BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
HUẾ - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hải Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức
của Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Châu - người
Thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban, đơn vị trực thuộc
của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình công tác, trong nghiên cứu, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TÊ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Niên khóa: 2016 - 2018 Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài
nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và
Công nghệ Quảng Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp, thứ cấp
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu SPSS
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017, từ đó,
đưa ra những đánh giá, nhận xét về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và phân tích nguyên nhân của các tồn tại.
Từ đó, trên cơ sở quan điểm, mục tiêu chung về phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình nhằm quản lý, sử dụng
kinh phí một cách có hiệu quả, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, thu
chi ngân sách gắn bó chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong sản
xuất, đời sống, nhu cầu xã hội, tạo cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển mạnh
mẽ thị trường khoa học và công nghệ đầy tiềm năng tại địa bàn tỉnh Quảng Bình.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CB-CC-LĐ Cán bộ, công chức và lao động
CNH - HĐH Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KT-ĐL-TN Kỹ thuật - Đo lường - Thử nghiệm
TC-ĐL-CL Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
TK&TH Thống kê và Tin học
SXKD Sản xuất kinh doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
KT-XH Kinh tế và xã hội
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
TC –KH Tài chính – kế hoạch
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TÊ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ..........................................................5
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & CÔNG
NGHỆ..........................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về Khoa học & Công Nghệ và hoạt động Khoa học & Công nghệ .5
1.1.2 Vai trò và tác động của hoạt động Khoa học & Công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ...................................................................................................9
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .......................................12
1.2.1 Khái niệm tài chính và quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN................12
1.2.2 Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN.....................................14
1.2.3 Vai trò của quản lý tài chính đối với sự phát triển của hoạt động khoa học và
công nghệ ..................................................................................................................18
v
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ HOẠT
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ...............................20
1.3.1 Lập dự toán về thu - chi tài chính ....................................................................22
1.3.2. Thực hiện dự toán ...........................................................................................27
13.3. Quyết toán kinh phí..........................................................................................34
1.4 THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC....................................................................................36
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.....................................................36
1.4.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh, đơn vị trong nước ............................................38
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình trong
việc quản lý tài chính. ...............................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH ....................................................40
2.1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH...........40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................40
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở khoa học và Công nghệ.................................40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................41
2.1.4 Tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của bộ máy quản lý tài chính..............................42
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................42
2.1.4.2 Nhiệm vụ cụ thể ............................................................................................43
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH ..........................................................................45
2.2.1 Lập dự toán thu chi tài chính............................................................................45
2.2.2 Tổ chức thực hiện dự toán................................................................................46
2.2.3 Quyết toán kinh phí:.........................................................................................52
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
...................................................................................................................................54
2.3.1. Thống kê mẫu khảo sát ...................................................................................54
vi
2.3.2 Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài chính tại
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình ..................................................................57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH.........................64
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................64
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế .....................................................................................68
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế............................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH ......................................73
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển Khoa học và Công nghệ ...............................................73
3.1.2 Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ............................................74
3.1.3 Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ .....................................................74
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CHO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH.........76
3.2.1 Nhóm giải pháp về chuyên môn ......................................................................76
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực – công nghệ.......................................................85
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................89
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................89
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................91
2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên...................................................................91
2.2. Cơ quan Tài chính các cấp .................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Dự toán thu tài chính của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình và các đơn vị
trực thuộc giai đoạn 2015 – 2017........................................................48
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các khoản chi tại Văn phòng Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 -2017 ......................................48
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN tại Sở KH&CN
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 ................................................51
Bảng 2.4 : Bảng tổng hợp quyết toán ngân sách của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ..............................................53
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu khảo sát .......................................................................55
Bảng 2.6. Đánh giá của các đối tượng điều tra về bộ máy tài chính tại đơn vị
được điều tra........................................................................................57
Bảng 2.7. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi tài
chính ....................................................................................................58
Bảng 2.8. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thực hiện dự toán ...59
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quyết toán kinh phí 61
Bảng 2.10. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh kiểm tra ........62
Bảng 2.11. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về các yếu tố trong công
tác quản lý tài chính.............................................................................63
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình...................42
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình ........43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ qui trình lập dự toán thu – chi tại Sở KH&CN Quảng Bình.....46
ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong khoảng thời gian hơn 10 năm trở lại đây (từ năm 2006 đến 2017), Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh,
cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống, đưa Việt Nam từ một nước kém
phát triển gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình.
Hoạt động của các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực KH&CN đã mở
rộng từ nghiên cứu, phát triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Vốn huy động cho
KH&CN từ các nguồn hợp đồng với khu vực sản xuất - kinh doanh, tín dụng ngân
hàng, tài trợ quốc tế và các nguồn khác tăng đáng kể nhờ chính sách đa dạng hóa
nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ. Bên cạnh đó, cơ chế tài chính là một
trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại đối với chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động
KH&CN sẽ được đầu tư bao nhiêu, từ những nguồn nào và được đầu tư như thế nào
để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Trong những năm qua, với sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, nền KH&CN của Việt Nam đã nhận được những
khoản đầu tư ngày càng lớn. Các thành tựu về KH&CN cũng như quy mô, phạm vi
ứng dụng các thành tựu này, vì thế, cũng ngày càng gia tăng. Mặc dù vậy, so với
các nước trên thế giới cũng như trong khu vực, trình độ KH&CN của Việt Nam vẫn
còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước đặt ra. KH&CN chưa trở thành động lực tăng trưởng chủ đạo
của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính do Việt Nam chưa xây dựng
được một cơ chế tài chính hoàn chỉnh, đồng bộ cho các hoạt động KH&CN, do đó
chưa đủ thu hút được đủ những nguồn lực tài chính cần thiết. Đồng thời, các nguồn
lực tài chính hiện có cũng chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả như mong muốn.
Theo các nhà khoa học thì chính sách quản lý khoa học công nghệ trong đó công tác
quản lý tài chính mang nặng tính bao cấp chưa theo kịp nền kinh tế thị trường ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
1
Để thực hiện sứ mệnh phát triển ngành Khoa học và Công nghệ trong nước
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì công tác quản lý tài chính hiệu quả là yêu cầu đặt
ra hàng đầu, nói quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của ngành Khoa học và
Công nghệ nói chung và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình nói riêng. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn và để nắm rõ hơn về cơ chế hoạt động và qua đó có những
giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình cũng như các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực KH&CN nói chung, em
quyết định chọn đề tài luận văn là “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa
học và Công nghệ Quảng Bình”. Luận văn giới thiệu về quản lý tài chính tại các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực KH&CN, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng,
đề tài nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính ở các đơn vị, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực KH&CN.
- Đánh giá thực trạng và xác định các ưu nhược điểm về các mặt của công tác
quản lý tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực KH&CN.
- Đối tượng chủ yếu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình
2
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận, bài học kinh
nghiệm công tác quản lý tài chính; thực tiễn, định hướng xây dựng và biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình.
- Thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động
quản lý tài chính chủ yếu trong hoạt động khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 3 năm 2015 - 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn tài liệu, dữ liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu, số liệu từ sách báo và Internet, các chuyên đề nghiên cứu
và các số liệu này có tính chất tổng quan, khái quát cơ sở lý thuyết về quản lý tài
chính công tại các đơn vị khoa học và công nghệ.
- Thu thập tài liệu, dữ liệu ở các phòng ban, đơn vị trực thuộc trong Sở Khoa
học và Công nghệ Quảng Bình, quy trình liên quan đến công tác quản lý tài chính
tại đơn vị.
Thu thập số liệu sơ cấp
- Thu thập thông qua điều tra, khảo sát các đối tượng có tham gia vào công tác
quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Việc điều tra mẫu
được tiến hành như sau:
+ Phương thức điều tra: Sử dụng phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên có
chủ đích. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu cụ thể thực trạng quản lý tài chính tại Sở
Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình để từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra
giải pháp hoàn thiện do đó tác giả sử dụng bảng câu hỏi nghiên cứu có liên quan
hoàn toàn đến chuyên môn tài chính tại đơn vị; vì vậy đối tương tham gia khảo sát
phải là nhóm các bộ, người lao động có liên quan mật thiết đến công tác tài chính
tại đơn vị. Và số lượng đối tượng tham gia khảo sát đã được thống kê để phát phiếu
điều tra là 36 đối tượng (theo số lượng cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính hiện
có tại đơn vị vào thời điểm tham gia khảo sát).
3
+ Đối tượng điều tra: Ban lãnh đạo, trưởng – phó phòng tài chính kế toán, kế
toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ.
+ Mục đích điều tra: Đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Bình, tập trung các thông tin về lập dự toán, thực hiện dự
toán, quyết toán, kiểm tra...Tính khoa học và hợp lý trong công tác lập dự toán;
Tính tuân thủ trong công tác thực hiện dự toán; sự chặt chẽ, tuân thủ quy trình khi
thực hiện quyết toán.
4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến như phương
pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê có sẵn, kết hợp với so sánh,
hệ thống hóa nhằm rút ra các kết luận và đề xuất cần thiết.
- Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm
thống kê SPSS, Excel,..
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Dùng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá những đặc điểm cơ bản của
mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: phần trăm, giá trị
trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử dụng
bảng tần suất mô tả các đặc điểm của mẫu nghiên cứu,...
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được trình bày gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính trong hoạt
động Khoa học và Công nghệ
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công
nghệ Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa
học và Công nghệ Quảng Bình
4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC &
CÔNG NGHỆ
1.1.1 Khái niệm về Khoa học & Công Nghệ và hoạt động Khoa học &
Công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm Khoa học & Công nghệ
Khoa học xuất hiện thông qua quá trình tư duy ý thức, hay hoạt động nghiên cứu
của con người mà kết quả của chúng là xác định một hệ kiến thức riêng biệt trên từng
lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. Khoa học có nguồn gốc từ sự đấu tranh của con
người với thế giới tự nhiên, trước hết là trong thực tiễn sản xuất ra của cải vật chất tạo
cho con người làm chủ được cuộc sống của mình. Khoa học phát triển gắn liền với lịch
sử tiến hóa của xã hội của loài người. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, thuật ngữ
khoa học được hiểu theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Trong nghiên cứu này, khái niệm khái quát nhất theo tác giả là khái niệm
trong Luật KH&CN số 29/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2013:
“Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội
và tư duy” (Quốc hội, 2013).
Khoa học thường được phân chia thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội:
Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình tự
nhiên, phát hiện các quy luật của tự nhiên, xác định các phương thức chỉnh phục và
cải tạo tự nhiên.
Khoa học xã hội nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và quy luật vận động,
phát triển của xã hội, làm cơ sở thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát triển con người.
“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”
(Quốc hội, 2013).
5
Khái niệm công nghệ do Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương (ESCAP) đưa ra như sau: “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và
kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ”.
Ngày nay, công nghệ thường được coi là sự kết hợp của hai yếu tố không thể tách
rời là phần cứng và phần mềm. Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản
xuất. Kỹ thuật được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, bao gồm máy móc, trang
thiết bị, khí cụ, nhà xưởng…Do con người tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất
nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Phần mềm bao gồm ba thành phần: thành phần con người với kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen… trong lao động; sau đó là thành phân thông tin
gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế,..; cuối cùng là thành
phân tổ chức thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp điều phối và quản lý.
Công nghệ được nhìn nhận không đơn thuần là thực thể nằm ngoài quá trình
phát triển kinh tế - xã hội mà nó trở thành một yếu tố bên trong của mọi sự phát
triển. Chính vì vậy, KH&CN cũng trở thành một đối tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học xã hội. Sự thay đổi được bắt đầu từ bản thân khái niệm KH&CN.
Mục tiêu phát triển của hệ thống KT-XH đặt ra không chỉ nhu cầu về phát triển các
hoạt động KH&CN mà còn tạo điều kiện cho hoạt động KH&CN phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động Khoa học & Công nghệ
“ Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu về triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát
triển khoa học và công nghệ” (Quốc hội, 2013).
Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để
hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới (Quốc hội, 2013).
Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí
6
tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thanh tựu khoa học và
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội ( Quốc hội, 2013).
Hoạt động khoa học nói chung là một quá trình sản xuất sản phẩm KH&CN.
Do đó nó cũng có đầu vào và đầu ra. Quá trình sản xuất sản phẩm KH&CN này
được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình sản xuất sản phẩm Khoa học và Công nghệ
Đầu vào là: Nguồn nhân lực (cán bộ nghiên cứu), nguồn vốn
Quá trình sản xuất: Tổ chức nghiên cứu KHCN
Đầu ra là: Công trình nghiên cứu khoa học; Công trình nghiên cứu ứng dụng.
Giống như bất cứ quá trình sản xuất nào khác, quá trình sản xuất sản phẩm
khoa học cũng cần có các đầu vào như lao động, đất đai, vốn. Hoạt động KH&CN
được thực hiện bởi các cán bộ nghiên cứu, cần có vốn trên cơ sở công nghệ hiện có.
Quá trình sản xuất sản phẩm KH&CN là quá trình tổ chức nghiên cứu. Đó là phối
hợp các yếu tố đầu vào để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm từ
thu nhập, xử lý thông tin, xây dựng các chi tiết công trình theo mục tiêu yêu cầu sản
phẩm của đề cương nghiên cứu, tổ chức thu thập lấy ý kiến chuyên gia để hoàn
thiện công trình và chuẩn bị cho nghiệm thu đánh giá. Giống như bất cứ quá trình
sản xuất nào khác, quá trình sản xuất sản phẩm khoa học cũng cần có các đầu vào
như lao động, đất đai, vốn. Hoạt động KH&CN được thực hiện bởi các cán bộ
nghiên cứu, cần có vốn trên cơ sở công nghệ hiện có. Quá trình sản xuất sản phẩm
7
KH&CN là quá trình tổ chức nghiên cứu. Đó là phối hợp các yếu tố đầu vào để triển
khoa các hoạt động nghiên cứu khoa học, bao gồm từ thu thập, xử lý thông tin, xử
lý thông tin, xây dựng các chi tiết công trình theo mục tiêu yêu cầu sản phẩm của đề
cương nghiên cứu, tổ chức thu thập lấy ý kiến chuyên gia để hoàn thiện công trình
và chuẩn bị cho nghiệm thu đánh giá.
Sản phẩm nghiên cứu là những công trình khoa học, những phát minh, sáng
kiến, cải tiến, các quy trình công nghệ…Nó bao gồm sản phẩm nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng. Mỗi loại sản phẩm này có những đặc điểm, đặc tính khác
nhau và do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng sự khác nhau.
Sản phẩm nghiên cứu cơ bản là những công trình nghiên cứu liên quan tới việc
điều tra hệ thống, khái quát thành bản chất, phát hiện ra quy luật vận động của tự
nhiên, xã hội và tư duy từ đó cung cấp cho con người những hiểu biết đầy đủ hơn
đối tượng được nghiên cứu. Người ta chia nghiên cứu cơ bản làm hai loại:
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy là nghiên cứu không lệ thuộc vào nhiệm vụ ứng
dụng thực tiễn
- Nghiên cứu cơ bản định hướng là xuất phát từ đường lối chiến lược phát
triển của một quốc gia đến nghiên cứu tổng hợp những quy luật tự nhiên và xã hội,
những cơ sở khoa học có liên quan đến những nhiệm vụ chính trị, KT&XH.
Sản phẩm nghiên cứu ứng dụng là công trình nghiên cứu gắn liền với những áp
dụng kiến thực khoa học vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý. Nó
bao gồm hai loại chủ yếu là sản phẩm triển khai thực nghiệm và sản phẩm tư vấn.
- Sản phẩm triển khai thực nghiệm là những hoạt động kỹ thuật nhằm áp dụng
kết quả nghiên cứu hoặc các kiến thức khoa học vào các sản phẩm hoặc các quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm tư vấn là những khuyến khích đối với nhà nước các cấp, các tổ
chức xã hội và doanh nghiệp về quan điểm, phương pháp, phương án, giải pháp
hoàn thiện tổ chức quản lý và phát triển các đối tượng nghiên cứu.
8
1.1.2 Vai trò và tác động của hoạt động Khoa học & Công nghệ đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1 Góp phần mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế
Khoa học công nghệ góp phần mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế, khả
năng sản xuất của nền kinh tế thể hiện một cách chung nhất là số lượng sản phẩm
mà một nền kinh tế có thể cung ứng cho thị trường. Nếu là một nền kinh tế lạc hậu
với trình độ khoa học công nghệ thấp kém thì chắc chắn khả năng sản xuất của nền
kinh tế đó rất thấp. Khoa học và công nghệ có thể nối dài khả năng của con người
trong việc chiếm lĩnh tự nhiên, thì trình độ khoa học công nghệ cao đến đâu thì khả
năng sản xuất của nền kinh tế sẽ tăng đến đó.
Dưới tác động của khoa học công nghệ các nguồn lực của sản xuất sẽ được mở
rộng, điều này có thể thấy rõ dưới tác động của khoa học công nghệ, con người có
thể mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh. Dưới tác động của khoa học
và công nghệ làm biến đổi chất lượng nguồn lao động theo hướng tiến bộ. Mặt
khác, khoa học và công nghệ còn mở rộng khả năng huy động tập trung di chuyển
các nguồn vốn một cách an toàn, chính xác và kịp thời.
Những thành tựu của KH&CN đã tạo nên những thay đổi cơ bản trong đời
sống, trong sản xuất cũng như trong tư duy và tập quán của con người. KH&CN tạo
ra những thước đo giá trị mới về sức mạnh của quốc gia, về năng lực cạnh tranh và
sự thành đạt của các doanh nghiệp. Những lĩnh vực mới trong sản xuất và đời sống
với những công cụ, phương tiện mới đang tạo ra những tư duy, cách tiếp cận, cách
giải quyết hoàn toàn mới, phi truyền thống.
Sự gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào sản xuất, sáng
tạo ra công nghệ trở thành yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của mọi nước trên
thế giới. Các nước đều ý thực được rằng, đầu tư vào KH&CN là đầu tư mang lại
nhiều lợi nhuận, vì vậy đã cố gắng giành ưu tiên phát triển KH&CN phục vụ phát
triển KT - XH.
9
Khoa học và công nghệ tạo điều kiện chiến lược phát triển kinh tế theo chiều
rộng cùng chiều sâu. Khoa học và công nghệ phát triển với sự ra đời của các công
nghệ mới (vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử) đã làm cho nền kinh
tế phát triển theo chiều rộng; sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng các yếu tố
đầu vào của sản phẩm sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng trưởng kinh tế dựa
trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Như vậy khoa học và công
nghệ là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp và kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh ngành công nghệ cao và sử
dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc tính nổi bật.
1.1.2.2 Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
đất nước
Cơ cấu kinh tế là tỷ trọng các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế thống
nhất, nếu là một nền kinh tế lạc hậu thì tỷ trọng nông nghiệp sẽ chiếm vị trí cao
trong cơ cấu kinh tế và ngược lại, một nền kinh tế phát triển thì tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hướng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, trong đó khoa học công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng, sở dĩ như
vậy là vì sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ không chỉ đẩy mạnh tốc độ
phát triển các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên
sâu sắc và đưa đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn, xuất hiện
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các
ngành hay thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng.
Tỷ trọng trong GDP của các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần, của
ngành nông nghiệp giảm dần. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi
theo hướng ngày càng tăng mạnh, quy mô sản xuất ở các ngành có hàm lượng kỹ
thuật, công nghệ cao. Vai trò của lao động trí tuệ trong các ngành kinh tế ngày càng
được coi trọng và trở thành đặc trưng phát triển khoa học công nghệ. Chính sự phát
triển của khoa học và công nghệ đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngày càng trở nên hợp lý hơn.
10
1.1.2.3 Góp phần làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát
triển kinh tế thị trường.
Điều này thể hiện rõ nét trong các hoạt động của các doanh nghiệp trong kinh
tế hàng hóa, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn
vậy, họ phải tìm đến những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa chi phí các yếu
tố đầu vào nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến hình thức mẫu mã hàng hóa, có
thể nói rằng mục tiêu trên chỉ thực hiện được khi áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất không chỉ tạo ra lợi
thế cạnh tranh mà còn tạo ra nhiều sản phẩm mới, vì thế quy mô sản xuất của doanh
nghiệp được mở rộng, sự cạnh tranh về hàng hóa của doanh nghiệp tăng thêm.
Riêng đối với nền kinh tế thị trường, việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ làm cho các yếu tố đầu vào của nền kinh tế như sức lao động, tư liệu sản xuất
ngày càng hiện đại và đồng bộ hóa; quy mô của sản xuất ngày càng được mở rộng,
thúc đẩy sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất mới, nhất là công ty cổ phần.
Mặt khác việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ còn tạo ra tính chất mới của
nền kinh tế thị trường với đặc trưng tốc độ cao trong tất cả các hoạt động sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa; làm thay đổi chiến lược kinh doanh từ hướng nội, thay thế
nhập khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước ra thị
trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm quy mô, sản lượng sảm phẩm hàng hóa
và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu tổng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia tăng lên, quốc gia đó được coi là tăng trưởng
kinh tế. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như: vốn sản xuất,
lực lượng lao động, đất đai, khoa học công nghệ, thể chế chính trị và đường lối phát
triển kinh tế xã hội, đặc điểm dân tộc, đặc điểm tôn giáo, đặc điểm văn hóa… là một
yếu tố của các yếu tố đầu vào sản xuất, khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng,
nó quyết định sự thay đổi năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, qua đó thúc
11
đẩy tăng trưởng kinh tế. Những phát minh, sáng chế mới được ứng dụng trong sản
xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra
sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại.
1.1.2.4. Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế
KH&CN càng phát triển càng tạo ra năng lực sản xuất mới, năng suất lao động
được nâng cao, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn trong những khoảng thời gian ngắn.
Những yếu tố này thúc đẩy quá trình “toàn cầu hóa” nền kinh tế. Những thành tựu
của công nghệ thông tin cho phép kết nối nhanh chóng các cấu trúc quy mô lớn của
nền kinh tế khu vực, nền kinh tế toàn cầu. Thúc đẩy các tác động toàn cầu lan
truyền với tốc độ nhanh, cường độ mạnh.
Các hoạt động thương mại ngày càng mở rộng. Hoạt động mua bán không chỉ
hàng hóa “hữu hình” mà còn có nhiều loại hàng hóa mới như dịch vụ, các sản phẩm
trí tuệ. Những lĩnh vực thương mại này đang ngày càng được mở rộng và tăng
cường với tốc độ cao.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.2.1 Khái niệm tài chính và quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN
1.2.1.1 Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
Khái niệm tài chính và tài chính công
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính công là tổng thể
các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục
vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của
toàn xã hội. Quan niệm tài chính công như trên cho phép nhìn nhận một cách đầy
đủ, toàn diện về Tài chính công. Quan niệm đó vừa chỉ ra mặt cụ thể, hình thức bên
ngoài, nội dung vật chất của tài chính công là các quỹ công; vừa vạch rõ mặt trừu
tượng, mặt bản chất bên trong, nội dung kinh tế – xã hội của tài chính công là các
12
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài
chính để tạo lập và sử dụng các quỹ công.
