ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––
NGUYỄN DUY HÀ
SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––
NGUYỄN DUY HÀ
SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62.62.01.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Anh Tài
2. TS. Trần Văn Túy
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc bảo vệ để lấy bất kì học vị nào ở trong và ngoài nƣớc. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án “Sinh kế của các hộ nông dân
gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu; Bộ
phận sau đại học – Phòng Đào tạo; Khoa kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên; UBND huyện Định Hóa, các phòng: Thống kê;
Lao động thƣơng binh và xã hội, Tài chính Kế hoạch; Giáo dục & Đào tạo; Tài
nguyên và Môi trƣờng; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Thái Nguyên; Ban quản lý rừng ATK huyện Định Hóa; Chính quyền địa
phƣơng và bà con nhân dân các xã Phú Đình; Điềm Mặc; Bảo Cƣờng; Phú Tiến;
Quy Kỳ, và Lam Vỹ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và
điều tra số liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đăc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài và
TS. Trần Văn Túy là các nhà khoa học đã trực tiếp giúp đỡ, hƣớng dẫn và chỉ bảo
cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các bạn, và đồng nghiệp
nơi tôi đang công tác đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện luận án này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và ngƣời
thân, đặc biệt là vợ và con tôi, đã động viên, chia sẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành luận án này./.
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ................................................................. x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 4
5. Kết cấu của luận án ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về bảo tồn, phát triển, cải tạo
sinh kế nhằm phát triển bền vững rừng. ...................................................................... 5
1.1.2. Các công trình trong nƣớc ................................................................................. 7
1.1.3. Các công trình liên quan đến huyện Định Hóa, Thái Nguyên ........................ 10
1.1.4. Các công trình khác ......................................................................................... 13
1.2. Sinh kế và sinh kế của hộ nông dân ................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm sinh kế ............................................................................................ 16
1.2.2. Sinh kế hộ nông dân ...................................................................................... 19
1.2.3. Các điều kiện đảm bảo sinh kế của hộ nông dân ............................................ 23
1.3. Phát triển rừng bền vững .................................................................................... 27
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững ........................................................................ 27
1.3.2. Phát triển rừng bền vững ................................................................................. 30
1.3.3. Nội dung của phát triển rừng bền vững .......................................................... 32
iv
1.3.4. Các tiêu chí đo lƣờng đánh giá phát triển rừng bền vững ............................... 33
1.4. Mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững ..................................... 34
1.4.1. Các quan điểm về mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững ..... 34
1.4.2. Mối quan hệ giữa sinh kế với phát triển rừng bền vững ở Việt Nam ............. 35
1.5. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa sinh kế hộ nông dân với phát
triển rừng bền vững ................................................................................................... 38
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 38
1.5.2. Yếu tố môi trƣờng khách quan ........................................................................ 41
1.6. Cơ sở thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ........ 42
1.6.1. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với
phát triển rừng bền vững trên thế giới ....................................................................... 42
1.6.2. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với
phát triển rừng bền vững ở Việt Nam ....................................................................... 46
1.6.3. Một số vấn đề rút ra từ việc cải thiện sinh kế của ngƣời dân để quản lý
rừng bền vững ........................................................................................................... 51
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 53
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 53
2.2. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................................... 53
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận chung ........................................................................... 53
2.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận cụ thể ............................................................................. 53
2.3. Khung phân tích ................................................................................................. 55
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 58
2.4.1. Chọn điểm và mẫu điều tra ............................................................................. 58
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 60
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 61
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích về sinh kế ............................................................... 67
2.5.1. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 67
2.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá về sinh kế của ngƣời dân ......................................... 67
2.5.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng đánh giá phát triển rừng bền vững ............................... 69
2.5.4. Các tiêu chí phản ánh mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững ....... 69
v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH
THÁI NGUYÊN ..................................................................................................... 70
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 70
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 70
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 73
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với quá trình phát
triển kinh tế cũng nhƣ phát triển rừng bền vững của huyện Định Hóa ..................... 74
3.2. Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển rừng bền
vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 76
3.2.1. Đặc điểm chung về hộ nông dân và các nguồn lực sinh kế của hộ nông
dân huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 76
3.2.2. Các hoạt động sinh kế hộ nông dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên....... 80
3.2.3. Các chính sách gắn sinh kế của hộ nông dân với phát triển rừng bền vững
của huyện Định Hóa .................................................................................................. 82
3.2.4. Thực trạng phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ......... 88
3.2.4.3. Đặc điểm hệ động vật ................................................................................... 91
3.2.5. Đặc điểm chung về các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân địa bàn nghiên cứu .. 91
3.2.6. Đánh giá tác động các hoạt động sinh kế của các nhóm hộ nghiên cứu tới
phát triển rừng bền vững ......................................................................................... 114
3.2.7. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân .............................. 124
3.2.8. Kết quả phân tích sinh kế trong các v ng và giữa các nhóm hộ nghiên cứu ....... 131
3.2.9. Thực trạng mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ nông dân với phát triển
rừng bền vững ở huyện Định Hóa .......................................................................... 138
3.3. Đánh giá chung về thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ nông dân gắn
với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên ........................... 148
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, ĐẢM
BẢO SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG
BỀN VỮNG Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN ......................... 152
4.1. Quan điểm, thực tế, mục tiêu ........................................................................... 152
vi
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 152
4.1.2. Thực tế tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 153
4.1.3. Mục tiêu ........................................................................................................ 154
4.2. Giải pháp sinh kế cho hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 155
4.2.1. Các giải pháp liên quan đến các hoạt động sinh kế của hộ nông dân có
ảnh hƣởng tới phát triển rừng bền vững .................................................................. 155
4.2.1.4. Đối với hoạt động khai thác gỗ và LSNG .................................................. 157
4.2.1.5. Đối với hoạt động săn bắt động vật rừng ................................................... 158
4.2.2. Các giải pháp về thể chế, chính sách ............................................................ 159
4.2.3. Các giải pháp bảo đảm sinh kế cho hộ nông dân .......................................... 159
4.2.4. Các giải pháp phát triển rừng bền vững ........................................................ 164
4.2.5. Nhóm giải pháp liên quan tới triển khai các chƣơng trình dự án vào địa
bàn có gắn với hoạt động sinh kế tác động tới tài nguyên rừng ............................. 166
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 168
DANH MỤC CÔNG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 171
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................... 178
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ/giải nghĩa Viết tắt
Ban quản lý BQL
Bảo tồn tự nhiên BTTN
Chính phủ CP
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc FAO
Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức GTZ
HBFM In the household-based forest management (HBFM)/giao
quyền quản lý rừng cho hộ
Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế ITTO
Khu bảo tồn KBT
Lâm sản ngoài gỗ LSNG
Nghị định NĐ
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định QĐ
Quản lý bảo vệ rừng QLBVR
Quản lý rừng bền vững QLRBV
REDD+
Reduced Emissions from Deforestation and Forest Degradation/ Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng Thủ tƣớng TTg
Ủy ban nhân dân UBND
UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
VQG Vƣờn quốc gia
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng mẫu điều tra hộ trong đề tài nghiên cứu ................................... 59
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nông dân theo thành phần dân tộc ............................ 60
Bảng 2.3: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong Phân tích hồi quy ............................. 65
Bảng 2.4: Mô tả hệ số và các biến số sử dụng trong xây dựng bài toàn QHTT
cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu ................................................... 66
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá năm 2015 ...................... 72
Bảng 3.2: Tăng trƣởng kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn 2007 - 2015 .................. 73
Bảng 3.3: Số hộ có sinh kế gắn với rừng huyện Định Hóa ....................................... 77
Bảng 3.4: Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Định Hóa ............................................. 88
Bảng 3.5: Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra.............................................. 92
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực rừng ................................................. 94
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực đất đai và nguồn nƣớc ..................... 96
Bảng 3.8: Một số thông tin chung của các nhóm hộ điều tra .................................... 97
Bảng 3.9: Trình độ học vấn của chủ hộ .................................................................... 98
Bảng 3.10: Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ .................................................. 98
Bảng 3.11: Phân bố độ tuổi lao động trong các nhóm hộ ......................................... 99
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá đối với thời gian và cơ hội việc làm thông qua các
hoạt động sinh kế ................................................................................... 103
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động cải thiện sinh kế về tầm
quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản lý .............................. 105
Bảng 3.14a: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: Môi trƣờng dân chủ
trong quản lý nguồn lực chung .............................................................. 106
Bảng 3.14b: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: vai trò của các tổ chức
chính trị xã hội cấp thôn bản ................................................................. 107
Bảng 3.14c: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: an ninh và văn hóa
thôn bản ................................................................................................. 107
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá về cơ sở hạ tầng nông thôn và tƣ liệu sản xuất
của hộ ..................................................................................................... 109
ix
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá về nguồn lực sản xuất của hộ ................................... 110
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá về khả năng tiếp cận nguồn tài chính ....................... 111
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá về khả năng chuyển đổi nguồn tài chính .................. 112
Bảng 3.19: Số hộ có hoạt động nƣơng rẫy .............................................................. 114
Bảng 3.20: Nguồn gốc của đất trồng chè ................................................................ 116
Bảng 3.21: Phƣơng thức chăn thả đại gia súc tại các hộ điều tra ........................... 116
Bảng 3.22: Mật độ chăn thả đại gia súc trên đất lâm nghiệp .................................. 118
Bảng 3.23: Mục đích khai thác gỗ của hộ nông dân ............................................... 119
Bảng 3.24: Tình hình khai thác LSNG của hộ nông dân ........................................ 120
Bảng 3.25: Hoạt động săn bắt thú rừng của hộ nông dân ....................................... 123
Bảng 3.26: Thu nhập trung bình năm 2015 của ba nhóm hộ .................................. 125
Bảng 3.27: Doanh thu từ rừng bình quân một năm ................................................. 128
Bảng 3.28: Chi phí cho các hoạt động lâm nghiệp ................................................. 129
Bảng 3.29: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ ....................................... 130
Bảng 3.30: Tổng hợp kết quả điều tra chung đối với 5 nguồn lực của ba nhóm hộ ....... 131
Bảng 3.31: Bảng kết quả phân tích hồi qui về nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hỗn
hợp của hộ điều tra huyện Định Hóa ...................................................... 135
Bảng 3.32: Kết quả phƣơng án tối ƣu sử dụng các nguồn lực sinh kế của các hộ
nghiên cứu.............................................................................................. 137
Bảng 3.33: Đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động sinh kế của hộ nông dân
và phát triển rừng bền vững ở 3 khu vực nghiên cứu của huyện
Định Hóa ............................................................................................... 141
Bảng 3.34: Đánh giá các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình .................................. 148
Bảng 4.1: Kết quả chạy bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng đất (SDĐ) nông hộ .. 163
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra ....................................... 100
Biểu đồ 3.2: Nghề nghiệp của vợ/chồng chủ hộ ..................................................... 101
Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ .................................. 102
Biểu đồ 3.4: Các nguồn thu hàng năm của ba nhóm hộ năm 2015 ......................... 127
Biểu đồ 3.5: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu ................... 132
Biểu đồ 3.6: Kết hợp sinh kế và bảo vệ rừng .......................................................... 145
Biểu đồ 3.7: Tăng thu nhập từ rừng ......................................................................... 146
Biểu đồ 3.8: Tăng thu nhập từ lâm sản ngoại gỗ (LSNG) ....................................... 146
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển bền rừng bền
vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá, có ý nghĩa to lớn đối với môi trƣờng cũng
nhƣ cuộc sống của con ngƣời. Đó là một thành phần của môi trƣờng địa lý tham gia
vào vòng tuần hoàn vật chất sinh- địa-hóa trên trái đất, là nguồn tài nguyên thiên nhiên
quý giá và đa diện, bảo đảm nhu cầu nhiều mặt của con ngƣời. Ngày nay, do dân số
tăng nhanh, nhu cầu về các tài nguyên từ rừng ngày càng lớn, các hoạt động sinh kế
của hộ nông dân tại các khu vực có rừng ngày càng gia tăng đã tạo ra sức ép đối với
việc bảo vệ rừng và các tài nguyên từ rừng (Jutta Lax, 2010). Vấn đề sinh kế của hộ
nông dân có có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý và phát
triển rừng bền vững. Đã có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò này nhƣ: Theo Sato
(2000): “Đời sống của người dân miền núi gắn kết chặt chẽ với rừng và sự gia tăng
nhu cầu từ các sản phẩm rừng nhanh hơn sự gia tăng của các sản phẩm rừng làm cho
sinh kế từ rừng ngày càng suy giảm. Do đó để phát triển bền vững rừng cần phải đảm
bảo và cải thiện sinh kế bền vững cho người dân”. Theo Ngô Quang Sơn và cộng sự
(2014): “Cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên,
đặc biệt là 3 nguồn tài nguyên: rừng, đất đai và nguồn nước. Vì thế việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên luôn được coi trọng. Để khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên hợp lý thì vấn đề ổn định sinh kế được đặt lên hàng đầu”.
Từ lâu, vấn đề sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững trở thành vấn
đề quan trọng, cấp bách của Việt Nam nói chung, của các khu vực có rừng của Thái
Nguyên nói riêng.
Định Hóa là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Đến năm 2015 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 33.595ha (độ che phủ của
rừng đạt 65,5%), trong đó rừng sản xuất có 20.262 ha; rừng phòng hộ có 5.537 ha và rừng
đặc dụng có 7.795ha. Dân số của huyện chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số, đời
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp. Trong hàng chục thập kỷ qua rừng là
nguồn cung cấp chính các sản phẩm phục vụ cuộc sống của ngƣời dân nơi đây. Ngày nay
các khu vực rừng của huyện không những đảm bảo một phần sinh kế cho ngƣời dân mà
2
còn là tiềm năng và thế mạnh thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các hoạt động tham
quan du lịch - dịch vụ (Jutta Lax, 2010).
Hiện nay diện tích rừng ở Thái Nguyên nói chung và ở khu vực huyện Định Hóa
nói riêng đang bị suy giảm do các hoạt động sinh kế thiếu bền vững của con ngƣời tác
động đến. Các hộ đang sống trong và gần rừng với chủ yếu là các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ nghèo với tập quán sinh sống và canh tác dựa vào rừng nhƣ khai thác lâm
sản, du canh phát rẫy, cộng với sự gia tăng dân số đã là một trong những thách thức
đối với nguồn tài nguyên rừng ngày càng bị cạn kiệt và điều này cũng đã ảnh hƣởng
đến phát triển rừng bền vững. Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ
chính quyền các cấp, các ngành của tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa đã có nhiều
chủ trƣơng, chính sách tác động trực tiếp tới sinh kế của ngƣời dân. Các chính sách
này nhằm đa dạng hóa các hoạt động sinh kế của ngƣời dân hƣớng ngƣời dân sử dụng,
khai thác rừng có hiệu quả góp phần phát triển rừng bền vững.
Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy với những sức ép từ sự phát triển, từ lƣơng
thực, sự gia tăng dân số làm cho các hoạt động khai thác và khai thác trái phép các tài
nguyên từ rừng vẫn còn tiếp diễn ảnh hƣởng đến phát triển rừng bền vững. Tình hình
trên có những nguyên nhân nhƣ: một bộ phận dân cƣ đời sống còn nhiều khó khăn, tập
quán sinh sống và canh tác của đồng bào dân tộc chƣa đƣợc thay đổi triệt để, các chính
sách chƣa hƣớng tới đảm bảo sinh kế bền vững cho ngƣời dân… (Jutta Lax, 2010). Vì
vậy giải quyết tốt các mối quan hệ giữa sinh kế và giữ gìn, duy trì vốn rừng và làm cho
rừng phát triển bền vững là một thách thức với những nhà quản lý, với chính ngƣời dân
bản địa.
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn hƣớng nghiên cứu: “Sinh kế của các hộ nông dân
gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sinh kế của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên từ đó xác định đƣợc mối quan hệ, những tác động và ảnh hƣởng của sinh kế
hiện tại đến phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đề xuất một số
3
giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế có khả năng tạo động lực phát triển kinh tế hộ và
quản lý rừng bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sinh kế hộ nông dân gắn với phát triển
rừng bền vững.
Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ nông dân huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên và mối quan hệ với quản lý, sử dụng rừng.
Phân tích tác động hoạt động sinh kế của hộ nông dân tới phát triển rừng bền
vững trên địa bàn huyện.
Đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện, đảm bảo sinh kế của hộ nông dân gắn
với phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ mục tiêu của luận án, đối tƣợng nghiên cứu bao gồm:
Các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân theo các v ng sinh thái;
Các loại hình sinh kế của hộ nông dân ở các v ng sinh thái;
Những tác động của hoạt động sinh kế tới phát triển rừng bền vững ở huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Những hoạt động quản lý nhằm cải thiện và đảm bảo sinh kế để phát triển rừng
bền vững ở địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại huyện Định Hóa,tỉnh
Thái Nguyên
Phạm vi thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài tác giả tiến hành thu thập số
liệu có bổ sung từ năm 2012 đến năm 2015 và số liệu điều tra năm 2015.
Phạm vi nội dung: Xung quanh việc sinh kế và bảo vệ rừng của các hộ nông dân
khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên còn có nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Đề
tài tập trung nghiên cứu, đánh giá sự phát triển kinh tế, những vấn đề liên quan đến
sinh kế và những ảnh hƣởng có liên quan đến tính chất bền vững, các nguồn lực để
phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
4
4. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, trên cơ sở các định nghĩa và cách tiếp cận của các tác giả đi trƣớc,
nghiên cứu sinh đã: Luận giải rõ ràng hơn các khái niệm về sinh kế, phát triển bền
vững, mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển bền vững, các yếu tố tác độnh đến sinh
kế; Đƣa ra khái niệm mới về phát triển rừng bền vững, chỉ ra ba quan hệ chính trong
mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững.
Thứ hai, Luận án chỉ rõ năm nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân địa bàn
nghiên cứu và mối quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế này với phát triển rừng bền
vững qua bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu.
Thứ ba, Luận án đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nông
dân gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc kết cấu gồm 04 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về sinh kế của hộ nông dân và phát triển rừng bền vững
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở
huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp cải thiện, đảm bảo sinh kế cho hộ
nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Liên quan đến sinh kế và phát triển rừng bền vững đã có các công trình nghiên
cứu của một số tác giả, trong đó có một số công trình nghiên cứu liên quan đến khu
vực huyện Định Hóa, Thái Nguyên. Mỗi công trình có đề cập đến những giác độ khác nhau trong vấn đề đảm bảo sinh kế, sinh kế và phát triển rừng bền vững. Các công
trình nghiên cứu liên quan bao gồm:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về bảo tồn, phát triển, cải tạo sinh kế
nhằm phát triển bền vững rừng.
Theo DFIT (2001), sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết đƣợc những căng
thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cƣờng khả năng và
nguồn lực hiện tại và tƣơng lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên.
Tiêu chí SKBV gồm: an toàn lƣơng thực, cải thiện điều kiện môi trƣờng tự nhiên, cải
thiện điều kiện môi trƣờng cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, đƣợc bảo
vệ tránh rủi ro và các cú sốc.
Khung phân tích SKBV do Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT) đƣa ra đƣợc các
học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Ba thành tố chính của sinh kế theo DFIT là: (1) nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc, (2) Chiến lƣợc sinh kế
(thể hiện ra là các hoạt động sinh kế) và (3) kết quả sinh kế. Các thành tố của một sinh
kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời chịu sự tác động bởi
các yếu tố bên ngoài. Điều này đƣợc thể hiện trong khung phân tích sinh kế dƣới đây
(DFID,2001)
Trong nghiên cứu của Prabhu Budhathoki (2014), trong nghiên cứu về “chiến
lƣợc bảo tồn và phƣơng pháp tiếp cận đối với phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo ở khu vực miền núi của Nepal đã chỉ ra đƣợc các mô hình và phƣơng pháp hảo luận và phân tích các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau hiện nay đang đƣợc thực hiện tại các khu vực đƣợc bảo vệ ở Himalaya và trình bày những thiếu sót cũng nhƣ thế
mạnh của chúng trong việc đạt các mục tiêu phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Bài báo cũng đề xuất rằng mỗi một phƣơng pháp bảo tồn đều có những hạn chế riêng và cần thiết phải kết hợp các công cụ bảo vệ và có sự tham gia của ngƣời dân để bảo tồn bền vững và cải thiện sinh kế cho ngƣời dân. Tƣơng tự, quá trình quản lý có sự tham gia của đông đảo mọi ngƣời và sự bình đẳng khi chia sẻ lợi ích là điều quan trọng
6
để mở rộng các khu vực bảo tồn và sự tham gia của các cộng đồng thứ yếu và thiểu số vào chƣơng trình bảo tồn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra kinh nghiệm về quản lý các
khu vực bảo tồn ở khu vực Himalaya của Nepal cho thấy rằng: Các khu vực đƣợc bảo
tồn với các hệ thống quản lý có sự tham gia của cộng đồng sẽ đƣợc xã hội chấp nhận,
tiết kiệm chi phí kinh tế, và bền vững về mặt sinh thái. Tại quốc gia nhƣ Nepal và có thể tại nhiều quốc gia đang phát triển khác nơi mà các cơ quan phụ trách còn non yếu,
ngƣời dân còn nghèo khó và áp lực của họ đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất lớn, thì các chiến lƣợc bảo tồn dựa trên sự ủy quyền cho ngƣời dân và phƣơng pháp tích hợp
chƣơng trình sẽ ph hợp hơn để đem lại những kết quả bảo tồn tốt hơn so với phƣơng
pháp ép buộc và cô lập. Ngoài ra bài báo này cũng nhấn mạnh rằng sự đa dạng của các
mô hình quản trị cần phải đƣợc thiết kế c ng với việc cân nhắc bối cảnh sinh thái, kinh
tế, xã hội. Hệ sinh thái đa dạng đƣợc quản lý hiệu quả tại các khu vực rộng lớn đối với con ngƣời và môi trƣờng bao gồm cả khả năng đàn hồi trƣớc những tác động của BĐKH
sẽ chỉ khả thi nếu thông qua các cơ chế quản lý bảo tồn khác nhau.
Bhola Bhattarai (2014), nghiên cứu về vai trò của rừng tƣ nhân phục vụ cho phát
triển kinh tế ở khu vực miền núi Nepal, tác giả nhận thấy rằng: Các điểm mạnh của
cấp quản lý chính sách lâm nghiệp tƣ nhân nên đƣợc thực hiện hiệu quả hơn và mở
rộng. Nepal là quốc gia nông nghiệp dựa và lợi thế khác nhau đƣợc lấy từ rừng tƣ
nhân: cây thân gỗ cho năng lƣợng, xây dựng nhà ở và tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Do đó, khu vực lâm nghiệptƣ nhân nên đƣợc thực hiện bởi ngƣời nông dân và thân
thiện với doanh nghiệp. Những thách thức liên quan đến quá trình xúc tiến của khu
vực lâm nghiệp tƣ nhân cần đƣợc loại bỏ. Sự phối hợp và hợp tác giữa các bên liên
quan là rất quan trọng để đi đến những thống nhất chung. Ngày nay điều cần thiết nhất chính là tất cả chúng ta nên làm việc c ng nhau để lập kế hoạch và phân tích
thƣờng xuyên nhằm hƣớng tới sự phát triển mạnh mẽ và phát huy tiềm năng của khu
vực lâm nghiệp tƣ nhân.
Tác giả Abiyot Negera Biressu (2009) cho rằng các hoạt động bảo tồn của VQG cần chú ý chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan, đồng thời cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phƣơng.
Krisna B. Ghimire (2008) qua cuốn“Parks and people: Livelihood Issues in
national Parks Management in Thailand and Madagascar ” cũng khẳng định điều này. Trong cuốn “Involving Indigenous peoples In Protected Area management:
Comparative Perspectives from Nepal, Thailand, and China” tác giả Sanjay K (2002)
lƣu ý về việc cần phải chú ý tới các dân tộc bản địa và sinh kế của họ trong các KBT và VQG trong các hoạt động bảo tồn
7
Năm 2005, DFIT đã xuất bản trên tạp chí của mình một bài viết với tiêu đề
“Marine Protected Areas and Sustainable Coastal Livelihoods”
Trong tài liệu “Quản lý Vƣờn quốc gia và sinh kế địa phƣơng ở Ban Suk Ran
Sat, Thailand” nhóm tác giả: Tolera Senbatot Jiren, Liton Chandra Sen và Anna Glent
Overgaard sử dụng tiếp cận sinh kế bền vững của DFIT để phân tích.
1.1.2. Các công trình trong nước
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vấn đề quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng có
tác động tích cực đến đa dạng sinh học. Ví dụ nhƣ nghiên cứu của Lê Diên Dực (2012)
trong bài viết “Vai trò của cộng đồng trong phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học” đã
đƣa ra 6 nguyên tắc của quản lý dựa vào cộng đồng. Trong đó, tác giả cho rằng phát
triển SKBV đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn về kinh tế và lƣơng
thực cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt trong mối tƣơng tác giữa con ngƣời và
tài nguyên, quyết định tính bền vững.
Phạm Đức Hiển (2014) khi nghiên cứu về hỗ trợ, phát triển sinh kế cho ngƣời
dân và cộng đồng dân cƣ găn với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh điện biên đã đƣa ra kết luận rằng: Những năm qua, mặc d diện tích rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng, đa dạng sinh học có chiều hƣớng suy giảm. Nguyên nhân chính: khai thác gỗ,
củi trái phép; tập quán phá rừng làm nƣơng; mở rộng đất canh tác NN (nghèo đói).
Công tác quản lý và hƣởng lợi từ rừng CĐ còn nhiều bất cập nhƣ: RCĐ chƣa công
nhận nhƣ một chủ thể pháp lý; lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm, hàng năm; các chỉ
tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng phức tạp, khó thực hiện,… Áp lực về
củi đun, LSNG, gỗ và các giá trị khác chƣa có giải pháp thay thế; áp lực từ trồng lúa
nƣơng, ngô nƣơng. Kỹ năng tổ chức quản lý BVR của ngƣời dân còn thiếu và yếu.
Thiếu nguồn lực tài chính, lao động có tay nghề, kỹ thuật giải pháp tác động vào rừng.
Rừng chƣa có chủ, hoạt động đầu tƣ trồng rừng, BVR, chế biến, tiêu thụ chƣa phát
triển. Tập quán canh tác nƣơng rẫy, thói quen không đòi hỏi nhiều nỗ lực, đầu tƣ công
sức, đặc biệt là đầu tƣ lớn. Các hoạt động sinh kế liên quan đến chăn nuôi, sản xuất
rau, trồng rừng,… thƣờng bị dịch bệnh, côn tr ng phá hoại. Kết quả thực hiện các
chƣơng trình, dự án (nhà nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài) chƣa đạt đƣợc mục tiêu và yêu cầu
mong muốn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề còn hạn chế. Và ông cũng kiến nghị các giải pháp hỗ trợ phát triển sinh kế:
Tổ chức đánh giá, lựa chọn các hoạt động phát triển sinh kế ph hợp.
Lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án có liên quan; quan tâm hỗ trợ,
giúp đỡ các DN có năng lực đầu tƣ trồng - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông, lâm sản.
8
Khuyến khích sử dụng các nguồn lực s n có tại địa phƣơng về tài nguyên, nhân
lực, kinh nghiệm bản địa,…
Rà soát, bổ sung xây dựng hƣơng ƣớc sát thực với từng cộng đồng để BVR.
Tăng cƣờng tập huấn, hƣớng dẫn kỹ thuật để nâng cao năng lực cho cán bộ,
ngƣời dân.
Hỗ trợ vốn, thông tin thị trƣờng,…
Thƣờng xuyên tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Ngô Quang Sơn (2014), “Phát triển mô hình sinh kế bền vững cho cộng đồng
dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiếu số” đã chỉ ra sinh kế bền vững
của đồng bào DTTS là sinh kế có thể đƣơng đầu với khủng hoảng và phục hồi sau
khủng hoảng, duy trì hoặc nâng cao năng lực, tài sản và cung cấp những cơ hội sinh
kế bền vững cho những thế hệ tƣơng lai của họ và đóng góp lợi ích lâu dài cho những nghề nghiệp khác ở các cấp địa phƣơng, quốc gia trong một thời gian ngắn và dài hạn.
Nội hàm sinh kế của đồng bào DTTS bao gồm 2 thành tố cơ bản: các nguồn lực,
nguồn vốn để đảm bảo sinh kế và các hoạt động sinh kế cụ thể. Các hoạt động sinh kế
chủ yếu của v ng là” Các hoạt động nhƣ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền
thống, sinh kế săn bắt, hái lƣợm từ rừng…vẫn là những hoạt động sinh kế chủ yếu và
phổ biến trong đó sản xuất nông nghiệp và khai thác nguồn lợi tự nhiên là 2 hoạt
động sinh kế quan trọng nhất của đồng bào DTTS. Sinh kế của 4 dân tộc thiểu số ở 2
tỉnh Tây Bắc và Tây Nguyên vẫn còn mang nặng tính sản xuất giản đơn, nông nghiệp
truyền thống với kỹ thuật canh tác chủ yếu là dựa vào khai thác tự nhiên với những
kinh nghiệm và tri thức bản địa là chủ yếu, chƣa tiếp cận và sử dụng nhiều các tiến
bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. Mục đích của sản xuất là đáp ứng nhu cầu tự cung, tự cấp. Nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong thực trạng sinh
kế và những tác động tri thức bản địa và sự phát triển sinh kế. Đó là: vốn vật chất ở
một số nơi còn không đƣợc đảm bảo. Kết cấu hạ tầng còn yếu kém nhất là giao thông liên xã, liên thôn, bản rất khó khăn; Vốn tài chính yếu: nguồn thu tài chính chủ yếu dựa vào các nguồn thu tiền mặt có đƣợc do tiết kiệm, đi làm thuê, bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công và khoản trợ cấp của nhà nƣớc…Nguyên nhân là do sản xuất kém hiệu quả, tiếp cận và sử dụng vốn vay ƣu đãi chƣa nhiều… Vốn xã hội còn
hạn chế: hợp tác trong sản xuất nhất là hợp tác với các dân tộc thiểu số khác sống trên cùng địa bàn còn yếu, còn tự ti, có lúc còn định kiến dân tộc, vai trò của các tổ
chức truyền thống cũng nhƣ luật tục, quy định làng bản đang giảm sút…Các tổ chức
đoàn thể ở cộng đồng hoạt động chƣa hiệu quả. Vốn con ngƣời còn nhiều bất cập: Thể lực yếu thể hiện các chỉ số về chiều cao, cân nặng cũng nhƣ tuổi thọ đều thấp
9
hơn so với bình quân chung của cả nƣớc, dân tộc; Vốn tự nhiên ngày càng khan hiếm: Đất cho sản xuất ngày càng ít, rừng bị khai thác kiệt quệ, tàn phá năng nề, suy
thoái nghiệm trọng, quyền sử dụng, sở hữu rừng và đất rừng của đồng bào DTTS
không còn nhiều, diện tích rừng nghèo kiệt nhiều, nguồn sinh thủy nhiều song chỉ ở
dạng là tiềm năng, nguồn nƣớc bị ô nhiễm do khai thác bừa bãi, không quản lý đƣợc các tài nguyên thiên nhiên…Qua phân tích thực trạng kinh kế của ngƣời dân, tác giả
cũng đƣa ra đƣợc 6 giải pháp nhằm cải thiện sinh kế ph hợp với giá trị văn hóa truyền thống, tri thức bản địa. Thứ nhất, tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức; thứ hai,
xây dựng chính sách cải thiện sinh kế ph hợp với văn hóa, tri thức bản địa; thứ ba,
xây dựng đội ngũ cán bộ, ngƣời có uy tín của 4 dân tộc thiểu số; thứ tƣ, chuyển giao
tiến bộ khoa học- kỹ thuật ph hợp với văn hóa, tri thức bản địa; thứ năm, xây dựng
mô hình phát triển sinh kế bền vững dựa trên tiềm năng các tri thức bản địa; thứ sáu, tăng cƣờng nguồn lực tài chính.
Võ Văn Thiệp, Trần Thế H ng và cs (2014) khi nghiên cứu đánh giá tác động
các mô hình sinh kế của dự án PPFP đến ngƣời dân xã Hồng Hoa, huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình đã kết luận rằng: việc thực hiện dự án PPFP trên địa bàn xã Hồng
Hóa đã có những thay đổi tích cực đáng kể. Bƣớc đầu cho thấy các mô hình này đã tạo
đƣợc thu nhập và sinh kế ổn định cho ngƣời dân, xây dựng và nâng cao đƣợc ý thức
của ngƣời dân trong việc phát triển kinh tế, tự lực thoát nghèo. Tuy nhiên, một số bất
cập cũng đã nảy sinh trong quá trình thực hiện, nhƣ chƣa làm tốt công tác tham vấn
cộng đồng trong việc lựa chọn xây dựng các mô hình kinh tế, nên có mô hình không
ph hợp, chƣa phát huy đƣợc nội lực của cộng đồng đƣợc thụ hƣởng mô hình; công
tác quản lý chất lƣợng mô hình còn lỏng lẻo, chƣa thƣờng xuyên; việc quản lý cung ứng vật tƣ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm còn yếu, không chủ động, dẫn đến phát sinh
các rủi ro, gây thiệt hại cho ngƣời dân; công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật cho các hộ dân còn thụ động, hiệu quả chƣa bền vững; cán bộ quản lý dự án tại
các địa phƣơng đều kiêm nhiệm, chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Tại các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An và Thanh Hóa, Dự án Phát triển Ngành Lâm nghiệp đã mang lại lợi ích về xã hội, môi trƣờng và kinh tế cho các cộng đồng địa phƣơng. Trong khuôn khổ dự án, đã có trên
43.000 hộ gia đình tại các tỉnh miền Trung Việt Nam đã đƣợc vay vốn vi mô và hỗ trợ kỹ thuật để trồng trên 76.500 ha rừng. Ngân hàng Thế giới đã giúp Chính phủ giải
quyết các thách thức trên thông qua cải cách chính sách và cải cách hành chính, tăng
cƣờng năng lực và tăng cƣờng thể chế, và áp dụng tài chính ƣu đãi cho các thực hành
10
sản xuất lâm nghiệp tốt. Dự án đã hỗ trợ trồng rừng và đóng góp vào nâng cao sinh kế nông thôn thông qua:
Cải cách chính sách và luật pháp nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ và thị trƣờng nhằm
thu hút các nhà đầu tƣ vào công tác trồng rừng, trong đó có các hộ gia đình, cộng đồng
và doanh nghiệp tƣ nhân;
Làm rõ vai trò của các lâm trƣờng quốc doanh và khu vực ngoài nhà nƣớc trong
trồng rừng thƣơng mại, trong đó có cung cấp dịch vụ khuyến lâm dựa trên thị trƣờng; Đẩy nhanh quá trình phân loại đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất;
Tăng cƣờng năng lực quản lý mọi mặt trong trồng rừng tiểu điền;
Đƣa vào áp dụng cơ chế cấp vốn và hỗ trợ kỹ thuật cho cộng đồng và hộ nông
dân nhỏ một cách minh bạch và tiết kiệm; và
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế ngành lâm nghiệp nhằm mua gỗ theo giá
thị trƣờng từ các hộ gia đình đầu tƣ vào trồng rừng.
Cho đến nay dự án này là dự án đầu tiên và duy nhất áp dụng cách tiếp cận cho
vay lại đối với các hộ trồng rừng tiểu điền. Phƣơng pháp này đã chứng tỏ ph hợp hơn
nhiều so với phƣơng pháp hỗ trợ cho khôngtheo kiểu truyền thống.
1.1.3. Các công trình liên quan đến huyện Định Hóa, Thái Nguyên
Đặng Thị Thái (2008), Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường
khu vực nông thôn huyện Định Hóa, Thái Nguyên. Theo tác giả thì: Định Hóa là huyện
miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có nhiều đồng bào dân tộc đang chung sống và hoạt
động sản xuất chủ yếu là nông – lâm nghiệp. Kinh tế của huyện có nhiều thay đổi đáng
kể nhƣng sự phát triển còn ở mức thấp so với thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội
nƣớc ta hiện nay. Để thu đƣợc kết quả cao trong sản xuất, ngƣời dân đã d ng mọi biện pháp (sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu,… kể cả những chế phẩm bị cấm hoặc đã
quá thời hạn cho phép sử dụng) hoặc sử dụng bừa bãi các chế phẩm này làm tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi mà lãng quên đến môi trƣờng sinh thái hiện nay đang bị đe
dọa. Có nhiều ngƣời dân biết đƣợc sự nguy hại của các chế phẩm hoá học không nên sử dụng đối với môi trƣờng đất, nƣớc và không khí nhƣng vẫn phải sử dụng vì mục đích kinh tế. Thêm vào đó, độ che phủ rừng của huyện, đặc biệt rừng phòng hộ cũng ngày càng thấp dần. Công trình đã hệ thống hóa vấn đề phát triển kinh tế hộ và môi
trƣờng khu vực nông thôn. Do đó vấn đề phát triển kinh tế hộ gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái khu vực nông thôn huyện Định Hóa là hết sức cần thiết.
Trong công trình này tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp duy
vật biện chứng, phƣơng pháp chuyên khảo và các phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp để phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu. Từ việc đánh giá, phân tích thực
11
trạng phát triển kinh tế hộ của các hộ dân địa bàn nghiên cứu của huyện Định Hóa, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tác giả đã chỉ ra nhiều vấn đề còn tồn tại trong việc phát
triển kinh tế hộ gắn với bảo vệ môi trƣờng. Từ những tồn tại hạn chế này, tác giả đã đề
xuất hai nhóm giải pháp gồm: giải pháp phát triển kinh tế và giải pháp phát triển bền
vững khu vực nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của Prem Raj Neupane (2015) về đánh giá tính khả thi của
phát thải Giảm pháp lý từ phá rừng và suy thoái rừng ( REDD + ) thực hiện tại Việt Nam với địa điểm nghiên cứu đại diện là khu vực rừng của huyện Định Hóa đã chỉ ra
rằng: Trong chế độ quản lý rừng theo hộ gia đình (HBFM), nguồn lực sinh kế của hộ
là nhỏ và phân tán, tỉ lệ sinh khối và đa dạng sinh học thấp. Từ góc độ kỹ thuật, bảo
tồn sự đa dạng thông qua bảo vệ rừng hiện có và nâng cao sinh khối của rừng qua việc
phục hồi đất rừng bị suy thoái với khoanh nuôi tái sinh sẽ đƣợc hứa hẹn REDD + hoạt động cho Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, xu hƣớng gần đây của quản lý bền vững rừng từ
việc chuyển đổi từ rừng tự nhiên bị suy thoái sang giao và trồng rừng cho các hộ nông
dân, thông qua việc này ngƣời dân sẽ trồng rừng, làm giàu từ rừng và qua đó giảm
phát thải từ phá rừng, tránh đƣợc nạn phá rừng. Nghiên cứu cho thấy ƣớc lƣợng của hệ
số phát thải và chuẩn bị các mức phát thải tham chiếu cho từng hoạt động; và tính toán
tƣơng ứng với giá trị tài chính để xác định rõ ràng các hoạt động REDD +.
Chu Thị Lan Hƣơng (2012), Cải thiện sinh kế cho người dân trước ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Theo tác giả thì trong những năm gần đây sự biến đổi khí hậu ngày càng trở nên
nghiêm trọng gây khó khăn cho các nỗ lực xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế miền núi. Theo dự báo, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tài sản sinh kế của những ngƣời
nghèo, ví dụ khả năng tiếp cận tới nguồn nƣớc, nhà cửa, và cơ sở hạ tầng. Biến đổi khí
hậu có tác động tiêu cực lên những cơ chế phòng chống thiên tai truyền thống do đó
tăng tính dễ tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc nỗi lo lắng về nạn hạn hán, lũ lụt, và dịch bệnh. Những tác động của biến đổi khí hậu lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng suất lao động dƣờng nhƣ sẽ giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế, gia tăng đói nghèo do giảm cơ hội tạo thu nhập. Theo dự báo, biến đổi khí hậu cũng đồng thời làm
thay đổi tình hình an ninh lƣơng thực của khu vực. Những thay đổi về lƣợng mƣa và những sự kiện thời tiết khắc nghiệt dƣờng nhƣ sẽ làm giảm sản lƣợng cây trồng ở
nhiều v ng khác nhau. Nƣớc biển dâng cao dẫn đến mất đi những v ng đất ven biển và
nạn xâm thực của nƣớc mặn, có thể làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp. Sự vôi hoá và san hô đổi màu trắng dƣờng nhƣ sẽ làm giảm sản lƣợng cá, hơn thế nữa còn đe
12
dọa tới an ninh lƣơng thực. Chính vì lý do đó sinh kế cho ngƣời dân đặc biệt khu vực miền núi cần có những thay đổi nhất định để ph hợp với tình hình khí hậu cũng nhƣ
những ảnh hƣởng từ môi trƣờng. Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái
Nguyên, sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo trong hoạt động kinh tế của
Huyện và cũng chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện tự nhiên; sự biến đổi khí hậu. Mặc d đƣợc sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nƣớc tuy nhiên đời sống ngƣời
nông dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn; thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp. Việc đánh giá thực trạng sinh kế, tìm hiểu những nguyên nhân và đƣa ra những biệp pháp từng
bƣớc góp phần nâng cao đời sống ngƣời nông dân, góp phần cho sự phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn là thực sự cần thiết.
Bên cạnh phân tích, đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu tới sinh kế của
ngƣời dân huyện Định Hóa tác giả cũng khái quát đƣợc 5 nguồn lực sinh kế của ngƣời dân khu vực nghiên cứu gồm: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực con
ngƣời, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ rõ các
nguyên nhân làm thay đổi trong sinh kế của các hộ dân khu vực nghiên cứu. Từ kết
quả nghiên cứu và chỉ ra những nguyên nhân tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp
nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân huyện Định Hóa gồm: giải pháp về chính sách,
giải pháp về hỗ trợ các thiệt hại, giải pháp về đất đai, giải pháp về nguồn nhân lực, giải
pháp về việc làm và giải pháp tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà (2015) trong luận án của mình về
“Sẵn sàng tối đa để trả tiền và nhu cầu bồi thường tối thiểu cho bảo vệ rừng tự nhiên
tại huyện Định Hoá, Bắc Việt Nam” - “Maximum Willingness to Pay and Minimum
Compensation Demand for Natural Forest Protection in Dinh Hoa District, Northern Vietnam" đã xác định mức độ s n sàng chấp nhận mức đền b cho các hộ nông dân tại
địa phƣơng đƣợc nhận khoán rừng tự nhiên để bảo vệ, sự tự nguyện của ngƣời dân địa
phƣơng để chi trả cho các khu rừng đƣợc bảo vệ, và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự s n
sàng để bảo vệ rừng trong một trƣờng hợp nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên qua việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên để đánh giá chi phí bảo vệ rừng tự nhiên, đánh giá sinh kế của các hộ gia đình phụ thuộc vào rừng, và xác định nhận thức của công chúng về quản lý rừng bền vững ở Việt Nam. Kết quả cho thấy các
hộ gia đình nông thôn huyện Định Hóa là những ngƣời nghèo và chủ yếu dựa vào nông nghiệp để tự tiêu thụ, tức là, hầu hết các nông, lâm sản đƣợc sử dụng cho mục
đích sinh hoạt. Sản phẩm rừng nhƣ củi, gỗ, tre và các sản phẩm cây cọ là quan trọng
đối với hộ gia đình ở địa phƣơng; đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập hộ gia đình (21%). Các cƣ dân địa phƣơng cũng nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng đối với
13
cộng đồng của họ và nhận thấy rằng việc bảo vệ rừng tự nhiên là một cách hiệu quả để nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc ngƣời dân chấp nhận
mức bồi thƣờng khác nhau giữa các hộ nhận khoán các loại khác nhau của rừng.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng s n sàng chi trả và s n sàng để chấp nhận có
thể đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để xác định lợi ích kinh tế cho nông dân của địa phƣơng để phục hồi đất lâm nghiệp bị mất hoặc suy thoái và hiểu đƣợc tiềm ẩn các
yếu tố ảnh hƣởng đến sự s n sàng để bảo vệ rừng. Mức chi trả của Nhà nƣớc mà nghiên cứu đề xuất là một gợi ý thực nghiệm để sửa đổi các chính sách thanh toán hiện
hành để đáp ứng sự thỏa mãn tƣơng đối của các hộ gia đình địa phƣơng và khuyến
khích sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong việc quản lý rừng trong bối cảnh
địa phƣơng ở v ng nhiệt đới (Tính trung bình, s n sàng chấp nhận đƣợc ƣớc tính là
398.000 đồng mỗi ha mỗi năm, năng suất bảo vệ rừng tự nhiên năm năm trong dự án tại Định Hóa là 891.162 USD (18,7 tỷ đồng).
Nghiên cứu của Jutta Lax (2010), đánh giá lợi ích kinh tế từ rừng ở huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra cho thấy lợi ích từ rừng đem lại là rất lớn đối với các
hộ nông dân có sinh kế dựa vào nguồn lực rừng tự nhiên. Với việc sử dụng phƣơng
pháp phân tích cả định lƣợng và định tính, tác giả đã đƣa ra các nhận xét quan trọng đó
là: kinh tế hộ nông dân tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào tài nguyên rừng, các mục
tiêu về kinh tế của hộ nông dân đều đƣợc họ giải quyết từ việc tác động tới tài nguyên
rừng. Nhƣ vậy việc quản lý và bảo vệ rừng cũng nhƣ phát triển bền vững rừng là một
biện pháp quan trọng trong việc nâng cao đời sống cho hộ nông dân ở Định Hóa cũng
nhƣ phát triển kinh tế bền vững.
1.1.4. Các công trình khác
Dƣơng Hà Vân (2013), Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân
để quản lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Thần Sa – Phƣợng Hoàng đƣợc thành lập theo Quyết đinh số 1604/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Nằm trên địa bàn của huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá vôi độc đáo, là nơi lƣu trữ và cƣ trú của nhiều loài động, thực vật quí
hiếm. Theo số liệu thống kê nhanh, Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng có nhiều tính đa dạng sinh học về động thực vật độc đáo, ƣớc tính có khoảng 1.096 loài. Bƣớc đầu
đƣợc ghi nhận đƣợc 56 loài thú, 117 loài chim, 28 loài bò sát và 11 loài lƣỡng cƣ.
Trong đó một số loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN. Ngoài ra, nơi đây còn lƣu giữ các di chỉ khảo cổ học cũng nhƣ các di tích lịch sử, danh lam có giá trị.
14
Qua nghiên cứu, tác giả cho rằng các ảnh hƣởng lớn đến khu bảo tồn hiện nay là do tình trạng xâm hại diện tích rừng, khai thác gỗ, săn bắn, bẫy bắt các loài động vật
hoang dã trái phép và những ảnh hƣởng khác của v ng giáp ranh đến các giá trị của
Khu bảo tồn. Những ngƣời dân sinh sống bên trong và dọc ranh giới KBT luôn tạo ra
các mối đe dọa đối với các khu rừng bảo vệ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này đƣợc thể hiện qua việc dung nguồn gỗ của KBT làm nhà ở và sống định cƣ, trồng
cây lâu năm và các loại hoa màu khác bên trong và để xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức, săn bắn bẫy bắt động vật hoang dã và các hoạt động của họ có
nhiều nguy cơ dẫn đến làm mất các loài quan trọng ở Viện Nam và trên toàn cầu. Số
dân tập trung đông, cơ cấu ngành nghề đơn điệu nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó
khăn c ng với trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, nhận thức về môi trƣờng
còn nhiều hạn chế, đời sống còn phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm/dịch vụ từ rừng. Vì vậy, cần lôi kéo và huy động các cộng đồng địa phƣơng và các bên liên quan trong
KBT tham gia vào các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trƣờng, hiệu quả sử dụng
đất cũng nhƣ xây dựng các mô hình đồng quản lý hiệu quả và bền vững ở các thôn bản
ƣu tiên trong KBT và v ng đệm.
Trong công trình này tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng
pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích so sánh và phƣơng pháp chuyên gia,
chuyên khảo. Đặc biệt tác giả sử dụng 2 phƣơng pháp điều tra phỏng vấn thu thập số
liệu sơ cấp là phƣơng pháp cấu trúc và phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả
công trình nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc thực trạng sinh kế của ngƣời dân khu BTTN
Thần Sa - Phƣợng Hoàng. Đánh giá đƣợc những tác động tiêu cực và tích cực từ vấn
đề đảm bảo sinh kế đến công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng. Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra những giải pháp góp phần ổn
định sinh kế giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của ngƣời dân địa
phƣơng, hạn chế sự phụ thuộc của ngƣời dân khu BTTN, nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Nguyễn Anh Tuấn (2012), Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuất giải pháp tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn quốc gia BIDOUP – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
Cũng có hoàn cảnh giống đa số các cộng đồng sống gần rừng khác ở Việt Nam, cộng đồng các dân tộc sống ở v ng đệm Vƣờn quốc gia Bidoup-Núi Bà (VQG
Bidoup-Núi Bà) có cuộc sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Họ vừa là
tác nhân, vừa là nạn nhân của sự xuống cấp cơ sở tài nguyên mà họ phụ thuộc, nhất là ở khu vực đang có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc tự cấp sang nền kinh tế hàng
15
hóa. Sự nghèo đói của họ không chỉ là do việc thiếu nguồn tài chính mà còn do nhiều nguyên nhân khác nhƣ rào cản ngôn ngữ, thiếu thông tin – kỹ thuật, bệnh tật, b ng nổ
dân số. Ngoài ra, việc thiếu đất sản xuất và quyền sở hữu đất cũng là nguyên nhân gây
ra sự bấp bênh về sinh kế. Việc tìm hiểu sinh kế của ngƣời dân dựa vào tài nguyên
thiên nhiên là tiền đề để thực hiện các nỗ lực quản lý tài nguyên bền vững.
Theo tác giả, năm 2009 các xã nằm trong v ng lõi và v ng đệm của VQG
Bidoup - Núi Bà có 78,8% dân số là đồng bào dân tộc bản địa. Trong đó dân tộc K’ho chiếm ƣu thế nhất với gần 74,3% tổng dân số. Nguồn thu nhập chính của các hộ chủ
yếu là từ nông nghiệp với cà phê và bắp (ngô) là hai nguồn thu nhập chính, nhƣng hầu
hết các hộ có diện tích đất nông nghiệp rất ít nên đã mở rộng đất canh tác trên diện tích
đất lâm nghiệp. Cuộc sống của các hộ phụ thuộc khá lớn vào tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, do trình độ dân trí thấp, khả năng nói tiếng phổ thông kém, ít khi tiếp xúc với ngƣời ngoài nên ngƣời dân bản địa ít khi tham gia các chƣơng trình tập huấn,
khuyến nông, khuyến lâm để nắm bắt thông tin về sản xuất, thị trƣờng và cuộc sống
chính trị xã hội. Cuộc sống của họ vẫn phải dựa vào rừng thông qua hoạt động khai
thác trái phép gỗ và các lâm sản ngoài gỗ để cải thiện đời sống và các chƣơng trình
giao khoán bảo vệ rừng nhƣ chƣơng trình trồng mới năm triệu ha rừng, Chƣơng trình
30A, chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng… Do đó công trình “ Đánh giá sự phụ thuộc vào
rừng và đề xuất giải pháp tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm VQG Bidoup -
Núi Bà” nhằm nghiên cứu mối quan hệ tƣơng tác giữa các hoạt động sinh sống của ngƣời
dân và hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng. Từ đó, làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm
bảo tồn hệ sinh thái rừng, môi trƣờng và hƣớng tới mục tiêu phát triển sinh kế bền vững
tại VQG Bidoup-Núi Bà.
Bảo đảm sinh kế bền vững góp phần phát triển rừng bền vững cho cộng đồng ở
các khu vực nghèo đói, ngƣời dân miền núi nhất là ở các khu vực có rừng là vấn đề
đƣợc đặc biệt quan tâm không những ở Việt Nam mà ở trên toàn thế giới. Có thể thấy
đã có rất nhiều công trình, chƣơng trình nghiên cứu về chủ đề này. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu, các công trình đã đƣa ra những giải pháp rất thiết thực để góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, tăng sinh kế cho các cộng đồng địa phƣơng nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển rừng bền vững. Tuy nhiên, có một thực tế là vấn đề sinh kế và
xung đột trong sử dụng tài nguyên rừng thƣờng mang tính đặc th và các khu vực khác nhau có những đặc điểm khác nhau, nên không thể áp dụng kết quả nghiên cứu ở khu
vực này cho khu vực khác. Việc nghiên cứu sự phụ thuộc vào rừng để tìm giải pháp
bảo đảm sinh kế bền vững nhằm quản lý rừng bền vững cho ngƣời dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã đƣợc tiến hành kết hợp trong một số nghiên cứu về xã hội
16
học khác, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá chung mà chƣa có nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra những giải pháp dài hạn và bền vững.
1.2. Sinh kế và sinh kế của hộ nông dân
1.2.1. Khái niệm sinh kế
Khái niệm về sinh kế đƣợc đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của R. Chamber những năm 1980, về sau khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên
cứu của F.Ellis, Barrett, Reardon,... Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh
hƣởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân, hộ gia đình. Về căn bản các hoạt động
sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng
của họ, đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và những quan hệ xã hội
mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Theo Trung tâm nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á Thái Bình Dƣơng (NACA): Một
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai,
đƣờng xá...) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã hội của
cộng đồng. Nhờ vào các chiến lƣợc sinh kế đã mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn,
nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo
tốt hơn an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Một sinh kế bao gồm những tài sản (điều kiện tự nhiên, phƣơng tiện vật chất, con
ngƣời, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội đƣợc tiếp cận đến
những tài sản và hoạt động đó (đạt đƣợc thông qua các thể chế, chính sách và quan hệ
xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000)
Ý tƣởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những năm
80 (sau đó đƣợc phát triển hơn nữa bởi Chamber, Conway và những ngƣời khác vào
đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đƣa vào thực hiện.
Một sinh kế gồm có: Những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của nó
trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên
(theo Chambers, R. And G. Conway (1992) Sustainable rural livelihoods: Practical concepts for the 21st century. IDS Discussion Paper 296. Brighton: IDS).
17
Chiến lƣợc sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề nhƣ thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppala, 1996).
Để duy trì cuộc sống, hộ gia đình thƣờng có các chiến lƣợc sinh kế khác nhau.
Theo Seppala (1996) chiến lƣợc sinh kế có thể chia làm 3 loại:
- Chiến lược tích luỹ: là chiến lƣợc dài hạn nhằm hƣớng tới tăng trƣởng và có thể
là kết hợp của nhiều hoạt động hƣớng tới tích luỹ của cải và giàu có.
- Chiến lược tái sản xuất: là chiến lƣợc trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, nhƣng ƣu tiên có thể nhắm tới hoạt động cộng đồng và an ninh xã hội.
- Chiến lược tồn tại: là chiến lƣợc ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà không có tích luỹ.
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon, and J.E. Taylor, (1996), một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi đó không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo DIFID (Tổ chức phát triển toàn cầu Vƣơng quốc Anh - 1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc, chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế:
- Các nguồn lực và khả năng mà con người có được, đƣợc xem là các vốn hay
tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:
+ Vốn con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc để họ đạt đƣợc những kết quả sinh kế.
+ Vốn xã hội: Đề cập đến mạng lƣới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức mà con ngƣời tham gia để từ đó đƣợc những cơ hội và lợi ích khác nhau.
+ Vốn tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc một cộng đồng) mà con ngƣời trông cậy vào, ví dụ nhƣ đất đai, rừng, nƣớc và các nguồn tài nguyên ven biển.
+ Vốn tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con ngƣời có đƣợc nhƣ nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác nhƣ lƣơng hƣu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà nƣớc.
+ Vốn vật chất: bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, nhƣ giao thông, hệ thống cấp nƣớc và năng lƣợng, nhà ở và cá đồ d ng, dụng cụ trong gia đình.
18
- Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng
và quản lý các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nhằm để kiếm sống cũng nhƣ đạt
đƣợc mục tiêu và ƣớc vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của ngƣời dân cụ
thể nhƣ là: Quyết định đầu tƣ vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; Qui mô của các
hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài
sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
kiếm sống; Họ đối phó nhƣ thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng
hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ
có nhƣ thế nào để làm đƣợc những điều trên.
- Kết quả sinh kế: những mục tiêu và ƣớc nguyện đạt đƣợc là những kết quả sinh
kế - đó là những điều mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả trƣớc mắt và
lâu dài, bao gồm:
+ Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết
quả của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lƣợng
tiền của hộ gia đình thu đƣợc gia tăng.
+ Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền, ngƣời
ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh
giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ nhƣ căn
cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình đƣợc đảm bảo, các điều
kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất,…
+ Khả năng tổn thương được giảm: Ngƣời nghèo luôn phải luôn sống trong trạng
thái dể bị tổn thƣơng. Do vậy, sự ƣu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ gia
đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của mình. Việc
giảm khả năng tổn thƣơng có trong ổn định giá cả thị trƣờng, an toàn sau các thảm
họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc,…
+ An ninh lương thực được củng cố: An ninh lƣơng thực là một cốt lõi trong sự
tổn thƣơng và đói nghèo. Việc tăng cƣờng an ninh lƣơng thực có thể đƣợc thực hiện
thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định thu
hoạch m a màng, đa dạng hóa các loại cây lƣơng thực...
+ Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững môi
trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả
sinh kế khác.
Sinh kế của con ngƣời phụ thuộc vào khối lƣợng và chất lƣợng của những nguồn
vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
19
1.2.2. Sinh kế hộ nông dân 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Đào Thế Tuấn (2000) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều
tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
Những nghiên cứu trên cho thấy:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động
nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, buôn bán…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở (Nghị quyết 10-NQ/TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị ra đời đã khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế
cơ sở) và là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu d ng. Do vậy hộ nông dân
không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân khi trình độ phát triển lên mức
cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trƣờng xã hội càng mở rộng đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn
không chỉ một v ng, một nƣớc.
Theo Ellis, 1988 thì hộ nông dân đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”
Từ những khái niệm trên có thể thấy hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn
vị tiêu d ng.
20
- Trình độ phát triển của hộ quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trƣờng. - Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào hoạt động phi nông
nghiệp ở các mức độ khác nhau:
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau. 1.2.2.2. Vai trò của hộ nông dân đối với phát triển KTXH cũng như bảo vệ, phát
triển rừng bền vững
Việt Nam là đất nƣớc thuần nông với trên 75% dân số hoạt động nông nghiệp và
khoảng 65% số hộ gia đình sống ở nông thôn tham gia hoạt động nông nghiệp. Do đó
hộ gia đình nói chung, hộ nông dân nói riêng là một thành phần quan trọng trong phát
triển nông nghiệp nông thôn cũng nhƣ phát triển KT-XH của đất nƣớc. Hộ nông dân
- Thứ nhất, hộ nông dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tƣ liệu sản xuất...) và sở hữu các sản phẩm mà mình
có những vai trò chủ yếu sau:
sản xuất ra.
Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết định phân
bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những loại nông sản phẩm
không thể thiếu đƣợc cho con ngƣời, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành sản xuất
khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chƣa có hình thức nào có thể thay thế đƣợc kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực
- Thứ hai, hộ nông dân là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn lực có
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
hiệu quả cao.
Với tƣ cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trƣờng,
các hộ nông dân nƣớc ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách năng động,
đa dạng, ph hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trƣờng hàng hoá ngày càng phong phú, dồi dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dƣới tác động khách quan của các quy luật kinh tế thị trƣờng, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ sở sử dụng tốt các nguồn lực s n có của từng hộ về vốn, đất
đai, lao động, tƣ liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ đƣợc sử dụng theo phƣơng thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều kiện chủ động đầu tƣ thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và sử dụng tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách “lấy ngắn nuôi dài” trong sản xuất để mở
21
rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có thu nhập cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tƣ các nguồn lực. Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dƣỡng các thành viên trong gia
đình, là đơn vị tạo nguồn lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ở nƣớc ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong những năm gần
- Hộ nông dân là động lực góp phần thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tƣ, tích cực áp dụng công nghệ
đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhƣng đã thể hiện vai trò, ƣu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trƣờng. Có thể khẳng định:
mới nhất là công nghệ sinh học, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao, từng bƣớc khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang sản
xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, góp phần tích cực vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Mặt khác, hộ nông dân phát triển sẽ kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát
triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông -
lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông thôn
phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hƣớng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp,
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần giải quyết các vấn đề về văn hoá - xã
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
hội trong nông thôn.
Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn chậm, dân
số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề bức xúc thì phát
triển hộ nông dân có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ tạo
thêm nhiều việc làm, thu hút đƣợc lao động đang dƣ thừa trong nông thôn, nhất là số
lao động trẻ thiếu việc làm đang có xu hƣớng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất
hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của ngƣời lao động, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân đƣợc tăng cƣờng, nhà cửa khang trang, phƣơng tiện sinh hoạt đƣợc trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn đƣợc thay đổi nhanh chóng.
Về mặt văn hoá, phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ xoá dần những tập quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gƣơng về cách thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay đƣợc chú ý khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng
22
nông thôn mới, tạo nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trƣờng sinh thái.
Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển. Vì lợi ích lâu dài, các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất nuôi sống gia đình.
Trong những năm qua các hộ đã sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, thực hiện
các biện pháp canh tác khoa học và hợp lý, không ngừng tăng thêm độ mầu mỡ của
đất. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở v ng đồi núi đã tích cực trong việc khoanh
nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ đƣợc nguồn nƣớc ở v ng cao. Từ đó góp phần tích cực trong việc cải
tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nƣớc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên các v ng
trong cả nƣớc .
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản xuất, thuê thêm
nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát triển thành trang trại gia đình.
Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã hình thành các nhóm kinh tế hộ nông dân
khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang
trại gia đình. Vì vậy, kinh tế hộ nông dân muốn phát triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật.
1.2.2.3. Khái niệm sinh kế hộ nông dân
Sinh kế hộ nông dân là các hoạt động để nuôi sống gia đình của họ, các hoạt
động này đƣợc thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Hoạt động nông nghiệp: là hoạt động sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cũng
nhƣ của hộ nông dân. Hoạt động nông nghiệp của hộ nông dân sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Hoạt động nông nghiệp của hộ nông dân là hoạt động sản xuất lớn, bao gồm
nhiều hoạt động nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; lâm nghiệp, thủy sản…Cụ thể hoạt động này bao gồm:
+ Trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đỗ, cây ăn quả, rau màu...
+ Chăn nuôi: lợn, gà, cá, trâu, bò... + Lâm nghiệp: trồng các loại cây nhƣ keo, mỡ, cây thuốc nam...
23
- Hoạt động phi nông nghiệp của các hộ nông dân gồm: các hoạt động dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề khác. Trong đó, đối với các hoạt động phi nông nghiệp
của hộ nông dân những khu vực có rừng, các vƣờn quốc gia còn bao gồm các hoạt
động khai thác các sản phẩm tự nhiên từ rừng nhƣ: gỗ, củi, động vật hoang dã, măng,
mật ong, cây dƣợc liệu...
1.2.3. Các điều kiện đảm bảo sinh kế của hộ nông dân
Các điều kiện đảm bảo duy trì các hoạt động sinh kế hộ nông dân bao gồm: 1- Nguồn lực tự nhiên; 2-Nguồn lực xã hội; 3- Nguồn lực vật chất; 4- Nguồn lực
tài chính; 5-Nguồn lực con ngƣời.
Các nguồn lực đóng vai trò quan trọng giúp cho việc thực hiện các hoạt động
trong đời sống sản xuất, quy định quy mô và hiệu quả của ngành. Việc khai thác và sử
dụng tốt các nguồn lực tạo nên trạng thái cân bằng của hộ, của các v ng và toàn ngành, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và tích lũy của các hộ nông dân.
1.2.3.1. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên là những yếu tố đƣợc hình thành trong tự nhiên. Nó cung cấp
và phục vụ rất hữu ích cho phƣơng kế kiếm sống của con ngƣời. Có rất nhiều nguồn
lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá công vô hình nhƣ không khí, áng
sáng mặt trời, sức nƣớc và gió, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia
đƣợc sử dụng trực tiếp trong sản xuất nhƣ: đất đai, nguồn nƣớc, cây trồng, vật nuôi,
m a màng…
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn lực tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm họa tàn phá kế sinh nhai của ngƣời nghèo
thƣờng xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (VD: cháy rừng, lũ lụt và động đất, núi lửa, sóng thần... làm thiệt hại về hoa màu và đất nông
nghiệp), và tính m a vụ thì ảnh hƣởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá
trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm.
Mục tiêu sinh kế hƣớng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con ngƣời và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất, các quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá…) trong quá trình xác định cách mà các nguồn vốn tự nhiên đƣợc tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phƣơng cách tiếp cận đối với nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc quản
lý các nguồn lực. Nếu các thị trƣờng hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng
đƣợc cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (Trong một vài trƣờng hợp, thị trƣờng phát triển có thể dẫn đến sự sụt giảm doanh số bởi vì nghèo đói có thể làm tăng sự cơ cực).
24
Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến trình
và cấu trúc có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các nguồn lực
mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn lực đó của
con ngƣời- vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tƣơng lai. Một trong các thành
phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin và theo đuổi mục tiêu ổn định nhiều
loại nguồn lực khác nhau. Sao cho không ảnh hƣởng đến sự ổn định của môi trƣờng
(Ổn định nguồn vốn tự nhiên và các dịch vụ của nó, nhƣ giảm khí carbon và quản lý
sự xói mòn).
1.2.3.2. Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội là những nguồn lực dựa trên những gì mà con ngƣời vẽ ra để
theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
Các tƣơng tác và mạng lƣới, cả chiều dọc (ngƣời bảo lãnh/khách hàng quen) và
chiều ngang (giữa các cá nhân có c ng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy tín
và khả năng làm việc của con ngƣời, mở rộng tiếp cận với các thể chế, nhƣ các thể chế
chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hƣởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định
chung, các quy tắc đƣợc chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh.
Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhƣợng và sự trao đổi khuyến khích kết
hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lƣới không chính thức
xung quanh vấn đề nghèo đói.
Trong năm yếu tố cơ bản của khung sinh kế, nguồn lực xã hội có quan hệ sâu sắc
nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích nếu xem vốn
xã hội nhƣ sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối quan hệ đơn giản
này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn lực xã hội. Mối quan hệ này
đƣa ra hai con đƣờng và có thể làm cho nó phát triển hơn. Ví dụ:
* Khi ngƣời ta s n sàng liên kết các tiêu chuẩn và mệnh lệnh thông thƣờng chúng
có thể làm cho việc hình thành các hoạt động mới dễ dàng hơn để theo đuổi các mối
quan tâm của họ.
