ngành GDMN là rất quan trọng. Bên cạnh đó, một số GV (16,7%),
GVMN (10,9%), SV (3,8%) cho rằng việc rèn luyện KN TNKHĐG cho SVĐH
ngành GDMN hiện nay là ít quan trọng. Điều đó chứng tỏ một bộ phận GV, SV và
GVMN chưa thực sự thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện KN này. Do đó, chúng
tôi nghĩ rằng cần có thêm các biện pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức cho GV, SV
và GVMN về tầm quan trọng của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Ngoài khảo sát bằng phiếu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu trên đối tượng
80
GV khoa GDMN và GVMN dạy ở trường MN “Theo quý thầy cô việc rèn luyện cho
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai
trò gì đối với SV trong quá trình đi thực tập ở trường MN và làm GVMN trong
tương lai? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)”. Kết quả phỏng vấn chúng tôi thu được
một số ý kiến về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như sau:
Bảng 2.9. Kết quả phỏng vấn về vai trò của việc rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Việc rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi giúp
SVĐH ngành GDMN:
Nội dung ý kiến của GV
Số
Tỷ lệ
Nội dung ý kiến của GVMN
Số
Tỷ lệ
(n = 35)
lượng
%
(n = 32)
lượng
%
1. Thiết kế được kế hoạch tổ
1. Làm mẫu được các TNKHĐG
34
97,1
31
96,9
chức TNKHĐG cho trẻ
cho trẻ quan sát
2. Thực hiện được kế hoạch
2. Lập kế hoạch và tổ chức được
32
91,4
29
90,6
tổ chức TNKHĐG cho trẻ.
một số TNKHĐG cho trẻ
3. Xác định được hệ thống
3. Có hứng thú với tổ chức hoạt
21
65,6
các TNKHĐG cần tổ chức
30
85,7
động giáo dục ở trường MN
cho trẻ
4. Đánh giá được chính xác
4. Rèn luyện được KN làm việc
sự tham gia của trẻ vào
20
57,1
20
62,5
nhóm cho trẻ
TNKHĐG
5. Xử lí được các tình huống
5. Gần gũi với trẻ, hiểu được tâm
liên quan đến việc tổ chức
19
54,3
17
53,1
tư nguyện vọng của trẻ
TNKHĐG cho trẻ
6. Phát triển KN, thao tác với
6. Giải đáp được các thắc mắc
14
40
15
46,9
thực hành, thí nghiệm
của trẻ liên quan đến TNKHĐG
7. Phát triển tư duy khoa học,
chính xác, logic, có minh
5
14,3
chứng
81
Cùng với việc đưa ra ý kiến về tầm quan trọng của việc rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, GV và GVMN đã cụ thể
hóa những vai trò giúp SV thực hiện tốt quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục có
các nội dung liên quan đến thí nghiệm cho trẻ.
Những ý kiến nêu ra đều khẳng định rằng việc SV được rèn luyện KN tốt thì
sẽ giúp họ thực hiện có hiệu quả quá trình tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG, như: Thiết
kế được kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ (GV: 97,1%); Làm mẫu được các
TNKHĐG cho trẻ quan sát (GVMN: 96,9%)... Như vậy, kết quả phỏng vấn và điều
tra có sự nhất quán đều khẳng định cần thiết phải rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
2.2.2.2. Đánh giá của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên về rèn luyện cho
sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn
giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi có sự tham gia của GV, GVMN và sự tự rèn luyện của SV. Để có cái nhìn toàn
diện về quá trình rèn luyện, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung rèn luyện với 2
tiêu chí là mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả, trên 3 đối tượng là GV, GVMN và SV.
Kết quả khảo sát như sau (Các bảng thống kê thể hiện ở Phụ lục):
a) Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
GV trực tiếp tham gia rèn luyện cho SV trong suốt quá trình đào tạo thông qua
các học phần giảng dạy ở trường ĐH và 2 học phần thực tập sư phạm ở trường MN.
Do đó, họ là người xuyên suốt và có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành,
phát triển KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Vì vậy, đánh giá của GV là căn cứ quan
trọng để đề ra các nội dung, quy trình rèn luyện phù hợp nhằm phát triển KN này cho
SV. Biểu đồ 2.3, 2.4 và 2.5 thể hiện kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi:
82
Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết
2.64 2.69
2.67 2.71
2.61 2.69
7. Hướng dẫn sinh viên cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm 6. Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm 5. Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ
2.65 2.67
4. Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
2.67 2.65
2.56 2.56
3. Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho sinh viên 2. Trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho sinh viên
3.51
3.32
1. Trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho sinh viên
0 1 2 3 4
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động giảng dạy lí thuyết
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN có vai trò quan trọng trong
việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nói
chung và tổ chức thí nghiệm nói riêng. Do đó, việc trang bị các kiến thức về đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN cho SV là rất cần thiết. Đánh giá hoạt động cung cấp các
kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN, GV đánh giá ở mức độ thường
xuyên và hiệu quả cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 3.32 và mức độ
83
hiệu quả là 3.51. Như vậy, hoạt động trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi trẻ MN đã được GV chú trọng và đạt hiệu quả cao.
- Ngoài kiến thức chuyên ngành, SV cần được trang bị các kiến thức về giáo
dục học, như quá trình dạy học, giáo dục, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục.
Đó là những cơ sở lí luận để tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường MN. Đánh giá
về hoạt động trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV,
GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung
bình của mức độ thực hiện là 2.56 và mức độ hiệu quả là 2.56. Vì vậy, cần tăng cường
hoạt động trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho SV qua
nhiều hoạt động dạy học các học phần nghiệp vụ ở trường ĐH.
- Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho SV là tạo nền tảng cơ sở lí luận về thí
nghiệm, giúp họ hiểu rõ bản chất, đặc điểm của thí nghiệm. Từ đó, SV vận dụng để
tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN. Về hoạt động trang bị kiến thức về thí nghiệm của
GV được đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm
trung bình của mức độ thực hiện là 2.65 và mức độ hiệu quả là 2.67. Điều đó, chứng
tỏ việc cung cấp lí thuyết về thí nghiệm đang gặp nhiều khó khăn, có ít môn học trong
chương trình có nội dung liên quan đến kiến thức thí nghiệm. Do đó, cần có các biện
pháp cụ thể để nâng cao kiến thức cơ sở lí luận về thí nghiệm cho SV.
- Việc hướng dẫn SV lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ rất
quan trọng, bởi thí nghiệm thì có rất nhiều, nhưng chọn các thí nghiệm phù hợp với
lứa tuổi thì rất khó. Các thí nghiệm cần phải phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng
hứng thú, dễ làm, dễ hiểu,... đối với trẻ MN. Hoạt động này GV đánh giá ở mức độ
không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực
hiện là 2.67 và mức độ hiệu quả là 2.65. Vì vậy, hoạt động hướng dẫn SV lập danh
mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ MN cần được tăng cường thông qua các
buổi thực hành, thảo luận và tham khảo thêm ý kiến của GVMN.
- Nhằm định hướng việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN, trước hết cần phải
xác định mục đích, yêu cầu cụ thể, rõ ràng. Hoạt động hướng dẫn SV xác định mục
đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ, GV đánh giá ở mức độ không thường
84
xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.69 và
mức độ hiệu quả là 2.61. Do không có học phần chuyên biệt về thí nghiệm nên GV
không có nhiều quĩ thời gian để bổ sung kiến thức về thiết kế kế hoạch tổ chức thí
nghiệm, mà nó được tích hợp vào một số nội dung của các học phần có liên quan.
Như vậy, hoạt động này chưa diễn ra thường xuyên và hiệu quả, cần tăng cường rèn
luyện cho SV qua các giờ thực hành có liên quan đến thí nghiệm.
- Sau khi xác định mục đích, yêu cầu tổ chức thí nghiệm, SV cần xác định nội
dung phù hợp, chuẩn bị các đồ dùng, nguyên vật liệu tổ chức và dự kiến cách tiến hành
thí nghiệm phù hợp với trẻ MN. Những yếu tố trên góp phần hoàn thiện kế hoạch giáo
dục, giúp cho SV luyện tập và chủ động trong quá trình triển khai hoạt động giáo dục
trên lớp. Đánh giá về hoạt động hướng dẫn SV xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức
tiến hành thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không
cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.71 và mức độ hiệu quả là 2.67. Do
vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động rèn luyện SV xác định nội dung, phương tiện,
thiết bị, mẫu vật và cách thức tổ chức thí nghiệm.
- Đánh giá việc tổ chức thí nghiệm là KN rất quan trọng, giúp SV xác định
được mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; mức độ phù hợp
của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ thực hiện và mức
độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. Đánh
giá về hoạt động hướng dẫn SV cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm, GV đánh giá
ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của
mức độ thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 2.64. Vì vậy, cần tăng cường rèn
luyện thêm KN này cho SV qua nhiều hoạt động thực hành ở trường ĐH và hoạt động
thực tập ở trường MN.
Như vậy, ngoài việc trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN
cho SV được GV đánh giá là thường xuyên và hiệu quả cao, còn lại việc rèn luyện
KN tổ chức TNKHĐG cho SV qua hoạt động giảng dạy lí thuyết ở trường ĐH vẫn còn
ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không cao. Do đó, ở hoạt động này cần
85
tăng cường và có biện pháp cụ thể để trang bị kiến thức, rèn luyện KN cho SV về
việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành
2.39 2.35 5. Tổ chức cho sinh viên trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm
2.61 2.69 4. Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non (ở trường mầm non)
2.68 2.75 3. Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học)
2.75 2.64 2. Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm
2.56 2.53 1. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm
0 1 2 3
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức thực hành
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Sau khi được cung cấp các kiến thức lí thuyết, SV cần được thực hành xây
dựng kế hoạch tổ chức 1 TNKHĐG cụ thể. Đây là hoạt động quan trọng nhằm kết
nối giữa kiến thức lí thuyết với thực tiễn. Về hoạt động hướng dẫn SV lập kế hoạch
tổ chức thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả không
cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.53 và mức độ hiệu quả là 2.56.
Như vậy, GV chưa chú trọng rèn luyện KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho SV,
do đó cần tăng cường hoạt động rèn luyện KN này thường xuyên và hiệu quả hơn.
86
- Để thực hiện hiệu quả các thí nghiệm, GV cần giao nhiệm vụ và hướng dẫn
SV hoặc nhóm SV tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ,… cần thiết. Hoạt động này rất cần
thiết, rèn luyện cho SV chủ động chuẩn bị tốt các thí nghiệm trong quá trình thực tập
sư phạm ở trường MN. Về hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị điều kiện cần thiết để
thực hiện thí nghiệm, GV đánh giá ở mức độ không thường xuyên và hiệu quả
không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.64 và mức độ hiệu quả là
2.75. Như vậy, GV chưa thường xuyên hướng dẫn SV chuẩn bị điều kiện cần thiết để
thực hiện thí nghiệm.
- Để có thể tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN, SV cần thực hiện thành công, thành
thạo các thao tác thí nghiệm trên các mẫu vật và các điều kiện khác nhau. Mặt khác,
GV cần tổ chức cho SV tập giảng các bài học bằng thí nghiệm trên lớp mô phỏng.
Hoạt động tập giảng về tổ chức thí nghiệm cho SV là rất cần thiết, bởi qua hoạt động
này, SV được bồi dưỡng các KN tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm đồng thời rèn luyện
khả năng tự tin cũng như biết dự kiến và cách giải quyết các tình huống xẩy ra trong
quá trình giảng dạy. Tổ chức cho SV nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm
trong giờ tập giảng. Tuy nhiên, các bài thực hành về thí nghiệm không nhiều và
thường không có phòng thực hành chuyên biệt mà được tổ chức phòng học lí thuyết
hay phòng bộ môn. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các buổi thực
hành tập giảng. Dó đó GV đánh giá hoạt động tổ chức cho SV thực hiện thí nghiệm
tại lớp học MN mô phỏng (ở trường ĐH) ở mức độ không thường xuyên và hiệu
quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.75 và mức độ hiệu
quả là 2.68. Như vậy, SV chưa được thực hiện các hoạt động thực hành thí nghiệm
thường xuyên và hiệu quả.
- Trong quá trình tổ chức học tập ở trường ĐH, SV được xuống thực tế, thực
tập ở trường MN qua các học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, Thực
tập sư phạm 1 và 2. Quá trình này, SV thường chủ động thực hành qua sự hướng dẫn
của GVMN. Do vậy, về hoạt động tổ chức cho SV thực hiện thí nghiệm tại lớp học
MN (ở trường MN), GV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không
cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 2.61.
87
Do vây, cần có biện pháp hiệu quả hơn trong việc rèn luyện cho SV tập giảng các bài
về tổ chức thí nghiệm.
- Quá trình thực hành tập giảng của SV cần được thảo luận, góp ý, rút kinh
nghiệm sau khi dạy. Điều này sẽ giúp SV nhận ra những điểm mạnh, điểm hạn chế
của mình để có biện pháp hoàn thiện mình. Tuy nhiên, số bài thực hành và thời lượng
thực hành các bài học về thí nghiệm là không nhiều, nên GV không có nhiều cơ hội
để tổ chức cho SV trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện
thí nghiệm. Do vậy, GV đánh giá hoạt động này ở mức thỉnh thoảng thực hiện và
hiệu quả hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.35 và mức
độ hiệu quả là 2.39.
Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư phạm
2.63 2.28 4. Cùng GVMN hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trẻ
2.47 2.46 3. Cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh viên ở trường mầm…
2.43 2.33 2. Hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập
2.31 2.32 1. Định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường mầm non
2 3 0 Mức độ hiệu quả 1 Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn thực tập sư phạm
88
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.5. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Học phần thực tập sư phạm đã được quy định trong chương trình, có đề cương
rõ ràng. Tuy nhiên, GV cần định hướng thêm các nội dung thực tập liên quan đến việc
tổ chức TNKHĐG ở trường MN, nhằm giúp SV chuẩn bị trước kế hoạch thực tập. Về
hoạt động định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở
trường MN, GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm
trung bình của mức độ thực hiện là 2.32 và mức độ hiệu quả là 2.31. Như vậy, GV
chỉ thỉnh thoảng định hướng ở mức khái quát và chưa có điều kiện đưa ra các nội
dung cụ thể.
- Để hoạt động thực tập có hiệu quả cao, GV cần hướng dẫn SV lập kế hoạch
tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN trong quá trình thực tập. Nhờ đó mà trong quá trình
thực tập SV chủ động và làm chủ các nội dung thí nghiệm. Về hoạt động hỗ trợ SV
lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập, GV đánh giá ở
mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ
thực hiện là 2.35 và mức độ hiệu quả là 2.39. Do hoạt động dự kiến nội dung thí
nghiệm chưa hiệu quả, do đó việc lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cũng chưa tổ
chức thường xuyên và hiệu quả.
- Trong quá trình SV thực tập sư phạm, GV giảng dạy các học phần nghề nghiệp
có nhiệm vụ dự giờ lên lớp của SV ở trường MN. Khi dự giờ, GV cần ghi chép vào “biên
bản dự giờ”, sau đó cùng với GVMN thảo luận, góp ý. Do GV chưa có điều kiện dự
giờ hết các tiết dạy của SV trong quá trình thực tập, nên việc hướng dẫn SV điều
chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trường MN chưa đạt kết quả cao.
Tuy nhiên, hoạt động dự giờ không thể xuyên suốt quá trình thực tập mà chỉ dự một vài
tiết cơ bản. Về hoạt động cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ
chức thí nghiệm của SV ở trường MN, GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và
hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.46 và mức độ hiệu quả là
2.47. Do đó, cần tăng cường hoạt động giờ dạy của SV qua giáo viên hướng dẫn hoặc
qua video ghi lại tiết dạy.
89
- Dựa vào những kết quả đánh giá tiết dạy khi dự giờ và ý kiến của giáo viên
hướng dẫn thực tập (GVMN), GV hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch dạy học cho
phù hợp. Hoạt động cùng GVMN hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí
nghiệm cho phù hợp với trẻ GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả
không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.28 và mức độ hiệu quả là
2.63. Như vậy, việc hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch, chủ yếu là GVMN, còn GV
thỉnh thoảng mới tham gia điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho SV.
Bảng 2.10. Tóm tắt kết quả đánh giá của GV về rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB 2.60 2.63
Mức đánh giá Không thường xuyên Hiệu quả không cao
Mức độ tin cậy của thang đo 0.994 0.993 (Cronbach's Alpha)
Như vậy, về cơ bản đánh giá quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, GV đưa ra nhận định ở mức không
thường xuyên về mức độ thực hiện và hiệu quả không cao mức độ hiệu quả, với
điểm trung bình là 2.60 và 2.63. Do đó, cần có các biện pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm
tăng cường vai trò của GV trong quá trình rèn luyện và tăng hiệu quả rèn luyện của
SV. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của GV
đối với mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả lần lượt là 0.994 và 0.993, điều đó cho
thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.
b) Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
GVMN là người trực tiếp hướng dẫn, rèn luyện KN cho SV trong quá trình
thực tập sư phạm 1 và 2. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của GVMN thể hiện qua 2 hoạt động: hướng dẫn
SV chuẩn bị nội dung thực tập và tổ chức cho SV thực hành. Biểu đồ 2.6 và 2.7 thể
90
hiện kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trè MG 5 – 6 tuổi:
Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị nội dung thực tập
2.7
1.91
7. Hướng dẫn sinh viên trao đổi, góp ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí…
2.91
1.91
6. Hướng dẫn sinh viên cách ghi chép biên bản rút kinh nghiệm sau khi tổ…
2.97
1.98
5. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ
3.05
1.97
4. Hướng dẫn sinh viên xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức…
2.98
1.95
3. Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
3.48
2.66
2. Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
2.34
1.92
1. Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên…
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động hướng dẫn SV chuẩn bị
nội dung thực tập
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.6. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Nhằm giúp SV thích ứng với môi trường mới và chuẩn bị kĩ lưỡng cho quá
trình thực tập, GVMN cần hướng dẫn SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường
liên quan đến thí nghiệm ở trường MN. Về hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức
thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm trung bình của mức độ thực hiện
91
là 1.92 và mức độ hiệu quả là 2.34. Như vậy, hoạt động này SV cần chủ động hơn
trong việc tự lực tìm hiểu thực tiễn giáo dục ở trường MN.
- Ngoài việc tìm hiểu về cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến thí
nghiệm ở trường MN, SV còn được GVMN hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi trẻ MN. Về hoạt động này, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện
nhưng hiệu quả cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.66 và mức độ
hiệu quả là 3.48. Như vậy, GVMN thỉnh thoảng hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN nhưng lại đạt hiệu quả cao, chứng tỏ giáo viên đã có những
biện pháp, cách thức hướng dẫn cụ thể, phù hợp.
- Trong quá trình thực tập, SV chỉ được dạy một vài hoạt động liên quan đến
thí nghiệm xen kẽ với các nội dung khác. Do đó, việc giáo viên hướng dẫn SV lập
danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ là rất cần thiết, nhằm giúp SV có cái
nhìn khái quát, tổng quan về việc tổ chức TNKHĐG ở trường MN. Về hoạt động này,
giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm
trung bình của mức độ thực hiện là 1.95 và mức độ hiệu quả là 2.98. Như vậy, do quá
trình giảng dạy ở trường MN rất bận rộn, nên GVMN không có nhiều thời gian để
hướng dẫn SV xác định hệ thống các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ MN, qua đó
lập kế hoạch cụ thể cho quá trình thực tập hiệu quả hơn.
- Về hoạt động hướng dẫn SV xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức
cho trẻ MN, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao,
với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.95 và mức độ hiệu quả là 3.05. Như
vậy, việc chuẩn bị các nội dung để xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo viên chỉ hướng
dẫn sơ bộ mà khó có điều kiện để hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Do đó, SV cần chủ động
tìm hiểu, học hỏi lẫn nhau để chuẩn bị mục tiêu, nội dung, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
phù hợp.
- Hoạt động hướng dẫn SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là rất
cần thiết bởi việc lập kế hoạch cần dựa trên thực tiễn ở trường MN, chứ không hoàn
toàn như giáo án giả định thực hiện trong quá trình học tập ở ĐH. Qua đó, SV so
sánh, đối chiếu và rút kinh nghiệm về những nội dung đã được học ở trường ĐH với
92
thực tiễn ở trường MN. Về hoạt động này, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng
thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.98
và mức độ hiệu quả là 2.97. Như vậy, GVMN chưa hướng dẫn cụ thể cho SV việc
lập kế hoạch mà mới chỉ dừng lại ở mức là sửa kế hoạch. Do đó, SV cần có kế hoạch
và chủ động tự bồi dưỡng, phát triển, hoàn thiện KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG phù hợp với thực tiễn ở trường MN.
- Hoạt động ghi chép khi dự giờ là hoạt động thường xuyên, bắt buộc SV phải
thực hiện trong quá trình thực tập khi dự giờ GVMN và các SV khác. Quy chế thực
tập sư phạm của trường ĐH đã có mẫu biên bản, tuy nhiên KN ghi chép, nhận xét,
rút kinh nghiệm của SV vẫn còn hạn chế. Do đó, việc hướng dẫn SV cách ghi chép
biên bản rút kinh nghiệm sau khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là rất cần thiết. Về
hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không
cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.91 và mức độ hiệu quả là 2.91.
Vì vậy, cần đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm giúp SV thực hiện tốt việc ghi biên
bản, nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy.
