BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ NGỌC DUNG
SỰ PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ : 504 - 08
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NGỌC THÊM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1997
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI THỊ NGỌC DUNG
SỰ PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ : 504 - 08
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NGỌC THÊM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1997
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Trần Ngọc Thêm-
người thầy đã giành nhiều thời gian và công sức, trục tiếp Hướng dẫn chúng tôi hoàn thành
đề tài.
Chúng tôi cũng xin được cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của PGS. Cao Xuân Hạo,
cùng quý thầy cô khoa Ngữ văn, phòng nghiên cứu khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh và các bạn đồng nghiệp đã giúp chúng tôi hoàn luận án này.
Thành phố Hồ Chí Minh
02/12/1997
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 4
I. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................... 5
II. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................................... 6
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ........................................................................................ 7
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 7
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ......................................................................... 7
VI. Cấu trúc luận văn: ............................................................................................................ 8
CHƢƠNG MỘT: NGỮ PHÁP VĂN BẢN VÀ SỰ PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN ...................... 9
I. Lịch sử vấn đề: ................................................................................................................. 10
II. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 15
CHƢƠNG HAI: PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN Ở CẤP ĐỘ LỚN ............................................... 21
I. Văn bản có sự tƣơng ứng giữa tiêu đề bộ phận và tiêu đề chung: .................................... 22
II. Các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản: ............................................ 24
III. Giữa các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng nhau: ......................................................... 29
IV. Tiểu kết: ......................................................................................................................... 34
CHƢƠNG BA: PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN Ở CẤP ĐỘ NHỎ ................................................ 36
I. Những văn bản phân đoạn hợp lý: .................................................................................... 37
II. Loại lỗi 1 – Nhập đoạn tùy tiện: ...................................................................................... 39
III. Loại lỗi 2 – tách đoạn tùy tiện: ...................................................................................... 53
IV. Loại lỗi 3 – thứ tự các đoạn lộn xộn: ............................................................................. 60
V. Phần hỗ trợ của các văn bản giáo khoa: .......................................................................... 67
CHƢƠNG BỐN: TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ.................................................................. 78
I. Tổng quan: ........................................................................................................................ 79
II. Đánh giá .......................................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 114
Trang 3
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
MỞ ĐẦU
Trang 4
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông I. Lý do chọn đề tài:
Văn bản sách giáo khoa phổ thông từ xƣa đến nay đã đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình học tập của học sinh cũng nhƣ trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy của thầy.
Vì đó là những văn bản có tính pháp qui, chi phối nội dung bài dạy của thầy và bài học của
trò. Gần hai mƣơi năm qua, việc thay sách cấp I, chỉnh lý sách cấp II và thí điểm sách phân
ban ở cấp III đã có nhiều đóng góp để hoàn thiện sách giáo khoa ở các cấp. Qua thực tiễn,
những ƣu điểm của sách giáo khoa đã đƣợc khẳng định, đồng thời theo đó các nhƣợc điểm
của văn bản giáo khoa cũng đƣợc bộc lộ. Chắc chắn, những nhƣợc điểm của sách giáo khoa
đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy, học tập của giáo dục phổ thông. Vì vậy, để phấn đấu
hoàn chirnh các văn bản sách giáo khoa tối ƣu, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giảng
dạy, học tập ở phổ thông, chúng ta cần thiết phải xem xét, đánh giá thực trạng các văn bản
sách giáo khoa hiện hành.
Tuy vậy, việc đánh giá, nhận xét sách giáo khoa rất phức tạp. Nó bao gồm nhiều
phƣơng diện. Ở luận văn này, chúng tôi chỉ xin đi vào phƣơng diện ngữ pháp văn bản.
Phƣơng diện này đã có những cơ sở khoa học, làm căn cứ cho việc khảo sát sự phân đoạn văn
bản các loại.
Khi xem xét sự phân đoạn văn bản của một cuốn sách giáo khoa, cần chỉ ra ngƣời
biên soạn đã dựa trên những nguyên tắc phân đoạn nào. Những nguyên tắc ấy đã phù hợp với
loại văn bản đó chƣa, đã góp phần tích cực đem lại tính hiệu quả cho văn bản hay chƣa ?
Đối lập với những văn bản phân đoạn hợp lý sẽ là những văn bản phân đoạn chƣa hợp
lý. Có thể coi đó là những văn bản mắc lỗi. Tức là so với cái chuẩn, văn bản đó chƣa đạt.
Chẳng hạn, tiêu đề của các mục, tiểu mục không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản, sự phân đoạn
trong từng mục, tiểu mục không theo nguyên tắc nào...
Ngữ pháp văn bản đang trong quá trình phát hiện và miêu tả, cho nên các loại lỗi văn
bản ít hiển nhiên hơn. Để thấy đƣợc chúng, cần phải phân tích và biện luận. Trong khi đó,
ngữ pháp từ, câu đã đƣợc miêu tả kỹ càng, cho nên lỗi dùng từ, lỗi đặt câu khá hiển nhiên.
Song hậu quả của các loại lỗi trên xem ra lại rất khác nhau. Vì tác hại của lỗi tỉ lệ
Trang 5
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
thuận với kích thƣớc của nó. Các lỗi dùng từ đặt câu chỉ gây tác hại trong nội bộ câu, còn lỗi
văn bản sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tiếp thu toàn văn bản. Vì vậy, trong việc nghiên cứu
ngôn ngữ sách giáo khoa, cần hết sức chú trọng các loại lỗi ở cấp độ văn bản.
Trên thực tế, các văn bản sách giáo khoa nói chung đều có thể có những văn bản đƣợc
phân đoạn hợp lý và những văn bản mắc lỗi phân đoạn. Chúng tôi chọn các văn bản khoa học
sách giáo khoa phổ thông để nghiên cứu. Bởi lẽ các văn bản ấy cũng nằm trong sự đánh giá
nói chung ở trên, riêng những văn bản mắc lỗi phân đoạn, có thể ảnh hƣởng của chúng đối
với việc tiếp thu còn rõ rệt hơn nhiều so với các văn bản văn học.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi muốn góp một ý kiến nhỏ để nhìn nhận thực trạng các
văn bản khoa học sách giáo khoa hiện hành về phƣơng diện ngữ pháp văn bản, chỉ ra những
nguyên tắc phân đoạn chủ yếu của các văn bản. Trên cơ sở đó đề xuất cách chữa ở mức độ
đơn giản đối với các văn bản mắc lỗi. Ở chừng mực nhất định, chúng tôi xin đƣợc biên soạn
lại một số văn bản theo hƣớng khắc phục các loại lỗi văn bản và đảm bảo tính chính xác,
khoa học của một văn bản khoa học. Tất cả đều nhằm đem lại hiệu quả tiếp thu cho văn bản
khoa học sách giáo khoa phổ thông. II. Mục tiêu nghiên cứu:
Chất lƣợng giáo dục ở bậc học phổ thông đang đƣợc nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều
ngƣời quan tâm. Nhiều nhà giáo dục đã đƣa ra các nguyên nhân làm cho chất lƣợng giảng
dạy, giáo dục giảm sút. Thực hiện đề tài này, chúng tôi muốn tìm hiểu một nguyên nhân
chính - sách giáo khoa. Nếu sách giáo khoa chƣa khoa học, chặt chẽ thì chƣa thể dạy tốt và
học tốt đƣợc.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi mạnh dạn đề xuất hƣớng đi : phải
kiểm tra lại, biên soạn lại sách giáo khoa theo hƣớng chú trọng đến vai trò của ngữ pháp văn
bản.
Trang 6
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Chúng tôi nghiên cứu toàn bộ các văn bản trong sách giáo khoa Kỹ thuật 7 trồng trọt
lâm nghiệp của các tác giả Trần Quí Hiểu, Đỗ Nguyên Ban (Nxb. Giáo dục, 1993).
Các văn bản giáo khoa này đƣợc nghiên cứu ở cả hai cấp độ : Sự phân đoạn văn bản
thành các mục, tiểu mục và phân đoạn mục, tiểu mục thành các đoạn. IV. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích : Mỗi văn bản đều đƣợc phân tích ở hai cấp độ :
Cấp độ lớn : tƣơng quan giữa tiêu đề của mục. tiểu mục với nội dung văn bản.
Cấp độ nhỏ : Cách phân đoạn trong từng mục, tiểu mục.
Trong quá trình phân tích xác định các nguyên tắc phân đoạn văn bản, chúng tôi sẽ
nêu ra những trƣờng hợp phân đoạn hợp lý. Trƣờng hợp không hợp lý tức là có lỗi, sẽ đƣợc
nêu cách sửa chữa khắc phục.
- Phương pháp phân loại : Phân loại các văn bản theo các nguyên tắc phân đoạn,
phân loại lỗi phân đoạn ở từng cấp độ. Cấp độ nào có thể chia nhỏ thì chia tiếp để các loại lỗi
cụ thể và dễ chữa hơn.
- Phương pháp kiểm tra đối chứng : Những văn bản mắc lỗi tiêu biểu đƣợc biên soạn
lại. Cả hai văn bản đó đều đƣợc cho dạy thử ở hai lớp cùng cấp, cùng trình độ. Sau đó, đối
chiếu kết quả kiểm tra của hai lớp để khẳng định hƣớng biên soạn văn bản. V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ngữ pháp văn bản đã và đang đƣợc đƣa vào giảng dạy ở các cấp học. Một khi học
sinh đã có những hiểu biết nhất định về bộ môn khoa học này thì việc biên soạn các văn bản
sách giáo khoa không thể nằm ngoài quỹ đạo của ngữ pháp văn bản. Hơn nữa, chính những
cơ sở lý luận của ngữ pháp văn bản sẽ giúp các nhà biên soạn phƣơng pháp xây dựng văn
bản, tóm tắt văn bản, chính lý, hiệu đính...
Trang 7
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Với đề tài này, ngữ pháp văn bản sẽ mỏ rộng phạm vi nghiên cứu của mình tới các
văn bản khoa học sách giáo khoa phổ thông. Thực tế nghiên cứu ấy sẽ góp phần khẳng định
sự cần thiết của ngữ pháp văn bản đối với việc biên soạn văn bản giáo khoa (những văn bản
khoa học). Đó là một lĩnh vực ít ngƣời quan tâm.
VI. Cấu trúc luận văn:
Ở luận văn này ngoài mở đầu và kết luận có 4 chƣơng :
Chương I bàn về lịch sử vấn đề ngữ pháp văn bản và nêu các cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II trình bày sự phân đoạn văn bản ở cấp độ lớn, gồm các tiểu mục :
1. Sự phân đoạn văn bản của các văn bản khoa học giáo khoa (những văn bản
không mắc lỗi).
2. Các loại lỗi phân đoạn.
Chương III trình bày sự phân đoạn văn bản ở cấp độ nhỏ gồm các tiểu mục :
1. Sự phân đoạn văn bản của các văn bản không mắc lỗi.
2. Các loại lỗi phân đoạn.
Chưương IV trình bày kết quả kiểm tra đối chứng.
Trang 8
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
CHƢƠNG MỘT: NGỮ PHÁP VĂN BẢN VÀ SỰ PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN
Trang 9
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông I. Lịch sử vấn đề:
Việc nghiên cứu ngôn ngữ sách giáo khoa bao giờ cũng phải nhằm vào mục đích cuối
cùng là hoàn chỉnh các văn bản ấy. Song do những hoàn cảnh ngẫu nhiên có tính chất lịch sử,
trong suốt một thời gian dài, ngành ngôn ngữ học chỉ đặt ra cho mình nhiệm vụ nghiên cứu
các đơn vị từ câu trở xuống. Với phạm vi nghiên cứu nhƣ thế, ngôn ngữ học ngày càng bộc lộ
những hạn chế và bất lực của mình trƣớc những nhu cầu của lý luận và thực tiễn :
"Không đủ khả năng giải thích nhiều hiện tƣợng biểu hiện trong phạm vi câu nhƣng
lại liên quan tới những cơ chế ngoài câu nhƣ : hiện tƣợng điệp, đối...
Không đủ đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của việc xây dựng văn bản, trong đó có
môn làm văn trong nhà trƣờng. Không đủ giúp cho học sinh viết đƣợc những bài văn mạch
lạc, đúng và hay... liên quan đến vấn đề này là những nhu cầu của công tác biên tập, xuất
bản...
Không đủ đáp ứng nhu cầu thực tiễn của việc phân tích tác phẩm văn học. Cái quan
trọng đối với một tác phẩm văn học là câu trúc văn bản hoàn chỉnh của nó thì lại là cái "ngoài
rìa" đối với ngôn ngữ học.
Không đủ đáp ứng những nhu cầu cấp bách của việc tự động hóa các qui trình xử lý
thông tin ngôn ngữ"1
Để khắc phục những nhƣợc điểm đó, ngôn ngữ học đã phải vƣợt qua giới hạn câu. Kết
quả là đã hình thành một bộ môn mới nghiên cứu các đơn vị trên câu gọi là ngữ pháp văn
bản.
Tuy ngữ pháp văn bản đã hình thành nhƣng trong những năm 50 và 60 còn ít ngƣời
biết và để ý đến sự tồn tại của ngành này. Có thể coi đó là giai đoạn hình thành và tự khẳng
định của ngữ pháp văn bản.
Bƣớc sang những năm 70, ngữ pháp văn bản đã nhanh chóng đạt tới thời kỳ phát triển
rầm rộ. Lĩnh vực này ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà ngôn ngữ học làm việc ở những
bộ phận khác nhau (ngữ pháp, ngữ nghĩa, phong cách học, ngữ âm học) thuộc những xu
hƣớng hết
1 Trần Ngọc Thêm - Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt - Nxb KHXH H, 1985 Trang 11, 12. Trang 10
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
sức khác nhau (từ các nhà ngôn ngữ học truyền thống cho tới các nhà ngôn ngữ học cấu trúc,
ngôn ngữ tạo sinh...) Quan tâm đến ngôn ngữ học văn bản còn có cả các nhà nghiên cứu
thuộc các ngành khoa học khác, trƣớc hết là văn học. Các lĩnh vực khác nhau và các xu
hƣớng khác nhau đều tìm thấy ở đây một miếng đất mới để áp dụng những phƣơng pháp của
mình, đồng thời cũng hy vọng tìm thấy ở đây những phƣơng pháp, những cách nhìn mới để
giải quyết những bế tắc của mình.
Ngôn ngữ học văn bản là tên gọi chung của ba bộ phận chủ yếu cấu thành ra nó, đó là
: lý thuyết văn bản đại cƣơng, phong cách học văn bản và ngữ pháp văn bản. Tuy là ba bộ
phận khác nhau, song chúng đều có chung một đối tƣợng nghiên cứu là các văn bản hoàn
chỉnh.
Đối tƣợng chủ yếu nhất của ngữ pháp văn bản là văn bản, dƣới văn bản là đoạn văn,
và dƣới đoạn văn là phát ngôn. Cũng có những tác giả cho rằng đối tƣợng của ngữ pháp văn
bản còn là chỉnh thể cú pháp trên câu (CTC) - một đơn vị cú pháp ở cấp độ lớn hơn câu.
Văn bản tồn tại ở những dạng nào ? Theo Trần Ngọc Thêm, văn bản có thể tồn tại ở cả
dạng viết và dạng nói. Quan niệm này khái quát đƣợc tất cả các loại cấu trúc ngôn từ con
ngƣời dùng để thông tin (một thông tin hoàn chỉnh, trọn vẹn). Cũng có ý kiến chỉ thừa nhận
sản phẩm ngôn ngữ hoàn chỉnh ở dạng viết mới là văn bản.
Khái niệm văn bản là cơ sở giúp các nhà ngôn ngữ học văn bản phân tích, đánh giá
các văn bản theo đúng nghĩa của nó.
Có thể thấy mấy chục năm gần đây, ngôn ngữ học văn bản đã có những ứng dụng
thiết thực và hữu hiệu trong nhà trƣờng (làm văn và giảng văn), trong việc đề ra các phƣơng
pháp xây dựng văn bản, phân tích văn bản, tóm tắt văn bản, giúp công tác biên tập - xuất bản,
chỉnh lý, hiệu đính... Cho nên bộ môn khoa học này đã đƣợc phát triển hết sức nhanh chóng.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu ngôn ngữ học văn bản đến nay đã đƣợc gần 20 năm.
Ngôn ngữ học văn bản đã đƣợc đƣa vào nghiên cứu và giảng dạy ở Trƣờng Đại học Tổng
hợp Hà Nội (nay thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) từ năm 1978. Thời gian này và những năm
tiếp theo các cơ sở liên quan tới giáo dục phổ thông có nhu cầu ứng dụng cao nhƣ Đại học Sƣ
phạm Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục, Đại học Sƣ phạm Quy
Trang 11
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nhơn, Đại học Sƣ phạm Vinh, Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh... cũng rất chú ý
đến lĩnh vực này.
Trong nhà trƣờng, ở môn làm văn, học sinh chỉ mới đạt đƣợc kết quả đáng kể trong
việc sử dụng từ, tạo câu, còn khi viết bài văn hoàn chỉnh, phần đông các em còn non yếu. Bởi
vì đoạn văn, bài văn không thể là sản phẩm của việc lắp ghép chắp nối các câu một cách tùy
tiện, không thể chỉ là sự tập hợp giản đơn của những câu đúng ngữ pháp. Muốn viết đúng một
đoạn văn, một bài văn cần phải tuân theo những qui tắc tổ chức chặt chẽ gọi là qui tắc cấu tạo
văn bản. Từ năm 1989, một số tri thức ngữ pháp văn bản đã đƣợc ứng dụng vào việc luyện
viết đoạn văn, bài văn (môn làm văn) trong nhà trƣờng, chủ yếu là ở những vấn đề sau :
"Qui tắc liên kết các câu, sử dụng; các phƣơng tiện hình thức để xác lập các đơn vị
lớn hơn câu là đoạn văn, bài văn.
- Vai trò và chức năng của đoạn văn trong văn bản, cấu trúc và các kiểu dạng đoạn
văn. Cách tách đoạn và liên kết đoạn.
- Vai trò của từ và câu trong văn bản...
- Kết hợp với lý thuyết hoạt động lời nói, tìm hiểu qui trình và các thao tác sản sinh
văn bản"1
Nhờ có ngữ pháp văn bản, học sinh mới có thể biết triển khai ý một cách mạch lạc,
lập dàn ý, kết cấu hợp lý cho một bài viết, phân đoạn văn bản một cách khoa học, viết văn có
mạch đoạn rõ ràng, khúc triết, tạo ra một chuỗi câu liên tiếp.
Dần dần, ngữ pháp văn bản không còn là môn học xa lạ đối với học sinh, sinh viên.
Đối với giáo viên ngữ văn cấp II, III, hàng năm đều đƣợc bồi dƣỡng, nâng cao về những tri
thức cơ bản của ngữ pháp văn bản.
Từ những yêu cầu đặt ra cho con ngƣời trong đời sống xã hội nhƣ : cần hiểu sâu văn
bản (đọc hiểu và nghe hiểu) không phải là sự tiếp nhận thụ động mà phải đạt tới trình độ tự
giác, chủ động, sáng tạo; đồng thời cần phải xây dựng sản sinh văn bản (viết và nói) cũng ở
trình độ tự giác
1 Đình Cao - Lê A - Làm văn - Nxb Giáo dục, 1989 - Trang 20. Trang 12
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
chủ động sáng tạo, chúng ta có thể khẳng định rằng : "Ở trƣờng học phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học cần coi trọng sự giảng dạy văn bản. Đào tạo cho học sinh năng lực phân tích
tiếp nhận, thẩm định văn bản và năng lực xây dựng, sản sinh văn bản là một mục tiêu chính
của các môn học tiếng Việt, văn học và làm văn"1
Cùng với việc đƣa ngữ pháp văn bản vào nhà trƣờng, nhiều công trình nghiên cứu về
ngữ pháp văn bản ra đời, nhằm góp phần hoàn thiện lý thuyết ngữ pháp văn bản. Ở Việt Nam,
phải kể đến các công trình nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm, tác giả đã làm sáng tỏ nhiều vấn
đề đang còn mới mẻ thuộc lĩnh vực ngữ pháp văn bản. Việc chỉ ra hệ thống liên kết trong văn
bản tiếng Việt là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá tính mạch lạc hoàn chỉnh của các loại
văn bản (Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt - Nxb KHXH Hà Nội, 1985). Tác giả cũng đã
đƣa ra những cơ sở ban đầu cho việc xác lập qui trình xây dựng văn bản (Tiến tới xây dựng lý
thuyết làm văn - NCGD - 1984 - 12). Nhiều bài báo của tác giả từ 1980 đến 1990 đã cho thấy
vai trò quan trọng của ngữ pháp văn bản, tính ứng dụng thiết thực của nổ trên nhiều lĩnh vực.
1983, trong bài "Đoạn văn trong các văn bản sách giáo khoa phổ thông " (văn bản văn
học), tác giả đã chỉ rõ phải nghiên cứu văn bản giáo khoa ở cấp độ đoạn văn văn bản. Vì nếu
đoạn văn và văn bản mắc lỗi thì đó là lỗi ở cấp độ lớn nhất, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tiếp
thu toàn văn bản. Tác giả cũng đã nêu ra các nguyên tắc phân đoạn đoạn văn, các loại lỗi
phân đoạn thƣờng gặp trong các vãn bản sách giáo khoa văn học.
Cùng với sự phân đoạn, khái niệm đoạn văn cũng đƣợc tác giả nêu ra một cách hoàn
chỉnh, rõ ràng, trong bài "bàn về đoạn văn nhƣ một đơn vị ngôn ngữ" - Ngôn ngữ số 3 - 1984
: "Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, gồm một chuỗi phát ngôn đƣợc xây dựng theo một
cấu trúc và mang một nội dung nhất định (đầy đủ hoặc không đầy đủ), đƣợc tách ra một cách
hoàn chỉnh về hình thức : ở dạng nói, nó có những kiểu ngữ điệu nhất định và kết thúc bằng
quãng ngắt hơi dài. Ở dạng viết nó bắt đầu bằng dấu mở đoạn (gồm thụt đầu dòng + viết hoa)
và kết thúc bằng
1 Hoàng Tuệ - về vấn đề văn bản và giảng dạy văn bản - Viện ngôn ngữ học - ủy ban KHXH Việt Nam - 1989 - Trang 9. Trang 13
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
dấu ngắt đoạn (gồm dấu ngắt phát ngôn: 5 dấu (dấu chấm, dấu than, dấu hỏi, dấu ba chấm,
dấu hai chấm + xuống dòng)1. Cũng trong bài viết này, tác giả đã nêu ra cách phân loại đoạn
văn. Về mặt cấu trúc, các đoạn văn có thể đƣợc chia thành hai loại: hoàn chỉnh và không
hoàn chỉnh. Về mặt nội dung, các đoạn văn cũng có thể đƣợc chia làm hai loại: hoàn chỉnh và
không hoàn chỉnh.
Trong thời gian vừa qua, một số luận án về ngữ pháp văn bản đƣợc bảo vệ. Xuất phát
từ hệ thống liên kết văn bản của tác giả Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Thị Việt Thanh đã đi vào
hệ thống liên kết lời nói, chỉ ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt của nó so với hệ thống
liên kết văn bản. 1995, có luận án của Trịnh Sâm "Tiêu đề văn bản tiếng Việt và sự phát triển
cửa nó từ 1865 đến nay", qua khảo sát 10.120 tiêu đề đã nêu ra những điểm có tính qui luật
về cấu trúc - chức năng của tiêu đề, và đề xuất những nguyên tắc thiết yếu về tiêu đề đúng và
hay; cũng nhƣ đƣa ra những khuyến cáo cụ thể để tránh những điều vi phạm về đặc điểm
hành chức của tiêu đề.
Ngoài ra, có một số cuốn sách có tính chất giáo trình, hƣớng dẫn giáo viên của Đỗ
Hữu Châu. Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Diệp Quang Ban đề cập đến những vấn đề khác nhau của
liên kết văn bản. Đinh Trọng Lạc đi vào nghiên cứu phong cách học văn bản.
Về sách nƣớc ngoài, chúng ta có dịch giới thiệu : Văn bản với tƣ cách đối tƣợng
nghiên cứu của ngôn ngữ học của I.R.Galperin (Nxb KHXH Hà Nội - 1987); Ngữ pháp văn
bản của O.I.Moskalslaja (Nxb Giáo dục - 1996).
Với mấy chục năm hình thành, phát triển, ngữ pháp văn bản đã tự khẳng định mình
qua những ứng dụng thiết thực hữu hiệu trên nhiều lĩnh vực. Bộ môn khoa học này xứng
đáng với lòng mong đợi của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều thầy cô giáo và học sinh sinh viên
các cấp. Chắc chắn trong tƣơng lai, ngữ pháp văn bản sẽ hoàn thiện mình và vƣơn tồi những
tầm cao mới.
1 Trần Ngọc Thêm - Bàn về đoạn văn nhƣ một đơn vị ngôn ngữ - Ngôn ngữ số 3 - 1984 - Trang 43. Trang 14
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông II. Cơ sở lý luận
Trong bài viết "một số vấn đề ngôn ngữ học văn bản trong việc biên soạn sách giáo
khoa phổ thông", tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng: "Sách giáo khoa là một hệ thống liên
hoàn, theo chiều ngang chia thành nhiều bộ môn, còn theo chiều dọc thì chia thành nhiều lớp,
nhiều cấp. Dù xét theo chiều ngang hay chiều dọc, mỗi cuốn sách giáo khoa cũng đều đƣợc
cấu tạo từ một hệ thống các bài, mỗi bài có thể xem nhƣ một văn bản tƣơng đối hoàn chỉnh...
Nhƣ thế, đơn vị của sách giáo khoa chính là văn bản"1.
Trong việc biên soạn sách giáo khoa phổ thông, có những việc gì cần bàn về phƣơng
diện ngôn ngữ học văn bản. Cần xuất phát từ chức năng, mục đích của sách giáo khoa. Sách
giáo khoa có hai chức năng cơ bản : chức năng thứ nhất là chức năng cung cấp kiến thức và
chức năng thứ hai là chức năng phát triển khả năng giao tiếp ngôn ngữ của học sinh. Để giúp
cho sách giáo khoa thực hiện tốt chức năng cung cấp kiến thức một cách chính xác và dễ
dàng, ngôn ngữ học văn bản cho thấy cần tiến hành tổ chức nghiên cứu sách giáo khoa ở cấp
độ đoạn văn và văn bản nhằm hai mục đích :
a. Phát hiện các loại lỗi và các khiếm khuyết khác của sách giáo khoa hiện hành về
phƣơng diện văn bản.
b. Đề xuất các cách sửa chữa nói riêng và cách xây dựng những văn bản sách giáo
khoa tối ƣu có khả năng giúp cho việc lĩnh hội chúng có hiệu quả nhất nói chung.
Trong số các loại lỗi có thể có ở cấp độ văn bản, đáng lƣu ý là ba loại lỗi sau đây :
a. Lỗi liên kết: Trong văn bản, các câu gắn bó với nhau bằng một hệ thống các
phƣơng tiện liên kết. Các phƣơng tiện này không chỉ có tác dụng làm cho các văn bản đỡ rời
rạc, mà chủ yếu là giúp cho việc thể hiện nội dung đƣợc mạch lạc, rõ ràng và ngắn gọn. Do
vậy, việc sử dụng cẩu thả các phƣơng tiện liên kết sẽ gây trở ngại lớn cho việc tiếp thu.
1 Trần Ngọc Thêm - Một số vấn đề ngôn ngữ học văn bản trong việc biên soạn sách giáo khoa phổ thông - In trong Những vấn đề ngôn ngữ SGK, NXB GD, H.,1983, trang 45 Trang 15
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
b. Lỗi phân đoạn : Việc phân chia văn bản ra thành các đoạn văn chính là một công
việc cấu trúc hóa văn bản. Trƣớc hết, nó đòi hỏi ngƣời viết phải tự mình suy nghĩ kỹ càng,
nắm vững và rõ ràng điều mình muốn nói. Sau nữu, nó giúp cho ngƣời đọc tiếp thu một cách
dễ dàng và nhanh chóng. Nhƣ vậy, việc phân đoạn sai rõ ràng là sẽ khiến cho ngƣời đọc hiểu
sai và không nắm đƣợc nội dung văn bản.
c. Lỗi lập đề cƣơng : Lỗi đề cƣơng chính là lỗi có kích thƣớc lớn nhất. Sai sót ở đây
phản ánh tƣ duy lộn xộn của ngƣời viết. Vì vậy, nó gây trở ngại lớn cho việc tiếp thu.