* Những ngƣời có địa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách và
bảo đảm rằng các mối quan tâm của họ đƣợc thể hiện trong luật pháp.
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phƣơng, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện
đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một môi
trƣờng dân chủ thông thoáng.
25
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem nhƣ một mục tiêu chính,
nguồn lực xã hội có thể đƣợc xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (Tham
gia nghiên cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các công nghệ có
khả năng nâng cao đời sống của họ). Thông thƣờng, những biến động gia tăng nguồn
vốn xã hội đƣợc theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó cần gắn
chặt trách nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng
nhƣ việc kết hợp quản lý các tai họa cần phải dựa vào việc kết nối các hành động để
hạn chế chúng.
1.2.3.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế nhƣ: giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống ngăn, tƣới tiêu, cung
cấp năng lƣợng, nhà ở, các phƣơng tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
Trƣớc đây DFID đã khuyến khích việc dự trữ trực tiếp hàng hoá sản xuất cho
ngƣời nghèo. Đây có thể là vấn đề của một số nguyên nhân:
Hoạt động nhờ một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự phụ
thuộc và phá vỡ thị trƣờng tƣ nhân.
Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể
chế để đảm bảo những gì đạt đƣợc là bền vững và hàng hoá sản xuất đƣợc sử dụng là
tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận CSHT thích hợp,
những thứ giúp ích cho sinh kế của ngƣời nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần thiết để
thiết lập sự ƣu tiên và cần thiết cho những ngƣời sử dụng.
Nguồn lực vật chất có thể là đắt đỏ, nó không chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tƣ ban
đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con ngƣời đáp
ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. Vì vậy, việc nhấn mạnh cung cấp
một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian của ngƣời sử dụng mà còn
phải đủ trong thời gian dài. Nó không chỉ quan trọng để cung cấp sự khuyến khích
c ng một lúc đến phát triển kĩ năng - năng lực để đảm bảo việc quản lý có hiệu quả
của dân chúng địa phƣơng.
Cơ sở hạ tầng chỉ là một loại tài sản đến mức là cải thiện dịch vụ bổ trợ một cách
dễ dàng để ngƣời nghèo có thể tiếp cận với những nhu cầu của họ. Ví dụ, một sự tham
gia có thể đƣa ra sự kìm hãm then chốt đến sinh kế của một nhóm khó khăn đƣa sản
phẩm ra thị trƣờng, đặc biệt là trong suốt những m a mƣa. Sinh kế để giải quyết vấn
đề này không chỉ cải tiến cơ sở hạ tầng vật thể để cải thiện hệ thống nƣớc, cống rãnh
26
vào m a mƣa mà còn xem xét việc khuyến khích có đủ dịch vụ vận chuyển phƣơng
tiện thích hợp, chẳng hạn nhƣ xe kéo.
1.2.3.4. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính (Vốn tài chính) thể hiện nguồn lực tài chính đƣợc con ngƣời sử dụng để hƣớng tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa đƣợc sử dụng ở đây không
mang tính chất kinh tế mà nó bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào
việc tiêu d ng sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải đƣợc thực hiện để đạt đƣợc một nền tảng
sinh kế quan trọng, đó là giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, ngƣời ta có thể làm theo những cách sinh kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu:
Vốn s n có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính đƣợc ƣa thích vì nó không bị ràng
buộc về tính pháp lý và không có sự đảm bảo về tải sản. Chúng có thể có nhiều hình
thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác nhƣ vật nuôi, vàng, nữ trang, cổ phiếu... Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dƣới dạng các tổ chức cung cấp
tín dụng.
Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự chuyển
giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (trong
khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ đƣợc đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả
nợ một lần với sự chuyển giao thƣờng xuyên vào kế hoạch đầu tƣ).
Những chi nhánh phát triển không giao tiền cho ngƣời nghèo (hỗ trợ trực tiếp
vốn tài chính). Tiếp cận vốn tài chính thay vì thông qua các trung gian gián tiếp. Có
thể là:
Mang tính tổ chức: Tăng hiệu quả tiết kiệm và dòng tài chính nhờ sự hỗ trợ để
phát triển hiệu quả, tạo ra những tổ chức dịch vụ tài chính cho ngƣời nghèo. Đến khi
họ có đủ niềm tin, sự tiếp cận và sự hiểu biết rộng để họ có thể khuyến khích mọi
ngƣời tiết kiệm. Sự lựa chọn của ngƣời khác có thể giúp phát triển những tổ chức trợ cấp hiệu quả hơn đến ngƣời nhận cuối c ng.
Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vƣợt qua rào cản liên đới những ngƣời nghèo với nhau (cung cấp cho họ sự bảo đảm hoặc máy móc đồng nhất để họ có đƣợc những loại tài sản hoạt động song song nhau).
Lập pháp/ sự điều chỉnh: Cải thiện môi trƣờng dịch vụ tài chính để tổ chức hoặc
giúp đỡ chính phủ cung cấp tốt hơn độ an toàn cho những ngƣời nghèo (nhƣ trợ cấp).
Vấn đề của tính tổ chức của sự bền vững là sự gia nhập quan trọng của bộ phận tài chính vi mô. Trừ khi ngƣời ta tin tƣởng rằng những tổ chức dịch vụ tài chính sẽ tồn
27
tại theo thời gian và sẽ tiếp tục đƣa ra lãi suất hợp lý, họ không thể giao phó tiết kiệm của họ cho những tổ chức đó hoặc tin rằng sẽ đƣợc trả nợ.
Khi tiết kiệm không theo một hình thức rõ ràng, đặc biệt đến nhu cầu và văn hoá
của chính ngƣời sử dụng, cách thức hỗ trợ khác nhau có thể thích hợp. Ví dụ, ngƣời
chăn nuôi có đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc cải tiến sức khoẻ thú nuôi và hệ thống tiếp thị giảm rủi ro khi kết hợp với tiết kiệm của họ (ở hình thức vật nuôi) hơn là thiết lập
ngân hàng địa phƣơng. 1.2.3.5. Nguồn lực con người:
Kiến thức, kỹ năng trong quản lý sản xuất và kinh doanh, sức khỏe, khả năng lao
động, số lƣợng lao động của hộ... các yếu tố đó giúp cho con ngƣời có thể theo đuổi
những chiến lƣợc tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của
họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực đƣợc xem là số lƣợng và chất lƣợng nhân lực có s n. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh
đạo và bảo vệ sức khoẻ…
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó đƣợc xem là nền
tảng hay phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu thu nhập.
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả
hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con ngƣời, chính bản thân họ
s n sàng đầu tƣ vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay
trƣờng học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh… Trong trƣờng hợp con
ngƣời bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thƣờng (Những tiêu chuẩn xã hội hay
chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trƣờng…) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc
phát triển vốn con ngƣời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trƣờng hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chƣơng trình trọng điểm. Các chƣơng
trình trọng điểm có thể hƣớng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đề xuất những thông
tin thông qua việc phân tích các phƣơng thức kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phƣơng thức tiếp cận với giáo dục chất lƣợng cao, thông tin, công nghệ và đào tạo nâng cao dinh dƣỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn vốn con ngƣời.
1.3. Phát triển rừng bền vững 1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới từ sau cuộc khủng hoảng môi trƣờng,
do đó cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trƣờng về phát triển bền vững:
28
Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission of Environment and Development, WCED) thì “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai
trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích
tƣơng tự trong tƣơng lai.
Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: (1) Các nhu cầu của con ngƣời
và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu cầu hiện tại và
(2) tƣơng lai của con ngƣời.
Phát triển bền vững là mô hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết kiệm
các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau.
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trƣởng kinh tế làm giảm sự khai thác tài
nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thoái môi trƣờng trong tƣơng lai và làm giảm sự
đói nghèo.
Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, công nghệ sạch,
công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm
kinh tế - xã hội.
Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn nhƣ sản xuất - nhu cầu - tài nguyên
thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tƣ, cũng nhƣ công nghệ tiên tiến cho sản xuất.
Các nƣớc trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc giàu và nƣớc nghèo, nƣớc công nghiệp phát triển và nƣớc nông nghiệp. Do đó, cần xem xét bốn vấn đề chính đó
là: con ngƣời, kinh tế, môi trƣờng và công nghệ, qua đó phân tích phát triển bền vững
và có đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.
Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ
môi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào tạo một đội ngũ các nhà
giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
29
Về môi trƣờng, phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng bền vững tài nguyên nhƣ đất trồng, nguồn nƣớc, khoáng sản… đồng thời, phải chọn lựa kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến để nâng cao sản lƣợng, cũng nhƣ mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của
dân số tăng nhanh.
Phát triển bền vững đòi hỏi không làm thoái hoá các ao hồ, sông ngòi, các hoạt động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nƣớc, không khí và lƣơng thực.
Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng và sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả các loại hình
công nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần đạt mục tiêu ít chất
thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trƣờng, tái sử dụng các chất thải, ngăn ngừa các chất
khí thải công nghiệp làm suy giảm tầng ozon bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá - môi
trƣờng. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó đƣợc gắn với mục tiêu
khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ƣu cho cả nhu cầu hiện
tại và tƣơng lai vì xã hội loài ngƣời.
Phát triển bền vững theo Brundtland Năm 1984: Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem
Brundtland, khi đó là Thủ tƣớng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ tịch Ủy ban Môi
trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED), nay còn đƣợc biết đến với tên Ủy ban
Brundtland. Tới nay, ủy ban này đã đƣợc ghi nhận có những cống hiến rất giá trị cho
việc đẩy mạnh sự phát triển bền vững.
Theo Ủy ban Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên đƣợc tái tạo
tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ
giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nƣớc giàu, nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn
bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Theo ý của tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo khái niệm
của Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ
30
tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi
trƣờng sống trong quá trình phát triển.
Khi tăng trƣởng kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới đã đạt đƣợc tốc độ khá
cao, ngƣời ta bắt đầu lo nghĩ đến ảnh hƣởng tiêu cực của sự tăng trƣởng nhanh đó đến
tƣơng lai cuộc sống con ngƣời, đến môi trƣờng và vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc
quan tâm. Quan niệm về phát triển bền vững ngày càng đƣợc bổ sung hoàn thiện.
Còn nhìn nhận dƣới góc độ kinh tế thuần tuý hơn, Goodland R. và Ledec G.
(1987) đã khẳng định phát triển bền vững là “Mô hình chuyển đổi kinh tế xã hội và
cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có giá trị ở hiện tại mà không huỷ hoại tiềm năng
của các lợi ích trong tương lai”.
Theo nhà kinh tế học Herman Daly (WB) thì một thế giới bền vững là một thế giới
sử dụng các nguồn tài nguyên tái sinh và tạo tiền đề tái sinh (nƣớc, thổ nhƣỡng, sinh vật)
không nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng và không thải ra môi trƣờng
các chất độc hại nhanh hơn quá trình Trái đất hấp thụ và vô hiệu hoá chúng.
Theo Costanza, R. (1987), Bền vững không phải là một công cụ cần thiết trong
nền kinh tế trì trệ, nhƣng chúng ta cần phải cẩn thận để phân biệt giữa tăng trƣởng và
phát triển. Tuy nhiên, phát triển bền vững lại là mục tiêu hàng đầu trong chính sách
phát triển dài hạn. Do đó, mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò chi phối phát triển
kinh tế. Cũng theo Costanza, R. và các cộng sự (1991), tính bền vững toàn cầu đƣợc
xác định nhƣ sau: Tính bền vững biểu thị mối quan hệ giữa các hệ thống kinh tế của
nhân loại biến đổi nhanh và tạo áp lực mạnh hơn, nhƣng các hệ sinh thái biến đổi
chậm hơn, trong đó: Cuộc sống của nhân loại có thể tiếp tục trong một khoảng thời
gian rất dài, nhân loại trở nên hƣng thịnh; Văn hoá và truyền thống nhân loại sẽ đƣợc
bảo tồn và phát triển; Các tác động do hoạt động của con ngƣời duy trì trong khoảng
giới hạn, không phá huỷ tính đa dạng, tính phức tạp và chức năng của hệ sinh thái.
1.3.2. Phát triển rừng bền vững
Nửa cuối của thế kỷ XX, trƣớc sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công
nghệ, môi trƣờng, con ngƣời chờ đợi ở rừng nhiều hơn nữa các khả năng cung ứng
không chỉ về gỗ, lâm sản ngoài gỗ mà còn các chức năng bảo vệ môi trƣờng nhƣ:
phòng hộ nguồn nƣớc, chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học, giáo dục thẩm mỹ,
môi trƣờng v.v.. Do đó quan điểm về phát triển rừng bền vững bắt đầu đƣợc nhận thức
và thực hiện. Tuy nhiên các phƣơng án phát triển rừng bền vững vẫn tập trung vào
mục tiêu là tài nguyên rừng trong đó sản phẩm gỗ là chính, tất cả các hoạt động quản
31
lý, phát triển rừng bền vững đều xoay quanh mục tiêu khai thác gỗ, phát triển kinh tế
đất nƣớc nói chung và của các địa phƣơng nói riêng.
C ng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển rừng bền vững đã chuyển từ mục tiêu tài nguyên rừng là chính (trong đó chủ yếu là gỗ) sang mục tiêu phát triển đa dạng các tài nguyên rừng gắn với quản lý hệ sinh
thái rừng. Hiện nay quan điểm về phát triển rừng bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn,
tiêu chí đƣợc xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Mục tiêu chính của phát triển rừng bền vững là: “Quản lý, phát triển những lâm phần (khu rừng) ổn định, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra, đảm bảo sản xuất liên
tục được những sản phẩm và dịch vụ của rừng như mong muốn, mà không làm giảm
đáng kể những giá trị và năng suất trong tương lai của rừng và không gây ra những
tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”.
Với những địa phƣơng, khu vực rừng có đƣợc các điều kiện thuận lợi: rừng sinh trƣởng tốt, năng suất cao, ít bị sâu bệnh hại hay cháy rừng, cây rừng không bị chặt
trộm, đất rừng không bị xói mòn hay thoái hóa, độ che phủ cao, đảm bảo đa dạng sinh
học v.v; bên cạnh đó địa phƣơng hay ban quản lý rừng lại có kế hoạch quản lý khoa
học biết phát huy những lợi thế do thiên nhiên mang lại, tuân thủ pháp luật, do đó đạt
hiệu quả kinh tế cao và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và cộng đồng
địa phƣơng; việc duy trì nghề rừng hoàn toàn thuận lợi. Trong trƣờng hợp này rừng đƣợc
hiểu là “phát triển bền vững”. Nhƣng ngƣợc lại, có những địa phƣơng, khu vực rừng lại
không đạt đƣợc nhƣ trên vì rừng xấu, hiệu quả kinh tế kém, đất rừng ngày càng bị thoái
hóa hoặc khô cằn, độ che phủ rừng giảm, đa dạng sinh học kém, mất cân bằng sinh thái,
địa phƣơng hoặc ban quản lý rừng không có một kế hoạch quản lý hiệu quả, công việc sản
xuất kinh doanh rừng của các hộ dân gặp nhiều trở ngại, thậm chí có thể phải ngừng lại.
Trƣờng hợp này rừng đƣợc hiểu là “Phát triển không bền vững”.
Khó có thể có một định nghĩa chung về phát triển rừng bền vững đƣợc mọi ngƣời
nhất trí, tuy nhiên có một số khái niệm đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân thừa nhận là:
Theo định nghĩa của Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “Phát triển rừng bền vững là quá trình quản lý, bảo vệ những lâm phần (khu rừng) ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo
sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất của rừng trong tương lai và không gây ra những tác
động xấu đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
Còn Tiến trình Helsinki của EU có định nghĩa nhƣ sau: “Phát triển rừng bền vững là sự quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng theo cách thức và cường độ phù hợp để
32
duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện, hiện tại và trong tương lai, các chức năng
sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, quốc gia, và toàn cầu, và
không gây ra những tác động xấu đối với các hệ sinh thái khác”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu phát triển rừng bền vững là cách thức tổ chức quản lý, bảo
vệ rừng nhằm đảm bảo đƣợc các lợi ích lâu dài, bền vững về kinh tế, xã hội, và môi
trƣờng cho con ngƣời cả ở thế hệ hiện tại và các thế hệ của con cháu trong tƣơng lai.
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu lý luận về phát triển rừng bền vững nhƣ đã
phân tích ở trên đây, nghiên cứu sinh xin đƣa ra khái niệm về phát triển rừng bền vững
nhƣ sau: “Phát triển rừng bền vững là sự phát triển làm gia tăng cả về diện tích và
chất lượng rừng; khai thác hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên rừng; đáp ứng được
những yêu cầu về phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì hệ sinh thái, đảm bảo
an ninh môi trường rừng cho hiện tại và các thế hệ mai sau, không làm ảnh hưởng hay
hư hại cho môi trường rừng trong tương lai”.
1.3.3. Nội dung của phát triển rừng bền vững
Phát triển rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự
phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trƣờng sống (kể cả của
ngƣời và các loài sinh vật rừng) và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã
hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển rừng bền vững là một yêu cầu cấp
bách hiện nay của không chỉ Việt Nam mà của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện
tại, sự phát triển rừng không bền vững đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài
nguyên rừng, hủy hoại môi trƣờng sống, đe dọa sự sống của sinh vật rừng và của chính
con ngƣời.
Phát triển rừng bền vững phải đạt các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Giữ vững sản xuất lâm nghiệp ổn định và phát triển lâu dài, đạt hiệu quả
kinh tế cao;
- Bảo vệ và duy trì đƣợc diện tích và năng suất của rừng, không gây ô nhiễm môi
trƣờng sống;
- Góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của địa phƣơng nhƣ tạo công ăn
việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập v.v..
Để đạt các mục tiêu trên, phát triển rừng bền vững bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển rừng bền vững là làm cho rừng tăng trƣởng cả về diện tích
cũng nhƣ chất lƣợng của rừng so với trƣớc.
33
Thứ hai, Tài nguyên rừng là vốn quý, khai thác để phục vụ và đáp ứng cho đời sống con ngƣời, nhƣng cần đƣợc khai thác hợp lý và tiết kiệm, khai thác phải gắn với
trồng rừng, làm tăng trƣởng, và làm giàu rừng.
Thứ ba, Rừng có chức năng phòng hộ, giữ nguồn nƣớc, giữ đất chống xói
mòn...một khi các chức năng này bị suy giảm sẽ gây hậu quả khôn lƣờng đối với đời sống con ngƣời.
Thứ tư, Việc bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì hệ sinh thái và bảo vệ nguồn gen, đảm bảo an ninh môi trƣờng, nhằm duy trì sự gắn bó giữa con ngƣời với thiên nhiên,
thông qua đó ổn định và nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội loài ngƣời.
1.3.4. Các tiêu chí đo lường đánh giá phát triển rừng bền vững
Mỗi một quốc gia, địa phƣơng có những tiêu chí phát triển rừng bền vững khác
nhau, nhƣng nhìn chung bao gồm những tiêu chí sau đây:
* Tiêu chí về tuân thủ luật pháp. - Quyền sử dụng đất hợp pháp trên diện tích mà chủ rừng đang quản lý;
- Tuân thủ đầy đủ luật pháp hiện hành và các quy định dƣới luật của Nhà
nƣớc về các lĩnh vực liên quan đến sản xuất kinh doanh rừng.
* Tiêu chí về đảm bảo duy trì sản xuất tối ưu, hiệu quả kinh tế cao. - Có kế hoạch quản lý phù hợp, hiệu quả;
- Năng suất, chất lƣợng sản phẩm rừng bền vững;
- Rừng đƣợc bảo vệ tốt, an toàn;
- Kiểm tra, giám sát hiệu quả; quản lý và điều chỉnh kế hoạch phù hợp;
- Đa dạng hóa sản phẩm rừng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng.
* Tiêu chí về tôn trọng lợi ích của người dân và cộng đồng địa phương. - Có đánh giá tác động kinh tế, xã hội và có biện pháp khắc phục những tác động
tiêu cực trong quá trình quản lý rừng và đất rừng;
- Tôn trọng tập tục, văn hóa và các quyền theo phong tục tập quán truyền thống
của cộng đồng địa phƣơng;
- Có đóng góp cho phúc lợi, an sinh xã hội trong khu vực.
* Tiêu chí về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. - Đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc thực hiện và khắc phục những tác động
xấu có thể có do các hoạt động quản lý rừng gây ra;
- Bảo vệ các loài cây, con quý hiếm;
- Bảo vệ các hệ sinh thái trong khu vực;
- Sử dụng phân bón, hóa chất an toàn với môi trƣờng; - Có quy chế xử lý chất thải.
34
* Tiêu chí về những nội dung liên quan đến rừng trồng. - Không chuyển rừng tự nhiên thành rừng trồng;
- Chọn loài cây trồng phù hợp, an toàn sinh thái;
- Có quy chế bảo vệ đất chống xói mòn, thoái hóa;
- Có biện pháp phòng trừ sâu bệnh, cháy rừng; - Dành một phần diện tích đang quản lý cho phục hồi rừng tự nhiên.
1.4. Mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững
1.4.1. Các quan điểm về mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững
Mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng nói chung, phát triển rừng bền vững
nói riêng đƣợc nhiều tác giả đề cập ở những góc độ, quan điểm khác nhau:
Theo Sato (2000), đối với ngƣời dân địa phƣơng, rừng đóng vai trò rất quan
trọng. Ngoài việc cung cấp đất trong trƣờng hợp dân thiếu đất, rừng cũng là nơi cung cấp cho họ các nguồn năng lƣợng, lƣơng thực, thuốc chữa bệnh cũng nhƣ các vật liệu
để làm nhà, đóng thuyền và làm các loại rổ rá. Cũng theo Sato, ngƣời dân sống dựa
vào rừng ở hai khía cạnh. Thứ nhất là phụ thuộc về thu nhập, liên quan đến tổng thu
nhập và thu nhập họ có đƣợc từ bán các sản phẩm rừng; và thứ hai là sự phụ thuộc về
sinh kế, đƣợc tính toán bằng các loại sản phẩm rừng sử dụng hàng ngày. Đối với
ngƣời dân cả nƣớc nói chung và ngƣời dân miền núi nói riêng, rừng là một trong
những nguồn thu nhập và sinh kế của họ. Sato kết luận rằng: “Đời sống của người dân
miền núi gắn kết chặt chẽ với rừng và sự gia tăng nhu cầu từ các sản phẩm rừng
nhanh hơn sự gia tăng của các sản phẩm rừng làm cho sinh kế từ rừng ngày càng suy
giảm. Do đó để phát triển bền vững rừng cần phải đảm bảo và cải thiện sinh kế bền
vững cho người dân”
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế (DFID Anh, 1998), sinh kế gồm có vốn về năng
lực, tài sản (bao gồm cả tài nguyên vật chất và xã hội) và các hoạt động cần để kiếm
sống. Có 5 loại vốn là: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn nhân lực, vốn vật chất và vốn tài
chính ...Trong đó tài nguyên rừng cung cấp một vài dạng của các lọai vốn cho ngƣời dân miền núi. Chúng đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngƣời dân, làm cho ngƣời dân trở nên giàu có hơn bằng cách cung cấp cho họ nguồn sản phẩm và nguyên liệu, bổ sung đầu vào cho hoạt động nông nghiệp và giữ gìn sinh khối mà con ngƣời có thể
sựa vào đó để tồn tại trong những lúc khó khăn nhƣ khi m a màng thất bát, thất nghiệp hoặc các khó khăn khác. Do đó, để con ngƣời có thể dựa vào rừng lâu dài thì vấn đề
quan trọng là cần phải khai thác, sử dụng gắn với phát triển rừng bền vững.
Theo Ngô Quang Sơn và cộng sự (2014), cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên, đặc biệt là 3 nguồn tài nguyên: rừng, đất đai và
35
nguồn nƣớc. Vì thế việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên (khai thác lâm thổ sản, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ thú hoang, bảo vệ nguồn nƣớc,
đất đai...) luôn đƣợc coi trọng. Để khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý thì
vấn đề ổn định sinh kế đƣợc đặt lên hàng đầu. Theo nhóm nghiên cứu, các loại vốn
sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số là nguồn vốn, nguồn lực tài sản gồm: vật chất, tài chính, xã hội, con ngƣời và tự nhiên. Trong đó, nguồn vốn tự nhiên ngày càng khan
hiếm: đất sản xuất ngày càng ít, rừng bị khai thác kiệt quệ, tàn phá nặng nề, suy thoái nghiêm trọng, quyền sử dụng, sở hữu rừng và đất rừng của đồng bào dân tộc thiểu số
không còn nhiều, diện tích rừng nghèo kiệt nhiều, nguồn nƣớc bị ô nhiễm do khai thác
bừa bãi, không quản lý đƣợc các tài nguyên thiên nhiên. trình bày tại Hội thảo quốc tế
phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Cũng theo nhóm nghiên cứu, hiện nay các
hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chủ yếu là nông nghiệp truyền thống với kỹ thuật canh tác dựa vào khai thác tự nhiên với kinh nghiệm là chủ yếu,
chƣa tiếp cận và sử dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất. Một số hoạt động sinh kế
vẫn còn mang nặng tính sản xuất giản đơn, phục vụ tiêu d ng tại chỗ, ít mang đi trao
dổi mua bán trên thị trƣờng. Chính vì những hạn chế của các hoạt động sinh kế này mà
việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên (trong đó có rừng) chƣa
thực sự hiệu quả và chƣa đảm bảo phát triển bền vững rừng.
Nhƣ vậy có thể thấy mối quan hệ giữa sinh kế bền vững và phát triển rừng bền
vững đƣợc thể hiện qua ba quan hệ chính đƣợc miêu tả ngắn gọn nhƣ sau:
1. Đó là những mối quan hệ nhân quả quan trọng giữa sự biến đổi sinh kế nông thôn và những thay đổi mạnh mẽ về độ che phủ rừng bởi hai yếu tố này xuất hiện trên
c ng vị trí địa lý và c ng thời gian.
2. Đời sống của ngƣời nghèo ở các v ng sâu v ng xa ở nông thôn phụ thuộc khá
nhiều vào nguồn hàng hóa và dịch vụ môi trƣờng từ các rừng tự nhiên.
3. Mặc d vẫn phụ thuộc vào rừng, một số ngƣời dân nông thôn vẫn có lợi ích lớn từ việc mất rừng thông qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, khai thác và bán gỗ cũng nhƣ các sản phẩm từ rừng khác lấy tiền làm vốn.
1.4.2. Mối quan hệ giữa sinh kế với phát triển rừng bền vững ở Việt Nam 1.4.2.1. Vai trò của rừng và tài nguyên rừng đối với sinh kế người dân
Ở Việt Nam rừng và đất rừng chiếm trên 75% diện tích đất tự nhiên với việc cung cấp nguồn vốn tự nhiên vô c ng phong phú cho ngƣời dân sống khu vực có rừng.
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động vật rừng,
các nguồn lâm sản khác, dƣợc liệu, nguồn gen, nguồn nƣớc,... đƣợc xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của các hộ dân và cả cộng động. Xét trong mối quan hệ với các
36
nguồn lực khác trong khung sinh kế, tài nguyên rừng là nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lƣợm từ rừng sẽ cho những khoản tiền mặt, bổ sung cho
nguồn lực tài chính; Quản lý và sử dụng tài nguyên rừng dƣới hình thức cộng đồng
làm tăng mối liên kết và quan hệ giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội.
Rừng ở Việt Nam cung cấp một lƣợng gỗ và năng lƣợng lớn cho con ngƣời. Giá trị các loại sản phẩm gỗ đƣợc buôn bán trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc hàng năm
lên đến hàng trăm triệu USD. Lƣợng tiêu thụ củi đốt và than củi của cả nƣớc lên đến hàng triệu m3 mỗi năm. Ngoài ra, rừng còn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ bao gồm
thực phẩm, thảo dƣợc, nhựa, sợi, thức ăn cho gia súc và những sản phẩm cần thiết
khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng lƣợng protêin động vật đƣợc tiêu thụ.
Ngƣời dân nông thôn d ng lâm sản để ăn nhƣ măng tre nứa, lá một số loại cây, cá suối và thịt chim thú, làm vật liệu xây dựng nhƣ mây tre, cây quanh nhà, lá lợp, công
cụ săn bắn và canh tác... Có nhiều vùng dân cƣ sống ở vùng nông thôn của Việt Nam
có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ.
Bên cạnh đó, rừng còn mang lại những lợi ích về môi trƣờng cho con ngƣời.
Rừng có chức năng bảo vệ môi trƣờng không những ở địa phƣơng mà còn cả khu vực.
Ở những v ng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn chặn xói
mòn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hòa lƣợng nƣớc mƣa và nƣớc
ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì độ màu mở của đất
thông qua chu trình dinh dƣỡng của cây rừng. Rừng tạo bóng mát, điều hòa nhiệt độ và
độ ẩm không khí.
Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác nhƣ du lịch sinh thái, khu nghỉ mát, địa điểm giải trí,... Nó còn là nơi chứa đựng nguồn gen không những có giá trị kinh tế mà
còn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn đƣợc tái tạo và nó có thể
đƣợc sử dụng mãi mãi nếu nhƣ đƣợc quản lý tốt.
Rừng có ý nghĩa quan trọng nhƣ là một nguồn tiết kiệm và sự bảo đảm cho ngƣời nghèo đối phó với những rủi ro và bất thƣờng xảy ra. Rừng cung cấp sản phẩm b đắp sự thiếu hụt ở thời kỳ giáp hạt (vụ). Những bất thƣờng xảy ra trong cuộc sống nhƣ điều trị bệnh, ma chay, xây dựng nhà cửa,.... yêu cầu một lúc lƣợng tiền lớn. Cây rừng có thể mang lại cho những ngƣời nghèo một khoản tiền lớn để họ có thể đáp ứng yêu cầu này.
1.4.2.2. Ảnh hưởng của các hoạt động sinh kế đến phát triển rừng bền vững tại Việt Nam
Những năm gần đây, nhu cầu cuộc sống và sản xuất của ngƣời dân Việt Nam ngày càng sử dụng nhiều các tài nguyên từ rừng. Với việc đân số ngày càng tăng tiếp tục tạo ra những áp lực lớn lên tài nguyên rừng và nhu cầu về các sản phẩm từ rừng ngày càng tăng đang đặt ra những khó khăn, thách thức với phát triển rừng bền vững.
37
Mặc d đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong sản xuất lƣơng thực, sau nhiều năm thiếu hụt lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới,
nhƣng những tiến bộ này chỉ giới hạn chủ yếu ở vùng đồng bằng có hệ thông thủy lợi
tốt. Hàng triệu ngƣời nông dân ở v ng miền núi vẫn còn đối mặt với sự thiếu hụt
lƣơng thực. Sản xuất nông nghiệp ở v ng miền núi vẫn còn nhiều hạn chế lớn. Điều này đã làm cho ngƣời dân v ng núi phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nhƣ là nguồn
sống của họ.
Nghèo đói và kém phát triển ở Việt Nam đã làm cho ngƣời nghèo ở nông thôn và
cả Nhà nƣớc phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên rừng nhƣ là một nguồn thu nhập.
Trong 50 năm qua, sự khai thác và sử dụng tài nguyên rừng quá mức là một trong
những nguyên nhân làm phá hủy gần một nữa tài nguyên rừng của cả nƣớc.
Thực phẩm từ rừng nhƣ thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong, và nấm
đƣợc sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy cũ, cây rau và những
sản phẩm rừng khác đƣợc sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ giáp hạt hoặc thiếu hụt
lƣơng thực trầm trọng. Ở nhiều v ng nông thôn Việt Nam, ngƣời dân phụ thuộc hoàn
toàn vào rừng nhƣ là nguồn lƣơng thực, thức ăn cho gia súc.
Ở nƣớc ta ƣớc tính có trên 20 triệu tấn củi đƣợc tiêu thụ hàng năm. Nhiều v ng miền núi ở nƣớc ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thƣờng cao hơn nguồn
thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp nhƣ lúa. Hoạt động khai thác sản phẩm
ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lƣợm, bán và chế biến đã tạo việc làm cho hàng
trăm ngàn ngƣời dân.
Cộng đồng ngƣời dân sống khu vực có rừng đã sử dụng nhiều loài lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị trƣờng, hàng trăm loài cây rừng đƣợc d ng làm
thực phẩm và thuốc chƣa bệnh hàng ngày.
Thực tế là có rất nhiều ngƣời dân tộc thiểu số ở các v ng cao của Việt Nam đã và
đang sống trong rừng nhiều thế kỷ nay. Ngƣời dân ở các v ng này thƣờng nghèo do khó tiếp cận thị trƣờng, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai xấu và cũng do sự đối xử phân biệt do nguồn gốc dân tộc của họ. Thực tế là công cuộc hiện đại hóa của Việt Nam sẽ đến với những v ng sâu v ng xa nhất của đất nƣớc sau c ng. Nói cách khác, những ngƣời nghèo nhất trong số ngƣời nghèo thƣờng ở các v ng cách xa các khu vực thành
thị và đƣờng giao thông lớn; và sự tách biệt này c ng với việc thiếu những mối liên kết với các bộ phận khác của nền kinh tế có liên quan tới mức độ nghèo đói của họ. Tƣơng tự, các khu rừng tự nhiên còn tồn tại đƣợc chính bởi vị trí tách biệt của chúng cách xa
các trung tâm đô thị và các đƣờng giao thông lớn – những nơi đầu tiên chịu nạn phá rừng và là những nơi có tốc độ phá rừng cao nhất (cho đến khi rừng giảm tới mức tối
38
thiểu). Trừ một số ngoại lệ quan trọng, các mô hình phát triển kinh tế đã có ở Việt Nam thƣờng có khuynh hƣớng tập trung ngƣời nghèo vào các v ng còn rừng tự nhiên.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc khác, các v ng rừng ở v ng sâu
v ng xa đã và đang là mục tiêu lấn chiếm của những ngƣời dân nghèo không có nhiều
cơ hội sinh sống ở các v ng đồng bằng đông đúc. Những ngƣời này không chỉ là những ngƣời dân tộc thiểu số sống ở các miền núi v ng sâu v ng xa mà còn có cả
ngƣời Kinh, dân tộc chiếm đa số ở Việt Nam.
Ngƣời nghèo ở các v ng sâu v ng xa thƣờng phải sống phụ thuộc rất nhiều vào
rừng; điều này không chỉ do mối liên kết về địa lý mà còn bởi các thuộc tính của tài
nguyên rừng tự nhiên (đặc biệt là các lâm sản ngoài gỗ) làm chúng dễ bị ngƣời nghèo
khai thác.
Tóm lại, rừng có vai trò rất quan trọng đối với con ngƣời, đặc biệt là ngƣời dân
sống ở v ng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Tuy nhiên,
việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của con ngƣời là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài nguyên môi trƣờng và đang đặt ra
những khó khăn, thách thức đối với phát triển rừng bền vững.
1.5. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa sinh kế hộ nông dân với phát triển
rừng bền vững
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
* Sự thay đổi trong quan hệ về lợi ích
Những thay đổi mạnh mẽ trong xã hội nông thôn đã và đang dẫn đến sự khác
biệt, sự phân chia thứ bậc các tầng xã hội, qua đó phản ánh vị thế, vai trò, lợi ích của các tầng, các nhóm. Trong nội bộ giai cấp nông dân, có một bộ phận giàu có, biết làm
ăn, thu vén, ngƣợc lại cũng có một bộ phận gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, mức
sống nghèo nàn.
Cả một tập hợp hay hệ thống lĩnh vực xã hội - các vấn đề xã hội - các chính sách
xã hội và hệ thống an sinh xã hội gắn liền mật thiết với nhau, có quan hệ với những biến đổi xã hội. Trong tập hợp và hệ thống này, có thể nhận thấy: Cái biến đổi là lĩnh vực xã hội, tức là xã hội trong tƣơng tác biện chứng với kinh tế. Biểu hiện trực tiếp của biến đổi xã hội, trƣớc hết là những vấn đề xã hội đặt ra một cách trực tiếp trong
đời sống hàng ngày, gắn với những nhu cầu và lợi ích của con ngƣời (cá nhân, nhóm, giới, lứa tuổi, thế hệ, cộng đồng...) hoặc là những hệ quả xã hội phái sinh từ những tác động, vận động của kinh tế, của chính trị. Công cụ, phƣơng thức tác động tới biến đổi
xã hội là thể chế, thiết chế, chính sách gắn với chủ thể quản lý là nhà nƣớc. Đối tƣợng tiếp nhận biến đổi, hoặc đƣợc thụ hƣởng lợi ích từ những biến đổi tích cực hoặc phải
39
chịu những thiệt hại từ những biến đổi tiêu cực là con ngƣời và cuộc sống của họ, là xã hội và cộng đồng xã hội. Song con ngƣời, thông qua hoạt động, c ng với thể chế và
thiết chế ràng buộc, nó lại chính là chủ thể tạo ra biến đổi đồng thời, một cách tất yếu
lại tiếp nhận chính những biến đổi do mình tạo ra, kể cả những biến đổi của môi
trƣờng. Xem xét những biến đổi xã hội từ phƣơng diện con ngƣời - hoạt động và chính sách là xem xét sự vận động, tác động qua lại giữa chủ thể với đối tƣợng và đối tƣợng
với chủ thể.
* Sự thay đổi trong quan điểm
Sự thay đổi này có tầm quan trọng chiến lƣợc, bởi nó làm thay đổi nhận thức từ
chủ thể lãnh đạo, quản lý, có thẩm quyền ra các quyết sách, đƣờng lối và chính sách.
Chú trọng tới lợi ích và nhu cầu trong đời sống của con ngƣời là chú trọng tới nhân tố
quan trọng hàng đầu của lực lƣợng sản xuất và của phát triển xã hội nói chung; nó còn có ý nghĩa sâu xa và to lớn hơn nữa, ở chỗ, mọi chính sách phải hƣớng tới phục vụ lợi ích và
phát triển các tiềm năng sáng tạo của con ngƣời, coi con ngƣời là mục tiêu và động lực
của đổi mới và phát triển, do đó con ngƣời trở thành tiêu điểm của mọi chính sách. Đây là
định hƣớng nhân văn của phát triển xã hội.
* Sự thay đổi các tổ chức xã hội
Việt Nam hiện có một số lƣợng lớn các tổ chức xã hội rất khác nhau về nguồn
gốc, cơ cấu tổ chức, cơ sở pháp lý, mục đích hoạt động và cơ chế tài chính, và đều
mang lại lợi ích cho đất nƣớc. Các tổ chức xã hội tham gia rất tích cực vào các hoạt
động từ thiện, tình nguyện, và đƣợc ngƣời dân rất tin tƣởng.
Tuy nhiên quan hệ hợp tác và sự kết nối giữa các tổ chức này vẫn còn yếu. Thêm
vào đó môi trƣờng xã hội - chính trị cho sự phát triển của xã hội dân sự vẫn còn chƣa thực sự đầy đủ, làm hạn chế tác động nhiều mặt của họ.
Các tổ chức xã hội vẫn còn yếu trong việc tuyên truyền về tính minh bạch và dân
chủ, hai giá trị rất quan trọng để tăng cƣờng sức mạnh và nâng cao uy tín của các tổ
chức này trong xã hội.
Cũng giống nhƣ tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào cũng luôn biến đổi; sự biến đổi
trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn. Mọi cái đều biến đổi và xã hội cũng giống nhƣ các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi.
Sự thay đổi các tổ chức xã hội là một biểu hiện của biến đổi xã hội theo nghĩa
hẹp. Sự biến đổi này ảnh hƣởng sâu sắc đến các thành viên trong xã hội do nó ảnh hƣởng đến các nguồn lực trong sinh kế của các thành viên đó.
40
* Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế Đi vào kinh tế thị trƣờng và áp dụng cơ chế thị trƣờng trong quản lý kinh tế đã
tạo ra sự thay đổi căn bản không chỉ mô hình phát triển kinh tế và quản lý kinh tế. Do
phát triển sản xuất hàng hoá và kinh tế hàng hoá nên hoạt động sản xuất - kinh doanh,
hoạt động kinh tế tất yếu phải tuân theo quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật thị trƣờng. Đây là phƣơng thức cần thiết và là động lực mạnh mẽ để phát triển lực
lƣợng sản xuất, giải phóng sức sản xuất, đẩy mạnh phân công lao động, vị thế và vai trò của ngƣời lao động, các chủ hộ lao động đƣợc khẳng định. Với tƣ cách chủ thể, họ
có quyền chủ động trong sản xuất - kinh doanh, quyền đó đi liền với quyền tự chịu
trách nhiệm trƣớc kết quả sản xuất và hiệu quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật. Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng chỉ thực hiện quyền quản lý hành
chính trong kinh tế, theo luật pháp hiện hành, không can thiệp t y tiện vào hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là thẩm quyền của ngƣời lao động (cá thể, tƣ nhân), của các
doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp (doanh nhân).
Cơ cấu kinh tế thay đổi mà Việt Nam gọi là "chuyển dịch". Trong cơ cấu đó,
nông nghiệp giảm đáng kể tỷ trọng, công nghiệp hƣớng nhiều vào các ngành công
nghiệp hiện đại, công nghệ cao, lao động trí óc, chất xám gia tăng tỷ lệ, hàm lƣợng của
nó trong các sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. Thƣơng mại, dịch vụ ngày càng đƣợc
chú trọng. Đã diễn ra sự biến đổi cơ cấu tổng thể nền kinh tế và cơ cấu trong nội bộ
một ngành kinh tế, cơ cấu v ng, miền, địa phƣơng, ph hợp với khả năng, thế mạnh
từng nơi, từng loại hình đồng thời chú trọng đến cả tiềm lực của sản xuất - kinh doanh
ở nƣớc ngoài do những cá nhân và cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài thực hiện.
Cơ cấu lao động, bố trí nguồn lực lao động cũng thay đổi trên cơ sở phân công lao động xã hội mới.
* Sự thay đổi về dân số và phân bố dân số
Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, thành phần tộc ngƣời có xu hƣớng tăng
lên (có thể vƣợt qua con số 54 dân tộc - do ý thức tộc ngƣời tăng lên, do chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc...), sự phân bố về địa lý giữa các dân tộc thay đổi mạnh (do di dân tự do từ Bắc vào Nam, do phát triển các khu công nghiệp...), đặc biệt là sự biến đổi cơ cấu dân số giữa các tộc ngƣời (tỷ lệ sinh ở các dân tộc thiểu số miền núi cao hơn ở
ngƣời Kinh và ở đồng bằng). Ngoài các tôn giáo chính là Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Hoà Hảo, trong giai đoạn đổi mới còn xuất hiện thêm
nhiều tôn giáo mới (từ 50 - 60), trong đó có tôn giáo tách ra từ Phật giáo, có tôn giáo là
đƣợc phục sinh từ các lễ hội dân gian và cũng có tôn giáo mới đƣợc du nhập từ bên ngoài vào. Đó là chƣa kể trong nội bộ các tôn giáo cũng có sự thay đổi không chỉ ở số
41
lƣợng các tín đồ, mà còn ở phƣơng diện tổ chức và nhiều phƣơng diện khác nữa. Những biến đổi đó đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến quá trình phát triển đất
nƣớc, cụ thể trên các mặt: kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội.
Ở chiều tích cực: Về mặt kinh tế: sự biến đổi cơ cấu xã hội đó đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, qua đó góp phần nâng cao đời sống mọi mặt của đại đa số các tầng lớp nhân dân.
Về mặt chính trị, sự biến đổi cơ cấu xã hội (nhƣ tự do hoá các ngành nghề, nhiều tầng lớp xã hội mới xuất hiện...) đã góp phần nâng cao địa vị cũng nhƣ ý thức dân chủ
của ngƣời dân. Nhƣ vậy, mô hình cơ cấu xã hội ở giai đoạn mới này, về cơ bản, là có
lợi cho sự ổn định xã hội và phát triển đất nƣớc về lâu, về dài.
Về mặt văn hoá: Việc giao lƣu ngày càng gia tăng giữa các tộc ngƣời trong nƣớc,
cũng nhƣ giữa trong nƣớc và nƣớc ngoài, sự phục sinh của nhiều tín ngƣỡng dân gian, sự du nhập và nảy sinh nhiều tôn giáo mới... đang làm cho văn hoá Việt Nam ngày
thêm đa dạng và phong phú - mà đa dạng và phong phú chính là một nguyên nhân
không thể thiếu để phát triển.
Ở chiều tác động tiêu cực: Sự tác động tiêu cực của biến đổi cơ cấu xã hội ở giai
đoạn này có nhiều, song có thể quy lại mấy biểu hiện cơ bản sau:
Biến đổi cơ cấu xã hội đang làm gia tăng sự bất bình đẳng của xã hội: đó là bất
bình đẳng giữa nông thôn và đô thị, giữa miền xuôi và miền núi, giữa ngƣời có thu
nhập cao và ngƣời thu nhập thấp, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Biến đổi cơ cấu xã hội đang làm gia tăng mâu thuẫn và xung đột - d mới ở mức độ
cục bộ - song cũng đã tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn đối với sự ổn định và phát triển của
xã hội: đó là mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giữa thế hệ già và thế hệ trẻ, giữa chủ đầu tƣ và những ngƣời nông dân mất đất, là xung đột giữa một số tổ chức tôn giáo và chính quyền
địa phƣơng, giữa các bộ phận tộc ngƣời di dân tự do và cƣ dân địa phƣơng.
Ngoài ra, trong cơ cấu xã hội mới xuất hiện các nhóm yếu thế và dễ bị tổn
thƣơng, sự quá tải ở các khu công nghiệp và các thành phố lớn, sự mất dần bản sắc ở không ít tộc ngƣời thiểu số, sự lai căng, mất gốc ở một số nhóm ngƣời, nhất là ở thế hệ trẻ, v.v…
1.5.2. Yếu tố môi trường khách quan
* Sự biến đổi khí hậu Việt Nam sẽ là một trong 5 nƣớc bị ảnh hƣởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu.
Tác động lớn nhất là do nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
Gây xói lở bờ biển do thay đổi chế độ động lực sóng và dòng chảy ven bờ. Làm tăng đỉnh lũ do giảm khả năng tiêu thoát nƣớc ra biển của các con sông. Gia tăng xâm
42
nhập mặn v ng cửa sông và các tầng nƣớc dƣới đất ven biển. An toàn của hệ thống đê sông, đê biển bị ảnh hƣởng. Hệ thống tiêu: khó tiêu tự chảy, đặc biệt là vào các thời
gian triều cƣờng, gây ngập úng. Hệ thống tƣới và cấp nƣớc: giảm khả năng lấy nƣớc
do xâm nhập mặn.
Năng suất và sản lƣợng: có thể bị giảm do biên độ giao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Nguồn cung cấp thức ăn chăn nuôi giảm hạn
chế phát triển chăn nuôi. Dịch bệnh: nhiệt độ tăng c ng với biến động về các yếu tố khí hậu và thời tiết khác có thể làm giảm sức đề kháng của vật nuôi đồng thời tạo môi
trƣờng thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển b ng phát, gây ra những đại dịch
trên gia súc, gia cầm.
* Sự thay đổi hệ sinh thái
Đa dạng sinh học bị ảnh hƣởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, thành phần và phân bố địa lý của các hệ sinh thái sẽ thay đổi. V ng khô hạn và bán khô hạn sẽ trở lên
khắc nghiệt hơn. Hầu hết các v ng đất cát ven biển miền Trung sẽ trở lên nóng và khô
hạn hơn làm tình trạng sa mạc hoá diễn ra trầm trọng hơn. Biến đổi về chu trình mƣa
và bốc hơi ảnh hƣởng đến năng suất sinh khối của các loài thực vật. Các hệ sinh thái
quý giá tại v ng ven biển (rừng ngập mặn, các rặng san hô, cỏ biển...) sẽ chịu rủi ro rất
lớn do mực nƣớc biển dâng và nhiệt độ nƣớc đại dƣơng tăng lên. Gia tăng nguy cơ
cháy rừng do nhiệt độ tăng lên và thời gian khô hạn kéo dài hơn.
Biến đổi khí hậu tác động đến các hệ sinh thái biển, làm biến động chủng quần
và nguồn lợi cá biển. Nhiệt độ tăng ảnh hƣởng đến năng suất nuôi trồng. Bão, lũ lụt,
mƣa nhiều, hạn hán đều ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động nuôi: nƣớc nuôi hải sản bị
ngọt hoá sẽ gây sốc làm thủy sản yếu, tạo cơ hội cho các tác nhân gây bệnh có s n trong môi trƣờng xâm nhập. Sự thay đổi môi trƣờng nƣớc đột ngột làm thủy sản chết
nhanh, chết hàng loạt.
1.6. Cơ sở thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững
1.6.1. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững trên thế giới 1.6.1.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên thế giới
Trên toàn thế giới có khảng 17,6 tỷ ha rừng, trung bình mỗi năm diện tích rừng
bị thu hẹp ƣớc tính khoảng 11 triệu ha. Trong khi đó diện tích rừng trồng mới vào khoảng 1,2 triệu ha. Điều đó cho ta thấy một thực trạng đáng buồn là diện tích rừng
mỗi năm bị mất đi trên thế giới là quá lớn, đó là chƣa kể tới sự đa dạng sinh học của
các loại rừng c ng vô số các loại động thực vật quý hiếm cũng mất đi, gây thiệt hại vô c ng quan trọng đến môi trƣờng, rất nhiều loại động thực vật đã bị tuyệt chủng hoàn
43
toàn, thậm chí một số loài chƣa đƣợc giới khoa học biết đến cũng đã biến mất. Chất lƣợng những khu rừng trồng không có đƣợc sự đa dạng sinh học nhƣ rừng tự nhiên,
những loại rừng trồng này vừa hạn chế về số lƣợng lẫn chất lƣợng rừng, mà diện tích
rừng trồng mỗi năm chỉ bằng khoảng 1/10 diện tích các khu rừng đã bị phá hủy
(Nguyễn Hải Nam, 2011).
Ở châu Phi là một điểm nóng cho những vấn đề này, trong khoảng thời gian từ
1976 đến năm 1980 đã bị mất đi tới 37 triệu ha rừng, châu Mỹ mất đi khoảng 18,4 triệu ha rừng và đặc biệt là khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng và thời gian đó cũng mất
đi tới 9 triệu ha rừng và rất nhiều các khu vực các nƣớc khác cũng bị mất rừng với con
số không hề nhỏ. Với những số liệu trên có thể thấy việc phá rừng, khai thác tài
nguyên thiên nhiên rừng bừa bãi đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng của toàn thế giới,
vấn đề này đã để lại hậu quả và thiệt hại nghiêm trọng về mọi mặt trên các quốc gia trên thế giới
Trong thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra một cuộc cách mạng phát triển khoa học kỹ
thuật to lớn, cách mạng công nghiệp dân số tăng cao... Đã làm cho diện tích rừng ngày
càng giảm nhanh, rất nhiều khu vực trƣớc đây là những khu rừng mà thậm chí là các
khu rừng nguyên sinh chƣa từng có con ngƣời đặt chân tới thì đến nay đã bị phá hủy
để nhƣờng chỗ cho các nhà máy công nghiệp, các khu đô thị thành phố, các trung tâm
đô thị mua sắm.
Theo số liệu thống kê đầy đủ của FAO, những năm cuối c ng của thế kỷ XX,
tình trạng phá hủy rừng đã diễn ra liên tục và thƣờng xuyên so với trƣớc đó, những nơi
mà rừng bị phá hủy nặng nề nhất thƣờng là những nƣớc đang phát triển, các nƣớc
thuộc v ng nhiệt đới, chỉ riêng châu Á và châu Phi mỗi năm mất khoảng từ 3 đến 3,6 triệu ha rừng, vào khoảng 0,6% đến 0,7% trong khi đó thì toàn thế giới mất khoảng
3%. Theo Hongton (1983) thì 15% rừng trên thế giới đã bị biến mất trong khoảng thời
gian từ năm 1850 đến 1980. Theo FAO thì 15% các khu rừng nhiệt đới đã bị phá hủy
từ năm 1950, nhiều nhất là ở Trung Mỹ, (66%), tiếp theo là Trung Phi (52%), Nam Phi là (37%) và Đông Nam Á là (38%). Rừng trên thế giới đã giảm đi 70 triệu ha (2%) trong khoảng 1980 đến 1990. Vào những năm đầu thập kỷ 80 (thế kỷ XX ) tốc độ mất rừng trên nhiệt đới là 11,4 triệu ha, trong đó khoảng 3/4 là rừng giàu, và 17 đến 20
triệu ha vào cuối thập kỷ 80. Tốc độ mất rừng trung bình của thế giới là 1%/năm. Riêng khu vực Đông Nam Á trong thời gian từ 1980 đến 1990 thì diện tích rừng giảm
đi khá mạnh và nhanh nhƣ Indonexia diện tích rừng giảm tới 1.212 nghìn ha, Thái Lan
là 515 nghìn ha, Malaisia diện tích rừng giảm 396 nghìn ha, Philippie là 316 nghìn ha, Việt Nam là 139 nghìn ha và Lào là 129 nghìn ha (FAO, 1997).
44
Phần lớn diện tích rừng trên thế giới bị mất đi là do chuyển đổi mục đích sử dụng
phần lớn vào nông nghiệp. Nguyên nhân chính là do dân số tăng nhanh, du canh, nhu
cầu sử dụng củi đốt, chăn thả gia súc quá mức...
* Đánh giá chung
Qua số liệu thống kê về tài nguyên rừng trên thế giới nhƣ trên, trong khoảng 10
năm qua diện tích rừng ở các khu vực, châu lục trên thế giới vẫn đang có chiều hƣớng
giảm đi khá nhiều. Biến động về diện tích rừng nhƣ trên cho thấy một thực trạng đáng
báo động mỗi năm trên thế giới diện tích rừng bị mất đi lên tới hàng triệu ha, trong khi
đó số lƣợng diện tích rừng tăng lên không đáng kể. Các nƣớc trên thế giới cần có
những biện pháp cụ thể để ngăn chặn hiện trạng mất rừng.
1.6.1.2. Kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với phát triển
rừng bền vững của một số quốc gia trên thế giới
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm và dần dần hiểu ra đƣợc tầm
quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Đặc biệt là chú trọng đến
việc định hƣớng cho ngƣời dân khai thác, sử dụng hợp lý các sản phẩm từ rừng nhƣ:
gỗ, củi, thức ăn cho gia súc…, đồng thời cải thiện sinh kế cho các hộ dân để ngƣời dân
có thể tự cung cấp sản phẩm cho nhu cầu của mình, tạo ra các điều kiện, các chính
sách ƣu tiên để cho họ có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống của họ nhờ vào rừng.
- Ở Ấn Độ: Nƣớc này có mật độ dân số rất đông vì vậy các chính sách lâm
nghiệp đã sớm đƣợc thông qua vào năm 1998, đó là coi trọng và nâng cao các nhu cầu
thiết yếu cơ bản của những ngƣời dân sinh sống gần kề với rừng nhƣ thức ăn chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nhu cầu gỗ và đất đai để làm nhà, các loại chất đốt... và cả
vai trò, nghĩa vụ của họ trong việc giữ gìn và bảo tồn các loại tài nguyên rừng. Luật
đất đai đã tạo ra điều kiện thuật lợi cho các cá nhân và cộng đồng trồng cây phân
tán, trồng rừng tập chung và quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hiện có, nhất là
những ngƣời thổ dân có truyền thống và tập tục lâu đời. Với những vấn đề nhƣ trên
thì Ấn Độ đã hình thành lên hai hình thức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chủ
yếu, điển hình đó là rừng cộng quản (JFM) và rừng cộng quản có sự tham gia
(JPFM ) (Nguyễn Văn Sửu, 2010).
- Ở Nepal: Chính phủ nƣớc này đã cho phép chuyển giao một số diện tích đáng
kể của các khu vực rừng cộng đồng ở v ng trung du cho các cộng đồng thông qua sử
dụng Panchayats (tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở ) để quản lý rừng. Chính phủ đã
yêu cầu tổ chức Panchayats thành lập một ủy ban chuyên môn về rừng và quản lý các
khu rừng ở địa phƣơng theo kế hoạch đã thỏa thuận.
45
- Ở Philippin: Chính phủ đã áp dụng những chƣơng trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, qua đó chính phủ giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các cá nhân, các tổ
chức, cộng đồng địa phƣơng với thời hạn từ 20 đến 50 năm để thiết lập rừng cộng
đồng và giao cho nhóm quản lý. Các đối tƣợng này sau khi đƣợc giao đất thì phải có
trách nhiệm trồng rừng theo kế hoạch đã đƣợc đề ra. Ví dụ nhƣ nếu đƣợc giao khoảng 300 ha thì trong một năm đầu tiên phải trồng đƣợc từ 40% diện tích trở lên, năm thứ 2
phải trồng đƣợc từ 70% diện tích trở lên, và sau 7 năm phải hoàn thành nhiệm vụ trồng rừng trên toàn diện tích đƣợc giao.
- Ở Gana, tại quốc gia này công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng diễn ra
đƣợc suôn sẻ và công bằng hơn, có một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi
ích vật chất và quy luật cung cầu hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai đối
tƣợng chính trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đó là ngƣời sử dụng và ngƣời quản lý tài nguyên rừng, đã đƣợc tiến hành đƣa vào thử nghiệm. Cơ chế này đã
khuyến khích việc quản lý tài nguyên rừng hƣớng tới sự bền vững về sinh học và sự
công bằng tích cực về xã hội và hiệu quả cao về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản
đã đƣợc thực hiện đến cấp huyện chính quyền. Những sự ƣu đãi và khuyến khích về
mặt chính sách có thể sử dụng hiệu quả để tăng cƣờng hiệu lực cho việc hỗ trợ cho sự
hài hòa và đảm bảo cho sự công bằng c ng với quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ cho
những nhóm sử dụng trong hệ thống quả lý sinh học, đặc biệt là các địa phƣơng, các
loài nhất định.
- Ở Thái Lan: Những nghiên cứu đánh giá thực tế của các sinh viên và giáo viên
ở các trƣờng đại học lớn nhƣ trƣờng đại học Kasetsat, trƣờng đại học
Chulalongkorn...vv....đã làm sáng tỏ sự quan tâm, ƣu ái của chính phủ nƣớc này, đặc biệt là hoàng gia Thái về vai trò quan trọng của rừng và đất đai rừng đối với thôn bản
và các cộng đồng ngƣời dân sống ở các khu vực gần với rừng. Các hình thức kết hợp
giữa quản lý của chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng và đất rừng
đã tỏ ra khá là tích cực và hiệu quả rất cao, đặc biệt là đối với các khu rừng ngập mặn ven bờ biển và những khu vực xa xôi hẻo lánh có các bộ phận dân tộc ít ngƣời đang sinh sống và làm ăn (Krisna B. Ghimire, 2008).
- Ở Bangladesd: Ở nƣớc này lâm nghiệp cộng đồng đƣợc phát triển nhƣ là một
hợp phần của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đòi hỏi đến việc phải thay đổi chính sách ƣu đãi cũng nhƣ cả luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là
trong quản lý rừng cần nâng cao tầm quan trọng và ảnh hƣởng của giới, đặc biệt là coi
trọng vai trò của phụ nữ. Tạo ra các giải pháp hợp lý nhất về cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định hƣớng theo nhu cầu của từng cá
46
nhân, cộng đồng, tổ chức, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công với hình thức quản lý đó.
Ngoài ra còn rất nhiều những quốc gia khác cũng đã tự tìm những phƣơng pháp
quản lý bảo vệ rừng và đất rừng riêng để ph hợp với từng điều kiện riêng của mỗi
nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Indonexia, ...vv...vv...Những nƣớc này đều đi theo một xu thế chung đó là cho phép ngƣời dân nƣớc mình đƣợc hƣởng quyền lợi và các lợi ích về
rừng và nhà nƣớc cũng phải quy định rõ các nghĩa vụ và trách nhiệm cần thiết, những quyền lợi đối với rừng và các khu vực đất rừng đƣợc giao.
Các nƣớc trên thế giới đều có một xu hƣớng chung đó là chú trọng tới quyền lợi
là đƣợc hƣởng lợi từ những loại tài nguyên rừng khác nhau nhƣ quyền sử dụng gỗ, củi,
các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm cần thiết cho ngƣời dân có thể tự cung tự cấp cho
nhu cầu của bản thân họ. Tạo điều kiện tối đa cho họ có đƣợc thêm thu nhập từ rƣng để phục vụ cho cuộc sống của họ.
Qua những nghiên cứu và thống kê cho thấy đƣợc là xu hƣớng quản lý rừng và
đất rừng trên thế giới gần đây đều chuyển từ xử dụng rừng sản xuất gỗ, củi..vv...vv...
sang mục tiêu sử dụng rừng kết hợp hiệu quả 3 mục tiêu chính đó là kinh tế - xã hội -
môi trƣờng. Thông qua việc đóng cửa các khu rừng tự nhiên và mở ra hƣớng phát triển
mới là du lịch sinh thái, vừa đảm bảo trong sạch môi trƣờng mà lại có tính giáo dục và
quảng bá cho đất nƣớc.
1.6.2. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với phát
triển rừng bền vững ở Việt Nam 1.6.2.1. Kinh nghiệm ổn định sinh kế cho người dân để quản lý, phát triển rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên
Khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Thần Sa – Phƣợng Hoàng đƣợc thành lập
theo Quyết đinh số 1604/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Nằm trên địa bàn của huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Khu vực này có hệ sinh
thái rừng núi đá vôi độc đáo, là nơi lƣu trữ và cƣ trú của nhiều loài động, thực vật quí hiếm. Theo số liệu thống kê nhanh, Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng có nhiều tính đa dạng sinh học về động thực vật độc đáo, ƣớc tính có khoảng 1.096 loài. Bƣớc đầu đƣợc ghi nhận đƣợc 56 loài thú, 117 loài chim, 28 loài bò sát và 11 loài lƣỡng cƣ.
Trong đó một số loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN. Ngoài ra, nơi đây còn lƣu giữ các di chỉ khảo cổ học cũng nhƣ các di tích lịch sử, danh lam có giá trị.
Hiện nay, các ảnh hƣởng lớn đến khu bảo tồn là do tình trạng xâm hại diện tích
rừng, khai thác gỗ, săn bắn, bẫy bắt các loài động vật hoang dã trái phép và những ảnh hƣởng khác của v ng giáp ranh đến các giá trị của Khu bảo tồn. Những ngƣời dân sinh
47
sống bên trong và dọc ranh giới KBT luôn tạo ra các mối đe dọa đối với các khu rừng bảo vệ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này đƣợc thể hiện qua việc d ng
nguồn gỗ của KBT làm nhà ở và sống định cƣ, trồng cây lâu năm và các loại hoa màu
khác bên trong và để xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức, săn bắn
bẫy bắt động vật hoang dã và các hoạt động của họ có nhiều nguy cơ dẫn đến làm mất các loài quan trọng ở Việt Nam và trên thế giới. Số dân tập trung đông, cơ cấu ngành
nghề đơn điệu nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn c ng với trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, nhận thức về môi trƣờng còn nhiều hạn chế, đời sống còn
phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm/dịch vụ từ rừng.
Để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, thời gian qua Ban quản lý KBT
cũng nhƣ các cấp chính quyền địa phƣơng huyện Võ Nhai đã có nhiều chính sách
nhằm lôi kéo và huy động các cộng đồng địa phƣơng, các hộ nông dân và các bên liên quan trong KBT tham gia vào các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trƣờng, hiệu
quả sử dụng đất cũng nhƣ xây dựng các mô hình đồng quản lý hiệu quả và bền vững ở
các thôn bản ƣu tiên trong KBT và v ng đệm. Các chính sách đƣợc thực hiện gồm:
- Triển khai quyết liệt chính sách về quản lý rừng đối với khu rừng đặc dụng là
khu BTTN đã đƣợc quy định chặt chẽ tại Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về quản lý
3 loại rừng. Trong đó có quy định rõ những việc đƣợc phép và nghiêm cấm diễn ra tại
khu bảo tồn.
- Triển khai công tác giao khoán rừng đến từng hộ nông dân, hộ gia đình và thực hiện
chính sách quy định về quyền hƣởng lợi đối với các hộ gia đình và cá nhân nhận khoán bảo
vệ rừng hàng năm. Đƣa đƣợc chính sách này áp dụng vào thực tế địa phƣơng nhằm tạo việc
làm cho ngƣời dân, nâng cao thu nhập từ các hoạt động hợp pháp đối với diện tích đất nhận khoán vừa góp phần đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đều đƣa độ che phủ rừng vào
làm chỉ tiêu quan trọng. Mỗi xã, thôn, bản trên địa bàn đều xây dựng kế hoạch trồng
rừng sản xuất hàng năm căn cứ trên phần diện tích của địa phƣơng mình sau khi khảo sát diện tích đất lâm nghiệp còn trống của từng hộ dân
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách liên quan đến lâm nghiệp đƣợc phổ biến tại địa phƣơng nhƣ: Chi trả cố định cho quản lý bảo vệ rừng của Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên; Chƣơng trình 135 hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng; Chƣơng trình trồng rừng theo Nghị định 147/NĐ-CP, Các chƣơng trình hỗ trợ vốn vay
cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn, giống, các kỹ thuật…
- Bên cạnh đó, công tác khuyến lâm cơ sở không ngừng đƣợc chú trọng đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này: cán bộ khuyến lâm đƣợc đƣa đi đào tạo, tập
48
huấn nhằm nâng cao năng lực công tác; tăng cƣờng ngân sách phân bổ cho hoạt động khuyến lâm ít.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân, các hộ
gia đình về vai trò của rừng đối với cuộc sống. Công tác tuyên truyền đƣợc thực hiện
đa dạng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức, thông qua tuyên truyền trên loa truyền thanh, các palo, áp phích, thông tác các các cuộc họp thôn, bản, tổ dân phố và
qua các tổ chức đoàn thể nhƣ Hội CCB, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên...và đầy mạnh truyên truyền trong các trƣờng học trên địa bàn huyện cũng nhƣ khu bảo tồn (Dƣơng
Hà Vân, 2013).