- Trước khi dạy, SV nộp giáo án/kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cho giáo
viên hướng dẫn duyệt. Giáo viên nhận xét, góp ý kiến và hướng dẫn SV trao đổi, góp
ý, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Về hoạt động này, GVMN đánh giá ở mức
thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao, với điểm trung bình của mức độ thực
hiện là 1.91 và mức độ hiệu quả là 2.70. Như vậy, để giúp SV hoàn thiện KN tổ chức
TNKHĐG, cần có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ SV trong quá trình thực tập sư phạm
ở trường MN.
93
Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành
3.09
1.86
4. Cùng giảng viên hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ
3.34
1.92
3. Cùng giảng viên, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm đơn giản của sinh viên ở trường mầm non
2.42
1.83
2. Bố trí cho sinh viên tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ ở lớp học mầm non
3.25
1.94
1. Hướng dẫn sinh viên dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm đơn giản cho trẻ
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động tổ chức cho SV thực hành
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.7. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Học phần Thực tập sư phạm 1, SV chủ yếu là dự giờ. Thực tập sư phạm 2 thì
SV chỉ dự một vài hoạt động mẫu của GVMN và còn lại là thực hành giảng. Ngoài thực
hành giảng, SV còn phải đi dự giờ các bạn trong nhóm để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Do vậy, số tiết dự giờ của SV khá nhiều. Để nâng cao hiệu quả các buổi dự giờ, giáo
viên cần hướng dẫn SV dự giờ, quan sát GVMN tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Về hoạt
động này, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả thấp, với điểm
trung bình của mức độ thực hiện là 1.83 và mức độ hiệu quả là 2.42. Như vậy, GVMN
chưa chú trọng đến công tác dự giờ của SV, chưa hướng dẫn các em cụ thể các nhiệm
vụ của SV khi dự giờ. Do đó, cần tăng cường hoạt động này.
94
- Để giúp SV rèn luyện KN lên lớp, giáo viên hướng dẫn cần yêu cầu và bố trí
cho SV tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN và giảng tập trong nhóm. SV cần tập
giảng một vài lần trước khi thực hiện tiết dạy. Về hoạt động bố trí cho SV giảng tập
trong nhóm, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả không cao,
với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.94 và mức độ hiệu quả là 3.25. Hoạt
động này, GVMN chỉ hỗ trợ phòng tập giảng mà khó có thời gian để theo dõi, quan
sát, nhắc nhở SV. Vì vậy, các nhóm SV cần có kế hoạch và chủ động luyện tập.
- Hoạt động dự giờ đánh giá SV thực hiện hoạt động giáo dục là hoạt động
đánh giá chủ yếu của GVMN trong quá trình hướng dẫn SV thực tập giảng dạy ở
trường MN. Qua dự giờ, giáo viên sẽ đưa ra những nhận xét, góp ý, sửa chữa giúp
SV hoàn thiện KN lập kế hoạch và tổ chức hoạt động giáo dục. Về hoạt động giáo
viên cùng GV, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của
SV ở trường MN, GVMN đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả cao,
với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.92 và mức độ hiệu quả là 3.34. Trong
các hoạt động giáo dục SV tổ chức chỉ có một số hoạt động liên quan đến thí nghiệm,
do đó giáo viên chỉ đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động
này diễn ra nghiêm túc, SV tích cực chuẩn bị, trẻ hào hứng tham gia nên được đánh
giá mức độ hiệu quả cao.
- Sau khi SV tổ chức xong hoạt động giáo dục, giáo viên hướng dẫn tổ chức
nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm của SV thực tập. Buổi nhận xét có
sự tham gia của giáo viên hướng dẫn, GV, SV dạy và các SV dự giờ. Đây là hoạt
động rất cần thiết nhằm giúp SV rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung các thiếu sót
để hoàn thiện kế hoạch dạy học và hoàn thiện KN tổ chức dạy học. Về hoạt động
giáo viên cùng GV hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo
cho phù hợp với trẻ, giáo viên đánh giá ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả
không cao, với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 1.86 và mức độ hiệu quả
là 3.09. Như vậy, ngoài những ý kiến nhận xét của GV, giáo viên và các SV khác,
SV dạy cũng cần có biện pháp để tự đánh giá tiết dạy của mình, để có cái nhìn khách
quan hơn.
95
Bảng 2.11. Tóm tắt kết quả đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB 1.99 2.96
Mức đánh giá Thỉnh thoảng Hiệu quả không cao
Mức độ tin cậy của thang đo 0.991 0.974 (Cronbach's Alpha)
Như vậy, đánh giá của GVMN về công tác rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG
cho SVĐH ngành GDMN chủ yếu ở mức thỉnh thoảng thực hiện (điểm trung bình
là 1.99) và hiệu quả không cao (điểm trung bình là 2.96). Vì vậy, chúng tôi cho rằng
GVMN cần phối hợp tốt hơn với GV phụ trách đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm
rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi đạt
hiệu quả cao hơn. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát đối với
đánh giá của GVMN về mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả lần lượt là là 0.991 và
0.974, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.
c) Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
SV là chủ thể của quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi trong quá trình học tập ở trường ĐH và quá trình thực tế, thực tập sư phạm 1
và 2 ở trường MN. Quá trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG thể hiện qua 2
hoạt động: học tập ở trường ĐH và thực tập sư phạm ở trường MN. Biểu đồ 2.8 và
2.9 thể hiện kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
96
Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH
3.08
2.78
3.21
2.8
3.22
2.84
10. Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí… 9. Tổ chức thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) 8. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm
3.11
7. Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm
2.79
3.06
2.69
3.25
2.94
3.29
2.9
3 2.91
6. Xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm 5. Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm 4. Xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ 3. Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
3.12
2. Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm
2.93
3.4
3.64
1. Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ và cách tổ chức…
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.8. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động học tập ở trường ĐH
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.8. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- SV cần tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và cách tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ MN nhằm lựa chọn được những thí nghiệm phù hợp để tổ
chức dạy cho trẻ. Về hoạt động này, SV tự đánh giá thường xuyên và hiệu quả cao
về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả, điểm trung bình lần lượt là 3.64, 3.40. Như
vậy, KN này SV rèn luyện khá thường xuyên và hiệu quả, bởi qua các học phần về tâm
lí học lứa tuổi MN, sinh lí học trẻ em,... SV có điều kiện tìm hiểu kĩ về đặc điểm sinh
97
lí, đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm lí lứa tuổi trẻ MN. Mặt khác, SV được tìm hiểu
các kiến thức về quá trình giáo dục cho trẻ nói chung và cách tổ chức hoạt động giáo
dục như hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ nói riêng. Tuy nhiên, để hoạt động
rèn luyện hiệu quả hơn thì SV cần tăng cường tìm hiểu trực tiếp thông qua quá trình
thực tập sư phạm.
- Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm là KN cơ bản giúp SV tìm hiểu các thí
nghiệm phù hợp với lứa tuổi trẻ MN. Về hoạt động này, SV tự đánh giá không
thường xuyên và hiệu quả không cao về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả,
điểm trung bình lần lượt là 2.93, 3.12. Như vậy, SV chưa thực sự đầu tư về thời gian
cũng như công sức, trí tuệ vào việc tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm. Do đó, GV cần
có những yêu cầu cụ thể và các biện pháp hiệu quả giúp SV rèn luyện tốt KN nhận
biết các thí nghiệm .
- Sau khi tìm hiểu về kiến thức về thí nghiệm, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
MN và cách tổ chức hoạt động, SV cần lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức
cho trẻ. Đây là hoạt động cần thiết để tạo ngân hàng các thí nghiệm để sử dụng xen
kẽ tránh sự nhàm chán cho trẻ. Về hoạt động này, SV tự đánh giá ở mức không
thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.91
và mức độ hiệu quả là 3.00. Như vây, SV cần chủ động rèn luyện qua học phần có
thực hành thí nghiệm và có kế hoạch tự rèn luyện để hoàn thiện KN.
- Khi đã xác định được hệ thống các thí nghiệm, SV lựa chọn thí nghiệm để
xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục. Đầu tiên, cần phải xác định mục đích,
yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ nhằm định hướng cho việc xác định nội dung
và cách thức tổ chức, đánh giá việc tổ chức thí nghiệm. Về hoạt động này, SV tự đánh
giá mức độ thực hiện là không thường xuyên, nhưng đạt hiệu quả cao với điểm
trung bình lần lượt là 2.90 và 3.29. Như vậy, trong hoạt động này hiệu quả xác định
mục đích yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ đạt ở mức cao, chứng tỏ SV rất tự
tin với KN của mình, đồng thời có sự hướng dẫn, góp ý của GV ở trường ĐH.
- Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm là việc làm
rất cần thiết để chuẩn bị nguyên liệu cho việc thiết kế kế hoạch dạy học. Khi đã xác
98
định được nội dung phù hợp với mục tiêu và chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ, mẫu vật
thí nghiệm thì sẽ dễ dàng thiết kế các hoạt động dạy học hiệu quả. Về hoạt động rèn
luyện KN xác định nội dung, chuẩn bị và cách tiến hành thí nghiệm, SV tự đánh giá
mức độ thực hiện là không thường xuyên (với điểm trung bình là 2.94) và mức độ
hiệu quả không cao (với điểm trung bình là 3.25). Như vậy, KN này SV chưa thường
xuyên rèn luyện và kết quả rèn luyện chưa đạt cao, do đó SV cần rèn luyện nhiều và
hiệu quả hơn.
- Về hoạt động xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm, SV đánh giá
ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao. Với điểm trung bình mức độ
thực hiện là 2.69 và mức độ hiệu quả là 3.06. Đây là KN khó, vì vậy SV cần tăng
cường luyện tập qua các giờ thực hành, các buổi thảo luận, ...
- Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm là hoạt động mà SV cần phải thực hiện sau
khi học lí thuyết và trước khi thực hành tập giảng. Nếu có kế hoạch tốt thì quá trình
tổ chức thí nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao, đảm bảo đầy đủ nội dung, bám sát logic bài
giảng. Về hoạt động rèn luyện này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu
quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.79 và mức độ hiệu quả là
3.11. Như vây, với việc lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm, SV cần phải có biện pháp
rèn luyện phù hợp nhằm hoàn thiện, phát triển các KN cơ bản về tổ chức thí nghiệm
nói chung và KN xây dựng kế hoạch nói riêng.
- Việc chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm là quan trọng bởi
muốn tổ chức thí nghiệm cho trẻ khám phá trước hết bản thân SV (GVMN tương lai)
phải thực hiện được các thí nghiệm. Qua các học phần có thực hành, SV có cơ hội
thực hiện các thí nghiệm . Tuy nhiên, thời gian thực hành hạn chế nên thường tổ chức
theo nhóm nhỏ, trong nhóm những SV tích cực sẽ tham gia thực hiện được các thí
nghiệm, còn lại học chỉ quan sát hoặc tham gia một phần của thí nghiệm. Do đó, nhìn
chung quá trình rèn luyện KN này mức độ hiệu quả chưa cao. Về hoạt động rèn luyện
này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao với điểm
trung bình mức độ thực hiện là 2.84 và mức độ hiệu quả là 3.22.
99
- Qua các học phần nghề nghiệp, tổ chức thí nghiệm được thực hiện tại lớp
học MN mô phỏng (ở trường ĐH). Đây là hoạt động rất cần thiết, nhằm giúp SV rèn
luyện các KN lên lớp, như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, tổ chức trẻ làm thí nghiệm, tổ
chức trẻ giải thích kết quả thí nghiệm, quản lí lớp học,... Đánh giá về quá trình rèn
luyện KN này, SV cho rằng họ chỉ đạt mức bình thường, hiệu quả không cao với
điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.80 và mức độ hiệu quả là 3.21. Hoạt động này
mất khá nhiều thời gian trong khi thời lượng thực hành hạn chế, do đó cơ hội SV
được tập giảng là không nhiều. Vì vậy, SV có thể tự rèn luyện tập giảng theo nhóm
và quay video quá trình tập giảng để tự hoàn thiện các KN. Mặt khác, để quá trình
tập giảng hiệu quả thì cần phải có chuẩn bị chu đáo về kế hoạch (giáo án) tổ chức thí
nghiệm cũng như chuẩn bị về phương tiện, thiết bị,...
- Trao đổi, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm
là hoạt động không thể thiếu của SV trong quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG.
Khi SV tập giảng trong điều kiện giả định, các SV khác trong lớp/nhóm vừa đóng vai
là trẻ MN, vừa là người dự giờ. Sau giờ tập giảng, các thành viên dự giờ (SV và GV)
sẽ nhận xét, góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm trong giờ tập giảng. Đánh giá về
hoạt động này, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao,
với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.78 và mức độ hiệu quả là 3.08. Như vậy,
hiệu quả của quá trình rèn luyện KN qua nhận xét, đánh giá sau giờ tập giảng là chưa
cao, do đó, cần có biện pháp cụ thể hơn, GV có yêu cầu cao hơn nhằm nâng cao hiệu
quả rèn luyện cho SV.
100
Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN
2.74 2.81 7. Trao đổi, góp ý, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp…
2.68
2.35
6. Tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học mầm non
2.86 2.96 5. Dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm cho trẻ
2.61 2.66 4. Xác định mục tiêu, nội dung, lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ
2.59 2.59 3. Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
2.94 2.98 2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
2.64 2.67 1. Tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ chức thí…
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
Mức độ hiệu quả Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.9. Tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về rèn luyện cho SV KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm
ở trường MN
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.9. chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
- Tìm hiểu trường MN là một trong những nội dung bắt buộc của thực tập sư
phạm. Do đó, việc tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên quan đến tổ chức
thí nghiệm ở trường MN vừa phục vụ mục đích thực tập giáo dục vừa làm cơ sở để tổ
chức tốt các hoạt động thí nghiệm. Đánh giá về quá trình tìm hiểu cơ sở vật chất, môi
trường tổ chức thí nghiệm, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả
không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.67 và mức độ hiệu quả là 2.64.
Nội dung tìm hiểu về trường MN chỉ quy định một cách chung chung trong đề cương
học phần, không có những yêu cầu cụ thể về tìm hiểu môi trường tổ chức thí nghiệm.
Do đó, quá trình tìm hiểu của SV là không bắt buộc mà phụ thuộc vào tính tích cực,
101
chủ động của mỗi SV và yêu cầu thêm của giáo viên hướng dẫn. Điều đó dẫn đến
hiệu quả rèn luyện là ở mức không cao.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN là yêu cầu bắt buộc SV phải
thực hiện để làm cơ sở cho việc giáo dục và giảng dạy phù hợp với thực tiễn. Đối với
việc tổ chức thí nghiệm thì hoạt động này càng có ý nghĩa hơn, bởi việc tổ chức thí
nghiệm chỉ phát huy hiệu quả khi nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ và kích
thích được nhu cầu, hứng thú của các em. Đánh giá về quá trình rèn luyện KN tìm
hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN phù hợp với việc tổ chức thí nghiệm, SV
nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình
mức độ thực hiện là 2.98 và mức độ hiệu quả là 2.94. Như vậy, việc tìm hiểu đặc
điểm tâm sinh lí trẻ MN chưa đạt được hiệu quả, do đó, cần có các biện pháp hữu
hiệu để tăng cường rèn luyện khả năng tìm hiểu trẻ đầy đủ, sâu sát hơn.
- Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ là hoạt động cần thiết giúp
SV chủ động trong việc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức cho trẻ, làm cho hoạt động dạy
học phong phú, hứng thú của trẻ tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động rèn luyện này, SV đánh
giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao (2.59) về mức độ thực hiện
và mức độ hiệu quả. Nguyên nhân là do hoạt động xác định danh mục các thí nghiệm
có thể tổ chức cho trẻ MN không phải là nội dung bắt buộc SV thực tập phải thực hiện,
do đó giáo viên cần có các biện pháp nhằm đưa nội dung này làm tiêu chí đánh giá thực
tập và yêu cầu SV phải tích cực, nghiêm túc thực hiện.
- Để chuẩn bị cho việc tổ chức thí nghiệm trên lớp, SV cần lập kế hoạch tổ
chức thí nghiệm cho trẻ. SV cần xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức,
các đồ dùng, nguyên vật liệu phù hợp. Trong đó, cần chú ý đảm bảo tính thống nhất
giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp; thiết kế các hoạt động thí nghiệm đặt trẻ ở
vị trí trung tâm, trẻ được tham gia làm thí nghiệm, quan sát kết quả, đặt các câu hỏi
thắc mắc,… Về hoạt động này, SV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu
quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2.66 và mức độ hiệu quả là
2.61. Đây là hoạt động quan trọng, bởi có kế hoạch tốt thì quá trình tổ chức sẽ hiệu
quả hơn; là yêu cầu bắt buộc của SV khi thực tập, để chuẩn bị cho tổ chức hoạt động
102
giáo dục, SV phải soạn bài, tập giảng, giáo viên nhận xét, góp ý giáo án rồi mới tổ
chức thực lập kế kế hoạch tổ chức thí nghiệm của SV chưa được cải thiện nhiều so
với thời điểm học ở trường ĐH. Bởi thời gian thực tập có hạn mà nội dung công việc
thì khá nhiều, do đó, nhiều SV chưa đầu tư đúng mức và lấy kế hoạch cũ để sửa lại
cho phù hợp, mặt khác thời gian đưa cho giáo viên hướng dẫn sửa không nhiều nên
chất lượng kế hoạch chưa tốt.
- Trong quá trình thực tế, thực tập sư phạm, SV được dự giờ dạy mẫu của
GVMN để học tập, rút kinh nghiệm cho bản thân trước khi lên lớp thực tập giảng
dạy. Khi dự giờ, SV cần theo dõi, quan sát ghi chép biên bản chi tiết, cụ thể tiến trình
dạy học và tiến hành họp rút kinh nghiệm sau khi dự giờ. Qua đó, giúp SV thu thập
được những điều bổ ích nhằm khắc phục những điểm yếu, bổ sung những thiếu sót
để hoàn thiện hơn khả năng thiết kế và tổ chức dạy học trên lớp. Ngoài ra, hoạt động
này còn giúp SV rèn luyện KN ghi biên bản, nhận xét, đánh giá tiết dạy. Đánh giá về
hoạt động dự giờ, quan sát GVMN tổ chức thí nghiệm cho trẻ, SV nhận định ở mức
không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm trung bình mức độ thực hiện
là 2.96 và mức độ hiệu quả là 2.86. Như vậy, hoạt động này SV thực hiện chưa hiệu
quả, cần tăng cường các biện pháp nhằm tổ chức tốt hơn quá trình dự giờ, ghi chép
biên bản và nhận xét, đánh giá tiết dạy.
- Thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ MN là một hoạt động quan
trọng trong hành trình tập làm “cô giáo” của SVĐH ngành GDMN. Hoạt động này
chủ yếu diễn ra trong học phần thực tập sư phạm 2, mỗi SV được dạy khoảng 6-10
hoạt động giáo dục. Ngoài những hoạt động đánh giá điểm, giáo viên còn tạo điểm
kiện cho SV được thực hiện nhiều hoạt động khác để học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện
KN và sự tự tin. Trong những buổi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ MN,
thì hoạt động tổ chức thí nghiệm là hoạt động dạy khá khó khăn và phức tạp. Bởi SV
cần phải chuẩn bị rất nhiều thứ, từ kế hoạch tổ chức hoạt động đến cơ sở vật chất, đồ
dùng, dụng cụ thí nghiệm, ... SV có thuận lợi là hoạt động tổ chức thí nghiệm trẻ rất
thích thú, nhưng cũng không kém phần hiếu động, do đó việc quản lí lớp cũng gặp
rất nhiều khó khăn. Đánh giá về quá trình tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN,
SV nhận định mức độ thực hiện ở mức không thường xuyên (2.35) và hiệu quả
103
không cao (2.68). Số hoạt động tổ chức thí nghiệm trong quá trình thực tập là không
nhiều nên mức độ thực hiện SV đánh giá ở mức thỉnh thoảng cũng là điều dễ hiểu.
Từ đó, dẫn đến hiệu quả thực hiện chỉ ở mức bình thường, do SV ít được luyện tập.
- Sau khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở lớp học MN, SV được giáo viên trao
đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm ở trường MN hướng dẫn tổ chức
nhận xét, góp ý rút kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, SV tiếp thu và điều chỉnh kế hoạch
tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với thực tiễn ở trường MN. Đánh giá về hoạt động
này, SV nhận định ở mức không thường xuyên và hiệu quả không cao, với điểm
trung bình mức độ thực hiện là 2.81 và mức độ hiệu quả là 2.74. Như vậy, hoạt động
trao đổi, góp ý, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm của SV
chưa hiệu quả cao. Do đó, cần có biện pháp cụ thể để tăng cường KN hoàn chỉnh kế
hoạch dạy học nói chung và kế hoạch tổ chức thí nghiệm phù hợp với thực tiễn dạy
học ở trường MN.
Bảng 2.12. Tóm tắt kết quả tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN về
rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Nội dung Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
ĐTB 2.84 2.99
Không thường Mức đánh giá Hiệu quả không cao xuyên
Mức độ tin cậy của thang đo 0.985 0.985 (Cronbach's Alpha)
Như vậy, về tự đánh giá của SVĐH ngành GDMN đối với rèn luyện cho SV
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi nhìn chung ở mức không thường xuyên
và hiệu quả không cao với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.84 và mức độ
hiệu quả là 2.99. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về tự
đánh giá của SV về mức độ thực hiện, mức độ hiệu quả đều là 0.985, điều đó cho
thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.
