HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRƯƠNG QUANG NGÂN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT,
ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRƢƠNG QUANG NGÂN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT,
ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
: Quản lý đất đai
Ngành
: 9 85 01 03
Mã số
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
PGS.TS. Trần Trọng Phương
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả luận án
Trƣơng Quang Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời, PGS.TS. Trần Trọng Phƣơng đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Trắc địa Bản đồ, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An, UBND huyện Nghi Lộc, UBND huyện Diễn Châu, UBND thị xã Cửa Lò đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày..... tháng 12 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Trƣơng Quang Ngân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xii
Thesis abstract ............................................................................................................... xiv
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 5
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất khu kinh tế ven biển .......................................... 6
2.1.1. Quản lý sử dụng đất đai ........................................................................................ 6
2.1.2. Quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển ................................................... 7
2.2. Quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế ven biển và tác động của nó
đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm ................................................... 15
2.2.1. Quá trình hình thành xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển ..................... 15
2.2.2. Nội dung đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển ................ 17
2.2.3. Kết quả xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển tại Việt Nam .................... 19
2.2.4. Tác động của khu kinh tế ven biển đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc
làm của ngƣời dân ............................................................................................... 25
2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển ........................... 29
iii
2.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển của một số
nƣớc trên thế giới ................................................................................................ 29
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển ở Việt Nam ............. 36
2.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc
làm ngƣời dân trong khu kinh tế ......................................................................... 39
2.4.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 39
2.4.2. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 41
2.5. Nhận xét chung tổng quan tài liệu và định hƣớng nghiên cứu của đề tài ........... 43
2.5.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu ................................................................. 43
2.5.2. Định hƣớng nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 45
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 48
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 48
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 48
3.2.1. Khái quát đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An ........................................................................................... 48
3.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ..................... 48
3.2.3. Đánh giá tác động của khu kinh tế đến quản lý sử dụng đất tại khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An ........................................................................................... 48
3.2.4. Tác động của khu kinh tế đến đời sống, việc làm ngƣời dân trong khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An ....................................................................................... 49
3.2.5. Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất và
nâng cao đời sống ngƣời dân trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ............... 49
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 49
3.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................................... 49
3.3.2. Phƣơng pháp phân vùng và chọn điểm điều tra nghiên cứu ............................... 51
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................... 52
3.3.4. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 53
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 55
3.3.6. Phƣơng pháp đánh giá tác động .......................................................................... 58
3.3.7. Phƣơng pháp phân tích SWOT ........................................................................... 60
Toàn bộ quá trình thực hiện nghiên cứu đƣợc khái quát trong hình 3.3. ............ 61
iv
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 62
4.1. Khái quát đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An ........................................................................................... 62
4.1.1. Khái quát đặc điểm khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ........................................ 62
4.1.2. Khái quát quá trình hình thành khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ...................... 66
4.1.3. Tình hình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ................... 68
4.1.4. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .... 77
4.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ..................... 84
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu kinh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017 .................. 84
4.2.2. Tình hình sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn
2007-2017 ........................................................................................................... 86
4.2.3. Công tác quản lý đất đai khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn
2007-2017 ........................................................................................................... 91
4.3. Đánh giá tác động của khu kinh tế đông nam Nghệ An đến quản lý sử
dụng đất ............................................................................................................. 100
4.3.1. Đánh giá thực trạng một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ...... 101
4.3.2. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về một số yếu tố quản lý sử dụng đất ............... 115
4.3.3. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý
sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ......................................... 120
4.3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý sử dụng đất trong
quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .................. 126
4.4. Tác động của khu kinh tế đến đời sống, việc làm của ngƣời dân trong khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................................................. 128
4.4.1. Tình hình đời sống và việc làm của ngƣời dân trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An ............................................................................................................ 128
4.4.2. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ quản lý đến đời sống và việc làm của
ngƣời dân trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................ 133
4.4.3. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến đời sống, việc làm
ngƣời dân .......................................................................................................... 135
4.4.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với đời sống, việc làm của ngƣời dân
trong quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An......... 138
v
4.5. Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất, nâng
cao đời sống của ngƣời dân trong khu kinh tế ....................................................... 139
4.5.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................. 139
4.5.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện .................................................................... 141
Phần 5. Kết luận và iến nghị .................................................................................... 146
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 146
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 148
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ........................................ 149
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 150
Phụ lục .......................................................................................................................... 158
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CP
Chính phủ
CPTG
Chi phí trung gian
CSHT
Cơ sở hạ tầng
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
KTXH
Kinh tế xã hội
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
SDĐNN
Sử dụng đất nông nghiệp
TNMT
Tài nguyên môi trƣờng
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang TT 2.1. Các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đã thành lập và quy hoạch thành lập .. 17
2.2. Lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ của các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc ....................... 33
3.1. Phân cấp mức độ của mối quan hệ giữa 2 biến ................................................... 59
4.1. Thống kê dân số, lao động trong khu kinh tế giai đoạn 2007-2017 ................... 66
4.2. Chỉ tiêu diện tích quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................... 72
4.3. Lũy kế thu hút đầu tƣ vào khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến các năm
trong giai đoạn 2007-2017 .................................................................................. 75
4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế giai đoạn 2007-2017 .................. 76
4.5. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .... 79
4.6. Hiện trạng sử dụng đất Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017 ........................... 84
4.7. Biến động các loại đất chính trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017 .................................................................................................. 86
4.8. Biến động đất nông nghiệp trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn
2007-2017 ........................................................................................................... 87
4.9. Biến động đất phi nông nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017 .................................................................................................. 90
4.10. Hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An .............................................................................................................. 95
4.11. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017
trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................................. 103
4.12. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trên thị trƣờng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................................ 106
4.13. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên thị trƣờng trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................................................. 107
4.14. So sánh bình quân diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2007-2017 ................. 108
4.15. So sánh diện tích, năng suất một số cây trồng chính trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 ................................................................. 109
4.16. Một số loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất chính trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 ................................................................. 110
viii
4.17. Số lƣợng các loại hình trang trại trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017 ................................................................................................ 112
4.18. Hiệu quả kinh tế của các loại và kiểu sử dụng đất trong khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An ................................................................................................... 113
4.19. Hiệu quả xã hội của của các kiểu sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An ............................................................................................................ 114
4.20. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất của ngƣời dân và cán bộ quản lý
trong khu kinh tế ............................................................................................... 117
4.21. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý
sử dụng đất ........................................................................................................ 121
4.22. Mức tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số yếu tố quản
lý sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .................................... 124
4.23. Phân tích SWOT một số nội dung quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An trong quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế .................. 127
4.24. Tổng hợp việc làm của ngƣời lao động giai đoạn 2007-2017 .......................... 128
4.25. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017 ................................................................................................ 129
4.26. Kết quả phân tích nƣớc thải tại khu công nghiệp Nam Cấm khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An ......................................................................................... 131
4.27. Tổng hợp kết quả phân tích môi trƣờng không khí tại các vị trí trong khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................................................................. 132
4.28. Kết quả đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng môi trƣờng trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An ......................................................................................... 133
4.29. Tổng hợp kết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ đến đời sống và việc
làm của ngƣời dân ............................................................................................. 134
4.30. Tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến đời sống và việc làm
của ngƣời dân .................................................................................................... 136
4.31. Phân tích SWOT về đời sống và việc làm của ngƣời dân trong quá trình xây
dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ........................................ 138
ix
DANH MỤC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
2.1. Sơ đồ mô tả phối hợp thực hiện quản lý đất đai trong khu kinh tế ..................... 11
3.1. Khung phân tích tác động của khu kinh tế đến một số yếu tố quản lý sử
dụng đất, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An .............................................................................................................. 50
3.2. Sơ đồ phân vùng điều tra trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ..................... 52
3.3. Sơ đồ thực hiện nghiên cứu đề tài....................................................................... 61
4.1. Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng tỉnh Nghệ An với khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An .............................................................................................................. 62
4.2. Vị trí khu kinh tế Đông Nam trong tỉnh Nghệ An .............................................. 63
4.3. Sơ đồ mối liên hệ khu kinh tế Đông Nam Nghệ An với các vùng trong
nƣớc và Đông Lào và Đông Bắc Thái Lan ......................................................... 67
4.4. Sơ đồ vùng chức năng trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .......................... 69
4.5. Thu hút lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế giai
đoạn 2007-2017 .................................................................................................. 76
4.6. Tổng giá trị sản xuất của Khu kinh tế so với tỉnh Nghệ An ............................... 77
4.7. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An theo ngƣời dân .............................................................................................. 81
4.8. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An theo các đối tƣợng ......................................................................................... 82
4.9. Cơ cấu sử dụng đất khu kinh tế năm 2017 .......................................................... 85
4.10. Diện tích đất theo đối tƣợng quản lý và sử dụng trong khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An năm 2017 .................................................................................... 85
4.11. Diện tích đất giao cho các dự án trong Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An
giai đoạn 2007-2017 ........................................................................................... 94
4.12. Số vụ tranh chấp đất đai đƣợc xử lý trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An giai đoạn 2007-2017 ..................................................................................... 96
4.13. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An qua các năm .................................................................... 104
4.14. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trong Khu Kinh tế Đông Nam
Nghệ An qua các năm ....................................................................................... 105
x
4.15. Số lƣợng trang trại trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn
2007-2017 ......................................................................................................... 111
4.16. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất trọng khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo ngƣời dân 3 vùng ....................................................................... 119
4.17. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo các đối tƣợng ............................................................................. 119
4.18. Tỷ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ dân trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An giai đoạn 2007-2017 .......................................................................... 129
4.19. Đánh giá đời sống, việc làm của ngƣời dân trong khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo 3 vùng điều tra ........................................................................... 135
4.20. Đánh giá đời sống, việc làm của ngƣời dân trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo các đối tƣợng ............................................................................. 135
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Mã số: 9.85.01.03
Tên tác giả: Trƣơng Quang Ngân Tên Luận án: Nghiên cứu tác động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của ngƣời dân. Ngành: Quản lý đất đai Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An. Đánh giá thực trạng và tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLSDĐ và nâng cao đời sống,
giải quyết việc làm cho ngƣời dân tại KKT Đông Nam Nghệ An. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp điều tra và thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp từ các cơ quan. Phân vùng và chọn điểm nghiên cứu điều tra, điều tra phỏng vấn 480 hộ dân tại trong KKT Đông Nam Nghệ An và 148 cán bộ liên quan đến QLSDĐ, quản lý KKT để lấy tƣ liệu đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An và tình hình QLSDĐ, đời sống việc làm của ngƣời dân.
Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp xử lý, phân tích và so sánh số liệu để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm; nghiên cứu định lƣợng bằng việc xây dựng, hệ thống khái niệm/thang đo; ứng dụng phƣơng pháp phân tích T-test để kiểm định mức độ khác nhau giữa các vùng và giữa các đối tƣợng đánh giá; xác định mối tƣơng quan giữa các biến quan sát với nhau để xác định tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân; phƣơng pháp phân tích SWOT. Kết quả chính và kết luận
1. Thành lập vào năm 2007, lũy kế đến năm 2017 KKT Đông Nam Nghệ An đã thu hút đƣợc 34 dự án FDI với số vốn 1,507 tỷ USD, 165 dự án trong nƣớc số vốn đầu tƣ 73.598,1 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 18.218 lao động. Quy hoạch xây dựng KKT thực hiện theo đúng quy mô đề án với diện tích 18.826,47 ha (tỷ lệ 100%), quy hoạch chi tiết các khu chức năng đạt 94,8% diện tích nhóm đất xây dựng đô thị, tƣơng ứng với 44,5% diện tích đất khu thuế quan. Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển các khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn đầu tƣ; mức thu hút lao động đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức độ cao, có sự khác nhau giữa hai đối tƣợng.
2. Trong KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 quy hoạch kế hoạch SDĐ thực hiện không đạt yêu cầu; Giai đoạn 2007-2017 KHSDĐ thực hiện không đạt yêu cầu; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp phát triển nhƣng không đều; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp tăng từ 1,91 đến 4,83 lần, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở tăng từ 2,5 đến 6,9 lần; bình quân diện tích đất nông nghiệp/đầu ngƣời giảm 21,1%. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về thị trƣờng
xii
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ ở mức độ cao, quy hoạch kế hoạch SDĐ ở mức trung bình.
3. Trong KKT Đông Nam Nghệ An: Quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng có tác động cao đến QLSDĐ tại vùng 1, tác động rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp (rs lần lƣợt là 0,786, 0,843, 0,807, 0,866). Tại vùng 2 quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng; Phát triển CSHT; Thu hút vốn dự án đầu tƣ và thu hút lao động có tác động cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp, đặc biệt quy hoạch xây dựng KKT và phát triển CSHT tác động rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở (lần lƣợt rs là 0,810, 0,783); thu hút vốn đầu tƣ có tác động rất cao đến giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN và SDĐ nông nghiệp (lần lƣợt rs là 0,839, 0,763). Tại vùng 3 công tác quy hoạch xây dựng KKT, Phát triển khu chức năng, phát triển CSHT có tác động cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và quyền của ngƣời SDĐ, đặc biệt là quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở (rs=0,754).
4. Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến đời sống, việc làm của ngƣời dân trong KKT, cụ thể: Tại vùng 1: quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng có tác động ở mức độ cao đến đời sống, việc làm, đặc biệt quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng tác động rất cao đến đời sống (rs lần lƣợt 0,777, 0,850). Tại vùng 2: Quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng; phát triển CSHT; Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ có tác động thuận cao đến đời sống, đặc biệt quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến đời sống ngƣời dân (rs=0,795); Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; Mức thu hút lao động tác động cao đến việc làm (rs lần lƣợt 0,522, 0,798). Tại vùng 3: các yếu tố xây dựng và phát triển KKT có tác động đến việc làm ở mức độ cao, ngoại trừ mức phát triển khu chức năng tác động ở mức độ trung bình; Mức phát triển khu chức năng, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ tác động thuận mức cao đến đời sống (rs lần lƣợt 0,518, 0,513).
5. Để nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An cần thực hiện đồng bộ 02 nhóm giải pháp chính là: (i) Nhóm giải pháp về chính sách: cần ban hành quy định riêng về QLĐĐ trong KKT, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ của chính quyền và Ban quản lý KKT; thống nhất đồng bộ các loại hình quy hoạch; quy định bảng giá đất riêng; quy định quy trình đấu giá quyền sử dụng đất công khai, minh bạch; quy định trách nhiệm tham gia của ngƣời dân trong việc lập và giám sát quy hoạch kế hoạch SDĐ. Quy định chính sách tạo nguồn lực đào tạo nghề; quy định trách nhiệm các bên về hỗ trợ, đào tạo nghề cho lao động. (ii) Nhóm giải pháp về triển khai thực hiện chính sách: cần điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT; công khai quy hoạch; lập quy hoạch chi tiết SDĐ nông lâm nghiệp; tăng cƣờng quản lý thị trƣờng đất đai, quản lý giá đất; kiểm tra giám sát giao đất, thu hồi đất các dự án; chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với nông nghiệp hàng hóa và du lịch sinh thái; lập và thực hiện tốt chƣơng trình đào tạo nghề cho ngƣời lao động trong KKT.
xiii
THESIS ABSTRACT
Code: 9 85 01 03
PhD candidate: Truong Quang Ngan Thesis title: Study the impact of Southeastern Nghe An economic zone on the land management and use, people life and employment. Major: Land management Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives
- Evaluation of land use management in Southeast Nghe An economic zone. Assessment of of current situation and impacts of the construction and development of the economic zone on a number of factors of land use management, the life and employment of people in the Southeastern Economic Zone of Nghe An.
- To propose solutions to improve the efficiency of land use and management,
improve the lives and create jobs for people in Southeastern Nghe An EZ. Materials and methods
Using methods of investigating and collecting secondary data and documents from agencies. Zoning and selecting survey sites, study sites, interviewing 480 households in the study area and 148 officials related to land management and use, EZ management to get documents to assess the status of construction and development of the Southeastern EZ Nghe An and the situation of land management and use, people life and employment.
Using the method of data aggregation, processing, analyzing and comparing to assess the fluctuations of land use and management factors, life and employment; quantitative research by constructing, conceptual/scales systems; apply T-test analysis method to test the difference degrees between regions and the test subjects; determine the correlation between observed variables with each other to determine the impact of EZ on land use and management, people life and employment; SWOT analysis method. Main findings and conclusions
1. Established in 2007, up to 2017 Southeastern Nghe An Economic Zone has attracted 34 FDI projects with a capital of US $ 1.507 billion and 165 domestic projects with the initial capital of VND 73,598.1 billion; created 18,218 jobs. The planning of EZ construction was carried out in accordance with the scale of the project with an area of 18,826.47 ha (accounted for 100%), detailed planning of functional areas reaches 94.8% of the urban construction land area, reaching 44.5% of the land area of the tariff area. EZ construction planning; development levels of functional areas; infrastructure development level; the level of attracting investment capital; The level of labor attraction was highly evaluated by people and officials, there were differences between the two subjects.
2. In the Southeastern Economic Zone of Nghe An in the 2007-2017 period, the land use plan did not meet the requirements; the market for transfer of residential and agricultural land use rights developed but was uneven; agricultural land prices increased from 1.91 to 4.83 times, residential land prices increased from 2.5 to 6.9 times; average agricultural land area per capita decreased by 21.1%. Assessment of residents and officials about the procedures for certification of residential and agricultural land use
xiv
rights; resident and agricultural land prices; agricultural land use; land use right was at a high level, land use planning was at moderate level.
3. In Southeast Nghe An EZ: Planning on construction of EZs and development of functional areas with a high impact on land use and management in Region 1, especially very high impacts on resident land use right transfer market and the price of agricultural land (rs were respectively 0.786, 0.843, 0.807, and 0.866). In region 2, the planning of EZ construction, functional zone development, infrastructure development, attracting investment capital and attracting workers had a high impact on the land use right transfer market, the price of agricultural land and agricultural land use, especially the planning of the EZ construction and infrastructure development highly impacted on resident land use right transfer market (rs was 0.810, 0.783, respectively); The attraction of investment capital had a very high impact on the price of agricultural land and agricultural land use (rs was 0.839 and 0.763 respectively). In region 3, the planning of EZ construction, functional zone development, and infrastructure development had a high impact on the residential land use right transfer market and land use right, especially the planning of EZ construction had very high impact on the residential land use right transfer market (rs = 0.754).
4. Building and developing the Southeastern Nghe An EZ had an impact on the life and employment of people in the EZ, specifically: In region 1: EZ construction planning; the level of functional zone development had a high impact on the people life and employment, especially EZ construction planning, the level of functional zone development had a very high impact on people life (rs was 0.777, 0.850, respectively). In region 2: EZ construction planning; the level of functional zone development, infrastructure development level, investment capital attraction level had a high impact on people life, especially, EZ construction planning had a high impact on people’s lives (rs = 0.795); the level of attracting investment projects, the level of employment attraction had a high impact on employment (rs was 0.522 and 0.798, respectively). In region 3: EZ construction and development factors had a high impact on employment, except level for functional zone development impacted moderately. The functional area development level, investment capital attraction level had positively impact on people life (rs was 0.518 and 0.513, respectively).
5. In order to improve the efficiency of land use management, improve livelihoods, and create jobs for people in Southeast Nghe An EZ, it is necessary to synchronously implement 02 main groups of solutions: (i) Group of policy solutions: it is necessary to promulgate a separate regulation on land management in the EZ, which defines the functions and duties of the government and the EZ Management Board; unify the types of planning; prescribing separate land price list; prescribing the public and transparent auction process of land use rights; specifies the responsibility of the people to participate in the formulation and monitoring of land use planning. Regulate policies to create vocational training resources; stipulating the responsibilities of the parties for vocational support and training for workers. (ii) Solutions for policy implementation: need to adjust the general planning of EZ construction; public planning; make detailed planning on agricultural and forestry land use; strengthening land market management, land price management; inspect and supervise land allocation, land acquisition projects; restructuring crops to associate with commodity agriculture and ecotourism; to formulate and well implement vocational training programs for workers in the EZ.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để phát huy tối đa những lợi thế về địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn nội
lực thì Việt Nam đã hình thành hệ thống các khu kinh tế (KKT), bao gồm KKT
ven biển và KKT cửa khẩu. Các KKT thƣờng là nơi có không gian kinh tế riêng
biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ. Là nơi có trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế, dễ kiểm soát và giao lƣu thuận tiện với trong nƣớc và nƣớc ngoài; có điều kiện thuận lợi và
nguồn lực để đầu tƣ và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 2008).
Điều kiện để thành lập các KKT ven biển dựa trên những tiền đề cơ bản
của các nguồn lực về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cƣ và lao động. Một
trong những điều kiện rất quan trọng đó chính là đất đai, cần đủ về quy mô diện tích các loại đất, tính chất, đặc điểm để sử dụng và phân bố hợp lý, cân đối tại
các khu chức năng trong KKT ven biển. Để khai thác tiềm năng tài nguyên cũng
nhƣ các nguồn lực kinh tế xã hội (KTXH) vùng ven biển, Việt Nam đã quy
hoạch, thành lập 18 KKT ven biển với tổng diện tích mặt đất và mặt nƣớc là
854.115 ha. Các KKT ven biển sau khi thành lập đều đƣợc lập quy hoạch chung
xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, quy hoạch sử dụng đất
(QHSDĐ) nằm trong quy hoạch chung xây dựng. Cùng với đó là việc đầu tƣ xây
dựng hạ tầng, xây dựng phát triển các khu chức năng và thu hút nguồn nhân lực,
thu hút lao động…, để đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển KKT. Một số KKT
ven biển sau khi thành lập và đi vào hoạt động đã khai thác hiệu quả các nguồn
lực, trong đó có nguồn lực đất đai, tạo đƣợc động lực quan trọng đối với sự phát triển KTXH, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của ngƣời dân
địa phƣơng. Kết quả của việc hình thành xây dựng và phát triển KKT đã thực sự làm thay đổi không gian kiến trúc các vùng ven biển vốn trƣớc đây là vùng nông thôn nghèo gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc khai thác, sử dụng và nâng cao giá trị quỹ đất ven biển. Hình thành xây dựng và phát triển các KKT ven biển có mối tƣơng quan với công tác quản lý sử dụng đất (QLSDĐ), hay công tác
QLSDĐ chịu sự ảnh hƣởng từ quá trình xây dựng và phát triển KKT nhƣ: quá trình lập QHSDĐ và thực hiện kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) với quy hoạch chung
1
xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT; quản lý thị trƣờng
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và quản lý giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất cần theo kịp tốc độ phát triển nhanh của CSHT, phát triển các khu chức năng cũng nhƣ phát triển KTXH trong KKT. Cùng với đó là vấn đề khai thác, sử dụng
hợp lý quỹ đất, đặc biệt là quỹ đất nông lâm nghiệp đảm bảo hiệu quả, cũng nhƣ đảm bảo thực hiện tốt các quyền của ngƣời SDĐ trong quá trình phát triển KKT.
Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện phải chuyển đổi mục đích SDĐ
để xây dựng các dự án hạ tầng, khu chức năng… dẫn đến quỹ đất nông nghiệp
giảm nhanh, đời sống của ngƣời dân có sự thay đổi, việc thực hiện quy hoạch kế
hoạch SDĐ thiếu khả thi… Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016) thì tỷ lệ SDĐ
của 15 KKT ven biển đi vào hoạt động và 26 KKT cửa khẩu đạt khoảng 15%.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2016), hiệu quả SDĐ tại các KKT không cao, việc thu
hồi đất dẫn đến đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, diện tích bị bỏ hoang rất
lớn gây lãng phí đất đai, các quyền SDĐ của ngƣời dân bị hạn chế. Theo Phạm
Văn Dũng (2020), một số KKT do thu hút đầu tƣ rất chậm, dẫn đến tình trạng sử
dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp (KCN) còn rất
thấp, thậm chí có một số KCN trở thành quy hoạch “treo".
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là một trong các KKT ven biển đƣợc
thành lập nhằm thực hiện chiến lƣợc biển Việt Nam nói chung và chiến lƣợc phát
triển tỉnh Nghệ An nói riêng. KKT Đông Nam Nghệ An có vị trí, tính chất quan
trọng đối với phát triển KTXH của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ (Bộ
Xây dựng, 2008). Sau 11 năm thành lập, KKT Đông Nam Nghệ An đã đƣợc đầu
tƣ lập quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết các khu chức năng; xây
dựng hạ tầng đảm bảo liên thông và đồng bộ; thực hiện thu hút vốn dự án đầu tƣ;
thu hút lao động và nguồn nhân lực chất lƣợng vào làm việc trong KKT. Quá
trình xây dựng và phát triển của KKT Đông Nam Nghệ An đã góp phần rất lớn vào sự phát triển KTXH tỉnh Nghệ An và các địa phƣơng trong KKT (Ban Quản
lý KKT Đông Nam Nghệ An, 2018a). Tuy nhiên, quá trình này đã có những ảnh hƣởng đến công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân. Thực hiện công tác QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An, đã phát sinh nhiều vấn đề cần đƣợc quản lý và thực hiện hiệu quả để tận dụng và phát huy hết các lợi thế của KKT mang lại nhƣ: vấn đề quy hoạch kế hoạch SDĐ với quy hoạch xây dựng KKT đảm bảo phù hợp; vấn đề quản lý tốt thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ sát với quá trình phát triển của KKT;
2
vấn đề sử dụng quỹ đất nông lâm nghiệp còn lại đảm bảo hiệu quả, cũng nhƣ
đảm bảo thực hiện tốt các quyền của ngƣời SDĐ.
Để thực hiện tốt công tác QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm
cho ngƣời dân, trên cơ sở khai thác và phát huy đƣợc các lợi thế từ quá trình xây
dựng và phát triển KKT, nhằm nâng cao giá trị đất đai, kiểm soát tốt đƣợc thị
trƣờng và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ, nâng cao các nguồn thu từ đất, cũng nhƣ triển khai tốt việc lập và thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ phù hợp với các
loại hình quy hoạch khác trong KKT, khai thác đƣợc các lợi thế của KKT mang
lại trong việc nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp, thực hiện tốt các quyền của
ngƣời SDĐ, thì việc nghiên cứu tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ,
đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An là rất cần thiết nhằm: (1) Đánh giá tình hình QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An. (2)
Xác định quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An tác động
nhƣ thế nào đến: quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; SDĐ nông nghiệp; quyền của ngƣời
SDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT. (3) Đề xuất các giải pháp,
biện pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm của
ngƣời dân.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An. Đánh giá
thực trạng và tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu
tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLSDĐ và nâng cao đời
sống, giải quyết việc làm cho ngƣời dân tại KKT Đông Nam Nghệ An.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quản lý sử dụng đất trong KKT Đông Nam Nghệ An, trong quá trình
xây dựng và phát triển KKT;
- Các hộ dân sinh sống trong KKT Đông Nam Nghệ An;
- Các công chức, viên chức (cán bộ) làm việc ở các tổ chức, cơ quan nhà
nƣớc có liên quan đến công tác QLSDĐ trong KKT, cán bộ Ban Quản lý KKT
Đông Nam Nghệ An;
3
- Các yếu tố xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An tác động
đến QLSDĐ, đời sống và việc làm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An trong phạm vi
diện tích 18.826,47 ha, bao gồm 18 xã, phƣờng: Nghi Yên, Nghi Thiết, Nghi Đồng, Nghi Hợp, Nghi Quang, Nghi Tiến, Nghi Hƣng, Nghi Xá, Nghi Long, Nghi
Thuận (thuộc huyện Nghi Lộc); Diễn An, Diễn Thịnh, Diễn Trung, Diễn Lộc,
Diễn Thọ, Diễn Phú (thuộc huyện Diễn Châu); Nghi Tân, Nghi Thủy (thuộc thị xã
Cửa Lò) theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTtg ngày 11/6/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2007a).
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng và phát
triển KKT Đông Nam Nghệ An gồm 5 yếu tố: Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án đầu tƣ;
thu hút lao động làm việc. Đối với tình hình QLSDĐ đề tài tập trung nghiên cứu
một số yếu tố gồm: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở; Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; Giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
ở; SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ (hộ gia đình và cá nhân). Đối với
đời sống và việc làm đề tài nghiên cứu: Đời sống (thu nhập, nguồn thu nhập, tiếp
cận hạ tầng, môi trƣờng sống); Việc làm (số việc làm, cơ hội việc làm).
- Phạm vi thời gian: nguồn số liệu và thông tin về đối tƣợng và địa bàn
nghiên cứu Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An đƣợc điều tra, thu thập từ năm
2007 đến năm 2017. Số liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong năm 2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Xác định đƣợc mức độ tác động của 5 yếu tố xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An (Quy hoạch xây dựng KKT; Phát triển khu chức năng; Phát
triển CSHT; Thu hút vốn dự án đầu tƣ; Thu hút lao động) tác động thuận đến: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp; quyền của ngƣời SDĐ; đời sống; việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam
Nghệ An. Trong đó quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng là 2 yếu tố tác động ở mức cao và rất cao đến 7 yếu tố QLSDĐ và đời sống của
4
ngƣời dân (hệ số tƣơng quan rs cao nhất là 0,866**). Đề xuất đƣợc các nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả QLSDĐ và nâng cao đời sống, giải quyết việc làm
cho ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa hoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về hoàn thiện cơ chế chính sách
QLSDĐ trong KKT ven biển tại Việt Nam, đồng thời góp phần xây dựng cơ sở
lý luận về đánh giá tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của
ngƣời dân tại các KKT ven biển ở Việt Nam.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để khẳng định xây dựng và phát triển KKT
ven biển có tác động đến QLSDĐ, đời sống và việc làm.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An cũng nhƣ các
địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT KHU KINH TẾ VEN BIỂN
2.1.1. Quản lý sử dụng đất đai
2.1.1.1. Đất đai
Theo FAO (1976), đất đai phải đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ là vật mang của các hệ sinh thái. Theo quan điểm này đất đai đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Một vạt đất xác định về mặt địa lý là diện tích của bề mặt trái đất với các thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của lớp đệm bên trên, bên trong và bên dƣới nó nhƣ là: khí hậu, đất, điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và động vật, những kết quả hoạt động hiện nay và quá khứ.
Đất đai với nghĩa tổng quát là lớp phủ bề mặt của vỏ trái đất mà đặc tính của nó đƣợc xem nhƣ bao gồm những đặc tính tự nhiên quyết định khả năng khai thác đƣợc hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Đất đai là một thực thể sống hình thành trong thời gian dài, là một trong thành phần quan trọng làm nhiệm vụ nuôi sống tất cả các sinh vật trên trái đất (Tôn Thất Chiểu & cs., 1992).
Theo Hiến pháp năm 2013: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luật” (Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2014).
2.1.1.2. Quản lý sử dụng đất
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Terry (1988) coi quản lý thực chất là một quá trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện để hoàn thành mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực.
Quản lý sử dụng đất là cách đất đƣợc sử dụng cho mục đích sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ (Verheye, 2010). Nguyễn Đình Bồng & cs. (2014) cho rằng, QLSDĐ là bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng có mục tiêu tăng cƣờng QLSDĐ đai hiệu quả nhƣ là một phần của mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững. Theo Vancutsem (2008), QLSDĐ là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai trong không gian theo định hƣớng và sự điều phối của chính sách đất đai hiện tại. Trƣớc đây QLSDĐ tập trung chủ yếu vào đất nông nghiệp. Ngày nay, quản lý đất đai còn phải đối mặt với các vấn đề công nghiệp hóa, đô thị hóa, bảo tồn, khai khoáng… (Ferber, 2009).
6
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật đƣợc sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất đƣợc sử dụng và phát triển (Peter, 2008; World Bank, 2010), bao gồm: quy hoạch, kế hoạch SDĐ, luật pháp, quyền SDĐ, định giá đất và thông tin bất động sản.
Quản lý sử dụng đất tồn tại hai mệnh đề cơ bản gồm: chủ thể của QLSDĐ là “ngƣời sử dụng đất”, bao gồm (các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an; hộ gia đình, cá nhân). Khách thể của QLSDĐ là đất đai bao gồm các loại đất đã đƣợc xác định mục đích sử dụng (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp).
2.1.2. Quản lý sử dụng đất trong hu inh tế ven biển
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm khu kinh tế
Ở các quốc gia khác nhau có tên gọi khác nhau, nhƣng tên gọi chung nhất là KKT. Hiểu theo nghĩa rộng, KKT là một khu vực có ranh giới địa lý xác định, có không gian kinh tế riêng biệt, đƣợc áp dụng những chính sách đặc biệt để thu hút vốn đầu tƣ và kỹ thuật của nƣớc ngoài và trong nƣớc với những chế độ ƣu đãi về thuế, về tiền thuê đất. Trong KKT có dân cƣ sinh sống, có các hoạt động công nông nghiệp, kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, dịch vụ. Tùy theo loại hình KKT có chức năng, nhiệm vụ, quy mô và tính chất đặc thù khác nhau.
Nhìn từ góc độ quản lý, thì các KKT còn là hình thức tổ chức theo hƣớng tập trung chuyên môn hóa, thể hiện những đặc trƣng cơ bản của tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ. Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ “ Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định” (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2008a).
Theo Nguyễn Việt Dũng (2016) KKT gồm bốn đặc tính: i) Là khu vực độc lập hay có ranh giới địa lý xác định với khu vực lân cận; ii) Chỉ chịu ảnh hƣởng của một cơ quan quản lý duy nhất; iii) Các thủ tục, chính sách áp dụng cho các doanh nghiệp trong KKT có một cơ chế riêng độc lập và có sự đột phá theo hƣớng thủ tục ngày càng gọn nhẹ; iv) Có những ƣu đãi nhất định về thu hút đầu tƣ.
Khu kinh tế đặc biệt hay đặc KKT là tên gọi cho một khái niệm bao trùm, gồm một phạm vi rộng lớn các loại khu nhƣ: khu thƣơng mại tự do, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và phát triển công nghệ, khu công nghệ cao, khu
7
khoa học và đổi mới, cảng tự do... (Đặng Thị Phƣơng Hoa, 2017). Nghiên cứu Madani (1999), CLing & Letilly (2001), FIAS (2008) cho rằng, KKT đặc biệt là các KKT có tính đặc trƣng riêng, có thể đạt đƣợc sự phát triển công nghiệp một cách hiệu quả hơn.
Nhƣ vậy, KKT là tên gọi chung cho các khu vực đặc biệt đƣợc thành lập trong một quốc gia, đƣợc tổ chức theo hình thức cao nhất và đầy đủ nhƣ một xã hội thu nhỏ, là nơi thí điểm các thể chế mới nhằm thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc bằng các biện pháp khuyến khích đặc biệt, là những cực tăng trƣởng của các quốc gia, KKT có các đặc tính riêng gắn với từng loại hình cụ thể.
b. Khái niệm khu kinh tế ven biển
Khu kinh tế ven biển hình thành với mục đích tạo động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo ven biển; tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tƣ, nhất là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2008a). Khái niệm KKT ven biển luôn gắn liền với việc tổ chức, sắp xếp vùng lãnh thổ ven biển, để tạo đƣợc sự liên thông, thu hút đầu tƣ, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác tối đa các lợi thế, tiềm lực sẵn có vùng ven biển.
Có nhiều định nghĩa và cách gọi khác nhau về KKT ven biển, tuy nhiên có thể tiếp cận nhanh nhất theo cách gọi dƣới góc độ quy định của pháp luật, theo Nghị định số 164/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, đƣợc thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP” (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013). Đến năm 2018 khái niệm KKT ven biển tiếp tục đƣợc khẳng định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ, KKT ven biển là KKT hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, đƣợc thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật.
Tiếp cận dƣới góc độ nghiên cứu khoa học, xét theo nghĩa rộng, tất cả các khu vực địa lý đƣợc áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt nhƣ KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao... đều đƣợc gọi là KKT, nếu khu vực đó nằm ở các vùng ven biển thì gọi là KKT ven biển (Nguyễn Ngọc Dung, 2016). KKT ven biển là mô hình phát triển có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng, hỗ trợ những vùng, lãnh thổ có điều kiện thuận lợi khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế; huy động tối đa nguồn nội lực, tìm kiếm và áp dụng những thể chế và chính
8
sách kinh tế mới để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; kết hợp phát triển kinh tế với giữ vững an ninh, quốc phòng.
Nhƣ vậy, từ kế thừa các khái niệm đã có, phân tích nội hàm của các khái niệm đó và qua thực tiễn nghiên cứu, theo tác giả: KKT ven biển là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, đƣợc hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn khu vực lân cận ven biển có kết nối hệ thống sân bay, cảng biển, CSHT liên thông, đồng bộ, đƣợc quyết định thành lập bởi cấp có thẩm quyền, đƣợc áp dụng các chính sách đặc biệt để thu hút đầu tƣ, kinh doanh và phát triển các loại hình dịch vụ, phát triển có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng và khu vực.
c. Đất sử dụng cho khu kinh tế và quản lý sử dụng đất khu kinh tế
Theo điều 151, Luật Đất đai 2013 quy định đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý KKT để tổ chức xây dựng KKT theo kế hoạch SDĐ đã đƣợc phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của KKT. Ban quản lý KKT có trách nhiệm thực hiện việc bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trƣớc khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý KKT đƣợc giao lại đất có thu tiền SDĐ, giao lại đất không thu tiền SDĐ, cho thuê đất cho ngƣời có nhu cầu SDĐ trong các khu chức năng của KKT theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 Luật đất đai 2013. Thời hạn SDĐ để sản xuất, kinh doanh trong KKT là không quá 70 năm.
Từ các khái niệm cơ bản về đất đai, QLSDĐ và khái niệm KKT, đất sử dụng cho KKT cho thấy: đất đai có vai trò rất quan trọng là nguồn tài nguyên đầu vào không thể thay thế trong quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển. Sự hình thành KKT cũng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển KKT chỉ đƣợc thực thi trên cơ sở căn cứ vào các loại hình quy hoạch và chính sách pháp luật. Các hoạt động này có liên quan đến chủ thể là “ngƣời sử dụng đất” và khách thể là “các loại đất” của QLSDĐ trong KKT. Vì vậy, nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển KKT với QLSDĐ trong các KKT là một nội dung cần thiết để góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai. Do vậy, quản lý sử dụng đất KKT ven biển là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai trong không gian quy hoạch KKT ven biển (bao gồm đất sử dụng cho KKT và phần diện tích đất khác
9
quy hoạch trong KKT) theo định hƣớng và sự điều phối của chính sách đất đai. QLSDĐ là bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất trong KKT ven biển có hiệu quả, khai thác và tận dụng đƣợc mục tiêu phát triển các KKT.
Trong phạm vi nghiên cứu này, QLSDĐ đƣợc hiểu là quá trình kết hợp tất cả các công cụ và kỹ thuật để đảm bảo về luật pháp cho việc quản lý, sử dụng, khai thác và phát triển quỹ đất và thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất trong quá trình hoạt động xây dựng và phát triển KKT ven biển. Các nội dung chính bao gồm: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; SDĐ nông nghiệp; quyền của ngƣời sử dụng đất.
2.1.2.2. Quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển
a. Cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển
Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác QLSDĐ tại các KKT là Luật đất đai, Luật Xây dựng, Luật đầu tƣ, Nghị định số 29/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, Nghị định số 164/2013/QĐ-TTg ngày 12/11/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và KKT; Nghị định số 82/2018/QĐ-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về quản lý KCN và KKT; quy chế hoạt động, các cơ chế chính sách đặc thù liên quan khác cho từng KKT ven biển đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ và các địa phƣơng quy định...
Theo quy định của Luật Đất đai (Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2013): Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai bao gồm 15 nội dung đƣợc quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013. Việc QLSDĐ trong các KKT đƣợc thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai. Nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nội dung QLSDĐ trong KKT ven biển căn cứ vào quy chế hoạt động của các KKT theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và Quy chế phối hợp của Ban quản lý KKT với chính quyền địa phƣơng các cấp đƣợc chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định ban hành.
b. Nội dung chính về quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế ven biển
Sự hình thành các KKT ven biển cũng nhƣ quá trình xây dựng và phát triển các KKT ven biển có ảnh hƣởng đến công tác QLSDĐ, nên nội dung chính về QLSDĐ trong KKT ven biển đƣợc khái quát qua các giai đoạn cũng nhƣ các yếu tố cơ bản sau:
Giai đoạn trƣớc năm 2014, thực hiện Luật đất đai năm 2003 thì thẩm quyền QLNN về đất đai thuộc về UBND các cấp, Ban quản lý KKT là đơn vị
10
phối hợp thực hiện chức năng quản lý, trực tiếp thực hiện một số chức năng cơ bản nhƣ: giới thiệu địa điểm đầu tƣ, giao lại đất, cho thuê đất, quyết định mức thu, mức miễn giảm tiền SDĐ, tiền thuê đất đối với phần diện tích đã đƣợc UBND tỉnh thu hồi, giao cho Ban quản lý KKT quản lý. Ban quản lý KKT quản lý hồ sơ quy hoạch KKT, không quản lý hồ sơ địa chính. Do vậy, việc quản lý đất đai trong KKT đƣợc thực hiện phối hợp giữa Ban quản lý KKT với chính quyền địa phƣơng. Theo Trà Thanh Danh (2012) mô tả một số nội dung phối hợp nhƣ (hình 2.1).
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả phối hợp thực hiện quản lý đất đai trong hu inh tế
Nguồn: Trà Thanh Danh (2012)
Qua mô tả cho thấy, Ban quản lý KKT là đơn vị thực hiện việc giới thiệu địa điểm để xây dựng các dự án, các nhà đầu tƣ. UBND cấp xã là đơn vị phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đối với việc thu hồi đất quá trình phối hợp giữa Bản quản lý KKT với UBND các cấp là xuyên suốt bắt đầu từ khi có thông báo thu hồi đất đến việc tổ chức khảo sát, kiểm kê lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trình các cấp phê duyệt. Đối với việc xử lý vi phạm trong QLSDĐ, Ban quản lý KKT đƣợc giao quyền kiểm tra việc SDĐ của các nhà đầu tƣ trên địa bàn KKT, nhƣng không có chức năng kiểm tra việc SDĐ của các hộ gia đình, cá nhân. Trƣờng hợp qua kiểm tra phát hiện các doanh nghiệp có vi phạm QLSDĐ thì ban quản lý phân loại, xác định thẩm quyền xử lý các vi phạm thuộc UBND cấp (xã, huyện, tỉnh) chuyển các cơ quan này xử lý theo thẩm quyền. Ban quản lý KKT không có quyền xử phạt hành chính trong vi phạm pháp luật đất đai. Theo Trà Thanh Danh (2012) do thiếu quy chế phối hợp quản lý cũng nhƣ các quy định về chức năng nhiệm vụ đối với Ban quản lý KKT. Từ đó công tác quản lý quy hoạch bị buông lỏng, thiếu kiểm tra giám sát, gây khó khăn đến thu hồi, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng xây dựng các dự án trong KKT.
11
Nhƣ vậy, công tác quản lý đất đai tại các KKT trong giai đoạn này ngoài chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng các cấp, còn có thêm Ban quản lý KKT cùng tham gia phối hợp để thực hiện. Tuy nhiên ban quản lý KKT phụ thuộc vào chính quyền địa phƣơng thực hiện việc QLSDĐ của các hộ gia đình, cũng nhƣ thực hiện công tác bồi thƣờng, thu hồi đất, xử lý vi phạm pháp luật đất đai... Theo Trà Thanh Danh (2012), nguyên nhân do chƣa có quy chế phối hợp đủ tốt để thực hiện, dẫn đến công tác QLNN về đất đai trong giai đoạn này không hiệu quả, thực hiện bồi thƣờng, thu hồi đất còn nhiều khiếm khuyết, nhiều dự án chậm giao mặt bằng cho nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ và phát triển KKT.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tại các địa phƣơng đã ban hành Quy chế phối hợp quản lý KKT trên địa bàn. Quy chế đã quy định nguyên tắc, nội dung, phƣơng thức và trách nhiệm làm việc giữa Ban quản lý KKT với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp và các đơn vị có liên quan.
Giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, công tác QLNN về đất đai tại các KKT đƣợc quy định rõ trong Luật đất năm 2013 (điều 151): UBND cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý KKT để tổ chức xây dựng KKT theo kế hoạch SDĐ đã đƣợc phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của KKT (Quốc hội NCHXHCN Việt Nam, 2013).
Ban quản lý KKT có trách nhiệm thực hiện việc bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trƣớc khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý KKT đƣợc giao lại đất có thu tiền SDĐ, giao lại đất không thu tiền SDĐ, cho thuê đất cho ngƣời có nhu cầu SDĐ trong các khu chức năng của KKT theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai năm 2013. Thời hạn SDĐ để sản xuất, kinh doanh trong KKT là không quá 70 năm.
Ngƣời SDĐ trong KKT đƣợc đầu tƣ xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, đƣợc sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ. Trƣờng hợp đƣợc Ban quản lý KKT giao lại đất, cho thuê trong KKT thì có các quyền và nghĩa vụ nhƣ đƣợc Nhà nƣớc giao đất theo quy định của Luật.
- Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong KKT và khuyến khích SDĐ vào mục đích phát triển kinh tế.
- Chế độ SDĐ, quyền và nghĩa vụ của ngƣời SDĐ trong KKT đƣợc áp
dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh trong KKT đã đƣợc Nhà nƣớc giao đất, nhận chuyển nhƣợng quyền SDĐ của tổ chức kinh tế khác, ngƣời Việt Nam định
12
cƣ ở nƣớc ngoài trƣớc ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì đƣợc tiếp tục SDĐ theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu đƣợc Ban quản lý KKT xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật.
- Đối với công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất trong các KKT ven biển, đƣợc áp dụng chính sách ƣu đãi nhƣ: nhà đầu tƣ không phải chi trả tiền bồi thƣờng, GPMB, tái định cƣ. Dự án đầu tƣ vào KKT ven biển sẽ đƣợc miễn tiền SDĐ theo các năm tùy theo dự án, dự án đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ chung không phải nộp tiền thuê đất hoặc tiền SDĐ... nên hiện nay trên địa bàn các KKT ven biển, hầu hết đều thực hiện thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai và các nghị định đã ban hành. Các KKT ven biển đều phối hợp với Hội đồng bồi thƣờng địa phƣơng để lập phƣơng án bồi thƣờng trình thẩm định theo quy định, một số KKT ven biển còn thu hồi đất theo hình thức tự thỏa thuận. Do đó, hầu hết các nhà đầu tƣ đều ƣu tiên lựa chọn đầu tƣ dự án vào KKT ven biển hơn so với ngoài khu. Thực hiện Luật Đất đai 2013 và hƣớng dẫn của Thông tƣ số 37/2014/TT-BTNMT có nhiều điểm mới trong chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ nhận đƣợc nhiều sự ủng hộ của ngƣời dân ở các KKT ven biển nhƣ: ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp, ngoài nhận đƣợc bồi thƣờng còn thêm một khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm bằng không quá 5 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi. Về hỗ trợ ổn định đời sống còn đƣợc tính nhiều mức cụ thể, phù hợp với diện tích đất bị thu hồi... Cơ chế bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc quy định với đa hình thức đáp ứng đƣợc yêu cầu, nguyện vọng của nhiều đối tƣợng trong số những ngƣời dân bị thu hồi đất, tạo điều kiện để chính quyền các cấp tại địa phƣơng và nhà đầu tƣ thực hiện phù hợp với khả năng của mình.
- Trong giai đoạn này chính quyền địa phƣơng các cấp và Ban quản lý KKT phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, công tác thanh kiểm tra SDĐ đai, công tác giao đất, cho thuê đất tƣơng tự nhƣ giai đoạn trƣớc khi chƣa có Luật đất đai năm 2013. Kế hoạch SDĐ đƣợc lập theo từng năm trên cơ sở kế hoạch chung của từng giai đoạn và QHSDĐ đã đƣợc phê duyệt; công tác thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng do chính quyền cấp huyện chủ trì, Ban quản lý KKT tham gia hội đồng phối hợp thực hiện.
Nhƣ vậy, so với giai đoạn trƣớc khi chƣa có Luật đất đai năm 2013 thì giai đoạn này các văn bản pháp lý và chính sách QLNN, QLĐĐ tại KKT đã đƣợc bổ sung, điều chỉnh tốt hơn, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có
13
liên quan đến quy hoạch. Vai trò của Ban quản lý KKT đã đƣợc khẳng định, chức năng nhiệm vụ quản lý đƣợc quy định rõ hơn. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác QLSDĐ tại các KKT thì cần quan tâm đến trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các Ban quản lý KKT, đặc biệt là bộ phận chuyên môn cần đảm bảo đúng chuyên ngành. Theo Nguyễn Ngọc Khánh (2015) đánh giá “trình độ và kinh nghiệm quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ, công chức của một số Ban quản lý KKT ven biển còn hạn chế nên chƣa xây dựng đƣợc quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lƣợc dài hạn để triển khai đồng bộ các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao”. Theo Lê Tuyển Cử (2010), “Hiện nay việc thực hiện một số chức năng QLNN trực tiếp đối với khu kinh tế ven biển của Ban quản lý KKT chƣa đƣợc cụ thể hóa hoặc khó triển khai trên thực tế, cụ thể trong một số lĩnh vực nhƣ: quản lý lao động, môi trƣờng, thƣơng mại, xây dựng, thanh kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính...”. Theo Nguyễn Minh Huyền & Mai Thị Hải (2018) cho rằng bộ máy quản lý với thẩm quyền chƣa thống nhất, thủ tục hành chính chƣa đủ thông thoáng, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu.
Tại các địa phƣơng có KKT ngoài việc xuất hiện một chủ thể mới về quản lý đất đai thì việc quản lý sử dụng đất trong KKT cần tận dụng đƣợc các mục tiêu phát triển KKT để thực hiện tốt quản lý sử dụng đất, trong đó phải kể đến các nội dung cơ bản nhƣ: công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất để đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển KKT và phát triển KTXH của các địa phƣơng, kèm theo đó là việc đảm bảo đƣợc sự thống nhất của các loại hình quy hoạch nhƣ: quy hoạch chung xây dựng KKT, quy hoạch chi tiết các khu chức năng với quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất. Trong thực tế việc thực hiện quy hoạch đã đƣợc quy định rất rõ trong Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch và sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật quy hoạch. Quá trình thực hiện quy hoạch phải đảm bảo tính khả thi của quy hoạch bên cạnh các áp lực về thu hút đầu tƣ trong KKT hiện nay. Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) đất trong KKT cũng nhƣ các loại đất khác thuộc Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật do vậy các nguyên tắc quản lý đối với đất KKT chính là nguyên tắc chung của Nhà nƣớc đối với đất đai. Ngoài ra nội dung quản lý sử dụng đất cần tập trung thực hiện chức năng quản lý đƣợc thị trƣờng bất động sản, trong đó có thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có sự phát triển nhanh khó kiểm soát trong quá trình phát triển KKT. Bên cạnh đó thực hiện đƣợc chức năng quản lý giá đất, sử dụng quỹ đất trong KKT có hiệu quả và thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhận) đƣợc bảo đảm.
14
2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
2.2.1. Quá trình hình thành xây dựng và phát triển hu inh tế ven biển
2.2.1.1. Khái quát quá trình phát triển khu kinh tế ven biển của một số nước trên thế giới
Năm 2009 trên thế giới đã có 3.000 KKT ở 135 quốc gia (Jin, 2009), đến năm 2015 đã tăng lên 4000 KKT (Nguyễn Đình Chúc & Vũ Quốc Huy, 2017). Các KKT trên thế giới đƣợc thành lập không chỉ ở các nƣớc đang phát triển mà còn ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển cao nhƣ Mỹ, các nƣớc khu vực châu Á có tốc độ phát triển KKT nhanh, điển hình nhƣ Trung Quốc, Philippine, Indonesia, Việt Nam, ngoài ra các KKT còn tập trung nhiều ở các nƣớc châu Âu.
Tại Trung Quốc minh chứng cụ thể là sự thành công của đặc KKT ven biển Thâm Quyến (Trung Quốc), đƣợc xây dựng từ một làng chài nhỏ tiếp giáp thị trấn Thâm Quyến. Lúc đầu, diện tích chỉ khoảng 2 km2, sau đó đƣợc mở rộng thành 327,5 km2 với sự đầu tƣ lớn, hiện đại hóa CSHT đạt trình độ cao. Đây là mô hình phát triển kinh tế tổng hợp, đa ngành nghề, bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp và khoa học kĩ thuật, kết hợp vừa hƣớng ngoại vừa phát triển sâu vào nội địa. Hiện nay, Thâm Quyến trở thành đặc KKT ven biển hiện đại, sản xuất các sản phẩm khoa học kĩ thuật cao.
Tại Hàn Quốc KKT ven biển Incheon là một trong hai khu kinh tế tự do nằm trên địa bàn của thành phố Incheon, trên bờ biển phía Tây Bắc của Hàn Quốc. KKT ven biển Incheon đƣợc coi là giải pháp để kinh tế Hàn Quốc vƣợt qua những thách thức trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới.
Dubai là một trong bảy vƣơng quốc của Các Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống nhất và cũng là thành phố lớn nhất của quốc gia này. Hầu hết các KKT ven biển của Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống nhất đều có trụ sở chính tại Dubai. Tốc độ phát triển nhanh, những kỷ lục, sự sang trọng và trình độ quốc tế về thể chế là những nét đặc trƣng làm nên thƣơng hiệu của đặc KKT ven biển Dubai. Ngoài ra, các KKT ven biển khác nhƣ: Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn, Hải Nam... (Trung Quốc), các KKT ven biển của Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Thái Lan... cũng là những điển hình.
Thực tiễn phát triển các KKT ven biển trên thế giới đã khẳng định: KKT ven biển là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế vùng lãnh thổ hƣớng vào xuất khẩu, là cầu nối ngắn nhất giữa thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế, khai thác tối đa lợi thế so sánh, tăng cƣờng hiệu quả áp dụng công nghệ
15
mới của mỗi quốc gia. Các KKT ven biển ra đời là những "hạt nhân” tạo bƣớc nhảy vọt cho việc phát triển nhanh nền kinh tế bởi sức lan tỏa của nó, từ khả năng thu hút vốn đầu tƣ, lao động, đến nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng, tạo bƣớc đi nhanh trong tiến trình hội nhập quốc tế (Thân Trọng Thủy & Phạm Xuân Hậu, 2012).
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế ven biển tại Việt Nam
Việt Nam bắt đầu công cuộc “đổi mới” từ sau năm 1986 bằng quyết tâm chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam. Kể từ đó đất nƣớc đã trải qua quá trình cải cách mạnh mẽ mang tính định hƣớng thị trƣờng. Từ những năm đầu của cải cách, với mong muốn tạo ra những khu vực có CSHT tốt với thủ tục hành chính thuận lợi để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Việt Nam bắt đầu xuất hiện các khu vực lãnh thổ theo mệnh lệnh hành chính, có hoạt động kinh tế và QLNN đặc thù. Đầu tiên là sự ra đời các khu chế xuất Tân Thuận, Linh Trung ở thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1991. Sau đó theo Nghị định 192/CP-TTg ngày 28/12/1994 về ban hành Quy chế KCN đã tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời của hàng loạt KCN trên cả nƣớc.
Năm 1993 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 06/5/1993 về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển; Chỉ thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 22/9/1997 về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII năm 1997 đã đề ra chủ trƣơng nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc KKT, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phƣơng nghiên cứu xây dựng đề án thành lập KKT trên cơ sở phân tích tiềm năng lợi thế của các vùng, thể chế hoá chủ trƣơng của Bộ Chính trị, tạo ra khung pháp lý và tổ chức hoạt động của KKT nhằm bảo đảm sự phát triển lâu dài và bền vững của các KKT ven biển. Đến năm 2003 mô hình KKT ven biển đầu tiên ra đời đó là KKT mở Chu Lai. Tiếp theo đó là hàng loạt KCN, khu chế xuất và KKT đã đƣợc thành lập trên cả nƣớc không những chỉ để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài mà còn đƣợc xem nhƣ là giải pháp thúc đẩy phát triển nông thôn (Eli & cs., 2006). Quyết định số 1353/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 23/9/2008 về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến năm 2020”. Quyết định số 1570/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 6/9/2013 về việc ban hành chiến lƣợc khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, là các văn bản pháp lý tạo ra động lực thúc đẩy các KKT ven biển phát triển. Tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
16
(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2015, 2016, 2017a) cho thấy, tính đến năm 2017 cả nƣớc có 18 KKT ven biển đƣợc thành lập và quy hoạch (Bảng 2.1), trong đó có 15 KKT ven biển đã hoạt động.
Bảng 2.1. Các Khu inh tế ven biển của Việt Nam đã thành lập và
quy hoạch thành lập
STT
Khu inh tế ven biển
Địa phƣơng
Quảng Ninh Hải Phòng Nam Định Thái Bình Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên-Huế Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Trà Vinh Kiên Giang Cà Mau
Năm thành lập 2007 2008 2017 Đến 2020 2006 2007 2006 2008 2015 2006 2003 2005 2005 2008 2006 2009 2006 2010
1 Vân Đồn 2 Đình Vũ - Cát Hải 3 Ninh Cơ * 4 Thái Bình** 5 Nghi Sơn 6 Đông Nam Nghệ An 7 Vũng Áng 8 Hòn La 9 Đông Nam Quảng Trị * 10 Chân Mây- Lăng Cô 11 Chu Lai 12 Dung Quất 13 Nhơn Hội 14 Nam Phú Yên 15 Vân Phong 16 Định An 17 Phú Quốc - Nam An Thới 18 Năm Căn
Diện tích (ha) 217.133 22.540 13.950 30.583 106.000 18.826 22.781 10.000 23.972 27.108 27.040 45.332 12.000 20.730 150.000 39.020 56.100 11.000 854.115
Tổng diện tích hu inh tế đã thành lập và quy hoạch
Ghi chú: (*) Thành lập chưa họat động; (**) Quy hoạch thành lập
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015, 2016, 2017)
Xây dựng các KKT ven biển là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của
thế giới hiện nay cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam, để đạt đƣợc yêu cầu đó cần sử dụng hiệu quả quỹ đất, mặt nƣớc và không gian của KKT ven biển (Bùi Tất Thắng, 2010). Việc xây dựng và phát triển các KKT là tất yếu khách quan phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập toàn cầu cũng nhƣ đáp ứng
yêu cầu phát triển KTXH của Việt Nam giai đoạn hiện nay (Nguyễn Quang Thái, 2010).
2.2.2. Nội dung đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển
Mục tiêu cơ bản để hình thành các KKT ven biển là động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo trên các vùng ven biển
17
của Việt Nam; tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tƣ, nhất là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2008a). Phát triển KKT thúc đẩy sự phát triển CSHT; hỗ trợ cho chiến lƣợc cải cách kinh tế rộng lớn hơn; là phòng “thí nghiệm” cho các chính sách và cách tiếp cận mới; giải tỏa một phần áp lực của sự gia tăng dân số và nhu cầu việc làm. Nhƣ vậy phát triển KKT đƣợc xem xét dƣới góc độ mục tiêu đạt đƣợc của các KKT sau khi hình thành xây dựng và đi vào hoạt động.
Theo quan niệm chung nhất, phát triển là sự tăng thêm về quy mô, gia tăng tốc độ và nâng cao chất lƣợng. Phát triển cũng đƣợc hiểu theo nội dung và nội hàm của phát triển bền vững. Theo Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế giới thì Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tƣơng lai. Mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Nội dung để đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển,
đƣợc mô tả theo các nội dung hoạt động và mức độ thực hiện theo các tiêu chí sau:
- Hình thành xây dựng KKT ven biển đƣợc mô tả qua các hoạt động bao gồm: thành lập và công bố quyết định thành lập KKT; lập quy hoạch xây dựng KKT, lập quy hoạch chi tiết khu chức năng; các khu chức năng đi vào hoạt động. Các hoạt động này đƣợc xem nhƣ là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá quá trình xây dựng và mức độ phát triển các khu chức năng trong KKT.
- Phát triển KKT ven biển đƣợc mô tả qua các chỉ tiêu, có thể phân ra các
nhóm chỉ tiêu nhƣ sau:
+ Nhóm chỉ tiêu về kinh tế: đó chính là sự gia tăng về quy mô kinh tế của KKT đƣợc hiểu là sự tăng lên về khối lƣợng vốn đầu tƣ, dự án đầu tƣ, sự gia tăng doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong KKT, sự gia tăng của giá trị gia tăng mà doanh nghiệp trên địa bàn KKT tạo ra, sự gia tăng của nguồn thuế mà chính quyền thu đƣợc từ các hoạt động trên địa bàn KKT.
Ngoài ra, đánh giá sự tiến bộ về chất lƣợng hoạt động kinh tế của KKT đƣợc đánh giá không chỉ theo cơ cấu ngành kinh tế mà còn đƣợc đánh giá theo trình độ của hoạt động kinh tế trong KKT, đó chính là năng lực sử dụng nguồn lực (khả năng tạo ra giá trị gia tăng tính trên một đơn vị nguồn lực đầu vào), cấu trúc đầu tƣ, cấu trúc của giá trị kinh tế đƣợc tạo ra dựa trên trình độ sản xuất. Một số chỉ tiêu kinh tế có thể đƣợc sử dụng để đo lƣờng các khía cạnh này là giá trị gia tăng bình quân trên một lao động, giá trị gia tăng bình quân trên một đơn vị
18
diện tích đất của KKT, giá trị ngân sách thu đƣợc trên một đơn vị diện tích đất của KKT, tỷ lệ giá trị gia tăng mà các ngành có công nghệ cao tạo ra so với tổng giá trị gia tăng đƣợc tạo ra trên địa bàn KKT (cấu trúc giá trị theo trình độ sản xuất)...
+ Nhóm các chỉ tiêu về xã hội: các chỉ số đặc trƣng nhất đó chính là khả năng thu hút số lƣợng lao động đang làm việc trên địa bàn KKT cũng nhƣ sự gia tăng về dân số cơ học trên địa bàn, sự cải thiện các vấn đề xã hội của KKT. Một số vấn đề có thể xem xét là đãi ngộ của doanh nghiệp trên địa bàn KKT đối với ngƣời lao động (chế độ lƣơng, bảo hiểm...), hoặc thông qua các chỉ tiêu thu nhập bình quân trên một lao động, các hậu quả từ sự phát triển KKT.
+ Sự phát triển về CSHT bao gồm: hệ thống giao thông các loại, hạ tầng điện, cung cấp nƣớc, viễn thông, hệ thống thu gom, xử lý chất thải... Đối với một KKT ven biển đây chính là đánh giá mức độ liên kết và hỗ trợ có tính chất liên thông đồng bộ của CSHT, phục vụ cho hoạt động của chính KKT và vùng kinh tế, khu vực liên thông. Sự phát triển của CSHT giao thông trong KKT biểu hiện ở các mặt nhƣ: năng lực vận tải của hệ thống giao thông đƣờng bộ và đƣờng hàng không, năng lực vận tải của hệ thống cảng biển, cảng sông và tính cạnh tranh của các kết cấu hạ tầng giao thông này (thông qua yếu tố giá cƣớc, hiệu quả vận tải).