1.6.2.2. Kinh nghiệm tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn quốc gia
BIDOUP - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Vƣờn) có diện tích tự nhiên 70.038ha, trong đó 91% là rừng. Địa hình và nền khí hậu đã tạo nên tài nguyên
sinh vật ở Vƣờn có số lƣợng quần thể các loài rất cao; nhiều loài thực vật, động vật
đặc hữu đƣợc giới khoa học quan tâm. Cũng có hoàn cảnh giống đa số các cộng đồng
sống gần rừng khác ở Việt Nam, cộng đồng các dân tộc sống ở v ng đệm Vƣờn quốc
gia Bidoup-Núi Bà (VQG Bidoup-Núi Bà) có cuộc sống phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Họ vừa là tác nhân, vừa là nạn nhân của sự xuống cấp cơ sở tài
nguyên mà họ phụ thuộc, nhất là ở khu vực đang có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc
tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa. Sự nghèo đói của họ không chỉ là do việc thiếu
nguồn tài chính mà còn do nhiều nguyên nhân khác nhƣ rào cản ngôn ngữ, thiếu thông
tin - kỹ thuật, bệnh tật, b ng nổ dân số. Ngoài ra, việc thiếu đất sản xuất và quyền sở
hữu đất cũng là nguyên nhân gây ra sự bấp bênh về sinh kế. Việc tìm hiểu sinh kế của ngƣời dân dựa vào tài nguyên thiên nhiên là tiền đề để thực hiện các nỗ lực quản lý tài
nguyên bền vững.
Theo Nguyễn Anh Tuấn (2012), các xã nằm trong v ng lõi và v ng đệm của
VQG Bidoup - Núi Bà có 78,8% dân số là đồng bào dân tộc bản địa. Trong đó dân tộc K’ho chiếm ƣu thế nhất với gần 74,3% tổng dân số. Nguồn thu nhập chính của các hộ chủ yếu là từ nông nghiệp với cà phê và bắp (ngô) là hai nguồn thu nhập chính, nhƣng hầu hết các hộ có diện tích đất nông nghiệp rất ít nên đã mở rộng đất canh tác trên diện
tích đất lâm nghiệp. Cuộc sống của các hộ phụ thuộc khá lớn vào tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, do trình độ dân trí thấp, khả năng nói tiếng phổ thông kém, ít khi tiếp
xúc với ngƣời ngoài nên ngƣời dân bản địa ít khi tham gia các chƣơng trình tập huấn,
khuyến nông, khuyến lâm để nắm bắt thông tin về sản xuất, thị trƣờng và cuộc sống chính trị xã hội. Cuộc sống của họ vẫn phải dựa vào rừng thông qua hoạt động khai
49
thác trái phép gỗ và các lâm sản ngoài gỗ để cải thiện đời sống và các chƣơng trình giao khoán bảo vệ rừng nhƣ chƣơng trình trồng mới năm triệu ha rừng, Chƣơng trình
30A, chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng…
Thời gian qua, Ban quản lý VQG Bidoup - Núi Bà cũng nhƣ các cấp chính quyền
địa phƣơng của tỉnh Lâm Đồng đã chủ động thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải thiện sinh kế, nâng cao năng lực cho ngƣời dân. Những năm qua Vƣờn chủ động và tích cực
tiếp cận theo hƣớng góp phần cải thiện sinh kế; quản lý hợp tác trên địa bàn v ng lõi và v ng đệm thông qua các chƣơng trình dự án; đồng thời nghiên cứu về đa dạng sinh
học, biến đổi khí hậu và sử dụng rừng bền vững cũng nhƣ ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ cán bộ.
Vƣờn đề xuất và thực hiện nhiều dự án từ những nguồn hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Cộng đồng chung châu Âu (EU), Quỹ Môi trƣờng toàn cầu (GEF), Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) và đặc biệt là
nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
Trong hơn 10 năm qua, Vƣờn triển khai hàng chục dự án, đƣợc đánh giá là một
trong những Vƣờn quốc gia có hoạt động nhằm cải thiện sinh kế cho ngƣời dân hiệu
quả trong hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam. Một câu hỏi luôn luôn đƣợc đặt ra với
Ban quản lý Vƣờn và các cấp chính quyền địa phƣơng là: “Làm thế nào để tổng hòa
các mối quan hệ giữa vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và giảm
nghèo cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng”. Dự án “Thí điểm Phƣơng pháp quản
lý rừng đa mục đích tỉnh Lâm Đồng” do Quỹ ủy thác ngành Lâm nghiệp (TFF) tài trợ,
với sự tham gia của 6 đơn vị chủ rừng, nhằm tối đa hóa sự đóng góp của 3 loại rừng
vào việc xóa đói, giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ môi trƣờng; đồng thời cải thiện công tác quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế của quốc
gia. Dự án “Tăng cƣờng năng lực quản lý dựa vào cộng đồng cho Vƣờn quốc gia
Bidoup - Núi Bà” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, tổ chức JICA và Ban quản lý Vƣờn
thực hiện, với mục tiêu nâng cao năng lực để có thể quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và tạo nguồn thu cho cộng đồng nhằm giảm áp lực lên nguồn tài nguyên rừng. Dự án có 3 hợp phần chính là quản lý hợp tác, cải thiện sinh kế thân thiện với môi trƣờng và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Kết quả, đã xây dựng và thực thi Quy
ƣớc thôn về quản lý tài nguyên thiên nhiên góp phần ngăn chặn sự xâm canh vào rừng; các cơ chế chia sẻ lợi ích; quỹ phân bón quay vòng… Hàng ngàn lƣợt nông dân đƣợc
trang bị các kỹ năng cần thiết trong sản xuất và thâm canh cây cà phê nên năng suất
tăng trung bình 10%. Dự án cũng tạo liên kết với 17 công ty lữ hành và hàng chục trƣờng học; thành lập các nhóm du lịch cộng đồng ở thị trấn Lạc Dƣơng, xã Đạ Nhim
50
nhằm phát triển và bảo tồn các đặc trƣng văn hóa bản địa và phục vụ du khách. Theo Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trƣờng của thì: Lƣợng khách đến tham
quan năm 2013 so 2012 tăng gần 95%; năm 2014 so năm 2013 tăng gần 31% với
6.800 lƣợt và 5 tháng đầu năm 2015 đã có 3.300 lƣợt. Trong đó, khách quốc tế khoảng
30%; học sinh, sinh viên khoảng 50%; 90% du khách đã hài lòng với các dịch vụ Vƣờn cung cấp.
Ngoài ra Vƣờn còn triển khai hợp tác các dự án khác nhƣ: “Chƣơng trình bảo
tồn rừng” (Dự án FPP) do Nhật Bản viện trợ; Dự án “Nâng cao năng lực Vƣờn quốc
gia Bidoup - Núi Bà” do Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF) tài trợ; dự án “Phát triển Lâm
nghiệp để cải thiện đời sống v ng Tây Nguyên” (FLITCH); Dự án “Thí điểm hành
lang đa dạng sinh học Lâm Đồng” do ADB tài trợ. Dự án “Khắc phục trở ngại nhằm
tăng cƣờng hiệu quả quản lý các khu bảo tồn ở Việt Nam” (Dự án PA), do Quỹ Môi
trƣờng toàn cầu (GEF) tài trợ thông qua Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc
(UNDP) trong 5 năm từ 2011 - 2015. Đề án mở ra hƣớng đi mới cho công tác bảo tồn
đa dạng sinh học nhằm tăng nguồn thu, giảm chi ngân sách Nhà nƣớc…(Nguyễn Anh
Tuấn, 2012).
1.6.2.3. Kinh nghiệm tạo sinh kế hỗ trợ cộng đồng tham gia quản lý, phát triển rừng
phòng hộ tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của huyện có 64.731,22 ha đất lâm
nghiệp, chiếm 71,04% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó rừng sản
xuất có 47.444,31 ha, chiếm 52,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng phòng
hộ có 15.498,91 ha, chiếm 17,01% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng đặc dụng
có 1.788,00 ha chiếm 1,96% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Diện tích rừng của
huyện Chợ Đồn khá nhiều, độ che phủ đạt trên 57%, phân bố trên tất cả các xã, thị
trấn. Tập đoàn cây rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, Keo, Mỡ và một số
loại gỗ quý hiếm (Ma Thị Ngọc Ánh, 2015).
Về chất lƣợng, một phần diện tích rừng ở Chợ Đồn hiện nay thuộc loại rừng non
tái sinh, chất lƣợng và trữ lƣợng thấp, chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt.
Tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lƣợng, phẩm chất cây cũng nhƣ tỷ lệ các
cây gỗ có giá trị cao ít (rừng nguyên sinh còn rất ít, hiện tại chủ yếu là còn rừng non,
rừng tái sinh và rừng nghèo). Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao nhƣ
lát, nghiến, táu, đinh... tập trung ở một số địa bàn khu vực hiểm trở. Động vật rừng
trƣớc đây rất phong phú gồm nhiều loại chim, thú quý nhƣ Voọc đen má trắng, lợn
rừng, hƣơu xạ, cầy vằn bắc, ho ng, vạc hoa, ô rô vảy, r a sa nhân và báo lửa... nhƣng
51
do diện tích rừng bị giảm mạnh trong những thập niên qua và nạn săn bắn trái phép
nên hầu hết các loài thú cũng suy giảm theo.
Để phát triển đƣợc quỹ rừng, đƣợc sự hỗ trợ của Trung ƣơng, tỉnh và các tổ chức
quốc tế, huyện Chợ Đồn đã tiến hành nhiều chƣơng trình, dự án, trong đó có các chƣơng trình 135, 134, dự án 327, dự án PAM 5322, dự án hợp tác Lâm nghiệp Việt
Nam - Hà Lan, dự án 661, dự án 147, định canh định cƣ, đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông
thôn.... kết quả, độ che phủ đã đƣợc tăng lên hơn 57% năm 2010.
Rừng là tài nguyên, là lợi thế tuyệt đối của huyện Chợ Đồn, khai thác hợp lý rừng sẽ không chỉ là nguồn nguyên liệu nhằm phát triển công nghiệp chế biến cho thị
trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu mà còn là nền tảng vững chắc cho giai đoạn
phát triển bền vững sau này. Những năm qua, huyện đã đầu tƣ nhiều cho công tác quản
lý, phát triển và khai thác tài nguyên rừng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập. Để khắc
phục, ngoài các biện pháp hành chính, huyện đã quan tâm nhiều hơn tới công tác quy hoạch, lồng ghép các chƣơng trình nhằm vừa phát triển, khai thác tốt các nguồn lợi
rừng vừa nâng cao mức sống dân cƣ, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững cả về
tăng trƣởng, xã hội và môi trƣờng trong tƣơng lai.
1.6.3. Một số vấn đề rút ra từ việc cải thiện sinh kế của người dân để quản lý rừng
bền vững
Qua những nghiên cứu hỗ trợ sinh kế đã và đang đƣợc triển khai thực hiện trên
thế giới và Việt Nam, có thể nhận thấy rằng vấn đề quản lý bảo vệ rừng bền vững trên
cơ sở hỗ trợ sinh kế cho ngƣời dân đòi hỏi nhiều thách thức. Các chuyên gia đã gặp
không ít những khó khăn khi thực hiện dự án, trong đó chủ yếu là những khó khăn
trong công tác quản lý v ng đệm. Cụ thể:
- Sức ép của số dân sinh sống phía ngoài, sát với khu bảo tồn thậm chí cả trong khu bảo tồn lên khu bảo tồn. Họ đã thực hiện các hoạt động sinh kế làm ảnh hƣởng lớn
đến công tác bảo vệ rừng nhƣ: phát nƣơng làm rẫy, săn bắt động vật, khai thác gỗ, thu lƣợm các sản phẩm của rừng. Đây là điều khó khăn nhất gặp phải với nguyên nhân xác định là từ đói nghèo, sự gia tăng dân số, tập quán canh tác và trình độ dân trí thấp.
- Việc thực hiện quy định pháp luật trong quản lý và bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn. Mặc d các biện pháp ngăn chặn đã đƣợc đƣa ra nhƣ: xây dựng biển báo, trạm
gác, xử phạt, giáo dục... cũng không thể ngăn chặn đƣợc ngƣời dân xâm phạm khu bảo tồn, hàng loạt khu bảo tồn đang trong tình trạng nguy cấp trƣớc sự gia tăng của hiện tƣợng xâm phạm trái phép này.
Chính quyền địa phƣơng hầu nhƣ chƣa xác định đƣợc trách nhiệm quản lý của họ và coi đó là trách nhiệm của riêng các ban quản lý; Ban quản lý các khu bảo tồn cũng
52
chƣa có những giải pháp hữu hiệu để lôi kéo ngƣời dân v ng đệm tham gia công tác bảo tồn.
Vấn đề đặt ra là cần phải có hệ thống chính sách mới với mục tiêu vừa nhằm thỏa
mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời dân vừa bảo vệ phát triển bền vững của các khu vực này.
Nhƣ vậy hợp tác với ngƣời dân địa phƣơng và giải quyết những yêu cầu cấp bách của họ sẽ hiệu quả hơn là chỉ có thực hiện ngăn cấm và xử phạt.
Có thể thấy rằng, thông qua những dự án cải tạo môi trƣờng, phát triển kinh tế, nâng cao cuộc sống cho ngƣời dân nhằm giảm nhẹ sức ép của họ lên các khu bảo tồn
đã thu đƣợc một số kết quả. Các giải pháp đã đƣợc đƣa ra nhƣng chƣa thực sự đạt
đƣợc hiệu quả. Để có thể giải quyết đƣợc những khó khăn và đạt đƣợc những hiệu quả
nhƣ mong đợi, đòi hỏi các nhà ban hành chính sách, đơn vị thực hiện các dự án nghiên
cứu cần tập trung vào đối tƣợng trực tiếp tác động đó là ngƣời dân với những vấn đề trọng tâm sau:
- Các hoạt động dự án thực hiện cần trực tiếp và nhanh chóng cải thiện đƣợc cuộc sống hàng ngày cho ngƣời dân. Mọi hỗ trợ đều phải dựa trên cơ sở phân phối
công bằng.
- Tạo mọi điều kiện nâng cao nhận thức về thiên nhiên và môi trƣờng. Làm thế nào để ngƣời dân hiểu tầm quan trọng của việc giữ ổn định hệ sinh thái và vấn nạn suy thoái
môi trƣờng đối với cuộc sống của họ. Bên cạnh đó, cần hƣớng dẫn họ có phƣơng án sử
dụng hợp lý và lâu dài các nguồn tài nguyên thiên nhiên xung quanh họ.
- Tạo niềm tự hào về những đặc trƣng tự nhiên của địa phƣơng họ nhằm khơi dậy
ý thức bảo tồn những giá trị tiêu biểu của khu vực họ sinh sống.
- Làm việc trực tiếp với ngƣời dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, tránh
áp đặt một cách cứng nhắc; cần phải cho họ hiểu dự án hỗ trợ trực tiếp cho họ những gì.
- Xây dựng đƣợc mô hình tốt làm cơ sở để học tập và nhân rộng. - Lôi kéo đƣợc sự tham gia và ủng hộ của các cấp, các ngành, các tổ chức nơi thực hiện chính sách nhƣ: Lãnh đạo địa phƣơng, cấp sắc tôn giáo và sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ.
- Việc xây dựng quy hoạch phát triển v ng đệm cần có sự tham gia của Ban quản lý khu bảo tồn và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và ngƣời dân
địa phƣơng.
- Tập tục, văn hóa của ngƣời dân đã đƣợc duy trì một thời gian dài và qua nhiều thế
hệ, cho nên để giải quyết một cách trọn vẹn cần thực hiện dự án một cách dài hạn, bằng
những hoạt động thiết thực cho đến khi ngƣời dân có những hiểu biết đúng đắn về khu
bảo tồn, vai trò của v ng đệm, trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời dân địa phƣơng.
53
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế của các hộ dân gắn với phát triển rừng bền vững ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào? Mức độ ảnh hƣởng và tác động từ hoạt
động sinh kế của hộ nông dân tới phát triển rừng trong giai đoạn vừa qua ở huyện
Định Hóa nhƣ thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hƣởng tới hoạt động sinh kế của hộ nông dân gắn với
phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa?
- Những hoạt động sinh kế nào của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững
ở mỗi v ng sinh thái của huyện Định Hóa cần duy trì, phát triển? Những hoạt động
sinh kế nào cần cải thiện, thay đổi để vừa đảm bảo lợi ích của hộ nông dân đồng thời
đáp ứng những yêu cầu của phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa trong thời
gian tới.
- Những giải pháp nào có thể đƣợc đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại hạn
chế trong các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững
ở huyện Định Hóa?
2.2. Phƣơng pháp tiếp cận
2.2.1. Phương pháp tiếp cận chung
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận án thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận phát triển bền vững. Với phƣơng pháp tiếp cận này.
Luận án sẽ luận giải, phân tích đánh giá các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân thông
qua việc sử dụng các nguồn lực (nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội của hộ) nhằm đáp
ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân
trí nhƣng không làm suy thoái, ô nhiễm môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội. Bên cạnh
đó, với cách tiếp cận này, luận án cũng sẽ nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo bền vững
nguồn lực sinh tài nguyên rừng.
2.2.2. Phương pháp tiếp cận cụ thể
Với nền tảng tiếp cận là phát triển bền vững, luận án sẽ mở rộng và cụ thể hóa
các nội dung nghiên cứu thông qua các phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu cụ thể sau:
54
2.2.2.1. Phương pháp tiếp cận sinh kế
Hiện nay, “phƣơng pháp sinh kế” đó đƣợc một số cơ quan phát triển áp dụng
trong các hoạt động phát triển. Theo nhƣ cách tiếp cận này, các hoạt động sinh kế của
hộ nông dân là nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra của hộ dựa trên các nguồn lực sinh kế mà
hộ nông dân có và tiếp cận đƣợc. Hộ nông dân là những ngƣời hiểu hơn hết về chính
nguồn lực sinh kế, điều kiện đảm bảo sinh kế, nhu cầu của họ, những tài nguyên rừng
nào có thể đáp ứng yêu cầu của hộ, những khó khăn trong thực hiện hoạt động sinh kế
gắn với phát triển rừng bền vững và vì thế dƣới góc độ là những nhà quản lý chúng ta
phải lôi kéo họ tham gia vào việc xây dựng các chính sách để phát triển kinh tế v ng,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hộ nông dân đồng thời đảm bảo phát triển
rừng bền vững.
2.2.2.2. Phương pháp tiếp cận theo vùng
Theo Nguyễn Văn Huân (2012), khi đề cập đến quan điểm và phƣơng pháp luận
nghiên cứu những vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng theo phƣơng pháp tiếp cận theo
v ng, thực chất là đề cập đến các vấn đề liên quan đến hệ sinh thái, tổ chức xã hội
và chất lƣợng môi trƣờng trong sự phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn tài nguyên của
một v ng, một lãnh thổ, ảnh hƣởng của các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc, tác
động khoa học công nghệ và đặc biệt là tác động của con ngƣời tới môi trƣờng. Nói
cách khác, cần có cách tiếp cận hệ thống và tổng thể trong nghiên cứu phát triển
bền vững. Theo cách tiếp cận này, các hoạt động sinh kế của hộ nông dân ở mỗi
v ng sinh thái khác nhau sẽ có loại hình hoạt động khác nhau. Mức độ tác động từ
hoạt động sinh kế của ngƣời dân tới phát triển rừng bền vững ở mỗi v ng cũng
khác nhau. Các điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội và phát triển rừng ở mỗi v ng
cũng khác nhau. Chính vì thế, luận án sẽ phân tích đánh giá, so sánh sự khác nhau
về loại hình sinh kế ở mỗi v ng sinh thái, thực trạng phát triển rừng bền vững, đánh
giá mức độ tác động từ các hoạt động sinh kế của hộ nông dân tới phát triển rừng
bền vững ở mỗi v ng. Từ đó sẽ nghiên cứu đề xuất các giải pháp hợp lý ph hợp
với từng v ng nhằm duy trì, cải thiện, thay đổi hoạt động sinh kế của hộ dân nhằm
phát triển rừng bền vững.
55
2.2.2.3. Phương pháp tiếp cận xã hội học
Nhƣ ta biết, ở huyện Định Hóa có nhiều dân tộc chung sống ở tất cả các xã trong
huyện, các hoạt động sinh kế của các hộ dân chịu nhiều ảnh hƣởng từ đặc điểm xã hội
học nhƣ: nhân khẩu, giới tính, đặc điểm dân tộc, phong tục tập quán...Ngoài ra còn
chịu tác động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội trong việc
sử dụng các nguồn lực sinh kế. Từ cách tiếp cận này, luận án sẽ đi sâu phân tích, luận
giải những khác biệt về sinh kế nhằm phát triển rừng bền vững của những hộ nông dân
là ngƣời dân tộc thiểu số và dân tộc đa số, giữa hộ dân sử dụng nhiều nguồn lực tự
nhiên, khai thác tài nguyên rừng, những hộ dân có nhiều liên hệ với các tổ chức xã hội,
cơ quan quản lý nhà nƣớc...
2.3. Khung phân tích
Khung phân tích là một công cụ hữu ích giúp tìm hiểu các vấn đề một cách có
trình tự và logic. Đề tài sử dụng khung phân tích để sắp xếp trật tự các nội dung
nghiên cứu, xây dựng hƣớng đi cho đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và đạt
đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Khung phân tích sử dụng trong luận án đƣợc xây dựng theo chiều đi từ việc phân
tích các khía cạnh, phƣơng diện có liên quan đến đề tài. Từ đó đƣa ra đƣợc các giải
pháp, kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và đảm bảo sinh kế bền
vững nhằm quản lý bền vững rừng tự nhiên khu vực huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên, kết hợp sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin với các phƣơng pháp
phân tích ph hợp, tác giả xây dựng khung phân tích về cải thiện sinh kế nhằm quản lý
bền vững rừng tự nhiên khu vực huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Khung phân tích
đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.1.
56
Môi trƣờng sinh thái bị tác động tiêu cực
Rừng bị chặt phá, lấn chiếm, đa dạng sinh học bị suy giảm
Tình trạng đói nghèo, thất nghiệp, bệnh tật…gia tăng
CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC TỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG Ở ĐỊNH HÓA
Ngyên nhân về
Nguyên nhân về
Nguyên nhân về
Nguyên nhân về
quản lý và
khoa học - kỹ
kinh tế
xã hội
thể chế
thuật
Nhu cầu sử dụng gỗ, chất đốt
Công tác khuyến lâm chƣa tố
Phong tục t p quán lạc h u
Kỹ thuật sản xuất lạc hậu
Cơ hội Thiếu vốn sinh kế đầu từ vào của cộng sản xuất đồng còn hạn chế
Nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm
Cơ cấu thu nhập không cân đối
Chênh lệch mức sống giữa các cộng đồng
Chính sách hỗ trợ v ng đệm chƣa hợp lý
Gia tăng dân số nội tại và cơ học; có sự khác biệt sinh kê theo dân tộc
Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt
Sự phối Những bất Cơ cấu hợp cập trong sử dụng QLRBV công tác đất đai giữa các tổ QLRBV không chức ở tỉnh hợp lý và huyện ài nguyên cực đến ng t rừ
động tiêu
ình 5: H Cây
Nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa, tăng thu nhập nguyên nh
ân dẫn đế
57
Quản l và bảo vệ rừng đƣợc thực hiện tốt
Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ
Giảm t lệ đói ngh o, thất nghiệp, bệnh tật
Giảm thiểu các hoạt động sinh kế tác động tiêu cực tới phát triển rừng bền vững
Phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng
Giải pháp về kinh tế
Giải pháp về KH-KT
Giải pháp về quản l và thể chế
nh 6. Hì Cây
mục tiêu v
ề các giải
háp nhằ
iểu m giảm nhữn th
Giải pháp về xã hội g tác động
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển bền rừng bền vững ở
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
58
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Chọn điểm và mẫu điều tra * Chọn điểm nghiên cứu Để kết quả nghiên cứu đảm bảo tính chính xác, sát với thực tế và có ý nghĩa khoa học việc chọn điểm nghiên cứu là cần thiết và rất quan trọng. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả chọn điểm nghiên cứu đảm bảo các tiêu chí sau đây:
- Khu vực miền núi, có tỷ lệ hộ nghèo cao, nơi tập trung của đồng bào dân tộc
thiểu số có thói quen hoạt động sinh kế gắn với tài nguyên rừng; - Có nhiều rừng và tính đa dạng sinh học của rừng cao; - Ngƣời dân ở những khu vực đó đang sinh sống chủ yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng, đây là vấn đề rất quan trọng trong việc nghiên cứu những ảnh hƣởng tiêu cực đến tài nguyên rừng và đƣa ra những giải pháp khả thi để bảo vệ và phát triển bền vững vốn rừng hiện nay.
- Khu vực có nhiều phƣơng thức kiếm sống khác nhau và mức sống của ngƣời
dân cũng rất khác nhau, đó cũng là vấn đề cần tiếp cận và nghiên cứu.
Từ những tiêu chí trên, tác giả thấy huyện Định Hóa là ph hợp để chọn điểm
nghiên cứu.
Tác giả lựa chọn 06 xã thuộc ba khu vực có địa hình khác nhau của huyện Định Hoá để tiến hành khảo sát thu thập số liệu sơ cấp; các xã đƣợc lựa chọn bao gồm: Phú Đình; Điềm Mặc; Quy Kỳ; Phú Tiến; Bảo Cƣờng; Lam Vỹ.
Đây là 6 xã ở 03 khu vực đại diện cho sự phân bố rừng tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên theo các tiêu chí: Các xã ở trung tâm có ít rừng tự nhiên, các xã ở phía Bắc (Giáp với huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn) của huyện có nhiều rừng sản xuất và các xã ở phía Tây của huyện (Giáp với Vƣờn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc) có nhiều rừng tự nhiên. Thông qua phân tích các điều kiện nguồn lực của các khu vực trên sẽ cho chúng ta thấy đƣợc sự khác biệt về nguồn lực cũng nhƣ các giải pháp sinh kế trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng.
* Chọn mẫu nghiên cứu Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn và áp dụng Phƣơng pháp tính
mẫu điều tra theo công thức Slovin’s nhƣ sau:
n = N/(1 + (N*e2))
Trong đó: n: là số lƣợng mẫu cần điều tra (hộ) N: Tổng số hộ e: mức sai lệch mong muốn (tỷ lệ phần trăm sai lệch do việc lấy mẫu thay vì
khảo sát tổng thể).
Tính đến thời điểm 31/12/2015 huyện Định Hóa có 21.836 hộ gia đình, sai số
mong muốn ở mức thống kê là 5% ta có số mẫu cần điều tra theo công thức sau:
59
Theo công thức trên ta có số mẫu cần điều tra là: n = 21.836/(1+21.836*0,052) = 393 mẫu Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả lấy lên thành 400 mẫu điều tra để có sự
phân bố đều số hộ trong từng thôn.
Việc chọn mẫu nghiên cứu theo phƣơng pháp phân tầng, cụ thể nhƣ sau: - Tầng thứ 1 – lựa chọn xã: cấp xã đƣợc lựa chọn theo ý chủ quan của tác giả
(có tƣ vấn của cán bộ huyện) nhằm đảm bảo tính đại diện cho các v ng của huyện. Các xã đƣợc lựa chọn bào gồm: Phú Đình; Điềm Mặc; Quy Kỳ; Phú Tiến; Bảo
Cƣờng; Lam Vỹ.
- Tầng thứ 2- lựa chọn thôn: cấp thôn đƣợc lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại
diện cho xã ph hợp với tiêu chí chọn điểm nghiên cứu (có tƣ vấn của cán bộ xã).
Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn mỗi xã 3 thôn, bản để tiến hành điều tra. Cụ thể là: xã Bảo Cƣờng (Làng Chùa 1, Thanh Cƣờng, Làng Mới), xã Phú Tiến (thôn
3, thôn 4, thôn 7) xã Phú Đình (Khuôn Tát, Nà Tẩm, Đồng Tấm), xã Điềm Mặc
(Bản Bắc, Đồng Vinh, Song Thái), xã Quy Kỳ (Đồng Hẩu, Tân Hợp, Bản Nóong),
xã Lam Vỹ (Nà Toán, Thâm Kết, Nà Lòong).
- Tầng thứ 3 – lựa chọn hộ: các hộ trong mỗi thôn đƣợc lựa chọn theo phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nghiên theo các số ch n trong thứ tự danh sách các hộ trong
từng thôn. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn mỗi thôn 22 hộ để điều tra thu
thập thông tin. Số lƣợng mẫu điều tra đƣợc chia ra làm 3 khu vực cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1: Số lƣợng mẫu điều tra hộ trong đề tài nghiên cứu
Trung tâm
133
Bảo Cƣờng, Phú Tiến
Phía Bắc
134
Quy Kỳ, Lam Vỹ
Đình,
Phía Tây
133
Phú Điềm Mặc
Hoạt động sinh kế chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ các lâm sản; ít rừng và không ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển BVR Hoạt động sinh kế của ngƣời dân liên quan trực tiếp tới tài nguyên rừng, việc quản lý và phát triển rừng bền vững còn gặp nhiều khó khăn Hoạt động sinh kế gắn với nguồn lực rừng đã đƣợc giao khoán, hoạt động trồng rừng đã ổn định, phát triển cây lâu năm và cây công nghiệp dài ngày, sinh kế của ngƣời dân gắn với quản lý bảo vệ rừng đƣợc thực hiện tốt. Đây là v ng hoạt động lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất
Khu vực Đặc điểm sinh kế và phát triển rừng Các xã Số lƣợng hộ
Tổng 400
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả năm 2015
60
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập số liệu về tình hình chung của huyện Định Hoá: diện tích đất tự
nhiên, diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp, diện tích rừng phòng hộ,
rừng sản xuất và rừng đặc dụng, dân số, lao động... đƣợc thu thập ở UBND huyện, Phòng nông nghiệp, Phòng thống kê, Hạt kiểm lâm...
+ Thu thập tình hình chung các thôn bản của 06 xã ở huyện Định Hoá: Các nguồn lực kinh tế, xã hội, diện tích đất tự nhiên, đất rừng, thu nhập từ các sản phẩm
từ rừng... đƣợc thu thập ở UBND các xã và huyện.
+ Ngoài ra còn tham khảo và sử dụng kết quả nghiên cứu tổng hợp về tình
hình sinh kế của ngƣời dân miền núi ở Việt Nam, kết quả điều tra của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. - Thu thập số liệu sơ cấp
+ Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi in s n. Phỏng vấn trực tiếp chủ
hộ bằng các câu hỏi đó đƣợc chuẩn bị trƣớc và in s n. Thu thập các thông tin sơ cấp
tại các hộ nông dân trên địa bàn huyện Định Hóa theo 03 nhóm (nhƣ đã trình bày ở
trên): đề tài đã tiến hành điều tra 400 mẫu. Tuy nhiên sau khi điều tra có 4 mẫu
không đạt yêu cầu do hộ không cung cấp đầy đủ thông tin vì vậy cuối c ng đề tài đã
tổng hợp và xử lý 396 mẫu khảo sát.
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nông dân theo thành phần dân tộc
Trung tâm
133
Khu vực Số lƣợng hộ Tày Kinh Dao Khác
81
25
7
8
Phía Bắc
131
67
22
23
15
4
Phía Tây
132
69
24
21
12
6
Chia theo thành phần dân tộc Sán Chí 12
Tổng 396 217 71 56 34 18
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả năm 2015
+ Phiếu điều tra gồm có các phần sau: Phần thứ nhất: Thông tin chung về đặc điểm nhân khẩu học
Phần thứ hai: Các thông tin về nguồn lực sinh kế của hộ nông dân - Nguồn lực đất đai - Nguồn lực lao động; - Nguồn lực tài chính; - Nguồn lực KHKT;
61
- Thông tin thị trƣờng. - Nguồn lực khác.
Phần thứ ba: Kết quả hoạt động sinh kế của hộ nông dân
Trong phần này, luận án thu thập thông tin về các loại hình sinh kế, phƣơng án sử
dụng linh hoạt các nguồn lực sinh kết, kết quả hoạt động sinh kế theo từng loại hình.
Phần thứ tư: Đánh giá, nhận thức của ngƣời dân về các nguồn lực sinh kế, các hoạt
động sinh kế trong mối quan hệ với phát triển rừng bền vững, khả năng tiếp cận các nguồn lực từ ngoài hộ (nguồn lực tài chính, khoa học kỹ thuật, thông tin thị trƣờng...).
Trong phần này, để đo lƣờng nhận thức của các hộ dân, luận án sử dụng thang
đo Likert 5 mức độ. Trong đó các mức độ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
5 –rất đồng ý, 4 –Đồng ý, 3 – Không ý kiến/trung bình, 2 – Không đồng ý, 1-
rất không đồng ý
Điều tra nhanh nông thôn (RRA) và điều tra nông thôn có sự tham gia của
ngƣời dân (PRA), phỏng vấn ngƣời có am hiểu trong khu vực (key informant
interview). Đây là những hộ gia đình sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng và các sản
phẩm từ rừng. Thu nhập của hộ chủ yếu do các sản phẩm của rừng mang lại. Thu
thập những thông tin, số liệu bằng cách quan sát, khảo nghiệm thực tế, phỏng vấn
trực tiếp cán bộ quản lý huyện, xã, các hộ gia đình và cơ sở sản xuất lâm sản. Phần
này áp dụng trong khi khảo sát tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu, thiết kế bảng
hỏi và xây dựng các chỉ tiêu phân tích, kiểm nghiệm các kết quả phân tích đánh giá
thực trạng.
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phƣơng pháp này áp dụng cho những tài liệu sơ cấp. Những tài liệu này sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc nhập vào máy tính thông qua chƣơng trình Excel của phần
mềm Microsoft Office sau đó đƣợc sử lý bằng phần mềm SPSS.
2.4.3.1. Phân tổ thống kê
Phân các nhóm hộ theo các tiêu chí khác nhau để có thể thấy rõ hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng. Trong luận án tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tổ theo khu vực địa lý gồm: khu vực trung tâm, khu vực phía Tây và khu vực phía Bắc.
2.4.3.2. Thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình
hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng nguồn lực sinh kế, thực trạng sử
dụng nguồn lực sinh kế, loại hình sinh kế, kết quả sinh kế, thực trạng phát triển rừng bền vữn tại các địa phƣơng trong Huyện. Bằng phƣơng pháp này chúng ta
62
có thể mô tả đƣợc những nhân tố thuận lợi và cản trở sự tiếp cận các nguồn lực sinh kế đối với hộ nông dân, ta có cách thức nhận biết các yếu tố ảnh hƣởng tới
quyết định lựa chọn loại hình sinh kế, nhận thức vai trò của phát triển rừng theo
hƣớng bền vững. Bên cạnh đó, dựa vào phƣơng pháp này, luận án sẽ xác định nhu
cầu của các hộ từ tài nguyên rừng, những lợi ích và những thiệt hại do hoạt động sinh kế của ngƣời dân mang tới.
2.4.3.3. Phương pháp thống kê so sánh
Thông qua quan sát, tìm hiểu thực tế, qua các số liệu thứ cấp từ các phòng ban
của huyện, của xã, chúng tôi tiến hành so sánh các nguồn lực phát triển kinh tế của
các xã, mô tả quá trình sinh kế, mô tả về cuộc sống ngƣời dân miền núi với các sản
phẩm từ rừng của mình và sự biến đổi của rừng.
Từ việc phân tổ thống kê các nhóm hộ theo các tiêu chí phân tổ, chúng ta sẽ so
sánh các nhóm hộ với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn lực sinh kế.
Trên cơ sở đó phân tích đƣợc mức độ ảnh hƣởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các
v ng, các nhóm hộ. So sánh giữa các v ng tiếp cận dễ dàng hay khó khăn đối với
từng nguồn lực và khả năng của ngƣời dân trong việc tiếp cận, và cuối c ng là so
sánh giữa các hộ tiếp cận các chƣơng trình, chính sách, các hoạt động của các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội nhằm phát triển kinh tế nói chung và phát triển rừng
bền vững nói riêng.
2.4.3.4. Phương pháp dự tính, dự báo
Qua đều tra và quan sát thực tế, các số liệu đƣợc xử lý, phân tích để thấy mức
độ, bản chất của hiện tƣợng từ đó dự tính, dự báo xu hƣớng vận động phát triển của
hiện tƣợng trong thời gian tới.
Ngoài ra còn áp dụng các công cụ để phân tích thông tin khác nhƣ: sắp xếp
theo thứ tự ƣu tiên. Đây là công cụ đƣợc phát triển từ PRA giúp tìm hiểu sự hiểu
biết và thứ tự ƣu tiên của ngƣời dân; xu hƣớng thời gian. Nhằm giúp tìm hiểu sự
biến động qua thời gian của các yếu tố về kinh tế - xã hội và môi trƣờng cũng nhƣ
các nguồn lực; Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức sống và phƣơng thức sinh
kế ổn định.
2.4.3.5. Phương pháp kiểm định thống kê
Do nghiên cứu này có sự phân tổ các hộ gia đình dựa theo nguồn lực và đặc
điểm sinh kế, do đó đánh đánh giá sự khác nhau về nguồn lực, mức độ ảnh hƣởng
của các loại hình sinh kế tới quản lý và phát triển rừng bền vững luận án sử dụng
phƣơng pháp kiểm định tham số và phi tham số:
63
(1) Kiểm định Mann-Whitney Đƣợc d ng để kiểm định các giả thiết về 2 mẫu độc lập không có phân
phối chuẩn.
Tính giá trị kiểm định bằng công thức:
Trong đó n1:số đối tƣợng nhóm 1
n2: số đối tƣợng nhóm 2
Ri: hạng của các đối tƣợng ở nhóm 2
Nếu giá trị thống kê U>Z thì ta bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng hai loại hình
sinh kế là nhƣ nhau.
(2) Kiểm định dấu (Sign test) hoặc kiểm định dấu và hạng Wilcoxon
(Wilcoxon test)
Kiểm định này sử dụng luôn các thông tin về độ lớn của chênh lệch vì vậy nó
mạnh hơn kiểm định dấu.
Xếp thứ hạng theo giá trị tuyệt đối (không kể dấu) từ nhỏ đến lớn (trong trƣờng
hợp có nhiều giá trị bằng nhau thì hạng của chúng đƣợc tính bình quân)
Tính tổng các hạng đối với chênh lệch (+)và chênh lệch (-). W = Tổng hạng ứng chênh lệch dƣơng (+)
So sánh giá trị Z này với giá trị thống kê T tại n-1 bậc tự do và mức ý nghĩa
α/2 ta sẽ đƣa ra kết luận về sự sai khác giữa hai nhóm.
(3) Kiểm định Kruskall- Wallis: Tính giá trị kiểm định bằng công thức:
Trong đó n: số đối tƣợng ni: số đối tƣợng nhóm hộ/ loại hình sinh kế thứ i
64
Ri: tổng hạng của các đối tƣợng ở nhóm thứ i Ta bác bỏ giả thuyết Ho khi và chỉ khi:
2.4.3.6. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy
Bên cạnh việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động sinh kế và ảnh
hƣởng của nó tới phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, luận án mong muốn đo lƣờng sự ảnh hƣởng của các nguồn lực sinh kế gắn với rừng tới thu nhập hỗn
hợp của các hộ nông dân. Qua việc sử dụng hàm hồi quy Coob-Douglas, luận án sẽ đo lƣờng mức độ tác động của các nguồn lực sinh kế, đặc điểm của hộ tới thu nhập
hỗn hợp (MI) sẽ dự báo đƣợc nhu cầu khai thái tài nguyên rừng của hộ dân sống ở
địa bàn nghiên cứu.
Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas (CD) là dạng hàm mà nó phù hợp cho các vấn
đề tuân theo quy luật hiệu suất biên giảm dần, mà trong thực tế rất nhiều vấn đề nghiên cứu tuân theo quy luật này. Với suy luận nhƣ vậy việc ứng dụng hàm hồi quy dạng
Cobb-Douglas là hợp lý nhất. Vì vậy trong luận án này tác giả sẽ vận dụng dạng hàm
CD để tìm hiểu mối quan hệ giữa các nguồn lực với thu nhập của hộ.
Dạng của hàm sản xuất CD:
Y = AX1 b1.X2 b2....Xk bk.ei a1D1 + a2D2+… amDm + Ui Trong đó biến phụ thuộc là MI (thu nhập hỗn hợp) – phản ánh kết quả từ hoạt
động sinh kế gắn với rừng của hộ dân. Sở dĩ luận án sử dụng thƣớc đo MI nhƣ là chỉ
tiêu đại diện cho kết quả hoạt động sinh kế tổng hợp của các hộ nông dân đang sinh
sống ở khu vực có gắn với hoạt động khai thác nguồn lực từ rừng ở Định Hóa. Thu nhập
hỗn hợp là các khoản thu trong năm từ các hoạt động sinh kế trừ đi các khoản chi phi
hợp lý để phát sinh ra các thu nhập đó. Khi thu nhập từ hoạt động sinh kế có gắn với tài nguyên rừng tăng thì sự tác động của nó tới sự phát triển bền vững của rừng cũng tăng
lên vì ngƣời dân tăng cƣờng khai thác sử dụng đất, lâm sản phi gỗ gia tăng…
Các biến độc lập là thể hiện cho các nguồn lực của hộ dƣới hai góc độ số
lƣợng và chất lƣợng. Trong luận án, tác giả sẽ sử dụng các biến so phản ánh nguồn lực tự nhiên: tài nguyên đất gồm đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp ; nguồn lực xã hội nhƣ : nhân khẩu, số lao động, thực trạng hộ ghèo và các chính sách khuyến nông, khuyến lâm của địa phƣơng. Trong các biến độc lập đó thì
biến hộ nghèo đƣợc sử dụng nhƣ là một biến giả để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của khai thác tài nguyên rừng giữa hai nhóm hộ (hộ nghèo và hộ không nghèo).
Thông thƣờng thì hộ nghèo có hoạt động sinh kế gắn với tài nguyên rừng với
tần suất cao hơn và thƣờng có hoạt động sinh kế ảnh hƣởng tiêu cực tới sự phát triển bền vững của rừng tự nhiên (Prem Raj Neupane ,2015).
65
Bảng 2.3: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong Phân tích hồi quy
Mô tả
Biến số
Thu nhập Hỗn hợp LĐ ĐNN ĐLN
Dấu kỳ vọng + + +
VON
+
KHAU
-
Ngheo
-
Khuyenlam
+
Số nhân khẩu Diện tích đất nông nghiệp (m2) Diện tích đất Lâm nghiệp (ha) Tổng số vốn dành cho sản xuất (kể cả vốn vay –trđ) Số nhân khẩu ăn theo Thựng trạng nghèo/không nghèo (hộ nghèo nhận giá trị =1) Có chƣơng trình khuyên nông, khuyến lâm hộ đƣợc tham gia (tham dự biến nhận giá trị =1)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Để thực hiện mô hình hồi quy trên, luận án sử dụng công cụ EXCEL.
2.4.3.7. Bài toán quy hoạch tuyến tính Luận án sẽ xây dựng bài toán quy hoạch tuyến tính (QHTT) dựa trên sự kết hợp tối ƣu các nguồn lực của các loại hình hộ để đánh giá so sánh các loại hình sinh kế của các hộ nông dân trên các v ng sinh thái khác nhau ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên với sự trợ giúp của phần mềm giải quyết bài toán đa mục tiêu Lindo. Với bài toán QHTT đƣợc mô tả nhƣ sau:
, Hàm mục tiêu tối đa thu nhập hỗn hợp từ hoạt động
sinh kế có gắn với phát triển rừng bền vững
, hàm mục tiêu tối đa tỷ lệ che phủ rừng của loại hình
sinh kế gắn đất lâm nghiệp. Hàm mục tiêu này đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động sinh kế gắn với nguồn lực tự nhiên từ rừng tới tỷ lệ che phủ đất lâm nghiệp. Theo nghiên cứu, tỷ lệ che phủ rừng chịu ảnh hƣởng của hoạt động trồng rừng, chuyển đổi từ trồng cây lâm nghiệp sang cây lƣơng thực.
( i 1 đến m )
, Hàm mục tiêu tối đa tỷ suất MI/Chi phí
Với các ràng buộc về nguồn lực sinh kế của hộ nhƣ sau: aijX j () bi
j X j 0, Xj Cj
= Nguồn lực sinh kế mang lại thu nhập j = Các giá trị biên từ hoạt động sinh kế đem lại: nó gồm thu nhập biên,
thu nhập hỗn hợp biên, tỷ suất thu nhập trên chi phí hoạt động sinh kế thứ j
66
= Số lƣợng các hoạt động có thể = Số các nguồn lực sinh kế
= Hệ số kỹ thuật (số lƣợng đầu vào thứ i cần thiết cho một đơn vị sản
n m aij xuất thứ j)
bi = Số lƣợng giới hạn nguồn lực sinh kế thứ i (giới hạn về quỹ đất, ràng
buộc về lƣơng thực quy thóc)
Bảng 2.4: Mô tả hệ số và các biến số sử dụng trong xây dựng bài toàn QHTT
cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu
Giải thích, các đo lƣờng
Các biến số
T lệ che phù đất rừng theo từng loại hình sử dụng đất (%)
Giá trị biên của thu nhập hỗn hợp (MI) tính cho mỗi đơn vị nguồn lực của sinh kế (1000đ)
Giá trị biên của t suất thu nhập/chi phí tính cho mỗi đơn vị nguồn lực của sinh kế (1000đ)
X1
-
7920
1,43
Diện tích trồng lúa vụ hè thu trên đất 2 vụ (ha)
X2
-
8277,09
1,45
X3
-
7866,35
1,72
Diện tích trồng lúa xuân trên đất 2 vụ (ha) Diện tích trồng khoai, ngô, đậu tƣơng trên đất 2 vụ (lúa - màu) (ha)
X4
-
8082,07
1,41
Diện tích trồng lúa xuân trên đất 1 vụ lúa (ha)
X5
-
4640,36
1,45
Diện tích trồng lúa m a trên đất 1 vụ lúa (ha)
X6
-
4317,01
1,54
Diện tích trồng khoai trên đất 1 vụ lúa và một vụ đông xuân trồng hoa màu (ha)
X7
-
9466,08
1,89
Diện tích trồng ngô trên đất chuyên màu (ha)
X8
-
27634,7
1,82
X9
-
5189,77
1,61
Diện tích trồng đậu tƣơng trên đất 1 vụ lúa và một vụ đông xuân trồng hoa màu (ha) Diện tích trồng khoai và rau trên đất chuyên màu (ha)
X10
29998,3
1,85
Diện tích trồng đậu tƣơng trên đất chuyên màu (ha)
X11
-
7594,33
1,16
Diện tích trồng mía trên đất chuyên màu (ha)
X12
85
4929,3
1,39
X13
88
67.321
5,38
Diện tích đất trồng sắn trên đất đồi, rừng (ha) Diện tích trồng cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày (ha)
Nguồn: Tổng hợp và tính toán thu nhập - chi phí bình quân hộ của tác giả
67
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích về sinh kế
2.5.1. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu
- Sử dụng các chỉ số (Indicators) để đánh giá, so sánh giữa các mốc thời gian
trong c ng một khu vực và giữa các khu vực trƣớc và sau khi triển khai đề tài, giữa
các khu vực có triển khai đề tài và không triển khai đề tài.
- Sử dụng mô hình phân tích trong kinh tế lƣợng để xem xét, đánh giá các ảnh
hƣởng của các chỉ số tới vấn đề nghiên cứu.
2.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá về sinh kế của người dân
a) Đánh giá về nguồn lực tự nhiên
- Số lƣợng, diện tích đất
- Chất lƣợng đất đai đánh giá thông qua khả năng canh tác
- Diện tích đất đƣợc trồng rừng
- Chất lƣợng và số lƣợng nguồn nƣớc
- Nguồn lợi về tài nguyên rừng
+ Khả năng tìm kiếm củi, lá cây để sử dụng làm chất đốt
+ Thời gian thu lƣợm
- Diện tích đồng cỏ và khả năng chăn thả gia súc
- Nguồn lợi khoáng sản.
b) Đánh giá về nguồn lực con người
- Số lƣợng nhân khẩu, lao động
- Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn
- Sự hiểu biết và nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên rừng.
- Sức khoẻ
- Các kỹ năng trong lao động sản xuất, quản lý...
- Sức lao động s n có.
c) Đánh giá về nguồn lực xã hội
- Sự tuân thủ về luật pháp
- Sự phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích
- Khả năng lãnh đạo
- Dòng tộc và tôn giáo
68
- Các tổ chức xã hội.
d) Đánh giá về nguồn lực vật chất
- Tài sản của các hộ gia đình
- Phƣơng tiện, công cụ để sản xuất nông nghiệp
- Cơ sở hạ tầng: Đƣờng xá, trƣờng học, bệnh viện...
- Vƣờn cây, ao cá.
e) Đánh giá về nguồn lực tài chính
- Thu nhập
- Tiết kiệm
h) Các chỉ tiêu về kết quả sinh kế
+ Nông nghiệp: thu nhập từ các hoạt động trồng trọt bao gồm: Lúa, hoa màu
và thu nhập từ các hoạt động chăn nuôi nhƣ: Lợn, trâu bò, gia cầm.
+ Ngành ngề tự do: Thợ xây, làm thuê,..
+ Thu nhập từ nghề làm công ăn lƣơng: Công nhân, công chức,...
+ Thu nhập từ rừng: gỗ, củi đốt, các lâm sản ngoài gỗ nhƣ nấm, măng tre,
cây thuốc nam, cây cảnh...
Thông qua việc nghiên cứu các nguồn thu nhập của các hộ dân để thấy đƣợc
thực trạng sinh kế của ngƣời dân ở địa bàn nghiên cứu. Từ đó, thấy đƣợc sự
cần thiết của việc phát triển kinh tế hộ gia đình kết hợp với việc nâng cao nhận
thức đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng, dần loại bỏ sự phụ thuộc của các
hộ dân sinh sống tại vùng đệm vào việc khai thác tài nguyên rừng phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày.
- Hiều biết và nhận thức về việc cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng đối
i) Đánh giá nhận thức của người dân về bảo vệ rừng trong khi hoạt động sinh kế
với việc giữ vững và tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng của nguồn nƣớc; chống
- Nhận thức về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng khu vực mà hộ đang
xói mòn tài nguyên đất đai của các hộ dân.
- Hiểu biết và nhận thức về việc cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng đối
sinh sống.
với cuộc sống hiện tại và cho các thế hệ con cháu mai sau.
69
2.5.3. Các chỉ tiêu đo lường đánh giá phát triển rừng bền vững
2.5.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về qiu mô và chất lượng của tài nguyên rừng, hệ sinh
thái rừng
- Diện tích rừng tự nhiên đƣợc bảo tồn và tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên
nhiên trên tổng diện tích;
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp/diện tích đất (%)
- Diện tích rừng đƣợc trồng mới;
- Tỷ lệ diện tích đất rừng bị suy thoái hàng năm/tổng diện tích đất lâm nghiệp (%);
- Tỷ lệ diện tích rừng che phủ/tổng diện tích đất lâm nghiệp (%);
2.5.3.2.Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả về mặt kinh tế của hoạt động sinh kế hộ
nông dân nhằm phát triển rừng bền vững
- Thu nhập bình quân trên lao động;
- Sự ổn định và tăng trƣởng về thu nhập (thu nhập của các hộ nông dân có sự
tăng trƣởng);
2.5.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt xã hội
- Số việc làm mới đƣợc tạo ra, tỷ lệ thời gian không làm việc của hộ giảm đi;
- Trình độ văn hóa đƣợc tăng lên;
- Tỷ lệ học sinh đƣợc học hết cấp 2 và học cấp 3 của các hộ nông dân có hoạt
động sinh kế gắn với tài nguyên rừng;
- Tuổi thọ trung bình của ngƣời dân;
- Chi phí chăm sóc sức khỏe;
- Trẻ em là nữ đƣợc đi học và và lao động nữ đi làm việc trong các tổ chức
chính trị xã hội, nhà máy tăng lên.
2.5.4. Các tiêu chí phản ánh mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp đƣợc chủ động tƣới tiêu nhờ nguồn nƣớc tự
nhiên (%);
- Tỷ trọng thu nhập từ khai tác tài nguyên rừng (%);
- Thu nhập hỗn hợp tăng lên hay giảm đi từ các hoạt động sinh kế gắn với tài
nguyên rừng (triệu đồng);
- Tỷ lệ đầu tƣ cho KHKT nhằm đảm bảo sinh kế bền vững của hộ nông dân
(%- tổng đầu tƣ cho giống mới, phân bón hữu cơ, đầu tƣ cho cải tạo đất, thủy
lợi/tổng chi phí đầu tƣ cho sản xuất).
70
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
RỪNG BỀN VỮNG HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Định Hoá là huyện miền núi, nằm ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 50 km. Huyện Định Hoá có toạ độ từ 24005'
đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh Đông. Phạm vi ranh giới: Phía
Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc
Kạn); phía Nam giáp huyện Phú Lƣơng và huyện Đại Từ; phía Tây giáp huyện Yên
Sơn và huyện Sơn Dƣơng (tỉnh Tuyên Quang).
Địa hình của huyện Định Hoá khá phức tạp, phân làm hai v ng: phía Bắc
thuộc v ng núi cao, các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc khá
lớn, trong đó có dãy núi đá vôi có độ cao từ 200 đến 400m so với mặt nƣớc biển,
ruộng đất ít; phía Nam là v ng núi thấp, có độ cao từ 50m đến 200m, độ dốc nhỏ
hơn, nhiều rừng già và những cánh đồng rộng lớn, đất đai phì nhiêu.
V ng núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và Bảo Linh.
V ng núi thấp gồm các xã: Tân Dƣơng, Đồng Thịnh, Định Biên, Trung Hội,
Phƣợng Tiến, Bảo Cƣờng, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Trung Lƣơng, Bình Yên, Sơn Phú,
Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình, Thanh Định, Kim Sơn, Kim Phƣợng, Phúc Chu
và thị trấn Chợ Chu.
3.1.1.2. Khí hậu, thời tiết, thủy văn
Với nền khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió m a, chia làm hai m a rõ rệt:
m a mƣa và m a khô. M a mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, m a khô từ tháng
11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Số ngày mƣa trung bình hàng năm là 137 ngày,
71
lƣợng mƣa trung bình 1.710mm/năm, chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ
tháng 6 đến tháng 9 chiếm 90% lƣợng mƣa của cả năm. Tuy nhiên là khu vực núi đá
do vậy đặc điểm khí hậu của huyện cũng hơi khác so với khí hậu chung của toàn
tỉnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,50C. Các tháng nóng nhất lại là các
tháng mùa mƣa. Nhiệt độ cao tuyệt đối 39,50C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C
(tháng 01). M a khô thƣờng có sƣơng muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng
11 đến tháng 01 năm sau, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sự sinh trƣởng và phát
triển của cây trồng và vật nuôi. Nhìn chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây
ăn quả nhiệt đới và có tiềm năng tăng vụ các loại cây ngắn ngày lên 2-3 vụ/ năm.
Độ ẩm tƣơng đối cao, trung bình 80%. Số giờ nắng trong năm trung bình
khoảng 1.360 giờ. Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng năm khoảng 980mm.
Huyện Định Hóa nằm trong v ng có chế độ gió m a, m a hè có gió đông và
m a đông có gió bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,8m/s. Trong các tháng m a
mƣa thƣờng có gió mạnh, gió giật và lốc xoáy.
3.1.1.4. Tài nguyên đất đai
Tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá tƣơng đối phong phú và đa dạng về
loại hình thổ nhƣỡng, do đó cho phép phát triển đa dạng về chủng loại cây trồng.
Hạn chế chính về đất đai của huyện là độ dốc cao trên 25% chiếm khoảng 40%,
diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali... khá lớn,
chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất.
Với đặc điểm nhƣ trên, trong quá trình khai thác sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp huyện Định Hóa cần phải tận dụng triệt để các diện tích
đất thích hợp, tăng cƣờng các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp, tăng cƣờng các giải pháp kỹ thuật để khoanh nuôi,
phục hồi tái sinh rừng. Thống kê đến tháng 6/2015, tình hình sử dụng đất đai của
huyện Định Hoá đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
72
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá năm 2015
STT
Tiêu chí
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
51.306,41
100%
1.
Đất Nông nghiệp
45.629,68
88,94%
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
12.034,49
23,46%
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
6.001,41
11,70%
1.1.1.1 Đất trồng lúa
5.295,95
10,32%
1.1.1.2 Đất cỏ d ng vào chăn nuôi
17,82
0,03%
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
687,64
1,34%
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
5.141,49
10,02%
1.1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
891,59
1,74%
1.2. Đất Lâm nghiệp
33.595,19
65,48%
1.2.1 Rừng sản xuất
20.262,64
39,49%
1.2.2 Rừng phòng hộ
5.537,13
10,79%
1.2.3 Rừng đặc dụng
7.795,42
15,19%
2.
Đất phi nông nghiệp
2.657,69
5,18%
3
Đất chƣa sử dụng
3.019,04
5,88%
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng thống kê huyện Định Hoá tháng 6/2015
Huyện Định Hoá có tổng diện tích tự nhiên là 51.306,41ha, trong đó đất sản
xuất nông nghiệp là 12.034,49 ha, chiếm 23,46% trong tổng diện tích tự nhiên.
Trong số đó, diện tích đất trồng lúa chỉ có 5.295,95 ha chiếm 10,32 % trong tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện.
Trong đó đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất 33.595,19ha, chiếm tới 65,48%
tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng sản xuất có tỷ trọng cao
nhất với diện tích là 20.262,64ha chiếm 39,49% trong tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện Định Hóa. Rừng phòng hộ có diện tích là 5.537,13ha chiếm 10,79%
trong tổng diện tích đất tự nhiện của huyện. Rừng đặc dụng có diện tích là
7.795,42ha cũng chiếm tỷ lệ khá lớn là 15,19% cao hơn so với đất trồng cây hàng
năm của huyện.
Nhìn chung, tiềm năng đất đai của huyện là rất lớn, đặc biệt là đất lâm nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, đây chính là một thế mạnh của
73
huyện Định Hoá để phát triển kinh tế lâm nghiệp nông thôn và các mô hình sản xuất
nông - lâm kết hợp.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh 1994 của toàn huyện năm 2007 đạt 192
tỷ đồng. Giá trị này tăng dần qua các năm, năm 2011 đạt 285 tỷ đồng và năm 2015
đạt 425 tỷ đồng. Nhƣ vậy, trong thời kỳ 2007 – 2015, tổng giá trị tăng thêm đã tăng
thêm là 233 tỷ đồng, bình quân tăng thêm 29,1 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng bình quân
thời kỳ 2007 – 2015 là 10,4%/năm .Trong đó giai đoạn 2007 – 2011 là 10,4%/năm
và giai đoạn 2011 – 2015 là 10,5%/năm. Năm 2015, tổng giá trị tăng thêm tăng gấp
2,2 lần so với năm 2007
Bảng 3.2: Tăng trƣởng kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn 2007 - 2015
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007 2009 2011 2013 2015
Tổng GTTT (GCĐ 1994) T đồng 192 Tỷ đồng 102 Nông lâm, thủy sản 20 Công nghiệp - Xây dựng Tỷ đồng 70 Tỷ đồng Dịch vụ 100 % Cơ cấu kinh tế 53,1 % Nông lâm, thủy sản 10,4 % Công nghiệp - Xây dựng 36,5 % Dịch vụ 11 %/năm Tăng trƣởng kinh tế 5,9 %/năm Nông lâm, thủy sản 12 Công nghiệp - Xây dựng %/năm 12 %/năm Dịch vụ
425 189 51 185 100 44,5 12,0 43,5 10,8 9,2 10 12,5
285 140 32 113 100 49,1 11,2 39,6 10,3 7,0 11,4 13
346 156 43 147 100 45,1 12,4 42,5 10,5 6,0 15 14
Bình quân năm 2011 2007 2007 - - - 2015 2015 2011 307,3 247,1 367,9 146,6 124,8 169,5 35,1 43,2 27,1 125,7 95,3 155,2 100 100 100 46,1 50,5 47,7 11,7 10,9 11,4 42,2 38,5 40,9 10,5 10,4 10,4 7,8 8,2 8,0 12,4 12,5 12,4 13,1 12,7 12,9
235 122 25 88 100 51,9 10,6 37,4 10,6 9,5 14 13 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Định Hóa năm 2015
Từ bảng trên cho thấy, 3 khu vực kinh tế của huyện Định Hóa thời kỳ 2007 -
2015 đều có sự tăng trƣởng. Trong đó, khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng bình
quân cao nhất là 12,9% /năm, kế đến là khu vực công nghiệp - xây dựng 12,4%
/năm và thấp nhất là khu vực nông lâm, thủy sản 8,0% /năm.
Xét theo từng giai đoạn cụ thể, giai đoạn 2007 - 2011 so với giai đoạn 2011 -
2015 thì khu vực nông lâm, thủy sản, khu vực công nghiệp - xây dựng giảm về tốc
74
độ tăng trƣởng và khu vực dịch vụ tăng. Cụ thể là, giai đoạn 2007 – 2011 tốc độ
tăng trƣởng bình quân của các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp xây
dựng và dịch vụ lần lƣợt là 8,2%, 12,5% và 12,7%; trong đó tốc độ này giai đoạn
2011 – 2015 lần lƣợt là 7,8%, 12,4% và 13,1%.
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời kỳ 2007 - 2015, khu vực nông lâm, thủy sản có tốc độ tăng trƣởng
thấp và chậm hơn so với khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ.
Nhƣng trong cơ cấu kinh tế của huyện, có sự chuyển dịch rõ rệt theo hƣớng giảm tỷ
trọng nông lâm nghiệp, thủy sản và tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
- Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản: năm 2007 chiếm 53,1% trong cơ cấu
kinh tế sau đó giảm dần và đến năm 2015 còn chiếm 44,5%. Nhƣ vậy trong 8 năm
qua đã giảm đƣợc 8,6%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng chậm, năm 2007 chiếm 10,4% trong
cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tăng lên và chiếm 12%. Nhƣ vậy trong 8 năm qua chỉ
tăng đƣợc 1,6%.
- Khu vực dịch vụ: tăng, năm 2007 chiếm 36,5% trong cơ cấu kinh tế đến năm
2015 tăng lên và chiếm 43,5%. Nhƣ vậy trong 8 năm qua đã tăng đƣợc 7%.
Nhƣ vậy, xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa là chuyển
dịch theo hƣớng khu vực nông lâm, thủy sản giảm tỉ trọng còn khu vực công nghiệp
- xây dựng và khu vực dịch vụ tăng dần tỉ trọng. Điều này ph hợp với yêu cầu
CNH - HĐH của huyện trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên quá trình này diễn ra
còn chậm. Thể hiện ở khu vực nông lâm, thủy sản còn chiếm tỉ trọng khá cao
44,5%. Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện hiện tại vẫn chƣa đạt mức
tối ƣu và vẫn sẽ tiếp tục thay đổi để ph hợp với quy luật chung.
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với quá trình phát
triển kinh tế cũng như phát triển rừng bền vững của huyện Định Hóa
3.1.3.1. Những thuận lợi
- Nhân dân các dân tộc huyện Định Hoá có truyền thống yêu nƣớc, đoàn kết,
cần c , sáng tạo trong lao động sản xuất xây dựng cuộc sống mới.
75
- Trong cách mạng và kháng chiến, Định Hoá là một trong những trung tâm
của khu giải phóng Việt Bắc và là v ng an toàn khu (ATK) - Thủ đô kháng chiến
của cả nƣớc. Những năm trở lại đây, huyện đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng và
tỉnh Thái Nguyên bằng các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn
các khu di tích lịch sử trong kháng chiến, nhất là xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Định Hoá có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, có môi trƣờng
trong lành, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều cảnh đẹp nhƣ thác Khuôn Tát, Hồ Bảo
Linh, Ch a Hang... Nhân dân Định Hoá còn giữ đƣợc nhiều nét tinh hoa của văn
hoá truyền thống các dân tộc. Nếu có sự đầu tƣ tập trung, có trọng tâm, trọng điểm
để bảo vệ, tôn tạo các di tích và xây dựng kết cấu hạ tầng thì sẽ phát huy đƣợc tiềm
năng du lịch tham quan di tích và du lịch sinh thái.
- Là địa phƣơng có diện tích đất lâm nghiệp lớn, ph hợp cho phát triển trồng
rừng, chế biến các sản phẩm lâm sản và thủ công mỹ nghệ. Phát triển sản xuất lâm
nghiệp tại huyện Định Hoá vừa bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, điều hoà khí hậu,
cung cấp nƣớc cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp... đồng thời giải quyết đƣợc
một lƣợng lớn lao động tại địa phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
3.1.3.2. Những khó khăn
- Là một huyện miền núi khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản
xuất còn mang tính chất manh mún và tự cấp tự túc, dân cƣ phân bố không tập
trung mà phân tán trên địa bàn rộng trong điều kiện hệ thống giao thông còn
nhiều bất cập, nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá sẽ gặp
nhiều khó khăn.
- Dân số và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lối sản xuất truyền
thống là chủ yếu, nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trƣớc tiên sẽ diễn ra trong sản
xuất nông nghiệp. Giai đoạn đầu nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
kinh tế nông thôn của huyện.
- Các công trình kết cấu hạ tầng tuy đã đƣợc củng cố một bƣớc, nhƣng nhìn
chung còn rất nhiều khó khăn, nhất là hệ thống đƣờng giao thông. Tuyến tỉnh lộ 268
là trục đƣờng chính của huyện đi lại rất khó khăn, cộng thêm điều kiện địa hình
76
phức tạp và dân cƣ phân bố không đều đã ảnh hƣởng đến thông thƣơng hàng hóa,
thu hút nguồn đầu tƣ và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngân sách huyện thu không đủ chi. Hàng năm huyện vẫn cần sự hỗ trợ ngân
sách của tỉnh gần 90%. Thiếu vốn cho sự đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trình độ dân trí ở các xã v ng sâu, v ng xa còn nhiều hạn chế. Dân số và lao
động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ lạc hậu. Số cán bộ cơ sở và lao
động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Một bộ phận cán bộ, công chức cấp huyện
còn bất cập về trình độ, tƣ duy, tác phong làm việc chậm đổi mới. Điều này có ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc tham mƣu, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
3.2. Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển rừng bền
vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Đặc điểm chung về hộ nông dân và các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
* Đặc điểm chung về hộ nông dân huyện Định Hóa
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với đa số các hộ dân
hoạt động nông nghiệp. Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện, đến 31/12/2015
toàn huyện có 18.546 hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (trong đó có
18.102 hộ làm nông nghiệp, 402 hộ làm lâm nghiệp, 42 hộ làm thủy sản), 1.002 hộ
sản xuất công nghiệp, 687 hộ làm nghề xây dựng, 1.267 hộ làm thƣơng nghiệp, 334
hộ làm nghề vận tải... Về cơ cấu hộ, hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 82,89%, hộ sản
xuất lâm nghiệp chiếm 1,84%, hộ nuôi trồng thủy sản chiếm 0,19%, hộ sản xuất
công nghiệp chiếm 4,58%, hộ thƣơng nghiệp chiếm 5,81%, hộ làm nghề xây dựng
chiếm 3,15%, hộ làm nghề vận tải chiếm 1,54%... Toàn huyện có 14 trang trại đủ
tiêu chí theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong đó có 13 trang trại chăn
nuôi, 1 trang trại lâm nghiệp.
