BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------
TRINH HIEP THIEN
Tác động trung gian của kế toán quản trị
chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ
và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Bằng chứng từ Việt Nam
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
TP.HCM – Năm 2018
TÁC ĐỘNG TRUNG GIAN CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA
VỐN TRÍ TUỆ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
BẰNG CHỨNG TỪ VIỆT NAM
Trịnh Hiệp Thiện
MPAcc (University of Sydney), MBA (UEH), BBus (UEH)
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đoàn Ngọc Quế
TS. Lê Đình Trực
Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Năm 2018
– 1 –
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế tri thức, nhiều tổ chức ngày nay không chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các tài sản vô hình, một trong những nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp (Mehralian, Rasekh, Akhavan, & Ghatari, 2013). Trong những tài sản vô hình, vốn trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng mà quá trình đầu tư, quản lý vốn trí tuệ sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp (N Bontis, 1998; Edivinsson & Malone, 1997).
Nhiều doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với nền kinh tế chuyển đổi đang dần áp dụng các kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn với định hướng thị trường và chiến lược do phần lớn là những doanh nghiệp có sự đầu tư của nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào trong phương thức quản lý mô hình kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà mô hình KTQTCL được giới thiệu đến không chỉ những đối tượng hành nghề kế toán chuyên nghiệp mà còn trong giới học thuật. Do iđó, ikhông inên inhận iđịnh ilà icác idoanh inghiệp ilớn ivà ivừa iở iViệt iNam ikhông iáp idụng icác ikỹ ithuật iKTQTCL itrong iquá itrình ivận ihành idoanh inghiệp. iVấn iđề iKTQTCL ibắt iđầu iđược inghiên icứu itại iViệt iNam itừ inhững inăm i2010. iQua iđó, itác igiả itin irằng inghiên icứu ivấn iđề iquản ilý ivốn itrí ituệ ibằng iKTQTCL iđể iđạt iđược ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itốt ihơn ilà irất icần ithiết itrong ibối icảnh iViệt iNam ihiện inay. iMôi itrường ikinh idoanh itại iViệt iNam ihiện itại icó iđầy iđủ ithông itin ivề ivốn itrí ituệ ivà ivấn iđề ivận idụng iKTQTCL iđể iđảm ibảo ithực ihiện iđược inghiên icứu inày.
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các bộ phận của vốn trí tuệ có tác động trực tiếp như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam?
– 2 –
Câu hỏi nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào nếu doanh nghiệp có áp dụng KTQTCL?
Câu hỏi nghiên cứu 3: KTQTCL quản lý các bộ phận của vốn trí tuệ như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu chung:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm hiểu tác động trung gian của việc áp dụng KTQTCL đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích vai trò của KTQTCL trong quản lý vốn trí tuệ.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
iphận ivốn itrí ituệ ivới ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp. i
- RO1: iKiểm iđịnh isự itồn itại imối iquan ihệ itrực itiếp igiữa icác ibộ
ihoạt iđộng idoanh inghiệp.
- RO2: iKiểm iđịnh iảnh ihưởng itrực itiếp icủa iKTQTCL iđến ikết iquả
- RO3: iKiểm iđịnh iviệc ivận idụng iKTQTCL icó ilàm ităng iảnh ihưởng icủa ivốn itrí ituệ iđến ikết iquả ihoạt iđộng icủa idoanh inghiệp. i
ilý iloại ivốn itrí ituệ inào.
- RO4: iKiểm iđịnh inhóm icông icụ inào icủa iKTQTCL iphục ivụ iquản
- RO5: iKiểm iđịnh itác iđộng iqua ilại igiữa icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối itượng inghiên icứu ilà imối iquan ihệ igiữa iba iyếu itố: ivốn itrí ituệ, iviệc ivận idụng iKTQTCL ivà ikết iquả ihoạt iđộng. iĐối itượng iphân itích ilà icác icông ity iniêm iyết itrên isàn igiao idịch ichứng ikhoán itại iViệt iNam. iDo iđề itài inày isử idụng icả inguồn idữ iliệu isơ icấp i(thu ithập ithông iqua igửi ibảng icâu ihỏi ikhảo isát iđể ixác iđịnh imức iđộ ivận idụng iKTQTCL) ivà inguồn idữ iliệu ithứ icấp i(thu ithập ithông itin itrên ibáo icáo itài ichính idoanh inghiệp iđể ixác iđịnh igiá itrị ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp) inên iđối itượng
– 3 –
iquan isát ilà inhà iquản itrị itrong idoanh inghiệp ivà ithông itin itài ichính icủa idoanh inghiệp itương iứng.
Phạm ivi inghiên icứu icủa iđề itài iđược igiới ihạn i(1) ithực ihiện itại iViệt iNam; i(2) icác idoanh inghiệp iniêm iyết itrên icả ihai isàn iHoSE ivà iHNX ivà i(3) ithông itin icó iđược itừ igửi ikhảo isát ilà ithời iđiểm i2016 inên ithông itin ithu ithập itrên ibáo icáo itài ichính isử idụng itrong iphân itích icũng ilà inăm i2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên icứu inày isử idụng iphương ipháp inghiên icứu iđịnh ilượng ivới idữ iliệu iít inhất i127 icông ity iniêm iyết, iđược ithu ithập idữ iliệu itrong inăm i2016. iNghiên icứu isử idụng iphương ipháp iphân itích icấu itrúc ibình iphương ibé inhất itừng iphần i(PLS-SEM) iđể iphân itích idữ iliệu, iđược ithực ihiện itrên iphần imềm iphân itích iSPSS i24.0 ivà iSmartPLS i3.1.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được tổ chức thành 7 chương,
theo cấu trúc như sau:
Phần mở đầu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu.
Chương 2: Các khái niệm và mô hình đo lường vốn trí tuệ.
Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 5: Đặc điểm mẫu và đánh giá thang đo.
Chương 6: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 7: Hàm ý liên quan đến việc quản lý vốn trí tuệ bằng công cụ của kế toán quản trị chiến lược.
Phần kết luận.
– 4 –
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vốn trí tuệ
1.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu về vốn trí tuệ
Petty and Guthrie (2000) đã chia quá trình nghiên cứu vốn trí tuệ thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu (từ những năm trước 1995) tập trung giải thích khái niệm vốn trí tuệ và lý do tại sao vốn trí tuệ có thể tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Giai đoạn hai (từ sau giữa thập niên 1990) tập trung tìm kiếm bằng chứng để chứng minh vốn trí tuệ có thể tạo ra giá trị tăng thêm ở cấp độ doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Với nghiên cứu của Dumay, Guthrie, and Ricceri (2012), các tác giả đề nghị hiện tại đang vào giai đoạn thứ ba trong tiến trình nghiên cứu vốn trí tuệ từ sau năm 2004. Trong giai đoạn nghiên cứu thứ ba, giá trị vốn trí tuệ không được đo lường ở góc độ tiền tệ mà các nghiên cứu hướng đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ kết tinh trong sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các bên liên quan (Dumay & Garanina, 2013).
1.1.2. Xu hướng nghiên cứu vốn trí tuệ trong nhánh kế toán
Vốn trí tuệ được nghiên cứu trong bốn lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, là kinh tế học, chiến lược, quản trị và kế toán (Alcaniz, Gomez- Bezares, & Roslender, 2011). Trong nhánh kế toán, theo nghiên cứu của Dumay et al. (2012) kiểm tra 423 bài báo nghiên cứu vốn trí tuệ trong giai đoạn 2000 – 2009, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý và lập báo cáo bên ngoài vốn trí tuệ, rất ít nghiên cứu về trách nhiệm công bố thông tin, về kiểm toán vốn trí tuệ.
1.1.3. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ
Phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ được chia thành 5 nhóm phương pháp sử dụng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bàn luận/ nghiên cứu lý thuyết, kế đến là phương pháp thu thập bảng câu hỏi khảo sát/ phỏng vấn và tiếp đến là phương pháp sử dụng tình huống trong nghiên cứu.
– 5 –
Dumay et al. (2012) thống kê trong 10 năm qua, các nghiên cứu về vốn trí tuệ chủ yếu là nghiên cứu thực nghiệm, giảm hướng nghiên cứu lý thuyết.
1.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Xuất ihiện irất inhiều inghiên icứu ivề imối iquan ihệ igiữa ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itrong inhiều iquốc igia ibằng inhiều iphương ipháp inghiên icứu ikhác inhau. iMột iphương ipháp iđược isử idụng inhiều inhất iđể ilượng ihoá ivốn itrí ituệ ilà iáp idụng imô ihình iđo ilường iVAICTM, iđược igiới ithiệu ibởi iPublic i(2000). iNhìn ichung, icác ikết iquả inghiên icứu isử idụng imô ihình iVAICTM iđo ilường ivốn itrí ituệ iđể ikiểm ichứng imối iquan ihệ igiữa ivốn itrí ituệ ivới ikết iquả ihoạt iđộng icủa idoanh inghiệp iđều icho icác ikết iquả inghiên icứu ikhác inhau igiữa icác iquốc igia ikhác inhau, icác ingành ikhác inhau ivà itại inhững ithời iđiểm ikhác inhau.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về KTQTCL
Mặc dù định nghĩa đầu tiên về KTQTCL được Simmonds giới thiệu cách đây 30 năm, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một định nghĩa thống nhất cũng như sự thống nhất về các công cụ của KTQTCL. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có 4 xu hướng nghiên cứu về KTQTCL, đó là (1) nghiên cứu về xác lập định nghĩa KTQTCL, (2) nghiên cứu các công cụ cấu thành nên KTQTCL, (3) nghiên cứu ảnh hưởng của lựa chọn chiến lược đến sự thay đổi của phương thức vận dụng KTQTCL và (4) nghiên cứu về quy trình vận dụng KTQTCL. Phần lớn các nghiên cứu trong 30 năm qua đều sử dụng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát về phạm vi và mức độ vận dụng các công cụ của KTQTCL, để từ đó có được giá trị của biến KTQTCL (Langfield-Smith, 2008).
1.3. Tổng quan về các nghiên cứu Việt Nam về vốn trí tuệ và kế toán quản trị chiến lược
1.3.1. Bối cảnh Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực kinh tế tư nhân, Việt Nam đang khẳng định là một
– 6 –
nền ikinh itế iđang iphát itriển. iMặc idù icó inhiều ithay iđổi itrong icác idoanh inghiệp iViệt iNam, itrong iquá itrình ihội inhập ikinh itế iquốc itế, icác idoanh inghiệp inày idù iđang ingày icàng itạo ira inhiều ivốn itrí ituệ ihơn i(gồm ivốn icon ingười, ivốn icấu itrúc, ivốn iquan ihệ) nhưng vẫn chưa có sự đo lường, báo cáo thật sự vốn trí tuệ doanh nghiệp đạt được trong quá khứ và những thay đổi của nó trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng cao.
