VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGUYÊN HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách công

Mã số: 9 34 04 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lợi

Hà Nội - 2023

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4

4. Phương pháp và lý thuyết nghiên cứu ........................................................... 4

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án .. …………………………...8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 9

7. Cơ cấu của luận án ...................................................................................... 10

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............ 11

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đề tài ................... 11

1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài ... 23

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 26

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ .................................................... 27

2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 27

2.2. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế ................................................. 39

2.3. Tinh giản biên chế .................................................................................... 40

2.4. Tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ....................................................... 46

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 55

2.6. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam qua

các thời kỳ và một số địa phương ................................................................... 58

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 67

Chương 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN

BIÊN CHẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................ 68

3.1. Tổng quan Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến

thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................................................... 68

3.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM ............... 82

3.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố

Hồ Chí Minh .................................................................................................... 94

3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố

Hồ Chí Minh .................................................................................................... 99

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 112

Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỐT HƠN,

ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................................... 113

4.1. Quan điểm, định hướng của Đảng về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế ......................................................................................................... 113

4.2. Một số vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

đến năm 2030 ................................................................................................ 114

4.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn

đến năm 2030 ................................................................................................ 120

4.4. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tốt hơn, đến năm 2030 .................................................................... 156

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ................................................................................ 159

KẾT LUẬN .................................................................................................. 161

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ ............................................................................................ 164

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 165

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 180

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH TW: Ban Chấp hành Trung ương

CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức

CBCC: Cán bộ, công chức

HĐND: Hội đồng nhân dân

UBND: Ủy ban nhân dân

HĐLĐ: Hợp đồng lao động

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

QPPL: Quy phạm pháp luật

BHXH: Bảo hiểm xã hội

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động ...................... 29

Bảng 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn TP. HCM Giai đoạn 2016 – 2022 .... 69

Bảng 3.2. Biểu đồ tỷ trọng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 ....... 71

Bảng 3.3. Bảng so sánh một số chỉ tiêu 5 thành phố trực thuộc trung ương

năm 2021 ........................................................................................ 71

Bảng 3.4. Bảng so sánh một số chỉ tiêu TP. HCM với một số các tỉnh

năm 2021 ........................................................................................ 72

Bảng 3.5. Thống kê số lượng UBND, HĐND của Tp. HCM Giai đoạn

2016 – 2020 .................................................................................... 73

Bảng 3.6. Thống kê số lượng UBND, HĐND, giai đoạn Tp. HCM thực hiện

tổ chức chính quyền đô thị, từ tháng 01/2021 đến nay .................. 75

Bảng 3.7. Thống kê trình độ học vấn của CBCCVC Thành phố ................... 79

Bảng 3.8. Bảng thống kê đơn vị hành chính cấp xã của 05 huyện ............... 106

Bảng 3.9. Bảng thống kê quy mô dân số của 05 huyện ................................ 106

Bảng 4.1. Thống kê số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương

Từ tháng 4/1975 - nay .................................................................. 124

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề thiết yếu, luôn được các

nước trên thế giới coi trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước,

mang lại lợi ích cho người dân. Việt Nam hiện nay đang tiến hành mạnh mẽ

với mục tiêu xây dựng một nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, phục vụ

nhân dân thay vì nền hành chính quan liêu bao cấp; trong đó, việc đổi mới,

sắp xếp thu gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn

với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

(CBCCVC) là một nhiệm vụ rất quan trọng.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,

đường lối, chính sách, pháp luật và kiên trì, kiên quyết thực hiện chính sách

tinh giản biên chế như: Năm 1987, thực hiện chủ trương của Đảng, Hội đồng

Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 227/QĐ - HĐBT về việc sắp xếp lại tổ

chức, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp. Năm 2007, Chính

phủ đã ban hành Nghị định 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế, đánh

dấu một bước phát triển, tạo cơ sở pháp lý vững chắc hơn cho việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Năm 2015, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 39 -

NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, CCVC. Thực hiện

chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản QPPL như Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế, Nghị định 113/2018/NĐ-CP,

Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP và nhiều thông tư

hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Quan

điểm này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc XIII “Xây

dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng

Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế,

nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC”[52].

1

Tuy nhiều lần triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nhưng

thực tiễn cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế như: Tinh giản biên chế hầu như

giải quyết một cách thụ động, chủ yếu mang tính cơ học, chưa đạt mục tiêu đề

ra nhằm sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC không đủ

năng lực, trình độ, gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC;

quá trình tổ chức thực thi chính sách còn bất cập như một số cán bộ, công

chức nhận thức chưa đầy đủ về chính sách, công tác xây dựng kế hoạch triển

khai thực hiện chính sách có nơi chưa chủ động, việc phân công, phối hợp

giữa các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng; công tác kiểm tra, giám sát thực thi

chính sách có chỗ chưa được thường xuyên... Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế được tiến hành triển khai thực hiện trong cả nước, có ảnh hưởng sâu

rộng trong toàn thể trong các cơ quan, đơn vị, đụng chạm đến quyền lợi, tâm

tư của CBCCVC; cần có cách làm phù hợp, có kế hoạch cụ thể, thực hiện theo

lộ trình rõ ràng, bên cạnh đó cần có những cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm

nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn,

hoạt động hiệu quả. Hiện nay, một mặt, chính sách, cách làm và chất lượng,

hiệu quả tinh giản biên chế từ phía chủ thể là các cơ quan, đơn vị có vấn đề,

nên kết quả tinh giản không đạt mục tiêu; nhưng mặt khác, hiện tượng nhân

lực chất lượng cao trong biên chế bỏ khu vực công lại đang gia tăng một cách

đáng lo ngại. Chính vì thế, rất cần có sự tham gia vào cuộc của nhiều bên,

trong đó có sự đóng góp quan trọng của giới khoa học, trong việc nghiên cứu

vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam, cần những nghiên

cứu trường hợp, chú trọng công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá việc thực hiện

chính sách nhằm khuyến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chính

sách tinh giản bên chế tốt hơn cho các giai đoạn tiếp theo.

Tp. HCM là một đô thị đặc biệt, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa

và giáo dục quan trọng nhất ở Việt Nam, có quy mô và mật độ dân số đông so

với cả nước, có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam; tuy chỉ

2

chiếm khoảng 0,6% diện tích cả nước và 8,34 % dân số của Việt Nam nhưng

trong nhiều năm, thành phố đóng góp khoảng hơn 20,5 % tổng sản phẩm

GDP của cả nước. Đặc biệt, Tp. HCM được Trung ương tin tưởng giao cho

thực hiện chính quyền đô thị đầu tiêu trong cả nước, không qua giai đoạn thí

điểm. Trong bối cảnh Thành phố thực hiện chính quyền đô thị, thì việc thực

thi chính sách tinh giản biên chế càng cần phải có những giải pháp phù hợp.

Chính vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, nghiên cứu trường hợp thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, với đề

tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí

Minh” với mong muốn đóng góp một phần lý luận và bài học thực tiễn vào

phục vụ công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và phát triển đất nước.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Tìm ra các vấn đề còn hạn chế trong thực hiện

chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn

2015 – 2021; cung cấp thêm căn cứ khoa học, khuyến nghị các giải pháp, đề

xuất nhằm góp phần cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói

riêng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết

những nhiệm vụ cụ thể sau:

Luận giải, hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên

chế ở Việt Nam.

Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Thành phố Hồ Chí Minh; những vấn đề bất cập, hạn chế, xác định nguyên nhân

khách quan và chủ quan gây ra những hạn chế trong thực hiện chính sách.

Khái quát những vấn đề đặt ra trong thời gian tới từ thực tiễn thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm tại

một số địa phương và quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Việt Nam qua các thời kỳ. Luận án khuyến nghị một số giải pháp cho Việt

3

Nam nói chung và cho Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nhằm thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên

chế tại Thành phố Hồ Chí Minh, quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên

chế tại Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

một số địa phương.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sâu giai đoạn

2015 - 2021, từ khi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế ban

hành, Nghị quyết Trung ương XII về việc tăng cường thực hiện chính sách

tinh giản biên chế; đồng thời để có cái nhìn tổng thể, luận án tóm lược cơ bản

kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các giai đoạn trước, làm cơ

sở đề xuất giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2030.

- Về không gian: Nghiên cứu trường hợp cụ thể việc thực hiện chính

sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh và kinh nghiệm thực hiện

chính sách tinh giản biên chế của một số địa phương khác như Thành phố Hà

Nội, thành phố Cần Thơ.

Giới hạn: Do hạn chế về thời gian, Luận án nghiên cứu sâu về thực hiện

chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 đối với cán bộ, công chức

trong hệ thống cơ quan hành chính, tinh giản biên chế viên chức tại các đơn vị

sự nghiệp công lập của cấp Thành phố; luận án không nghiên cứu việc tinh

giản biên chế của hệ thống các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội,

không nghiên cứu tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức cấp phường, xã.

4. Phương pháp và lý thuyết nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận:

Luận án sử dụng chủ nghiã duy vật biện chứng, chủ nghiã duy vật lịch

4

sử, chủ nghĩa lịch sử đảng làm phương pháp luận trong việc nghiên cứu nội

dung của luận án. Chính sách tinh giản biên chế được đặt trong môi trường,

giai đoạn lựa chọn, với các mối quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua

lại của môi trường chính trị, xã hội, đường lối của Đảng...Các giải pháp, kiến

tinh giản biên chế giai đoan 2015 – 2021 và dự báo về bối cảnh của giai đoạn

nghị được xây dựng trên cơ sở hạn chế, vướng mắc trong thực hiện chính sách

tiếp theo.

* Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài: Luận án sử dụng cách tiếp cận từ khoa

học chính sách công để phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề đặt ra.

* Các phương pháp nghiên cứu khoa học

- Thu thập thông tin gián tiếp (thông tin thứ cấp): Nghiên cứu tài liệu,

thu thập thông tin qua các nguồn có sẵn như các văn kiện, tài liệu, nghị quyết,

văn bản của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành ở Trung ương, các công trình

nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn

thể, tổ chức liên quan đến lĩnh vực tinh giản biên chế. Phương pháp nghiên cứu

này được áp dụng chủ yếu ở chương 1 và 2 của luận án.

- Thu thập thông tin trực tiếp (thông tin sơ cấp): Thu thập thông tin trực

tiếp từ các đối tượng liên quan như công chức Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân

Thành phố, công chức các quận, huyện, các chuyên gia, nhà khoa học.

+) Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan như các chuyên gia,

nhà khoa học: phỏng vấn lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Vụ Địa phương (các nhà

quản lý theo dõi địa bàn các tỉnh, thành phố, có nhiều kinh nghiệm quản lý

nhà nước nói chung và liên quan đến chính sách tinh giản biên chế nói riêng

qua các thời kỳ) tại trụ sở cơ quan Cục Hành chính – Quản trị II, Văn phòng

Chính phủ, tại Viện Khoa học xã hội Đông Nam Bộ, nhà nghiên cứu khoa học

có đề tài liên quan đến chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử

dụng trong Chương 4.

5

+) Thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với công chức của

Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc Hội (các cơ quan tại Thành phố Hồ

Chí Minh), công chức Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh, công chức Quận

10, vào thời gian từ tháng 4/2023 – 6/2023. Kết quả điều tra bằng bảng hỏi

nhằm bổ sung, củng cố, tăng cường cơ sở lý luận cho nhận định của NCS qua

nghiên cứu tài liệu thứ cấp, về những vấn đề hạn chế trong thực hiện chính

sách tinh giản biên chế; nhằm đưa ra những khuyến nghị các giải pháp thực

hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2030 tại Chương 4.

- Phương pháp phân tích: (1) phân tích kết cấu – chức năng, sử dụng trong

phân tích thực hiện chính sách tinh giản biên chế có tính hệ thống tại Việt Nam

qua các giai đoạn, phân tích việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một

số tỉnh, thành phố và tại Thành phố Hồ Chí Minh, được sử dụng trong các

chương 2, chương 3 của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội

dung liên quan đến chủ đề luận án; (2) Phân tích lợi ích các bên liên quan,

dùng để phân tích quyền lợi, thái độ, sự hợp tác của các bên liên quan trong

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đây là những yếu tố có ảnh

hưởng trực tiếp đến việc thực thi chính sách, phương pháp này chủ yếu sử

dụng trong Chương 3.

- Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các số liệu, các nghiên cứu về tinh

giản biên chế thành một hệ thống để có cái nhìn tổng thể về thực chất vấn đề,

mối quan hệ giữa các bên liên quan trong thực hiện chính sách tinh giản biên

chế tại Việt Nam nói chung, tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; phương

pháp này được sử dụng tại Chương 1, Chương 2, Chương 4.

- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu đã thu thập nhằm phục vụ

cho quá trình phân tích dữ liệu, số liệu thống kê cụ thể làm căn cứ để giải thích

các vấn đề liên quan, phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 3.

- Phương pháp so sánh: So sánh một số tiêu chí của một số Thành phố

trực thuộc Trung ương, một số tỉnh và quận, huyện với nhau, trên cơ sở đó để

6

luận giải những vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế.

- Phương pháp dự báo: Để dự báo xu hướng xây dựng chính sách và

thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong giai đoạn tiếp theo; làm căn cứ

kiến nghị, đề xuất các giải pháp trong thời gian tới cho phù hợp. Phương pháp

này được sử dụng trong Chương 4.

- Phương pháp khái quát hóa: Đi từ cái riêng là trường hợp cụ thể thực

trạng thực hiện chính sách tinh giản tại Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm

thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số tỉnh, thành phố, qua đó phát

hiện ra các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, làm

căn cứ khái quát hóa, kiến nghị, đề xuất giải pháp thực thi chính sách tinh

giản biên chế cho Việt Nam tốt hơn trong thời gian đến 2030, luận án sử dụng

phương pháp này tại Chương 3 và Chương 4.

4.2. Lý thuyết nghiên cứu

* Câu hỏi nghiên cứu

- Nhóm câu hỏi về chính sách tinh giản biên chế: Chính sách tinh giản

biên chế ở Việt Nam đã có chưa? Nội dung chính sách tinh giản biên chế là gì?

Chính sách tinh giản biên chế giai đã phù hợp chưa? Cần sửa đổi, bổ sung nội

dung gì?

- Nhóm câu hỏi về thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam có những giai đoạn nào? Việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 -

2021 như thế nào, đã đạt mục tiêu chưa? Cần có giải pháp nào cho Việt Nam

nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng để thực hiện chính sách tinh

giản biên chế tốt hơn, trong thời gian đến 2030?

* Lý thuyết nghiên cứu: Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử

dụng một số lý thuyết liên quan đến chính sách công như:

7

Lý thuyết về đánh giá chính sách: Đánh giá chính sách là một hoạt động

thường xuyên, liên tục trong một quá trình, được tiến hành ở hai thời điểm

quan trọng là đánh giá trước và đánh giá sau. Đánh giá trước hướng đến việc

xem xét tác động dự kiến của chính sách. Đánh giá sau là việc xem xét các tác

động của chính sách, tập trung vào kết quả đạt được chính là đầu ra của chính

sách. Tác giả vận dụng lý thuyết này để đánh giá kết quả việc thực hiện chính

sách tinh giản biên chế theo tiêu chí đạt mục tiêu chính sách, kết quả các giải

pháp thực hiện nội dung chính sách.

Lý thuyết phân tích thực hiện chính sách công: Áp dụng phân tích việc

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, từ đó tìm ra những vấn đề

tích cực và hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách.

Lý thuyết hoạch định chính sách công. Hoạch định chính sách công là

một quy trình gồm các bước để tạo ra một chính sách được mong đợi của

nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội, để tạo ra chính sách tốt cần có sự

hoạch định chính xác ngay từ đầu. Lý thuyết này được sử dụng vào phần

Chương 4, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

* Giả thuyết nghiên cứu

Chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam đã được triển khai thực hiện

nhiều lần, nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế, tinh giản

chủ yếu mang tính cơ học, chưa giải quyết được bài toán tinh lọc CBCCVC

và chưa gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức.

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án

Nghiên cứu thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp.

HCM, luận án hướng đến những điểm mới quan trọng như:

Thứ nhất: Luận án làm rõ khái niệm về biên chế, chính sách tinh giản

biên chế, phân tích sâu về chính sách, khẳng định được ý nghĩa, vai trò quan

8

trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ thống chính

sách quốc gia. Luận án đưa ra những lý luận mới trên quan điểm, cách nhìn

nhận của khoa học chính sách công và quan điểm nhìn nhận của tác giả.

Thứ hai: Luận án phân tích thực trạng vấn đề thực thi chính sách tinh giản

biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh; tìm ra những hạn chế, bất cập trong thực

thi chính sách, đánh giá việc thực thi chính sách; Luận án có những đánh giá về

thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh trên góc độ

nhìn nhận về mục tiêu chính sách, các hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách

một cách khoa học, đây là một điểm mới, đóng góp khoa học cho ngành chính

sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng.

Thứ ba: Trên cơ sở thực trạng Thành phố Hồ Chí Minh và từ kinh nghiệm

thực thi chính sách của một số địa phương; luận án khuyến nghị những giải pháp

mới, khoa học, nhằm khắc phục những hạn chế trong thực thi chính sách, giai

đoạn 2015 - 2021 và góp phần để việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại

Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tốt hơn, đến năm 2030

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

* Ý nghĩa lý luận: Luận án hệ thống khái quát các vấn đề lý luận về

thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách công từ quan điểm chính

sách công; những lý thuyết này sẽ bổ sung vào hệ thống lý luận chính sách

công ở Việt Nam, đóng góp hệ thống lý luận cụ thể hơn về chính sách tinh

giản biên chế ở Việt Nam.

* Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án bổ sung nguồn tài liệu tham

khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công, chính sách

tinh giản biên chế. Luận án có thể được sử dụng như một tài liệu phục vụ cho

các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý trong triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị. Việc áp dụng các cơ chế,

chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh có thể làm bài học

áp dụng cho các thành phố trực thuộc trung ương.

9

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu

và tài liệu tham khảo. Luận án được chia thành 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành

phố Hồ Chí Minh.

Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

10

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đề tài

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế

trong đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả

* Các công trình nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức

bộ máy hệ thống chính trị. Các nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện

hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm xây dựng

tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả như:

Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ

máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII,

Tạp chí Cộng sản. Tác giả đã đánh giá trong những năm qua, pháp luật về tổ

chức bộ máy ngày càng được đổi mới, hoàn thiện hơn. Để cụ thể hóa Hiến

pháp 2013, Quốc hội đã ban hành khoảng 20 đạo luật quy định cụ thể về bộ

máy nhà nước, bộ máy nhà nước đã được sắp xếp tinh gọn, hợp lý hơn; tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít bất cập, hạn chế, cần khắc phục.

Tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện, trong đó tập trung nghiên cứu, sửa

đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy, sửa đổi

bổ sung Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn

thi hành; xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công

chức, viên chức làm cơ sở để xác định đối tượng tinh giản biên chế [76].

Nguyễn Ngọc Ánh, Xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ trong thời

kỳ mới, Tạp chí Xây dựng Đảng. Tác giả đánh giá qua hơn 30 năm đổi mới,

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đề án liên quan đến

công tác cán bộ. Chính sách cán bộ đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên vẫn chưa

theo kịp yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới. Tác

giả đã nêu một số giải pháp về chính sách cán bộ trong thời gian tới, trong đó

nhấn mạnh việc cải cách tiền lương trên cơ sở làm tốt công tác tinh giản bộ

11

máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế, trả lương đúng giá trị lao động theo

vị trí việc làm [3].

* Các nghiên cứu về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:

Nguyễn Văn Đọc, Nhất thể hóa, tinh gọn bộ máy Đảng và chính quyền,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở tỉnh Quảng

Ninh, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đánh giá trong thời gian qua, thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước, tỉnh

Quảng Ninh đã có những chỉ đạo sát sao trong việc triển khai thực hiện sắp

xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn bộ máy Đảng và chính quyền; đồng thời

thực hiện tinh giản biên chế như nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo đảng,

chính quyền; tinh gọn bộ máy trong cơ quan đảng, đoàn thể, cơ quan hành

chính; tinh gọn bộ máy trong các đơn vị sự nghiệp công lập; cơ bản đã cho

kết quả tốt. Tuy nhiên tỉnh còn một số khó khăn như: việc nhất thể hóa chức

danh là công tác cán bộ, cần phải tìm được cán bộ có năng lực, có phẩm chất

chính trị và phải thực hiện đồng bộ từ trên xuống; đối với hợp nhất cơ quan là

mô hình mới nên hệ thống văn bản, quy chế thực hiện chưa được đầy đủ,

chuẩn hóa, cơ chế quản lý, sử dụng biên chế giữa khối đảng và khối chính

quyền vẫn còn bất cập, thiếu thống nhất...Tác giả đã kiến nghị trong thời gian

tới, đề nghị Trung ương quy định và hướng dẫn cấp ủy địa phương xây dựng

và ban hành các quy định thực hiện quản lý thống nhất biên chế của hệ thống

chính trị; hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý công chức, để tạo sự

thống nhất, liên thông trong việc bố trí, điều động công chức giữa cơ quan

đảng và cơ quan chính quyền, từ cấp xã về cấp huyện [53].

Nguyễn Đức Kha, Tỉnh Ninh Thuận đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ

thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở.

Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, thời gian qua tỉnh

Ninh Thuận đã đẩy mạnh công tác thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy và tinh

12

giản biên chế. Nhìn chung, qua sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

tỉnh Ninh Thuận đã tinh gọn hơn, giảm được nhiều đầu mối, hạn chế tình trạng

chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, tỉnh cũng gặp nhiều

khó khăn về việc thực hiện sáp nhập một số cơ quan do chưa có quy định của

Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, tên gọi, sử dụng con dấu. Tỉnh kiến nghị

cần có sự hướng dẫn, thống nhất chung trong toàn quốc để thực hiện đồng bộ;

Tỉnh cũng đề nghị sớm sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014

theo hướng mở rộng đối tượng, tạo thuận lợi hơn để các đối tượng dôi dư sau

sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chế độ này; ban hành quy định về chế độ

bồi dưỡng trách nhiệm cho các chức danh kiêm nhiệm cũng như quy định về

ký, sử dụng con dấu đối với các chức danh kiêm nhiệm [69].

Đình Dương, Cần có cơ chế đột phá để thành phố Thủ Đức phát triển

xứng tầm; Tạp chí Xây dựng Đảng; Thành phố Thủ Đức thuộc Tp. HCM

được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của

Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức; trong hơn một năm thực hiện quyết liệt để

kiện toàn sau khi hợp nhất, Thủ Đức được đánh giá hoàn thành mục tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, Thủ Đức còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về nhân sự, khối

lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần nhưng biên chế phải giảm gây áp lực

rất lớn lên công tác tổ chức bộ máy ,gây tâm lý lo lắng cho CBCC. Tác giả đã

nêu cần tập trung 5 giải pháp, trong đó có đề xuất với Trung ương về các cơ

chế, chính sách đặc thù đối với Tp. HCM nói chung, Thủ Đức nói riêng, Thủ

Đức là nơi thí điểm các chính sách mới, tiếp tục nghiên cứu sau có thể đề xuất

thành lập thêm các thành phố vệ tinh trên cơ sở sắp xếp các huyện hiện tại [46]

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế

Các công trình nghiên cứu thực trạng tinh giản biên chế, đánh giá các

hạn chế, tồn tại, đưa ra giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt

hơn trong thời gian tới như:

13

PGS. TS Văn Tất Thu, Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các

giải pháp tinh giản biên chế, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Tác giả đánh giá

thực trạng và nguyên nhân chính tại sao Nhà nước ta thực hiện chính sách

tinh giản biên chế, nhưng kết quả biên chế không giảm mà thậm chí lại tăng

hơn trong giai đoạn từ 2007 đến 2014. Tác giả đã đưa ra giải pháp để thực

hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, trong đó nhấn mạnh yếu tố về

công tác cán bộ [101].

TS. Lê Như Thanh (2016), Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành

chính nhà nước - Thách thức và giải pháp, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, theo

tác giả qua thực tiễn cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ta còn cồng kềnh,

hoạt động kém hiệu quả, thực hiện việc tinh giản biên chế là một giải pháp

cần thiết. Đặc biệt, để chính sách này có hiệu quả cần xem xét vai trò, trách

nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai

thực hiện chính sách tinh giản biên chế [97].

Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện

Khoa học xã hội. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách này tại Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch. Đưa ra phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách

tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nước ta hiện nay [75].

Ngô Thị Thúy Vân (2019), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp

xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn,

Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã đưa

ra cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ

chức bộ máy của Ủy ban nhân dân; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách này

tại huyện Cao Lộc. Đưa ra phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách tinh

giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nước ta hiện nay [102].

Các bài đăng trên tạp chí đánh giá một số vấn đề về tinh giản biên chế

như: Nguyễn Tri Thức, Tỉnh Vĩnh Phúc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản

14

biên chế, Tạp chí Cộng sản. Trong bài viết, tác giả đánh giá trong thời gian

qua, Vĩnh Phúc đã tập trung triển khai việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy và thực

hiện chính sách tinh giản biên chế. Sau thời gian thực hiện tinh gọn bộ máy và

tinh giản biên chế, giúp bộ máy được gọn nhẹ hơn và số lượng biên chế đã

giảm nhiều. Tuy nhiên, tác giả cũng đánh giá còn nhiều vấn đề khó khăn cần

giải quyết kịp thời, trong đó có chất lượng tinh giản biên chế chưa cao, nhiều

cán bộ năng lực yếu, không đáp ứng yêu cầu công việc nhưng chưa có giải

pháp thay thế, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. Thời gian

tới tỉnh cần có nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp kiên trì giữ ổn định và

thực hiện tinh giản biên chế, giảm số lượng CBCCVC đi đôi với cơ cấu lại,

nâng cao chất lượng đội ngũ và thực hiện tinh giản biên chế toàn tỉnh theo lộ

trình [106; p58].

Nguyễn Minh Tuấn (2019), Xác định vị trí việc làm - “nút thắt” trong

tinh giản biên chế, cải cách tiền lương hiện nay, Tạp chí Cộng sản. Tác giả

đánh giá việc cần thiết triển khai thực hiện tinh giản biên chế, cải cách tiền

lương nhằm xây dựng đội ngũ công chức làm việc hiệu quả đồng thời được

hưởng mức lương tương xứng. Việc xác định vị trí việc làm, nút thắt của tinh

giản biên chế, đã được thực hiện nhiều lần nhưng không thành công, đang là

“nút thắt” gây cản trở lớn trong thực hiện tinh giản biên chế; để tháo gỡ nút

thắt này, tác giả đã đưa ra 5 giải pháp, trong đó có giải pháp giải quyết đồng

bộ, tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương trong thời gian tới [109].

1.1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

TS. Đào Lê Minh, chủ nhiệm đề tài: Giải pháp thực hiện chính sách tinh

giản biên chế tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước, giai đoạn 2015 – 2021,

được nghiệm thu năm 2016. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) là

cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; vì vậy,

nguồn nhân lực làm việc tại đây cũng đòi hỏi ở một trình độ nhất định. Thời

15

gian tới, chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phát triển

lên cấp độ mới, đòi hỏi UBCKNN cần có cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

phù hợp. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong khi yêu cầu công việc

ngày càng cao, phải đảm bảo yêu cầu công việc. Chính vì thế, nhóm tác giả đã

nghiên cứu, phân tích và đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác

tinh giản biên chế tại UBCKNN giai đoạn 2016 - 2021 nhưng vẫn xây dựng

bộ máy hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN đáp ứng

yêu cầu của sự phát triển [74].

Triệu Tài Vinh (2020), Giải pháp tinh giản biên chế, Tạp chí Xây dựng

Đảng. Kết quả việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước

về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa

phản ánh đủ tinh thần tinh giản biên chế, xây dựng tổ chức bộ máy gọn nhẹ,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, xã hội hóa và tăng tính tự chủ các hoạt động sự

nghiệp; cần đánh giá một cách khách quan về các nguyên nhân. Mục tiêu của

người đi làm là có thu nhập, đảm bảo cuộc sống gia đình và được thăng tiến,

ai cũng mong muốn điều đó; không may trong thực tế hiện nay nhiều chính

sách thực hiện trong “vùng xám”, có lựa chọn: (1) vào “vùng xám” làm việc

tốt cho cái chung nhưng khả năng chịu rủi ro và không có lợi nhuận, (2) lợi

dụng “vùng xám” để hưởng lợi, (3) không làm gì, đẩy trách nhiệm cho người

khác, nơi khác. Nhiều trường hợp chọn phương án 3 cho an toàn, hạn chế rủi

ro, sai sót, khuyết điểm. Chính vì thế, cần có giải pháp khuyến khích

CBCCVC dám làm việc tốt cho cái chung và cơ chế giải quyết rủi ro. Tác giả

đã đưa ra cần xác định rõ vai trò và quyền hạn can thiệp của chính quyền,

xem xét hình thành 5 cơ chế để thực hiện. Một mặt, cần tinh giản tổ chức bộ

máy, tinh giản biên chế; mặt khác, cần xã hội hóa, khoán tự chủ, giao quyền

thực chất [137].

Anh Cao (2023), Cần nhiều giải pháp đồng bộ để tinh giản biên chế gắn

với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Theo ý kiến

16

phát biểu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thanh Trà tại hội thảo lấy ý kiến

góp ý trực tiếp vào dự thảo các nghị định quy định về chính sách tinh giản

biên chế, khuyến khích bảo vệ cán bộ năng động dám nghĩ, dám làm…cho

biết kết quả tinh giản biên chế giai đoại 2015 - 2021 mới đạt về chỉ tiêu số

lượng mà chưa gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức; Bộ Nội vụ rất trăn trở đối với việc đề xuất giải pháp để

giữ chân công chức, viên chức ở lại khu vực công hoặc giải quyết thỏa đáng

cho quá trình cống hiến ở cở quan nhà nước, đã báo cáo Quốc Hội tình trạng

công chức, viên chức xin nghỉ việc, chuyển việc và đề xuất các giải pháp như:

có chế độ, chính sách về tiền lương, cải thiện thu nhập; đẩy mạnh mức độ tự

chủ về tài chính để các đơn vị sự nghiệp công lập tăng thêm nguồn thu nhằm

cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cơ quan quản lý,

sử dụng phải tạo môi trường làm việc tốt, tạo cơ hội cống hiến và ghi nhận sự

cống hiến, động viên, khen thưởng, khích lệ kịp thời; phải có chính sách quy

hoạch, đào tạo cán bộ từ sớm, từ xa để tạo nguồn cán bộ [20].

Tú Giang (2023), Tinh giản biên chế và con số biết nói, theo kết quả cho

thấy về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, giai đoạn 2015 – 2021, chủ

yếu giảm những người về hưu, thôi việc, những người tinh (có khả năng làm

ở lĩnh vực tư), mà chưa thực sự gắn với đánh giá hoàn thành công việc, thậm

chí có trường hợp muốn nghỉ nên lựa chọn “được” xếp loại không hoàn thành

công việc để được tinh giản. Nguyên nhân là công tác đánh giá cán bộ vẫn là

khâu yếu, chưa đúng thực chất, không gắn với kết quả, sản phẩm, có nơi vẫn

còn dễ dãi, cảm tính; việc xác định vị trí việc làm chưa hướng dẫn đồng bộ

nên gặp nhiều khó khăn khi thực hiện; chính sách đối với cán bộ, công chức,

viên chức chậm đổi mới, chưa khuyến khích họ phát huy năng lực, tâm huyết

với công việc. Chính vì thế, cần rà soát hoàn thiện hệ thống thể chế về quản lý

biên chế; quy định vị trí việc làm; đổi mới công tác đánh giá cán bộ thực chất;

đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính cấp huyện; đẩy mạnh cơ chế,

17

nâng cao tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công; đẩy mạnh xã hội hóa

hoạt động dịch vụ công [70].

Đào Hồng Lan, Tỉnh Bắc Ninh nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu từng vị trí việc làm, chức danh lãnh đạo,

quản lý, Tạp chí Cộng sản; Thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về

công tác cán bộ, Tỉnh ủy Bắc Ninh tập trung nguồn lực, kiên trì, nỗ lực bằng

nhiều biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực,

uy tín ngang tầm nhiệm vụ; với những cố gắng, nỗ lực, đội ngũ CBCC của

tỉnh ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh đó

vẫn còn một số hạn chế như ý thức, trách nhiệm một số CBCC chưa cao, công

tác luân chuyển về cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế. Chính vì thế, thời

gian tới tỉnh tiếp tục tập trung thực hiện tốt 6 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu

quả, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCCVC nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ trong quá trình phát triển [72].

Trần Minh Đức, Bàn về đánh giá công chức ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí

Nhân lực khoa học xã hội. Tác giả nêu việc đánh giá công chức là một khâu

quan trọng trong quá trình quản lý, sử dụng công chức, nhằm xác định hiệu

quả thực thi công vụ mà công chức thực hiện. Đánh giá đúng công chức góp

phần nâng cao chất lượng công chức, là cơ sở cho việc bổ nhiệm, quy hoạch,

điều động, đào tạo, bồi dưỡng, loại bỏ những người không đáp ứng được yêu

cầu của vị trí việc làm. Bài viết bàn luận về quan niệm đánh giá công chức;

phân tích thực trạng quy định của pháp luật về nội dung, quy trình đánh giá và

đề ra một số giải pháp hoàn thiện đánh giá công chức ở Việt Nam hiện nay,

một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện hiệu quả chính sách tinh

giản biên chế trong thời gian tới [54].

18

1.1.4. Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế của Thành phố

Hồ Chí Minh

Thạch Kim Hiếu (2019), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Tp.

HCM thời kỳ đổi mới, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội. Tác giả đã khẳng

định tại Tp. HCM, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ là vấn đề được Đảng bộ

và chính quyền các cấp quan tâm đặc biệt cùng với quá trình đổi mới hệ thống

chính trị. Với nhiều giải pháp đột phá, Thành phố đã xây dựng được một đội

ngũ cán bộ làm việc chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng tốt hơn yêu cầu cầu của

quá trình đổi mới kinh tế, xã hội thay vì đội ngũ cán bộ có biểu hiện trì trệ,

quan liêu trong cơ chế bao cấp trước đây. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu công

việc trong thời gian tới, Thành phố cần tiếp tục có nhiều giải pháp xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức; trong đó cần chú trọng quy định rõ trách nhiệm

của người đứng đầu; tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy

định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của CBCCVC trong

từng cơ quan, tổ chức, ngành nghề, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở

cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế [62].

Thành Sáng (2019), Bố trí cán bộ chủ chốt cấp huyện không là người địa

phương ở Tp.HCM, kết quả và kinh nghiệm, Tạp chí Xây dựng Đảng. Tác giả

cho thấy Tp. HCM luôn chú ý việc bố trí cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp xã

không là người địa phương, qua đó từng bước khắc phục tình trạng trì trệ, cục bộ

trong công tác cán bộ đồng thời tạo ra môi trường để thử thách, đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ cho cán bộ phát triển. Thực hiện tốt công tác cán bộ là cơ sở để

xây dựng bộ máy chính trị hiệu lực, hiệu quả và thực hiện tinh giản biên chế [92].

Trường Hoàng (2019), Thành phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh tinh giản biên

chế, Báo Người lao động. Tác giả đã nêu trong Báo cáo sơ kết về thực hiện

tinh giản biên chế năm 2015 – 2016, Thành phố Hồ Chí Minh tinh giản được

472 trường hợp, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang chế

độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thay thế nguồn trả lương ngân sách bằng

19

nguồn của đơn vị sự nghiệp; đến giữa 2018, có 40 đơn vị sự nghiệp công lập

tự chủ chi thường xuyên, giảm giao biên chế 23.510 người. Bên cạnh đó còn

hạn chế như số lượng biên chế thực tế còn khá cao, một số cấp ủy còn lúng

túng trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế, chưa chú trọng đến cơ cấu đội

ngũ CBCCVC gắn với vị trí việc làm, nên tố chức bộ máy chưa tinh gọn, kết

quả tinh giản biên chế chưa cao. Thời gian tới cần rà soát, sắp xếp tổ chức bộ

máy đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; giảm bớt khâu trung gian, giảm chồng chéo;

đẩy mạnh tinh giản biên chế, lấy kết quả tinh giản biên chế làm tiêu chí để

đánh giá kết quả người đứng đầu [63].

Trần Xuân Tình (2020), Thành phố Hồ Chí Minh: tinh giản biên chế gắn

với phân cấp ủy quyền. Trong thời gian qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã

quyết liệt triển khai nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh hành

chính công, trong đó tập trung thực hiện tinh giản biên chế gắn với phân cấp,

ủy quyền. Thành phố thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

trên địa bàn, giai đoạn 2019 - 2021 theo Đề án chính quyền đô thị; giai đoạn

2021 - 2025, bên cạnh việc cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, Thành

phố tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan thực hiện một

số nhiệm vụ; đặc biệt sẽ phân cấp, ủy quyền ở mức cao nhất cho Chủ tịch

thành phố Thủ Đức để tăng tính chủ động, đột phá [110].

Thái Anh - Hồng Trần (2022), Thành phố Hồ Chí Minh sau 7 năm đại

phẫu biên chế, Vietnam Express. Thành phố Hồ Chí Minh mặc dù năm 2021

đã giảm được hàng chục nghìn biên chế so với năm 2015, Thành phố Hồ Chí

Minh vẫn bị phê bình là địa phương đi ngược xu hướng chung về chỉ tiêu tinh

giản biên chế. Thực tế, Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiều năm đi xin tăng

biên chế, với đóng góp ngân sách khoảng ¼ trong cả nước nhưng nhân sự

trong khu vực công lúc nào cũng trong cảnh “túng thiếu”. Số biên chế “dôi dư”

của Thành phố bắt đầu từ 2003, khi tách thêm 02 quận Bình Tân và Tân Phú

(do tách quận). Về lý thuyết thì biên chế do địa phương đề xuất lên, Bộ Nội

20

vụ xem xét lại và căn cứ để phân bổ cho địa phương, nhưng trên thực tế, gần

10 năm nay, con số biên chế Bộ Nội vụ đưa ra chỉ khoảng ½ con số Thành

phố Hồ Chí Minh yêu cầu, trong khi khối lượng công việc của Thành phố rất

nhiều, chính vì thế, cần có sự phối hợp, thống nhất giữa hai bên. Thời gian tới,

Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất theo hướng phát huy tự chủ và cơ chế xã hội

hóa để giảm gánh nặng cho ngân sách [1].

1.1.5. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài

Lênin, Thà ít mà tốt, tác phẩm là kết quả của sự trăn trở sâu sắc, sự thôi

thúc nội tâm của Lênin trước vấn đề cải tiến hệ thống chính trị nước Nga Xô

viết, mà trung tâm của nó là cải tiến bộ máy nhà nước để đáp ứng yêu cầu

thực tiễn trong nước cũng như quốc tế đang cấp bách đặt ra. Lênin phân tích

mục đích, yêu cầu, điều kiện, phương pháp cải tiến bộ máy nhà nước theo

nguyên tắc thà ít mà tốt (Sđd tr.445). Theo Lênin trong quá trình cải tiến bộ

máy nhà nước không được chạy theo số lượng mà phải đặc biệt chú trọng chất

lượng. Những người nào không đủ tiêu chuẩn thì loại khỏi bộ máy để làm

trong sạch, tinh gọn bộ máy và để không gây cản trở cho sự vận hành của bộ

máy, tránh lãng phí. Tác phẩm này vẫn còn nguyên giá trị trong việc áp dụng

vào việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của nhà nước ta

hiện nay [78].

David Osborne & Ted Gaebler (1993), Reinventing Government:

entrepreneurial government - Tái sáng tạo Chính phủ: chính phủ mang tinh

thần doanh nghiệp; từ những năm 1990, các tác giả đưa ra quan điểm ủng hộ

cho sự chuyển đổi từ mô hình chính phủ từ các cơ quan hành chính tập quyền,

thứ bậc, chuyển sang mô hình các tổ chức phân quyền, hoạt động theo sứ

mệnh thúc đẩy và mang tinh thần doanh nghiệp. Tác giả đã đưa ra 10 nguyên

tắc của chính phủ mang tinh thần doanh nghiệp, nhằm cải tiến về phương

pháp làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ quy chế, thủ tục rườm rà

không đáng có; giải quyết được tình trạnh quan liêu, lãng phí trong cơ quan

21

nhà nước, giảm được bộ máy cồng kềnh, hoạt động trì trệ, nhân viên làm việc

nửa vời. Mười nguyên tắc đặt ra yêu cầu thay đổi trong hệ thống các cơ quan

hành chính, doanh nghiệp nhà nước, thể hiện qua năng lực cạnh tranh, tính

hiệu quả, hiệu suất, sự lựa chọn khách hàng, trách nhiệm giải trình đối với kết

quả, sự chung tay, tham gia của cộng đồng xã hội. Đến nay, tác phẩm này vẫn

còn giá trị và được áp dụng trong việc tiếp tục xây dựng, sắp xếp tổ chức bộ

máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả làm việc của công chức của Chính

phủ Mỹ [140].

Hiroshi Ykawa (2008), 15 Years of Decentralization Reform in Japan,

Up-to-date Documents on Local Autonomy in Japan No.4, National Graduate

Institute for Policy Studies, March 2008. Vào những năm 1990, tác giả đánh

giá vai trò của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương của Nhật,

mối quan hệ giữa chính quyền trung ương, chính quyền địa phương; công

cuộc cải cách hành chính ở Nhật từ những năm 1990, kết quả đạt được và giải

pháp thực hiện từ những năm 2000. Chính phủ Nhật đã đạt được nhiều kết

quả tốt, thu gọn bộ máy, giảm các đầu mối và tinh giản được nhiều biên chế,

nâng cao chất lượng hiệu quả công việc [142].

