I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ðÀM VĂN VINH

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011

III

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan:

ðây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.

Kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan

và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Thái nguyên, tháng 02 năm 2011

ðÀM VĂN VINH

V

MỤC LỤC

PHỤ BÌA....................................................................................................... I

LỜI CAM ðOAN ........................................................................................II

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ III

MỤC LỤC.................................................................................................. IV

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt....................................................... VI

Danh mục các bảng biểu .........................................................................VIII

Danh mục các hình......................................................................................X

MỞ ðẦU...................................................................................................... 1

1. ðặt vấn ñề ................................................................................................. 1

2. Mục ñích của ñề tài ................................................................................... 3

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3

4. Ý nghĩa và ñiểm mới của ñề tài ................................................................. 4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU.............................. 5

1.1. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác .............. 5

1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác.. 5

1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan ñiểm sử dụng ñất bền vững .. 7

1.2. Sự hình thành và phát triển của NLKH................................................... 8

1.2.1. Nhu cầu và thách thức ñối với phát triển bền vững nông thôn miền núi 8

1.2.2. Các nhân tố làm tiền ñề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu......... 9

1.3. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH ........................................... 11

1.3.1. ðặc ñiểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp ............................. 11

1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH................................................................... 12

1.4. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới và ở Việt Nam 13

1.4.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới..................... 13

1.4.2. Những nghiên cứu về Nông - lâm kết hợp ở Việt Nam...................... 18

1.5. Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong HT NLKH

ñến việc bảo vệ ñất dốc trên thế giới và ở Việt Nam............................ 26

VI

1.5.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH ñến việc bảo vệ

ñất dốc trên Thế giới ................................................................................... 26

1.5.2. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH ñến việc bảo vệ

ñất dốc ở Việt Nam ...................................................................................... 27

1.5.3. Các biện pháp bảo vệ ñất ñất dốc trong canh tác NLKH trên Thế giới

và ở Việt Nam .............................................................................................. 28

1.6. Một số phương pháp ñánh giá và kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh

tế trong NLKH ở vùng ðông Bắc nước ta .................................................... 33

1.6.1. Một số phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế trong nông lâm kết hợp33

1.6.2. Hiệu quả kinh tế một số hệ thống sử dụng ñất dốc vùng ðông Bắc nước ta 34

CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 36

2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp mô tả ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phân chia

khu vực sinh thái của ñịa bàn nghiên cứu .................................................... 36

2.2.2. Phương pháp ñánh giá thực trạng phát triển nông lâm kết hợp tại

ñịa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 37

2.2.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại ñịa bàn

nghiên cứu................................................................................................... 38

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp cải tiến, thử nghiệm và

ñề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại ñịa phương ........................ 44

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............... 46

3.1. Tìm hiểu ñặc ñiểm tự nhiên – kinh tế xã hội tới phát triển SX Nông lâm

nghiệp huyện Võ Nhai....................................................................... 46

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên ............................................................................. 46

3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 49

3.2. Thực trạng phát triển NLKH trên ñịa bàn nghiên cứu............................ 52

3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai ....... 52

3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH .......... 54

VII

3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH .............. 55

3.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH trên ñịa bàn huyện Võ Nhai ............. 56

3.3.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 56

3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống nông lâm kết hợp ................... 81

3.3.3. Một số tác ñộng về mặt xã hội từ các hệ thống nông lâm kết hợp ....... 86

3.3.4. ðánh giá tính bền vững của các hệ thống tại Võ Nhai ........................ 88

3.4. Biện pháp cải tiến thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp phần

phát triển NLKH huyện Võ Nhai.................................................................. 92

3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trở ngại trong phát triển NLKH tại Võ Nhai.... 92

3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huỵện Võ Nhai ...... 95

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 107

1. Kết luận................................................................................................. 107

2. ðề nghị.................................................................................................. 110

CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN...................... 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 112

PHỤ LỤC ................................................................................................

VIII

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết

Chữ ñầy ñủ

tắt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

Cây ăn quả

CPBð

Chi phí biến ñổi

CPCð

Chi phí cố ñịnh

CPSX

Chi phí sản xuất

Cs

Cộng sự

dt

dẫn theo

ñ

ðồng

D1.3

ðường kính thân cây ở vị trí ñộ cao 1,3m (cm)

FC

Fixed costs (Chi phí cố ñịnh)

GM

Gross margin (Tổng thu nhập)

GO

Gross output (Giá trị sản xuất/n¨m)

GTSX

Giá trị sản xuất

HVN

Chiều cao vút ngọn cây (m)

HT

Hệ thống

KHCN

Khoa học công nghệ

KV1

Khu vực 1

KV2

Khu vực 2

KV3

Khu vực 3

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

Lao ñộng

NLN

Nông lâm nghiệp

NLKH

Nông lâm kết hợp

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

IX

NXB

Nhà xuất bản

NFI

Net farm income (Thu nhập thuần)

RVAC

Rừng - vườn - ao - chuồng

RRg

Rừng-ruộng

RchèRg

Rừng-chè-ruộng

RTN

Rừng tự nhiên

RVACRg

Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng

RVCRg

Rừng- vườn - chuồng - ruộng

Rừng- vườn - ao - chuồng

RVAC

SALT

Sloping AgricultAre land technology (Kỹ thuật canh tác

trên ñất dốc)

SX

Sản xuất

TT

Thứ tự

TB

Trung bình

VAC

Vườn - ao - chuồng

X

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng

Tên bảng

1.1. Ảnh hưởng của các loại cây trồng ñến xói mòn ñất canh tác.................. 28

1.2. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng ñất dốc tại khu vực Tam ðảo ...34

3.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Võ Nhai năm 2006....................................... 47

3.2. Tỷ lệ ñất ñai theo ñộ dốc của huyện....................................................... 52

3.3. Kết quả thống kê, phân loại các dạng hệ thống NLKH trong huyện....... 53

3.4. Phân bố các hệ thống NLKH các khu vực trong huyện......................... 53

3.5. Phân bố các hệ thống ñiều tra theo mức thu nhập/ha/năm...................... 56

3.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVACRg................... 60

3.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVAC ....................... 63

3.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống VAC......................... 66

3.9. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RCheRg..................... 68

3.10. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RRg ......................... 71

3.11. Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVCRg.................... 73

3.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các công thức SX bình quân/ha/năm theo

từng hệ thống ............................................................................................... 74

3.13. Hiệu quả kinh tế của các thành phần trong hệ thống NLKH ................ 76

3.14. Người dân tham gia ñánh giá hiệu quả, kinh tế của các HT NLKH ...... 78

3.15. So sánh hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trồng ñộc

canh và trồng xen trong HT NLKH ...................................................... 79

3.16. So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng thuần và trồng xen

trong hệ thống NLKH........................................................................... 80

3.17. Lượng ñất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo ñộ dốc ................. 81

3.18. Tương quan hồi quy giữa ñộ dốc và lượng ñất xói mòn ở các hệ

thống cây trồng ............................................................................................82

3.19. Lượng ñất xói mòn của một số hệ thống NLKH ................................... 83

XI

3.20. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của ñất trong các hệ thống

NLKH và HT thuần nông ñiểm nghiên cứu ......................................... 84

3.21. Người dân ñánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH và vai

trò của các HT cây nông nghiệp trong HT NLKH ................................ 85

3.22. Số công lao ñộng/ha/năm của các HT NLKH ...................................... 86

3.23. ðánh giá tính bền vững của các HT NLKH có sự tham gia .................. 90

3.24. ðánh giá sức sản xuất của ñất ñai trong các HT NLKH qua 3 năm ...... 91

3.25. Những khó khăn, cản trở chính của các dạng HT NLKH.................... 94

3.26. Xác ñịnh tỷ lệ mỗi HT NLKH tại Võ Nhai .......................................... 96

3.27. Ảnh hưởng của ñộ dốc ñến năng suất một số HT cây trồng chính

trong HT NLKH ............................................................................... 101

3.28. Hàm tương quan giữa ñộ dốc và năng suất một số cây trồng ............. 102

3.29. Một số giải pháp ñề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu vực sinh

thái Huyện Võ Nhai............................................................................ 104

3.30. Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH

Huyện Võ Nhai.......................................................................... 105

XII

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

3.1. Biểu ñồ phân bố các mô hình theo mức thu nhập/năm/ha của 3 khu vực

ñiều tra ñại diện cho 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai............................. 57

3.2. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- ao- chuồng - ruộng ñiển hình ...... 58

3.3. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- ao- chuồng ñiển hình ................... 61

3.4. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Vườn- ao- chuồng ñiển hình .............................. 64

3.5. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Rừng - chè - ruộng ñiển hình ............................. 67

3.6. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Rừng - ruộng ñiển hình....................................... 69

3.7. Sơ ñồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- chuồng - ruộng ñiển hình............. 72

3.8. Sơ ñồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH ñối với 3 khu

vực sinh thái huyện Võ Nhai ................................................................ 93

1

MỞ ðẦU

1. ðẶT VẤN ðỀ

Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha, trong ñó ñất ñồi núi

chiếm 3/4 diện tích, tập trung chủ yếu ở khu vực Trung Du - Miền núi phía Bắc,

miền Trung và Tây nguyên, do vị trí ñịa lý, ñặc ñiểm khí hậu, ñịa hình, cấu tạo ñịa

chất, phân bố thực vật và hoạt ñộng sản xuất của con người nên tài nguyên rừng và

ñất ñai rất ña dạng và phong phú.

ðặc ñiểm chủ yếu của vùng ñồi núi là ñất ñai có ñộ dốc cao, cùng với ñặc ñiểm

của khí hậu Việt Nam mưa lớn tập trung theo mùa và nạn chặt phá rừng bừa bãi ñã

làm cho ñất ñai bị xói mòn rửa trôi nghiêm trọng. Sự thoái hoá ñất canh tác ñang

diễn ra theo chiều hướng ngày càng trầm trọng, trong khi ñó dân số không ngừng

tăng lên [53], [97]. Vì vậy con ñường ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực - thực phẩm

là phải tăng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng

diện tích canh tác nông nghiệp bằng con ñường chặt phá rừng ở nước ta trong thời

gian qua ñã ñể lại hậu quả khôn lường. ðất ñai bị thoái hoá, môi trường sinh thái

không ñảm bảo an toàn trong khu vực vì vậy hạn hán, lũ lụt ngày nhiều hơn.

Một trong những nguyên nhân làm cho xói mòn ñất thêm trầm trọng là sản

xuất nông nghiệp ñộc canh trên ñất dốc, vì vậy năng suất cây trồng ngày càng giảm,

ñất ñai và môi trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo ñời sống của người

dân càng gặp khó khăn hơn. Vấn ñề này ñã ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài

nước ñề cập tới [10], [13], [79], [23], [31], [32].

Như vậy ở Việt Nam nói riêng và các nước ñang phát triển nói chung ñang

phải ñối mặt với mâu thuẫn gay gắt là ñáp ứng nhu cầu về lương thực - thực phẩm

cho người dân ñồng thời phải giữ gìn môi trường sinh thái ñảm bảo tính bền vững

ổn ñịnh sản xuất. Phương thức canh tác NLKH là một hướng giải quyết hiệu quả

mâu thuẫn trên, thông qua ñó ñảm bảo an ninh lương thực miền núi ñồng thời phát

triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên [21], [37], [72], [112].

Việc phát triển NLKH muốn ñạt hiệu quả thì cần khai thác triệt ñể những

kiến thức, kinh nghiệm và phải xuất phát từ nguyện vọng của người dân ñịa phương

2

bởi hơn ai hết họ là những người trực tiếp sản xuất và hưởng lợi trên diện tích ñất

ñai của mình. Vì vậy nghiên cứu NLKH không những cần có sự tham gia của các

nhà khoa học mà vai trò tham gia của người dân là một nhân tố không thể thiếu ñể

có thể kết hợp giữa những kiến thức kinh nghiệm truyền thống với kiến thức khoa

học tiên tiến [1], [3], [11], [68], [71].

Phương thức sản xuất NLKH phù hợp với canh tác ñất ñai của các vùng ñồi

núi ñặc biệt là các vùng có tiềm năng ñất ñai và nhân lực. Trong hệ thống NLKH có

sự phối hợp giữa nhiều thành phần của Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong ñó cây

trồng thường ñược bố trí với kết cấu về mặt không gian và thời gian khá hợp lý nên

tận dụng ñược tiềm năng ñất ñai một cách tương ñối triệt ñể, vì thế sản xuất NLKH

không những ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng núi mà còn tạo công

ăn việc làm, ñồng thời còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần sử

dụng ñất theo hướng bền vững, không ngừng ổn ñịnh kinh tế xã hội vùng nông thôn

miền núi [85], [60], [128].

Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của tỉnh Thái Nguyên có ñịa hình phức

tạp chủ yếu là núi ñá vôi, núi ñất và thung lũng ñan xen nhau. Toàn huyện có tổng

diện tích ñất ñai là: 84.510,41 ha. Trong ñó ñất nông nghiệp là: 6.325,0 ha chiếm tỷ

lệ 7,48%; ñất lâm nghiệp là: 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,64% [57]. Kể từ năm 1991

trở lại ñây nhờ có sự ñầu tư của Chính phủ thông qua các dự án 327, 661...sự phối

hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và khuyến nông người dân

Võ Nhai ñã nhận thức ñược vai trò của việc canh tác ñất dốc. ðặc biệt là việc xây

dựng hệ thống Nông lâm kết hợp (NLKH) trên ñất dốc ñã giúp nhiều hộ trong vùng

vươn lên trở thành những hộ làm kinh tế giỏi góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn.

Tuy nhiên sản xuất theo phương thức NLKH trên ñịa bàn huyện hiện vẫn còn

manh mún vì vậy mà năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp dẫn ñến

hiệu quả kinh tế chưa cao [96]. ðể giúp người dân ñịa phương có những giải pháp

phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng theo hướng sử

dụng tài nguyên lâu bền và hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

"ðánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại huyện Võ

Nhai tỉnh Thái Nguyên".

3

2. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

ðánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH ñiển hình, góp phần phát triển

hệ thống NLKH bền vững trên ñất dốc, nâng cao ñời sống người dân và bảo vệ môi

trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và huyện Võ Nhai - Thái

Nguyên nói riêng.

Mục tiêu cụ thể

- ðánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết

hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết

hợp tại ñịa phương, góp phần sử dụng ñất bền vững.

3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

ðối tượng nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu là các hệ thống Nông lâm kết hợp chính, các

phương thức sản xuất Nông lâm kết hợp phổ biến ñang ñược người dân ñịa

phương huyện Võ Nhai - Thái Nguyên áp dụng.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian:

- Nghiên cứu các diện tích ñang sản xuất Nông lâm kết hợp

- Khảo sát, ñiều tra, phân loại các hệ thống Nông lâm kết hợp trên toàn

huyện Võ Nhai. Số liệu ñiều tra chi tiết lấy ở một số xã ñại diện cho 3 khu vực

sinh thái của huyện: Khu vực 1 gồm các xã Lâu Thượng, La Hiên; Khu vực 2

gồm các xã Cúc ðường, Vũ Chấn. Khu vực 3 gồm các xã Bình Long, Dân Tiến,

Liên Minh, Tràng Xá.

ðây là những xã mà có nhiều hệ thống NLKH phổ biến hơn cả trong huyện.

Về thời gian:

- Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực

NLKH ñược tổng hợp từ năm 2005 và bổ xung trong quá trình nghiên cứu.

- Các kết quả ñiều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH, tài liệu về

ñặc ñiểm dân sinh kinh tế xã hội và ñánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các

4

hệ thống ở 3 khu vực trong huyện ñược tổng hợp chủ yếu từ năm 2005 - 2006.

- Kết quả ñiều tra chi tiết ñánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và tác

ñộng về mặt xã hội ñược tổng hợp từ năm 2006 - 2008.

- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và ñề xuất giải pháp chủ yếu ñược

tổng hợp từ năm 2007- 2008.

Về nội dung:

- Do ñiều kiện thời gian và nhân lực có hạn nên ñề tài tập trung vào nghiên

cứu ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả bảo vệ ñất và bước ñầu ñánh giá tác

ñộng về mặt xã hội của các hệ thống NLKH ñiển hình.

- Chọn ra một số hệ thống NLKH ñiển hình ở một số xã trong huyện ñể ñiều

tra, theo dõi, ñánh giá và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật ñiển hình trong hệ

thống NLKH. Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp góp phần phát triển NLKH

cho huyện Võ Nhai trong thời gian tới.

4. Ý NGHĨA VÀ ðIỂM MỚI CỦA ðỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học

- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu ñánh giá

các hệ thống Nông lâm kết hợp: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và

tính bền vững

- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát triển

kinh tế vùng trung du Bắc bộ nói chung và Huyện Võ Nhai nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn

Các giải pháp mà luận án ñề xuất sẽ ñược ứng dụng vào thực tiễn sản xuất

ñể góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng ñất bền vững, cho

hiệu quả kinh tế cao, ổn ñịnh ñời sống người dân vùng nông thôn miền núi.

ðiểm mới của ñề tài

- Là công trình nghiên cứu tương ñối ñầy ñủ, hệ thống về NLKH cho một

huyện cụ thể.

- ðịnh lượng ñược giá trị hiệu quả của 6 hệ thống NLKH ñiển hình cho 3

vùng sinh thái của huyện Võ Nhai mà trước ñây trong vùng nghiên cứu chưa có,

như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và tính bễn vững.

- ðề xuất ñược một số giải pháp phát triển các hệ thống NLKH phù hợp với

ñịa bàn nghiên cứu.

5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ HỆ THỐNG

CANH TÁC

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống

canh tác

Trong việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất

muốn ñảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn giống cần phải giải quyết tốt

mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, tập quán canh

tác và phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực ñó. Vì vậy nghiên cứu hệ thống cây

trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ nông dân, các

nhà quản lý có cơ sở ñể ñịnh hướng sản xuất nông lâm nghiệp một cách ñúng ñắn

và toàn diện. Khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng cho một vùng sinh thái, các nhà

khoa học ñã ñi sâu nghiên cứu các vấn ñề về: Khí hậu, nguồn nước, ñất ñai, cây

trồng, ñặc ñiểm kinh tế - xã hội, ñiều kiện thị trường [52], [35], [99].

1.1.1.1. Môi trường khí hậu với hệ thống cây trồng

Các loài cây trồng khi cùng chung sống với nhau trên một ñơn vị diện tích nó

sẽ chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau (quần xã sinh vật) [36].

Khí hậu là thành phần quan trọng ñối với hệ sinh thái, trong ñó nhân tố ánh

sáng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất ñối với cây trồng cho quá trình

tạo thành chất hữu cơ, tạo năng suất cây trồng. Trung bình cây xanh có khả năng

tích luỹ ñược khoảng 1% năng lượng của ánh sáng mặt trời.

Ở nước ta ñộ ẩm tương ñối trong năm thường cao hơn 80%, lượng mưa trung

bình năm ñạt khoảng 1500 - 2000 mm/năm. Nguồn nhiệt trong năm biến ñộng từ 7000 - 100000C tuỳ theo vùng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng và cây rừng. Trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất, chúng ta có thể sản xuất nhiều vụ trên năm với các công thức

luân canh, trồng xen trồng gối, khai thác tài nguyên thiên nhiên trên nhiều tầng

không gian. Xét theo yêu cầu ánh sáng của cây người ta ñã phân thực vật thành

nhóm cây ưa sáng, nhóm cây chịu bóng. Cây ưa sáng là những loài cây có nhu cầu

về ánh sáng cao, cần trồng ở tầng tán trên trong hệ thống cây trồng nông lâm nghiệp

như Keo, Mỡ, Bồ ñề…, các cây chịu bóng như Dong riềng, Thảo quả, Hương nhu,

6

Chè…cần nhu cầu ánh sáng trực tiếp ít hơn có thể trồng ở dưới tán rừng [28], [36].

Như vậy căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của cây mà trong sản xuất NLKH người ta

phối trí cây trồng theo không gian và thời gian hợp lý sao cho tận dụng tối ña không

gian dinh dưỡng mà không làm tổn hại giữa các loài cây trồng.

1.1.1.2. Môi trường nước và hệ thống cây trồng

Nước là thành phần quan trọng trong quá trình sống của cây, nước mưa là

nguồn nước cung cấp chủ yếu cho cây trồng, ñặc biệt là những vùng không có hệ

thống tưới tiêu. Nước mưa cũng có ảnh hưởng ñến quá trình canh tác như làm ñất,

thu hoạch, ñồng thời mưa cũng gây ra lũ lụt, làm rửa trôi ñộ phì của ñất. Nước ta

có lượng mưa tương ñối lớn 1600 - 2000mm/năm. Lượng mưa phân bố không ñều

giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái khác nhau. Vào mùa mưa lượng

mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do ñó dễ gây lũ lụt ở một số vùng, những

tháng mùa khô lượng mưa ít, làm cho ñất khô hạn. ðồng thời ngay cả trong mùa

mưa có nơi cũng bị hạn hán nặng [8]. Vì vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cần

phải chú ý ñến lượng mưa ñể tránh ñược các hạn chế như úng lụt, hạn hán ảnh

hưởng ñến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. ðặc biệt là ở những

vùng ñất dốc nước mưa ñã gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh. 1.1.1.3. Môi trường ñất và hệ thống cây trồng

Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên ñất dốc, các nhà khoa học cho rằng, các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên ñất dốc là sử dụng ñất không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trôi theo dòng nước, vì thế ñất rất dễ bị thoái hoá, tầng ñất mặt bị xói mòn nghiêm trọng làm cho ñộ phì của ñất giảm, cây trồng sinh trưởng kém, dẫn tới sản lượng thu ñược trên một ñơn vị diện tích ngày càng giảm [53], [60].

ðể hạn chế xói mòn ñất, các nhà khoa học ñã ñưa ra các giải pháp như xây dựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen canh, trồng băng cây phân xanh cố ñịnh theo ñường ñồng mức, xây dựng hệ thống NLKH có tác dụng chống xói mòn [49], [97].

1.1.1.4. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng

Sản xuất nông lâm nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của

ñất nước. ðiều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sản xuất nông

nghiệp ở miền núi ñặc thù là ñịa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như ñường giao thông

liên thôn, liên xã..., ñời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình ñộ dân trí thấp,

7

ñiều kiện giao lưu hàng hoá và nắm bắt thị trường còn rất khó khăn, việc phát triển

kinh tế hàng hoá chưa phát triển; sản xuất lương thực chưa ñủ tự cung, tự cấp [49],

[66], [69], [97]. Do vậy việc phát triển hệ thống canh tác theo hướng ña dạng hoá

cây trồng và áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp ñể xây dựng các hệ thống sản xuất

theo hướng NLKH là ñiều rất quan trọng, ñây là tiền ñề cho việc mở rộng và phát

triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.

1.1.1.5. ðiều kiện thị trường và hệ thống cây trồng

Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có chính sách ñầu tư phát triển phù

hợp với từng loại cây trồng, khuyến khích, phát huy hết mọi tiềm năng cho sản xuất.

Sản phẩm của hệ thống canh tác nông lâm nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thực tế

và phải trở thành loại hàng hoá có tính quy mô, phải có kế hoạch phát triển thị

trường sao cho ñầu ra của các loại sản phẩm ñược ổn ñịnh, nhằm mang lại hiệu ích

về cả kinh tế, môi trường và xã hội [43], [38]. 1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 1.1.2.1. Cây trồng: Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông lâm nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn các loại cây trồng nào ñể lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện khí hậu và ñất ñai. Trong hệ sinh thái nông nghiệp có các quần thể sống như cỏ dại, thực vật bậc thấp, các ñộng vật nhỏ, côn trùng và vi sinh vật, các thành phần này có thể có lợi hoặc có hại cho sự sống của cây trồng nông nghiệp vì vậy trong kỹ thuật canh tác cần phải lợi dụng ñược mặt thuận lợi ñể bảo vệ cây trồng một cách có hiệu quả và kinh tế nhất [52], [84].

Trong thực tế các yếu tố quyết ñịnh hệ thống canh tác là sự thay ñổi về kinh

tế, kỹ thuật, giống cây trồng, gia súc, sự phối hợp giữa cây trồng với cây trồng và

gia súc, biện pháp làm tăng cường ñộ lao ñộng, sử dụng vốn ñầu tư có lãi, tổ chức

sản xuất, sản phẩm làm ra và tính hàng hoá của sản phẩm [72].

1.1.2.2. Hệ thống canh tác: Hệ thống canh tác bao gồm các nguồn lực (ñất, lao

ñộng, vốn) ñược sử dụng cho các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ ñể sản

xuất các nông sản (lương thực, nguyên liệu thô, tiền mặt) trong nông trại với ñiều

kiện nhất ñịnh [100].

Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất và ổn

ñịnh các ngành trong nông trại, ñược quản lý bởi các hộ gia ñình trong môi trường

tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn và nguồn lực

của nông hộ [127].

8

Hệ thống canh tác là một tập hợp các ñơn vị chức năng riêng biệt trong các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các ñơn vị ñó có mối quan hệ qua lại với nhau vì cùng dùng chung những nguồn nguyên liệu nhập từ môi trường [115]. Phạm chí Thành và Cs, 1994 [67] cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất ñai. Trong các hệ canh tác thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế ñộ canh tác như bón phân, tưới nước, làm ñất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng.

1.1.2.3. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững trong hệ thống canh tác

Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế ñã kiến nghị một khung ñánh giá hệ thống

quản lý sử dụng ñất bền vững và ñịnh nghĩa như sau:“Quản lý sử dụng ñất bền

vững” bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm hội nhập

những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể

ñồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ (sản xuất), giảm thiểu sự rủi ro cho

sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự

thoái hoá chất lượng ñất (bảo vệ), có khả năng thực thi ñược về mặt kinh tế (thực

thi), có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội [97], [112], [116], [117], [120].

Như vậy khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới ñưa ra,

chủ yếu hướng vào ba yêu cầu sau:

- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị

trường chấp nhận.

- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng phải bảo vệ ñược ñất ñai,

ngăn chặn ñược thoái hoá, bảo vệ ñược môi trường tự nhiên.

- Bền vững về mặt xã hội nhân văn: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời

sống xã hội. 1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG LÂM KẾT HỢP 1.2.1. Nhu cầu và thách thức ñối với phát triển bền vững nông thôn miền núi

Xuất phát từ vấn ñề khai khác nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là tài nguyên rừng một cách quá mức làm cho ñất ñai ngày càng suy thoái, năng suất cây trồng, vật nuôi giảm mạnh do canh tác ñộc canh cây nông nghiệp, dẫn ñến tình trạng ñói nghèo ở các vùng nông thôn, ñặc biệt là nông thôn miền núi ngày càng gia tăng. Vấn ñề này ñã ñược các nhà nghiên cứu nông lâm nghiệp ñề cập tới trong các tài liệu [41], [53], [60]. Việc tàn phá tài nguyên rừng ñã làm cho các hệ sinh thái

9

rừng trồng và hệ canh tác nông nghiệp trên ñất dốc ở các vùng nông thôn thuộc các nước nhiệt ñới trở nên thật mỏng manh do xói mòn rửa trôi mạnh mẽ. ðứng trước tình hình ñó vấn ñề ñặt ra trên phạm vi toàn cầu là cần phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng ñịnh hướng thay ñổi các kỹ thuật và ñịnh chế nhằm ñảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người của các thế hệ hiện tại và tương lai. ðó là sự phát triển ñảm bảo, bảo tồn ñất, nước và các nguồn gen ñộng, thực vật, chống xuống cấp về môi trường, phù hợp về kỹ thuật, khả thi về kinh tế và ñược xã hội chấp nhận [113].

Rõ ràng bối cảnh thay ñổi trên ñã cho thấy NLKH là một nhu cầu tất yếu và

cũng là một thách thức lớn cho phát triển bền vững nông thôn miền núi.

1.2.2. Các nhân tố làm tiền ñề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu

1.2.2.1. Các thay ñổi về chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn

Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế ñược thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt ñới. Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ thuật thâm canh liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các chương trình quốc gia có liên quan ñã tạo nên một sự thay ñổi lớn về năng suất nông nghiệp mà thường ñược gọi là Cách mạng xanh (Green Revolution) [104]. Trong chương trình LNXH của WB trong những năm 1980 không chỉ chứa ñựng nhiều yếu tố của NLKH mà còn thiết kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm, bảo vệ môi trường… Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO ñặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng ñặc biệt ñến các ích lợi của rừng và cây thân gỗ ñến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhà quản lý, sử dụng ñất kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh tác của họ [116]. 1.2.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường Vào cuối thập niên 70 và các năm ñầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên môi trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, ñã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy ñi kèm với áp lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, ñộc canh trên qui mô lớn và khai thác lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái ñất ñai và ña dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982) [113] du canh là nguyên nhân tạo ra

10

hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt ñới bị mất ở châu Phi; diện tích ñất rừng bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng 16% ở châu Mỹ La tin và 22,7% ở khu vực nhiệt ñới của châu Á. 1.2.2.3. Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống ðã có nhiều kết quả nghiên cứu ban ñầu ở nhiều khu vực trên thế giới về tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (ñất, nước và ánh sáng mặt trời) cũng như tính ổn ñịnh cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp ñộc canh. Các nghiên cứu của các nhà nhân chủng học và khoa học xã hội về hệ thống sử dụng ñất ñã chỉ ra tầm quan trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản ñịa/truyền thống và lưu ý cần xem xét chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới [119].

1.2.2.4. Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH (ICRAF)

Vào tháng 7 năm 1977, ñược sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu, phát

triển Quốc tế (IDRC) của CaNada, John Bene ñã tiến hành dự án nghiên cứu với các

mục tiêu:

- Xác ñịnh các khoảng trống trong ñào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp thế giới.

- ðánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở các quốc

gia nhiệt ñới có thu nhập thấp và ñề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu hóa sử dụng ñất.

- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác ñộng

kinh tế, xã hội có ý nghĩa cho các nước ñang phát triển.

- ðề xuất sắp xếp về tổ chức, thể chế ñể thực hiện các nghiên cứu trên một

cách có hiệu quả và chuẩn bị kế hoạch hành ñộng ñể có ñược ủng hộ của các nhà tài

trợ Quốc tế.

Mặc dù với mục ñích ban ñầu là xác ñịnh các ưu tiên nghiên cứu cho lâm

nghiệp nhiệt ñới, nhóm nghiên cứu của Bene ñã ñi ñến kết luận rằng: ñể tối ưu hóa

sử dụng ñất nhiệt ñới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và phát triển các hệ thống

kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn nuôi. Hay nói cách khác, ñã có

một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng ñất

rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương diện trực tiếp (trước mắt) và dài hạn [101].

Báo cáo dự án này của IDRC ñã ñược các cơ quan Quốc tế xem xét và dẫn ñến sự

hình thành Hội ñồng Quốc tế về nghiên cứu NLKH vào năm 1977, ñến năm 1991

cơ quan này ñược ñổi tên thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH

11

(International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi thành lập,

ICRAF là tổ chức luôn ñi ñầu trong thu thập thông tin, tiến hành các dự án nghiên

cứu, chuyển giao kết quả về NLKH. 1.2.2.5. Sự hòa nhập của NLKH vào chương trình ñào tạo nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn Ngày nay, các kiến thức về NLKH ñã ñược ñưa vào giảng dạy ở các trường ðại học, Viện nghiên cứu - ñào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của NLKH trong việc cải tạo ñất, bảo tồn ña dạng sinh học và nguồn nước nói chung ñã ñược công nhận. Về thực chất thì NLKH thường ñược xem như là một hệ thống sử dụng ñất có tiềm năng ñem lại các ích lợi về lâm sản, lương thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo tồn và khôi phục hệ sinh thái [5], [97]. 1.3. LỢI ÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP

1.3.1. ðặc ñiểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp

1.3.1.1. Có sức sản xuất cao - Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất ñốt, sợi, gỗ, cột và xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh thực vật... - Sản xuất các lợi gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn ñất và nước (xói mòn ñất, vật liệu tủ ñất,...) cải tạo ñộ phì của ñất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm dưỡng chất từ tầng ñất sâu, phân huỷ và chuyển hoá dưỡng chất), cải thiện ñiều kiện tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh, ... - Gia tăng thu nhập của nông dân [97]. 1.3.1.2. Mang tính bền vững - Áp dụng các chiến thuật bảo tồn ñất và nước ñể ñảm bảo sức sản xuất lâu dài. - ðòi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao ñể ñảm bảo sự tiếp nhận các kỹ thuật bảo tồn ñặc biệt ñối với các nông dân ñang ở mức canh tác tự cung tự cấp (thí dụ các ñộng cơ về quyền sử dụng, canh tác trên ñất, các hỗ trợ về kỹ thuật và tín dụng ... [97] 1.3.1.3. Mức ñộ chấp nhận của nông dân - Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá bản sắc của mỗi dân tộc chấp nhận ñược (tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân). - ðể ñảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải ñược tham gia trực tiếp vào lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống NLKH [27], [93], [97].

12

1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH

1.3.2.1. Lợi ích trực tiếp của NLKH

Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình NLKH ñược hình thành và phát triển nhằm vào mục ñích sản xuất nhiều loại lương thực, thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ñáp ứng nhu cầu của hộ gia ñình. ðiển hình là hệ thống VAC ñược phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ưu ñiểm của các hệ thống NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm ña dạng trên một diện tích ñất mà không yêu cầu ñầu vào lớn [122].

Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. ñể ñáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu cho hộ gia ñình [122].

Tạo việc làm: NLKH gồm nhiều thành phần canh tác ña dạng có tác dụng thu

hút lao ñộng, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân. Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm ñầu ra và ít ñòi hỏi về ñầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng ñem lại thu nhập cao cho nông hộ. Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu trúc phức tạp, ña dạng ñược thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thường có tính ổn ñịnh cao trước các biến ñộng bất lợi về ñiều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.). Sự ña dạng về loại sản phẩm ñầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá cả cho nông hộ. Mặt khác nó là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm trong sinh hoạt thường ngày cho nông hộ [27], [93], [97].

1.3.2.2. Các lợi ích của NLKH trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường

NLKH trong bảo tồn tài nguyên ñất và nước:

Hơn 20 năm nghiên cứu NLKH phối hợp với các kết quả nghiên cứu về sinh thái

học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học ñất ñã cho thấy các hệ thống NLKH nếu

ñược thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt và xói

mòn ñất, duy trì ñộ mùn và cải thiện lý tính của ñất và phát huy chu trình tuần hoàn

dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy,

làm gia tăng ñộ phì của ñất, tăng hiệu quả sử dụng ñất và giảm sức ép của dân số

gia tăng lên tài nguyên ñất. Ngoài ra, trong các hệ thống NLKH do hiệu quả sử

dụng chất dinh dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì

thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn nước ngầm [131].

13

NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và ña dạng sinh học:

Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm

giảm tốc ñộ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là phương thức

tận dụng ñất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng ñất nông nghiệp bằng khai

hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con người

vào rừng tự nhiên, giảm tốc ñộ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính ña

dạng sinh học của tự nhiên [131].

NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:

Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển NLKH trên qui mô lớn có thể

làm giảm nồng ñộ khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Các cơ chế của tác ñộng này có thể là: sự ñồng hóa khí CO2 nhờ quá trình quang hợp của cây thân gỗ trên nông trại; gia tăng lượng cacbon trong ñất nhờ ổn ñịnh quá trình phân

hủy và giảm nạn phá rừng [110], [111], [126], [131].

1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG- LÂM KẾT HỢP TRÊN THẾ GIỚI

VÀ Ở VIỆT NAM

1.4.1. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới

1.4.1.1. Lịch sử nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới

ði sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King (1987) khẳng ñịnh rằng ở

Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, ñốt cành nhánh và canh tác cây

lương thực mục ñích là ñể tận dụng dinh dưỡng của ñất rừng. Tuy nhiên kiểu canh

tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần Lan và ðức kiểu canh tác

này tồn tại ñến mãi những năm 1920.

Du canh ñược ñánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này con

người ñã tích luỹ ñược ít nhiều những kiến thức sơ ñẳng về tự nhiên. Loài người ñã

vượt qua ñược thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và chăn nuôi, trồng

trọt, song không phải tất cả các nước mà có không ít các nước vận ñộng rất chậm

trong cuộc cách mạng này [116].

Sau du canh sự ra ñời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt ñới ñược xem

như là một sự báo trước cho phương thức NLKH sau này. Theo Blanford (1858) (dt

Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [93] nguồn gốc của phương thức này là từ ngôn ngữ

ñịa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là ñồi núi, như vậy Taungya

là phương thức canh tác trên ñất ñồi núi, ñiều ñó cũng ñồng nghĩa với phương thức

14

canh tác trên ñất dốc. Sau ñó hệ thống Taungya ñược ñưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn

ðộ và ñược truyền bá rộng rãi qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Ngày nay hệ

thống Taungya ñược biết ñến với những tên gọi khác nhau, ở một số nước nó ñược

gọi như là một sự biểu tượng ñặc biệt của phương thức du canh ở Inñônêxia người ta

gọi là Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang...

Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới ñã ñược ñề xuất vào thập

niên 1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau ñược phát

triển ñể diễn tả hiểu biết rõ hơn về NLKH. Sau ñây là một số khái niệm về NLKH

khác nhau ñược phát triển cho ñến ngày nay.

NLKH là một hệ thống quản lý ñất vững bền làm gia tăng sức sản xuất tổng

thể của ñất ñai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây

rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích ñất, và áp dụng

các kỹ thuật canh tác tương ứng với các ñiều kiện văn hóa xã hội của dân cư ñịa

phương [101].

NLKH là một hệ thống quản lý ñất ñai trong ñó các sản phẩm của rừng và

trồng trọt ñược sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích ñất thích hợp

ñể tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng ñồng dân cư tại ñịa phương

(PCARRD, 1979) (dt Phạm Xuân Hoàn, 1994) [27].

NLKH là một hệ thống sử dụng ñất trong ñó phối hợp cây lâu năm với hoa

màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với ñiều kiện sinh thái và xã hội, theo hình

thức phối hợp không gian và thời gian, ñể gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực

vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một ñơn vị diện tích ñất, ñặc biệt trong

các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng ñất khó khăn [120].

NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng ñất trong ñó các cây lâu năm

(cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) ñược trồng có suy tính trên cùng

một ñơn vị diện tích qui hoạch ñất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới hệ

thốngxen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH có mối tác

ñộng hỗ tương qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng

[118]. Các khái niệm trên ñơn giản mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn cho một hệ thống sử dụng ñất liên tục. Tuy nhiên, NLKH như là một kỹ thuật và khoa học ñã ñược phát triển thành một ñiều gì khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay nó

15

ñược xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng ñất trong ñó ñã phối hợp sự ña dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững [117]. Vào năm 1997, Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về NLKH (gọi tắt là ICRAF) ñã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một hệ thống sử dụng ñất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó ñược ñịnh nghĩa như là một hệ thống quản lý tài nguyên ñặt cơ sở trên ñặc tính sinh thái và năng ñộng nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay ñồng cỏ ñể làm ña dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức ñộ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ ñến "kinh tế trang trại" [5], [28].

ICRAF ñã ñịnh nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên năng ñộng và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua ñó cây ñược phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm ña dạng và bền vững sức sản xuất ñể gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức ñộ khác nhau.

Các ñịnh nghĩa trên chỉ ra những ñặc trưng cơ bản của NLKH ñó là:

- Thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả ñộng vật) nhưng ít

nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.

- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm ñầu ra.

- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.

- Một hệ thống NLKH dù ñơn giản nhất vẫn phức tạp hơn hệ thống ñộc canh

cả về phương diện kinh tế cũng như sinh thái học (bao gồm cả cấu trúc và chức năng

sinh thái học).

Hơn thế ở ñây còn có ba ñặc tính mà xét về phương diện lý luận thì tất cả các

hệ thống NLKH ñều phải có ñó là: Khả năng sản xuất; Tính bền vững; Tính khả thi

[53], [60], [61], [65], [97], [102].

Như vậy bản chất của hệ thống NLKH là hệ thống sử dụng ñất ñể canh tác

nông nghiệp nhưng có sự kết hợp giữa cây (hoặc/và) con nông nghiệp với cây lâm

nghiệp trên cùng một ñơn vị diện tích, ñơn vị kinh doanh. Tuy nhiên sự kết hợp này

có thể diễn ra ñồng thời hoặc cũng có thể kế tiếp nhau về mặt không gian hay thời

gian. Xét về thành phần một hệ thống NLKH gồm có:

- Các cây thân gỗ sống lâu năm.

- Các cây thân thảo (Cây nông nghiệp hoặc cỏ...)

- Vật nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản...) [97], [102].

16

Tóm lại: Mục ñích cuối cùng của các hệ thống NLKH là tận dụng triệt ñể ñất ñai về mặt không gian và thời gian cũng như là một biện pháp canh tác bảo vệ ñất, vấn ñề ñặt ra là con người chúng ta sử dụng các hệ thống này như thế nào cho hợp lý ñể canh tác lâu bền trên ñất dốc, ñó là nhiệm vụ mà các nhà khoa học cần tiếp tục ñi sâu nghiên cứu…

1.4.1.2. Phân loại NLKH trên thế giới

NLKH ñược coi là một trong những hệ thống sử dụng ñất lâu ñời nhất trên trái

ñất, nhưng những thông tin về hệ thống này thường bị hạn chế khi mô tả hoặc ñánh

giá hiệu quả. ðể có thể xây dựng ñược một hệ thống phân loại có cơ sở chắc chắn

ñược chấp nhận như là tài liệu ban ñầu cho việc cải tiến và xây dựng các hệ thống

NLKH mới có hiệu quả hơn, tháng 9 năm 1982 chương trình “ðiều tra thống kê các

hệ thống NLKH” ñược ñưa vào hoạt ñộng. Kết quả thu thập ñược của A.F.S.I ñã cho

phép ICRAF có ñủ dữ kiện và thông tin trong việc xây dựng và trình bày hệ thống

phân loại của các hệ thống sử dụng ñất trên thế giới. ðây là những căn cứ ñể ñánh

giá các hệ thống và phát hiện những thiếu sót trong nghiên cứu.