Bên cạnh điều tra bằng phiếu, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn GV và
GVMN với câu hỏi: “Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về quá trình rèn luyện cho
104
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 nội
dung rèn luyện hiệu quả nhất và 5 nội dung rèn luyện kém hiệu quả nhất, liệt kê từ
cao đến thấp)”. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.13. Kết quả phỏng vấn GV và GVMN về quá trình rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
Ý kiến của GV (n-=35)
Các nội dung rèn Số Tỷ lệ Các nội dung rèn luyện Số Tỷ lệ
luyện hiệu quả nhất lượng % kém hiệu quả nhất lượng %
1. Định hướng các nội 1. Hình thành kiến
dung thực tập liên quan thức về đặc điểm tâm 34 97,1 29 90,6 đến việc tổ chức thí sinh lí lứa tuổi trẻ em
nghiệm ở trường MN cho SV
2. Tổ chức cho SV 2. Hình thành kiến thức thực hành tổ chức thí 32 91,4 28 87,5 về thí nghiệm cho SV nghiệm ở trường ĐH
3. Dự giờ, trao đổi,
3. Hướng dẫn SV cách góp ý, đánh giá hoạt
động tổ chức thí 29 82,9 đánh giá việc tổ chức thí 23 71,9
nghiệm của SV ở nghiệm
trường MN
4. Hướng dẫn SV xác 4. Hướng dẫn, hỗ trợ SV
định mục đích, yêu cầu, lập kế hoạch tổ chức thí 27 77,1 21 65,6 nội dung, cách thức tiến nghiệm ở trường ĐH và
trong quá trình thực tập hành thí nghiệm
5. Hướng dẫn SV 5. Tổ chức cho SV trao chuẩn bị điều kiện cần 26 74,3 đổi, góp ý, đánh giá sau 20 62,5 thiết để thực hiện thí giờ thực hành nghiệm
Ý kiến của GVMN (n-=32)
105
Các nội dung rèn Số Tỷ lệ Các nội dung rèn luyện Số Tỷ lệ
luyện hiệu quả nhất lượng % kém hiệu quả nhất lượng %
1. Hướng dẫn SV lập kế 1. Hướng dẫn SV tìm
31 96,9 27 84,4
hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ em
2. Hướng dẫn SV cách 2. Hướng dẫn SV xác
định các thí nghiệm có 28 87,5 ghi chép biên bản rút 25 78,1
kinh nghiệm sau giờ dạy thể tổ chức cho trẻ
3. Hướng dẫn SV xác 3. Hướng dẫn SV trao định mục tiêu, nội 27 84,4 đổi, góp ý, điều chỉnh kế 24 75 dung tổ chức thí hoạch tổ chức thí nghiệm nghiệm
4. Hướng dẫn SV tìm 4. Hướng dẫn SV dự
hiểu cơ sở vật chất, thiết giờ, quan sát GVMN
tổ chức thí nghiệm cho 26 81,3 bị, môi trường liên quan 20 62,5
đến tổ chức thí nghiệm ở trẻ
trường mầm non
5. Dự giờ, trao đổi,
5. Bố trí cho SV tổ chức góp ý, đánh giá hoạt
động tổ chức thí 24 75 thí nghiệm cho trẻ ở lớp 19 59,4
nghiệm của SV ở học mầm non
trường mầm non
Qua bảng 2.11 ta thấy có một số nội dung rèn luyện mà GV và GVMN đều
đánh giá là hiệu quả, như: hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí trẻ (GV:
97,1%; GVMN: 96,9%); tổ chức cho SV thực hành thí nghiệm (GV: 91,4%); hướng
dẫn SV các thí nghiệm có thể tổ chức (GVMN: 87,5%)... Bên cạnh đó, một số nội
dung rèn luyện chưa hiệu quả, như: định hướng các nội dung thực tập liên quan đến
thí nghiệm (GV: 90,6%); hình thành kiến thức về thí nghiệm cho SV (GV: 87,5%);
hướng dẫn SV lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm (GVMN: 84,4%)... Thực trạng trên
là cơ sở để chúng tôi đề xuất các nội dung, quy trình rèn luyện hợp lí hơn.
106
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong rèn luyện cho sinh viên đại học ngành
Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi
Qua kết quả khảo sát với câu hỏi “Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận
lợi và khó khăn trong rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi như thế nào?” chúng tôi thu được kết quả về những thuận lợi
và khó khăn trong rèn luyện cho SV KN này như sau:
2.2.3.1. Thuận lợi
+ Phần lớn trẻ MN rất yêu thích hoạt động tổ chức thí nghiệm, bởi các hoạt
động thí nghiệm hấp dẫn, giúp trẻ phát hiện ra nhiều điều mới mẻ, thú vị.
+ GVMN có nhiều kinh nghiệm và KN hướng dẫn tổ chức hoạt động thí nghiệm.
+ SV có những kinh nghiệm nhất định về thí nghiệm, tổ chức thí nghiệm cho trẻ
và nhiệt tình, năng động, ham học hỏi, tích cực thực hiện yêu cầu của GV, GVMN.
+ Có nhiều tài liệu, nguồn học liệu (internet) tham khảo và hướng dẫn về tổ
chức thí nghiệm cho trẻ.
+ GVMN nhiệt tình hướng dẫn SV tổ chức các hoạt động thí nghiệm cho trẻ.
+ SV nhận thức được sự thích thú của trẻ khi học thí nghiệm nên rất chú trọng
đầu tư, tìm kiếm các thí nghiệm hay, tổ chức hấp dẫn.
+ Các thí nghiệm cho trẻ MN, dễ thực hiện với các thiết bị, dụng cụ dễ tìm.
+ SV được dự giờ các tiết dạy mẫu về thí nghiệm của GVMN.
2.2.3.2. Khó khăn
+ SV khó khăn trong việc giải thích kết quả thí nghiệm sao cho phù hợp với
trình độ hiểu biết của trẻ.
+ Kiến thức nền tảng về thí nghiệm của SV còn yếu, hơn nữa, nội dung thí
nghiệm khá phức tạp, có tính logic cao nên SV chưa mạnh dạn và chủ động sử dụng,
lựa chọn các thí nghiệm để tổ chức trong quá trình thực tập.
+ SV khá lo lắng về việc trẻ MN chưa thể thực hiện được thí nghiệm.
+ Một số thí nghiệm tổ chức cho trẻ mà chưa đạt được kết quả như mong đợi.
+ Thời gian SV tham gia thực tập ngắn, nội dung thực tập nhiều do đó khó
khăn trong việc đưa thí nghiệm vào nội dung thực tập.
107
+ Chương trình đào tạo liên quan đến thí nghiệm và KN tổ chức thí nghiệm
chưa sâu và chưa đa dạng.
+ Trường ĐH và các trường MN thực sự chưa có nhiều quan tâm đến việc tổ
chức các hoạt động giáo dục có sử dụng thí nghiệm cho trẻ MN.
+ SVĐH ngành GDMN phải rèn quá nhiều KN trong quá trình đào tạo nên rất
khó để thành thạo từng KN tổ chức thí nghiệm.
+ Trường MN và ĐH thiếu cơ sở vật chất, dụng cụ cho việc tổ chức thí nghiệm.
+ Hoạt động tổ chức thí nghiệm thường mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị,
tổ chức và thu dọn sau khi dạy.
+ KN xử lí tình huống trong giảng dạy thí nghiệm của SV còn hạn chế, nhiều
thí nghiệm khó thành công, hiệu quả tổ chức thí nghiệm không cao.
+ Khó quản lí trẻ trong quá trình tổ chức thí nghiệm, do trẻ hay tò mò, hiếu
động, thiếu tập trung.
+ SV chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức, KN tổ chức thí nghiệm và ít có
hứng thú với việc tổ chức thí nghiệm cho trẻ.
+ Sử dụng thí nghiệm nhiều trong quá trình thực tập sẽ tốn kém kinh phí hơn.
+ SV chưa lựa chọn được tài hướng dẫn thực hiện thí nghiệm chính xác, phù hợp.
+ SV vẫn chưa có nhiều điều kiện để tiếp xúc, học hỏi và rèn luyện trong môi
trường ngoài môn học “HĐKPKH” ở trường ĐH.
+ Quá nhiều KN tổ chức thí nghiệm nhỏ lẻ, do đó SV khó rèn luyện, thành
thạo các KN.
Bên cạnh một số thuận lợi, quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Vì
vậy, cần nghiên cứu đề xuất nội dung, quy trình rèn luyện KN này cho SV trong quá
trình học tập ở trường ĐH và đi thực tập sư phạm ở trường MN.
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Qua khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát chúng tôi rút ra những đánh giá chung
về thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi như sau:
+ Phần lớn GV, GVMN và SV đã nhận thức rõ KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi là rất quan trọng đối với SVĐH ngành GDMN và cần thiết phải
108
rèn luyện KN này cho SV. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV, GVMN và SV (16,7%
GV, 10,9% GVMN, 3,8% SV) chưa thực sự thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện
KN này.
+ Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN được GV, GVMN và SV tự đánh giá chung ở mức trung bình, tuy nhiên
mức độ đánh giá các KN thành phần là khác nhau. Một số KN được đánh giá ở mức
độ cao là: xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ; lựa chọn đồ dùng,
nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ; lựa chọn, sử dụng phối hợp các
phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm. Một số KN được đánh giá ở mức độ
thấp, như: xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết; đánh giá
mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm; đánh giá mức độ phù
hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm…
+ Hoạt động rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi được thực hiện thông qua: tổ chức cho SV học tập lí thuyết ở trường
ĐH; tổ chức cho SV thực hành môn học tại trường ĐH và tổ chức cho SV thực tế, thực
tập sư phạm ở trường MN.
- Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi được GV đánh giá ở mức không thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện ở các nội dung khác nhau
là khác nhau. Một số nội dung được đánh giá thường xuyên và hiệu quả là: trang bị
kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN cho SV. Một số nội dung được đánh
giá ở mức độ thực hiện thỉnh thoảng và hiệu quả thấp, như: tổ chức cho SV trao đổi,
góp ý, đánh giá KN tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm; định hướng các
nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường MN; hỗ trợ SV lập
kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập; cùng GVMN dự giờ,
trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV ở trường MN,…
- Đánh giá của GVMN về rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chủ yếu ở mức thỉnh thoảng thực hiện và hiệu quả
không cao. Tuy nhiên kết quả đánh giá mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện ở
các hoạt động khác nhau là khác nhau. Một số hoạt động được đánh giá ở mức hiệu
109
quả cao, như: GVMN cùng GV, SV dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ
chức thí nghiệm của SV ở trường MN. Một số hoạt động được đánh giá ở mức độ
hiệu quả thấp, như: hướng dẫn SV tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường liên
quan đến thí nghiệm ở trường MN; hướng dẫn SV lập danh mục các thí nghiệm có
thể tổ chức cho trẻ; hướng dẫn SV xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức
cho trẻ MN; …
- SV đã có ý thực tự rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi,
tuy nhiên hầu hết SV đều tự đánh giá ở mức độ thực hiện không thường xuyên và
hiệu quả không cao.
+ Qua việc khảo sát tình hình thực tiễn công tác rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, bên cạnh một số điểm thuận lợi
(như: các thí nghiệm cho trẻ MN, dễ thực hiện với các thiết bị, dụng cụ dễ tìm; có
nhiều tài liệu, nguồn học liệu tham khảo và hướng dẫn về tổ chức thí nghiệm cho trẻ;
SV có những kinh nghiệm nhất định về thí nghiệm, tổ chức thí nghiệm cho trẻ và nhiệt
tình, năng động, ham học hỏi, tích cực; GVMN có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình hướng
dẫn SV tổ chức các hoạt động thí nghiệm cho trẻ,…) chúng tôi đã xác định được khá
nhiều khó khăn cả về khách quan (chương trình đào tạo, thời gian, cơ sở vật chất,…)
và chủ quan (năng lực của SV, kinh nghiệm của GV và GVMN,…). Những thuận lợi
và khó khăn trên là cơ sở để định hướng cho công tác rèn luyện được hiệu quả hơn,
phù hợp với thực tiễn ở trường ĐH và trường MN.
Thực trạng trên là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tạo
môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, kích thích tính tự giác, chủ động tích cực của
trẻ khi tham gia các hoạt động học tập bằng các thí TNKHĐG, qua đó phát triển năng
lực khoa học cho trẻ.
110
Kết luận chương 2
Kết quả khảo sát GV, GVMN và SV về nhận thức vai trò, về mức độ KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN, cũng như về quá trình rèn
luyện và những thuận lợi, khó khăn của họ đối với quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi cho thấy:
2.1. Phần lớn GV, GVMN và SV đều nhận thức đúng về vai trò của KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN và quá trình rèn
luyện KN này cho SV hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV, GVMN và SV nhận
thức chưa đầy đủ về vấn đề này.
2.2. Khảo sát thực trạng cho thấy SVĐH ngành GDMN ít có cơ hội rèn luyện KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Các KN quan trọng nhưng kết quả khảo sát
thu được còn thấp hoặc chưa cao ở SV, bao gồm:
*Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SV” có 3 KN: Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; Lựa chọn nội dung thí
nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; Xác định cách thức tiến hành thí
nghiệm phù hợp với trẻ
*Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SV có 5 KN: Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
trước khi làm thí nghiệm; Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm;
Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát
trẻ; Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; Nhận
xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu
biết của trẻ.
*Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SV có 3 KN: Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt
ra; Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí nghiệm;
của nội dung thí nghiệm; Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. Những
KN còn kém ở SV sẽ được quan tâm nghiên cứu tác động trong phần thực nghiệm
tiếp theo.
111
2.3. Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên qua các hoạt động
dạy học, rèn luyện nghiệp vụ ở trường ĐH của GV, quá trình thực tập sư phạm ở
trường MN của GVMN và qua hoạt động tự rèn luyện của SV. Chương trình đào tạo
có ít học phần liên quan đến tổ chức thí nghiệm, SV ít có cơ hội được thực hành các
hoạt động tổ chức TNKHĐG trong các giờ tập giảng. Việc rèn luyện các KN tổ chức
TNKHĐG của SV còn hạn chế, chưa quan tâm đúng mức. GVMN chưa quan tâm
nhiều đến việc hướng dẫn SV chuẩn bị, tổ chức, đánh giá các hoạt động tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG. GVMN chưa phối hợp chặt chẽ với GV phụ trách trong quá
trình hướng dẫn thực tập tổ chức TNKHĐG cho trẻ. Do đó, quá trình rèn luyện KN
này cho SV là chưa thường xuyên, còn mang tính hình thức và chưa hiệu quả.
2.4. Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi có một số thuận lợi như: Phần lớn trẻ MN rất yêu thích tham gia
hoạt động có tổ chức TNKHĐG, bởi các hoạt động này rất hấp dẫn, giúp trẻ phát hiện
ra nhiều điều mới mẻ, thú vị; GVMN được lựa chọn hướng dẫn SV có nhiều kinh
nghiệm và KN hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục; SV nhiệt tình, năng động
và ham học hỏi, tích cực thực hiện yêu cầu của GV… Tuy nhiên, quá trình này cũng
còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như: Chương trình đào tạo liên quan đến thí
nghiệm và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG chưa sâu và chưa đa dạng; Kiến thức
nền tảng về thí nghiệm và tổ chức TNKHĐG của SV còn yếu, hơn nữa, một số SV
chưa có hiểu biết đúng, đầy đủ về TNKHĐG, tổ chức TNKHĐG trong HĐKPKH nên
họ chưa mạnh dạn và chủ động sử dụng, lựa chọn các thí nghiệm để tổ chức cho trẻ
trong quá trình thực tập sư phạm…
112
CHƯƠNG 3:
QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC
MẦM NON KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN GIẢN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu là cái mà mọi kế hoạch của hoạt động tập trung, hướng tới để thực
hiện nhằm thỏa mãn mong muốn trong tương lai. Trong quá trình thực hiện có thể
thay đổi phương pháp, phương tiện nhưng vẫn phải đảm bảo giữ nguyên mục tiêu, vì
mục tiêu quy định nội dung, phương thức của các hoạt động. Với mục tiêu rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thì quá trình
tổ chức các hoạt động có thể thay đổi cho phù hợp với môi trường học tập nghiên cứu
hay cơ sở vật chất phục vụ nhưng vẫn phải đảm bảo rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG
cho SV.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học trong quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi được đề xuất thể hiện ở việc xem xét thấu đáo các cơ
sở lí luận về tổ chức thí nghiệm, cơ sở về đặc điểm tâm lí tuổi mầm non và cơ sở về
nhận thức của SVĐH ngành GDMN qua từng năm tích lũy kiến thức chuyên ngành.
Đồng thời, tham khảo chi tiết các công trình nghiên cứu liên quan đến một phần hay
những nghiên cứu có sự tương đồng về cơ sở lí luận nhằm làm cơ sở xây dựng quy
trình rèn luyện. Tính khoa học còn thể hiện ở việc lựa chọn xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp với các điều kiện tổ chức hoạt động trong các môi trường khác nhau (môi
trường mô phỏng, môi trường thực tế) nhằm rèn luyện kĩ năng và hình thành các thao
tác chuẩn mực đáp ứng yêu cầu về dạy học ở cấp học mầm non cho sinh viên.
Quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi luôn tuân thủ các nguyên tắc về phương pháp rèn luyện chuyên ngành
cũng như việc lựa chọn kiến thức các môn học hỗ trợ nhằm giúp SV nắm vững kiến
113
thức thực hành nghề nghiệp cũng như hình thành các KN thao tác trong tổ chức hoạt
động giáo dục.
Quy trình tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi là một chỉnh thể thống nhất từ khâu lập kế hoạch, triển khai kế
hoạch, điều khiển điều chỉnh kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch. Cho nên trong từng giai đoạn của quá trình này phải đảm bảm thực hiện đúng
và đủ các yêu cầu của kế hoạch. Kết quả của toàn bộ quá trình phải phán ánh trung
thực toàn bộ hoạt động vì đây là cơ sở để điều chỉnh bổ sung hay thay đổi các phương
pháp thực nghiệm nhằm tìm ra quy trình rèn luyện hiệu quả nhất.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Tính đồng bộ trong quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thể hiện ở việc tuân thủ cơ sở lí luận về tổ chức
TNKHĐG cho trẻ, đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ, cũng như trong việc xây dựng
kế hoạch rèn luyện KN.
Sự kết nối giữa kiến thức của các học phần chuyên ngành cũng như các học
phần cơ sở thuộc khối kiến thức chung là nền tảng cho việc hình thành, xây dựng kế
hoạch rèn luyện KN tổ chức hoạt động giáo dục. Đây là cơ sở để lựa chọn nội dung
và hình thức rèn luyện KN cho SV.
Tính đồng bộ của quy trình rèn luyện còn được thể hiện thông qua việc tổ chức
cho SV quan sát thực tế các hoạt động giáo dục liên quan đến tổ chức TNKHĐG cho
trẻ tại các trường MN. Từ đó, SV có cơ hội so sánh bản kế hoạch tổ chức TNKHĐG
cho trẻ của chính mình so với hoạt động thực tiễn, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu đồng
thời bổ sung hoàn thiện trước khi thực hiện trong môi trường mô phỏng hoặc môi
trường thực tế.
Ngoài ra tính đồng bộ trong việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn được thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo các
môi trường học tập khác nhau vào hoạt động động luyện tập, rèn luyện KN sư phạm
về tổ chức TNKHĐG cho trẻ ở trường MN.
114
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi cần đảm bảo tính khả thi, hiệu quả. Các yếu tố như: thực trạng KN đã
được tích lũy của SV theo từng giai đoạn học tập khác nhau, năng lực tiếp cận các đề
tài nghiên cứu cùng loại của SV, khả năng cung cấp cơ sở lí luận và những kinh
nghiệm của GV bộ môn cho SV… được xem xét, sao cho quy trình rèn luyện được
đề xuất hiệu quả và có tính khả thi nhất.
Quy trình được đề xuất cũng được xem xét trong các điều kiện thực tế về cơ
sở vật chất phục vụ học tập và rèn luyện KN sư phạm của SV. Ngoài ra, các điều kiện
thực tế, thực tập tại các cơ sở giáo dục cho SV trực tiếp giảng dạy nhằm củng cố và
rèn luyện cũng được tính toán sao cho phù hợp và đạt hiệu tối ưu nhất.
3.2. Quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng
tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Để thực hiện được quá trình rèn luyện KN cho SV, cần phải thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ. Dưới đây là quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi:
1/ Trang bị cho SVĐH ngành GDMN lý luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi.
2/ Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH và rèn luyện thông
qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN.
3/ Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn
luyện, phát triển cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi trong thời gian tiếp theo.
3.2.1. Trang bị cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non lý luận về tổ chức
thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
3.2.1.1. Mục tiêu
Trang bị cho SV lí thuyết về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tạo cơ
sở để rèn luyện cho SV KN nghề nghiệp về tổ chức TNKHĐG trong môi trường sư
phạm. Đồng thời giúp SV bước đầu nắm bắt được cách thức tổ chức các TNKHĐG
cho trẻ MG.
115
Hiểu biết và vận dụng sáng tạo lí thuyết chung về tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG vào giải quyết các tình huống trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục
liên quan đến tổ chức TNKHĐG cho trẻ.
Đây là cơ sở cung cấp các khái niệm về thí nghiệm, tổ chức TNKHĐG, đặc
điểm tâm lí lứa tuổi, đặc điểm về nhận thức của trẻ MN, cách thức trình bày diễn đạt,
KN sư phạm xử lí các tình huống… và là những chỉ dẫn mang tính định hướng cho SV
trong quá trình thực hiện rèn luyện KN.
Biết cách tiếp cận có chọn lọc những cơ sở lí luận về rèn luyện KN tổ chức
TNKHĐG trong điều kiện học tập tại trường ĐH cũng như trong môi trường thực tế,
thực tập.