Việc chỉ ra các loại lỗi cơ bản ở cấp độ văn bản của sách giáo khoa là một đóng góp
quan trọng của ngôn ngữ học văn bản trong việc biên soạn, chỉnh lý sách giáo khoa phổ
thông. Đồng thời nó cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết : phải đƣa ra trong các sách giáo khoa
những văn bản mẫu mực (đối với từng phong cách).
Phân chia văn bản ra thành các đoạn văn không phải là một công việc tùy tiện tùy
thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời viết mà nó tuân theo những nguyên tắc khách quan
nhất định. Trong bài viết : đoạn văn trong các văn bản sách giáo khoa phổ thông (văn bản văn
học), tác giả Trần Ngọc Thêm trình bày vai trò của đoạn văn, các nguyên tắc phân đoạn đoạn
văn, đồng thời chỉ ra những loại lỗi đoạn văn thƣờng gặp trong ngôn ngữ sách giáo khoa
(những văn bản có tính chất văn học). Theo tác giả, "việc phân chia văn bản ra thành các
đoạn văn là một sự phân đoạn hình thức. Nhƣng sự phân đoạn hình thức này có chức năng
phản ánh sự phân đoạn về mặt nội dung. Nó giúp ngƣời viết diễn đạt ý của mình đƣợc rõ
ràng, rạch ròi hơn, đồng thời cũng giúp cho ngƣời đọc hiểu văn bản đƣợc dễ dàng, nhanh
chóng hơn"1.
Nhƣ vậy, sự phân đoạn văn bản thành đoạn văn sẽ đƣợc coi là đúng nếu nó phù hợp
với sự phân đoạn nội dung thành các ý. Thiếu sự phù hợp ấy thì sự phân đoạn sẽ sai. Nghĩa là
muốn đánh giá đƣợc sự phân đoạn văn bản thành đoạn văn đúng hay sai, cần xác định đƣợc
sự phân đoạn nội dung thành các ý.
1 Trần Ngọc Thêm - Đoạn văn trong các văn bản sách giáo khoa phổ thông in trong Những vấn đề ngôn ngữ sách giáo khoa, NXBGD, H, 1983 Tr 96 Trang 16
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Vậy căn cứ vào đâu để biết đƣợc sự phân đoạn nội dung ? Tác giả Trần Ngọc Thêm
nêu ra hai cơ sở : Thứ nhất là căn cứ vào câu hỏi trong sách giáo khoa. Về nguyên tắc các câu
hỏi này là cái phản ánh sự phân đoạn nội dung, mỗi câu hỏi nêu lên một ý. Thứ hai : những
sách không có câu hỏi hoặc có câu hỏi nhƣng không đƣợc biên soạn tốt thì dấu hiệu hình thức
của việc phân đoạn tốt nhất là dấu hiệu nằm ngay trong văn bản.
Theo chúng tôi, dấu hiệu nằm ngay trong văn bản là những dấu hiệu rất đáng tin cậy.
Hệ thống tiêu đề văn bản, tiêu đề các mục, tiểu mục là cơ sở quan trọng để biết sự phân đoạn
nội dung của ngƣời biên soạn.
Qua quan sát các loại văn bản có cấu trúc đa dạng và phong phú, nhất là văn bản văn
xuôi văn học, đặc biệt là những văn bản có câu hỏi đƣợc biên soạn tốt, đƣợc phân đoạn hợp
lý, tác giả Trần Ngọc Thêm nêu ra các nguyên tắc phân đoạn nhƣ sau :
a. Phân đoạn theo sự thay đổi các thông số :
Văn bản đƣợc cấu tạo từ bốn yếu tố (gọi là các thông số của văn bản) : Không gian K,
thời gian T, chủ thể C, vận động V của chủ thể. Ranh giới của các đoạn văn, tức là nơi có sự
chuyển ý thể hiện bằng việc xuống dòng, đƣợc đánh dấu bằng sự thay đổi của một số trong số
bốn thông số ấy với sự giữ nguyên các thông số còn lại. Chính sự thay đổi của các thông số
phản ánh sự thay đổi các ý và sự phát triển nội dung của văn bản.
Việc thay đổi hoặc giữ nguyên các thông số trong văn bản có thể có dạng tƣờng minh
(đƣợc thể hiện bằng ngôn ngữ) hoặc hàm ẩn (không đƣợc thể hiện bằng ngôn ngữ nhƣng có
thể suy luận ra đƣợc).
Phân đoạn dựa vào sự thay đổi của thông số là cách phân đoạn khách quan. Nó tạo ra
các ý độc lập. Song có lúc độ dài đoạn văn không cân xứng với nhau, thì việc tiếp thu nó gặp
khó khăn : ngắn quá không tạo cấp độ mới tiếp thu vụn vặt, dài quá cũng khó tiếp thu. Do đó,
mối quan hệ giữa lƣợng và chất trong việc phân đoạn văn bản cũng rất quan trọng. Tác giả
đƣa ra nguyên tắc phân đoạn tiếp theo.
Trang 17
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
b. Phân đoạn theo sự cân xứng về độ dài :
Cách phân đoạn này giúp ích cho ngƣời đọc, ngƣời nghe. Tuy vậy, cách này dẫn đến
hậu quả : Các đoạn văn khác nhau về cấp độ nhƣng ngang nhau về hình thức kiểu cá mè một
lứa. Nhƣ thế về lôgic không chặt chẽ.
c. Phân đoạn nhấn mạnh :
Khi viết (nói), ngƣời viết cần có sự nhấn mạnh để hƣớng ngƣời đọc vào một điểm
quan trọng nào đó. Chỗ đó có thể đƣợc tách thành một đoạn.
Để khắc phục nhƣợc điểm của từng nguyên tắc phân đoạn, ngƣời biên soạn văn bản
cần sử dụng các nguyên tắc một cách linh hoạt.
Nguyên tắc phân đoạn văn bản ra đời làm căn cứ cho việc xem xét, đánh giá cách
phân đoạn của nhiều loại văn bản. Việc chỉ ra các loại lỗi phân đoạn trong các văn bản sách
giáo khoa văn học đã cho thấy thực trạng biên soạn sách giáo khoa hiện hành về phƣơng diện
ngữ pháp văn bản, đồng thời nó cũng góp phần chỉ rõ tác hại của các loại lỗi văn bản đối với
việc cung cấp kiến thức cho học sinh.
Mỗi cuốn sách giáo khoa đều đƣợc cấu tạo từ một hệ thống các bài, mỗi bài có thể
xem nhƣ một văn bản tƣơng đối hoàn chỉnh. Ở các sách giáo khoa khoa học, mỗi bài còn
đƣợc chia thành các mục, tiểu mục. Mỗi mục, tiểu mục đều có đầu đề riêng, diễn tả một nội
dung trọn vẹn. Vì vậy, chúng cũng có thể đƣợc xem nhƣ những tiểu văn bản. Có thể coi mỗi
bài nhƣ thế là một văn bản phức, nghĩa là một văn bản có thể gồm những tiểu văn bản. Tên
gọi của văn bản cũng nhƣ tên gọi của các mục, tiểu mục là tiêu đề. Theo tác giả Hồ Lê "tiêu
đề của toàn văn bản là tiêu đề chung, tiêu đề của mỗi đoạn văn là tiêu đề bộ phận"1.
Từ các khái niệm tiêu đề của Hồ Lê, Trịnh Sâm đã chỉ rõ vai trò và cƣơng vị của tiêu
đề trong văn bản : "Trong cấu trúc văn bản, tiêu đề lúc nào cũng có ý nghĩa chi phối. Tiêu đề
chung đứng đầu văn bản, đại diện cho toàn văn bản và có quan hệ mật thiết với nội dung văn
bản. Tiêu đề bộ phận có 3 chức năng :
1 Hồ Lê - Qui luật ngôn ngữ - Quyển 2 - Nxb KHXHH1996, Trang 82. Trang 18
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
a. Khái quát nội dung đoạn văn mà nó định danh.
b. Cụ thể hóa từng phần nội dung của tiêu đề chung,
c. Làm một móc xích trong dây chuyền nối tiêu đề chung với các tiêu đề bộ phận"1.
Những cơ sở trên đƣợc coi là tiêu chuẩn để đánh giá các tiêu đề văn bản. Nếu tiêu đề
chung và tiêu đề bộ phận thể hiện đúng vai trò chức năng của mình trong văn bản thì đó là
một cấu trúc văn bản hợp lý. Ngƣợc lại thiếu sự phù hợp trên thì có nghĩa cấu trúc văn bản
bất hợp lý.
Quan hệ giữa tiêu đề chung và tiêu đề bộ phận trong một văn bản là một biểu hiện
trong quan hệ nội tại của văn bản. Ngoài ra, các văn bản giáo khoa còn phải nằm trong một
hệ thống nhất định, có quan hệ với môi trƣờng xung quanh. Đó chính là những quan hệ bên
ngoài của văn bản.
Trong một cuốn sách giáo khoa, văn bản này phải có quan hệ với văn bản khác. Quan
hệ đó sẽ qui định vị trí của từng văn bản trong hệ thống. Đặc biệt trong sách giáo khoa khoa
học, vị trí của từng bài không thể tùy tiện. Có thể lấy một số bài trong sách Kỹ thuật 7 để xem
xét:
Bài 1, 2, 3, 4, 5, cùng trong một nhóm nói về đất trồng trọt. Hệ thống này sẽ qui định
trình tự sắp xếp của các bài. Trƣớc tiên phải là khái niệm về đất trồng (bài 1), sau đó học sinh
đƣợc thực hành về một số loại đất trồng (bài 2). Tiếp theo phải là những tính chất cơ bản của
đất trồng (bài 3), rồi mới đến kỹ thuật làm đất (bài 4) và các biện pháp cải tạo đất (bài 5). Thứ
tự các bài trên đƣợc sắp xếp nhƣ vậy là hợp lý.
Ngoài mối quan hệ của văn bản với hệ thống của nó, văn bản còn có mối quan hệ với
những văn bản có cùng kiểu tiêu đề (trong một hệ thống khác hoặc cùng hệ thống). Ví dụ bài
34 "chăm sóc vƣờn ƣơm cây rừng" và bài 37 "chăm sóc rừng trồng". Sự phân đoạn của hai
văn bản ấy phải có sự tƣơng ứng. Nếu sự phân đoạn của văn bản này khác với sự phân đoạn
của văn bản kia, có nghĩa là có văn bản mắc lỗi phân đoạn.
1 Trịnh Sâm - Tiêu đề văn bản tiếng Việt và sự phát triển của nó từ 1865 đến nay - Tóm tắt luận án PTS. 1995 - Trang 5. Trang 19
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Cũng xét trong mối quan hệ bên ngoài của văn bản, văn bản trong sách giáo khoa phải
có quan hệ với văn bản cùng tên gọi trong sách giáo viên, cả về nội dung kiến thức và cấu
trúc văn bản.
Ngoài những đặc điểm đã trình bày ở trên, văn bản giáo khoa kỹ thuật 7 còn có đặc
thù riêng : mỗi văn bản đều có phần hỗ trợ đi kèm. Phần này bao gồm : ghi nhớ và câu hỏi.
Trong lời nói đầu cuốn sách, ngƣời biên soạn đã ghi : "Ở cuối mỗi bài học phần "ghi nhớ" là
phần tóm tắt những kiến thức chính, bắt buộc các em phải nắm thật chắc. Sau phần ghi nhớ,
là phần câu hỏi và bài tập, giúp các em củng cố kiến thức". Điều đó có nghĩa phần ghi nhớ
phải tóm tắt đủ những ý chính của văn bản, phần câu hỏi cũng phải nêu đầy đủ những kiến
thức chính của bài. Có thể coi một văn bản giáo khoa Kỹ thuật 7 lý tƣởng là : nội dung văn
bản phù hợp với ghi nhớ, câu hỏi và mục đích yêu cầu đặt ra trong sách giáo viên.
Trang 20
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
CHƢƠNG HAI: PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN Ở CẤP ĐỘ LỚN
Trang 21
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Dựa trên những đặc điểm cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu, chúng tôi phân tích từng
văn bản cụ thể. Trƣớc tiên là xem xét mối quan hệ giữa các tiêu đề bộ phận với tiêu đề chung
của toàn văn bản. Tiêu đề chung chính là tiêu đề văn bản, các tiêu đề bộ phận chính là các
tiêu đề của mục và tiểu mục.
Có 40 văn bản tham gia phân tích, trong đó có 27 văn bản có sự tƣơng ứng giữa tiêu
đề bộ phận và tiêu đề chung, 13 văn bản không có sự thống nhất đó. I. Văn bản có sự tƣơng ứng giữa tiêu đề bộ phận và tiêu đề chung:
Phân tích những văn bản đƣợc coi là không mắc lỗi, chúng tôi thấy chúng chủ yếu
đƣợc phân đoạn theo nguyên tắc thay đổi các thông số.
Ví dụ: Bài 3 TÍNH CHẤT ĐẤT TRỒNG ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT
I. Tính chất đất trồng
II. Độ phì nhiêu của đất.
Bài 26 BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHĂM SÓC LÚA
I. Bón phân cho lúa
II. Làm cỏ cho lúa
III. Tƣới tiêu nƣớc cho lúa
Nguyên tắc phân đoạn của 2 văn bản trên là dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Bài 9 PHƢƠNG PHÁP GIEO TRỒNG
I. Yêu cầu kỹ thuật của việc gieo trồng
II. Phƣơng pháp gieo hạt
III. Phƣơng pháp trồng
Trang 22
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 9, các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng về cấp độ (giữa I với II, III), xuất hiện
một tiêu đề bộ phận (I) không tƣơng ứng với chủ đề văn bản, về lôgic không chặt chẽ nhƣng
văn bản trở nên dễ hiểu, ngƣời đọc dễ tiếp thu . Nội dung các mục I, II, III tƣơng ứng với
nhau. Đó chính là cách phân đoạn dựa theo sự cân xứng về độ dài.
Bài 4 KỸ THUẬT LÀM ĐẤT
I. Ý nghĩa của việc làm đất
II. Những công việc chủ yếu của làm đất
Bài 37 CHĂM SÓC RỪNG TRỒNG
I. Ý nghĩa của việc chăm sóc rừng trổng
II. Nội dung chăm sóc rừng trồng
Bài 15 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
I. Những nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh
II. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
Cả 3 bài trên đều xuất hên một tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản
(mục I). Thực ra có thể coi đó là phần mở đầu của văn bản, các tiêu đề bộ phận đứng sau
(mục II) là phần thân bài. Đây là loại văn bản không có phần kết.
Ngoài ra có 6 văn bản hƣớng dẫn thực hành. Sách giáo khoa Kỹ thuật 7 dùng ký hiệu
À để chỉ những bài thực hành. Hầu hết tiêu đề bộ phận trong các văn bản thực hành đều
giống nhau.
Bài 10 ∆ PHƢƠNG PHÁP GHÉP CÂY
I. Những công việc chuẩn bị
II. Nội dung bài thực hành
1. Chọn cành ghép để lấy mắt
2. Chuẩn bị gốc ghép
3. Kỹ thuật ghép
Trang 23
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 22 ∆ QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÂY LÚA
I. Công việc chuẩn bị
II. Nội dung bài thực hành
1. Quan sát rễ lúa
2. Quan sát thân lúa
3. Quan sát nhánh lúa
4. Quan sát lá lúa
5. Quan sát hình thái bông lúa.
III. Tổng kết viết thu hoạch
Trong các bài thực hành các tiêu đề bộ phận vẫn thống nhất với tiêu đề văn bản. Vì
bài thực hành thì phải có chuẩn bị thực hành và nội dung thực hành, các tiêu đề bộ phận đã cụ
thể hóa từng phần nội dung của tiêu đề chung, đồng thời cũng khái quát đƣợc nội dung đoạn
mà nó mang tên. cấu trúc văn bản nhƣ vậy làm cho ngƣời học dễ hiểu và hiểu đúng, đủ yêu
cầu văn bản. Sự phân đoạn nhƣ vậy là hợp lý.
Nhìn chung những văn bản phân đoạn hợp lý, chủ yếu là phân đoạn theo nguyên tắc
thay đổi các thông số (14/27), 6 văn bản thực hành cũng có thể coi là phân đoạn theo nguyên
tắc này. Còn 7 văn bản phân đoạn theo sự cân xứng về độ dài, kiểu văn bản có phần mở bài,
thân bài, không có kết bài.
Những văn bản đƣợc coi là mắc lỗi, tức những văn bản không có sự thống nhất giữa
tiêu đề chung và tiêu đề bộ phận, chúng tôi thấy có hai trƣờng hợp : tiêu đề bộ phận không
tƣơng ứng với tiêu đề chung; các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với nhau. II. Các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản:
"Tính hoàn chỉnh nghĩa của văn bản thể hiện ở sự thống nhất chủ đề của nó. Chủ đề
đƣợc hiểu là hạt nhân nghĩa của văn bản, nội dung cô
Trang 24
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đúc và khái quát của văn bản"1. Có thể coi nội dung cô đúc, khái quát của văn bản sách giáo
khoa Kỹ thuật 7 là tiêu đề văn bản. Tiêu đề văn bản chi phối nghĩa của tiêu đề các mục. Hệ
thống tiêu đề của mục phải làm sáng tỏ các khía cạnh của tiêu đề văn bản. Do đó tiêu đề các
mục trong văn bản phải tƣơng ứng với nội dung văn bản.
Những văn bản mắc loại lỗi này làm mất đi tính khoa học, chặt chẽ vốn có của một
văn bản khoa học. Nguyên nhân của loại lỗi này là do tƣ duy ngƣời viết lộn xộn. Tác giả
không chú ý đến đề cƣơng văn bản, không đặt tiêu đề bộ phận trong mối tƣơng quan với tiêu
đề văn bản.
Biểu hiện rõ nhất của loại lỗi này là tiêu đề bộ phận thiếu hoặc thừa so với tiêu đề
chung. Tiêu đề bộ phận thiếu so với tiêu đề văn bản cũng có nghĩa nó chƣa làm sáng tỏ nội
dung văn bản.
Ví dụ : Bài 27
SÂU BỆNH HẠI LÚA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
I. Tác hại của sâu bệnh hại lúa
II. Các loại sâu bệnh chủ yếu hại lúa
1. Sâu hại lúa
2. Bệnh hại lúa
Nội dung tiêu đề văn bản có hai chủ thể nhƣng tiêu đề bộ phận mới có một chủ thể
"sâu bệnh hại lúa", thiếu hẳn một chủ thể "biện pháp phòng trừ", đồng thời xuất hiện phần
mở bài "tác hại của sâu bệnh hại lúa".
Dựa vào tính thống nhất giữa tiêu đề bộ phận với tiêu đề chung, bài 27 có thể sắp xếp
lại nội dung với hệ thống tiêu đề bộ phận nhƣ sau :
I. Tác hại của sâu bệnh hại lúa
lI. Các loại sâu hại lúa chủ yếu và biện pháp phòng trừ
III. Các loại bệnh hại lúa chủ yếu và biện pháp phòng trừ
1 O.I.Moskalskaja - Ngữ pháp văn bản - Nxb Giáo dục H.1996 - Trang 27. Trang 25
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nguyên tắc phân đoạn trên của bài 27 là dựa vào sự thay đổi của chủ thể. Tiêu đề bộ
phận phù hợp với tiêu đề văn bản. Các chủ thể chính của văn bản rõ ràng cũng có nghĩa việc
tiếp thu văn bản dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.
Cũng trong loại lỗi này, bài 33 là một ví dụ đặc biệt
GIEO ƢƠM CÂY TRỒNG
I. Vai trò của vƣờn ƣơm
II. Tiêu chuẩn chọn vƣờn ƣơm
III. Làm đất ở vƣờn ƣơm
IV. Thời vụ và mật độ gieo hạt
Tiêu đề văn bản và tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với nhau. Tiêu đề văn bản chƣa
làm sáng tỏ chủ thể của văn bản, nghĩa là nó không phù hợp với các tiêu đề bộ phận. Các tiêu
đề bộ phận nói đến "vƣờn ƣơm" trong khi đó tiêu đề chung lại là "gieo ƣơm cây rừng" và nhƣ
thế tiêu đề văn bản không trùng khớp với tiêu đề bộ phận.
Nhƣ vậy tiêu đề văn bản không phù hợp với sự phân đoạn văn bản. Muốn khắc phục
nhƣợc điểm trên cần điều chỉnh lại tiêu đề văn bản. Cách sửa nhƣ sau :
VƢỜN ƢƠM CÂY RỪNG
I. Vai trò của vƣờn ƣơm
II. Tiêu chuẩn chọn vƣờn ƣơm
III. Làm đất ở vƣờn ƣơm
IV. Gieo hạt ở vƣờn ƣơm
Lỗi của bài 33 cho thấy ngƣời biên soạn không quan tâm đến tính thống nhất, tính
hoàn chỉnh nghĩa của văn bản. Sự bất hợp lý của cấu trúc văn bản phản ánh sự bất hợp lý
trong tƣ duy. Văn bản 33 cho thấy rõ ràng tiêu đề văn bản và các tiêu đề bộ phận của văn bản
có quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phối nhau để cùng hƣớng tới mục đích : đảm bảo tính hoàn
chỉnh, tính lôgic của văn bản khoa học.
Trang 26
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Cách chữa nhƣ đã nêu của bài 33 sẽ giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa tiêu đề văn bản
và tiêu đề bộ phận. Nội dung cô đúc, khái quát ở tiêu đề văn bản đƣợc thể hiện cụ thể ở tiêu
đề bộ phận. Cấu trúc văn bản trở nên rõ ràng, nhờ đó các ý chính của văn bản cũng thể hiện
rành mạch. Nguyên tắc phân đoạn ở đây là dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Tiêu đề bộ phận cổ chỗ thừa so với nội dung văn bản cũng là vấn đề cần xem xét
trong loại lỗi này.
Ví dụ: Bài mở đầu
VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH TRỒNG TRỌT
TRONG NỀN KINH TẾ NƢỚC TA
I. Vai trò của ngành trồng trọt
II. Nhiệm vụ của ngành trồng trọt
III. Nhiệm vụ của học sinh trong sự nghiệp phát triển ngành trồng trọt ở nƣớc ta.
Mục III không có trong tiêu đề văn bản. Ngay cả phần ghi nhớ và phần câu hỏi cũng
không nhắc đến nội dung này. Nhƣ vậy, có thể coi mục III không phải là kiến thức chính, bắt
buộc học sinh phải nắm. Nếu mục III là kiến thức phụ thì cần in bằng kiểu chữ khác để phân
biệt với kiến thức chính của văn bản, hoặc phải đƣa vào mục lƣu ý cuối bài hay cho vào phần
bài đọc thêm. Đƣợc nhƣ vậy, cấu trúc phân đoạn của văn bản hợp lý hơn. Nó sẽ giúp ngƣời
dạy tập trung thời gian để truyền đạt những kiến thức chính của bài.
Nếu ngƣời biên soạn coi mục III là kiến thức chính của văn bản thì tiêu đề văn bản
phải thay đổi sao cho ngƣời đọc thấy đƣợc ý định của mình. Tiếp theo, phần ghi nhớ và phần
câu hỏi phải đƣợc bổ sung kiến thức của mục III. Đạt đƣợc điều đó, văn bản mới có cấu trúc
phân đoạn khoa học, chặt chẽ.
Bài 1
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG TRỌT
I. Định nghĩa đất trồng,
II. Thành phần, tỉ lệ các chất của đất trồng
1. Đất trồng trọt gồm có các chất lỏng, chất khí và chất rắn
Trang 27
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
a. Chất lỏng : ...
Chiếm khoảng 25% ...
b. Các chất khí:
Chiếm khoảng 25% ...
c. Các chất rắn :
- Chất vô cơ : ... chiếm khoảng 45%
- Các chất hữu cơ : 5% ...
... Tất cả những dạng hữu cơ đó sau khi bị phân hủy chuyển thành một hợp chất đặc
Không khí
25%
Vô cơ
Nƣớc
45%
25%
Hữu cơ 9%
biệt, màu đen và có đặc điểm của chất keo đó là chất mùn của đất.
2. Chất mùn và vai trò của nó trong đất...
III. Thành phần cơ giới của đất trồng...
Ở văn bản 1, chúng tôi chú ý đến các tiểu mục trong mục II. Hình vẽ tỉ lệ thành phần
các chất trong đất chỉ rõ có 3 chất : chất lỏng, chất khí, chất rắn (vô vơ và hữu cơ). Nội dung
mục II cũng phải trình bày về ba chất đó. Tiểu mục 2 "chất mùn và vai trò của nó trong đất"
có mặt trong mục II là không hợp lý "chất mùn" không thể là một tiểu mục ngang hàng với
"các chất lỏng, chất khí, chất rắn". Vì chất mùn không có trong hình vẽ, không đƣợc lƣợng
hóa trong tỉ lệ các chất của đất trồng. Đoạn cuối của tiểu mục (c) cho biết : chất mùn là một
dạng tổng hợp các chất hữu cơ trong đất. Dựa vào những căn cứ trên, chúng tôi thấy "chất
mùn" phải thuộc "chất hữu cơ" tức là "chất rắn". Do đó, tiểu mục 2 "chất mùn..." là thừa
trong mục II. Tiểu mục này không có thì tiểu mục 1 "đất trồng trọt gồm có các chất lỏng, chất
khí, chất rắn" cũng không thể tồn tại, chỉ còn ba tiểu mục nói về ba chất là hợp lý.
Trang 28
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Để kiểm tra khả năng đọc hiểu của học sinh đối với văn bản đƣợc coi là mắc lỗi,
chúng tôi photo nguyên trạng văn bản 1, phát cho học sinh. Sau đó, yêu cầu các em đọc văn
bản và trả lời câu hỏi : "Hãy nêu rõ thành phần các chất của đất trồng ?". Trong số 28 học
sinh lớp 7 dự kiểm tra có :
10 em trả lời đúng "Thành phần của đất trồng gồm 3 chất : chất lỏng, chất khí, chất
rắn".
18 em trả lời sai "Thành phần của đất trồng gồm 4 chất : chất lỏng, chất khí, chất rắn,
chất mùn".
Kết quả kiểm tra trên góp phần khẳng định : sự phân đoạn văn bản 1 không hợp lý,
ảnh hƣởng rõ rệt đến mức độ tiếp thu văn bản của học sinh.
Có thể sửa lại riêng các tiểu mục trong mục II nhƣ sau :
I. Định nghĩa đất trồng
II. Thành phần, tỉ lệ các chất của đất trồng
1. Chất lỏng
2. Các chất khí
3. Các chất rắn
Tóm lại các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản sẽ làm cho văn bản
thiếu chặt chẽ. Cấu trúc phân đoạn của văn bản lỏng lẻo thì ý nghĩa của văn bản cũng khó đạt
đƣợc sự minh bạch, rõ ràng. Tiêu đề bộ phận thiếu so với nội dung văn bản thì phải bổ sung
cho hợp lý, nếu thừa thì phải điều chỉnh lại, cần thiết thì lƣợc bỏ cho phù hợp với từng nội
dung văn bản cụ thể.
III. Giữa các tiêu đề bộ phận không tƣơng ứng nhau:
Các tiêu đề bộ phận trong văn bản phải tƣơng ứng nhau, phải nhất quán trong cách
dùng thuật ngữ. Nhìn chung, mỗi tiêu đề bộ phận phản ánh một phần nội dung của tiêu đề
chung. Tiêu đề bộ phận có thể ở
Trang 29
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
dạng khái quát hay cụ thể. Điều quan trọng là chúng phải tƣơng ứng với nhau và đƣợc sắp
xếp theo một thứ tự hợp lý.
Bài 23
KỸ THUẬT LÀM MẠ
I. Ý nghĩa và yêu cầu của việc làm mạ
1.Công việc làm mạ có ý nghĩa nhiều mặt trong nghề trồng lúa
2.Yêu cầu của kỹ thuật làm mạ
II. Phƣơng pháp làm mạ ruộng
1. Chuẩn bị hạt giống trƣớc khi ngâm ủ
2. Ngâm ủ hạt giống lúa
3. Chuẩn bị đất gieo mạ
4. Gieo mạ và chăm sóc mạ
a. Đảm bảo gieo mạ đúng thời vụ
b. Gieo đều và đúng mật độ
c. Chăm sóc mạ
Trong mục I, tiểu mục 1 và 2 không chặt chẽ trong cách dùng câu. chữ. Đó là cách đặt
tiêu đề dễ dãi, tùy tiện. Tiêu đề của mục cho thấy có hai vấn đề chung; ý nghĩa và yêu cầu của
việc làm mạ. Do đó, hai tiểu mục 1 và 2 phải làm sáng tỏ 2 ý chung đó.