Benoit Guerin (2020), Working to make Government more effective:

Civil service staff numbers. Tăng hiệu quả lực, hiệu quả bộ máy nhà nước: số

lượng công chức. Tác giả đánh giá số lượng công chức Anh đã giảm khoảng

19 % trong giai đoạn từ 2010 – 2016, tuy nhiên tăng nhẹ đến năm 2020. Bộ

máy nhà nước cũng có những thay đổi, bên cạnh đó kết quả tinh giản, sử dụng

công chức biên chế của các Bộ cũng khác nhau, có một số giảm nhiều như

DWP, DHSC, MoD; tuy nhiên bên cạnh đó cũng có Bộ tăng. Sau khi nước

Anh rời Liên minh Châu Âu (Brexit), với những thách thức mới trong lĩnh

vực công có thể sẽ dẫn đến việc tăng số lượng công chức [143].

Pan Suk Kim (2000), Admistrative reform in Korea Central Government:

A case study of the Dun Jun Kim Government, Bài viết về thực tiễn và lý

22

thuyết cải cách chính phủ Hàn Quốc những năm 1997, khi cuộc khủng hoảng

kinh tế bắt buộc Hàn quốc phải tìm giải pháp vay từ Quỹ Tiền tệ quốc tế; Hàn

Quốc đã thực hiện cải cách mạnh mẽ bốn lĩnh vực: kinh doanh, tài chính,

quan hệ lao động và quản lý của chính phủ. Bài báo tập trung về cải cách

hành chính trong lĩnh vực công của Hàn Quốc. Hàn Quốc đã có những cải

cách hành chính mạnh mẽ, đặc biệt ở chính quyền trung ương. Với nhiều giải

pháp, Hàn Quốc đã vượt qua được sự khủng hoảng, phát triển về kinh tế cũng

như thực hiện tinh gọn bộ máy nhà nước [145]

1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến đề tài

Các công trình nghiên cứu cho thấy những điểm chung như quan niệm,

đặc trưng, bản chất về chính sách công, chính sách tinh giản biên chế; những nội

dung này được tác giả kế thừa và sử dụng trong phần cơ sở lý luận của luận án.

Các nghiên cứu đều thống nhất việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế gắn liền với công cuộc cải cách hành chính của nhà nước như cải cách thể

chế; sắp xếp, xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu quả; xây

dựng và nâng cao chất lượng CBCCVC; đẩy mạnh áp dụng khoa học công

nghệ thông tin, kỹ thuật số…chính vì vậy, để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế hiệu quả cần được tiến hành đồng bộ với các nội dung trên.

Các nghiên cứu có đồng quan điểm ở nước ta chính sách tinh giản biên

chế được Đảng và Nhà nước quan tâm, triển khai tổ chức thực hiện qua nhiều

thời kỳ, được nhân dân ủng hộ; tuy nhiên đây cũng là vấn đề nhạy cảm, liên

quan trực tiếp đến tâm tư, tình cảm, lợi ích con người, liên quan đến nhiều đối

tượng trong tất cả các cơ quan, tổ chức trong cả nước; nên cũng gặp nhiều trở

ngại, khó khăn khi tổ chức thực hiện; vì thế, để thực hiện tốt chính sách, cần

có những giải pháp thiết thực, có sự quyết tâm cao, sự đồng lòng của toàn bộ

hệ thống chính trị.

23

Bên cạnh đó, thực trạng cũng ở nước ta cũng cho thấy, chính sách công

được nghiên cứu chưa lâu, nhiều vấn đề về chính sách công vẫn còn đang tiếp

tục được tranh luận. Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về

chính sách công nói chung cũng như chính sách tinh giản biên chế nói riêng là

một vấn đề hết sức thiết thực hiện nay; có những nội dung còn bất cập như:

- Các công trình nghiên cứu cho thấy cơ sở pháp lý về chính sách tinh

giản biên chế hiện nay chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cần được tiếp tục hoàn thiện

như: cần bổ sung thêm những khái niệm về biên chế, tinh giản biên chế, chính

sách tinh giản biên chế, cần có những quy định chặt chẽ hơn về quy trình tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, có quy định những chế độ, chính

sách hợp lý, quy định các biện pháp chế tài thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn nhiều vấn

đề như: một số nơi còn chậm trễ trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính

sách tinh giản biên chế; công tác phối hợp giữa các đơn vị thực hiện chính

sách chưa chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách có

nơi chưa nghiêm túc, sát sao; công tác tổng kết có nơi vẫn còn mang tính hình

thức, chưa thật sự hiệu quả; công tác đánh giá về thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đã có kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên cần tiếp tục được thực

hiện chuyên sâu hơn, đánh giá sát thực những ưu điểm, hạn chế về thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, để rút kinh nghiệm, điều chỉnh ngay trong quá

trình tổ chức thực hiện chính sách.

- Việc thực hiện nội dung chính sách tinh giản biên chế vẫn còn hạn chế

như: Việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn

thiếu tính chưa đảm bảo tính hệ thống, thiếu khoa học, chưa thật sự hợp lý;

việc cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, rà soát sắp xếp theo năng lực thiếu tính

đồng bộ, hệ thống; việc thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý biên chế một số

bộ ngành, địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức, cơ cấu đội ngũ

CBCC có nhiều nơi chưa hợp lý.

24

Có thể thấy rằng, cho đến nay, chưa có tác giả nghiên cứu chuyên sâu về

thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp. HCM. Trên thực tế,

thực hiện chính sách tinh giản biên chế đang là một vấn đề thiết thực cần

nghiên cứu, đánh giá; bên cạnh đó Tp. HCM là một trung tâm chính trị, văn

hóa, giáo dục quan trọng, đồng thời là địa phương đầu tiên thực hiện chính

quyền đô thị, một mô hình hoàn toàn mới ở Việt Nam, nên việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế càng cần có những giải pháp phù hợp. Chính vì

vậy, tác giả chọn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp.

HCM” làm đề tài nghiên cứu của luận án. Đây chính là những khoảng trống

mà luận án hướng tới để nghiên cứu làm rõ, trên cơ sở nền tảng lý luận và

thực tiễn đã có, luận án tiếp tục nghiên cứu là:

Một là, nghiên cứu làm rõ thêm về cơ sở lý luận về chính sách tinh giản

biên chế như: các khái niệm về biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực

hiện chính sách tinh giản biên chế, quy trình thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Hai là, luận án nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên

chế tại Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện tại một số thành phố trực thuộc

Trung ương; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Tp. HCM; qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế.

Ba là, từ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ những hạn chế và những vấn đề

đặt ra cho việc thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm

2030; luận án khuyến nghị các giải pháp cho Việt Nam nói chung và Tp.

HCM nói riêng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

25

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là quá trình chuyển hóa ý chí của

nhà nước thành hiện thực, đưa ý tưởng vào thực hiện trong cuộc sống. Vấn đề

tinh giản biên chế đã được khá nhiều các tác giả, các công trình nghiên cứu,

tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau như chính trị học, luật học, kinh tế học, hành

chính học và đưa ra các luận điểm, cơ sở lý luận và các giải pháp hoàn thiện

những nội dung cụ thể khác nhau về tinh giản biên chế. Tuy nhiên chưa có

công trình nào nghiên cứu tổng thể về thực thi chính sách tinh giản biên chế từ

thực tiễn Tp. HCM trên góc độ khoa học chính sách công. Trong luận án này,

tác giả nghiên cứu tổng thể về việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế theo góc độ chính sách công, từ mục tiêu chính sách, các yếu tố ảnh hưởng

đến việc thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách và các giải pháp

thực thi chính sách. Luận án sẽ nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ những vấn đề

lý luận mới so với các nghiên cứu trước đây như: khái niệm về biên chế, chính

sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế, quy trình tổ

chức thực hiện chính sách, nội dung chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến

việc thực hiện chính sách…nghiên cứu việc thực hiện chính sách tại Tp.

HCM, giai đoạn 2015 - 2021, đánh giá kết quả thực thi chính sách, đồng thời

nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam, kết

quả thực hiện chính sách. Luận án xác định mục tiêu chính sách, nội dung

chính sách, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách, nội dung chính

sách theo các tiêu chí phù hợp, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, hiệu

lực, hiệu quả. Đánh giá một cách toàn diện nội dung chính sách và kết quả

thực thi chính sách trong mối quan hệ biện chứng, vì kết quả thực thi chính

sách chính thể hiện hiệu lực, hiệu quả của chính sách; tìm ra các vấn đề bất

cập cần khắc phục để đánh giá một cách toàn diện về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế thời gian qua, nhằm khuyến nghị các giải pháp cho Việt

Nam nói chung và cho Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực hiện chính

sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

26

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN

VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

2.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm biên chế, tinh giản biên chế

2.1.1.1. Khái niệm biên chế

Để hiểu khái niệm biên chế, trước tiên luận án tìm hiểu về khái niệm

Hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) được đưa ra tại Đ26, Bộ

Luật lao động, ngày 23/6/1994; quy định HĐLD là sự thỏa thuận giữa người

lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện lao

động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Điều 15, Bộ

Luật lao động 2012 có thay đổi quy định HĐLD là sự thỏa thuận giữa người

lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm

việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động; sử dụng cụm từ

“điều kiện làm việc” thay cho “điều kiện lao động”. Tại Bộ Luật lao động

2019 quy định HĐLD là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng

lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và

nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa

thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công,

tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là

HĐLĐ [89]. Như vậy, tại Bộ Luật Lao động 2019, đã quy định cụ thể hơn “về

việc làm có trả công, tiền lương” và quy định rộng hơn đối với HĐLĐ về

trường hợp hai bên “thỏa thuận bằng tên gọi khác”.

Về biên chế: cụm từ “biên chế” được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống

văn bản pháp lý, hành chính, tại các bản dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,

trên phương tiện thông tin truyền thông và sử dụng rộng rãi trong nhân dân.

Hiện tại, có nhiều khái niệm khác nhau về biên chế, có một số khái niệm như:

27

Theo Thư viện Pháp luật thì biên chế chính là số người làm việc trong

một đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, biên chế được quy định bởi chính đơn vị

sự nghiệp đó hoặc các cấp có thẩm quyền theo đúng sự hướng dẫn của Nhà

nước [138].

Có quan niệm cho rằng Biên chế là số người đang thực hiện nhiệm vụ

trong các cơ quan với vai trò chính là thực hiện nhiệm vụ và chức năng cơ

quan giao phó. Biên chế sẽ được hưởng mức lương từ ngân sách nhà nước, do

chính Bộ Nội vụ, các cơ quan ngang bộ và các bộ, các cơ quan chính phủ và

Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Biên chế

được xem là một dạng HĐLĐ không có thời hạn áp dụng tại các công ty, các

đơn vị nhà nước.

Năm 2014, Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế (NĐ

108/2014/NĐ - CP) đã chính thức đưa ra giải thích từ ngữ: “Biên chế” được

hiểu gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong

đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao

theo quy định của pháp luật [31]. Trong đó, cán bộ là công dân Việt Nam,

được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã

hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp

tỉnh); cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [82]. Công chức là

công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức

danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

trong cơ quan thuộc quân đội nhân dân, mà không phải là sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên

nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà

28

nước [88]. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc

làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng lao động,

hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của

pháp luật [83]. Theo Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn luật Viên

chức không đề cập đến biên chế viên chức mà là đối tượng hợp đồng lao động

trong các đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng khi viên chức được ký hợp đồng

không xác định thời hạn, gần như hưởng chế độ viên chức suốt đời thì được

xác định là biên chế viên chức. Trước đây, phần lớn viên chức được ký hợp

đồng không xác định thời hạn, được coi là biên chế viên chức; tuy nhiên, từ

ngày 01/7/2023, chỉ còn 03 trường hợp được ký hợp đồng không xác định

thời hạn là: viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; cán bộ, công

chức chuyển sang làm viên chức; người được tuyển dụng làm viên chức công

tác tại vùng đặc biệt khó khăn. Lao động hợp đồng ở đây là những lao động

làm việc trong cơ quan nhà nước hay đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không

phải là công chức, viên chức nhà nước; những lao động hợp đồng này được

cơ quan nhà nước ký hợp đồng để làm việc, được hưởng lương từ ngân sách

nhà nước hoặc từ nguồn của đơn vị sự nghiệp công lập.

Một số điểm về biên chế và sự khác biệt so với hợp đồng lao động:

Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động

Tiêu chí Biên chế Hợp đồng lao động

Vị trí công Lâu dài hoặc vô thời hạn trong Theo hợp đồng lao động, có

việc cơ quan nhà nước được quốc thể có thời hạn hoặc không

hội, chính phủ, hoặc hội đồng xác định thời hạn. Đối với

nhân dân các cấp quyết định trường hợp làm theo Hợp

hoặc phê duyệt trong các nghị đồng xác định thời hạn, người

quyết về quy hoạch số lượng làm việc chỉ làm việc trong

các chức danh trong bộ máy thời hạn hợp đồng, nếu hết

29

nhà nước. hạn hợp đồng mà người quản

lý không ký lại thì người làm

việc phải đi tìm việc mới.

Chủ thể sử Chủ thể sử dụng là đại diện Chủ thể ký hợp đồng sử dụng

dụng của các cơ quan nhà nước, lao động không bắt buộc là đại

được phân cấp, ủy quyền theo diện của cơ quan nhà nước.

quy định của pháp luật.

Quản lý, Biên chế làm việc dưới sự Nhân viên hợp đồng lao động

điều chỉnh lãnh đạo của Đảng, Nhà nước làm việc chịu sự quản lý, điều

và chịu sự điều chỉnh bởi Luật hành, giám sát của người sử

cán bộ công chức, Luật viên dụng lao động, chủ thể ký hợp

chức. đồng, được điều chỉnh bởi Bộ

luật lao động.

Chế độ đãi Biên chế được hưởng lương Nhân viên hợp đồng hưởng

ngộ và các chế độ đãi ngộ từ chế độ đãi ngộ theo hợp đồng

nguồn ngân sách nhà nước đã ký kết giữa hai bên, có thể

hoặc từ nguồn của đơn vị sự có các chế độ đãi ngộ khác

nghiệp công lập nhà nước nhưng không bắt buộc.

Mức độ ổn Biên chế công chức tuy có Nhân viên hợp đồng lao động

định lâu dài thể bị tinh giản biên chế theo phụ thuộc nhiều vào người sử

quy định, nhưng cơ bản vẫn có dụng lao động; người sử dụng

được sự ổn định lâu dài, ít bị lao động có quyền đơn

sa thải, có nhiều cơ hội phát phương chấm dứt hợp đồng

triển trong sự nghiệp. lao động trong một số trường

hợp theo quy định của pháp

Biên chế viên chức từ ngày luật.

01/7/2020, phần lớn các

30

trường hợp tuyển dụng vào

viên chức sẽ ký hợp đồng xác

định thời hạn, chỉ còn 03

trường hợp được là biên chế

viên chức suốt đời, ký hợp

đồng không xác định thời hạn

là: viên chức được tuyển dụng

trước ngày 01/7/2020; cán bộ,

công chức chuyển sang làm

viên chức; người đươc tuyển

dụng làm viên chức công tác

tại vùng đặc biệt khó khăn.

Nguồn: tác giả tổng hợp

Có thể thấy, cho đến nay, tại Việt Nam chưa có một khái niệm thống

nhất về biên chế, khái niệm biên chế được chính thức ghi nhận tại Nghị định

108/NĐ-CP, năm 2014; tuy nhiên, ngày 20/7/2023, Nghị định 29/2023/NĐ-CP

quy định về tinh giản biên chế có hiệu lực đã thay thế cho các Nghị định về

tinh giản biên chế trước đây (NĐ 108, 113, 143), tại nghị định này đã không

còn nội dung giải thích về khái niệm biên chế. Do luận án này nghiên cứu về

thực trạng tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021, nên khái niệm biên chế ở

luận án được hiểu như sau: “Biên chế”được hiểu gồm biên chế cán bộ, biên

chế công chức, số lượng người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn

trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan

nhà nước được cấp thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

2.1.1.2. Khái niệm tinh giản biên chế

Tinh giản có nghĩa là làm cho giảm bớt, tinh gọn lại. “tinh giản biên

chế” cơ bản chính là sự làm cho giảm bớt, tinh gọn lại số lượng CBCCVC

31

được biên chế trong các cơ quan, đơn vị nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công

việc được giao. tinh giản biên chế không có nghĩa đơn giản là cắt giảm cơ học

về mặt số lượng mà tinh giản biên chế gắn liền với sự đổi mới, sắp xếp lại tổ

chức bộ máy, xây dựng cơ cấu CBCCVC hợp lý về số lượng, chức danh

ngạch, bậc, chức danh nghề nghiệp, trình độ (chuyên môn, quản lý nhà nước,

lý luận chính trị), đặc thù về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi và sự tương

quan giữa trung ương với địa phương, giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.

Tinh giản biên chế được tiến hành triển khai thực hiện trong cả nước,

có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn thể trong các cơ quan, đơn vị, đụng chạm

đến quyền lợi, tâm tư của CBCCVC trong hệ thống bộ máy nhà nước; chính

vì thế cần có cách làm phù hợp, có kế hoạch cụ thể, thực hiện theo lộ trình rõ

ràng, bên cạnh đó cần có những cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm nâng cao

chất lượng thực thi công vụ, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động

hiệu quả. Trên thực tế, nước ta đã nhiều lần triển khai thực hiện tinh giản biên

chế, cụm từ “tinh giản biên chế” được nhắc đến nhiều trong các văn bản của

Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, được đưa vào trong các Nghị định,

thông tư, hướng dẫn về tinh giản biên chế như:

Từ những năm 1990, cụm từ “tinh giản biên chế” được nêu trong Nghị

quyết của Đảng và Quyết định số 227/HĐBT ngày 29/12/1987 của Hội đồng

Bộ trưởng, “Quyết định về việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ

quan hành chính sự nghiệp”. Tại quyết định này, tuy chưa định nghĩa về tinh

giản biên chế, nhưng đã sử dụng cụm từ “tinh giản biên chế” chính là nội

dung chính của quyết định, đồng thời nêu những nội dung chính của chính

sách tinh giản biên chế...Năm 2007, Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính

sách tinh giản biên chế được ban hành; tuy đã quy định cụ thể hơn về đối

tượng, các nội dung chính sách tinh giản biên chế, nhưng tại nghị định này

cũng chưa đưa ra khái niệm cụ thể về tinh giản biên chế [23].

32

Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế đã chính thức đưa ra

khái niệm “tinh giản biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên

chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục

bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những

người thuộc diện tinh giản biên chế [31]. Cụm từ tinh giản biên chế đã được

sử dụng từ khá lâu nhưng khái niệm tinh giản biên chế chính thức được ghi

nhận tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP từ năm 2014 và tiếp tục được ghi nhận

tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP năm 2023, Nghị định quy định về tinh giản

biên chế thay thế cho các nghị định trước đây về tinh giản biên chế.

Có thể thấy, tinh giản biên chế hay giảm biên chế chính là việc cắt

giảm hằng năm của các cơ quan, tổ chức trong tổ chức bộ máy hệ thống chính

trị về số lượng CBCCVC không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu

công việc hoặc dôi dư nhưng không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác.

Như vậy, đối với những người không đủ năng lực làm việc, mặc dù có thể

không dôi dư nhưng vẫn là đối tượng đầu tiên cần tinh giản biên chế. Mục

đích của tinh giản biên chế chính là nhằm sàng lọc, lựa chọn được những biên

chế có đủ năng lực, phẩm chất để làm việc, gắn với tinh gọn bộ máy của hệ

thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, sao cho bộ máy nhà nước vẫn

hoạt động tốt với số lượng biên chế giảm thiểu. Chính vì thế, luận án này đưa

ra khái niệm “Tinh giản biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi

biên chế những người không đáp ứng yêu cầu công việc, không đủ phẩm chất,

dôi dư nhưng không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác, nhằm nâng cao

chất lượng biên chế và góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị”.

2.1.2. Khái niệm về chính sách tinh giản biên chế

* Khái niệm về chính sách công:

Để hiểu về khái niệm chính sách tinh giản biên chế, trước hết chúng ta

tìm hiểu về chính sách công. Khái niệm chính sách công đã được các nhà

33

nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã đưa ra quan niệm, có các quan điểm

từ góc nhìn khác nhau, có một số khái niệm về chính sách công như sau:

Theo Thomas: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn

làm hoặc không làm”[141]; quan niệm này cho thấy chính sách công tất cả

những vấn đề mà nhà nước chọn làm hay không làm là chính sách công; đây

là một quan niệm ngắn gọn nhưng trên thực tế lại là một khái niệm khá rộng.

Theo Peter đưa ra là “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà

nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân.

Định nghĩa này hướng đến chủ thể ban hành và đối tượng thụ hưởng của

chính sách; mục tiêu của chính sách là hướng đến lợi ích của người dân”

[144].

Theo Thomas A Birkland quan niệm “Chính sách công như một tuyên bố

của chính phủ - ở bất kỳ mức nào – về những gì nó dự định làm về một vấn đề

công cộng”[139]. Ở quan niệm này, tác giả cũng thống nhất mục đích chủ thể

của chính sách công là chính phủ và dự định làm một vấn đề cho mục đích

công.

Theo quan điểm của Nguyễn Hữu Hải cho rằng “Chính sách công là kết

quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết

định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách

thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [58].

Tác giả Lê Chi Mai, đưa ra cách hiểu về chính sách công dùng để chỉ một

chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung

đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định. Với cách lý

giải này, tác giả đồng nhất chung với nhiều quan điểm về chính sách công là

quyết định của nhà nước, nhằm đến mục đích chung cho cộng đồng [73] .

Theo Đỗ Phú Hải, “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính

trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp

và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác

34

định của đảng chính trị cầm quyền” [57]. Theo quan điểm này, chính sách

công là những quyết định của nhà nước, nhưng thêm vào đó là giải quyết các

mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền. Quan điểm này đồng nhất

với quan điểm của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam cho rằng chủ thể của

chính sách công ở Việt Nam là Đảng và Nhà nước.

Theo quan điểm đưa ra trong cuốn Chính trị trong chính sách công do

Triệu Văn Cường chủ biên (2016), thì chính sách công là định hướng hành

động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời

sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho

xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách công là một chuỗi các quyết

định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang

đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định [44].

Theo tác giả Hồ Việt Hạnh (2017), khái niệm chính sách công được hiểu

là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết

những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. Trên cơ sở khái niệm này

chúng ta có thể khẳng định: Thứ nhất, chủ thể của chính sách công phải là thể

chế được cộng đồng trao quyền lực của cộng đồng (quyền lực công), được

thực hiện bằng các phương tiện phụ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể

(phương tiện đó là sự kết hợp giữa cái vốn có của chủ thể và cái thuộc về

cộng đồng trao cho, có thể là trí tuệ, tiền bạc, vật chất khác…). Thứ hai, chủ

thể của chính sách công được hiểu theo đúng nghĩa khi chủ thể này đề ra các

quyết sách có tính chất hướng đến mục đích giải quyết các vấn đề chung của

xã hội, đến lợi ích chung của cộng đồng. Thứ ba, tính phức tạp của chính sách

công trong quá trình nghiên cứu, nhìn một cách tổng thể vận động vật chất, xã

hội cùng với sự vận động của xã hội loài người. Các giai đoạn triển khai thực

hiện chính sách công trong thực tiễn ngày càng được các chủ thể chính sách

công chi tiết hóa khiến cho các chủ thể tham gia vào quá trình chính sách

công nhìn theo vòng đời ngày càng đa dạng và dễ dàng hơn. Chủ thể tham gia

35

vào quá trình của chính sách công của giai đoạn trước thường ít hoặc nhiều

tham gia vào giai đoạn sau và ngược lại. Chính vì vậy, trong nghiên cứu của

đề tài, chủ thể của chính sách công ở đây được hiểu và nhìn nhận là chủ thể

tham gia vào ngay từ khâu đầu tiên của quá trình chính sách công tức là từ

quá trình xác định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách công. Thứ tư,

cộng đồng của chính sách công ở đây nên được hiểu theo nghĩa rộng của nó

tức là một nhóm người, một giai cấp, một địa phương, một quốc gia hay cả

loài người…Thứ năm, chính sách công chỉ thực sự là chính sách công khi

chúng ta nghiên cứu và đặt trong mối quan hệ với chính sách tư và ngược lại.

Thứ sáu, xã hội loài người hiện nay thì các quốc gia là thể chế phổ biến và

bền vững nhất. Người dân tại quốc gia này thường trao quyền đại diện của họ

cho Nhà nước một thực thể có thể đại diện cho quyền và lợi ích của nhân dân,

song một số quốc gia không chỉ trao quyền đó cho Nhà nước mà còn trao cho

một số thể chế khác nữa. Thứ bảy, đối với nước ta, do quá trình lịch sử nên

Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là

đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung

thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy

chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng

lãnh đạo Nhà nước và xã hội [51]. Chính vì vậy, ở Việt Nam nhân dân đã trao

quyền lãnh đạo, quản lý của mình cho hai thực thể và chủ thể của chính sách

công chính là Đảng và Nhà nước [60].

Tuy có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng có thể thấy chính sách công là

các chính sách được làm ra bởi các cơ quan công quyền (ở Việt Nam hiểu theo

nghĩa rộng bao gồm cả Đảng và Nhà nước), những hành động mang tính quyền

lực nhà nước, thực thi bởi các cơ quan nhà nước; mang tính định hướng mục

tiêu: nhằm đạt những mục đích cụ thể, hoặc giải quyết những vấn đề đặc thù

trong cộng đồng; nhóm những hành động với chiến lược và phương pháp tiếp

cận cụ thể; là một quyết định đã được thực hiện không phải chỉ là một dự định.

36

* Chính sách tinh giản biên chế

Chính sách tinh giản biên chế trước hết là một chính sách công nên mang

đầy đủ các đặc điểm như đã phân tích trên về chính sách công, đồng thời, đây

là một chính sách cụ thể của Nhà nước về lĩnh vực cắt giảm số lượng biên chế

trong hệ thống bộ máy chính trị của Việt Nam.

Hiện nay, tại Việt Nam định nghĩa về chính sách tinh giản biên chế chưa

được ghi nhận chính thức trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên,

trên cơ sở những phân tích các khái niệm về chính sách công, khái niệm về

biên chế, tinh giản biên chế, từ thực tế các quy định của Đảng, Nhà nước về

tinh giản biên chế; đề tài này đưa ra khái niệm về chính sách tinh giản biên

chế như sau: chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam là một tập hợp các

quyết định có mối liên hệ với nhau của Nhà nước theo chủ trương, đường lối

của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và cắt giảm số

lượng CBCCVC trong tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, mà kém chất lượng,

không đủ phẩm chất, dôi dư nhưng không bố trí được việc khác, nhằm nâng

cao chất lượng biên chế và góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động

cho bộ máy chính trị.

2.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách: là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là quá

trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là

trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống.

Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng rất quan trọng, nhưng thực

hiện chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực

hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn

ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu

chính sách không được thực hiện đúng dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản

ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính

37

trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý.

Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc

sống hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp

phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn,

đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính

sách chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là

chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách

chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính

sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự

tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính

sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện

chính sách. Thực hiện chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối

với việc thành công hay thất bại của một chính sách.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong luận án này được hiểu là

một giai đoạn thực hiện chuyển hóa ý chí của các chủ thể chính sách tinh

giản biên chế thành hiện thực; thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm:

xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế; tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế; tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu làm

tốt không những đạt được mục tiêu đã đề ra mà qua đó còn nâng cao uy tín

của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân; ngược lại, nếu không làm tốt, dẫn đến

giảm sút lòng tin của nhân dân, sẽ gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong

công tác điều hành quản lý và ổn định xã hội.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại cấp tỉnh: Thực hiện chính

sách tinh giản biên chế diễn ra trong cả nước, được nhiều cấp chính quyền tổ

chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương; thực hiện chính sách tinh giản

biên chế cấp tỉnh là một giai đoạn thực hiện chính sách tinh giản biên chế do

Trung ương ban hành, giai đoạn hiện thực ý chí của Trung ương thành hiện

38

thực tại các tỉnh thành trong cả nước; các Tỉnh vừa là chủ thể thực hiện chính

sách tinh giản biên chế của Trung ương, vừa là chủ thể trực tiếp chỉ đạo cấp

dưới và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Trên cơ sở các quy định của Trung ương, cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, gồm các bước:

- Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế của tỉnh:

xây dựng đầy đủ kế hoạch về thời gian, chủ thể thực hiện…

- Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế: tuyên truyền chính

sách; triển khai thực hiện (đơn vị chủ trì tham mưu cho tỉnh triển khai thực

hiện, các đơn vị phối hợp thực hiện, xây dựng và ban hành văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo, triển khai cho các sở, các quận – huyện, đơn vị, tổ chức thực

hiện theo kế hoạch); điều chỉnh các giải pháp thực hiện chính sách nếu cần

thiết; kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch.

- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế: thực

hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá hằng năm, giữa giai đoạn và kết thúc giai đoạn

thực hiện chính sách.

2.2. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế

Trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng ta rất quan tâm đến sắp xếp

tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế nhằm mục đích phát triển kinh tế, chăm

lo đời sống của nhân dân, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa dân chủ, công

bằng, văn minh. Mục tiêu của việc tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ CBCCVC, phục vụ nhân dân và sự nghiệp cách mạng của dân

tộc; thu hút được những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các

cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt

độngcủa hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính

sách tiền lương. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế đồng thời tinh

gọn bộ máy nhà nước cần phải có sự quyết tâm, đồng lòng và vào cuộc của

39

toàn bộ hệ thống chính trị. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế được

thể hiện trong nhiều văn bản của Đảng (nghị quyết, kết luận, chỉ thị...) như:

Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về đổi mới tổ

chức, bộ máy và công tác cán bộ; Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh

đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; Kết luận số 63 KL/TW ngày 27/5/2013,

Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số

64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương; Nghị quyết số

39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu

lại đội ngũ CBCCVC.

2.3. Tinh giản biên chế

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ đã triển khai tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, ban hành nhiều văn bản quy

phạm pháp luật quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, trình tự,

thời gian và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện tinh giản

biên chế như Nghị định 132/2007/NĐ-CP năm 2007 về tinh giản biên chế;

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế năm 2014 thay thế Nghị

định 132/2007/NĐ-CP; Nghị định 113/2018/NĐ-CP năm 2018 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định

143/2020/NĐ-CP năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

108/2014/NĐ-CP. Để việc tổ chức thực hiện chính sách được đảm bảo, Bộ

Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ chính đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn

chi tiết việc thực hiện các nghị định về tinh giản biên chế cho phù hợp với

từng thời điểm. Ngày 03/6/2023, Nghị định 29/2023/NĐ-CP được ban hành

quy định về tinh giản biên chế có hiệu lực từ 20/7/2023 thay thế các Nghị

định về tinh giản biên chế trước đây. So với các nghị định trước, Nghị định

40

29/2023/NĐ-CP tinh giản biên chế bổ sung một số đối tượng tinh giản biên

chế; sửa đổi quy định đối tượng chưa tinh giản biên chế; bổ sung chính sách

về hưu trước tuổi đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã; bổ sung chính sách về

hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị

hành chín cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên

05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trong thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản

quy phạm pháp luật như nghị định, thông tư, hướng dẫn…nhằm cụ thể hóa,

hướng dẫn việc tổ chức thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế, góp phần

nâng cao năng lực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị.

2.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc tinh giản biên chế

* Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: Cơ cấu lại đội ngũ

CBCCVCnhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; thu hút những người

có đức có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ

chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và hội nhập quốc tế; đảm bảo tính thông suốt, nâng cao năng lực,

hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên,

cải cách chính sách tiền lương [15].

* Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện tinh giản biên

chế đảm bảo các nguyên tắc sau:

(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ

chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

+) Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn bộ hệ

thống chính trị, xây dựng cương lĩnh, đường hướng, chiến lược phát triển mọi

mặt của đời sống; các chính sách công ra đời trên nguyên tắc thể chế hóa

đường lối, chiến lược của Đảng. Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, chi

phối đối với thực hiện chính sách như thông qua cấp ủy các cấp chỉ đạo

41

thường xuyên việc thực hiện chính sách của cơ quan, đơn vị; Đảng bàn bạc và

đưa ra nghị quyết các vấn đề định hướng, phân công đảng viên thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Chính vì vậy khi tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế phải đảm bảo theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng.

+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) đã được hiến định tại k1, Đ9,

Hiến pháp 2013 là cơ sở của chính quyền nhân dân, đại diện và bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của nhân dân…giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng

Đảng, Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại

nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện chính sách tinh

giản biên chế tiến hành trong cả nước, đụng chạm đến quyền lợi của rất nhiều

đối tượng, đồng thời cũng không thể tránh khỏi việc có những chủ thể sẽ lợi

dụng việc thực hiện chính sách vì mục đích cá nhân. Quá trình tổ chức thực

hiện chính sách cần phải có sự tham gia, giám sát chặt chẽ của MTTQVN,

cũng như người dân để bảo đảm việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, bảo

đảm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng tinh giản biên chế.

(2) Tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCCVC theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức,

đơn vị: Việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy hệ thống chính trị là việc sáp

nhập, tổ chức lại bộ máy, tránh nhiều tầng nấc trung gian, đảm bảo bộ máy hệ

thống chính trị tinh gọn, hiệu quả, đây là cơ sở quan trọng để thực hiện tinh

giản biên chế các trường hợp dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy. Thực hiện rà

soát, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo vị trí

việc làm vừa đảm bảo tính hợp lý trong sử dụng, quản lý biên chế, đồng thời

tạo động lực cho CBCCVC phấn đấu hoàn thiện, nâng cao năng lực, hoàn

thiện bản thân và đóng góp cho phát triển của đất nước.

(3) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh

bạch và theo quy định của pháp luật: Các vấn đề được thảo luận, bàn bạc và

42

quyết định theo ý kiến đa số, cá nhân có quyền bảo lưu ý kiến của mình

nhưng phải tuân theo quyết định tập thể. Thực hiện tinh giản biên chế cần

thực hiện trên nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm phát huy khả năng của các

chủ thể tham gia thực hiện chính sách, phát huy trí tuệ tập thể và tuân thủ

nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật

tránh việc cá nhân, lợi ích nhóm, lợi dụng chức quyền để trục lợi chính sách,

đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho đối tượng tinh giản biên chế.

(4) Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy

đủ, đúng quy định của pháp luật: Bảo đảm cho đối tượng tinh giản biên chế

những quyền lợi thiết thực, giảm bớt sự thiệt thòi sau nhiều năm cống hiến

phải dời khỏi cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, thực hiện tinh giản biên chế cần

phải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật, tránh việc chậm trễ để nảy

sinh tâm tư, khiếu nại, kiện cáo, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với

đảng và Nhà nước.

(5) Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản

biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quan lý theo thẩm quyền:

Một chính sách được tổ chức thực hiện thành công hay thất bại phụ thuộc vào

yếu tố quan trọng là “cán bộ”, cán bộ là gốc của mọi công việc; ở đây “cán

bộ” được hiểu chính là chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế, trong

đó vai trò của người đứng đầu rất quan trọng. Người đứng đầu nếu quan tâm,

quyết đoán trong chỉ đạo, thì việc thực hiện chính sách sẽ hiệu quả, đạt mục

tiêu đề ra; ngược lại, nếu người đứng đầu nể nang, né tránh, ngại va chạm thì

khó chỉ đạo thực hiện chính sách tinh giản biên chế thành công. Chính vì vậy,

việc thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo theo nguyên tắc người đứng

đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ

quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền, mới đảm bảo chính

sách được thực hiện một cách hiệu quả.

43

2.3.2. Nội dung chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là hiện thực hóa ý chí của Đảng,

Nhà nước về tinh giản biên chế gồm việc thiết lập mục tiêu chính sách muốn

hướng đến kết quả gì, các giải pháp phù hợp để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, sử dụng những công cụ chính sách nào để thực hiện chính sách.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các nội dung sau:

2.3.2.1. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế

Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy nhà nước và

biên chế; rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức cảu cơ quan hành chính

nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát,

hoàn thiện, hoàn thiện chưc năng, nhiệm, quyền hạn của các tổ chức cấu

thành; củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành,

đa lĩnh vực, giảm đầu mối, giảm trung gian; phân loại các cơ quan, tổ chức

hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các

nhu cầu thiết yếu phục vụ nhân dân; quy hoạch mạng lưới các đơn vị công lập

theo ngành, lĩnh vực, tổ chức phân loại đươn vị sự nhiệp công lập và thực

hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp; xây dựng tiêu chí, điều kiện thành lập

giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp, khuyến khích sáp nhập đơn vị

hành chính cấp xã nhằm giảm số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.

Tinh giản biên chế không tăng tổng biên chế so với số lượng được giao;

xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo giai đoạn và từng năm; chỉ tuyển

dụng 50% số lượng biên chế nghỉ (trong đó có 50% nghỉ theo diện tinh giản

biên chế); hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức

hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù

hợp; có biện pháp đồng bộ để tinh giản các đối tượng tinh giản biên chế theo

quy định (thực hiện đúng chế độ chính sách tinh giản biên chế quy định đối

với 04 trường hợp gồm: chính sách về hưu trước tuổi, chính sách chuyển sang

làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà

44

nước, chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ

nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn

do sắp xếp tổ chức và chính sách thôi việc); đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm

một số chức danh CBCC từ Trung ương đến cấp xã; thực hiện chế độ đối với

cán bộ cấp xã tái cử không đủ điều kiện tái cử; thực hiện nghiêm chế độ,

chính sách nghỉ hưu đối với CBCCVC theo đúng quy định của pháp luật; tăng

cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

2.3.2.2. Xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC

Rà soát, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp

và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù

hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; rà soát

trình độ đào tạo, năng lực của CCVC để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng

phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng và hoàn thiện hệ

thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ CBCV, chú trọng phẩm chất, trình độ,

năng lực; chỉ bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với

công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp cấp chiến lược.

2.3.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý biên chế, nâng cao chất

lượng biên chế

Thực hiện Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21/7/2015 của Bộ Chính

trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị; rà soát và hoàn

thiện quy định pháp luật về quản lý biên chế; đổi mới phương thức tuyển

dụng CCVC; đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại CBCCVC; cải tiến phương

thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBCCVC lãnh đạo quản lý; tiếp tục

cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính; xây dựng cơ chế thu hút người

tài, các chuyên gia, thu hút từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học

trẻ vào công tác trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị; đổi mới

và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng CBCCVC gắn với tiêu chuẩn

chức danh.

45

2.4. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đối tượng

2.4.1.1. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Chính sách công do nhà nước ban hành, Nhà nước ở đây được hiểu là

các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước bao gồm Quốc hội,

Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp…Với đặc thù lịch sử

của Việt Nam, Đảng cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà

nước, lãnh đạo xã hội, Đảng lãnh đạo thông qua việc vạch ra cương lĩnh,

chiến lược, các định hướng chính sách – đó là những căn cứ để nhà nước

ban hành chính sách công. Về bản chất, chính sách công là do Nhà nước cụ

thể hóa đường lối, chiến lược, định hướng chính sách của Đảng Cộng sản

Việt Nam. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước chính là chủ thể của chính sách

công theo nghĩa rộng; vì vậy, theo nghĩa rộng, Đảng và Nhà nước cũng

chính là chủ thể chính sách tinh giản biên chế.

Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao

gồm nhiều chủ thể trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống bộ máy Đảng và

Nhà nước như: Chủ thể xây dựng chủ trương là các cấp ủy Đảng, trên cơ sở

chủ trương của Đảng thì Quốc Hội, Hội đồng nhân dân ban hành các văn

bản, nghị quyết để cụ thể hóa chủ trương. Hệ thống cơ quan hành pháp như

Chính phủ, UBND các cấp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tổ

chức triển khai thực hiện, đưa chính sách vào hiện thực cuộc sống. Đảng ủy

cấp trên quán triệt chủ trương, chỉ đạo Đảng ủy cấp dưới tiếp tục quán triệt

văn bản của Đảng đến toàn thể đảng viên, quần chúng bằng nhiều hình

thức; Đảng ủy các cấp tiếp tục phối hợp với chính quyền cùng cấp trong

việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, Đảng và

Nhà nước cũng phân công, động viên các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội

khác cũng tham gia vào quá trình triển khai, thực hiện chính sách tinh giản

biên chế.

46

2.4.1.2. Đối tượng chính sách tinh giản biên chế

Giai đoạn 2015 – 2021, đối tượng tinh giản biên chế thực hiện theo các

quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị

định 143/2020/NĐ-CP, các trường hợp tinh giản biên chế là:

(1) CBCCVC trong biên chế và CBCCVC cấp xã hưởng lương từ ngân

sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của

pháp luật, là đối tượng tinh giản biên chế nếu dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ

chức bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu lại CBCCVC theo vị trí việc làm; do

chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối

với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; do có chuyên ngành đào tạo không phù

hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành

công việc được giao; do đánh giá mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; do thời

gian nghỉ làm việc quá ngày nghỉ tối đa theo quy định của luật; thôi giữ chức

vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xếp tổ chức bộ máy..

(2) Người làm việc theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn trong

các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự

chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để

thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,

tổ chức bộ máy và nhân sự.

(3) Viên chức, người làm việc theo chế độ HĐLĐ không xác định tại

các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện

nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức

theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công

lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ hoàn toàn

về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

(4) Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc,

Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát

47

viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở

hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,

chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành

viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng

của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của

Nghị định 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 và Nghị định 200/2004/NĐ-CP

ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường

quốc doanh.

(5) Những người là CBCC được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia

quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh

nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.