Cung cấp những kiến thức cùng loại về tổ chức rèn luyện KN sư phạm cho
SV từ những công trình nghiên cứu trước đó đã thực hiện để SV làm cơ sở tham
khảo, bàn luận, rút kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn hoạt động trải nghiệm
của bản thân.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Giai đoạn này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức hoạt động giảng dạy
các học phần trong chương trình đào tạo. Vấn đề chính ở đây là cần có sự tích hợp,
lồng ghép các nội dung lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ trong xây dựng đề cương
chi tiết các học phần.
Các nội dung cơ bản về lí luận tổ chức TNKHĐG cho trẻ bao gồm: lí luận về
cách thức tổ chức các TNKHĐG, đặc điểm tâm lí lứa tuổi và đặc điểm nhận thức của
trẻ, môi trường, phương tiện và các đặc điểm cơ bản khi thực hiện thí nghiệm và lí
luận về rèn luyện KN nghề nghiệp cho SV thông qua hoạt động tổ chức TNKHĐG
cho trẻ. Để có thể trang bị cho SV lý luận tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG thì trường
ĐH, khoa chuyên môn và GV cần thực hiện các nội dung sau:
Nội dung 1: Xác định các học phần có mục tiêu và nội dung trang bị cho SV
lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
Trong bước này, chúng tôi cho rằng do TNKHĐG dành cho trẻ MG chủ yếu
được thực hiện với phương châm chơi mà học, học bằng chơi. Không cầu kỳ về vật
thí nghiệm, chuyên sâu về hiện tượng nhưng phải giúp trẻ nhận biết được các tình
116
huống xẩy ra ở mức nhận thức của trẻ, đồng thời biết cách khuyến khích trẻ tham gia
phát biểu ý kiến. Cách thức dẫn dắt hấp dẫn không áp đặt gò bó hoạt động của trẻ
nhưng phải biết cách sắp xếp các hoạt động theo quy tắc mà trẻ có thể chấp nhận. Để
vận dụng một cách sáng tạo các lí thuyết về tổ chức TNKHĐG vào các hoạt động trải
nghiệm nghề nghiệp thì ngoài việc SV phải có vốn kiến thức cơ bản về các hoạt động
trải nghiệm thì việc tham gia thường xuyên, tích cực và có hiệu quả các hoạt động
thực tế tại cơ sở giáo dục là điều kiện cần thiết để SV kiểm chứng lí thuyết với thực
tiễn. Thông qua đó có thể bổ sung và điều chỉnh hoạt động rèn luyện KN sư phạm
được thực hiện trên lớp. Hoạt động này đòi hỏi phải được tổ chức bởi những GV phụ
trách bộ môn. GV là người cung cấp các cơ sở lí luận có liên quan từ môn học, đồng
thời giới thiệu những tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo và các mô hình nghiên
cứu đã thực hiện cho SV tìm hiểu, vận dụng.
Để có cơ sở lí luận vững chắc cho SV về tổ chức các TNKHĐG, khoa chủ
quản cần tổ chức cho SV nghiên cứu, khuyến khích động viên các em tích cực tham
gia thực hiện các đề tài cấp trường, cấp bộ cùng với GV hoặc cùng với những thành
viên khác. Quá trình thực hiện, cần cử GV hướng dẫn cho SV cách thức thực hiện
các khâu của đề tài. Trong đó, phần cơ sở lí luận nên cung cấp tài liệu, cung cấp các
nguồn tài liệu có thể khai thác. Hướng dẫn SV cách thức phân loại, xử lí tài liệu phù
hợp với nội dung của đề tài. Mục đích nhằm định hướng cho SV chủ động, tự giác,
tích cực và sáng tạo trong tự học tập, nghiên cứu lí luận và vận dụng lí luận vào thực
tiễn nghiên cứu, từ đó giúp SV biết cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau.
Chính vì vậy, cần lựa chọn các học phần có thể thực hiện nhiệm vụ trang bị lí
luận về tổ chức TNKHĐG cho SV, những học phần đó thông thường là các học phần
về khoa học tâm lí học, khoa học giáo dục và các học phần về lĩnh vực trang bị tri
thức khoa học về tự nhiên ở mức đơn giản.
Nội dung 2: Tổ chức các hoạt động đào tạo nhằm phát triển nhận thức cho
SV về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
Tại bước này, cố vấn học tập, Khoa và nhà trường định hướng để SV lựa chọn
các học phần có hướng đến các KN dạy học, trong đó có KN hỗ trợ và trực tiếp tác động
117
đến KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Ngoài những học phần về tâm lí học MN, giáo
dục học MN là chương trình bắt buộc, SV cần được định hướng để lựa chọn các học
phần cung cấp tri thức khoa học và KN tổ chức TNKHĐG. GV giảng dạy các học phần
này cần tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề cho SV với các GV có chuyên môn sâu về
tâm lí học MN, giáo dục học MN, GV phụ trách phòng thí nghiệm… nhằm hình thành
cho SV những kiến thức KN cơ bản trong tổ chức TNKHĐG.
Bên cạnh đó, cần lồng ghép các học phần thực tế cơ sở giáo dục, rèn luyện
nghiêp vụ sư phạm với việc mời GVMN tọa đàm thảo luận về các vấn đề chuyên
môn, để SV có thể tích lũy thêm những kinh nghiệm xử lí các tình huống xẩy ra trong
quá trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục.
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập và giao lưu học thuật, tại các trường ĐH hiện
nay có rất nhiều hội thảo chuyên sâu về giảng dạy ở MN nói chung và cách thức tổ
chức HĐKPKH qua tổ chức thí nghiệm hay các phương thức tương tự cũng được tổ
chức. Do đó, GV cần tận dụng những cơ hội này để bồi dưỡng nhận thức về TNKHĐG
và KN tổ chức hoạt động giáo dục khác cho SV.
Nội dung 3: Đánh giá kết quả nhận thức của SV về tổ chức TNKHĐG
Thiết kế đánh giá kết quả học tập của SV tại các trường ĐH hiện nay đều
theo định hướng đánh giá theo năng lực, hay nói cách khác là tăng đánh giá quá
trình và cân đối giữa đánh giá định kì và đánh giá quá trình. Chính vì vậy, việc
đánh giá kết quả nhận thức của SV về tổ chức TNKHĐG cần đưa vào các tiêu chí
để lồng ghép trong thang đánh giá cả quá trình và định kì của các môn. Sau khi
đưa tiêu chí nhận thức về tổ chức TNKHĐG vào thang đánh giá, GV đánh giá
nhận thức của SV ở nội dung đánh giá này với nhiều hình thức khác nhau, có thể
quán sát, tự luận, bài báo cáo, sản phẩm nhóm... theo tỷ lệ quy định của các đề
cương học phần đã phê duyệt.
Chúng tôi đã nghiên cứu chương trình đào tạo của Khoa Giáo dục Mầm non -
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, có thể dẫn chứng một số học phần có thể
trang bị cho SV lý luận về tổ chức TNKHĐG như sau:
118
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
1
Học phần trong chương trình đào tạo Giáo dục học Mầm non 1
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
2
Giáo dục học Mầm non 2
Nguyên tắc và phương pháp GDMN Hoạt động dạy học ở trường MN Tổ chức hoạt động GD cho trẻ MN
3
Tâm lý học MN Đặc điểm tâm lý trẻ
MG 5 - 6 tuổi
thí
Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm phù hợp đặc điểm tâm lý trẻ Phương pháp quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ
4 Tự nhiên – Xã hội Giới thực vật; Giới động vật; Các dạng vật chất và năng lượng.
5
Đánh giá trong GDMN
Phương pháp và kỹ thuật đánh giá
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
119
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
Học phần trong chương trình đào tạo
6
Các học phần phương pháp (như Tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MN; Phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN; Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học; Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN...)
Lý luận về Mục đích yêu cầu, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường MN (hoạt động Tạo hình; hoạt động Làm quen với tác phẩm văn học; Hoạt động chơi ở các góc/chơi ngoài trời...). Thực hành lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đó.
7
Học phần chiếm ưu thế
Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh
thí
Hoạt động khám phá môi trường xung quanh của trẻ ở trường MN (nội dung phương pháp thí nghiệm)
Tổ chức HĐKPMTXQ cho trẻ ở trường MN (nội dung thực hành Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện HĐKPMTXQ có sử dụng phương pháp thí nghiệm)
cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
120
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
Học phần trong chương trình đào tạo
8
Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN
Học phần chiếm ưu thế
thí
Khái quát về hoạt động khám phá thử nghiệm của trẻ MN (nội dung về mục đích, yêu cầu, nội dung, cách tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG)
Tổ chức HĐKPTN cho trẻ ở trường MN (nội dung thực hành lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
121
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
Học phần trong chương trình đào tạo
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG).
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)
122
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
9
thí
Học phần trong chương trình đào tạo Rèn luyện NVSPMN
Hoạt động soạn giáo án
GV hướng dẫn có chủ định
Hoạt động giảng
Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết. Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
123
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
Học phần trong chương trình đào tạo
10
Thực tập sư phạm 1
Các hoạt động thực tập giáo dục
GV hướng dẫn có chủ định
11
Thực tập sư phạm 2
Các hoạt động thực tập chuyên môn
GV hướng dẫn có chủ định
thí
cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần) Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định danh mục các nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm phù hợp với trẻ Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí nghiệm cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn bị cho thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
124
TT
Ghi chú
Kiến thức của học phần
Lý luận về tổ chức TNKHĐG SV được cung cấp
Học phần trong chương trình đào tạo
Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và cách giải quyết Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trong tổ chức thí nghiệm Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của trẻ Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu có) trong thực hiện thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo (nếu cần)
125
3.2.2. Tổ chức rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non kĩ năng
tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông
qua quá trình học tập tại trường đại học và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế,
thực tập sư phạm ở trường MN
3.2.2.1. Mục tiêu
Cụ thể hóa các vấn đề lí luận về tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi, áp
dụng vào điều kiện mô phỏng và điều kiện thực tế.
Giúp SV biết cách lập kế hoạch và thực hiện được tiến trình các bước tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG.
Bước đầu rèn luyện cho SV KN tổ chức thực hiện TNKHĐG cho trẻ MG.
Giúp SV nhận biết cách thức vận dụng lí thuyết vào tổ chức TNKHĐG trên
thực tế, đồng thời quan sát, rút kinh nghiệm qua từng thao tác, công đoạn trên tổ chức
TNKHĐG ở môi trường mô phỏng.
Bước đầu nhận biết các thức đánh giá về tính logic, sự phù hợp giữa thực tiễn
và lí luận về tổ chức hoạt động học tập, tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG được thực hiện bằng hai con đường chính: Thông qua quá trình học tập các học
phần chiếm ưu thế trong rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH; Thông qua hoạt
động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN. Cụ thể:
a) Con đường 1: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG được thực hiện thông qua quá trình học tập các học phần
chiếm ưu thế trong rèn luyện KN này cho SV ở trường ĐH.
Nội dung rèn luyện này được thực hiện thông qua dạy học các học phần chiếm
ưu thế trong rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG như “Tổ chức hoạt
động khám phá môi trường xung quanh”, “Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm
cho trẻ MN”.
Sau khi kế hoạch hoạt động giáo dục được hoàn thiện GV tổ chức phổ biến
mục tiêu, nhiệm vụ cho từng SV phải đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Đồng thời đưa ra những tình huống thường gặp và hướng dẫn cách thức xử lí, sao cho
126
linh hoạt nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đã đề ra. Quá trình này có thể tổ chức
thảo luận về cách thức ứng xử sư phạm của người thực hiện đối với trẻ nhằm tìm ra
những biện pháp tối ưu nhất có thể để vận dụng vào thực tế.
Để thực hiện giai đoạn này, nhà trường, khoa chuyên môn và GV giảng dạy
phải thực hiện các nội dung như sau:
Nội dung 1: Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp rèn luyện cho SV KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG thông qua hai học phần Tổ chức hoạt động khám phá môi
trường xung quanh và Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN.
Xuất phát từ chương trình chi tiết các học phần, GV xây dựng mục tiêu, nội dung
và phương pháp rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Nội dung này cần
được thống nhất giữa các GV cùng thực hiện giảng dạy học phần và được tổ chuyên
môn, khoa chuyên môn phê duyệt.
Nội dung 2: Tổ chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trên
lớp học trong môi trường giả định (qua dạy học thực hành các học phần nêu trên)
Hình thức 1: Rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG qua phương pháp
dạy học lớp học đảo ngược (flipped classroom).
- Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cần đạt.
- SV nghiên cứu tư liệu, thiết kế kế hoạch tổ chức TNKHĐG, chuẩn bị điều
kiện, tự tập giảng.
- SV trình bày sản phẩm trên lớp.
- SV nhận xét kết quả lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng).
- GV đánh giá kết quả và điều chỉnh kế hoạch.
127
Hình thức 2: Rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG qua phương pháp
dạy học vi mô
TT
Sản phẩm
1
Bản kế hoạch hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ
Hoạt động Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
2
Tổ chức cho SV tập thực hiện từng đoạn trong kế hoạch
- SV tập thực hiện kế hoạch để rèn KN tổ chức TNKHĐG từng đoạn theo thứ tự - Có các clip ghi lại
3
- Rút ra kinh nghiệm đoạn đã thực hiện trước
Yêu cầu - GV định hướng cho SV cả lớp, nhóm cùng lập một kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ - SV thực hiện các đoạn ngắn trong kế hoạch - Tổ chức thực hiện theo nhóm 6 – 12 SV - SV phải sử dụng camera để quay lại phần thực hiện của từng người - Xem clip, phân tích và trao đổi, góp ý sau khi xem clip - Yêu cầu SV điều chỉnh lại kế hoạch tổ chức TNKHĐG
4
- Thiết kế lại kế hoạch dựa trên những góp ý ở thứ tự 3
- Bản kế hoạch được điều chỉnh lại
Tổ chức cho SV xem clip, GV đánh giá kết quả và SV đánh giá lẫn nhau Tổ chức cho SV thiết kế lại kế hoạch tổ chức TNKHĐG theo góp ý
5
Tổ chức cho SV thực hiện lại hoạt động với bản kế hoạch mới
- SV tập thực hiện lại để rèn KN tổ chức TNKHĐG từng đoạn theo thứ tự lần hai - Có các clip thực hiện lại lần hai
- SV thực hiện các đoạn ngắn trong kế hoạch mới - Tổ chức thực hiện theo nhóm 6 – 12 SV - SV cũng phải sử dụng camera để quay lại phần thực hiện của từng người.
6
- Đánh giá lại lần hai kết quả tổ chức TNKHĐG - SV điều chỉnh lại quá trình rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG
- SV đánh giá được KN tổ chức TNKHĐG sau khi thực hiện lần hai - Hoàn thiện lại bản kế hoạch cuối cùng
Tổ chức cho SV xem clip thực hiện lại lần hai và lắng nghe góp ý, đánh giá của GV và SV tham dự Nội dung 3: Đánh giá và điều chỉnh hoạt động rèn luyện KN thông qua tổ
chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trên lớp học trong môi
trường giả định
Sau khi rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG trong môi trường giả định
(qua dạy học thực hành hai học phần nêu trên), GV tổ chức đánh giá, điều chỉnh các
128
KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Ở bước này, GV cố gắng phân tích càng chi tiết, tỉ
mỉ những ưu điểm và hạn chế của từng SV trong quá trình rèn luyện là rất cần thiết.
SV cần ghi chép, lưu lại thông tin góp ý của GV để cùng với GV lựa chọn phương án
điều chỉnh cho phù hợp, làm nền tảng quan trọng cho việc luyện tập KN này ở mức
độ nâng cao, đó là rèn luyện trong môi trường thực tế.
b) Con đường 2: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG được thực hiện thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư
phạm ở trường MN
Để thực hiện tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG thông qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN, nhà trường,
khoa chuyên môn và GV cần thực hiện những nội dung sau:
Nội dung 1: Tổ chức cho SV lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ
MG ở trường MN
GV hướng dẫn SV thực hiện và hoàn thiện bản kế hoạch chi tiết sau khi đã
được tham khảo thực tế tại các cơ sở giáo dục. Đây là quá trình bổ sung, chỉnh sửa
những khiếm khuyết còn mắc phải khi thực hiện TNKHĐG trong môi trường mô
phỏng ở lớp học. GV bộ môn sẽ hướng dẫn SV lược bỏ những chi tiết thừa và bổ
sung thêm những KN quản lí và điều khiển lớp học sao cho SV vừa thực hiện được
nội dung bản kế hoạch và vừa đảm bảo tổ chức lớp học theo yêu cầu.
Nội dung 2: Kết nối giữa trường ĐH đào tạo SV ngành GDMN với trường
MN trong việc tổ chức cho SV xuống trường thực tế, thực tập sư phạm
Chủ thể thực hiện công việc này là đại diện trường ĐH, khoa đào tạo SV
GDMN và các GV. Thông thường phòng đào tạo liên hệ với các cơ sở giáo dục để
phân công SV xuống thực tế tại các trường. GV phối hợp với BGH và GVMN nhằm
tổ chức cho SV tham quan học tập những buổi có tổ chức HĐKPKH có TNKHĐG.
Thông qua hoạt động này có thể cho SV tham gia hỗ trợ GVMN ở một số công đoạn
như quản lí lớp học, chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm để SV làm quen cách thức tổ chức
và điều kiển lớp học theo yêu cầu nội dung chương trình. GV bộ môn sẽ tham gia
cùng SV một mặt hỗ trợ các em về các vấn đề chuyên môn mặt khác đây cũng là dịp
tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế nhằm điều chỉnh giáo án của mình cho phù hợp.
129
Nội dung 3: Tổ chức cho SV tìm hiểu, nghiên cứu về trường, lớp MN cụ thể
tại cơ sở thực tế, thực tập sư phạm
Sau khi quá trình thực tế tham quan lớp học kết thúc GV tổ chức cho SV so
sánh đối chiếu bản kế hoạch chi tiết của các em so với quá trình tổ chức hoạt động
giáo dục của GVMN có gì cần bổ sung chỉnh sửa hay không. Cần chú ý các thao tác
tổ chức TNKHĐG và KN quản lí lớp học vì đây là những hoạt động SV chưa được
trải nghiệm trên thực tế. Trong đó việc quản lí lớp học ở lứa tuổi MN rất quan trọng.
Chỉ khi SV ổn định và làm chủ được các tình huống trong lớp thì các em mới thực
hiện được các nội dung giáo dục theo yêu cầu.
Nội dung 4: Tổ chức cho SV thực hành các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG tại trường MN
Kết thúc việc rà soát, đối chiếu, so sánh và luyện tập thành thạo cách thức tổ
chức TNKHĐG, GV tổ chức cho SV thực hiện trên lớp học MN dưới sự hướng dẫn
của GVMN và sự kiểm soát của GV bộ môn. Các hoạt động giáo dục phải được tuân
thủ theo bản kế hoạch đã được thông qua giữa GV với GVMN. Sau mỗi buổi thực
hành tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm cho từng SV. Nếu cầu chỉnh sửa bổ sung kết
hoạch giảng dạy sẽ được thực hiện luôn nhằm giúp SV chủ động và kiểm soát tốt hơn
quán trình đứng lớp của mình. Để SV đứng lớp thực hiện kế hoạch giảng dạy là hoạt
động nằm trong kế hoạch đào tạo sư phạm nhưng để nâng cao năng lực giảng dạy
ngay từng những lần đầu tham gia thực tập thì cần được chuẩn bị kĩ từ kiến thức
chuyên ngành lẫn rèn luyện trước những KN sư phạm. Để đến khi tiếp xúc với môi
trường thực tế SV tự tin xử lí các tình hống sư phạm cũng như chủ động tìm tòi cách
thức tính lũy kinh nghiệm giảng dạy cho mình một cách tốt nhất. Xu hướng hiện nay,
với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, SV cần quay phim lại hoạt động thực hành để
rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau khi kết thúc.
Trong quá trình SV thực hiện hoạt động thực hành trên lớp, những SV còn lại
dự giờ đánh giá hoạt động thực hành của bạn trên các nội dung khác nhau theo yêu
cầu về mục tiêu của hoạt động theo kế hoạch vào phiếu đánh giá. GV bộ môn tổng
hợp các ý kiến đánh giá kết hợp với sự quan sát trực tiếp hoạt động thực hành, đồng
thời lấy ý kiến SV trực tiếp thực hiện về những thuận lợi khó khăn trong quá trỉnh lên
130
lớp. Tổng kết rút kinh nghiệm ngay sau đó và nhắc nhở những SV tiếp theo không
lặp lại những sai sót mà bạn đã mắc phải.
Nội dung 5: Tổ chức cho SV đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN
Kết thúc quá trình thực hiện, GV hướng dẫn thực tập phải tập trung SV và tiến
hành đánh giá, rút kinh nghiệm cho SV về hoạt động thực hành vừa diễn ra. Hoạt
động này cần tham khảo ý kiến nhiều đối tượng có liên quan như GVMN trực tiếp
hướng dẫn SV thực hành, các tổ trưởng, hiệu phó chuyên môn về KN tổ chức hoạt
động giáo dục cũng như khả năng thích ứng của SV đối với môi trường thực tế từ đó
có những điều chỉnh, bổ sung về nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như điều
kiện hỗ trợ thực hành nhằm hoàn thiện hơn nữa khung rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Trên cơ sở kết quả đánh giá của GVMN,
GV và SV dự giờ khác, SV tổ chức hoạt động giáo dục cần thực hiện tự đánh giá và
rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực hành. Đặc biệt cần chú ý đến các vấn
đề trọng tâm như thiết kế kế hoạch, nguồn học liệu, chuẩn bị cơ sở vật chất, phương
tiện kĩ thuật và các dụng cụ khác trong việc tiến hành thí nghiệm, chú ý đến những
nhận xét về hoạt động của trẻ và những biểu hiện điểm được và chưa được về KN mà
cá nhân mình thực hiện sau khi tiếp nhận góp ý cũng như quan sát clip đã quay.