Ở tiêu đề mục II, có thể không nên dùng từ "phƣơng pháp" vì nó không tƣơng ứng với
tiêu đề văn bản : "Kỹ thuật làm mạ". Trong mục II có 4 tiểu mục, tiêu đề các tiểu mục cho
thấy có ba vấn đề về kỹ thuật làm mạ :
- Chuẩn bị hạt giống
- Chuẩn bị đất gieo mạ
- Gieo mạ và chăm sóc mạ
Nhƣ vậy, chỉ cần nêu ba tiểu mục là hợp lý, tiểu mục 1 và 2 cần gộp lại.
Tƣơng tự trong tiểu mục 4, tiêu đề của tiểu mục cho thấy có hai công việc "gieo mạ
và chăm sóc mạ". Nội dung tiểu mục lại có 3 ý (a, b,
Trang 30
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
c). Nhƣ vậy là không hợp lý. Ý (a) và ý (b) cùng nói về "gieo mạ" phải nhập lại thành 1 ý.
Cách chữa bài 23 nhƣ sau :
Bài 23 KỸ THUẬT LÀM MẠ
I. Ý nghĩa và yêu cầu của việc làm mạ
1. Ý nghĩa của việc làm mạ
2. Yêu cầu của việc làm mạ
II. Kỹ thuật làm mạ
1. Chuẩn bị hạt giống
a. Trƣớc khi ngâm ủ
b. Khi ngâm ủ
2. Chuẩn bị đất gieo mạ
3. Gieo mạ và chăm sóc mạ
a. Gieo mạ
- Đảm bảo gieo đúng thời vụ
- Gieo đều và đúng mật độ
b. Chăm sóc mạ
Cách chữa nhƣ trên làm cho hệ thống tiêu đề ở từng cấp độ phản ánh đúng hơn cấu
trúc lôgic của nội dung văn bản.
Bài 24
KỸ THUẬT LÀM ĐẤT TRỒNG LÚA
I. Đặc điểm đất trồng lúa
II. Kỹ thuật làm đất trồng lúa
1. Yêu cầu đối với đất lúa
2. Kỹ thuật làm ải, làm dầm đất trồng lúa
3. Thau chua, rửa mặn, xổ phèn
Lỗi của bài 24 cũng giống nhƣ lỗi của các bài đã phân tích ở trên. Ngƣời viết không
chú ý đến tính tƣơng ứng của các tiêu đề bộ phận, tùy tiện trong cách đặt tiêu đề (tiểu mục 2,
xuất hiện từ "kỹ thuật", đến tiểu mục 3 từ này biến mất. Mặc dù cả hai tiểu mục đều nói về
các kỹ thuật cụ thể của việc làm đất).
Trang 31
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Về thứ tự sắp xếp các tiêu đề bộ phận cũng không hợp lý. Xuất hiện hai tiêu đề bộ
phận không tƣơng ứng với tiêu đề văn bản (mục I, tiểu mục 1 trong mục II) có thể coi 2 tiêu
đề bộ phận đó là phần mở bài. Cần điều chỉnh lại thứ tự các tiêu đề bộ phận trong bài 24 nhƣ
sau :
KỸ THUẬT LÀM ĐẤT TRỒNG LÚA
I. Đặc điểm đất trồng lúa
II. Yêu cầu đối với đất lúa
III. Các biện pháp kỹ thuật
1. Làm ải, làm dầm
2. Thau chua, rửa mặn, xổ phèn
Nguyên tắc phân đoạn nhƣ trên dựa vào sự thay đổi của chủ thể. Các tiêu đề bộ phận
tƣơng ứng nhau và đƣợc sắp xếp hợp lý, giúp ngƣời đọc tiếp thu văn bản dễ dàng hơn.
Tƣơng tự bài 29
THU HOẠCH CHỌN GIỐNG VÀ BẢO QUẢN
I. Thu hoạch lúa - chọn giống cho vụ sau
1. Thu hoạch
2. Chọn giữ giống
3. Phƣơng pháp thu hoạch
II. Bảo quản lúa
1. Phơi, sấy hạt lúa
2. Bảo quản hạt lúa
Tiêu đề mục I nêu ra hai vấn đề : thu hoạch và chọn giống lúa, nhƣng tiêu đề tiểu mục
lại có 3 ý, 3 ý đó lại sắp xếp rất lộn xộn. Tiểu mục 1 và 3 cùng nói về thu hoạch, lại bị đặt
cách xa nhau. Cấu trúc nhƣ vậy là bất hợp lý. Kiến thức trở nên rời rạc, khó tiếp thu. Trong
mục II chỉ có thể có hai tiểu mục tƣơng ứng với hai vấn đề đã nêu.
Các tiêu đề của bài 29 có thể chữa lại nhƣ sau :
Trang 32
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông THU HOẠCH CHỌN GIỐNG VÀ BẢO QUẢN
I. Thu hoạch và chọn giống lúa
1.Thu hoạch
a. Thời điểm thu hoạch
b. Phƣơng pháp thu hoạch
2.Chọn giữ giống
II. Bảo quản lúa
1.Phơi, sấy hạt lúa
2.Bảo quản hạt lúa
Nguyên tắc phân đoạn nhƣ trên dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Giữa các tiêu đề bộ phận không chỉ tƣơng ứng nhau mà còn phải thống nhất trong
cách dùng thuật ngữ khoa học. Đó cũng là một biểu hiện của tính khoa học của văn bản khoa
học.
Bài 7
SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỒNG
I. Sản xuất hạt giống
II. Nhân giống vô tính bằng giâm cành
III. Bảo quản hạt giống
Tiêu đề bộ phận I và II không thống nhất về thuật ngữ. Nếu đƣa thuật ngữ "nhân
giống vô tính" thì phải có thuật ngữ tƣơng ứng là "nhân giống hữu tính". Nếu giữ nguyên tiêu
đề "sản xuất hạt giống" thì cũng phải có tiêu đề tƣơng ứng với nó "sản xuất cây con giống".
Chúng tôi thấy thống nhất cách dùng thuật ngữ khoa học trong một văn bản khoa học
là yêu cầu bắt buộc. Dù muốn hay không, ngƣời biên soạn cũng phải tuân thủ một cách
nghiêm túc, không đƣợc tự cho mình cái quyền sử dụng thuật ngữ khoa học một cách tùy
tiện. Tính thống nhất của văn bản khoa học sách giáo khoa cũng chính là nhất quán trong
cách dùng thuật ngữ.
Ở văn bản này còn có sự lộn xộn trong việc sắp xếp các nội dung. Mục III "bảo quản
hạt giống" đứng ở vị trí đó không phù hợp. Nó phải
Trang 33
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông đi liền với mục I "sản xuất hạt giống", vì nội dung của nó cũng nói về hạt giống.
Tiêu đề bộ phận của bài 7 có thể có hai cách chữa :
Cách 1 :
I. Nhân giống hữu tính bằng hạt giống
1. Qui trình nhân giống
2. Bảo quản hạt giống
II. Nhân giống vô tính bằng giâm cành
Cách 2 :
I. Sản xuất hạt giống
1. Qui trình sản xuất hạt giống
2. Bảo quản hạt giống
II. Sản xuất cây con giống
Để đảm bảo tính khoa học, logic của văn bản khoa học, hệ thống các tiêu đề bộ phận
trong văn bản cần phải sắp xếp theo một trật tự hợp lý. Nếu tiêu đề bộ phận có nhiệm vụ làm
sáng tỏ các khía cạnh của tiêu đề văn bản thì tiêu đề của các tiểu mục cũng có nhiệm vụ làm
sáng tỏ các ý của mục. Do vậy, hệ thống các tiêu đề bộ phận cũng cần phải sắp xếp khoa học
thì mới có thể làm tốt vai trò của mình. Nguyên tắc phân đoạn ở trên là dựa vào sự thay đổi
của chủ thể. IV. Tiểu kết:
Qua phân tích sự phân đoạn văn bản ở cấp độ lớn của các văn bản giáo khoa Kỹ thuật
7, chúng tôi thấy nhiều văn bản chƣa đảm bảo tính khoa học, lôgic. Biểu hiện của loại lỗi này
có thể thấy ở những mặt sau :
- Trong từng văn bản, tiêu đề các mục chƣa tƣơng ứng với nội dung văn bản. Có văn
bản hệ thống tiêu đề chƣa làm sáng tỏ hết các nội dung chính của văn bản (thiếu). Ngƣợc lại,
có văn bản cách đặt tên tiêu đề văn bản chƣa phù hợp với tiêu đề các mục của nó. Có thể, khi
biên soạn văn bản, ngƣời viết đã không kiểm tra ngƣợc trở lại tính tƣơng ứng, sự phù hợp
giữa tiêu đề các mục với tiêu đề văn bản. Ngƣời viết đã chủ
Trang 34
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
quan coi nhẹ qui trình tạo lập văn bản, không đối chiếu văn bản với nội dung thông báo mà
mình đặt ra để điều chỉnh sai sót của văn bản.
Cũng đặt trong quan hệ tƣơng ứng giữa hệ thống tiêu đề bộ phận với nội dung văn
bản, chúng tôi thấy còn có những văn bản tiêu đề bộ phận thừa so với tiêu đề văn bản (nằm
ngoài nội dung văn bản). Trong mục cũng có những tiểu mục xuất hiện một cách tùy tiện,
chƣa đủ tƣ cách là một tiểu mục để đặt ngang hàng với các tiểu mục khác (bài 1).
Xem xét tính tƣơng ứng của các tiêu đề bộ phận với nhau, chúng tôi thấy nhiều văn
bản không đạt đƣợc yêu cầu đó. Các tiêu đề không tƣơng ứng về nghĩa : tiêu đề cụ thể đƣợc
đặt ngang hàng với tiêu đề khái quát. Các tiêu đề không thống nhất trong cách dùng thuật ngữ
(bài 7). Trật tự giữa các tiêu đề lộn xộn, rất bất hợp lý (bài 29).
Qua phân tích từng văn bản mắc lỗi, chúng tôi cũng đã nêu ra cách chữa cụ thể với
từng loại lỗi. Căn cứ vào các tiêu đề bộ phận có sẵn trong văn bản, kết hợp với những yêu cầu
cơ bản của văn bản khoa học, chúns tôi nêu ra những cách chữa đơn giản, không xáo trộn
nhiều trật tự các tiêu đề bộ phận trong văn bản. Trong từng cách chữa chúng tôi cũng đã nêu
ra những nguyên tắc phân đoạn phù hợp với văn bản khoa học sách giáo khoa.
Trang 35
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
CHƢƠNG BA: PHÂN ĐOẠN VĂN BẢN Ở CẤP ĐỘ NHỎ
Trang 36
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông Phân chia văn bản ra thành các đoạn văn là một công việc cấu trúc hóa văn bản. Công
việc này đòi hỏi ngƣời viết phải tự mình suy nghĩ kỹ càng, nắm vững điều mình muốn nói. Sự
phân đoạn văn bản ở cấp độ nhỏ sẽ đƣợc coi là hợp lý nếu nó giúp cho ngƣời đọc hiểu đúng ý
đồ tác giả và hiểu một cách dễ dàng.
Để biết sự phân đoạn đúng/sai, chúng tôi căn cứ vào tiêu đề của các mục, tiểu mục
nằm ngay trong văn bản, đồng thời kết hợp với phần ghi nhớ, phần câu hỏi nằm cuối văn bản,
để kiểm tra tính hợp lý của việc phân đoạn.
Phân tích sự phân đoạn văn bản ở cấp độ nhỏ khá phức tạp. Trong từng tiểu mục,
ngƣời viết có khi đƣa ra quá nhiều ý, ranh giới giữa các ý lại không rõ, việc sắp xếp chúng lại
tùy tiện. Do vậy, ngƣời học cũng khó có thể hiểu hết ý đồ của ngƣời biên soạn, và việc tiếp
thu văn bản cũng không dễ dàng, nhanh chóng. Những trƣờng hợp ấy chứng tỏ là do phân
đoạn bất hợp lý.
Chúng tôi đã phân tích sự phân đoạn văn bản ở cấp độ nhỏ của 40 văn bản giáo khoa
kỹ thuật 7. Có 19 văn bản phân đoạn hợp lý và 21 văn bản mắc lỗi phân đoạn.
I. Những văn bản phân đoạn hợp lý:
Phân tích những văn bản phân đoạn hợp lý, chúng tôi thấy chủ yếu là chúng đƣợc
phân đoạn theo nguyên tắc thay đổi các thông số và nguyên tắc cân xứng về độ dài.
Bài 14 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
I. TÁC HẠI CỦA SÂU BỆNH ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG :
Đ1 Sâu bệnh là một trong những yếu tố gây thiệt hại đáng kể đối với cây trồng, hàng
năm trong nông nghiệp có tới 20-30% tổng sản lƣợng cây trồng bị sâu bệnh phá hại.
Đ2 Sâu bệnh chẳng những làm giảm năng suất mà còn trực tiếp làm giảm phẩm chất
nông phẩm. Cây mía bị sâu bệnh sẽ làm
Trang 37
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
giảm lƣợng đƣờng, cây bông bị sâu bệnh sẽ làm giảm độ bền và độ dài sợi...
Đ3 Sâu bệnh gây hại đã làm tăng chi phí và công lao động trong sản xuất, vì vậy việc
phòng trừ sâu bệnh trong trồng trọt là điều quan trọng.
Mục I của bài 14 có ba đoạn, phân đoạn theo nguyên tắc thay đổi các thông số, cụ thể
là dựa vào sự thay đổi của vị thể thể hiện bằng V.
Bài 33 : GIEO ƢƠM CÂY RỪNG
I. Vai trò của vƣờn ƣơm
II. Tiêu chuẩn chọn vƣờn ƣơm
III. Làm đất ở vƣờn ƣơm
1. Ý nghĩa
2. Làm đất khai hoang
3. Làm đất và lên luống gieo hạt
Đ1 Để chuẩn bị đất gieo hạt, công việc cày sâu lật đất có ý nghĩa quan trọng là đƣa
lớp đất xấu ở trên mặt xuống dƣới và đƣa lớp đất màu mỡ ở dƣới lên, lật cỏ, diệt sâu bệnh và
phơi ải đất. Độ sâu cày đất khoảng trên dƣới 20cm là thích hợp ở đất vƣờn ƣơm, tuy vậy ở
nơi đất nghèo xấu và chặt bó nên cày sâu hơn, còn nơi đất cát nên cày nông để tránh xói mòn
do gió và giảm thoát hơi nƣớc. Cày sâu phải đi đối với việc bón đủ phân.
Đ2 Sau khi cày đất nhiều lần và phơi ải, ta tiến hành bừa đất nhằm mục đích : làm
cho đất tơi nhỏ, dễ dàng nhặt cỏ dại và rễ cây, san bằng mặt đất, đất không nên bừa nhỏ quá
để tránh hiện tƣợng đóng váng sau khi tƣới hoặc mƣa.
Đ3 Cày bừa đất tiến hành trƣớc khi gieo hạt một vài tháng để cho đất ải. Trong lúc
làm đất phải diệt sâu bệnh bằng thuốc DDT 10% và 666 2%, mỗi ha dùng 20 - 30kg. Những
nơi
Trang 38
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đất chua phải bón vôi trong lúc làm đất, với liều lƣợng bình quân là : 7,5 - 10 tạ/ha.
Đ4 Trƣớc lúc gieo ƣơm tiến hành lên luống. Hƣớng luống gieo có ý nghĩa quan trọng
: Để ánh sáng chiếu đều và rãnh luống luôn luôn khô. Muốn vậy thì làm luống chạy dài theo
hƣớng đông tây. Để hạn chế gió rét đông bắc và gió nóng tây nam thì làm luống chạy dài theo
chiều Bắc Nam nơi sƣờn dốc, luống chạy dài theo đƣờng đồng mức. Kích thƣớc luống
thƣờng là : chiều rộng 0,8 - 1m, dài 1m, chiều cao luống khoảng 25cm, khoảng cách giữa hai
luống là 30cm. Xung quanh mặt luống phải có gờ cao hơn mặt luống 2 - 3cm để giữ nƣớc.
Đ1 : Cày đất
Đ2 : Bừa đất
Đ3 : Những việc cần làm trong khi cày bừa đất
Đ4 : Lên luống
Đ1 Đ2 Đ3 cùng chủ đề "làm đất", thuộc một cấp độ, Đ4 nói về chủ đề "lên luống"
thuộc cùng một cấp độ với cả ba đoạn trên.
Bốn đoạn ở hai cấp độ, phân đoạn nhƣ vậy là theo nguyên tắc cân xứng về độ dài
nhằm giúp cho ngƣời đọc dễ hiểu.
Những văn bản mắc lỗi phân đoạn có thể chia thành ba trƣờng hợp nhƣ sau : Nhập
đoạn tùy tiện, tách đoạn tùy tiện, thứ tự của các đoạn lộn xộn.
II. Loại lỗi 1 – Nhập đoạn tùy tiện:
Thƣờng thấy ở những đoạn văn nên định nghĩa khái niệm, hoặc những đoạn bao gồm
nhiều ý. Ngƣời viết chƣa tách rõ ý nên định nghĩa, khái niệm với các ý khác, hoặc chƣa tách
rõ các ý trong một đoạn. Do đó ranh giới giữa các ý bị xóa nhòa. Ngƣời đọc khó tiếp thu.
Bài 1 : KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỔNG TRỌT
I. ĐỊNH NGHĨA ĐẤT TRỒNG :
Đ1 Mọi cây trồng đều sống và phát triển từ đất, chịu ảnh hƣởng rất lớn của môi trƣờng
Trang 39
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đất. Vì vậy, để tiến hành quá trình trồng trọt, chúng ta cần phải hiểu rõ về đất trồng.
Đ2 Đất trồng trọt là lớp ngoài cùng tơi xốp của vỏ trái đất, có khả năng cung cấp
nƣớc, chất dinh dƣỡng và các điều kiện khác để cây trồng có thể sống và phát triển đƣợc. Đất
là do đá bị biến đổi mà thành. Ngƣời ta gọi đá này là đá mẹ. Các loại đá mẹ khác nhau sinh ra
các loại đất khác nhau. Đất trồng khác với đá mẹ ở chỗ đất có độ phì nhiêu.
Mục I có hai đoạn :
Đ1 : Tầm quan trọng của đất đối với cây trồng
Đ2: - Định nghĩa đất trồng trọt
- Sự khác nhau giữa đất và đá
Phân tích đoạn 2, sự thay đổi của vị thể cho thấy có hai ý bị nhập chung trong một
đoạn.
Đối chiếu với phần câu hỏi cuối bài, có câu số 1 "Đất trồng trọt là gì? Đất khác đá ở
chỗ nào ?".
Nhƣ vậy hai ý nhập trong đoạn 2 phải đƣợc tách thành hai đoạn. Cách chữa nhƣ sau :
I. ĐỊNH NGHĨA ĐẤT TRỒNG :
Mọi cây trồng đều sống và phát triển từ đất chịu mọi ảnh hƣởng rất lớn của môi
trƣờng đất. Vì vậy, để tiến hành quá trình trồng trọt, chúng ta cần phải hiểu rõ về đất trồng.
Đất trồng trọt là lớp đất ngoài cùng tơi xốp của vỏ trái đất, có khả năng cung cấp
nƣớc, chất dinh dƣỡng và các điều kiện khác để cây trồng có thể sống và phát triển đƣợc.
Đất là do đá bị biến đổi mà thành. Ngƣời ta gọi đá này là đá mẹ. Các loại đá mẹ khác
nhau sinh ra các loại đất khác nhau. Đất trồng khác với đá mẹ ở chỗ đất có độ phì nhiêu.
Trang 40
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nguyên tắc phân đoạn của Đ2 và Đ3 là dựa vào sự thay đổi của vị thể. Nguyên tắc
phân đoạn của Đi và Đ2 Đ3 là dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Bài 18 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LUÂN CANH TĂNG vụ
I. LUÂN CANH, TĂNG VỤ :
1. Luân canh :
Luân canh là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian, nhằm sử dụng hợp
lý các điều kiện tự nhiên và xã hội hiện có, trên cơ sở kỹ thuật nông nghiệp nhất định.
Luân canh có hai loại: luân canh thời gian, luân canh không gian. Ở Việt Nam hiện
nay, khi nói luân canh là ý nói luân canh theo thời gian. Vậy luân canh thời gian là sự thay
đổi cây trổng theo từng thời gian hay mùa vụ trên một mảnh đất. Ví dụ: Nói luân canh ngô -
lúa - thuốc lá, có nghĩa là trồng ngô ở vụ xuân hè, trồng lúa ở vụ mùa, sau khi gặt lúc sẽ trồng
thuốc lá ở vụ đông xuân.
2. Tăng vu :
Tăng vụ là tăng số lần gieo trồng trên một diện tích đất trong năm. Khái niệm tăng vụ
thƣờng áp dụng đối với những cây trồng ngắn ngày. Ví dụ : trƣớc kia ở nƣớc ta, nhiều vùng
mỗi năm chỉ cấy 1 vụ lúa. Ngày nay do giải quyết đƣợc thủy lợi nên đã trồng 2 vụ lúa hoặc 1
lúa 1 màu (cây hoa màu). Nhƣ vậy là đã tăng số lần gieo trồng từ 1 lần lên 2 lần trong năm.
Nói cách khác là diện tích canh tác đã đƣợc quay vòng 2 lần.
Ví dụ : Trên 1 ha đất tự nhiên, nếu trồng 2 vụ lúa 1 năm thì diện tích gieo trồng trong
năm là 2ha .
Ngƣời ta còn gọi đây là hệ số tăng vụ. Theo ví dụ trên, hệ số tăng vụ ở đây cũng là 2.
Trang 41
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Tiểu mục 1 và tiểu mục 2 cũng nên khái niệm "luân canh" và "tăng vụ" nhƣng sự
phân đoạn trong hai tiểu mục đó lại khác nhau. Tiểu mục 1 có hai đoạn, nguyên tắc phân
đoạn dựa vào sự thay đổi của vị thể, nhƣ vậy là hợp lý :
Đ1 : Khái niệm luân canh
Đ2: Các loại luân canh và ví dụ
Tiểu mục 2, khái niệm tăng vụ lại bị nhập chung với ví dụ trong một đoạn.
Hệ thống câu hỏi cuối bài, có câu số 1 "Thế nào là luân canh, tăng vụ trong trồng trọt?
Cho ví dụ cụ thể ?"
Những căn cứ xem xét ở trên cho thấy, đoạn văn trong tiểu mục 2 phải đƣợc tính
thành hai đoạn với hai ý đã nêu.
Nguyên tắc phân đoạn ở đây là dựa vào sự thay đổi của vị thể.
I. LUÂN CANH, TĂNG VỤ :
1. Luân canh.
2. Tăng vụ :
Tăng vụ là tăng số lần gieo trồng trên một diện tích đất trong năm.
Khái niệm tăng vụ thƣờng áp dụng đối với những cây trồng ngắn ngày. Ví dụ : trƣớc
kia ở nƣớc ta, nhiều vùng mỗi năm chỉ cấy một vụ lúa. Ngày nay do giải quyết đƣợc thủy lợi
nên đã trồng hai vụ lúa hoặc một múa một màu (cây hoa màu). Nhƣ vậy là đã tăng số lần gieo
trồng từ 1 lần lên 2 lần trong năm. Nói cách khác là diện tích canh tác đã đƣợc quay vòng 2
lần.
Bài 3 : TÍNH CHẤT ĐẤT TRỒNG ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT :
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT :
1. Định nghĩa :
Đ1 Độ phì nhiêu là khả năng cung cấp cho cây trồng những thức ăn, nƣớc, không khí,
nhiệt độ và các điều kiện sống khác của đất. Đất có độ phì nhiêu cao là loại đất tốt. Độ phì
Trang 42
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
nhiêu của đất đƣợc biểu hiện qua năng suất thu hoạch cây trồng.
Đ2 Các loại đất khác nhau có độ phì nhiêu khác nhau. Đất bỏ hoang hóa (sau khi đã
trồng trọt nhiều năm, nhiều vụ) độ phì nhiêu thƣờng thấp, vì vậy nếu khống có biện pháp
chăm sóc bồi dƣỡng cho đất, độ phì nhiêu của đất sẽ giảm dần. Đất trồng khi đƣợc con ngƣời
sử dụng và cải tạo tốt, chẳng những cho năng suất cây trồng tăng, mà độ phì nhiêu của đất
cũng ngày càng nâng cao. Bởi vậy độ phì nhiêu là một yếu tố rất quan trọng trong trồng trọt.
2. Biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng ?
Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng cần phải tiến hành công việc làm đất đúng
kỹ thuật, cải tạo và chống xói mòn đất. Bón phân cho cây trồng phải đúng lúc, đúng cách,
đúng loại phân. Có chế độ luân canh, xen canh gối vụ hợp lý. Bố trí cây trồng phù hợp với
tình hình đất đai của từng địa phƣơng.
Tiểu mục 1 "định nghĩa" có hai đoạn :
Đ1 : - Định nghĩa độ phì nhiêu
- Biểu hiện của độ phì nhiêu
Đ2 : Độ phì nhiêu của các loại đất
Đ1 có hai ý, sự thay đổi của chủ thể giúp ta nhận ra hai ý bị nhập trong một đoạn.
Phần câu hỏi cuối bài, có câu số 4 "Độ phì nhiêu của đất là gì ? Muốn nâng cao độ phì
nhiêu của đất cần phải làm gì ? Nhƣ vậy, tiểu mục 1 cần có ba đoạn tƣơng ứng với ba ý. Đây
là nguyên tắc phân đoạn dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Đ1 : Định nghĩa độ phì nhiêu
Đ2 : Biểu hiện của độ phì nhiêu
Đ3 : Độ phì nhiêu của các loại đất
Trang 43
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 15 : CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH :
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH .
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH :
1. Biện pháp canh tác
2. Biện pháp cơ giới.
3. Biện pháp hóa học :
Biện pháp hóa học là biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng các loại thuốc hóa học. Biện
pháp này có ƣu điểm là hiệu quả nhanh chóng, tốn ít công sức, nhƣng nhƣợc điểm của nó là
nếu sử dụng không đúng sẽ gây hại cho cây trồng, con ngƣời và môi trƣờng sinh thái (vì
thuốc độc), giá thành đắt. Bởi vậy phải rất thận trọng khi dùng thuốc trừ sâu bệnh cho cây
trồng. Cụ thể là :
- Dùng đúng thuốc, đúng nồng độ và liều lƣợng.
- Dùng thuốc đúng lúc, đúng cách. Tốt nhất là phun rắc thuốc vào sáng sớm hay chiều
mát. Mỗi loại thuốc có cách dùng khác nhau, có loại phun lên cây, có loại trộn vào hạt giống,
có loại rắc vào đất... Vì vậy phải nắm vững cách dùng của từng loại thuốc, tránh sử dụng tùy
tiện bừa bãi.
- Bảo đảm an toàn lao động trong khi sử dụng thuốc trừ sâu bệnh. Thuốc hóa học bảo
vệ thực vật hầu hết đều có chứa chất độc nên khi dùng thốc tránh tiếp xúc trực tiếp giữa
ngƣời với thuốc, cần sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động khi dùng thuốc (ví dụ đeo kính, bịt
khẩu trang, găng...) Khi bị nhiễm độc do thuốc cần đƣợc cấp cứu ngay.
Trình tự các ý trong tiểu mục 3, cùng sự thay đổi của vị thể cho phép thấy có 3 ý bị
nhập vào một cách tùy tiện.
Y'1 : Định nghĩa biện pháp hóa học
Trang 44
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Y'2: Ƣu điểm và nhƣợc điểm của biện pháp hóa học
Y'3: Những yêu cầu cụ thể khi sử dụng biện pháp hóa học
Ba ý trên đƣợc sắp xếp theo một trật tự lôgic. Biện pháp hóa học là gì? Ƣu điểm và
nhƣợc điểm của nó. Vì đây là loại thuốc độc, có thể chết ngƣời, do đó phải có những yêu cầu
cụ thể, nghiêm nhặt khi sử dụng biện pháp hóa học để đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng.
Câu hỏi số 3 cuối bài "Khi sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, cần chú ý những
điểm gì ?" cũng là một căn cứ để khẳng định phải tách 3 ý trên thành 3 đoạn. Nguyên tắc
phân đoạn đƣợc dùng trong tiểu mục 3 là nguyên tắc dựa vào sự thay đổi của vị thể (Đ1 và
Đ2) sự thay đổi của chủ thể (Đ1, Đ2 và Đ3).
Đ1 Biện pháp hóa học là biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng các loại thuốc hóa học.
Đ2 Biện pháp hóa học có ƣu điểm là hiệu quả nhanh chóng, tốn ít công sức, nhƣng
nhƣợc điểm của nó là nếu sử dụng không đúng sẽ gây hại cho cây trồng, con ngƣời và môi
trƣờng sinh thái (vì thuốc độc), giá thành đắt.
