`
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THU TRANG
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN -
TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội - 2020
`
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THU TRANG
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN -
TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Thị Ngọc
2. PGS.TS. Trần Đình Thao
Hà Nội - 2020
`
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực theo các tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
i
Phạm Thu Trang
`
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 10
7. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 11
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ............................................................................................... 12
1.1.1. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính ................................. 12
1.1.2. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp .. 13
1.1.3. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.................................................................................................. 14
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 15
1.2.1. Tổng quan về quan điểm hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ................................................................................... 15
1.2.2. Tổng quan về các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................... 19
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực khai thác than. .............................. 34
1.3. Định hƣớng nghiên cứu ............................................................................... 38
1.3.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu ........................................................ 38
1.3.2. Xác định định hướng nghiên cứu của đề tài/luận án .............................. 39
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN ........... 42
ii
2.1. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than ....... 42
`
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than.......................................................................................... 46
2.2.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh ................................................................................................................ 46
2.2.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp khai thác than............................................................ 50
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................. 58
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh ........................................................................................................... 66
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH ........................................................... 70
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh ......................................................................................................... 70
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động khai thác than khu vực Quảng
Ninh .................................................................................................................. 70
3.1.2. Khái quát về vai trò quản lý của Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam với các doanh nghiệp khai thác than thuộc tại
Quảng Ninh. ..................................................................................................... 72
3.1.3. Khái quát về nguồn lực của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam tại Quảng Ninh. ............... 74
3.1.4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. ............................................................ 75
3.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh ..................... 76
3.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................................... 76
3.2.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
iii
doanh của các doanh nghiệp khai thác than ..................................................... 80
`
3.2.3. Thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh .......... 83
3.2.4. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................ 93
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 95
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH ........................................................... 98
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển ngành than ........................................ 98
4.2. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........... 99
4.3. Sử dụng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng bền vững để hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. .................................................. 102
4.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp theo các khía cạnh
của thẻ điểm cân bằng bền vững .................................................................... 103
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................ 105
4.3.3. Cách xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.................... 128
4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh .................................................................................................. 138
4.4.1. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................. 138
4.4.2. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................... 139
4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu .............................................................. 140
4.5.1. Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước ........................................ 140
4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 141
4.4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 142
Tiểu kết chương 4................................................................................................ 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
iv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
`
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt (nếu có)
BHXH Bảo hiểm xã hội
BSC Thẻ điểm cân bằng Balanced Scoredcard
CP cổ phần
CTCP Công ty cổ phần
DN doanh nghiệp
EVA Giá trị kinh tế gia tăng Economic Value Added
GHG Khí nhà kính Greenhouse gas
Hướng dẫn báo cáo phát triển bền Global report initiative GRI-G4 vững G4 G4
GTGT giá trị gia tăng
HQKD Hiệu quả kinh doanh
HTCT Hệ thống chỉ tiêu
KD Kinh doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
PTTH Phổ thông trung học
ROA tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Return on assets
ROE tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return on equity
ROI tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư Return on investments
SX Sản xuất
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng TKV sản Việt Nam
v
TOE Tấn dầu quy đổi Tonne of Oil Equivelent
`
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành than ................ 35
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành mỏ .................. 36
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất dầu
khí .............................................................................................................................. 37
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế ................................................................................... 59
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu xã hội .................................................................................... 60
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu môi trường ............................................................................ 62
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ .................................................................... 63
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển ............................................................. 65
Bảng 3.1. Tỷ lệ vốn đầu tư của TKV tại các doanh nghiệp khai thác than............... 72
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu kinh tế ...................................................... 85
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu xã hội của doanh nghiệp ......................... 87
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu môi trường ............................................... 89
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu quy trình nội bộ của doanh nghiệp .......... 90
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu đào tạo và phát triển ................................ 92
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD hiện tại .... 115
Bảng 4.2. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu ............................................................. 118
Bảng 4.3. Tầm quan trọng của các khía cạnh ......................................................... 120
vi
Bảng 4.4. Ma trận nhân tố xoay .............................................................................. 126
`
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tháp chỉ tiêu tài chính Dupont ................................................................. 20
Hình 1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo các khía cạnh tài chính .................... 21
Hình 1.3. HTCT đánh giá HQKD theo các yếu tố thị trường .................................. 22
Hình 1.4. Mô hình 5 mục tiêu hoạt động của Neely (2008) .................................... 23
Hình 1.5. HTCT đánh giá HQKD theo mô hình kim tự tháp .................................. 24
Hình 1.6. Ma trận đánh giá hiệu quả kinh doanh ..................................................... 25
Hình 1.7. Kết quả và yếu tố quyết định .................................................................... 26
Hình 1.8. Đầu vào - quy trình - đầu ra - kết quả của Brown (1996) ......................... 26
Hình 1.9. Thẻ điểm cân bằng ................................................................................... 27
Hình 1.10. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bền vững ................................................ 30
Hình 1.11. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo GRI G4 ........................................... 31
Hình 1.12. Thẻ điểm cân bằng bền vững .................................................................. 32
Hình 1.13. Đánh giá HQKD theo quan điểm giá trị chia sẻ .................................... 33
Hình 1.14. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm giá trị chia sẻ ................ 34
Hình 2.1. Các bước xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm thẻ điểm cân
bằng bền vững ........................................................................................................... 57
Hình 2.2. Cách thức xây dựng bản đồ chiến lược ..................................................... 58
Hình 3.1. Các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD ............................ 81
Hình 4.1. Bản đồ chiến lược của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh ...................................................................................................... 104
Hình 4.2. Bảng điểm cân bằng của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vii
vực Quảng Ninh ...................................................................................................... 137
`
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội
của doanh nghiệp. Hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với môi trường kinh
doanh luôn biến động, đánh giá hiệu quả kinh doanh đã trở thành một trong những
yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp
khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) nói
riêng (xem Phụ lục 01: Danh mục các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh). Đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ cho doanh nghiệp thông
tin tổng quát mà còn giúp doanh nghiệp tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, và xa hơn nữa là giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược.
Quảng Ninh là một vùng kinh tế trọng điểm của nước ta với nhiều ngành
kinh tế phát triển mạnh như du lịch, khai thác khoáng sản, sản xuất điện... Trong số
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh, do vừa có vai trò đóng góp vào
tổng sản phẩm kinh tế quốc nội, vừa có vai trò cung cấp yếu tố đầu vào cho các
doanh nghiệp khác như doanh nghiệp sản xuất điện, phân bón... nên các doanh
nghiệp khai thác than đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đang
đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh mà còn
có ý nghĩa đối với phát triển của cả nền kinh tế. Các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh đã tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn lao động.
Cụ thể, các doanh nghiệp này đã tạo việc làm cho 65.598 lao động (chưa kể lao
động thời vụ) năm 2017, và cho 62.398 lao động năm 2018. Các lao động làm việc
cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cũng được
hưởng mức thu nhập ổn định, với mức thu nhập bình quân là từ hơn 7 triệu đồng
đến gần 13 triệu đồng năm 2017 và từ hơn 9 triệu đồng đến hơn 15 triệu đồng năm
2018. Đặc biệt, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
1
còn đóng góp rất nhiều cho ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp này đã đóng góp
`
gần 9 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước năm 2017 và hơn 10 nghìn tỷ đồng vào
ngân sách nhà nước năm 2018 (xem phụ lục 02: Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018).
Ý thức được vai trò của mình và nhận thức được ý nghĩa của đánh giá hiệu
quả kinh doanh nên trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp khai thác than ở
Quảng Ninh đã thực hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh như một công tác thường
xuyên..... Tuy nhiên, HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh chưa thực sự được triển
khai từ chiến lược kinh doanh và chưa được sử dụng để giám sát việc đảm bảo thực
hiện chiến lược kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ ở sự không thống nhất trong
các bản kế hoạch và các báo cáo của doanh nghiệp. Trong các bản kế hoạch kinh
doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh, các
doanh nghiệp này mới chỉ tập trung vào các chỉ tiêu kinh tế phản ánh khía cạnh sản
phẩm, doanh thu và chi phí...(xem phụ lục 03: Các chỉ tiêu kế hoạch của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh). Tuy nhiên, trong các báo
cáo cuối kỳ như báo cáo tình hình quản trị công ty, báo cáo thường niên lại có đánh
giá đầy đủ các khía cạnh khác nhau của quản trị kinh doanh. Các khía cạnh khác
của quản trị kinh doanh như lao động tiền lương, môi trường, tình hình đào
tạo....thực tế cũng được các doanh nghiệp thực hiện nhưng lại được thực hiện độc
lập và được báo cáo riêng mà chưa được tích hợp cùng vào kế hoạch kinh doanh để
giúp nhà quản lý có được bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp đồng thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
Vấn đề tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược trong điều hành
hoạt động kinh doanh đang là xu hướng được nhiều doanh nghiệp áp dụng và đem
lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp áp dụng. Một nghiên cứu của Văn phòng
năng suất chất lượng (2016) về các doanh nghiệp đã từng sử dụng thẻ điểm cân
bằng (BSC) - công cụ giúp tích hợp quản trị chiến lược trong điều hành sản xuất
kinh doanh đã chỉ ra “87% doanh nghiệp cho rằng sử dụng BSC có ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động kinh doanh”[29]. Đối với các doanh nghiệp khai thác than thuộc
2
TKV khu vực Quảng Ninh, việc tích hợp quản trị chiến lược trong điều hành hoạt
`
động kinh doanh lại càng quan trọng vì các lý do sau: (1) các doanh nghiệp khai
thác than TKV khu vực Quảng Ninh là nòng cốt giúp TKV đảm bảo thực hiện quy
hoạch phát triền ngành than tới năm 2020; (2) các doanh nghiệp này hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước, và đây đều là những doanh nghiệp do nhà
nước đầu tư vốn (do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ ít nhất 51% cổ
phần) nên cần có chiến lược khai thác nguồn lực hợp lý trong dài hạn.
Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than - TKV khu vực Quảng Ninh” được lựa
chọn nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV tại Quảng
Ninh một công cụ phù hợp giúp doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, và xa hơn nữa là giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp cho các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh dựa trên các căn cứ khoa
học và thực tiễn từ đó giúp các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than nói chung và doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh nói riêng.
- Phân tích thực trạng áp dụng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp
khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn
3
chế của HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này.
`
- Hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn công nghiệp than-
khoáng sản Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá
HQKD và phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
- Phạm vi về không gian: số liệu phục vụ cho đề tài được thu thập tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV tại khu vực Quảng Ninh. (Phụ lục 01)
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012-
2018. Số liệu điều tra sơ cấp phục vụ nghiên cứu của luận án được thu thập trong
giai đoạn 2016-2018. Hệ thống chỉ tiêu mới đề xuất được áp dụng trong giai đoạn
2020-2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đã sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét đối tượng
nghiên cứu trong một chỉnh thể, và phương pháp tiếp cận lịch sử để xem xét đối
tượng nghiên cứu trong bối cảnh cụ thể. Trong luận án, tác giả đã sử dụng đồng thời
nhiều phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu để thực hiện đề
tài nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được tác giả thu thập gồm:các công trình khoa học đã được
4
công bố trong và ngoài nước liên quan tới hiệu quả kinh doanh, hệ thống chỉ tiêu
`
đánh giá hiệu quả kinh doanh, các phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh; các báo cáo đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các biểu mẫu thống kê của
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các văn bản nhà
nước liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước.
- Nguồn tài liệu: các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài nước liên
quan tới đề tài tại thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện trường Đại học Mỏ-Địa chất
và thư viện Học viện Khoa học xã hội. Cổng truy cập nguồn tin điện tử của thư viện
Khoa học và Công nghệ (http://db.vista.gov.vn/menu.aspx); cổng thông tin điện tử
Google scholar (https://scholar.google.com.vn/); Proquest (https://search.proquest.com/)...
Các báo cáo, biểu mẫu thống kê, các văn bản nhà nước liên quan đến đề tài được tác
giả thu thập tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV; tại trụ sở chính và
Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh của Tập đoàn công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam; trên các trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp; trang
thông tin điện tử của TKV (http://www.vinacomin.vn/); trang thông tin điện tử của
Hiệp hội năng lượng Việt Nam (http://nangluongvietnam.vn/news/vn/trang-chu) và
trang thông tin điện tử về tài chính (https://finance.vietstock.vn/).
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia được thực hiện nhằm: (1) lấy ý kiến
về thực trạng sử dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá
HQKD tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; (2)
lấy ý kiến chuyên gia về tính phù hợp và cần thiết của các chỉ tiêu đánh giá HQKD
được xây dựng trên cơ sở thẻ điểm cân bằng bền vững nhằm sàng lọc và loại bớt
những chỉ tiêu không cần thiết và bổ sung thêm những chỉ tiêu phù hợp với thực tế
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh trước khi phát
5
phiếu điều tra khảo sát.
`
Các chuyên gia được tác giả lựa chọn theo phương pháp phân tầng, trong đó
tác giả lựa chọn các chuyên gia đang làm lãnh đạo tại các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV, các
cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, các chuyên gia về
quản lý kinh tế và chuyên gia về kinh tế mỏ - địa chất. Các cuộc phỏng vấn trực tiếp
được thực hiện tại văn phòng làm việc của chuyên gia, quán cà phê, hoặc tại nhà của
các chuyên gia. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu gồm 41 chuyên gia, trong
đó có 10 chuyên gia về quản lý kinh tế hoặc kinh tế mỏ-địa chất, 3 cán bộ quản lý
nhà nước, 8 lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV, 20 lãnh đạo thuộc các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV. Các chuyên gia được lựa chọn đều là những
người có hiểu biết rộng và có điều kiện tiếp cận số liệu về tổng thể hoạt động của
doanh nghiệp và có cái nhìn toàn cảnh để giúp doanh nghiệp đạt được HQKD và
hiệu quả quản trị chiến lược.
Để đảm bảo chất lượng phỏng vấn, tác giả thiết kế sẵn “Phiếu phỏng vấn sâu
chuyên gia” (xem phụ lục 04) nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin.
Việc phỏng vấn chuyên gia được tác giả thực hiện trong giai đoạn từ tháng 4
năm 2018 đến tháng 10 năm 2018.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát
Phương pháp điều tra khảo sát được thực hiện để lấy ý kiến nhiều chuyên gia
về tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Các chuyên gia được lựa
chọn là những lãnh đạo doanh nghiệp; lãnh đạo và chuyên viên tại các phòng/ban kế
toán, kế hoạch, đầu tư, xây dựng và môi trường......tại các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và những lãnh đạo, chuyên viên làm việc tại
trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh của TKV. Đây là những đối tượng có
am hiểu sâu về hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh.
Số lượng phiếu điều tra khảo sát được tác giả xác định theo công thức của
Hair và cộng sự (1998) là n=5*m [40], trong đó m là số chỉ tiêu đánh giá HQKD
6
cần lấy tầm quan trọng. Số phiếu hợp lệ được thu về là 203 phiếu (xem phụ lục 12).
`
Phiếu câu hỏi điều tra khảo sát được thiết kế gồm 2 phần: phần 1 gồm bảng ý
kiến về tầm quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; phần 2 là thông tin chung về người trả
lời phỏng vấn và doanh nghiệp. (xem Phụ lục 05)
Các chuyên gia được tác giả định hướng lựa chọn theo vị trí làm việc, khu
vực hoạt động, công nghệ khai thác của doanh nghiệp và theo loại hình doanh
nghiệp. Với đối tượng là các lãnh đạo, chuyên viên thuộc TKV, tác giả nhờ người
quen tại Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh phát phiếu điều tra và gửi kết
quả trả lời qua đường bưu điện. Với đối tượng là lãnh đạo, chuyên viên của các
doanh nghiệp, tác giả liên hệ trước với bạn học, người quen, học trò tại các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh để trao đổi về cách thức phát
phiếu điều tra khảo sát. Ý kiến khảo sát được tác giả thu thập thông qua lấy ý kiến
trực tiếp, hoặc qua các phương tiện như email.
Việc điều tra được tác giả thực hiện trong giai đoạn từ tháng 8 năm 2018 đến
tháng 3 năm 2019.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
4.2.1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu
tổng quan và nghiên cứu lý luận nhằm mục đích hệ thống hóa lý luận liên quan đến
HTCT đánh giá HQKD. Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng để phân tích
các quan điểm liên quan đến HTCT đánh giá HQKD theo nhiều khía cạnh khác
nhau nhằm hiểu chúng một cách toàn diện, qua đó lựa chọn được quan điểm về
HTCT đánh giá HQKD phù hợp nhất với các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh. Phương pháp tổng hợp lý thuyết được tác giả sử dụng
để sắp xếp các quan điểm liên quan nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ về
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than.
4.2.2. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20 để phân tích Cronbach’s
Alpha nhằm khẳng định ý nghĩa thống kê của các chỉ tiêu và phân tích nhân tố khám
7
phá EFA để xem xét sự phù hợp của việc áp dụng các khía cạnh của mô hình thẻ
`
điểm cân bằng bền vững trong xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
4.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả kết quả khảo sát chuyên
gia về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và mô tả kết quả khảo sát về tầm quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng
Ninh.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Các đóng góp mới của luận án bao gồm:
- Luận án đã khẳng định sự khác biệt của HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than so với các ngành khác.
Khác với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
có những đặc thù riêng về sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu công nghệ,
tác động tới xã hội..... Những sự khác biệt đòi hỏi một hệ thống lý luận riêng liên
quan đến HTCT đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp này. Luận án đã thực
hiện làm rõ hệ thống lý luận phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp khai thác than
Việt Nam, bao gồm: khái niệm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác
than; khái niệm và vai trò của HTCT đánh giá HQKD; phương pháp xây dựng HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than.
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than được đề xuất
trong luận án đã thể hiện sự khác biệt về tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp khai
thác than, cũng như yêu cầu công nghệ, đặc thù về sản phẩm và các tác động xã hội
của doanh nghiệp.
- Luận án đã chỉ ra cách tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh
nghiệp khai thác than trên cơ sở tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược.
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh là những
8
doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên
`
của đất nước. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp này phải chịu sự chi phối rất lớn của
nhà nước, chiến lược phát triển của doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát
triển ngành than và chiến lược phát triển TKV. Chính vì vậy, việc đảm bảo đạt được
các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu đối với các doanh
nghiệp này. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cũng cần diễn giải
chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và phải đạt
được hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn. Vì vậy, HTCT đánh giá HQKD cần được
xây dựng theo hướng tích hợp giữa việc đạt được mục tiêu HQKD trong ngắn hạn
với mục tiêu chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp. Luận án đã sử dụng cách
tiếp cận mới này để hoàn thiện cơ sở lý thuyết về HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh.
- Luận án đã chỉ ra các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh hiện nay chưa sử dụng HTCT đánh giá HQKD như một công cụ hỗ trợ
doanh nghiệp triển khai chiến lược và thực hiện chiến lược kinh doanh.
Với lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời, các doanh nghiệp khai thác than đã
có một HTCT đánh giá HQKD đồ sộ trên nhiều khía cạnh, được kế thừa qua nhiều
năm, đáp ứng yêu cầu quản trị của TKV, phù hợp với các quy định của chính sách,
pháp luật cũng như các quy định của TKV. Với mục tiêu sử dụng HTCT đánh giá
HQKD chủ yếu là đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và là công cụ giám sát
hoạt động, HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV
khu vực Quảng Ninh đã đáp ứng khá tốt nhu cầu này. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, khi điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cần phải có một chiến lược kinh doanh rõ
ràng và chi tiết, đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững. Chính
vì lý do trên, các doanh nghiệp này cần hoàn thiện và sử dụng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh như một công cụ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai chiến
9
lược và thực hiện chiến lược kinh doanh.
`
- Luận án đã khẳng định được việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo các
khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững (bao gồm: kinh tế, xã hội, môi
trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển) là phù hợp với đặc thù của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Thông qua phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA,
luận án có thể khẳng định việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD có tích hợp các khía
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển theo mô hình
thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
- Luận án đã đề xuất HTCT đánh giá HQKD, trong đó nhấn mạnh tới khía
cạnh quy trình nội bộ, môi trường và xã hội, đào tạo và phát triển hơn là khía cạnh
kinh tế. HTCT đánh giá HQKD của tác giả đề xuất theo mô hình thẻ điểm cân bằng
bền vững được chứng minh sự phù hợp và tin cậy. Các khía cạnh đánh giá HQKD
cũng được xác định tầm quan trọng, trong đó khía cạnh quy trình nội bộ được đánh
giá là quan trọng nhất, tiếp theo là khía cạnh môi trường, xã hội, đào tạo và phát
triển, và cuối cùng là khía cạnh kinh tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: (1) góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về HTCT đánh giá HQKD
của các doanh nghiệp khai thác than, bao gồm: quan điểm HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; quan điểm
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo cách tiếp cận tích
hợp giữa quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược; bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ
vai trò của HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp và phương pháp xây dựng HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo mô hình thẻ điểm cân bằng
bền vững.
- Về mặt thực tiễn: hoàn thiện được HTCT đánh giá HQKD phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, giúp doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
có thể đạt được HQKD và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, của ngành và của
10
quốc gia.
`
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu liên
quan đến HTCT đánh giá HQKD, HQKD và mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững...
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp khai thác than
Chương 3: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Chương 4: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
11
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
`
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong giai đoạn gần đây, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, dẫn đến nhu cầu nâng cao
HQKD của doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết,
quan điểm HQKD bắt đầu được các nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm làm
rõ để phù hợp hơn với đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực như một cơ sở định
hướng các doanh nghiệp nâng cao HQKD. Mỗi một nghiên cứu, tùy theo mục đích
nghiên cứu, HQKD được tiếp cận từ những khía cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu tài
liệu liên quan tới HQKD, tác giả nhận thấy quan niệm HQKD được tiếp cận theo 3
hướng khác nhau: (1) tiếp cận HQKD từ góc độ tài chính; (2) tiếp cận hiệu quả kinh
tế từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp; và (3) tiếp cận HQKD từ góc độ tích hợp
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.1.1. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính
Từ góc độ tài chính doanh nghiệp, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả kinh
doanh gắn liền với việc đạt được các mục tiêu tài chính như tăng khả năng sinh lời,
tăng lợi nhuận, doanh thu hay giảm chi phí.... Từ điển tiếng Anh của Oxford (OED)
đã đưa ra khái niệm HQKD là: “khả năng sinh lời của một hoạt động đầu tư, trong
tương quan với các cơ hội đầu tư khác” [53]. Đồng tình với khái niệm đồng nhất
HQKD với khả năng sinh lời, hay khả năng tạo ra giá trị này, Hada (2013) cũng cho
rằng HQKD là “khả năng tạo ra giá trị của doanh nghiệp, bằng cách sản xuất hàng
hóa và dịch vụ đem lại giá trị lớn hơn chi phí cho các nguồn lực để sản xuất ra khối
lượng hàng hóa và dịch vụ đó” [67] và Mai Văn Bưu (2001) cũng công nhận
HQKD đơn thuần là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp [5],. Cũng theo quan điểm
này, nhưng với cách hiểu cụ thể hơn, tác giả Nguyễn Trần Quế (1995) cho rằng
HQKD phản ánh: “mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả kinh doanh”[21].
Quan điểm HQKD đơn thuần là hiệu quả tài chính doanh nghiệp phổ biến trong
12
các nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhà nước tại Việt
`
Nam trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh không
quá lớn. Với quan điểm này, tiêu chí đánh giá HQKD là khả năng sinh lời và các chỉ
tiêu thường được quan tâm sử dụng để đánh giá HQKD chủ yếu là lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROI). Hầu hết các nhà kinh tế đều
công nhận hiệu quả tài chính là một nội dung quan trọng của HQKD, nhưng để tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh biến động không ngừng hiện nay, việc
chỉ xem xét đánh giá hiệu quả tài chính là chưa đủ để doanh nghiệp cải tiến tổ chức
hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững.
Chính vì vậy, quan điểm này về HQKD hiện nay không còn phổ biến nữa. Quan
điểm đồng nhất HQKD với hiệu quả tài chính giờ chỉ còn phù hợp với những doanh
nghiệp nhỏ trong một môi trường kinh doanh ổn định, theo đó các nhà quản lý có
thể nắm bắt dễ dàng tình hình của doanh nghiệp.
1.1.2. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp
Hiện nay, đa phần các nhà kinh tế đều tiếp cận HQKD từ góc độ hoạt động
của doanh nghiệp. Bùi Xuân Phong (1999) cho rằng: “HQKD là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh”[18]. Các tác giả Nguyễn Thị Minh An (2003); Nguyễn Văn
Công (2009); Dương Văn Chung (2003); Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền
(2001); Nguyễn Thị Thanh Hải (2013); Ngô Quang Huân (2002); và Phạm Ngọc Kiểm
(2002) cũng đưa ra quan điểm về HQKD gần giống với quan điểm về HQKD của Bùi
Xuân Phong [1], [6], [7], [9],[11],[13],[15]. Các tác giả cho rằng HQKD không chỉ đơn
thuần là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, HQKD biểu hiện trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu trong nhiều khía
cạnh của hoạt động kinh doanh. Theo cách tiếp cận này, các doanh nghiệp hướng tới
mục tiêu tập trung vào việc tìm kiếm lợi ích cho doanh nghiệp mà không quan tâm tới
việc hài hòa với lợi ích chung của xã hội. Các tiêu chí đánh giá HQKD trong các
13
nghiên cứu trên, được đưa ra dưới các góc nhìn khác nhau, nhưng đa số nghiên cứu
`
đánh giá hiệu quả theo một trong các khía cạnh sau: Tài chính, khách hàng/thị trường,
Quy trình nội bộ; Đào tạo/Nhận thức và phát triển, chi phí.
Quan điểm HQKD tiếp cận từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ủng hộ vì quan điểm này đã giúp nhiều doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm đánh giá toàn diện HQKD để từ đó có những biện pháp tác động hữu hiệu
giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu chiến lược và đảm bảo sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Các tiêu chí đánh giá HQKD được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
phát triển phù hợp với từng ngành, nghề lĩnh vực đã giúp các doanh nghiệp tìm ra và
tập trung vào những giá trị cốt lõi của mình và giúp nhiều doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên, quan điểm này không phù hợp với những doanh nghiệp nhà
nước, bên cạnh việc gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đông, các doanh
nghiệp này còn phải thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao phó với những mục tiêu
hướng tới việc đảm bảo lợi ích của nền kinh tế, cộng đồng, khách hàng hay nhà cung
ứng…. những doanh nghiệp xã hội hướng mục đích tới việc tạo ra lợi ích cho cộng
đồng hoặc những doanh nghiệp lớn đến mức mà hoạt động kinh doanh của họ có ảnh
hưởng mạnh tới cộng đồng và nền kinh tế.
1.1.3. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội
Kể từ đầu thế kỷ 21, vai trò của doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp xã hội và những doanh nghiệp lớn) đối với xã hội đã được nhìn
nhận nhiều hơn, và quan điểm đánh giá HQKD của doanh nghiệp cần phải đánh giá
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bắt đầu xuất hiện và ngày càng được đề cập
nhiều hơn trong các nghiên cứu. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
ghi rõ: “lấy suất sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính
sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp”. Đồng
tình với quan điểm này, Nguyễn Văn Tạo (2004) và Nguyễn Thị Mai Hương (2008)
sau khi đưa ra khái niệm HQKD giống như các nhà kinh tế theo quan điểm hiệu quả
14
hoạt động, cũng đã nhấn mạnh thêm “HQKD của doanh nghiệp được coi là tối ưu
`
nhất khi kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội” [14],[22]. Với
quan điểm này, HQKD có thể được hiểu là “một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực
và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp”.
Hiệu quả xã hội được hiểu là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra cho cộng
đồng và các bên liên quan từ những nguồn lực của mình. Hiệu quả xã hội được đo
lường bằng các tiêu chí: môi trường, xã hội, lao động và quyền con người,
[10],[12],[60]; trách nhiệm sản phẩm [10];và sử dụng năng lượng, sử dụng nguồn
nước [60].
Theo các tiếp cận này, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cần tìm kiếm
không chỉ lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn cần tìm kiếm lợi ích cho cộng
đồng và các bên liên quan. Việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp theo quan điểm
này không chỉ giúp doanh nghiệp tập trung cải tiến những yếu tố ảnh hưởng tới
HQKD bên trong doanh nghiệp mà còn bao quát được cả những nhân tố bên ngoài
ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hiệu quả của chuỗi
cung ứng mà doanh nghiệp là một phần trong đó, cũng như thúc đẩy nền kinh tế
phát triển bền vững. Tuy nhiên, do tính phức tạp trong xác định tiêu chí đánh giá
HQKD nên các doanh nghiệp theo quan điểm này cần có nguồn lực đủ lớn để có thể
theo đuổi những mục tiêu xã hội, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế. Chính vì
vậy, quan điểm HQKD tích hợp cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội sẽ phù hợp
hơn với những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp nhà nước và những doanh
nghiệp xã hội.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan về quan điểm hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng HTCT đánh
15
giá HQKD là ”tập hợp các chỉ tiêu” [11],[17],[48]; hoặc HTCT đánh giá HQKD là
`
”hệ thống thông tin quản lý” [38], [42], [44], [49]; hay là ”tập hợp các số liệu được
sử dụng để định lượng HQKD” [35]. Như vậy, có thể thấy rằng HTCT đánh giá
HQKD là một tập hợp các chỉ tiêu (số liệu) cung cấp các thông tin quản lý cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin quản lý này được sử dụng với những
mục đích hay đóng những vai trò khác nhau tùy theo các tiếp cận của các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý. Có hai cách tiếp cận về HTCT đánh giá HQKD: (1)
HTCT đánh giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi và quản lý HQKD; (2) HTCT
đánh giá HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt
động kinh doanh;
1.2.1.1. Quan điểm cho rằng HTCT đánh giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi
và quản lý HQKD.
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Lê Hồng Nhung (2017) diễn giải
HTCT đánh giá HQKD thể hiện "một cách chi tiết từng hoạt động cụ thể diễn ra
trong doanh nghiệp theo các cấp độ khác nhau" [17]. Theo quan điểm này tác giả
nhấn mạnh tới việc xây dựng một HTCT đo lường các hoạt động cụ thể để làm "cơ
sở để so sánh, đánh giá kết quả trung bình của ngành, với các doanh nghiệp khác, và
xu hướng trong tương lai của DN" [17]. Để có thể có được những chỉ tiêu đo lường
tác giả cũng nhấn mạnh "HTCT này cần đảm bảo có đầy đủ các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính, các chỉ tiêu này cần được lựa chọn một cách kỹ lưỡng để phù hợp với
từng quốc gia trong từng thời kỳ."[17].
Cùng quan điểm với tác giả Lê Hồng Nhung (2017), Nguyễn Ngọc Tiến
(2015) cũng cho rằng HTCT đánh giá HQKD "là công cụ quan trọng và hữu ích để
đánh giá chất lượng hoạt động của DN" [24]. Tác giả đề cao vai trò của HTCT là
"giúp các nhà quản lý và các bên hữu quan đánh giá chính xác việc sử dụng và khai
thác các nguồn lực của DN trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay
không, để dựa vào đó đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu, mục đích mà
mình quan tâm."[24]. Cũng giống như tác giả Lê Hồng Nhung, tác giả Nguyễn
16
Ngọc Tiến cũng cho rằng phải sử dụng cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong
`
HTCT, ngoài ra Nguyễn Ngọc Tiến cũng nhấn mạnh cần sử dụng cả những chỉ tiêu
kinh tế và chỉ tiêu xã hội trong HTCT.
Các tác giả khác như Bititci và cộng sự (1997), Neely (1998) cho rằng
"HTCT đánh giá HQKD có thể được định nghĩa là tập hợp các chỉ tiêu được sử
dụng để định lượng HQKD" [38],[41]. Trong đó, Bititci và cộng sự (1997) nhấn
mạnh HTCT đánh giá HQKD là trung tâm của quy trình quản lý giúp làm rõ các
vấn đề quan trọng liên quan đến HQKD [38]. Neely (1998) thì giải thích thêm rằng
HTCT đánh giá HQKD giúp đưa ra quyết định sáng suốt và hành động cần thiết vì
nó định lượng được hiệu quả của các hành động quá khứ thông qua việc đối chiếu,
phân loại, phân tích, diễn giải dữ liệu phù hợp. Neely (1998) cũng chỉ rõ vai trò của
HTCT giúp "doanh nghiệp đánh giá HQKD của họ để kiểm tra vị trí (là công cụ
thiết lập vị trí, so sánh vị trí của họ với điểm chuẩn và theo dõi quy trình quản lý),
ứng xử phù hợp với vị trí của họ (như là công cụ để giao tiếp hiệu quả trong nội bộ),
xác định mức độ ưu tiên (như là công cụ quản lý hiệu quả, kiểm soát chi phí và tập
trung vào hành động ưu tiên), và đảm bảo tiến độ (công cụ để tạo động lực)[41].
HTCT đánh giá HQKD được coi như một công cụ đo lường, theo dõi và quản lý
HQKD là quan điểm phổ biến trong các doanh nghiệp Việt Nam và đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô lớn. Xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm này đã
giúp các doanh nghiệp tìm ra và khắc phục nhiều nguyên nhân làm giảm hiệu quả của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao HQKD của mình. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp xây dựng HTCT theo quan điểm này có xu hướng theo đuổi HQKD một cách bị
động mà không có những bước đi chiến lược nhằm tìm kiếm HQKD cao nhất có thể.
1.2.1.2. HTCT đánh giá HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Quan điểm HTCT đánh giá HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện đang là quan điểm phổ biến hiện nay
trên thế giới và đang ngày càng được chú trọng tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hải (2013) và nhiều tác giả khác đều đồng tình HTCT đánh giá HQKD là
17
công cụ giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược tổng thể và hỗ trợ việc lập kế
`
hoạch và kiểm soát HQKD của doanh nghiệp [11], [31], [32], [34], [37], [39], [43],
[46], [48], [49].
Bên cạnh việc nhấn mạnh HTCT đánh giá HQKD tập trung vào việc thực
hiện kế hoạch, chiến lược, tác giả Akinson và Waterhouse (1997) lưu ý rằng chiến
lược của doanh nghiệp cần được xây dựng trên cơ sở có xem xét tới thỏa thuận của
doanh nghiệp với các bên liên quan [39].
Ittner và Larcker (2003) chỉ rõ HTCT đánh giá HQKD giúp:(1) cung cấp
thông tin cho phép DN xác định được chiến lược mang lại tiềm năng cao nhất để đạt
được mục tiêu của DN; (2) điều chỉnh các quy trình quản lý, mục tiêu, ra quyết định
và đánh giá HQKD phù hợp [49].
Maisel (2001) cũng đưa ra một vai trò nữa của HTCT đánh giá HQKD của
doanh nghiệp là "giúp đảm bảo rằng các sáng kiến bán hàng và tiếp thị, hoạt động
điều hành, tài nguyên công nghệ thông tin, quyết định kinh doanh và hoạt động của
mọi người phù hợp với chiến lược kinh doanh và tạo ra giá trị cho cổ đông" [46]
McGee (1992) cho rằng "HTCT đánh giá HQKD là hệ thống tích hợp các
quy trình quản lý với việc thực hiện chiến lược kinh doanh". Ngoài ra tác giả cũng
làm rõ các cấu thành của của HTCT đánh giá HQKD gồm:" (1) các chỉ tiêu đánh
giá HQKD-xác định các tiêu chí đánh giá và các chỉ tiêu tương ứng mà sẽ được sử
dụng để dẫn dắt DN đạt được mục tiêu chiến lược và các mục tiêu trung gian. (2)
Liên kết quy trình quản lý: thiết kế và tái cấu trúc các quy trình quản lý cốt lõi để
kết hợp các chỉ tiêu mới được phát triển và củng cố các quy trình quản lý khác nhau
của DN. Các quy trình bao gồm: lập kế hoạch và phân bổ vốn; đánh giá HQKD,
thưởng phạt về quản lý, quản lý các mối quan hệ với các bên liên quan. (3) cơ sở hạ
tầng đánh giá và báo cáo HQKD: thiết lập quy trình và hỗ trợ cơ sở hạ tầng công
nghệ để thu thập dữ liệu thô cần thiết cho tất cả các chỉ tiêu đánh giá HQKD và phổ
biến kết quả trong toàn DN nếu cần" [34]
HTCT đánh giá HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động kinh doanh là quan điểm mới được phát triển trong thời gian
18
gần đây, nhưng quan điểm này đã và đang chứng minh tính ưu việt của nó tại nhiều
`
doanh nghiệp trên thế giới. HTCT được xây dựng trên quan điểm này không những
giúp doanh nghiệp tìm kiếm và triển khai chiến lược kinh doanh phù hợp nhất mà
còn giám sát việc thực thi chiến lược kinh doanh đảm bảo doanh nghiệp có thể đạt
được HQKD cao nhất. Bên cạnh đó, HTCT theo quan điểm này định hướng các nhà
quản lý chỉ ra và kiểm soát được những nhân tố ảnh hưởng tới HQKD không chỉ
trong hiện tại mà còn những nhân tố ảnh hưởng tới HQKD trong tương lai.
1.2.2. Tổng quan về các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Xây dựng một HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp là một nội dung
quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, rất nhiều nghiên cứu về phương
pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp đã được thực hiện và các
phương pháp này được khái quát thành các mô hình cụ thể để giúp doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc xác định HTCT đánh giá HQKD. Các mô hình này có thể được
chia thành 3 nhóm khác nhau tùy thuộc vào góc độ tiếp cận HQKD của doanh
nghiệp: (1) Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính; (2) Tiếp
cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp; (3)
Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
1.2.2.1. Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD nổi tiếng nhất theo quan điểm
này là mô hình tháp tài chính Dupont được đề xuất từ năm 1903 theo dự án "Đo
lường" của công ty General Electric [11]. Chỉ tiêu đánh giá HQKD trọng tâm là chỉ
tiêu ROI (sức sinh lời của vốn đầu tư) hay ROE (sức sinh lời của vốn chủ sở hữu).
Tháp tài chính Dupont được xây dựng trên cơ sở phát triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng
trên vốn đầu tư (ROI) thành các chỉ tiêu được sử dụng để tính toán ra ROI là lợi
nhuận ròng trên doanh thu nhân với chỉ tiêu doanh thu trên vốn đầu tư. Với cách
làm tương tự, các chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên doanh thu và doanh thu trên vốn đầu
tư tiếp tục được tách ra thành các phần khác nhau. Ngoài ra, Haskins (2013) đã gợi
19
ý để xây dựng mô hình Dupont cho các chỉ tiêu chính như lợi nhuận ròng trên vốn
`
chủ sở hữu (ROE), doanh thu thuần trên tổng tài sản (ATO), lợi nhuận ròng trên
doanh thu ròng (ROS), lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tổng tài sản trên
tổng vốn chủ sở hữu (FinLev)[61].
Lợi nhuận ròng/Vốn đầu tư (ROI)
Lợi nhuận ròng/ doanh thu Doanh thu /vốn đầu tư
Doanh thu-chi phí tạo
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn ra doanh thu
Hàng tồn kho Tiền Các khoản phải thu
Hình 1.1. Tháp chỉ tiêu tài chính Dupont
(Nguồn : Nguyễn Thị Thanh Hải (2013)[11])
Xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo mô hình Dupont đơn giản nhưng vẫn
đảm bảo có cấu trúc phân cấp rõ ràng, có sự liên kết các chỉ tiêu ở các cấp độ khác
nhau. Mô hình Dupont vẫn được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hiện
nay sử dụng vì tính đơn giản và dễ thực hiện của nó.
Cũng theo cách tiếp cận từ góc độ tài chính này, có quan điểm cho rằng,
HTCT có thể được đưa ra bằng cách xem xét mục đích của việc tính toán mỗi chỉ
tiêu. Theo quan điểm của Otley (2008) không có tập xác định các chỉ tiêu tài chính
đánh giá HQKD của doanh nghiệp, mà chỉ có một hệ thống các chỉ tiêu có thể được
đưa ra để đánh giá các khía cạnh khác nhau của HQKD[57]. Trong các nghiên cứu
của Otley (2008); Smith (2005)[50] và nhiều tác giả khác, các chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá HQKD của doanh nghiệp được tiếp cận từ các khía cạnh:
khả năng sinh lời, đòn bảy tài chính, khả năng thanh toán và tình hình đảm bảo
20
nguồn vốn.
`
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khả năng sinh lời Đòn bảy tài chính Khả năng thanh toán Đảm bảo nguồn vốn
Hình 1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo các khía cạnh tài chính
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính có những ưu
điểm sau: một là, cung cấp những thông tin quan trọng cho quản trị tài chính, giúp
cho các nhà quản trị có được cái nhìn tổng thể về các vấn đề tài chính liên quan tới
dòng tiền, khả năng sinh lời và giới hạn nguồn lực tài chính của doanh nghiệp; hai
là, định hướng cho các doanh nghiệp nỗ lực đạt được các chỉ tiêu tài chính quan
trọng như lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) hay giá trị kinh tế gia tăng (EVA) -
không chỉ được sử dụng để thể hiện thành tựu quan trọng trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp mà còn thể hiện thành tựu quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp; ba là, cung cấp thông tin cho thấy một cái nhìn tổng quát về hoạt động của
doanh nghiệp thông qua việc thể hiện các đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp theo
các thuật ngữ tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD
từ góc độ tài chính cũng bộc lộ những nhược điểm như: (1) các chỉ tiêu tài chính
đánh giá HQKD không thể hiện được quá trình thực hiện chiến lược trong dài hạn mà
chỉ đánh giá được kết quả kinh doanh trong ngắn hạn của doanh nghiệp; (2) các chỉ tiêu
tài chính khuyến khích nâng cao hiệu quả cục bộ, như sản xuất nhiều để tận dụng công
suất của máy móc thiết bị; (3) không chỉ ra các yếu tố phi tài chính giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh trong dài hạn, trong khi các yếu tố phi tài chính như sự
trung thành của khách hàng, hay qui trình kinh doanh hiệu quả, sự ủng hộ của cộng
đồng… mới chính là những yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
21
trong dài hạn.
`
Chính vì những hạn chế của cách tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD
từ góc độ tài chính nên hiện nay cách tiếp cận này không còn phổ biến trong đánh
giá HQKD. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tài chính quan trọng vẫn được những nghiên cứu
sau kế thừa và công nhận tầm quan trọng của nó.