Ngoài hai con đường chính như đã đề xuất ở trên, để rèn luyện cho SVĐH
ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn có thể thông qua con
đường thứ 3 - thông qua hoạt động SV nghiên cứu khoa học (dành cho SV lựa chọn
đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG):
c) Con đường 3: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG được thực hiện thông qua hoạt động SV nghiên cứu khoa học.
GV hướng dẫn SV thực hiện đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG từ đó củng cố KN tổ chức TNKHĐG cho SV. Nhà trường,
khoa chuyên môn, GV cần thực hiện những nội dung sau:
131
Nội dung 1: Đề xuất, phê duyệt hệ thống đề tài liên quan đến lĩnh vực tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG để SV lựa chọn; ví dụ một số đề tài cụ thể sau:
TT
Tên đề tài
Mục tiêu
Ghi chú
1 Thiết kế thí nghiệm khám phá các hiện tượng tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài phát hiện thực trạng và thiết kế một số thí nghiệm đơn giản giúp trẻ khám phá về các hiện tự tượng nhiên.
pháp
Sản phẩm cần đạt - Thiết kế được 3-5 thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo tuổi khám 5-6 phá về các hiện tượng tự nhiên. - 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học. - Báo cáo tổng kết đề tài.
2 Thiết kế thí nghiệm khám phá về nước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
phá
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài phát hiện thực trạng và thiết kế một số thí nghiệm đơn giản giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non khám về nước.
pháp
- Thiết kế được 3-5 thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo tuổi khám 5-6 phá về nước. - 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. - Báo cáo tổng kết đề tài.
Nội dung cơ bản - Nghiên cứu cơ sở lý sử dụng luận về phương thí pháp nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thí phương nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một trường mầm non. - Thiết kế thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá các hiện tượng tự nhiên. - Nghiên cứu cơ sở lý sử dụng luận về phương thí pháp nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thí phương nghiệm, trải nghiệm trong giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một trường mầm non. - Thiết kế thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá về nước.
132
Nội dung 2: GV hướng dẫn SV xây dựng đề cương, nghiên cứu cơ sở lý luận,
tổ chức nghiên cứu thực trạng.
Những SV lựa chọn theo định hướng này sẽ được GV hướng dẫn xây dựng đề
cương nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng công cụ khảo sát và
tổ chức nghiên cứu thực trạng. Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ để GV hướng dẫn
sinh viên thực hiện nội dung 3.
Nội dung 3: GV hướng dẫn SV lựa chọn/thiết kế thí nghiệm, thiết kế kế hoạch
tổ chức thí nghiệm và thực hiện kế hoạch tổ chức thí nghiệm ở trường MN
Trên căn cứ nghiên cứu lý luận và thực trạng, GV hướng dẫn SV thử nghiệm
tổ chức những thí nghiệm mới và tổ chức thử nghiệm ở một số trường mầm non. Kết
quả thử nghiệm được GVMN đánh giá và được trường MN xác nhận. Chính nội dung
này giúp SV hình thành KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
Nội dung 4: SV hoàn thiện đề tài; hội đồng đánh giá; GV hướng dẫn SV hoàn
thiện theo ý kiến hội đồng
SV hoàn thiện báo cáo tổng kết đề tài theo yêu cầu; GV hướng dẫn phê duyệt; hội
đồng nghiệm thu sẽ nhận xét, chỉ dẫn SV sửa chữa; SV sửa chữa hoàn thiện đề tài.
Hoàn thiện được đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng này, SV đã được
hình thành, củng cố KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MN.
3.2.3. Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế hoạch rèn luyện,
phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm
khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo
Đánh giá kết quả rèn luyện phải được thực hiện nghiêm túc đúng quy trình, thì
hiệu quả của hoạt động này mang lại mới đáng tin cậy và là cơ sở để điều chỉnh bổ
sung kế hoạch rèn luyện KN cho SV ngày một hoàn thiện hơn. Kiểm tra đánh giá
phải được thực hiện thường xuyên ở từng giai đoạn, nhằm xem xét sự phù hợp của
cơ sở lí luận với thực tế tổ chức hoạt động. Đồng thời kiểm tra tính hiệu quả của từng
hoạt động giáo dục với với kế hoạch đã đề ra.
133
3.2.3.1. Mục tiêu
Tăng cường nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra đánh
giá trong các hoạt động GDMN.
Giúp SV biết cách xây dựng các tiêu chí đánh giá trong một hoạt động giáo
dục cụ thể chuyên biệt.
Biết cách khái quát toàn bộ hoạt động giáo dục thành những tiêu chí cụ thể để
phân loại đánh giá.
Xem xét khả năng lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho SV trong các tình
huống môi trường khác nhau (môi trường mô phỏng, môi trường thực tế).
Đánh giá sự hiểu biết cơ sở lí luận về tổ chức TNKHĐG cũng như cách thức
triển khai các kế hoạch giáo dục của SV.
Đánh giá khả năng xử lí linh hoạt các tình huống sư phạm.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung 1: Tổ chức thảo luận đánh giá toàn bộ kế hoạch cho quá trình thực
hiện nhiệm vụ rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
GV bộ môn/GVMN tổ chức thảo luận cho các SV đã tham gia học tập, thực tế
thực tập nhằm thiết lập các tiêu chí kiểm tra đánh giá từ quá trình lập kế hoạch đến
khi kết thúc thực hiện kế hoạch giáo dục trong môi trường thực tế. Hoạt động này
nhằm giúp SV định hình được khung đánh giá năng lực thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục và khung KN các tiêu chí thực hành luyện tập nhằm làm cơ sở để SV hướng tới
và chiếm lĩnh nó khi thực hiện, thực hành rèn luyện các KN nghề nghiệp.
Ví dụ, GV có thể thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG của SV như sau:
134
Mức độ KN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 TT Rất Trung Rất tuổi của SVĐH ngành GDMN Cao Thấp cao bình thấp
1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ
Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ
2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm
Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ
Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết
3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ
135
Mức độ KN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 TT Rất Trung Rất tuổi của SVĐH ngành GDMN Cao Thấp cao bình thấp
Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm
Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm
Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm
Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù
3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và
hiểu biết của trẻ
4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,
nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã
lựa chọn
4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)
136
Nội dung 2: Thảo luận, đánh giá và đề xuất phương án điều chỉnh nhằm hoàn
thiện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG của SV
Sau khi xây dựng được các khung đánh giá GV/GVMN sẽ tổ chức hướng dẫn
SV thảo luận nhằm đưa ra được những nội dung đánh giá phù hợp với từng tiêu chí
kiểm tra đã được thiết kế. Các nội dung phải được thực hiện trên yêu cầu của môn
học như về kiến thức, KN, thái độ. Ngoài ra, cần đánh giá linh hoạt chú trọng vào ghi
nhận sự nỗ lực của cá nhân. Đồng thời phát hiện được các tố chất của người học mà
nhiều khi nội dung giảng dạy chưa khai thác hay bỏ qua.
Thang điểm đánh giá xây dựng phù hợp với nội dung kiểm tra. Vừa đánh giá
bằng định lượng và vừa đánh giá bằng định tính nhằm đa dạng hóa các hình thức và
khái quát hết được các khả năng của người học thể hiện trong quá trình học tập và
rèn luyện. Xây dựng các nội dung đánh đánh giá cho một chuyên ngành hẹp đòi hỏi
phải chi tiết cụ thể. Đặc biệt chú trọng vào thực hành các thao tác vì đây là môn học
liên quan trực tiếp đến KN nghề nghiệp.
Trên cơ sở các nội dung SV thiết kế xây dựng, GV sẽ so sánh giữa kế hoạch
của SV với các tiêu chí của đề cương môn học. Tiến hành kiểm tra thực tế, hoàn thiện
hoàn chỉnh bảng đánh giá.
Qua rèn luyện KN trong môi trường mô phỏng, cùng với với việc quan sát
GVMN trình bày trên thực tế, đồng thời hướng dẫn tiếp SV tiến hành tổ chức
TNKHĐG trong môi trường thực tế sẽ giúp cho GV và SV có cơ hội chỉnh sửa lại
toàn bộ kế hoạch giảng dạy, học tập từ lí luận cho đến rèn luyện các KN nghề nghiệp.
Trên cơ sở đó, GV sẽ cho SV luyện tập thuần thục về cách thức chuẩn bị đồ dùng
nguyên vật liệu phục vụ thí nghiệm. Rèn luyện nhuần nhuyễn các thao tác tổ chức thí
nghiệm. Trình bày lưu loát các bước, các nội dung cần chuyển tải. Ngoài ra SV cần
nhận thức được đối tượng trẻ của mình về tâm lí, lứa tuổi, sự phát triển vận động,
nhận thức…để có những cách thức tổ chức hoạt động hợp lí.
137
3.3. Điều kiện thực hiện quy trình rèn luyện cho sinh viên đại học ngành Giáo
dục Mầm non kĩ năng tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi
3.3.1. Về phía các trường đại học, khoa Giáo dục mầm non
+ Phát triển chương trình cử nhân GDMN theo định hướng tăng cường nội
dung, thời gian rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Tăng cường phối hợp với các trường MN trong công tác rèn luyện cho SV
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG. Trong quá trình phối hợp, cần ký biên bản hợp
tác, có cam kết chất lượng rèn luyện KN cho SV. Kết quả đánh giá KN của SV có sự
tham gia của GV các trường ĐH và GVMN nơi SV thực tế, thực tập sư phạm...
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đủ phòng học, phòng thực hành,
nguyên vật liệu tổ chức rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG .
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học có chủ
đề “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG”.
+ Mở rộng môi trường thực tế, thực tập sư phạm tại các trường MN quốc tế để
SV có cơ hội học tập tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trong chương trình tiên tiến của
nước ngoài.
3.3.2. Về phía giảng viên khoa Giáo dục mầm non ở các trường đại học
+ Tự bồi dưỡng năng lực dạy học và quan tâm bồi dưỡng năng lực hướng dẫn
SV tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Phát triển chương trình môn học tăng cường nội dung thực hành, trải nghiệm
nhằm rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên nghiên cứu
khoa học theo định hướng nghiên cứu rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho
trẻ MG.
+ Phối hợp chặt chẽ với GVMN trong quá trình tổ chức rèn luyện cho SV KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
3.3.3. Về phía các trường mầm non và giáo viên mầm non
+ Sẵn sàng phối hợp và cam kết trách nhiệm trong quá trình hướng dẫn SV rèn
luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
138
+ Sinh hoạt chuyên môn cùng GV, trao đổi lý luận và thực tiễn rèn luyện cho
SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Tăng cường tổ chức hoạt động khám phá khoa học có sử dụng TNKHĐG để
SV có điều kiện tham gia rèn luyện.
+ GVMN cần tự bồi dưỡng năng lực tổ chức TNKHĐG và hướng dẫn SV các
trường ĐH rèn luyện KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
3.3.4. Về phía sinh viên đại học ngành giáo dục mầm non
+ Tích cực, chủ động học tập trên lớp để nắm vững kiến thức lý thuyết và thực
hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG trong môi trường mô phỏng.
+ Tích cực tham gia hoạt động thực tế, thực tập sư phạm để rèn luyện, nâng
cao KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm tài liệu trong nước và nước ngoài về tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Tăng cường tư duy phản biện, so sánh nội dung lý thuyết học trên giảng
đường ĐH và thực tế tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường mầm non.
3.4. Thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
TN sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và tính khả thi,
hiệu quả của quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi đã được đề xuất.
3.4.2. Nội dung thực nghiệm
Do điều kiện nghiên cứu, TN được tiến hành theo quy trình đã được đề xuất ở
chương 3 nhằm tập trung rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN một số KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi (tập trung chủ yếu vào những KN quan trọng nhưng
kết quả điều tra thực trạng thu được ở chương 2 còn thấp hoặc chưa cao), gồm:
* Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
(1) Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
(2) Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
(3) Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
* Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
(4) Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị
trước khi làm thí nghiệm.
139
(5) Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm
(6) Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát,
bao quát trẻ.
(7) Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
(8) Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí
nghiệm và hiểu biết của trẻ.
* Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
(9) Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra
(10) Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí
nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm
(11) Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
3.4.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm
3.4.3.1. Đối tượng, thời gian thực nghiệm
TN sư phạm được tiến hành qua hai vòng tại trường ĐH Sư phạm Thái
Nguyên, cụ thể:
+ TN vòng 1 (TN thăm dò): TN thăm dò được tiến hành trên phạm vi hẹp với
nhóm TN (kí hiệu là TN1) gồm 15 SV lớp N01.TH1-MNK49, nhóm ĐC (kí hiệu là
ĐC1) gồm 15 SV lớp N01.TH2-MNK49 ở năm học 2017 – 2018.
+ TN vòng 2 (TN chính thức): TN chính thức được tiến hành trên phạm vi
rộng hơn với nhóm TN (kí hiệu là TN2) gồm 30 SV lớp N01.TH1-MNK50, nhóm
ĐC (kí hiệu là ĐC2) gồm 30 SV lớp N01.TH2-MNK50 ở năm học 2018 – 2019.
3.4.3.2. Yêu cầu thực nghiệm
+ Chọn mẫu TN và ĐC tương đương nhau về trình độ nhận thức, điều kiện
học tập.
+ GV, GVMN được tập huấn về mục đích, nội dung, phương pháp và cách
thức đánh giá TN.
+ Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết cho GV, GVMN tham gia
đánh giá TN.
140
3.4.4. Quy trình và điều kiện tiến hành thực nghiệm
3.4.4.1. Quy trình thực nghiệm
TN vòng 1 thực hiện nhằm thăm dò, hoàn chỉnh nội dung, phương pháp TN.
TN vòng 2 thực hiện nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quy trình rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà chúng tôi
đã đề xuất, đồng thời kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
Ở cả 2 vòng TN, chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
+ Tiến hành đo đầu vào về mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC; thực hiện đo ở thời điểm trước khi SV học học phần
Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN ở trường ĐH và Thực tập sư
phạm ở trường MN.
+ Tiến hành TN sư phạm tác động: Nhóm TN được GV hướng dẫn, rèn luyện
KN theo quy trình các bước được mô tả ở mục 3.2. Nhóm ĐC được GV hướng dẫn,
rèn luyện KN theo chương trình hiện hành. Trong quá trình làm TN, chúng tôi quan
sát, ghi chép, điều chỉnh những hạn chế (nếu có).
+ Tiến hành đo đầu ra về mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
ở nhóm TN và nhóm ĐC sau thời gian TN; thực hiện đo ở thời điểm sau khi SV học
xong học phần Tổ chức hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN ở trường ĐH và
Thực tập sư phạm ở trường MN.
3.4.4.2. Điều kiện thực nghiệm
TN sư phạm được tiến hành trong điều kiện học tập bình thường của trường
ĐH và trường MN. Nhóm TN và ĐC đều thực hiện theo chương trình đào tạo GVMN
hiện hành, nội dung học tập và thực hành của nhóm ĐC và TN là như nhau. Điều kiện
TN được tổ chức trong môi trường bình thường không có sự can thiệp chuyên biệt
nhằm tối ưu hóa quá trình rèn luyện.
3.4.5. Cách thức đánh giá thực nghiệm
3.4.5.1. Công cụ và tiêu chí đánh giá
Thực hiện đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV nhóm
TN và nhóm ĐC qua Phiếu đánh giá (Phụ lục 8), các Bài tập đo (Phụ lục 9); tiêu chí
đánh giá (xem ở mục 1.3.3 của chương 1).
141
3.4.5.2. Phương pháp đánh giá
TN sư phạm được tiến hành qua hai vòng TN như đã nêu ở trên. Quá trình đánh
giá kết quả TN có sự trợ giúp của các GV trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên và các
GVMN tại trường MN Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Kết quả khảo sát được
xử lý bằng phầm mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) và phần mềm Excel. Kết quả khảo sát được mã hóa và định khoảng theo bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Quy ước mã hóa số liệu thực nghiệm
ĐTB
Mức độ KN Rất thấp Thấp
Quy ước mã hóa 1 2
1,00 – 1,80 1,81 – 2,61
Trung bình Cao Rất cao
3 4 5
2,62 – 3,42 3,43 – 4,23 Trên 4.23
Kết quả TN được đánh giá trên cơ sở các chỉ số thống kê sau: điểm trung bình, độ lệch chuẩn, độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), tương quan (Pearson), sự khác biệt (T-test) và kiểm nghiệm hồi quy phi tham số (Anova). Cách thức đánh giá TN như sau: *Trước TN: So sánh kết quả mức độ KN giữa nhóm TN và nhóm ĐC bằng tương quan Pearson. Nếu giữa hai nhóm có sự tương quan thuận với nhau thì tiến hành làm TN. *Sau TN: So sánh kết quả mức độ KN trước và sau TN của nhóm ĐC bằng chỉ số thống kê T-test nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa trước và sau khi tác động bằng quy trình rèn luyện KN theo chương trình đào tạo hiện hành.
So sánh kết quả mức độ KN trước và sau TN của nhóm TN bằng chỉ số thống kê T-test nhằm tìm kiếm sự khác biệt giữa trước và sau khi tác động bằng quy trình rèn luyện KN đã được đề xuất ở luận án. 3.4.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 3.4.6.1. Kết quả TN vòng 1
TN vòng 1 được tiến hành trên hai nhóm: nhóm ĐC1 thực hiện theo quy trình của chương trình đào tạo hiện hành, nhóm TN1 thực hiện theo quy trình đã được đề xuất ở mục 3.2 dưới sự hướng dẫn và điều khiển của GV. Kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm TN1 theo quy trình rèn luyện đã được đề xuất được so sánh với kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm ĐC1 thực hiện theo quy trình rèn luyện của chương trình đào tạo hiện hành.
142
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN trước và sau TN vòng 1
Mức độ KN
Nhóm TN1
Nhóm ĐC1
TT
Trước TN
Sau TN
Trước TN
Sau TN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
1.1
2.8
0.86
1
3.4
0.91
1
2.53 0.92
3
2.8
0.86
3
Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
2.6
0.91
2
3
1
4
2.87 0.83
1
2.87 0.83
2
1.2
2.53 0.92
4
3
1
4
2.6
0.91
2
2.8
0.78
3
1.3
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
2.6
0.83
2
3.27 0.96
2
2.53 0.74
3
2.6
0.74
7
2.1
2.4
0.99
7
2.87 1.13
8
2.47 0.99
7
2.67
0.9
5
2.2
2.53 0.92
4
2.93 1.03
6
2.53 0.92
3
2.67 0.98
5
2.3
2.27 0.88
9
2.87 0.99
8
2.27 0.88
11
2.53 0.92 10
2.4
2.4
0.83
7
2.87 1.06
8
2.47 0.83
7
2.6
0.74
7
2.5
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ
3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
3.1
2.07 0.88
11
2.67 1.11
11
2.33
0.9
10
2.47 0.83 11
3.2
2.27
0.8
9
3.07
1.1
3
2.47 0.74
7
2.6
0.74
7
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của đố dùng, nguyên vạt liệu chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm
3.3
2.47 0.92
6
2.93 1.03
6
2.53 0.99
3
3.07 0.96
1
Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
2.45
2.99
2.51
2.70
0.996
0.983
0.944
0.843
Điểm trung bình Độ tin cậy của thang đo (Cronbach' Alpha)
143
Bảng 3.2 cho thấy có sự khác biệt về điểm trung bình đánh giá mức độ KN
giữa các lần đánh giá, cũng như giữa các nhóm với nhau. Đối với nhóm ĐC1: điểm
trung bình trước TN là 2.51, sau TN là 2.70. Điểm số cho thấy có sự khác biệt đáng
kể giữa lần đánh giá trước TN với đánh giá sau TN của nhóm ĐC1. Tuy nhiên, sự
khác biệt này không đáng kể. Đối với nhóm TN1: kết quả giữa hai lần đánh giá có sự
khác biệt rõ ràng về điểm trung bình (trước TN là 2.45 và sau TN là 2.99) điều này
cho thấy tính ưu việt của quy trình rèn luyện đã được đề xuất.
3.4.6.1.1. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1
Nhằm đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu tiến hành so sánh tương
quan trước khi tiến hành quy trình rèn luyện KN của nhóm ĐC1 với nhóm TN1.
Tương quan (Pearson) sẽ cho biết mối liên hệ tuyến tính (tương quan thuận) về mức
độ KN của hai nhóm với nhau. Kết quả kiểm nghiệm như sau:
Bảng 3.3. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1
Kiểm nghiệm tương quan
Nhóm ĐC1
Nhóm TN1
Tương quan Pearson
1
.645*
Nhóm ĐC1
Sig. (2-tailed)
.032
N
11
11
Tương quan Pearson
.645*
1
Nhóm TN1
Sig. (2-tailed)
.032
N
11
11
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Ý nghĩa của tương quan Pearson
- Nếu tương quan cao thì hệ số tương quan là lớn.
- Nếu tương quan thấp thì hệ số tương quan là nhỏ.
0.80 -> 1.0 Sự liên hệ (tương quan) rất cao, rất đáng tin cậy.
0.60 -> 0.79 Sự liên hệ ở mức cao.
0.40 -> 0.59 Sự liên hệ ở mức trung bình.
0.20 -> 0.39 Sự liên hệ ở mức thấp.
0.00 -> 0.19 Sự liên hệ không đáng kể có thể do ngẫu nhiên.
144
Kết quả bảng 3.3 cho thấy mối tương quan về mức độ KN trước TN của hai
nhóm có mối liên hệ thuận với nhau. Mối liên hệ giữa hai nhóm có chỉ số tương quan
Pearson là 0.645*. Chỉ số này cho biết mối liên hệ ở mức cao. Giá trị Sig của bảng
3.5 nhỏ hơn 0.05, **mức ý nghĩa = 0.05. Với mức ý nghĩa này thì xác suất sai số của
kiểm nghiệm trên là 5%. Như vậy độ tin cậy của tương quan là rất cao.