Khái niệm về quản lý tài chính
Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là quản lý ?. Quản lý là yêu cầu tất
yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá trình và hệ thống kinh tế -
xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều người. Thực chất của
quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp khác nhau
của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt
tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phương diện như: quản lý công nghệ,
quản lý nhân sự, quản lý thương mại, quản lý tài chính.
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn
lực tài chính. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Hay nói cách khác quản lý tài chính là hoạt
động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới
hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa bảo đảm cho đơn vị, tổ
chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo nguồn tài chính sử dụng có tiết kiệm,
hiệu quả cao. Sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết
định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động quản lý tài chính của đơn vị, Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời
ký và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh
nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội
là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trung tâm là quản lý sử dụng có hiệu
quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
13
1.2.1.2 Khái niệm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN
Quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN là tổng thể các biện pháp, các hình
thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
cho hoạt động KH&CN trong các tổ chức KH&CN. Trong đó, chủ thể quản lý cao
nhất là Nhà nước, tiếp theo là các cơ quan Nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các cơ quan
được giao chức năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài chính thông thường là bộ máy
tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Quản lý tài chính đối ở bất kì đơn vị, tổ chức nào cũng được thể hiện
thông qua các nội dung sau: Lập dự toán, thẩm định, phê duyệt dự toán, giao dự
toán, cấp kinh phí và thực hiện chi, kiểm tra, quyết toán kinh phí.
1.2.2 Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN
Quản lý tài chính cho các hoạt động KH&CN là những biện pháp, hình thức tổ
chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính cho hoạt động
KH&CN. Vì thế, nó thể hiện quan hệ phân phối lợi ích giữa Nhà nước với các
ngành KH&CN, giữa các ngành với các đơn vị hoạt động trong ngành, giữa các đơn
vị hoạt động trong ngành với nhau, cũng như giữa các nhà nghiên cứu khoa học với
các đơn vị mà họ hoạt động. Do phải giải quyết các mối quan hệ lợi ích nên cơ chế
tài chính nói chung, cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN nói riêng rất nhạy cảm.
Nó liên quan đến phân phối nguồn vốn của xã hội. Việc phân phối đúng sẽ thúc đẩy
nền kinh tế nói chung, hoạt động KH&CN nói riêng phát triển và ngược lại.
Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN được thể hiện trên những
khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cơ chế tài chính phản ánh mối quan hệ tài chính giữa tổ chức
nghiên cứu với Nhà nước
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ được tiến hành một cách rất đa dạng.
Về cơ bản, các đề tài nghiên cứu có thể do một cá nhân hoặc một tập thể các nhà
khoa học thực hiện. Mặc dù như vậy, sản phẩm nghiên cứu cũng do một tổ chức đặt
hàng hoặc nhận đặt hàng để tổ chức triển khai nghiên cứu. Với đặc điểm này, ở
14
nước ta hiện nay, tổ chức đặt hàng thường là Nhà nước. Các kết quả nghiên cứu
thường không có thị trường, một phần rất nhỏ trong đó được các công ty tư nhân đặt
hàng dưới dạng các hợp đồng KH&CN.
Tổ chức nghiên cứu triển khai dịch vụ khoa học đó có thể là một viện nghiên
cứu khoa học, cơ quan khoa học và công nghệ của Nhà nước, một trung tâm nghiên
cứu triển khai ứng dụng hoặc dịch vụ khoa học, hoặc một trường đại học đứng ra tổ
chức thực hiện đề tài. Trong thuật ngữ hiện hành ở nước ta gọi là cơ quan chủ trì đề
tài. Thông qua cơ quan chủ trì đề tài, các nhà nghiên cứu nhận công trình nghiên
cứu, triển khai thực hiện và được nghiệm thu, đánh gia, đưa vào ứng dụng trong
thực tiễn đời sống xã hội.
Nhà nước phải bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản
trong các lĩnh vực khoa học, nhất là trong một số lĩnh vực khoa học đặc thù; đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực KH&CN, chú trọng phát triển công
nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ mới; phải đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt
động KH&CN; phát triển dịch vụ KH&CN; xây dựng và phát triển thị trường
KH&CN; khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,
phổ biến tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hội KH&CN thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Các tổ chức chỉ đạo, nghiên cứu, triển khai, ứng dụng dịch vụ khoa học như
các Sở Khoa học và Công nghệ, các viện, các trung tâm nghiên cứu,...hoạt động
theo luật định để phát triển KH&CN, phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ; phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng các thành tựu KH&CN vào
việc phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; tổ chức, động viên
các thành viên tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt
động KH&CN.
Đối với các nhà khoa học, nhiệm vụ của họ là phải cung cấp được những sản
phẩm nghiên cứu có chất lượng. Sản phẩm nghiên cứu của họ đáp ứng nhu cầu cả
sự phát triển nhà trường, dân cư, của doanh nghiệp và của Nhà nước thì công trình
15
đó được ứng dụng trong thực tiễn, nhiệm vụ của họ được hoàn thành và được trả chi
phí cho các sản phẩm nghiên cứu và ngược lại.
Thứ hai, nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN trong các tổ chức nghiên cứu
khoa học chủ yếu từ nguồn NSNN
- Để cho KH&CN phát triển, cần thiết phải có sự đầu tư nguồn lực, kể từ con
người, đến cơ sở và suy đến cùng là nguồn tài chính cho lĩnh vực hoạt động. Nguồn
lực này được hình thành từ nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức xã
hội,..là nguồn ngân sách của Nhà nước. Trong những giai đoạn phát triển nhất định,
nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN càng lớn sẽ phản ánh tầm quan trọng, sự đóng
góp to lớn của các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực khoa học
công nghệ đối với sự phát triển của đất nước.
- Nguồn tài chính từ Ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN. Đầu tư tài
chính từ NSNN cho hoạt động KH&CN là quá trình phân phối sử dụng một phần
vốn NSNN để duy trì, phát triển hoạt động KH&CN theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp. Đây chính là thực hiện sự phân bổ nguồn tài chính của nhà nước cho hoạt
động KH&CN. Nguồn tài chính từ NSNN đầu tư cho hoạt động KH&CN không chỉ
đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính nhằm duy trì, củng cố các hoạt động
KH&CN mà còn có tác dụng định hướng điều chỉnh các hoạt động nghiên cứu phát
triển KH&CN theo đường lối, chủ trương của Nhà nước.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì nguồn tài chính đầu tư cho hoạt
động KH&CN rất đa dạng. Ở các nước có nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính
đầu tư cho nghiên cứu khoa học được hình thành từ Ngân sách nhà nước, các doanh
nghiệp, từ bản thân cơ sở nghiên cứu, từ các tổ chức xã hội và từ sự tài trợ của các
tổ chức quốc tế. Tỷ trọng trong các nguồn tài chính cho khoa học ở mỗi nước có sự
khác nhau, song nhìn chung, các nước đều có chính sách đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ để tạo nguồn đầu
tư tài chính cho hoạt động KH&CN.
- Nguồn tài chính từ NSNN phục vụ cho các hoạt động KH&CN trong các lĩnh
vực trọng điểm, ưu tiên thực hiện nhiệm vụ nâng cao lợi ích xã hội; thực hiện
16
nghiên cứu cơ bản có định hướng trong lĩnh vực khoa học; duy trì và phát triển tiềm
lực KH&CN; cấp cho các quỹ phát triển KH&CN của nhà nước; xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, đầu tư chiều sâu cho các tổ chức, đơn vị nghiên cứu và phát triển
của Nhà nước; trợ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực được ưu tiên trọng điểm.
Thứ ba, tổ chức phân phối sử dụng và sự vận động của nguồn tài chính cho
hoạt động KH&CN trong các đơn vị, tổ chức nghiên cứu do đặc điểm của cơ chế
kinh tế kinh tế quyết định.
Tùy thuộc vào từng cơ chế kinh tế, việc tổ chức phân phối, sử dụng và sự vận
động của nguồn tài chính cũng có sự khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN chủ yếu là nguồn từ
NSNN. Các nguồn tài chính khác đều được tập trung vào NSNN và sau đó được
phân phối theo một kế hoạch thống nhất. Vì vậy, sự vận động của nguồn tài chính
cho hoạt động KH&CN sẽ đi từ Nhà nước tới các đơn vị, cơ quan nghiên cứu và các
đơn vị đó giao vốn cho các nhà khoa học trên cơ sở các nhiệm vụ đã đuợc các đơn
vị KH&CN giao.
Về bản chất, ta có thể gọi đây là mô hình vận động nguồn tài chính hai nhân
tố: Người đặt hàng và các đơn vị nghiên cứu. Ở đây, cả người đặt hàng và người
nghiên cứu đều thuộc khu vực nhà nước. Nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN
trong cơ chế này là từ NSNN. Người làm công tác nghiên cứu khoa học cũng thuộc
Nhà nước. Từ NSNN nguồn tài chính sẽ đưa đến các tổ chức, đơn vị nghiên cứu
khoa học, với tư cách là cơ quan chủ trì các đề tài, dự án. Trên cơ sở kế hoạch
nghiên cứu được phê duyệt, các đơn vị nghiên cứu khoa học sẽ giao cho các bộ
phận trong chính đơn vị đó hoặc kí hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu
đề tài. Khi kết thúc hợp đồng, các cơ quan chủ trì nghiệm thu đề tài và bàn giao kết
quản nghiên cứu cho người đặt hàng thường là nhà nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nguồn tài chính cho KH&CN có mô hình vận
động khác. Do nguồn tài chính cho KH&CN được hình thành từ nhiều nguồn, từ
NSNN, từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ các tổ chức quốc tế, từ các tổ chức
17
xã hội và từ các cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời, trong cơ chế thị trường phạm
vi người nghiên cứu cũng rộng hơn, không chỉ là các tổ chức nghiên cứu khoa học, đơn
vị thuộc kinh tế nhà nước, mà người nghiên cứu còn thuộc nhiều thành phần kinh tế,
không chỉ là các đơn vị thuộc sở hữu nhà nước mà còn là những đơn vị ngoài sở hữu
nhà nước; không chỉ là đơn vị nghiên cứu mà còn là cá nhân khoa học.
Như vậy, nguồn tài chính cho các hoạt động KH&CN có thể đi từ Nhà nước, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân, các tổ chức nước ngoài tới các tổ chức,
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, rồi sau đó đến các nhà nghiên
cứu, nhưng cũng có thể vận động trực tiếp từ nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội hoặc các cá nhân, các tổ chức nước ngoài có nhu cầu sản phẩm khoa học đặt
hàng, cấp tài chính và nhà khoa học thanh toán hợp đồng trực tiếp với người đặt hàng.
Do đó, sự vận động của nguồn tài chính cho KH&CN cũng rộng hơn.
1.2.3 Vai trò của quản lý tài chính đối với sự phát triển của hoạt động
khoa học và công nghệ
Trong các cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển KH&CN, hệ thống cơ
chế, chính sách tài chính có vai trò qua trọng. Trong thời gian qua, cùng với việc
hoàn thiện các cơ chế chính sách chung về phát triển KH&CN, các cơ chế tài chính
để thúc đẩy đầu tư và tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn tài chính cho
KH&CN cũng liên tục được đổi mới. Nguồn lực tài chính đầu tư cho KH&CN được
tăng cường, đặc biệt là nguồn từ ngân sách nhà nước. Cùng với đó, đã hình thành
được một số cơ chế để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát
triển KH&CN.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ chi
tài chính thống nhất trong các cơ quan nhà nước mà các tổ chức nghiên cứu phải
tuân thủ. Trong cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, các công cụ về định mức chi
tiêu, danh mục được phép chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp
quản lý chi tài chính công… có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài
chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính công
trong các tổ chức nghiên cứu.
18
1.2.3.1. Điều tiết việc sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động Khoa
học và Công nghệ
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước có tác động đến chương trình chi tiêu
ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chương trình, mục tiêu
quốc gia về hoạt động KH&CN. Vì vậy, cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù
hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn,
tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu
quả, tạo tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình quốc gia trong hoạt
động KH&CN. Ngược lại, nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước không phù
hợp sẽ làm cho các chương trình được thực hiện không đem lại hiệu quả như mong
muốn, thậm chí làm cho nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho các hoạt động này
không hiệu quả gây thiệt hại lớn cho ngân sách của Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò như một cán cân thanh
toán, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và sử dung các nguồn lực tài
chính giữa các lĩnh vực với hoạt động KH&CN. Nhờ đó đơn vị sự nghiệp dù hoạt
động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo điều kiện phát triển tương xứng
với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó.
1.2.3.2. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ
- Quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư. Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công
nghệ theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công
nghệ của bộ, nghành, địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu
quả. Nguồn tài chính từ NSNN đầu tư cho hoạt động KH&CN không chỉ đơn thuần
là cung cấp tiềm lực tài chính nhằm duy trì, củng cố các hoạt động KH&CN mà còn
có tác dụng định hướng điều chỉnh các hoạt động nghiên cứu phát triển KH&CN
theo đường lối chủ trương của Nhà nước.
- Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của
đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý
19
ĐVSN trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá chính sách đó.
Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của ĐVSN,
từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán, điều chỉnh
dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát, đến quyết toán kinh phí, nhằm phát
huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính đến quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng
cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu
hiệu của nguồn tài chính, giúp cho ĐVNS thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được
giao. Ngược lại, nếu các định mức quá lạc hậu, quy trình cấp phát kiểm tra quá rắc
rối, phực tạp thì không chỉ chi phí quản lý tài chính tăng, mà còn gây tình trạng che
dấu, biến báo các khoản chi cho hợp lệ, hoặc quản lý tài chính không kịp hoạt động
chuyên môn trong các đơn vị công nghệ.
- Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho ĐNSN
nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành rào cản trói buộc, cản trở đến
quá trình tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính của ĐVSN, ảnh hưởng xấu đến kết
quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách nhà nước, thất thoát, lãng phí các
nguồn lực tài chính khác không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội đã định. Nếu cơ
chế quản lý tài chính phù hợp sẽ gián tiếp thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại: hỗn trợ nhập khẩu công nghệ nguồn,
công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc các
lĩnh vực ưu tiên doanh nghiệp mua công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại
học trong nước.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Với bản chất và chức năng của tài chính, quản lý tài chính là một phạm trù rất
rộng, bao gồm nhiều cấp độ khác nhau. Trên phạm vi quốc gia, quản lý tài chính
bao gồm các chính sách và các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng vốn, quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, đối với NSNN, đối
20
với hộ gia đình, đối với hoạt động tài chính đối ngoại… Các phân hệ chính sách tài
chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đồng thời, mỗi phân hệ này cũng mang
tính độc lập tương đối, thực hiện mục tiêu của mình bằng các giải pháp và công cụ
thích hợp.
Quản lý tài chính cũng được hình thành từ nhiều bộ phân cấu thành và mỗi bộ
phận có vị trí vai trò nhất định của nó. Nhưng tổng thể quản lý tài chính đảm bảo
nguồn tài chính hoạt động cho lĩnh vực KH&CN hoạt động và nhà nước có thể điều
tiết hoạt động của lĩnh vực này phục vụ mục tiêu điểu tiết vĩ mô trong mỗi thời kỳ.
Quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN gồm có những nội dung cụ thể sau:
- Lập kế hoạch hay còn gọi là lập dự toán về thu, chi tài chính bao gồm: các
nguồn thu, chi tiêu thường xuyên, quản lý hành chính, mua sắm, sửa chữa, chi cho
các đề tài, dự án, xây dựng cơ bản, các hoạt động quản lý hành chính nội bộ…Hằng
năm, nhà nước xây dựng kế hoạch ngân sách cho hoạt động tài chính cho đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực KH&CN. Kế hoạch này dựa trên hai căn cứ: Một là, chi
tiêu nghiên cứu, triển khai trong năm, các nhu cầu đầu tư xây dưng cơ sở vật chất
kỹ thuật, sửa chữa bổ sung tài sản cố định, nhu cầu phát tiển hoạt động nghiên cứu
nhu cầu đầu tư về chiều sâu và nhu cầu đầu tư khác của cơ sở nghiên cứu, nhu cầu
quản lý hành chính hỗ tợ phục vụ chuyên môn KH&CN của đơn vị, hai là dựa vào
khả năng của NSNN. Trên cơ sở khả năng ngân sách, nhà nước phê duyệt ngân sách
cấp cho các đơn vị.
- Điều hành thực hiên hay còn gọi là thực hiện dự toán: Cấp phát kinh phí và
thực hiện các khoản chi tiêu kịp thời theo kế hoạch đảm bảo hoạt động thường
xuyên cũng như hoạt động đặc thù của đơn vị. Giám sát việc chi tiêu cho các bộ
phận đúng chế độ, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thực hiện quyết toán kinh phí tài chính: Khâu cuối cùng của quá trình sử
dụng kinh phí, phản ánh đầy đủ các khoản chi vào báo cáo quyết toán ngân sách
đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu.
21
1.3.1 Lập dự toán về thu - chi tài chính
1.3.1.1 Ý nghĩa, yêu cầu của lập dự toán
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế
hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế – tài chính để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán: Trong quy trình quản lý tài chính của các cơ
quan nhà nước, lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình
quản lý tài chính. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể là:
- Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị
- Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chỉ phải dựa trên thu mà thu và
chi trong các cơ quan Nhà nước không phải đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó cần có kế hoạch
thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động, điều hành cơ quan, đơn vị
- Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có
vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá
trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh
giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân
tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra
các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi
hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi
22
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ
tài chính, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ
tính toán.
1.3.1.2 Các bước trong quy trình lập dự toán
Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Thông báo số kiểm tra
- Bước 2: Lập dự toán
- Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và gửi cấp trên
Hằng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước, cần đòi hỏi phải có
công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm
tra dự toán.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm
bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về
tổng mức và cơ cấu.
Đối với ngân sách địa phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều
cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn
vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập kinh phí, mới
được coi là hoàn tất công việc của bước này.
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị dự
toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cơ quan tài chính.
Bước 1: Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trong đặc biệt trong việc lập dự toán chi và triển khai
nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách phân loại các cơ
23
quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các cơ quan, đơn vị làm hai
cách. Đó là:
- Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ và giao
dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình để xây dựng
dự toán thu theo đúng quy định của Nhà nước.
- Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự toán
thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng
chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu ngoài ngân sách.
Bước 2: Lập dự toán chi
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể theo
nguyên tắc:
- Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo
- Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định
- Các khoản chi thường xuyên, phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị
- Các mức chi phải tuân thủ đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất
Bước 3: Lập báo cáo thuyết minh dự toán
Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch – Tài chính tiến hành
lập Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra
các nội dung sau:
- Căn cứ xác định các tiêu chí trong dự toán
- Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không
Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo như
thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó.
- Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán
Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp nhận của cơ quan hành chính nhà nước
24
cấp trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét, điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị
cơ quan tài chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
Tính ưu việt của lập dự toán là dễ thực hiện
- Hạn chế của lập dự toán: Đôi khi nếu nhà quản lý không tiên lượng được các
nhiệm vụ phải thực hiện trong năm kế hoạch, không đưa vào dự toán, thì trên
nguyên tắc sẽ không được chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ.
Tuy nhiên, xây dựng dự toán chi phải bao gồm các khoản mục chi quan trong sau:
- Xây dựng kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển: Thực hiện theo công
văn của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách KH&CN các năm, trong đó lưu ý:
+ Ưu tiên vốn cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đã được
phê duyệt.
+ Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư cho dự án mới thật sự quan trọng, cấp
bách đã xác định rõ nguồn vốn và đầy đủ căn cứ pháp lý theo quy định trán tình
trạng lãng phí nguồn lực, đội vốn các dự án công trình, gây thất thoát cho ngân sách
quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên
bao gồm:
+ Chi quản lý hành chính
+ Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Căn cứ kế hoạch tổng thể cho cả giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu cụ
thể, tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán năm trước, các đơn vị xây dựng kế hoạch
và dự toán chi quản lý hành chính, chi phát triển sự nghiệp khoa học - công nghệ,
giáo dục và đào tạo, y tế, thông tin - truyền thông, môi trường năm sau đảm bảo đúng
các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành.
Ngoài các quy định chung nêu trên, các đơn vị cụ thể và chi tiết các nội
dung sau:
25
Trong chi quản lý hành chính: Cần nghiên cứu và xác định đúng các nội
dung sau:
- Chi lương và các khoản phụ cấp theo lương: Số biên chế được duyệt đến
thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán,
số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo
chế độ hợp đồng không thời hạn tại cơ quan theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
+ Xác định quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở (tính đủ 12 tháng)
do NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến
thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức
vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự
kiến trên cơ sở mức lương cơ sở, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo
chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng
không thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, được xác định
tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.
- Chi hoạt động quản lý hành chính khác:
+ Cần xây dựng theo các nhiệm vụ đặc thù: khối lượng, nội dung công việc,
tiến độ triển khai, cơ sở tính toán mức chi cho phù hợp, gắn chặt với hoạt động của
đơn vị, mức chi phải lập đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Trong chi sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia, cấp Bộ,
cấp tỉnh: Các đơn vị chủ động đề xuất nhiệm vụ tham gia vào các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh (chương trình
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu mới, cơ khí và tự động hóa,
26
sinh học, năng lượng,…); các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chương trình hợp tác nghiên cứu theo Nghị
định thư giữa Chính phủ Việt Nam và một số nước; nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về quỹ gen;….
1.3.2. Thực hiện dự toán
1.3.2.1. Mục tiêu của quá trình thực hiện dự toán trong các cơ quan hành
chính Nhà nước.
Thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính Nhà nước là khâu tiếp theo
khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán của các cơ quan hành
chính Nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cơ quan,
đơn vị trở thành hiện thực. Quá trình thực hiện dự toán ngân sách, nhằm đạt được
các mục tiêu sau:
- Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán năm của đơn vị từ khả năng, dự kiến
thành hiện thực. Từ đó, góp phần biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
- Thông qua việc thực hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra
việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của
Nhà nước.
- Khi tiến hành hoạt động quản lý tài chính trong một cơ quan, đơn vị, để đảm
bảo thu, chi có hiệu quả, cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào các Nghị định và thông tư
hướng dẫn của Nhà nước. Quá trình thực hiện thu chi phải đảm bảo đúng theo pháp
luật quy định trên cơ sở việc thực hiện phải cân đối giữa thu và chi.