Nếu so với năm 2011, số lƣợng hộ làm nông nghiệp giảm 1.000 hộ, số hộ làm
lâm nghiệp tăng 330 hộ, hộ sản xuất công nghiệp tăng 576 hộ, hộ thƣơng nghiệp
tăng 393 hộ và hộ xây dựng tăng 359 hộ...
77
Bảng 3.3: Số hộ có sinh kế gắn với rừng huyện Định Hóa
Số hộ Hộ có sinh kế gắn T lệ Loại hộ (hộ) với rừng (hộ) (%)
1. Hộ sản xuất nông nghiệp 18.102 14.957 85,62
2. Hộ sản xuất lâm nghiệp 402 402 100
3. Hộ nuôi trồng thủy sản 42 27 64,28
4. Hộ khác 3.290 479 14,56
Tổng 21.836 15.865 72,65
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT và tổng hợp của tác giả
Nhƣ vậy, trong tổng số 21.836 hộ của huyện thì có tới 15.865 hộ (72,65%) có
sinh kế gắn với rừng. Trong đó, tỷ lệ của từng loại hộ có sinh kế gắn với rừng lần
lƣợt là: hộ sản xuất lâm nghiệp có 100%, hộ sản xuất lâm nghiệp có 85,62%, hộ
nuôi trồng thủy sản có 64,28% và các hộ khác có 14,56%. Các hoạt động sinh kế
gắn với rừng của từng loại hộ nhƣ sau:
- Hộ sản xuất lâm nghiệp: Đây là loại hộ có sinh kế gắn với rừng nhiều nhất,
các hoạt động sinh kế gắn với rừng của hộ nhƣ: trồng và khai thác cây lâm nghiệp,
canh tác nƣơng rẫy, chăn thả đại gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động
vật rừng…
- Hộ sản xuất nông nghiệp: với 82,89% số hộ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
do đó các hoạt động sinh kế của những hộ này có liên quan nhiều đến rừng nhƣ:
canh tác nƣơng rẫy, phá rừng trồng chè, chăn thả đại gia súc, khai thác gỗ và lâm
sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng…
- Hộ nuôi trồng thủy sản: các hoạt động sinh kế gắn với rừng của các hộ này
bao gồm: chăn thả đại gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng…
- Các hộ khác (hộ sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, vận tải…):
sinh kế của các hộ này ít gắn với rừng hơn nhƣ: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ,
săn bắt động vận rừng…
Nhƣ vậy, với 82,89% số hộ hoạt động nông nghiệp, Định Hóa là một trong
những huyện có tỷ lệ hộ hoạt động nông nghiệp lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian qua, các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân trên địa bàn huyện không
78
ngừng đƣợc củng cố, tăng cƣờng, do đó đời sống và thu nhập của các hộ nông dân
đã đƣợc cải thiện và nâng cao.
* Các nguồn lực tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 51.306,41 ha, trong đó nhóm đất nông
nghiệp là: 45.629,68 ha (đất sản xuất nông nghiệp 12.034,49 ha, đất lâm nghiệp
33.595,19 ha); nhóm đất phi nông nghiệp có 2.657,69 ha và nhóm đất chƣa sử dụng
có 3.019,04 ha.
Với diện tích đất nông nghiệp trên 12.034 ha, đất lâm nghiệp trên 33.595 ha,
huyện Định Hóa có thế mạnh để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, kinh tế đồi
rừng, kinh tế trang trại. Với địa hình đƣợc chia thành 2 khu vực rõ rệt, khu vực núi
cao thuận lợi cho phát triển các cây lâm nghiệp dài ngày, khu vực núi thấp có điều
kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp nhƣ chè, lúa, ngô, chăn thả gia súc…
Với nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản
phẩm từ gỗ, bên cạnh nguồn lao động s n có của địa phƣơng, Định Hoá là một địa
điểm thích hợp để hình thành và phát triển ngành công nghiệp này.
Bên cạnh đó, Định Hoá là một địa điểm có nhiều di tích lịch sử quan trọng và
hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, là một tiềm năng rất lớn để phát triển ngành
dịch vụ du lịch lịch sử sinh thái.
* Các nguồn lực kinh tế - xã hội
- Đường giao thông: Toàn huyện hiện có 197km đƣờng giao thông. Trong đó
có 35km đƣờng tỉnh lộ số 268. Chiều dài đƣờng huyện lộ là 66km và 96km đƣờng
liên xã. 21/24 xã có đƣờng nhựa đến hoặc qua trung tâm xã. Các tuyến giao thông
đóng một vai trò quan trọng trong việc giao lƣu, thông thƣơng, phát triển kinh tế
nông thôn của huyện.
- Hệ thống điện: Toàn huyện hiện có 81 trạm biến áp, 156,4 km chiều dài
đƣờng dây trung thế và 252 km chiều dài đƣờng dây hạ thế, toàn bộ 24/24 xã, thị
trấn trong huyện với 95% số hộ đã đƣợc sử dụng lƣới điện quốc gia.
- Hệ thống thuỷ lợi: Do vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với nền
kinh tế của huyện, hệ thống thuỷ lợi đƣợc chú ý đầu tƣ xây dựng. Huyện có Hồ Bảo
Linh có khả năng tƣới tiêu cho khoảng 740ha lúa phía hạ lƣu, tổng số hồ, phai đập là
79
167 cái, tổng số chiều dài kênh mƣơng kiên cố là 96,3 km. Hệ thống thuỷ lợi cung cấp
nƣớc phục vụ sản xuất đáp ứng đƣợc một phần diện tích sản xuất nông nghiệp.
- Truyền thông: Cụm loa truyền thanh của huyện đƣa vào khai thác sử dụng đã
phát huy đƣợc giá trị trong việc tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, Pháp luật của nhà nƣớc. Tạo ra môi trƣờng lành mạnh, từng bƣớc
đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân.
- Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc đƣợc thông suốt. Toàn huyện
đã đƣợc phủ sóng điện thoại di động. Số máy điện thoại cố định tăng lên đáng kể.
Tính đến hết năm 2006 toàn huyện Định Hoá chỉ có 7.237 máy điện thoại cố định
thì đến cuối năm 2015, số thuê bao điện thoại cố định tăng lên 13.821 máy đạt tỷ lệ
148 máy điện thoại/1000 dân. Năm 2006, toàn huyện chỉ có 37 thuê bao Internet
chủ yếu là của các hộ kinh doanh Internet thì đến đầu năm 2015 đã tăng lên 949
thuê bao với đa phần là thuê bao Internet của các hộ gia đình và một phần của các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Về lao động
Tính đến 31/12/2015 dân số của huyện Định Hoá là 93.113 ngƣời, với 54.214
ngƣời trong độ tuổi lao động, trong đó có 50.841 ngƣời trong độ tuổi lao động
làm việc ở khu vực nông nghiệp, nông thôn của huyện. Huyện có 21.836 hộ;
trong đó hộ sản xuất nông nghiệp là 18.102 hộ (82,89%); hộ đồng bào dân tộc
thiểu số là 15.391 hộ (70,48%), trong đó hộ dân tộc Tày chiếm tỷ lệ lớn nhất với
66,68%, ngoài ra còn có các hộ dân tộc N ng, Sán Chí, Cao Lan, Sán Dìu, Dao,
Mông…Tỷ lệ số nhân khẩu bình quân trên hộ và tỷ lệ lao động bình quân trên hộ
khu vực nông nghiệp, nông thôn là 3,98 và 2,33. Với số lƣợng lao động trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn dồi dào cũng đang là một lợi thế của huyện
Định Hóa nói chung, của các hộ nông dân nói riêng trong việc duy trì các hoạt
động sinh kế, phát triển kinh tế hộ gia đình.
Nhƣ vậy, với đặc điểm, điều kiện nhƣ trên, các hộ nông dân huyện Định Hóa
có điều kiện thuận lợi để duy trì các hoạt động sinh kế, phát triển kinh tế hộ gia đình
theo hƣớng giảm dần phụ thuộc vào rừng góp phần phát triển rừng bền vững.
80
3.2.2. Các hoạt động sinh kế hộ nông dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, các hoạt động sinh kế của hộ nông
dân trên địa bàn huyện chủ yếu là hoạt động nông lâm nghiệp.
* Về trồng trọt
- Cây lương thực (lúa, ngô):
+ Cây lúa: Năm 2010, diện tích lúa là 8.024,6 ha, năng suất đạt 46,0 tạ/ha, sản
lƣợng đạt 36.951 tấn; đến năm 2015 diện tích 8.895 ha, năng suất đạt 50,52 tạ/ha, sản
lƣợng 44.943 tấn. Huyện đã tập trung hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu giống và m a vụ theo
hƣớng tăng cƣờng sử dụng giống lúa lai, lúa chất lƣợng cao, tăng trà lúa m a sớm để
mở rộng cây trồng vụ đông. Một số sản phẩm lúa chất lƣợng cao của huyện đã trở
thành hàng hóa, có thƣơng hiệu trên thị trƣờng và đã đƣợc cấp nhãn hiệu tập thể nhƣ:
Gạo Bao Thai Định Hóa, Nếp cái hoa vàng, Nếp Vải… Giá trị sản xuất trên 01 ha đất
nông nghiệp trồng trọt đạt 72,5 triệu đồng.
+ Cây ngô: Tổng diện tích ngô năm 2010 là 1.090,4 ha, năng suất đạt 39,5
tạ/ha, sản lƣợng đạt 4.303 tấn; đến năm 2015, diện tích là 1.460 ha, năng suất đạt
41,22 tạ/ha, sản lƣợng: 6.018 tấn; Trong những năm vừa qua, diện tích, năng suất,
sản lƣợng ngô không ngừng tăng lên. Sản lƣợng ngô này chủ yếu d ng để đáp ứng
nhu cầu cho phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện.
+ Ngoài ra, trên địa bàn còn có 1.400 ha trồng rau, khoai lang, khoai tây, đậu
đỗ các loại và 600 ha sắn phục vụ cho đời sống sinh hoạt và chăn nuôi của ngƣời
dân….Trong đó, có cây khoai tây vụ đông (trồng vụ 3) là cây trồng đang đƣợc
khuyến khích để phát triển, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
- Cây chè: Năm 2010, diện tích chè toàn huyện là 2.102 ha, sản lƣợng chè búp
tƣơi đạt 18.954 tấn; đến năm 2015, diện tích chè là 2.483 ha, sản lƣợng chè búp tƣơi
đạt 20.868 tấn; Trong những năm qua, cây chè đã có bƣớc phát triển cả về diện tích,
năng suất và sản lƣợng; việc chuyển đổi cơ cấu giống chè từ giống chè trung du
năng suất thấp sang trồng giống chè mới có năng suất, chất lƣợng cao hơn đƣợc
ngƣời dân hƣởng ứng và thực hiện tốt. Đến nay, toàn huyện đã có trên 42% diện
tích chè là chè cành giống mới.
81
Việc xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP đƣợc quan tâm và thực hiện tốt. Hiện nay trên toàn địa bàn
huyện có 02 Hợp tác xã, 09 làng nghề sản xuất chè búp và 01 THT sản xuất giống
chè đang hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao giá trị, uy tín chè Định Hóa;
Trên địa bàn huyện có 02 nhà máy chế biến chè đang hoạt động. Sản phẩm chè búp
khô của huyện ngoài tiêu thụ nội địa đã đƣợc xuất khẩu sang một số nƣớc.
* Về chăn nuôi: Có nhiều chuyển biến về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị; phát
triển theo hƣớng trang trại, gia trại, bán công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ
sinh phòng dịch và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu điều tra thống kê vào thời điểm ngày 01/10/2015, số lƣợng đàn trâu:
8.134 con, bò: 3.110 con, lợn 33.850 con, gia cầm: 650.663 con; Sản lƣợng thịt hơi
xuất chuồng: trâu: 529 tấn; bò: 342 tấn; lợn: 3.776 tấn; dê: 193 tấn; gia cầm: 911
tấn. Chăn nuôi trâu, bò hiện nay không còn d ng để cung cấp sức kéo, mà chủ yếu
làm thực phẩm nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày cao của thị trƣờng.
* Về thủy sản: bƣớc đầu phát triển theo hƣớng thâm canh và bán thâm canh
tại các ao của hộ gia đình và tại các hồ, đập chứa nƣớc thủy lợi; Ngoài ra, trên địa
bàn còn hỗ trợ thực hiện mô hình nuôi cá chép ruộng (2 lúa + 01 cá) đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngƣời sản xuất. Năm 2015, diện tích mặt nƣớc nuôi thủy sản
toàn huyện có 710 ha, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản đạt 700 tấn, tăng 122 tấn so
với năm 2010.
* Về lâm nghiệp: Luôn đƣợc huyện quan tâm, công tác trồng, chăm sóc và
bảo vệ rừng đƣợc thực hiện đúng quy định; quy hoạch 3 loại rừng đƣợc xây dựng và
thực hiện; Diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất cơ bản đƣợc giao cho hộ nông
dân quản lý; Mỗi năm trồng đƣợc trên 1.000 ha rừng tập trung, độ che phủ rừng đạt
56%; diện tích đất trống đồi núi trọc trên địa bàn huyện cơ bản không còn; mỗi năm
khai thác đạt 14.000 - 16.000 m3 gỗ tròn các loại; lâm sản ngoài gỗ đạt từ 30.000 -
35.000 m3, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp mỗi năm đạt khoảng 43 - 45 tỷ đồng.
Kinh tế rừng đã đem lại nguồn thu đáng kể, nhiều hộ đã có thu nhập khá từ kinh tế
đồi rừng.
82
* Về hình thức tổ chức sản xuất trong ngành nông nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu theo
quy mô nhỏ, dựa trên nền tảng kinh tế hộ gia đình. Trong những năm qua thực hiện
cơ chế khoán gọn đến ngƣời lao động, kinh tế hộ gia đình đã đóng góp tích cực vào
kết quả xóa đói giảm nghèo, tăng trƣởng ngành nông nghiệp.
Theo định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc, trong những năm qua, c ng với các
chính sách hỗ trợ của trung ƣơng, của tỉnh, huyện Định Hóa đã đẩy mạnh việc tổ
chức sản xuất theo mô hình trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã và các làng nghề
sản xuất nông nghiệp. Đến hết năm 2015, toàn huyện có 20 hợp tác xã, trong đó có 12
hợp tác xã đang hoạt động, có 05 tổ hợp tác sản xuất chế biến chè, 03 tổ hợp tác sản
xuất mỳ gạo Bao Thai, 14 làng nghề sản xuất mành cọ và chè xanh đặc sản, 15 trang
trại và 196 gia trại chăn nuôi.
3.2.3. Các chính sách gắn sinh kế của hộ nông dân với phát triển rừng bền vững
của huyện Định Hóa
3.2.3.1. Các chính sách cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
* Kế hoạch phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè giai đoạn 2011- 2015
Thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, tiêu
thụ chè tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 – 2015”; ngày 12 tháng 10 năm 2011,
UBND huyện Định Hóa ban hành kế hoạch số 06/KH-UBND về thực hiện kế hoạch
phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè giai đoạn 2011- 2015 huyện Định Hóa.
Mục đích của kế hoạch này nhằm gia tăng giá trị sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lƣợng chè, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích
chè. Đặc biệt nhằm ổn định diện tích chè, hạn chế tình trạng phá rừng trồng chè một
cách tự phát tại một số khu vực làm ảnh hƣởng tới phát triển rừng bền vững.
Nội dung của kế hoạch này gồm:
- Quy hoạch v ng sản xuất chè nguyên liệu phục vụ cho chế biến tạo ra sản
phẩm chè an toàn, chất lƣợng cao.
- Thực hiện trồng mới 250 ha, trồng thay thế 700 ha. (Riêng năm 2011, diện
tích trồng mới, trồng thay thế là 150 ha).
83
- Xây dựng làng nghề chế biến chè xanh đặc sản, mô hình sản xuất chè vụ
đông theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Thực hiện mô hình điểm về thâm canh chè cao sản: Qui mô 5ha/mô hình.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bƣớc nâng cao năng suất, chất
lƣợng chè nguyên liệu và chè búp khô.
Để thực hiện kế hoạch trên, huyện Định Hóa đã thực hiện các giải pháp như:
- Tăng cƣờng tuyên truyền, vận động, khuyến cáo ngƣời dân thực hiện đúng
quy trình sản xuất, chế biến chè an toàn theo hƣớng VietGap và không tự ý mở rộng
diện tích trồng chè bằng việc chặt phá rừng.
- Rà soát, điều chỉnh và giám sát việc thực hiện quy hoạch các diện tích trồng
chè và diện tích đất lâm nghiệp đƣợc phép chuyển đổi sang trồng chè
- Tăng cƣờng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, chế biến chè
nhƣ: đƣa giống chè mới vào sản xuất, xây dựng vƣờm ƣơm đạt tiêu chuẩn, tăng
cƣờng tập huấn kỹ thuật ƣơm, trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến chè…
- Nâng cao hiệu quả chế biến chè nhƣ: xây dựng, mở rộng quy mô và nâng cao
năng suất các nhà máy chế biến chè, quy hoạch v ng sản xuất nguyên liệu gắn với
từng nhà máy, xác định v ng sản xuất chè đặc sản theo quy mô nhóm hộ.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất,
chế biến chè xanh đặc sản nhƣ (tôn quay, máy vò bằng INOC, máy đóng gói sản
phẩm bằng máy hút chân không…)
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại thông qua
các hoạt động hội trợ, triển lãm, liên hoan trà quốc tế, quảng bá các doanh nghiệp
sản xuất chè hàng hóa và sản phẩm chè trên thị trƣờng.
* Đề án "Sản xuất, chế biến lúa hàng hóa chất lượng cao huyện Định Hóa,
giai đoạn 2011-2015"
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Định Hóa lần thứ XXII và Kết
luận số 09-KL/HU ngày 30/11/2010 của Ban thƣờng vụ Huyện ủy, UBND huyện
Định Hóa xây dựng đề án "Sản xuất, chế biến lúa hàng hóa chất lượng cao huyện
Định Hóa, giai đoạn 2011-2015".
84
Mục tiêu của đề án: Từng bƣớc hình thành v ng sản xuất lúa đồng bộ, tập
trung, tạo ra sản phẩm gạo hàng hóa chất lƣợng cao có thƣơng hiệu, uy tín trên thị
trƣờng. Đồng thời, xây dựng, hình thành các làng nghề chế biến sản phẩm hàng hóa
từ nguyên liệu lúa chất lƣợng cao của huyện.
Nội dung thực hiện của đề án:
- Triển khai các mô hình sản xuất giống bao gồm: Sản xuất giống Bao Thai
cấp 1, Sản xuất giống Nếp cái hoa vàng qui mô 5ha: Thực hiện tại xã Phƣợng Tiến.
- Sản xuất hàng hóa: Thực hiện nhân rộng sản xuất lúa Nếp cái hoa vàng
thƣơng phẩm, qui mô 100 ha, tại 9 xã: Phƣợng Tiến, Phúc Chu, Bảo Cƣờng, Kim
Phƣợng, Đồng Thịnh, Định Biên, Trung Hội, Quy Kỳ, Lam Vỹ.
- Thực hiện các mô hình điểm về sản xuất đồng bộ, tập trung, an toàn
- Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân.
- Khảo sát địa điểm, xây dựng làng nghề sản xuất mỳ gạo Bao Thai và rƣợu
Nếp. Thực hiện việc hỗ trợ các máy móc, thiết bị phục vụ cho chế biến…
- Định hƣớng, khuyến khích từ 1 - 2 doanh nghiệp tham gia vào việc đầu tƣ,
thu mua, tiêu thụ sản phẩm lúa chất lƣợng cao của huyện.
* Đề án phát triển chăn nuôi - thủy sản huyện Định Hóa giai đoạn 2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Định Hóa lần thứ XXII và Kết
luận số: 09–KL/HU ngày 30/11/2010 của Ban thƣờng vụ Huyện ủy; ngày 14 tháng 07
năm 2011, Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa xây dựng đề án số 397/ĐA-UBND "
Đề án phát triển chăn nuôi – thủy sản huyện Định Hóa giai đoạn 2011 – 2015".
Mục tiêu của đề án:
- Đƣa mức tăng trƣởng chăn nuôi, thủy sản đạt tốc độ bình quân là 7 - 9%/
năm. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi – thủy sản ƣớc đạt
trên 650 tỷ đồng, chiếm khoảng 38 % tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp.
- Quy hoạch v ng chăn nuôi tập trung, từng bƣớc đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi theo hƣớng chăn nuôi tập trung quy mô gia trại, trang trại, an toàn dịch bệnh;
sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về chăn nuôi: Lĩnh vực giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi, thú y.
85
Định hướng phát triển:
- Tổ chức quy hoạch v ng chăn nuôi trâu, bò thịt bình tuyển và chọn lọc trâu
đực, trâu bò cái.
- Phát triển chăn nuôi lợn theo hƣớng chăn nuôi công nghiệp tập trung, quy
mô từ trung bình đến lớn để có sản phẩm hàng hóa chất lƣợng cao, giá thành hạ.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm theo quy mô gia trại, trang trại áp dụng chăn
nuôi theo hƣớng an toàn dịch bệnh an toàn sinh học.
- Cải tạo và phát triển đàn dê theo hƣớng lấy thịt, chọn lọc những dê cái tốt
phối giống với dê đực nội đạt tiêu chuẩn và dê đực ngoại, lai để nâng cao tầm vóc
và khả năng cho thịt cao.
- Chuyển giao những loại thủy sản có năng suất cao, chất lƣợng tốt đƣa vào
nuôi thâm canh.
- Tiếp nhận và phối hợp chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn, các chƣơng trình,
dự án của tỉnh và chƣơng trình mục tiêu quốc gia về phát triển chăn nuôi gia súc,
gia cầm, thủy sản trên địa bàn huyện đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành chăn nuôi –
thủy sản đạt hiệu quả cao.
- Khuyến khích xây dựng phát triển gia trại, trang trại chăn nuôi theo hƣớng
bán công nghiệp đối với gia súc ăn cỏ và chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp đối với
đàn lợn;
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các hộ chăn
nuôi về chăm sóc, nuôi dƣỡng, lai tạo, xây dựng thiết kế chuồng trại, trồng chế biến
dự trữ thức ăn, quy trình phòng trị một số bệnh chủ yếu cho gia súc, gia cầm.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về chăn nuôi – thủy sản;
- Tổ chức sơ kết, hội thảo, tham quan, tổng kết các mô hình để đánh giá rút
kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và mở rộng mô hình đạt hiệu quả.
* Đề án “Cánh rừng mẫu lớn” tại xã Quy Kỳ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên tại công văn số
2551/UBND ngày 23/11/2012 về việc chủ trƣơng xây dựng Đề án “Cánh rừng
mẫu lớn” xã Quy Kỳ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020”.
UBND huyện Định Hóa đã có sự phối hợp với Phòng Quản lý bảo vệ rừng tham
86
mƣu cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đơn vị tƣ vấn khảo sát thiết
kế, xây dựng Đề án, đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ-
UBND ngày 19/9/2013. Đơn vị đang triển khai thực hiện theo Quyết định phê
duyệt của UBND tỉnh Thái Nguyên.
"Cánh rừng mẫu lớn" gồm 4 dự án thành phần: dự án trồng rừng gỗ lớn kết
hợp trồng cây đặc sản, dƣợc liệu dƣới tán rừng quy mô 151 ha; dự án ứng dụng
khoa học công nghệ thâm canh rừng trồng sản xuất gần 200 ha; dự án trồng cây quế để
chiết xuất tinh dầu 98 ha và dự án sản xuất lâm nghiệp kết hợp với sản xuất nông
nghiệp, ngƣ nghiệp gần 20 ha. Cơ cấu cây trồng trong "cánh rừng mẫu lớn" gồm các
loại cây rừng bản địa có giá trị kinh tế cao đã qua khảo nghiệm ph hợp với sinh thái,
thổ nhƣỡng địa phƣơng nhƣ dổi xanh, lim xanh, đa chai, chò chỉ...; khu vực thâm canh
rừng trồng sử dụng các giống cây keo, mỡ, bạch đàn, thông, sa mộc... Các loại lâm sản
phụ trồng dƣới tán rừng gồm các loại cây dƣợc liệu, cây đặc sản, luôn có nhu cầu cao
trên thị trƣờng nhƣ: sa nhân, ba kích, mây nếp, đinh lăng, giảo cổ lam,... Trong "cánh
rừng mẫu lớn", mật độ trồng rừng gỗ lớn có cây ăn quả trồng 500 cây/ha, trồng thâm
canh cây mỡ 2.500 cây/ha, trồng thâm canh keo 1.660 cây/ha...
* Dự án ứng dụng khoa học công nghệ trồng Gừng, Xả, Mây Nếp
Thực hiện sự chỉ đạo của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên, BQL rừng ATK đã
triển khai thực hiện Dự án tại xã Quy Kỳ. Ngay khi đƣợc lựa chọn thực hiện dự án,
các hộ tham gia dự án đã làm đơn gửi Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên theo quy
định, đã đƣợc Phòng QLBVR kiểm tra thống nhất địa điểm; khảo sát thiết kế, chỉ
đạo các hộ chuẩn bị hiện trƣờng để tiến hành trồng cây. Dự án đƣợc thực hiện xen
canh với các khu vực rừng trồng sản xuất, các khu vực đồi thấp (Gừng, Xả), đồi cao
(Mây nếp) và các diện tích đất trồng chè thiếu hiệu quả. Đến cuối năm 2013 có 4 hộ
dân tham gia với diện tích 2,0 ha và đến cuối năm 2015 đã có trên 30 hộ tham gia
dự án với diện tích 16,7ha.
Dự kiến dự án sẽ tổng kết, đánh giá hiệu quả từ đó sẽ nhân rộng sang một số
khu vực khác trên địa bàn huyện. Dự án nhằm đa đạng hóa các hoạt động sinh kế,
nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân qua đó góp phần củng cố, bảo vệ thảm thực
vật rừng.
87
3.2.2.2. Các chính sách, cách làm nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của các
hoạt động sinh kế đến thảm thực vật rừng
Hiện nay, các hoạt động sinh kế của hộ nông dân có tác động tiêu cực tới phát
triển rừng nhƣ: canh tác nƣơng rẫy, phá rừng trồng chè, chăn thả rông đại gia súc,
khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và hoạt động săn bắt động vật rừng. Các hoạt động
này gắn với đời sống, thói quen canh tác lâu đời của các hộ nông dân do đó để hạn
chế các tác động tiêu cực từ các hoạt động sinh kế này đến phát triển rừng bền
vững, huyện Định Hóa đã thực hiện nhiều giải pháp nhƣ:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức thay đổi thói quen canh tác du canh, du cƣ
của các hộ nông dân đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh công tác giao khoán rừng phòng hộ đến từng hộ gia đình, quy
hoạch lại các diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp và bố trí giao đất, giao rừng
ph hợp đến các hộ nông dân.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về những tác hại của hoạt động
đốt phá rừng làm nƣơng rẫy và vai trò của công tác bảo vệ, phát triển rừng bền vững.
- Ban hành các chế tài nhằm xử lý nghiêm các hộ nông dân vi phạm lâm luật
- Điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch và quản lý chặt chẽ về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông lâm nghiệp để hạn chế tình trạng phá rừng trồng chè.
- Quy hoạch v ng chăn thả gia súc, tiến hành chăn thả tận dụng, có chính sách
nghiêm cấm, xử phạt những trƣờng hợp chăn thả rông vào những khu rừng đang
khoanh nuôi, bảo vệ, khu di tích cảnh quan.
- Ban hành các chính sách nghiêm cấm, xử phạt những trƣờng hợp khai thác gỗ và
LSNG tại những khu rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ, khu di tích cảnh quan. Xây dựng
các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển vốn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
- Tăng cƣờng xử phạt hành chính đối với những trƣờng hợp săn bắt động vật
rừng và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những cá nhân, tổ chức buôn bán động
vật hoang dã trái phép.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn nuôi các động vật hoang dã: Hƣơu,
Nhím, Lợn rừng, Dúi, Trăn…
88
3.2.4. Thực trạng phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2015, huyện Định Hóa có diện tích đất lâm nghiệp
là 36.539,5 ha, chiếm khoảng 71,21% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất lâm
nghiệp có rừng là 33.595,19ha chiếm 91,94% tổng diện tích đất lâm nghiệp và
chiếm 65,48% tổng diện tích đất tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp chƣa có rừng
chiếm tỷ lệ 8,06% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất lâm nghiệp
có rừng thì rừng sản xuất là 20.262,64ha chiếm tỷ lệ lớn nhất với 55,45%, sau đó là
rừng đặc dụng có diện tích là 7.795,42ha chiếm tỷ lệ 21,34% và rừng phòng hộ có
diện tích là 5.537,13ha chiếm tỷ lệ 15,15%.
Bảng 3.4: Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Định Hóa
T lệ % so với T lệ % so với Diện tích Tiêu chí tổng diện tích tổng diện tích (ha) đất tự nhiên đất lâm nghiệp
I. Hiện trạng đất lâm nghiệp toàn huyện
33.595,19 65,48 91,94 1. Đất Lâm nghiệp
20.262,64 39,49 55,45 - Rừng sản xuất
5.537,13 10,79 15,15 - Rừng phòng hộ
7.795,42 15,19 21,34 - Rừng đặc dụng
2. Đất lâm nghiệp chƣa sử dụng 2.944,31 5,88 8,06
Tổng diện tích đất lâm nghiệp 36.539,5 71,21 100
II. Hiện trạng đất lâm nghiệp theo vùng nghiên cứu
5.951,98 52,47 82,69 Khu vực Trung tâm
11.378,64 64,81 89,35 Khu vực phía Tây
16.264.57 67,12 93,74 Khu vực phía Bắc
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng thống kê huyện Định Hoá tháng 6/2015
Tính đến nay, diện tích đất lâm nghiệp của huyện đã đƣợc giao đến các hộ gia
đình, tập thể hoặc các tổ chức xã hội để quản lý và bảo vệ. Trong đó diện tích đã
giao cho các hộ gia đình có tỷ lệ cao nhất chiếm 50,2% đối với đất có rừng và
89
chiếm 73% đối với đất không có rừng. Thực chất đây là rừng đƣợc truyền lại từ đời
này qua đời khác, một phần đƣợc giao theo chính sách giao đất giao rừng trong
những năm qua. Các diện tích do UBND các cấp quản lý chiếm tỷ lệ thấp hơn và
chƣa có chủ cụ thể. Các diện tích còn lại do Ban quản lý rừng đặc dụng (BQLRĐD)
và Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH) phụ trách nay đã hợp nhất thành Ban
quản lý rừng ATK nhƣng cũng không phải là khu bảo vệ nghiêm ngặt nên tác động
tiêu cực vẫn tiếp diễn.
Hiện nay cuộc sống của ngƣời dân huyện Định Hóa vẫn phải phụ thuộc nhiều
vào tài nguyên rừng nhƣ: Cây gỗ lớn để làm nhà, cây thuốc để chữa bệnh, cây rau
rừng và thú rừng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm… Bên cạnh đó, do điều kiện kinh
tế còn khó khăn nên việc sử dụng tài nguyên không những chỉ đáp ứng nhu cầu trực
tiếp trong gia đình mà còn để bán lấy tiền trang trải các chi phí sinh hoạt khác. Vì
những lý do đó nên các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân tác động lên hệ sinh
thái rừng rất mạnh mẽ, các tài nguyên rừng đã và đang bị suy giảm
3.2.4.2. Đặc điểm hệ thực vật
* Đặc điểm hệ thực vật
Với đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thổ nhƣỡng cho thấy v ng
nghiên cứu có hai kiểu rừng chính sau đây:
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa m a nhiệt đới trên địa hình thấp và núi thấp.
Kiểu này phân bố trên núi đất ở hầu hết các địa phƣơng rừng, có cấu trúc 3 đến 4
tầng tán.
- Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa m a nhiệt đới trên núi đá vôi. Kiểu này phân bố
trên địa hình núi đá vôi tại các xã Linh Thông, Kim Phƣợng, Lam Vĩ, Quy Kỳ rừng
có cấu trúc 2 đến 3 tầng tán.
Tuy nhiên cho đến nay rừng đã bị phá hủy và suy thoái nghiêm trọng và hình
thành các trạng thái rừng thứ sinh đang trong quá trình diễn thế hoặc rừng trồng
phục vụ mục đích phát triển kinh tế.
Hiện nay, tại các khu vực rừng huyện Định Hóa đã ghi nhận có 636 loài thuộc
401 chi, 126 họ và 5 ngành. Trong đó nhiều loài đƣợc liệt vào danh mục hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại và nhiều loài liệt vào danh mục cấm
khai thác, sử dụng theo quy định của Chính phủ.
90
Một số loài quý hiếm, nhƣng vào khoảng 15 năm về trƣớc, đa số các loài này
có số lƣợng cá thể vẫn còn nhiều, ngƣời dân có thể khai thác chúng ở vƣờn đồi,
nƣơng rẫy gần nhà. Trong những năm qua, các loài quý hiếm đã bị ngƣời dân khai
thác ở các mức độ khác nhau, trong đó có một số loài ngƣời dân tập trung khai thác
mạnh nên số lƣợng của chúng đã suy giảm rất nhiều.
* Công dụng của các loài thuộc hệ thực vật
- Đối với nhóm tài nguyên cung cấp gỗ
Nhóm cây này có số loài tƣơng đối cao gồm 167 loài (chiếm 26,3%), các loài
cây chỉ tập trung ở ngành Thông và ngành Ngọc lan. Đây là những loài cây chủ yếu
ở tầng cao góp phần tạo tán rừng, tạo nên tiểu khí hậu rừng, chống đƣợc xói mòn,
sạt lở đất.
- Đối với nhóm lâm sản ngoài gỗ
+ Nhóm cây làm dƣợc liệu: Nhóm cây này có số loài cao nhất trong KVNC,
gồm 402 loài (chiếm 63,2% tổng số loài), chúng có tỷ lệ phân bố đồng đều trong
các ngành và có công dụng phòng bệnh, chữa trị cho nhiều loại bệnh khác nhau.
Ngoài ra, các cây dƣợc liệu còn có sự đa dạng về các bộ phận đƣợc sử dụng làm
thuốc (lá, thân, cả cây, rễ, hoa, quả, vỏ, nhựa).
+ Nhóm cây ăn đƣợc: Nhóm này gồm cây ăn quả, củ, hạt, các loại măng rừng
và các loại rau rừng, chúng gồm 123 loài (chiếm 19,3%).
+ Nhóm cây làm cảnh: Loại cây này đƣợc phân bố đều trong hầu hết các
ngành thực vật, chúng có 89 loài (chiếm 14%).
+ Nhóm cây làm đồ thủ công mỹ nghệ: Có 10 loài (chiếm 1,6%) và làm vật
liệu xây dựng là 19 loài (chiếm 3,0%), cả hai nhóm đều chiếm tỷ lệ thấp.
+ Nhóm cây làm thức ăn cho gia súc: Chúng tôi đã thống kê đƣợc 65 loài có
giá trị chăn thả gia súc (chiếm 10,2%), trong số đó, mỗi loài lại có giá trị chăn thả
khác nhau (Tốt, trung kình, kém).
+ Các nhóm tài nguyên còn lại gồm: Nhóm cho tinh dầu có 42 loài (chiếm 6,6%),
nhóm cho sợi có 18 loài (chiếm 28%) và nhóm cho nhựa chỉ có 3 loài (chiếm 0,5%).
Tóm lại: Tài nguyên thực vật rừng trên địa bàn huyện Định Hóa rất đa dạng và
phong phú về thành phần loài và giá trị sử dụng. Tuy các nguồn tài nguyên này đã
91
mang lại thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng nhƣng với mức độ khai thác nhƣ hiện
nay, nguồn tài nguyên đã bị suy giảm cả về số lƣợng, chất lƣợng, cấu trúc của thảm
thực vật bị phá vỡ.
3.2.4.3. Đặc điểm hệ động vật
Theo dự án “Khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng cảnh quan khu ATK Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2020”, có thể tóm tắt đặc điểm của hệ động
vật có xƣơng sống trên cạn tại huyện Định Hóa nhƣ sau:
* Về thành phần loài: Gồm có 170 loài và phân loài thuộc 75 họ, 21 bộ, 4
lớp động vật.
* Về tính đa dạng của động vật trên cạn
- Đa dạng loài theo lớp: Lớp chim có số loài nhiều nhất, gồm 82 loài, chiếm
48,2% tổng số loài ở KVNC.
- Đa dạng loài theo bộ: Bộ có nhiều loài nhất là bộ Sẻ (Passeriformes), gồm 35
loài, chiếm 20,6% tổng số loài.
- Đa dạng loài theo họ: Họ có nhiều loài nhất là họ Chuột (Muridae), gồm 9
loài, chiếm 5,3% tổng số loài.
* Về yếu tố quý hiếm: Bƣớc đầu đã phát hiện đƣợc 21 loài thuộc loại quý hiếm
đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó lớp Chim có 3 loài, lớp Thú có 10 loài,
lớp Bò sát có 8 loài và lớp Lƣỡng cƣ có 1 loài.
* Về giá trị của các loài động vật: Hệ động vật là một nhân tố quan trọng của
môi trƣờng sinh thái, ngoài giá trị làm thực phẩm (47 loài), làm dƣợc liệu (21 loài),
làm cảnh (31 loài), còn có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng sinh thái (127 loài).
Nhận xét: Qua nghiên cứu cho thấy, mất rừng và săn bắt thú rừng là mối đe
dọa lớn nhất đến động vật rừng. Khai thác gỗ củi quá mức đã làm mất đi cấu trúc
tầng tán của rừng, ảnh hƣởng trực tiếp đến các loài thú Linh trƣởng, nhiều loài đã
không còn thấy xuất hiện. Hiện nay, còn lại một số đàn Khỉ, Sóc trên dãy núi đá,
núi đất ở xã Bảo Linh; một số đàn Nai với ít cá thể ở xã Bảo Linh, Phú Đình.
3.2.5. Đặc điểm chung về các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân địa bàn nghiên cứu
3.2.5.1. Nguồn lực tự nhiên
Trong các nguồn lực tự nhiên có ảnh hƣởng lớn nhất đến phát triển kinh tế của
các hộ, chúng ta đặc biệt phân tích kỹ yếu tố đất đai
92
Bảng 3.5: Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra
Khu vực Khu vực phía Khu vực phía Bình quân Loại đất (m2) Trung tâm Tây Bắc chung (m2)
Đất thổ cƣ 434,53 624,5 534,34 531,12
Đất nông nghiệp 2962,46 3279,71 2905,36 3049,18
Đất rừng tự nhiên 4176,25 9729,78 12950,23 8952,09
Đất rừng trồng 2068,85 6576,14 9056 5900,33
Đất đồi 657,72 1606,86 1183,92 1149,50
Đất mặt nƣớc 188,84 145,14 158,5 164,16
Trung bình 3291,06 1748,11 3660,36 4464,73
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định
Kruskal-Wallis
Giả thuyết H0: Diện tích đất bình Giá trị Sig:0,04.
quân của các hộ điều tra ở 3 vùng Kết luận: Diện tích đất bình quân của các hộ
là như nhau điều tra ở 3 vùng là khác nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ ở cả ba khu vực nghiên cứu là
không nhiều. Các hộ thuộc nhóm phía Tây gồm các xã Phú Đình và Điềm Mặc có
diện tích đất nông nghiệp bình quân lớn nhất là 3279,71 m2 tƣơng đƣơng với 13,6
sào Bắc Bộ/hộ. Đây là đặc điểm đặc trƣng của huyện Định Hóa bởi địa hình đồi núi
nhiều. Khu vực trung tâm gồm các xã Bảo Cƣờng - Phú Tiến và khu vực phía bắc
của huyện có diện tích đất nông nghiệp bình quân tƣơng đƣơng với 5,4 sào Bắc
Bộ/hộ. Tuy nhiên đây là diện tích đất đất lâm nghiệp lại có sự khác biệt rất lớn giữa
các khu vực nghiên cứu. Cụ thể tổng diện tích rừng bao gồm cả rừng tự nhiên và
rừng trồng của nhóm hộ khu vực trung tâm bình quân đạt 6245.1m2 tƣơng đƣơng
với 0,62ha, trong khi đó khu vực phía tây của huyện đạt bình quân 16305.92 m2
tƣơng đƣơng với 1,63ha và khu vực phía bắc của huyện đạt bình quân 26788.35m2
93
tƣơng đƣơng với 2,67ha/hộ. Với cơ cấu phân bổ đất rừng nhƣ vậy, các xã thuộc các
khu vực ngoài trung tâm có tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế rừng. Diện
tích đất đồi bình quân của các hộ điều tra thuộc khu vực phía Tây là 6,7 sào/hộ và
phía Bắc là 4,9 sào/hộ là điều kiện thuận lợi cho các hộ phát triển kinh tế vƣờn khi
mà diện tích lúa cấy hai vụ tƣơng đối ít. Diện tích đất ao hồ bình quân của các hộ
điều tra trong cả ba nhóm đều rất ít và không có tiềm năng để phát triển theo hƣớng
nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa do điều kiện địa hình đồi núi nên mực nƣớc tại các ao
hồ thƣờng xuyên biến động nên rất rủi ro trong sản xuất.
Nhận xét chung: Với diện tích bình quân và cơ cấu đất đai nhƣ trên, phát triển
kinh tế hàng hóa từ cây lúa nƣớc không có điều kiện để thực hiện bởi diện tích bình
quân của đất trồng lúa nhỏ. Sản phẩm làm ra chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu d ng của
hộ. Phát triển kinh tế lâm nghiệp đặc biệt ở các xã khu vực phía tây của huyện và
khu vực phía bắc của huyện là một tiềm năng thực thụ. Bên cạnh công tác bảo vệ
rừng, việc phát triển tập trung các khu rừng sản xuất đối với các loại cây gỗ hàng
hóa nhƣ cây keo, bạch đàn sẽ đem lại nguồn thu về kinh tế cao. Tuy nhiên, do chu
kỳ sinh trƣởng và phát triển kéo dài từ 7 đến 10 năm nên các hộ cần có sự đầu tƣ
ph hợp và phát triển các ngành kinh tế bổ trợ khác nhƣ chăn nuôi gia súc, gia
cầm… để ổn định kinh tế.
Đối với các điều kiện nguồn lực tự nhiên của ba nhóm hộ, sau đây là tổng hợp
kết quả điều tra theo phƣơng pháp sinh kế với thang điểm đánh giá là 5 mức độ.
Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra hộ ta có các kết quả nhƣ sau:
* Nguồn lực từ rừng
Tất cả các hộ đều nhận thấy độ che phủ của rừng tự nhiên và rừng trồng là rất
quan trọng bởi tăng diện tích bao phủ của rừng sẽ tăng khả năng giữ nƣớc cho sản
xuất nông nghiệp. Đặc biệt đối với địa hình đổi núi của huyện Định Hóa, tăng khả
năng che phủ của rừng còn hạn chế các tác hại của thiên tai nhƣ lũ quét, lũ ống.
Nhƣ vậy, rừng có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
Phát triển kinh tế rừng cần đảm bảo cả về thu nhập cho hộ và song song với công
tác bảo vệ rừng, đặc biệt đối với các diện tích rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
94
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực rừng
STT
Câu hỏi
Bình quân chung
1 Độ che phủ của rừng có đƣợc giữ vững hoặc tăng lên
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế Trung tâm 3,8
Phía Tây 4,0
Phía Bắc 3,9
3,9
2
Sản lƣợng gỗ đƣợc giữ vững hoặc tăng lên
3,4
2,9
3,8
3,4
3 Rừng tự nhiên cung cấp củi đốt (Cành cây, củi khô dƣới đất)
2,6
3,0
3,7
3,1
4
1,9
2,1
3,5
Rừng tự nhiên cung cấp củi đốt (Chặt cả thân cây hoặc tỉa cành)
2,5
5
2,0
2,6
3,6
Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác) cung cấp củi đốt
2,7
6
Trồng rừng cung cấp gỗ
2,4
2,2
3,2
2,6
7 Rừng tự nhiên cung cấp gỗ
1,7
2,3
2,9
2,3
8
1,6
2,8
2,8
Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác) cung cấp gỗ
2,4
9
2,2
2,5
3,4
Rừng tự nhiên cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ: tre, măng, lá cọ, cây thuốc nam
2,7
10
1,8
2,5
3,3
Rừng trồng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ: tre, măng, lá cọ, cây thuốc nam
2,5
11
1,8
2,4
3,2
Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác cung cấp quả, cỏ khô, lá cấy, thuốc nam)
2,5
Trung bình
2,3
2,7
3,4
2,8
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giả thuyết H0: Nhận thức về nguồn lực sinh
Giá trị Sig:0,92. Kết luận: Nhận thức về
kế rừng ở vùng là như nhau nguồn lực sinh kế rừng ở
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
3 vùng là khác nhau
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal- Wallis
Giả thuyết H0: Phân bố độ tuổi
lao động trong các nhóm hộ ở 3
Giá trị Sig:0,01. Kết luận: Phân bố độ tuổi lao động trong các nhóm hộ ở 3 vùng là khác nhau
vùng là như nhau
95
Yếu tố đất đai đƣợc các hộ đánh giá quan trọng cho các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Kết quả điều tra cho thấy diện tích bình quân để
trồng lúa nƣớc của tất cả các hộ trong khu vực nghiên cứu nhỏ chỉ đủ để cung cấp
sản phẩm tiêu d ng cho hộ. Tiềm năng để phát triển kinh tế rừng là có điều kiện để
thực hiện. Ngoài ra, diện tích đất đồi của các hộ khu vực phía tây của huyện cũng
nhƣ khu vực phía bắc của huyện đáp ứng cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô vừa và nhỏ.
Thu lƣợm củi đốt là hoạt động diễn ra phổ biến đối với tất cả các hộ. Tuy
nhiên mức độ sử dụng thì có sự khác nhau giữa các hộ bởi sự khác biệt về nhu cầu
sử dụng của các hộ. Đa phần các hộ sử dụng để đun nấu, có hộ sử dụng nhiều hơn
rất nhiều cho các hoạt động nhƣ nấu rƣợu, sao chè, bán củi đốt. Củi đốt có ý nghĩa
rất quan trọng trong đời sống của các hộ. 100% các hộ đƣợc hỏi đều sử dụng củi đốt
để phục vụ trong đời sống hàng ngày. Phƣơng thức thu lƣợm củi đốt chủ yếu là nhặt
củi khô dƣới mặt đất, trên cây, chặt tỉa cây trong rừng trồng, cành cây khi cây rừng
đƣợc khai thác gỗ. Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc thu lƣợm củi đốt sẽ làm cho rừng
dần bị cạn kiệt.
Trồng rừng để lấy gỗ bán đƣợc đánh giá quan trọng đối với cả ba nhóm hộ.
Mặc d chu kỳ sinh trƣởng và phát triển kéo dài nhƣng ngƣời dân đều nhận thức
đƣợc rừng trồng sẽ đem lại giá trị kinh tế cao cho hộ khi sản phẩm đƣợc thu hoạch.
Cho thấy các hộ phía Tây và phía Bắc của huyện trong nhóm hộ điều tra vẫn
nhận thấy các sản phẩm khai thác ngoài gỗ nhƣ : tre, măng, lá cọ, cây thuốc nam
vẫn rất quan trọng đối với họ so với các hộ khu vực trung tâm huyện. Qua thực tế
điều cho tác giả cũng nhận thấy các vật liệu nhƣ tre, nứa vẫn rất cần thiết và hiện
hữu tại các ngôi nhà sàn, chuồng trại chăn nuôi của hộ. Các hộ ngoài thị trấn có
điều kiện kinh tế thì sử dụng nhiều hơn các vật liệt xây dựng khác để xây dựng nhà
kiên cố nhƣ gạch, cát, xi măng… Do đó, phát triển các cây lâm sản ngoài gỗ vẫn rất
quan trọng trong sinh kế của ngƣời dân các xã phía Tây và phía Bắc của huyện.
96
* Nguồn lực đất đai và nguồn nước
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực đất đai và nguồn nƣớc
STT
Câu hỏi
Bình quân chung
I Nguồn lực đất đai
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế Trung tâm
Phía Tây
Phía Bắc
1 Có đủ đất để trồng rừng, làm nông nghiệp, chăn nuôi
2,9
2,9
2,9
2,9
Các loại đất cung cấp có thể làm nông nghiệp, trồng rừng
2,7
2,6
2,7
2,6
2
và các hoạt động chăn nuôi
Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi bảo vệ rừng tự nhiên
3,7
3,3
3,9
3,7
3
Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi trồng rừng
3,7
4,0
4,0
3,9
4
Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi trồng cây phân tán kết
5
3,5
3,2
3,5
3,4
hợp với các cây nông nghiệp khác ở ngoài diện tích rừng
trồng hoặc diện tích rừng trồng
II Nguồn nƣớc
6 Chất lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện bởi bảo vệ rừng tự nhiên
3,8
4,0
4,1
3,9
7 Chất lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện bởi trồng rừng
3,7
4,0
4,0
3,9
Số lƣợng nƣớc tăng lên bởi bảo vệ rừng tự nhiên
3,8
4,0
3,9
3,9
8
Số lƣợng nƣớc tăng lên bởi trồng rừng
3,7
3,7
3,8
3,8
9
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Ngƣời dân nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng trong việc chống xói mòn,
rửa trôi đối với đất đai. Bảo vệ và phát triển rừng là nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã
hội nói chung.
Trồng và bảo vệ rừng sẽ làm tăng số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc ngầm
để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Yếu tố này đƣợc ngƣời dân đánh giá rất quan trọng và số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng nguồn nƣớc ngầm đã tăng lên nhiều so với thời gian trƣớc đây.
Trong phần đánh giá sinh kế, các yếu tố khác trong phần nguồn lực tự nhiên
nhƣ: Nguồn nƣớc, thời tiết khí hậu gần nhƣ không có sự khác biệt bởi vị trí địa lý
của các khu vực nghiên cứu khá gần nhau và trong c ng một huyện nên việc phân
tích sự ảnh hƣởng không có nhiều ý nghĩa trong đề tài nghiên cứu này.
97
3.2.5.2. Nguồn lực con người
a. Thông tin chung về chủ hộ
Bảng 3.8: Một số thông tin chung của các nhóm hộ điều tra
Khu vực Khu vực Khu vực Chỉ tiêu TT phía Bắc phía Tây
Tuổi bình quân chủ hộ (tuổi) 45,58 46,95 44,78
Chủ hộ là nam giới (% trên tổng số) 85,9 90,5 87,3
Chủ hộ là nữ (% trên tổng số) 14,1 9,5 12,7
Mức độ tiếp cận thông tin thông qua khả năng
đọc sách, báo của chủ hộ (% trên tổng số)
- Dễ dàng 91,58 89,18 86,67
- Khó khăn 7,37 7,87 9,89
- Không đọc đƣợc 1,05 2,95 3,44
Thuộc dân tộc (% trên tổng số)
- Dân tộc thiểu số 76,58 82,7 79,20
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
- Dân tộc Kinh 23,42 17,3 20,80
Theo kết quả điều tra mẫu nghiên cứu, tuổi bình quân của chủ hộ trong cả ba
nhòm hộ dao động trong khoảng 44 đến 46 tuổi. Đa phần chủ hộ là nam giới. Số
lƣợng chủ hộ là ngƣời dân tộc thiểu số trong tổng mẫu điều tra chiếm đại đa số. Có
đến 82,7% số chủ hộ đƣợc hỏi trong nhóm hộ ở khu vực phía Bắc là ngƣời dân tộc
thiểu số nhƣ Sán Chí, Dao, Tày; chỉ có 17,3% chủ hộ là ngƣời dân tộc Kinh. Số
lƣợng chủ hộ là ngƣời dân tộc thiểu số trong nhóm hộ ở khu vực trung tâm chiếm
76,58% và số lƣợng chủ hộ là ngƣời dân tộc Kinh chiếm 23,42%.
Vẫn thấy có một số lƣợng nhỏ chủ hộ không biết đọc biết viết trong cả ba
nhóm hộ nghiên cứu. Tỷ lệ cao nhất là nhóm hộ khu vực phía bắc của huyện chiếm
tỷ lệ 3,44% số lƣợng chủ hộ không biết đọc, biết viết.
98
Bảng 3.9: Trình độ học vấn của chủ hộ
ĐVT: Tỷ lệ %
Trình độ học vấn Khu vực Khu vực Khu vực
phía Tây TT của chủ hộ phía Bắc
8,5 Chƣa tốt nghiệp tiểu học 12,5 14,5
9,8 Tiểu học 12,0 14,0
65,7 Trung học cơ sở 58,4 61,5
12,2 Trung học phổ thông 16,6 10,0
2,8 Trung học dạy nghề 0,4 0.0
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
1,0 Cao đẳng và Đại học 0,1 0.0
Trình độ học vấn của chủ hộ có sự khác nhau giữa các nhóm hộ và khu vực địa
lý. Các hộ thuộc khu vực trung tâm có trình độ học vấn cao hơn so với hai nhóm hộ còn
lại. Tỷ lệ chủ hộ mới tốt nghiệp tiểu học thấy xuất hiện ở cả ba khu vực trong mẫu điều
tra. Tỷ lệ chủ hộ tốt nghiệp tiểu học ở khu vực phía tây của huyện chiếm 14,5% và cao
hơn so với hai nhóm hộ còn lại. Đa số chủ hộ đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Tỷ lệ chủ hộ
có trình độ cao đẳng, đại học và qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Khu vực phía Tây
không nhận thấy có chủ hộ nào có trình độ cao đẳng, đại học.
Bảng 3.10: Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ
ĐVT: Tỷ lệ %
Trình độ học vấn của vợ/ chồng Khu vực Khu vực Khu vực
chủ hộ (% trên tổng số) Trung tâm phía Bắc phía Tây
Chƣa tốt nghiệp tiểu học 5,63 4,44 8,6
Tiểu học 18,31 26,67 32,45
Trung học cơ sở 67,61 64,44 54,15
Trung học phổ thông 8,45 4,45 4,8
0 0 0 Trung học dạy nghề
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
0 0 0 Cao đẳng và Đại học
99
Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ cũng thấy có sự khác nhau giữa các
nhóm hộ trong mẫu nghiên cứu. Đa phần vợ của chủ hộ mới chỉ tốt nghiệp cấp 2.
Có một tỷ lệ nhỏ vợ của chủ hộ tốt nghiệp cấp 3. Tỷ lệ này ở nhóm hộ khu vực
trung tâm chiếm 8,45%, khu vực phía bắc của huyện chiếm tỷ lệ 4,45% và khu vực
phía tây của huyện chiếm tỷ lệ 4,8%. Không có ghi chép nào cho thấy vợ của chủ
hộ đƣợc đào tạo nghề hay có trình độ cao đẳng, đại học. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế bởi Định Hóa là một huyện miền núi với điều kiện sống còn rất
nhiều khó khăn.
Bảng 3.11: Phân bố độ tuổi lao động trong các nhóm hộ
ĐVT: Tỷ lệ %
Khu vực Khu vực Khu vực Số lƣợng lao động bình quân Trung tâm phía Bắc phía Tây
52,3 51,7 Trong độ tuổi lao động 48,4
24,5 26,3 Dƣới độ tuổi lao động 24,4
19,2 18,5 Trên độ tuổi lao động 23,1
0 0 Lao động chuyên môn 0,46
0,2 0,2 Lao động không thƣờng xuyên 0,4
0 0 Lao động khác 0
Trung bình 16.13 16.12 16.03
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định
Kruskal-Wallis
Giá trị Sig:0,92. Giả thuyết H0: Phân bố độ tuổi
lao động trong các nhóm hộ ở 3 Kết luận: Phân bố độ tuổi lao động trong
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
vùng là như nhau các nhóm hộ ở 3 vùng là khác nhau
Theo bảng tổng hợp số liệu điều tra mẫu cho thấy tỷ lệ lao động trong độ tuổi
lao động ở cả ba khu vực nghiên cứu đều chiếm tỷ lệ cao. Tuy có đôi chút khác biệt
nhƣng có thể thấy cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động của cả ba nhóm hộ là khá
lý tƣởng.
100
b. Nghề nghiệp của chủ hộ.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra
Theo số liệu điều tra mẫu ta thấy có 97% chủ hộ tham gia các hoạt động nông
nghiệp, hai khu vực phía Tây và phía Bắc của huyện, 100% chủ hộ tham gia các
hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ. Đối với các hoạt động lâm nghiệp, ở khu
vực trung tâm chỉ có 67% tỷ lệ chủ hộ trong mẫu điều tra tham gia các hoạt động
sản xuất lâm nghiệp. Trong khi đó, tỷ lệ này ở hai khu vực còn lại chiếm tỷ lệ rất
cao tƣơng ứng 93% và 95%.
Đối với các công việc làm công ăn lƣơng, nhóm hộ thuộc khu vực trung tâm
chiếm tỷ lệ 12% và cao hơn rất nhiều so với hai nhóm hộ còn lại. Các ngành nghề
tự do cũng có chung xu hƣớng trên. Lao động nghề tự do trong nhóm hộ khu vực
trung tâm chiếm 18%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm hộ thuộc khu vực phía bắc của
huyện chỉ chiếm 6% và nhóm hộ ở khu vực phía tây của huyện chiếm 5%.
Lao động tham gia các công việc không thƣờng xuyên chiếm tỷ lệ nhỏ ở cả ba
nhóm hộ. Tỷ lệ lao động tham gia các công việc không thƣờng xuyên ở các xã xa
trung tâm luôn có xu hƣớng tăng lên. Nguyên nhân là lao động nông nghiệp nông
nhàn ngoài thời vụ có xu hƣớng làm thêm các công việc không thƣờng xuyên để gia
tăng thu nhập.
101
c. Nghề nghiệp của vợ/chồng chủ hộ.
Biểu đồ 3.2: Nghề nghiệp của vợ/chồng chủ hộ
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
Thông qua biều đồ trên cho thấy có 92% vợ/chồng chủ hộ hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp trong nhóm hộ ở khu vực trung tâm. Ở hai nhóm hộ còn lại,
100% vợ/chồng chủ hộ đều tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ.
Đối với các hoạt động lâm nghiệp, ở khu vực trung tâm chỉ có 75% số lƣợng
vợ/chồng chủ hộ tham gia. Đối với hai nhóm hộ còn lại, tỷ lệ tham gia các hoạt động lâm
nghiệp của vợ/chồng chủ hộ đạt 100%. Có thể nói, do có diện tích đất rừng bình quân
cao hơn hẳn so với nhóm hộ ở khu vực trung tâm huyện nên vợ của chủ hộ đã tham gia
các hoạt động lâm nghiệp giống nhƣ lao động chính. Việc tham gia của vợ chủ hộ đối
với các hoạt động lâm nghiệp đƣợc thể hiện nhiều ở các hoạt động thu lƣợm củi đốt,
chăm sóc, trồng cây giống, thu hái măng… Các công việc năng khác nhƣ đào hố trồng
cây, tỉa cành, bảo vệ, khai thác đều do chủ hộ là nam giới đảm nhiệm.
Các công việc làm công ăn lƣơng và nghề tự do, tỷ lệ vợ/chồng chủ hộ ở nhóm
hộ thuộc khu vực trung tâm đều có tỷ lệ cao hơn hẳn so với hai nhóm hộ còn lại.
Điều đó đƣợc giải thích bởi ở khu vực trung tâm, ngoài các hoạt động sản xuất nông
nghiệp thì các lao động có nhiều cơ hội hơn tham gia các công việc làm công ăn
lƣơng hay làm nghề tự do nhƣ: kinh doanh buôn bán, dịch vụ thƣơng mại.
102
d. Nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ.
Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
Đối với các lao động khác trong hộ, tỷ lệ lao động tham gia vào các hoạt động
nông nghiệp cũng nhƣ các hoạt động khác không cao. Hơn nữa, tỷ lệ lao động này
luôn ở trạng thái có xu hƣớng biến động cả về công việc và khu vực sinh sống bởi
đa phần số lƣợng lao động này trong độ tuổi chuẩn bị xây dựng gia đình hoặc đi làm
công ăn lƣơng ở xa nhà.
Nhận xét chung: Đối với hai nhóm hộ phía Bắc và phía Tây của huyện, nghề
nghiệp của chủ hộ và vợ/chồng chủ hộ luôn gắn bó với các hoạt động nông nghiệp và
lâm nghiệp. Chính vì thế, các hoạt động lâm nghiệp bao gồm tích cực (trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng) và tiêu cực (khai thác trái phép, đốt rừng làm rẫy…) vẫn đang diễn ra hàng
ngày và gắn liền với sinh kế của hộ. Rừng và các hoạt động lâm nghiệp rất quan trọng và
gắn bó từng ngày với đời sống kinh tế hộ. Phát triển kinh tế rừng gắn liền với bảo vệ
rừng là hƣớng đi cần có sự vào cuộc của các cơ quan quản lý nhà nƣớc với các cơ chế rõ
ràng, minh bạch. Ngƣời dân phải thực sự đƣợc làm chủ trên những diện tích rừng đƣợc
giao để chủ động sản xuất và chủ động khai thác, những diện tích rừng đƣợc giao để bảo
vệ (đối với rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ).
103
* Đánh giá của người hỏi về thời gian và cơ hội việc làm thông qua các hoạt
động sinh kế
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá đối với thời gian và cơ hội việc làm
thông qua các hoạt động sinh kế
STT
Câu hỏi
Phía Bắc
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế Phía Tây 2,07 2,5 4 3,33 1,97 2,43 4 3,27
Trung tâm 3,56 2,88 3,53 3,63 2,31 2,81 3,34 3,34
3,25 2,86 3,73 3,73 3,46 3,21 3,63 3,53
9
1,83
1,77
3,36
10
2,52
1,93
3,34
11
2,25
2,77
3,33
12
2,32
1,77
3,23
13
2,49
1,87
3,46
1 Có s n thời gian để bảo vệ rừng tự nhiên 2 Có s n thời gian để bảo vệ rừng trồng 3 Có s n thời gian để sản xuất nông nghiệp 4 Có s n thời gian để chăn nuôi 5 Có s n lao động để bảo vệ rừng tự nhiên 6 Có s n lao động để tham gia trông coi rừng trồng 7 Có s n lao động để tham gia sản xuất nông nghiệp 8 Có s n lao động để tham gia các hoạt động chăn nuôi Lao động có cơ hội việc làm thông qua các hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên Lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn thông qua các hoạt động quản lý rừng trồng Lao động có thêm cơ hội việc làm hơn thông qua các hoạt động trồng cây bên cạnh rừng tự nhiên và rừng trồng ví dụ nhƣ trồng cây phân tán kết hợp với các cây nông nghiếp khác nhƣ chè... Lao động có nhiều cơ hội việc làm thông qua các hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên Lao động có nhiều cơ hội việc làm thông qua các hoạt động trông coi rừng trồng Trung bình
2,83
2,59
3,39
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giả thuyết H0: Thời gian và cơ hội việc làm thông
qua các hoạt động sinh kế ở các vùng là như nhau
Giá trị Sig:0.014. Kết luận: Thời gian và cơ hội việc làm thông qua các hoạt động sinh kế ở 3 v ng nghiên cứu là khác nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Thời gian để lao động tham gia công tác bảo vệ rừng tự nhiên đều có ở mức
độ vừa phải. Với diện tích rừng tự nhiên bình quân cao hơn hai nhóm hộ còn lại, các
hộ thuộc khu vực phía bắc của huyện với 100% tỷ lệ chủ hộ và vợ/chồng của chủ hộ
104
tham gia vào các hoạt động nông lâm nghiệp với quỹ thời gian nhiều hơn hẳn trong
hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên. Đối với rừng trồng, sự quan tâm trong công tác bảo
vệ cao hơn rất nhiều so với rừng tự nhiên. Điều đó cũng dễ hiểu bởi rừng trồng gắn
với tài sản riêng của hộ (cây trồng).
Đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng lúa, chăn nuôi lợn,
trồng và bảo vệ rừng tác giả nhận thấy tất cả các nhóm hộ đều có đủ lao động để
thực hiện. Nhƣ đã phân tích ở trên, cơ cấu lao động của các hộ trong mẫu điều tra
đang ở giai đoạn thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh tế.
Đối với các chƣơng trình của quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng bền vững
(Chƣơng trình 661), lao động tại địa bàn nghiên cứu chỉ một số ít hộ đƣợc chọn
tham gia các chƣơng trình trên: Chƣơng trình khoán bảo vệ rừng tự nhiên, trồng
mới rừng… bởi sự hạn chế về ngân sách và số lƣợng hộ đƣợc tham gia.
* Đánh giá của người hỏi về hiệu quả của các hoạt động cải thiện sinh kế về
tầm quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản lý
Các hộ đân đƣợc tiếp xúc thƣờng xuyên với các hoạt động cải thiện sinh kế
nhƣ tập huấn, huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học…Các hoạt
động này làm thay đổi cơ bản nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của rừng
đối với việc đảm bảo chất lƣợng đất, nguồn nƣớc và đa dạng sinh học rừng cũng
nhƣ các kỹ năng quản lý trong sản xuất nông lâm nghiệp của hộ đƣợc nâng cao.
Kết quả cho thấy nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của tài nguyên
rừng đƣợc nâng cao thông qua tập huấn, huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo,
trƣờng học…
Thực tế cho thấy, do cuộc sống của ngƣời dân gắn bó với rừng và phụ thuộc
vào rừng hàng thập kỷ vì vậy họ tự nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên
rừng đối với việc đảm bảo chất lƣợng đất, nguồn nƣớc và đa dạng sinh học rừng. Tuy
nhiên những nhận thức này còn chủ quan, chƣa đầy đủ và chỉ mang tính ngắn hạn; họ
chƣa nhận thức đƣợc rằng cần phải thay đổi các hoạt động sinh kế theo hƣớng bền
vững để góp phần phát triển bền vững rừng. Khi rừng phát triển bền vững thì các hoạt
động sinh kế của họ cũng ổn định, thu nhập và đời sống của họ cũng đƣợc nâng cao.
Thông qua các hoạt động tập huấn, huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng
học… thì nhận thức của họ đƣợc nâng cao và đẩy đủ hơn.
105
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động cải thiện sinh kế về tầm
quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản l
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế
STT
Câu hỏi
Phía Bắc
Trung tâm
Phía Tây
3,75
3,67
1
4,7
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với chất lƣợng nguồn nƣớc đƣợc tốt lên thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...
3,78
3,67
2
4,3
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với số lƣợng nguồn nƣớc đƣợc tăng lên thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...
3,78
3,67
3
4,2
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với chất lƣợng đất đƣợc tăng lên thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học…
3,70
3,67
4
4,2
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng chống lại sự sói mòn đất đƣợc tốt lên thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...
3,75
3,33
5
3,63
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với sự đa dạng sinh học đƣợc cải thiện thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...
3,41
3,13
6
3,43
Kỹ năng quản lý vật nuôi đƣợc nâng cao (Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...