1.2.2.2. Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp, HQKD không chỉ
được xác định dựa trên những chỉ tiêu tài chính mà được xác định theo các chỉ tiêu
phi tài chính phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Hiện nay, có rất
nhiều mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo cách tiếp cận này, mỗi mô hình
lại phù hợp với một đối tượng riêng và có những ưu, nhược điểm riêng của mình.
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của Clark (2008)
Với quan điểm cho rằng, muốn tăng HQKD doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt
động Marketing, Clark (2008) đưa ra 4 tiêu chí để đánh giá HQKD của doanh
nghiệp: kết quả cuối cùng (liên quan đến các chỉ tiêu tài chính), kết quả trung gian
(liên quan đến các cấp độ nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm), hoạt
động thị trường (liên quan sản phẩm, giá cả, xúc tiến bán hàng, kênh phân phối,
dịch vụ); và tài sản thị trường (liên quan đến thương hiệu, sự trung thành khách
Hoạt động thị
hàng, sự hài lòng khách hàng..)[54].
Kết quả trung
trường
gian
Tác động trực tiếp
\ Kết quả cuối Tài sản thị Tác động phản hồi cùng trường
Hình 1.3. HTCT đánh giá HQKD theo các yếu tố thị trường
(Nguồn: Clark (2008)[54])
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của Clark (2008) phù hợp với giai
đoạn hoạt động sản xuất phát triển ở trình độ cao, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là
22
tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng nhận biết của
`
khách hàng với sản phẩm để từ đó tạo ra một lực lượng khách hàng trung thành
nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính cho hoạt động kinh doanh.
Mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo 5
mục tiêu hoạt động của Neely (2008)
Neely (2008) đã tổng hợp các nghiên cứu của các thành viên cộng đồng quản lý
hoạt động và đưa ra 5 mục tiêu hiệu quả ứng với 5 khía cạnh đánh giá HQKD là
chất lượng, độ tin cậy, tốc độ, sự linh hoạt và chi phí [55].
Mô hình của Neely (2008) mang đến một cách tiếp cận khác đối với hiệu quả
hoạt động kinh doanh, mô hình này đã chỉ ra đặc điểm của một tổ chức hoạt động
hiệu quả, đó là một tổ chức hoạt động chất lượng, đáng tin cậy, tốc độ, linh hoạt với
chi phí hoạt động thấp trên mọi lĩnh vực hoạt động của mình. Mô hình này phù hợp
với những doanh nghiệp đã được đảm bảo về thị trường tiêu thụ và cần phát triển
hoạt động sản xuất để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất cũng như
giảm giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất.
Hình 1.4. Mô hình 5 mục tiêu hoạt động của Neely (2008)
(Nguồn: Neely (2008)[55]
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của Lynch và Cross (1991)
Lynch và Cross (1991) đề xuất mô hình kim tự tháp SMART với các khía cạnh
23
đánh giá HQKD được chia thành hai nhóm: hiệu quả bên trong và hiệu quả bên
`
ngoài [33]. Các khía cạnh đánh giá cũng được chia thành từng cấp độ là cá nhân; bộ
phận/phòng ban; qui trình kinh doanh cốt lõi; đơn vị kinh doanh. Ở cấp độ các bộ
phận, phòng ban, các thước đo được sử dụng bao gồm chất lượng, thời gian giao
hàng (bên ngoài) và thời gian quay vòng, sự lãng phí (bên trong). Quy trình kinh
doanh cốt lõi chủ yếu được đánh giá thông qua các thước đo sự hài lòng của khách
hàng, sự linh hoạt (bên ngoài), sự linh hoạt và năng suất lao động (bên trong). Cấp
độ doanh nghiệp mô hình sử dụng các tiêu chí về thị trường (bên ngoài) và tài chính
Hình 1.5. HTCT đánh giá HQKD theo mô hình kim tự tháp
(bên trong).
(Nguồn: Neely Andy (2008))[55]
Mô hình đánh giá HQKD của Lynch và Cross (1991) đã gắn các tiêu chí đánh
giá HQKD với mục tiêu và tầm nhìn của doanh nghiệp. Bên cạnh đấy, mô hình đã
có sự phân cấp rõ ràng trong đánh giá HQKD của doanh nghiệp từ các cá nhân tới
các đơn vị kinh doanh. Mô hình còn chỉ ra mối liên hệ rõ ràng giữa các cấp hoạt
động của doanh nghiệp. Ví dụ như chất lượng sản phẩm tốt, hoạt động giao hàng tốt
24
sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng và từ đó làm tăng giá trị thị trường cũng như
`
thị phần của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình này còn khá cứng nhắc và gây khó
trong phát triển các tiêu chí đánh giá HQKD của doanh nghiệp.
Ma trận đánh giá hiệu quả kinh doanh của Keegan và cộng sự (1989)
Keegan và cộng sự (1989) xây dựng ma trận đánh giá HQKD. Theo ma trận này,
các chỉ tiêu được phân ra thành các nhóm tiêu chí bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp cũng như các khoản chi phí và không phải chi phí[30]. Việc phân chia theo
các tiêu chí như vậy giúp các doanh nghiệp quản lý được các chi phí phát sinh và cơ
cấu chi phí của doanh. Bên cạnh đó, các ông cũng đưa ra những tiêu chí phi chi phí
quan trọng quyết định tới HQKD không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn
của doanh nghiệp. Theo Nguyễn Thị Thanh Hải (2013), việc sử dụng các chỉ tiêu
được chia ra thành các nhóm như vậy sẽ giúp cho hệ thống đánh giá HQKD cân
Chi phí
Không phải chi phí
i à o g n
- Tình trạng chi phí cạnh tranh - Các chi phí nghiên cứu và phát triển liên quan - Vị trí của nhà cung cấp - Chi phí liên quan nhân công…
n ê B
g n o r t
n ê B
- Chi phí thiết kế - Chi phí vật liệu - Chi phí sản xuất - Chi phí phân phối - Chi phí cận biên…
- Số lượng khách hàng thường xuyên - Số khách hàng phàn nàn - Thị phần - Khoảng cách giữa hình ảnh sản phẩm và mục tiêu khách hàng…. - Chu kỳ thiết kế - Tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn - Số lượng sản phẩm mới - Chất lượng sản phẩm - Sự phức tạp của sản phẩm…..
bằng và linh hoạt hơn [11].
Hình 1.6. Ma trận đánh giá hiệu quả kinh doanh
(Nguồn: Keegan và cộng sự(1989))
Mô hình kết quả và yếu tố quyết định của Fitzgerald và cộng sự (1991)
Fitzgerald và cộng sự (1991) đã đưa ra mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD
theo kết quả và yếu tố quyết định [55]. Ông tập trung đánh giá kết quả kinh doanh từ
khía cạnh khả năng cạnh tranh và hiệu quả tài chính, bên cạnh đó ông cũng bổ sung
25
các yếu tố quyết định tới HQKD của doanh nghiệp như chất lượng, sự linh hoạt, hiệu
`
quả sử dụng nguồn lực và đổi mới. Mô hình này giúp đưa ra các chỉ tiêu phản ánh
được mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp.
Kết quả Khả năng cạnh tranh
Hiệu quả tài chính
Yếu tố quyết định Chất lượng
Sự linh hoạt
Sử dụng hiệu quả nguồn lực
Đổi mới
Hình 1.7. Kết quả và yếu tố quyết định
(Nguồn: Neely (2008)[55])
Mô hình đầu vào - quy trình - đầu ra - kết quả của Brown (1996)
Hình 1.8. Đầu vào - quy trình - đầu ra - kết quả của Brown (1996)
(Nguồn: Neely (2008)[55]) Brown (1996) đề xuất HTCT đánh giá HQKD theo đầu vào - quy trình - đầu ra -
kết quả của quá trình kinh doanh [55]. Mô hình này phân chia các tiêu chí đánh giá
ra thành nhiều giai đoạn khác nhau: đầu vào, quá trình, đầu ra và quy trình. Các tiêu
chí đánh giá đầu vào gồm: sự hài lòng của nhân viên, hiệu quả của nhà cung cấp,
hiệu quả tài chính. Các tiêu chí đánh giá quá trình gồm: quy trình và hoạt động, tài
26
chính. Các tiêu chí đánh giá đầu ra gồm: sản phẩm/dịch vụ, tài chính. Tiêu chí đánh giá
`
kết quả là sự hài lòng của khách hàng. Việc chia hoạt động kinh doanh thành nhiều giai
đoạn khác nhau sẽ giúp việc đánh giá được rõ ràng hơn và dễ thực hiện hơn.
Mô hình thẻ điểm cân bằng của Robert S. Kaplan và David P. Norton (1996)
Robert S. Kaplan và David P. Norton (1996) xây dựng và đề xuất mô hình thẻ
điểm cân bằng xác định HTCT đánh giá HQKD. Hai ông đưa ra 4 tiêu chí khác
nhau đánh giá HQKD: nhận thức và phát triển (sự hài lòng của nhân viên, hệ thống
thông tin tốt), quy trình nội bộ (chất lượng, thời gian đáp ứng, chi phí và giới thiệu
sản phẩm mới), khách hàng (sự hài lòng, sự trung thành, thị trường, thị phần) và tài
chính (tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI); giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)[36].
Các khía cạnh được đưa ra không phải là mới nhưng cái mới của phương pháp thẻ
điểm cân bằng là chỉ ra và giải thích được mối quan hệ giữa các khía cạnh trên.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chỉ được nâng cao nếu hiệu quả quản lý khách
hàng được thực hiện tốt, quy trình nội bộ được hoàn thiện liên tục; sự cải thiện về
quản lý khách hàng thực chất lại là nhờ vào sự cải thiện về quy trình nội bộ và sự
đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực; quy trình nội bộ được hoàn thiện là nhờ vào
hoạt động quản lý khách hàng và sự đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Ngược lại khi hiệu quả tài chính tốt, sẽ tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư vào
nâng cao các khía cạnh khác….
Hình 1.9. Thẻ điểm cân bằng
27
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton (1996))[36]
`
Với tính ưu việt của mình, thẻ điểm cân bằng đã được nhiều nhà nghiên cứu
vận dụng và phát triển, điều này được thể hiện qua số lần được trích dẫn của các
nghiên cứu liên quan đến thẻ điểm cân bằng của hai tác giả đều rất cao, đặc biệt là
cuốn sách "The balanced scorecard-translating strategy into action" có số lần trích
dẫn lên tới gần 12000 lần tính tới ngày 1/1/2018.
Tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ hoạt động không chỉ
giúp doanh nghiệp đưa ra các chỉ tiêu giúp nắm bắt được tình hình thực hiện mục
tiêu mà còn đánh giá được các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nâng cao HQKD. Các
tiếp cận này định hướng doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu giúp kiểm soát các nhân
tố bên trong doanh nghiệp - đây cũng là những nhân tố doanh nghiệp dễ dàng tác
động được - để cải tiến hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những nhà quản lý xây
dựng HTCT đánh giá HQKD theo phương pháp này có xu hướng ít chú ý tới lợi ích
khổng lồ cũng như những rủi ro vô cùng lớn từ các bên liên quan (như cộng đồng,
người lao động, nhà cung cấp, chính quyền địa phương, nhà nước...) có thể tạo ra
cho doanh nghiệp.
Hướng tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ hoạt động của
doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với việc đánh giá HQKD của các doanh nghiệp tư
nhân, lấy lợi ích kinh tế của doanh nghiệp làm mục tiêu chính, nhưng chưa phù hợp
với một số doanh nghiệp đặc thù như: doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả doanh
nghiệp nhà nước nắm 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp nhà nước có cổ phần, vốn
góp chi phối); doanh nghiệp xã hội và các doanh nghiệp lớn tới mức mà hoạt động
kinh doanh của họ có tác động mạnh tới xã hội. Các loại hình doanh nghiệp kể trên
không chỉ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế mà còn phải thực hiện các nhiệm vụ xã
hội. Như vậy với những doanh nghiệp đặc thù trên thì việc chỉ đánh giá hiệu quả
28
kinh tế là chưa đủ.
`
1.2.2.3. Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD dựa trên tích hợp các chỉ tiêu
kinh tế-xã hội đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong những năm đầu thế kỷ 21, vai trò của doanh nghiệp đối với xã hội đã
được nhìn nhận nhiều hơn, và quan điểm đánh giá HQKD của doanh nghiệp cần
phải đánh giá cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bắt đầu xuất hiện và được đề
cập ngày càng nhiều hơn trong các nghiên cứu. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII cũng ghi rõ: "lấy suất sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả
thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp". Đồng tình với quan điểm này, nhiều nhà kinh tế cũng đã nhấn mạnh
rằng "HQKD của doanh nghiệp được coi là tối ưu nhất khi kết hợp hài hòa giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội" [14],[16],[24]. Việc đánh giá HQKD của doanh
nghiệp theo quan điểm kết hợp hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế không chỉ giúp
doanh nghiệp tập trung cải tiến những yếu tố ảnh hưởng tới HQKD bên trong doanh
nghiệp mà còn bao quát được cả những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới HQKD của
doanh nghiệp, thúc đẩy HQKD của chính bản thân doanh nghiệp cũng như góp
phần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng mà doanh nghiệp là một phần trong đó.
Mô hình HTCT đánh giá HQKD của Singh và cộng sự (2016)
Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ
chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững"
là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát
triển. Bao gồm: (1) phát triển kinh tế; (2) phát triển xã hội (quan trọng nhất là thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm); (3) bảo vệ môi
trường (quan trọng nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên). Theo quan điểm phát triển bền vững, HTCT đánh giá HQKD
29
phản ánh 3 khía cạnh chính là: kinh tế, xã hội và môi trường [63],[65].
`
HTCT đánh giá HQKD
Hiệu quả môi trường Hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế
Sử dụng vật tư Chi phí sản xuất Sự hài lòng của lao động
Sử dụng năng lượng Chất lượng
Sự hài lòng của khách hàng
Độ linh hoạt
Sử dụng nước
Sự hài lòng của cộng đồng Phản hồi
Chất thải
Khí thải
Hình 1.10. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bền vững
(Nguồn: Singh và cộng sự (2016))[63]
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của Singh và cộng sự (2016) phù
hợp để xây dựng HTCT đánh giá hiệu quả phát triển bền vững của các doanh nghiệp
sản xuất. Các chỉ tiêu được đưa ra sẽ khuyến khích các doanh nghiệp quản lý hoạt
động của doanh nghiệp trên cả 3 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên,
các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của doanh nghiệp được chia thành 3 nội
dung rời rạc mà không có kết nối để tìm ra các giải pháp tích hợp giúp doanh nghiệp
đạt được đồng thời lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích môi trường.
Mô hình HTCT đánh giá HQKD theo hướng dẫn báo cáo bền vững GRI G4
Cũng theo quan quan điểm phát triển bền vững, nhưng trong hướng dẫn báo
cáo bền vững GRI G4, nhóm chỉ tiêu xã hội được phân thành 4 nhóm nhỏ: lao động
30
và việc làm, quyền con người, xã hội và trách nhiệm sản phẩm [10].
`
Kinh tế
Môi trường
Trách nhiệm sản phẩm
GRI-G4
Quyền con người
Lao động và việc làm
Xã hội
Hình 1.11. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo GRI G4
(Nguồn: Tác giả xây dựng từ G4-hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững (2013))[10]
Cũng giống như mô hình của Singh và cộng sự (2016), mô hình xây dựng
HTCT đánh giá HQKD theo GRI G4 cũng phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
và các khía cạnh được tiếp cận một cách độc lập mà không có sự kết nối rõ ràng để
tìm kiếm những giải pháp tích hợp giúp doanh nghiệp giải quyết đồng thời nhiều
khía cạnh của hoạt động kinh doanh.
Mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững của Rabbani và cộng sự (2014)
Rabbani và cộng sự (2014) đã phát triển phương pháp thẻ điểm cân bằng bền
vững để đánh giá HQKD của các công ty sản xuất dầu khí với 5 tiêu chí: kinh tế, xã
hội, môi trường, quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển [62].
Mô hình này kế thừa được những ưu điểm của thẻ điểm cân bằng thêm vào
đấy mô hình này còn tích hợp cả hai khía cạnh môi trường và xã hội trong đánh giá
HQKD - đây là những khía cạnh ngày càng được cộng đồng đặc biệt là các chính
phủ quan tâm hơn trong giai đoạn hiện nay và vì vậy những khía cạnh này có tác
31
động ngày càng mạnh mẽ tới HQKD của doanh nghiệp.
`
Sứ mệnh và
Xã hội
tầm nhìn
Kinh tế Môi trường
Quy trình nội bộ Đào tạo và phát triển
Hình 1.12. Thẻ điểm cân bằng bền vững
(Nguồn: Rabbani và cộng sự (2014))[62]
Mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm giá trị chia sẻ
Porter và cộng sự (2011) đã đưa ra hai tiêu chí: kết quả kinh doanh và kết
quả xã hội để đánh giá HQKD của doanh nghiệp theo quan điểm giá trị chia sẻ. Tuy
nhiên, ứng với các mức độ chia sẻ khác nhau, kết quả kinh doanh và kết quả xã hội
sẽ được xem xét dưới những chỉ tiêu khác nhau.
Mức độ chia sẻ giá trị Kết quả kinh doanh Kết quả xã hội
1- Xem xét lại sản phẩm - Tăng doanh thu - Cải thiện việc chăm
và thị trường - Tăng thị phần sóc người bệnh
Xác định các nhu cầu - Tăng tốc độ tăng trưởng - Giảm lượng các bon
chưa được đáp ứng để thị trường - Cải thiện dinh dưỡng
tăng doanh thu và lợi - Cải thiện khả năng sinh - Nâng cao chất lượng
nhuận lời giáo dục
2- Xem xét lại năng suất - Cải thiện năng suất - Giảm sử dụng năng
trong chuỗi cung ứng - Giảm chi phí hoạt động lượng
32
Quản lý tốt hơn hoạt và hậu cần - Giảm sử dụng nước
`
động nội bộ nhằm tăng - Đảm bảo hoạt động - Giảm sử dụng vật tư
năng suất và giảm rủi ro cung ứng - Cải thiện kỹ năng
- Cải tiến chất lượng công việc
- Tăng khả năng sinh lời - Cải thiện thu nhập
người lao động
3- Cho phép phát triển - Giảm chi phí - Nâng cao chất lượng
cụm công nghiệp - Đảm bảo hoạt động giáo dục
Làm thế nào để thay đổi cung ứng - Tăng việc làm
điều kiện xã hội bên - Cải tiến hệ thống phân - Cải thiện sức khỏe
ngoài công ty nhằm tạo ra phối - Cải thiện thu nhập
những cơ hội tăng trưởng - Cải thiện khả năng tiếp
mới và tăng năng suất cận lao động
- Tăng khả năng sinh lời
Hình 1.13. Đánh giá HQKD theo quan điểm giá trị chia sẻ
(Nguồn: Porter và cộng sự (2011))[59]
Trong một nghiên cứu khác về giá trị chia sẻ, Porter và Kramer (2011) đã
đưa ra các giá trị chia sẻ mà doanh nghiệp có thể tạo ra, bao gồm: môi trường, sử
dụng năng lượng, tiếp cận và khả năng tiếp cận nhà cung cấp, kỹ năng nghề nghiệp,
bình đẳng giới và chủng tộc, an toàn lao động, sức khỏe người lao động, sử dụng
nguồn nước, năng suất lao động [60]. Đây cũng là những gợi ý tốt về tiêu chí đánh
giá HQKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Porter và Kramer
(2011) mới được nghiên cứu trên các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và là những
doanh nghiệp có vai trò chủ chốt trong chuỗi cung ứng. Việc áp dụng các tiêu chí
được đưa ra trong quan điểm của nghiên cứu này còn khá phức tạp và khó vận dụng
33
đối với các doanh nghiệp.
`
Tác động môi trường
Sử dụng năng lượng
Tiếp cận và khả năng tiếp cận nhà cung cấp
Sử dụng nguồn nước
Năng suất của DN
Kỹ năng nghề nghiệp
Bình đẳng giới và chủng tộc
Sức khỏe người lao động
An toàn lao động
Hình 1.14. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm giá trị chia sẻ
(Nguồn: Porter Michael E và Mark R Kramer (2011))[60]
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực khai thác than.
Hiện nay, mặc dù tác giả chưa tìm thấy công trình nghiên cứu về HTCT đánh
giá HQKD của doanh nghiệp khai thác than được công bố trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, với tầm quan trọng và sự đóng góp của ngành than cho nền kinh tế Việt
Nam, các nghiên cứu liên quan đến HTCT đánh giá hiệu quả của ngành than nói
riêng và các ngành khai thác khoáng sản nói chung đã được thực hiện. Bên cạnh đó,
một số công trình nghiên cứu về HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản khác như dầu khí cũng đã được thực hiện.
Nguyễn Công Quang (2016) đã đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành
than. Sau quá trình phân tích, tổng hợp lý thuyết và lấy ý kiến chuyên gia, tác giả đã đề
xuất HTCT đánh giá hiệu quả ngành than gồm 19 chỉ tiêu theo 3 lĩnh vực phát triển bền
vững, gồm: 8 chỉ tiêu kinh tế, 6 chỉ tiêu xã hội và 5 chỉ tiêu môi trường [20]. Bảng 1.1.
34
tập hợp các chỉ tiêu theo nghiên cứu của Nguyễn Công Quang (2016).
`
Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành than
Khía cạnh Tên chỉ tiêu
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
1.Trữ lượng mới thăm dò xác minh thêm trong kỳ 2.Tỷ lệ tổn thất than kỳ này so với tổn thất kỳ trước 3.Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng hàng năm 4.Tỷ lệ sản lượng khai thác than đạt so với nhu cầu của nền kinh tế đối với loại than đó 5.Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 6.Tỷ lệ sản phẩm qua chế biến trên tổng sản phẩm trong kỳ 7.Tỷ lệ % của tổng doanh thu các sản phẩm đa ngành trên nền than trên tổng doanh thu của toàn bộ các loại sản phẩm trong chuỗi sản phẩm trên nền than 8.Tỷ lệ gia tăng năng lực sản xuất hoặc giá trị sản phẩm mới thay thế than trên tổng giá trị toàn bộ các loại sản phẩm 1.Tốc độ gia tăng tổng số lao động làm việc hàng năm của toàn ngành than 2.Tỷ lệ việc làm dành cho lao động địa phương và tăng trưởng hàng năm 3.Tỷ số lao động nữ trong ngành so với tổng số lao động của toàn ngành 4.Tỷ lệ % số lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm so với tổng số lao động 5.Tỷ lệ giảm tai nạn lao động 6.Số lượng và Tỷ lệ lao động mắc bệnh nghề nghiệp 1.1.Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình sản xuất và sử dụng than tính trên 1 đơn vị sản phẩm 1.2.Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng phát thải ô nhiễm không khí môi trường vùng mỏ 1.3.Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi trường nước vùng mỏ theo sản lượng khai thác 1.4.Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng chất thải rắn trong quá trính sản xuất 2. Tỷ lệ % tái chế, thu hồi sử dụng chất thải, phế thải so với tổng khối lượng chất thải phát sinh trong kỳ 3. Tỷ lệ % thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trên tổng số thông số môi trường 4. Tỷ lệ % giá trị sản phẩm được sản xuất sạch so với tổng giá trị sản phẩm sản xuất 5. Tỷ lệ % số doanh nghiệp đạt chỉ tiêu môi trường
35
(Nguồn: Nguyễn Công Quang (2016))[20]
`
Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) đã đề xuất một HTCT phát triển bền vững
cho ngành khai thác mỏ ở các nước thuộc APEC [64]. Sau quá trình tổng hợp tài
liệu và lấy ý kiến chuyên gia, các tác giả đưa ra HTCT gồm 20 chỉ tiêu theo thuộc 3
lĩnh vực của phát triển bền vững là kinh tế, môi trường và xã hội. Trong đó các tác
giả đề xuất 9 chỉ tiêu kinh tế, 8 chỉ tiêu môi trường và 3 chỉ tiêu xã hội được tập hợp
trong bảng sau:
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành mỏ
Khía cạnh Tên chỉ tiêu
Kinh tế
Môi trường
Xã hội
1. Tổng thanh toán cho nhập khẩu 2. Tổng doanh thu từ xuất khẩu 3. Phân bổ ngân sách cho năm tài chính 4. Đóng góp vào ngân sách 5. Tổng đầu tư 6. Đầu tư cho đào tạo 7. Đầu tư tái định cư cộng đồng 8. Quỹ đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường 9. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1. Tổng lượng năng lượng tiêu thụ 2. Tổng khối lượng chất thải 3. Phát thải khí nhà kính 4. Khí thải axít (NO2,SO2..) 5. Ô nhiễm bụi 6. Ô nhiễm tiếng ồn 7. Tổng số khu mỏ đóng cửa và được phục hồi 8. Tổng số khiếu nại 1. Số lao động 2. Số tai nạn gây tử vong 3. Các tai nạn nghề nghiệp được bồi thường
(Nguồn: Bui Thi Nuong và cộng sự (2017))[64]
Rabbani và cộng sự (2014) đã vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng bền
vững để đánh giá HQKD của các công ty sản xuất dầu khí với 5 tiêu chí: kinh tế, xã
hội, môi trường, quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển [62]. Phương pháp thẻ
điểm cân bằng bền vững phù hợp với những ngành lĩnh vực gây tác động lớn tới
36
cộng đồng (đóng góp nhiều cho nền kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho người lao
`
động, giúp nâng cao kỹ năng lao động, có ảnh hưởng lớn tới chuỗi cung cấp hàng
hóa dịch vụ liên quan), có khả năng gây ảnh hưởng lớn tới môi trường nếu không có
biện pháp xử lý thích hợp....Phương pháp này không những kế thừa được những ưu
điểm của thẻ điểm cân bằng mà còn xem xét đánh giá các tác động qua lại giữa
HQKD của doanh nghiệp và lợi ích xã hội mà doanh nghiệp tạo ra, giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn các yếu tố bên trong tác động tới HQKD cuả doanh nghiệp
cũng như hạn chế tối thiểu rủi ro gây ra bởi các nhân tố bên ngoài.
Các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp sản xuất dầu khí được
đề xuất trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia [62].
(bảng 1.3)
ảng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
dầu khí
Kinh tế (EC)
Môi trường (EN)
Xã hội (SO)
Quy trình nội bộ (IP)
Đào tạo và phát triển (GL) Tốc độ tăng trưởng doanh thu (EC1) Mức độ giảm rủi ro tài chính (EC2) Mức độ giảm tổng chi phí (EC3) Mức độ ô nhiễm không khí (EN1) Tiếng ồn (EN2) Mức độ xả thải CO2 (EN3) Tác động đến hệ sinh thái (EN4) Phúc lợi của các loài động vật (EN5) Quản lý quan hệ khách hàng (SO1) Giá trị vốn chủ sở hữu hoặc giá trị thị trường của vốn cổ phần (SO2) Đảm bảo việc làm cho lao động (SO3) Chất lượng cuộc sống của người lao động (SO4) Đảm bảo quyền con người (IP1) Khả năng ứng phó với trường hợp khẩn cấp (IP2) Cải thiện hiệu suất (IP3) Năng suất lao động (IP4) Nghiên cứu và phát triển (GL1) Chia sẻ kiến thức của nhân viên (GL2) Nâng cao kỹ năng lao động. (GL3)
37
(Nguồn: Rabbani và cộng sự (2014))[62]
`
1.3. Định hƣớng nghiên cứu
1.3.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu về HTCT đánh giá HQKD cho thấy:
- Về lý thuyết: thiếu những nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đến HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than phù hợp với đặc điểm của các
doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, những nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận
tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết
liên quan đến HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than.
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để làm rõ quan
điểm về HQKD, về HTCT đánh giá HQKD và về phương pháp xây dựng HTCT
đánh giá HQKD của doanh nghiệp. Mỗi nghiên cứu lại chọn cách tiếp cận cơ sở lý
luận về HTCT đánh giá HQKD phù hợp với đặc điểm ngành. Tuy nhiên, trong
phạm vi hiểu biết của tác giả, chưa có nghiên cứu nào trình bày cơ sở lý luận về
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp đặc thù như doanh nghiệp khai thác
than Việt Nam. Thêm vào đấy, tác giả cũng chưa tìm được công trình nào nghiên
cứu xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo
cách tiếp cận tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược. Chính vì vậy, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác
than theo cách tiếp cận tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược là một
khoảng trống mà tác giả cần làm rõ nhằm cung cấp cơ sở để phân tích và đề xuất
giải pháp hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
- Về thực tế: thiếu những nghiên cứu hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của
các doanh nghiệp than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh bằng mô hình thẻ điểm cân
bằng bền vững nhằm giúp các doanh nghiệp này nâng cao HQKD và hiệu quả quản
trị chiến lược. Thiếu những nghiên cứu chứng minh sự phù hợp của việc ứng dụng
mô hình thẻ điểm cân bằng trong việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Các nghiên cứu về phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các
38
doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Các nghiên cứu này đã cung cấp rất nhiều
`
mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD khác nhau phù hợp với từng đặc thù
doanh nghiệp khác nhau. Qua phân tích tổng hợp lý thuyết, tác giả đã xác định mô
hình thẻ điểm cân bằng bền vững là mô hình phù hợp nhất để giúp doanh nghiệp
khai thác than hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD nhằm mục đích nâng cao HQKD
và hiệu quả quản trị chiến lược. Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết của tác giả, tác
giả chưa thấy có nghiên cứu nào trước đây sử dụng mô hình thẻ điểm cân bằng bền
vững để đề xuất giải pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD cho các doanh nghiệp
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh nhằm giúp các doanh nghiệp này nâng cao
HQKD và hiệu quả quản trị chiến lược. Và vì vậy, cũng chưa có nghiên cứu nào
chứng minh sự phù hợp của việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững
trong việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Từ các khoảng trống nghiên cứu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than - TKV khu vực
Quảng Ninh" nhằm đề xuất các căn cứ khoa học và thực tiễn để hoàn thiện HTCT
đánh giá HQKD phù hợp với các đặc thù của doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV giúp các doanh nghiệp nâng cao HQKD và hiệu quả quản trị chiến lược.
1.3.2. Xác định định hướng nghiên cứu của đề tài/luận án
- Làm rõ những lý luận cơ bản về HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp
khai thác than Việt Nam theo hướng tiếp cận phù hợp với đặc điểm của loại hình
doanh nghiệp này. Làm rõ vai trò của HTCT đánh giá HQKD và lựa chọn phương
pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than phù
hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp này.
- Làm rõ những đặc điểm của doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh, và những vấn đề về thực trạng sử dụng HTCT đánh giá HQKD
của doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
- Xác định HTCT đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và chứng minh sự phù hợp của việc ứng dụng
39
mô hình thẻ điểm cân bằng trong việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD.
`
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của luận án đã tập trung vào việc tổng quan các công trình liên
quan đến HQKD, HTCT đánh giá HQKD và các công trình liên quan tới ngành than
và xác định khoảng trống và định hướng nghiên cứu của luận án.
Thứ nhất, luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu liên quan đến
HQKD, HTCT đánh giá HQKD và các công trình liên quan tới ngành than. Các
công trình nghiên cứu về HQKD của doanh nghiệp được tổng quan theo 3 hướng
tiếp cận: (1) tiếp cận HQKD từ góc độ tài chính, cách tiếp cận này hiện nay chỉ
phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong môi trường kinh doanh ổn
định; (2) tiếp cận HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp, đây là cách tiếp
cận phổ biến, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp hoàn
thành các mục tiêu chiến lược trên nhiều khía cạnh khác nhau và đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài của doanh nghiệp; và (3) tiếp cận HQKD từ góc độ tích hợp hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, cách tiếp cận này phù hợp với các doanh nghiệp có
ảnh hưởng lớn tới xã hội và cộng đồng như những doanh nghiệp lớn, những doanh
nghiệp nhà nước và những doanh nghiệp xã hội. Các công trình nghiên cứu về
HTCT đánh giá HQKD được tổng quan theo hai hướng tiếp cận : (1) HTCT đánh
giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi và quản lý HQKD; (2) HTCT đánh giá
HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh
doanh. Trong đó, quan điểm thứ 2 đang là quan điểm được phát triển trong thời gian
gần đây. Quan điểm này đã và đang chứng minh tính ưu việt của nó tại nhiều doanh
nghiệp trên thế giới. Các công trình nghiên cứu về mô hình xây dựng HTCT đánh
giá HQKD của doanh nghiệp được tổng quan theo 3 hướng tiếp cận: (1) Tiếp cận
xây dựng HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính; (2) Tiếp cận xây dựng HTCT
đánh giá HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp; và (3) Tiếp cận xây dựng
HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội...
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực khai thác than như các
công trình nghiên cứu về HTCT đánh giá HQKD của ngành than và các công trình
40
nghiên cứu về HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
`
Thứ hai, tác giả đã xác định được khoảng trống nghiên cứu và định hướng
nghiên cứu của luận án. Tác giả đã xác định được 2 khoảng trống nghiên cứu, bao
gồm:(1) Về lý thuyết: thiếu những nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đến HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than phù hợp với các đặc điểm sản
xuất kinh doanh cũng như vai trò đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than tại
Việt Nam hiện nay; (2) Về thực tế: thiếu những nghiên cứu xác định các chỉ tiêu
đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh, thiếu các nghiên cứu chứng minh rằng việc áp dụng các khía cạnh của
mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững để xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh là phù hợp; thiếu
những nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh bằng mô hình thẻ điểm cân
bằng bền vững nhằm giúp các doanh nghiệp này nâng cao HQKD và hiệu quả quản
trị chiến lược. Từ những khoáng trống nghiên cứu được xác định, các chương tiếp
theo của luận sẽ nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau: (1) Làm rõ những lý luận cơ bản
về HQKD của doanh nghiệp khai thác than theo hướng tiếp cận phù hợp với đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp này. Làm rõ vai trò của HTCT đánh giá HQKD và
lựa chọn phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai
thác than phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp này; (2) Làm rõ những đặc
điểm của doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh, và những
vấn đề về thực trạng xây dựng và sử dụng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp
khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; (3) Xác định HTCT đánh giá
HQKD phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng
Ninh và chứng minh sự phù hợp của việc ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng
trong việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các các doanh nghiệp khai thác
41
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
`
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
2.1. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than
Trong nghiên cứu tổng quan, luận án đã chỉ ra có nhiều quan điểm về
HQKD. Mỗi doanh nghiệp khác nhau với những đặc thù khác nhau sẽ có cách tiếp
cận HQKD phù hợp với các đặc thù ngành nghề lĩnh vực, kinh doanh.
Trong trường hợp tiếp cận quan điểm HQKD theo nội dung đánh giá thì hiện
nay tồn tại 3 góc độ tiếp cận khác nhau: tiếp cận HQKD từ góc độ tài chính, tiếp
cận HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp và tiếp cận HQKD từ góc độ tích
hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tiếp cận quan điểm HQKD của doanh
nghiệp khai thác than từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là
hướng tiếp cận phù hợp nhất với các đặc điểm của doanh nghiệp khai thác than, đặc
biệt là các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Thứ nhất, các doanh nghiệp khai
thác than phải thực hiện mục tiêu kinh tế và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xã hội
do nhà nước đặt ra. Các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV và chịu sự chi phối rất lớn của các cơ quan
quản lý nhà nước và TKV do tài nguyên than thuộc quyền quản lý của nhà nước và
TKV được giao nhiệm vụ thay mặt nhà nước quản lý tài nguyên than. Chính vì vậy,
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam chịu sự chi phối rất lớn từ
nhà nước và TKV. Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển
ngành than đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 có đưa ra một số quan
điểm phát triển ngành than như: khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết
kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước; đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an
ninh năng lượng quốc gia; ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước; phát triển bền vững,
đáp ứng lâu dài nhu cầu sử dụng trong nước, phát triển ngành than gắn liền với bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái vùng than [27]. Đề án tái cơ cấu TKV giai
đoạn 2017-2020 cũng nhấn mạnh TKV phải "vừa đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu,
42
vừa đảm bảo lợi ích của người lao động và cộng đồng nhằm phát triển bền
`
vững."[28]. Vì các quan điểm phát triển ngành than và phát triển TKV đều hướng
tới việc đảm bảo lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, nên các doanh nghiệp khai thác
than khi triển khai hoạt động kinh doanh cũng phải đáp ứng đồng thời mục tiêu phát
triển kinh tế và đảm bảo thực hiện các mục tiêu xã hội do nhà nước đặt ra như ưu
tiên đáp ứng nhu cầu than cho các hộ tiêu thụ than trong nước (điện, giấy, xi măng,
phân bón...), bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái vùng than... Đặc điểm này của
doanh nghiệp khai thác than cho thấy nếu chỉ đánh giá HQKD của doanh nghiệp từ
một khía cạnh hiệu quả kinh tế là không phù hợp và không công bằng với các doanh
nghiệp khai thác than mà còn phải đánh giá cả những hiệu quả xã hội mà doanh
nghiệp tạo ra. Thứ hai, hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than có tác động
lớn tới môi trường và xã hội. Các doanh nghiệp khai thác than thường là những
doanh nghiệp có quy mô lớn với số vốn hầu hết lên tới hàng nghìn tỷ đồng (xem
Phụ lục 06: nguồn lực của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh năm 2017-2018), và tạo ra doanh thu hàng nghìn tỷ đồng (xem phụ lục
07: một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV
khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018). Với quy mô lớn như vậy, các doanh nghiệp
khai thác than có nhiều tác động tích cực đến cộng đồng. Trong hai năm 2017 và
2018, hàng năm các doanh nghiệp khai thác than đóng góp hàng nghìn tỷ đồng tiền
thuế cho ngân sách nhà nước và địa phương; sử dụng hàng chục nghìn lao động;
đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động dao động xung quanh mức 10 triệu
đồng/người.năm (xem phụ lục 02: một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018).....Tuy
nhiên, bên cạnh các tác động tích cực, hoạt động khai thác than luôn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro đối với người lao động và cộng đồng xung quanh. Người lao động phải
làm việc trong điều kiện chật hẹp và nguy cơ cháy nổ cao nếu không làm tốt công
tác an toàn...Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than gây biến đổi địa hình, mất đa
dạng sinh học, gây ô nhiễm đất, nước và không khí nếu các doanh nghiệp không có
biện pháp xử lý kịp thời... "Trong giai đoạn 2010 - 2017, diện tích khai thác than đã
43
tăng 740,13 ha, diện tích rừng giảm 520,44 ha và độ che phủ rừng trong vùng than
`
giảm 15,12%. Chất lượng đất cũng chịu tác động lớn từ hoạt động khai thác than, cụ
thể: hàm lượng các kim loại nặng trong đất như: As, Pb Cu, Zn và Cd tại khu vực
bãi thải đã phục hồi và bãi thải đang đổ thải cao hơn nhiều so với QCVN 03-
MT:2015/BTNMT (riêng As vượt so với QCVN từ 5,4 - 9,45 lần); hàm lượng Fe và
Mn, chất rắn lơ lửng, COD trong nước tăng; pH nước mặt và nước ngầm giảm.
Ngoài ra, hoạt động khai thác than cũng làm tăng nguy cơ sạt lở đất, bồi lấp sông,
suối; biến đổi mạnh địa hình và ảnh hưởng đến cảnh quan chung của thành phố du
lịch với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long."[19] Chính vì vậy, các doanh
nghiệp khai thác than bên cạnh việc nỗ lực để đạt được lợi ích kinh tế, các doanh
nghiệp cũng phải nỗ lực để đảm bảo lợi ích của người lao động, xã hội và hạn chế
tác động tới môi trường. Việc các doanh nghiệp nỗ lực đảm bảo lợi ích cho các bên
liên quan không những không làm giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mà
ngược lại còn tạo ra hiệu quả kinh tế bền vững cho doanh nghiệp nhờ giữ chân được
lao động lành nghề, giảm các chi phí phát sinh từ các rủi ro gây ra bởi hoạt động
khai thác than như chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường, đền bù cho người lao
động bị tai nạn..... Đặc điểm này định hướng quan điểm HQKD của doanh
nghiệp khai thác than cần được tiếp cận từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Trong trường hợp tiếp cận HQKD của các doanh nghiệp theo phương pháp
xác định HQKD, hiện nay tồn tại hai cách tiếp cận chính: HQKD được xác định
bằng cách so sánh giữa chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra và kết quả thu về và HQKD
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu đặt ra trước đó.
Quan điểm cho rằng HQKD của doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh
giữa kết quả đầu ra với mục tiêu đặt ra trước đó phù hợp hơn với đặc điểm của các
doanh nghiệp khai thác than. Bởi vì, hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và
khai thác than nói riêng phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa chất tự nhiên. Một doanh
nghiệp khai thác than có kết quả tốt đôi khi không phải là do sự cải tiến về trình độ
quản lý hay công nghệ mà đơn thuần là do doanh nghiệp đó gặp được điều kiện khai
44
thác thuận lợi cũng như mỏ có trữ lượng lớn, hoặc ngược lại. Chính vì vậy, việc so
`
sánh HQKD giữa các doanh nghiệp khai thác than là khó thực hiện do điều kiện địa
chất tự nhiên giữa các doanh nghiệp là khác nhau. Việc so sánh giữa HQKD giữa
các thời kỳ khác nhau của một doanh nghiệp cũng khó thực hiện được do điều kiện
khai thác của doanh nghiệp cũng có sự khác nhau rất lớn giữa các thời kỳ. Vậy để
biết được doanh nghiệp có hiệu quả hay không, hoặc để phát huy được hết tiềm
năng của các nguồn lực, doanh nghiệp khai thác than luôn cần có những chiến lược
và kế hoạch với những mục tiêu cụ thể và doanh nghiệp được coi là có hiệu quả khi
kết quả đầu ra đạt được tốt hơn mục tiêu đặt ra trước đó.
Với cách tiếp cận HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo quan
điểm tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, cũng như tiếp cận xác định
HQKD của doanh nghiệp khai thác than bằng cách so sánh kết quả đầu ra và mục
tiêu đặt ra trước đó, quan điểm HQKD của doanh nghiệp khai thác than có thể được
phát biểu như sau:
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác nguồn lực của quá trình sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. HQKD của các doanh nghiệp khai
thác than được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu đặt ra
trước đó.