1.3.2.2 Nội dung thực hiện dự toán
a, Nội dung tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
- Các cơ quan, đơn vị phải nộp cho Kho bạc nhà nước nơi cơ quan, đơn vị giao
dịch, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
- Khi nhận được số phân bổ ngân sách, các cơ quan nhà nước và các đơn vị dự
toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân
27
sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường hợp vào đầu
năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa được cơ quan
có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được phép tạm cấp kinh phí
cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân
bổ ngân sách được quyết định.
- Các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vị, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu
chi ngân sách được giao.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải thực hiện dự toán
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm có hiệu quả.
- Các cơ quan tài chính các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, nộp đầy đủ, nộp đúng kì hạn các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tất cả các khoản thu ngân sách nhà nước phải được nộp trực tiếp vào Kho
bạc nhà nước, trường hợp đặc biệt cơ quan thu được tổ chức thu trực tiếp và phải
nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào kho bạc nhà nước theo đúng quy định của Bộ trưởng
Bộ tài chính.
- Các khoản chi thường xuyên theo định kì phải được bố trí kinh phí đều trong
năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế hoạch với cơ
quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.
- Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên được quy định như sau:
+ Căn cứ vào dự toán NSNN được giao, tiến độ triển khai công việc và điều
kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định.
+ Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng
ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có nhiệm vụ báo cáo định kì tình
28
hình thực hiện ngân sách nhà nước gửi cho cơ quan tài chính. Nếu vi phạm chế độ
báo cáo, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền tạm đình chỉ cấp phát kinh phí của tổ
chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b, Tổ chức thực hiện dự toán thu
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước
Đối với khoản thu từ ngân sách nhà nước, cơ quan đơn vị được cấp qua Kho
bạc nhà nước dưới hình thức Kho bạc nhà nước sẽ cấp các khoản thu trên cơ sở dự
toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
Hằng tháng căn cứ vào các khoản chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
- Tổ chức thực hiện dự toán đối với các khoản thu khác
Ngoài các khoản thu trên thì các cơ quan, đơn vị có các khoản thu khác như:
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản
đóng góp tự nguyện khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu này phát sinh
không lớn, nhưng tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng không quan trọng
trong bổ sung tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị.
Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu
vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ
sở vật chất và khi giảm thu thì đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác
của tổ chức công được tiến hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc thu
nộp qua các cơ quan thu theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu.
c, Tổ chức thực hiện dự toán chi
Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
- Căn cứ tổ chức dự toán chi thường xuyên: Thời gian thực hiện chấp hành dự
toán chi thường xuyên ở nước ta tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12
năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán, dự toán chi thường
xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:
+ Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là
kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.
29
+ Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên.
+ Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây là căn
cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên.
Một số nguyên tắc trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Những khoản chi một khi đã ghi vào dự toán chi phải được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Việc đòi hỏi quản lý chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị phải theo dự toán là xuất phát những cơ sở sau:
+ Thứ nhất, các khoản chi của các cơ quan đơn vị phụ thuộc vào sự quyết định
của các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quyền lực Nhà nước đó.
+ Thứ hai, phạm vi các khoản chi của các cơ quan, đơn vị rất đa dạng liên
quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi
cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng.
+ Thứ ba, có quản lý theo dự án mới: Đảm bảo được yêu cầu cân đối tài chính;
hạn chế được tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các cơ quan đơn vị.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi thường
xuyên của NSNN được nhìn nhận qua giác độ sau: Mọi nhu cầu chi thường xuyên
theo dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí
từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong quản lý kinh tế, tài chính bởi một lẽ đơn giản rằng: Nguồn lực thì luôn có
giới hạn nhưng nhu cầu thì dường như không có giới hạn nào.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá trình quản
lý chi thường xuyên của tổ chức công phải làm tốt và làm đồng bộ một số nội
dung sau:
30
+ Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất công việc; đồng thời phải có tính thực tiễn cao.
+ Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi
một cách phù hợp.
+ Có thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm chi sao cho với
tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng
cao. Khi nói đến hiệu quả của chi thường xuyên người ta hiểu đó là những lợi ích về
kinh tế - xã hội mà xã hội được thụ hưởng.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước:
Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự
tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước; tổ chức cá nhân
được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán (còn gọi chung là
người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Để thực hiện nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước cần giải quyết các
vấn đề cơ bản sau:
+ Thứ nhất, các khoản chi phải thường xuyên được kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán được duyệt; tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi
khoản chi; được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi.
+ Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án,…sử dụng kinh phí ngân
sách (goi chung là đơn vị sử dụng kinh phí NSNN) phải được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà
nước trong qua trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, hạch toán và
quyết toán kinh phí NSNN.
+ Thứ ba, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán ngân sách
của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của
các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới nếu không đúng dự
toán ngân sách giao, không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng
cho mỗi khoản chi thì yêu cầu điều chỉnh lại.
31
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên theo đúng
quy định; tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và xác nhận số thực chi qua
Kho bạc của các đơn vị.
Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên:
Đối với chi không thường xuyên, hằng năm đơn vị được cấp trên phê duyệt
một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố
định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, chi sự
nghiệp KH&CN…
Đối với mục chi đầu tư phát triển: Trước hết, để được cấp các khoản chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc, đơn vị cần mở tài khoản tại Kho bạc để
tiếp nhận. Đầu năm 3đơn vị phải gửi cho Kho bạc nơi giao dịch một kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng cơ bản năm. Nếu trong năm có nguồn đầu tư xây dựng cơ bản được
bổ sung thì đơn vị cần có quyết định mức cấp bổ sung do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nộp Kho bạc.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ
bản theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho
mục đích khác như dùng để trang trải các nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị…
Nguyên tắc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng mục đích và đúng kế hoạch
đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát vốn thanh toán theo
hướng khối xây dựng cơ bản hoàn thành được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm
hàng hóa vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng.
Ở Việt Nam, theo các quy định văn bản hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu
tư các dự án có sử dụng nguồn vốn NSNN được xác định tùy thuộc vào tính chất,
quy mô các dự án và phân cấp về quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết
quả thẩm định dự án.
Vốn sự nghiệp trong dự toán NSNN có tính chất đầu tư chỉ được sử dụng để
32
đầu tư các dự án sữa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm
phục hồi hoặc quyết định đầu tư không được bố trí vốn sự nghiệp để đầu tư các dự
án đầu tư mới.
Các dự án đầu tư chỉ được ghi kế hoạch đầu tư hằng năm của Nhà nước khi có
đủ các điều kiện sau:
- Dự án quy hoạch có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án hoặc dự toán chi phí
công tác quy hoạch được duyệt.
- Dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh
thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Dự án thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư trước 31/10 năm trước năm
kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng dự toán được duyệt. Trường hợp, dự án
được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ làm công tác chuẩn bị
thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí chuẩn bị thực hiện
dự án được duyệt.
Đối với mục chi sự nghiệp KH&CN: Cuối năm, Hội đồng Nhân dân tỉnh sẽ
ban hành Nghị quyết về dự toán thu chi ngân sách nhà nước, trong đó kinh phí sự
nghiệp KH&CN được bố trí cho các đơn vị sự nghiệp KH&CN trong tỉnh.
Căn cứ Nghị quyết, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tiến hành
cấp kinh phí sự nghiệp KH&CN cho các đơn vị. Đối với Sở KH&CN, kinh phí sự
nghiệp KH&CN được sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ KH&CN.
Dựa trên danh mục nhiệm vụ KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt, Sở tiến
hành xét duyệt nội dung, kinh phí các đề tài, dự án và ký kết Hợp đồng. Sau khi ký
kết hợp đồng khoa học với các tổ chức, cá nhân. Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành cấp phát kinh phí nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ cấp phát cho
các đơn vị thông qua Kho bạc nhà nước.
- Nguyên tắc thực hiện:
Chấp hành dự toán chi sự nghiệp KH&CN cần chú ý các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo phân phối nguồn kinh phí một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi
đã xác định.
33
+ Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi sơ hở
gây lãng phí, thất thoát vốn của Ngân sách nhà nước.
+ Trong quá trình sử dụng ngân sách phải hết sức tiết kiệm, đúng chính sách
chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi.
13.3. Quyết toán kinh phí
1.3.3.1 Khái niệm, ý nghĩa của quyết toán kinh phí
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính trong năm.
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một
kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm.
Ý nghĩa của quyết toán kinh phí
- Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá
lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết
thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau:
- Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm đánh giá lại hoạt động của
mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu hướng thích hợp.
1.3.3.2 Quy trình quyết toán kinh phí
Quy trình quyết toán NSNN được áp dụng đối với tất cả các khoản ngân sách
nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định và ngân
sách các cấp chính quyền địa phương.
- Quy trình quyết toán tài chính bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu chi ngân
sách cuối năm; Lập báo cáo quyết toán; Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán.
- Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm: Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác
định chính xác số dư tạm ứng; số dư dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền
gửi của đơn vị để có phương hướng xử lý theo quy định.
- Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào
chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.
- Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12. Hết ngày 31 tháng 12, các
34
khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trong dự toán theo
chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý
quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau
- Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
+ Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31 tháng
12 trở về trước, nhưng chứng từ đang luân chuyển.
+ Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán
và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp.
+ Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.
+ Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của các cấp
có thẩm quyền.
1.3.3.3 Lập báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận
và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt
động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán:
- Số liệu trên báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, khách quan và
phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.
- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải phù hợp và
thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục NSNN, đảm bảo có thể so
sánh giữa số thực hiện và số dự toán giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo cân đối khớp đúng với chứng
từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
về tổng số và chi tiết.
- Báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu quy định, phản ánh
đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn.
- Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết toán
35
phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện
cho việc tổng hợp, phân tích kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
Thẩm định xét duyệt báo cáo quyết toán.
- Báo cáo quyết toán phải trải qua thủ tục xét duyệt, thẩm định. Trình tự lập,
gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán được quy định
như sau:
+ Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ
quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
+ Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
+ Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm của các cấp địa phương do UBND tỉnh
quy định, nhưng phải bảm đảm thời gian để HĐND phê chuẩn quyết toán. Trong quá
trình xét duyệt, có những trường hợp báo cáo quyết toán phải điều chỉnh số liệu, điều
chỉnh những sai sót hoặc phải lập lại báo cáo quyết toán nếu cấp trên yêu cầu.
Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán,
đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những thông báo trong xét duyệt quyết
toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống nhất với thông báo
duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán
cấp trên nữa để xem xét quyết định.
Thẩm định báo cáo quyết toán:
Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo
cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
1.4 THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Hungary
Tại Hungary, đối với việc quản lý nguồn kinh phí tài chính cho đơn vị, tổ
36
chức KH&CN được đánh giá trên cơ sở kết quả thực hiện. Đặc biệt chú ý đến tính
đổi mới và hiệu quả ứng dụng của các nhiệm vụ KH&CN đã thực hiện. Đồng thời,
trên cơ sở định hướng nghiên cứu của Hội đồng KH&CN quốc gia, Tổng Công ty
phát triển kinh tế Hungary (tổ chức mà ngân hàng quốc gia Hungary nắm giữ cổ
phần chủ yếu) được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện việc xét duyệt. Việc nguồn
vốn và công tác triển khai công việc này được giao cho một Tổng Công ty có ngân
hàng nắm giữ cổ phẩn là biện pháp gián tiếp hữu hiệu để có thể quản lý, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn Nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học. Tất cả mọi hoạt
động, đặc biệt là việc sử dụng nguồn kinh phí dành cho R&D đều thông qua cơ chế
tín dụng công khai. Ngoài ra, Tổng Công ty và các cơ quan quản lý có liên quan còn
phải chịu sự kiểm soát của cơ quan kiểm toán Nhà nước và Cục kiểm soát
(Goverment control agency) của Chính phủ để đảm bảo hoạt động của các cơ quan
đó đúng pháp luật.
1.4.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản không chỉ là một cường quốc về kinh tế, mà còn là một cường
quốc về khoa học và công nghệ. Nói cách khác, kinh tế Nhật Bản mạnh cũng vì có
nền khoa học và công nghệ mạnh, và ngược lại. Là một nước không có truyền thống
khoa học và công nghệ từ nhiều thế kỷ trước như các nước châu Âu, Nhật Bản đã
làm được nhiều điều đáng nể về khoa học và công nghệ trong một thế kỷ vừa qua.
Theo Trần Ngọc Hoa, “Kinh phí của Nhật Bản dành cho khoa học và công
nghệ (KH&CN) chiếm 7,55% của toàn bộ chi tiêu quốc gia. Kinh phí này được
phân bổ cho các đề án và chương trình KH&CN do nhiều Bộ và cơ quan quản lý,
trong đó MEXT (Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ) nhận
khoảng 65%, METI (Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp) nhận khoảng 15%,
MOD (Bộ Quốc phòng) nhận khoảng 5%, MHLW (Bộ Y tế, Lao động, và Phúc lợi
Xã hội) nhận khoảng 5%, …[4]” Việc phân bổ này do MOF (Bộ Tài chính) quyết
định, dựa trên đánh giá của Hội đồng Chính sách KH&CN (SCTP, là tổ chức cố vấn
của Hội đồng Chính phủ) về các đề án và chương trình KH&CN do các Bộ đề xuất.
Hàng năm, CSTP đánh giá các đề xuất này theo các loại S (xuất sắc), A (rất tốt), B
(tốt), và C (cần phản biện lại).
37
Ở Nhật, một phần lớn kinh phí KH&CN mỗi Bộ nhận từ nhà nước lại được
giao cho một số tổ chức và viện nghiên cứu thực hiện, trong đó NEDO, JST, và
JSPS là ba cơ quan không làm nghiên cứu KH&CN nhưng chịu trách nhiệm tổ
chức, phân bổ và quản lý một số loại đề tài KH&CN.
Hiện nay có tám lĩnh vực ưu tiên về KH&CN ở Nhật Bản, trong đó nhóm ưu
tiên hàng đầu gồm các khoa học về sự sống, công nghệ thông tin và truyền thông,
các khoa học về môi trường, công nghệ nano và vật liệu; và nhóm ưu tiên thứ hai
gồm năng lượng, công nghệ chế tạo, hạ tầng cơ sở, không gian và đại dương.
MEXT và JSPS là hai cơ quan tổ chức và quản lý phần kinh phí KH&CN
liên quan đến đông đảo người làm nghiên cứu ở Nhật Bản. JSPS là một tổ chức
hành chính độc lập thành lập năm 1932, theo luật nhà nước hoạt động cho các tiến
bộ trong mọi lĩnh vực của khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn.
Một điều ở Nhật khác biệt rất lớn với ta là dùng kinh phí đề tài. Ở Nhật, kinh
phí đề tài, dù lớn hay nhỏ, đều không được dùng như một loại thu nhập thêm cho
bất kỳ ai. Những khoản chi tiêu chính gồm có thiết bị, tham gia hội nghị, hợp tác
khoa học, hỗ trợ sinh viên, và một phần nhỏ cho chi khác. Tất cả kinh phí đều được
sử dụng qua hệ thống tài vụ và người làm không bao giờ động đến tiền mặt. Bộ
phận tài vụ của mỗi cơ sở đảm bảo việc chi tiêu theo đúng quy định. Đặc điểm
chính là kinh phí đề tài luôn minh bạch và trong suốt. Người thực hiện đề tài và
người quản lý luôn có thể theo dõi tình hình tài chính của đề tài trong cơ sở dữ liệu
qua truy nhập mạng. Cơ quan quản lý được nhận chừng 15% tổng kinh phí đề tài,
chi cho nhà cửa, điện nước, liên lạc, công tác quản lý, … Kinh phí đề tài khoa học
của ta luôn có một phần dành hỗ trợ trực tiếp cho người thực hiện. Thiết nghĩ, cũng
là đáng cân nhắc nếu kinh phí của các đề tài khoa học ở ta có thể chính thức dùng
một tỷ lệ nào đó hỗ trợ cho người quản lý, nhằm tăng hiệu quả và tính minh bạch
của công việc này.
1.4.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh, đơn vị trong nước
1.4.2.1. Tỉnh Thái Bình, tỉnh Quảng Nam
Đối với việc quản lý nguồn tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
38
Thái Bình, hằng năm đơn vị căn cứ vào chủ trương, đường lối của tỉnh dành cho các
lĩnh vực tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội từ đó phân
bổ kinh sao cho phù hợp.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phần nội dung và quy trình. Việc
quản lý kinh phí tài chính đặc biệt là nguồn kinh phí cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ của toàn do Sở Tài chính cấp kinh phí cho các Sở ban ngành, đơn vị tham gia
thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở nhiệm vụ được giao và kinh phí được duyệt.
1.4.2.2. Tỉnh Hải Dương Đối với việc quản lý nguồn tài chính trong khoa học và công nghệ, các
nhiệm vụ KHCN được đánh giá trên cơ sở kết quả thực hiện. Đặc biệt chú ý đến
tính đổi mới và hiệu quả ứng dụng của các nhiệm vụ. Đồng thời, trên cơ sở định
hướng nghiên cứu của Hội đồng KH&CN tỉnh,việc quản lý kinh phí sự nghiệp khoa
học thông qua Quỹ quản lý tài chính khoa học và công nghệ.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Khoa học và Công nghệ Quảng
Bình trong việc quản lý tài chính.
- Cơ chế quản lý nguồn tài chính ở tỉnh Thái Bình, Quảng Nam chủ yếu giao
cho Sở Tài chính của tỉnh, Sở KH&CN nắm vai trò trung gian, chủ yếu đi sâu tập
trung vào thẩm định nội dung nghiên cứu. Cơ chế này giúp Sở KH&CN có thể đi
sâu vào nghiên cứu, không bị phân tán bởi ván đề kinh phí, tuy nhiên nó khiến cho
Sở không chủ động được các nhiệm vụ chuyên môn thực hiện trong năm, nguồn
kinh phí chờ Sở Tài chính cấp về cho từng nhiệm vụ sẽ gây chậm trễ trong quá trình
thực hiện những nhiệm vụ có tính cấp bách.
- Đối với việc thành lập Quỹ quản lý tài chính khoa học và công nghệ như
tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Bình đang tiến hành làm đề án thực hiện. Tuy nhiên,
trong giai đoạn hiện nay, nguồn kinh phí sự KH&CN của tỉnh còn khá ít, chưa là
lĩnh vực trọng yếu để có thể thành lập Quỹ và bố trí nhân sự tương ứng.
Do vậy, cơ chế quản lý tài chính hiện nay của tỉnh ta là khá phù hợp với đặc
thù và tính chất nhiệm vụ. Trong tương lai, khi nhu cầu phát triển KH&CN được
tăng cao, thị trường công nghệ đa dạng và cởi mở hơn, thì mô hình quản lý như tỉnh
Hải Dương là một gợi ý tốt để xây dựng bộ máy quản lý tài chính tại Sở Khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Theo Luật KH&CN, UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về
KH&CN ở địa phương, căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKH&CN-
BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, UBND tỉnh
Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình. Theo đó, Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Bình là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở khoa học và Công nghệ
- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị: Về quy hoạch, kế
hoạch dài hạn 5 năm và dự toán Ngân sách hàng năm dành cho KH&CN của
tỉnh. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ ứng dụng công nghệ,
kỹ thuật mới và quyết định hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất đời sống, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường công
nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN và ứng dụng các thành tựu KH&CN
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu trí
tuệ; an toàn bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Dự
40
thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị trực thuộc, quyết định thành lập và quy định về tổ chức hoạt động của
Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch và kế hoạch, cơ chế chính sách được ban hành, thông tin tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về KH&CN. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
NSNN cho lĩnh vực KH&CN của tỉnh theo quy định của Luật NSNN.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ;
e) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở;
Các đơn vị trực thuộc Sở: có 4 đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Sở:
a) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ;
c) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
d) Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm.
41
Sở KH&CN Quảng Bình
TT Thông tin TT Ứng dụng Chi cục và TK tiến bộ Văn phòng Sở TC-ĐL-CL KH&CN KHCN
- Văn phòng;
- Thanh tra;
TT Kỹ thuật - P Tài chính – Kế hoạch;
- Đo lường - - P Quản lý khoa học;
Thử nghiệm - P Quản lý công nghệ;
- P Quản lý KH&CN cơ
sở;
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
Sở KH&CN Quảng Bình chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của UBND tỉnh Quảng Bình đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.1.4 Tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của bộ máy quản lý tài chính
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Phòng Tài chính – Kế hoạch có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản
lý, điều hành trong các lĩnh vực công tác về: tổng hợp báo cáo, xây dựng kế hoạch
ngân sách và hoạt động KH&CN dài hạn, trung hạn và hằng năm trong toàn Sở;
quản lý đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN; quản lý ngân sách, tài chính, tài sản,
công tác kế toán, kho quỹ theo quy định của pháp luật.
42
Cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
2.1.4.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Tham mưu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch hoạt
động KH&CN, kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và hằng năm; cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc
và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
- Lập và điều chỉnh dự toán, lập báo cáo quyết toán và tổ chức kiểm tra giám
sát việc thực hiện việc sử dụng ngân sách hằng năm cho hoạt động KH&CN; điều
chỉnh dự toán, hướng dẫn và tổ chức quyết toán ngân sách nhà nước của các đơn vị
dự toán cấp 2 thuộc Sở.
- Tham mưu tổ chức thẩm định dự toán và quyết toán ngân sách chi cho các
nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu tổ chức thực hiện ký hợp đồng, quản lý, kiểm tra, nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định.
- Tổng hợp, đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN của địa
phương và báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
- Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động KH&CN, đào tạo bồi dưỡng nhân lực KH&CN của địa phương.
- Tham mưu triển khai thực hiện công tác hợp tác quốc tế, hợp tác với tổ chức
cá nhân về KH&CN theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý ngân sách, tài chính, tài sản, công tác kế toán, kho quỹ
theo quy định của pháp luật.
43
Để thực hiện các nhiệm được giao, Phòng Tài chính – Kế hoạch được bố trí 04
cán bộ, bao gồm:
- Trưởng phòng, trực tiếp phụ trách các công việc:
+ Tham mưu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch hoạt
động KH&CN, kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và hàng năm; cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn, đôn dốc
và báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
+ Phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành của tỉnh và các đơn vị liên quan đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực KH&CN của sở tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển
KH&CN, vốn sự nghiệp KH&CN được phê duyệt.
+ Tham mưu tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng NSNN cho lĩnh vực
KH&CN theo quy định của Luật NSNN.
+ Tham mưu tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng
các nhân hoạt động KH&CN.
+ Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ tháng,
quý, 6 tháng, năm và 5 năm.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tháng, quý, 6 tháng,
năm và 5 năm.
- Kế toán trưởng, trực tiếp phụ trách các công việc:
+ Trực tiếp phụ trách công tác Kế toán của Sở.