2,72
2,67
7
3,6
Các kỹ năng quản lý rừng tự nhiên đƣợc nâng cao (Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...
3,17
2,90
8
3,9
Các kỹ năng quản lý rừng trồng đƣợc nâng cao (Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...
3,64
3,67
9
3,63
Các kỹ năng quản lý nông nghiệp đƣợc nâng cao (Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...
Trung bình
3,52
3,38
3,95
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal- Wallis
Giả thuyết H0: Hiệu quả các hoạt động cải thiện sinh kế về tầm quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản lý ở 3 v ng là nhƣ nhau
Giá trị Sig:0.07. Kết luận: Hiệu quả các hoạt động cải thiện sinh kế về tầm quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản lý ở 3 v ng nghiên cứu là nhƣ nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
106
Các kỹ năng quản lý nông lâm nghiệp của ngƣời dân chủ yếu đƣợc hình thành từ thực tiễn sản xuất nông lâm nghiệp; thông qua tập huấn, huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học…kỹ năng quản lý nông lâm nghiệp của họ trở nên khoa học và đƣợc nâng cao hơn. 3.2.5.3. Nguồn lực xã hội
Các tiêu chí đánh giá nguồn lực xã hội đƣợc thực hiện trong đề tài nghiên cứu bao gồm: Sự tôn trọng và cải thiện các quy định, truyền thống văn hoá; tăng cƣờng các hoạt động cộng đồng; tập huấn thông qua dự án làm giảm các hoạt động không đƣợc phép diễn ra trong rừng; sự công bằng trong quản lý và sử dụng các tài nguyên rừng; các mâu thuẫn sử dụng ruộng đất...
Bảng 3.14a: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: Môi trƣờng dân chủ trong quản l nguồn lực chung
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế
STT
Câu hỏi
Phía Tây Phía Bắc
1 Mối quan hệ với lãnh đạo địa phƣơng tốt
Trung tâm 4,73
4,53
4,70
2
4,77
4,50
4,67
3
4,37
3,67
4,50
4
4,53
3,50
4,47
5
4,87
4,20
4,50
6
4,57
3,53
3,87
7
4,60
3,57
3,80
8
4,17
3,50
3,63
9
4,07
3,47
3,67
10
3,43
2,90
3,50
11
3,73
3,13
3,53
Mối liên hệ với lãnh đạo địa phƣơng dựa trên sự tín nhiệm Quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng tự nhiên là rõ ràng và đƣợc tôn trọng Quyền sở hữu và sử dụng đồng cỏ rừng tự nhiên là rõ ràng và đƣợc tôn trọng Quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng trồng là rõ ràng và đƣợc tôn trọng Sự phân chia và sở hữu nguồn lực rừng tự nhiên đƣợc coi là công bằng Sự phân chia và sở hữu nguồn lực từ rừng trồng đƣợc coi là công bằng Cơ chế phân chia lợi ích về rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch Cơ chế phân chia lợi ích từ việc quản lý rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch Cơ chế phân chia công việc bảo vệ rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch Cơ chế phân chia công việc bảo vệ rừng trồng là công bằng và minh bạch
4,35
3,68
4,08
Trung bình
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal- Wallis
Giá trị Sig:0.04
Giả thuyết H0: Môi trƣờng dân chủ trong quản lý nguồn lực chung ở 3 v ng là nhƣ nhau
Kết luận: Môi trƣờng dân chủ trong quản lý nguồn lực chung ở 3 v ng nghiên cứu là khác nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
107
Bảng 3.14b: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: vai trò của các tổ chức
chính trị xã hội cấp thôn bản
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế
STT
Câu hỏi
Phía Tây Phía Bắc
Trung tâm
3,10
3,50
3,45
12
2,73
3,37
3,68
13
3,43
3,33
3,23
14
4,13
4,21
4,43
15
4,60
4,12
4,40
16
Các tổ chức xã hội trong làng trợ giúp cho các hộ nghèo nhất Các tổ chức xã hội trong làng trợ giúp cho các hộ bị bệnh tật, tai nạn, mất thành viên lao động Các tổ chức xã hội trong làng đƣợc cải thiện về cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng, nhà ở thông qua công việc chung Các tổ chức xã hội trong làng đã cải thiện sự tôn trọng về luật lệ và truyền thống Kế hoạch hoá gia đình đƣợc mọi ngƣời chấp nhận
3,60
3,71
3,84
Trung bình
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal- Wallis
Giá trị Sig: 0.733
Giả thuyết H0: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp thôn bản ở 3 v ng là nhƣ nhau
Kết luận: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp thôn bản ở 3 v ng là nhƣ nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Bảng 3.14c: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: an ninh và văn hóa
17
2,93
2,63
3,3
Sự tham gia về công việc và sử dụng máy móc đƣợc xem nhƣ là công bằng
18 Sự tham gia vào công việc chăn nuôi là công bằng
4,03
3,67
4,12
19
1,23
4,47
4,57
20
3,77
3,53
4,13
Anh có thể mƣợn xe máy của bạn trong các trƣờng hợp khẩn cấp không Phƣơng tiện đi lại tại địa phƣơng đƣợc tổ chức dễ dàng
21 Bình đẳng về giới tính đã đƣợc khẳng định
4,12
4,33
4,2
22
4,07
3,33
3,53
Các mâu thuẫn sử dụng đất đƣợc giải quyết hài hòa
3,36
3,66
3,98
thôn bản
Trung bình
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giả thuyết H0: Nhận thức về nguồn lực sinh kế - an ninh và văn hóa thôn bản ở 3 v ng là nhƣ nhau
Giá trị Sig:0.433 Kết luận: Nhận thức về nguồn lực sinh kế -an ninh và văn hóa thôn bản ở 3 v ng là nhƣ nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
108
Nhận xét chung:
Sự tín nhiệm của ngƣời dân đối với lãnh đạo địa phƣơng đƣợc đánh giá ở mức
độ tín nhiệm rất cao. Ngƣời dân hoàn toàn đồng ý, tin tƣởng vào sự chỉ đạo của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của nhân
dân. Sự phân chia và sở hữu nguồn lực rừng tự nhiên, rừng trồng đƣợc coi là công
bằng. Quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng trồng là rõ ràng và đƣợc tôn trọng. Cơ
chế phân chia lợi ích về rừng tự nhiên và rừng trồng là công bằng và minh bạch.
Các mâu thuẫn trong sử dụng đất đã đƣợc giải quyết tốt. Các tổ chức xã hội
trong làng đã cải thiện sự tôn trọng về luật lệ và truyền thống và bình đẳng giới, kế
hoạch hóa gia đình - xã, thôn, xóm không có gia đình sinh con thứ 3. Các tổ chức xã
hội trong làng trợ giúp cho các hộ nghèo trong thôn, các hộ có lao động bị bệnh tật,
tai nạn, mất thành viên lao động đƣợc đánh giá cao và đƣợc ngƣời dân tham gia
hƣởng ứng. Các hộ có sự tin tƣởng lẫn nhau. Diều đó đƣợc thể hiện bởi các hộ có
thể mƣợn đƣợc xe máy của nhau trong những trƣờng hợp khẩn cấp. Xe máy đƣợc
xem là tài sản lớn của hộ trong địa bàn nghiên cứu.
3.2.5.4. Nguồn lực vật chất
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực vật chất trong đề tài nghiên cứu bao gồm:
Các hoạt động trồng cỏ giúp cho việc chăn nuôi gia súc nhƣ trâu bò... phát triển,
đánh giá việc cung cấp cây con giống với chất lƣợng tốt và giá cả hợp lý của các
trạm giống, các giống cây mới nhƣ: Cây lúa, cây chè mới cung cấp có làm tăng
năng suất và chất lƣợng sản phẩm, việc cung cấp lợn giống cho các hộ tham gia dự
án có làm tăng thu nhập cho hộ, đánh giá hệ thống Nông Lâm kết hợp có cải thiện
hệ thống nông nghiệp trong v ng (cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp), các
nƣơng chè cũ già cỗi đƣợc cải thiện làm tăng thu nhập cho hộ...
Kết quả đánh giá từ mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện ở các bảng dƣới đây:
* Đánh giá của người hỏi về cơ sở hạ tầng nông thôn và tư liệu sản xuất của hộ
Hệ thống các công trình về cơ sở hạ tầng đƣợc ngƣời dân đánh giá rất quan
trọng và đã đƣợc cải thiện rất tốt so với thời gian trƣớc đây. Trạm y tế thôn bản đã
đƣợc cải thiện về chất lƣợng khám chữa bệnh và cơ số thuốc. Đƣờng giao thông
liên xã đã đƣợc bê tông hóa, cứng hóa và thuận tiện cho việc đi lại của ngƣời dân.
Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe tải có thể đến gần tuy nhiên, trong điều kiện
trời mƣa, khu vực phía bắc của huyện sẽ khá khó khăn do địa hình đồi núi đèo dốc
nhiều. Các tiêu chí này đƣợc các hộ thuộc khu vực trung tâm đánh giá cao hơn hẳn
so với hai nhóm còn lại.
109
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá về cơ sở hạ tầng nông thôn
và tƣ liệu sản xuất của hộ
STT
Câu hỏi
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế Phía Tây 3,27 2,9 2,87 3,33 2,9 1,2 2,13 1,07 2,6
Trung tâm 3,3 3,86 3,23 4,24 4,3 2,63 2,45 2,23 2,45
Phía Bắc 2,93 3,33 3,37 3,17 2,1 2,87 2,65 2,45 2,34
1 Có Trƣờng cấp 1 ở gần làng không 2 Có Trƣờng cấp 2 ở gần làng không 3 Ở gần thôn mình có trạm y tế không? 4 Giao thông có thuận tiện không, dễ dàng không? 5 Con đƣờng có dễ dàng đi lại khi trời mƣa không? 6 Có công cụ, máy móc để quản lý rừng 7 Có công cụ, máy móc để sản xuất nông nghiệp 8 Có máy móc cho công tác quản lý rừng 9 Có máy móc chế biến cho các sản phẩm nông nghiệp
2,3
3,5
3,68
10
2,35
3,5
3,2
11
4,67
4,33
4,4
12
4,33
3,83
3,33
13
3,35
2,73
Có những con vật nuôi sử dụng làm sức kéo (trâu, ngựa) Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe tải có thể đến gần Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe máy có thể đến gần Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe con có thể đến gần Trung bình 3,12 Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal- Wallis
Giá trị Sig: 0,033
Giả thuyết H0: Cơ sở hạ tầng nông thôn và tƣ liệu sản xuất của hộ ở 3 v ng là nhƣ nhau
Kết luận: : Cơ sở hạ tầng nông thôn và tƣ liệu sản xuất của hộ ở 3 v ng là khác nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Cả ba nhóm hộ đều không có công cụ, máy móc để quản lý rừng mặc d biết
rằng các công cụ này là rất cần thiết. Ngƣời dân cũng mong muốn có các nhà máy
chế biến các sản phẩm nông, lâm sản để nâng cao giá trị của hàng hóa.
* Đánh giá của người hỏi về nguồn lực sản xuất của hộ
Các buổi tập huấn về phƣơng pháp quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng đƣợc
đánh giá rất quan trọng. Tuy nhiên số lƣợng hộ đƣợc tham gia còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, công tác khuyến nông tại địa phƣơng đƣợc tổ chức thƣờng xuyên hơn
110
và số hộ đƣợc tham gia cũng tăng lên so với các lớp khuyến lâm. Việc nhận đƣợc
thông tin về phƣơng pháp sử dụng đất mới hoặc luật lệ dễ dàng.
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá về nguồn lực sản xuất của hộ
STT
Câu hỏi
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế Phía Tây
Trung tâm
Phía Bắc
3,07
2,43
2,53
1
2,93
2,27
2,43
2
Lãnh đạo địa phƣơng có giúp đỡ cây giống cho việc trồng rừng không? Lãnh đạo địa phƣơng có cung cấp phân bón cho việc trồng rừng không?
4,00
4,17
3,67
3 Giống cây trồng có thể mua dễ dàng trên địa bàn
3,67
3,93
3,57
4
Có dễ dàng có hạt giống, cây con giống để trồng các cây trồng khác c ng một lúc với các cây nông sản khác nhƣ chè cây phân tán không?
3,25
4,33
4,85
5 Có dễ dàng mua phân bón và thuốc trừ sâu không?
1,67
3,45
4,72
6
2,27
3,87
4,26
7
2,67
3,03
3,86
8
2,40
3,40
4,12
9
3,24
2,93
3,23
10
Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý rừng tự nhiên Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý rừng trồng Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý sản xuất nông nghiệp Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý vật nuôi Việc nhận đƣợc thông tin về phƣơng pháp sử dụng đất mới hoặc luật lệ dễ dàng
2,92
3,38
3,72
Trung bình
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giả thuyết H0: Nguồn lực sản xuất của hộ ở 3 v ng là nhƣ nhau
Giá trị Sig: 0,092 Kết luận: : Nguồn lực sản xuất của hộ ở 3 v ng là không khác nhau
Giả thuyết H0: Nguồn lực sản xuất của hộ ở vùng Trung tâm và v ng phí Bắc là nhƣ nhau
Giá trị: Mann-Whitney U =22.5 Wilcoxon W =77.5 Sig=0,038 Kết luận: Nguồn lực sản xuất trong sinh kế của các hộ v ng Trung tâm và phía Bắc là khác nhau
Các vùng khác: Vùng Trung tâm và Phía Tây; Phía Tây và Phía Bắc là không khác nhau.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
111
Đánh giá các dịch vụ về vật tƣ cung ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp, các hộ ở cả ba khu vực đều có thể dễ dàng tiếp cận với giống cây trồng mới, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. 3.2.5.5. Nguồn lực tài chính
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực tài chính trong đề tài nghiên cứu bao gồm: Sự trợ giúp về vốn từ các ngân hàng (nhƣ ngân hàng nông nghiệp & PTNT, ngân hàng chính sách xã hội…), các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn vay từ hàng xóm cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến các sản phẩm nông nghiệp; các hoạt động đƣợc phép diễn ra trong rừng mang lại lợi ích cho hộ; Thị trƣờng cho các sản phẩm gỗ làm các lâm sản ngoài gỗ nhƣ tre, luồng, măng, củi đốt, nấm, lá cây... đƣợc gia tăng; thị trƣờng cho các nông sản thuận lợi; các hỗ trợ của dự án làm giảm đói nghèo; tồn tại sự không công bằng trong tài trợ cho quản lý rừng; tạo thu nhập từ nguồn lực thân thiện cho khu vực v ng đệm đƣợc áp dụng; các hoạt động bảo tồn thiên nhiên mang lại lợi ích về thu nhập cho hộ...
Kết quả đánh giá của hộ đối với nguồn lực tài chính nhƣ sau: * Đánh giá về khả năng tiếp cận nguồn tài chính
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá về khả năng tiếp cận nguồn tài chính
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế
STT
Câu hỏi
Trung tâm
Phía Tây
Phía Bắc
4,10
2,40
3,23
1
Ngƣời dân có đủ tiền để theo học cao hơn: Cao đẳng, đại học..
3,56
2,57
2,74
Ngƣời dân có đủ tiền để chăm sóc sức khoẻ
2
2,45
1,20
2,31
3
Có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để quản lý rừng tự nhiên
3,36
1,43
2,35
4
Có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để quản lý rừng trồng
3,12
2,77
3,02
5
Có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để cải thiện nông nghiệp đối với nông sản hàng hoá nhƣ lúa, chè
3,42
2,47
2,73
Có sự trợ giúp vốn vay để phát triển chăn nuôi
6
3,23
2,15
2,53
7
Có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để phát triển kinh doanh: Vận chuyển, KD máy công cụ, dịch vụ...
Trung bình
3,32
2,14
2,70 Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giá trị Sig: 0,006
Giả thuyết H0: Khả năng tiếp cận nguồn tài chính ở 3 v ng là nhƣ nhau
Kết luận: : Khả năng tiếp cận nguồn tài chính ở 3 vùng là khác nhau
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
112
Theo nhƣ kết quả đánh giá hộ trong mẫu nghiên cứu cho thấy ngƣời dân có khả năng đáp ứng đƣợc về tài chính nếu hộ có con em đỗ vào các trƣờng cao đẳng
hay đại học. Khả năng này xét trên cả hai góc độ đó là tài chính hiện có trong hộ và
khả năng vay vốn từ bên ngoài. Công tác chăm sóc sức khỏe cũng đƣợc ngƣời dân
đánh giá rất quan trọng và tại thời điểm điều tra, hộ cũng có đủ khả năng để chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong gia đình một cách đảm bảo.
Nguồn vốn để đầu tƣ phát triển, quản lý rừng rất quan trọng. Tuy nhiên, có rất ít hộ đƣợc tiếp cận để phát triển, quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng. Có thể do
thời gian sinh trƣởng và phát triển kéo dài đến 10 năm nên nguồn vốn vay gần nhƣ
không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân.
Tuy nhiên, đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các hộ đƣợc vay vốn
từ các tổ tín dụng để cải thiện nông nghiệp đối với nông sản hàng hoá nhƣ lúa, chè, phát triển nhành chăn nuôi và kinh doanh vận chuyển, máy công cụ…
* Đánh giá về khả năng chuyển đổi nguồn tài chính
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá về khả năng chuyển đổi nguồn tài chính
Kết quả bình quân chung tính theo phƣơng pháp sinh kế
STT
Câu hỏi
1 Các sản phẩm gỗ có thể bán dễ dàng 2 Các sản phẩm gỗ có thể mua dễ dàng 3 Các sản phẩm ngoài gỗ có thể bán dễ dàng 4 Các sản phẩm ngoài gỗ có thể mua dễ dàng
Trung tâm 3,67 3,67 3,65 3,33
Phía Tây 2,83 3,07 3,13 3,17
Phía Bắc 3,63 3,8 3,72 3,47
5
2,13
1,53
2,17
6
2,67
1,77
2,13
7
3,19
3
2,8
Các hoạt động quản lý rừng tự nhiên mang lại thu nhập cho hộ Các hoạt động quản lý rừng trồng mang lại thu nhập cho hộ Tất cả các cây trồng mà không thuộc rừng tự nhiên và rừng trồng của hộ ví dụ: Cây phân tán, cây trồng kết với các cây nông sản lhác nhƣ chè.. mang lại thu nhập cho hộ
4 4,33 2,89 3,12
3,9 3,97 2,43 2,67
4,07 3,93 3,5 3,18
12
3,07
2,33
2,8
8 Các sản phẩm nông nghiệp dễ dàng bán đƣợc 9 Các sản phẩm nông nghiệp dễ dàng mua đƣợc 10 Thú nuôi và các sản phẩm thú nuôi dễ dàng bán đƣợc 11 Thú nuôi và các sản phẩm vật nuôi dễ dàng mua đƣợc Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp ngoài địa phƣơng
Trung bình
3,31
2,82
3,27
113
Kiểm định sai khác nhau về giá trị trung bình 3 mẫu độc lập – Kiểm định Kruskal-Wallis
Giá trị Sig: 0,18
Kết luận: : Khả năng
Giả thuyết H0: Khả năng chuyển đổi tài chính ở 3
v ng là nhƣ nhau
vùng là như nhau
Kiểm định sự khác nhau giữa các v ng: Kiểm định Mann-Whitney, Wilcoxon
Giá trị: Mann-Whitney U =22.5 Wilcoxon W =77.5, Z=-2.08 Sig=0,038
H0: Khả năng chuyển đổi tài chính ở v ng Trung tâm và phía Bắc là nhƣ nhau
chuyển đổi tài chính ở 3
Kết luận: Khả năng chuyển đổi tài chính ở v ng Trung tâm và phía Bắc là khác nhau
Giá trị: Mann-Whitney U =32 Wilcoxon W =87, Z=-1.36 Sig=0,173
H0: Khả năng chuyển đổi tài chính ở vùng Trung tâm và phía Tây là nhƣ nhau
Kết luận: Khả năng chuyển đổi tài chính ở v ng Trung tâm và phía Bắc là nhƣ nhau Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Khả năng chuyển đổi nguồn tài chính có vai trò quan trọng đối với các hoạt
động sinh kế của hộ. Các sản phẩm nông lâm nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm từ
rừng có dễ dàng mua bán trên thị trƣờng hay không có ảnh hƣởng đến sinh kế của
hộ cũng nhƣ việc phát triển rừng bền vững.
Thị trƣờng đầu ra cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp đã rất thuận lợi cho
ngƣời dân tự do trao đổi, buôn bán. Kết quả đánh giá cho thấy, các sản phẩm từ
nông nghiệp dễ dàng mua bán trên thị trƣờng hơn là các sản phẩm từ rừng nhƣ gỗ
và sản phẩm ngoài gỗ.
Nhận xét chung: Thông qua việc đánh giá, phân tích 5 nguồn lực trong đánh
giá sinh kế của hộ nông dân giữa ba nhóm hộ trên, kết quả là cả 5 chỉ tiêu nguồn lực
bao gồm: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực xã hội, nguồn lực
vật chất và nguồn lực tài chính của cả ba nhóm hộ hiện đang tạo điều kiện thuận lợi
giúp hộ mạnh dạn phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Bên cạnh đó còn tồn tại một
số vấn đề vƣớng mắc cần giải quyết sớm giúp mang lại cho các hộ có đầy đủ các
điều kiện kể cả về kinh tế và điều kiện pháp lý.
114
3.2.6. Đánh giá tác động các hoạt động sinh kế của các nhóm hộ nghiên cứu tới
phát triển rừng bền vững
Các hoạt động sinh kế của hộ nông dân có những tác động hai mặt tới phát
triển rừng bền vững, tuy nhiên những tác động tiêu cực là chủ yếu. Trong khuôn
khổ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh tập trung tìm hiểu một số hoạt động
sinh kế mang tính tiêu cực tới phát triển rừng bền vững nhƣ các hoạt động: canh tác
nƣơng rãy, phá rừng trồng chè, chăn thả rông đại gia súc, khai thác gỗ, khai thác
lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng.
3.2.6.1. Hoạt động canh tác nương rẫy
Hoạt động canh tác nƣơng rẫy là tập quán lâu đời góp phần tự cung tự cấp cho
cuộc sống của đại đa số các hộ nông dân đồng bào dân tộc thiểu số. Canh tác
thƣờng diễn ra tại nơi có độ dốc cao với các cây trồng ngắn ngày nhƣ: ngô, khoai,
sắn, lúa cạn…
Bảng 3.19: Số hộ có hoạt động nƣơng rẫy
Số hộ canh tác nƣơng rẫy (hộ) Dân tộc T lệ Tổng (%) Khu vực Tày Sán chí Dao Khác
KV trung tâm 6 4 4 4 18/133 13,53
KV phía Bắc 21 16 8 2 47/131 35,87
KV phía Tây 13 9 8 3 33/132 25,00
Tổng 40 29 20 9 98/396 24,74
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Từ số liệu điều tra hoạt động canh tác nƣơng rẫy của các hộ nông dân địa bàn
nghiên cứu cho thấy: các hộ nông dân khu vực trung tâm có ít các hoạt động canh
tác nƣơng rẫy hơn, chỉ có 13,53% số hộ điều tra có các hoạt động canh tác nƣơng
rẫy; khu vực phí Bắc các hộ canh tác nƣơng rẫy nhiều nhất với tỷ lệ 35,87% số hộ
có các hoạt động canh tác nƣơng rẫy. Nếu xét theo thành phần dân tộc thì có thể
thấy các hộ dân tộc Tày còn canh tác nƣơng rẫy nhiều nhất với 40 hộ, trong đó chủ
yếu ở khu vực phía Bắc với 21 hộ; sau đó là hộ dân tộc Sán Chí với 29 hộ; hộ dân
tộc Dao với 20 hộ; thấp nhất là hộ dân tộc khác (Cao Lan, Mông…) chỉ có 99 hộ.
115
Từ kết quả trên có thể thấy, do canh tác nƣơng rẫy cho hiệu quả năng suất
cao, không phải đóng thuế đất nên đồng bào đã không ngừng mở rộng diện tích đất
canh tác bằng cách đốt phá rừng. Trong canh tác, mặc d đồng bào đã biết áp dụng
chu kỳ luân canh, biết cách phục hồi độ phì của đất, tạo điều kiện cho canh tác
đƣợc liên tục, lâu dài và bền vững ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, do sức ép về
dân số, diện tích rừng tự nhiên giảm đã làm cho canh tác trở lên hiệu quả thấp,
thiếu bền vững. Đây là hoạt động có ảnh hƣởng lớn nhất đến hệ sinh thái rừng nói
riêng, phát triển rừng bền vững nói chung.
Theo số liệu điều tra và qua nghiên cứu của tác giả thì mặc d vẫn còn tình
trạng các hộ nông dân có hoạt động canh tác nƣơng rẫy, tuy nhiên đã giảm đáng kể
những năm trở lại đây. Điều này cho thấy ngƣời dân đã nhận thức đƣợc sự ảnh
hƣởng tiêu cực của canh tác nƣơng rẫy đến sự thoái hóa của đất và thảm thực vật
rừng. Bên cạnh đó một số lý do làm cho hoạt động canh tác nƣơng rẫy giảm là hiệu
quả sản xuất ngày càng giảm; sự quản lý của Nhà nƣớc về canh tác nƣơng rẫy dần
chặt chẽ hơn; mức sống đƣợc nâng lên, giảm đƣợc tỷ lệ hộ đói nghèo.
Nhƣ vậy, trƣớc đây để có diện tích canh tác thì đã phải đốt phá bỏ đi những
diện tích rừng tự nhiên khá lớn. Hiện nay, do làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động đồng bào định canh, định cƣ nên hoạt động canh tác nƣơng rẫy đã giảm đi
đáng kể. Tuy nhiên những diện tích mà các hộ nông dân đã sử dụng để canh tác rồi
bỏ hoang đến này thì phải đợi một thời gian rất lâu nữa mới có thể phục hồi đƣợc.
3.2.6.2. Hoạt động phá rừng trồng chè
Hoạt động trồng Chè đã đƣợc thực hiện tại Định Hóa từ khoảng những năm
1970 và phát triển mạnh từ năm 1980 trở lại đây. Hiện nay, cây chè đã đƣợc xác
định là cây trồng có giá trị cao theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, trong hoạt
động sản xuất và chế biến Chè của ngƣời dân đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hệ
sinh thái rừng. Để mở mang diện tích trồng Chè ngƣời dân đã phải phá bỏ những
rừng cây Cọ, rừng Vầu do ông cha để lại, thậm chí cả rừng tự nhiên. Diện tích đất
trồng chè hiện nay chủ yếu từ đất rừng ông cha để lại gồm: rừng hỗn giao cây Cọ +
Gỗ + Vầu; rừng Cọ hoặc rừng Vầu, Tre, Nứa
116
Bảng 3.20: Nguồn gốc của đất trồng ch
Nguồn gốc của đất trồng ch
1. Đất lâm nghiệp
Cọ + Gỗ + Vầu Cọ Vầu, Tre, Nứa Tổng 2. Đất nông nghiệp và đất chƣa sử dụng
Diện tích (ha) 19,34 10,83 6,51 36,68 17,62 54,3 T lệ (%) 35,61 19,94 11,98 67,55 32,45 100
Tổng cộng Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Từ bảng trên có thể thấy, có 67,55% diện tích chè (36,68ha) của các hộ nông
dân địa bàn nghiên cứu là có nguồn gốc từ đất lâm nghiệp; trong đó 35,61% diện
tích chè có nguồn gốc từ rừng hỗn giao Cọ + Gỗ + Vầu, 19,94% diện tích chè có
nguồn gốc từ rừng Cọ và 11,98% diện tích chè có nguồn gốc từ rừng Vầu, Tre, Nứa.
Nhƣ vậy hoạt động sản xuất cây chè của các hộ nông dân đã phải đánh đổi bằng
một diện tích khá lớn đất lâm nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới hệ sinh thái rừng
nói riêng, phát triển rừng bền vững nói chung. Ngoài ra chƣa kể đến hoạt động sản xuất
cây chè còn tiêu tốn một lƣợng củi khá lớn phục vụ việc sao, rang chè.
3.2.6.3. Hoạt động chăn thả rông đại gia súc
Định Hoá có khí hậu đặc trƣng của v ng núi phía Bắc, điều kiện này ph hợp
cho việc phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc theo hƣớng hàng hoá bền vững. Tuy
nhiên, chính quyền địa phƣơng chƣa có những chính sách cụ thể, khoanh v ng
chăn thả, khuyến khích ngƣời dân chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi đại gia súc ở
huyện Định Hoá vẫn còn chƣa phát triển, mật độ chăn thả cao và phƣơng thức chăn
thả rông đã gây ảnh hƣởng đến thảm thực vật rừng
Bảng 3.21: Phƣơng thức chăn thả đại gia súc tại các hộ điều tra
Phƣơng thức chăn thả đại gia súc của hộ nông dân
Thả rông hoàn toàn Khu vực Tổng số hộ chăn nuôi đại gia súc
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
KV trung tâm KV phía Bắc KV phía Tây Tổng Chăn dắt hoàn toàn Số lƣợng (hộ) 38 17 24 79 Chăn dắt kết hợp thả rông Số lƣợng (hộ) 49 79 56 184 19,44 23,20 32,77 25,28 35,18 13,60 20,16 22,45 45,38 63,20 47,07 52,27 108 125 119 352 Số lƣợng (hộ) 21 29 39 89 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
117
Kết quả điều tra 396 hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu thì có 352 hộ có
chăn nuôi ít nhất một loại đại gia súc nhƣ trâu, bò, dê, lợn. Hiện nay các hộ nông
dân ở khu vực nghiên cứu vẫn duy trì các hình thức chăn thả đại gia súc nhƣ: thả
rông hoàn toàn, chăn thả hoàn toàn và chăn thả kết hợp thả rông.
Thả rông hoàn toàn: Là hình thức chăn thả gia súc đƣợc tiến hành tại các thảm
thực vật rừng tự nhiên. Trong đó, gia súc đƣợc thả quanh năm trong rừng, ngƣời
dân làm lán trại cho gia súc ở tại rừng, thỉnh thoảng lên kiểm tra. Số hộ gia đình
chăn thả theo phƣơng thức này chiếm tỷ lệ ít (25,28%), tuy nhiên số lƣợng gia súc
chăn thả theo phƣơng thức này thƣờng lại chiếm tỷ lệ lớn. Đại gia súc đƣợc nuôi
theo phƣơng thức này chủ yếu là dê với số lƣợng lớn, một số hộ chăn nuôi trâu, bò.
Hình thức này lợi dụng đƣợc thảm thực vật tự nhiên làm thức ăn cho gia súc và ít
mất công chăn thả, tuy nhiên lại không có sự chăm sóc của con ngƣời nhƣ: Vệ sinh
phòng bệnh, chăm sóc gia súc chửa đẻ… vì vậy hiệu quả chăn nuôi không cao.
Chăn dắt hoàn toàn: Là hình thức mà con ngƣời phải đi theo gia súc khi chăn
thả vào ban ngày và đến chiều tối thì l a về chuồng tại nhà. Nơi chăn thả là các hệ
sinh thái đồng ruộng, các v ng đất soi bãi quanh xóm làng, những lúc không đi
chăn thả đƣợc thì cho ăn rơm khô, cỏ tƣơi tại chuồng. Số hộ thực hiện theo phƣơng
thức này ít (22,45%) và tỷ lệ gia súc cũng ít. Các hộ nông dân chăn nuôi gia súc
theo ình thức này cần phải có nhân lực, tốn kém nhiều công sức.
Chăn dắt kết hợp thả rông: Là hình thức chăn thả gia súc chủ yếu vẫn tại các
thảm thực vật rừng tự nhiên hoặc rừng trồng của huyện Định Hóa với khoảng 9 - 10
tháng/năm, 2 – 3 tháng còn lại trong năm đƣợc chăn dắt tại đồng ruộng sau khi đã
thu hoạch hoa mầu. Số hộ thực hiện theo cách này lớn nhất (52,27%) nhƣng tỷ lệ
gia súc chỉ chiếm tỷ lệ thấp, vì gia súc chủ yếu là trâu, bò. Hình thức này lợi dụng
đƣợc thảm thảm thực vật tự nhiên, có sự theo dõi, chăm sóc của con ngƣời, buổi tối
gia súc đƣợc l a về chuồng tại nhà nên hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
Như vậy, hiện nay gia súc chủ yếu đƣợc thả rông trong rừng, thời gian để
chúng đƣợc chăn thả ở bãi cỏ quanh ruộng vƣờn là rất ít, nên gây ảnh hƣởng không
nhỏ đến thảm thực rừng. Bên cạnh đó, mật độ chăn thả gia súc cũng gây ảnh hƣởng
lớn các thảm thực vật rừng. Chúng tôi đã xác định mật độ chăn thả gia súc ở khu
vực nghiên cứu tƣơng đối cao.
118
Bảng 3.22: Mật độ chăn thả đại gia súc trên đất lâm nghiệp
Mật độ chăn thả gia súc (con/ha) Khu vực Mật độ bình quân Trâu Bò Dê
KV trung tâm 0,95 0,13 0,38 1,46
KV phía Bắc 0,53 0,25 0,33 1,11
KV phía Tây 0,79 0,44 0,25 1,48
Mật độ bình quân 0,73 0,30 0,31 1,34 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Theo các kết quả nghiên cứu sinh thái học, để tạo đƣợc sinh khối khoảng 20
tấn/ha/năm cỏ tƣơi (đồng cỏ v ng núi) thì chỉ số diện tích bề mặt lá 2,5-3m2. Nhƣ
vậy, giới hạn chăn thả là đồng cỏ có diện tích quang hợp phải trên 2,5m2 trên 1m2
đất, với điều kiện này có thể chăn thả mật độ 1 gia súc/ha và để sử dụng đồng cỏ
bền vững, chỉ nên chăn thả tận dụng khoảng 7 tháng/năm. Tuy nhiên, ở các xã
thuộc khu vực nghiên cứu đều có mật độ chăn thả lớn hơn 1gia súc/ha (khu
vực trung tâm: 1,46 con/ha; khu vực phía bắc: 1,11 con/ha; khu vực phía tây: 1,48
con/ha; bình quân chung cho cả 3 khu vực là 1,34 con/ha). Nhƣ vậy, với mật độ
chăn thả cao, khoảng thời gian chăn thả rông thƣờng xuyên trong năm, làm cho
thảm thực vật khu vực nghiên cứu bị sử dụng quá mức.
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu sinh còn nhận thấy, khi nguồn thức ăn bị
thiếu, gia súc sẽ phải ăn cả lá già, những cành cây non và thậm chí ăn cả những cây
không thuộc nhóm mà chúng ƣa thích. Các khu vực gia súc thƣờng xuyên đi lại thì
đất bị dí chặt làm cho tầng đất mặt không đƣợc tơi xốp, thoáng khí, đồng thời gia
súc dẫm đạp làm gẫy, chết các cây tái sinh là những nguyên nhân gây cản trở đến
quá trình tái sinh rừng. Bên cạnh đó, vào m a đông giá rét, ngƣời dân thƣờng đốt
lửa sƣởi ấm cho gia súc nên rất dễ xảy ra cháy rừng, điển hình là các vụ cháy rừng
ở Bản Bắc xã Điềm Mặc, Tỉn Keo xã Phú Đình,…
3.2.6.4. Hoạt động khai thác gỗ
Hoạt động khai thác cây gỗ đã và đang là một vấn đề hết sức phức tạp, gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng cũng nhƣ phát triển rừng bền vững.
Vào khoảng những năm 1990 trở về trƣớc, các loài cây gỗ lớn và quý tại các khu
vực rừng huyện Định Hóa vẫn còn nhiều. Đặc biệt trong thời kì kháng chiến chống
119
Thực dân Pháp (1947-1954), rừng Định Hóa còn đƣợc coi là “rừng che bộ đội, rừng
vây quân th ”, rừng có nhiều tầng tán, nhiều cây gỗ lớn và quý, đƣờng kính cây có
thể từ 1m đến 2m. Tuy nhiên, hiện nay các cây gỗ có đƣờng kính thân cây 0,7m trở
lên và các cây gỗ quý nhƣ Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến… còn rất ít, chúng chỉ xuất
hiện ở các khu di tích nhƣ Đồi Khau Tý, Khuôn Tát, Tỉn Keo và rải rác trong các
khu rừng tự nhiên của huyện.
Sở dĩ có hiện tƣợng nêu trên là do ngƣời dân khai thác gỗ để làm nhà, xây
chuồng trại cho gia cầm, gia súc, đặc biệt là nạn đốt rừng làm nƣơng rẫy, nạn chặt
phá rừng trái phép xảy ra thƣờng xuyên của lâm tặc. Từ những năm 1990 trở về
trƣớc, khai thác cây gỗ chủ yếu để làm nhà sàn và cần khoảng 40m3 gỗ tròn để làm
một nhà hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nếu chỉ khai thác để sử dụng thì sự ảnh hƣởng đến
tài nguyên rừng sẽ không nhiều, mà nguyên nhân chính là sự lợi dụng khai thác gỗ
làm nhà để hợp lý hóa việc khai thác và buôn bán gỗ trái phép.
Kết quả điều tra cho thấy 84,25% số hộ có các hoạt động khai thác gỗ, trong
đó ở khu vực phía Bắc có tỷ lệ hộ khai thác gỗ lớn nhất với 93,12%, ở khu vực phía
Tây có tỷ lệ 84,84% và khu vực trung tâm là 77,44%. Nhƣ vậy, tỷ lệ các hộ có các
hoạt động khai thác gỗ tại các khu vực rừng của huyện còn rất lớn.
Bảng 3.23: Mục đích khai thác gỗ của hộ nông dân
Mục đích khai thác gỗ của hộ nông dân Tổng số hộ có hoạt
động khai thác gỗ Để sử dụng Để bán Khu vực
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
KV trung tâm 51 49,51 52 50,49 103 77,44
KV phía Bắc 79 64,75 43 35,25 122 93,12
KV phía Tây 65 58,03 47 41,97 112 84,84
337 84,25 Tổng 195 57,86 142 42,14
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Theo kết quả điều tra có thể thấy, hoạt động khai thác gỗ của các hộ nông dân
khu vực nghiên cứu đƣợc d ng vào 2 mục đích: Một là, khai thác gỗ để bán, các
120
loại cây chính nhƣ Đinh, Lim, Sến, Giổi, De, Lát hoa… Hai là, khai thác gỗ sử dụng
trong gia đình nhƣ: Làm nhà, chuồng trại cho gia súc, đồ d ng gia đình… Trong đó,
số hộ nông dân khai thác gỗ để sử dụng vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn để bán với 57,86%;
trong đó các hộ nông dân khu vực phía Bắc có tỷ lệ khai thác với mục đích sử dụng
lớn nhất với 64,75%, thấp nhất là khu vực trung tâm với 49,51%. Hoạt động khai
thác gỗ để bán diễn ra mạnh mẽ nhất vào thời kì 1990-1995, chủ yếu là sự khai thác
gỗ trái phép, trữ lƣợng gỗ giảm mạnh nhất. Thời gian này, một ngƣời khỏe mạnh có
thể lấy đƣợc 10m3/tháng. Sau năm 1995 trở lại đây, số hộ khai thác gỗ đã giảm
xuống, nguyên nhân là do trữ lƣợng gỗ đã giảm đi rất nhiều, những cây gỗ quý và
kích thƣớc lớn còn rất ít.
3.2.6.5. Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ
Định Hóa là huyện có nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) rất đang
dạng và phong phú. Do LSNG đem lại nhiều nhiều giá trị cho đời sống của các hộ
dân nên các hoạt động khai thác LSNG vẫn diễn ra phổ biến.
Bảng 3.24: Tình hình khai thác LSNG của hộ nông dân
Số hộ nông dân khai thác LSNG Khu vực Số hộ điều tra Số lƣợng (hộ) T lệ (%)
KV trung tâm 133 95 71,42
KV phía Bắc 131 119 90,83
KV phía Tây 132 107 81,06
Tổng 396 321 81,06 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Trong tổng số 396 hộ điều tra thì có 321 hộ có khai thác LSNG (chiếm
81,06%); trong đó tại các khu vực mà các hộ nông dân ở gần rừng hơn thì tỷ lệ khai
thác LSNG cao hơn, nhƣ khu vực phía Bắc là 90,83%, khu vực phía Tây là 81,06%,
trong khi khu vực trung tâm chỉ là 71,42%. Các loại LSNG mà các hộ nông dân
khai thác chủ yếu là củi, cây dƣợc liệu, cây lƣơng thực, thực phẩm, cây làm cảnh…
* Đối với cây làm dược liệu: Tuy số ngƣời khai thác cây dƣợc liệu chiếm tỷ
trọng nhỏ nhƣng sự ảnh hƣởng đến thảm thực vật lại rất lớn. Nếu chỉ khai thác để sử
dụng xung quanh cộng đồng làng bản thì ít gây ảnh hƣởng đến thảm thực vật. Tuy
121
nhiên, hiện nay ngƣời dân địa phƣơng đang tập trung khai thác để mang bán cho
thƣơng lái với số lƣợng lớn. Một số cây dƣợc liệu bị khai thác, sử dụng bộ phận của
cây để làm thuốc. Bởi vì nếu chỉ khai thác lá cây, hoa và quả thì khả năng sinh
trƣởng và phát triển của cây vẫn đƣợc duy trì, còn khi khai thác đối với thân cây, rễ
cây hoặc cả cây thì khả năng đó sẽ giảm, thậm chí còn mất hẳn.
Qua điều tra tác giả nhận thấy khai thác cây thuốc đang là việc làm thƣờng
xuyên của một số hộ nông dân khu vực nghiên cứu, đồng thời nó còn là sinh kế góp
phần giảm nghèo đối với họ ở thời điểm hiện tại. Với việc khai thác quá mức nhƣ
hiện nay, trong tƣơng lai không xa, thảm thực vật sẽ bị suy giảm, tăng khả năng xói
mòn, rửa trôi, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân trong v ng và
các vùng lân cận.
* Đối với nhóm cây ăn được
- Đối với các loại măng, ngƣời dân đang tập trung khai thác các loại: Măng
Mai, măng Vầu, măng Giang, măng Nứa. Trung bình mỗi lần vào rừng, ngƣời dân
khai thác đƣợc khoảng 20 kg măng/ngày. Các loại măng này chủ yếu mang về phục
vụ cho nhu cầu ăn hàng ngày hoặc bán, ngƣời dân cũng có thể đem phơi khô để dự
trữ. Trong số các hộ điều tra đã xác định đƣợc tỷ lệ hộ khai thác măng là khoảng
hơn 20%, với tổng khối lƣợng các loại măng là khoảng 37,2 tấn/năm, đây là một
lƣợng măng lớn mà ngƣời dân đã khai thác và gây ảnh hƣởng đến khả năng tái sinh
của các rừng tre nứa.
- Đối với rau rừng, ngƣời dân thƣờng hay khai thác cây rau Sắng, rau Muối,
rau Dớn… Trƣớc đây ngƣời dân có thể thu hái chúng ở vƣờn đồi quanh nhà nhƣng
hiện nay với việc khai thác quá mức nên trữ lƣợng loại này đang bị giảm sút nghiêm
trọng, ngƣời dân phải vào tận rừng sâu để tìm kiếm nguồn tài nguyên này.
- Đối với các loại quả, ngƣời dân khai thác chủ yếu là quả Trám trắng và Trám
đen… Những cây Trám mọc tại vƣờn đồi quanh nhà do các hộ gia đình quản lý thì
đƣợc khai thác hợp lý hơn, chỉ thu hái quả đã già, còn các cây Trám mọc ở rừng tự
nhiên thƣờng bị khai thác kiệt, thu hái cả quả già và non.
Có thể nói đối với nhóm cây ăn đƣợc, mặc d số hộ khai thác ít, nhƣng sự ảnh
hƣởng đến thảm thực vật lại rất lớn. Các hoạt động khai thác trên đã gây ảnh hƣởng
122
lớn đến khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi mầm của rừng, ảnh hƣởng lớn đến
khả năng phục hồi của rừng tre nứa, nhiều loài đã trở lên ít thấy xuất hiện ở khu vực
nghiên cứu. Vì vậy, cần có những biện pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này.
* Khai thác củi: Theo thống kê, số hộ khai thác củi chiếm khoảng 77%, cho
thấy ngƣời dân địa phƣơng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên này. Củi đƣợc
d ng để đun nấu sinh hoạt hàng ngày, sƣởi ấm cho ngƣời và gia súc, đặc biệt là sao
chè. Đây là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đối với đồng bào miền núi nói
chung và các hộ nông dân khu vực nghiên cứu nói riêng. Mức độ sử dụng và khai
thác củi phụ thuộc nhiều vào mức thu nhập của mỗi hộ gia đình, những hộ nông dân
có thu nhập khá sử dụng củi nhiều hơn, trong khi đó các hộ có thu nhập thấp lại là
những hộ bán củi nhiều hơn.
Việc sử dụng củi cho các nhu cầu sinh hoạt trong gia đình đã có từ nhiều đời
nay nhƣng sự ảnh hƣởng của nó đến hệ sinh thái rừng chỉ thực sự thể hiện rõ nhất từ
khi trồng và chế biến Chè. Vì hoạt động sao Chè đã phải d ng một lƣợng củi khá
lớn, chiếm 3/4 lƣợng củi d ng trong mỗi gia đình.
Kết quả điều tra cho thấy, đại đa số các hộ trồng chè đều d ng củi sao chè sau
khi thu hoạch, các hộ còn lại không có điều kiện chế biến thì bán chè tƣơi cho nhà
máy và các thƣơng lái. Theo số liệu điều tra tại mỗi xã thì số hộ d ng củi sao chè
chiếm từ 88% đến 100%, nếu tính trong tổng số 400 hộ điều tra tại 6 xã thì tỷ lệ này
chiếm 91% và lƣợng củi phải d ng là khoảng 600 tấn/năm.
Lƣợng củi trên đƣợc ngƣời dân khai thác ở rừng tự nhiên chiếm trên 80% và
rừng trồng chiếm gần 20%, một lƣợng củi nhỏ khác đƣợc lấy từ vƣờn cây ăn quả
hoặc phải mua lại củi từ những gia đình khác. Nhƣ vậy, để sao Chè đã phải d ng
một khối lƣợng củi lớn và chủ yếu đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên nên đây chính là
một trong những nguyên nhân gây suy giảm tài nguyên rừng.
* Nhóm lâm sản ngoài gỗ khác: Nhóm này gồm cây làm cảnh, cây vật liệu xây
dựng, cây làm thủ công mĩ nghệ, mật ong rừng, mộc nhĩ, nấm hƣơng… Hiện nay,
ngƣời dân khai thác nhóm tài nguyên này không nhiều. Đây cũng là một điều kiện
thuận lợi cho sự phục hồi của các nhóm tài nguyên. Trong đó có thể thấy cây Cọ là
cây bản địa đặc trƣng cho huyện Định Hóa cũng nhƣ ở khu vực nghiên cứu và có
123
nhiều tác dụng. Tất cả các bộ phận từ cây Cọ đều có thể đƣợc sử dụng: Lá Cọ d ng
để lợp mái nhà hoặc là tƣớc lấy gân lá để bán; cuống lá d ng để chẻ nan, dệt mành;
thân cây Cọ già có thể làm vật liệu xây dựng; quả có vị b i, ngậy là món quà hấp
dẫn với nhiều khách du lịch; sâu đục thân ở cây Cọ là món ăn đặc sản đang đƣợc
các nhà hàng sử dụng. Vì vậy, nguồn lợi thu đƣợc từ cây Cọ là rất lớn, nên ngƣời
dân đã khai thác mạnh nguồn lợi này. Sau khi khai thác hết thì ngƣời dân chặt phá
để lấy diện tích trồng các loại cây khác hoặc bỏ hoang. Do vậy mà diện tích rừng
Cọ hiện nay đang dần bị suy giảm.
3.2.6.6. Hoạt động săn bắt động vật rừng
Từ xa xƣa, động vật rừng đã là nguồn cung cấp lƣợng protein lớn mà con
ngƣời quan tâm, khai thác mạnh mẽ. Hiện nay, con ngƣời đã không phải lệ thuộc
vào nguồn tài nguyên này nữa. Tuy nhiên, vì nhu cầu muốn đƣợc thƣởng thức các
đặc sản thú rừng, thỏa mãn nhu cầu giải trí (thú chơi chim cảnh) và nạn buôn bán
các động vật hoang dã trái phép nên hoạt động săn bắt vẫn tiếp diễn. Tại huyện
Định Hóa, hoạt động săn bắt thú rừng của các hộ nông dẫn vẫn diễn ra thƣờng
xuyên, các hộ nông dân vào rừng săn bắt thú rừng nhằm phục vụ một phần nhu cầu
của gia đình, phần còn lại họ bán cho các nhà hàng đặc sản thú rừng ở trung tâm các
xã và thị trấn Chợ Chu. Đây là một nguyên nhân quan trọng gây suy giảm đến các
loài động vật rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.
Bảng 3.25: Hoạt động săn bắt thú rừng của hộ nông dân
Mục đích săn bắt thú rừng của hộ Hộ nông dân có ngƣời săn bắt thú rừng
Khu vực Bán ra thị trƣờng Phục vụ nhu cầu của gia đình
Số lƣợng (hộ) T lệ (%)
Số lƣợng (hộ) T lệ (%) Số lƣợng (hộ) T lệ (%)
KV trung tâm 66 49,62 54 81,81 12 18,19
KV phía Bắc 97 74,04 71 73,19 26 26,81
KV phía Tây 94 71,21 77 81,91 17 18,09
Tổng 257 64,89 202 78,59 21,41
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015
124
Theo kết quả điều tra tại bảng trên cho thấy, trong các hộ nông dân địa bàn
nghiên cứu vẫn còn tình trạng săn bắt thú rừng. Hiện vẫn có 64,89% số hộ nông dân
có ngƣời trong gia đình có hoạt động săn bắt thú rừng, trong đó khu vực phía Bắc
có tỷ lệ này cao nhất với 74,04%, sau đó đến các hộ khu vực phía Tây với 71,21%
và khu vực trung tâm là 49,62%. Theo kết quả phỏng vấn hộ nông dân thì các loài
thú rừng mà họ săn bắt đƣợc chủ yếu là: Lợn rừng, Sơn dƣơng, Cầy hƣơng, Ho ng,
Sóc, Dúi, một số loài chim quý…Mục đích săn bắt thú rừng của các hộ nông dân
vẫn chủ yếu là để phục vụ nhu cầu của gia đình (78,59%), còn lại để bán ra thị
trƣờng (21,41%), trong đó các hộ nông dân khu vực phía Bắc săn bắt thú rừng để
bán ra thị trƣờng có tỷ lệ cao nhất với 26,81%.
Nhƣ vậy, do thói quen tham gia săn bắt thú rừng của ngƣời dân và nhu cầu đối
với các sản phẩm thịt thú rừng trên thị trƣờng ngày càng cao dẫn đến tình trạng săn
bắt thú rừng trái phép làm suy giảm các loài động vật rừng, mất cân bằng sinh thái.
3.2.7. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân
3.2.7.1. Thu nhập của hộ nông dân
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là đánh giá các hoạt động sinh kế của các hộ
nông dân, những tác động của những hoạt động này tới phát triển rừng bền vững và
thu nhập của hộ từ các hoạt động sinh kế. Từ đó góp phần cải thiện điều kiện sống
của các hộ nông dân thông qua việc lên kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hiện có của hộ nhằm nâng cao thu nhập cho hộ. Giảm dần sự phụ thuộc vào việc
khai thác các tài nguyên từ rừng trong sinh kế, tìm ra các giải pháp nhằm phát triển
rừng bền vững. Phần này tác giả sẽ xem xét thu nhập của hộ gia đình trong 3 khu
vực nghiên cứu cả về khía cạnh số lƣợng cũng nhƣ nguồn gốc thu nhập. Thông qua
các phân tích qua các số liệu định lƣợng, tác giả sẽ đề cập đến các yếu tố chính
mang lại thu nhập cho các nhóm hộ.
125
ĐVT: nghìn đồng/năm
Bảng 3.26: Thu nhập trung bình năm 2015 của ba nhóm hộ
Thu nhập Làm Hoa Diễn giải Lúa Chè Lợn Trâu bò Gà Rừng từ nghề công ăn Trợ cấp màu tự do lƣơng
Trung tâm 7.098,60 1.561,00 362,10 3.165,90 1.292,00 530,30 5.337,30 14.784,10 4.176,20 2.845,60
Phía Bắc 7.606,00 9.657,70 330,00 983,40 1.822,80 1.330,40 3.838,90 15.309,20 176,50 2.065,30
1 2 5
Phía Tây 8.837,40 8.837,40 420,30 4.867,30 2.616,80 455,50 8.632,10 13.775,70 4.545,40 3.820,90
BQ chung 7.847,33 6.685,37 370,80 3.005,53 1.910,53 772,07 5.936,10 14.623,00 2.966,03 2.910,60
TT/BQC (%) 90,46 23,35 97,65 105,34 67,63 68,69 89,91 101,10 140,80 97,77
Bắc/BQC (%) 96,92 144,46 89,00 32,72 95,41 172,32 64,67 104,69 5,95 70,96
Tây/BQC (%) 112,62 132,19 113,35 161,94 136,97 59,00 145,42 94,21 153,25 131,28
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015
Ghi chú: Các chỉ tiêu so sánh, tác giả đã so sánh thu nhập của từng khu vực đối với từng ngành so với số bình quân chung của cả ba nhóm hộ chứ không
so sánh giữa các khu vực với nhau.
126
Nhận xét:
Giá trị thu nhập bình quân của cây lúa chung của ba nhóm hộ đạt 7,84 triệu
đồng/hộ/năm. So với giá trị bình quân chung, ta thấy thu nhập từ cây lúa nƣớc của
các hộ thuộc khu vực phía tây của huyện Định Hóa cao hơn 12,62%, đạt giá trị 8,83
triệu đồng/hộ/năm. Các hộ thuộc khu vực trung tâm và khu vực phía bắc của huyện
có giá trị thu nhập từ lúa nƣớc thấp hơn.
Với diện tích đất vƣờn đồi của hai nhóm hộ phía Bắc và phía Tây của huyện
cao hơn hẳn so với các hộ ở khu vực trung tâm nên thu nhập từ cây chè của hai
nhóm hộ này cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ thuộc khu vực trung tâm.
Thu nhập từ chăn nuôi lợn và chăn nuôi trâu bò từ nhóm hộ phía Tây của
huyện có giá trị cao hơn so với hai nhóm hộ còn lại. Đặc biệt, thu nhập từ ngành
chăn nuôi lợn của nhóm hộ thuộc khu vực phía bắc của huyện chỉ đạt 983,4 nghìn
đồng/hộ/năm và chiếm 32,72% so với bình quan chung của huyện. Đây là cơ hội để
các hộ phía Bắc của huyện có thể học hỏi để phát triển chăn nuôi lợn tại địa
phƣơng, tăng nguồn thu từ chăn nuôi lợn để tăng thu nhập của hộ.
Đối với chăn nuôi gia cầm thì lại thấy sự đối lập so với chăn nuôi lợn. Tuy
đóng góp từ chăn nuôi gia cầm so với tổng các nguồn thu nhập của hộ thì còn rất
nhỏ nên thu nhập từ chăn nuôi gia cầm không mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ.
Chăn nuôi gia cầm còn nhỏ lẻ để tận dụng các nguồn thức ăn thừa và cung cấp sản
phẩm nhƣ thịt, trứng cho nhu cầu tiêu d ng của hộ.
Trong năm 2015, thu nhập từ rừng của các hộ thuộc các xã phía Tây cao hơn
so với hai nhóm hộ còn lại. Thu nhập bình quân từ rừng của các hộ thuộc khu vực
trung tâm cao hơn so với các hộ thuộc khu vực phía bắc của huyện. Điều này đƣợc
lý giải nhƣ sau: Do thời gian sinh trƣởng và cho thu hoạch của cây gỗ kéo dài từ 7
đến 10 năm nên thu nhập từ rừng không ổn định qua các năm mà sẽ tăng đột biến
khi cây ở giai đoạn trƣởng thành và cho thu hoạch. Nên tại thời điểm điều tra, có thể
có nhiều hộ ở khu vực trung tâm bán đƣợc nhiều gỗ hoặc củi đun hơn so với các hộ
phía Bắc. Tuy nhiên, cơ cấu này sẽ thay đổi nhanh chóng qua các năm.
Thu nhập từ các nghề tự do không có sự chênh lệch đáng kể. Lao động làm
công ăn lƣơng trong nhóm hộ phía Bắc lại rất nhỏ so với hai nhóm hộ còn lại, chỉ
đạt 5,95% so với bình quân chung của cả ba khu vực nghiên cứu.
127
3.2.7.2. Cơ cấu thu nhập
Biểu đồ 3.4: Các nguồn thu hàng năm của ba nhóm hộ năm 2015
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2015
Thu nhập từ các ngành nghề tự do chiếm cơ cấu cao nhất trong cả ba nhóm hộ
trong mẫu nghiên cứu. Có sự khác biệt khá lớn về cơ cấu nguồn thu nhập trong năm
2015 ba khu vực nghiên cứu đối với các nguồn thu từ rừng, chè, chăn nuôi lợn, làm
công ăn lƣơng.
Đi sâu phân tích các nguồn thu nhập từ rừng, tác giả sử dụng số liệu điều tra trong
hai năm 2014 và 2015 và kết quả đƣợc tổng hợp nhƣ bảng số liệu 3.27 dƣới đây:
128
* Thu nhập từ rừng
(ĐVT: nghìn đồng)
Bảng 3.27: Doanh thu từ rừng bình quân một năm
Tre,
Gỗ tự
Gỗ rừng
Khu vực
Năm
Củi
Măng
luồng,
Săn bắt Bán củi Bảo vệ rừng Xƣớc cọ
nhiên
trồng
nứa
37
2015
3.766
68
12
1.625
300
0
0
0
Trung tâm
10
2014
2.700
257
1.712
37
0
0
30
0
So sánh 2015/2014 (%)
39,48
(73,54)
270
(99,29)
4.292
1 2 8
2015
3.486
457
125
59
145
0
0
23
51
Phía Bắc
2014
2.816
174
32
5.047
0
0
0
0
0
So sánh 2015/2014 (%)
23,79
162
291
(98,83)
2015
4.702
207
307
995
1.240
119
15
420
1.017
Phía Tây
0
444
0
0
0
2014
3.480
440
38
7.515
(96,62)
So sánh 2015/2014 (%)
35,11
(53,95)
708
(86,75)
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2015
129
Doanh thu từ khai thác gỗ rừng tự nhiên của cả ba nhóm hộ nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào năm 2014, trong khi doanh thu từ khai thác rừng trồng lại chủ
yếu vào năm 2015. Khu vực phía Bắc và Phía Tây có doanh thu từ khai thác gỗ
rừng tự nhiên rất cao trong năm 2014, rừng bị khai thác gỗ gần nhƣ cạn kiệt do đó
doanh thu năm 2015 gần nhƣ không còn đáng kể so với năm 2014.
Bảng 3.28: Chi phí cho các hoạt động lâm nghiệp
ĐVT: nghìn đồng
KV Trung tâm
Phía Bắc
Phía Tây
Tiêu chí
Hộ đầu tƣ 192 228 26 25 471
Nhà nƣớc hỗ trợ 106 80 0 0 186
Hộ đầu tƣ 184 142 25 135 486
Nhà nƣớc hỗ trợ 66 32 0 0 98
Hộ đầu tƣ 228 132 16 71 447
Nhà nƣớc hỗ trợ 216 301 338 115 970
chi thu
11,31
13,43
15,70
chi thu
13,84
7,23
11,89
Giống Phân bón Thuê lao động Mua củi đốt Tổng cộng Tổng phí/doanh năm 2015 (%) Tổng phí/doanh năm 2014 (%)
Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2015
Tỷ lệ tổng chi phí/doanh thu năm 2014 là rất thấp, trong đó thấp nhất là khu
vực phía Bắc chỉ chiếm 7,23%, sau đó đến khu vực phía Tây với 11,89% và cao
nhất là khu vực trung tâm với 13,84%. Tỷ lệ này của năm 2015 thấp nhất là khu vực
trung tâm chiếm 11,31%, sau đó đến khu vực phía Bắc chiếm 13,43% và khu vực
phía Tây là 15,7%.
Chi phí cho các hoạt động lâm nghiệp của hộ nông dân chủ yếu là cây giống
và phân bón. Đây cũng là nét đặc trƣng của sản xuất lâm nghiệp bởi chu kỳ sinh
trƣởng kéo dài (từ 7 đến 10 năm mới cho khai thác), thời điểm thu hoạch lại tập
trung trong một số tháng trong năm. Chính vì thế, nếu so sánh chi phí/doanh thu của
năm 2014 và 2015 thì nhận thấy mức độ đầu tƣ cho sản xuất lâm nghiệp là rất nhỏ.
* Thu nhập từ rừng
Có những hoạt động khai thác rừng mà tất cả các hộ thuộc cả hai nhóm thƣờng
xuyên tham gia nhƣ: Chặt cây gỗ, chặt cành để làm củi, thu nhặt củi khô trên cây và
130
dƣới mặt đất, chăn thả gia súc nhƣ trâu, bò, dê trong rừng tự nhiên. Có những hoạt
động chỉ diễn ra theo mùa vụ nhƣ lấy măng, lấy mật ong tự nhiên...
Sau khi xắp xếp lại dữ liệu điều tra, tác giả đã thống kê đƣợc các hoạt động
khai thác trong rừng tự nhiên của cả hai nhóm hộ và liệt kê tất cả các hoạt động khai
thác đó đồng thời tiến hành các kiểm định tham (Mann- Whitney) số đối với từng
hoạt động nhƣ bảng dƣới đây:
Bảng 3.29: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ
KV
KV
KV
Số hộ gia đình sử dụng tài nguyên rừng (%/tổng số)
trung
phía
phía
tâm
Bắc
Tây
Thu hái củi dƣới mặt đất
96,15
100,00 100,00
Thu hái củi trên cây
68,46
94,78
94,85
Trồng chè
9,23
26,87
31,62
Khi thác gỗ từ rừng tự nhiên
3,85
5,97
6,62
Khi thác gỗ từ rừng tự trồng
100,00 100,00 100,00
Chăn nuôi gia súc
1,54
5,97
11,76
Thu hái cây thuốc
0,00
1,49
2,21
Thu hái nấm
3,08
15,67
25,00
Hái măng tre
6,15
32,09
29,41
Nƣớc
1,54
48,51
57,35
Kiểm định sai khác giữa vùng trung tâm và vùng phía Tây
P_value =0,0002
Kiểm định sai khác giữa vùng trung tâm và vùng phía Bắc
P_value =0,0002
Kiểm định sai khác giữa vùng phía Tây và vùng phía Bắc
P_value =0,046
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2015
Kết quả kiểm định sự sai khác về nguồn tài nguyên rừng ở 3 v ng với đặc
điểm tự nhiên và sinh kế khác nhau cũng cho thấy mức độ khai thác tài nguyên rừng
ở 3 v ng này là khác nhau, do loại hình sinh kế của các hộ dân là có khác nhau ý
nghĩa với mức xác xuất ý nghĩa của sự sai khác này sấp xỉ 99%.
131
3.2.8. Kết quả phân tích sinh kế trong các vùng và giữa các nhóm hộ nghiên cứu
3.2.8.1. So sánh sự khác biệt giữa nguồn lực sinh kế trong mối quan hệ với phát
triển rừng bền vững tại Định Hóa
Căn cứ vào phƣơng pháp đánh giá tác động và sinh kế đƣợc trình bày tại
chƣơng 2, tác giả tiến hành đánh giá, phân tích tác động và sinh kế; kết quả nhƣ sau:
Giá trị bình quân của các tiêu chí của 3 nhóm hộ điều tra ở 3 v ng khác nhau
đƣợc thể hiện trên bảng 3.30 và biểu đồ 3.5 dƣới đây.
Sau khi cập nhật, tổng hợp xử lý số liệu trên chƣơng trình Excel 2007 của
phần mềm Microsoft, do định dạng số liệu trong phần đánh giá sinh kế là rời rạc
nên tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu và thu đƣợc kết quả
trung bình của tích số giữa nhận định tầm quan trọng và mức độ mong muốn đối với
chỉ tiêu đó đồng thời kiểm định sự khác biệt giữa các chỉ tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
Bảng 3.30: Tổng hợp kết quả điều tra chung đối với 5 nguồn lực
của ba nhóm hộ
ĐVT: điểm
Khác biệt theo kiểm định Wilcoxon
Nguồn lực
KV phía Bắc KV phía Tây
KV trung tâm
(Z, sig 2 tailed)
2,7
3,7
3,9
Nguồn lực tự nhiên
1,322 (0,2134)
3,0
3,0
2,5
Nguồn lực con ngƣời
1,429 (0,2325)
4,0
3,3
3,7
Nguồn lực xã hội
3,3672 (0,025)**
3,7
2,8
2,2
Nguồn lực vật chất
2,463 (0,0345)**
3,9
3,6
2,6
Nguồn lực tài chính
2,9365 (0,0213)**
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015
Ghi chú:*,**,*** có sự khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định Wilcoxon
tại mức xác suất 90%, 95%, 99%
Kết quả phân tích kiểm định phi tham số ở trên chỉ ra các thành phần cấu
thành sinh kế của các hộ dân sống trong 3 v ng nghiên cứu có sự khác biệt có ý
nghĩa ở: nguồn lực xã hội, vật chất và nguồn lực tài chính.
132
Kết quả đƣợc tác giả thể hiện trên biểu đồ 3.5 để thấy đƣợc mối liên hệ và
sự so sánh đối với các nguồn lực tại địa phƣơng giữa hai nhóm hộ có và không
tham gia dự án.
Biểu đồ 3.5: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu
Đối với nguồn lực tự nhiên:
Nguồn lực tự nhiên mà đề tài đề cập trong nghiên cứu bao gồm: Tài nguyên
rừng, tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc, không khí
Đối với nguồn lực con người:
Các chỉ tiêu về nguồn lực con ngƣời bao gồm: Các kiến thức, kỹ năng trong
quản lý và sản xuất nông nghiệp; bảo vệ và phát triển rừng; thời gian cần thiết cho
việc thu lƣợm củi đốt và thời gian để làm các công việc khác...
Đối với nguồn lực xã hội:
Các tiêu chí đánh giá nguồn lực xã hội bao gồm: Sự tôn trọng và cải thiện các
quy định, truyền thống văn hoá; tăng cƣờng các hoạt động cộng đồng; tập huấn
thông qua dự án làm giảm các hoạt động không đƣợc phép diễn ra trong rừng; sự
công bằng trong quản lý và sử dụng các tài nguyên rừng; các mâu thuẫn sử dụng
ruộng đất...
133
Đối với nguồn lực vật chất:
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực vật chất trong đề tài nghiên cứu bao gồm:
Các hoạt động trồng cỏ giúp cho việc chăn nuôi gia súc nhƣ trâu bò... phát triển, cải
thiện làm tăng thu nhập cho hộ...