Những tiêu chuẩn phân loại phổ biến thường ñược áp dụng dựa vào các cơ sở:

Cấu trúc, chức năng, tương quan kinh tế - xã hội, trình ñộ quản lý và ảnh hưởng sinh

thái học của hệ thống.

Từ những cơ sở phân loại trên mà các nhà nghiên cứu về NLKH trên thế giới

ñã chia ra thành một số kiểu hệ thống chính:

- Hệ thống nông - lâm: cây trồng gồm cả cây gỗ, cây bụi và các cây thân thảo

(những cây nông nghiệp, công nghiệp và cây lâm nghiệp).

- Hệ thống lâm - súc: Cây gỗ, ñồng cỏ và chăn thả gia súc dưới tán các cây gỗ.

- Hệ thống nông - lâm - súc: Gồm cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, kết hợp với

ñồng cỏ chăn nuôi gia súc.

Các hệ thống NLKH ñặc biệt: Nuôi ong với cây rừng kết hợp với cây ăn quả,

nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng ngập mặn...

Từ những kiểu hệ thống NLKH chính này mà hình thành nên nhiều kiểu NLKH

khác nhau, mỗi hộ nông dân có sản xuất ña thành phần trong diện tích canh tác ñược

coi là mô hình NLKH hộ gia ñình [97], [119], [123].

1.4.1.3. Tình hình phát triển NLKH trên thế giới hiện nay

Trên thế giới hiện nay NLKH ngày càng phát triển và thực sự là phương thức

canh tác mang lại hiệu quả nhiều mặt cho người dân vùng ñồi núi. Các nhà khoa học

17

trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác ở vùng ñồi núi theo hướng ña

dạng hoá cây trồng, bảo vệ ñất, chống xói mòn, xây dựng hệ thống canh tác lâu bền

trên ñất dốc trong ñó chủ yếu bằng các phương thức NLKH. Hệ canh tác nương rẫy,

vườn rừng NLKH mà trong ñó các thành phần gồm cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây

công nghiệp dài ngày ñược ñưa vào kinh doanh trong các hộ gia ñình góp phần tăng

thu nhập và bảo vệ ñất ñai [119], [125].

NLKH ở Ấn ðộ:

Ấn ñộ nổi tiếng thế giới với cuộc "cách mạng xanh" về canh tác NLKH trong

ñó hệ canh tác trong các vườn gia ñình, vườn rừng ñược áp dụng phổ biến. Nhờ

cuộc cách mạng này mà Ấn ðộ từ một nước ñông dân chẳng những không bị thiếu

mà còn xuất khẩu lương thực. Trong các cây trồng của Ấn ðộ, dừa là cây ñáng chú

ý, người ta gọi nó là cây của Chúa trời (Tree of heaven) hoặc cây bách dụng (Tree of

hundred uses). Hồ tiêu, Cà phê, Ca cao, Cao su cũng là các loài cây ñược chú ý, nó

ñược trồng kết hợp trong các hộ gia ñình. Các mô hình thường gặp là:

- Dừa -Sắn - cà phê - Hồ tiêu - ñai bảo vệ

- Dừa - Khoai sọ - ñai bảo vệ

- Dừa - ca cao

- Dừa - chuối - ñai bảo vệ [121].

NLKH ở Indonesia

Từ 1972 hoạt ñộng NLKH ở nước này do các công ty lâm nghiệp, nông

nghiệp tổ chức và quản lý. Việc chọn ñất khai hoang ñể trồng cây lâm nghiệp, nông

dân ñược các cán bộ kỹ thuật công ty hướng dẫn trồng cây lâm nghiệp kết hợp với

cây nông nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm nông dân bàn giao lại rừng

cho công ty, sản phẩm nông nghiệp do họ toàn quyền sử dụng. Với phương thức này

tại khu rừng trồng ở Savadan trên diện tích 300ha người ta ñã thu ñược 1426 tấn

Lúa, 126 tấn Sắn, 73 tấn Ngô và 19,5 tấn ðậu ñỗ. Tổng giá trị thành tiền là 155.000

USD, thực lãi 116.000 USD (bình quân 385 USD/ha/vụ) [dt Phạm Quang Vinh và

Cs, 2005 [93]. Các mô hình trồng xen chủ yếu là:

- Sầu riêng - cây gỗ - Quế - Cà phê.

- Vườn cà phê - 2 hoặc 3 tầng cây gỗ hoặc xen cây ăn quả.

- Cây lấy gỗ - Nhục ðậu khấu - Quế.

- Cây ăn quả - cây gỗ - cây nông nghiệp.

18

NLKH ở Philippin.

Philippin ñược nhiều người biết ñến với các mô hình canh tác trên ñất dốc

(SALT). SALT là phương thức canh tác ñồng thời các cây ngắn ngày với các cây

lâu năm giữa các hàng Keo dậu, các hàng này ñược trồng rất dày tạo ra các băng

xanh có tác dụng ngăn chặn dòng chảy, hạn chế xói mòn và cải tạo ñất. Hiện nay

SALT ñã ñược phát triển theo nhiều mức ñộ và loại hình khác nhau như: SALT 1,

SALT 2, SALT 3, SALT 4 [5], [93], [97].

NLKH ở Brazil:

Ở Brazil NLKH phổ biến là:

- Cây Doi (Syzygium romatium) kết hợp với Hồ tiêu ñen (Pipper nirgrum),

lúc ñầu Doi ñược trồng dưới tán Hồ tiêu leo trên cột gỗ, sau 4 - 6 năm Hồ tiêu chết

Doi bắt ñầu cho sản phẩm.

- Ca cao thường ñược trồng xen với Doi và Quế trong các vườn gia ñình.

- Ca cao kết hợp với cao su, ở Brazil có khoảng 200.000ha trồng kết hợp giữa

Ca cao và Cao su.

Ngày nay NLKH ñang ngày một phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới

ñặc biệt là các nước nhiệt ñới và các nước á nhiệt ñới [87].

Như vậy NLKH trên thế giới ñã ñược hình thành và phát triển từ khá lâu và

ngày càng ñược các nhà khoa học quan tâm, ñi sâu nghiên cứu ñể tìm ra những giải

pháp và hướng ñi ñúng ñắn trong việc tái sử dụng nguồn tài nguyên ñất dốc.

1.4.2. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp ở Việt Nam

1.4.2.1. Lịch sử nghiên cứu về NLKH ở Việt Nam

Người dân miền núi trước ñây chủ yếu canh tác theo hình thức du canh,

thông thường có hai hình thức du canh:

- Du canh không quay vòng: ñó là kiểu canh tác liên tục trên các ñám nương

rẫy, cho ñến khi năng suất cây trồng bị suy giảm ñến mức thấp nhất, thậm chí không

cho thu hoạch thì người dân phải ñi tìm ñất mới. Kiểu du canh này thường gắn với

du cư phá hoại mạnh mẽ môi trường ñất.

- Du canh quay vòng: ñó là kiểu canh tác nương, rẫy sau 4-5 năm cho ñất

nghỉ, ñến khi ñộ phì ñược phục hồi thì trở lại canh tác trên mảnh ñất ñó. Hiện nay

do dân số tăng nhanh việc trở lại canh tác trên mảnh ñất cũ ban ñầu thì thời gian cho

ñất nghỉ thường 7-10 năm, nay chỉ còn 3-4 năm thậm chí chỉ 1- 2 năm. Do vậy mà

19

ñộ phì ñược tái lập lại không ñủ và xói mòn ngày càng mạnh. Do canh tác bất hợp

lý ở ñất nương rẫy như vậy mỗi năm bề mặt ñất mất từ 1,5 - 4cm [97].

Tiềm lực và khả năng ñất ñai vùng ñồi núi ở nước ta là rất lớn, nhưng sản xuất

trên ñất dốc có nhiều khó khăn hơn, sản xuất ở ñồng bằng, cái hạn chế trước tiên

phải kể ñến ñó là ñất dốc dễ bị xói mòn do mưa, dễ bị khô hạn do thoát nước rất

nhanh. Bên cạnh ñó thì giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu, cộng với

trình ñộ dân trí quá thấp với các kiểu canh tác Lạc hậu… tất cả những ñiều ñó ñã

gây nên sự nghèo ñói ở những vùng này. ðó là chưa kể ñồng bào rẻo cao, có ñến

86,4% dân số miền núi sống du canh, du cư phát nương làm rẫy một cách tự nhiên

hết chỗ này ñến chỗ khác, biện pháp canh tác thì giản ñơn theo lối “chọc lỗ bỏ hạt”,

năng suất cây trồng rất thấp, ñất ñai bị rửa trôi, xói mòn thoái hoá nghiêm trọng phải

bỏ ñi làm chỗ khác, cây rừng bị chặt phá liên tục. ðến nay nhiều nơi không còn rừng

nữa chỉ còn lại ñồi trọc ñầy sim mua và cỏ dại xen núi ñá [53]. Tuy nhiên cho ñến

nay việc canh tác nương rẫy của ñồng bào vùng cao vẫn còn chưa chấm dứt hẳn vì

nó ñã gắn với phương thức canh tác truyền thống của người dân ñịa phương [50].

Sau một thời gian dài canh tác theo kiểu du canh, du cư khi ñất ñai xói mòn

rửa trôi, năng suất cây trồng, vật nuôi giảm mạnh thì NLKH ñã dần dần phát triển

nhằm hạn chế những hậu quả này.

Nghiên cứu về NLKH ở nước ta mới bắt ñầu phát triển từ những năm 1960

trở lại ñây. Theo Nguyễn Trọng Hà, 1966 [22] các công trình nghiên cứu của

Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Quí Khải, Cao Văn Minh, Nguyễn Xuân Quát, Bùi

Ngạnh 1964 ñã xây dựng các thí nghiệm chống xói mòn ở Cầu Hai - Phú Thọ. Tôn

Gia Huyên và Cs (1965) (dt Nguyễn Văn Tiễn, 1975) [83] ñặt thí nghiệm và xây mô

hình chống xói mòn tại ñồi ấp Bắc nông trường Quốc doanh Sông Cầu - Bắc Thái ñã

cho những kết quả khả quan.

Năm 1983 - 1985, Nguyễn Văn Tiễn (1988) [82] thí nghiệm trồng xen Sắn với

Lạc cùng với các băng Cốt khí và hàng rào xanh kết hợp bón phân khoáng hợp lý

trên ñất dốc nghèo dinh dưỡng. Kết quả cho thấy ngoài việc thu thêm sản phẩm Lạc

từ 5,3 - 6,4 tạ/ha và ñã làm năng suất Sắn ñạt 12,1 - 16,6 tấn/ha, thì lượng ñất xói

mòn ñã giảm từ 2,8 - 4,5 lần so với trồng Sắn thuần.

Thái Phiên và Cs (1986) [53] tổng kết kết quả nghiên cứu "Trong 5 năm của

chương trình nhà nước giai ñoạn 1980 - 1985" về “Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

20

thuật trong công tác khai hoang và chống xói mòn ñất mới khai hoang” ñã tập hợp

các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất ñỏ vàng, khai hoang, phục hoá trên ñịa

bàn ñất dốc toàn quốc. Nhiều mô hình bảo vệ ñất chống xói mòn trên các loại ñất

với cơ cấu cây trồng chính ñược thực hiện và áp dụng trong sản xuất.

Hiện trạng môi trường và quản lý tài nguyên rừng Việt Nam ñang nằm dưới

những áp lực nặng nề. Các hệ sinh thái Việt Nam ñang bị phá vỡ, tài nguyên ñất

rừng, ñất và nước ñang bị suy thoái trầm trọng, nguồn sống của ñồng bào vùng cao

chủ yếu vẫn là dựa vào rừng, ñốt nương làm rẫy. Trong 9 triệu người dân tộc ít

người thì có tới 2.879.685 người thuộc 482.612 hộ sống bằng phương thức canh tác

nương rẫy. Trong ñó người Tày có 7%, người Nùng 16%, người Thái 45%, trừ

người Kinh ra còn lại tất cả các dân tộc ít người khác sống bằng canh tác nương rẫy

(dt Lê Trọng Cúc và Cs, 2001) [10].

Ở nước ta ñất dốc chiếm tỷ lớn (72% diện tích ñất canh tác là ñất có ñộ dốc,

nên cần có phương thức sử dụng và bảo vệ ñất dốc trên quan ñiểm bền vững. Nhiều

tác giả ñã nghiên cứu về vấn ñề này và ñưa ra một số biện pháp kỹ thuật như sau: - Ở ñộ dốc dưới 120 dùng các biện pháp nông nghiệp: trồng xen, trồng gối... - Ở ñộ dốc từ 120 - 250 có thể dùng các biện pháp: Che phủ bằng thảm thực vật theo phương thức NLKH; Che phủ bằng vật không sống như rơm rạ, các tấm nhựa,

ni lon; Các biện pháp công trình làm thềm bậc thang, rãnh sườn dốc... - Ở ñộ dốc trên 250 dùng các biện pháp lâm nghiệp [40], [44]. Tuy nhiên trong thực tế do sức ép về dân số của nước ta, tỷ lệ diện tích ñất

canh tác/ñầu người thấp nên nhiều nơi nông dân ñã trồng ñộc canh cây nông nghiệp ngay trên cả ñất có ñộ dốc trên 250. Vì vậy việc canh tác NLKH là giải pháp tốt nhất ñể canh tác ñất dốc lâu bền trong giai ñoạn hiện nay ở nước ta [90].

Các tác giả Trần Ngọc Ngoạn và Cs (1999) [49] cho rằng: NLKH là thuật

ngữ dùng ñể chỉ các hệ thống sử dụng ñất, ở ñó có các cây, con nông nghiệp (cây

trồng, cây cỏ, vật nuôi...) ñược bố trí kết hợp với các cây lâm nghiệp theo không

gian hoặc luân canh và có sự tương tác giữa cây, con nông nghiệp và lâm nghiệp về

cả mặt sinh thái và kinh tế.

Theo Buch, M (1997) [105] và Chương trình hỗ trợ LNXH tại Việt Nam

(2002) [5], hiện nay phương pháp khoa học nghiên cứu phát triển NLKH ở nước ta

ñược các nhà khoa học ñưa ra theo 2 xu hướng:

21

Xu hướng 1: Gọi là cải tiến tiềm năng chi phí cao. Theo xu hướng này sẽ cải

tiến tạo giống có tiềm năng sinh học cao, ñầu tư các công trình và tăng ñầu vào ñáp

ứng tiềm năng ñề ñạt ñược ñầu ra cao. Xu hướng này có nhược ñiểm là kém bền

vững về mặt ổn ñịnh của hệ thống, ñầu tư cao không phù hợp với ñiều kiện nông

dân vùng ñồi núi có thu nhập thấp, mặc dù nó có ưu ñiểm là tạo ñà cho kinh tế phát

triển do hiệu quả thu nhập cao.

Xu hướng 2: Gọi là cải tiến tiềm năng chi phí thấp. Theo xu hướng này

NLKH sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có của ñịa phương bằng các cách phối

hợp khác nhau giữa hệ canh tác cây trồng, vật nuôi, ñất, nước, khí hậu, con người, từ

ñó chúng sẽ bổ sung cho nhau tạo hiệu quả tổng hợp lớn nhất với mục tiêu là:

Bảo ñảm tính bền vững; Tỷ lệ rủi ro thấp; Chi phí thấp; Dễ thích ứng; Dễ áp

dụng; Ít gây trở ngại; ðược chấp nhận cả về mặt tâm lý xã hội.

Như vậy lịch sử phát triển NLKH ở nước ta ñã từng bước chuyển biến theo

từng giai ñoạn. Ngày nay nó ñược áp dụng rộng rãi ở mọi vùng miền ñể góp phần sử

dụng ñất bền vững và tăng lợi ích kinh tế cho người dân vùng ñồi núi.

1.4.2.2. Phân loại NLKH ở Việt Nam

Ở Việt Nam trên cơ sở kết quả hoạt ñộng nghiên cứu NLKH, một số tác giả

như Hoàng Hoè, Nguyễn ðình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình ñã phân hệ canh tác

NLKH ở nước ta thành 8 hệ thống chính gọi là "hệ canh tác" là ñơn vị cao nhất,

dưới hệ canh tác là các "phương thức" hay "kiểu" canh tác và cuối cùng là các "mô

hình" NLKH ở các nông hộ [87]. Theo nguyên tắc phân loại này hệ canh tác NLKH

ở Việt Nam ñược chia thành 8 hệ sau:

Hệ canh tác nông - lâm; Hệ canh tác lâm - súc; Hệ canh tác nông - lâm - súc;

Hệ cây gỗ ña tác dụng; Hệ lâm - ngư; Hệ nông - lâm - ngư; Hệ ong - cây lấy gỗ; Hệ

nông - lâm - ngư - súc [87], [93], [97]. Các hệ này ñược chia thành 27 kiểu canh

tác/hệ thống khác nhau theo thành phần chính trong hệ thống ở từng vùng sinh thái,

các hộ gia ñình sản xuất NLKH gọi là các mô hình NLKH.

Các tác giả trên ñã tập hợp các mô hình NLKH ñiển hình và phân chia các vùng

sản xuất NLKH chính, trên cơ sở phân vùng ñịa lý tự nhiên ñể xác ñịnh khả năng

thực hiện ở mỗi vùng.

- Vùng Ven biển: với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di ñộng.

22

- Vùng ñồng bằng: các hệ thống như VAC (vườn - ao - chuồng), trồng cây phân

tán, ñai xanh phòng hộ.

- Vùng ñồi núi và trung du: Các hệ thống VR (vườn - rừng), VAC (vườn - ao -

chuồng), RVC (rừng - vườn - chuồng), trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật (R- O),

RVCRg (rừng - vườn - chuồng - ruộng), ...

- Vùng ñồi núi cao chăn thả dưới tán rừng, làm ruộng bậc thang với rừng phòng

hộ ñầu nguồn [87], [97].

Nhìn chung cách phân loại về hệ thống NLKH ở nước ta và trên thế giới về

bản chất cấu thành hệ thống là hoàn toàn giống nhau, cũng có thể trước khi phân

loại NLKH ở Việt Nam các nhà khoa học ñã vận dụng phương pháp phân loại của

thế giới nhưng rất cụ thể. ðiều ñó cho phép chúng ta vận dụng một cách linh hoạt

hơn những kết quả nghiên cứu về các hệ thống NLKH trên thế giới ứng dụng vào

ñiều kiện từng vùng sinh thái ở Việt Nam.

1.4.2.3. Thực tế sản xuất NLKH ở Việt Nam

Theo kết quả kiểm kê tài nguyên rừng toàn quốc của Bộ NN&PTNT, 2005 thì

tính ñến ngày 31/12/2005 quỹ ñất lâm nghiệp của cả nước là 19.028.690 ha chiếm

khoảng hơn một nửa diện tích tự nhiên. Trong ñó ñất có rừng là 12.616.700, ñạt ñộ

che phủ toàn quốc 37%, ñó là do kể từ năm 1999 ñến nay chúng ta ñã nỗ lực trồng

rừng. Diện tích ñất trống ñồi núi trọc vẫn còn nhiều 6.411.990 ha [4].

ðất nông nghiệp hơn 7,3 triệu ha, trong ñó ñất trồng cây hàng năm là 5,6 triệu

ha, cây lâu năm là 1,4 triệu ha và ñất có mặt nước dùng vào nông nghiệp là 0,273

triệu ha. Như vậy, tỷ lệ ñất sử dụng còn thấp, ñất nông nghiệp mới chỉ chiếm 21%

trong tổng diện tích ñất tự nhiên và ñiều ñáng nói là nước ta ñã có ñến có khoảng

hơn 10 triệu ha ñất dốc bị thoái hoá nghiêm trọng. Thực trạng cho thấy quĩ ñất ñai

của nước ta quá ít, và ñất ñã ñược sử dụng lại càng ít. Hơn nữa chúng ta có ñến 75%

dân số sống bằng nghề nông nghiệp. Bình quân ñầu người về ñất nông nghiệp là

0,108 ha/người (trong khi ñó bình quân của thế giới là 1,2 ha/người) [90]. Hiện nay

ở Việt Nam NLKH ñang ngày càng phát triển và nó thực sự mở ra hướng ñi mới

trong nền sản xuất nông - lâm nghiệp nước nhà. Các hệ thống NLKH ñang tồn tại ở

Việt Nam như: VAC (vườn - ao - chuồng), VR (vườn - rừng), RVCA (Rừng - vườn

- ao - chuồng), RVCRg (Rừng - vườn - chuồng - ruộng), R- ong (rừng - ong)...

ñang ngày càng phát huy hiệu quả bảo vệ ñất, nước, tăng năng suất cây trồng góp

23

phần ổn ñịnh cuộc sống của người dân miền núi, nhiều hộ gia ñình ñã vươn lên giàu

có nhờ thực hiện NLKH.

Trong sự phát triển cộng ñồng do CARE Quốc tế tại Việt Nam cùng với

UBND huyện Lục Ngạn, ban quản lý rừng phòng hộ tỉnh Hà Bắc triển khai xây

dựng một số mô hình canh tác trên ñất dốc, nhằm khai thác sử dụng hợp lý có hiệu

quả tài nguyên ñất, ñẩy mạnh sản xuất nông lâm nghiệp. ðã phổ cập hệ thống canh

tác cho nông dân với mô hình NLKH, có hàng rào xanh cho hiệu quả tốt nhất là: Với ñộ dốc lớn hơn 200 khoảng cách hàng rào xanh tốt nhất là dưới 5m. - Với ñộ dốc nhỏ hơn 200 thì khoảng cách tốt nhất là 5 - 7m. - Với Cốt khí thì hàng rào kép có hiệu quả tốt nhất. Mô hình ñã chọn ñược tổng hợp cây trồng phù hợp nhất là: - Vải thiều + ðậu, ñỗ + băng Cốt khí.

- Ong + cây ăn quả + rừng tự nhiên.

ðây là những mô hình mang lại lợi ích kinh tế lớn, tăng thu nhập cho những

hộ nghèo [78].

Trên cơ sở khảo sát và thử nghiệm một số mô hình NLKH trên ñất ñồi núi tỉnh Lạng Sơn, Vũ Biệt Linh, 1995 ñã ñưa ra kết quả về một số mô hình phổ biến và ñạt hiệu quả cao ở vùng này là: Hồi - Chè dưới tán rừng tự nhiên; Quýt - rừng tái sinh; Cà phê - Chè - Dứa - rừng trồng; Cà phê - Vải - Chè - rừng tái sinh tự nhiên; Mận - Hồng - rừng tái sinh tự nhiên; Cà phê - Chuối - rừng trồng [41].

Năm 1995 - 1996 tại huyện Na Rì - Bắc Kạn, Trường ðại học Nông Lâm

chủ trì dự án "Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm góp phần

ổn ñịnh phát triển nông thôn vùng cao". Dự án ñã thiết kế 26 mô hình SALT ñưa

các giống cây ăn quả và ñặc sản có giá trị kinh tế cao như Vải, Nhãn, Hồng không

hạt, Mận tam hoa, Cam, Quýt và cây Hồi trồng xen với các cây họ ðậu và cây lương

thực. Kết quả cho thấy cây ăn quả Vải và Nhãn có tỷ lệ sống 55 %, các cây khác có

tỷ lệ sống 80 - 83% và sinh trưởng phát triển tốt. Qua kết quả ñánh giá sơ bộ các mô

hình canh tác NLKH là thành công, việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật bằng

xây dựng mô hình trình diễn là hướng ñi ñúng cần ñược nhân rộng.

Ở ðoan Hùng - Phú Thọ các mô hình NLKH ñược xây dựng là: Mỡ - Sắn-

Diễn bao ñồi; Mỡ - Thông- Sắn- Diễn bao ñồi; Mỡ - Lạc; Bạch ñàn trắng- Sắn - Cốt

khí- Diễn bao ñồi; Thông - Sắn; Thông - Mỡ - Lúa (Lạc ) - Chè - Trẩu - Cốt khí -

Muồng lá nhọn.

24

Các mô hình trên ñã hạn chế xói mòn và cho hiệu quả khả quan về kinh tế [29].

Nguyễn Trần Trọng, 1996 [80] khi nghiên cứu về mô hình NLKH ñã ñưa ra

hệ thống trồng kết hợp trong hệ sinh thái vùng ñồi núi như sau:

- Cây phòng hộ: Muồng ñen, Keo dậu, Keo lá tràm, Phi lao, Trẩu, Mít.

- Cây công nghiệp dài ngày như Chè, Cà phê; cây công nghiệp ngắn ngày

như: Lạc, Mía, ðậu tương; cây lương thực, thực phẩm như: Lúa nước, Lúa nương,

Ngô, cây có củ, rau các loại. Các loại cây ngắn ngày thường trồng xen giữa hai hàng

cây lâu năm chưa khép tán hoặc trồng thành băng ở chân ñồi.

Từ năm 1990 chương trình chuyển giao kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên

ñất dốc SALT ñã ñược triển khai tại Việt Nam, chương trình ñã xây dựng ñược rất

nhiều mô hình, ñược nông dân chấp nhận, thu nhập từ canh tác SALT cũng ñược

nâng cao. Kết quả các thí nghiệm ñã khẳng ñịnh, canh tác theo mô hình SALT giảm

ñáng kể lượng ñất mặt bị xói mòn, ngay trong năm ñầu ñã hạn chế ñược từ 50 - 57%

lượng ñất bị xói mòn [24].

Trong phong trào phát triển kinh tế ñồi rừng hiện nay, các ñịa phương ñã có

nhiều nỗ lực tìm ra các biện pháp canh tác thích hợp vừa tiến hành sản xuất vừa bảo

vệ môi trường ñất ñai và môi trường sinh thái, nhiều mô hình canh tác tiến bộ ñã

ñược giới thiệu và áp dụng có kết quả tốt. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên ñất dốc

giữa kiến thức lâu ñời của người dân ñịa phương với những kỹ thuật tiên tiến theo

phương thức NLKH là một phương thức canh tác chiến lược cần ñược phổ cập rộng

rãi ñối với vùng ñồi núi [73], [89].

ðặng Văn Minh, (2005) [46] khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng tới chất lượng ñất của mô hình sản xuất trang trại NLKH tại trung tâm thực hành, thực nghiệm, Trường ðại học Nông – Lâm Thái Nguyên ñã ñưa ra kết luận: Canh tác trên ñất dốc theo mô hình trang trại NLKH ñã có ảnh hưởng tích cực tới việc duy trì chất lượng ñất. ðặng Kim Vui và Cs, 2005 [96] khi nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cải tiến một số mô hình NLKH trên ñịa bàn huyện Võ Nhai - Thái Nguyên ñã chỉ ra: ñể làm tăng năng suất cây trồng và ñảm bảo canh tác lâu bền trên ñất dốc ngoài việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp thì cần phải trồng xen các loài cây cải tạo ñất như Cốt khí, Muồng ñen, Keo dậu.

Như vậy NLKH ñược tiến hành không chỉ nhằm nâng cao năng suất cho sản

xuất nông - lâm nghiệp mà còn tạo ra môi trường ổn ñịnh sinh thái cho mỗi vùng.

25

1.4.2.4. Một số chính sách ñổi mới của Nhà nước về phát triển Nông lâm nghiệp

Song song với những hướng ñi mới trong việc quy hoạch sử dụng ñất của

nước ta trong thời kỳ mới thì các chính sách “ñổi mới” của ðảng và nhà nước

ta ñã ñược ban hành, góp phần thể chế hoá ñường lối của ðảng Cộng Sản Việt

Nam trong phát triển kinh tế thời kỳ ñổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Nghị ñịnh 02/CP ngày 15/1/1994 [75] của Chính phủ ban hành “Quy ñịnh

về việc giao ñất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia ñình Cá nhân sử dụng ổn ñịnh

lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp”

Nghị ñịnh 01/CP ngày 4/1/1995 [76] quy ñịnh về việc giao khoán ñất và

sử dụng ñất vào mục ñích NLN trong các doanh nghiệp nhà nước

Nghị ñịnh 163/CP ngày 16/11/1999 [77] về giao ñất, cho thuê ñất lâm

nghiệp cho tổ chức, hộ gia ñình và Cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào mục

ñích lâm nghiệp.

Nghị ñịnh 64/CP ra ngày 27/3/1993 [74] ñó nói ñến vai trò của cấp xã

trong việc giao ñất nông nghiệp trong ñiều 8, 12, 15 của quyết ñịnh về giao ñất

nông nghiệp .

Ngày 15/4/1991, Tổng cục ðịa chính [88] ñã ra thông tư số 106/QHKT

hướng dẫn QHSD ñất cấp xã. Thông tư này ñề cập ñến QHSD ñất nông nghiệp.

Ngày 6/1/1991 Chủ tịch hội ñồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính

phủ) ñã ra quyết ñịnh số 364/CT [6] về việc giải quyết những tranh chấp ñất ñai

liên quan ñến ñịa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.

Ngày 10 tháng 12 năm 2003, Chủ tịch nước ký lệnh số 23/2003/L/CTN

công bố Luật ñất ñai [42]. ðiều 13 của luật này ñã phân loại ñất ñai theo 3

nhóm ñó là: ðất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. ðiều

50, 51 ñã chỉ rõ ñối tượng ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho

các tổ chức và hộ gia ñình trong và ngoài nước.

Rõ ràng các chính sách trong quản lý sử dụng ñất Nông - lâm nghiệp của

ðảng ta ñã và ñang tạo cho người dân một cơ chế mở ñể có kế họach an tâm ñầu tư

vào phát triển sản xuất ñặc biệt là xây dựng hệ thống NLKH, tạo cơ hội phát triển

kinh tế gia ñình và xã hội, góp phần cải thiện ñời sống người dân vùng ñồi núi.

26

1.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA THÀNH PHẦN CÂY

TRỒNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ðẾN VIỆC BẢO VỆ

ðẤT DỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.

1.5.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH ñến việc bảo vệ

ñất dốc trên thế giới

Nói chung muốn canh tác tốt trên những vùng ñất dốc thì phải chống ñược

xói mòn, muốn chống ñược xói mòn thì ñiều quan trọng hơn cả là phải chọn ñược

phương thức canh tác hợp lý trong hệ thống nông nghiệp phù hợp thì mới phát huy

ñược hiệu quả lâu dài.

Trong các hệ thống NLKH cây lâu năm ñã hoàn trả các chất dinh dưỡng vào

ñất thông qua vật rụng của chúng. Trong một thí nghiệm so sánh ñất dưới rừng cây

Byrsohima sp. và ñất ở trảng cây bụi, kết quả phân tích cho thấy do sự ñóng góp của

vật rụng mà ñất dưới rừng cây trên có hàm lượng các chất Ca, K, Mg, Na, N... và

phần trăm lượng bazơ gia tăng cao hơn so với ñất trảng cây bụi, ñã chứng tỏ vai trò

của tán rừng trong việc bảo vệ ñất và làm gia tăng các dinh dưỡng Ca, Mg, K, Na,

N... so với ñất ở vùng dưới tán rừng từ các vùng trống trải xung quanh [121], [114].

Các tác giả Brunig và Sander (1984) [103] ñã cho rằng ở những lập ñịa ñất

nghèo chất dinh dưỡng ñược trồng xen cây họ ðậu, lượng chất dinh dưỡng từ nước

mưa trở nên rất ý nghĩa cho cây, làm cho chu trình chất dinh dưỡng trở nên hữu

hiệu hơn qua các hiện tượng cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium với rễ cây họ ðậu,

bơm chất dinh dưỡng ở tầng sâu lên ñất mặt, và sản xuất phân xanh.

Vai trò của các cây họ ðậu trong việc cố ñịnh ñạm ñã ñược nghiên cứu từ lâu

và việc sử dụng các cây họ ðậu làm gia tăng ñộ phì nhiêu của ñất ñã ñược chứng tỏ

bởi nhiều thí nghiệm của Young, 1987 [132]; Vergara, 1982 [130]. Nhiều tác giả

cũng nhấn mạnh ñến tiềm năng của các loài cây này trong các hệ thống NLKH.

ðạm tự do trong không khí ñược cố ñịnh thành ñạm hữu dụng nhờ các loài cây họ

ðậu và các loài vi khuẩn và nấm cố ñịnh ñạm. Các chất ñạm này sẽ cấu tạo sinh

khối của thực vật và sẽ trả lại cho ñất qua vật rụng và dễ ñược phân hủy ñể cung cấp

dinh dưỡng lại cho các loài thực vật khác.

Cơ chế quan trọng khác là hiện tượng "bơm chất dinh dưỡng lên’’ hay di

chuyển chất dinh dưỡng từ tầng ñất sâu lên lớp ñất mặt Hiện tượng này giải thích

rằng cây có hệ rễ sâu có thể hấp thu chất dinh dưỡng bị rửa trôi xuống sâu và

27

chuyển chúng thành hữu hiệu ở tầng ñất mặt thông qua vật rụng cho các loài hoa

màu có rễ cạn (nông) [98]…

Hệ thống SALT (Sloping Agricultural Land Technology) năm 1978 ñược

thiết lập tại trung tâm phát triển ñời sống nông thôn Mindacao của Philippines ñã

ñược ứng dụng có kết quả ở nhiều nước với hệ thống cây trồng và biện pháp canh

tác như sau: Các cây hàng năm và cây lâu năm ñược trồng theo băng xen kẽ rộng 4-

5 m, các loại cây họ ðậu cố ñịnh ñạm ñược trồng thành hai hàng dày theo ñường

ñồng mức. Khi những cây này cao 1,25 - 2m thì người ta ñể lại 40cm gốc, cành lá

dùng làm phân bón vùi gốc tạo lớp che phủ và giữ ẩm chống xói mòn. Cây lâu năm

thường là: Cà fê, Cao su, Cây ăn quả… (dt Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [93].

Ở Indonexia với cơ cấu cây trồng gồm Lạc - ñỗ xanh - Lúa nương ñược ñưa

vào thí nghiệm ổn ñịnh năng suất cây trồng trên ñất dốc 8- 18% với các biện pháp

kỹ thuật: Trồng theo băng, cây phủ ñất, tái sử dụng hữu cơ. Hay ở Malaysia: Cao su

và các cây trồng xen khác như Ngô, Lạc, Dứa, ñộ phì ñất tăng 10 - 15%. Hoặc Thái

Lan trên ñất dốc 18 - 50% ñã tiến hành trồng cây ðậu Hồng ñào và Keo dậu làm

băng chắn kết hợp với cây ăn quả, cà phê hoặc sử dụng băng cỏ, nương bờ kết hợp

với cây lâu năm... Nói chung hiệu quả SALT sẽ càng rõ hơn ở những năm sau về

năng suất và thu nhập cho nông dân, góp phần phát triển nông nghiệp lâu bền [108].

Rõ ràng cây dài ngày ñặc biệt là cây rừng có tác dụng hạn chế xói mòn mặt

rất mạnh do có tán lá dày rậm giảm lực công phá của giọt mưa, tăng hàm lượng

nước thấm xuống ñất nhờ hệ rễ ăn sâu và dày ñặc vì thế mà giữ ñất giữ nước tốt hơn

nhiều khi trồng cây nông nghiệp ñộc canh.

1.5.2. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH ñến việc bảo vệ

ñất dốc ở Việt Nam

Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống canh tác và hệ thống NLKH ñến việc bảo vệ ñất dốc ở Việt Nam ñã ñược nhiều tác giả ñề cập tới.

Nghiên cứu của Từ Quang Hiển (1996) [24] cho thấy tại vùng Tây Bắc ñộ phì trên ñất rừng phục hồi sau 4-5 năm lượng mùn giảm mất 1/3, lân dễ tiêu giảm 1/2. Ở Bắc Thái lượng ñất trôi hàng năm ở ñất rừng có ñộ che phủ 90-95% chỉ có l2,4 tấn/ha, ñất rừng phục hồi ñộ che phủ 40-45% là 14,7 tấn/ha nhưng ở ñất trồng Sắn ñộ che phủ 20 -25% lượng ñất bị mất lên tới 125 tấn/ha (gấp 9 - 10 lần so với ñất có rừng).

28

Thí nghiệm nghiên cứu của Nguyễn ðình Kiểm (1992) cho biết trên ñất

trồng Sắn hoặc trồng các cây lương thực khác sẽ làm cho nước chảy bề mặt và xói

mòn nhiều hơn là ñất trồng cây lưu niên, ñất có rừng hoặc ñất ñồng cỏ tự nhiên.

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của loại cây trồng ñến xói mòn ñất canh tác

ðơn vị tính: tấn/ha/năm

Loại cây trồng Lượng ñất xói mòn (tấn/ha/năm)

Sắn Chè (10 năm) Rừng Cỏ tự nhiên 154,10 33,30 28,70 12,00

Nguồn: Nguyễn ðình Kiểm (1992) (dt Phạm Xuân Hoàn 1994) [27]

Doãn Công Sắt và Cs (1998) [109] trên cơ sở so sánh lý, hoá tính của ñất ở

vùng ðông Nam Bộ dưới tán rừng và các cây trồng Cao su, Mía, ðiều, Sắn trồng

nhiều năm ñã nhận thấy ñất trồng Sắn nhiều năm có thành phần sét, kết cấu và khả

năng giữ nước thấp nhất. ðiều này cho thấy sự thoái hoá về tính chất do canh tác

Sắn liên tục. Mặt khác, ñất trồng Sắn cũng chịu sự thoái hoá về hoá tính ñược biểu

hiện bởi hàm lượng chất hữu cơ, ñạm tổng số, lân dễ tiêu… ở ñất trồng Sắn cao hơn

ñất trồng ðiều, nhưng thấp hơn ñất Cao su và ñất Mía.

1.5.3. Các biện pháp bảo vệ ñất ñất dốc trong canh tác NLKH trên thế giới và

ở Việt Nam

Một số chương trình của tổ chức Nông- Lương Liên hợp ñã cho áp dụng một

chế ñộ canh tác một cách hợp lý trên ñất dốc theo hệ thống NLKH. Theo hướng này

việc trồng cây nông nghiệp (hoa màu, lương thực), cây công nghiệp, cây ăn quả, cây

rừng và phát triển chăn nuôi trên cùng một vạt dốc phù hợp với ñiều kiện sinh thái

và cho hiệu quả kinh tế cao phù hợp rất ñược chú trọng. ðây cũng hướng nghiên

cứu của chương trình ña quốc gia nhằm nghiên cứu về NLKH (InterNationNal

Council for Reseach on Agroforestry) phạm vi hoạt ñộng phổ biến nhất là châu Á,

châu Phi và các vùng ñang phát triển (dt ðặng Huy Huỳnh, 1994) [30].

Ở ñông Indonesia trong chương trình cải thiện an toàn lương thực và môi

trường thì rừng gia ñình là một bộ phận quan trọng của chương trình, trong rừng gia

ñình nông dân trồng những cây lấy gỗ thông thường: Gụ, Lõi thọ, Keo, Vông…

Những giống cây dùng làm băng xanh chủ yếu là: Muồng hoa pháo ñỏ, Muồng hoa

pháo trắng, Keo dậu, ðậu công, Muồng ñen... những giống này giá trị sinh khối của

29

chúng ñem lại khá lớn, có khả năng nâng cao ñộ mầu mỡ của ñất và cung cấp thức

ăn cho gia súc. Các cây như Cafê, Ca cao, ðinh hương ñã ñem lại thêm thu nhập

cho nông dân. Nhóm cây ăn quả và nông sản thường gồm có: Sơn, Quế, Hồ tiêu,

Bơ, Xoài, Sầu riêng, Bưởi… và cũng nhờ băng phân xanh ña mục ñích cho phép

nông dân nuôi thêm gia súc: Dê, cừu… Hệ thống NLKH cây rừng, cây bụi, cây thức

ăn gia súc và chăn thả gia súc ñã ñược phổ biến ở nhiều nước, nhiều vùng [108].

Malaysia kết hợp chăn nuôi Gà và Cừu dưới rừng Cao su và cây Cọ dầu. Kết

quả ñã tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho ñất và giảm công làm cỏ.

Thái Lan là quốc gia thiếu nước, chính phủ Thái Lan ñã có chủ trương phát

triển mạnh các phương thức NLKH. Kết quả ñã thành công trong các nông trại

trồng Ngô và Dứa ở Hang Khoai thuộc vùng Phwiang, KhonKear tạo ra các khu

rừng hỗn giao nhiều tầng như: Rừng + Cỏ, Rừng + cây họ ðậu. Ở Doytung, Chiêng

Rai tạo ra kiểu rừng + hoa (ñể xuất khẩu). Thái Lan ñã nghiên cứu hơn 20 loài hoa

quả trồng xen trong rừng cây gỗ, mà hình thức phổ biến là rừng xen các băng cây ăn

quả: Vải, Xoài, Cà fê, Hồ tiêu, Mít, Me, ðu ñủ (dt ðặng Kim Vui, 2007) [97].

Ở Miền Nam Brazil, có khoảng 30.000 ha cao su. Trong ñó có 2000 ha Cao

su kết hợp với Ca cao theo phương thức cứ 2 hàng Cao su, 1 hàng Ca cao [20].

Ở ðài Loan trồng Dứa dùng một loại giấy ñặc biệt cho ánh sáng và khí ñi qua ñể phủ lên mặt ñất vừa bảo vệ ñất vừa chống ñược cỏ dại, còn Dứa ñược trồng trên các lỗ ñã khoét sẵn (dt ðặng Kim Vui, 2007) [97].

Ở nước ta, người dân nhất là các dân tộc miền núi từ lâu ñã biết làm ruộng

bậc thang trên các ñồi dốc theo ñường ñồng mức ñể canh tác giảm xói mòn. Ưu

ñiểm của ruộng bậc thang là khi gặp mưa to nước chỉ tràn bờ và mang theo một ít

cặn trong nước tràn chứ không bào mòn như khi trồng màu trên ñất dốc, hơn nữa

ruộng bậc thang lại tận dụng ñược một lượng nước lớn nhất là khe suối và của nước

mưa từ những ñiểm cao ñưa xuống ñề phòng hạn hán. Tuy nhiên ñầu tư có tốn kém,

thông thường 1 ha phải tốn từ 250 - 300 công [83].

ðặng ðình Chấn,1981 [7] ñã ñưa ra một số cây ñược ñánh giá có triển vọng

như: Muồng lá nhọn, Muồng lá tròn, Cốt khí, ðậu nho nhe ñể chống xói mòn và

làm cây phân xanh cải tạo ñất dốc.

