1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lưu Tun Linh
Sinh ngày: 15/09/1983
Là hc viên nghiên cu sinh khóa 2014 - 2018 ca Hc vin Ngân hàng.
Cam đoan luận án Đa dạng hóa danh mục đầu trên thị trưng chng
khoán Vit Nam
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã s: 9340201
Ngưi hưng dn khoa hc: PGS.TS. Kiu Hu Thiện và TS. Đào Lê Minh
công trình nghiên cu ca riêng tôi, các kết qu nghiên cứu có tính độc
lp riêng; không sao chép bt k tài liệu nào và chưa được công b toàn b ni dung
bt k đâu; các s liu, ngun trích dn trong lun án trung thc ngun
gc rõ ràng, minh bch.
Tôi xin hoàn toàn chu trách nhim v lời cam đoan danh dự ca tôi.
Hà nội, ngày ……tháng ….. năm 2018
Tác gi
Lưu Tuấn Linh
2
LỜI CẢM ƠN
Trưc hết tôi xin gi li cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Kiu Hu Thin
TS. Đào Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi trong
sut thi gian tôi nghiên cứu để trin khai, phát trin và hoàn thin lun án.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thy, Cô ca Hc vin Ngân
hàng nói chung Khoa Sau đại hc nói riêng, những người đã truyền đạt tri thc
kinh nghim nghiên cu cho tôi trong qtrình tôi hc tp nghiên cu ti
trưng.
Tôi cũng xin bày tỏ li cảm ơn đến Quý Thy, Cô trong Hội đồng chuyên đề
tiến sĩ, Hội đồng lun án tiến cấp b môn các Thy, phn biện độc lập đã
nhng ý kiến phn bin, góp ý ch dn cùng quý báu, giúp tôi hoàn thin
ni dung lun án.
Cui cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn bên động viên tôi
vượt qua những khó khăn; xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp nơi tôi công tác đã
tạo điều kin thun li cho tôi có thời gian để hoàn thành lun án.
Hà nội, ngày ……tháng ….. năm 2018
Tác gi
Lưu Tuấn Linh
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cp thiết ca nghiên cu
1.1. Bi cnh hc thut
Đa dạng hóa danh mục đầu trên TTCK mt trong nhng nn tảng
bn to nn móng cho ngành hc tài chính doanh nghip lý thuyết đầu tư. Kết
qu thành ng ca các công ty quản đầu tư, các công ty chng khoán,… phụ
thuc phn ln vào kh năng phân bổ, nm gi tài sản và đa dng hóa danh mục đầu
trên TTCK của các công ty đó. Chính từ vai trò quan trng s phong phú
trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu trên TTCK ca th trưng, dẫn đến
nhiu tờng phái, phương pháp đã được phát trin trong lý thuyết tài chính đ đánh
giá, phân tích v cách thc xây dựng, đo lường, so sánh hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư. Từ s đa dạng trong các quan điểm hc thut v đa dạng hóa danh mc
đầu trên TTCK dẫn đến các nghiên cu thc chứng trong lĩnh vực y cũng rất
đa dạng và sinh động.
1.2. Bi cnh thc tin
Sau hơn 15 năm trưởng thành phát trin, TTCK Việt Nam đã ghi nhận
những thay đổi ln c v qui b rng ln chiu sâu vi tốc độ phát triển được
đánh giá nhanh nhất trong nhóm th trưng biên (frontier markets) th trưng
mi ni (emerging markets). Quy TTCK Việt Nam ớc tăng trưởng mnh
m, vng chc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vn trung và dài hn quan trng,
đóng góp tích cc cho s phát trin bn vng.
Trong giai đoạn 2000-2005, vn hóa th trưng ch đạt trên dưới 1% GDP.
Tuy nhiên, quy vn hóa th trường đã bước nhy vt mnh m lên 22,7%
GDP vào m 2006 tiếp tục tăng lên mức trên 43% GDP vào năm 2007. Tng
vn hoá ca th trưng niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,76 triu t đồng tương
đương 42% GDP, tăng 345.000 t đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng hơn 15 t
USD so vi cuối năm 2015; và đạt 74,6% GDP vào cuối năm 2017. Mặc dù đã có
4
những c phát trin nhy vọt nhưng TTCK còn nhiều biến động hn chế v
thanh khoản đặc bit khi th trường điu chnh hoc có du hiu suy gim. Bên cnh
đó, hàng hóa niêm yết trên TTCK chưa đa dng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ng
nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK phòng nga ri ro của nhà đầu
(các sản phm phái sinh chưa đa dạng). Các dch v tiện ích cho nhà đầu trên
th trường còn nghèo nàn (chưa nghip v bán khng, vay quỹ, bán trước
ngày hoàn tt giao dịch,…), tính minh bạch ca th trưng chưa đáp ng nhu cu
ca công chúng đầu tư.