Đ3 Phải rất thận trọng khi dùng thuốc trừ sâu bệnh cho cây trồng, cụ thể là:...............
Nhập nhiều ý trong một đoạn còn thấy ở những đoạn văn bao gồm nhiều ý, mỗi ý đề
cập đến một mặt của cùng một đối tƣợng. Chúng tôi cũng căn cứ vào trật tự các ý trong đoạn
và hệ thống câu hỏi cuối bài để kiểm tra sự phân đoạn trong từng mục.
Bài 31: CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
I. TÌNH HÌNH RỪNG NƢỚC TA HIỆN NAY
lI. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG VIỆC BẢO VỆ RỪNG
III. PHÁP LỆNH BẢO VỆ RỪNG
Rừng là tài sản của nhân dân, của Nhà nƣớc, vì vậy để bảo vệ nguồn tài nguyên đó,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành pháp luật
Trang 45
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
bảo vệ rừng. Pháp luật bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn đi đến chấm dứt nạn tự do phá rừng, khai
thác rừng bừa bãi, dƣới bất cứ hình thức nào do tổ chức nào thực hiện. Việc khai thác tài
nguyên rừng phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền và phải khai thác theo quy hoạch.
Khai thác phải đi đôi với chăm sóc, tu bổ và trồng rừng. Pháp lệnh cũng quy định mọi công
dân đều phải có nhiệm vụ thi hành triệt để pháp lệnh. Mọi vi phạm pháp lệnh đều bị xử lý
thích đáng.
Nội dung của mục III "pháp lệnh bảo vệ rừng" bao gồm ý nghĩa của pháp lệnh, nội
dung; của pháp lệnh. Ngoài ra ở phần mở đầu tác giả còn cho ta biết lý do ban hành pháp
lệnh. Lý do bị nhập chung với ý nghĩa và nội dung là mâu thuẫn.
Xem xét hệ thống câu hỏi cuối bài. câu số 3 "em hãy nói ý nghĩa của pháp lệnh bảo vệ
rừng ". Sách giáo viên nêu một trong ba yêu cầu của bài dạy là :"Nội dung pháp lệnh bảo vệ
rừng".
Những căn cứ ở trên cho thấy mục III phải đƣợc phân thành ba đoạn nhƣ sau :
III. PHÁP LỆNH BẢO VỆ RỪNG
Đ1 Rừng là tài sản của nhân dân, của Nhà nƣớc, vì vậy để bảo vệ nguồn tài nguyên đó
Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành pháp lệnh bảo vệ rừng.
Đ2 Pháp lệnh bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn đi đến chấm dứt nạn tự do phá rừng, khai
thác rừng bừa bãi dƣới bất cứ hình thức nào do tổ chức nào thực hiện.
Đ3 Việc khai thác tài nguyên rừng phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền và
phải khai thác theo qui hoạch. Khai thác phải đi đôi với chăm sóc, tu bổ và trồng rừng. Pháp
lệnh cũng qui định mọi công dân đều phải có nhiệm vụ thi hành triệt để pháp lệnh. Mọi vi
phạm pháp lệnh đều bị xử lý thích đáng.
Trang 46
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Ba đoạn trình bày ba ý :
Đ1: Lý do ban hành pháp lệnh
Đ2: Mục đích của pháp lệnh
Đ3: Nội dung của pháp lệnh
Nguyên tắc phân đoạn nhƣ trên là dựa vào sự thay đổi của chủ thể.
Bài 32 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Nƣớc ta hiện nay có khoảng 13,8 triệu ha đất trồng và đồi trọc không có cây che phủ
phần lớn diện tích này trƣớc đây là rừng, nhƣng rừng đã bị tàn phá. Để quản lý bảo vệ rừng
có hiệu quả và khôi phục lại rừng nơi đất hoang, chúng ta cần phải có một số biện pháp cụ
thể sau:
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
Đ1 1. Rừng là sở hữu của toàn dân. Rừng là tài sản chung của đất nƣớc, nhƣng từ bao
đời nay nhiều ngƣời vẫn tự do vào rừng khai thác lâm sản, gây hậu quả xấu tới sản xuất và
đời sống của xã hội. Vì vậy Nhà nƣớc đã ban hành pháp lệnh cấm tàn phá rừng. Thực hiện
pháp lệnh đó mọi ngƣời dân, phải tự giác không xâm phạm tài nguyên rừng, kiên quyết đấu
tranh với các hiện tƣợng tự do chặt phá rừng tùy tiện. Nhà nƣớc phải tăng cƣờng hoạt động
của kiểm lâm, nghiêm khắc trừng trị bất cứ cá nhân hay tập thể nào xâm phạm tới tài nguyên
rừng theo pháp luật.
Đ2 2. Nghiêm cấm phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy. Từ bao đời nay nhân dân vùng
cao vẫn có tập quán du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy, họ đã vô tình tạo nên hàng vạn
ha đồi trọc, làm cho môi trƣờng sống và
Trang 47
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
sản xuất phát triển theo chiều hƣớng xấu (lụt lội, hạn hán...). Để chấm dứt tình trạng đó nhân
dân vùng cao phải đƣợc định canh định cƣ. Phƣơng hƣớng để định canh là : chuyển dần làm
nƣơng rẫy sang làm ruộng nƣớc, tích cực thâm canh tăng vụ và tăng năng suất, bằng các biện
pháp phát triển hệ thống thủy lợi, dùng phân bón cải tạo đất, cải tiến việc chăn nuôi gia súc...
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng trên thì cuộc sống của nhân dân vùng cao sẽ ổn định và nhƣ
vậy việc phá rừng làm nƣơng rẫy sẽ đƣợc chấm dứt.
Đ3 3. khai thác gỗ cân đối với trổng rừng. Trong sản xuất lâm nghiệp, diện tích rừng
để khai thác gỗ hàng năm bao giờ cũng lớn hơn diện tích và số cây rừng trồng. Đây là nguyên
nhân cơ bản nhất làm cho rừng nƣớc ta bị tàn phá trầm trọng. Do đó, để vừa thỏa mãn nhu
cầu về gỗ của sản xuất và đời sống, vừa khôi phục và phát triển rừng, chúng ta phải quán triệt
nguyên tắc : Khai thác đến đâu trồng rừng tới đó, trồng rừng phải lớn hơn năm lần khai thác.
Nội dung của mục I "Phòng chống phá rừng" bao gồm ba biện pháp phòng chống phá
rừng. Ngoài ra, ở phần mở đầu ngƣời viết còn cho biết lý do ban hành pháp lệnh. Lý do bị
nhập chung với các biện pháp là không hợp lý. Có thể thấy cách phân đoạn của tác giả nhƣ
sau :
Đ1 : - Lý do ban hành pháp lệnh
- Biện pháp : Không chặt phá rừng tày tiện, tăng cƣờng hoạt động kiểm lâm, nghiêm
khắc trừng trị ngƣời vi phạm.
Đ2 : Biện pháp không đốt rừng làm nƣơng rẫy.
Đ3 : Trồng rừng.
Đ1 nhập chung lý do và một biện pháp. Ranh giới giữa các ý bị xóa nhòa, ngƣời đọc
khó hiểu đƣợc ý đồ tác giả.
Câu hỏi số 1 cuối bài :"Hãy nêu những biện pháp phòng chống phá rừng" cũng là một
căn cứ để tách các ý trong mục I. Có thể phân đoạn mục I nhƣ sau :
Trang 48
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
Đ1 Rừng là sở hữu của toàn dân. Rừng là tài sản chung của đất nƣớc, nhƣng từ bao
đời nay nhiều ngƣời vẫn tự do vào rừng khai thác lâm sản, gây hậu quả xấu tới sản xuất và
đời sống của xã hội. Vì vậy Nhà nƣớc đã ban hành pháp lệnh cấm tàn phá rừng.
Đ2 Mọi ngƣời dân, phải tự giác không xâm phạm tài nguyên rừng, kiên quyết đấu
tranh với các hiện tƣợng tự do chặt phá rừng tùy tiện. Nhà nƣớc phải tăng cường hoạt động
của kiểm lâm, nghiêm khắc trừng trị bất cứ cá nhân hay tập thể nào xâm phạm tới tài nguyên
rừng theo pháp luật.
Đ3 Nghiêm cấm phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy. Từ bao đời nay nhân dân vùng
cao vẫn có tập quán du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy. Họ đã vô tình tạo nên hàng vạn
ha đồi trọc, làm cho môi trƣờng sống và sản xuất phát triển theo chiều hƣớng xấu (lụt lội, hạn
hán...). Để chấm dứt tình trạng đó nhân dân vùng cao phải đƣợc định canh định cư. Phƣơng
hƣớng để định canh là: chuyển dần làm nƣơng rẫy sang làm ruộng nƣớc, tích cực thâm canh
tăng vụ và tăng năng suất, bằng các biện pháp phát triển hệ thống thủy lợi, dùng phân bón cải
tạo đất, cải tiến việc chăn nuôi gia súc... sản xuất nông nghiệp theo hƣớng trên thì cuộc sống
của nhân dân vùng cao sẽ ổn định và nhƣ vậy việc phá rừng làm nƣơng rẫy sẽ đƣợc chấm
dứt.
Đ4 Khai thác gỗ cân đối với trồng rừng. Trong sản xuất lâm nghiệp, diện tích rừng để
khai thác gỗ hàng năm bao giờ cũng lớn hơn diện tích và số cây rừng trồng. Đây là nguyên
nhân cơ bản nhất làm cho rừng nƣớc ta bị tàn phá trầm trọng. Do đó, vừa để thỏa mãn nhu
cầu về gỗ của sản xuất và đời sống, vừa khôi phục
Trang 49
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
và phát triển rừng, chúng ta phải quán triệt nguyên tắc : Khai thác đến đâu trồng rừng tới đó,
trồng rừng phải lớn hơn năm lần khai thác.
Cách phân đoạn của chúng tôi là :
Đ1 : Lý do ban hành pháp lệnh
Đ2: Biện pháp không chặt phá rừng tùy tiện
Đ3: Biện pháp không đốt rừng làm nƣơng rẫy
Đ4 : Biện pháp trồng rừng
Đ1 là một cấp độ, Đ2 Đ3 Đ4 cùng một cấp độ. Bốn đoạn có hai cấp độ. Đó là nguyên
tắc phân đoạn dựa vào sự cân xứng về độ dài. Nó tạo ra những đoạn không tƣơng ứng về cấp
độ nhƣng ngƣời đọc có thể chấp nhận đƣợc. Đây chính là nguyên tắc phân đoạn có lợi cho
ngƣời đọc, giúp họ dễ hiểu, dễ nhớ.
Trong bốn đoạn trên, có những từ ngữ chúng tôi gạch chân. Đó là những từ ngữ cần
phải nhấn mạnh (có thể dùng kiểu chữ in nghiêng).
Cũng trong loại lỗi nhập đoạn tùy tiện, chúng tôi thấy cần đề cập đến những đoạn có
phát ngôn đứng cuối đoạn biểu thị một thông tin mới hay một ý liên quan chung đến các đoạn
đứng trƣớc. Những ý đó cũng cần phải tách ra để hiệu lực thông báo của nổ tăng lên.
Bài 31 : CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
I. TÌNH HÌNH RỪNG NƢỚC TA HIỆN NAY :
1. Số lƣợng và chất lƣợng :
Hiện nay rừng ở nƣớc ta đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Tổng diện tích rừng và
đất rừng có khoảng 15 triệu hecta, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ chiến tranh
tàn phá, chặt đốt bừa bãi... nên 7,5 triệu ha đã biến thành đồi trọc hoặc gần nhƣ đồi trọc.
Rừng nguyên và rừng có trữ lƣợng gỗ lớn ngày càng thu hẹp lại.
Những khu rừng còn lại hiện nay phần lớn là rừng thứ sinh, trữ lƣợng gỗ rất thấp
(nhiều khu rừng chỉ có trữ lƣợng gỗ vài chục mét khối trên một ha) cây tạp và dây leo
Trang 50
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
chiếm địa vị chủ yếu. Chất lƣợng của những rừng này cũng rất kém, cây thƣờng bị sâu bệnh,
cong queo, thấp bé và rất ít cây gỗ tốt (diện tích rừng kinh tế chỉ còn 0,105ha/ngƣời và trữ
lƣợng gỗ là 8,5m3/ngƣời). Nếu cứ tiếp tục phá rừng, thì chỉ khoảng mƣời năm nữa rừng nƣớc
ta không còn gì để khai thác.
Tiểu mục 1 "Số lƣợng và chất lƣợng" :
Đ1 : Số lƣợng rừng suy giảm
Đ2: Chất lƣợng gỗ kém
Hai đoạn tƣơng ứng với hai chủ đề đƣợc nêu ở tiểu mục. Tuy nhiên, phát ngôn cuối
đoạn 2 "nếu cứ tiếp tục phá rừng, thì chỉ khoảng mƣời năm nữa rừng nƣớc ta không còn gì để
khai thác", không thuộc chủ đề "chất lƣợng". Phát ngôn này liên quan chung tới cả đoạn 1
(chủ đề "số lƣợng"). Do đó, phát ngôn này đƣợc tách thành một đoạn sẽ hợp lý hơn. Nguyên
tắc phân đoạn ở đây cũng dựa vào sự thay đổi của vị thể. Tiểu mục 1 có thể đƣợc phân đoạn
nhƣ sau :
1. Số lƣợng và chất lƣợng :
Hiện nay rừng ở nƣớc ta đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Tổng diện tích rừng và
đất rừng có khoảng 15 triệu hecta, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ chiến tranh
tàn phá, chặt đốt bừa bãi... nên 7,5 triệu ha đã biến thành đồi trọc. Rừng nguyên và rừng có
trữ lƣợng gỗ lớn ngày càng thu hẹp lại.
Những khu rừng còn lại hiện nay phần lớn là rừng thứ sinh, trữ lƣợng gỗ rất thấp
(nhiều khu rừng chỉ có trữ lƣợng gỗ vài chục mét khối trên một ha) cây tạp và dây leo chiếm
địa vị chủ yếu. Chất lƣợng của những rừng này cũng rất kém, cây thƣờng bị sâu bệnh, cong
queo, thấp bé và rất ít cây gỗ tốt (diện tích rừng kinh tế chỉ còn 0,105ha/ngƣời và trữ lƣợng
gỗ là 8,5m3/ngƣời).
Trang 51
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nếu cứ tiếp tục phá rừng, thì chỉ khoảng mƣời năm nữa rừng nƣớc ta không còn gì để
khai thác.
Bài 3:
I. TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG :
1. Đất có khả năng giữ chất dinh dƣỡnq và giữ nƣớc để cung cấp dần cho cây
trồng :
Nhờ có khả năng đó mà các chất dinh dƣỡng trong đất mới ít bị rửa trôi, hạn chế sự
mất nƣớc của đất. Có đƣợc tính chất này là do trong thành phần của đất chứa nhiều hạt sét và
chất mùn. Tỉ lệ hạt sét và chất mùn trong đất thay đổi sẽ làm cho khả năng giữ chất dinh
dƣỡng và nƣớc thay đổi theo. Ví dụ : đất cát chứa ít sét và mùn nên khả năng giữ nƣớc và
dinh dƣỡng kém. Khi bón phân (nhất là đạm) vào đất cát, gặp mƣa to, chất đạm bị rửa trôi,
hiệu quả của phân vì thế giảm sút. Đất chứa nhiều mùn và sét, khả năng giữ nƣớc và dinh
dƣỡng tốt hơn, nên cây trồng cho năng suất cao hơn. Vì thế cần chú ý bón nhiều phân hữu cơ
để cải tạo đất nhằm nâng cao khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng của đất.
Tiểu mục 1 có một một đoạn. Các phát ngôn trong đoạn tập trung làm sáng tỏ nguyên
nhân làm cho đất có khả năng giữ chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc cho cây. Riêng phát ngôn
cuối đoạn không thuộc chủ đề đó "Vì thế cần chú ý bón nhiều phân hữu cơ để cải tạo đất
nhằm nâng cao khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng cho cây".
Xem xét hệ thống câu hỏi cuối bài:
1. Vì sao đất trồng có khả năng giữ nƣớc và các chất dinh dƣỡng ?
2. Muốn nâng cao khả năng giữ nƣớc và giữ chất dinh dƣỡng của đất ta phải làm gì ?
Trang 52
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Căn cứ vào nội dung thông báo của đoạn và hai câu hỏi trên, chúng tôi thấy có hai ý
nhập trong đoạn. Cách chữa là tách phát ngôn cuối thành một đoạn, và thay đổi cách diễn đạt
"cần bón nhiều phân hữu cơ để cải tạo đất nhằm nâng cao khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng
của đất. "Nguyên tắc phân đoạn áp dụng ở đây là dựa vào sự thay đổi của chủ thể :
1. Đất có khả năng giữ chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc để cung cấp dần cho cây trồng :
Nhờ có khả năng đó mà các chất dinh dƣỡng trong đất mới ít bị rửa trôi, hạn chế sự
mất nƣớc của đất. Có đƣợc tính chất này là do trong thành phần của đất chứa nhiều hạt sét và
chất mùn. Tỉ lệ hạt sét và chất mùn trong đất thay đổi sẽ làm cho khả năng giữ chất dinh
dƣỡng và nƣớc thay đổi theo. Ví dụ: đất cát chứa ít sét và mùn nên khả năng giữ nƣớc và
dinh dƣỡng kém. Khi bón phân (nhất là đạm) vào đất cát, gặp mƣa to, chất đạm bị rữa trôi,
hiệu quả của phân vì thế giảm sút. Đất chứa nhiều mùn và sét, khả năng giữ nƣớc và dinh
dƣỡng tốt hơn, nên cây trồng cho năng suất cao hơn.
Cần bón nhiều phân hữu cơ để cải tạo đất nhằm nâng cao khả năng giữ nƣớc và dinh
dƣỡng của đất.
Tóm lại, ở loại lỗi 1 - nhập đoạn tùy tiện, cách chữa chủ yếu dựa vào nguyên tắc phân
đoạn thay đổi chủ thể hoặc vị thể, nguyên tắc phân đoạn dựa vào sự cân xứng về độ dài dùng
hạn chế hơn. III. Loại lỗi 2 – tách đoạn tùy tiện:
Do ngƣời viết chƣa xác định rõ các ý cần thông báo trong mục, tiểu mục cho nên ranh
giới giữa các ý không rõ ràng, có khi trở nên rời rạc ngƣời đọc khó tiếp thu. Vấn đề đặt ra ở
đây là phải xác định lại ranh giới giữa các ý, đƣa những đoạn bị tách ra tùy tiện trở về đúng vị
trí của nó.
Trang 53
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 29 : THU HOẠCH CHỌN GIỐNG VÀ BẢO QUẢN :
I. THU HOẠCH LÚC - CHỌN GIỐNG CHO VỤ SAU :
Đ1 Các giống lúa khác nhau, trồng trong các vụ lúa khác nhau, nhƣng đều có một
điểm chung là sau khi lúa trổ khoảng một tháng (từ 28 - 35 ngày), lúa chín, có thể thu hoạch
đƣợc. Gặt sớm năng suất phẩm chất kém (vì lúa chƣa chín kỹ), gặt muộn, hạt rụng nhiều vì
chín qua, cũng giảm năng suất.
Đ2 Thời điểm gặt lúa tốt nhất phụ thuộc độ chín của hạt và thời tiết lúc thu hoạch. Nên
thu hoạch khi lúa có 80% số hạt trên bông đã chín vàng và thực hiện vào những ngày tạnh
ráo.
Đ3 Cần đảm bảo thu hoạch lúa nhanh gọn, không rơi vãi. Nhất là những vụ lúa thu
hoạch vào mùa mƣa bão., càng phải khẩn trƣơng, đề tránh ngập nƣớc, hạt lúa dễ nảy mầm.
Gặt nhanh, còn tạo điều kiện giải phóng đất sớm cho vụ sau.
Đ4 Tuy gặt nhanh, nhƣng phải gọn, gặt ruộng nào hết ruộng ấy. Gặt đến đâu rơm rạ và
thóc phải phơi khô ngay tới đó. Bởi vậy công việc thu hoạch lúa cần phải đƣợc tổ chức chặt
chẽ ngay từ đầu.
Đ1 Đ2: Đều nói thời điểm gặt lúa:
- Không sớm, không muộn
- Tốt nhất lúc hạt chín, thời tiết tốt
Đ3: Yêu cầu thu hoạch khẩn trƣơng
Đ4: Yêu cầu thu hoạch dứt điểm
Đ1 Đ2 không cần phải tách vì chúng cùng chủ đề "thời điểm gặt". Hai đoạn này là một
cấp độ.
Đ3 Đ4 cũng chủ đề "Yêu cầu thu hoạch", chúng cùng một cấp độ.
Nếu nhập đoạn 2 vào đoạn 1, mục I còn 3 đoạn, với hai cấp độ. Nguyên tắc phân đoạn
ở mục I là dựa vào sự cân xứng về độ dài.
Trang 54
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 18 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LUÂN CANH TĂNG VỤ :
I. LUÂN CANH, TĂNG VỤ :
1. Luân canh :
Luân canh là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian, nhằm sử dụng hợp
lý các điều kiện tự nhiên và xã hội hiện có, trên cơ sở kỹ thuật nông nghiệp nhất định.
Luân canh có hai loại: luân canh thời gian, luân canh không gian: Ở Việt Nam hiện
nay, khi nói luân canh là ý nói luân canh theo thời gian. Vậy luân canh thời gian là sự thay
đổi cây trồng theo từng thời gian hay mùa vụ trên một mảnh đất. Ví dụ: Nói luân canh ngô -
lúa - thuốc lá, có nghĩa là trồng ngô ở vụ xuân hè, trồng lúa ở vụ mùa, sau khi gặt lúa sẽ trồng
thuốc lá ở vụ đông xuân.
2. Tăng vụ :
Đ1Tăng vụ là tăng số lần gieo trồng trên một diện tích đất trong năm khái niệm tăng
vụ thƣờng áp dụng đối với những cây trồng ngắn ngày. Ví dụ : trƣớc kia ở nƣớc ta, nhiều
vùng mỗi năm chỉ cấy 1 vụ lúa. Ngày nay do giải quyết đƣợc thủy lợi nên đã trồng 2 vụ lúa
hoặc 1 lúa 1 màu (cây hoa màu). Nhƣ vậy là đã tăng số lần gieo trồng từ 1 đến 2 lần trong
năm. Nói cách khác là diện tích canh tác đã đƣợc quay vòng 2 lần.
Đ2 Ví dụ : trên 1 ha đất tự nhiên, nếu trồng 2 vụ lúa 1 năm thì diện tích gieo trồng
trong năm là 2 ha.
Đ3 Ngƣời ta còn gọi đây là hệ số tăng vụ. Theo ví dụ trên, hệ số tăng vụ ở đây cũng
là 2.
Ở loại lỗi 2 này, chúng tôi chú ý nhiều đến tiểu mục 2 "tăng vụ". Lỗi nhập đoạn tùy
tiện đã phân tích ở phần 2. Tiểu mục 2 gồm 3 đoạn :
Đ1 Khái niệm tăng vụ
Trang 55
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Ví dụ
Đ2 Ví dụ
Đ3 Giải thích cho ví dụ
Cách phân đoạn nhƣ trên không hợp lý, đoạn 2 và 3 tách ra tùy tiện, không theo
nguyên tắc nào. Sự phân đoạn trong tiểu mục 1 "luân canh" đƣợc coi là hợp lý. Vậy cách
phân đoạn trong tiểu mục 2 cần đƣợc điều chỉnh lại cho tƣơng ứng với tiểu mục 1. Tức là tiểu
mục 2 cũng gồm 2 đoạn.
Đ1 Khái niệm tăng vụ
Đ2 Ví dụ
Cách diễn đạt trong đoạn 2 cần thay đổi, cụ thể nhƣ sau :
I. LUÂN CANH, TĂNG VỤ
1. Luân canh
2. Tăng vụ
Đ1 Tăng vụ là tăng số lần gieo trồng trên một diện tích đất trong năm.
Đ2 Khái niệm tăng vụ thƣờng áp dụng đối với những cây trồng ngắn ngày. Ví dụ :
trƣớc kia ở nƣớc ta, nhiều vùng mỗi năm chỉ cấy một vụ lúa. Ngày nay do giải quyết đƣợc
thủy lợi nên đã trồng hai vụ lúa hoặc một lúa một màu (cây hoa màu). Nhƣ vậy là đã tăng số
lần gieo trồng từ 1 lần lên 2 lần trong năm. Nói cách khác là diện tích canh tác đã đƣợc quay
vòng 2 lần. Ngƣời ta gọi đây là hệ số tăng vụ.
Sự phân đoạn trong tiểu mục 2 dựa vào nguyên tắc thay đổi thông số, thay đổi vị thể.
Chúng tôi tiếp tục phân tích mục III bài 18 :
III. CÁC LOẠI HÌNH LUÂN CANH PHỔ BIẾN Ở NƢỚC TA
Nƣớc ta có ba loại hình luận canh phổ biến :
Trang 56
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Luân canh giữa cây trồng cạn với nhau. Luân canh giữa cây trồng cạn với cây trồng
nƣớc.
Luân canh giữa cây trồng nƣớc với nhau.
1. Loai hình 1
Đ1 Các cây trồng cạn đƣợc trồng luân phiên nhau trên cùng khu đất trong năm - Có
nhiều công thức luân canh khác nhau ở các vùng. Ví dụ: Ngô (tháng 1 - 5), đậu tƣơng hè dài
ngày (tháng 6-11). Ngô xen đậu cô ve (11 -4) - Ngô hè xen lạc (4 - 7) - Khoai lang (8 -11).
Đ2 Màu hè thu - Màu thu đông
Đ3 Loại hình luân canh này thƣờng đƣợc áp dụng ở những vùng đất cao, cây hoa màu
chiếm ƣu thế.
2. Loai hình 2
Đ1 Các cây trồng cạn đƣợc trồng luân phiên với cây lúa (hoặc các cây trồng khác ở
dƣới nƣớc) trên cùng khu đất trong 1 năm. Loại hình luân canh này rất phổ biến ở nhiều vùng
trong cả nƣớc.
Đ2 Ví dụ: Ngô + đỗ (1 - 5) - lúa mùa (7 -11).
Đ3 Ngô + đỗ (1 - 5) - Gối day (3 - 8) - Lúa mùa muộn (8 - 12).
Đ4 Khoai lang (12 - 5) - lúa hè thu (5 - 8) - lúa mùa muộn (8 - 12). Ở những vùng
cao, vùng chủ động tƣới tiêu của miền Đông Nam bộ, có công thức :
Đ5 Thuốc lá đông xuân - lúa mùa - mùa hè thu ngắn ngày.
Đ6 Màu hè thu sớm - lúa mùa ngắn ngày - rau cải.
3. Loai hình 3
Đ1 Luân canh giữa cây trồng nƣớc với nhau. Loại hình này phổ biến chủ yếu ở các
vùng
Trang 57
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
thấp trồng lúa là chính. Có nhiều công thức. Ví dụ :
Đ2 Khoai nƣớc hè (6 - 11) - Lúa xuân - bèo dâu (2 - 6).
Đ3 Lúa đông xuân (11 - 3) - Lúa hè thu sớm (1 -3).
Đ4 Lúa hè thu - lúa mùa.
Đ5 Mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, tùy theo điều kiện cụ thể mà xây dựng chế độ luân
canh tăng vụ hợp lý nhất. Từng bƣớc nâng dân hệ số tăng vụ để khai thác khả năng của đất,
góp phần làm tăng tổng sản lƣợng cày trồng, hạ giá thành sản phẩm trồng trọt.
Nội dung mục III bao gồm 3 loại hình luân canh phổ biến mỗi loại hình đều có tên gọi
của loại hình, đối tƣợng áp dụng và công thức. Tuy nhiên sự phân đoạn trong 3 tiểu mục (ứng
với 3 loại hình) lại không giống nhau :
Tiểu mục 1 gồm 3 đoạn :
Đ1 Tên loại hình, công thức
Đ2 Công thức
Đ3 Đối tƣợng áp dụng
Tiểu mục 2 có 6 đoạn :
Đ1Tên gọi loại hình, đối tƣợng áp dụng
Đ2 Công thức
Đ3 Công thức
Đ4 Công thức, một đối tƣợng áp dụng khác "Vùng cao ở miền đồng bằng Nam Bộ"
Đ5 Công thức của đối tƣợng áp dụng khác
Đ6 Công thức của đối tƣợng áp dụng khác Tiểu mục 3 gồm 4 đoạn :
Đ1 Tên gọi loại hình, đối tƣợng áp dụng
Đ2 Các công thức
Đ3 Các công thức
Đ4 Các công thức
Đ5 Đoạn liên quan chung đến 3 tiểu mục ở trên
Trang 58
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
So với các văn bản mắc lỗi 1 và lỗi 2, bài 18 (mục III) là bài mắc lỗi (cả lỗi 1 và lỗi 2)
tiêu biểu nhất. Tác giả nhập đoạn và đặc biệt là tách đoạn rất tùy tiện. Cả ba tiểu mục đều
phân đoạn bất hợp lý. Phức tạp nhất là các đoạn nêu công thức, phân tách rời rạc.