1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ
Nghiên cứu thực nghiệm về vốn trí tuệ được thực hiện ở nhiều quốc gia như khu vực Bắc Mỹ (Nick Bontis, 1998; Riahi-Belkaoui, 2003), Nam Phi (Firer & Mitchell-Williams, 2003), Úc (Dumay, 2009), Trung Quốc (J. Chen, Zhu, & Hong Yuan, 2004) và nhiều quốc gia Châu Á như Malaysia (Bontis, Chua Chong Keow, & Richardson, 2000), Đài Loan (Ming-Chin, Shu-Ju, & Hwang, 2005), Singapore (Hong Pew, Plowman, & Hancock, 2007), Thái Lan (Saengchan, 2008). Tuy nhiên, hiện nay trong phạm vi khảo sát của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về vốn trí tuệ.
1.3.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về KTQTCL
Từ ikhi iViệt iNam ichấp inhận ichính isách imở icửa ikinh itế, imức iđộ icạnh itranh icủa icác idoanh inghiệp ingày icàng ităng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam càng nhiều trong hai thập niên qua (Anh, 2010). Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài mang theo phương thức tổ chức KTQTCL vào hoạt động tại Việt Nam. Do đó, chủ đề KTQTCL bắt đầu được biết đến và nghiên cứu nhiều tại Việt Nam từ sau năm 2010. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên cứu mamg tính hệ thống về việc vận dụng KTQTCL tại Việt Nam
1.4. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy có ba khe hổng nghiên cứu là (1) thiếu những nghiên cứu về vốn trí tuệ đặt trong mối quan hệ với KTQTCL, (2) thiếu những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bộ phận của vốn trí tuệ với các công cụ KTQTCL và (3) thiếu những nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ và KTQTCL.
– 7 –
CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG VỐN TRÍ TUỆ
2.1. Định nghĩa về vốn trí tuệ
Mặc dù có nhiều định nghĩa vốn trí tuệ theo nhiều quan điểm khác nhau, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là nguồn lực vô hình mang tính chiến lược được nhận diện và quản lý để có được lợi thế cạnh tranh và giá trị bền vững, từ đó tạo ra giá trị cho các bên có liên quan chính. Tuy có nhiều tranh luận, nhưng đến thời điểm hiện tại, các bộ phận cấu thành nên vốn trí tuệ được thống nhất xác định bao gồm ba bộ phận phi tài chính có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đó là vốn con người, vốn cấu trúc (yếu tố bên trong) và vốn quan hệ (yếu tố bên ngoài).
2.2. Các bộ phận của vốn trí tuệ
2.2.1. Vốn con người
Theo McGregor, Tweed, and Pech (2004), vốn con người là một khái niệm rộng hơn khái niệm nguồn nhân lực, bao gồm lực lượng lao động và năng lực của người lao động như tri thức, kỹ năng, sự sáng tạo. Ngoài ra, Barney (1991b) mở rộng định nghĩa này khi đề cập thêm các nội dung liên quan đến hoạt động đào tạo, đánh giá, quan hệ nhân viên. Sau đó, Bontis and Fitz-enz (2002) xác định những tri thức tìm ẩn trong suy nghĩ của nhân viên cũng là một phần của vốn con người.
2.2.2. Vốn cấu trúc
Bontis (2001) định inghĩa ivốn icấu itrúc ilà iphần icứng, iphần imềm, icơ isở idữ iliệu, ibản iquyền, ithương ihiệu ivà inhững itài isản ivô ihình ikhác imà inhân iviên isử idụng itrong iquá itrình ihoạt iđộng ikinh idoanh. Vốn cấu trúc tập trung thể hiện ở “cơ sở hạ tầng tri thức được đúc kết trong hoạt động hàng ngày của đơn vị” (Bontis, 2001) bao gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật và năng lực hoạt động hàng ngày tại đơn vị. Theo Gold and Arvind Malhotra (2001), cơ sở hạ tầng tri thức bao gồm cấu trúc tổ chức, văn hoá và công nghệ. Ngoài ra, vốn cấu trúc còn liên quan đến việc học hỏi và đúc kết kinh
– 8 –
nghiệm có được từ hoạt động hàng ngày (Bontis, Bart, & Kong, 2007). Điều này có nghĩa là tri thức giữ lại trong tổ chức sau khi nhân viên rời khỏi nơi làm việc là nền tảng cơ bản của vốn cấu trúc (Mouritsen, Nikolaj, & Marr, 2004; Nazari, 2010; Wang, 2011).
2.2.3. Vốn quan hệ
Vốn quan hệ là một khái niệm thể hiện mối quan hệ của tổ chức với các đối tượng liên quan bên ngoài tổ chức (Bontis & Fitz-enz, 2002; Helm Stevens, 2011; Levy, 2009; Mouritsen et al., 2004). Vốn quan hệ được hiểu bao gồm giá trị của mạng lưới liên kết với nhà cung cấp, hệ thống kênh phân phối mà tổ chức có được, mối quan hệ với khác hàng (như năng lực tạo dựng hình ảnh, lòng trung thành của khách hàng) hay khả năng lobby của tổ chức và cả giá trị thương hiệu cũng là một phần của vốn quan hệ (Sydler, Haefliger, & Pruksa, 2014). Đơn giản hơn, María Viedma Marti (2001) định nghĩa vốn quan hệ là năng lực của tổ chức giao tiếp với cộng đồng kinh doanh bên ngoài để thúc đẩy tiềm năng tạo ra giá trị thông qua sử dụng vốn con người và vốn cấu trúc.
2.3. Định nghĩa về kết quả hoạt động
Dorestani (2009) định inghĩa ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp ilà ihệ ithống icác ichỉ itiêu iđo ilường icác iyếu itố itạo inên isự ithành icông itrong ikinh idoanh icủa idoanh inghiệp. iCác ichỉ itiêu iđo ilường ilà ithông itin itài ichính ivà ithông itin iphi itài ichính. iTuy inhiên, inghiên icứu inày igiới ihạn ichỉ itập itrung ivào icác ichỉ itiêu itài ichính iđo ilường ikết iquả ihoạt iđộng.
Nguồn: Dorestani (2009)
Hình 2.1. Mô hình 4 giai đoạn xác định giá thị trường doanh nghiệp
– 9 –
2.4. Kế toán quản trị chiến lược
Trong những năm 1990, có rất nhiều nhà nghiên cứu đề xuất định nghĩa về KTQTCL như Bromwich (1990); Ward (1992); Dixon and Smith (1993); Foster and Gupta (1994); Guilding, Craven, and Tayles (2000); (Cinquini & Tenucci, 2010). Mặc dù các định nghĩa này miêu tả khác nhau về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa:
- Hướng đến bên ngoài đơn vị;
- Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai;
ilý ira iquyết iđịnh.
- Cung icấp icả ithông itin itài ichính ivà iphi itài ichính icho inhà iquản
Cravens and Guilding (2001) đã đề xuất 3 nhóm công cụ chính của KTQTCL, đó là “quản trị chi phí chiến lược” (gồm 6 công cụ), “kế toán đối thủ cạnh tranh” (gồm 5 công cụ), “kế toán chiến lược” (gồm 4 công cụ). Tiếp theo nghiên cứu của Cravens and Guilding (2001), năm 2002, Guilding and McManus (2002) đề nghị trong nhóm công cụ của KTQTCL phải có nhóm thứ 4 là “kế toán khách hàng” gồm 3 công cụ.
2.5. Mô hình đo lường vốn trí tuệ
Một trong những chủ đề được thảo luận liên quan đến vốn trí tuệ không phải là không thể đo lường được vốn trí tuệ (Wall, Kirk, & Martin, 2003) mà là có quá nhiều phương pháp để đo lường vốn trí tuệ nhưng kết quả đo lường lại khác nhau, đôi khi lại cho kết quả ngược nhau (Fritzsche, 2012). Luthy (1998) and Mitchell Williams (2001) đã phân loại các mô hình đo lường vốn trí tuệ có ít nhất 3 nhóm mô hình theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp đo lường vốn trí tuệ được sử dụng trong nhiều nghiên cứu
Phương pháp định lượng Phương pháp định tính
- Tobin q
- Intangible Assets monitorTM Mô hình vốn hoá thị trường - Market-to-book value
– 10 –
- Investor-assigned market value (IAMVTM)
- Skandia NavigatorTM - Balanced ScorecardTM - IC indexTM
- Value added intellectual capital coefficient (VAICTM)
- Value Chain Scoreboard - Calculated intangible value
Mô hình tỷ lệ hoàn vốn trên tổng tài sản
- Economic value added (EVATM)
- Intellectual asset valuation
- Total value creation (TVCTM)
Mô hình đo lường vốn trí tuệ trực tiếp
Nguồn: Levy (2009)
- Inclusive valuation methodology (IMVTM)
– 11 –
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1. Tác động trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 1
3.1.1. Vốn con người, vốn cấu trúc và vốn quan hệ có sự tác động lẫn nhau (H1)
Nhiều inghiên icứu iđã ichứng iminh irằng ivốn icon ingười, ivốn icấu itrúc, ivốn iquan ihệ icó itác iđộng iqua ilại ilẫn inhau (Edvinsson & Sullivan, 1996; Hsu & Fang, 2009). Năng lực của nhân viên (vốn con người) có ảnh hưởng đến quy trình tổ chức hiệu quả (vốn cấu trúc). Nhân viên có năng lực tốt (vốn con người) sẽ thu hút được khách hàng và các đối tác kinh doanh (vốn
– 12 –
quan hệ). Mặt khác, vốn quan hệ sẽ có tác động tích cực ngược lại vốn cấu trúc (Hsu & Fang, 2009). Do đó, tác giả xây dựng các giả thuyết:
Giả thuyết 1a: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn quan hệ.
Giả thuyết 1b: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
Giả thuyết 1c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
3.1.2. Vốn trí tuệ tác động đến KTQTCL (H2)
3.1.2.1. Lý thuyết nền
Lý thuyết dựa vào năng lực cho rằng khả năng của một công ty thể hiện ở việc đơn vị có thể sử dụng quy trình để ghi nhận, tạo ra và gia tăng “năng lực lõi” (Carlucci, Marr, & Schiuma, 2004) tạo ra lợi thế cạnh tranh cho đơn vị.