Luận án tiếp cận quan điểm HQKD theo nghĩa rộng, HQKD không chỉ là
hiệu quả tài chính doanh nghiệp hay hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp,
mà HQKD được hiểu là thành công của doanh nghiệp từ việc đạt được mục tiêu
trong kinh doanh đồng thời với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ xã hội do nhà nước
và cộng đồng đặt ra. Doanh nghiệp khai thác than chỉ được coi là hiệu quả khi đạt
được cả mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Quan điểm này là cơ sở để luận án tìm
kiếm mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp phù hợp với
đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than, chiến lược phát triển ngành than
trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, quan điểm tiếp cận cách xác định HQKD bằng cách so sánh
45
giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra trước đó không những phù hợp với đặc
`
điểm của các doanh nghiệp khai thác than hiện tại mà còn định hướng giúp doanh
nghiệp tìm ra biện pháp tối ưu để đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai
thác than
2.2.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.2.1.1. Khái niệm
Nghiên cứu tổng quan các quan điểm về HTCT đánh giá HQKD đã chỉ ra hai
cách tiếp cận khái niệm HTCT đánh giá HQKD là: (1) HTCT đánh giá HQKD là
công cụ đo lường, theo dõi và quản lý HQKD; (2) HTCT đánh giá HQKD là công
cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Theo cách tiếp cận HTCT đánh giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi và
quản lý HQKD, HTCT đánh giá HQKD) có thể giúp các doanh nghiệp giám sát
chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, HTCT đánh giá
HQKD của doanh nghiệp xây dựng theo quan điểm này không hướng các bộ phận
của doanh nghiệp vào việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất nên
thường mang tính dàn trải, số lượng chỉ tiêu nhiều gây tốn kém. Ngoài ra, các doanh
nghiệp xây dựng HTCT theo quan điểm này có xu hướng theo đuổi HQKD một cách
bị động mà không có những bước đi chiến lược nhằm tìm kiếm HQKD cao nhất có
thể. Để khắc phục những nhược điểm này, trong giai đoạn hiện nay, các doanh
nghiệp đang có xu hướng xây dựng HTCT đánh giá HQKD là công cụ triển khai
chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Xây dựng HTCT đánh giá HQKD như một cộng cụ triển khai chiến lược, lập
kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh không những giúp doanh nghiệp tìm
kiếm và triển khai chiến lược kinh doanh phù hợp nhất mà còn giám sát việc thực thi
chiến lược kinh doanh đảm bảo doanh nghiệp có thể đạt được HQKD cao nhất. Bên
cạnh đó, HTCT theo quan điểm này định hướng các nhà quản lý chỉ ra và kiểm soát
được những nhân tố ảnh hưởng tới HQKD không chỉ trong hiện tại mà còn những
nhân tố ảnh hưởng tới HQKD trong tương lai. Tiếp cận khái niệm HTCT đánh giá
46
HQKD theo quan điểm này có những ưu điểm vượt trội so với các tiếp cận coi HTCT
`
đánh giá HQKD chỉ là công cụ đo lường, theo dõi và quản lý HQKD. Tuy nhiên,
cách tiếp cận này cũng có nhược điểm là yêu cầu doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh tốt, điều này chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp có một đội ngũ lãnh
đạo có trình độ cao, tầm nhìn tốt.
Với nguồn lực dồi dào, đội ngũ lãnh đạo có trình độ và kinh nghiệm, các
doanh nghiệp khai thác than hoàn toàn có thể triển khai HTCT đánh giá HQKD như
một công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh
để đạt được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và chiến lược phát
triển ngành than nói chung của nhà nước. Theo cách tiếp cận coi HTCT đánh giá
HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh
doanh, khái niệm HTCT đánh giá HQKD được nhiều tác giả khác nhau đưa ra:
Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) đã kế thừa khái niệm HTCT đánh giá HQKD
của Bourner, Neely và Mills (2003), cho rằng: "Một hệ thống đánh giá HQKD liên
quan đến việc sử dụng một tập hợp nhiều chỉ tiêu phục vụ cho lập kế hoạch và kiểm
soát doanh nghiệp" [11]. Quan điểm này chỉ rõ hai vai trò của HTCT đánh giá
HQKD là lập kế hoạch và kiểm soát doanh nghiệp.
Cùng cách tiếp cận, Ittner và cộng sự (2003) cho rằng HTCT đánh giá
HQKD: "(1) cung cấp thông tin cho phép doanh nghiệp xác định được chiến lược
mang lại tiềm năng cao nhất để đạt được mục tiêu; (2) điều chỉnh các quy trình quản
lý, chẳng hạn như thiết lập mục tiêu, ra quyết định và đánh giá HQKD theo các mục
tiêu chiến lược đã chọn."[49]. Cũng là đưa ra vai trò của HTCT đánh giá HQKD
nhưng Ittner và cộng sự đã chỉ rõ hơn cách thức HTCT đánh giá HQKD giúp DN
nâng cao HQKD là lựa chọn chiến lược tốt nhất và điều chỉnh các quy trình nội bộ
doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng bền vững, Kaplan, R.S. and Norton,
D.P.(1996) cũng khẳng định: "Thẻ điểm cân bằng là một HTCT đánh giá HQKD
toàn diện được xác định theo 4 khía cạnh (tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ;
đào tạo và phát triển) cung cấp một khuôn khổ để triển khai chiến lược kinh doanh
47
thành các mục tiêu hoạt động cụ thể."[36]. Quan điểm của Kaplan và Norton về
`
HTCT đánh giá HQKD không những chỉ ra vai trò của HTCT đánh giá HQKD mà
còn chỉ ra 4 khía cạnh của hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cần xác định các
chỉ tiêu đánh giá là tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển.
Qua các quan điểm trên, tác giả có thể rút ra khái niệm chung về HTCT đánh
giá HQKD:
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than là một tập hợp
nhiều chỉ tiêu phục vụ cho việc triển khai chiến lược của doanh nghiệp thành các mục
tiêu kế hoạch cụ thể; kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu chiến lược đã lựa chọn.
2.2.1.2. Vai trò
Hoạt động trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu sắc,
môi trường kinh doanh có mức độ cạnh tranh và biến động cao. Để tồn tại và phát
triển ổn định, bền vững trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy, trong dài hạn,
doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, điều hành, sản xuất đúng đắn, kịp
thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tốt, tương thích
với nhu cầu của thị trường. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp phải thường xuyên, kịp
thời đưa ra được các quyết định quản trị nhằm quản lý, điều hành các khía cạnh trong
hoạt động của doanh nghiệp. Để có được những chiến lược, những quyết định quản
trị có căn cứ khoa học, có tính thực tiễn, khả thi và phù hợp với xu hướng biến động
của thị trường, doanh nghiệp cần có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để về các
yếu tố, các điều kiện của sản xuất ở doanh nghiệp cũng như các vấn đề về kinh tế,
chính trị, xã hội, tự nhiên có liên quan. Ngoài ra, doanh nghiệp cần định lượng được
các mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh để các
quyết định chiến lược, các quyết định quản trị của doanh nghiệp được cụ thể, dễ dàng
triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh. Chính vì vậy, HTCT đánh giá
HQKD của doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp khai thác than nói riêng.
48
a. Định lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
`
HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp có vai trò trước tiên là định lượng
HQKD của doanh nghiệp [70]. Nhờ HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp thể
hiện HQKD của doanh nghiệp bằng những con số cụ thể nên các nhà quản lý và
người quan tâm có thể dễ dàng nắm bắt thực trạng HQKD của doanh nghiệp và dễ
dàng đưa ra những nhận định, đánh giá HQKD, và căn cứ vào đó đưa ra các giải pháp
nâng cao HQKD. Việc định lượng HQKD của doanh nghiệp cũng giúp nhà quản lý
dễ dàng truyền đạt thông tin, mục tiêu cụ thể đến các bộ phận, phòng ban, cá nhân.
b. Cung cấp một khuôn khổ để triển khai chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch
hành động cụ thể
Trong các nghiên cứu của mình, nhiều tác giả đã công nhận một trong những
vai trò quan trọng nhất của việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD là cung cấp một
khuôn khổ để triển khai chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch hành động cụ thể
[11], [31], [33], [34], [37], [39], [43], [46], [48]. Dựa trên chiến lược kinh doanh,
doanh nghiệp cần xác định HTCT đánh giá HQKD cần phải đánh giá những gì để
xây dựng các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu này phải liên quan đến các nhân tố
quyết định thành công của doanh nghiệp. Thông qua HTCT này, doanh nghiệp định
lượng được mối liên hệ giữa nhân tố quyết định thành công của doanh nghiệp với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các kế hoạch hành động phù
hợp trong một thời kỳ nhất định.
c. Là hệ thống thông tin - trung tâm của quá trình quản lý,cho phép giao tiếp giữa cá
nhân, bộ phận trong doanh nghiệp
Một số tác giả khẳng định một HTCT đánh giá HQKD phải là một hệ thống
thông tin cho phép giao tiếp giữa các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp [42],
[44], [49]. HTCT đánh giá HQKD cần được xây dựng trên cơ sở triển khai chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp thành các mục tiêu kế hoạch cụ thể dành cho
từng phòng ban, bộ phận doanh nghiệp và phải giải thích được sự kết nối giữa các
hoạt động của các phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp với sự thành công của
doanh nghiệp. Sự kết nối này cung cấp những thông tin minh bạch để giúp người
49
quản lý truyền đạt thông tin cho cấp dưới. Đồng thời cũng nhờ HTCT đánh giá
`
HQKD, các phòng ban, bộ phận hiểu được tầm quan trọng của các nhiệm vụ được
giao, nhờ đó mà có động lực phấn đấu trong các hoạt động của mình.
Ngoài các vai trò quan trọng trên, HTCT đánh giá HQKD còn có những vai
trò như: "giúp các nhà quản lý và các bên hữu quan đánh giá chính xác việc sử dụng
và khai thác các nguồn lực của DN trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hay không, để dựa vào đó đưa ra các quyết định và hành động phù hợp nhằm
đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đặt ra" [24],[35],[38],[41],[42] là cơ sở để
so sánh, đánh giá kết quả trung bình của ngành, với các doanh nghiệp khác, và xu
hướng trong tương lai của DN.[17]; là công cụ điều chỉnh hành vi của tổ chức [70];
và là công cụ hỗ trợ học tập và cải tiến [70].
2.2.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khai thác than
2.2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than ảnh hưởng tới việc lựa chọn
phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khai thác than
- Các doanh nghiệp khai thác than vừa phải thực hiện mục tiêu kinh tế vừa
phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xã hội do nhà nước đặt ra.
Các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV, và chịu sự chi phối rất lớn của các cơ quan quản lý nhà nước và
TKV do tài nguyên than thuộc quyền quản lý của nhà nước và TKV được giao nhiệm
vụ thay mặt nhà nước quản lý tài nguyên than. Chính vì vậy, hoạt động của các doanh
nghiệp khai thác than Việt Nam chịu sự chi phối rất lớn từ nhà nước và TKV. Các
văn bản pháp luật liên quan đến các doanh nghiệp khai thác than hiện nay quy định
khá rõ ràng về việc các doanh nghiệp này không những phải đảm bảo các mục tiêu
kinh tế, mà còn phải đảm bảo các nhiệm vụ xã hội như đảm bảo cung cấp than cho
nhu cầu trong nước đặc biệt là than cho sản xuất điện; đảm bảo các yêu cầu về tổn
thất tài nguyên cũng như các yêu cầu về môi trường. Đặc điểm này của doanh nghiệp
khai thác than cho thấy nếu chỉ đánh giá HQKD của doanh nghiệp từ một khía cạnh
50
hiệu quả kinh tế là không phù hợp và không công bằng với các doanh nghiệp khai
`
thác than mà còn phải đánh giá cả những hiệu quả xã hội và những tác động tới môi
trường mà doanh nghiệp tạo ra. Như vậy, HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than cần phải bao gồm cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Các doanh nghiệp khai thác than có tác động lớn tới môi trường và các vấn
đề xã hội
Các doanh nghiệp khai thác than với quy mô lớn, sử dụng công nghệ khai
thác hiện đại và sử dụng nhiều lao động nên trong quá trình hoạt động các doanh
nghiệp này thường có tác động lớn tới xã hội theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than thường dẫn tới thay đổi cấu trúc địa chất khu
mỏ, cũng như tác động lớn tới môi trường tự nhiên xung quanh. Đặc điểm này định
hướng lựa chọn phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm tiếp
cận tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, theo đó HTCT đánh giá HQKD
cần phải xem xét cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Hoạt động khai thác than phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa chất, tự nhiên.
Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng phụ
thuộc nhiều vào điều kiện địa chất tự nhiên. Điều kiện địa chất tự nhiên sẽ quyết
định công nghệ khai thác, cách thức tổ chức khai thác, vận chuyển, dự trữ.... phù
hợp. Bên cạnh đó, sản phẩm của các doanh nghiệp khai thác than thường có khối
lượng lớn và cơ bản là được xác định trước khi doanh nghiệp đưa vào hoạt động,
việc lựa chọn mặt hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh là có tính hạn chế. Vì
những lý do trên, để đạt được HQKD trong dài hạn, các doanh nghiệp khai thác
than cần có những chiến lược, kế hoạch khai thác cụ thể. Điều này đặt ra yêu cầu
lựa chọn phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp cần phải
phù hợp với các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và phải đánh giá được sự phù hợp
của công nghệ và cách thức tổ chức sản xuất.
- Hoạt động khai thác than tiềm ẩn nhiều rủi ro với người lao động
Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng luôn
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đối với người lao động. Hoạt động bóc than lộ thiên trải qua
51
nhiều khâu từ nổ mình, bốc xúc đất đá, khấu than....làm thay đổi địa hình và gây ra
`
những nguy cơ về sạt lở đất đá nếu không thực hiện nghiêm túc các quy định kỹ
thuật. Còn trong khai thác than hầm lò, người lao động phải hoạt động trong một
môi trường chật hẹp, nguy cơ cháy nổ cao nếu không thực hiện đúng những quy
định về an toàn. Do vậy, doanh nghiệp khai thác than chịu áp lực lớn đối với việc
đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động. Việc đánh giá nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc nâng cao sức khỏe và an toàn cho người lao động không chỉ giúp
tăng năng suất lao động, giảm chi phí y tế, giảm thời gian ngừng việc, giảm xung
đột với cộng đồng cho doanh nghiệp mà còn giúp ổn định thu nhập cho người lao
động, giảm gánh nặng cho xã hội. Các chỉ tiêu an toàn cũng là những chỉ tiêu cần
được đưa vào HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp, ví dụ như: các chỉ tiêu liên
quan đến số lượng tai nạn xẩy ra, số tai nạn gây chết người, số tai nạn gây thương
tích cũng như thời gian và chi phí khắc phục sự cố...
- Khai thác than là ngành cần đầu tư lớn vào công nghệ khai thác
Khai thác than là một ngành cần đầu tư lớn vào công nghệ khai thác và phải
thay đổi công nghệ liên tục để phù hợp với sự thay đổi về điều kiện khai thác ở các
mỏ khác nhau. Công nghệ khai thác phù hợp quyết định lớn tới HQKD của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, khả năng vận hành của người lao động cũng quyết định tới
việc nâng cao HQKD của doanh nghiệp. Chính vì vậy, HTCT đánh giá HQKD cần
chú ý tới các chỉ tiêu liên quan đến công nghệ và liên quan đến trình độ công nghệ
người lao động.
Từ những đặc điểm của ngành khai thác than, HTCT đánh giá HQKD của
doanh nghiệp khai thác than cần đảm bảo những yêu cầu:
(1) - HTCT đánh giá HQKD phải gắn với chiến lược, kế hoạch của DN, đảm bảo
doanh nghiệp khai thác than đạt được HQKD và đảm bảo việc thực hiện mục tiêu
kế hoạch và chiến lược của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp khai thác than nói chung luôn chịu sự chi phối
rất lớn của nhà nước do tác động của hoạt động khai thác than tới các vấn đề kinh tế
và xã hội, chính vì vậy chiến lược phát triển của các doanh nghiệp này luôn phải
52
tuân thủ các chính sách phát triển của nhà nước và phù hợp với chiến lược phát triển
`
ngành than do nhà nước đưa ra. Việc đảm bảo thực hiện đúng chiến lược của doanh
nghiệp luôn là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Để đảm bảo thực thi
chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp phải cần xây dựng HTCT đánh giá HQKD
dựa trên chiến lược kinh doanh nhằm giám sát việc thực hiện mục tiêu chiến lược,
kế hoạch bằng những số liệu thể hiện tác động của các nhân tố chính tới thành công
của doanh nghiệp.
(2) - Nội dung của HTCT đánh giá HQKD cần phải bao gồm các chỉ tiêu kinh tế -
môi trường - xã hội nhằm giúp các doanh nghiệp này tránh được những rủi ro từ xã
hội để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Hoạt động khai thác than gây tác động lớn tới các vấn đề xã hội đặc biệt là môi
trường. Chính vì vậy, chính phủ các nước thường rất quan tâm tới các vấn đề môi
trường tại khu vực khai thác than và các nước có hoạt động khai thác than đều có
những văn bản quy phạm pháp luật quy định nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường.
Như vậy, HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp cần xem xét tới cả những chỉ tiêu
môi trường như một nội dung bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các vấn
đề xã hội do hoạt động khai thác than gây ra luôn được cộng đồng địa phương quan
tâm theo dõi. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải đưa các vấn đề xã hội vào
HTCT đánh giá HQKD nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời những vấn đề xã hội
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Việc kiểm soát tốt các vấn đề môi
trường và xã hội thông qua HTCT đánh giá HQKD sẽ tránh cho doanh nghiệp những
rủi ro rất lớn (đóng cửa mỏ, biểu tình...) trong quá trình hoạt động kinh doanh.
(3)- HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than cần cung cấp
thông tin 2 chiều giúp cải tiến liên tục các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trên cả 3 khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường.
Bên cạnh đo lường và đánh giá những thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên các khía cạnh kinh tế-xã hội-môi trường. HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than còn cần phải được triển khai xuống từng khía cạnh hoạt
53
động của doanh nghiệp nhằm đánh giá các yếu tố quyết định đến thành công của
`
doanh nghiệp, điều này sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp cải tiến liên tục
hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu trong kinh doanh.
2.2.2.2. Lựa chọn phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp khai thác than
Xác định một HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp là một nội dung
quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã
đưa ra rất nhiều nghiên cứu về phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD của
doanh nghiệp. Các phương pháp được khái quát thành các mô hình, và được tập hợp
theo 3 nhóm khác nhau tùy thuộc vào quan điểm về HQKD của doanh nghiệp: (1)
nhóm phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính doanh
nghiệp; (2) nhóm phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD từ góc độ hoạt
động của doanh nghiệp; (3) nhóm phương pháp xác định HTCTĐGHQKD từ góc
độ tích hợp lợi ích của doanh nghiệp và của xã hội.
Nhóm phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tài chính phổ
biến trong giai đoạn đầu thế kỷ XX. Nhóm phương pháp này sử dụng chỉ tiêu tài
chính để đánh giá HQKD của doanh nghiệp, ví dụ như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư (ROI), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), hay giá trị kinh
tế gia tăng (EVA)...Nổi bật nhất trong nhóm này là phương pháp Dupont được đề
xuất từ năm 1903 theo dự án "Đo lường" của công ty General Electric [11] [1].
Nhóm phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD có ưu điểm là tiết kiệm chi
phí, thời gian, công sức vì nguồn dữ liệu tài chính có sẵn nên có thể dễ dàng áp
dụng cho tất cả các loại hình và quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, HTCT đánh giá
HQKD được xác định theo phương pháp này không đảm bảo các yêu cầu đặt ra với
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
Trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng gay gắt hơn, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh
nghiệp cần phải định lượng được những yếu tố chính tạo ra lợi thế cạnh tranh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các phương pháp xác định HTCT đánh giá
54
HQKD từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm cải tiến các hoạt động của
`
doanh nghiệp được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn này. Một số phương pháp
xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm này bao gồm: phương pháp xác
định HTCT đánh giá HQKD dựa trên các yếu tố thị trường của Clark (2008) [54];
phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD theo 5 mục tiêu hoạt động của Neely
(2008)[55]; mô hình kim tự tháp SMART của Lynch và Cross (1991)[33]; ma trận
đánh giá HQKD của Keegan và cộng sự [30]; mô hình kết quả và yếu tố quyết định
của Fitzgerald (1991) [55]; mô hình đầu vào - quy trình - đầu ra - kết quả của
Brown (1996) [55] và nổi bật nhất là mô hình thẻ điểm cân bằng của Robert S.
Kaplan và David P. Norton [37]. Phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD từ
góc độ hoạt động của doanh nghiệp không chỉ giúp doanh nghiệp đưa ra các chỉ tiêu
giúp nắm bắt được tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được các nhân tố
bên trong ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp nâng cao HQKD. Phương pháp xác định HTCT đánh giá
HQKD này định hướng doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu giúp kiểm soát các nhân
tố bên trong doanh nghiệp-đây cũng là những nhân tố doanh nghiệp dễ dàng tác
động được- để cải tiến hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những nhà quản lý xây
dựng HTCT đánh giá HQKD theo phương pháp này có xu hướng không chú ý tới
lợi ích khổng lồ cũng như những rủi ro vô cùng lớn từ các bên liên quan (như cộng
đồng, người lao động, nhà cung cấp, chính quyền địa phương, nhà nước...) có thể
tạo ra cho doanh nghiệp. Đây cũng là lý do nhóm phương pháp này không phù hợp
để xác định HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV
do không thể hiện các yếu tố liên quan đến nhiệm vụ xã hội của doanh nghiệp.
Nhóm phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD từ góc độ tích hợp hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội phát triển mạnh vào những năm đầu thế kỷ XXI do
vai trò của doanh nghiệp đối với xã hội ngày càng được nhìn nhận nhiều hơn. Nhiều
phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm phát triển bền vững
được phát triển theo 3 khía cạnh chính là: kinh tế, xã hội và môi trường ([63], [65]).
Phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm này đảm bảo yêu cầu
55
tích hợp các chỉ tiêu kinh tế-xã hội-môi trường để đánh giá HQKD, đảm bảo cho
`
doanh nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn thiếu những
khía cạnh chỉ ra cách thức để doanh nghiệp phát triển bền vững. Vì vậy việc xây
dựng HTCT đánh giá HQKD theo phương pháp này mới chỉ đạt được mục tiêu giúp
doanh nghiệp báo cáo những đóng góp về kinh tế - xã hội - môi trường cho các bên
liên quan mà chưa thể hiện được vai trò giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược và
đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội. Bên cạnh nhóm phương pháp xác định
HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm phát triển bền vững, Rabbani và cộng sự
[62] đã phát triển phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững để đánh giá HQKD của
các công ty sản xuất dầu khí với 5 tiêu chí: kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội
bộ và đào tạo và phát triển. Phương pháp này không những đảm bảo yêu cầu bao
gồm các chỉ tiêu kinh tế-xã hội-môi trường, mà còn đảm bảo yêu cầu xác định một
HTCT giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm
rõ bức tranh toàn cảnh về cách thức giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến
lược. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng kế thừa những khía cạnh cốt lõi giúp
doanh nghiệp thành công là quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển từ phương
pháp thẻ điểm cân bằng. Với việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu của một HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, phương pháp thẻ điểm cân
bằng bền vững là phương pháp phù hợp để xác định HTCT đánh giá HQKD của
nhóm doanh nghiệp này. Phương pháp này đảm bảo đánh giá đầy đủ các khía cạnh
kinh tế, xã hội, môi trường; vừa gắn với chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp;
vừa cung cấp thông tin cải tiến liên tục các quy trình kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển.
2.2.2.2. Phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững xác định hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh
Mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững
Rabbani và cộng sự [62] đã phát triển phương pháp thẻ điểm cân bằng bền
vững để đánh giá HQKD của các công ty sản xuất dầu khí với 5 tiêu chí: kinh tế, xã
hội, môi trường, quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển (hình 1.12). Phương pháp
56
này kế thừa được những ưu điểm của thẻ điểm cân bằng, thêm vào đấy phương
`
pháp này còn tích hợp cả hai nhân tố môi trường và xã hội - đây là những nhân tố
ngày càng được cộng đồng đặc biệt là các chính phủ quan tâm hơn trong giai đoạn
hiện nay và vì vậy những nhân tố này có tác động ngày càng mạnh mẽ tới HQKD
của doanh nghiệp.
Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp
Đề xuất HTCT đánh giá HQKD trên cơ sở thẻ điểm cân bằng bền vững
Đề xuất các giải pháp nhằm đạt được sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp
Đưa các giải pháp lên bản đồ chiến lược theo các khía cạnh thẻ điểm cân bằng bền vững
Các bƣớc xác định HTCT đánh giá HQKD theo thẻ điểm cân bằng bền vững
Hình 2.1. Các bước xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm thẻ điểm
cân bằng bền vững
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Bước 1: Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn
Trong bước này, các giải pháp được đề xuất trên cơ sở thực trạng hiệu quả
Sứ mệnh là lý do để doanh nghiệp tồn tại, tầm nhìn là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trưởng thành. Mọi doanh nghiệp tồn tại đều mang trong mình một sứ mệnh và tầm nhìn. Một doanh nghiệp sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nếu xác định chính xác và truyền tải được sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị của doanh nghiệp mình cho quản lý các cấp và nhân viên. Điều này cần được thực hiện sao cho mọi thành viên trong doanh nghiệp phải cảm nhận được những giá trị ấy thông qua công việc. Bước 2: Đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đạt được sứ mệnh, tầm nhìn kinh doanh, định hướng chiến lược của các doanh nghiệp. Bước 3: Đưa các giải pháp lên bản đồ chiến lược theo các khía cạnh thẻ điểm cân bằng bền vững
Các giải pháp được đưa vào bản đồ chiến lược theo các khía cạnh của mô
57
hình thẻ điểm cân bằng bề vững để giải thích mối liên hệ giữa các giải pháp. Bước 4: Đề xuất HTCT đánh giá HQKD trên cơ sở thẻ điểm cân bằng bền vững
`
Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá HQKD để đo lường thành công của các giải pháp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến lược và sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được lựa chọn từ các lý thuyết liên quan và từ HTCT thực tiễn doanh nghiệp sử dụng và được chỉnh sửa cho phù hợp với ý nghĩa của vấn đề cần đo lường.
Xã hội Để đạt được sứ mệnh, tầm nhìn, DN cần quan tâm đến lợi ích xã hội nào?
Kinh tế Để đạt được sứ mệnh, tầm nhìn, DN cần quan tâm đến lợi ích kinh tế nào?
Môi trường Để đạt được sứ mệnh, tầm nhìn, DN cần quan tâm đến lợi ích môi trường nào?
Quy trình nội bộ Để đạt được các lợi ích kinh tế-xã hội-môi trường, doanh nghiệp cần cải tiến quy trình hoạt động kinh doanh như thế nào
Đào tạo và phát triển Để vận hành quy trình hiệu quả, doanh nghiệp cần chuẩn bị các nguồn lực như thế nào
Sứ mệnh, tầm nhìn
Hình 2.2. Cách thức xây dựng bản đồ chiến lược
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
Qua nghiên cứu và xem xét các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong các
nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng bền vững, các chỉ tiêu kinh tế thường là những
chỉ tiêu phản ánh lợi ích tài chính mà doanh nghiệp đạt được hoặc những rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện ở
các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng doanh thu, mức độ giảm tổng chi phí [62], hệ
số nợ, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn [56], tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
58
hữu [11, 17].
`
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu Ý nghĩa Công thức Nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu Cho biết doanh thu thực hiện tăng/giảm bao nhiêu % so với năm trước. Rabbani và cộng sự (2014) [62]
biết chi độ tổng Mức giảm chi phí Cho phí tổng giảm/tăng bao nhiêu % so với năm trước. Rabbani và cộng sự (2014) [62]
lệ tăng lợi Tỷ trưởng nhuận lợi nhuận tổng Cho biết tăng/giảm bao nhiêu % so với năm trước. Nguyễn Công Quang (2016) [20]
Stevens (2008) [56] Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. ((Doanh thu năm nay-doanh thu năm trước)/doanh thu năm trước) *100% ((Tổng chi phí năm nay-tổng chi năm phí chi trước)/tổng năm phí trước)*100% ((Lợi nhuận năm nhuận nay-lợi trước)/lợi năm nhuận năm trước)*100% (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở bình hữu quân)*100%
Stevens (2008) [56]
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Cho biết một đồng đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân)*100%
Stevens (2008) [56]
Hệ số nợ Nợ phải trả/Tổng tài sản
Stevens (2008)[56] ngắn sản Tài hạn/Nợ ngắn hạn Hệ số khả thanh năng toán ngắn hạn
Cho biết trong 1 đồng tổng tài sản đưa vào kinh doanh có bao nhiêu đồng nợ phải trả. Thể hiện trình độ sử dụng đòn bảy tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho biết mức độ rủi ro tài chính doanh nghiệp có thể gặp phải do huy động quá nhiều nợ để hoạt động kinh doanh. Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Thể hiện mức độ rủi ro thanh khoản mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
59
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
`
2.2.3.2. Các chỉ tiêu xã hội
Các chỉ tiêu xã hội là những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà doanh nghiệp mang
lại cho các bên liên quan như người lao động, người tiêu dùng, người cung ứng,
cộng đồng địa phương, nhà nước... trong quá trình hoạt động kinh doanh. Những lợi
ích xã hội được hiểu là những lợi ích mà doanh nghiệp có thể chia sẻ với cộng
đồng, phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh và trong đó doanh nghiệp
cũng được hưởng lợi ích lâu dài từ nó, như tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
trình độ cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương, xây
dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của phần lớn
người dân nghèo... chứ không phải cách hiểu đơn thuần là những đóng góp của
doanh nghiệp cho các hoạt động từ thiện.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu xã hội
Chỉ tiêu Ý nghĩa Công thức Nghiên cứu
Thể hiện mức độ tăng/giảm đóng góp của doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước Tốc độ gia các tăng khoản nộp NSNN Các khoản phải nộp NSNN năm nay/Các khoản phải nộp NSNN năm trước Nguyễn Minh và Duệ Nguyễn Công Quang (2013)[8]
Thể hiện mức độ tăng/giảm đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương
Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công Quang (2013)[8] Tốc độ gia tăng các đóng khoản góp cho địa phương Các khoản chi cho hoạt địa động phương năm nay/ Các khoản chi cho hoạt địa động phương năm trước
Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm Số lao động bình quân năm nay/số lao động bình quân năm trước Cho biết mức độ tăng/giảm số lao động trong năm của doanh nghiệp. Thể hiện trình độ của doanh nghiệp trong đảm bảo việc làm cho người lao động,
60
Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công Quang (2013)[8] Nguyễn Công (2016) Quang [20]
`
lao động
Tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương là Số người địa phương/tổng số lao động của doanh nghiệp lao động địa Cho biết số phương chiếm bao nhiêu phần so với tổng số lao động của doanh nghiệp. Thể hiện mức độ đóng góp cho địa phương của doanh nghiệp Nguyễn Minh và Duệ Nguyễn Công Quang (2013)[8] Nguyễn Công Quang (2016) [20]
Cho biết mức độ quan tâm của doanh nghiệp với lao động Tổng số lao động của sức khỏe tốt/tổng số lao động Tỷ lao lệ động có sức tốt so khoẻ tổng số với lao động Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công (2013) Quang [8]
Stevens (2008) [56] Thu nhập của người lao động lương bình quân của Tiền người lao động. Thể hiện trình độ mức độ quan tâm của doanh nghiệp với người lao động
Tỷ lao lệ động hài lòng về công việc (Số lượng lao động hài lòng về công việc hiện tại/tổng số lao động)*100% Cho biết số lượng nhân viên hài lòng với công việc của doanh nghiệp. Thể hiện trình độ mức độ quan tâm của doanh nghiệp với người lao động theo Jin và cộng sự (2013) (Lê Hồng Nhung (2017)[17])
Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công Quang (2013) [8] Tỷ lệ tăng chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội cho người lao động Cho biết mức độ tăng chi phí y tế, phúc lợi xã hội cho nhân viên của doanh nghiệp năm nay so với năm trước. Thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp với người lao động
((Chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội năm nay- Chi phí chăm sóc y tế, lợi xã hội phúc năm trước)/ Chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội năm trước)*100%
Parmenter (2009)[58] Thể hiện trình độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp Mức độ hài lòng của những khách hàng chủ chốt
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
2.2.3.3. Các chỉ tiêu môi trường
Các chỉ tiêu môi trường là những chỉ tiêu phản ánh những nỗ lực giảm những tác
61
động xấu tới môi trường và tăng những đóng góp cho môi trường của doanh nghiệp. Các
`
chỉ tiêu môi trường bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến mức độ tiêu thụ năng lượng, chất
thải khí, lỏng, rắn và mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của doanh nghiệp.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu môi trường
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Công thức
năng
lượng năng
Tổng lượng lượng tiêu thụ
Tổng khối lượng sử dụng hàng năm
Nghiên cứu Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64]
Cho biết mức độ giảm khí phát thải tính trên 1 đơn vị sản phẩm
Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình sản xuất và sử dụng than tính trên 1 đơn vị sản phẩm.
Tổng lượng GHG từ sản xuất và sử dụng than/Tổng sản lượng than được SX và sử dụng.
Ô nhiễm bụi
Số ngày ô nhiễm bụi/365
Tỷ lệ % số lần chỉ số bụi vượt quá tiêu chuẩn trong 1 năm
Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64]
Ô nhiễm tiếng ồn
Tỷ lệ % số lần tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn quốc gia
Số ngày tiếng ồn vượt tiêu quá chuẩn quốc gia/365
Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64]
Tổng diện tích cải tạo phục hồi môi trường
Tổng diện tích được trồng cây, cải tạo phục hồi môi trường
Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64]
Tổng số khiếu nại
Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64]
Tổng số phàn nàn liên quan đến điều kiện sống từ người dân địa phương hàng năm
Nguyễn Công Quang (2016)[20]
Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi trường nước vùng mỏ theo sản lượng khai thác
Lượng chất ô nhiễm trong nguồn nước chảy ra từ khai thác trên tổng sản lượng than khai thác
Lượng chất ô nhiễm trong nguồn nước chảy ra từ khai thác/Tổng sản lượng than khai thác
Nguyễn Công Quang (2016)[20]
Tỷ lệ thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trên tổng số thông số môi trường
Cho biết mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường trong năm của doanh nghiệp
- Thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trong kỳ /tổng thông số môi trường quy định (độ bụi, không khí, nước..)
Nguyễn Công Quang (2016)[20]
62
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
`
2.2.3.4. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ
Các chỉ tiêu quy trình nội bộ là những chỉ tiêu phản ánh nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc cải thiện các quy trình hoạt động mà doanh nghiệp nhằm thay đổi
các thông số kinh tế-xã hội-môi trường theo hướng tích cực hơn. Các doanh nghiệp
khai thác than cần tập trung vào 3 quy trình chính: (1) quy trình đổi mới và sáng
tạo, (2) quy trình hoạt động và (3) quy trình an toàn. Trong quy trình đổi mới và
sáng tạo, một mặt các doanh nghiệp cần nghiên cứu các nhu cầu mới, nhu cầu tiềm
ẩn của khách hàng để tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt
khác các doanh nghiệp cần nghiên cứu sự thay đổi về điều kiện địa chất tự nhiên
của khu mỏ và xác định các quy trình tổ chức sản xuất, công nghệ khai thác phù
hợp nhằm tận thu được tài nguyên than với chất lượng cao nhất và đảm bảo an toàn
cho người lao động. Thứ hai, quy trình hoạt động, tâm điểm của doanh nghiệp khai
thác than, là quy trình từ chuẩn bị khai thác-khai thác-vận chuyển-chế biến và phân
phối than đến khách hàng. Bên cạnh quy trình hoạt động, quy trình an toàn cũng
cần được doanh nghiệp chú ý vì đặc thù của doanh nghiệp khai thác than là tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong kinh doanh. Như vậy, các chỉ tiêu quy trình nội bộ gồm những chỉ
tiêu phản ánh thành quả của cả 3 quy trình trên.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Công thức
Nghiên cứu
Doanh thu sản phẩm mới/tổng doanh thu than trong kỳ
Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng doanh thu than trong kỳ
Thể hiện mức độ đổi mới, sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm mới.
Phản ánh việc phát huy sáng kiến và cải tiến phương pháp khai thác để tận thu than, rút ngắn thời gian khai thác.
lượng Thống kê số phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất
Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất
Tác giả đề xuất dựa theo Lê Hồng Nhung (2017) [17]
63
Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công Quang (2013) [8]
`
Đồng Thị Bích (2017)[2]
Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác
Phản ánh việc phát huy sáng kiến và cải tiến phương pháp khai thác và trình độ khai thác công nghệ phù hợp để tận thu than.
(Tỷ lệ tổn thất than năm nay-tỷ lệ tổn thất than năm trước)/tỷ lệ tổn thất than năm trước*100%
Thi và sự
Hiệu của quả thiết bị được nâng cấp
Thể hiện trình độ khai thác thiết bị được nâng cấp trong năm
Giá trị tạo ra từ thiết bị đầu tư mới/chi phí cho thiết bị đầu tư mới trong năm
Bui Nuong cộng (2017) [64]
Tăng trưởng sản lượng hàng năm
Thể hiện trình độ quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyễn Công Quang (2016)[20]
(Sản lượng khai thác năm nay-sản lượng khai thác năm trước)/sản lượng khai thác năm trước
Huy
suất
lao
lượng sản
Năng động bình quân
Tổng sản xuất/tổng số lao động
Đặng Thái (2006)[26]
Thể hiện trình độ quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Cho biết 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đơn vị sản phẩm trong năm.
Huy
Hệ số tận dụng năng lực sản xuất
Thể hiện trình độ quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Sản lượng thực tế/năng lực sản xuất tổng hợp
Đặng Thái (2006)[26]
Thể hiện trình độ quản lý an toàn lao động
Số người tử vong do lao tai nạn động
Thống kê số người tử vong do tai nạn lao động
Thể hiện trình độ quản lý an toàn lao động
Số bị người thương do tai nạn lao động
Thống kê số người bị thương do tai nạn lao động
Tác giả đề xuất dựa theo Lê Hồng Nhung (2017)[17] Tác giả đề xuất dựa theo Hồng Lê Nhung (2017)[17]
Thời gian khắc phục sự cố
Thống kê thời gian khắc phục sự cố trong năm
Thể hiện trình độ ứng phó với các trường hợp khẩn cấp của doanh nghiệp tăng hay giảm
Nguyễn Thị Thanh Hải (2013)[11]
Thể hiện trình độ quản lý giao hàng của doanh nghiệp
Số hợp đồng bị vi phạm /Tổng số hợp đồng bán hàng được thực hiện
Tỷ lệ số lần vi phạm hợp đồng với khách hàng trên tổng số hợp đồng bán hàng
Tác giả đề xuất dựa theo Lê Hồng Nhung (2017)[17]
64
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
`
2.2.3. 5. Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển
Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển phản ánh mức độ chuẩn bị nguồn lực để
đáp ứng với nhu cầu cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển
Chỉ tiêu Nghiên cứu
Ý nghĩa Thể hiện mức độ Số Công thức chi tiền cho Tỷ lệ chi cho nghiên Lê Hồng
quan tâm đầu tư của doanh nghiệp nhằm nghiên cứu phát triển phát triển /tổng doanh cứu phát triển trên tổng doanh thu Nhung (2017) [17] nâng cao HQKD. thu
Cho biết mức độ đầu
Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí tư cho đào tạo và phát triển trình độ người lao Chi phí đào tạo/tổng chi phí Stevens (2008) [56]
động trên tổng chi phí
Thể hiện mức độ (Số lao động có bằng Lê Hồng Tỷ lệ lao động trên quan tâm đầu tư nâng cao hơn bằng Nhung (2017) phổ thông cao trình độ của PTTH/Tổng số lao [17] người lao động. động)*100
Tỷ lệ nhân viên (Số lượng nhân viên Nguyễn Thị Thể hiện mức độ quan tâm của doanh được đào tạo hàng được đào tạo/tổng số Thanh Hải nghiệp tới nâng cao năm nhân viên)*100 (2013) [11] chất lượng lao động
Thị Hải Nguyễn Thanh (2013) [11] lệ nhân viên Tỷ tạo về được đào phương pháp, kỹ thuật khai thác mới Thể hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp tới nâng cao chất lượng lao động (Số lượng nhân viên được đào tạo về phương pháp và kỹ thuật khai thác mới /tổng số nhân viên cần được tập huấn)*100
Thị Hải
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động Thể hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp tới nâng cao hiểu biết của người lao động về (Số lượng nhân viên được tập huấn về an toàn lao động/tổng số nhân viên toàn doanh Nguyễn Thanh (2013) [11]
an toàn lao động. nghiệp)*100
65
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
`
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các nhân tố ảnh hưởng tới HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp
khai thác than bao gồm cả các nhân tố bên ngoài (chính sách, pháp luật, quy định
của TKV, đặc điểm mỏ địa chất......) và nhân tố bên trong doanh nghiệp (Quy mô
doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, cấu trúc doanh nghiệp, nguồn nhân lực, mức
độ phát triển của công nghệ thông tin......). Các nhân tố này tác động tới quyết định
xây dựng HTCT đánh giá HQKD, nội dung cần đánh giá nhằm giúp nâng cao
HQKD, quyết định lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá HQKD và khả năng thực hiện các
chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp.
- Chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của TKV liên quan đến các chỉ
tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp
Nghiên cứu của Bourne (2002) cũng đã phát hiện ảnh hưởng của các quy định
của công ty mẹ tới việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp. Theo
đó, việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD có thể bị dừng lại hoặc thay đổi do
các quy định hoặc sáng kiến của công ty mẹ. Các doanh nghiệp khai thác than Việt
Nam không được tự chủ trong vấn đề khai thác mà phải chịu sự chi phối của TKV
và Nhà nước, chính vì vậy, các doanh nghiệp này phải tuân thủ các quy định liên
quan đến các chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp mà TKV và nhà nước quy
- Đặc điểm mỏ, địa chất
định.