Vi th trưng phát triển nhanh đầy biến động như đề cp trên, vic h
thống hóa được cơ s lý thuyết các bài hc kinh nghiệm, đồng thi la chn
áp dng vào hoạt động đa dạng hóa đầu trong quá trình quản lý, điều hành ca
các nhà đầu chuyên nghiệp (Công ty chng khoán, Công ty quản lý quĩ, Quĩ đầu
tư,…) tại TTCK Vit Nam nhu cu rt cn thiết. Mt khác, vic nghiên cu,
soát thc trng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu trên TTCK Vit Nam trong
thi gian qua, tìm ra nhng điểm tích cc nhng vấn đề tn tại, khó khăn, thách
thức cũng như hi có kh năng ảnh hưởng trc tiếp hoc gián tiếp đến hot
động đa dạng hóa danh mục đầu trên TTCK Vit Nam một đòi hỏi cp thiết,
góp phần ng cường hiu qu s dng vn, gim thiu ri ro nâng cao hiu qu
hoạt động cho nhà đầu nói riêng toàn th trường nói chung; qua đó hỗ tr duy
trì tăng trưởng kinh tế bn vng. Ngoài ra, vic y dng h thống hóa được
nhng nghiên cu v thuyết đưc áp dng trong thc tin qun tr, phân b tài
sản đa dạng hóa đầu cũng góp phn quan trng trong vic hoàn thin phát
trin công tác nghiên cu khoa hc ti Việt Nam trong lĩnh vực này.
Xut phát t nhng do trên, tác gi la chn đề tài: Đa dạng hóa danh
mục đầu trên TTCK trên th trưng chng khoán Vit nam làm Lun án tiến
s.
2. Tình hình nghiên cu và khong trng trong lĩnh vực nghiên cu
2.1 Nghi n ứu nƣớ ngo i
5
Các công trình nghiên cu thuyết thc nghim đối vi thuyết đa
dng hóa danh mục đầu trên TTCK trên thế giới khá phong phú, tuy nhiên kết
quả rất khác nhau tùy từng nước và vùng lãnh thổ:
Lee, Fah và Chong (2016) đã sử dng mô hình CAPM và mô hình trung bình
phương sai của Markowitz để xem xét, đánh giá hiu qu ca hoạt động đa dạng
hóa danh mục đầu trên TTCK ti Malaysia thông qua s dng chui s liu theo
tun ca 60 c phiếu trong giai đoạn t 1/1/2010 - 31/12/2014. Ch s th trưng
được tham chiếu là ch s FBM KLCI, tài sn phi ri ro là lãi sut ly t Ngân hàng
Trung ương Malaysia..
Verchenko (2000) s dụng phương pháp ơng quan đơn giản phương
pháp đồng liên kết để đo lường mối tương quan gia c phiếu ca 10 th trưng mi
ni châu Âu, gm Ukraina, Lithuania, Estonia, Latvia, Poland, Hungary,
Slovenia, Nga Cng hòa Séc, vi chui s liu theo tun ca các ch s chng
khoán của 10 nước trong giai đoạn t tháng 4/1997 - 1/2000.
Zaimovic, Berio Mustafic (2017) s dng thuyết hình trung bình
phương sai ca Markowitz và k thut phân tích cu phần cơ bản (PCA) để xem xét
lợi ích và đánh giá hiệu qu ca hot động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
ti các th trưng mi ni Đông Nam Âu (South East Europe, còn gi tt SEE).
Nghiên cu da trên s liu v t sut sinh li theo tháng ca 47 c phiếu ca các
nước Đông Nam Âu (gm Croatia, Serbia, Montenegro, Macedonia Bosnia-
Herzegovina) giá tr ca 23 ch s chứng khoán trong giai đoạn t 1/1/2006 -
1/4/2016, bao gm c các ch s ca các th trưng ln nht trên thế giới đi din
cho Mỹ, Anh, Đức, Australia, Nht Bn và Italia.
Zhou (2010) đã xem xét tối ưu hóa danh mục đầu trên TTCK c phiếu
quc tế trên vai trò của nhà đầu Trung Quc, s dng chui s liu theo tháng
ca 3 th trưng ln thế gii (M, châu Âu, Trung Quốc) trong giai đon t tháng
12/1990 - 12/2007. Nghiên cu s dng khung kh phân tích danh mục đầu trên