Cả ba loại hình đều có: tên gọi của loại hình, đối tƣợng áp dụng, công thức. Cho nên
có thể phân đoạn trong ba tiểu mục nhƣ sau : Đ1 Tên gọi loại hình và đối tƣợng áp dụng Đ2
Các công thức
(Riêng loại hình 2 có thể thêm Đ3: đối tƣợng áp dụng khác và công thức).
III. CÁC LOẠI HÌNH LUÂN CANH PHỔ BIẾN Ở NƢỚC TA :
1. Loại hình 1 :
Các loại cây trồng cạn đƣợc trồng luân phiên nhau trên cùng khu đất trong năm. Loại
hình luân canh này thƣờng đƣợc áp dụng ở những vùng đồi cao, cây hoa màu chiếm ƣu thế.
Có nhiều công thức luân canh khác nhau ở các vùng : Ngô (1-5) - đậu tƣơng hè dài
ngày (6 -11). Ngô xen đậu côve (11-4) - Ngô hè xen lạc (4 - 7) - Khoai lang (8 - 11) - Màu hè
thu - Màu thu đống.
2. Loại hình 2 :
Các cây trồng cạn đƣợc trồng luân phiên với cây lúa (hoặc các cây trổng khác ở dƣới
nƣớc) trên cùng khu đất trong 1 năm. Loại hình luân canh này rất phổ biến ở nhiều vùng
trong cả nƣớc.
Có nhiều công thức luân canh : Ngô + đỗ (1 - 5 ) - Lúa mùa (7 - 11). Ngô + đỗ (1 - 5).
Gói đay (3 - 8). Lúa mùa muộn (8 - 12). Khoai lang (12 - 5) - Lúa hè thu (5 - 6) - Lúa mùa
muọn (8 - 12).
Ở những vùng cao vùng chủ động tƣới tiêu của miền Đông Nam bộ, có công thức :
Thuốc lá đông xuân - Lúa mùa - Màu hè thu
Trang 59
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
ngắn ngày - Màu hè thu sớm - Lúa mùa ngắn ngày - rau cải.
3. Loại hình 3 :
Luân canh giữa cây trồng nƣớc với nhau. Loại hình này phổ biến chủ yếu ở các vùng
thấp trồng lúa là chính.
Có nhiều công thức : Khoai nƣớc hè (6 -1) - Lúa xuân - Bèo dâu (2 - 6). Lúa đống
xuân (11 - 30 - Lúa hè thu sớm (1 - 3). Lúa hè thu - Lúa mùa.
Mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, tùy theo điều kiện cụ thể mà xây dựng chế độ luân canh
hợp lý nhất. Từng bƣớc nâng dần hệ số tăng vụ để khai thác khả năng của đất góp phần làm
tăng tổng sản lƣợng cây trồng, hạ giá thành sản phẩm trồng trọt.
Nguyên tắc phân đoạn trône 3 tiểu mục trên là dựa vào sự thay đổi của chủ thể. Các
đoạn (nêu công thức) bị tách ra một cách tùy tiện đƣợc nhập lại trong cùng một đoạn; có cùng
chủ đề. Cách phân đoạn nhƣ trên giúp ngƣời đọc hiểu đúng, hiểu dễ dàng những nội dung cần
thông báo của văn bản.
Đối với những văn bản mắc loại lỗi 2 - tách đoạn tùy tiện, cần xác định lại ranh giới
của các ý rồi đƣa các đoạn bị tách ra bất hợp lý trỏ về đúng với vị trí của nó. Nguyên tắc phân
đoạn ở đây chủ yếu là dựa vào sự thay đổi của chủ thể hoặc vi thể và nguyên tắc phân đoạn
theo sự cân xứng về độ dài. IV. Loại lỗi 3 – thứ tự các đoạn lộn xộn:
Do tƣ duy ngƣời viết thiếu mạch lạc, rõ ràng nên trình tự sắp xếp các đoạn trong mục,
tiểu mục của văn bản bất hợp lý. Cần xem xét ý nghĩa của từng đoạn để sắp xếp lại chúng cho
hợp lý.
Trang 60
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG TRỌT
III. THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT TRỒNG (còn gọi là sa cấu) :
1. Khái niệm :
Đ1 Hãy quan sát kỹ một mẫu đất bằng mắt thƣờng ta sẽ thấy những hạt cát (có đƣờng
kính từ 2 - 0,02mm). Nhìn kỹ hơn, thấy có những hạt nhỏ li ti (đƣờng kính khoảng từ 0,02 -
0,002mm), đó là những hạt bụi (còn gọi là limon). Những hạt nhỏ hơn nữa, mắt thƣờng gần
nhƣ không nhìn thấy (đƣờng kính nhỏ hơn 0,002 milimét) đó là những hạt sét.
Đ2 Ngƣời ra gọi tỉ lệ (%) của cát, sét, bụi có trong một loại đất là thành phần cơ giới
của đất.
Đ3 Các loại đất khác nhau có tỉ lệ cát, sét, bụi khác nhau, nghĩa là có thành phần cơ
giới khác nhau.
Đ4 Đất nhiều sét có thành phần cơ giới nặng, gọi là đất nặng.
Đ5 Đất nhiều cát có thành phần cơ giới nhẹ, gọi là đất nhẹ. Thành phần cơ giới có ảnh
hƣởng nhiều đến tính chất đất và độ màu mỡ của đất.
2. Các loai đất chia theo thành phần cơ giới:
Dựa vào thành phần cơ giới của đất, ngƣời ta chia đất ra làm ba loại chính:
a. Đất cát: Chứa nhiều cát, ít sét và bụi. Đất cát hút nƣớc tốt nhƣng giữ nƣớc kém,
các chất dinh dƣỡng bị rửa trôi nhiều nên đất xấu. Muốn sử dụng tốt loại đất này phải bón
nhiều phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học. Dùng bùn ao phơi hoặc phù sa mịn bón cho loại
đất này rất tốt.
Trang 61
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
b. Đất sét : Chứa nhiều sét, ít cát và bụi. Đất sét hút nƣớc kém, nhƣng giữ nƣớc và
chất dinh dƣỡng tốt. sử dụng đất sét cần chú ý bón phân hữu cơ nhiều, bón thêm cát mịn và
kết hợp với phân hóa học.
Tiểu mục 1 "khái niệm" có 05 đoạn, có thể thấy ý nghĩa của từng đoạn nhƣ sau :
Đ1 Quan sát dẫn tới khái niệm
Đ2 Khái niệm thành phần cơ giới
Đ3 Các loại đất chia theo thành phần cơ giới
Đ4 Các loại đất chia theo thành phần cơ giới
Đ5 Tác dụng của thành phần cơ giới
Đ3 Đ4 Đ5 phân tích các loại đất chia theo thành phần cơ giới, vì vậy chúng không
thuộc tiểu mục này. Ba đoạn đó cần đƣa xuốne tiểu mục 2 "các loại đất chia theo thành phần
cơ giới". Đặc biệt ở Đ5, hai phát ngôn ở hai cấp độ khác nhau bị nhập chung thành một đoạn.
Trình tự 5 đoạn nhƣ vậy là không hợp lý, cần chuyển đổi vị trí của các đoạn trong tiểu mục 1
và tiểu mục 2 nhƣ sau :
III. THÀNH PHẨN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT TRỒNG :
1. Khái niệm :
Hãy quan sát kỹ một mẫu đất bằng mắt thƣờng ta sẽ thấy những hạt cát (có đƣờng
kính từ 2 - 0,02mm). Nhìn kỹ hơn, thấy có những hạt nhỏ li ti (đƣờng kính khoảng từ 0,02 -
0,002mm), đó là những hạt bụi (còn gọi là limon). Những hạt nhỏ hơn nữa, mắt thƣờng gần
nhƣ khống nhìn thất (đƣờng kính nhỏ hơn 0,002mm) đó là những hạt sét.
Ngƣời ta gọi tỉ lệ (%) của cát sét, bụi có trong một loại đất là thành phần cơ giới của
đất (còn gọi là sa cấu).
Thành phần cơ giới có ảnh hƣởng nhiều đến tính chất đất và độ màu mỡ của đất.
Trang 62
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
2. Các loại đất chia theo thành phần cơ giới:
Các loại đất khác nhau có tỉ lệ cát, sét, bụi khác nhau, nghĩa là có thành phần cơ giới
khác nhau. Dựa vào thành phần cơ giới của đất, ngƣời ta chia ra làm ba loại chính :
a. Đất cát: Chứa nhiều cát, ít sét và bụi. Đất nhiều cát có thành phần cơ giới nhẹ, gọi
là đất nhẹ. Đất cát hút nƣớc tốt nhƣng giữ nƣớc kém, các chất dinh dƣỡng bị rữa trôi nhiều
nên đất xấu. Muốn sử dụng tốt loại đất này phải bón nhiều phân hữu cơ kết hợp với phân hóa
học. Dùng biên độ phơi khô hoặc phù sa mịn bón cho loại đất này rất tốt.
b. Đất sét: Chứa nhiều sét, ít cát và bụi. Đất nhiều sét có thành phần cơ giới nặng, gọi
là đất nặng. Đất sét giữ nƣớc và chất dinh dƣỡng tốt nhƣng hút nƣớc kém. Sử dụng đất sét
cần chú ý bón phân hữu cơ nhiều, bón thêm cát mịn và kết hợp với phân hóa học.
c. Đất thịt:
Nguyên tắc phân đoạn trong tiểu mục 1 là dựa vào sự thay đổi của chủ thể. Các đoạn
Đ3 Đ4 Đ5 (phát ngôn đầu của đoạn 5), mỗi đoạn gồm một phát ngôn, đƣợc đƣa xuống tiểu
mục 2. nhập vào các đoạn phù hợp.
Bài 7: SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỒNG
lI. NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH
Đ1 Đối với những giống cây có khả năng sinh sản vô tính, ngƣời ta áp dụng biện pháp
giâm cành để sản xuất cây con giống. Từ một đoạn cành bánh tẻ (không non cũng không
Trang 63
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
già) đƣợc giâm lên luống đất trong vƣờn ƣơn, sau
một thời gian chăm sóc đoạn cành này mọc rễ và trở
thành một cây con giống (h.2).
Đ2 Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với
một số cây cảnh, cây ăn quả (cam, chanh, bƣởi...).
Đ3 Biện pháp giâm cành đòi hỏi một số kỹ
thuật phức tạp. Ví dụ : điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm thích hợp để cho rễ mọc. Có thể dùng một số
hóa chất để xử lý cành giâm nhằm kích thích ra rễ
nhanh. Đây là phƣơng pháp đang có nhiều triển vọng
để sản xuất hàng loạt những cây giống đối với các
giống cây ăn quả quý hiếm.
Đ4 Ngoài ra, ở một số cây nhƣ táo, chanh,
bƣởi... ngƣời ta còn dùng phƣơng pháp chiết ghép để
sản xuất cây giống (h.3).
Đ5 Có hạt giống tốt, nhƣng không biết bảo quản tốt thì phẩm chất hạt giống sẽ giảm,
vì vậy trong công tác giống cây trồng, không nên xem nhẹ việc bảo quản hạt giống.
Nội dung mục II cho biết nhân giống vô tính bằng giâm cành có yêu cầu về kỹ thuật,
có một số đối tƣợng chung và đối tƣợng cụ thể có thể sử dụng biện pháp này. Phân tích ý
nghĩa của 5 đoạn nhƣ sau :
Đ1 Đối tƣợng áp dụng chung, kỹ thuật
Đ2 Đối tƣợng cụ thể
Đ3 Kỹ thuật - Đối tƣợng cụ thể
Đ4 Đoạn mở rộng : giới thiệu phƣơng pháp triết ghép
Đ5 Đoạn chuyển ý : bảo quản hạt giống
Thứ tự các đoạn cũng nhƣ thứ tự các phát ngôn sắp xếp nhƣ vậy không hợp lý, rất tùy
tiện (chú ý là các đoạn Đ1 Đ2 Đ3). Riêng đoạn 5
Trang 64
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đặt ở vị trí đó không phù hợp vì phƣơng pháp nhân giống vô tính không có yêu cầu bảo quản.
Đ5 cần phải đặt ở mục "bảo quản hạt giống". Thứ tự các đoạn trong mục II có thể sắp xếp lại
nhƣ sau:
lI. NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH
Đối với những giống cây có khả năng sinh sản vô tính, ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp
giâm cành để sản xuất cây con giống.
Từ một đoạn cành bánh tẻ (không non cũng không già) đƣợc giâm lên luống đất trong
vƣờn ƣơm, sau một thời gian chăm sóc, đoạn cành này mọc rễ và trở thành một cây con
giống. Phƣơng pháp này đòi hỏi một số kỹ thuật phức tạp. Ví dụ: điều chỉnh nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm thích hợp để cho rễ mọc. Có thể dùng một số hóa chất để xử lý cành giâm nhằm
kích thích ra rễ nhanh.
Phƣơng pháp giâm cành đƣợc áp dụng đối với một số cây cảnh, cây ăn quả (cam,
chanh, bƣởi...). Đây cũng là phƣơng pháp đang có nhiều triển vọng để sản xuất hàng loạt
những giống cây ăn quả quí hiếm.
Ngoài ra, ở một số cây nhƣ táo, chanh, bƣởi... ngƣời ta còn dùng phƣơng pháp chiết
ghép để sản xuất cây giống.
Phân đoạn trong mục II, dựa vào nguyên tắc thay đổi thông số : thay đổi chủ thể hiện
bằng C.
Bài 9: Là trƣờng hợp không giống nhƣ các văn bản đã phân tích ở loại lỗi 3. Phân tích
cách phân đoạn của bài này, chúng tôi muốn chú ý đến thứ tự sắp xếp các phát ngôn trong các
đoạn có chủ đề tƣơng ứng. Yêu cầu cấu trúc phân đoạn của các đoạn đó cũng phải giống
nhau.
lI. PHƢƠNG PHÁP GIEO HẠT
Phƣơng pháp gieo hạt đƣợc áp dụng chủ yếu đối với những cây trồng ngắn ngày (đậu,
Trang 65
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đỗ, vừng...) và trong các vƣờn ƣơm. Phƣơng pháp gieo hạt có ƣu điểm là tốn ít công gieo
trồng, cây sinh trƣởng liên tục. Có 3 cách gieo hạt.
1. Gieo hạt theo hàng : Thƣờng dùng cho đậu đỗ, một số cây rau... Làm kỹ đất, lên
luống rồng rạch hàng. Bón phân lót xuống đáy các hàng rạch, phủ lớp đất mỏng rồi gieo hạt.
Gieo xong phủ lớp đất mịn lên che hạt.
2. Gieo hạt theo hốc : Dùng cuốc hoặc máy canh tác bổ hốc để gieo hạt. Chú ý bổ hốc
thành từng hàng để đảm bảo mật độ cây và tiện chăm sóc sau này. Mỗi hốc gieo 2 - 3 hạt
giồng, gieo xong lấp đất để che phủ hạt. Thƣờng áp dụng với những loại cây có yêu cầu
khoảng cách rộng hơn, nhƣ ngô (bắp).
3. Gieo vãi : Làm đất, bón lót xong, hạt giống đƣợc vãi đều trên khắp bề mặt luống,
mặt ruộng. Gieo vãi có ƣu điểm là ít tốn công hơn, nhanh, nhƣng việc chăm sóc gặp khó
khăn. Thƣờng áp dụng gieo vãi với một số loại rau, vừng (mè) và lúa.
Nội dung từng tiểu mục trình bày từng cách gieo hạt. Mỗi cách đều nêu đối tƣợng áp
dụng và kỹ thuật. Tuy nhiên việc sắp xếp các phát ngôn trong các đoạn lại không tƣơng ứng :
tiểu mục I "gieo hạt theo hàng" đƣa đối tƣợng áp dụng lên đầu đoạn, kỹ thuật xuống cuối;
tiểu mục 2 và 3 thì ngƣợc lại. Cần sắp xếp lại thứ tự các phát ngôn trong tiểu mục 2 và 3 cho
tƣơng ứng với tiểu mục 1. Tức là phát ngôn nên đối tƣợng đặt đầu đoạn. Các phát ngôn nên
kỹ thuật đặt sau. Nhƣ vậy ngƣời đọc sẽ hiểu nhanh hơn, dễ phân biệt hơn.
Tóm lại, những văn bản mắc lỗi 3, thứ tự các đoạn tùy tiện, cần đƣợc sắp xếp lại theo
một trật tự hợp lý, nhằm giúp ngƣời đọc hiểu đúng. Việc sắp xếp lại thứ tự các đoạn có thể
dựa vào nguyên tắc thay đổi các thông số.
Trang 66
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nếu lỗi phân đoạn ở cấp độ lớn ảnh hƣởng đến việc tiếp thu toàn văn bản thì lỗi phân
đoạn ở cấp độ nhỏ ảnh hƣởng trực tiếp đến cách hiểu từng mục, tiểu mục.
Một văn bản có những mục tiểu mục ngƣời đọc hiểu chƣa chính xác, chƣa đầy đủ
cũng có nghĩa văn bản đó tính hiệu quả chƣa cao. Lỗi phân đoạn ở cấp độ nhỏ có nhiều
trƣờng hợp: nhập đoạn tùy tiện; tách đoạn tùy tiện; thứ tự các đoạn lộn xộn. Ngƣời biên soạn
tỏ ra ít chú ý đến phƣơng diện ngữ pháp văn bản, có phần coi nhẹ việc cấu trúc hóa văn bản.
Qua phân tích những văn bản mắc lỗi tiêu biểu ở trên, chúng tôi muôn góp phần chỉ ra
các khiếm khuyết của văn bản giáo khoa kỹ thuật 7 hiện hành.Ở mức độ nhất định, chúng tôi
cũng đề xuất cách chữa với từng loại lỗi trong từng văn bản cụ thể. Đó là những cách chữa
đơn giản. dễ hiểu. Phạm vi chữa ứng với phạm vi mắc lỗi của từng văn bản.
V. Phần hỗ trợ của các văn bản giáo khoa:
Trong phần cơ sở lý luận, chúng tôi đã đề cập đến phần hỗ trợ (phần ghi nhớ câu hỏi)
của từng văn bản giáo khoa kỹ thuật 7. Phần này cũng cần đƣợc phân tích đánh giá. Vì nó
cũng phải góp phần làm sáng tỏ chủ đề văn bản. Trong lời nói đầu cuốn sách, ngƣời biên
soạn đã nêu rõ vai trò của phần hỗ trợ: ghi nhớ "tóm tắt những kiến thức chính, bắt buộc các
em phải nắm thật chắc", "câu hỏi giúp các em củng cố kiến thức". Nhƣ vậy, ghi nhớ và câu
hỏi phải trùng khớp với nội dung văn bản (về những kiến thức chính). Thiếu sự trùng khớp ấy
có nghĩa phần hỗ trợ không thực hiện tốt vai trò của mình.
Nếu câu hỏi, ghi nhớ thiếu kiến thức cơ bản của văn bản thì phải bổ sung, còn nếu
phần ghi nhớ, câu hỏi có những kiến thức ngoài văn bản thì phải xem xét lại. Trƣờng hợp ghi
nhớ câu hỏi không có lƣợng kiến thức của văn bản thì có thể văn bản có phần phụ. Nếu vậy
phải biên soạn sao cho ngƣời đọc thấy nó là phần phụ.
Tìm hiểu phần hỗ trợ của văn bản giáo khoa kỹ thuật 7, chúng tôi thấy chủ yếu là
phần ghi nhớ, câu hỏi thiếu kiến thức chính của văn bản.
Trang 67
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài 8 : THỜI VỤ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ TRƢỚC KHI GIEO TRỒNG
I. THỜI VỤ GIEO TRỒNG
1. Ý nghĩa của việc gieo trồng đúng thời vụ
.......
2. Xác định thời vụ gieo trồng
......
3. Các vụ gieo trồng chính ở nƣớc ta
......
II. CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHỦ YẾU TRƢỚC KHI GIEO TRỒNG
1. Chuẩn bị hạt giống
.....
2. Chuẩn bị đất
Ghi nhớ + Gieo trồng đúng thời vụ chẳng những tạo điều kiện tốt để cây trồng sinh
trưởng phát triển, mà còn tránh được những thời điểm sâu bệnh phá hại mạnh và thời tiết
khắc nghiệt, tạo diều kiện thuận lợi cho vụ tiếp sau.
+ Hạt giống trước khi gieo cần : Kiểm tra chất lượng theo các tiêu chuẩn quy định -
xử lý hạt bằng nhiều phương pháp khác nhau : nước nóng 54°, thuốc hóa học... Tuyệt đối
không đưa những hạt giống kém phẩm chất vào sản xuất.
Câu hỏi 1. Vì sao phải gieo trồng đúng thời vụ. Dựa vào đâu để xác định thời
vụ gieo trồng cho từng loại cây.
2. Hãy nêu thời vụ gieo trồng của những cây trồng mà em biết ở địa phƣơng.
3. Cần phải làm gì với hạt giống trƣớc khi gieo trồng ? Ở địa phƣơng và gia đình em
có thực hiện nhƣ vậy không ? Cho một ví dụ cụ thể.
Trang 68
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
4. Hãy trình bày những công việc chuẩn bị đất cho một cây trồng cụ thể ở địa phƣơng
mà em biết.
Đối chiếu phần câu hỏi với văn bản, chúng tôi thấy các câu hỏi đã đảm bảo đủ kiến
thức của văn bản. Có thể coi phần câu hỏi đƣợc biên soạn tốt, tƣơng ứng với văn bản. Riêng
phần ghi nhớ, ngƣời viết chỉ tóm lƣợc hai ý: ý nghĩa của việc gieo trồng đúng thời vụ; chuẩn
bị hạt giống trƣớc khi gieo trồng. Nếu coi hai ý đƣợc tóm tắt là những ý chính của văn bản thì
chƣa đủ. Cứ coi hai tiểu mục 1 và 2 trong mục 1 là những kiến thức không bắt buộc học sinh
phải ghi nhớ. Nhƣng tiểu mục 2 "chuẩn bị đất" thì không thể coi là kiến thức phụ. Chỉ có hai
công việc chủ yếu cần chuẩn bị trƣớc khi gieo trồng, thì không thể một công việc là chính và
một công việc là phụ. Vì vậy, có thể kết luận rằng phần ghi nhớ chƣa tóm tắt đủ những kiến
thức chính của văn bản.
Bài 14 : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠBẢN VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
I. TÁC HẠI CỦA SÂU BỆNH ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
lI. SÂU HẠI CÂY TRỒNG
1. Đặc điểm vòng đời của sâu
a. Biến thái hoàn toàn
b. Biến thái không hoàn toàn
2. Triệu chứng gây hại của sâu
3. Một số loài sâu thƣờng gặp
III. BỆNH HẠI CÂY
1. Những nguyên nhân nào gây bệnh cho cây trồng
2. Những biểu hiện bên ngoài của cây trồng khi bị bệnh.
3. Một số bệnh cây thƣờng gặp
Trang 69
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
+ Đặc điểm vòng đời của sâu : có hai loại biến thái.
- Biến thái hoàn toàn : Trứng - sâu non -nhộng - sâu trưởng thành.
- Biến thái không hoàn toàn : Trứng - sâu non - sâu trưởng thành.
Sâu trưởng thành làm nhiệm vụ sinh sản. Sâu non phá hại cây trồng mạnh nhất.
+ Cây bị bệnh là do :
- Các sinh vật gây bệnh như nấm., vi khuẩn, vi rút. Loại này gây bệnh truyền nhiễm,
rất nguy hiểm cho cây.
- Các điều kiện sống không phù hợp như : thời tiết, khí hậu, đất, kỹ thuật canh tác...
Loại này gây bệnh không truyền nhiễm (bệnh sinh lý).
1. Em hãy trình bày những tác hại của sâu, bệnh gây ra cho cây trổng. Lấy dẫn chứng
thực tiễn ở địa phƣơng để minh họa.
2. Những biểu hiện (triệu chứng) gây hại của sâu trên cây trổng nhƣ thế nào ? Lấy ví
dụ cụ thể minh họa.
3. Cây bị bệnh có những biểu hiện gì ? Cho ví dụ.
Đối chiếu nội dung văn bản với phần ghi nhớ và phần câu hỏi, dễ dàng nhận thấy
những kiến thức trong phần ghi nhớ và phần câu hỏi hoàn toàn không trùng khớp nhau. Nếu
coi nội dung các câu hỏi là những ý chính của bài, cần thiết, phù hợp với học sinh thì nội
dung phần ghi nhớ là không cần thiết, là kiến thức phụ. Ngƣợc lại, nếu ghi nhớ hoàn toàn là
các ý chính thì câu hỏi hoàn toàn là những ý phụ.
Tuy nhiên, phân tích kỹ nội dung các câu hỏi, chúng tôi thấy : một văn bản với nội
dung chính là "một số khái niệm cơ bản về sâu bệnh hại cây trồng "thì nhất thiết phải cung
cấp cho học sinh những hiểu biết về tác hại của sâu bệnh đối với cây trồng, đồng thời phải
giúp các em nắm
Trang 70
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
đƣợc triệu chứng của sâu bệnh trên cây trồng. Đó là những kiến thức cơ bản của bài, và cũng
là những kiến thức cần thiết để học sinh có thể thực hành đƣợc.
Nội dung phần ghi nhớ là những kiến thức thiên về khoa học chuyên sâu, học sinh lớp
7 chỉ cần biết chứ không thể bắt buộc các em phải nắm thật chắc. So với tiêu đề và nội dung,
phần ghi nhớ không thể coi là đạt : cái cần thì không có, mà cái có thì không thật cần đƣợc
biên soạn tốt, tƣơng ứng với những kiến thức chính của bài. Phần ghi nhớ đi lệch trọng tâm
văn bản, không thể hiện đƣợc vai trò của nó trong việc làm sáng tỏ chủ đề văn bản.
Bài 31 : CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
I. TÌNH HÌNH RỪNG NƢỚC TA HIỆN NAY
1. Số lƣợng và chất lƣợng
2. Nguyên nhân
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG VIỆC BẢO VỆ RỪNG
III. PHÁP LỆNH BẢO VỆ RỪNG
- Diện tích rừng nước ta rất lớn (khoảng 15 triệu ha) nhưng cho đến nay diện tích đó
đã bị thu hẹp nhiều, chỉ còn 8,5 triệu ha. Trữ lượng gỗ rừng còn lại cũng rất thấp.
- Nguyên nhân diện tích rừng bị giảm đi có nhiều như do chiến tranh tàn phá, do khai
thác bừa bãi, thiếu quy hoạch, nạn phá rừng làm mương rẫy còn phổ biến, tệ đốt rừng chưa
được ngăn chặn.
- Để bảo vệ rừng, Nhà nước đã ban hành pháp kênh bảo vệ rừng nhằm hạn chế, đi
đến chấm dứt nạm phá rừng bừa bãi. Mọi cá nhân hay tập thể làm nghề rừng đều phải chấp
hành triệt để luật lệ bảo vệ rừng.
1. Số lƣợng và chất lƣợng rừng nƣớc ta hiện nay thế nào ?
Trang 71
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
2. Nguyên nhân nào làm cho rừng ở nƣớc ta bị tàn phá và suy giảm ? Liên hệ với tình
hình phá rừng ở địa phƣơng em.
3. Em hãy nêu ý nghĩa của pháp lệnh bảo vệ rừng.
4. Tại sao mỗi ngƣời dân phải có nghĩa vụ bảo vệ rừng ?
Phần ghi nhớ và phần câu hỏi của bài 31 đều không nhắc đến mục II “tầm quan trọng
của công việc bảo vệ rừng”. Trong khi đó sách giáo viên lại nêu yêu cầu của bài giảng nhƣ
sau :
CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÀO VỆ RỪNG (1 tiết)
I. Bài giảng cần đạt các yêu cầu sau :
- Rừng nƣớc ta đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Những
nguyên nhân cơ bản làm cho rừng nƣớc ta suy giảm.
- Tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng. Nội dung pháp lệnh bảo vệ rừng.