Đối với nguồn lực tài chính:
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực tài chính trong đề tài nghiên cứu bao gồm:
Sự trợ giúp về vốn từ các ngân hàng (nhƣ ngân hàng nông nghiệp & PTNT, ngân
hàng chính sách xã hội…), các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn vay từ hàng xóm
cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, mua sắm các thiết bị máy móc
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến các sản phẩm nông nghiệp; các hoạt
động đƣợc phép diễn ra trong rừng mang lại lợi ích cho hộ; Thị trƣờng cho các sản
phẩm gỗ làm các lâm sản ngoài gỗ nhƣ tre, luồng, măng, củi đốt, nấm, lá cây... đƣợc
gia tăng; thị trƣờng cho các nông sản thuận lợi; các hỗ trợ của dự án làm giảm đói
nghèo; tồn tại sự không công bằng trong tài trợ cho quản lý rừng; tạo thu nhập từ
nguồn lực thân thiện cho khu vực v ng đệm đƣợc áp dụng; các hoạt động bảo tồn
thiên nhiên mang lại lợi ích về thu nhập cho hộ...
3.2.8.2. Nhận thức của người dân địa bàn nghiên cứu đối với vấn đề phát triển rừng
bền vững
Khi tác giả đặt câu hỏi đối với các hộ về việc hộ có quan tâm đến việc quản
lý bảo vệ và phát triển rừng không? thì có đến 90% số hộ đƣợc phỏng vấn trả lời
một cách ngập ngừng là “Có”. Họ đã nhận thức đƣợc những việc không đƣợc làm
tại rừng, nhƣng họ không chắc chắn khi trả lời câu hỏi gắn với trách nhiệm đó. Lý
giải điều này là do rừng có ảnh hƣởng nhiều đến đời sống của ngƣời dân.
Tài nguyên rừng đối với ngƣời dân có ý nghĩa quan trọng tới đời sống văn
hóa và sự sinh tồn của họ. Tuy nhiên, khi phỏng vấn, thì trên 80% các hộ không
hiểu đƣợc thế nào là quản lý bảo vệ rừng bền vững. Ngƣời dân chỉ nghĩ rằng vào
rừng khai thác để kiếm thu nhập, để lo cho cuộc sống của gia đình họ.
Các hoạt động sinh kế của các hộ dân chủ yếu là khai thác củi, ngoài ra còn
khai thác gỗ, săn bắt ĐVHD... Hành động này đối với họ chỉ là hoạt động cơ bản để
kiếm sống. Nhƣng họ không hiểu đƣợc rằng, mỗi hành động tiêu cực d nhỏ thì
134
tƣơng lai 10 năm, 20 năm nữa sẽ ra sao. Vì những lợi ích trƣớc mắt mà họ quên đi
lợi ích về sau này, điều kiện cho chính thế hệ tƣơng lai tồn tại.
Đề cập đến lợi ích bảo vệ rừng và hậu quả khi xâm phạm rừng, ngƣời dân ở
đây đã chia sẻ khá kỹ càng. Lợi ích mà ngƣời dân biết đƣợc đƣợc họ đƣa ra dựa trên
thực tế cuộc sống tại đây, chủ yếu là: giữ nƣớc, điều hòa khí hậu, giảm thiên tai…
Thực tế là 100% hộ dân ở đây đang sinh hoạt với nguồn nƣớc sạch đƣợc đƣa về từ
các khe suối trên rừng. Nhƣ vậy, hẳn là các hộ đều biết đƣợc rằng rừng có tác dụng
nhƣ thế nào đối với cuộc sống của chính bản thân họ.
Bên cạnh những lợi ích có thể nhận đƣợc, thông qua phƣơng tiện thông tin
đại chúng và qua thực tế tại địa phƣơng, các hộ cũng đã hiểu biết đƣợc những hậu
quả có thể xảy ra khi tác động tiêu cực đến rừng. Những hộ dân trên địa bàn đã gắn
bó với mảnh đất này từ trên 10 năm, họ đã phải trải qua nhiều lần thay đổi khí hậu,
lũ lụt.
Hàng năm qua, những vụ xâm phạm đến khu vực rừng đã gây hậu quả
nghiêm trọng đến nguồn nƣớc cũng nhƣ môi trƣờng của nơi đây.
Khi đƣợc hỏi về việc đánh giá môi trƣờng của khu vực sinh sống so với 5
năm về trƣớc”, 100% ngƣời dân đều đã thấy rằng môi trƣờng tự nhiên đã bị tác
động, ô nhiễm và không còn đƣợc nhƣ trƣớc nữa. Hơn ai hết, họ chính là ngƣời hiểu
rõ nhất tác dụng của rừng. Những tác động xấu của con ngƣời có ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng sống nhƣ: sử dụng thiếu khoa học thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động
chăn nuôi không tập chung, không có quy trình xử lý phân gia súc…
Họ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự duy trì, tái tạo và bảo vệ rừng có
mối quan hệ mật thiết với điều hòa khí hậu, môi trƣờng, nguồn nƣớc… Lợi ích cho
cuộc sống của họ và hậu quả cũng sẽ ảnh hƣởng đến cuộc sống của họ khi họ có bảo
vệ rừng, môi trƣờng sống hay không.
Qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng và qua các buổi tuyên truyền của
cán bộ khuyến lâm, ngƣời dân cũng đã biết đƣợc rằng muốn bảo vệ và phát triển
rừng và bảo vệ môi trƣờng thì cần phải làm những gì. Nhƣng khi đƣợc hỏi cụ thể,
thì 100% ngƣời dân chỉ đƣa ra đƣợc những hoạt động cơ bản đó là:
- Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng
135
- Sử dụng có khoa học thuốc bảo vệ thực vật, không vứt bao bì sản phẩm
bừa bãi, đặc biệt là xuống ao, hồ.
- Chăn nuôi tập trung
- Chấm dứt khai thác gỗ và các lâm sản khác
- Chấm dứt săn bắn, bẫy bắt động vật hoang dã
- Trồng thêm rừng
Những hành động đƣợc nêu ra trên đây là những hành động thiết thực góp
phần bảo vệ rừng. Nhƣng nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng mới là điểm cốt lõi
và quan trọng nhất của công tác quản lý bảo vệ rừng thì chính họ không nhận ra.
Đƣa ra những hành động nhƣ vậy, nhƣng thực hiện đƣợc hay không thì ngay cả
chính bản thân họ cũng thấy thật khó khăn.
3.2.8.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập hỗn hợp từ hoạt động sinh kế
của các hộ dân bằng mô hình hồi quy CD
Qua số liệu thực tế của 396 hộ nghiên cứu, sử dụng mô hình hồi quy CD kết
quả phân tích hàm cho thấy nguồn lực có mối quan hệ chặt giữa thu nhập bình
quân/đầu ngƣời của các hộ với các yếu tố: lao động, diện tích đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, vốn sản suất, chƣơng trình khuyến lâm ảnh hƣởng tích cực tới thu nhập hỗn
hợp của hộ nông dân. Các biến này đã giải thích đƣợc 44% sự biến động của thu
nhập hỗn hợp đƣợc giải thích thông qua các yếu tố kể trên.
Bảng 3.31: Bảng kết quả phân tích hồi qui về nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hỗn
hợp của hộ điều tra huyện Định Hóa
Yếu tố tác động Hệ số Sai số chuẩn T-Kiểm địng Giá trị P_value
Intercept 0,000 5,813 0,273 21,319
LnLd 0,003 0,166 0,036 4,593
LNdatNN 0,042 0,057 0,028 2,041
LndatLN 0,844 0,029 0,015 1,968
LnVon 0,070 0,020 0,011 1,819
LnKhau 0,424 -0,051 0,064 -0,800
Ngheo 0,000 -0,394 0,035 -11,109
0,478 0,033 0,013 2,481
n=396 F-kiểm định = 36,4 Khuyenlam R2 = 0,44
Nguồn: Kết quả phân tích hồi qui
136
Trong các yếu tố này có hai yếu tố tác động theo chiều nghịch đó là: Nhân
khẩu của hộ và thu nhập từ rừng. Điều này có thể hoàn toàn dễ hiểu khi số lƣợng
ngƣời trọng hộ mà tăng lên xong các yếu tố khác không có sự thay đổi thì sẽ làm
cho thu nhập bình quân đầu ngƣời giảm đi, điều này có vẻ giống nhƣ đối với các hộ
nghèo ở vùng phía Tây có nhiều ngƣời trong hộ nhƣng lại nghèo hơn so với các
vùng khác. Có lẽ nó cũng khác với suy nghĩ bấy lâu nay ở các vùng nông thôn là
đông con thì sẽ có điều kiện về nhân lực song họ lại không nghĩ đến những hạn chế
khác về đất đai, nƣớc, vốn.... Còn đối với thu nhập từ lâm nghiệp nó thể hiện là hộ
đó thuộc khu vực vùng cao, có nhiều đất lâm nghiệp hơn, nhƣng chúng ta cũng có
thể hình dung ra đƣợc với quy mô đất lâm nghiệp nhỏ bé, chất lƣợng rừng kém thì
việc có thu nhập từ rừng sẽ không nhiều, hay nói cách khác hộ có thu từ rừng là hộ
vùng cao nghèo hơn so với các hộ có nguồn thu cao từ các nguồn khác.
Trong số các yếu tố tác động thuận thì yếu tố về lao động có tác động
mạnh nhất đến MI của hộ. Bên cạnh đó diện tích đất và vốn sản xuất cũng có
tác động không nhỏ tới kinh tế hộ Nhƣ vậy nó một lần nữa khảng định tầm
quan trọng của các nguồn lực tự nhiên đất đai cho các hộ nông dân khu vực
vùng núi huyện Định Hóa.
Ngoài ra yếu tố vốn không có ý nghĩa thống kê trong hàm hồi quy điều này
có thể giải thích vì trình độ sản xuất còn quá thấp, mang tính chất tự cung tự cấp,
sản xuất quảng canh do vậy mà yếu tố vốn không có nhiều ảnh hƣởng đến thu nhập/
đầu ngƣời, nó có thể ảnh hƣởng đến thu nhập chung của hộ hoặc là đến doanh thu
của hộ mà thôi.
Nói tóm lại: các yếu tố tự nhiên gắn với rừng ở khu vực nghiên cứu có vai
trò rất quan trọng trong đời sống của ngƣời dân và nó có quan hệ mật thiết với vấn
đề đói nghèo của các hộ khu vực nông thôn miền núi nói chung và miền núi tỉnh
Định Hóa nói riêng. Hộ có thế mạnh về các nguồn lực tự nhiên trên cả hai khía cạnh
số lƣợng và chất lƣợng sẽ có đời sống cao hơn, còn ngƣợc lại dễ dàng rơi vào tình
trạng nghèo đói. Tình trạng này xảy ra sẽ uy hiếp tới sự phát triển bền vững của
rừng, nhất là rừng tự nhiên đầu nguồn.
137
Qua việc phân tích chúng ta nhận thấy tầm quan trọng của các yếu tố tự
nhiên và mối quan hệ chặt chẽ với mức sống của ngƣời dân từ đó có những giải
pháp khả thi và thực tế để giúp ngƣời dân làm giàu bằng chính nội lực của mình và
đối mặt với những hạn chế về nguồn lực mà họ hiện đang có.
3.2.8.4. Mô tả kết quả hoạt động sinh kế từ việc sử dụng nguồn lực sinh kế của các
hộ dân sống trên địa bàn nghiên cứu qua bài toán QHTT đa mục tiêu.
Nhƣ đã trình bày ở trong chƣơng 2, luận án sẽ đánh giá kết quả hoạt động
sinh kế từ việc sử dụng các nguồn lực đó cho mục tiêu của hộ. Luận án sử dụng 3
tiêu chí quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sinh kế là thu nhập hỗn hợp và tỷ
suất giữa tổng thu nhập và chi phí với các giới hạn về nguồn lực sinh kế (giới hạn
về loại đất theo phƣơng thức sản xuất), giới hạn về nhu cầu lƣơng thực để mô tả
quyết định của các nhóm hộ dân sống trên địa bàn nghiên cứu. Đối với hiệu quả/tác
động hoạt động sinh kế tới phát triển rừng bền vững, luận án sử dụng hàm mục tiêu
là tối đa hóa tỷ lệ che ph diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao ở các hộ nông dân.
(Bài toán chi tiết đƣợc trình bày trong phần phụ lục). Dƣới đây là một số kết quả
X6
X13 2.7
phân tích chính của bài toán:
X10 X11 X12 0
X2 1400
X7 2511
X9 0
X3 0
X4 0
0
0
0
X1 1400
║ Name│ Target│ Fact│ Difference│ Weight║ ╠═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╣ ║ Goal1│ > 0│ 1.71511e+008│ 1.71511e+008│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ Goal2│ > 0│ 8.71089e+7│ 8.71089e+7│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ Goal3│ > 0│ 11484.3│ 11484.3
Bảng 3.32. Kết quả phƣơng án tối ƣu sử dụng các nguồn lực sinh kế của các hộ nghiên cứu X8 X5 0 1865
Nguồn: kết quả giải bài toán QHTT đa mục tiêu
Qua kết quả phân tích nhƣ trên, ngƣời dân đang thực hiện trồng 12 loại cây
trồng chính trên các loại đất nông nghiệp và đất rừng với các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế đƣợc đƣa lên hàng đầu trong phân tích bài toán QHTT, luận án đã chỉ ra phƣơng
án tối ƣu mà các hộ nên lựa chọn đó là trồng lúa đối với các diện tích đất nông
nghiệp 2 và một vụ nếu điều kiện canh tác cho phép. Với diện tích đất hai vụ lúa
giới hạn là 1400 ha và 2820 ha đất một vụ lúa đƣợc trồng hết và 2,7 ha đất chuyên
138
màu, đất gò đồi, đất lâm nghiệp đƣợc trồng ngô thì sẽ đem lại là 180,9 triệu
đồng/năm. Tuy nhiên trên thực tế thì hiện nay ở cả 3 v ng sinh thái, ngƣời dân vẫn
trồng đa dạng các loại cây trồng khác nhau nhằm đảm bảo đa dạng nguồn cung về
lƣơng thực, thực phẩm cho hộ gia đình.
3.2.9. Thực trạng mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ nông dân với phát triển
rừng bền vững ở huyện Định Hóa
3.2.9.1. Kết quả thực hiện công tác quản lý, phát triển rừng bền vững V V ở
Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên với gần 2/3 diện tích là đồi núi, số lƣợng ngƣời dân sống
gần rừng vẫn còn lớn, tập trung chủ yếu ở các huyện: Võ Nhai, Phú Lƣơng,
Định Hóa, Phổ Yên và rải rác ở các huyện khác trong tỉnh. Họ chủ yếu là đồng
bào dân tộc thiểu số, đã định cƣ tại địa phƣơng trong một thời gian dài, có diện
tích đất riêng biệt. Đại bộ phận ngƣời dân chủ yếu hoạt động sản xuất nông nghiệp
và lâm nghiệp. Tuy nhiên sản xuất vẫn còn trong tình trạng khó khăn: quy mô
nhỏ, vốn ít, thiếu diện tích canh tác, thiếu diện tích chăn thả...
Thái Nguyên là một tỉnh duy trì tốt hoạt động phát triển lâm nghiệp.
Hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đều đƣa độ che phủ rừng vào làm
chỉ tiêu quan trọng. Mỗi huyện, thị xã trên địa bàn đều xây dựng kế hoạch trồng
rừng sản xuất hàng năm căn cứ trên phần diện tích của địa phƣơng mình sau khi
khảo sát diện tích đất lâm nghiệp còn trống của từng hộ dân. Nhìn chung các hộ
dân đều hƣởng ứng chƣơng trình này, thực hiện trồng và chăm sóc theo quy định.
Bên cạnh đó, còn số ít ngƣời dân chƣa ý thức đƣợc hiệu quả của công tác này,
họ không tham gia, hoặc đăng ký rồi nhƣng khi triển khai lại không tham gia với
nhiều lý do. Nguyên nhân đƣợc xác định là: thiếu lao động, mức hỗ trợ thấp, trình
độ nhận thức còn hạn chế…
Dự án đƣợc đƣa ra là vậy, nhƣng không thể nào giải quyết nhu cầu
việc làm và kiếm thu nhập của 100% ngƣời dân do kinh phí còn hạn chế. Với
những nhu cầu phát sinh từ cuộc sống, họ buộc phải tác động đến rừng để trang
trải. Ngƣời thì vào rừng để kiếm củi, ngƣời thì săn bắt thú rừng, ngƣời thì vào
139
khai thác gỗ, LSNG. Mỗi hành động đều có mức độ tác động riêng, nhƣng nhìn
chung các hộ dân ở các khu vực gần rừng đều phải sống dựa vào rừng.
Năm 2015, số vụ vi phạm quy định về Bảo vệ và Phát triển rừng là 675
vụ. Trong đó có trên 60% số vụ vi phạm là do ngƣời dân địa phƣơng gây ra, còn
lại là do các đối tƣợng cai đầu nậu từ nơi khác đến khai thác trái phép. Bên cạnh
những hộ dân tích cực trong công tác bảo vệ phát triển rừng thì vẫn còn tồn tại
những đối tƣợng tiếp tay cho lâm lặc, chống lại ngƣời thi hành công vụ, phá hoại
tài sản, ngăn không cho cán bộ chức năng thực thi nhiệm vụ.
Xuất phát từ tình hình trên, để ổn định công tác quản lý bảo vệ rừng
không phải một sớm một chiều và còn cần sự vào cuộc chung tay của chính
quyền địa phƣơng, các cơ quan chức năng và hơn hết là ngƣời dân địa phƣơng.
Muốn vậy, cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng, đặc biệt là những hộ dân sống
gần rừng cần phải đƣợc đảm bảo. Nghiên cứu cơ chế chính sách phát triển sinh
kế cho ngƣời dân sống gần rừng trên địa bàn là vấn đề mà các cấp chính quyền
cần quan tâm và sớm đƣa ra hƣớng giải pháp đúng đắn. Có nhƣ vậy, mới ngăn
chặn đƣợc các hành vi vi phạm quy định Bảo vệ Phát triển rừng, giảm áp lực tới
rừng và giữ vững độ che phủ.
3.2.9.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý, phát triển rừng bền vững (BLBVRBV)
ở huyện Định Hóa
Nhƣ đã phân tích ở trên, khu vực Định Hóa nói chung và khu vực ATK
nói riêng là một v ng rộng lớn với các hệ động thực vật đa dạng về các sinh cảnh
và hệ sinh thái có giá trị cao về bảo tồn nguồn gen cho nghiên cứu khoa học và
cho nhu cầu hàng ngày của cuộc sống. Việc đầu tƣ và xây dựng các KBT quan
trọng này sẽ giúp tăng cƣờng công tác bảo vệ tính đa dạng sinh học, khôi phục
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi c ng với hệ các loài động thực vật quý hiếm.
Với nhiệm vụ quan trọng đặt ra đó, đòi hỏi lãnh đạo, cán bộ Ban quản lý
khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phƣơng.
Năm 2015, công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn diễn ra rất phức tạp.
Để giải quyết tình hình trên, các cơ quan quản lý đã tổ chức nhiều đợt truy quét;
140
phối hợp với các đơn vị trong lực lƣợng, các cơ quan chức năng trên địa bàn lập
tổ chốt chặn các hành vi vi phạm quy định về Bảo vệ và Phát triển rừng.
Kết quả: đã xử lý 224 vụ (trong đó: 01 vụ phá rừng; 199 vụ vận chuyển, mua
bán tàng trữ lâm sản; 15 vụ khai thác lâm sản trái phép), tịch thu 478,032m3 gỗ quy
tròn các loại (trong đó 134,334m3 gỗ quý hiếm). Việc truy quét quyết liệt đã tiêu
huỷ và di dời toàn bộ các lán lập trái phép trong rừng và trục xuất con ngƣời ra khỏi
khu vực. Các chốt đƣợc duy trì kiểm tra, kiểm soát con ngƣời ra vào khu vực rừng
tự nhiên, ngăn chặn không cho hoạt động tái diễn, đảm bảo an toàn và duy trì ổn
định đúng theo quy định của pháp luật.
3.2.9.3. Mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ nông dân với phát triển rừng bền vững
ở huyện Định Hóa
Qua phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế, các nguồn lực sinh kế của hộ
nông dân có thể đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ nông dân tới phát
triển rừng bền vững. Cụ thể đƣợc tổng hợp tại bảng dƣới đây:
141
Bảng 3.33: Đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động sinh kế của hộ nông dân
và phát triển rừng bền vững ở 3 khu vực nghiên cứu của huyện Định Hóa
Vùng nghiên cứu ĐVT Khu vực Trung tâm Khu vực phía Bắc Khu vực phía Tây Tiêu chí đánh giá
lực
1 4 1
Tr.đ Thu nhập từ hoạt động sinh kế có liên quan tới nguồn lực rừng bình quân 20 triệu (trong tổng số thu nhập của hộ nông dân từ sản xuất nông nghiệp là 50,6 triệu) và có xu hƣớng tăng lên 1. Thu nhập hỗn hợp tăng lên hay giảm đi từ các hoạt động sinh kế gắn với tài nguyên rừng
Thu nhập từ hoạt động sinh kế có liên quan tới nguồn rừng bình quân 17 triệu (trong tổng số thu nhập của hộ nông dân từ sản xuất nông nghiệp là 47,3 triệu) và có xu hƣớng giảm
% 2. Tỷ lệ thời gian rảnh rỗi trong năm - Tỷ lệ sử dụng thời gian cho lao động trong năm đạt bình quân 74,67%; - Tỷ lệ thời gian rảnh rỗi có xu hƣớng giảm xuống
%
- Tỷ lệ sử dụng thời gian cho lao động trong năm đạt bình quân 54,7%; - Tỷ lệ thời gian rảnh rỗi có xu hƣớng tên lên (mức tăng bình quân là 1,05% trong giai đoạn 2012-2015) - Tăng lên; - Tỷ lệ diện tích đất canh tác chủ động đƣợc nƣớc tƣới tăng lên thành 79% Thu nhập từ hoạt động sinh kế có liên quan tới rừng bình quân là 27 triệu đồng (trong tổng số thu nhập của hộ nông dân từ sản xuất nông nghiệp là 67,52 triệu) Thu nhập từ hoạt động sinh kế gắn với rừng tăng lên bình quân 1,3 triệu/năm - Tỷ lệ sử dụng thời gian cho lao động trong năm đạt bình quân 72,33%; - Tỷ lệ thời gian rảnh rỗi có xu hƣớng tăng lên (mức tăng bình quân trong 3 năm gần đây 0,87%) - Tăng lên; - Tỷ lệ diện tích đất canh tác chủ động đƣợc nƣớc tƣới tăng lên thành 82,3% 3. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp đƣợc chủ động tƣới tiêu nhờ nguồn nƣớc tự nhiên - Tăng lên; - Tỷ lệ diện tích đất canh tác chủ động đƣợc nƣớc tƣới tăng lên thành 86,2%
142
Vùng nghiên cứu ĐVT Khu vực Trung tâm Khu vực phía Bắc Khu vực phía Tây Tiêu chí đánh giá
- Tăng lên từ 1,3 tới 3,3% - Tăng lên từ 2,3 tới 5,7% - Tăng lên từ 5,6% tới 8,9% %
4. Tỷ lệ đầu tƣ cho KHKT nhằm đảm bảo sinh kế bền vững của hộ nông dân (so với tổng chi phí cho hoạt động sx nông lâm nghiệp)
1 4 2
- Tỷ lệ đất rừng bị suy thoái còn sấp xỉ 11,4% và tƣơng đối ổn định - Tỷ lệ đất rừng bị suy thoái có xu hƣớng tăng giảm xuống. Mức suy thoái đạt bình quân 8,9%. % 5. Tỷ lệ diện tích đất rừng bị suy thoái hàng năm/tổng diện tích đất lâm nghiệp
- Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp bị suy thoái giảm đi và còn 2,4% (do diện tích đất lâm nghiệp chiếm rất ít và chủ yếu các hộ trồng cây công nghiệp hoặc cây lâm nghiệp lấy gỗ)
% 59,3 82 -
85,28 64,2 100 %
6. Tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên trên tổng diện tích 7. Tỷ lệ diện tích rừng che phủ/tổng diện tích đất lâm nghiệp Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Phòng nông nghiệp, hạt kiểm lâm, ý kiến chuyên gia của huyện và số liệu niên giám thống kê giai đoạn 2013-2015
143
3.2.9.4. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý, phát triển
rừng bền vững ở Định Hóa
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý, phát triển rừng bền
- Với địa hình rộng lớn nhƣ vậy, công tác bảo vệ rừng nơi đây quả thực khó
vững vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn. Cụ thể:
khăn với cán bộ chức năng. Còn có những vụ vi phạm mà lực lƣợng kiểm lâm
không phát hiện và ngăn chặn đƣợc, đối tƣợng vi phạm trốn thoát và lâm sản bị
- Khó khăn hơn nữa khi lực lƣợng còn gặp nhiều áp lực do sự chống đối
khai thác.
của các đối tƣợng vi phạm và sự tiếp tay của ngƣời dân địa phƣơng.
- Ngƣời dân chủ yếu là đồng bào dân tộc, đời sống còn gặp nhiều khó khăn,
Nguyên nhân được xác định là:
- Công tác tuyên truyền chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chƣa sâu rộng
diện tích canh tác đất nông nghiệp ít, nhận thức còn hạn chế.
- Chính quyền địa phƣơng xã vẫn còn buông lỏng trong công tác quản lý tài
đến ngƣời dân địa phƣơng.
nguyên rừng, chƣa nhận thức rõ vai trò lãnh đạo, chƣa xử lý, ngăn chặn ngay từ khi
- Các đối tƣợng khai thác trái phép chủ yếu ở các khu vực rừng núi hiểm
phát hiện các đối tƣợng tham gia khai thác trái phép tài nguyên rừng.
trở, trong hang động, dẫn đến việc kiểm tra, truy quét còn gặp nhiều khó khăn, chƣa
- Tài nguyên rừng ở đây là gỗ và LSNG có giá trị kinh tế cao nên ngƣời dân
triệt để.
bất chấp mọi khó khăn cũng nhƣ sự truy quét quyết liệt của các ngành chức
- Quan trọng nhất là với diện tích rừng rộng lớn nhƣ vậy mà lực lƣợng kiểm
năng vẫn cố tình lén lút khai thác.
lâm còn mỏng và hạn chế về quyền hạn, không thể ngăn chặn kịp thời và triệt để
đƣợc các đối tƣợng vi phạm.
Trƣớc tình hình đó, đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các cấp Ủy, chính
quyền tỉnh Thái Nguyên, của huyện Định Hóa, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính
quyền địa phƣơng, lực lƣợng chức năng và ngƣời dân địa phƣơng. Có nhƣ vậy, sự
144
phong phú đa dạng của tài nguyên rừng mới đƣợc giữ vững, công tác quản lý bảo
vệ rừng mới thực sự đạt hiệu quả.
Nguyên nhân những tác động tiêu cực của ngƣời dân đến QLRBV ở Định
Hóa là:
- Áp lực từ dân số tăng nhanh, giải quyết nhu cầu ăn - ở - sinh hoạt là vấn đề
Nguyên nhân từ hoạt động duy trì sinh kế
khó khăn đối với ngƣời dân địa phƣơng. Để trang trải cuộc sống buộc họ phải tìm
đến nhiều phƣơng thức tạo thu nhập, trong đó, nhiều ngƣời dân vẫn tìm đến
- Những hộ có thu nhập thấp còn hạn chế về trình độ quản lý kinh tế.
những tác động tới rừng.
Nguồn thu nhập của họ chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là
chính, mà ở đây chủ yếu là cây lúa và những cây trồng có năng suất và hiệu quả
thấp dẫn đến thu nhập có đƣợc của các hộ rất thấp. Vì vậy mà họ có xu hƣớng
- Nhu cầu bảo tồn rừng đã hạn chế đến đất canh tác nông nghiệp và quyền
phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên s n có là các sản phẩm từ rừng.
khai thác các sản phẩm từ rừng. Diện tích chăn thả bị suy giảm và các nguồn thu
nhập khác từ rừng cũng hạn chế. Không có đất để sản xuất, lao động nông nhàn
tăng lên, và công việc mà họ dễ dàng kiếm đƣợc đó là vào rừng khai thác gỗ và
săn bắt động vật rừng. Đa số ý kiến cũng cho rằng nên tập trung vào phát triển
lâm sản ngoài gỗ (68% hộ). Tiền công bảo vệ rừng cũng đƣợc các hộ dân ở đây
quan tâm (56%), đề xuất tăng tiền công và ứng với nó là nâng cao hiệu quả bảo
vệ rừng hơn nữa. Tiền công cần xây dựng trên cơ sở tăng trƣởng rừng hoặc giá trị
dịch vụ môi trƣờng của rừng.
3.2.9.5. Những mong muốn của người dân trong hoạt động sinh kế gắn với phát
triển bền vững rừng ở Định Hóa
Hoạt động sinh kế kiếm sống của ngƣời dân huyện Định Hóa cũng nhƣ ở các
nơi khác trên địa bàn v ng núi của tỉnh Thái Nguyên đều dựa vào nguồn lực tự
nhiên (trong đó có rừng). Với các biện pháp quản lý rừng quá chặt chẽ cũng làm
giảm thu nhập cũng nhƣ đời sống của các hộ dân mà sinh kế gắn với tài nguyên
rừng. Vì vậy, họ luôn mong muốn tìm đƣợc giải pháp tối ƣu trong việc khai thác tài
nguyên rừng một cách bền vững. Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý cũng
cần quan tâm tới nguyện vọng của ngƣời dân để từ đó có các giải pháp tối ƣu nhất,
145
bền vững nhất trong quản lý và phát triển bền vững rừng. Kết quả khảo sát đánh giá
- Do địa bàn thuộc diện vùng sâu, vùng xa, thiếu phƣơng tiện, hạn chế về
nhanh nhu cầu của các hộ dân ở 3 v ng sinh thái cho thấy rằng:
trình độ học vấn… nên những hộ dân ở đây thiếu thông tin thị trƣờng. Họ không
nắm bắt đƣợc sự biến động của giá cả hàng hóa nên thƣờng bị tiểu thƣơng ép
giá. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp thấp nên tác động đến rừng
trong sinh kế vẫn là một lựa chọn trƣớc tiên của ngƣời dân vùng đệm. Để cải
thiện thu nhập cho các hộ dân nơi đây, giải pháp đề xuất tập trung lầ áp dụng các
biện pháp làm giàu rừng bằng cây bản địa, cây đa tác dụng, mọc khá nhanh để
có thu nhập từ rừng (77% hộ). Ngoài ra còn đề xuất xem xét khả năng áp dụng các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để khai thác gỗ, củi của các trạng thái rừng
68%
65%
56%
53%
45%
17%
80% 60% 40% 20% 0%
6. Khác
1. Tăng tiền công bảo vệ rừng
4. Quy hoạch 5. Hỗ trợ phát triển ngành bãi chăn thả nghề
2. Cho phép khai thác LSNG theo quy hoạch
3. Hỗ trợ kỹ thuật, vốn để phát triển LSNG
phục vụ sinh hoạt và hàng hoá.
Biểu đồ 3.6: Kết hợp sinh kế và bảo vệ rừng
- Thu nhập từ LSNG của cộng đồng giảm do những ngƣời bên ngoài cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
đồng vào khai thác bất hợp pháp, thiếu quy hoạch và quản lý do rừng chƣa có
chủ thực sự. Việc khai thác và bảo vệ các loài LSNG không có kế hoạch. Thị
trƣờng tiêu thụ các sản phẩm từ rừng này rộng lớn, có quá nhiều tổ chức và cá
nhân thu mua LSNG do vậy dẫn đến sự khó khăn trong quá trình kiểm soát quá
trình này. Kết quả điều tra cho thấy: Giải pháp cho việc tăng thu nhập lâm sản
ngoài gỗ đƣợc lựa chọn cao nhất là hỗ trợ gây trồng các loài LSNG có lợi thế
146
trong khu vực (72% hộ). Ngoài ra có 68% số hộ đề nghị cần thiết có hỗ trợ
dịch vụ đầu vào (công nghệ, kỹ thuật giống, nuôi trồng) và đầu ra thị trƣờng.
Đa dạng hoá các loài LSNG để kinh doanh cũng đƣợc đề cập (45%).
ộ h ố S %
77%
53%
32%
20%
17%
100% 80% 60% 40% 20% 0%
6. Khác
1. Tăng lƣợng khai thác
2. Tăng số loài khai thác
3. Tăng tiền khoán bảo vệ
4. Tăng diện 5. Áp dụng tích trồng xen biện pháp làm
giàu rừng
45%
Biểu đồ 3.7: Tăng thu nhập từ rừng
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
72%
68% 68%
80% 60% 40% 20% 0%
45%
36%
ộ h ố S %
23% 5. Khác
5. Khác
1. Tăng số loài 2. Hỗ trợ dịch vụ đầu vào, đầu ra cho LSNG
3. Hỗ trợ gây trồng các loài LSNG
LSNG đƣợc khai thác hợp pháp từ rừng
4. Tăng sản lƣợng LSNG đƣợc khai thác từ rừng
Biểu đồ 3.8: Tăng thu nhập từ lâm sản ngoại g LSN
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
147
- Nhà nƣớc đƣa ra các quy chế chặt chẽ về quản lý rừng đặc dụng nhƣng
Nguyên nhân từ chính sách của nhà nước
- Các chính sách nhà nƣớc đã ban hành chƣa cụ thể, rõ ràng nên khó triển
không hỗ trợ tạo ra công việc mới.
khai và áp dụng vào thực tế. Các chính sách còn chồng chéo, thiếu đồng bộ và
- Về mặt pháp lý, ngƣời dân không có quyền sử dụng các sản phẩm gỗ từ
không ổn định.
rừng. Tuy nhiên chính sách hƣởng lợi cũng còn rất phức tạp.
Trên thực tế, do ngƣời dân ít có cơ hội tiếp cận với các văn bản hƣớng dẫn
khai thác các sản phẩm từ rừng và cơ chế chính sách không rõ ràng nên tất yếu
ngƣời dân vẫn khai thác và bán các sản phẩm rừng bất hợp pháp để giải quyết
- Chƣa phân biệt rõ ràng về trách nhiệm bảo vệ và quản lý rừng giữa cộng
khó khăn của đời sống.
đồng với các tổ chức khác, các cấp quản lý rừng khác nhau; ngƣời dân nhận đƣợc rất ít
hoặc không có kinh phí đầu tƣ, hoạt động khuyến lâm rất hạn chế, cơ chế hƣởng lợi
không ph hợp và ở một số nơi không rõ đối với ngƣời dân. Thiếu các chính sách trợ
- Các dự án gắn phát triển rừng với hỗ trợ sinh kế cho ngƣời dân không công
giúp cộng đồng thay đổi sinh kế theo hƣớng giảm phụ thuộc vào rừng.
khai việc lập kế hoạch nên dẫn đến việc ngƣời dân tiếp nhận thông tin một cách bị
động và không thu hút đƣợc sự quan tâm của ngƣời dân. Ngƣời dân không đƣợc
mời tham gia vào các giai đoạn lập kế hoạch, ra quyết định, giám sát và đánh giá trong
- Việc quy hoạch đất nông nghiệp chƣa hợp lý đã gây lãng phí nguồn lực. Hiệu
khi các dự án ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của họ.
quả sản xuất nông nghiệp không cao, làm cho ngƣời dân tìm đến nguồn thu nhập từ tài
nguyên rừng để bổ sung nguồn thu nhập cho gia đình mình.
- Công tác khuyến lâm tại cơ sở chƣa đƣợc chú trọng. Thực tế cho thấy
Nguyên nhân từ những hạn chế của chính quyền địa phương
khuyến lâm là một lĩnh vực khó đối với đội ngũ khuyến lâm và ngƣời dân địa
phƣơng. Một mặt là ngƣời nghèo không đủ điều kiện để xây dựng các mô hình
khuyến lâm. Mặt khác, đội ngũ khuyến lâm thƣờng không muốn xây dựng mô
hình cho hộ nghèo do dân trí thấp dẫn tới ngƣời dân thƣờng không áp dụng đúng
quy trình kỹ thuật đã đƣợc hƣớng dẫn.
148
- Chính quyền địa phƣơng chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rõ ràng về
chính sách cho ngƣời dân. Còn thiếu phƣơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến các
chính sách một cách thƣờng xuyên nhƣ loa phát thanh, bảng tin, tờ rơi…
3.3. Đánh giá chung về thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ nông dân gắn
với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên
Từ những kết quả điều tra, đánh giá về các nguồn lực sinh kế, các hoạt động
sinh kế hộ nông dân và mối quan hệ giữa sinh kế hộ nông dân với phát triển rừng
bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có thể đƣa ra các đánh giá
chung nhƣ sau:
* Đối với các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân
Bảng 3.34: Đánh giá các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình
Nguồn lực sinh kế Lợi thế Khó khăn
- Các hộ nông dân đƣợc - Diện tích đất nông giao khoán một số diện nghiệp bình quân của hộ tích đất lâm nghiệp thấp - Ngƣời dân đƣợc khai - Diện tích đất lâm nghiệp thác một số sản phẩm từ Nguồn lực tự nhiên tập trung nhiều ở các hộ rừng nông dân khu vực phía - Các hộ phía Tây và phía Bắc và phía Tây, ít ở khun Bắc có diện tích đất đồi vực trung tâm cao thuận lợi chăn nuôi
gia súc, gia cầm
- Đa số chủ hộ là nam - Đối với hai nhóm hộ
giới, tuổi đời còn trẻ do đó phía Bắc và phía Tây của
khả năng ra các quyết huyện, nghề nghiệp của
định phát triển kinh tế hộ chủ hộ và vợ/chồng chủ
gia đình cũng nhƣ năng hộ luôn gắn bó với các Nguồn lực con ngƣời động với thị trƣờng hoạt động nông nghiệp và
- Tỷ lệ lao động trong độ lâm nghiệp - Số lƣợng hộ
là đồng bào dân tộc thiểu tuổi lớn
- Cuộc sống gắn với rừng số cao ảnh hƣởng đến tập
quán canh tác, sinh sống lâu đời
149
Nguồn lực sinh kế Lợi thế Khó khăn
- Vẫn còn một số chủ hộ
không biết chữ ảnh hƣởng
đến phát triển kinh tế hộ
gia đình, đặc biệt khu vực
phía Tây và phía Bắc
- Tỷ lệ chủ hộ tốt nghiệp
CĐ, ĐH rất thấp
- Lao động tham gia nghề
nghiệp tự do ở khu vực
trung tâm lớn hơn các khu
vực còn lại
- Hoạt động của các hội
- Các hộ có mối quan hệ còn chƣa thực sự hiệu
xã hội tốt quả, nhất là trong việc hỗ
- Các hộ nông dân tích trợ hộ nông dân phát triển Nguồn lực xã hội cực tham gia vào các tổ kinh tế gia đình
chức chính trị xã hội tại - Điều kiện và sự s n sàng
địa phƣơng tham gia và các lớp đào
tạo, tập huấn còn hạn chế
- Địa hình đồi núi dốc - Cơ sở hạ tầng phát ảnh hƣởng đến di chuyển triển, đáp ứng tốt cho của hộ các hoạt động sinh kế - Nhà máy chế biến nông Nguồn lực vật chất của ngƣời dân sản phẩm còn ít - Các hộ dễ dàng tiếp cận - Các hộ không đƣợc trang cây trồng mới, phân bón, bị các công cụ, máy móc thuốc BVTV để quản lý rừng
- Hộ nông dân dễ dàng - Kỹ năng sử dụng, quản Nguồn lực tài chính tiếp cận các nguồn vốn lý vốn còn thấp vay ƣu đãi
150
* Đối với các hoạt động sinh kế của hộ nông dân
Qua đánh giá các hoạt động sinh kế của hộ nông dân khu vực nghiên cứu ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có thể thấy:
Các hoạt động sinh kế chủ yếu của các hộ nông dân trên địa bàn có tác động
đến phát triển rừng bền vững gồm: canh tác nƣơng rẫy, phá rừng trồng chè, chăn thả
gia súc, khai thác gỗ và LSNG và săn bắt động vật hoang dã.
Các hoạt động sinh kế có tác động tiêu cực đến phát triển rừng bền vững, tuy
nhiên mức độ tác động của các hoạt động này đến các khu vực là khác nhau. Đối
với khu vực phía Tây và phía Bắc, do địa hình đồi dốc nhiều, tập trung nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số, cơ sở hạ tầng còn hạn chế…nên các hoạt động sinh kế có ảnh
hƣởng tiêu cực nhiều hơn hộ nông dân ở khu vực trung tâm
* Đối với thể chế chính sách
Thời gian qua, Chính phủ cũng nhƣ tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều chính
sách nhằm ổn định sinh kế gắn với phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nói chung, huyện Định Hóa nói riêng. Tuy nhiên các chính sách còn chƣa hƣớng
vào thực tế cuộc sống của các hộ nông dân; các cơ chế hợp tác với các tổ chức nƣớc
ngoài nhằm thu hút vốn và kinh nghiệm quản lý, phát triển rừng còn thiếu và chƣa hiệu
quả. Ngoài ra một số chƣơng trình dự án quốc gia nhằm ổn định sinh kế cho hộ nông dân
gắn với phát triển rừng bền vững còn thiếu vốn, đối tƣợng hộ nông dân tham gia dự án
còn ít, thời gian thực hiện dự án ngắn …do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả của các dự án
cũng nhƣ đến phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện.
* Đối với công tác bảo đảm sinh kế cho hộ nông dân
- Thực tế tại khu vực nghiên cứu cho thấy, hoạt động sinh kế của ngƣời dân
vẫn chủ yếu là canh tác cây lúa, cây chè và một số sản phẩm lâm nghiệp với hiệu
quả sản xuất thấp. Nguyên nhân là:
+ Do hạn chế về nguồn lực sản xuất và tập quán canh tác của hộ nông dân
+ Huyện chƣa tập trung và khai thác hết nguồn lực để phát triển cây lúa nƣớc:
ngƣời dân còn hạn chế tiếp cận với giống mới, thiếu đầu tƣ phân bón, thuốc BVTV,
hệ thống tƣới tiêu…
+ Chƣa xây dựng quy hoạch phát triển các sản phẩm nông lâm nghiệp dựa vào
tiềm năng, lợi thế của từng v ng.
151
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân
chƣa đƣợc chú trọng đúng mức và vẫn còn hạn chế trong nguồn vốn cũng nhƣ chính
sách khuyến khích ngƣời dân tham gia các lớp đào tạo nghề, các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn tham gia vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời dân, đặc
biệt là ngƣời dân đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các mô hình canh tác nông lâm nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện còn
đơn điệu, nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất thấp, khả năng nhân rộng điển hình chƣa cao.
- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công chƣa đƣợc chú trọng đúng
mức, chƣa gắn với các hoạt động sinh kế nông lâm nghiệp của hộ nông dân do đó
chƣa phát huy hiệu quả.
- Kiến thức thị trƣờng của các hộ nông dân còn rất hạn chế, sản phẩm họ làm
ra chủ yếu là tiêu d ng tại chỗ hoặc đƣợc bán ra với số lƣợng ít, giá trị rất thấp, họ
chƣa nắm bắt kịp thời những thứ thị trƣờng cần và mối quan hệ cung cầu trong sản
xuất do đó làm cho hiệu quả sản xuất không cao, thiếu ổn định.
* Đối với công tác phát triển rừng bền vững
- Nhận thức của ngƣời dân và cộng đồng đối với phát triển rừng bền vững còn
hạn chế. Sự tham gia của các bên trong công tác bảo vệ, phát triển rừng bền vững
chƣa tích cực, năng lực quản lý của chủ rừng còn thấp.
- Việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân đã đƣợc thực hiện, nhƣng còn
chƣa triệt để và còn thiếu hợp lý
- Các chính sách về phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển rừng bền
vững còn thiếu đồng bộ, sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý còn chƣa chặt
chẽ và phát huy hiệu quả
* Đối với triển khai các chương trình, dự án có gắn với các hoạt động sinh kế
hộ nông dân
Thực tế thời gian qua trên địa bàn huyện Định Hóa đã thu hút đƣợc một số
chƣơng trình dự án gắn với sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển rừng bền vững.
Tuy nhiên các chƣơng trình dự án này thời gian thực hiện ngắn, quy mô hộ tham gia
nhỏ, mức độ ảnh hƣởng tới cộng đồng dân cƣ nói chung, hộ nông dân nói riêng còn
hạn chế. Bên cạnh đó, các chƣơng trình dự án triển khai thực hiện chƣa xuất phát từ
nhu cầu thực tế của ngƣời dân nên chƣa cơ sự hợp tác tích cƣc từ phía ngƣời dân để
các chƣơng trình, dự án phát huy hiệu quả.
152
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, ĐẢM BẢO SINH
KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG Ở
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, thực tế, mục tiêu
4.1.1. Quan điểm
Xác định tầm quan trọng của phát triển rừng bền vững và đảm bảo các hoạt động
sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững, Chính phủ, các Bộ, ngành
và tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách cụ thể hƣớng đến đảm bảo, cải
thiện các hoạt động sinh kế cho hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó có Quyết định phê duyệt “Đề án bảo vệ
và phát triển rừng khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”. Quan điểm
chỉ đạo xuyên suốt của những chủ trƣơng, chính sách đó là:
Thứ nhất, Rừng Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan
trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. C ng với các địa
phƣơng trong căn cứ kháng chiến Việt Bắc, rừng ATK Định Hóa là nơi ở, nơi làm
việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Chính
phủ và quân đội thời kỳ 1947 – 1954 (hiện có 109 di tích lịch sử đƣợc Nhà nƣớc ghi
nhận). Trong những năm kháng chiến, đồng bào các dân tộc Định Hóa đã có nhiều
công lao trong việc chở che, bảo vệ cán bộ của Trung ƣơng Đảng, Chính phủ và
quân đội, góp phần quan trọng làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, hoàn
thành cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc. Hiện nay, đời sống của nhân dân c ng
ATK tuy có đƣợc cải thiện nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy, đầu tƣ bảo vệ và
phát triển rừng là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, thể hiện đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào v ng ATK.
Thứ hai, Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển rừng tại khu
ATK Định Hóa mà trọng tâm là phục hồi cảnh quan, gắn kết chặt chẽ với việc sử
dụng, khai thác hợp lý tài nguyên rừng và phát triển rừng sản xuất, tạo nhiều sản
phẩm hàng hóa cho xã hội, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
153
Thứ ba, Vận dụng kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, các kết quả nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn trong nƣớc, áp dụng những cơ chế quản lý rừng ph hợp đối
với khu ATK Định Hóa để rút kinh nghiệm triển khai trên diện rộng.
Thứ tư, Đầu tƣ Nhà nƣớc giữ vai trò quyết định, đồng thời khuyến khích các
nhà đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế thực hiện đầu tƣ nhằm khai thác tiềm năng
và thế mạnh của rừng. Đảm bảo bình đẳng về lợi ích của nhà đầu tƣ tham gia thực
hiện Đề án.
4.1.2. Thực tế tại khu vực nghiên cứu
Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, các hoạt động sinh kế của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện vẫn còn phụ thuộc vào rừng làm ảnh hƣởng đến sự
phát triển bền vững của rừng. Do đó, các hoạt động mong muốn thay đổi sinh kế nhằm
giúp ngƣời dân dần dần giảm bớt sự phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng phục
vụ cho cuộc sống hàng ngày. Phát triển các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi để cải thiện
cuộc sống. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân nhằm mục tiêu bảo vệ rừng.
Kinh nghiệm cho thấy trong những trƣờng hợp tƣơng tự, thì công tác bảo vệ
theo pháp luật là khó thành công và gặp phải sự kháng cự quyết liệt từ phía ngƣời
dân địa phƣơng. Đƣờng ranh giới, có biển báo, cán bộ kiểm lâm tuần tra canh gác,
bắt bớ, tịch thu, giáo dục, phạt tiền… cũng không thể ngăn cấm ngƣời dân địa
phƣơng xâm phạm tài nguyên rừng một cách triệt để và, nếu không có biện pháp
thích hợp để ngăn chặn kịp thời thì chẳng bao lâu, các khu rừng tự nhiên trong
huyện sẽ bị xuống cấp và bị tàn phá nghiêm trọng. Phải có hệ thống tổ chức mới và
cách giải quyết mới, nhằm thỏa mãn đƣợc nhu cầu trƣớc mắt của nhân dân mà
không gây nguy hại đến mục tiêu lâu dài trong việc duy trì và phát triển bền vững
rừng của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trải nghiệm thực tiễn cho thấy: Hợp
tác với nhân dân địa phƣơng và lắng nghe, chấp nhận những yêu cầu cấp bách của
họ là biện pháp bảo vệ có hiệu quả hơn là chỉ có biện pháp lập hàng rào, ngăn cấm,
tuần tra canh gác, thu giữ và xử phạt.
Thời gian qua, Chi cục kiểm lâm và UBND huyện Định Hóa gặp nhiều khó
khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển bền vững rừng vì không đủ
154
số lƣợng cán bộ. Đa số cán bộ chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu, kiến thức luật pháp
cũng không rõ ràng, không có hƣớng dẫn cụ thể về quản lý và phát triển rừng bền
vững, thiếu kinh nghiệm, thiếu kinh phí, thiếu trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kém...
Việc ngăn chặn xâm phạm tài nguyên thiên nhiên thuộc khu vực rừng tự nhiên
từ ngƣời địa phƣơng không có cơ quan chỉ đạo thống nhất. Tại một địa phƣơng có
thể có nhiều cơ quan c ng làm việc đó, nhƣ đội ngũ kiểm lâm, công an, chính quyền
địa phƣơng các cấp…Các cơ quan này mạnh ai nấy làm, nhiều khi tạo nên mâu
thuẫn, khó giải quyết.
Chính quyền tỉnh, Trung ƣơng và các bộ ngành có liên quan chƣa có sự chỉ
đạo, hƣớng dẫn quyết liệt đối với chính quyền, đối với ngƣời dân địa phƣơng
phƣơng cách bảo vệ và quản lý rừng bền vững. Việc thực thi Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng chƣa đƣợc chính quyền cơ sở và ngƣời dân thực hiện tốt.
Các chƣơng trình của Nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình 327, 556, 661, chƣơng trình
xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình tín dụng và nhiều chƣơng trình của các tổ chức
ngoài chính phủ (NGO) thực hiện ở các xã thuộc v ng núi cũng chƣa chú ý nhiều
đến vai trò của công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
Khắc phục những hạn chế, thiếu xót trên chính là định hƣớng của đề tài nghiên
cứu nhằm tìm ra phƣơng pháp hữu hiệu để quản lý và phát triển rừng tự nhiên một
cách bền vững.
4.1.3. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài nhằm tạo ra các giải pháp sinh kế để ngƣời dân dần giảm
bớt sự phụ thuộc vào việc khai thác các tài nguyên từ rừng, góp phần cải thiện điều
kiện sống của các hộ gia đình khu vực miền núi, v ng sâu, v ng xa thông qua việc
tìm kiếm những sinh kế mới, lên kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có
của hộ và của địa phƣơng nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập cho hộ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần. Thông qua phân tích đánh giá, tác giả đƣa ra một số mục
tiêu để bảo vệ và phát triển bền vững rừng tự nhiên khu vực huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
155
4.2. Giải pháp sinh kế cho hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Các giải pháp liên quan đến các hoạt động sinh kế của hộ nông dân có ảnh
hưởng tới phát triển rừng bền vững
4.2.1.1. Đối với hoạt động canh tác nương rẫy
Hoạt động canh tác nƣơng rẫy là tập quán lâu đời của các hộ nông dân khu
vực rừng huyện Định Hóa, đặc biệt là các hộ dân đồng bào dân tộc thiểu số. Hoạt
động này thời gian qua đã giảm, tuy nhiên trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng mở
rộng hoạt động canh tác nƣơng rẫy thông qua việc đốt, phá rừng. Điều này đang làm
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến thảm thực vật, hệ sinh thái rừng cũng nhƣ đến phát
triển rừng bền vững. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do: thói quen canh tác
du canh du cƣ, thiếu đất canh tác, chƣa nhận thức đầy đủ…
Các giải pháp cần hƣớng tới nhằm giảm thiểu tình trạng canh tác nƣơng rẫy
thông qua hoạt động đốt, phá rừng là:
- Cần thay đổi thói quen canh tác du canh, du cƣ của các hộ nông dân đồng
bào dân tộc thiểu số thông qua việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức của hộ nông dân về canh tác nƣơng rẫy.
- Giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất của các hộ nông dân thông qua việc
đẩy mạnh công tác giao khoán rừng phòng hộ đến từng hộ gia đình, quy hoạch lại
các diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp và bố trí giao đất, giao rừng ph hợp đến
các hộ nông dân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về những
tác hại của hoạt động đốt phá rừng làm nƣơng rẫy và vai trò của công tác bảo vệ,
phát triển rừng bền vững.
- Cần có các chế tài xử lý nghiêm các hộ vi phạm lâm luật
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm nâng cao hiệu quả sản xuất
nông lâm nghiệp góp phâng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho các hộ nông
dân nhất là các hộ nông dân đồng bào dân tốc thiểu số.
4.2.1.2. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến chè
Hiện nay, huyện Định Hóa có 3 nhà máy chế biến chè: Nhà máy chè Định
Hóa, Công ty TNHH chè Bình Yên và Nhà máy chè Sơn Phú. Huyện có sản lƣợng
Chè lớn, đứng thứ tƣ trong tỉnh Thái Nguyên, nhƣng nhiều năm nay các nhà máy
156
này luôn trong tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất, bởi giá mà các Nhà máy thu
mua luôn thấp hơn giá mà bà con nông dân bán cho tƣ thƣơng. Bên cạnh đó, đa số
các hộ sau khi thu hoạch tiến hành sao Chè rồi bán lại cho tƣ thƣơng, vì theo họ sẽ
kinh tế hơn so với bán nguyên liệu cho nhà máy.
Theo tìm hiểu của nghiên cứu sinh có thể thấy với 1 tạ chè tƣơi bán đƣợc
khoảng 1.000.000đ, nếu đem sao khô đƣợc khoảng 25kg chè khô bán đƣợc
1.875.000đ. Nhƣ vậy lợi nhuận tăng lên khoảng 87% nhƣng thảm thực vật sẽ bị suy
thoái do sử dụng củi sao chè. Tuy hiệu quả kinh tế cao hơn nhƣng đƣợc thực hiện
theo đƣờng tiểu ngạch để xuất khẩu sang Trung Quốc nên không ổn định cho đầu ra
của sản phẩm, sản xuất gặp nhiều khó khăn. Trƣớc đây ngƣời dân đã phải phá bỏ
những rừng Cọ, rừng Vầu, rừng tự nhiên… để mở mang diện tích trồng Chè.
Hiện nay nhiều hộ nông dân đang có xu hƣớng phá bỏ các đồi chè để trồng rừng
keo, mỡ, quế…
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè và hạn chế tình trạng phá rừng
trồng chè:
- Cần có những quy hoạch và quản lý chặt chẽ về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông lâm nghiệp để hạn chế tình trạng phá rừng trồng chè.
- Các nhà máy chế biến chè cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng giá
thu mua chè nguyên liệu.
- Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng phƣơng án gắn kết lợi ích giữa Nhà máy và ngƣời
nông dân, thông qua cam kết ngƣời dân bán chè tƣơi lại cho nhà máy theo mức giá
thị trƣờng. Trong đó, Nhà máy thực hiện hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu trả chậm,
thậm chí hƣớng dẫn kỹ thuật chăm sóc, thu hái chè. Qua đó, ngƣời dân có điều kiện
đầu tƣ, yên tâm chăm bón để tăng năng suất và chất lƣợng chè, còn Nhà máy sẽ chủ
động và đảm bảo đƣợc nguồn nguyên liệu.
4.2.1.3. Đối với hoạt động chăn thả gia súc
Hiện nay chăn nuôi đại gia súc của huyện mới chỉ phát triển theo hƣớng d ng
làm sức cày kéo, đa số đƣợc thả rông trên rừng, có nhiều gia đình chỉ ngày m a mới
tìm về để cày kéo hoặc khi cần một khoản tiền để chi phí sinh hoạt thì mới lên bắt
về để bán. Việc thả rông có ƣu điểm là lợi dụng đƣợc thảm thực vật rừng tự nhiên
157
làm thức ăn, không mất công chăn dắt nhƣng cũng có rất nhiều nhƣợc điểm do đó
năng suất của vật nuôi cũng không cao, hiệu quả kinh tế thấp, gây suy thoái thảm
thực vật.
Các nhược điểm chính:
- Không có sự chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh của con ngƣời dẫn đến đàn gia
súc bị chết rét, thiếu thức ăn, dịch bệnh dễ xảy ra…
- Xảy ra hiện tƣợng giao phối gần làm cho con lai có phẩm chất kém, đàn gia
súc ngày càm kém chất lƣợng.
- Không có sự chăm sóc đặc biệt đối với gia súc chửa, đẻ và con non.
Các giải pháp đề ra:
- Có chính sách nghiêm cấm, xử phạt những trƣờng hợp chăn thả rông vào
những khu rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ, khu di tích cảnh quan.
- Địa phƣơng cần quy hoạch v ng chăn thả gia súc, tiến hành chăn thả tận
dụng, luân phiên với mật độ phù hợp.
- Nghiên cứu phân v ng sinh thái để làm căn cứ quy hoạch vùng trồng cỏ. Xác
định các loại cỏ trồng phù hợp với điều kiện khí hậu.
- Hƣớng dẫn chuyển giao kỹ thuật trồng cỏ, chăm sóc, thu hoạch, chế biến
thức ăn thô xanh, dự trữ thức ăn cho gia súc, hƣớng tới chăn nuôi gia súc hàng hóa.
- Hƣớng dẫn kỹ thuật cho ngƣời nông dân cách chăm sóc, phòng bệnh cho gia
súc, đặc biệt là chăm sóc gia súc chửa, đẻ, gia súc non.
- Tận dụng phân của gia súc và trong gia đình để làm chất thải hữu cơ cho
hầm ủ khí biogas cung cấp khí gas thay thế củi đun nấu sinh hoạt hàng ngày. Theo
cách này, sẽ hạn chế đƣợc ô nhiễm môi trƣờng và hoạt động khai thác củi.
4.2.1.4. Đối với hoạt động khai thác gỗ và LSNG
Nguồn tài nguyên cây gỗ và LSNG đã và đang là những đối tƣợng để ngƣời
dân hƣớng tới khai thác, vì đây là nguồn lợi duy nhất đem lại cho họ từ rừng. Hiện
nay, thu nhập đem lại từ các tài nguyên này tuy không nhiều nhƣng cũng đủ để
trang trải một số chi phí sinh hoạt trong gia đình. Tuy nhiên, vì khai thác quá mức
nên tài nguyên đang ngày càng bị cạn kiệt, môi trƣờng đất dần suy thoái, xói mòn
đất gia tăng, nguồn nƣớc bị suy giảm…
158
Các giải pháp đề ra là:
- Có chính sách nghiêm cấm, xử phạt những trƣờng hợp khai thác gỗ và LSNG tại
những khu rừng đang khoanh nuôi, bảo vệ, khu di tích cảnh quan. Xây dựng các quy
định về quản lý, bảo vệ và phát triển vốn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
- Đối với khai thác gỗ: Khuyến khích sử dụng các gỗ Mỡ, Keo, Bạch đàn từ
rừng trồng, dùng các vật liệu thay thế gỗ: D ng các đồ vật, vật dụng bằng nhựa
(cửa, bàn, ghế…)
- Đối với khai thác củi: Tận dụng các cành cây bị gãy, rụng, các cây bị chết,
sâu bệnh. Đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng củi bằng việc dùng bếp đun củi cải
tiến, sử dụng bếp ga, hƣớng tới sử dụng năng lƣợng mặt trời.
- Đối với Song mây: Khai thác bằng hình thức chặt trên các khu rừng vì vậy
cấm khai thác đối với các sợi mây dài dƣới 3m.
- Đối với các loại rau rừng và cây thuốc: Cần có nghiên cứu khoa học về đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của từng loài cụ thể rồi tiến hành gây trồng thử nghiệm,
từ đó hƣớng dẫn kĩ thuật cho nhân dân trồng tại vƣờn đồi quanh nhà để tiện chăm
sóc nâng cao năng suất, góp phần bảo tồn tài nguyên.
- Đối với các loại tre, nứa, vầu: Khi khai thác không đƣợc chặt trắng, mỗi bụi
để lại từ 10 – 12 cây để rừng có thể phục hồi trở lại.
- Đối với cây Cọ: Không đƣợc chặt trắng, sau khi lấy lá ở mỗi cây phải dừng lại ít
nhất 3 tháng sau mới đƣợc khai thác tiếp để cây có thể ra lá và phát triển bình thƣờng.
4.2.1.5. Đối với hoạt động săn bắt động vật rừng
Từ xa xƣa, động vật rừng, đặc biệt các loại thú rừng là những đối tƣợng chính
mà ngƣời dân thƣờng săn bắt. Đa số các động vật săn bắt đƣợc chỉ đơn thuần là
cung cấp thực phẩm cho gia đình và trao đổi quanh bản làng. Sản phẩm này cũng có
thể đƣợc đem bán cho các nhà hàng hoặc tƣ thƣơng, tuy nhiên với giá rất rẻ. Hoạt
động này đã gây những tác động xấu đến tài nguyên động vật, suy giảm tính đa
dạng loài.
Các giải pháp đề ra là:
- Cần xử phạt hành chính đối với những trƣờng hợp săn bắt động vật rừng.
- Cần truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những cá nhân, tổ chức buôn bán
động vật hoang dã trái phép.
159
- Xây dựng mô hình chăn nuôi các động vật hoang dã: Hƣơu, Nhím, Lợn rừng,
Dúi, Trăn, Rắn… nhằm nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho ngƣời dân, giảm
áp lực đến tài nguyên động vật rừng. Để thành công cần: Khuyến khích, hỗ trợ vay
vốn ƣu đãi cho ngƣời dân; Hƣớng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, đồng thời tổ chức tham
quan học hỏi kinh nghiệm thực tế từ các mô hình đã mang lại hiệu quả cao; Khi áp
dụng tại địa phƣơng, ban đầu nên triển khai thí điểm rồi mới nhân rộng tới nhân
dân; Quảng bá và giới thiệu sản phẩm trên thị trƣờng.
4.2.2. Các giải pháp về thể chế, chính sách
Nhà nƣớc cần có chính sách phát triển và bảo vệ rừng tự nhiên và rừng sản
xuất một cách rõ ràng. Việc đầu tiên cần làm là phải cắm mốc phân biệt khu vực
rừng tự nhiên và v ng đệm (rừng sản xuất) để mọi ngƣời dân đều biết, thuận tiện
cho công tác quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên.
Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức nƣớc ngoài, có các
chƣơng trình xúc tiến hợp tác với viện nghiên cứu rừng thế giới để khảo sát, duy trì
và phát triển rừng tại khu vực v ng tự nhiên và v ng đệm.
Có thêm biên chế để tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ kiểm lâm có năng lực
làm việc tại khu vực rừng tự nhiên và v ng đệm, sống và làm việc luôn luôn bám
sát dân, bám sát rừng.
Sau những thành công ban đầu của dự án, đề án quốc gia, các dự án của các tổ
chức phi Chính phủ. Do thời gian hoạt động của dự án là ngắn hạn và có số lƣợng
hộ dân đƣợc chọn tham gia dự án không nhiều, nhà nƣớc cần có chính sách để tiếp
tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ trên cơ sở kế thừa và phát huy phƣơng pháp tích
cực của dự án đã thực hiện đối với các hộ chƣa đƣợc tham gia các dự án trƣớc đó.
Rút kinh nghiệm từ những thiếu xót trong quá trình triển khai thực hiện của các dự
án trƣớc đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên một cách
bền vững, nâng cao đời sống kinh tế và tinh thần của ngƣời dân địa phƣơng, bảo vệ
môi trƣờng sống tại địa phƣơng.
4.2.3. Các giải pháp bảo đảm sinh kế cho hộ nông dân
4.2.3.1. Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp
Thực tế tại khu vực nghiên cứu cho thấy, hoạt động sinh kế của ngƣời dân vẫn
chủ yếu là canh tác cây lúa, cây chè và một số sản phẩm lâm nghiệp với hiệu quả
160
sản xuất thấp. Để hạn chế sự phụ thuộc vào các sản phẩm từ rừng thông qua việc
khai thác tài nguyên rừng, cần phải nâng cao hiệu quả và đa dạng hóa hoạt động
canh tác nông lâm nghiệp.
* Đối với sản xuất nông nghiệp:
Tập trung nguồn lực để phát triển cây lúa nƣớc: Cây lúa có tỷ trọng đóng
góp lớn nhất trong tổng thu nhập hàng năm của cả ba nhóm hộ trong khu vực
nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực sản xuất và tập quán canh tác
nên hiệu quả sản xuất cây lúa còn thấp, ảnh hƣởng đến đời sống và thu nhập
của hộ. Do đó thời gian tới Định Hóa cần tăng cƣờng hỗ trợ ngƣời dân về giống
lúa mới, đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm kênh mƣơng dẫn nƣớc từ
suối vào các khu ruộng để tăng năng suất cây lúa và tăng vụ. Tăng cƣờng tập
huấn kỹ thuật khuyến nông, cải tạo đất trồng, phục hóa đất hoang hóa...để giúp
các hộ có thể tự cung tự cấp đƣợc lƣơng thực cho hộ, một phần dƣ thừa để dự
trữ đến vụ tiếp theo và bán lấy tiền tái đầu tƣ cũng nhƣ trang trải các chi phí
sinh hoạt cuộc sống hàng ngày của hộ, đầu tƣ cho con cái đi học...
Phát triển cây chè trở thành cây hàng hoá chủ lực, đem lại nguồn thu cho hộ
bằng cách cải tạo và dần thay thế hoàn toàn các nƣơng chè già cỗi có năng suất thấp
và chất lƣợng kém. Chính quyền địa phƣơng cần hỗ trợ cành chè giống mới, hỗ trợ
vốn vay ƣu đãi để hộ có điều kiện đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vât. Song
song với việc cung cấp cây giống, cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng, chăm
sóc, bảo vệ và thu hoạch sẽ là điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo có điều kiện phát
triển kinh tế.
* Đối với cây lâm nghiệp
Bên cạnh chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cần phát triển cây
lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao nhằm đa dạng hóa thu nhập cho hộ.