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: xây dựng và phát triển KKT ven biển là một quá trình tổ chức triển khai các hoạt động để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển về CSHT, mở rộng không gian kinh tế gắn với tăng cƣờng các hoạt động trao đổi thƣơng mại, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, phát triển KTXH gắn với tiềm năng nguồn lực biển.
2.2.3. Kết quả xây dựng và phát triển hu inh tế ven biển tại Việt Nam
Kết quả xây dựng và phát triển các KKT ven biển Việt Nam đƣợc đánh giá căn cứ vào mục tiêu hình thành xây dựng và phát triển cũng nhƣ chức năng của các KKT ven biển, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về công tác quy hoạch xây dựng khu kinh tế: Đến tháng 12 năm 2017 các KKT ven biển sau khi có Quyết định thành lập của Thủ tƣớng Chính phủ, đã tiến hành lập và thẩm định các loại hình quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật. Đối với quy hoạch chung xây dựng trong đó có một phần về QHSDĐ và tính toán các chỉ tiêu SDĐ của các khu chức năng, bao gồm các loại đất: khu phi thuế quan, khu chế xuất, KCN, khu giải trí, khu du lịch, khu đô
19
thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng KKT nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ.
Cơ sở pháp lý lập quy hoạch xây dựng KKT và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT ven biển đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng; Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về một số nội dung quy hoạch xây dựng; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tƣ số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù. Tùy theo đặc thù, quy mô, tính chất và mục tiêu hình thành của từng KKT ven biển để lập quy hoạch theo mức độ chi tiết các khu chức năng khác nhau. Do vậy, trong quá trình triển khai thực hiện lập quy hoạch KKT ven biển đã xuất hiện nhiều vấn đề không đồng bộ, thống nhất với quy định của pháp luật đất đai.
Luật Đất đai 2003 tại khoản 3 điều 92 quy định QHSDĐ chi tiết, KHSDĐ chi tiết đƣợc lập chung cho toàn KKT, tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định nội dung QHSDĐ chi tiết, KHSDĐ chi tiết KKT, quy định trách nhiệm Ban quản lý KKT, phạm vi lập QHSDĐ khu kinh tế. Tại khoản 1 điều 86 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định, Ban quản lý KKT lập QHSDĐ chi tiết, KHSDĐ chi tiết theo quy định tại khoản 8 Điều 15 của Nghị định này trong đó xác định rõ ranh giới SDĐ giữa khu phi thuế quan, khu thuế quan và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi có đất xét duyệt; việc lập quy hoạch kế hoạch SDĐ đối với phần diện tích đất còn lại đƣợc thể hiện trong quy hoạch kế hoạch SDĐ của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và QHSDĐ chi tiết, KHSDĐ chi tiết của xã, phƣờng, thị trấn. Luật Đất đai năm 2013, Luật Quy hoạch năm 2017 không có các điều khoản chi tiết nói về QHSDĐ trong KKT ven biển. Các nội dung liên quan đến QHSDĐ trong các KKT ven biển đƣợc thể hiện trong phƣơng án QHSDĐ cấp huyện và quy hoạch tỉnh. Theo Luật Quy hoạch năm 2017, QHSDĐ cấp huyện sẽ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Tuy nhiên, theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch quy định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phƣơng án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh, trong đó có nội dung phƣơng án phát triển hệ thống KKT; KCN...
20
Về mặt pháp lý đã có các quy định khá đầy đủ để triển khai thực hiện, tuy nhiên theo đánh giá của Nguyễn Thành Đạt (2016), chất lƣợng của một số đồ án quy hoạch xây dựng KKT ven biển còn thấp, chƣa phù hợp với hiện trạng phát triển của vùng, miền dẫn đến tính khả thi không cao, mặt khác tỷ lệ lập quy hoạch phân khu trong KKT còn thấp đã ảnh hƣởng rất lớn đến công tác QLSDĐ trong KKT, đặc biệt là công tác quy hoạch và thực hiện QHSDĐ. Theo đánh giá của Đoàn Hải Yến (2016): “Do không có sự liên kết trong quy hoạch, không có sự phối hợp để phân bổ quy hoạch dẫn đến các KKT của các địa phƣơng trong vùng đều na ná giống nhau, làm giảm sức hút của từng KKT, ảnh hƣởng tiêu cực đến thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng”. Bên cạnh đó theo Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy (2013) “tại một số KKT do Ban quản lý KKT chƣa thực hiện đầy đủ quyền lựa chọn của mình, bị động với ý đồ của nhà đầu tƣ, do vậy phá vỡ quy hoạch…”, Nguyễn Thành Đạt (2016) cho rằng: “Chất lƣợng quy hoạch của các KKT ven biển chƣa đáp ứng yêu cầu là do khâu đánh giá hiện trạng và dự báo phát triển chƣa sát các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng máy móc; yếu tố tác động của biến đổi khí hậu không lƣờng trƣớc đƣợc, trình độ, năng lực của tƣ vấn thực hiện lập quy hoạch còn hạn chế; các quy hoạch chƣa xác định đƣợc kế hoạch và nguồn vốn để triển khai thực hiện xây dựng theo quy hoạch”. Theo Nguyễn Ngọc Khánh (2015), nguyên nhân dẫn tới chất lƣợng quy hoạch của các KKT ven biển chƣa đáp ứng yêu cầu, trƣớc hết là do quá trình triển khai thực hiện quy hoạch thiếu đồng bộ và tầm nhìn tổng thể cũng nhƣ sự kết nối giữa các khu vực kinh tế ven biển của các địa phƣơng trong cùng một vùng kinh tế.
Nhƣ vậy, quá trình tổ chức triển khai quy hoạch KKT ven biển, lập quy hoạch xây dựng KKT ven biển hiện nay tại Việt Nam chƣa thực sự hiệu quả, quy định của hệ thống pháp luật đối với các loại hình quy hoạch đang có sự khác nhau, chƣa có sự thống nhất và đồng bộ đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc khai thác và sử dụng quỹ đất trong KKT cũng nhƣ rất khó khăn để thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT hiện nay.
- Về kết quả phát triển các khu chức năng: hiện nay hầu hết các KKT ven biển việc triển khai thực hiện phát triển các khu chức năng rất hạn chế, chủ yếu KKT chỉ là các KCN của các địa phƣơng. Mới chỉ có một số KKT ven biển nhƣ Vũng Áng, Chu Lai, Dung Quất, Nghi Sơn… có mức độ thực hiện các phân khu chức năng tốt hơn, còn các KKT ven biển còn lại đang còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên tại một số khu du lịch, nghỉ dƣỡng tại các KKT ven biển đã hình thành,
21
một mặt thu hút phát triển ngành du lịch, mặt khác là nơi sinh sống của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nƣớc đến làm việc (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2017a). Do việc phát triển các khu chức năng còn hạn chế, quy hoạch “treo”, dẫn đến các địa phƣơng phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch kế hoạch SDĐ theo hƣớng quy hoạch xây dựng KKT, đất đai nằm trong vùng quy hoạch bị hạn chế quyền sử dụng ổn định lâu dài, nên hiệu quả SDĐ thấp, đời sống ngƣời dân bị tác động, đặc biệt tại các vùng quy hoạch khu phi thuế quan tỷ lệ triển khai rất thấp.
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: các KKT ven biển đƣợc hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ƣơng và địa phƣơng để đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện tích công cộng quan trọng; để đầu tƣ hạ tầng các khu chức năng, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng các khu chức năng, xây dựng công trình xử lý nƣớc thải và chất thải rắn. Các KKT ven biển cũng huy động đƣợc nguồn vốn khá lớn từ các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp FDI để phát triển hệ thống hạ tầng, nhƣ cấp điện, cấp nƣớc, bƣu chính - viễn thông, cảng biển và các công trình hạ tầng, tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lũy kế đến hết năm 2015 tại các KKT ven biển có 197 dự án đầu tƣ hạ tầng đang đƣợc triển khai, trong đó có 184 dự án đầu tƣ trong nƣớc với quy mô 28.500 tỷ đồng và 13 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với quy mô 250 triệu USD, đến hết năm 2015 tại các KKT ven biển đã đầu tƣ xây dựng gần 450 km đƣờng, 20 nhà máy xử lý nƣớc thải công nghiệp, 15 nhà máy nƣớc sạch và 9 nhà máy thu gom và xử lý rác tại các KKT (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016). Các dự án hạ tầng đã phát huy tích cực, làm thay đổi bộ mặt nông thôn phát triển theo hƣớng đô thị hóa, góp phần nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân. Nguyễn Thành Đạt (2016) cho rằng việc phát triển các KKT ven biển đang góp phần hiện đại hóa hệ thống hạ tầng cho các địa phƣơng có biển, các vùng kinh tế và cả nƣớc.
Tuy nhiên, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017a) các KKT chủ yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách Trung ƣơng để đầu tƣ xây dựng hạ tầng. Do nguồn ngân sách Trung ƣơng hết sức hạn chế, trong khi đó nhu cầu đầu tƣ phát triển của các KKT là rất lớn nên nhiều KKT nhƣ hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, đạt chất lƣợng theo quy hoạch và thu hút đầu tƣ. Ngoài ra, tiến độ đầu tƣ hạ tầng chƣa đạt yêu cầu còn do nguyên nhân các địa phƣơng chƣa thực sự chủ động trong tìm kiếm, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách Trung ƣơng; phƣơng thức huy động các nguồn lực chƣa gắn với cơ chế ƣu đãi thỏa đáng, quyền lợi rõ ràng nên chƣa mang tính khuyến khích cao. Hiện nay, mới chỉ có một số KKT bƣớc đầu hoàn
22
thành đƣợc một số công trình hạ tầng quan trọng để hoạt động từng phần, đó là các KKT Đình Vũ - Cát Hải, Nghi Sơn, Đông Nam Nghệ An, Vũng Áng, Dung Quất, Chu Lai, Nhơn Hội, Chân Mây - Lăng Cô... Việc hoàn thành các công trình CSHT nhƣ một số tuyến đƣờng giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định cƣ, hạ tầng KCN,... đã mang lại hiệu quả tích cực cho sự phát triển của khu vực lân cận. Hầu hết các KKT còn lại nhƣ Vân Phong, Định An,... mới chủ yếu hoàn thành đƣợc công tác lập quy hoạch, giải phóng mặt bằng và bắt đầu xây dựng khu tái định cƣ. Tiến độ triển khai chậm đã khiến cho nhiều diện tích đất của các KKT bị bỏ hoang, chƣa thu hút đƣợc đầu tƣ sản xuất, gây lãng phí quỹ đất. Trong bối cảnh kinh tế suy giảm và Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tƣ công, nguồn vốn đầu tƣ cho xây dựng CSHT của các KKT ven biển đang bị cắt giảm và điều này tiếp tục ảnh hƣởng tiêu cực đến tiến độ hoàn thiện CSHT của các KKT ven biển (Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy, 2013). Ngoài ra theo Trần Nhật Tân (2015), chính sách thu hút khu vực tƣ nhân trong và ngoài nƣớc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng tại các KKT mở chƣa đủ rõ ràng, cụ thể và có sức hấp dẫn.
Do vậy, việc thu hút đầu tƣ hạ tầng KKT ven biển đã có những áp lực nhất định đến việc phát triển quỹ đất để đáp ứng nhu cầu xây dựng hạ tầng. Tuy nhiên, việc phát triển hạ tầng KKT ven biển cũng có ảnh hƣởng tích cực đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân nhƣ: thúc đẩy thị trƣờng bất động sản phát triển, các loại hình dịch vụ phát triển, ngƣời dân đƣợc tiếp cận tốt CSHT để phát triển sản xuất, giải quyết đƣợc việc làm từ đó đời sống đƣợc cải thiện.
- Về thu hút vốn dự án đầu tư: lũy kế đến tháng 12/2016, các KKT của cả
nƣớc thu hút đƣợc 354 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng mức đầu tƣ đăng ký đạt
42 tỷ USD, vốn đầu tƣ thực hiện đạt 20,2 tỷ USD (bằng 48,1% tổng vốn đầu tƣ
đăng ký) và 1.079 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ đạt 805,2 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tƣ thực hiện đạt 347,9 ngàn tỷ đồng (bằng 43,2% vốn đầu tƣ
đăng ký). Trong đó, có một số dự án lớn và quan trọng tại KKT Nghi Sơn, KKT Vũng Áng, KKT Dung Quất gồm nhà máy lọc dầu số 1 và số 2, nhà máy cơ khí
nặng Doosan, các nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn và Vũng Áng, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong... Các dự án này đã tăng cƣờng năng lực sản xuất công nghiệp nặng, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp khác có liên quan (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2017a). Các KKT ven biển cũng đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, xuất khẩu, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, trong năm 2016, các
23
KKT ven biển đạt tổng doanh thu khoảng 8 tỷ đô la, xuất khẩu đạt hơn 5 tỷ USD,
đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc khoảng 30.000 tỷ đồng (Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, 2017a).
Trong thực tế dự án và vốn đầu tƣ có mối quan hệ và ảnh hƣởng qua lại
với một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm. Chỉ thị 09/2007/CT-TTg khẳng
định, đối với các dự án đầu tƣ khi công bố kế hoạch thu hồi đất có công trình, nhà ở để thực hiện quy hoạch phải đồng thời công bố kế hoạch tái định cƣ gắn
với giải quyết việc làm, ổn định đời sống của ngƣời có đất bị thu hồi. Các dự án
đầu tƣ đã thực hiện đúng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, giải quyết việc làm và tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất, bảo đảm ổn định đời sống của ngƣời có đất bị
thu hồi. Trong quá trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, đặc biệt phải xem xét kỹ nhu cầu SDĐ, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả năng thực sự
của nhà đầu tƣ trƣớc khi quyết định giao đất, cho thuê đất (Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 2007b). Ngoài ra các nghiên cứu của Phạm Văn Vân
(2013), Phan Thị Thanh Huyền & Nguyễn Văn Dũng (2016), đều cho rằng dự án
đầu tƣ có ảnh hƣởng đến một số yếu tố QLSDĐ, khi dự án đƣợc thực hiện việc
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất tại khu vực xung quanh các dự án tăng đáng
kể, giá đất tăng, SDĐ có nhiều biến động.
- Về thu hút nguồn nhân lực, lao động: Bên cạnh các lợi ích kinh tế, các
KKT ven biển đã thu hút và giải quyết đƣợc rất nhiều việc làm cho lao động, đến
năm 2017 các KKT ven biển đã giải quyết việc làm cho 130.000 lao động (Bộ Kế
hoạch và đầu tƣ, 2017a), các KKT còn thu hút đƣợc nguồn nhân lực có trình độ
cao, chuyên gia nƣớc ngoài vào làm việc nhƣ: KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Chu
Lai, Vân Đồn... Tuy nhiên, theo Trƣơng Quang Dũng (2014) việc quy hoạch
nguồn nhân lực gắn với ngành nghề, thu hút lao động trong các KKT chƣa đƣợc
chú trọng. Hiện nay trong các KKT thu hút đƣợc các dự án lớn nhƣng thiếu
nguồn nhân lực để làm việc. Ngoài ra việc đầu tƣ nhà ở cho công nhân, chuyên
gia chƣa đƣợc quan tâm để thu hút lao động có trình độ tay nghề cao vào làm
việc trong các KKT.
Nhƣ vậy, việc thu hút đƣợc một lực lƣợng lao động lớn và thu hút hàng ngàn chuyên gia trong và ngoài nƣớc vào làm việc tại các KKT, dẫn đến dân số cơ học trong các KKT tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở, là áp lực rất lớn đối với việc
phát triển quỹ đất ở trong các KKT hiện nay.
24
2.2.4. Tác động của hu inh tế ven biển đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của ngƣời dân
2.2.4.1. Tác động của khu kinh tế ven biển đến quản lý sử dụng đất
Phát triển các KKT nói chung và các KKT ven biển nói riêng, có chức năng làm nền tảng, động lực phát triển kinh tế địa phƣơng, vùng, quốc gia (Thân Trọng Thủy & Phạm Xuân Hậu, 2012). Phát triển KKT ven biển có ảnh hƣởng đến quá trình phát triển KTXH nói chung và QLSDĐ nói riêng. Đối với QLSDĐ xây dựng và phát triển KKT đi liền với quá trình bố trí, sắp xếp cơ cấu SDĐ từ việc thực hiện quy hoạch xây dựng KKT, quy hoạch kế hoạch SDĐ, phát triển khu chức năng, xây dựng phát triển CSHT, quá trình này đã góp phần nâng cao giá trị đất đai, thúc đẩy thị trƣờng đất đai phát triển. Xây dựng và phát triển KKT là điều kiện tốt để thực hiện việc phân bố quỹ đất tạo cơ cấu SDĐ hợp lý, bố trí sắp xếp lại cấu trúc không gian khu vực theo hƣớng phát triển đô thị. Do vậy, KKT ven biển đã có những ảnh hƣởng đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT nhƣ:
- Xây dựng và phát triển KKT ven biển là cơ hội để khai thác, sử dụng quỹ đất ven biển hiệu quả, nhờ việc tiếp cận đƣợc hệ thống CSHT phát triển tốt. Bên cạnh đó việc thu hút các dự án đầu tƣ vào KKT ven biển là điều kiện thuận lợi để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp không hiệu quả chuyển sang đất khu chức năng, đất KCN và các mục đích sử dụng phi nông nghiệp khác. Đối với phần đất nông lâm nghiệp còn lại thì phát triển KKT là cơ hội để chuyển dịch cơ cấu SDĐ, cơ cấu cây trồng theo hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhằm tận dụng các lợi thế của KKT tạo ra khi quy mô dân số tăng, hệ thống dịch vụ phát triển.
- Xây dựng và phát triển các KKT đã góp phần nâng cao hiệu quả SDĐ đặc biệt là đất KCN. Đối với quỹ đất nông nghiệp trong KKT ven biển ngày càng giảm, tuy nhiên việc khai thác và sử dụng đƣợc quan tâm đầu tƣ theo hƣớng tập trung sản xuất hàng hóa chuyên canh, đáp ứng nhu cầu nông sản cho công nhân, chuyên gia và ngƣời lao động làm việc trong các KKT, góp phần nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp. Theo Nguyễn Hoàng Khánh Linh & Nguyễn Bích Ngọc (2015), đánh giá hiệu quả SDĐ tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho thấy hiệu quả SDĐ theo các chỉ tiêu đánh giá bao gồm doanh thu/ha, đóng góp vào ngân sách/ha đều đạt mức cao.
- Xây dựng và phát triển KKT ven biển thông qua các hoạt động đầu tƣ, dự án đầu tƣ đã giải quyết quan hệ cung - cầu về bất động sản đất đai phát triển. Đối với các vùng ven biển, thông thƣờng điều kiện về CSHT, trình độ phát triển
25
ở mức độ thấp, giá trị của đất đai rất hạn chế. Khi các KKT đƣợc thành lập kèm theo đó là các hoạt động về quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng CSHT, phân khu chức năng đi vào hoạt động, thu hút nguồn nhân lực, lao động, dân số tăng... là điều kiện để khai thác quỹ đất hiện có trong KKT, nâng cao giá trị đất đai, thúc đẩy thị trƣờng đất đai phát triển, góp phần nâng cao các nguồn thu từ đất cho các địa phƣơng có KKT.
- Quá trình xây dựng và phát triển KKT có vai trò để tiến hành “thử nghiệm” các thể chế, chính sách nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KTXH. Bên cạnh đó, xây dựng và phát triển KKT tạo ra đƣợc sự thay đổi “vị trí” đất đai để sắp xếp địa điểm bố trí các dự án đầu tƣ trong KKT. Theo Phạm Văn Vân (2013), khác với các ngành và lĩnh vực khác, đất đai trong các dự án đầu tƣ đƣợc quan tâm dƣới góc độ là địa điểm bố trí dự án, đây là một trong những chìa khóa để thực hiện thành công các dự án đầu tƣ.
- Sự hình thành các KKT ven biển kèm theo các quy hoạch để có căn cứ thực hiện, trong đó quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT là các quy hoạch cơ bản quyết định quá trình SDĐ trong KKT. Tuy nhiên, thực tế tại các KKT ven biển hiện nay do đặc thù là nằm ven biển, quỹ đất quy hoạch KKT rộng thuộc các khu vực có dân số đông, nên việc triển khai thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, công tác QLSDĐ đã phát sinh những ràng buộc mới, ngoài quy hoạch kế hoạch SDĐ theo định.
2.2.4.2. Tác động của khu kinh tế ven biển đến đời sống và việc làm người dân
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất (Phạm Thanh Nghị & Vũ Hoàng Ngân, 2004). Nếu điều kiện hiện có của nền sản xuất ở mức độ thấp thì khả năng tạo ra việc làm cho ngƣời lao động rất hạn chế, thu nhập và đời sống gặp nhiều khó khăn và ngƣợc lại nếu nền sản xuất ở mức độ cao thì việc làm và đời sống ngƣời dân tốt hơn. Thực hiện mục tiêu phát triển KKT ven biển chính là quá trình chuyển hóa điều kiện hiện có của nền sản xuất để có đƣợc sự thay đổi về CSHT, khoa học công nghệ, vốn đầu tƣ, thu hút đầu tƣ... tại các địa phƣơng ven biển. Do vậy, ảnh hƣởng của KKT ven biển đến đời sống và việc làm nhƣ sau:
Vùng ven biển thƣờng là các vùng nông thôn nghèo, dân cƣ chủ yếu sống bằng nghề biển hoặc nông nghiệp thuần túy, trình độ ngƣời lao động hạn chế, đời sống và việc làm của ngƣời dân gặp nhiều khó khăn. Xây dựng KKT ven biển khi các KCN, các dự án hạ tầng, các khu chức năng... đi vào hoạt động đã thu hút
26
lao động, chuyên gia vào làm việc là rất lớn dẫn đến dân số cơ học tăng nhanh... nhu cầu về dịch vụ (thƣơng mại, vận tải, du lịch, bƣu chính viễn thông, tài chính, bảo hiểm, giao thƣơng...) và các dịch vụ ăn, nghỉ, vui chơi giải trí… phát triển nhanh, là điều kiện tốt để ngƣời dân trong KKT chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó ngƣời dân trong KKT đƣợc tiếp cận tốt hơn hạ tầng KKT, đây là điều kiện đảm bảo nâng cao đời sống của ngƣời dân. Nhiều kết quả nghiên cứu cũng nhƣ báo cáo của các địa phƣơng đều đánh giá rằng: các KKT ven biển đã góp phần vào sự tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, tác động rất tích cực đến cơ hội việc làm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời lao động và ngƣời dân địa phƣơng. Theo Trƣơng Quang Dũng (2014), các KKT ven biển đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, thu hút đƣợc nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao. Theo Trần Ngọc Tuyển & Phan Thị Gấm (2016), cho rằng KKT Vũng Áng đã làm tăng nhanh cơ hội việc làm và thu nhập của ngƣời lao động để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong vùng. Theo Lê Thị Thanh Huyền (2016), sự hình thành KKT mở Chu Lai là hạt nhân để thúc đẩy sự phát triển, nhất là đối với các vùng nghèo ven biển của tỉnh Quảng Nam, tạo tiền đề thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế biển. Theo Trƣơng Bá Phúc (2008), “Khu kinh tế Nghi Sơn mở ra thời cơ, vận hội lớn để huyện Tĩnh Gia đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng đƣa quê hƣơng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh và có tốc độ đô thị hóa cao; có điều kiện để giải quyết tốt việc làm, nâng cao thu nhập và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân”. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017a), đến năm 2017 các KKT ven biển đã giải quyết việc làm cho khoảng 130.000 lao động. Đến năm 2016 KKT Chu Lai thu hút giải quyết việc làm thƣờng xuyên cho gần 21.000 lao động, trong đó hơn 90% là lao động địa phƣơng (Ban Quản lý KKT Chu Lai, 2017). Đến năm 2015 tại KKT Vũng Áng đã giải quyết việc làm cho 36.942 lao động, trong đó lao động trong nƣớc là 29.244 ngƣời (Ban Quản lý KKT Vũng Áng, 2016).
Xây dựng và phát triển KKT nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển xã hội, thực chất quá trình này đã giúp cho ngƣời dân vùng ven biển trong KKT đƣợc tiếp cận nhanh với đào tạo khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề để tự chuyển đổi nghề nghiệp theo hƣớng phát triển đô thị, dịch vụ. Phát triển KKT gắn với việc hình thành đô thị, điểm dân cƣ đô thị, phát triển dịch vụ, bố trí, sắp xếp các vùng dân cƣ theo hƣớng đô thị. Sự tác động có tính lan toả mạnh mẽ của các KKT sẽ thúc đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm
27
cho ngƣời dân trong KKT. Tuy nhiên, theo Lê Thành Quân (2012) đặc thù trong quy hoạch xây dựng KKT ven biển đó là tập trung một phần diện tích đất ở những vị trí thuận lợi để phát triển các ngành sản xuất quy mô lớn, mang tính dẫn dắt song vẫn phải đảm bảo cuộc sống ổn định và phát triển cho các khu dân cƣ hiện hữu, hạn chế tối đa việc di dân không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, xây dựng và phát triển KKT ven biển vừa đảm bảo đƣợc yêu cầu giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống ngƣời dân nhƣng vừa đảm bảo đƣợc sự ổn định và phát triển các khu dân cƣ.
Nhƣ vậy, qua phân tích trên cho thấy phát triển KKT ven biển đã có những tác động rất tích cực đến cơ hội việc làm, việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời dân trong KKT. Tuy nhiên quá trình xây dựng và phát triển KKT cũng đã phát sinh một số vấn đề hạn chế liên quan đến đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT nhƣ sau:
Tình trạng quy hoạch "treo", tình trạng hoang hóa đất nông nghiệp nằm
xen giữa các KCN, khu chức năng cũng là nguyên nhân dẫn đến diện tích đất sản
xuất nông nghiệp giảm xuống đã ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống hộ nông dân.
Ngƣời nông dân bị thu hồi đất đã rơi vào tình trạng tƣ liệu sản xuất bị mất hoặc
giảm đi, trong lúc chƣa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp, dẫn đến nguy cơ mất việc làm. Theo Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy (2013)
nghiên cứu tại KKT Dung Quất (Quảng Ngãi) cho rằng, việc ngƣời dân bị thu
hồi đất sản xuất là nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm, đời sống của ngƣời dân
bị ảnh hƣởng... Theo Lê Thị Lệ (2014), nghiên cứu tác động về mặt xã hội của
các hộ dân bị thu hồi đất tại KCN, KKT vùng Bắc Trung bộ cho rằng: “về mức
sống và nguồn thu nhập có cao hơn trƣớc khi bị thu hồi đất, nhƣng không bền
vững..., tình trạng thiếu việc làm có xu hƣớng tăng lên”. Các nghiên cứu của Mai
Văn Xuân & Hồ Văn Minh (2009), Đỗ Thanh Phƣơng (2011), Đoàn Thị Nhƣ
Quỳnh (2014), Nguyễn Hồng Ban (2014) đều có chung nhận xét rằng, thu hồi đất để xây dựng KKT đã có những tác động tích cực đến việc làm của lao động địa
phƣơng, tuy nhiên lao động không có tay nghề bị thất nghiệp còn lớn, từ đó xã
hội nông thôn mất ổn định, phát sinh các tệ nạn xã hội.
Nguy cơ môi trƣờng bị ô nhiễm, thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân dƣới tác động của quá trình xây dựng và phát triển các KKT. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012) đối với môi trƣờng không khí, lƣợng bụi do hoạt động giao thông là 4.526 tấn/năm, do hoạt động
28
công nghiệp là 96.178 tấn/năm (nhiều gấp 21,2 lần). Một số nhà máy, cơ sở sản xuất trong KKT sử dụng công nghệ lạc hậu, lƣợng nguyên vật liệu, năng lƣợng tiêu hao nhiều cùng với các chất thải (rắn, nƣớc, khí) chƣa đƣợc thu gom và xử lý triệt để, tình trạng khí nhà kính tại các KKT ven biển là những nguyên nhân ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống. Theo Nguyễn Thế Chinh & cs. (2015) cho rằng, đánh giá tác động, chỉ ra hạn chế và đƣa ra giải pháp, điều chỉnh kịp thời đối với chính sách đổi mới công nghệ giảm thiểu khí nhà kính đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển các KKT ven biển hiện nay.
Nhƣ vậy, tác động của các KKT ven biển đến đời sống và việc làm của ngƣời dân còn nhiều tồn tại và bất cập. Cần có các nghiên cứu cụ thể để có các giải pháp tốt nhằm giải quyết đƣợc việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống ngƣời dân trong các KKT ven biển.
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN
2.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất trong các hu inh tế ven biển của một số nƣớc trên thế giới
2.3.1.1. Quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển ở Trung Quốc
Từ năm 1980 Trung Quốc triển khai quá trình cải cách kinh tế theo hƣớng mở cửa, khởi đầu bằng việc xây dựng các KKT, đặc KKT thành phố mở theo chiến lƣợc điểm, tuyến, bắt đầu từ 5 đặc KKT (điểm): Thâm Quyến, Chu Hải và Sán Đầu, Hạ Môn và Hải Nam, sau mở rộng ra 14 thành phố ven biển, ven sông và ven biên giới. Với chủ trƣơng trao quyền tự chủ cho địa phƣơng trong quản lý, trong đó có QLĐĐ đƣợc xem nhƣ biện pháp mấu chốt tạo nên thành công của mô hình KKT. Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nƣớc, do vậy công tác QLNN đối với quá trình xây dựng và phát triển các KKT tại Trung Quốc gắn liền với công tác QLSDĐ để đảm bảo yêu cầu phát triển các KKT và đặc KKT, điều này đƣợc thể hiện qua các mặt sau đây:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý KKT: Trong giai đoạn đầu phát triển, ĐKKT đƣợc quản lý bởi một ban quản lý riêng tƣơng tự nhƣ Ban quản lý KKT hiện nay của Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý đặc KKT về mặt kinh tế (đầu tƣ, xây dựng, quy hoạch...). Sau khi các đặc KKT đƣợc mở rộng và phát triển đến trình độ nhất định, Ban quản lý đặc KKT đƣợc nhập về chính quyền địa phƣơng, chủ tịch UBND thành phố đồng thời là Trƣởng Ban quản lý đặc khu (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2010). Các sở, ngành của UBND thành phố chịu trách nhiệm quản lý đặc KKT về các mặt kinh tế, xã hội, hành chính - lãnh thổ.
29
- Công tác quản lý sử dụng đất khu kinh tế:
+ Công tác lập và thực hiện quy hoạch đất đai: ở Trung Quốc, việc xây dựng quy hoạch đƣợc tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ, tuân thủ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cao cấp, tận dụng triệt để ý kiến của các chuyên gia về quy hoạch và các cơ quan chuyên môn để đảm bảo quy hoạch có đƣợc một tầm nhìn chiến lƣợc dài hạn, có tính khoa học cao. Quy hoạch sau khi đƣợc phê duyệt sẽ mang tính pháp lý cao, việc điều chỉnh quy hoạch phải tuân thủ một quy trình phức tạp và nghiêm ngặt nhằm hạn chế những thay đổi so với quy hoạch ban đầu.
Việc quản lý quy hoạch đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch với toàn bộ các thông số của quy hoạch, quá trình triển khai, điều chỉnh quy hoạch, kiểm soát đƣợc một cách nhanh và chính xác việc thực hiện quy hoạch, vừa hạn chế đƣợc tiêu cực trong quá trình quản lý quy hoạch. Quá trình quản lý quy hoạch đòi hỏi phải giải quyết hài hòa lợi ích của nhà đầu tƣ và lợi ích của Nhà nƣớc sao cho vẫn đảm bảo tính đúng đắn, khoa học của quy hoạch trong khi vẫn tôn trọng lợi ích của nhà đầu tƣ.
+ Vấn đề sử dụng đất: việc SDĐ để đầu tƣ các công trình, dự án trong KKT đều đƣợc thực hiện theo hình thức đấu thầu. Trong quá trình đấu thầu, để khuyến khích đầu tƣ. Nhà nƣớc kiểm soát giá thành ở mức hợp lý để đảm bảo giá trúng thầu xây dựng không thấp hơn giá thành xây dựng để nhà đầu tƣ có lợi nhuận. Nhà nƣớc giữ quyền đƣa ra mức giá thấp nhất làm cơ sở cho việc đấu thầu để đảm bảo giá đất xây dựng không thấp hơn mức giá sàn (Đặng Thị Phƣơng Hoa, 2012). Ở Trung Quốc chỉ cho phép SDĐ vào mục đích sản xuất trong các KCN theo quy hoạch đƣợc duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ tầng. Trƣờng hợp đặc biệt vì một lý do riêng, không thể bố trí trong KCN, cụm công nghiệp thì chính quyền địa phƣơng mới giao đất cho các dự án có vị trí ngoài KCN (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012).
+ Quản lý thị trƣờng đất đai và ƣu đãi thu hút đầu tƣ: thị trƣờng đất đai tại các đặc KKT của Trung Quốc đƣợc Nhà nƣớc rất quan tâm để thúc đẩy phát triển, bằng các ƣu đãi đặc biệt. Quyền SDĐ có thời hạn rất dài, từ 50-70 năm, điều này tạo thuận lợi cho các dự án đầu tƣ cần có diện tích đất sử dụng nhiều, bên cạnh đó Trung Quốc cho phép ngƣời nƣớc ngoài cũng đƣợc mua quyền SDĐ và cho phép chủ sở hữu quyền SDĐ đƣợc phát triển đất theo bất kỳ mục đích nào: sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, cung cấp dịch vụ hoặc làm nhà ở hoặc phát triển và cho thuê lại. Từ các ƣu đãi, chính sách đất đai thông thoáng
30
ở Trung Quốc đã rất thành công trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng bất động sản. Theo Nguyễn Đức Trung (2017), từ các chính sách đất đai thông thoáng, các đặc KKT của Trung Quốc đã thu hút đƣợc rất nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mua quyền SDĐ để phát triển sản xuất kinh doanh trong KKT. Tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ ở Việt Nam thị trƣờng đất đai ở Trung Quốc cũng tồn tại một số vấn đề nhƣ đầu cơ đất đai, giá đất phát triển nóng, nhà nƣớc khó kiểm soát.
Trung Quốc ƣu đãi thu hút đầu tƣ bằng việc miễn giảm phí CSHT và doanh nghiệp phải trả tiền thuê đất; trong khi đó, ở một số nƣớc, trong đó có Việt Nam ƣu đãi miễn giảm tiền thuê đất nhƣng nhà đầu tƣ phải trả phí CSHT. Trung Quốc thực hiện đƣợc chính sách này là do Nhà nƣớc đã sử dụng nguồn lực lớn để đầu tƣ hạ tầng nhằm thu hút đầu tƣ, trong khi đó Việt Nam gặp khó khăn về nguồn lực nên khó có thể thực hiện (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2017b).
+ Công tác tạo quỹ đất, bồi thƣờng và chuyển nhƣợng đất đai: Trung Quốc bắt đầu triển khai việc tạo quỹ đất sạch từ năm 1996 tại Thƣợng Hải, đến năm 2001 thì cho phép triển khai rộng khắp trên toàn quốc thông qua việc thành lập tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện "5 thống nhất" đó là: thống nhất thu hồi; thống nhất dự trữ; thống nhất phát triển hạ tầng; thống nhất kinh doanh; thống nhất cung ứng. Bằng cách làm này, nhiều đô thị của Trung Quốc nhƣ Thâm Quyến, Thƣợng Hải,... đã huy động có hiệu quả nguồn vốn từ đất đai để phát triển nhanh chóng, trở thành hình mẫu của thế giới. Để thực hiện xây dựng và phát triển đặc KKT đƣợc Chính phủ Trung Quốc triển khai quyết liệt công tác bồi thƣờng, trƣng thu đất. Công tác tổ chức bồi thƣờng, giá bồi thƣờng, kế hoạch bồi thƣờng đƣợc Nhà nƣớc phê chuẩn và thực hiện thống nhất. Việc bồi thƣờng đƣợc triển khai dƣới hình thức thoả thuận và cƣỡng chế. Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ QHSDĐ, cơ cấu ngành, lĩnh vực thu hút đầu tƣ vào đặc KKT. Việc SDĐ, chuyển nhƣợng đất phải tuân thủ định hƣớng của Nhà nƣớc về quy hoạch và phát triển ngành, lĩnh vực.
+ Vấn đề đời sống, việc làm khi ngƣời dân bị thu hồi đất: Trƣng thu đất, quy hoạch, đấu thầu, đấu giá đất đai tại Trung Quốc đều do Nhà nƣớc đứng ra thực hiện và kiểm soát. Vì vậy, trách nhiệm đảm bảo đời sống, việc làm cho ngƣời dân mất đất thuộc về Nhà nƣớc. Quy định này đã hạn chế đƣợc tình trạng mâu thuẫn, khó giải quyết giữa nhà đầu tƣ và ngƣời dân và thể hiện rõ vai trò tích cực của Nhà nƣớc trong vấn đề SDĐ đai vào phát triển KKT (Giàng Thị Dung, 2014).
2.3.1.2. Quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển ở Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc năm 2003 có 3 KKT đầu tiên là: Incheon, Busan-Jinhae và
31
Gwangyang đƣợc thành lập, đến năm 2008 Hàn Quốc thành lập thêm 3 KKT tự
do mới là Yellow Sea, Saemangeum-Gunsan và Daegu-Gyeongbuk. Chính sách
phát triển các KKT tự do ở Hàn Quốc nhằm tránh cạnh tranh giữa các KKT và tận dụng lợi thế so sánh của từng KKT tự do, Chính phủ xác định các lĩnh vực ƣu
tiên phát triển của từng KKT trên cơ sở điều kiện, tiềm năng của từng KKT.
Để đảm bảo khả năng cân đối các nguồn lực đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cũng nhƣ quá trình khai thác quỹ đất để xây dựng các KKT. Tại Hàn Quốc
việc xây dựng và phát triển các KKT đƣợc triển khai theo từng giai đoạn cụ thể.
3 KKT thành lập năm 2003 sẽ hoàn thành các dự án hạ tầng cơ bản và triển khai
thu hút FDI trong giai đoạn 2015 - 2020; 3 KKT còn lại sẽ hoàn thành các công
việc này trong giai đoạn 2020 - 2030. Quá trình này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện QLNN nói chung và QLĐĐ nói riêng. Công tác QLNN và QLĐĐ
trong các KKT ở Hàn Quốc đƣợc quy định rất cụ thể nhằm khuyến khích, thúc
đẩy quá trình phát triển.
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý KKT: Ở cấp Trung ƣơng, Chính phủ
Hàn Quốc thành lập ủy ban Phát triển KKT tự do (Free Economic Zone
Commitlee) trực thuộc trực tiếp Thủ tƣớng Chính phủ, gồm có các thành viên là lãnh đạo nhiều bộ/ngành của Hàn Quốc và đại diện một số nhà nghiên cứu, nhà
kinh tế cao cấp do Bộ trƣởng Bộ Kinh tế Tri thức Hàn Quốc làm Trƣởng ủy ban.
Ủy ban có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển các
KKT tự do. Quyết định những vấn đề lớn ngoài thẩm quyền của chính quyền
tỉnh. Giúp việc cho ủy ban này có Văn phòng Xây dựng kế hoạch KKT tự do
(Free Economic Zone Planning Office), gồm các cán bộ của các bộ, ngành và địa
phƣơng. Văn phòng này có trách nhiệm giúp ủy ban thực hiện các nhiệm vụ và
điều phối hoạt động của 6 KKT tự do.
Ở cấp địa phƣơng, Ban quản lý KKT tự do đƣợc thành lập tại các địa phƣơng có KKT tự do, trực thuộc chính quyền cấp tỉnh. Trƣởng Ban quản lý
KKT tự do đƣợc tuyển chọn theo một quy trình rất chặt chẽ (không nhất thiết phải là công chức nhà nƣớc mà có thể tuyển chọn từ khu vực tƣ nhân), là ngƣời có kinh nghiệm và trình độ cao trong lĩnh vực quản lý đầu tƣ, xây dựng, am hiểu về phát triển kinh tế. Ban quản lý KKT là cơ quan thực thi các chính sách về KKT, quản lý đầu tƣ, xây dựng KKT tự do theo quy hoạch. Một số Ban quản lý
KKT có thẩm quyền rộng, đƣợc thực hiện các quyền hạn trong phạm vi quyền
hạn của chính quyền tỉnh.
32
Bảng 2.2. Lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ của các hu inh tế tự do tại Hàn Quốc
TT
KKT
Ngành nghề thu hút đầu tƣ
Diện tích (km2)
Năm thành lập
1
Incheon
2003
290,4
Phát triển lĩnh vực logistics, kinh doanh dịch vụ (global business Service), du lịch nghỉ dƣỡng và giải trí, công nghệ cao
2
Busan-Jinhae
2003
104,8
Gvvangyang
2003
90,5
3
Phát triển lĩnh vực vận tải biển, công nghiệp có hàm lƣợng kỹ thuật cao, du lịch và dịch vụ gắn với biển Phát triển lĩnh vực vận tải biển, sản phẩm thép và hóa chất, du lịch và dịch vụ
Yellow Sea
2008
55,0
4
Phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học và vận tải biển
2008
66,9
5
Saemarigeum - Gunsan
Phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, tái tạo, du lịch và dịch vụ cho khách Trung Quốc
6
2008
39,5
Daegu- Gyeongbuk
Phát triển lĩnh vực giáo dục, y tế, công nghiệp thời trang, công nghệ thông tin
Nguồn: Dẫn theo Đoàn Hải Yến (2016)
Trong quá trình điều hành, các vấn đề liên quan đến KKT đƣợc xem xét, cân nhắc kỹ lƣỡng trên cơ sở tham khảo ý kiến của hội đồng tƣ vấn bao gồm đại diện các bộ, ngành, các doanh nghiệp, các chuyên gia trên nhiều lĩnh vực. Để tạo cơ chế hành chính thông thoáng “một cửa, tại chỗ”, Chính phủ quy định thẩm quyền rất lớn cho ban quản lý KKT cấp tỉnh và đƣợc quy định trong một Luật riêng về KKT. Ban quản lý KKT có các quyền hạn tƣơng đƣơng với Chủ tịch tỉnh, tự xây dựng kế hoạch đầu tƣ phát triển, quyết định cấp phép đầu tƣ, xây dựng KKT. Chỉ có những dự án lớn đầu tƣ vào KKT trong những ngành quan trọng, dẫn dắt, định hƣớng cho toàn ngành mới cần xin ý kiến của cấp Trung ƣơng (Ủy ban Phát triển KKT).
- Về chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực đất đai: Chính phủ Hàn Quốc xác định việc thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là mục tiêu chính, do vậy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các KKT tự do đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ đặc biệt. Tại KKT tự do Icheon chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ tiền thuê và các chƣơng trình giảm thuế cho các công ty trong KKT, các công ty trong KKT tự do Icheon có thể thuê đất của nhà nƣớc hoặc công cộng trong 50 năm với mức phí 1% của giá đất.
33
- Về công tác quản lý đất đai tại các KKT:
+ Địa phƣơng đề xuất quy hoạch, trình cấp Trung ƣơng (ủy ban phát triển KKT do Bộ Kinh tế Tri thức Hàn Quốc chủ trì) quyết định. Sau khi đƣợc đồng ý về quy hoạch, doanh nghiệp đƣợc cấp phép kinh doanh tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
+ Việc đầu tƣ bất động sản tại Hàn Quốc đƣợc quản lý rất nghiêm ngặt. Chính phủ có chính sách quản lý nguồn lãi của doanh nghiệp để đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích. Các KKT tự do của Hàn Quốc chủ yếu đƣợc phát triển trên đất nông nghiệp, ngƣ nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích SDĐ không gặp khó khăn do chính sách nhất quán của Chính phủ ƣu tiên SDĐ vào phát triển công nghiệp. Giá đất đƣợc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng kiểm soát, đƣợc tính toán trên cơ sở lợi ích mà KKT tự do đem lại nên thƣờng ở mức cao so với mức trung bình. Vì vậy việc bồi thƣờng đƣợc tiến hành thỏa đáng.
Hàn Quốc bắt đầu xây dựng và phát triển mô hình KKT tự do (Free Economic Zone) từ năm 2003. Mặc dù thời gian phát triển chƣa lâu (cùng thời gian khi Việt Nam hình thành KKT đầu tiên là KKT mở Chu Lai), nhƣng mô hình quản lý, cơ chế, chính sách phát triển các KKT tự do tại Hàn Quốc trong thời gian qua là những kinh nghiệm tốt để Việt Nam có thể tham khảo (Trần Duy Đông, 2011).
2.3.1.3. Quản lý sử dụng đất trong các khu kinh tế ven biển ở Ấn Độ
Ấn Độ là một trong những quốc gia sớm nhận thức đƣợc hiệu quả của mô hình khu chế xuất đối với tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Trong giai đoạn 1970- 1990, với chính sách mở cửa nhờ chiến lƣợc kinh tế hƣớng vào xuất khẩu. Tháng 4 năm 2000, Chính phủ Ấn Độ ban hành chính sách về các KKT đặc biệt với kỳ vọng các khu này sẽ trở thành những đầu tàu lôi kéo tăng trƣởng kinh tế. Tháng 5 năm 2005, Nghị viện đã thông qua Luật về đặc KKT và đƣợc Tổng thống thứ 11 của Ấn Độ Abdul Kalam phê chuẩn ngày 23/6/2005 và bắt đầu có hiệu lực từ 10/2/2006. Theo Luật về đặc KKT của Ấn Độ, các đặc KKT là những khu vực đặc biệt đƣợc miễn thuế nhằm khuyến khích thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào các hoạt động kinh tế.
Luật về đặc KKT đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của Chính phủ Ấn Độ trong việc thúc đẩy đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tăng cƣờng xuất khẩu và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng. Từ khi Luật về đặc KKT có hiệu lực đến nay, có 634 đề án KKT đã chính thức đƣợc thông qua hoặc đã đƣợc đồng ý về chủ trƣơng, 386 KKT đã đƣợc cấp phép thành lập. Đến tháng 3/2015, Ấn Độ có 202 đặc KKT đang hoạt động và đã bắt đầu xuất khẩu. Trong 10 năm gần đây, xuất khẩu của các đặc
34
KKT Ấn Độ đã đạt mức tăng trƣởng vƣợt bậc từ mức 3 tỷ USD năm 2003-2004 lên 82 tỷ USD năm 2013- 2014 (chiếm khoảng 28% tổng giá trị xuất khẩu của cả nƣớc). Một khác biệt so với các đặc KKT của Trung Quốc có quy mô lớn hàng nghìn ha là Ấn Độ quy định diện tích tối thiểu để thành lập đặc KKT chỉ khoảng từ 10 ha đến 1.000 ha tùy theo từng loại hình (dẫn theo Đoàn Hải Yến, 2016).
Ấn Độ ƣu tiên trong SDĐ, đối với đất dành cho các KCN sản xuất ra nhiều sản phẩm đƣợc cấp tối thiểu là 1.000 ha, những khu cung cấp đồng thời nhiều dịch vụ, KCN sản xuất các sản phẩm với trình độ chuyên môn hóa cao, các khu trong lĩnh vực công nghệ, khu thƣơng mại tự do đƣợc cấp tối thiểu 100 ha. Ấn Độ không quy định diện tích tối đa đƣợc cấp, nên quy mô các đặc KKT ngày càng lớn (Trần Văn Tùng, 2008). Ấn Độ áp dụng các chính sách khuyến khích và ƣu đãi đầu tƣ vào các KKT nhƣ: Trong 5 năm đầu, miễn 100% thuế thu nhập đối với doanh thu từ xuất khẩu, miễn 50% đối với 5 năm tiếp theo; miễn thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hóa dùng để xây dựng, vận hành và bảo trì trong KKT đặc biệt (Võ Đại Lƣợc, 2010).
Theo Đặng Thị Phƣơng Hoa (2012), trong quá trình thành lập và xây dựng các đặc KKT, có 2 vấn đề lớn mà nhiều quốc gia đang phát triển đã phải đối mặt và Ấn Độ cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ, đó là: (i) Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các đặc KKT; (ii) Về chính sách miễn/giảm thuế.
- Về đất đai: theo quy định trong Luật về đặc KKT, mỗi loại hình KKT đƣợc xác định diện tích đất cần thiết cho xây dựng. So với tổng diện tích lãnh thổ của cả nƣớc thì diện tích đất dùng cho KKT chỉ chiếm 0,015%, còn so với tổng diện tích đất nông nghiệp thì cũng chỉ chiếm 0,027%. Mặc dù vậy, ở Ấn Độ đã xảy ra mâu thuẫn và xung đột xã hội mà nguyên nhân chính là do giá bồi thƣờng đất của Nhà nƣớc cho nông dân thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng. Nhân dân, đặc biệt là những hộ dân bị mất đất, cho rằng sự chênh lệch giá đất nhƣ vậy chỉ mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ tƣ nhân, chứ không phải lợi ích chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó, có rất ít ngƣời dân bị mất đất có cơ hội việc làm trong các KKT, trong khi Nhà nƣớc đƣa ra những con số tạo thêm việc làm rất ấn tƣợng.
- Về chính sách miễn/giảm thuế: theo Bộ Tài chính Ấn Độ, chính sách khuyến khích và ƣu đãi đầu tƣ đối với KKT (đƣợc quy định trong Luật về đặc KKT 2005) đã làm cho ngân sách nhà nƣớc bị thiệt hại 234 tỷ Rs/năm, bằng 0,5% GDP. Nhiều ý kiến cho rằng việc miễn/giảm thuế quá nhiều nhƣ vậy cũng không phải là một chính sách hợp lý trong điều kiện thâm hụt ngân sách nhà nƣớc hàng năm tƣơng đối cao.
35
Nhƣ vậy, quá trình xây dựng và phát triển KKT tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ cho thấy, các KKT ven biển của Việt Nam chƣa đƣợc trao quyền để có một cơ chế tự chủ, độc lập nhƣ một số KKT trên thế giới, nhất là các đặc KKT của Trung Quốc trong thời kỳ mở cửa. Điều này làm giảm bớt mức độ mở cửa, tính hấp dẫn và các sáng kiến đột phá mang tính “thí điểm” của các KKT, khiến cho các KKT chƣa khai thác đƣợc hết các lợi thế của mình (Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy, 2013). Sự phát triển các KKT ven biển đã có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế, xã hội cũng nhƣ áp lực đối với đất đai, đặc biệt là giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích của nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ và quyền lợi chính đáng của ngƣời dân bị thu hồi đất, đây cũng là bài học quan trọng cho Việt Nam trong công tác QLSDĐ khi xây dựng phát triển các KKT. Theo Đoàn Hải Yến (2016), thì vai trò chủ đạo và quyết định của Nhà nƣớc trong công tác giải phóng mặt bằng là rất cần thiết vì sẽ giải quyết đƣợc mâu thuẫn thƣờng xảy ra giữa doanh nghiệp và nhân dân trong bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng. Hơn nữa, Nhà nƣớc cần đứng ra để giải quyết vấn đề việc làm và ổn định đời sống cho ngƣời dân bị mất đất. Mô hình của Trung Quốc là chính quyền địa phƣơng đứng ra tổ chức sản xuất kinh doanh, cấp đất để các hộ dân bị thu hồi đất tham gia góp vốn cổ phần. Hình thức này có thể áp dụng ở Việt Nam nhƣng cần phải đảm bảo đƣợc các điều kiện nhƣ: cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa ngƣời dân và doanh nghiệp. Việc thành lập các doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất do ngƣời dân tham gia quản lý nhƣ ở Trung Quốc cũng phải phù hợp về trình độ, năng lực thực tế của ngƣời dân và điều kiện thực tế của các KKT ở Việt Nam.
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trong hu inh tế ven biển ở Việt Nam
Các hoạt động tổ chức triển khai để xây dựng và phát triển KKT ven biển bao gồm: Quy hoạch xây dựng KKT; xây dựng khu chức năng; xây dựng CSHT; thu hút vốn dự án đầu tƣ; thu hút nguồn nhân lực, lao động làm việc trong KKT; chính sách xây dựng và phát triển KKT,... là các yếu tố tác động đến một số nội dung QLSDĐ KKT ven biển nhƣ sau:
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: do KKT không nằm trong một đơn vị hành chính, mà gồm nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, xã, phƣờng khác nhau. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không có quy hoạch SDĐ theo ranh giới KKT, nên quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT đƣợc căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng KKT, trong đó có quy hoạch kế hoạch SDĐ nằm trong quy hoạch chung xây dựng KKT. Từ đó, khi tính các chỉ tiêu SDĐ để lập quy hoạch kế hoạch SDĐ tại các địa phƣơng trong KKT gặp nhiều khó khăn, bất cập, do các quy định của hai loại hình quy hoạch có sự khác nhau, dẫn đến hiệu
36
quả thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ KKT có chất lƣợng thấp. Công tác quy hoạch kế hoạch SDĐ của KKT chỉ tập trung vào các công trình dự án lớn, trọng điểm, chƣa gắn kết đƣợc tổng thể hài hòa các khu vực trong KKT, dẫn đến hiệu quả SDĐ không cao. Công tác quy hoạch, điều tra khảo sát và quyết định đầu tƣ của các KKT nói chung và KKT ven biển nói riêng ở Việt Nam còn thiếu tầm nhìn tổng thể và dài hạn, vẫn còn bị các lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ của địa phƣơng và ngành chi phối (Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy, 2013).
- Công tác quản lý thị trường chuyển nhượng quyền SDĐ, quản lý giá đất: các KKT ven biển đƣợc đầu tƣ tốt về CSHT, thu hút các dự án đầu tƣ vào hoạt động, dân số cơ học tăng nhanh, dịch vụ phát triển, nhu cầu SDĐ tăng,... là những nguyên nhân ảnh hƣởng tích cực đến thị trƣờng đất đai và giá đất. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là nghiên cứu điều chỉnh chính sách để quản lý tốt thị trƣờng đất đai, tránh thất thoát các nguồn thu, tăng đƣợc các nguồn thu từ đất trong KKT. Trong thực tế hiện nay do các thể chế chính sách quản lý chƣa đồng bộ và kịp thời dẫn đến tình trạng thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, giá đất phát triển “nóng” vào những thời điểm, giai đoạn nhất định nhƣ: thời điểm công bố quy hoạch hoặc các đại dự án, dự án hạ tầng đi vào hoạt động khai thác, lúc đó vai trò kiểm soát của nhà nƣớc hạn chế, gây thất thu nguồn thu từ đất, ảnh hƣởng xấu đến công tác QLSDĐ trong KKT.
- Tình hình sử dụng đất khu kinh tế: Đối với diện tích đất thuộc quyền quản lý sử dụng của các địa phƣơng trong KKT, do việc lập các quy hoạch KKT chƣa đồng bộ với QHSDĐ, dƣới góc độ tổng thể việc SDĐ, đặc biệt là SDĐ nông nghiệp trong KKT chịu sự tác động rất lớn bởi các hoạt động xây dựng và phát triển KKT. Do phải dành quỹ đất để phát triển CSHT, các khu chức năng, KCN... quỹ đất nông nghiệp giảm xuống nhanh chóng, hệ thống đồng ruộng, hệ thống thủy lợi bị chia cắt rất khó khăn trong sản xuất. Việc SDĐ đối với quỹ đất nông nghiệp còn lại thiếu quy hoạch định hƣớng, dẫn đến nhiều hệ lũy bất cập trong sử dụng. Bên cạnh đó việc thực hiện QHSDĐ trong KKT rất hạn chế, diện tích đất đƣợc đƣa vào sử dụng theo quy hoạch là khiêm tốn, quy hoạch “treo”. Theo Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy (2013), đánh giá, “tại ba KKT ven biển Chu Lai, Dung Quất và Phú Quốc cũng nhƣ các KKT trong cả nƣớc đều có vấn đề SDĐ đai rất lãng phí do tồn tại nhiều dự án đầu tƣ “treo”, việc giải phóng mặt bằng và bồi thƣờng chƣa thỏa đáng gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân địa phƣơng”, “do quy mô diện tích thu hồi lớn, đã có tác động mạnh đến vấn đề SDĐ tại các địa phƣơng trong KKT”. Theo Nguyễn Ngọc Tuấn (2011) cho rằng, sự dễ dãi và yếu kém trong quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng cùng với tƣ tƣởng chạy theo lợi ích kinh tế trƣớc mắt đã dẫn đến tình trạng SDĐ tuỳ tiện, lãng phí
37
tại các KKT ven biển hiện nay.
Phát triển KKT ven biển khi các khu chức năng, KCN đi vào hoạt động có các phát sinh liên quan đến vấn đề nƣớc thải, chất thải công nghiệp ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp, cũng nhƣ SDĐ trong KKT. Tại một số khu KKT ven biển đã có dấu hiệu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt, chủ yếu là ô nhiễm các chất hữu cơ, ô nhiễm dầu mỡ. Đặc biệt là hoạt động sản xuất sử dụng nhiều năng lƣợng của các doanh nghiệp trong các KKT đã đẩy ra môi trƣờng một lƣợng khí thải lớn góp phần gây nên hiệu ứng nhà kính.
Đối với diện tích đất thuộc quyền quản lý của ban quản lý KKT thì việc giao đất, cho thuê đất đạt tỷ lệ thấp, hiệu quả SDĐ chƣa cao. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2016) tổng kết: “tính đến tháng 9/2016, trong 17 khu kinh tế ven biển có 36 KCN, khu phi thuế quan đƣợc thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 16.100 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 7.800 ha, chiếm khoảng 48% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 14 KCN, khu phi thuế quan đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 5.500 ha và 22 KCN, khu phi thuế quan đang trong giai đoạn bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 10.600 ha. Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tƣ sản xuất trong khu kinh tế ven biển đạt trên 30.000 ha, chiếm 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong khu kinh tế ven biển”. Việc giao đất, cho thuê đất còn chạy theo mục đích thu hút đầu tƣ, chƣa sàng lọc đƣợc các nhà đầu tƣ kém năng lực; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ các dự án sau khi giao đất, cho thuê đất của các cơ quan chức năng chƣa thƣờng xuyên; việc giải quyết các vi phạm liên quan đến đất đai chƣa triệt để, bị các mối quan hệ chi phối dẫn đến tình trạng giữ đất tại các dự án trong KKT để khai thác các cơ chế ƣu đãi, điều này gây nên tình trạng lãng phí quỹ đất (Nguyễn Hoàng Khánh Linh & Nguyễn Bích Ngọc, 2015).
Quá trình xây dựng và phát triển KKT dẫn đến tình trạng SDĐ sai mục đích, xây dựng trái phép, tranh chấp, lấn chiếm và tái lấn chiếm đất đai tại các KKT gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Trong khi đó việc phân cấp và xác định vai trò, trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phƣơng và Ban quản lý KKT chƣa đầy đủ dẫn đến việc xử lý các tranh chấp, lấn chiếm, SDĐ sai mục đích gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân do việc phối kết hợp giữa cơ quan quản lý KKT và chính quyền địa phƣơng tại các KKT chƣa tốt.
- Thực hiện các quyền của người SDĐ (hộ gia đình và cá nhân): theo quy định của Luật đất đai năm 2013 quyền chung của ngƣời SDĐ, bao gồm các quyền (chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, tặng
38
cho) là các quyền cơ bản của ngƣời SDĐ. Tuy nhiên, tại các KKT ven biển hiện nay hầu hết đất đai nằm trong vùng quy hoạch các khu chức năng, nhƣng mức độ triển khai thực hiện quy hoạch rất chậm, kéo dài nhiều năm, tình trạng quy hoạch “treo” phổ biến. Mặc dù các quy định của pháp luật trong giai đoạn này quy định rất rõ việc thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ trong vùng quy hoạch, vẫn đƣợc đảm bảo khi chƣa có các kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện, hoặc có kế hoạch SDĐ nhƣng sau 3 năm không triển khai thì phải hủy bỏ thu hồi và công bố công khai. Nhƣng thực tế việc thực hiện quy định này tại các KKT là rất khó khăn, do áp lực của việc thu hút đầu tƣ, duy trì các dự án, áp lực từ các nhà đầu tƣ, từ đó việc thực hiện quy định tại điều 49 Luật Đất đai năm 2013 chƣa thực sự tốt, do pháp luật không quy định rõ điều chỉnh kế hoạch SDĐ hàng năm nên các địa phƣơng thƣờng duy trì kế hoạch SDĐ để đáp ứng yêu cầu trên. Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch thì KHSDĐ cấp huyện đƣợc lập hàng năm để khắc phục các tồn tại đó. Tuy nhiên do áp lực của thu hút các dự án đầu tƣ vào KKT và việc thẩm định các nhà đầu tƣ chƣa tốt nên việc khắc phục tình trạng quy hoạch “treo” là chƣa tốt. Dẫn đến ngƣời SDĐ là hộ gia đình và cá nhân mắc kẹt trong các dự án quy hoạch “treo”, các quyền SDĐ (chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê...) của hộ gia đình và cá nhân bị hạn chế.
Nhƣ vậy, xây dựng và phát triển KKT ven biển đã có những ảnh hƣởng đến một số nội dung QLSDĐ trong KKT. Từ đó, cần có các nghiên cứu để đề xuất chính sách, giải pháp phù hợp nhằm tổ chức triển khai thực hiện công tác QLSDĐ hợp lý, hiệu quả, khắc phục đƣợc các tồn tại, bất cập, phát huy tốt lợi thế, cơ hội của quá trình xây dựng và phát triển KKT tạo ra.
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM NGƢỜI DÂN TRONG KHU KINH TẾ
2.4.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề xây dựng và phát triển KKT nói chung và KKT ven biển nói riêng, trong đó điển hình là các nghiên cứu sau: Trong nghiên cứu của Farole & Akinci (2011) đề cập đến vấn đề hết sức quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách, đó là làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT ven biển bền vững về thể chế, xã hội và môi trƣờng. Điều này có nghĩa không chỉ giảm thiểu các tác động tiêu cực, thậm chí mang lại những lợi ích phi kinh tế cho xã hội.
Nghiên cứu của tổ chức FIAS (2008) lại phân tích những xu thế phát triển chủ yếu liên quan đến loại hình KKT, mô hình sở hữu, khuôn khổ pháp lý và quy định, khuôn khổ thể chế, quyền sở hữu, phƣơng pháp tiếp cận quản lý, các ƣu đãi và các tác động kinh tế nhằm làm cho KKT hoạt động tốt.
39
Trong nghiên cứu về các đặc KKT của Liên bang Nga, tác giả Kari (2009) đã phát hiện mới về chính sách của các đặc KKT của nƣớc Nga là mặc dù ƣu đãi về thuế của các đặc khu thấp hơn những hàng rào đầu tƣ cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng về lợi nhuận nói riêng lại chƣa đủ để hấp dẫn các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Nga. Chính vì vậy, các đặc KKT của Nga đã không đạt đƣợc những kỳ vọng nhƣ mong muốn ban đầu.