Hệ thống tiêu đề các mục của bài 31 cũng chỉ rõ tính nhất quán, logic của văn bản
khoa học : Đứng trƣớc thực trạng rừng nƣớc ta (số lƣợng và chất lƣợng giảm sút) cùng với
nguyên nhân của nó, phải chỉ rõ “tầm quan trọng của công việc bảo vệ rừng” để giáo dục ý
thức chấp hành “pháp lệnh bảo vệ rừng”. Ba mục của bài (I, II, III) có quan hệ chặt chẽ với
nhau, không thể coi mục I, III, là chính còn mục II là phụ. Đối với học sinh lớp 7, các em lại
cần phải hiểu “tầm quan trọng của công việc bảo vệ rừng” để bản thân có ý thức, có trách
nhiệm trong công tác bảo vệ rừng.
Những căn cứ trên cho thấy phần ghi nhớ và phần câu hỏi của bài 31 phản ánh chƣa
đủ kiến thức chính của bài.
Xem xét tiếp phần câu hỏi, câu số 4 “tại sao mỗi ngƣời dân phải có nghĩa vụ bảo vệ
rừng ?” nằm ngoài nội dung văn bản. Để giúp học
Trang 72
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
sinh trả lời câu hỏi này, giáo viên phải gợi ý. Có thể coi đây là câu hỏi nâng cao (giành cho
học sinh khá giỏi) ? Vậy phải tính đến trình độ học sinh lớn 7.
Bài 35 : TRỒNG CÂY GÂY RỪNG
I. CÁCH TRỔNG RỪNG.
II. LÀM ĐẤT TRỒNG CÂY GÂY RỪNG
1.Thu dọn cây hoang dại.
2.Làm đất.
III. THỜI VỤ VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG CÂY GÂY RỪNG :
1.Thời vụ trồng .
2.Mật độ trồng.
IV. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG BẰNG CÂY CON :
1.Tiêu chuẩn cây con
2.Bứng cây.
3.Trồng cây
Dựa vào đặc tính sinh vật học của cây, vào mục đích trồng và hoàn cảnh của môi
trường mà ta quyết định trồng bằng cây con hay trồng thẳng bằng hạt. Thời vụ trồng thường
vào vụ xuân và vụ thu, một số loại cây trồng vào mùa hè.
Trước khi trồng cây con, phải chuẩn bị đất tốt, đất trồng có thể làm theo hốc, theo
băng hoặc toàn diện.
1.Nêu ý nghĩa và cách thức phát dọn cày hoang dại nơi trồng rừng.
2.Hãy nêu cách thức làm đất để trồng cây gây rừng.
3.Cho biết kỹ thuật trồng rừng bằng cây con.
Trang 73
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Sách giáo viên nêu yêu cầu của bài học :
TRỒNG CÂY GÂY RỪNG (1 tiết)
I. Làm cho học sinh nắm đƣợc một số khâu kỹ thuật chủ yếu trong trồng cây rừng, đặc
biệt là kỹ thuật trồng rừng bằng cây con qua gieo ƣơm.
Đánh giá phần hỗ trợ của bài 35, chúng tôi thấy phần câu hỏi tƣơng ứng với văn bản,
đúng với yêu cầu bài học. Phần ghi nhớ chƣa tóm tắt đủ kiến thức chính của bài (thiếu hai ý
chính tƣơng ứng với câu hỏi số 1, số 3).
Qua phân tích phần ghi nhớ, câu hỏi trong mối quan hệ với nội dung chính của văn
bản, chúng tôi thấy lỗi chủ yếu thuộc về phần ghi nhớ : chƣa tóm tắt đủ nội dung chính của
văn bản, hoặc chỉ tóm tắt những ý phụ. Những ví dụ đã phân tích ở trên cho thấy phần ghi
nhớ chƣa phát huy đƣợc tác dụng phục vụ văn bản. Cá biệt có những phần ghi nhớ hoàn toàn
thừa, không xứng đáng là điểm tựa cho học sinh tra lời các câu hỏi. Điều đó cho thấy trong
quá trình biên soạn văn bản, ngƣời viết đã chủ quan coi nhẹ vai trò của phần ghi nhớ, và có
thể ở một vài văn bản, ngƣời biên soạn chƣa nắm vững những kiến thức cơ bản. Tác giả đã
vô hình làm cho phần ghi nhớ trong các văn bản cụ thể không xứng đáng với vai trò chung
của nó - Phần tóm tắt những kiến thức chính, bắt buộc học sinh phải nắm thật chắc.
Cũng nói về phần hỗ trợ, chúng tôi đề cập thêm về những văn bản có phần kiến thức
không đƣợc thể hiện trong phần ghi nhớ và phần câu hỏi.
Ví dụ : Bài mở đầu
VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH TRỒNG
TRỌT TRONG NỀN KINH TẾ NƢỚC TA
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH TRỒNG TRỌT
II. NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH TRỒNG TRỌT
Trang 74
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
III. NHIỆM VỤ CỦA HỌC SINH TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG
TRỌT Ở NƢỚC TA
+ Trồng trọt là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho đi sống con người - Là
nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và dược
phẩm, hàng xuất khẩu có giá trị của nước ta.
+ Nhiệm vụ ngành trồng trọt nước ta hiện nay : sản xuất lương thực đủ ăn cho toàn
xã hội và có dự trữ, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm - phát triển mạnh cây làm nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, cây thức ăn gia súc, cây xuất khẩu.
1. Em hãy trình bày vai trò của ngành Trồng trọt trong đời sống và trong nền kinh tế ở
nƣớc ta. Lấy ví dụ ở địa phƣơng.
2. Ngành trồng trọt nƣớc ta có những nhiệm vụ gì ? Nhiệm vụ của sản xuất trồng trọt
ở hợp tác xã (tập đoàn sản xuất) quê em?
Cả phần ghi nhớ và phần câu hỏi đều không nêu nội dung kiến thức của mục III. Đối
chiếu với tiêu đề văn bản, mục III không nằm trong nội dung thông báo của văn bản, cũng có
nghĩa đó là mục phụ. Nếu thực sự là phần phụ thì ngƣời đọc sẽ ít quan tâm, ngƣời dạy sẽ
giảng lƣớt. Do vậy, về cấu trúc văn bản, đặt mục III tƣơng đƣơng với mục I và II là không ổn.
Cần đƣa mục III vào mục khác : bài đọc thêm hoặc phần liên hệ.
Bài 7: SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỒNG
I. SẢN XUẤT HẠT GIỐNG
1.Ruộng để giống
2.Chọn cây để giống
3.Thu hoạch giống, chọn hạt để giống.
Trang 75
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
4. Phơi khô quạt sạch hạt giống trƣớc khi nhập kho bảo quản
II. NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH
III. BẢO QUẢN HẠT GIỐNG
1. Nguyên nhân làm giảm phẩm chất hạt giống.
2. Những điều cần chú ý khi bảo quản hạt giống.
+ Để sản xuất hạt giống, trước hết phải chọn ruộng đất tốt chủ động nước và làm đất
kỹ. Trong ruộng giống, chọn những cây to khỏe, cho năng suất phẩm chất cao, không bị sâu
bệnh. Thu hoạch đúng lúc và chọn hạt tốt theo tiêu chuẩn quy định. Nói chung ruộng giống
phải có chế độ chăm sóc đặc biệt, tạo điều kiện cho hạt giống tốt nhất.
+ Hạt giống khi bảo quản cần theo dõi sự xâm nhập của nấm mốc, mối mọt, theo dõi
độ ẩm và nhiệt độ để kịp thời có biện pháp phóng chống, điều chỉnh nhằm đảm bảo chất
lượng hạt tốt.
1. Muốn có hạt giống tốt, cần phải làm gì trong quá trình sản xuất hạt giống.
2.Vì sao hạt giống giảm phẩm chất trong quá trình bảo quản? Phải làm gì để có thể
bảo quản tốt hạt giống.
3.Em hãy tìm hiểu và trình bày những kinh nghiệm của nhân dân địa phƣơng trong
việc bảo quản hạt giống.
Phần ghi nhớ và phần câu hỏi đồng nhất, cùng lặp lại kiến thức của mục I "sản xuất
hạt giống" và mục III "bảo quản hạt giống". Riêng mục II "nhân giống vô tính bằng giâm
cành" có thể coi là kiện thức phụ của văn bản. Nếu là kiến thức phụ thì cần đƣa vào phần đọc
thêm. (Sách kỹ thuật 7 cũng có 3 bài đọc thêm). Tuy nhiên, "phƣơng pháp nhân giống vô
tính" lại là phƣơng pháp học sinh có thể thực hành bài số 10
Trang 76
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
tiếp theo là bài thực hành "ghép cây") còn phƣơng pháp "sản xuất hạt giống" các em không
thể thực hành đƣợc. Vì vậy "phƣơng pháp nhân giống vô tính" không có căn cứ để coi là
phƣơng pháp phụ. Một khi không phải là kiến thức phụ thì mục II "nhân giống vô tính bằng
giâm cành" phải đƣợc trình bày trong phần ghi nhớ, câu hỏi.
Trang 77
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
CHƢƠNG BỐN: TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ
Trang 78
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông I. Tổng quan:
Chúng tôi đã phân tích kỹ từng văn bản mắc lỗi theo hai cấp độ phân đoạn :
1. Lỗi phân đoạn ở cấp độ lớn
2. Lỗi phân đoạn ở cấp độ nhỏ
Phần hỗ trợ cũng đƣợc đánh giá theo từng văn bản :
3. Ghi nhớ thiếu nội dung chính của văn bản
4. Câu hỏi không nêu hết nội dung chính của văn bản
5. Câu hỏi có ý thừa so với nội dung văn bản
Bảng 1 : Thống kê các loại lỗi của từng văn bản
5 loại lỗi trên đƣợc chi tiết hóa trong bảng thống kê sau :
Lỗi phần hỗ trợ Lỗi phân đoan TT Tên văn bản 3 4 1 2 5
01 x x x Bài mở đầu : vai trò nhiệm vụ của ngành trồng trọt
02 Bài 1 : Khái niệm về đất trồng x x x
03 Bài 2 : Thực hành
04 x Bài 3 : Tính chất đất trồng độ phì nhiêu của đất
05 Bài 4 : Kỹ thuật làm đất x
06 Bài 5 : Các biện pháp cải tạo đất
07 Bài 6 : Vai trò của giống cây trồng x
08 Bài 7 : Sản xuất và bảo quản giống x x x x
09 x x Bài 8 : Thời vụ và việc chuẩn bị trƣớc khi gieo trồng
10 Bài 9 : Phƣơng pháp gieo trồng x
11 Bài 10 : Thực hành
12 x
13
14 x Bài11 : Các biện pháp chăm sóc cây trồng Bài 12 : Phân bón trong sản xuất trồng trọt Bài 13 : Kỹ thuật bón phân cho cây trồng
Trang 79
x
x
16 Bài 15 : Các biện pháp phòng trừ sâu
x
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông 15 Bài 14 : Một số khái niệm cơ bản về sâu bệnh hại cây trồng
17 Bài 18 : Thực hành 18 Bài 17 : Thu hoạch bảo quản chế biện
x
bệnh
19 Bài 18 : Một số khái niệm luân canh
x
x
sản phẩm
20 Bài 19 : Thời kỳ mạ và yêu cầu ngoại
tăng vụ
21 Bài 20 : Thời kỳ lúa đẻ nhánh và yêu
x
cảnh của nó
22 Bài 21 : Thời kỳ lúa làm đồng trỗ
x
cầu ngoại cảnh của nó
x
x
x
x
x
23 Bài 22 : Thực hành 24 Bài 23 : Kỹ thuật làm mạ 25 Bài 24 : Kỹ thuật làm đất trồng lúa 26 Bài 25 : Các phƣơng pháp trồng lúa 27 Bài 26 : Biện pháp kỹ thuật chăm sóc
x
x
bông...
28 Bài 27 : Sâu bệnh hại lúc và biện pháp
x
x
x
x
lúa
29 Bài 28 : Thực hành 30 Bài 29 : Thu hoạch chọn giống và bảo
x
x
phòng trừ
x
x
x
x
x
31 Bài 30 : Rừng Việt Nam 32 Bài 31 : Công tác quản lý bảo vệ rừng 33 Bài 32 : Một số biện pháp quản lý bảo
x
quản
x
x
x
x
x
x
x
x
x
34 Bài 33 : Gieo ƣơm cây rừng 35 Bài 34 : Chăm sóc vƣờn ƣơm cây rừng 36 Bài 35 : Trồng cây gây rừng 37 Bài 36 : Thực hành 38 Bài 37 : Chăm sóc rừng trồng 39 Bài 38 : Khai thác rừng 40 Bài 39 : Phục hồi rừng sau khai thác
x
14
21
13
5
2
vệ rừng
Trang 80
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông Xét về lỗi phân đoạn, bảng thống kê cho thấy có 29/40 văn bản giáo khoa kỹ thuật 7
mắc lỗi :
Lỗi phân đoạn ở cấp độ lớn : 14 văn bản
Lỗi phân đoạn ở cấp độ nhỏ : 21 văn bản
Mắc cả hai loại lỗi : 05 văn bản
Một cuốn sách giáo khoa có tới 72% văn bản mắc lỗi phân đoạn là vấn đề rất đáng
chú ý. Những lỗi phân đoạn đó đã ảnh hƣởng đến chức năng cung cấp kiến thức của sách
giáo khoa. Điều đó cho thấy khi biên soạn văn bản giáo khoa, phải đặc biệt quan tâm tới ngữ
pháp văn bản.
Những văn bản giáo khoa mắc lỗi phân đoạn đã phần nào phản ánh thực trạng biên
soạn sách giáo khoa hiện hành. Ngƣời biên soạn quan tâm nhiều tới nội dung thông tin hơn là
công việc cấu trúc hóa văn bản. Nhƣng chính cái công việc cấu trúc hóa văn bản ấy đã ảnh
hƣởng tới nội dung thông tin của văn bản.
Lỗi về phần hỗ trợ của các văn bản, chủ yếu là ghi nhớ, câu hỏi không nêu đủ nội
dung chính của văn bản. Bảng thống kê cho thấy có 14/40 văn bản cổ phần ghi nhớ, câu hỏi
chƣa tƣơng ứng với văn ban :
Lỗi của phần ghi nhớ : 13 văn bản
Lỗi của phần câu hỏi : 05 văn bản
Một cuốn sách giáo khoa có 35% văn bản có phần hỗ trợ không thực hiện đúng vai trò
của mình, cũng là vấn đề không thể bỏ qua. Những văn bản mắc lỗi ở phần hỗ trợ cho thấy
ngƣời viết chƣa hình dung hết những kiến thức chính của bài, tùy tiện trong cách biên soạn
phần ghi nhớ, phần câu hỏi.
Những văn bản có phần hỗ trợ mắc lỗi hầu hết là những văn bản mắc lỗi phân đoạn ở
các cấp độ (11/15). Sự mắc lỗi đồng bộ của các văn bản ấy cho thấy ngƣời biên soạn xem nhẹ
qui trình tạo lập văn bản, chƣa chú ý nhiều đến tính hiệu quả của văn bản (đối với ngƣời đọc).
Bảng thống kê còn cho biết có hai văn bản, phần câu hỏi nêu những kiến thức ngoài
văn bản. Bài 31 đã phân tích ở trên. Nếu coi câu hỏi so 4 (xem trang 61) là câu hỏi nâng cao
thì ngƣời viết phải tính đến trình độ học sinh lớp 7. Từ đó cân nhắc tính cần thiết của câu hỏi
này.
Trang 81
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài số 1, phần câu hỏi có câu số 2 "vai trò của chất hữu cơ, chất mùn trong đất ?". Vai
trò của chất hữu cơ chƣa đƣợc trình bày trong văn bản. Học sinh sẽ khó trả lời (hoặc không
thể trả lời).
Những nhận xét trên đây của chúng tôi cho thấy : cuốn sách giáo khoa kỹ thuật 7 cần
phải chỉnh lý. Ngữ pháp văn bản đã nêu ra các cơ sở khoa học, làm căn cứ cho việc chỉnh lý
đó.
II. Đánh giá
Sau khi phân tích kỹ từng văn bản sách giáo khoa kỹ thuật 7, thống kê các loại lỗi
phân đoạn theo từng cấp độ, chúng tôi tiến hành kiểm tra đối chứng một số văn bản.
1. Phƣơng pháp kiểm tra đối chứng : gồm các bƣớc sau :
Bước 1 : Chọn những văn bản mắc lỗi tiêu biểu ở từng cấp độ.
Bước 2 : Biên soạn những văn bản tƣơng ứng theo hƣớng khắc
phục các loại lỗi (mỗi văn bản mắc lỗi đều có một văn bản soạn lại tƣơng ứng với nó).
Bước 3 : Từng cặp văn bản : Văn bản gốc (văn bản mắc lỗi) và văn bản soạn lại đƣợc
dạy cho học sinh hai lớp khác nhau (dạy bình thƣờng theo tiết lên lớp) hoặc đƣợc phát cho
học sinh hai lớp khác nhau. yêu cầu các em đọc kỹ và trả lời câu hỏi nsay. Hai lớp cùng cấp
học, cùng trình độ.
Bước 4 : Học sinh hai lớp kiểm tra theo cùng một đề.
Bước 5 : Thu bài kiểm tra, chấm và đối chiếu kết quả.
2. Đối tƣơng kiểm tra :
Học sinh lớp 7 trƣờng phổ thông trung học chuyên Lâm Đồng :
Lớp 7A : tổng số 32 em
Lớp 7B : tổng số 30 em
Học sinh không đƣợc phổ biến về cách biên soạn văn bản, cũng nhƣ mục đích kiểm
tra. Các em học và làm bài kiểm tra nhƣ bình thƣờng.
3. Ngƣời kiểm tra, chấm :
Giáo viên kỹ thuật nông nghiệp : Nguyễn Thị Ngọc Dung. Giáo viên hiểu rõ công
việc làm, kiểm tra và chấm công bằng, khách quan đối với các đối tƣợng học sinh.
Trang 82
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bài đƣợc giảng dạy trong tiến độ bình thƣờng của chƣơng trình.
4.Ngƣời thông kê kết quả kiểm tra : tác giả luận án.
5.Những văn bản tham gia kiểm tra đối chứng : Bài 1, Bài 3, Bài 7, Bài 32 trong sách
giáo khoa kỹ thuật 7 - Trồng trọt lâm nghiệp - Trần Quí Hiển, Đỗ Nguyên Ban - Nhà xuất
bản Giáo dục - 1993.
Bài 1 :
1a. Văn bản gốc :
Bài 1
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG TRỌT
I. ĐINH NGHĨA ĐẤT TRỒNG :
Mọi cây trồng đều sống và phát triển từ đất, chịu ảnh hƣởng rất lớn của môi trƣờng
đất. Vì vật, để tiến hành quá trình trồng trọt, chúng ta cần phải hiếu rõ về đất trồng.
Đất trồng trọt là lớp ngoài cùng tơi xốp của vỏ trái đất, có khả năng cung cấp nƣớc,
chất dinh dƣỡng và các điều kiện khác để cây trồng có thể sống và phát triển đƣợc. Đất là do
đá bị biến đổi mà thành. Ngƣời ta gọi đá này là đá mẹ. Các loại đá mẹ khác nhau sinh ra các
loại đất khác nhau. Đất trồng khác với đá mẹ ở chỗ đất có độ phì nhiêu.
II. THÀNH PHẨN, TỈ LỆ CÁC CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG :
1. Đất trồng trọt gồm có các chất lỏng, chất khí và chất rắn (h.1)
a. Chất lỏng, chính là
nƣớc trong đất, chiếm
khoảng 25%. Nƣớc trong
đất hòa tan các chất khoáng
để nuôi dƣỡng cây trổng.
Nƣớc còn góp phần điều hòa
chế độ nhiệt trong đất... H.1 Sơ đố ti lệ thành phần các chấi trong đất
Trang 83
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
b. Các chất khí chiếm khoảng 25% trong đất. Nó có nhiệm vụ cung cấp ôxi cho cây
hô hấp, và thải chất độc ra ngoài. Chất khí còn tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất hoạt
động để phân giải các chất hữu cơ.
c. Các chất rắn : bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ có trong đất.
- Chấu vô cơ : là phần chất rắn chủ yếu của đất. Nó chiếm khoảng 45% trong đất, bao
gồm những hạt cát, sét bụi do đá mẹ bị phá hủy tạo thành.
- Các chất hữu cơ : chiếm một tỉ lệ nhỏ trong đất (5%), nhƣng có vai trò rất quan
trọng đối với đất trồng. Chất hữu cơ bao gồm xác các loài thực vật, động vật nằm lại trong
đất sau khi chết. Theo thời gian, nó bị vi sinh vật phân hủy dần dần thành chất hữu cơ của
đất. Phân các loài gia súc, khi bón vào đất cũng đƣợc phản hủy thành chất hữu cơ. Tất cả
những dạng hữu cơ đó sau khi bị phân hủy chuyển thành một hợp chất đặc biệt, màu đen và
có đặc điểm của chất keo đó là chất mùn của đất.
2. Chất mùn và vai trò của nó trong đất:
Chất mùn trong đất có vai trò rất quan trọng. Mùn làm tăng khả năng giữ nƣớc, giữ
chất dinh dƣỡng cho đất. Hạn chế tác hại của xói mòn, rửa trôi đối với đất. Mùn là nguồn
cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trổng. Đất nhiều mùn thƣờng tơi xốp, dễ cày bừa. Mùn còn
là môi trƣờng sinh sống tốt của vi sinh vật để phân giải các chất khó tiêu thành dễ tiêu cung
cấp cho cây. Nói tóm lại, chất mùn là một yếu tố quan trọng để nâng cao độ màu mỡ của đất.
Đất có nhiều mùn là đất tốt. Nƣớc ta nhìn chung đất nghèo mùn vì chất hữu cơ bị phân giải
nhanh và rửa trôi mạnh,
Trang 84
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
(do khí hậu nóng ẩm và cƣờng độ mƣa lớn). Nên bón phân hữu cơ là biện pháp tốt
nhất để nâng cao độ màu mỡ của đất.
III. THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT TRỒNG (còn gọi là sa cấu):
1. Khái niệm :
Hãy quan sát kỹ một mẫu đất bằng mắt thƣờng ta sẽ thấy những hạt cát (có đƣờng
kính từ 2 - 0,02mm). Nhìn kỹ hơn, thấy có những hay nhỏ li ti (đƣờng kính khoảng từ 0,02 -
0,002mm), đó là những hạt bụi (còn gọi là limon). Những hạt nhỏ hơn nữa, mắt thƣờng gần
nhƣ không nhìn thấy (đƣờng kính nhỏ hơn 0,002 milimét) đó là những hạt sét.
Ngƣời ta gọi tỉ lệ (%) của cát, sét, bụi có trong một loại đất là thành phần cơ giới của
đất.
Các loại đất khác nhau có tỉ lệ cát, sét, bụi khác nhau, nghĩa là có thành phần cơ giới
khác nhau.
Đất nhiều sét có thành phần cơ giới nặng, gọi là đất nặng.
Đất nhiều cát có thành phần cơ giới nhẹ, gọi là đất nhẹ. Thành phần cơ giới có ảnh
hƣởng nhiều đến tính chất đất và độ màu mỡ của đất.
2. Các loại đất chia theo thành phần cơ giới :
Dựa vào thành phần cơ giới của đất, ngƣời ta chia đất ra làm ba loại chính :
a. Đất cát : chứa nhiều cát, ít sét và bụi. Đất cát hút nƣớc tốt nhƣng giữ nƣớc kém,
các chất dinh dƣỡng bị rửa trôi nhiều nên đất xấu. Muốn sử dụng tốt loại đất này phải bón
nhiều phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học. Dùng
Trang 85
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
bùn ao phơi khô hoặc phù sa mịn bón cho loại đất này rất tốt.
b. Đất sét : chứa nhiều sét, ít cát và bụi. Đất sét hút nƣớc kém, nhƣng giữ nƣớc và
chất dinh dƣỡng tốt. Sử dụng đất sét cần chú ý bón phân hữu cơ nhiều, bón thêm cát mịn và
kết hợp với phân hóa học.
c. Đất thịt : là loại đất trung gian giữa đất cát và sét. Đất thịt thích hợp với nhiều loại
cây trồng.
Giữa ba loại đất trên, còn có nhiều loại đất khác nhƣ đất cát pha (thịt hoặc sét), đất thịt
pha cát...
Trong sản xuất, ngƣời ta cần xác định thành phần cơ giới của đất để hiểu rõ tính chất
của đất, từ đó mà đề ra hƣớng sử dụng, cải tạo thích hợp.
Bài 1 mắc lỗi phân đoạn ở cả hai cấp độ.
Cấp độ lớn : Sự có mặt của tiểu mục 2 "chất mùn và vai trò của nó trong đất" trong
mục II không hợp lý. Tiểu mục này không thể đặt ngang hàng với tiểu mục 1.
Cấp độ nhỏ :
- Định nghĩa đất trồng trọt chƣa đƣợc tách thành một đoạn.
- Sắp xếp các đoạn trong tiểu mục 1 "khái niệm" (mục III) chƣa hợp lý.
lb. Văn bản soạn lại :
Dựa vào qui trình xây dựng văn bản, chúng tôi tiến hành các bƣớc sau :
Bước 1 : Xác định ý đồ giao tiếp
Nội dung thông báo của bài : Đất trồng trọt
Đối tƣợng giao tiếp : Học sinh lớp 7 phổ thông
Mục đích giao tiếp : Giúp học sinh lớp 7 nắm đƣợc những điểm cơ bản về đất trồng
trọt nhƣ : Đất trồng trọt là gì ? cấu tạo các chất của đất trồng ? Tỉ lệ cát, sét, bụi trong đất
trồng.
Trang 86
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Phƣơng tiện giao tiếp : Dùng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu kết hợp với kết cấu bài mạch
lạc.
Bước 2 : Lập đề cƣơng của bài
I. Định nghĩa đất trồng
II. Cấu tạo các chất của đất trồng
III. Thành phần cơ giới của đất trồng
Bước 3 : Lập bố cục cho từng ý trong đề cƣơng
I. Định nghĩa đất trồng
- Giới thiệu chung để dẫn tới định nghĩa
- Định nghĩa đất trồng trọt
- Nguồn gốc của đất trồng
II. Cấu tạo các chất của đất trồng
1. Chất lỏng
2. Chất khí
3. Chất rắn
III. Thành phần cơ giới của đất trồng
1. Khái niệm :
- Hƣớng dẫn quan sát để dẫn tới khái niệm
- Khái niệm thành phần cơ giới
- Tác dụng của thành phần cơ giới
2. Các loại đất chia theo thành phần cơ giới :
- Nhận xét chung về thành phần cơ giới của các loại đất trồng trọt.
a. Đất cát
b. Đất sét
c. Đất thịt
- Giới thiệu thêm các loại đất khác
- Ý nghĩa của việc xác định thành phần cơ giới.
Bước 4 : Xây dựng văn bản
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG TRỌT
I. ĐỊNH NGHĨA ĐẤT TRỒNG
Mọi cây trồng đều sống và phát triển từ đất, chịu ảnh hƣởng rất lớn của môi trƣờng
đất. Vi vậy, để tiến hành quá trình trồng trọt, chúng ta cần phải hiểu rõ về đất trồng.
Trang 87
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Đất trồng trọt là lớp ngoài cùng tơi xốp của võ trái đất, có khả năng cung cấp nƣớc,
chất dinh dƣỡng và các điểu kiện khác để cây trồng có thể sống và phát triển đƣợc.
Đất là do đá bị biến đổi mà thành. Ngƣời ta gọi đá này là đá mẹ. Các loại đá mẹ khác
nhau sinh ra các loại đất khác nhau. Đất trồng khác với đá mẹ ở chỗ đất có độ phì nhiêu.
II. CẤU TẠO CÁC CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG
1. Chất lỏng :
Chính là nƣớc trong đất,
chiếm khoảng 25%.
Nƣớc trong đất hòa tan
các chất khoáng để nuôi dƣỡng cây trồng
Nƣớc còn góp phần điều hòa chế độ nhiệt
H.1 Sơ đồ tỉ lệ các chất trong đất
trong đất...
2. Các chất khí : chiếm khoảng 25% trong đất. Nó có nhiệm vụ cung cấp ôxi cho cây
hô hấp, và thải chất độc ra ngoài. Chất khí còn tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất hoạt
động để phân giải các chất hữu cơ.