Với điều kiện tự nhiên của huyện Định Hóa rất ph hợp với phát triển một số
cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các diện tích đất
rừng của huyện Định Hóa, ngƣời dân chủ yếu là trồng cây keo với giá trị kinh tế
thấp. Hiện nay, huyện Định Hóa đang có kế hoạch trồng thay thế nhiều diện tích
cây keo bằng cây quế có giá trị kinh tế cao mang lại thu nhập ổn định hơn cho
ngƣời dân. Tuy nhiên việc triển khai trồng cây quế còn gặp nhiều vƣớng mắc nhƣ
161
kinh phí mua giống, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, kỹ thuật chế biến các sản phẩm từ
cây quế và đặc biệt là chƣa có đầu ra ổn định. Thời gian tới, huyện Định Hóa cần
khẩn trƣơng nghiên cứu, tìm kiếm sự hỗ trợ từ UBND tỉnh Thái Nguyên, các nhà
khoa học, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để tìm cách tháo gỡ các
vƣớng mắc nhằm nhanh chóng triển khai trồng cây quế cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, huyện Định Hóa cần tiếp tục nghiên cứu sự ph hợp của điều
kiện tự nhiên với việc trồng một số loại cây dƣợc liệu có giá trị kinh tế cao. Thực tế
cho thấy một số hộ dân đã tiến hành trồng cây dƣợc liệu tại các khu vực rừng của
huyện, tuy nhiên việc trồng cây dƣợc liệu vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, tiêu thụ tại
chỗ là chủ yếu do đó hiệu quả chƣa cao. Do đó thời gian tới huyện Định Hóa cần
nhanh chóng nghiên cứu hỗ trợ các hộ dân trồng các loại cây dƣợc liệu nhằm đa
dạng hóa thu nhập cho họ.
4.2.3.2. Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm ổn định cho người dân
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho các hộ dân là giải
pháp quan trọng giúp ngƣời dân hạn chế sự phụ thuộc vào các tài nguyên rừng. Huyện
Định Hóa cần chú trọng đào tạo và phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
đặt biệt là các nghề sử dụng đƣợc nguồn nguyên liệu s n có tại địa phƣơng nhƣ mây,
tre, đan lát, các nghề truyền thống kết hợp du lịch sinh thái nhƣ dệt thổ cẩm…
UBND huyện Định Hóa chỉ đạo, phối kết hợp với UBND các xã, các ban
ngành đoàn thể tại địa phƣơng, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, tỉnh
thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các khóa đào tạo nghề, định hƣớng nghề
nghiệp cho các lao động trẻ tại địa phƣơng nhằm giúp họ có đƣợc các công việc ổn
định trong và ngoài tỉnh, phát triển triển kinh tế hộ và trang trại nhỏ.
Xây dựng cơ chế, chính sách tốt cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
huyện trong việc ƣu tiên sử dụng lao động địa phƣơng. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
cho lao động địa phƣơng và tiếp nhận họ sau quá trình đào tạo vào làm việc cho các
doanh nghiệp. Tổ chức tốt các hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức công đoàn cơ
sở nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động theo đúng luật sử dụng lao động về cơ
chế tiền lƣơng, bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp, thai sản…
162
Kết hợp với các ban ngành từ Trung Ƣơng để nhanh chóng triển khai các hoạt
động phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng cơ chế chính sách ƣu đãi để thu
hút đầu tƣ vào tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Định Hóa nói riêng. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất về các thủ tục hành chính để các hoạt động của dự án đƣợc
triển khai dễ dàng, nhanh chóng, đúng tiến độ thời gian.
4.2.3.3. Nhân rộng các mô hình quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng
Thực tế cho thấy hoạt động canh tác nông lâm nghiệp của các hộ dân trên địa
bàn huyện Định Hóa vẫn còn đơn điệu, nhỏ lẻ hiệu quả sản xuất chƣa cao. Do đó,
thời gian tới cần nghiên cứu các mô hình canh tác nông lâm kết hợp trong đó có dựa
vào tài nguyên rừng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ dân
trên địa bàn huyện.
Thúc đẩy phát triển nông-lâm nghiệp sinh thái, các loại hình trang trại nông-
lâm nghiệp, đồng thời tăng cƣờng các dịch vụ mở rộng nông nghiệp.
Huyện Định Hóa có lợi thế trong việc phát triển du lịch với khu di tích ATK, do đó
cần nghiên cứu phát triển tiềm năng du lịch gắn với tài nguyên rừng s n có của huyện.
4.2.3.4. Chú trọng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công có vai trò đặc biệt quan
trọng giúp các hộ dân nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập.
Do đặc th các hộ dân sống tại các khu vực có rừng của huyện Định Hóa chủ
yếu là bà con các dân tộc thiểu số, trình độ kỹ thuật canh tác và chế biến còn rất hạn
chế làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp còn thấp.
Do đó thời gian tới, huyện Định Hóa cần tăng cƣờng các hoạt động này
Các hoạt động khuyến nông cần tập trung vào tập huấn kỹ thuật canh tác, bón
phân, phun thuốc trừ sâu, các kỹ thuật bảo quản, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp…
Các hoạt động khuyến nông cần tập trung vào tập huấn kỹ thuật trồng, chăm
sóc các loại cây lâm nghiệp…
Các hoạt động khuyến công cần tập trung vào tập huấn kỹ thuật sản xuất các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ nhƣ đan nát, thêu,dệt…
4.2.3.5. Nâng cao kiến thức thị trường
Đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân phải gắn với việc nâng cao các kiến
thức về thị trƣờng trong việc tiêu thụ các sản phẩm nông lâm nghiệp.
163
Thực tế cho thấy các hộ dân khu vực nghiên cứu của huyện Định Hóa kiến
thức thị trƣờng còn rất hạn chế, sản phẩm họ làm ra chủ yếu là tiêu d ng tại chỗ
hoặc đƣợc bán ra với số lƣợng ít, giá trị rất thấp, họ chƣa nắm bắt kịp thời những
thứ thị trƣờng cần và mối quan hệ cung cầu trong sản xuất do đó làm cho hiệu quả
sản xuất không cao, thiếu ổn định.
Để các hộ dân nâng cao và ổn định thu nhập thì các sản phẩm họ làm ra phải
tiêu thụ đƣợc trên thị trƣờng. Các cấp ngành của huyện Định Hóa cần tăng cƣờng
tuyên truyền, tập huấn nâng cao các kiến thức về thị trƣờng cho bà con nông dân.
4.2.3.6. Sử dụng tối ưu các nguồn lực sinh kế ở các vùng nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích bài toán tối ƣu đa mục tiêu, luận án đƣa ra kết quả
mô phỏng các phƣơng án sử dụng đất đối với các nhóm hộ thuộc 3 v ng sinh thái
rừng với mức độ tác động tới tài nguyên rừng khác nhau.
Để phân tích rõ hơn bài toán cho từng loại hình hộ, luận án thực hiện phân
tích độ nhạy các phƣơng án sử dụng nguồn lực sinh kế theo mức sống của các hộ
Z3
X1 (ha)
X2 (ha)
X4 (ha)
X5 (ha)
X6 (ha)
X7/X10 (ha)
X8 (ha)
X9/X12 (ha)
X3 (ha)
- Vùng trung tâm
0,15
0,86
1
Z1 (1000 đồng) 34,43
Z2 (1000 đồng) 13,52
3,32
- Vùng Tây
0,17
0,34
0,43
16,74
6,20
1,51
- V ng Phía Bắc
0,16
0,35
0,3
14,62
5,44
1,31
Nguồn: phân tích độ nhạy từ bài toán QHTT sử dụng nguồn lực đất nông nghiệp
và đất rừng của hộ nông dân
nhƣ bảng dƣới đây: Bảng 4.1: Kết quả chạy bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng đất (SDĐ) nông hộ
Nhƣ kết quả phân tích ở trên, cây trồng đƣợc khuyến khích là cây lƣơng thực
(lúa, ngô và khoai lang). Đối với nhóm hộ thuộc v ng trung tâm nơi có diện tích đất
trồng lúa, cây hàng năm nhiều nên bố trí tập trung trồng các loại cây lƣơng thực nhƣ
lúa đặc sản, cây ngô và đậu tƣơng. Đối với các nhóm hộ thuộc v ng phía Tây nên tập
trung vào trồng lúa và trồng cây đậu tƣơng. Điều này cũng dễ hiểu vì muốn nâng
cao hiệu quả, cách tốt nhất là trồng cây cho giá trị hiệu quả cao. Còn đối với các nhóm
hộ thuộc v ng phía Bắc nơi có ít đất canh tác và hoạt động sinh kế găn với rừng, nên
lựa chọn trồng hết đất canh tác s n có với các loại cây lƣơng thực nhƣ lúa, còn đối với
đất đồi, rừng thiếu nƣớc nên trồng sắn, trồng cây lâu năm hoặc trồng cây ăn quả nhằm
đảm bảo thu nhập ổn định và ít tác động tiêu cực tới rừng.
164
4.2.4. Các giải pháp phát triển rừng bền vững
4.2.4.1. Nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về khai thác tài nguyên
rừng gắn với phát triển rừng bền vững
Nhận thức của ngƣời dân và cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
phát triển rừng bền vững. Thực tế thời gian qua, ngƣời dân và cộng đồng tại huyện
Định Hóa đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng đối với đời sống của họ tuy
nhiên vẫn còn rất hạn chế.
Tăng cƣờng sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quá trình
thực hiện quản lý rừng bền vững thông qua việc thƣờng xuyên giải thích, tuyên
truyền lợi ích của việc thực hiện cấp chứng chỉ rừng đối với các chủ rừng. Xây
dựng năng lực quản lý của các chủ rừng để có thể nhanh chóng tiếp cận đƣợc
các tiêu chuẩn của thế giới.
Cử cán bộ có kiến thức kết hợp để hỗ trợ cho các thành viên dự án thuận lợi
trong việc tiếp xúc và làm việc với ngƣời dân, đặc biệt là những khu vực v ng sâu,
v ng xa, ngƣời dân tộc thiểu số...để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng trong
việc bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên tại địa phƣơng.
4.2.4.2. Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng
Trao quyền sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng lâu dài cho các cơ quan quản
lý lâm nghiệp, các hợp tác xã, các công ty lâm nghiệp tham gia vào thực hiện, quản
lý các chƣơng trình lâm nghiệp, không chỉ là nguyên tắc chính sách cơ bản mà còn
là bƣớc đi mang tính thực tiễn cao cần phải thực hiện để thúc đẩy quản lý rừng bền
vững. Sự cam kết chính sách rõ ràng là rất cần thiết để các chủ rừng có quyền sử
dụng đất rừng lâu dài, yên tâm đầu tƣ kinh doanh sản xuất gỗ hoặc bảo vệ đầu
nguồn và đa dạng sinh học, đồng thời giúp các cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời
có cuộc sống phụ thuộc vào rừng, phát triển các loài cây thuốc và các loại lâm sản
ngoài gỗ khác một cách ổn định lâu dài. Đối với những nơi đã có sự cam kết về mặt
chính sách cho mục tiêu quản lý rừng bền vững, bƣớc đi tiếp theo trong việc cụ thể
hóa chính sách là xây dựng các hình thức trao quyền sử dụng rừng và đất rừng hợp
lý đáng tin cậy. Ban hành chính sách lâm nghiệp là một bƣớc đi quan trọng nhằm:
165
+ Xác định loại rừng và quyền sử dụng là tƣ nhân hay công cộng, quyền lợi
và nghĩa vụ của các chủ rừng đối với từng loại rừng.
+ Bảo vệ rừng và hệ sinh thái rừng tự nhiên để duy trì năng suất lập địa, sự
đa dạng sinh học, cảnh quan và tạo cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội.
+ Xây dựng, phê duyệt và thực hiện các kế hoạch quản lý rừng.
+ Xây dựng và hỗ trợ phát triển kinh tế rừng đa chức năng trong sự kết hợp
giữa bảo tồn hệ sinh thái và sử dụng tài nguyên cho mục tiêu kinh tế.
4.2.4.3. Tăng cường vai trò và giúp đỡ của cộng đồng trong việc khai thác, sử dụng
gắn với phát triển rừng bền vững
Sự tham gia của ngƣời dân, của cộng đồng là một trong những yếu tố căn
bản giúp cho việc quản lý rừng bền vững đƣợc tốt hơn. Kinh nghiệm thực tế cho
thấy: Cộng đồng là ngƣời trực tiếp tác động đến tài nguyên rừng theo hai hƣớng tích
cực và tiêu cực: đƣợc hƣởng lợi từ rừng đồng thời cũng chịu các tác động do suy
thoái rừng. Trong quản lý rừng, cộng đồng là lực lƣợng trực tiếp quyết định đến
việc thành công của bảo vệ và phát triển rừng; là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng
trong tiến trình quản lý rừng bền vững.
4.2.4.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ gắn với phát
triển rừng bền vững
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ về phát triển nông nghiệp;
hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nƣớc, các giống cây trồng,
vật nuôi, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác sử dụng trong nông, lâm, ngƣ
nghiệp; các phƣơng pháp canh tác tiên tiến và vấn đề bảo vệ môi trƣờng nông
nghiệp, nông thôn.
Tăng cƣờng sự phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, môi trƣờng và các cơ quan quản lý khác. Tiếp tục bồi
dƣỡng cán bộ quản lý ở Trung ƣơng và địa phƣơng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ
quản lý cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Quy hoạch phát triển nông thôn, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một cách
hợp lý thông qua các chính sách tài chính, phát triển công nghệ và chính sách dân
số, nhằm tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị, tạo lập mối quan hệ
166
hợp lý về phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa nông thôn và đô
thị, làm cho đời sống vật chất ở nông thôn ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống
văn hóa, tinh thần ngày càng văn minh, tiến bộ.
4.2.5. Nhóm giải pháp liên quan tới triển khai các chương trình dự án vào địa
bàn có gắn với hoạt động sinh kế tác động tới tài nguyên rừng
Tuy có những khó khăn nói trên, nhƣng ở một số khu rừng đặc dụng, khu bảo
tồn thiên nhiên và vƣờn quốc gia trong những năm qua đã có những dự án riêng lẻ
về nâng cao nhận thức môi trƣờng hay dự án phát triển kinh tế, nâng cao cuộc sống
cho ngƣời dân nhằm giảm nhẹ sức ép của họ lên các khu vực rừng tự nhiên đã thu
đƣợc một số kết quả tích cực. Các "Nhóm giải pháp lớn mang tầm quốc gia, quốc
tế” để giải quyết những nguyên nhân từ xa rất quan trọng, nhƣng hiệu quả đạt đƣợc
rất chậm. Trong khi đó nhiều dự án và hoạt động nhỏ có thể tạo nên những biến đổi lớn
nếu nhƣ mọi ngƣời tham gia các hoạt động hiểu rõ vai trò của mình. Các dự án nhỏ về
bảo vệ thiên nhiên thực hiện tại các địa phƣơng không làm thay đổi đƣợc các chính
sách ở tầm quốc gia hay quốc tế nhƣng lại có thể: Làm giảm bớt những ảnh hƣởng của
các chính sách chƣa ph hợp với địa phƣơng; và giải quyết đƣợc những vấn đề suy
thoái môi trƣờng có nguyên nhân trực tiếp từ các hoạt động của địa phƣơng.
Để động viên đƣợc các cộng đồng địa phƣơng tại các v ng đệm giải quyết
đƣợc những khó khăn trƣớc mắt, khi xây dựng dự án ở đây cần phải lƣu ý khởi đầu
bằng những hành động nhỏ, giải quyết những việc gì cấp bách nhất mà ngƣời dân
đang mong đợi:
+ Đầu tiên nên chọn các hoạt động trực tiếp và nhanh chóng cải thiện đƣợc
cuộc sống thƣờng ngày của ngƣời dân (lƣơng thực, nƣớc, sức khỏe, nhà ở, tăng thu
nhập…). Hơn ai hết, ngƣời dân hiểu rất rõ họ đang cần cái gì, muốn làm gì ph hợp
với điều kiện hoàn cảnh của họ.
+ Tạo mọi điều kiện nâng cao nhận thức về thiên nhiên và môi trƣờng. Đây là
khâu then chốt để làm cho mọi ngƣời hiểu đƣợc vấn đề và nguyên nhân gây ra suy
thoái môi trƣờng; tạo cho họ lòng tin là họ có thể tự cải thiện đƣợc cuộc sống của
họ bằng cách sử dụng một cách hợp lý và lâu dài tài nguyên thiên nhiên (rừng, đất,
nƣớc mà họ có).
167
+ Tạo niềm tự hào về những đặc trƣng tự nhiên có một không hai của địa
phƣơng (nhƣ các loài đẹp và quý hiếm, các loài đặc hữu, các hình thái cây cỏ, các
cảnh quan đặc trƣng của địa phƣơng...).
+ Lập kế hoạch hiện thực, với mục tiêu ngắn hạn "thấy đƣợc và vƣơn tới
đƣợc". Những kỳ vọng xa xôi, không luận giải đƣợc và không hoàn thành đƣợc sẽ
tạo ra sự thất vọng và những cản trở dẫn đến tình trạng trì trệ và mất lòng tin đối với
ngƣời dân là điều rất tồi tệ.
+ Tham khảo ý kiến và tôn trọng ý kiến của nhân dân, nhất là những ngƣời
hƣởng lợi, tránh áp đặt một kế hoạch cứng nhắc đƣa từ trên xuống, nhất thiết không
để dân hiểu nhầm là dự án đến thuê họ làm công việc của họ, mà dự án đến hỗ trợ
họ giải quyết những khó khăn mà họ đang phải đối đầu.
+ Tạo đƣợc mô hình tốt cho mọi ngƣời noi theo, mô hình đó nên chọn ngƣời
thực hiện ph hợp (nên lấy ý kiến của dân).
+ Xây dựng tổ chức và phân phối công bằng lợi nhuận trong cộng đồng.
+ Lôi kéo sự tham gia và sự ủng hộ của những nhân vật chủ yếu nhƣ các nhà
lãnh đạo chính trị, tôn giáo, các trƣởng bản, các nhân vật cao cấp ở địa phƣơng và
sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ.
Việc xây dựng quy hoạch phát triển v ng đệm cần tham khảo ý kiến của ban
quản lý khu bảo tồn. Muốn vậy khu bảo tồn phải đƣợc quản lý tốt và tạo đƣợc sự tin
cậy của chính quyền và nhân dân địa phƣơng trong việc phát triển v ng đệm.
Việc xây dựng v ng đệm và việc bảo vệ rừng tự nhiên, các khu bảo tồn chỉ
thành công khi có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền, nhân dân địa phƣơng và
ban quản lý khu bảo tồn.
Các dự án thực hiện tại v ng đệm cần phải có sự tham gia trực tiếp của chính
quyền và cộng đồng địa phƣơng vì đó chính là công việc của họ, và qua việc thực
hiện dự án họ cũng đƣợc đào tạo, nâng cao hiểu biết và nhất là nâng cao trình độ
quản lý. Có nhƣ thế kết quả của dự án mới đƣợc vững bền.
Các vấn đề v ng đệm thƣờng khó giải quyết một cách trọn vẹn trong thời gian
2-3 năm nhƣ thƣờng lệ của các dự án hỗ trợ phát triển, mà nên tìm cách kéo dài dự
án 5-10 năm, bằng những hành động thiết thực cho đến khi ngƣời dân có sự hiểu
biết đúng đắn về khu bảo tồn, về vai trò v ng đệm, về trách nhiệm và quyền lợi của
ngƣời dân v ng đệm và có cuộc sống tƣơng đối ổn định.
168
KẾT LUẬN
Hoạt động sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững là một trong
những quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong những năm qua bằng nhiều giải
pháp, thực thi nhiều chính sách cho phát triển nông lâm nghiệp, tạo nhiều việc làm và
tăng thu nhập cho ngƣời dân, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong việc phát triển
và quản lý rừng, dự án trồng 5 triệu ha rừng trồng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định
về cơ bản đã làm tỷ lệ che phủ rừng đƣợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, phát triển rừng
của Việt Nam chƣa thực sự bền vững, tỷ lệ các vụ lâm luật trái phép còn cao, tình trạng
phá rừng phục vụ lợi ích riêng vẫn còn tiếp diễn. Đặc biệt là đối với các hộ nông dân và
hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Định Hóa là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Thời gian qua các họat động sinh kế của các hộ dân khu vực rừng của huyện
còn thiếu bền vững nhƣ: tình trạng xâm hại diện tích rừng, khai thác gỗ, săn bắn, bẫy
bắt các loài động vật hoang dã trái phép và hoạt động khai thác khác...Điều này đã
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự phát triển rừng bền vững khu vực huyện Định Hóa
nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung. Các hoạt động sinh kế cũng nhƣ mối
quan hệ giữa các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân với phát triển rừng bền
vững khu vực huyện Định Hóa là đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án.
Với việc sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận ph hợp, nhiều phƣơng pháp đánh
giá tác động sinh kế với phát triển rừng bền vững hiện đại, luận án đã đạt những kết
quả chính bao gồm:
Thứ nhất, trên cơ sở các định nghĩa và cách tiếp cận của các tác giả đi trƣớc,
nghiên cứu sinh đã: Luận giải rõ ràng hơn các khái niệm về sinh kế, phát triển bền
vững, mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển bền vững, các yếu tố tác độnh đến sinh
kế, khái niệm hộ nông dân, vai trò của hộ nông dân trong phát triển KTXH; Đƣa ra
khái niệm mới về phát triển rừng bền vững, chỉ ra ba quan hệ chính trong mối quan
hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững.
Thứ hai, Luận án đã phân tích, đánh giá các hoạt động sinh kế cũng nhƣ
những tác động của các hoạt động sinh kế này tới phát triển rừng bền vững. Đồng
thƣời luận án chỉ rõ năm nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân địa bàn nghiên cứu
169
và mối quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế này với phát triển rừng bền vững qua bài
toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu
Thứ ba, Luận án đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ
nông dân gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Mặc d đã rất cố gắng tìm hiểu, phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu, tuy nhiên
luận án vẫn còn một số han chế bao gồm:
Một là, Việc luận giải các vấn đề lý luận mới chỉ tập trung vào vấn đề sinh kế và
phát triển rừng bền vững cũng nhƣ mối quan hệ giữa sinh kế với phát triển rừng bền
vững mà chƣa hệ thống đƣợc các vấn đề lý luận về điều kiện đảm bảo sinh kế của hộ
nông dân miền núi và so sánh sự khác biệt đặc th với các hộ nông dân khu vực khác
nói chung, khu vực có rừng khác nói riêng của huyện Định Hóa.
Hai là, Mới chỉ tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh kế của
hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững mà chƣa đánh giá cụ thể những yếu tố
gián tiếp tác động tới sinh kế gắn với phát triển rừng bền vững của các hộ nông dân.
Ba là, Chƣa đề xuất đƣợc các mô hình sinh kế mang tính bền vững cho các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Bốn là, Một số giải pháp cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân huyện Định Hóa
mới chỉ trong trung hạn, chƣa có những giải pháp mang tính dài hạn gắn với quy
hoạch, phát triển rừng bền vững đến 2030.
Tuy còn một số hạn chế nhƣng luận án đã đạt đƣợc mục tiêu đề ra, các giải pháp
tác giả đề xuất trong luận án là gợi ý chính sách quan trọng giúp huyện Định Hóa, các
huyện khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các khu vực khác có những điều
kiện tƣơng tự cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững.
Tác giả mong tiếp tục nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các Nhà khoa học,
Nhà quản lý, các chuyên gia, các bạn bè, đồng nghiệp và độc giả để luận án đƣợc hoàn
thiện hơn.
170
DANH MỤC CÔNG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.Nguyễn Duy Hà, “Nguồn lực tự nhiên đối với sinh kế và quản lý rừng bền vững
tại Định Hóa, Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số 14, tháng 6/2016,
(tr. 47 - 50)
2. Nguyễn Duy Hà, “Một số kết quả hoạt động kinh tế ở huyện Định Hóa - Thái
Nguyên”, Tạp chí Con số & Sự kiện, Số 7/2016, (tr. 37-38).
171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ma Thị Ngọc Ánh (2015), Nghiên cứu đề xuất một số nguồn sinh kế hỗ trợ cộng
đồng tham gia quản lý rừng phòng hộ tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn
thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên.
2. Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa (2009), Dự án khôi phục, bảo
vệ và phát triển rừng cảnh quan khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009-2020
3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội, GTZ (2004), Số liệu thống kê xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và 2001-2003, Nhà xuất bản Lao động- xã hội
4. Bộ NN&PTNT (2004), Hành chính và thể chế ngành lâm nghiệp”, chƣơng trình
hỗ trợ ngành nông nghiệp và đối tác năm 2004.
5. Bộ NN&PTNT (2004), “Phân loại sử dụng lập quy hoạch và giao đất lâm
nghiệp”, chƣơng trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và đối tác năm 2004.
6. Bộ NN&PTNT (2004), Số liệu môi trường tự nhiên và lâm nghiệp Việt Nam”,
chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác năm 2004.
7. Bộ NN&PTNT (2004), “Trồng rừng”, chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và
đối tác năm 2004.
8. Bộ NN&PTNT (2004), Phòng cháy và chữa cháy rừng, chƣơng trình hỗ trợ
ngành Lâm nghiệp và đối tác năm 2004.
9. Bộ NN&PTNT (2004), “Bảo tồn và quản lý động vật hoang giã ở Việt Nam”,
chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác năm 2004.
10. Bộ NN&PTNT (2004), Khuôn khổ pháp lý lâm nghiệp”,chƣơng trình hỗ trợ
ngành Lâm nghiệp và đối tác năm 2004.
11. Bộ NN&PTNT (2004), Những sửa đổi cơ bản của luật bảo vệ và phát triển
rừng”, chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác năm 2004.
12. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên (2009), Dự án hỗ trợ chi phí đầu tư xây
dựng rừng tại các điểm di tích do các hộ gia đình quản lý được quy hoạch thành
rừng đặc dụng ATK.
13. Chi cục Thống kê huyện Định Hóa (2015), Niên giám thống kê
172
14. Chính phủ (2002), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo,
Hà Nội, 5/2002.
15. Chính phủ (2008), Phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2020, Quyết định số 1134/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 08 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ.
16. Chính phủ Việt Nam (2014), Định hướng phát triển bền vững ở Việt nam -
Chương trình nghị sự 21 của Việt nam 2014.
17. Nguyễn Sinh Cúc (2001), Báo cáo phân tích điều tra nông thôn.
18. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015), Niên giám thống kê
19. Đỗ Minh Cƣơng (2000) “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, một nhiệm vụ
cấp bách lâu dài”, Thông tin chuyên đề nông nghiệp và phát triển nông thôn, số
4/ 2000.
20. Dạy nghề miễn phí cho thanh niên nông thôn (2005) http:// Việt Nam
express.net/vietnam/xa hoi/2005/12/3b9b 7cb4.
21. Doppler, W. (2006), Bài giảng Kinh tế hộ cho học viên cao học tại trường Đại
học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên
22. Nguyễn Hữu Dũng (2004), “Đào tạo lao động kỹ thuật gắn với chuyển dịch cơ
cấu lao động nhận thức và phƣơng pháp luận”, Tạp chí lao động xã hội, số
230+231+232, Tr 32-33.
23. Nguyễn Hữu Dũng - Trần Hữu Trung (chủ biên), Về chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997.
24. Lê Diên Dực (2012), “Vai trò của cộng đồng trong phát triển và bảo tồn đa
dạng sinh học”, Bài đăng trên Website Viện nghiên cứu chính sách xã hội, truy
cập ngày 21/10/2012.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư "Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần thứ 7 khóa X.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI nhiệm kỳ 2011 - 2016, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII nhiệm kỳ 2016 - 2021, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
173
28. Nguyễn Đại Đồng (2004), “Lao động việc làm 2003 - Những thách thức và kết
quả đạt đƣợc”, Tạp chí lao động và xã hội, số 230+231+232, Tr 52 - 53.
29. Quyền Đình Hà (2005), Kinh tế phát triển nông thôn, Trƣờng đại học Nông
nghiệp I-Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Hằng (2003), Chỉ thị của Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH về công tác dạy
nghề 2003, số 02/ 2003/CT - BLĐTBXH.
31. Phạm Đức Hiển (2014), “Hỗ trợ, phát triển sinh kế cho ngƣời dân và cộng đồng
dân cƣ găn với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh điện biên”, Kỉ yếu hội
thảo “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở các tỉnh miền núi”, Hội thảo do World bank và ĐH TN tổ chức năm 2014.
32. Mai Thế Hởn, “Một số yêu cầu trƣớc mắt của CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn đồng bằng Sông Hồng”, Tạp chí Giáo dục lý luận, 6/1999, Tr 50 - 53.
33. Nguyễn Văn Huân (2012), Liên kết vùng - từ lý thuyết tới thực tiễn, Kỷ yếu Kỷ
yếu Diễn đàn Kinh tế mùa thu 2012, Tổ chức tại thành phố Vũng Tầu từ 28-
29/09/2012.
34. Võ Nguyên Huân (2002), Nghiên cứu các luận cứ đề xuất chính sách và giải
pháp nhằm góp phần ổn định và phất triển kinh tế đối với các vùng rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn.
35. Chu Thị Lan Hƣơng (2012), Cải thiện sinh kế cho người dân trước ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ
Kinh tế nông nghiệp, Trƣờng Đại học KT&QTKD, Đại học Thái Nguyên.
36. Joachim. K. (2008), Bài giảng tập huấn Đánh giá dự án tại trường Đại học
Kinh tế và QTKD Thái Nguyên, tháng 8 năm 2008.
37. Nguyễn Hải Nam (2001), “Quản lý rừng cộng đồng của các dân tộc v ng núi
phía Bắc và Tây nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 6.
38. Nguyễn Bá Ngãi (2002), Nghiên cứu sự phụ thuộc vào rừng của cộng đòng dân
cư trong vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì, Báo cáo nghiên cứu của trƣờng đại học
Lâm nghiệp và chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp năm 2002, Hà Tây.
39. Nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ (2003), Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Hà Nội
174
40. Lê Du Phong (2007)“Góp phần nghiên cứu chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa”, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
41. Nguyễn Trọng Phu (2004), “Năm 2003 - lực lƣợng lao động tăng, lao động vẫn
tập trung chủ yếu trong nông nghiệp”, Tạp chí lao động và xã hội số, 230+231+
232, Tr 58.
42. Prabhu Budhathoki (2014), “Chiến lược bảo tồn và phương pháp tiếp cận đối
với phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo ở khu vực miền núi của Nepal”,
Kỉ yếu hội thảo “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi”, Hội thảo do World bank và ĐH TN tổ chức
năm 2014.
43. Hà Quý Quỳnh, Vũ Thị Ngọc (2012), Phát triển sinh kế bền vững cho người
dân để bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN Xuân Liên, Thanh Hóa, Hội nghị
Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5.
44. S. Grothe (2009), “IWRM and Water Governance”- Hội thảo của GAGGroup
“Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên”
45. Ngô Quang Sơn (2014), “Phát triển mô hình sinh kế bền vững cho cộng đồng
dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiếu số”, Kỉ yếu hội thảo
“Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
các tỉnh miền núi”, Hội thảo do World bank và ĐH TN tổ chức năm 2014.
46. Ngô Quang Sơn và cộng sự (2014), Nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về công tác dân tộc sau 25 năm đổi mới. Đề xuất quan điểm,
định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về công
tác dân tộc trong giai đoạn mới”, Đề tài KHCN cấp Bộ 2012 – 2014.
47. Nguyễn Văn Sửu (2010), Tạp chí dân tộc học Khung sinh kế bền vững: Một
cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo, Viện Dân tộc học.
48. Đặng Thị Thái (2008), Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường
khu vực nông thôn huyện Định Hóa, Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Kinh tế
nông nghiệp, Trƣờng ĐH Kinh tế&QTKD, Đại học Thái Nguyên.
49. Hoàng Minh Thảo (2009), “Development of a future study program for NRM at
Ha noi University of Science supported by WB” - Hội thảo của GAGGroup
“Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên”.
175
50. Trần Chí Thiện, Đỗ Anh Tài (2007), Cơ sở cho phát triển nông thôn theo vùng
lãnh thổ, khu vực miền núi phía Bắc, Nhà xuất bản Nông nghiệp
51. Võ Văn Thiệp, Trần Thế H ng và cs (2014), “Đánh giá tác động các mô hình
sinh kế của dự án PPFP đến ngƣời dân xã Hồng Hoa, huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình”, Kỉ yếu hội thảo “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi”, Hội thảo do World bank và ĐH
TN tổ chức năm 2014.
52. Đinh Đức Thuận (2005), “Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt
Nam” đề tài nghiên cứu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
53. Phạm Ngọc Thƣờng (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng đất bỏ
hóa sau canh tác nƣơng rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, (11), tr. 803 - 831.
54. Tổng cục Thống kê (2015), Số liệu giáo dục, y tế văn hoá và đời sống
55. Đào Thế Tuấn (2000), Hỗ trợ tổ chức sản xuất nông nghiệp miền Bắc Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Nguyễn Anh Tuấn (2012), Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuất giải
pháp tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn Quốc gia BIDOUP –
Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
57. Lê Thị Tuyết (2009), “The role of ecosystem services in climate change
asseement”, Viet nam Acadamy for Sciences and Technology - Hội thảo của
GAGGroup “Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên”
58. UBND huyện Định Hóa (2012), Báo cáo “Tình hình phát triển KTXH và xây
dựng kết cấu hạ tầng KTXH khu ATK Định Hóa giai đoạn 1997 - 2011”.
59. UBND huyện Định Hóa (2015), Báo cáo “Tình hình phát triển KTXH và xây
dựng kết cấu hạ tầng KTXH khu ATK Định Hóa giai đoạn 2011 - 2015”.
60. UBND huyện Định Hóa (2016), Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng trung tâm ATK Định Hóa,
giai đoạn 2016 - 2020”.
176
61. UBND huyện Định Hóa (2016), Dự án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện
Định Hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn
2016-2020”.
62. Dƣơng Hà Vân (2013), Một số giải pháp ổn định sinh kế cho người dân để quản
lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Trƣờng Đại
học KT&QTKD, Đại học Thái Nguyên.
63. Ngô Thị Thanh Vân, “Development on transbounary tributaries and the Sesan
dispute between Viet nam and Cambodia”- Hội thảo của GAGGroup “Quản lý
Tài nguyên Thiên nhiên”
64. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Báo cáo cập nhật nghèo 2006 - Nghèo và
giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993-2004, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
65. Wilhelm Steingrube, European experiences to link the protection of natural
conservation areas with the living demands of sourrounding residents- Hội thảo
của GAGGroup “ Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên”
66. World Bank (2013), Nghèo - Báo cáo phát triển Việt Nam 2014
67. W. Steingrube, “German- Vietnamese IWRM- project in Nam Dinh province”.-
Hội thảo của GAGGroup “ Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên”,
II. Tài liệu tiếng Anh
Sheet: Introduction Http://www.livelihoods.org/info/info_guidancesheets.htmt#
68. Department for International Development (1999), Sustainable Livelihood Guidance
DFID - Sustainable livelihoods guidance sheets, London, www.dfid.gov.uk/
69. Dorward, A., Poole, N., Morrision, J., Kydd, J., and Urey, I. (2003). Markets,
institutions and technologies: Missing links in livelihood analysis. Development
policy review, 21(3), 319-332.
70. FAO (1997), Non - wood forest products, Volume 11, Rome.
71. Frank Ellis (2000), “Rural livelihoods and Diversity in Developing Countries”.-
Oxford University Press
72. Jutta Lax (2010), Economic Evaluation of Forest Products in Dinh Hoa
(Nothern Vietnam), Diploma Thesis, Facuty of Mathamatics, informatics and
Natural Scienes at the University of Hamburg.
177
73. Krisna B. Ghimire (2008), Parks and people: Livelihood Issues in
national Parks Management in Thailand and Madagascar, published
online on Wiley online Library.
74. Lasse Krantz (2001) The sustainable livelihood approach and poverty
reduction. SIDA.
75. Prem Raj Neupane (2015), Viability assessment of jurisdictional Reduced
Emissions from Deforestation and Forest Degradation (REDD+)
implementation in Vietnam, Faculty of Mathematics, Informatics and Natural
Sciences Department of Biology of Universität Hamburg
76. Thi Thanh Ha Nguyen (2015), Maximum Willingness to Pay and Minimum
Compensation Demand for Natural Forest Protection in Dinh Hoa District,
Northern Vietnam, Doctor Dissertation, Faculty of Mathematics, Informatics and
Natural Sciences Department of Biology of Universität Hamburg.
III. Website
77. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên:
http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal
78. Cổng thông tin điện tử huyện Định Hóa: http://dinhhoa.thainguyen.gov.vn/
79. Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT:
https://www.mard.gov.vn/Pages/default.aspx
80. Tổng cục Lâm nghiệp: http://tongcuclamnghiep.gov.vn/
81. Viện Khoa học lâm nghiệp: http://vafs.gov.vn/vn/
178
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bài toán QHTT
Bảng 1. Hiện trạng và khả năng sử dụng đất canh tác và đất rừng
Loại đất
Hiện trạng sử dụng năm 2014(ha) 4.154,22 1.749,69 62,52 1.687,17 2.404,53 13,18 2.391,35 2.403,36 2.403,36 1.550,42 852,94 12453,120
1. Đất ruộng lúa, lúa màu - Đất 2 vụ + 2 vụ lúa + 1 lúa, 1 màu - Đất 1 vụ + Lúa xuân + Lúa mùa 2. Đất trồng cây hàng năm khác - Đất chuyên màu + 2 vụ màu + 1 vụ màu 4. Đất rừng có thể khai thác trồng cây lƣơng thực, thực phẩm
Kết quả khảo sát tiềm năng đất đai (ha) 4.220,00 4.220,00 1.400,00 2.820,00 2.511,65 2.511,65 2.511,65 t 9253,43 5454
Nguồn: Phòng NN và phát triển nông thôn huyện Định Hóa
Mô hình bài toán QHTT:
Bai toan qhtt Max: 26400*X1 +26700.3*X2 + 18729.4*X3+ 27389.2*X4 + 24968.9*X5 + 12334.3*X6 + 20140.6*X7 + 61410.5*X8 + 13657.3*X9+ 65213.7*X10 + 54245.2*X11 +17604.7*X12; Max: 7920*X1 +8277.09*X2 + 7866.35*X3+ 8082.07*X4 + 4640.36*X5 + 4317.01*X6 + 9466.08*X7 + 27634.7*X8 + 5189.77*X9+ 29998.3*X10 + 7594.33*X11 +4929.3*X12; Max: 1.43*X1 +1.45*X2 + 1.72*X3+ 1.41*X4 + 1.45*X5 + 1.54*X6 + 1.89*X7 + 1.82*X8 + 1.61*X9+ 1.85*X10 + 1.16*X11 +1.39*X12; Các ràng buộc về diện tích đất sản xuất row1: X1 <= 1400.00; row2: X2 <= 1400.00; row3: X3 <= 2820.00; row4: X4 <= 2404.5; row5: X5 <= 2404.5; Row6: X1+X3 <= 2820.00; row7: X6 + X7 + X8 <= 2511.65; row8: X7 + X9 + X10 + X11 + X12 <= 2511.65; row9: X11 + X12 <= 852.94; Ràng buộc về lương thực row10: 3.9*X1+4*X2 + 1.2*X3+ 3.2*X4 + 3.4*X5 + 1.34*X6 +3.4*X7 +1.9*X8 + 1.1*X9 +2.2*X10 >= 25943); Xj>=0;
179
>> Optimal solution FOUND *** RESULTS - VARIABLES *** ╔═════════╤═════════╗ ║ Variable│ Value║ ╠═════════╪═════════╣ ║ X1│ 1400║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X2│ 1400║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X3│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X4│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X5│ 1865.7║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X6│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X7│ 2511.65║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X8│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X9│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X10│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X11│ 0║ ╟─────────┼─────────╢ ║ X12│ 0║ ╚═════════╧═════════╝ ║ X13│ 2.7║ ╔═════════════╤═════════════╤═════════════╤═════════════╤═════════════╗ ║ Name│ Target│ Fact│ Difference│ Weight║ ╠═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╣ ║ Goal1│ > 0│ 1.71511e+008│ 1.71511e+008│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ Goal2│ > 0│ 8.81089e+007│ 8.81089e+007│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ Goal3│ > 0│ 11484.3│ 11484.3│ 0║ ╚═════════════╧═════════════╧═════════════╧═════════════╧═════════════╝ *** COST Range *** ╔═════════════╤═════════════╤═════════════╤═════════════╤═════════════╗ ║ Variable│ Current COST│ Min COST│ Max COST│ Reduced Cost║ ╠═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╪═════════════╣ ║ X1│ 26400│ 18729.4│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X2│ 26700.3│ 0│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X3│ 18729.4│ 0│ 26400│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X4│ 27389.2│ 0│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X5│ 24968.9│ 0│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X6│ 12334.3│ -infinity│ 61410.5│ 49076.2║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X7│ 20140.6│ -infinity│ 126624│ 106484║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X8│ 61410.5│ 12334.3│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X9│ 13657.3│ -infinity│ 65213.7│ 51556.4║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X10│ 65213.7│ 54245.2│ +infinity│ 0║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢ ║ X11│ 54245.2│ -infinity│ 65213.7│ 10968.5║ ╟─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────┼─────────────╢
180
║ X12│ 17604.7│ -infinity│ 65213.7│ 47609║ ╚═════════════╧═════════════╧═════════════╧═════════════╧═════════════╝ ║ X13│ 27604.7│ -infinity│ 87213.7│ 47609║ *** RHS Range *** ╔════════════╤════════════╤════════════╤════════════╤════════════╗ ║ Constraint│ Current RHS│ Min RHS│ Max RHS│ Dual Price║ ╠════════════╪════════════╪════════════╪════════════╪════════════╣ ║ Row6│ 2820│ 1400│ 4220│ 18729.4║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ row7│ 2511.65│ 0│ +infinity│ 61410.5║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ row8│ 2511.65│ 0│ +infinity│ 65213.7║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ row9│ 852.94│ 0│ +infinity│ 0║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ row10│ 25943│ -infinity│ 38931.5│ 0║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ BND.X1│ 1400│ 0│ 2820│ 7670.6║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ BND.X2│ 1400│ 0│ +infinity│ 26700.3║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ BND.X3│ 2820│ 1420│ +infinity│ 0║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ BND.X4│ 2404.5│ 0│ +infinity│ 27389.2║ ╟────────────┼────────────┼────────────┼────────────┼────────────╢ ║ BND.X5│ 2404.5│ 0│ +infinity│ 24968.9║ ╚════════════╧════════════╧════════════╧════════════╧════════════╝
181
Regression Statistics
Multiple R
0.66354766
0.440295497
R Square Adjusted R Square
0.428203116
Standard Error 0.259365663
Observations
396
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
7
Regression
17.14570753
2.44938679 36.41098374
2.00003E-37
388
Residual
21.7956572 0.067270547
395
Total
38.94136473
Coefficients Standard Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Intercept
5.81304034
0.272665976 21.31927283 1.21791E-63
5.276621082 6.349459598
LnLd
0.165718495
0.036081985 4.592832049 0.002807038
-0.053933165 0.185370156
LNdatNN
0.056749774
0.02780178 2.041228103 0.042038057
0.002054978
0.11144457
lndatLN
0.029014531
0.014746297 1.967580746 0.844140224
-0.031912032 0.036109126
LnVon
0.020177964
0.011094537 1.818729742 0.069875752
-0.00164846 0.042004387
LnKhau
-0.051096856
0.063887672 -0.799792108 0.424417237
-0.176783888 0.074590177
Ngheo
-0.393704007
0.035440277 -11.10894277 1.64729E-24
-0.463426117 -0.323981898
0.032764333
0.013205497 2.481113263 0.478112289
-0.04029781 0.085826475
Khuyenlam
Phụ lục 2. Kết quả phân tích Hồi quy hàm CD
182
LnThunhap
LnLd
LNdatNN
lndatLN
LnVon
LnKhau
Ngheo Khuyenlam
5.402677
0.693147
7.498316
7.130899
8.699515
1.386294
1
0
5.505332
0
6.907755
6.907755
7.600902
1.098612
1
0
5.509388
0.693147
7.495542
7.130899
8.699515
1.386294
1
0
5.517453
0.693147
6.907755
6.907755
7.600902
1.94591
1
0
5.545177
0.693147
7.549609
7.31322
8.779557
1.609438
1
0
5.598422
0.693147
7.438384
9.615805
8.779557
1.94591
1
0
5.609472
0.693147
7.600902
7.824046
8.556414
1.098612
1
1
5.645447
0.693147
7.377759
7.824046
8.34284
1.791759
1
1
5.652489
0.693147
6.907755
7.600902
8.131531
1.609438
1
1
5.659482
0.693147
6.907755
7.600902
7.244228
1.791759
1
1
5.666427
0.693147
8.070906
8.853665
8.433812
1.791759
1
0
5.690359
1.098612
8.070906
8.853665
7.863267
1.94591
1
0
5.700444
0.693147
6.802395
8.853665
9.350102
1.609438
1
1
5.700444
0.693147
6.802395
8.853665
10.10643
1.94591
1
0
5.703782
0.693147
6.55108
7.600902
9.350102
1.609438
1
1
5.7301
0.693147
6.55108
7.600902
9.433484
1.791759
1
1
5.736572
0.693147
8.101678
9.21034
9.10498
1.386294
1
0
5.739793
0.693147
7.495542
6.907755
9.235033
1.609438
1
0
5.746203
1.098612
8.101678
9.21034
9.10498
1.386294
1
0
5.752573
0.693147
7.495542
6.907755
8.08641
1.386294
1
1
5.758902
0.693147
6.39693
7.760041
9.011889
1.386294
1
0
5.765191
1.098612
6.39693
7.746301
5.298317
1.94591
1
0
5.774552
0.693147
7.438384
8.853665
9.10498
1.609438
1
0
5.783825
0.693147
7.355641
8.853665
9.10498
1.609438
1
0
5.786897
0.693147
7.17012
8.699515
8.411833
1.609438
1
0
5.793014
0.693147
7.17012
8.699515
6.214608
1.386294
1
0
5.796058
1.098612
7.31322
7.600902
7.20786
1.94591
1
0
5.799093
0.693147
7.279319
7.600902
8.377931
1.386294
1
0
5.826
0.693147
7.495542
8.29405
6.907755
1.386294
1
1
5.834811
0.693147
6.907755
9.21034
8.116716
1.609438
1
1
5.834811
0.693147
7.090077
9.903488
7.31322
1.386294
1
1
5.840642
0.693147
6.956545
8.29405
6.907755
1.386294
1
1
5.846439
0.693147
6.907755
6.907755
8.584852
1.609438
1
1
5.846439
0.693147
7.673223
7.600902
7.31322
1.386294
1
1
Bảng số liệu phân tích hồi quy
183
5.846439
0.693147
7.090077
7.600902
7.919356
1.791759
1
1
5.849325
0.693147
7.649693
7.600902
8.4659
1.791759
1
1
5.852202
0.693147
7.600902
6.907755
8.699515
1.386294
1
1
5.852202
0.693147
7.549609
6.907755
8.699515
1.609438
1
1
5.855072
0.693147
7.352441
7.600902
7.600902
1.94591
1
0
5.855072
0.693147
7.352441
7.600902
7.600902
1.386294
1
0
5.855072
0.693147
6.55108
6.907755
6.907755
1.609438
1
0
5.857933
0.693147
6.887553
7.600902
8.75621
1.098612
1
0
5.857933
0.693147
6.684612
6.907755
6.907755
1.609438
1
0
5.863631
1.386294
6.907755
7.600902
9.030017
1.791759
1
0
5.869297
0.693147
6.907755
6.907755
8.699515
1.386294
1
1
5.869297
1.386294
6.907755
6.907755
8.699515
2.079442
1
1
5.869297
1.098612
8.039157
8.853665
8.630522
1.94591
1
0
5.872118
0.693147
8.039157
8.853665
8.935904
1.386294
1
0
5.872118
0.693147
8.140898
8.7723
8.006368
1.609438
1
1
5.872118
1.098612
7.495542
8.517193
9.10498
1.94591
1
1
5.874931
0.693147
7.751045
7.750615
8.006368
1.94591
1
1
5.874931
0.693147
7.495542
8.517193
9.10498
1.386294
1
1
5.874931
1.098612
6.907755
6.907755
9.975808
1.94591
1
0
5.877736
0.693147
6.907755
6.907755
9.510445
1.609438
1
0
5.877736
0.693147
6.684612
7.31322
8.699515
1.386294
1
1
5.880533
0.693147
8.101678
6.907755
9.10498
2.079442
1
0
5.880533
0.693147
6.684612
7.31322
8.699515
1.386294
1
1
5.880533
0.693147
8.101678
6.907755
9.10498
1.94591
1
0
5.880533
0.693147
7.696213
6.907755
8.853665
1.609438
1
0
5.883322
0.693147
7.696213
6.907755
8.853665
1.386294
1
0
5.883322
1.098612
7.600902
7.600902
8.699515
1.94591
1
0
5.886104
0.693147
7.600902
7.600902
8.699515
1.609438
1
0
5.886104
0.693147
6.55108
8.006368
8.719317
1.609438
1
0
5.886104
1.098612
6.55108
8.006368
8.517193
1.94591
1
0
5.886104
0.693147
6.907755
7.600902
6.907755
1.386294
1
0
5.888878
0.693147
6.907755
7.600902
7.495542
1.609438
1
0
5.888878
0.693147
6.907755
6.907755
8.006368
1.791759
1
0
5.888878
0.693147
6.907755
6.907755
7.649693
1.098612
1
0
5.891644
0.693147
7.824046
7.130899
8.665613
1.098612
1
0
5.891644
0.693147
7.824046
7.090077
8.699515
1.386294
1
0
184
5.891644
0.693147
8.070906
8.853665
8.648221
1.791759
1
0
5.894403
0.693147
8.070906
8.853665
8.411833
1.609438
1
0
5.897154
0.693147
6.907755
6.907755
8.575462
1.609438
1
1
5.899897
0.693147
6.907755
6.907755
8.536996
1.609438
1
1
5.902633
1.386294
7.31322
8.006368
8.160518
2.079442
1
0
5.902633
1.098612
7.600902
7.31322
8.318742
2.079442
1
0
5.905362
0
7.31322
8.006368
7.824046
1.098612
1
0
5.905362
0.693147
7.600902
7.31322
8.556414
1.94591
1
0
5.905362
0.693147
8.13798
7.600902
6.907755
1.94591
1
0
5.908083
1.098612
8.371474
7.204149
5.298317
2.079442
1
0
5.908083
0.693147
7.195937
9.903488
6.907755
1.098612
1
0
5.913503
0.693147
8.144389
8.147288
5.298317
1.609438
1
0
5.913503
0.693147
7.495542
9.615805
8.699515
1.098612
1
0
5.916202
0.693147
7.495542
9.615805
8.699515
1.609438
1
0
5.918894
0.693147
6.907755
7.600902
5.991465
1.609438
1
1
5.918894
0.693147
6.907755
7.600902
5.991465
1.609438
1
1
5.924256
0.693147
7.495542
6.907755
5.521461
1.94591
1
1
5.926926
0.693147
7.495542
6.907755
5.521461
1.791759
1
1
5.929589
0.693147
8.101678
9.21034
9.10498
1.791759
1
0
5.929589
0.693147
8.101678
9.21034
9.10498
1.609438
1
0
5.932245
0.693147
7.600902
9.615805
8.779557
1.609438
1
0
5.932245
0.693147
7.600902
9.615805
8.779557
1.386294
1
0
5.934894
0.693147
6.684612
7.31322
7.090077
1.609438
1
0
5.934894
0.693147
6.684612
7.824046
7.090077
1.609438
1
0
5.937536
0.693147
6.39693
9.903488
5.521461
1.791759
1
1
5.937536
0.693147
6.39693
9.903488
5.521461
1.609438
1
1
5.937536
0.693147
6.907755
5.703782
7.31322
1.386294
1
1
5.937536
1.098612
7.31322
9.903488
8.779557
1.791759
1
0
5.940171
0.693147
6.907755
8.101678
7.31322
1.609438
1
1
5.940171
1.386294
7.31322
9.903488
8.779557
1.791759
1
0
5.940171
1.098612
6.39693
8.853665
6.684612
1.791759
1
0
5.942799
1.386294
6.39693
8.853665
6.684612
1.609438
1
0
5.942799
0.693147
7.377759
9.903488
5.857933
1.609438
1
0
5.945421
0.693147
7.377759
9.903488
5.857933
1.609438
1
0
5.948035
0.693147
8.699515
9.615805
8.779557
1.609438
1
0
5.953243
1.098612
8.699515
9.615805
8.779557
1.386294
1
0
185
5.963579
1.098612
6.802395
8.853665
7.31322
1.609438
1
1
5.968708
0.693147
6.802395
8.853665
8.160518
1.609438
1
1
5.971262
1.386294
8.070906
9.21034
9.21034
1.791759
1
0
5.971262
0
8.070906
9.21034
9.21034
1.098612
1
0
5.971262
1.386294
6.907755
9.392662
7.090077
1.791759
1
0
5.976351
0.693147
6.55108
9.10498
7.762171
1.386294
1
0
5.976351
0.693147
6.907755
9.392662
7.090077
1.609438
1
0
5.978886
0
6.55108
9.10498
7.762171
1.386294
1
0
5.983936
0.693147
7.824046
9.92818
7.467371
1.609438
1
1
5.986452
0
7.824046
9.903488
6.620073
1.098612
1
1
5.986452
0.693147
7.244228
9.615805
8.699515
1.386294
1
1
5.83773
0.693147
7.244228
9.615805
9.680344
1.386294
1
1
5.840642
0.693147
7.783224
10.12663
9.392662
1.386294
1
1
5.840642
0.693147
7.783224
10.31427
9.392662
1.94591
1
1
5.846439
0.693147
7.495542
9.10498
9.964112
1.94591
1
1
5.852202
0.693147
7.495542
7.090077
10.62741
1.791759
1
1
5.986452
0.693147
6.907755
7.600902
8.909235
1.791759
1
1
5.983936
0.693147
6.907755
7.600902
10.06049
1.609438
1
1
5.983936
0.693147
7.244228
7.31322
8.699515
1.609438
1
1
5.986452
0.693147
7.244228
7.306531
10.93311
1.791759
1
1
5.986452
0.693147
7.600902
7.244228
10.50507
1.94591
1
0
6.037871
0.693147
6.907755
9.21034
8.699515
1.609438
0
1
6.040255
0.693147
7.600902
9.546813
8.779557
1.609438
0
0
6.040255
0.693147
6.907755
9.21034
8.699515
1.386294
0
1
6.042633
0.693147
8.006368
9.798127
10.16585
1.386294
0
1
6.045005
0.693147
8.006368
9.798127
8.699515
1.609438
0
1
6.047372
0.693147
7.600902
8.29405
9.305651
1.609438
0
1
6.052089
1.098612
7.755339
8.348301
5.298317
1.609438
0
0
6.056784
1.098612
7.600902
8.29405
8.987197
1.609438
0
1
6.066108
1.386294
7.125283
7.805475
4.60517
1.609438
0
0
6.068426
1.386294
7.090077
8.987197
8.78722
1.609438
0
1
6.068426
0.693147
7.090077
8.987197
10.16585
1.386294
0
1
6.073045
0.693147
7.600902
9.21034
9.680344
1.386294
0
1
6.079933
1.098612
7.600902
8.853665
9.740969
1.94591
0
0
6.084499
1.098612
7.377759
9.903488
9.413281
1.791759
0
0
6.089045
0.693147
7.600902
9.21034
10.48766
1.386294
0
1
186
6.089045
0.693147
7.600902
8.853665
9.798127
1.609438
0
0
6.09357
0.693147
7.377759
9.740969
9.305651
1.386294
0
0
6.09357
0.693147
7.17012
8.699515
10.06476
1.609438
0
0
6.102559
0.693147
7.600902
9.21034
10.08581
1.386294
0
1
6.102559
1.386294
6.802395
8.853665
9.581904
1.791759
0
1
6.104793
0.693147
7.824046
9.903488
9.39682
1.386294
0
1
6.104793
1.386294
7.17012
8.699515
10.389
1.791759
0
0
6.109248
0.693147
7.600902
9.21034
9.615805
1.791759
0
1
6.146329
1.098612
6.802395
8.853665
9.581904
1.94591
0
1
6.150603
1.386294
7.824046
9.852194
9.952278
1.94591
0
1
6.154858
1.098612
6.684612
9.21034
8.699515
1.791759
0
1
6.154858
0.693147
6.684612
9.21034
8.853665
1.791759
0
1
6.156979
1.098612
7.090077
8.29405
10.08581
1.94591
0
1
6.156979
1.098612
7.090077
8.29405
9.10498
1.609438
0
1
6.159095
0.693147
7.495542
8.29405
8.699515
1.791759
0
1
6.161207
0.693147
6.684612
8.29405
8.699515
1.609438
0
1
6.161207
0.693147
7.244228
9.615805
9.392662
1.609438
0
1
6.165418
0.693147
7.244228
9.615805
8.699515
1.791759
0
1
6.169611
0.693147
7.600902
8.699515
9.392662
1.791759
0
1
6.171701
1.098612
7.600902
8.699515
9.998798
1.098612
0
1
6.171701
1.098612
6.907755
8.29405
9.546813
1.098612
0
1
6.184149
0.693147
6.907755
8.29405
8.29405
1.098612
0
1
6.188264
0.693147
6.907755
9.21034
7.600902
1.098612
0
0
6.192362
1.098612
6.907755
9.21034
9.305651
1.791759
0
0
6.196444
1.098612
6.907755
9.21034
9.230143
1.791759
0
0
6.204558
0.693147
6.907755
9.21034
9.126959
1.609438
0
0
6.2106
0.693147
7.600902
7.600902
7.600902
1.791759
0
0
6.214608
1.098612
7.600902
7.600902
7.600902
1.94591
0
0
6.214608
0.693147
7.495542
8.517193
9.852194
1.791759
0
1
6.214608
0.693147
7.495542
8.517193
10.57132
1.609438
0
1
6.216606
0.693147
6.907755
9.10498
9.350102
1.609438
0
0
6.216606
0.693147
6.907755
9.21034
9.975808
1.386294
0
0
6.222576
1.098612
9.10498
8.29405
6.907755
1.386294
0
1
6.222576
0.693147
7.600902
8.29405
6.907755
1.791759
0
1
6.226537
1.098612
7.600902
8.853665
9.10498
1.386294
0
0
6.232448
0.693147
7.600902
8.909235
9.852194
1.791759
0
0
187
6.234411
0.693147
7.783224
9.798127
9.975808
1.386294
0
1
6.234411
0.693147
7.600902
9.723164
8.699515
1.386294
0
0
6.238325
0.693147
7.600902
9.305651
8.699515
1.609438
0
1
6.242223
0.693147
7.783224
9.680344
9.975808
1.609438
0
1
6.248043
0.693147
9.392662
9.852194
10.49127
1.609438
0
0
6.248043
0.693147
7.600902
9.21034
10.16585
1.609438
0
1
6.289716
0.693147
7.159292
8.612503
8.699515
1.386294
0
0
6.289716
0.693147
7.998335
8.597851
9.680344
1.386294
0
1
6.291569
0.693147
7.59589
8.14613
10.93311
1.386294
0
1
6.293419
0.693147
7.17012
8.348775
9.159047
1.098612
0
0
6.297109
0.693147
7.495542
7.244228
8.699515
1.791759
0
1
6.298949
0.693147
7.279319
8.699515
9.047821
1.609438
0
1
6.300786
0.693147
7.470794
9.182558
8.411833
1.791759
0
1
6.300786
0.693147
7.076654
7.047517
10.37349
1.609438
0
1
6.302619
0.693147
7.21524
7.282074
8.779557
1.098612
0
1
6.302619
0.693147
6.709304
7.118016
9.87817
1.098612
0
1
6.304449
0.693147
7.937375
8.779557
8.699515
1.609438
0
1
6.304449
0.693147
7.574558
7.848153
9.680344
1.791759
0
1
6.306275
0.693147
7.987864
8.987197
10.83958
1.609438
0
1
6.306275
0.693147
7.56008
9.101083
8.699515
1.098612
0
0
6.308098
0.693147
7.525101
9.088738
6.907755
1.791759
0
0
6.308098
0.693147
7.495542
9.132379
8.699515
1.098612
0
1
6.309918
0.693147
7.600902
8.268732
9.761348
1.94591
0
1
6.311735
0
7.824046
9.305651
8.699515
1.609438
0
1
6.311735
1.098612
7.644919
8.699515
10.72217
1.791759
0
1
6.313548
0.693147
7.600902
8.699515
10.05835
1.791759
0
1
6.313548
0
7.824046
8.930626
8.699515
1.609438
0
1
6.317165
1.098612
7.600902
8.699515
9.571505
1.609438
0
1
6.320768
0.693147
6.907755
9.056606
7.600902
1.791759
0
0
6.324359
0.693147
7.495542
8.517193
9.10498
1.94591
0
1
6.326149
0.693147
6.907755
8.987197
10.37349
1.386294
0
1
6.329721
0.693147
7.783224
8.517193
10.27505
1.386294
0
1
6.331502
1.098612
7.600902
7.600902
9.998798
1.791759
0
1
6.342121
1.098612
8.008033
7.600902
9.392662
1.94591
0
1
6.34388
0.693147
7.600902
7.824046
9.409191
1.386294
0
1
6.347389
0.693147
7.600902
7.824046
10.37972
1.386294
0
1
188
6.347389
0.693147
6.907755
9.21034
7.31322
1.386294
0
1
6.349139
0.693147
7.526179
8.767173
7.31322
1.609438
0
1
6.349139
1.098612
7.783224
8.29405
9.392662
1.609438
0
1
6.350886
0.693147
7.972466
8.427268
9.392662
1.386294
0
1
6.350886
0.693147
7.824046
8.733916
7.31322
1.609438
0
0
6.352629
1.098612
7.600902
9.903488
8.699515
1.609438
0
1
6.356108
1.098612
7.824046
8.950273
7.31322
1.386294
0
1
6.357842
1.098612
7.600902
9.088173
8.699515
1.386294
0
1
6.363028
0.693147
7.937375
9.21034
7.090077
1.791759
0
1
6.36647
1.098612
7.937375
9.09493
7.090077
1.791759
0
0
6.36647
0.693147
7.937375
8.88917
8.699515
1.791759
0
1
6.371612
1.098612
8.160518
8.106213
8.699515
1.94591
0
1
6.375025
1.386294
6.684612
8.088255
8.699515
1.94591
0
0
6.376727
1.386294
7.851661
7.740664
8.699515
1.791759
0
1
6.380123
0.693147
8.104703
8.006368
5.010635
1.386294
0
0
6.383507
0
8.356085
8.006368
5.010635
0.693147
0
0
6.385194
0.693147
7.31322
9.546813
7.824046
1.386294
0
1
6.388561
0
7.495542
9.615805
8.699515
0.693147
0
1
6.391917
0.693147
7.31322
10.30895
7.824046
1.94591
0
1
6.395262
0.693147
7.495542
9.615805
8.699515
1.098612
0
1
6.395262
0.693147
7.696213
9.21034
8.853665
1.94591
0
1
6.398595
0.693147
7.824046
9.433484
8.699515
1.098612
0
0
6.401917
0.693147
7.696213
9.047821
8.853665
1.386294
0
1
6.403574
0.693147
7.824046
9.433484
8.699515
1.386294
0
1
6.40688
0.693147
7.600902
7.824046
5.298317
1.386294
0
1
6.408529
0.693147
7.600902
7.824046
5.298317
1.609438
0
1
6.410175
0.693147
7.706613
7.755767
5.298317
1.386294
0
0
6.410175
0.693147
8.144679
8.371474
11.0219
1.609438
0
0
6.413459
0.693147
8.29405
8.006368
9.10498
1.791759
0
1
6.415097
0.693147
8.29405
9.903488
9.10498
1.609438
0
1
6.416732
0.693147
7.758761
9.903488
6.907755
1.386294
0
0
6.418365
0.693147
7.495542
9.433484
8.699515
1.609438
0
1
6.418365
0.693147
6.684612
9.21034
10.34174
1.386294
0
1
6.419995
0.693147
5.455321
9.392662
9.305651
1.609438
0
0
6.421622
0.693147
7.495542
9.433484
8.699515
1.386294
0
1
6.421622
0.693147
6.684612
9.10498
6.907755
1.386294
0
1
189
6.423247
0.693147
6.907755
9.392662
7.090077
1.791759
0
1
6.424869
0.693147
7.74327
9.903488
11.30652
1.791759
0
0
6.428105
0.693147
7.766417
9.392662
7.090077
1.386294
0
1
6.428105
0.693147
7.787382
8.699515
9.336973
1.386294
0
1
6.429719
0.693147
7.783224
9.952278
9.392662
1.386294
0
1
6.43294
1.386294
7.958577
9.852194
11.03489
1.791759
0
1
6.43615
0.693147
8.006368
7.469654
8.699515
1.386294
0
0
6.43935
1.386294
8.006368
9.581904
8.699515
1.791759
0
0
6.44572
0
7.863267
9.903488
9.132379
1.098612
0
1
6.45047
0
7.522941
5.703782
7.31322
1.098612
0
1
6.461468
0.693147
7.377759
9.740969
9.413281
1.386294
0
1
6.46925
0.693147
8.216088
5.703782
10.84934
1.386294
0
1
6.476972
1.386294
7.593878
8.425078
10.1849
1.609438
0
0
6.484635
1.386294
7.31322
8.751474
8.779557
1.609438
0
1
6.493754
0.693147
6.893656
9.10498
10.89951
1.098612
0
1
6.50129
0.693147
6.55108
9.10498
10.37349
1.098612
0
1
6.507278
0.693147
8.699515
7.122867
8.779557
1.386294
0
1
6.508769
0.693147
8.699515
9.093807
8.779557
1.386294
0
1
6.51323
1.386294
6.684612
8.930626
11.23849
1.791759
0
1
6.516193
1.386294
7.31322
8.915969
7.824046
1.791759
0
1
6.522093
0.693147
8.476371
8.699515
10.16585
1.791759
0
1
6.529419
1.098612
7.711549
9.10498
7.824046
1.791759
0
0
6.552508
0.693147
7.696213
8.630522
10.95081
1.609438
0
1
6.555357
1.098612
8.544808
6.684612
11.11245
1.609438
0
1
6.556778
0.693147
8.411833
8.006368
8.874868
1.609438
0
0
6.561031
1.098612
7.590852
8.006368
9.121509
1.791759
0
1
6.572283
0.693147
7.517521
8.411833
11.18164
1.791759
0
1
6.580639
0.693147
8.26359
8.188689
11.32418
1.386294
0
1
6.58755
0.693147
7.090077
8.987197
10.7364
1.609438
0
1
6.590301
0.693147
7.090077
8.779557
11.23849
1.609438
0
1
6.633318
0.693147
8.006368
8.630522
10.49127
1.386294
0
1
6.641182
0.693147
8.006368
9.190138
11.3621
1.386294
0
1
6.64379
1.386294
7.495542
8.411833
9.680344
1.791759
0
1
6.646391
1.386294
7.495542
6.684612
10.16585
1.791759
0
0
6.652863
1.386294
8.074026
7.649693
10.79958
1.791759
0
1
6.654153
1.386294
7.469654
8.045588
10.27505
1.791759
0
1
190
6.661855
0.693147
7.663877
8.433812
10.93311
1.098612
0
1
6.665684
0.693147
7.670895
8.4659
10.93934
1.098612
0
1
6.672033
0.693147
7.31322
9.047821
11.30467
1.609438
0
0
6.673298
0.693147
7.600902
8.837826
10.62619
1.609438
0
1
6.674561
1.098612
7.721349
6.214608
9.961756
1.386294
0
1
6.679599
1.098612
8.699515
9.054855
11.10496
1.386294
0
0
6.685861
0.693147
7.438384
6.214608
10.34817
1.609438
0
1
6.689599
0.693147
8.699515
7.090077
10.74721
1.609438
0
1
6.703188
0.693147
7.17012
7.600902
10.40426
1.609438
0
1
6.706862
0.693147
7.999679
7.600902
10.83958
1.609438
0
1
6.709304
0.693147
7.740664
7.021084
10.08581
1.386294
0
1
6.719013
0.693147
8.080237
8.617943
10.0101
1.609438
0
1
6.745236
0.693147
6.907755
7.17012
10.63345
1.609438
0
1
6.756932
0.693147
7.31322
8.070906
10.50507
1.609438
0
1
6.766192
1.098612
7.649693
8.29405
10.43412
1.386294
0
1
6.769642
1.098612
7.863267
8.289037
10.77896
1.386294
0
1
6.785588
0.693147
8.330864
7.17012
11.3621
1.791759
0
1
6.796824
0.693147
7.824046
8.070906
10.1849
1.791759
0
1
6.858565
1.098612
7.750615
7.122867
9.952278
1.098612
0
0
6.863803
1.098612
7.7012
7.740664
10.62133
1.098612
0
0
6.866933
0.693147
7.933797
7.600902
11.28978
1.791759
0
1
6.869014
0.693147
7.484369
8.039157
10.58025
1.791759
0
0
6.908755
1.098612
7.988543
8.160518
10.93311
1.609438
0
1
6.925595
0.693147
8.242756
8.006368
10.93311
1.098612
0
1
6.928538
0.693147
7.114769
8.779557
11.05643
1.098612
0
1
7.193686
0.693147
8.258422
7.837949
10.84642
1.609438
0
1
7.201171
0.693147
8.265136
7.495542
10.71442
1.609438
0
1
7.357556
0.693147
7.774856
9.296518
11.39639
1.791759
0
1
7.422971
0.693147
8.259717
6.907755
10.9682
1.791759
0
1
6.572283
0.693147
8.101678
9.21034
9.10498
1.791759
1
0
6.580639
0.693147
8.101678
9.21034
9.10498
1.609438
1
0
6.58755
0.693147
7.600902
9.615805
8.779557
1.609438
1
0
6.590301
0.693147
7.600902
9.615805
8.779557
1.386294
1
0
6.633318
0.693147
6.684612
7.31322
7.090077
1.609438
1
0
6.641182
0.693147
6.684612
7.824046
7.090077
1.609438
1
0
6.64379
0.693147
6.39693
9.903488
5.521461
1.791759
1
1
191
6.646391
0.693147
6.39693
9.903488
5.521461
1.609438
1
1
6.652863
0.693147
6.907755
5.703782
7.31322
1.386294
1
1
6.654153
1.098612
7.31322
9.903488
8.779557
1.791759
1
0
6.661855
0.693147
6.907755
8.101678
7.31322
1.609438
1
1
6.665684
1.386294
7.31322
9.903488
8.779557
1.791759
1
0
6.672033
1.098612
6.39693
8.853665
6.684612
1.791759
1
0
6.673298
1.386294
6.39693
8.853665
6.684612
1.609438
1
0
6.674561
0.693147
7.377759
9.903488
5.857933
1.609438
1
0
6.679599
0.693147
7.377759
9.903488
5.857933
1.609438
1
0
6.685861
0.693147
8.699515
9.615805
8.779557
1.609438
1
0
192
Phụ lục III. Phiếu điều tra
BẢNG CÂU HỎI HỘ GIA Đ NH Điều tra kinh tế xã hội hộ, những hoạt động sinh kế và phát triển rừng bền vững
Phần I. Thông tin chung về đặc điểm nhân khẩu học của hộ ND 1.1: Thông tin chung xác định về hộ
Dinh Hoa
Tỉnh: Thái Nguyên Huyện : (District): Xã : (Commune): _____________________________ Thôn (Village): _____________________________ Mã hộ gia đình (Household Code):
Tham gia khoán bảo vệ /Không tham gia khoán bảo vệ: [__] Tham
gia (Participant)
Participant/Non-participant group of contracted forest protection:
[__] Không tham
gia (Non-participant)
Ngƣời phỏng vấn: ____________________________________ Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ________________________________
Chủ hộ thuộc dân tộc: …………………………………………
Tên chủ hộ (Nếu chủ hộ không phải là ngƣời đƣợc phỏng vấn)
:…………………………………………………………………
Ngày phỏng vấn: ……………/………………./2015.