Các tác giả Nguyễn Văn Tiễn (1975) [83], ðỗ ðình Cạn (1984) [8], ñều

khẳng ñịnh vai trò tích cực chống xói mòn của dải phân xanh làm giảm lượng xói

30

mòn từ 50 - 60%, ñồng thời trả lại cho ñất một lượng phân lá tương ñối lớn từ 26-

40tạ/ha/năm ñược vùi làm phân.

ðể duy trì hoặc cải thiện ñộ phì nhiêu trên ñất dốc, biện pháp quan trọng nhất

là sử dụng phân hữu cơ ñặc biệt là nguồn chất xanh từ phụ phẩm cây trồng [54].

Hiện nay, có một số cây phân xanh có triển vọng như Muồng lá nhọn, ðậu

công, ðiền thanh, Cốt khí, ðậu ren, ðậu triều... Trong ñó cây Cốt khí tỏ ra có nhiều

ưu thế trong việc khôi phục ñộ màu mỡ, cải tạo ñất và chống xói mòn tốt và là cây

ñược chấp nhận rộng rãi trong các hệ thống NLKH ở Việt Nam. Ngoài ra, một số

cây phân xanh như ðậu triều [17], ðậu Mèo Thái Lan [54] cũng có khả năng thích

ứng cao với ñiều kiện ở vùng ñồi núi vừa làm cây che phủ ñất tốt, cung cấp phân

xanh và vừa làm thức ăn cho gia súc.

Nói chung các loại cây trồng khác nhau ñược kết hợp trên cùng diện tích ñể

ña dạng hoá sản phẩm và duy trì ñộ phì nhiêu ñất trong các hệ thống NLKH, việc sử

dụng kết hợp thích ứng các nhóm loài như nhóm cải thiện ñất (phân xanh), nhóm sử

dụng và cải thiện dinh dưỡng ñất (ðậu ñỗ lấy hạt) và nhóm chủ yếu sử dụng, dinh

dưỡng ñất (cây lương thực, cây ăn quả...) là những kỹ thuật có hiệu quả [29].

Thái Phiên và Cs (1997) [55] ñã chỉ ra mặc dù biện pháp trồng băng phân

xanh chống xói mòn có chiếm khoảng 5-10% diện tích cây trồng chính song năng

suất cây trồng chỉ ảnh hưởng tới năm ñầu (giảm khoảng 5- 10%). Các năm sau năng

suất ổn ñịnh dần do ñộ phì ñất ñược cải thiện, hơn nữa hàng năm lượng dinh dưỡng

bổ xung vào ñất từ chất xanh của phụ phẩm cây trồng và băng cây xanh khoảng 100

- 200 kg N, 50-100 kg K20, 10-30 kg P2O5/ha.

Theo Nguyễn Văn Bộ (2004) [2] nên chọn các loại cây phân xanh có ñộ che

phủ nhanh, sinh khối lớn, thời gian sinh trưởng dài, khả năng tái sinh mạnh ñược

chọn ñể trồng kết hợp trong hệ thống canh tác, bón thúc cho cây phân xanh phát

triển nhanh ñể che phủ ñất. Khi cây phân cành cao (1-2m) thì tiến hành cắt thân cây

vùi xuống ñất ở các thời kỳ khác nhau .

Ở những vùng núi cao ñồng bào H'mông sử dụng ñất trên ñộ dốc 25- 300 cho thấy ñào mương ngang dốc và mương nanh sấu ñã giảm lượng ñất bị xói món tới 50

-60%, ñộ ẩm cao hơn 5-6% và tổng lượng ñạm, lân, ka li cao gấp 1,5 - 2 lần khi

gieo trồng trên ñất không có mương bờ và nhờ vậy năng suất cây trồng gấp ñôi

năng suất khi trồng theo cách thức cũ (chọc lỗ bỏ hạt) [94].

31

Trong phong trào phát triển kinh tế ñồi rừng hiện nay các ñịa phương ñã có

nhiều nỗ lực tìm các biện pháp canh tác thích hợp vừa tiến hành sản xuất, vừa bảo

vệ ñất ñai và môi trường sinh thái. Nhiều hệ thống canh tác tiến bộ ñã ñược giới

thiệu và áp dụng ñạt kết quả tốt. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên ñất dốc theo

phương thức NLKH là một phương thức canh tác chiến lược cần ñược phổ cập rộng

rãi ñối với vùng ñồi núi [34].

Theo Từ Quang Hiển, l996 [24] từ 1990 trường ðại học Nông lâm Thái

Nguyên ñã kết hợp với Sở Nông nghiệp các tỉnh miền núi phía Bắc và tổ chức bánh

mỳ thế giới tiến hành nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên

ñất dốc cho 3000 hộ nông dân, xây dựng nhiều hệ thống và cung cấp hàng chục tấn

hạt giống cây họ ðậu dùng làm băng cây xanh cho nông dân trong bảo vệ ñất dốc.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả rõ nét của băng cây xanh ñối với cây

trồng và ñất trong các hệ thống SALT. Năng suất ở khu vực có băng cây xanh cao

hơn hẳn so với khu vực không có băng cây xanh (4,5 -5,5%). Khi trồng Ngô kết hợp

với băng cây xanh Cốt khí và ðậu triều cũng làm tăng năng suất l,45tấn/ha.

Dự án LNXH thực hiện từ 1995 ở Hà Bắc [19] với mục tiêu kiểm soát xói

mòn và sụt lở ñất canh tác ñã áp dụng hệ thống trồng cây lâm nghiệp trên ñất dốc ñể

phân chia khu ñất thành những vùng ñược bảo vệ hoặc xây dựng ñai cây xanh bao

quanh hệ thống... là những biện pháp hạn chế xói mòn rất tốt. Dứa hoặc một số loài

cây khác ñược trồng theo băng ñể hạn chế xói mòn. Băng cây phù trợ cũng tạo

thành ranh giới giữa các khu. Bên trong mỗi băng trồng cây nông nghiệp như Lạc,

ðậu. Hệ thống này ñang ñược một số nước trong khu vực áp dụng.

Theo Nguyễn Khang (1996) [33] cây lâu năm là nhóm cây trồng cần ñược ưu

tiên và phát triển vì rằng hầu hết các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñộ tán che

phủ của các cây dài ngày như Cà phê, Cao su, Chè, cây ăn quả ñều làm giảm xói

mòn ñến mức thấp nhất. Cà phê lâu năm có ñộ che phủ từ 85 - 97% thì lượng ñất bị

xói mòn chỉ có 0,05 tấn/ha/năm. Trong khi ñó nếu trồng Sắn ñộ che phủ ñất khoảng

40 - 50% lượng ñất bị xói mòn mất là 13,45 tấn/ha/năm, và ở vùng ñất trống ñồi núi

trọc lượng ñất bị xói mòn ñến mức báo ñộng là 223 tấn/ha/năm.

Nghiên cứu về tác dụng chống xói mòn ñất của rừng cho thấy cứ bốn năm 1

ha ñất nông nghiệp có luân canh sẽ bị mất ñi 2,4 tấn Ca; 7,4 tấn P và 1 tấn K. Trong

khi ñó ñất có rừng chỉ mất 0,5 tấn Ca; 0,2 tấn P và 0,05 tấn K [29].

32

ðất dưới tán rừng trồng 5-6 tuổi, hàng năm nhận ñược lượng cành khô lá

rụng là 5-10 tấn/ha tương ñương với 80-90kg ñạm; 8kg P2O5 và 8kg [81].

Nghiên cứu về khả năng hạn chế xói mòn ñất ở các phương thức canh tác

khác nhau thuộc vùng ñệm vườn quốc gia Ba Vì - Hà Tây, tác giả Trần Thị Lành,

1997 [39] ñã ñi ñến kết luận: “Những cây rừng như Thông, Keo trồng thuần có ñộ tàn che tốt lượng dòng chảy bề mặt thấp, dao ñộng từ 74,2- 92m3/ha/trận mưa/tháng, lượng ñất xói mòn từ 45-58 tấn/ha/năm. Trong khi ñó trồng Chè, trồng Lúa nương lượng dòng chảy bề mặt dao ñộng từ 130-140 m3/ha/trận mưa/tháng, lượng ñất xói mòn từ 101-104 tấn/ha/năm”.

Nghiên cứu gần ñây của ðặng Kim Vui và Cs (2005) [96] về biện pháp kỹ

thuật cải tiến một số hệ thống NLKH trên ñịa bàn huyện Võ Nhai - Thái Nguyên ñã

chỉ ra: ñể làm tăng năng suất cây trồng và ñảm bảo canh tác lâu bền trên ñất dốc

ngoài việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp thì cần phải trồng xen các loài cây

cải tạo ñất như Cốt khí, Muồng lá nhọn, Muồng ñen...

ðặng Văn Minh (2005) [47] khi nghiên cứu về sự thay ñổi tính chất lý, hoá

ñất trong mô hình canh tác ñất dốc bền vững (NLKH) tại Thái Nguyên cho biết:

Hàm lượng P205 trong ñất áp dụng phương thức canh tác bền vững là 0,06%; ñạm tổng số (N%) là 0,11%; mùn là 1,60%. Trong khi ñó trong ñất áp dụng phương thức

canh tác truyền thống hàm lượng P205 chỉ là 0,04%; ñạm tổng số (N%) là 0,82%; mùn là 1,31%. Mặt khác ẩm ñộ ñất và ñộ xốp của ñất trong phương thức canh tác

bền vững cũng tăng lên ñáng kể so với ñất ở phương thức canh tác truyền thống.

Nguyễn Ngọc Nông (2002) [51] khi nghiên cứu về hiệu quả xây dựng mô

hình canh tác nông lâm nghiệp ñể sử dụng và bảo vệ dốc bền vững tại huyện Ba Bể

- Bắc Kạn cho biết: ðất trồng ñộc canh cây Ngô 6 năm liên tục (ñối chứng) lượng

ñất xói mòn là 33,6 tấn/ha/năm, trong khi ñó ở công thức áp dụng canh tác bền vững

trồng cây ăn quả xen cây nông nghiệp có băng xanh lượng ñất xói mòn chỉ còn 8,2

tấn/ha/năm, giảm 25,4 tấn so với ñối chứng.

Tóm lại: Những nghiên cứu trên ñều cho thấy ñược giá trị của cây lâu năm

không những cho hiệu quả kinh tế mà còn có tác dụng ngăn chặn ñược xói mòn và

bảo vệ môi trường. Rõ ràng khi áp dụng phương thức canh tác bền vững là kiểu

canh tác bảo vệ ñất do ña dạng hóa thành phần cây trồng, ñặc biệt là cây lâu năm

nên giảm ñược xói mòn ñất và duy trì dinh dưỡng ñất rất ñáng kể.

33

1.6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ðÁNH GIÁ VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ

HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG NLKH Ở VÙNG ðÔNG BẮC NƯỚC TA

1.6.1. Một số phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế trong Nông lâm kết hợp

Hiệu quả kinh tế trong kinh tế học là một vấn ñề khá phức tạp. Khi nghiên

cứu về nguyên lý kinh tế nông nghiệp nhiều tài liệu ñã dùng công trình của Farrell

làm cơ sở ñể nói về hiệu quả một cách trực tiếp hay gián tiếp. Theo Farrell: “Ta chỉ

có thể ước tính ñầy ñủ hiệu quả theo nghĩa tương ñối”. Farrell cũng giới thiệu sự

khác biệt giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế [15], [70].

Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ về mặt kinh tế giữa các yếu tố ñầu vào và các yếu

tố ñầu ra. Lợi nhuận tối ña là mục ñích của việc xem xét tính toán hiệu quả kinh tế

[9], [45], [65]. ðể xác ñịnh các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, nhiều tác giả cho rằng

hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả thu ñược và chi phí bỏ ra.

Kết quả thu ñược có thể là giá trị sản xuất, doanh thu, thu nhập… Chi phí bỏ ra có

thể là chi phí trung gian, chi phí sản xuất… Với quan ñiểm như vậy nên khi nghiên

cứu hiệu quả kinh tế trong hệ thống NLKH mà nền tảng là cơ sở là kinh tế hộ nông

dân, có 2 phương pháp tính: Thứ nhất là hệ thống chỉ tiêu căn cứ vào hệ thống tài

khoản quốc gia (SNA) [16], [63]. Thứ hai là hệ thống chỉ tiêu theo tài liệu về phát

triển hệ thống canh tác của FAO [12], [25], [49], [124].

Trong hệ thống NLKH chủ yếu sử dụng yếu tố nguồn lực của hộ nông dân

mà sản xuất chủ yếu bằng sức lao ñộng của gia ñình, rất ít dùng lao ñộng làm thuê

vì vậy tổng thu nhập là chỉ tiêu cơ bản dùng ñể tiến hành phân tích kinh tế trong hệ

thống NLKH [70]. ðể phù hợp với ñiều kiện phân tích hệ thống NLKH trên ñất dốc

miền núi, cũng có thể áp dụng một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế theo tài liệu

phát triển hệ thống canh tác của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO)

ñã ñược các tác giả Lê Trọng Cúc và Cs (2001) [10], Trần Ngọc Ngoạn và Cs [49].

dịch và biên soạn. Việc xác ñịnh giá cây ñứng tại vườn NLKH, các chi phí từ vườn

ñến nơi tiêu thụ và mức ñộ sinh khối của cây lâm nghiệp ñược thu thập từ nông dân,

cán bộ của các lâm trường và một số tài liệu liên quan theo giá bán hiện tại [26],

[61], [70], [86].

34

1.6.2. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng ñất dốc ở vùng ðông Bắc

nước ta

Hiệu quả kinh tế của một hệ thống NLKH ñược các nhà nghiên cứu so sánh

với một số hệ thống sử dụng ñất dốc và cho thấy rằng hiệu quả của hệ thống NLKH

cao hơn hẳn so với một số hệ thống sử dụng ñất dốc khác. Kết quả nghiên cứu tại

khu vực Tam ðảo, Vĩnh Phúc là một ví dụ ñiển hình

Bảng 1.2. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng ñất dốc tại khu

vực Tam ðảo - Vĩnh Phúc

(Tính bình quân cho 1 ha/năm theo chu kỳ 10 năm)

tai

Chỉ tiêu

ðơn vị tính Keo

Bạch ñàn

Dứa

Hệ thống

NLKH

tượng thuần

thuần

thuần

Tổng giá trị sản phẩm Nghìn ñồng 3.420 3.584 4.040 4.834

Tổng chi phí Nghìn ñồng 1.416 1.401 2.945 1.928

Lợi nhuận Nghìn ñồng 2.004 2.183 1.095 2.906

Lợi nhuận/vốn Lần 1,41 1,55 0,71 1,47

(Nguồn: FAO, 1994 [21])

Từ kết quả và tính toán các thí nghiệm cho thấy khi canh tác trên ñất dốc nếu

trồng chuyên canh cây nông nghiệp hay cây lâm nghiệp thì hiệu quả kinh tế nhỏ hơn

trồng xen theo phương thức NLKH.

Nghiên cứu về hiệu quả của việc trồng xen Keo lá tràm vào Chè trên ñất dốc

Thái Nguyên và Bắc Kạn tác giả Trần Công Quân ñã kết luận: Chè ñược trồng xen

Keo với mật ñộ 400 - 700 cây/ha có năng suất búp tươi tăng từ 5-10,4% so với

những lô có ñiều kiện tương tự nhưng không trồng xen Keo. Mặt khác khi phân tích

hàm lượng vật chất có ñạm (cafein, protein…) trong búp Chè ở những lô có xen Keo

lá tràm ñều cao hơn, các chất không có ñạm (tanin, gluxit) thấp hơn so với những lô

không xen Keo lá tràm, do ñó phẩm chất Chè xanh tăng lên. Qua tính toán cho thấy

lượng gỗ củi thu ñược từ Keo xen Chè bình quân khoảng 2,5 -3 ster/ha/năm (chưa

kể cành lá). Lượng gỗ củi thu ñược này người dân sử dụng ñể sao Chè, ñây cũng là

ñiều kiện tốt ñể giảm bớt tệ nạn phá rừng lấy củi của người nông dân [45], [62].

35

ðàm Văn Vinh, 2002 [91] cho biết qua ñiều tra thực tế cho thấy trên ñịa bàn

tỉnh Thái Nguyên nói chung có 6 hệ thống NLKH phổ biến ñó là:

- RVACRg (Rừng - vườn - ao - chuồng - ruộng)

- RVAC (Rừng - vườn - ao - chuồng)

- VAC (Vườn - ao - chuồng)

- RChè Rg (Rừng - Chè - ruộng)

- RRg (Rừng - ruộng)

- RVCRg (Rừng - vườn - chuồng - ruộng).

Tác giả cũng cho biết ở vào thời ñiểm ñiều tra, phần lớn các hệ thống NLKH ñều

cho hiệu quả kinh tế chưa cao.

Khi nghiên cứu về hệ thống NLKH tại Huyện Phú Lương – Thái Nguyên,

ðàm Văn Vinh (2004) [92] cho thấy hiệu quả kinh tế của một số hệ thống NLKH

(dựa vào thành phần của hệ thống) ñiển hình như sau:

Hệ thống 1: V-A-C (Vườn - ao - chuồng). Diện tích hệ thống là 20.000m2.

Năm theo dõi là năm thứ 5 của hệ thống. Thu nhập trung bình ñạt 6.674.000

ñồng/ha/năm. ðây là hệ thống có mức thu trung bình trong huyện.

Hệ thống 2: R -V- A- C - Rg (Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng). Diện tích hệ thống là 12.700m2. Năm theo dõi là năm thứ 7 của hệ thống. ðây là hệ thống cho

hiệu quả kinh tế khá cao 12.974.15 ñồng/ha/năm, thu nhập từ nhiều thành phần,

song vốn ñầu tư tương ñối lớn ñòi hỏi phải có khả năng ñầu tư cho hệ thống. Hệ thống 3: V- C (Vườn - chuồng). Diện tích hệ thống là 5.800m2. Năm theo

dõi là năm thứ 6 của hệ thống. ðây là hệ thống có diện tích nhỏ, vốn ñầu tư không

nhiều nhưng tính thu nhập trung bình là 8.337.931 ñồng/ha/năm cũng là không quá

thấp ñối với nông dân miền núi. Nguồn thu nhập chủ yếu từ Chè và nuôi ong lấy

mật, song cũng phù hợp với các hộ ít vốn ñầu tư và có quỹ ñất canh tác hạn hẹp.

Như vậy tuỳ theo thành phần cây trồng trong mô hình mà hiệu quả kinh tế

của các hệ thống là khác nhau, mặc dù cây lâm nghiệp vẫn là cây Keo. Vì vậy việc

lựa chọn các loài cây trồng nông nghiệp ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của

người nông dân khi canh tác NLKH trên ñất dốc.

36

CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Xuất phát từ mục tiêu ñã ñặt ra, ñề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

- Mô tả ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của ñịa bàn nghiên cứu.

- Thực trạng phát triển NLKH tại ñịa bàn nghiên cứu.

- ðánh giá hiệu quả: Hiệu quả về kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả về

mặt xã hội của một số hệ thống NLKH ñiển hình.

- Biện pháp cải tiến, thử nghiệm và ñề xuất một số giải pháp góp phần phát

triển NLKH tại ñịa phương.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2.2.1. Phương pháp mô tả ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phân chia khu

vực sinh thái của ñịa bàn nghiên cứu

2.2.1.1. Mô tả ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

- Kế thừa các tài liệu có sẵn của huyện, các số liệu: Vị trí ñịa lý, ñịa hình, khí

hậu thủy văn, diện tích ñất ñai, cơ sở hạ tầng… ñể nắm ñược tổng quan về ñặc ñiểm

ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện tại các phòng chức năng có liên quan.

- Khảo sát thực tế trên toàn huyện, ghi chép các ñặc ñiểm nổi bật như: tuyến

ñường, ñất ñai, ñộ dốc, cây trồng, vật nuôi hiện có, ñồi núi, sông suối chính,…

2.2.1.2. Phân chia khu vực sinh thái - xã hội

- Dựa trên kết quả khảo sát và kế thừa số liệu về ñặc ñiểm về ñiều kiện ñịa

hình, ñất ñai của phòng NN&PTNT, phòng thống kê huyện Võ Nhai cung cấp cho

thấy trong huyện có 2 dãy núi cao (Bắc Sơn, Ngân Sơn) chạy qua, ñã chia cắt huyện

thành 3 khu vực có ñặc ñiểm khác nhau về ñộ cao, diện tích ñồi núi, ñộ dốc…

- Dựa vào kết quả khảo sát những hệ thống cây trồng, vật nuôi ñiển hình và

những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc ñiều kiện kinh tế, xã hội (cơ sở hạ tầng, tiếp

cận thông tin, thị trường, dịch vụ khuyến nông, thu nhập, dân tộc, phong tục tập

quán…). Hai yếu tố sinh thái và xã hội này ñã ảnh hưởng sâu sắc ñến HTCT trên

ñất dốc và sự phát triển của các hệ thống NLKH gắn liền với ñiều kiện tự nhiên và

37

xã hội ở huyện. Vì vậy chúng tôi cùng với cán bộ và người dân ñịa phương thống

nhất phân chia huyện Võ Nhai thành 3 khu vực sinh thái khác nhau.

2.2.2. Phương pháp ñánh giá thực trạng phát triển Nông lâm kết hợp tại ñịa

bàn nghiên cứu

2.2.2.1. Phương pháp ñiều tra qua phỏng vấn

Sử dụng phương pháp ñiều tra tiến hành xây dựng bộ câu hỏi bán ñịnh hướng

phù hợp với các thông tin ở mỗi nội dung ñể phỏng vấn với các chủ hộ gia ñình ñã

và ñang xây dựng mô hình hệ thống NLKH tại các khu vực nghiên cứu. Mỗi khu

vực ñiều tra 30 - 40 mô hình NLKH của hộ gia ñình, kết hợp với khảo sát sơ bộ mô

hình. Thu thập các thông tin về: diện tích mô hình, thành phần cây trồng, vật nuôi

chính của mô hình mà ñược chủ mô hình ñánh giá là cho thu nhập chủ yếu hoặc giữ

vai trò quan trọng duy trì sản xuất của mô hình, diện tích cây nông nghiệp mỗi loại,

diện tích rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng), cách phối hợp giữa các thành phần.

2.2.2.2. Phương pháp phân loại các hệ thống NLKH

- Dựa vào thành phần cấu thành hệ thống (cây trồng, vật nuôi)

ðây là phương pháp mà luận án sử dụng ñể phân loại các hệ thống NLKH

trên ñịa bàn nghiên cứu. Các thành phần: R (Rừng: gồm rừng trồng và rừng tự

nhiên); V (Vườn: gồm cây ăn quả, cây trồng tạp, Mía, Ngô, Sắn, Khoai, ðậu…);

Chè (Chè là cây chủ lực trong hệ thống); A (Ao: các loại Cá nuôi); C (Chuồng: các

loài vật nuôi); Rg (Ruộng: Lúa, Thuốc lá, Ngô…).

Các thành phần hiện diện trong hệ thống phải là các thành phần chính, nếu là cây

trồng phải chiếm số lượng ñủ lớn, từ 20% diện tích trở lên và phải ñóng vai trò

chính trong thu nhập của hệ thống. Riêng thành phần rừng có vai trò ñặc biệt trong

việc duy trì tính ổn ñịnh của hệ thống nên chỉ tính theo diện tích, các thành phần

còn lại phải cho thu nhập tối thiểu 20% tổng thu của cả hệ thống mới ñược nêu tên

trong hệ thống. Ví dụ hệ thống RChèRg: thì rừng phải có diện tích ñủ lớn > 20%

diện tích hệ thống, phải có Chè là cây chủ lực và ruộng cấy Lúa. Các thành phần

cây nông nghiệp này phải cho thu nhập chính của hệ thống. Ngoài ra có thể có thêm

một số ít cây phụ như rau, ðậu, Thuốc lá… hoặc chăn nuôi một số Gà, Lợn ñể cải

thiện ñời sống và lấy phân bón cho cây trồng trong hệ thống… Nếu là hệ thống

VAC thì phải có các thành phần về cây ăn quả lâu năm, có ao nuôi cá, có chuồng

38

trại chăn nuôi gia súc gia cầm, 3 thành phần này chiếm tỷ lệ lớn và ñóng vai trò chủ

yếu trong hệ thống và cho thu nhập chính. Ngoài ra có thể có thêm cây làm thức ăn

gia súc hoặc một số cây tạp như Chè, Mía… nhưng chỉ ñể phục vụ sinh hoạt gia

ñình và có số lượng ít. Riêng những hệ thống có rừng, dựa vào nguồn gốc của rừng

ñược chia làm 2 loại là: rừng có nguồn gốc tự nhiên gọi là rừng tự nhiên và rừng do

con người trồng gọi là rừng trồng.

2.2.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại ñịa bàn

nghiên cứu

2.2.3.1. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế

Phương pháp PRA (ðiều tra, ñánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân).

ðây là phương pháp ñược áp dụng rộng rãi trong ñánh giá nông thôn hiện nay ñặc

biệt trong lĩnh vực LNXH và sản xuất nông lâm nghiệp. Phương pháp này ñã ñược

các tài liệu [5], [14], [18], [106], [107] giới thiệu khá chi tiết. Dựa vào phương pháp

RRA và PRA tiến hành thu thập các thông tin chung ban ñầu về hiệu quả kinh tế của

322 mô hình NLKH hộ gia ñình trong toàn huyện Võ Nhai:

- Lịch sử mô hình

- Thành phần cây trồng, vật nuôi trong mô hình

- ðầu tư và thu nhập của hệ thống (thu, chi theo từng khoản mục) tính cho

ñơn vị diện tích là ha trong một năm. Phân loại, rồi chia theo mức thu nhập (triệu

ñồng/năm/ha). Phân nhóm mức thu nhập/ha/năm của các hệ thống theo phương

pháp của B. Rooke và Carruther :

Xmax - Xmin k = m

Trong ñó: m = 5.lgn (m: Là số nhóm); n: Là dung lượng mẫu; k: Là cự li mức thu

nhập/ha/ năm (triệu ñồng); Xmax: Là mức thu nhập/năm/ha cao nhất; Xmin: Là

mức thu nhập/năm/ha thấp nhất.

Sơ bộ ñánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH trong toàn huyện

và mỗi khu vực.

Sau ñó chọn ra 100 mô hình NLKH hộ gia ñình ñiển hình của 6 hệ thống là VACRg; RVAC; VAC, RChèRg; RRg, RVCRg ñể ñiều tra, dựa trên tiêu chí:

39

Những xã ñược chọn ñiều tra phải là xã có số lượng mô hình NLKH nhiều, ñiển

hình nhất ñại diện cho khu vực, nếu các mô hình NLKH chỉ tập trung ở một số xã

trong khu vực thì phải ñiều tra hết các xã ñó, tối thiểu phải có 2 xã ñiển hình ñại

diện cho 1 khu vực. Về số lượng hộ ñiều tra trong mỗi khu vực tối thiểu phải ñạt

30% số lượng mô hình ñại diện có trong khu vực. Khu vực vực 1: 30 mô hình, khu

vực 2 là 40 mô hình, khu vực 3 là 30 mô hình (các thông tin về 100 mô hình ñiều

tra ñược tổng hợp ở phụ lục 7), ñiều tra chi tiết ñể thu thập số liệu phục vụ cho việc

tính toán hiệu quả kinh tế ñịnh lượng theo 6 hệ thống trên:

- Diện tích hệ thống.

- Vẽ lát cắt ñại diện cho mỗi hệ thống (kết cấu về không gian).

- Các biện pháp canh tác ñã và ñang áp dụng trên hệ thống.

- Quan sát, ño ñếm diện tích, số lượng, tình hình sinh trưởng (D1.3), Doo,

Hvn), năng suất, sản lượng... của các loài cây trồng nông, lâm nghiệp, vật nuôi.

- Theo dõi chi tiết về thu, chi của mỗi thành phần theo từng năm tính trên ñơn

vị diện tích quy ra cho 1 ha.

Các số liệu thu thập ñược tập hợp vào các mẫu bảng ñã chuẩn bị sẵn.

Sau khi có các số liệu chi tiết của từng mô hình NLKH hộ gia ñình, tiến hành

tổng hợp các số liệu: thu, chi theo các cách kết hợp khác nhau giữa các thành phần

cây trồng, vật nuôi hay còn ñược gọi là (công thức kết hợp) [70] của mỗi hệ thống.

Tính toán hiệu quả kinh tế cho mỗi hệ thống theo các cách kết hợp khác nhau ñó.

Các công thức chỉ nêu tên một số thành phần chủ yếu mà các thành phần này ñóng

vai trò quan trọng trong thu nhập cũng như duy trì tính ổn ñịnh của hệ thống. Trừ

các loài cây ñặc biệt như Cỏ voi chủ yếu ñể làm thức ăn chăn nuôi gia súc hay rừng

giữ vai trò bảo vệ môi trường của hệ thống, còn lại các thành phần khác ít nhất phải

cho thu nhập từ 20% trở lên mới ñược nêu tên trong từng công thức.

- Trong luận án này tính toán hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH theo

các công thức kết hợp khác nhau dựa vào phương pháp của Phạm khắc Hồng,

(2000) [26] ñây cũng là phương pháp ðoàn Quang Thiệu (2002) [70] ñã áp dụng.

Hệ thống NLKH bao gồm nhiều thành phần, trong ñó có cả cây gỗ, cây nông nghiệp

và vật nuôi, vì vậy hiệu quả kinh tế của các hệ thống cũng ñược tính toán từ thu

nhập của các thành phần ñó [26], [70]. Các chỉ tiêu ñược áp dụng như sau:

40

+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là 1 năm). Với sản xuất nông - lâm kết hợp thì giá trị sản xuất là giá trị số lượng ñược sản xuất trên 1 ñơn vị sản xuất trong một năm.

+ Chi phí biến ñổi VC (Variable Costs): Là các khoản chi ñối với một hoạt

ñộng cụ thể nào ñó, nó biến ñổi nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào quỹ hoạt ñộng.

Chi phí biến ñổi không tính chi phí về công lao ñộng của gia ñình.

Trong hệ thống NLKH chi phí biến ñổi bao gồm: Cây giống, hạt giống, con

giống. Phân bón, thuốc trừ sâu. Lao ñộng ñi thuê, máy móc ñi thuê. Thức ăn chăn

nuôi, dịch vụ thú y. Xăng dầu, vật rẻ tiền mau hỏng và Các vật tư khác (nếu có).

+ Chi phí cố ñịnh FC (Fixed costs): là những khoản chi phí không ñổi về

tổng số cho dù có sự thay ñổi về mức ñộ hoạt ñộng trong một phạm vi nào ñó. Các

chi phí cố ñịnh trong sản xuất NLKH bao gồm: Khấu hao công cụ, máy móc, nhà

xưởng, khấu hao cây lâu năm, ñại gia súc sinh sản, thuế sản xuất…

+ Tổng thu nhập GM (Gross margin): là sự chênh lệch giữa giá trị sản xuất

với chi phí biến ñổi của một hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nào ñó.

GM = GO - VC

+ Thu nhập thuần NFI (Net farm income): Là phần thu nhập bao gồm cả

công và lãi của những người tham gia hệ thống. Thu nhập thuần ñược tính bằng

tổng thu nhập trừ ñi chi phí cố ñịnh.

NFI = GM - FC

Từ những chỉ tiêu cơ bản trên ñể phân tích các khía cạnh về kinh tế của hệ thống,

các nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế ñược tập hợp như sau:

TNni là tổng thu nhập từ nông nghiệp của công thức i TNli là tổng thu nhập từ lâm nghiệp của công thức i

TNi/ ñơn vị diện tích TNi/ chi phí sản xuất TNi/ ngày người lao ñộng

Các chỉ tiêu tính cho từng công thức sản xuất trong hệ thống trong 1 năm + Tổng thu nhập TNi = TNni + TNli Trong ñó: TNi là tổng thu nhập của công thức i + Hiệu quả sử dụng ñất ñai: + Hiệu quả sử dụng chi phí: + Hiệu quả sử dụng lao ñộng: Công lao ñộng gia ñình: là số ngày người lao ñộng quy chuẩn 8 giờ/ngày của

những lao ñộng tham gia vào sản xuất trong công thức hoặc hệ thống.

41

* Phương pháp xác ñịnh giá trị cây lâm nghiệp trong hệ thống NLKH ðể xác ñịnh giá trị cây lâm nghiệp (giá cây ñứng) trong hệ thống NLKH luận

án sử dụng phương pháp của Phạm Xuân Phương (1997) [59].

ðây là phương pháp xác ñịnh giá cây ñứng hướng ra thị trường (còn gọi là

phương pháp ngược dòng chi phí).

Theo phương pháp này, dựa vào mức giá lâm sản hàng hoá trên thị trường, chi phí khai thác, vận chuyển trong một thời gian nhất ñịnh ñược chọn vào lúc giá lâm sản ổn ñịnh ñể xác ñịnh giá cây ñứng. Việc tính toán giá cây ñứng ñược thể hiện bằng công thức sau ñây:

Gcñ = Gb2 - (Ckt + Cvc) - Tdt

Trong ñó: Gcñ: Giá cây ñứng ñ/m3 Gb2: Giá bán lâm sản tại nơi tiêu thụ ñ/m3 Ckt ; Ccv: Chi phí khai thác và vận chuyển lâm sản từ rừng ñến

nơi tiêu thụ ñ/m3.

Tdt : Thuế phải nộp ñ/m3.

Phương pháp này không phân biệt lâm sản ở rừng tự nhiên hay rừng trồng

hoặc giá trị cây lâm nghiệp trong phương thức NLKH.

* Phương pháp xác ñịnh giá sản phẩm nông nghiệp trong hệ thống nông -

lâm kết hợp

Xác ñịnh giá trị sản phẩm nông nghiệp trong hệ thống NLKH không khác gì lớn ñối với xác ñịnh giá trị sản phẩm trồng chuyên canh nông nghiệp, bởi vì chu kỳ kinh doanh của cây nông nghiệp thường ngắn hơn cây lâm nghiệp và có thể tính toán theo vụ thu hoạch mà thời vụ lại ảnh hưởng bởi quy luật của tự nhiên (cứ 1 năm thời tiết lại tuần hoàn 1 chu kỳ).

- ðối với giá trị sản phẩm trồng trọt trong hệ thống NLKH hầu hết cây trồng trên ñồi là cây dài ngày nên mỗi chu kỳ thu hoạch là một năm, vì vậy các chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế ñược tính cho 1 ñơn vị diện tích (1ha) trong 1 năm. Phần thu ñược tập hợp số lượng và giá bán thực tế của sản phẩm, trường hợp một số loại sản phẩm sử dụng ở gia ñình hoặc sử dụng trong việc tặng, biếu thì vẫn tính vào phần thu theo giá cả thị trường ở thời ñiểm sử dụng [26]; [86], [70].

* Phương pháp xác ñịnh chi phí trong hệ thống Nông lâm kết hợp Tính chi phí trong hệ thống NLKH là một vấn ñề phức tạp, khó có thể tách riêng phần chi phí cho cây nông nghiệp hoặc cây Lâm nghiệp. Bởi vì hai loại cây này chủ yếu ñược trồng hoặc kinh doanh trên cùng một ñơn vị diện tích nên khó có

42

thể tách riêng cây nông nghiệp sử dụng bao nhiêu, cây lâm nghiệp sử dụng bao nhiêu. Vì vậy ñể thuận lợi trong việc tính toán chi phí người ta thường tính cho từng công thức, từng phương thức hoặc từng hệ thống nhưng tính gộp cả chi phí cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp mà không cần tách riêng cho từng loại [26], [86], [70]. Trong luận án này cũng áp dụng phương pháp trên là: tính gộp chi phí cho cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp theo từng công thức sản xuất trên một ñơn vị diện tích (1ha) trong một năm, từ ñó tính toán cho từng hệ thống theo các công thức sản xuất (cách kết hợp giữa các thành phần). Sau khi có kết quả tính toán hiệu quả kinh tế, tiến hành phân tích, ñánh giá so sánh hiệu quả của mỗi công thức trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống với nhau, từ ñó ñưa ra nhận xét về hiệu quả kinh tế của mỗi hệ thống NLKH trên ñịa bàn nghiên cứu. 2.2.3.2. Phương pháp ñánh giá hiệu quả môi trường

Phương pháp ñánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường thông qua nghiên cứu mức ñộ xói mòn ñất mặt, luận án dựa vào tài liệu của Nguyễn Tử Siêm và Thái phiên (1999) [64]. Dựa vào tài liệu này ñề tài ñánh giá lượng ñất bị mất theo một số phương pháp sau:

* Phương pháp cắm cọc Thực chất của phương pháp này là ño lớp ñất bị bào mòn trên mặt. Các cọc bằng gỗ, tre, kim loại hoặc chất dẻo ñược cắm trên bề mặt ñất vuông góc với phương ngang. Trên cọc có khắc thước chia ñến mm. Vạch 0 cắm sao cho nằm ñúng sát mặt ñất. ðịnh kì ño lại sự biến ñộng mặt ñất. Khi bị bào mòn mặt ñất sẽ hạ xuống dưới vạch 0 và ngược lại khi ñược bồi tụ mặt ñất sẽ nâng cao trên vạch 0. Chênh lệch lần ño sau so với vạch 0 tính bằng mm là bề dày lớp ñất bị xói mòn (-) hoặc bồi tụ (+). Trung bình 1 mm lớp ñất sẽ tương ứng với 10 tấn/ha nếu dung trọng ñất bằng 1. ðể tránh sai số cần phải dùng nhiều cọc trên một bãi ño. Thông thường bãi ño có kích thước 1 m2 (1 m x 1 m). Trong bãi ño ñó, cắm 100 cọc mỗi cọc cách nhau 10 cm theo 4 cạnh của bãi ño và theo các hàng dọc, hàng ngang. Bề dẹt của cọc ñặt theo hướng dốc ñể tránh cản ñất trôi. Trên một ñiểm ño thiết kế 3 bãi ño ở vị trí: trên, giữa và cuối dốc.

* Phương pháp hố hứng ñất ñơn giản

ðây là phương pháp ñơn giản nhất ñể ñánh giá xói mòn trên các khu ñất dốc

vào các tháng mưa trong năm. Người ta ñặt các ô mẫu chạy dọc theo sườn dốc (diện tích ô có thể 200 - 500 hay 1000 m2 ). Cuối mỗi ô người ta ñào một hố có chiều dài chạy theo chiều ngang của ô. Kích thước hố 0,5 x1 m, sâu 0,5-0,8 m. Thành hố lót

43

bằng ni lông ñục lỗ ñể thoát nước, ghim chặt vào mặt ñất bằng các ghim tre. ðất trôi

vào hố ñược gom ñịnh kì ñể ñánh giá, còn dòng chảy trên mặt thì không ño ñược.

Thực chất ñây là phương pháp so sánh tương ñối với mục ñích trình diễn ñể chỉ cho

người sử dụng ñất thấy ñược nguy cơ xói mòn. Sau ñó từ lượng ñất thu ñược trên

các ô mẫu ñược tính quy ra cho ha, ñể xác ñịnh lượng ñất bị xói mòn, vì vậy có tác

dụng rất tốt trong chuyển giao kỹ thuật, thuyết phục người dân bảo vệ ñất [64].

* Phương pháp phân tích các mẫu ñất

Từ các mẫu ñất thu ñược trong các ô mẫu dùng hố hứng ñất ñơn giản và các

mẫu ñất lấy trong các ñiểm nghiên cứu của hệ thống NLKH, tiến hành phân tích một

số chỉ tiêu chính sau:

- N (%): ðược xác ñịnh theo phương pháp Kjeldahl trên máy Gerhadht - P2O5(%): ðo trên máy Quang phổ tử ngoại khả kiến - OM (%): Theo phương pháp của Tiurin

- pHkcl: Xác ñịnh trên máy ño pH theo TCVN 6492: 1999

Kết quả phân tích ñất ñược thực hiện tại Trung tâm thí nghiệm, Trường ðại

học Nông lâm Thái Nguyên.

Tổng hợp số liệu, ñánh giá mức ñộ xói mòn, lượng ñất bị xói mòn/ha/năm,

hàm lượng các chỉ tiêu trong ñất ñể thấy ñược khả năng bảo vệ môi trường ñất của

các hệ thống NLKH khác nhau, có so sánh với hệ thống thuần nông.

2.2.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội rõ nhất mà các hệ thống NLKH mang lại chính là giải quyết

công ăn việc làm cho lao ñộng trong các hộ gia ñình [26], [86], [70]. Trong luận án

này ñể xác ñịnh số công lao ñộng cho mỗi hệ thống, phương pháp ñược sử dụng là

phương pháp PRA (cùng tham gia). Người dân tính toán số công lao ñộng cho mỗi

hệ thống theo số công lao ñộng ñầu tư cho từng thành phần của hệ thống: Rừng,

vườn, chăn nuôi, ruộng lúa, Chè ñược tính từ khâu làm ñất, ñến gieo trồng, chăm

sóc, thu hoạch... quy cho 1 ha trong năm. Những tính toán này dựa vào số công lao

ñộng thực tế nhiều năm người dân ñã thực hiện. Trong ñó có cả lao ñộng phụ của

trẻ em và người già. Cứ 2 công lao ñộng phụ ñược tính bằng 1 công lao ñộng chính.