Các nghiên cứu tình hình QLSDĐ trong KKT trên thế giới còn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách, các cơ chế đặc thù liên quan đến công tác QLSDĐ tại các KKT từ đó rút ra các kinh nghiệm, bài học cho Việt Nam. Trong đề tài khoa học “Xây dựng tiêu chí phát triển lãnh thổ đầu tàu lôi kéo sự phát triển nền kinh tế - từ kinh nghiệm nƣớc ngoài (Trung Quốc, Nga) và yêu cầu thực tiễn của Việt Nam”, Ngô Doãn Vịnh (2011), đã tập trung nghiên cứu các kinh nghiệm của quốc tế về phát triển lãnh thổ đầu tàu, trong đó các kinh nghiệm về xây dựng các đặc KKT của Trung Quốc đặc biệt hữu ích trong việc phát triển các lãnh thổ đầu tàu của Việt Nam, kể cả về mục tiêu hình thành, lựa chọn địa điểm, bƣớc đi và cơ chế, chính sách đối với các đặc KKT. Một trong các đóng góp của đề tài này là phân tích, đánh giá về tình hình phát triển các lãnh thổ có tính chất động lực trong thời gian qua ở nƣớc ta, cụ thể là các vùng kinh tế trọng điểm, các KKT ven biển. Do các tiêu chí hình thành các lãnh thổ chƣa toàn diện và đầy đủ nên việc phát triển chƣa nhƣ mong muốn, còn mang tính phong trào. Một đóng góp quan trọng khác là đề tài này đã luận giải về bộ tiêu chí hình thành lãnh thổ đầu tàu. Các lãnh thổ đầu tàu cần có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, giao lƣu dễ dàng với bên ngoài (trong nƣớc và quốc tế), có diện tích đủ lớn để phát triển tổng hợp (công nghiệp, du lịch, dịch vụ...), không phải giải toả nhiều, hạn chế lấy đất nông nghiệp, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển (về kết cấu hạ tầng, khả năng cung ứng lao động, nguyên vật liệu cho sản xuất...). Tuy nhiên, một lãnh thổ chỉ thực sự trở thành đầu tàu khi lãnh thổ đó thu hút đầu tƣ hình thành ngành chủ lực, đặc biệt là phải thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ lớn, các công ty xuyên quốc gia lớn nhất đến đầu tƣ, đặc biệt là vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng lớn. Trên cơ sở đó, các lãnh thổ trên có đóng góp lớn cho nền kinh tế cả nƣớc (về GDP, thu ngân sách, giá trị xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm...). Lãnh thổ đầu tàu đồng thời phải là nơi đƣợc áp dụng các cơ chế, chính sách mới có tính chất vƣợt trội so với trƣớc đây và chung cho cả nƣớc để tạo điều kiện phát triển nhanh, đi trƣớc một bƣớc, đồng thời cũng là nơi thử nghiệm các chính sách mới, trƣớc khi đem ra ứng dụng ở các địa bàn khác.
40
2.4.2. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Luận án “Nghiên cứu mối quan hệ giữa Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất với Chính quyền địa phƣơng nhằm có cái nhìn tổng quan về mô hình quản lý nhà nƣớc tại khu kinh tế Dung Quất hiện nay” của Trà Thanh Danh (2012). Nghiên cứu đã khái quát mối quan hệ giữa Ban Quản lý KKT Dung Quất với chính quyền địa phƣơng, đối với lĩnh vực QLSDĐ tác giả cho rằng, QLĐĐ là chức năng cơ bản của chính quyền địa phƣơng 3 cấp, khi xuất hiện KKT trên địa bàn có thêm một thiết chế QLĐĐ nhƣng không đầy đủ, phụ thuộc vào chính quyền địa phƣơng trong QLSDĐ đối với dân cƣ, phụ thuộc về thông tin đầu vào cho các dự án bồi thƣờng khi thu hồi đất, phụ thuộc vào sự chủ động kiểm tra về xử lý vi phạm QLĐĐ nên tất yếu phải phối hợp với chính quyền địa phƣơng. Có quá nhiều công việc phải phối hợp trong khi không có quy chế nào phối hợp trong thực tế đã làm cho QLNN trong lĩnh vực QLĐĐ không hiệu quả.
Luận án “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng” của Đoàn Hải Yến (2016). Căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững, luận án đã luận giải nội hàm của phát triển bền vững các KKT ven biển từ góc độ chuyên ngành. Phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng kinh tế theo hƣớng tiếp cận hiện đại; làm rõ nội dung, bản chất của phát triển bền vững KKT ven biển; các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững KKT ven biển; đánh giá phát triển bền vững đối với KKT ven biển; đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven biển. Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát triển các KKT ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững, không/chƣa bền vững của các KKT ven biển vùng đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng thời đề xuất định hƣớng và giải pháp để phát triển bền vững các KKT ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới.
Nguyễn Kim Hiệu & cs. (2013) tại kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu các giải pháp, cơ chế chính sách thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, ổn định sản xuất và đời sống nhân dân, phục vụ việc mở rộng và phát triển bền vững khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” cho rằng đã có sự tác động lớn từ quá trình xây dựng và phát triển KKT Dung Quất đến công tác QLSDĐ và đời sống việc làm của ngƣời dân địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho rằng việc thu hồi đất bố trí tái định cƣ với số lƣợng hộ gia đình rất lớn, nhƣng tỷ lệ vào tái định cƣ thấp, số lao động có việc làm tại KKT chƣa cao đã ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các hộ dân, vừa tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các tệ nạn xã hội và trật tự an toàn xã hội trong các khu tái định cƣ và KKT Dung Quất.
41
Nguyễn Hồng Ban (2014) đã thực hiện nghiên cứu “Giải pháp sinh kế đối với hộ dân tái định cƣ thuộc dự án Formosa khu kinh tế Vũng Áng”, đã phân tích đƣợc cơ sở lý luận mối liên hệ của quá trình xây dựng và phát triển KKT với việc thu hồi đất, sinh kế của ngƣời dân tái định cƣ; kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc các nguyên nhân dẫn đến sinh kế của ngƣời dân bị thu hồi đất bị ảnh hƣởng; kết quả nghiên cứu khẳng định rằng việc thu hồi đất xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng đã có các tác động rất lớn đến sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng. Đề xuất một số giải pháp góp phần ổn định sinh kế của ngƣời dân bị thu hồi đất.
Võ Đại Lƣợc (2010), đề tài nghiên cứu “Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã làm rõ đƣợc các tiêu chí của KKT mở, đặc KKT, KKT tự do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á; đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, KKT hiện nay ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hƣớng phát triển các KKT mở, KKT tự do, đặc KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam.
Đề tài khoa học “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Bắc Trung Bộ” của Nguyễn Ngọc Tuấn (2011), đã tập trung đánh giá đƣợc thực trạng phát triển KKT ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ, đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề đặt ra trong phát triển các KKT ven biển nhƣ: phát triển chƣa có tầm nhìn toàn vùng; phát triển dàn trải ảnh hƣởng đến đầu tƣ các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực đột phá. Đề tài đã đánh giá sự phát triển KKT ven biển ảnh hƣởng đến quỹ tài nguyên đất và an ninh lƣơng thực, an ninh xã hội, hệ lụy môi trƣờng, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề quan hệ dựa phát triển công nghiệp đô thị hóa với giải quyết các chính sách an dân, đặc biệt là giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề công nghiệp hóa nông thôn. Đề tài đã định hƣớng và một số giải pháp phát triển bền vững các KKT ven biển Bắc Trung Bộ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017a), báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình KCN, KKT và các mô hình tƣơng tự khác, báo cáo đánh giá 06 mô hình (Khu chế xuất, KCN, khu công nghệ cao, KKT cửa khẩu, KKT ven biển, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) hiện đang triển khai ở Việt Nam. Báo cáo đã phân tích đánh giá cụ thể từng mô hình thông qua các nội dung cơ bản nhƣ: Chủ trƣơng hình thành và phát triển, khái niệm mô hình, chức năng, phƣơng thức tổ chức quản lý, cơ chế chính sách, những kết quả đạt đƣợc của từng loại mô hình, những vấn đề đặt ra còn tồn tại và đề xuất giải
42
pháp hoàn thiện các mô hình phù hợp với giai đoạn phát triển KTXH của đất nƣớc. Kết quả của báo cáo này là cơ sở để bổ sung, cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển mô hình khu hành chính kinh tế đặc biệt tại Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Khánh Linh & Nguyễn Bích Ngọc (2015), hiệu quả SDĐ của KKT Lao Bảo tỉnh Quảng Trị năm 2012 đạt doanh thu trung bình là 30,49 tỷ đồng/1ha, nạp ngân sách 609,14 tỷ đồng, năm 2013 đạt doanh thu trung bình là 35,11 tỷ đồng/1ha, nạp ngân sách 652,08 tỷ đồng. Kết quả nghiên cứu khẳng định việc SDĐ tại các KCN, KKT tỉnh Quảng Trị đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng trƣởng kinh tế đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tăng thu ngân sách cho địa phƣơng; việc hình thành các KCN, KKT đã giải quyết việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng và toàn tỉnh, nâng cao thu nhập ngƣời lao động.
Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Nhƣ Quỳnh (2014) tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa cho thấy sự tác động của việc thu hồi đất để xây dựng KKT đã làm thay đổi căn bản sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng. Nguồn lực tự nhiên (đất đai) bị suy giảm nhanh chóng sau thu hồi đất, đây cũng là điểm khởi đầu cho một chuỗi những thay đổi sinh kế của họ. Mất đất đƣợc đổi lại nguồn lực tài chính dồi dào hơn do các khoản bồi thƣờng. Tuy nhiên, ngƣời dân thiếu định hƣớng đúng trong việc sử dụng nên nguồn lực này đã nhanh chóng suy giảm. Nguồn vốn con ngƣời chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ đúng mức nên ngƣời dân khó khăn trong việc chuyển đổi việc làm. Nguồn lực vật chất cá nhân mà chủ yếu là CSHT đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ sau thu hồi đất tạo điều kiện cho ngƣời dân phát triển sinh kế. Nguồn vốn xã hội đƣợc cải thiện đáng kể khi ở mức độ tham gia vào mạng lƣới tổ chức đoàn thể xã hội của ngƣời dân đƣợc nâng cao sau khi thu hồi đất. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chƣa cao khiến nỗ lực của ngƣời dân chƣa mang lại kết quả tƣơng xứng. Nghiên cứu cũng đã cho thấy, các hộ dân sau khi bị thu hồi đất, tuy có thu nhập cao hơn nhƣng sự ổn định và bền vững sinh kế chƣa cao.
2.5. NHẬN XÉT CHUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.5.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu
Từ kết quả phân tích những vấn đề lý luận về QLSDĐ trong KKT ven biển, quá trình hình thành xây dựng và phát triển KKT ven biển trên thế giới và Việt Nam, nghiên cứu công tác QLSDĐ trong KKT ven biển một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy:
- Về mặt lý luận: đã xác định và làm rõ cơ sở lý luận về QLSDĐ trong KKT ven biển, ảnh hƣởng của KKT ven biển đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân.
43
- Về mặt thực tiễn: từ những phân tích về quá trình hình thành xây dựng và phát triển KKT ven biển, kết quả hoạt động của các KKT ven biển, phân tích ảnh hƣởng của KKT ven biển đến QLSDĐ, đời sống và việc làm; tình hình phát triển KKT ven biển và QLSDĐ trong KKT ven biển của một số nƣớc trên thế giới cho thấy: quá trình hình thành xây dựng và phát triển các KKT ven biển là tất yếu khách quan, một điều kiện quan trọng để hình thành các KKT đó chính là đất đai. Quá trình xây dựng và phát triển các KKT ven biển có tính đặc thù riêng và có ảnh hƣởng đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân.
Các công trình nghiên cứu đã nêu ở phần tổng quan, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về KKT ven biển tác động đến QLSDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân. Mới chỉ có một số công trình nghiên cứu tƣơng tự nhƣ đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đến sử dụng đất nông nghiệp hoặc một số yếu tố QLSDĐ. Chƣa có công trình nghiên cứu nào đi sâu đánh giá những yếu tố thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT tác động đến QLSDĐ trong KKT ven biển. Việc nghiên cứu tác động của KKT đến QLSDĐ sẽ trở nên quan trọng và cần thiết, trên cơ sở xác định đƣợc một số yếu tố QLSDĐ bị tác động và mức độ tác động để đƣa ra các quyết sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả QLSDĐ. Từ đó, đề xuất các giải pháp khoa học nâng cao hiệu lực quản lý đất đai trong KKT ven biển.
Đối với đời sống và việc làm của ngƣời dân, qua nghiên cứu cho thấy một số công trình nghiên cứu đã có, mới chỉ đánh giá ảnh hƣởng của KKTđến phát triển KTXH, sinh kế, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT. Việc nghiên cứu để xác định đƣợc tác động và mức độ tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển đến đời sống, việc làm của ngƣời dân một cách chuyên sâu là những nội dung rất cần đƣợc làm rõ, để khẳng định vai trò của các KKT ven biển hiện nay. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đánh giá tác động của KKT đến đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT ven biển là cần thiết, góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao đời sống ngƣời dân, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong các KKT ven biển.
Đặc thù của quá trình xây dựng phát triển của KKT ven biển tại các địa phƣơng có sự khác nhau. Do đó, cần phải điều tra, đánh giá đặc điểm, tình hình xây dựng và phát triển KKT, QLSDĐ, các yếu tố xây dựng và phát triển KKT có liên quan đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân một cách cụ thể, khách quan. Trên cơ sở so sánh, phân tích và đánh giá số liệu điều tra, xác định mối tƣơng quan để phân tích, đánh giá chuyên sâu những yếu tố thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT có tác động đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và
44
việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống ngƣời dân trong KKT.
2.5.2. Định hƣớng nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLSDĐ, phân tích nội dung để đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển và kết quả xây dựng và phát triển KKT ven biển của Việt Nam, phân tích ảnh hƣởng của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm, xuất phát từ đặc điểm đặc thù của địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An, đề tài tập trung nghiên cứu một số yếu tố chịu tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An bao gồm: quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng (đất ở và đất nông nghiệp); giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng (đất ở và đất nông nghiệp); SDĐ nông nghiệp; quyền của ngƣời SDĐ (hộ gia đình, cá nhân); đời sống và việc làm.
Nghiên cứu tác động của KKT Đông Nam Nghệ An đến QLSDĐ, đời sống và việc làm, đƣợc xây dựng và xem xét trên cơ sở mối quan hệ tác động giữa quá trình xây dựng và phát triển KKT bao gồm các yếu tố (Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; mức thu hút lao động) với một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm. Tiếp cận nghiên cứu của đề tài là điều tra so sánh và phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân tại hai thời điểm năm thành lập KKT so với năm hiện trạng nghiên cứu. Đề tài tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ tác động giữa các yếu tố thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT nêu trên với một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra đề tài tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau đây: Khái quát đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An; thực trạng một số yếu tố QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An; đánh giá tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân; đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ và nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong KKT.
Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xác định dựa trên thực tế từ khi KKT hình thành, các hoạt động xây dựng và phát triển KKT bao gồm: Quy hoạch xây dựng KKT; xây dựng phát triển CSHT; xây dựng phát triển các khu chức năng; thực hiện thu hút vốn dự án đầu tƣ; thu hút lao động (dân số cơ học tăng nhanh, dịch vụ phát triển)... đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân. Nghiên cứu mức độ của các tác động giữa quá trình
45
xây dựng và phát triển KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân thông qua điều tra nhận thức của cán bộ quản lý và của ngƣời dân là rất cần thiết. Vì vậy chọn định hƣớng nghiên cứu này tác giả mong muốn đƣợc góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân, thông qua việc so sánh, phân tích các số liệu điều tra hiện trạng để đánh giá đƣợc mức độ thay đổi, biến động, cùng nhƣ xác định tác động và mức độ tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm thông qua đánh giá nhận thức từ cán bộ quản lý và ngƣời dân.
Căn cứ các chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng và phát triển một KKT; căn cứ thực trạng xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, trong nghiên cứu này biến độc lập đƣợc xác định là các nội dung thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động trực đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân bao gồm: (i) Quy hoạch xây dựng KKT (ii) Mức phát triển khu chức năng; (iii) Mức phát triển CSHT; (iv) Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; (v) Mức thu hút lao động. Căn cứ thực trạng QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An, qua điều tra và tham vấn các chuyên gia đề tài xác định các yếu tố cơ bản đặc trƣng nhất trong công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm chịu tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT đƣợc sử dụng làm biến phụ thuộc. Các biến này mô tả sự biến động, thay đổi, phát triển, mức độ thực hiện trong quá trình xây dựng và phát triển KKT. Các biến phụ thuộc này đƣợc xác định thông qua các chỉ số sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: bao gồm kết quả tổ chức thực hiện lập QHSDĐ, chỉ số thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT, yếu tố này phản ảnh kết quả tổ chức triển khai quy hoạch kế hoạch SDĐ theo đơn vị hành chính trong KKT dƣới tác động của các yếu tố xây dựng và phát triển KKT.
- Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ: là chỉ số về số lƣợt chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp trong KKT giai đoạn 2007-2017, chỉ số thực trạng và sự quan tâm đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ. Yếu tố này mô tả xu thế, thực trạng, nguyên nhân và kết quả biến động số lƣợt chuyển nhƣợng quyền SDĐ trong giai đoạn nghiên cứu dƣới tác động của các yếu tố xây dựng và phát triển KKT.
- Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp: bao gồm chỉ số về sự chênh lệch giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ trên thị trƣờng năm 2017 so với năm 2007, chỉ số về sự quan tâm, thông tin liên quan... Yếu tố này mô tả đƣợc nguyên nhân, xu thế, mức độ chênh lệch về giá các loại đất tại hai thời điểm điều tra trong quá trình xây dựng và phát triển KKT.
46
- Sử dụng đất nông nghiệp: bao gồm các chỉ số về quy mô các loại đất, quy mô diện tích đất nông nghiệp/hộ gia đình và đầu ngƣời, số lƣợng các trang trại, loại SDĐ, kiểu SDĐ, hiệu quả một số loại SDĐ nông nghiệp. Yếu tố này mô tả sự biến động, sự thay đổi tình hình SDĐ, xu hƣớng SDĐ, hiệu quả SDĐ trong KKT, trong quá trình xây dựng và phát triển KKT.
- Quyền của ngƣời sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân): mô tả việc thực hiện quyền của ngƣời SDĐ theo quy định của pháp luật, đƣợc đảm bảo và không bị hạn chế ảnh hƣởng.
- Đời sống: Bao gồm chỉ số về thu nhập, nguồn thu nhập, mức độ tiếp cận CSHT, môi trƣờng sống. Yếu tố này mô tả ảnh hƣởng trực tiếp của KKT đến đời sống của ngƣời dân.
- Việc làm: Chỉ số về số lƣợng việc làm, cơ cấu việc làm, cơ hội việc làm: mô tả mức độ thu hút việc làm và cơ hội việc làm của KKT, thực trạng chuyển đổi việc làm của ngƣời dân trong KKT.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong các KKT. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để chính quyền các cấp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện tốt các chính sách, quy định về quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm ngƣời dân trong KKT.
47
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu để đánh giá tác động trong phạm vi nghiên cứu của KKT Đông Nam Nghệ An từ năm 2007 đến năm 2017. Điều tra sơ cấp từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 6 năm 2018.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khái quát đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
- Khái quát đặc điểm KKT Đông Nam Nghệ An;
- Khái quát quá trình hình thành KKT Đông Nam Nghệ An;
- Tình hình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An;
- Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về quá trình xây dựng và phát triển
KKT Đông Nam Nghệ An.
3.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất hu inh tế Đông Nam Nghệ An
- Hiện trạng SDĐ của KKT năm 2017;
- Tình hình SDĐ trong KKT giai đoạn 2007-2017;
- Tình hình quản lý đất đai KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017.
3.2.3. Đánh giá tác động của hu inh tế đến quản lý sử dụng đất tại hu inh tế Đông Nam Nghệ An
- Đánh giá thực trạng một số yếu tố QLSDĐ: Quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ trong giai đoạn 2007-2017;
- Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về một số yếu tố QLSDĐ: quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ;
- Tác động của xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ: quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ;
- Phân tích cơ hội và thách thức đối với công tác QLSDĐ tại KKT trong
quá trình xây dựng phát triển KKT Đông Nam Nghệ An.
48
3.2.4. Tác động của hu inh tế đến đời sống, việc làm ngƣời dân trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
- Thực trạng biến động đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT
giai đoạn 2007-2017;
- Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về đời sống, việc làm của ngƣời dân
trong KKT Đông Nam Nghệ An;
- Tác động của xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đến đời
sống và việc làm của ngƣời dân;
- Phân tích cơ hội và thách thức đối với đời sống, việc làm của ngƣời dân
trong quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An.
3.2.5. Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất và nâng cao đời sống ngƣời dân trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách;
- Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện:
+ Đối với công tác quản lý sử dụng đất;
+ Đối với đời sống và việc làm của ngƣời dân.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong
KKT trên cơ sở xét mối quan hệ tác động giữa các yếu tố thuộc quá trình xây dựng
và phát triển KKT với QLSDĐ, đời sống và việc làm; giữa quá trình xây dựng và
phát triển KKT với việc thực hiện các chính sách QLĐĐ để đảm bảo các quyền
của ngƣời SDĐ. Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận từ tổng quát đến chi tiết để đánh
giá và phân tích vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể các yếu tố; tiếp
cận hệ thống từ lý luận tới thực tiễn. Tính hệ thống trong nghiên cứu đƣợc thể
hiện nhƣ sau:
- Đối với cấp quản lý: Điều tra phỏng vấn cán bộ QLSDĐ, quản lý KKT
để xác định chỉ tiêu đánh giá công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm. Điều tra
nhận thức của cán bộ về quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển,
QLSDĐ, đời sống và việc làm, ảnh hƣởng của KKT đến QLSDĐ, đời sống và
việc làm của ngƣời dân trong KKT.
49
- Đối với ngƣời dân (cấp chịu tác động của KKT): điều tra nhận thức của ngƣời dân về quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, công
tác QLSDĐ trong KKT, ảnh hƣởng của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân.
- Trực tiếp điều tra so sánh, phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong giai đoạn 2007-2017. Tiếp đến là
nghiên cứu mối quan hệ tác động giữa các yếu tố thuộc quá trình hình thành xây
dựng và phát triển KKT ven biển với một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc
làm của ngƣời dân. Khung phân tích tác động của KKT Đông Nam Nghệ An đến
QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trình bày tại hình 3.1.
BIẾN ĐỘC LẬP BIẾN ĐỘC LẬP Xây dựng và phát triển KKT Xây dựng và phát triển KKT
BIẾN PHỤ THUỘC BIẾN PHỤ THUỘC Yếu tố quản lý sử dụng đất, đời Yếu tố quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm sống và việc làm
Quy hoạch xây dựng KKT Quy hoạch xây dựng KKT
trƣờng chuyển nhƣợng trƣờng chuyển nhƣợng
trƣờng chuyển nhƣợng trƣờng chuyển nhƣợng
Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển khu chức năng
Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức phát triển cơ sở hạ tầng
* Yếu tố quản lý sử dụng đất * Yếu tố quản lý sử dụng đất - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thị - Thị quyền sử dụng đất ở. quyền sử dụng đất ở. - Thị - Thị quyền sử dụng đất nông nghiệp. quyền sử dụng đất nông nghiệp. - Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở. - Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở. - Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN. - Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN. - Sử dụng đất nông nghiệp. - Sử dụng đất nông nghiệp. - Quyền của ngƣời sử dụng đất. - Quyền của ngƣời sử dụng đất.
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
* Yếu tố đời sống và việc làm * Yếu tố đời sống và việc làm
- Đời sống - Đời sống - Việc làm - Việc làm
Mức thu hút lao động Mức thu hút lao động
Hình 3.1. Khung phân tích tác động của khu kinh tế đến một số yếu tố
quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An
50
Trên cơ sở cách tiếp cận này tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý luận,
pháp lý, chính sách của Việt Nam liên quan tới nội dung nghiên cứu; đánh giá
thực trạng, phân tích, so sánh luận giải các vấn đề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKT ven biển, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động.
3.3.2. Phƣơng pháp phân vùng và chọn điểm điều tra nghiên cứu
Căn cứ đặc thù KKT ven biển, căn cứ vào thực trạng phát triển và quy hoạch chung xây dựng KKT, KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc chia thành 3 vùng:
Vùng 1: Là vùng trung tâm phát triển, tập trung các khu chức năng quan trọng trong KKT theo quy hoạch chi tiết xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An nhƣ: KCN, khu công nghệ cao, khu đô thị, khu tái định cƣ, khu dân cƣ… Do vậy, trong vùng có nhiều công trình, dự án đã triển khai đi vào hoạt động, CSHT phát triển tốt, diện tích đất bị thu hồi rất lớn, diện tích đất canh tác bị thu hẹp, dân số cơ học tăng nhanh, lƣợng công nhân làm việc tại các KCN lƣu trú trong vùng là rất lớn, các loại hình dịch vụ phát triển... đây là các yếu tố có liên quan và ảnh hƣởng nhiều đến công tác QLSDĐ, đời sống và việc làm. Phạm vi của vùng bao gồm các xã Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Hợp, Nghi Xá, Nghi Quang huyện Nghi Lộc; xã Diễn Thọ, xã Diễn Lộc huyện Diễn Châu. Căn cứ các đặc điểm nêu trên, điểm nghiên cứu đƣợc chọn trong vùng để điều tra là hộ dân thuộc các xóm (khu dân cƣ) gần các KCN và các tuyến giao thông chính, khu dân cƣ tái định cƣ thuộc 4 xã: Nghi Xá, Nghi Long, Nghi Thuận huyện Nghi Lộc và xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu.
Vùng 2: Là vùng quy hoạch phát triển các khu chức năng nằm ven biển bao gồm các khu: khu phi thuế quan, khu du lịch nghỉ dƣỡng, khu dân cƣ, khu giáo dục đào tạo, trung tâm hội nghị, khu thƣơng mại cảng biển và tổng kho hàng hóa... Đặc điểm cơ bản của vùng là vùng quy hoạch tập trung các khu chức năng đặc thù, mức độ triển khai và phát triển không đồng đều. Phạm vi của vùng bao gồm: Nghi Thủy, Nghi Tân thị xã Cửa Lò, xã Nghi Thiết, xã Nghi Tiến và một phần phía Đông của xã Nghi Yên huyện Nghi Lộc, xã Diễn Trung, xã Diễn Thịnh huyện Diễn Châu là những địa phƣơng nằm ven biển, quỹ đất tự nhiên hẹp, mật độ dân số đông, trình độ ngƣời lao động hạn chế, đặc điểm nghề nghiệp có liên quan đến nghề biển, khi chƣa có KKT thì điều kiện CSHT gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, quá trình xây dựng và phát triển KKT trong vùng có liên quan đến QLSDĐ là rất lớn. Điểm nghiên cứu đƣợc chọn là: Khu dân cƣ khối, xóm vùng ven biển
51
thuộc xã Nghi Thiết, xã Nghi Tiến, phƣờng Nghi Thủy là các địa phƣơng trọng tâm có các khu chức năng du lịch nghỉ dƣỡng, thƣơng mại và cảng biển, tổng kho hàng hóa...
Hình 3.2. Sơ đồ phân vùng điều tra trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Vùng 3: Là vùng quy hoạch khu dân cƣ nông thôn, khu bảo tồn sinh thái và sản xuất nông lâm nghiệp. Đặc điểm của vùng có mật độ dân số thấp, quỹ đất rộng nhƣng diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp rất ít. Phạm vi của vùng bao gồm: xã Nghi Đồng, xã Nghi Hƣng, một phần phía Tây xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, xã Diễn Phú và Diễn An huyện Diễn Châu. Vùng này tuy địa bàn rộng nhƣng quá trình xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng đến QLSDĐ, đời sống và việc làm ở mức độ thấp hơn so với vùng 1 và vùng 2. Điểm nghiên cứu đƣợc chọn để điều tra là các khu dân cƣ thuần nông thuộc địa bàn xã Diễn Phú, xã Nghi Đồng, xã Nghi Hƣng là vùng nông nghiệp, lâm nghiệp trọng điểm trong KKT Đông Nam Nghệ An.
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, xác định danh mục loại tài liệu, số liệu cần tiến hành thu thập, phân loại nhằm tiến hành điều tra, thu thập từ các nguồn có liên quan nhƣ sau:
- Tài liệu, số liệu về đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An; Niên giám Thống kê các năm; tài liệu về quy hoạch chung xây dựng KKT, quy hoạch chi tiết các khu chức năng; văn bản, tài liệu
52
pháp quy về KKT ven biển, báo cáo kết quả hoạt động của KKT... đƣợc thu thập tại: Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Nghệ An; Cục Thống kê tỉnh Nghệ An; UBND huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu, thị xã Cửa Lò; Trạm Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Nghệ An; Viện Kiến trúc Quy hoạch Đô thị và Nông thôn; UBND 18 xã, phƣờng trong KKT.
- Tài liệu, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, môi trƣờng, QLSDĐ, quy hoạch kế hoạch SDĐ, số lƣợt chuyển nhƣợng quyền SDĐ, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; báo cáo tình hình SDĐ trong KKT, bản đồ, sơ đồ, văn bản chỉ đạo về KKT của các cấp… đƣợc thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An; UBND các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu và thị xã Cửa Lò; Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, UBND 18 xã, phƣờng trong KKT.
Ngoài ra, nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp còn đƣợc thu thập qua việc truy cập các hệ cơ sở dữ liệu toàn văn trong và ngoài nƣớc. Trên cơ sở tài liệu số liệu thứ cấp đƣợc thu thập, tiến hành nghiên cứu, phân loại, xác định giá trị tài liệu, mức độ tin cậy và tiến hành tổng hợp, phân tích.
3.3.4. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
3.3.4.1. Xác định cỡ mẫu điều tra
a. Đối với cán bộ quản lý
Điều tra toàn thể cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ QLĐĐ trong KKT bao gồm: cán bộ địa chính, chủ tịch (hoặc phó chủ tịch phụ trách chuyên môn) thuộc UBND huyện Nghi Lộc, Diễn Châu và thị xã Cửa Lò, UBND 18 xã, phƣờng trong KKT; cán bộ Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò; cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thuộc Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An. Tổng số cần điều tra là 156 cán bộ, kết quả điều tra đƣợc 148 cán bộ (đạt 148 phiếu hợp lệ). Mục đích điều tra nhằm xác định các yếu tố QLSDĐ để nghiên cứu và đánh giá; nhận thức đánh giá của cán bộ về quá trình xây dựng và phát triển KKT, tình hình QLSDĐ trong KKT, đời sống và việc làm của ngƣời dân từ khi có KKT.
b. Đối với người dân (đại diện hộ gia đình)
Mục tiêu điều tra ngƣời dân để tìm hiểu nhận thức của họ về quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, thực trạng QLSDĐ, đời sống và việc làm cũng nhƣ ảnh hƣởng của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT.
53
Do tổng thể số hộ dân sống trong KKT là rất lớn với 36.154 hộ, nên cỡ
mẫu điều tra đƣợc xác định dựa theo công thức Yamane (1973):
(3.1)
Trong đó:
N: Tổng số hộ trên đơn vị điều tra;
n: Số phiếu điều tra;
e: Mức ý nghĩa (với độ tin cậy của ƣớc lƣợng là 95% thì e = 0,05).
Đối với trƣờng hợp tổng thể N>10.000 thì số phiếu điều tra n là 400 (Yamane, 1973). Với tổng số hộ gia đình cá nhân trong KKT là 36.154 hộ, chúng tôi xác định số phiếu cần thiết điều tra là 400 phiếu. Đối tƣợng điều tra là ngƣời dân sống trong KKT, số hộ điều tra trong khu vực nghiên cứu đƣợc chọn mẫu theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên có phân tầng. Từ đó, đề tài điều tra đƣợc 480 phiếu hợp lệ tăng đƣợc độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, trong đó số phiếu điều tra hợp lệ tại các vùng là gần tƣơng đƣơng để bảo đảm kết quả đánh giá, cụ thể: 162 phiếu vùng 1, 158 phiếu vùng 2, 160 phiếu vùng 3.
3.3.4.2. Nội dung điều tra
a. Đối với cán bộ quản lý
Các thông tin cần điều tra là các yếu tố để đánh giá công tác QLSDĐ trong KKT chịu ảnh hƣởng của quá trình xây dựng và phát triển KKT (phụ lục 4); các thông tin liên quan đến quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, tình hình QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân. Các thông tin cần điều tra theo mẫu phiếu thiết kế sẵn (phụ lục 5).
b. Đối với người dân (hộ gia đình)
Nội dung điều tra là các thông tin liên quan đến quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, tình hình QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân. Các thông tin cần điều tra theo mẫu phiếu thiết kế sẵn (phụ lục 6).
c. Điều tra thực địa
Điều tra, khảo sát bổ sung thực địa để xác định những khu vực chuyển mục đích SDĐ; xác định vị trí đất hoang hóa, tái hoang hóa, quy hoạch “treo”; cảnh quan khu vực nghiên cứu; loại SDĐ, kiểu SDĐ; mức phát triển CSHT và các khu chức năng; thực hiện quy hoạch, thực hiện dự án; tình hình SDĐ trên đồng ruộng; thực trạng phát triển dịch vụ; thực trạng môi trƣờng; hệ thống tƣới, tiêu…
54
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu điều tra trong nghiên cứu này đƣợc chia thành 2 loại sau: Đối với số liệu điều tra theo các chỉ tiêu của một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm đƣợc phân tích và xử lý theo phƣơng pháp so sánh và phân tích, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả SDĐ nông nghiệp. Đối với số liệu điều tra nhận thức của cán bộ và ngƣời dân về quá trình xây dựng và phát triển KKT, tình hình QLSDĐ, đời sống và việc làm đƣợc phân tích và xử lý số liệu theo các giai đoạn: (i) Nghiên cứu định lƣợng bằng việc xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/ thang đo; (ii) Ứng dụng phƣơng pháp phân tích T-test để kiểm định mức độ khác nhau giữa các vùng và các đối tƣợng; (iii) Xác định mối tƣơng quan giữa các biến quan sát với nhau để xác định tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Nội dung các phƣơng pháp nhƣ sau:
3.3.5.1. Phương pháp so sánh và phân tích
Số liệu điều tra theo các chỉ tiêu thuộc một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và
việc làm đƣợc xử lý và thống kê theo bảng biểu. Sử dụng phƣơng pháp so sánh
để so sánh các chỉ tiêu QLSDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân giai đoạn 2007-
2017, bao gồm các chỉ tiêu: diện tích đất thực hiện đƣợc theo quy hoạch kế hoạch
SDĐ; số lƣợt chuyển nhƣợng quyền SDĐ; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ; bình
quân diện tích đất nông nghiệp/hộ gia đình; bình quân diện tích đất nông
nghiệp/nhân khẩu; số trang trại; năng suất và sản lƣợng cây trồng, loại SDĐ, việc
làm, cơ cấu việc làm, thu nhập, môi trƣờng...
Sử dụng phƣơng pháp phân tích để đánh giá quá trình lập và thực hiện quy
hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An; đánh giá thị trƣờng
chuyển nhƣợng quyền sử dụng và giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng (đất ở, đất
nông nghiệp); đánh giá tình hình SDĐ nông nghiệp và tình hình thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ (hộ gia đình, cá nhân) trong KKT; đánh giá thực trạng phát
triển CSHT, thực trạng môi trƣờng; đánh giá thực trạng tiếp cận CSHT của ngƣời
dân trong KKT.
3.3.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu điều tra hiệu quả SDĐ nông
nghiệp, số liệu sau xử lý đƣợc tổng hợp và thống kê theo từng kiểu SDĐ, loại
SDĐ. Hiệu quả SDĐ sản xuất nông nghiệp đƣợc đánh giá theo các chỉ tiêu kinh
tế, xã hội (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2012) bao gồm các chỉ tiêu:
55
* Hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ SDĐ (1 vụ, 1 năm, tính cho từng công thức và cả công thức luân canh hay hệ
thống SDĐ).
(3.2)
GTSX = ∑ Trong đó:
Qi: Là khối lƣợng sản phẩm chính loại i;
Pi: Là đơn giá sản phẩm chính loại i;
qi: Là khối lƣợng sản phẩm phụ loại i;
pi: Là đơn giá sản phẩm phụ loại i.
- Chi phí trung gian (CPTG) hay chi phí sản xuất (CPSX): Là toàn bộ chi
phí vật chất và dịch vụ sản xuất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình SDĐ
(giống, phân bón, thuốc hóa học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu, thuế).
(3.3)
CPTG = ∑
Trong đó: Cj: Là khoản chi phí thứ j
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX – CPTG
- Hiệu quả đồng vốn: đƣợc tính bằng GTGT/CPTG
Hiệu quả kinh tế cho các loại/kiểu SDĐ đƣợc tính cho 1ha đất.
* Hiệu quả xã hội: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại SDĐ căn cứ vào
các chỉ tiêu nhƣ: Khả năng thu hút lao động (ngày công lao động), giải quyết việc làm đảm bảo thu nhập thƣờng xuyên cho nông dân (Giá trị ngày công lao động:
Tính bằng giá trị gia tăng/tổng số công lao động). Tổng số ngày công lao động để
hoàn thành sản xuất cho 1 loại/kiểu SDĐ/ha/năm).
Hiệu quả của các kiểu SDĐ đƣợc tính bằng hiệu quả của các cây trồng có trong kiểu SDĐ đó. Hiệu quả của LUTs đƣợc tính bằng hiệu quả trung bình của
các kiểu SDĐ có trong LUT đó.
3.3.5.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Xây dựng hệ thống thang đo và các biến quan sát: Số liệu thô sau khi thu
56
thập sẽ đƣợc mã hóa theo thang đo Likert và đƣợc nhập vào phần mềm Excel,
mỗi nhân tố trong đề tài nghiên cứu (biến tiềm ẩn) gồm nhiều câu hỏi đại diện
(biến quan sát) sẽ đƣợc tính theo bình quân trọng số bằng phần mềm Excel, sau đó chuyển sang phần mềm SPSS để soát lỗi và xử lý thống kê. Sử dụng phƣơng pháp
phân tích định lƣợng (thống kê mô tả) trong SPSS để thống kê theo nhóm đối tƣợng, thống kê theo vùng, tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện... Trong
nghiên cứu này mức ý nghĩa α là 0,05 nghĩa là ở mức độ tin cậy 95%. Phƣơng
pháp này dùng để kiểm định sự sai khác về mức độ đánh giá giữa cán bộ quản lý
và ngƣời dân và giữa các vùng (vùng 1, vùng 2, vùng 3).
Sử dụng thang đo Likert (Likert, 1932) để đánh giá quá trình xây dựng và
phát triển KKT ven biển, một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm của ngƣời
dân trong KKT Đông Nam Nghệ An theo 5 mức độ: rất quan tâm/rất tốt/rất cao/rất
nhiều (5); quan tâm/tốt/cao/nhiều (4); trung bình/bình thƣờng (3); ít quan
tâm/kém/thấp/nhỏ (2); rất ít quan tâm/rất kém/rất thấp/rất nhỏ (1). Chỉ số đánh
giá chung là số bình quân gia quyền (bình quân trọng số) của số lƣợng ngƣời trả
lời theo từng mức độ áp dụng và hệ số của từng mức độ nhƣ trên.
Phân cấp đánh giá đƣợc căn cứ vào bình quân trọng số (weighted mean) của
các nội dung để xác định mức độ đánh giá của từng nội dung điều tra: rất cao:
>=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến
<2,59; rất thấp <1,8.
- Kiểm định sự khác nhau giữa các đối tượng và các vùng: Kiểm định sự sai khác về một số chỉ tiêu trung bình giữa 3 vùng và giữa 2 đối tƣợng bằng phƣơng pháp kiểm định independent sample T-test ở mức ý nghĩa 0,05. Kết quả kiểm định cho biết chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm khảo sát, đồng thời cho biết giá trị significant (P_value) của kiểm định để so sánh với mức ý nghĩa của đề tài nghiên cứu đã lựa chọn là 0,05 (hay 5%), nếu giá trị significant của kiểm định nhỏ hơn 0,05 thì xác nhận có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa hai nhóm kiểm định với độ tin cậy 95%.
Kiểm định T-Test đƣợc kết hợp với kiểm định phƣơng sai Levene Test để đảm bảo độ tin cậy thống kê. Kết quả kiểm định T- Test cho biết giá trị sig., nếu sig. của kiểm định T-Test ≤ α = 0,05 (hay mức ý nghĩa bằng 5%) thì bác bỏ giả thiết mặc định của T-Test là H0, chấp nhận giả thuyết đối với H1, nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa trung bình nhận thức của hai nhóm. Nếu sig. của kiểm định T-Test > α = 0,05 (hay mức ý nghĩa bằng 5%) thì chấp
57
nhận giả thiết mặc định của T-Test là H0, đồng thời bác bỏ giả thuyết đối H1, nghĩa là không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa trung bình nhận thức của hai nhóm.
Đối với Levene test, nếu giá trị sig. trong kiểm định Levene <0,05 thì phƣơng sai của 2 tổng thể khác nhau, kết quả kiểm định T-Test sẽ đƣợc lấy từ công thức tính t khi phƣơng sai không bằng nhau (Equal variances not assumed). Nếu sig. của Levene test ≥ 0,05 thì phƣơng sai của 2 tổng thể không khác nhau, kết quả kiểm định T-Test sẽ đƣợc lấy từ công thức tính t khi phƣơng sai không khác nhau (Equal variances assumed).
3.3.6. Phƣơng pháp đánh giá tác động
3.3.6.1. Xác định các tiêu chí đánh giá tác động
Quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 đƣợc đánh giá theo 5 tiêu chí: (1) Quy hoạch xây dựng KKT; (2) mức phát triển khu chức năng; (3) mức phát triển CSHT; (4) mức thu hút vốn dự án; (5) mức thu hút lao động.
Căn cứ vào kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hƣởng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến các yếu tố QLSDĐ (phụ lục 4), đề tài chọn một số yếu tố QLSDĐ bị ảnh hƣởng ở mức cao làm tiêu chí đánh giá: (1) quy hoạch kế hoạch SDĐ; (2) Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở; (3) Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; (4) Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở; (5) Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; (6) SDĐ nông nghiệp; (7) Quyền của ngƣời SDĐ. Mỗi yếu tố đánh giá đƣợc điều tra theo các vấn đề: thực hiện chính sách, mức độ thực hiện hoặc biến động, thay đổi… từ khi có KKT. Đời sống và việc làm đƣợc đánh giá theo các tiêu chí gồm: (1) Đời sống, gồm các chỉ tiêu (thu nhập, nguồn thu nhập, tiếp cận CSHT, môi trƣờng sống); (2) Việc làm, gồm các chỉ tiêu (cơ cấu việc làm, cơ hội việc làm, số lƣợng việc làm). Sơ đồ tiến trình nghiên cứu trình bày tại hình 3.3.
Mỗi tiêu chí đƣợc đánh giá thông qua việc trả lời các câu hỏi liên quan
đến các tiêu chí. Cụ thể:
- Một nội dung đƣợc đánh giá thông qua các câu hỏi (theo phiếu điều tra), bao gồm câu hỏi đánh giá tính điểm (có 5 mức độ) và câu hỏi kiểm chứng theo các nội dung tƣơng ứng khác nhau. Kết quả điều tra đƣợc sử dụng khi không có mâu thuẫn trả lời giữa câu hỏi kiểm chứng và câu hỏi đánh giá.
- Điểm số đánh giá mức độ của một nội dung điều tra đƣợc xác định trên cơ sở tính tổng điểm của các câu đánh giá tính điểm. Căn cứ vào điểm số này và
58
bậc thang đo để xác định phân cấp mức độ đánh giá của từng nội dung điều tra là: Rất cao/cao/trung bình/thấp/rất thấp.
3.3.6.2. Phương pháp đánh giá tác động
Tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm theo khung phân tích (hình 3.1) đƣợc đánh giá bằng Spearman Rank Corrrelation Coefficient trong SPSS với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95%). Độ lớn của tác động đƣợc đánh giá thông qua bảng phân cấp mức độ ảnh hƣởng (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ của mối quan hệ giữa 2 biến
Mức độ quan hệ
- Quan hệ nghịch hoàn toàn - Quan hệ nghịch rất cao - Quan hệ nghịch cao - Quan hệ nghịch trung bình - Quan hệ nghịch rất thấp - Không có quan hệ - Quan hệ thuận rất thấp - Quan hệ thuận trung bình - Quan hệ thuận cao - Quan hệ thuận rất cao - Quan hệ thuận hoàn toàn
Hệ số tƣơng quan r (COEFFICIENT CORRELATION) -1,00 - 0,75 tới – 0,99 -0,50 tới – 0,74 -0,25 tới -0,49 -0,01 tới -0,24 0 0,01 tới 0,24 0,25 tới 0,49 0,5 tới 0,74 0,75 tới 0,99 1,00
Nguồn: Zulueta & Costales (2003); Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
Hệ số tƣơng quan xếp hạng Spearman là cách đo lƣờng độ tƣơng quan đối với dữ liệu có xếp hạng. Kiểm định tƣơng quan theo hạng của Spearman (Spearman Rank Correlation Test) đƣợc diễn giải nhƣ sau:
Giả thiết nghiên cứu là:
Ho Không có mối quan hệ giữa 2 biến;
H1 Có mối quan hệ giữa 2 biến.
Hệ số tƣơng quan xếp hạng Spearman đƣợc xác định nhƣ sau:
∑
rs = 1 -
Trong đó:
di: là sự khác nhau giữa các hạng quy cho hai đặc điểm khác nhau của
thành phần hay hiện tƣợng thứ i;
59
n: là số các thành phần hay hiện tƣợng đƣợc xếp thứ hạng.
Hệ số tƣơng quan xếp hạng ở trên có thể đƣợc sử dụng để tính phƣơng sai.
Sau đó, mẫu có thể kiểm định bằng giá trị t nhƣ sau:
t =
√ √
Giả thiết H0 bị bác bỏ khi t > ttable (α/2(n-2)).
Thống kê suy diễn về mối tƣơng quan giữa hai biến độc lập và phụ thuộc
trong mô hình nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp kiểm định tƣơng quan hạng
Spearman’s Rank nhằm kiểm định sự tƣơng quan giữa hai biến độc lập (X) và phụ thuộc (Y) trong mô hình nghiên cứu. Hệ số tƣơng quan hạng Spearman’s rank có
giá trị r từ -1 đến 1. Nếu kết quả kiểm định cho biết sig. ≤ α = 0,05 nghĩa là giữa hai biến có sự tƣơng quan, hay về mặt thống kê, biến X có tác động đến biến Y.
Sự tƣơng quan càng lớn khi r tiến dần đến 1 hoặc -1.
3.3.7. Phƣơng pháp phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT (Strengths - Điểm mạnh, Weaknesses - Điểm
yếu, Opportunities - Cơ hội và Threats - Thách thức) đƣợc trình bày dƣới dạng
một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần; mỗi phần tƣơng ứng với
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Mục đích của phân tích
SWOT là nhằm xác định thế mạnh mà chúng ta đang nắm giữ cũng nhƣ những
điểm hạn chế cần phải khắc phục (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
Trong nghiên cứu này, SWOT đƣợc sử dụng để phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với vấn đề QLSDĐ trong KKT, đời
sống và việc làm của ngƣời dân, dƣới sự ảnh hƣởng của quá trình xây dựng và
phát triển KKT Đông Nam Nghệ An. Kết quả phân tích ma trận SWOT là cơ sở
quan trọng đề ra quyết định lựa chọn các giải pháp làm thế nào để phát huy đƣợc lợi thế, tận dụng cơ hội, khắc phục khó khăn, vƣợt qua thách thức để nâng cao
hiệu quả QLSDĐ trong KKT, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm của ngƣời
dân trong KKT.
Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đƣợc tổng hợp thông qua việc phân tích các nội dung: Phân tích cơ hội và thách thức đối với vấn đề QLSDĐ trong quá trình xây dựng phát triển KKT Đông Nam Nghệ An. Phân tích cơ hội và thách thức đối với vấn đề đời sống và việc làm của ngƣời dân trong quá
trình xây dựng phát triển KKT Đông Nam Nghệ An.
60
Toàn bộ quá trình thực hiện nghiên cứu đƣợc khái quát trong hình 3.3.
Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất KKT ven biển lý sử dụng đất KKT ven biển
Cơ sở lý luận về tác động của KKT đến Cơ sở lý luận về tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc làm QLSDĐ, đời sống và việc làm
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng - Xác định các chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT. và phát triển KKT. - Xác định các chỉ tiêu quản lý sử dụng đất, đời sống - Xác định các chỉ tiêu quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm để đánh giá. và việc làm để đánh giá.
Điều tra đánh giá của cán bộ, ngƣời dân Điều tra đánh giá của cán bộ, ngƣời dân (hộ dân) về tình hình xây dựng và phát (hộ dân) về tình hình xây dựng và phát triển KKT, QLSDĐ, đời sống và việc làm triển KKT, QLSDĐ, đời sống và việc làm
Điều tra thực trạng tình hình Điều tra thực trạng tình hình quản lý sử dụng đất, đời sống quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm và việc làm
Xác định tác động của KKT Xác định tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm đời sống và việc làm
Đánh giá một số yếu tố Đánh giá một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc QLSDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân làm ngƣời dân
Đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao Đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ khu kinh tế ven biển, hiệu quả QLSDĐ khu kinh tế ven biển, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm nâng cao đời sống, giải quyết việc làm ngƣời lao động ngƣời lao động
Hình 3.3. Sơ đồ thực hiện nghiên cứu đề tài
61
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
4.1.1. Khái quát đặc điểm hu inh tế Đông Nam Nghệ An
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, có
vị trí thuận lợi để kết nối và có mối liên hệ vùng đến các trung tâm kinh tế lớn của cả
nƣớc và Quốc tế, thông qua các cửa khẩu phía Tây đi Trung Lào và Đông Bắc Thái
Lan, kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại đến các nƣớc Châu Á, Thái Bình
Dƣơng qua tuyến đƣờng hàng hải quốc tế đi các tỉnh ven biển Đông Nam Trung
Quốc, kết nối phát triển du lịch từ Thái Lan, Singapore, Malaysia qua Cảng Cửa Lò
và sân bay Vinh (hình 4.1), vị trí địa lý của KKT nhƣ sau:
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng tỉnh Nghệ An với khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An
62
- Phía Bắc giáp các xã Diễn Thành, xã Diễn Tân, xã Diễn Cát, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp xã Diễn Lợi, huyện Diễn Châu và xã Nghi Văn, xã Nghi
Lâm, xã Nghi Phƣơng, xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An;
- Phía Nam giáp các xã Nghi Trung, xã Nghi Thịnh, xã Nghi Khánh, xã
Nghi Thu, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (hình 4.2).
Hình 4.2. Vị trí khu kinh tế Đông Nam trong tỉnh Nghệ An
Khu kinh tế nằm ở vị trí địa hình có cảnh quan sông, núi, biển gắn kết hài
hoà trong đặc thù của địa mạo Đông Trƣờng Sơn. Núi tiến sát ra biển, tạo nên
những vũng, vịnh và bãi tắm đẹp nhiều tiềm năng về du lịch và kinh tế biển (Bộ
Xây dựng, 2008).
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có các dạng địa hình chính bao gồm: Địa
hình núi thấp và địa hình đồng bằng ven biển, thềm biển vùng cửa sông. Hƣớng
dốc chính của địa hình từ Tây sang Đông. Hƣớng dốc cục bộ từ núi về các thung
lũng sông.
63
- Địa hình núi thấp: cao độ nền từ (150250) m, độ dốc sƣờn núi >20%.
- Địa hình đồng bằng ven biển và cửa sông: Nằm ở phía Bắc và phía Đông
của khu vực thiết kế, thuộc huyện Diễn Châu và vùng đồng bằng ven sông Cấm.
Dải bờ biển thuộc KKT có chiều dài 21km, cao độ địa hình biến thiên từ 0,5100m
bao gồm các cồn cát ven biển, khu vực đất canh tác, đìa tôm, rừng phòng hộ và
gò đồi thấp vƣơn ra biển, có độ dốc địa hình từ 0,005% (vùng đồng bằng, rừng
phòng hộ ven biển) đến >10% (vùng gò đồi).
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11.
(i) Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 24260C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao, nhiệt độ không khí trung bình các tháng nóng nhất là: 380C (tháng 6 và 7), trung bình các tháng lạnh nhất là 130C (tháng 12 đến tháng 2).
(ii) Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trung bình trong năm là 2000 mm, mùa mƣa
từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều nhất là 3 tháng (8, 9 và 10), chiếm
6070% lƣợng mƣa cả năm. Khi mƣa lớn nếu gặp bão thì sinh ra lũ lụt, nƣớc
dâng gây thiệt hại nặng nề đối với sản xuất và sinh hoạt.
(iii) Gió, bão: Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Tây Nam từ tháng
4 đến tháng 8, gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió
trong bão trung bình là 45 m/s.
(iv) Thuỷ văn: Chế độ thủy văn chịu ảnh hƣởng của sông Cấm, kênh nhà
Lê chảy qua KKT.
- Sông Cấm: Là sông nội tỉnh, đoạn chảy qua KKT dài 24,7 km. Lƣu vực sông rộng 170 km2, sông suối thuộc lƣu vực có đặc điểm ngắn, chảy quanh co, hệ
số uốn khúc lớn. Chế độ dòng chảy vùng Cửa Lò phụ thuộc chủ yếu vào chế độ
thuỷ triều biển. Mực nƣớc lũ sông Cấm; Hmax: +2,53 m, mực nƣớc trung bình
mùa kiệt: +0,8m, mực nƣớc cửa sông Cấm tại tổ hợp bất lợi nhất (thời điểm triều
cƣờng gặp bão, lũ lớn): Hmax = +3,3 m.
64
- Kênh Nhà Lê: Chạy dọc theo Quốc Lộ 1 với chiều dài 19,2 km, kênh có
nhiệm vụ tƣới, tiêu cho vùng núi phía Tây Quốc Lộ 1 và vùng đồng bằng ven
biển tỉnh Nghệ An. Dòng chảy của kênh nhà Lê phụ thuộc vào chế độ điều tiết
của cống Nghi Quang (đập trên sông Cấm điều tiết tƣới, tiêu lũ qua 12 cửa và
ngăn mặn vào mùa kiệt). Mực nƣớc biến động trong khoảng +0,8m đến +2,0 m.
(v) Hải văn: KKT chịu ảnh hƣởng của chế độ nhật triều không đều, cao độ
đỉnh triều trung bình từ 1,2m đến 1,5m, cao độ đỉnh triều lớn nhất là 2m. Thời
điểm triều cƣờng gặp bão trong mùa lũ, mực nƣớc biển dâng trong bão +3,3m tại
Cửa Lò.
4.1.1.4. Dân số, lao động và việc làm
Tổng dân số trong KKT đến năm 2017 là 181.270 ngƣời, trong đó dân số
nông thôn chiếm đa số với 78,1%, ngành nghề chính là nông nghiệp, ngƣ nghiệp
và NTTS. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017 dân số tăng nhanh, do tăng cơ
học từ việc thu hút lao động đến làm việc, kinh doanh trong KKT là chủ yếu.
Dân cƣ phân bố rải rác thiếu tập trung. Do đó, khi xây dựng các khu chức
năng bắt buộc phải di dời nhiều hộ dân, đã ảnh hƣởng đến đời sống nhân dân và
tốn kém kinh phí. Đối với vùng dân cƣ ven biển do đặc điểm sống bằng nghề
biển nên trình độ dân trí của một bộ phận ngƣời dân còn hạn chế.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55,78% tổng dân số, lực lƣợng lao
động hầu hết làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Lao động dịch vụ du lịch-
thƣơng mại chiếm tỷ lệ nhỏ. Dân nông nghiệp phân bố ở các xã thuộc hai huyện
Nghi Lộc và Diễn Châu; dân đô thị tập trung tại hai phƣờng Nghi Tân và Nghi
Thuỷ thuộc thị xã Cửa Lò, hoạt động kinh tế chính là dịch vụ thƣơng mại - du
lịch - đánh bắt cá; Dọc theo Quốc Lộ 1A, các trục đƣờng Nam Cấm đi Cửa Lò, trục đƣờng N2, N5, D2 nối liền với các KCN, khu chức năng đã hình thành một số hộ gia đình làm dịch vụ thƣơng mại kết hợp sản xuất nông nghiệp. Trong quá
trình xây dựng và phát triển KKT công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động đã đƣợc quan tâm nhƣng hiệu quả chƣa cao, trình độ lao động qua đào tạo đạt 42,8%. Tổng hợp từ thuyết minh quy hoạch xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An (Bộ Xây dựng, 2008) và các báo cáo của Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An các năm (Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An, 2016,
2018a) cho thấy: dân số, lao động trong KKT giai đoạn 2007-2017 (bảng 4.1).
65
Bảng 4.1. Thống ê dân số, lao động trong hu inh tế giai đoạn 2007-2017
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2010
2015
2017
Tổng số nhân khẩu
Ngƣời
123.923 134.459 151.597 181.270
1
2
Tổng số hộ
Hộ
23.382 26.366 29.725
36.154
3
Tỷ lệ PTDS
1,13
7,24
8,80
9,35
%
3.1 Tỷ lệ PTDS tự nhiên
1,15
0,90
0,80
0,85
%
3.2 Tỷ lệ PTDS cơ học
-0,02
6,34
8,00
8,50
%
4
Số ngƣời trong độ tuổi lao động
Ngƣời
66.563 71.345 84.567 101.112
4.1.2. Khái quát quá trình hình thành hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Năm 2003 mô hình KKT ven biển đầu tiên ra đời đó là KKT mở Chu Lai,
đƣợc áp dụng thử nghiệm các thể chế chính sách ƣu đãi trong xây dựng và phát
triển, bƣớc đầu đạt đƣợc kết quả đáng ghi nhận. Tiếp theo đó là hàng loạt KKT
ven biển khác đƣợc thành lập, để thu hút đầu tƣ thúc đẩy phát triển KTXH của
các địa phƣơng ven biển. Ngày 11/06/2007 Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định
số 85/2007/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động KKT Đông Nam Nghệ An, Quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, tỉnh
Nghệ An. Đến ngày 21/10/2008 Thủ tƣớng chính phủ ban hành Quyết định số
1534/2008/QĐ-TTg về việc quy định phê duyệt chung xây dựng KKT Đông
Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2020, tầm nhìn đến 2030. Cùng với sự ra đời của Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ, KKT
Đông Nam Nghệ An đi vào hoạt động với chức năng hoạt động chính nhƣ sau: Công nghiệp; kho ngoại quan; khu chế xuất; khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; các khu du lịch; khu đô thị, dân cƣ; khu trung tâm hành chính, dịch vụ thƣơng mại, vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, trƣờng đào tạo dạy nghề, khu công nghệ
cao, nông nghiệp, lâm nghiệp.
66
Hình 4.3. Sơ đồ mối liên hệ khu kinh tế Đông Nam Nghệ An với các vùng trong
nƣớc và Đông Lào và Đông Bắc Thái Lan
Nguồn: Bộ Xây dựng (2008)
Theo quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2020, tầm nhìn 2030, tính chất của KKT là trung tâm kinh tế giao thƣơng quốc tế của vùng Bắc Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của vùng Trung Thƣợng
67
Lào, Đông Bắc Thái Lan và miền Trung Việt Nam; là trung tâm công nghiệp,
trung tâm du lịch, dịch vụ, đô thị lớn của khu vực Bắc Trung Bộ; là một khu vực
tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp kỹ thuật cao, kết hợp canh tác nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế của khu vực và tỉnh Nghệ An. Do vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển các dự án đầu tƣ trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc hƣởng các ƣu đãi
theo quy định của Luật Đầu tƣ, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá
trị gia tăng và các ƣu đãi tại Quyết định 02/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ
An quy định một số chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ trong KKT Đông Nam Nghệ
An, tỉnh Nghệ An.
Sau 11 năm xây dựng và phát triển, đƣợc áp dụng nhiều chính sách ƣu đãi
của Chính phủ và tỉnh Nghệ An, KKT Đông Nam Nghệ An đã có bƣớc phát triển
rất tốt, đóng góp đáng kể cho sự phát triển KTXH của các địa phƣơng trong KKT
nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. Kể từ ngày thành lập, đến cuối năm 2012
UBND tỉnh Nghệ An đã lập quy hoạch chung xây dựng, lập quy hoạch chi tiết
các khu chức năng gồm: 5 khu đô thị, 3 khu công nghiệp, 3 khu du lịch thƣơng
mại và cảng biển, đã đƣợc phê duyệt. Đây là căn cứ để triển khai đầu tƣ xây dựng
CSHT trong KKT và thu hút các dự án đầu tƣ vào các khu chức năng theo quy
hoạch. Quá trình hình thành xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An đã tạo ra đƣợc
hệ thống CSHT liên thông, đồng bộ đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của KKT,
phát triển KTXH của các địa phƣơng trong KKT và vùng lân cận. Một số khu
chức năng đi vào hoạt động đã thu hút đƣợc nhiều dự án, doanh nghiệp đầu tƣ
vào KKT, từ đó tạo đƣợc sự thay đổi rất lớn về diện mạo trong vùng.
4.1.3. Tình hình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
4.1.3.1. Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
a. Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Theo “Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An đến năm
2020, tầm nhìn 2030” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1534/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008, diện tích đất quy hoạch chung xây dựng là
18.826,47 ha đạt tỷ lệ 100% diện tích, phủ kín theo đề án xây dựng KKT Đông
Nam Nghệ An với diện tích 18.826,47 ha (UBND tỉnh Nghệ An, 2006). Trong đó
các chỉ tiêu quy hoạch đã đƣợc xác định nhƣ sau:
68
Hình 4.4. Sơ đồ vùng chức năng trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Nguồn: Bộ Xây dựng (2008)
- Đất khu phi thuế quan: Đến năm 2020 có quy mô 650 ha bao gồm hai
khu A và B: Khu A giới hạn từ phía Nam - Đông Nam của khu công nghiệp Nam
Cấm đến sát cảng Cửa Lò mở rộng, quy mô khoảng 525 ha. Khu B nằm phía Bắc
sông Cửa Lò trên cánh đồng bạc màu ven biển xã Nghi Thiết, quy mô 125 ha. Tính chất hoạt động trong khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất,
kinh doanh, thƣơng mại và dịch vụ, kho tàng, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống, văn phòng…
- Đất khu thuế quan: Có quy mô 18.176,47 ha, quy hoạch đến năm 2020 gồm 2 nhóm đất chính: nhóm đất xây dựng đô thị có diện tích khoảng 8.527 ha, trong đó đất dân dụng 1.953 ha, đất ngoài dân dụng 6.574 ha; nhóm đất ngoài khu đô thị có diện tích 9.649,47 ha, bao gồm đất nông nghiệp 3.131,47 ha, đất
lâm nghiệp 4.520 ha, đất khác trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng 1.998 ha.