3. Các chất rắn : bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ có trong đất.
a. Chất vô cơ : là phần chất rắn chủ yếu của đất. Nó chiếm khoảng 45% trong đất, bao
gồm những hạt cát, sét bụi do đá mẹ bị phá hủy tạo thành.
b. Các chất hữu cơ : chiếm một tỉ lệ nhỏ trong đất (5%), nhƣng có vai trò rất quan
trọng đối với đất trồng. Chất hữu cơ bao gồm xác các loài thực vật, động vật nằm lại trong
đất sau khi chết. Theo thời gian, nó bị vi sinh vật phân hủy dần dần thành chất hữu cơ của
đất. Phân các loài gia súc, khi bón vào đất
Trang 88
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
cũng đƣợc phân hủy thành chất hữu cơ. Tất cả những dạng hữu cơ đó sau khi bị phân hủy
chuyển thành một hợp chất đặc biệt, màu đen và có đặc điểm của chất keo, đó là chất mùn
của đất.
Chất mùn trong đất có vai trò rất quan trọng. Mùn làm tăng khả năng giữ nƣớc, giữ
chất dinh dƣỡng cho đất, hạn chế tác hại của xói mòn, rửa trôi đối với đất. Mùn là nguồn
cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng. Đất nhiều mùn thƣờng tơi xốp, dễ cày bừa. Mùn còn
là môi trƣờng sinh sống tốt của vi sinh vật để phân giải các chất khó tiêu thành dễ tiêu cung
cấp cho cây. Nói tóm lại, chất mùn là một yếu tố quan trọng để nâng cao độ màu mỡ của đất.
Đất có nhiều mùn là đất tốt.
Nƣớc ta nhìn chung đất nghèo mùn vì chất hữu cơ bị phân giải nhanh và rửa trôi
mạnh, (do khí hậu nóng ẩm và cƣờng độ mƣa lớn). Bón phân hữu cơ là biện pháp tốt nhất để
nâng cao độ màu mỡ của đất.
III. THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT TRỒNG
1. Khái niệm
Hãy quan sát kỹ một mẫu đất bằng mắt thƣờng ta sẽ thấy những hạt cát (có đƣờng
kính từ 2 - 0,02mm). Nhìn kỹ hơn, thấy có những hay nhỏ li ti (đƣờng kính khoảng từ 0,02 -
0,002mm), đó là những hạt bụi (còn gọi là limon). Những hạt nhỏ hơn nữa, mắt thƣờng gần
nhƣ không nhìn thấy (đƣờng kính nhỏ hơn 0,002 milimét) đó là những hạt sét.
Ngƣời ta gọi tỉ lệ (%) của cát, sét, bụi có trong một loại đất là thành phần cơ giới của
đất (còn gọi là "sa cấu").
Thành phần cơ giới có ảnh hƣởng nhiều đến tính chất đất và độ màu mỡ của đất.
Trang 89
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
2. Các loai đất chia theo thành phần cơ giới
Các loại đất khác nhau có tỉ lệ cát, sét, bụi khác nhau, nghĩa là có thành phần cơ giới
khác nhau. Dựa vào thành phần cơ giới của đất, ngƣời ta chia ra làm ba loại chính :
a. Đất cát : chứa nhiều cát, ít sét và bụi. Loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ, gọi là
đất nhẹ. Đất cát hút nƣớc tốt nhƣng giữ nƣớc kém, các chất dinh dƣỡng bị rửa trôi nhiều nên
đất xấu. Muốn sử dụng tốt loại đất này phải bón nhiều phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học.
Dùng bùn ao phơi khô hoặc phù sa mịn bón cho loại đất này rất tốt.
b. Đất sét : chứa nhiều sét, ít cát và bụi. Loại đất này có thành phần cơ giới nặng, gọi
là đất nặng. Đất sét giữ nƣớc và chất dinh dƣỡng tốt những hút nƣớc kém. Sử dụng đất sét
cần chú ý bón phân hữu cơ nhiều, bón thêm cát mịn và kết hợp với phân hóa học.
c. Đất thịt : là loại đất trung gian giữa đất cát và sét. Đất thịt thích hợp với nhiều loại
cây trồng.
Giữa ba loại đất trên, còn có nhiều loại đất khác nhƣ đất cát pha (thịt hoặc sét), đất thịt
pha cát...
Trong sản xuất, ngƣời ta cần xác định thành phần cơ giới của đất để hiểu rõ tính chất
của đất, từ đó mà đề ra hƣớng sử dụng, cải tạo thích hợp.
Bước 5 : Đối chiếu văn bản với ý đồ giao tiếp
Văn bản soạn thảo đã thể hiện rõ nội dung thông báo và mục đích giao tiếp. Các khái
niệm về đất trồng trọt đƣợc trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu. Hệ thống các mục, tiểu mục
tƣơng ứng với tiêu đề văn bản và tƣơng ứng với nhau. Sự phân đoạn trong từng mục hợp lý.
Trang 90
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Văn bản gốc (la) và văn bản soạn lại (lb) đƣợc dạy ở hai lớp độc lập. Sau đó cả hai
lớp cùng kiểm tra một đề nhƣ sau :
1. Đất trồng trọt là gì ? Đất khác đá ở chỗ nào ?
2. Các chất của đất trồng ?
Chất nào là yếu tố quan trọng để nâng cao độ màu mỡ của đất ?
Vì sao ?
Kết quả kiểm tra :
Điểm Loại văn bản Lớp 9-10 7-8 5-6 3-4 HS dự kiểm tra
Văn bản gốc (1a) 7A 28 10 (35,7%) 18 (64,3%)
Văn bản soạn lại (1b) 7B 30 5 (16,6%) 17 (56,6%) 8 (26,7%)
Văn bản gốc : Học sinh đạt điểm giỏi không có
Điểm trung bình nhiều hơn điểm khá
Văn bản biên soạn : Có học sinh đạt điểm giỏi
Điểm khá nhiều hơn điểm trung bình
Điểm khá giỏi của văn bản biên soạn gấp đôi điểm khá giỏi của văn bản gốc (văn bản
gốc không có điểm giỏi), chứng tỏ văn bản biên soạn dễ hiểu hơn, hợp lý hơn văn bản gốc.
Bài 3 :
3a. Văn bản gốc :
Bài 3
TÍNH CHẤT ĐẤT TRỒNG
ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT
I. TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG :
Đất là môi trƣờng sống của cây, vì vậy đất và cây trồng có quan hệ rất chặt chẽ với
nhau. Đất có phù hợp với yêu cầu của cây, cây mới sống đƣợc và cho thu hoạch. Vì vậy
chúng ta cần hiểu rõ những tính chất cơ bản
Trang 91
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
của đất, từ đó có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lý, nhằm làm cho cây trồng phát triển tốt
cho năng suất và chất lƣợng cao.
1. Đất có khả năng giữ chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc để cung cấp dần cho cây
trồng :
Nhờ có khả năng đó mà các chất dinh dƣỡng trong đất mới ít bị rửa trôi, hạn chề sự
mất nƣớc của đất. Có đƣợc tính chất này là do trong thành phần của đất chứa nhiều hạt sét và
chất mùn. Tỉ lệ hạt sét và chất mùn trong đất thay đổi sẽ làm cho khả năng giữ chất dinh
dƣỡng và nƣớc thay đổi theo. Ví dụ : đất cát chứa ít sét và mùn nên khả năng giữ nƣớc và
dinh dƣỡng kém. Khi bón phân (nhất là đạm) vào đất cát, gặp mƣa to, chất đạm bị rửa trôi,
hiệu quả của phân vì thế giảm sút. Đất chứa nhiều mùn và sét, khả năng giữ nƣớc và dinh
dƣỡng tốt hơn, nên cây trồng cho năng suất cao hơn. Vì thế cần chú ý bón nhiều phân hữu cơ
để cải tạo đất nhằm nâng cao khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng của đất.
2. Tính chua của đất :
a. Khái niệm về độ chua của đất : Trong đất chứa nhiều chất hòa tan cần thiết cho nhu
cầu phát triển của cây trồng, đồng thời cũng có những chất gây nên tính chua của đất. Tính
chua của đất có ảnh hƣởng nhiều đến đời sống cũng nhƣ năng suất thu hoạch của cây trồng.
Các loại đất khác nhau có độ chua khác nhau. Ngƣời ta quy ƣớc dùng ký hiệu pH để đánh giá
độ chua của đất. Khi xác định độ chua của đất nếu thấy :
pH = 7 đất trung tính
pH < 7 đất chua
pH > 7 đất kiềm
Trang 92
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Đất có độ pH từ 5,5, - 7,2 phù hợp cho nhiều loại cây trồng. Đa số đất trồng ở nƣớc ta
là đất chua, pH phổ biến từ 4 - 5,5. Những vùng đất phèn ở Đồng bằng sông cửu Long đất rất
chua (pH < 3).
b. Vì sao đất bị chua ? Có nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do :
- Trời mƣa gây ra hiện tƣợng rửa trôi các chất kiềm làm tăng chất gây chua (axít)
trong đất.
- Bộ rễ cây trồng tiết ra các chất gây chua trong đất.
- Các chất hữu cơ trong đất, khi bị phân giải cũng sinh ra các chất gây chua.
- Trong thành phần của phân hóa học có chất gây chua, nên khi bón vào đất làm cho
đất chua.
c. Xác định độ chua của đất để làm gì?
Mỗi loại cây trồng thích hợp với một độ chua nhất định. Vì vậy cần thiết phải xác
định độ chua của đất, để từ đó bố trí cày trồng cho phù hợp, đồng thời có biện pháp điều
chỉnh độ chua theo yêu cầu của cây. Biện pháp chủ yếu để làm giảm (hạ thấp) độ chua của
đất là bón vôi, kết hợp làm thủy lợi để thay chua. Mặt khác phải có chế độ canh tác hợp lý
trên từng loại đất.
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT :
1. Định nghĩa :
Độ phì nhiêu là khả năng cung cấp cho cây trồng những thức ăn, nƣớc, không khí,
nhiệt độ và các điều kiện sống khác của đất. Đất có độ phì nhiêu cao là loại đất tốt. Độ phì
nhiêu của đất đƣợc biểu hiện qua năng suất thu hoạch cây trồng.
Các loại đất khác nhau có độ phì nhiêu khác nhau. Đất bỏ hoang hóa (sau khi đã
Trang 93
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
trồng trọt nhiều năm, nhiều vụ) độ phì nhiêu thƣờng thấp, vì vậy nếu không có biện
pháp chăm sóc bồi dƣỡng cho đất, độ phì nhiêu của đất sẽ giảm dần. Đất trồng khi đƣợc con
ngƣời sử dụng và cải tạo tốt, chẳng những cho năng suất cây trồng tăng, mà độ phì nhiêu của
đất cũng ngày càng nâng cao. Bởi vậy độ phì nhiêu là một yếu tố rất quan trọng trong trồng
trọt.
2. Biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng ?
Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng cần phải tiến hành công việc làm đất đúng
kỹ thuật, cải tạo và chống xói mòn đất. Bón phân cho cây trồng phải đúng lúc, đúng cách,
đúng loại phân. Có chế độ luân canh, xen canh gối vụ hợp lý. Bố trí cây trồng phù hợp với
tình hình đất đai của từng địa phƣơng.
Bài 3 mắc lỗi phân đoạn ở cấp độ nhỏ :
Tiểu mục 1 trong mục 1, nhận chung hay ý (ứng với nội dung hai câu hỏi 1, 2) trong
một đoạn.
Tiểu mục 2 phần (C) nhập chung hai ý : mục đích của việc xác định độ chua của đất;
biện pháp giảm độ chua của đất.
Tiểu mục 2 trong mục II nhập chung định nghĩa độ phì nhiêu với các ý khác.
Hệ thống câu hỏi của bài là căn cứ để chúng tôi biên soạn văn
bản:
1. Vì sao đất trồng có khả năng giữ nƣớc và các chất dinh dƣỡng ?
2. Muốn nâng cao khả năng giữ nƣớc giữ chất dinh dƣỡng của đất, ta phải làm gì ?
Thực tiễn sản xuất ở quê em đã làm nhƣ thế nào?
3. Ở địa phƣơng em, nhân dân có kinh nghiệm gì và đã làm gì để giảm độ chua trong
đất ?
Trang 94
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
4. Độ phì nhiêu của đất là gì ? Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải làm gì?
5. Bài tập : Tìm hiểu, sƣu tầm các kinh nghiệm ở địa phƣơng đã làm để giảm độ chua
đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
3b. Văn bản soạn lại :
Bước 1 : Chỉ soạn lại những tiểu mục có sự phân đoạn bất hợp lý để nội dung văn bản
phù hợp với ý đồ giao tiếp và mục đích giao tiếp : cung cấp cho học sinh lớp 7 phổ thông
những hiểu biết cơ bản về các tính chất của đất trồng, độ phì nhiêu và các biện pháp nâng cao
độ phì nhiêu của đất trồng. Văn bản biên soạn sẽ đáp ứng nội dung các câu hỏi. vì hệ thống
câu hỏi đã tƣơng ứng với nội dung văn bản. Đáng chú ý nhất là các câu hỏi 1, 2, 4 - cơ sở
tách các ý cơ bản trong từng tiểu mục.
Bước 2 : Giữ nguyên đề cƣơng của bài 3, chỉ lập bố cục cho từng ý trong đề cƣơng
nhƣ sau :
I. TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG
Giới thiệu :
1. Khả năng giữ chất dinh dƣơng và giữ nƣớc của đất
- Nguyên nhân : do đất chứa nhiều hạt sét và chất mùn
- Biện pháp nâng cao khả năng giữ nƣớc và giữ chất dinh dƣỡng của đất
2. Tính chua của đất
a. Khái niệm
b. Vì sao đất bị chua ?
c. Xác định độ chua của đất để làm gì ?
- Mục đích việc xác định độ chua của đất
- Biện pháp giảm độ chua của đất
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT
1. Đinh nghĩa :
- Định nghĩa
- Đánh giá độ phì nhiêu, biểu hiện của độ phì nhiêu
- Độ phì nhiêu của các loại đất khác nhau
Trang 95
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
2. Biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng
Bước 4 : Xây dựng văn bản
TÍNH CHẤT ĐẤT TRỔNG
ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT
I. TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG
Đất là môi trƣờng sống của cây, vì vậy đất và cây trồng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đất có phù hợp với yêu cầu của cây, cây mới sống đƣợc và cho thu hoạch. Vì vậy chúng ta
cần hiểu rõ những tính chất cơ bản của đất, từ đó có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lý,
nhằm làm cho cây trồng phát triển tốt, cho năng suất và chất lƣợng cao.
1. Khả năng giữ chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc của đất :
Đất có khả năng giữ các chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc để cung cấp dần cho cây trồng.
Nhờ có khả năng đó mà các chất dinh dƣỡng trong đất mới bị rửa trôi, hạn chế sự mất nƣớc
của đất. Có đƣợc tính chất này là do trong thành phần của đất chứa nhiều hạt sét và chất mùn.
Tỉ lệ hạt sét và chất mùn trong đất thay đổi sẽ làm cho khả năng giữ chất dinh dƣỡng và nƣớc
thay đổi theo. Ví dụ : đất cát chứa ít sét và mùn nên khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng kém.
Khi bón phân (nhất là đạm) vào đất cát, gặp mƣa to, chất đạm bị rửa trôi, hiệu quả của phân
vì thế giảm sút. Đất chứa nhiều mùn và sét, khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng tốt hơn, nên
cây trồng cho năng suất cao hơn.
Vì thế, cần chú ý bón nhiều phân hữu cơ để cải tạo đất nhằm nâng cao khả năng giữ
nƣớc và dinh dƣỡng của đất.
2. Tính chua của đất
a. Khái niệm về độ chua của đất
Trang 96
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
b. Vì sao đất bị chua ?
c. Xác định độ chua của đất để làm gì ?
Mỗi loại cây trồng thích hợp với một độ chua nhất định. Vì vậy cần thiết phải xác
định độ chua của đất, để từ đó bố trí cây trồng cho phù hợp, đồng thời có biện pháp điều
chình độ chua theo yêu cầu của cây.
Biện pháp chủ yếu để làm giảm (hạt hấp) độ chua của đất là bón vôi, kết hợp làm thủy
lợi để thau chua. Mặt khác phải có chế độ canh tác hợp lý trên từng loại đất.
II. ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT
1. Định nghĩa
Độ phì nhiêu là khả năng cung cấp cho cây trồng những thức ăn, nƣớc, không khí,
nhiệt độ và các điều kiện sống khác của đất.
Đất có độ phì nhiêu cao lả loại đất tốt. Độ phì nhiêu của đất đƣợc biểu hiện qua năng
suất thu hoạch cây trồng.
Các loại đất khác nhau có độ phì nhiêu khác nhau. Đất bỏ hoang hóa (sau khi đã trồng
trọt nhiều năm, nhiều vụ) độ phì nhiêu thƣờng thấp, vì vậy nếu không có biện pháp chăm sóc
bồi dƣỡng cho đất, độ phì nhiêu của đất sẽ giảm dần. Đất trổng khỉ đƣợc con ngƣời sử dụng
và cải tạo tốt, chẳng những cho năng suất cây trồng tăng, mà độ phì nhiêu của đất cũng ngày
càng nâng cao. Bôi vậy độ phì nhiêu là một yếu tố rất quan trọng trong trồng trọt.
2. Biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng
Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất trồng cần phải làm đất đúng kỹ thuật, cải tạo và
chống xói mòn đất. Bón phân cho cây trổng phải đúng lúc, đúng cách, đúng loại phân. Có chế
độ luân canh, xen canh gối vụ
Trang 97
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
hợp lý. Bố trí cây trồng phù hợp với tình hình đất đai của từng đìa phƣơng.
Văn bản gốc và văn bản soạn lại đƣợc phát cho học sinh hai lớp 7. Yêu cầu các em
đọc kỹ. Sau đó hai lớp cùng làm một đề nhƣ sau :
1. Vì sao đất trồng có khả năng giữ nƣớc và giữ các chất dinh dƣỡng ?
2. Muốn nâng cao khả năng giữ nƣớc và giữ chất dinh dƣỡng của đất, ta phải làm gì ?
3. Độ phì nhiêu của đất là gì ?
Kết quả kiểm tra :
Loại văn bản Lớp HS dự Điểm
kiểm tra 9-10 7-8 5-6 3-4
Văn bản gốc (3a) 7B 28 9 11 8
(32,1%) (39,3%) (28,6%)
Văn bản soạn lại 7A 27 14 10 3
(3b) (51,9%) (37%) (11,1%)
So với bài 1, kiến thức bài 3 đơn giản hơn. Nếu văn bản đƣợc biên soạn hợp lý thì khả
năng; đọc hiểu của học sinh càng cao. Điểm khá giỏi của lớp 7A vẫn trội hơn so với điểm khá
giỏi của lớp 7B. Đặc biệt điểm trung bình của 7A chỉ còn rất ít. Kết quả kiểm tra trên cho
thấy dù kiến thức đơn giản, dễ hiểu thì sự phân đoạn văn bẳn vẫn cần thiết phải hợp lý, khoa
học.
Bài 7:
7a. Văn bản gốc :
Bài 7
SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỔNG
Muốn có nhiều hạt giống, cây con giống phục vụ việc gieo trồng, các cơ sở sản xuất
và gia đình cần có kế hoạch sản xuất giống và làm tốt công việc bảo quản giống cây trồng.
Trang 98
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
I. SẢN XUẤT HẠT GIỐNG :
Để có hạt giống tốt, việc sản xuất hạt giống phải tiến hành theo một quy trình chặt
chẽ.
1. Ruộng để giống :
Chọn những chân ruộng đất tốt chủ động nƣớc để làm giống. Đất đƣợc cày bừa kỹ,
bón nhiều phân (phân tốt). Gieo trồng đảm bảo đúng kỹ thuật, chăm sóc tốt và phòng trừ sâu
bệnh kịp thời.
2. Chọn cây đê giống :
a. Đối với những giống yêu cầu số lƣợng hạt ít, nhƣ các loại rau, chọn một số cây nhất
định trong ruộng giống, giữ lại làm giống. Chọn cây to khỏe, không bị sâu bệnh. Khỉ cây ra
hoa kết hạt cần đƣợc chăm sóc tốt để hạt chắc mẩy.
b. Đối với những cây có quả, ngoài việc chọn cây to khỏe, cần chọn cây có nhiều quả,
quả to đều, trên cây lại chọn những quả to, vừa độ chín, không bị sâu bệnh (đối với cà chua,
ớt...).
c. Đối với những giống có yêu cầu số lƣợng hạt nhiều nhƣ lúa, ngó, sau khi ngọn cây
tốt, nhiều hạt, hạt chắc cần tiến hành nhân giống để tăng nhanh lƣợng hạt. Ở ruộng nhân
giống chỉ cần loại bỏ những cây mọc kém hay những cây khác giống bị lẫn vào.
3. Thu hoạch giống, chọn hạt dể giống :
Việc thu hoạch cây giống cần chú ý : thu hoạch kịp thời khi hạt hay quả vừa chín. Thu
hoạch vào lúc trời nắng ráo để không ảnh hƣởng tới phẩm chất hạt giống.
Hạt giống đƣợc chọn theo các tiêu chuẩn đã quy định.
Trang 99
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
4. Phơi khô, làm sạch hạt giống trƣớc khi cất giữ bảo quản :
Hạt giống sau khi thu hoạch, cần phơi vài nắng cho khô, giảm độ ẩm hạt xuống mức
cần thiết. Sàn sẩy, quạt hạt giống để làm sạch, loại bỏ những hạt lép vỡ không đủ quy cách.
II. NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH :
Đối với những giống cây có khả năng
sinh sản vô tính, ngƣời ta áp dụng biện pháp
giâm cành để sản xuất cây con giống. Từ một
đoạn cành bánh tẻ (không non cũng không già)
đƣợc giâm lên luống đất trong vƣờn ƣơm, sau
một thời gian chăm sóc, đoạn cành này mọc rễ
H.2. Vị trí chọn cành và mắt để ghép
và trở thành một cây con giống (h.2).
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với một số cây cảnh, cây ăn quả (cam, chanh,
bƣởi...).
Biện pháp giâm cành đòi hỏi một số kỹ thuật phức tạp. Ví dụ: điều chỉnh nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm thích hợp để cho rễ mọc. Có thể dùng một số hóa chất để xử lý cành giâm nhằm
kích thích ra rễ nhanh. Đây là phƣơng
Trang 100
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
pháp đang có nhiều triển vọng để sản xuất hàng loạt những cây giống đối với các giống cây
ăn quả quý hiếm.
Ngoài ra, ở một số cây nhƣ táo, chanh, bƣởi... ngƣời ta còn dùng phƣơng pháp chiết
ghép để sản xuất cây giống (h.3).
Có hạt giống tốt, nhƣng không biết bảo quản tốt thì phẩm chất hạt giống sẽ giảm, vì
vậy trong công tác giống cây trồng, không nên xem nhẹ bảo quản hạt giống.
III. BẢO QUẢN HẠT GIỐNG :
1. Nguyên nhân làm giảm phẩm chất hạt giống :
Hạt giống thƣờnbg hay giảm chất trong quá trình bảo quản. Nguyên nhân chủ yếu là :
- Trƣớc hết là do sự xâm nhập và phá hại của các loài vi sinh vật, các loại sâu, mọt
đặc biệt là nấm mốc.
- Nơi bảo quản có nhiệt độ và độ ẩm cao, làm cho hạt giống hô hấp mạnh do đó giảm
sức sống của hạt giống.
2. Những điều cần chú ý khi bảo quản hạt giống :
Muốn bảo quản hạt giống tốt cần :
- Phơi, sấy hạt giống cho thật khô trƣớc khi cất giữ.
- Nơi cất giữ hạt giống phải cao ráo, thoáng mát (ẩm độ và nhiệt độ đƣợc hạ thấp).
- Tích cực phòng trừ sâu mọt, nấm mốc bằng nhiều biện pháp.
- Phải kiểm tra thƣờng xuyên, phơi hoặc sấy lại hạt giống (khoảng 1 đến 2 tháng một
lần), theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, mức độ nhiễm sâu mọt nấm mốc để có biện pháp xử lý kịp
thời.
Trang 101
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng II và III, bài 7 mắc lỗi phân đoạn ỏ cả hai cấp độ :
Cấp độ lớn : Tiêu đề mục I và II chƣa thống nhất trong cách dùng thuật ngữ, cách sắp
xếp giữa các mục chƣa hợp lý.
Cấp độ nhỏ : Sắp xếp các phát ngôn trong mục II chƣa phù hợp, thiếu nhất quán.
Phần hỗ trợ của bài 7 đã phân tích kỹ ỏ chƣơng III (tr.65) : Không có căn cứ để coi
mục II là mục phụ của bài. Do đó, khi xây dựng văn bản, chúng tôi thấy cần thiết phải xác
định rõ ý đồ giao tiếp. Từ đó lập bố cục cho từng ý hợp lý.
7b. Văn bản soạn lại :
Bước 1 : Xác định ý đồ giao tiếp
Với đối tƣợng học sinh lớp 7 phổ thông, bài 7 muốn thông báo về phƣơng pháp sản
xuất và bảo quản giống cây trồng. Mục đích thông báo là hai phƣơng pháp sản xuất giống
(hạt giống và cây con giống) cùng công tác bảo quản hạt giống. Cấu trúc văn bản cần mạch
lạc rõ ràng; để thể hiện mục đích thông báo ấy.
Bước 2 : Lập đề cƣơng của bài
I. NHÂN GIỐNG HỮU TÍNH BẰNG HẠT GIỐNG
II. NHÂN GIÔNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH
Bước3 : Lập bố cục cho từng ý trong đề cƣơng
I. NHÂN GIỐNG HỮU TÍNH BẰNG HẠT GIỐNG (Sản xuất hạt giống)
1. Qui trình kỹ thuật :
a. Ruộng để giống
b. Chọn cây để giống
c. Thu hoạch, chọn hạt để giống
d. Phơi khô, làm sạch hạt giống trƣớc khi cất giữ
2. Bảo quán hạt giống :
a. Nguyên nhân làm giảm phẩm chất hạt giống.
b. Những điều cần chú ý khi bảo quản hạt giống.
II. NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG GIÂM CÀNH (Sản xuất cây con giống)
- Giới thiệu chung
Trang 102
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
- Kỹ thuật
- Đối tƣợng áp dụng
- Phƣơng pháp chiết ghép
Bước 4 : Xây dựng văn bản
SẢN XUẤT VÀ ĐẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỒNG
I. SẢN XUẤT HẠT GIỐNG :
1. Qui trình kỹ thuât :
a. Ruộng để giống :
Chọn những chân ruộng đất tốt, chủ động nƣớc. Đất đƣợc cày bừa kỹ, bón nhiều phân
tốt. Gieo trồng đảm bảo đúng kỹ thuật, chăm sóc tốc và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
b. Chọn cây để giống :
- Đối với những giống yêu cầu số lƣợng hạt ít nhƣ các loại rau, chọn một số cây nhất
định trong ruộng giống, giữ lại làm giống. Chọn cây to khỏe, không bị sâu bệnh. Khi cây ra
hoa kết hạt cần đƣợc chăm sóc tốt để hạt chắc mẩy.
- Đối với những cây có quả nhƣ cà chua, ớt... Ngoài việc chọn cây to khóe, cần phải
có nhiều quả, quả to đều, trên cây lại chọn những quả vừa độ chín, không bị sâu bệnh.
- Đối với những giống có yêu cầu số lƣợng hạt nhiều nhƣ lúa, ngô, sau khi chọn cây
tốt nhiều hạt, hạt chắc cần tiến hành nhân giống để tăng nhanh lƣợng hạt. Ổ ruộng nhân giống
chỉ cần loại bỏ những cây mọc kém hay những cây khác giống bị lẫn vào.
c. Thu hoạch, chọn hạt để giống :
Việc thu hoạch cây giống cần chú ý : thu hoạch kịp thời khi hạt hay quả vừa chín, thu
hoạch vào lúc trời nắng ráo để không ảnh hƣởng tới phẩm chất hạt giống.
Trang 103
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Hạt giống đƣợc chọn theo các tiêu chuẩn đã qui định.
d. Phơi khô, làm sạch hạt giống trước khi cất giữ :
Hạt giống sau khi thu hoạch, cần phơi vài nắng cho khô, giảm độ ẩm hạt xuống mức
cần thiết. Sàn sẩy, quạt hạt giống để làm sạch, loại bỏ những hạt lép và không đủ qui cách.
2. Bảo quản hạt giống :
Có hạt giống tốt nhƣng không biết bảo quản tốt thì phẩm chất hạt giống sẽ giảm, vì
vậy trong công tác giống cây trồng, không nên xem nhẹ việc bảo quản hạt giống.
a. Nguyên nhân làm giảm phẩm chất hạt giống :
Hạt giống thƣờng hay giảm phẩm chất trong quá trình bảo quản. Nguyên nhân chủ
yếu :
- Trƣớc hết là do sự xâm nhập và phá hoại của các loài vi sinh vật, các loại sâu, mọt
đặc biệt là nấm mốc.