3.1.2.2. Xây dựng giả thuyết H2
Theo nghiên cứu của Widener (2004), công ty dựa có nhiều vốn con người là công ty có nhiều nhân viên có năng lực để sử dụng các công cụ KTQTCL để giúp đơn vị xây dựng chiến lược. Do đó, giả thuyết được xây dựng:
Giả thuyết 2a: Vốn con người có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Theo lý thuyết dựa vào năng lực của Cleary (2015), các doanh nghiệp có nền tảng cơ sở hạ tầng tốt (vốn cấu trúc) muốn theo đuổi định hướng tập trung khách hàng và định hướng thị trường sẽ có xu hướng phát triển quy trình hoạt động hàng ngày hiệu quả (cụ thể KTQTCL) dựa trên cơ sở hạ tầng (vốn cấu trúc) đã có để đáp ứng nhu cầu thông tin phức tạp. Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết:
Giả thuyết 2b: Vốn cấu trúc có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Kế toán quản trị chiến lược sử dụng thông tin ban đầu từ mối quan hệ bên ngoài (vốn quan hệ) để tạo ra cơ sở dữ liệu hỗ trợ hoạt động KTQTCL theo nhiều cách như lập kế hoạch chiến lược hữu hiệu, kiểm soát thành quả kinh doanh, ra quyết định tốt hơn (Hsu & Fang, 2009). Do đó, giả thuyết đặt ra là:
– 13 –
Giả thuyết 2c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với KTQTCL.
3.1.3. Vốn trí tuệ tác động đến kết quả hoạt động (H3)
3.1.3.1. Lý thuyết nền
Penrose (1959) đã giới thiệu lý thuyết dựa vào nguồn lực. Đó là một doanh nghiệp có thể đạt được năng lực lõi và thành quả hoạt động tốt hơn thông qua việc mua, nắm giữa và sử dụng hữu hiệu tài sản chiến lược của đơn vị (Barney, 1991a).
3.1.3.2. Xây dựng giả thuyết H3
Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực thì vốn trí tuệ là tài sản chiến lược, có thuộc tính đặc trưng là tính duy nhất của đơn vị và là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tài chính tốt hơn (Amit & Schoemaker, 1993). Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết:
Giả thuyết 3a: Tồn itại imối iquan ihệ icùng ichiều igiữa ivốn icon ingười ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq).
Giả thuyết 3b: Tồn itại imối iquan ihệ icùng ichiều igiữa ivốn icấu itrúc ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq).
Giả thuyết 3c: Tồn itại imối iquan ihệ icùng ichiều igiữa ivốn iquan ihệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq).
3.1.4. KTQTCL tác động đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (H4)
3.1.4.1. Lý thuyết nền
Lý thuyết tình huống giải thích rằng chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp định hình nên phương thức hoạt động (trong đó có kế toán quản trị) để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động như mong đợi (Anderson & Lanen, 1999).
– 14 –
3.1.4.2. Xây dựng giả thuyết H4
Lý ithuyết itình ihuống icho irằng isự i“phù ihợp” icủa iđơn ivị iđược ithể ihiện ikhi idoanh inghiệp iđạt iđược ikết iquả ihoạt iđộng itốt ihơn inhờ ivào isự itổ ichức iKTQTCL iphù ihợp ivới imôi itrường ikinh idoanh ibiến iđộng i(cụ ithể ilà icác iyếu itố itình ihuống). iDo iđó, igiả ithuyết iđược ixây idựng:
Giả thuyết 4: KTQTCL icó itác iđộng icùng ichiều ivới ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq).
3.1.5. Vai trò trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp (H5)
Một idoanh inghiệp icó ivốn itrí ituệ icao ikết ihợp ivới itổ ichức itốt iKTQTCL isẽ igia ităng ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itốt ihơn. iHầu inhư icác inghiên icứu itrước iđây iđều ixây idựng itheo iquan iđiểm ikinh itế itruyền ithống ilà i“môi itrường ikinh idoanh i ichiến ilược i ikết iquả ihoạt iđộng” i(như inghiên icứu icủa iVenkatraman i(1989)), ihoặc iquan iđiểm icấu itrúc itổ ichức ilà i“chiến ilược i ithực ihành i ikết iquả ihoạt iđộng” i(như inghiên icứu icủa iPrajogo iand iSohal i(2006); iSpencer, iJoiner, iand iSalmon i(2009); iTeeratansirikool, iSiengthai, iBadir, iand iCharoenngam i(2013)). iTuy inhiên, inghiên icứu inày ixây idựng imô ihình inghiên icứu itheo iquan iđiểm i“nguồn ilực i ithực ihành i ikết iquả ihoạt iđộng” itheo itrên ilý ithuyết idựa ivào inguồn ilực. iVì ilẽ iđó, itác igiả ixây idựng igiả ithuyết inhư isau:
Giả thuyết 5a: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn con người và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 5b: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn cấu trúc và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 5c: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn quan hệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
– 15 –
3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và các nhóm công cụ KTQTCL
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 2
3.2.1. Lý thuyết nền
Theo lý thuyết năng lực động, lý thuyết này nhấn mạnh đến khả năng phù hợp và sự linh hoạt giữa năng lực và môi trường kinh doanh của đơn vị (Itami & Roehl, 1987). Teece, Pisano, and Shuen (1997) xác định năng lực động là “khả năng hoà hợp, xây dựng và cấu trúc nguồn lực bên trong và bên ngoài của đơn vị để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh”.
– 16 –
3.2.2. Xây dựng giả thuyết H6
KTQTCL là năng lực động của doanh nghiệp giúp nhà quản lý sáng tạo ra những sáng kiến hoạt động nhờ vào quản lý tốt vốn trí tuệ sẵn có của đơn vị về con người, cấu trúc và mối quan hệ. Lý thuyết này cho thấy KTQTCL iđóng ivai itrò iquản ilý inguồn ilực itại iđơn ivị i(cụ ithể ilà ivốn itrí ituệ). iHiện itại, ichưa icó inghiên icứu ichứng iminh imối iquan ihệ igiữa icác inhóm icông icụ iKTQTCL ivà icác ibộ iphận icủa ivốn itrí ituệ. iDo đó, tác giả thực hiện nghiên cứu khám phá để xác định nhóm công cụ nào của KTQTCL sẽ thích hợp quản lý bộ phận nào của vốn trí tuệ. Tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết 6a: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn con người.
Giả thuyết 6b: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn cấu trúc.
Giả thuyết 6c: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn quan hệ.
– 17 –
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích
Nghiên cứu này lựa chọn kỹ thuật PLS-SEM vì PLS-SEM thích hợp với các mô hình nghiên cứu phức tạp (Hair Jr & Hult, 2016). Ngoài ra, Barrett (2007) nhận thấy rằng PLS-SEM không có vấn đề với cỡ mẫu nhỏ và bộ dữ liệu không đạt được phân phối chuẩn (Hair Jr & Hult, 2016). PLS- SEM thích hợp đối với mô hình nghiên cứu gồm các biến sử dụng thang đo nguyên nhân và thang đo kết quả (Hair Jr & Hult, 2016).
4.2. Đối tượng phân tích và kích cỡ mẫu
4.2.1. Đối tượng phân tích
Đối ivới idữ iliệu ithứ icấp, inghiên icứu isử idụng ithông itin itài ichính itrên ibáo icáo ithường iniên ihoặc ibáo icáo itài ichính iđể ixác iđịnh igiá itrị ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp. Liên iquan idữ iliệu isơ icấp, idữ iliệu iđược ithu ithập ithông iqua ibảng icâu ihỏi ikhảo isát iđược igửi iđến inhững ingười ilàm iviệc ivề iKTQTCL itrong icác icông ity iniêm iyết. Ngoài ra, đối tượng khảo sát được chọn phải là nhà quản lý từ cấp trung gian trở lên hoặc thành viên trong ban quản lý có kiến thức về kế toán, lập kế hoạch hoặc kiến thức tài chính với ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong tổ chức hiện tại.
4.2.2. Kích cỡ mẫu
Kích cỡ mẫu được tính toán bởi chương trình G*Power 3.1.9.2
(Faul, Erdfelder, Lang, & Buchner, 2007).
Source: The author
Hình 4.1. Tính toán kích cỡ mẫu của hai mô hình nghiên cứu
– 18 –
Theo như kết quả trong hình 4.1, kích cỡ mẫu trong mô hình nghiên cứu thứ nhất và thứ hai lần lượt là 127 và 85. Vì vậy, kích cỡ mẫu tối thiểu áp dụng thống nhất cho cả hai mô hình nghiên cứu là 127 mẫu với ba tham số: năng lực thống kê 80% tại mức ý nghĩa thống kê α là 0,05, mức độ ảnh hưởng được phát hiện ở mức trung bình 0,25.
4.3. Quy trình nghiên cứu
Hình 4.2. Quy trình nghiên cứu
– 19 –
4.4. Đo lường các biến
4.4.1. Đo lường mỗi bộ phận của vốn trí tuệ
Đo lường các biến vốn trí tuệ dựa vào mô hình “Value Added
Intellectual Coefficient” (VAICTM) được giới thiệu bởi Public (2000).
Hình 4.3. Mô hình VAICTM
4.4.1.1. Đo lường biến giá trị tăng thêm (VA)
Vốn trí tuệ (IC) của doanh nghiệp chính là giá trị tăng thêm do doanh
nghiệp tạo ra, được đo lường theo công thức:
VA = Khấu hao và Phân bổ + Tiền lương + Chi phí lãi vay + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Lợi nhuận sau thuế
4.4.1.2. Đo lường tính hiệu quả vốn con người (HCE)
Tính hiệu quả của vốn con người (HCE) được đo lường bởi mỗi đồng giá trị tăng thêm được tạo ra bởi mỗi đồng vốn con người công ty đầu tư. HCE được tính như sau:
– 20 –
HCE = VA HC
4.4.1.3. Đo lường tính hiệu quả vốn cấu trúc (SCE)
Vốn cấu trúc bao gồm vốn sáng tạo (RDC) và vốn quy trình – tổ
chức (ORGC) (Nazari, 2010), như sau:
SCE = = = + SC VA RDC + ORGC VA RDC VA ORGC VA
Tính hiệu quả vốn sáng tạo
Tính hiệu quả của vốn sáng tạo được tính như sau:
RDCE = RDC VA
Tác igiả isử idụng ibiến iRDCt, ilà igiá itrị iđầu itư inghiên icứu iphát itriển i(R&D) ilũy ikế iqua icác inăm, iđược itính ibằng icách ilấy igiá itrị iđầu itư iR&D inăm ihiện itại icộng ivới igiá itrị icòn ilại icủa iđầu itư iR&D icác inăm itrước, ido iđó icần icó imột itỉ ilệ iphân ibổ ithích ihợp icho igiá itrị iđầu itư iR&D. iDựa ivào icác inghiên icứu itrước iđây icủa iBaruch iLev iand iSougiannis i(1996); iGu iand iLev i(2001); iShangguan i(2005), tác giả giả định khoản đầu tư R&D sẽ có vòng đời ba năm và phân bổ theo phương pháp đường thẳng.