69
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam còn nhiều bất cập, điều đó thể hiện ở một số khu chức năng nhƣ các khu đô thị, khu phi thuế quan, khu trƣờng chuyên nghiệp khó triển khai, khó thu hút đầu tƣ; trong một số khu chức năng nhƣ: khu phi thuế quan, khu du lịch có nhiều dân cƣ sinh sống, mật độ cao, khó thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, nên khó thực hiện theo đúng quy hoạch… Bên cạnh đó do phạm vi, ranh giới KKT Đông Nam Nghệ An đã đƣợc điều chỉnh ranh giới nhƣng không liền kề theo các Quyết định số 67/2014/QĐ-TTg ngày 4/12/2014; Quyết định số 10/2015/QĐ-TTg ngày 3/4/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ, theo đó phạm vi ranh giới KKT Đông Nam đƣợc điều chỉnh bao gồm 1.950 ha của KCN Hoàng Mai, KCN Đông Hồi và Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, những điều chỉnh này chƣa đƣợc bổ sung vào quy hoạch chung. Ngoài ra do KKT nằm trên địa bàn 18 xã phƣờng thuộc 2 huyện Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò, do các loại hình quy hoạch (QHSDĐ, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch ngành) triển khai không đồng bộ và thống nhất với quy hoạch chung xây dựng, nên các quy hoạch này thƣờng có sự điều chỉnh để thực hiện. Việc thu hút các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực quần thể các đô thị, thƣơng mại dịch vụ, nhà ở, giáo dục, y tế là chƣa nhiều.
Điểm tích cực trong thực hiện quy hoạch chung xây dựng KKT là việc thu hút đƣợc nhiều các dự án hạ tầng KKT, các doanh nghiệp đầu tƣ trong các KCN, khu du lịch, khu cảng biển,… đến hết năm 2017 KKT đã đầu tƣ xây dựng các dự án hạ tầng trọng điểm, trên 60 km đƣờng giao thông kết nối vùng và liên vùng, 1 nhà máy nƣớc Cầu Bạch, Khu liên hiệp xử lý rác thải Nghi Yên (công nghệ chôn lấp), Nhà máy xử lý rác thải Ecovi (công nghệ đốt), 1 nhà máy xử lý nƣớc thải KCN Nam Cấm, khu bến cảng Cửa Lò, khu bến cảng Visai, Bến cảng xăng dầu DKC và tổng kho xăng dầu…, ngoài ra hệ thống giao thông nội bộ trong KKT đƣợc nâng cấp, hệ thống điện lƣới quốc gia tại gia, hệ thống nƣớc sạch đến vùng trung tâm, vùng gần các KCN.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng KKT
Đông Nam Nghệ An đến nay chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. Do vậy, thƣờng
vụ tỉnh Nghệ An đã thống nhất chủ trƣơng điều chỉnh tổng thể quy hoạch KKT
Đông Nam nhằm khắc phục các tồn tại hiện có. Xây dựng KKT Đông Nam Nghệ
An phù hợp với chiến lƣợc phát triển quốc gia, chiến lƣợc phát triển biển Việt
Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững; là trung tâm phát
triển du lịch, dịch vụ, đô thị, công nghiệp, cảng và kinh tế biển truyền thống; kết
70
hợp phát triển KTXH gắn với tăng cƣờng, củng cố quốc phòng - an ninh, chống
chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Quy hoạch chi tiết các khu chức năng
Đến năm 2017, trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đã đƣợc phê duyệt, UBND tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu chức năng trong KKT trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể nhƣ sau: Quy hoạch khu đô thị phía Bắc (số 1) với quy mô diện tích 1.996,30 ha, khu đô thị phía Bắc (số 2) quy mô diện tích 456,73 ha (Quyết định phê duyệt số 367/QĐ-UBND.CN ngày 10/02/2011); Quy hoạch khu đô thị phía Đông Nam (số 3), với quy mô diện tích 890,00 ha (Quyết định phê duyệt số 1531/QĐ- UBND.CN ngày 09/05/2011); Quy hoạch khu đô thị phía Tây Nam (số 4), quy mô diện tích 347,00 ha (Quyết định phê duyệt số 1247/QĐ-UBND.CN ngày 18/04/2011); Quy hoạch khu đô thị phía Nam (số 5), quy mô diện tích 389,14 ha (Quyết định phê duyệt số 504/QĐ-UBND.CN ngày 28/02/2011); Quy hoạch khu trƣờng chuyên nghiệp, quy mô diện tích 225,00 ha (Quyết định phê duyệt số 5185/QĐ-UBND.CN ngày 20/12/2011); Quy hoạch cụm Cảng biển, du lịch, thƣơng mại, quy mô 450,00 ha (Quyết định phê duyệt số 37/QĐ-UBND.ĐT ngày 06/01/2016). Các KCN Thọ Lộc, KCN Nam Cấm và KCN WHA Hemaraj 1 Nghệ An với quy mô diện tích 3.222,06 ha đã lập quy hoạch chi tiết và đƣợc chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt. Nhƣ vậy, tổng diện tích đất khu thuế quan đã đƣợc lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng là 8.086,23 ha trong tổng số 18.176,47 ha, đạt tỷ lệ 44,5% diện tích đất khu thuế quan, tƣơng ứng 94,8% diện tích đất xây dựng đô thị (phụ lục 3). Đối với nhóm đất ngoài khu đô thị nhƣng trong khu thuế quan đƣợc lập theo QHSDĐ của các địa phƣơng trong KKT. Đối với đất khu phi thuế quan đến hiện nay chƣa triển khai thực hiện lập quy hoạch chi tiết theo quy hoạch chung xây dựng đƣợc phê duyệt.
c. Quy hoạch sử dụng đất trong đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2020, tầm nhìn đến 2030
Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007- 2020 (tầm nhìn đến năm 2030) đƣợc thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng. Đƣợc thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng KKT với diện tích 18.826,47 ha, trong phạm vi 10 xã thuộc huyện Nghi Lộc, 6 xã thuộc huyện Diễn Châu và 2 phƣờng thuộc thị xã Cửa Lò.
71
Mục tiêu xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An là cụ thể hoá nội dung đề án xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An; tổ chức không gian và phân khu chức năng hợp lý trên cơ sở khai thác hiệu quả những lợi thế về điều kiện tự nhiên và hiện trạng, các mối quan hệ liên vùng, những cơ hội mới do chủ trƣơng đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia sẽ đi qua khu vực; làm cơ sở pháp lý cho việc QLSDĐ, lập các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng (KCN, khu đô thị, khu phi thuế quan, khu cảng biển…), triển khai các chƣơng trình phát triển và các dự án đầu tƣ theo từng giai đoạn. Do vậy, đối với QHSDĐ cần đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KKT đảm bảo mang lại hiệu quả tổng hợp và bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Các chỉ tiêu QHSDĐ KKT Đông Nam Nghệ An đến năm 2020 trong đồ án quy hoạch chung xây dựng KKT đƣợc tổng hợp tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Chỉ tiêu diện tích quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
TT
Hạng mục
Tổng diện tích Đất khu thuế quan A Đất xây dựng đô thị (các khu chức năng chính) 1 Đất dân dụng 1.1 Đất khu dân cƣ 1.1.1 Đất cây xanh - thể dục thể thao 1.1.2 Đất công trình công cộng 1.1.3 Đất giao thông quảng trƣờng 1.1.4 1.2 Đất không thuộc khu dân dụng 1.2.1 Đất công nghiệp, kho, tiểu thủ công nghiệp 1.2.2 Đất công nghệ cao 1.2.3 Đất giao thông đối ngoại 1.2.4 Đất cơ quan, trƣờng chuyên nghiệp, y tế 1.2.5 Đất du lịch nghỉ dƣỡng 1.2.6 Đất công trình đầu mối 1.2.7 Đất nghĩa trang nhân dân 1.2.8 Đất cây xanh ngoài đơn vị ở cách lý 1.2.9 Đất di tích danh thắng 1.2.10 Đất an ninh quốc phòng
Quy hoạch đến năm 2020 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 100 96,55 45,29 10,37 7,65 0,52 0,62 1,58 34,92 14,87 0,50 2,03 1,90 7,53 0,43 0,08 7,19 0,03 0,36
18.826,47 18.176,47 8.527,00 1953,00 1440,00 98,00 117,00 298,00 6.574,00 2.800,00 94,00 382,00 358,00 1.417,00 81,00 15,00 1.353,00 5,30 68,70
2
9.649,47
51,25
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 B
Đất hác (ngoài hu đô thị, không xây dựng các khu chức năng) Đất nông lâm nghiệp Đất điểm dân cƣ nông thôn Đất nghĩa trang nhân dân Đất chƣa sử dụng Đất sông suối, mặt nƣớc chuyên dùng Đất chuyên dùng khác Đất khu phi thuế quan
7.651,47 215,00 120,00 378,00 695,00 590,00 650,00
40,64 1,14 0,64 2,01 3,69 3,13 3,45
72
4.1.3.2. Kết quả xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến
năm 2017
a. Mức độ phát triển các khu chức năng
Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy, đến nay mức độ phát triển các khu chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An là không đồng đều, không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, một số chỉ tiêu so với yêu cầu quy hoạch xây dựng đến năm 2020 là không đạt. Điểm tích cực nhất là sự phát triển tốt các KCN để thu hút đầu tƣ, doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh, tổng diện tích các KCN đƣợc đầu tƣ xây dựng và hoạt động là 1.359,61 ha so với 3.074,06 ha diện tích theo quy hoạch đến 2030, đạt tỷ lệ 44,2%, có 61 doanh nghiệp thuê đất với diện tích 1.199,46 ha, tỷ lệ lấp đầy trong các KCN đạt 88,2%, ngoài ra dự án trọng điểm KCN Hemaraj 1 với diện tích 143,5 ha đang triển khai xây dựng với mức đầu tƣ 2.056 tỷ đồng. Bên cạnh đó, khu thƣơng mại, du lịch và kinh doanh cảng biển Cửa Lò, Cảng Vissai, Cảng chuyên dùng xăng dầu DKC Petro nằm ven biển thuộc các xã Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Tân, Nghi Thủy đạt mức phát triển tốt. Các khu chức năng phát triển góp phần phát triển KTXH, giải quyết việc làm ngƣời lao động, nâng cao đời sống của ngƣời dân. Tuy nhiên, quá trình thực hiện xây dựng các khu chức năng trong KKT Đông Nam còn nhiều bất cập, khó khăn điều đó thể hiện ở một số khu chức năng nhƣ: các khu đô thị, khu phi thuế quan, khu trƣờng chuyên nghiệp khó triển khai và thu hút đầu tƣ. Trong đó khu phi thuế quan do nằm trong vùng quy hoạch có mật độ dân cƣ sinh sống cao, nguồn gốc đất ở hầu hết trƣớc năm 1980 nên chi phí giải phóng mặt bằng rất lớn, trong khi khả năng đáp ứng về nguồn kinh phí hoặc quỹ đất tái định cƣ là có hạn…, khu trƣờng chuyên nghiệp do KKT nằm cạnh địa bàn thành phố Vinh có nhiều cơ sở giáo dục chuyên nghiệp đang thực hiện tốt vai trò đào tạo nhân lực cho khu vực và KKT, nên khu chức năng này chƣa có nhà đầu tƣ triển khai.
b. Mức độ phát triển hạ tầng khu kinh tế
Thực hiện chủ trƣơng xây dựng hạ tầng KKT đảm bảo tốt nhất để thu hút các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào KKT. UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010; Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày 28/07/2017 về việc phê duyệt kế hoạch, quy hoạch xây dựng hạ tầng KKT đối với hệ thống hạ tầng (đƣờng, điện, cấp nƣớc, nƣớc thải, xử lý rác thải, rác công nghiệp, nhà ở xã hội, cảng biển...), theo hƣớng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển KKT.
73
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đến năm 2017 hệ thống hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong KKT Đông Nam Nghệ An đạt mức phát triển tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của KKT cũng nhƣ phát triển KTXH của vùng, ảnh hƣởng tích cực đến đời sống nhân dân trong vùng. Cụ thể, hệ thống giao thông đƣờng bộ đã hoàn thành đƣa vào sử dụng (giai đoạn 1) các tuyến đƣờng D4, N2, N5 (đoạn 1) với tổng chiều dài gần 80 km. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thi công (giai đoạn 2) các dự án đƣờng N2, N5 (đoạn 2), khối lƣợng thực hiện lũy kế đến ngày 31/12/2017 là 1.935,8 tỷ đồng. Hạ tầng cảng biển, ngoài các bến cảng số 1, 2, 3, 4 Cảng Cửa Lò đã đƣa vào khai thác, đang xây dựng thêm bến số 5, 6, khối lƣợng thực hiện ƣớc đạt 425 tỷ đồng/tổng mức đầu tƣ 650 tỷ đồng (đạt 65,38%). Hoàn thành khu cảng chuyên dùng Vissai đón tàu 70.000 DWT vào bốc xếp hàng hóa, tổng mức đầu tƣ 2.198,2 tỷ đồng. Hoàn thành cảng chuyên dùng xăng dầu DKC Petro tiếp nhận tàu có trọng tải đến 49.000 DWT, tổng mức đầu tƣ 1.400 tỷ đồng. Hoàn thành dự án nhà máy nƣớc phía Bắc công suất 17.000 m3/ngày đêm; dự án nhà máy nƣớc phía Nam, công suất 45.000 m3/ngày đêm; Khu liên hiệp xử lý rác thải Nghi Yên (công nghệ chôn lấp), Nhà máy xử lý rác thải Ecovi (công nghệ đốt), nhà máy xử lý nƣớc thải KCN Nam Cấm. Ngoài ra hệ thống hạ tầng kỹ thuật các KCN trong KKT Đông Nam đã đƣợc hoàn chỉnh rất tốt hệ thống giao thông, điện, nƣớc, hệ thống thoát nƣớc thải, nƣớc mƣa, hệ thống cấp nƣớc, hệ thống chiếu sáng cơ bản hoàn thành, đáp ứng yêu cầu phát triển KKT. Đối với hệ thống hạ tầng trong khu dân cƣ đƣợc đầu tƣ xây dựng kết nối với hạ tầng KKT. Do vậy ngƣời dân địa phƣơng đƣợc tiếp cận tốt hạ tầng điện, nƣớc, thông tin liên lạc, hạ tầng khác…, đảm bảo tốt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, nâng cao đời sống nhân dân.
c. Tình hình thu hút vốn đầu tư
Tổng hợp từ báo cáo (Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, 2016, 2018a), lũy kế đến hết năm 2017 KKT Đông Nam Nghệ An đã thu hút đƣợc 199 dự án đầu tƣ, trong đó có 34 dự án FDI với số vốn đầu tƣ 1,507 tỷ USD, 165 dự án trong nƣớc với số vốn đầu từ 73.598,1 tỷ đồng (bảng 4.3). Các dự án đầu tƣ vào KKT Đông Nam chủ yếu là công nghiệp chế biến, điện tử, xi măng, khí hóa lỏng, cảng nƣớc sâu, công nghiệp khai thác, công nghiệp xây lắp, khu đô thị, khu du lịch sinh thái và tâm linh, khu nghỉ dƣỡng, khu công nghệ cao và một số dự án đầu tƣ hạ tầng khác. Ngoài thu hút đƣợc các nguồn vốn từ các nhà đầu tƣ, thì lũy kế đến năm 2017 tại KKT đã nhận đƣợc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc là 2.293,59 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách Trung ƣơng 2.093,50 tỷ đồng, ngân sách địa phƣơng 200,09 tỷ đồng.
74
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng thu hút đầu tƣ tại KKT tăng đều
qua các năm trong giai đoạn 2007-2017 theo cả hai chỉ tiêu số dự án, số vốn đầu
tƣ, bình quân vốn đầu tƣ gần 500 tỷ/1 dự án, chất lƣợng dự án đầu tƣ ngày càng tốt, có nhiều dự án trọng điểm có sức bật lớn đối với sự phát triển KTXH, giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử BSE Việt Nam; Nhà máy Hoa Sen Nghệ An; Nhà máy chế tạo linh kiện ô của
Công ty Nogoya Giken Nhật Bản, các dự án đầu tƣ hạ tầng KCN; dự án khu
thƣơng mại, du lịch và kinh doanh cảng biển Cửa Lò, Cảng Vissai, Cảng chuyên
dùng xăng dầu DKC Petro; dự án đầu tƣ KCN WHA Hemaraj 1 Nghệ An.
Bảng 4.3. Lũy ế thu hút đầu tƣ vào hu inh tế Đông Nam Nghệ An
đến các năm trong giai đoạn 2007-2017
Lũy ế đến năm
Đơn vị
TT
Chỉ tiêu
tính
2007
2010
2013
2014
2015
2016
2017
87
121
145
151
176
199
1
Tổng số dự án
Dự án
34
10
14
15
24
30
34
1.1 Dự án FDI
Dự án
0
77
107
130
127
146
165
1.2 Dự án trong nƣớc Dự án
34
2
Tổng số vốn
0
2.1 Dự án FDI
Tỷ USD
1,044
1,123
1,178
1,312
1,453
1,507
2.2 Dự án trong nƣớc Tỷ đồng 2.881,0 18.226,1 26.534,1 31.793,3 38.685,2 65.345,2 73.598,1
d. Tình hình thu hút lao động
Kết quả thu hút nguồn nhân lực, lao động làm việc tại các doanh nghiệp,
khu chức năng trong KKT Đông Nam theo báo cáo của Ban Quản lý KKT Đông
Nam Nghệ An là liên tục tăng qua các năm (hình 4.5). Kết quả nghiên cứu cho
thấy khả năng thu hút lao động làm việc trong KKT là khá tích cực, giảm nhiều
áp lực việc làm cho lao động địa phƣơng, nâng cao thu nhập, tạo đƣợc nguồn thu đáng kể cho hộ gia đình. Tuy nhiên, khả năng thu hút giải quyết việc làm của
KKT còn hạn chế so với nhu cầu việc làm của lao động địa phƣơng, trong KKT
chƣa có nhiều dự án hoặc nhà máy sử dụng nguồn lao động có quy mô lớn đến hàng chục ngàn lao động nhƣ một số KKT, KCN khác trong cả nƣớc. Đặc điểm lao động làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An chủ yếu là lao động địa phƣơng và các vùng lân cận, yêu cầu về trình độ tay nghề chƣa cao, năng suất lao động còn hạn chế. Một số các doanh nghiệp yêu cầu lao động có trình độ nhƣng khả
năng đáp ứng yêu cầu còn khiêm tốn.
75
Số lao động 20000 18.218 17.353 18000 15.905 16000
12.878 14000
12000
10000 8.704
8000 6.051 6000
4000 1.696 2000
0 2007 2010 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 4.5. Thu hút lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế
giai đoạn 2007-2017
4.1.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Tình hình sản xuất kinh doanh trong KKT Đông Nam Nghệ An có sự phát
triển tích cực, các doanh nghiệp trong KKT đã tận dụng tốt các cơ chế ƣu đãi,
khai thác đƣợc nguồn lực, sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tƣ, khai thác hiệu quả
trang thiết bị, cơ sở vật chất. Từ đó, kết quả sản xuất kinh doanh tăng đều trong
giai đoạn 2007-2017 về các chỉ tiêu nhƣ: Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp
trong KKT tăng 16.128 tỷ đồng, doanh thu tăng 21.429 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu
tăng 79,97 triệu USD; nộp ngân sách nhà nƣớc năm 2007 chỉ có 6,9 tỷ đồng và
đến năm 2017 tăng lên 1.298,72 tỷ đồng, chiếm trên 10% tổng thu ngân sách tỉnh Nghệ An (bảng 4.4).
Bảng 4.4. Tình hình sản xuất inh doanh tại hu inh tế giai đoạn 2007-2017
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2010
Kết quả sản xuất inh doanh năm 2014
2015
2013
2016
2017
Tỷ đồng
197
2.118 4.481
5.706
7.333 11.494 16.325
Tỷ đồng
654
2.467 6.994
7.534
9.379 13.978 22.083
1 Giá trị sản xuất công nghiệp 2 Doanh thu thực hiện trong kỳ 3 Kim ngạch xuất
25,20 544,57 35,52
62.268
88,11
103,7 105,17
khẩu
Triệu USD
Tỷ đồng
6,90 222,18 625,70
741,17 850,00 947,57 1298,72
4 Nộp ngân sách nhà nƣớc
76
Tổng hợp giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-
2017 (Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, 2008, 2011, 2016, 2018). Cho thấy kết quả
SXKD của các doanh nghiệp trong KKT Đông Nam Nghệ An đã góp phần rất
lớn vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Nghệ An (hình 4.6), góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An theo hƣớng tích cực, tăng tỷ trọng dịch vụ từ
36,29% năm 2007 lên 42,03% năm 2017, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
từ 29,30% năm 2007 lên 33,10% năm 2017, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp từ
34,41% năm 2007 xuống còn 24,87 % năm 2017. Giá trị sản xuất của các doanh
nghiệp trong KKT năm 2007 chiếm 0,99% thì đến năm 2017 đã tăng lên 21,5%
tổng giá trị của cả tỉnh Nghệ An.
75.813,77
Tỷ đồng
80000
62.600,45
59.645,32
70000
53.069,12 54.519,78
60000
42.196,19
50000
40000
19.941,36
16.325
30000
11.494
7.333
5.706
4.481
20000
2.118
197
10000
0 Năm 2007 Năm 2010 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tỉnh Nghệ An Khu kinh tế
Hình 4.6. Tổng giá trị sản xuất của Khu kinh tế so với tỉnh Nghệ An
4.1.4. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam
Nghệ An
4.1.4.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân về quá trình xây dựng và phát
triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc đánh giá theo 5
tiêu chí cơ bản sau: Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng, mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; mức thu hút lao động. Mỗi
một tiêu chí đƣợc đánh giá theo mức độ ảnh hƣởng của nó đến một số yếu tố
QLSDĐ đã đƣợc xác định nghiên cứu cũng nhƣ ảnh hƣởng của nó đến đời sống,
77
việc làm của ngƣời dân trong KKT. Kết quả điều tra đánh giá của cán bộ và
ngƣời dân đƣợc tổng hợp tại bảng 4.5, hình 4.7, hình 4.8.
Về quy hoạch xây dựng khu kinh tế: Đánh giá của ngƣời dân ở mức cao
(trung bình 3,80), có sự khác biệt giữa vùng 1 so với vùng 2 và vùng 3. Đánh giá
của ngƣời dân vùng 1 cao hơn vùng 2 và 3, ngƣời dân vùng 1 nhận thức đƣợc
đầy đủ thông tin các nội dung lập quy hoạch, họ thực sự quan tâm và nhận thấy đƣợc sự thay đổi sau khi có quy hoạch xây dựng KKT khi các công trình, dự án
đƣợc triển khai thực hiện. Đối với vùng 3 mức độ thực hiện quy hoạch là hạn chế
khi họ chƣa thấy rõ sự thay đổi nhiều từ việc quy hoạch, ngoài ra do tính chất
nằm trong vùng quy hoạch nông lâm nghiệp nên việc lập quy hoạch xây dựng
KKT là chƣa tạo đƣợc sự quan tâm của ngƣời dân, nên ngƣời dân chƣa có nhận thức đầy đủ để đánh giá, từ đó họ đánh giá thấp hơn. Có sự khác biệt đánh giá
giữa cán bộ quản lý và ngƣời dân, nhóm cán bộ đánh giá về chỉ tiêu quy hoạch
xây dựng KKT dựa trên các chỉ tiêu tổng thể về tiến độ thực hiện, mức độ ảnh
hƣởng cũng nhƣ mức độ quan trọng của quy hoạch KKT mang lại, do vậy nhóm
cán bộ đánh giá cao hơn.
Về phát triển khu chức năng: Ngƣời dân đánh giá việc phát triển các khu
chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An ở mức cao (trung bình 3,78), có sự
khác biệt rất rõ giữa vùng 1 so với vùng 2 và vùng 3. Ngƣời dân ở vùng 1 nhận
thấy sự phát triển nhanh các khu chức năng trong vùng và chính sự phát triển này
đã tạo ra cho họ nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế hộ gia đình, vùng 3 nằm
rất xa các khu chức năng, do vậy ngƣời dân trong vùng không cảm nhận đƣợc
nhiều sự thay đổi. Kết quả đánh giá cũng cho thấy có sự khác biệt giữa cán bộ và
ngƣời dân, nhóm cán bộ đánh giá cao hơn so với ngƣời dân (giá trị trung bình
4,14 so với ngƣời dân là 3,78). Nguyên nhân, ngƣời dân cho rằng phát triển các
khu chức năng trong KKT, tuy ảnh hƣởng tích cực đến phát triển KTXH nói
chung, nhƣng quá trình này cũng đã có những ảnh hƣởng không tích cực đến quá
trình SDĐ, đời sống và việc làm của họ. Do phát triển khu chức năng trong KKT
Đông Nam Nghệ An là chƣa đều, quy mô chƣa lớn, ngƣời dân quan tâm đến lợi
ích cục bộ theo vùng hoặc theo lợi ích cá nhân, nên cách đánh giá của họ là còn
hạn chế. Trong khi nhóm cán bộ cho rằng sự phát triển khu chức năng tạo đƣợc
động lực phát triển KTXH, thúc đẩy phát triển dịch vụ, góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong KKT.
78
Bảng 4.5. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
Phát triển CSHT
Thu hút lao động
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
Phát triển khu chức năng 3,78 3,97 3,70 3,67
3,80 3,93 3,77 3,69
Thu hút vốn dự án đầu tƣ 3,76 3,75 3,80 3,73
3,81 3,83 3,79 3,82
3,84 4,14 3,73 3,64
Theo hộ dân (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Sự khác nhau giữa các vùng (P-value) Vùng 1 - Vùng 2 P-value Vùng 1 - Vùng 3 P-value Vùng 2 - Vùng 3 P-value Theo cán bộ quản lý Sự hác nhau các đối tƣợng Hộ dân - Cán bộ
0,16 0,001 0,24 0,000 0,08 0,039 4,16 -0,36 0,000 -0,23 0,000 -0,39 0,000 -0,47 0,000
0,27 0,000 0,3 0,000 0,03 0,471 4,14 -0,36 0,000 -0,17 0,004 -0,44 0,000 -0,47 0,000
-0,05 0,332 0,02 0,572 0,07 0,093 4,18 -0,42 0,000 -0,43 0,000 -0,38 0,000 -0,45 0,000
0,04 0,280 0,01 0,765 -0,03 0,467 3,73 0,08 0,156 0,10 0,104 0,06 0,362 0,09 0,165
0,41 0,000 0,5 0,000 0,09 0,038 4,19 -0,35 0,000 -0,05 0,427 -0,46 0,000 -0,55 0,000
P-value Vùng 1 - Cán bộ P-value Vùng 2 - Cán bộ P-value Vùng 3 - Cán bộ P-value
Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các vùng và đối tƣợng nghiên cứu. Mức
đánh giá chung: rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến
<2,59; rất thấp <1,8.
Về phát triển cơ sở hạ tầng: Ngƣời dân đánh giá mức phát triển CSHT
trong KKT ở mức cao (trung bình 3,84), có sự khác biệt rõ giữa vùng 1 so với
vùng 2 và vùng 3. Ngƣời dân ở vùng 1 nhận thấy phát triển CSHT đã tạo đƣợc
nhiều thuận lợi để phát triển KTXH và nâng cao đời sống ngƣời dân trong vùng,
trong khi tại vùng 2 và 3 tuy mức độ phát triển CSHT đƣợc ngƣời dân đánh giá
cao, nhƣng sự ảnh hƣởng của CSHT đến phát triển KTXH và đời sống ngƣời dân
là chƣa rõ, do các điều kiện khác để phát triển dịch vụ còn hạn chế hơn vùng 1,
từ đó ngƣời dân đánh giá thấp hơn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy
ngƣời dân và cán bộ đều đánh giá mức phát triển CSHT ở mức cao, điều này cho
79
thấy xây dựng và phát triển KKT góp phần tạo đƣợc hệ thống hạ tầng ngày càng
tốt, đáp ứng đƣợc sự mong đợi của ngƣời dân và cán bộ. Do vậy, họ đều đồng
thuận đánh giá cao, nhƣng kết quả đánh giá có sự khác biệt đáng kể giữa hai đối
tƣợng. Nguyên nhân, nhóm cán bộ đánh giá tổng thể, họ cho rằng xây dựng hạ
tầng trong KKT đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KKT và phát triển KTXH
của địa phƣơng, ngƣời dân trong vùng đƣợc tiếp cận CSHT tốt nên chất lƣợng
cuộc sống tốt hơn. Đối với ngƣời dân, xét trong từng điều kiện nhất định thì quá
trình phát triển CSHT chƣa đáp ứng đồng đều đƣợc lợi ích của từng vùng hoặc
khu vực, ngoài ra quá trình này đã có những ảnh hƣởng không tích cực đến đời
sống của họ nhƣ: ngập úng, ô nhiễm…, từ đó kết quả đánh giá của ngƣời dân
thấp hơn.
Về thu hút vốn dự án đầu tư: Cán bộ và ngƣời dân đánh giá ở mức cao
(giá trị trung bình của cán bộ là 4,18 so với 3,76 của ngƣời dân). Không tìm thấy
sự khác nhau giữa các vùng, nhƣng có sự khác biệt giữa các đối tƣợng. Kết quả
đánh giá này phản ánh đúng với tình hình thức tế trong KKT, đối với ngƣời dân
đánh giá đƣợc nhìn nhận theo tiến độ, số lƣợng dự án, sự thay đổi các công trình,
việc thu hút đầu tƣ các dự án đã có những ảnh hƣởng đến các quyết định SDĐ
cũng nhƣ đời sống, việc làm của họ… Trong khi, nhóm cán bộ nắm rõ hơn về
việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách cũng nhƣ thông tin dự án, vai trò các dự
án, cách tiếp cận dự án chiến lƣợc, trọng tâm và tiềm năng phát triển, khả năng
thu hút vốn, nên đánh giá cao hơn.
Về mức thu hút lao động: Ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức cao, không
có sự khác biệt giữa ba vùng, cũng nhƣ các đối tƣợng. Điều này cho thấy việc
xây dựng KKT đã thu hút đƣợc lao động và giải quyết tốt việc làm cho ngƣời
dân, tiềm năng của KKT về sử dụng lao động là rất lớn, việc thu hút ngƣời lao
động đã có những áp lực nhất định đến quỹ đất, cũng nhƣ sự gia tăng dân số
trong KKT Đông Nam Nghệ An, từ đó nhóm cán bộ và ngƣời dân đánh giá là
đồng thuận, không có sự khác biệt. Nhƣ vậy, KKT đã khẳng định đƣợc vai trò,
chức năng cũng nhƣ mục đích hình thành tại Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg
ngày 11/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập KKT Đông Nam
Nghệ An.
80
5
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Phát triển CSHT Vốn dự án đầu tƣ Thu hút lao động
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
Phát triển khu chức năng
Mức độ đánh giá
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Hình 4.7. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo ngƣời dân
Nhƣ vậy, kết quả đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông
Nam Nghệ An của ngƣời dân và cán bộ cho thấy. Cả 5 tiêu chí: Quy hoạch xây
dựng KKT; mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT; mức thu hút
vốn dự án; mức thu hút lao động đều đƣợc ngƣời dân đánh giá ở mức độ cao, dao
động trung bình từ 3,76 (thu hút vốn dự án đầu tƣ) đến 3,81 (thu hút lao động),
đồng thời cũng đƣợc cán bộ đánh giá ở mức cao đạt từ 3,73 (thu hút lao động)
đến 4,19 (phát triển CSHT). Điều đó cho thấy việc hình thành KKT Đông Nam
Nghệ An đã và đang hoạt động có hiệu quả góp phần phát triển KTXH của tỉnh
Nghệ An. Ngƣời dân đƣợc tiếp cận tốt hạ tầng để phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập và chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của ngƣời dân ở các
tiêu chí thấp hơn mức độ đánh giá của cán bộ, ngoại trừ tiêu chí về mức thu hút
lao động. Bởi lẽ nhóm cán bộ đánh giá căn cứ vào sự phát triển tổng thể, toàn
diện về quy mô, tiến độ, mức độ ảnh hƣởng và động lực phát triển KTXH của
toàn vùng, triển vọng phát triển của KKT trong tƣơng lai. Trong khi đó, ngƣời
dân đánh giá chỉ dựa trên những yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tích cực hoặc
không tích cực đến đời sống và việc làm của họ.
81
Mức độ đánh giá
5
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Phát triển CSHT Vốn dự án đầu tƣ Thu hút lao động
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
Phát triển khu chức năng
Theo hộ dân
Theo cán bộ
Hình 4.8. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo các đối tƣợng
4.1.5.2. Đánh giá chung đặc điểm, quá trình hình thành xây dựng và phát triển
khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
a. Tiềm năng, cơ hội
(i) Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở vị trí rất thuận lợi để phát triển
kết nối hạ tầng khu vực, quốc gia và quốc tế, có lợi thế trong giao thƣơng hàng
hóa, trao đổi thƣơng mại và phát triển toàn diện KTXH; KKT Đông Nam Nghệ
An có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái phong phú, quỹ đất dồi dào là những điều kiện
tốt để xây dựng và phát triển các khu chức năng, KCN, khu đô thị, cảng biển gắn
liền với phát triển du lịch. Quy mô dân số trong KKT đông, dân số trong độ tuổi lao động cao, nguồn lao động dồi dào, đáp ứng yêu cầu cung cấp nhân lực cho
xây dựng KKT, góp phần nâng cao sức sản xuất để phát triển KKT.
(ii) Quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc đầu tƣ hệ thống CSHT liên thông và đồng bộ, các khu chức năng đi vào hoạt động thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ, thu hút lao động giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong KKT. Đã tạo đƣợc động lực phát triển KTXH cho các địa phƣơng,
nâng cao giá trị đất đai, phát triển thị trƣờng BĐS và thị trƣờng chuyển nhƣợng
quyền SDĐ, góp phần nâng cao nguồn thu từ đất.
82
(iii) Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An kèm theo các chính sách đặc thù, chính sách ƣu đãi đặc biệt để thu hút đầu tƣ vào KKT là cơ hội tốt nhất để thúc đẩy phát triển KTXH, nâng cao trình độ ngƣời lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong KKT.
(iv) Đối với công tác QLSDĐ thì xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An tạo ra cơ hội để phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát triển kinh tế trang trại, tái cơ cấu SDĐ, phân bố quỹ đất hợp lý cho các mục đích sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả SDĐ, khai thác tiềm năng nguồn lực của KKT, trong đó có nguồn lực đất đai để sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch tâm linh và các dịch vụ khác, cùng với đó là khai thác tối đa diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp.
b. Hạn chế, thách thức
(i) Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là KKT ven biển chịu ảnh hƣởng thiên tai, nƣớc biển dâng khi gặp triều cƣờng, xói lở đất ven biển, biến đổi khí hậu, nhiễm mặn... Vì vậy, khi xây dựng phải đầu tƣ cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo phát triển bền vững là thách thức lớn trong việc phát triển KKT.
(ii) Quy hoạch chung xây dựng KKT, một số khu chức năng đƣợc quy hoạch thuộc vùng dân cƣ đông, nguồn gốc đất đai lâu đời, 1980 trở về trƣớc. Nên việc thực hiện bồi thƣờng, thu hồi và giải phóng mặt bằng đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt về phƣơng án, kế hoạch triển khai thực hiện để đảm bảo tái định cƣ hiệu quả, đảm bảo đƣợc quyền lợi của nhân dân.
(iii) Khi KKT phát triển thì áp lực đối với quỹ đất đai trong KKT là rất lớn. SDĐ hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả và gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đặc biệt là diện tích đất rừng trong KKT. Đồng thời đầu tƣ cải tạo, khai thác đất chƣa sử dụng, thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả SDĐ.
(iv) Trình độ ngƣời lao động qua đào tạo còn thấp, dân số cơ học tăng nhanh, dân cƣ sống không tập trung, tình trạng quy hoạch treo, chính sách QLSDĐ chƣa đồng bộ, công tác phối hợp dựa chính quyền địa phƣơng và Ban quản lý KKT chƣa tốt, là các hạn chế tạo ra các áp lức đến quỹ đất, QLSDĐ cũng nhƣ thực hiện xây dựng và phát triển KKT.
(v) Đến nay trên địa bàn KKT chƣa có nhiều các dự án chiến lƣợc, quy mô lớn đột phá để thúc đẩy phát triển KKT, bên cạnh đó việc lựa chọn đƣợc các nhà đầu tƣ, các dự án lớn, uy tín là một thách thức không nhỏ đối với KKT Đông Nam Nghệ An trong giai đoạn tiếp theo.
83
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất hu inh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017
4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả điều tra thu thập từ các đơn vị trên địa bàn KKT và số liệu thống kê hiện trạng SDĐ của Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng Nghệ An năm 2017, diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu là 18.826,47 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 13.500,45 ha chiếm 71,71% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp có 4.793,41 ha chiếm 25,46 % tổng diện tích tự nhiên; đất chƣa sử dụng là 532,61 ha chiếm 2,83 % tổng diện tích tự nhiên (bảng 4.6). Bình quân diện tích trên đầu ngƣời là 1.039 m2/ngƣời, thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân trong toàn tỉnh Nghệ An là 5.266 m2/ngƣời.
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017
TT
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.1.2 Đất lâm nghiệp 1.2 Đất rừng sản xuất 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất nuôi trồng thủy sản 1.3 Đất nông nghiệp khác 1.4 Đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất ở nông thôn 2.1.1 Đất ở đô thị 2.1.2 Đất chuyên dùng 2.2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2.1 Đất an ninh, quốc phòng 2.2.2 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.3 Đất cho mục đích công cộng 2.2.4 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.4 Đất sông suối, mặt nƣớc chuyên dùng 2.5 Đất phi nông nghiệp khác 2.6 Đất chƣa sử dụng 3 Đất bằng chƣa sử dụng 3.1 Đất đồi núi chƣa sử dụng 3.2 Núi đá không có rừng cây 3.3
Mã đất NNP SXN CHN LUA HMK CLN LNP RSX RPH NTS NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS CQA CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS
Diện tích (ha) 18.826,47 13.500,45 6.670,04 5.570,29 3.290,46 2.279,83 1.099,75 6.436,22 2.062,50 4373,72 354,66 39,52 4.793,41 878,48 769,16 109,32 3.233,62 105,86 71,44 1.359,60 1.696,72 20,07 173,28 487,96 0,00 532,61 481,73 33,70 17,19
Cơ cấu (%) 100,00 71,71 35,43 29,59 17,48 12,11 5,84 34,19 10,96 23,23 1,88 0,21 25,46 4,67 4,09 0,58 17,18 0,56 0,38 7,22 9,01 0,11 0,92 2,59 0,00 2,83 2,56 0,18 0,09
84
Đất nông nghiệp 532,61 ha (2,83%)
Đất phi nông nghiệp
4.793,41 ha (25,46%) Đất chƣa sử dụng
13.500,45 ha (71,71%)
Hình 4.9. Cơ cấu sử dụng đất khu kinh tế năm 2017
4.2.1.2. Hiện trạng diện tích các loại đất theo đối tượng quản lý và sử dụng
Từ kết quả thống kê cho thấy, đến năm 2017 hiện trạng diện tích các loại đất theo đối tƣợng quản lý và sử dụng tập trung chủ yếu tại các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sự nghiệp công lập, cơ quan đơn vị của nhà nƣớc tiếp đến là các tổ chức kinh tế (hình 4.10). Nhƣ vậy đối với đất đai thuộc KKT thì hiện trạng diện tích các loại đất theo đối tƣợng quản lý và sử dụng là chƣa hợp lý, chƣa thực hiện đƣợc yêu cầu giao đất, khai thác tốt quỹ đất có sự tham gia của các tổ chức kinh tế, trong đó phải kể đến các doanh nghiệp. Mặc dù so với năm 2007 thì đến năm 2017 có sự biến động lớn, diện tích đất giao cho các tổ chức kinh tế tăng nhanh, diện tích giao cho các hộ gia đình quản lý và sử dụng giảm, do chuyển đổi mục đích SDĐ sang phi nông nghiệp.
21,11 ha
4.396,69 ha
Cộng đồng dân cƣ cơ sở tôn giáo
2.220,44 ha
Tổ chức sự nghiệp công lập
1.443,98 ha
Cơ quan, đơn vị của Nhà nƣớc
841,04 ha
Tổ chức kinh tế
1.766,00 ha
Cộng đồng dân cƣ và Tổ chức khác
8.137,21 ha
UBND cấp xã
18.826,47 ha
Hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc
0
4000
8000
12000
16000
20000
Tổng số
Hình 4.10. Diện tích đất theo đối tƣợng quản lý và sử dụng trong
khu kinh tế Đông Nam Nghệ An năm 2017
85
4.2.2. Tình hình sử dụng đất trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017
4.2.2.1. Biến động các loại đất chính
Biến động diện tích các loại đất là cơ sở để đánh giá mức độ đáp ứng các
nhu cầu SDĐ trong quá trình phát triển của KKT Đông Nam Nghệ An, biến động
sử dụng các nhóm đất chính giai đoạn 2007-2017 (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Biến động các loại đất chính trong Khu inh tế Đông Nam Nghệ
An giai đoạn 2007-2017
Đơn vị tính: ha
Diện tích năm (ha)
Biến động
TT
Loại đất chính
2007- 2017
2017
2015
2010
2007
(tăng (+) giảm(-))
1 Đất nông nghiệp
13.500,45 13.917,80
13.552,5 13.942,97
-442,52
2 Đất phi nông nghiệp
4.793,41
4.344,71
3,789.27
3.270,84 +1.522,57
3 Đất chƣa sử dụng
532,61
563,96
1.484.35
1.612,66
-1.080,05
Tổng diện tích KKT
18.826,47 18.826,47 18.826,47 18.826,47
Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến động diện tích ba nhóm đất chính trong KKT giai đoạn 2007-2017 là không đồng đều. Nhóm đất nông nghiệp giảm 442,52 ha, nhƣng diện tích giảm tập trung chủ yếu vào hai giai đoạn (2007-2010 và 2015-2017) đây là các giai đoạn có mức độ phát triển khu chức năng rất nhanh, điển hình nhƣ KCN, các dự án hạ tầng, khu cảng biển, khu tái định cƣ…, giai đoạn 2010-2015 khi hệ thống thủy lợi đƣợc đầu tƣ bê tông hóa, diện tích đất chƣa sử dụng đƣợc khai thác và đƣa vào sử dụng cho mục đích đất nông lâm nghiệp là rất lớn, nên diện tích đất nông nghiệp tăng.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, giai đoạn 2007-2017 diện tích tăng 1.522,57 ha, là phù hợp với quy luật phát triển của KKT đòi hỏi quỹ đất để phát triển hạ tầng, KCN, khu tái định cƣ, các khu chức năng khác… Diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu đƣợc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang, từ đó cơ cấu sử dụng các loại đất thay đổi rất lớn. Do vậy cần có các giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp, đất công nghiệp, tránh tình trạng thu hồi đất nhƣng không sử dụng gây lãng phí quỹ đất.
86
Diện tích đất chƣa sử dụng trong giai đoạn 2007-2017 giảm bình quân mỗi
năm 98,19 ha, đây chính là thành quả tích cực trong công tác QLSDĐ trong KKT
Đông Nam Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy, KKT Đông Nam Nghệ An đã thực hiện đƣợc quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng
để khai thác quỹ đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, hoặc đầu tƣ hệ thống hạ tầng nông thôn, trong đó có hệ thống thủy lợi để
khai thác cải tạo đất bằng chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng cho mục đích nông, lâm
nghiệp, NTTS là rất lớn, do vậy diện tích đất chƣa sử dụng trong cả giai đoạn
giảm 1.080,05 ha.
4.2.2.2. Biến động nhóm đất nông nghiệp
Giai đoạn 2007-2017 diện tích đất nông nghiệp trong KKT giảm 442,52
ha, trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm giảm rất lớn giảm 871,81 ha, đặc
biệt đất trồng lúa giảm 417,86 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm 453,95 ha.
Nguyên nhân diện tích đất nông nghiệp giảm là do chuyển sang mục đích đất phi
nông nghiệp, chủ yếu là thu hồi phục vụ cho các dự án KCN, cơ sở hạ tầng KKT,
các dự án tái định cƣ, chuyển mục đích sử dụng trong các loại đất nông nghiệp,
và đặc biệt là sự thay đổi các chỉ tiêu thống kê trong lần kiểm kê đất năm 2015
(bảng 4.8).
Bảng 4.8. Biến động đất nông nghiệp trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
giai đoạn 2007-2017
Diện tích năm (ha) TT Loại đất chính
2017 2015 2010 2007 Biến động 2007-2017 (tăng (+) giảm(-))
Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
87
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.4 Đất lâm nghiệp Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác 13.500,45 13.917,80 7.080,90 6.670,04 5.981,05 5.570,29 3.431,48 3.290,46 2.549,57 2.279,83 1.099,85 1.099,75 6.436,22 6.436,22 2.062,50 2.062,50 4.373,72 4.373,72 358,18 354,66 42,50 39,52 13.552,85 6.536,96 5.781,50 3.363,17 2.418,33 755,46 6.697,85 2.397,86 4.299,99 288,56 29,48 13.942,97 6.933,19 6.442,10 3.708,32 2.733,78 491,09 6.735,02 569,86 6.165,16 274,76 0,00 -442,52 -263,15 -871,81 -417,86 -453,95 +608,66 -298,80 +1.492,64 -1.791,44 +79,90 +39,52
a. Đất sản xuất nông nghiệp
Theo kết quả tổng hợp tại bảng 4.8 cho biết tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong KKT giảm, diễn biến tăng giảm của từng loại đất có sự khác
nhau, cụ thể nhƣ sau:
- Đất trồng lúa là 3.290,46 ha, chiếm 59,07 % diện tích đất trồng cây hàng năm, giảm 417,86 ha so với năm 2007. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất
trồng cây lâu năm 65,35 ha tại địa bàn các xã Diễn Phú và xã Diễn An, chuyển
sang đất trồng cây hàng năm khác (rau màu) 43,12 ha tại các xã Nghi Long, xã
Nghi Tiến, xã Diễn Thịnh, xã Diễn An, còn lại chủ yếu chuyển sang đất phi nông
nghiệp (KCN) tại các xã Nghi Long, Nghi Xá, xã Nghi Thuận, xã Diễn Lộc. Diện tích đất trồng lúa giảm tập trung tại các địa phƣơng vùng 1, có mức độ phát triển
các khu chức năng khá nhanh, do vậy rất cần các giải pháp tích cực để khai thác
tốt quỹ đất trồng lúa còn lại đối với các địa phƣơng trong vùng này.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích năm 2017 là 2.279,83 ha chiếm
40,93% diện tích đất trồng cây hàng năm, giảm 453,95 ha so với năm 2007.
Nguyên nhân giảm chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp tập trung chủ yếu
tại các xã Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Thuận, Nghi Thiết, Nghi Tiến, chuyển sang
đất NTTS 7,15 ha tại các xã Nghi Tiến, Nghi Thiết; đất nông nghiệp khác 1,56
ha. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2017 tập trung chủ yếu tại các xã:
Diễn Phú, Nghi Hƣng, Nghi Đồng, Nghi Quang là những địa phƣơng tích cực
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng nông nghiệp hàng hóa, phục vụ nông sản
cho địa bàn KKT và vùng lân cận.
- Năm 2017 diện tích đất trồng cây lâu năm là 1.099,75 ha, chiếm 8,15%
diện tích đất nông nghiệp, tăng 608,66 ha so với năm 2007. Đất trồng cây lâu
năm tập trung chủ yếu ở các xã: Diễn Phú, Nghi Hƣng, Nghi Đồng, Nghi Quang,
là các địa phƣơng quy hoạch nông nghiệp phát triển nhiều trang trại, diện tích đất trồng cây ăn quả lớn, có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng
do việc khai thác từ đất hoang đƣa vào sử dụng, đó chính là sự chuyển dịch tích cực về SDĐ nông nghiệp trong KKT, ngoài ra do sự thay đổi các chỉ tiêu thống kê trong lần kiểm kê đất năm 2015.
b. Đất lâm nghiệp
Theo kết quả thống kê đến năm 2017 đất lâm nghiệp giảm về diện tích, nhƣng tăng về cơ cấu so với năm 2007. Diện tích rừng phòng hộ giảm, diện tích
88
rừng sản xuất tăng, lý do thay đổi diện tích là do rà soát thay đổi quy hoạch 3 loại
rừng, chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng sản xuất, chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác nhƣ khai thác du lịch sinh thái, đây chính là quá trình chuyển dịch tạo ra hiệu quả kép giữa rừng và du lịch sinh thái tại các địa
phƣơng nhƣ: Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Yên.., ngoài ra có 68,98 ha đất rừng sản xuất chuyển sang đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả), quá trình này diễn ra tự
phát, nằm ngoài sự kiểm soát của địa phƣơng. Đây cũng là một nội dung cần
nghiên cứu, phân tích để đƣa ra các giải pháp hợp lý trong giai đoạn tới. Qua
biến động diện tích đối với đất lâm nghiệp cho thấy quá trình xây dựng KKT đã
có mối liên hệ đến việc duy trì, bảo vệ đất rừng, khai thác và sử dụng hiệu quả tài
nguyên rừng nhằm phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực. Bên cạnh đó là làm
thế nào để đối mặt với các thách thức về thiên tai, khí hậu khi diện tích rừng
phòng hộ giảm, ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất trong khu vực.
c. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích đất có mặt nƣớc NTTS năm 2017 tăng so với năm 2007. Diện
tích đất NTTS tăng tập trung chủ yếu ở các xã ven biển (vùng 2) nhƣ Nghi Yên,
Nghi Tiến, Nghi Thiết…, nhờ sự chuyển đổi hƣớng SDĐ các cánh đồng ngập úng, trũng, trồng lúa kém hiệu quả, đất trồng cây hàng năm khác khu vực ven
biển để chuyển sang NTTS. Quá trình chuyển dịch này là phù hợp, khi hầu hết tại
các địa phƣơng trong KKT chịu áp lực của thu hồi đất xây dựng các dự án trong
KKT, diện tích đất nông nghiệp giảm, hệ thống đồng ruộng bị chia cắt…, nên
chuyển đổi sang NTTS là hợp lý. Trong giai đoạn tới, đối với phần diện tích đất
nông nghiệp kém hiệu quả cần tiếp tục nghiên cứu để chuyển đổi sang NTTS.
Nhƣ vậy, cơ cấu SDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An đã có sự chuyển
dịch tích cực, dƣới áp lực về nhu cầu SDĐ phi nông nghiệp là rất lớn, đã khai thác
đƣợc tiềm năng, thế mạnh của vùng, quá trình SDĐ hợp lý, hình thành nhiều cánh đồng chuyên canh cây hàng hóa (hoa, rau màu, cây công nghiệp), xóa tình trạng
độc canh chuyên lúa nhƣ trƣớc đây, góp phần nâng cao đời sống của những hộ làm nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp trong KKT. Tuy nhiên, quá trình này còn xuất hiện một số tồn tại, nhƣ tình trạng chuyển đổi tự phát, thiếu quy hoạch xây dựng các vùng chuyên canh nông nghiệp, dẫn đến sản xuất không bền vững, tình trạng điều chỉnh quy hoạch dẫn đến ngƣời dân không an tâm để đầu tƣ phát triển sản xuất ổn định trên đất đƣợc giao.
89
4.2.2.3. Biến động trong nhóm đất phi nông nghiệp
So sánh biến động các loại đất phi nông nghiệp để đánh giá đƣợc chỉ tiêu thay đổi cơ cấu SDĐ năm 2017 so với năm 2007, cũng nhƣ biến động cơ cấu
SDĐ từng thời kỳ của giai đoạn 2007-2017, đây là giai đoạn triển khai thực hiện
xây dựng và phát triển KKT (bảng 4.9).
Nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2007-2017 đất phi nông nghiệp đã có
sự biến động mạnh và liên tục tăng qua các năm, bình quân tăng 138,41 ha/năm,
nguyên nhân tăng là do thực hiện xây dựng khu chức năng, xây dựng CSHT…,
theo quy hoạch xây dựng KKT đã đƣợc phê duyệt. Cơ cấu biến động không đồng
đều đối với từng loại đất, đất ở tăng 28,4 ha/năm, đất chuyên dùng tăng 166,51 ha/năm, trong đó đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng trung bình 97,86
ha/năm, đất có mục đích công cộng tăng trung bình 61,83 ha/năm, trong khi đó đất
sông suối, mặt nƣớc chuyên dùng giảm 56,39 ha/năm. Cơ cấu biến động này đã
phản ánh đúng với thực trạng, yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng
trong KKT, cũng nhƣ yêu cầu phát triển KKT dƣới áp lực, nhu cầu SDĐ để xây
dựng CSHT, mở rộng và xây dựng mới các KCN, xây dựng các khu chức năng...
Bảng 4.9. Biến động đất phi nông nghiệp trong Khu inh tế Đông Nam
Nghệ An giai đoạn 2007-2017
Diện tích năm (ha)
TT Loại đất chính 2017 2015 2010 2007 Biến động 2017-2007 (tăng (+) giảm(-))
4.793,41 878,48 769,16 109,32
3.789,27 632,37 533,7 98,67
4.344,71 776,38 669,17 107,21
Đất phi nông nghiệp 1 1.1 Đất ở 1.1.1 Đất ở nông thôn 1.1.2 Đất ở đô thị 1.2
3.270,84 566,08 489,93 76,15 3.233,62 2.729,85 2.173,17 1.401,99
+1.522,57 +312,40 +279,23 +33,17 +1.831,63
1.2.1 105,86 101,9 12,44 33,94 +71,92 Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
71,44
68,39 693,62
68,39 71,44 1.359,60 1.005,45 283,11 1.696,72 1.551,06 1.398,72 1.016,55 17,65 173,82 20,07 173,28 20,56 170,71 13,26 188,6 +3,05 +1.076,49 +680,17 +2,42 -0,54
1.5 487,96 647,21 778,79 1.108,22 -620,26
90
1.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 1.2.3 Đất SXKD phi nông nghiệp 1.2.4 Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 1.3 Đất nghĩa địa, nghĩa trang 1.4 Sông, kênh, rạch, suối, mặt nƣớc chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác 1.6 0,00 0,00 3,08 3,08 -3,08
Nhƣ vậy, từ kết quả phân tích sự biến động cơ cấu SDĐ trong KKT Đông
Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển
KKT là nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến biến động đất đai trong KKT.
4.2.3. Công tác quản lý đất đai hu inh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn
2007-2017
4.2.3.1. Đặc điểm chung về quản lý đất đai trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- Công tác QLSDĐ trong KKT diễn ra trong điều kiện giữa một bên là
phát triển quỹ đất để xây dựng các dự án hạ tầng, các khu chức năng với một bên là dành quỹ đất để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Do đó công tác QLSDĐ đòi hỏi vừa phải đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
KKT và vừa phải đáp ứng yêu cầu cho các mục đích, đối tƣợng SDĐ khác nhau.
- Công tác QLSDĐ trong KKT thực hiện theo quy định của pháp Luật đất đai và các quy định cơ chế đặc thù về đất đai trong KKT cũng nhƣ quy định của
Luật xây dựng, Luật Đầu tƣ.
- Công tác QLSDĐ trong KKT đồng thời chịu sự quản lý của 2 cơ quan.
Ban quản lý KKT và chính quyền địa phƣơng, trong đó Ban quản lý KKT đƣợc
UBND tỉnh Nghệ An giao quản lý sử dụng 1.443,98 ha đất, đồng thời phối hợp
QLSDĐ các khu chức năng đã có quy hoạch chi tiết với diện tích 8.086,23 ha.
Chính quyền địa phƣơng quản lý các loại đất còn lại trong khu vực quy hoạch chung
xây dựng KKT.
- Mối quan hệ của các cơ quan, Ban quản lý KKT và chính quyền địa phƣơng
trong KKT về QLSDĐ đƣợc thực hiện theo quy chế phối hợp quy định tại Quyết
định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An.
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An phối hợp với Ban quản lý KKT
thực hiện tuyên truyền, phổ biến các chính sách và pháp luật; Lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch SDĐ trong KKT. Xây dựng giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, mặt nƣớc và mức miễn, giảm tiền SDĐ, tiền thuê đất, mặt nƣớc cho các dự án đầu tƣ vào địa bàn KKT; Xây dựng phƣơng án tài chính và tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng mặt đất, mặt nƣớc hoặc đấu thầu dự án SDĐ, mặt nƣớc theo đề nghị của Ban quản lý KKT. Chủ trì, phối hợp xử lý các vƣớng mắc trong công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ KKT theo đề nghị của UBND huyện. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng các dự án đầu tƣ vào KKT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban quản lý
91
KKT Đông Nam. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trƣờng đối với các doanh nghiệp đầu tƣ trong KKT; xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong KKT theo đề nghị của Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An
(UBND tỉnh Nghệ An, 2010).
UBND huyện, UBND xã có KKT thực hiện công tác quản lý hành chính trên địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An tƣơng tự nhƣ đối với các địa bàn khác
thuộc phạm vi quản lý. UBND huyện phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện
các nhiệm vụ về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, thu hồi đất để giao
cho chủ đầu tƣ và các doanh nghiệp theo quy định hiện hành; Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý KKT lựa chọn địa điểm tái định cƣ, lập quy
hoạch, dự án tái định cƣ, bố trí tái định cƣ và tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền
SDĐ cho cá nhân, hộ gia đình. Phối hợp quản lý quy hoạch đƣợc duyệt; chủ trì
xử lý và ngăn chặn kịp thời các cá nhân, hộ gia đình vi phạm quy định về quản lý
đất đai, quản lý quy hoạch trong KKT. Phối hợp xây dựng, quản lý, sử dụng cơ
sở hạ tầng KKT. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật. Chủ trì,
phối hợp tổ chức đào tạo nghề, hỗ trợ học nghề cho ngƣời lao động thuộc đối
tƣợng bị thu hồi đất (UBND tỉnh Nghệ An, 2010).
Tuy nhiên, sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực công tác QLSDĐ
trong KKT đã đạt đƣợc những tiến bộ nhất định, từng bƣớc phân cấp và phát huy
tính tự chủ của địa phƣơng, cũng nhƣ Ban quản lý KKT để thực hiện công tác
QLSDĐ nhƣ: lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ; giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng;
thanh kiểm tra đất đai.
4.2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giai
đoạn 2007-2017
a. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung và phƣơng pháp QHSDĐ trong KKT đƣợc quy định trong Luật Đất đai 2003 và các văn bản dƣới luật. Theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Thông tƣ số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Theo đó trình
92
tự nội dung QHSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc triển khai thực hiện theo quy định tại thời điểm đó. Từ khi có Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết của khu công nghệ cao, KKT, QHSDĐ chi tiết, KHSDĐ chi tiết của khu công nghệ cao, KKT đƣợc thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, KKT; Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhƣng đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể (Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2009). Việc chƣa có hƣớng dẫn đã gây khó khăn cho công tác lập QHSDĐ đối với loại hình KKT.
Đến Luật đất đai 2013 và Luật Quy hoạch năm 2017 không có các điều khoản chi tiết nói về QHSDĐ trong KKT. Các nội dung liên quan đến QHSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc tổng hợp từ phƣơng án QHSDĐ cấp huyện (thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu), QHSDĐ của tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy việc lập QHSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An còn gặp các khó khăn, bất cập nhƣ: quy định cụ thể về trình tự, nội dung, phƣơng pháp thực hiện QHSDĐ trong KKT thiếu thống nhất, các chỉ tiêu SDĐ của hai loại hình QHSDĐ và quy hoạch chung xây dựng có sự khác nhau dẫn đến sự chồng chéo trong quản lý các chỉ tiêu SDĐ. Việc công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch còn chậm, KHSDĐ còn bị động và phụ thuộc vào các nhà đầu tƣ, dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ.
b. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp
- Kể từ khi thành lập đến nay công tác giao đất, cho thuê đất đƣợc Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và kịp thời theo quy định của pháp luật đất đai và thẩm quyền QLSDĐ đƣợc giao. Kết quả thực hiện giao đất, cho thuê đất giai đoạn 2007-2017 liên tục tăng về quy mô diện tích và số dự án, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KKT (hình 4.11). Đặc biệt từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, quy định thu hẹp các trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền SDĐ, giao đất có thu tiền SDĐ, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất. Đối tƣợng và điều kiện giao đất đƣợc thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, công tác giao đất, cho thuê đất tại KKT đang tồn tại các bất cập nhƣ: có sự chồng chéo trong quản lý sử dụng, đất đã giao cho Ban quản lý
93
KKT quản lý nhƣng không đƣợc khai thác sử dụng dẫn đến tình trạng tái lấn chiếm, từ đó khó khăn trong việc thu hồi lại để giao cho nhà đầu tƣ khác thực hiện dự án, hoặc tình trạng chủ đầu tƣ đƣợc giao đất nhƣng không sử dụng gây lãng phí quỹ đất, mất giá trị sinh lợi từ đất nông nghiệp. Lũy kế đến năm 2017 tại KKT (KCN Nam Cấm), bao gồm: Khu A: 66,8 ha; Khu B: 3,5 ha; Khu C: 12,65 ha đất đang nằm trong tình trạng đất đƣợc giao nhƣng dự án không hoạt động, gây lãng phí quỹ đất. Do vậy, ngày 7/9/2017 chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 4008/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý KKT Đông Nam, trong đó có thẩm quyền QLSDĐ.
1600
1353.82 1400
1200 1055.84 1110.38 1000
800
600
334.85 400 254.32 356.93 139.97 200 199 176 151 145 121 87 34 0 2007 2010 2013 2014 2015 2016 2017
Số dự án Diện tích (ha)
Hình 4.11. Diện tích đất giao cho các dự án trong Khu Kinh tế Đông Nam
Nghệ An giai đoạn 2007-2017
- Trong giai đoạn 2007-2017 Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An đã thu hồi 38,35 ha diện tích đất đã giao cho các nhà đầu tƣ triển khai dự án, nhƣng do hết thời hạn SDĐ, triển khai dự án chậm theo tiến độ cam kết và Nhà đầu tƣ
trả lại đất để giao lại cho nhà đầu tƣ mới.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An phối hợp với chính quyền địa phƣơng các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đối với diện tích đất
thuộc quyền quản lý của Ban quản lý KKT, kết quả 100% các đơn vị, doanh
nghiệp đƣợc giao đất, cho thuê đất với diện tích 1.353,82 ha, đƣợc cấp giấy
94
chứng nhận quyền sử dụng đất (Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An,
2018b). Đối với diện tích đất (ở, đất nông lâm nghiệp) thuộc quyền quản lý của
chính quyền địa phƣơng, đến tháng 12/2017 tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp đạt 100% diện tích, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở đạt 93,5% diện tích, tƣơng ứng 91,2% số hộ trong KKT.