Đặc điểm mỏ địa chất có thể ảnh hưởng đến tầm quan trọng và việc sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá HQKD. Các doanh nghiệp khai thác với những đặc thù về điều
kiện mỏ, địa chất của mình sẽ có những chỉ tiêu đặc thù riêng liên quan đến phương
pháp khai thác, an toàn, tác động môi trường hoạt động....
- Mục đích sử dụng HTCT đánh giá HQKD
Mục đích sử dụng mô hình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp
có tác động tới việc lựa chọn HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp. Henri
(2006) nhận diện 4 loại mục đích sử dụng HTCT đánh giá HQKD của doanh
66
nghiệp, bao gồm: là công cụ giám sát hoạt động; tạo sự tập trung chú ý; hỗ trợ ra
`
quyết định chiến lược; đảm bảo hoạt động tuân thủ theo quy định của pháp luật
[52]. Nghiên cứu cũng cho rằng mục đích xây dựng HTCT đánh giá HQKD nhằm
tạo ra sự tập trung chú ý và giúp ra quyết định chiến lược có tác động tích cực tới
nội dung của HTCT đánh giá HQKD.
- Quy mô doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm ra mối liên hệ cùng chiều giữa quy mô của
doanh nghiệp và việc sử dụng HTCT đánh giá HQKD. Hoque và James (2000) đã
phát hiện ra các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng HTCT đánh giá HQKD nhiều
hơn các công ty nhỏ [45]. Điều này có thể được giải thích như sau: lãnh đạo các
doanh nghiệp lớn có nhu cầu lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ trong việc xây dựng
HTCT đánh giá HQKD do các lãnh đạo doanh nghiệp lớn khó có thể tự bao quát
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp; và các doanh nghiệp lớn có nguồn lực tốt hơn
để thực hiện xây dựng và hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng tới việc lựa chọn và sử dụng những chỉ
tiêu đánh giá HQKD. Dekker, Groot and Schoute (2013) đã nghiên cứu và phát hiện
ra các doanh nghiệp theo đuổi những chiến lược khác nhau sẽ sử dụng những chỉ
tiêu đánh giá HQKD khác nhau [68]. Các tác giả đã chỉ ra 3 loại chiến lược phổ
biến: (1) là chiến lược chi phí thấp, tập trung vào các chỉ tiêu chi phí, hiệu quả và
năng suất; (2) chiến lược khác biệt hóa, tập trung vào các chỉ tiêu liên quan đến yêu
cầu khách hàng, sự hài lòng của khách hàng và chất lượng phục vụ; và (3) là chiến
lược hỗn hợp, kết hợp các chỉ tiêu của cả 2 loại chiến lược trên. Doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược hỗn hợp đa dạng hơn về hệ thống chỉ tiêu nhưng ít có thay đổi về
chỉ tiêu trong quá trình hoạt động.
- Cấu trúc doanh nghiệp
Cấu trúc doanh nghiệp ảnh hưởng tới nội dung đánh giá và việc lựa chọn các chỉ
tiêu đánh giá HQKD. Lee và Yang (2011) đã chứng minh rằng cấu trúc tổ chức có
mối liên hệ đáng kể đến việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp.
67
Các kết quả cho thấy các doanh nghiệp có cấu trúc linh hoạt với sự thay đổi của môi
`
trường kinh doanh, sự kết nối giữa các bộ phận, thành viên trong doanh nghiệp là
cởi mở (organic organizations) sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá HQKD hơn các
doanh nghiệp được tổ chức kiểm soát chặt chẽ theo các quy tắc và trách nhiệm của
các thành viên được quy định rõ ràng (mechanistic organizations)[69].
- Nguồn nhân lực
Widener (2006) phát hiện nguồn nhân lực có tác động tới nội dung HTCT đánh
giá HQKD [66]. Tác giả đã phát hiện rằng các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
có xu hướng dùng nhiều chỉ tiêu liên quan đến nguồn nhân lực hơn trong lập kế
hoạch, thưởng-phạt lao động.
- Mức độ phát triển của kênh thông tin - truyền thông trong nội bộ doanh
nghiệp.
Kênh thông tin truyền thông trong nội bộ doanh nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đo lường HQKD của doanh nghiệp. Abdel-Marsoud, Dugdale và Luther
(2005) đã tìm thấy mối tương quan lớn giữa kênh truyền thông từ dưới lên với
HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp. [51].
Bên cạnh các nhân tố trên, trong các nghiên cứu trước còn nhắc tới nhiều nhân
tố khác có tác động tới việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp, tuy
nhiên mức độ tác động không cao hoặc không phù hợp với đặc thù của doanh
nghiệp khai thác than như: văn hóa tổ chức, sở thích quản lý của lãnh đạo, sự phụ
thuộc giữa các bộ phận, mức độ cạnh tranh trên thị trường, giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm, nhận thức của nhân viên về sự công bằng, thực hành sáng tạo ví
dụ như Quản lý chất lượng toàn diện.....
Tiểu kết chƣơng 2
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về HQKD của doanh nghiệp khai thác
than, khái niệm HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than, đặc
điểm của các doanh nghiệp khai thác than, phương pháp xác định HTCT đánh giá
68
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than, tác giả đã đi đến kết luận sau:
`
- HQKD của các doanh nghiệp khai thác than là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác nguồn lực của quá trình sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. HQKD của các doanh nghiệp khai
thác than được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu đặt ra
trước đó.
- HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than là một tập hợp
nhiều chỉ tiêu phục vụ cho việc triển khai chiến lược của doanh nghiệp thành các
mục tiêu kế hoạch cụ thể; kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp để
đạt được các mục tiêu chiến lược đã lựa chọn. HTCT đánh giá HQKD có 3 vai trò
chính: (1) Định lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; (2) Cung cấp một
khuôn khổ để triển khai chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch hành động cụ
thể; (3) Là hệ thống thông tin - trung tâm của quá trình quản lý, cho phép giao tiếp
giữa cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp.
Phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp
khai thác than dựa trên mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững, gồm các bước: (1)
Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp; (2) Đề xuất các giải pháp nhằm
đạt được sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp; (3) Đưa các giải pháp lên bản đồ
chiến lược theo các khía cạnh thẻ điểm cân bằng bền vững; và (4) Đề xuất HTCT
đánh giá HQKD trên cơ sở thẻ điểm cân bằng bền vững.
HTCT đánh giá HQKD chịu tác động của cả nhân tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Trong đó có 8 nhân tố chính ảnh hưởng đến HQKD của doanh
nghiệp, bao gồm: (1) Chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của TKV liên
quan đến các chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp; (2) Đặc điểm mỏ, địa chất;
(3) Mục đích sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD; (4) Quy mô doanh nghiệp;
(5) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; (6) Cấu trúc doanh nghiệp; (7) Nguồn
nhân lực; (8) Mức độ phát triển của kênh thông tin - truyền thông trong nội bộ
69
doanh nghiệp.
`
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động khai thác than khu vực Quảng Ninh
Hoạt động khai thác than Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển hơn
180 năm. Năm 1837, triều Nguyễn phát hiện và bắt đầu tổ chức khai thác than đá tại
khu vực Quảng Ninh. Tuy nhiên, tới những năm đầu thế kỷ cuối thế kỷ 19- đầu thế
kỷ 20, ngành công nghiệp khai thác than Việt Nam mới thực sự được hình thành
dưới sự quản lý của các doanh nghiệp khai thác than đến từ nước Pháp. Hoạt động
khai thác than đá tập trung ở các vùng than Hòn Gai-Cẩm Phả-Kế Bào; Uông Bí-
Vàng Danh-Tràng Bạch; và vùng khai thác than nội địa (Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Ninh Bình, Quảng Nam, Hải Phòng). Trong suốt giai đoạn chiến
tranh giải phóng và thống nhất đất nước, dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng ngành
công nghiệp than vẫn liên tục lớn mạnh và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giải
phóng và phát triển đất nước. Sau giải phóng năm 1975, hoạt động khai thác than
dần đi vào phát triển ổn định. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các doanh
nghiệp khai thác than chính thống, các doanh nghiệp khai thác than tư nhân và các
mỏ than thổ phỉ xuất hiện ngày càng nhiều gây khó khăn cho hoạt động khai thác
than của các doanh nghiệp chính thống. Nhằm lập lại trật tự trong khai thác kinh
doanh than, phát triển ngành than và thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế, Tổng Công
ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 563/TTg ngày 10/10/1994 của
Thủ tướng Chính phủ. Sự hình thành Tổng Công ty Than Việt Nam được coi là dấu
mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành than Việt Nam.
Quá trình xây dựng và phát triển của TKV có thể khái quát qua các giai
70
đoạn sau:
`
(1) Giai đoạn từ 1994 - 2005: Hình thành và phát triển Tổng công ty Than Việt
Nam (TVN).
+ Bước 1 (từ 1994 - 1995): Thành lập Tổng công ty Than Việt Nam (TVN)
và đi vào hoạt động từ năm 1995 theo mô hình TCT 91. Trong bước này tổ chức
quản lý SXKD ngành than đã chuyển từ mô hình các công ty vùng trực thuộc các
bộ, ngành và cơ quan chủ quản khác nhau (thời kỳ Bộ Năng lượng) sang mô hình
TCT 91 thống nhất quản lý sản xuất kinh doanh than toàn ngành. Có thể gọi đây là
bước thực hiện tập trung hóa đầu tiên.
+ Bước 2 (từ 1996 - 1999): TVN từng bước xóa bỏ các công ty cấp vùng và
hình thành hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh 2 cấp là chính nhằm tăng cường
tập trung hóa kết hợp với chuyên môn hóa và tăng cường quyền tự chủ cho các đơn
vị cơ sở thuộc TVN.
+ Bước 3 (từ 1999 - 2002): TVN tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
theo hướng tích tụ, tập trung hóa, giảm bớt đầu mối trực thuộc và thí điểm sắp xếp
lại các DNNN theo hướng cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu. Đồng thời sáp nhập
TCT Cơ khí năng lượng và mỏ (thuộc Bộ Công nghiệp) và Công ty kinh doanh
hàng nhập khẩu Cẩm Phả (thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh) vào TVN.
+ Bước 4 (từ 2003 - 7/2005): Đẩy mạnh việc sắp xếp lại DNNN theo Luật
DNNN (2003), đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản
lý và cơ cấu tổ chức TVN theo hướng tạo các tiền đề cần thiết cho việc hình thành
tập đoàn kinh tế.
(2) Giai đoạn từ 8/2005 đến 2013: Hình thành và phát triển Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
+ Bước 1 (từ 8/2005 đến 6/2010): Hình thành và phát triển TKV hoạt động theo Luật DNNN 2003. Ngày 08/08/2005 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 199/2005/QĐ-TTg tổ chức lại TVN thành Tập đoàn Than Việt Nam. Đến ngày 26/12/2005 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 345/2005/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trên cơ sở hợp nhất Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Vốn điều lệ của TKV tại thời điểm 01/01/2005 là 3.550.194.479.112 đồng. TKV là công ty mẹ nhà nước, hoạt
71
động theo Luật DNNN 2003.
`
+ Bước 2 (từ 1/7/2010 đến 2/2013): Chuyển đổi Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thành công ty TNHH MTV, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, tên giao dịch quốc tế là Vinacomin với vốn điều lệ là
14.794.345 triệu đồng.
+ Bước 3 (từ 2013 đến nay): TKV tiếp tục thực hiện tái cơ cấu theo Quyết
định số 314/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, TKV quản lý 26 đơn vị trong cơ cấu tổ chức của công ty mẹ (trong
đó có 9 công ty khai thác than khu vực Quảng Ninh); 5 đơn vị sự nghiệp có thu; 4
công ty con TNHH; 33 công ty con cổ phần (trong đó có 9 công ty cổ phần khai
thác than khu vực Quảng Ninh); 2 công ty con ở nước ngoài và 11 công ty liên kết.
18 công ty khai thác than thuộc TKV (xem Phụ lục 01: Danh mục các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh) thực hiện khai thác than tại
bể than Đông Bắc với trữ lượng tổng số là 6,287 tỷ tấn trong đó trữ lượng than chắc
chắn là 109,452 triệu tấn [27].
3.1.2. Khái quát về vai trò quản lý của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam với các doanh nghiệp khai thác than thuộc tại Quảng Ninh.
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh hiện nay gồm:
9 đơn vị trực thuộc TKV và 9 công ty cổ phần khai thác than thuộc TKV có cổ phần chi
phối. Với tỷ lệ cổ phần/vốn góp đều trên 50% vốn điều lệ (bảng 3.1), TKV nắm quyền
chi phối lớn đối với hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than tại Quảng Ninh.
ảng 3.1. Tỷ lệ vốn đầu tư của TKV tại các doanh nghiệp khai thác than
Tỷ lệ cổ phần(vốn góp) của TKV/vốn điều lệ STT Tên doanh nghiệp
9 công ty trực thuộc TKV Công ty CP than Mông Dương Công ty CP than Hà Lầm Công ty CP than Vàng Danh Công ty CP than Tây Nam Đá Mài Công ty CP than Núi Béo Công ty CP than Cọc Sáu Công ty CP than Đèo Nai Công ty CP than Cao Sơn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Công ty CP than Hà Tu Năm 2017 100% 54% 74% 67% 65% 53% 51% 51% 51% 51% Năm 2018 100% 54% 74% 67% 65% 65% 61% 65% 51% 63%
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khai thác than
72
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh)
`
Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản nói chung và các doanh nghiệp khai
thác than nói riêng, tài sản của doanh nghiệp gồm 2 phần: (1) tài sản là máy móc,
thiết bị, công cụ để khai thác, chế biến than; (2) tài nguyên trữ lượng của mỏ (hoặc
các mỏ) than mà doanh nghiệp được quyền sở hữu hoặc khai thác. Tuy nhiên, ở
Việt Nam doanh nghiệp khai thác than chỉ sở hữu tài sản là máy móc, thiết bị, công
nghệ để khai thác, chế biến than còn tài nguyên, trữ lượng của mỏ than thuộc sở
hữu nhà nước (TKV được giao nhiệm vụ thay mặt nhà nước quản lý tài nguyên
than). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV là những công ty
cổ phần mà nhà nước có cổ phẩn chi phối hoặc các chi nhánh trực thuộc TKV,
chính vì vậy TKV có quyền chi phối lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp này.
TKV được nhà nước giao thực hiện chức năng chủ thể quản lý tài nguyên
than đối với các mỏ khoáng sản đã được cấp phép khai thác cho TKV. TKV ký hợp
đồng giao thầu cho các công ty con và các doanh nghiệp tham gia kế hoạch phối
hợp kinh doanh để quản lý tài nguyên và thực hiện các công đoạn khảo sát, thăm
dò, khai thác, sàng, tuyển, chế biến. Than sau khi khai thác được giao nộp cho TKV
để chủ trì tổ chức tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước. TKV trả cho các công
ty con chi phí thực hiện các công đoạn sản xuất trên cơ sở định mức kinh tế-kỹ thuật
tiên tiến, trong đó bao gồm cả lợi nhuận định mức;
TKV chủ trì, phối hợp với các công ty con và doanh nghiệp tham gia thị
trường nội bộ TKV thỏa thuận, thống nhất phân công quản lý thị trường nội bộ
TKV nhằm đảm bảo phát huy nội lực của TKV, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong nước phát triển.
TKV quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản
phẩm dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và giá
mua, giá bán của một sản phẩm, dịch vụ chuyên ngành trong thị trường nội bộ khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
TKV xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế-kỹ
73
thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và định mức các chi phí khác trên cơ
`
sở đảm bảo HQKD, phù hợp với quy định của pháp luật và đưa vào áp dụng trong
nội bộ TKV để thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh.
TKV chi phối và định hướng các đơn vị thành viên thông qua vốn, nghiệp
vụ, dịch vụ, công nghệ, thị trường, thương hiệu theo điều lệ của TKV và điều lệ của
doanh nghiệp thành viên hoặc thỏa thuận của TKV với doanh nghiệp đó.
TKV định hướng mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh của các công ty
con theo chiến lược kinh doanh của TKV phù hợp với Điều lệ của công ty con.
Chủ trì xây dựng, thông qua và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh
doanh trên cơ sở phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả thị trường nội bộ, tạo ra sức
mạnh tổng hợp, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tránh hoặc hạn chế đầu tư trùng
lặp, phân tán.
Chủ trì chỉ đạo thực hiện các hoạt động; nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, đào tạo, tiếp thị, xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế và một số hoạt động
khác nhằm tạo điều kiện cho các công ty con, công ty liên kết mở rộng và nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
TKV không được lạm dụng quyền chi phối làm tổn hại đến lợi ích của các
công ty con, các công ty liên kết, các chủ nợ, các cổ đông, thành viên góp vốn khác
và các bên có liên quan.
3.1.3. Khái quát về nguồn lực của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập
đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam tại Quảng Ninh.
Các công ty khai thác than TKV khu vực Quảng Ninh dù được tổ chức dưới
hình thức chi nhánh trực thuộc TKV hay công ty cổ phần do TKV có vốn góp chi phối
đều có quy mô rất lớn. Các doanh nghiệp này có số lao động giao động từ hơn 1 nghìn
lao động đến gần 6 nghìn lao động; nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này
thấp nhất cũng gần 1 nghìn tỷ động cho đến cao nhất là hơn bốn nghìn tỷ đồng. (Xem
Phụ lục 06: Nguồn lực của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV năm 2017 và
2018). Với nguồn lực rất lớn như vậy, doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào nghiên
cứu phát triển nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
tổ chức quản lý và điều hành một lượng lớn lao động, nguồn vốn kinh doanh hướng tới
74
mục tiêu hiệu quả luôn là thách thức lớn đối với các nhà quản lý.
`
3.1.4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
3.1.4.1. Những kết quả kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh.
Trong hai năm 2017, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV gặp nhiều
khó khăn trong tiêu thụ than nhưng các doanh nghiệp đều đã đạt được mức sản
lượng tiêu thụ từ hơn 1 nghìn tấn cho tới hơn 3 nghìn tấn than với giá thành tiêu thụ
khoảng hơn 1 triệu đồng/tấn; thu về mức doanh thu thuần khá lớn dao động từ trên
1 nghìn tỷ đồng cho tới gần 4 nghìn tỷ đồng. Năm 2018, tình hình tiêu thụ than của
các doanh nghiệp có được cải thiện hơn so với năm 2017, nhờ đó mà doanh thu của
các doanh nghiệp khai thác than khu vực Quảng Ninh cũng có xu hướng tăng trong
năm 2018 so với năm 2017. Giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2018 cũng có xu hướng tăng so với năm
2017, nhưng tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận năm
2018 cũng có xu hướng tăng so với năm 2017. Trong năm 2017, một số doanh
nghiệp vẫn chưa có lợi nhuận như than Uông Bí, Dương Huy, Khe Chàm, Quang
Hanh, Hòn Gai nhưng sang đến năm 2018 các doanh nghiệp này đều đã có lợi
nhuận dương. (xem Phụ lục 07: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018).
3.1.4.1. Những kết quả xã hội chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh.
Năm 2018, Công ty than Hồng Thái sáp nhập vào Công ty than Uông Bí và
lao động được sắp xếp lại dẫn tới số lượng lao động tại công ty than Uông Bí giảm
đáng kể so với tổng số lao động của 2 công ty trước đây. Bên cạnh đó, số lao động
tại nhiều doanh nghiệp khác cũng có xu hướng giảm, nguyên nhân chủ yếu là do lao
động xin chấm dứt hợp đồng, trong đó, Công ty than Hòn Gai có số lao động xin
chấm dứt hợp đồng lớn nhất lên tới 746 người, tiếp đến là công ty than Uông Bí,
Khe Chàm và Mạo Khê lần lượt là 472, 345 và 335 người xin chấm dứt hợp đồng
(xem phụ lục 09: Báo cáo tăng giảm lao động các đơn vị năm 2018 vùng Quảng
Ninh). Mặc dù số lao động giảm, nhưng các doanh nghiệp khai thác than vẫn tăng
trưởng về doanh thu và lợi nhuận, nhờ đó mà thu nhập bình quân tháng của lao
75
động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm
`
2018 tăng mạnh so với năm 2017, với mức tăng thu nhập thấp nhất là 5% của công
ty than Thống Nhất và cao nhất là 30% của công ty cổ phần than Vàng Danh. Các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cũng đóng góp rất
nhiều vào ngân sách nhà nước, với số tiền nộp ngân sách nhà nước hàng năm lên tới
hàng trăm tỷ đồng. Số tiền nộp ngân sách nhà nước của 18 công ty khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2018 lên tới hơn 10 nghìn tỷ đồng, tăng 15%
so với năm 2017. Số tiền nộp ngân sách nhà nước của 18 công ty khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh chiếm tới gần 70% tổng số tiền nộp ngân sách nhà
nước của TKV, chiếm tới gần 26% tổng số tiền thu ngân sách của toàn tỉnh Quảng
Ninh. (xem Phụ lục 02: Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018)
3.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
3.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh
3.2.1.1. Chính sách pháp luật, quy định của TKV liên quan đến các chỉ tiêu đánh
giá HQKD của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khai thác than là những doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc do nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối nên chịu sự
chi phối rất lớn từ nhà nước thông qua các chính sách pháp luật liên quan. Bên cạnh
hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước, TKV còn có những quy định cụ thể về
HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh và hàng năm TKV rà soát và đưa ra các văn
bản quy định HTCT thống kê mà các doanh nghiệp phải báo cáo. (Xem phụ lục 16:
Các chính sách, pháp luật và quy định của TKV liên quan đến hệ thống chỉ tiêu
đánh giá HQKD của doanh nghiệp). Khi được hỏi về mức độ chi tiết của chính
sách, pháp luật và các quy định của TKV liên quan đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than, 100% chuyên gia được
hỏi công nhận TKV có những quy định riêng rất cụ thể, rõ ràng hướng dẫn các
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh
76
nghiệp. Và mức độ tác động của nhân tố này tới HTCT đánh giá HQKD của doanh
`
nghiệp được 100% các nhà quản lý trong các doanh nghiệp khai thác than đánh giá
ở mức rất ảnh hưởng và ảnh hưởng nhiều, với mức giá trị bình quân rất cao là 4,71
và độ lệch chuẩn là rất thấp chỉ là 0,46. (xem phụ lục 11c: Mức độ ảnh hưởng bình
quân của các nhân tố đến HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh).
3.2.1.2. Đặc điểm mỏ, địa chất
Các chuyên gia đánh giá mức độ tác động của đặc điểm mỏ, địa chất tới
HTCT đánh giá HQKD là ảnh hưởng nhiều (3,73). Tuy nhiên, quan điểm của các
chuyên gia có sự phân tán khá lớn khi độ lệch chuẩn lên tới 0,95. (xem phụ lục 11c).
Theo quan điểm một số chuyên gia, địa chất tự nhiên khu vực khai thác than sẽ
quyết định công nghệ phù hợp đối với hoạt động khai thác than, từ đó tác động tới
các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả của các công nghệ đưa vào khai thác. Ngoài ra,
đặc điểm mỏ, địa chất tự nhiên cũng quyết định tới những chỉ tiêu liên quan đến tác
động tới môi trường vùng khai thác. Các chỉ tiêu liên quan đến môi trường vùng
khai thác được các doanh nghiệp quan tâm chú ý hiện nay là các chỉ tiêu liên quan
đến nước thải và nước ngầm, chất lượng không khí khu vực khai thác, và vấn đề cải
tạo phục hồi các khu vực khai thác và các khu vực bãi thải. Tuy nhiên, nhiều
chuyên gia lại cho rằng, việc sử dụng HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp chủ
yếu phụ thuộc vào yêu cầu bắt buộc của nhà nước và TKV, cũng như mục đích xây
dựng HTCT đánh giá HQKD, nên đặc điểm địa chất tự nhiên có tác động nhưng tác
động ít tới HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp.
3.2.1.3. Mục đích sử dụng HTCT đánh giá HQKD
Hầu hết các chuyên gia được hỏi đều công nhận TKV theo đuổi đồng thời hai
mục tiêu là theo quy định của nhà nước và TKV, và giám sát, quản trị chi phí. Điều
này được các chuyên gia giải thích là do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, các
khoản thuế phí liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản có xu hướng ngày càng
tăng cao dẫn đến giá thành khai thác than có xu hướng tăng cao, trong khi đó giá bán
than vẫn phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sức ép than nhập khẩu. Chính vì lý do
77
này, bên cạnh việc đảm bảo các yêu cầu của chính sách và pháp luật, các doanh
`
nghiệp luôn chú trọng tới việc giảm giá thành khai thác than. Việc theo đuổi mục tiêu
này cũng phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than khi sản phẩm là
khó đa dạng và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và được định hướng đáp ứng chủ
yếu nhu cầu trong nước. Khi được hỏi về tầm quan trọng của nhân tố ảnh hưởng này,
các chuyên gia cho rằng nhân tố này tác động ở mức rất ảnh hưởng nhiều đến HTCT
đánh giá HQKD của doanh nghiệp với số điểm đánh giá bình quân là 4,34 và độ lệch
chuẩn là 0,57. (xem phụ lục 11c).
3.2.1.4. Quy mô doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khai thác than đều là những doanh nghiệp có quy mô lớn,
với hàng nghìn lao động, hàng nghìn tỷ đồng vốn kinh doanh và doanh thu lên tới
hàng nghìn tỷ đồng (xem phụ lục 06 và 07). Điều này khiến cho nhu cầu xây dựng
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than là rất lớn, và thực tế
các doanh nghiệp khai thác than đã và đang sử dụng một HTCT thống kê đồ sộ
được kế thừa và phát triển qua nhiều năm hoạt động. Cùng với HTCT thống kê đồ
sộ, các doanh nghiệp khai thác than cũng phát triển một hệ thống đo lường các chỉ
tiêu với rất nhiều nhân viên thống kê và máy móc thiết bị hỗ trợ đo lường. Đây là
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khai thác than hoàn thiện và phát triển
HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp mình. Đây là nhân tố được các chuyên
gia đánh giá có tác động ở mức độ ảnh hưởng nhiều (3,85) đến HTCT đánh giá
HQKD của doanh nghiệp với độ lệch chuẩn tương đối cao là 0,85. (xem phụ lục
11c).
3.2.1.5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Một chiến lược kinh doanh đầy đủ chi tiết sẽ tạo ra một cơ sở vững chắc để
doanh nghiệp xây dựng HTCT đánh giá HQKD . Ngược lại, HTCT đánh giá HQKD
tốt sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay bắt đầu quan tâm xây dựng chiến lược
kinh doanh nhưng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chỉ ở mức định hướng mà
chưa được chi tiết hóa với các mục tiêu, biện pháp, nguyên tắc cụ thể để giúp doanh
78
nghiệp đạt được sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp. Khi được hỏi về mô hình
`
chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi, 100% các lãnh đạo doanh nghiệp
đều khẳng định là chiến lược chi phí thấp. Điều này được thể hiện rất rõ trong các
doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến
chi phí sản xuất. Với câu hỏi về mức độ tác động của chiến lược kinh doanh tới
HTCT đánh giá HQKD, hầu hết chuyên gia khẳng định luôn: "chiến lược thế nào thì
chỉ tiêu thế ấy, nó mang tính chất quyết định tới HTCT đánh giá HQKD". Đánh giá
của các chuyên gia về tác động của nhân tố chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
tới HTCT đánh giá HQKD là rất ảnh hưởng với số điểm bình quân là 4,71 và độ lệch
chuẩn rất thấp là 0,56 (xem phụ lục 11c).
3.2.1.6. Cấu trúc doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh là những
doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn và khai thác tài nguyên của đất nước nên các
doanh nghiệp này được tổ chức, kiểm soát chặt chẽ và tập trung vào hoạt động khai
thác than. Chính vì vậy, HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này không quá
đồ sộ và phức tạp nhờ quy trình kinh doanh đơn ngành và ổn định qua thời gian dài.
Tác động của cấu trúc doanh nghiệp đến HTCT đánh giá HQKD được các chuyên gia
đánh giá ở mức độ ảnh hưởng nhiều là 3,54 (xem phụ lục 11c).
3.2.1.7. Nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh có một lực
lượng lao động dồi dào. Với hàng nghìn lao động, trong đó chủ yếu là lao động trực
tiếp sản xuất. Đây là những lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các doanh nghiệp
khai thác than. Các lao động này đều phải qua quá trình đào tạo tại trường Cao đẳng
nghề than - khoáng sản Việt Nam và thực tập tại các mỏ than mới được tham gia vào
quá trình sản xuất. Vì vậy, các lao động của doanh nghiệp khai thác than đều là
những người có trình độ nhất định và đã qua đào tạo về nghề mỏ. Hiện nay, hơn 90%
các công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp khai thác than có bậc thợ từ bậc 3 trở
lên. Hơn 70% công nhân kỹ thuật đang ở độ tuổi 30-50 tuổi, đây là độ tuổi vừa có sức
khỏe nhưng vừa có kỹ năng và kinh nghiệm làm việc (xem Phụ lục 08. Báo cáo chất
79
lượng công nhân kỹ thuật các doanh nghiệp khai thác than năm 2017 và 2018 vùng
`
Quảng Ninh). Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp này trong việc triển
khai HTCT đánh giá HQKD. Tác động của nguồn nhân lực tới HTCT đánh giá
HQKD được các chuyên gia đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng với số điểm bình quân
là 4,27 (xem phụ lục 11c).
3.2.1.8. Mức độ phát triển của kênh thông tin - truyền thông trong nội bộ doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp khai thác than có lịch sử hoạt động hàng trăm năm nên họ
đã xây dựng được một hệ thống thông tin thống kê rất bài bản, trong đó các chuyên
viên thống kê giữ vai trò như người báo cáo và kết nối thông tin từ cấp cơ sở đến
các cấp lãnh đạo cao hơn. Bên cạnh đó, hàng năm các doanh nghiệp còn tổ chức các
buổi gặp mặt và lấy ý kiến đóng góp của những lao động trực tiếp sản xuất với các
lãnh đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, các đơn vị cũng đầu tư nhiều công nghệ hỗ trợ
quản lý như hệ thống MIS để tạo điều kiện thuận lợi cho dòng thông tin quản lý.
Với câu hỏi về mức độ tác động của mức độ phát triển của kênh thông tin – truyền
thông trong nội bộ doanh nghiệp, hầu hết các chuyên gia đánh giá ở mức ảnh hưởng
nhiều với số điểm bình quân là 4,00 (xem phụ lục 11c). Nhiều chuyên gia cho rằng
hoạt động khai thác than là hoạt động chịu tác động của các yếu tố địa chất tự nhiên
và luôn cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tự nhiên khu mỏ, chính vì
vậy những thông tin trao đổi với bộ phận trực tiếp sản xuất là rất quan trọng đối với
các lãnh đạo để có những điều chỉnh hợp lý về các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
3.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp khai thác than
Với cách tiếp cận HTCT đánh giá HQKD từ vai trò cung cấp một khuôn khổ
để triển khai chiến lược, kế hoạch kinh doanh thành các hành động cụ thể, luận án
tập trung vào thực trạng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV được sử dụng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong hơn 180 năm tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp khai thác than
80
Việt Nam đã phát triển một HTCT thống kê chi tiết tới từng công đoạn và phản ánh
`
hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc xây dựng một HTCT đánh giá HQKD.
Quy trình xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV có thể khái quát qua mô hình 3.1:
Các doanh nghiệp rà soát các quy định pháp luật và các quy định của TKV về chế độ báo cáo thống kê Các doanh nghiệp khai thác than đề xuất các chỉ tiêu kế hoạch theo công đoạn sản xuất và theo quy định Doanh nghiệp và TKV làm việc để thống nhất các chỉ tiêu và TKV đưa ra công văn thông báo các chỉ tiêu kế hoạch phối hợp kinh doanh
Hình 3.1. Các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các
quy định pháp luật và các quy định của TKV về chế độ báo cáo thống kê. Hiện nay,
các văn bản nhà nước liên quan đến xây dựng HTCT đánh giá HQKD được các
doanh nghiệp quan tâm theo dõi gồm các văn bản giám sát nhà nước đối với hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; các quy
định liên quan đến vấn đề môi trường và các quy định liên quan đến chính sách phát
triển ngành than. Thêm vào đấy, một chế độ báo cáo thống kê TKV được xây dựng
theo yêu cầu của đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu Thống kê do Bộ công thương tổ
chức triển khai (QĐ 3151/TĐ-BCT [3] và thông tư 38/2011/TT-BTC [4]). Trên cơ
sở kế thừa phần lớn HTCT cũ, rà soát với mục tiêu tránh trùng lặp, giảm thiểu báo
cáo tới mức tối đa, đáp ứng yêu cầu quản trị của TKV trong giai đoạn mới, bao hàm
các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo thống kê quốc gia, TKV đã ban hành: Hệ thống
báo cáo thống kê chuyên ngành Vinacomin và Chế độ báo cáo thống kê TKV. Hệ
thống báo cáo thống kê chuyên ngành đưa ra các báo cáo theo lĩnh vực điều hành
sản xuất kinh doanh. Trong đó bao gồm 91 báo cáo được tập hợp theo 7 lĩnh vực:
điều hành sản xuất tiêu thụ than (11 báo cáo); cơ khí cơ điện vận tải (10 báo cáo);
an toàn thông gió thoát nước mỏ (15 báo cáo); vật tư (11 báo cáo); nghiên cứu khoa
học sáng kiến tiết kiệm (15 báo cáo); tổ chức (5 báo cáo); lao động tiền lương và
81
công tác xã hội (24 báo cáo). Chế độ báo cáo thống kê TKV hướng dẫn báo cáo
`
theo cấp báo cáo và được chia làm 2 cấp: chế độ báo cáo thống kê cấp cơ sở và chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở gồm các biểu báo cáo
nhanh cho các loại đơn vị sản xuất khác nhau; báo cáo các chỉ tiêu sản phẩm chủ
yếu; báo cáo chỉ tiêu giá trị chủ yếu; báo cáo nhập xuất tồn kho sản phẩm; báo cáo 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm, báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh và báo cáo
hoạt động đầu tư. Ở cấp độ báo cáo thống kê tổng hợp, các báo cáo được phân ra
hai loại: báo cáo thống kê tổng hợp và báo cáo thống kê chi tiết.
Căn cứ vào các văn bản pháp luật, các hệ thống chỉ tiêu báo cáo thống kê,
căn cứ vào công đoạn sản xuất, doanh nghiệp đề xuất các chỉ tiêu đánh giá HQKD
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đặc điểm doanh nghiệp khai thác than và các chỉ tiêu
đánh giá HQKD do doanh nghiệp đề xuất, TKV duyệt và đưa ra công văn thông báo
về các chỉ tiêu phối hợp kinh doanh. Các doanh nghiệp sử dụng HTCT đánh giá
HQKD được duyệt để giám sát HQKD của doanh nghiệp.
Với quy trình xây dựng HTCT đánh giá HQKD hiện tại, các doanh nghiệp
khai thác than đã rất thành công với việc kiểm soát hoạt động khai thác than theo
từng công đoạn, bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn đảm bảo quy định pháp luật
liên quan đến HTCT đánh giá HQKD. Quy trình xây dựng HTCT đánh giá HQKD
của doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay kế thừa được rất nhiều chỉ
tiêu đã được sử dụng từ rất lâu và có một hệ thống đo đạc thống kê kinh nghiệm để
đáp ứng yêu cầu đo lường các chỉ tiêu đó. Tuy nhiên, với quy trình xác định này,
HTCT đánh giá HQKD được áp dụng thành công hay không phụ thuộc nhiều vào
trình độ và hiểu biết của người xây dựng chỉ tiêu ở doanh nghiệp và người duyệt chỉ
tiêu ở TKV, và nhận thức của họ về tầm quan trọng của các vấn đề trong quá trình
sản xuất, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội và đào tạo và phát
triển. Các lãnh đạo doanh nghiệp mặc dù đều quan tâm đến các chỉ tiêu môi trường,
xã hội và đào tạo và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng các chỉ tiêu để
đánh giá HQKD, các chỉ tiêu này được xem xét một cách độc lập mà không được
tích hợp vào để tìm kiếm giải pháp tổng thể cho sự phát triển bền vững của doanh
82
nghiệp. Đặc biệt là các chỉ tiêu môi trường không có được sự quan tâm phù hợp của
`
các lãnh đạo của các doanh nghiệp thuộc TKV và TKV, điều này được thể hiện rất
rõ khi Hệ thống báo cáo thống kê chuyên ngành Vinacomin không có các báo cáo
về môi trường.
3.2.3. Thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Với cách tiếp cận tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược, thực
trạng sử dụng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh được tác giả nghiên cứu làm rõ thông qua 2 phương
pháp: (1) nghiên cứu tình hình sử dụng các chỉ tiêu để lập kế hoạch kinh doanh
trong các bản kế hoạch kinh doanh (2) nghiên cứu tình hình sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá HQKD trong quá trình quản trị kinh doanh thông qua phỏng vấn chuyên
gia và nghiên cứu các báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê của
doanh nghiệp.
3.2.3.1. Thực trạng sử dụng các chỉ tiêu trong lập kế hoạch kinh doanh
Các doanh nghiệp khai thác than hàng năm đều lên kế hoạch kinh doanh cho
cả năm. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than trong
các bản kế hoạch tập trung vào các chỉ tiêu như: sản phẩm chủ yếu; doanh thu; giá
trị gia tăng; vốn đầu tư xây dựng cơ bản; lao động, thu nhập, tiền lương; đơn giá sản
phẩm; nhu cầu vốn lưu động; nộp ngân sách nhà nước; nộp cấp trên; sử dụng các
khoản kinh phí trong giá thành (vốn thăm dò khảo sát, chi phí môi trường, kinh phí
đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học) (xem Phụ lục 03). Các chỉ tiêu đánh giá HQKD
của các doanh nghiệp khai thác than tập trung nhiều vào các khía cạnh kinh tế đặc
biệt là chi phí, quy trình nội bộ. Các vấn đề môi trường, xã hội, đào tạo và phát triển
mặc dù có được nhắc tới nhưng lại chỉ được phản ánh ở khía cạnh chi phí, mà chưa
thể hiện được đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội, môi trường, hay thành công
của doanh nghiệp trên khía cạnh đào tạo và phát triển. Nguyên nhân các doanh
nghiệp tập trung ở khía cạnh chi phí là do các doanh nghiệp tập trung theo đuổi hai
mục tiêu chính là theo quy định của nhà nước và TKV, và giám sát, quản trị chi phí.
Việc sử dụng HTCT chủ yếu là chỉ tiêu kinh tế và quy trình nội bộ giúp
83
doanh nghiệp đạt được hiệu quả thông qua quản lý doanh thu và chi phí của doanh
`
nghiệp. Điều này hướng doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế mà không tích hợp
hiệu quả xã hội và môi trường trong quản lý. Trong khi đó, các doanh nghiệp vẫn
phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường và xã hội do nhà nước đặt ra, khía cạnh
môi trường và xã hội doanh nghiệp phải thực hiện được các doanh nghiệp quản lý
độc lập với hoạt động kinh tế. Việc quản lý độc lập khía cạnh môi trường và xã hội
dẫn tới việc lãng phí nguồn lực doanh nghiệp do doanh nghiệp không có cái nhìn
tổng thể về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, từ đó khó có thể đưa ra được
những giải pháp tổng thể giúp doanh nghiệp đồng thời đạt hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
3.2.3.2. Thực trạng sử dụng các chỉ tiêu trong quản trị kinh doanh
Để nghiên cứu thực trạng sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD, tác giả sử
dụng đồng thời 2 phương pháp: phương pháp khảo sát chuyên gia đến từ 18 doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và phương pháp phân tích
và tổng hợp dữ liệu thứ cấp.
Tác giả thực hiện phỏng vấn chuyên gia tại các doanh nghiệp để tìm hiểu
thực trạng sử dụng các chỉ tiêu trong quản trị kinh doanh, tác giả sử dụng 2 câu hỏi
sau: (1) Hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
những chỉ tiêu nào để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt mục tiêu chiến lược? và (2) Ngoài các
chỉ tiêu đã được liệt kê trong bảng hỏi, anh/chị có thể cho biết doanh nghiệp mình
còn sử dụng những chỉ tiêu nào khác? (xem Phụ lục 04, phần II)
Các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng sử dụng các chỉ tiêu
bao gồm: các báo cáo thường niên, báo cáo Đại hội đồng cổ đông, các báo cáo
thống kê lao động tiền lương, báo cáo tổng hợp tình hình áp dụng sáng kiến của lao
động, báo cáo thực hiện năng suất thiết bị, báo cáo tai nạn lao động, báo cáo an toàn
và bảo hộ lao động, báo cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
a. Các chỉ tiêu kinh tế
Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng các chỉ tiêu kinh tế cho thấy, có sự
phân biệt khá rõ về việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế giữa các Công ty cổ phần khai
84
thác than và các công ty khai thác than là chi nhánh của TKV. Các công ty cổ phần
`
khai thác than thuộc đối tượng phải áp dụng HTCT đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
theo quy định tại các văn bản pháp luật. Vì vậy, các công ty cổ phần phải thống kê
đầy đủ các chỉ tiêu tài chính như các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận và khả năng
thanh toán... Tuy nhiên, một số chi nhánh khai thác than cũng sử dụng các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hay hệ số
nợ... mặc dù không bắt buộc, nguyên nhân được các chuyên gia giải thích là do:
"công ty than của chúng tôi hiện là chi nhánh trực thuộc TKV nhưng trước kia công
ty chúng tôi là công ty TNHH một thành viên và vì vậy mặc dù không bắt buộc
nhưng trong một số báo cáo chúng tôi vẫn sử dụng các chỉ tiêu này". Điều này phản
ánh đúng thực tế là 9 công ty TNHH một thành viên được chuyển thành 9 chi nhánh
trực thuộc TKV theo lộ trình tái cơ cấu TKV giai đoạn 2012-2015. Ngoài các chỉ
tiêu được liệt kê trong bảng, các chuyên gia cũng chia sẻ: "các doanh nghiệp thống
kê chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, giá thành/chi phí theo từng công đoạn chứ
không chỉ xác định tổng doanh thu". Ngoài ra, trên báo cáo thường niên, các công ty
cổ phần khai thác than còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu phản ánh lợi ích của cổ
đông như cổ tức hay tỷ lệ cổ tức trên vốn điều lệ, lãi cơ bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần; một số chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản như tài sản dài
hạn trên tổng tài sản, tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản; một số chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán như hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán
hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Với tiềm lực tài chính mạnh, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống
thông tin tài chính đầy đủ và rõ ràng, các doanh nghiệp khai thác có điều kiện thuận
lợi và thực tế đã đo lường đầy đủ các chỉ tiêu tài chính trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Điều này giúp các doanh nghiệp đánh giá tốt hơn hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp cũng như quản lý tốt hơn các rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với
doanh nghiệp của mình.