RDCi,t = RDi,t + 2/3 RDi,t-1 + 1/3 RDi,t-2
Tính hiệu quả của vốn quy trình – tổ chức
Tính hiệu quả của vốn quy trình – tổ chức (ORGCE) được tính:
ORGCE = ORGC VA
Đo lường vốn quy trình – tổ chức (ORGC) bằng cách vốn hoá chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp (SGA), tương tự như việc vốn hoá chi phí R&D, theo nghiên cứu của Lev and Sougiannis (1996). Khi đó, nghiên cứu thực hiện hồi quy 2 bước theo ngành để hạn chế vấn đề nội sinh:
Log(Ei,t) = γ0 + γ1Log(PPEi,t-1) + γ2Log(RDCi,t-1)+ δ1Log(SGAi,t)+ δ2Log(SGAi,t-1) + δ3Log(SGAi,t-2) (1)
– 21 –
Theo phương pháp hồi quy 2 bước, trong giai đoạn hồi quy ban đầu, SGAi,t được hồi quy với khả năng sinh lời (ROA) và quy mô doanh nghiệp (TA), trước khi thực hiện hồi quy giai đoạn hai giữa SGAi,t and log(Ei,t). Phương trình hồi quy ở giai đoạn đầu như sau:
Log(SGAi,t) = ϕ0 + ϕ1TAi,t-1 + ϕ2ROAi,t-1 + εi,t
Sau khi xác định các giá trị δ1, δ2, δ3 trong phương trình (1) theo ngành, nếu các giá trị δ1, δ2, δ3 đạt được ý nghĩa thống kê, nó chính là tỷ lệ đóng góp của SGA trong các năm t, t-1, t-2 góp phần tạo ra lợi nhuận trong năm hiện tại. ∑(δ1, δ2, δ3) thể hiện tổng tỷ lệ đóng góp SGA của các năm t, t-1, t-2 vào lợi nhuận của năm t. Khi đó, ω1 = δ1/ ∑(δ1, δ2, δ3); ω2 = δ2/ ∑(δ1, δ2, δ3); ω3 = δ3/ ∑(δ1, δ2, δ3) lần lượt là tỷ lệ phân bổ chi phí SGA đã sử dụng trong năm t, t-2, t-1. Sau khi xác định các giá trị ω1, ω2, ω3, vốn quy trình – tổ chức theo từng doanh nghiệp sẽ được đo lường dựa trên giá trị còn lại luỹ kế của SGA trong 2 liên tiếp như sau:
ORGCi,t = (1 – ω1)SGAi,t + (1 – ω2 – ω3)SGAi,t-1
4.4.1.4. Đo lường tính hiệu quả của vốn quan hệ (RCE)
Tính hiệu quả của vốn quan hệ được đo lường bằng giá trị vốn quan hệ chia cho giá trị tăng thêm. Cách khác, vốn quan hệ bằng tổng vốn cấu trúc và vốn quan hệ trừ đi vốn cấu trúc.
RCE = SRCE – SCE
4.4.2. Đo lường biến Kế toán quản trị chiến lược
Đo lường mức độ vận dụng KTQTCL được khảo sát qua câu hỏi “Anh/ chị hãy đánh giá mức độ vận dụng tại đơn vị với những công cụ KTQTCL sau đây”, được hỏi với 18 công cụ KTQTCL, theo thang đo Likert 5 mức độ, với mức độ 1 “không vận dụng” và mức độ 5 “luôn luôn sử dụng”.
4.4.3. Đo lường biến kết quả hoạt động doanh nghiệp
Nghiên icứu inày ichọn ichỉ itiêu ilà isố ivòng iquay itổng itài isản ivà iđầu itư ihiệu iquả iđể iđo ilường ikết iquả ihoạt iđộng ivề itính ihiệu iquả i(năng isuất
– 22 –
ihoạt iđộng) inhằm imang ilại igiá itrị ităng ithêm icho idoanh inghiệp. iTiếp itheo, inghiên icứu isử idụng itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu inhư ilà imột ichỉ itiêu itài ichính ivề ikết iquả ihoạt iđộng iđể iđánh igiá ikhả inăng isinh ilời. iCuối icùng, imặc idù icó inhiều iphương ithức iđịnh igiá idoanh inghiệp, itác igiả ichọn iTobin iq inhư ichỉ itiêu itài ichính iđo ilường ikết iquả ihoạt iđộng ivề igiá itrị idoanh inghiệp.
4.4.4. Đo lường các biến kiểm soát
Theo một số nghiên cứu trước (như Biddle & Gilles, 2006; Cadez, 2006; F. Chen, Hope, Li, & Wang, 2011; Seaman & Williams, 2011), nghiên cứu đã sử dụng 4 biến kiểm soát vào mô hình nghiên cứu như sau:
Ký hiệu Mô tả Công thức tính
AGE Tuổi của công ty Logarit (năm t – năm thành lập)
GRW Tỷ lệ tăng trưởng
(Doanh thu năm t – Doanh thu năm t-1)/ Doanh thu năm t-1
LEV Đòn bẩy tài chính Tổng nợ dài hạn chia cho tổng tài sản
SIZE Quy mô SIZE = Logarit(Tồng tài sản)
– 23 –
CHƯƠNG 5: ĐẶC ĐIỂM MẪU VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
5.1. Thu thập dữ liệu để xây dựng biến KTQTCL
Bảng icâu ihỏi ikhảo isát iđược idịch isang itiếng iViệt itheo iquy itrình ichặt ichẽ icủa iBrislin i(1970). iTrước itiên iđể ithực ihiện inghiên icứu isơ ibộ, ibảng icâu ihỏi ikhảo isát iđược igửi iđến inhững isinh iviên icó ikiến ithức itrong ilĩnh ivực iKTQTCL iđang itheo ihọc ichương itrình iACCA, iCIMA ivà icó ikinh inghiệm ilàm iviệc. iSau ikhi icó iđược i80 imẫu ikhảo isát, inghiên icứu inày iđã iáp idụng ikỹ ithuật iphân itích iCronbach iAlpha ivà iphân itích inhân itố ikhám iphá iEFA iđể iđánh igiá isơ ibộ igiá itrị itin icậy, igiá itrị ihội itụ, igiá itrị iphân ibiệt icủa icác ithang iđo ibằng iphần imềm iSPSS i20.0. iSau iđó, itác igiả itiếp itục ithu ithập imẫu.
Mẫu nghiên cứu chính thức gồm có 174 phiếu khảo sát có giá trị.
5.2. Đặc điểm mẫu
Ngành
Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu theo ngành
Ngành sản xuất Ngành khai khoáng và năng lượng Ngành thương mại Ngành logistic và thiết bị vận chuyển Ngành bất động sản và xây dựng Ngành dịch vụ Ngành nông nghiệp Tổng
Số mẫu 62 22 17 19 32 12 10 174
Tỷ lệ 35,63 12,64 9,77 10,92 18,39 6,90 5,75 100 Nguồn: Tác giả
Mực độ vận dụng KTQTCL
Quy mô theo tổng nguồn vốn (triệu VNĐ)
Mức độ cao (> 45)
Mức độ thấp (≤ 45)
Doanh nghiệp nhỏ
Số mẫu. 2
% 1,14
Số mẫu. 1
% 0,82
Số mẫu. 1
% 1,92
Bảng 5.2. Đặc điểm mẫu theo quy mô tổ chức và mức độ vận dụng KTQTCL
16
9,20
8
6,56
8
15,39
156
89,66
113
92,62
43
82,9
– 24 –
(< 20,000) Doanh nghiệp vừa (20,000 – 100,000) Doanh nghiệp lớn (>100,000) Total
174
100
122
70,11
29,89
52 Nguồn: Tác giả
Số năm làm việc trong doanh nghiệp hiện tại
Tổng
Vị trí công tác
Trên 6 năm
Bảng 5.3. Đặc điểm mẫu theo vị trí công tác và số năm công tác
Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Giám đốc tài chính Trưởng phòng tài chính Trưởng bộ phận lập BCTC Trưởng phòng Phó trưởng phòng Total
2 – 3 năm 8 4 3 23 14 9 10 71
4 – 6 năm 10 4 3 18 16 11 7 69
7 3 5 6 5 5 3 34
25 11 11 47 35 25 20 174 Nguồn: Tác giả
5.3. Kết quả đánh giá thang đo kết quả
Biến vận dụng KTQTCL được đo lường bằng thang đo kết quả, được
đánh giá các thuộc tính giá trị của thang đo như sau:
Độ itin icậy ithống inhất itổng ihợp: iGiá itrị iđộ itin icậy itổng ihợp icủa icác ibiến inằm itrong ikhoảng itừ i0,860 iđến i0,950, icho ithấy icác ibiến iquan isát iđảm ibảo igiá itrị itin icậy.
Độ itin icậy ithang iđo: iHệ isố itải icủa icác ibiến iquan isát inằm itrong ikhoảng i0,577 iđến i0,881 icao ihơn ingưỡng i0,5, icho ithấy icác ibiến iquan isát iđạt igiá itrị itin icậy i(Hair iJr i& iHult, i2016). i
Giá itrị ihội itụ: iPhương isai itrích ibình iquân icủa icác ibiến iđều icao ihơn ingưỡng itối ithiểu i0,5 i(cụ ithể itừ i0,516 iđến i0,697), icho ithấy icác ibiến iđạt igiá itrị ihội itụ.
Giá itrị iphân ibiệt:
igiá
itiêu
iđánh
idụng
ichuẩn
iFornell-Larcker,
– 25 –
ibình iphương iphương isai itrích ibình iquân icủa icác ibiến inằm itrong ikhoảng itừ i0,746 iđến i0,835, icao ihơn ihệ isố itương iquan icao inhất icủa ibiến iđó ivới ibất ikỳ ibiến ikhác, icho ithấy iđảm ibảo igiá itrị iphân ibiệt.
o Sử
o Hệ số tải của một thang đo gắn với biến được hội tụ về cao hơn tất cả hệ số tải chéo với các biến khác, cho thấy được giá trị phân biệt của thang đo (Hair Jr & Hult, 2016). o Nghiên cứu này còn tính toán giá trị Heterotrait-Monotrait của các biến, nằm trong khoảng từ 0,466 đến 0,785, thấp hơn ngưỡng 0,85, cho thấy đạt được giá trị phân biệt.