Ngoài giải quyết công ăn việc làm thì các hiệu quả xã hội khác mà NLKH

mang lại như: Thúc ñẩy phát triển văn hoá, cải thiện ñời sống gia ñình, tăng cường

44

mối quan hệ cộng ñồng và nâng cao trình ñộ canh tác, sản xuất NLKH góp phần

ñiều chỉnh giá cả thị trường cũng ñược người dân ñề cập tới. 2.2.3.4. Phương pháp ñánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH

Tính bền vững của hệ thống NLKH là một vấn ñề phức tạp, ñể ñánh giá chính xác tính bền vững cần có kết luận của nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường sinh thái. Trong luận án này ngoài việc ñánh giá hiệu quả của các hệ thống NLKH bằng các kết quả ñịnh tính và ñịnh lượng trong các nội dung trước của ñề tài, thì khi ñánh giá tính bền vững của các hệ thống này chúng tôi chỉ có ñiều kiện dùng các phương pháp ñơn giản là cùng tham gia (PRA) ñể người dân ñịa phương ñánh giá một cách tổng hợp về cả 3 phương diện: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội theo các tiêu chí ñặt ra cho từng hệ thống. ðồng thời áp dụng chỉ tiêu sức sản xuất của ñất ñai thông qua việc tăng, giảm năng suất bằng cách so sánh năng suất cây trồng nông nghiệp giữa năm trước và các năm sau, ñây là một chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh tính bền vững của hệ thống [86], [70]. 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp cải tiến, thử nghiệm và ñề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại ñịa phương 2.2.4.1. ðánh giá các thuận lợi và yếu tố cản trở ñến sự phát triển hệ thống NLKH và ñề xuất giải pháp

ðể ñánh giá những thuận lợi và các yếu tố trở ngại kìm hãm sự phát triển của

hệ thống NLKH ñề tài ñã sử dụng phương pháp coi trọng tri thức bản ñịa của nông

dân thông qua ñiều tra phỏng vấn (RRA) và phương pháp cùng tham gia (PRA)

[106], [107], [89]. ðể tiện ñánh giá cả quá trình nghiên cứu chúng tôi vẫn lấy ý kiến

ñóng góp của 100 hộ ñại hiện cho 100 mô hình NLKH của 3 vùng sinh thái. Tiến

hành dùng các câu hỏi mở gợi ý ñể người dân ñưa ra các ý kiến, ví dụ: vốn, lao

ñộng, diện tích ñất ñai, ñịa hình, kỹ thuật canh tác, cây, con giống, nước tưới, thị

trường tiêu thụ, giao thông,...). Căn cứ vào số lượng ý kiến ñánh giá cho từng tiêu

chí ñể xem xét làm cơ sở cho việc ñề xuất giải pháp.

Căn cứ vào những khó khăn, cản trở có tỷ lệ nhiều hay ít người ñưa ra ý kiến

có thể lượng hoá ñược mức ñộ cản trở của yếu tố ñó như thế nào ñối với sự phát

triển hệ thống NLKH. Tổng hợp các ý kiến và các yếu tố, tìm ra những yếu tố cản

trở chủ yếu, ñề xuất những giải pháp tháo gỡ ñể hệ thống sẽ phát triển tốt hơn

- Lựa chọn cây trồng vật nuôi, các biện pháp bảo vệ ñất dốc, ñánh giá tính

bền vững, biện pháp cải tạo hệ thống, loại hệ thống phù hợp cho 3 vùng sinh thái

45

trong huyện theo các tiêu chí ñể người dân tham gia ñưa ra, có gợi ý của nhà nghiên

cứu và cho ñiểm các tiêu chí theo thang ñiểm 10 (1 là xấu nhất, 10 là tốt nhất).

Chọn ra 3 hệ thống ñiển hình ñể lên kế hoạch và áp dụng các biện pháp thử nghiệm

cải tiến hệ thống (bổ sung thêm những cây gì, con gì, quy mô mở rộng diện tích, số

lượng cây con ...). Theo dõi và ñánh giá về hiệu quả mặt kinh tế và bảo vệ ñất sau

cải tạo của hệ thống.

Một ñiều lưu ý rằng trong luận án này ở bất kỳ một nội dung nào của ñề tài

cũng ñều có sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu ñể thu thập số liệu thực tế

cùng với những ý kiến ñóng góp của người dân ñịa phương. Vì vậy phương pháp

RRA và PRA ñược coi là một công cụ ñể kiểm chứng lại những thông tin, những số

liệu ñã thu thập ở từng nội dung trong suốt thời gian thực hiện ñề tài. Mặt khác

RRA và PRA còn là công cụ hữu ích ñể tìm hiểu những kinh nghiệm (kiến thức bản

ñịa), những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng mà người dân ñưa ra trong suốt quá

trình canh tác trên hệ thống NLKH. Vì vậy ñó cũng chính là cơ sở ñể luận án có

một số những giải pháp ñề xuất cho các hệ thống NLKH tại ñịa phương một cách

hiệu quả hơn trong thời gian tới.

PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP, XỬ LÝ SỐ LIỆU

Sau khi có số liệu ngoại nghiệp chúng tôi sử dụng phần mềm Excel ñể tính

toán, phân tích thống kê, tổng hợp kết quả.

- ðối với thông tin ñịnh tính tiến hành tổng hợp, phân tích, và ñánh giá có tư

duy logic. ðối với các số liệu ñịnh lượng tiến hành kiểm tra lại ñể ñảm bảo ñộ chính

xác, sau khi kiểm tra xong mới nhập số liệu vào máy tính.

- Xử lí số liệu ñiều tra bằng chương trình trên phần mềm Excel ñể tính toán

các số liệu về diện tích, năng suất, số lượng, hiệu quả kinh tế, và cơ cấu thu nhập

của từng HT, ổn ñịnh năng suất cây trồng, xói mòn…

- Dùng các bảng, biểu ñồ, ñồ thị, sơ ñồ ñể minh hoạ cho kết quả của các chỉ

tiêu nghiên cứu theo từng nội dung của luận án.

- ðánh giá các vùng sinh thái xã hội của huyện theo phương pháp SWOT.

- Tính tương quan ñơn biến và ña biến giữa mối quan hệ của các nhân tố ảnh

hưởng ñến hệ thống NLKH ñược thể hiện bằng các hàm toán học.

- Tổng hợp kết quả tính toán, phân tích, ñánh giá.

46

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. MÔ TẢ ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÕ NHAI

3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí ñịa lí

Võ Nhai là một huyện vùng núi cao nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Thái

Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 37 km về phía Tây, nằm trên trục ñường Thái

Nguyên - Lạng Sơn, có vị trí ñịa lý như sau:

- Phía ðông giáp huyện Bắc Sơn và huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.

- Phía Tây giáp huyện ðồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Nam giáp huyện Yên Thế - Bắc Giang.

- Phía Bắc giáp huyện Na Rì và huyện Chợ Mới - Bắc Kạn.

3.1.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình

Võ Nhai có ñộ cao so với mặt biển biến ñộng từ 100 - 800m, ñịa hình của

huyện bị chia cắt bởi 2 dãy núi cao:

- Dãy Ngân Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng ðông Bắc - Tây Nam ñến

huyện Võ Nhai.

- Dãy Bắc Sơn chạy dọc theo hướng Tây Bắc - ðông Nam.

Nhìn chung ñiều kiện ñịa hình của huyện gây khó khăn trở ngại lớn cho giao thông cũng như việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và ñặc biệt là khó khăn cho việc phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp.

3.1.1.3. ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu

Qua tìm hiểu ñặc ñiểm cơ bản một số nhân tố thời tiết, khí hậu của huyện Võ

nhai cho thấy có phân làm 2 mùa rõ rệt ñó là: Mùa khô và mùa mưa.

Mùa khô từ tháng 10 năm trước ñến tháng 3 năm sau, ảnh hưởng nhiều của

sương muối nhất là từ tháng 12 ñến 1 năm sau. Mùa mưa thường bắt ñầu từ tháng 4

ñến tháng 9. Lượng mưa bình quân năm là 1300 - 1400mm. Lượng mưa bình quân

thấp nhất vào tháng 1 và 12, lượng mưa bình quân cao nhất vào tháng 7 và tháng 8.

Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ trung bình thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 trung bình cao

nhất là vào các tháng 6 và 7.

47

Chế ñộ gió: Gió thịnh hành là gió ðông Nam và ðông Bắc. Gió ðông Nam hoạt

ñộng từ tháng 4 - 9, gió ðông Bắc hoạt ñộng từ tháng 10 - 2 năm sau.

Ẩm ñộ: Ẩm ñộ không khí trung bình tháng cao nhất là 86,8% vào tháng 8, tháng

thấp nhất là 70,4% vào tháng 1.

Nhìn chung với ñặc ñiểm thời tiết khí hậu của huyện Võ Nhai thì ñây là ñiều

kiện khá thuận lợi cho sinh trưởng phát triển của cây trồng.

3.1.1.4. Cơ cấu sử dụng ñất của huyện

Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Võ Nhai năm 2007

TT

Loại hình sử dụng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

84.510,41

100

Tổng diện tích tự nhiên

I

61.719,41

73,12

Nhóm ñất nông nghiệp

6.325,0

7,48

1.1 ðất trồng cây nông nghiệp

5.364,0

+ Cây hàng năm

- Lúa

3.152,0

- Màu và cây công nghiệp

2.072

- Rau, ðậu

140,0

812,0

+ Cây lâu năm

- Chè

255,0

- Cây ăn quả

557,0

149

+ ðất mặt nước

55.469,41

65,64

1.2 ðất trồng cây lâm nghiệp

II

932,0

1,10

Nhóm ñất phi nông nghiệp

492,0

0,58

2.1 ðất chuyên dùng

440,0

0,52

2.2 ðất khu dân cư

21.784,0

25,78

III ðất chưa sử dụng (Nguồn: Phòng thống kê nông nghiệp Huyện Võ Nhai, 2007) [57]

Như vậy tiềm năng ñất ñai của huyện Võ Nhai là rất lớn. Diện tích ñất tự

nhiên là 84.510,41 ha trong nhóm ñất nông nghiệp thì ñất lâm nghiệp là 55.469,41

ha chiếm tỷ lệ 65,64%, ñất nông nghiệp là 6.325 ha với tỷ lệ 7,48%. ðiều ñó cũng

có thể cho thấy phát triển kinh tế vườn ñồi theo hướng NLKH là hướng phát huy

ñược tiềm năng của huyện, nâng cao ñời sống người dân ñồng thời góp phần bảo vệ

ñược môi trường sinh thái do giảm áp lực ñối với rừng, vì trên thực tế khi nhu cầu

lương thực của người dân ñược ñáp ứng ñủ sẽ giảm ñược việc khai thác rừng và phá

rừng ñể trồng cây lương thực.

48

ðất ñai huyện Võ Nhai bao gồm rất nhiều các loại ñất khác nhau và ñược chia

- ðất Feralit màu nâu vàng phát triển trên ñá sỏi kết. ðất feralit phát triển trên

- ðất ñồi núi có ñộ dốc từ 5 - 150 hiện nay ñang ñược sử dụng vào mục ñích

Mặt khác diện tích ñất chưa sử dụng còn tương ñối nhiều: 21784,0 ha chiếm tỷ lệ 25,78% và phân bố rải rác ở các xã trong huyện, ñây cũng là vấn ñề mà huyện Võ Nhai cần lưu ý ñể có quy hoạch sản xuất quỹ ñất này, tránh tình trạng bỏ ñất hoang trong khi người dân ñịa phương chủ yếu sống bằng nghề nông. 3.1.1.5. ðặc ñiểm thổ nhưỡng thành các loại ñất chính như sau: ñá vôi, tầng mỏng. ðất dốc tụ ở thung lũng dưới chân núi. ðất phù sa bồi tụ sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống NLKH. - ðất phù sa bồi tụ ñược hình thành sau những trận lũ lụt hàng năm. Loại ñất này phân bố chủ yếu theo dọc các khe suối. Mặc dù tính chất ñất ñai còn tốt nhưng rất khó khăn và bất lợi cho việc canh tác nông nghiệp do lũ lụt xảy ra ñột ngột.

- ðất gò ñồi: ñược hình thành từ rất lâu ñời. Do sự biến ñộng của ñịa chất ñã

tạo nên các loại ñất khác nhau. Nhìn chung các loại ñất này có hàm lượng các chất

dinh dưỡng tương ñối, thành phần cơ giới từ ñất thịt nhẹ ñến ñất thịt nặng... phù hợp

với các loài cây công nghiệp như: Chè, cây ăn quả lâu năm [57].

3.1.1.6. Tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp

Với 20.801,35 ha rừng tự nhiên và 8.032,51 ha rừng trồng nên thảm thực vật

ở ñây khá ña dạng và phong phú. Tỷ lệ che phủ của rừng ñạt 34,12 % nằm ở mức

trung bình của các huyện miền núi. Phần lớn diện tích rừng và ñất rừng ñã ñược giao

cho các hộ gia ñình quản lý, song do thiếu vốn ñầu tư, giao thông ñi lại gặp nhiều

khó khăn nên hầu hết các diện tích người dân chỉ chủ yếu bảo vệ và giữ rừng ñể lấy

củi, những diện tích nhỏ gần nhà, ñộ dốc nhỏ thì ñược sản xuất theo hướng NLKH

tự phát nên năng suất còn thấp, chủ yếu tự cung tự cấp là chính. Trên ñịa bàn của

huyện có một lâm trường quốc doanh (Lâm trường Võ Nhai) nhưng hiện nay hoạt

ñộng theo cơ chế giao khoán cho các hộ gia ñình công nhân, Lâm trường chỉ ñảm

nhận một số khâu dịch vụ và là cầu nối giữa các dự án phát triển lâm nghiệp với các

hộ gia ñình.

Với rừng trồng cây Mỡ và Keo ñang ñược phát triển mạnh. Ngoài ra một số

loài mới ñược trồng thử nghiệm là cây tre Bát ñộ và ðiền trúc lấy măng, ñược người

dân ưa chuộng nhưng diện tích vẫn còn hạn chế do hệ số nhân giống thấp.

49

Về nông nghiệp Võ Nhai là huyện thuần nông, tỷ lệ hộ làm nông nghiệp rất

cao (chiếm hơn 90%). Nguồn thu nhập chính của các hộ nông dân là từ trồng trọt và

chăn nuôi. Cây mũi nhọn của huyện vẫn là cây Lúa, Ngô và Chè, một số xã ven

ñường quốc lộ 1B còn trồng cây Thuốc lá. Hiện nay ở hầu hết các xã trong huyện

diện tích ñưa vào trồng các loại cây ăn quả như: Na dai, Nhãn, Hồng, Dứa, Vải...

ñang tăng mạnh [56].

Số liệu ở phụ bảng 1.2 cho thấy diện tích cây lương thực của huyện chiếm tỷ

lệ lớn 73,4% (7.633,5 ha). Chủ yếu vẫn là cây Lúa với diện tích 4.442,0 ha (Lúa 2

vụ), năng suất trung bình ñạt 42,8 tạ/ha). Cây Ngô có diện tích gieo trồng ñứng thứ

2 sau cây Lúa. Ngô ñược trồng trên ñất ñồi và ñất ruộng (trồng 2 vụ/năm), với các

giống chủ lực là Ngô lai DK 888, DK 999. Diện tích Ngô của huyện tập trung chủ

yếu ở 5 xã khu vực phía Nam của huyện. Trong ñó Tràng Xá là xã có diện tích

trồng Ngô trên ñất ñồi nhiều nhất huyện.

Diện tích cây công nghiệp (Chè, Thuốc lá, Mía, Lạc, ðậu tương, ðậu xanh)

còn ít là 1.862,7ha (chiếm 17,9%), cây ăn quả của huyện có rất ít là 555,0ha (chiếm

5,3%), nhìn chung năng suất và sản lượng cây trồng trong toàn huyện còn thấp.

Việc phát triển cây trồng trong các vườn ñồi của các hộ nông dân trong huyện

mang tính tự phát, ñầu tư thấp, trồng quảng canh, phân tán, chất lượng giống không

ñảm bảo… chính những nguyên nhân trên ñã làm cho diện tích, năng suất, sản lượng

cây trồng của huyện còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng các hệ thống cây trồng thế

mạnh trên ñất ñồi. Qua ñây có thể khẳng ñịnh rằng việc sản xuất nông nghiệp của

huyện còn mang tính tự cung tự cấp cao. Người dân chưa chú trọng tới phát triển

trồng các loại cây (công nghiệp, cây ăn quả) có tính hàng hoá.

3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1. ðiều kiện cơ sở hạ tầng

Giao thông: Huyện có tuyến ñường Quốc lộ 1B Thái Nguyên – Lạng Sơn qua

huyện là 37 km, ñây là tuyến chính của huyện và cũng là tuyến giao thông quan

trọng trong phát triển kinh tế của Võ Nhai. Các tuyến ñường dân cư liên xã hiện nay

ñã ñược mở rộng và nâng cấp nhưng các tuyến liên thôn trong các xã ñi lại gặp rất

nhiều khó khăn. Nhìn chung giao thông của huyện Võ Nhai còn gặp nhiều khó khăn

ảnh hưởng không nhỏ tới tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của huyện.

50

Thuỷ lợi: ðược sự hỗ trợ của Nhà nước và ñóng góp của nhân dân, Võ Nhai ñã

xây dựng ñược 11 hồ chứa, 50 phai ñập kiên cố, 12 trạm bơm lớn nhỏ, 132km kênh

mương và các phai ñập tạm nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp.

Nhưng nhìn chung các công trình thuỷ lợi ñều nhỏ lẻ, ít ñược nâng cấp tu bổ thường

xuyên nên hiệu quả thuỷ lợi của công trình trong sản xuất chưa cao.

ðiện: Hiện nay Võ Nhai ñã có ñường dây 35KV và 10KV chạy theo Quốc lộ

1B và từ Thị trấn ðình Cả ñến xã Tràng Xá nên một số xã thôn ở dọc trục ñường

chính ñã có ñiện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Một số xã, thôn vùng xa do

giao thông ñi lại khó khăn nên chưa kéo ñược ñiện lưới mà phải dùng máy phát ñiện

nước nhỏ do người dân tự ñầu tư nên rất khó khăn cho việc phát triển sản xuất.

Giáo dục - y tế: Toàn huyện có 39 trường với 750 lớp học gồm trên 16 nghìn

học sinh.

Các xã ñều có trường THCS nhưng ở bậc PTTH huyện mới có 1 trường và 1

trường dân tộc nội trú cho các em vùng xa, vì vậy tỷ lệ học sinh học hết phổ thông

trung học còn thấp. Huyện Võ Nhai có 17 cơ sở y tế gồm: 1 bệnh viện trung tâm tại

huyện với 60 giường bệnh, 2 phòng khám ở khu vực cụm xã Cúc ðường và cụm xã

Tràng Xá, 14 trạm xá thuộc 14 xã trong huyện [56].

3.1.2.2. ðặc ñiểm dân số, dân tộc, lao ñộng

Dân số và lao ñộng: Tổng dân số toàn huyện là 62.612 người với 13.676 hộ

trong ñó lao ñộng chính là 35.596 người (chiếm 56,85% dân số toàn huyện). Mật ñộ dân số là 74 người/km2, có 9 dân tộc ñang sinh sống trên ñịa bàn huyện (Phòng NN huyện Võ nhai, 2007) [56].

Dân tộc Kinh hiện ñang sinh sống trên ñịa bàn của huyện chiếm tỷ lệ cao

nhất (36,6%), sau ñó ñến dân tộc Tày (22,1%), dân tộc Nùng (19,6%), dân tộc Dao

(13,2%), dân tộc Mông (4,1%), dân tộc Sán Chí (4,1%). Còn lại là các dân tộc khác.

Người Kinh chủ yếu từ các tỉnh miền xuôi (Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam

Hà …) lên Võ Nhai khai hoang từ những năm 1960 trở lại ñây. Họ có vai trò rất lớn

trong việc khai hoang phục hoá mở rộng ñất canh tác, áp dụng mạnh mẽ khoa học

kỹ thuật, ñưa các giống cây trồng vật nuôi mới vào sản xuất [56].

Người Tày, Nùng, Dao là những người bản xứ sống ở ñây từ rất lâu ñời, chủ

yếu sinh sống ở những vùng thấp, gần ñường giao thông, ñất ruộng, ñất vườn nhiều,

ñời sống kinh tế khá giả.

51

Còn người Mông, Sán Dìu, Mường, Thái chiếm tỷ lệ rất thấp di cư từ các

tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn… ñến Võ Nhai. Họ sinh sống chủ yếu trên

những dãy núi cao, xa trung tâm văn hoá, xa chợ, ñất ruộng ít chủ yếu canh tác trên

ñất ñồi, trồng cây lương thực (Ngô, Sắn), ñời sống của họ gặp rất nhiều khó khăn.

Với nhiều dân tộc anh em chung sống nên các phong tục văn hoá và tập quán

canh tác cũng khác nhau, ở một số ñịa phương cũng còn các hủ tục lạc hậu, ảnh

hưởng tiêu cực tới ñời sống văn hoá xã hội của nhân dân.

ðể có ñược bức tranh ñầy ñủ về tình hình phát triển NLKH của huyện dựa vào ñiều

kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của ñịa bàn nghiên cứu chúng tôi ñã phân chia ñịa bàn

huyện thành 3 khu vực với những ñặc ñiểm ñặc trưng của toàn khu vực như sau:

Khu vực 1 (KVI): gồm các xã nằm ven ñường quốc lộ số 1B. Khu vực này

với ñịa hình tương ñối bằng phẳng, chủ yếu là ñồi núi thấp. ðiều kiện giao thông ñi

lại thuận tiện có nhiều cơ hội ñể giao lưu với bên ngoài. Cư dân ở ñây chủ yếu là

người Tày, Nùng và người Kinh, nguồn thu nhập chủ yếu là sản xuất Lúa nước.

Trình ñộ canh tác của người dân cao hơn cả so với toàn huyện ñặc biệt trong việc

thâm canh tăng vụ trên ñất trồng Lúa. Trong khu vực này chọn ñược 2 xã ñại diện là

xã La Hiên và xã Lâu Thượng.

Khu vực 2 ( KV2) gồm các xã phía Bắc của huyện. ðịa hình của khu vực

này chủ yếu là núi ñá vôi xen với thung lũng và núi thấp. Cư dân phần lớn là người

Tày và người Dao, Hmông, sống bằng nông nghiệp nhưng kinh tế ñồi rừng cũng

ñóng góp ñáng kể. Do ñiều kiện ñịa hình nên giao thông ñi lại của vùng này cho dù

ñã ñược cải thiện nhiều so với trước ñây, song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. ðặc

biệt việc sản xuất và giao lưu hàng hóa còn nhiều bất cập với tiềm năng. Ở vùng này

chúng tôi chọn ñiều tra 2 xã là Cúc ðường và Vũ Chấn.

Khu vực 3 (KV 3): Gồm các xã phía Nam của huyện, ñịa hình của vùng này

chủ yếu là ñồi núi ñất, ñộ dốc lớn, song cũng tương ñối thuận lợi cho phát triển nông

lâm nghiệp, ñặc biệt thuận lợi cho phát tiển sản xuất theo phương thức NLKH. Vùng

này chủ yếu là người Kinh, Tày và người Nùng ngoài ra còn một số dân tộc khác

như Dao, Cao Lan. Ở khu vực này ñiều tra bốn xã là Liên Minh, Tràng Xá, Dân

Tiến và Bình Long. Trong 4 xã trên Liên Minh và Tràng Xá là 2 xã ñược nhiều các

dự án quan tâm [56].

Tuy nhiên ñất ñai ở 3 khu vực trong huyện ñều là ñất có ñộ dốc tương ñối lớn.

52

Bảng 3.2. Tỷ lệ diện tích ñất ñai theo ñộ dốc của huyện

ðơn vị tính: tỷ lệ %

Khu vực < 100 Khu vực 1 14,2 Khu vực 2 7,1 Khu vực 3 2,9 Tỷ lệ diện tích ñất theo ñộ dốc (ñộ) > 30 - 400 > 20 - 300 > 10 - 200 9,5 29,5 29,4 18,9 20,6 24,2 14,5 7,1 8,2 > 400 17,4 29,2 67,3

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp Võ Nhai 2007) [57] Nhìn vào tỷ lệ ñất ñai theo ñộ dốc của 3 Khu vực trong huyện ta thấy diện tích ñất dốc từ trên 200 ñến trên 400 là chủ yếu và vì vậy mà việc canh tác NLKH chắc chắn sẽ không tránh khỏi sự xói mòn ñất. Cũng trong bảng trên cho thấy khu vực 3 là khu vực có tỷ lệ diện tích ñất với ñộ dốc lớn > 400 (67,3%) nhiều hơn cả ñây là một thách thức lớn ñặt ra cho việc canh tác NLKH của khu vực này. Do ñất

dốc chiếm tỷ lệ lớn vì vậy trong phát triển sản xuất NLKH ñịa phương cần lưu ý khi canh tác trên các diện tích ñất dốc > 30 - 400 phải có các biện pháp bảo vệ ñất ñai.

Tóm lại: Với ñặc ñiểm của ñiều kiện tự nhiên: vị trí ñịa lý, diện tích ñất ñai, ñịa

hình, khí hậu thuỷ văn và ñặc ñiểm về ñiều kiện xã hội: dân số, dân tộc, lao ñộng, cơ

sở hạ tầng,... của huyện Võ Nhai, nhìn chung ñây là ñiều kiện tương ñối thuận lợi

cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và NLKH nói riêng. Tuy nhiên

vẫn còn một số hạn chế như ñịa hình phức tạp, ñộ dốc lớn, nước tưới cho cây trồng

không chủ ñộng, hệ thống kênh mương chưa ñảm bảo, phong tục tập quán, trình ñộ

canh tác của các dân tộc, mỗi khu vực sinh thái là khác nhau... những vấn ñề ñó tất

yếu sẽ ảnh hưởng ñến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi khu vực.

3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NLKH TRÊN ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai dựa vào

thành phần sản xuất của hệ thống

Từ thực tế ñiều tra trên các xã ñược chọn cho thấy: các thành phần chủ yếu

trong các mô hình NLKH hộ gia ñình có rất nhiều thành phần cây trồng, vật nuôi

khác nhau, vì vậy trong luận án này khi phân loại hệ thống NLKH ñề tài sẽ lấy

những thành phần chính của hệ thống là rừng (R), vườn (V), chè (Chè), ao (A),

chuồng (C), ruộng (Rg). Vì vậy việc phân loại các hệ thống chủ yếu ñược dựa trên

cơ sở sự kết hợp giữa các thành phần trong mô hình.

53

Bảng 3.3. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH

ðơn vị tính: mô hình, tỷ lệ %

TT Hệ thống

Cả 3 khu vực

KV1 Mô hình

KV2 Mô hình

KV3 Mô hình

LH LT Cð VC LM T X D T B L

cộng %

1 2 3 4 5 6

12.43 17.70 21.43 17.70 14.60 15.84 100.00

41 57 69 57 47 51 322

4 7 10 10 4 5 40

6 11 7 2 8 7 41

5 10 6 4 9 9 43

4 7 8 9 7 7 42

5 6 8 6 6 7 38

5 6 11 7 5 6 40

3 4 37

RVACRg 5 5 RVAC VAC 9 RChè Rg 11 RRg RVCRg Tổng

7 5 10 8 5 6 41 Ghi chú: Ký hiệu các xã theo từng khu vực - LH: La Hiên ; LT: Lâu Thượng; Cð: Cúc ðường; VC: Vũ Chấn; LM: Liên Minh; TX: Tràng Xá; DT: Dân tiến; BL: Bình Long

Từ kết quả ở bảng 3.3 cho thấy các hệ thống NLKH trong huyện ñều dựa trên

cơ sở ñịa hình của vùng ñồi núi hầu hết ñều có thành phần cây lâm nghiệp (rừng).

Tỷ lệ các hệ thống của các xã ñược chọn cao hơn cả là hệ thống VAC 21.43 %, hệ

thống này diện tích thường không lớn, phù hợp với ñiều kiện của nhiều hộ gia ñình

và ñược xây dựng gắn liền với ñất thổ cư. Thấp nhất là hệ thống RVACRg 12.43 %,

với hệ thống này cần ñiều kiện ñịa hình và kinh tế hộ cho phép, diện tích hệ

thốngnày ñòi hỏi tương ñối rộng. Tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ các hệ thống không

khác biệt quá nhiều. Xét riêng từng khu vực và giữa các xã có sự khác nhau tương

ñối rõ về sự phân bố các hệ thống.

Bảng 3.4. Phân bố các hệ thống NLKH theo các khu vực trong huyện

KV3

KV2

KV1

Hệ thống

ðơn vị tính: mô hình, tỷ lệ % T T

%

%

%

1 2 3 4 5 6

Số lượng Mô hình 9 12 19 21 7 9 77

11.69 15.58 24.68 27.27 9.09 11.69 100

Số lượng Mô hình 11 21 13 6 17 16 84

13.10 25.00 15.48 7.14 20.24 19.05 100

Số lượng Mô hình 21 24 37 30 23 26 161

13.04 14.91 22.98 18.63 14.29 16.15 100

RVACRg RVAC VAC RChè Rg RRg RVCRg Tổng

54

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy: Ở khu vực 1 tỷ lệ các hệ thống chiếm tỷ lệ lớn là RVAC, VAC, RChèRg với tỷ lệ là 67,53 %. Khu vực 2 chiếm tỷ lệ lớn là

là các hệ thống RVAC, RRg, RVCRg, VAC. Trong khi ñó ở khu vực 3 các hệ thống

VAC, RChè Rg và RVCRg ñược người dân xây dựng nhiều hơn. ðiều ñó cho thấy

ñiều kiện sinh thái và cơ sở hạ tầng giao thông có ảnh hưởng rõ nét ñến việc hình

thành và tồn tại của các hệ thống NLKH của các khu vực. 3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH Với kết quả ñiều tra thực tế cho thấy về thành phần loài cây trồng trong các hệ thống NLKH không có sự khác nhau rõ nét giữa các khu vực. Các loài cây trồng

vật nuôi ñều có mặt ở phần lớn các hệ thống. Tuy nhiên giữa các khu vực có sự khác

nhau về loài cây chủ lực là do ñiều kiện giao thông và ñiều kiện lập ñịa chi phối.

Về thành phần cây ăn quả: ở khu vực xã La Hiên, Lâu Thượng và một số

thôn gần núi ñá vôi ở xã Dân Tiến thì Na là cây trồng chủ lực. ðây là cây thích hợp

với ñất ñược phát triển từ ñá vôi, quả thường tươi ngon ñược thị trường ưa chuộng,

hơn nữa thuận tiện giao thông vì vậy khả năng tiêu thụ lớn với giá cả cao hơn các hệ

thốngquả khác. Tiếp ñến cây Vải, Nhãn cũng là cây ñược chú trọng phát triển ở các

xã Tràng Xá, Liên Minh, Bình Long. Riêng khu vực xã Vũ Chấn chưa thể hiện rõ

nét về loài cây ăn quả chủ lực, do chủ yếu là vườn tạ, ñặc biệt trong một số hệ thống

có giống Hồng không hạt chất lượng quả ngon nhưng do khó khăn trong nhân giống

nên phát triển chậm.

Về cây lâm nghiệp ngoài một số loài cây ñược trồng từ nhiều năm trước ñây

như Mỡ, Keo, Bạch ñàn thì trong khoảng 5 năm trở lại ñây một số mô hình hệ thống

NLKH ở hai xã Liên Minh, Lâu Thượng trồng bổ sung một số giống tre trúc như tre

măng Bát ñộ, ðiền trúc. Với cây tre Bát ñộ nhờ việc thử nghiệm nhân giống bằng

chiết cành theo phương thức phát triển kỹ thuật có sự tham gia thành công, ñang

ñược phát triển mạnh về diện tích và số lượng mô hình áp dụng. Ngoài ra cây Xoan

ta, Trám , Lát… cũng ñược trồng xen tương ñối phổ biến ở các hệ thống.

ðối với cây nông nghiệp ngắn ngày: ngoài những cây truyền thống, ở xã Dân

Tiến, Tràng Xá, Liên Minh ñã trồng thêm cây Mía. Tuy nhiên cây Mía chủ yếu chỉ

phục vụ cho làm ñường thủ công và giải khát vì vậy việc phát triển chỉ có mức ñộ.

Cỏ voi là một loại cây cung cấp thức ăn cho Trâu, Bò và Cá ñã ñược ñưa vào một số

hệ thống ở Liên Minh và Tràng Xá ñã làm tăng thêm sự ña dạng loài và nguồn thu,

55

ñồng thời khép kín chu trình dinh dưỡng trong hệ thống. Mặt khác Cỏ voi là một

loài cây vừa tận dụng ñất ñai vừa hạn chế xói mòn mặt rất tốt.

Về vật nuôi, ngoài gia súc gia cầm truyền thống, hiện nay một số mô hình

ñưa thêm ong mật vào ñể nuôi theo hình thức kết hợp với cây ăn quả trong vườn chủ

yếu là tận dụng nguồn hoa tự nhiên và vườn cây ăn quả ñể lấy mật.

3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH

Qua ñiều tra thực tế cho thấy tại ñịa bàn nghiên cứu sự phối hợp giữa các

thành phần trong các hệ thống NLKH (Xem phụ lục 03) chủ yếu theo 3 kiểu sau:

- Các thành phần phối hợp theo kiểu tự phát

- Các thành phần phối hợp theo băng dốc

- Các thành phần phối hợp theo nhiều tầng tán Sự phối hợp giữa các thành phần chủ yếu là theo không gian tự phát, phụ thuộc vào ñiều kiện lập ñịa và quá trình hình thành của mô hình. Qua thực tế ñiều tra phỏng vấn hầu hết các mô hình NLKH hộ gia ñình ñều ñược hình thành xây dựng trong nhiều năm. Quá trình xây dựng hình thành của mô hình ảnh hưởng ñến sự phối hợp thể hiện ở chỗ các hộ gia ñình thay ñổi dần dần kiểu sử dụng ñất không có quy hoạch từ trước. Sự thay ñổi kiểu sử dụng ñất theo 2 xu hướng: rừng - canh tác cây nông nghiệp, canh tác cây nông nghiệp - trồng rừng. Vì vậy sự phối hợp giữa các thành phần cây trồng không theo quy luật rõ nét, chỉ thể hiện ở phần cao của hệ thống là trồng rừng hoặc giữ lại phần rừng tự nhiên còn ở những phần thấp hơn hoặc gần nhà trồng cây ăn quả và cây hoa màu. Trong một số hệ thống ở các xã như La Hiên, Lâu Thượng, Tràng Xá, Liên Minh có sự phối hợp giữa cây gỗ lâu năm với cây hoa màu theo kiểu nhiều tầng tán (multi- stories), thường gặp trong các hệ thống cây lâm nghiệp - Chè, cây ăn quả - Chè. Cây lâm nghiệp thường là các loài cây Mỡ, Keo, Muồng hoa vàng ñược trồng với mục ñích là che bóng cho Chè và vai trò phòng hộ ñối với cây nông nghiệp. Tuy nhiên việc xác ñịnh mật ñộ trồng xen và mức ñộ che bóng tối ưu của cây lâu năm cho Chè ở Võ Nhai mới chỉ dừng ở kinh nghiệm sản xuất.

Ngoài ra sự phối hợp giữa cây lâu năm và cây nông nghiệp còn có sự phối hợp theo kiểu Taungya. Giai ñoạn 3-5 năm ñầu khi cây lâm nghiệp, cây ăn quả chưa khép tán trồng xen cây lương thực hoạc cây thức ăn gia súc như: Lúa nương, Ngô, Sắn hoặc Khoai lang. ðặc biệt một số mô hình NLKH ñược xây dựng gần ñây (từ 1993) ñược thiết kế hoàn chỉnh hơn, sự phối hợp về không gian ñã thể hiện rõ nét tính liên tục từ thấp ñến cao theo hệ thống Ao- vườn (cây ăn quả, Chè) - rừng.

56

3.3. HIỆU QUẢ CỦA CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP TRÊN ðỊA

BÀN HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN

3.3.1. Hiệu quả kinh tế

3.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH theo mức thu nhập/ha/năm

Hiệu quả kinh tế của là chỉ tiêu quan trọng nhất ñể ñánh giá hiệu quả của các

hệ thống NLKH và tính bền vững của hệ thống ñó. ðể thấy rõ hơn sự khác nhau về

hiệu quả kinh tế của các hệ thống trên từng khu vực ñiều tra, ñề tài tiến hành phân

nhóm các mô hình ở các xã theo mức ñộ thu nhập một năm/ha. Kết quả ñược thể

hiện qua bảng 3.5 và biểu ñồ hình 3.1.

Bảng 3.5: Phân bố các mô hình NLKH theo mức thu nhập/năm/ha ở các khu

vực ñiều tra - ðơn vị tính: triệu ñồng, mô hình, %

Thu nhập một năm/ha ( triệu ñồng)

Cộng

TT KV 1

Lâu Thượng La Hiên Cộng KV 1

% KV 2

Cúc ðường Vũ Chấn Cộng KV 2

% KV 3

Bình Long Dân Tiến Liên Minh Tràng Xá Cộng KV 3

%

Cộng 3 khu vực

%

<2 1 0 1 1.3 5 7 12 14.29 3 2 3 3 11 6.83 24 7.45

2 - 4 4 6 10 12.99 12 9 21 25 7 8 6 8 29 18.01 60 18.63

4 - 6 8 9 17 22.08 10 13 23 27.38 12 10 9 10 41 25.47 81 25.16

6 - 8 14 11 25 32.47 9 8 17 20.24 10 11 12 10 43 26.71 85 26.4

8 -10 10 8 18 23.38 7 4 11 13.1 7 7 8 7 29 18.01 58 18.01

>10 40 3 37 3 6 77 7.79 100 0 43 0 41 0 84 0 100 1 40 0 38 3 41 4 42 161 8 4.97 100 14 322 4.35 100

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy thu nhập của các mô hình NLKH ở thời ñiểm hiện tại là không cao hay nói cách khác là còn rất khiêm tốn. Trong 322 mô hình NLKH ñược ñiều tra trong toàn huyện Võ Nhai thì phần lớn có mức thu nhập/năm/ha nằm tập trung trong khoảng từ trên 4- 8 triệu là 166 mô hình (chiếm tỷ lệ 51,56%) ñây là mức phổ biến của các mô hình. Còn số mô hình có mức thu nhập/ha/năm dưới 2 - 4 triệu là 84 (chiếm tỷ lệ 21,57%). Số mô hình có mức thu trên 8 - trên 10 triệu/ha/năm là 72 (chiếm tỷ lệ 22,36%). ðây là số mô hình có mức

57

35

30

c ù v

25

u h k

20

o e h t

15

%

10

Ö l û t

5

0

<2 2 _ 4 4_6 6_8 8_10 >10

KV1

KV2

KV3

Chung 3 KV

thu cao hơn hoặc thấp hơn so với mức thu phổ biến của các mô hình NLKH trên ñịa bàn tại thời ñiểm ñiều tra. Hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH hiện có trên ñịa bàn thể hiện rõ nét hơn qua biểu ñồ sau:

Hình 3.1. Biểu ñồ phân bố các mô hình theo mức thu nhập/năm/ha của 3 khu

vực ñiều tra ñại diện cho 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 và ñồ thị hình 3.1 cho thấy ở cả 3 khu vực

nghiên cứu sự phân bố các hệ thống theo mức thu nhập/năm/ha giữa các hệ thống có

sự khác nhau khá rõ, ñặc biệt giữa khu vực 1 và khu vực 2. Sự phân bố của khu vực

1 ñồ thị có dạng lệch phải, sự phân bố ở khu vực 2 có dạng lệch trái, sự phân bố của

khu vực ba gần giống sự phân bố chung cả 3 khu vực. Tỷ lệ các mô hình có mức

thu nhập một năm/ha trên 6 triệu ñồng ở khu vực 1 là 63,64 %, trong khi tỷ lệ này ở

KV2 là 33,34 %, còn ở khu vực 3 và chung cả 3 khu vực xấp xỉ nhau (49,69% và

48,76%).

Như vậy ñiều kiện sinh thái không chỉ ảnh hưởng ñến sự phân bố của các hệ

thống NLKH mà còn ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả kinh tế của các mô hình. Nhận

xét này cũng ñã ñược một số tác giả nhận ñịnh khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế,

xã hội của phương thức sản xuất NLKH [129].

58

3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế của hệ thống NLKH theo các công thức sản xuất Trong thực tế khi ñiều tra tại các nông hộ các mô hình NLKH khác nhau, thành phần cây trồng, vật nuôi rất phong phú và phức tạp, do nhiều ñiều kiện khác nhau: Lịch sử hình thành hệ thống, trình ñộ canh tác, kinh tế hộ, diện tích ñất ñai, ñịa hình, kinh nghiệm sản xuất... Nhưng ñề tài chọn ra một số cách phối hợp (công thức) chung nhất, ñiển hình nhất ñể tính toán, ñồng thời còn có sự tham gia nhiệt tình của chủ mô hình và người dân ñịa phương trong việc ñánh giá, phân loại ở mọi nội dung chi tiết nên ít ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu, ñánh giá.

ðể thấy rõ hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất trong từng hệ thống ñề tài tiến hành ñiều tra, theo dõi chi tiết trên 100 mô hình ñiển hình ñại diện cho toàn huyện, ñã xây dựng từ 7 năm trở lên. Vì từ năm thứ 7 trở ñi hệ thống ñã cho thu nhập từ các thành phần tương ñối ổn ñịnh kể cả cây rừng.

Qua thu thập số liệu của 100 chủ mô hình NLKH ñại diện cho 3 khu vực sinh thái của huyện Võ Nhai, cho thấy ở 6 hệ thống ñiển hình chênh lệch về hiệu quả của mỗi hệ thống trên 3 khu vực tính theo các công thức sản xuất là không nhiều. Vì vậy luận án sử dụng số liệu trung bình về hiệu quả kinh tế của mỗi hệ thống của 3 khu vực làm kết quả ñại diện chung cho từng hệ thống trong toàn huyện.

Nhãn,

Lúa , hoa mầu

ñối

Nhà Chuồng trại Tương bằng phẳng

Cây trồng vật nuôi ðiều kiện ñất ñai

ðất dốc tụ nhiều mùn, hoặc phù sa

Ao cá: Trắm cỏ, Mè, Trôi ðủ nước cho Cá và tưới cây mùa khô

Vải, Xoài, Cam... ðất nâu vàng nâu xám, tầng ñất dầy, ít ñá

Keo, Bạch ñàn, Mỡ,cây tái sinh ðất vàng nâu, ñá lẫn 20%, tầng ñất trung bình

3.3.1.2.1. Hiệu quả kinh tế của hệ thống RVACRg theo các công thức sản xuất

Hình 3.2. Sơ ñồ lát cắt hệ thống RVACRg ñiển hình

Chủ hộ: Vũ Tiến Mua - Xóm Vang - Xã Liên Minh

59

Trong thực tế khi ñiều tra thành phần cây trồng, vật nuôi tại các nông hộ xây

dựng hệ thống này thì rất phong phú, nhưng nổi lên một số công thức canh tác phổ

biến sau:

- Công thức 1: (RTN, Vải, Nhãn, Cá, Lợn, Lúa)

Rừng tái sinh khoảng 35- 45% diện tích, Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn khoảng

30 - 35% diện tích; Còn lại là ao và chuồng trại; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi

...; Chuồng: nuôi Lợn siêu nạc từ 3 - 5 con. Ruộng Lúa từ 8- 10 sào Bắc bộ.