ảng 3.2. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
85
Tình hình sử dụng chỉ tiêu
`
Chỉ tiêu Có Không
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Số DN Tỷ lệ(%) Số DN Tỷ lệ(%)
Mức độ giảm tổng chi phí
18 100 0 0
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
18 100 0 0
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
18 100 0 0
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
13 72 5 28
Hệ số nợ
13 72 5 28
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
11 61 7 39
9 50 9 50
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
b. Các chỉ tiêu xã hội
Với quy mô rất lớn, các doanh nghiệp khai thác than có khả năng gây tác
động rất lớn tới các vấn đề xã hội xung quanh khu vực hoạt động của mình. Việc
quản lý tốt các vấn đề xã hội không những giúp doanh nghiệp tránh được những rủi
ro phát sinh từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, từ địa phương…mà còn giúp
doanh nghiệp nâng cao HQKD nhờ thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động,
tạo được mô hình cung ứng hợp lý hay nhận được sự hỗ trợ, đồng hành của người
dân địa phương. Chính vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cũng quan tâm sử dụng khá
nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành là khai thác tài nguyên than của đất nước và tác động
lớn đến xã hội nên các doanh nghiệp khai thác than rất chú trọng tới việc đo lường
và sử dụng các chỉ tiêu xã hội. 100% các doanh nghiệp quan tâm theo dõi chỉ tiêu
liên quan đến đóng góp cho ngân sách nhà nước, do đây là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản xuất than của doanh nghiệp (xem Phụ lục 02: Một số
chỉ tiêu xã hội chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh năm 2017-2018). Trong số các khoản đóng góp cho ngân sách nhà
nước, thuế tài nguyên là khoản thuế chiến tỷ trọng lớn nhất, chiếm hơn ½ tổng số
86
thuế phải nộp của doanh nghiệp, chiếm từ 10-12% doanh thu của doanh nghiệp.
`
Chỉ tiêu đóng góp cho địa phương cũng được các doanh nghiệp quan tâm
theo dõi. Các doanh nghiệp đều có mối quan hệ mật thiết với các xã quản lý khu
vực khai thác và các xã lân cận. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn đóng góp nhiều vào
việc xây dựng các công trình công cộng. Đối với một số doanh nghiệp chi nhánh thì
việc theo dõi những đóng góp cho địa phương không được thực hiện do hoạt động
này được quản lý bởi TKV. Chỉ tiêu tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương không
được các doanh nghiệp quan tâm, do xu hướng người lao động đặc biệt là lao động
địa phương không muốn vào làm trong ngành than vì điều kiện làm việc vất vả
trong khi thu nhập không cao hơn nhiều so với mặt bằng thu nhập chung của tỉnh.
Các chỉ tiêu liên quan đến lợi ích người lao động được các doanh nghiệp rất
quan tâm. Các chỉ tiêu về số lượng, sức khỏe, thu nhập, chi phí chăm sóc y tế, phúc
lợi của lao động được 100% các doanh nghiệp quan tâm theo dõi. Liên quan đến chỉ
tiêu tỷ lệ lao động hài lòng về công việc, một số chuyên gia có chia sẻ rằng, mặc dù
họ không xác định chỉ tiêu này nhưng hàng năm, các doanh nghiệp đều tổ chức 1
đến 2 lần trao đổi, lấy ý kiến của người lao động để cải thiện điều kiện lao động và
điều kiện sống của người lao động đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Các doanh nghiệp này không sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến lợi ích của
khách hàng vì hiện nay, các doanh nghiệp khai thác than và bán trực tiếp cho các
công ty tuyển than và công ty kho vận-cảng, đây đều là những chi nhánh trực thuộc
TKV và có mối quan hệ khăng khít và giữa các doanh nghiệp khai thác than và các
công ty này đã có một quy trình giao dịch rõ ràng được thực hiện qua nhiều năm.
Ngoài các chỉ tiêu tác giả liệt kê, trong báo cáo thường niên của một số công ty cổ
phần còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác liên quan đến lợi ích xã hội và lợi ích của
người lao động trong quá trình quản trị kinh doanh, bao gồm: giá trị gia tăng, số lao
động hợp đồng trên 1 năm được đóng bảo hiểm xã hội, số lao động được cấp phát
trang bị bảo hộ lao động, số đơn thư khiếu nại của người lao động hay số đợt khám
sức khỏe định kỳ của người lao động.
ảng 3.3. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu xã hội của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Tình hình sử dụng chỉ tiêu Có Không
Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN
Số DN Tỷ lệ(%) Số DN Tỷ lệ(%)
87
18 100 0 0
`
11 61 7 39
18 100 0 0
2 11 16 89
18 100 0 17
18 5 100 28 0 13 0 72
18 100 0 0
Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm Tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so với tổng số lao động Thu nhập của người lao động Tỷ lệ lao động hài lòng về công việc Tỷ lệ tăng chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội cho người lao động Mức độ hài lòng của những khách hàng chủ chốt
0 0 18 100
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
c. Các chỉ tiêu môi trường
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp khai thác than lo ngại nhất là hoạt
động khai thác khoáng sản có thể gây tác động lớn tới môi trường nếu không có
những biện pháp khắc phục. Hoạt động khai thác lộ thiên có tác động mạnh tới môi
trường hơn so với hoạt động khai thác hầm lò. Trong quá trình hoạt động khai thác than lộ thiên, để lấy được 1 tấn than doanh nghiệp phải cho nổ mìn, và xúc 8-12m3 đất đá thải, và thải ra từ 1-4 m3 nước thải. Việc xử lý tác động môi trường của lượng
đất đá thải và nước thải là vấn đề mà các doanh nghiệp khai thác than nói riêng và
các nhà quản lý nhà nước về môi trường quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đất đá thải
và nước thải, các doanh nghiệp khai thác than còn tạo ra tiếng ồn, độ rung, khí thải,
bụi trong quá trình hoạt động. Vì hoạt động khai thác than có tác động mạnh tới môi
trường nên nhà nước đã có rất nhiều quy định liên quan tới vấn đề môi trường. Khi
nói tới vấn đề môi trường, toàn bộ lãnh đạo và chuyên viên trong các doanh nghiệp
được hỏi đều công nhận đây là vấn đề vô cùng nhạy cảm, ảnh hưởng tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp khai thác than và việc kiểm soát của tỉnh đối với vấn
đề môi trường là vô cùng chặt chẽ. TKV trích lập Quỹ môi trường tập trung để giải
quyết tập trung và đồng bộ theo các khu vực mỏ các vấn đề về môi trường. Để tránh
tai nạn lao động, các nhà quản lý doanh nghiệp cũng quan tâm tới một số chỉ tiêu
phản ánh môi trường lao động của doanh nghiệp. Liên quan đến môi trường, do sự
88
tác động lớn đến cảnh quan nên sau khi đóng cửa mỏ, các mỏ phải thực hiện
`
nghiêm túc các quy định về cải tạo, phục hồi sau khai thác như thông tư số
38/2015/TT-BTNMT về cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác; Các hoạt động
môi trường được các doanh nghiệp thực hiện thường xuyên gồm: quan trắc môi
trường định kỳ 4 lần/năm; quan trắc môi trường làm việc của người lao động (1
lần/năm); trồng cây đầu xuân; thu gom xử lý chất thải; nước thải và diệt côn trùng;
nạo vét hố thu bùn; cải tạo hệ thống thoát nước bề mặt các khai trường; trồng cây
bãi thải. Bên cạnh đó, nước thải hầm lò được các doanh nghiệp thuê công ty môi
trường xử lý nước thải hầm lò. Các hoạt động này được doanh nghiệp thực hiện và
nghiệm thu theo kế hoạch hàng năm
ảng 3.4. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu môi trường
Chỉ tiêu Tình hình sử dụng chỉ tiêu Có Không
Tổng lượng năng lượng tiêu thụ
Số DN Tỷ lệ(%) Số DN Tỷ lệ(%)
18 100 0 0
Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình SX và SD than tính trên 1 đơn vị sản phẩm. Ô nhiễm bụi
18 100 0 0
Ô nhiễm tiếng ồn
18 100 0 0
Tổng diện tích cải tạo phục hồi môi
18 100 0 0
trường
Tổng số khiếu nại
18 100 0 0
Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi
trường nước vùng mỏ theo sản lượng khai
18 100 0 0
thác
Tỷ lệ thông số môi trường đạt tiêu chuẩn
18 100 0 0
trên tổng số thông số môi trường
0 0 18 100
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Liên quan đến năng lượng tiêu thụ, các doanh nghiệp khai thác than tại
Quảng Ninh cũng rất chú trọng tới việc thống kê lượng năng lượng tiêu thụ như
điện năng, xăng, dầu diezel, khí gas. Lượng điện năng tiêu thụ còn được thống kê
89
chi tiết cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Nhiều công ty còn sử dụng cả các chỉ
`
tiêu liên quan đến mức tiết kiệm về nhiên liệu; tình hình tiêu thụ nước. Các chỉ tiêu
liên quan đến môi trường được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và luôn chú
trọng thống kê đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua quá
trình tìm hiểu thực tế từ các doanh nghiệp khai thác than, mặc dù đánh giá rất cao
vấn đề môi trường, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chưa thực sự theo dõi sát sao
các vấn đề môi trường mà giao khoán cho phòng môi trường hoặc công ty thuê
ngoài để xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường. Trong một số báo cáo quản trị,
chỉ tiêu quản lý liên quan đến môi trường được đưa ra tập trung vào chi phí môi
trường và chi phí môi trường được chi tiết tới từng hoạt động và từng khoản mục
chi phí. Mặc dù chi phí môi trường là chỉ tiêu quan trọng tác động tới hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp, tuy nhiên việc chỉ chú ý tới chi phí môi trường trong quản
trị kinh doanh khiến doanh nghiệp khó có thể kiểm soát các vấn đề về môi trường
và nguy cơ của chúng tới HQKD trong dài hạn. Với tiềm lực vốn mạnh, cũng như
các hoạt động đo đạc và đánh giá môi trường bài bản sẵn có việc doanh nghiệp tìm
hiểu và sử dụng các chỉ tiêu môi trường trong quản trị kinh doanh là hoàn toàn có
cơ sở để thực hiện.
d. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ
Với quy mô hoạt động rất lớn, các doanh nghiệp khai thác than luôn chú
trọng hơn tới việc hoàn thiện các quy trình trong kinh doanh, đặc biệt là quy trình
quản trị chi phí.
ảng 3.5. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu quy trình nội bộ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Tình hình sử dụng chỉ tiêu Có Không
Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng
Số DN Tỷ lệ(%) Số DN Tỷ lệ(%)
doanh thu than trong kỳ
Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến
5 28 13 72
được áp dụng trong sản xuất
Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai
18 100 0 0
thác
Hiệu quả của thiết bị được nâng cấp
18 100 0 0
90
18 100 0 0
`
Tăng trưởng sản lượng hàng năm
Năng suất lao động bình quân
18 100 0 0
Hệ số tận dụng năng lực sản xuất
18 100 0 0
Số người tử vong do tai nạn lao động
12 67 6 33
Số người bị thương do tai nạn lao động
18 100 0 0
Thời gian khắc phục sự cố
18 100 0 0
Tỷ lệ số lần vi phạm hợp đồng với khách
8 44 10 56
hàng trên tổng số hợp đồng bán hàng
0 0 18 100
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Chỉ tiêu Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng doanh thu than trong kỳ
không được nhiều doanh nghiệp sử dụng do định hướng tập trung vào sản xuất và
nâng cao chất lượng than mà không mở rộng đa ngành nghề của TKV. Liên quan
đến các chỉ tiêu về đổi mới trong sản xuất, các lãnh đạo đều công nhận vai trò của đổi
mới công nghệ trong sản xuất là rất lớn vì nó không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo an toàn mà còn là xu hướng bắt buộc khi việc tuyển
dụng lao động trong ngành than ngày càng khó khăn. Chính vì tầm quan trọng của
đổi mới và sáng tạo trong hoạt động khai thác than, các doanh nghiệp khai thác than
đều phải báo cáo tình hình áp dụng sáng kiến của đơn vị, hay tình hình thực hiện đề
tài/dự án. Các chỉ tiêu được các đơn vị thống kê không chỉ bao gồm Số lượng phương
pháp sáng kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất, hiệu quả của thiết bị được nâng
cấp mà còn bao gồm cả các chỉ tiêu: tổng số sáng kiến được xét thưởng, hiệu quả của
tất cả các sáng kiến được đưa vào áp dụng. Các chỉ tiêu này được thống kê trong báo
cáo tổng hợp tình hình áp dụng sáng kiến của đơn vị. Chỉ tiêu liên quan đến tỷ lệ tổn
thất than được 100% doanh nghiệp sử dụng do đây là chỉ tiêu bắt buộc đối với các
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu liên quan đến sản lượng, năng suất lao động, hệ số tận
dụng năng lực sản xuất cũng được các doanh nghiệp khai thác than chú ý quan tâm.
Liên quan đến sản lượng khai thác than, các chuyên gia còn nói rằng các doanh
nghiệp còn thống kê sản lượng chi tiết cho từng loại than. Liên quan đến các chỉ tiêu
đánh giá quy trình đảm bảo an toàn lao động, các doanh nghiệp khai thác than luôn
thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các thống kê về tai nạn lao động. Các chỉ tiêu liên
91
quan đến an toàn lao động của các doanh nghiệp than được thực hiện rất chi tiết và
`
đầy đủ trong các báo cáo tai nạn lao động, báo cáo an toàn và bảo hộ lao động. Các
chỉ tiêu liên quan đến số người bị thương do tai nạn lao động còn được thống kê theo
mức độ nặng nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, không nhiều doanh nghiệp xác định thời
gian khắc phục sự cố do có những sự cố mà việc khắc phục có thể phải kéo dài nhiều
năm sau đó, đặc biệt là những tai nạn cháy mỏ. Các chỉ tiêu liên quan đến khách
hàng và nhà cung cấp không được các doanh nghiệp khai thác than quan tâm sử
dụng. Nguyên nhân là do, khách hàng trực tiếp của các doanh nghiệp khai thác than
là những doanh nghiệp tuyển than hoặc kho vận và cảng ngay trong khu vực. Ví dụ
như: khách hàng chính của các doanh nghiệp khai thác than khu vực Cẩm phả là
công ty Kho vận và Cảng Cẩm phả-Vinacomin và công ty Tuyển than Cửa Ông;
khách hàng chính của các doanh nghiệp khai thác than khu vực Hạ long là các công ty
Tuyển than Hòn gai-Vinacomin, công ty Kho vận Hòn Gai; khách hàng chính của các
doanh nghiệp khai thác than khu vực Uông Bí là công ty Kho vận đá bạc-Vinacomin.
Ở chiều ngược lại, các doanh nghiệp cũng chủ yếu sử dụng vật tư từ các doanh nghiệp
cung cấp vật tư của Vinacomin nên các nhà quản lý doanh nghiệp khai thác than cũng
không quan tâm sử dụng những chỉ tiêu liên quan đến nhà cung ứng. Ngoài các chỉ
tiêu được tác giả đưa ra, các doanh nghiệp khai thác than còn sử dụng các chỉ tiêu
liên quan tới quản trị chi phí như: Chi phí vật tư tiết kiệm so với kế hoạch; hoặc các
chỉ tiêu liên quan đến điều kiện địa chất tự nhiên như: Bóc đất đá tổng số, đào lò
tổng số, cung độ vận chuyển, suất phá đá, tỷ lệ đất đá làm tơi.
e. Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển
Trong điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu, việc liên tục thay đổi công
nghệ và kỹ thuật khai thác cũng như quy trình đảm bảo an toàn…đòi hỏi các doanh
nghiệp phải liên tục đào tạo người lao động nhằm đảm bảo việc thực thi chiến lược
và phát triển bền vững.
ảng 3.6. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu đào tạo và phát triển
Chỉ tiêu Tình hình sử dụng chỉ tiêu Có Không
Số DN Tỷ lệ(%) Số DN Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu
92
18 100 0 0
`
Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí
Tỷ lệ lao động trên phổ thông
18 100 0 0
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm
18 100 0 0
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương
18 100 0 0
pháp, kỹ thuật khai thác mới
18 100 0 0
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động
18 100 0 0
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Người lao động trong các doanh nghiệp khai thác đặc biệt là thợ lò phải đảm
bảo những yêu cầu nhất định trước khi được phép làm việc. Trong quá trình làm
việc, các thợ lò luôn được các doanh nghiệp cho đi đào tạo lại tại trường Cao đẳng
than-khoáng sản Việt Nam để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao hiểu biết về an
toàn lao động. Bên cạnh đó, khi lao động chuẩn bị vào lò, các doanh nghiệp luôn
phải tuyên truyền, nhắc nhở, quán triệt quy trình đảm bảo an toàn lao động, phải có
hộ chiếu (các giải pháp kỹ thuật) vào lò. Điều này được phản ánh rõ qua thực trạng
sử dụng các chỉ tiêu đào tạo và phát triển khi các doanh nghiệp đều rất chú trọng sử
dụng các chỉ tiêu liên quan đến đào tạo và phát triển. Bên cạnh các chỉ tiêu được tác
giả thống kê, một số doanh nghiệp khai thác than còn sử dụng thêm các chỉ tiêu
như: số lượng lao động được đánh giá kỹ năng nghề, số hội thi thợ giỏi/cấp cứu
mỏ/an toàn vệ sinh viên tổ chức hoặc tham gia trong các báo cáo thường niên, báo
cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.4. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
3.2.4.1. Ưu điểm
Các doanh nghiệp khai thác than đã áp dụng đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá
HQKD theo quy định của pháp luật liên quan. Ngoài ra để phục vụ quá trình quản
trị kinh doanh, các doanh nghiệp này đã có một HTCT đánh giá HQKD đầy đủ trên
tất cả các mặt kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển.
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV gồm nhiều
chỉ tiêu được chi tiết tới từng công đoạn của quá trình sản xuất và từng nội dung của
93
hoạt động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc quản lý cơ
`
cấu sản phẩm, chi phí và giúp nhanh chóng tìm ra giải pháp giảm thiểu chi phí khai
thác than.
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp phản ánh đầy đủ tất cả các khía
cạnh của phát triển bền vững như: kinh tế, môi trường, xã hội. Điều này giúp nhà
quản lý có được cái nhìn toàn diện và là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra những giải
pháp dài hạn phát triển của doanh nghiệp, hạn chế những rủi ro trong hiện tại.
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh có một hệ
thống báo cáo thống kê đầy đủ và chi tiết, và có bộ phận chuyên trách về công tác
thống kê, nhờ đó mà các doanh nghiệp này dễ dàng có được nguồn dữ liệu để tính
toán các chỉ tiêu trên nhiều khía cạnh kinh doanh.
Việc sử dụng tương đối đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá HQKD dựa trên nguồn
thông tin tin cậy đã giúp doanh nghiệp phần nào kiểm soát và đánh giá được HQKD
của doanh nghiệp.
3.2.4.2. Tồn tại
HTCT của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
mặc dù đã đạt được một số ưu điểm giúp doanh nghiệp đánh giá và kiểm soát được
HQKD của doanh nghiệp ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, HTCT đánh giá
HQKD đang được áp dụng tại các doanh nghiệp này đã và đang bộc lộ một số hạn
chế và tồn tại.
Các doanh nghiệp chưa triển khai một HTCT đánh giá HQKD toàn diện và
thống nhất. Thực trạng sử dụng HTCT đánh giá HQKD chỉ ra rằng các doanh
nghiệp mới tập trung triển khai và kiểm soát từ lập kế hoạch đến báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch với các chỉ tiêu quản trị chi phí trong quá trình quản trị kinh
doanh mà chưa triển khai và kiểm soát từ lập kế hoạch tới báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch hệ thống chỉ tiêu tích hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, quy
trình nội bộ, đào tạo và phát triển. Nguyên nhân là do, các doanh nghiệp hiện nay
vẫn sử dụng HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh với nhằm mục đích đối phó với
các quy định của pháp luật và kiểm soát chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Bên
94
cạnh đó, các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chưa được làm rõ tới từng bộ
`
phận. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai chiến lược
kinh doanh đồng thời trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, cũng như
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kiểm soát hiệu quả của các hoạt động xã
hội, môi trường, cũng như kiểm soát việc cải tiến quy trình nội bộ; đào tạo và phát
triển.
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than tuy phản ánh đầy đủ
các mặt của phát triển bền vững nhưng các chỉ tiêu môi trường và xã hội lại được xem
xét một cách độc lập mà không tích hợp vào hệ thống chỉ tiêu quản trị kinh doanh
nhằm tìm ra những giải pháp tổng thể cho các vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường.
Các chỉ tiêu đánh giá HQKD chưa thực sự gắn với chiến lược của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp chưa bám sát với chiến lược và
chưa được triển khai từ chiến lược của doanh nghiệp mà tập trung nhiều hơn vào
quản trị chi phí của các hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu báo cáo được sử dụng để
đánh giá các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh được thực hiện một
cách độc lập từ các bộ phận khác nhau nên cũng thiếu sự gắn kết chặt chẽ với chiến
lược kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Việc này sẽ khiến các doanh nghiệp
vừa không kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh, vừa gây lãng phí trong hoạt động
kinh doanh do mỗi bộ phận sẽ triển khai hoạt động của mình theo một hướng khác
nhau mà không tìm được giải pháp tích hợp, cốt lõi để giải quyết các vấn đề của
doanh nghiệp trên đồng thời nhiều khía cạnh kinh doanh.
Tiểu kết chƣơng 3
Từ việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và thực trạng xây dựng và sử dụng HTCT của các
doanh nghiệp này, và thực trạng quan điểm về chỉ tiêu đánh giá HQKD của lãnh
đạo và chuyên viên thuộc các Doanh nghiệp, luận án đã rút ra một số nhận xét sau:
Về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh: (1) Hoạt động khai thác than của các doanh nghiệp được thực hiện
từ rất lâu, các mỏ đều đã xuống sâu nên điều kiện khai thác khó khăn và hoạt động
95
khai thác gây tác động lớn tới môi trường xung quanh. (2) Các doanh nghiệp khai
`
thác than không được sở hữu tài nguyên khoáng sản nên phải chịu sự chi phối rất
lớn của nhà nước và TKV trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp
này không chỉ phải thực hiện các nhiệm vụ kinh tế mà còn phải thực hiện các trách
nhiệm xã hội do nhà nước và TKV giao. (3) Các doanh nghiệp khai thác than đều có
quy mô lớn nên có những tác động rất lớn đến cộng đồng và xã hội.
Về phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD: các doanh nghiệp khai
thác than xây dựng HTCT đánh giá HQKD chủ yếu dựa trên cơ sở các quy định
pháp luật; quy định của TKV về chế độ báo cáo thống kê và trên cơ sở phân tích các
công đoạn sản xuất. Với phương pháp xây dựng HTCT đánh giá HQKD hiện tại,
các doanh nghiệp khai thác than đã rất thành công với việc kiểm soát hoạt động khai
thác than theo từng công đoạn, bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn đảm bảo quy định
pháp luật liên quan đến HTCT đánh giá HQKD. Phương pháp xây dựng HTCT đánh
giá HQKD của doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay kế thừa được rất
nhiều chỉ tiêu đã được sử dụng từ rất lâu và có một hệ thống đo đạc thống kê kinh
nghiệm để đáp ứng yêu cầu đo lường các chỉ tiêu đó. Tuy nhiên, với phương pháp
xác định này, sự thành công của HTCT được áp dụng phụ thuộc nhiều vào trình độ và
hiểu biết của người xây dựng chỉ tiêu ở doanh nghiệp và người duyệt chỉ tiêu ở TKV,
và nhận thức của họ về tầm quan trọng của các vấn đề trong quá trình sản xuất, đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội và đào tạo và phát triển.
Về sử dụng HTCT đánh giá HQKD: HTCT của doanh nghiệp khai thác than có
những ưu điểm như: (1) Các doanh nghiệp khai thác than đã áp dụng đầy đủ các chỉ
tiêu đánh giá HQKD theo quy định của pháp luật liên quan; (2) Phản ánh đầy đủ tất
cả các khía cạnh của phát triển bền vững như: kinh tế, môi trường, xã hội; (3) Có
một hệ thống báo cáo thống kê đầy đủ và chi tiết; và (4) có bộ phận chuyên trách về
công tác thống kê. Điều này giúp nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện và là cơ sở
để doanh nghiệp tìm ra những giải phát dài hạn phát triển của doanh nghiệp, hạn
chế những rủi ro trong hiện tại. Bên cạnh đó, HTCT của các doanh nghiệp này vẫn
có những nhược điểm như: (1) Các doanh nghiệp chưa triển khai một HTCT đánh
96
giá HQKD toàn diện và thống nhất; (2) các chỉ tiêu môi trường và xã hội được xem
`
xét một cách độc lập mà không tích hợp vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD
nhằm tìm ra những giải pháp tổng thể cho các vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường; (3)
Các chỉ tiêu đánh giá HQKD chưa thực sự gắn với chiến lược của doanh nghiệp;
Từ những thực trạng đã phân tích, việc tìm ra một HTCT đánh giá HQKD
mới khắc phục những nhược điểm và tiếp thu những ưu điểm của HTCT đánh giá
HQKD hiện tại và đáp ứng được các yêu cầu của một HTCT đánh giá HQKD đối
với các doanh nghiệp khai thác than là một nhiệm vụ quan trọng của các doanh
97
nghiệp hiện nay.
`
Chƣơng 4
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển ngành than
Trong Quyết định về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 [27], có một số nội dung chính
như sau:
Quan điểm phát triển: phát triển ngành Than trên cơ sở khai thác, chế biến,
sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước; đóng góp tích
cực vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong
nước; đảm bảo việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu và chỉ
xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng thông qua biện
pháp quản lý bằng kế hoạch, các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam. Đẩy
mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ lượng than
trong nước để chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển bền vững của
ngành Than. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng đủ
than cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước…
Mục tiêu phát triển tổng quát: xây dựng ngành Than Việt Nam trở thành ngành
công nghiệp phát triển; có sức cạnh tranh cao; có trình độ công nghệ tiên tiến so với
khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến, sử dụng than; đáp
ứng đủ than cho nhu cầu sử dụng trong nước, đặc biệt là than cho sản xuất điện.
Tổng tài nguyên và trữ lượng than: tổng trữ lượng và tài nguyên than dự tính
đến ngày 31/12/2015 khoảng 48,88 tỷ tấn; trữ lượng và tài nguyên than huy động
vào quy hoạch khoảng 3,05 tỷ tấn.
Định hướng trong quy hoạch khai thác: quy hoạch các mỏ có quy mô nhỏ
98
thành mỏ có quy mô lớn; phát triển sản lượng khai thác theo hướng bền vững, hiệu
`
quả; quy hoạch đổ thải theo hướng sử dụng tối đa bãi thải trong; đầu tư một số dự
án thử nghiệm tại bể than Sông Hồng để lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý.
Quyết định 2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 12 tháng 12 năm
2017 về phê duyệt đề án tái cơ cấu TKV giai đoạn 2017-2020 có những nội dung
chính như sau:
- Mục tiêu: "Xây dựng Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
thành Tập đoàn kinh tế mạnh có trình độ công nghệ, mô hình quản trị theo hướng
hiện đại và chuyên môn hóa cao; cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý; nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh; hoạt động hiệu quả, bền
vững; giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu than sản xuất trong
nước cho các ngành kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo lợi ích của
Chủ sở hữu, vừa đảm bảo lợi ích của người lao động và cộng đồng nhằm phát triển
bền vững.";
- Để đạt được mục tiêu đề ra, Công ty mẹ - TKV và các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cần thực hiện tái cơ cấu giai đoạn 2017-2020. Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu về quản trị doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực
sau:(1) Hoàn thiện thể chế quản lý; (2) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, điều
hành; (3) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác: Tài chính, kế toán; đầu tư; quản trị
chi phí của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật liên quan, đảm bảo
công khai minh bạch, không ; quản trị tài nguyên. (4) Quản lý sử dụng lao động
hiệu quả, cải cách cơ chế tiền lương. (5) Phát triển và đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.(6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động trong Tập đoàn.
4.2. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các DN khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh có vai trò quan
trọng trong thực hiện chiến lược phát triển ngành than cũng như vai trò quan trọng
99
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của DN, đặc biệt
`
là yêu cầu quản trị DN trong xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ.
Việc hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả trong các DN khai thác than thuộc TKV
khu vực Quảng Ninh cần được thực hiện theo các quan điểm và định hướng sau:
HTCT đánh giá HQKD cần phải bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - môi trường -
xã hội.
Các doanh nghiệp khai thác than phải thực hiện mục tiêu kinh tế và đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ xã hội do nhà nước và TKV đặt ra. Bên cạnh đó, hoạt động
của các doanh nghiệp khai thác than cũng có tác động lớn tới môi trường và xã hội.
Chính vì vậy, việc tích hợp các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than không những đảm bảo công
bằng trong đánh giá HQKD của những doanh nghiệp này, mà còn giúp các doanh
nghiệp nhìn ra các giải pháp tổng thể giải quyết đồng thời vấn đề kinh tế-môi
trường và xã hội.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD phải diễn giải được chiến lược của các
DN khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh thành các mục tiêu cụ thể
Hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than phụ thuộc nhiều vào điều
kiện địa chất tự nhiên, chính vì vậy để đảm bảo hoạt động bền vững, các doanh
nghiệp cần có các chiến lược, kế hoạch cụ thể. Việc diễn giải chiến lược, kế hoạch
thành các con số cụ thể sẽ giúp các quyết định của doanh nghiệp và các bộ phận,
phòng ban dễ dàng triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động
kinh doanh
HTCT đánh giá HQKD phải thể hiện vai trò là hệ thống thông tin - trung
tâm của quá trình quản lý, cho phép giao tiếp giữa cá nhân, bộ phận trong
doanh nghiệp
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than cần cung cấp
100
thông tin 2 chiều giúp cải tiến liên tục các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
`
nhằm giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trên cả 3 khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường. Để làm được điều này, HTCT đánh giá HQKD cần được xây
dựng trên cơ sở triển khai các mục tiêu chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp
thành các mục tiêu của các bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp. Làm như vậy,
các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp sẽ hiểu được vai trò của mình trong thành
công của doanh nghiệp và biết cách điều chỉnh hoạt động để phù hợp với mục tiêu
của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD phải phản ánh được các khía cạnh và các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược của các DN khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Các khía cạnh quan trọng và các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng quyết định
đến sự thành công của chiến lược. Do vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của
DN cần phản ánh được những khía cạnh và nhân tố này để cho phép nhà quản trị
định lượng được chúng và từ đó đưa ra những điều chỉnh và quyết định phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của DN.
Lợi ích do hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh mang lại phải lớn
hơn chi phí thực hiện
Chi phí thực hiện bao gồm chi phí thu thập dữ liệu, tính toán và phân tích các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Để thực hiện được các công việc này đòi hỏi DN phải có
sự thay đổi cần thiết về cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý, v.v... . Lợi ích và chi phí
liên quan đến đánh giá HQKD thường khó đo lường do vậy cần có sự đánh giá chủ
quan của nhà quản lý về những chi phí và lợi ích do hệ thống đem lại trong quá
trình thực thi chiến lược và hiệu quả thu được do tác động của việc áp dụng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá HQKD. Những lợi ích mà DN thu được có thể là tiết kiệm
nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tạo được động lực cho các cá nhân,
101
tập thể, v.v... và cuối cùng là đạt được mục tiêu chiến lược.
`
4.3. Sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững để hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
HTCT đánh giá HQKD được xây dựng bằng phương pháp thẻ điểm cân bằng
bền vững là HTCT phù hợp nhất để đáp ứng các yêu cầu đặt ra với HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh hiện
nay. Thứ nhất, phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững định hướng xây dựng
HTCT đánh giá HQKD nhằm đạt được cả lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường; thứ
hai, thẻ điểm cân bằng bền vững là phương pháp tiếp thu được ưu điểm của phương
pháp thẻ điểm cân bằng - là phương pháp đã chứng minh được ưu thế trong việc
diễn giải chiến lược thành các mục tiêu cụ thể và giúp nhiều doanh nghiệp đạt được
mục tiêu chiến lược của mình; thứ ba, nhờ việc triển khai từ mục tiêu chiến lược
xuống các mục tiêu cụ thể của các phòng ban, bộ phận nên HTCT xây dựng theo
phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững thể hiện được vai trò là hệ thống thông
tin - trung tâm của quá trình quản lý, cho phép giao tiếp giữa cá nhân, bộ phận
trong doanh nghiệp; thứ tư; HTCT đánh giá HQKD xây dựng theo phương pháp
này không bị bó buộc bởi những chỉ tiêu hoặc khía cạnh cụ thể mà cho phép
triển khai HTCT theo các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thành công của chiến
lược; và cuối cùng, việc triển khai HTCT đánh giá HQKD theo phương pháp
này hoàn toàn nằm trong khả năng của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh do các doanh nghiệp này đã có sẵn hệ thống thông
tin thống kê đồ sộ từ trước đó. Chính vì vậy, phương pháp thẻ điểm cân bằng
bền vững là phương pháp phù hợp để xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các
102
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh hiện nay.
`
4.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp theo các khía cạnh của thẻ
điểm cân bằng bền vững a. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp
Qua nghiên cứu các văn bản liên quan đến ngành than, sứ mệnh và tầm nhìn
của các doanh nghiệp khai thác than có thể được xác định như sau.
Sứ mệnh của mỗi doanh nghiệp khai thác than có thể được xác định là: giữ
vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu than sản xuất cho các ngành
kinh tế; đặc biệt là than cho ngành điện.
Tầm nhìn của mỗi doanh nghiệp là: Xây dựng doanh nghiệp có trình độ công
nghệ, mô hình quản trị theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao; cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ, hợp lý; nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh; hoạt động hiệu quả, bền vững; giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo đáp
ứng nhu cầu than sản xuất trong nước cho các ngành kinh tế, góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh
nghiệp, vừa đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu, vừa đảm bảo lợi ích của người lao
động và cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Để đạt sứ mệnh và tầm nhìn, các doanh nghiệp khai thác than phải thực hiện
đồng thời hai nhóm giải pháp chiến lược là: (1) tăng cường cải tiến tổ chức sản xuất
hợp lý, an toàn (2) đầu tư vào công nghệ hiện đại. b. Bản đồ chiến lược theo các khía cạnh thẻ điểm cân bằng bền vững
Bản đồ chiến lược được đề xuất trên cơ sở tập hợp các giải pháp phù hợp
theo 5 khía cạnh của thẻ điểm cân bằng bền vững, gồm: kinh tế; xã hội; môi trường;
quy trình nội bộ; đào tạo và phát triển để giúp chỉ ra mối liên hệ giữa các giải pháp
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến lược và sứ mệnh tầm nhìn của doanh
103
nghiệp (Hình 4.1).
`
Kinh tế Xã hội
Môi trƣờng
Đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu
Tăng lợi ích của người lao động
Tăng đóng góp cho cộng đồng
Giảm rủi ro tài chính Giảm giá thành Tăng doanh thu
- Tiết kiệm năng lượng - Giảm tác động tới môi trường - Cải tạo phục hồi môi trường
Quy trình nội bộ
Tăng năng suất; Tăng hệ số tận dụng năng lực sản xuất;
Giảm tiêu hao vật tư , tăng sản lượng, đảm bảo tận thu tài
Giảm rủi ro trong sản xuất
nguyên than
Quy trình hoạt động Quy trình an toàn
- Tăng đầu tư cải tiến công nghệ - Tăng cường áp dụng sáng kiến cải tiến mới trong tổ chức sản xuất
Quy trình đổi mới
- Tăng nghiên cứu phát triển - Tăng đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Đào tạo và phát triển
Hình 4.1. Bản đồ chiến lược của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
104
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
`
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.3.2.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Căn cứ vào bản đồ chiến lược được xây dựng trên cơ sở mô hình thẻ điểm cân
bằng bền vững và những nghiên cứu trước đó, tác giả đề xuất HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh gồm
40 chỉ tiêu (xem phụ lục 04: Phiếu phỏng vấn chuyên gia, phần I). HTCT vừa xây
dựng theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững được tác giả hoàn thiện bằng
phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia.
Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu gồm 41 chuyên gia, trong đó có 10
chuyên gia về quản lý kinh tế hoặc kinh tế mỏ-địa chất, 3 cán bộ quản lý nhà nước,
8 lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV (các lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV
được chọn đều đã từng nắm các vị trí lãnh đạo ở các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV), 20 lãnh đạo thuộc các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
anh/chị, nhằm giúp các doanh nghiệp đạt được HQKD và xa hơn là đạt mục tiêu chiến
lược, xin quý anh/chị cho biết doanh nghiệp cần phân tích những chỉ tiêu nào?; (2) Xin
anh/chị gợi ý thêm tên một số chỉ tiêu cần được sử dụng trong phân tích, đánh giá HQKD
nhằm giúp doanh nghiệp đạt được HQKD và hiệu quả quản trị chiến lược? Kết quả của
phỏng vấn sâu được tập hợp trong Phụ lục 11: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về sự cần thiết của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tác giả đã sử dụng 2 câu hỏi phỏng vấn sâu như sau: (1) Theo quan điểm của
Nhóm chỉ tiêu kinh tế
Kết quả phỏng vấn chuyên gia cho thấy: trong nhóm chỉ tiêu về kinh tế, chỉ
tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu được 100% chuyên gia cho là cần thiết do đây là
những chỉ tiêu TKV quan tâm giám sát. Sau đây là một chia sẻ được nhiều chuyên
gia đồng tình: "Doanh nghiệp khai thác than hoạt động trên cơ sở hợp đồng phối
hợp kinh doanh với TKV và phải đảm bảo thực hiện đúng theo các chỉ tiêu phối hợp
kinh doanh đã thỏa thuận trước, doanh thu là một trong những chỉ tiêu đó. Nhưng,
theo tôi, thực chất chúng tôi quan tâm tới mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu
105
mà không quan tâm nhiều tới tốc độ tăng trưởng doanh thu". Điều này phản ánh sự
`
khác biệt của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, các chuyên gia công nhận
rằng doanh nghiệp khai thác than thực chất vẫn hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung và nhiều người trong số họ cho rằng việc tập trung quản lý tài nguyên sẽ
giúp tận thu tốt hơn nguồn tài nguyên than và giúp dễ dàng luân chuyển nguồn lực
giữa các doanh nghiệp khai thác than.
Chỉ tiêu mức độ giảm tổng chi phí cũng được 100% chuyên gia đánh giá là
cần thiết. Hiện nay, do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ than nhập khẩu và do điều kiện
khai thác than ngày càng khó khăn hơn, để hoạt động khai thác có hiệu quả, các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV buộc phải tìm nhiều cách khác nhau để
giảm giá thành. Một chuyên gia đã trả lời phỏng vấn như sau: "Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng của doanh nghiệp do TKV yêu cầu các doanh nghiệp phải tìm cách
giảm giá thành gần như ngầm định mỗi năm phải giảm giá thành từ 7-11%". Hầu
hết các chuyên gia trong ngành than đều cho rằng chỉ tiêu này nên chuyển thành chỉ
tiêu mức độ giảm giá thành khai thác than vì giảm giá thành mới phản ánh chính
xác nỗ lực cải tiến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chuyên gia đều công nhận các chỉ tiêu thể hiện tỷ suất sinh lợi và
lợi nhuận là những chỉ tiêu cần thiết nhưng không phải là rất cần thiết vì các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh được nhận lợi
nhuận định mức.
Các chỉ tiêu giảm rủi ro tài chính cũng nhận được sự quan tâm của các doanh
nghiệp khai thác than vì đây là những chỉ tiêu phải báo cáo theo quy định nhà nước
đối với các công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước nắm giữ cổ phần, vốn góp chi
phối. Các chỉ tiêu liên quan đến đảm bảo lợi ích chủ sở hữu và giúp quản lý rủi ro
tài chính bắt buộc áp dụng ở các công ty cổ phần, còn tại các công ty chi nhánh của
TKV thì không bắt buộc thực hiện.
Nhóm chỉ tiêu xã hội
Nhóm chỉ tiêu về xã hội cũng được các chuyên gia đánh giá là cần thiết phải
có. Chỉ tiêu Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN được cho là cần thiết nhưng có
106
chuyên gia cho rằng trong một số trường hợp, nộp NSNN tăng mạnh là do khoản
`
tiền phạt nộp vào NSNN của doanh nghiệp. Một số chuyên gia gợi ý để tác giả bổ
sung thêm chỉ tiêu "Số tiền nộp phạt ngân sách nhà nước" vì đây là chỉ tiêu trực
tiếp làm giảm HQKD của doanh nghiệp. Liên quan đến đóng góp cho cộng đồng,
nhiều chuyên gia đồng tình với chia sẻ rằng "doanh nghiệp khai thác than luôn phối
hợp chặt chẽ với cư dân địa phương không chỉ ở các xã đang hoạt động mà còn
phối hợp với các xã lân cận và hỗ trợ việc làm đường phục vụ cư dân địa phương;
đóng góp nhiều vào các công trình xã hội hóa của địa phương như trường học,
công viên; hỗ trợ các chương trình, hoạt động của địa phương...". Chính vì vậy, chỉ
tiêu tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương cũng được hơn 50%
chuyên gia cho là cần thiết.
Đối với các chỉ tiêu liên quan đến lợi ích người lao động, các chuyên gia cho
rằng, thu hút và giữ chân lao động là một vấn đề vô cùng quan trọng mà các doanh
nghiệp khai thác than đang phải đối mặt, cách thức để giúp các doanh nghiệp khai
thác than thoát khỏi khó khăn hiện nay là đầu tư vào công nghệ để giảm lao động,
có như vậy ngành than mới có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Bên
cạnh đó, một số lãnh đạo cho rằng, cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp than
hiện nay vẫn chưa thật sự hợp lý, một số vị trí thiếu vẫn rất thiếu như lao động trực
tiếp sản xuất nhưng một số vị trí vẫn thừa lao động như những vị trí lao động gián
tiếp, và đặc biệt là một số vị trí giám sát an toàn. Sau đây là một số ý kiến liên quan:
"Các cô thấy đấy, thợ lò ngày càng khó tuyển, giờ chúng tôi gần như không
tuyển được lao động ở địa phương mà phải tuyển những người ở vùng sâu vùng xa.