(6) Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức

theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(7) Những người đã là CBCCVC được cơ quan có thẩm quyền điều

động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ

trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại

điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

2.4.2. Ý nghĩa của thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn quan

tâm đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

và thực hiện tinh giản biên chế; coi đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản,

quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ này được đặt trong tổng thể công tác xây

dựng, chỉnh đốn Đảng. Đổi mới hệ thống bộ máy chính trị tinh gọn hiệu quả,

thực hiện chính sách tinh giản biên chế đi cùng với đổi mới kinh tế, xây dựng

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực

hiện chính sách tinh giản biên chế là bước quan trọng nhằm biến ý trí chính trị

48

của Đảng, Nhà nước trở thành hiện thực, đi vào cuộc sống của nhân dân. Ý trí

của Đảng, Nhà nước thể hiện ở sự quyết tâm cao, toàn thể bộ máy chính trị

vào cuộc để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, song song với việc sắp

xếp, tinh gọn lại bộ máy nhà nước.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế có một vai trò, ý nghĩa quan

trọng trong việc tạo động lực cho sự cạnh tranh phát triển, nâng cao năng lực

của đội ngũ CBCCVCtrong bộ máy nhà nước, tránh hiện tượng cào bằng,

chây ỳ, ỷ lại của một bộ phận CBCCVCkhi đã được vào biên chế.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là cơ sở để tiết kiệm ngân sách, cải

cách chế độ tiền lương, đảm bảo cho nâng cao đời sống cho đội ngũ CBCCVC

trong bộ máy nhà nước, đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tạo được sự đồng thuận cho

người dân; qua việc sàng lọc, tinh gọn bộ máy, loại ra khỏi bộ máy những

biên chế không đủ điều kiện tiêu chuẩn, hay chây ỳ, ỷ lại tạo cho người dân

sự tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế công tác phối hợp được tăng cường, phối hợp hoạt

động giữa chính quyền các cấp và với người dân, phát huy vai trò quản lý của

Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân vì mục tiêu chung là sự phát triển

của đất nước.

Trong quá trình chuyển đổi từ một nền hành chính bao cấp, tư duy còn bị

ảnh hưởng bởi nền kinh tế bao cấp, sang nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, việc sắp xếp đổi mới tổ chức bộ máy vốn đã cồng kềnh, lạc hậu,

cơ chế chưa công khai, minh bạch, đồng thời với đội ngũ CBCCVCcòn ít

nhiều bị ảnh hưởng bởi lối tư duy lạc hậu sang tư duy nền hành chính chuyên

nghiệp phục vụ nhân dân, làm động lực phát triển - trở nên tinh gọn, hoạt

động tốt hơn và phù hợp thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là

nhiệm vụ không dễ dàng, thậm chí còn khó khăn và phức tạp. Việc sắp xếp lại

tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế mang nội hàm là sự đổi mới, thể hiện quá

49

trình đổi mới tư duy và nhận thức về mục đích và ý nghĩa nhằm tăng cường

vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước

và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội,

phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Chính vì thế, để lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ

thống chính trị, tinh giản biên chế, Đảng ta đã ra chủ trương, đường lối và ban

hành nhiều văn bản như nghị quyết, kết luận…chỉ đạo tổ chức thực hiện

nhiệm vụ này; chỉ đạo hệ thống chính trị tích cực nghiên cứu, xây dựng hoàn

thiện mô hình tổ chức hệ thống chính trị, thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ

thể của nước ta trong từng giai đoạn cụ thể.

2.4.3. Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.4.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế diễn ra trong một thời gian dài,

với quy mô rộng trong cả nước, để công tác thực thi chính sách đạt mục tiêu

đề ra, toàn thể các cấp từ trung ương đến địa phương cần chủ động xây dựng

kế hoạch, chương trình triển khai thực thi chính sách một cách khoa học, rõ

ràng, cần đảm bảo các nội dung sau:

(1) Kế hoạch về tổ chức, điều hành: dự kiến cơ quan chủ trì và đơn vị

phối hợp thực hiện; xây dựng được cơ chế trách nhiệm của người quản lý và

nhân sự thực thi; cơ chế tác động của các cấp tham gia thực hiện chính sách

tinh giản biên chế.

(2) Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: xác định các nguồn vật lực

như cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực tài chính.

(3) Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: xác định thời gian triển

khai thực hiện chính sách theo các bước, từng giai đoạn cụ thể.

(4) Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: kiểm tra, đôn đốc

thường xuyên, định kỳ và chuyên đề đột xuất (nếu cần).

50

(5) Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách

nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân, tổ chức tham gia thực thi chính

sách tinh giản biên chế, các hình thức khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể vi

phạm trong tổ chức thực thi chính sách.

Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách tinh giản biên chế cần

bám sát vào việc thực hiện chương trình cải cách hành chính, việc sắp xếp lại

tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu quả; chú ý đến tính sát thực, tính khả

thi nhằm hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình thực thi chính

sách. Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế sau khi xây dựng,

được trình cấp thẩm quyền phê duyệt, dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào sẽ

do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua, sau khi quyết định được thông qua, kế

hoạch sẽ là cơ sở mang tính hành chính mệnh lệnh cho các tổ chức, cá nhân

liên quan chấp hành thực hiện.

2.4.3.2. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế: Chính sách tinh giản biên chế được triển khai tổ chức thực hiện

trong phạm vi cả nước, liên quan đến toàn thể bộ máy chính trị từ trung ương

đến địa phương, liên quan đến số lượng lớn các tổ chức, cá nhân; bên cạnh đó

các hoạt động để thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế cũng đa

dạng, phức tạp tùy thời điểm, tình hình khác nhau. Chính vì vậy, để tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành thực hiện

tốt các nội dung: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế; phân

công, phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện chính sách; kịp thời điều chỉnh các

giải pháp thực hiện để duy trì chính sách; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho CBCCVC nhận thức đầy

đủ mục đích, tính chất, quy mô, tác động của chính sách đối với xã hội để họ

có thể chủ động, tích cực tham gia trong quá trình triển khai thực thi chính

sách. Công tác phổ biến, tuyên truyền cần thực hiện thường xuyên liên tục,

51

đồng bộ, tạo ra sự thống nhất, thông suốt trong nhận thức và hành động của

tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế nhiều hình thức

như qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các buổi tập huấn,

thông tin bằng tài liệu hay gặp gỡ trao đổi trực tiếp.

- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định

rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, tránh được tình trạng chồng

chéo, đùn đẩy trong quản lý, thực hiện. Hoạt động phân công, phối hợp thực

hiện chính sách tinh giản biên chế thực hiện theo tiến trình thực hiện chính

sách chính sách tinh giản biên chế, có kế hoạch một cách chủ động, đồng thời

cần có sự linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm mục đích đảm bảo

thực hiện chính sách, duy trì ổn định việc thực hiện chính sách, góp phần

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế là

hoạt động quan trọng của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giúp cho các chủ

thể nêu cao ý thức, trách nhiệm thực hiện chính sách, phát hiện ra những bất cập,

hạn chế trong quá trình triển khai thực thi chính sách tinh giản biên chế, tìm ra

nguyên nhân và kịp thời điều chỉnh; hoạt động đôn đốc, theo dõi, kiểm tra quá

trình thực thi chính sách tinh giản biên chế bên cạnh việc thúc đẩy các chủ thể

thực thi chính sách nỗ lực thực hiện, vừa có tác dụng phòng chống, kịp thời chấn

chỉnh những vi phạm quy định trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Trên thực tế, trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

luôn có nhiều vấn đề phát sinh tùy theo hoàn cảnh, điều kiện của từng địa

phương, từng thời điểm khác nhau. Chính vì thế, để việc tổ chức thực thi

chính sách tinh giản biên chế khả thi, các chủ thể tổ chức thực hiện cần kịp

thời bổ sung, điều chỉnh các giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn trong

việc thực thi chính sách tinh giản biên chế, giúp duy trì chính sách và góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.

52

2.4.3.3. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp

hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách tinh giản biên chế. Đối

tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính

sách tinh giản biên chế là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương

đến địa phương; ngoài ra còn xem xét vai trò, chức năng của các tổ chức

chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách.

Để tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm chính xác việc thực thi chính sách tinh

giản biên chế cần căn cứ vào kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, các nội quy, quy chế đã ban hành, các văn bản liên tịch của các cơ quan,

đơn vị trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế. Bên cạnh đó, còn xem xét, đánh giá việc thực hiện của các đối tượng

tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đánh giá kết quả thực thi

của đối tượng này việc đạt mục tiêu chính sách tinh giản biên chế và ý thức

chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong

từng giai đoạn. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp

trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và CBCC

tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng

nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm

khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được các bài

học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.

2.4.4. Các căn cứ đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.4.4.1. Đạt được mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

Thực thi chính sách là hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà nước và

đối tượng tham gia nhằm đạt mục tiêu đề ra. Mục tiêu chính sách tinh giản

biên chế nhằm loại bỏ ra khỏi cơ quan nhà nước những biên chế không đủ

53

năng lực, trình độ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC. Đảm bảo

mục tiêu đề ra của chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu cơ bản nhất cần

thực hiện.

2.4.4.2. Tính hệ thống trong quá trình thực thi chính sách

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần bảo đảm tính hệ thống

gồm: Hệ thống mục tiêu gồm mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của chính sách

tinh giản biên chế; hệ thống các biện pháp của chính sách tinh giản biên chế;

hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách tinh giản biên chế gồm toàn bộ

các cơ quan, đơn vị trong bộ máy chính trị; hệ thống trong điều hành, phối

hợp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; hệ thống trong sử dụng

công cụ chính sách tinh giản biên chế với các công cụ trong quản lý nhà nước.

Việc đảm bảo yêu cầu tính hệ thống trong quá trình thực thi chính sách là cơ

sở trực tiếp cho việc đạt được mục tiêu chính sách đề ra.

2.4.4.3. Tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế

Các cơ quan nhà nước nhà nước khi tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế phải bảo đảm tính pháp lý là việc nghiêm túc chấp hành các chế

định về thực thi chính sách để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp

hành chính sách; bảo đảm tính khoa học là tổ chức thực hiện chính sách của

chính sách tinh giản biên chế theo quy trình khoa học với bộ máy nhà nước

gọn nhẹ, có năng lực; bảo đảm tính khoa học là sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng, hiệu quả giữa các cơ quan quản lý chính sách nhằm thu hút các nguồn

lực tập trung vào mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để

thực hiện hiệu quả chính sách. Kết hợp được các tính chất trên vào quá trình

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế sẽ nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách đồng thời xây dựng được niềm tin của các đối tượng chính

sách và của nhân dân vào Nhà nước.

54

2.4.4.4. Bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng

Thực hiện chính sách công luôn nhằm mục đích mang đến lợi ích

chung cho xã hội và lợi ích cho nhóm đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế phải quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi, lợi

ích thiết thực cho đối tượng thụ hưởng chính sách, đây là một yêu cầu quan

trọng của việc thực thi chính sách. Chính sách tinh giản biên chế liên quan

đến rất nhiều đối tượng trong cả nước, đụng chạm đến quyền lợi của nhiều

người, dễ gây ra tâm tư, phản ứng, bất hợp tác việc thực thi chính sách. Chính

vì thế, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, các chủ thể phải thực sự

quan tâmc đảm bảo quyền lợi, lợi ích thiết thực cho đối tượng thụ hưởng

chính sách, để các đối tượng sẵn sàng hợp tác thực thi chính sách, củng cố

được lòng tin của người dân đối với Nhà nước.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế diễn ra trong

thời gian dài và liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế việc tổ chức thực

hiện chính sách này cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau:

2.5.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế

Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách

trong quá trình triển khai. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn liền

với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách thủ tục hành chính,

nâng cao chất lượng CBCC, tin học hóa, số hóa, nên cũng nhiều vấn đề phức

tạp, nhạy cảm. Đặc biệt, khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính thì sẽ dôi

dư biên chế, giảm vị trí lãnh đạo, đòi hỏi yêu cầu năng lực cán bộ cao hơn, có

nhiều cạnh tranh...Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế có quá

trình công tác, đóng góp cho các cơ quan, đơn vị, khi thực hiện chính sách sẽ

đụng chạm đến quyền lợi, ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng chính sách nên

hết sức khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách

55

tinh giản biên chế cần chú ý đến yếu tố khách quan này để có giải pháp,

phương pháp triển khai tổ chức thực hiện chính sách cho phù hợp.

2.5.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách đều gắn với môi trường cụ thể với những nhân tố,

điều kiện nhất định. Môi trường thực thi chính sách là các yếu tố liên quan

đến hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, môi

trường tự nhiên và quốc tế. Môi trường thực hiện chính sách tinh giản biên

chế ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi vì có nền chính trị ổn định, kinh

tế đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên, xã hội tiếp tục

được phát triển, có vị thế và được tin tưởng trên môi trường quốc tế. Bên

cạnh đó, Nhà nước đang tiến hành đồng bộ các chính sách cải cách hành

chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì

dân và tăng cường hội nhập quốc tế; các chính sách của Nhà nước được

nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Những ưu thế trên kết hợp

với các nguồn lực riêng cho chính sách tinh giản biên chế tạo thành môi

trường thuận lợi để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

2.5.3. Mối quan hệ giữa lợi ích các đối tượng thực thi chính sách

Đây chính là mối quan hệ về lợi ích của các đối tượng trong quá trình

thực hiện mục tiêu chính sách thống nhất hay không thống nhất. Nếu lợi ích

của các đối tượng thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và không

mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ hưởng thì chính sách được thực hiện

dễ dàng; ngược lại nếu mâu thuẫn vì việc thực hiện chính sách sẽ khó khăn,

thậm chí còn thất bại. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là loại bỏ ra

khỏi hệ thống nhà nước những người không đủ năng lực, trình độ, sức khỏe

để làm việc đồng thời với việc nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế để đảm

bảo vẫn hoàn thành nhiệm vụ được giao với số lượng tối thiểu, đảm bảo xây

dựng được bộ máy nhà nước tinh gọn hiệu quả, góp phần tiết kiệm thời gian,

tài chính cho đất nước.

56

2.5.4. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ

quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước

Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của đội ngũ CBCCVC

và người lao động trong bộ máy quản lý nhà nước phụ trách công việc này là

khả năng của họ trong tổ chức thực hiện chính sách gồm kiến thức, các kỹ

năng và ý thức, thái độ của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách tinh

giản biên chế; trong đó kiến thức là sự hiểu biết, nắm bắt những quy định của

Đảng, Nhà nước, những thông tin cần thiết về chính sách tinh giản biên chế;

kỹ năng là khả năng chuyển kiến thức thành hành động để thực hiện hiệu quả

chính sách tinh giản biên chế; ý thức là thái độ, trách nhiệm trong quá trình

thực thi chính sách và trong các mối quan hệ phối hợp để thực thi chính sách

tinh giản biên chế. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế thể hiện

trong suốt quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế như năng lực xây

dựng kế hoạch thực hiện chính sách, năng lực phân công phối hợp triển khai

thực hiện, năng lực kiểm tra, giám sát, năng lực duy trì chính sách, năng lực

tổng kết đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Năng lực thực hiện

chính sách tinh giản biên chế là yếu tố chủ quan, rất quan trọng từ phía các cơ

quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế, quyết

định hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chính vì vậy,

trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, các chủ thể

thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần chú ý đến yếu tố chủ quan này

nhằm lựa chọn, phân công hoặc tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công

chức tham gia nâng cao năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

2.5.5. Điều kiện vật chất, kinh phí cần thiết cho quá trình thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Điều kiện vật chất, nguồn kinh phí cần thiết để thực hiện chính sách

tinh giản biên chế thường được lấy từ ngân sách nhà nước, ngoài ra còn do

huy động các tổ chức nhà nước, tổ chức tư nhân đóng góp hoặc do nguồn từ

57

nước ngoài tài trợ. Nguồn kinh phí được chi cho các nội dung như: cơ sở vật

chất, mua sắm vật tư, phương tiện kỹ thuật, trả lương cho đội ngũ tham gia

thực hiện chính sách tinh giản biên chế và chi phí cho các đối tượng tinh giản

biên chế… Điều kiện vật chất, nguồn kinh phí không phải là yếu tố hàng đầu

quyết định hiệu quả chính sách tinh giản biên chế nhưng là điều kiện không

thể thiếu để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy để chính sách tinh

giản biên chế có hiệu quả, cần chuẩn bị tốt nguồn cơ sở vật chất, kinh phí cần

thiết để thực hiện chính sách. Bên cạnh nguồn tài chính từ ngân sách nhà

nước, cần chủ động vận động các nguồn lực đóng góp từ các tổ chức, cá nhân

có tiềm lực, quan tâm đến thực hiện chính sách. Việc sử dụng tài chính cũng

phải thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, chi tiêu hợp lý như sắp xếp khoa học

trụ sở làm việc, sáp nhập tổ chức tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, thực

hiện nguồn cơ sở vật chất, văn phòng phục vụ chung...

2.6. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt

Nam qua các thời kỳ và một số địa phương

2.6.1. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế tại Việt Nam

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta

rất quan tâm đến xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh

giản biên chế và đã nhiều lần triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế trong cả nước.

- Năm 1986, Việt Nam ở vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm

trọng, với mức độ lạm phát đến 774,7%,; với hơn 50 triệu dân, thu nhập bình

quân đầu người khoảng 280 USD [99]. Trong hoàn cảnh đất nước vô cùng

khó khăn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã đưa ra quyết

định đường lối phải đổi mới toàn diện đất nước về các lĩnh vực kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; trong đó cần chấn chỉnh

bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh, gọn, có đủ năng lực thể chế hoá

đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Năm 1987,

58

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 227/QĐ-HĐBT về việc sắp xếp

lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sau thời

gian dài Việt Nam thực hiện nền kinh tế bao cấp với bộ máy nhà nước cồng

kềnh, thụ động, chuyển sang nền kinh tế định hướng thị trường, đợt tinh giản

biên chế này là một thay đổi tất yếu, cần thiết, tuy nhiên cũng là một bài toán

khó cho nhiều địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện chủ trương của Đảng, năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị

quyết số 16/2000/NQ-CP về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp; với mục tiêu cụ thể đến hết năm 2002, phấn đấu giảm

khoảng 15% biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế gián

tiếp trong các đơn vị sự nghiệp [32]. Ngày 28/9/2003, Chính phủ tiếp tục ban

hành Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

quyết số 16/2000/NQ-CP về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp, trong đó sửa đổi thời gian thực hiện chính sách đến

cuối 2005. Sau 5 năm thực hiện, kết quả là: biên chế hành chính, sự nghiệp

năm 2000 do Chính phủ quản lý là 1.349.921 chỉ tiêu (biên chế hành chính

205.074, sự nghiệp 1.144.647chỉ tiêu) thì tỷ lệ giảm chung đạt 3,48%; trong đó

biên chế hành chính giảm là 4,75% (trung ương 3,02%, địa phương ,35%); sự

nghiệp đạt 3,25% (trung ương 1,17%, địa phương 3,45%) [17]; tinh giản biên

chế chỉ đạt được 3,48% là thấp so với mục tiêu đã đề ra 15%.

- Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)

tiếp tục đưa ra chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả,

hiệu lực của bộ máy nhà nước; thực hiện việc sắp xếp lại bộ máy các cơ quan

nhà nước, tinh giản biên chế...Ngày 08 tháng 8 năm 2007, Chính phủ ban

hành Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và triển

khai thực hiện chính sách. Sau 5 năm thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-

CP, tính đến hết năm 2012, tổng số cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp

59

huyện là 388.480 người, tăng hơn 42.000 biên chế; cán bộ, công chức cấp xã

là 257.675 người, tăng hơn 14.000 biên chế [4].

- Giai đoạn 2015 - 2021, thực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi

mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, tinh giản biên chế

và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC. Chính phủ ban hành Nghị định số

108/2014/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế, và được sửa đổi, bổ sung bằng

Nghị định 133/2018/NĐ-CP và 143/2020/NĐ-CP. Cả hệ thống chính trị đã

tích cực vào cuộc thực hiện nhiệm vụ đề ra việc tinh giản tổ chức, bộ máy gắn

với phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các tổ

chức, thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh để tinh giản tổ chức, bộ máy và

tinh giản biên chế trong toàn hệ thống chính trị.

2.6.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số thành phố

trực thuộc Trung ương, giai đoạn 2015 – 2021

2.6.2.1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hà Nội

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế; ngày 03 tháng 3 năm 2015, Thành

phố ủy Hà Nội ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TU về “Đổi mới phương thức,

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ

máy, biên chế”. Hà Nội đã tập trung chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch

theo giai đoạn đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, phân công thực hiện, rà soát,

sắp xếp kiện toàn bộ máy, tinh gọn hiệu quả; tinh giản biên chế, nâng cao chất

lượng đội ngũ CBCCVC; đạt được mục tiêu của Bộ chính trị đề ra giảm 10%

biên chế công chức, 10% biên chế viên chức so với năm 2015; tinh gọn đầu

mối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố; một số

mô hình mới về tổ chức từng bước đi vào hoạt động ổn định; biên chế sắp xếp

lại ổn định tư tưởng làm việc.

* Bài học kinh nghiệm: để đạt được nững kết quả như trên, Hà Nội đã

có những giải pháp như

60

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền: Thành phố Hà Nội đã thực hiện tốt

công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

liên quan đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả gắn với tinh giản

biên chế. Thành phố đã tạo được sự thống nhất cao về nhận thức, đó chính là

kim chỉ nam cho hành động trong cả hệ thống chính trị, phát huy được sức

mạnh tổng hợp trong toàn hệ thống, chỉ đạo thống nhất, thông suốt đến cơ sở.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo: Tăng

cường vai trò lãnh đạo đối với chính quyền theo hướng thực hiện đúng thẩm

quyền, không buông lỏng nhưng không bao biện, làm thay; đảm bảo nguyên

tắc Đảng lãnh đạo bằng chủ trương đường lối và lãnh đạo, chỉ đạo các đảng

viên…Các cấp ủy đổi mới phương pháp, phong cách làm việc, đẩy mạnh ứng

dụng thông tin, cải cách hành chính trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức

kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện các công việc của đảng, chính quyền.

Thực hiện nhất thể hóa, triển khai thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời

là Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã. Thành phố Hà Nội đã đề cao vai trò

trách nhiệm của người đứng đầu, xây dựng các quy chế, quy định tạo điều

kiện cho cán bộ phát triển, bên cạnh quyền lợi cũng có những quy định trách

nhiệm cụ thể, tránh việc đùn đẩy, né tránh công việc.

- Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu

quả gắn liền với tinh giản biên chế

Thứ nhất: Hà Nội đã chủ động, quyết liệt thực hiện rà soát, hoàn thiện

quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy khắc phục

tình trạng chồng chéo

+) Đợt 01: Triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy của các sở và tương

đương, Thành phố đã giảm số lượng 01 cơ quan tương đương sở; giảm 45 đơn

vị hành chính cấp phòng (từ 204 xuống 159 phòng); sắp xếp các đơn vị SNCL

của sở giải 121 đơn vị (từ 401 xuống 280 đơn vị); đơn vị SNCL cấp huyện

giảm 110 đơn vị (từ 206 xuống 96 đơn vị).

61

+) Đợt 2: Tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị SNCL để nâng cao hiệu

quả, đánh giá lại các đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất: UBND Thành phố giao

các cơ quan, đơn vị rà soát chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của các sở;

tinh gọn đầu mối các đơn vị SNCL thuộc Thành phố (21 trường cao đẳng,

trung cấp lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; 02 trường đại học, cao đẳng khối sư

phạm; 01 đơn vị báo chí, 06 ban quản lý dự án chuyên ngành); đơn vị sự

nghiệp của các sở (10 sở) và của quận, huyện, thị xã (07 quận, huyện).

+) Đợt 3: Sắp xếp kiện toàn tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công

lập thuộc UBND Thành phố: Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ 13 sở;

giảm 02 chi cục thuộc sở, 11 phòng chuyên môn thuộc sở, 11 phòng chuyên

môn thuộc chi cục của sở; giảm 04 đơn vị SNCL thuộc Thành phố, 08 đơn vị

SNCL thuộc sở, 01 đơn vị SNCL thuộc sở, 43 phòng thuộc đơn vị sự nghiệp

thuộc Thành phố, 91 phòng thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc sở [55, p6].

Thứ hai: Sáp nhập đơn vị hành chính quận, huyện, thị xã, xã, phường,

thị trấn: Thành phố xây dựng tổng thể phương án sắp xếp 10 đơn vị hành

chính cấp xã thành 05 đơn vị hành chính cấp xã mới; sau khi thực hiện, tổng

số lượng đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố là 579 đơn vị (gồm 383 xã,

175 phường, 21 thị trấn), giảm 05 đơn vị [ 55, p7]

Thứ ba: Thành phố đã thực hiện tốt các nội dung như thực hiện mô

hình tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố, giảm được 2.708 thôn, tổ

dân phố (tỉ lệ 34%). Rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành,

ban chỉ đạo giảm từ 102 xuống 28 ban.

Thứ tư: Thực hiện thí điểm mô hình hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu

Quốc hội và HĐND Thành phố, Thành phố đã thành lập Văn phòng Đoàn đại

biểu Quốc hội và HĐND Thành phố trên cơ sở hợp nhất 02 văn phòng, chính

thức hoạt động từ 01/01/2021. Bên cạnh đó, thực hiện thí điểm kiêm nhiệm

một số chức danh lãnh đạo, quản lý, triển khai mô hình Bí thư quận, huyện

62

kiêm Chủ tịch UBND tại 03 quận, huyện (quận Thanh Xuân, huyện Gia Lâm,

huyện Quốc Oai).

- Quản lý, sử dụng biên chế; tinh giản biên chế

+) Về Đề án vị trí việc làm: Ngay sau khi rà soát sắp xếp tổ chức bộ

máy và biên chế, Thành phố tập trung xây dựng Đề án vị trí việc làm; kết quả

tháng 5/2017 phê duyệt xong vị trí việc làm khối cơ quan hành chính, tháng

9/2017, phê duyệt xong vị trí việc làm đối với các đơn vị SNCL. Hà Nội là

địa phương đầu tiên hoàn thành xong toàn bộ vị trí việc làm trong cơ quan

hành chính, đơn vị sự nghiệp. Sau 05 năm triển khai đề án vị trí việc làm,

Thành phố có 646 trường hợp thay đổi vị trí việc làm.

+) Tuyển dụng, quản lý và sử dụng biên chế: Thành phố căn cứ Đề án vị

trí việc làm, khung năng lực để thực hiện tuyển CCVC với tổng 15 đợt tuyển

dụng công chức và 65 cuộc tuyển dụng viên chức; thực hiện tốt chính sách thu

hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, xét

tuyển 36 chỉ tiêu năm 2022. Thành phố thực hiện công tác quản lý biên chế

CCVC theo đúng quy định của Trung ương. Sử dụng biên chế CBCCVC hiệu

quả, chuyển 198 đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ, tự chiụ trách

nhiệm việc sử dụng và quản lý biên chế, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách

nhà nước bằng nguồn thu của đơn vị đối với 21.572 biên chế.

+) Về thực hiện tinh giản biên chế: Thành phố đẩy mạnh tinh giản biên

chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, giai đoạn 2015 – 2021, Thành phố giảm

1.473 biên chế công chức (15,6%) và 12.890 biên chế sự nghiệp (10%).

- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: Thành phố đã triển khai

đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC như:

thực hiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm

việc trong hệ thống chính trị; xây dựng và ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC giai đoạn 2022 – 2025 và định hướng

đến 2030; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại CBCCVC đi vào thực chất;

63

thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp

công lập với 85 chức danh lãnh đạo, tạo bước đột phá, khuyến khích thu hút

người tài.

2.6.2.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại thành phố Cần Thơ

Giai đoạn 2015-2021, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà

nước về tinh giản biên chế, Cần Thơ đã tích cực triển khai tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế và đã đạt kết quả vượt mức mục tiêu của Bộ

Chính trị đã đề tinh giản ít nhất 10% biên chế, cụ thể như sau:

+) Về biên chế công chức trong cơ quan hành chính: tinh giản 239/213

biên chế, đạt 112,2% kế hoặch (giảm 11,22% so với biên chế giao năm 2015);

+) Về số lượng trong đơn vị sự nghiệp công lập: tinh giản 3.381/2.313

người, đạt 146,17% kế hoạch (giảm 14,61% so với biên chế giao năm 2015);

+) Về hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: giảm 483

chỉ tiêu tinh giản 239 người so với mục tiêu 213, đạt 112,2% kế hoạch (giảm

11,22% so với biên chế giao năm 2015);

+) Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: giảm 483 chỉ

tiêu (trong đó 52 chỉ tiêu của cơ quan tổ chức hành chính, 429 chỉ tiêu của

đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị

sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên), tinh

giản biên chế 10 hợp đồng.

* Bài học kinh nghiệm: để đạt được kết quả như trên, thành phố Cần Thơ

đã làm tốt các giải pháp sau:

Kịp thời chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên

chế: ngay sau khi có Nghị quyết số 39-NQ/TW của Trung ương về tinh giản

biên chế, Thành ủy đã quan tâm, chỉ đạo sát sao, ban hành Kế hoạch số 106-

KH/TU ngày 21 tháng 7 năm 2015; Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban

hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 26/5/2015 về tinh giản biên chế, Kế

hoạch số 62/KH-UBND ngày 26/5/2015 và Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày

64

11/8/2016 về việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thành ủy,

UBND Cần Thơ đã quan tâm, chỉ đạo sát sao, hướng dẫn cho các cơ quan,

đơn vị sở, ban, ngành, các địa phương nhanh chóng xây dựng và báo cáo Đề

án tinh giản biên chế; ngày 11/8/2016, UBND đã có Quyết định số 2555/QĐ-

UBND phê duyệt Đề án tinh giản biên chế làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị,

địa phương tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế từ 2016 đến 2021.

Đề án tinh giản biên chế sớm được phê duyệt là cơ sở quan trọng cho các cơ

quan, đơn vị, các sở, ban ngành, quận, huyện làm căn cứ triển khai tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng biên chế: Thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, từ 2015 – 2021, thành phố không tổ chức các

kỳ thi tuyển công chức hành chính, mà thực hiện theo hình thức sử dụng các

đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã và viên chức đang công tác tại các đơn

vị sự nghiệp công lập, đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm công chức;

với hình thức này thành phố Cần Thơ đã đảm bảo tốt việc thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, đồng thời vẫn có nguồn biên chế chất lượng, có kinh

nghiệm, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Quan tâm thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy tinh gọn, hiệu quả gắn với

tinh giản biên chế: Đẩy mạnh sáp nhập tổ chức bộ máy, chuyển đổi các đơn

vị công lập hưởng lương ngân sách nhà nước hoặc một phần ngân sách nhà

nước sang tự chủ tài chính, chuyển 3.269 người làm việc và 64 chỉ tiêu hợp

đồng lao động theo Nghị định 68/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp công lập

sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả

lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp

thông qua việc chuyển 21 đơn vị sự nghiệp, đảm bảo một phần kinh phí sang

loại hình tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên. Kinh phí giảm chi ngân sách

do sáp nhập, chuyển đổi loại hình đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2016 – 2021 là

146078 tỷ đồng, (đơn vị sự nghiệp cấp thành phố: 143,729 tỷ đồng; cấp quận,

65

huyện 2,349 tỷ đồng). Thành phố chỉ đạo các địa phương tiến hành thực hiện

việc sắp xếp, tinh gọn số lượng người hoạt động không chuyên trách, với tinh

thần chủ động, quyết liệt, từ 2018 – 2020, thành phố đã thực hiện sắp xếp,

tinh giản khoảng 731 người hoạt động không chuyên trách.

Quan tâm công tác cán bộ: Thành phố đặc biệt quan tâm đến công tác cán

bộ như xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện chính sách thu

hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố, góp phần nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ

của đội ngũ công chức, viên chức về chuyên môn, chính trị, kiến thức quản lý

nhà nước, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực phù hợp, từ năm

2015 – 2020 thành phố đã cử 58.370 lượt CBCCVC tham gia đào tạo, bồi

dưỡng. Qua 5 năm triển khai công tác quản lý quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,

kết hợp chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực thành phố đã

có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng được nâng cao đáp ứng ngày càng

tốt yêu cầu thực thi công vụ trong điều kiện mới. Đổi mới công tác đánh giá

cán bộ, chú trọng đến công tác nhận xét, đánh giá cán bộ sát với năng lực,

phẩm chất, trình độ, kinh nghiệm trong công tác đánh giá, xếp loại hàng

năm và đánh giá, bổ nhiệm cán bộ. Lựa chọn người tài đức, bằng hình thức

đổi mới quy trình từ bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý từ cơ chế xét chọn sang cơ

chế thi sát hạch các chức danh lãnh đạo, hạn chế các tiêu cực trong công

tác cán bộ, thi tuyển chức danh đồng thời với công tác sắp xếp tổ chức, bộ

máy, biên chế, đảm bảo số lượng cấp phó theo quy định, kết quả đã bổ

nhiệm được 02 Phó Giám đốc sở Nông nghiệp và phát trển nông thôn, 01

Phó Giám đốc Sở Tư pháp và lãnh đạo một số phòng, ban thuộc các Sở,

Quận, huyện của thành phố.

66

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là chính sách phức tạp liên

quan đến nhiều đối tượng và cần huy động nhiều nguồn lực để tổ chức thực

hiện chính sách. Tại Chương 2, luận án đã thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa

các vấn đề lý luận, đưa ra và làm rõ những vấn đề, khái niệm, nội dung chính

sách cũng như các vấn đề lý luận khác liên quan đến thực hiện chính sách tinh

giản biên chế như: đưa ra những vấn đề cơ bản về biên chế, tinh giản biên

chế, chính sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

quan điểm của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh

giản biên chế; phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế; đưa ra các tiêu chí đánh giá việc thực thi chính sách; các

yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Từ kết quả

nghiên cứu ở Chương 2 sẽ là cơ sở lý thuyết quan trọng và định hướng để tác

giả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM

ở Chương 3.

67

Chương 3

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Tổng quan Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng

đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế

3.1.1. Tổng quan Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố

* Điều kiện tự nhiên của Thành phố

Tp. HCM là thành phố lớn trực thuộc Trung ương thuộc đô thị đặc biệt

của Việt Nam, có vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Tp. HCM là một

đầu mối giao thông quan trọng kể cả đường bộ, đường thủy và đường không,

liên kết giữa các tỉnh trong vùng, đồng thời là một cửa ngõ quốc tế quan trọng

của Việt Nam. Về khí hậu Tp. HCM chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và

mùa khô, là vùng đất ít bị ảnh hưởng bởi gió bão; tuy nhiên, theo tính toán của

Liên Hiệp Quốc, đây là một trong 10 thành phố trên thế giới bị đe dọa do biến

đổi khí hậu, nguy cơ mực nước biển dâng cao dẫn đến tình trạng ngập lụt, bị

ảnh hưởng lớn trong tương lai. Về môi trường, Tp. HCM đang phải đối mặt với

vấn đề ô nhiễm nặng, do tốc độ tăng dân số nhanh, cơ sở hạ tầng chưa nâng cấp

kịp, lượng rác thải lớn, nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện, cơ sở y tế, cụm công

nghiệp chưa đảm bảo tiêu chuẩn xử lý rác thải, nước thải, các phương tiện giao

thông, hoạt động sản xuất, xây dựng...gây nhiều khí thải, dẫn đến ô nhiễm môi

trường (nguồn nước, đất và không khí). Mặc dù, Thành phố đã triển khai nhiều

giải pháp để giải quyết vấn đề về môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống của người dân, nhưng tình trạng ngập lụt vẫn ở mức báo động.

* Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố

Tp. HCM là một trong những địa phương đứng đầu trong nền kinh tế

Việt Nam, với diện tích chiếm 0,6 % cả nước và 8,34% dân số Việt Nam; giai

68

đoạn từ 2016 đến 2019, kinh tế Thành phố tăng trưởng ổn định, Tổng sản

phẩm (GDP) của Tp. HCM chiếm khoảng hơn 23 % GDP cả nước, đóng góp

lớn cho nền kinh tế Việt Nam; năm 2020, tình hình bệnh dịch Covid bùng

phát, kéo dài làm ảnh hưởng kinh tế toàn thế giới trong đó có Việt Nam nói

chung cũng như Tp. HCM nói riêng; Quý I/2021 chỉ số GDP của Thành phố

giảm sâu xuống – 24, 97 % và Quý IV/2021 còn là – 11,64 %; tuy nhiên, từ

mức giảm sâu năm 2021, đến năm 2022, kinh tế Thành phố đã được phục hồi,

đời sống nhân dân dần đi vào ổn định. Đồng thời, Thành phố là điểm hấp dẫn

thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, từ 01/01/2022 đến 20/12/2022, Thành phố

thu hút được khoảng 3,94 tỷ USD, chiếm khoảng 14,42% cả nước (vốn đầu tư

nước ngoài cả nước đạt gần 27,72 tỷ USD), tăng 5,4% so với cùng kỳ năm

2021, cấp mới 893 dự án có vốn đăng ký đạt 601,1 triệu USD, điều chỉnh vốn

đăng ký có 192 lượt dự án với số vốn tăng 1.600,7 triệu, góp vốn mua cổ phần,

mua lại phần vốn góp có 2.411 trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện

với vốn góp là 1.738,6 triệu USD.

Bảng 3.1. TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

Giai đoạn 2016 – 2022

Năm

Tăng so với cùng kỳ năm trước Giảm so với cùng kỳ năm trước

GRDP (tỷ đồng) 1.023.926 8,05 % 2016

1.060.618 8,25 % 2017

1.330.000 8,30 % 2018

1.344.743 7,86 % 2019

1.372.272 1,39 % 2020

2021 1.298.791 6,78 %

2022 1.479.227 9,03%

Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo thống kê tình hình kinh tế xã hội năm 2016, 2017,

2018, 2019, 2020, 2021, 2022 của Tp. HCM

69

Nền kinh tế của Tp. HCM khá đa dạng, có nhiều lĩnh vực như khai thác

mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghệ chế biến, xây dựng, du lịch, tài chính,

dịch vụ...Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm khoảng

33,3 %, ngoài quốc doanh chiếm khoảng 44,6%, còn lại là khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài. Năm 2021, Tổng sản phẩm trên địa bàn Thành phố (GRDP)

đạt 1.298.791 tỉ đồng, trong đó nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng 0,6%; công

nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 22,45; thương mại - dịch vụ chiếm tỷ

trọng 63,4%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng 13,6%. Năm

2022, Tổng sản phẩm trên địa bàn Thành phố (GRDP) đạt 1.479.227 tỉ đồng,

trong đó nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng 0,6%; công nghiệp và xây dựng

chiếm tỷ trọng 22,1; thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng 64,0%; thuế sản

phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng 13,3%; lĩnh vực thương mại dịch

vụ chiếm tỷ trọng lớn, đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của

Thành phố [118].

1st Qtr

2nd Qtr

3rd Qtr

4th Qtr

Bảng 3.2. TỶ TRỌNG KINH TẾ TP. HCM NĂM 2022

Nguồn: Báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 của Tp. HCM.

Dân số Tp. HCM, theo số liệu thống kê năm 2018 là 8.843.200 người, năm

2019 là 9.308.600 người, năm 2020, dân số trung bình của Tp. HCM đạt

70

9.227.600 người; năm 2021 dân thành phố là 9.166.800 người (chiếm 9,3% dân

số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 4.375 người/km (cao nhất cả nước); nếu

tính cả những người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số thực tế năm 2018

của thành phố là gần 14 triệu người. Có thể thấy, Tp. HCM là nơi tập trung đông

người, có mật độ dân số cao nhất cả nước, bên cạnh đó còn rất nhiều trường hợp

cư trú, không đăng ký hộ khẩu hay khách du lịch, làm việc thời vụ, chỉ lưu trú

trong thời gian ngắn, rất khó thống kê đầy đủ. Năm 2022, toàn Thành phố có

56.404 hộ nghèo, hộ cận nghèo, chiếm 2,22% trên tổng hộ dân Thành phố, trong

đó có 36.789 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,45% và hộ cận nghèo là 19.615 hộ, chiếm

tỷ lệ 0,77% [118]

Nhìn về tổng thể, Tp. HCM vượt trội các thành phố trực thuộc Trung

ương khác về nhiều mặt, đặc biệt là vượt trội rất xa so với các tỉnh thành khác,

đặc biệt là thu ngân sách nhà nước, đóng góp quan trọng vào sự phát triển

kinh tế của Việt Nam

Bảng 3.3. BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU

5 THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 STT Nội dung TP HCM Hà Nội Đà Nẵng Hải Cần Thơ

Phòng 1.562 2.095 3.360 1.285 1

Diện tích/ km2 1.402

9.166.800 8.330.834 1.188.374 2.028.514 1.235.514 2

4.375 2.398 883 1.332 885 3

4 22 30 08 15 09

5 426.000 303.989 24.000 106.000 31.299

Dân số/người Mật độ dân cư/km2 Số đơn vị phụ thuộc Thu ngân sách NN

Nguồn: Báo cáo tư vấn chính sách

71

TP HCM Bắc Kạn Bạc Liêu STT Nội dung

Bảng 3.4. BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TP. HCM VỚI MỘT SỐ CÁC TỈNH NĂM 2021 Hưng Yên 930,2 Ninh Thuận 3.358 2.095 4.860 2.669

9.166.800 1.284,600 323.712 596.049 918.510 1 Diện tích/ km2 2 Dân

4.375 1.357 176,1 344 65

22 10 7 7 8

số/người 3 Mật độ dân cư/km2 4 Số đơn vị phụ thuộc

5 Thu ngân 426.000 13.593 722 3.420 4.100

sách NN

Nguồn: Báo cáo tư vấn chính sách

3.1.1.2. Tổ chức bộ máy hành chính của Tp. HCM từ 2009 đến nay

3.1.1.2.1. Tổ chức bộ máy hành chính của Tp. HCM, giai đoạn 2009 - 2015

Tp. HCM là Thành phố thuộc Trung ương, là một đơn vị hành chính cấp

tỉnh loại đặc biệt; Tp. HCM là chính quyền địa phương có 03 cấp là: cấp thành

phố (cấp tỉnh), cấp quận (huyện) và cấp phường (xã – thị trấn). Giai đoạn 2009 –

2015, Thành phố gồm có 24 quận, huyện (19 quận và 05 huyện). Thực hiện

Nghị quyết 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc hội về thực hiện thí điểm

không tổ chức HĐND quận, huyện, phường; giai đoạn 2009 - 2015, Tp. Hồ Chí

Minh là một trong 10 tỉnh, thành phố thí điểm thực hiện không tổ chức HĐND

cấp quận, huyện, phường, các cấp này chỉ có UBND. Luật Tổ chức chính quyền

địa phương năm 2015, có hiệu lực từ 01/01/2016, quy định tất cả các cấp chính

quyền đều có HĐND và UBND, việc thí điểm không tổ chức thực hiện HĐND

cấp quận, huyện, phường hết hiệu lực.