5.4. Kết quả đánh giá thang đo nguyên nhân
Hai thang đo RDCE và ORGCE là thang đo nguyên nhân dùng đo lường biết vốn cấu trúc. Các thang đo này được đánh giá thuộc tính giá trị như sau:
Giá trị hội tụ: Biến có thang đo nguyên nhân được ký hiệu SCE_F. Lập một biến tổng quát liên quan vốn cấu trúc, chỉ có 1 thang đo, được ký hiệu là SCE_G. Hình 5.1 chỉ ra rằng mối tương quan giữa hai biến này là 0,885 trên ngưỡng 0,70, cho thấy bằng chứng biến vốn cấu trúc đạt được giá trị hội tụ.
Hình 5.1. Đánh giá giá trị hội tụ của biến vốn cấu trúc
Vấn đề đa cộng tuyến: Kết quả bảng 5.4 cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến giữa hai thang đo và các biến khác trong
– 26 –
phương trình hồi quy, vì giá trị VIF của mỗi thang đo là 1,203 nhỏ hơn ngưỡng 5,0 (Hair Jr & Hult, 2016).
Ý nghĩa thống kê và tính thích hợp của các thang đo nguyên nhân: Kết quả ở bảng 5.4 cho thấy trọng số của các thang đo đủ lớn và đạt được ý nghĩa thống kê, để đảm bảo dùng các trọng số cho những phân tích tiếp theo.
Mô hình với biến nội sinh Số vòng quay tài sản
Trọng số bên ngoài
RDCE 1.097*** (34.105)
ORGCE 0.430*** (3.617)
Trọng số bên ngoài Trọng số bên ngoài Trọng số bên ngoài Trọng số bên ngoài
1.090*** (27.045) 1.096*** (32.853) 1.097*** (33.835) 1.096*** (32.325) 1.203
Đầu tư hiệu quả 0.561*** (5.969) ROE 0.487*** (4.312) Tobin q 0.437*** (.3794) Các bộ phận vốn trí tuệ 0.485*** (6.907) 1.203 Outer VIF values Ghi chú: *: Ý nghĩa thống kê <10%, **: Ý nghĩa thống kê <5% và ***: Ý nghĩa thống kê < 1% (2 chiều), giá trị t-value trong ngoặc đơn
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng SmartPLS 3.1
Bảng 5.4. VIF, Ý nghĩa thống kê và tính thích hợp của các thang đo nguyên nhân
5.5. Thống kê mô tả và kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Tác igiả ithực ihiện iphân itích ithống ikê imô itả icác ibiến ivà ikiểm iđịnh itương iquan iPearson iđể iphát ihiện imối iquan ihệ igiữa icác ibiến ivà ihiện itượng iđa icộng ituyến. iGiá itrị iVIF icủa icác ibiến iđều inhỏ ihơn i2 ichứng itỏ ikhông icó ihiện itượng iđa icộng ituyến.
– 27 –
CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
6.1. Đánh giá sự phù hợp của các mô hình nghiên cứu
Để đánh giá sự phù của mô hình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng chỉ tiêu SRMR cho cả 5 mô hình nghiên cứu, thay vì sử dụng chỉ tiêu goodness-of-fit (Hair Jr & Hult, 2016; Henseler, Ringle, & Sarstedt, 2015; Nitzl, 2016). Kết quả cho thấy, giá trị SRMR của 5 mô hình nghiên cứu (tương ứng 4 mô hình với 4 biến kết quả hoạt động và 1 mô hình quan hệ giữa các nhóm công cụ KTQTCL và các bộ phận vốn trí tuệ), tất cả đều dao động trong khoảng 0,048 – 0,073 thấp hơn ngưỡng quy định là 0,08, chứng tỏ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với bộ dữ liệu.
6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H1 – kiểm định tác động qua lại giữa các bộ phận vốn trí tuệ
Kết iquả ikiểm iđịnh ikhẳng iđịnh ilại itác iđộng ilẫn inhau igiữa ivốn icon ingười, ivốn icấu itrúc ivà ivốn iquan ihệ. iVốn icon ingười icó iảnh ihưởng itrực itiếp icùng ichiều iđến ivốn icấu itrúc ivà ivốn iquan ihệ, iđồng ithời ivốn iquan ihệ icũng iảnh ihưởng itrực itiếp icùng ichiều iđến ivốn icấu itrúc. iNgoài ira, ivốn iquan ihệ icũng iđóng ivai itrò itrung igian itừng iphần itrong imối iquan ihệ igiữa ivốn icon ingười ivà ivốn icấu itrúc. iKết iquả inghiên icứu inày inhất iquán ivới icác icông itrình inghiên icứu itrên ithế igiới ivề ivốn itrí ituệ.
6.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H2 – mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và KTQTCL
Kết quả thể hiện ảnh hưởng cùng chiều của các bộ phận vốn trí tuệ đến việc vận dụng KTQTCL, được chấp nhận với hệ số beta cao. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò trung gian của vốn cấu trúc trong mối quan hệ giữa vốn con người và việc vận dụng KTQTCL. Kết quả này khẳng định doanh nghiệp sở hữu nhiều bộ phận vốn trí tuệ sẽ tận dụng lợi thế nguồn lực đầu vào là vốn trí tuệ để triển khai thực hiện mô hình kế toán quản trị phức tạp, đó là KTQTCL.
– 28 –
6.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H3 – mối quan hệ trực tiếp giữa KTQTCL và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Kết iquả inghiên icứu ichứng iminh iđược ivai itrò icủa iKTQTCL igóp iphần ilàm ităng ikết iquả ihoạt iđộng icủa idoanh inghiệp. iĐiều inày inói ilên icác icông ity iniêm iyết iViệt iNam iủng ihộ iviệc isử idụng iKTQTCL iđể iphục ivụ icho iquá itrình iđiều ihành ivà ira iquyết iđịnh ichiến ilược, ithay ivì ichỉ iđơn ithuần isử idụng icác icông icụ icủa ikế itoán iquản itrị itruyền ithống.
6.5. Kết quả kiểm định giả thuyết H3 và H5 – mối quan hệ trực tiếp (H3) và quan hệ gián tiếp giữa các bộ phận vốn trí tuệ với kết quả hoạt động doanh nghiệp (H5)
ihiệu ichỉnh icho ithấy icác imô ihình inghiên icứu ivề ivốn itrí ituệ ivới icác ichỉ itiêu itài ichính i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq) iphù ihợp.
Kết quả kiểm định được minh hoạ trong Bảng 6.1. Giá itrị iR2
Nghiên icứu inày itìm ithấy imối iquan ihệ icùng ichiều itrực itiếp igiữa ivốn icấu itrúc ivà iđầu itư ihiệu iquả. iĐây ilà ikhám iphá imới, ichưa iđược inghiên icứu itrước iđây. iĐiều inày inói ilên inếu idoanh inghiệp icó icấu itrúc itổ ichức, iquy itrình itốt isẽ ităng itính ihiệu iquả itrong iquá itrình iđầu itư. iBên icạnh iđó, idưới itác iđộng itrung igian icủa iKTQTCL, icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ iđều icó imối iquan ihệ icùng ichiều ivới iđầu itư ihiệu iquả.
Nghiên icứu inày icũng iphát ihiện itác iđộng itrung igian itoàn iphần/ ihoặc itừng iphần itrong imối iquan ihệ igiữa icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng ikinh idoanh icủa idoanh inghiệp, ingoại itrừ imối iquan ihệ igiữa ivốn icấu itrúc ivà isố ivòng iquay itài isản.
6.6. Kết quả kiểm định giả thuyết H6 – mối quan hệ giữa các nhóm công cụ KTQTCL và các bộ phận vốn trí tuệ
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ của KTQTCL đều
– 29 –
có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm công cụ còn lại của KTQTCL (quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng) đều có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ.
6.7. Kết quả hồi quy của biến kiểm soát
Để ihạn ichế inhững isai isố itrong imô ihình ihồi iquy ikhi igiải ithích ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp, itác igiả iđã iđưa ivào imô ihình i4 ibiến ikiểm isoát. iKết iquả icho ithấy imối iquan ihệ igiữa iquy imô, ituổi idoanh inghiệp ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp ikhông iđạt iý inghĩa ithống ikê iđể icó ikết iluận iphù ihợp. iTỷ ilệ ităng itrưởng idoanh inghiệp icó imối iquan ihệ icùng ichiều ivới icả i4 ichỉ itiêu itài ichính ikhảo isát i(số ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq), iđạt iđược iý inghĩa ithống ikê. iĐòn ibẩy itài ichính ikhông ithể ihiện imối iquan ihệ ivới isố ivòng iquay itài isản inhưng ithể ihiện imối iquan ihệ icùng ichiều ivới iROE ivà iTobin iq.
– 30 –
Bảng 6.1. Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết 1 và 5
– 31 –
CHƯƠNG 7: HÀM Ý LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VỐN TRÍ TUỆ BẰNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
7.1. Khám phá về quy trình tạo ra giá trị ba giai đoạn
Từ kết quả kiểm định của sáu giả thuyết, nghiên cứu này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm mới về mô hình tạo ra giá trị qua ba giai đoạn, mô tả vai trò vốn trí tuệ tạo ra phương thức quản lý và sự hiệu quả của phương thức quản lý tạo ra vốn trí tuệ tác động tăng giá trị của một doanh nghiệp. Điểm mạnh của mô hình này không chỉ để đo lường mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra mà còn quan tâm đến tổng thể quá trình tạo giá trị. Quy trình tạo giá trị ba bước được minh họa như trong hình 7.1.
Hình 7.1. Quy trình tạo ra giá trị 3 giai đoạn
7.2. Hàm ý cho nhà quản lý, nhà làm chính sách và nhà nghiên cứu về vốn trí tuệ
7.2.1. Hàm ý cho nhà quản lý
Nghiên cứu này xác định vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Các loại hình tổ chức khác (như doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận) có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu này như là một hướng dẫn để đánh giá liệu vốn trí tuệ có gia tăng kết quả hoạt động nhờ vào công cụ KTQTCL không. Một khi nhà
– 32 –
quản lý nhận thức sự tác động của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản lý sẽ vận dụng KTQTCL để quản lý vốn trí tuệ theo 5 bước cơ bản được đề nghị bởi Marr (2008) như sau: (xem hình 7.2).