- Nơi bảo quản có nhiệt độ và độ ẩm cao làm hạt giống hồ hấp mạnh, do đó giảm sức
sống của hạt giống.
b. Những điều cần chú ý khi bảo quản hạt giống :
Muốn bảo quản hạt giống tốt cần :
- Phơi, sấy hạt giống cho thật khô trƣớc khi cất giữ.
- Nơi cất giữ hạt giống phải cao ráo, thoáng mát (ẩm độ và nhiệt độ đƣợc hạ thấp).
- Tích cực phòng trừ sâu mọt, nấm mốc bằng nhiều biện pháp.
Trang 104
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
- Phải kiểm tra thƣờng xuyên, phơi hoặc sấy lại hạt giống (khoảng 1 đến 2 tháng một
lần), theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, mức độ nhiễm sâu mọt nấm mốc để có biện pháp xử lý kịp
thời.
lI. SẢN XUẤT CÂY CON GIỐNG :
Đối với những giống cây có khả năng sinh sản vô tính, ngƣời ta áp dụng biện pháp
giâm cành để sản xuất cây con giống.
Từ một đoạn cành bánh tẻ (không non cũng không già) đƣợc giâm lên luống đất trong
vƣờn ƣơm. Sau một thời gian chăm sóc, đoạn cành này mọc rễ và trở thành một cây con
giống. Phƣơng pháp này đòi hỏi một số kỹ thuật phức tạp. Ví dụ : điều chỉnh nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm thích hợp để cho rễ mọc. Có thể dùng một số hóa chất để xử lý cành giâm nhằm
kích thích ra rễ nhanh.
Phƣơng pháp giâm cành đƣợc áp dụng đối với một số cây cảnh, cây ăn quả (cam,
chanh, bƣởi...). Đây cũng là phƣơng pháp đang có nhiều triển vọng để sản xuất hàng loạt
những giông cây ăn quả quý hiếm.
Ngoài ra, ở một số cây nhƣ táo, chanh, buởi ngƣời ta còn dùng phƣơng pháp chiết
ghép để sản xuất cây giống.
Bước 5 : Đối chiếu văn bản với ý đồ giao tiếp :
Văn bản soạn lại chỉ có hai mục (I và II) nhƣng vẫn thể hiện rõ ý đồ của ngƣời biên
soạn. "Bảo quản hạt giống" đi liền với "Sản xuất hạt giống" là hợp lý, kiến thức đỡ rời rạc. Sự
phân đoạn trong từng mục rõ ràng, dễ hiểu.
Văn bản gốc và văn bản biên soạn đƣợc phát cho học sinh hai lớp 7. Học sinh đọc kỹ
và trả lời theo cùng một đề :
1. Em hãy cho biết kỹ thuật giâm cành ?
Trang 105
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
2. Những loại cây nào có khá năng sử dụng phƣơng pháp giâm cành để sản xuất cây
con giống ?
Chúng tôi chỉ khảo sát riêng mục li "Sản xuất cây con giống". Đây là mục phân đoạn
lộn xộn nhất (văn bản gốc). Văn bản biên soạn lại cũng chú ý nhiều nhất mục II Kết quả kiểm tra :
Loại văn bản Lớp HS dự kiểm Điểm
tra 9-10 7-8 5-6 3 4
Văn bản gốc (7a) 7A 30
7 (23,3%) 22 (73,3%) 1 (3,4%)
Văn bản soạn lại (7b) 7B 25 8 (32%) 9 (36%) 8 (32%)
Văn bản gốc : Học sinh trung bình quá nhiều, thậm chí cỏ cả học sinh yếu.
Văn bản biên soạn : có nhiều điểm khá giỏi (68%), điểm trung bình chỉ còn ít.
Văn bản soạn lại có nhiều Ƣu thế, vƣợt trội so với văn ban gốc. Văn bản nốc bộc lộ
nhƣợc điểm rõ rệt, hạn chế kha năng đọc hiểu của học sinh.
Bài 32 :
32a. Văn bản gốc :
Bài 32
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Nƣớc ta hiện nay có khoảng 13,8 triệu ha đất trồng và đồi trọc không có cây che phủ
phần lớn diện tích này trƣớc đây là rừng, nhƣng rừng đã bị tàn phá. Để quản lý bảo vệ rừng
có hiệu quả và khôi phục lại rừng nơi đất hoang, chúng ta cần phải có một số biện pháp cụ
thể sau :
Trang 106
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
1. Rừng là sở hữu của toàn dân. Rừng là tài sản chung của đất nƣớc, nhƣng từ bao đời
bay nhiều ngƣời vẫn tự do vào rừng khai thác lâm sản, gây hậu quả xấu tới sản xuất và đời
sống của xã hội. Vì vậy Nhà nƣớc đã ban hành pháp lệnh cấm tàn phá rừng. thực hiện pháp
lệnh đó mọi ngƣời dân, phải tự giác khống xâm phạm tài nguyên rừng, kiên quyết đấu tranh
với các hiện tƣợng tự do chặt phá rừng tùy tiện. Nhà nƣớc phải tăng cƣờng hoạt động của
kiểm lâm, nghiêm khắc trừng trị bất cứ cá nhản hay tập thể nào xâm phạm tới tài nguyên
rừng theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy. Từ bao đời nay nhân dân vùng cao
vẫn có tập quán du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy, họ đã vô tình tạo nên hàng vạn ha
đồi trọc, làm cho môi trƣờng sống và sản xuất phát triển theo chiều hƣớng xấu (lụt lội, hạn
hán...). Để chấm dứt tình trạng đó nhân dân vùng cao phải đƣợc định canh định cƣ. Phƣơng
hƣớng để định canh là : chuyển dần làm nƣơng rẫy sang làm ruộng nƣớc, tích cực thâm canh
tăng vụ và tăng năng suất, bằng các biện pháp phát triển hệ thống thủy lợi, dùng phân bón cải
tạo đất, cải tiến việc chăn nuôi gia súc... sản xuất nông nghiệp theo hƣớng trên thì cuộc sống
của nhân dân vùng cao sẽ ổn định và nhƣ vậy việc phá rừng làm nƣơng rẫy sẽ đƣợc chấm
dứt.
3. Khai thác gỗ cân đối với trồng rừng. Trong sản xuất lâm nghiệp, diện tích rừng để
khai thác gỗ hàng năm bao giờ cũng lớn hơn diện tích và số cây rừng trồng. Đây là nguyên
nhân cơ bản nhất làm cho rừng nƣớc ta bị tàn phá trầm trọng. Do đó, để vừa thỏa mãn nhu
cầu về gỗ của sản xuất và đời sống, vừa khôi
Trang 107
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
phục và phát triển rừng, chúng ta phải quán triệt nguyên tắc : Khai thác đến đâu trồng rừng
tới đó, trồng rừng phải lớn hơn năm lần khai thác.
lI. PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG
Nạn cháy rừng ở nƣớc ta là một trong những nguyên nhân tàn phá núi rừng một cách
khốc liệt, mỗi năm có hàng vạn ha rừng bị thiêu cháy đến trơ trụi. Rừng bị cháy làm cho thảm
thực vật không còn gây nên hậu quả là khô hạn nếu trời nắng, lụt lội khi trời mƣa. Để hạn chế
đến mức thấp nhất nạn cháy rừng, nội quy phòng, chống cháy rừng đã quy định nghiêm cấm
việc đốt lửa trong rừng với bất kỳ lý do gì, chỉ đƣợc đốt khi đƣợc nhà nƣớc cho phép. Khi đốt
cần phải thực hiện các biện pháp chữa cháy, chuẩn bị đầy đủ phƣơng tiện chữa cháy. Khi
cháy rừng phải kịp thời báo động và dập tắt kịp thời. Có nhƣ vậy rừng mới đƣợc bảo vệ và
mới phát triển tốt đƣợc.
III. KHOANH NÚI NUÔI RỪNG
1. Loại rừng cần phải khoanh núi nuôi rừng. Trong số hơn 8,5 triệu ha rừng còn lại
hiện nay có nhiều khu rừng đã nghèo kiệt, cây gỗ có giá trị còn rất ít, chủ yếu là cây gỗ tạp và
dây leo, ý nghĩa kinh tế của rừng giảm xuống rất thấp. Nếu cứ tiếp tục cho khai thác gỗ thì
những khu rừng này sẽ không còn gỗ phải trồng lại, gây lãng phí vé tiền của, công sức, do đó
phải khoanh những khu rừng nghèo kiệt lại, không cho khai thác, tiến hành làm vệ sinh rừng
và trồng dặm cây có giá trị vào những khu đất trống, những nơi có ít cây gỗ quý.
2. Ý nghĩa của khoanh núi nuôi rừng. Những khu rừng nghèo kiệt đƣợc khoanh nuôi
thì chỉ sau một số năm sẽ phục hồi lại, thành
Trang 108
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
phần cây chủ yếu trong rừng là cây gỗ có giá trị kinh tế, cây tạp và dây leo sẽ dần dần xuống
địa vị thứ yếu, rừng lại phát huy ý nghĩa đối với môi trƣờng sống và sản xuất. Từ rừng nghèo
kiệt trở thành rừng gỗ có giá trị mà không phải trồng cây gây rừng toàn bộ, vì thế việc
khoanh núi trồng rừng có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế cũng nhƣ kỹ thuật.
Bài 32 mắc lỗi phân đoạn ỏ cấp độ nhỏ. Sự phân đoạn trong mục I và mục II bất hợp lý.
Ngƣời viết chƣa tách các ý cần phải tách trong đoạn.
32b . Văn bản biên soạn :
Bước 1 : Xác định ý đồ giao tiếp
Bài 32 thông báo về một số biện pháp quản lý bảo vệ rừng cho đối tƣợng học sinh lớp
7 phổ thông. Mục đích của văn bản là cung cấp những hiểu biết cơ bản về một sô biện pháp
cụ thể trong quản lý bảo vệ rừng : chông phá rừng, chống cháy rừng đi đôi với khoanh núi
nuôi rừng.
Bước 2 : Lập đề cƣơng của bài
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
II. PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG
III. KHOANH NÚI NUÔI RỪNG
Bước 3 : Lập bố cục cho từng ý trong đề cƣơng
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
- Lý do ban hành pháp lệnh
- Một biện pháp phòng chống phá rừng : Không tự do chặt phá, tăng cƣờng hoạt động
của kiểm lâm
- Một biện pháp : cấm đốt rừng làm nƣơng rẫy
- Một biện pháp : trồng rừng
II. PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG
- Lý do ban hành
- Nội dung nội qui
III. KHOANH NÚI NUÔI RỪNG
..............
Trang 109
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Bước 4 : Xây dựng văn bản
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Nƣớc ta hiện nay có khoảng 13,8 triệu ha đất trồng và đồi trọc không có cây che phủ,
phần lớn diện tích này trƣớc đây là rừng, nhƣng rừng đã bị tàn phá. Để quản lý bảo vệ rừng
có hiệu quả và khôi phục lại rừng nơi đất hoang, chúng ta cần phải có một số biện pháp cụ
thể sau :
I. PHÒNG CHỐNG PHÁ RỪNG
Rừng là sở hữu của toàn dân. Rừng là tài sản chung của đất nƣớc, nhƣng từ bao đời
nay nhiều ngƣời vẫn tự do vào rừng khai thác lâm sản, gây hậu quả xấu tới sản xuất và đời
sống của xã hội. Vì vậy Nhà nƣớc đã ban hành pháp lệnh cấm tàn phá rừng.
Mọi ngƣời dân phải tự giác không xâm phạm tài nguyên rừng, kiên quyết đấu tranh
với các hiện tƣợng tự do chặt phá rừng tùy tiện. Nhà nƣớc phải tăng cƣờng hoạt động của
kiểm lâm, nghiêm khắc trừng trị bất cứ cá nhân hay tập thể nào xâm phạm tới tài nguyên
rừng theo pháp luật.
Nghiêm cấm phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy. Từ bao đời nay nhân dân vùng cao
vẫn có tập quán du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy. Họ đã vô tình tạo nên hàng vạn ha
đồi trọc, làm cho môi trƣờng sống và sản xuất phát triển theo chiều hƣớng xấu (lụt lội, hạn
hán...). Để chấm dứt tình trạng đó, nhân dân vùng cao phải đƣợc định canh định cƣ. Phƣơng
hƣớng để định canh là : chuyển dần làm nƣơng rẫy sang làm ruộng nƣớc, tích cực thâm canh
tăng vụ và tăng năng suất, bằng các biện pháp phát triển hệ thống thủy lợi, dùng phân bón cải
tạo đất, cải tiến việc chăn nuôi gia súc... sản xuất nông nghiệp
Trang 110
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
theo chiều hƣớng trên thì cuộc sống của nhân dân vùng cao sẽ ổn định. Nhƣ vậy việc phá
rừng làm nƣơng rẫy sẽ đƣợc chấm dứt.
Khai thác gỗ cân đối với trồng rừng. Trong sản xuất lâm nghiệp, diện tích rừng để
khai thác gỗ hàng năm bao giờ cũng lớn hơn diện tích và số cây rừng trồng. Đây là nguyên
nhân cơ bản nhất làm cho rừng nƣớc ta bị tàn phá trầm trọng. Do đó, để vừa thỏa mãn nhu
cầu về gỗ của sản xuất và đời sống, vừa khôi phục và phát triển rừng, chúng ta phải quán triệt
nguyên tắc : Khai thác đến đâu trồng rừng đến đó, trồng rừng phải lớn hơn năm lần khai thác.
II. PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG
Nạn cháy rừng ở nƣớc ta là một trong những nguyên nhân tàn phá núi rừng một cách
khốc liệt, mỗi năm có hàng vạn ha rừng bị thiêu cháy đến trơ trụi. Rừng bị cháy làm cho thảm
thực vật không còn gây nên hậu quả là khô hạn nếu trời nắng, lụt lội khi trời mƣa.
Để hạn chế đến mức thấp nhất nạn cháy rừng, nội quy phòng, chống cháy rừng đã quy
định nghiêm cấm việc đốt lửa trong rừng với bất kỳ lý do gì, chỉ đƣợc đốt khi đƣợc nhà nƣớc
cho phép. Khi đốt cần phải thực hiện các biện pháp chữa cháy, chuẩn bị đầy đủ phƣơng tiện
chữa cháy. Khi cháy rừng phải kịp thời báo động và dập tắt kịp thời. Có nhƣ vậy rừng mới
đƣợc bảo vệ và mới phát triển tốt đƣợc.
III. KHOANH NÚI NUÔI RỪNG
......
Văn bản gốc và văn bản biên soạn đƣợc phát cho học sinh hai lớp độc lập. Các em
đọc kỹ và cùng kiểm tra một đề sau :
Trang 111
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông 1. Hãy nêu những biện pháp phòng chống phá rừng.
2. Vì sao phải có nội qui phòng lửa chống cháy rừng ?
Kết quả kiểm tra :
Loại văn bản Lớp HS dƣ Điểm
kiểm tra 9-10 7-8 5-6 3 - 4
Văn bản gốc (7a) 7B 22 7 12 3
Văn bản soạn lại 7A 32 8 (31,8%) 14 (54,6%) 13 (13,6%)
(40,6%) (43.8%) (7b)
(15,6%) Văn bản gốc phân đoạn bất hợp lý, điểm trung bình và yếu (68%), không có điểm
giỏi.
Văn bản biên soạn có điểm khá giỏi 59,4%, không có điểm yếu. Văn bản biên soạn có
tính hiệu quả. Sự phân đoạn hợp lý là điều kiện quan trọng giúp học sinh hiểu đúng văn bản.
Bảng 2 : Thống kê kết quả kiểm tra đối chứng
6. Kết quá kiểm tra đối chứng tổng thể
TT Tên bài Kết quả
Loại văn bản Lớp TSHS dƣ KT 28 VB gốc (la) 7A Giỏi Yếu 1
Bài 1 : KN về đất trồng trọt TB 18- 64.3% 8-26.7% 7B 30 5-16.6%
8.28.6% 7B 28 VB biên soạn (lb) VB gốc (3a) 2
Khá 10- 35.7% 17- 56.6% 11- 39.3% 10-37% 3-1 l.1% 7A 27 Bài 3 : T/c đất trồng độ phì nhiêu của đất
9-32.1 % 14- 51.9% 7A 30 7-23,3% l-3.49 VB biên soạn (3b) VB gốc (7a) 3
7B 25 8-327o 9-36% 22- 73.3% 8-32% Bài 7 : SX và bảo quản giống cây trồng
7B 22 7-31.8% 3-13.6 VB biên soạn (7b) VB gốc (32a) 4
7A 32 5-15,6% Bài 32 : Một số biện pháp quản lý bảo vệ rừng 14- 43.8% 12- 54.6% 13- 40.6% VB biên soạn (32b)
Trang 112
Bảng 3 : Thống kê điểm giỏi khá của từng loại văn bản
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
Điểm Bài 1 Bài 3 Bài 7 Bài 32
1a 1b 3a 3b 7a 7b 32a 32b
Giỏi khá 35,7 73,2% 71,4% 88,9% 23,3% 68% 31,8% 59,4%
%
Bảng thống kê kết quả kiểm tra cho thấy :
- Những văn bản mắc lỗi phân đoạn, kết quả kiểm tra không cao : chủ yếu là điểm
trung bình, thậm chí có cả điểm yêu. Điểm giỏi hầu nhƣ không có 3/4 văn bản.
- Những văn bản biên soạn, kết quả kiểm tra cao.
Văn bản nào cũng có điểm giỏi 4/4.
Khá giỏi chiếm khoảng 2/3 tổng số bài. không có yếu.
Những văn bản mắc lỗi phân đoạn đã ảnh hƣởng đến quá trình tiếp thu kiến thức của
học sinh. kể cả học sinh khá giỏi. Lỗi phân đoan ở cấp độ lớn tạo nên cách hiểu chƣa chính
xác về nội dung văn bản. Lỗi phân đoạn ở cấp độ nhỏ làm cho học sinh không xác định rõ
ranh giới của các ý cần phải trả lời. Câu trả lời của các em thƣờng thiếu hoặc thừa so với nội
dung câu hỏi.
Những văn bản biên soạn đã có kết quả khả quan hơn. Nó tạo cơ hội cho học sinh đạt
đƣợc nhiều điểm khá giỏi. Câu trả lời của các em thƣờng gọn, chính xác, đặc biệt là đối
tƣợng khá giỏi.
Bảng thống kê khá giỏi của từng loại văn bản là cơ sở thực tế cho thấy : kiến thức
sách giáo khoa kỹ thuật 7 không khó đối với học sinh. Các em hoàn toàn có khả năng đọc
hiểu văn bản với điều kiện quan trọng là văn bản đƣợc soạn thảo khoa học, chính xác, cấu
trúc mạch lạc rõ ràng. Điểm giỏi khá của các văn bản biên soạn vƣợt trội so với các văn bản
gốc. Điều đó cho thấy ƣu thế hơn hẳn của những văn bản đặc biệt chú ý đến ngữ pháp văn
bản.
*
*
*
Trang 113
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
KẾT LUẬN
Trang 114
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
1. Dựa trên cơ sở lý luận của ngữ pháp văn bản, chúng tôi đi vào khảo sát các văn bản
giáo khoa kỹ thuật 7. Qua phân tích 40 văn bản, có II văn bản không mắc lỗi phân đoạn. Sự
phân đoạn trong các văn bản giáo khoa đƣợc coi là không mắc lỗi này phù hợp với ba nguyên
tắc phân đoạn văn bản. Vai trò của các nguyên tắc có khác nhau Đối với văn bản khoa học
nguyên tắc phân đoạn dựa vào sự thay đổi của các thông số( không gian K, thời gian T, chủ
thể c, sự vận động của chủ thể V) là bắt buộc. Vì nó tạo nên tính lôgích chặt chẽ cho một văn
bản khoa học. Nguyên tắc phân đoạn dựa vào sự cân xứng về độ dài có thể chấp nhận, tùy
từng văn bản cụ thể. Nguyên tắc này tạo nên những đoạn văn không tƣơng ứng về cấp độ,
chƣa chặt chẽ lôgích, nhƣng ngƣời đọc có thể hiểu đƣợc, ở một mức độ nhất định. Nguyên
tắc phân đoạn nhân mạnh dùng hạn chế hơn vì nó chủ yếu phục vụ cho ngƣời biên soạn.
Có 29/40 văn bản mắc lỗi, ở các cấp độ sau :
Cấp độ lớn : 14 văn bản, lỗi chủ yếu thuộc về hệ thống tiêu đề bộ phận trong văn bản
không tƣơng ứng với nội dung văn bản và không tƣơng ứng với nhau. Có khi trong một văn
bản tiêu đề bộ phận không thống nhất trong cách dùng thuật ngữ hoặc không tƣơng ứng về
nghĩa.
Cấp độ nhỏ : 20 văn bản, lỗi có ba trƣờng hợp; nhập đoạn tùy tiện. tách đoạn tùy tiện,
thứ tự các đoạn lộn xộn.
Phần ghi nhớ, câu hỏi ở cuối mỗi văn bản cũng đƣợc phân tích đánh giá. Vì nó là đặc
thù của văn bản giáo khoa kỹ thật 7, và theo ngƣời biên soạn nó có vai trò quan trọng, phục
vụ cho việc làm sáng tỏ chủ đề văn bản. Lỗi của phần hỗ trợ (ghi nhớ, câu hỏi) chủ yếu là
không nêu lên hết nội dung chính của văn bản (14/40 văn bản). Ngƣời biên soạn có khi bỏ
qua một vài ý chính hoặc đi lệch trọng tâm văn bản
Khi đã có kết quả phân tích, phân loại từng văn bản theo các lỗi đã nêu ở trên, chúng
tôi tiến hành kiểm tra đối chứng trên sự tiếp thu của học sinh lớp 7. Những văn bản mắc lỗi
tiêu biểu đƣợc biên soạn thành một văn bản tƣơng ứng. Cả hai loại văn bản đó (văn bản gốc
và văn bản biên soạn) đƣợc dạy hoặc phát cho học sinh hai lớp 7 cùng trình độ. Sau thời gian
đọc hiểu hai lớp cùng làm một đề kiểm tra. Kết quả kiểm tra đối chứng cho thấy : những văn
bản mắc lỗi ảnh hƣởng nhiều đến khả năng tiếp thu của học sinh (chủ yếu chỉ là điểm trung
bình). Những văn bản biên soạn giúp học sinh tiếp thu tốt hơn (chủ yếu là điểm
Trang 115
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
khá giỏi). Kết quả kiểm tra đã phần nào thể hiện vai trò hơn hẳn của những văn bản giáo khoa
chú trọng đến cấu trúc văn bản.
2. Văn bản khoa học sách giáo khoa phổ thông muốn đảm bảo tính chính xác cao, tính
lôgích chặt chẽ không thể không chú ý đến vai trò của việc phân đoạn. Sự phân đoạn văn bản
ở các cấp độ chính là công việc chi tiết hoá ý đồ thông báo của ngƣời biên soạn. Công việc ấy
càng khoa học, hợp lý thì tính hiệu quả của văn bản càng cao.
Sự phân đoạn văn bản có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấu trúc hóa văn bản.
Sự phân đoạn có cơ sở khách quan và chủ quan nhất định. Việc phân tích, phân loại các văn
bản giáo khoa kỹ thuật 7 cũng nhằm chỉ ra yêu cầu khách quan và chủ quan của sự phân đoạn
văn bản. Những văn bản giáo khoa mắc lỗi phân đoạn không thể coi là những văn bản tốt. Vì
thế trong công tác biên soạn sách giáo khoa cần hết sức chú ý đến vai trò của việc phân đoạn
văn bản.
3. Phân đoạn văn bản cũng chính là cấu trúc hình thức của văn bản. Nhƣng cấu trúc
hình thức này có chức năng phản ánh sự phân đoạn về mặt nội dung. Nó giúp ngƣời biên
soạn diễn đạt các ý của mình rõ ràng. rạch ròi, đồng thời giúp ngƣời đọc hiểu văn bản dễ
dàng, nhanh chóng. Cho nên cấu trúc hình thức của văn bản mắc lỗi sẽ ảnh hƣởng đến chính
nội dung văn bản.
Những văn bản giáo khoa mắc lỗi phân đoạn sẽ hạn chế chất lƣợng giảng dạy học tập
ở phổ thông. Bởi không phải giáo viên phổ thông nào cũng có những hiểu biết nhất định về
ngữ pháp văn bản. Dạy và học trên cơ sở những văn bản giáo khoa chƣa khoa học, chƣa chặt
chẻ thì không thể nói là dạy và học tốt đƣợc. Cho dù kỹ thuật 7 là một môn học phụ thì lƣợng
kiến thức trong đó cũng phải đƣợc biên soạn một cách khoa học chính xác. Kiến thức càng
đơn giản bao nhiêu thì cấu trúc văn bản lại càng phải dễ hiểu bấy nhiêu.
Xem nhẹ vai trò của sự phân đoạn văn bản cũng chính là coi nhẹ nội dung ý nghĩa của
văn bản.
4. Những văn bản giáo khoa kỹ thuật 7 mắc lỗi phân đoạn cần phải sữa chữa, biên
soạn lại. Phạm vi sửa chữa có thể trong nội bộ mục,
Trang 116
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
tiểu mục hoặc toàn văn bản. Chỉ có sửa chữa lại, những văn bản giáo khoa ấy mới đảm bảo
tính khoa học chặt chẽ. Từ đó ngƣời đọc mới hiểu văn bản dễ dàng nhanh chóng.
5. Luận văn này chỉ mới phân tích đánh giá một cuốn sách giáo khoa, nên chƣa đủ cứ
liệu để đánh giá thực trạng của các văn bản sách giáo khoa hiện hành. Nhƣng chúng tôi muốn
đóng góp một ý kiến nhỏ: Cần phải nhìn nhận lại sách giáo khoa hiện hành về nhiều phƣơng
diện. Đó là một đòi hỏi cấp thiết để mau chóng có đƣợc những văn bản giáo khoa mẫu mực,
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo khoa phổ thông.
Trang 117
Sự phân đoạn văn bản trong sách giáo khoa phổ thông
1. Đình Cao - Lê A
TÀI LIỆU THAM KHẢO : Làm văn - NXB GD, H.,1989.
2. Đinh Trọng Lạc : Phong cách học văn bản - NXB GD, H.,1994.
3. Đỗ Hữu Châu : Ngữ pháp văn bản - Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên phổ
thông cơ sở - Vụ giáo viên, H.,1993.
4. Galperin. I. R. : Văn bản với tƣ cách đối tƣợng nghiên cứu của ngôn ngữ
học-NXB KHXH, H.,1987.
5. Hồ Lê : Qui luật ngôn ngữ - Quyển 2 - NXB KHXH, H., 1996.
6. Hoàng Tuệ : Về vấn đề văn bản và giảng dạy văn bản tiếng Việt
trong "tiếng Việt". Viện ngôn ngữ học - UB KHXH VN,
H.,1989.
7. Moskalskaja O.I : Ngữ pháp văn bản - NXB GD, H.,1996.
8. Nguyễn Trọng Báu : Ngữ pháp văn bản vả việc dạy làm văn - NXB GD, H.,1985.
Nguyễn Quang Ninh
Trần Ngọc Thêm
9. Nguyễn Thị Việt Thanh : Hệ thống liên kết lời nói (trên cứ liệu tiếng Việt) - tóm
tắt luận án PTS Khoa học ngữ văn, H..1994.
10. Trần Ngọc Thêm : Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt NXB KHXH, H...1985.
11. Trần Ngọc Thêm : Hỏi đáp về ngữ pháp văn bản và phong cách học văn
bản - Sở giáo dục Thừa Thiên - Huế,1990.
12. Trần Ngọc Thêm : Đoạn văn trong các văn bản sách giáo khoa phổ thông
(văn bản văn học). Trong "Những vấn đề ngôn ngữ sách giáo
khoa" Tập II, H., NXB GD.1983. trang 95 -107.
13. Trần Ngọc Thêm : Một số vấn đề ngôn ngữ học trong việc biên soạn SGK
phổ thông. Trong "Những vấn đề ngôn ngữ sách giáo khoa" IV,
H, NXB GD.1983, trang 44 - 62.
14. Trần Ngọc Thêm : Tiến tới xây dựng lý thuyết làm văn. Tạp chí NCGD.1984
số 12,trang 10-13.
15. Trần Ngọc Thêm : Bàn về đoạn văn nhƣ một đơn vị ngôn ngữ. Tạp chí Ngôn
ngữ số 3.1984, trang 40-49.
16. Trịnh Sâm : Tiêu đề văn bản tiếng Việt - sự phát triển của nó từ 1865
đến nay - Tóm tắt luận án PTS. khoa học Ngữ văn - Viện
KHXH Thành phố Hồ Chí Minh. 1995.
Trang 118