- Hiệu quả SDĐ công nghiệp trong KKT: Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 11 năm xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đã thực hiện tốt thu hút đầu tƣ và quy hoạch kế hoạch SDĐ khu công nghiệp, hạ tầng KKT phát triển... là nguyên nhân góp phần tăng tỷ lệ lấp đầy KCN trong KKT, nâng cao hiệu quả SDĐ công nghiệp (bảng 4.10). Giai đoạn 2007-2010 khi mới thành lập KKT việc thu hút các dự án đầu tƣ còn hạn chế, hiệu quả SDĐ thấp chỉ đạt 4,67 tỷ/ha năm 2007, tăng lên 9,7 tỷ/ha năm 2010. Đến giai đoạn 2013-2014 với chính sách thu hút đầu tƣ hợp lý, KKT đã thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ, từ đó hiệu quả SDĐ KCN trong KKT tăng cao từ 20,89 tỷ đồng/ha năm 2013 lên đến 21,11 tỷ đồng/ha năm 2014. Năm 2015 một số dự án trong KCN chƣa đi vào sản xuất nên hiệu quả SDĐ giảm hơn so với thời kỳ 2013-2014. Đến giai đoạn 2016-2017 với chủ trƣơng tiếp tục thu hút đầu tƣ, chuyển đổi cơ cấu SDĐ, diện tích đất cho thuê tăng cao đã làm cho hiệu quả SDĐ công nghiệp tăng lên đạt 12,59 tỷ đồng/ha năm 2016 lên đến 18,41 tỷ đồng/ha năm 2017, điều này khẳng định chính sách thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp tại KKT Đông Nam Nghệ An đã có hiệu quả khởi sắc. Tuy nhiên, so với kết quả của Nguyễn Hoàng Khánh Linh & Nguyễn Bích Ngọc (2015) xác định hiệu quả SDĐ khu công nghiệp và KKT tại tỉnh Quảng Trị, thì hiệu quả sử dụng đất KCN tại KKT Đông Nam Nghệ An đang còn thấp.
Bảng 4.10. Hiệu quả sử dụng đất hu công nghiệp trong hu inh tế Đông
Nam Nghệ An
Giá trị qua các năm Chỉ tiêu T T Đơn vị tính 2007 2010 2013 2014 2015 2016 2017 So sánh 2007- 2017
1 ha 283,11 693,20 893,20 1.005,45 1.359,61 1.359,61 1.359,61 +1.076,50 Diện tích đất có thể cho thuê
2 ha 139,97 254,32 334,85 356,93 1055,84 1110,38 1199,46 +1.059,49 Diện tích đất đã cho thuê
3 Doanh thu Tỷ đồng 654,00 2467,00 6.994,00 7534,00 9379,00 13.978,00 22083,00 +21.429,00
4 Tỷ lệ lấp đầy 49,40 36,70 37,50 35,50 77,60 81,70 88,20 + 38,80
95
5 Hiệu quả SDĐ 4,67 9,70 20,89 21,11 8,88 12,59 18,41 +13,74 % Tỷ đồng/ha
- Đối với phần diện tích đất nằm trong KKT nhƣng thuộc thẩm quyền quản
lý của chính quyền địa phƣơng, thì chính quyền địa phƣơng đã thực hiện tốt công
tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ theo đúng thẩm quyền
và quy định của pháp luật đất đai. Do quy hoạch chung xây dựng KKT khi triển
khai thực hiện còn hạn chế, tình trạng quy hoạch “treo” đã ảnh hƣởng rất lớn đến
công tác giao đất, cho thuê đất đối với phần diện tích đất nằm trong khu vực quy
hoạch khu chức năng của KKT, bên cạnh đó quyền của ngƣời SDĐ là hộ gia đình
nằm trong vùng quy hoạch cũng bị hạn chế, trong đó quyền đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền SDĐ bị ảnh hƣởng rất lớn, kéo theo các quyền về SDĐ bị hạn chế, ảnh
hƣởng đến đời sống ngƣời dân trong KKT.
c. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý sử
dụng đất khu kinh tế
Kể từ năm công bố và triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng KKT đến
nay, tình trạng tranh chấp đất đai tăng về số vụ, tính chất diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân: Đối với đất nông nghiệp là do ngƣời dân tự ý chuyển đổi,
khi giao đất không nhận đất để sản xuất, khi có dự án bồi thƣờng hỗ trợ, khi xác
định nguồn gốc đất ngƣời dân nhận thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp. Đối
với đất ở tranh chấp chủ yếu tại hộ gia đình cha mẹ, anh em, tranh chấp do tái lấn
chiếm đất sau khi thu hồi nhƣng không thực hiện dự án giữa tổ chức và hộ gia
đình cá nhân.
Đơn vị tính: vụ
120
109
108
100
90
87
86
80
63
60
40
38
20
0
2007
2010
2013
2014
2015
2016
2017
Hình 4.12. Số vụ tranh chấp đất đai đƣợc xử lý trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An giai đoạn 2007-2017
96
Giai đoạn 2007-2017 số vụ tranh chấp đất đai trong KKT Đông Nam
Nghệ An có xu thế tăng qua các năm, năm 2013 là năm cuối của việc thực hiện
Luật đất đai năm 2003 số vụ tranh chấp đất đai tăng cao nhất trong cả giai đoạn
(hình 4.12). So với năm 2007 số vụ tranh chấp đất đai năm 2017 tăng 70 vụ.
Trung bình mỗi năm Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An và chính quyền các
cấp đã thực hiện xử lý 72 vụ.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong QLSDĐ đƣợc quan tâm đúng
mức, góp phần ổn định an ninh, chính trị, xã hội tại KKT trong những năm qua.
Tuy nhiên, việc xử lý các vi phạm trong QLSDĐ gặp khó khăn, do Ban quản lý
KKT chỉ có chức năng kiểm tra việc SDĐ của các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp thuê đất thuộc quyền quản lý của ban quản lý, không có chức năng kiểm tra việc
SDĐ của các hộ gia đình, cá nhân. Trƣờng hợp qua kiểm tra phát hiện các doanh
nghiệp có vi phạm trong QLSDĐ thì ban quản lý phải tự phân loại, xác định
thẩm quyền xử lý các vi phạm để thông báo, kiến nghị với UBND các xã trên địa
bàn, UBND huyện hoặc UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trƣờng)
để các cơ quan này xứ lý theo thẩm quyền.
d. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất tại KKT đƣợc
thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật đất đai. Theo quy định của Luật
đất đai năm 2003 công việc này do chính quyền địa phƣơng các cấp chịu trách
nhiệm, Ban quản lý KKT chỉ tham gia với tƣ cách hƣớng dẫn để thực hiện theo
quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã đƣợc phê duyệt. Khi Luật đất đai năm
2013 có hiệu lực Ban quản lý KKT có trách nhiệm thực hiện việc bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
thu hồi để giao cho mình trƣớc khi giao lại đất, cho thuê đất. Luật Đất đai năm
2013 quy định giá đất bồi thƣờng là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Quy định điều kiện đƣợc bồi thƣờng về
đất, chi phí đầu tƣ vào đất còn lại và tài sản gắn liền với đất đối với từng loại đất
và từng đối tƣợng cụ thể. Quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất,
gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo
việc làm; hỗ trợ tái định cƣ và một số khoản hỗ trợ khác. Từ đó, công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc
97
thực hiện tốt hơn giai đoạn trƣớc. Kết quả đến hết năm 2017 đã thu hồi chuyển
mục đích sử dụng đất trong toàn KKT Đông Nam Nghệ An là 1.603,6 ha, trong
đó 1.350,76 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ là 88,14 ha, đất rừng sản xuất là
64,7 ha (Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, 2018b). Tuy nhiên, thực tế
nghiên cứu cho thấy công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, thu hồi đất còn
nhiều khó khăn phức tạp, tổ chức chƣa chặt chẽ còn nhiều thiếu sót dẫn đến
khiếu kiện, thắc mắc gây cản trở việc thu hồi đất để thực hiện các dự án. Quá trình
thực hiện dự án, một số ngƣời dân vẫn không hợp tác để bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng và bàn giao đất cho nhà đầu tƣ. Chế độ, chính sách về giải phóng mặt
bằng thƣờng xuyên thay đổi, còn nhiều bất cập, công tác QLĐĐ, chuyển đổi mục
đích SDĐ trong KKT, KCN còn gặp khó khăn. Nguyên nhân, sự phối hợp của các
sở, ban, ngành, chính quyền các địa phƣơng và Ban quản lý KKT trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ có lúc chƣa thật sự chặt chẽ, thƣờng xuyên, công tác chỉ đạo có
lúc, có việc chƣa thật sự quyết liệt và chƣa kịp thời (Ban Quản lý KKT Đông Nam
Nghệ An, 2018a). Ngoài ra thẩm quyền của Ban quản lý KKT trong bồi thƣờng,
GPMB trong Luật đất đai 2013 chƣa đồng nhất với Nghị định 43/2014/NĐ-CP
cũng là nguyên nhân ảnh hƣởng đến qua trình triển khai thực hiện.
e. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Công tác quản lý tài chính về đất đai tại KKT đƣợc ban quản lý thực hiện
việc thu, nộp tiền SDĐ, tiền thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Hàng năm
Ban quản lý KKT đã thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo nộp
tiền thuế đến các doanh nghiệp trong KKT theo quy định, riêng năm 2017 thực
hiện việc miễn tiền thuế đất theo quy định Nghị định số 35/2017/NĐ-CP cho 11
dự án đầu tƣ trong KKT Đông Nam. Ban quản lý KKT thực hiện đúng quy định
pháp luật về xác định giá đất trong KKT đảm bảo đƣợc trình tự, tiến độ và cách
thức thực hiện theo đúng thẩm quyền, tạo đƣợc niềm tin cho các nhà đầu tƣ.
Đối với đất đai thuộc chính quyền địa phƣơng quản lý cũng thực hiện
nghiêm túc theo quy định của pháp luật, các nguồn thu từ đất tăng lên. Do quá
trình xây dựng và phát triển KKT thu hút đƣợc nhiều các dự án, đặc biệt là cơ sở
hạ tầng đƣợc cải thiện, là nguyên nhân thúc đẩy thị trƣờng chuyển nhƣợng đất
phát triển, giá đất tăng nhanh.
98
4.2.3.3. Nhận xét về công tác quản lý sử dụng đất Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
giai đoạn 2007-2017
a. Ưu điểm
- Thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
SDĐ, kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp trong KKT SDĐ đúng theo quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả SDĐ khu công nghiệp trong KKT.
Đặc biệt từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực công tác quản lý đất đai trong
KKT.
- Bƣớc đầu công tác QLSDĐ trong KKT đƣợc Ban quản lý KKT và
UBND các cấp phối hợp để thực hiện tốt, báo cáo kịp thời với UBND tỉnh để xử
lý các vấn đề phát sinh, vƣớng mắc theo thẩm quyền.
b. Những khó khăn, hạn chế
(i) Khó khăn
- Một phần diện tích đất đai sau khi thu hồi giao cho Ban quản lý KKT bị
lấn chiếm và tái lấn chiếm sử dụng, nên công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
- Chính sách về bồi thƣờng giải phóng mặt bằng không ổn định, đơn giá
bồi thƣờng năm sau cao hơn năm trƣớc, gây khó khăn cho công tác bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng để thu hồi đất các dự án khác nhau.
- Đất đã đƣợc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng nhƣng không có nguồn
kinh phí để đầu tƣ phát triển hạ tầng kịp thời, từ đó việc thu hút đầu tƣ vào KKT
gặp nhiều khó khăn.
(ii) Hạn chế
- Công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của ngƣời dân, tổ chức,
doanh nghiệp về chấp hành pháp luật đất đai thực hiện chƣa tốt.
- Chƣa quyết liệt thực hiện tốt biện pháp bảo vệ đất đã đƣợc bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng, dẫn đến tình trạng tranh chấp, tái lấn chiếm sau khi thu hồi.
- Quản lý SDĐ nông nghiệp nằm trong vùng quy hoạch các khu chức năng hoặc gần các dự án là chƣa tốt, thiếu định hƣớng sử dụng, từ đó hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong vùng thấp, gây lãng phí quỹ đất. Trong khi khả năng thu hút đầu tƣ và năng lực tài chính hạn chế nên chƣa thực hiện đƣợc chuyển đổi mục
đích SDĐ theo quy hoạch.
99
- Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An chƣa thực sự kiên quyết, kiểm
tra rà soát phần diện tích đất đã giao cho các dự án, dẫn đến tình trạng SDĐ sai
mục đích, hoặc không triển khai.
4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
Quản lý sử dụng đất trong KKT Đông Nam Nghệ An là nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng các cấp và Ban quản lý KKT, quá trình thực hiện phải tận dụng và phát huy đƣợc các lợi thế của KKT tạo ra. Công tác QLSDĐ trong KKT có mối tƣơng quan với các hoạt động thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT nhƣ: các chính sách phát triển KKT; quy hoạch xây dựng KKT; xây dựng CSHT; xây dựng phát triển khu chức năng; thu hút vốn dự án đấu tƣ; thu hút lao động việc làm; hệ thống dịch vụ KKT; hoạt động sản xuất… Trong phạm vi nghiên cứu, căn cứ các chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng và phát triển KKT, căn cứ thực trạng của KKT Đông Nam Nghệ An, đề tài đã xác định 5 yếu tố liên quan nhiều đến công tác QLSDĐ là: (i) Quy hoạch xây dựng KKT; (ii) Mức phát triển các khu chức năng; (iii) Mức phát triển CSHT; (iv) Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; (v) Mức thu hút lao động.
Để xác định các yếu tố đánh giá công tác QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn 148 cán bộ trực tiếp và liên quan đến QLSDĐ trong KKT. Các thông tin điều tra là ý kiến đánh giá của cán bộ về ảnh hƣởng của quá trình xây dựng và phát triển của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT. Các yếu tố đƣợc tổng hợp từ nghiên cứu tổng quan và thực trạng của KKT Đông Nam Nghệ An. Kết quả điều tra đánh giá đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê, đã xác định đƣợc 7 yếu tố QLSDĐ chịu ảnh hƣởng lớn hơn từ quá trình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An, bao gồm: quy hoạch kế hoạch SDĐ; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ đất nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ đất ở; SDĐ nông nghiệp; quyền của ngƣời SDĐ. Các yếu tố còn lại nhƣ: Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; ban hành thực hiện văn bản pháp luật về đất đai; giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ... là những yếu tố đã đƣợc đƣa vào mô hình để phân tích. Tuy nhiên từ kết quả điều tra đã cho thấy các yếu tố này đƣợc đánh giá là chƣa có sự ảnh hƣởng lớn từ quá trình xây dựng và phát triển KKT, nên đề tài không nghiên cứu.
100
4.3.1. Đánh giá thực trạng một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong khu
inh tế
4.3.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch KHSDĐ trong KKT nhằm mục đích đáp ứng mục tiêu phân bổ
quỹ đất phục vụ cho phát triển KKT và mục tiêu phát triển KTXH của địa phƣơng,
là căn cứ pháp lý chuyển mục đích SDĐ phục vụ cho các mục tiêu phát triển.
Nghiên cứu các loại hình quy hoạch trong KKT Đông Nam Nghệ An kể từ khi KKT
hình thành đến nay cho thấy, việc lập QHSDĐ và thực hiện KHSDĐ nhƣ sau:
- Thời kỳ thực hiện quy hoạch: QHSDĐ theo đơn vị hành chính các cấp
đƣợc thực hiện trong giai đoạn 10 năm (2000-2010, 2011-2020), điều chỉnh quy
hoạch trong giai đoạn 5 năm (2015-2020), trong khi quy hoạch chung xây dựng
KKT đƣợc thực hiện trong giai đoạn 13 năm (2007-2020), quy hoạch chi tiết các
khu chức năng thực hiện theo giai đoạn 10 năm, 20 năm. Từ đó, mốc thời gian
của các loại hình quy hoạch là không đồng nhất, việc tính các chỉ tiêu SDĐ trong
các loại hình quy hoạch là khó khăn và không thống nhất.
- Không gian lập quy hoạch: QHSDĐ cấp huyện thực hiện trọn theo đơn
vị hành chính trong KKT; trong khi quy hoạch chi tiết các khu chức năng thực
hiện theo phạm vi, ranh giới gồm một hoặc nhiều đơn vị hành chính, hoặc một
phần đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng trong KKT. Từ đó khi tính các chỉ tiêu
SDĐ và xác định mốc ranh giới quy hoạch, quản lý quy hoạch, theo dõi và thực
hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các khu giáp ranh.
- Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch: QHSDĐ đƣợc lập,
thẩm định và phê duyệt theo đơn vị hành chính cấp huyện riêng (Nghi Lộc, Cửa
Lò và Diễn Châu), trong đó có một phần diện tích thuộc KKT, ở quy trình này vai
trò cấp huyện là chủ trì, vai trò Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An không
đƣợc quy định trong quy trình. Đối với quy hoạch xây dựng KKT thì quá trình lập
do Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An chủ trì, Sở Xây dựng thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt, các địa phƣơng có sự tham gia nhƣng quy định trách
nhiệm chƣa đƣợc thể chế hóa. Do vậy các quy hoạch rất khó thống nhất việc giám
sát và thực hiện.
- Phân loại chỉ tiêu đất: QHSDĐ phân thành 3 nhóm đất chính: nhóm đất
nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng. Trong khi đó
101
quy hoạch xây dựng KKT phân thành 3 nhóm: đất dân dụng, đất ngoài dân dụng,
đất khác, mỗi nhóm phân thành các chỉ tiêu loại đất khác nhau. Nên khi tính các
chỉ tiêu QHSDĐ rất khó khăn hoặc trùng lặp, hoặc bỏ sót.
- Quản lý và thực hiện quy hoạch: Chính quyền địa phƣơng cấp xã quản lý
và thực hiện QHSDĐ phần diện tích chƣa có quy hoạch chi tiết các khu chức
năng, nhƣng khi đề xuất KHSDĐ hàng năm đối với khu vực này phải có ý kiến
của Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An để đƣợc triển khai. Ngƣợc lại Ban
Quản lý KKT Đông Nam đề xuất KHSDĐ, hoặc điều chỉnh QHSDĐ tại vùng
chƣa có quy hoạch chi tiết các khu chức năng thì cũng phải có ý kiến của chính
quyền địa phƣơng cấp xã, cấp huyện để triển khai, nhƣng đối với khu vực đã có
quy hoạch chi tiết xây dựng thì không cần xin ý kiến chính quyền địa phƣơng.
Nhƣ vậy, vai trò quản lý quy hoạch, thực hiện KHSDĐ trong KKT đối với khu
vực có quy hoạch chi tiết và chƣa có quy hoạch chi tiết là khác nhau, dẫn đến
tình trạng bỏ sót, trùng lặp QLSDĐ trong KKT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu và thị xã
Cửa Lò các địa phƣơng không nằm trong KKT thì trên địa bàn chỉ tồn tại quy
hoạch kế hoạch SDĐ theo định hƣớng phát triển KTXH và các quy hoạch chuyên
ngành phù hợp với QHSDĐ. Nhƣng các địa phƣơng nằm trong KKT Đông Nam
Nghệ An thì quy hoạch kế hoạch SDĐ phải căn cứ đồng thời quy hoạch chi tiết
xây dựng và QHSDĐ. Ngoài ra quá trình xây dựng và phát triển KKT còn bao
gồm các hoạt động: phát triển các khu chức năng, phát triển cơ sở hạ tầng, thu
hút vốn triển khai dự án đầu tƣ, thu hút lao động vào làm việc... là những nguyên
nhân tạo ra các áp lực đến quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT. Từ đó, các chỉ
tiêu thực hiện KHSDĐ hàng năm đối với các địa phƣơng trong KKT đều không
đạt đƣợc yêu cầu so với kế hoạch đề ra đến năm nghiên cứu. Từ chỉ tiêu QHSDĐ
giai đoạn 2011-2020, KHSDĐ kỳ đầu của thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện
Diễn Châu và hiện trạng SDĐ năm 2015 cho thấy: Đối với đất KCN kết quả thực
hiện quy hoạch huyện Nghi Lộc đạt 26,00% so với chỉ tiêu đƣợc phê duyệt và
huyện Diễn Châu là 33,41%. Tƣơng tự đất cơ sở sản xuất kinh doanh của thị xã
Cửa Lò, huyện Nghi Lộc và huyện Diễn Châu lần lƣợt đạt 42,90%; 23,08% và
27,50% so với chỉ tiêu đƣợc duyệt. Các chỉ tiêu SDĐ có liên quan đến các loại
đất đƣợc quy hoạch trong KKT đều không đạt yêu cầu. Kết quả thực hiện
KHSDĐ một số chỉ tiêu đất đặc trƣng đến năm 2017 (bảng 4.11).
102
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2017 trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Biến động
Tỷ lệ thực
trạng
SDĐ đến
đến năm
diện tích
hiện so với
Chỉ tiêu
SDĐ năm
năm 2017
2017
2007-2017
kế hoạch
2007 (ha)
(ha)
(ha)
(ha)
2017 (%)
Đất sản xuất nông nghiệp
6.933,19 5.463,00
6.670,04
-263,15
122,09
Đất lâm nghiệp
6.735,02 6.569,30
6.436,22
-298,80
97,97
Đất nuôi trồng thủy sản
274,76
110,67
354,66
79,90
320,47
Đất nông nghiệp khác
0,00
34,00
39,52
39,52
116,24
Đất ở
566,08
863,50
878,48
312,40
101,73
Đất sản xuất, kinh doanh
283,11 1.753,97
1.359,60
1.076,49
77,52
phi nông nghiệp
Đất mục đích công cộng
1.016,55 1.519,30
1.696,72
680,17
111,68
Nghiên cứu các chỉ tiêu SDĐ theo quy hoạch và thực hiện KHSDĐ đến năm 2017 đƣợc tổng hợp từ phƣơng án QHSDĐ cấp huyện, thị xã trong KKT tại bảng 4.11 cho thấy: đến năm 2017 các chỉ tiêu SDĐ trong KKT đều không thực hiện đƣợc theo yêu cầu kế hoạch đề ra. Có 2 chỉ tiêu diện tích đất nông nghiệp giảm, 3 chỉ tiêu đất phi nông nghiệp tăng cao nhƣng đều không đạt yêu cầu so với kế hoạch SDĐ năm 2017. Điều này cho thấy việc thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An là chƣa tốt. Nguyên nhân chính là do việc thực hiện các dự án tại KKT chậm tiến độ hoặc dừng triển khai khi thiếu vốn đầu tƣ, trong đó có cả nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc cũng hạn chế, do ƣu đãi để thu hút đầu tƣ nên không sàng lọc để lựa chọn đƣợc các nhà đầu tƣ uy tín, chiến lƣợc, dẫn đến một số nhà đầu tứ kém năng lực giữ đất nhƣng không triển khai, do các dự án quy hoạch “treo”. Đến năm 2017 trên địa bàn KKT đã và đang thực hiện 199 dự án thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trong đó có 148 dự án đi vào hoạt động, 14 dự án dừng triển khai với diện tích 150,74 ha (phụ lục 2), 37 dự án có diện tích 405,98 ha đang triển khai chậm tiến độ, 6 dự án đang tổ chức đầu tƣ xây dựng, hoặc đang giải phóng mặt bằng (Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, 2018a). Ngoài ra nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện quy hoạch còn do quy định về lập QHSDĐ theo pháp Luật đất đai và lập quy hoạch xây dựng theo Luật xây dựng còn chƣa đồng bộ và thống nhất, cùng với đó là áp lực của việc thu hút đầu tƣ, dẫn đến KHSDĐ trong KKT hàng năm liên tục điều chỉnh, thay đổi để phù hợp với nhu cầu SDĐ của các tổ chức, các nhà đầu tƣ, dẫn
103
đến chất lƣợng của các phƣơng án QHSDĐ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý và phát triển lâu dài. Điểm tích cực trong việc thực hiện KHSDĐ đến năm 2017 là chỉ tiêu đất sử dụng cho mục đích công cộng vƣợt kế hoạch đề ra, điều này cho thấy UBND tỉnh Nghệ An, chính quyền địa phƣơng các cấp, Ban quản lý KKT đã tích cực đầu tƣ phát triển hạ tầng để thu hút đầu tƣ phát triển KKT.
4.3.1.2. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất
a. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lƣợt giao dịch quyền SDĐ nông nghiệp
biến động không đồng đều trong giai đoạn 2007-2017 (hình 4.13; phụ lục 7). Số
lƣợt giao dịch quyền SDĐ nông nghiệp tăng nhanh tại thời điểm thành lập KKT vào năm 2007, số lƣợt giao dịch tập trung chủ yếu tại vùng quy hoạch khu chức
năng, tập trung nhiều dự án xây dựng triển khai, nên nhiều ngƣời dân có tâm lý
đầu cơ để hƣởng lợi. Giai đoạn 2010-2012 số lƣợt chuyển nhƣợng giảm đồng đều
tại các vùng, do giai đoạn này nền kinh tế suy thoái, việc triển khai các hoạt động
xây dựng phát triển KKT gặp nhiều khó khăn. Đến giai đoạn 2012-2017, số lƣợt
giao dịch chuyển nhƣợng tăng đều trong cả giai đoạn, do ngƣời dân có nhu cầu
tích tụ đất nông nghiệp để nâng cao quy mô sản xuất theo hƣớng hàng hóa. Vì
vậy, thị trƣờng đất nông nghiệp phát triển ổn định.
Đơn vị tính: Lƣợt
160
148
140
138
134
120
119
104
100
98
89
80
69
66
60
40
22
20
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Hình 4.13. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An qua các năm
104
b. Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
Nghiên cứu cho thấy số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở biến động không đều, tăng đột biến vào thời điểm công bố thành lập KKT vào năm 2007 (tăng 176% so với năm 2006), tăng nhanh ở giai đoạn 2014-2017 khi các dự án hạ tầng, khu chức năng đi vào hoạt động, thị trƣờng phát triển tập trung chủ yếu khu vực gần các dự án và khu chức năng vùng 1, vùng 2 (phụ lục 8). Tuy nhiên ở giai đoạn 2010-2013 do kinh tế suy thoái một số dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện nên số lƣợt giao dịch giảm xuống rõ rệt (hình 4.14).
Đơn vị tính: Lƣợt
1200
969 918 906 1000 931 817 800 892 670 820 631 600 549
400
200
0
Năm 2006 năm 2007 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Hình 4.14. Số lƣợt chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trong Khu Kinh tế
Đông Nam Nghệ An qua các năm
Bên cạnh sự biến động về thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
trong giai đoạn 2007-2017, nghiên cứu cũng cho thấy: KKT Đông Nam Nghệ An
đi vào hoạt động, nhu cầu SDĐ đất ở trong KKT tăng nhanh, nhƣng để thực hiện
đƣợc giao dịch là rất khó khăn do giá đất tăng cao, trong khi quỹ đất ở quy hoạch
còn hạn chế, công tác đấu giá còn có nhiều bất cập. Ngƣời dân địa phƣơng, công nhân lao động có nhu cầu SDĐ ở không đủ điều kiện kinh tế để thực hiện giao
dịch. Do đó, rất cần các giải pháp đồng bộ để giải quyết đƣợc nhu cầu chính đáng
đất ở cho ngƣời dân, công nhân lao động làm việc trong KKT.
4.3.1.3. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu kinh tế
a. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng nông nghiệp
Kết quả điều tra giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng các loại đất nông
nghiệp trên thị trƣờng tại 3 vùng đƣợc tổng hợp tại bảng 4.12.
105
Bảng 4.12. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp trên
thị trƣờng trong Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
Hệ số tăng
Giá chuyển nhƣợng bình quân (đồng/m2)
Vùng điều tra
(lần)
Năm 2007
Năm 2017
Vùng 1
Đất trồng cây hàng năm
30.000
115.000
3,83
Đất nuôi trồng thủy sản
30.000
110.000
3,67
Đất rừng sản xuất
5.500
10.500
1,91
Vùng 2
Đất trồng cây hàng năm
30.000
105.000
3,50
Đất nuôi trồng thủy sản
35.000
145.000
4,14
Đất rừng sản xuất
5.000
10.000
2,00
Vùng 3
Đất trồng cây hàng năm
30.000
145.000
4,83
Đất nuôi trồng thủy sản
30.000
130.000
4,33
Đất rừng sản xuất
5.500
12.500
2,27
So với năm 2007 thì giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp năm 2017 tăng tùy theo loại đất và theo vùng. Vùng quy hoạch đất nông lâm nghiệp
có hệ số tăng cao nhất (vùng 3), vùng 1 và vùng 2 là vùng quy hoạch các khu
chức năng, đồng ruộng đã bị chia cắt nhiều bởi các công trình dự án, sản xuất
nông nghiệp không ổn định, ngƣời dân không an tâm để đầu tƣ nên hệ số tăng
thấp. Giá chuyển nhƣợng đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản có
hệ số tăng cao, nguyên nhân do nhu cầu SDĐ để sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nuôi trồng thủy sản tăng, trong khi diện tích hai loại đất này ngày càng giảm. Giá chuyển nhƣợng đất rừng sản xuất có hệ số tăng thấp hơn, điều đó có nghĩa là việc
xây dựng và phát triển KKT ít ảnh hƣởng đến đất rừng sản xuất. Nhƣ vậy, nếu làm tốt QHSDĐ thì giá trị của đất nông nghiệp trong KKT tăng cao, khi ngƣời
SDĐ an tâm đầu tƣ tích tụ đất sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu cầu nông sản.
b. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
Khác với đất nông nghiệp giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên thị
trƣờng có mức độ biến động lớn hơn, tăng từ 2,5 đến 6,9 lần (bảng 4.13).
106
Bảng 4.13. So sánh giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên thị trƣờng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
Vùng
Hệ số (lần)
Ví trí 1, đƣờng Quốc lộ 1 A Vùng 1 Vị trí 2, đƣờng Quốc lộ 1 A
Vị trí 3, đƣờng trong các khu dân cƣ
Giá bình quân năm (1.000 đồng/m2) 2017 2007 15.000 2.500 7.500 1.500 2.500 400
6,0 5,0 6,2
Ví trí 1, đƣờng liên xã, huyện Vùng 2 Vị trí 2, đƣờng liên xã, huyện
Vị trí 3, đƣờng trong các khu dân cƣ
Vùng 3 Ví trí 1, đƣờng liên xã, huyện Vị trí 2, đƣờng liên xã, huyện Vị trí 3, đƣờng trong các khu dân cƣ
800 300 300 1.100 600 400
5.500 1.500 2.000 4.500 1.500 1.200
6,9 5,0 6,7 4,1 2,5 3,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy, so với năm 2007 giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở năm 2017 tăng từ 5 đến 6,9 lần ở các vị trí tại vùng 1 và vùng 2
(bảng 4.13). Nguyên nhân do hạ tầng kỹ thuật đƣợc cải thiện, các loại hình dịch
vụ phát triển mạnh, mật độ dân cƣ đông, nên giá trị sinh lợi của đất tăng. Mặt
khác nhu cầu SDĐ tăng do lực lƣợng lao động tại KCN ngày càng nhiều, dân số
tăng, trong khi quỹ đất ở lại rất hạn chế. Riêng vùng 3 giá chuyển nhƣợng quyền
SDĐ ở có tăng nhƣng mức tăng không đáng kể do mức sinh lợi của đất không
lớn, mật độ dân cƣ thấp, CSHT và dịch vụ phát triển hạn chế hơn.
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu là căn cứ theo dõi đƣợc biến động về giá
chuyển nhƣợng quyền SDĐ trong phạm vi quy hoạch KKT. Từ đó đề xuất điều
chỉnh hệ số, bổ sung bảng giá kịp thời phù hợp với thị trƣờng chuyển nhƣợng các
loại đất để đáp ứng quyền lợi của ngƣời SDĐ và tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ,
cũng nhƣ tăng đƣợc nguồn thu từ đất.
4.3.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp
Để xác định đƣợc biến động tình hình SDĐ nông nghiệp giai đoạn 2007- 2017, nghiên cứu đã tiến hành so sánh, phân tích các chỉ tiêu nhƣ: bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ gia đình; bình quân diện tích đất nông nghiệp/ngƣời; cơ cấu diện tích cây trồng; loại SDĐ; kiểu SDĐ; hƣớng SDĐ nông nghiệp; cũng nhƣ đánh giá hiệu quả SDĐ nông nghiệp. Từ việc điều tra quan sát kết hợp với phƣơng pháp chuyên gia để xác định các nguyên nhân biến động SDĐ trong KKT
Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
107
- Quy mô diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình: Một trong những biến
động dễ nhìn thấy đó là việc thu hồi đất để xây dựng KKT dẫn đến diện tích
đất nông nghiệp của hộ gia đình giảm nhanh, một số hộ không còn đất để sản xuất. Trong giai đoạn 2007-2017 tại KKT Đông Nam Nghệ An đã thu hồi 1.195,24 ha
của 14.325 hộ dân, trong đó đất nông nghiệp là 903,47 ha. Sau 11 năm KKT đi vào hoạt động, bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ và trên đầu ngƣời trong
KKT giảm nhanh, bình quân giảm cao nhất tại vùng 1 và mức giảm thấp nhất tại vùng 3 (bảng 4.14). Bình quân đầu ngƣời cả 3 vùng trong KKT giảm 183m2/ngƣời, tƣơng ứng giảm 21,1%, trong đó vùng 1 giảm cao nhất 30,2%, vùng 2 giảm
19,3%, vùng 3 giảm 13,6%. Nguyên nhân giảm nhiều tại vùng 1 chủ yếu do
thu hồi để chuyển đổi mục đích SDĐ theo quy hoạch chi tiết của KKT, các
vùng còn lại thì một phần diện tích đất nông nghiệp xen gần các dự án và khu
chức năng do hệ thống thủy lợi bị chia cắt, thiếu nƣớc sản xuất dẫn đến bỏ
hoang. Nguyên nhân này đã đƣợc Lê Thị Lệ (2014) chỉ ra khi nghiên cứu tại
các KCN, KKT vùng Bắc Trung Bộ. Tại KKT Đông Nam Nghệ An qua điều
tra cho thấy diện tích bỏ hoang đất nông nghiệp xen gần các KCN nhƣ sau: xã
Nghi Long 6,5 ha, xã Nghi Thuận 4,2 ha, xã Nghi Yên 5,2 ha, xã Nghi Thiết 2,4
ha, xã Diễn Lộc 3,4 ha (phụ lục 16).
Bảng 4.14. So sánh bình quân diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2007-2017
So sánh (tăng, giảm) Năm 2007 Năm 2017
Bình quân Bình Bình quân Bình Bình quân Bình
Vị trí quân đất quân đất quân đất
đất NN/hộ (m2/hộ) đất NN/hộ (m2/hộ) đất NN/hộ (m2/hộ)
NN/ngƣời (m2/ngƣời) NN/ngƣời (m2/ngƣời) NN/ngƣời (m2/ngƣời)
Vùng 1 4.162 930 2.905 649 -1.257 -281
Vùng 2 3.679 769 2.968 621 -711 -148
Vùng 3 4.204 887 3.627 765 -577 -122
- Cơ cấu diện tích cây trồng: So với năm 2007 thì năm 2017 diện tích, năng suất một số cây trồng chính biến động theo hƣớng tích cực. Cơ cấu diện tích nhóm cây lƣơng thực có hạt và cây có củ giảm mạnh, nhƣng năng suất tăng. Nhóm cây rau màu, hoa cây cảnh, cây ăn quả và đất NTTS tăng nhanh cả về diện tích và
năng suất (bảng 4.15).
108
Trung bình 4.038 866 3.187 683 -851 -183
Bảng 4.15. So sánh diện tích, năng suất một số cây trồng chính trong Khu inh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
So sánh
TT Cây trồng chính Năm 2007 Năm 2017 (Tăng (+)
Giảm (-))
1 Lúa cả năm
- Diện tích (ha) 7.460,56 6.082,5 -1.339,44
- Năng suất TB (tạ/ha/vụ) 51,56 62,50 + 10,94
2 Ngô
- Diện tích (ha) 2.078,35 1.987,26 -91,09
- Năng suất (tạ/ha) 41,23 49,56 8,33
3 Lạc
- Diện tích (ha) 1.534,54 1.467,34 -67,20
- Năng suất (tạ/ha) 20,45 26,45 6,00
4 Vừng
- Diện tích (ha) 943,67 578,91 -364,76
- Năng suất (tạ/ha) 8,90 12,14 3,24
5 Khoai Lang
- Diện tích (ha) 474,32 245,98 -228,34
- Năng suất (tạ/ha) 42,16 51,34 9,18
6 Rau các loại
- Diện tích (ha) 178,34 409,98 231,64
- Năng suất (tạ/ha) 295,60 408,20 112,60
7 Dƣa Hấu
- Diện tích (ha) 5,26 110,26 105,00
- Năng suất (tạ/ha) 275,00 340,50 65,50
8 Dƣa Lê
- Diện tích (ha) 0,00 130,26 130,26
- Năng suất (tạ/ha) 160,00
9 Diện tích hoa cây cảnh (ha) 123,16 123,16
10 Diện tích cây ăn quả (ha) 134,5 407,23 272,73
Qua nghiên cứu cho thấy, biến động cơ cấu diện tích cây trồng tại KKT Đông Nam Nghệ An là phù hợp với quy luật phát triển, quỹ đất nông nghiệp giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ngày càng tăng. Nên việc chuyển đổi cơ cấu diện tích cây trồng theo hƣớng nông nghiệp hàng hóa phát triển để đáp ứng nhu cầu đó, bên
109
11 Nuôi trồng thủy sản (ha) 274,76 354,66 79,90
cạnh đó việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng giống cây trồng có
năng suất cao chất lƣợng tốt góp phần tăng sản lƣợng nông nghiệp trong vùng.
Bảng 4.16. Một số loại sử dụng đất và iểu sử dụng đất chính trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
Năm 2007
Năm 2017
TT
Kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Loại sử dụng đất Chuyên lúa
Loại sử dụng đất Chuyên lúa
Lúa - màu
Lúa - màu
I II
Chuyên rau màu
1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân 3. Ngô xuân - lúa mùa 4. Lạc xuân - lúa mùa 5. Lúa mùa – rau 6. Khoai lang - lúa mùa - rau 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 8. Lạc xuân - ngô đông 9. Ngô xuân - lạc hè thu
III Chuyên rau màu
lang - đậu
NTTS
Rừng
10. Lạc xuân - vừng - ngô đông 11. Ngô xuân - đậu tƣơng - ngô đông 12. Khoai tƣơng - ngô đông 13. Nuôi tôm 14. Cá ao hồ 15. Bạch đàn 16. Keo
1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân 3. Ngô xuân - lúa mùa - rau 4. Lạc xuân - lúa mùa - rau 5. Dƣa hấu - lúa mùa – rau 6. Khoai lang - lúa mùa - rau 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 8. Lạc xuân - dƣa lê - ngô đông 9. Ngô xuân - lạc hè thu - đậu tƣơng 10. Lạc xuân - vừng - ngô đông 11. Ngô xuân - dƣa lê - ngô đông 12. Khoai lang - dƣa lê - ngô đông 13. Nuôi cá ao hồ, cá lồng 14. Nuôi nghêu 15. Nuôi tôm 16. Bạch đàn 17. Keo
Rừng
IV NTTS V VI Cây ăn quả 17. Chanh
Cây ăn quả 18. Chanh
19. Cam
VII
18. Cam
Hoa cây cảnh 20. Hoa cúc
- Loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất: So với năm 2007 thì đến năm 2017 trên đồng ruộng đã xuất hiện các loại SDĐ, kiểu SDĐ mới nhƣ: hoa cây cảnh, dƣa hấu, dƣa lê, hoa cúc, cá lồng, nuôi nghêu (bảng 4.16, phụ lục 15). Kết quả nghiên cứu cho rằng, sự thay đổi các loại SDĐ, kiểu SDĐ mới xuất hiện trên đồng ruộng trong KKT Đông Nam Nghệ An là xuất phát từ nhu cầu sử dụng sản phẩm nông
110
nghiệp hàng hóa trong quá trình đô thị hóa, dân số tăng nhanh, dịch vụ phát triển,
đời sống ngƣời dân tăng nên yêu cầu tiêu dùng thay đổi đòi hỏi sản phẩm nông
nghiệp có chất lƣợng, chấp nhận giá thành cao.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động này còn tự phát,
thiếu quy hoạch định hƣớng đầy đủ, đặc biệt là vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái
và sản xuất nông lâm nghiệp. Do vậy, rất cần có sự nghiên cứu đầy đủ để quy hoạch định hƣớng quá trình sản xuất, tránh tình trạng phát triển tự phát tăng quy
mô quá nhanh, dễ gây ra các rủi ro trong sản xuất thiệt hại cho ngƣời nông dân.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại: Kết quả
điều tra cho thấy xu hƣớng SDĐ theo mô hình trang trại có quy mô diện tích lớn phát triển nhanh trong giai đoạn xây dựng và phát triển KKT (hình 4.15). Tính
theo tiêu chí cũ số trang trại năm 2011 tăng 196,3% so với năm 2007, theo tiêu
chí mới Quy định tại Thông tƣ số 27/2011/TT-BNN, số lƣợng trang trại năm 2012
là 15 trang trại, đến năm 2017 đã tăng lên 39 trang trại (tăng 260%).
Số trang trại
120
108
100
80
55
60
39
40
15
20
0
Năm 2007
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2017
Hình 4.15. Số lƣợng trang trại trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
giai đoạn 2007-2017
Kết quả nghiên cứu cho thấy, SDĐ nông nghiệp trong KKT Đông Nam Nghệ An chuyển dịch theo hƣớng tập trung, sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển trang trại. Nguồn gốc đất hình thành các trang trại là kết quả của việc triển khai tốt chính sách chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, khuyến khích đầu từ phát triển kinh tế trang trại, thực hiện tốt việc giao đất,
111
khuyến khích các chủ trang trạng thuê đất, chuyển đổi đất để tăng quy mô diện
tích phát triển sản xuất. Loại hình trang trại tổng hợp phát triển nhanh, chiếm tỷ
lệ lớn (bảng 4.17).
Bảng 4.17. Số lƣợng các loại hình trang trại trong Khu inh tế
Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
So sánh
So sánh
Năm
Năm
TT
Loại hình trang trại
2011 với
2017 với
2007
Năm 2011*
Năm 2012**
2017
2007
2012
Tổng số trang trại
108
15
39
+53
+24
55
1 Trang trại trồng trọt
19
2
6
+8
+4
11
2 Trang trại chăn nuôi
18
2
5
+9
+3
9
3 Trang trại lâm nghiệp
10
1
5
+1
+4
9
4 Trang trại NTTS
18
3
4
+11
+1
7
5 Trang trại tổng hợp
19
43
7
19
+24
+12
Ghi chú: * Số lượng trang trại từ năm 2007 đến năm 2011 tính theo tiêu chí cũ, theo quy định tại Thông
tư số 74/2003/TT-BNN năm 2003.
** Từ năm 2012 đến năm 2017, số lượng trang trại tính theo tiêu chí mới tại Thông tư số
27/2011/TT- BNN năm 2011.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
* Hiệu quả kinh tế: Kết quả điều tra cho thấy hiệu quả kinh tế theo các loại SDĐ nông nghiệp trong KKT có sự chênh lệch rất lớn. LUT chuyên rau màu, LUT hoa cây cảnh, LUT nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn các LUT còn lại (bảng 4.18). So với năm 2007 thì đến năm 2017 các LUT (hoa cây cảnh, rau màu, nuôi trồng thủy sản) đều là các LUT hoặc mới hoặc cây trồng mới, đã có hiệu quả kinh tế cao hơn các LUT còn lại. Tuy nhiên, loại SDĐ hoa cây cảnh phát triển nhanh nhƣng thiếu quy hoạch, do vậy cần có quy hoạch hợp lý để khai thác hiệu quả quỹ đất nông nghiệp còn lại trong KKT, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp tại các vùng quy hoạch khu chức năng nhƣng chƣa có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiệu quả kinh tế đƣợc đánh giá tại thời điểm điều tra, nó sẽ thay đổi phụ thuộc vào giá cả, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, do vậy việc đánh giá này quan trọng khi có sự thay đổi về những yếu tố trên.
112
Bảng 4.18. Hiệu quả inh tế của các loại và iểu sử dụng đất trong khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An
(tính theo giá hiện hành 2017 cho 1 ha)
Loại/Kiểu sử dụng đất GTSX (triệu đồng) CPTG (triệu đồng) GTGT (triệu đồng) Hiệu quả đồng vốn (lần)
I. LUT chuyên lúa 1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân II. LUT lúa - màu 3. Ngô xuân - lúa mùa - rau 4. Lạc xuân - lúa mùa - rau 5. Dƣa hấu - lúa mùa - rau 6. Khoai lang - lúa mùa - rau 7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông III. LUT chuyên rau màu
8. Lạc xuân - dƣa lê - ngô đông 9. Ngô xuân - lạc hè thu - đậu tƣơng 10. Lạc xuân - vừng - ngô đông 11. Ngô xuân - dƣa lê - ngô đông 12. Khoai lang - dƣa lê - ngô đông
IV. LUT cây ăn quả
13. Chanh 14. Cam
V. LUT NTTS 15. Nuôi cá 16. Nuôi nghêu 17. Nuôi tôm VI. LUT rừng 18. Bạch đàn 19. Keo
VII. Hoa cây cảnh
* Hiệu quả xã hội: Đánh giá hiệu quả xã hội của một kiểu SDĐ thƣờng
rất phức tạp và khó định lƣợng, chỉ đánh giá đƣợc tại thời điểm điều tra và có
sự biến động nhanh chóng. Trong trƣờng hợp nghiên cứu tại địa bàn KKT, chỉ
tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá đó là thu hút công lao động giải quyết việc làm
tính trên ha và giá trị ngày công lao động đối với từng loại và kiểu SDĐ để
đảm bảo đời sống ổn định cho ngƣời dân.
113
20. Hoa Cúc 25,13 32,66 17,60 61,59 46,46 56,91 112,96 48,91 42,71 37,21 41,75 41,60 37,65 31,30 33,75 38,25 37,50 39,00 263,50 250,50 280,00 260,00 37,25 35,00 39,50 95,00 95,00 25,27 33,49 17,05 131,91 141,04 129,09 169,04 152,09 68,29 246,29 337,75 81,40 101,85 349,70 360,75 69,25 52,50 86,00 233,30 199,90 270,00 230,00 65,25 60,00 70,50 185,00 185,00 1,00 1,03 0,97 2,30 3,04 2,27 1,50 3,11 1,60 6,92 8,09 1,96 2,71 11,17 10,69 1,80 1,40 2,21 0,88 0,80 0,96 0,88 1,75 1,71 1,78 1,95 1,95 50,40 66,15 34,65 193,50 187,50 186,00 282,00 201,00 111,00 283,50 379,50 123,00 139,50 381,00 394,50 107,50 90,00 125,00 496,80 450,40 550,00 490,00 102,50 95,00 110,00 280,00 280,00
Bảng 4.19. Hiệu quả xã hội của của các iểu sử dụng đất trong hu inh tế
Đông Nam Nghệ An (tính theo giá hiện hành 2017 cho 1 ha)
Giá trị ngày
Lao động
công lao động
Loại/ iểu sử dụng đất
(công)
(1000 đồng)
I. LUT chuyên lúa
410
61,46
1. Lúa xuân - lúa mùa
540
62,02
2. Lúa xuân
280
60,89
II. LUT lúa - màu
761
173,10
3. Ngô xuân - lúa mùa - rau
700
201,49
4. Lạc xuân - lúa mùa - rau
740
174,45
5. Dƣa hấu - lúa mùa - rau
940
179,83
6. Khoai lang - lúa mùa - rau
710
214,21
7. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
715
95,51
III. LUT chuyên rau màu
914
249,22
8. Lạc xuân - dƣa lê - ngô đông
1105
305,66
9. Ngô xuân - lạc hè thu - đậu tƣơng
660
123,33
10. Lạc xuân - vừng - ngô đông
665
153,16
11. Ngô xuân - dƣa lê - ngô đông
1065
328,36
12. Khoai lang - dƣa lê - ngô đông
1075
335,58
IV. LUT cây ăn quả
381
179,69
13. Chanh
312
168,27
14. Cam
450
191,11
V. LUT NTTS
867
269,75
15. Nuôi cá
900
222,11
16. Nuôi nghêu
900
300,00
17. Nuôi tôm
801
287,14
VI. LUT rừng
369.5
177,84
18. Bạch đàn
389
154,24
19. Keo
350
201,43
VII. Hoa cây cảnh
400
462,50
20. Hoa Cúc
400
462,50
114
Kết quả nghiên cứu cho thấy LUT chuyên lúa là loại SDĐ thu hút lao
động ít nhất và giá trị ngày công lao động thấp nhất. LUT hoa cây cảnh cho hiệu
quả ngày công lao động cao nhất với 462,5 ngàn đồng/công lao động, nhƣng sử
dụng ít lao động do yêu cầu kỹ thuật sản xuất đối với loại SDĐ này là cao. Loại
sử dụng đất NTTS và chuyên rau màu cho hiệu quả xã hội cao nhất với việc thu
hút đƣợc nhiều công lao động và giá trị ngày công lao động tƣơng đối cao lần
lƣợt là 269,75 ngàn đồng/công lao động và 249,22 ngàn đồng/công lao động, cao
hơn loại SDĐ chuyên lúa lần lƣợt là 4,38; 4,05 lần.
Nhƣ vậy, quá trình xây dựng và phát triển KKT đã tạo ra áp lực rất lớn
đến SDĐ nông nghiệp trong KKT Đông Nam Nghệ An. Cần phải có các giải
pháp tích cực nhằm khai thác các lợi thế về dịch vụ, hạ tầng, quy mô dân số tăng
và nhu cầu nông sản tăng, để nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp trong KKT.
4.3.2. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Kết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ quản lý về một số yếu tố QLSDĐ
trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc trình bày (bảng 4.20, hình 4.16, hình 4.17,
phụ lục 9) cho thấy:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình lần lƣợt
là 3,36, 3,34), không có sự khác biệt giữa các vùng và giữa các đối tƣợng đánh
giá (P_value >0,05). Điều này cho thấy ngƣời dân và cán bộ đã có sự nhìn nhận
rất tƣơng đồng về quy hoạch kế hoạch SDĐ. Ngƣời dân không đánh giá cao tính
khả thi, tính pháp lý, minh bạch của QHSDĐ, quy hoạch kế hoạch SDĐ còn bất
cập, thiếu ổn định chƣa đáp ứng đƣợc sự mong đợi của ngƣời dân, ngƣời dân cho
rằng các ý kiến phản biện của họ về QHSDĐ chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Nhóm
cán bộ đánh giá quy hoạch kế hoạch SDĐ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
KKT nói riêng và phát triển KTXH nói chung, khi tình trạng quy hoạch “treo”,
KHSDĐ hàng năm phải điều chỉnh ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất và quyền
SDĐ của ngƣời dân.
Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
Kết quả đánh giá của ngƣời dân về thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất ở là mức cao (giá trị trung bình 3,79), có sự khác biệt vùng 1 so với
115
vùng 2 và vùng 3, sự khác biệt này xuất phát từ sự cảm nhận ảnh hƣởng của quá
trình xây dựng và phát triển khu chức năng tạo ra, vùng nằm sát các khu chức
năng trong KKT có thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở phát triển
mức độ cao hơn nên ngƣời dân đánh giá cao hơn. Kết quả đánh giá của nhóm cán
bộ ở mức cao và có sự khác biệt với ngƣời dân, căn cứ vào thực tiễn cũng nhƣ sự
phát triển của KKT đƣợc nhóm cán bộ đánh giá sẽ tạo ra thị trƣờng tiềm năng, có
nhiều lợi thế phát triển nên đánh giá cao hơn.
Thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ ở mức cao (giá trị trung bình
lần lƣợt là 3,84, 4,13), tìm thấy sự khác biệt đánh giá giữa vùng quy hoạch bảo
tồn sinh thái và sản xuất nông nghiệp (vùng 3) với vùng quy hoạch phát triển khu
chức năng (vùng 1 và vùng 2). Tại vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái và sản xuất
nông lâm nghiệp có nhiều thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp nên đƣợc ngƣời
dân đánh giá cao hơn so với vùng quy hoạch khu chức năng khi sản xuất nông
nghiệp không còn là lợi thế. Đánh giá của cán bộ ở mức cao có sự khác biệt với
ngƣời dân đặc biệt là khác biệt rất lớn với ngƣời dân vùng 1 và 2. Điều này cho
thấy thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp tại các vùng quy hoạch
khu chức năng trong KKT phát triển hạn chế hơn so với vùng quy hoạch nông
lâm nghiệp.
Giá chuyển nhượng quyền SDĐ ở trên thị trường
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
trên thị trƣờng ở mức cao (trung bình lần lƣợt 3,87; 4,01). Không tìm thấy sự
khác biệt tại các vùng cũng nhƣ các đối tƣợng. Nhƣ vậy xây dựng và phát triển
KKT Đông Nam Nghệ An có ảnh hƣởng tích cực đến giá chuyển nhƣợng quyền
SDĐ ở, đƣợc cán bộ và nhân dân trong KKT đồng thuận đánh giá cao, đặc biệt là
tại các vùng gần các khu chức năng, dự án. Nghiên cứu thực tế cho thấy quá trình
phát triển KKT, đã thu hút lao động về làm việc dân số tăng nhanh dẫn đến nhu
cầu SDĐ tăng, nhƣng quỹ đất ở lại có hạn, cùng với cơ sở hạ tầng và dịch vụ
phát triển là những căn cứ quan trọng để ngƣời dân và cán bộ đánh giá.
116
Bảng 4.20. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất của ngƣời dân và cán
bộ quản lý trong hu inh tế
Mức độ đánh giá
TTCN Sử Quyền Quy Giá Giá TTCN ngƣời hoạch, quyền chuyển dụng chuyển Vùng quyền sử sử nhƣợng đất kế hoạch nhƣợng sử dụng dụng đất quyền nông dụng sử dụng quyền SDĐ đất nông ở SDĐ ở nghiệp đất đất nông nghiệp nghiệp
Theo hộ dân (trung bình 3,36 3,79 3,84 3,87 3,88 3,79 3,91 chung)
Vùng 1 3,38 3,97 3,78 3,95 3,81 3,75 3,87
Vùng 2 3,35 3,76 3,80 3,82 3,86 3,72 4,07
Vùng 3 3,36 3,65 3,94 3,83 3,96 3,91 3,80
Sự khác nhau các vùng
Vùng 1 - Vùng 2 0,03 0,21 -0,02 0,13 -0,05 0,03 -0,20
P-value 0,738 0,000 0,549 0,051 0,321 0,627 0,000
Vùng 1 - Vùng 3 0,02 0,32 -0,16 0,12 -0,15 -0,12 0,07
P-value 0,827 0,000 0,000 0,036 0,002 0,006 0,141
Vùng 2 - Vùng 3 -0,01 0,11 -0,14 -0,01 -0,10 -0,15 0,27
0,864 0,019 0,001 0,958 0,036 0,000 0,000
Theo cán bộ quản lý 3,34 4,23 4,13 4,01 3,70 3,74 3,93
Sự hác nhau các đối 0,02 -0,44 -0,29 -0,14 0,18 0,05 -0,02 tƣợng
0,642 0,000 0,000 0,017 0,002 0,341 0,768 P-value
Vùng 1 - Cán bộ 0,04 -0,26 -0,35 -0,58 0,11 0,01 -0,06
0,597 0,000 0,000 0, 436 0,059 0,903 0,400 P-value
Vùng 2 - Cán bộ 0,01 -0,47 -0,33 -0,19 0,16 -0,02 0,14
0,822 0,000 0,000 0,005 0,013 0,758 0,054 P-value
Vùng 3 - Cán bộ 0,02 -0,58 -0,19 -0,18 0,26 0,17 -0,13
Ghi chú: Mức đánh giá rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8; p-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tƣợng nghiên cứu.
117
0,681 0,000 0,000 0,002 0,000 0,009 0,044 P-value
Giá chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp trên thị trường
Tƣơng tự nhƣ giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở trên thị trƣờng, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức cao (trung bình lần lƣợt là 3,88, 3,70), tuy nhiên đã có sự khác biệt giữa ngƣời dân và cán bộ, cũng nhƣ có sự khác biệt giữa vùng quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp (vùng 3) với vùng quy hoạch khu chức năng (vùng 1). Đánh giá tại vùng 3 ở mức cao hơn, do ngƣời dân nhận thấy giá trị đất nông nghiệp trong vùng tăng, khẳng định việc thực hiện chính sách SDĐ ổn định lâu dài có ảnh hƣởng tích cực đến giá trị của đất nông nghiệp. Đối với nhóm cán bộ việc đánh giá giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp hiện nay trong KKT Đông Nam Nghệ An còn rất thận trọng, nhóm cán bộ không kỳ vọng nhiều vào KKT sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến giá trị đất nông nghiệp.
Sử dụng đất nông nghiệp
Ngƣời dân đánh giá tình hình SDĐ nông nghiệp ở mức cao (trung bình 3,79), có sự khác biệt giữa vùng 3 so với các vùng còn lại, vùng 3 có mức đánh giá cao hơn, ngƣời dân trong vùng nhận thấy đƣợc nhiều thuận lợi trong SDĐ nông nghiệp, phát triển KKT đã tạo đƣợc sự thay đổi tích cực tại vùng quy hoạch chuyên nông lâm nghiệp. Kết quả đánh giá không có sự khác biệt giữa ngƣời dân và cán bộ, nhóm cán bộ đánh giá mức cao (trung bình 3,74). Nhƣ vậy, SDĐ nông nghiệp trong KKT Đông Nam Nghệ An đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá tích cực, quá trình SDĐ biến động đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt tại vùng quy hoạch chuyên nông nghiệp. Kết quả này cho thấy nếu làm tốt công tác QHSDĐ trong KKT sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả SDĐ nông nghiệp trong các KKT ven biển hiện nay.
Quyền của người sử dụng đất
Quyền của ngƣời SDĐ (hộ gia đình và cá nhân) đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức cao và không tìm thấy sự khác biệt đánh giá giữa hai đối tƣợng (trung bình lần lƣợt 3,91; 3,93). Nhƣ vậy việc thực hiện quyền SDĐ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc cán bộ và nhân dân đánh giá tốt, việc triển khai các hoạt động xây dựng và phát triển KKT đã bảo đảm đƣợc các quyền của ngƣời SDĐ. Kết quả đánh giá đã tìm thấy sự khác biệt giữa vùng 2 so với vùng 1 và vùng 3. Tại vùng 2 nằm ở khu vực ven biển, tập quán sinh sống của ngƣời dân cũng nhƣ cấu trúc quần thể dân cƣ, đồng ruộng có những đặc điểm riêng. Thực hiện quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKT, thực hiện thu hút các dự án đầu tƣ, xây dựng CSHT… đã góp phần thay đổi tập quán sinh sống của ngƣời dân, ngƣời dân rất quan tâm đến việc thực hiện các chính sách đất đai liên quan đến quyền SDĐ, khi đƣợc Nhà nƣớc thực hiện tốt, nên ngƣời dân đánh giá tích cực.
118
Mức độ đánh giá
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
TTCN quyền sử dụng đất ở
SDĐ nông nghiệp
Quyền sử dụng đất
Quy hoạch kế hoạch SDĐ
TTCN quyền sử dụng đất nông nghiệp
Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Hình 4.16. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất trọng khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo ngƣời dân 3 vùng
Mức độ đánh giá
5
4.23
4.5
4.13
4.01
3.91
3.88
3.93
3.79
3.87
3.84
3.79
3.74
4
3.7
3.34
3.36
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
SDĐ nông nghiệp
Quyền sử dụng đất
Quy hoạch kế hoạch SDĐ
TTCN quyền sử dụng đất ở
TTCN quyền sử dụng đất nông nghiệp
Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN
Trung bình theo ngƣời dân
Theo cán bộ
Hình 4.17. Đánh giá một số yếu tố quản lý sử dụng đất trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo các đối tƣợng
119
Nhƣ vậy, ngƣời dân và cán bộ đều đánh giá: Thị trƣờng chuyển nhƣợng
quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở; giá chuyển
nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp và quyền của ngƣời SDĐ đƣợc đánh giá ở mức độ cao. Riêng quy hoạch kế hoạch SDĐ đƣợc đánh giá ở
mức trung bình, nguyên nhân do ngƣời dân không đánh giá cao tính khả thi, tính pháp lý, minh bạch của quy hoạch SDĐ, quy hoạch kế hoạch SDĐ còn bất cập
chƣa đáp ứng đƣợc sự mong đợi của ngƣời dân. Có sự đánh giá khác nhau về thị
trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp giữa ngƣời dân vùng 1
với vùng 2, vùng 3. Sự khác biệt này xuất phát từ mối quan tâm lợi ích của từng
vùng đó chính là quy hoạch chức năng của từng vùng, sự ảnh hƣởng của khu
chức năng, hạ tầng kỹ thuật và nhu cầu SDĐ tại từng vùng. Ngƣời dân ở vùng 3
quan tâm nhiều hơn đến các lợi ích về nông nghiệp, giá chuyển nhƣợng quyền
SDĐ nông nghiệp, trong khi ngƣời ở vùng 1, vùng 2 lại quan tâm nhiều hơn đến
lợi ích từ đất ở và thị trƣờng đất ở. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy do trình độ,
mức độ tiếp cận nên góc nhìn của nhóm cán bộ đầy đủ, tổng quát hơn. Từ đó
nhóm cán bộ đánh giá cao hơn so với ngƣời dân về thị trƣờng chuyển nhƣợng
quyền SDĐ ở và đất nông nghiệp.
4.3.3. Tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế đến một số yếu tố
quản lý sử dụng đất trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
4.3.3.1. Đánh giá tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế đến một số
yếu tố quản lý sử dụng đất
Để đánh giá tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An, tiến hành điều tra phỏng vấn 480 ngƣời dân đại diện cho các hộ gia đình sống trong KKT và 148 cán bộ quản lý đất đai và quản lý KKT các cấp. Kết quả xử lý số liệu cho thấy KKT có tác động đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An ở mức độ khác nhau (bảng 4.21, phụ lục 10).
Kết quả xử lý tại bảng 4.21 cho thấy:
Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng đã tác động mạnh tới tất cả các yếu tố QLSDĐ trong nghiên cứu này với hệ số tƣơng quan đều lớn hơn 0,5, trong đó quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng tác động đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và giá đất nông nghiệp là rất cao (lần lƣợt rs là 0,786; 0,807; 0,843; 0,866). Nguyên nhân, do ngƣời dân nhận thấy rõ sự ảnh hƣởng của quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng đến giá trị đất ở cũng nhƣ đất nông nghiệp là rất lớn,
120
khi các KCN, khu công nghệ cao phát triển, diện tích đất ngày càng thu hẹp, nhu cầu đất đai tăng, các giao dịch chuyển nhƣợng diễn ra nhiều hơn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: mức phát triển CSHT; mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; mức thu hút lao động có tác động ở mức thấp hơn đến một số yếu tố QLSDĐ trong vùng so với quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng.