+ Quản lý việc sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
+ Lập và điều chỉnh dự toán, lập báo cáo quyết toán; thẩm định và điều chỉnh
dự toán, hướng dẫn và tổ chức quyết toán ngân sách chi cho các nhiệm vụ KH&CN.
+ Tham mưu tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng, quản lý, kiểm tra, nghiệm thu
thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định.
+ Thực hiện quản lý ngân sách, tài chính, tài sản, công tác kế toán theo quy
định của pháp luật.
+ Trực tiếp phụ trách công tác Kế toán chi tiêu thường xuyên tại cơ quan Văn
phòng Sở.
44
+ Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
- Kế toán viên, phụ giúp kế toán trưởng các công việc:
+ Thẩm định và quản lý kinh phí các đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do Sở quản lý.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê - kế toán theo quy định.
+ Trực tiếp thực hiện công tác kế toán dự toán và thanh toán đối kinh phí các
đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Sở quản lý.
+ Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Lãnh đạo phòng và
Lãnh đạo Sở.
- Thủ quỹ:
+ Trực tiếp làm thủ kho, thủ quỹ cơ quan, giao dịch chứng từ với KBNN.
+ Giúp Trưởng phòng theo dõi các chế độ, chính sách: BHXH, BHYT.
+ Theo dõi và tính thuế thu nhập cá nhân của CB, CC, VC và người lao động
tại cơ quan Văn phòng sở.
+ Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Lãnh đạo phòng.
Nhìn chung, các nhân sự trên được bố trí đáp ứng nhiệm vụ của phòng. Tuy
nhiên, với khối lượng công việc lớn đặc biệt vào giai đoạn cuối năm tài chính, chế
độ báo cáo nhiều, các văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên thay đổi, và thời
gian đưa vào vận hành còn ngắn, do vậy, Phòng Tài chính – Kế hoạch còn gặp
nhiều khó khăn trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
2.2.1 Lập dự toán thu chi tài chính
Lập dự toán thu tài chính
Căn cứ kết quả thực hiện thu ngân sách năm trước và ước thực hiện năm sau
liền kề; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách và theo các hướng dẫn cụ
thể của cơ quan cấp trên, các đơn vị xây dựng kế hoạch và dự toán thu NSNN từ
năm 2015 đến 2017 trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu sau
đó trình lên Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình; sau khi tập hợp đầy đủ
45
các dự toán thu của các đơn vị trực thuộc; nếu cần có thể xem xét điều chỉnh lại cho
phù hợp và tiếp tục trình cơ quan tài chính Nhà nước cấp trên ở đây là Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình xét duyệt, thẩm định lại trước khi ra quyết định phân bổ dự toán.
Các bước lập dự toán thu – chi tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Bình được thực hiện cụ thể như sau:
- Bước 1: Phòng Tài chính – Kế hoạch của Sở lập biểu mẫu dự toán thu chi
gửi về cho các đơn vị trực thuộc; các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán thu – chi của
đơn vị mình và gửi về cho phòng TC – KT của Sở KH&CN tỉnh.
- Bước 2: Phòng TC – KT tổng hợp dự toán thu chi của từng đơn vị kết hợp
với dự toán thu chi của Văn phòng Sở thành dự toán thu chi tổng thể của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Căn cứ vào kế hoạch thực hiện của năm trước,
và các kế hoạch thu chi đột xuất của các đơn vị để hoàn thiện, bổ sung dự toán thu –
chi hợp lý, đảm bảo nguồn thu chi cho hoạt động của các đơn vị trong năm.
- Bước 3: Sau khi hoàn thiện dự toán thu chi, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ trình
lên Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Sau đó; sẽ trình lên UBND và HĐND tỉnh phê duyệt
và tiến hành phân bổ dự toán trực tiếp cho các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Sở.
Các đơn vị
G
n
á
o
t
ự
d
p
ậ
l
trực thuộc
n
ẫ
d
ử i n h u c ầ u k i n h p h í
g
n
ư H
ớ
Giao dự toán
Báo cáo Sở HĐND, Sở Tài chính Tổng hợp nhu cầu kinh phí KH&CN UBND Phê duyệt mức chi
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ qui trình lập dự toán thu – chi tại Sở KH&CN Quảng Bình
46
Dự toán thu về kết cấu báo cáo có thể đơn giản nhưng có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc lập dự toán chi của các đơn vị và triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo
chủ động thu, chi. Ở đây, việc lập dự toán thu đối với Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình được thực hiện như sau:
- Đối với văn phòng Sở KH&CN tỉnh và Chi cục Tiêu Chuẩn - Đo lường –
Chất lượng tỉnh không có nguồn thu sự nghiệp, thì dự toán thu được lập trên cơ sở
phân bổ vào giao dự toán ngân sách nhà nước năm đối với các đơn vị theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các đơn vị cấp dưới có thêm nguồn thu sự nghiệp, thu từ hoạt động
SXKD thì ngoài việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách
năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần lập dự toán với các
nguồn thu ngoài ngân sách các khoản trên. Các nguồn thu ngoài ngân sách của các
đơn vị chủ yếu là: Thu từ việc cung cấp các dịch vụ Khoa học công nghệ, hợp đồng
nghiên cứu Khoa học, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, thu từ SXKD,...
47
Bảng 2.1 Dự toán thu tài chính của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Thu từ
Thu từ
Thu từ
Đơn vị
Thu sự
Tổng
Thu sự
Tổng
Thu sự
Tổng
hoạt
hoạt
hoạt
NSNN
NSNN
NSNN
nghiệp
cộng
nghiệp
cộng
nghiệp
cộng
động
động
động
SXKD
SXKD
SXKD
Văn phòng Sở KH&CN
25.020,5
25.020,5 25.550,0
25.550,0 26.980,8
26.980,8
1
tỉnh
TT Thông Tin và TK
2
4.838,5
1.938,5
6.777,0
5.042,0
2.010,5
7.052,5
5.210,0
2.725,0
7.935,0
KH&CN
TT Kỹ Thuật - Đo lường -
3
5.825,5
5.150,8
10.976,3
6.025,5
6.427,0
12.452,5
6.540,5
7.548,0
14.088,5
Thử nghiệm
TT Ứng dụng tiến bộ
4
6.852,5
988,5
5.825,5 13.666,5
7.020,0
1.000,5
7.256,5 15.277,0
7.425,6
1.125,0
9.260,7 17.811,3
KH&CN
CC Tiêu chuẩn - Đo lường
5
7.025,2
7.025,2
7.485,0
7.485,0
7.885,0
7.885,0
- Chất lượng
49.562,2
8.077,8
5.825,5 63.465,5 51.122,5
9.438,0
7.256,5 67.817,0 54.041,9
11.398
9.260,7 74.700,6
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo dự toán thu – chi tài chính tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình và đơn vị trực thuộc năm 2015 – 2017)
48
Qua bảng trên cho thấy dự toán kinh phí thu từ các nguồn kinh phí cho Sở
KH&CN và các đơn vị dự toán cấp dưới qua các năm từ năm 2015 đến 2017 dao
động trong khoảng tăng mới mức tăng trung bình khoảng 7,75%/năm. Năm thấp
nhất là năm 2015 với dự toán là 63.465,5 triệu đồng, trong đó dự toán thu cao nhất
là từ NSNN là 49.562,2 triệu đồng chiếm 78,1% tổng dự toán. Năm 2017, dự toán
kinh phí thu của tất cả các đơn vị là 74.700,6 triệu đồng, cao nhất trong ba năm từ
2015 – 2017; trong đó NSNN là 54.041,9 triệu đồng chiếm 72,3% tổng dự toán năm
2017, thu từ sự nghiệp là 11.398 triệu đồng chiếm 15,2%, còn lại là thu từ hoạt
động SXKD là 9.260,7 triệu đồng chiếm 12,5%. Nhìn chung, trong giai đoạn 2015
– 2017, dự toán các nguồn thu đều có xu hướng tăng, tăng mạnh nhất là thu từ hoạt
động SXKD từ KH&CN với mức tăng bình quân là 26,1%/năm, thu từ sự nghiệp
phục vụ KH&CN tăng thấp hơn tuy nhiên vẫn giữ ở mức cao là 18,8%/năm. Tuy
nhiên, cơ cấu các nguồn thu có sự chuyển biến rõ rệt: nguồn thu từ NSNN có xu
hướng giảm trong cơ cấu nguồn thu của các đơn vị, các nguồn thu ngoài ngân sách
lại có xu hướng tăng rõ rệt khi lập dự toán thu của các đơn vị.
- Tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình, văn phòng Sở và Chi cục Tiêu chuẩn – Đo
lường – Chất lường là hai đơn vị quản lý nhà nước về KH&CN của toàn tỉnh, chỉ có
sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, không có nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ hay
thu khác; mức tăng dự toán kinh phí NSNN bình quân đối với Văn phòng Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình là 4,31%; Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lường
là 5,9%. Dự toán kinh phí chung của Văn phòng Sở KH&CN có xu hướng tăng
nhanh là do vì nguồn chi chủ yếu của Văn phòng Sở là phân bổ kinh phí cho các dự
án, nhiệm vụ KH&CN trong toàn tỉnh mà nguồn kinh phí này đang được chú trọng
hơn đã được chú trọng qua các năm mặc dù cũng còn đang ở mức thấp so với mặt
bằng chung các tỉnh thành khác. Trong khi đó, nguồn chi chủ yếu của Chi cục chủ
yếu là cho hoạt động quản lý chất lượng – kỹ thuật, tổ chức hội thảo, đào tạo, tập
huấn về kỹ thuật đo lường tại tỉnh Quảng Bình.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp còn lại: ngoại trừ dự toán thu từ nguồn NSNN cấp
có xu hướng tăng nhẹ, tăng khoảng 4,6%/năm, thì dự toán các nguồn thu sự nghiệp và
45
thu từ NSNN cấp có xu hướng tăng nhanh hơn. Trong đó phải kể đến tăng cao là thu từ
hoạt động sự nghiệp, với bình quân đạt 18,8% trong giai đoạn, đưa số dự toán thu từ
nguồn này đạt 11.398 triệu đồng vào năm 2017, cao nhất trong 3 năm. Thu từ hoạt
động sự nghiệp cũng là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các nguồn thu
của các đơn vị này, với tỷ lệ chiếm trên 50% trở lên. Thu từ NSNN với mức tăng
không đáng kể qua các năm, chênh lệch năm sau với năm trước không quá nhiều quá
6%, chứng tỏ các đơn vị sự nghiệp này đang chuyển dần sự lệ thuộc vào nguồn kinh
phí trên cấp mà gia tăng nguồn thu từ các hoạt động ngoài ngân sách theo hướng tự chủ
tài chính, kinh phí NSNN không tài trợ phần lớn cho các hoạt động của đơn vị mà chủ
yếu dựa vào các nguồn thu sự nghiệp, thu SXKD dịch vụ.
Phân bổ dự toán từ nguồn kinh phí NSNN:
Sau khi hoàn thiện dự toán thu chi, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ trình lên Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình. Sau đó; sẽ trình lên UBND và HĐND tỉnh phê duyệt và
tiến hành phân bổ dự toán trực tiếp cho các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Sở.
Nhìn chung, hàng năm công tác lập dự toán kinh phí tại Sở Khoa học và Công
nghệ đã đi vào ổn định đúng theo các hướng dẫn quy trình của Bộ Khoa học và
công nghệ cũng như Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình. Công tác lập dự toán đã dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
cụ thể theo các quy định hiện hành, đặc biệt trong các mục chi về nhiệm vụ
KH&CN. Cụ thể như sau: thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKH&CN của
Bộ Tài Chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 04 tháng 10 năm 2006 về việc
Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng
ban hành, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Tuy nhiên, việc lập dự toán còn
chưa sát với thực tế khi chênh lệch giữa dự toán trình lên và dự toán được cấp trên
duyệt còn khá lớn.
2.2.2 Tổ chức thực hiện dự toán
Sau khi thẩm định và có quyết định phân bổ dự toán từ UBND tỉnh Quảng
Bình về dự toán của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc, Sở Tài
46
chính tỉnh Quảng Bình tiến hành cấp phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị theo số
dự toán đã được phê duyệt. Khi nhận được số phân bổ ngân sách, Sở KH&CN tỉnh
Quảng Bình giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán
ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý.
Kết quả Bảng 2.2 cho thấy các khoản chi của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình có
xu hướng tăng nhẹ qua các năm từ 2015–2017 với mức tăng trung bình là
1,85%/năm. Trong đó chi thường xuyên là nội dung chi có mức tăng cao hơn nội
dung chi không thường xuyên với tỷ lệ 3,5%/năm so với 1,5%/năm trong giai đoạn
2015-2017.
47
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các khoản chi tại Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2015 -2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Năm 2017
Năm 2016
TT
Nội dung
I. Chi thường xuyên 1. Chi Lương và các khoản phụ cấp - Biên chế - Hợp đồng 2. Chi quản lý hành chính - Chi dịch vụ công cộng - Chi mua hàng hóa, vật tư - Chi thanh toán công tác phí - Chi khác II. Chi không thường xuyên 3. Chi đầu tư phát triển - Chi xây dựng cơ bản - Chi sữa chữa, mua sắm 4. Chi nhiệm vụ KH&CN - Chi nghiên cứu đề tài KH&CN - Chi quản lý nhiệm vụ KH&CN - Chi tăng cường tiềm lực - Chi khác
TL(%) 16,1 12,5 11,8 0,8 3,6 0,9 1,7 0,4 0,6 83,9 37,1 29,6 7,5 46,8 28,5 11,3 4,2 2,8
TL(%) 16,3 12,6 11,8 0,8 3,7 0,9 1,8 0,4 0,5 83,7 36,9 29,2 7,7 46,8 29,4 10,7 4,1 2,6
16,6 12,4 11,6 0,8 3,9 1,1 2,0 0,7 0,5 83,4 36,5 28,9 7,6 46,9 29,6 10,3 4,7 2,3
So sánh 2016/2015 % 2,7 2,0 2,0 2,7 5,1 6,9 7,1 17,6 -12,7 1,5 1,1 0,4 3,8 1,7 4,8 -4,2 1,2 -4,2 1,7
+/- 105,9 61,7 56,5 5,2 44,2 15,2 29,7 16,8 -17,5 300,5 100,5 30,5 70,0 200,0 334,2 -117,4 11,8 -28,6 406,4
+/- 173,0 3,9 -2,2 6,1 82,1 32,3 54,7 54,8 10,3 314,5 64,5 49,5 15,0 250,0 189,0 -42,3 160,1 -55,8 487,5
Số tiền 3.957,3 3.083,5 2.894,3 189,2 873,8 220 420,4 95,4 138 20.620,0 9.120,0 7.270 1850 11.500,0 7.015,0 2.781,10 1.023,30 680,6 24.577,30
Số tiền TL(%) 4.236,2 3.149,1 2.948,6 200,5 1.000,1 267,5 504,8 167,0 130,8 21.235,0 9.285,0 7.350,0 1.935,0 11.950,0 7.538,2 2.621,4 1.195,2 596,2 25.471,2
Số tiền 4.063,2 3.145,2 2.950,8 194,4 918,0 235,2 450,1 112,2 120,5 20.920,5 9.220,5 7.300,5 1.920,0 11.700,0 7.349,2 2.663,7 1.035,1 652,0 24.983,7
Tổng cộng
So sánh 2017/2016 % 4,3 0,1 -0,1 3,1 8,9 13,7 12,2 48,8 8,5 1,5 0,7 0,7 0,8 2,1 2,6 -1,6 15,5 -8,6 2,0 (Nguồn: Trích báo cáo tài chính Sở KH&CN Quảng Bình năm 2015, 2016, 2017)
48
Qua bảng trên ta thấy, về cơ cấu các khoản chi, thì chi không thường xuyên
chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 80% tổng các khoản chi, còn chi không thường
xuyên chiếm khoảng 20% tổng khoản chi.
- Đối với chi thường xuyên: chi thường xuyên chiếm tỷ trọng thấp trong cơ
cấu nguồn chi, chỉ chiếm (từ 20,2% đến 20,7%), tuy nhiên lại có xu hướng tăng dần
qua các năm (năm 2016 tăng 2,7% so với năm 2015, năm 2017 tăng 4,3% so với
năm 2016). Trong chi thường xuyên thì chi lương và các khoản phụ cấp theo lương
chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng trên 75% mục chi thường xuyên. Các khoản chi
quản lý hành chính chiếm tỷ trọng thấp nhưng có xu hướng tăng mạnh qua các năm.
Năm 2016 tăng 5,2% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 8,9% so với năm 2017.
Trong nhóm tăng này, tăng cao nhất là chi công tác phí, số chi cho nội dung này đạt
167 triệu đồng vào năm 2017 tăng 48,8% so với năm 2016, bình quân tăng 33,2
trong giai đoạn 2015 – 2017. Chi mua hàng hóa dịch vụ tăng cao thứ hai, với mức
tăng bình quân đạt 9,7% / năm, đưa mức chi cho nội dung này từ 420,4 triệu đồng
vào năm 2015 lên đạt 504,8 triệu đồng vào năm 2017. Nội dung chi khác có có sự
thay đổi lớn giữa các năm do điều tiết khi chi các khoản mục quan trọng hơn ở trên.
- Đối với nhóm mục chi không thường xuyên: chi không thường xuyên chiếm
gần 80% tổng chi của toàn đơn vị, và có mức tăng ổn định từ năm 2015 đến 2017 là
1,5%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do việc tăng thêm kinh phí phân bổ cho việc
dầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị phục vụ quản lý chuyên môn
của đơn vị.
+ Về chi đầu tư phát triển, đây là mục chi lớn, chiếm tỷ trọng thứ hai trong cơ
cấu chi của Sở. Với mức tăng bình quân hằng năm là 0,9%, năm 2016 đạt 9.220,5
triệu đồng tăng 1,1% so với năm 2015, năm 2017 đạt 9.285,5 triệu đồng tăng 0,7%
so với năm 2016. Ta thấy, chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng như chi mua sắm sửa
chữa TSCĐ là điều kiện cơ bản trong quá trình nâng cao chất lượng chuyên môn,
nhất là đối với ngành nghề mang tính đăc thù và nhiều thực hành như KH&CN. Do
đó chi đầu tư xây dựng cơ bản là điều tất yếu và đáng quan tâm trong quá trình phát
triển. Trong giai đoạn 2015 – 2017, nếu như chi xây dựng cơ bản có xu hướng tăng
49
với mức tăng bình quân là 0,55%/năm thì chi sửa chữa, mua sắm lại có xu hướng
giảm mạnh, bình quân là giảm 3,8% của năm 2017 so với năm 2016. Sở dĩ như vây
là do đơn vị đi đầu trong hoạt động KH&CN của tỉnh, đơn vị đã xác định và lên kế
hoạch cụ thể về việc mua sắm tài sản cố định, nhất là chú trọng đầu tư TSCĐ tiên
tiến, có chất lượng cao, ít hư hỏng trong quá trình vận hành. Chính điều này không
những đáp ứng được yêu cầu phát triển của đơn vị mà còn giảm thiểu được những
chi phí sửa chữa hằng năm cho các loại tài sản này.
+ Đối với chi sự nghiệp KH&CN: nguồn chi cho nhiệm vụ KH&CN là mục
chi chủ yếu nhất của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình, giai đoạn từ năm 2015 – 2017,
chi cho nhiệm vụ KH&CN đều chiếm trên 60% tổng các khoản chi vì đây là nhiệm
vụ về chuyên môn chủ yếu của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình nên chúng ta có thể đi
sâu vào xem xét bảng số liệu dưới đây:
50
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TT
Nội dung
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
So sánh 2016/2015 % 4,76 8,01 -11,65 -4,21 11,21
+/- 334 469 -135 -117 51
So sánh 2017/2016 % 2,57 -1,79 29,49 -1,61 -1,58
+/- 189 -113 302 -43 -8
Số tiền TL(%) Số tiền 7.349 61,00 7.015 6.325 50,92 5.856 1.024 10,08 1.159 2.664 24,18 2.781 506 3,96 455
TL(%) 62,81 54,06 8,75 22,77 4,32
Số tiền TL(%) 63,08 7.538 51,98 6.212 11,10 1.326 21,93 2.621 4,17 498
2.2
56
156
1,36
212
1,81
230
1,92
35,90
18
8,49
16
652
5,67
668
5,71
598
5,00
2,45
-70
-10,48
1 1.1 Nhiệm vụ Khoa học tự nhiên 1.2 Nhiệm vụ Khoa học xã hội 2 Chi hoạt động KH&CN phục vụ QL 2.1 Quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh Quản lý công nghệ, Sở hữu trí tuệ, An toàn bức xạ và hạt nhân, Hội thi 2.3 Chương trình năng suất chất lượng và nhiệm vụ KH&CN cơ sở
2.4 Thanh tra KH&CN 2.5 Tham mưu, đào tạo và hợp tác 2.6 Hội nghị, hội thảo, hội chợ CN 2.7 Đào tạo, tập huấn 3 4
Chi tăng cường tiềm lực Chi khác
1,73 4,60 3,43 3,43 8,90 5,92
1,21 4,93 2,49 2,21 10,00 4,99
1,36 5,38 1,67 2,52 8,85 5,57
-20,10 18,90 -50,63 -25,32 1,17 -4,26 1,74
-40 100 -200 -100 12 -29 200
-15 -40 103 -31 160 -56 250
199 529 395 395 1.023 681 11.500
144 589 298 264 1.195 596 11.950
159 629 195 295 1.035 652 11.700
Tổng kinh phí sự nghiệp KH&CN
-9,43 -6,36 52,82 -10,51 15,46 -8,59 2,14 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện phân bổ kinh phí KH&CN năm 2015, 2016, 2017)
51
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Việc phân bổ dự toán dựa vào các nhiệm vụ
KH&CN được bố trí trong năm bao gồm: Hội thảo, kế hoạch thanh tra, chương
trình đào tạo tập huấn, Hội thi sáng tạo kỹ thuật. Giai đoạn năm 2015-2017, các dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học đều chiếm trên 60% (tỷ lệ 61,00% từ 63,08%) tổng
kinh phí cho nhiệm vụ KH&CN, kinh phí quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học chiếm khoảng dưới 5% (từ 3,96% đến 4,32%), kinh phí cho tăng cường tiềm
lực KH&CN chiếm 8,85% đến 10,0%, chương trình năng suất chất lượng chiếm
5,2% đến 6,1%, đào tạo, tư vấn hợp tác quốc tế chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh
phí chi cho KH&CN và có xu hướng giảm từ năm 2015 – 2017 (từ 395 triệu đồng
năm 2015 xuống còn 264 triệu đồng năm 2017, giảm 35,83%)
Nhìn chung, tổng kinh phí phân bổ cho thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Sở
tăng dần qua các năm với tỷ lệ tăng trung bình là 1,44%, đây là tỷ lệ tăng tương đối
thấp trong điều kiện tỉnh hướng đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp, tuy nhiên
cũng cần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho KH&CN cũng như đào tạo, hợp tác
trong nước, quốc tế, huy động nguồn nhân lực KH&CN để thực hiện được các mục
tiêu về CNH – HĐH.