3.1.1.2.2. Tổ chức bộ máy hành chính của Tp. HCM, giai đoạn 2016 - 2020

Tp. HCM là chính quyền địa phương có 03 cấp là: cấp thành phố (cấp

tỉnh), cấp quận (huyện) và cấp phường (xã – thị trấn). Trong đó, chính quyền

địa phương cấp thành phố có HĐND và UBND thành phố; chính quyền địa

72

phương cấp quận có HĐND và UBND quận; chính quyền địa phương cấp

phường (xã - thị trấn) có HĐND và UBND phường (xã – thị trấn).

Trong giai đoạn này, tổ chức bộ máy nhà nước của Tp. HCM gồm có 3

cấp chính quyền là cấp thành phố, cấp quận và cấp phường, gồm 24 quận,

huyện, với tổng số 322 phường, xã và thị trấn, trong đó tất cả các cấp chính

quyền đều tổ chức HĐND và UBND. Trong đó, Hội đồng nhân dân là cơ quan

quyền lực ở địa phương, đại diện cho ý chí, quyền làm chủ và nguyện vọng của

nhân dân; HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm

năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt kinh tế -

xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của

nhân dân địa phương; thực hiện giám sát đối với các hoạt động của Thường

trực HĐND, hoạt động của UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân

cùng cấp. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, là cơ

quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ

quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND là cơ quan quản lý nhà nước ở địa

phương, góp phần đảm bảo sự chr đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành

chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Bảng 3.5. Thống kê số lượng UBND, HĐND của Tp. HCM

Giai đoạn 2016 – 2020

STT Cấp chính quyền Số lượng Số lượng Tổng số

HĐND UBND (đơn vị)

1 Thành phố 1 1 2

2 Quận (huyện) 24 24 48

3 Phường (xã – thị trấn) 322 322 644

Tổng số các cấp chính quyền 347 347 694

Nguồn thống kê từ Văn phòng UBND Thành phố

Như vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, Tp. HCM có 694 HĐND và

UBND các cấp.

73

3.1.1.2.3. Tổ chức chính quyền đô thị tại Tp. HCM, giai đoạn 2021 - nay

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày16/11/2020 của

Quốc Hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Tp. HCM; Nghị định số

33/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết biện pháp thi hành Nghị quyết

số 131/2020/QH14 của Quốc Hội; Tp. HCM đã triển khai tổ chức thực hiện

chính quyền đô thị, sáp nhập 3 quận (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) thành lập

thành phố Thủ Đức trực thuộc Tp. HCM (cấp thành phố trực thuộc Thành phố),

giảm bớt số lượng các quận, không thực hiện; như vậy tổ chức bộ máy nhà

nước của Thành phố như sau: cấp Thành phố trực thuộc Trung ương; cấp thành

phố trực thuộc Thành phố, cấp quận (huyện) và cấp phường (xã, thị trấn).

* Cấp Thành phố trực thuộc Trung ương: Tp. HCM là thành phố trực

thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thành phố), cấp Thành phố là chính

quyền địa phương gồm có HĐND Thành phố và UBND Thành phố.

* Cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc Thành phố:

Cấp quận (16 quận): chính quyền địa phương ở quận là UBND quận;

UBND quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận, thực hiện nhiệm vụ

quyền hạn theo quy định; cấp này không tổ chức HĐND. Dưới quận là các

đơn vị hành chính phường (xã, thị trấn), các đơn vị hành chính này chỉ có

UBND, không tổ chức HĐND; UBND phường là cơ quan hành chính nhà

nước ở phường, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định.

Cấp huyện (có 05 huyện): chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính

quyền địa phương gồm có HĐND huyện và UBND huyện. Dưới đơn vị hành

chính cấp huyện là các đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn); chính quyền địa

phương xã (thị trấn) là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND xã (thị

trấn) và UBND xã (thị trấn), thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

* Cấp thành phố trực thuộc Thành phố: Thực hiện Nghị quyết của Quốc

hội về tổ chức thực hiện chính quyền đô thị, ngày 29 tháng 12 năm 2020, Tp.

HCM ban hành Kế hoạch số 4764/QĐ-UBND, Quyết định Ban hành Kế

hoạch thực hiện Nghị quyết số 1111/NQ_BTVQH14 của Ủy ban Thường vụ

74

Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành

lập thành phố Thủ Đức thuộc Tp. HCM, Tp. HCM đã đề ra nhiệm vụ, giải

pháp khẩn trương thực hiện Nghị quyết 1111, hoàn thành các công việc liên

quan, thành phố Thủ Đức và các đơn vị hành chính phường sau khi sắp xếp,

sáp nhập, chính thức hoạt động từ 01/3/2021. Thành phố Thủ Đức trực thuộc

Tp. HCM được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân cư của 03

quận trước đây gồm quận Thủ Đức, Quận 2 và Quận 9. Thành phố Thủ Đức

có UBND thành phố và HĐND thành phố, trung tâm là khu đô thị mới Thủ

Thiêm, chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ cao cấp (trung tâm tài chính – tín

dụng), công nghiệp công nghệ cao; giáo dục đại học, thể thao; du lịch sinh

thái, văn hóa, giải trí v..v…Dưới thành phố Thủ Đức là các đơn vị hành chính

cấp phường, gồm 34 phường chỉ có UBND, không tổ chức HĐND phường.

Như vậy từ sau khi thực hiện chính quyền đô thị đến nay, Tp. HCM có

22 đơn vị hành chính cấp thành phố, cấp quận (gồm 01 thành phố trực thuộc,

16 quận và 05 huyện ngoại thành), có 312 đơn vị hành chính cấp phường – xã

– thị trấn gồm 249 phường, 58 xã và 05 thị trấn; thực hiện không tổ chức Hội

đồng nhân dân cấp quận, cấp phường.

Bảng 3.6. Thống kê số lượng UBND, HĐND, giai đoạn Tp. HCM

thực hiện tổ chức chính quyền đô thị, từ tháng 01/2021 đến nay

STT Cấp chính quyền

1 2

3

Số lượng HĐND 01 Thành phố 0 Quận 05 Huyện 01 Thành phố thuộc Thành phố 0 Phường 58 Xã Thị trấn 05 Tổng số các cấp chính quyền 70 Số lượng UBND 01 16 05 01 246 58 05 335 Tổng số (đơn vị) 02 16 10 02 246 116 10 405 4

Nguồn: Tác giả tổng hợp

75

Sau khi Tp. HCM thực hiện mô hình chính quyền đô thị, số lượng

HĐND, UBND các cấp còn là 405 đơn vị, giảm so với giai đoạn trước là 244

đơn vị, đây là một cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.1.1.3. Thực trạng biên chế CBCCVC của Tp. HCM

3.1.1.3.1. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng và quản lý biên chế CBCCVC

tại Tp. HCM

Công tác quản lý và sử dụng biên chế CCVC tại Tp. HCM được thực

hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các hướng dẫn, quy

định của các cơ quan có thẩm quyền và quy định của Tp. HCM như: Nghị

định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;

việc quản lý biên chế, tuyển dụng công chức gắn với chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính. Căn cứ chỉ

tiêu được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ giao nghiêm túc thực hiện quản

lý và sử dụng biên chế. Căn cứ danh mục phê duyệt tại Quyết định số

2077/QĐ-BNVngày 31/2/2015 của Bộ Nội vụ; UBND Thành phố đã chỉ đạo

các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện tuyển dụng, sử dụng và

quản lý công chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức tối thiểu

tương ứng được phê duyệt. Công tác quản lý và sử dụng biên chế, tinh giản

biên chế, tinh gọn bộ máy được gắn liền với thí điểm cơ chế, chính sách đặc

thù theo Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội và Luật số

47/2019/QH14 ngày 06/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thống nhất quản lý

nhà nước về CBCC và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp

công lập; quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước

và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương

đến địa phương [87].

Năm 2021, thực hiện chính quyền đô thị, việc quản lý công chức, Thành

phố thực hiện theo Nghị định 33 thì việc quản lý công chức của chính quyền

76

đô thị Tp. HCM như sau: (1) Công chức của UBND phường thuộc biên chế

công chức của UBND quận, UBND thành phố thuộc Tp. HCM và UBND

quận, UBND thành phố thuộc Thành phố quản lý, sử dụng. (2) Chủ tịch

UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,

luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với

Chủ tịch UBND quận, giao quyền cho Chủ tịch quận, Chủ tịch UBND thành

phố thuộc Tp. HCM theo quy định của pháp luật. (3) Chủ tịch quận và Chủ

tịch UBND thành phố thuộc Tp. HCM quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình

chỉ công tác đối với Chủ tịch UBND phường, Phó Chủ tịch UBND phường,

người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc

UBND quận, giao quyền cho Chủ tịch phường. (4) UBND Tp. HCM, Chủ

tịch UBND thành phố thuộc Tp. HCM và Chủ tịch quận thực hiện tuyển dụng,

sử dụng và quản lý công chức làm việc tại UBND quận, UBND thành phố

thuộc Tp. HCM và UBND phường theo quy định của pháp luật về thẩm

quyền và phân cấp, ủy quyền. (5) Sở Nội vụ Tp. HCM theo chức năng, nhiệm

vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng,

sử dụng và quản lý công chức làm việc tại UBND quận, UBND thành phố

thuộc Tp. HCM và UBND phường.

3.1.1.3.2. Thực trạng biên chế CBCCVC của Tp. HCM

3.1.1.3.2.1. Thực trạng số lượng biên chế CBCCVC của Thành phố

Trong giai đoạn từ 2015 đến nay, Thành phố đã có nhiều giải pháp về

công tác cán bộ như luân chuyển, điều động, đào tạo, bổ nhiệm nhằm xây

dựng đội ngũ CBCC chất lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Thành phố có nhiều

biện pháp nhằm cắt giảm biên chế, tinh gọn bộ máy. Sau khi Thành phố triển

khai thực hiện tổ chức chính quyền đô thị, việc sáp nhập 3 quận thành lập

thành phố Thủ Đức và sáp nhập nhiều phường của các quận khác, song song

77

việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy là cắt giảm dôi dư biên chế; khi thực hiện

Nghị quyết 131/2020/QH, không tổ chức HĐND cấp quận, cấp phường, số

biên chế giảm theo quy định là 313 biên chế (04 biên chế/quận và 01 biên

chế/phường). Số lượng CBCC Thành phố có nhiều biến động, số lượng

CBCC nghỉ tinh giản biên chế tăng nhiều hơn những năm đầu của giai đoạn

2015 - 2021; Thành phố thực hiện các chính sách cán bộ như luân chuyển,

điều động biên chế để thực hiện nhiệm vụ cho phù hợp với tổ chức bộ máy.

Tuy nhiên trên thực tế, từ năm 2003 đến nay, Thành phố vẫn đang sử

dụng số lượng biên chế vượt hơn so với số lượng biên chế được phê duyệt của

Trung ương giao hằng năm.

+ Năm 2016, Trung ương giao là 8.313 biên chế hành chính, HĐND

Thành phố phê duyệt 11.903 biên chế hành chính, vượt 3.590 biên chế so với

biên chế được giao [99].

+ Năm 2021, Trung ương giao là 7.124 biên chế công chức hành chính;

HĐND Thành phố phê duyệt là 10.735 công chức hành chính, vượt 3.611 so

với biên chế hành chính được giao [99].

Mặc dù sau khi Thành phố thực hiện tổ chức chính quyền đô thị đã có

nhiều giải pháp về công tác cán bộ, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với

tinh giản biên chế; tuy nhiên, năm 2021 sau khi thực hiện chính quyền đô thị

theo quy định tại Nghị định số 33/2021/Nđ-CP, Hội đồng nhân dân Thành

phố đã thông qua số lượng biên chế bổ sung cho các quận để phân bổ đến các

phường là 3.735 biên chế, chính vì thế số lượng biên chế của Thành phố lại

tiếp tục cao hơn so với Trung ương giao.

Năm 2022, Thành phố được Chính phủ phê duyệt giao là 10.869 biên

chế công chức hành chính và 95.923 biên chế viên chức; trong khi đó, HĐND

Thành phố phê duyệt là 14.470 biên chế công chức, tăng hơn so với Trung

ương là 3.601 biên chế và 99.985 biên chế viên chức, tăng hơn so với Trung

ương là 2.104 biên chế viên chức [99]. Thành phố tiếp tục phê duyệt số lượng

78

biên chế công chức này cho năm 2022 và đề xuất tiếp tục giữ số lượng này

cho đến năm 2026. Như vậy, giai đoạn 2015 – 2021, mặc dù Thành phố đã cố

gắng giảm biên chế, mỗi năm Thành phố đã cắt giảm 1,5 – 2% số lượng biên

chế so với năm trước liền kề (số biên chế do HĐND phê duyệt) thì hiện tại

Thành phố vẫn chưa thực hiện đúng số lượng biên chế được Trung ương phê

duyệt; chính vì thế cần có những giải pháp thiết thực, quyết liệt để Thành phố

thực hiện được mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới.

3.1.1.3.2.2. Thực trạng chất lượng biên chế CBCCVC Thành phố

Tp. HCM là trung tâm văn hóa – chính trị - giáo dục lớn, nơi tập trung

đông dân, nơi tập trung nhiều trường đại học, việc nghiên cứu, học viện, là cơ

sở quan trọng và thuận lợi cho công tác tuyển dụng được nguồn nhân sự chất

lượng và công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ CBCCVC. Hiện nay,

trong hệ thống cơ quan nhà nước có đội CBCCVC có bản lĩnh chính trị, có

trình độ cao, đáp ứng yêu cầu công việc của Thành phố trong tình hình khoa

học, công nghệ ngày càng phát triển.

Bảng 3.7. thống kê trình độ học vấn của CBCCVC Thành phố

Số lượng Tỷ lệ % Trình độ

Tiến sĩ 0,66 817

Thạc sĩ 8,18 10.191

Đại học 66,36 82.654

Cao đẳng 10,28 12.807

Trung cấp 14,22 17.713

Nguồn: Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh

Bên cạnh trình độ học vấn, Thành phố quan tâm, chú trọng đến công tác

đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính trị cho CBCCCVC, phần lớn có trình

độ từ trung cấp trở lên, cụ thể: 60,31% CBCC đạt trình độ trung cấp lý luận

chính trị, 16,70% CBCC đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị.

79

3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên

chế tại Tp. HCM

3.1.2.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế

Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế là một vấn đề phức

tạp; đây là một vấn đề chung cho Việt Nam, đồng thời cũng là vẫn đề phức

tạp cho Tp. HCM. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn liền với việc

sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao

chất lượng CBCC, tin học hóa, số hóa, đặc biệt, khi sắp xếp lại tổ chức bộ

máy hành chính thì sẽ dôi dư biên chế, giảm vị trí lãnh đạo, đòi hỏi yêu cầu

năng lực cán bộ cao hơn, có nhiều cạnh tranh...Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tại Tp. HCM liên quan đến các sở, ban, ngành, các quận, huyện và

quyền lợi của toàn thể CBCCVC của Thành phố. Chính vì vậy, trên thực tế,

có những đơn vị, những CBCCVC không muốn thực hiện chính sách hoặc

chậm trễ thực hiện chính sách này; đây là một yếu tố ảnh hưởng đến việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM.

3.1.2.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế

Với điều kiện tự nhiên về địa lý là một trung tâm giữa các tỉnh đồng

bừng Đông Nam Bộ, có địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi cả về hàng

không, đường bộ và đường thủy, có nền kinh tế đa dạng, nhiều thành phần,

tình hình chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng ổn đinh; Tp. HCM

khá thuận lợi trong việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến

tất cả các quận, huyện, phường, xã. Tuy nhiên, một số vấn đề về môi trường

như ô nhiễm, triều cường, ngập lụt, rác thải...cũng là một vấn đề lớn, cấp bách

mà Thành phố phải tập trung giải quyết; bên cạnh đó, Tp. HCM có số lượng

dân đông, mật độ dân số đông nhất cả nước, số lượng người lưu chuyển nhiều,

nên các vấn đề quản lý trật tự xã hội cũng phức tạp; quá trình thực hiện chính

sách tinh giản biên chế kéo dài nhiều năm, Thành phố có lúc phải ưu tiên các

nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách nên việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cũng bị ảnh hưởng.

80

3.1.2.3. Mối quan hệ giữa lợi ích các đối tượng thực thi chính sách

Mối quan hệ về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục

tiêu chính sách ở Tp. HCM chính là mối quan hệ lợi ích giữa các cơ quan của

Thành phố như Thành ủy, UBND, các sở, ban, ngành, quận huyện…và lợi ích

của CBCCVC của Thành phố thuộc diện tinh giản biên chế. Việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế theo chủ trương chung của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nước; về cơ bản, Thành phố thực hiện theo quy định, vấn

đề khó khăn đối với Thành phố là trong nhiều năm biên chế Thành phố dôi dư

rất nhiều so với số lượng Trung ương giao, nhưng lại là theo yêu cầu thực tế

công việc của Thành phố. Thực hiện chính sách tinh giản biên tại Thành phố

về lợi ích của các đối tượng thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau,

vì thực tế Thành phố đã có nhiều chính sách hỗ trợ tăng thêm cho các trường

hợp bị tinh giản biên chế.

3.1.2.4. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của đội ngũ CBCCVC

và người lao động của Thành phố là đội ngũ có năng lực, trình độ, có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có sự hiểu biết, khả năng nắm bắt những quy định của

Đảng, Nhà nước, những thông tin cần thiết về chính sách tinh giản biên chế.

CBCCVC vừa là những người tham gia vào tiến trình thực hiện chính sách,

đồng thời cũng là đối tượng của tinh giản biên chế. Đội ngũ tham gia thực

hiện chính sách tinh giản biên chế của Thành phố đa số có ý thức, trách nhiệm

trong quá trình thực thi chính sách và trong các mối quan hệ phối hợp để thực

thi chính sách tinh giản biên chế.

3.1.2.5. Điều kiện vật chất, kinh phí cần thiết cho quá trình thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Với điều kiện kinh tế - xã hội vững vàng, ổn định, Tp. HCM có đầy đủ

năng lực, tiềm lực, nên việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, không

gặp nhiều khó khăn, trở ngại do điều kiện kinh tế, xã hội mang lại. Tuy nhiên,

81

với số lượng dân số đông, mật độ cao nhất cả nước, đồng thời là trung tâm

kinh tế, văn hóa, du lịch, trung tâm về giao thông đường bộ, đường hàng

không, đường thủy, lượng khách đến Tp. HCM lớn, bên cạnh đó, chính

quyền phải quan tâm đến việc chăm lo đời sống nhân dân, đảm bảo yêu cầu

về an sinh, xã hội, an toàn cho nhân dân rất lớn, bên cạnh công việc thường

xuyên nhiều, có những phát sinh đột xuất, đòi hỏi chính quyền phải xử lý kịp

thời. Bên cạnh đó, những năm 2020, 2021, Thành phố bị ảnh hưởng nặng nề

bởi đại dịch Covid – 19, dẫn đến kinh tế, đời sống của người dân gặp nhiều

khó khăn, Thành phố cũng phải tập trung nguồn lực để chống dịch và hỗ trợ

ổn định đời sống người dân, trong thời gian này, kinh phí để thực hiện tinh

giản biên chế chưa phải là nhiệm vụ cấp bách, mà Thành phố tập trung cho

việc chống dịch và lo đời sống nhân dân.

3.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM

3.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Tp. HCM

* Mục tiêu chung

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM góp phần nâng cao

chất lượng đội ngũ biên chế CCVC, nâng cao năng lực thực hiện công việc,

đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn công nghiệp 4.0; nâng cao chất

lượng hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy của Thành

phố, thực hiện tinh gọn, hiệu quả; góp phần quan trọng trong công tác đổi mới

hệ thống hành chính, chuyển từ nền hành chính bao cấp sang nền hành chính

phục vụ, chuyển từ chính quyền địa phương sang chính quyền đô thị.

* Mục tiêu cụ thể

Quán triệt tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ các cấp ủy

Đảng, đến toàn thể CBCCVC, đảm bảo thông suốt, đồng thuận cao trong nhận

thức và hành động, tiến hành song song với các nhiệm vụ chính trị, thực hiện

đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra nhưng không làm chậm trễ, ảnh hưởng các

nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.

82

Rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, tránh tình

trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc bỏ sót nhiệm vụ, không có đơn

vị, cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm. Sắp xếp lại bộ máy hành chính nhà nước

theo hướng tinh gọn, hiệu quả gắn liền với tinh giản biên chế. Sáp nhập các

cơ quan, đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tinh giản đầu

mối, bên cạnh đó cân đối công việc giữa các cơ quan, đơn vị sao cho giảm số

lượng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công việc. Trên cơ sở phương án tinh

giản đầu mối, có phương án bố trí nhân sự hợp lý, khoa học.

Tinh giản biên chế gắn liền với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, sắp xếp cơ

cấu lại đội ngũ CBCCVC khoa học, hợp lý về chuyên môn nghiệp vụ, ngạch,

chức danh nghề nghiệp, độ tuổi và giới tính; đồng thời gắn liền với Đề án vị

trí việc làm được phê duyệt; mục đích đến năm 2021 tối thiểu tinh giản được

10% so với số lượng biên chế được giao năm 2015; đồng thời tiếp tục thực

hiện chính sách tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng, tại Kết luận số

40/TW của Bộ Chính trị ngày 18/7/2022, giai đoạn 2022 – 2026, toàn hệ

thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10%

biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước [11].

Tinh giản biên chế gắn liền với kết quả đánh giá, phân loại CBCCVC

hằng năm; đánh giá, phân loại chất lượng CBCCVC đi vào thực chất, sát thực,

tránh nể nang hình thức, đánh giá đúng kết quả công việc, tinh thần trách

nhiệm của CBCCVC trong thực thi công việc; bên cạnh đó, cần đảm bảo đầy

đủ, nhanh chóng quyền lợi của các đối tượng chính sách tinh giản biên chế.

Đề cao vai trò người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị hành chính nhà

nước, người đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện và

kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình

quản lý theo thẩm quyền.

3.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM

Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp.

HCM bao gồm các chủ thể bên hệ thống bộ máy Đảng các cấp của Tp. HCM

83

như hệ thống Thành ủy, Quận ủy…triển khai chủ trương của Đảng cấp trên,

chỉ đạo thực hiện bằng nghị quyết. HĐND các cấp căn cứ chỉ đạo của Đảng,

Quốc hội xây dựng các nghị quyết thực hiện. UBND Tp. HCM căn cứ các văn

bản của Đảng, Nghị định, thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành

liên quan chỉ đạo liên quan, ban hành chỉ thị, xây dựng kế hoạch chỉ đạo hệ

thống các cơ quan hành pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể

gồm có Đảng ủy, HĐND, UBND Tp. HCM, các sở ban ngành, cơ quan

chuyên môn trực thuộc UBND Tp. HCM; Đảng ủy, HĐND, UBND các quận,

huyện thuộc Tp. HCM, các cơ quan hành chính, các cơ quan chuyên môn, các

ban ngành, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tp. HCM;

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và CBCCVC tham gia quá trình thực

hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thành phố đã thành lập Tổ công tác tham mưu đánh giá thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, trong đó giao lãnh đạo Sở Nội vụ làm Tổ

trưởng, trưởng các phòng làm thành viên. Sở Nội vụ chính là đơn vị chủ trì

giúp UBND, Chủ tịch UBND chỉ đạo thực hiện chính sách tinh giản biên

chế. Bên cạnh đó, Tp. HCM cũng phân công, động viên các tổ chức, đoàn

thể chính trị, xã hội khác cũng tham gia vào quá trình triển khai, thực hiện

chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3. Quy trình tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Tp.

HCM

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Kế

hoạch số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc

thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; căn cứ các thông tư, thông tư liên

tịch, hướng dẫn của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về tinh giản biên chế. Tp. HCM

đã triển khai tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế, giai đoạn 2015 –

2021 theo quy trình như sau:

84

3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Ban Thường vụ Thành ủy Tp. HCM xây dựng Chương trình hành động,

đề ra lộ trình thực hiện tinh giản biên chế trong 7 năm (2015 – 2021), mục

tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế so với biên chế Trung ương

giao; trong đó thực hiện tuyển dụng mới không quá 50% số CBCCVC đã giải

quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Ngày 29/6/2015, UBND

Tp. HCM ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND, Chỉ thị về việc triển khai thực

hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản

biên chế; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị như sau:

(1) Giao cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công

lập trực thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND các quận - huyện; Lãnh đạo các Tổng

Công ty, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở

hữu và Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước; Chủ tịch các Hội được giao

biên chế và ngân sách Thành phố hỗ trợ kinh phí để trả lương (gọi chung là các

cơ quan, tổ chức, đơn vị) căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ

về chính sách tinh giản biên chế và các văn bản quy định của Nhà nước có liên

quan, tổ chức thực hiện: Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản

biên chế; rà soát lại tổ chức, bộ máy, đội ngũ CBCCVC theo hướng tinh gọn,

xây dựng Đề án tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy

định, trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt (thông qua sở Nội vụ) chậm

nhất giữa tháng 7 năm 2015, đề án phải đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế theo

quy định của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; khi Đề án tinh giản

biên chế được duyệt, hằng năm, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách

đối tượng và dự toán tinh giản biên chế theo định kỳ 02 lần/năm, riêng năm

2015 thực hiện một lần vào tháng 8/2015, gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm

định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

85

Ngày 25/6/2018, Ban Thường vụ (BTV) Thành ủy Tp. HCM ban hành

Kế hoạch số 198-KH/TU về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19

của Bộ Chính trị. Ngày 09/8/2018, UBND Thành phố ban hành Quyết định số

3287/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP

ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 198-KH/TU ngày

25 tháng 6 năm 2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày

25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Xây dựng kế

hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:

- Hằng năm, rà soát, điều chỉnh thường xuyên khi có biến động về tổ

chức để hoàn thiện từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính,

đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo số lượng biên chế, số lượng người làm việc

tương ứng theo quy định.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định, báo cáo UBND

Thành phố để khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành

trong năm 2019.

- Các sở - ngành rà soát, sắp xếp gửi sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch

UBND Thành phố giảm các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND

Thành phố thành lập. UBND các quận – huyện chủ động rà soát, sắp xếp

giảm các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND quận – huyện thành

lập, thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019.

- Thực hiện hiệu quả việc tinh giản biên chế theo Đề án tinh giản biên

chế của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo

lộ trình đến năm 2021.

86

- Thực hiện hiệu quả việc ủy quyền của UBND Thành phố, Chủ tịch

UBND Thành phố; rà soát các nội dung để đề xuất UBND Thành phố phân

cấp, ủy quyền theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Trung ương phân cấp, ủy

quyền cho UBND thành phố thực hiện, thực hiện từ năm 2018.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, theo hướng dân

chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp có sự giám sát, đánh giá của cơ

quan thẩm quyền và cá nhân, tổ chức. Đẩy mạnh ứng dựng công nghệ thông

tin và đa dạng hóa hình thức yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của cá

nhân, tăng cường liên thông, kết hợp để giải quyết nhanh chóng công việc của

cơ quan hành chính các cấp, có sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ

quan có liên quan ở Thành phố và Trung ương gắn với giảm đầu mối, bỏ cấp

trung gian, tinh giản biên chế. Xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông

minh; đánh giá và tăng cường hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông

điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các sự

nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học trên địa bàn Thành phố; thực

hiện và tổng kết, đánh giá kết quả vào năm 2020.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các sở - ngành,

UBND quận – huyện theo Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành

động của Thành ủy và Kế hoạch của UBND Thành phố về thực hiện Nghị

quyết số 19-NQ/TW về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án, kế hoạch tổ chức thực hiện sắp xếp,

tinh gọn bộ máy và xây dựng lộ trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Quá trình thực hiện chính sách, Tp. HCM gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCCVC, cải cách hành chính và thực hiện cơ chế phù hợp, chú ý đến tính sát

thực, tính khả thi, hiệu quả trong quá trình thực hiện. Khi tổ chức chính quyền

đô thị Tp. HCM, thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Tp. HCM, với mô hình

87

“thành phố trong Thành phố”, Tp. HCM đã sắp xếp, tinh giản đầu mối, bộ máy

chính quyền tinh gọn hơn, đồng thời không tổ chức HĐND cấp quận, phường

sẽ góp phần tinh giản biên chế, giảm chi ngân sách cho các hoạt động của

HĐND và phụ cấp đại biểu HĐND ở quận và phường, góp phần cải cách hành

chính, giảm bớt trình tự, thủ tục trong chỉ đạo điều hành của chính quyền địa

phương quận, phường, giảm thời gian giải quyết công việc.

Năm 2022, Thành phố ban hành Kế hoạch số 173 về thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, giai đọan 2022 - 2026. Sở Nội vụ có văn bản hướng

dẫn việc triển khai thực hiện; căn cứ kế hoạch và hướng dẫn, các Sở, ban

ngành, các quận, huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản

biên chế và giao các phòng Nội vụ làm đầu mối tham mưu cho các sở, quận,

huyện thực hiện chính sách này.

3.2.3.2. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

* Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế: Tp.

HCM triển khai phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế bằng

nhiều hình thức như thông tin trong các cuộc họp, tổ chức hội nghị, tuyên

truyền qua báo chí, phương tiện truyền thông, bảng tin nội bộ, tổ chức các

buổi hội nghị, hội thảo.

Thành ủy và Ban Cán sự Đảng ủy UBND Thành phố đã tổ chức các

buổi hội nghị quán triệt chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà

nước về việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế và cơ cấu lại

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; công tác thông tin tuyên truyền

được Tp. HCM thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện chính sách: tuyên

truyền các nghị quyết của Đảng (Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị

về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC; Nghị quyết số 18-

NQ/TW của BCH TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức

bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị

88

quyết số 19-NQ/TW của BCH TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và

quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

công lập); thông tin, tuyên truyền các Nghị định của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế và sửa đổi, bổ sung một số điều về chính sách tinh giản

biên chế như Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP,

Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị

định về chính sách tinh giản biên chế. UBND Tp. HCM giao cho người đứng

đầu các sở, ban ngành, quận, huyện, các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức

tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ chính sách tinh giản biên chế theo

quy định đến toàn thể CBCCVC và người lao động thuộc quyền quản lý của

cơ quan, tổ chức, đơn vị. Sở Nội vụ được giao phối hợp ban hành văn bản

hướng dẫn, tập huấn việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho các cơ

quan, tổ chức, đơn vị của Thành phố. Thực hiện chỉ đạo của Thành phố, các

sở, ban ngành, các quận, huyện, cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tinh giản

biên chế, giao cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tổ chức thông tin,

tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế đến

CBCCVC, giúp cho các CBCCVC nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu, phạm

vi điều chỉnh, đối tượng, quy mô chính sách tinh giản biên chế... để chủ động

tham gia, tìm giải pháp thực hiện mục tiêu và triển khai tổ chức thực hiện

chính sách hiệu quả. Bên cạnh đó, Thành phố qua nhiều kênh thông tin, chủ

động tuyên truyền, phổ biến chính sách tinh giản biên chế đến người dân trên

địa bàn để người dân ủng hộ thực hiện chính sách.

* Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

Tp. HCM đã phân công cho các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa

phương và đối tượng tham gia thực thi chính sách tinh giản biên chế.

+) Các sở, ban, ngành, các quận, huyện có trách nhiệm xây dựng Đề án

tinh giản biên chế, sau khi Đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền

phê duyệt, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách và dự

89

toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế định kỳ 02 lần/năm gửi Sở Nội vụ,

Sở Tài chính để thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

+) Sở Nội vụ là đầu mối tổng hợp, tham mưu về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế như: tổ chức thẩm định Đề án tinh giản biên chế của các

cơ quan, tổ chức, đơn vị, trình Chủ tịch Thành phố phê duyệt; tổ chức kiểm

tra, thanh tra theo thẩm quyền việc thực hiện Đề án tinh giản biên chế của

các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Nội

vụ, Bộ Tài chính theo quy định. Chủ trì phối hợp các cơ quan tham mưu

của UBND Thành phố tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về tiến độ

thực hiện chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, thực

hiện chính sách tinh giản biên chế khối quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp

công lập, các hội đặc thù theo quy định.

+) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Nội vụ thẩm định dự toán

kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trình

UBND Thành phố xem xét, phê duyệt dự toán và bố trí kinh phí thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán kinh phí

theo quy định; tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo

định kỳ 02 lần/năm trình UBND báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. Bảo

hiểm xã hội Tp. HCM rà soát, xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội và

tham gia giải quyết các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho đối tượng tinh

giản biên chế.

+) Chủ tịch UBND quận – huyện triển khai hướng dẫn, tổ chức thực

hiện, tổng hợp đề án, danh sách, dự toán kinh phí thực hiện trình UBND

Thành phố (thông qua sở Nội vụ và sở Tài chính) phê duyệt đối với CBCCVC

phường, xã, thị trấn.

Hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra suốt tiến

trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, có sự chủ động, linh hoạt thay

đổi nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

90

* Điều chỉnh các giải pháp nhằm duy trì chính sách tinh giản biên chế:

Để duy trì chính sách tinh giản biên chế, Tp. HCM đã chủ động tuyên truyền,

vận động các đối tượng tích cực tham gia thực hiện chính sách, cụ thể hóa

việc thực thi chính sách bằng văn bản phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương. Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Tp. HCM

cũng gặp một số vấn đề khó khăn, vướng mắc; Tp. HCM thực hiện chính sách

tinh giản biên chế trong thời gian xây dựng và thực hiện Đề án chính quyền

đô thị, do đó có nhiều hay đổi về cơ cấu tổ chức, các quy định có liên quan,

thay đổi về nhân sự, các đối tượng tham gia thực thi chính sách tinh giản biên

chế… Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

Thành phố đã có những điều chỉnh về giải pháp thực hiện như giải pháp về tài

chính, hỗ trợ tăng thêm cho các đối tượng tinh giản biên chế, chi tăng thêm

cho biên chế công chức của Thành phố, điều chỉnh về nhân sự tham gia Tổ

thẩm định thực hiện chính sách tinh giản biên chế, điều chỉnh đối tượng chính

sách tinh giản biên chế cho phù hợp với thực tế của Thành phố…tạo điều kiện

thuận lợi cho các sở, ban việc thực hiện chính sách, đảm bảo duy trì thực hiện

chính sách: Tăng cường phân cấp cho các sở ban ngành, quận, huyện về

quyền và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Nhằm đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và động viên, khuyến khích các

CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ việc khi thấy không còn đủ sức khỏe,

năng lực làm việc; HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết 25/2017/NQ-

HĐND và UBND Thành phố ban hành Công văn số 915/UBND-VX về chế

độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết

số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính

phủ, thực hiện từ nguồn ngân sách thành phố. Chính sách hỗ trợ của Thành

phố thể hiện sự quan tâm của cấp ủy Đảng, sự thống nhất của HĐND, quan

tâm của lãnh đạo UBND, thực hiện điều chỉnh giải pháp chính sách tinh giản

biên chế là nguồn động viên kịp thời, đảm bảo quyền lợi thiết thực cho đối

91

tượng chính sách tinh giản biên chế. UBND Thành phố cũng có quyết định

điều chỉnh Danh sách tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm 2019 và đầu năm

2020, trong đó điều chỉnh 11 trường hợp trong danh sách đối tượng tinh giản

biên chế kèm theo Quyết định số 326/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020

của UBND Thành phố.

* Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

giúp kịp thời bổ sung, điều chỉnh lộ trình thực hiện chính sách tinh giản theo

kế hoạch đã đặt ra.

Bám sát chủ trương của Đảng, căn cứ các quy định về thực hiện, quản

lý, sử dụng, xây dựng tinh giản biên chế hằng năm, kế hoạch triển khai thực

thi chính sách tinh giản biên chế; UBND Tp. HCM giao cho Sở Nội vụ chủ trì,

tổ chức kiểm tra công tác quản lý tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế hành

chính, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và tổng hợp báo cáo

UBND Thành phố. Sở Nội vụ chủ trì, chủ động, nghiêm túc xây dựng kế

hoạch kiểm tra quản lý tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế hành chính, số

người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và vị trí việc và tổ chức thực

hiện hằng năm như Kế hoạch số 3418/KH-SNV năm 2016, Kế hoạch số

1478/KH-SNV 2017, Kế hoạch số 3431/KH-SNV năm 2018, Kế hoạch số

2497/KH-SNV năm 2019, Kế hoạch số 2274/KH-SNV 2020, Kế hoạch số

2739/KH-SNV năm 2021. Sở Nội vụ đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị

triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế; qua kiểm tra, giám sát đã đánh giá được thực trạng việc tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đánh giá tổng thể các vấn đề về việc

thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền, đặc biệt sau khi thực hiện

chính quyền đô thị, nắm rõ được việc quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế,

xây dựng Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình tổ

chức thực hiện, Tp. HCM đã đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện chính sách tinh

92

giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị; qua kiểm tra đã chỉ ra cho các sở, ban

ngành, quận, huyện, các cơ quan, đơn vị những vấn đề còn tồn đọng, hạn chế,

nguyên nhân các hạn chế và kịp thời hướng dẫn, giải quyết khó khăn, bất cập

trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, tạo sự thống nhất, đồng thuận

trong toàn thể bộ máy chính trị của Thành phố.

3.2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Căn cứ Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế, bám sát các

mục tiêu Thành phố đã đề ra và phân công nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, các nội quy, quy chế đã ban hành, các văn bản

liên tịch của các cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế; Tp. HCM tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá

công tác tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm xem xét quá

trình chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi

chính sách tinh giản biên chế; đúc kết kinh nghiệm những nội dung đã thực

hiện được và rút kinh nghiệm những các mặt còn hạn chế trong việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021. Hằng năm, căn cứ báo

cáo của các sở, ban ngành, các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị trực thuộc,

Tổ công tác giúp Thành phố thực hiện chính sách tinh giản biên chế và báo

cáo công tác kiểm tra thực hiện chính sách…Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo

UBND Thành phố kết quả công tác thực hiện chính sách tinh giản biên chế

theo tiến độ đã đề ra. Thành phố đã tổ chức Tổng kết, đánh giá kết quả thực

hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021, đề ra phương

hướng thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022 – 2026, trong đó đánh giá

những mặt đã thực hiện được, các hạn chế, vướng mắc, rút ra những bài học

giá trị trong thực thi chính sách tinh giản biên chế và kiến nghị, đề xuất với

Chính phủ, Bộ Nội vụ một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong thời

gian tới.

93

3.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố

Hồ Chí Minh

3.3.1. Công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị;

tinh giản biên chế

3.3.1.1. Công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị

Thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Kế

hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết

56/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018

của Chính phủ, Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 25/6/2018 của Thành ủy về

việc tiếp tục thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy của hệ thống tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả; ngày 09/8/2018, UBND Thành phố ban hành Quyết

định số 3287/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện sắp xếp,

tinh gọn bộ máy của hệ thống tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đưa ra lộ

trình thực hiện: xây dựng Chính quyền đô thị của Tp. HCM; xây dựng và

triển khai Đề án sắp xếp lại các tổ chức dưới phường, xã, thị trấn; Đề án sát

nhập, chia tách các đơn vị hành chính quận – huyện, phường – xã, thị trấn;

Sắp xếp lại các Ban quản lý các dự của Thành phố, quận – huyện, Ban quản

lý đầu tư các khu đô thị, Ban quản lý đầu tư các dự án ODA...gắn liền sắp xếp

tổ chức bộ máy với thực hiện chính sách tinh giản biên chế [124]. Thực hiện

tổ chức chính quyền đô thị, UBND Thành phố đã ban hành Quy chế làm việc

nhiệm kỳ 2021 – 2026 phù hợp với tình hình mới; Quyết định số 138/QĐ-

UBND thành lập Tổ công tác; Kế hoạch số 259/KH-UBND ngày 20/12/2021,

Kế hoạch xây dựng Đề án cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức phường xã, thị

trấn đông dân tại Tp. HCM. Quyết định số 1080/QĐ-UBND về thay đổi thành

viên Tổ Công tác thực hiện tổ chức chính quyền đô thị tại Tp. HCM; Kế

hoạch số 1208/KH-UBND ngày 21/4/2022 tổ chức Hội nghị sơ kết một năm

thực hiện chính quyền đô thị; Báo cáo số 63/BC-UBND ngày 07/4/2022 của

UBND Thành phố về kết quả thực hiện chính quyền đô thị tại Tp. HCM.

94

Thành phố đã sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng giảm đầu

mối, các cơ quan sắp xếp lại theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, giải thể những

đơn vị nhỏ, hoạt động kém hiệu quả, giảm số lượng các cơ quan chuyên môn

tại các Sở ngành, giảm số lượng đơn vị thuộc UBND thành phố Thủ Đức,

UBND quận – huyện, giảm số lượng các đơn vị sự nghiệp công, đẩy mạnh xã

hội hóa dịch vụ. Số lượng các đơn vị giảm tính đến 30/6/2021 so với

30/4/2015, cụ thể như sau [95]:

* Khối hành chính:

- Các tổ chức thuộc Sở giảm 27 đầu mối (cấp phòng, chi cục và tương

đương)

+ Văn phòng UBND Thành phố giảm 04 tổ chức

+ Sở Công thương: giảm 02 tổ chức

+ Sở Giao thông vận tải: giảm 02 tổ chức

+ Sở Giáo dục và Đào tạo: giảm 04 tổ chức

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: giảm 04 tổ chức

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: giảm 02 tổ chức

+ Sở Nội vụ: giảm 02 tổ chức

+ Sở Văn hóa và Thể thao: giảm 02 tổ chức

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: giảm 03 tổ chức

+ Sở Quy hoạch – Kiến trúc: giảm 01 tổ chức

+ Sở Tài chính: giảm 01 tổ chức

+ Sở Thông tin và Truyền thông: giảm 01 tổ chức

+ Sở Xây dựng: tăng 01 tổ chức

+ Sở Tài nguyên và Môi trường: tăng 01 tổ chức

+ Sở Y tế: giảm 03 tổ chức

- Các cơ quan hành chính khác giảm 02 cơ quan.

- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận – huyện trên địa bàn

Thành phố, sau khi thực hiện Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14, số lượng

95

các cơ quan chuyên môn giảm so với năm 2015 là 23 cơ quan chuyên môn (từ

288 giảm còn 265).

* Khối đơn vị sự nghiệp

Từ năm 2015 đến nay, Thành phố đã tăng cường đẩy mạnh thực hiện xã

hội hóa các đơn vị sự nghiệp, tăng cường các giải pháp thực hiện chuyển đổi

cơ chế tài chính, thay thế trả lương từ nguồn ngân sách bằng trả lương từ

nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp là 131 đơn vị sự nghiệp với 28.412 người.

Đến tháng 6 năm 2021, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố là

1.820 đơn vị (gồm cả các đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên, các đơn

vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư); trong đó 383 đơn vị sự

nghiệp thuộc UBND và trực thuộc sở - ngành Thành phố; 1.437 đơn vị sự

nghiệp thuộc UBND thành phố Thủ Đức và các quận – huyện.

3.3.1.2. Tinh giản biên chế

* Số lượng biên chế sử dụng

- Khối sở, ngành: 32 cơ quan hành chính và 12 đơn vị sự nghiệp công

lập thuộc UBND Thành phố đã xây dựng và được phê duyệt Đề án hành

chính.

- Toàn thể 22 quận, huyện và Thành phố Thủ Đức đã hoàn thành xây

dựng và được phê duyệt Đề án hành chính, Đề án sự nghiệp.

- Các đơn vị công lập thuộc UBND Thành phố và các đơn vị sự nghiệp

trực thuộc các cơ quan, đơn vị của Thành phố cũng hoàn thành phê duyệt.

* Kết quả số lượng tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021:

- Tổng số biên chế CCVC.

+ Tổng số biên chế công chức HĐND giao năm 2015 là 13.049 biên chế,

năm 2021 là 10.476 biên chế; năm 2021 giảm so với số biên chế công chức

HĐND giao năm 2015 là 1.829 biên chế (tỷ lệ 19, 71 %). Tổng số biên chế

công chức thực tế năm 2021 là 9.529 biên chế; giảm so với số biên chế công

chức HĐND giao năm 2015 là 3.520 biên chế (tỷ lệ 26,98 %).

96

+ Số biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập: (1) Tổng số biên chế

trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước: tổng

số biên chế viên chức do HĐND giao năm 2015 là 122.330 biên chế, năm

2021 là 97.431 biên chế, giảm so với số biên chế viên chức do HĐND giao

năm 2015 là 24.899 biên chế (tỷ lệ 20,35 %); Tổng số biên chế viên chức thực

tế năm 2021 là 82.474 biên chế; giảm so với số biên chế viên chức do HĐND

giao năm 2015 là 39.856 biên chế (tỷ lệ 32,58 %); (2) Số biên chế trong các

đơn vị sự nghiệp công lập đã chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm, trả lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp là 28.412 người.

- Số lượng tinh giản biên chế: Thành phố đã thực hiện tinh giản 1.298

trường hợp, trong đó:

+ Cán bộ, công chức: 154 trường hợp.

+ Viên chức: 734: trường hợp.

+ Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 410 trường hợp.

- Phân loại theo lý do tinh giản biên chế:

+ Tinh giản do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự: 891 trường hợp.

+ Tinh giản do cơ cấu vị trí việc làm: 32 trường hợp.

+ Tinh giản do chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn: 155 trường hợp.

+ Tinh giản do phân loại, đánh giá: 160 trường hợp.

+ Lãnh đạo thôi giữ chức vụ quản lý do sắp xếp lại tổ chức bộ máy: 15

trường hợp.

+ Tinh giản do các lý do khác (không đủ sức khỏe, trình độ chưa phù

hợp, tự nguyện...): 45 trường hợp.

3.3.2. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý biên chế; nâng cao chất

lượng biên chế

Thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 05

năm 2012 quy định về xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp

công lập và Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính

97

phủ quy định về xác định vị trí việc và cơ cấu ngạch công chức; ngày 08

tháng 9 năm 2014, Tp. HCM đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND

thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu

ngạch CCVC Thành phố, giao Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, lãnh đạo một số

Phòng, chuyên viên Sở Nội vụ và Trưởng phòng tổ chức các cơ quan, đơn vị

có số lượng CBCCVC lớn là thành viên. Ngay sau khi được giao nhiệm vụ,

Tổ công tác đã xây dựng Kế hoạch số 1238/KH-TCT xây dựng tiến độ thực

hiện, phân công cụ thể nhiệm vụ từng thành viên. Tổ công tác đã tham mưu

cho UBND Thành phố chọn 5 cơ quan, đơn vị là Sở Thông tin và Truyền

thông, Đài Truyền hình Thành phố, Bệnh viện Nhân dân 115, Trường Trung

học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và UBND quận Phú Nhuận thực hiện

điểm việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trước khi triển khai thực hiện toàn

Thành phố. Ngày 23/12/2013, Bộ Nội vụ đã thẩm định, thông qua Đề án vị trí

việc làm và cơ cấu ngạch CCVC của 05 cơ quan, đơn vị được chọn điểm của

Tp. HCM. Sau khi triển khai điểm đối với 05 cơ quan, đơn vị, UBND Tp.

HCM tiếp tục tổ chức hội nghị hướng dẫn cho lãnh đạo và cán bộ tổ chức các

sở ngành, quận, huyện về nội dung cơ bản xây dựng Đề án vị trí việc làm và

cơ cấu ngạch CCVC tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

Tính đến ngày 08/9/2014, về Khối sở, ngành, Tp. HCM có 32/32 cơ quan

hành chính đã xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (Đề

án hành chính); đối với Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công

lập (Đề án sự nghiệp) gồm có 35 cơ quan, đơn vị gồm 13 đơn vị sự công lập

trực thuộc Thành phố và 22 cơ quan án riêng lẻ. Trên cơ sở đề nghị của

UBND Tp. HCM, ngày 31/2/2015, Bộ Nội vụ thẩm định và ban hành Quyết

định số 2077/QĐ-BNV phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan,

tổ chức hành chính của Tp. HCM, gồm 374 danh mục vị trí việc làm trong các

cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố, UBND Thành phố có trách

nhiệm hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc

làm theo danh mục [13].

98

UBND Tp. HCM đã triển khai thực hiện Nghị định và các quy định

của Chính phủ về việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu CCVC

Thành phố; giao cho Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị căn cứ các

quy định, hướng dẫn, xác định vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị thuộc

thẩm quyền quản lý. Sở Nội vụ chủ trì trong việc tổng hợp, thẩm định, xây

dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch CCVC tổng thể của Tp. HCM,

trình UBND Thành phố, Bộ Nội vụ xem xét. Đề án xây dựng gắn với các

tiêu chí căn cứ tình hình thực tế cơ quan, đơn vị, về cơ bản không tăng biên

chế mà phải đảm bảo giảm theo quy định. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu

CCVC là cơ sở để các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Thành phố

thực hiện công tác tuyển dụng, sắp xếp sử dụng biên chế cho phù hợp.

3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Thành phố Hồ Chí Minh

3.4.1. Đánh giá những mặt đạt được và nguyên nhân

3.4.1.1. Đánh giá những mặt đạt được

* Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách: Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế thời gian qua đạt được một số nội dung như: tạo sự chuyển biến về

nhận thức, hành động của CBCCVC về thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, tạo sự đồng thuận thống nhất trong nhận thức với hành động; đảm bảo sự

lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước trong công tác cán bộ và sắp xếp tổ

chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, Thành ủy Tp. HCM có đã chỉ đạo, giao

UBND Thành phố triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

đồng thời cấp ủy các sở - ngành, các quận – huyện, phường (xã, thị trấn) đã

phối hợp với chính quyền cùng cấp triển khai thực hiện tốt nghị quyết của

Thành ủy; tổ chức thực hiện Nghị quyết 39 – NQ/TW của Ban Bí thư về mục

tiêu đến năm 2021 tinh giản ít nhất 10% số lượng biên chế so với năm 2015,

đồng thời nâng cao chất lượng CBCCVC đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ

được giao sau khi tinh giản.

99

* Kết quả thực hiện nội dung chính sách

Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả đảm bảo tính hệ thống:

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Tp. HCM đã bảo đảm tính hệ thống

gồm: hệ thống các biện pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế; toàn bộ

các cơ quan, đơn vị trong bộ máy chính trị của Thành phố trong hệ thống tổ

chức bộ máy thực thi chính sách tinh giản biên chế đã thống nhất trong tư

tưởng và hành động thực thi chính sách; các sở ban ngành, quận huyện, các

cơ quan đơn vị đã phối hợp với nhau theo kế hoạch, phân công của UBND và

theo các quy định, phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách tinh giản biên chế với các

công cụ trong quản lý nhà nước nhằm đạt mục tiêu chính sách đề ra.

* Thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo tính khoa học, pháp lý, hợp lý;

đảm bảo lợi ích thiết thực cho đối tượng tinh giản biên chế: Để tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế, Tp. HCM bám sát chủ trương, nghị quyết

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng và ban hành các văn bản để triển

khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tạo căn cứ để các cơ

quan, đơn vị, các tổ chức của Tp. HCM căn cứ triển khai tổ chức thực hiện

như Chỉ thị số 12/CT-UBND, Quyết định số 3287/QĐ-UBND, Quyết định về

ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính

phủ và Kế hoạch 198-KH/TU ngày 25/6/2018 của Thành ủy thực hiện Nghị

quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Một số vấn đề

tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả”, 09/8/2018…

Tp. HCM rất quan tâm và có những biện pháp thiết thực đảm bảo quyền

lợi hợp pháp của đối tượng thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế. Thành phố

đã hỗ trợ thêm đối với cán bộ về hưu trước tuổi, các trường hợp thôi việc theo

Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định 108/2014/NĐ-CP của

Chính phủ, trong đó các đối tượng tinh giản biên chế bên cạnh các chế độ được

100

hưởng chung theo Nghị định về chính sách tinh giản biên chế, còn được hưởng

thêm các hỗ trợ từ nguồn ngân sách của Thành phố, thực hiện từ 01/01/2018.

Các đối tượng tinh giản biên chế, hằng năm có danh sách kèm theo quyết định

và được thông báo công khai, minh bạch; các đối tượng được thông tin đầy đủ

hình thức nghỉ, chế độ theo quy định, được hướng dẫn cụ thể khi cần tìm hiểu

thêm thông tin hay có vấn đề thắc mắc, chưa thỏa đáng. Đối với các trường hợp

sáp nhập, nếu sang vị trí công việc mới không còn làm lãnh đạo thì vẫn được

hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thêm 6 tháng theo quy định.

* Việc quản lý biên chế, nâng cao chất lượng CBCCVC đảm bảo tính

hợp lý, dài hạn: Thành phố đã có nhiều biện pháp xây dựng và đào tạo trình

độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước; có kế hoạch đào tạo ngắn

hạn và dài hạn, thường xuyên hằng năm, đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn đảm

bảo ngày càng nâng cao chất lượng CBCCVC.

3.4.1.2. Nguyên nhân những mặt đạt được

Một là, sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Thành phố

Thực hiện chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, thực hiện Nghị

định của Chính phủ, kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ chính sách tinh giản

biên chế, Tp. HCM đã ban hành Chỉ thị số 12/CT năm 2015 và Kế hoạch số

173/KH-UBND chỉ đạo các sở, ban ngành, các quận, huyện trên địa bàn

Thành phố nghiêm túc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của nhà nước.

Thành phố đã chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban ngành, các

quận, huyện, các cơ quan, tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện chính sách

tinh giản biên chế. Thành lập Tổ công tác thẩm định việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế, trong đó giao Sở Nội vụ làm Tổ trưởng. Tổ công tác đã

tham mưu, giúp việc cho Thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai

thực hiện và đôn đốc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Trong quá trình

triển khai thực hiện, tuy có những khó khăn, vướng mắc, các vấn đề bất cập,

Thành phố có những đã giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện hiệu quả chính

101

sách tinh giản biên chế. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì hướng dẫn các sở, ban

ngành, quận, huyện xây dựng và thực thi chính sách tinh giản biên chế. Căn

cứ trên hướng dẫn của Sở Nội vụ, các sở ban ngành, quận, huyện đã xây dựng

và ban hành kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế, hằng năm báo

cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố qua Sở Nội vụ. Sở Nội vụ giúp

UBND Thành phố thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính

sách của các Sở, ban ngành, quận, huyện; các quận huyện giao cho các Phòng

Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách và tham

mưu báo cáo kết quả về UBND quận, huyện theo định kỳ để tổng hợp phục

vụ cho công tác tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách. Nhìn chung, Thành

phố đã quan tâm và triển khai đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính

sách tinh giản biên chế.

Hai là, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Đây chính là

năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức trong

bộ máy quản lý nhà nước của Tp. HCM. Để thực hiện tốt chính sách, Tp.

HCM đã quan tâm, lựa chọn, phân công cho CBCCVC tham gia có năng lực

thực hiện chính sách tinh giản biên chế; phân công cho Sở Nội vụ là đầu mối

trong tham mưu công tác thực hiện chính sách giản biên chế; Sở Nội vụ là cơ

quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nước về tổ chức bộ

máy, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức nên công

chức Sở Nội vụ có đầy đủ năng lực, có khả năng nắm bắt, hiểu biết những

quy định của Đảng, Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế. Tp. HCM

cũng tổ chức nhiều cuộc hội thảo tập huấn, hướng dẫn cho các sở, ban ngành,

quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao năng lực thực hiện

chính sách tinh giản biên chế.

Ba là, đảm bảo điều kiện về nhân lực, vật lực thực thi chính sách tinh giản

biên chế tại Tp. HCM: Mặc dù trong hai năm 2020, 2021, kinh tế Tp. HCM bị

ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid – 19, tuy nhiên Thành phố vẫn đảm bảo

102

điều kiện vật chất, nguồn kinh phí cần thiết để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, bên cạnh những chính sách chung cho các đối tượng tinh giản biên

chế, Thành phố còn có hỗ trợ thêm cho các đối tượng tinh giản biên chế từ

nguồn kinh phí của Thành phố. UBND Thành phố giao cho các sở, ban ngành,

các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc xây dựng dự trù kinh

phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế hằng năm, phân công Sở Tài chính

là đầu mối rà soát, tham mưu và báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố về dự trù

nguồn kinh phí và kinh phí thực hiện chính sách. Thành phố đảm bảo nguồn

kinh phí được chi cho các nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế: tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế; đảm

bảo cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm, sử dụng cơ sở vật

chất sẵn có của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, thực hiện chính sách tinh giản

biên chế và chi phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.

3.4.2. Đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Đánh giá những mặt hạn chế

* Về mục tiêu

- Chưa đảm bảo số lượng biên chế trung ương giao: Trong nhiều năm

qua, số lượng biên chế của Thành phố vẫn chênh lệch cao so với số biên chế

được Chính phủ phê duyệt. Hiện nay, chỉ còn Tp. HCM là địa phương duy

nhất trong cả nước còn dôi dư nhiều biên chế so với biên chế được Trung

ương giao. Mặc dù Tp. HCM đã có ý thức triển khai thực hiện chính sách tinh

giản biên chế, như năm 2021, số biên chế công chức HĐND phê duyệt ít hơn

năm 2015 là 3.520 biên chế (giảm 26,98%), số biên chế viên chức HĐND phê

duyệt ít hơn năm 2015 là 24.899 biên chế (giảm 20,35%)[95]; tuy nhiên trên

thực tế HĐND vẫn phê duyệt biên chế hằng năm cao hơn Trung ương rất

nhiều. Tình trạng chênh lệch về số lượng biên chế giữa Trung ương và địa

phương giao đã xảy ra và kéo dài trong nhiều năm. Đây là một vấn đề cần

được sớm giải quyết trong thời gian tới, để đảm bảo có sự thống nhất cao giữa

103

biên chế Trung ương giao và biên chế do Thành phố đề xuất, không để tình

trạng bất cập này tiếp tục diễn ra, không có thống nhất.

- Chất lượng biên chế tinh giản chưa đạt mục tiêu đề ra: mục tiêu của

chính sách tinh giản biên chế là đưa ra khỏi cơ quan, đơn vị, tổ chức những

người kém năng lực, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc, không

đáp ứng được yêu cầu công việc. Tại Tp. HCM trong thời gian qua việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế cơ bản vẫn do CBCCVC gần đến tuổi nghỉ

hưu tự nguyện xin nghỉ sớm hoặc do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, dẫn đến dôi

dư nhân sự, không bố trí được việc khác cho CBCCVC, còn lại rất ít các

trường hợp tinh giản do CCVC bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ 01

năm hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế trong 02 năm. Ví dụ như

theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 29/02/2020, có 130 trường hợp tinh

giản biên chế thì chỉ có 02 trường hợp tinh giản do phân loại đánh giá và 01

trường hợp do chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp

vụ quy định đối với vị trí việc làm đảm nhiệm nhưng không có việc làm khác

để bố trí và không thể đào tạo lại, còn lại là tinh giản do sát nhập, sắp xếp lại

tổ chức bộ máy. Thực trạng trong giai đoạn 2015 – 2021, tinh giản biên chế

tại Tp. HCM do chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn là 155 trường hợp

(khoảng 11,94%); tinh giản do phân loại, đánh giá là 160 trường hợp (khoảng

12,33%); tinh giản do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự là 891 trường hợp

(khoảng 68,64%) [134]. Như vậy, mặc dù về số lượng biên chế giảm nhưng

chủ yếu do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự, chưa đạt được mục đích đề ra là

loại bỏ những biên chế kém chất lượng, dôi dư do sáp nhập tổ chức bộ máy

nhưng không đủ điều kiện về năng lực, trình độ để bố trí việc khác ra khỏi bộ

máy nhà nước.

* Việc thực hiện nội dung chính sách có khi chưa đảm bảo tính hệ thống,

chưa đồng bộ, thiếu hợp lý

104

- Một số quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn

chưa kịp thời, chồng chéo, thiếu đồng bộ, chưa thật sự khoa học: Một số văn

bản quy định về chính sách chưa được đồng bộ, còn các nội dung khác nhau,

dẫn đến việc khó khăn khi triển khai thực hiện chính sách, một số quy định về

chính sách chưa rõ ràng, có nội dung còn thiếu, khó thực hiện; ví dụ như văn

bản của Bộ Nội vụ ban hành chỉ quy định các vị trí việc làm của các cơ quan

chuyên môn và một số cơ quan hành chính trực thuộc UBND, một số cơ quan

hành chính khác trực thuộc UBND không có văn bản quy định cụ thể vị trí

việc làm dẫn đến việc khó khăn cho Thành phố trong phê duyệt Đề án vị trí

việc làm cho các đơn vị này. Việc rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng nhiệm

vụ trong hệ thống bộ máy chính trị Thành phố sau khi sáp nhập tổ chức bộ

máy có nơi còn chậm. Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện việc đổi

mới sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương của Đảng và các quy định của

Trung ương, đặc biệt sau khi thực hiện tổ chức chính quyền địa phương đã

giảm số lượng lớn các cơ quan, đơn vị; tuy nhiên, tính hệ thống trong sử dụng

công cụ chính sách tinh giản biên chế với các công cụ trong quản lý nhà nước

đôi khi còn chậm, việc rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng nhiệm vụ sau khi

sáp nhập tổ chức bộ máy có nơi chưa kịp thời, dẫn đến những khó khăn trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện chính

- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả còn bất cập, cần điều

chỉnh, bổ sung: thực hiện chính quyền đô thị, Thành phố Hồ Chí Minh có

thêm cấp thành phố (Thủ Đức) thuộc Thành phố do sáp nhập 3 quận, giảm số

lượng 2 quận. Tổ chức bộ máy Tp. HCM và biên chế công chức cơ bản tổ

chức đều cho các quận, huyện; tuy nhiên, các quận, huyện hiện nay đang khác

nhau rất nhiều về đơn vị hành chính cấp xã, như huyện Nhà Bè có 21 đơn vị

hành chính cấp xã, trong khi Củ Chi và Cần Giờ chỉ có 7 đơn vị hành chính

cấp xã; so với thành phố Thủ Đức hiện nay có 34 phường, thì thấy càng có sự

khác biệt. Chính vì vậy, Tp. HCM áp dụng quy định chung tổ chức bộ máy

cho tất cả các quận, huyện và thành phố trực thuộc Thành phố là chưa hợp lý,

105

cần có giải pháp hợp lý trong thời gian tới, phân định rõ cấp thành phố thuộc

Thành phố và quận, huyện; đồng thời tạo được sự hợp lý giữa các quận,

huyện với nhau.

Bảng 3.8. Bảng thống kê đơn vị hành chính cấp xã của 05 huyện

Nhà Bè Củ Chi Cần Giờ

21 Bình Chánh 16 Hốc Môn 12 7 7

Đơn vị hành chính cấp huyện Số đơn vị hành chính cấp xã

Nguồn: Đề án cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn

đông dân tại Tp. HCM

- Việc quy định biên chế chưa hợp lý, thực hiện tinh giản biên chế có nơi

còn chậm

(01) Quy định biên chế cho các đơn vị trực thuộc Thành phố còn bất hợp

lý, chưa khoa học: Hiện nay, các quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh có

quy mô rất khác nhau về số lượng đơn vị trực thuộc, quy mô dân số, mật độ

dân cư, như:

Bảng 3.9. Bảng thống kê quy mô dân số của 05 huyện

TT Đơn vị hành chính cấp huyện Dân số từ 30.000 – 50.000

1 Bình Chánh 2 Cần Giờ Dân số dưới 30.000 dân 8 7 Dân số từ 50.000 – 75.000 1 Dân số từ 75.000 – 100.000 Dân số từ 100.000 trở lên 3 4

3 Nhà Bè 15 3 3

4 Củ Chi 4 1 4 2

5 Hốc Môn 2 6

Nguồn: Đề án cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn

đông dân tại Tp. HCM

Theo số liệu thống kê cho thấy riêng các huyện của Thành phố Hồ Chí

Minh đã có sự khác nhau về số lượng đơn vị trực thuộc, có những huyện đến

21 đơn vị hành chính cấp xã, trong khi có huyện chỉ có 07 đơn vị hành chính

106

cấp xã; về dân số các xã cũng có sự khác nhau rất lớn, có những xã dân số

dưới 30.000 dân, nhưng có xã đến hơn 75.000 dân, thậm chí hơn 100.000 dân;

trong khi đó tổ chức bộ máy nhà nước và số lượng biên chế công chức được

giao cơ bản giống nhau; đây là một vấn đề bất hợp lý, với những xã đông dân,

số lượng công việc sẽ rất nhiều, gánh nặng công việc dồn lên công chức xã

đông dân rất lớn; trong khi đó vẫn phải thực hiện chính sách tinh giản biên

chế. Đặc biệt, công việc của thành phố Thủ Đức do dồn 3 quận, nên số lượng

công việc bị dồn rất lớn; như năm 2020, khối lượng công việc của thành phố

Thủ Đức là 208.212/1.610.843 công việc của UBND Thành phố HCM (chiếm

khoản 1/3 công việc trong khối UBND Thành phố); trong khi số lượng biên

chế Thủ Đức được giao như các quận, huyện khác là bất hợp lý. Chính vì vậy,

thời gian tới cần có những giải pháp chính sách thiết thực để đảm bảo tính

thống nhất, hợp lý, khả thi, đồng thời tạo cơ chế bình đẳng trong việc sử dụng

biên chế và tinh giản biên chế giữa các đơn vị thuộc Tp. HCM.

Kết quả phỏng vấn PGS.TS Vũ Tuấn H cho thấy chủ trương tinh giản

biên chế, tinh gọn bộ máy là đúng đắn và hướng đến một nền hành chính tinh

gọn, hiệu quả, giảm gánh nặng chi ngân sách nhưng cần cân nhắc ở các địa

phương khác nhau, đặc biệt chú ý đến địa phương đông dân, mật độ dân số

cao, công việc và độ phức tạp, nhiều hoạt động kinh tế, thu ngân sách lớn hơn.

Nếu Tp. HCM cùng chịu áp dụng chung chính sách tinh giản biên chế như ở

mọi đơn vị, địa phương và đầu mối làm việc thì sẽ bất hợp lý. Quy định này

không phải do Thành phố HCM mà là quy định chung cả nước. Quy định

chung chia cơ cấu tổ chức, số lượng biên chế chủ yếu dựa trên tiêu chí đơn vị

hành chính là chưa hợp lý. Ví dụ như xã Vĩnh Lộc A có 164.000 dân thì số

lượng công việc chắc chắn phải nhiều hơn xã có 15.000 dân, nhung quy định

số lượng biên chế vẫn như nhau.

(02) Hệ thống các cơ quan, đơn vị trong bộ máy chính trị của Thành phố

triển khai thực hiện chính sách vẫn còn chưa đồng bộ, một số chủ thể thực

107

hiện tinh giản biên chế còn thiếu quyết liệt, chưa chủ động triển khai thực

hiện chính sách; có những cơ quan, đơn vị tập trung nhiều vào công việc

chuyên môn, chưa thực sự coi trọng, chủ động việc tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, tâm lý chờ cấp trên triển khai, hướng dẫn, chưa đặt

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ chính. Trong công

tác điều hành, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, có

những cơ quan, đơn vị còn ỷ lại, có tâm lý chờ các cơ quan, đơn vị khác thực

hiện rồi học hỏi theo hoặc ưu tiên tập trung những nhiệm vụ chính trị khác.

- Việc xây dựng đề án vị trí việc làm một số nơi còn lúng túng, khó khăn,

thiếu khoa học: việc xây dựng Đề án vị trí việc làm là cơ sở để thực hiện chính

sách tinh giản biên chế của một số cơ quan, đơn vị còn chậm, chưa đầy đủ còn

phải điều chỉnh bổ sung; việc xây dựng Đề án vị trí việc làm còn gặp khó khăn,

mất nhiều thời gian, một số các phụ lục thống kê kèm theo Đề án vị trí việc làm

khó xác định số lượng (sản phẩm) đầu ra chính xác mà chỉ ước lượng; việc xác

định ngạch công chức tương ứng trong cùng vị trí việc làm khó xác định ví dụ

như khi xây dựng Đề án thì chỉ nêu tổng bao nhiêu biên chế cho vị trí A, nhưng

không xác định được mỗi ngạch bao nhiêu biên chế; mỗi vị trí việc làm có

nhiều người làm nhưng có chuyên môn, năng lực khác nhau nên không xác

định được năng lực, kỹ năng cần thiết mà thường chỉ xác định chung chung;

bên cạnh đó, các quận, huyện của Thành phố khác nhau về diện tích, dân số,

việc xây dựng Đề án vị trí việc làm căn cứ trên Dự thảo báo cáo của các quận,

huyện, có sự thẩm định của Sở Nội vụ. Chính vì thế khi xây dựng Đề án vị trí

việc làm có khi chưa được khách quan, có nơi còn căn cứ trên thực tế số lượng

CCVC hiện có hoặc xây dựng nhiều hơn số lượng CCVC cần có, làm cơ sở để

tuyển dụng mới giảm áp lực công việc cho cơ quan, đơn vị.

3.4.2.2. Nguyên nhân các hạn chế

Một là, Chính sách tinh giản biên chế có mối quan hệ tương quan đến

nhiều vấn đề như công tác cải cách hành chính, sắp xếp lại tổ chức bộ máy

108

nhà nước tinh gọn hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...; đồng thời

chính sách tinh giản biên chế liên quan đến nhiều vấn đề về con người, cơ sở

vật chất, kinh phí thực hiện. Đây không phải là một vấn đề mới nhưng tương

đối phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề từ con người, đến cơ sở vật chất, từ

tư tưởng đến quyền lợi của đối tượng tinh giản biên chế trên cả nước...Chính

vì vậy, để tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu

quả cần có hệ thống văn bản thống nhất, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời thực hiện

trên phạm vi toàn quốc, bên cạnh đó, cần tính đến đặc thù của các địa phương,

vùng miền khác nhau để có những quy định sát thực hơn. Trong thời gian qua,

quá trình vừa thực hiện chính sách tinh giản biên chế đi đôi với sắp xếp tinh

gọn tổ chức bộ máy vừa thực hiện vừa hoàn chỉnh, bổ sung nên địa phương

gặp nhiều khó khăn trong triển khai thực hiện.

Hai là, Tp. HCM thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong giai

đoạn có sự thay đổi quan trọng về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, đi đầu

trong cả nước về thực hiện chính quyền đô thị, thay đổi về cấu trúc chức

năng, chính sách quản trị, thay đổi hệ thống cơ quan hành chính khi tổ chức

chính quyền đô thị. Chính vì vậy, quá trình thay đổi dẫn đến nhiều công việc

Thành phố phải hoàn thiện như về thể chế, văn bản, cơ sở vật chất, sắp xếp

nhân sự, rất nhiều nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới. Song song với việc

hoàn thiện bộ máy chính quyền chuyển từ chính quyền địa phương sang

chính quyền đô thị, thay đổi và hoàn thiện cấu trúc chức năng, quản trị, Tp.

HCM quyết liệt triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sức

cạnh tranh của nền hành chính công, bên cạnh đó Thành phố phải hoàn thiện

ngay mô hình chính quyền đô thị để đi vào hoạt động, đảm bảo công việc

của chính quyền được thông suốt. Chính vì vậy, việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cũng phần nào bị ảnh hưởng, do Thành phố phải tập trung

nhiều thời gian, kinh phí cho nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính

của Thành phố.

109

Ba là, Theo quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP, Bộ Nội vụ chịu

trách nhiệm trong việc giao biên chế công chức của bộ máy lãnh đạo quản lý

tại các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010

của Chính phủ quy định những người là công chức trực thuộc Bộ, ngành, trên

cơ sở đó các Bộ, ngành thực hiện giao biên chế công chức quản lý đơn vị sự

nghiệp trực thuộc. Tuy nhiên trên thực tế, Bộ Nội vụ chỉ giao biên chế công

chức hành chính mà không thực hiện giao biên chế công chức quản lý các đơn

vị sự nghiệp, do đó không có căn cứ để Thành phố giao cho các đơn vị, mà

Thành phố phải chủ động thực hiện.

Bốn là, Giai đoạn từ 2020 đến 2022, việc bùng phát đại dịch Covid – 19

kéo dài làm ảnh hưởng, thiệt hại lớn đến toàn cầu, trong đó có Việt Nam nói

chung và Tp. HCM nói riêng, đời sống nhân dân và nền bị ảnh hưởng nặng nề.

Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp quyết liệt trong công tác phòng

chống dịch bệnh, tập trung nhân lực, vật lực chống dịch nên tiến độ thực hiện

một số công việc chưa cấp thiết có thể lùi lại nhằm bảo vệ sức khỏe và mạng

sống của người dân. Tp. HCM cũng bị ảnh hưởng lớn, đặc biệt là giai đoạn

bùng phát dịch vào năm 2021, Tp. HCM phải tập trung cao cho phòng chống

dịch, tập trung các nguồn nhân lực, kinh tế để chống dịch nên tiến độ và kinh

phí thực hiện các công việc khác trong đó thực hiện chính sách tinh giản biên

chế cũng bị ảnh hưởng.

Năm là, Nhận thức về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của

CCVC chưa đầy đủ, chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích của

chính sách tinh giản biên chế; một số CCVC có khi chưa vì mục đích chung,

không xác định đây là nhiệm vụ của toàn thể CCVC mà cho rằng đó là trách

nhiệm của tổ chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nên chưa đề cao trách

nhiệm, chưa tích cực tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Sáu là, Tp. HCM là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công

nghệ, giáo dục, y tế, với dân số và mật độ dân số cao nhất trong cả nước, yêu

110

cầu công việc đặt ra cho chính quyền Tp. HCM rất lớn; tuy nhiên Thành phố

chưa chủ động, quyết liệt đề xuất với Trung ương tính toán được khối lượng

công việc, xây dựng đề án vị trí việc làm, đưa ra được các căn cứ khoa học và

báo cáo, đề xuất Trung ương để bảo vệ được số lượng biên chế cần thiết;

Thành phố vẫn phê duyệt và sử dụng số lượng biên chế cần thiết, cao hơn

Trung ương giao để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Thành phố; chưa thật sự

quyết tâm tập trung cho việc giải quyết dứt điểm tình trạng chênh lệch về giao

biên chế giữa Trung ương và địa phương, để tình trạng này đã kéo dài nhiều

năm.

Bảy là, Do tâm lý ngại va chạm, nể nang, việc đánh giá chất lượng

CBCCVC hàng năm còn mang tính hình thức, chưa thực chất hoặc mang tính

thiên vị, thiếu công tâm, tiêu chí đánh giá chất lượng CBCCVC mang tính

định lượng nên rất khó trong việc phân loại, đánh giá CBCCVC không hoàn

thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành còn hạn chế, dẫn đến tình trạng cào bằng,

khó đưa vào tinh giản biên chế theo đánh giá phân loại. Bên cạnh đó, tâm lý

người đứng đầu cơ quan, đơn vị mong muốn đơn vị ổn định, có nhiều

CBCCVC để làm việc sẽ thuận lợi hơn nên chưa thật sự quan tâm, quyết liệt

trong việc thực hiện chính sách có hiệu quả.

111

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Tại chương 3, luận án đã trình bày khái quát tổng quan về Tp. HCM, là

một trong những Thành phố trực thuộc Trung ương, đầu tàu kinh tế của cả

nước. Luận án đã phân tích những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc thực

thi chính sách tinh giản biên chế của Thành phố, trong giai đoạn 2015 – 2021,

giai đoạn Thành phố có nhiều biến đổi về tổ chức bộ máy, xây dựng và hoàn

thiện chính quyền đô thị - một mô hình chính quyền còn rất mới ở Việt Nam;

phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách và việc đảm bảo thực hiện

chính sách tinh giản biên chế của Tp HCM.

Luận án đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá sâu thực trạng tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế của Tp HCM, đưa ra những kết quả đạt

được và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Chưa đảm bảo số lượng biên

chế trung ương giao, chất lượng biên chế tinh giản chưa đạt mục tiêu đề ra;

một số quy định, văn bản hướng dẫn của Thành phố về sắp xếp tổ chức bộ

máy, tinh giản biên chế còn chưa kịp thời, chồng chéo, thiếu đồng bộ, chưa

thật sự khoa học; việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả còn bất cập,

cần điều chỉnh, bổ sung. Luận án phân tích nguyên nhân của các hạn chế tồn

tại trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, nhận định những vấn đề Tp

HCM phải giải quyết trong thời gian tới. Từ cơ sở lý luận về tinh giản biên

chế và cơ sở thực tiễn từ thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp HCM,

làm tiền đề cho luận án sẽ đề xuất phương hướng và các giải pháp cho Việt

Nam nói chung, cũng như cho Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030, tại Chương 4.

112

Chương 4

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỐT HƠN, ĐẾN NĂM 2030

4.1. Quan điểm, định hướng của Đảng về thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

Ngày 21/02/2022, Bộ Chính trị đã tổng kết việc thực hiện Nghị quyết

số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tinh giản biên chế

và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, đánh giá giai đoạn 2015 – 2021 cho thấy toàn

hệ thống đã nghiêm túc thực hiện tinh giản biên chế và đạt được kết quả quan

trọng: nhận thức, trách nhiệm về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

CBCCVC được nâng lên; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị,

tạo sự đồng thuận; đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp chức năng, nhiệm vụ; tinh giản biên

chế vượt mục tiêu đề ra; chất lượng đội ngũ CBCCVC từng bước được nâng

cao [10]

Thời gian tới, quan điểm định hướng của Đảng là tiếp tục đẩy mạnh thực

hiện chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCCVC cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo,

điều hành, quản lý nhà nước, rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCCVC

để đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu,

hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu, gắn với xây dựng bộ máy

nhà nước tinh gọn từ trung ương đến địa phương, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, nâng cao chất lượng đội

ngũ CBCC. Quan điểm đó được thể hiện rõ trong các văn bản của Đảng như

tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc XIII; Kết luận số 28-KL/TW ngày

21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

CBCCVC.

113

4.2. Một số vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, đến năm 2030

Qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

Việt Nam và thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Thành phố HCM,

Hà Nội, Cần Thơ cho thấy còn nhiều vấn đề vướng mắc trong thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, cần tháo gỡ và có các giải pháp thiết thực để việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, như sau:

4.2.1. Về mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế là đưa ra khỏi cơ quan, đơn

vị, tổ chức những người kém năng lực, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm với

công việc, không đáp ứng được yêu cầu công việc và giữ lại những biên chế

chất lượng găn với nâng cao chất lượng CBCCVC. Trong thời gian qua, thực

hiện chính sách tinh giản biên chế phần lớn mang tính cơ học, do CBCCVC

tự nguyện xin nghỉ sớm hoặc do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, dẫn đến dôi dư

nhân sự, rất ít các trường hợp tinh giản do CBCCVC bị đánh giá không hoàn

thành nhiệm vụ. Như vậy, mặc dù về số lượng biên chế có giảm nhưng chưa

phải là sự tinh lọc, bên cạnh đó, việc tinh giản cũng chưa gắn với việc nâng

cao chất lượng đội ngũ CBCCVC.

Chỉ tiêu giảm đồng đều 10% biên chế cho tất cả các cơ quan, đơn vị

chưa thực sự hợp lý, có những Bộ ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức tăng

thêm nhiều chức năng, nhiệm vụ mới, công việc nhiều thì việc giảm đồng đều

10% chưa phù hợp; bên cạnh đó, còn tồn tại việc một số cơ quan, đơn vị, địa

phương chưa đạt mục tiêu tinh giản biên chế, vẫn còn sử dụng biên chế nhiều

hơn so với số lượng được Trung ương giao; vẫn còn tình trạng một số nơi

giao biên chế chưa đúng thẩm quyền.

4.2.2. Quy định pháp lý cần đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hợp lý

- Các quy định pháp luật chưa kịp thời, đồng bộ, đảm bảo tính hệ thống:

Chính sách tinh giản biên chế được triển khai thực hiện qua nhiều giai đoạn,

được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp

114

luật để triển khai tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, chính sách này liên quan

đến tất cả các cơ quan, đơn vị trong tổ chức bộ máy nhà nước, các quy định

cũng liên quan đến nhiều đối tượng và văn bản khác nhau như Luật Tổ

chức chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bảo hiểm xã

hội, Bộ Luật lao động…Trong thời gian dài thực hiện chính sách nhiều khi

các quy định pháp luật về chính sách tinh giản biên chế chưa được đồng bộ,

kịp thời, các văn bản hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện chính sách của

các Bộ, ngành, địa phương chưa kịp thời nên việc triển khai cho cấp dưới

trực thuộc để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Việc thực hiện sáp

nhập, giải thể một số tổ chức, đơn vị sau khi chuyển đổi, sáp nhập các tổ chức,

chưa kịp thời xây dựng các quy định, quy chế làm việc, chưa kịp thời sửa đổi,

bổ sung một số chức năng nhiệm vụ.

- Các quy định, hướng dẫn của Đảng và văn bản QPPL của Nhà nước về

việc sắp xếp kiện toàn bộ máy và tinh giản biên chế cần được điều chỉnh, bổ

sung cho thống nhất, cần xây dựng khung pháp lý quy định cho toàn bộ hệ

thống chính trị triển khai thực hiện công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,

đảm bảo thực hiện đồng bộ cả nước đồng thời phải phù hợp với tình hình thực

tiễn các mô hình tổ chức bộ máy, các địa phương khác nhau.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của một số bộ,

ngành, cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều nội dung chưa khoa học, chưa rõ ràng,

còn chồng chéo, trùng lắp; việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các

ngành, các cấp nhiều nơi chưa hợp lý, chưa mạnh mẽ, thiếu đồng bộ; cần tiếp

tục hoàn thiện trong thời gian tới.

4.2.3. Sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả

phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, thật sự khoa học, khả thi

Thứ nhất: Tổ chức bộ máy nhà nước hiện vẫn còn cồng kềnh, chồng

chéo, nhiều tầng nấc, chưa thực sự tinh gọn; cần tiếp tục được đẩy mạnh việc

sắp xếp, tinh gọn, giảm số lượng tổ chức, đơn vị từ Trung ương đến địa

115

phương và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo trong thời

gian tới. Việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế

còn thiếu tính chưa đảm bảo tính hệ thống, thiếu khoa học, chưa thật sự hợp

lý: Trung ương chưa có quy định, hướng dẫn cho địa phương thực hiện đồng

bộ việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước nên các địa

phương thực hiện gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Theo kết quả phỏng vấn

TS. Nguyễn Văn H, người có nhiều năm công tác và kinh nghiệm quản lý địa

phương cho thấy chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến việc xây dựng tổ

chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đã thực hiện

nhiều lần thí điểm việc sáp nhập, giải thể nhằm giảm đầu mối các cơ quan, tổ

chức, nhằm xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hiệu quả. Tuy nhiên,

thực tế đến nay tổ chức bộ máy nhà nước vẫn còn công kềnh, nhiều đầu mối,

chưa giảm được số lượng các bộ ngành Trung ương, chưa giảm được đơn vị

hành chính cấp tỉnh, đây là điểm mấu chốt quan trọng tinh gọn bộ máy và cơ

sở để tinh giản biên chế. So với nhiều nước phát triển trên thế giới, số lượng

tỉnh, thành nước ta vẫn còn nhiều. Theo kết quả điều tra bảng hỏi đối với

CBCC của một số cơ quan Trung ương và địa phương tại Thành phố Hồ Chí

Minh, ý kiến này cũng được các CBCCVC đồng tình cho rằng hiện nay tổ

chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, cần tiếp tục sáp nhập,

giảm đầu mối hành chính trong thời gian tới.