Bảng 4.21. Tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế
đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Tiêu chí Sử dụng đất nông nghiệp Quyền của ngƣời SDĐ TTCN quyền sử dụng đất ở
Quy hoạch, kế hoạch SDĐ TTCN quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ dân vùng 1 Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động 0,528** 0,786** 0,526** 0,843** 0,570** 0,548** 0,387** 0,226** 0,441** 0,445** 0,588** 0,550** 0,641** 0,658** 0,270** 0,343** 0,080** 0,329** 0,405** 0,554**
Hộ dân vùng 2 Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động 0,620** 0,810** 0,488** 0,717** 0,479** 0,782** 0,642** 0,600** 0,473** 0,664** 0,536** 0,244** 0,535** 0,274** 0,381** 0,228** 0,763** 0,395** 0,743** 0,291**
Hộ dân vùng 3 Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động 0,460** 0,754** 0,370** 0,621** 0,201** 0,602** 0,374** 0,476** 0,245** 0,358** 0,381** 0,637** 0,309** 0,508** 0,418** 0,506** 0,447** 0,458** 0,583** 0,408**
Ghi chú: ** Mức ý nghĩa 0,01, * Mức ý nghĩa 0,05, Nhộ = 480, Ncb = 148
Hệ số rs < 0,25: mức độ tác động thấp; từ 0,25-0,49: mức độ tác động trung bình; từ 0,5 – 0,75: mức độ tác động cao; rs > 0,75: mức độ tác động rất cao.
121
Cán bộ quản lý Quy hoạch xây dựng KKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động 0,415** 0,695** 0,355** 0,512** 0,472** 0,512** 0,397** 0,479** 0,535** 0,421** Hệ số tƣơng quan rs Giá Giá chuyển chuyển nhƣợng nhƣợng quyền quyền SDĐNN SDĐ ở 0,733** 0,665** 0,807** 0,733** 0,626** 0,866** 0,476** 0,302** 0,443** 0,254** 0,361** 0,334** 0,402** 0,338** 0,624** 0,687** 0,493** 0,532** 0,612** 0,488** 0,515** 0,658** 0,354** 0,487** 0,649** 0,596** 0,839** 0,728** 0,708** 0,683** 0,306** 0,380** 0,300** 0,311** 0,297** 0,307** 0,385** 0,429** 0,369** 0,399** 0,449** 0,317** 0,365** 0,396** 0,410** 0,697** 0,525** 0,390** 0,592** 0,464** 0,302** 0,694** 0,540** 0,293** 0,591** 0,541** 0,270** 0,359** 0,512** 0,259** 0,457** 0,562** 0,507** 0,763** 0,394** 0,490** 0,310** 0,401** 0,315** 0,363**
Tại vùng 2, cả 5 tiêu chí xây dựng và phát triển KKT có tác động đến thị
trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, giá đất nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp từ
mức cao đến rất cao. Đặc biệt tác động quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển CSHT đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở là rất cao (lần lƣợt rs là 0,810; 0,782) hoặc tác động của mức thu hút vốn dự án đầu tƣ đến giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp là rất cao (lần lƣợt rs là 0,839; 0,763). Kết quả này cho thấy ngƣời dân vùng 2 nhận thấy đƣợc sự ảnh
hƣởng đồng đều quá trình xây dựng và phát triển KKT đến giá trị đất đai là rất
lớn, họ cho rằng sự thay đổi cấu trúc không gian vùng là tốt hơn từ khi thành lập
KKT Đông Nam Nghệ An đến nay.
Tại vùng 3, tác động của 5 tiêu chí thuộc quá trình xây dựng và phát triển KKT đến một số yếu tố QLSDĐ có xu hƣớng giảm dần, nguyên nhân do đây là
vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái và sản xuất nông lâm nghiệp (ngoài khu đô thị),
áp lực nhu cầu đất giảm. Từ đó ngƣời dân tại vùng 3 chƣa nhận thấy rõ các lợi
ích trực tiếp của quá trình xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng nhiều đến một
số yếu tố QLSDĐ.
Nhƣ vậy, tác động của quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng có ở mức từ trung bình đến rất cao; tác động của mức thu hút vốn, mức thu hút lao động thì có ở mực thấp và giảm dần từ vùng 1 đến vùng 3. Tác động của mức phát triển CSHT có ở mức thấp đến rất cao, điển hình tác động đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở tại vùng 2 là rất cao (rs = 0,782) nhƣng lại tác động thấp đến quy hoạch kế hoạch SDĐ ở vùng 3 (rs = 0,201). Kết quả này cho thấy: xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động thuận đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng yếu tố đến QLSDĐ trong KKT là không đồng đều, biến động từ mức độ thấp đến rất cao, trong đó: Quy hoạch xây dựng KKT đã có ảnh hƣởng rất tích cực đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, thúc đẩy thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ phát triển, nâng cao giá trị đất đai, đặc biệt là giá đất ở. Do vậy, thực hiện quy hoạch xây dựng KKT cần xây dựng các giải pháp tốt để phát huy đƣợc các lợi thế từ quy hoạch xây dựng KKT mang lại, bên cạnh đó xây dựng giải pháp để quản lý tốt thị trƣờng đất đai, quản lý giá đất nhằm nâng cao nguồn thu từ đất. Đối với mức phát triển khu chức năng trong KKT đã phát huy hiệu quả rất tốt tại các vùng quy hoạch khu chức năng (vùng 1, vùng 2). Mức phát triển CSHT tại KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT là đồng đều. Phát triển CSHT trong KKT Đông Nam Nghệ
122
An tuy đƣợc đánh giá cao, nhƣng chƣa phát huy đƣợc hết lợi thế để đáp ứng mục tiêu phát triển, từ đó kết quả tác động đã xác định đƣợc còn khiêm tốn, mức tác động của phát triển CSHT đến QLSDĐ chủ yếu thể hiện rõ nhất đối với thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An. Kết quả nghiên cứu này một lần nữa khẳng định có mối tƣơng quan thuận giữa phát triển CSHT với thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ và giá đất đƣợc Nguyễn Văn Bình & cs. (2018) đã xác định. Mức thu hút vốn đầu tƣ tại KKT có tác động đến một số yếu tố QLSDĐ là không đồng đều theo các yếu tố và theo vùng, thu hút vốn đầu tƣ tác động mạnh hơn tại vùng ven biển (vùng 2) so với các vùng khác, điều này cho thấy việc thu hút vốn đầu tƣ để xây dựng các công trình, dự án vùng ven biển phát huy hiệu quả tốt hơn đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá cao, ngƣời dân nhận thấy đƣợc những lợi ích từ việc đầu tƣ, thu hút đầu tƣ mang lại. Tƣơng tự nhƣ mức thu hút vốn dự án đầu tƣ, mức thu hút lao động tại KKT Đông Nam Nghệ An cũng có tác động mạnh đến một số yếu tố QLSDĐ vùng ven biển (vùng 2), ảnh hƣởng của mức thu hút lao động đến ngƣời dân và QLSDĐ là tích cực.
Từ kết quả phân tích tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT cho rằng, cần xây dựng các giải pháp cụ thể và hợp lý đối với từng nội dung QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An, nhằm khai thác đƣợc lợi thế từ quá trình xây dựng và phát triển KKT tạo ra, góp phần nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKT.
4.3.3.2. Tổng hợp đánh giá tác động của xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Tổng hợp đánh giá tác động của quá trình xây dựng và phát triển KKT
Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố QLSDĐ trình bày trong bảng 4.22.
Kết quả cho thấy: Tại vùng 1: quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng đã tác động mạnh tới tất cả một số yếu tố QLSDĐ trong nghiên cứu này với hệ số tƣơng quan đều lớn hơn 0,5 trong đó quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng tác động đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp là rất cao. Do ngƣời dân nhận thấy rõ sự ảnh hƣởng đến giá trị đất ở cũng nhƣ đất nông nghiệp từ việc quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng là rất lớn, khi các KCN, khu công nghệ cao phát triển, diện tích đất ngày càng thu hẹp, nhu cầu đất đai tăng, các giao dịch chuyển nhƣợng diễn ra nhiều hơn. Do vậy, cần nghiên cứu các giải pháp để thực hiện quản lý giá đất, thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, SDĐ
123
nông nghiệp cũng nhƣ đảm bảo các quyền cho ngƣời SDĐ nhằm nâng cao hiệu quả QLSDĐ, tận dụng đƣợc các lợi thế do quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng trong KKT tạo ra.
Bảng 4.22. Mức tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế đến một số
yếu tố quản lý sử dụng đất trong Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
Mức tác động
Thị SDĐ Thị trƣờng Giá Giá Quy trƣờng N. chuyển chuyển chuyển Tiêu chí hoạch kế chuyển nghiệp Quyền nhƣợng nhƣợng nhƣợng hoạch nhƣợng SDĐ quyền SDĐ quyền quyền SDĐ quyền ở SDĐ ở SDĐNN SDĐNN
Vùng 1 Quy hoạch XDKKT Cao Rất cao Cao Cao Cao Cao
Mức phát triển khu chức năng Cao Rất cao Cao Cao Cao Cao
Rất cao Rất cao TB TB Cao
TB TB TB TB TB TB TB TB TB Cao Cao Cao Cao TB TB Cao TB TB Cao Thấp TB Rất cao Cao Rất cao
Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động Vùng 2 Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ TB Cao Cao Cao Cao
TB Cao Cao TB Cao
TB TB Thấp TB Cao TB Cao Cao Thấp TB Cao Cao TB Thấp TB Rất Rất cao cao Cao Cao
TB TB TB TB TB TB TB TB TB TB Cao TB TB TB TB TB TB Cao TB TB TB TB TB Cao TB TB Thấp TB Thấp TB Rất cao Cao Cao TB TB Cao
Mức thu hút lao động Vùng 3 Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động Cán bộ quản lý Quy hoạch XDKKT Mức phát triển khu chức năng TB TB Cao Cao TB Cao
124
Mức phát triển CSHT Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động TB TB TB TB TB TB Cao Cao Cao TB TB Cao Rất cao TB TB TB Cao Cao Cao Cao Cao TB TB TB Cao Cao TB TB
Tại vùng 2 cả 5 tiêu chí xây dựng và phát triển KKT có tác động đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp từ mức cao đến rất cao. Đặc biệt tác động quy hoạch xây dựng KKT và mức phát triển CSHT đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở là rất cao; tác động của mức thu hút vốn dự án đầu tƣ đến giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp là rất cao. Đánh giá này hoàn toàn phù hợp với kết quả đánh giá của nhóm cán bộ. Kết quả này cho thấy ngƣời dân vùng 2 nhận thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của quá trình xây dựng và phát triển KKT đến giá trị đất đai là rất cao, ngƣời dân nhận thấy sự thay đổi cấu trúc không gian vùng là tốt hơn từ khi thực hiện xây dựng KKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy tùy theo từng khu vực (vùng), mức ảnh hƣởng của các yếu tố đến giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ (hệ số tƣơng quan r là khác nhau), nhận định này cũng đƣợc Nguyễn Văn Bình & cs. (2018) chỉ ra. Do vậy, cần tập trung nghiên cứu để có các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng quy hoạch “treo”, thực hiện đƣợc kế hoạch SDĐ tại các vùng, xây dựng biện pháp quản lý giá đất nâng cao nguồn thu từ đất đối với các khu đặc thù.
Tại vùng 3 tác động của 5 tiêu chí thuộc quá trình xây dựng và phát triển
KKT đến một số yếu tố QLSDĐ nghiên cứu có xu hƣớng giảm, nguyên nhân do
đây là vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái và sản xuất nông lâm nghiệp (ngoài khu
đô thị), áp lực nhu cầu đất giảm. Từ đó ngƣời dân tại vùng 3 chƣa nhận thấy rõ
các lợi ích trực tiếp của quá trình xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng nhiều
đến một số yếu tố QLSDĐ. Nghiên cứu xây dựng các giải pháp để thu hút đầu tƣ,
thu hút nguồn nhân lực có trình độ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp tại vùng này là rất cần thiết.
Nhƣ vậy, xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động
đến một số yếu tố QLSDĐ trong KKT nhƣng không đồng đều. Tác động của quy
hoạch xây dựng KKT và mức phát triển khu chức năng có ở mức từ trung bình
đến rất cao; tác động của mức thu hút vốn, mức thu hút lao động thì có ở mức
thấp và giảm dần từ vùng 1 đến vùng 3. Tác động của mức phát triển CSHT có ở
mức thấp đến rất cao, điển hình tác động đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền
SDĐ ở tại vùng 2 là rất cao nhƣng lại tác động thấp đến quy hoạch kế hoạch
SDĐ ở vùng 3. Nguyên nhân do đặc thù của mỗi vùng khác nhau, mức độ quan
tâm và lợi ích mang lại từ quá trình phát triển KKT cũng nhƣ QLSDĐ của ngƣời
dân là khác nhau. Trong khi các chỉ số này lại tƣơng đối đồng đều theo kết quả
125
đánh giá của cán bộ, điều đó có nghĩa là ngƣời dân có xu hƣớng đánh giá tập
trung vào một vài yếu tố họ thực sự quan tâm, còn nhóm cán bộ có đánh giá ở
mức độ và sự bao quát tổng thể nên không có giá trị tác động vƣợt trội.
4.3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý sử dụng đất
trong quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở vị trí ven biển, là vùng không
gian có quỹ đất rộng, cảnh quan sông, núi, biển gắn kết hiền hòa, có nhiều tiềm
năng và nguồn lực phát triển, tuy nhiên điểm xuất phát cũng chỉ là một vùng đất
còn nghèo, thuần nông ngƣ nghiệp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, hạ
tầng nông thôn còn hạn chế, KTXH của các địa phƣơng phát triển ở mức độ thấp.
Xây dựng KKT là mô hình phát triển có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng,
hỗ trợ vùng, khai thác các tiềm năng, nguồn lực vùng, trên cơ sở huy động các
nguồn lực, phát huy nội lực bằng việc áp dụng các thể chế chính sách đặc biệt để
thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế theo hƣớng hội nhập quốc tế và khu vực. Trong
phạm vi nghiên cứu trong KKT Đông Nam Nghệ An theo Quyết định số
85/2007/QĐ-TTtg ngày 11/6/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ với quy mô diện
tích 18.826,47 ha nằm trên địa phận của 02 huyện, 01 thị xã, với 18 đơn vị hành
chính cấp xã, phƣơng khác nhau. Quá trình xây dựng và phát triển KKT gắn liền
với các hoạt động nhƣ: lập và công bố quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi
tiết các khu chức năng; xây dựng và phát triển hạ tầng KKT; không gian KKT
đƣợc tổ chức quy hoạch thành các khu chức năng chính nhƣ: (KCN, khu hành
chính, khu đô thị, khu trƣờng chuyên nghiệp, khu cụm cảng biển, khu du lịch
thƣơng mại dịch vụ…); xúc tiến thu hút vốn dự án đầu tƣ; các khu chức năng đi
vào hoạt động đã thu hút lực lƣợng lao động vào làm việc trong KKT. Ngoài ra
với sự phát triển của KKT kéo theo dân số cơ học tăng, kinh doanh dịch vụ phát
triển… Vì vậy, công tác QLSDĐ trong KKT có rất nhiều ảnh hƣởng, giữa một
bên là áp lực và ảnh hƣởng từ quá trình xây dựng và phát triển KKT và một bên
là ảnh hƣởng từ quá trình phát triển KTXH nói chung. Do vậy công tác QLSDĐ
cần tận dụng đƣợc thời cơ, lợi thể của quá trình phát triển mang lại nhằm nâng
cao hiệu quả QLSDĐ. Kết quả phân tích SWOT về QLSDĐ trong KKT Đông
Nam Nghệ An đƣợc trình bày tại bảng 4.23.
126
Bảng 4.23. Phân tích SWOT một số nội dung quản lý sử dụng đất trong khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An trong quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế
ĐIỂM YẾU (BẤT LỢI) - Quy hoạch một số khu chức năng trong vùng có mật độ dân số đông, nguồn gốc SDĐ trƣớc năm 1980. - Một số dự án giao đất nhƣng không sử dụng, giữ và bỏ hoang đất, còn một số dự án chậm tiến độ, chƣa đƣợc xử lý dứt điểm. - Đồng ruộng, hệ thống thủy lợi bị chia cắt bởi các công trình, dự án. - Tình trạng SDĐ nông nghiệp tự phát, thiếu quy hoạch định hƣớng để sử dụng. - Chƣa xây dựng đƣợc bảng giá đất riêng trong KKT, để nâng cao nguồn thu từ đất. - Quỹ đất nông nghiệp giảm nhanh, nhƣng thiếu các dự án đầu tƣ nông lâm nghiệp sản xuất tập trung để giảm áp lực quỹ đất. - Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến
ĐIỂM MẠNH (LỢI THẾ) - KKT nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, hệ thống hạ tầng phát triển liên thông và đồng bộ: đƣờng bộ, đƣờng hàng không, đƣờng biển là điểm mạnh nâng cao giá trị đất đai trong KKT. - Thực hiện quy hoạch chi tiết, các khu chức năng đi vào hoạt động, các dự án đầu tƣ đã phát huy hiệu quả tạo lợi thế để phát triển thị trƣờng đất đai. - Quỹ đất trong KKT ngày càng có giá trị, thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ phát triển, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ có chiều hƣớng tăng. - Quỹ đất rộng, dân số tăng đông, có điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là vùng quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp. CƠ HỘI - Có các chính sách ƣu đãi đặc biệt để thu hút đầu tƣ vào KKT, trong đó có ƣu đãi tiền thuê đất, miễn giảm tiền SDĐ, thời gian thuê đất. - Chuyển đổi cơ cấu SDĐ cân đối, phù hợp và phân bố quỹ đất hợp lý cho các mục đích sử dụng để nâng cao hiệu quả SDĐ trong KKT. - Thị trƣờng bất động sản nói chung và thị trƣờng đất đai nói riêng phát triển nhanh do quá trình đô thị hóa. - Phát triển nông lâm nghiệp gắn với du lịch sinh thái, du lịch tâm linh và các dịch vụ du lịch ven biển. - Điều chỉnh bảng giá đất trong KKT theo hƣớng tăng phù hợp, tăng các nguồn thu từ đất khi giá trị đất tăng. - Khai thác tối đa diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng. - Thu hút đầu tƣ vào các dự án sản xuất nông lâm nghiệp quy mô lớn.
THÁCH THỨC - Bảo vệ tốt môi trƣờng đất, nƣớc, không khí đi đối với phát triển KKT. - Phát triển quỹ đất ở để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Quản lý đƣợc thị trƣờng và giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ trong KKT. - Thực hiện tốt đƣợc các quyền của ngƣời SDĐ trong KKT. - Cân đối quỹ đất để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KKT với quỹ đất để sản xuất nông lâm nghiệp. - Điều chỉnh bảng giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trƣờng để đảm bảo quyền của ngƣời SDĐ và nhà đầu tƣ. - Thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong KKT vƣợt qua đƣợc các áp lực từ nhà đầu tƣ, để kiểm soát đƣợc tình hình SDĐ của các dự án. - Thu hồi đất xây dựng các khu chức năng theo quy hoạch chi tiết tại các vùng dân cƣ có mật độ dân số đông, sinh sống lâu đời nguồn gốc đất ở trƣớc năm 1980.
127
4.4. TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA
NGƢỜI DÂN TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
4.4.1. Tình hình đời sống và việc làm của ngƣời dân trong hu inh tế Đông
Nam Nghệ An
4.4.1.1. Việc làm của người lao động trong khu kinh tế giai đoạn 2007-2017
Từ kết quả điều tra cho thấy, so với năm 2007 đến năm 2017 việc làm của
ngƣời lao động trong KKT Đông Nam Nghệ An có nhiều biến động tích cực, số
lƣợng việc làm đa dạng, nhiều ngành nghề mới ra đời nhƣ: kinh doanh nhà trọ,
nhà nghỉ, karaoke, các loại hình dịch vụ... (bảng 4.24). Đây là cơ hội thuận lợi để
lao động trong KKT tìm kiếm và chuyển đổi việc làm, nhƣng không bị kìm hãm bởi việc làm nông nghiệp. Các hộ gia đình thuần nông chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo
xu hƣớng gia tăng hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp, giảm thiểu các hộ thuần
nông. Từ đó, cơ cấu việc làm trong KKT có sự biến động theo hƣớng tăng tỷ trọng việc
làm phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng việc làm nông, lâm, ngƣ nghiệp. Trong nội
bộ nhóm việc làm nông, lâm, ngƣ nghiệp thì tỷ lệ lao động làm nghề: trồng hoa
cây cảnh, NTTS, nghề biển... tăng, lao động sản xuất nông nghiệp truyền thống
giảm nhanh.
Bảng 4.24. Tổng hợp việc làm của ngƣời lao động giai đoạn 2007-2017
Đơn vị tính: %
Nhóm việc làm
Việc làm
Năm 2007
I. Nông lâm ngƣ nghiệp
II. Công nghiệp - Xây dựng
III. Dịch vụ, thƣơng mại
Năm 2017 43,06 1,30 4,50 8,90 5,80 14,67 3,56 5,43 3,19 2,23 1,56 1,23 0,36 1,71
So sánh 2007-2017 -29,44 -0,20 3,20 1,50 0,60 12,09 2,29 2,85 0,44 2,23 1,56 1,23 -0,76 1,21
72,50 1,50 1,30 7,40 5,20 2,58 1,27 2,58 2,75 1,12 0,50
1,30
2,50
1,20
1. Nông dân sản xuất nông nghiệp 2. Trồng rừng 3. Làm nghề cây cảnh 4. Làm nghề biển (đánh bắt) 5. Nuôi trồng thủy sản 6. Công nhân trong (KKT/KCN) 7. Công nhân khác 8. Kinh doanh dịch vụ ăn uống 9. Kinh doanh dịch vụ hàng tiêu dùng 10. Kinh doanh nhà trọ 11. Kinh doanh nhà nghỉ 12. Kinh doanh karaoke 13. Thợ xây, thợ mộc 14. Xuất khẩu lao động 15. Nghề khác (dịch vụ, xe ôm, VLXD…)
128
Bên cạnh cơ cấu việc làm thì kết quả nghiên cứu cho thấy: cơ cấu lao động
giai đoạn 2007-2017 có sự dịch chuyển tích cực, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ tăng, lao động nông nghiệp giảm nhanh (bảng 4.25). Sự chuyển dịch về cơ cấu lao động xuất phát từ tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa
trên địa bàn ngày càng nhanh hơn từ khi có KKT.
Bảng 4.25. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu inh tế Đông Nam Nghệ
An giai đoạn 2007-2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2017
1. Nông lâm ngƣ nghiệp 2. Công nghiệp – Xây dựng 3. Dịch vụ Tổng
87,90 3,85 8,25 100
63,56 18,23 18,21 100
So sánh Tăng(+), Giảm (-) -24,34 14,38 9,96
4.4.1.2. Đời sống của người dân trong khu kinh tế giai đoạn 2007-2017
Trong nghiên cứu này đời sống của ngƣời dân đƣợc mô tả qua sự biến
động các chỉ số là điều kiện sinh hoạt chính bao gồm: chỉ số về nguồn thu nhập
và thu nhập, mức độ tiếp cận CSHT, chỉ số về môi trƣờng sống trong KKT giai
đoạn 2007-2017.
285,53
Tỷ lệ tăng (%)
248,61
245,51
223,61
300
250
200
150
100
50
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Trung bình KKT
0
Hình 4.18. Tỷ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ dân trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
129
Chỉ số nguồn thu nhập và thu nhập: Qua kết quả điều tra 480 ngƣời dân
trong KKT Đông Nam Nghệ An cho thấy, nguồn thu nhập của ngƣời dân trong
KKT chuyển dịch từ thu nhập thuần nông sang dịch vụ, công nghiệp và xây
dựng. So với năm 2007 thì đến năm 2017 số hộ có nguồn thu nhập từ dịch vụ
tăng trung bình là 8,3%, từ công nghiệp tăng 10%, trong đó vùng 1 tăng cao nhất
(phụ lục 13). Thu nhập bình quân của hộ dân trong KKT tăng nhanh, nhƣng
không đồng đều giữa các vùng, tỷ lệ tăng cao nhất vùng 1 là 285,53% (hình
4.18). Nhƣ vậy, với kết quả này cho thấy tại KKT Đông Nam Nghệ An mức độ
tăng thu nhập của hộ dân là không đều, hộ dân nằm trong vùng chức năng (vùng
1, vùng 2) có mức tăng thu nhập cao hơn so với hộ dân vùng nông lâm nghiệp và
bảo tồn sinh thái (vùng 3).
Tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong KKT Đông Nam Nghệ An
hiện nay so với năm 2007 có sự phát triển nhanh. Hệ thống giao thông có sự kết
nối đồng bộ với các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, liên xã, cũng nhƣ các khu
dân cƣ đáp ứng tốt yêu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa. Hệ thống điện sinh
hoạt, điện sản xuất, nƣớc sạch, cơ sở y tế, giáo dục... đƣợc đầu tƣ xây dựng đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn khang trang,
sạch đẹp.
Vấn đề môi trường: Chất lƣợng nƣớc thải KCN, chất lƣợng không khí là
2 tiêu chí có liên quan và ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của ngƣời dân trong
KKT Đông Nam Nghệ An.
- Chất lƣợng nƣớc thải KCN: Kết quả quan trắc môi trƣờng năm 2017 của
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An (bảng 4.26) cho thấy, các chỉ tiêu phân
tích nƣớc thải KCN trong KKT Đông Nam Nghệ An cơ bản đều nằm trong giới -) vƣợt 1,75 lần
hạn tiêu chuẩn quy định cho phép. Ngoại trừ hợp chất nitrit (NO2
so với QCVN 08:2008/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng +),
nƣớc mặt. Ngoài ra, do tiếp nhận nguồn thải từ nhiều nhà máy nên amoni (NH4 độ pH cũng tăng xấp xỉ ngƣỡng, xuất hiện dầu mỡ trong nƣớc thải. Với một dòng
thải nhƣ vậy tác động tiềm ẩn của nó đến nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm và đất của
môi trƣờng xung quanh khu vực nghiên cứu là cần đƣợc quan tâm xử lý để đảm
bảo tránh các nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
130
Bảng 4.26. Kết quả phân tích nƣớc thải tại hu công nghiệp Nam Cấm hu
inh tế Đông Nam Nghệ An
TT
Phƣơng pháp
Đơn vị
Thông số phân tích
Kết quả
QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B1) 5,5 - 9
1
pH
TCVN 6492:2011
7,8
-
2 DO
TCVN: 7325:2004
5,57
mg/l
≥ 4
3 TSS
TCVN: 6625:2000
< 10
mg/l
50
TCVN:6001-1:2008
<2,7
mg/l
15
4 BOD5
5 COD
Thiết bị Hach 8000
29
mg/l
30
+
TCVN:6179-1:1996
0,51
mg/l
0,5
6 NH4 F-
7
So màu, Hach 8029
0,04
mg/l
1,5
TCVN: 6178:1996
mg/l
0,04
0,07
8 NO2
- -
TCVN:7323-1:2004
0,66
mg/l
10
9 NO3 10 T dầu mỡ
SMEWW 5520C:2005
mg/l
0,1
0,20
7500
11 Tổng Coliform
Thiết bị Hach 10029 MPN/100ml 550
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An (2017)
Qua điều tra cho biết KCN trong KKT đã vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung công suất 2.500 m3/ngày đêm. Nƣớc thải phát sinh tại các cơ sở trong KCN đƣợc các cơ sở xử lý sơ bộ, sau đó đấu nối dẫn về hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung xử lý đạt giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT trƣớc khi
xả ra nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, cần tăng cƣờng vài trò giám sát, kiểm tra để
khắc phục đƣợc một số các chỉ tiêu vƣợt ngƣỡng giới hạn cho phép nêu trên.
- Chất lƣợng không khí ngoại vi KCN, khu chức năng trong KKT: Kết quả
phân tích đƣợc tổng hợp tại bảng 4.27.
Môi trƣờng không khí tại các vị trí K1,K2 ngoại vi KCN Nam Cấm (xã Nghi Long, xã Nghi Xá); vị trí K3, K4 ngoại vi Bãi rác (xã Nghi Yên), vị trí K5 ngoại vi trạm nghiền Xi măng (xã Nghi Thiết), vị trí K6, K7 ngoại vi khu vực khai thác vật liệu (xã Diễn Thọ huyện Diễn Châu) vẫn đảm bảo QCVN hiện hành, hầu hết các chỉ số bụi CO, SO2, NO2 đều nằm trong ngƣỡng cho phép an toàn. Chỉ có riêng chỉ tiêu về tiếng ồn tại điểm điều tra K5 ngoại vi trạm nghiên Xi măng (xã Nghi Thiết) vị trí K6, K7 ngoại vi khu vực khai vật liệu (xã Diễn Thọ huyện Diễn Châu) vƣợt quá giới hạn cho phép đã gây ảnh hƣởng đến môi
131
trƣờng sống của nhân dân trong khu vực. Nhƣ vậy, KKT đã có những tác động
nhất định đến môi trƣờng không khí tại một số khu vực, rất cần các giải pháp để
đảm bảo môi trƣờng sống cho ngƣời dân trong các khu vực trên.
Bảng 4.27. Tổng hợp ết quả phân tích môi trƣờng hông hí tại các vị trí
trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Kết quả
TT Thông số Đơn vị K1 K2 K3 K4 K5 K6 K7
105 45 106 47 186 55 187 49 95 38,5 115 55 116 49 QCVN 05:2013/ BTNMT (trung bình 24 giờ) 200 150
1250 1360 1390 1380 1280 1240 1350 5000
1 Bụi lơ lửng 2 Bụi PM10 3 CO 4 36,7 39,7 46,7 45,8 42,0 46,7 49,7 125
µg/m3 µg/m3 µg/m3 µg/m3 µg/m3 30,5 31,5 80,5 80,5 35,7 40,5 39,5 100 SO2 5 NO2
6 Tiếng ồn dBA 64,3 65,3 74,3 74,3 86,5 88,5 87,5
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An (2017)
So với các chỉ số về môi trƣờng thời điểm năm 2007 (phụ lục 14) thì thực
trạng chỉ số môi trƣờng trong KKT chƣa có nhiều biến động, môi trƣờng sống
trong KKT Đông Nam Nghệ An năm 2017 cơ bản đáp ứng đƣợc các điều kiện
đảm bảo đời sống của ngƣời dân.
Tuy nhiên, theo đánh giá của ngƣời dân trong KKT về chất lƣợng môi
trƣờng sống tại (bảng 4.28), cho thấy đã có sự nhận định khác nhau về môi
trƣờng tại 3 vùng, chỉ số đánh giá chung của vùng 2 là thấp nhất với 2,68,
nguyên nhân ngƣời dân vùng 2 không an tâm về việc xây dựng Trạm nghiền xi
măng, gây ô nhiễm môi trƣờng không khí khu vực dân cƣ lân cận trong vùng, đặc
biệt là ô nhiễm tiếng ồn, nên ngƣời dân đánh giá thấp hơn các vùng còn lại. Nhƣ
vậy, xây dựng các dự án trong KKT có ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, đời sống
của ngƣời dân vùng gần dự án. Đánh giá này cũng đƣợc tác giả Khuất Thị Hồng
(2017) chỉ ra tại dự án điều chỉnh KKT muối công nghiệp và xuất khẩu Quán
Thẻ, tỉnh Ninh Thuận.
132
QCVN 26:2010/ BTNMT
Bảng 4.28. Kết quả đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng môi trƣờng trong
hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
KKT
Thang đo
đánh giá chất
Trọng
Số
Số
Số
Số
TT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lƣợng môi
số
hộ
hộ
hộ
hộ
(%)
(%)
(%)
(%)
trƣờng
(hộ)
(hộ)
(hộ)
(hộ)
1 Kém đi nhiều
1
8
4,9
1
0,6
9
5,6
18
3,8
2 Kém đi
2
45
27,8
80
50,6
30
18,8 155
32,3
3 Không thay đổi
3
64
39,5
53
33,5
78
48,8 195
40,6
4 Tốt hơn
4
45
27,8
16
10,1
38
23,8
99
20,6
5 Tốt hơn nhiều
5
0
0,0
8
5,1
5
3,1
13
2,7
Tổng
162
100,0 158 100,0 160 100,0 480 100,0
Trung bình chung
2,90
2,68
3,00
2,86
4.4.2. Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ quản lý đến đời sống và việc làm
của ngƣời dân trong hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Kết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ đƣợc tổng hợp tại (bảng 4.29, hình 4.19, hình 4,20, phụ lục 11). Từ kết quả đánh giá tại bảng 4.29 cho thấy cả hai
tiêu chí đời sống và việc làm đều đƣợc ngƣời dân và cán bộ đánh giá ở mức cao.
Đối với tiêu chí đời sống: Ngƣời dân đánh giá đời sống ở mức cao (trung
bình chung 3,82) có sự khác biệt giữa vùng 1 so với vùng 2 và vùng 3 nhƣng
không có sự khác biệt giữa vùng 2 so với vùng 3. Ngƣời dân vùng 1 cho rằng sự
phát triển CSHT, phát triển các khu chức năng, KCN, các dịch vụ phát triển… đã tạo đƣợc tiền đề để nâng cao mức sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời dân.
Do đó, họ đánh giá rất tích cực về sự thay đổi đời sống của mình so với giai đoạn trƣớc khi chƣa có KKT. Mức độ đánh giá có phần giảm dần tại vùng 3, vùng 2, tại vùng 2 ngƣời dân có quan ngại đối với môi trƣờng sống của họ do gần Trạm
nghiền xi măng, gần kho xăng dầu… trong khi tại vùng 3 là vùng nông nghiệp
thuần túy nên mức sống hạn chế hơn. Đánh giá của nhóm cán bộ về đời sống của ngƣời dân ở mức độ cao (trung bình 3,84), không có sự khác biệt với đánh giá của ngƣời dân. Điều này cho thấy ngƣời dân và cán bộ đã có đánh giá là tƣơng đồng và
tích cực, họ đều cho rằng đời sống của ngƣời dân tốt hơn từ khi có KKT.
133
Bảng 4.29. Tổng hợp ết quả đánh giá của ngƣời dân và cán bộ đến đời sống
và việc làm của ngƣời dân
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
Đời sống
Việc làm
Theo hộ dân (Trung bình chung)
3,82
3,94
Vùng 1
3,95
4,01
Vùng 2
3,75
3,90
Vùng 3
3,76
3,91
Sự khác nhau các vùng
Vùng 1 - Vùng 2
0,20
0,11
P-Value
0,000
0,035
Vùng 1 - Vùng 3
0,19
0,10
P-Value
0,000
0,074
Vùng 2 - Vùng 3
-0,01
-0,01
P-Value
0,771
0,902
Theo cán bộ
3,84
3,75
Sự khác nhau các đối tƣợng
-0,02
0,19
P-Value
0,751
0,003
Vùng 1 - Cán bộ
0,11
0,26
P-Value
0,119
0,000
Vùng 2 - Cán bộ
-0,09
0,15
P-Value
0,179
0,031
Vùng 3 - Cán bộ
-0,08
0,16
P-Value
0,253
0,033
Ghi chú: Mức đánh giá rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến
<2,59; rất thấp <1,8; p-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tƣợng nghiên cứu.
Đối với tiêu chí việc làm: Đƣợc ngƣời dân và cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ cao (lần lƣợt 3,94; 3,75), không tìm thấy sự khác biệt giữa các vùng, nhƣng đã tìm thấy sự khác biệt giữa ngƣời dân và cán bộ. Nhóm cán bộ cho rằng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chƣa đáp ứng đƣợc so với mục tiêu thành
lập KKT, khả năng thu hút và giải quyết việc làm của KKT còn hạn chế, chƣa có các đại dự án thu hút hàng chục ngàn lao động vào làm việc, nên cách nhìn nhận, nhận thức đánh giá của nhóm cán bộ về tiêu chí việc làm là chƣa đáp ứng đƣợc
134
mong đợi của họ, do vậy nhóm cán bộ đánh giá thấp hơn. Đối với ngƣời dân họ
nhận thấy việc làm của ngƣời lao động thuận lợi hơn, cơ hội việc làm tốt hơn so
với trƣớc nên đánh giá tích cực hơn, cao hơn so với nhóm cán bộ.
Mức độ đánh giá
4.01
3.95
3.91
3,90
3.76
3.75
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Đời sống Việc làm
Hình 4.19. Đánh giá đời sống, việc làm của người dân trong khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo 3 vùng điều tra
Mức độ đánh giá
5
3.94
3.84
3.82
3.75
4
3
2
1
0
Đời sống
Việc làm
Trung bình theo ngƣời dân 3 vùng
Theo cán bộ quản lý
Hình 4.20. Đánh giá đời sống, việc làm của người dân trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo các đối tượng
4.4.3. Tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế đến đời sống, việc
làm ngƣời dân
Kết quả xử lý số liệu (bảng 4.30; phụ lục 12) cho thấy: xây dựng và phát triển
KKT có tác động đến đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam
Nghệ An.
135
Bảng 4.30. Tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế đến đời sống và
việc làm của ngƣời dân
Đời sống Việc làm Tiêu chí Mức tác động Mức tác động Hệ số tƣơng quan
Trung bình Trung bình
0,777** Rất cao 0,850** Rất cao 0,457** 0,479** 0,536** Cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
Hệ số tƣơng quan 0,619** Cao 0,675** Cao 0,474** 0,436** 0,379** 0,378** 0,447** 0,360** 0,522** Cao 0,798** Rất cao
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
Trung bình
Ghi chú: ** mức ý nghĩa 0,05; Hệ số rs<0,25 mức tác động rất thấp; 0,25-0,49 mức tác động trung bình;
0,5-0,75 mức tác động cao; >0,75 rất cao
Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng có tác động rất cao đến đời sống ngƣời dân, tác động cao đến việc làm (lần lƣợt rs là 0,777; 0,850; 0,619; 0,615). Nhƣng mức phát triển CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ, mức thu hút lao động chỉ tác động ở mức trung bình đến đời sống, việc làm. Do ngƣời dân nhận thấy rõ sự ảnh hƣởng đến đời sống, việc làm từ việc quy hoạch xây dựng KKT và phát triển khu chức năng là rất lớn, khi các KCN, khu công nghệ cao và hệ thống dịch vụ phát triển... cơ hội việc làm và đời sống của ngƣời dân tốt hơn từ khi có KKT.
Tại vùng 2: Quy hoạch xây dựng KKT, mức phát triển khu chức năng, mức phát triển CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ có tác động từ cao tới rất
136
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Ngƣời dân vùng 1 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động Ngƣời dân vùng 2 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động Ngƣời dân vùng 3 Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động Cán bộ quản lý Quy hoạch xây dựng khu kinh tế Mức phát triển khu chức năng Mức phát triển cơ sở hạ tầng Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ Mức thu hút lao động 0,795** Rất cao 0,656** Cao 0,668** Cao 0,531** Cao 0,466** 0,437** 0,518** Cao 0,474** 0,513** Cao 0,407** 0,568** Cao 0,669** Cao 0,521** Cao 0,392** 0,363** Trung bình Trung bình 0,565** Cao 0,438** 0,649** Cao 0,648** Cao 0,710** Cao 0,436** 0,380** 0,468** 0,258** 0,753** Cao
cao đến đời sống ngƣời dân. Quy hoạch xây dựng KKT, mức phát triển khu chức năng, mức phát triển CSHT tác động ở mức trung bình đến việc làm. Nhƣ vậy, ngƣời dân tại vùng 2 rất quan tâm đến vấn đề việc làm của họ khi có KKT, nhƣng KKT chƣa giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động trong vùng, nguyên nhân do trình độ lao động vùng ven biển còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc trong KKT. Do vậy, cần nghiên cứu có các giải pháp hợp lý để quy hoạch xây dựng KKT, phát triển khu chức năng, phát triển CSHT đi đôi với giải quyết đƣợc việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng.
Tại vùng 3: Quy hoạch xây dựng KKT, mức phát triển CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ, mức thu hút lao động có tác động cao đến việc làm ngƣời dân, nhƣng tác động ở mức trung bình đến đời sống ngƣời dân, ngoại trừ yếu tố mức phát triển khu chức năng và thu hút vốn dự án đầu tƣ. Kết quả này cho thấy xây dựng và phát triển KKT đã có những ảnh hƣởng tích cực đến việc làm của lao động trong KKT. Tuy nhiên tại vùng 3, quy hoạch xây dựng KKT có mức tác động trung bình đến đời sống ngƣời dân, so với kết quả nghiên cứu của Chu An Trƣờng (2019), thì yếu tố quy hoạch cũng có tác động là tƣơng tự đến mức sống ngƣời dân cả 2 vùng trong KKT Cửa khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn. Nhƣ vậy, tại KKT Đông Nam Nghệ An việc nâng cao đời sống ngƣời dân tại các vùng quy hoạch nông lâm nghiệp (vùng 3) còn khiêm tốn so với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân cơ bản xuất phát từ quy hoạch, đời sống của ngƣời dân còn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Do vậy, cần nghiên cứu có các giải pháp hợp lý để quy hoạch xây dựng KKT gắn liền với quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển hàng hóa, nâng cao thu nhập và đời sống của ngƣời dân.
Kết quả đánh giá của nhóm cán bộ quản lý cho thấy: Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến đời sống, việc làm ở mức độ thấp hơn so với đánh giá ngƣời dân. Quy hoạch xây dựng KKT; mức phát triển khu chức năng; mức phát triển CSHT tác động cao đến đời sống (rs lần lƣợt 0,568; 0,669; 0,521), mức thu hút lao động tác động cao đến việc làm (rs = 0,753), các tác động còn lại ở mức trung bình. Nhƣ vậy, so với ngƣời dân nhóm cán bộ cho rằng tác động của xây dựng và phát triển KKT chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng cũng nhƣ yêu cầu so với mục tiêu thành lập KKT để thay đổi tích cực đời sống, việc làm cho nhân dân. Nguyên nhân cơ bản xuất phát từ việc tiếp cận thông tin và nhìn nhận để đánh giá của nhóm cán bộ quản lý đầy đủ hơn so với ngƣời dân, ngƣời dân đánh giá trên cơ sở tiếp cận các lợi ích cụ thể họ có đƣợc. Nhƣ vậy KKT có tác động đến đời sống và việc làm của ngƣời dân. Đánh giá này tƣơng tự với nghiên cứu của Đỗ Thanh Phƣơng (2011), từ kết quả nghiên cứu tác động của KKT Dung Quất tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Bình Sơn,
137
tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó khi xây dựng KKT cần nghiên cứu để xây dựng các giải pháp hợp lý, đồng bộ giải quyết đƣợc việc làm cho lao động địa phƣơng, nâng cao mức sống ngƣời dân trong KKT.
4.4.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với đời sống, việc làm của ngƣời dân trong quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Quá trình xây dựng và phát triển KKT, gồm nhiều hoạt động gắn liền với các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển đã có sự ảnh hƣởng đến đời sống và việc làm của ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Kết quả phân tích SWOT về đời sống và việc làm trình bày tại bảng 4.31.
Bảng 4.31. Phân tích SWOT về đời sống và việc làm của ngƣời dân trong
quá trình xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
ĐIỂM MẠNH (LỢI THẾ) - Quy hoạch chung xây dựng KKT, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã định hình không gian phát triển đô thị trong KKT có tầm nhìn dài hạn. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ xây dựng liên thông, đồng bộ. - Các khu chức năng đƣợc xây dựng và đi vào hoạt động, dân số cơ học tăng, các loại hình dịch vụ trong KKT phát triển. - Có đƣợc các chủ trƣơng, cơ chế, chính sách đặc thù dành riêng cho KKT nhƣ: Đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp; ƣu đãi tài chính; tập huấn khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trƣờng.
ĐIỂM YẾU (BẤT LỢI) - Việc làm của lao động sống bằng nghề biển chịu nhiều ảnh hƣởng. - Chuyển đổi nghề cho lao động sống bằng nghề biển gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí còn hạn chế, lao động đƣợc đào tạo có tỷ lệ rất thấp. - Quần thể dân cƣ và hệ sinh thái ven biển biến động khi các khu chức năng đƣợc xây dựng và đi vào hoạt động. - Trong vùng quy hoạch ngƣời dân bị hạn chế các quyền SDĐ. - Quá trình đô thị hóa phát triển, nhƣng mô hình quản lý đô thị chƣa bắt kịp để thực hiện chức năng quản lý.
CƠ HỘI - Thúc đẩy quá trình phát triển KTXH, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong KKT. - Chuyển đổi nghề nghiệp theo hƣớng thƣơng mại, dịch vụ, tăng thu nhập và nâng cao đời sống ngƣời dân. - Nâng cao trình độ ngƣời lao động trong KKT, đáp ứng yêu cầu phát triển theo hƣớng dân cƣ đô thị. - Đƣợc tiếp cận cơ sở hạ tầng phát triển, hiện đại.
THÁCH THỨC - Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất nhƣng trình độ hạn chế. - Nông nghiệp công nghệ cao phát triển, các ngành công nghiệp mới sẽ không cần lao động tay nghề thấp, nhu cầu lao động giảm. - Dân số cơ học tăng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trở nên phức tạp hơn. - Xây dựng khu phi thuế quan nằm trong vùng quy hoạch có mật độ dân cƣ cao. - Thu hút các dự án chiến lƣợc để giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động.
138
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN TRONG KHU KINH TẾ
Căn cứ Quyết định số 3733-QĐ/UBND ngày 27 tháng 07 năm 2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020; Căn cứ kết quả đánh giá tình hình xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An; kết quả đánh giá thực trạng QLSDĐ trong KKT Đông Nam Nghệ An; kết quả xác định tác động và mức độ tác động của KKT đến một số yếu tố QLSDĐ, đời sống và việc làm; căn cứ kết quả phân tích SWOT nhằm phát huy điểm mạnh và tận dụng thời cơ, vƣợt qua thách thức; không để điểm yếu làm mất đi cơ hội, phát sinh thêm các nguy cơ, thách thức để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An, các giải pháp đƣợc đề xuất cần thực hiện đồng bộ nhƣ sau:
4.5.1. Nh m giải pháp về cơ chế, chính sách
(1) Giải pháp chung về cơ chế chính sách: Ban hành một quy định riêng về công tác QLĐĐ trong KKT đồng bộ trong cả nƣớc. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ QLSDĐ trong KKT của chính quyền địa phƣơng, Ban quản lý KKT, trong đó quy định chức năng phối hợp, chức năng chủ trì để phân quyền thực hiện thống nhất, tránh chồng chéo; quy định chức năng giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai trong các KKT để đảm bảo tính minh bạch.
(2) Đối với công tác quy hoạch trong khu kinh tế
- Quy định thống nhất đồng bộ các loại hình quy hoạch trong KKT, theo hƣớng tích hợp các quy định chung của (QHSDĐ, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết) để đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu thống nhất các chỉ tiêu SDĐ, đáp ứng mục tiêu phát triển KKT và QLSDĐ trong KKT hiệu quả. Hƣớng dẫn quy trình lập KHSDĐ trong quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT.
- Quy định việc công khai thông tin quy hoạch đất đai cũng nhƣ sự tham gia của ngƣời dân đối với việc lập QHSDĐ, giám sát thực hiện quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT.
(3) Đối với quản lý giá đất, ban hành bảng giá đất
- Quy định xây dựng khung giá đất, bảng giá đất trong từng KKT, đảm bảo sát với sự biến động của thị trƣờng, trên cơ sở tính đƣợc giá trị sinh ra từ
139
phát triển của KKT mang lại. Điều chỉnh hệ số, bổ sung bảng giá kịp thời phù hợp với thị trƣờng chuyển nhƣợng các loại đất để đáp ứng quyền lợi của ngƣời SDĐ và tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ.
- Quy định quy trình đấu giá đất theo hƣớng công khai, minh bạch để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng, thực hiện quản lý chặt quy trình đấu giá đất, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân, ngƣời lao động có nhu cầu chính đáng tham gia đấu giá đất bình đẳng trƣớc pháp luật. Tránh tình trạng ngƣời dân, ngƣời lao động chịu sự chi phối, nhận chuyển nhƣợng qua khâu trung gian nên giá đất tăng cao.
- Đối với KKT Đông Nam Nghệ An, hiện nay việc ban hành bảng giá đất của UBND tỉnh Nghệ An quy định về giá đất trong và ngoài KKT đối với từng huyện là nhƣ nhau. Do vậy, đề xuất quy định hệ số điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất trong KKT Đông Nam Nghệ An cao hơn so với các địa phƣơng cùng hạng ngoài KKT. Để đảm bảo đƣợc quyền lợi cho ngƣời dân khi bị thu hồi đất, tạo đƣợc sự đồng thuận để triển khai nhanh tiến độ thu hồi giải phóng mặt bằng, tăng nguồn thu từ đất qua việc thu thuế SDĐ hoặc tiền SDĐ, cũng nhƣ khuyến khích đầu tƣ vào KKT.
(4) Đối với sử dụng đất nông nghiệp
- Ban hành quy định cụ thể về việc sàng lọc, lựa chọn nhà đầu tƣ đảm bảo đủ năng lực và uy tín đƣợc đầu tƣ vào KKT; quy định chính sách bồi thƣờng giá trị sinh lợi của đất nông nghiệp mà chủ đầu tƣ đƣợc giao đất gây ra do không SDĐ trong thời gian thực hiện dự án. Quy định thẩm định nhu cầu SDĐ của các nhà đầu tƣ đảm bảo đúng pháp luật, chấm dứt việc giao đất nhƣng không sử dụng, giữ đất làm lãng phí quỹ đất trong KKT.
- Quy định chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đƣợc thuê đất, chuyển đổi đất, góp đất, tích tụ đất để đầu tƣ sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa tập trung. Khuyến khích thu hút vốn đầu tƣ, nhân lực chất lƣợng cao, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông lâm nghiệp.
(5) Đối với đời sống và việc làm người dân
- Quy định chính sách tạo nguồn lực phục vụ cho đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động trong KKT trƣớc khi triển khai các dự án. Quy định trách nhiệm các doanh nghiệp đầu tƣ trong KKT, cam kết sử dụng lao động địa phƣơng và hỗ trợ kinh phí cử lao động đi đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. Quy định cơ chế phối hợp giữa địa phƣơng với các cơ sở giáo dục trên địa bàn
140
tỉnh để tổ chức tập huấn khoa học, kỹ thuật nông lâm nghiệp, NTTS, quản lý kinh tế, hoạt động dịch vụ, makerting cũng nhƣ các kỹ năng thích nghi và chuyển đổi nghề nghiệp…
- Ban hành chính sách hỗ trợ công nhân, ngƣời lao động thuộc đối tƣợng
khó khăn mua nhà hoặc đất trong KKT.
- Quy định chính sách ƣu tiên, hỗ trợ tín dụng để khuyên khích các nhà
đầu tƣ, các dự án, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ “sạch”, đảm bảo tiêu
chuẩn môi trƣờng trong quá trình sản xuất.
- Quy định chƣơng trình khởi nghiệp toàn dân trong KKT, để thay đổi thói
quen, tƣ duy lạc hậu bằng việc tiếp cận tƣ duy khởi nghiệp trong điều kiện phát
triển mới để tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống của ngƣời dân.
4.5.2. Nh m giải pháp tổ chức thực hiện
4.5.2.1. Đối với công tác quản lý sử dụng đất
(1) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, đặc biệt là điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An phù hợp với yêu cầu phát triển
đến năm 2035 tầm nhìn 2050. Việc điều chỉnh cần chú ý khảo sát cấu trúc không gian hiện tại của KKT, đặc biệt là các vùng dân cƣ đông tồn tại lâu đời để có định
hƣớng quy hoạch không gian, tránh tình trạng quy hoạch nhƣng rất khó khăn để
thực hiện do chi phí bồi thƣờng quá lớn hoặc khi thực hiện đời sống nhân dân bị
đảo lộn, quyền SDĐ của ngƣời dân bị ảnh hƣởng. Việc điều chỉnh quy hoạch cần
chú ý đảm bảo phù hợp quy hoạch kế hoạch SDĐ theo các giai đoạn, đồng thời
đảm bảo cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật.
Trong đó chú ý đến quyền xây dựng có thời hạn hoặc tiếp tục thực hiện các quyền
của ngƣời SDĐ nhƣng không đƣợc xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu ngƣời SDĐ có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì
hƣớng dẫn cho ngƣời dân làm các thủ tục xin phép cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cắm mốc vùng quy hoạch xây dựng các khu chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An; điều chỉnh ranh giới các khoanh đất phù hợp với quy hoạch chi tiết các khu chức năng và công bố công khai để nhân dân đƣợc biết theo dõi, giám sát cùng tham gia quản lý. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ
cho công tác quy hoạch, QLSDĐ.
141
- Khắc phục tình trạng quy hoạch treo bằng việc nâng cao chất lƣợng các
loại hình quy hoạch, đặc biệt chú ý nâng cao chất lƣợng quy hoạch chi tiết các
khu chức năng, phƣơng án quy hoạch đảm bảo tầm nhìn dài hạn, chấm dứt tình trạng quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch theo ý muốn của nhà đầu tƣ; linh hoạt
trong việc chuyển mục đích SDĐ đảm bảo đƣợc mục tiêu phát triển KKT gắn với
mục tiêu phát triển KTXH của các địa phƣơng trong KKT Đông Nam Nghệ An.
- Đối với vùng quy hoạch đất nông lâm nghiệp và bảo tồn sinh thái cảnh
quan (vùng 3), đề xuất lập phƣơng án quy hoạch sử dụng chi tiết đất nông lâm
nghiệp, để khai thác hiệu quả diện tích đất nông lâm nghiệp hiện có trong KKT
theo hƣớng phát triển nông nghiệp hàng hóa, tập trung. Quy hoạch xây dựng
vùng sản xuất nông lâm nghiệp, vùng nguyên nhiên liệu, quy hoạch phát triển KTXH các vùng vệ tinh của KKT để khai thác hiệu quả hệ thống CSHT kết nối
với KKT, tạo đƣợc chuỗi liên kết, giảm áp lực đối với quỹ đất trong KKT.
- Đối với diện tích 8.527 ha thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch
khu chức năng (vùng 1), khi thực hiện QHSDĐ cần tính toán đầy đủ các chỉ tiêu
đất đai trong quy hoạch chi tiết KKT, xác định vị trí và ranh giới quy hoạch theo
yêu cầu. Quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT đảm bảo mức độ chi tiết về nội dung kế hoạch, quy hoạch SDĐ đến từng thửa đất, làm căn cứ để quản
lý, theo dõi việc thực hiện các quy hoạch.
(2) Quản lý thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
- Để quản lý tốt thị trƣờng đất đai trong KKT Đông Nam Nghệ An thì
UBND các cấp và Ban quản lý KKT cần công khai, minh mạch quy hoạch chung
xây dựng, quy hoạch chi tiết, các dự án trong KKT một cách rộng rãi, đảm bảo
đủ thời gian để ngƣời dân đƣợc biết.
- Chính quyền địa phƣơng trong KKT và Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát thực trạng SDĐ tại các vùng
quy hoạch để ngăn chặn kịp thời việc chuyển nhƣợng trái phép đất đai, lợi dụng
quy hoạch để hƣởng lợi, ảnh hƣởng rất lớn đến quyền lợi của ngƣời SDĐ.
- Thực hiện tốt việc điều tra thực trạng tính toán hết giá trị sinh lợi của đất tăng lên do hiệu quả đầu tƣ phát triển KKT mang lại từ hạ tầng, phân khu chức
năng, phát triển dịch vụ, các dự án đầu tƣ... để tham mƣu điều chỉnh bảng giá đất
phù hợp, thực hiện đƣợc công tác quản lý.
142
- Phát triển quỹ đất ở đủ lớn phục vụ nhu cầu SDĐ chính đáng cho ngƣời lao động, ngƣời dân trong và ngoài KKT. Trong đó, đặc biệt chú ý đến quỹ đất xây dựng nhà ở tập thể cho cán bộ, công nhân lao động làm việc tại các KCN, khu chức năng trong KKT.
(3) Công tác sử dụng đất
- Thực hiện việc bảo vệ đất đã đƣợc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thực sự quyết liệt, tăng cƣờng kiểm tra giám sát các dự án đã giao đất, để kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện, tránh tình trạng hoang hóa đất, tái lấn chiếm đất. Kiên quyết xử lý thu hồi các dự án đã giao đất nhƣng không triển khai thực hiện để quá thời hạn, để giao lại cho các dự án khác, nhằm hạn chế chuyển đổi quỹ đất nông nghiệp.
- Đối với vùng quy hoạch các khu chức năng trong KKT (vùng 1, vùng 2), do khả năng thu hút đầu tƣ, cũng nhƣ năng lực tài chính còn hạn chế, nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ thực hiện theo từng giai đoạn. Để tránh tình trạng lãng phí đầu tƣ, sản xuất nông nghiệp cần chọn các loại cây trồng ngắn ngày nhƣ: rau, hoa cây cảnh, dƣa hấu, dƣa lê… cho hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng các dự án đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng để tránh tình trạng chia cắt đồng ruộng, dẫn đến tình trạng hoang hóa đồng ruộng.
- Đối với vùng ven biển (vùng 2) tại KKT Đông Nam Nghệ An, thực hiện sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, duy trì nghề biển của ngƣời dân. Xây dựng hạ tầng, xây dựng các khu chức năng cần đi đôi với nâng cấp và bảo vệ đê chắn sóng để thực hiện vận hành tốt quy trình đóng, mở hệ thống các Bara tại các cửa sông để ngăn nƣớc mặn, giữ nƣớc ngọt nhằm bảo vệ diện tích đất NTTS và đất sản xuất nông nghiệp, tích cực cải tạo những khu vực đất bị nhiễm mặn để đƣa vào sử dụng. Đầu tƣ khoa học kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, ngăn chặn nhiễm mặn đất vùng ven biển để sản xuất cây trồng hàng hóa có chất lƣợng cao, chuyển đổi đất lầy, úng ngập sang NTTS. Tránh tình trạng tái hoang hóa trở lại do thiếu đầu tƣ, nhiễm mặn, hoặc ảnh hƣởng của KCN và các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ…
- Đối với nhóm đất quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, khu bảo tồn sinh thái cảnh quan với diện tích 9.649,47 ha chủ yếu tại vùng 3. Tích cực khuyến khích tích tụ ruộng đất, đầu tƣ các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, duy trì hệ sinh thái để đảm bảo môi trƣờng sống. Tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhƣ: hoa cây cảnh, chuyên rau màu,
143
NTTS, phát triển trang trại. Nghiên cứu cân đối quỹ đất đáp ứng yêu cầu xây dựng KKT, đồng thời xây dựng đề án chuyển đổi cơ cấu SDĐ, cơ cấu cây trồng, đặc biệt là cây trồng hàng hóa, có giá trị kinh tế. Xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái gắn với du lịch sinh thái tạo đƣợc sự liên kết du lịch và dịch vụ kinh doanh Cửa Lò - thành phố Vinh và KKT.
- Khuyến khích ngƣời dân khởi nghiệp, hợp tác thành lập các doanh nghiệp nông nghiệp để kinh doanh đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, quy mô lớn.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án phải kèm theo các cam kết không gây ảnh hƣởng đến sử dụng các thửa đất lân cận đảm bảo đƣợc hệ thống tƣới tiêu nội đồng phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Hạn chế tối đa việc quy hoạch giao đất cho các dự án gây ra tình trạng chia cắt đồng ruộng, ảnh hƣởng đến sản xuất và SDĐ.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi ruộng đất, tập trung, tích tụ đất đai…
nhằm khắc phục tình trạng phân tán manh mún trong SDĐ nông nghiệp trong KKT.
(4) Thực hiện quyền của người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân)
- Tại KKT Đông Nam hiện nay hầu hết các hộ gia đình có nguồn gốc đất ở trƣớc năm 1980 diện tích đất ở lớn. Thực hiện chính sách bồi thƣờng cần điều tra, xác định chính xác số hộ gia đình bị thu hồi, nhu cầu đất ở trong gia đình (con cháu tách hộ khi lập gia đình). Từ đó cân đối lựa chọn phƣơng án bồi thƣờng phù hợp, bằng tiền hay bằng đất đảm bảo quyền lợi của ngƣời dân cũng nhƣ quỹ đất hiện có trong KKT.
- Đối với khu dân cƣ nằm trong vùng quy hoạch khu chức năng (vùng 1, vùng 2), nhƣng chƣa triển khai thực hiện đƣợc quy hoạch, việc duy trì các quyền của ngƣời SDĐ (hộ gia đình, cá nhân) là thách thức không nhỏ đối với công tác QLSDĐ tại vùng này. Do vậy, cần rà soát, kiểm tra thời hạn triển khai thực hiện quy hoạch để có phƣơng án đảm bảo quyền của ngƣời SDĐ hợp pháp, tránh tình trạng kéo dài ảnh hƣởng nhiều đến quyền lợi của ngƣời dân.
4.5.2.2. Đối với đời sống, việc làm của người dân
- Phát triển KKT đi đôi với phát triển nông nghiệp, gắn kết hữu cơ giữa công nghiệp hóa, đô thị hóa với giải quyết đồng bộ vấn đề “tam nông”; phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân hài hòa về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp sinh thái, sử dụng công nghệ cao và tạo ra giá trị cao, khai thác hiệu quả các nguồn
144
lực lao động và đất đai, đặc biệt là cơ sở hạ tầng KKT. Trong đó, ngƣời nông dân là chủ thể sáng tạo ra các giá trị mới và đƣợc hƣởng lợi ích từ quá trình phát triển các KKT. Đây là giải pháp duy trì một phần đời sống và việc làm cho lao động địa phƣơng, tạo đƣợc sự phát triển hài hòa.
- Lập chƣơng trình đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp không còn đất sản xuất; phát triển các ngành dịch vụ, các cơ sở cung cấp dịch vụ cho KKT, KCN để ngƣời dân địa phƣơng tìm đƣợc việc làm phù hợp, tăng thu nhập nâng cao đời sống.
Đối với các địa phƣơng vùng ven biển (vùng 2) nhƣ: xã Nghi Thiết, xã Nghi Yên, xã Nghi Tiến, xã Diễn Trung, ngƣời dân chủ yếu sống bằng nghề biển, trình độ lao động còn hạn chế. Do vậy cần tập trung hỗ trợ, đào tạo nghề cho lao động kết hợp với việc phát triển dịch vụ nghề biển và du lịch biển, gắn liền với các hoạt động của khu chức năng trong vùng. Thực hiện quy hoạch xây dựng, phát triển hạ tầng, thu hút các dự án đầu tƣ, cần chú ý đến đặc thù vùng ven biển, để duy trì đƣợc hệ sinh thái ven biển tạo việc làm cho ngƣời dân sinh sống.
Đối với vùng quy hoạch bảo tồn sinh thái và sản xuất nông lâm nghiệp (vùng 3) cần chú trọng kết nối đến các KCN, khu chức năng để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho ngƣời dân. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa chế biến nông sản tạo sự liên kết đồng bộ các vùng chức năng trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
4.5.2.3. Công tác tuyên truyền
- Thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật đất đai, kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật đất đai. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của ngƣời SDĐ, có trách nhiệm bảo vệ đất, SDĐ đúng quy hoạch, kế hoạch, không đƣợc hủy hoại, lấn chiếm SDĐ sai mục đích.