Nguồn: Marr (2008)
Hình 7.2. Mô hình quản lý vốn trí tuệ 5 bước
7.2.2. Hàm ý cho nhà làm chính sách
Các hướng dẫn của nhà làm chính sách nên định hướng cho các công báo cáo thông tin vốn trí tuệ, theo 3 định hướng báo cáo như đề nghị của Abhayawansa (2014) và IIRC (2013) sau:
Giải thích vì sao vốn trí tuệ phù hợp với chiến lược kinh doanh và mục tiêu chung của công ty;
Đánh giá các chỉ số vốn trí tuệ dựa trên mức độ quan trọng của chúng trong việc đạt được mục tiêu và/ hoặc chiến lược; Công bố các loại vốn trí tuệ mà không liên kết với mục tiêu và/ hoặc chiến lược của tổ chức.
7.2.3. Hàm ý cho nhà nghiên cứu
Cần có nghiên cứu về các thủ tục kiểm toán để kiểm toán vốn trí tuệ.
Grojer and Johanson (1999) cho rằng đây là một hướng nghiên cứu mới.
Cần icó inghiên icứu ivề iđánh igiá itính ihữu iích ivà itính ithích ihợp icủa icác ihướng idẫn ivà ikhuôn imẫu ibáo icáo ivốn itrí ituệ icho inhiều ibên iliên iquan ikhác inhau, iđặc ibiệt ilà ibên iliên iquan icủa icác icông ity inhỏ ivà ivừa ihoặc icác doanh inghiệp ikhông ivì imục itiêu ilợi inhuận.
– 33 –
7.3. Hàm ý cho việc hoà hợp KTQTCL vào quản lý vốn trí tuệ
7.3.1. Định hướng quản lý vốn trí tuệ bằng quản trị chi phí chiến lược
Khi đề cập đến nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, các kỹ thuật phân bổ chi phí, tính chi phí theo vòng đời sản phẩm, phân tích chuỗi giá trị và phân tích theo hoạt động được khuyến nghị áp dụng để phân tích và lập ma trận giá trị (thể hiện mối quan hệ nhân - quả giữa nguồn gốc tạo ra giá trị và giá trị đạt được), giúp nhà quản lý vẽ ra những mối quan hệ chính giữa vốn trí tuệ và các hoạt động cốt lõi của một tổ chức.
7.3.2. Định hướng quản lý vốn trí tuệ bằng kế toán đối thủ cạnh tranh
Kết quả nghiên cứu chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa kế toán đối thủ cạnh tranh và vốn cấu trúc, vốn quan hệ. Mối quan hệ này hình thành do công cụ kế toán đối thủ cạnh tranh giúp dự báo rủi ro, sự ithay iđổi icủa iđối ithủ icạnh itranh iđể iđơn ivị icó isự ihiểu ibiết icũng inhư iquan ihệ itốt ihơn ivới inhà iđầu itư ivà iđối ithủ icạnh itranh, inhờ iđó ihiểu ivà ilý igiải iđược inhững ithay iđổi itừ iphía inhà iđầu itư, iđối ithủ icạnh itranh, ilà icơ isở ithông itin igiúp inhà iquản ilý ihoạch iđịnh ichiến ilược i(vốn icấu itrúc) ivà iquản ilý icác imối iquan ihệ.
7.3.3. Định hướng quản lý vốn trí tuệ bằng kế toán chiến lược
Nghiên cứu này phát hiện các công ty với vốn con người và cấu trúc cao hơn thì kế toán chiến lược càng có tầm quan trọng lớn hơn. Ví dụ, Tayles, Pike, and Saudah (2007) cho rằng các icông ity icó iít itài isản ihữu ihình ivà inhiều itài isản ivô ihình ithường igặp ikhó ikhăn itrong iviệc ilập idự itoán để ra quyết định đầu tư, cần sử dụng các công cụ kế toán chiến lược như lập dự toán theo lựa chọn (Irani, Ezingeard, & Grieve, 1998).
7.3.4. Định hướng quản lý vốn trí tuệ bằng kế toán khách hàng
Ngày nay, doanh nghiệp lấy khách hàng làm định hướng trung tâm để thiết kế chiến lược thay vì lấy sản phẩm làm định hướng lập chiến lược. Do đó, việc triển khai ba công cụ kế toán khách hàng giúp doanh nghiệp nhận biết được mức đóng góp của khách hàng, sự ihài ilòng icủa ikhách ihàng, iđây iđược ixem ilà ivốn ivề ikhách ihàng, imột itrong inhững ithành iphần ichính icủa ivốn iquan ihệ.
– 34 –
KẾT LUẬN
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Đầu itiên, icác ikết iquả ithực inghiệm iđã ichỉ ira irằng ivốn icon ingười icó imối iquan ihệ icùng ichiều ivới ivốn icấu itrúc ivà ivốn iquan ihệ, iđồng ithời ivốn iquan ihệ icũng itác iđộng icùng ichiều iđến ivốn icấu itrúc. iThêm ivào iđó, ivốn iquan ihệ iđóng ivai itrò itrung igian igiữa ivốn icon ingười ivà ivốn icấu itrúc.
Thứ ihai, ivốn icấu itrúc icó ivai itrò itrung igian itrong imối iquan ihệ igiữa ivốn icon ingười ivà iKTQTCL, inhưng ikhông icó ivai itrò itrung igian itrong imối iquan ihệ igiữa ivốn iquan ihệ ivà iKTQTCL. iĐiều inày icó ithể iđược ilí igiải irằng icác inhân iviên ivới ikiến ithức itốt ihơn icộng ithêm imột icơ isở ihạ itầng iđược itổ ichức itốt isẽ icó ikhả inăng iứng idụng iKTQTCL icao ihơn.
Thứ iba, ikhông icó imối iquan ihệ itrực itiếp igiữa icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp, ingoại itrừ imối iquan ihệ igiữa ivốn icấu itrúc ivà iđầu itư ihiệu iquả. iTuy inhiên, idưới ivai itrò itrung igian icủa iviệc iứng idụng iKTQTCL, iKTQTCL icó ivai itrò itrung igian itoàn ibộ ihoặc itrung igian itừng iphần iđiều itiết imối iquan ihệ icùng ichiều igiữa icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ iđến ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp.
Thứ itư, inghiên icứu ikhẳng iđịnh imối iquan ihệ icùng ichiều igiữa itổ ichức iKTQTCL ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp ithể ihiện iqua icác ichỉ itiêu itài ichính i(được iđo ilường itheo isố ivòng iquay itài isản, iđầu itư ihiệu iquả, itỷ isuất ilợi inhuận itrên ivốn ichủ isở ihữu ivà iTobin iq).
Cuối icùng, inghiên icứu inày ichứng iminh inhóm icông icụ ikế itoán ichiến ilược iđược isử idụng iđể iquản ilý ivốn icon ingười. iTất icả icác inhóm icông icụ icủa iKTQTCL iđều icó iý inghĩa iđể iquản ilý ivốn icấu itrúc. iNgoại itrừ inhóm icông icụ ikế itoán ichiến ilược, icác inhóm icông icụ icòn ilại icủa iKTQTCL icó iý inghĩa iquản ilý ivốn iquan ihệ.
Từ việc kiểm định sáu giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu này khám phá ra quy trình tạo ra giá trị qua ba giai đoạn, làm cơ sở gợi mở hàm ý cho nhà quản trị về việc vận dụng KTQTCL vào quản lý vốn trí tuệ.
– 35 –
2. Đóng góp về lý thuyết
Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nghiên cứu quản trị nguồn lực tìm hiểu về mối liên kết giữa Nguồn lực (cụ thể: vốn trí tuệ) – Thực hành (cụ thể: KTQTCL) – Kết quả hoạt động (cụ thể: kết quả tài chính).
Thứ hai, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng trong nhánh nghiên cứu kế toán qua việc tìm hiểu ảnh hưởng của mỗi nhóm công cụ KTQTCL đến từng bộ phận vốn trí tuệ.
Thứ ba, nghiên cứu này đóng góp bằng chứng thực nghiệm về vai
trò của vốn trí tuệ và KTQTCL đến việc cải thiện hiệu quả đầu tư.
Thứ tư, nghiên cứu này đồng thời đóng góp cách đo lường vốn trí tuệ qua việc bổ sung phương pháp đo lường vốn quy trình - tổ chức, được xem là một bộ phận của vốn cấu trúc.
Thứ inăm, inghiên icứu inày iđóng igóp ivào icộng iđồng inghiên icứu ivốn itrí ituệ ibằng ichứng itừ imột inền ikinh itế ichuyển iđổi i– iViệt iNam, inơi imà icho iđến inay ichưa icó inghiên icứu ithực inghiệm inào ivề ivốn itrí ituệ. iĐiểm inổi ibật ilà inghiên icứu inày iđược ixây idựng idựa itrên isự ikết ihợp igiữa idữ iliệu isơ icấp i(thông iqua ikhảo isát) ivà idữ iliệu ithứ icấp i(kết iquả itài ichính ithu ithập iqua icác ibáo icáo itài ichính).
3. Đóng góp về thực tiễn quản lý
Đầu itiên, ikết iquả icủa ibài inghiên icứu inày inâng icao isự inhận ithức icủa inhà iquản ilý iở iViệt iNam ivề ivai itrò icủa ivốn itrí ituệ itrong iviệc itạo ira igiá itrị icho idoanh inghiệp.
Thứ hai là, mối liên kết qua lại giữa các bộ phận vốn trí tuệ cho thấy các nhà quản lý cần tạo ra sự liên kết, tương tác giữa các bộ phận vốn trí tuệ để việc sử dụng vốn trí tuệ hiệu quả hơn.
Thứ ba là, nghiên cứu này cho thấy vốn trí tuệ thực sự ảnh hưởng một số khía cạnh của kế toán quản trị. Với doanh nghiệp có nhiều vốn trí tuệ, chứng tỏ doanh nghiệp có nguồn lực tổ chức KTQT nâng cao nên kế
– 36 –
toán quản trị có xu hướng hướng đến chiến lược và sử dụng thước đo phi tài chính, hơn là chỉ tập trung vào lợi nhuận và thông tin tài chính.
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng, nghiên cứu này gợi ý cho nhà quản trị về nhóm công cụ nào của KTQTCL sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ.
4. Hạn chế của đề tài
Đầu tiên là mẫu nghiên cứu chỉ giới hạn trong các công ty niêm yết.