Thứ hai: Tổ chức bộ máy nhà nước hệ thống chính trị còn quá nhiều sự

khác biệt của các đơn vị hành chính và các cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ

máy chính quyền ở mỗi địa phương ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, về

nguyên tắc việc bố trí cơ quan hành chính và biên chế tại các tỉnh, thành phố

cơ bản một nguyên tắc như nhau; trong khi các Thành phố trực thuộc Trung

ương, đặc biệt là Tp. HCM, Hà Nội có sự khác biệt rất nhiều so với các tỉnh,

thành khác về các phương diện: diện tích, quy mô dân số, mật độ dân cư, thu

ngân sách nhà nước. Chính vì thế, trong thời gian tới cần xây dựng Đề án tổng

thể, bố trí bộ máy chính quyền và các cơ quan hành chính cho phù hợp.

116

Thứ ba: Chưa đảm bảo tính khoa học, hợp lý trong nội tại các đơn vị

hành chính, các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay, trong nội tại tổ chức

bộ máy của các cấp chính quyền ở địa phương, việc tổ chức các đơn vị hành

chính cơ bản như nhau, trong khi có sự khác biệt rất nhiều về diện tích, mật

độ dân số, sự đóng góp ngân sách, tiềm năng phát triển…Chính vì thế, việc tổ

chức các đơn vị hành chính ở địa phương cũng còn chưa phù hợp, cần tính

toán khoa học, hợp lý trong thời gian tới.

Thứ tư: Việc rà soát, sắp xếp các tổ chức, đơn vị SNCL còn nhiều đầu

mối, cấn tiếp tục đẩy mạnh việc sáp nhập, giải thể một số tổ chức, đơn vị

SNCL làm việc kém hiệu quả trong thời gian tới; cơ cấu tổ chức đơn vị SNCL

đảm bảo hoạt động hiệu quả, tránh lãng phí; kịp thời xây dựng các quy định,

quy chế làm việc, sửa đổi, bổ sung một số chức năng nhiệm vụ, ban hành các

quy định để thực hiện. Thực hiện một cách có hệ thống, thống nhất và phù

hợp, khả thi giữa hợp Trung ương với địa phương về phương án sắp xếp, sáp

nhập các đơn vị SNCL trong các lĩnh vực liên quan.

4.2.4. Việc rà soát, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, sắp xếp theo năng

lực còn thiếu tính đồng bộ, hệ thống: Trung ương chưa đưa ra tiêu chí cụ thể

để địa phương có căn cứ đánh giá CBCCVC nhằm rà soát, sắp xếp lại

CBCCVC theo vị trí việc làm; việc thực hiện đánh giá CBCCVC và quy trình

luân chuyển mất nhiều thời gian; chưa hệ thống hóa, số hóa xây dựng cơ sở

dữ liệu của CBCCVC phục vụ cho việc sắp xếp, bố trí cán bộ; chưa xây dựng

được một chiến lược chung về sắp xếp, bố trí, sử dụng CBCCVC, đặc biệt

chưa có chiến lược hiệu quả sử dụng được các nguồn nhân lực.

* Công tác quản lý, sử dụng, nâng cao chất lượng biên chế cần khoa

học, thống nhất, hiệu quả, tránh chồng chéo.

Một là, thẩm quyền quản lý biên chế công chức: giao cho nhiều chủ thể

ở Trung ương và địa phương còn chồng chéo, khó thực hiện; việc thực hiện

quản lý biên chế một số bộ ngành, địa phương chưa nghiêm; cơ cấu đội ngũ

117

CBCC có nhiều nơi chưa hợp lý, thiếu nguồn nhân sự chất lượng cao làm

công tác tham mưu, hoạch định chính sách, hụt hẫng, thiếu sự kế thừa. Cần có

chiến lược tổng thể quốc gia về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng biên

chế; xây dựng kế hoạch từ đổi mới công tác tuyển dụng nhằm bổ sung nguồn

lực chất lượng cao, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng

đội ngũ CBCCVC đồng thời khuyến khích tự đào tạo; đổi mới công tác đánh

giá, xếp loại CBCCVC; thực hiện mạnh mẽ thi tuyển chức danh lãnh đạo, tạo

động lực cho CBCCVC phấn đấu.

Hai là, xây dựng Đề án vị trí việc làm chưa đảm bảo khoa học, khả thi:

Đề án vị trí việc làm triển khai thực hiện trong cả nước; tuy nhiên việc xây

dựng Đề án vị trí việc làm còn chưa khoa học, có nơi còn thiếu tính hợp lý, khả

thi, chưa sát thực với yêu cầu thực tế, chưa thực chất, còn thực trạng xây dựng

vị trí việc làm để đảm bảo số biên chế hiện có; vẫn còn tình trạng số lượng biên

chế Trung ương giao và thực tế địa phương sử dụng chưa thống nhất với nhau;

đề án vị trí việc làm chưa có khung chuẩn soi chiếu để thực hiện; chính vì vậy,

thời gian tới cần xây dựng khung tiêu chuẩn khoa học để xác định vị trí việc

làm. Đề án vị trí việc làm triển khai trong cả nước nhưng hướng dẫn nhiều nội

dung khó hiểu, khó thực hiện; phê duyệt đề án giao cho nhiều chủ thể khác

nhau, dẫn đến chồng chéo, chậm tiến độ; việc xây dựng đề án giao cho đơn vị,

tổ chức, địa phương, bộ, ngành tự xây dựng chưa đảm bảo tính khách quan,

khoa học. Đề án vị trí việc làm cần quy trình xây dựng một cách khách quan,

khoa học, hợp lý để thực hiện nhanh chóng, hiệu quả trong cả nước.

* Tuyển dụng, quản lý và sử dụng biên chế: Công tác quản lý biên chế

CCVCVC cần đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trong cả nước; cần xây dựng

cơ sở dữ liệu thông tin về biên chế đầy đủ, việc quản lý biên chế cần rõ ràng,

tránh chồng chéo, phân cấp chưa rõ giữa các chủ thể; cần đổi mới quản lý

biên chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả; việc rà soát, sắp xếp, bố trí biên chế

cần đảm bảo tính pháp lý, hợp lý, phù hợp.

118

+) Tuyển dụng, quản lý và sử dụng biên chế: Công tác quản lý biên chế

CCVC theo định Bộ Chính trị thống nhất quản lý biên chế trong cả nước; tuy

nhiên cơ sở dữ liệu thông tin về biên chế chưa đầy đủ, việc quản lý giao cho

nhiều chủ thể, còn chồng chéo, phân cấp chưa rõ giữa các chủ thể; quản lý

biên chế có nhiều nơi còn nặng tính hình thực, quản lý CBCCVC theo thời

giờ làm việc, không quản lý được chất lượng công việc; việc rà soát, sắp xếp,

sử dụng biên chế cho phù hợp, hiệu quả còn chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa

đảm bảo tính pháp lý, hợp lý, còn tình trạng CBCCVC có trình độ, năng lực

nhưng chưa được bố trí công việc phù hợp, không khuyến khích, phát huy

được hết tính sáng tạo, tích cực của CBCCVC, gây lãng phí nguồn tài nguyên

nhân lực.

- Về nâng cao chất lượng biên chế thiếu tính tổng thể, hệ thống, hợp lý:

Việc thực hiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào

làm việc trong hệ thống chính trị còn chưa thật sự hiệu quả; công tác đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC chưa thật sự chất lượng,

chuyên sâu từng lĩnh vực theo yêu cầu thực tế công việc; việc đổi mới công

tác đánh giá, xếp loại CBCCVC còn chung chung, thiếu định lượng; thực hiện

thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo chưa nhiều, chưa tạo được động lực

cho CBCCVC phấn đấu, thi tuyển.

4.2.3.4. Thực hiện quy trình tinh giản biên chế chưa đảm bảo được tính

hệ thống, hiệu quả: trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có

bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện chậm, chưa hiệu quả, chưa thật sự

hợp lý, khoa học như: xây dựng Kế hoạch thực hiện chậm, công tác phối hợp

thực hiện có lúc chưa chặt chẽ, công tác kiểm tra giám sát có nơi còn buông

lỏng, công tác tổng kết, đánh giá chưa sát thực. Cần có những giải pháp khả

thi, đảm bảo tính hệ thực hiện đồng thời phát huy thế mạnh các địa phương

khác nhau để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế.

119

4.2.3.5. Việc sử dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin,

chuyển đổi số áp dụng vào quản lý nhà nước cần đẩy mạnh: công cuộc cải

cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính chưa xứng với tiềm năng, yêu

cầu; trình độ tin học của một số CBCCVC chưa đảm bảo đáp ứng được với

yêu cầu; đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, trình

độ khoa học công nghệ của Việt Nam vẫn còn hạn chế, cách xa so với các

nước đứng đầu trong khu vực và thế giới; chính vì thế cần đẩy mạnh về đào

tạo và áp dụng khoa học công nghệ vào xã hội, vào đời sống và quản lý nhà

nước; thực hiện tốt cách mạng công nghệ 4,0; xây dựng chính phủ số; nền

quản trị số và hệ thống các đô thị thông minh, góp phần tinh giản biên chế,

nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước với số lượng biên chế tinh giản.

4.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt

hơn, đến năm 2030

4.3.1. Nhóm giải pháp cho Việt Nam thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

4.3.1.1. Giải pháp điều chỉnh, bổ sung pháp lý, quy định nhằm đảm bảo

tính hệ thống, toàn diện, khả thi cho thực hiện chính sách.

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, đồng bộ các quy định về nguyên tắc, căn cứ, trình tự, trách

nhiệm, thẩm quyền quyết định trong công tác sắp xếp, sáp nhập tổ chức bộ

máy, cơ sở quan trọng cho việc tinh giản biên chế.

Thứ hai, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ban,

ngành; xây dựng quy chế làm việc; tăng cường phân cấp, ủy quyền giữa

Trung ương với địa phương và các cấp chính quyền nhằm tăng tính chủ động,

linh hoạt, phát huy khả năng sáng tạo.

Thứ ba, bổ sung các quy định chặt chẽ hơn về tinh giản biên chế như: bổ

sung các khái niệm liên quan đến tinh giản biên chế, quy trình tổ chức thực

hiện; các biện pháp chế tài trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế; điều

120

chỉnh các quy định thống nhất với các quy định mới về tinh giản biên chế tại

Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

b) Nội dung của giải pháp

Thứ nhất, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý, để có

những quy định rõ ràng, cụ thể, sát thực cho việc triển khai tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế như: điều chỉnh mục tiêu cụ thể của chính sách

tinh giản biên chế đưa ra giai đoạn 2022 – 2026; xây dựng khung quy định về

Đề án vị trí việc làm khoa học, hợp lý, khả thi; bổ sung các khái niệm liên

quan đến tinh giản biên chế, quy trình tổ chức thực hiện; các biện pháp chế tài

trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thứ hai, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý, để có những

quy định rõ ràng, cụ thể, sát thực cho việc triển khai tổ chức thực hiện sắp xếp,

sáp nhập tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự thống

nhất nhưng phải phù hợp với đặc thù của vùng miền, địa phương.

Thứ ba, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ban, ngành;

mối quan hệ giữa các cơ quan Trung ương; mối quan hệ giữa cơ quan Trung

ương với địa phương và các cơ quan địa phương với nhau; tăng cường phân

quyền, ủy quyền, tăng tính chủ động cho các cấp, bên cạnh đó phải xây dựng

được cơ chế kiểm soát đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật của cấp dưới.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, Chính phủ, Quốc Hội sửa đổi các văn bản QPPL về thẩm

quyền quản lý, giao biên chế, quy định về vị trí việc làm và biên chế công

chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp

công lập. Bộ Nội vụ xây dựng và hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản

lý, công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, hướng dẫn việc làm chức

danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ trong đơn

vị sự nghiệp công lập; các bộ, ngành địa phương căn cứ các hướng dẫn rà soát,

phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, làm cơ sở xác định biên chế và quản lý

121

biên chế theo vị trí việc làm; xây dựng khung quy định về Đề án vị trí việc

làm khoa học, hợp lý, khả thi; bổ sung các khái niệm liên quan đến tinh giản

biên chế, quy trình tổ chức thực hiện; các biện pháp chế tài trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thứ hai, cụ thể, sát thực cho việc triển khai tổ chức thực hiện sắp xếp,

sáp nhập tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự thống

nhất nhưng phải phù hợp với đặc thù của vùng miền, địa phương; cần có quy

định thống nhất về số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp

huyện. Việc quy định số lượng cơ quan chuyên môn nên theo hướng “cố định”

và “linh hoạt”; quy định thống nhất cho tất cả các đơn vị tương đương như

cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện...một số cơ quan chuyên môn cần thiết, bắt buộc;

bên cạnh đó quy định các Bộ ngành, địa phương có thể tổ chức một số cơ

quan chuyên môn theo hình thức “linh hoạt” phù hợp với đặc thù của từng Bộ,

ngành, địa phương.

Thứ ba, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương rà soát chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Bộ Nội vụ, các bộ, ban, ngành, địa phương chủ

động xây dựng quy định về mối quan hệ giữa các cơ quan Trung ương; mối quan

hệ giữa cơ quan Trung ương với địa phương và các cơ quan địa phương với nhau,

phải phân biệt được về vị trí, mô hình khác của các Thành phố trực thuộc Trung

ương so với các tỉnh, và đặc thù hải đảo, miền núi. Các cấp chính quyền tăng

cường phân quyền, ủy quyền, tăng tính chủ động cho các cấp, bên cạnh đó phải

xây dựng được cơ chế kiểm soát đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật của

cấp dưới… song song với giao quyền là quy định về trách nhiệm nói chung và

trách nhiệm trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Thứ nhất, cần có sự ủng hộ tích cực của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Nội

vụ và các bộ, ban, ngành, địa phương, để nghiên cứu xây dựng, bổ sung, điều

chỉnh các quy định pháp lý.

122

Thứ hai, cần có sự ủng hộ, đóng góp, vào cuộc của các Viện nghiên cứu,

Trường đại học, ý kiến đóng góp của các Hội đồng khoa học, các nhà khoa

học, nghiên cứu chiến lược, các nhà hoạch định chiến lược...để nghiên cứu

xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp lý cho khoa học, khách quan

và khả thi.

Thứ ba, cần có sự nghiên cứu, tham mưu của CBCCVC và sự tham gia

của người dân trong điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp lý về việc sáp

nhập, tinh gọn bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, thực hiện

tinh giản biên chế.

4.3.1.2. Giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả đảm bảo

tính hệ thống, toàn diện, khoa học, cơ sở để tinh giản biên chế.

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ

chức bộ máy các bộ, ngành ở Trung ương; đồng thời sắp xếp giảm đầu mối

các Tổng cục, Vụ, Cục, phòng, ban...ở bên trong các bộ, ngành Trưng ương;

tinh giản biên chế.

Thứ hai, giải pháp này giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập,

tinh gọn lại tổ chức bộ máy các tỉnh, thành phố trong cả nước; đồng thời sắp

xếp sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn, giảm đầu mối các quận, huyện nước; tinh

giản biên chế.

Thứ ba, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo

ngành, lĩnh vực và nhu cầu thị trường, theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối.

b) Nội dung giải pháp

Thứ nhất, sắp xếp, sáp nhập, giảm số lượng bộ và các cơ quan trực

thuộc bộ: Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Chính phủ Việt Nam vẫn còn cồng

kềnh, gồm 22 bộ và cơ quan ngang bộ, 8 cơ quan thuộc Chính phủ, trong khi

nhiều quốc gia trên thế giới có quy mô dân số, quy mô kinh tế lớn hơn Việt

Nam nhiều lần nhưng số lượng chỉ dao động dưới 20 bộ; cần nghiên cứu việc

123

sắp xếp tổ chức bộ máy ở Trung ương, giảm số lượng các bộ, cơ quan ngang

bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai việc thực hiện

sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong các bộ, giảm số lượng cục, chi cục, vụ,

phòng, không thành lập phòng trong vụ nhằm tăng cường sắp xếp, tinh gọn

đầu mối, giảm số lượng cục, chi cục, vụ, phòng.

Thứ hai, giảm số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh: Hiện nay, Việt

Nam có 63 tỉnh, thành gồm 58 tỉnh và 05 thành phố trực thuộc Trung ương.

Nhìn lại chặng đường lịch sử, sau khi thống nhất đất nước (4/1975) Việt Nam

có tới 72 đơn vị hành chính cấp tỉnh (miền Bắc có 25 đơn vị và miền Nam có

47 đơn vị); tháng 12/1975, Quốc hội khóa V đã ra nghị quyết bãi bỏ cấp khu,

giải thể khu tự trị, sáp nhập hàng loạt các tỉnh; đến năm 1976, cả nước chỉ còn

38 đơn vị hành chính cấp tỉnh; từ năm 1978 – 2004, Việt Nam nhiều lần thực

hiện tách tỉnh, nâng số đơn vị hành chính cấp tỉnh lên 64 tỉnh, thành phố; giữa

năm 2008, sáp nhập tỉnh Hà Tây, 4 xã của tỉnh Hòa Bình và huyện Mê Linh

về Hà Nội, giảm số lượng xuống còn 63 tỉnh, thành phố.

Bảng 4.1. Thống kê số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương

Từ tháng 4/1975 - nay

Thời gian 4/ 1976 1978 1979 1989 1991 1997 2004 2008

– 1975

nay

Số đơn vị 72 38 39 40 44 53 61 64 63

hành

chính cấp

tỉnh

Nguồn thống kê từ số liệu của Bộ Nội vụ

Giai đoạn 2015 – 2021, Việt Nam thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức

bộ máy, nhưng chủ yếu mới sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn được ở quận – huyện,

phường – xã, chưa thực hiện ở cấp tỉnh và cũng chưa xây dựng Đề án về việc

124

sắp xếp, sáp nhập các tỉnh. Chính vì thế, giai đoạn tới cần bổ sung các giải

pháp nhằm giảm số lượng cấp tỉnh, đây là giải pháp cần thiết, vì một tỉnh

giảm sẽ giảm được rất nhiều đơn vị hành chính cũng như số lượng biên chế

kèm theo.

- Thứ ba, thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong hệ thống chính trị ở

địa phương: (1) Giảm số lượng các cơ quan chuyên môn: Các địa phương sắp

xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng giảm cấp trung gian, thu gọn đầu

mối, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tùy theo tình hình thực tế của

địa phương để tổ chức bộ máy hành chính cho phù hợp; rà soát, sắp xếp giảm

các phòng chức năng của UBND, HĐND các cấp, các phòng chuyên môn

thuộc các Sở đảm bảo tinh gọn. (2) Giảm đơn vị hành chính cấp quận - huyện,

cấp phường - xã: sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã,

sáp nhập các thôn, tổ dân phố, tinh giản đầu mối.

- Thứ tư, đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập:

Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh

vực và nhu cầu thị trường, theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp

trung gian; hoàn thiện cơ chế tài chính theo hướng phân định rõ nhiệm vụ do

nhà nước giao với hoạt động dịch vụ của các đơn vị SNCL.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, rà soát, đánh giá chức năng, nhiệm vụ các Bộ, cơ quan ngang

bộ làm căn cứ xây dựng Đề án sáp nhập, tái cơ cấu các bộ, cơ quan ngang bộ

có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, như có thể sáp nhập Bộ Tài chính với Bộ

Kế hoạch và Đầu tư thành Bộ Tài chính – Kế hoạch đầu tư, sáp nhập Bộ Giao

thông vận tải và Bộ Xây dựng thành Bộ Giao thông – Xây dựng...

Thứ hai, xây dựng Đề án sáp nhập các tỉnh, thành phố trong cả nước,

đến cuối năm 2030, thực hiện thí điểm sáp nhập được một số tỉnh, thành:

+) Giai đoạn 1 (2023 – 2025): Hoàn thiện Đề án, khung thể chế sáp

nhập tỉnh.

125

+) Giai đoạn 2 (2026 – 2030): Thực hiện thí điểm sáp nhập một số tỉnh.

Thứ ba, đánh giá, rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, cơ

quan ngang bộ, điều chỉnh một số chức năng, nhiệm vụ của các Bộ theo

nguyên tắc khoa học, quy định rõ, tránh chồng chéo, trùng lắp nhiệm vụ. Phân

định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trong bộ máy nhà

nước, giữa các cơ quan trung ương, trung ương với địa phương, giữa các cấp

chính quyền, khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ trong

quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ thống nhất nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc

một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm chính.

Thứ tư, tiếp tục thực hiện Đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện,

xã; phân định rõ và áp dụng phù hợp mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô

thị, nông thôn, hải đảo phù hợp với từng địa phương; giảm các tổ chức liên

ngành, giảm tối thiểu ban quản lý dự án của các địa phương; tiếp tục mô hình

tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, bản, tổ dân phố

Thứ năm, sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy

mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới phương thức quản lý, nâng

cao năng lực quản trị các đơn vị SNC; xây dựng cơ chế góp phần nâng cao

hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị SNCL, phân định vai trò quản

lý nhà nước với việc quản trị đơn vị SNCL và cung ứng dịch vụ công.

d) Điều kiện để thực hiện giải pháp

Giải pháp có tính khả thi cao nếu được sự ủng hộ của hệ thống chính trị;

nếu không có sự ủng hộ sẽ khó đạt được mục đích. Chính vì thế, cần có

Thứ nhất, cần có sự tư duy để xây dựng chiến lược, lộ trình, kế hoạch

triển khai thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn bộ máy. Bộ Chính trị

thống nhất về đường lối, ban hành các nghị quyết làm kim chỉ nam cho hành

động việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy toàn hệ thống chính trị tin gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bộ Nội vụ là đầu mối phối hợp với các bộ, ban,

126

ngành, địa phương, chủ trì tham mưu xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện

trong cả nước.

Thứ hai, cần có sự ủng hộ, đóng góp, vào cuộc của các Viện nghiên cứu,

Trường đại học, ý kiến đóng góp của các Hội đồng khoa học, các nhà khoa

học, nghiên cứu chiến lược, các nhà hoạch định chiến lược...để xây dựng Đề

án, kế hoạch sáp nhập, tinh giản tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến

địa phương cho khoa học, khách quan và khả thi.

Thứ ba, cần có sự đồng lòng, ủng hộ, tinh thần hợp tác, làm vì lợi ích

chung của tất cả các bộ, ngành, có quan trung ương và các tỉnh, thành phố,

quận, huyện trong cả nước, các chủ thể của đơn vị trong diện sáp nhập, tinh

gọn, giảm đầu mối; nếu không có sự ủng hộ, việc sáp nhập, tinh gọn bộ máy

sẽ gặp nhiều khó khăn, nhiều lý do để chậm trễ thực hiện.

Thứ tư, trên cơ sở Đề án, kế hoạch của Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, cơ

quan trung ương và các tỉnh, thành phố, quận, huyện, cơ quan, tổ chức...trong

cả nước chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cho mình; xây dựng tiến trình

thực hiện, căn cứ vào đó để phân công nhiệm vụ, bám sát thời gian triển khai,

theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ, kịp thời điều chỉnh, nhắc nhở, tập trung

nguồn lực thực hiện để đảm bảo kế hoạch đã đề ra.

Thứ năm, CBCCVC là những chủ thể trực tiếp tham mưu, tổ chức thực

hiện đồng thời cũng là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp trong việc

sáp nhập, tinh gọn bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương; cần có sự

ủng hộ vì lợi ích chung của đất nước, tích cực, chủ động tham gia phối hợp

thực hiện của CBCCVC.

Thứ sáu, cần đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, việc sáp nhập các đơn vị

hành chính cấp tỉnh cần phát triển được hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi,

xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, áp dụng ứng dụng khoa học

kỹ thuật, kỹ thuật số vào quản lý nhà nước, để khi sắp xếp, sáp nhập, giảm số

lượng tỉnh, thành phố trong cả nước mà vẫn đảm bảo nhiệm vụ.

127

4.3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CBCCVC một cách đồng bộ,

thống nhất, khoa học, phù hợp

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng một cách khoa học, phù hợp; giải pháp này

nhằm đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu

phát triển nhanh và bền vững. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của

đội ngũ CBCCVC về mọi mặt: nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ

chuyên môn, bồi dưỡng quản lý nhà nước, kiến thức an ninh quốc phòng, bồi

dưỡng các kỹ năng cần thiết cho CBCCVC trong thực thi nhiệm vụ, nhằm

nâng cao năng lực, bảo đảm CBCCVC có khả năng hội nhập sâu rộng, làm

việc trong môi trường quốc tế, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên

tiến, hiện đại, áp dụng vào quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân; giải pháp này

thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với đội ngũ CBCCVC, tạo cho họ

động lực phấn đấu, môi trường phát triển, hoàn thiện bản thân, đồng thời tạo

động lực cho sự cống hiến của CBCCVC.

Thứ hai, đổi mới và thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng CBCCVC

nhằm tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân sự trẻ tuổi, chất lượng cao; tạo cho cơ

quan, đơn vị sử dụng biên chế có nguồn lực cán bộ dồi dào, CBCCVC đủ

năng lực, tâm huyết để làm việc, đảm bảo khi tinh giản biên chế, với số lượng

biên chế tối thiểu, vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức khoa học lao động của cán bộ, công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới đánh giá xếp loại CBCCVC

loại rõ ràng, qua đó xác định được CBCCVC kém chất lượng, không hoàn

thành nhiệm vụ, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế.

Thứ tư, quan tâm đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC, cải cách

chính sách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm và các chế độ phù hợp

nhằm cân đối thị trường lao động, tránh việc những người có năng lực, trình

độ không vào làm cho hệ thống nhà nước do tiền lương quá thấp, không đủ

128

đảm bảo nhu cầu cuộc sống, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị

tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng chống tham nhũng.

b) Nội dung của giải pháp

Thứ nhất, xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng gắn với chức danh,

chức vụ, vị trí việc làm; đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, khoa học, hiệu quả,

đồng thời với đào tạo chuyên sâu, chuyên ngành, đúng mục đích, đối tượng,

tránh lãng phí thời gian, ngân sách của Nhà nước. Xây dựng chiến lược đào

tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh

và yêu cầu. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho mục đích sử dụng 5 năm, trung

hạn cho 10 năm và dài hạn với mục đích sử dụng 15 năm. Căn cứ chiến lược

đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm cho phù hợp; kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo sự kế thừa, liên tục và có hệ thống;

đào tạo gắn liền với thực tế, điều kiện cho CBCCVC rèn luyện kỹ năng làm

việc, có trải nghiệm thực tế, có khả năng tự xử lý công việc.

Thứ hai, đổi mới và thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng CBCCVC

nhằm tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân sự trẻ tuổi, chất lượng cao; tạo cho cơ

quan, đơn vị sử dụng biên chế có nguồn lực cán bộ dồi dào, CBCCVC đủ

năng lực, tâm huyết để làm việc, đảm bảo khi tinh giản biên chế, với số lượng

biên chế tối thiểu, vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức khoa học lao động của cán bộ, công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới đánh giá xếp loại CBCCVC

loại rõ ràng, qua đó xác định được CBCCVC kém chất lượng, không hoàn

thành nhiệm vụ, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế.

Thứ tư, quan tâm đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC, cải cách

chính sách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm và các chế độ phù hợp

nhằm cân đối thị trường lao động, tránh việc những người có năng lực, trình

độ không vào làm cho hệ thống nhà nước do tiền lương quá thấp, không đủ

đảm bảo nhu cầu cuộc sống, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị

129

tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng chống tham nhũng.

Theo kết quả khả sát, phần lớn ý kiến cho rằng hiện nay lương và các chế độ

cho CBCCVC là thấp [phụ lục 6]. Chính vì thế để thu hút được người tài, cần

quan tâm đến chế độ lương và phụ cấp trong thời gian tới.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC giỏi về

chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng thực thi công việc, có trình độ đào tạo phù

hợp với vị trí việc làm; xây dựng đội ngũ CBCCVC có trình độ lý luận chính

trị, kiến thức quản lý nhà nước, có tư duy sáng tạo, có khả năng vận dụng lý

luận vào thực tiễn một cách có hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng

đội ngũ CBCCVC có khả năng về ngoại ngữ, tin học, có khả năng tiếp thu

khoa học, công nghệ, có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin nhanh nhạy,

chính xác, có khả năng thích ứng với môi trường làm việc quốc tế, đủ năng

lực đảm nhiệm công việc trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học,

kỹ thuật, công nghệ hiện nay. Tiến hành cải cách toàn diện và tổng thể, nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây

dựng được đội ngũ CBCCVC có chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

trong bối cảnh đa phương hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Nghị định

29/2023/NĐ-CP mở rộng 05 đối tượng tinh giản biên chế so với các Nghị

định 108, 113, 143; trong đó có 03 trường hợp tập trung vào CBCC kém chất

lượng như: CBCC đang trong thời gian kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi

hoặc buộc thôi việc; CBCCVC năm trước liền kề năm tinh giản được đánh giá

là hoàn thành nhiệm vụ nhưng tự nguyện xin nghỉ; CBCCVC năm trước liền

kề năm tinh giản được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng tự

nguyện xin nghỉ. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng CBCCVC là một giải

pháp rất cần thiết trong thời gian tới.

Thứ hai, đổi mới và thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng CBCCVC

nhằm tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân sự trẻ tuổi, chất lượng cao; tạo cho cơ

130

quan, đơn vị sử dụng biên chế có nguồn lực cán bộ dồi dào, CBCCVC đủ

năng lực, tâm huyết để làm việc, đảm bảo khi tinh giản biên chế, với số lượng

biên chế tối thiểu, vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuyển dụng

bằng hình thức thi tuyển công khai, minh bạch, cạnh tranh, lựa chọn những

sinh viên tốt nghiệp xuất sắc; tuyển chọn CBCCVC từ hệ thống cơ quan nhà

nước, cso khả năng làm việc, có tinh thần trách nhiệm; tuyển dụng từ nguồn

các công ty, tập đoàn lớn, những chuyên gia...có năng lực, kinh nghiệm, xuất

chúng, có khả năng đóng góp.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức khoa học lao động của cán bộ, công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện phân công và hợp tác lao

động rõ ràng, chặt chẽ; các bộ ngành, địa phương rà soát trình độ đào tạo,

năng lực của CCVC, xây dựng và có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng nhân sự

cho phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu công việc, bố trí sử dụng CBCCVC

theo đúng tiêu chuẩn chức danh, khuyến khích CBCCVC phát huy năng lực;

đổi mới đánh giá xếp loại CBCCVC loại rõ ràng theo hướng dựa trên kết quả

làm việc, thực hiện đánh giá kết quả làm việc thường xuyên, công khai, minh

bạch, có tiêu chí rõ ràng, qua đó xác định được CBCCVC kém chất lượng,

không hoàn thành nhiệm vụ để tinh giản biên chế.

Thứ tư, quan tâm đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC, cải cách

chính sách tiền lương, trả lương theo vị trí việc làm và các chế độ phù hợp

nhằm cân đối thị trường lao động, tránh việc những người có năng lực, trình

độ không vào làm cho hệ thống nhà nước do tiền lương quá thấp, không đủ

đảm bảo nhu cầu cuộc sống, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị

tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng chống tham nhũng.

d) Điều kiện để thực hiện giải pháp

Giải pháp có tính khả thi nếu được sự ủng hộ của hệ thống chính trị,

được sự ủng hộ từ Trung ương đến địa phương, cần có:

131

Thứ nhất, cần sự ủng hộ của Chính phủ đối với việc đổi mới công tác

cán bộ, việc đổi mới trong tuyển dụng CBCCVC; cần sự tham gia tích cực

của Bộ Nội vụ và lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương, và toàn

thể các cơ quan trong hệ thống chính trị.

Thứ hai, cần sự ủng hộ của Chính phủ, Quốc hội đối với việc hoàn thiện

tổ chức khoa học lao động của cán bộ, công chức; cần sự tham gia tích cực

của Bộ Nội vụ và lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương, và toàn

thể các cơ quan trong hệ thống chính trị trong hoàn thiện tổ chức khoa học lao

động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đánh giá

xếp loại CBCCVC qua đó xác định được CBCCVC kém chất lượng là mọt

công việc khó, đòi hỏi sự quyết tâm, dám làm, dám chịu trách nhiệm của

người đứng đầu.

Thứ ba, cần có sự ủng hộ của Chính phủ, Quốc hội, Bộ Tài chính, Bộ

Nội vụ...quan tâm đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC, cải cách chính

sách tiền lương; đây là một công việc khó khăn, đòi hỏi Chính phủ phải có tư

duy chiến lược, đồng thời sự vào cuộc tham mưu, và có giải pháp về ngân

sách để thực hiện trong cả nước.

Thứ tư, cần có sự tư duy để xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng một

cách bài bản, khoa học. Bộ Nội vụ là đầu mối quan trọng cho việc xây dựng

chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cho CBCCVC trong cả nước; các Bộ, ban

ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC

của đơn vị mình; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần làm tốt công tác truyền

thông, tổ chức đào tạo, xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành, có

các chương trình học bổng, ưu đãi...nhằm chung tay trong công tác đào tạo,

bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; bản thân CBCCVC có ý

thức học tập, rèn luyện hoàn thiện bản thân, nâng cao năng lực, trình độ, kinh

nghiệm, sức khỏe bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

132

4.3.1.3. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi

số trong quản lý nhà nước

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Chương trình Chuyển đổi số

quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là đến năm 2030, Việt

Nam trở thành quốc gia số, ổn định, thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các

công nghệ, mô hình mới.

Thứ hai, phát triển năng lực khoa học có trọng tâm, trọng điểm, tập

trung cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ

sở vật chất, nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc

quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thống nhất trong toàn hệ thống chính trị.

Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạc động khoa học,

công nghệ, xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu

quả khoa học, công nghệ.

Thứ tư, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển đồng bộ khoa học xã

hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; đổi mới căn bản, toàn

diện hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống,

làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.

b) Nội dung giải pháp

Thứ nhất, xây dựng Đề án tổng thể, xây dựng kế hoạch về việc thực hiện

chuyển đổi số, áp dụng tin học hóa; các giai đoạn thực hiện và nguồn lực thực

hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hàn.

Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, từng bước hiện đại

hóa để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ; phát triển năng lực khoa học tập trung

cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ sở

vật chất, nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản

lý tổ chức bộ máy, biên chế thống nhất trong toàn hệ thống chính trị.

133

Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học,

công nghệ; xây dựng những tiêu chí nhằm quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học,

công nghệ một cách khoa học, hiệu quả; bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ

thông tin, xây dựng nền tảng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

CBCCVC các cấp về tin học, chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ

liệu, điện toán đám mây, internet vạn vật, thực tế ảo và các vấn đề liên quan.

Thứ tư, tập trung các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực

nghiên cứu ứng dụng khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật

và công nghệ; áp dụng khoa học, kỹ thuật và đổi mới căn bản, toàn diện hoạt

động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của

người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.

c) Nhiệm vụ giải pháp

Thứ nhất, Bộ Thông tin Truyền thông tham mưu cho Chính phủ xây

dựng Đề án, kế hoạch thực hiện chuyển đổi số, áp dụng tin học hóa từ Trung

ương đến địa phương; kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm,

15 năm và phù hợp với đặc thù của các địa phương khác nhau.

Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đồng bộ, đảm bảo

thông suốt thông tin từ trung ương đến địa phương; từng bước hiện đại hóa cơ

sở hạ tầng theo tiến trình, ưu tiên những nơi cần thiết trước để đảm bảo thực

hiện nhiệm vụ, đồng thời đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với khả năng tài chính

của đất nước trong từng thời kỳ.

Thứ ba, đầu tư bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, xây

dựng nền tảng thực hiện nhiệm vụ, trên cơ sở nguồn cán bộ hiện có, tính toán

phương án thực hiện cho phù hợp; bên cạnh đó, xây dựng nguồn cán bộ có

năng lực về công nghệ thông tin đảm bảo công việc lâu dài; phối hợp với các

cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC các cấp về tin học,

chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây,

internet vạn vật, thực tế ảo và các vấn đề liên quan.

134

Thứ tư, Bộ Khoa học Công nghệ tham mưu cho Chính phủ nhũng vấn đề

ưu tiên đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, để đảm bảo

với nguồn ngân sách nhất định, Việt Nam được tiếp cận và ứng dụng khoa học

công nghệ hữu dụng nhất. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có

điều kiện tiếp cận và ứng dụng công nghệ vào đời sống, nhằm tăng hiệu quả

quản lý nhà nước, tăng năng suất lao động và giảm nhân lực, thời gian làm việc.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp.

Thứ nhất, cần có sự quan tâm của Chính phủ trong việc ưu tiên phát

triển khoa học, công nghệ thông tin, kỹ thuật số

Thứ hai, cần sự tích cực của Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Thông tin

Truyền thông tham mưu chính sách đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng dụng

công nghệ cao cho đất nước.

Thứ ba, cần có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cần sự

ủng hộ của lãnh đạo các cấp, các bộ ngành, tỉnh, thành phố từ Trung ương đến

địa phương trong cả nước để triển khai thực hiện.

Thứ tư, cần có đội ngũ CBCCVC có năng lực, trình độ về công nghệ

thông tin để đảm bảo thực hiện khối lượng lớn công việc.

4.3.1.4. Giải pháp đảm bảo tính hệ thống, khoa học, hợp lý trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm thay đổi ý thức, trách nhiệm của các chủ

thể, đối tượng, nhưng người tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

tạo sư thống nhất, đồng thuận trong việc thực hiện chính sách.

Thứ hai, giải pháp này giải pháp này nhằm đảm bảo tính khoa học, hệ

thống, chặt chẽ trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế; tăng cường chất lượng từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện

và tổng kết việc tổ chức thực hiện chính sách.

Thứ ba, giải pháp này nhằm tăng cường mối quan hệ biện chứng, gắn bó

giữa các bước trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, việc thực hiện tốt

135

bước đầu sẽ là cơ sở thực hiện tốt các bước sau; đồng thời tăng cường sự gắn

bó, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách.

Thứ tư, giải pháp này nhằm mục tiêu nâng cao trách nhiệm của chủ thể

thực hiện biên chế; việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế thành

công hay không, yếu tố quan trọng đó là chủ thể thực hiện chính sách; người

đứng đầu các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, đứng đầu địa phương phải có sự

quyết đoán, quan tâm, coi việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

là một trong những nhiệm vụ chính.

b) Nội dung giải pháp

Một là, điều chỉnh giải pháp thông tin, tuyên truyền đảm bảo tính hệ

thống, tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Ở nước

ta, chính sách tinh giản biên chế khá thuận lợi do được sự đồng thuận, ủng hộ

của nhân dân; tuy nhiên vẫn còn những rào cản như: quan niệm còn ảnh

hưởng tư tưởng thời bao cấp, mong muốn được vào “biên chế” để có công

việc ổn định “suốt đời hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, việc ra khỏi

“biên chế” nhà nước còn mang một tâm lý rất nặng nề; bên cạnh đó, tâm lý nể

nang, né tránh, ngại tránh đụng chạm của các chủ thể thực hiện chính sách

cũng làm cho việc thực hiện chính sách khó khăn hơn. Tuyên truyền chính

sách tinh giản biên chế, làm cho các đối tượng hiểu đầy đủ về mục đích, yêu

cầu, tính đúng đắn của chính sách để họ thực hiện một cách tự giác.

- Thứ hai, xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp thực thi chính sách

tinh giản biên chế đảm bảo tính hệ thống, tính khả thi trong thực hiện: Xây

dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh, sát thực, sẽ

là tiền đề quan trọng cho thực hiện chính sách hiệu quả. Để việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế đồng bộ trong cả nước; cần xây dựng Kế hoạch

thực hiện một cách tổng thể, có hệ thống, đồng thời căn cứ vào tính đặc thù

của vùng, miền, địa phương để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện chính

sách. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần đảm bảo

136

tính thống nhất, thông suốt trong toàn bộ hệ thống chính trị; cần xây dựng một

khung pháp lý những vấn đề liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế; xây dựng kế hoạch để triển khai từ Trung ương đến địa phương

một cách đầy đủ; kế hoạch tổng thể về thời gian, quy trình thực hiện, nội dung

thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự kiến các nguồn nhân lực, vật lực để đảm

bảo tổ chức thực hiện chính sách. Xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh, sát thực

chính là căn cứ quan trọng để các chủ thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả

và đôn đốc việc thực hiện chính sách hiệu quả tinh giản biên chế.

- Thứ ba, tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường

trách nhiệm, ý thức, nâng cao trách nhiệm các đối tượng tham gia quá trình

thực hiện chính sách tinh giản biên chế; kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát

hiện và xử lý các sai sót, vi phạm trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách.

Thứ tư, đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tổng kết đánh giá theo

hướng nghiêm túc, thiết thực và toàn diện; căn cứ vào các kế hoạch, nội dung,

nhiệm vụ trong kế hoạch triển khai thực hiện chính sách để tổng kết, đánh giá,

vừa phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể và theo các nguyên tắc

chặt chẽ, khách quan và công tâm, trong đó đảm bảo các nội dung: Tổng kết,

đánh giá việc thực hiện mục tiêu chính sách; Tổng kết, đánh giá kết quả thực

hiện chính sách, các ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách; Tổng kết,

đánh giá trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách và sự

bằng lòng của đối tượng thụ hưởng chính sách.

c) Nhiệm vụ giải pháp

Thứ nhất, tuyên truyền nhằm đổi mới tư duy, nhận thức đủ về bản chất,

mục đích của việc tinh giản biên chế trong bộ máy nhà nước, thay đổi tư duy

biên chế suốt đời, thay đổi tư duy nặng nề coi việc tinh giản biên chế như một

hình thức bị “kỷ luật” nên tìm mọi cách để né tránh; phải xác định được thực

137

hiện chính sách tinh giản biên chế là tinh lọc lại những biên chế có tâm, có tầm

để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, loại ra khỏi bộ máy nhà nước những biên

chế dôi dư, không cần thiết, thiếu ý thức, kỷ luật, kém chất lượng; thực hiện tốt

chính sách này góp phần mang lại lợi ích cho quốc gia, dân tộc.