- Tăng cƣờng công tác truyền thông để xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài đặc biệt là các dự án đầu tƣ FDI, tập trung các dự án đầu tƣ chiến lƣợc ổn định lâu dài triển khai thực hiện tại các KKT.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền để nâng cao khả năng khởi nghiệp cho nhân dân, giúp ngƣời dân thay đổi thói quen tự cung tự cấp trong sản xuất, phát triển kinh tế theo hƣớng thị trƣờng để tăng quy mô, thu hút nhiều lao động, nâng cao thu nhập và đời sống.
145
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Đƣợc thành lập vào năm 2007, lũy kế đến năm 2017 KKT Đông Nam
Nghệ An đã thu hút đƣợc 34 dự án FDI với số vốn 1,507 tỷ USD, 165 dự án trong
nƣớc với số vốn đầu tƣ 73.598,1 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 18.218 lao động.
Quy hoạch xây dựng KKT thực hiện theo đúng quy mô đề án với diện tích
18.826,47 ha (tỷ lệ 100%), quy hoạch chi tiết các khu chức năng đạt 44,5% diện
tích đất khu thuế quan (94,8% diện tích nhóm đất xây dựng đô thị). Xây dựng và
phát triển KKT bao gồm: Quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng;
phát triển CSHT; thu hút vốn dự án đầu tƣ; thu hút lao động đƣợc ngƣời dân và
cán bộ đánh giá ở mức cao, có sự khác biệt giữa ngƣời dân và cán bộ.
2) Trong KKT Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017 quy hoạch kế
hoạch SDĐ thực hiện không đạt yêu cầu; thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
và đất nông nghiệp phát triển nhƣng không đều; giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ
nông nghiệp tăng từ 1,91 đến 4,83 lần, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở tăng từ
2,5 đến 6,9 lần; diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời giảm 21,1%.
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về: Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở
và đất nông nghiệp; giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp;
SDĐ nông nghiệp; Quyền của ngƣời SDĐ ở mức cao, quy hoạch kế hoạch SDĐ ở
mức trung bình.
3) Tác động của xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An đến
một số yếu tố QLSDĐ: Tại vùng 1 quy hoạch kế hoạch KKT và phát triển khu
chức năng tác động rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và
giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp (rs lần lƣợt là 0,786, 0,843, 0,807, 0,866), tác động cao đến quy hoạch kế hoạch SDĐ, thị trƣờng chuyển nhƣợng
quyền SDĐ nông nghiệp, giá chuyển nhƣợng đất ở, SDĐ nông nghiệp và quyền của
ngƣời SDĐ. Tại vùng 2 quy hoạch xây dựng KKT, phát triển khu chức năng, phát
triển CSHT, thu hút vốn dự án đầu tƣ và thu hút lao động tác động cao đến thị
trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ, giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp và
SDĐ nông nghiệp; riêng quy hoạch xây dựng KKT và phát triển CSHT tác động
rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở (lần lƣợt rs là 0,810, 0,783); thu hút vốn đầu tƣ tác động rất cao đến giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ
146
nông nghiệp và SDĐ nông nghiệp (lần lƣợt rs là 0,839, 0,763). Tại vùng 3 quy hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng; phát triển CSHT tác động cao
đến thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở và quyền của ngƣời SDĐ, đặc
biệt là quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến thị trƣờng chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất ở (rs=0,754). Các tác động khác ở mức thấp hoặc trung bình.
4) Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ An có tác động đến đời
sống, việc làm của ngƣời dân, cụ thể: Tại vùng 1 quy hoạch xây dựng KKT; phát
triển khu chức năng tác động thuận ở mức cao đến đời sống, việc làm, đặc biệt quy
hoạch xây dựng KKT; phát triển khu chức năng tác động rất cao đến đời sống (rs lần lƣợt 0,777, 0,850). Tại vùng 2 phát triển khu chức năng, mức phát triển
CSHT, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ có tác động thuận cao đến đời sống, riêng
quy hoạch xây dựng KKT tác động rất cao đến đời sống (rs = 0,795). Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ; mức thu hút lao động tác động cao đến việc làm (rs lần lƣợt 0,522,
0,798). Tại vùng 3 các yếu tố xây dựng và phát triển KKT có tác động đến việc làm
ở mức độ cao, ngoại trừ phát triển khu chức năng chỉ tác động mức trung bình.
Mức phát triển khu chức năng, mức thu hút vốn dự án đầu tƣ tác động thuận mức
cao đến đời sống (rs lần lƣợt 0,518, 0,513).
5) Để nâng cao hiệu quả QLSDĐ, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm
cho ngƣời dân trong KKT Đông Nam Nghệ An cần thực hiện đồng bộ 02 nhóm
giải pháp chính là: (i) Nhóm giải pháp về chính sách: cần ban hành quy định
riêng về QLĐĐ trong KKT, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ QLĐĐ của
chính quyền và Ban quản lý KKT; thống nhất đồng bộ các loại hình quy hoạch;
quy định bảng giá đất riêng; quy định quy trình đấu giá quyền sử dụng đất công
khai, minh bạch; quy định trách nhiệm tham gia của ngƣời dân trong việc lập và
giám sát quy hoạch kế hoạch SDĐ trong KKT. Quy định chính sách tạo nguồn
lực đào tạo nghề; chính sách khuyến khích khởi nghiệp; quy định trách nhiệm
các bên về hỗ trợ, đào tạo nghề cho lao động. (ii) Nhóm giải pháp về triển khai
thực hiện chính sách: cần điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT; cắm mốc
và công khai quy hoạch; lập quy hoạch chi tiết SDĐ nông lâm nghiệp; tăng
cƣờng quản lý thị trƣờng đất đai, quản lý giá đất; kiểm tra giám sát giao đất, thu
hồi đất các dự án; chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với nông nghiệp hàng hóa và du
lịch sinh thái; lập và thực hiện tốt chƣơng trình đào tạo nghề cho ngƣời lao động
trong KKT.
147
5.2. KIẾN NGHỊ
1) Kết quả nghiên cứu tác động của KKT đến QLSDĐ, đời sống và việc
làm của ngƣời dân cần đƣợc quan tâm, tham khảo để xây dựng các thể chế, chính
sách QLSDĐ KKT, xây dựng và phát triển các KKT ven biển của Việt Nam
trong giai đoạn tới.
2) Tác động của KKT đến QLSDĐ có nội dung rộng, bao hàm QLSDĐ
trong và ngoài phạm vi KKT, ở Việt Nam chƣa có công trình nghiên cứu toàn
diện và đầy đủ về vấn đề này, luận án mới nghiên cứu ở phạm vi QLSDĐ trong
KKT. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tác động của KKT ven biển khác đến
QLSDĐ để khẳng định tính chính xác của mô hình nghiên cứu.
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trƣơng Quang Ngân, Nguyễn Khắc Thời & Trần Trọng Phƣơng (2019). Đánh
giá tình hình quản lý sử dụng đất trong quá trình xây dựng và phát triển tại
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. 3(4): 301-309.
2. Trƣơng Quang Ngân, Nguyễn Khắc Thời & Trần Trọng Phƣơng (2020). Tác
động của xây dựng và phát triển Khu kinh tế đến quản lý sử dụng đất tại Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 5.
350-359.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Chu Lai (2017). Báo cáo tình hình hoạt động năm 2016 và
kế hoạch năm 2017, Quảng Nam.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (2016). Báo cáo đánh giá tình hình
xây dựng KKT Đông Nam, các KCN giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch 2016-2020.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (2018a). Báo cáo đánh giá tình hình
xây dựng KKT Đông Nam, các KCN năm 2017 và kế hoạch năm 2018.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (2018b). Báo cáo tình hình quản lý
tài nguyên sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng (2016). Báo cáo tình hình hoạt động năm 2015
và kế hoạch năm 2016, Hà Tĩnh.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010). Báo cáo của đoàn công tác đi khảo sát kinh nghiệm
xây dựng và phát triển các KKT ở Trung Quốc, Hà Nội.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015). Báo cáo về tình hình phát triển Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2015, Hà Nội.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2016). Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các KCN
và KKT năm 2015, Hà Nội.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017a). Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình Khu công
nghiệp, Khu kinh tế và các mô hình tƣơng tự khác, Hà Nội.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2017b). Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm Quốc tế về xây
dựng, phát triển và quản lý mô hình đặc khu kinh tế, đặc khu hành chính và các mô
hình tƣơng tƣ khác. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409:2012 (2012).
Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012). Kinh nghiệm của nƣớc ngoài về quản lý và
pháp luật Đất đai, Hà Nội.
13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016). Báo cáo Đánh giá thực trạng và đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai, bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế.
14. Bộ Xây dựng (2008). Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông
Nam Nghệ An - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2020 và tầm nhìn 2030.
150
15. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong SDĐ nông
nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học Thái
Nguyên.
16. Bùi Tất Thắng (2010). Các Khu kinh tế ven biển trong Chiến lƣợc biển Việt Nam
2020.
Tạp
chí
Khu
công
nghiệp.
Truy
cập
từ
http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/articleId/
417/Cc-KKT-ven-bin-trong-chin-lc-bin-Vit-Nam-2020.aspx ngày 22/7/2019.
17. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2008). Niên giám Thống kê năm 2007. NXB Nghệ An.
18. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2011). Niên giám Thống kê năm 2010. NXB Nghệ An.
19. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2016). Niên giám Thống kê năm 2015. NXB Nghệ An.
20. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2018). Niên giám Thống kê năm 2017. NXB Nghệ An.
21. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007a). Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg ngày 11/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập và
ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
22. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007b). Chỉ thị 09/2007/CT-
TTg ngày 06 tháng 04 năm 2007 về việc tăng cƣờng quản lý sử dụng đất của các
quy hoạch và dự án đầu tƣ, Hà Nội.
23. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007c). Quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
24. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008a). Nghị định số 29/2008/NĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu Công nghiệp, khu chế xuất và KKT.
25. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008b). Quyết định số 1534/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An. 26. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, Hà Nội. 27. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Nghị định số 164/2013/QĐ-TTg ngày 12/11/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu Công nghiệp, khu chế xuất và KKT.
28. Chu An Trƣờng (2019). Nghiên cứu một số yếu tố quản lý, sử dụng đất tác động đến quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Cửa Khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn. Luận án tiến sĩ. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
151
29. Đặng Thị Phƣơng Hoa (2012). Khu kinh tế tự do - Thực tiễn phát triển ở Trung
Quốc và Ấn Độ. NXB Khoa học Xã hội.
30. Đặng Thị Phƣơng Hoa (2017). Nhìn lại vai trò của khu ngoại thƣơng và khu kinh tế tự do trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển đổi mô hình phát triển ở Hàn
Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. 6. 82-90.
31. Đoàn Hải Yến (2016). Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng
sông Hồng. Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
32. Đoàn Thị Nhƣ Quỳnh (2014). Tác động của công nghiệp đến cơ cấu việc làm của Khu
kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hóa. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á. 62-65.
33. Đỗ Thanh Phƣơng (2011). Tác động của khu kinh tế Dung Quất tới chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học Chính trị. 2.
65-70.
34. Eli M., David D. & Vũ Thành Tự Anh (2006). Khu Kinh tế mở Chu Lai và sự phát
triển nông thôn: Phòng thí nghiệm cho đổi mới thể chế và chính sách cho một nền
kế hoạch tập trung. Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP).
35. Giàng Thị Dung (2014). Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Lào Cai. Luận án tiến sỹ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ƣơng, Hà Nội.
36. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. 2. NXB Hồng Đức.
37. Khuất Thị Hồng (2017). Xem xét các tác động môi trƣờng trong quá trình hoạt động
dự án điều chỉnh Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ. Tạp chí Tài
nguyên và Môi trƣờng. 1. 17-19
38. Lê Tuyển Cử (2010). Một số vấn đề đặt ra để phát triển các khu kinh tế ven biển và
định hƣớng phát triển khu kinh tế mở Chu Lai. Tạp chí Khu Công nghiệp Việt Nam.
1. 14-16.
39. Lê Thành Quân (2012). Một vài nhận xét về việc triển khai quy hoạch phát triển các
KCN và KKT ven biển. Tạp chí Khu Công nghiệp Việt Nam. 7. 78-98.
40. Lê Thị Lệ (2014). Tác động đối với ngƣời bị thu hồi đất tại các Khu công nghiệp, Khu
kinh tế vùng Bắc Trung bộ. Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội. 10. 60-67.
41. Lê Thị Thanh Huyền (2016). Phát triển khu kinh tế mở Chu Lai ở tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam. 7. 71-75
152
42. Lƣu Ngọc Trịnh & Cao Tƣờng Huy (2013). Phát triển các khu kinh tế ven biển Việt
Nam thực trạng và một số bài học. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. 9. 27-39.
43. Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh (2009). Sinh kế ngƣời dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh
Quảng Trị trong quá trình phát triển Khu kinh tế Thƣơng mại đặc biệt Lao Bảo. Tạp
chí Khoa học, Đại học Huế. 54. 177-184.
44. Ngô Doãn Vịnh (2011). Xây dựng tiêu chí phát triển lãnh thổ đầu tàu lôi kéo sự phát
triển nền kinh tế - từ kinh nghiệm nƣớc ngoài (Trung Quốc, Nga) và yêu cầu thực
tiễn của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
45. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà & Nguyễn Thị Thu Hồng (2014). Mô hình
quản lý đất đai hiện đại ở một số nƣớc và kinh nghiệm cho Việt Nam. NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Nguyễn Đình Chúc & Vũ Quốc Huy (2017). Kinh nghiệm Quốc tế về phát triển khu
kinh tế và định hƣớng giải pháp phát triển Khu kinh tế Phú Quốc. Tạp chí Phát triển
bền vững vùng. 2. 33-42.
47. Nguyễn Ngọc Dung (2016). Phát triển khu kinh tế ven biển - Từ lý thuyết đến thực
tiễn Việt Nam. Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội. 3. 65-72.
48. Nguyễn Đức Trung (2017). Ƣu đãi thuế trong đặc khu kinh tế Thẩm Quyến của
Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dƣơng. 8. 75-78.
49. Nguyễn Hoàng Khánh Linh & Nguyễn Bích Ngọc (2015). Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 11-16.
50. Nguyễn Hồng Ban (2014). Giải pháp sinh kế đối với hộ dân tái định cƣ thuộc dự án
Formosa. Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp. 5. 22-24.
51. Nguyễn Kim Hiệu, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn & Kim Văn Chinh (2013). Thu hồi đất
phục vụ phát triển khu kinh tế Dung Quất: 16 năm nhìn lại. Thông tin Khoa học
Công nghệ. Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi. 2. 8-11.
52. Nguyễn Minh Huyền & Mai Thị Hải (2018). Đặc khu kinh tế: Kinh nghiệm trên thế
giới và những kỳ vọng cho Việt Nam. Tạp chí Cộng sản. Truy cập từ
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Doi-ngoai-va-hoi-nhap/2018/52012/ Dac-
khu-kinh-te-Kinh-nghiem-tren-the-gioi-va-nhung-ky.aspx. ngày 15/5/2019.
153
53. Nguyễn Ngọc Khánh (2015). Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển ở nƣớc
ta hiện nay. Tạp chí Lý luận chính trị. 4. 9-12.
54. Nguyễn Ngọc Tuấn (2011). Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Bắc
Trung Bộ. Đề tài khoa học. Viện Phát triển bền vững vùng Bắc Trung Bộ.
55. Nguyễn Quang Thái (2010). Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại vùng ven
biển Việt Nam. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
56. Nguyễn Thành Đạt (2016). Thực trạng quy hoạch, đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng
các khu kinh tế ven biển ở nƣớc ta hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. 9. 77-80.
57. Nguyễn Thế Chinh, Đỗ Hữu Hào & Đặng Quốc Thắng (2015). Tác động của chính
sách hiện hành đối với quá trình đổi mới công nghệ giảm thiểu khí nhà kính ở các
khu kinh tế ven biển. Tạp chí Tài nguyên và Môi trƣờng. 1+2. 45-47.
58. Nguyễn Văn Bình, Hồ Kiệt, Hồ Nhật Linh & Đỗ Đình Ngoan (2018). Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.2.144-155.
59. Nguyễn Việt Dũng (2016). Các khu kinh tế trên thế giới và một vài suy nghĩ nhằm
phát triển khu kinh tế Nam thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dƣơng. 2. 56-58.
60. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007). Quản lý nhà nƣớc về đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
61. Phạm Thanh Nghị & Vũ Hoàng Ngân (2004). Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam
một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học, Hà Nội.
62. Phạm Văn Dũng (2020). Vấn đề và giải pháp đối với các Khu kinh tế ở Việt Nam
hiện nay. Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng. 10. 4-6.
63. Phạm Văn Vân (2013). Ảnh hƣởng của các dự án đầu tƣ đến tình hình quản lý sử dụng
đất nông nghiệp huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội. Luận án tiến sỹ nông nghiệp,
Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
64. Phan Thị Thanh Huyền & Nguyễn Văn Dũng (2016). Đánh giá tình hình chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14. 6.
65. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
154
66. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Hiến pháp Nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
67. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An (2017). Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc
môi trƣờng chƣơng trình quan trắc môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017.
68. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An (2008). Kết quả kiểm kê đất năm 2007.
Báo cáo, Nghệ An.
69. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An (2018). Báo cáo kết quả thống kê đất
năm 2017, Nghệ An.
70. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong & Phạm
Quang Khánh (1992). Đất đồng bằng sông Cửu Long. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
71. Thân Trọng Thủy & Phạm Xuân Hậu (2012). Phát triển các khu kinh tế ven biển -
Bƣớc đột phá trong chiến lƣợc phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa
học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. 41. 61-70.
72. Trà Thanh Danh (2012). Nghiên cứu mối quan hệ giữa Ban Quản lý KKT Dung
Quất với Chính quyền địa phƣơng nhằm có có cái nhìn tổng quan về mô hình Quản
lý nhà nƣớc tài KKT Dung Quất hiện nay. Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
73. Trần Duy Đông (2011). Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc.
Tạp
chí
Khu
công
nghiệp
Việt
Nam.
Truy
cập
từ
http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/articleId/
400/Default.aspx ngày 11/9/2018.
74. Trần Ngọc Tuyển & Phan Thị Gấm (2016). Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của khu kinh tế Vũng Áng trong bối cạnh hội nhập.
Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Hà Tĩnh. 8. 136-145.
75. Trần Nhật Tân (2015). Thực trạng cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế Vũng
Áng tỉnh Hà Tĩnh và gợi ý giải pháp chính sách. Tạp chí Phát triển Bền vững vùng.
5 (4): 79-89.
76. Trần Văn Tùng (2008). Các đặc khu kinh tế tại Ấn Độ. Tạp chí Nghiên cứu Châu
Phi và Trung Đông. 8. 38-46.
77. Trƣơng Bá Phúc (2008). Thực hiện tốt quản lý quy hoạch, giải phóng mặt bằng ở
khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Lịch sử Đảng. 9. 63-66.
78. Trƣơng Quang Dũng (2014). Phát triển hệ thống các khu kinh tế ở nƣớc ta. Tạp chí
Quản lý Nhà nƣớc. 224. 47-50.
155
79. UBND huyện Diễn Châu (2018). Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu -
tỉnh Nghệ An.
80. UBND huyện Nghi Lộc (2018). Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất huyện Nghi Lộc -
tỉnh Nghệ An.
81. UBND tỉnh Nghệ An (2006). Đề án xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An,
Nghệ An.
82. UBND tỉnh Nghệ An (2010). Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 về
việc quy định quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tƣ, xây dựng khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
83. UBND thị xã Cửa Lò (2018). Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất thị xã Cửa Lò- tỉnh
Nghệ An.
84. UBND huyện Nghi Lộc (2012). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2010-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015).
85. UBND thị xã Cửa Lò (2012). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015).
86. UBND huyện Diễn Châu (2012). Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2010-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015).
87. Võ Đại Lƣợc (2010). Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc
KX.01/06-10, Đề tài khoa học KX01.07/06-10.
Tiếng Anh:
1. CLing J. P. & Letilly G. (2001). Export Processing Zones. A Threatened Instrument
for Global Economy Insertion. DIAL/Unite de Recherche CIPRE Document de
Travail DT/2001/17.
2. FAO (1976). A. Framework for Land Evaluation, Soil bulletin 32, ed, FAO, Rome.
3. Farole T. & Akinci G. (2011). Special Economic Zones: Progress, Emerging
Challenges and Future Directions. Washington, DC: The World Bank. 321.
4. Ferber U. (2009). Wise Land Use white paper on spatial planning and Land Use
Management, Ministry of Agriculture and Land Affairs.
5. FIAS (Foreign Investment Advisory Service) (2008). Special Economic Zones:
Performance, Lessons Learned and
Implications
for Zone Development.
Washington, DC: FIAS. 149.
6. Jin W. (2009). The Economic Impact of Special Economic Zones: Evidence from
Chinese Municipalities. Hong Kong University of Science and Technology.
156
7. Kari L. (2009). Special Economic Zones in Russia - What do the zones offer for
foreign firms?. Electronic Publications of Pan-European Institute, (www.tse.fi/pei).
8. Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of Attitudes, Archives of
Psychology, Vol. 140, No. 55. New York University, USA.
9. LUMASEC Universities of Karlsruhe and Ljubljana, CERTU Lyon.
10. Madani D. (1999). A Review of the Role and Impact of Export Processing Zones.
World Bank Policy Research Working Paper 2238.
11. Peter W. B. (2008). Guideline for Land Use Management. FAO Development Series
12. Terry G. (1988). Principles of Management, Homewood III, Irwin.
13. Vancutsem D. (2008). Land Use Management for Sustainable European Cities.
14. Verheye W. (2010). Land Use Management. Land Use, Land Cover and Soil.
Science Vol. IV. University Gent, Belgium.
15. World Bank (2010). Sustainable Land Management, Allenges opportunities and
trade offs, Soil Science Vol. IV. University Gent, Belgium.
16. Yamane T. (1973). Statistics.An Introductory Analysis, Third Edition, Harper
International Edition.
17. Zulueta M. F. & Costales N.E.B. (2003). Methods of Research Thesis – Writing and
Applied Statistics. National Bookstore, Mandaluyong, Philippines.
157
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Biến đông sử dụng đất trong địa bàn Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ
An giai đoạn 2007-2017 ................................................................................. 160
Phụ lục 2. Các công trình, dự án đã thực hiện, đang thực hiện, dừng thực hiện
trong năm 2017 trên địa bàn khu kinhtế ......................................................... 161
Phụ lục 3. Kết quả lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng và các căn cứ pháp lý
về lập quy hoạch chi tiết khu chức năng tại Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An .......................................................................................................... 165
Phụ lục 4. Phiếu điều tra cán bộ quản lý ....................................................................... 167
Phụ lục 5. Phiếu điều tra hộ gia đình (ngƣời dân) ........................................................ 173
Phụ lục 6. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hƣởng (liên quan) của Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất ............. 166
Phụ lục 7. Kết quả số lƣợt giao dịch chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp trên
địa bàn các xã trong KKT qua các năm ......................................................... 182
Phụ lục 8. Kết quả số lƣợt giao dịch chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên địa
bàn các xã trong KKT giai đoạn 2006-2017 .................................................. 183
Phụ lục 9. Kết quả chạy SPSS thống kê mô tả về thực trạng và sự khác nhau của
các chỉ số điều tra của xây dựng và phát triển khu kinh tế, một số yếu tố
quản lý sử dụng đất. ........................................................................................ 184
Phụ lục 10. Kết quả chạy SPSS về tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất (Kết quả
kiểm định tƣơng quan Spearman's rho) .......................................................... 198
Phụ lục 11. Kết quả chạy SPSS thống kê mô tả về thực trạng và sự khác nhau của
các chỉ số điều tra của đời sống và việc làm ngƣời dân ................................. 202
Phụ lục 12. Kết quả chạy SPSS về tác động của xây dựng và phát triển khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An đến đời sống và việc làm (Kết quả kiểm định tƣơng
quan Spearman's rho)...................................................................................... 207
Phụ lục 13. Thống kê phân loại số hộ (theo nguồn thu nhập chính) năm 2017, năm
2007 tại các vùng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ............................ 210
Phụ lục 14. Một số chỉ số về chất lƣợng môi trƣờng năm 2007 tại các khu vực quy
hoạch Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ......................................................... 211
158
Phụ lục 15. Hình ảnh về tình hình sử dụng đất tại Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An .......................................................................................................... 213
Phụ lục 16. Hình ảnh về tình hình bỏ hoang đồng ruộng gần Khu công nghiệp .......... 214
Phụ lục 17. Hình ảnh về Khu công nghiệp, Khu chức năng trong Khu kinh tế............ 215
Phụ lục 18. Phỏng vấn ngƣời dân tại xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An .......................................... 217
159
Phụ lục 1. Biến đông sử dụng đất trong địa bàn Khu Kinh Tế Đông Nam Nghệ An giai đoạn 2007-2017
Năm 2017
So với năm 2010
So với năm 2007
TT
Loại đất
Mã
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tăng (+), Giảm (-)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2
NNP SXN CHN LUA HMK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OTC ONT ODT CDG
18.826,47 13.552,85 6.536,96 5.781,50 3.363,17 2.418,33 755,46 6.697,85 2.397,86 4.299,99 288,56 0 29,48 3.789,27 632,37 533,7 98,67 2.173,17
100 71,99 34,72 30,71 17,86 12,85 4,01 35,58 12,74 22,84 1,53 0 0,16 20,13 3,36 2,83 0,52 11,54
0,00 -52,40 133,08 -211,21 -72,71 -138,50 344,29 -261,63 -335,36 73,73 0,00 66,10 0,00 10,04 1004,14 246,11 235,46 10,65 1060,45
18.826,47 13.942,97 6.933,19 6.442,10 3.708,32 2.733,78 491,09 6.735,02 569,86 6.165,16 0 274,76 0 0 3.270,84 566,08 489,93 76,15 1.401,99
Tăng (+), Giảm (-) 0,00 -442,52 -263,15 -871,81 -417,86 -453,95 608,66 -298,80 1492,64 -1791,44 0,00 79,90 0,00 39,52 1522,57 312,40 279,23 33,17 1831,63
100 74,06 36,83 34,22 19,7 14,52 2,61 35,77 3,03 32,75 0 1,46 0 0 17,37 3,01 0,4 2,6 7,45
18826,47 13500,45 6670,04 5570,29 3290,46 2279,83 1099,75 6436,22 2062,5 4373,72 0 354,66 0 39,52 4793,41 878,48 769,16 109,32 3233,62
100 71,71 35,43 29,59 17,48 12,11 5,84 34,19 10,96 23,23 0 1,88 0 0,21 25,46 4,67 4,09 0,58 17,18
2.2.1
CTS
2.2.2
CQA
12,44 68,39
0,07 0,36
93,42 3,05
33,94 68,39
71,92 3,05
0,18 0,36
105,86 71,44
0,56 0,38
2.2.3
CSK
2.2.4 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất an ninh, quốc phòng Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất cho mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngƣỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối, mặt nƣớc chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng Đất bằng chƣa sử dụng Đất đồi núi chƣa sử dụng Núi đá không có rừng cây
CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS
693,62 1.398,72 13,26 188,6 778,79 3,08 1.484,35 603,86 835,57 44,92
3,68 7,43 0,07 1 4,14 0,02 7,88 3,21 4,44 0,24
665,98 298,00 6,81 -15,32 -290,83 -3,08 -951,73 -122,13 -801,87 -27,73
283,11 1.016,55 17,65 173,82 1.108,22 3,08 1.612,66 702,76 799,05 110,85
1076,49 680,17 2,42 -0,54 -620,26 -3,08 -1080,04 -221,03 -765,35 -93,66
1,5 5,4 0,09 0,92 5,89 0,02 8,57 3,73 4,24 0,59
1359,6 1696,72 20,07 173,28 487,96 0 532,62 481,73 33,7 17,19
7,22 9,01 0,11 0,92 2,59 0 2,83 2,56 0,18 0,09
160
Phụ lục 2. Các công trình, dự án đã thực hiện, đang thực hiện, dừng thực hiện trong năm 2017 trên địa bàn hu inhtế
Đã thực hiện Tạm dừng dự án TT Tên công trình, dự án Mã Địa điểm Địa điểm Địa điểm Diện tích (ha) Đang thực hiện dở Diện tích (ha) I. Dự án trong khu công nghiệp, khu chức năng của khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An - - 269.55 - Diện tích (ha) 120.30
1 SKK Nghi Long 2.10
2 SKK Nghi Long 2.80
3 SKK Nghi Long 4.00 Nhà máy sản xuất phụ tùng, bảo trì và giới thiệu sản phẩm của Công ty CP Tín Thành (Khu B) Trung tâm kinh doanh bảo dƣỡng và sản xuất phụ kiện ô tô của Công ty CP ô tô Thăng Long (khu B) Xây dựng nhà máy chế biến bơ lạc, thực phẩm đóng hộp và siêu thị giới thiệu sản phẩm của Công ty cổ phân Choa Việt (Khu B)
4 Dự án Khu công nghiệp và đô thị Hemaraj -Khu A SKK 148.00 Nghi Thuận, Nghi Long
5 SKK Nghi Hợp 3.85
6 SKK Nghi Hợp 1.50
7 SKK Nghi Hợp 3.00 Xây dựng nhà máy chế biến đá tại xóm 1 xã Nghi Hợp -Công ty cổ phần Tân Long ( Thuộc khu phi thuế quan) Trung tâm kho vận hàng nông sản và dịch vụ thƣơng mại tổng hợp - Công ty xuất nhập khẩu Đình Nguyên (Khu phi thuế quan) Trung tâm dịch vụ Logistils tiếp vận toàn cầu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ tiếp vận toàn cầu (Khu phi thuế quan)
8 Khu công nghệ cao SKK 20.00
9 Khu công nghiệp Nam Cấm mở rộng (Khu D) SKK 100.00
10 SKK 0.30 Văn phong làm việc kết hợp nhà văn hóa mở - Khu CN Nam Cấm Nghi Long Nghi Đồng, Nghi Thuận Nghi Long, Nghi Thuận
161
11 Khu công nghiệp Thọ Lộc SKK 100.00 Diễn Lộc, Diễn Thinh,
Đã thực hiện Tạm dừng dự án TT Tên công trình, dự án Mã Địa điểm Địa điểm Địa điểm Diện tích (ha) Đang thực hiện dở Diện tích (ha) Diện tích (ha)
Nhà máy bao bì ECO SKK
12 II. Dự án hạ tầng 1 Cảng biển VISSAI DGT 37.76 4.30 20.11 3.44 - -
DGT 2 6.67 Xây dựng tuyến đƣờng ven biển Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Cửa Lò (Nghệ An)
NTD 3 10.00 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang Đồng Trụt, huyện Nghi Lộc phục vụ công tác GPMB xây dựng tại khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Diễn Phú, Diễn An Diễn Lộc - Nghi Thiết Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Quang, Nghi Long, Nghi Thuận
Xây dựng Đƣờng N5 (giai đoạnII) DGT 4 Nghi Thuận,Nghi Phƣơng 4.09
DGT Nghi Yên 5 1.99
DGT Nghi Quang 6 1.26
DGT Nghi Quang 7 Xây dựng Cầu vƣợt đƣờng sắt nối đƣờng D4 với QL 1A (xã Nghi Yên) Mở rộng giao thông (tuyến từ xóm Bắc Sơn 2 đi cầu Cấm xóm Bắc Sơn 1) Mở rộng giao thông tuyến từ TL 536 đi khu dân cƣ xóm Trung Tiến 0.50
DGT 8 Dự án cầu vƣợt QL1A và đƣờng sắt đoạn qua thị trấn Quán Hành 4.87 Nghi Trung, TT Quán Hành, Nghi Long, Nghi Hoa
DGT Nghi Hợp 9 Hành lang giao thông cổng vào Nhà máy chế biến đá hỗn hợp tại xã Nghi Hợp 0.22
10 Sửa chữa, nâng cấp tuyến đê sông Cấm DTL 21.44 Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Phƣơng, Nghi Hƣng, Nghi Yên
11 Sửa chữa, nâng cấp tuyến đê biển Nghi Yên DTL Nghi Yên
162
22.48 III Dự án đất ở, tái định cƣ 1 Xây dựng khu tái định cƣ đƣờng N5 tại xã Nghi ONT 3.39 9.53 Nghi Hợp 9.19
Đã thực hiện Tạm dừng dự án TT Tên công trình, dự án Mã Địa điểm Địa điểm Địa điểm Diện tích (ha) Đang thực hiện dở Diện tích (ha) Diện tích (ha)
2 ONT Nghi Yên 6.00
3 ONT Nghi Hợp 7.29
4 ONT 7.20
Hợp Khu tái định cƣ các hộ dân sông gần khu liên hiệp chất thải rắn tại xã Nghi Yên Tái định cƣ Đất ở khu công nghiệp Xây dựng khu nhà ở cho công nhân tại KCN Nam Cấm Tái định cƣ Đất ở khu công nghiệp ONT Nghi Yên 5 IV. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 9.53 2.93 12.82 Nghi Long 2.44
1 SKC Nghi Thiết 7.32
2 SKC 4.80 Nghi Thạch
3 SKC Nghi Yên 0.63
4 SKC 0.07 Nghi Quang
5 SKC 2.44 Nghi Thiết
6 SKC Nghi Quang 2.93 Bổ sung diện tích đối với dự án Trạm nghiền xi măng Sông Lam Đầu tƣ Nhà máy gạch không nung và nhà máy SX bê tông thành phẩm của Công ty CP CN Viễn Đông Nhà máy sản xuất ống cống bê tông rung lắc và cấu kiện đúc sẵn tại xã Nghi Yên -Công ty CP xây dựng Tân Nam Xây dựng Nhà máy sản xuất chế biến phân bón hữu cơ sinh học tại xã Nghi Quang (Phần còn lại) Xây dựng khu nhà xƣởng sản xuất đóng tàu, thuyền, mộc Trung Kiên Xây dựng Nhà máy sản xuất chế biến phân bón hữu cơ sinh học tại xã Nghi Quang V. Đất thƣơng mại dịch vụ 30.80 28.00
1 TMD 0.47 Nghi Thuận
2 TMD 0.48 Nghi Thuận
3 TMD 1.30 Nghi Thạch
4 TMD 1.20 Nghi Tiến
163
Dự án đầu tƣ xây dựng Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm của ô tô Hải Âu Dự án Salon, xƣởng bảo trì ô tô và máy nông cụ sản xuất nông nghiệp của Cty cổ phần thƣơng mại và vận tải Anh Quân Mở rộng Khu dịch vụ thƣơng mại tổng hợp kết hợp văn phòng Công ty CP Tổng công ty CPXD tổng hợp Nghệ An Trạm dừng nghỉ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu DKC (2 vị trí) -Công ty CP CP Thiên Minh Đức Xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu và khu 5 TMD 1.21 Nghi Tiến
Đã thực hiện Tạm dừng dự án TT Tên công trình, dự án Mã Địa điểm Địa điểm Địa điểm Diện tích (ha) Đang thực hiện dở Diện tích (ha) Diện tích (ha)
6 TMD Nghi Thiết 3.05 dịch vụ hậu cần biển của Công ty CP dịch vụ thƣơng mại hậu cần cảng biển Nghệ An Xây dựng Tổng kho xăng dầu - Công ty CP Thiên Minh Đức
Xây dựng Cửa hàng xăng dầu tại xã Nghi Quang 7 TMD 0.19
8 TMD Nghi Quang Nghi Yên 3.67
9 TMD Nghi Yên 0.53
10 TMD 0.75
11 TMD 0.51 Nghi Thạch Nghi Thuận
12 TMD Nghi Thiết 2.29
13 TMD 28.00 Nghi Tiến
Phần diện tích còn lại dự án khu du lịch Bãi Lữ Mở rông Văn phòng, bãi tập kết thiết bị xe máy, cấu kiện xây dựng Tân Nam Văn phòng và kho bãi Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Huy Bình Trung tâm mua bán ô tô và dịch vụ tổng hợp của Công ty CPTM Đại Nam Xây dựng Tổng kho xăng dầu - Công ty CP Thiên Minh Đức Khu đầu tƣ xây dựng khách sạn, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng kinh doanh thƣơng mại và nuôi trồng thủy sản - Nhà đầu tƣ Thái Lan Dự án Khu resort Băc Đảo lan Châu 14 Trung tâm thƣơng mại 15 16 Trung tâm thƣơng mại 17 Trại sản xuất giống hải sản TMD TMD TMD TMD Nghi Thủy Diễn An Diễn Thịnh Diễn Trung 9.60 1.35 1.2 3.00
164
Tồng (I+II+III+IV+V) 50.22 - 355.76 - 150.74
Phụ lục 3. Kết quả lập quy hoạch chi tiết các hu chức năng và các căn cứ pháp lý về lập quy hoạch chi tiết hu chức năng tại Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
Diện tích Căn cứ pháp lý phê duyệt tại TT Tên khu chức năng quy hoạch chi Quyết định
tiết (ha) 18.176,47
Tổng diện đất khu thuế quan (I+II) I Diện tích khu thuế quan đã lập quy
8.086,23
hoạch chi tiết các khu chức năng (A+B)
3.222,06 1.159,46
A Khu công nghiệp 1 KCN Thọ Lộc
783,21
Khu A
217,50 158,75 1.914,60
Khu B Khu C 2 KCN Nam Cấm mở rộng
1.637,20
Khu A + D
122,70
Khu B
154,70
Khu C
3 Khu công nghiệp WHA Hemaraj 1
148,00
Nghệ An
4.864,17 1.996,30 456,73
B Các khu chức năng hác 1 Khu đô thị phía Bắc (Số 1) 2 Khu vực phía Bắc (số 2)
số
3 Khu đô thị phía Nam Đông Nam ( số 3)
890,00
số
4 Khu đô thị phía Nam Tây Nam (số 4)
347,00
389,14
5 Khu đô thị phía Nam (số 5)
450,00
6
Quy hoạch cụm khu cảng biển, dịch vụ, du lịch, thƣơng mại
225,00
7 Khu trƣờng chuyên nghiệp
110,00
8
Cảng nƣớc sâu Cửa Lò gắn với KKT Đông Nam
QĐ số 7023/QĐ-UBND.ĐT, ngày 29/12/2009 QĐ số 1231/QĐ-UBND.ĐT, ngày 18/4/2012 QĐ số 1245/QĐ-UBND.ĐT, ngày 18/4/2011 QĐ số 4655/QĐ-UBND.ĐT, ngày 08/10/2010 QĐ số 2255/QĐ-UBND.ĐT, ngày 12/7/2004 Quyết định số 3309/QĐ- UBND ngày 24/7/2017 QĐ số 367/QĐ-UBND.CN, ngày 10/2/2011 1531/QĐ- QĐ UBND.CN, ngày 09/52011 QĐ 1247/QĐ- UBND.CN, ngày 18/42011 QĐ số 504/QĐ.UBND-ĐT ngày 28/2/2011 QĐ số 37/QĐ-UBND.ĐT, ngày 06/01/2016 QĐ số 5185/QĐ-UBND.ĐT, ngày 20/12/2011. QĐ số 3488/QĐ.BGTVT ngày 03/12/2010
II Diện tích khu thuế quan còn lại
10.090,24
165
Phụ lục 4. Ý iến của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hƣởng (liên quan) của Khu inh tế Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất
Số cán bộ đánh giá ở mức
Trung
Mức độ
TT
Tiếu chí điều tra
Rất lớn
Lớn
Trung bình
Nhỏ
Rất nhỏ
bình
đánh giá
Tổng
chung
5
4
2
1
3
1
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
79
25
3.90
Cao
16
17
11
148
2
Giá thị trƣờng đất ở
87
33
4.29
Rất cao
6
5
17
148
3
Giá thị trƣờng đất nông nghiệp
89
32
4.31
Rất cao
6
5
16
148
4
Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
34
45
3.38
Trung bình
21
18
30
148
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất (hộ gia
5
78
33
4.16
Cao
6
6
25
148
đình, cá nhân)
6
Sử dụng đất phi nông nghiệp
39
35
3.26
Trung bình
28
23
23
148
7
Sử dụng đất nông nghiệp
75
29
3.89
Cao
15
16
13
148
Giao đất, cho thuế đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
8
45
29
3.18
Trung bình
30
31
13
148
dụng đất
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông
9
71
40
4.13
Cao
5
5
27
148
nghiệp
10
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
91
39
4.43
Rất cao
5
2
11
148
11 Ban hành thực hiện văn bản pháp luật về đất đai
45
39
3.36
Trung bình
3
36
25
148
Ghi chú: Mức đánh giá chung: rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8.
166
Phụ lục 5. PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ Phục vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác động của khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của người dân”
Ký hiệu MSP:…… I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……..…………….………Trình độ………..…………....….…. 2. Nghề nghiệp:………………Thời gian công tác:…………Nơi công tác:………….……………… I. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TẠI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN 1.1. Quy hoạch xây dựng Khu kinh tế (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) a. Ông/bà biết các thông tin về quy hoạch xây dựng KKT ở mức độ nào?
Trung bình [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất ít [ ]
Bình thƣờng [ ]
Không hợp lý [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Ông/bà cho biết quy hoạch khu kinh tế có hợp lý không? Hợp lý [ ] Ý kiến khác:…………………………………………………………………………
b. Ông/bà có quan tâm đến thông tin, chính sách QHXDKKT không?
Rất thƣờng xuyên [ ] Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] ít [ ] Rất ít [ ] Bằng cách nào:……………………………………………………………………….
c. Ông/bà cho biết việc lập QHXDKKT có đồng bộ với QHSDĐ không?
Rất đồng bộ [ ] Đồng bộ [ ] Trung bình [ ]
Không [ ]
Rất không [ ]
d. Ông/bà cho biết việc lập QHXDKKT có lấy ý kiến ngƣời dân không? Nếu có theo ông (bà) chất lƣợng nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
e. Ông/bà cho biết chất lƣợng lập QHXDKKT nhƣ thế nào? (nhận thức cá nhân của ông (bà).
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ] Kém [ ] Rất kém [ ]
f. Ông/bà cho biết việc thực hiện QHXDKKT có làm thay đổi tình hình SDĐ ngƣời dân không?
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Cho biết một số ví dụ:……………… …………..……………………………………………………. ……………………………………………..……………..…………………………………………………….. g. Ông/bà cho biết chất lƣợng công khai QHXDKKT nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
h. Ông/bà sự ảnh hƣởng đến thị trƣờng đất đai và giá đất tại các vùng nhƣ thế nào…………………….…….. …………………………………………………………………………………………………………
p. Ông/bà cho biết thực hiện QHXDKKT liên quan nhƣ thế nào đến đời sống, việc làm ngƣời dân?
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Cho biết cụ thể:………………………………………………………………………..
1.2. Mức phát triển các khu chức năng trong hu inh tế a. Ông/bà biết các thông tin về xây dựng phát triển các khu chức năng trong KKT ở mức độ nào?
Biết rất ít [ ]
Trung bình [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Trao đổi một số thông tin cơ bản:….……..…….…………………….…………………………….. ……………………………………….……….…..…………………..………………………………
b. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng xây dựng phát triển khu chức năng trong KKT?
Kém [ ] Rất kém [ ]
Trung bình [ ]
Tốt [ ]
Rất tốt [ ] Vì sao:………………………………………………………………………………………………..
c. Ông/bà cho biết áp lực của xây dựng các khu chức năng đến quản lý sử dụng đất nhƣ thế nào?
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Chi tiết:………………………………………………………………………………………………… Ông/bà cho biết các khu chức năng hình thành có ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ của ngƣời dân
không?
Có
[ ]
Không [ ]
167
Ví dụ:…………………………………………………………………………………………………….
d. Ông/bà cho biết vai trò của các khu chức năng trong KKT nhƣ thế nào? (phát triển KTXH)
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Rất kém [ ]
Kém [ ]
Rất tốt [ ] Cho biết vài trò chính:…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….......................... e. Theo ông bà mức độ khó khăn của quá trình phát triển khu chức năng trong KKT hiện nay?
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
Trung bình [ ] Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ] Ví dụ:………………………………………………………………………………….
g. Ông/bà cho biết quy mô của các khu chức năng trong KKT hiện nay nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
h. Ông/bà cho biết ý kiến chung mức phát triển các khu chức năng của KKT?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
1.3. Mức phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế a. Ông/bà biết các thông tin về xây dựng phát triển CSHT trong KKT ở mức độ nào?
Trung bình [ ]
Biết rất ít [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Ví dụ: …………………………………….………………………………………………………………
b. Ông/bà đánh giá thế nào về sự liên thông, đồng bộ của CSHT trong KKT? (đƣờng bộ, hàng không, đƣờng biển)
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Rất tốt [ ]
c. Ông/bà đánh giá thế nào về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của KKT?
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Rất tốt [ ] Lý do:…………………………………………………………………………………..
d. Ông/bà có mong đợi (quan tâm) đến sự phát triển CSHT của KKT không?
Rất mong đợi [ ] Mong đợi [ ] Bình thƣơng [ ] Ít mong đợi [ ] Rất ít mong đợi [ ]
e. Ông/bà cho biết CSHT có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với SDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết ý kiến chung của mình về mức phát triển cơ sở hạ tầng của KKT?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
1.4. Mức thu hút vốn dự án đầu từ vào KKT a. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách thu hút đầu tƣ tại khu kinh tế?
Kém [ ]
Tốt [ ]
Rất kém [ ]
Rất tốt [ ] Trung bình [ ] Cho một số ví dụ điện hình:…………………………………………………………
b. Ông bà cho viết vai trò dự án đầu tƣ trong KKT đối với đời sống, việc làm ngƣời dân?
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ] Rất lớn [ ] Vì sao:………………………………………………………………………………………..
c. Theo Ông/bà đánh giá số lƣợng nhà đầu tƣ trong KKT nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
d. Các dự án đƣợc triển khai trong KKT có làm tăng giá trị đối với thửa đất trong địa bàn không?
Rất cao [ ]
Cao [ ]
Trung bình [ ]
Thấp [ ]
Rất thấp [ ]
e. Chính sách thu hút đầu tƣ có gây khó khăn cho ngƣời sử dụng đất trong KKT không?
Không khó khăn [ ] Ít khó khăn [ ]
Trung bình [ ] Khó khăn [ ]
Rất khó khăn [ ]
g. Các dự án đầu tƣ tại KKT có làm thay đổi các quyết định về: giao dịch đất đai, thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền xây dựng của ngƣời dân địa phƣơng không?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
h. Ông/bà đánh giá quy mô các dự án đầu tƣ trong KKT hiện nay nhƣ thế nào? Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Vì sao:…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
168
1.5. Mức thu hút lao động, nguồn nhân lực a. Ông/bà đánh giá thế nào về khả năng thu hút lao động của KKT?
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Rất lớn [ ] Rất nhỏ [ ] Xin ông bào cho biết rõ về công ty nào………………………………..……………..………
b. Ông/bà đánh giá thế nào về thực trạng gia tăng dân số cơ học (lao động) trong KKT?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
c. Ông/bà đánh giá tiềm năng về sử dụng lao động trong KKT nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
d. Ông/bà cho biết khi lao động, dân số trong KKT tăng đã gây áp lực đến quỹ đất ở trong KKT nhƣ thế nào? Có [ ] Không [ ] Rất lớn [ ]
Nếu có xin ông bà cho biết mức độ Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
e. Ông/bà cho biết việc thu hút lao động tại KKT có gặp khó khăn không? Nếu có mức độ khó khăn nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
g. Ông/bà đánh giá chung về tình hình thu hút lao động (tăng dân số cơ học) trong KKT có áp lực nhƣ thế nào đến quản lý sử dụng đất, đời sống, việc làm?
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Cho ví dụ chi tiết hơn:………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………..
II. MỘT SỐ YẾU TỐ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT 2.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a. Ông/bà có thƣờng xuyên quan tâm đến QHKH sử dụng đất trong KKT không?
Rất thƣờng xuyên [ ]
Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ]
Ít [ ] Rất ít [ ]
b. Ông/bà cho biết một số thông tin chính về QHKHSDĐ trong KKT? …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà cho biết mức độ ổn định của QHKHSDĐ trong KKT? Ổn định [ ]
Thiếu ổn định [ ]
Trung bình [ ]
Không ổn định [ ]
Rất ổn định [ ] Vì sao:……………………………………………………………………………….
d. Ông/bà cho biết QHSDĐ trong KKT có đƣợc công khai không? Có [ ]
Không [ ]
Trung bình [ ]
Rất kém [ ]
Tốt [ ]
Kém [ ]
+ Nếu có ông bà đánh giá chất lƣợng công khai quy hoạch SDĐ nhƣ thế nào? Rất tốt [ ] + Ông bà cho biết một số thông tin QHSDĐ:…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
e. Ông/bà cho biết QHSDĐ trong KKT có xin ý kiến ngƣời dân không?
Có [ ] Không [ ]
Nếu có cho biết chất lƣợng? Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
Rất lớn [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết QHSDĐ có ảnh hƣởng đến việc thay đổi quyết định sử dụng đất của ngƣời dân địa phƣơng không? Trung bình [ ] h. Ông/bà cho biết kết quả thực hiện QHKHSDĐ hàng năm tại các địa phƣơng trong KKT nhƣ thế nào? Trung bình [ ]
Rất kém [ ]
Tốt [ ]
Kém [ ]
Rất tốt [ ] Vì sao:……………………………………………………………………………………………….
p. Ông/bà cho biết trách nhiệm của các cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ QHKHSDĐ tại KKT nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
q. Ông/bà đánh giá chung QHKHSDĐ trong KKT?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
2.2. Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở a. Ông/bà quan tâm đến mua/bán đất ở trên địa bàn KKT không?
Ít [ ]
Rất ít [ ]
Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] Rất thƣờng xuyên [ ] Ông bà cho biết thị trƣờng vùng nào phát triển mạnh…….………………………………
169
…………………………………………………………………………………………….
b. Ông/bà cho biết mức độ quan tâm của ngƣời dân đến thị trƣờng đất ở trong KKT nhƣ thế nào?
Quan tâm [ ] Trung bình [ ]
Rất quan tâm [ ] Ít quan tâm [ ] Rất ít quan tâm [ ] Tại các thời điểm nào:…………..………………………………………………………………………. Ngƣời dân trong hay ngoài KKT:……………………………………………………………………….
c. Ông/bà cho biết diện biến lƣợt mua/bán đất ở trong KKT nhƣ thế nào? Tăng [ ]
Giảm [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Nhanh [ ]
Rất ít [ ]
Mức độ tăng/giảm nhƣ thế nào? Rất nhanh [ ] Nguyên nhân:………….………………………………………………………………..
d. Ông/bà có biết thời điểm thị trƣờng đất ở sôi động nhất:………………………………… …………………………………………………………………………………………………… e. Ông/bà cho biết thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trong KKT gặp khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………….. Mức độ khó khăn?
Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ]
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Trung bình [ ] h. Ông/bà cho biết phát triển KKT với thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở có mối liên hệ NTN? Rất nhỏ [ ] Trung bình [ ] 2.3. Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp a. Ông/bà quan tâm đến mua/bán đất NN trên địa bàn KKT không?
Ít [ ]
Rất ít [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] Ông bà cho biết thị trƣờng vùng nào phát triển mạnh…….……………………………… …………………………………………………………………………………………….
b. Ông/bà cho biết ngƣời dân quan tâm đến mua bán đất NN nhƣ thế nào khi có KKT?
Quan tâm [ ] Trung bình [ ]
Rất quan tâm [ ] Ít quan tâm [ ] Rất ít quan tâm [ ] Vì sao:…………………………..……………………………………………………………………….
c. Ông/bà cho biết diện biến lƣợt mua/bán đất NN trong KKT nhƣ thế nào? Tăng [ ] Giảm [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Nhanh [ ]
Rất ít [ ]
Mức độ tăng/giảm nhƣ thế nào? Rất nhanh [ ] Nguyên nhân:………….………………………………………………………………..
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Ví dụ:…………………………………………………………………………………
d. Ông/bà cho biết mua/bán đất NN tại các địa phƣơng trong KKT có liên đến QHXDKKT? e. Ông/bà cho biết thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất NN trong KKT gặp khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………….. Mức độ khó khăn?
Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ]
Trung bình [ ]
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
Biến động giảm [ ] Mức độ biến động? Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết tình hình mua/bán đất NN biến động nhƣ thế nào khi có KKT? Biến động tăng [ ] Rất lớn [ ] h. Ông bà cho biết nguyên nhân có sự mua/bán đất nông nghiệp? ………………………………………………………………………………………………………….. 2.4. Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở a. Ông/bà có quan tâm đến giá đất ở trên địa bàn KKT không?
Ít [ ] Rất ít [ ]
Thƣờng xuyên [ ]
Trung bình [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Thông tin giá đất ông bà biết:…………………………………….……………………………………..
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
b. Ông/bà cho biết nhu cầu đất ở trong KKT nhƣ thế nào? Trung bình [ ]
Rất lớn [ ] Vì sao:………………………………………….……………………………………………………….
170
c. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT đã làm tăng giá trị sinh lợi của đất ở trên địa bàn ở mức độ nào? Tăng lớn [ ] Trung bình [ ] Tăng ít [ ]
Rất lớn [ ]
Rất ít [ ]
d. Ông/bà cho biết biến động giá đất ở tại các địa phƣơng từ khi có KKT nhƣ thế nào?
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Tại thời điểm và khu vực nào có giá cao nhất………..……….…………………………………… ………………………………………..……………………..……………………………………...
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
e. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng đến giá đất trong KKT nhƣ thế nào? Vì sao:………………………………………………..……………………………………………………….. 2.5. Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN a. Ông/bà có quan tâm đến giá đất nông nghiệp trên địa bàn KKT không?
Thƣờng xuyên [ ]
Trung bình [ ]
Ít [ ] Rất ít [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Khu vực giá cao nhất:……………………………Mức giá …………………………….
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
b. Ông/bà cho biết nhu cầu đất nông nghiệp trên địa bàn nhƣ thế nào? c. Ông/bà cho biết nhu cầu đất nông nghiệp nhằm mục đích gì? ………………………………………………. ………………………….………………….…………………………………………………………..
d. Ông/bà cho biết biến động giá đất NN tại các địa phƣơng từ khi có KKT nhƣ thế nào?
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Tại thời điểm và khu vực nào có giá cao nhất………..……….…………………………………..…..… ………………………………………..……………………..…………………………………………...
Lớn [ ]
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Rất lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
e. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT có áp lực nhƣ thế nào đến giá đất NN? Vì sao:…………………………………………………………………………………………………………… h. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng đến giá đất NN trong KKT nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] Vì sao:………………………………………………..………………………………………………………….. 2.6. Sử dụng đất nông nghiệp a. Ông/bà có quan tâm đến tình hình SDĐNN trên địa bàn KKT không?
Rất quan tâm [ ] Quan tâm [ ]
Trung bình [ ]
Rất ít [ ]
Ít [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
b. Ông/bà cho biết xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp trong KKT nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà đánh giá sử thay đổi về sử dụng đất NN khi có KKT trên địa bàn nhƣ thế nào? Rất lớn [ ] Ví dụ: …………………………………….……………………………………………………………… …………………………………………………………………………..………………………………………… d. Ông/bà cho biết chuyển đổi mục đích SDĐ xây dựng KKT ảnh hƣởng đến SDĐNN nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] e. Ông/bà cho biết mức độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng hóa trên đồng ruộng của ngƣời dân nhƣ thế nào? g. Ông/bà đánh giá việc kiểm tra giám sát của chính quyền đối với việc SDĐ trong KKT?
Rất chặt chẽ
[ ] Chặt chẽ [ ] Trung bình [ ]
Ít chặt chẽ [ ]
Rất ít chặt chẽ [ ]
h. Ông/bà cho biết quy mô diện tích đất các trang trại trên địa bàn KKT nhƣ thế nào? (tăng/giảm)
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Rất ít [ ]
q. Ông/bà cho biết đất nông nghiệp gần các dự án, các khu chức năng có gặp khó khăn trong sản xuất không? Vì sao:….………………………………………………………………………………………………………..
171
Nếu có thì mức độ khó khắn nhƣ thế nào?
Rất khó khăn [ ]
Khó khăn [ ] Trung bình [ ] Ít kho khăn [ ]
Rất ít [ ]
2.7. Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất a. Ông/bà có quan tâm đến việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất trong địa bàn KKT không?
Rất quan tâm [ ] Quan tâm [ ]
Trung bình [ ]
Ít [ ]
Rất ít [ ] b. Ông/bà cho biết việc thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ trong địa bàn KKT nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà cho biết các quy định về thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ trong KKT đƣợc đảm bảo nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
d. Ông/bà đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất trong vùng quy hoạch KKT?
Rất thuận lợi [ ] Thuận lợi [ ] Trung bình [ ] Khó khăn [ ] Rất khó khăn [ ]
e. Ông/bà cho biết ngƣời dân địa phƣơng có thƣờng xuyên quan tâm đến các chính sách quản lý đất đai để thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất không?
Rất thƣờng xuyên ( )
Thƣờng xuyên ( ) Trung bình ( )
Ít ( )
Rất ít ( )
g. Ông/bà cho biết thời gian thực hiện quy hoạch KKT và quy hoạch sử dụng đất có liên quan đến các quyền của ngƣời sử dụng đất nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Rất ít [ ]
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
h. Ông/bà đánh giá chung việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất trong KKT nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] III. ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM NGƢỜI DÂN a. Ông/bà cho biết các yếu tố sau đây có sự thay đổi nhƣ thế nào sau khi xây dựng phát triển KKT Đông Nam Nghệ An?
Tốt hơn
Tiêu chí điều tra
Tiêu chí đời sống
Đời sống tinh thần của ngƣời dân Đời sống vật chất của ngƣời dân Thu nhập của ngƣời dân Nguồn thu nhập của ngƣời dân Tiếp cận cơ sở hạ tầng của ngƣời dân Tiêu chí việc làm Cơ hội việc làm của ngƣời dân nhƣ thế nào? Số lƣợng việc làm hiện nay nhƣ thế nào? Sự phát triển các ngành nghề mới nhƣ thế nào?
Không thay đổi 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Tốt hơn nhiều 5 5 5 5 5 5 5 5 5
4 4 4 4 4 4 4 4 4
Kém đi nhiều 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Kém đi I 2 1 Môi trƣờng sống nói chung 2 2 2 3 2 4 2 5 2 6 II 2 1 2 2 2 3 b. Ông/bà đánh giá mức độ khó khăn đối với việc làm của lao động trong KKT hiện nay nhƣ thế nào? Rất thuận lợi [ ] Thuận lợi [ ] Trung bình [ ] Khó khăn [ ] Rất khó khăn [ ]
Rất ổn định [ ] Ổn định [ ]
Trung bình [ ] Ít ổn định [ ] Không ổn định [ ]
c. Ông bà cho biết mức độ ổn định việc làm của lao động trong KKT hiện nay? d. Ông bà đánh giá chung về mức độ thu hút việc làm trong KKT hiện nay?
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Rất tốt [ ]
NGƢỜI ĐIỀU TRA
Nghệ An, ngày tháng năm 2018 NGƢỜI ĐƢỢC ĐIỀU TRA
172
Phụ lục 6. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH (NGƢỜI DÂN) Phục vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác động của khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến quản lý sử dụng đất, đời sống và việc làm của người dân”
Ký hiệu phiếu: MSP………… I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ……………………Tuổi…...…Nam, Nữ……. 2. Địa chỉ:…………………………………..……………………………………………………… Nguồn gốc hộ:…………………………….. 3. Nghề nghiệp của hộ gia đình Phi nông nghiệp
Nông nghiệp - Phi nông nghiệp
Nông nghiệp
:
Ngƣời
4. Tình hình các thành viên trong gia đình: 4.1. Tổng số ngƣời trong gia đình 4.2. Độ tuổi
- Số ngƣời từ 18 tuổi – 40 tuổi nữ, 45 nam : - Số ngƣời từ 45 đến 55 tuổi (Nữ), 60 nam : : - Số ngƣời lớn hơn 55 tuổi (Nữ), 60 nam
Ngƣời Ngƣời Ngƣời
4.3. Số ngƣời đang làm việc trong lĩnh vực
- Nông, lâm, ngƣ nghiệp: Ngƣời Ngƣời - KCN, KKT, xây dựng:
- Dịch vụ - Thƣơng mại: Ngƣời
4.4. Số ngƣời có nhu cầu đào tạo nghề: Ngƣời 4.5. Trình độ lao động
- Số LĐ học THCS trở xuống: - Số LĐ có trình độ TC, CĐ, ĐH:
Ngƣời; - Số LĐ học THPT: Ngƣời; - Số LĐ khác:
Ngƣời Ngƣời
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KKT ĐÔNG NAM 2.1. Quy hoạch xây dựng Khu kinh tế (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) a. Ông/bà cho biết mức độ nhận biết của mình về thực trạng quy hoạch xây dựng KKT?
Trung bình [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất ít [ ]
Bình thƣờng [ ]
Không hợp lý [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Theo ông/bà quy hoạch khu kinh tế có hợp lý không? Hợp lý [ ] Ý kiến khác:…………………………………………………………………………
b. Ông/bà có quan tâm đến các chính sách hoặc thông tin về QHKKT không?
Rất thƣờng xuyên [ ] Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] Ít [ ] Rất ít [ ] Bằng cách nào:……………………………………………………………………….
c. Ông/bà cho biết việc lập QHKKT có đảm bảo đồng bộ không? Rất đồng bộ [ ] Đồng bộ [ ] Trung bình [ ]
Không [ ]
d. Ông/bà cho biết việc lập QHKKT có lấy ý kiến ngƣời dân không? Không [ ]
Rất không [ ] Có [ ]
Nếu có cho biết chất lƣợng nhƣ thế nào? Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ] e. Ông/bà cho biết QHKKT có liên quan đến việc thay đổi các quyết định SDĐ ngƣời mình không? Rất nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Cho biết một số TT cụ thể: ……………………………….……………………………………………. ………………………………………….……………………………………..………………………………….. g. Ông/bà cho biết chất lƣợng công khai QHXDKKT nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
h. Ông/bà cho biết chất lƣợng lập QHXDKKT nhƣ thế nào? (nhận thức cá nhân của ông (bà).
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ] Kém [ ] Rất kém [ ]
p. Ông/bà cho biết thực hiện QHXDKKT liên quan nhƣ thế nào đến đời sống, việc làm của mình?
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Cho biết cụ thể:……………………………………………………………………………………….. q. Ông/bà sự ảnh hƣởng đến thị trƣờng đất đai và giá đất tại các vùng nhƣ thế nào…………………….…….. …………………………………………………………………………………………………………
173
2.2. Mức độ phát triển các khu chức năng trong hu inh tế a. Ông/bà biết các thông tin về xây dựng phát triển các khu chức năng trong KKT ở mức độ nào?
Biết rất ít [ ]
Trung bình [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Trao đổi một số thông tin cơ bản:….……..…….…………………….…………………………….. ……………………………………….……….…..…………………..………………………………
b. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ xây dựng các khu chức năng trong KKT?