- Công thức 2: (Bạch ñàn, CAQ, Cá, Vịt, Lúa, màu)

Rừng trồng khoảng 35 - 45% diện tích, Bạch ñàn thuần, hoặc xen Keo. Vườn

cây ăn quả: Vải, Nhãn, Na, Hồng, Cam, Xoài, Bưởi, Táo... khoảng 25 – 30% diện

tích kết hợp nuôi từ 10 - 15 tổ ong mật; còn lại là khu chuồng trại và ao cá; Ao cá:

Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng nuôi Vịt siêu trứng từ 30 - 50 con hoặc thêm

2- 3 con Lợn; Ruộng cấy Lúa 1 vụ, 1 vụ màu từ 5- 7 sào Bắc bộ.

- Công thức 3: (Mỡ, Na, Cá, Bò, Lúa, Thuốc lá)

Khoảng 35% - 45% diện tích trồng Mỡ hoặc xen Trám, Lát hoa...; Vườn cây

ăn quả: Na dai xen Hồng khoảng 20-25% diện tích, cây lương thực, thực phẩm:

Ngô, Sắn, Khoai sọ, ðậu, rau các loại khoảng 10-15% diện tích. Diện tích còn lại là

khu chuồng trại và ao cá; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng nuôi Bò từ 3-

5 con; Ruộng 5- 7 sào Bắc bộ cấy Lúa 1 vụ, 1 vụ trồng Thuốc lá.

- Công thức 4: (Keo, Dứa, Cá, Gà, Lúa, màu)

Khoảng 40% - 45% diện tích trồng Keo thuần hoặc xen Tre Luồng hay ðiền

trúc, Xoan ta; Khoảng 20 – 25% diện tích vườn cây ăn quả: Dứa; Cây lương thực,

thực phẩm: Ngô, Sắn, Khoai sọ, ðậu, rau các loại, khoảng 10 – 15% diện tích. Diện

tích còn lại là khu chuồng trại và ao ; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng

nuôi Gà ñẻ trứng từ 40 – 50 con hoặc Gà thịt bán chăn thả từ 50 – 70 con hoặc Gà

công nghiệp từ 70 – 100 con. Ruộng cấy Lúa 1 vụ, 1 vụ Ngô, ðậu, rau hoặc 2 vụ từ

5- 7 sào Bắc bộ.

Hiệu quả kinh tế cho từng công thức hệ thống RVACRg ñược tổng hợp ở bảng

sau:

60

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống RVACRg tính

cho ha/năm (ðVT: 1000 ñồng, lần, ngày)

1

2

3

4

Keo,

RTN, Vải,

Bạch ñàn,

Mỡ, Na,

Công

Chỉ tiêu

Nhãn, Cá,

CAQ, Cá,

Cá, Bò,

Dứa, Cá,

thức

Gà, Lúa,

Lúa,

Lợn, Lúa

Vịt, Lúa,

Màu

Màu

Thuốc lá

ðơn vị

1. Giá trị sản xuất

1.1. Giá trị sản xuất/ ha

1000ñ

1.2. Giá trị sản xuất/ chi phí SX

lần

9.845 10.672 11.282 10.837

1.3.Giá trị SX/ ngày người Lð

1000ñ

2,96 3,31 3,85 3,49

30,96 30,67 39,45 33,86

2. Chi phí sản xuất

2.1. Tổng chi phí SX/ ha

1000ñ

2.2. Chi phí biến ñổi/ ha

1000ñ

3.326 3.224 2.930 3.010

2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha

1000ñ

2.776 2.544 2.420 2.360

550 680 510 650

3. Tổng thu nhập

3.1. Tổng thu nhập/ ha

1000ñ 7.069

3.2. Tổng thu nhập/ chi phí SX

lần

8.128 8.862 7.477

3.3.Tổng thu nhập/ngày người Lð 1000ñ

2,13 2,52 3,02 2.82

22,33 23,36 31,0 26,49

4. Thu nhập thuần

4.1. Thu nhập thuần/ ha

1000ñ

4.2. Thu nhập thuần/ chi phí SX

lần

7.827 6.519 7.448 8.352

4.3.Thu nhập thuần/ ngày người Lð 1000ñ

1,96 2,31 2,85 2,60

20,5 21,4 28,8 24,45

ngày

318 348 268 320

5. Tổng số công Lð

Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy tổng thu nhập phản ánh phần giá trị thu ñược sau khi ñã trừ ñi chi phí bằng tiền trực tiếp bỏ ra ñể sản xuất. Với chỉ tiêu hiệu

quả này thì trong hệ thống RAVCRg:

Công thức 3 (Mỡ, Na, Cá, Bò, Lúa, Thuốc lá) cho hiệu quả thu nhập cao nhất

ñạt 8.862.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Na, Thuốc lá và Bò ñều cho

hiệu quả kinh tế cao hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở các công thức khác.

61

Công thức 1 (RTN, Vải, Nhãn, cá, Lợn Lúa) cho hiệu quả thu nhập thấp nhất ñạt

7.069.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây rừng tự nhiên cho thu ít, Vải,

Nhãn trong vài năm qua mất giá, Lúa và Lợn ñều cho hiệu quả kinh tế thấp hơn các

thành phần cây trồng vật nuôi ở các công thức khác. Kết quả trên còn cho thấy cứ

ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính theo giá trị sản xuất) công thức 1 là:

2,96ñ; công thức 2 là: 3,31ñ; công thức 3 là: 3,85ñ, công thức 4 là 3,49ñ.

ðây là hệ thống có mức thu nhập trung bình ở các công thức so với các hệ thống

khác trong toàn khu vực, vì thu từ nhiều thành phần, trong ñó có cả chăn nuôi.

3.3.1.2.2. Hiệu quả kinh tế của hệ thống RVAC theo các công thức SX

Qua ñiều tra thực tế và ý kiến của người dân ñịa phương cho thấy khi lựa

chọn xây dựng hệ thống RVAC với nhiều thành phần, cây trồng, vật nuôi nên mỗi

hộ chỉ có thể ñầu tư cho mỗi thành phần một số vốn nhất ñịnh vì theo họ hệ thống

này cũng cần nhiều vốn nhưng lấy ngắn nuôi dài và mức ñộ rủi ro thấp. Gia ñình

ngoài bán sản phẩm thì còn ñể phục vụ ñời sống hàng ngày nên giảm chi tiêu sinh

x x x x x x x

Nhà ở, chuồng trại

Vườn CAQ

Cây trồng vật nuôi Ao cá

Vải, Nhãn, Xoài, Hồng, Dứa, Bưởi...

Chăn nuôi + ñất thổ cư

Keo, Bạch ñàn, Mỡ, cây tái sinh

ðiều kiện ñất ñai

Tương ñối bằng phẳng

Giữ nước cho cá, bổ sung nước tưới cho cây.

ðất nâu xám hoặc vàng nâu, tầng ñất dầy, ít sỏi ñá

ðất vàng ñỏ, nâu vàng, nhiều ñá lẫn

hoạt nhiều cho hộ.

Hình 3.3. Sơ ñồ: Lát cắt hệ thống RVAC ñiển hình

Chủ hộ: Chu Văn Thế - Xóm Nà Bo – Xã Tràng Xá

Kết quả ñiều tra và phân loại cùng người dân cho thấy một số công thức canh

tác phổ biến của hệ thống RVAC (Rừng - vườn - ao - chuồng) như sau:

62

- Công thức 1: (Bạch ñàn, Dứa, Màu, Cá, Bò)

Bạch ñàn xen Trám, Lát hoa hoặc Xoan ta khoảng 40% - 45% diện tích. Vườn

cây ăn quả khoảng 20 - 25% diện tích: Dứa xen Na dai, hoặc Dứa xen Xoài. Cây

lương thực, thực phẩm: Thuốc lá, Ngô, ðậu, rau các loại khoảng 10 – 15% diện

tích. Diện tích còn lại là khu chuồng trại và ao cá. Ao: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...;

Chuồng nuôi Bò thịt 5 – 7 con.

- Công thức 2: (RTN, CAQ, màu, cá, Vịt (Gà))

Rừng khoảng 35 - 40% diện tích rừng tái sinh tự nhiên, có thể trồng bổ xung

Keo hoặc Mỡ, Xoan ta hay Lát hoa khoảng 300 cây/ha; Vườn cây ăn quả: Vải,

Nhãn, Na, Hồng, Cam, Bưởi, Chanh khoảng 25 - 30% diện tích; Cây lương thực,

thực phẩm: Ngô hoặc Sắn, rau các loại. Diện tích còn lại là khu chuồng trại và ao

cá; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi...; Chuồng nuôi Vịt siêu trứng từ 70 – 100 con

hoặc Gà ñẻ trứng từ 40 – 50 con hoặc Gà thịt bán chăn thả từ 70 – 100 con hoặc Gà

công nghiệp từ 100 – 150 con có thể có cả Ngan lai siêu thịt.

- Công thức 3: (Keo, Vải, Nhãn, Cá, Lợn)

Rừng khoảng 30 - 40% diện tích trồng Keo thuần hoặc xen Trám, Lát hoa,

Xoan ta nơi ít dốc trồng Keo hoặc Mỡ xen với tre Bát ñộ (Trung Quốc) hoặc ðiền

trúc khoảng 300 gốc/ha; Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn khoảng 30 - 35% diện tích, có

thể kết hợp nuôi từ 10 - 15 tổ ong mật; Diện tích còn lại là ao Cá và chuồng trại. Ao

cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi...; Chuồng nuôi Lợn siêu nạc từ 5 - 7 con.

- Công thức 4: (Mỡ, Na, Màu, Cá , Dê)

Rừng 35% - 40% diện tích trồng Mỡ thuần hoặc xen Trám, Lát hoa hoặc

tre luồng...; Vườn cây ăn quả khoảng 25 -30% diện tích trồng: Na dai xen Hồng,

cây lương thực, thực phẩm: Ngô, Khoai sọ, Cỏ voi, rau các loại khoảng 10 - 15%

diện tích. Diện tích còn lại là thiết kế khu chuồng trại và ao cá; Ao cá: Trắm cỏ,

Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng nuôi Dê từ 10 – 15 con.

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho mỗi công thức sản xuất của hệ thống

RVAC ñược tổng hợp ở bảng 3.7.

63

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống RVAC

tính cho ha/năm (ðVT: 1000 ñồng, lần, ngày)

1

2

3

4

RTN,

Bạch ñàn,

Keo, Vải,

Mỡ, Na,

Chỉ tiêu

Công thức

CAQ, màu,

Nhãn,

Màu, cá,

Dứa, màu,

1. Giá trị sản xuất 1.1. Giá trị sản xuất/ ha

1.2.Giá trị sản xuất/ chi phí SX

ðơn vị 1000ñ lần 1000ñ

1000ñ 1000ñ 1000ñ

1.3.Giá trị SX/ngày người Lð 2. Chi phí sản xuất 2.1. Tổng chi phí SX/ ha 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 3. Tổng thu nhập 3.1. Tổng thu nhập/ ha

3.2.Tổng thu nhập/ chi phí SX

3.3.Tổng thu nhập/ngày người

cá, Bò 14.920 4,21 41,44 3.544 2.744 800 1000ñ 13.176 lần 1000ñ

3,71 36,60

Cá, Gà, Vịt 12.819 3,42 33,20 3.748 2.828 920 9.991 2,67 25,88

Cá, Lợn 11.562 3,10 33,50 3.730 2.880 850 8.682 2,33 25,17

Dê 16.569 4,04 43,60 4.100 3.230 870 13.339 3,25 35,10

4. Thu nhập thuần

4.1. Thu nhập thuần/ ha

1000ñ

4.2. Thu nhập thuần/chi phí SX

lần

4.3.Thu nhập thuần/ngày người

1000ñ

13.176 3,21 31,50 9.071 2,42 23,5 7.832 2,10 22,70 13.339 3,04 32,80

ngày

5. Tổng số công Lð

360 386 345 380

Từ kết quả ở bảng trên cho thấy tổng thu nhập ở các công thức hệ thống

RVAC (Rừng - vườn - ao - chuồng) như sau:

Công thức 4 (Mỡ, Na, Màu, Cá, Dê) cho hiệu quả thu nhập cao nhất ñạt

13.339.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Na, và Dê cho hiệu quả kinh tế

cao hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở các công thức khác.

Công thức 3 (Keo, Vải, Nhãn, cá, Lợn) cho hiệu quả thu nhập thấp nhất ñạt

8.682.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Vải, Nhãn trong vài năm qua quả

bị mất giá, Lợn cho hiệu quả kinh tế thấp hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở

64

các công thức khác.

Kết quả trên còn cho thấy cứ ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính

theo giá trị sản xuất) công thức 1 là: 4,21ñ, công thức 2 là: 3,42ñ; công thức 3:

3,10ñ; công thức 4 là 4,04ñ.

ðây là hệ thống có mức thu nhập tương ñối cao ở các công thức so với các

hệ thống khác trong toàn khu vực, vì thu từ nhiều thành phần trong ñó có cả chăn

nuôi và ao cá.

3.3.1.2.3. Hiệu quả kinh tế của hệ thống VAC theo các công thức

Qua ñiều tra thực tế và ý kiến của người dân ñịa phương cho thấy khi lựa chọn

xây dựng hệ thống NLKH này thường là diện tích ñất ñai của các chủ nông hộ hẹp,

vì vậy theo họ hệ thống này chủ yếu là làm vườn và chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi

Cá nhưng do giống, thức ăn chăn nuôi ñắt nên cần vốn lớn, mức ñộ rủi ro trong hệ

thống này thường cao hơn các hệ thống khác. Gia ñình ngoài bán sản phẩm thì còn

XXXXXXXX X X

Vườn CAQ

Nhà ở; Chuồng trại

Cây trồng vật nuôi

Vải, Nhãn, Bưởi, Cam, Xoài, Hồng,..

Chăn nuôi Trâu, Bò hoặc Dê hoặc Vịt, Gà...

Ao cá: Trắm cỏ, Trôi ấn ðộ, rô phi, Chép...

ðiều kiện ñất ñai

ðất tương ñối bằng phẳng

ðất xám vàng hoặc nâu vàng, tầng ñất dầy, ít sỏi ñá

Giữ ñược nước cho Cá và bổ sung nước tưới cho cây

ñể phục vụ ñời sống hàng ngày nên cũng giảm chi tiêu sinh hoạt cho hộ.

Hình 3.4. Sơ ñồ Lát cắt hệ thống VAC (vườn - ao - chuồng) ñiển hình

Chủ hộ: Nguyễn Văn Sơn - Xóm Ngả Hai - Xã La Hiên

65

Một số công thức canh tác của hệ thống VAC (vườn - ao - chuồng) như sau:

- Công thức 1: (CAQ, Màu, Cá, Vịt (Gà)) Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn, Na, Hồng, Cam, Bưởi, Chanh... khoảng 50 - 60% diện tích, có thể kết hợp nuôi từ 10 - 15 tổ ong mật. Vườn tạp khoảng 15 - 20% diện tích: Cây lương thực, thực phẩm: Ngô, Sắn, ðậu tương, Lạc, khoai, Chè, Mía. Còn lại là diện tích khu chuồng trại và ao cá; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng nuôi Vịt siêu trứng từ 100 – 150 con hoặc Gà ñẻ trứng từ 70 – 100 con.

- Công thức 2: (Vải, Nhãn, Cá, Lợn) Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn khoảng 70 – 80% diện tích, có thể kết hợp nuôi từ 25 - 30 tổ ong mật; diện tích còn lại là ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi, rô phi...; quanh nhà trồng rau. Chuồng nuôi Lợn siêu nạc 7- 10 con hoặc Lợn nái 2 - 3 con.

- Công thức 3: (Na, màu, Cỏ voi, Cá, Dê) Vườn cây ăn quả khoảng 50 - 60% diện tích trồng: Na dai xen Hồng, Xoài; cây lương thực, thực phẩm khoảng 20 - 25% diện tích: Ngô, Sắn, Mía, rau các loại, Cỏ voi ñể chăn nuôi gia súc. Diện tích còn lại là khu chuồng trại và ao cá; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi...; Chuồng nuôi Dê từ 20 – 30 con. - Công thức 4: (Dứa, màu, Cỏ voi, Cá Bò)

Vườn cây ăn quả khoảng 50 - 60% diện tích: Dứa xen Na dai hoặc Dứa xen

Xoài...; Vườn tạp khoảng 10 – 15% diện tích trồng cây lương thực, thực phẩm:

Thuốc lá, Khoai sọ, ðậu, rau các loại, Cỏ voi. Diện tích còn lại là khu chuồng trại

và ao cá; Ao cá: Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi ...; Chuồng nuôi 5-7 con Bò thịt.

Hiệu quả kinh tế của các công thức hệ thống VAC (vườn- ao - chuồng) ñược

tính toán và tổng hợp qua bảng 3.8.

Từ dẫn liệu ở bảng 3.8 cho thấy tổng thu nhập ở các công thức hệ thống VAC như

sau:

Công thức 3 (Na, Màu, Cỏ, Cá, Dê) cho hiệu quả thu nhập cao nhất ñạt

14.910.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Na và Dê cho hiệu quả kinh tế

cao hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở các công thức khác, có cỏ ñể nuôi Dê

nên giảm chi phí nhiều.

Công thức 2 (Vải, Nhãn, Cá, Lợn) cho hiệu quả thu nhập thấp nhất ñạt

10.710.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Vải, Nhãn trong vài năm qua quả

bị mất giá, Lợn cho hiệu quả kinh tế thấp hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở

các công thức khác.

66

Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống VAC tính cho ha/năm (ðVT: 1000 ñồng, lần, ngày)

Chỉ tiêu

Công thức

3 Na,màu, Cỏ, Cá, Dê

1 CAQ, Màu, Cá Vịt, Gà ðơn vị 1000ñ 16.807 lần

3,84

4,66 49.80 3.847 3.017 830

3,86 41,14

2,84

1000ñ 4.377 1000ñ 3.632 1000ñ 745 1000ñ 13.175 lần 3,01 1000ñ 35,8 1000ñ 12.430 lần 1000ñ 33,87 ngày 368

2 Vải, Nhãn, Cá, Lợn 14.025 17.927 3,61 43,15 3.885 3.315 570 10.710 14.910 2,76 32,9 10.140 14.080 2,61 31,19 325

3,36 39,44 340

4 Dứa, màu, Cỏ, Cá, Bò 16.277 4,75 50,87 3.427 2.777 650 13.500 3,94 42,19 12.850 3,75 40,15 320

1. Giá trị sản xuất 1.1. Giá trị sản xuất/ ha 1.2. Giá trị sản xuất/chi phí SX 1.3.Giá trị sản xuất/ ngày người Lð 1000ñ 45,67 2. Chi phí sản xuất 2.1. Tổng chi phí SX/ ha 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 3. Tổng thu nhập 3.1. Tổng thu nhập/ ha 3.2. Tổng thu nhập/ chi phí SX 3.3.Tổng thu nhập/ngày người Lð 4. Thu nhập thuần 4.1. Thu nhập thuần/ ha 4.2. Thu nhập thuần/ chi phí SX 4.3.Thu nhập thuần/ ngày người Lð 5. Tổng số công Lð

Kết quả còn cho thấy cứ ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính theo giá trị sản xuất) công thức 1 là: 3,84ñ; công thức 2 là: 3,61ñ; công thức 3: 4,66ñ, công thức 4 là 4,75ñ.

ðây là hệ thống có mức thu nhập khá cao ở các công thức so với các hệ thống khác trong toàn khu vực, vì thu từ nhiều thành phần trong ñó có cả chăn nuôi, ao cá. 3.3.1.2.4. Hiệu quả kinh tế của hệ thống RChèRg theo các công thức

Qua ñiều tra thực tế và ý kiến của người dân ñịa phương cho thấy khi lựa chọn xây dựng hệ thống NLKH RChèRg hộ phải có diện tích ñất ñai tương ñối lớn, có kỹ thuật, ñất ñai phải phù hợp với cây Chè, vốn ñầu tư ban ñầu ở mức tương ñối. ðiều quan trọng nữa là hộ phải có ñủ nhân lực vì chăm sóc và thu hoạch Chè tốn rất nhiều công. Vì vậy theo họ hệ thống này chủ yếu là giữ rừng tự nhiên hoặc trồng rừng xen Chè.

67

x x x x x x x x x

Chè

Lúa 1 vụ , 2 vụ, Ngô, Thuốc lá

Cây trồng, vật nuôi

Rừng tự nhiên hoặc Bạch ñàn, Keo, Mỡ...

Nhà ở và kho sao Chè, cất trữ Chè, Lúa

Chè xen Keo Mỡ, Muồng..

ðất ñai

ðất dốc tụ hay ven ngòi, suối.

ðất nâu vàng, nâu xám

Tương ñối bằng phẳng

ðất nâu vàng, nâu, tầng ñất dày, ñất tốt

ðất vàng nâu, nâu, ít sỏi ñá

Hình 3.5. Sơ ñồ Lát cắt hệ thống RChèRg (Rừng- Chè- ruộng) ñiển hình

Chủ hộ: Nguyễn Tiến Thành – Xóm Na Mạ – Xã Lâu Thượng Trong hệ thống này cây Chè là cây chủ lực ñể tăng thu nhập cho chủ mô hình, phần lớn các công thức trong hệ thống này ñều cấy Lúa chủ yếu ñể phục vụ ñời sống hàng ngày và phát triển chăn nuôi.

Kết quả ñiều tra và phân loại cùng người dân cho thấy một số công thức canh

tác phổ biến của hệ thống RChèRg như sau: - Công thức 1: (RTN, Chè, Lúa, Ngô) Rừng tái sinh diện tích khoảng 30 - 45% ñã trồng bổ xung Trám, Lát hoa, Xoan ta; Vườn khoảng 30 – 40% diện tích trồng Chè xen Keo mật ñộ trồng xen khoảng 250- 300 cây/ha mang tính che bóng cho Chè và tận dụng ñất ñai. Diện tích còn lại là Lúa 1 vụ xen 1 vụ Ngô hoặc màu, nhà ở và vườn tạp gần nhà trồng rau ñể ăn.

- Công thức 2: (Keo, Chè, Lúa) Khoảng 25-30% diện tích trồng Keo thuần, nơi ít dốc trồng Chè xen Mỡ khoảng 200 - 250 gốc/ha chiếm khoảng 50 - 60% diện tích, Keo mang tính che bóng cho Chè và tận dụng ñất ñai. Diện tích còn lại là ruộng Lúa 2 vụ, nhà ở và vườn tạp.

- Công thức 3: (Luồng, Chè, Lúa) Trồng tre Luồng hoặc ðiền trúc khoảng 20 - 35% diện tích; nơi ít dốc trồng Chè xen Mỡ khoảng 300 gốc/ha chiếm khoảng 40 - 45% diện tích mang tính che

68

bóng cho Chè và tận dụng ñất ñai. Diện tích còn lại là ruộng Lúa 1 vụ hoặc 2 vụ, nhà ở và vườn tạp gần nhà trồng rau, một số ít cây ăn quả, có thể chăn một số ít Gà, Vịt ñể phục vụ sinh hoạt gia ñình.

- Công thức 4: (Mỡ, Chè, Lúa, Thuốc lá)

Mỡ trồng thuần khoảng 30% - 45% diện tích, nơi ít dốc chiếm khoảng 30- 40% diện tích trồng Chè xen Cốt khí hoặc Muồng ñen mang tính che bóng cho Chè và tận dụng ñất ñai. Diện tích còn lại là ruộng: 1 vụ trồng Thuốc lá, 1 vụ Lúa. Xung quanh nhà ở là vườn tạp, có thể chăn 1 - 2 con Trâu lấy phân hoặc một số ít Gà, Vịt ñể phục vụ sinh hoạt gia ñình. Hiệu quả kinh tế của các công thức hệ thống RChèRg (Rừng - Chè- ruộng) ñược tính toán và tổng hợp qua bảng 3.9.

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống RChèRg

(Rừng - Chè- ruộng) tính cho ha/năm (ðVT: 1000 ñồng, lần, ngày)

Chỉ tiêu

Công thức

1 RTN, Chè, Lúa, Ngô

2 Keo, Chè, Lúa

3 Luồng Chè, Lúa

16.313 3,21 36,25 5.082 4.207 875

4 Mỡ, Chè, Lúa, Thuốc lá 19.923 3,64 39,84 5.473 4.533 940 15.390 2,81 30,78

2,65 27,81

ðơn vị 1000ñ lần 1000ñ 1000ñ 1000ñ 1000ñ 1000ñ 12.107 lần 1000ñ 1000ñ lần

1. Giá trị sản xuất 1.1. Giá trị sản xuất/ ha 1.2. Giá trị sản xuất/ chi phí SX 1.3.Giá trị SX/ ngày người Lð 2. Chi phí sản xuất 2.1. Tổng chi phí SX/ ha 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 3. Tổng thu nhập 3.1. Tổng thu nhập/ ha 3.2. Tổng thu nhập/ chi phí SX 3.3.Tổng thu nhập/ ngày người Lð 4. Thu nhập thuần 4.1. Thu nhập thuần/ ha 4.2. Thu nhập thuần/ chi phí SX 4.3.Thu nhập thuần/ngày người Lð 1000ñ ngày 5. Tổng số công Lð

2.40 26,90 11.232 2,21 24,96 450

20.197 17.139 3,47 3,34 36,47 42,97 4.939 6.047 4.069 5.197 870 850 15.000 13.070 2,48 31,91 14.150 12.2000 14.450 2,34 30,10 470

2,64 28,90 500 2,47 25,96 470

Dẫn liệu bảng trên cho thấy tổng thu nhập ở các công thức hệ thống RChèRg

như sau:

69

Công thức 4 (Mỡ, Chè, Thuốc lá, Lúa) cho hiệu quả thu nhập cao nhất ñạt 15.390.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Mỡ, Chè và Thuốc lá cho hiệu quả kinh tế cao hơn các thành phần cây trồng vật nuôi ở các công thức khác.

Công thức 1 (RTN, Chè, Lúa, Ngô) cho hiệu quả thu nhập thấp nhất ñạt 12.107.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này thu từ rừng tự nhiên thấp hơn rừng trồng nên hiệu quả kinh tế thấp hơn các ở các công thức khác. Kết quả trên còn cho thấy cứ ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính theo giá trị sản xuất) công thức 1 là: 3,21ñ; công thức 2 là: 3,34ñ; công thức 3: 3,47 ñ; công thức 4 là 3,64ñ.

ðây là hệ thống có mức thu nhập cao nhất ở các công thức so với các hệ thống khác trong toàn khu vực, vì thu từ cây Chè là chính, mà hiện tại Chè ñang ñược giá, song hệ thống này chi phí lớn hơn các hệ thống khác và tốn nhiều công ñể chăm sóc, thu hái Chè vì vậy mà phải là những hộ có vốn và ñủ lao ñộng. 3.3.1.2.5. Hiệu quả kinh tế của hệ thống RRg theo các công thức

Lúa 1 vụ hoặc 2 vụ hoặc Thuốc lá + hoa mầu

Cây trồng vật nuôi

ðất dốc tụ, thung lũng hoặc ñất phù sa ven suối.

ðiều kiện ñất ñai

Keo, Bạch ñàn hoặc tre Luồng hoặc rừng tái sinh xen Xoan, Lát, Trám... ðất vàng ñỏ, vàng nâu, ñá lẫn từ 20-30%, ñộ dốc > 250

Qua ñiều tra thực tế và ý kiến của người dân ñịa phương cho thấy khi lựa chọn xây dựng hệ thống RRg hộ phải có diện tích ñất ñai tương ñối lớn, do ñất ñai có ñộ dốc lớn nên cần phải ñầu tư trồng rừng hoặc giữ rừng tự nhiên và trồng bổ sung những loài cây gỗ lớn có giá trị như Lát, Xoan, Trám, Lim... làm giàu rừng. Vốn ñầu tư ban ñầu ở mức thấp, gia ñình ít nhân lực thì nên làm hệ thống RRg. Ngoài diện tích rừng thì còn cấy Lúa, Màu ñể tăng thu nhập cho hệ thống và phục vụ ñời sống hàng ngày. Thu nhập từ hệ thống này thường thấp nhưng phù hợp với các hộ ít nhân lực và chưa có ñiều kiện về kinh tế, mà vẫn bảo vệ ñược ñất ñai.

Hình 3.6. Sơ ñồ Lát cắt hệ thống RRg ñiển hình

Chủ hộ: Nông Văn Tiến - Xóm Tân Sơn - Xã Cúc ðường

70

Trong thực tế khi ñiều tra thành phần cây trồng tại các nông hộ có hệ thống

này cũng khá phong phú, nhưng nổi lên 4 công thức canh tác phổ biến như sau:

- Công thức 1: (Mỡ, Lúa, Ngô)

Rừng trồng Mỡ khoảng 50 - 60% diện tích có thể xen Lát hoa hay Xoan ta,

mật ñộ cây trồng xen khoảng 200 – 250 cây/ha. Nơi gần nhà, san thoải ñể làm vườn

tạp trồng một số cây ăn quả, khoai, ðậu, rau phục vụ sinh hoạt gia ñình. Ruộng Lúa

từ 8- 12 sào Bắc bộ cấy 1 vụ, 1 vụ trồng Ngô, có thể nuôi 1-2 con Trâu kết hợp lấy

phân bón cho cây Lúa hoặc nuôi vài chục con Gà thịt phục vụ sinh hoạt gia ñình.

- Công thức 2: (RTN, Lúa, Thuốc lá)

Rừng tự nhiên tái sinh khoảng 45 - 60% diện tích, nơi ít dốc khoảng 25 - 30%

diện tích trồng xen Keo với tre Bát ñộ hoặc ðiền trúc mật ñộ cây trồng xen khoảng

300 gốc/ha. Nơi gần nhà san thoải ñể trồng vườn tạp một số cây ăn quả, khoai, ðậu,

rau phục vụ sinh hoạt gia ñình. Ruộng cấy Lúa 1 vụ, 1 vụ trồng Thuốc lá hoặc Ngô,

rau các hệ thốngtừ 6 - 8 sào Bắc bộ, có thể kết hợp nuôi 1-2 con Trâu lấy phân bón

cho Lúa, màu.

- Công thức 3: (Keo, Lúa)

Khoảng 70 - 75% diện tích trồng Keo, nơi ít dốc trồng xen Mỡ hoặc tre Bát ñộ

khoảng 300 gốc/ha. Diện tích gần nhà là vườn tạp một số cây ăn quả, khoai, ðậu,

rau phục vụ sinh hoạt gia ñình. Ruộng Lúa 2 vụ từ 8-12 sào Bắc bộ, có thể kết hợp

nuôi Lợn từ 2- 3 con Lợn hoặc 1-2 con Trâu lấy phân bón cho cây Lúa, màu.

- Công thức 4: (Bạch ñàn, Luồng, Lúa, Thuốc lá)

Khoảng 60% - 70% diện tích trồng Bạch ñàn và tre Luồng hoặc xen với ðiền

trúc, Trám, Lát hoa, mật ñộ cây trồng xen khoảng 300 cây/ha. Nơi gần nhà làm

vườn tạp trồng một số cây ăn quả, ðậu, rau phục vụ sinh hoạt gia ñình. Ruộng Lúa

1 vụ, 1 vụ trồng Thuốc lá hoặc Ngô, Khoai thơm, ðậu, rau diện tích từ 8- 10 sào

Bắc bộ, có thể kết hợp nuôi 1-2 con Trâu kết hợp lấy phân bón cho cây Lúa, Màu

hoặc nuôi vài chục con Ngan lai phục vụ sinh hoạt gia ñình.

Hiệu quả kinh tế của hệ thống RRg ñược tổng hợp qua bảng 3.10.

71

Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống RRg (Rừng -

ruộng) tính cho ha/năm (ðVT: 1000 ñồng, lần, ngày)

3

4

Keo, Lúa Bạch

Chỉ tiêu

Công thức

ðơn vị 1000ñ lần 1000ñ

1000ñ 1000ñ 1000ñ

1 Mỡ, Lúa, Ngô 6.794 3,36 29,54 2.022 1.582 440

1000ñ 5.212 lần

1000ñ

2 RTN, Lúa, Thuốc lá 5.635 3,24 26,21 1.739 1.189 550 4.446 2.56 20,68 3.896 2,24 18,10 215

ñàn, Luồng, Lúa, Thuốc lá 8.369 3,68 32,19 2.344 1.844 500 6.525 2,78 25,10 6.025 2,57 23,17 260

4.797 2,75 24,35 1.743 1.363 380 3.434 1,97 17,43 3.054 1,75 15,50 197

2,58 22,66 4.772 2,36 20,74 230

1. Giá trị sản xuất 1.1. Giá trị sản xuất/ ha 1.2. Giá trị sản xuất/chi phí SX 1.3.Giá trị SX/ngày người Lð 2. Chi phí sản xuất 2.1. Tổng chi phí SX/ ha 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 3. Tổng thu nhập 3.1. Tổng thu nhập/ ha 3.2. Tổng thu nhập/ chi phí SX 3.3.Tổng thu nhập/ngày người Lð 1000ñ 4. Thu nhập thuần 4.1. Thu nhập thuần/ ha 4.2. Thu nhập thuần/chi phí SX lần 4.3.Thu nhập thuần/ ngày người Lð 1000ñ ngày 5. Tổng số công Lð Từ kết quả ở bảng trên cho thấy thu nhập ở các công thức HT RRg như sau: Công thức 4 (Bạch ñàn, Thuốc lá, Lúa) cho hiệu quả tổng thu nhập cao nhất ñạt 6.525.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Bạch ñàn và Thuốc lá cho hiệu quả kinh tế cao hơn các thành phần cây trồng ở các công thức khác.

Công thức 3 (Keo, Lúa) cho hiệu quả thu nhập thấp nhất chỉ ñạt 3.434.000 ñ/ha. Do trong công thức này chỉ có thu từ cây Keo và Lúa nên cho hiệu quả kinh tế thấp hơn các ở các công thức khác.

Kết quả trên còn cho thấy cứ ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính theo giá trị sản xuất) công thức 1 là: 3,36ñ; công thức 2 là: 3,24ñ; công thức 3: 2,75 ñ; công thức 4 là 3,68ñ. ðây là hệ thống có mức thu nhập thấp nhất ở các công thức so với các hệ thống khác trong toàn khu vực, vì thu từ cây rừng và cây Lúa, Ngô ñều là những cây cho thu nhập thấp trong sản xuất nông lâm nghiệp từ trước tới nay. Tuy nhiên với hệ thống này cần ít vốn và ñỡ tốn công lao ñộng.

72

3.3.1.2.6. Hiệu quả kinh tế của hệ thống RVCRg theo các công thức

Cấy Lúa

Cây trồng vật nuôi

Vườn tạp: CAQ xen rau màu

Nhà ở và chăn nuôi

ðiều kiện tự nhiên

Tương ñối bằng phẳng

ðất màu nâu xám, ñất tốt.

Mỡ, Keo, hoặc rừng tự nhiên tái sinh ðất ñỏ vàng, tầng ñất TB, ñá lẫn 15-25%

ðất vàng nâu, vàng xám, tầng ñất dày, ít sỏi

Vải, Nhãn, Na Dứa, Xoài, Cam, Bưởi... ðất nâu vàng, tầng dày, ít ñá lẫn

Qua ñiều tra thực tế cho thấy do khả năng ñầu tư vốn có hạn nên người dân khi lựa chọn xây dựng hệ thống RVCRg ñều chỉ có thể ñầu tư mỗi thành phần một số vốn nhất ñịnh vì theo họ hệ thống này cần nhiều vốn nhưng lấy ngắn nuôi dài, ñộ rủi ro thấp. Sản phẩm của hệ thống ngoài bán thì còn tự cung tự cấp nên giảm chi tiêu sinh hoạt nhiều cho hộ.

Hình 3.7. Sơ ñồ lát cắt hệ thống RVCRg ñiển hình

Chủ hộ: Hà Văn Hợp - Xóm Na Cà - Xã Vũ Chấn

Một số công thức canh tác phổ biến của hệ thống RVCRg như sau: - Công thức 1: (RTN, Vải, Nhãn, Lợn, Lúa) Rừng tự nhiên khoảng 35 - 45% diện tích có thể trồng bổ xung Keo, nơi ít dốc trồng xen Keo hoặc Mỡ với tre măng Bát ðộ; Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn khoảng 20 – 25% diện tích; Còn lại là chuồng trại. Chuồng: nuôi Lợn siêu nạc từ 10 -15 con. Ruộng Lúa 2 vụ từ 5- 7 sào Bắc bộ.

- Công thức 2: (Keo, CAQ, Vịt, Lúa Ngô) Khoảng 30 - 40% diện tích rừng trồng Keo, nơi ít dốc trồng xen Bạch ñàn hoặc Mỡ với Trám hoặc Xoan ta, Lát hoa, mật ñộ cây trồng xen khoảng 300 cây/ha; Vườn cây ăn quả: Vải, Nhãn, Na, Hồng, Cam, Chanh... khoảng 20 - 30% diện tích kết hợp nuôi từ 10 - 15 tổ ong mật; còn lại là khu chuồng trại. Chuồng nuôi Vịt siêu trứng từ 50 - 100 con có thể thêm 2- 3 con Lợn lấy phân bón. Ruộng cấy Lúa 1 vụ, 1 vụ Ngô từ 5- 7 sào Bắc bộ.

- Công thức 3: (RTN, Mỡ, Na, Dê, Lúa) Rừng tái sinh khoảng 45-50% diện tích trồng bổ sung Mỡ hoặc xen Keo hay

Trám, Lát hoa khoảng 15-20% diện tích...; Vườn cây ăn quả: Na dai xen Hồng,

73

Xoài khoảng 10 -15% diện tích. Cây lương thực, thực phẩm: Ngô, Sắn, Khoai sọ,

ðậu, rau các loại khoảng 10-15% diện tích. Diện tích còn lại là khu chuồng trại;

Chuồng nuôi Dê từ 15 - 20 con. Ruộng cấy Lúa 1 vụ hoặc 2 vụ từ 5 - 7 sào Bắc bộ.

- Công thức 4: (Luồng, Dứa, Gà, Lúa, Ngô)

Rừng 40% - 45% diện tích trồng tre Luồng hoặc xen Keo; Vườn cây ăn quả:

Dứa xen Xoài hoặc Hồng khoảng 20 - 25% diện tích, cây lương thực, thực phẩm:

Ngô, Sắn, Khoai sọ, ðậu, rau các loại khoảng 10 - 15% diện tích. Diện tích còn lại

là khu chuồng trại. Chuồng nuôi Gà ñẻ trứng từ 50 - 70con hoặc Gà thịt, có thể nuôi

1 -2 con Bò hoặc Trâu lấy phân bón ruộng. Ruộng cấy Lúa, Ngô từ 5- 7 sào Bắc bộ.

Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất trong hệ thống RVCRg như sau:

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất hệ thống

RVCRg tính cho ha/năm (ðV: 1000 ñồng, lần, ngày)

4

Chỉ tiêu

Công thức

ðơn vị 1000ñ

1 RTN, Vải, Nhãn, Lợn, Lúa 9.379 2,94 32,34 3.190 2.505 685

1000ñ lần

1. Giá trị sản xuất 1.1. Giá trị sản xuất/ ha 1.2. Giá trị sản xuất/ chi phí SX lần 1.3. Giá trị SX/ ngày người Lð 1000ñ 2. Chi phí sản xuất 2.1. Tổng chi phí SX/ ha 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 3. Tổng thu nhập 3.1. Tổng thu nhập/ ha 3.2. Tổng thu nhập/ chi phí SX 3.3.Tổng thu nhập/ngày người Lð 1000ñ 4. Thu nhập thuần 4.1. Thu nhập thuần/ ha 4.2. Thu nhập thuần/chi phí SX 4.3.Thu nhập thuần/ngày người Lð 1000ñ ngày 5. Tổng số công Lð

1000ñ 1000ñ 1000ñ 1000ñ 6.874 lần 2,15 32,70 6.189 1,94 21,34 290

2 Keo, CAQ Vịt, Lúa, Ngô 10.402 3,25 32,00 3.200 2.390 810 8.012 2,50 24,65 7.202 2,25 22,16 325

3 RTN, Mỡ, Na, Dê, Lúa 12.976 3,28 48,05 3.956 3.196 760 9.780 2,47 36,22 9.020 2,28 33,40 270

Luồng, Dứa, Gà, Lúa, Ngô 12.288 3,45 39,64 3.562 2.712 850 9.576 2,69 30,89 8.726 2,45 27,70 310

Kết quả tính toán ở bảng 3.11 cho thấy thu nhập ở các công thức hệ thống

RRg (Rừng - ruộng) như sau:

74

Công thức 3 (Rừng tự nhiên, Mỡ, Na, Dê, Lúa) cho hiệu quả tổng thu nhập cao nhất ñạt 9.780.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này cây Mỡ, Na và Dê ñều cho hiệu quả khá cao so với các thành phần ở các công thức khác. Tiếp ñến là công thức 4 (Luồng, Dứa, Gà, Lúa, Ngô) cho thu nhập khá cao ñạt 8.726.000 ñ/ha/năm.

Thấp nhất là công thức 1(Rừng tự nhiên, Vải, Nhãn, Lợn, Lúa) tổng thu nhập chỉ ñạt 6.874.000 ñ/ha/năm. Do trong công thức này rừng tự nhiên cho hiệu quả thấp, cây Vải, Nhãn vài năm gần ñây quả mất giá, Lợn và Lúa ñều không cho hiệu quả cao bằng các thành phần ở các công thức khác.