2.2.3 Quyết toán kinh phí:
Theo quy định của luật ngân sách nhà nước, kinh phí NSNN cấp một lần vào
đầu năm thì quyết toán vào ngày 31 tháng 12 của năm tài chính. Đơn vị chi tiêu
chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí được cấp theo đúng thời hạn và biểu mẫu qui
định hiện hành. Quyết toán của đơn vị gửi cho cơ quan tài chính cấp trên, sau đó cơ
quan tài chính cấp trên tổng hợp quyết toán gửi cho Bộ Tài chính.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, đơn vị nhận kinh phí vốn NSNN
từ Sở Tài chính, do vậy, số kinh phí sử dụng trong năm sẽ quyết toán trực tiếp với
Sở Tài chính (cụ thể là phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp).
52
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp quyết toán ngân sách của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chênh
Chênh
Chênh
Thu
Thu
Thu
Dự toán
Quyết
Dự toán
Quyết
Dự toán
Quyết
TT
Nội dung
toán
toán
toán
phân bổ
lệch
phân bổ
lệch
hồi
hồi
phân bổ
lệch
hồi
1
3.957
3.957
0
4.063
4.063
0
0
0
4.236
4.236
0
0
Chi thường xuyên
2
9.120
9.120
0
9.552
9.220
332
0
0
9.837
9.285
552
0
Chi đầu tư phát triển
Chi sự nghiệp
3
11.550
11.517
32,6
32,6
11.700
11.677
22,9
22,9
11.950
11.950
0
0
KH&CN
24.627
24.594
32,6
32,6
25.315
24.960
354,9
22,9
26.023
25.471
552
0
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình)
53
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung hằng năm việc kiểm tra quyết toán
của đơn vị xảy ra ít sai phạm, nếu có thì với tỷ trọng khá nhỏ. Ở đây chênh lệch
giữa dự toán phân bổ đối với các mục chi với quyết toán xảy ra với chi đầu tư phát
triển và chi sự nghiệp KH&CN, tuy nhiên mức độ sai phạm khá ít, tỷ lệ số tiền thu
hồi chỉ chiếm từ 0,1% đến 0,13% dự toán phân bổ và chủ yếu là sai phạm ở mục chi
sự nghiệp KH&CN. Đối với mục chi đầu tư phát triển, chênh lệch số liệu quyết toán
chủ yếu là do công trình hoàn thành theo tiến độ hợp đồng, trong năm có thể chưa
hoàn thành xong nên chưa thể quyết toán hết phần vốn đầu tư còn lại, số còn lại sẽ
tiếp tục quyết toán vào năm sau. Tuy nhiên đối với mục chi sự nghiệp KH&CN, sai
phạm là do một số chứng từ chi không hợp lý, có thể không liên quan đến đề tài, dự
án khoa học nhưng lại tổng hợp vào chi phí khi đưa ra quyết toán nên phần chi phí
bị loại này sẽ bị thu hồi vào NSNN hoặc giảm dự toán năm kế tiếp.
Còn đối với các đơn vị trực thuộc Sở, việc quyết toán cũng tuân theo quy trình
như vậy; Sở KH&CN tỉnh có nhiệm vụ tập hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị
cấp dưới mà không trực tiếp tham gia quyết toán, giúp giảm thiểu các thủ tục, tạo
tính chủ động cho đơn vị, tuy nhiên, Sở KH&CN khó có thể nắm được tình hình
quản lý ngân sách tài chính của các đơn vị trực thuộc ngành quản lý do phải, gây
khó khăn cho công tác báo cáo, cung cấp số liệu, tình hình sử dụng kinh phí ngân
sách trong toàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác thẩm tra quyết toán tài chính trong
những năm qua nhìn chung còn chậm so với quy định nhất là trong công tác quyết
toán sử dụng kinh phí nghiên cứu KH&CN trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân cơ bản
là do công tác quyết toán tài chính rơi vào thời điểm cuối năm, do vậy, khối lượng
công việc lớn, áp lực phải quyết toán trước cuối năm tài chính khiến công tác kiểm
tra chứng từ không được kỹ càng, khả năng bỏ sót các sai phạm lớn.
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢNG BÌNH
2.3.1. Thống kê mẫu khảo sát
Luận văn nghiên cứu đã thu được 36 phiếu khảo sát hợp lệ trong số 36 phiếu
54
khảo sát phát ra; số mẫu hợp lệ sẽ được tiến hành xử lý và phân tích thông qua phần
mềm SPSS 22.0.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi (Bảng câu hỏi được thể hiện
ở Phụ lục 01)
- Đối tượng điều tra: Ban lãnh đạo, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch,
Phó phòng Tài chính – Kế hoạch, Kế toán trưởng, kế toán viên tại Sở KH&CN tỉnh
Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc Sở.
- Mục đích điều tra: Đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Bình tập trung vào các thông tin về bộ máy tài chính, các
bước lập dự toán, thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính; quyết toán, kiểm
tra nội bộ....
Theo đó, đặc điểm mẫu khảo sát được phản ánh thông qua bảng sau:
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu khảo sát
Số lượng Tiêu chí Ý kiến đánh giá Tỷ lệ (%) mẫu
26 72,2 Nam Giới tính 10 27,8 Nữ
5 13,9 20 đến 30 tuổi
9 25 31 đến 40 tuổi Độ tuổi 17 47,2 41 đến 50 tuổi
5 13,9 51 đến 60 tuổi
0 9,8 Trung cấp
1 15,0 Cao đẳng Trình độ 23 47,7 Đại học
8 27,5 Sau đại học
1 13,1 Dưới 3 năm Thời gian công tác
3 16,3 tại đơn vị Từ 3 đến 5 năm
8 27,5 Trên 5 năm đến 10 năm
55
Số lượng Tiêu chí Ý kiến đánh giá Tỷ lệ (%) mẫu
18 43,1 Trên 10 năm
5 13,9 Giám đốc
8 22,2 P. Giám đốc
5 13,9 TP TC –KH
5 13,9 Vị trí đang công tác PP TC –KH
5 13,9 Kế toán trưởng
3 8,3 Kế toán
5 13,9 Thủ quỹ
32 100 Tổng cộng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS 20 (2018)
Theo đó, số lượng đối tượng khảo sát có giới tính nam là 26 người, chiếm
72,2%, số lượng đối tượng khảo sát có giới tính nữ là 10 người, chiếm 27,8%.
Về trình độ: chiếm nhiều nhất là trình độ đại học với 61,1%, tiếp đến là sau đại
học với 33,3%, trình độ cao đẳng chiếm 5,6% và không có trung cấp. Điều này phản
ánh bộ máy tham gia vào công tác tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc chủ yếu có trình độ cao, chuyên môn khá tốt,
có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Trong cơ cấu mẫu khảo sát, có 05 giám đốc (chiếm 32%), 08 phó giám đốc
(chiếm 27,5%), 05 trưởng phòng tài chính – kế hoạch (chiếm 13,9%), 05 phó phòng
tài chính – kế hoạch (chiếm 13,9%), 03 kế toán viên chiếm 8,3%, 05 thủ quỹ (chiếm
13,9%) đối tượng khảo sát
56
2.3.2 Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
2.3.2.1. Đánh giá của các đối tượng điều tra về bộ máy tài chính tại đơn vị
Bảng 2.6. Đánh giá của các đối tượng điều tra về bộ máy tài chính tại đơn vị
được điều tra
Đồng ý
Tiêu chí
Không đồng ý
Không có ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
5
0
0
13,9
28
7,5
61
76,2
13
16,3
0
0
0
0
4
11,1
19
52,8
13
38,1
0
0
14
38,9
22
61,1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2,8
10
27,8
25
62,5
1. Số lượng cán bộ làm công tác tài chính phù hợp 2. Đơn vị nên có Trưởng phòng tài chính – kế hoạch kiêm kế toán trưởng 3. Mỗi đơn vị nên chỉ có một kế toán phụ trách tài chính 4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện thường xuyên
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả (2018)
Qua phân tích số liệu điều tra tại bảng 2.6, ta thấy trong các yếu tố trong tiêu chí đánh
giá về bộ máy quản lý tài chính thì nhiều ý kiến đồng ý với yếu tố công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện thường xuyên (trên
97% đối tượng được điều tra là đồng ý) chứng tỏ đơn vị rất chú trong trong việc
đào tạo cán bộ chuyên môn tài chính, cập nhật kiến thức thường xuyên giúp hoàn
thiện thêm bộ máy quản lý của mình; bên cạnh đó cũng nhiều ý kiến đồng ý mô
hình quản lý trưởng phòng tài chính – kế hoạch là kế toán trưởng (ý kiến đồng ý
và rất đồng ý chiếm trên 85%) vì cho rằng thuận tiện cho việc thống nhất điều
hành QLTC của đơn vị. Vấn đề được đóng góp nhiều ý kiến là việc mỗi đơn vị
trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình nên hay không nên chỉ có
một cán bộ kế toán phụ trách tài chính (38,9% không đồng ý chỉ có một kế toán,
57
61,1% đối tượng điều tra còn lại không đưa ra ý kiến); ta thấy đây là vấn đề nên
được xem, xét nhiều bởi các cấp lãnh đạo bởi số lượng cán bộ kế toán ở mỗi đơn
vị phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: biên chế của cấp trên giao, khối lượng công
việc đặt ra, các lĩnh vực tham gia quản lý tài chính,....Các đơn vị được điều tra đều
đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nên ngoài quản lý tài chính
chi tiêu nội bộ thì nhiệm vụ của bộ phân tài chính còn phải quản lý kinh phí mảng
KH&CN về dự án nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu, nhiệm vụ
KH&CN,...cho nên việc biên chế thêm một kế toán đảm nhiệm vai trò này nên
được xem xét, cân nhắc để đạt được hiệu quả công việc đặt ra vì hiện tại mỗi đơn vị
chỉ có một kế toán đảm nhiệm chung về quản lý tài chính.
2.3.2.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu
chi tài chính
Bảng 2.7. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác lập dự toán
thu chi tài chính
Hoàn toàn
Không
Không có ý
Hoàn toàn
không
Đồng ý
Tiêu chí
đồng ý
kiến
đồng ý
đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Các biểu mẫu hướng
dẫn nội dung lập dự toán
0
0
0
0
5
13,9
26
72,7
5
13,9
dễ hiểu, định mức lập dự
toán rõ ràng, dễ thực hiện
2. Công tác lập dự toán
0
0
0
0
8
22,2
25
69,4
3
8,3
đảm bảo đúng quy định,
tiến độ đặt ra
3. Việc lập dự toán ít
0
0
0
0
4
11,1
27
75
5
13,9
phải chỉnh sửa, bổ sung
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả
Nhìn chung, qua ý kiến của các đối tượng điều tra, công tác lập dự toán thu
chi tài chính tại các đơn vị được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, đơn vị vẫn còn vướng
58
mắc ở các các yếu tố tiến độ lập dự toán, định mức, tiêu chuẩn lập dự toán. Khi có
một số ít đối tượng khảo sát không có ý kiến về các tiêu chí như:
+ Các biểu mẫu hướng dẫn nội dung lập dự toán dễ hiểu, định mức lập dự
toán rõ ràng, dễ thực hiện (05 đối tượng không đưa ra ý kiến),
+ Công tác lập dự toán đảm bảo đúng quy định, tiến độ đặt ra (08 đối tượng
không đưa ra ý kiến)
+ Việc lập dự toán ít phải chỉnh sửa, bổ sung (04 đối tượng không đưa ra ý kiến)
2.3.2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thực hiện dự toán
Bảng 2.8. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thực hiện dự toán
Hoàn toàn
Không
Không có ý
không
Đồng ý
Rất đồng ý
Tiêu chí
đồng ý
kiến
đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Việc phân bổ dự
0
0
0
0
3
8,3
18
50
15
41,7
toán được thực hiện
đúng theo tiến độ
2. Nguồn kinh phí
NSNN phân bổ cho
12
33,3
24
66,7
0
0
0
0
0
0
đơn vị chênh lệch lớn
so với dự toán
3. Việc triển khai các
0
0
0
0
7
19,4
21
58,3
8
22,2
nguồn thu khác tại đơn
vị là đa dạng, hiệu quả
4. Cơ cấu chi giữa các
nhóm chi thường
0
0
0
0
5
13,9
20
55,6
11
30,6
xuyên như hiện nay là
hợp lý
5. Chi mua sắm, xây
0
0
0
0
3
8,3
20
55,6
13
36,1
dựng cơ bản thực hiện
theo quy định Nhà
59
Hoàn toàn
Không
Không có ý
không
Đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
kiến
đồng ý
nước về chỉ định thầu
6. Các khoản chi được
0
0
0
0
5
13,9
22
61,1
9
25
thực hiện chặt chẽ,
tuân theo quy trình
7. Thực hiện chi tiêu
tài chính theo quy chế
chi tiêu nội bộ mà đơn
0
0
0
0
5
13,9
19
52,8
12
33,3
vị tự xây dựng căn cứ
vào các quy định của
Nhà nước
8. Việc cấp kinh phí
nghiên cứu khoa học,
thực hiện các đề tài
0
0
0
0
3
8,3
19
52,8
14
38,9
nghiên cứu khoa học
theo quy trình, quy
định của Nhà nước
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả
Nhìn chung, qua ý kiến của các đối tượng điều tra, công tác thực hiện dự toán
ở Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc được đánh
giá khá tốt, thể hiện ở việc: trên 85% các ý kiến đồng ý hoặc rất đồng ý với các tiêu
chí trong công tác thực hiện dự toán tại đơn vị.
60
2.3.2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quyết toán tài chính
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quyết toán kinh phí
Không Không có Hoàn toàn Rất không Đồng ý Tiêu chí đồng ý đồng ý ý kiến đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
của đơn vị đươc lập
1. Chứng từ thu chi
rõ ràng, chính xác ,
đúng yêu cầu đặt ra
0 0 0 0 5 13,9 20 55,6 11 30,6
chế độ báo cáo
2. Đơn vị thực hiện
quyết toán hàng năm
theo đúng quy định
0 0 0 0 6 16,7 20 55,6 10 27,8
phân tích báo cáo tài
3. Việc lập báo cáo,
chính của đơn vị đáp
ứng được yêu cầu
quản lý
0 0 0 0 7 19,9 19 52,8 10 27,8
lập các quỹ tại các
4. Quy định về trích
đơn vị như hiện nay
là phù hợp với quy
định của Nhà nước
0 0 0 0 3 8,3 21 58,3 12 33,3
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả
Qua bảng trên cho thấy, các đối tượng điều tra cho rằng công tác quyết toán
tài chính được thực hiện khá tốt, thể hiện ở việc phần lớn các đối tương được khảo
sát đều đồng ý hoặc rất đồng ý với các ý kiến được đưa ra như: chế độ báo cáo
được thực hiện đúng quy định, chứng từ thu chi được lập chính xác, đúng yêu cầu,
quy định về trích lập các quỹ phù hợp với quy định của Nhà nước.
61
2.3.2.5 . Đánh giá của các đối tượng điều tra công tác thanh tra, kiểm tra
Qua bảng trên cho thấy, các đối tượng điều tra cho rằng công tác thanh kiểm
tra tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc khá
tốt, thể hiện ở: Công tác thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng thực tế, giúp đơn vị chấn
chỉnh kịp thời những sai sót, Công tác kiểm tra tài chính hỗ trợ tốt công tác quản lý
tài chính hiệu quả, Thực hiện các nội dung kiểm tra nội bộ chính xác, tuân thủ theo
đúng quyết định kiểm tra
Bảng 2.10. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh kiểm tra
Không Không có Hoàn toàn Rất không Đồng ý Tiêu chí đồng ý đồng ý ý kiến đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
kiểm tra phản ánh đúng
1 Công tác thanh tra,
thực tế, giúp đơn vị chấn
chỉnh kịp thời những sai
sót
0 0 0 0 8 22,2 18 50 10 27,8
2. Công tác kiểm tra tài
chính hỗ trợ tốt công tác
quản lý tài chính hiệu quả
0 0 0 0 8 22,2 18 50 10 27,8
dung kiểm tra nội bộ
3. Thực hiện các nội
chính xác, tuân thủ theo
đúng quyết định kiểm tra
0 0 0 0 9 25 18 50 9 25
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả
62
2.3.2.6 So sánh đánh giá chung về quy trình quản lý tài chính
Bảng 2.11. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về các yếu tố trong
công tác quản lý tài chính
Công tác Tiêu chí đánh giá
Điểm trung bình 2,07 4,25 2,61 Bộ máy quản lý tài chính 4,67
4,03
Công tác lập dự toán
3,86 4,00 4,28 1,73 4,03 4,17
4,28
4,11 Công tác thực hiện dự toán
4,19
4,31
4,17
4,11
4,08 Công tác quyết toán kinh phí
4,25
4,06
4,06
Công tác thanh tra, kiểm tra 4,00 1. Số lượng cán bộ làm công tác tài chính phù hợp 2. Đơn vị nên có Trưởng phòng tài chính – kế hoạch kiêm kế toán trưởng 3. Mỗi đơn vị nên chỉ có một kế toán phụ trách tài chính 4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện thường xuyên 5. Các biểu mẫu hướng dẫn nội dung lập dự toán dễ hiểu, định mức lập dự toán rõ ràng, dễ thực hiện 6. Công tác lập dự toán đảm bảo đúng quy định, tiến độ đặt ra 7. Việc lập dự toán ít phải chỉnh sửa, bổ sung 8. Việc phân bổ dự toán được thực hiện theo đúng tiến độ 9. Nguồn kinh phí phân bổ cho đơn vị chênh lệch lớn so với dự toán 10. Việc triển khai các nguồn thu khác tại đơn vị là đa dạng, hiệu quả 11. Cơ cấu chi giữa các nhóm chi thường xuyên như hiện nay là hợp lý 13. Chi mua sắm, xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định Nhà nước về chỉ định thầu 14. Các khoản chi được thực hiện chặt chẽ, tuân theo quy trình 15. Thực hiện chi tiêu tài chính theo quy chế chi tiêu nội bộ mà đơn vị tự xây dựng căn cứ vào các quy định của Nhà nước 16. Việc cấp kinh phí nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo quy trình, quy định của Nhà nước 17. Chứng từ thu chi của đơn vị đươc lập rõ ràng, chính xác , đúng yêu cầu đặt ra 18. Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo quyết toán hàng năm theo đúng quy định 19. Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đáp ứng được yêu cầu quản lý 20. Quy định về trích lập các quỹ tại các đơn vị như hiện nay là phù hợp với quy định của Nhà nước 21. Công tác thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng thực tế, giúp đơn vị chấn chỉnh kịp thời những sai sót 22. Công tác kiểm tra tài chính hỗ trợ tốt công tác quản lý tài chính hiệu quả 23. Thực hiện các nội dung kiểm tra nội bộ chính xác, tuân thủ theo đúng quyết định kiểm tra
(Theo điều tra và tính toán của tác giả)
63
Theo đó, những đối tượng khảo có những đánh giá cao nhất đối với tiêu chí
“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện
thường xuyên” với giá trị trung bình đạt 4,67; tiêu chí “Đơn vị nên có Trưởng
phòng tài chính – kế toán kiêm kế toán trưởng” với trung bình đạt 4,25; tiêu chí
“Việc cấp kinh phí nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
theo quy trình, quy định của Nhà nước” với giá trị trung bình là 4,31 và nhiều tiêu
chí trong các phần đánh giá về công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán
được đánh giá cũng khá cao. Qua đó, chứng tỏ công tác tài chính tại Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc đã được quan tâm, hoàn
thiện tốt hơn qua các năm.
Hai tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Số lượng cán bộ làm công tác tài
chính phù hợp” và “Mỗi đơn vị nên chỉ có một kế toán phụ trách tài chính” với giá
trị trung bình lần lượt là 2,07 và 2,61. Trên thực tế, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc có biên chế số lượng cán bộ phụ trách tài
chính cố định theo quy định của Bộ Nội vụ, tuy nhiên ở đây theo đánh giá của các
đối tượng khảo sát thì số lượng cán bộ làm công tác tài chính nên được bổ sung
thêm để có thể phụ trách thêm mảng tài chính về chuyên môn khoa học công nghệ
của đơn vị, và đây cũng là ý kiến nên được xem xét để các cấp có thể bố trí công tác
nhân sự được phù hợp hơn.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
2.4.1 Những kết quả đạt được
Hoạt động khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2015 - 2017 đã có những
bước chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần
thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2015 - 2020. Việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN đã cung
cấp các luận cứ khoa học phục vụ hoạch định các chủ trương, chính sách, quy
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; quy hoạch khai thác và sử dụng
hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực,
64
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc và phát huy
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội và CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh. Những năm qua, nhận được sự
quan tâm của Đảng, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các ngành, các cấp của
tỉnh nên đầu tư cho khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Bình không ngừng tăng
lên qua các năm cùng với sự gia tăng về quy mô của các đề tài dự án khoa học và
sự thành công khi áp dụng vào thực tiễn. Những năm gần đây, khoa học và công
nghệ của tỉnh Quảng Bình đạt được những dấu ấn thành tựu đáng kể, tạo động lực
cho cán bộ quản lý cũng như đội ngũ công chức trên toàn tỉnh tiếp tục phấn đấu
quyết tâm hoàn thiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Về tình hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc Sở đều đã có kế toán và được đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn đúng vị trí việc làm nên công tác tham mưu cho thủ trưởng
đơn vị trong công tác tài chính ngân sách đảm bảo đúng chế độ, chính sách pháp
luật của Nhà nước. Mặt khác, đội ngũ kế toán đều có kinh nghiệm công tác nên xử
lý công việc nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, tất cả các đơn vị đều ứng dụng
công nghệ thông tin trong nghiệp vụ kế toán nên số liệu tập hợp nhanh chóng,
chính xác. Với mô hình quản lý tài chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như hiện nay, phần nào đã tạo điều kiện cho ngành
Khoa học và Công nghệ làm tốt hơn công tác chuyên môn, Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Bình đã có sự kết hợp với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình trên chỉ
đạo của UBND tỉnh Quảng Bình quản lý, kiểm soát, hoàn thiện công tác quàn lý tài
chính của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
- Về công tác thực hiện dự toán, quản lý các khoản thu chi: Nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho lĩnh vực Khoa học và công nghệ những năm gần đây
đều tăng lên đáng kể. Nguồn vốn từ NSNN chi cho nghiên cứu Khoa học và công
nghệ chiếm tỷ trọng lớn và là một khoản chi quan trọng của NSNN. Ngoài khoản
thu từ NSNN, các đơn vị đã phấn đấu đa dạng hóa các dịch vụ khoa học và công
nghệ, cung cấp, mở rộng các mô hình ứng dụng thành công của các đề tài nghiên
65
cứu khoa học và làm tăng nguồn thu cho đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
- Về công tác điều hành và cấp phát ngân sách: Về cơ bản, công tác điều hành
và quản lý cấp phát kinh phí NSNN cho hoạt động khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện tương đối tốt theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các hướng dẫn của Bộ tài chính. Cơ chế phân công, phân cấp và quản lý
điều hành ngân sách hằng năm của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về nhiệm vụ
quản lý điều hành và cấp phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian qua, việc
cấp phát kinh phí chi thường xuyên cho khoa học và công nghệ đảm bảo đúng dự
toán được duyệt.