Tốt [ ]
Rất tốt [ ] Kém [ ] Rất kém [ ] Trung bình [ ] Vì sao:………………………………………………………………………………..
c. Ông/bà cho biết áp lực của xây dựng các khu chức năng đến quản lý sử dụng đất nhƣ thế nào?
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Chi tiết:………………………………………………………………………………………………… Ông/bà cho biết các khu chức năng hình thành có ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ của ngƣời dân
không?
Có
[ ]
Không [ ]
Ví dụ:…………………………………………………………………………………………………….
d. Ông/bà cho biết vai trò của các khu chức năng trong KKT nhƣ thế nào? (phát triển KTXH)
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Rất kém [ ]
Kém [ ]
Rất tốt [ ] Cho biết vài trò chính:…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….......................... e. Theo ông bà mức độ khó khăn của quá trình phát triển khu chức năng trong KKT hiện nay?
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ] Trung bình [ ] Ví dụ:………………………………………………………………………………….
g. Ông/bà cho biết quy mô của các khu chức năng trong KKT hiện nay nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
h. Ông/bà cho biết ý kiến chung mức phát triển các khu chức năng của KKT?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
2.3. Mức phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế a. Ông/bà biết các thông tin về xây dựng phát triển CSHT trong KKT ở mức độ nào?
Trung bình [ ]
Biết rất ít [ ]
Biết ít [ ]
Biết rất rõ [ ] Biết rõ [ ] Ví dụ: …………………………………….……………………………………………………… b. Ông/bà đánh giá thế nào về sự liên thông, đồng bộ của CSHT trong KKT? (đƣờng bộ, hàng không, đƣờng biển)
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Rất tốt [ ]
c. Ông/bà đánh giá thế nào về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của KKT?
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Rất tốt [ ] Lý do:…………………………………………………………………………………..
d. Ông/bà có mong đợi (quan tâm) đến sự phát triển CSHT của KKT không?
Rất mong đợi [ ] Mong đợi [ ] Bình thƣơng [ ] Ít mong đợi [ ] Rất ít mong đợi [ ]
e. Ông/bà cho biết CSHT có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với SDĐ, đời sống và việc làm ngƣời dân?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết ý kiến chung của mình về mức phát triển cơ sở hạ tầng của KKT?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Trung bình [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
h. Ông/bà cho biết phát triển cơ sở hạ tầng có những khó khăn gì? ảnh hƣởng không tích cực nhƣ thế nào? ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.4. Mức thu hút vốn dự án đầu từ vào KKT a. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện thu hút đầu tƣ các dự án vào tại khu kinh tế?
Tốt [ ]
Kém [ ]
Rất kém [ ]
Rất tốt [ ] Trung bình [ ] Cho một số ví dụ điện hình:…………………………………………………………
b. Ông bà cho viết vai trò dự án đầu tƣ trong KKT đối với đời sống, việc làm ngƣời dân, của gia đình?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
174
Vì sao:………………………………………………………………………………………..
c. Ông/bà cho biết số lƣợng các dự án, công trình đầu tƣ trong KKT nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
d. Các dự án đƣợc triển khai trong KKT có làm tăng giá trị đối với thửa đất trong địa bàn không?
Rất cao [ ]
Cao [ ]
Trung bình [ ]
Thấp [ ]
Rất thấp [ ]
e. Chính sách thu hút đầu tƣ có gây khó khăn cho ngƣời sử dụng đất (gia đình) trong KKT không?
Không khó khăn [ ] Ít khó khăn [ ]
Trung bình [ ] Khó khăn [ ]
Rất khó khăn [ ]
g. Các dự án đầu tƣ tại KKT có làm thay đổi các quyết định về: giao dịch đất đai, thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền xây dựng của ngƣời dân địa phƣơng không?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
h. Ông/bà đánh giá quy mô các dự án đầu tƣ trong KKT hiện nay nhƣ thế nào? Nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Vì sao:…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
1.5. Mức thu hút lao động, nguồn nhân lực a. Ông/bà đánh giá thế nào về số lƣợng lao động làm việc trong KKT?
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Rất nhỏ [ ] Xin ông bào cho biết rõ về công ty nào………………………………..……………..………
b. Ông/bà đánh giá thế nào về thực trạng gia tăng dân số cơ học (lao động) trong KKT?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
c. Ông/bà đánh giá tiềm năng về sử dụng lao động trong KKT nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
d. Ông/bà cho biết khi lao động, dân số trong KKT tăng đã gây áp lực đến quỹ đất ở trong KKT nhƣ thế nào? Có [ ] Không [ ] Rất lớn [ ]
Nếu có xin ông bà cho biết mức độ Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
e. Ông/bà cho biết khi lao động tại KKT tăng lên thì việc làm của gia đình có gặp khó khăn không? Nếu có mức độ khó khăn nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
g. Ông/bà đánh giá chung về tình hình thu hút lao động trong KKT có áp lực nhƣ thế nào đến quản lý sử dụng đất, đời sống, việc làm của ngƣời dân?
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Cho ví dụ chi tiết hơn:………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………..
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ 3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a. Ông/bà có thƣờng xuyên quan tâm đến QHKH sử dụng đất trong KKT không?
Rất thƣờng xuyên [ ]
Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ]
Ít [ ] Rất ít [ ]
b. Ông/bà cho biết một số thông tin chính về QHKHSDĐ trong KKT ông bà biết? …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà cho biết QHKHSDĐ trong KKT có ổn định không?
Ổn định [ ] Trung bình [ ] Không ổn định [ ] Rất không ổn định [ ]
Rất ổn định [ ] Vì sao:……………………………………………………………………………….
d. Ông/bà có nhận đƣợc thông tin công khai quy hoạch không? Có [ ]
Không [ ]
Trung bình [ ] Kém [ ]
Rất kém [ ]
+ Nếu có ông bà đánh giá chất lƣợng công khai quy hoạch SDĐ nhƣ thế nào? Rất tốt [ ] Tốt [ ] + Ông bà có biết quy hoạch nơi mình sinh sống không? Có [ ]
Không [ ] e. Ông/bà cho biết QHSDĐ trong KKT có xin ý kiến ngƣời dân không? Có [ ] Không [ ] Nếu có cho biết chất lƣợng? Rất tốt [ ]
Tốt [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
Rất kém [ ]
175
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết QHSDĐ trong KKT có ảnh hƣởng đến việc thay đổi quyết định sử dụng đất của ngƣời dân? p. Ông/bà đánh thế nào về giá thái độ và trách nhiệm của cơ quan khi thực hiện các công việc liên quan đến QHSDĐ?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
Rất kém [ ]
q. Ông/bà đánh giá chung QHKHSDĐ tại các địa phƣơng trong KKT hiện nay nhƣ thế nào? Kém [ ] Rất kém [ ]
Trung bình [ ]
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
3.2. Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở a. Ông/bà quan tâm đến thông tin mua/bán đất ở trên địa bàn KKT không?
Ít [ ]
Rất ít [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] Ông bà cho biết thị trƣờng vùng nào phát triển mạnh…….……………………………… …………………………………………………………………………………………….
b. Ông/bà cho biết diện biến lƣợt mua/bán đất ở trong KKT nhƣ thế nào?
Nhanh [ ]
Giảm [ ] Mức độ tăng/giảm nhƣ thế nào?
Trung bình [ ] Ít [ ] Rất ít [ ]
Tăng [ ] Rất nhanh [ ] Nguyên nhân:………….……………………………………………………………….. c. Ông/bà có biết thời điểm nào thị trƣờng đất ở sôi động nhất:………………………………… Nguyên nhân…………………………………………………………………………………… d. Ông/bà cho biết thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trong KKT gặp khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………….. Mức độ khó khăn?
Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ]
Trung bình [ ]
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
e. Ông/bà cho biết tình hình mua/bán đất ở rên địa bàn KKT biên động nhƣ thế nào khi có KKT? Biến động tăng [ ] Biến động giảm [ ] Mức độ biến động? Rất nhỏ [ ] Trung bình [ ] g. Ông/bà cho biết phát triển KKT với thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở có mối liên hệ NTN? Rất nhỏ [ ] Trung bình [ ] h. Ông/bà cho biết ngƣời dân trong và ngoài KKT quan tâm đến thị trƣờng đất đai trong KKT không?
Ít quan tâm [ ] Rất ít quan tâm [ ]
Rất quan tâm [ ] Quan tâm [ ] Trung bình [ ] Ví dụ: tại các thời điểm nào:………………………………………………………….
3.3. Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp a. Ông/bà quan tâm đến mua/bán đất NN trên địa bàn KKT không?
Ít [ ]
Rất ít [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Thƣờng xuyên [ ] Trung bình [ ] Ông bà cho biết thị trƣờng vùng nào phát triển mạnh…….……………………………… …………………………………………………………………………………………….
b. Ông/bà cho biết ngƣời dân quan tâm đến mua bán đất NN nhƣ thế nào khi có KKT?
Quan tâm [ ] Trung bình [ ]
Rất quan tâm [ ] Ít quan tâm [ ] Rất ít quan tâm [ ] Vì sao:…………………………..……………………………………………………………………….
c. Ông/bà cho biết diện biến lƣợt mua/bán đất NN trong KKT nhƣ thế nào? Tăng [ ] Giảm [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Nhanh [ ]
Rất ít [ ]
Mức độ tăng/giảm nhƣ thế nào? Rất nhanh [ ] Nguyên nhân:………….………………………………………………………………..
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Ví dụ:…………………………………………………………………………………
d. Ông/bà cho biết mua/bán đất NN tại các địa phƣơng trong KKT có liên đến QHXDKKT? e. Ông/bà cho biết thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất NN trong KKT gặp khó khăn gì? ……………………………………………………………………………………………………….. Mức độ khó khăn?
Rất khó khăn [ ] Khó khăn [ ]
Trung bình [ ]
Ít khó khăn [ ] Rất ít khó khăn [ ]
176
Biến động giảm [ ] Mức độ biến động? Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
g. Ông/bà cho biết tình hình mua/bán đất NN biến động nhƣ thế nào khi có KKT? Biến động tăng [ ] Rất lớn [ ] h. Ông bà cho biết nguyên nhân có sự mua/bán đất nông nghiệp? ………………………………………………………………………………………………………….. 3.4. Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐ ở a. Ông/bà có quan tâm đến giá đất ở trên địa bàn KKT không?
Ít [ ] Rất ít [ ]
Thƣờng xuyên [ ]
Trung bình [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Thông tin giá đất ông bà biết:…………………………………….……………………………………..
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
b. Ông/bà cho biết nhu cầu đất ở trong KKT nhƣ thế nào? Rất lớn [ ] Vì sao:………………………………………….………………………………………………………. c. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT đã làm tăng giá trị sinh lợi của đất ở trên địa bàn ở mức độ nào? Tăng lớn [ ] Trung bình [ ] Tăng ít [ ]
Rất lớn [ ]
Rất ít [ ]
d. Ông/bà cho biết biến động giá đất ở trong KKT nhƣ thế nào trong giai đoạn 2007-2017?
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Giá tại thời điểm, khu vực, vị trí nhƣ thế nào…….…..……….…………………………………… Năm 2007……………………………..……………………..……………………………………... Năm 2017……………………………..……………………..……………………………………...
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
e. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng đến giá đất trong KKT nhƣ thế nào? Vì sao:………………………………………………..……………………………………………………….. 3.5. Giá chuyển nhƣợng quyền SDĐNN a. Ông/bà có quan tâm đến giá đất nông nghiệp trên địa bàn KKT không?
Thƣờng xuyên [ ]
Trung bình [ ]
Ít [ ] Rất ít [ ]
Rất thƣờng xuyên [ ] Khu vực giá cao nhất:……………………………Mức giá …………………………….
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
b. Ông/bà cho biết nhu cầu đất nông nghiệp trên địa bàn nhƣ thế nào? c. Ông/bà cho biết nhu cầu đất nông nghiệp nhằm mục đích gì? ………………………………………………. ………………………….………………….…………………………………………………………..
d. Ông/bà cho biết biến động giá đất nông nghiệp trong KKT nhƣ thế nào trong giai đoạn 2007-2017? Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Rất lớn [ ] Giá tại thời điểm, khu vực, vị trí nhƣ thế nào…….…..…….….…………………………………… Năm 2007……………………………..……………………..……………………………………... Năm 2017……………………………..……………………..……………………………………...
Lớn [ ]
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Rất lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
e. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT có áp lực nhƣ thế nào đến giá đất NN? Vì sao:…………………………………………………………………………………………………………… h. Ông/bà cho biết xây dựng và phát triển KKT ảnh hƣởng đến giá đất NN trong KKT nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] Vì sao:………………………………………………..………………………………………………………….. 3.6. Sử dụng đất nông nghiệp a. Ông/bà có quan tâm đến tình hình SDĐNN trên địa bàn KKT không?
Rất quan tâm [ ] Quan tâm [ ]
Trung bình [ ]
Rất ít [ ]
Ít [ ]
b. Ông/bà cho biết xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp trong KKT nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà đánh giá sử thay đổi về sử dụng đất NN khi có KKT trên địa bàn nhƣ thế nào?
177
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Trung bình [ ]
Rất lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ]
Rất nhỏ [ ]
Rất lớn [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Rất lớn [ ] Ví dụ: …………………………………….……………………………………………………………… …………………………………………………………………………..………………………………………… d. Ông/bà cho biết chuyển đổi mục đích SDĐ xây dựng KKT ảnh hƣởng đến SDĐNN nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] e. Ông/bà cho biết mức độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng hóa trên đồng ruộng của mình, ngƣời dân nhƣ thế nào? g. Ông/bà đánh giá việc kiểm tra giám sát của chính quyền đối với việc SDĐ trong KKT?
Rất chặt chẽ
[ ] Chặt chẽ [ ] Trung bình [ ]
Ít chặt chẽ [ ]
Rất ít chặt chẽ [ ]
h. Ông/bà cho biết quy mô diện tích đất các trang trại trên địa bàn KKT nhƣ thế nào? (tăng/giảm)
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Rất ít [ ]
q. Ông/bà cho biết đất nông nghiệp gần các dự án, các khu chức năng có gặp khó khăn trong sản xuất không? Vì sao:….……………………………………………………………………………………………………….. Nếu có thì mức độ khó khắn nhƣ thế nào?
Rất khó khăn [ ]
Khó khăn [ ] Trung bình [ ] Ít kho khăn [ ]
Rất ít [ ]
Rất nhỏ [ ]
Nhỏ [ ]
Lớn [ ]
Năm 2017 (m2)
Năm 2007 (m2)
i. Ông/bà đánh giá chung về sử dụng đất NN trong KKT thay đổi nhƣ thế nào khi có KKT? Rất lớn [ ] Trung bình [ ] Các thay đổi chính là gì:……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… t. Xin ông bà cho biết thêm các tông tin sau đây? (1). Diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình sử dụng các năm? Chỉ tiêu 1. Đất sản xuất nông nghiệp 2. Đất NTTS 3. Đất lâm nghiệp (rừng trồng) 4. Đất nông nghiệp khác
(2). Ông bà có bị thu hồi đất không? nếu có tổng diện tích thu hồi đến nay là bào nhiêu m2?
Đất ở……………...m2
Đất nông nghiệp………………. m2 , Lý do thu hồi: ……………………………………………………………….
(3). Gia đình ông bà có bỏ ruộng để tìm một công việc khác không? (nếu có chuyển câu 4)
Có
Không
(4). Nguyên nhân vì sao ông bà lại bỏ ruộng?
Do canh tác không hiệu quả Do hệ thống thủy lợi kém Do thiếu lao động sản xuất Do cơ hội kiếm tiền bởi các việc khác
Do canh tác không ổn định (ngập, hạn hán) Do không có vốn đầu tƣ Do ô nhiễm đồng ruộng Do ảnh hƣởng xung quanh (hộ bên cạnh)
(5). Cơ cấu cây trồng chính trên đồng ruộng của gia đình là cây gì? Năm 2017 Lúa Trồng màu (ngô, khoai, đậu, lạc) Cây ăn quả……………………… Rau các loại…………………….. Hoa cây cảnh……………………. Cây trồng khác…………………
Năm 2007 Lúa Trồng màu (ngô, khoai, đậu, lạc) Cây ăn quả………………… Rau các loại……………….. Hoa cây cảnh…………………. Cây trồng khác…………………
(6). Ông bà có mua (thuê) đất nông lâm nghiệp không? Nếu có xin ông bà cho biết?
* Loại đất?
Đất trồng cây hàng năm Đất rừng
Đất trồng cây lâu năm
Đất NTTS Đất NN khác
* Mục đích?
Tăng quy mô SXNN, PT trang trại
Để dành (tích tụ)
Mục đích khác
(7). Ông bà có bán (cho thuê) đất nông lâm nghiệp không? Nếu có xin ông bà cho biết loại đất?
Đất trồng cây hàng năm
Đất rừng
Đất trồng cây lâu năm
Đất NTTS Đất NN khác
178
(8). Hiệu quả kinh tế SDĐ nông nghiệp * Kết quả sản xuất
Cây trồng
Hạng mục
ĐVT
- Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác
* Chi phí vật chất (bình quân/sào)
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
1. Giống cây trồng - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV
* Chi phí lao động (bình quân/sào)
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
- Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Chi phí thuê ngoài khác - Dịch vụ BVTV - Thủy lợi
* Tiêu thụ
Cây trồng
Hạng mục
ĐVT
1. Gia đình sử dụng 2. Lƣợng bán - Số lƣợng - Giá bán
3.7. Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất a. Ông/bà có quan tâm đến việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất không?
Rất quan tâm [ ] Quan tâm [ ]
Trung bình [ ]
Ít [ ]
Rất ít [ ]
b. Ông/bà cho biết việc thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… c. Ông/bà cho biết các quy định về thực hiện các quyền của ngƣời SDĐ trong KKT đƣợc đảm bảo nhƣ thế nào?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ] Trung bình [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
179
d. Ông/bà đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất?
Rất thuận lợi [ ] Thuận lợi [ ] Trung bình [ ] Khó khăn [ ] Rất khó khăn [ ]
e. Ông/bà cho biết ngƣời dân địa phƣơng có quan tâm đến các chính sách để thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất không?
Rất thƣờng xuyên ( )
Thƣờng xuyên ( ) Trung bình ( )
Ít ( )
Rất ít ( )
g. Ông/bà cho biết thời gian thực hiện quy hoạch KKT và quy hoạch sử dụng đất có liên quan đến các quyền của ngƣời sử dụng đất nhƣ thế nào?
Rất lớn [ ]
Lớn [ ]
Trung bình [ ] Ít [ ]
Rất ít [ ]
Rất lớn [ ]
Trung bình [ ]
Lớn [ ]
h. Ông/bà đánh giá chung việc thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất trong KKT nhƣ thế nào? Rất nhỏ [ ] Nhỏ [ ] IV. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM NGƢỜI DÂN 4.1. Ông bà có đƣợc bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất không?
Có [ ] Không [ ] Nếu có xin ông bà đánh giá về chính sách nhƣ thế nào? Rất tốt [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Tốt [ ] Trung bình [ ] 4.2. Ông bà đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ khi bồi thƣờng đất thông qua hình thức nào?
Đào tạo nghề và có việc làm ổn định Đào tạo nghề nhƣng việc làm không ổn định Đào tạo nghề nhƣng không có việc làm Đƣợc vay vốn Ƣu đại TLSX
Đƣợc giao đất để KD thƣơng mại dịch vụ Đƣợc giao đất nông nghiệp Đƣợc ƣu tiên đấu thầu đất nông nghiệp Hình thức hỗ trợ khác Không có
Đánh giá về chính sách:
Thỏa đáng
Chƣa thỏa đáng
4.3. Số lao động làm việc trong các lĩnh vực của gia đình tại các thời điểm? Tiêu chí
Tiêu chí
2007
2017
2007
2017
Nông dân SXNN
Kinh doanh ăn uống
Trồng rừng
Kinh doanh hàng tiêu dùng
Làm nghề cây cảnh
Kinh doanh nhà trọ
Làm nghề biển (đi biển)
Kinh doanh nhà nghỉ
Nuôi trồng thủy sản
Kinh doanh karaoke
Công nhân trong KCN/KKT
Thợ xây, thợ mộc
Công nhân khác
Xuất khẩu lao động
Xe ôm
Nghề khác…
4.4. Nguồn thu nhập chính của gia đình năm?
Năm 2007 Trồng trọt, hoa cây cảnh Chăn nuôi, NTTS, ngƣ nghiệp Công nghiệp, công nhân KCN, cán bộ KCN Thƣơng mại - Dịch vụ Xây dựng, thợ Khác (lƣơng, con cái hỗ trợ, tiết kiệm…)
Năm 2017 Trồng trọt, hoa cây cảnh Chăn nuôi, NTTS, ngƣ nghiệp Công nghiệp, công nhân KCN, cán bộ KCN Thƣơng mại - Dịch vụ Xây dựng, thợ Khác (lƣơng, con cái hỗ trợ, tiết kiệm…)
4.5. Ông bà cho biết thu nhập bình quân của hộ gia đình tại trong năm?
Năm 2007 (quy ra triệu đồng/năm)
Năm 2017 (quy ra triệu đồng/năm)
4.6. Gia đình sử dụng nƣớc sinh hoạt nào tại các thời điểm sau?
Năm 2007: Giếng khoan [ ] Năm 2017: Giếng khoan [ ]
Giếng thùng [ ] Giếng thùng [ ]
Nƣớc máy [ ] Nƣớc máy [ ]
180
Năm 2007: Điện tại gia (nhà nƣớc) [ ] Năm 2017: Điện tại gia (nhà nƣớc) [ ]
4.7. Gia đình sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất tại các thời điểm nhƣ thế nào? Điện HTX cung cấp [ ] Điện HTX cung cấp [ ] 4.8. Ông bà cho biết trƣờng học của địa phƣơng tại các thời điểm nhƣ thế nào?
Năm 2007: Nhà tranh tre [ ] Nhà xấy cấp 4 [ ] Nhà bằng [ ] Nhà tầng kiên cố [ ] Năm 2017: Nhà tranh tre [ ] Nhà xấy cấp 4 [ ] Nhà bằng [ ] Nhà tầng kiên cố [ ]
4.9. Ông bà đánh giá nhƣ thế nào về hệ thống y tế (trạm xá) của địa phƣơng tại các năm?
Năm 2017
Năm 2007 Đủ số lƣợng và quy mô Không đủ/không có Cơ sở vật chất tốt Cơ sở vật chất kém
Đủ số lƣợng và quy mô Không đủ/không có Cơ sở vật chất tốt Cơ sở vật chất kém
4.10. Ông bà cho biết tình trạng tthoát nƣớc tại địa phƣơng qua các thời điểm?
Năm 2017
Năm 2007 Thƣờng xuyên ngập úng Thỉnh thoảng ngập úng Thoát nƣớc tốt, không ngập úng
Thƣờng xuyên ngập úng Thỉnh thoảng ngập úng Thoát nƣớc tốt, không ngập úng
4.11. Ông/bà cho biết các yếu tố sau đây có sự biến động hoặc thay đổi nhƣ thế nào sau khi có KKT Đông Nam Nghệ An?
Tiêu chí điều tra
Tốt hơn
Tiêu chí đời sống
4 4 4 4 4 4 4
Không thay đổi 3 3 3 3 3 3 3
Kém đi 2 2 2 2 2 2 2
Kém đi nhiều 1 1 1 1 1 1 1
Tốt hơn nhiều 5 5 5 5 5 5 5
I 1 Môi trƣờng sống nói chung Thu nhập của ngƣời dân 2 Nguồn thu nhập của ngƣời dân 3 Tiếp cận cơ sở hạ tầng của ngƣời dân 4 Tiêu chí việc làm II Cơ hội việc làm của ngƣời dân 1 Số lƣợng việc làm hiện nay 2 Sự phát triển các ngành nghề mới 3 4.12. Ông/bà đánh giá mức độ khó khăn đối với việc làm của lao động trong KKT hiện nay nhƣ thế nào? Rất thuận lợi [ ] Thuận lợi [ ] Trung bình [ ] Khó khăn [ ] Rất khó khăn [ ]
Rất ổn định [ ] Ổn định [ ]
Trung bình [ ] Ít ổn định [ ] Không ổn định [ ]
4.13. Ông bà cho biết mức độ ổn định việc làm của lao động trong KKT hiện nay? 4.14. Ông bà đánh giá chung về mức độ thu hút việc làm trong KKT hiện nay? Tốt [ ] Trung bình [ ]
Rất tốt [ ]
Kém [ ] Rất kém [ ]
Nghệ An, ngày tháng năm 2018
NGƢỜI ĐƢỢC ĐIỀU TRA
NGƢỜI ĐIỀU TRA
181
Vùng
Tên địa phƣơng
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
1. Xã Nghi Hợp 2. Xã Nghi Quang 3. Xã Nghi Xá 4. Xã Nghi Long 5. Xã Nghi Thuận 6. Xã Diễn Lộc 7. Xã Diễn Thọ Tổng 1. Xã Nghi Tân 2. Xã Nghi Thủy 3. Xã Nghi Yên 4. Xã Nghi Thiết 5. Xã Nghi Tiến 6. Xã Diễn Thịnh 7. Xã Diễn Trung Tổng 1. Xã Nghi Đồng 2. Xã Nghi Hƣng 3. Xã Diễn An 4. Xã Diễn Phú Tổng
Phụ lục 7. Kết quả số lƣợt giao dịch chuyển nhƣợng quyền SDĐ nông nghiệp trên địa bàn các xã trong KKT qua các năm Năm 2016 5 6 4 5 6 8 7 41 0 0 18 3 6 11 12 50 11 11 13 12 47 138
Năm 2006* 1 1 3 1 2 2 1 11 0 0 1 1 2 1 0 5 2 1 1 2 6 22
Năm 2012 5 4 9 9 9 3 3 42 0 0 3 5 10 4 4 26 4 5 9 3 21 89
Năm 2010 4 3 2 2 3 7 2 23 1 1 9 4 2 2 3 22 6 3 3 9 21 66
Năm 2011 5 4 6 6 4 3 3 31 1 0 3 5 6 3 4 22 4 4 5 3 16 69
Năm 2007 3 2 14 15 3 15 3 55 1 1 8 14 14 5 4 46 7 6 2 2 17 119
Năm 2015 5 6 4 4 3 6 6 34 1 1 5 8 4 11 13 43 15 19 12 11 57 134
Năm 2013 5 6 8 9 4 9 8 49 1 1 1 6 8 7 5 29 5 5 6 4 20 98
Năm 2014 6 2 2 2 9 8 12 41 0 1 11 2 2 5 10 31 8 7 5 12 32 104
Năm 2017 6 6 4 3 7 7 5 38 0 0 12 4 5 10 21 62 16 12 19 11 58 148
Tổng khu kinh tế
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Cửa Lò (2017)
182
Vùng
Tên địa phƣơng
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
1. Xã Nghi Hợp 2. Xã Nghi Quang 3. Xã Nghi Xá 4. Xã Nghi Long 5. Xã Nghi Thuận 6. Xã Diễn Lộc 7. Xã Diễn Thọ Tổng 1. Xã Diễn Thịnh 2. Xã Diễn Trung 3. Xã Nghi Tân 4. Xã Nghi Hải 5. Xã Nghi Yên 6. Xã Nghi Thiết 7. Xã Nghi Tiến Tổng 1. Xã Nghi Đồng 2. Xã Nghi Hƣng 3. Xã Diễn Phú 4. Xã Diễn An Tổng
Phụ lục 8. Kết quả số lƣợt giao dịch chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở trên địa bàn các xã trong KKT giai đoạn 2006-2017 Năm Năm 2016 2010 89 40 80 54 54 61 56 50 48 45 44 41 42 25 413 316 43 45 46 45 43 52 45 43 48 45 56 43 69 45 350 318 35 42 38 45 35 42 35 54 143 183 906 817
Năm 2006* 34 41 38 33 32 21 23 222 30 31 35 30 23 25 39 213 19 34 24 37 114 549
Năm 2012 45 23 45 45 50 35 23 266 40 45 45 23 40 11 40 244 35 35 12 39 121 631
Năm 2011 40 42 45 43 39 38 27 274 41 41 45 45 40 11 40 263 34 43 11 45 133 670
Năm 2007 45 70 67 67 55 47 45 396 39 45 68 56 45 70 67 390 35 45 47 56 183 969
Năm 2015 80 67 52 55 46 45 50 395 41 44 45 43 36 67 70 346 43 35 38 35 151 892
Năm 2014 79 60 55 45 45 54 55 393 45 40 67 40 45 75 78 390 25 40 35 35 135 918
Năm 2013 55 77 51 53 45 31 29 341 40 43 40 42 35 53 68 321 42 40 34 42 158 820
Năm 2017 90 76 56 45 45 34 34 380 40 45 56 45 40 80 79 385 30 45 36 55 166 931
Tổng khu kinh tế
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Cửa Lò (2017)
183
Phụ lục 9. Kết quả chạy SPSS thống ê mô tả về thực trạng và sự hác nhau của các chỉ số điều tra của xây dựng và phát triển hu inh tế, một số yếu tố quản lý sử dụng đất.
9.1. Thống kê mô tả đánh giá về biến độc lập (xây dựng phát triển khu kinh tế), biến phụ thuộc (quản lý sử dụng đất ) của ngƣời dân vùng 1, vùng 2
Biến Ngƣời trả lời N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
184
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 162 158 3,9269 3,7744 3,9711 3,6988 4,1433 3,7332 3,7536 3,7970 3,8341 3,7873 3,3769 3,3517 3,9478 3,8251 3,8144 3,8558 3,9710 3,7556 3,7778 3,8020 3,7514 3,7251 3,8685 4,0673 0,42678 0,39212 0,44398 0,39371 0,52220 0,39820 0,43048 0,36401 0,38178 0,39058 0,72420 0,62113 0,66487 0,43324 0,34807 0,39409 0,51899 0,40338 0,28899 0,41864 0,53282 0,42742 0,51857 0,48329 0,03353 0,03120 0,03488 0,03132 0,04103 0,03168 0,03382 0,02896 0,03000 0,03107 0,05690 0,04941 0,05224 0,03447 0,02735 0,03135 0,04078 0,03209 0,02271 0,03331 0,04186 0,03400 0,04074 0,03845
9.2. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1, vùng 2 về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 0,805 ,370 Quy hoạch xây dựng KKT
3,668 ,056 Mức PT các khu chức năng
21,145 ,000 Mức phát triển CSHT
3,843 ,051 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
0,003 ,958 Mức thu hút lao động Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Dependent Variable (Biến phụ thuộc) 4,215 ,041 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
19,367 ,000 Giá đất ở
0,535 ,465 Giá đất nông nghiệp
18,262 ,000
12,006 ,001 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 8,727 ,003 Sử dụng đất nông nghiệp
185
0,053 ,819 Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 3,327 3,331 5,800 5,809 7,886 7,912 -0,972 -0,974 1,082 1,082 0,334 0,334 1,952 1,962 -0,996 -0,995 4,139 4,151 -0,603 -0,600 0,485 0,486 -3,546 -3,549 318 316,878 318 315,175 318 300,622 318 311,764 318 317,273 318 312,910 318 277,720 318 311,145 318 303,004 318 278,237 318 306,649 318 317,348 ,001 ,001 ,000 ,000 ,000 ,000 ,332 ,332 ,280 ,280 ,738 ,738 ,051 ,051 ,321 ,321 ,000 ,000 ,549 ,549 ,627 ,627 ,000 ,000 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất
9.3. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở vùng 1 và vùng 3
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Độ lệch chuẩn Trung bình Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
186
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 162 160 3,9269 3,6872 3,9711 3,6734 4,1433 3,6441 3,7536 3,7287 3,8341 3,8206 3,3769 3,3622 3,9478 3,8273 3,8144 3,9608 3,9710 3,6495 3,7778 3,9438 3,7514 3,9074 3,8685 3,7988 0,42678 0,35567 0,44398 0,20336 0,52220 0,36339 0,43048 0,35831 0,38178 0,42302 0,72420 0,45947 0,66487 0,29756 0,34807 0,49220 0,51899 0,40223 0,28899 0,34080 0,53282 0,48228 0,51857 0,30026 0,03353 0,02812 0,03488 0,01608 0,04103 0,02873 0,03382 0,02833 0,03000 0,03344 0,05690 0,03632 0,05224 0,02352 0,02735 0,03891 0,04078 0,03180 0,02271 0,02694 0,04186 0,03813 0,04074 0,02374
9.4. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1, vùng 3 về biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test Kiểm định t Biến Kiểm định F Sig. Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 3,232 ,073 Quy hoạch xây dựng KKT
80,072 ,000 Mức PT các khu chức năng
25,815 ,000 Mức phát triển CSHT
5,652 ,018 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
0,016 ,901 Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc) 33,164 ,000 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
58,468 ,000 Giá đất ở
6,435 ,012 Giá đất nông nghiệp
17,403 ,000
0,169 ,681 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 0,600 ,439 Sử dụng đất nông nghiệp
187
27,075 ,000 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 5,472 5,478 7,720 7,752 9,946 9,967 0,565 0,566 0,300 0,299 0,218 0,218 2,096 2,105 -3,085 -3,079 6,209 6,218 -4,715 -4,711 -2,754 -2,755 1,472 1,477 320 311,215 320 226,326 320 287,578 320 311,094 320 315,851 320 273,049 320 223,612 320 285,958 320 302,926 320 310,416 320 317,601 320 258,676 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,572 ,572 ,765 ,765 ,827 ,827 ,036 ,036 ,002 ,002 ,000 ,000 ,000 ,000 ,006 ,006 ,141 ,141
9.5. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở vùng 2 và vùng 3
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Độ lệch chuẩn Trung bình Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
188
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 158 160 3,7744 3,6872 3,6988 3,6734 3,7332 3,6441 3,7970 3,7287 3,7873 3,8206 3,3517 3,3622 3,8251 3,8273 3,8558 3,9608 3,7556 3,6495 3,8020 3,9438 3,7251 3,9074 4,0673 3,7988 0,39212 0,35567 0,39371 0,20336 0,39820 0,36339 0,36401 0,35831 0,39058 0,42302 0,62113 0,45947 0,43324 0,29756 0,39409 0,49220 0,40338 0,40223 0,41864 0,34080 0,42742 0,48228 0,48329 0,30026 0,03120 0,02812 0,03132 0,01608 0,03168 0,02873 0,02896 0,02833 0,03107 0,03344 0,04941 0,03632 0,03447 0,02352 0,03135 0,03891 0,03209 0,03180 0,03331 0,02694 0,03400 0,03813 0,03845 0,02374
9.6. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 2, vùng 3 về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test Kiểm định t Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 0,790 ,375 Quy hoạch xây dựng KKT
46,334 ,000 Mức PT các khu chức năng
0,000 ,990 Mức phát triển CSHT
0,210 ,647 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
0,028 ,867 Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc) 14,798 ,000 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
14,950 ,000 Giá đất ở
3,174 ,076 Giá đất nông nghiệp
0,032 ,857 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
10,792 ,001 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 5,687 ,018 Sử dụng đất nông nghiệp
189
39,135 ,000 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 2,077 2,076 ,725 ,722 2,085 2,084 1,687 1,687 -,729 -,729 -,171 -,171 -,053 -,052 -2,099 -2,102 2,349 2,349 -3,314 -3,310 -3,565 -3,567 5,958 5,941 316 312,235 316 234,551 316 312,632 316 315,746 316 314,587 316 289,148 316 277,814 316 303,089 316 315,924 316 302,009 316 312,381 316 261,923 ,039 ,039 ,471 ,471 ,038 ,038 ,093 ,093 ,467 ,467 ,864 ,864 ,958 ,958 ,036 ,036 ,019 ,019 ,001 ,001 ,000 ,000 ,000 ,000
9.7. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở ba vùng 1, 2, 3 và cán bộ
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
190
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất 3,7968 4,1595 3,7822 4,1428 3,8419 4,1891 3,7596 4,1770 3,8142 3,7269 3,3637 3,3351 3,8672 4,0059 3,8768 3,7018 3,7930 4,2336 3,8411 4,1287 3,7947 3,7435 3,9107 3,9295 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 480 148 Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ ,40437 ,54364 ,38615 ,56881 ,48492 ,48685 ,38617 ,52543 ,39847 ,71114 ,61067 ,66784 ,49276 ,64475 ,41936 ,63971 ,46436 ,37333 ,35979 ,46679 ,48886 ,59404 ,45797 ,72819 ,01846 ,04469 ,01763 ,04676 ,02213 ,04002 ,01763 ,04319 ,01819 ,05846 ,02787 ,05490 ,02249 ,05300 ,01914 ,05258 ,02120 ,03069 ,01642 ,03837 ,02231 ,04883 ,02090 ,05986
9.8. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân ba vùng 1, 2, 3, cán bộ về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test Kiểm định t Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 18,531 ,000 Quy hoạch xây dựng KKT
38,551 ,000 Mức PT các khu chức năng
,174 ,677 Mức phát triển CSHT
23,015 ,000 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
111,638 ,000 Mức thu hút lao động Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Dependent Variable (Biến phụ thuộc) ,087 ,768 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
26,291 ,000 Giá đất ở
62,133 ,000 Giá đất nông nghiệp
2,511 ,114
15,181 ,000 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 20,289 ,000 Sử dụng đất nông nghiệp
191
41,728 ,000 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -8,746 -7,501 -8,797 -7,217 -7,606 -7,590 -10,494 -8,947 1,895 1,426 ,488 ,465 -2,770 -2,408 3,875 3,127 -10,541 -11,816 -7,894 -6,892 1,057 ,954 -,374 -,296 626 199,648 626 190,564 626 243,692 626 198,356 626 176,332 626 227,917 626 202,699 626 187,527 626 299,768 626 203,690 626 211,964 626 184,201 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,059 ,156 ,642 ,642 ,017 ,017 ,002 ,002 ,000 ,000 ,000 ,000 ,341 ,341 ,768 ,768
9.9. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở vùng 1 và cán bộ
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
192
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 162 148 3,9269 4,1595 3,9711 4,1428 4,1433 4,1891 3,7536 4,1770 3,8341 3,7269 3,3769 3,3351 3,9478 4,0059 3,8144 3,7018 3,9710 4,2336 3,7778 4,1287 3,7514 3,7435 3,8685 3,9295 ,42678 ,54364 ,44398 ,56881 ,52220 ,48685 ,43048 ,52543 ,38178 ,71114 ,72420 ,66784 ,66487 ,64475 ,34807 ,63971 ,51899 ,37333 ,28899 ,46679 ,53282 ,59404 ,51857 ,72819 ,03353 ,04469 ,03488 ,04676 ,04103 ,04002 ,03382 ,04319 ,03000 ,05846 ,05690 ,05490 ,05224 ,05300 ,02735 ,05258 ,04078 ,03069 ,02271 ,03837 ,04186 ,04883 ,04074 ,05986
9.10. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1, cán bộ về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 6,696 ,010 Quy hoạch xây dựng KKT
7,902 ,005 Mức PT các khu chức năng
3,374 ,067 Mức phát triển CSHT
5,669 ,018 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
68,264 ,000 Mức thu hút lao động Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Dependent Variable (Biến phụ thuộc) 3,466 ,064 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
,149 ,700 Giá đất ở
62,923 ,000 Giá đất nông nghiệp
21,262 ,000
20,505 ,000 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 5,081 ,025 Sử dụng đất nông nghiệp
193
12,148 ,001 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -4,207 -4,162 -2,976 -2,944 -,795 -,798 -7,786 -7,717 1,673 1,631 ,527 ,529 -,779 -,780 1,946 1,899 -5,072 -5,146 -8,032 -7,871 ,123 ,122 -,855 -,842 308 278,517 308 277,644 308 307,870 308 284,788 308 220,638 308 307,971 308 306,896 308 222,414 308 292,319 308 240,992 308 296,334 308 263,183 ,000 ,000 ,004 ,004 ,427 ,427 ,000 ,000 ,104 ,104 ,597 ,597 ,436 ,436 ,059 ,059 ,000 ,000 ,000 ,000 ,903 ,903 ,400 ,400
9.11. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở vùng 2 và cán bộ
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
194
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 158 148 3,7744 4,1595 3,6988 4,1428 3,7332 4,1891 3,7970 4,1770 3,7873 3,7269 3,3517 3,3351 3,8251 4,0059 3,8558 3,7018 3,7556 4,2336 3,8020 4,1287 3,7251 3,7435 4,0673 3,9295 ,39212 ,54364 ,39371 ,56881 ,39820 ,48685 ,36401 ,52543 ,39058 ,71114 ,62113 ,66784 ,43324 ,64475 ,39409 ,63971 ,40338 ,37333 ,41864 ,46679 ,42742 ,59404 ,48329 ,72819 ,03120 ,04469 ,03132 ,04676 ,03168 ,04002 ,02896 ,04319 ,03107 ,05846 ,04941 ,05490 ,03447 ,05300 ,03135 ,05258 ,03209 ,03069 ,03331 ,03837 ,03400 ,04883 ,03845 ,05986
9.12. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 2, cán bộ về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 11,683 ,001 Quy hoạch xây dựng KKT
19,733 ,000 Mức PT các khu chức năng
5,841 ,016 Mức phát triển CSHT
17,987 ,000 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
64,570 ,000 Mức thu hút lao động Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Dependent Variable (Biến phụ thuộc) ,003 ,960 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
27,232 ,000 Giá đất ở
46,472 ,000 Giá đất nông nghiệp
,010 ,920
1,296 ,256 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 28,714 ,000 Sử dụng đất nông nghiệp
195
12,303 ,001 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -7,140 -7,066 -7,982 -7,890 -8,989 -8,931 -7,391 -7,306 ,929 ,913 ,226 ,225 -2,896 -2,860 2,552 2,514 -10,738 -10,766 -6,454 -6,431 -,312 -,309 1,962 1,937 304 266,031 304 259,593 304 284,393 304 259,732 304 224,992 304 298,337 304 254,941 304 241,515 304 303,958 304 295,106 304 265,649 304 253,001 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,353 ,362 ,822 ,822 ,005 ,005 ,013 ,013 ,000 ,000 ,000 ,000 ,758 ,758 ,054 ,054
9.13. Thống kê mô tả về biến độc lập, phụ thuộc ở vùng 3 và cán bộ
Biến độc lập và phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn Independent variables (Biến độc lâp)
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động
Dependent Variable (Biến phụ thuộc)
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Giá đất ở
Giá đất nông nghiệp
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở
Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp
196
Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 160 148 3,6872 4,1595 3,6734 4,1428 3,6441 4,1891 3,7287 4,1770 3,8206 3,7269 3,3622 3,3351 3,8273 4,0059 3,9608 3,7018 3,6495 4,2336 3,9438 4,1287 3,9074 3,7435 3,7988 3,9295 ,35567 ,54364 ,20336 ,56881 ,36339 ,48685 ,35831 ,52543 ,42302 ,71114 ,45947 ,66784 ,29756 ,64475 ,49220 ,63971 ,40223 ,37333 ,34080 ,46679 ,48228 ,59404 ,30026 ,72819 ,02812 ,04469 ,01608 ,04676 ,02873 ,04002 ,02833 ,04319 ,03344 ,05846 ,03632 ,05490 ,02352 ,05300 ,03891 ,05258 ,03180 ,03069 ,02694 ,03837 ,03813 ,04883 ,02374 ,05986
9.14. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 3, cán bộ về biến độc lập và phụ thuộc
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến độc lập và phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
Independent variables (Biến độc lâp) 18,414 ,000 Quy hoạch xây dựng KKT
108,265 ,000 Mức PT các khu chức năng
7,042 ,008 Mức phát triển CSHT
21,202 ,000 Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
59,144 ,000 Mức thu hút lao động Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Dependent Variable (Biến phụ thuộc) 9,901 ,002 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
80,678 ,000 Giá đất ở
20,896 ,000 Giá đất nông nghiệp
,087 ,768
17,805 ,000 Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp 10,334 ,001 Sử dụng đất nông nghiệp
197
64,099 ,000 Thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -9,086 -8,945 -9,787 -9,495 -11,185 -11,062 -8,804 -8,679 1,418 1,392 ,418 ,412 -3,160 -3,081 3,999 3,959 -13,180 -13,219 -3,992 -3,945 2,666 2,645 -2,086 -2,029 306 250,187 306 181,471 306 271,008 306 256,748 306 235,638 306 258,150 306 203,333 306 275,654 306 305,996 306 267,558 306 283,472 306 192,472 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,165 ,165 ,681 ,681 ,002 ,002 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,009 ,009 ,044 ,044
Phụ lục 10. Kết quả chạy SPSS về tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An đến một số yếu tố quản lý sử dụng đất (Kết quả iểm định tƣơng quan Spearman's rho)
10.1. Kết quả kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 7 biến phụ thuộc trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 1
Giá đất ở Sử dụng đất nông nghiệp Biến độc lập Giá trị kiểm định Giá đất nông nghiệp Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở Quyền của ngƣời sử dụng đất Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ,528** ,665** ,807** ,786** ,733** ,588** ,550**
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
,000 162 ,526** ,000 162 ,626** ,000 162 ,866** ,000 162 ,843** ,000 162 ,733** ,000 162 ,641** ,000 162 ,658**
Mức PT các khu chức năng
,000 162 ,570** ,000 162 ,302** ,000 162 ,443** ,000 162 ,548** ,000 162 ,476** ,000 162 ,270** ,000 162 ,343**
Mức phát triển CSHT
,000 162 ,387** ,199 162 ,361** ,000 162 ,334** ,000 162 ,226** ,000 162 ,254** ,001 162 ,080 ,000 162 ,329**
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
,269 162 ,441** ,041 162 ,338** ,000 162 ,624** ,004 162 ,445** ,001 162 ,402** ,314 162 ,405** ,000 162 ,554**
Mức thu hút lao động
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N ,000 162 ,000 162 ,000 162 ,000 162 ,000 162 ,000 162 ,000 162
198
**. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
10.2. Kết quả kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 7 biến phụ thuộc trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 2
Giá đất ở Sử dụng đất nông nghiệp Quyền của ngƣời sử dụng đất Biến độc lập Giá trị kiểm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá đất nông nghiệp Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở ,620** ,493** ,532** Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp ,687** ,810** ,536** ,244**
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
,000 158 ,488** ,000 158 ,488** ,000 158 ,717** ,000 158 ,535** ,000 158 ,612** ,002 158 ,274** ,000 158 ,515**
Mức PT các khu chức năng
,000 158 ,479** ,000 158 ,354** ,000 158 ,782** ,000 158 ,381** ,000 158 ,658** ,001 158 ,228** ,000 158 ,487**
Mức phát triển CSHT
,000 158 ,642** ,000 158 ,596** ,000 158 ,600** ,000 158 ,763** ,000 158 ,649** ,004 158 ,395** ,000 158 ,839**
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
,000 158 ,473** ,000 158 ,708** ,000 158 ,664** ,000 158 ,743** ,000 158 ,728** ,014 158 ,291** ,000 158 ,683**
Mức thu hút lao động
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N ,000 158 ,000 158 ,000 158 ,000 158 ,000 158 ,000 158 ,000 158
199
**. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
10.3. Kết quả kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 7 biến phụ thuộc trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 3
Giá đất ở Sử dụng đất nông nghiệp Biến độc lập Giá trị kiểm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá đất nông nghiệp Quyền của ngƣời sử dụng đất Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở ,460** ,380** ,300** Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp ,306** ,754** ,381** ,637**
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
,000 160 ,621** ,182 160 0,311** ,000 160 ,309** ,000 160 ,508** ,044 160 ,370** ,000 160 ,297** ,011 160 ,307**
Mức PT các khu chức năng
,000 160 ,602** ,894 160 ,385** ,000 160 ,418** ,000 160 ,506** ,380 160 ,201* ,000 160 ,429** ,934 160 ,369** phát triển Mức CSHT
,000 160 ,476** ,285 160 ,399** ,000 160 ,447** ,000 160 ,458** ,011 160 ,374** ,000 160 ,449** ,000 160 ,317**
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
200
,000 160 ,358** ,213 160 ,365** ,000 160 ,583** ,000 160 ,408** ,028 160 ,245** ,000 160 ,396** ,000 160 ,410** thu hút lao Mức động ,000 160 ,037 160 ,000 160 ,000 160 Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N ,002 160 ,000 160 ,000 160 **. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
10.4. Kết quả kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 7 biến phụ thuộc trong nhận thức của cán bộ quản lý
Giá đất ở Quyền của ngƣời sử dụng đất Biến độc lập Giá trị kiểm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Giá đất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở ,415** ,525** ,390** Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp ,697** ,695** ,457** ,562**
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế
,000 148 ,355** ,000 148 ,464** ,000 148 ,302** ,000 148 ,512** ,000 148 ,507** ,000 148 ,592** ,000 148 ,763**
Mức PT các khu chức năng
,000 148 ,472** ,000 148 ,540** ,000 148 ,293** ,000 148 ,512** ,000 148 ,394** ,000 148 ,694** ,000 148 ,490**
Mức phát triển CSHT
,000 148 ,397** ,000 148 ,541** ,000 148 ,270** ,000 148 ,479** ,000 148 ,310** ,000 148 ,591** ,000 148 ,401**
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
,000 148 ,535** ,000 148 ,512** ,001 148 ,259** ,000 148 ,421** ,000 148 ,315** ,000 148 ,359** ,000 148 ,363**
Mức thu hút lao động
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N ,000 148 ,000 148 ,001 148 ,000 148 ,000 148 ,000 148 ,000 148
201
**. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
Phụ lục 11. Kết quả chạy SPSS thống ê mô tả về thực trạng và sự hác nhau của các chỉ số điều tra của đời sống và việc làm ngƣời dân
11.1. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 1 và vùng 2
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N
Đời sống
Việc làm Vùng 1 Vùng 2 Vùng 1 Vùng 2 Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,03180 ,03044 ,03585 ,03725 ,40476 ,38265 ,45631 ,46817 3,9478 3,7504 4,0098 3,9000 162 158 162 158
11.2. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1, vùng 2 về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
0,707 0,142 Đời sống
0,929 0,008 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 4,481 4,484 2,124 2,123 318 317,694 318 317,184 0,000 0,000 0,034 0,035
11.3. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 1 và vùng 3
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình
Đời sống
202
Việc làm Vùng 1 Vùng 3 Vùng 1 Vùng 3 Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,03180 ,03190 ,03585 ,04447 ,40476 ,40347 ,45631 ,56246 3,9478 3,7633 4,0098 3,9072 162 160 162 160
11.4. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1, vùng 3 về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Bậc tự do (df) P Value
0,634 0,426 Đời sống
4,012 0,046 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 4,097 4,097 1,798 1,796 320 319,972 320 305,438 0,000 0,000 0,073 0,074
11.5. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 2 và vùng 3
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình
Đời sống
Việc làm Vùng 2 Vùng 3 Vùng 2 Vùng 3 158 160 158 160 Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,03044 ,03190 ,03725 ,04447 ,38265 ,40347 ,46817 ,56246 3,7504 3,7633 3,9000 3,9072
11.6. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 2, vùng 3 về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Bậc tự do (df) P Value
0,215 0,643 Đời sống
203
3,495 0,062 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -,292 -,292 -,124 -,124 316 315,487 316 307,221 0,771 0,771 0,902 0,901
11.7. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở 3 vùng 1, 2, 3, cán bộ
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình
Đời sống
Việc làm Vùng 1, 2, 3 Cán bộ Vùng 1, 2, 3 Cán bộ 480 148 480 148 Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,01856 ,06019 ,02279 ,05865 ,40656 ,73230 ,49937 ,71349 3,8213 3,8413 3,9394 3,7491
11.8. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân 3 vùng và cán bộ quản lý về biến Đời sống và việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
111,009 ,000 Đời sống
41,854 ,000 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -,423 -,317 3,635 3,026 626 175,781 626 193,405 ,672 ,751 ,000 ,003
11.9. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 1 và cán bộ quản lý
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình Trung bình sai số chuẩn
Đời sống
204
Việc làm Vùng 1 Cán bộ Vùng 1 Cán bộ 162 148 162 148 Độ lệch chuẩn ,40476 ,73230 ,45631 ,71349 3,9478 3,8413 4,0098 3,7491 ,03180 ,06019 ,03585 ,05865
11.10. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 1và cán bộ quản lý về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
61,946 ,000 Đời sống
36,808 ,000 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau 1,602 1,564 3,865 3,793 308 224,536 308 246,020 ,110 ,119 ,000 ,000
11.11. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 2 và cán bộ quản lý
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình
Đời sống
Việc làm Vùng 2 Cán bộ Vùng 2 Cán bộ 158 148 158 148 Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,03044 ,06019 ,03725 ,05865 ,38265 ,73230 ,46817 ,71349 3,7504 3,8413 3,9000 3,7491
11.12. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 2, cán bộ quản lý về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
68,642 ,000 Đời sống
205
34,016 ,000 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -1,373 -1,348 2,201 2,173 304 218,432 304 251,222 ,171 ,179 ,028 ,031
11.13. Thống kê mô tả về biến Đời sống và Việc làm ở vùng 3 và cán bộ quản lý
Biến phụ thuộc Ngƣời trả lời N Trung bình
Đời sống
Việc làm Vùng 3 Cán bộ Vùng 3 Cán bộ 160 148 160 148 Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn ,03190 ,06019 ,04447 ,05865 ,40347 ,73230 ,56246 ,71349 3,7633 3,8413 3,9072 3,7491
11.14. Kiểm định T-test đánh giá sự khác nhau của trung bình nhận thức giữa ngƣời dân vùng 3, cán bộ quản lý về biến Đời sống và Việc làm
Kiểm định phƣơng sai bằng nhau Kiểm định T-Test
Biến phụ thuộc Kiểm định F Sig. Kiểm định t Kiểm định F Sig.
67,657 ,000 Đời sống
206
14,280 ,000 Việc làm Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau Phƣơng sai giống nhau Phƣơng sai khác nhau -1,170 -1,145 2,168 2,149 306 224,759 306 279,263 ,243 ,253 ,031 ,033
Phụ lục 12. Kết quả chạy SPSS về tác động của xây dựng và phát triển hu inh tế Đông Nam Nghệ An đến đời sống và việc làm (Kết quả iểm định tƣơng quan Spearman's rho)
12.1. Kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc Đời sống, Việc làm trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 1
Biến độc lập Giá trị kiểm định Đời sống Việc làm
Hệ số tƣơng quan 0,777** 0,619**
Quy hoạch xây dựng KKT P Value 0,000 0,000
N 162 162
Hệ số tƣơng quan 0,850** 0,675**
Mức PT các khu chức năng P Value ,000 ,000
N 162 162
Hệ số tƣơng quan 0,457** 0,474**
Mức phát triển CSHT P Value 0,000 0,000
N 162 162
Hệ số tƣơng quan 0,479** 0,436**
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ P Value 0,000 0,000
N 162 162
Hệ số tƣơng quan 0,536** 0,379**
P Value Mức thu hút lao động 0,000 0,000
N 162 162
207
**. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
12.2. Kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc Đời sống, Việc làm trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 2
Biến độc lập Giá trị kiểm định Đời sống Việc làm
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
Mức thu hút lao động Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N 0,795** ,000 158 0,656** 0,000 158 0,668** 0,000 158 0,531** 0,000 158 0,466** 0,000 158 0,378** ,000 158 0,447** 0,000 158 0,360** 0,000 158 0,522** 0,000 158 0,798** 0,000 158 **. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
12.3. Kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc Đời sống, Việc làm trong nhận thức của ngƣời dân ở Vùng 3
Biến độc lập Giá trị kiểm định Đời sống Việc làm
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
208
Mức thu hút lao động Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N 0,437** 0,000 160 0,518** 0,000 160 0,474** 0,000 160 0,513** 0,000 160 0,407** 0,000 160 0,565** 0,000 160 0,438** 0,000 160 0,649** 0,000 160 0,648** 0,000 160 0,710** 0,000 160 **. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
12.4. Kiểm định tƣơng quan Spearman's rho giữa 5 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc Đời sống, Việc làm trong nhận thức của Cán bộ
Biến độc lập Giá trị kiểm định Đời sống Việc làm
Quy hoạch xây dựng KKT
Mức PT các khu chức năng
Mức phát triển CSHT
Mức thu hút vốn dự án đầu tƣ
209
Mức thu hút lao động Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N Hệ số tƣơng quan P Value N 0,568** 0,000 148 0,669** 0,000 148 0,521** 0,000 148 0,392** 0,000 148 0,363** 0,000 148 0,436** 0,000 148 0,380** 0,000 148 0,468** 0,000 148 0,258** 0,002 148 0,753** 0,000 148 **. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,01 hay 1%. *. Có tương quan ở mức ý nghĩa 0,05 hay 5%.
Phụ lục 13. Thống ê phân loại số hộ trong KKT Đông Nam Nghệ An c nguồn thu nhập chính giai đoạn 2007-2017 Tỷ lệ % hộ có nguồn thu nhập chính từ Số (hộ) có nguồn thu nhập chính từ
Nông nghiệp Công nghiệp Nông nghiệp Công nghiệp Thƣơng mại, dịch vụ TT Vùng
Tổng số hộ điều tra Thầu xây dựng, thợ Trồng trọt, hoa cây cảnh Chăn nuôi, NTTS, ngƣ nghiệp Kinh doanh, buôn bán, dịch vụ… Trồng trọt, hoa cây cảnh Chăn nuôi, NTTS, ngƣ nghiệp Cán bộ, công nhân trong KKT, KCN Thầu xây dựng, thợ Cán bộ, công nhân trong KKT, KCN Thƣơng mại, dịch vụ Kinh doanh, buôn bán, dịch vụ… I Năm 2007
1 Vùng 1 113 27 13 3,1 162 2,5 70,6 15,6 8,1 4 5
2 Vùng 2 104 43 2 2,5 158 3,1 65,0 28,1 1,3 5 4
3 Vùng 3 91 50 2 7,5 160 3,1 56,9 31,3 1,3 5 12
4 Trung bình KKT 308 120 17 4,4 480 2,9 64,2 25,0 3,5 14 21
II Năm 2017
1 Vùng 1 84 11 32 17,5 162 3,1 52,5 6,9 20,0 7 28
2 Vùng 2 89 38 15 6,9 158 3,1 55,6 25,0 9,4 5 11
3 Vùng 3 63 51 18 13,8 160 3,8 39,4 31,9 11,3 6 22
4 Trung bình KKT 236 102 65 12,7 480 3,3 49,2 21,3 13,5 16 61
III So sánh 2017-2007
1 Vùng 1 -29 -14 19 14,4 162 0,6 -18,1 -8,8 11,9 1 23
2 Vùng 2 -15 -5 13 4,4 158 0,0 -9,4 -3,1 8,1 0 7
3 Vùng 3 -28 1 16 6,3 160 0,6 -17,5 0,6 10,0 1 10
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
210
4 Trung bình KKT -72 -18 48 8,3 480 0,4 -15,0 -3,8 10,0 2 40
Phụ lục 14. Một số chỉ số về chất lƣợng môi trƣờng năm 2007 tại các hu vực quy hoạch Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
14.1. Chất lƣợng nƣớc ngầm hu vực quy hoạch Khu inh tế
TT
Thông số
Xã Nghi Yên (Khu Kinh tế)
TT Diễn Châu (Khối 4)
TCVN 5944-1995
TX. Cửa Lò 7,05 376,5 6,075 74,5 0,145 0,115 0,681 0,093
6,5 150 1,15 40 0,115 0,01 0,46 0,035
150 45 200 2 1 0,5 5
6,5 150 1,15 40 0,115 0,01 0,46 0,035
1 2 3 4 5 6 7 8
pH TSS - NO3 Cl- Fe Cu Mn Zn
Nguồn: Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trƣờng Nghệ An (2007)
14.2. Chất lƣợng nƣớc ven biển hu inh tế Đông Nam Nghệ An Lạch Vạn 7,25 52 11 0,18 0,35 0,4 0,07 0,31 3200
Cảng Cửa Lò 7,31 17 10 0 0,17 0,1 0,02 0,19 1050
Thông số pH SS BOD + NH4 Fe Mn Cu Zn Coliform
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
TCVN 5943-1995 6,5-8,5 200 20 0,5 0,3 0,1 0,02 0,1 1000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trƣờng Nghệ An (2007)
14.3. Chất lƣợng nƣớc ven biển hu inh tế Đông Nam Nghệ An
Thông số
TCVN 5943-1995
TT 1 pH 2 SS 3 BOD + 4 NH4 Fe 5 6 Mn Cu 7 Zn 8 Coliform 9
Lạch Vạn 7,25 52 11 0,18 0,35 0,4 0,07 0,31 3200
Cảng Cửa Lò 7,31 17 10 0 0,17 0,1 0,02 0,19 1050
6,5-8,5 200 20 0,5 0,3 0,1 0,02 0,1 1000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trƣờng Nghệ An (2007)
211
14.4. Chất lƣợng hông hí hu vực qui hoạch Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
TT
Mô tả Địa điểm
Đơn vị: mg/m3 Bụi
CO
1 Chợ Hôm - TX. Cửa Lò 2 Ngã tƣ Diễn Châu, ven QL1 3 TCVN 5937 - 2005
SO2 0.018 0.022 0,35
NO2 0.025 0.029 0,2
3.14 1.30 3
0.02 0.04 0,03
Nguồn: Báo cáo quan trắc chất lƣợng môi trƣờng Nghệ An (2007)
14.5. Kết quả phân tích chất lƣợng đất tại vùng cửa sông huyện Nghi Lộc Khu inh tế
NA-22a
NA-22b
NA-23a
NA-23b
TT Ký hiệu
(20-40cm)
(0-20cm)
(20-40cm)
(0-20cm)
1
pHKCl
4.3
3.9
8.3
7.9
2 Mùn (%)
4.62
3.9
2.76
1.51
3 N (%)
0.119
0.092
0.093
0.056
4
0.062
0.05
0.064
0.047
P205 (%)
0.95
0.53
1.0
0.74
5 K20 (%)
28.0
20.2
13.4
7.1
6 CEC (meq/100g đất) 7 Cl- (%)
0.65
0.62
0.39
0.35
2- (%)
8
0.6953
0.6633
0.5215
0.5443
S04
9
Tổng muối tan (%)
1.99
1.84
0.84
0.75
Nguồn: Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trƣờng Nghệ An (2007)
212
Phụ lục 15. Hình ảnh về tình hình sử dụng đất tại Khu inh tế Đông Nam Nghệ An
KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (DƢA HẤU) KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (BẮP CẢI)
KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (DƢA LÊ) KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (HÀNH TĂM)
KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (LẠC XUÂN) KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT (MƢỚP ĐẮNG)
213
Phụ lục 16. Hình ảnh về tình hình bỏ hoang đồng ruộng gần Khu công nghiệp
RUỘNG BỎ HOANG GẦN KHU CÔNG NGHIỆP NAM CẤM
214
Phụ lục 17. Hình ảnh về Khu công nghiệp, Khu chức năng trong Khu inh tế
CẢNG NGHI THIẾT
KHU DU LỊCH BÃI LỮ
215
KHU CÔNG NGHIỆP NAM CẤM
216
KHU CÔNG NGHIỆP WHA
217
Phụ lục 18. Phỏng vấn ngƣời dân tại xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An thuộc Khu inh tế Đông Nam Nghệ An