Kết quả trên còn cho thấy cứ ñầu tư 1 ñồng chi phí sản xuất sẽ thu ñược (tính theo giá trị sản xuất) công thức 1 là: 2,94ñ; công thức 2 là: 3,25ñ; công thức 3: 3,28ñ; công thức 4 là 3,45ñ. ðây là hệ thống cũng có mức thu nhập khá cao so với các hệ thống khác trong huyện vì thu từ nhiều thành phần, trong ñó có cả chăn nuôi. 3.3.1.3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế trung bình của các công thức sản suất theo từng hệ thống NLKH

Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân /ha/năm của các công thức

sản xuất theo từng hệ thống (ðơn vị tính: 1000 ñồng, lần , ngày)

RRg

Chỉ tiêu

RVAC VAC

RVCRg

Hệ thống

RVAC Rg

RChè Rg

ðơn vị 1000ñ lần

3,42 38,88 5.385 4.502 884

2,58 29,37

3,39 38,00

3,69 37,94 3.781 2.920 860 11.297 13.074 13.892 4.882 2,47 2,99 21,47 29,94 10.855 12.375 13.008 4.437 2.23 2,69 19,38 27,63 222 368

3,14 36,16 338

2,42 27,48 472

314

11.261 3,23 38,01 3.477 2.906 776 8.560 2,45 31,12 7.784 2,38 25,90 299

1. Giá trị sản xuất Giá trị sản xuất/ ha 10.659 13.968 16.259 18.393 6.399 3,40 3,26 4,22 Giá trị sản xuất/chi phí SX Giá trị SX/ ngày người Lð 1000ñ 33,74 28,07 43,37 2. Chi phí sản xuất Tổng chi phí SX/ ha 1000ñ 3.122 1.962 3.884 Chi phí biến ñổi/ ha 1000ñ 2.525 1.495 3.185 Chi phí cố ñịnh/ ha 1000ñ 597 467 699 3. Tổng thu nhập 1000ñ 7.884 Tổng thu nhập/ ha lần 2,48 Tổng thu nhập/ chi phí SX Tổng thu nhập/ngày Lð 1000ñ 25,80 4. Thu nhập thuần Thu nhập thuần/ ha 1000ñ 7.530 lần 2,36 Thu nhập thuần/chi phí SX Thu nhập thuần/ ngày Lð 1000ñ 23,79 5. Tổng số công Lð

ngày

(Ghi chú: kết quả tổng hợp từ tính toán hiệu quả kinh tế của 6 hệ thống trên)

75

Kết quả tính toán ở bảng 3.12 giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả

kinh tế trung bình của các hệ thống trong toàn huyện Võ Nhai. Như vậy hiệu quả

kinh tế trung bình của các hệ thống trong huyện có sự khác nhau khá rõ.

Hệ thống cho hiệu quả kinh tế cao nhất là: RChèRg cho tổng thu nhập trung

bình ñạt 13.892.000 ñ/ha/năm. Do trong hệ thống này cây Chè là cây chủ lực của

ñịa phương, vài năm gần ñây sản phẩm Chè khô của huyện Võ Nhai ñang có chất

lượng tốt lên và bán ñược giá nên cho thu nhập cao, tuy nhiên tổng chi phí của hệ

thống này cũng khá lớn lên tới 5.385.000 ñ/ha/năm. Số ngày công ñầu tư cho hệ

thống này cũng nhiều nhất (472 công) do chăm sóc, thu hoạch Chè cần nhiều công

lao ñộng.

Tiếp ñến là hệ thống VAC cũng cho thu hiệu quả kinh tế khá cao. Tổng thu

nhập ñạt 13.074.000 ñ/ha/năm gần tương ñương với tổng thu nhập của hệ thống

RChèRg. Do trong hệ thống này thu nhập chủ yếu là từ chăn nuôi gia súc, gia cầm

và nuôi cá, CAQ, không có thành phần rừng là một trong những thành phần làm

cho tổng thu nhập bình quân/ha/năm của các hệ thống giảm ñi.

Tiếp theo là hệ thống RVAC cũng cho thu hiệu quả kinh tế tương ñối cao.

Tổng thu nhập ñạt 11.297.000 ñ/ha/năm. Do trong hệ thống này thu nhập từ nhiều

thành phần, trong ñó có cả chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá.

Tiếp ñến là 2 hệ thống RVCRg và RVACRg cho thu hiệu quả kinh tế ở mức

trung bình. Tổng thu nhập ñạt 8.560.000 ñ/ha/năm và 7.884.000 ñ/ha/năm. Do trong

hệ thống này thu nhập từ nhiều thành phần, mỗi thành phần một ít, trong ñó có cả

rừng, CAQ, cây màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá.

Cuối cùng là hệ thống RRg cho hiệu quả kinh tế thấp nhất. Tổng thu nhập chỉ

ñạt 4.482.000 ñ/ha/năm. Do trong hệ thống này thu nhập chỉ có 2 thành phần là

rừng và Lúa, Ngô hoặc cây màu, những thành phần này thường cho hiệu quả thấp

nhất trong sản xuất nông lâm nghiệp.

Như vậy hiệu quả kinh tế của các hệ thống phụ thuộc chặt chẽ vào thành

phần cây trồng, vật nuôi của hệ thống. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng

có thể áp dụng hệ thống có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất NLKH mà phải tuỳ

vào ñiều kiện cụ thể.

ệ h

0 0 1

0 0 1

0 0 1

0 0 1

0 0 1

u h t

a ủ c

0 0 1

7 3 4 . 4

0 3 5 . 7

4 8 7 . 7

8 0 0 . 3 1

5 7 3 . 2 1

5 5 8 . 0 1

g n ổ T

p ậ h n

g n ố h t

ả c

0

0

0

0

á C

1 6 . 4 3

2 3 . 6 3

5 5 . 1 3

7 0 6 . 2

+

n ă h C

6 8 6 . 6

3 4 9 . 3

6 5 4 . 2

3 0 , 4 5

p ậ h n u h T

ừ t

i ô u n

0

0

ừ t

6 7 6

N L

4 5 8

3 4 9

8 9 . 8

7 8 . 7

2 5 0 . 1

1 7 . 3 2

1 1 . 2 1

4 3 . 6 1

6 2 1 , 2

H K L N

g n ổ T

p ậ h n

u h t

y â c

y â c

p ậ h n

5 8 3 . 3

9 2 , 6 7

1 4 , 6 5

1 8 , 5 5

4 3 , 6 5

6 6 , 3 8

9 8 6 . 5

7 4 2 . 4

8 5 0 . 6

5 8 3 . 4

7 9 , 5 4

2 8 8 , 0 1

ừ t

N N

u h t

g n ổ T

8 , 4

0 5 5

1 2 5

6 1 3

7 5 4

5 8 , 7

8 4 , 7

8 8 , 5

6 2 9

0 2 . 4

8 3 , 2 1

1 2 0 . 1

i ạ o l

c á c u a R

m ă n / a h / g n ồ ñ u ệ i r T : ) p ậ h n u h T ( h n í t ị v n ơ ð

0

0

0

0

7 , 6

8 1 9

5 0 5

6 2 6

4 0 , 8

6 4 , 8

4 5 , 0 1

4 0 3 . 1

) ỏ C

c ú s a i g

(

m à l y â C

n ă c ứ h t

6 7

9 5 9

3 3 7

5 7 , 7

5 7 , 6

0 6 4 . 2

5 4 , 5 5

6 8 , 0 2

5 4 , 4 1

6 1 , 7 1

3 1 7 . 2

5 2 1 . 1

2 9 2 . 1

g n ơ ư L

y â C

c ự h t

0

0

5 7 3

7 4 8

7 5 9

3 6 5

0 0 8

6 4 , 8

1 5 , 6

4 2 , 7

2 8 , 8

3 6 , 0 1

y â C

N C

n ắ g n

y à g n

0

0

0

0

1 5 5

5 6 6

2 3 , 7

4 5 , 8

y à g n

0 1 , 3 4

6 0 6 . 5

0 5 2 . 1

1 5 . 1 1

) è h C

(

g n ố h t ệ h c á c g n o r t n ầ h p h n à h t c á c a ủ c ế t h n i k ả u q u ệ i H

N C y â C

i à d

0

0

5 9 6

3 8 7

9 4 9

4 3 , 5

9 7 6 . 1

0 0 5 . 2

0 4 , 0 1

7 4 . 5 1

9 1 , 2 1

0 2 , 0 2

Q A C

. 3 1 . 3 g n ả B

p ợ h t ế k m â l g n ô N g n ố h t ệ h c á c g n o r t n ầ h p h n à h t c á c a ủ c ế t

h n

n ầ h p h n à h T

i k ò r t i a V

g R C A V R

C A V R

g R C V R

g R è h C R

g R R

C A V

. 3 . 1 .

H K L N

T H g n o r t

g n ố h t ệ H

. 1

p ậ h n u h T

T H g n o r t p ậ h n u h T %

T H g n o r t p ậ h n u h T %

T H g n o r t p ậ h n u h T %

. 2

p ậ h n u h T

. 3

p ậ h n u h T

. 4

p ậ h n u h T

p ậ h n u h T

. 5

p ậ h n u h T

. 6

T H g n o r t p ậ h n u h T %

T H g n o r t p ậ h n u h T %

T H g n o r t p ậ h n u h T %

3 . 3

77

Từ dẫn liệu bảng 3.13 cho thấy, trong các hệ thống trên tổng thu từ cây nông

nghiệp ñóng một vai trò rất lớn, chiếm tỷ lệ từ 45,97% - 83,66% so với tổng thu của

cả hệ thống.

- Hệ thống RVACRg cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 4.274.000 ñồng

chiếm tỷ lệ 56,41% so với tổng thu của cả hệ thống.

- Hệ thống RVAC cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 4.385.000 ñồng chiếm

tỷ lệ 56,34% so với tổng thu của cả hệ thống.

- Hệ thống RVCRg cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 6.058.000 ñồng chiếm

tỷ lệ 55,81% so với tổng thu của cả hệ thống.

- Hệ thống RChèRg cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 10.882.000 ñồng

chiếm tỷ lệ 83,66% so với tổng thu của cả hệ thống.

- Hệ thống RRg cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 3.385.000 ñồng chiếm tỷ

lệ 76,29% so với tổng thu của cả hệ thống.

- Hệ thống VAC cho tổng thu từ cây nông nghiệp là 5.689.000 ñồng chiếm tỷ

lệ 45,97% so với tổng thu của cả hệ thống.

Rõ ràng kết quả nghiên cứu trên khảng ñịnh vai trò kinh tế của các thành

phần cây nông nghiệp trong các dạng hệ thống NLKH là rất lớn. Tiếp ñó là chăn

nuôi chiếm tỷ lệ thu nhập từ 31,55 ñến 54,03%. Cuối cùng là thu nhập từ rừng chiếm

tỷ lệ thấp nhất trong các dạng hệ thống biến ñộng từ 7,87 ñến 23,71%.

3.3.1.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH có sự tham gia

ðể tham khảo ý kiến của các chủ hệ thống, những người ñã có nhiều trải

nghiệm trong sản xuất về hiệu quả kinh tế nhằm khảng ñịnh lại những kết quả

nghiên cứu của ñề tài cũng như hướng gợi mở giúp các hộ lựa chọn các hệ thống

phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong thời gian tới. Chúng tôi ñã

cùng chia sẻ và ñánh giá hiệu quả kinh tế của các dạng hệ thống theo một số tiêu

chí.

78

Bảng: 3.14. Người dân ñánh giá hiệu quả kinh tế của các HT NLKH

(ðơn vị tính: ñiểm) Hệ thống

RVACRg RVAC RVCRg RChèRg VAC RRg

Tiêu chí ðầu tư ít Sản phẩm dễ bán Mức ñộ rủi ro thấp Thu nhập ổn ñịnh Hiệu quả kinh tế 8 8 10 9 8 43 7 7 8 8 9 39 9 8 9 8 7 41 7 8 8 9 8 40 6 7 5 7 9 34 10 7 7 8 5 37 Tổng ñiểm

Từ kết quả tham gia ñánh giá nhiệt tình của các chủ mô hình ở bảng trên, cho thấy người dân ñịa phương ñã rất am hiểu và có nhiều kinh nghiệm trong quá trình canh tác quản lý hệ thống về mặt thu chi. Họ ñánh giá không chỉ là về mặt lợi nhuận/ha/năm mà còn ñánh giá về các mặt khác như ñộ rủi ro, vốn ñầu tư, sự tiêu thụ của sản phẩm... Hệ thống ñược ñánh giá cao nhất là RACRg với 43 ñiểm, tiếp theo là RVCRg với 41 ñiểm và RChèRg 40 ñiểm, 2 hệ thống RRg và RVAC là 37 và 39 ñiểm. Thấp nhất là hệ thống VAC với 34 ñiểm.

3.3.1.5. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống cây trồng nông nghiệp trong hệ

thống NLKH Huyện Võ Nhai

Trong thực tế sản xuất trên các hệ thống NLKH các cây ăn quả lâu năm như

Vải, Nhãn, Xoài, Hồng, Cam, quýt, Bưởi thường trồng thành khoảng lớn trong hệ

thống nên năng xuất của các cây này thường ít thay ñổi so với các cây trồng ngoài hệ

thống. Vì các cây này là cây thân gỗ, sống lâu năm có tán lá dày rậm nên khi kết hợp

chúng trên cùng một diện tích, ñất ñai ít bị cày xới thường ít ảnh hưởng ñến năng

suất hay chính là hiệu quả kinh tế giữa cây trong hệ thống và cây trồng trong vườn

riêng. Còn ñối với các cây nông nghiệp hàng năm như Ngô, Sắn, ðậu, Lạc, Mía,

Chè... do thường xuyên gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch... ñất ñai bị cày xới nhiều.

Mặt khác những cây này tán lá mỏng, thân yếu nên khi canh tác trên ñất dốc nếu

ñược kết hợp với cây lâu năm và cây rừng sẽ có hiệu quả kinh tế cũng như môi

trường rất rõ nét. Vì vậy luận án chỉ ñánh giá hiệu quả kinh tế một số cây trồng hàng

năm trong các hệ thống NLKH và cây trồng ñộc canh trên ñất dốc có các ñiều kiện

về ñịa hình, ñất ñai, chăm sóc... tương ñối ñồng nhất làm cơ sở so sánh. Kết quả

nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.15.

79

Bảng 3.15. So sánh hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trồng ñộc canh và trồng xen trong hệ thống NLKH (ðơn vị tính: 1000 ñồng/ha/năm)

Lãi

Tổng chi

Tổng thu

Loài cây

lãi giảm (-)

NLKH

NLKH ðộc canh

ðộc canh

NLKH ðộc canh

So sánh Tăng (+) Nghìn ñồng

%

+ 700 + 346 - 255 + 112 + 410

+ 9,84 + 7,55 - 7,10 + 3,26 + 5,39 + 2.188 + 20,18

16.800 9.474 11.035 7.792 15.095 21.132

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

16.120 9.128 11.290 7.680 14.685 18.944

7110 7.810 4.583 4.929 3.590 3.335 3.428 3.540 8.020 7.610 13.030 10.842

+ 590 + 326 - 312 + 21 + 324

+ 8,48 + 7,40 - 8,55 + 0,62 + 4,40 + 1.372 + 15,20

16.640 9.278 11.038 7.721 14.750 18.500

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

16.050 8.957 11.350 7.650 14.426 17.128

7.550 4.733 3.338 3.419 7.675 10.398

6.960 4.407 3.650 3.398 7.351 9.026

+ 6,98 + 470 + 6,83 + 290 - 10,04 - 350 + 1,60 + 50 + 1,76 + 128 + 980 + 11,50

16.290 9.082 10.836 7.430 14.472 17.600

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

9.090 4.545 7.700 4.252 7.075 8.102

15.820 8.792 11.186 7.380 14.344 16.620

7.200 4.537 3.136 3.178 7.397 9.498

6.730 4.247 3.486 3.128 7.269 8.518

KV 1 Ngô 2 vụ Ngô xuân Mía Sắn ðậu tương Chè KV 2 Ngô 2 vụ Ngô xuân Mía Sắn ðậu tương Chè KV 3 Ngô 2 vụ Ngô xuân Mía Sắn ðậu tương Chè

Từ bảng 3.15 cho thấy phần lớn hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp trồng trong hệ thống NLKH ở cả 3 khu vực ñều cao hơn so với cây trồng ñộc canh. Trong ñó cây Chè cho hiệu quả kinh tế tăng nhiều nhất từ 980.000 – 2.188.000 ñồng/ha/năm, cây Ngô và ðậu tương cũng tăng 128.000 – 700.000 ñồng/ha/năm và. Cây Sắn thì gần như không có biểu hiện tăng giảm, chỉ tăng rất. Duy chỉ có cây Mía khi trồng kết hợp trong hệ thống thì hiệu quả kinh tế giảm tương ñối rõ nét (từ 255.000 - 350.000ñồng/ha/năm). Rõ ràng kết quả trên chỉ ra rằng NLKH ñã không những tận dụng ñất ñai mà còn làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp. Mặt khác nó còn thúc ñẩy sinh

80

trưởng của các cây lâu năm như cây rừng và cây ăn quả thân gỗ. ðể làm rõ nhận ñịnh này, ñề tài tiến hành ño ñếm sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng xen trong hệ thống NLKH và cây trồng thuần loài ở cùng thời gian trồng, cùng giống, trên cùng ñiều kiện lập ñịa làm cơ sở so sánh, ñánh giá.

Bảng 3.16. So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp giữa trồng xen trong mô hình NLKH và trồng thuần

Loài cây, tuổi cây Phương thức

trồng

Khu vực

Trồng xen D1.3 (cm)

HVN (m)

Trồng thuần HVN (m)

Keo TT tuổi 5 (1)

1

Keo TT tuổi 5 (2) Keo TT tuổi 5 (3) B.ñàn trắng tuổi 3 (1) B.ñàn trắng tuổi 3 (2)

6,14

6,28 6,70 6,45 6,66

2

B.ñàn trắng tuổi 3 (3) Keo TT tuổi 5 (1) Keo TT tuổi 5 (2) Keo TT tuổi 5 (3)

6,25 6,65 6,42 6,64

5,97

3

B.ñàn trắng tuổi 3 (1) B.ñàn trắng tuổi 3 (2) B.ñàn trắng tuổi 3 (3) Keo TT tuổi 5 (1) Keo TT tuổi 5 (2) Keo TT tuổi 5 (3) B.ñàn trắng tuổi 3 (1) B.ñàn trắng tuổi 3 (2)

B.ñàn trắng tuổi 3 (3)

D1.3 (cm) 10,52 14,60 10,57 14,22 10,61 14,69 10,66 14,84 6,80 6,81 6,86 10,48 14,38 10,45 14,21 10,51 14,64 10,57 14,78 6,77 6,81 6,89 10,42 14,32 10,39 14,18 10,44 14,56 10,50 14,69 6,73 6,74 6,82

6,13 6,62 6,30 6,52

5,91

So sánh HVN (m) NLKH và trồng thuần Tăng (+) Giảm (-) + 0,05 + 0,04 + 0,09 + 0,10 + 0,11 + 0,16 + 0,03 + 0,06 + 0,12 + 0,12 + 0,16 + 0,24 + 0,03 + 0,05 + 0,11 + 0,10 + 0,12 + 0,20

So sánh D1.3 (cm) NLKH Và trồng thuần. Tăng (+), Giảm (-) + 0,38 + 0,47 + 0,62 + 0,24 + 0,31 + 0,52 + 0,17 + 0,43 + 0,57 + 0,28 + 0,45 0,67 + 0,14 + 0,38 + 0,51 + 0,22 + 0,39 + 0,61

Ghi chú: Mật ñộ cây rừng trồng xen là 250 - 300 cây/ha. (1): xen Chè; (2): xen Ngô; (3): xen ðậu tương.

Keo tai tượng trồng thuần, Bạch ñàn trắng trồng thuần mật ñộ 1.660 cây/ha (cây giống cấp theo dự án 661).

Kết quả trên cho thấy cây lâm nghiệp trồng xen trong các hệ thống NLKH ở cả 3 khu vực ñều có sinh trưởng nhanh hơn cây trồng thuần loại. Tuy nhiên sinh trưởng về chiều cao (HVN tăng lên không ñáng kể, nhưng sinh trưởng về ñường kính thân cây (D1.3) thì tăng lên rõ rệt. Cụ thể Keo tai tượng tuổi 5 trồng xen thì chiều cao tăng từ 0,03- 0,12 m; ñường kính tăng từ 0,14- 0,62 cm. Còn ñối với Bạch ñàn trắng 3 tuổi thì chiều cao tăng từ 0,10- 0,24 m. ðường kính tăng từ 0,22- 0,61 cm so với

81

trồng thuần loại. Trong ñó kết hợp giữa cây lâm nghiệp với cây ðậu tương cho sinh trưởng cao hơn cả. Theo phân tích của người dân ñịa phương: do trồng xen với cây nông nghiệp, cây rừng ñồng thời cũng ñược sử dụng chất dinh dưỡng do con người chăm bón cho cây nông nghiệp. Mặt khác các phụ phẩm như thân, lá, gốc rễ của cây nông nghiệp sau thu hoạch ñể lại ñã phân huỷ ñã làm cho ñất tơi xốp và giàu dinh dưỡng hơn ở nơi trồng thuần cây rừng. ðiều ñó thể hiện rõ nét mối quan hệ tương tác hỗ trợ nhau giữa các thành phần trong hệ thống NLKH. 3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống Nông lâm kết hợp 3.3.2.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH ñến việc hạn chế xói mòn ñất

Khi canh tác trên ñất dốc khó khăn gặp phải lớn nhất ảnh hưởng ñến môi trường ñất sản xuất là ñộ dốc, vì vậy vai trò của thành phần cây trồng nông lâm nghiệp sẽ trực tiếp ảnh hưởng ñến mức ñộ xói mòn ñất ở các ñộ dốc khác nhau. Bảng 3.17. Lượng ñất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo ñộ dốc

(ðơn vị tính: tấn/ha/năm)

Hệ thống cây trồng

10 - 15 >15 -20 16,42 89,44 42,34 11,98 6,17 12,15 6,08

Lượng ñất xói mòn trên các ñộ dốc (tấn/ha/năm) >20 - 25 22,78 116,29 62,27 17,24 7,27 19,81 8,37

>25 - 30 >30 26,41 155,27 77,83 26,31 8,97 27,63 9,21

19,24 104,32 56,11 14,37 6,92 15,81 7,12

31,52 207,36 82,76 29,87 10,75 34,45 9,89

Chè Ngô 1 vụ Ngô 2 vụ Bạch ñàn thuần khép tán Keo thuần khép tán Vải thuần khép tán Keo, Mỡ, tre Bát ñộ, Nhãn, Ngô, ðậu, rau (NLKH) Kết quả nghiên cứu cho ở bảng 3.17 cho thấy ảnh hưởng của thành phần cây trồng theo ñộ dốc tới khả năng hạn chế xói mòn là rất rõ nét, ñặc biệt là ở ñộ dốc >300. Các loài cây lâu năm như Keo, Bạch ñàn, Vải trồng thuần ở giai ñoạn khép tán ñều có khả năng hạn chế xói mòn ñất cao hơn nhiều so với các cây nông

nghiệp ngắn ngày, lượng ñất xói mòn tương ứng là 10,75; 29,87; 34,45 tấn/ha/năm.

Tiếp theo là cây Chè mặc dù tán thấp song cũng là cây công nghiệp dài ngày nên khả năng hạn chế xói mòn cũng khá hơn, lượng ñất xói mòn ở ñộ dốc >300 là 31,52 tấn/ha/năm. Thấp nhất là ñộc canh cây Ngô 2 vụ và 1 vụ, lượng ñất xói mòn lên tới

82,76 và 207,36 tấn/ha/năm ở cùng ñộ dốc trên.

82

Trong hệ thống NLKH lượng ñất xói mòn ở cùng ñộ dốc trên chỉ còn 9,89 tấn/ha/năm. Những chỉ số trên cho thấy vai trò hạn chế xói mòn của các hệ thống cây trồng nông- lâm nghiệp trong hệ thống NLKH là khác nhau.

Kết quả trên còn cho thấy nếu chỉ ñộc canh cây rừng hoặc cây nông nghiệp cũng không thể duy trì ñược vấn ñề sử dụng ñất bền vững. Các mô hình trồng ñộc canh cây nông nghiệp gây xói mòn ñất rất lớn, ñặc biệt là cây nông nghiệp ngắn ngày. ðộc canh cây rừng như Keo, Bạch ñàn ñều có lượng ñất xói mòn giảm nhiều song vẫn cao hơn so hệ thống NLKH. Vì vậy các hệ thống NLKH với tổ thành loài cây trồng ña dạng, phong phú làm tăng ñộ che phủ mặt ñất, hạn chế xói mòn rửa trôi vẫn là giải pháp canh tác ñất dốc bền vững hơn cả.

ðể thấy rõ ảnh hưởng của thành phần cây trồng trong việc hạn chế xói mòn khi canh tác trên ñất dốc ñề tài tiến hành phân tích tương quan giữa lượng ñất bị xói mòn theo ñộ dốc và thành phần cây trồng. Kết quả ñược tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.18. Tương quan hồi quy giữa ñộ dốc (ñộ) và lượng ñất xói mòn (tấn/ha/năm) ở các hệ thống cây trồng, hàm hồi quy Y = ax+b

Hệ thống cây trồng Hàm hồi quy

Chè

Ngô 1 vụ

Ngô 2 vụ

Bạch ñàn thuần khép tán

Keo thuần khép tán

Vải thuần khép tán

Y = 0,7474x + 6,4575 Y = 5,7385x + 5,4805 Y = 2,0512x + 18,11 Y = 0,9544x - 1,52 Y = 0,2242x + 2,9715 Y = 1,1284x – 3,419 Y = 0,1942x + 3,7645 Hệ số tương quan (r) 0,9941 0,95529 0,98814 0,9723 0,9630 0,9869 0,9939

Keo, Mỡ, tre Bát ñộ, Nhãn, Ngô, ðậu tương, rau (NLKH)

Ghi chú: ðộ dốc (X); lượng ñất xói mòn (Y)

(Tính tương quan từ số liệu ở bảng 3.17)

Từ kết quả bảng trên cho thấy phương trình tương quan hồi quy giữa lượng ñất xói

mòn theo ñộ dốc và thành phần cây trồng là mối tương quan rất chặt. ðiều ñó chứng

tỏ thành phần cây cây trồng là yếu tố quyết ñịnh ñến tính bền vững của ñất ñai.

ðể tiếp tục khảng ñịnh vai trò của cây trồng trong các hệ thống NLKH tới việc

hạn chế xói mòn, bảo vệ ñất ñai trong khu vực ñề tài tiến hành nghiên cứu trên một

số hệ thống NLKH ñiển hình có ñộ dốc tương ñối ñổng nhất, tại xã Tràng xá.

83

Bảng 3.19. Lượng ñất xói mòn của các hệ thống NLKH

Thành phần cây trồng trong

Cộng

(ðơn vị tính: tấn/ha/năm) Lượng ñất xói mòn các tháng mưa trong

hệ thống

năm (tấn/ha)

(năm)

4

5

6

7

8

9

10

1: (RRg): Mỡ, Keo, Ngô, Lúa 1,11 1,34

1,44 2,23 3,12 2,97 2,01 14,22

2: (RVC): Keo, Vải, Hồng,

Chè, Cốt khí, Cỏ voi, rau, Dê

0,52 0,73

0,78 0,80 1,27 1,11 0,75 5,96

3: (RChèRg): Keo, Trám, Chè,

rau, Lúa nước.

0,84 1,51

0,87 0,93 2,12 1,92 1,31 9,50

4: (RV): Keo, Lát, Bạch ñàn

trắng, tre Bát ñộ, Vải, Nhãn,

Ngô, Lạc, Khoai sọ, ðậu.

0,72 1,21

1,05 0,74 1,64 1,52 1,10 7,98

5. Thuần nông: Ngô, ðậu, rau 2,67 4,56

4,12 2,89 6,45 5,68 1,27 27,64

Trong các hệ thống trên thì hệ thống 2 có khả năng hạn chế xói mòn cao nhất cho ñất nên lượng ñất bị bào mòn là ít nhất 5,96 tấn/ha/năm, tiếp ñến hệ thống 4 lượng ñất xói mòn chỉ là 7,98. tấn/ha/năm, rồi ñến hệ thống 3 lượng ñất bị xói mòn vẫn còn 9,5 tấn/ha/năm, sau ñó là hệ thống 1 lượng ñất bị xói mòn 14,22 tấn/ha/năm. Cuối cùng là hệ thống 5 là hệ thống thuần nông lượng ñất bị xói mòn nhiều nhất là 27,64 tấn/ha/năm vì là hệ thống này chỉ trồng Ngô, ðậu và rau là những cây nông nghiệp ngắn ngày do có hệ rễ nông, tán lá thưa, mềm, mỏng nên khả năng ngăn cản dòng chảy bề mặt và lực công phá của nước mưa kém, làm tăng lượng ñất xói mòn.

Rõ ràng sản xuất NLKH hạn chế xói mòn ñất rất lớn so với các HT thuần

nông. Việc kết hợp các thành phần cây trồng nông nghiệp trong HT ñể hạn chế xói

mòn sẽ liên quan ñến sự ña dạng về thành phần, ñời sống của cây dài hay ngắn, tán

lá dày hay thưa và sự phối hợp theo ñộ dốc. Những diện tích trong HT có ñộ dốc

càng lớn thì càng phải kết hợp với các cây có ñời sống dài hơn. Những diện tích ít

dốc có thể phối hợp với cây nông nghiệp hàng năm sẽ có khả năng hạn chế xói mòn

nhiều hơn cho ñất, góp phần duy trì sức sản xuất của ñất ñai trong HT NLKH.

Từ các hệ thống nghiên cứu trên tiến hành ño tính và xác ñịnh mức ñộ xói

mòn thông qua chỉ số bị bào mòn ở lớp ñất mặt. Kết quả tổng hợp ở phụ bảng 5.2

84

cho thấy mức ñộ bào mòn lớp ñất mặt lớn nhất là ở hệ thống 5 là hệ thống thuần

nông (2,85cm), tiếp theo là hệ thống 1 (1,44cm); rồi ñến hệ thống 3 (1,03cm); sau ñó

hệ thống 4 (0,81cm) và cuối cùng là hệ thống 2 (0,62cm) bị bào mòn ít nhất.

Như vậy khả năng hạn chế xói mòn lớn nhất ở hệ thống 2 là do thành phần cây

trồng ña dạng phong phú, ñặc biệt có trồng xen Cỏ voi nên ñộ che phủ rất tốt, hạn

chế ñược sức công phá của giọt mưa. Cũng qua bảng trên cho thấy các tháng 7, 8, 9

là các tháng có mức ñộ xói mòn cao nhất do lượng mưa trong các tháng này thường

lớn, ñó cũng chính là diễn biến quy luật thời tiết của các tỉnh miền Bắc nước ta vì

vậy cần phải có các giải pháp canh tác hợp lý ñể hạn chế mức ñộ xói mòn ñất dốc.

3.3.2.2. Vai trò của thành phần cây trồng ñến một số chỉ tiêu hoá tính của ñất trong các hệ thống NLKH

Kết quả nghiên cứu dưới ñây chỉ rõ hơn hiệu quả của một số hệ thống cây trồng nông nghiệp trong các hệ thống NLKH ñối với môi trường thông qua một số chỉ tiêu hoá tính của ñất.

Bảng 3.20. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của ñất trong các HT

NLKH và HT thuần nông tại ñiểm nghiên cứu

Mẫu ñất trong các hệ thống

1: (RRg): Mỡ, Keo, Ngô, Lúa

2: (RVC): Keo, Vải, Hồng, Chè xen

N tổng số (%) 0,14 0,24

P205 tổng số (%) 0,26 0,57

K20 OM (%) (%) 3,44 0,52 5,54 0,65

pH (kcl) 5,47 5,71

Keo, Cốt khí, Cỏ voi, rau, nuôi Dê

3:(RChèRg): Keo, Trám, Chè, rau, Lúa

4: (RV): Keo, lát, Bạch ñàn, tre Bát ñộ,

Ngô, Lạc, Khoai sọ, ðậu

0,17 0,21 0,44 0,39 4,98 0,58 5,31 0,61 5,56 5,64

5: Thuần nông: Ngô, rau, ñậu

0,14 0,20 2,12 0,35 5,45

Kết quả phân tích mẫu ñất từ các hệ thống NLKH cho thấy hàm lượng một số chỉ tiêu: N tổng số, P205 tổng số, K20 tổng số, OM... trong ñất có sự sai khác tương ñối rõ theo thứ tự giảm dần từ hệ thống 2, hệ thống 4, hệ thống 3 và cuối cùng là hệ thống 1. Chứng tỏ hệ thống NLKH nào có thành phần cây trồng ña dạng và có sự phối hợp hợp lý giữa cây nông nghiệp dài ngày và cây ngắn ngày sẽ hạn chế xói mòn cho ñất ñiều ñó cũng ñồng nghĩa với việc duy trì ñộ phì cho ñất như hàm lượng ñạm, lân, kali, mùn,... Song các chỉ tiêu này số ñều cao hơn nhiều so với hệ thống 5 là hệ thống ñộc canh cây trồng nông nghiệp, do chỉ trồng các cây nông nghiệp ngắn ngày nên hàm lượng các chất dinh dưỡng bị xói mòn rửa trôi mạnh.

85

Như vậy canh tác theo hướng NLKH là biện pháp sử dụng ñất bền vững hơn

hệ thống cây nông nghiệp ñộc canh, ñặc biệt là cây nông nghiệp ngắn ngày.

3.3.2.3. ðánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH có sự tham gia

của người dân ñịa phương

Bảng 3.21. Người dân ñánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH

và hệ thống cây nông nghiệp trong HT NLKH

ðơn vị tính: ñiểm

Xếp hạng

Giữ nước

Hạn chế xói mòn

Tổng ñiểm

Cải tạo ñộ phì ñất

Tiêu chí Hệ thống

22 18 14 17 16 20 17 12 13 14 9 6 10 8 11

I III VI IV V II I IV III II VII IX VI VIII V

1. HT NLKH RVACRg RVAC VAC RChè Rg RRg RVCRg 2. HT CÂY NN Vải, Nhãn Na Dứa Chè Ngô 2 vụ Ngô 1 vụ Mía Sắn ðậu tương

8 8 5 7 7 8 6 4 6 5 3 2 4 3 3

6 5 5 5 4 6 5 4 2 5 3 2 3 1 5

8 5 4 5 5 6 6 4 5 4 2 2 3 4 3

Kết quả trên cho thấy 2 hệ thống NLKH có tổng ñiểm cao nhất (22 và 20 ñiểm) là RVACRg và RVCRg. Theo người dân thì 2 hệ thống này có khả năng bảo

vệ môi trường tốt nhất sau ñó mới ñến các hệ thống RVAC, RChèRg. Số ñiểm thấp

nhất là 2 hệ thống VAC, RRg (14 và 16 ñiểm) do 2 hệ thống này thành phần cây

trồng kém ña dạng, ñặc biệt là hệ thống VAC thì chủ yếu là cây nông nghiệp và chăn

nuôi nên mức ñộ xói mòn ñất càng tăng. ðiều ñó cho thấy người dân ñánh giá cao

những hệ thống có rừng và ña thành phần, họ cho rằng rừng và cây lâu năm có tác

dụng tốt ñối với môi trường nhất là trong hạn chế xói mòn và giữ nước.

86

ðối với các hệ thống cây trồng nông nghiệp, hệ thống có khả năng bảo vệ môi trường ñất và nước tốt nhất trong hệ thống NLKH là Vải, Nhãn, xếp thứ 1 với tổng ñiểm là 17, tiếp theo là hệ thống cây Chè, cây Dứa, cây Na... thấp nhất là Sắn và Ngô 1 vụ với tổng ñiểm là 8 và 6. ðiều này cho thấy người dân nhận thức khá chắc chắn về vai trò bảo vệ môi trường của các hệ thống cây trồng nông nghiệp trong hệ thống NLKH, vì vậy họ sẽ có những giải pháp ñể lựa chọn cây trồng kết hợp cho mô hình của mình một cách hài hòa. 3.3.3. Một số tác ñộng về mặt xã hội từ các hệ thống Nông lâm kết hợp

3.3.3.1. Giải quyết việc làm cho lao ñộng trong các nông hộ Hiệu quả xã hội rõ nhất mà các hệ thống NLKH mang lại cho người dân chính là giải quyết việc làm cho lao ñộng trong các gia ñình. Thực tế hệ thống NLKH nào có số ngày công lớn, dải ñều trong năm và cho thu nhập thường xuyên ñược bà con nông dân ưa thích và áp dụng. Bởi vì nó ñáp ứng ñược vấn ñề mà xã hội ñang quan tâm ñó là công ăn việc làm, hạn chế ñược những tiêu cực nảy sinh trong xã hội do dư thừa lao ñộng. Kết quả nghiên cứu ñược tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 3.22. Số công lao ñộng/ha/năm của các hệ thống NLKH

ðơn vị tính: ngày công lao ñộng

Hệ thống

RVACRg RVAC VAC

RRg RVCRg

RChè Rg

Phân bố lao ñộng

50 0 80 75 Lâm nghiệp 50 70

190 160 150 400 Nông nghiệp 150 140

130 180 0 0 Chăn nuôi 110 90

370 340 475 230 310 300 Tổng

Qua bảng 3.22 cho thấy hiệu quả giải quyết công ăn việc làm của hệ thống là

khá lớn, chiếm từ 230 – 475 công lao ñộng/ha/năm, trong ñó riêng số công ñầu tư

cho thành phần cây nông nghiệp ñó chiếm khoảng 50 - 80%. Rõ ràng khi xây dựng

hệ thống NLKH ñã tận dụng ñược nguồn nhân lực sẵn có của các gia ñình khá triệt

ñể, ñặc biệt là các hệ thống ña thành phần. Riêng cây rừng thì ñỡ tốn công chăm sóc

thu hoạch, còn cây nông nghiệp thì quanh năm trồng, chăm sóc, thu hoạch, làm

ñất... nên ñầu tư số công lao ñộng lớn và người dân có việc làm quanh năm.

87

Qua phỏng vấn trực tiếp với người dân ñịa phương thì hầu hết các hộ có xây dựng hệ thống NLKH cho biết khi chưa có hệ thống gia ñình chỉ bận mải vào lúc thời vụ. Một năm thường từ 3 - 4 tháng làm mùa và thu hoạch là tận dụng hết lao ñộng còn lại là thời gian nhàn rỗi, một số thanh niên có thể tụ tập chơi bời sinh hư. Từ khi xây dựng hệ thống NLKH nhiều gia ñình có việc làm thường xuyên, vào lúc thời vụ thu hoạch quả Vải hoặc hái Chè rộ thì phải ñổi công hoặc thuê thêm người và tận dụng ñược cả các lao ñộng phụ trong gia ñình. 3.3.3.2. Thúc ñẩy phát triển văn hoá, cải thiện ñời sống gia ñình, tăng cường mối quan hệ cộng ñồng và nâng cao trình ñộ canh tác

Ngoài hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người dân nông thôn miền núi

quan trọng hơn là khi thu nhập từ hệ thống NLKH tăng lên, nhiều gia ñình ñã ñầu tư

cho con cái học hành, nhiều hộ trước ñây chỉ trông vào mấy sào ruộng là chính thì

chỉ dám cho con học hết trung học cơ sở nhưng nay ñã có tiền ñể cho con ñi học ðại

học. Rõ ràng ñây là một vấn ñề nâng cao và mở mang dân trí rất có ý nghĩa về mặt

xã hội. Tuy nhiên vấn ñề này chúng tôi chưa có số liệu thống kê cụ thể mà chỉ có

thông tin từ cán bộ ñịa phương và các chủ mô hình.

NLKH ñem lại nhiều nguồn thu khác nhau từ các thành phần trong hệ thống

như trong lâm nghiệp là gỗ, củi và các sản phẩm phụ từ rừng: mật ong, quả Trám...

Trong nông nghiệp là Lúa, gạo, Ngô, ðậu ñỗ, Khoai, Sắn, rau quả... trong chăn nuôi

là Trâu, Bò, Lợn, Gà, Vịt, trứng, Cá…các sản phẩm này không những ñáp ứng nhu

cầu tại chỗ cho gia ñình, cải thiện chế ñộ dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày ñảm

bảo sức khoẻ cho mọi người góp phần nâng cao hiệu xuất lao ñộng và học tập.

Mặt khác NLKH còn củng cố gắn bó trong cộng ñồng, nhiều thôn, xã ñã

thành lập các nhóm sở thích phát triển NLKH, ñiển hình là xã Liên Minh, Tràng Xá

của huyện. Người sản xuất có thêm sự trao ñổi thông tin về giống, thị trường, kỹ

thuật và kinh nghiệm sản xuất của mỗi hệ thống, góp phần nâng cao trình ñộ kỹ

thuật canh tác lẫn nhau. ðồng thời ñể phát triển thị trường nông lâm nghiệp các hộ

ñã góp vốn sửa sang, xây dựng cơ sở hạ tầng như ñường giao thông, ñiện...

Thực tế cho thấy các hệ thống NLKH mới ñược xây dựng phần lớn từ khoảng 10 năm trở lại ñây, nhưng ñã góp phần không nhỏ làm thay ñổi bộ mặt nông thôn. Nhiều gia ñình trước ñây thuộc diện nghèo nay ñã xây ñược nhà, mua sắm ñược những vật dụng sinh hoạt tiện nghi nhiều tiền và ñược xếp vào nhóm hộ khá. Một số hộ gia ñình làm kinh tế giỏi ñã ñược ñài truyền hình Võ Nhai về ñịa phương

88

phỏng vấn và truyền hình trực tiếp. Trình ñộ lao ñộng sản xuất ñựơc nâng cao, tạo ra sự thay ñổi trong nếp nghĩ và cách làm ăn của người dân góp phần ñẩy lùi cuộc sống thiếu thốn và lạc hậu ñưa cuộc sống người dân vùng ñồi núi vốn rất khó khăn nay từng bước ñi lên, các tệ nạn xã hội cũng nhờ ñó mà ñược ñẩy lùi. Vì vậy có thể nói NLKH góp phần làm thay ñổi bộ mặt nông thôn của huyện Võ Nhai.

3.3.3.3. Sản xuất NLKH làm tăng khả năng phát triển hàng hoá góp phần ñiều chỉnh giá cả thị trường

Khi nghiên cứu khả năng phát triển hàng hoá của hệ thống NLKH ta cần ñánh giá ñược ñầu ra cho sản phẩm của cây trồng, vật nuôi trong hệ thống. Cụ thể thị trư- ờng tiêu thụ rộng hay hẹp, giá bán có cao và ổn ñịnh không, yêu cầu của thị trường về chất lượng của sản phẩm như thế nào....