- Về cấp phát và thực hiện kinh phí nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học và
công nghệ: Nguồn kinh phí được bố trí phù hợp cho các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học. Các đề tài, dự án chủ yếu tập trung vào các chương trình phát triển kinh
tế và văn hoá xã hội trọng điểm của tỉnh cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh nhà. Công tác thông tin KH&CN đã
từng bước hiện đại hoá, chất lượng thông tin phong phú và phản ánh kịp thời các
hoạt động KH&CN trên địa bàn. Công tác hoạt động, phổ biến, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ KH&CN đã được chú trọng đúng mức, nhiều mô hình ứng dụng tiến
bộ KH&CN đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất và mang lại hiệu quả thiết thực.
Công tác quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã đi vào chiều sâu và góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của địa phương và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng. Các đề tài khoa học ứng dụng trong thực tiễn tại Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình có thể kể đến các mô hình ứng dụng KH&CN
để phát triển kinh tế như sau.
+ Mô hình “Nuôi lợn trên đệm lót sinh học” được đánh giá là mô hình giúp
giải quyết các vấn đề về môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn
nuôi lợn thương phẩm.
+ Mô hình “Nuôi cá Lăng chấm thương phẩm trên địa bàn huyện Tuyên Hóa”
cho kết quả cá sinh trưởng, phát triển, màu sắc tươi sáng, kích cỡ đồng đều.
+ Mô hình “vườn ươm giống cây Keo lai giâm hom tại xã Phong Hóa, huyện
66
Tuyên Hóa” đã xây dựng được nguồn giống có chất lượng cao tại chỗ cho việc
trồng rừng nguyên liệu tại địa phương. Từ đó góp phần hình thành và phát triển
nghề nhân giống cây lâm nghiệp, sử dụng được lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tạo
thêm công ăn việc làm cho nhiều đối tượng người lao động, đa dạng hoá ngành
nghề ở nông thôn.
+ Mô hình “Nuôi cua đồng thương phẩm” đã cho kết quả cua đồng thích nghi
và phát triển nhanh, ít dịch bệnh, cho giá trị kinh tế cao.
+ Mô hình “Sản xuất dưa hấu an toàn theo hướng VietGAP tại xã Hàm Ninh,
huyện Quảng Ninh” không chỉ mang lại tính thực tiễn cao, đáp ứng được yêu cầu
sản phẩm an toàn hiện nay của xã hội mà còn có tác động về mặt kỹ thuật, kinh tế
và môi trường. Từ đó góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh tế, mở ra một hướng đi mới trong nông nghiệp...
Nhiều mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ đã đưa lại hiệu quả kinh tế
cao có khả năng phát triển và nhân rộng như: Phát triển nghề sản xuất mây xiên mỹ
nghệ xuất khẩu trên địa bàn huyện Quảng Trạch; Mô hình trồng dưa hấu vụ Đông
Xuân tại huyện Quảng Ninh; Xây dựng mô hình sinh sản nhân tạo cá lóc; Mô hình
trồng Ngô ngọt Thái Lan vụ Hè Thu; Mô hình trồng thử nghiệm giống Ngô nếp lai
Tố nữ; Mô hình thâm canh lúa chất lượng cao QR1, TBR45, QX3, QX8, QX4,
QX5, QXP1, QXP30; Xây dựng mô hình phát triển vườn ươm giống cây cao su
RRIM712, RRIM600, RRIC100; Mô hình nuôi Kỳ Đà thương phẩm tại xã Hải
Ninh, huyện Quảng Ninh; Mô hình nuôi thương phẩm và nhân giống Bồ câu Pháp
bằng phương pháp nhốt chuồng; Mô hình nuôi Dúi sinh sản tại làng thanh niên lập
nghiệp xã Trường Xuân; Mô hình nuôi lợn thịt trên đệm lót sinh học.
Việc triển khai thực hiện các mô hình và ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời
sống trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã đưa lại kết quả thành công cả về tính
khoa học và hiệu quả kinh tế, việc xây dựng các mô hình đã tạo ra ngành nghề mới,
tăng thêm đối tượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao đời sống cho bà con nông dân. Đặc
biệt các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, đã giúp bà con nông dân
chuyển đổi nhận thức, xem tiến bộ khoa học và công nghệ là nguồn lực thiết thực
67
giúp xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới gắn với cơ chế thị trường.
Các mô hình, nhiệm vụ KH&CN cấp huyện chủ yếu tập trung ứng dụng, thử
nghiệm các giống cây trồng và vật nuôi mới, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến về
nuôi trồng, chăm sóc; xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng trang trại, các mô
hình liên kết, kết hợp.... nhằm tăng năng suất, chất lượng và và hiệu quả kinh tế xã
hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
Với sự quan tâm của các cấp các ngành nói chung và bản thân Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình nói riêng đã tích cực huy động mọi nội lực để
đạt được những thành quả đáng khích lệ. Tuy nhiên mục tiêu về phát triển khoa học
và công nghệ theo kịp với sự phát triển khoa học và công nghệ của các nước tiến
tiến trên thế giới vẫn chưa đạt được yêu cầu. Những hạn chế của lĩnh vực khoa học
và công nghệ đã bộc lộ thông qua các bất cập. Xuất phát từ những hạn chế của
ngành khoa học và công nghệ nói chung, bản thân công tác quản lý tài chính trong
khoa học và công nghệ tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình không tránh
khỏi những hạn chế cần khắc phục hiện nay:
Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý:
- Với mô hình quản lý tài chính ở Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình như hiện nay,
phần nào đã tạo điều kiện cho lĩnh vực KH&CN làm tốt hơn công tác chuyên môn,
tuy nhiên còn có sự tách rời giữa vai trò quản lý nhà nước về tài chính và quản lý
kinh phí sự nghiệp KH&CN. Cụ thể, Sở KH&CN có kế toán viên phụ trách phần
quản lý phần ngân sách sự nghiệp KH&CN được cấp cho Sở, phần kinh phí sự
nghiệp KH&CN tỉnh Quảng Bình được bố trí cho các đơn vị trực thuộc còn lại sẽ
do từng đơn vị quản lý nhưng lại không bố trí thêm kế toán quản lý. Do vậy, vì
thiếu nhân lực chuyên môn quản lý phần kinh phí trên tại các đơn vị trực thuộc, gây
khó khăn cho công tác quản lý, báo cáo, cung cấp số liệu, tình hình sử dụng kinh
phí sự nghiệp KH&CN trong toàn tỉnh.
Về công tác lập dự toán thu – chi tài chính:
Công tác lập dự toán vẫn còn một số hạn chế sau:
68
- Chưa coi trọng công tác lập dự toán chi ngân sách đúng như vị trí vốn có của
nó. Do khả năng ngân sách bị hạn chế, số hướng dẫn lập dự toán thấp, dự toán các
đơn vị cơ sở lập lại quá cao so với khả năng ngân sách có thể đáp ứng được nên
việc xây dựng dự toán ở cơ sở đôi khi chỉ mang tính hình thức.
- Chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao, thuyết minh dự toán còn sơ sài, dự
toán của các đơn vị cơ sở chưa nêu được ưu nhược điểm trong quá trình chấp hành
dự toán năm trước, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục năm kế hoạch.
- Việc công khai dự toán chưa được các đơn vị thực hiện nghiêm túc.
Về công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí:
Về cơ bản, công tác thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí tại Sở khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Bình thực hiện tương đối tốt theo quy định của luật NSNN và
các hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cơ chế phân công phân cấp và quản lý điều hành
ngân sách hàng năm của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về nhiệm vụ quản lý điều
hành và cấp phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian qua việc thực hiện dự
toán và sử dụng kinh phí từ các nguồn thu đảm bảo đúng dự toán được duyệt.
Tuy nhiên, công tác phân bổ và sử dụng kinh phí còn một số hạn chế, cụ
thể là:
- Do đặc thù của đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, một số
nhiệm vụ, Hội thảo khoa học được giao thực hiện trong thời gian ngắn, có tính cấp
bách, ngoài kế hoạch. Tuy nhiên, cùng với việc giao nhiệm vụ, UBND và Sở Tài
chính không cấp bổ sung kinh phí để thực hiện. Do vậy, Sở và các đơn vị trực thuộc
thường phải điều chỉnh các mục trong dự toán được giao để hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc thay đổi hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước, cách thức định khoản
cũng gây nhiều khó khăn cho đội ngũ quản lý trong công tác sử dụng, hạch toán,
tổng hợp các khoản chi.
- Nhiều khoản chi không tuân theo tiêu chuẩn, định mức thủ tục quy định như
chi hội nghị, công tác phí, có đơn vị khi mua sắm trang thiết bị không làm đầy đủ
các thủ tục duyệt giá theo quy định.
- Số kinh phí sử dụng trong năm của các đề tài, dự án phụ thuộc vào tiến độ
69
của nhóm thực hiện và cơ quan chủ trì. Nhiều đề tài, dự án không đạt tiến độ, sử
dụng không hết số dự toán đã được phân bổ trong năm, công tác theo dõi và chuyển
số dư các đề tài này mất khá nhiều thời gian, đặc biệt vào thời điểm cuối năm.
Về công tác quyết toán:
- Công tác kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thường xuyên ở các đơn vị
cơ sở làm chưa tốt nhất là đối với một số khoản chi mua sắm, sửa chữa ...Một số
khoản chi không có trong dự toán được duyệt nhưng đơn vị vẫn thực hiện, cuối năm
đơn vị lại làm thủ tục cho các khoản chi đó.
- Công tác thẩm tra quyết toán kinh phí trong những năm qua nhìn chung còn
chậm. Thời gian kiểm tra quyết toán theo quy định của luật ngân sách và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính không nhiều, số lượng cán bộ Sở Tài chính (cụ thể
là phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp) tham gia quyết toán có hạn, số lượng
đầu mối kiểm tra rất lớn nên công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán còn theo kiểu
"cưỡi ngựa xem hoa", mang hình thức hình thức chiếu lệ.
- Công tác quyết toán kinh phí vào thời điểm cuối năm tài chính, do vậy, khối
lượng công việc lớn, áp lực phải quyết toán trước cuối năm tài chính khiến công tác
kiểm tra chứng từ không được kỹ càng, bỏ sót các sai phạm.
Một số hạn chế khác liên quan đến công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN
- NSNN đầu tư cho khoa học và công nghệ được phân phối theo từng năm, tỷ
trọng cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thu và cơ cấu chi của NSNN. Việc tăng
NSNN vẫn chưa đủ đáp ứng hết nhu cầu để phát triển toàn diện ngành khoa học và
công nghệ của tỉnh nhà, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao,...Nguồn thu chủ yếu
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước, mặc
dù đã đang dạng hóa các nguồn thu khác từ dịch vụ và sự nghiệp nhưng tỷ trọng
chưa cao, mà ngân sách thì có giới hạn nên khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ nhu
cầu khoa học và công nghệ trên toàn tỉnh.
- Việc xác định các nhiệm vụ khoa học gặp nhiều khó khăn trong việc dự báo
thị trường và khả năng ứng dụng, vấn đề xác định tính chất, mức độ, phạm vi để
70
tránh trùng lắp với các đề tài, dự án KHCN hoặc các chương trình KTXH khác
thuộc các ngành, các cấp từ trung ương đến cơ sở...
- Việc ứng dụng kết quả các đề tài, dự án, nhân rộng mô hình chưa được quan
tâm đúng mức. Nhiều ngành, cơ quan chỉ chú trọng thực hiện đề tài, dự án chứ chưa
quan tâm đến ứng dụng, tổ chức triển khai vào thực tiễn sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội.
- Số lượng đề tài nghiên cứu tuy nhiều, nhưng qui mô nhỏ. Các đề tài thường
chỉ giải quyết những vấn đề đơn lẻ, chuyên biệt, phục vụ chủ yếu cho một ngành,
một cơ sở, đơn vị. Hầu như không có đề tài mang tính chất nghiên cứu đa ngành,
tổng hợp (trừ những dự án lớn có sự hỗ trợ kinh phí của Bộ KH&CN), ý nghĩa khoa
học của một số đề tài còn hạn chế.
- Việc tổ chức đánh giá thường xuyên trình độ công nghệ và nghiên cứu đổi
mới công nghệ chưa được doanh nghiệp và ngành chủ quản quan tâm đúng mức.
Tình trạng hiện nay là phần lớn các ngành, doanh nghiệp công nghệ sản xuất lạc
hậu nhưng rất chậm đổi mới. Sự hỗ trợ (bằng cơ chế, chính sách...) của tỉnh cũng
chưa đủ mạnh để tạo bước chuyển biến căn bản.
- Thị trường công nghệ ở tỉnh vẫn chưa hình thành. Việc liên kết, hợp tác giữa
khoa học và sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa được hoàn thiện.
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
- Khối lượng công việc của bản thân đơn vị tương đối lớn, trên nhiều lĩnh
vực; điều này tạo ra khó khăn không nhỏ trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động tài chính tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
- Hệ thống văn bản chế độ thường xuyên thay đổi, công tác tập huấn nếu
không đáp ứng kịp thời sẽ gây khó khăn cho đơn vị khi thực hiện.
- Do tiêu cực của cơ chế thị trường có thể gây tác động trực tiếp đến đội
ngũ làm công tác quản lý tài chính tại các đơn vị dẫn đến tình trạng xảy ra sai phạm
trong quản lý và thực hiện công tác tài chính tại đơn vị.
71
Nguyên nhân chủ quan:
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, việc quản lý tài chính chung vẫn
chưa được hiệu quả là do một số nguyên nhân chủ quan sau đây:
- Một là, do cơ chế phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh có một số điểm không
phù hợp, chưa được hoàn thiện.
Từ sự bất hợp lý trong việc phân định chức năng quản lý đối với một số đơn vị
sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh đóng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã gây không
ít khó khăn trong công tác quản lý kinh phí. Đây cũng chính là nguyên nhân gây ra
sự chồng chéo trong công tác lập, phân bổ dự toán; thẩm tra, xét duyệt dự toán và
quyết toán ngân sách đối với các đơn vị này.
- Hai là, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi nói chung vẫn còn một số bất cập,
chưa được hoàn thiện đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình thực tế đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cụ thể hoá các tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn nhưng nhìn chung, hệ thống
định mức chưa được đầy đủ. Đây cũng là một khâu yếu trong quá trình quản lý tài
chính tại các đơn vị có chuyên môn về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Mặt khác văn bản hướng dẫn của trung ương cũng như địa phương về công tác
còn rất chung chung, khi áp dụng tại các đơn vị này còn xảy ra nhiều bất cập. Công
tác tài chính lại phức tạp, nhiều khía cạnh.
- Ba là, yếu tố con người trong công tác quản lý tài chính trong thời gian qua
chưa được chú trọng đúng mức: Số lượng cán bộ như hiện nay trên thực tế tại một
số thời điểm không đáp ứng được nhiệm vụ quản lý tài chính tại đơn vị khi mà khối
lượng công việc dồn dập, nhất là thời điểm cuối năm.
Mặt khác, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác kế toán còn nhiều
bất hợp lý như lương, thưởng còn thấp bên cạnh áp lực nghề nghiệp khiến đội ngũ
cán bộ khó chuyên tâm với nghề nghiệp và thường xuyên trau dồi nâng cao trình độ
nghiệp vụ
Cán bộ quản lý của các ngành chưa sắp xếp được công việc một cách hợp lý, vẫn
sa vào công tác sự vụ, ít bám sát các tổ chức chủ trì. Vì vậy, thời gian dành cho công
tác kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị chủ trì nhiệm vụ không nhiều nên không uốn nắn
được kịp thời những sai sót, chưa tìm ra biện pháp khắc phục trong quản lý chi tiêu.
72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển Khoa học và Công nghệ
Quan điểm phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới bao gồm các ý chính sau:
- Phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp CNH -HĐH và đảm bảo quốc phòng -
an ninh trên địa bàn tỉnh. Phát triển KH&CN là cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ trong các ngành sản xuất và lĩnh vực của địa phương. Dựa vào
KH&CN để chuyển đổi căn bản các hoạt động kinh tế hướng vào phát triển theo
chiều sâu và bền vững, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên của tỉnh.
- Phát triển KH&CN phải định hướng vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng và an
ninh và nhu cầu thiết thực của đời sống xã hội của tỉnh, đồng thời các quy hoạch,
chiến lược, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phải có luận cứ khoa học và dựa
vào KH&CN.
- Bảo đảm sự gắn kết giữa KH&CN với giáo dục và đào tạo; giữa khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và KH&CN; giữa Trường Đại học, Viện nghiên
cứu, Trung tâm nghiên cứu triển khai và Doanh nghiệp.
- Phát triển KH&CN phải trên cơ sở tiếp thu nhanh các thành tựu KH&CN
trên thế giới, khu vực và trong nước, phát huy năng lực KH&CN nội sinh, nâng cao
hiệu quả sử dụng tiềm lực KH&CN địa phương. Ngân sách Nhà nước chỉ đầu tư
vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, cơ bản, công ích; khuyến khích và đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động nghiên cứu và dịch vụ KH&CN.
- Tạo cơ chế để phát huy cao độ năng lực sáng tạo của quần chúng, của các tổ
73
chức KH&CN, của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-
xã hội và của mỗi công dân trong hoạt động KH&CN.
3.1.2 Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ
Để thực hiện hiệu quả chiến lược quan trọng này, UBND tỉnh đã cụ thể
hóa bằng Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 22-12-2009 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Quyết
định nêu rõ các phương hướng thực hiện như sau:
- Đẩy mạnh nghiên cứu KHXH&NV nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho quá
trình đổi mới, hội nhập và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phục vụ công ích và nghiên
cứu, điều tra cơ bản các tiềm năng thế mạnh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ
tiên tiến hiện đại, nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ
yếu, của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực
nông thôn và miền núi, chú trọng các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế
mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
- Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN đủ về số lượng, có chất
lượng cao, đạt tương đương trình độ các nước trong khu vực. Đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực.
3.1.3 Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ
Phát triển KH&CN nhằm mục tiêu bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học phục
vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế; góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng và phát triển năng lực
KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực, đổi mới
căn bản cơ chế quản lý KH&CN của tỉnh, cụ thể:
- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây
dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch và
chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
74
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, gắn bó chặt chẽ
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN với sản xuất, đời sống, nhu cầu xã hội; góp
phần quan trọng vào việc tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu
quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch và dịch vụ.
- Thúc đẩy nhanh lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng: Đi thẳng vào công
nghệ hiện đại tiên tiến; chuyển giao, làm chủ những công nghệ mới nhằm tạo bước
tăng trưởng mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế tỉnh, ưu tiên các
ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu như chế biến cao su, tinh bột
sắn, lương thực, súc sản, thuỷ hải sản, gỗ, sản xuất xi măng, bia...và các ngành nghề
truyền thống. Xây dựng năng lực công nghệ nội sinh trong các ngành trọng điểm,
hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cải tiến công nghệ, hoàn thành công nghệ mới phù hợp
với yêu cầu của tỉnh, tạo ra sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh.
- Đảm bảo tỷ trọng doanh nghiệp đạt chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng
(ISO, SA, GMP, HACCP...) là 30% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020 trình độ và năng lực công nghệ của những ngành kinh
tế ưu tiên của tỉnh đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
- Xây dựng và phát triển nguồn lực KH&CN đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng
tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại tiên tiến, đủ sức tổ
chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh. Phấn
đấu xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình tiên
tiến so với cả nước.
- Duy trì mức đầu tư kinh phí sự nghiệp KH&CN đạt ít nhất 2% tổng chi ngân
sách địa phương và tăng dần qua các năm. Phấn đấu đưa mức đầu tư của toàn xã hội
cho KH&CN đạt 1,0% GDP vào năm 2015 và 1,5% GDP vào năm 2020 trên cơ sở
hoạt động ứng dụng các thành tựu KH&CN, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trở
thành nhu cầu tự thân và phổ biến trong sản xuất và đời sống xã hội.
75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG BÌNH
3.2.1 Nhóm giải pháp về chuyên môn
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán nguồn các nguồn kinh phí kinh phí sẽ cung cấp thông tin cần
thiết để điều hành, thiết kế công tác tài chính cho các đơn vị, giúp lựa chọn, cân đối
các nguồn lực tài chính. Công tác lập dự toán thu phải đảm bảo sát với thực tế, đúng
quy trình và phù hợp với các nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyên môn được giao đồng thời
phải cân đối với các khoản chi và có tích lũy. Đồng thời phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các khoa phòng chuyên môn như vậy dự toán mới phản ánh hết các nguồn
thu, nhiệm vụ chi và phù hợp với thực tế. Vì vậy, công tác lập dự toán trong thời
gian tới cần hoàn thiện theo các nội dung sau:
Thứ nhất, mọi kế hoạch hoạt động tài chính hàng năm phải được thực hiện
trong dự toán thu chi của đơn vị.
Thứ hai, lập dự toán đối với nguồn thu cần chi tiết và cụ thể cho từng lĩnh vực
trên cơ sở tính toán một cách cụ thể các nguồn thu để có căn cứ theo dõi và quản lý.
Thứ ba, đối với các khoản chi thường xuyên, ngoài việc lập chi tiết cho từng
khoản chi, (chi cho con người, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm tài sản, chi
khác…) cần cụ thể cho từng nguồn kinh phí để dễ theo dõi, điều hành. Xây dựng kế
hoạch tài chính đối với khoản chi thường xuyên phải được xác định cơ cấu chi tiêu
trong đơn vị, có như vậy thì kế hoạch mới thực sự là công cụ quản lý tài chính.