Thứ hai, kích cỡ mẫu không cho phép các phân tích sâu hơn về sự
bất biến của các giả thuyết nghiên cứu trong nhiều ngành khác nhau.
Thứ ba, mô hình VAIC có vài tồn tại từ trước do nhiều thông số không thể có được trong một số hoàn cảnh và tính chất kinh tế nhất định.
Cuối cùng, do hạn chế về thời gian và phạm vi của nghiên cứu, mối quan hệ giữa mỗi công cụ KTQTCL cụ thể và các bộ phận vốn trí tuệ chưa được kiểm chứng bởi các mô hình định lượng và định tính khác.
5. Định hướng nghiên cứu tiếp theo
Các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng nghiên cứu này bằng cách tăng thêm một số biến đại diện cho vốn trí tuệ đặc thù từng ngành khác nhau và nghiên cứu mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác.
Cần có nghiên cứu về tính hữu ích và tính thích hợp của các hướng dẫn và khuôn mẫu báo cáo vốn trí tuệ cho các bên liên quan, đặc biệt trên quan điểm của các bên liên quan ở những công ty vừa và nhỏ cũng như các tổ chức không vì mục tiêu lợi nhuận.
ikiểm itoán iphù ihợp itrong ivấn iđề iđo ilường ivốn itrí ituệ itại idoanh inghiệp.
Cần inhững inghiên icứu ivề icác ithủ itục ikiểm itoán iđể ikhái iquát icách
Ngoài ira, iđể ichứng iminh ikết iquả inghiên icứu inày ikhông ithay iđổi itrong inhiều inăm, icác inghiên icứu itiếp itheo icó inghiên icứu ilặp ilại imô ihình inghiên icứu itrong ichuỗi ithời igian idài ihơn.
ihệ igiữa itừng icông icụ iKTQTCL icụ ithể ivới imỗi ibộ iphận ivốn itrí ituệ.
Trong itương ilai, icần icó inhững inghiên icứu ichi itiết ihơn ivề imối iquan
– i –
REFERENCES
Abhayawansa, S. (2014). A review of guidelines and frameworks on external reporting of intellectual capital. Journal of Intellectual Capital, 15(1), 100-141. doi:http://dx.doi.org/10.1108/JIC-04- 2013-0046
Alcaniz, L., Gomez-Bezares, F., & Roslender, R. (2011). Theoretical perspectives on intellectual capital: A backward look and a proposal for going forward. Accounting Forum, 35(2), 104-117. doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.accfor.2011.03.004
Amit, R., & Schoemaker, P. J. (1993). Strategic assets and organizational
rent. Strategic management journal, 14(1), 33-46.
Anderson, S. W., & Lanen, W. N. (1999). Economic transition, strategy and the evolution of management accounting practices: the case of India. Accounting, Organizations and Society, 24(5), 379-412.
Anh, D. N. P. (2010). Factors affecting the use of consequences of strategic management accounting practices in a transitional economy: The case of Vietnam. Journal of Economic Development, 264(10/2012), 9-14.
Barney, J. (1991a). Firm resources and sustained competitive advantage.
Journal of Management, 17(1), 99-120.
Barney, J. (1991b). Firm resources and sustained competitive advantage.
Journal of Management, 17, 99-120.
Barrett, P. (2007). Structural equation modelling: Adjudging model fit. Personality and Individual differences, 42(5), 815-824.
Biddle, G. C., & Gilles, H. (2006). Accounting Quality and Firm-Level
Capital Investment. The Accounting Review, 81(5), 963-982.
Bontis, N. (1998). Intellectual capital: an exploratory study that develops
measures and models. Management Decisions, 36(2), 63-76.
– ii –
Bontis, N. (1998). Intellectual capital: an exploratory study that develops measures and models. Management Decision, 36(2), 63-76.
Bontis, N. (2001). Assessing knowledge assets: a review of the models used to measure intellectual capital. International journal of management reviews, 3(1), 41-60.
Bontis, N., Bart, C. K., & Kong, E. (2007). The strategic importance of intellectual capital in the non-profit sector. Journal of Intellectual Capital, 8(4), 721-731.
Bontis, N., Chua Chong Keow, W., & Richardson, S. (2000). Intellectual capital and business performance in Malaysian industries. Journal of Intellectual Capital, 1(1), 85-100.
Bontis, N., & Fitz-enz, J. (2002). Intellectual capital ROI: A causal map of human capital antecedents and consequents. Journal of Intellectual Capital, 3(3), 223-247.
Brislin, R. W. (1970). Back-translation for cross-cultural research. Journal
of cross-cultural psychology, 1(3), 185-216.
Bromwich, M. (1990). The case for strategic management accounting: the role of accounting information for strategy in competitive markets. Accounting, Organizations and Society, 15(1/2), 27-46.
Cadez, S. (2006). A cross-industry comparison of strategic management accounting practices: an exploratory study. Economic and Business Review for Central and South-Eastern Europe, 8(3), 279.
Carlucci, D., Marr, B., & Schiuma, G. (2004). The knowledge value chain: how intellectual capital impacts on business performance. International Journal of technology management, 27(6-7), 575- 590.
Chen, F., Hope, O.-K., Li, Q., & Wang, X. (2011). Financial Reporting Quality and Investment Efficiency of Private Firms in Emerging Markets. The Accounting Review, 86(4), 1255-1288.
– iii –
Chen, J., Zhu, Z., & Hong Yuan, X. (2004). Measuring intellectual capital: a new model and empirical study. Journal of Intellectual Capital, 5(1), 195-212.
Cinquini, L., & Tenucci, A. (2010). Strategic management accounting and business strategy: a loose coupling ? Journal of Accounting & Organizational Change, 6(2), 228-259.
Cleary, P. (2015). An empirical investigation of the impact of management accounting on structural capital and business performance. Journal of Intellectual Capital, 16(3), 566-586.
Cravens, K. S., & Guilding, C. (2001). Brand value accounting: an international comparison of perceived managerial implications. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 10(2), 197-221.
Dixon, R., & Smith, D. (1993). Strategic management accounting. Omega,
21(6), 605-618.
Dorestani, A. (2009). The Association between Nonfinancial Key Performance Indicators and Accounting and Market-based Performance, Quality of Earnings, and Analysts' Forecasts. (Doctor of Philosophy), The University of Memphis. Available from ProQuest Dissertations & Thesis
Dumay, J. (2009). Intellectual capital measurement: a critical approach. 190-210. Intellectual Capital, 10(2), of
Journal doi:http://dx.doi.org/10.1108/14691930910952614
Dumay, J., & Garanina, T. (2013). Intellectual capital research: a critical examination of the third stage. Journal of Intellectual Capital, 14(1), 10-25.
Review,
Dumay, J., Guthrie, J., & Ricceri, F. (2012). Reflections and projections: A decade of Intellectual Capital Accounting Research. The British Accounting 68-82. 44(2), doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.bar.2012.03.004
– iv –
Edivinsson, L., & Malone, M. S. (1997). Intellectual Capital: The Proven Way to Establish Your Company’s Real Value by Measuring Its Hidden Values. Piatkus, London.
Edvinsson, L., & Sullivan, P. (1996). Developing a model for managing intellectual capital. European Management Journal, 14(4), 356- 364.
Faul, F., Erdfelder, E., Lang, A.-G., & Buchner, A. (2007). G* Power 3: A flexible statistical power analysis program for the social, behavioral, and biomedical sciences. Behavior research methods, 39(2), 175-191.
Firer, S., & Mitchell-Williams, S. (2003). Intellectual capital and traditional measures of corporate performance. Journal of Intellectual Capital, 4(3), 348-360.
Foster, G., & Gupta, M. (1994). Marketing, cost management and management accounting. Journal of Management Accounting Research, 6, 43-77.
Fritzsche, A. (2012). The Purposeful Utilization of Intellectual Capital and its Implications for Management Accounting. Paper presented at the ePub-Proceedings of the 4th European Conference on on Intellectual Capital: ECIC 2012.
Gold, A. H., & Arvind Malhotra, A. H. S. (2001). Knowledge management: An organizational capabilities perspective. Journal of management information systems, 18(1), 185-214.
Grojer, J., & Johanson, U. (1999). Voluntary guidelines on the disclosure of intangibles: a bridge over troubled water? Journal of Intellectual Capital, 14(4), 423-436.
Gu, F., & Lev, B. (2001). Intangible assets: measurement, drivers,
usefulness. New York.
– v –
Guilding, C., Craven, K. S., & Tayles, M. (2000). An international comparison of strategic management accounting practices. Management Accounting Research, 11(1), 113-135.
Hair Jr, J. F., & Hult, G. T. M. (2016). A primer on partial least squares
structural equation modeling (PLS-SEM): Sage Publications.
Helm Stevens, R. (2011). Comparison and association of intellectual capital: An investigation and measurement of the value of intellectual capital assets and their contribution to stakeholder perception within the framework of higher education. (3491610 D.B.A.), Alliant International University, San Diego, Ann Arbor. from Retrieved http://search.proquest.com/docview/915203503?accountid=1352 25 ProQuest Central database.
Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the Academy of Marketing Science, 43(1), 115-135.
Hong Pew, T., Plowman, D., & Hancock, P. (2007). Intellectual capital and financial returns of companies. Journal of Intellectual Capital, 8(1), 76-95. doi:http://dx.doi.org/10.1108/14691930710715079
Hsu, Y.-H., & Fang, W. (2009). Intellectual capital and new product development performance: The mediating role of organizational learning capability. Technological Forecasting and Social Change, 76(5), 664-677.
IIRC. (2013). The International Integrated Reporting Framework. Retrieved from International Integrated Reporting Council: http://integratedreporting.org/wp-content/uploads/2015/03/13-12- 08-THE-INTERNATIONAL-IR-FRAMEWORK-2-1.pdf
Irani, Z., Ezingeard, J., & Grieve, R. (1998). Costing the true costs of IT/IS investments in manufacturing: a focus during management
– vi –
decision making. Logistics Information Management, 11(1), 38- 43.
Itami, H., & Roehl, T. (1987). Mobilizing intangible assets. Cambridge
(Mass.).
Langfield-Smith, K. (2008). Strategic management accounting: how far have we come in 25 years ? Accounting, Auditing & Accountability Journal, 21(2), 204-228.
Lev, B., & Sougiannis, T. (1996). The capitalization, amortization, and value-relevance of R&D. Journal of Accounting and Economics, 21(1), 107-138.