Theo ý kiến của người dân và thực tế cho thấy hầu hết các sản phẩm của hệ thống ñều có khả năng trở thành hàng hoá trao ñổi trên thị trường. Hệ thống nào càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của xã hội thì hệ thống ñó càng có khả năng phát triển hàng hoá trên thị trường. Qua ñiều tra ñược biết các sản phẩm từ trồng trọt như Lúa gạo, ðậu ñỗ, Ngô, quả Vải, Nhãn, Xoài, Na, Dứa, Chuối, ðậu ñỗ...; thực phẩm như: Cá, thịt Gà, thịt Lợn, thịt Bò... ñều tham gia trên thị trường rất mạnh mẽ vì nó là nhu cầu thiết yếu của mọi gia ñình, tuy rằng ñôi lúc không ổn ñịnh, song khi hàng hoá sản xuất ra nhiều sẽ góp phần ñiều hoà giá cả thị trường và có thể trở thành loại hàng hoá xuất khẩu góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. ðặc biệt là sản phẩm Chè khô của Thái Nguyên và Thuốc lá ñã và ñang trở thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu khá lớn.

3.3.4. ðánh giá tính bễn vững của các hệ thống NLKH tại Võ Nhai

Tính bền vững của một mô hình sản xuất nào ñó chính là hiệu quả tổng hợp về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.

3.3.4.1. ðánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH có sự tham gia

ðể ñánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH tại ñịa phương ngoài kết

quả nghiên cứu ở các mục 3.3.1; 3.3.2 và 3.3.3 về: Hiệu quả kinh tế, môi trường, xã

hội mà luận án ñã tổng hợp ở trên, chúng tôi ñã cùng các chủ mô hình và những hộ

làm kinh tế nông lâm nghiệp giỏi tại một số xã cùng chia sẻ và ñă xây dựng ñược 11

tiêu chí quan trọng dùng ñể ñánh giá các hệ thống NLKH một cách tương ñối toàn

diện, cụ thể là các tiêu chí sau:

89

* Dễ áp dụng: ðánh giá kỹ thuật sử dụng trong quá trình xây dựng và quản lý hệ

thống.

* Phù hợp với ñiều kiện ñịa phương: ñánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của

cây trồng, vật nuôi trong ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của ñịa phương.

* ðầu tư ít: ñánh giá mức ñộ ñầu tư vốn, công lao ñộng, trang thiết bị máy móc

phục vụ xây dựng và phát triển hệ thống.

* Cải tạo ñất và giữ nước: ñánh giá sự tác ñộng của của cây trồng, vật nuôi ñến mức

ñộ xói mòn ñất, khả năng giữ nước, ẩm ñộ cho ñất... trong hệ thống.

* Sản phẩm dễ bán: ðánh giá mức ñộ và tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm của hệ thống.

* Hiệu quả kinh tế: ðánh giá mức sinh lãi của hệ thống sau khi ñã cân ñối thu chi.

* Mức ñộ rủi ro: ðánh giá những yếu tố bất lợi có thể ñem lại cho hệ thống, chẳng

hạn bão gió, lũ lụt, hạn hán, dịch sâu bệnh...có thể làm cho hệ thống không có thu

nhập hoặc phá huỷ hệ thống.

* Thu nhập lâu dài: ðánh giá thời gian thu hoạch sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi,

khả năng ổn ñịnh năng suất theo thời gian của hệ thống sau mỗi lần ñầu tư giống.

* Sự tác ñộng qua lại giữa các thành phần trong hệ thống: ðây là một tiêu chí hết

sức quan trọng nó thể hiện vai trò chi phối, bổ trợ lẫn nhau của các thành phần cây

trồng, vật nuôi trong hệ thống, nó liên quan chặt chẽ ñến việc tận dụng các sản

phẩm phụ của hệ thống, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi cũng như làm

cho dòng dinh dưỡng trong hệ thống ổn ñịnh hơn. Chẳng hạn Cỏ voi trong hệ thống

vừa làm thức ăn cho gia súc nhưng lại vừa hạn chế xói mòn ñất và nuôi Cá Trắm cỏ

hay rau ðậu dư thừa lại bỏ xuống ao nuôi cá...

* Tận dụng nguồn lao ñộng: ðánh giá vấn ñề sử dụng công lao ñộng vào hệ thống

nhiều hay ít và có tận dụng ñược lao ñộng phụ và thời gian lao ñộng có rải ñều trong

năm hay không.

* Tính bền vững của hệ thống NLKH so với các phương thức canh tác thuần nông: ðánh

giá tổng hợp chung về cả 3 mặt: Kinh tế. xã hội, môi trường của các hệ thống

NLKH so với các phương thức canh tác thuần nông. ðây là tiêu chí cuối cùng sau

khi nhóm tham gia ñã ñánh giá các tiêu chí trên. Tiêu chí này cũng giống như một

sự khảng ñịnh lại các ý kiến ñã ñánh giá ở các tiêu chí trên một cách chắc chắn. Với

11 tiêu chí trên theo thang ñiểm 10 từ cao (tốt nhất) ñến thấp (kém nhất) ñã ñược

người dân thống nhất ñưa ra ñể ñánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH.

90

Bảng 3.23. ðánh giá tính bền vững các hệ thống NLKH có sự tham gia

ðơn vị tính: ñiểm

RVAC RVCRg RChèRg VAC RRg

Hệ thống

RVAC Rg

6 8 7 8 8 9 9 7 10 9 8 8

8 10 9 8 10 9 10 7 9 8 8 8 8 9 8 9 9 7 9 10 9 6 5 6 9 5 6 7 10 8 6 5 6 7 4 7 8 8 9 7 9 8

9 10 9 8 9 9 8 5 6 7 10 8

96 90 89 97 73 78

Tiêu chí Dễ áp dụng Phù hợp với ñiều kiện ñịa phương ðầu tư ít Cải tạo ñất, giữ nước Sản phẩm dễ bán Hiệu quả kinh tế Mức ñộ rủi ro Thu nhập lâu dài Sự tương tác giữa các thành phần của HT Tận dụng lao ñộng Tính bền vững của HT NLKH so với thuần nông Tổng ñiểm

Theo kết quả cho ñiểm thì hệ thống có tổng số ñiểm từ cao xuống thấp thì:

Hệ thống RVCRg với 97 ñiểm (cao nhất), sau ñó là hệ thống RVACRg (96 ñiểm),

ñây là các hệ thống có khả năng hạn chế xói mòn cao, mức ñộ rủi ro thấp, cho thu

nhập lâu dài, sự tương tác giữa các thành phần cao, nhưng ñây là các hệ thống khó

áp dụng, cần có trình ñộ canh tác, diện tích ñất ñai và vốn ñầu tư khá lớn. Sau ñó là

2 dạng hệ thống RChèRg (90 ñiểm) và RVAC (89 ñiểm), các hệ thống này cũng có

khả năng cải tạo ñất, cho thu nhập tương ñối lâu dài, ít rủi ro, song cần có vốn ñầu

tư, nhân lực và trình ñộ canh tác cao. Tiếp theo là hệ thống: RRg (78 ñiểm) ñây là

hệ thống có mức ñầu tư ít, dễ áp dụng, cũng có khả năng hạn chế xói mòn nhưng

mức ñộ rủi ro cao, hiệu quả kinh tế thấp, ít có sự tương tác giữa các thành phần.

Thấp nhất là hệ thống RRg VAC (73 ñiểm), ñây là hệ thống cho hiệu quả kinh tế

cao, tương ñối dễ áp dụng, tận dụng nhân lực, song cần vốn ñầu tư lớn, mức ñộ rủi

ro cao, khả năng bảo vệ môi trường kém.

Tóm lại: Từ những kết quả trên cho thấy hệ thống nào có tổng ñiểm càng cao

có nghĩa là hệ thống ñó càng có lợi cho việc phát triển NLKH theo hướng bền vững.

91

Song tuỳ ñiều kiện của từng hộ gia ñình như ñất ñai, ñịa hình, kinh tế hộ, nhân lực...

mà người dân sẽ ñịnh hướng nên phát triển hệ thống nào cho phù hợp.

3.3.4.2. ðánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH dựa vào sức sản xuất

của ñất

Sức sản xuất của ñất ñai ñược ñánh giá chính xác nhất là thông qua năng suất

cây trồng giữa năm hiện tại và các năm trước ñó. ðể tiếp tục khảng ñịnh tính bền

vững của các hệ thống NLKH ñề tài tiến hành phỏng vấn từng nhóm hộ và lấy ý

kiến của 322 chủ mô hình trong toàn huyện Võ Nhai. Các ý kiến tập trung vào các

câu hỏi chính, ví dụ: Nếu ñầu tư năm nay và năm trước như nhau thì năng suất cây

trồng tăng hay giảm?; Sự tăng hay giảm này nguyên nhân chủ yếu là do ñâu?... Do

khi ñầu tư người dân thường tính theo giá thị trường, mà giá cả biến ñổi thường

xuyên nên ñề tài thống nhất ñầu tư ở ñây quy ra lượng, chẳng hạn phân bón mỗi hệ

thốnglà bao nhiêu kg/ha, giống nào, bao nhiêu kg giống/ha... Kết hợp với những số

liệu ñiều tra thực tế trên các ô thí nghiệm qua từng năm chúng tôi có những nhận

ñịnh tương ñối về tính bền vững của các hệ thống trên ñịa bàn nghiên cứu.

Bảng 3.24. ðánh giá sức sản xuất của ñất trong các hệ thống NLKH

qua 3 năm (2006 so với 2008)

Khu vực

Khu vực 2

Tỷ lệ

Khu vực 3

Khu vực 1

ý kiến (%)

Hệ thống

Giảm

Tăng Không ñổi 75,5 84,5 79,1 89,7 77,2 95,4

Giảm Tăng Không ñổi 81,4 86,6 74,4 84,9 80,7 97,4

Giảm Tăng Không ñổi 76,2 87,4 82,5 88,9 87,8 96,7

RVACRg RVAC RVCRg RChèRg VAC RRg 21,7 7,2 15,7 3,8 1,2 2,2 17,9 3,6 18,7 2,7 0,5 0,7 2,8 8,3 5,2 6,5 21,6 2,4 4,7 9,8 6,9 12,4 18,8 1,9 18,2 5,2 12,8 3,2 0,8 1,8 3,6 7,4 4,7 7,9 11,4 1,5

Từ kết quả ở bảng trên cho thấy sự chênh lệch về tỷ lệ ý kiến ñánh giá thay

ñổi năng suất cây trồng qua 3 năm giữa các khu vực là không nhiều. Khu vực 1

ñược ñánh giá có tỷ lệ tăng nhiều hơn khu vực 2 và 3. Phần lớn các ý kiến (từ 74,4 -

92

96,7%) ñều cho rằng khi sản xuất theo phương thức NLKH thì năng suất cây trồng,

vật nuôi không ñổi. Trong ñó các hệ thống RVACRg và RVCRg có tỷ lệ ñược ñánh

giá tăng nhiều nhất (từ 12,8-21,7%), vì theo người dân phân tích từ thực tế năng

xuất thu ñược hàng năm cũng như quá trình canh tác họ nhận thấy tính chất lý học

của ñất có phần cải thiện nhiều hơn như về ñộ tơi xốp, ẩm ñộ ñất... Hệ thống có tỷ lệ

ý kiến ñánh giá năng xuất giảm nhiều nhất là VAC từ 11,4- 21,6%, cũng theo người

dân do thành phần cây trồng trên vườn của họ chủ yếu là cây nông nghiệp hàng năm

xen cây ăn quả nên mức ñộ xói mòn ñất cao hơn, dẫn ñến năng xuất cây trồng một

số hộ bị giảm hẳn mặc dù ñộ dốc của các hệ thống này thường không lớn lắm. Kết

quả ñánh giá trên cũng ñồng nhất với việc người dân ñánh giá hiệu quả môi trường

của các hệ thống NLKH như ñã trình bày ở phần trước.

Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy sản xuất NLKH ñã góp phần bảo vệ

môi trường, ñặc biệt là môi trường ñất, hạn chế ñược tình trạng suy thoái ñất dốc, ổn

ñịnh năng suất cây trồng, vật nuôi, góp phần sử dụng ñất bền vững.

3.4. BIỆN PHÁP CẢI TIẾN THỬ NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP

PHẦN PHÁT TRIỂN NLKH HUYỆN VÕ NHAI

3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn, trở ngại trong phát triển Nông lâm kết hợp

huyện Võ Nhai

3.4.1.1. Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản

xuất NLKH ñối với 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai

ðể có thể ñưa ra ñược những giải pháp phát triển NLKH phù hợp với ñiều

kiện sinh thái của mỗi khu vực trên ñịa bàn huyện Võ Nhai, chúng tôi ñã cùng cán

bộ ñịa phương và người dân ñại diện cho 3 khu vực, tiến hành phân tích nhận ñịnh

và chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cản trở, cũng như những cơ hội và thách thức

chủ yếu ảnh hưởng ñến quá trình phát triển NLKH tại ñịa phương.

Kết quả thể hiện qua sơ ñồ phân tích SWOT (hình 3.8)

Từ những kết quả ở hình dưới ñây cho thấy mỗi khu vực sinh thái của huyện

Võ Nhai có một số ñiểm mạnh, ñiểm yếu khác nhau cũng như có các cơ hội và thách

thức khác nhau ñặt ra cho từng khu vực, ñây cũng là cơ sở ñể luận án ñề xuất một số

giải pháp phát triển NLKH ñối với từng khu vực.

93

1

2

3

Khu vực ðiểm mạnh

- Lao ñộng dồi dào - ðất ñồi rộng - Có ñiện lưới, nước sạch - Thế mạnh về cây Ngô, ðậu tương, Sắn và CAQ. Phát triển ñàn gia súc trên ñất ñồi: Dê, Trâu Bò

ðiểm yếu

Cơ hội

- ðất ñai ít dốc - Lao ñộng dồi dào, dân trí cao - Trình ñộ thâm canh cao - Phần lớn chủ ñộng nước. - Nhiều ao hồ - Gần ñường giao thông - Thế mạnh về cây Chè, Thuốc lá, Ngô, Lúa. Chăn nuôi Lợn, Gà, Vịt - Chủ yếu trồng Lúa - Diện tích trồng Thuốc lá ít - Cây Màu ít - Nghề phụ, dịch vụ NN chưa phát triển mạnh - ðiều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng - Phát triển cây Chè, cây Thuốc lá. Phát triển nuôi Cá ở ao hồ. - Phát triển ngành nghề, dịch vụ, chế biến tại chỗ - ðược sự quan tâm của các cấp, ban ngành - Chính sách ñổi mới của Nhà nước. Có các dự án trong và ngoài nước

Thách thức

- Mất ña dạng sinh học - Ô nhiễm môi trường - Phân hoá xã hội giàu nghèo. Giá cả nông sản bấp bênh. Dịch bệnh cây trồng vật nuôi

- Lao ñộng dồi dào - Trình ñộ dân trí tương ñối cao - ðất ruộng nhiều - ðất ñồi tương ñối rộng - Có ñiện lưới, nước sạch - Gần ñường giao thông. - Thế mạnh về CAQ, Mía, Ngô, Sắn, Lúa, Chè. Chăn nuôi Lợn, Gà, Dê, Trâu Bò - Một số diện tích có ñộ dốc lớn, ñất ñai xói mòn. - CAQ, cây ñặc sản, chăn nuôi chưa phát triển mạnh. - ðất ñồi bị xói mòn - Hạn hán vào vụ mùa khô - ðiều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng - Phát triển CAQ, cây ñặc sản (Chè) - Thâm canh, tăng vụ trên ñất ruộng, trồng cỏ chăn nuôi Trâu Bò, Dê - Phát triển chợ giao lưu hàng hoá nông lâm sản - ðược sự quan tâm của các cấp, ban ngành - Có các dự án trong và ngoài nước - Mất ña dạng sinh học - Ô nhiễm môi trường - ðất ñồi thoái hoá, năng xuất cây trồng giảm.Hạn hán, mất mùa. Dịch bệnh cây, trồng vật nuôi. Giá nông sản bấp bênh

- ðất dốc , xói mòn mạnh - Trâu Bò thả rông. - Không chủ ñộng nước - Giao thông không thuận tiện. ðiều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng - Trình ñộ dân trí và thâm canh còn hạn chế - Phát triển CAQ, cây ñặc sản, Cỏ voi trên ñất ñồi - Phát triển chăn nuôi Dê, Trâu, Bò, Lợn, Gà - Hàng hoá nông sản dễ bán, giao lưu buôn bán ñược mở rộng - ðược sự quan tâm của các cấp, ban ngành - Có các dự án trong và ngoài nước - Rừng ñầu nguồn bị tàn phá. Lũ quét gây thiệt hại về mùa màng, mất ñất canh tác - Dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Hạn hán, mất mùa - Giá nông sản bấp bênh

Hình 3.8: Sơ ñồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH ñối với 3

khu vực sinh thái huyện Võ Nhai

94

3.4.1.2. Những khó khăn, cản trở chính trong phát triển các hệ thống NLKH tại

ñịa phương

ðể có những giải pháp phù hợp cho mỗi hệ thống nhóm nghiên cứu và các

chủ hộ của các hệ thống cùng ñánh giá ñưa ra những khó khăn, cản trở chủ yếu và

khó khăn riêng của mỗi hệ thống. Kết quả ñánh giá ñược tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.25. Những khó khăn cản trở chính của các hệ thống

hệ thống NLKH

Hệ thống

RVACRg RVAC VAC RChè Rg RRg RVCRg Khó khăn,

trở ngại chính

Thiếu vốn x x x x x

Thiếu kỹ thuật x x x x

ðộ dốc lớn x x x x x

Giống cây trồng, vật x x x x x x

nuôi có năng suất thấp

Thị trường tiêu thụ x x x x x x

không ổn ñịnh

Giá cả bấp bênh x x x x x x

Dịch bệnh chăn nuôi x x x x

Chú thích: X là ý kiến gây trở ngại cho hệ thống.

ðại ña số các hệ thống ñều ñề cập ñến việc: thiếu vốn, riêng hệ thống RRg do

phần lớn cây rừng sống lâu năm và ruộng cõNn ít vốn nên không ñề cập ñến vấn ñền

này. Các vấn ñề: ñất có ñộ dốc lớn nên xói mòn mạnh; kỹ thuật canh tác ñất dốc và

chăn nuôi còn hạn chế; một số giống cây trồng, vật nuôi năng suất chưa cao; chưa

biết cách cân ñối lựa chọn tỷ lệ cây trồng thích hợp; thị trường bấp bênh; giá cả

không ổn ñịnh ñều là các vấn ñề hầu hết các hệ thống ñều chỉ ra. ðặc biệt các hệ

95

thống có chăn nuôi ñều nhận thấy dịch bệnh gia súc, gia cầm ngày một nhiều. ðây là

các khăn cản trở chính cho việc phát triển các hệ thống NLKH tại ñịa phương.

3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huyện Võ Nhai

- Căn cứ vào kết quả tìm hiểu ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của

huyện Võ Nhai và ñặc ñiểm của từng vùng sinh thái trong huyện.

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu hiệu quả các hệ thống NLKH ñã và ñang phát

triển tại ñịa phương: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả bảo vệ môi trường, hiệu quả xã hội...

- Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn và trở ngại chính cũng như ñịnh hướng

phát triển của ñông ñảo người dân ñịa phương ñưa ra.

- Căn cứ vào vào những thuận lợi, khó khăn và trở ngại chính của các hệ thống

NLKH tại ñịa phương và các thông tin tìm hiểu từ thực tế trong suất thời gian thực

hiên ñề tài tại ñịa bàn nghiên cứu, chúng tôi xin ñược ñưa ra một số giải pháp góp

phần phát triển NLKH huyện Võ Nhai.

3.4.2.1. Giải pháp góp phần tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống NLKH

3.4.2.1.1. Xác ñịnh tỷ lệ các hệ thống NLKH có sự tham gia

Trên ñịa bàn huyện Võ Nhai ngày càng xuất hiện nhiều hệ thống NLKH khác

nhau tuy nhiên theo nghiên cứu ñề tài ñã thống kê và phân loại ñựơc 6 hệ thống cơ

bản khác nhau. ðể giúp người dân xác ñịnh ñược hệ thống phù hợp nhằm mang lại

hiệu quả kinh tế cao và giảm thiểu những rủi ro cũng như khắc phục ñược khó khăn

do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Căn cứ vào những kết quả

nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường và tính bền vững của các hệ

thống ñã ñược trình bày trong các phần trước. Chúng tôi cùng các chủ mô hình xác

ñịnh tỷ lệ hộ chọn hệ thống ñã, ñang và sẽ áp dụng trong thời gian tới theo ñiều kiện

cụ thể của mỗi hộ gia ñình. Vì khi lựa chọn hệ thống cho chính gia ñình mình thì

ngoài những hiệu quả trên còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: ðiều kiện kinh tế,

diện tích ñất ñai, ñịa hình, nguồn nhân lực, trình ñộ kỹ thuật canh tác... vì vậy cần

phải cân nhắc và lựa chọn hệ thống phù hợp nhất ttước khi xây dựng hoặc cải tạo hệ

thống.

Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mỗi hệ thống NLKH có sự tham gia thể hiện ở bảng 3.26.

96

Bảng 3.26: Xác ñịnh tỷ lệ mỗi hệ thống NLKH tại Võ Nhai

ðơn vị tính: Hộ, tỷ lệ %

Khu vực Hệ thống

RRg

RVACRg RVAC RVCRg RChèRg

VAC

1 Số hộ tham gia Số hộ chọn Tỷ lệ chọn (%) 2 Số hộ tham gia Số hộ chọn Tỷ lệ chọn (%) 3 Số hộ tham gia Số hộ chọn Tỷ lệ chọn (%) 30 8 26,66 40 8 20,00 30 7 23,23 30 6 20,00 40 8 20,00 30 7 23,33 30 5 16,66 40 11 27,50 30 9 30,00 30 5 16,66 40 6 15,00 30 2 6,67 30 2 6,67 40 4 10,00 30 3 10 30 4 13,33 40 3 7,50 30 2 6,67

Kết quả nghiên cứu ở bảng trên thể hiện sự cân nhắc của mỗi hộ trong từng

khu vực trước khi xác ñịnh hệ thống phù hợp cho gia ñình mình. Trong cả 3 khu vực

tỷ lệ hộ chọn các hệ thống RVACRg, RVAC, RVCRg ñều ñược người dân lựa chọn

nhiều hơn vì ñây là các hệ thống ña thành phần nên bảo vệ ñất tốt hơn và mức ñộ rủi

ro thấp hơn các dạng hệ thống khác, mặt khác hiệu quả kinh tế cũng tương ñối cao.

Tuy nhiên ở khu vực 1 do ñiều kiện ñất ñai tương ñối bằng phẳng, có thế mạnh về

cây Chè, tuy vậy diện tích ñất ñồi ít nên ngoài 3 hệ thống trên người dân lựa chọn cả

hệ thống RchèRg tỷ lệ hộ chọn là 16,66%. Còn hệ thống VAC tỷ lệ hộ chọn với

13,33% cao hơn ở khu vực 2 và 3. Ở khu vực 2 vừa có diện tích ñất ñồi rộng, vừa có

thế mạnh về cây chè nên người dân chọn chủ yếu cũng là 4 hệ thống RVACRg,

RVAC, RVCRg, riêng hệ thống VAC và RRg thì ít hơn cả. Ở khu vực 3 diện tích

ñất ñồi rộng có bãi chăn thả nhưng ñộ dốc lớn nên người dân chủ yếu lựa chọn 3 hệ

thống RVACRg, RVAC, RVCRg những hệ thống này có ñiều kiện phát triển chăn

nuôi Trâu, Bò, Dê và có thành phần rừng nên bảo vệ ñất tốt hơn. Còn các hệ thống

VAC, RRg và RChèRg ñược lựa chọn ít hơn cả. Qua tìm hiểu phần lớn người dân

cho biết do ñiều kiện ñịa hình, ñất ñai và vốn hạn hẹp nên họ chọn giải pháp an toàn

nhiều mặt là xây dựng, cải tạo và phát triển các hệ thống ña thành phần ñể lấy ngắn

97

nuôi dài, ngoài hiệu quả kinh tế thì các hệ thống này còn phục vụ thiết yếu sinh hoạt

trước mắt cho gia ñình nên giảm chi tiêu rất nhiều cho hộ.

Vì vậy sau khi có sự tham gia lựa chọn, các chủ mô hình cần căn cứ vào ñiều

kiện cụ thể của gia ñình mình ñể phát triển phù hợp.

3.4.2.1.2. Lựa chọn cây trồng, vật nuôi cho hệ thống NLKH

ðây là một khâu cực kỳ quan trọng nó quyết ñịnh ñến tính thành bại của hệ

thống, giúp cho gia ñình lựa chọn ñúng loài cây trồng vật nuôi phù hợp với ñiều

kiện ñặc ñiểm của hệ thống nhằm tăng thêm thu nhập cho gia ñình. Do vậy ñể xác

ñịnh cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với ñiều kiện kinh tế tự nhiên, ñất ñai của

ñịa phương, ñề tài tiến hành phân tích ñánh giá từng hệ thống theo các tiêu chí. Kết

quả ñánh giá lựa chọn cây trồng, vật nuôi ñược sử dụng phương pháp ma trận (cho

ñiểm theo thang ñiểm 10) ñể người dân cùng nhau thảo luận và phân loại và lựa

chọn. Kết quả ñánh giá lựa chọn cây Lâm nghiệp ñược tổng hợp ở phụ bảng 6.1, 6.2

và 6.3.

Từ kết quả ñánh giá ở phụ bảng 6.1, 6.2 và 6.3 cho thấy nhìn chung ña số bà

con trong cả 3 khu vực ñều lựa chọn cây Mỡ và cây Keo là chủ yếu. Theo người

dân, 2 loại cây này có sức sinh trưởng và phát triển mạnh, nhanh cho sản phẩm ñem

lại hiệu quả kinh tế cao và có khả năng bảo vệ môi trường, cải tạo ñất. Còn các loại

cây: Luồng, Bạch ñàn, Bồ ñề, Trám ñược lựa chọn ít hơn vì các loài cây này ñem lại

hiệu quả kinh tế chưa cao và khó tiêu thụ. Riêng cây tre Bát ñộ cho hiệu quả kinh tế

cao nhưng chiếm diện tích không gian lớn, mà phải cần trồng trên ñất tốt, ñộ dốc

nhỏ mới cho năng suất cao nên cũng chỉ ñược chọn trồng ít hơn.

Bên cạnh cây lâm nghiệp, vấn ñề bà con ñịa phương quan tâm chính là cây

Chè và cây ăn quả. Cây chè là cây thế mạnh của khu vực 1 và khu vực 2, còn hku

vực 3 ñược lựa chọn ít hơn.

- Kết quả lựa chọn cây ăn quả ñược tổng hợp ở phụ bảng 6.2 cho thấy cây Na

dai, Nhãn lồng, Quýt ngọt, Hồng không hạt là những loài cây chủ chốt ñược phần

lớn ñược người dân trong cả 3 khu vực lựa chọn ñưa vào trồng trong hệ thống. Bởi

ñây là những loài cây cho hiệu quả kinh tế cao, dễ vận chuyển, dễ bán và bảo vệ ñất.

Ngoài ra cây dứa ñược chọn trồng phổ biến ñể tận dụng ñất ñai. Cây Cam, Xoài, Vải

lựa chọn ít hơn, do thị trường tiêu thụ không ổn ñịnh, giá quá rẻ, sản phẩm khó bảo

98

quản, khi vận chuyển dễ bị dập nát. Theo người dân trước ñây họ trồng chủ yếu cây

Vải và Nhãn vì các cây này cho thu nhiều năm, tốn ít công chăm sóc và bảo vệ ñất

rất tốt, các cây khác chỉ trồng xen, song hiện nay cây Vải trồng ít hơn vì vài năm

qua quả Vải mất giá có lúc chỉ bán 1.500ñồng/kg, nên hiệu quả kinh tế rất thấp.

Riêng khu vực 2 và 3 do tính chất núi ñá vôi phù hợp với cây Na dai, quả có chất

lượng tốt ñược thị trường ưa chuộng nên người dân chọn nhiều hơn cả.

Ngoài cây lâm nghiệp và cây ăn quả thì các loại cây nông nghiệp như: Lúa,

Ngô, ðậu tương, Khoai thơm, Sắn,... là những cây trồng không thể thiếu của các hệ

thống và các hộ gia ñình, vì ở ñây phần lớn các hộ ñều làm ruộng. Sản phẩm của các

loại cây này trực tiếp ñem lại nguồn lương thực, thực phẩm ổn ñịnh cho gia ñình.

ðặc biệt cây Chè là cây chủ lực ñược chọn ở các xã phía Nam của huyện vì

nó là nguồn thu nhập chính cho các nông hộ. Do ñiều kiện ñất ñai ở ñây phù hợp

nên trong những năm gần ñây diện tích trồng Chè ñược bà con ñịa phương chú

trọng. Cây Chè ñã gắn bó lâu ñời ñối với người dân, ñây là cây ñặc sản của vùng,

sản phẩm dễ tiêu thụ, hiệu quả kinh tế cao, cần phải ñầu tư thúc ñẩy ñể cây Chè

ngày càng phát triển cho năng suất cao hơn. ðưa giống Chè cành mới có năng suất

cao vào trồng thay cho Chè hạt hiện tại.

Ngoài các thành phần trên thì lĩnh vực chăn nuôi là một trong những thành

phần quan trọng trong mỗi gia ñình cũng như trong hệ thống. ðây là nguồn thu chủ

lực của các hệ thống có thành phần chăn nuôi. Mặt khác chăn nuôi còn cung cấp

thực phẩm cho gia ñình. ðồng thời nó còn ñóng vai trò chính bổ sung lượng phân

bón cho các thành phần cây nông nghiệp trong hệ thống, chăn nuôi sẽ tận dụng triệt

ñể các sản phẩm phụ của hệ thống làm cho mối quan hệ tương tác giữa các thành

phần trong hệ thống chặt chẽ hơn.

Kết quả ñánh giá lựa chọn các loài vật nuôi ở phụ bảng 6.3 cho thấy tổng ñiểm

của Dê, Trâu, Bò, Lợn có số ñiểm cao hơn, sau ñó ñến Gà, Vịt nhưng ở ñây Lợn, Gà, Vịt

ñược bà con chọn là vật nuôi chính. Vì theo phân tích của họ các loài vật nuôi này có

chu kỳ kinh doanh ngắn nên nhanh cho thu vì vậy họ có thể lấy ngắn nuôi dài, hơn nữa

chúng có trọng lượng nhỏ, ăn ít nên nuôi ñược nhiều con một lúc, chăm sóc các loài vật

nuôi này có thể tận dụng ñược nguồn lao ñộng trong gia ñình. Còn ñối với Trâu, Bò khi

nuôi ngoài hiệu quả kinh tế còn sử dụng sức kéo và cung cấp phân bón phục vụ cho sản

xuất, nhưng ñây là các loài vật lớn nên chúng ăn nhiều vốn ñầu tư lớn, rủi ra cao nên

99

không thể nuôi nhiều con một lúc. Mặt khác bãi chăn thả chưa ñủ rộng ñể nuôi nhiều.

Riêng Dê thịt thì cho hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay một số hộ ở khu vực 3 và 2 ñang bắt

ñầu gây nuôi do diện tích ñất ñồi rộng họ chọn Dê và Trâu Bò nhiều hơn khu vực 1.

Trong tương lai số lượng ñàn Dê, Trâu, Bò ở khu vực 2 và 3 có thể sẽ tăng lên nếu giá cả

thị trường ổn ñịnh và chuẩn bị ñủ nguồn thức ăn và con giống.

3.4.2.1.3. ðánh giá, lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật cải tiến hệ thống NLKH

ðể giúp bà con ñịa phương cải tạo hệ thống NLKH của mình theo nguyện vọng và

ñiều kiện cụ thể của mỗi hệ thống, góp phần tăng hiệu quả kinh tế, chúng tôi cùng

với 100 chủ mô hình và một số hộ làm kinh tế giỏi tại xã Liên Minh là xã có các hệ

thống tương ñối ña dạng, ñã có nhiều hệ thống cho hiệu quả kinh tế cao và ñược hỗ

trợ của nhiều dự án, trong ñó có dự án hỗ trợ LNXH của khoa Lâm Nghiệp trường

ðại Học Nông Lâm Thái Nguyên từ 1999 - 2002. Vì vậy bà con có kinh nghiệm

trong việc cải tạo hệ thống, tiến hành chia sẻ, ñánh giá và lựa chọn các biện pháp cải

tạo hệ thống NLKH cho ngày càng phù hợp với ñiều kiện thực tế.

Kết quả lựa chọn với sự tham gia của người dân ở phụ bảng 6.6 cho thấy các

biện pháp cải tiến hệ thống phụ thuộc chặt chẽ vào ñiều kiện ñất ñai, nhân lực, thành

phần cây trồng, vật nuôi và kết cấu hệ thống... Người dân dựa vào tiềm năng và hiện

trạng của hệ thống lựa chọn 5 biện pháp phổ biến: Trồng Cỏ voi theo băng; trồng

xen Cốt khí vào rạch Chè hoặc CAQ; trồng bổ sung tre Bát ñộ dựa trên kết quả

nghiên cứu của ðặng kim Vui và Cs (2005) [96]; trồng Khoai thơm; cải tạo chuồng

Lợn. Với mong muốn áp dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến HT phù hợp hơn ñể

nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như việc sử dụng ñất ñai lâu bền.

ðể có những nhận ñịnh chắc chắn về hiệu quả của các biện pháp cải tiến kỹ

thuật của các HT, trước khi ñưa ra khuyến cáo cho người dân ñịa phương ñề tài ñã

tiến hành nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp tại các HT NLKH của xã Liên

Minh. Nghiên cứu ñược thử nghiệm với 1 hay 2 biện pháp ñồng thời trên cùng hệ

thống. Kết quả ñược tổng hợp ở phụ bảng 6.4 và 6.5.

Từ kết quả nghiên cứu ở phụ bảng 6.4 cho thấy hiệu quả kinh tế thể hiện khá

rõ nét bằng số tiền chênh lệch của (Thu nhập/ha/năm) hay còn gọi là lãi giữa trước

và sau cải tạo hệ thống. Cụ thể hệ thống 1 (RVAC) áp dụng biện pháp cải tiến: ở

100

phần sườn ñồi trên diện tích trước ñây trồng Cam chua do hiệu quả kinh tế quá thấp,

nay quyết ñịnh chặt bớt ñể thay bằng tre Bát ñộ thì chênh lệch (Thu nhập/ha/năm)

trước và sau cải tiến hệ thống tăng 2.110.000 ñồng/ha/năm do nguồn thu ñược bổ

sung từ tre măng Bát ðộ. ðây là một con số tăng lên không nhỏ so với thu nhập của

nông hộ.

Ở hệ thống 2 (RChèRg) ñồng thời thử nghiệm 2 biện pháp cải tiến kỹ thuật:

(i) Biện pháp thứ nhất: Trồng Cốt khí thành hàng kép chạy theo băng Chè (cứ 4

băng Chè xen 1 băng Cốt khí) ở phần sườn ñồi. Khi cắt tỉa Cốt khí thì tủ luôn vào

gốc Chè. (ii) Biện pháp thứ hai: Trồng 1 vụ Khoai thơm là giống Khoai chịu hạn, ăn

thơm, ngon phù hợp với ñất ñồi vào diện tích trước ñây chỉ trồng 1 vụ Ngô xen Keo,

còn 1 vụ bỏ hoá. Chênh lệch (Thu-chi/ha/năm) trước và sau cải tiến hệ thống tăng

3.210.000 ñồng/ha/năm.

Ở hệ thống 3 (VAC) chúng tôi thử nghiệm biện pháp cải tiến kỹ thuật: Trồng

Cỏ voi vào xung quanh bờ ao và trồng theo dải rộng xen CAQ ở sườn ñồi và bao

quanh phần chân ñồi làm thức ăn nuôi Dê và Cá Trắm cỏ, ñồng thời nuôi bổ sung

Dê, Cá Trắm cỏ khi Cỏ voi nhiều ñủ cung cấp. Chênh lệch (Thu nhập/ha/năm) trước

và sau cải tiến hệ thống tăng 4.220.000 ñồng/ha/năm do nguồn thu ñược bổ sung từ

bán giống Cỏ voi và nuôi thêm Cá Trắm cỏ, Dê nhưng không phải mua thức ăn. ðây

là hệ thống có chênh lệch thu nhập cao nhất, song vốn ñầu tư thêm cũng nhiều hơn.

Song song với việc theo dõi ñánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp kỹ

thuật cải tiến hệ thống, ñề tài cũng tiến hành theo dõi luôn cả hiệu quả bảo vệ ñất

trên các thí nghiệm của các hệ thống này. Kết quả ñánh giá hiệu quả hạn chế xói

mòn ñất trên các hệ thống áp dụng kỹ thuật cải tiến ñược tổng hợp ở phụ bảng 6.5.

Từ phụ bảng 6.5 cho thấy lượng ñất xói mòn của hệ thống giữa trước và sau cải

tạo giảm ñáng kể. Ở hệ thống 1 (RVCRg) lượng ñất xói mòn trước cải tạo là 12,67

tấn/ha/năm nhưng sau cải tạo chỉ số này chỉ là 10,58 tấn/ha/năm, giảm 2,09

tấn/ha/năm, ñây là một kết quả rất khả quan.

Ở hệ thống 2 (RChèRg) lượng ñất xói mòn trước cải tạo là 10,45 tấn/ha/năm

nhưng sau cải tạo chỉ là 8,81 tấn/ha/năm, giảm 1,64 tấn/ha/năm, ở hệ thống này

lượng ñất xói mòn cũng giảm ñáng kể nhưng không nhiều như ở hệ thống 1 vì chỉ

bổ sung Cốt khí vào các băng Chè ở phần sườn ñồi.

101

Ở hệ thống 3 (VAC) lượng ñất xói mòn trước cải tạo là 15,04 tấn/ha/năm

nhưng sau cải tạo chỉ còn 12,44 tấn/ha/năm, giảm 2,60 tấn/ha/năm. ðây là hệ thống

có lượng ñất xói mòn giảm nhiều nhất trong 3 hệ thống áp dụng các biện pháp cải

tiến kỹ thuật, vì trồng bổ sung Cỏ voi xen cây ăn quả cả ở sườn ñồi.

Tóm lại: Ở cả 3 hệ thống áp dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến khác nhau

nhằm mục tiêu vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa hạn chế xói mòn cho hệ thống NLKH

thì ñã ñều ñạt ñược. Hiệu quả kinh tế của hệ thống thì tăng lên ñáng kể mà lượng ñất

xói mòn bình quân tấn/ha/năm cũng giảm khá rõ nét. Vì vậy ñây chính là những

khuyến cáo ñể bà con ñịa phương vận dụng vào hệ thống của mình góp phần sử

dụng ñất lâu bền và hiệu quả hơn trong thời gian tới.

3.4.2.1.4. Lựa chọn các biện pháp hạn chế xói mòn ñất canh tác

Yếu tố hiệu quả kinh tế của các hệ thống canh tác luôn gắn liền với năng suất

của các hệ thống cây trồng, mà năng suất của mỗi hệ thống cây trồng ngoài những

ñặc ñiểm về giống, dinh dưỡng ñất, kỹ thuật canh tác... thì còn chịu chi phối lớn của

ñiều kiện ñịa hình và quan trọng hơn là ñộ dốc. Kết quả ñiều tra năng suất của một

số hệ thống cây trồng chính của huyện theo ñộ dốc trong hệ thống NLKH ñược tổng

hợp qua bảng sau.

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của ñộ dốc ñến năng suất một số hệ thống cây trồng

ðộ dốc (ñộ)

chính trong hệ thống NLKH

Năng suất cây trồng bình quân

10- 15 (1)

>15-25 (2)

>25- 30 (3)

>30- 40 (4)

>40 (5)

Chênh lệch (1) - (5)

13,66

Chè (tạ/ha/năm)

54,08

51,34

47,48

44,37

40,42

11,44

Vải (tạ/ha/năm)

55,20

52,42

48,89

46,55

43,76

9,03

Ngô 1 vụ (tạ/ha/năm)

29,74

27,88

26,07

23,72

20,71

13,41

Mía (tạ/ha/năm)

29,16

27,34

23,27

19,94

15,75

32,27

112,04 105,75

100,07

92,68

79,77

33,9

78,2

68,7

56,8

50,4

38,8

Sắn (tạ/ha/năm) Keo thuần (m3/ha/chu kỳ) 84,3 Bạch ñàn (m3/ha/chu kỳ) 79,4

71,4

60,5

52,1

40,6

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.27 cho thấy khi ñộ dốc càng tăng thì năng suất

cây trồng càng giảm. Kết quả trên ñược thể hiện rõ nét ảnh hưởng của ñộ dốc với

năng suất của một số hệ thống cây trồng chính trong hệ thống NLKH bằng mối quan

hệ này dưới dạng hàm toán học Y = a + bx sau:

102

Bảng 3.28. Hàm tương quan y = a + bx giữa ñộ dốc (ñộ) với năng suất một số cây trồng trong HT NLKH

số

số

Cây trồng

Hệ ñộc lập a Hệ số b Chè (tạ/ha/năm) 61.8 Vải (tạ/ha/năm) 65.96 Ngô 1 vụ (tạ/ha/năm) 36.58 Mía (tạ/ha/năm) 260.64 Sắn (tạ/ha/năm) 135.92 Keo thuần (m3/ha/chu kỳ) 113.39 Bạch ñàn (m3/ha/chu kỳ) 115.14

Hệ tương quan Hàm tương quan 0.87 0.8673 0.85 0.89 0.86 0.88 0.87

Y= 61,8 - 0,7732x Y= 65,96 - 0,7668x Y= 36,58 - 0,4690x Y= 260,64 - 4,6254x Y= 135,92 - 1,8981x Y= 113,39 - 2,1006x Y= 115,14 - 2,0787x

(-) 0,7732 (-) 0,7668 (-) 0,4609 (-) 4,6254 (-) 1,8981 (-) 2,1006 (-) 2,0787 Xử lý từ kết quả tính toán ở bảng 3.27

Ghi chú: X là ñộ dốc, y là năng suất cây trồng

Nhìn vào các hàm tương quan trên cho thấy hệ số tương quan (r) giữa ñộ dốc

với năng suất một số hệ thống cây trồng trong hệ thống NLKH là khá cao từ 0,85-

0,88, ñây là mối tương quan nghịch rất chặt vì hệ số b luôn mang dấu (-). ðiều ñó

cho thấy khi ñộ dốc của ñất canh tác trong hệ thống càng tăng thì năng suất của cây

trồng cảng giảm. Vì vậy mà cần phải có các biện pháp khắc phục vấn ñề này khi

canh tác trên ñất dốc.