Sau khi tuyển được người, chúng tôi lo cho họ ăn học đầy đủ nhưng khi vào làm
việc thực tế họ lại bỏ việc do không thích nghi được và do điều kiện mỗi mỏ mỗi
khác không hoàn toàn giống như khi học"
"Thợ lò bỏ việc đang là vấn đề vô cùng bức xúc đối với ngành than do hiện
nay với mức thu nhập không cao hơn nhiều so với các vùng nông thôn nhưng chi
phí ở khu vực Quảng Ninh là rất cao thì tích lũy của người lao động đặc biệt là
107
công nhân sản xuất trực tiếp là không nhiều. Bên cạnh đó, nghề mỏ là nghề có điều
`
kiện làm việc chật chội. Vì những lý do trên, nhiều người thà về quê làm với mức
lương 4-6 triệu một tháng còn hơn là làm mỏ với mức lương hơn 10 triệu."
"Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp đều giảm lao động, đặc biệt là khu
vực phục vụ, phụ trợ. Ví dụ như các vị trí nhà ăn, bảo vệ cơ quan là nhiều doanh
nghiệp thuê ngoài.... Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay cũng đang quá chú
trọng tuyển lao động trực tiếp mà chưa quan tâm tới lao động gián tiếp có trình độ
đây mới chính là lao động đáp ứng nhu cầu hoạt động trong tương lai khi các
doanh nghiệp tăng tỷ trọng cơ giới hóa. Những lao động gián tiếp có trình độ cao
đang chuyển dịch ra khỏi ngành."
"Vấn đề an toàn luôn được coi là số 1, hiện nay chúng tôi vẫn duy trì những
nhân viên giám sát an toàn. Tuy nhiên, 1 anh làm 1 anh giám sát mà lại giám sát
trong điều kiện ánh sáng yếu nên thực sự không hiệu quả"
"Nhiều phòng ban ở doanh nghiệp tôi hiện nay, cũng với khối lượng công
việc như vậy, nhưng bây giờ được trang bị máy tính, giải quyết công việc nhanh
hơn nhưng số lượng người vẫn không giảm so với trước kia"
Vì xu hướng giảm lao động, xu hướng thay thế lao động bằng công nghệ, và
xu hướng không muốn làm việc trong các doanh nghiệp mỏ của cư dân địa phương
nên các chuyên gia đều cho rằng các chỉ tiêu như Tốc độ gia tăng tổng số lao động
hàng năm, hay Tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương là không cần thiết.
Các chỉ tiêu liên quan đến sức khỏe lao động và thu nhập của người lao động
được các chuyên gia rất coi trọng. Do lao động sản xuất trực tiếp cần sức khỏe mới
làm việc được trong các khu mỏ. Có chuyên gia nói rằng: "sức khỏe người lao động
là vấn đề rất quan trọng, do nghề than làm việc trong môi trường tối, chật hẹp và
ẩm thấp nên người lao động cần có sức khỏe tốt để có thể thực hiện các hoạt động
một cách chính xác và an toàn.". Thu nhập của lao động cũng là một chỉ tiêu được
các chuyên gia đánh giá cao. Có ý kiến cho rằng: "Tăng thu nhập của người lao
động chính là vấn đề chúng tôi rất chú trọng nhằm giữ chân lao động hiện tại và
thu hút thêm lao động cho doanh nghiệp. Nói gì thì nói, muốn phát triển doanh
nghiệp thì phải có người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp khai thác than đều là
108
những doanh nghiệp nhà nước, chúng tôi bị ràng buộc bởi quy định là tốc độ tăng
`
tiền lương không được lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Trong khi đó, điều
kiện khai thác ngày càng khó khăn, năng suất lao động khó có thể tăng được nên
việc tăng tiền lương cho người lao động là khó có thể thực hiện được. Chúng tôi
đành phải lách bằng việc tăng chế độ ăn ca, khen thưởng, phúc lợi cho người lao
động, đặc biệt là lao động trực tiếp"
Liên quan đến tỷ lệ hài lòng của lao động, có chuyên gia chia sẻ: "Chúng tôi
không đo lường sự hài lòng của lao động nhưng cứ khoảng 6 tháng 1 lần chúng tôi
tổ chức những buổi đối thoại với người lao động để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng
của người lao động đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất để tìm ra giải pháp
giúp đỡ người lao động trong cả hoạt động sản xuất lẫn việc hỗ trợ điều kiện sinh
hoạt hàng ngày.". Chỉ tiêu Tỷ lệ hài lòng của lao động được nhiều chuyên gia gợi ý
chuyển đổi thành Tỷ lệ lao động bỏ việc. Có chuyên gia chia sẻ như sau: "Lao động
mà không hài lòng là họ bỏ việc ngay. Tỷ lệ lao động trực tiếp bỏ việc đang là vấn
đề đau đầu với mọi lãnh đạo doanh nghiệp khai thác than hiện nay". và "Hiện nay,
các doanh nghiệp than đã đưa tỷ lệ lao động bỏ việc vào làm tiêu chí thi đua của
lãnh đạo doanh nghiệp".
Ngoài ra, nhiều chuyên gia cũng gợi ý bổ sung thêm chỉ tiêu giá trị gia tăng
của doanh nghiệp và đây cũng là chỉ tiêu được các doanh nghiệp sử dụng hiện nay.
Sau khi nghe góp ý của các chuyên gia, tác giả đã bổ sung thêm chỉ tiêu "Tốc độ tăng
giá trị gia tăng" vì đây là chỉ tiêu phản ánh được đóng góp của các doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu môi trường
Vấn đề môi trường được các chuyên gia đánh giá là rất quan trọng và tác
động mạnh tới HQKD của doanh nghiệp. Khi nói về các chỉ tiêu môi trường trong
HTCT đánh giá HQKD, các chuyên gia thường chia sẻ các vấn đề liên quan đến chi phí môi trường, đây cũng là một lại chi phí khá lớn với các doanh nghiệp khai thác
than, chiếm gần 2% tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Một chuyên gia về môi
trường có nói: "để giảm giá thành, bọn anh quan tâm hơn tới chi phí về môi trường
phát sinh thường xuyên như chi phí xử lý nước thải, chi phí dập bụi...;còn những chi
109
phí không phát sinh thường xuyên như xây kè ngăn đất đá trôi lấp, nạo vét, hoàn
`
lưu, chống ồn.... thì mức độ quan trọng không bằng các chi phí thường xuyên". Từ
các trao đổi với các chuyên gia thì chỉ tiêu về chi phí môi trường cũng là một trong
những chỉ tiêu cần quan tâm đối với các doanh nghiệp khai thác than. Từ gợi ý này,
tác giả đã bổ sung thêm chỉ tiêu "Mức tiết kiệm chi phí môi trường so với kế hoạch"
để đưa vào lấy ý kiến chuyên gia. Ngoài các vấn đề liên quan đến chi phí môi
trường, các vấn đề như tổng năng lượng tiêu thụ cũng được các chuyên gia đánh giá
cao tầm quan trọng. Khi chia sẻ tới các chỉ tiêu môi trường cụ thể, các chuyên gia
về môi trường đều đồng tình "doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các tiêu chuẩn
môi trường vì nhà nước có đầy đủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường và việc
thực hiện đúng đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn đó đã là rất đau đầu với các doanh
nghiệp". Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt về vấn đề môi trường mà các doanh nghiệp
khai thác than lộ thiên và doanh nghiệp khai thác than hầm lò phải đối mặt.
Với các doanh nghiệp chủ yếu khai thác than lộ thiên thì các chuyên gia về
môi trường tại các doanh nghiệp này cho rằng vấn đề môi trường đáng quan tâm
nhất hiện nay là vấn đề xử lý bụi. Sau đây là ý kiến chuyên gia về vấn đề này:
"Trong các vấn đề về môi trường, các doanh nghiệp tập trung khai thác than lộ
thiên như chúng tôi hiện nay quan tâm nhiều nhất tới vấn đề xử lý bụi. Dù có nhiều
giải pháp hay nhưng bụi từ các bãi thải cũng khó có thể xử lý hết được trong điều
kiện nắng nóng và hanh khô. Rồi gió ở các khu vực sườn bải thải thổi mạnh kéo
theo bụi dẫn tới khó kiểm soát toàn diện được vấn đề bụi ở khu vực bãi thải. Mặc dù
doanh nghiệp đã thực hiện đồng thời nhiều giải pháp để giảm bụi như sử dụng hệ
thống băng chuyền vận tải than, che phủ kín xe vận chuyển, trồng cây bãi thải, thực
hiện quy trình thải theo quy định, trồng vành đai cây ngăn bụi, hệ thống tưới nước
dập bụi... nhưng cũng không thể xử lý triệt để được. Việc xử lý bụi kéo theo vô cùng
nhiều tốn kém và chi phí cho chúng tôi, nào là nhân công, xe phụt nước.....Đây cũng
là vấn đề khó khăn của doanh nghiệp mà nhiều người dân sống xung quanh mỏ
không thể hiểu được". Các vấn đề xử lý ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước thải
mỏ... đều có những tác động khác nhau tới HQKD của doanh nghiệp, tuy nhiên
110
những vấn đề này theo nhiều chuyên gia là đã được doanh nghiệp giải quyết tốt.
`
Sau đây là các ý kiến chuyên gia liên quan tới các vấn đề ô nhiễm môi trường ở các
mỏ khai thác than lộ thiên:
"Các mỏ lộ thiên không quan tâm nhiều tới vấn đề ô nhiễm không khí, do mỏ lộ
thiên có không gian lớn nên khí thải gần như không ảnh hưởng tới người lao động"
"Ở các mỏ lộ thiên, tiếng ồn, độ rung thường xuất phát từ vận chuyển và nổ
mìn nhưng không đáng kể vì các khu mỏ thường được quy hoạch ở một vùng riêng
biệt, cách xa khu dân cư. Thêm vào đấy hiện nay với công nghệ hiện đại, chúng tôi
cũng áp dụng công nghệ khai thác không cần nổ mìn nên vấn đề này không còn
Đối với các doanh nghiệp khai thác than hầm lò, các chuyên gia quan tâm
được quan tâm nhiều hiện nay" nhiều hơn tới môi trường làm việc của người lao động trong hầm lò. Sau đây là chia
sẻ của chuyên gia về môi trường ở doanh nghiệp chủ yếu khai thác than hầm lò:
"các vấn đề môi trường bên ngoài như nước thải, bụi, cảnh quan.... luôn được các
doanh nghiệp đảm bảo thực hiện tốt. Các vấn đề môi trường làm việc bên trong
hầm lò mới là vấn đề chúng tôi quan tâm vì ảnh hưởng tới năng suất của người lao
động. Các vấn đề môi trường bên trong hầm lò mà chúng tôi phải đối mặt thường là
nhiệt độ cao trong lò, bụi và độ ẩm, hoặc tiếng ồn. Chúng tôi cũng đã có những
biện pháp để khắc phục như điều hòa nhiệt độ để tránh nóng, phun sương để giảm
bụi... Thực tế là khi máy móc hoạt động ổn định thì sẽ không có vấn đề gì, mọi thứ
đều phù hợp với quy chuẩn, nhưng khi máy móc thiết bị có vấn đề trục trặc thì mới
xẩy ra các hiện tượng trên.". Chính vì vậy, chuyên gia về môi trường đề xuất chỉ
tiêu "Số sự cố gây ô nhiễm môi trường" nhằm đánh giá hiệu quả quản lý môi trường của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các chuyên gia đều cho rằng việc quan tâm quản lý vấn đề cải tạo
phục hồi môi trường là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan tâm vì hiện nay quy
định của nhà nước về vấn đề này là rất khắt khe nên các doanh nghiệp buộc phải
đảm bảo các quy định này nếu không chi phí khắc phục còn cao hơn rất nhiều.
Nhóm chỉ tiêu quy trình nội bộ
Nhóm chỉ tiêu quy trình nội bộ có một số chỉ tiêu được các chuyên gia đánh
111
giá rất cần thiết như các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư công nghệ, an toàn và giảm
`
tiêu hao vật tư. Vì công nghệ là yếu tố quyết định đến HQKD của doanh nghiệp
trong bối cảnh điều kiện khai thác ngày càng khó khăn và lao động trực tiếp ngày
càng khó tuyển dụng. Trong nhóm các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư công nghệ thì
chỉ tiêu "Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng doanh thu than trong kỳ" không
được nhiều chuyên gia đánh giá quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Có chuyên gia
cho rằng: "Hiện nay doanh nghiệp tập trung vào sản xuất than và rút vốn ra khỏi
tất cả các hoạt động kinh doanh ngoại ngành khác". Chỉ tiêu "Số lượng phương
pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất" được một số chuyên gia đánh
giá quan trọng nhưng cũng có chuyên gia có ý kiến trái chiều. Sau đây là ý kiến đại
diện cho việc ủng hộ các sáng kiến trong kinh doanh của chuyên gia: "Điều kiện khai
thác ngày càng khó khăn, nhưng TKV thì luôn yêu cầu giảm giá thành sản phẩm. Cái
tài của con người mỏ là luôn phải tìm ra các biện pháp, sáng kiến để cải tiến hoạt
động sản xuất, tận thu vật tư nhằm giảm giá thành khai thác.". Ngược lại, vẫn tồn tại
những ý kiến trái chiều về vấn đề này: "Người lao động chủ yếu đưa ra sáng kiến để
sửa chữa thiết bị nhanh hơn, đôi khi lại giảm hiệu quả trong dài hạn. Bên cạnh đó,
chúng tôi cũng có sẵn rất nhiều những sáng kiến cải tiến trong kinh doanh, chỉ cần rà
soát và thực hiện được các sáng kiến trước đó cũng đã là tốt lắm rồi.".
Một số chuyên gia cho rằng giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than là nhiệm vụ
quan trọng, phải tuân thủ do quy định của TKV và nhà nước. Một số chuyên gia
khác lại cho rằng, giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than là nhiệm vụ khó khăn do tổn
thất phụ thuộc nhiều vào công nghệ và điều kiện địa chất mà doanh nghiệp không
tác động được. Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia cho rằng chỉ tiêu này là cần thiết
vì đây là chỉ tiêu TKV yêu cầu phải thực hiện.
Chỉ tiêu Hiệu quả của thiết bị được nâng cấp được các chuyên gia góp ý thay
đổi do theo các chuyên gia việc xác định giá trị được tạo ra từ thiết bị đầu tư mới và
chi phí cho thiết bị đầu tư mới trong năm là khá khó khăn. Chính vì vậy, có chuyên
gia đã gợi ý cho tác giả sử dụng "tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng" để phản ánh
112
hiệu quả của hoạt động đầu tư vào công nghệ mới trong sản xuất.
`
Các chỉ tiêu liên quan đến năng suất lao động và hệ số tận dụng năng lực sản
xuất được đa số chuyên gia đánh giá quan trọng do đây là những chỉ tiêu tác động
tới hiệu quả sử dụng lao động và công nghệ của doanh nghiệp.
Tất cả các chuyên gia đánh giá rất cao các chỉ tiêu rủi ro trong sản xuất vì
đây là yếu tố quyết định có thể giữ chân lao động được hay không. Và về cơ bản,
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh hiện đang thực
hiện rất tốt công tác an toàn lao động. Đối với chỉ tiêu "Số người bị thương do tai
nạn lao động", các chuyên gia cũng chia sẻ: "ở đây chúng tôi thường chia ra bị
thương nặng hay bị thương nhẹ, với số lượng lao động lớn, làm việc trong những
điều kiện khó khăn thì các vụ tai nạn gây thương tích nhẹ thì chúng tôi gặp thường
xuyên, nhưng chỉ có các tai nạn gây thương tích nặng thì mới ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của chúng tôi". Từ góp ý của chuyên gia, chỉ tiêu này được chuyển
thành "Số người bị thương nặng do tai nạn lao động".
Tuy nhiên, chỉ tiêu Thời gian khắc phục sự cố được các chuyên gia cho là vô
cùng khó đo lường. Nhiều chuyên gia quản lý nêu ra cùng một ví dụ: "có những tai
nạn cháy mỏ đến hiện nay vẫn chưa dập được hoàn toàn mà vẫn đang cháy âm ỉ
trong lòng đất."
Ngoài ra các chuyên gia cho rằng giảm tiêu hao vật tư, đảm bảo thực hiện hệ
số bóc đất đá hay số mét khoan đào lò đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động khai thác, giúp đảm bảo an toàn trong khai thác và giúp hoạt động khai
thác than trong những năm tới được thuận lợi, tránh tình trạng "bóc ngắn, cắn dài"
xúc thực hiện so với kế hoạch" và "Tỷ lệ số mét lò đào lò thực hiện so với kế hoạch"
trong sản xuất. Đây chính là cơ sở để tác giả bổ sung thêm chỉ tiêu "Tỷ lệ đất đá bốc
Nhóm chỉ tiêu đào tạo và phát triển
Hầu hết các chỉ tiêu trong nhóm đào tạo và phát triển đều được các chuyên
gia cho rằng cần thiết phải có, duy nhất có chỉ tiêu "Tỷ lệ lao động trên phổ thông"
là không được nhiều chuyên gia cho rằng cần thiết. Hầu hết lao động trong doanh
nghiệp là lao động trực tiếp sản xuất, lao động trực tiếp xin vào các doanh nghiệp
khai thác than đều được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ, an toàn lao động tại Trường
113
Cao đẳng than-khoáng sản Việt Nam. Trong giai đoạn chuyển đổi từ khai thác lộ
`
thiên sang khai thác hầm lò hiện nay, chỉ tiêu liên quan tới số lao động được huấn
luyện nhằm làm chủ công nghệ mới cũng được đánh giá là rất cần thiết. Với chỉ tiêu
tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động, có nhiều ý kiến khác nhau về chỉ
tiêu này. Có ý kiến cho rằng:"chỉ tiêu đào tạo về an toàn lao động là cần thiết vì
hiện nay nguyên nhân gây mất an toàn trong sản xuất chủ yếu đến từ lỗi của người
lao động. Nếu người lao động cứ làm đúng quy định thì chẳng bao giờ có vấn đề gì.
Ở doanh nghiệp chúng tôi, nhân viên mới luôn được đào tạo về an toàn trước khi
vào lò. Trong quá trình hoạt động, chúng tôi cũng cử người tham gia vào các khóa
đào tạo về an toàn. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tuyên truyền và nhắc nhở người lao
động trước khi vào lò về vấn đề đảm bảo an toàn trong khai thác...."; "Tại doanh
nghiệp chúng tôi, mặc dù không thường xuyên cử lao động đi đào tạo về an toàn lao
động nhưng thường xuyên tuyên truyền và nhắc nhở người lao động về các quy định
an toàn khi làm việc và những người vi phạm quy định an toàn sẽ phải đọc lại và
làm lại bài kiểm tra về an toàn lao động thì mới được tiếp tục làm việc." Bên cạnh
đó, có chuyên gia cho rằng: "hoạt động đào tạo về an toàn trong quá trình hoạt
động thường diễn ra khi tuyển mới nhân viên, hoặc sau khi có sự cố xảy ra, nên
nhiều người được đào tạo an toàn cũng không chắc chắn đồng nghĩa với chất lượng
đào tạo tốt". Kết quả vẫn có hơn 50% các các chuyên gia đều đồng tình là chỉ tiêu
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động là cần thiết.
Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả quyết định giữ lại nhóm chỉ tiêu
được 50% chuyên gia cho là cần thiết, bổ sung và sửa đổi một số chỉ tiêu theo ý
kiến chuyên gia. Kết quả là tác giả thu được một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
HQKD với 35 chỉ tiêu được chia theo 5 khía cạnh: kinh tế, môi trường, xã hội, quy
trình nội bộ và đào tạo và phát triển (xem phụ lục 05).
4.3.2.2. Kết quả điều tra sự phù hợp của các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
35 chỉ tiêu đánh giá HQKD theo 5 khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân bằng
bền vững được đưa vào phiếu điều tra khảo sát (xem Phụ lục 05: Phiếu khảo sát hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than
114
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh) để kiểm định sự phù hợp.
`
a. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Tổng số bảng hỏi gửi đi bằng cả phương pháp gửi trực tiếp và qua email là
538 phiếu, kết quả thu về được 218 phiếu trả lời, chiếm tỷ lệ 40,05%. Tuy nhiên,
trong số các phiếu thu về có 15 phiếu không hợp lệ (trong đó có 6 phiếu điền không
hết bảng hỏi và 9 phiếu điền toàn bộ các chỉ tiêu có tầm quan trọng giống nhau).
Như vậy, chính thức tác giả thu về được 203 phiếu, chiếm 37,73% tổng số phiếu đã
phát. Thống kê từ phiếu điều tra cho biết thông tin sơ bộ về đối tượng trả lời bảng
hỏi (Xem phụ lục 12: Thống kê mô tả mẫu khảo sát). Đối tượng khảo sát gồm
những lãnh đạo, chuyên viên thuộc Trung tâm điều hành sản xuất của TKV khu vực
Quảng Ninh thuộc các ban chức năng như ban kế toán-tài chính, ban môi trường,
ban kế hoạch, ban an toàn....các phòng chức năng của các doanh nghiệp, gồm:
Phòng thống kê - kế toán -tài chính, phòng kế hoạch, phòng đầu tư-xây dựng-môi
trường, phòng an toàn-bảo hiểm lao động và các phòng khác (như phòng cơ điện,
phòng kỹ thuật khai thác, phòng vật tư, phòng bảo vệ-quân sự, và quản lý ở các
công trường khai thác và các phân xưởng). Đối tượng khảo sát đến từ các doanh
nghiệp chủ yếu khai thác than lộ thiên, chủ yếu khai thác than hầm lò hoặc đến từ
Trung tâm điều hành sản xuất của TKV ở Quảng Ninh. Trong đó, số phiếu khảo sát
từ các doanh nghiệp khai thác than hầm lò chiếm đa số (140 phiếu). Nguyên nhân
có sự chênh lệch lớn này là do hiện nay các doanh nghiệp chuyển dần sang khai thác
than hầm lò, chỉ còn 5 công ty tại Quảng Ninh chủ yếu khai thác than lộ thiên tập trung
ở khu vực Cẩm Phả và Hòn Gai, bao gồm: Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Tây Nam Đá
Mài, và Hà Tu. Đối tượng khảo sát đến từ cả loại hình Công ty cổ phần, chi nhánh trực
thuộc TKV và từ Trung tâm điều hành sản xuất của TKV ở Quảng Ninh. Trong đó chủ
yếu là đến từ các Công ty cổ phần khai thác than (103 phiếu).
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD hiện tại
STT Số ý kiến (mẫu) Tỷ lệ (%)
115
128 75 63 37 Thông tin HTCT đánh giá HQKD đã đáp ứng nhu cầu hiện tại: Đã đáp ứng được Chưa đáp ứng được Cần thiết phải hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD nhằm giúp doanh
`
nghiệp đạt được HQKD và xa hơn là đạt được các mục tiêu chiến lược:
Có Không 52 48
105 98 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Hiện có 63% đối tượng khảo sát cho rằng các chỉ tiêu đánh giá HQKD hiện
tại đáp ứng được nhu cầu của mình, còn lại chỉ có 37% đối tượng khảo sát cho rằng
các chỉ tiêu đánh giá HQKD chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc nhiều đối tượng
khảo sát cho rằng HTCT đánh giá HQKD hiện tại đáp ứng được nhu cầu một phần
là do các doanh nghiệp khai thác than có một hệ thống các chỉ tiêu thống kê với số
lượng lớn và trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, mặc dù nhiều
đối tượng trả lời bảng hỏi cho rằng các chỉ tiêu hiện tại đáp ứng nhu cầu nhưng họ
vẫn cho rằng doanh nghiệp cần thiết có HTCT đánh giá HQKD mới và có tới 52%
đối tượng trả lời phỏng vấn đồng tình với quan điểm cần thiết có HTCT đánh giá
HQKD mới. Điều này cho thấy việc thực hiện đề tài của tác giả là có ý nghĩa.
b. Kết quả điều tra về tầm quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu trong phiếu điều tra (xem Phụ lục 05) là những chỉ tiêu được xác
định trên cơ sở mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững, và là những chỉ tiêu đã được
lựa chọn ra từ các nghiên cứu trước phù hợp với đặc điểm của ngành than Việt Nam
và từ lấy ý kiến của các chuyên gia. Chính vì vậy, rất nhiều các chỉ tiêu trong mô
hình đều được đánh giá ở mức độ rất quan trọng (từ 4,21 đến 5). Các chỉ tiêu được
đánh giá ở mức độ rất quan trọng bao gồm: mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu
(KT1), mức giảm giá thành so với định mức (KT2), tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
(KT3), tỷ lệ lao động có sức khỏe tốt so với tổng số lao động (XH5), mức tiết kiệm
năng lượng so với kế hoạch (MT1), số sự cố gây ô nhiễm môi trường (MT4), số tiền
bị phạt do bị xử lý vi phạm môi trường (MT5), số lượng phương pháp, sáng kiến cải
tiến được áp dụng trong sản xuất (QT1), mức tiết kiệm vật tư so với định mức
(QT3), sản lượng than sản xuất theo công nghệ mới (QT4), mức độ hoàn thành sản
lượng than tiêu thụ so với kế hoạch (QT5), năng suất lao động bình quân (QT8), hệ số
tận dụng năng lực sản xuất (QT9), số người tử vong do tai nạn lao động (QT10), số
116
người bị thương nặng do tai nạn lao động (QT11), tỷ lệ nhân viên được đào tạo về
`
phương pháp, kỹ thuật khai thác mới (HP4). Phương sai của các chỉ tiêu đạt mức rất
quan trọng cũng khá nhỏ, đều ở mức dưới 1. Các chỉ tiêu đạt mức độ rất quan trọng
trải đều trong tất cả các nhóm chỉ tiêu từ kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ,
đào tạo và phát triển. Trong đó, các chỉ tiêu liên quan đến Tỷ lệ lao động có sức khỏe
tốt so với tổng số lao động (XH5), số sự cố môi trường (MT4), mức tiết kiệm vật tư so
với định mức (QT3), mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch
(QT5), số người tử vong do tai nạn lao động (QT10) có sự khác biệt về quan điểm ít
nhất với giá trị thấp nhất nhận được là 3 và giá trị cao nhất nhận được là 5.
Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA), tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN (XH1), số tiền phạt nộp
NSNN (XH2), tăng trưởng thu nhập bình quân (XH6), tỷ lệ lao động bỏ việc (XH7),
mức độ hoàn thành diện tích cải tạo phục hồi môi trường so với kế hoạch (MT3),
giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác (QT2), tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát
triển trên tổng doanh thu (HP1), tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí (HP2), tỷ lệ
nhân viên được đào tạo hàng năm (HP3), tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn
lao động (HP5) được đánh giá ở mức độ quan trọng (từ 3,41 đến 4,2). Trong đó, chỉ
tiêu Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương (XH3) có phương sai lớn
nhất là 1,199; mức điểm trải dài từ 1 đến 5 điểm. Khi tác giả trao đổi lại với những
chuyên gia cho điểm thấp đối với chỉ tiêu XH3, có ý kiến của chuyên gia đã giải
thích rằng: "trước kia khi làm ăn được các doanh nghiệp khai thác than luôn tích
cực đóng góp cho địa phương và truyền thống đấy vẫn được giữ đến tận bây giờ.
Tuy nhiên việc đóng góp cho địa phương một cách tự phát của các doanh nghiệp
đôi khi dẫn đến những chuyện dở khóc, dở cười. Nhiều xã tại Quảng Ninh xảy ra
hiện tượng thừa các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhưng vẫn có nơi bị
thiếu.... Chính vì vậy, theo quan điểm cá nhân của tôi, việc đóng góp cho địa
phương cần được làm đồng bộ từ Tập đoàn, theo quy hoạch của Tỉnh, tránh tình
trạng các xã cứ muốn làm gì thì lại gõ cửa các doanh nghiệp xin tài trợ.". Các chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là những chỉ tiêu
117
có phương sai rất cao, lần lượt là 1,024 và 1,072. Điều này cho thấy có sự khác biệt rất
`
lớn trong quan điểm của các chuyên gia trong ngành về các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời, nó
cũng phản ánh đúng đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam là hoạt
động khai thác theo kế hoạch tập trung của TKV, và nhận lợi nhuận định mức nên một
bộ phận không nhỏ lãnh đạo, quản lý các cấp không quan tâm tới các chỉ tiêu ROA và
ROE. Các chỉ tiêu được đánh giá ở mức độ quan trọng khác hầu như cũng có phương
sai lớn hơn so với các chỉ tiêu được đánh giá ở mức độ rất quan trọng, điều này thể hiện
quan điểm khác biệt về những chỉ tiêu này của những người được hỏi.
Các chỉ tiêu được đánh giá ở mức độ bình thường (từ 2,61 đến 3,4) bao
gồm các chỉ tiêu hệ số nợ (KT6), hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (KT7), tốc
độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương (XH3); số lần chỉ số bụi mịn ở
khu vực khai thác vượt quá tiêu chuẩn (MT2), tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so
với kế hoạch (QT6) và tỷ lệ số mét lò đào thực hiện so với kế hoạch (QT7). Đây là
những chỉ tiêu có phương sai khá lớn, chứng tỏ sự khác biệt lớn về quan điểm của
những người được hỏi. Các chỉ tiêu này thường được ít người chú ý khi xem xét
kết quả kinh doanh và thường chỉ được quan tâm khi các chỉ tiêu này của doanh
nghiệp đã ở mức đáng báo động từ trước đó. Các chỉ tiêu này có thể được xem xét
đưa vào HTCT để theo dõi trong trường hợp doanh nghiệp đang có mức hệ số nợ,
hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, chỉ số bụi mịn ở mức báo động, hoặc hoạt
động đào lò và bốc xúc đất đá trước đó không được thực hiện đúng yêu cầu kỹ
thuật gây nguy hiểm cho sản xuất.
Bảng 4.2. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu
Mã Tên chỉ tiêu Thống kê mô tả Số phiếu Nhỏ nhất Lớn nhất Bình quân Độ lệch chuẩn
203 2 5 4,40 0,733 KT1
203 2 5 4,54 0,623 KT2
203 2 5 4,53 0,698 KT3
203 1 5 3,99 1,024 KT4
118
203 1 5 3,83 1,072 KT5 Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu Mức giảm giá thành so với kế hoạch Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận Sức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Sức sinh lời trên vốn kinh doanh (ROA)
`
KT6 203 1 3,38 0,744 5
KT7 203 1 3,01 0,823 5
XH1 203 2 4,02 1,010 5
XH2 203 2 4,04 0,903 5
XH3 203 1 3,30 1,199 5
XH4 203 2 4,04 0,720 5
XH5 203 4 4,56 0,497 5
XH6 203 2 4,20 0,589 5
XH7 MT1 203 203 1 3 4,09 4,39 0,733 0,607 5 5
MT2 203 1 2,80 0,972 5
MT3 203 2 4,20 0,648 5
MT4 203 3 4,64 0,548 5
MT5 203 1 4,31 0,781 5
QT1 203 2 5 4,27 0,900
QT2 203 2 4,20 0,975 5
QT3 203 3 4,56 0,711 5
QT4 203 2 4,43 0,696 5
QT5 203 3 4,25 0,776 5
QT6 203 1 3,19 0,941 5
QT7 203 1 3,25 0,933 5
119
QT8 QT9 Hệ số nợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN Số tiền phạt nộp ngân sách nhà nước Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương Tốc độ gia tăng giá trị gia tăng Tỷ lệ lao động có sức khỏe tốt so với tổng số Tăng trưởng về thu nhập bình quân của người lao động Tỷ lệ lao động bỏ việc Mức tiết kiệm năng lượng Số lần chỉ số bụi mịn ở khu vực khai thác vượt tiêu chuẩn Mức độ hoàn thành diện tích cải tạo phục hồi môi trường so với kế hoạch Số sự cố gây ô nhiễm môi trường Số tiền bị phạt do bị xử lý vi phạm môi trường Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến mới được áp dụng trong sản xuất Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác Mức tiết kiệm vật tư so với định mức Tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng Mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch Tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch Tỷ lệ số mét lò đào thực hiện so với kế hoạch Năng suất lao động bình quân Hệ số tận dụng năng lực sản xuất 203 203 2 2 4,69 4,32 0,633 0,809 5 5
`
QT10 203 3 5 4,83 0,461
QT11 203 2 5 4,64 0,735
HP1 203 1 5 3,91 0,955
HP2 203 2 5 3,67 0,812
HP3 203 2 5 3,94 0,758
HP4 203 2 5 4,46 0,654
HP5 203 1 5 4,09 0,915 Số người tử vong do tai nạn lao động. Số người bị thương nặng do tai nạn lao động Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai thác mới Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động
203 Valid N (listwise)
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Sau khi xác định tầm quan trọng của các khía cạnh của thẻ điểm cân bằng
được xác định bằng phương pháp tính bình quân các chỉ tiêu theo từng nhóm khía
cạnh. Kết quả tính toán giúp tác giả nhận thấy rằng các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh có xu hướng rất chú trọng tới quản lý quy trình nội
bộ, tiếp đến là khía cạnh môi trường, xã hội, đào tạo và phát triển rồi cuối cùng mới
đến khía cạnh kinh tế. Điều này là do các doanh nghiệp khai thác than không chú trọng
tới việc đạt được các chỉ tiêu lợi nhuận mà tập trung vào việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất theo hợp đồng phối hợp kinh doanh với TKV. Ngoài ra, các doanh nghiệp luôn
quan tâm tới an toàn, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên đất nước, đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia cũng như ưu tiên đáp ứng nhu cầu than trong nước.
Bảng 4.3. Tầm quan trọng của các khía cạnh
Khía cạnh Điểm trung bình
Kinh tế 3,95
Xã hội 4,04
Môi trường 4,07
120
Quy trình nội bộ 4,24
`
Đào tạo và phát triển 4,01
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
c. Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu
Thông qua kết quả thống kê mô tả về sự cần thiết của 35 chỉ tiêu đã chọn lọc
được để đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh, với số mẫu quan sát là 203 thì mẫu được chấp nhận là một phân phối
chuẩn có thể tiếp tục thực hiện những kiểm định độ tin cậy của thang đo.
Trong Phụ lục 13a: Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu đánh giá hiệu
*) Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
quả kinh tế, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế là 0,714 lớn hơn yêu cầu 0,6 cho thấy độ tin cậy của
các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total Statistics", cột
"Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng biến quan sát
KT1, KT3, KT4, KT5, KT6, KT7 đều lớn hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương
quan giữa biến quan sát và nhân tố đại diện. Do đó 6 biến này đều đạt yêu cầu, chỉ
duy nhất có biến KT2 đại diện cho Mức giảm giá thành so với kế hoạch có chỉ số
thấp hơn 0,3. Tuy nhiên, trong quá trình hỏi ý kiến chuyên gia, tác giả nhận thấy
đây là chỉ tiêu có được sự quan tâm rất lớn của TKV và các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Chính vì vậy, chỉ tiêu KT2 vẫn được coi là
chỉ tiêu quan trọng trong HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
*) Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Trong Phụ lục13b: Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả xã hội, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả xã hội là 0,547 nhỏ hơn yêu cầu là 0,6. Điều này cho thấy các
chỉ tiêu này không nhất quán đo lường một khái niệm. Trong hộp "Item-Total
121
Statistics", cột "Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng biến
`
quan sát XH1, XH2, XH3, XH4 đều lớn hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương
quan giữa 4 biến quan sát này và nhân tố đại diện. Nhưng các biến XH5, XH6, XH7
đều có trị số "Corrected Item-Total Correlation" nhỏ hơn 0,3, chứng tỏ không có mối
quan hệ tương quan giữa 3 biến quan sát này với nhân tố đại diện. Tuy nhiên, khi
nhìn lại ý nghĩa của các chỉ tiêu trong khía cạnh xã hội thì tác giả nhận thấy, các biến
từ XH1 đến XH4 phản ánh lợi ích của xã hội và cộng đồng, trong khi các biến từ
XH5 đến XH7 lại phản ánh lợi ích của người lao động. Chính vì vậy, việc kiểm định
Cronbach’s Alpha cho kết quả 7 chỉ tiêu xã hội không nhất quán đo lường 1 khái
niệm là hoàn toàn phù hợp. Vì vậy, tác giả đã tách các chỉ tiêu phản ánh lợi ích xã hội
ra thành 2 nhóm: nhóm phản ánh lợi ích cộng đồng (XH1-XH4) và nhóm phản ánh
lợi ích của người lao động (XH5-XH7) để kiểm định độ tin cậy.
- Kiểm định độ tin cậy của nhóm phản ánh lợi ích cộng đồng
Trong Phụ lục13c: Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu phản ánh lợi ích
cộng đồng, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của các chỉ
tiêu đánh giá lợi ích của cộng đồng là 0,748 lớn hơn yêu cầu là 0,6 cho thấy độ tin
cậy của các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total Statistics", cột
"Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng chỉ tiêu đều lớn
hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu và nhân tố đại diện.
Nếu loại một trong các biến này đi thì giá trị Cronbach’s Alpha đều sẽ đạt giá trị
nhỏ hơn giá trị hiện tại. Do đó 4 biến này đều đạt yêu cầu.
- Kiểm định độ tin cậy của nhóm phản ánh lợi ích người lao động
Trong Phụ lục 13d: Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu phản ánh lợi
ích người lao động, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của
các chỉ tiêu đánh giá lợi ích của người lao động là 0,635 lớn hơn yêu cầu là 0,6 cho
thấy độ tin cậy của các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total
Statistics", cột "Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng chỉ
tiêu đều lớn hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu và nhân
tố đại diện. Do đó 3 chỉ tiêu này đều phù hợp.
122
*) Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
`
Trong Phụ lục 13e: Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả môi
trường, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả môi trường là 0,680 lớn hơn yêu cầu là 0,6 cho thấy độ tin cậy
của các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total Statistics", cột
"Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng chỉ tiêu đều lớn
hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu và nhân tố đại diện.
Nếu loại một trong các biến này đi thì giá trị Cronbach’s Alpha đều sẽ đạt giá trị
nhỏ hơn giá trị hiện tại. Do đó 5 biến này đều đạt yêu cầu.
*) Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quy trình nội bộ
Trong Phụ lục 13f: Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả quy
trình nội bộ, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả quy trình nội bộ là 0,888 lớn hơn yêu cầu là 0,6 cho thấy độ tin
cậy của các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total Statistics", cột
"Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng chỉ tiêu đều lớn
hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu và nhân tố đại diện.
Nếu loại một trong các biến này đi thì giá trị Cronbach’s Alpha đều sẽ đạt giá trị nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị hiện tại. Do đó 11 biến này đều đạt yêu cầu.
*) Kiểm định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển
Trong Phụ lục 13g: Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả đào
tạo và phát triển, hộp "Reliability Statistics" cho biết trị số Cronbach’s Alpha của
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển là 0,714 lớn hơn yêu cầu 0,6 cho
thấy độ tin cậy của các chỉ tiêu ở mức chấp nhận được. Trong hộp "Item-Total
Statistics", cột "Corrected Item-Total Correlation" các giá trị tương ứng với từng
biến quan sát HP2, HP3, HP4, HP5 đều lớn hơn 0,3, cho thấy có mối quan hệ tương
quan giữa biến quan sát và nhân tố đại diện. Do đó 4 biến này đều đạt yêu cầu, chỉ
duy nhất có biến HP1 đại diện cho Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng
doanh thu có chỉ số thấp hơn 0,3. Việc chỉ tiêu HP1 không cùng ý nghĩa thống kê
123
với HP2, HP3, HP4, HP5 có thể được giải thích bởi đây là chỉ tiêu phản ánh một
`
khía cạnh khác với các chỉ tiêu còn lại, trong khi HP1 phản ánh việc quan tâm đầu
tư vào hoạt động nghiên cứu phát triển thì các chỉ tiêu còn lại phản ánh việc quan
tâm đầu tư vào đào tạo lao động. Trong quá trình hỏi ý kiến chuyên gia, tác giả
nhận thấy đây là chỉ tiêu có được sự quan tâm rất lớn của TKV và các doanh nghiệp
khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Và, chỉ tiêu này cũng phù hợp với
nội dung của khía cạnh đào tạo và phát triển. Chính vì vậy, chỉ tiêu HP1 vẫn là chỉ
tiêu có ý nghĩa trong đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh mặc dù không đảm bảo độ tin cậy cần thiết.
d. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sử dụng 30 biến đạt yêu cầu có độ tin cậy cao về sự cần thiết phải có mặt
trong từng nhóm chỉ tiêu đánh giá HQKD, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám
phá nhằm tìm hiểu theo quan điểm của các chuyên gia, các biến còn có thể phân
chia thành các nhân tố nào, mỗi nhân tố gồm có những chỉ tiêu nào. Trong quá trình
phân tích EFA, do kết quả phân tích có hai chỉ tiêu là Số lượng phương pháp, sáng
kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất và chỉ tiêu Số sự cố gây ô nhiễm môi
trường không có hệ số tải nhân tố nên tác giả tiếp tục loại 2 chỉ tiêu này ra và chạy
phân tích nhân tố với 28 chỉ tiêu còn lại.