- Thứ hai, xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp thực thi chính sách

tinh giản biên chế đảm bảo tính hệ thống, tính khả thi trong thực hiện: Xây

dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh, sát thực, sẽ

là tiền đề quan trọng cho thực hiện chính sách hiệu quả. Để việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế đồng bộ trong cả nước; cần xây dựng Kế hoạch

thực hiện một cách tổng thể, có hệ thống, đồng thời căn cứ vào tính đặc thù

của vùng, miền, địa phương để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện chính

sách. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần đảm bảo

tính thống nhất, thông suốt trong toàn bộ hệ thống chính trị; cần xây dựng một

khung pháp lý những vấn đề liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế; xây dựng kế hoạch để triển khai từ Trung ương đến địa phương

một cách đầy đủ; kế hoạch tổng thể về thời gian, quy trình thực hiện, nội dung

thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự kiến các nguồn nhân lực, vật lực để đảm

bảo tổ chức thực hiện chính sách. Xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh, sát thực

chính là căn cứ quan trọng để các chủ thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả

và đôn đốc việc thực hiện chính sách hiệu quả tinh giản biên chế.

- Thứ ba, tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Bộ Nội vụ chủ trì hướng dẫn các bộ,

ban, ngành, các tỉnh, thành phố chủ động công tác kiểm tra, giám sát thường

xuyên, định kỳ đối với việc thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị trực

thuộc của mình.

+) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát theo hệ thống bộ máy chính trị

trong cả nước: thời gian, đối tượng, nội dung.

138

+) Cụ thể hóa các nội dung kiểm tra, giám sát: việc ban hành văn bản

hướng dẫn, xây dựng kế hoạch tổ chức, phân công phối hợp thực hiện, kết quả

thực hiện.

+) Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện.

+) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đúng đối tượng tinh giản biên chế.

- Thứ tư, thực hiện tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên

chế: tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở giai

đoạn trước, nhằm tìm ra những tồn đọng, hạn chế, rút ra những bài học kinh

nghiệm cho việc thực hiện chính sách ở giai đoạn tiếp theo. Tổng kết, đánh

giá việc thực hiện chính sách trên phạm vi cả nước, song cũng cần có những

tổng kết, đánh giá theo đặc thù của địa phương, vùng, miền.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Thứ nhất, cần có sự ủng hộ, tham gia của các đơn vị truyền thông như

báo chí, phát thanh, truyền hình trong cả nước tuyên truyền chính sách bằng

cách áp dụng truyền thông điện tử, truyền thông số thông qua các website,

điện thoại di động, mạng internet; các viện, cơ quan, đơn vị thực hiện truyền

thông trực tiếp như tổ chức hội nghị, hội thảo...nhằm thông tin chủ trương,

đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế

đến CBCCVC, doanh nghiệp và người dân.

Thứ hai, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ chính trị, sự quan tâm tạo

điều kiện của Chính phủ trong triển khai thực hiện chính sách; Bộ Nội vụ, các

bộ, ban, ngành, các địa phương tích cực thực hiện, cần sự phối hợp tốt giữa

các bộ, giữa trung ương với địa phương, với các cơ quan, đơn vị của địa

phương với nhau thật chặt chẽ trong tổ chức thực hiện chính sách.

Thứ ba, cần có sự vào cuộc tích cực của Bộ Nội vụ trong việc chủ trì

thực hiện về công tác kiểm tra, giám sát các bộ, ban, ngành, các địa phương

đảm bảo tính hệ thống, pháp lý; bên cạnh đó, các bộ, ban, ngành, các tỉnh,

thành phố chủ động công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ đối với

việc thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của mình.

139

Thứ tư, cần có sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện tổng kết, đánh giá thực

hiện chính sách tinh giản biên chế; Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ,

ngành, địa phương thực hiện công tác tổng kết, đánh giá từng giai đoạn; Bộ

Nội vụ tổng hợp việc thực hiện của cả nước; các bộ, ngành, địa phương, cơ

quan, đơn vị thực hiện tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế; ở đây cần có sự nghiêm túc, tổng kết, đánh giá đi vào thực tế việc

thực hiện chính sách tinh giản biên chế để thấy được vấn đề còn hạn chế;

tránh việc báo cáo hay, báo cáo tốt, báo cáo để lấy thành tích.

4.3.2. Nhóm giải pháp cho Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tinh

giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030

Từ cơ sở lý luận về tinh giản biên chế, nghiên cứu quá trình tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam; nghiên cứu thực trạng

thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM và từ một số địa

phương khác như Thành phố Hà Nội, thành phố Cần Thơ cho thấy hiện nay

vẫn còn nhiều vấn đề về thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần tiếp tục

được quan tâm, giải quyết. Ngoài những vấn đề chung cho thực hiện chính

sách tinh giản biên chế tại Việt Nam, để thực hiện chính sách có hiệu quả,

cần có những giải pháp riêng cho phù hợp với đặc thù của Tp. HCM và các

thành phố trực thuộc Trung ương, tránh việc áp dụng thực hiện chung cho tất

cả các tỉnh, thành phố, gây nhiều khó khăn, bất cập; đặc biệt đối với Tp.

HCM và Tp. Hà Nội là hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, có nhiều

phương diện vượt trội so với các tỉnh thành khác như về dân cư, mật độ dân

số, tốc độ phát triển, đóng góp ngân sách nhà nước...Chính vì vậy, luận án

đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách tinh

giản biên chế trong thời gian tới (các nhóm giải pháp này có thể sử dụng tự

để áp dụng cho các Thành phố trực thuộc chung ương trong thực hiện chính

sách tinh giản biên chế).

140

4.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định đảm bảo tính hệ thống, thống

nhất, toàn diện, khả thi cho thực hiện chính sách

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý, để có

những quy định rõ ràng, cụ thể, sát thực cho việc triển khai tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tại thành phố HCM.

Thứ hai, nghiên cứu hoàn thiện các quy định về nguyên tắc, căn cứ,

trình tự, trách nhiệm, thẩm quyền quyết định về thực hiện biên chế; có quy

định thống nhất về số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp thành phố,

cấp quận, huyện tại thành phố HCM theo hướng “cố định” và “linh hoạt”.

Thứ ba, xây dựng, ban hành đồng bộ các chế độ, chính sách hợp lý để

thực hiện sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; có những

quy định chặt chẽ hơn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thứ tư, quy định rõ chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền cho thành phố

Thủ Đức và các quận – huyện; rà soát, bổ sung phần chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của thả Đức phải phân biệt được về vị trí, mô hình khác so với các

quận, huyện; cần có sự giao quyền chủ động hơn cho thành phố Thủ Đức,

song song với giao quyền là quy định về trách nhiệm nói chung và trách

nhiệm trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng.

b) Nội dung giải pháp

Thứ nhất, xây dựng, hướng dẫn các quy định nhằm cụ thể hóa chủ trương,

các nghị quyết của Đảng về cơ chế đặc thù cho Thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ hai, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các sở, ban, ngành, các

quận, huyện, thành phố Thủ Đức nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,

khai thác được các tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy sự phát triển của các thành phố;

thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo từng cấp.

Thứ ba, rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để bổ sung, hoàn thiện,

tránh các quy định, hướng dẫn chồng chéo.

141

Thứ tư, thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026,cần bổ sung

phần chế tài cho các trường hợp chậm triển khai thực hiện, thực hiện không

đúng đối tượng hay không đạt mục tiêu đề ra.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND Thành phố xây dựng,

hướng dẫn các quy định nhằm cụ thể hóa chủ trương, các nghị quyết của

Đảng về cơ chế đặc thù cho Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và triển khai

các quy định về tinh giản biên chế nói riêng.

Thứ hai, UBND xây dựng, tăng cường sự phân cấp, phân quyền của

UBND cho các sở, ban, ngành, các quận, huyện, thành phố Thủ Đức nhằm

phát huy tính năng động, sáng tạo, khai thác được các tiềm năng, lợi thế, thúc

đẩy sự phát triển của các thành phố; các sở, ban, ngành, các quận, huyện thực

hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng theo từng cấp, nhằm tăng cường tín chủ

động cho độ ngũ lãnh đạo các cấp và CBCCVC của Thành phố triển khai thực

hiện nhiệm vụ trong thẩm quyền được giao.

Thứ ba, các sở, ban, ngành, các quận, huyện rà soát chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn để bổ sung, hoàn thiện, tránh các quy định, hướng dẫn chồng

chéo; xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cần có sự thống nhất, nhưng

vẫn rõ ràng nhiệm vụ của các sở, ban ngành, đảm bảo bao trùm hết công việc

của Thành phố, các đầu việc có đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, phân định

được trách nhiệm của các đơn vị khi tham gia.

Thứ ba, quy định rõ chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền cho thành phố

Thủ Đức và các quận – huyện: xây dựng khung chuẩn cho thành phố Thủ Đức

thuộc Tp. HCM, có gì đặc trưng, khác biệt so với các quận, huyện của Tp.

HCM; trên cơ sở xây dựng xong thành phố Thủ Đức, đánh giá kết quả thực

hiện, tổng kết được những lợi ích thiết thực cho chính quyền, người dân; Tp.

HCM xây dựng Đề án chuyển đổi các huyện, trong đó thực hiện sáp nhập các

cơ quan, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ, giải thể các tổ chức dôi dư,

không cần thiết, thực hiện xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả.

142

Thứ tư, kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026

của Thành phố Hồ Chí Minh, cần bổ sung phần chế tài cho các trường hợp

chậm triển khai thực hiện, thực hiện không đúng đối tượng hay không đạt

mục tiêu đề ra.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Thứ nhất, cần có sự quan tâm của Trung ương đối với Thành phố; sự

quan tâm, ủng hộ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Quốc

hội, đã tạo điều kiện cho Thành phố có những cơ chế đặc thù, tuy nhiên, trong

quá trình triển khai thực hiện, sẽ còn nhiều khó khăn, vướng mắc, rất cần sư

quan tâm, tháo gỡ của Trung ương.

Thứ hai, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố

đối với các sở, ban, ngành, các quận, huyện về triển khai chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Thứ ba, cần có sự nhiệt tình, tích cực tham gia của các sở, ban, ngành,

các quận, huyện, thành phố Thủ Đức, với vai trò tham mưu cho lãnh đạo

Thành phố triển khai thực hiện, đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp thực hiện

các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các

quy định của Thành phố.

Thứ tư, cần có sự ủng hộ, tham mưu của các nhà lý luận, nhà khoa

học…các viện nghiên cứu, các trường đại học đối với việc xây dựng và hoàn

thiện các quy định, quy chế của Thành phố.

Thứ năm, cần sự ủng hộ, tham gia tích cực của CBCCVC toàn thành

phố, những người tham mưu cho Thành phố xây dựng, hoàn thiện các quy

định, thể chế, đồng thời là người trực tiếp thực hiện.

4.3.2.2. Giải pháp về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ

chức bộ máy các sở, ban, ngành... tại Tp.HCM.

143

Thứ hai, giải pháp này giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập,

tinh gọn lại tổ chức bộ máy của các quận, huyện theo quy định về số lượng

dân cư, diện tích hành chính, mức độ tăng trưởng kinh tế...; cơ sở để tinh giản

biên chế.

Thứ ba, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo

ngành, lĩnh vực và nhu cầu thị trường, theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối,

tinh giản biên chế.

b) Nội dung giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ

chức bộ máy các sở, ban, ngành... tại Tp.HCM; nghiên cứu chuyển các huyện

(05 huyện) sang quận hoặc thành phố thuộc Thành phố cho đồng bộ, thống nhất.

Thứ hai, rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ chức bộ máy của các

quận, huyện theo quy định về số lượng dân cư, diện tích hành chính, mức độ

tăng trưởng kinh tế...; cơ sở để tinh giản biên chế. Nghiên cứu, xây dựng quy

mô tổ chức bộ máy của thành phố thuộc Thành phố có sự khác biệt so với quy

mô tổ chức bộ máy của các quận, huyện khác cho phù hợp với thực tế.

Thứ ba, rà soát tổng thể toàn Thành phố, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị

sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và nhu cầu thị trường, theo hướng

tinh gọn, giảm đầu mối, tinh giản biên chế. Các đơn vị chủ quản như Thành

ủy, UBND chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ

chức bộ máy các sở, ban, ngành... tại Tp.HCM; nghiên cứu chuyển các huyện

(05 huyện) sang quận hoặc thành phố thuộc Thành phố cho đồng bộ, thống nhất.

Thứ hai, rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn lại tổ chức bộ máy của các

quận, huyện theo quy định về số lượng dân cư, diện tích hành chính, mức độ

tăng trưởng kinh tế...; cơ sở để tinh giản biên chế. Số lượng các phòng ban

của thành phố thủ Đức, các quận – huyện; hiện nay, thành phố Thủ Đức sau

144

khi sáp nhập 3 quận, có diện tích tự nhiên là 211,56 km2, với dân số trên

1.013.795 người, việc thành lập thành phố Thủ Đức trên cơ sở dồn 3 đơn vị

hành chính thành một, song về mặt cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức bộ máy

và số lượng biên chế vẫn đang áp dụng tương đương cấp quận, huyện, dẫn

đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn, tắc nghẽn.

Chính vì thế cần nghiên cứu, xây dựng quy mô tổ chức bộ máy của thành phố

thuộc Thành phố có sự khác biệt so với quy mô tổ chức bộ máy của các quận,

huyện khác cho phù hợp với thực tế.

Thứ ba, rà soát tổng thể toàn Thành phố, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị

sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và nhu cầu thị trường, theo hướng

tinh gọn, giảm đầu mối, tinh giản biên chế. Các đơn vị chủ quản như Thành

ủy, UBND chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp.

Thứ nhất, cần có sự quan tâm của Trung ương đối với Thành phố; sự

quan tâm, tủng hộ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Quốc

hội, trong quá trình triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn bộ

máy, rất cần sư quan tâm, tháo gỡ của Trung ương.

Thứ hai, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố đối

với các sở, ban, ngành, các quận, huyện về triển khai chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn bộ máy.

Thứ ba, cần có sự tích cực tham gia của các sở, ban, ngành, các quận,

huyện, thành phố Thủ Đức, với vai trò tham mưu cho lãnh đạo Thành phố triển

khai thực hiện, đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp thực hiện các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của

Thành phố về tổ chức thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn bộ máy.

Thứ tư, cần sự ủng hộ, tham gia tích cực của CBCCVC toàn thành phố,

những người tham mưu cho Thành phố tổ chức thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp

nhập, tinh gọn bộ máy.

145

4.3.2.3. Nhóm giải pháp về rà soát, bố trí CBCC, nâng cao chất lượng

quản lý biên chế, đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khoa học

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, bồi

dưỡng quản lý nhà nước, kiến thức an ninh quốc phòng, bồi dưỡng các kỹ

năng cần thiết trong thực thi nhiệm vụ, nhằm nâng cao năng lực, bảo đảm

CBCCVC có khả năng hội nhập sâu rộng, làm việc trong môi trường quốc tế,

có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, áp dụng vào

quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân.

Thứ hai, đổi mới và thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng CBCCVC

nhằm tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân sự trẻ tuổi, chất lượng cao cho Thành

phố; tạo cho cơ quan, đơn vị sử dụng biên chế có nguồn lực CBCCVC đủ

năng lực, tâm huyết để làm việc.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức khoa học lao động của CBCCVC; đổi mới

đánh giá xếp loại CBCCVC loại rõ ràng, qua đó xác định được CBCCVC

kém chất lượng, không hoàn thành nhiệm vụ, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng

đội ngũ biên chế.

Thứ tư, quan tâm hơn nữa đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC,

Thành phố đã quan tâm đến chế độ cho CBCCVC bằng cách cho CBCCVC

Thành phố hưởng tăng thêm thu nhập; tuy nhiên, do số lượng công việc của

Thành phố rất nhiều, nên cần tiếp tục quan tâm hơn đến CBCCVC.

b) Nội dung của giải pháp

Thứ nhất, đối tượng đào tạo cần được lựa chọn theo trình độ, theo nhu

cầu, gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm; xây dựng chiến lược đào tạo,

bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và

yêu cầu. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho mục đích sử dụng 3 đến 5 năm,

trung hạn cho 5 đến10 năm và dài hạn với mục đích sử dụng 15 năm. Chiến

146

lược đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính khoa học, dự báo, khuyến khích

được sự tham gia của các chủ thể liên quan.

Thứ hai, đổi mới và thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng CBCCVC

nhằm tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân sự trẻ tuổi, chất lượng cao cho Thành

phố; xây dựng tiêu chí tuyển dụng phù hợp với yêu cầu công việc; tuyển dụng

từ nguồn sinh viên tốt nghiêp xuất sắc, các nguồn từ đơn vị sự nghiệp công

lập có năng lực; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo của Thành phố để

chủ động nguồn tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức khoa học lao động của CBCCVC; xây dựng

tiêu chí đánh giá xếp loại CBCCVC loại rõ ràng, qua đó xác định được

CBCCVC kém chất lượng, không hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện đánh giá

theo kết quả đầu ra của công việc được giao; luân chuyển CBCCVC nhằm

phát hiện những người có năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời tạo động

lực cho sự phát triển.

Thứ tư, quan tâm hơn nữa đến chế độ, chính sách đối với CBCCVC,

Thành phố đã quan tâm đến chế độ cho CBCCVC. Theo kết quả điều tra,

khảo sát, phần lớn CBCCVC cho rằng Thành phố đã quan tâm đến chế độ

chính sách cho CBCCVC, tiền lương và chế độ của Thành phố cho CBCCVC

là phù hợp [phụ lục 6]. Tuy nhiên, do số lượng công việc của Thành phố rất

nhiều, nên cần tiếp tục quan tâm hơn đến CBCCVC bằng các hình thức như:

tạo thu nhập tăng thêm, có chế độ về nhà ở, quan tâm, tạo điều kiện cho

CBCCVC có môi trường làm việc tốt, có khả năng phát triển.

c) Nhiệm vụ của giải pháp

Thứ nhất, rà soát tổng thể số lượng, năng lực, trình độ của đội ngũ biên

chế của Thành phố; giao Sở Nội vụ chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch và

các biểu mẫu thống kê kết quả ra soát, hướng dẫn cho các sở, ban ngành, quận,

huyện thực hiện và báo cáo kết quả.

147

Thứ hai, xây dựng cơ sở dữ liệu biên chế CBCCVC của Thành phố,

trong đó có đầy đủ các nội dung về lý lịch tư pháp, giới tính, độ tuổi, dân tộc,

trình độ (chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị). Cơ sở dữ liệu quản

lý CBCCVC của địa phương phải thống nhất, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc

gia quản lý CBCCVC, phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô. Thực hiện số hóa

cơ sở dữ liệu, làm nguồn tư liệu phục vụ cho công tác cán bộ của Thành phố;

đảm bảo có sự liên thông, liên ngành phục vụ cho sử dụng, luân chuyển điều

động cán bộ của Thành phố; cơ sở dữ liệu được bảo mật, an ninh, an toàn,

được cập nhật thường xuyên, đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, xây dựng Đề án sử dụng, điều động CBCCVC của Thành phố:

căn cứ cơ sở dữ liệu, giao Sở Nội vụ tham mưu, xây dựng Đề án sử dụng,

điều động, luân chuẩn CBCC của Thành phố theo quy định 65-QĐ/TW ngày

28 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị, theo Luật cà các Nghị định về phòng

chống tham nhũng, theo hướng phù hợp với năng lực trình độ của CBCC,

theo yêu cầu thực tế công việc, luân chuyển điều động CBCC để phòng chống

tham nhũng, đào tạo cán bộ đồng thời phát hiện, khuyến khích phát triển tài

năng, khuyến khích CBCC phấn đấu, tự học tập, đào tạo nâng cao trình độ.

Xây dựng các quy trình luân chuyển cán bộ, trong đó có quy trình luân sắp

xếp, chuyển đổi vị trí công tác giữa các quận, huyện, sở, banh ngành tương

đương; quy trình luân sắp xếp, chuyển đổi vị trí công tác nội bộ các quận,

huyện, sở, ban ngành tương đương. Việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công

tác phải được thực hiện khách quan, hợp lý, công khai, dân chủ, đúng trình tự,

thủ tục, phù hợp năng lực, trình độ, vị trí việc làm, thống nhất, hợp lý, không

ảnh hưởng đến công việc của cơ quan, đơn vị.

d) Điều kiện để thực hiện giải pháp

Thứ nhất, cần có sự tư duy để xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng

một cách bài bản, khoa học. Sở nội vụ là đầu mối quan trọng cho việc xây

dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cho CBCCVC trong toàn thành phố;

148

hướng dẫn các quận, huyện, các cơ quan, ban ngành, địa phương thực hiện

xây dựng chiến lược đào tạo cho mình.

Thứ hai, cần sự quan tâm, ủng hộ, tạo điều kiện của lãnh đạo Thành phố

các cấp, các chủ thể sử dụng biên chế CBCCVC, là những người đưa ra chủ

trương cho công tác đào tạo, đồng thời chính là chủ thể tạo điều kiện cho

CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng.

Thứ ba, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần làm tốt công tác truyền thông,

tổ chức đào tạo, xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành, có các

chương trình học bổng, ưu đãi...nhằm chung tay trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC.

Thứ tư, cần có sự hỗ trợ của đội ngũ CBCCVC, sẵn sàng choành gánh

công việc cho CBCCVC đi đào tạo, bồi dương; bên cạnh đó, bản thân

CBCCVC cần có ý thức học tập, rèn luyện nâng hoàn thiện bản thân, nâng

cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm, sức khỏe bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ

được giao.

4.3.2.4. Nhóm giải pháp về xây dựng đô thị thông minh, tăng cường sử

dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước

Đô thị thông minh là đô thị ứng dụng công nghệ để kết nối, thu thập và

phân tích thông tin của người dân, sử dụng công nghệ ứng dụng trong quản lý

nhà nước nhằm tiết kiệm thời gian, tăng cường hiệu quả và phục vụ người dân,

nâng cao chất lượng cuộc sống; đô thị thông minh gồm những lĩnh vực chính

như: cuộc sống thông minh, quản trị thông minh, nền kinh tế thông minh, môi

trường thông minh, con người thông minh và giao thông thông minh. Xây

dựng đô thị thông minh là xu hướng tất yếu của thành phố.

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Chương trình Chuyển đổi số

quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, Thành phố Hồ

Chí Minh trở thành thành phố đi đầu về chuyển đổi số, tiên phong thử nghiệm

các công nghệ, mô hình mới.

149

Thứ hai, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi

trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.

Thứ ba, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý tổ chức

bộ máy, biên chế thống nhất trong toàn hệ thống chính trị.

b) Nội dung giải pháp

Thứ nhất, xây dựng Đề án tổng thể, xây dựng kế hoạch về việc thực hiện

chuyển đổi số, áp dụng tin học hóa; các giai đoạn thực hiện và nguồn lực thực

hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

Thứ hai, Tp. HCM đã tạo ra được những tiền đề như kết cấu hạ tầng

phát triển, tạo giao thông thuận tiện, không gian đô thị mở rộng, môi trường

đô thị ngày càng được hoàn thiện, công tác quản lý đi vào nề nếp và hiệu quả.

Thứ ba, bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, xây dựng nền

tảng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC các cấp về tin

học, chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây,

internet vạn vật, thực tế ảo và các vấn đề liên quan.

Thứ tư, đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao,

khuyến khích ứng dụng công nghệ để giảm thiểu nhân sự.

c) Nhiệm vụ giải pháp

Thứ nhất, xây dựng Đề án tổng thể, xây dựng kế hoạch về việc thực hiện

chuyển đổi số, áp dụng tin học hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin cho

Thành phố, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể, liên thông cho tất cả

các ngành, lĩnh vực sử dụng; sở Thông tin Truyền thông làm tham mưu và là

đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ

quan, đơn vị triển khai thực hiện.

Thứ hai, UBND Thành phố chỉ đạo việc xây dựng chính quyền điện tử;

các sở, ban, ngành, các quận, huyện của Thành phố triển khai thực hiện.

UBND Thành phố chi đạo thực hiện kết nối chia sẻ thông tin dữ liệu, tăng

150

hiệu quả quản lý nhà nước; tiến hành xây dựng chính quyền điện tử chia theo

các giai đoạn, đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí; các giai đoạn thực hiện và

nguồn lực thực hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tập trung nguồn

lực thực hiện, song song với việc kiểm tra tiến độ theo kế hoạch đề ra.

Thứ ba, trên cơ sở đội ngũ CBCCVC hiện có, bố trí cán bộ chuyên trách

về công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng thực hiện nhiệm vụ, trong trường

hợp có nơi thiếu cán bộ, Thành phố chủ động điều động, luân chuyển hoặc

biệt phái CBCCVC để thực hiện. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức đào

tạo, bồi dưỡng CBCCVC các cấp về tin học, chuyển đổi số như trí tuệ nhân

tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây, internet vạn vật, thực tế ảo và các

vấn đề liên quan.

Thứ tư, đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, khuyến

khích ứng dụng công nghệ để giảm thiểu nhân sự; đổi mới phương thức xây

dựng quy hoạch đô thị thông minh gắn với phát triển môi trường bền vững; đầu

tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường nguồn lực, đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới; phối

hợp với các doanh nghiệp tạo thêm nguồn kinh phí đầu tư cho khoa học công

nghệ, nhất là ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp.

Thứ nhất, cần có sự quan tâm của lãnh đạo Thành phố trong việc ưu tiên

phát triển khoa học, công nghệ thông tin, kỹ thuật số.

Thứ hai, cần có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cần sự

ủng hộ của lãnh đạo các cấp từ thành phố đến các quận, huyện để triển khai

thực hiện.

Thứ ba, cần có đội ngũ CBCCVC có năng lực, trình độ về công nghệ

thông tin để đảm bảo thực hiện khối lượng lớn công việc.

Thứ tư, cần có sự phối hợp của các cơ sở đào tạo, nhất là đào tại nguồn

nhân lực chất lượng cao, có khả năng về ngoại ngữ.

151

4.3.2.5. Giải pháp đảm bảo tính hệ thống, khoa học, hợp lý trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, giải pháp này nhằm thay đổi ý thức, trách nhiệm của các chủ

thể, đối tượng, những người tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế

của Thành phố, tạo sư thống nhất, đồng thuận trong việc thực hiện chính sách.

Thứ hai, nhằm đảm bảo tính khoa học, hệ thống, chặt chẽ giữa các sở,

ban, ngành, các quận, huyện của Thành phố trong quá trình triển khai tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Thứ ba, giải pháp này nhằm tăng cường chất lượng, sự gắn bó giữa các

bước trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Thành phố.

Thứ tư, giải pháp này nhằm mục tiêu nâng cao trách nhiệm người đứng

đầu sở, ban, ngành, các quận, huyện của Thành phố trong việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Theo kết quae điều tra bảng hỏi đối với đội ngũ

CBCC một số cơ quan Trung ương và Sở Nội vụ, phần lớn cho rằng vai trò

của người đứng đầu, có ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế [phụ lục 6]

b) Nội dung giải pháp

Một là, điều chỉnh giải pháp thông tin, tuyên truyền đảm bảo tính hệ

thống, tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Tuyên

truyền chính sách tinh giản biên chế, làm cho các đối tượng hiểu đầy đủ về mục

đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách để họ thực hiện một cách tự giác.

- Thứ hai, xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp thực thi chính sách

tinh giản biên chế đảm bảo tính hệ thống, tính khả thi trong thực hiện: Xây

dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh, sát thực.

Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần đảm bảo tính

thống nhất, thông suốt; cần xây dựng một khung pháp lý những vấn đề liên

quan đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; xây dựng kế hoạch

152

để triển khai các cấp của Thành phố, một cách đầy đủ; kế hoạch tổng thể về

thời gian, quy trình thực hiện, nội dung thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự

kiến các nguồn nhân lực, vật lực để đảm bảo tổ chức thực hiện chính sách.

Xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh, sát thực chính là căn cứ quan trọng để các

chủ thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả và đôn đốc việc thực hiện chính

sách hiệu quả tinh giản biên chế.

- Thứ ba, tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế: UBND thành phố, Sở Nội vụ chủ trì

Kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường trách nhiệm, ý thức, nâng cao trách

nhiệm các đối tượng tham gia quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên

chế; kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót, vi phạm

trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả thực hiện chính sách.

Thứ tư, đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tổng kết đánh giá theo

hướng nghiêm túc, thiết thực và toàn diện; tổng kết, đánh giá, vừa phải căn cứ

vào các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể và theo các nguyên tắc chặt chẽ, khách

quan và công tâm, trong đó đảm bảo các nội dung: Tổng kết, đánh giá việc

thực hiện mục tiêu chính sách; Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính

sách, các ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách; Tổng kết, đánh giá

trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách và sự bằng lòng

của đối tượng thụ hưởng chính sách.

c) Nhiệm vụ giải pháp

Thứ nhất, UBND chỉ đạo các sở, ban, ngành, quận, huyện tổ chức tuyên

truyền nhằm đổi mới tư duy, nhận thức đủ về bản chất, mục đích của việc tinh

giản biên chế, thống nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị của Thành phố;

thực hiện tốt chính sách này góp phần mang lại lợi ích cho quốc gia, dân tộc.

- Thứ hai, xây dựng kế hoạch, phân công phối hợp thực thi chính sách

tinh giản biên chế đảm bảo tính hệ thống, tính khả thi trong thực hiện: Xây

153

dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh, sát thực.

Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần đảm bảo tính

thống nhất, thông suốt; cần xây dựng một khung pháp lý những vấn đề liên

quan đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; xây dựng kế hoạch

để triển khai các cấp của Thành phố, một cách đầy đủ; kế hoạch tổng thể về

thời gian, quy trình thực hiện, nội dung thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự

kiến các nguồn nhân lực, vật lực để đảm bảo tổ chức thực hiện chính sách.

Xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh, sát thực chính là căn cứ quan trọng để các

chủ thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả và đôn đốc việc thực hiện chính

sách hiệu quả tinh giản biên chế.

- Thứ ba, tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế: UBND thành phố, Sở Nội vụ chủ trì

Kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường trách nhiệm, ý thức, nâng cao trách

nhiệm các đối tượng tham gia quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên

chế; kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót, vi phạm

trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả thực hiện chính sách.

- Thứ ba, tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Bộ Nội vụ chủ trì hướng dẫn các bộ,

ban, ngành, các tỉnh, thành phố chủ động công tác kiểm tra, giám sát thường

xuyên, định kỳ đối với việc thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị trực

thuộc của mình.

+) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát trong cả Thành phố: thời gian,

đối tượng, nội dung.

+) Cụ thể hóa các nội dung kiểm tra, giám sát: việc ban hành văn bản

hướng dẫn, xây dựng kế hoạch tổ chức, phân công phối hợp thực hiện, kết quả

thực hiện.

+) Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện.

154

+) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đúng đối tượng tinh giản biên chế.

Thứ tư, đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tổng kết đánh giá theo

hướng nghiêm túc, thiết thực và toàn diện. UBND chỉ trì trong công tác tổng

kết, đánh giá: Tổng kết, đánh giá việc thực hiện mục tiêu chính sách; Tổng

kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, các ưu điểm và hạn chế trong thực

hiện chính sách; Tổng kết, đánh giá trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực

hiện chính sách và sự bằng lòng của đối tượng thụ hưởng chính sách. Sở Nội

vụ là cơ quan tham mưu, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên

chế của các sở, ban, ngành, các quận, huyện. Đánh giá, tổng kết theo giai

đoạn, đồng thời, đánh giá, tổng kết hằng năm việc thực hiện chính sách. Qua

tổng kết, đánh giá được đơn vị nào làm tốt, đơn vị nào chưa hoàn thành nhiệm

vụ, các hạn chế, vướng mắc, đặc biệt đối với thành phố Thủ Đức có những

điểm khác so với các quận, huyện.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Thứ nhất, cần có sự ủng hộ, tham gia của các đơn vị truyền thông như

báo chí, phát thanh, truyền hình của Thành phố vào cuộc nhằm tuyên truyền

chính sách bằng cách áp dụng truyền thông điện tử, truyền thông số thông qua

các website, điện thoại di động, mạng internet; các viện, cơ quan, đơn vị thực

hiện truyền thông trực tiếp như tổ chức hội nghị, hội thảo...nhằm thông tin

chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh

giản biên chế đến CBCCVC, doanh nghiệp và người dân của Thành phố.

Thứ hai, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, sự quan tâm tạo

điều kiện của UBND trong triển khai thực hiện chính sách; các Sở Nội vụ, các

sở, ban, ngành, quận, huyện tích cực thực hiện, cần sự phối hợp tốt với nhau

thật chặt chẽ trong tổ chức thực hiện chính sách.

Thứ ba, cần có sự vào cuộc tích cực của UBND Thành phố, Sở Nội vụ

trong việc chủ trì thực hiện về công tác kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành,

quận, huyện đảm bảo tính hệ thống, pháp lý; bên cạnh đó, các sở, ban, ngành,

155

quận, huyện chủ động công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ đối

với việc thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của mình.

Thứ tư, cần có sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện tổng kết, đánh giá thực

hiện chính sách tinh giản biên chế; Chủ tịch UBND chỉ đạo các sở, ban,,

ngành, quận, huyện thực hiện công tác tổng kết, đánh giá từng giai đoạn; Sở

Nội vụ tổng hợp việc thực hiện của cả Thành phố thực hiện tổng kết đánh giá

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; bên cạnh đó, các sở, ban, ngành,

quận, huyện chủ động thực hiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện của đơn vị

mình, để việc thực hiện chính sách đạt kết quả tốt.

4.4. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tốt hơn, đến năm 2030

4.4.1. Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ

- Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương

hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật, cụ thể hóa tinh thần nghị

quyết của TW về cơ chế đặc thù cho các Thành phố Trực thuộc Trung ương;

tạo điều kiện cho Tp. HCM và các thành phố trực thuộc Trung ương triển khai

thực hiện chính sách thuận lợi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.

- Ngày 07/7/2023, Quốc Hội có Nghị quyết số 98/2023/QH15 về thí

điểm cơ chế, chính sách phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện cho

Thành phố thí điểm một số cơ chế, tăng cường tính chủ động, năng động của

Thành phố; tuy nhiên, theo Điều 9 quy định về Tổ chức bộ máy chính quyền

thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố có thẩm quyền căn cứ trên quy mô

dân số, hoạt động kinh tế và đặc điểm địa bàn, quyết định cơ cấu, số lượng

cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; quyết định số lượng, chức danh,

chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; ban hành tiêu

chí, tiêu chuẩn, định mức đối với số lượng cán bộ, công chức tại xã, phường,

thị trấn; như vậy mới dừng ở việc Thành phố chủ động quyết định được với

cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; đề nghị tiếp tục có giao quyền chủ

156

động hơn đối với biên chế của Thành phố trên nguyên tắc Thành phố tự chủ

về nguồn kinh phí trả lương, thưởng cho biên chế của mình, nhằm đảm bảo

công việc nhưng đảm bảo tiết kiệm, tinh gọn, hiệu quả và vẫn phát triển về

kinh tế.

- Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ

về tinh giản biên chế thay thế cho các nghị định về tinh giản biên chế trước

đây, có hiệu lực từ 20 tháng 7 năm 2023, tuy nhiên, trong nghị định lại bỏ mất

nội dung hiểu về khái niệm “biên chế” đã nêu trong nghị định 108/NĐ-CP

năm 2014, như vậy sẽ rất khó khăn cho việc xác định thế nào là biên chế, gây

khó khăn, dễ hiểu nhầm khi các bộ, ban ngành, địa phương triển khai thực

hiện chính sách tinh giản biên chế, đề nghị cần bổ sung nội dung này.

Có chính sách khuyến khích các địa phương chủ động, tích cực, thực

hiện hiệu quả chính sách tinh giản biên chế, đảm bảo mục tiêu về lượng và

chất, gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế.

Tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong cả

nước, nêu điển hình các Bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt, nhắc nhở, phê

bình, có hình thức chế tài các đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện chính sách.

4.4.2. Kiến nghị Bộ Nội vụ

- Xây dựng căn cứ chi tiết, cụ thể hướng dẫn các Bộ, ban, ngành, địa

phương thực hiện tiêu chí đánh giá CBCCVC hằng năm theo chất lượng công

việc, đảm bảo khoa học, rõ ràng, dễ đánh giá, phân loại CBCCVC; tiêu chí

đánh giá căn cứ vào số lượng công việc, chất lượng công việc hoàn thành, các

giải pháp, sáng kiến thực hiện công việc, ý thức trách nhiệm đối với công việc.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành, địa phương xây dựng khung tiêu

chí, định mức, giao biên chế cho các bộ, ngành, địa phương áp dụng thực hiện

trong đó cần đảm bảo tính khoa học, có điều tiết tăng giảm số lượng biên chế

cho phù hợp (cần căn cứ đặc thù tính chất vùng miền, số lượng dân cư, diện

tích, số lượng công việc, độ phức tạp của công việc, mức thu ngân sách...) để

157

tham mưu cho Chính phủ giao biên chế phù hợp cho các Bộ, ngành, địa

phương; tăng quyền chủ động cho các địa phương trong việc giao và sử dụng

biên chế đảm bảo hiệu quả công việc; căn cứ vào đó chủ động thực hiện chính

sách tinh giản biên chế.

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các bộ, ban, ngành, địa phương...hoàn

thiện cơ sở dữ liệu CBCCVC trong cả nước. Thông tư số 06/2023/TT-BNV

ban hành quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu thông tin Cơ sở dữ liệu

quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, tuy

nhiên, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin về cán bộ, công chức, viên

chức trong các cơ quan nhà nước là một vấn đề mới, trong đó có nhiều thông

tin liên quan đến cá nhân rất cần có sự bảo mật, tại Thông tư số 06/2023/TT-

BNV chưa nêu rõ trách nhiệm của Bộ, ngành nào, hình thức chế tài thế nào nếu

thông tin bị lộ lọt, cán bộ, công chức, viên chức được yêu cầu gì nếu thông tin

cá nhân bị lợi dụng vì các mục đích khác, đề nghụ nghiên cứu, bổ sung.

- Chủ trì xây dựng Đề án luân chuyển CBCCVC trong cả nước; hướng

dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu và Đề án luân chuyển

CBCCVC ở từng địa phương.

158

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

Tinh giản biên chế là một chủ trương đúng đắn của Đảng, việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế đã được triển khai thực hiện qua nhiều thời

kỳ và quan điểm của Đảng vẫn tiếp tục kiên trì thực hiện đổi mới, hoàn thiện

tổ chức bộ máy chính trị tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống

chính trị gắn với thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng biên chế.

Giai đoạn 2022 – 2026, nước ta tiếp tục đạt ra mục tiêu tinh giản ít nhất 5%

biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% viên chức hưởng lương từ ngân

sách nhà nước. Qua thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai

đoạn 2015 – 2021 của Việt Nam và từ một số thành trực thuộc Trung ương

cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa

đạt được mục tiêu chính sách về chất lượng tinh giản biên chế; cơ sở pháp lý

chưa thật sự đồng bộ, kịp thời, có nội dung còn chồng chéo hoặc chưa quy

định rõ ràng; việc tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy có nơi còn thiếu

tính hệ thống, chưa khoa học, chưa hợp lý, chưa làm rõ được sự khác biệt

giữa các Thành phố trực thuộc Trung ương với các tỉnh, cũng như trong nội

hàm các quận, huyện của Thành phố; công tác quản lý, sử dụng biên chế còn

chồng chéo, khó phân định; công tác rà soát, luân chuyển CBCCVC chưa

đảm bảo đồng bộ, chưa hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin về CBCCVC làm

cở sở phục vụ cho công tác vĩ mô trong cả nước cũng như phục vụ cho công

tác cán bộ từng địa phương; việc áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào

quản lý nhà nước chưa xứng với tiềm năng.

Để giải quyết được những vấn đề còn hạn chế từ thực tiễn thực hiện

chính sách tinh giản biên chế; luận án đã đưa ra các nhóm giải pháp, trong đó

có nhóm giải pháp chung cho việc thực hiện tinh giản biên chế tại Việt Nam và

nhóm giải pháp riêng cho Tp. HCM và các thành phố trực thuộc Trung ương.

(01) Bổ sung, điều chỉnh, xây dựng, hoàn thiện pháp lý, cơ sở quan

trọng để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. (02) Sắp xếp tổ

159

chức bộ máy tinh gọn hiệu quả đảm bảo tính đồng bộ, thông suốt, khoa học,

nhưng phải hợp lý và phù hợp với đặc thù của các tỉnh, thành khác nhau, cũng

như trong nội hàm của tỉnh, thành các quận, huyện khác nhau, cơ sở tinh giản

biên chế; (03) Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: đào tạo, bồi dưỡng

xây dựng đội ngũ CBCCVC chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc; đổi mới

công tác tuyển dụng; đổi mới công tác đánh giá CBCCVC; quan tâm chế độ,

chính sách cho CBCCVC; (04) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,

chuyển đổi số trong quản lý nhà nước; (05) Giải pháp đảm bảo tính khoa học,

hợp lý, tăng cường hiệu quả tổ chức thực thi chính sách. Cần điều chỉnh giải

pháp thông tin, tuyên truyền chính sách; xây dựng kế hoạch, phân công tổ

chức thực hiện chính sách đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; tăng cường các giải

pháp thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện tinh giản biên chế; thực

hiện tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách nghiêm túc, sát thực, toàn diện.