Thứ tư, đối với nguồn kinh phí thực hiện các đề án, dự án cần lập kế hoạch chi
tiết từng đề án, dự án, nguồn lực đảm bảo thực hiện (nguồn NSNN, nguồn thu,
nguồn huy động khác…)
Đối với chi thường xuyên
- Quy trình lập dự toán cần hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ nhưng phải
đảm bảo đúng theo quy định của luật NSNN. Để khắc phục những hạn chế trong
công tác lập dự toán, phải quy định rõ về thời gian, hướng dẫn mẫu biểu dự toán cụ
thể đồng thời phải giao số kiểm tra về tổng chi ở mức tối thiểu bảo đảm kịp thời cho
từng đơn vị dự toán.Cụ thể như sau:
76
- Hoàn thiện, tuân thủ thời gian lập dự toán: Công tác lập dự toán phải được
thực hiện đúng thời gian, để có căn cứ cho việc phân bổ dự toán của cơ quan tài
chính cấp trên. Các đơn vị trực thuộc là các đơn vị dự toán cấp III cần hoàn thiện dự
toán kinh phí chi tiết theo các nguồn, dự toán chi phải căn cứ vào số thực hiện năm
trước để có độ chính xác cao hơn; đặc biết các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần được
lên dự toán sớm hơn để có thể tập hợp xin kinh phí kịp thời.
- Nội dung dự toán phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch định hướng
phát triển của đơn vị, kết cấu các mục chi phải đảm bảo tính cân đối, ưu tiên phát
triển cho nhiệm vụ KH&CN của toàn Sở.
- Về thu, phải dự báo sát biến động của các nguồn thu, sự thay đổi cơ chế
chính sách có ảnh hưởng đến thu NSNN, thu sự nghiệp, chú trong khai thác các
nguồn thu tiềm năng.
- Về chi, phải xác định rõ các khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản
chi, kiên quyết loại bỏ các khoản chi bao cấp, bất hợp lý. Nên có quỹ dự phòng tài
chính cho các nhiệm vụ quan trong về KH&CN của đơn vị để chủ động hơn.
- Việc chấp hành NSNN phải thực hiện nguyên tắc cấp phát thanh toán trực
tiếp qua hệ thống KBNN cho tất cả các đối tượng sử dụng ngân sách, thanh toán
hạn chế sử dụng tiền mặt để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát ngân sách.
Đẩy mạnh tiến độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, xây
dựng đề án phù hợp với từng đặc điểm của từng đơn vị theo lộ trình phù hợp. Tự
chủ tài chính cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ tạo
thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển KH&CN của tỉnh nói riêng và cả
Việt Nam nói chung. Đối với đơn vị chưa áp dụng cơ chế tự chủ tài chính thì Phòng
tài chính kế toán cần quan tâm, kiểm tra, xem xét các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo luật và chính sách hiện hành.
- Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cần chú trọng quản lý chất lượng
công trình và triển khai dự án đúng tiến độ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên
cứu khoa học công nghệ cần được ưu tiên hàng đầu trong các nhiệm vụ cơ bản.
77
Đối với công tác quyết toán và kiểm tra quyết toán
Vấn đề đặt ra hiện nay là việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc quyền
hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN và thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp trên. Cơ quan tài chính không có điều kiện tối ưu để theo
dõi, kiểm tra tình hình chỉ tiêu cụ thể ở từng đơn vị theo từng chứng từ chi tiêu, do đó
không đủ căn cứ để khẳng định tính đúng đắn của số liệu cũng như loại bỏ hết những
sai phạm trong khi kiểm tra quyết toán. Cải tiến công tác quyết toán chi ngân sách cho
khoa học và công nghệ cần xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm xét duyệt quyết toán
của cơ quan tài chính, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị. Cụ thể là:
- Thực hiện nguyên tắc người nào duyệt chi sai chế độ, sai dự toán được duyệt
thì người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Việc đánh giá thực hiện ngân sách không chỉ là chấp hành đúng chế độ,
đúng tiêu chuẩn, mà còn phải đánh gia kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Do vậy trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị cấp trên, đơn vị
được quyền giao dự toán chi ngân sách và nhiệm vụ cho đơn vị sử dụng ngân sách
là thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phê duyệt việc chi tiêu, sử dụng ngân sách gắn với
kết quả thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ của cơ quan tài chính đảm nhận, đó là kiểm tra
tính đúng đắn, tính hợp lệ nguồn tài chính ...
- Trong quá trình quyết toán Ngân sách, cần kiểm kê, sao kê, đối chiếu toàn
bộ tài sản, vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền gửi và các loại quỹ tại đơn vị để xác định
số thực có tại thời điểm năm báo cáo.
- Bảng quyết toán ngân sách phải có phần thuyết minh quyết toán, gồm các nội
dung sau: đánh giá tình hình thu, chi Ngân sách của năm thực hiện so với năm trước
và sơ với dự toán được giao; phân tích cụ thể nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu
thu chi so với dự toán được giao, đồng thời nêu các nguyên nhân khách quan, chủ
quan làm giảm số thu – chi so với dự toán.
Bên cạnh đó, quá trình quyết toán phải kiêm quyết xuất toán các khoản chi sai
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoản
78
chi sai chế độ này, khắc phục tình trạng cơ quan tài chính các cấp khi tiến hành
quyết toán chi NSNN cho các đơn vị khi phát hiện các sai phạm có nêu kiếm nghị
xử lý nhưng lại không có biện pháp xử lý dứt điểm.
Đối với chi đầu tư XDCB
Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo tiến độ công trình,
muốn như vậy phải giải quyêt được khâu yếu nhất đó là hồ sơ thủ tục, các cơ quan
chức năng cần có sự phối hợp tích cực trong việc hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện
hồ sơ theo trình tự nhà nước quy định.
Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ theo quy định của
nhà nước; để đảm bảo thực hiện tốt công tác này cần nâng cao trách nhiệm của chủ
đầu tư trong công tác quản lý vốn đầu tư đặc biệt là công tác lập báo cáo quyết toán.
Công tác quyết toán cần gắn với việc kiểm tra hồ sơ quyết toán công trình với
kiểm tra kế toán, xuất phát từ lý do báo cáo quyết toán công trình theo thực tế chỉ là
thước đo chính xác giá trị quyết toán thực tế. Nhiều đơn vị cố tình không tổ chức
hạch toán kế toán công trình nhằm làm cho các cơ quan chức năng không thể kiểm
tra kiểm soát cả về số lượng cũng như chất lượng vật tư sử dụng cho công trình.
Trước đây và hiện nay việc thẩm định quyết toán hầu như chỉ mới dựa trên cơ sở
báo cáo quyết toán của bên nhận thầu chưa chú trọng đến việc kiểm tra kế toán đối
với việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
Hiện nay công tác lập dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đã
có nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá trình lập dự toán. Đó là:
- Hoàn thiện, tuân thủ thời gian lập dự toán: Các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần
được bố trí thẩm định sớm hơn nữa tức là vào khoảng đầu quý 4 của năm kế hoạch.
- Quy trình lập, thẩm định dự toán: Các đề tài dự án sau khi thẩm nội dung sẽ
thẩm định kinh phí, số kinh phí được thẩm định phụ thuộc nhiều vào nội dung sẽ
thực hiện được duyệt.
- Cần phải xem xét đến hiệu quả của nhiệm vụ khoa học đối với tổng số chi
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
79
Thông qua giải pháp này sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn sự nghiệp khoa
học, thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định và theo yêu cầu cần thiết của các đơn vị
tham gia làm đề tài, dự án.
Công tác phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: phải đảm bảo
yêu cầu đúng đối tượng, định mức, mục đích và thời gian phân bổ. Dựa vào dự toán
đã được duyệt cho từng đơn vị tham gia đề tài, dự án theo kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm của UBND tỉnh giao.
Hoàn thiện việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ:
- Đảm bảo hiệu quả và công bằng trong chi tiêu; tạo ra các động cơ đúng đắn
trong việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học đối với các cơ quan, đơn vị
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học.
- Phát huy được tác dụng đòn bẩy tích cực của công cụ phân bổ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học. Định mức phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN phải
có tác dụng thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực cần được ưu tiên
phát triển hoặc cần phải hạn chế.
- Tiêu chí phân bổ phải hướng đến việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học gắn với đầu ra, kết quả (sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
được ứng dụng trong xã hội..).
- Thúc đẩy tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng
sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học; sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp khoa
học; góp phần đổi mới quản lý kinh phí trong khu vực sự nghiệp công; khuyến
khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển KTXH của tỉnh.
- Công tác thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Đây là công tác quan trọng trong việc quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học
và công nghệ. Cùng với việc hoàn thiện, đổi mới những quy định trong Luật NSNN
và các văn bản của các cơ quan tài chính nhà nước có liên quan nên công tác quyết
toán kinh phí sự nghiệp Khoa học cho các đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học cũng có nhiều thay đổi phù hợp.
Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán nguồn
kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ như sau:
80
- Thực hiện quyết toán trong các đơn vị tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa
học phải theo thực chi chứ không theo số cấp phát, phải dựa vào dự toán trong
thuyết minh dự án, phải rõ ràng và cụ thể chi tiết đối với từng mục.
- Hướng dẫn bộ hồ sơ chứng từ thanh toán ngay khi mới bắt đầu thực hiện đề tài,
dự án, nhằm tạo tính chủ động thu thập chứng từ trong quá trình thực hiện đề tài.
- Việc thẩm định quyết toán phải công khai thông báo kết quả cho từng đơn vị
để đảm bảo tính rõ ràng trong thực hiện quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ.
3.2.1.2 Công khai thu chi ngân sách, thu sự nghiệp của các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh
Về công tác quyết toán: Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý
tài chính. Bởi vì đánh gia đúng công tác quyết toán chính là đánh giá tổng quan hoạt
động thu – chi của đơn vị hằng năm có ý nghĩa rất quan trọng trong quán trình quản
lý tài chính. Cần phải nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính định
kỳ với đầy đủ các biểu mẫu theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Quyết toán phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị, rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý
tài chính cho những năm tiếp theo.
Về công tác công khai tài chính: cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế
chi tiêu nội bộ, đảm bảo tính công khai trong tài chính của đối với cán bộ, công
chức, viên chức của toàn Sở. Tăng cường tính trách nhiệm giải trình, công khai tài
chính, đây là khía cạnh quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Việc
tăng cường quản lý và công khai minh bạch tài chính không thể không kể dến công
khai hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là việc thu nhận và xử lý thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính một cách thường xuyên và liên tục. Cần thực hiện công
tác hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước, đồng thời cần xây dựng chế độ
định kì kế toán cung cấp những thông tin cho lãnh đạo cũng như cơ quan quản lý
các cấp để xem xét ra quyết định. Công tác này cần sự chính xác, minh bạch, rõ
ràng. Việc công khai tài chính trong đơn vị bao gồm các nội dung sau:
81
- Công khai dự toán, quyết toán hằng năm của đơn vị
- Công khai tiêu chuẩn định mức, chế độ chi tiêu để cán bộ, viên chức nắm
bắt kịp thời và thực hiện
- Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, dự
phòng ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm và khen thưởng cho cán
bộ, viên chức của đơn vị.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị
Quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao quát hết, ước lượng được
nguồn thu của đơn vị và các nội dung, định mức chi. Nguồn thu, mức thu, nguồn
chi và định mức chi phải được xây dựng cụ thể phù hợp với thực tế của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình. Ngoài định mức thu chi thì quy chế chi tiêu nội
bộ cũng phải xây dựng mức khoán chi hành chính hợp lý, định mức tiêu hao vật tư
của các loại trang thiết bị Khoa học và công nghệ, tài sản cố định, tài sản, thiết bị
chuyên môn,... một cách hợp lý. Quy chế chi tiêu nội bộ càng cụ thể, chi tiết và bao
quát được toàn bộ các chi tiêu thì quá trình quản lý chi tiêu càng dễ dàng, thuận lợi
góp phần đảm bảo tiết kiệm chi của đơn vị. Hiện nay, đơn vị đã có xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ quy định tiêu chuẩn cho một số khoản chi, tuy nhiên trong thực
tế khi triển khai áp dụng vẫn chưa thật sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, như là có
nhiều định mức chỉ dùng làm căn cứ để xây dựng kế hoạch nhưng trong quá trình
thực hiện, quản lý thì vận dụng linh hoạt để phù hợp với tình hình giá chi tiêu trên
thị trường. Do đó, đơn vị cần có chủ trương điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội
bộ cho phù hợp với tình hình chung (khoản chi tiếp khách, sửa chữa TSCĐ…) đảm
bảo những nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động
chuyên môn thường xuyên phù hợp với tính đặc thù trong lĩnh vực KH&CN nhưng
vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác QLTC.
+ Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong toàn đơn vị và nên
đưa ra công khai trong hội nghị CC-VC-LĐ đầu năm để toàn thể cán bộ công chức
82
trong toàn đơn vị có thể tham gia trao đổi ý kiến, và tranh thủ ý kiến đóng góp của
tổ chức công đoàn. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi
nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi hành
chính và tổ chức, phân công lao động cho hợp lý và có hiệu quả.
Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi cho từng nhóm chi,
nhận định thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi. Đây là bước khó khăn và phức tạp đòi
hỏi phải xác lập thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi vì đồng thời phải dành ra một
khoản "không tiên lượng trước”- quỹ dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp
có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi... Vì vậy, đơn vị cần phải:
+ Định mức tiêu hao các loại vật tư, thiết bị cho mỗi hoạt động và theo quy
chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.
+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất
lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả các mục tiêu đề ra của đơn vị. Từ đó rút kinh
nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp
3.2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kế toán, kiểm soát nội bộ
Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát tài chính của các cơ quan chức năng thì
việc thực hiện công tác tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị là rất cần thiết. Cơ sở để
đơn vị tự kiểm tra là quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ
xây dựng tốt thì công tác tự kiểm tra sẽ có hiệu quả, mọi khoản thu hoặc chi
không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ phải được điều chỉnh kịp thời. Nguyên
tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống thông tin kế toán cũng như việc tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ các đơn vị có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết. Nó đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, đúng với
chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính nói chung và chế độ, thể lệ kế toán
quy định nói riêng phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế. Tăng
cường công tác kiểm tra, soát tài chính các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa
học và Công nghệ nhằm khắc phục tình trạng là khi các đơn vị thu – chi xong
mới tiến hành kiểm tra, kiểm soát. Đối với cơ quan tài chính cấp trên, ngoài việc
tổ chức các hình thức cấp phát vốn một cách thích hợp phải tăng cường kiểm tra,
83
giám sát một cách thường xuyên. Trách nhiệm kiểm tra tài chính của cơ quan cấp
trên ở đây là Sở tài chính tỉnh Quảng Bình và Phòng tài chính – kế hoạch của
đơn vị chủ quản Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình khi kiểm tra công
tác thu chi tài chính của các đơn vị cấp dưới. Ngoài ra phải kiểm tra một cách
liên tục và có hệ thống tình hình thu, nhận và sử dụng kinh phí tại đơn vị được
cấp, sao cho mỗi khoản chi tiêu kinh phí vừa phải đảm baỏ đúng dự toán, đúng
tiêu chuẩn của chế độ chi NSNN hiện hành, góp phần nâng cao tính tiết kiệm và
hiệu quả trong công tác quản lý các khoản chi NSNN cho khoa học và công
nghệ. Xuất phát từ tình hình vừa qua, cơ quan tài chính mới thực hiện công tác
kiểm tra khi quyết toán kinh phí hằng năm vì vậy không có tác dụng ngăn ngừa
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính phát sinh nên trong
thời gian tới phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát qua mỗi nghiệp vụ cấp
phát kinh phí, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát theo định kì bằng việc thẩm
định và xét duyệt các báo cáo tài chính hằng tháng, hằng quý của các đơn vị sử
dụng kinh phí. Khi tăng cường kiểm tra của các cơ quan tài chính bên ngoài
không có nghĩa là hạ thấp vai trò kiểm soát nội bộ của cơ quan chủ quản là Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình mà kiểm soát nội bộ của chính đơn vị
này cũng phải được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm ta của
các cơ quan chức năng khác, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải thực hiện
nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán.
Trong lĩnh vực đầu tư XDCB, mua sắm tài sản cố định, cần từng bước chấn
chỉnh công tác kiểm tra, thanh tra đối với các chương trình, dự án đầu tư cho khoa
học và công nghệ. Việc tăng cường công tác này là hết sức cần thiết, giữ vững kỷ
cương trong lĩnh vực tài chính đầu tư, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có công trình dự
án phải chấp hành nghiêm chỉnh, đồng thời qua đó đánh giá được hiệu quả vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống kiểm tra kế toán và kiểm soát nội bộ như sau:
Thứ nhất, cần xây dựng kế hạch kiểm tra tài chính nội bộ. Trong kế hoạch
phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở
84
từng khâu công việc, đối tượng nội dung, thời gian kiểm tra. Việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra phải được thực hiện ngay từ đầu năm
Thứ hai, xác định đối tượng của công tác kiểm tra và địa điểm tiến hành kiểm
tra. Đối tượng chính của kiểm tra nội bộ là báo cáo kế toán, sổ sách kế toán, chứng
từ kế toán, tài sản và tình hình sử dụng tài sản. Căn cứ quá trình kiểm tra để đánh
giá đúng tình hình quản lý vốn và sử dụng tài sản của ngân sách đồng thời xác định
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, định kì phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, qua trình kiểm tra nếu
có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời.
3.2.1.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại các đơn vị
Một trong những cơ quan Nhà nước thực hiện giám sát Nhà nước có hiệu
quả là cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm
kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu báo cáo quyết toán của các cấp
ngân sách; kiểm soát hoạt động để xác nhận tính hiệu quả trong quản lý điều hành
ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ quan tài chính cấp trên ở đây là Sở Tài chính
tỉnh Quảng Bình thường xuyên thực hiện thanh tra, giám sát tình hình tài chính tại
các đơn vị, kiểm tra tính đúng đắn, xác thực của các khoản chi, tránh tình trạng chi
sai mục đích, làm giảm hiệu quả thu chi ngân sách của đơn vị. Bộ phận kế toán – tài
chính của Sở KH&CN cũng nên có nhiều buổi thanh tra, làm việc với tài chính của
các đơn vị trực thuộc Sở để theo dõi một cách sát sao tình hình thu chi ngân sách,
ngoài ngân sách của các đơn vị, các chính sách tài chính đang áp dụng để có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân lực – công nghệ
3.2.2.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Bước vào thế kỷ XXI, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại và sự bùng nổ các công nghệ cao, trong đó công nghệ thông tin là yếu tố quan
trọng có tác động sâu sắc đến toàn xã hội. Kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là
công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động
của con người. Đặc biệt, công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu
85
quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành kinh tế - xã
hội nói riêng. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình là một yêu cầu cấp bách nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tài chính của đơn vị, thúc
đẩy phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về phát triển toàn diện của
lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề sau:
- Phải sử dụng đồng nhất một phần mềm kế toán chung để dễ hoạt động và
quản lý.
- Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai đồng bộ việc
ứng dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống mạng
nội bộ, đưa phần mềm hỗ trợ quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
vào sử dụng cũng như nâng cấp, cải tiến phần mềm kế toán đang dùng, tích hợp
các phần mềm đang sử dụng tại đơn vị thành một hệ thống đồng bộ, tránh lãng
phí nguồn nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin. Ngoài việc nâng cấp
cải tiến phần mềm, thi cần có kế hoạch đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính. Bên cạnh đó, cần tuyển chọn một số cán bộ để đào tạo chuyên sâu về
tin học để phân tích hệ thống và quản lý có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý tài
chính thông qua mạng nội bộ của đơn vị.
3.2.2.2 Kiện toàn và nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
Yếu tố con người có vai trò cực kì quan trọng trong việc đảm bảo công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ.
Cần xây dựng tiêu chuẩn để lựa chọn những người có đủ năng lực, trình độ tham gia
vào bộ máy quản lý tài chính, ví dụ như: trình độ chuyên môn, khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý tài chính, khả năng xử lý vấn đề,...góp phần không
nhỏ vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực Khoa học
và Công nghệ tại Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
86
Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị Khoa học
và Công nghệ, nhất là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, thì đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc cũng như Sở phải có đẻ
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ rõ
rang các khoản thu chi từ các nguồn khác nhau.
Thời gian vừa qua, nhân sự đảm nhận công tác quản lý tài chính tại các đơn vị
Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ còn một số ít chưa
hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính, một số còn phải kiêm nhiệm
thêm các công việc khác của cơ quan, đơn vị nên phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng công việc đặt ra. Đội ngũ lãnh đạo của các đơn vị chỉ sâu về quản lý chuyên
môn Khoa học và công nghệ chưa thực sự sâu sát về vấn đề tài chính nên có phần
ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhất là trong hoạt động
Khoa học và công nghệ. Vì vậy, củng cố nâng cao chất lượng công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị Khoa học và Công nghệ cần chú trọng đến việc thường xuyên
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính nói chung, công tác kế toán nói riêng cho đội
ngũ cán bộ làm công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Trong thời gian tới, cần
tập trung rà soát, đánh giá khả năng nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ để có các
phương án sắp xếp thích hợp. Bên cạnh đó, hiện nay thì việc theo dõi các nguồn
thu, chi tài chính cho hoạt động KH&CN đều tổng hợp chung theo các hoạt động kế
toán, tài chính chung của cơ quan. Hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ phụ
trách tài chính mảng đề tài khoa học chỉ đơn thuần là chuyên ngành kế toán, kiến
thức về KH&CN còn hạn chế, việc nắm bắt, tìm hiểu về các chủ trương, chính sách
pháp luật về KH&CN trong nước và thế giới không được kịp thời. Công việc đơn
giản chỉ là theo dự toán của đề tài, nhiệm vụ được phê duyệt, xem khoản chi đó có
đúng mục lục đầu vào được chi đúng định mức không, đúng tiêu chuẩn, đúng thẩm
quyền không? Cũng như kiểm soát xem các khoản chi đó có đạt các kết quả đầu ra
theo cam kết không, có bị sử dụng sai mục đích không?
Do vậy, để thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình, vấn đề kiện toàn nhân lực quản lý tài chính
là yêu cầu quan trong và cấp thiết. Vấn đề này cần có những giải pháp sau:
87
Về số lượng, tại cơ quan chủ quản là Sở KH&CN và các trung tâm KH&CN
nên bố trí riêng rẽ ít nhất một cán bộ quản lý tài chính chung và một cán bộ quản lý
tài chính riêng cho các hoạt động KH&CN có kiến thức chuyên môn am hiểu về
lĩnh vực này, không nên đề bạt cán bộ kế toán cơ quan kiêm nhiệm.
Về chất lượng, ngoài yêu cầu trình độ chuyên môn kế toán cần đào tạo, bồi
dưỡng thêm kiến thức chuyên ngành về KH&CN, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, kiến thức ngoại ngữ để không những nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động của bộ phân quản lý nhà nước về KH&CN từ thành phố đến quận, huyện.
Đồng thời, cung cấp đầu tư trang thiết bị cho cán bộ quản lý tài chính.