*) Kiểm định tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA, sử dụng KMO
Chỉ số KMO bằng 0,771 thỏa mãn điều kiện 0,5 dụng phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp với bộ dữ liệu. (xem Phụ lục 14.a. Kiểm định KMO và Bartlett) *) Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện. Kiểm định Bartlett có Sig.<0,05, điều này có nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. (xem Phụ lục 14.a. Kiểm định KMO và Bartlett) *) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với nhân tố Cột Cumulative % cho biết trị số phương sai trích là 69,433%. Điều này có nghĩa là 69,433% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát 124 (thành phần của các nhân tố) (xem Phụ lục 14.b. Tổng phương sai được giải thích) ` 125 *) Kết quả mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA ` Yếu tố cấu thành (Component) 7 2 3 4 5 6 0,847
0,788
0,708
0,664
0,576 0,819
0,806
0,556
0,534
0,503 0,735
0,692
0,677
0,633 0,781
0,748
0,734
0,697 0,874
0,844
0,726 HP3
HP4
HP2
QT10
HP5
QT8
QT11
QT9
QT2
QT3
QT6
QT7
KT1
QT5
QT4
MT3
MT1
MT5
MT2
XH4
XH3
XH2
XH1
KT4
KT5
KT3
KT7
KT6 1
0,798
0,771
0,745
0,626
0,583 0,906
0,825
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Bảng 4.4. Ma trận nhân tố xoay Bảng 4.2 cho thấy cả 28 chỉ tiêu đưa vào phân tích đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 cho thấy cả 28 chỉ tiêu đều có ý nghĩa thống kê tốt. Trong đó, các chỉ tiêu được chia thành 7 nhóm khác nhau, mỗi nhóm đại diện cho 1 khía cạnh đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Lần lượt các nhóm (khía cạnh) sau khi phân tích EFA được đặt tên như sau: - Khía cạnh rủi ro tài chính: gồm chỉ tiêu hệ số nợ (KT6) và hệ số khả năng 126 thanh toán ngắn hạn (KT7) ` - Khía cạnh khả năng sinh lời: tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (KT3); tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (KT4), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (KT5) - Khía cạnh xã hội: tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN (XH1); số tiền phạt nộp NSNN (XH2); tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương (XH3); tốc độ tăng giá trị gia tăng (XH4) - Khía cạnh môi trường: số lần chỉ số bụi mịn tại khu vực khai thác vượt tiêu chuẩn (MT2); số sự cố gây ô nhiễm môi trường (MT4); số tiền bị phạt do bị xử lý vi phạm môi trường (MT5). - Khía cạnh học tập và an toàn: tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí (HP2); tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm (HP3); tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai thác mới (HP4); tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động (HP5) và số người tử vong do tai nạn lao động (QT10) - Khía cạnh quy trình quản lý sản xuất: tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng (QT4); mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch (QT5); tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch (QT6); tỷ lệ số mét đào lò được thực hiện so với kế hoạch (QT7) và mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu (KT1). Đây là khía cạnh quản lý sẽ tác động trực tiếp tới mục tiêu hoàn thành kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. - Khía cạnh quy trình quản lý năng suất- tiết kiệm - an toàn: giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác (QT2); mức tiết kiệm vật tư so với định mức (QT3); năng suất lao động bình quân (QT8); hệ số tận dụng năng lực sản xuất (QT9) và số người bị thương nặng do tai nạn lao động (QT10). Đây là khía cạnh sẽ tác động trực tiếp tới mục tiêu giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Các khía cạnh được đưa ra sau khi phân tích EFA có sự tương đồng khá lớn với các khía cạnh của thẻ điểm cân bằng bền vững. Các chỉ tiêu thuộc khía cạnh kinh tế đưa vào phân tích được chia thành 2 nhóm chính là khả năng sinh lời và rủi ro tài chính. Các chỉ tiêu thuộc khía cạnh xã hội đưa vào phân tích được xếp toàn bộ 127 vào 1 nhóm. Hầu hết các chỉ tiêu môi trường đưa vào phân tích cũng thuộc 1 nhóm ` riêng. Toàn bộ các chỉ tiêu thuộc khía cạnh đào tạo và phát triển được đưa vào phân tích đều thuộc 1 nhóm. Các chỉ tiêu thuộc khía cạnh quy trình nội bộ được chia thành 2 nhóm chính là nhóm quy trình quản lý sản xuất và nhóm quy trình quản lý năng suất- tiết kiệm - an toàn. Bên cạnh đó, một số các chỉ tiêu cũng có sự sắp xếp lại vào các nhóm khác nhau. như chỉ tiêu số người tử vong do tai nạn lao động (QT10) lại được sắp xếp vào nhóm đào tạo và phát triển cho thấy có mối liên hệ giữa hoạt động đào tạo và việc đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, điều này cũng phù hợp với logic thông thường vì khi người lao động được đào tạo tốt, họ có thể nhận biết và phòng tránh các rủi ro có thể xẩy ra. Chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu (KT1) được xếp vào nhóm quy trình quản lý sản xuất, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa chỉ tiêu này với các chỉ tiêu hiệu quả của thiết bị nâng cấp, mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch, tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch và tỷ lệ mét đào lò thực hiện so với kế hoạch. Phân tích nhân tố khám phá càng khẳng định thêm 1 lần nữa việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD có tích hợp các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. 4.3.3. Cách xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được xây dựng nhằm định lượng các giải pháp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến lược và đảm bảo các quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các công ty cổ phần khai thác than với việc phải đảm bảo những quy định của nhà nước về báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh sẽ cần theo dõi thêm một số chỉ tiêu tài chính so với các công ty khai thác than là chi nhánh trực thuộc sự quản lý của TKV. 4.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh kinh tế Các chỉ tiêu kinh tế là những chỉ tiêu phản ánh lợi ích tài chính mà doanh nghiệp đạt được hoặc những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải trong quá 128 trình hoạt động kinh doanh, bao gồm: sức sinh lời trên vốn chủ sở hữu, sức sinh lời ` trên tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu, mức độ giảm giá thành so với kế hoạch, hệ số nợ, hệ số thanh toán ngắn hạn. 1- Sức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp khai thác than có nguồn vốn chủ yếu tới từ vốn đầu tư của nhà nước thì chỉ tiêu này còn cho biết hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. ROE=Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp, áp dụng chủ yếu cho các công ty cổ phần, do đây là chỉ tiêu bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước. 2- Sức sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Cho biết một đồng tài sản đầu tư vào kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. ROA=Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp, áp dụng chủ yếu cho các công ty cổ phần, do đây là chỉ tiêu bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước. 3- Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (ILN) Cho biết lợi nhuận tăng hay giảm bao nhiêu so với năm trước Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận=(Lợi nhuận năm nay-lợi nhuận năm trước)/lợi nhuận năm trước Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp, áp dụng chủ yếu cho các công ty cổ phần, do đây là chỉ tiêu bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước. 4- Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu (DTTH/KH) Cho biết doanh thu thực hiện tăng/giảm bao nhiêu % so với kế hoạch. Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu=((Doanh thu thực hiện/doanh thu kế hoạch)*100% Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp 5- Mức độ giảm giá thành so với kế hoạch (ZTH/KH) 129 Cho biết giá thành thực hiện giảm/tăng bao nhiêu % so với kế hoạch ` Mức độ giảm giá thành so với kế hoạch=(Giá thành thực hiện/giá thành kế hoạch)*100% Nguồn số liệu: Tổng hợp kế hoạch giá thành toàn công, Báo cáo tổng hợp giá thành sản xuất các công đoạn-sản phẩm than. 6- Hệ số nợ (Hnợ) Cho biết trong một đồng nguồn vốn doanh nghiệp huy động để thực hiện hoạt động kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là nợ phải trả. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp mức huy động nợ của doanh nghiệp đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép hay không. Hệ số nợ đối với doanh nghiệp nhà nước không được vượt quá 0,75. Đây là chỉ tiêu chỉ bắt buộc theo dõi với các công ty cổ phần khai thác than. Hệ số nợ=nợ phải trả/tổng nguồn vốn Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp 7. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Httnh) Cho biết tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không. Đây là chỉ tiêu chỉ bắt buộc theo dõi đối với các công ty cổ phần khai thác than. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn=Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp 4.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh xã hội Các chỉ tiêu xã hội là những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà doanh nghiệp khai thác than mang lại cho các bên liên quan như người lao động, cộng đồng địa phương, nhà nước...trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1- Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN (INSNN) Cho biết mức độ tăng/giảm đóng góp của doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN=Các khoản phải nộp NSNN năm nay/Các khoản phải nộp NSNN năm trước Nguồn số liệu: báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 2- Số tiền nộp phạt cho nhà nước (PNSNN) Cho biết doanh nghiệp đã phải nộp phạt cho nhà nước bao nhiêu tiền do thực 130 hiện không đúng quy định của pháp luật. ` Nguồn số liệu: báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3- Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương (IĐGĐP) Cho biết mức độ tăng/giảm đóng góp cho địa phương và đây chính là lợi ích gia tăng mà doanh nghiệp mang lại cho địa phương. IĐGĐP= (Đóng góp cho địa phương năm nay-đóng góp cho địa phương năm trước)/Đóng góp cho địa phương năm trước Nguồn số liệu: báo cáo tổng hợp công tác xã hội 4- Tốc độ gia tăng giá trị gia tăng (IGTGT) Cho biết mức độ tăng/giảm đóng góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế. IGTGT= (GTGT năm nay-GTGT năm trước)/GTGT năm trước Nguồn số liệu: báo cáo thực hiện kế hoạch giá thành Chỉ tiêu này thể hiện mức độ doanh nghiệp quan tâm chăm sóc sức khỏe của 5- Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so với tổng số lao động (HLĐK) người lao động , đồng thời cũng cho biết mức độ đáp ứng nhu cầu công việc của người lao động. Việc theo dõi chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình lao động và có những biện pháp kịp thời để cải thiện điều kiện sức khỏe của người lao động cũng như định hướng tìm ra các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc của người lao động. Tỷ lệ lao động có sức khỏe tốt so với tổng số lao động=(Số lao động có sức khỏe lại I và II)/Tổng số lao động Nguồn: Báo cáo tình hình sức khỏe lao động (phụ lục 15) 6- Tăng trưởng về thu nhập bình quân của người lao động (ITN) tiêu này thể hiện mức độ doanh nghiệp quan tâm chăm sóc đời sống của người lao Cho biết mức độ tăng/giảm thu nhập trong năm của mỗi người lao động. Chỉ động. Việc theo dõi chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình lao động và có những biện pháp kịp thời để nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động,từ đó giúp người lao động yên tâm đóng góp cho doanh nghiệp. Tăng trưởng về thu nhập bình quân của người lao động=(Thu nhập bình quân 131 năm nay-thu nhập bình quân năm trước)/thu nhập bình quân năm trước ` Nguồn: Báo cáo lao động và thu nhập 7- Tỷ lệ lao động bỏ việc (Hbỏ việc) Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của người lao động. Việc thống kê tỷ lệ lao động bỏ việc giúp doanh nghiệp hiểu rõ thực trạng mức độ hài lòng về điều kiện làm việc, từ đó tìm ra những giải pháp giúp nâng cao mức độ hài lòng về điều kiện làm việc của người lao động, giảm số người bỏ việc và giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và phát triển. Tỷ lệ lao động bỏ việc=(Số lượng lao động bỏ việc/tổng số lao động)*100% Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm lao động 4.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh môi trường Các chỉ tiêu môi trường là những chỉ tiêu phản ánh những nỗ lực giảm những tác động xấu tới môi trường và tăng những đóng góp cho môi trường của doanh nghiệp. 1- Mức tiết kiệm năng lượng so với kế hoạch (TKNLTH/KH) Cho biết khối lượng năng lượng sử dụng thực tế giảm/tăng bao nhiêu so với kế hoạch được giao. Tiết kiệm năng lượng không những giúp doanh nghiệp giảm chi phí mà còn giúp doanh nghiệp hạn chế được khí thải trong quá trình sử dụng. Mức tiết kiệm năng lượng (TOE) so với kế hoạch=(suất tiêu hao năng lượng (TOE) thực hiện - suất tiêu hao năng lượng (TOE) kế hoạch)/suất tiêu hao năng lượng (TOE) kế hoạch Trong đó: TOE là tấn dầu quy đổi Nguồn số liệu: Báo cáo sử dụng năng lượng[23] 2- Số lần chỉ số bụi mịn ở khu vực khai thác vượt tiêu chuẩn (Nbụi) Cho biết số lần quan trắc môi trường phát hiện chỉ số bụi mịn vượt tiêu chuẩn, chỉ tiêu này cho biết mức độ quan tâm đầu tư cải thiện vấn đề môi trường của doanh nghiệp, nhằm giảm tác động của hoạt động khai thác tới sinh hoạt của người dân xung quanh. 132 Nguồn số liệu: báo cáo quan trắc môi trường định kỳ ` 3- Mức độ hoàn thành diện tích cải tạo phục hồi môi trường so với kế hoạch (PHMTTH/KH) Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường. Chỉ tiêu này cho biết mức độ quan tâm đầu tư cải thiện các vấn đề môi trường của doanh nghiệp, việc nắm bắt chỉ tiêu này cũng giúp doanh nghiệp tránh rủi ro với pháp luật do đây là nhiệm vụ bắt buộc của các doanh nghiệp khai thác than. Mức độ hoàn thành diện tích cải tạo phục hồi môi trường so với kế hoạch=Diện tích cải tạo, phục hồi môi trường thực tế/Diện tích cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch Nguồn số liệu: báo cáo đánh giá tác động môi trường 4- Số sự cố gây ô nhiễm môi trường (NSCMT) Cho biết số sự cố dẫn đến ô nhiễm môi trường... Việc theo dõi chỉ tiêu này đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định về môi trường, tránh những rủi ro pháp luật có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất. Nguồn số liệu: báo cáo đánh giá tác động môi trường 5- Số tiền bị phạt do bị xử lý vi phạm môi trường (PMT) Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thiệt hại bao nhiêu tiền do không đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường. Việc theo dõi chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về những thiệt hại do vi phạm quy định môi trường gây ra để tìm những biện pháp khắc phục. Nguồn số liệu: báo cáo tài chính doanh nghiệp 4.3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh quy trình nội bộ Các chỉ tiêu quy trình nội bộ là những chỉ tiêu phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc cải thiện các quy trình hoạt động mà doanh nghiệp nhằm thay đổi các thông số kinh tế-xã hội-môi trường theo hướng tích cực hơn. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ tập trung đánh giá kết quả của 3 quy trình chính: (1) quy trình đổi mới và sáng tạo, (2) quy trình hoạt động và (3) quy trình an toàn. 133 1- Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong sản xuất (NSK) ` Cho biết số lượng đề xuất cải tiến hoạt động được doanh nghiệp áp dụng. Việc sử dụng các sáng kiến mới phù hợp với điều kiện sản xuất sẽ giúp nâng cao HQKD cho doanh nghiệp, không những thế việc người lao động tập trung đưa ra các sáng kiến và được xét thưởng qua hiệu quả tăng thêm sẽ tạo động lực khuyến khích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và giúp cho sản xuất ổn định hơn. Nguồn số liệu: báo cáo tổng hợp tình hình áp dụng sáng kiến của đơn vị[23] 2- Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác (Htổn thất than) Chỉ tiêu này phản ánh việc phát huy sáng kiến và cải tiến phương pháp khai thác và trình độ áp dụng công nghệ khai thác phù hợp để tận thu than. Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác có ý nghĩa nhiều hơn trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia, bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng góp phần giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu giảm dần tỷ lệ tổn thất than do TKV đặt ra và tăng sản lượng than khai thác. Giảm tỷ lệ tổn thất than=(Tỷ lệ tổn thất than năm nay-tỷ lệ tổn thất than năm trước)/tỷ lệ tổn thất than năm trước*100% Trong đó: Tỷ lệ tổn thất than =tổng trữ lượng các dạng tổn thất than/trữ lượng than sạch địa chất huy động khai thác *100% Nguồn số liệu: báo cáo tổn thất than của doanh nghiệp 3- Mức tiết kiệm vật tư so với định mức (TKVTTH/KH ) Cho biết mức độ vật tư tiết kiệm so với định mức. Việc tiết kiệm vật tư trong sản xuất giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất than, tăng lợi nhuận và lợi ích cho người lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn thể hiện sự nỗ lực đổi mới, sáng tạo, cũng như trình độ tận dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp và những người lao động. Mức tiết kiệm vật tư so với định mức = Mức tiêu hao vật tư thực tế/tổng mức tiêu hao vật tư theo kế hoạch Nguồn số liệu: báo cáo chi tiết thực hiện vật liệu, nhiên liệu[23] 4- Tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng (Hcông nghệ mới) 134 Thể hiện mức độ đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. ` Tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng=tiền chi mua sắm máy móc thiết bị công nghệ mới/tài sản cố định bình quân Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính, Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài/dự án 5- Mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch (SLTH/KH) Cho biết doanh nghiệp hoàn thành bao nhiêu phần trăm kế hoạch về sản lượng. Mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế hoạch=(Sản lượng thực tế/sản lượng kế hoạch)*100% Nguồn số liệu: Báo cáo sản xuất tiêu thụ than [23] 6- Tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch (ĐBTH/KH) Cho biết mức độ doanh nghiệp thực hiện bóc đất đá so với kế hoạch. Tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch=Hệ số bóc đất đá thực tế/hệ số bóc đất đá kế hoạch Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện bóc đất, sản lượng than lộ thiên 7- Tỷ lệ số mét lò đào lò thực hiện so với kế hoạch (MLĐTH/KH) Cho biết mức độ doanh nghiệp thực hiện mét đào lò so với kế hoạch Tỷ lệ số mét lò đào lò thực hiện so với kế hoạch = Số mét đào lò thực tế/số mét đào lò kế hoạch Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện mét lò, sản lượng than hầm lò 8- Năng suất lao động bình quân (NSLĐbq) Thể hiện trình độ quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Cho biết 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đơn vị sản phẩm trong năm. Năng suất lao động bình quân=Tổng sản lượng sản xuất/tổng số lao động Nguồn số liệu: báo cáo sản xuất tiêu thụ than và báo cáo lao động và thu nhập[23] 9- Hệ số tận dụng năng lực sản xuất (HNLSX) 135 Thể hiện trình độ quản lý hoạt động của doanh nghiệp ` Hệ số tận dụng năng lực sản xuất=Sản lượng thực tế/năng lực sản xuất tổng hợp Năng lực sản xuất tổng hợp=tổng năng lực sản xuất của tất cảc mỏ Trong đó, năng lực sản xuất từng mỏ = min (năng lực sản xuất từng khâu) Đối với năng lực sản xuất của mỏ khai thác than than lộ thiên: Năng lực sản xuất của mỏ A = min(năng lực sản xuất của khâu nổ mìn; năng lực sản xuất của khâu bốc xúc; năng lực sản xuất của khâu vận tải) Đối với năng lực sản xuất của mỏ khai thác than hầm lò: Năng lực sản xuất tổng hợp = min(năng lực sản xuất của khâu khấu than; năng lực sản xuất của khâu vận tải đường lò; năng lực sản xuất của khâu vận tải trên mặt bằng mỏ) Nguồn số liệu: báo cáo sản xuất tiêu thụ than [23], kế hoạch cân đối năng lực thiết bị mỏ. 10-Số người tử vong do tại nạn lao động (Ntử vong) Thể hiện trình độ quản lý an toàn lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này định hướng giúp doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp đảm bảo quy trình hoạt động an toàn và hiệu quả. Nguồn số liệu: báo cáo tai nạn lao động [23] 11-Số người bị thương nặng do tai nạn lao động (Nthương nặng) Thể hiện trình độ quản lý an toàn lao động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này định hướng giúp doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp đảm bảo quy trình hoạt động an toàn và hiệu quả. Nguồn số liệu: báo cáo tai nạn lao động [23] 4.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh đào tạo và phát triển Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển phản ánh mức độ chuẩn bị nguồn lực đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng với nhu cầu cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1-Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu (CPNCPT) 136 Thể hiện mức độ quan tâm đầu tư của doanh nghiệp nhằm nâng cao HQKD. ` Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh = Số tiền chi cho nghiên cứu phát triển phát triển /tổng doanh thu Nguồn số liệu: báo cáo tài chính, báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài/dự án, báo cáo về việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ, báo cáo tình hình áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, báo cáo tình hình thực hiện đầu tư phát triển tiềm lực KHCN. 2-Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí (CPĐT ) Cho biết mức độ đầu tư cho đào tạo và phát triển trình độ người lao động trên tổng chi phí Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí=Chi phí đào tạo/tổng chi phí Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng [23] 3-Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm (HLĐĐT) Thể hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp tới nâng cao chất lượng lao động Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm=(Số lượng nhân viên được đào tạo/tổng số nhân viên)*100% Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng [23] 4-Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai thác mới (HLĐĐTPPM) Thể hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp tới nâng cao chất lượng lao động Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai thác mới=(Số lượng nhân viên được đào tạo về phương pháp và kỹ thuật khai thác mới /tổng số nhân viên cần được tập huấn)*100% Nguồn số liệu:Báo cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng [23] 5-Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động (NLĐĐTAT) Thể hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp tới nâng cao hiểu biết của người lao động về an toàn lao động. Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động=(Số lượng nhân viên được tập huấn về an toàn lao động/tổng số nhân viên toàn doanh nghiệp)*100% 137 Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng [23] ` Xã hội Môi trƣờng Kinh tế PMT HLĐK; ITN; Hbỏ việc INSNN;PNSNN; IĐGĐP; IGTGT; TKNLTH/KH; Nbụi; PHMTTH/KH ROE, ROA, ILN NSCMT DTTH/KH ZTH/KH Hnợ; Httnh Quy trình nội bộ Quy trình quản lý sản xuất Quy trình quản lý năng suất – tiết kiệm - an toàn SLTH/KH TKVTTT/KH Htổn thất than NSLĐbq HNLSX ĐĐBTH/KH MLĐTH/KH Ntử vong Nthương nặng Quy trình đổi mới NSK Hcông nghệ mới CPNCPT CPĐT;HLĐĐT; HLĐĐTPPM; NLĐĐTAT 137 Hình 4.2. Bảng điểm cân bằng của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh ` TKV là một trong những tập đoàn thực hiện rất tốt công tác thống kê với hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện và chi tiết về mọi mặt của hoạt động kinh doanh. Đây là một lợi thế rất lớn giúp doanh nghiệp dễ dàng hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD như một công cụ giúp doanh nghiệp đạt được HQKD và đạt được mục tiêu chiến lược. 4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 4.4.1. Kiến nghị với doanh nghiệp - Tiếp cận và sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được xây dựng theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững Kết quả nghiên cứu cho thấy HTCT đánh giá HQKD được xây dựng theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần triển khai rà soát và tích hợp các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển trong kế hoạch sản xuất của mình nhằm giúp doanh nghiệp đạt được đồng thời nhiều mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường và vẫn đảm bảo tiết kiệm nguồn lực. HTCT được xây dựng theo mô hình này sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và bao quát cho các lãnh đạo doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp không những đảm bảo nâng cao HQKD trong ngắn hạn mà còn giúp doanh nghiệp được mục tiêu chiến lược trong dài hạn. Để triển khai thành công HTCT, doanh nghiệp cần tập trung nâng cao nhận thức và hiểu biết của người quản lý và người lao động về HTCT đánh giá HQKD. Lãnh đạo các DN cần coi HTCT đánh giá HQKD là một công cụ để giúp DN kiểm soát và thực hiện mục tiêu chiến lược hơn là để báo cáo thành tích. Nhận thức này sẽ giúp DN đánh giá các thực chất hiệu quả hoạt động, tránh được căn bệnh hình thức. DN cần quan tâm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về quản trị DN cho các nhà quản trị và nhân viên. Doanh nghiệp cần đào tạo và tuyên truyền để người lao động hiểu được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu HQKD của doanh nghiệp trong HTCT, và lợi ích mà doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng 138 nhận được khi hoàn thành tốt các chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp. ` - Duy trì và phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được xây dựng theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững để phù hợp với điều kiện kinh doanh liên tục thay đổi. Bên cạnh việc sử dụng HTCT đánh giá HQKD hiện tại, doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và phát triển HTCT đánh giá HQKD theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững phù hợp với chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. - Thống nhất sử dụng HTCT đánh giá HQKD xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch kinh doanh đến báo cáo đánh giá HQKD Việc thống nhất sử dụng HTCT đánh giá HQKD từ đầu đến cuối một quy trình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được việc triển khai chiến lược kinh doanh, rà soát được việc thực hiện kế hoạch kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp bao quát được các vấn đề của doanh nghiệp, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong kinh doanh để từ đó có những giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh - Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần triển khai hoàn thiện và chi tiết chiến lược kinh doanh và đảm bảo chiến lược kinh doanh là một cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn. - Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và công tác thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, biểu mẫu thống kê nhằm giúp cho hoạt động thu thập số liệu và là cơ sở để giúp tính toán HTCT phản ánh được những yếu tố quan trọng nhất phù hợp với từng điều kiện kinh doanh. 4.4.2. Kiến nghị với Nhà nước Ngoài các văn bản pháp luật quy định về báo cáo hoạt động kinh doanh liên quan đến các chỉ tiêu tài chính và môi trường, nhà nước nên bổ sung thêm các văn bản quy định về báo cáo các chỉ tiêu đánh giá HQKD liên quan tới các vấn đề xã hội, đào tạo và phát triển nhằm định hướng các doanh nghiệp tập trung hơn vào đào 139 tạo nhân lực và nghiên cứu phát triển. Và nhà nước nên bổ sung những văn bản ` pháp luật nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho lợi ích cộng đồng và xã hội. 4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu 4.5.1. Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước Hiện nay, bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các công cụ quản trị mới, tiên tiến nhằm phát triển bền vững. Ngoài các khía cạnh tài chính, thì các khía cạnh phi tài chính như xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển... cũng là những khía cạnh các doanh nghiệp cần quan tâm theo dõi. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có mô hình đánh giá HQKD phù hợp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển bền vững. Rất nhiều mô hình đánh giá HQKD đã được phát triển và áp dụng vào quản trị doanh nghiệp như một công cụ quan trọng. Tại Việt Nam, các tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) [11], Nguyễn Ngọc Tiến(2015) [24] và Lê Hồng Nhung (2017) [17] lần lượt thực hiện các nghiên cứu hoàn thiện và xây dựng HTCT đánh giá HQKD cho các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông vận tải; các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định; và các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải. Nguyễn Ngọc Tiến (2015) và Lê Hồng Nhung (2017) phát triển mô hình HTCT mới cho các đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và cũng chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững để hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này. Trong luận án của mình, tác giả đã chứng minh được mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh theo 5 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, 140 đào tạo và phát triển. Tuy nhiên, do đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than ` thuộc TKV khu vực Quảng Ninh dẫn đến các khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân bằng có thể được chia nhỏ hơn nữa, như: khía cạnh kinh tế có thể được chia thành khía cạnh rủi ro tài chính, khía cạnh khả năng sinh lời, khía cạnh doanh thu và khía cạnh giá thành; khía cạnh xã hội có thể được chia thành: lợi ích cộng đồng và lợi ích của người lao động. Khía cạnh quy trình nội bộ có thể được chia thành: khía cạnh quy trình quản lý sản xuất và khía cạnh quy trình quản lý năng suất-tiết kiệm và an toàn và khía cạnh đổi mới; khía cạnh đào tạo và phát triển có thể chia thành khía cạnh: nghiên cứu phát triển và học tập. So với các nghiên cứu trước của Nguyễn Công Quang (2016) [20] về HTCT đánh giá hiệu quả bền vững của ngành than, và nghiên cứu của Bui Thi Nuong và cộng sự (2017) [64] về HTCT phát triển bền vững cho ngành khai thác mỏ, HTCT đánh giá HQKD mà tác giả đề xuất có nhiều điểm mới. HTCT đánh giá HQKD mà tác giả đề xuất không chỉ có các chỉ tiêu theo 3 khía cạnh phát triển bền vững là kinh tế, xã hội, môi trường mà còn có các chỉ tiêu đánh giá các khía cạnh quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển. Các chỉ tiêu thuộc hai khía cạnh quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển là những chỉ tiêu giúp doanh nghiệp nhìn ra cách thức để đạt được đồng thời các chỉ tiêu về kinh tế-xã hội-môi trường. Thêm vào đó, HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh mà tác giả đề xuất phù hợp hơn trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp do được hoàn thiện trên cơ sở phỏng vấn và lấy ý kiến của nhiều chuyên gia làm việc tại các doanh nghiệp này. HTCT đánh giá HQKD mà tác giả đề xuất còn có tính khả thi cao do nguồn số liệu được xác định cụ thể thông qua các báo cáo của doanh nghiệp. 4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu Mặc dù có cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất trong điều kiện các yếu tố giới hạn như thời gian, trình độ, tài chính,...Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn có một số hạn chế như sau: Hạn chế về mẫu nghiên cứu: (1) do việc tiếp cận các chuyên gia giữ vị trí 141 lãnh đạo trong các doanh nghiệp phải qua giới thiệu của những người có uy tín ` trong ngành nên việc lựa chọn chuyên gia là các lãnh đạo của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh mang tính ngẫu nhiên; (2) do các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh hiện nay chỉ bao gồm 18 doanh nghiệp nên tác giả chỉ lựa chọn được một số lượng hạn chế chuyên gia am hiểu về chiến lược và hoạt động của các doanh nghiệp như các thành viên ban giám đốc. Để có số lượng lớn phiếu khảo sát, tác giả đã mở rộng đối tượng khảo sát sang các lãnh đạo, chuyên viên của các phòng, ban kế hoạch, kế toán, đầu tư xây dựng và môi trường....Mặc dù tác giả đã lựa chọn những lãnh đạo, chuyên viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực của mình, và đều có am hiểu rộng về họat động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng khả năng bao quát vấn đề và tầm nhìn chiến lược của họ vẫn còn nhiều hạn chế so với những người đã ở vị trí lãnh đạo doanh nghiệp; (3) Số mẫu khảo sát là 203 mẫu, thỏa mãn điều kiện để phân tích định lượng, nhưng tỷ lệ mẫu trên tổng thể còn thấp nên kết quả phân tích định lượng còn nhiều hạn chế. Hạn chế về phương pháp thu thập số liệu: việc thu thập thông tin từ bảng câu hỏi qua email chưa nhận được tỷ lệ phản hồi cao. Đối với một số đối tượng khảo sát, sau khi không nhận được phải hồi qua email, tác giả đã tiến hành hỏi qua điện thoại và dựa vào nhận định của họ để tự tích tầm quan trọng của các chỉ tiêu. Điều này dẫn tới một số đánh giá có thể chưa phản ánh chính xác quan điểm của một số chuyên gia. Hạn chế về số liệu: tác giả chưa đo lường được HTCT đánh giá HQKD bằng số liệu cụ thể để có thể so sánh với HTCT hiện doanh nghiệp đang sử dụng là một hạn chế của nghiên cứu. 4.4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo Các hạn chế của nghiên cứu đã gợi ý cho tác giả những hướng nghiên cứu tiếp theo: - Vận dụng HTCT đánh giá HQKD đã xây dựng vào đo lường và đánh giá HQKD tại một doanh nghiệp cụ thể nhằm sửa đổi HTCT đánh giá HQKD 142 sao cho phù hợp nhất với từng doanh nghiệp khai thác than. ` - Phương pháp đánh giá HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than - Phương pháp đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than - Quy trình hoàn thiện HTCT liên tục phù hợp với bối cảnh mới của ngành than - HTCT đánh giá HQKD ở cấp độ phòng ban, bộ phận và cá nhân - Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh trên diện rộng. Tiểu kết chƣơng 4 Thông qua việc nghiên cứu quan điểm, định hướng phát triển ngành than; định hướng phát triển TKV; đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, tác giả đã làm rõ được một số vấn đề liên quan đến HTCT đánh giá HQKD. Thứ nhất, quan điểm hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV gồm: (1) HTCT đánh giá HQKD cần phải bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - môi trường - xã hội; (2) HTCT đánh giá HQKD phải diễn giải được chiến lược của các DN khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh thành các mục tiêu cụ thể; (3) HTCT đánh giá HQKD phải thể hiện vai trò là hệ thống thông tin - trung tâm của quá trình quản lý,cho phép giao tiếp giữa cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp; (4) HTCT đánh giá HQKD phải phản ánh được các khía cạnh và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược của các DN khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; (5) Lợi ích do HTCT đánh giá HQKD mang lại phải lớn hơn chi phí thực hiện. Thứ hai, tác giả đã hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh trên 5 khía cạnh của thẻ điểm cân bằng bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ và đào tạo và phát triển). HTCT đánh giá HQKD được tác giả đưa ra được xây dựng trên cơ sở lý thuyết liên quan tới HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp khai thác than Việt 143 Nam phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp này và thực tiễn hoạt động của ` các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. HTCT đánh giá HQKD mới mà tác giả xây dựng được xác định tầm quan trọng và được khẳng định là phù hợp từ các chuyên gia và mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững cũng được khẳng định là phù hợp để xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Thứ 3, tác giả đã xác định được nguồn dữ liệu để thực hiện tính toán HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Đồng thời, tác giả đã đưa ra được những kiến nghị với doanh nghiệp và khuyến nghị với nhà nước về việc thực hiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh 144 nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. ` KẾT LUẬN Để đạt được sứ mệnh và tầm nhìn là trở thành doanh nghiệp có trình độ công nghệ, mô hình quản trị theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao; hoạt động hiệu quả, bền vững; giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu than sản xuất trong nước cho các ngành kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu, vừa đảm bảo lợi ích của người lao động và cộng đồng nhằm phát triển bền vững, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cần phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có. HTCT đánh giá HQKD phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội-môi trường đã đề ra. HTCT đánh giá HQKD không chỉ là công cụ để giúp triển khai chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch hành động cụ thể; mà còn cho phép giao tiếp giữa cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp và giúp các nhà quản lý và các bên hữu quan đánh giá chính xác việc sử dụng và khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, để dựa vào đó đưa ra các quyết định và hành động phù hợp. Nghiên cứu của tác giả được thực hiện nhằm mục đích hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD phù hợp hơn cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Để đạt được mục đích trên, luận án đã thực hiện: (1) hoàn thiện cơ sở lý thuyết về HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam; (2) phân tích thực trạng xây dựng và vận dụng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; và (3) hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và đưa ra kiến nghị để thực hiện HTCT đánh giá HQKD đã đề xuất. Luận án đã hoàn thiện cơ sở lý thuyết về HQKD HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than, như: luận án đã đề xuất được khái niệm HQKD phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, tiếp cận từ góc độ tích hợp 145 hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, cũng như cách xác định HQKD bằng so sánh ` giữa kết quả đầu ra với mục tiêu đặt ra trước đó. Luận án cũng đã đề xuất được quan điểm về HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp với vai trò chủ đạo là "cung cấp một khuôn khổ để triển khai chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch hành động cụ thể"; và đề xuất phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD dựa trên mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững. Luận án đã phân tích thực trạng xây dựng và vận dụng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh, và nhận thấy rằng: Về phương pháp xây dựng: HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này được xây dựng chủ yếu bằng phương pháp kinh nghiệm, kế thừa các chỉ tiêu trước đó và có thay đổi phù hợp với quy định của nhà nước và TKV; phương pháp xây dựng HTCT này mặc dù có nhiều lợi thế trong việc triển khai đo lường các chỉ tiêu nhờ có hệ thống thông tin từ trước nhưng lại không hỗ trợ doanh nghiệp tìm ra giải pháp tổng thể giúp doanh nghiệp đồng thời đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội-môi trường; Về HTCT đánh giá HQKD: HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp trên đã phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá HQKD theo quy định của pháp luật liên quan, phản ánh đầy đủ các khía cạnh của phát triển bền vững, các doanh nghiệp cũng có một hệ thống báo cáo thống kê đầy đủ và chi tiết cũng như có bộ phân chuyên trách về công tác thống kê. Tuy nhiên, HTCT của các doanh nghiệp này vẫn có chưa được triển khai một cách toàn diện và thống nhất, các chỉ tiêu môi trường và xã hội được xem xét một cách độc lập mà không được tích hợp vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD nhằm tìm ra những giải pháp tổng thể cho các vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường; các chỉ tiêu cũng chưa thực sự gắn với chiến lược của doanh nghiệp. Với cách tiếp cận HQKD theo quan điểm tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược; luận án đã sử dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng bền vững để hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Luận án cũng đã sử dụng phương pháp chuyên gia để hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than và 146 kiểm chứng được các chỉ tiêu đánh giá HQKD được tác giả đề xuất là phù hợp với ` các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và các khía cạnh đánh giá HQKD theo mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp để đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Tuy nhiên, do đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh dẫn đến các khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân bằng có thể được chia nhỏ hơn nữa, như: khía cạnh kinh tế có thể được chia thành khía cạnh rủi ro tài chính, khía cạnh khả năng sinh lời, khía cạnh doanh thu và khía cạnh giá thành; khía cạnh xã hội có thể được chia thành: lợi ích cộng đồng và lợi ích của người lao động. Khía cạnh quy trình nội bộ có thể được chia thành: khía cạnh đổi mới trong kinh doanh; khía cạnh quy trình quản lý sản xuất và khía cạnh quy trình quản lý năng suất-tiết kiệm và an toàn; khía cạnh đào tạo và phát triển có thể chia thành khía cạnh: nghiên cứu phát triển và học tập. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra cách xác định, hoàn thiện nguồn dữ liệu để tính toán các chỉ tiêu trong HTCT đánh giá HQKD; đề xuất các kiến nghị để HTCT đánh giá HQKD được thực hiện. Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, song do thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn, luận án chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến ủng hộ và góp ý để có thể hoàn thiện hơn nữa kết quả nghiên cứu của 147 luận án. ` DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. "Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam"; Tạp chí công thương, số 2 2. "Proposing performance indicators of coal mining companies in Vietnam national coal - mineral industries holding corporation limited"; International conference on Ecnomic management in mineral activitites -EMMA 4 3. "Vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững trong đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam"; Tạp chí Khoa học quản lý và công nghệ, số 11 4. "Bàn về khái niệm về HQKD nhằm định hướng xác định tiêu chí đánh giá HQKD của các doanh nghiệp"; Tạp chí công thương, số 7 ` DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A.TIẾNG VIỆT [1]. Nguyễn Thị Minh An, 2003. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [2]. Đồng Thị Bích, 2017. Nghiên cứu giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác hầm lò ở các mỏ than thuộc Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Mỏ-Địa chất. [3]. Bộ Công thương, 2010. Quyết định số 3151/QĐ-BCT về chương trình hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu Thống kê. [4]. Bộ tài chính, 2013. Thông tư 38/2011/TT-BTC về chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ công thương. [5]. Mai Văn Bưu, 2001, Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. [6]. Nguyễn Văn Công, 2009, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. [7]. Dương Văn Chung, 2003. Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước xây dựng giao thông., Luận án tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp 1. [8]. Nguyễn Minh Duệ và Nguyễn Công Quang, 2013. "Đề xuất mô hình và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành Than Việt Nam": http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien-nghi/de- xuat-mo-hinh-va-bo-chi-tieu-phat-trien-ben-vung-nganh-than-viet-nam-(ky- 1).html, Thứ Sáu, 29/06/2018 23:11 GMT+7. [9]. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền, 2001, Quản trị kinh doanh tổng hợp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. ` [10]. Global Reporting Initiative, 2013, Sách hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững (G4), [11]. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ GTVT, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [12]. Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam, 2016, Bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững, [13]. Ngô Quang Huân, 2002. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [14]. Nguyễn Thị Mai Hương, 2008. Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [15]. Phạm Ngọc Kiểm, 2002, Thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội,. [16]. Huỳnh Đức Lộng, 1999. Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [17]. Lê Hồng Nhung, 2017. Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đại học Kinh tế quốc dân. [18]. Bùi Xuân Phong, 1999, Phân tích hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông, Nhà xuất bản Giao thông, Hà Nội,. [19]. Vũ Thắng Phương, Đỗ Nguyên Hải và Võ Tử Can, 2018. "Tác động của khai thác than đến cảnh quan, môi trường và sử dụng đất tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh", Tạp chí Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Số 16(4),tr.: 351-363. [20]. Nguyễn Công Quang, 2016. Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam, Luận án tiến sĩ Đại học Bách khoa Hà Nội. ` [21]. Nguyễn Trần Quế, 1995, Xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. [22]. Nguyễn Văn Tạo, 2004. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Đại học Thương mại. [23]. Nam Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt, 2012, Hệ thống báo cáo thống kê chuyên ngành Vinacomin, Hà Nội. [24]. Nguyễn Ngọc Tiến, 2015. Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [25]. Nam Tổng công ty than Việt, 2000, Chế độ thống kê của Tổng công ty Than Việt Nam, [26]. Đặng Huy Thái, 2006. Nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, Luận án tiến sĩ Đại học Mỏ-Địa chất. [27]. Thủ tướng chính phủ, 2016. Quyết định 403/QĐ-Ttg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030. [28]. Thủ tướng chính phủ, 2017. Quyết định 2006/QĐ-Ttg về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020, [29]. Văn phòng năng suất chất lượng, 2016. "Vai trò và lợi ích của Hệ thống Bảng điểm cân bằng (BSC)": http://nscl.vn/vai-tro-va-loi-ich-cua-he-thong-bang-diem-can-bang-bsc/, 18- 04-2019. B. TIẾNG ANH [30]. Keegan Daniel P, Robert G Eiler và Charles R Jones, 1989. "Are your performance measures obsolete?", Tạp chí Strategic Finance, Số 70(12),tr.:45. [31]. Rogers S., 1990. Performance Management in Local Government,, Longman, London, UK. ` [32]. Lynch R.L. and Cross, K.F,, 1991. Measure Up - The Essential Guide to Measuring Business Performance, Mandarin, London. [33]. Lynch R.L và K.F. Cross, 1991. Measure Up - The Essential Guide to Measuring Business Performance, Mandarin, London. [34]. McGee J.V, 1992. What Is Strategic Performance Measurement?, Ernst & Young Center for Business Innovation, Boston, MA. [35]. Neely A.D., Gregory, M.J. and Platts, K,, 1995. "Performance Measurement System Design: a Literature Review and Research Agenda", Tạp chí International Journal of Operations & Production Management, Số 15(4),tr.80-116. [36]. Kaplan Robert S. và David P. Norton, 1996, The balanced scorecard: Translating strategy into action., Nhà xuất bản Harvard Business school Press, Boston, Massachusetts. [37]. Robert S. Kaplan và David P. Norton, 1996, The Balanced Scorecard- Translating strategy into action, Nhà xuất bản Harvard Business School Press, Boston. Massachusetts. [38]. Bititci U.S., Carrie, A.S. and Mcdevitt, L,, 1997. "Integrated Performance Measurement Systems: a Development Guide", Tạp chí International Journal of Operations & Production Management, Số 17(5-6),tr.: 522-543. [39]. Atkinson A.A., J.H Waterhouse và R.B. Wells, 1997. "A Stakeholder Approach to Strategic Performance Measurement", Tạp chí Sloan Management Review, Số 38(3),tr.: 25-37. [40]. Hair Joseph F, Rolph E Anderson, Ronald L Tatham và William C Black, 1998. "Multivariate data analysis. 1998", Tạp chí Upper Saddle River. [41]. Neely A.D, 1998. "Measuring Business Performance: Why, What and How", Tạp chí The Economist and Profile Books Ltd., London, UK. [42]. Otley D.T, 1999. "Performance Management: a Framework for Management Control Systems Research", Tạp chí Management Accounting Research, Số 10(4),tr.: 363-382. ` [43]. Gates S., 1999. Aligning Strategic Performance Measures and Results,, The Conference Board, New York. [44]. Forza C. and Salvador, F,, 2000. "Assessing Some Distinctive Dimensions of Performance Feedback Information in High Performing Plants", Tạp chí International Journal of Operations & Production Management, Số 20(3),tr.: 359-385. [45]. Hoque Z. and James, W., 2000. "Linking Balanced Scorecard Measures to Size and Market Factors: Impact on Organizational Performance", Tạp chí Journal of Management Accounting Research, Số 12(1),tr.: 1-17. [46]. Maisel L.S, 2001. Performance Measurement Practices Survey Results,, AICPA, US,. [47]. Bourne Mike, Andy Neely, Ken Platts và John Mills, 2002. "The success and failure of performance measurement initiatives: Perceptions of participating managers", Tạp chí International Journal of Operations & Production Management, Số 22(11),tr.: 1288-1310. [48]. Bourne M. C. S., A. D. Neely, Mills, và K. W J. F. & Platts, 2003. "Implementing performance measurement systems: a literature review", Tạp chí Int. J. Business Performance Management, Số 5(1),tr.: 1-24. [49]. Ittner C., D Larcker và T Randall, 2003. "Performance Implications of Strategic Performance Measurement in Financial Service Firms", Tạp chí Accounting, Organizations and Society, Số 28(7-8),tr.: 715-741. [50]. Smith Malcolm, 2005, Performance measurement and management: a strategic approach to management accounting, Nhà xuất bản Sage, [51]. Abdel-Maksoud A., D. Dugdale và R. Luther, 2005. "Non-financial performance measurement in manufacturing companies", Tạp chí British Accounting Review, Số 37 (3),tr.: 261-297. [52]. Henri Jean-François, 2006. "Organizational culture and performance measurement systems", Tạp chí Accounting, Organizations and Society, Số 31(1),tr.: 77-103. ` [53]. Folan Paul, Jim Browne và Harinder Jagdev, 2007. "Performance: Its meaning and content for today's business research", Tạp chí Computers in industry, Số 58(7),tr.: 605-620. [54]. Clark Bruce, 2008, Measuring marketing performance: research, practice and challenges, Trong Business Performance Measurement, Andy Neely (Biên soạn), Xuất bản lần 2, Nhà xuất bản Cambridge University Press, trang 36-63. [55]. Neely Andy, 2008, Measuring performance: the operations management perspective, Trong Business Performance Measurement, Andy Needle (Biên soạn), Xuất bản lần 2, Nhà xuất bản Cambridge University Press, Cambridge, trang 64-81. [56]. Stevens Paul, 2008. "A methodology for assessing the performance of National Oil Companies", Tạp chí Washington, DC, World Bank. [57]. Otley David, 2008, Accounting performance measurement: a review of its purposes and practices, Trong Business Performance Measurement, Andy Neely (Biên soạn), Xuất bản lần 2, Nhà xuất bản Cambridge University Press, trang 11-35. [58]. Parmenter Daved, 2009, KPI-Các chỉ số đo lường hiệu suất, dịch bởi Nguyễn Thị Kim Thương, Nhà xuất bản NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, [59]. Porter Michael E, Greg Hills, Marc Pfitzer, Sonja Patscheke và Elizabeth Hawkins, 2011. Measuring shared value: How to unlock value by linking social and business results, FSG, Cambridge, Massachusetts. [60]. Porter Michael E và Mark R Kramer, 2011. "The big idea: Creating shared value", Tạp chí Harvard Business Review, Số 89(1). [61]. Haskins Mark E, 2013. "A Decade of DuPont Ratio Performance", Tạp chí Management Accounting Quarterly, Số 14(2),tr.: 24. [62]. Rabbani Arefeh, Mahmoud Zamani, Abdolreza Yazdani-Chamzini và Edmundas Kazimieras Zavadskas, 2014. "Proposing a new integrated model ` based on sustainability balanced scorecard (SBSC) and MCDM approaches by using linguistic variables for the performance evaluation of oil producing companies", Tạp chí Expert Systems with Applications, Số 41(16),tr.: 7316- 7327. [63]. Singh Sujit, Ezutah Udoncy Olugu và Siti Nurmaya Musa, 2016. "Development of sustainable manufacturing performance evaluation expert system for small and medium enterprises", Tạp chí Procedia CIRP, Số 40,tr.: 608-613. [64]. Bui Nuong Thi, Akira Kawamura, Kyoung Woong Kim, Lunchakorn Prathumratana, Tae-Heok Kim, Suk-Ho Yoon, Min Jang, Hideo Amaguchi, Duong Du Bui và Ngoc Tu Truong, 2017. "Proposal of an indicator-based sustainability assessment framework for the mining sector of APEC economies", Tạp chí Resources Policy, Số 52,tr.: 405-417. [65]. Guo Jie, 2010. A research on sustainable development assessment of qinghai-tibet railway during operating period, 10381917, Đại học Southwest Jiaotong University (People's Republic of China). [66]. Widener Sally K., 2006. "Human capital, pay structure, and the use of performance measures in bonus compensation", Tạp chí Management Accounting Research, Số 17(2),tr.: 198-221. [67]. Hada Teodor, 2013. "The profit and loss account-source of information for determining the companies'performance", Tạp chí Land Forces Academy Review, Số 18(1),tr.: 83-93. [68]. Dekker Henri C., Tom Groot và Martijn Schoute, 2013. "A Balancing Act? The Implications of Mixed Strategies for Performance Measurement System Design", Tạp chí Journal of Management Accounting Research, Số 25(1),tr.: 71-98. [69]. Lee Chia-Ling và Huan-Jung Yang, 2011. "Organization structure, competition and performance measurement systems and their joint effects on ` performance", Tạp chí Management Accounting Research, Số 22(2),tr.: 84- 104. [70]. Martins Roberto Antonio và Eduard Prancic, 2011. "Factors Which Affect the Development of Performance Measurement Systems", Tạp chí IIE Annual Conference. Proceedings,tr.: 1-8. ` STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Tổ 17, Khu3 - Phường Trưng Vương - Thành 1 Công ty Than Uông Bí phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh Tổ 65 khu Diêm Thuỷ, Cẩm Đông, Cẩm Phả, 2 Công ty Than Hạ Long Quảng Ninh Khu Dân Chủ, phường Mạo Khê, thị xã Đông 3 Công ty Than Mạo Khê Triều - Quảng Ninh 4 Công ty Than Khe Chàm Phường Mông Dương, Cẩm phả, Quảng Ninh 1 Lê Thanh Nghị, Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng 5 Công ty Than Thống Nhất Ninh 1A Trần Phú, Quang Trung, Uông Bí, Quảng 6 Công ty Than Nam Mẫu Ninh 7 Công ty Than Dương Huy Cẩm Thạch, Cẩm Phả, Quảng Ninh 169 Lê Thánh Tông, P, Thành phố Hạ Long, 8 Công ty Than Hòn Gai Quảng Ninh Công ty Than Quang 389 Trần Phú, Cẩm Thành, Cẩm Phả, Quảng 9 Hanh Ninh Công ty cổ phần Than Hà Số 1 Phố, Tân Lập, Hà Lầm, Thành phố Hạ 10 Lầm Long, Quảng Ninh Công ty cổ phần Than Hà tổ 6, khu 3, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh 11 Tu Công ty cổ phần Than Cọc Cẩm Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh 12 Sáu Công ty cổ phần Than Đèo Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng Ninh 13 Nai 14 Cty cổ phần Than Mông Mông Dương, Cẩm Phả, Quảng Ninh ` Dương Cty CP Than Tây Nam Đá Cẩm Sơn, Cẩm Phả, Quảng Ninh 15 Mài Công ty cổ phần Than Núi 799 Lê Thánh Tông, Hồng Hải, Thành phố Hạ 16 Béo Long, Quảng Ninh Công ty cổ phần Than Cao Cẩm Sơn, Cẩm Sơn, Cẩm Phả, Quảng Ninh 17 Sơn Cty cổ phần Than Vàng Nguyễn Văn Cừ, Quang Trung, Uông Bí, 18 Danh Quảng Ninh ` ` Phụ lục 03 Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính 1 Sản phẩm chủ yếu 1000 tấn 1.1 Tiêu thụ than (giao cho Tập đoàn) " 1.2 Than thành phẩm (chi tiết các loại than theo " từng doanh nghiệp) - Tỷ lệ thu hồi than sạch/nguyên khai % 1.3 Than nguyên khai sản xuất (chi tiết hầm lò, lộ " thiên, giao thầu) 1.4 Tỷ lệ tổn thất tài nguyên khai thác (chi tiết hầm % lò, lộ thiên) 1.5 Bóc đất đá tổng số 103m3 Trong đó: đất đá chuẩn bị sản xuất Hệ số bóc đất đá chuẩn bị sản xuất "
m3/tấn 1.6 Đào lò tổng số mét Trong đó: đào lò chuẩn bị sản xuất " Hệ số mét lò chuẩn bị sản xuất m/1000 tấn 2 Doanh thu triệu đồng 3 Giá trị gia tăng sản xuất than (chi tiết: khấu " hao, tiền lương, bảo hiểm, thuế, lợi nhuận định mức) 4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản " Khấu hao " Vốn vay thương mại " 5 Lao động, thu nhập, tiền lương Lao động định mức người Năng suất lao động tấn/người-năm ` Tiền lương 103 đồng/người-tháng 6 Đơn giá sản phẩm Giá thành tiêu thụ đồng/tấn Giá bán than bình quân đồng/tấn 7 Nhu cầu vốn lưu động triệu đồng Vốn tự có " Vốn vay " Vòng quay vốn lưu động vòng/năm 8 Nộp ngân sách nhà nước (chi tiết thuế giá trị triệu đồng gia tăng phải nộp, thuế tài nguyên, thuê đất, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp) 9 Nộp cấp trên " 9.1 Chi phí cấp cứu mỏ " 9.2 Chi phí thăm dò " 9.3 Chi phí hỗ trợ, đào tạo y tế " 9.4 Quỹ môi trường " 10 Sử dụng các khoản kinh phí trong giá thành " 10.1 Vốn thăm dò khảo sát " 10.2 Chi phí môi trường " 10.3 Kinh phí đào tạo " 10.4 Y tế " 10.5 Nguyên cứu khoa học " (Nguồn: Tác giả tập hợp từ các bản kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018 của các công ty khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh) ` Ngày tháng năm Thưa quý anh/chị! Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu:"Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh". Để có số liệu làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài, xin anh/chị vui lòng điền vào phiếu khảo sát dưới đây bằng cách tích vào ô trống phù hợp nhất. Phiếu khảo sát này được thiết kế nhằm phục vụ cho nghiên cứu của chúng tôi, không vì mục đích nào khác. Chúng tôi cam kết thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật. Tất cả các câu trả lời của anh/chị sẽ gộp chung với những thông tin của doanh nghiệp khác để xử lý thống kê. Vì vậy, thông tin cá nhân của anh/chị sẽ không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu. Trong trường hợp anh/chị quan tâm tới kết quả nghiên cứu, xin vui lòng để lại thông tin trong phiếu khảo sát, chúng tôi sẽ gửi kết quả đến anh/chị sau khi hoàn tất nghiên cứu. Sự giúp đỡ của anh/chị là những đóng góp quan trọng để chúng tôi thực hiện đề tài Tốc độ tăng trưởng doanh thu 1 Mức độ giảm tổng chi phí 2 ` Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 4 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 5 Hệ số nợ 6 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 7 Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương 2 Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm 3 Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm 4 Tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương 5 Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so với tổng số lao động 6 Thu nhập của người lao động 7 Tỷ lệ lao động hài lòng về công việc 8 Tỷ lệ tăng chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội cho người lao 9 động Tổng lượng năng lượng tiêu thụ 1 Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình SX và 2 SD than tính trên 1 đơn vị sản phẩm. Ô nhiễm bụi 3 Ô nhiễm tiếng ồn 4 Tổng diện tích cải tạo phục hồi môi trường 5 Tổng số khiếu nại 6 Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi trường nước vùng mỏ theo 7 sản lượng khai thác 8 Tỷ lệ thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trên tổng số thông số môi trường 1 Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng doanh thu than trong ` kỳ Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong 2 sản xuất Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác 3 Hiệu quả của thiết bị được nâng cấp 4 Tăng trưởng sản lượng hàng năm 5 Năng suất lao động bình quân 6 Hệ số tận dụng năng lực sản xuất 7 Số người tử vong do tai nạn lao động 8 Số người bị thương do tai nạn lao động 9 10 Thời gian khắc phục sự cố Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu 1 Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí 2 Tỷ lệ lao động trên phổ thông 3 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm 4 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai 5 thác mới Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động 6 ` Tốc độ tăng trưởng doanh thu 1 2 Mức độ giảm tổng chi phí Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 4 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 5 Hệ số nợ 6 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 7 Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN ` Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương 2 Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm 3 Tốc độ gia tăng tổng số lao động hàng năm 4 Tỷ lệ việc làm cho lao động địa phương 5 Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so với tổng số lao động 6 Thu nhập của người lao động 7 Tỷ lệ lao động hài lòng về công việc 8 Tỷ lệ tăng chi phí chăm sóc y tế, phúc lợi xã hội cho người lao 9 động 10 Mức độ hài lòng của những khách hàng chủ chốt Tổng lượng năng lượng tiêu thụ 1 Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình SX và 2 SD than tính trên 1 đơn vị sản phẩm. Ô nhiễm bụi 3 Ô nhiễm tiếng ồn 4 Tổng diện tích cải tạo phục hồi môi trường 5 Tổng số khiếu nại 6 Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi trường nước vùng mỏ theo 7 sản lượng khai thác 8 Tỷ lệ thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trên tổng số thông số môi trường Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên tổng doanh thu than trong 1 kỳ Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng trong 2 sản xuất Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác 3 Hiệu quả của thiết bị được nâng cấp 4 Tăng trưởng sản lượng hàng năm 5 ` 6 Năng suất lao động bình quân 7 Hệ số tận dụng năng lực sản xuất 8 Số người tử vong do tai nạn lao động 9 Số người bị thương do tai nạn lao động 10 Thời gian khắc phục sự cố Tỷ lệ số lần vi phạm hợp đồng với khách hàng trên tổng số 11 hợp đồng bán hàng 1 Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu 2 Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí 3 Tỷ lệ lao động trên phổ thông 4 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật khai 5 thác mới 6 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động Có chính sách, pháp luật và quy định về HTCT đánh giá HQKD riêng, rõ ràng và cụ thể Có chính sách, pháp luật, quy định liên quan đến HTCT đánh giá HQKD nhưng chưa có quy định riêng, rõ ràng và cụ thể cho HTCT đánh giá HQKD Không có chính sách, pháp luật và quy định của TKV liên quan đén HTCT đánh giá HQKD ` Là công cụ giám sát hoạt động Tạo sự tập trung chú ý Hỗ trợ ra quyết định chiến lược Đảm bảo hoạt động tuân thủ theo quy định của pháp luật Chị phí thấp Khác biệt hóa Hỗn hợp Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong đánh giá càng cao, anh/chị cho điểm càng cao. Trong đó: 1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Tương đối ảnh hưởng; 4. Ảnh hưởng; 5. Rất ảnh hưởng (hay ảnh hưởng quyết định). 2 3 4 5 1 Chính sách pháp luật, quy định của TKV liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp 2 Đặc điểm mỏ, địa chất 3 Mục đích sử dụng HTCT đánh giá HQKD 4 Quy mô của doanh nghiệp 5 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 6 Cấu trúc doanh nghiệp ` Nguồn nhân lực 7 8 Mức độ phát triển của kênh truyền thông từ dưới lên Cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị! ` Số phiếu: Ngày tháng năm Thưa quý anh/chị! Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu:"Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh". Để có số liệu làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài, xin anh/chị vui lòng điền vào phiếu khảo sát dưới đây bằng cách tích vào ô trống phù hợp nhất. Phiếu khảo sát này được thiết kế nhằm phục vụ cho nghiên cứu của chúng tôi, không vì mục đích nào khác. Chúng tôi cam kết thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật. Tất cả các câu trả lời của anh/chị sẽ gộp chung với những thông tin của doanh nghiệp khác để xử lý thống kê. Vì vậy, thông tin cá nhân của anh/chị sẽ không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu. Trong trường hợp anh/chị quan tâm tới kết quả nghiên cứu, xin vui lòng để lại thông tin trong phiếu khảo sát, chúng tôi sẽ gửi kết quả đến anh/chị sau khi hoàn tất nghiên cứu. Sự giúp đỡ của anh/chị là những đóng góp quan trọng để chúng tôi thực hiện đề tài Để đánh giá mức độ quan trọng của chỉ tiêu, anh/chị cho điểm vào cột "Mức độ quan trọng" phía bên phải. Mức độ quan trọng của chỉ tiêu trong đánh giá càng cao, ` anh/chị cho điểm càng cao. Trong đó: 1. Không quan trọng; 2. Ít quan trọng; 3. Tương đối quan trọng; 4. Quan trọng; 5. Rất quan trọng. 1 2 3 4 5 KT1 Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu KT2 Mức giảm giá thành so với kế hoạch KT3 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận KT4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu KT5 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản KT6 Hệ số nợ KT7 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Tốc độ gia tăng các khoản nộp NSNN XH2 Số tiền phạt nộp ngân sách nhà nước XH3 Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp cho địa phương XH4 Tốc độ tăng giá trị gia tăng XH5 Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so với tổng số lao động XH6 Tăng trưởng thu nhập bình quân của người lao động XH7 Tỷ lệ lao động bỏ việc MT1 Mức tiết kiệm năng lượng so với kế hoạch Số lần chỉ số bụi mịn tại khu vực khai thác vượt tiêu MT2 chuẩn MT3 Mức độ hoàn thành diện tích cải tạo phục hồi môi trường so với kế hoạch MT4 Số sự cố gây ô nhiễm môi trường MT5 Số tiền bị phạt do bị xử lý vi phạm môi trường ` Số lượng phương pháp, sáng kiến cải tiến được áp dụng QT1 trong sản xuất QT2 Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than khai thác QT3 Mức tiết kiệm vật tư so với định mức QT4 Tỷ lệ công nghệ mới được áp dụng Mức độ hoàn thành sản lượng than tiêu thụ so với kế QT5 hoạch QT6 Tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện so với kế hoạch QT7 Tỷ lệ số mét lò đào lò thực hiện so với kế hoạch QT8 Năng suất lao động bình quân QT9 Hệ số tận dụng năng lực sản xuất QT10 Số người tử vong do tai nạn lao động QT11 Số người bị thương nặng do tai nạn lao động HP1 Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu HP2 Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi phí HP3 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng năm Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về phương pháp, kỹ thuật HP4 khai thác mới HP5 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an toàn lao động ` 1. Loại hình sở hữu của doanh nghiệp là gì? Chi nhánh trực thuộc TKV Công ty cổ phần cổ phần TKV 2. Loại hình công nghệ khai thác doanh nghiệp đang hoạt động Chủ yếu khai thác than lộ thiên Chủ yếu khai thác than hầm lò Khác 3. Phòng/ban quý anh/chị đang làm việc? Ban giám đốc Phòng/ban kế toán-tài chính Phòng/ban kế hoạch Phòng/ban môi trường Phòng/ban an toàn Khác 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hiện tại đã đáp ứng nhu cầu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa? Đã đáp ứng Chưa đáp ứng 5. Doanh nghiệp có cần thiết phải hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD nhằm giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt được các mục tiêu chiến lược? Không cần thiết Cần thiết ` ` ` ` ` ` Phụ lục số 10
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
(Kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-BCT ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Công Thương) Kỳ báo cáo: ………………………. Đơn vị: Tỷ đồng TT Nội dung Đơn vị Công ty Hợp nhất mẹ Tỷ đồng I Tổng nguồn vốn/ Tổng tài sản Tỷ đồng 1 Vốn Điều lệ Tỷ đồng 2 Tổng tài sản Trong đó: - Tài sản cố định Tỷ đồng - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ đồng Trong đó: + Hàng tồn kho Tỷ đồng + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tỷ đồng + Tiền và các Khoản tương đương tiền Tỷ đồng Tỷ đồng 3 Vốn chủ sở hữu Trong đó: Vốn nhà nước Tỷ đồng 4 Nợ phải trả Trong đó: Tỷ đồng - Nợ ngắn hạn: Tỷ đồng + Vay và nợ ngân hàng Tỷ đồng ` + Vay đối tượng khác Tỷ đồng + Nợ NSNN (các loại thuế, phí...) Tỷ đồng - Nợ dài hạn: Tỷ đồng + Vay và nợ ngân hàng Tỷ đồng + Vay và nợ đối tượng khác Tỷ đồng - Nợ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và PTDN Tỷ đồng - Nợ phải trả quá hạn Tỷ đồng Tỷ đồng 5 Tổng nợ phải thu Trong đó: Tỷ đồng - Công nợ không có khả năng thu hồi - Dự phòng nợ phải thu khó đòi 6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6.1 Tổng doanh thu và thu nhập khác Tỷ đồng Trong đó: Doanh thu bán hàng và cung Tỷ đồng cấp dịch vụ 6.2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 6.3 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 6.4 Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng - Số phải nộp ngân sách trong kỳ Tỷ đồng Trong đó: +Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ đồng + Thuế giá trị gia tăng Tỷ đồng + Thuế TTĐB Tỷ đồng - Số đã nộp trong kỳ ` 6.5 Số lao động Người 6.6 Thu nhập bình quân Tr.đ/tháng 7 Chỉ tiêu tài chính 7.1 Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu % 7.2 Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng tài sản % 7.3 Tổng nợ phải trả/Vốn CSH Lần 7.4 Hệ số thanh toán tổng quát Lần 7.5 Hệ số thanh toán hiện thời Lần 7.6 Hệ số thanh toán nhanh Lần 7.7 Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn Lần ` 41/41 100% Tốc độ tăng trưởng doanh thu Mức độ hoàn thành kế hoạch
doanh thu 41/41 100% Mức độ giảm tổng chi phí Mức giảm giá thành so với kế
hoạch 37/41 90% Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 37/41 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 37/41 90%
90% Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 31/41 76% Hệ số nợ 36/41 88% Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 29/41 71% Tốc độ gia tăng các khoản nộp
NSNN 18/36 50% Số tiền phạt nộp ngân sách nhà
nước 22/41 54% Tốc độ gia tăng các khoản đóng góp
cho địa phương 32/32 100% Tốc độ tăng giá trị gia tăng 15/41 37% Tốc độ gia tăng tổng số lao động
hàng năm 4/41 10% Tỷ lệ việc làm cho lao động địa
phương 41/41 100% Tỷ lệ lao động có sức khoẻ tốt so
với tổng số lao động 41/41 100% Thu nhập của người lao động Tăng trưởng Thu nhập bình
quân của người lao động 41/41 100% 13/41 32% Tỷ lệ lao động hài lòng về công việc Tỷ lệ lao động bỏ việc
Tỷ lệ tăng chi phí chăm sóc y tế,
phúc lợi xã hội cho người lao động 39/41 95% Tổng lượng năng lượng tiêu thụ Mức tiết kiệm năng lượng so ` với kế hoạch 12/28 43% Mức tiết kiệm chi phí môi
trường so với kế hoạch 9/41 22% Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí
phát thải từ quá trình SX và SD than
tính trên 1 đơn vị sản phẩm. 30/41 73% Ô nhiễm bụi Số lần chỉ số bụi mịn tại khu
vực khai thác vượt tiêu chuẩn 20/41 49% Ô nhiễm tiếng ồn Số lần tiếng ồn vượt quá tiêu
chuẩn 12/28 43% Số lần nhiệt độ vượt quá tiêu
chuẩn. 34/41 83% Tổng diện tích cải tạo phục hồi môi
trường Mức độ hoàn thành diện tích
cải tạo phục hồi môi trường so
với kế hoạch 35/41 85% Số sự cố gây ô nhiễm môi
trường Tổng số khiếu nại 15/41 37% 35/41 85% Số tiền bị phạt do bị xử lý vi phạm
môi trường 17/41 41% 14/41 34% 23/41 56% 38/41 93% Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi
trường nước vùng mỏ theo sản
lượng khai thác
Tỷ lệ doanh thu sản phẩm mới trên
tổng doanh thu than trong kỳ
Số lượng phương pháp, sáng kiến
cải tiến được áp dụng trong sản xuất
Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than
khai thác 39/41 95% Hiệu quả của thiết bị được nâng cấp 40/40 100% 41/41 100% Tăng trưởng sản lượng hàng năm 31/31 100% 31/31 100% Tỷ lệ công nghệ mới được áp
dụng
Mức tiết kiệm vật tư so với
định mức
Mức độ hoàn thành sản lượng
than tiêu thụ so với kế hoạch
Tỷ lệ đất đá bốc xúc thực hiện
so với kế hoạch
Tỷ lệ số mét lò đào lò thực hiện
so với kế hoạch ` 41/41 100% Năng suất lao động bình quân 35/41 85% Hệ số tận dụng năng lực sản xuất 41/41 100% 41/41 100% Số người bị thương nặng do tai
nạn lao động Số người tử vong do tai nạn lao
động
Số người bị thương do tai nạn lao
động 13/41 32% Thời gian khắc phục sự cố 30/41 73% 30/41 73% Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển
trên tổng doanh thu
Tỷ lệ chi phí đào tạo trên tổng chi
phí 6/41 15% Tỷ lệ lao động trên phổ thông 30/41 73% 38/41 93% 32/41 78% Tỷ lệ nhân viên được đào tạo hàng
năm
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về
phương pháp, kỹ thuật khai thác
mới
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo về an
toàn lao động (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Có chính sách, pháp luật và quy định về HTCT đánh - 24/28 giá HQKD riêng, rõ ràng và cụ thể Có chính sách, pháp luật, quy định liên quan đến - HTCT đánh giá HQKD nhưng chưa có quy định riêng, rõ 4/28 ràng và cụ thể cho HTCT đánh giá HQKD ` Không có chính sách, pháp luật và quy định của TKV - liên quan đén HTCT đánh giá HQKD 2 Là công cụ giám sát hoạt động - 26/28 Tạo sự tập trung chú ý - 18/28 Hỗ trợ ra quyết định chiến lược - 15/28 Đảm bảo hoạt động tuân thủ theo quy định của pháp luật - 28/28 3 Chi phí thấp - 28/28 Khác biệt hóa - 0/28 Hỗn hợp - 0/28 Giá trị
nhỏ nhất Bình
quân Độ lệch
chuẩn Giá trị
lớn
nhất Số
phiế
u 5 41 4 Chính sách pháp luật, quy
định của TKV liên quan đến
các chỉ tiêu đánh giá HQKD
của doanh nghiệp
Đặc điểm mỏ, địa chất 2 5 41 ` 41 3 5 Mục đích sử dụng HTCT
đánh giá HQKD
Quy mô của doanh nghiệp 41 2 5 41 3 5 Chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
Cấu trúc doanh nghiệp 41 2 5 Nguồn nhân lực 41 2 5 41 2 5 Mức độ phát triển của kênh
thông tin-truyền thông trong
nội bộ doanh nghiệp ` Phụ lục 12 , 0 Ban giám
đốc, 8 Phòng/ban thống
kê-kế toán-tài
chính, 34 Khác, 53 Phòng/ban
kế hoạch, 41 Phòng/ban an
toàn-bảo hiểm
lao động, 33 Phòng/ban đầu
tư-xây dựng-
môi trường, 34 Thống kê mô tả mẫu khảo sát Khác, 25 Doanh nghiệp
khai thác lộ
thiên/hầm
lò/TKV, 0 Lộ thiên, 38 Hầm lò, 140 12.a. Thống kê đối tượng khảo sát theo phòng/ban làm việc 12.b. Thống kê đối tượng khảo sát theo công nghệ khai thác của doanh nghiệp ` Loại hình
doanh nghiệp,
0 Khác, 25 Công ty cổ
phần, 103 Chi nhánh của
TKV, 75 Hình 12.c. Thống kê đối tượng khảo sát theo loại hình doanh nghiệp ` Phụ lục 13 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,714 7 Item-Total Statistics Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Total Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted 23,30 10,429 0,321 0,705 KT1 23,15 11,879 0,052 0,750 KT2 23,17 9,942 0,467 0,674 KT3 23,71 7,999 0,594 0,631 KT4 23,87 8,007 0,549 0,646 KT5 24,32 9,446 0,544 0,655 KT6 24,68 9,583 0,437 0,678 KT7 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,547 7 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 24,23 5,753 0,513 0,386 XH1 24,21 6,482 0,427 0,440 XH2 24,96 5,637 0,384 0,458 XH3 ` 24,21 7,026 ,449 0,448 XH4 23,69 8,898 ,038 0,570 XH5 24,05 8,804 ,031 0,577 XH6 24,16 8,612 ,026 0,589 XH7 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 13c. Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu phản ánh lợi ích cộng đồng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,748 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 11,38 5,060 0,679 0,561 XH1 11,36 5,360 0,668 0,587 XH2 12,11 4,513 0,718 0,526 XH3 11,36 6,113 0,697 0,561 XH4 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 13d. Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu phản ánh lợi ích ngƣời lao động Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,635 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted XH5
XH6
XH7 8,29
8,65
8,76 1,235
,941
,917 0,569
0,334
0,703 0,434
0,589
0,362
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả) ` 13e. Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả môi trƣờng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,680 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted MT1 15,95 4,170 0,504 0,606 MT2 17,54 3,428 0,394 0,673 MT3 16,14 3,951 0,551 0,583 MT4 15,70 4,706 0,329 0,670 MT5 16,03 3,756 0,471 0,612 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 13f. Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả quy trình nội bộ Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,888 11 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted 42,37 30,304 0,480 0,887 QT1 42,44 29,661 0,495 0,888 QT2 42,07 30,089 0,678 0,874 QT3 42,20 29,595 0,765 0,869 QT4 42,39 29,971 0,623 0,877 QT5 43,45 28,238 0,677 0,873 QT6 ` 43,39 28,606 0,644 0,876 QT7 41,95 31,097 0,619 0,878 QT8 42,32 29,184 0,691 0,872 QT9 41,81 33,072 0,493 0,886 QT10 42,00 30,060 0,655 0,875 QT11 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 13g. Kiểm định Cronbach’s Alpha các đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,732 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted 6,298 0,212 0,804 16,15 HP1 5,191 0,642 0,626 16,40 HP2 5,162 0,723 0,600 16,13 HP3 5,854 0,615 0,653 15,61 HP4 5,593 0,415 0,719 15,97 HP5 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) ` Phụ lục 14 Kết quả kiểm định tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA 14.a. Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,771 Approx. Chi-Square 3547,773 Bartlett's Test of Sphericity df 378 Sig. 0,000 (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) 14.b. Tổng phương sai được giải thích Rotation Sums of Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Squared Loadings Com pone % of Cumul % of Cumulative % of Cumulative nt Total Varian ative Total Total Variance % Variance % ce % 7,341 26,218 26,218 7,341 26,218 26,218 3,541 12,645 12,645 1 3,301 11,790 38,008 3,301 11,790 38,008 3,485 12,445 25,090 2 2,375 8,484 46,492 2,375 8,484 46,492 3,201 11,431 36,521 3 2,091 7,467 53,959 2,091 7,467 53,959 2,577 9,203 45,725 4 1,767 6,309 60,268 1,767 6,309 60,268 2,422 8,649 54,374 5 1,398 4,992 65,260 1,398 4,992 65,260 2,394 8,550 62,924 6 1,168 4,173 69,433 1,168 4,173 69,433 1,822 6,509 69,433 7 ,970 3,464 72,896 8 ,839 2,996 75,892 9 ,765 2,731 78,623 10 ,700 2,499 81,122 11 ,649 2,316 83,438 12 ,560 1,999 85,438 13 ,516 1,844 87,282 14 ,502 1,792 89,074 15 ,411 1,467 90,542 16 0,378 1,349 91,890 17 ` 0,360 1,284 93,175 18 0,329 1,173 94,348 19 0,281 1,004 95,352 20 0,262 0,935 96,286 21 0,235 0,840 97,126 22 0,215 0,767 97,893 23 0,200 0,713 98,606 24 0,150 0,534 99,140 25 0,144 0,515 99,656 26 0,058 0,207 99,863 27 0,038 0,137 100,000 28 Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn: nghiên cứu của tác giả) ` Phụ lục 15 Mẫu TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP BÁO CÁO TÌNH số:..... THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM HÌNH SỨC KHỎE Đơn vị: .................. LAO ĐỘNG Kết quả Số lƣợng Tỷ lệ trên tổng số Ghi chú phân loại ngƣời sức khỏe 2 3=2/Tổng số lao động 1 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 Loại 6 Tổng số (Ghi chú: báo cáo được lập trên cơ sở kết quả khám sức khỏe định kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp) ` Phụ lục 16 Các chính sách, pháp luật và quy định của TKV liên quan đến hệ thống
chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp a. Các quy định giám sát nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước STT Tên quy định Nội dung Nghị định số Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về giám sát 87/2015/NĐ - đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài 1 CP ngày chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông 06/10/2015 tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Thông tư số Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về 200/2015/TT giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám 2 - BTC ngày sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai 15/12/2015 thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Quyết định số Bộ Công thương ban hành Quy chế Giám sát tài chính 1885/ QĐ - đối với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty TNHH một 3 BCT ngày thành viên, Công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ 17/5/2016 Công thương làm chủ sở hữu. Về cơ bản, các nội dung được giám sát được đề cập trong các văn bản trên ảnh hưởng tới việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD gồm: giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát việc việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp; giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết; giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp ` trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động. Các tiêu chí đánh giá HQKD mà các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện gồm: doanh thu; lợi nhuận sau thuế; tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản; nợ phải trả quá hạn; khả năng thanh toán nợ đến hạn; tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.... (xem Phụ lục 10: Mẫu báo cáo tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo Quyết định 1885/QĐ-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Bộ Công thương.). Đây là những chỉ tiêu bắt buộc đối với các công ty cổ phần khai thác than nhưng không bắt buộc đối với các công ty khai thác là chi nhánh trực thuộc TKV. b. Các quy định liên quan đến các chỉ tiêu môi trường STT Tên quy định Nội dung QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn chất lượng không khí xung 1 quanh; QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn về một số chất độc hại trong 2 không khí xung quanh; TCVN 3985-1999 Tiêu chuẩn chất lượng về tiếng ồn đối với khu 3 vực sản xuất 4 QCVN 27:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung QCVN: 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải 5 công nghiệp QCVN: 09:2008/BTNMT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước 6 ngầm Thông tư số 38/2015/TT- Cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác 7 BTNMT ` Các văn bản pháp luật trên quy định cụ thể giá trị giới hạn của các thông số cũng như phương pháp xác định các thông số môi trường mà các doanh nghiệp phải đảm bảo. c. Các văn bản liên quan đến chính sách phát triển ngành than STT Tên quy định Nội dung Quyết định Thủ tướng chính phủ điều chỉnh quy hoạch phát triển 403/QĐ-Ttg ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng 1 ngày đến năm 2030 14/3/2016 Quyết định Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu TKV 2006/QĐ-Ttg giai đoạn 2017-2020 2 ngày 12/12/2017 Cả hai quyết định đều nhấn mạnh tới mục tiêu phát triển bền vững ngành than, xây dựng ngành than thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến. Các quyết định này tác động tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới nội dung của HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than TKV. d. Các quy định của TKV liên quan đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp, một chế độ báo cáo thống kê TKV được xây dựng theo yêu cầu của đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu Thống kê do Bộ công thương tổ chức triển khai (QĐ 3151/TĐ-BCT [3] và thông tư 38/2011/TT- BTC [4]). Trên cơ sở kế thừa phần lớn HTCT cũ, rà soát với mục tiêu tránh trùng lặp, giảm thiểu báo cáo tới mức tối đa, đáp ứng yêu cầu quản trị của TKV trong giai đoạn mới, bao hàm các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo thống kê quốc gia, TKV đã ban hành: Hệ thống báo cáo thống kê chuyên ngành ` Vinacomin và Chế độ báo cáo thống kê TKV. Hệ thống báo cáo thống kê chuyên ngành đưa ra các báo cáo theo lĩnh vực điều hành sản xuất kinh doanh. Trong đó bao gồm 91 báo cáo được tập hợp theo 7 lĩnh vực: điều hành sản xuất tiêu thụ than (11 báo cáo); cơ khí cơ điện vận tải (10 báo cáo); an toàn thông gió thoát nước mỏ (15 báo cáo); vật tư (11 báo cáo); nghiên cứu khoa học sáng kiến tiết kiệm (15 báo cáo); tổ chức (5 báo cáo); lao động tiền lương và công tác xã hội (24 báo cáo). Chế độ báo cáo thống kê TKV hướng dẫn báo cáo theo cấp báo cáo và được chia làm 2 cấp: chế độ báo cáo thống kê cấp cơ sở và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở gồm các biểu báo cáo nhanh cho các loại đơn vị sản xuất khác nhau; báo cáo các chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu; báo cáo chỉ tiêu giá trị chủ yếu; báo cáo nhập xuất tồn kho sản phẩm; báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm, báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh và báo cáo hoạt động đầu tư. Ở cấp độ báo cáo thống kê tổng hợp, các báo cáo được phân ra hai loại: báo cáo thống kê tổng hợp và báo cáo thống kê chi tiết. Bên cạnh chế độ báo cáo thống kê và hệ thống báo cáo thống kê chuyên ngành đưa ra các chỉ tiêu thống kê trên nhiều khía cạnh, TKV còn đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các doanh nghiệpĐào tạo và phát triển
Phụ lục 01
Danh mục các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Phụ lục 04
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
Số phiếu:
I. Nội dung phỏng vấn về sự cần thiết của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh
Câu hỏi 1: Theo quan điểm của anh/chị, nhằm giúp các doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt mục tiêu chiến lược, xin quý anh/chị
cho biết doanh nghiệp cần phân tích những chỉ tiêu nào?
Chỉ tiêu
Cần
Không
STT
thiết
cần thiết
Kinh tế
I
Xã hội
II
1
III Môi trƣờng
IV Quy trình nội bộ
V
Đào tạo và phát triển
Chỉ tiêu bổ sung
Cần
Không
STT
thiết
cần thiết
Câu hỏi 2. Xin anh/chị gợi ý thêm tên một số chỉ tiêu cần được sử dụng
trong phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản trị chiến lược?
Phần II. Nội dung phỏng vấn thực trạng sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh (chỉ dành cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh)
Câu hỏi 1. Hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
sử dụng những chỉ tiêu nào để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt mục tiêu chiến lược?
Chỉ tiêu
Có sử
Không
STT
dụng
sử dụng
Kinh tế
I
Xã hội
II
1
III Môi trƣờng
IV Quy trình nội bộ
V
Đào tạo và phát triển
Câu hỏi 2. Ngoài các chỉ tiêu đã được liệt kê trong bảng hỏi, anh/chị có thể
cho biết doanh nghiệp mình còn sử dụng những chỉ tiêu nào khác?
Phần III. Nội dung phỏng vấn về thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến HTCT
đánh giá HQKD của doanh nghiệp
Câu hỏi 1. Anh chị có thể chia sẻ theo quan điểm của anh chị, chính sách, pháp
luật của nhà nƣớc và các quy định của TKV liên quan đến HTCT đánh giá hiệu
quả kinh doanh đang đƣợc chi tiết đến mức độ nào
Câu hỏi 2. Anh chị có thể chia sẻ theo quan điểm của anh/chị, mục đích HTCT
đánh giá HQKD của doanh nghiệp là gì?
Câu hỏi 3: Chiến lƣợc mà doanh nghiệp hiện đang theo đuổi
Câu hỏi 4. Anh/chị có thể chia sẻ quan điểm của anh/chị về mức độ tác động của
các nhân tố ảnh hƣởng sau đây đến HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hƣởng
STT
Nhân tố ảnh hƣởng
1
Phụ lục 05
PHIẾU KHẢO SÁT
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH
I. Nội dung khảo sát
Câu hỏi 1: Theo quan điểm của anh/chị, nhằm giúp các doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt mục tiêu chiến lược, xin quý anh/chị
cho biết mức độ quan trọng của các chỉ tiêu phân tích sau?
Mức độ cần thiết
Chỉ tiêu
STT
I
Kinh tế
Xã hội
II
XH1
III Môi trƣờng
IV
Quy trình nội bộ
V
Đào tạo và phát triển
Câu hỏi 2. Xin anh/chị gợi ý thêm tên một số chỉ tiêu cần đƣợc sử dụng trong
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp đạt đƣợc
hiệu quả kinh doanh và xa hơn là đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc?
II. Thông tin chung
Cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị!
TÊN DOANH NGHIỆP
Phụ lục 11
11a. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về sự cần thiết của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Sửa đổi/bổ sung theo gợi ý
chuyên gia
Số lần
chuyên gia
đánh giá
chỉ tiêu là
cần thiết
Số phiếu bình
Phụ lục 11b. Tổng hợp quan điểm của các chuyên gia về thực trạng một số nhân
tố ảnh hƣởng đến HTCT đánh giá HQKD
Thứ tự
Câu hỏi
chọn
câu hỏi
Câu hỏi 1. Anh chị có thể chia sẻ theo quan điểm của
anh chị, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc và các
1
quy định của TKV liên quan đến HTCT đánh giá hiệu
quả kinh doanh đang đƣợc chi tiết đến mức độ nào
Câu hỏi 2. Anh chị có thể chia sẻ theo quan điểm của
anh/chị, mục đích HTCT đánh giá HQKD của doanh
nghiệp là gì?
Câu hỏi 3: Chiến lƣợc mà doanh nghiệp hiện đang
theo đuổi
Phụ lục 11c: Mức độ ảnh hƣởng bình quân của các nhân tố tới HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Thống kê mô tả
4,71
0,46
3,73
0,95
4,34
0,57
3,85
0,85
4,71
0,56
3,54
0,67
4,27
0,81
4,00
0,81
13a. Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
13b. Kiểm định Cronbach’s Alpha các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Total Variance Explained