Từ kết quả trên đây người nghiên cứu nhận thấy không có sự khác biệt về mức
độ KN của nhóm ĐC1 và nhóm TN1 trước khi TN. Hay nói cách khác việc tiến hành
TN quy trình rèn luyện giữa hai nhóm SV trên là hoàn toàn phù hợp.
3.4.6.1.2. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 với nhóm TN1 sau TN
Kết quả đánh giá mức độ KN sau khi thực hiện quy trình rèn luyện được thể
hiện ở bảng 3.2. Căn cứ vào điểm trung bình nhận được qua đánh giá mức độ KN của
nhóm ĐC1 và nhóm TN1, người nghiên cứu nhận thấy có sự khác nhau giữa mức độ
KN của hai nhóm này. Để đảm bảo chắc chắn có sự khác biệt có ý nghĩa, người nghiên
cứu tiến hành kiểm nghiệm sự khác biệt bằng Paired-Samples T-Test. Đây là sự so
sánh sự khác biệt giữa hai điểm trung bình phù hợp với kết quả thu được từ đánh giá
mức độ KN của hai nhóm trên đây.
Quá trình phân tích Paired-Samples T-Test được thực hiện theo thứ tự các
bước sau đây:
Bước 1: Đặt giả thuyết H0: Không có sự khác nhau về giá trị hai điểm trung
bình. Nghĩa là kết quả đánh giá mức độ KN của hai nhóm (nhóm TN và nhóm ĐC)
không có sự khác biệt ý nghĩa.
Bước 2: Thực hiện kiểm định Paired-Samples T-Test.
Bước 3: So sánh giá trị Sig của kiểm định t được xác định ở bước 2 với 0.05
(mức ý nghĩa 5% = 0.05 | độ tin cậy 95%)
* Nếu Sig > 0.05 chấp nhận giả thuyết H0. Nghĩa là kết quả rèn luyện của
SV thực hiện theo quy trình đã được đề xuất không có sự khác biệt so với thực hiện
theo chương trình đào tạo hiện hành. Hay nói cách khác quy trình đã được đề xuất
chưa cải thiện được quá trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi so với chương trình đào tạo hiện hành.
145
* Nếu Sig < 0.05 bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là có khác biệt có ý nghĩa giữa
nhóm TN và nhóm ĐC. Hay nói cách khác, quy trình đã được đề xuất nhằm rèn luyện
cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có tính ưu việt hơn quy trình
rèn luyện theo chương trình đào tạo hiện hành.
Kết quả thực hiện kiểm nghiệm Paired – Samples T-Test như sau:
Paired Differences
95% Confidence
Sig.
Interval of the
t
df
Std.
Std. Error
(2-tailed)
Mean
Difference
Deviation
Mean
Lower Upper
Nhóm ĐC1 –
-0.29091 0.22616 0. 06819 -0.44285 -0.13897 -4.266 10
Pair 1
Bảng 3.4. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC1 và nhóm TN1 sau TN
0.002
Nhóm TN1
Giá trị Sig của bảng 3.4 cho thấy: Sig =0.002 < 0.05, như vậy có thể bác bỏ
giả thiết H0. Kiểm nghiệm chỉ ra rằng kết quả đánh giá mức độ KN mà SV nhận được
sau khi thực hiện theo hai quy trình rèn luyện khác nhau là có sự khác biệt có ý nghĩa
về mặt thống kê. Từ đó có thể kết luận quy trình rèn luyện đã được đề xuất có tính ưu
việt hơn quy trình rèn luyện theo chương trình đào tạo hiện hành. Điều này được thể
hiện ở bảng 3.5 dưới đây:
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nhóm ĐC1
2.6982
11
0.17302
.05217
Pair 1
Nhóm TN1
2.9891
11
0.20147
.06074
Bảng 3.5. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC1 và nhóm TN1
Điểm trung bình (Mean) của nhóm ĐC1 là 2.6982 thấp hơn điểm trung bình
của nhóm TN1 là 2.9891. Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của nhóm ĐC1 = 0.17302
thấp hơn nhóm TN1 = 0.20147, chứng tỏ sự không đồng đều trong đánh giá mức độ
KN của nhóm ĐC1 và nhóm TN1. Nếu lấy điểm trung bình của nhóm ĐC1 trừ đi
điểm trung bình của nhóm TN1 ta được -0.2909, đây chính là sự chênh lệch điểm
đánh giá giữa rèn luyện KN theo quy trình đã được đề xuất so với rèn luyện KN theo
146
chương trình đào tạo hiện hành. Kết quả này cũng chính là kết quả điểm trung bình
(Mean) ở cột thứ 3 của bảng 3.4. Qua sự so sánh này một lần nữa khẳng định việc rèn
luyện KN theo quy trình đã được đề xuất có tính ưu việt hơn so với việc rèn luyện
KN theo chương trình đào tạo hiện nay.
Sự khác biệt về đánh giá mức độ KN ở TN vòng 1, giữa hai nhóm TN1 và
2.99
2.7
2.51
3
2.45
2.5
2
Nhóm TN1
1.5
Nhóm ĐC1
1
0.5
0
Trước TN
Sau TN
ĐC1 được thể hiện khá rõ ở biểu đồ 3.1 dưới đây:
Biểu đồ 3.1. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC1
với nhóm TN1 trước và sau TN
Kết quả so sánh các chỉ số thống kê của TN vòng 1 giữa nhóm ĐC1 và nhóm
TN1 cho thấy: Có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực hiện theo chương trình đào
tạo hiện hành với nhóm thực hiện theo quy trình đã được đề xuất về rèn luyện cho
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
3.4.6.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2
Kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm ĐC2 và nhóm TN2 được thể hiện ở
bảng 3.6 dưới đây:
147
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN trước và sau TN vòng 2
Mức độ đánh giá
Nhóm TN2
Nhóm ĐC2
TT
Trước TN
Sau TN
Trước TN
Sau TN
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
1.1
2.73 0.907
1
3.5 0.974 1 2.57 0.898
2
2.67 0.884 2
1.2
2.57 0.858
3
3.47 0.973 3 2.73 0.785
1
2.8 0.805 1
1.3
2.6 0.932
2
3.43 1.104 5 2.57 0.898
2
2.63 0.85
3
Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí nghiệm Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ
2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
2.1
2.57 0.858
3
3.43 1.104 5
2.5 0.82
5
2.57 0.728 6
2.2
2.4 0.894
7
3.47 1.008 3
2.5 0.777
5
2.63 0.89
3
2.3
2.43 0.898
5
3.4 1.037 7 2.47 0.973
8
2.5 0.861 9
2.4
2.33 0.884
9
3.37 0.964 8 2.47 0.937
8
2.47 0.86 10
2.5
2.4 0.814
7
3.5 1.075 1 2.33 0.844 11 2.57 0.774 6
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ
3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV
3.1
2.17 0.834 11 3.13 1.106 10 2.47 0.819
8
2.43 0.898 11
3.2
2.23 0.817 10
3.1 1.094 11 2.5 0.731
5
2.57 0.728 6
3.3
2.43 0.935
5
3.3 1.022 9 2.53 0.973
4
2.6 0.968 5
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
Điểm trung bình
2.44
3.37
2.51
2.59
0.963
0.994
0.981
0.976
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach' Alpha)
3.4.6.2.1. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2
148
Mục đích của kiểm nghiệm này là xem xét sự tương quan về mức độ KN trước khi TN giữa hai nhóm. Nếu giữa hai nhóm có sự tương quan mà không có sự khác biệt
về mức độ thì quá trình TN hoàn toàn phù hợp và kết quả thu được trong quá trình TN
là hoàn toàn đáng tin cậy. Kết quả so sánh tương quan được thể hiện ở bảng 3.7:
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm tương quan trước TN giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2
Kiểm nghiệm tương quan
Nhóm ĐC2
Nhóm TN2
Tương quan Pearson
1
0.494
Nhóm ĐC2
Sig. (2-tailed)
.122
N
11
11
Tương quan Pearson
0.494
1
Nhóm TN2
Sig. (2-tailed)
.122
N
11
11
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Kết quả kiểm nghiệm bảng 3.7 cho thấy chỉ số tương quan về KN của SV hai
nhóm trước khi TN ở mức trung bình (xem mục 3.4.6.1.1 về các mức tương quan). Mức
độ này cho thấy hoàn toàn có thể tiến hành TN. Như vậy, kết quả sau TN của hai nhóm
SV trên là hoàn toàn có cơ sở để đánh giá tính ưu việt của quy trình rèn luyện đã được
đề xuất.
3.4.6.2.2. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN
Các bước kiểm nghiệm sự khác biệt giữa hai nhóm được thực hiện như mục
3.4.6.1.2 đã được trình bày ở trên, kết quả kiểm nghiệm thu được như sau:
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower Upper
Pair 1
-0.78727 0.12289
0.03705 -0.86983 -0.70471 -21.247 10
Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 và nhóm TN2 sau TN
0.000
Nhóm ĐC2 – Nhóm TN2
Kết quả kiểm nghiệm ở bảng 3.8 cho thấy giá trị Sig = 0.000 < 0.05, như vậy ta
có thể bác bỏ giả thiết H0 chấp nhận giả thiết H1. Nghĩa là kết quả sau TN của hai
nhóm (nhóm TN2 và nhóm ĐC2) có sự khác biệt có ý nghĩa. Để biết rõ hơn sự khác
149
biệt như thế nào, hay nói cách khác quy trình rèn luyện nào có mức độ KN của SV được đánh giá cao hơn, ta xem tiếp kết quả kiểm nghiệm bảng 3.9 dưới đây:
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nhóm ĐC2
2.5855
11
0.10143
0.03058
Pair 1
Nhóm TN2
3.3727
11
0.14043
0.04234
Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình của nhóm ĐC2 và nhóm TN2
Kết quả so sánh ở bảng 3.9 cho thấy sự khác biệt điểm trung bình về đánh giá
mức độ KN sau khi TN của hai nhóm SV. Điểm trung bình của nhóm ĐC2 là 2.5855
của nhóm TN2 là 3.3727. Nếu ta lấy kết quả nhóm ĐC2 trừ đi kết quả nhóm TN2 ta được -0.78727 (kết quả này được thể hiện ở cột 3 bảng 3.8). Như vậy, điểm trung
bình của nhóm TN2 cao hơn nhóm ĐC2, nghĩa là mức độ KN của nhóm TN2 được
đánh giá cao hơn sau khi tiến hành TN.
Từ kết quả kiểm nghiệm trên đây cho thấy: KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà SV được rèn luyện theo quy trình đã được đề xuất được đánh giá cao hơn so
với KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi mà SV được rèn luyện theo chương trình
đào tạo hiện hành.
Biểu đồ 3.2 dưới đây sẽ cho thấy sự khác biệt giữa nhóm ĐC2 với nhóm TN2
sau khi tiến hành đánh giá mức độ KN mà SV thực hiện giữa hai quy trình rèn luyện
3.37
3.5
2.59
2.44
2.51
3
2.5
Nhóm TN2
2
Nhóm ĐC2
1.5
1
0.5
0
Trước TN
Sau TN
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6:
Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá giữa nhóm ĐC2
với nhóm TN2 trước và sau TN
150
Kết quả so sánh các chỉ số thống kê của TN vòng 2 giữa nhóm ĐC2 và nhóm
TN2 cho thấy: Sau TN, kết quả đánh giá mức độ KN của nhóm TN2 cao hơn so với trước
TN, đồng thời cao hơn mức độ KN của nhóm ĐC2; Thực hiện kiểm nghiệm sự khác biệt
kết quả này bằng Paired-Samples T-Test sau TN vòng 2 cũng cho thấy sự khác biệt giữa
nhóm TN2 và ĐC2 là có ý nghĩa.
Như vậy, qua phân tích kết quả 2 vòng TN, đồng thời qua theo dõi TN cho thấy:
quy trình rèn luyện đã được đề xuất là có tính khả thi và có hiệu quả đối với việc rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Kết luận chương 3
3.1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và kết quả khảo sát thực trạng, quy
trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi được đề xuất trong nghiên cứu này gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Trang bị cho SVĐH ngành GDMN lý luận về tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi: Rèn luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH
và rèn luyện thông qua hoạt động thực tế môn học, thực tập sư phạm ở trường MN.
+ Giai đoạn 3: Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện và xây dựng/điều chỉnh kế
hoạch rèn luyện, phát triển cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi trong thời gian tiếp theo.
3.2. Qua kết quả TN sư phạm 2 vòng (vòng 1 – TN mang tính thăm dò, vòng 2
– TN chính thức) cho thấy quy trình rèn luyện đã được đề xuất có tính khả thi và có tác
động tích cực đến KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành
GDMN; đồng thời cho thấy giả thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn.
151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Tổ chức TNKHĐG nhằm phát triển nhận thức cho trẻ MG 5-6 tuổi có vị
trí đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục tại trường MN. Để hoạt động này
thực sự phát huy được ưu thế và có chất lượng, hiệu quả đối với việc phát triển nhận
thức của trẻ đòi hỏi GVMN phải có KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ. KN này là một
thành phần của KN nghề cần được rèn luyện cho SV ngay trong quá trình đào tạo ở
trường ĐH.
KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN là tổ
hợp các thao tác, hành động của SV nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ chức
TNKHĐG cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra. KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi gồm 4 nhóm KN với 23 KN thành phần. Đó là các nhóm: (1)
Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (2) Nhóm kĩ
năng lập kế hoạch tổ chức TNKH ĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (3) Nhóm kĩ năng
thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi; (4) Nhóm kĩ năng
đánh giá kết quả tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Các KN này có mối
quan hệ biện chứng với nhau. .
Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi là quá trình dưới vai trò chủ đạo của người GV, SV chủ động, tự giác, tích cực,
độc lập và sáng tạo luyện tập thường xuyên, nhiều lần các thao tác, hành động tổ chức
thí nghiệm cho trẻ để hình thành và phát triển KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ của bản
thân nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra.
1.2. Khảo sát thực trạng mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SVĐH ngành GDMN phần lớn được đánh giá ở mức độ trung bình, trong đó có
những KN quan trọng nhưng kết quả còn thấp. SV còn lúng túng trong quá trình thực
hiện KN, vì vậy rất khó để đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu mà chương trình GDMN
đã đề ra đối với hoạt động này. Thực trạng rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi hiện nay còn mang tính hình thức, chưa
được quan tâm thực hiện thường xuyên, do đó chưa hiệu quả.
152
Thực trạng này là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất quy trình rèn luyện cụ
thể nhằm trang bị tốt cho SV hệ thống KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
1.3. Kết quả thực nghiệm quy trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi theo 3 giai đoạn (trang bị lí luận; tổ chức rèn
luyện thông qua quá trình học tập tại trường ĐH và rèn luyện thông qua hoạt động thực
tế môn học, thực tập sư phạm ở trường MN; tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện) theo
hướng đảm bảo học đi đôi với hành; phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng
tạo của SV; tương tác tích cực giữa GV, GVMN với SV, giữa SV với nhau trong từng
giai đoạn rèn luyện, kết nối chặt chẽ giữa các giai đoạn rèn luyện và qua 2 vòng TN
(vòng 1 – TN mang tính thăm dò, vòng 2 – TN chính thức), bước đầu khẳng định
được tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình đã đề xuất; đồng thời cho thấy giả
thuyết khoa học của đề tài là đúng.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Cần tổ chức các hội thảo, các đợt tập huấn về các vấn đề có liên quan tới
TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG cho cán bộ, chuyên viên MN của các
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo; cho cán bộ quản lý và GVMN
ở các trường MN; cho GV các trường ĐH có đào tạo ngành GDMN. Nếu được, trong
các hội thảo, tập huấn này mời các chuyên gia nước ngoài am hiểu về vấn đề này
tham gia.
+ Triển khai tổ chức các hội thi cho GVMN về thiết kế và tổ chưc các
TNKHĐG cho trẻ MG; thiết kế các đồ dùng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động
tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.
2.2. Đối với các trường Đại học có đào tạo sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
+ Cần nhận thức đúng đắn hơn vai trò của việc rèn luyện cho SV KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG. Từ đó, mạnh dạn điều chỉnh, tăng cường các học phần giúp
SV rèn luyện có hiệu quả KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG (như học phần Tổ chức
hoạt động khám phá thử nghiệm cho trẻ MN) cũng như tăng cường thời lượng thực
tế môn học, thực tập sư phạm trong chương trình đào tạo.
153
+ Đảm bảo nguồn học liệu cũng như điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật trong các phòng học lý thuyết và phòng thực hành chuyên môn, tạo điều kiện
thuận lợi cho SV nghiên cứu lí luận và thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG có
hiệu quả trên môi trường mô phỏng (lớp học MN giả định ở trường ĐH).
+ Xác định nội dung tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG là một trong những nội
dung cần thực hiện trong quá trình thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN. Đồng
thời, phối hợp với các trường MN chỉ đạo GVMN hướng dẫn SV thực hiện có hiệu
quả các hoạt động tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Kết nối và tạo điều kiện cho các GV, SV tham gia các buổi hội thảo, tập
huấn các vấn đề có liên quan tới TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG.
+ Áp dụng quy trình rèn luyện cho SV KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi mà luận án đã đề xuất.
2.3. Đối với sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non
+ Cần nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc rèn luyện KN tổ
chức các hoạt động giáo dục, trong đó có KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG đối với
hoạt động nghề nghiệp sau này của bản thân.
+ Cần tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức cũng như rèn luyện các KN tổ chức hoạt động giáo dục qua học tập lý thuyết và
thực hành sư phạm ở trường ĐH nói chung và trong quá trình tìm hiểu các thông tin
về TNKHĐG và KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG nói riêng.
+ Cần nghiên cứu kĩ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ MN để thấu hiểu trẻ, yêu
thương, quan tâm tới trẻ, mong muốn được chăm sóc và tổ chức có hiệu quả các hoạt
động giáo dục (trong đó có hoạt động tổ chức TNKHĐG) cho trẻ, góp phần hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ MN.
+ Chủ động tìm hiểu, tham gia các buổi hội thảo, tập huấn có nội dung về các
vấn đề liên quan tới TNKHĐG và tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường MN.
154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ
[1]. Lê Thị Thương Thương, Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức thí nghiệm cho
sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt
Nam (Số 19, tháng 7/2019).
[2]. Lê Thị Thương Thương, Quá trình rèn luyện kỹ năng tổ chức thí nghiệm đơn
giản cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục Mầm non qua giảng dạy các
học phần nghiệp vụ sư phạm, Tạp chí Giáo dục & Xã hội (Số Đặc biệt tháng
6/2019).
[3]. Lê Thị Thương Thương, Quy trình rèn luyện kỹ năng tổ chức thí nghiệm trong
dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục Mầm non, Tạp chí Giáo
dục & Xã hội (Số Đặc biệt kì 2 tháng 4/2019).
[4]. Lê Thị Thương Thương, Kĩ năng tổ chức thí nghiệm đơn giản trong hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ mầm non, Tạp chí Giáo dục & Xã hội (Số Đặc biệt kì
1 tháng 5/2018).
[5]. Lê Thị Thương Thương, Sử dụng thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học, Tạp chí Giáo dục (Số
đặc biệt Tháng 7/2013).
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. A.N.Kolmogorov (1973), Những vấn đề sư phạm ở các nước XHCN, NXB sư
phạm, Tr 302-303.
2. Apdulinna O.A. (1978), Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm trong các
trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Như An (1993), Hệ thống KN giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học
và quy trình rèn luyện hệ thống KN đó cho sinh viên khoa Tâm lí – Giáo dục, Luận
án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Kim Ánh (2012), Rèn luyện KN dạy học theo hướng tăng cường năng
lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hóa học ngành sư phạm ở các trường
Đại học , Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
5. Ðinh Quang Báo và Nguyễn Ðức Thành (2001), Lí luận dạy học Sinh học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Bản (2013), Hình thành và phát triển KN sư phạm cho sinh viên ngành
Giáo dục MN trường Đại học Đồng Tháp, Tạp chí Giáo dục, số 305.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục MN (Tái bản lần thứ tám),
NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới giáo dục đại học năm 2006-2020.
9. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Website: chinhphu.vn
10. Nguyễn Văn Cường (2018), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
11. Trần Thị Ngọc Chúc (2006), Biện pháp tổ chức việc rèn luyện KN nghề cho giáo
sinh hệ trung học sư phạm MN 12+2, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
12. Phạm Kim Chung (2011), Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp phát triển KN sử
dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên sư phạm Vật lí khi dạy học học phần
“Thí nghiệm vật lí phổ thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
156
13. Đồng Thị Diện (2005), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm đơn giản trong dạy học
Cơ học lớp 6 theo hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo của
trẻ, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành KN sư phạm cho sinh viên sư phạm, NXB
Giáo dục.
15. Huỳnh Trọng Dương (2007), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí nghiệm theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của trẻ trong dạy học Vật lí ở trường
trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
16. Hồ Ngọc Đại (2010), Nghiệp vụ sư phạm, NXB giáo dục Việt Nam, Tr 21.
17. Cao Cự Giác (2007), Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức KN thực hành
hóa học cho HS THPT qua các bài tập hóa học thực nghiệm, Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Hà Nội.
18. Nguyễn Thanh Giang (2008), Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ MN
theo hướng tích hợp, NXB Giáo dục.
19. Nguyễn Trường Giang (2012), Phát triển KN dạy thực hành cho sinh viên Đại
học sư phạm kĩ thuật, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
20. Jang Young Soog (2009), Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MN,
NXB Giáo dục Việt Nam.