88
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế gia
tăng đòi hỏi các quốc gia luôn phải đổi mới và phát triển KH&CN. Đối với Việt
Nam, trình độ KH&CN vẫn ở mức thấp. Một phần là do nguồn lực đầu tư còn hạn
chế, một phần là do hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư chưa được phát huy. Trong
khi đó, nguồn lực chủ yếu cho lĩnh vực này lại từ NSNN. Công tác quản lý tài chính
tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình là một yếu tố then chốt và hết sức
quan trọng đối vối sự nghiệp KH&CN của tỉnh nhà. Thời gian tới, bên cạnh việc tăng
cường hơn nữa nguồn lực đầu tư của NSNN cho khoa học và công nghệ cần thúc đẩy
mạnh mẽ sự tham gia của khu vực tư nhân. Đồng thời, phải thực hiện đổi mới một
cách căn bản các cơ chế chính sách về tài chính, quản lý kinh phí NSNN đầu tư cho
sự nghiệp KH&CN nhằm tăng cường hiệu quả của nguồn vốn chủ yếu này.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính tại Sở khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017 đã cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ
hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh; đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh. Nguồn
kinh phí được bố trí phù hợp cho mục đích nghiên cứu các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học, tập trung vào các chương trình phát triển kinh tế và văn hoá xã hội trọng
điểm của tỉnh cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH tỉnh nhà.
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế- xã hội của nước ta và tỉnh Quảng
Binh nói riêng, giai đoạn 2015 -2017, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
Các giải pháp đã dựa vào định hướng phát triển, định hướng quản lý tài chính và
khắc phục các mặt tồn tại trong việc tổ chức quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ ở địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay.
Qua nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ
Quảng Bình, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
89
Công tác quản lý tài chính hiện nay có những đặc điểm sau đây:
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý tài chính tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình và các đơn vị trực thuộc cần được được hoàn thiện
thêm, cần có thêm cán bộ chuyên trách quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trên toàn tỉnh (bao gồm kinh phí phân bổ cho Sở KH&CN, Trung tâm Tin học &
Thống kê KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KHCN, Trung tâm Kỹ thuật - Đo lường -Thử nghiệm, Trung tâm Tin học
VP UBND tỉnh, Trung tâm CNTT & Truyền thông) để công tác quản lý tài chính
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ nói riêng và công tác quản lý tài chính tại
Sở Khoa học và Công nghệ nói chung được hoàn thiện hơn đạt hiệu quả cao hơn.
- Về các cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách để quản lý tài chính nhất
là tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ chưa hoàn toàn hoàn thiện. Các
chuẩn mực về kế toán – tài chính đang được bổ sung, hoàn thiện để có thể thông
nhất với các chuẩn mực kế toán chung trên thế giới. Còn thiếu nhiều cơ chế, chính
sách để có thể thực hiện, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trong lĩnh vực
KH&CN. Trong cơ chế, chính sách hiện hành cũng còn thiếu các quy định, thông tư
hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện.
- Về công tác lập dự toán kinh phí: Công tác lập dự toán cơ bản thực hiện
đúng quy định tùy nhiên chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao, thuyết minh dự
toán còn sơ sài, dự toán của các đơn vị cơ sở chưa nêu được ưu nhược điểm trong
quá trình chấp hành dự toán năm trước, nêu kiến nghị và biện pháp khắc phục năm
kế hoạch. Sô dự toán vẫn chưa sát tình hình thực hiện, công tác lập dự toán vẫn
mang tính chất đối phó với cấp trên, chưa thực sự phát huy hết tác dụng của khâu
này trong quy trình tài chính.
- Về công thực hiện dự toán và sử dụng kinh phí: Về cơ bản, thực hiện dự toán
và sử dụng kinh phí thực hiện tương đối tốt theo quy định của luật NSNN và các
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cơ chế phân công phân cấp và quản lý điều hành ngân
sách hàng năm của tỉnh đã quy định tương đối cụ thể về nhiệm vụ quản lý điều hành
và cấp phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời gian qua việc thực hiện và dử dụng
90
kinh phí tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình đảm bảo đúng dự toán
được duyệt.
- Về công tác quyết toán: Công tác thẩm tra quyết toán tài chính trong những
năm qua nhìn chung còn chậm so với quy định nhất là trong công tác quyết toán sử
dụng kinh phí nghiên cứu KH&CN trên địa bàn tỉnh. Công tác quyết toán tài chính
rơi vào thời điểm cuối năm, do vậy, khối lượng công việc lớn, áp lực phải quyết
toán trước cuối năm tài chính khiến công tác kiểm tra chứng từ không được kỹ
càng, khả năng bỏ sót các sai phạm lớn.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2022, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu KT-XH đã đề ra, Sở KH&CN Quảng Bình cần phải đẩy mạnh hoạt
động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó, công tác quản lý nguồn tài
chính để có thể tranh thủ nguồn lực đầu tư cho KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng cần
phải được đổi mới.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trong những năm vừa qua, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần thực hiện tốt các nội dung quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN thuộc trách
nhiệm của chính quyền các cấp ở tỉnh Quảng Bình như sau:
2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên
- Thứ nhất, đối với Trung ương: cần hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý, bổ
sung, sửa đổi các quy định trong quản lý tài chính, ngân sách từ luật NSNN đến các
văn bản dưới luật đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của địa phương
trong quản lý tài chính, ngân sách. Trong đó cần thiết phải có quy định rõ ràng, chặt
chẽ hơn về quy trình lập dự toán ngân sách, nhất là quy trình về lập dự toán nghiên
cứu khoa học và công nghệ, cải tiến quy trình chi ngân sách; quy định rõ hơn về
trách nhiệm của thu trưởng đơn vị sử dụng ngân sách , cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan KBNN trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách, bổ sung các quy định trách
nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết toán đồng thời quy định rõ
về phân công phân cấp cho địa phương trong việc xây dựng định mức phân bổ ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới
91
- Thứ hai, Kiến nghị UBND tỉnh sớm giao dự toán kinh phí cho đơn vị trước
ngày 10 tháng 11 hàng năm. Đồng thời, cần tăng cường nguồn lực, bố trí kinh phí
cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng để khai thác có hiệu quả các ngồn lực vật chất, sớm đưa lĩnh khoa học và
công nghệ của tỉnh nhà phát triển nhanh chóng, có hiệu quả và trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các đơn vị khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
-Thứ ba đối với các cấp chính quyền tỉnh Quảng Bình cần quan tâm, chỉ đạo
sát sao hơn nữa trong công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ, cần đánh giá, góp ý một cách thẳng thắn, công khai vào các báo cáo liên quan
đến tình hình quản lý tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình và
các đơn vị trực thuộc nhằm xây dựng hệ thống quản lý tài chính trong nội bộ Sở
được hoàn thiện hơn.
- Thứ tư, cơ quan nhà nước cấp trên cần củng cố tăng cường đội ngũ làm công
tác quản lý tài chính trong ngành khoa học và công nghệ, cần bổ sung thêm lực
lượng làm công tác quản lý tài chính cho Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Bình để có thể thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí ở các đơn vị cơ sở. Đồng thời cần tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho kế toán Sở và các đơn vị cơ sở về
quản lý tài chính..
2.2. Cơ quan Tài chính các cấp
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị trực thuộc. Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng
cường QLNN đối với các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao. Thông qua công tác kiểm tra về tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành các
cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, có thể uốn nắn kịp thời những sai sót và giải quyết những vướng mắc
của đơn vị.
92
- Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm với các Bộ, ngành liên quan khác
về kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính hằng năm nhằm rút ra ưu nhược điểm
của cách thức quản lý tài chính nhằm khắc phục và không ngừng hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại đơn vị.
- Tổ chức đánh giá tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN có nhu
cầu kinh phí cho những nhiệm vụ cấp thiết nhưng chưa có nguồn kinh phí đảm bảo
từ các năm trước, nhu cầu kinh phí cho sự tăng trưởng của ngành trong thời gian tới
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, những thay đổi về chính sách
sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN, tình hình thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong các cơ quan, đơn vị... trên cơ sở đó xác định nhu cầu chi thực tương
đối của đơn vị, các lĩnh vực.
- Xây dựng định mức chi tiêu tài chính thống nhất cho các đơn vị trên địa bàn,
cần xem xét đến yếu tố đặc thù chuyên môn khoa học công nghệ để có những căn
cứ xây dựng cho hợp lý, có ý kiến thẩm định trong việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ tại đơn vị, thẩm định trong việc xây dựng dự toán chi khoa học công nghệ
khi mục chi này chiếm tỷ trong lớn nhất trong cơ cấu chi tài chính của Sở khoa học
và công nghệ tỉnh Quảng Bình và có thể dẫn đến nhiều sai phạm nhất.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Đặng Văn Du , TS Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân
sách nhà nước, Học viện Hành chính.
2. ThS. Phương Thị Hồng Hà (2006), Giáo trình Quản lý Ngân sách nhà nước,
NXB Hà Nội.
3. ThS. Trần Quang Huy (2015), Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ tại Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Đại học Quốc gia Hà Nội
4. TS. Hoàng Xuân Long (2012), Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa
học và công nghệ địa phương thời gian qua và những định hướng cho thời
gian tới , Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
5. TS. Đinh Thị Nga (2013), Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số
14/2013.
6. TS.Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản
Tài chính.
7. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn (2012), Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học
và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới Số 6.
8. ThS. Đoàn Vân Trường (2015), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho
hoạt động KH&CN tại tỉnh Hà Giang, Đại học Quốc gia Hà Nội
9. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Quảng Bình
10. Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
94
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (chị)
Tôi là học viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đang tiến hành nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình”. Kính mong anh (chị) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu
phỏng vấn này. Tôi cam kết những thông tin mà anh (chị) cung cấp chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn !
1. Giới tính
Nam
Nữ
2. Độ tuổi
20 – 30 tuổi
31 – 40 tuổi
41 – 50 tuổi
51 – 60 tuổi
3. Trình độ
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
4. Thời gian công tác tại đơn vị
Dưới 3 năm
Từ 3 năm đến 5 năm
Trên 5 năm đến 10 năm
Trên 10 năm
5. Vị trí đang làm
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng tài chính – kế hoạch
Phó phòng tài chỉnh – kế hoạch
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Khác (ghi rõ)…………………
95
6. Xin anh (chị) hãy cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các nội dung dưới
đây khi đánh giá công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Bình, bằng cách đánh dấu đễ diễn tả chính xác nhất mức độ anh (chị) cho là thích hợp .
1=Hoàn toàn không đồng ý
2=Không đồng ý
3=Không có ý kiến
4=Đồng ý
5= Rất đồng ý
TT
YẾU TỐ
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
1
2
3
4
5
I
Về bộ máy quản lý tài chính
Số lượng cán bộ làm công tác tài chính tại đơn vị là phù hợp
1
với khối lượng công việc đang làm
Đơn vị nên sử dụng mô hình quản lý tài chính: Trưởng
2
phòng Tài chính - kế hoạch kiêm nhiệm kế toán trưởng
Mỗi đơn vị trực thuộc Sở chỉ nên có một kế toán phụ trách
3
công tác tài chính
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
4
cho đội ngũ làm công tác tài chính được thực hiện thường
xuyên
II
1
2
3
4
5
Về công tác lập dự toán thu chi tài chính
Các biểu mẫu hướng dẫn nội dung lập dự toán dễ hiểu. Các
5
mục, định mức lập dự toán rõ ràng, dễ thực hiện
Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo đúng
6
quy định, tiến độ đặt ra
7
Việc lập dự toán ít phải chỉnh sửa, bổ sung
Về thực hiện dự toán, quản lý và sử dụng các nguồn kinh
1
2
3
4
5
III
phí
8
Việc phân bổ dự toán được thực hiện đúng theo tiến độ
Nguồn kinh phí phân bổ cho đơn vị chênh lệch lớn so với dự
9
toán
96
Việc triển khai các nguồn thu khác tại đơn vị là đa dạng,
10
hiệu quả.
Cơ cấu chi giữa các nhóm chi thường xuyên (chi thanh toán
11
cá nhân; chi hàng hóa dịch vụ, chi mua sắm, sữa chữa; chi
khác) như hiện nay là hợp lý
Chi mua sắm, xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định Nhà
12
nước về chỉ định thầu
13
Các khoản chi được thực hiện chặt chẽ, tuân theo quy trình
Thực hiện chi tiêu tài chính theo quy chế chi tiêu nội bộ mà
14
đơn vị tự xây dựng căn cứ vào các quy định của Nhà nước
Việc cấp kinh phí nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài
15
nghiên cứu khoa học theo quy trình, quy định của Nhà nước
V
1
2
3
4
5
Về công tác quyết toán tài chính
Chứng từ thu chi của đơn vị đươc lập rõ ràng, chính xác ,
16
đúng yêu cầu đặt ra
Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo quyết toán hàng năm theo
17
đúng quy định
Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đáp
18
ứng được yêu cầu quản lý
Quy định về trích lập các quỹ tại các đơn vị như hiện nay là
19
phù hợp với uy định của Nhà nước
Về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá quản lý tài
VI
1
2
3
4
5
chính
Công tác thanh tra, kiểm tra phản ánh đúng thực tế, giúp đơn
20
vị chấn chỉnh kịp thời những sai sót
Công tác kiểm tra tài chính hỗ trợ tốt công tác quản lý tài
21
chính hiệu quả
Thực hiện các nội dung kiểm tra nội bộ chính xác, tuân thủ
22
theo đúng quyết định kiểm tra
8. Những đề xuất của anh (chị) nhằm nâng cao việc hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới
97
PHỤ LỤC 02
Frequency Table
Statistics
Giới tinh
Độ tuổi
Tình độ
Thời gian công tác Vị trí việc làm
Valid
36
36
36
36
36
N
Missing
0
0
0
0
0
Giới tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
26
72.2
72.2
72.2
Nam
10
27.8
100.0
27.8
Nữ
Valid
36
100.0
100.0
Total
Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
13.9
13.9
13.9
5
20-30 tuổi
38.9
25.0
25.0
9
31-40 tuổi
86.1
47.2
47.2
17
41-50 tuổi
Valid
100.0
13.9
13.9
5
51-60 tuổi
36
100.0
100.0
Total
Trình độ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
5.6
2
5.6
5.6
Cao đẳng
66.7
22
61.1
61.1
Đại học
Valid
100.0
12
33.3
33.3
Sau đại học
Total
36
100.0
100.0
Thời gian công tác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
13.9
13.9
13.9
5
Dưới 3 năm
47.2
33.3
33.3
12
Từ 3 năm đến 5 năm
88.9
41.7
41.7
15
Trên 5 năm đến 10 năm
Valid
100.0
11.1
11.1
4
Trên 10 năm
Total
100.0
100.0
36
98
Vị trí việc làm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
13.9
5
13.9
13.9
Giám đốc
36.1
8
22.2
22.2
Phó giám đốc
Trưởng phòng tài chính - kế
50.0
5
13.9
13.9
toán
63.9
5
13.9
13.9
Phó phòng tài chính - kế toán
Valid
77.8
5
13.9
13.9
Kế toán trưởng
86.1
3
8.3
8.3
Kế toán viên
100.0
5
13.9
13.9
Thủ quỹ
Total
36
100.0
100.0
Bo máy quản lý 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
13.9
5
13.9
13.9
Không đồng ý
91.7
28
77.8
77.8
Không có ý kiến
97.2
2
5.6
5.6
Đồng ý
Valid
100.0
1
2.8
2.8
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Bo máy quản lý 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
11.1
11.1
4
11.1
Không có ý kiến
52.8
63.9
19
52.8
Đồng ý
Valid
36.1
100.0
13
36.1
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
Bộ máy quản lý 3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
38.9
38.9
14
38.9
Không đồng ý
61.1
100.0
22
61.1
Bình thường
Valid
Total
100.0
36
100.0
99
Bộ máy quản lý 4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.8
2.8
1
2.8
Không có ý kiến
27.8
30.6
10
27.8
Đồng ý
Valid
69.4
100.0
25
69.4
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
Lập dự toán 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
13.9
13.9
5
13.9
Không có ý kiến
72.2
86.1
26
72.2
Đồng ý
Valid
13.9
100.0
5
13.9
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
Lập dự toán 2
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
22.2
22.2
22.2
8
Không có ý kiến
69.4
91.7
69.4
25
Đồng ý
Valid
8.3
100.0
8.3
3
Rất đồng ý
Total
100.0
100.0
36
Lập dự toán 3
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
11.1
11.1
11.1
4
Không có ý kiến
75.0
86.1
75.0
27
Đồng ý
Valid
13.9
100.0
13.9
5
Rất đồng ý
Total
100.0
100.0
36
100
Thực hiện dự toán 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3
8,3
8.3
8,3
Không có ý kiến
18
50.0
58.3
50.0
Đồng ý
15
41.7
100.0
41.7
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Thực hiện dự toán 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
12
33.3
33.3
33.3
Hoàn toàn không đồng ý
24
66.7
100
66.7
Không đồng ý
Valid
Total
36
100.0
100.0
Thực hiện dự toán 3
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
19.4
19.4
7
19.4
Không có ý kiến
58.3
77.8
21
58.3
Đồng ý
Valid
22.2
100.0
8
22.2
Rất đồng ý
Total
100.0
100.0
36
Thực hiện dự toán 4
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
13.9
13.9
5
13.9
Không có ý kiến
55.6
69.4
20
55.6
Đồng ý
Valid
30.6
100.0
11
30.6
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
101
Thực hiện dự toán 5
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
8.3
3
8.3
8.3
Không có ý kiến
63.9
20
55.6
55.6
Đồng ý
Valid
100.0
13
36.1
36.1
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Thực hiện dự toán 6
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
13.9
5
13.9
13.9
Không có ý kiến
75.0
22
61.1
61.1
Đồng ý
Valid
100.0
9
25.0
25.0
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Thực hiện dự toán 7
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
13.9
5
13.9
13.9
Không có ý kiến
66.7
19
52.8
52.8
Đồng ý
Valid
100.0
12
33.3
33.3
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Thực hiện dự toán 8
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8.3
3
8.3
8.3
Không có ý kiến
61.1
19
52.8
52.8
Đồng ý
Valid
100.0
14
38.9
38.9
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
102
Quyết toán 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
13.9
13.9
5
13.9
Không có ý kiến
55.6
69.4
20
55.6
Đồng ý
Valid
30.6
100.0
11
30.6
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
Quyết toán 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
16.7
16.7
6
16.7
Không có ý kiến
55.6
72.2
20
55.6
Đồng ý
Valid
27.8
100.0
10
27.8
Rất đồng ý
Total
100.0
100.0
36
Quyết toán 3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
19.4
19.4
7
19.4
Không có ý kiến
72.2
52.8
19
52.8
Đồng ý
Valid
100.0
27.8
10
27.8
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
Quyết toán 4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
8.3
8.3
3
8.3
Không có ý kiến
66.7
58.3
21
58.3
Đồng ý
Valid
100.0
33.3
12
33.3
Rất đồng ý
Total
100.0
36
100.0
103
Kiểm tra 1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
22.2
22.2
22.2
8
Không có ý kiến
50.0
72.2
50.0
18
Đồng ý
Valid
27.8
100.0
27.8
10
Rất đồng ý
Total
100.0
100.0
36
Kiểm tra 2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
8
22.2
22.2
22.2
Không có ý kiến
18
50.0
72.2
50.0
Đồng ý
Valid
10
27.8
100.0
27.8
Rất dồng ý
Total
100.0
100.0
36
Kiểm tra 3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
9
25.0
25.0
25.0
Không có ý kiến
18
50.0
75.0
50.0
Đồng ý
Valid
9
25.0
100.0
25.0
Rất đồng ý
Total
36
100.0
100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
.560
2.97
36
5
2
Bo máy quản lý 1
.649
4.25
36
5
3
Bo máy quản lý 2
.494
2.61
36
3
2
Bộ máy quản lý 3
.535
4.67
36
5
3
Bộ máy quản lý 4
.535
4.00
36
5
3
Lập dự toán 1
.543
3.86
36
5
3
Lập dự toán 2
.506
4.03
36
5
3
Lập dự toán 3
.815
4.28
36
5
3
Thực hiện dự toán 1
.615
1.72
36
4
1
Thực hiện dự toán 2
.654
4.03
36
5
3
Thực hiện dự toán 3
.655
4.17
36
5
3
Thực hiện dự toán 4
104
3
5
4.28
.615
36
Thực hiện dự toán 5
3
5
4.11
.622
36
Thực hiện dự toán 6
3
5
4.19
.668
36
Thực hiện dự toán 7
3
5
4.31
.624
36
Thực hiện dự toán 8
3
5
4.17
.655
36
Quyết toán 1
3
5
4.11
.667
36
Quyết toán 2
3
5
4.08
.692
36
Quyết toán 3
3
5
4.25
.604
36
Quyết toán 4
3
5
4.06
.715
36
Kiểm tra 1
3
5
4.06
.715
36
Kiểm tra 2
3
5
4.00
.717
36
Kiểm tra 3
36
Valid N (listwise)
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
%
36
Valid
100.0
Cases
0
Excludeda
.0
36
Total
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.219
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
11.53
.828
.366
-.224a
Bo máy quản lý 1
10.25
1.050
.032
.295
Bo máy quản lý 2
11.89
1.302
-.028
.324
Bộ máy quản lý 3
9.83
1.114
.101
.182
Bộ máy quản lý 4
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability
model assumptions. You may want to check item codings.
105
Case Processing Summary
N
%
Valid
36
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
36
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.830
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
7.89
.844
.756
.695
Lập dự toán 1
8.03
.885
.679
.775
Lập dự toán 2
7.86
.980
.635
.816
Lập dự toán 3
Case Processing Summary
N
%
Valid
36
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
36
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.692
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
26.81
.180
.721
7.418
Thực hiện dự toán 1
29.36
-.262
.783
9.494
Thực hiện dự toán 2
27.06
.661
.596
6.283
Thực hiện dự toán 3
26.92
.533
.628
6.650
Thực hiện dự toán 4
26.81
.595
.616
6.618
Thực hiện dự toán 5
26.97
.511
.635
6.828
Thực hiện dự toán 6
26.89
.509
.633
6.673
Thực hiện dự toán 7
26.78
.517
.634
6.806
Thực hiện dự toán 8
106
Case Processing Summary
N
%
Valid
36
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
36
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.808
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
12.44
2.540
.666
.740
Quyết toán 1
12.50
2.543
.645
.750
Quyết toán 2
12.53
2.371
.709
.717
Quyết toán 3
12.36
2.980
.487
.820
Quyết toán 4
Case Processing Summary
N
%
Valid
36
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
36
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.847
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
8.06
1.597
.787
.716
Kiểm tra 1
8.06
1.825
.618
.877
Kiểm tra 2
8.11
1.644
.746
.757
Kiểm tra 3
107