Câu hỏi /Questions
Trả lời /Responses
1.2: Những đặc điểm về nhân khẩu STT QNo. 01
[__] 1. Yes >>>/Có phải [__] 2. No/Không phải
Ông/bà có phải là chủ hộ không? Are you the head of the household?
Chuyển tiếp/Skip to Nếu có,chuyển câu 3(If Yes, Go to Q3)
193
02
Nếu không, ông/bà có quan hệ nhƣ thế nào với chủ hộ? If no, what is your relationship with the head of household
03
Tình trạng hôn nhân của chủ hộ Head househods’ marital status
04
[__] 1. Spouse/Chồng hoặc vợ [__] 2. Grandparents/Ông bà [__] 3. Parents/Cha mẹ [__] 4. Children/Con cái [__] 5. Close relative/Họ hàng thân thuộc [__] 6. Non relative/Không họ hàng [__] 1. Độc thân /Single [__] 2. Kết hôn/Married >>> [__] 3. Ly thân/Separated [__] 4. Ly dị/Divorced [__] 5. Goá bụa/Widowed
05
[__] 1. Nam/Male [__] 2. Nữ/Female
06
07
Chủ hộ sinh năm nào? When was the head of household born? Giới tính của chủ hộ What is the head of hh’s head marrial status? Chủ hộ học hết lớp mấy? What grade did he learn? Học vấn của chủ hộ hết lớp mấy? What is the highest education did he attain?
Nếu không chọn 1 và 2, chuyển câu 9 (If not select 1 and 2, Go to Q9)
08
[__] 1. Chƣa hết tiểu học /None >>> [__] 2. Tiểu học/Primary >>> [__] 3. Trung học cơ sở/Lower Secondary [__] 4. Trung học phổ thông/upper secondary [__] 5. Trung cấp nghề/Middle vocational training [__] 6. Cao đẳng/College [__] 7. Đại học /University [__] 1. Dễ dàng/Easily [__] 2. Có khó khăn /With difficulty [__] 3. Không đọc đƣợc/Cannot read at all
09
10
Chủ hộ có thể đọc hiểu báo chí thƣ từ dễ dàng hay khó khăn? Can she/ he read and understand the newspapers? Vợ/chồng chủ hộ học hết lớp mấy? What grade did his/her spouse attain? Vợ/chồng chủ hộ đã tốt nghiệp cấp học nào? What is the highest level of education the spouse attained?
11
[__] 1. Chƣa tốt nghiệp tiểu học/None [__] 2. Tiểu học/Primary >>> [__] 3. Trung học cơ sở/Lower Secondary [__] 4. Trung học phổ thông/ upper secondary [__] 5. Trung cấp nghề/ Middle vocational training [__] 6. Cao đẳng/College [__] 7. Đại học/University [__] 1. Kinh [__] 2. Sán Dìu/San Diu [__] 3. Dao [__] 4. Khác/Other (Liệt kê rõ/specify)
12.1 12.2
13
Chủ hộ thuộc dân tộc nào? What is the head of household’s ethnic minority? Tổng số nhân khẩu của hộ? How many people are there in your family? Có bao nhiêu ngƣời liên quan đến những hoạt động thu nhập của hộ? How many members are involved in income activities? Kể tên những ngƣời đang sống và ăn theo trong gia đình? Can you name the family members living/eating in the house surveyed?
194
Age Tuổi
School level Trình độ học vấn
Có nói/đọc đƣợc Tiếng Kinh không?/Can read Kinh?
Activities Những hoạt động (Cho biết ước tính bao nhiêu phần trăm thời gian dành cho mỗi hoạt động) Làm rừng/lâm nghiệp/forestry
Làm nông nghiệp/Agriculture
Làm khác (Việc gi?) Others(specify)
Trƣờng học/go to school
Làm thuê ngoài (Công việc gì?)/outside work
Thành viên gia đình Đang sống/ ăn trong nhà được điều tra (vị trí)/ Family member Living/ eating in the house surveyed (position) 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10. Nếu một ngƣời là chủ hộ: Ai đã qua đời (chồng hay vợ)/who passed away?(husband/wife) :…………… Chồng/vợ mất khi nào/when passed away?: ……………………….. 14. Một số thành viên trong gia đình có rằng buộc(liên hệ) với chủ hộ (Nhƣ con trai, con gái) đang sống ở nơi khác không?/Are some family members linked to the hh’s head chief?
Age Tuổi
Các hoạt động chính/main activities
Nói/Đọc Tiếng Kinh không?/Ca n read kinh
Thành viên gia đình không sống ở nhà Vị trí /Family member not living in the house(position)?
Quan hệ tài chính /Financial relationship (Gửi/Nhận tiền)/ send/received money
Quan hệ công việc (Trao đổi công việc không?)/w orking relationship (working exchange)
1. 2. 3. 4. 5.
195
Có/Không
Thời gian nào? At what period? Lƣơng bao nhiêu? Wages obtained?
14.2. Các bạn dự đoán những thay đổi lớn về lực lượng lao động có sẵn trong gia đình trong vòng chu kỳ 5 năm tới không?/Do you anticipate the major changes in terms of avainable of family labor force within next 5years?
14.1. Tìm kiếm việc làm bên ngoài cho các thành viên khác nhau trong nhà có dễ dàng không? Nếu có, Bạn (Bà con) có thể cho biết những thành viên nào thường đi làm ở bên ngoài? Thành viên của hộ Household member 1. 2. 3. 4. 5. Làm việc gì? What kind of job?
Lựa chọn/options Why? (if not No) Tại sao?
Không thay đổi/No change Nhiều lao động hơn/more work force Ít lao động hơn/less work force
Ai Vị trí)/who (position)
Chức năng/Tên/Duty/ name
Từ năm From year
Đến năm /to...
Có ai trong gia đình đảm nhiệm (công việc đặc biệt như trưởng thôn, trưởng một đoàn thể nào ở địa phương kể cả trước kia không?)/Does any of family member hold the special tittle of village such as chief of village... 15
Nghề nghiệp của chủ hộ? What is the head of household’s occupation?
[__] 1. Nông nghiệp/Agriculture [__] 2. Lâm nghiệp/Forestry [__] 3. Khai thác
196
Lưu ý với người điều tra:
Có
thể chọn nhiều ý
trả
lời/Can have many choices Cần chi tiết hóa với nghề từ mục 6- mục 10/specifying.
16
Nghề nghiệp của các thành viên khác trong gia đình? What are the occupations of other family’s members? Lưu ý với người điều tra:
Có thể chọn nhiều ý trả lời Multiple responses are possible here. Cần chi tiết hóa với nghề từ mục 6- mục 10
17
Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về điều kiện kinh tế của gia đình? How do you assess your household’s economic condition?
quặngÆng/Mining [__] 4. Dịch vụ du lịch/Tourism [__] 5. Săn bắt/Hunter [__] 6. Làm công ăn lƣơng/ (Cụ thể)/wage imployment [__] 7. Các công việc không thƣờng xuyên (Cụ thể hóa)/unusual work [__] 8. Làm nghề tự do (Cụ thể)/others (specifying) [__] 9.Thất nghiệp/Unemployment [__] 10. Công việc khác(Cụ thể hóa)/other (specify) [__] 1. Nông nghiệp /Agriculture [__] 2. Lâm nghiệp/Forestry [__] 3. Khai thác quạngÆng/Mining [__] 4. Dịch vụ du lịch/Tourism [__] 5. Săn bắt/Hunter [__] 6. Làm công ăn lƣơng(Cụ thể)/ wage imployment [__] 7. Công việc không thƣờng xuyên/Casual work (Cụ thể¸/specify) [__] 8. Làm nghề tự do(Cụ thể)/ others (specifying) [__] 9.Thất nghiệp/Unemployment [__] 10. Công việc khác (Cụ thể)/ others (specifying) [__] 1. Giàu có/Rich [__] 2. Khá giả/Better off [__] 3. Trung bình/Medium [__] 4. Nghèo/Poor [__] 5. Rất nghèo/Very poor
Lưu ý với người điều tra:
Interviewer’s Note:
18
[__] 1. Mái bằng/Concrete [__] 2. Mái ngói/Tile [__] 3. Mái tranh/Thatched roof [ ] 4. Mái lá cọ/palm leaves
Đánh giá của ngƣời đƣợc phỏng vấn so với hàng xóm/dân làng/ Assess by the interviewee as compared to their neighbors/villagers Loại mái nhà của ông/bà? What kind of roof of the house you live in?
197
19
[__] 1. Có/Yes [__] 2. Không/No
Gia đình ông/bà có điện không? Does your family have access to electricity?
Nếu không, chuyển câu 20/If no skip to questio n 20
20
Nếu có nguồn điện từ đâu?/If yes, where did you get it?
[__] 1. Điện lƣới quốc gia/National [__] 2. Máy phát điện gia đình/family [__] 3. Mua điện từ máy phát hàng xóm /labour
21
Xin hãy kể tên các tài sản chính, số lƣợng gia súc gia cầm mà gia đình ông/bà có?( Tài sản của gia đình + tài sản kinh doanh) /Kindly tell us the major assets, cattle and poultry owned by your household (household + business)
Tài sản /ASSETS
Gia súc/Gia cầm
(Nếu không có điền 0)
(Số lƣợng không có điền 0)
1. Ti vi màu /clor
1. Trâu /Buffalo
TV 2. Ti vi đen
2. Nghé/small Buffalo
trắng/black and white TV
3. Bò/Cow 4. Bê/Calf 5. Lợn/Pig
3. Tàu thuyền/Boat 4. video/ 5. Tủ lạnh/Fridge 6. Bếp điện/Electric
6. Lợn con/small
pig
7. Ngựa/Horse 8. Dê/Goat
cooker 7. Đài/Radio 8. Bếp ga/Gas cooker
9. Xe đạp/Bicycle 10. Xe
9. Gà/Chicken 10. Vịt/Duck
máy/Motorcycles
11. Chó/Dog
11. Bình nƣớc nóng/ Water heater
12. Máy bơm
12. Mèo/Cat
nƣớc/Mechanical pump
13. Máy khâu/Sewing
machine 14. Quạt/Fan
198
15. Cửa hàng/Shop 16. Máy cày/Plough
19.Máy phát điện/
17. Máy kéo/Tiller 18. Máy tuốt lúa/ Threshing machine
19. ………………… 20. ……………… 21. ………………… 22. …………………
Phần 2. Các thông tin về nguồn lực sinh kế 2.1: Các nguồn lực tự nhiên của hộ 22
Nguồn nƣớc sử dụng cho sinh hoạt chính của gia đình? What is the main source of water use?
23
[__] 1.Nƣớc máy (ống dẫn đến bể công cộng)/Tap (Individual, public tap) [__] 2. Nƣớc giếng sâu có d ng máy bơm/ Deeping drill well with pump [__] 3. Nƣớc giếng đào, giếng xây/ Hand dug well [__] 4. Nƣớc suối/sông/Stream, river water [__] 5. Nƣớc mƣa/rainy water [__] 6. Nƣớc hồ ao/lake, pond water [__] 7. Khác(liệt kê cụ thể)/other (specify) [__] 1. Có/Yes [__] 2. Không/No
24
Gia đình ông bà có sử dụng bể lọc hay hóa chất để lọc nƣớc sinh hoạt không? Do your family use purifying tank this drinking water Gia đình ông bà đang sử dụng nhà vệ sinh nào? What type of toilet do your family use?
[__] 1. Nhà vệ sinh tự hoại/Flush toilet [__] 2. Hố vệ sinh hai ngăn/double vault compost latrine [__] 3. Hố vệ sinh một ngăn/ one vault compost latrine [__] 4. Cầu khỉ/Toilet directly over the water [__] 5. Khác/Other [__] 6.không có nhà vệ sinh/no toilet.
199
25.1. Gia đình Ông, bà có bao nhiêu diện tích rừng? (Unit) Đơn vị tính: ha/ How much total forest land do you have (Unit)
Natural Planted Total
Special use Protection Production
25.2. Gia đình ông bà có bao nhiêu đất (sở hữu, thuê, cho thuê), và tính hợp pháp của các loại đất này?/ How much land do you have? ?(owned, rent-in, rent-out) and what are the legality of these land? Lưu ý đối với người phỏng vấn: Xin hãy liệt kê cụ thể tổng diện tích và đơn vị. Chuyển thành m2
Loại đất Kind of land
Đi thuê Rent-in (m2)
Cho thuê Rent-out (m2)
Sở hữu (bao gồm cả đất cho,tặng) m2)
Sở hữu không có chứng nhận quyền sử dụng(Gồm thừa hƣởng của ông,bà (m2)
Đất thổ cƣ/ Residental land Nông nghiệp/ Agricultural land (RuộngThấp)/ Lowland plot (Ruộng Bậc thang)/ Upland plot Đất rừng/ Forestry land Trong đó/Of which: Rừng tự nhiên/ Natural forestry Rừng trồng/ Planted forestry Đất đồi/ Hilly land For tea: Others: Mặt nƣớc nuôi thủy sản/ Aquacultural land Đất chƣa sử dụng/ Unused land Khác(liệt kê)/ Other (specify) Tổng/Total
200
Bán/Sold
Tiêu dùng Self – consumed
Đầu tƣ cho sản xuất/ Self- kept for production purpose
2 0 0
Diện tích/ Area
Sản lƣợng Output
Cây trồng/con Crop
Phần 3. Kết quả hoạt động sinh kế của hộ nông dân 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ/: Sources of Household Income Xin vui lòng cung cấp cho chúng tôi những thông tin về hoạt động tạo thu nhập của ông/bà và các thành viên trong gia đình. Các nguồn thu nhập của gia đình là gì? Thu nhập từ từng nguồn? Tổng thu nhập trung bình của gia đình? Lưu ý với người phỏng vấn Tính tổng các khoản thu nhập, thu nhập của ngƣời đƣợc phỏng vấn, vợ/chồng, ngƣời lớn, trẻ em sống trong gia đình, tài trợ từ bên ngoài…trong năm ngoái (từ 12/2010 đến nay). Cần thu thập thông tin về thu nhập từ sử dụng rừng. 26 Doanh thu từ các hoạt động nông ngƣ nghiệp và thời gian hoạt động trong 12 tháng qua/(Cho cả cây trồng hàng năm và dài hạn, cây công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, các sản phẩm phụ / Revenue from and time spent for agricultural and aquacultural activities in the last 12 months (Both annual and perennial crops, industrial crops, livestock, fishery and their by products)
Tổng giá trị Total value (000VND)
Giá/ price
Giá¸/ price
Số tháng làm việc/ Months spent
Số lƣợng Quantity
Số lƣợng Quantity
Số lƣợng Quantity
Gía trị Value (000 VND)
Giá trị Value (000 VND)
Giá trị Value (000 VND)
Thời gian làm thực tế / Real time spent (Ngày /days)
Ở đâu? Where (trong rừng= 1; (in NP = 1; ngoài rừng = 2) out NP=2)
Lúa đông xuân Spring paddy Lúa hè thu/ Summer paddy Lúa nƣơng/ upland rice Tổng giá trị/Total value (A) (000VND)
201
27 Chi phí sx từ các hoạt động nông ngƣ nghiệp trong 12 tháng qua (in 000VND)/ Production cost
from agricultural and aquacultural activities in the last 12 months (in 000VND) Bao gồm cả mua, trao đổi trực tiếp, tự làm, đƣợc cho biếu tặng. Viết tổng nếu không nhớ cụ thể. (Cho cả cây trồng hàng năm và dài hạn, cây công nghiệp,chăn nuôi, thủy sản, các sản phẩm phụ) //Incl. Purchase, barter, self-made, given for free. Write total if not remembered in detailed (Both annual and perennial crops, industrial crops, livestock, fishery and their bi-products)
27.1. Chi phí/ expenses
ĐVT/ Unit
Ngô maize
Tổng/ total (1000đ)
Lúa mùa/ Moonsoon rice
Cây lâu năm/ Industrial crops
Lúa xuân/ Spring rice
Cây trồng/plants Cây hàng năm khác/ Other annual crops
Sào
Kg Kg
1000đ/kg
Tạ
Kg Kg Kg Kg 1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ 1000đ 1000đ 1000đ(c)
Diện tích gieo trồng Cultivated area 1. Giống/seed -Lƣợng mua/amount buy -Giá/price 2. Phân bón/fertilizer -Phân chuồng/manual -Đạm/N -Lân/P -Kaly/K -NPK 3. Thuốc trừ sâu/pesticide 4.Thuốc diệt cỏ/herbicide 5.Chi phí bằng tiền/other expenses -Thuỷ lợi phí/water free -Dịch vụ làm đất/preparing land -Bảo vệ đồng ruộng/protection -Vận chuyển -Tuốt/thresting - Chi khác/other -CF thu hoạch/harverting - Lđ thuê ngoài/hiring labour Tổng/total (giá đạm/ure price….1000/kg; giá lân/Photphorus……1000đ/kg; giá
kaly/Postasium……1000đ/kg; giá NPK……1000đ/kg)
202
27.2. Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi cho năm 2015/expenses for animal
Bò/cow
Cá/fish Tổng/total
Khoản mục/title
ĐVT/ unit
Lợn thịt/pig
Lợn nái/sow
Trâu/ buffalow
Gà/ Chicken
Gia cầm khác/other powtry
1000đ 1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ 1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
husbandary
Giống/breed - Tự để giống/- own breed - Mua ngoài/- Buying breed 2.Thức ăn tinh/ Cereal feed -Gạo tự sản xuất/ own rice -Gạo mua ngoài/- buy rice -Ngô tự sản xuất/- own maize -Ngô mua ngoài/- buy maize -Cám gạo/-rice cover food -Cám đậm đặc/- industrial food -Sắn tự sản xuất/- own cassava -Sắn mua ngoài/- buy cassava -Khoai lang tự sản xuất/- own sweet potatoes -Khoai lang mua ngoài/ buy sweet potatoes Khác /other 3. Thức ăn xanh/ feed -Tự sản xuất/- own feed -Mua ngoài/- buy feed 4. Chi bằng tiền khác/. other -Thú y/verterinary Tổng/total
28.1. Doanh thu từ rừng và các hoạt động liên quan đến rừng trong 12 tháng qua (VND 1000)/ Revenue from forestry and forest
based activities in the last 12 months (VND 1000) now Chú ý bao gồm cả các hoạt động bên trong và ngoài khu vực bảo vệ của rừng/ Note: This would include activities in and outside of the protected area of forest
Bán/Sold
Tiêu dùng Self – consumed
Đầu tƣ cho sản xuất Self- kept for production purpose
Sản phẩm/hoạt động/ Product/activity
Sản lƣợng/
Số tháng làm việc
Số lƣợng
Tổng giá trị Total value (000VND)
Số lƣợng
Giá/ Price
Số lƣợng
Giá/ Price
Thời gian làm việc thực tế (ngày)
Gía trị (000 VND)
Giá trị (000 VND)
Giá trị (000 VND)
2 0 3
Quản lý rừng/ Forest management Bảo vệ rừng/ Forest Protection
Trồng cây (hoạt động của chƣơng trình 661)/ Tree planting (661/program 661 activities) Trồng cây giống/ Plant breeding activities Nhặt củi (dƣới mặt đất)/ Fuelwood extraction (on the ground) Nhặt củi (trên cây)/ Fuelwood extraction (on the tree)
Khai thác quạng/mining Kinh doanh du lịch Tourist exploitai
Bán gỗ từ rừng wood
2 0 4
trồng/sale ofplanted forest Bán các sản phẩm khác từ rừng trồng/ (qủa,lá, nhựa hoặc sản phẩm phi gỗ khác)/ Plantation Timber (sale of fruits, leaves, resins or other non- timber products) Khai thác gỗ (từ rừng tự nhiên)/ Timber extraction (from natural forest) Thu nhặt hạt/breed collecting Cây thuốc/ Medicinal plants Nấm/ Mushrooms Măng/ Bamboo Shoots Cây luồng/tre/ tree Bamboo poles
2 0 5
Các sản phẩm khác từ luồng tre nứa/ Rattan and other fiber products Cây cảnh và hoa phong lan,hoa trà/ Nuôi ong/ Bee keeping Thức ăn từ rừng (quả, rễ, hạt)/ Forest foods (fruits, roots, seeds) Thu lƣợm côn tr ng Săn bắt thú lớnn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng Săn bắt các loại động vật nhỏ hơn(r a, kỳ nhông, ếch, chim Nƣớc Khai thác đất cát sỏi Khác (cụ thể¸)/ Others (please specify) Tổng /Total value (C) (1000 VND)
28.2
Doanh thu từ rừng và các hoạt động liên quan đến rừng trong 12 tháng qua (VND 1000) Trƣớc khi khoán rừng/ Revenue from forestry and forest based activities in the last 12 months (VND 1000) Before land use allocation Lƣƣ : Đây bao gồm những hoạt động trong và ngoài khu vực rừng đƣợc bảo vệ/ This would include activities in and outside of the protected area of forest..
Bán/ Sold
Tiêu dùng Self – consumed
Đầu tƣ cho sản xuất
Sản phẩm/ Hoạt động Product/activity
Giá/price
Sản lƣợng (Output)
Số lƣợng/ Quantity
Giá/pr ice
Tổng trị giá (000VND)/ Total value
Số lƣợng/ Quantity
Tháng sử dụng/ Months spent
Giá trị (000 VND)/ Value
Số lƣợng/ Quanti ty
Trị giá (000 VND)/ Value
Trị giá (000 VND)/ Value
Thời gian thực tế (days)/ Real time spent (days)
Quản lý rừng/ Forest management
Bảo vệ rừng/ Forest Protection
2 0 6
Trồng rừng(Chƣơng trình 661)/ Tree planting (661/program 661 activities) Trồng cây giống/ Plant breeding activities
Nhặt củi (Dƣới mặt đất)/ Fuelwood extraction (on the ground) Nhặt củi (trên cây)/ Fuelwood extraction (on the tree) Bán gỗ từ rừng trồng/ Plantation Timber (sale of timber)
Bán sản phẩm khác từ rừng trồng(quả, lá,nhựa hoặc sản phẩm phi gỗ khác)/ Plantation Timber (sale of fruits, leaves, resins or other non- timber products) Khai thác gỗ (Từ rừng tự nhiên)/ Timber extraction (from natural forest) Cây thuốc/ Medicinal plants
2 0 7
Nấm/ Mushrooms Măng/ Bamboo Shoots Tre/vầu/ tre Bamboo poles Mây và sản phẩm khác Nuôi ong Bee keeping Thức ăn từ rừng (Quả, rễ, hạt)/ Forest foods (fruits, roots, seeds) Khác (Cụ thể)/ Others (please specify) Total value (1000 VND)
29.1
Chi phí từ rừng và các hoạt động liên quan đến rừng trong 12 tháng qua (VND 1000)./ Expenditure from forestry and forest based activities in the last 12 months (VND 1000) now Lƣƣ ý: Bao gồm những hoạt động trong và ngoài khu rừng bảo vệ/ Note: This would include activities in and outside of the protected area of forest
Phân bón/ Fertilizer
Thuế & phí/ Tax & fees
Sản phẩm/ hoạt động/ Product/activity
Trả lãi vay/ Loan interest payment
Tổng/tháng (Cụ thể)/ Total/per month (specify)
Phân hữu cơ/ Organic
Lao động thuê ngoài/ Outside labor cost
Chi phí (Cụ thể)/ Costs (specify)
Phân hoá học/ Chemical
Thuê(Đất, tài sản, thiết bị, etc)/ Rent (land, assets, equipment, etc)
Hạt/ Cây giống/ Seed, tree for breedin gs
Quản lý rừng/
2 0 8
Forest management Bảo vệ rừng/ Forest Protection Trồng rừng(Chƣơng trình661)/ Tree planting (661 activities) Giống cây/ Plant breeding activities Nhặt củi (Dƣới mặt đất)/ Fuelwood extraction (on the ground) Nhặt củi (Trên cây)/ Fuelwood extraction (on the tree) Khai thác quặng/ Mining (mineral extraction) Khai thác du lịch/ Tourism Khai thác gỗ từ rừng trồng/ Plantation Timber (sale of timber)
2 0 9
Khai thác từ rừng trồng (quả, lá, nhựa và những sản phẩm phi gỗ khác./ Plantation Timber (sale of fruits, leaves, resins or other non-timber products) Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên/ Timber extraction (from natural forest) Lấy hạt/ Seed collection Cây thuốc/ Medicinal plants Nấm/ Mushrooms Măng/ Bamboo Shoots Vầu/ Bamboo poles Mây và các sảnphẩm khác/ Rattan and other fiber products Cây cảnh và hoa phong lan,hoa trà/ Ornamental plants and flowers (Orchids, Camellia etc) Nuôi ong/ Bee keeping Thức ăn từ rừng (Hoa quả, rễ,hạt)/ Forest foods (fruits, roots, seeds) Bắt côn tr ng/ Insect collecting
2 1 0
Săn thú lớn(Gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng etc)/ Hunting large wild animals (Bear, deer, monkey, civet etc) Săn bắt thú nhỏ hơn nhƣ:(R a, skỳ nhông, ếch, chim etc)./ Collection of other smaller wild animals (turtle, salamander, frogs, birds etc). Nƣớc/ Water Khai thác đất,cát, sỏi hoặc đá/ Soil, sand, gravel or stone extraction Khác(Cụ thể)/ Others (please specify) Tổng (VND 1000)/Total
29.2. Chi phí từ rừng và các hoạt động liên quan đến rừng trong 12 tháng qua (VND 1000) Sau khi giao khoán rừng/ Expenditure from forestry and
forest based activities in the last 12 months (VND 1000) now Chú ý: bao gồm cả các hoạt động bên trong và ngoài khu vực bảo vệ của rừng/ This would include activities in and outside of the protected area of forest
Phân bón/ Fertilizer
Sản phẩm/ hoạt động/ Product/activity
Năng lƣợng/xăng dầu/petrol
Phân hoá học/ Chemical
Phân hữu cơ/ Organic
Hạt/ Cây giống/ Seed, tree for breedings
Trả lãi vay/ Loan interest payment
Sửa chữa bảo dƣỡng/ repairing
Tổng/tháng (Cụ thể)/ Total/per month (specify)
Thuế & phí/ Tax & fees
Công cụ sản xuất không lâu bền/simple tools for work
Chi phí khác (Cụ thể)/ Costs (specify)
Lao động thuê ngoài/ Outside labor cost
Thuê(Đất, tài sản, thiết bị, etc)/ Rent (land, assets, equipment, etc)
2 1 1
Quản lý rừng/ Forest management Bảo vệ rừng/ Forest Protection Trồng rừng(Chƣơng trình661)/ Tree planting (661 activities) Giống cây/ Plant breeding activities Nhặt củi (Dƣới mặt đất)/ Fuelwood extraction (on the ground) Nhặt củi (Trên cây)/ Fuelwood extraction (on the tree) Khai thác quặng/ Mining (mineral extraction) Khai thác du lịch/ Tourism
2 1 2
Khai thác gỗ từ rừng Plantation trồng/ of (sale Timber timber) Khai thác từ rừng trồng (quả, lá, nhựa và những sản phẩm phi gỗ khác./ Plantation Timber (sale of fruits, leaves, resins or other non-timber products) Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên/ Timber extraction (from natural forest) Lấy hạt/ Seed collection Cây thuốc/ Medicinal plants Nấm/ Mushrooms Măng/ Bamboo Shoots Vầu/ Bamboo poles Mây và các sảnphẩm khác/ Rattan and other fiber products Cây cảnh và hoa phong lan,hoa trà/ Ornamental plants and flowers (Orchids, Camellia etc) Nuôi ong/ Bee keeping
2 1 3
Thức ăn từ rừng (Hoa quả, rễ,hạt)/ Forest foods (fruits, roots, seeds) Bắt côn tr ng/ Insect collecting Săn thú lớn(Gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng etc)/ Hunting large wild animals (Bear, deer, monkey, civet etc) Săn bắt thú nhỏ hơn nhƣ:(R a, kỳ nhông, ếch, chim etc)./ Collection of other smaller wild animals (turtle, salamander, frogs, birds etc). Nƣớc/ Water Khai thác đất,cát, sỏi hoặc đá/ Soil, sand, gravel or stone extraction Tổng /Total (VND 1000)
Thu nhập từ nghề tự do, làm công ăn lƣơng, công việc không thƣờng xuyên trong 12 tháng qua?/ Income from self-employment, wage employment or casual work in the last 12 months
30.1
Loại công việc/ Job
Thƣởng (Bao nhiêu, khi nào,tại sao)/Reward
Mô tả công việc/Job description Lưu ý với người phỏng vấn Mô tả công việc chi tiết/ Describe job as detailed as possible
Tổng thời gian làm việc trong năm)/ Total (Per day/week/mo nth/year)
Tổng (Từ12/2009 Đến nay)/Total from 12/2009 to now
Mức lƣơng cho (giờ/ngày/tu ần/tháng)/Sa lary (hour/date/w eek/month/y ear)
2 1 4
Thời gian làm việc (Số ngày/tuầ n/tháng)/ Time to work(da y/week/ month/y ear)
1
ông/bà làm việc cho ai?/whom you work for 1=state (công ty/tổ chức/ nhà nƣớc) 2=hợp tác xã (3=DNTN)private enterprises) 4= Khác /others (các cá nhân hộ khác) 5=self done (tự làm) 6= (khác cụ thể¸)/other (specifiy)
Thanh toán dựa trên 1=theo thời gian 2=Theo sản phẩm/(P aid on) 1= time- base (what time base 2= product- base
2
3
4
5
Tổng /Total (E) (VND 1000)
30.2
Thu nhập từ làm công ăn lƣơng hoặc làm thuê trong 12 tháng qua./ Income from self-employment, wage employment or unusual work in the last 12 months
Job
Total (Per day/week/month/year) Tổng (ngày/tuần/tháng/năm)
1
Trả theo (Paid on) 1= giờ (time-base )- what time base 2= Sản phẩm (product-base)
Miêu tả công việc/ Job description Lưu ý với người phỏng vấn: / Interviewer’s Note Miêu tả công việc cụ thể / Describe job as detailed as possible
2 1 5
Total (E) (VND 1000)
216
31
32
33
Các nguồn thu nhập hàng năm khác, nhƣ trợ cấp, biếu tặng từ bên ngoài) (F)/ Other sources of annual income, such as remittances) Các khoản thu nhập đặc biệt nhƣ bán đất, chúng xổ số/ Special earnings (eg. selling land, lottery etc.) (G) Tổng thu nhập của hộ trong năm (VND) / Total income of household by year (VND) (A) - (B) + (C) - (D) + (E) + (F) + (G)
3.2.: Sử dụng nguồn lực/ Use of Resources 34
[__] 1. Có/Yes [__] 2. Không/No
Nếu chọn 2 chuyển qua câu 35
35
Ông/bà (hay gia đình có sử dụng/khai thác gì từ rừng không? Do you/your family attract any from forest? Nếu có, ông/bà sử dụng/khai thác gì từ rừng? If yes, what do you attract from within the forest? (Lưu ý với người phỏng vấn kiểm tra câu trả lời câu hỏi 30
[__] 1. Nhặt củi (Trên mặt đất)/collect wood (on the ground) [__] 2. Nhặt củi (trên cây)/ collect wood (in the tree) [__] 3. Trồng chè /tea [__] 4. Trồng các loại cây /others/ khác(lúa,rau, cây ăn quả) [__] 5. Nuôi gia súc/Cattle raining [__] 6. Nuôi ong/bee keeping [__] 7. Kinh doanh du lịch/tourist [__] 8. Khai thác quặng/Mining [__] 9. Khai thác đất, cát sỏi/Soil, sand extraction [__] 10. Thu nhặt hạt/seed collection [__] 11. Cây thuốc/medicinal plants [__] 12. Nấm/mushrooms [__] 13. Măng/bambooshoots [__] 14. Cây tre,luồng/Bamboo poles [__] 15. Các sản phẩm từ tre luồng nứa/Rattant and other fiber products [__] 16. Cây hoa cảnh (phong lan, hoa trà)/Ormantal plants and flowers [__] 17. Khai thác mật ong tự nhiên/Honey extraction (naturally) [__] 18. Thức ăn từ rừng(quả, rễ, hạt)/Forest foods (fruits, roots, seed) [__] 19. Thu lƣợm côn trùng/insect collection
217
36
[__] 20. Săn bắt thú lớnn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng…/Hunting large wild animals [__] 21. Săn bắt các loại động vật nhỏ hơn(r a, kỳ nhông, ếch, chim…)./ Hunting large wild animals [__] 22.Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên /wood extraction [__] 23. Nứơc/Water [__] 24. Khác /Others (Cụ thể). [__] 1. Tăng lên/ Increased [__] 2. Không thay đổi/ Unchanged [__] 3. Giảm đi, Tại sao? / Decreased Why?
37
38
Trong vòng 5 năm qua, thu nhập của gia đình ông/bà thay đổi nhƣ nào? / For the last 5 years, how was your family’s income changed? Trong vòng 5 năm qua, cuộc sống của ông/bà thay đổi nhƣ nào? / For the last 5 years, How have your living conditions been changed? Rừng đóng vai trò quan trọng nhƣ nao với cuộc sống của ông/bà?/ Does the forest play an important role in your life?
39
Theo kiến ông/bà những hoạt động nào dƣới đây có ảnh hƣởng tích cực đến rừng ? What activities are good to the forests?
[__] 1. Tốt hơn/Better off [__] 2. Không đổi/Unchanged [__] 3. Xấu đi; Tại sao? Worse off Why? [__] 1. Rất quan trọng/ Very important [__] 2. Quan trọng/ Important [__] 3. Không thực sự quan trọng/ Not really important [__] 4. Không hề quan trọng Tại sao?/ Not important at all Why? [__] 1. Nhặt củi (Trên mặt đất)/collect wood (on the ground) [__] 2. Nhặt củi (trên cây)/ collect wood (in the tree) [__] 3. Trồng chè /tea growing [__] 4. Trồng các loại cây /others/ khác(lúa,rau, cây ăn quả) [__] 5. Nuôi gia súc/Cattle raining [__] 6. Nuôi ong/bee keeping [__] 7. Kinh doanh du lịch/tourist [__] 8. Khai thác quặng/Mining [__] 9. Khai thác đất, cát sỏi/Soil, sand extraction [__] 10. Thu nhặt hạt/seed collection [__] 11. Cây thuốc/medicinal plants [__] 12. Nấm/mushrooms [__] 13. Măng/bambooshoots [__] 14. Cây tre,luồng/Bamboo poles [__] 15. Các sản phẩm từ tre luồng nứa/Rattant and other fiber products [__] 16. Cây hoa cảnh (phong lan, hoa trà)/Ormantal plants and flowers [__] 17. Khai thác mật ong tự nhiên/Honey extraction (naturally) [__] 18. Thức ăn từ rừng(quả, rễ, hạt)/Forest foods (fruits, roots, seed) [__] 19. Thu lƣợm côn tr ng/insect collection
218
[__] 20. Săn bắt thú lớnn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng…/Hunting large wild animals [__] 21. Săn bắt các loại động vật nhỏ hơn(r a, kỳ nhông, ếch, chim…)./ Hunting large wild animals [__] 22.Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên /wood extraction [__] 23. Nứơc/Water [__] 24. Phá rừng để sản xuất nông nghiệp/destroy forests to do agriculture work [__] 25. Phá rừng để làm nhà/ destroy forests to build house [__] 26. Đốt rừng/Forest fires [__] 27. Các hoạt động khác (Cụ thể.). other (specify)
Tại sao?
40
Theo kiến ông bà các hoạt động nào dƣới đây ảnh hƣởng tiêu cực đến rừng? What activities effect to the forests?
[__] 1. Nhặt củi (Trên mặt đất)/collect wood (on the ground) [__] 2. Nhặt củi (trên cây)/ collect wood (in the tree) [__] 3. Trồng chè /tea growing [__] 4. Trồng các loại cây /others/ khác(lúa,rau, cây ăn quả) [__] 5. Nuôi gia súc/Cattle raining [__] 6. Nuôi ong/bee keeping [__] 7. Kinh doanh du lịch/tourist [__] 8. Khai thác quặng/Mining [__] 9. Khai thác đất, cát sỏi/Soil, sand extraction [__] 10. Thu nhặt hạt/seed collection [__] 11. Cây thuốc/medicinal plants [__] 12. Nấm/mushrooms [__] 13. Măng/bambooshoots [__] 14. Cây tre,luồng/Bamboo poles [__] 15. Các sản phẩm từ tre luồng nứa/Rattant and other fiber products [__] 16. Cây hoa cảnh (phong lan, hoa trà)/Ormantal plants and flowers [__] 17. Khai thác mật ong tự nhiên/Honey extraction (naturally) [__] 18. Thức ăn từ rừng(quả, rễ, hạt)/Forest foods (fruits, roots, seed) [__] 19. Thu lƣợm côn tr ng/insect collection [__] 20. Săn bắt thú lớnn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng…/Hunting large wild animals [__] 21. Săn bắt các loại động vật nhỏ hơn(r a, kỳ nhông, ếch, chim…)./ Hunting large wild animals [__] 22.Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên /wood extraction
219
[__] 23. Nứơc/Water [__] 24.Phá rừng để sản xuất [__] 25. Phá rừng để làm nhà/ destroy forests to build house [__] 26. Đốt rừng/Forest fires [__] 27. Các hoạt động khác (Cụ thể.). other (specify)
Tại sao?
41
In your opinion, what activities are allowed (by the Govt) in forest? Theo kiến ông/bà các hoạt động nào dƣới đây đƣợc phép làm đối với rừng?
[__] 1. Nhặt củi(Trên mặt đất) Fuelwood extraction (on the ground) [__] 2. Nhặt củi (trên cây) Fuelwood extraction (on the tree) [__] 3. Tea growing /trồng chè [__] 4. Trồng các loại cây khác (ausa, rau, cây…) Other planting (paddy, vegetable, trees) [__] 5. Nuôi gia súc /Cattle raising [__] 6. Nuôi ong/Bee keeping/raising [__] 7. Kinh doanh du lịch/Tourism [__] 8. Khai thác quạngÆng/Mining (mineral extraction) [__] 9. Khai thác đất, cát, sỏi/ Soil, sand, gravel or stone extraction [__] 10. Thu nhặt hạt /Seed collection [__] 11. Cây thuốc /Medicinal plants [__] 12. Nấm/Mushrooms [__] 13. Măng/Bamboo Shoots [__] 14. Cây tre luồng/Bamboo poles [__] 15. Các sản phẩm khác từ mây tre [__] 16. Cây hoa cảnh (phong lan, [__] 17. Khai thác mật ong (tự nhiên)/ [__] 18. Thức ăn từ rừng (quả, rễ, hạt) [__] 19. Thu lƣợm côn tr ng [__] 20. Săn bắt thú lớn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng….)/ [__] 21. Săn bắt thú rừng nhỏ hơn(r a, kỳ nhông,ếch,chim..…). [__] 22. Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên/ [__] 23. Nƣớc/Water [__] 24. Dọn rừng để sản xuất nông nghiệp/ [__] 25. Don rừng để làm nhà [__] 26. Đốt rừng/Forest fires [__] 27. Các hoạt động khác (Cụ thể).
42
Theo kiến của ông/bà các hoạt động nào dƣới đây không đƣợc làm trong rừng ? What of the following activities are not done in the forest?
Tại sao? Why? [__] 1. Nhặt củi(Trên mặt đất) Fuelwood extraction (on the ground) [__] 2. Nhặt củi (trên cây) Fuelwood extraction (on the tree) [__] 3. Tea growing /trồng chè [__] 4. Trồng các loại cây khác (ausa, rau, cây…)
220
Other planting (paddy, vegetable, trees) [__] 5. Nuôi gia súc /Cattle raising [__] 6. Nuôi ong/Bee keeping/raising [__] 7. Kinh doanh du lịch/Tourism [__] 8. Khai thác quạngÆng/Mining (mineral extraction) [__] 9. Khai thác đất, cát, sỏi/ Soil, sand, gravel or stone extraction [__] 10. Thu nhặt hạt /Seed collection [__] 11. Cây thuốc /Medicinal plants [__] 12. Nấm/Mushrooms [__] 13. Măng/Bamboo Shoots [__] 14. Cây tre luồng/Bamboo poles [__] 15. Các sản phẩm khác từ mây tre [__] 16. Cây hoa cảnh (phong lan, [__] 17. Khai thác mật ong (tự nhiên)/ [__] 18. Thức ăn từ rừng (quả, rễ, hạt) [__] 19. Thu lƣợm côn tr ng [__] 20. Săn bắt thú lớn (gấu, hƣơu, khỉ, cầy hƣơng….)/ [__] 21. Săn bắt thú rừng nhỏ hơn(r a, kỳ nhông,ếch,chim..…). [__] 22. Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên/ [__] 23. Nƣớc/Water [__] 24. Dọn rừng để sản xuất nông nghiệp/ [__] 25. Don rừng để làm nhà [__] 26. Đốt rừng/Forest fires [__] 27. Các hoạt động khác (Cụ thể).
Tại sao? Why?
43
[__] 1. Có /Yes [__] 2. Không /No [__] 3. Không ý kiến /No idea
44
Ông/bà có thấy rừng cần thiết cho con cháu mai sau khong? Do you find it nacessary to preserve forests for our children in the future? Ông/bà có thể kể tên 3 loại động vật qu hiếm trong rừng không? Can you name three rare animals in the forest?
45
1. 2. 3. 1. 2. 3.
46
[__] 1. Có/Yes [__] 2. Không /No [__] 3. Không ý kiến /No idea
Ông/bà có thể kể tên 3 loại cây qu đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ trong rừng không? Can you name three species of plants which are protected by Goverment in the forests? So với 10 năm trƣớc việc tìm ra loài/nguồn tài nguyên trong rừng có khó hơn không? Is it more difficult to find some
221
47
[__] 1. Tốt hơn/Better off [__] 2. Không thay đổi /No change [__] 3. Xấu đi/Worse off [__] 4. Không ý kiến/ No idea
48
49
[__] 1. Có /Yes [__] 2. Không /No [__] 3. Không ý kiến /No idea [__] 1. Có/Yes [__] 2. Không/No
50
51
52
53
species/resources as 10 years before? Ông/bà nghĩ nhƣ nào về rừng của địa phƣơng sau 10 năm nƣa? How do you think about the local forest situation after 10 years? Ông/bà có biết ranh giới làng mình với rừng không? Do you know where the physical borders of forests of your villages? Ông/bà có biết dự án nào liên quan đến bảo vệ rừng/môi trƣờng ở địa phƣơng không·? Do you know any projects related to forest protection/environment of your Communue? Nếu có hãy kể tên dự án? If yes, what are the name of projects? Nếu có hoạt động chính của dự án là gi? What are the main major activities of project? Nếu có ai là nhà tài trợ? Dự án đƣợc thực hiện khi nào? Khi nào kết thúc? If yes, who is the donor? When have they been implemented/finish Các phƣơng tiện nào đƣa thông tin về bảo vệ rừng cho ông/bà? What media/activities help you with the information of forest protection?
54
Theo kiến ông/bà phƣơng tiện nào đƣa thông tin về bảo vệ rừng hiệu quả nhất? (xếp hạng 1,2,3,…) In your opinion, what are the most effective media/activities for forest protection
55
Ông/bà có kiến gì về bảo vệ rừng? What are your suggestions for forest protection?
[__] 1. Ti vi/TV [__] 2. Đài /Radio [__] 3. Báo /Newspaper [__] 4. Bảng thông tin /Billboard [__] 5. Tờ rơi/Leaflets [__] 6. Họp với chính quyền địa phƣơng [__] 7. Phối hợp với kiểm lâm [__] 8. Nói chuyện với hàng xóm [__] 9. Khác /Others (Cụ thể) [__] 1. Ti vi/TV [__] 2. Đài /Radio [__] 3. Báo /Newspaper [__] 4. Bảng thông tin /Billboard [__] 5. Tờ rơi/Leaflets [__] 6. Họp với chính quyền địa phƣơng [__] 7. Phối hợp với kiểm lâm [__] 8. Nói chuyện với hàng xóm [__] 9. Khác (Cụ thể)
222
56
Những hoạt động nào làm ô nhiễm môi trƣờng trong làng xã? What activities polluted the village’s environment?
57
[__] 1. Dọn rừng/Forest clearance [__] 2. Đổ rác ra sông suối [__] 3. Du lịch [__] 4. Phân bón,thuốc trừ sâu [__] 5. Chăn nuôi quanh nhà [__] 6. Chăn nuôi trong rừng [__] 7. Khai thác quạng /Mining [__] 8. Khác (cụ thể) [__] 1. Tốt hơn/Better-off [__] 2. Không thay đổi / No change [__] 3. Xấu hơn Tại sao? / Worse-off ,Why?
58
59
Môi trƣờng làng xã thay đổi thế nào trong 10 năm lại đây? How is the environment in your community for the last 10 years? Ý kiến của ông/bà để giúp cho việc bảo vệ môi trƣờng ở khu vực tốt hơn? What are your recommendations to protect the environment in your community? If you can not work in the forest any more what can you do? Nếu ông/bà không đƣợc phép thực hiện bất kỳ hoạt động nào trong rừng thì sẽ làm gì?
[__] 1. Nông nghiệp (Cụ thể) Agriculture (specifiy) [__] 3. Khai thác quặng/ Mining [__] 4. Dịch vụ du lịch/ Tourism [__] 6. Làm công ăn lƣơng (Cụ thể)/ Wage employment (specify) [__] 7. Công việc không thƣờng xuyên (cụ thể)/ Casual work (cụ thể /specify) [__] 8. Làm nghề tự do (cụ thể)/ Self- employment (cụ thể¸/specify) [__] 9.Thất nghiệp/ Unemployment [__] 10. Công việc khác(cụ thể) Other job (specify)
60
Ông/ Bà có thể kiếm đƣợc bao nhiêu tiền từ (những) công việc này? How much money can you earn from those activities per month?
223
Phần 4. Nhận thức của ngƣời dân về sinh kế, vai trò của phát triển bền
vững rừng đối với hoạt động sinh kế.
Anh (chị) có và nhận lợi ích từ rừng ?...............
no/không: 1
Mức độ quan trọng của rừng đối với cuộc sống gia đình
a little/một chút: 2 not important/không quan trọng: 1 medium/vừa vừa: 3 it is/có: 4 a lot/nhiều: 5
medium important/quan trọng vừa: 2 very important/rất quan trọng: 3
Các lợi ích về mặt môi trƣờng
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
forest cover is maintained or improved (Độ che phủ của rừng có đƣợc giữ vững hoặc tăng lên) standing tree-volume is maintained or improved (e.g. more and/or bigger trees) Sản lƣợng gỗ đƣợc giữ vững hoặc tăng lên) there is enough land for resource utilization (forestry, agriculture, livestock). (Có đủ đất để trồng rừng, làm nông nghiệp, chăn nuôi) all the land provided can be used for agriculture, forestry and/or livestock activities (Các loại đất cung cấp có thể làm nông nghiệp, trồng rừng và các hoạt động chăn nuôi) PF provides firewood (branches, dead wood from the ground) Trồng rừng cung cấp củi đốt (Cành cây, củi khô dƣới đất) Nf provides firewood (branches, dead wood from the ground) Rừng tự nhiên cung cấp củi đốt (Cành cây, củi khô dƣới đất) PF provides firewood (from trees and thinnings) Trồng rừng cung cấp củi đốt (Chặt cả thân cây hoặc tỉa cành) Nf provides firewood (from trees and thinnings) Rừng tự nhiên cung cấp củi đốt (Chặt cả thân cây hoặc tỉa cành) all tree uses beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) provide firewood Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác) cung cấp củi đốt N10 PF provides timber (Trồng rừng cung cấp gỗ) N11 NF provides timber (Rừng tự nhiên cung cấp gỗ)
N12
N13
N14
N15
N16
N17
N18
all tree uses beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) provide timber Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác) cung cấp gỗ NF provides NTFPs (e.g. Bamboo, bamboo shoots, palm tree leaves, medicine plants).(Rừng tự nhiên cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ: tre, măng, lá cọ, cây thuốc nam) PF provides NTFPs (e.g. Bamboo, bamboo shoots, palm tree leaves, medicine plants) (Rừng trồng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ: tre, măng, lá cọ, cây thuốc nam) all tree uses beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) provide NTFPs (e.g. fruits, fodder, leaves, medicine, etc.) (Cây trồng ngoài khu vực rừng tự nhiên hoặc rừng trồng ví dụ nhƣ cây phân tán, cây trồng xen canh với các cây nông sản khác cung cấp quả, cỏ khô, lá cấy, thuốc nam) soil erosion situation is improved by NF protection (Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi bảo vệ rừng tự nhiên) soil erosion situation is improved by PF afforestation (Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi trồng rừng) soil erosion situation is improved by planting of all trees used beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) (Sự xói mòn đất đƣợc cải thiện bởi trồng cây phân tán kết hợp với các cây
224
N19
N20
N21
N22
N23
N24
N25
N26
N27
N28
N29
N30
N31
N32
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
H8
H9
H10
nông nghiệp khác ở ngoài diện tích rừng trồng hoặc diện tích rừng trồng) water quality is improved with NF protection (Chất lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện bởi bảo vệ rừng tự nhiên) water quality is improved with PF afforestation (Chất lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện bởi trồng rừng) water quantity is improved with NF protection (Số lƣợng nƣớc tăng lên bởi bảo vệ rừng tự nhiên) water quantity is improved with PF afforestation (Số lƣợng nƣớc tăng lên bởi trồng rừng ) the rice species used provide good quality products Các giống lúa đang d ng có chất lƣợng tốt the rice species used provide enough quantity (Các giống lúa đang d ng cung cấp đủ lƣơng thực cho ngƣời dân) the tea species used are considered to be of good quality (Các giống chè đang trồng liệu có chất lƣợng tốt) the yield of the tea plants is enough (sản lƣợng từ cây chè có đáp ứng sản lƣợng mong muốn?) poultry provides enough products for home consumption (Chăn nuôi gà có cung cấp đủ sản phẩm cho hộ) poultry provides products for market sells (Chăn nuôi gà có cung cấp sản phẩm để bán không?) Livestock for consumption (pigs) provides enough products for home use Vật nuôi (lợn) khi bán đi có cung cấp đủ sản phẩm tiêu d ng cho hộ Livestock for consumption (pigs) provides enough products for market sells Chăn nuôi (lợn) có cung cấp sản phẩm để bán ra thị trƣờng Livestock for working/breeding purposes are sufficient for households working needs (Trâu, bò cần cho sản xuất nông nghiệp của hộ) Livestock for working/breeding purposes provide income Vật nuôi lấy sức kéo và sinh sản có đem lại thu nhập cho hộ Lợi ích về mặt xã hội time for NF protection activities is available (Có s n thời gian để bảo vệ rừng tự nhiên) time for PF management activities is available (Có s n thời gian để bảo vệ Rừng trồng ) time for agricultural production is available (Có s n thời gian để sản xuất nông nghiệp) time for livestock activities is available (Có s n thời gian để chăn nuôi) labour for NF protection activities is available (Có s n lao động để bảo vệ rừng tự nhiên) labour for PF management activities is available (Có s n lao động để tham gia trông coi rừng trồng) labour for agricultural production is available (Có s n lao động để tham gia sản xuất nông nghiệp) labour for livestock activities is available (Có s n lao động để tham gia các hoạt động chăn nuôi) labour opportunities are diversified through NF protection activities (Lao động có cơ hội việc làm thông qua các hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên) labour opportunities are diversified through PF management activities (Lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn thông qua các hoạt động quản lý rừng trồng) labour opportunities are diversified through all tree uses beside
H11
225
H12
H13
NF and PF (single trees, agroforestry etc.) (Lao động có thêm cơ hội việc làm hơn thông qua các hoạt động trồng cây bên cạnh rừng tự nhiên và rừng trồng ví dụ nhƣ trồng cây phân tán kết hợp với các cây nông nghiếp khác nhƣ chè...) labour opportunities are improved through NF protection activities (Lao động có nhiều cơ hội việc làm thông qua các hoạt động bảo vệ rừng tự nhiên) labour opportunities are improved through PF management activities (Lao động có nhiều cơ hội việc làm thông qua các hoạt động trông coi rừng trồng)
H14
H15
H16
H17
H18
H19
H20
H21
H22
Nguồn thông tin về vai trò của tài nguyên rừng awareness about importance of forest resources for water quality is improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) ( Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với chất lƣợng nguồn nƣớc đƣợc tốt lên thông quan huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...) awareness about importance of forest resources for water quantity is improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) ( Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với số lƣợng nguồn nƣớc đƣợc tăng lên thông quan huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...) awareness about importance of forest resources for soil quality is improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) ( Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với chất lƣợng đất đƣợc tăng lên thông quan huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...) awareness about importance of forest resources against soil erosion is improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) ( Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng chống lại sự sói mòn đất đƣợc tốt lên thông quan huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...) awareness about importance of forest resources for protection of biodiversity is improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) ( Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với sự đa dạng sinh học đƣợc cải thiện thông quan huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo, trƣờng học...) livestock management skills are improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) Kỹ năng quản lý vật nuôi đƣợc nâng cao ( Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...) NF forest management skills are improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) Các kỹ năng quản rừng tự nhiên đƣợc nâng cao ( Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...) PF forest management skills are improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) Các kỹ năng quản rừng trồng đƣợc nâng cao ( Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...) agriculture management skills are improved (trainings, group discussions, TV, radio, newspaper, school, etc.) Các kỹ năng quản nông nghiệp đƣợc nâng cao ( Thông qua huấn luyện, thảo luận nhóm, TV, đài, báo...)
226
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
S19
Đánh giá về vai trò của các cơ quan chính quyền, tổ chức xã hội có liên quan tới hoạt động sinh kế communication with local authorities is good ( Mối quan hệ với lãnh đạo địa phƣơng tốt) relationsships with local authorities are based on trust ( Mối liên hệ với lãnh đạo địa phƣơng dựa trên sự tín nhiệm) ownership and right of NF resource use is clear and respected (quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng tự nhiên là rõ ràng và đƣợc tôn trọng) ownership and right of grazing land use is clear and respected (quyền sở hữu và sử dụng đồng cỏ rừng tự nhiên là rõ ràng và đƣợc tôn trọng ownership and right of PF resource use is clear and respected (quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng trồng là rõ ràng và đƣợc tôn trọng distribution/ownership of NF is considered as being fair/equitable (Sự phân chia và sở hữu nguồn lực rừng tự nhiên đƣợc coi là công bằng) distribution/ownership of PF is considered as being fair/equitable (Sự phân chia và sở hữu nguồn lực từ rừng trồng đƣợc coi là công bằng) mechanisms for sharing benefits of NF are fair and in place ( Cơ chế phân chia lợi ích về rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch) mechanisms for sharing benefits for management of PF are fair and in place ( Cơ chế phân chia lợi ích từ việc quản lý rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch) mechanisms for sharing work-obligations for protection of NF are fair and in place (Cơ chế phân chia công việc bảo vệ rừng tự nhiên là công bằng và minh bạch) mechanisms for sharing work-obligations for management of PF are fair and in place (Cơ chế phân chia công việc bảo vệ rừng trồng là công bằng và minh bạch) land-use conflicts are solved/ Các mâu thuẫn SD đất đƣợc giải quyết social groups in the village provide help to the poorest households (Các tổ chức xã hội trong làng trợ giúp cho các hộ nghèo nhất) social groups in the village provide help in the case of illness, accidents, loss of household members (Các tổ chức xã hội trong làng trợ giúp cho các hộ bị bệnh tật, tai nạn, mất thành viên lao động) social groups in the village improve infrastructure (roads, housing) through collective work (Các tổ chức xã hội trong làng đƣợc cải thiện về cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng, nhà ở thông qua công việc chung) social groups in the village improve the respecting of rules and tradition (Các tổ chức xã hội trong làng đã cải thiện sự tôn trọng về luật lệ và truyền thống) the sharing system of working and processing machines is considered as being fair (Sự tham gia về công việc và sử dụng máy móc đƣợc xem nhƣ là công bằng) the sharing system of livestock for working purposes is considered as being fair (Sự tham gia vào công việc chăn nuôi là công bằng) sharing system of motorbikes is considered as being fair (anh có thể mƣợn xe máy của bạn trong các trƣờng hợp khẩn cấp không)
227
S20
S21
S22
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8
P9
P10
P11
P12
P13
P14
P15
P16
P17
P18
P19
P20
transportation of commodities is collectively organized Phƣơng tiện đi lại tại địa phƣơng đƣợc tổ chức dễ dàng gender equality is in place (Bình đẳng về giới tính đã minh bạch) enlightenment/education about family planing takes place (kế hoạch hoá gia đình đƣợc mọi ngƣời chấp nhận) Đánh giá về chất lƣợng điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế của hộ dân is there a primary school close enough to the village (Có Trƣờng cấp 1 ở gần làng không) is there a secondary school close enough to the village (Có Trƣờng cấp 2 ở gần làng không) there are possibilities to attain trainings about NF management methods (Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý rừng tự nhiên) there are possibilities to attain trainings about PF management methods (Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý rừng trồng) there are possibilities to attain trainings about agricultural methods (Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản sản xuất nông nghiệp) there are possibilities to attain trainings about livestock management methods (Có thể có những buổi huấn luyện về phƣơng pháp quản lý vật nuôi) Access to information about new land use methods and/or laws is easy (Việc nhận đƣợc thông tin về phƣơng pháp sử dụng đất mới hoặc luật lệ dễ dàng) there is a clinic close enough to the village (Ở gần thôn mình có trạm y tế không?) the village is easily accessible by roads (Giao thông có thuận tiện không, dễ dàng không?) the road can be easily used during rain (Con đƣờng có dễ dàng đi lại khi trời mƣa không?) local authorities help in PF by providing seeds/seedlings (Lãnh đạo địa phƣơng có giúp đỡ cây giống cho việc trồng rừng không?) local authorities help in PF by providing fertilizers and/or pesticides (Lãnh đạo địa phƣơng có cung cấp phân bón cho việc trồng rừng không?) seeds/seedlings are easy to buy (quantity/quality) giống cây trồng có thể mua dễ dàng trên địa bàn seeds/seedlings are easyily available for all tree uses beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) (e.g. improved fruit trees, high value timber species, etc.) Có dễ dàng có hạt giống, cây con giống để trồng các cây trồng khác c ng một lúc với các cây nông sản khác nhƣ chè cây phân tán không? fertilizers and pesticides are easy to buy (quantity/quality) Có dễ dàng mua phân bón và thuốc trừ sâu không? there are working materials (machines and tools) for forest management (có công cụ, máy móc để quản lý rừng) there are working materials ( machines and tools) for agriculture (có công cụ, máy móc để sản xuất nông nghiệp) there are processing machines for forest management (có máy móc cho công tác quản lý rừng) there are processing machines for agriculture (có máy móc chế biến cho các sản phẩm nông nghiệp) there is livestock for working purposes (buffalo, horse) Có những con vật nuôi sử dụng làm sức kéo ( trâu, ngựa)
228
P21
P22
P23
F1
F2
F3
F4
F5
F6
F7
F8
F9
F10
F11
F12
F13
F14
F15
F16
F17
F18
F19
transportation by lorry/truck is easy to access-Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe tải có thể đến gần transportation by motorbike is easy to access - Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe máy có thể đến gần transportation by car is easy to access Các phƣơng tiện vận chuyển nhƣ: xe con có thể đến gần Các lợi ích khác people have enough money to pay for higher education (secondary school - university) Ngƣời dân có đủ tiền để theo học cao hơn: Cao đẳng, đại học.. people have enough money to pay for health care Ngƣời dân có đủ tiền để chăm sóc sức khoẻ revolving credit funds help improving NF management (có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để quản lý rừng tự nhiên) revolving credit funds help improving PF management (có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để quản lý rừng trồng) revolving credit funds help improving agriculture for cashcrops (rice, tea) (có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để cải thiện nông nghiệp đối với nông sản hàng hoá nhƣ lúa, chè) revolving credit funds help improving livestock (Có sự trợ giúp vốn vay để phát triển chăn nuôi) revolving credit funds help improving business (transportation, processing, services, etc.) (có sự trợ giúp vốn vay từ các tổ tín dụng để phát triển kinh doanh: Vận chuyển, KD máy công cụ, dịch vụ...) timber products are easy to sell (costs, supply and/or demand) Các sản phẩm gỗ có thể bán dễ dàng timber products are easy to buy (costs, supply and/or demand) Các sản phẩm gỗ có thể mua dễ dàng NTFPs are easy to sell (costs, supply and/or demand) Các sản phẩm ngoài gỗ có thể bán dễ dàng NTFPs are easy to buy (costs, supply and/or demand) Các sản phẩm ngoài gỗ có thể mau dễ dàng NF management activities provide revenues Các hoạt động quản lý rừng tự nhiên mang lại thu nhập cho hộ PF management activities provide revenues Các hoạt động quản lý rừng trồng mang lại thu nhập cho hộ all trees uses beside NF and PF (single trees, agroforestry etc.) provide revenues Tất cả các cây trồng mà không thuộc rừng tự nhiên và rừng trồng của hộ ví dụ: Cây phân tán, cây trồng kết với các cây nông sản lhác nhƣ chè.. mang lại thu nhập cho hộ agricultural products are easy to sell (Các sản phẩm nông nghiệp dễ dàng bán đƣợc) agricultural products are easy to buy (Các sản phẩm nông nghiệp dễ dàng mua đƣợc) livestock and livestock-products are easy to sell (Thú nuôi và các sản phẩm thú nuôi dễ dàng bán đƣợc) livestock and livestock-products are easy to buy (Thú nuôi và các sản phẩm thú nuôi dễ dàng mua đƣợc) supplementary income from household members working off- farm outside the community (Thu nhập từ tcác hoạt động phi nông nghiệp ngoài địa phƣơng)
Định Hóa, ngày .... tháng...năm 2015
Xin chân thành cám ơn vì sự hợp tác!