21. Jill Norris & Cindy Davis (2003), Vui để học “Những biến đổi của sự vật”, NXB
Mỹ thuật, Hà Nội.
22. Jill Norris (2003), Vui để học “Tìm hiểu không khí”, NXB Mỹ thuật, Hà Nội.
23. Jo Ellen Moore & Joy Evans (2003), Vui để học “Tìm hiểu thực vật”, NXB Mỹ
thuật, Hà Nội.
24. Jo Ellen Moore & Joy Evans (2003), Vui để học “Tìm hiểu thời tiết”, NXB Mỹ
thuật, Hà Nội.
25. Kixegov X.I, Hình các KN, kĩ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học, Tổ
tư liệu ĐHSP Hà Nội.
157
26. Nguyễn Thị Hà (2013), Rèn luyện cho sinh viên KN tổ chức trẻ tự lực nghiên cứu
sách giáo khoa trong dạy trẻ học ở trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lí học Liên Xô, NXB Tiến Bộ, Matxcơva.
28. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Giáo dục KN sống cho trẻ dân tộc thiểu số khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học),
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
29. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, NXB từ điển bách khoa.
30. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Trò chơi, thí nghiệm tìm hiểu môi trường thiên
nhiên dành cho trẻ 5 – 6 tuổi, NXB Giáo dục.
31. Nguyễn Vinh Hiển (2017), Trường học mới Việt Nam dân chủ sáng tạo hiệu quả,
NXB giáo dục Việt Nam.
32. Vũ Thị Thu Hoài (2016), Quy trình tổ chức thực hành thường xuyên bộ môn
“Phương pháp cho trẻ MN khám phá khoa học về môi trường xung quanh”, Tạp
chí giáo dục số 319.
33. Trần Huy Hoàng (2006), Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy
vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học trung học phổ thông,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐH Vinh.
34. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm.
35. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai (2000), Những kĩ năng
sư phạm MN (Tập 1: Thiết lập môi trường học tập cho trẻ MN, Tập 2:Phát triển
những KN cần thiết cho trẻ MN, Tập 3: Cô giáo MN với vai trò lập kế hoạch giáo
dục), NXB Giáo dục.
36. Hồ Lam Hồng (2012), Trẻ MN khám phá khoa học, NXB Hà Nội.
37. Trần Thị Minh Huế (2014), Phát triển KN tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho giáo viên trung học phổ thông khu vực miền núi phía Bắc, Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số: B2012-TN03-04.
158
38. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: Lí luận - Biện pháp - Kĩ thuật, NXB
Đại học quốc gia, Hà Nội.
39. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác hoạt động thày – trò trên lớp học, NXB
Giáo dục.
40. Đặng Thành Hưng (2010), Tiêu chí nhận diện và đánh giá KN, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 64.
41. Đặng Thành Hưng (2004), Hệ thống KN học tập hiện đại, Tạp chí Giáo dục, số 78.
42. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa, Tạp chí Giáo dục, số 102.
43. Đặng Thành Hưng (2012), Lí luận phương pháp và KN dạy học, Giáo trình đào
tạo Tiến sĩ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
44. Đặng Thành Hưng (2012), Cơ sở Tâm lí học giáo dục, Giáo trình đào tạo Tiến sĩ,
Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
45. Lê Thị Thu Hương (Chủ biên) (2017), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục trong trường MN theo chủ đề (Trẻ 5 – 6 tuổi), NXB Giáo dục.
46. Trần Thị Hương (2005), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành rèn
luyện KN hoạt động giáo dục trong dạy học Giáo dục học ở Đại học sư phạm,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
47. Dương Dáng Thiên Hương (chủ biên), Vũ Thị Lan, Ngô Vũ Thu Hằng, Quản Hà
Hưng, Nguyễn Thị Phương (2016), Giáo trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm tiểu
học, NXB đại học sư phạm.
48. Đỗ Thị Loan (2018), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh lí thực vật cho sinh
viên ngành sư phạm sinh học ở các trường cao đẳng sư phạm, Luận án Khoa học
giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.
49. Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện KN dạy học cho sinh viên cao
đẳng sư phạm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Kim Liên (2012), Rèn luyện KN học tập môn Giáo dục học cho sinh
viên Đại học sư phạm trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, Hà Nội.
159
51. Lưu Xuân Mới (2000), Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục.
52. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB ĐHSP.
53. N.I.Bônđưrev (1978), Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục phổ thông
(Tuyển bài báo Minsk 1978 - Người dịch Nguyễn Đình Chỉnh). NXBGD 1980.
Hà Nội.
54. Võ Hoàng Ngọc (2008), Hình thành KN làm thí nghiệm cho trẻ lớp 6 trung học
cơ sở góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, Hà Nội.
55. Hoàng Thị Oanh (2003), Nghiên cứu KN tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề
cho trẻ 5 tuổi của sinh viên cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo, Luận án tiến sĩ
tâm lí học, Hà Nội.
56. Hoàng Thị Oanh (2010), Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực tập sư phạm cho sinh
viên ngành Giáo dục MN, đề tài cấp Bộ, mã số: B2006-32-02.
57. Trần Thị Tuyết Oanh (2010), Tiêu chí đánh giá KN dạy học, đề tài cấp Bộ, mã
số: B2006-
58. Hoàng Phê (Chủ biên) (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
59. Phạm Thị Phú (1999), “Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho HS nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học cơ học lớp 10 THPT”, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Vinh.
60. Đào Văn Phúc (2007), Giáo trình Lịch sử Vật lý học, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
61. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện KN học hợp tác cho sinh viên sư
phạm trong hoạt động nhóm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
62. Sue C. Wortham (2004), Chương trình giáo dục MN: Các cơ sở phát triển việc
học và dạy học, Hà Nội.
63. Trần Thị Thanh, Phan Thu Lạc (1995), Hướng dẫn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,
Bộ giáo dục và đào tạo trung tâm nghiên cứu giáo viên, Hà Nội 1995.
64. Nguyễn Đắc Thanh (2015), Rèn luyện KN dạy học phân hóa cho SV các trường
ĐH qua tổ chức thực hành sư phạm, Luận án tiến sĩ khoa học GD, Hà Nội.
160
65. Tâm Thanh (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học và xã
hội cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, NXB Giáo dục.
66. Nguyễn Thị Thanh (2011), Rèn luyện KN sử dụng Graph trong học tập các môn
khoa học xã hội cho sinh viên đại học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
67. Hà Nhật Thăng (Chủ biên) (2010), Rèn luyện KN sư phạm, NXB Giáo dục.
68. Nguyễn Đăng Thuấn (2019), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính
trong dạy học chương “dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông, Luận án
Tiến sĩ Khoa học giáo dục, ĐH Vinh.
69. Nguyễn Chiến Thắng (2012), Các biện pháp rèn luyện KN nghề nghiệp cho sinh viên
ngành sư phạm Toán học thông qua việc dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương
pháp dạy học Toán ở trường Đại học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
70. Nguyễn Thị Kim Thoa (2008), Rèn luyện KN tiền chứng minh cho trẻ lớp 5 thông
qua dạy học các yếu tố hình học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
71. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), Khám phá và thử nghiệm dành cho trẻ nhỏ,
NXB Giáo dục.
72. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Lê Thị Thanh Nga (2004), Các hoạt động, trò chơi với
chủ đề môi trường tự nhiên, NXB Giáo dục.
73. Trần Thị Thanh Thủy (2013), Rèn luyện KN dạy học cho sinh viên sư phạm Địa lí
bằng phương pháp dạy học vi mô, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
74. Nguyễn Thị Thư (1997), Khám phá bí mật thiên nhiên quanh ta, NXB Giáo dục.
75. Lê Thị Thương Thương (2013), Sử dụng thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học, Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt tháng 07/2013.
76. Trần Thị Ngọc Trâm (2004), Giáo dục khoa học với việc phát triển nhận thức
của trẻ mẫu giáo, Tạp chí Giáo dục, số 81.
77. Trần Thị Ngọc Trâm (2007), Về cách tiếp cận dạy khoa học cho trẻ MN, Tạp chí
Giáo dục, số 162.
78. Trần Thị Ngọc Trâm (2006), Bé đến với khoa học qua trò chơi, NXB Giáo dục.
161
79. Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga (2014), Các hoạt động khám phá khoa học
của trẻ MN (theo chương trình giáo dục MN mới), NXB Giáo dục Việt Nam.
80. Trần Thị Ngọc Trâm (2008), Xác định các KN nghề của giáo viên MN đáp ứng với
đổi mới của giáo dục MN, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số: B2006-37-09.
81. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết (2015), Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục MN Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), NXB Giáo
dục Việt Nam.
82. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các KN giảng dạy cơ bản trong
các hình thức thực hành, thực tập sư phạm, Luận án tiến sĩ tâm lí học, Hà Nội.
83. Nguyễn Phú Tuấn (2001), Hoàn thiện phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học
và một số thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ
thông miền núi, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
84. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
Giáo dục.
85. Thái Duy Tuyên (2001), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo
dục.
86. Nguyễn Ánh Tuyết (2002), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi MN (từ lọt lòng đến 6 tuổi),
NXB ĐHSP.
87. Trung tâm nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình giáo dục MN (2008),
Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ MN theo hướng tích hợp, NXB
Giáo dục.
88. Trần Nguyên Anh Vũ (2008), Khám phá thiên nhiên qua hoạt động thử nghiệm,
NXB Giáo dục.
89. Nguyễn Quang Vinh (1973), Những TN trên ếch và cóc để giảng dạy giải
phẫu sinh lí học lớp 8, Đề tài bảo vệ luận án cấp II về Khoa học giáo dục ở
Việt Nam theo chế độ bồi dưỡng cán bộ giảng dạy của trường ĐHSPHN 2.
90. Trịnh Thị Xim (2012), Khảo sát thực trạng rèn luyện KN quan sát trẻ của SV cao
đẳng sư phạm ngành giáo dục MN - Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ
cấp viện, Tr 9.
162
91. Trịnh Thị Xim (2012), Rèn luyện KN quan sát trẻ của sinh viên cao đẳng sư phạm
ngành giáo dục MN, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
92. Nguyễn Thị Xuân (2007), Biện pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi làm quen
với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát, Luận án tiến sĩ giáo dục học,
Hà Nội.
93. Trương Thị Thu Yến (2012), Rèn luyện KN dạy học nhóm cho giáo viên tiểu học,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
Tiếng Anh
94. Barry, K., King, L. (1998), Beginning Teaching and Beyond. Social Science
Press, Katoomba, Australia.
95. Boardman A. D., Cooper G. S., and Swage J., The Place of Computers in the
Teaching of Physics, European Journal of Physics, Vol. 10, No. 3, 1989, pp. 161-
172.
96. Brenman R.L. (2006), Educational Measurement, 4th edition, ACE/PRAEGER
series on Higher Education.
97. Brown, G., Atkins, M. (2002), Effective Teaching In Higher Education, Taylor
& Francis e-Library.152.
98. Brown, G., Bull, J., Pendlebury, M. (1997), Assessing Student Learning in Higher
Education, Psychology Press.
99. Bruner, J. S. (1966). Toward a theory of instruction. Cambridge, Mass.: Belkapp
Press.
100. Bugelski, B. R. (1960), An Introduction to the Principles of Psychology, Holt,
Rinehart & Winston Publisher.
101. Cuban (2002), Oversold and Underused: Computers in the Classroom,
Cambridge MA: Harvard University Press.
102. D.Scott Mackenzie, Duane G.Jasnen (1996), Impact of Multimedia Computer –
Based Instruction on Student Comprehension of Drafting Principles, Clolorado
State University.
163
103. Jian Yao, (2011), Computer Aided Teaching in Experiments of Building Physics,
Springer Berlin Heidelberg Pulisher.
104. Getachew Fetahi Gobaw, Harrison Ifeanyichukwu Ata. (2016). Assessing
Laboratory Skills Performance in Undergraduate Biology Students, Episode 5,
Number 3/2016, Academic Journal of Interdisciplinary Studies, MCSER
Publishing, Rome-Italy.
105. Hunt, L., Koender, A. & Gynnild, V. . (2012). Assessing Practical Laboratory
Skills in Undergraduate Molecular Biology Courses.
106. Ibitomola, M. O. (2010). Ảnh hưởng của việc hình thành khái niệm và kỹ
thuật thí nghiệm trong dạy học sinh học ở các trường THCS trong vùng lãnh thổ
Liên bang ABUJA, NIGERIA. Nigeria.
107. Moni, R.W., Hryciw, D.H., Poronnik, P., Lluka, L. (2007). Assessing core
manipulative skills in a large, First-Year.
108. Shrivastava, A. K., Verma, A., & Singh, S. P. (2010). Distance Measurement of
an Object or Obstacleby Ultrasound Sensors using P89C51RD2. International
Journal of Computer Theory and Engineering, 2(1), 64.
109. Torrance, E.P. (1990). The Torrance test of creative thinking: Norms.
Bensenville, IL: Scholastic testing service.
110. Van Staden, J. C., Braun, M. W., & Van Tonder, B. J. E. (1987). Computerized
pendulum experiment for the introductory physics laboratory. Computers &
Education, 11(4), 281-292.
111. Wieslaw Stawinski (1986), Reseach into the effectiveness of student
experiment in biology teaching, European Journal of Science Education,
Volume 8, Issue 2.
112. David M.Kaplan (2000), Skill in the job, The American job Association.
113. Janice J.Beaty (1996), Skill for preschool teachers , Merill Publishing
Company, New Jersey.
114. Rosemarry Althouse (1988), Investigating science with young children, New
York, Teachers college press.
115. Penny Tasoni, Karen Hucker (2000), Planning play anh the early years, Great
Britian, The bath press, Bath.
164
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Giảng viên)
Kính chào quý thầy (cô)!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý thầy (cô) ghi câu
trả lời thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.
Câu 1: Theo quý thầy (cô) KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN có vai trò như thế nào?
Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
Câu 2: Theo quý thầy (cô) rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?
Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
165
Câu 3: Quý thầy (cô) đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được
đính kèm ở cuối phiếu này (*)).
Mức độ KN
Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao binh thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN
5 4 3 2 1
1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ 1.1 chức các thí nghiệm cho trẻ
Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ
Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ
2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm
Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ
Xây dựng các tình huống sư phạm giả định 2.5 và cách giải quyết
166
3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý 3.2 của trẻ
Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng,
3.4 nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí
nghiệm
Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm
Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm
Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù
3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và
hiểu biết của trẻ
4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên
4.2 vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù
hợp của nội dung thí nghiệm đã lựa chọn
Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí 4.3 nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)
167
Câu 4: Đánh giá từ quý thầy (cô) về quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động dạy
học của mình như thế nào?
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Không
Không
Hiệu
Hiệu
Không
Thường
Thỉnh
Hiệu quả
Nội dung
xuyên
thoảng
thường xuyên
bao giờ
quả cao
quả thấp
hiệu quả
không cao
4
3
2
1
4
3
2
1
I. Qua hoạt động giảng dạy lí thuyết
Trang bị kiến thức về
1
đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi trẻ cho sinh
viên
Trang bị kiến thức
2
về cách tổ chức hoạt
động giáo dục cho
trẻ cho sinh viên
3
Trang bị kiến thức về
thí nghiệm cho sinh
viên
Hướng dẫn sinh viên
4
lập danh mục các thí
nghiệm có thể tổ
5
chức cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ
6
Hướng dẫn sinh viên
xác định nội dung, chuẩn bị và cách
168
thức tiến hành thí nghiệm
7
Hướng dẫn sinh viên
cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm
II. Qua hoạt động tổ chức thực hành, thực tế
1
Hướng dẫn sinh viên
lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm
Hướng dẫn sinh viên
2
chuẩn bị điều kiện cần
thiết để thực hiện thí
nghiệm
Tổ chức cho sinh
3
viên thực hiện thí
nghiệm tại lớp học
mầm non mô phỏng
(ở trường đại học)
Tổ chức cho sinh
4
viên thực hiện thí
nghiệm tại lớp học
mầm non (ở trường
mầm non)
Tổ chức cho sinh
5
viên trao đổi, góp ý,
đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau thí thực hiện khi
nghiệm
III. Qua hoạt động hướng dẫn thực tập
1
Định hướng các nội
dung thực tập liên tổ quan đến việc
169
chức thí nghiệm ở trường mầm non
2
Hỗ trợ sinh viên lập
kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong
quá trình thực tập
Cùng GVMN dự giờ,
3
trao đổi, góp ý, đánh
giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh
viên ở trường mầm
non
Cùng GVMN hướng
4
dẫn sinh viên điều
chỉnh kế hoạch tổ
chức thí nghiệm cho
phù hợp với trẻ
Câu 5: Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi như thế nào?
Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Khó khăn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
170
(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
TT Mức độ
1 Rất thấp
2 Thấp
3 Trung bình
4 Cao
5 Rất cao
Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%- 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
171
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Giáo viên Mầm non)
Kính chào quý thầy (cô)!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý thầy (cô) ghi câu
trả lời thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.
Câu 1: Theo quý thầy (cô) KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN có vai trò như thế nào?
Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
Câu 2: Theo quý thầy (cô) rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?
Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
172
Câu 3: Quý thầy (cô) đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG
5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được
đính kèm ở cuối phiếu này (*)).
Mức độ KN
Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao bình thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN
5 4 3 2 1
1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ
Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ
2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm
Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ
Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết
173
3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SV
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ
Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm
Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm
Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm
Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù
3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và
hiểu biết của trẻ
4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,
nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã
lựa chọn
4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)
174
Câu 4: Đánh giá từ quý thầy (cô) về quá trình rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động hướng
dẫn thực tập sư phạm của mình như thế nào?
Không
Không
Hiệu
Hiệu
Không
Hiệu quả
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
thường xuyên
bao giờ
quả cao
quả thấp
hiệu quả
không cao
4
3
2
1
4
3
2
1
Nội dung
I. Qua hoạt động hướng dẫn sinh viên chuẩn bị nội dung thực tập
Hướng dẫn sinh viên
tìm hiểu cơ sở vật
chất, thiết bị, môi 1 trường liên quan đến
tổ chức thí nghiệm ở
trường mầm non
Hướng dẫn sinh viên
2 tìm hiểu đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
Hướng dẫn sinh viên
lập danh mục các thí 3 nghiệm có thể tổ chức
cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên
4
xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm tổ chức cho trẻ
5
Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ
6 Hướng dẫn sinh viên cách ghi chép biên bản
175
rút kinh nghiệm sau khi tổ chức thí nghiệm
cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên trao đổi, góp ý, điều 7 chỉnh kế hoạch tổ
chức thí nghiệm
II. Qua hoạt động tổ chức cho sinh viên thực hành
Hướng dẫn sinh viên
dự giờ, quan sát
1 GVMN tổ chức thí
nghiệm đơn giản cho
trẻ
Bố trí cho sinh viên tổ
chức thí nghiệm đơn 2 giản cho trẻ ở lớp học
mầm non
Cùng giảng viên, SV
dự giờ, trao đổi, góp ý,
đánh giá hoạt động tổ 3 chức thí nghiệm đơn
giản của sinh viên ở
trường mầm non
Cùng giảng viên
hướng dẫn sinh viên
4
điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp theo cho phù hợp với trẻ
Câu 5: Đánh giá của quý thầy (cô) về những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi như thế nào?
176
Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Khó khăn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
TT Mức độ Tiêu chí đánh giá
- Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5
– 6 tuổi.
Rất - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. 1 thấp - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp.
- Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với
yêu cầu của KN đó.
- Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác
của KN. 2 Thấp - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi.
- Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với
yêu cầu của KN đó.
- Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. Trung 3 - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa bình cao, thời gian tương đối hợp lý.
177
TT Mức độ Tiêu chí đánh giá
- Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh
hoạt nhiều phương án.
-Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác
không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
- Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù
hợp.
4 Cao - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án
tương đối hiệu quả.
- Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt
70%-85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
- Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
- Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp.
- Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương 5 Rất cao án rất hiệu quả.
- Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85%
hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
178
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Sinh viên đại học ngành Giáo dục Mầm non)
Thân chào các bạn sinh viên!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài về “Rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ
chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”, kính mong anh/chị vui lòng cho biết ý kiến
của mình về một số vấn đề dưới đây. Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên
cứu khoa học, được bảo mật thông tin người trả lời. Xin quý anh/chị ghi câu trả lời
thích hợp với mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn.
Câu 1: Theo anh/chị KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN có vai trò như thế nào?
Vai trò của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi Lựa TT của SVĐH ngành GDMN chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
Câu 2: Theo anh/chị rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong giai đoạn hiện nay có vai trò như thế nào?
Vai trò của rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ Lựa TT chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi chọn
1 Không quan trọng
2 Ít quan trọng
3 Quan trọng
4 Rất quan trọng
179
Câu 3: Anh/chị đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi của SVĐH ngành GDMN hiện nay? (Tiêu chí đánh giá mức độ KN được
đính kèm ở cuối phiếu này (*)).