Levy, F. (2009). A simulated approach to valuing knowledge capital. (Doctor of Science), The George Washington University, United States. Available from ProQuest LLC (3344633)
Luthy, D. H. (1998). Intellectual capital and its measurement. Paper presented at the Proceedings of the Asian Pacific Interdisciplinary Research in Accounting Conference (APIRA), Osaka, Japan.
María Viedma Marti, J. (2001). ICBS-intellectual capital benchmarking
system. Journal of Intellectual Capital, 2(2), 148-165.
Marr, B. (2008). Impacting future value: how to manage your intellectual
capital: CMA Canada Mississauga, ON.
McGregor, J., Tweed, D., & Pech, R. (2004). Human capital in the new economy: devil's bargain? Journal of Intellectual Capital, 5(1), 153-164.
Mehralian, G., Rasekh, H. R., Akhavan, P., & Ghatari, A. R. (2013). Prioritization of intellectual capital indicators in knowledge-based industries: Evidence from pharmaceutical industry. International Journal of Information Management, 33(1), 209-216. doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.ijinfomgt.2012.10.002
Ming-Chin, C., Shu-Ju, C., & Hwang, Y. (2005). An empirical investigation of the relationship between intellectual capital and
– vii –
firms' market value and financial performance. Journal of Intellectual Capital, 6(2), 159-176.
Mitchell Williams, S. (2001). Is intellectual capital performance and disclosure practices related? Journal of Intellectual Capital, 2(3), 192-203.
Mouritsen, J., Nikolaj, P., & Marr, B. (2004). Reporting on intellectual capital: why, what and how? Measuring Business Excellence, 8(1), 46-54.
Retrieved Arbor.
Nazari, J. A. (2010). An Investigation of the Relationship between the Intellectual Capital Components and Firm's Financial Performance. (NR69495 Ph.D.), University of Calgary (Canada), Ann from http://search.proquest.com/docview/848966593?accountid=1352 25 ProQuest Central database.
37,
Nitzl, C. (2016). The use of partial least squares structural equation modelling (PLS-SEM) in management accounting research: Directions for future theory development. Journal of Accounting Literature, 19-35. doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.acclit.2016.09.003
Penrose, E. T. (1959). The theory of the growth of the firm. New York:
Sharpe.
Petty, R., & Guthrie, J. (2000). Intellectual capital literature review Measurement, reporting and management. Journal of Intellectual Capital, 1(2), 155-176.
Prajogo, D. I., & Sohal, A. S. (2006). The relationship between organization strategy, total quality management (TQM), and organization performance––the mediating role of TQM. European journal of operational research, 168(1), 35-50.
– viii –
Public, A. (2000). Measuring the performance of intellectual potential in Retrieved from www.measuring-
knowledge economy. ip.at/Opapers/Public/Vaictxt/vaictxt.html
Riahi-Belkaoui, A. (2003). Intellectual capital and firm performance of US multinational firms. Journal of Intellectual Capital, 4(2), 215-226.
Saengchan, S. (2008). The role of intellectual capital in creating value in the banking industry. International Review of Business Research, 7(2), 157-169.
Seaman, A. E., & Williams, J. J. (2011). Management accounting systems change and sub-unit performance: The moderating effects of perceived environmental uncertainty. Journal of Applied Business Research (JABR), 22(1).
Shangguan, Z. (2005). Intangible investments and the cost of equity capital. (3167601 Ph.D.), University of Connecticut, Ann Arbor. Retrieved from https://search.proquest.com/docview/305008704?accountid=1352 25 ProQuest Central database.
Spencer, X. S. Y., Joiner, T. A., & Salmon, S. (2009). Differentiation strategy, performance measurement systems and organizational performance: Evidence from Australia. International Journal of Business, 14(1), 83.
Management Journal, 32(2),
Sydler, R., Haefliger, S., & Pruksa, R. (2014). Measuring intellectual capital with financial figures: Can we predict firm profitability? 244-259. European doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.emj.2013.01.008
Tayles, M., Pike, R. H., & Saudah, S. (2007). Intellectual capital, management accounting practices and corporate performance. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 20(4), 522-548. doi:http://dx.doi.org/10.1108/09513570710762575
– ix –
Teece, D. J., Pisano, G., & Shuen, A. (1997). Dynamic capabilities and
strategic management. Strategic management journal, 509-533.
International
Teeratansirikool, L., Siengthai, S., Badir, Y., & Charoenngam, C. (2013). Competitive strategies and firm performance: the mediating role Journal of of performance measurement. Productivity and Performance Management, 62(2), 168-184.
Venkatraman, N. (1989). The concept of fit in strategy research: Toward verbal and statistical correspondence. Academy of management review, 14(3), 423-444.
Wall, A., Kirk, R., & Martin, G. (2003). Intellectual Capital: Measuring
the Immeasurable? : Elsevier.
Wang, M. (2011). Measuring intellectual capital and its effect on financial performance: Evidence from the capital market in Taiwan. Frontiers of Business Research in China, 5(2), 243-265. doi:http://dx.doi.org/10.1007/s11782-011-0130-7
Ward, K. (1992). Strategic Management Accounting. Butterworth-
Heinemann: Oxford.
Widener, S. K. (2004). An empirical investigation of the relation between the use of strategic human capital and the design of the management control system. Accounting, Organizations and Society, 29(3), 377-399.
– x –
LIST OF THE AUTHOR’S PUBLICATIONS
Articles
Trinh Hiep Thien (2015). “Factors Affecting the Propensity to Create Budgetary Slack – Evidence from Vietnamese Enterprises”. Journal of Economic Development (English version), 22(1), 100-124.
Trinh Hiep Thien, Nguyen Thi Ngoc Bich, Le Viet, Tran Thi Thanh Hai, Nguyen Thi Phuoc, Le Hoang Oanh (2014). “Association between Corporate Social Responsibility Disclosures and Firm Value – Empirical Evidence from Vietnam”. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 5(1), 212-228, URL: http://dx.doi.org/10.5296/ ijafr.v5i1.7394.
Papers published in the international conference proceedings
Trinh Hiep Thien (2018). “Do managers cut sticky costs to alleviate financial distress during the global economic crisis – Evidence from Vietnamese public enterprises”. The 5th IBSM International Conference on Business, Management and Accounting Proceedings, Hanoi University of Industry, University of Economics in Bratislava Slovakia and University of Social Sciences Poland, ISBN 976-602- 72911-6-4.
Trinh Hiep Thien, Doan Ngoc Que, Le Dinh Truc (2017). “Association between intangible investments and cost of equity capital – Evidence from Vietnam”. The 3rd International Conference on Accounting and Finance 2017 Proceedings, University of Economics, Da Nang, Aston University, YOKOHAMA National University, Institute of Global Finance and ACCA, ISBN 978-604- 84-2457-2.
Trinh Hiep Thien, Doan Ngoc Que, Le Dinh Truc (2016). “Endogenous association between financial reporting quality and investment in sustainable development”. The 2nd International conference on Accounting and Finance 2016 Proceedings, University of
– xi –
Economics, Da Nang, Aston University, YOKOHAMA National University and ACCA, ISBN: 978-604-84-1563-1.
Trinh Hiep Thien, Tran Anh Hoa, Le Hoang Oanh (2016). “Financial Reporting quality and investment in sustainable development – Evidence from Vietnam”. The 3rd International Conference on Finance and Economics Proceedings, Ton Duc Thang University, HCMC and TOMAS BATA University IN ZLIN, ISBN 978-80- 7454-598-6.
Trinh Hiep Thien, Doan Ngoc Que, Le Hoang Oanh (2015). “Association between corporate governance and accounting conservatism – Evidence from Vietnamese public enterprises”. The International conference on Accounting 2015 Proceedings, University of Economics, Da Nang, Aston University and YOKOHAMA National University, ISBN 978-604-84-0781-0.
Trinh Hiep Thien (2015). “Value relevance of nonfinancial information disclosed in annual reports during the global financial crisis - from Vietnamese public enterprises”. The 3rd Evidence International conference on Business, Economics and Accounting 2015 Proceedings, University of Economics HCMC and International Education Organizer Training and Consulting, ISBN 978-602-84-19725-8-8.
National conferences
Trinh Hiep Thien (2018). “Mối quan hệ giữa lợi thế thương mại và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu – Bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam (in English: Association between goodwill and cost of equity capital – Evidence from Vietnamese public enterprises)”. The Economic Scientific Research Proceedings, HUTECH University, ISBN 978-604-79-1817-1.
Trinh Hiep Thien, Nguyen Xuan Hung (2017). “Vận dụng phương pháp phân tích cấu trúc bình phương bé nhất từng phần (PLS-SEM) trong
– xii –
nghiên cứu kế toán quản trị: Công cụ phát triển nghiên cứu tương lai (in English: The use of partial least square structural equation modelling (PLS-SEM) in management accounting research: Directions for future research)”. The Conference on Accounting and Auditing Issues in Scientific Research and Business Environment Proceedings, University of Economics and Law, ISBN 978-694-73- 5592-1.
Trinh Hiep Thien, Nguyen Xuan Hung (2016). “Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển bền bững và kết quả tài chính dưới sự kiểm soát của chất lượng thông tin báo cáo tài chính (in English: Association between investment in sustainable development and financial performance controlled by financial reporting quality)”. The National Conference on Accounting and Auditing in the context of the International Integration and the Newly Commercial Conventions Proceedings, Hanoi University of Industry, ISBN 978-694-65-2831-9.
Trinh Hiep Thien (2016). “Sự thay đổi của kế toán quản trị theo hướng tiếp kế toán quản trị chiến lược trong môi trường kinh doanh hiện đại (in English: The management accounting changes in direction to strategic management accounting in the contemporary business environment)”. The National Conference on Accounting and Auditing in the context of Vietnamese Integration in TPP and AEC, National Economics University, ISBN 978-604-946-195-8.
Research Projects
Trinh Hiep Thien, Nguyen Xuan Hung (2016). “Association between financial reporting quality and the quality of sustainable development information to orientate integrated reporting – Evidence from Vietnamese public enterprises”, University-level research project, University of Economics, HCMC.
Le Hoang Oanh, Trinh Hiep Thien, Nguyen Bao Linh (2016). “The determinants influencing the decisions on learning professional accounting program – Evidence from undergraduate students”,
– xiii –
University-level research project, University of Economics, HCMC (member).
Nguyen Thi Ngoc Bich, Trinh Hiep Thien, Le Viet, Tran Thi Thanh Hai, Nguyen Thi Phuoc, Le Hoang Oanh (2014). “The impacts of corporates social responsibility disclosure on firm value – Empirical evidence from Vietnam”, University-level research project, University of Economics, HCMC (member).