160

KẾT LUẬN

Chính sách tinh giản biên chế là một chính sách đúng đắn của Đảng và

Nhà nước, được nhiều lần triển khai thực hiện và được nhân dân đồng lòng

ủng hộ. tinh giản biên chế triển khai đồng bộ với quá trình thực hiện cải cách

hành thủ tục hành chính, đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động

hiệu lực hiệu quả, thực hiện chuyển đổi số…Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế chính là quá trình chuyển hóa ý chí của nhà nước thành hiện thực,

đưa ý tưởng vào thực hiện trong cuộc sống. Vấn đề tinh giản biên chế đã được

khá nhiều các tác giả, các công trình nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác

nhau như chính trị học, luật học, kinh tế học, hành chính học và đưa ra các

luận điểm, cơ sở lý luận và các giải pháp hoàn thiện những nội dung cụ thể

khác nhau về tinh giản biên chế. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu

tổng thể từ mục đích, thực trạng thực thi chính sách các giải pháp, công cụ

của chính sách trên góc độ tiếp cận của chính sách công. Luận án đã nghiên

cứu tổng thể về mục tiêu, công cụ của chính sách; thực trạng thực thi chính

sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM giai đoạn 2015 - 2021; đánh giá các mặt

tồn tại, hạn chế trong thực thi chính sách từ thực tiễn tại Tp. HCM trong giai

đoạn này, kinh nghiệm của một số địa phương trong thực thi chính sách và

đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện chính sách tốt hơn trong thời gian tới.

Điều này đảm bảo được tính mới của Luận án so với các công trình nghiên

cứu trước đây tại Việt Nam về chính sách tinh giản biên chế; chưa có một

Luận án tiến sỹ nào nghiên cứu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ

thực tiễn Tp. HCM trên góc độ chính sách công.

Luận án đã nghiên cứu và đưa ra quan điểm một số vấn hiện còn nhiều

quan điểm khác nhau về chính sách công, chính sách tinh giản biên chế như

các khái niệm về chính sách công, chính sách tinh giản biên chế; chủ thể của

chính sách công, chích sách tinh giản biên chế tại Việt Nam; quy trình thực

161

hiện chính sách tinh giản biên chế; nội dung của chính sách tinh giản biên chế;

các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế.

Luận án đã nghiên cứu về thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên

chế tại Tp. HCM, thành phố trực thuộc trung ương, trung tâm kinh tế, chính

trị, văn hóa, giáo dục tại phía Nam. Tp. HCM thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong giai đoạn có sự thay đổi quan trọng về mô hình tổ chức bộ máy

chính quyền, là địa phương được Trung ương tin tưởng, cho thực hiện chính

quyền đô thị đầu tiên trong cả nước (không qua giai đoạn thử nghiệm). Với

một niềm tự hào nhưng đồng thời cũng là trọng trách rất lớn, Tp. HCM thực

hiện chính quyền đô thị, thay đổi cấu trúc bộ máy chính trị, sắp xếp tinh gọn

bộ máy, đồng thời với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Thành

phố đã đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Luận văn nghiên cứu thực trạng việc Thành phố tổ chức thực thi chính sách

trên góc độ chính sách công, từ mục tiêu, quy trình thực thi, giải pháp thực

hiện của Thành phố; đánh giá việc thực hiện bên cạnh những kết quả đáng

khích lệ, còn nhiều vấn đề Thành phố phải tiếp tục giải quyết trong thời gian

tới mới có thể đạt được mục tiêu chính sách do Bộ Chính trị đề ra trong giai

đoạn tiếp theo.

Qua thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 –

2021 của Việt Nam và từ một số thành trực thuộc Trung ương cho thấy bên

cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa đạt được mục

tiêu chính sách về chất lượng tinh giản biên chế; cơ sở pháp lý chưa thật sự

đồng bộ, kịp thời, có nội dung còn chồng chéo hoặc chưa quy định rõ ràng;

việc tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy có nơi còn thiếu tính hệ thống,

chưa khoa học, chưa hợp lý, chưa làm rõ được sự khác biệt giữa các Thành

phố trực thuộc Trung ương với các tỉnh, cũng như trong nội hàm các quận,

huyện của Thành phố; công tác quản lý, sử dụng biên chế còn chồng chéo,

khó phân định; công tác rà soát, luân chuyển CBCCVC chưa đảm bảo đồng

162

bộ, chưa hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin về CBCCVC làm cở sở phục vụ

cho công tác vĩ mô trong cả nước cũng như phục vụ cho công tác cán bộ từng

địa phương; việc áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước

chưa xứng với tiềm năng.

Để giải quyết được những vấn đề còn hạn chế từ thực tiễn thực hiện

chính sách tinh giản biên chế; luận án đã đưa ra các nhóm giải pháp, trong đó

có nhóm giải pháp chung cho việc thực hiện tinh giản biên chế tại Việt Nam và

nhóm giải pháp riêng cho Tp. HCM và các thành phố trực thuộc Trung ương.

(01) Bổ sung, điều chỉnh, xây dựng, hoàn thiện pháp lý, cơ sở quan

trọng để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.

(02 Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn hiệu quả đảm bảo tính đồng bộ,

thông suốt, khoa học, phù hợp.

(03) Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: đào tạo, bồi dưỡng xây

dựng đội ngũ CBCCVC chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc; đổi mới công

tác tuyển dụng; đổi mới công tác đánh giá CBCCVC; quan tâm chế độ, chính

sách cho CBCCVC.

(04) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong

quản lý nhà nước.

(05) Giải pháp đảm bảo tính khoa học, hợp lý, tăng cường hiệu quả tổ

chức thực thi chính sách. Cần điều chỉnh giải pháp thông tin, tuyên truyền

chính sách; xây dựng kế hoạch, phân công tổ chức thực hiện chính sách đảm

bảo tính khả thi, hiệu quả; tăng cường các giải pháp thực hiện kiểm tra, giám

sát tổ chức thực hiện tinh giản biên chế; thực hiện tổng kết, đánh giá thực hiện

chính sách nghiêm túc, sát thực, toàn diện.

Trong đó, chỉ ra những khoảng trống, bất hợp lý trong việc triển khai

thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ Trung ương đến địa phương; đưa ra

những kiến nghị, đề xuất, giải pháp thực hiện chính sách trong thời gian tới.

163

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ

STT TÊN BÀI BÁO Trang

72 – 78,

1 The implementation of downsizing policies in Viet Nam – challenges and solutions, State Management review, 2023, Volumn 30 - number 7, ISSN 2815 – 6021.

2 Tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh; 64 - 71

Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, Số 101, tháng 10,

2021, , ISSN 0866-756X.

164

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thái Anh – Hồng Trần (2022), Thành phố Hồ Chí Minh sau 7 năm đại

phẫu biên chế, Vietnam Express; https://vnexpress.net/tp-hcm-sau-7-

nam-dai-phau-bien-che-4483681.html

2. Phan Anh (2021), Thực hiện chính quyền đô thị tại Tp. HCM

https://nld.com.vn/chinh-tri/tu-hom-nay-1-7-tp-hcm-chinh-thuc-thuc-hien-

chinh-quyen-do-thi-20210701140029748.htm; truy cập ngày 02/10/2021.

3. Nguyễn Ngọc Ánh, Xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ trong thời

kỳ mới, Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 5.2018, tr 30.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Hội nghị lần Thứ 4, Nghị

quyết về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các

đoàn thể chính trị - xã hội.

5. Ban Chấp hành Trung ương (2009), Kết luận số 37-KL/TW ngày 02

tháng 02 năm 2009

6. Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI (2013), Hội nghị lần thứ 7, Kết

luận số 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội,

trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách năm 2020,

27/5/2013.

7. Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI (2013), Hội nghị lần thứ 7, Kết

luận số 64-KL/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ

thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, 28/5/2013.

8. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2017), Nghị quyết số 18-

NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của

hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, 25/10/2017.

9. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2017), Nghị quyết số 19-

NQ/TW về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

165

10. Ban Chấp hành Trung ương (2022), Kết luận số 28 – KL/TW của Bộ

Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC,

21/02/2022.

11. Ban Chấp hành Trung ương (2022), Kết luận số 40 – KL/TW của Bộ

Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý biên chế của hệ thống chính trị

giai đoạn 2022 - 2026, 18/7/2022.

12. Bộ Chính trị (2011), Thông báo kết luận số 37-TB/TW, về Đề án Đổi mới

cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội

hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công, 26/5/2011.

13. Bộ Chính trị (2014), Quyết định số 253-QĐ/TW, về việc ban hành Quy

định của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính

trị, 21/07/2014.

14. Bộ Chính trị (2014), Kết luận số 102-KL/TW, về hội quần chúng,

22/09/2014.

15. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW, về tinh giản biên chế và

cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, CCVC, 17/4/2015.

16. Bộ Nội vụ (2015), Quyết định số 2077/QĐ-BNV, Quyết định phê duyệt

danh mục vị trí việc làm trong các cơ qua, tổ chức hành chính của Tp.

HCM, 31/12/2015.

17. Bộ Nội vụ, Báo cáo số 330/BC-BNV về thực hiện tinh giản biên chế

trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; 05/3/2007.

18. Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-

BNV-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên

chế; 14/4/2015.

19. Bộ Tài chính (2019), Thông tư số 31/2019/TT-BTC, Thông tư hướng

dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán quản lý, sử dụng và

quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế, 05/6/2019.

166

20. Anh Cao (2023), Cần nhiều giải pháp đồng bộ để tinh giản biên chế gắn

với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

https://moha.gov.vn/nhiem-vu-trong-tam/can-nhieu-giai-phap-dong-bo-

de-tinh-gian-bien-che--d943-t55170.html

21. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP của Chính phủ về việc

tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,

18/10/2000

22. Chính phủ (2003), Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP của Chính phủ ngày

28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số

16/2000/NQ-CP

23. Chính phủ (2007), Nghị định 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên

chế, 08/08/2007.

24. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy

định những người là công chức, 25/01/2010.

25. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, 15/3/2010.

26. Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi

một số điều Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về

tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, 31/8/2010.

27. Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản

lý biên chế công chức; 08/3/2010.

28. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của

Chính phủ Chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà nước giai

đoạn 2011 – 2020,

29. Chính phủ (2012), Nghị định số 41/2012/NĐ-CP quy định về xác định vị

trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, 08/05/2012.

30. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy định về xác định vị

trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tại cơ quan hành chính,

22/04/2013.

167

31. Chính phủ (2014), Nghị định 108/2014/NĐ-CP về việc tinh giản biên

chế, 20/11/2014, Điều 16, 17, 18, 19, 20.

32. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập;14/02/2015.

33. Chính phủ (2015), Nghị định số 110/2015/NĐ-CP của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08

tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức,

29/10/2015.

34. Chính phủ (2017), Chỉ thị số 02/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện

chủ trương tinh giản biên chế, 06/01/2017.

35. Chính phủ (2018), Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị

định 108/2014/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế.

36. Chính phủ (2018), Nghị quyết 08/NQ-CP về chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10

năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa

XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng

và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, 20/01/2018.

37. Chính phủ (2018), Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng CCVC, nâng ngạch công

chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại

công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,

29/11/2018

38. Chính phủ (2020), Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế và Nghị định

113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

39. Chính phủ (2020), Nghị định số 138/NĐ-CP của Chính phủ quy định về

tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, 27/11/2020.

168

40. Chính phủ (2020), Nghị định số 62/2020/NĐ-CP của Chính phủ về vị

trí việc làm và biên chế công chức;01/06/2020.

41. Chính phủ (2020), Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ về vị

trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sựu nghiệp công lập;

01/6/2020.

42. Chính phủ (2020), Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, 27/10/2020

43. Chính phủ (2021) Nghị định số 33/2021/NĐ-CP quy định chi tết và biện

pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020

của Quốc Hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Tp. HCM, 29/3/2021.

44. Triệu Văn Cường chủ biên (2016), Chính trị trong chính sách công,

NXB Lao động xã hội Hà Nội, 2016, tr 15.

45. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ, giai đoạn 1935 –

2001, Nxb Thống kê, 2001.

46. Đình Dương (2022), Cần có cơ chế đột phá để thành phố Thủ Đức phát

triển xứng tầm; Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 7/2022, p39 – 41, 59;

47. Nguyễn Anh Duyên (2020), Kết quả sau hơn 2 năm thực hiện Nghị

quyết số 18-NQ/TW khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ

máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Tạp

chí Cộng sản, số 947, tháng 8/2020, tr 76.

48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Điều lệ Đảng, tr 2

52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

169

lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

53. Nguyễn Văn Đọc, Nhất thể hóa, tinh gọn bộ máy Đảng và chính quyền,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở tỉnh

Quảng Ninh, Tạp chí Cộng sản, số 923 tháng 8.2019, tr 83.

54. Trần Minh Đức, Bàn về đánh giá công chức ở Việt Nam hiện nay, Tạp

chí Nhân lực khoa học xã hội.

55. Hà Nội, Báo cáo số 633/BCSĐ Báo cáo 5 năm thực hiện Nghị quyết 18-

NQ/TW “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của

hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, này

21/7/2022.

56. Đỗ Phú Hải (2014), Quá trình xây dựng chương trình chính sách công

tại các nước dang phát triển,Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014.

57. Đỗ Phú Hải (2017), Tổng quan về chính sách công, Nhà xuất bản chính

trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

58. Nguyễn Hữu Hải (2016), Cải cách hành chính nhà nước, lý luận và thực

tiễn, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.

59. Tạ Ngọc Hải, Hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ đáp ứng nhu cầu cải

cách hành chính nhà nước, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, 2012;

60. Hồ Việt Hạnh (2017), Bài về Khái niệm chính sách công, Tạp chí Nhân

lực khoa học xã hội, số 12/2017.

61. Hiến pháp (2013).

62. Thạch Kim Hiếu, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Tp. HCM thời

kỳ đổi mới, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số tháng 6/2019.

63. Trường Hoàng (2019), Thành phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh tinh giản biên

chế,https://nld.com.vn/thoi-su/tp-hcm-day-manh-tinh-gian-bien-che-

20190419225846423.htm; truy cập 28/8/2023.

170

64. Hội đồng Bộ trưởng (1987), Quyết định số 227/HĐBT về việc sắp xếp

lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp,

29/12/1987.

65. Hội đồng Bộ trưởng (1989), Quyết định số 76-HĐBT quyết định về sắp

xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh, 09/10/1989.

66. Hội đồng nhân dân Tp. HCM (2017), Nghị quyết về hỗ trợ thêm đối về

chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo

Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-

CP của Chính phủ, 07/12/2017.

67. Hội đồng nhân dân Tp. HCM (2020), Nghị quyết số 87/NQ-HĐND phê

duyệt biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, tổng số

người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội đặc thù và số

lượng hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, Nghị định

161/2018/NĐ-CP năm 2021 của Tp. HCM, ngày 09/12/2020.

68. Hội đồng nhân dân Tp. HCM (2020), Nghị quyết số 87/NQ-HĐND phê

duyệt biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, tổng số

người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội đặc thù và số

lượng hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung

tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018) năm 2022

của Tp. HCM, ngày 09/12/2021.

69. Nguyễn Đức Kha, Tỉnh Ninh Thuận đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ

thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề

cơ sở, số 142 tháng 10.2018, tr 63.

70. Tú Giang (2023), Tinh giản biên chế và con số biết nói;

https://dangcongsan.vn/cung-ban-luan/tinh-gian-bien-che-va-nhung-

con-so-biet-noi-633170.html

71. Ngô Khiêm, Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Ô- xtrây- li - a,

Tạp chí Xây dựng đảng, số 9/2019, tr 61

171

72. Đào Hồng Lan, Tỉnh Bắc Ninh nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu từng vị trí việc làm, chức dnh lãnh đạo,

quản lý, Tạp chí Cộng sản, số 990 tháng 5/2022, p73;

73. Lê Chi Mai (2012), Tìm hiểu chính sách công, Nxb. Chính trị Quốc gia.

74. Đào Lê Minh, chủ nhiệm đề tài (2016), Giải pháp thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước, giai đoạn 2015 –

2021.

75. Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực

tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận văn thạc sĩ Chính sách công,

Học viện Khoa học xã hội.

76. Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ

máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 Khóa

XII, Tạp chí Cộng sản, số 906 tháng 4.2018, tr 4, 8.

77. Thảo Nguyên (2021) Chính quyền đô thị

78. V.I. Lê – Nin (1978), Thà ít mà tốt, Lênin toàn tập, Nxb Tiến Bộ, Tập 45,

tr 445; 1978.

79. Nguyễn Trọng Phúc (2021), Bài học về xây dựng và chỉnh đốn Đảng sau

35 năm đổi mới; https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-

xay-dung-dang/-/2018/821806/bai-hoc-ve-xay-dung%2C-chinh-don-

dang-qua-35-nam-doi-moi.aspx#

80. Nguyễn Anh Phương (2015), Chính sách, chính sách công và khoa học

chính sách

81. Nguyễn Văn Quang chủ biên (2015), Tính chính đáng của Đảng cầm quyền

– Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận chính trị Quốc gia, 2015.

82. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức,13/11/2008.

83. Quốc hội (2010), Luật viên chức,15/11/2010.

84. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm,20/11/2014, Điều 50

85. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ Việt Nam năm 2015

172

86. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương,19/6/2015.

87. Quốc hội (2015), Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương,

22/11/2019.

88. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật cán bộ, công

chức, 25/11/2019.

89. Quốc hội (2019), Bộ luật Lao động, 2019

90. Quốc Hội (2017), Nghị quyết số 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ

chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả”, 24/11/2017.

91. Quốc hội (2020), Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm

2020 của Quốc Hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Tp. HCM.

92. Thành Sáng (2019), Bố trí cán bộ chủ chốt cấp huyện không là người địa

phương ở Tp. HCM, kết quả và kinh nghiệm, Tạp chí Xây dựng Đảng số

tháng 9/2019.

93. Sở Nội vụ TP. HCM (2014), Công văn số 01/HD-SNV hướng dẫn chi

tiết việc thực hiện xây dựng đề án vị tri việc làm và cơ cấu ngạch CCVC

tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn trên

địa bàn Thành phố, 13/01/2014.

94. Sở Nội vụ TP. HCM (2019), Hướng dẫn số 2432/HD-SNV về việc thực

hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2014

của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, ngày 27/6/2019.

95. Sở Nội vụ TP. HCM (2022), Tờ trình 733/TTr-SNV báo cáo tổng kết

việc thực hiện quản lý biên chế giai đoạn 2016 – 2021, đề xuất biên chế

giai đoạn 2022 – 2026, ngày 22/02/2022.

96. Lê Vĩnh Tân (2020), Đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên

chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC– kết quả và những vấn đề đặt ra;

Tạp chí Cộng sản, số 947, tháng 8/2020, tr 17.

173

97. Lê Như Thanh (2017), tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính

nhà nước - Thách thức và giải pháp;

https://tcnn.vn/news/detail/36173/Tinh_gian_bien_che_trong_cac_co_qu

an_hanh_chinh_nha_nuoc_Thach_thuc_va_giai_phapall.html; truy cập

ngày 16/01/2023

98. Đặng Đức Thành chủ biên (2020), Sáng tạo Việt Nam: Xây dựng Tp.

HCM thành đô thị thông minh, sáng tạo, tập trung giải pháp vốn và

nguồn vốn, Nxb Đại học Quốc gia, 2020.

99. Đinh Thành (2020), Kết quả tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế ở Tp.

HCM,

http://www.tcnn.vn/news/detail/42317/Ket-qua-tinh-gon-bo-may-tinh-gian-

bien-che-o-Thanh-pho-Ho-Chi-Minh.html; truy cập ngày 03/5/2020.

100. Thành ủy Tp. HCM (2018), Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 25/6/2018

của Ban Thường vụ (BTV) Thành ủy Tp. HCM về thực hiện Nghị quyết

số 18 và Nghị quyết số 19

101. Văn Tất Thu, Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp

tinh giản biên chế, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng 9/2014.

102. Ngô Thị Thúy Vân (2019), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp

xếp lại tổ chức bộ máy huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ

chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.

103. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định về việc phê duyệt biên chế

công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan hành

chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc thù trong phạm

vi cả nước năm 2020.

104. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 1575/QĐ-TTg về việc phê

duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các

cơ quan hành chính nhà nước và biên chế của các hội có tính chất đặc

thù trong phạm vi cả nước năm 2022; ngày 22/9/2021.

174

105. Thủ tướng Chính phủ (2022), Kế hoạch số 1406/KH-TTg triển khai thực

hiện Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ CBCCVC; Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị về

nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai

đoạn 2022 – 2026; ngày 06/9/2022.

106. Nguyễn Tri Thức, Tỉnh Vĩnh phúc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên

chế, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 142 tháng 10.2018, tr 58.

107. Nguyễn Văn Tùng, Đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với

phương thức quản lý chính quyền đô thị trong cải cách hành chính ở

thành phố Hải phòng, Tạp chí Cộng sản, số 921 tháng 7.2019, tr 79.

108. Nguyễn Minh Tường, Công cuộc cải cách hành chính dưới triều Minh

Mệnh, 1820 – 1840, Hà Nội, Nxb. Khoa học xã hội, 1996.

109. Nguyễn Minh Tuấn (2019), Xác định vị trí việc làm-“nút thắt” trong

tinh giản biên chế, cải cách tiền lương hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số

920, tháng 6/2019.

110. Trần Xuân Tình (2020), Thành phố Hồ Chí Minh: tinh giản biên chế gắn

với phân cấp ủy quyền; https://www.vietnamplus.vn/tphcm-tinh-gian-

bien-che-gan-voi-day-manh-phan-cap-uy-quyen/682484.vnp

111. UBND Tp. HCM (2016), Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND, Quyết

định ban hành Quy chế làm việc của UBND Tp. HCM nhiệm kỳ 2016 -

2021, ngày 23/12/2016.

112. UBND Tp. HCM (2016), Báo cáo số /BC – UBND, Báo Tình hình kinh

tế - xã hội năm 2016; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017; ngày

31/12/2016.

113. UBND Tp. HCM (2017), Báo cáo số 349/BC – UBND, Báo Tình hình

kinh tế - xã hội năm 2017; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2018;

ngày 27/12/2017.

175

114. UBND Tp. HCM (2018), Báo cáo số /BC – UBND, Báo Tình hình kinh

tế - xã hội năm 2018; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2019; ngày

31/12/2019.

115. UBND Tp. HCM (2019), Báo cáo số 228/BC – UBND, Báo Tình hình

kinh tế - xã hội năm 2019; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2020;

ngày 31/12/2019.

116. UBND Tp. HCM (2020), Báo cáo số 246/BC – UBND, Báo Tình hình

kinh tế - xã hội năm 2020; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021;

ngày 31/12/2020.

117. UBND Tp. HCM (2022), Báo cáo số 14/BC – UBND, Báo Tình hình

kinh tế - xã hội năm 2021; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022;

ngày 11/01/2022.

118. UBND Tp. HCM (2023), Báo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022;

nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2023; ngày 11/01/2023.

119. UBND Tp. HCM (2012), Chỉ thị số 12/CT-UBND chỉ thị về việc triển

khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm

2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, 29/6/2015.

120. UBND Tp. HCM (2013), Quyết định số 3924/QĐ-UBND thành lập Tổ

công tác triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch

CCVC Thành phố, 19/7/2013.

121. UBND Tp. HCM, Tổ Công tác (2013), Kế hoạch số 1238/KH-TCT, Kế

hoạch triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch CCVC

Thành phố, 09/8/2013.

122. UBND Tp. HCM (2014), Báo cáo số 155/BC-UBND về công tác xây

dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch CCVC Tp. HCM, 08/9/2014.

123. UBND Tp. HCM (2018), Quyết định số 2776/QĐ-UBND phê duyệt

danh mục vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân

dân quận – huyện tại Tp. HCM, 05/7/2018.

176

124. UBND Tp. HCM (2018), Quyết định số 3287/QĐ-UBND, Quyết định về

ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm

2018 của Chính phủ và Kế hoạch 198-KH/TU ngày 25 tháng 6 năm 2018

của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm

2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XII “Một số vấn đề tiêp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, 09/8/2018.

125. UBND Tp. HCM (2018), Quyết định số 5785/QĐ-UBND về thành lập

Tổ Công tác thẩm định chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số

113/2018/NĐ-CP, 17/12/2018

126. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND, Quyết định

ban hành Quy chế hoạt động của Sở Nội vụ Tp. HCM, 19/6/2020.

127. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 2020/QĐ-UBND, Quyết định

ban hành Quy chế hoạt động của UBND Tp. HCM, 19/6/2020.

128. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 4764/QĐ-UBND về Ban hành

Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 1111/NQ-BTVQH14 ngày

09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp

các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ

Đức thuộc Tp. HCM; 29/12/2020

129. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 688/QĐ-UBND, Quyết định về

phê duyệt Danh sách tinh giản biên chế đợt 1 năm 2020 và điều chỉnh

Danh sách tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm 2019 và đầu năm 2020,

ngày 29/02/2020.

130. UBND Tp. HCM (2019), Quyết định số5457/QĐ-UBND, Quyết định về

phê duyệt Danh sách tinh giản biên chế đợt 2 năm 2019, ngày

03/02/2020.

177

131. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 326/QĐ-UBND, Quyết định về

phê duyệt Danh sách tinh giản biên chế đợt 2 năm 2019, ngày

30/12/2019.

132. UBND Tp. HCM (2018), Đề án 501/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân

Tp. HCM, đề án tinh giản biên chế của Tp. HCM, giai đoạn 2015 – 2021,

13/8/2018.

133. UBND Tp. HCM (2020), Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày

31/12/2020 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành

chính trên địa bàn Tp. HCM năm 2021.

134. UBND Tp. HCM (2022), Báo cáo số 63/BC-UBND của UBND Thành

phố về kết quả thực hiện chính quyền đô thị tại Tp. HCM; 07/4/2022

135. UBND Tp. HCM (2022), Kế hoạch số 173/KH-UBND triển khai thực

hiện Nghị số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 18/01/2022.

136. Văn phòng Chính phủ (2015), Công văn số 10864/VPCP-TCCV ngày

28/12/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện chủ trương tinh

giản biên chế.

137. Triệu Tài Vinh (2020), Giải pháp tinh giản biên chế, Tạp chí Xây dựng

Đảng; https://www.xaydungdang.org.vn/dien-dan/giai-phap-tinh-gian-

bien-che-13711; truy cập ngày 30/8/2023.

138. https://hoidap.thuvienphapluat.vn/hoi-dap/1DE88-hd-bien-che-la-

gi.html; truy cập ngày 10/8/2022.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

139. Thomas A. Birland, An introduction to the policy process: theories,

concepts, and models of public making, M. E. Sharpe Armonk, New York,

London, England, 2011. P8, P9.

140. David Osborne & Ted Gaebler (1993), Reinventing Government:

entrepreneurial government, Tái sáng tạo Chính phủ, Chính phủ mang

tinh thần doanh nghiệp;

178

141. Thomas, D. (1985), Understanding public policy, 5th edition, Prentice

Hall

142. Hiroshi Ykawa (2008), 15 Years of Decentralization Reform in Japan,

Up-to-date Documents on Local Autonomy in Japan No.4, National

Graduate Institute for Policy Studies, March 2008.

143. Benoit Guerin (2020), Working to make Government more effective:

Civil service staff numbers,

https://www.instituteforgovernment.org.uk/explainers/civil-service-staff-

numbers; truy cập ngày 25/7/2020

144. Peter, B,G. (1900), Public public policy in America, Chính sách công ở

Mỹ, Chathouse.

145. Pan Suk Kim (2000), Public Performance & Management Review,

Vol.24, No. 2 (Dec.,2000) pp. 145 – 160; Taylor & Francis, Ltd.

179

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Bảng thống kê chính sách 04 trường hợp về hưu trước tuổi

Độ tuổi Hưởng chế độ

Trường hợp 01 Thấp hơn Thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên - Hưởng đủ chế độ hưu theo

tối đa đủ 5 (trong đó, đủ 15 năm quy định.

tuổi và tối làm nghề hoặc công - Không bị trừ tỷ lệ lương

thiểu đủ 2 việc nặng nhọc, độc do nghỉ trước tuổi.

tuổi so với hại, nguy hiểm hoặc - Trợ cấp 03 tháng tiền

tuổi nghỉ đủ 15 năm làm việc lương cho mỗi năm nghỉ

hưu theo ở vùng có điều kiện hưu trước tuổi

quy định kinh tế - xã hội đặc - Trợ cấp 05 tháng tiền

biệt khó khăn gồm cả lương cho 20 năm đầu công

thời gian làm việc ở tác có đóng BHXH. Từ năm

nơi có phụ cấp khu thứ 21 trở đi, mỗi năm công

vực hệ số 0,7 trở lên tác đóng BHXH được trợ

cấp ½ tháng tiền lương

[50].

02 Thấp hơn Đủ từ 20 năm trở lên - Hưởng đủ chế độ hưu theo

tối đa đủ 5 quy định.

tuổi và tối - Không bị trừ tỷ lệ lương

thiểu đủ 2 do nghỉ trước tuổi.

tuổi so với - Được trợ cấp 05 tháng tiền

tuổi nghỉ lương cho 20 năm đầu công

hưu theo tác có đóng BHXH. Từ năm

quy định thứ 21 trở đi, mỗi năm công

tác đóng BHXH được trợ

180

cấp ½ tháng tiền lương

[50].

03 Thấp hơn đủ 20 năm trở lên - Hưởng đủ chế độ hưu theo

2 tuổi so với (trong đó, đủ 15 năm quy định.

tuổi nghỉ làm nghề hoặc công - Không bị trừ tỷ lệ lương

hưu theo việc nặng nhọc, độc do nghỉ trước tuổi.

quy định hại, nguy hiểm hoặc

đủ 15 năm làm việc

ở vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn gồm cả

thời gian làm việc ở

nơi có phụ cấp khu

vực hệ số 0,7 trở lên

04 Thấp hơn đủ 20 năm trở lên - Hưởng đủ chế độ hưu theo

2 tuổi so với quy định.

tuổi nghỉ - Không bị trừ tỷ lệ lương

hưu theo do nghỉ trước tuổi.

quy định

Bảng thống kê từ Nghị định 143/2020/NĐ-CP

181

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 29/2023/NĐ-CP

VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ

STT Nội dung Các trường hợp cụ thể Ghi chú

1

Bổ sung 05 đối tượng tinh giản biên chế

Phù hợp với Thông báo số 20-KL/TW ngày 08/9/2022 của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật

Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý

Phù hợp theo Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm trước liền kề được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống, tự

182

nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý

2 Về chế độ, chính sách tinh giản biên chế

2.1 Chính sách

về hưu trước tuổi

Phù hợp với quy định Kết luận số 08-KL/TW ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử

Xác định tuổi hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức được xác định theo tuổi nghỉ hưu thực tế cả từng người.

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã có từ đủ 15 năm và dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

Nghị quyết số 595/NQ-

UBTVQH15

Đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Chính sách đối với đối tượng 2.2 Bổ sung 02 chính sách nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã và người

183

tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp

hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính nghỉ việc ngay

Nghị quyết số 04/NQ-CP 3

ngày 10/01/2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước

Thẩm quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế

Phân cấp triệt để, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giao trách nhiệm cho người đứng đầu các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xem xét, phê duyệt và quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ

184

PHỤ LỤC 3

CÁC QUẬN, HUYỆN CỦA TP. HCM

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

STT Quận/huyện

Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9

Số phường/xã (thị trấn) 10 11 14 15 15 14 10 18 13 15 16 11 20 12 16 15 15 11 10 7 12 21 7 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Quận 10 11 Quận 11 12 Quận 12 13 Quận Bình Thạnh 14 Quận Thủ Đức 15 Quận Gò Vấp 16 Quận Phú Nhuận 17 Quận Tân Bình 18 Quận Tân Phú 19 Quận Bình Tân 20 Huyện Nhà Bè 21 Huyện Hóc Môn 22 Huyện Củ Chi 23 Huyện Cần Giờ 24 Huyện Bình Chánh Diện tích (km2) 7.73 49.74 4.92 4.18 4.27 7.19 35.69 19.18 114 5.72 5.14 52.78 20.76 48 19.74 4.88 22.38 16.06 51.89 100 109 435 704 253

Bảng thống kê từ nguồn Văn phòng UBND Tp. HCM

185

PHỤ LỤC 4

CÁC QUẬN, HUYỆN CỦA TP. HCM

GIAI ĐOẠN 2021 – NAY

STT Quận/huyện

Thành phố Thủ Đức Diện tích (km2) 211.56 Số phường/xã (thị trấn) 34 1

2 Quận 1 7.73 10

3 Quận 3 4.92 14

4 Quận 4 4.18 15

5 Quận 5 4.27 15

6 Quận 6 7.19 14

7 Quận 7 35.69 10

8 Quận 8 19.18 18

9 Quận 10 5.72 15

10 Quận 11 5.14 16

11 Quận 12 52.78 11

12 Quận Bình Thạnh 20.76 20

13 Quận Gò Vấp 19.74 16

14 Quận Phú Nhuận 4.88 15

15 Quận Tân Bình 22.38 15

16 Quận Tân Phú 16.06 11

17 Quận Bình Tân 51.89 10

18 Huyện Nhà Bè 100 7

19 Huyện Hóc Môn 109 12

20 Huyện Củ Chi 435 21

21 Huyện Cần Giờ 704 7

22 Huyện Bình Chánh 253 16

Bảng thống kê từ nguồn Văn phòng UBND Tp. HCM

186

PHỤ LỤC 5

BẢNG THỐNG KÊ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HƯỞNG LƯƠNG TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ

NƯỚC CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

TP HCM Hà Nội Hải Đà Ghi chú Cần

Năm Phòng Nẵng Thơ

2017 9.116 3.270 1.995 2.059 HCM,

2018 8.052 8.966 3.218 1.965 2.028

2019 7.884 8.778 3.150 1.924 1.985

2020 7.227 8.042 2.913 1.814 1.896

2021 7.124 7.927 2.859 1.779 1.854

Hà Nội, Đà Nẵng đã gồm công chức phường lên chuyển chức công khi quận sang chuyển chính quyền đô thị 2022 10.869 10.560 2.865 2.461 1.858

Nguồn: Thống kê từ các quyết định giao biên chế hành chính của Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ các thành phố trực thuộc Trung ương năm

2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021, 2022

187

PHỤ LỤC 6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ____________________

Tổng hợp kết quả điều tra trên tổng số 100 phiếu. 1. Đánh giá về thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam hiện nay. STT Nội dung Tốt Rất tốt Chưa tốt

Không có ý kiến 25% 0 30 % 55 % 1

0 32 % 51 % 17 % 2

0 47 % 25 % 28% 3

0 35 % 51 % 14% 4

Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế Việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị Kết quả việc thực hiện cải cách hành chính, tinh giản biên chế Chất lượng biên chế hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu công việc chưa

2. Đánh giá về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp Hồ Chí Minh. STT Rất tốt Nội dung Chưa Tốt

9 % 42 % 32 % Không có ý kiến tốt 17% 1

2 11 % 22 % 54 % 13 %

3 36 % 37 % 23 % 4 %

4 37 % 42 % 18 % 3 %

5 45 % 35 % 16 % 4%

Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế Việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị Kết quả việc thực hiện cải cách hành chính, tinh giản biên chế Chất lượng biên chế hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu công việc chưa Số lượng biên chế hiện nay đã đảm bảo thực hiện công việc của Thành phố chưa

3. Lương và chế độ cho biên chế của Việt Nam hiện nay như thế nào.

Rất tốt Phù hợp Thấp Không ý kiến

0 23 % 69 % 8 %

188

4. Lương và chế độ cho biên chế của Thành phố HCM hiện nay như thế nào.

Rất tốt Phù hợp Thấp Không ý kiến

69 % 19 % 4 %

8 % 5. Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

STT Nội dung Đồng ý Không

Hoàn toàn đồng ý ý

Tính chất của chính sách 65 % 22 % Không có đồng ý kiến 7% 6 % 1

61 % 25 % 6 % 8 % 2

49 % 42 % 6 % 3 % 3

Môi trường thực thi chính sách Lợi ích của các đối tượng liên quan Vai trò của người đứng đầu 66 % 32 % 0 % 2 % 4

Năng lực của người tham 51 % 32 % 4 % 13% 5

gia thực hiện chính sách

6 Điều kiện vật chất, kinh phí 61 % 33 % 0 % 6 %

thực hiện

189

PHỤ LỤC 7.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ HIỆN NAY

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

____________________

(Mẫu số 1)

Kính chào Quý Anh/chị!

Để giúp chúng tôi có thông tin đầy đủ và chính xác về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế hiện nay ở Việt Nam và tại Thành phố Hồ Chí Minh, để có

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong thời gian tới. Quý anh, chị vui lòng cho ý kiến trả lời các câu hỏi sau:

- Đối với câu hỏi có gợi ý trả lời, vui lòng đánh dấu (X) vào ô phù hợp ý

kiến

- Đối với câu hỏi không có gợi ý trả lời, viết ý kiến theo suy nghĩ của anh

chị

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1. Anh chị xin cho biết đôi điều về bản thân

1.  Giới tính:  Nam  Nữ

2. Tuổi  Dưới 30  Từ 30 đến 40

 Từ 41 đến 50  Từ 51 đến 60

3. Anh, chị đang thuộc

 Biên chế hành chính  Biên chế sự nghiệp

 Lao động hợp đồng

Câu 2. Đánh giá của anh/chị về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại Việt Nam hiện nay?

A. Rất tốt B. Tốt

C. Chưa tốt D. Không có ý kiến

STT Nội dung A B C D

1 Kết quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

190

2 Việc sắp xếp tổ chức bộ máy

trong hệ thống chính trị

3 Kết quả việc thực hiện cải cách

hành chính, tinh giản biên chế

4 Chất lượng biên chế hiện nay

đã đáp ứng được yêu cầu công

việc chưa

5 Số lượng biên chế hiện nay đã

đảm bảo thực hiện công việc

chưa

Câu 3. Đánh giá của anh/chị về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại Thành phố Hồ Chí Minh?

A. Rất tốt B. Tốt

C. Chưa tốt D. Không có ý kiến

STT Nội dung A B C D

1 Kết quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

2 Việc sắp xếp tổ chức bộ máy

trong hệ thống chính trị

3 Kết quả việc thực hiện cải cách

hành chính, tinh giản biên chế

4 Chất lượng biên chế hiện nay

đã đáp ứng được yêu cầu công

việc chưa

5 Số lượng biên chế hiện nay đã

đảm bảo thực hiện công việc

của Thành phố chưa

191

Câu 4. Ý kiến của anh chị về lương và chế độ cho biên chế của Việt Nam hiện

nay như thế nào?

 Rất tốt  Phù hợp

 Thấp  Không ý kiến

Câu 5. Ý kiến của anh chị về lương và chế độ cho biên chế của Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay như thế nào?

 Rất tốt  Phù hợp

 Thấp  Không ý kiến

Câu 6. Theo anh chị, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế?

A. Hoàn toàn đồng ý B. Đồng ý

C. Không đồng ý D. Không có ý kiến

STT Nội dung A B C D

Tính chất của chính sách 1

Môi trường thực thi chính sách 2

Lợi ích của các đối tượng liên quan 3

Vai trò của người đứng đầu 4

Năng lực của người tham gia thực hiện 5

chính sách

Điều kiện vật chất, kinh phí thực hiện 6

Câu 7. Theo anh chị, có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn!

192

PHỤ LỤC 8.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ HIỆN NAY

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA

____________________

(Mẫu số 2)

Kính chào Quý Anh/chị!

Để giúp chúng tôi có thông tin đầy đủ và chính xác về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế hiện nay ở Việt Nam và tại Thành phố Hồ Chí Minh, để có các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

thời gian tới. Quý anh, chị vui lòng cho ý kiến trả lời các câu hỏi sau:

- Đối với câu hỏi có gợi ý trả lời, vui lòng đánh dấu (X) vào ô phù hợp ý

kiến

- Đối với câu hỏi không có gợi ý trả lời, viết ý kiến theo suy nghĩ của anh

chị

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1. Đánh giá của anh/chị về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại Việt Nam hiện nay?

B. Rất tốt B. Tốt

D. Chưa tốt D. Không có ý kiến

STT Nội dung 1 A B C D

2

3

4

5

Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế Việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị Kết quả việc thực hiện cải cách hành chính, tinh giản biên chế Chất lượng biên chế hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu công việc chưa Số lượng biên chế hiện nay đã đảm bảo thực hiện công việc chưa

193

Câu 2. Đánh giá của anh/chị về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại Thành phố Hồ Chí Minh?

A. Rất tốt B. Tốt

C. Chưa tốt D. Không có ý kiến

STT Nội dung A B C D

1 Kết quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

2 Việc sắp xếp tổ chức bộ máy

trong hệ thống chính trị

3 Kết quả việc thực hiện cải cách

hành chính, tinh giản biên chế

4 Chất lượng biên chế hiện nay

đã đáp ứng được yêu cầu công

việc chưa

5 Số lượng biên chế hiện nay đã

đảm bảo thực hiện công việc

của Thành phố chưa

Câu 3. Ý kiến của anh chị về lương và chế độ cho biên chế của Việt Nam hiện

nay như thế nào?

 Rất tốt  Phù hợp

 Thấp  Không ý kiến

Câu 4. Ý kiến của anh chị về lương và chế độ cho biên chế của Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay như thế nào?

 Rất tốt  Phù hợp

 Thấp  Không ý kiến

Câu 5. Theo anh chị, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế?

194

A. Hoàn toàn đồng ý B. Đồng ý

C. Không đồng ý D. Không có ý kiến

STT Nội dung A B C D

1 Tính chất của chính sách

2 Môi trường thực thi chính sách

3 Lợi ích của các đối tượng liên quan

4 Vai trò của người đứng đầu

5 Năng lực của người tham gia thực

hiện chính sách

6 Điều kiện vật chất, kinh phí thực hiện

Câu 7. Theo anh chị, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chính quyền địa

phương có thuận lợi, khó khăn gì cho thực hiện chính sách tinh giản biên chế?

……………………………………………………………………………

Câu 8. Theo anh chị, những điểm nghẽn trong thực hiện chính sách tinh giản

biên chế hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh/ở Việt Nam là gì?

…………………………………………………………………………………

Câu 9. Theo anh chị, có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh? Tại Việt Nam trong thời

gian tới?

…………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn!

195