Mức độ KN
Rất Trung Rất KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 Cao Thấp TT cao bình thấp tuổi của SVĐH ngành GDMN
5 4 3 2 1
1. Nhóm KN chuẩn bị cho tổ chức các TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Xác định mục đích, yêu cầu chung khi tổ chức 1.1 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định danh mục các thí nghiệm có thể tổ 1.2 chức cho trẻ
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu để tổ chức 1.3 các thí nghiệm cho trẻ
Xác định cách thức tiến hành các thí nghiệm 1.4 phù hợp với trẻ
Xác định cách đánh giá việc tổ chức các thí 1.5 nghiệm cho trẻ
2. Nhóm KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục 2.2 đích, yêu cầu của thí nghiệm
Lựa chọn đồ dùng, nguyên vật liệu cần chuẩn 2.3 bị cho thí nghiệm
Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù 2.4 hợp với trẻ
Xây dựng các tình huống sư phạm giả định và 2.5 cách giải quyết
180
3. Nhóm KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
của SV
Lựa chọn, sử dụng phối hợp các phương pháp 3.1 giáo dục trong tổ chức thí nghiệm
Tạo không khí lớp học gây hứng thú chú ý của 3.2 trẻ
Sử dụng phù hợp đồ dùng, nguyên vật liệu đã 3.3 chuẩn bị cho thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên 3.4 vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm
Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi 3.5 làm thí nghiệm
Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn 3.6 trẻ làm thí nghiệm
Quan sát trẻ và xử lí tình huống sư phạm (nếu 3.7 có) trong thực hiện thí nghiệm
Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả 3.8 thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù
3.9 hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và
hiểu biết của trẻ
4. Nhóm KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SV
Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu 4.1 cầu thí nghiệm đã đặt ra
Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng,
nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; 4.2 mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm đã
lựa chọn
4.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm tiếp 4.4 theo (nếu cần)
181
Câu 4: Anh/Chị đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả rèn luyện cho
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của bản thân
qua hoạt động học tập ở trường ĐH như thế nào?
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Nội dung
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thường xuyên
Không bao giờ
Hiệu quả cao
Hiệu quả thấp
Không hiệu quả
Hiệu quả không cao
4
3
2
1
4
3
2
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm Lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ Xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm Xác định cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm Chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm Tổ chức thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) và lớp
182
10
(ở
học mầm non trường mầm non) Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ năng tổ chức thí nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm
Câu 5: Anh/Chị đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả rèn luyện cho
SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của bản thân
qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN như thế nào?
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Hiệu
Không
Không
Hiệu
Hiệu
Không
Thường
Thỉnh
quả
Nội dung
thường
bao
quả
quả
hiệu
xuyên
thoảng
không
xuyên
giờ
cao
thấp
quả
cao
4
3
2
1
4
3
2
1
Tìm hiểu cơ sở vật chất,
1
thiết bị, môi trường liên
quan đến tổ chức thí
nghiệm ở trường mầm
non
2
Tìm hiểu đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi
trẻ
3
Lập danh mục các thí
nghiệm có thể tổ
chức cho trẻ
Xác định mục tiêu,
4
nội dung, lập kế
hoạch tổ chức thí
nghiệm cho trẻ
183
5
Dự giờ, quan sát
GVMN tổ chức thí
nghiệm cho trẻ
6
Tổ chức thí nghiệm
cho trẻ ở lớp học
mầm non
Trao đổi, góp ý, đánh
7
giá hoạt động tổ chức
thí nghiệm ở trường
mầm non
Câu 6: Đánh giá của anh/ chị về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
như thế nào?
Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Khó khăn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
184
(*) Tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của
SVĐH ngành GDMN
TT Mức độ
1 Rất thấp
2 Thấp
3 Trung bình
4 Cao
5 Rất cao
Tiêu chí đánh giá - Biết chưa rõ về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác rất lúng túng, lộn xộn, thiếu logic. - Thực hiện thao tác còn rời rạc, gặp nhiều lỗi, rất chậm chạp. - Thực hiện thao tác còn nhiều sai sót, đạt <30% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết về cấu trúc của KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện thao tác còn lộn xộn, thiếu logic, chưa đủ các thao tác của KN. - Thực hiện thao tác vẫn còn chậm, còn một số lỗi. - Thực hiện thao tác vẫn còn sai sót, đạt 30%-50% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Biết rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác đã theo trình tự nhưng tính phù hợp chưa cao, thời gian tương đối hợp lý. - Thực hiện thao tác vẫn còn lúng túng nhưng đã biết thực hiện linh hoạt nhiều phương án. -Thực hiện thao tác đúng chuẩn chưa nhiều, còn thừa một số thao tác không cần thiết, đạt 50%-70% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự hợp lý, thời gian đảm bảo, phù hợp. - Thực hiện các thao tác rõ ràng, linh hoạt theo nhiều phương án tương đối hiệu quả. - Thực hiện các thao tác cơ bản đúng chuẩn, có độ chính xác, đạt 70%- 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó. - Hiểu rõ cấu trúc KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi. - Thực hiện các thao tác theo trình tự rất hợp lý, thời gian rất phù hợp. - Thực hiện các thao tác rất linh hoạt, sáng tạo theo nhiều phương án rất hiệu quả. - Thực hiện các thao tác đúng chuẩn, rất chính xác, đạt trên 85% hiệu quả so với yêu cầu của KN đó.
185
PHỤ LỤC 4:
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Giảng viên)
Câu 1. Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 2. Theo quý thầy/cô, việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 3. Thầy/cô đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6
tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 kĩ năng tốt nhất và 5 kĩ năng yếu nhất)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
186
Câu 4. Thầy/cô đánh giá như thế nào về hiệu quả rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 kĩ năng rèn luyện
hiệu quả nhất và 5 kĩ năng rèn luyện kém hiệu quả nhất)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 5. Quý thầy/cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5
thuận lợi và 5 khó khăn). .............................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Thông tin chung:
- Họ tên giảng viên (Có thể không ghi) ......................................................................
- Đơn vị công tác: ........................................................................................................
- Số năm kinh nghiệm:................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!
187
PHỤ LỤC 5:
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Giáo viên mầm non)
Câu 1. Theo quý thầy/cô KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH
ngành GDMN có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò) .........................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 2. Theo quý thầy/cô việc rèn luyện cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức
TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi có những vai trò gì? (Liệt kê khoảng 5 - 10 vai trò) ...
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 3. Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 –
6 tuổi của SVĐH ngành GDMN? (Liệt kê 5 kĩ năng tốt nhất và 5 kĩ năng yếu nhất)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 4. Quý thầy/cô đánh giá như thế nào về hiệu quả rèn luyện cho SVĐH ngành
GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5 kĩ năng rèn luyện
hiệu quả nhất và 5 kĩ năng rèn luyện kém hiệu quả nhất) ..........................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
188
Câu 5. Quý thầy/cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình rèn luyện
cho SVĐH ngành GDMN KN tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi? (Liệt kê 5
thuận lợi và 5 khó khăn). ..........................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Thông tin chung:
- Họ tên giáo viên (Có thể không ghi) ........................................................................
- Đơn vị công tác: ........................................................................................................
- Số năm kinh nghiệm: ................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!
189
PHỤ LỤC 6:
PHIẾU QUAN SÁT
(Về hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG tại lớp học mầm non
mô phỏng ở trường đại học của SVĐH ngành GDMN)
1. Thông tin chung:
- Tên hoạt động:..................................................................................................
- Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp...........................
- Họ tên người quan sát ......................................................................................
2. Đánh giá, nhận xét
TT Nội dung quan sát Đánh giá, nhận xét
........................................................................
Đồ dùng, nguyên vật liệu thí ........................................................................ 1 nghiệm ........................................................................
........................................................................
........................................................................
Phương pháp, hình thức tổ ........................................................................ 2 chức hoạt động TNKHĐG ........................................................................
........................................................................
........................................................................
Nhận xét, giải thích kết quả ........................................................................ 3 thí nghiệm ........................................................................
........................................................................
...., ngày.... tháng ... năm 20...
Người quan sát
190
PHỤ LỤC 7:
PHIẾU QUAN SÁT (Về hoạt động thực hành tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG ở trường mầm non của SVĐH ngành GDMN)
1. Thông tin chung:
- Tên hoạt động:.................................................................................................. - Được tiến hành tại lớp: ........................ Trường: ............................................. - Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp........................... - Họ tên người quan sát ......................................................................................
2. Đánh giá, nhận xét TT Nội dung quan sát
1 Đồ dùng, nguyên vật liệu thí nghiệm
2 Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNKHĐG
3 Xử lí tình huống sư phạm và quản lí hoạt động của trẻ
4 Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
5 Mức độ hiểu được nội dung thí nghiệm đơn giản của trẻ
6 Mức độ của các thao tác thí nghiệm của trẻ
7 Mức độ tham gia hoạt động làm thí nghiệm của trẻ
8 Mức độ hứng thú, tập trung chú ý vào các hoạt động thí nghiệm của trẻ Đánh giá, nhận xét ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................ ........................................................................
...., ngày…... tháng …. năm 20... Người quan sát
191
PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM KHOA HỌC ĐƠN GIẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM (Dành cho Giảng viên, Giáo viên mầm non) - Tên hoạt động: .......................................................................................................... - Họ tên sinh viên thực hiện:…........................................ Lớp................................... - Họ tên người đánh giá:..............................................................................................
Thấp Cao TT Kĩ năng tổ chức TNKHĐG cho trẻ MG 5 – 6 tuổi của SVĐH ngành GDMN
Mức độ KN Trung bình 3 2 4 Rất cao 5 Rất thấp 1
1 KN lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 1.1 Xác định mục đích, yêu cầu của thí nghiệm 1.2 Lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục
đích, yêu cầu của thí nghiệm
1.3 Xác định cách thức tiến hành thí nghiệm phù
hợp với trẻ
2 KN thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 2.1 Hướng dẫn trẻ quan sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm 2.2 Đặt câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi
làm thí nghiệm
2.3 Làm thí nghiệm cho trẻ quan sát/hướng dẫn
trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ
2.4 Hướng dẫn trẻ thảo luận, nhận xét về kết quả
thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ
2.5 Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ
3 KN đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cụ thể cho trẻ MG 5-6 tuổi của SV 3.1 Đánh giá mức độ đạt được của mục đích, yêu
cầu thí nghiệm đã đặt ra
3.2 Đánh giá mức độ phù hợp của đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí nghiệm 3.3 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm
192
PHỤ LỤC 9:
BÀI TẬP ĐO ĐẦU VÀO VÀ ĐO ĐẦU RA KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO
TRẺ MG 5 – 6 TUỔI CỦA SVĐH NGÀNH GDMN TRƯỚC VÀ SAU TN
A) Bài tập đo đầu vào
Bài tập 1: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV
thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi
+ Nội dung: Sinh viên lập kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học đơn giản
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các hiện tượng
tự nhiên.
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN xác định mục đích, yêu cầu
của thí nghiệm; KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí
nghiệm; KN dự kiến các bước tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ. (Đánh giá qua
sản phẩm là Bản kế hoạch của SV).
Bài tập 2: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV
thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi
+ Nội dung: Sinh viên thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học
đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các
hiện tượng tự nhiên đã thiết kế ở bài tập 1.
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN hướng dẫn trẻ quan
sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm; KN đặt
câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm; KN làm thí nghiệm cho trẻ
quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ; KN hướng dẫn trẻ
thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; KN nhận xét, giải thích
kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ.
(Đánh giá qua sản phẩm là quan sát trực tiếp hoạt động tổ chức thí nghiệm hoặc video
hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV).
193
Bài tập 3: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN mô phỏng của trường ĐH, SV
thực hiện đóng vai GVMN, các SV khác đóng vai trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Nội dung: Sinh viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm
khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước
và các hiện tượng tự nhiên đã thực hiện ở bài tập 2.
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN đánh giá mức độ đạt được
của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ
dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí
nghiệm; KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. (Đánh giá qua sản phẩm là
quan sát SV trực tiếp đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm vừa tổ chức hoặc video
đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của SV).
B) Bài tập đo đầu ra
Bài tập 1: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ
chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Nội dung: Sinh viên lập kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học đơn giản
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các hiện tượng
tự nhiên.
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
lập kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN xác định mục đích, yêu cầu
của thí nghiệm; KN lựa chọn nội dung thí nghiệm phù hợp mục đích, yêu cầu của thí
nghiệm; KN dự kiến các bước tiến hành thí nghiệm phù hợp với trẻ. (Đánh giá qua
sản phẩm là Bản kế hoạch của SV).
Bài tập 2: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ
chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Nội dung: Sinh viên thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm khoa học
đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước và các
hiện tượng tự nhiên đã thiết kế ở bài tập 1.
194
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
thực hiện kế hoạch tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN hướng dẫn trẻ quan
sát, nhận xét đồ dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị trước khi làm thí nghiệm; KN đặt
câu hỏi để trẻ dự đoán kết quả trước khi làm thí nghiệm; KN làm thí nghiệm cho trẻ
quan sát/hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm và quan sát, bao quát trẻ; KN hướng dẫn trẻ
thảo luận, nhận xét về kết quả thí nghiệm theo ý hiểu của trẻ; KN nhận xét, giải thích
kết quả thí nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu của thí nghiệm và hiểu biết của trẻ.
(Đánh giá qua sản phẩm là quan sát trực tiếp hoạt động tổ chức thí nghiệm cho trẻ
lớp MG 5 – 6 tuổi của SV).
Bài tập 3: Sử dụng trong thực hành tại lớp học MN ở trường MN, SV thực hiện tổ
chức hoạt động giáo dục trên trẻ MG 5 – 6 tuổi.
+ Nội dung: Sinh viên đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức một thí nghiệm
khoa học đơn giản cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề Thực vật/ Động vật/ Nước
và các hiện tượng tự nhiên đã thực hiện ở bài tập 2.
+ Cách đánh giá: Sử dụng Phiếu đánh giá ở Phụ lục 9 tập trung đánh giá KN
đánh giá việc tổ chức TNKHĐG cho trẻ của SV qua: KN đánh giá mức độ đạt được
của mục đích, yêu cầu thí nghiệm đã đặt ra; KN đánh giá mức độ phù hợp của đồ
dùng, nguyên vật liệu đã chuẩn bị cho thí nghiệm; mức độ phù hợp của nội dung thí
nghiệm; KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ vào thí nghiệm. (Đánh giá qua sản phẩm là
quan sát SV trực tiếp đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
vừa tổ chức).
195
PHỤ LỤC 10a:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA GV VỀ RÈN LUYỆN CHO SVĐH NGÀNH
GDMN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Nội dung
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
I. Qua hoạt động giảng dạy lí thuyết
1
3.32
0.784
1
3.51
0.556
1
2
2.56
1.047
7
2.56
0.948
7
3
2.65
1.064
2.67
1.048
2
6
4
2.67
1.048
2.65
1.023
4
5
5
2.69
1.030
3
2.61
1.001
6
6
2.71
1.041
2
2.67
1.007
2
7
2.69
1.043
3
2.64
0.969
5
Trang bị kiến thức về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi trẻ cho sinh viên Trang bị kiến thức về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ cho sinh viên Trang bị kiến thức về thí nghiệm cho sinh viên Hướng dẫn sinh viên lập danh mục các thí nghiệm có thể tổ chức cho trẻ Hướng dẫn sinh viên xác định mục đích, yêu cầu khi tổ chức thí nghiệm cho trẻ Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung, chuẩn bị và cách thức tiến hành thí nghiệm Hướng dẫn sinh viên cách đánh giá việc tổ chức thí nghiệm
II. Qua hoạt động tổ chức thực hành, thực tế
1
2.53
1.007
2.56
0.948
4
4
2
2.64
1.066
2.75
0.989
1
3
Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện thí nghiệm
196
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Nội dung
3
2.75
1.045
1
2.68
0.976
2
4
2.69
1.002
2
2.61
0.943
3
5
2.35
1.023
5
2.39
0.881
5
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
tổ chức
Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non mô phỏng (ở trường đại học) Tổ chức cho sinh viên thực hiện thí nghiệm tại lớp học mầm non (ở trường mầm non) Tổ chức cho sinh viên trao đổi, góp ý, đánh giá thí kĩ năng nghiệm sau khi thực hiện thí nghiệm
III. Qua hoạt động hướng dẫn thực tập
1
2.32
0.990
3
2.31
0.850
4
2
2.33
0.979
2
2.43
0.932
3
3
2.46
1.034
1
2.47
0.872
2
4
2.28
0.967
4
2.63
0.941
1
Định hướng các nội dung thực tập liên quan đến việc tổ chức thí nghiệm ở trường mầm non Hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho trẻ trong quá trình thực tập Cùng GVMN dự giờ, trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt động tổ chức thí nghiệm của sinh viên ở trường mầm non Cùng GVMN hướng dẫn sinh viên điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm cho phù hợp với trẻ
ĐTB
2.60
2.63
Mức đánh giá
Không thường xuyên
Hiệu quả không cao
0.994
0.993
Mức độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha)
197
PHỤ LỤC 10b:
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA GVMN VỀ RÈN LUYỆN CHO SVĐH NGÀNH
GDMN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Nội dung
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
I. Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị nội dung thực tập
Hướng dẫn sinh viên tìm
hiểu cơ sở vật chất, thiết bị,
1 môi trường liên quan đến tổ 1.92 0.741 5 2.34 1.101 7
chức thí nghiệm ở trường
mầm non
Hướng dẫn sinh viên tìm
2 hiểu đặc điểm tâm sinh lí 2.66 0.479 1 3.48 0.563 1
lứa tuổi trẻ
Hướng dẫn sinh viên lập
3 danh mục các thí nghiệm có 1.95 0.744 4 2.98 0.630 3
thể tổ chức cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên xác
4 định mục tiêu, nội dung thí 1.97 0.755 3 3.05 0.653 2
nghiệm tổ chức cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên lập kế
5 hoạch tổ chức thí nghiệm 1.98 0.766 2 2.97 0.796 4
cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên cách
ghi chép biên bản rút kinh 6 1.91 0.729 6 2.91 0.791 5 nghiệm sau khi tổ chức thí
nghiệm cho trẻ
Hướng dẫn sinh viên trao
7 đổi, góp ý, điều chỉnh kế 1.91 0.706 6 2.70 0.849 6
hoạch tổ chức thí nghiệm
198
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả Nội dung
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH
II. Tổ chức cho sinh viên thực hành
Hướng dẫn sinh viên dự
giờ, quan sát GVMN tổ 1.83 0.656 4 2.42 0.956 1 1 chức thí nghiệm đơn giản
cho trẻ
Bố trí cho sinh viên tổ chức
2 thí nghiệm đơn giản cho trẻ 1.94 0.732 2 3.25 0.591 4
ở lớp học mầm non
Cùng giảng viên, SV dự
giờ, trao đổi, góp ý, đánh
3 giá hoạt động tổ chức thí 1.92 0.741 1 3.34 0.623 3
nghiệm đơn giản của sinh
viên ở trường mầm non
Cùng giảng viên hướng dẫn
sinh viên điều chỉnh kế hoạch 4 1.86 0.687 3 3.09 0.771 2 tổ chức thí nghiệm tiếp theo
cho phù hợp với trẻ
ĐTB 1.99 2.96
Mức đánh giá Thỉnh thoảng Hiệu quả không cao
Mức độ tin cậy của thang đo 0.991 0.974 (Cronbach's Alpha)
199
PHỤ LỤC 10c:
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SVĐH NGÀNH GDMN VỀ
RÈN LUYỆN KN TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
I. Qua hoạt động học tập ở trường Đại học
3.64
0.605
3.40
0.685
1
1
1
Tìm hiểu kiến thức về đặc điểm
0.792
3.12
0.855
3
6
2 Tìm hiểu kiến thức về thí nghiệm 2.93
tâm sinh lí lứa tuổi trẻ
2.91
0.823
3.00
0.701
10
3
4
Lập danh mục các thí nghiệm có
thể tổ chức cho trẻ
2.90
0.782
5
3.29
0.618
2
4
Xác định mục đích, yêu cầu khi
tổ chức thí nghiệm cho trẻ
2.94
0.750
2
3.25
0.627
3
5
Xác định nội dung, chuẩn bị và
cách thức tiến hành thí nghiệm
2.69
0.794
10
3.06
0.689
6
9
Xác định cách đánh giá việc tổ
2.79
0.777
3.11
0.604
9
7
7 Lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm
chức thí nghiệm
8
2.84
0.746
3.22
0.571
6
4
Chuẩn bị điều kiện cần thiết để
thực hiện thí nghiệm
Tổ chức thực hiện thí nghiệm
9
2.80
0.779
7
3.21
0.544
5
tại lớp học mầm non mô phỏng
(ở trường đại học) và lớp học
mầm non (ở trường mầm non)
10
2.78
0.735
8
3.08
0.615
8
Trao đổi, góp ý, đánh giá kĩ
năng tổ chức thí nghiệm sau khi
thực hiện thí nghiệm
200
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
II. Qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường mầm non
1
2.67
0.906
4
2.64
0.888
5
Tìm hiểu cơ sở vật chất, thiết bị,
môi trường liên quan đến tổ chức
thí nghiệm ở trường mầm non
2.98
1.025
1
2.94
0.995
1
2
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi trẻ
2.59
0.914
6
2.59
0.901
7
3
Lập danh mục các thí nghiệm có
thể tổ chức cho trẻ
4
2.66
0.884
5
2.61
0.870
6
Xác định mục tiêu, nội dung,
lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm
cho trẻ
2.96
1.032
2
2.86
1.004
2
5
Dự giờ, quan sát GVMN tổ
chức thí nghiệm cho trẻ
6
2.35
1.050
7
2.68
0.851
4
Tổ chức thí nghiệm cho trẻ ở
lớp học mầm non
7
2.81
0.801
3
2.74
0.816
3
Trao đổi, góp ý, đánh giá hoạt
động tổ chức thí nghiệm ở
trường mầm non
ĐTB
2.84
2.99
Mức đánh giá
Không thường xuyên Hiệu quả không cao
Mức độ tin cậy của thang đo
0.985
0.985
(Cronbach's Alpha)
201
PHỤ LỤC 11:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THAM GIA THỰC NGHIỆM RÈN LUYỆN KN
TỔ CHỨC TNKHĐG CHO TRẺ MG 5 – 6 TUỔI CỦA SVĐH
NGÀNH GDMN