Sự giảm dần năng suất của các hệ thống cây trồng theo ñộ dốc, nguyên nhân

chủ yếu là do ñộ dốc lớn dẫn ñến xói mòn cao mà làm giảm năng suất cây trồng. Trong thực tế người dân vẫn canh tác cả Ngô, Sắn, Chè trên ñất có ñộ dốc lớn > 250,

ñây là một vấn ñề bất hợp lý. Theo các nhà khoa học khi canh tác trên ñất dốc ở những nơi > 250 - 300, vì vậy không nên trồng cây hàng năm mà chỉ trồng cây rừng có thể xen cây ăn quả thân gỗ như Nhãn, Vải nếu. Ở ñộ dốc > 300 chỉ ñược phép

trồng cây rừng mới bảo vệ ñược ñất ñai.

Kể từ bao ñời nay nông dân của huyện Võ Nhai vẫn canh tác trên ñất ñồi có

ñộ dốc lớn. Hàng năm vào thời vụ gieo trồng, nông dân ñã làm ñất (cày, bừa, xới

xáo) ñể trồng Ngô, Sắn, Mía… gặp mưa lớn, cùng với ñất có ñộ dốc ñây là nguyên

nhân chính làm cho ñất bị xói mòn rửa trôi mạnh [58]. ðể khắc phục hiện tượng xói

mòn ñất thường xảy ra vào mùa mưa, nông dân ở các khu vực trong huyện ñã lựa

chọn các biện pháp áp dụng như tạo bậc thang, kè ñá, trồng băng cây xanh, ñào rãnh

103

và các biện pháp khác. Khu vực 1 có trên 35% số lựa chọn kỹ thuật chống xói mòn

bằng ñào rãnh. Khu vực 2 và 3 có trên 50% số hộ lựa chọn kỹ thuật chống xói mòn

bằng trồng băng cây Cốt khí và Cỏ voi. Theo người dân thì các biện pháp này ñơn

giản, ñỡ tốn kém mà hiệu quả cũng tốt. Kỹ thuật chống xói mòn bằng cách tạo bậc

thang có số hộ lựa chọn rất ít (dưới 10% số hộ khu vực 2 và 3 lựa chọn) vì ñây là kỹ

thuật phức tạp ñòi hỏi phải ñầu tư chi phí cao nên khó thực hiện với ñại ña số nông

dân của huyện trong ñiều kiện kinh tế còn khó khăn. Trên 14,5% số hộ ở cả 3 khu

vực lựa chọn các biện pháp khác như trồng bổ sung Cỏ voi, tre măng Bát ðộ, Khoai

thơm... vào hệ thống ñể hạn chế xói mòn và góp phần tăng hiệu quả kinh tế.

Như vậy tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của từng khu vực và kinh nghiệm

thực tế mà các nông hộ ñã áp dụng các biện pháp chống xói mòn khác nhau cho phù

hợp ñể góp phần canh tác ñất dốc bền vững.

3.4.2.1.5. Giải pháp chủ yếu cho mỗi vùng sinh thái huyện Võ Nhai

Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thánh thức của 3 khu vực

sinh thái huyện Võ Nhai ñã ñược ñề cập ở sơ ñồ SWOT 3.8 và nguyện vọng cũng

như ý kiến ñóng góp thực tế, những băn khoăn trăn trở của bà con nông dân trong

quá trình sản xuất, chúng tôi mạnh dạn ñề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần

phát triển NLKH cho từng khu vực theo bảng 3.29.

Kết quả ở bảng 3.29 cho thấy tùy theo ñiều kiện sinh thái trong huyện mà

mỗi khu vực chịu sự chi phối khác nhau bởi ñịa hình, ñất ñai, khí hậu... ñến phát

triển sản xuất NLKH. Quan trọng là chúng ta phải biết phát huy những lợi thế riêng

của mỗi vùng cụ thể và cùng khắc phục những hạn chế ñể sản xuất NLKH ngày

càng phát triển mạnh hơn, góp phần sử dụng ñất dốc bền vững. ðây cũng chính là

giải pháp ñề xuất của Nguyễn Thanh Minh (2002) [48] khi nghiên cứu về thực trạng

và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trên ñịa bàn huyện ðại Từ, tỉnh Thái

Nguyên và ðặng Kim Vui (2000) [95] ñã ñề xuất khi nghiên cứu phát triển nhóm

nông dân cùng sở thích tại Xã Vân Lăng - ðồng Hỷ - Thái Nguyên.

104

Bảng 3.29: Một số giải pháp ñề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu vực

sinh thái huyện Võ Nhai

Giải pháp chủ yếu

Khu vực 1

Khó khăn, trở ngại chính - Diện tích ñất ñồi ít, chủ yếu ñất ruộng - Dịch vụ NN chưa phát triển mạnh - Nguy cơ xói mòn - Thiếu vốn, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh. - Thiếu bãi chăn thả, nước tưới. - Giá nông sản bếp bênh

2

- ðất ñồi bị xói mòn

do một số nơi ñộ dốc

lớn

- Trình ñộ kỹ thuật

thâm canh hạn chế.

- Hạn hán vào vụ mùa

khô

- ðiều kiện tế, cơ sở

hạ tầng chưa ñáp ứng

3

- ðất ñồi bị xói mòn mạnh do phần lớn ñất ñộ dốc cao - Trình ñộ kỹ thuật thâm canh yếu. Hạn hán vào vụ mùa khô - ðiều kiện tế, cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng. - Hệ thống giao thông kém, không thuận tiện

- Cho vay vốn ñể phát triển hệ thống - Trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có năng xuất cao và chịu hạn, ñào rãnh, làm băng bậc thang ñể chống xói mòn. Tập trung phát triển cây trồng thế mạnh trên ñất ñồi như: Chè cành giống mới LDP1. ðất 1 vụ trồng Thuốc lá. Nên xây dựng các hệ thống RVACRg; RChèRg, VACRg, VAC, nên chăn nuôi Lợn, Gà, Vịt vì diện tích ñất ñồi ít. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh tổng hợp. Phát triển thương hiệu Chè an toàn. Mở rộng dịch vụ NN. Tập huấn kỹ thuật chế biến, bảo quản nông sản. Tận dụng mọi cơ hội ñầu tư của các dự án. - Cho vay vốn ñể phát triển hệ thống. Trồng CAQ dặc sản - ðưa vào trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có năng xuất cao và chịu hạn, ñào rãnh, làm băng cây xanh và trồng xen Tre măng Bát ñộ, Cỏ voi ñể làm thức ăn gia súc và hạn chế xói mòn. Tập trung phát triển cây trồng thế mạnh trên ñất ñồi như: Chè cành giống mới, Mía. ñất 1 vụ trồng Thuốc lá, ðậu tương năng suất cao như DT84, DT99. Nên xây dựng các hệ thống RVACRg; RChèRg, RVCRg, RVC, nên chăn nuôi Trâu Bò, Dê do diện tích ñất ñồi lớn. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh, chế biến, bảo quản nông sản. Tận dụng mọi cơ hội ñầu tư của các dự án. - Cho vay vốn ñể phát triển hệ thống. Trồng CAQ ñặc sản - ðưa vào trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có năng xuất cao và chịu hạn, ñào rãnh, làm băng cây xanh và trồng xen Tre măng Bát ñộ, mở rộng diện tích trồng Cỏ voi ñể làm thức ăn gia súc và hạn chế xói mòn. Nên xây dựng các hệ thống có rừng RRg, RVCRg; RCRg, RVC vì ñất dốc, nên chăn nuôi Trâu Bò, Dê do ñất có ñộ lớn và diện tích ñất ñồi nhiều. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh, chế biến, bảo quản nông sản. Mở rộng các kênh tiêu thụ. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tận dụng mọi cơ hội ñầu tư của các dự án.

105

3.4.2.1.6. Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống

Bảng 3.30. Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH

huyện Võ Nhai

Giải pháp chủ yếu

Hệ thống

Khó khăn, trở ngại chính

RVAC

ðiều kiện áp dụng ðủ nhân lực, vốn vừa phải, diện tích ñất ñai rộng, có nước vào mùa khô Vốn lớn, diện tích ñất ñai vừa phải, có nước trong mùa khô

VAC

Vốn lớn, diện tích ñất ñai ñộ ít, dốc nhỏ, có nước vào mùa khô

RVACRg Thiếu vốn, kỹ thuật chăn nuôi, trừ dịch phòng bệnh, chưa chủ ñộng nước. Thị trường không ổn ñịnh, giống cây trồng vật nuôi năng suất thấp. Xói mòn cao Thiếu vốn, kỹ thuật chăn nuôi, trừ dịch phòng bệnh, chưa chủ ñộng nước. Thị trường không ổn ñịnh, giống cây trồng vật nuôi năng suất thấp. Xói mòn cao Thiếu vốn, kỹ thuật chăn nuôi, trừ dịch phòng bệnh. Chưa chủ ñộng nước. Thị trường không ổn ñịnh. Giống cây trồng vật nuôi năng suất thấp

RChèRg Thiếu vốn, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho Chè. Chưa chủ ñộng nước. Thị trường Chè

Vay vốn trung hạn. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh theo hướng IPM, ñưa giống mới có năng suất cao, dễ bán: Nhãn lồng, Na dai, Dứa lai, Hồng Xuân ñỉnh, tre măng Bát ñộ; Vịt siêu trứng, Ngan lai vào trồng và chăn nuôi. Trồng Cỏ voi ñể phát triển chăn nuôi. áp dụng các biện pháp chống xói mòn. Tập huấn kỹ thuật chế biến bảo quản nông sản. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân mở rộng các kênh tiêu thụ, tìm ñầu ra cho nông lâm sản. Cải tạo hệ thống mương máng, nạo vét ao ñể lấy nước tưới Vay vốn trung hạn. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh theo hướng IPM, ñưa giống mới có năng suất cao, dễ bán: Nhãn lồng, Na dai, Dứa lai, Hồng Xuân ñỉnh, tre măng Bát ñộ; Vịt siêu trứng, Ngan lai vào trồng và chăn nuôi. Trồng Cỏ voi ñể phát triển chăn nuôi. áp dụng các biện pháp chống xói mòn. Tập huấn kỹ thuật chế biến bảo quản nông sản. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân mở rộng các kênh tiêu thụ, tìm ñầu ra cho nông lâm sản.. Cải tạo hệ thống mương máng, nạo vét ao ñể lấy nước tưới Vay vốn trung hạn. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh theo hướng IPM, ñưa giống mới có năng suất cao, dễ bán: Nhãn lồng, Na dai, Dứa lai, Hồng Xuân ñỉnh, Vịt siêu trứng, Ngan lai, Dê vào hệ thống. Trồng Cỏ voi ñể phát triển chăn nuôi. Cải tạo hệ thống chuồng trại Tập huấn kỹ thuật chế biến bảo quản nông sản. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân mở rộng các kênh tiêu thụ, tìm ñầu ra cho nông lâm sản. Cải tạo hệ thống mương máng, nạo vét ao ñể lấy nước tưới Vay vốn trung hạn. Tập huấn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh theo cho Chè theo hướng IPM tạo ra Chè an toàn, ñưa giống Chè cành mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào trồng. Trồng cốt khí vào rạch chè. Tập huấn kỹ thuật chế biến bảo quản Chè ñảm bảo chất lượng. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân

Vốn lớn, ñủ nhân lực, ñất tốt, ñộ dốc nhỏ,

106

có nước tưới vào mùa khô

tìm ñầu ra ổn ñịnh cho Chè thương phẩm. Cải tạo hệ thống mương máng, ñào giếng ñể ñảm bảo ñủ nước tưới cho Chè. trong mùa khô.

RRg

không ổn ñịnh, nguy cơ xói mòn, năng suất Chè thấp. thuật Thiếu kỹ trừ sâu phòng bệnh cây cho trồng. Thị trường tiêu thụ không ổn ñịnh. Ruộng thiếu nước mùa khô. RVCRg Thiếu vốn, kỹ thuật chăn nuôi, trừ dịch phòng bệnh, chưa chủ ñộng nước. Thị trường không ổn ñịnh, cây trồng vật nuôi năng suất thấp. Nguy cơ xói mòn cao

Trồng rừng hoặc giữ rừng tự nhiên và trồng bổ sung những loài cây gỗ lớn có giá trị như Lát hoa, Xoan ta, Trám, Lim xanh...làm giàu rừng Tập huấn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh theo hướng IPM tạo ra sản phẩm an toàn. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân mở rộng các kênh tiêu thụ, tìm ñầu ra cho nông lâm sản. Cải tạo hệ thống mương máng ñể ñảm bảo ñủ nước tưới Cho vay vốn trung hạn. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh theo hướng IPM, ñưa giống mới có năng suất cao, dễ bán: Nhãn lồng, Na dai, Dứa lai, Hồng Xuân ñỉnh, tre măng Bát ñộ; Vịt siêu trứng, Ngan lai vào trồng và chăn nuôi. áp dụng các biện pháp chống xói mòn.Tập huấn kỹ thuật chế biến bảo quản nông sản. Nhà nước, chính quyền ñịa phương, người dân mở rộng các kênh tiêu thụ, tìm ñầu ra cho nông lâm sản.Cải tạo hệ thống mương máng, nạo vét ao ñể lấy nước tưới

Vốn ít, diện tích ñất rừng quá rộng, ñộ dốc lớn, thiếu nhân lực ðủ nhân lực, vốn vừa phải, diện tích ñất ñai rộng, có nước vào mùa khô

Tóm lại: Từ những giải pháp cho mỗi vùng sinh thái và giải pháp riêng cho

từng hệ thống NLKH cùng với ñiều kiện áp dụng cho từng hệ thống như luận án ñã

trình bày ở trên, ñể sản xuất NLKH trên ñịa bàn huyện Võ Nhai ngày càng phát

triển thì người dân ñịa phương phải biết vận dụng một cách linh hoạt và chính xác

trong từng ñiều kiện cụ thể ñối với hệ thống của gia ñình mình, ñặt trong ñiều kiện

riêng của mỗi khu vực sinh thái và ñiều kiện chung của xã hội. Biết phát huy những

thế mạnh riêng của nông hộ, của khu vực sinh thái, hạn chế những yếu ñiểm, mới

mong mang lại hiệu quả canh tác hệ thống một cách bền vững.

Tuy nhiên ñể có thể vận dụng ñược các giải pháp trên một cách tương ñối

toàn diện và hiệu quả thì không chỉ là do các chủ mô hình mà quan trọng hơn là các

cấp chính quyền từ Trung Ương ñến ñịa phương cùng phải bắt tay giúp người dân

giải quyết. Ví dụ: Vấn ñề về vốn, về tiêu thụ sản phẩm, về chính sách ñất ñai...

Hy vọng rằng những giải pháp ñề xuất của chúng tôi ñưa ra ở trên sẽ có tác

dụng tích cực ñối với việc phát trriển NLKH trên ñịa bàn huyện Võ nhai nói riêng

và bà con nông dân sản xuất nông lâm nghiệp nói chung.

107

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

+ Diện tích ñất tự nhiên của huyện là 84.510,41 ha, trong ñó ñất lâm nghiệp

là 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,54%, ñất nông nghiệp chỉ có 6.325,0ha với tỷ lệ

7,48%. ðất chưa sử dụng là 21.784,0 ha chiếm tỷ lệ 25,78%. Diện tích ñất khá rộng

nhưng chủ yếu là ñất có ñộ dốc tương ñối lớn. Nhìn chung ñiều kiện ñất ñai và khí

hậu huyện Võ Nhai khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất theo hướng NLKH.

+ Với ñịa hình, ñịa thế ña dạng , với những phong tục tập quán khác nhau nên

trong huyện hình thành 3 khu vực sinh thái có những ñặc thù riêng.

1. 2. Thực trạng phát triển NLKH tại ñịa bàn nghiên cứu

+ Trong tổng số 322 mô hình NLKH ñiều tra trên toàn huyện Võ Nhai hiện có,

với nhiều hệ thống NLKH khác nhau, song chủ yếu tập trung có 6 hệ thống ñang ñược

người dân ñịa phương áp dụng phổ biến là: VACRg, RVAC, VAC, RChèRg, RRg,

RVCRg. Mỗi khu vực có tỷ lệ các hệ thống khác nhau khá rõ. Ở KV 1 là 77 mô

hình, trong ñó: hệ thống RChèRg là 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,27%), tiếp theo là

hệ thống VAC với 19 mô hình chiếm tỷ lệ 24,68%, sau ñó ñến hệ thống RVAC,

RVACRg, RVCRg. Thấp nhất là hệ thống RRg với 7 mô hình chiếm tỷ lệ 9,09%. Ở

KV 2 là 84 mô hình, trong ñó: hệ thống RVAC là 21 chiếm tỷ lệ cao nhất (25,00%),

tiếp theo là hệ thống RRg với 17 và RVCRg với 16 mô hình chiếm tỷ lệ 20,24 và

19,05%, sau ñó ñến hệ thống VAC, RVACRg. Thấp nhất là hệ thống RChèRg với 6

mô hình chiếm tỷ lệ 7,14%.. Ở KV 3 là 161 mô hình, trong ñó: hệ thống VAC là 37

chiếm tỷ lệ cao nhất (22,98%), tiếp theo là hệ thống RChèRg với 30 và RVCRg với

26 mô hình chiếm tỷ lệ 18,63 và 16,15%, sau ñó ñến hệ thống RVAC (14.91%), RRg

(14.29%), RVACRg (13.04%).

1.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH

1.3.1. Hiệu quả kinh tế

+ Hiệu quả kinh tế trung bình của các hệ thống trong huyện theo chỉ tiêu tổng

thu nhập: Cao nhất là RChèRg ñạt 13.892.000 ñồng/ha/năm. Tiếp theo là VAC ñạt

13.074.000 ñồng/ha/năm; tiếp ñến là RVAC cũng cho hiệu quả khá cao 11.297.000

ñồng/ha/năm. Sau ñó là 2 hệ thống RVCRg và RVACRg cho thu hiệu quả kinh tế ở

108

mức trung bình, tổng thu nhập ñạt 8.560.000 ñ/ha/năm và 7.884.000 ñ/ha/năm. Cuối

cùng là hệ thống RRg cho hiệu quả kinh tế thấp nhất, tổng thu nhập chỉ ñạt

4.482.000 ñ/ha/năm.

1.3.2. Hiệu quả môi trường

+ Hiệu quả về môi trường ñược thể hiện ở khả năng hạn chế xói mòn trong các

hệ thống NLKH so với hệ thống ñộc canh cây hàng năm thông qua chỉ số bị bào

mòn ở lớp ñất mặt và lượng ñất bị xói mòn.

- Thuần nông: Ngô, ðậu, rau: Chỉ số bị bào mòn: 2,85 cm. Lượng ñất bị xói

mòn: 27,64 tấn/ha/năm.

- (RRg): Mỡ, Keo, Ngô, Lúa: Chỉ số bị bào mòn: 1,44 cm. Lượng ñất bị xói

mòn 14,22 tấn/ha/năm.

- (RChèRg): Keo, Trám, Chè, rau, Lúa nước: Chỉ số bị bào mòn: 1,03cm.

Lượng ñất bị xói mòn: 9,50 tấn/ha/năm. - (RV): Keo, lát, Bạch ñàn trắng, tre măng Bát ñộ, Ngô, Lạc, Khoai sọ, ðậu: Chỉ số bị bào mòn: 0,81cm. Lượng ñất bị xói mòn: 7,98 tấn/ha/năm. - (RVC): Keo, Vải, Hồng, Chè xen Cốt khí, Cỏ voi, rau, nuôi Dê: Chỉ số bị bào mòn: 0,62 cm. Lượng ñất bị xói mòn: 5,96 tấn/ha/năm. + Hiệu quả về môi trường còn ñược người dân ñịa phương ñánh giá: hệ thống RVACRg và RVCRg có khả năng bảo vệ ñất tốt nhất, sau ñó mới ñến các hệ thống VACRg, RChèRg, RRg và cuối cùng là HT VAC có hiệu quả bảo vệ ñất kém nhất.

1.3.3. Một số tác ñộng về mặt xã hội

+ Giải quyết công ăn việc làm cho lao ñộng trong các nông hộ, thể thông qua

số ngày công lao ñộng của các hệ thống NLKH từ 230 - 475 công lao ñộng/ha/năm.

+ Thúc ñẩy phát triển văn hoá, cải thiện ñời sống gia ñình, tăng cường mối

quan hệ cộng ñồng và nâng cao trình ñộ canh tác.

+ Sản xuất NLKH làm tăng khả năng phát triển hàng hoá góp phần ñiều

chỉnh giá cả thị trường.

1.3.4. Tính bền vững của các hệ thống NLKH

+ ðánh giá bằng phương pháp cùng tham gia thông qua 11 tiêu chí tổng hợp

cho thấy: Hệ thống RVCRg với 97 ñiểm (cao nhất), sau tiếp theo là hệ thống

RVACRg (96 ñiểm). Sau ñó là 2 dạng hệ thống RChèRg (90 ñiểm) và RVAC (89

ñiểm). Tiếp theo là hệ thống: RRg (78 ñiểm). Thấp nhất là hệ thống VAC (73 ñiểm),

ñây là hệ thống có khả năng bảo vệ môi trường kém nhất.

109

+ ðánh giá thông qua sức sản xuất của ñất. Phần lớn các ý kiến (từ 74,5 –

96,7%) cho rằng khi sản xuất theo phương thức NLKH thì năng suất cây trồng, vật

nuôi không ñổi.

1.4. Biện pháp thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển

NLKH huyện Võ Nhai

1.4.1. Những khó khăn trở ngại ñối với từng khu vực sinh thái huyện Võ Nhai

Khu vực 1: Diện tích ñất ñồi ít, chủ yếu ñất ruộng, dịch vụ nông nghiệp chưa

phát triển mạnh, nguy cơ xói mòn ñất, thiếu vốn, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh, thiếu

bãi chăn thả, thiếu nươc tưới, giá nông sản bếp bênh.

Khu vực 2: ðất ñồi bị xói mòn do một số nơi ñộ dốc lớn, trình ñộ kỹ thuật

thâm canh hạn chế. Thiếu vốn, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh, hạn hán vào vụ mùa

khô, ñiều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng.

Khu vực 3: ðất ñồi bị xói mòn mạnh do phần lớn ñất ñộ dốc cao. thiếu vốn,

kỹ thuật thâm canh yếu. Hạn hán vào vụ mùa khô, ñiều kiện tế, cơ sở hạ tầng chưa

ñáp ứng, hệ thống giao thông kém, không thuận tiện. 1.4.2. Lựa chọn cây trồng, vật nuôi và biện pháp cải tiến thử nghiệm

* Lựa chọn cây trồng, vật nuôi Cây lâm nghiệp: 3 khu vực ñều lựa chọn cây Mỡ và cây Keo là chủ yếu. Các

loại cây: Luồng, Bạch ñàn, Bồ ñề, Trám, cây tre Bát ñộ ñược chọn ít hơn. Cây ăn quả: Na dai, Nhãn lồng, Dứa, Hồng không hạt là những loài cây ñược phần lớn ñược người dân trong cả ñược trong cả 3 khu vực lựa chọn, riêng ở khu vực 3 do có nhiều núi ñá vôi nên họ chọn cây Na dai nhiều hơn. Cây Cam, Xoài, Vải lựa chọn ít hơn. Cây Chè là cây chủ lực của khu vực 1 và 2 chọn ñưa vào hệ thống..

Vật nuôi: Lợn, Gà, Vịt ñược bà con chọn là vật nuôi chính ở cả 3 khu vực, sau ñó

ñến Trâu, Bò, Dê, riêng ở khu vực 3 và 2 do diện tích ñất ñồi rộng họ chọn Dê và Trâu

Bò nhiều hơn khu vực 1.

* Biện pháp cải tiến, thử ngiệm

Hệ thống RVAC: Sau cải tạo hiệu quả kinh tế tăng 2.100.000 ñồng. Lượng

ñất xói mòn giảm: 2,09 tấn/ha/năm..

Hệ thống RChèRg: Sau cải tạo hiệu quả kinh tế tăng 3.210.000 ñồng. Lượng

ñất xói mòn giảm: 1,64 tấn/ha/năm.

Hệ thống VAC: Sau cải tạo hiệu quả kinh tế tăng 4.220.000 ñồng. Lượng ñất

xói mòn giảm: 2,60 tấn/ha/năm.

110

1.4.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huyện Võ Nhai

Giải pháp cho từng khu vực sinh thái

Giải pháp cho khu vực 1: Trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có năng

xuất cao và chịu hạn. ðào rãnh, làm băng bậc thang ñể chống xói mòn. Tập trung

phát triển cây trồng thế mạnh trên ñất ñồi như: Chè cành giống mới LDP1. ðất 1 vụ

trồng Thuốc lá. Nên xây dựng các hệ thống RVACRg; RChèRg, VACRg, VAC.

Chăn nuôi Lợn, Gà, Vịt vì diện tích ñất ñồi ít. Phát triển thương hiệu Chè an toàn.

Giải pháp cho khu vực 2: ðưa vào trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có

năng xuất cao và chịu hạn. ðào rãnh, làm băng cây xanh và trồng xen Tre măng Bát

ñộ, Cỏ voi ñể làm thức ăn gia súc và hạn chế xói mòn. Tập trung phát triển cây

trồng thế mạnh trên ñất ñồi như: Chè cành giống mới, Mía. ðất 1 vụ trồng ðậu

tương năng suất cao như DT84, DT99. Nên xây dựng các hệ thống RVACRg;

RChèRg, RVCRg, RVC. Chăn nuôi Trâu Bò, Dê do diện tích ñất ñồi lớn..

Giải pháp cho khu vực 3: ðưa vào trồng giống Ngô mới (CV1, VN1) có

năng xuất cao và chịu hạn. ðào rãnh, làm băng cây xanh và trồng xen Tre măng Bát

ñộ, mở rộng diện tích trồng Cỏ voi ñể làm thức ăn gia súc và hạn chế xói mòn. Nên

xây dựng các hệ thống có rừng RRg, RVCRg; RCRg, RVC vì ñất dốc, nên chăn

nuôi Trâu Bò, Dê do ñất có ñộ dốc lớn và diện tích ñất ñồi nhiều.

Các giải pháp cho mỗi hệ thống

Với hướng cải tiến các hệ thống RVACRg; RChèRg, RVCRg, RVC trong

thời gian tới chủ yếu phát triển các giống cây có giá trị kinh tế cao. Cây ăn quả:

Nhãn lồng, Hồng Xuân ðỉnh, Na dai. Nâng cao hiệu quả kinh tế thành phần rừng

bằng trồng bổ sung các loài cây như: tre Bát ñộ, ðiền trúc, Keo, Mỡ… Hệ thống

RRg thì phải tăng cường các cây Keo, Mỡ, giữ rừng tự nhiên, thâm canh cây nông

nghiệp. Còn với hệ thống VAC cần tập huấn kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh gia súc,

gia cầm. trồng cây ăn quả lâu năm như Nhãn, vải, Hồng… ñể bảo vệ ñất ñai.

2. ðề nghị

- Cần có thời gian nghiên cứu dài hơn mới có thể theo dõi ñược diễn biến về

mặt sinh thái môi trường một cách toàn diện và biến ñộng hiệu quả kinh tế của các

thành phần trong hệ thống NLKH ñể ñưa ra ñược những giải pháp sát thực hơn.

- ðối với việc ñánh giá hiệu quả kinh tế cần có những nghiên cứu về chỉ tiêu

hiệu quả kinh tế theo vốn ñầu tư ban ñầu khi xây dựng mô hình.

111

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN ðÃ

ðƯỢC CÔNG BỐ

1. ðàm Văn Vinh, 2005 "Thực trạng phát triển Nông - lâm kết hợp tại Võ

Nhai Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN ðại học Thái Nguyên, (3), tr 109 - 115.

2. ðặng Kim Vui, ðàm Văn Vinh, 2005, “Kết quả nghiên cứu sinh trưởng

của tre Bát ñộ lấy măng trên các dạng ñịa hình khác nhau trong các trong mô hình

Nông lâm kết hợp tại Võ nhai - Thái Nguyên”. Tạp chí NN & PTNT, tháng 10 năm

2005, tr 91-93.

3. ðàm Văn Vinh, 2007, “Nghiên cứu tác ñộng về môi trường của một số hệ

thống cây trồng Nông nghiệp trong các mô hình NLKH trên ñịa bàn Huyện Võ nhai,

tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí KH& CN Bộ NN & PTNT, (12 + 13) tháng 6, tháng 7

năm 2007, tr 127 - 129.

4. ðàm Văn Vinh, ðặng Kim Vui, 2009, “Hiệu quả kinh tế của một số hệ

thống NLKH trên ñịa bàn huyện Võ Nhai- Thái Nguyên”, Tạp chí KH&CN ðại học

Thái Nguyên, tập 57 (9) năm 2009, tr 9-13.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. ðậu Quốc Anh (2000), “Sổ tay lưu giữ kiến thức bản ñịa”. NXB Nông nghiệp Hà Nội,

tr. 35- 89.

2. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2004), “Quy trình công nghệ bảo vệ và sử dụng

ñất dốc”, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 51-104.

3. Bộ NN&PTNT (1997), “Hội thảo quốc gia về khuyến nông khuyến lâm” Chương

trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy ðiển. NXB Nông nghiệp tháng 11

năm 1997, tr. 135-142.

4. Bộ NN&PTNT (2009), “Kết quả kiểm kê tài nguyên rừng toàn Quốc”. Báo cáo

hội nghị toàn Quốc, tr. 9- 25.

5. Chương trình hỗ trợ LNXH tại Việt Nam (2002), “Nông lâm kết hợp”. Bài giảng

hệ ðại học môn học NLKH, tr. 45 - 78.

6. Chủ tịch hội ñồng bộ trưởng (1991), "Giải quyết những tranh chấp ñất ñai liên

quan ñến ñịa giới hành chính tỉnh, huyện, xã", Quyết ñịnh 364/CT ngày

06/11/1991 của Chủ tịch HðBT, tr. 3 - 8.

7. ðặng ðình Chấn (1981), “Kỹ thuật gieo trồng một số cây phân xanh chủ yếu trên

ñất dốc”. NXB Nông nghiệp, tr. 27 - 66.

8. ðỗ ðình Cạn (1994), “Hướng dẫn sử dụng ñất ñai theo nông nghiệp bền vững”.

NXB Nông nghiệp Hà Nội – 1994, tr 60-78.

9. Ngô ðức Cát (2000), “Kinh tế tài nguyên ñất”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 4 -

61.

10. Lê Trọng Cúc, Aterry Rambo (ñồng chủ biên) (2001), “Vùng núi phía Bắc Việt

Nam”, Một số vấn ñề môi trường và kinh tế xã hội. NXB chính trị Quốc gia, tr.

19- 55.

11. Lê Trọng Cúc (1996), “Vai trò của tri thức ñịa phương trong phát triển bền vững

vùng cao”, Nông nghiệp trên ñất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 19 - 26.

113

12. Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên (dịch từ tài liệu của FAO,1995), “Phát triển hệ

thống canh tác”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25- 96.

13. Cục Khuyến Nông và Khuyến Lâm (1996), “Sử dụng ñất tổng hợp và bền

vững”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 85- 146.

14. Cục khuyến nông khuyến lâm (1999), “Phương pháp ñánh giá nông thôn có sự

tham gia (PRA)”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9- 34.

15. David Colman, Trevor Young (1994) (tài liệu dịch), “Nguyên lý kinh tế nông

nghiệp”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 12- 46.

16. Phạm Thị Mỹ Dung (1996), “Phân tích kinh tế nông nghiệp”, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr.14- 56.

17. Ngô ðức Dương (1996), “Triển vọng cây ðậu Triều trên ñất dốc miền Bắc -

Việt Nam”, Hội thảo về Nông - lâm kết hợp trên ñất dốc ở Miền Bắc Việt Nam,

Dự án tăng cường các chương trình trồng rừng ở Châu Á (FAO), Phù Ninh,

Vĩnh Phú 6/1996, tr. 46 – 51.

18. Nguyễn Thế ðặng (2000), “Áp dụng phương pháp cùng tham gia trong chuyển

giao khoa học công nghệ cho sản xuất nông lâm nghiệp”, Kỷ yếu hội thảo công

tác chuyển giao khoa học nông lâm nghiệp khu vực trung du và miền núi phía

bắc, TP Thái Nguyên 14-15/10/2000, tr. 176-183.

19. Hoàng Sỹ ðộng (1996), "Hệ thống Nông lâm kết hợp ñể quản lý tài nguyên

thiên nhiên của tỉnh Hà Bắc", Hội thảo về Nông - lâm kết hợp trên ñất dốc ở

Miền Bắc Việt Nam, Dự án tăng cường các chương trình trồng rừng ở Châu Á

(FAO), Phù Ninh, Vĩnh Phú 6/1996, tr. 75-81.

20. Erbst Mutert - Thomas Fairhyest (1997), "Quản lý dinh dưỡng trên ñất dốc

ðông Nam Á - Những hạn chế thách thức và cơ hội", Tạp chí khoa học ñất

8/1997, tr. 97 - 104.

21. FAO (1994), Lâm nghiệp và an toàn lương thực, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

38 - 55.

22. Nguyễn Trọng Hà (1996), "Xác ñịnh các yếu tố gây xói mòn và khả năng dự báo

xói mòn trên ñất dốc", Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, tr. 52 -78.

114

23. Võ ðại Hải (1993), “Nông lâm kết hợp và vấn ñề xói mòn ñất”, Tạp chí lâm

nghiệp, 9/1993, tr. 7- 9.

24. Từ Quang Hiển (1996), "Nghiên cứu Nông lâm kết hợp trên ñất dốc ở tỉnh Bắc

Thái", Hội thảo về Nông - lâm kết hợp trên ñất dốc ở Miền Bắc Việt Nam, Dự

án tăng cường các chương trình trồng rừng ở Châu Á (FAO), Phù Ninh, Vĩnh

Phú 6/1996, tr. 29-34.

25. Bùi Duy Hiền, Lê văn Tiềm (1996), “Các phương thức canh tác Nông lâm kết

hợp ở Chiềng Pằn tỉnh Sơn La”, Tài liệu hội thảo về Nông lâm kết hợp trên ñất

dốc ở Miền Bắc Việt Nam, Dự án của FAO về tăng cường các chương trình

trồng rừng ở châu Á, Phù Ninh - Vĩnh Phú 6/1996, tr. 21-25.

26. Phạm Khắc Hồng (2000), “Quản lý kinh tế hộ gia ñình ở miền núi”, Chương

trình 327, Hội KHKT Lâm Nghiệp Việt Nam, sách tham khảo. NXB Nông

nghệp, Hà Nội, tr. 98- 125

27. Phạm Xuân Hoàn (1994), “Nông lâm kết hợp” Bài giảng hệ ðại học Trường

ðại học Lâm nghiệp Xuân Mai – Hà Tây, tr. 4-81.

28. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm sinh học, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 54- 87.

29. Hoàng Hoè (1997), “Một số hệ thống Nông lâm kết hợp ở Việt Nam”, Sách

chuyên khảo, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 55-78.

30. ðặng Huy Huỳnh (1994), "Tài nguyên thiên nhiên môi trường và cuộc sống con

người". Sách chuyên khảo, NXB Hà Nội – 1994, tr. 35- 67.

31. IUCN, UNEP, WWF (1993), Cứu lấy trái ñất, chiến lược cho cuộc sống bền

vững, NXB KHKT, Hà Nội, tr. 100 -187.

32. Karin E berhardt (1996), "Canh tác trên ñất dốc ở Inñonêxia", Hội thảo về

NLKH trên ñất dốc ở Miền Bắc Việt Nam, Dự án tăng cường các chương trình

trồng rừng ở Châu á (FAO), Phù Ninh, Vĩnh Phú 6/1996, tr. 14-20.

33. Nguyễn Khang (1996), "ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan ñiểm sử

dụng bền vững", Tạp chí khoa học ñất 6/1996, tr. 57-60.

115

34. Lê Văn Khoa (1993), "Vấn ñề sử dụng ñất bảo vệ môi trường ở vùng trung du

phía Bắc Việt Nam", Tạp chí khoa học ñất 3/1993, tr. 5-8.

35. Phùng Ngọc Lan, Hoàng Kim Ngũ (1999), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 48- 57.

36. Phùng Ngọc Lan (1992), Lâm sinh học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 62 - 81.

37. Phùng Ngọc Lan (1995). “Tổng quan LNXH ở Việt Nam - Một số vấn ñề lý

luận và thực tiễn”. Cơ quan tạp chí lâm nghiệp (3), tr. 1- 23.

38. Dương Văn Lành (2000), “Lựa chọn, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới – Một nhân

tố quan trọng thúc ñẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển”, Kỷ yếu hội thảo

công tác chuyển giao khoa học nông lâm nghiệp khu vực trung du và miền núi

phía bắc, TP Thái Nguyên 14-15/10/2000, tr. 8-10.

39. Trần Thị Lành, 1997, "Xói mòn ñất ở các phương thức canh tác khác nhau thuộc

vùng ñệm Vườn quốc gia Ba Vì Hà Tây", Tạp chí Khoa học ñất, (9), tr 50-54.

40. Nguyễn Thanh Lâm, Trần An Phong (1996), “Một số thông tin về ñất dốc Việt

Nam”, Nông nghiệp trên ñất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 55 - 76.

41. Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình (1995), “Các hệ thống Nông lâm kết hợp ở

Việt Nam”. NXB Nông nghiệp, tr. 65 - 106

42. Luật ñất ñai 2003, Công bố theo pháp lệnh L/CTN ngày 10/12/2003 của Chủ

tịch nước, nước CHXHCN Việt Nam, tr. 47 – 82.

43. Tô ðình Mai (2000), “Những giải pháp và chính sách ñể tăng cường công tác

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ñến hộ sản xuất lâm nghiệp trong quá trình thực

hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ở khu vực trung du và miền núi phía bắc”,

Kỷ yếu hội thảo - Công tác chuyển giao khoa học công nghệ nông lam nghiệp

khu vực trung du và miền núi phía bắc, TP Thái Nguyên 14-15/10/2000, tr. 20-

24.

44. MARD (1996), “Giới thiệu và các khuyến nghị về NLKH cho ñất dốc của miền

Bắc Việt Nam”, Hội thảo về NLKH trên ñất dốc ở miền Bắc Việt Nam, Dự án

của FAO về các chương trình trồng rừng ở châu Á, Phù Ninh, Vĩnh phú 6/1996,

tr. 6-7.

116

45. Nguyễn Tiến Mạnh (1995), Hiệu quả kinh tế ứng dụng tiến bộ vào sản xuất

lương thực và thực phẩm, NXB Nông nghiệp, Hà nội, tr. 34-58.

46 ðặng Văn Minh (2005), “Nghiên cứu tính bền vững và sự ảnh hưởng tới chất

lượng ñất của mô hình sản xuất trang trại NLKH tại trại thực tập thí nghiệm

Trường ðH Nông lâm Thái Nguyên”. Tạp chí KH&CN, ðại học Thái Nguyên,

(3) 2005 tr. 45- 51.

47. ðặng Văn Minh (2005), “Sự thay ñổi tính chất lý học ñất trong mô hình canh tác

ñất dốc bền vững tại Thái Nguyên”. Tạp chí NN&PTNT, tháng 10/2005, tr. 111

- 113.

48. Nguyễn Thanh Minh (2002), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông

thôn trên ñịa bàn huyện ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí KH & CN, ðại học

Thái Nguyên, (1) 2002, tr. 42- 48.

49. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Hữu Hồng, ðặng Văn Minh (1999), Hệ thống nông

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 46-64.

50. Nguyễn Ngọc Nông, ðỗ Thị Lan (2005), “Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy

ñến ñộ phì ñất ở vùng núi phía ðông Bắc Việt Nam, Trường hợp nghiên cứu ở

Ba Bể, Bắc Kạn”. Tạp chí NN&PTNT, tháng 10/2005, tr. 122 - 125.

51. Nguyễn Ngọc Nông (2002), “Hiệu quả mô hình canh tác Nông lâm nghiệp ñể sử

dụng và bảo vệ ñất dốc bền vững tại huyện Ba Bể - Bắc Kạn”, Tạp chíKH &

CN, ðại học Thái Nguyên, (1) 2002, tr. 81 - 88.

52. Odum E.P (1978), Cơ sở sinh thái học, tập 1(tài liệu dịch), NXB ðại học và

Trung học chuyên nghiệp Hà Nội 1978, tr. 88 - 139.

53. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1993), "Quản lí ñất dốc ñể sử dụng lâu bền cho

phát triển nông nghiệp", Tạp chí Khoa học ñất tháng 3/1993, tr. 74-79.

54. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1995), "ðậu Mèo Thái Lan cây phân xanh cải tạo

ñất dốc thoái hoá ở Việt Nam", Kết quả nghiên cứu khoa học, NXB Nông

nghiệp, 1995, quyển (1), tr. 47- 57.

117

55. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm và Trần ðức Toàn (1997), "Cơ cấu cây trồng và

biện pháp canh tác chống xói mòn bảo vệ ñất dốc". Tạp chí khoa học ñất, 9/1997, tr.

116 - 123.

56. Phòng NN Võ Nhai (2006), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Võ Nhai

2006, tr. 6-15.

57. Phòng NN Võ Nhai (2007). Số liệu Thống kê nông nghiệp huyện Võ Nhai 2007,

tr. 8- 21.

58. Hoàng Văn Phụ (2005), “Quan hệ giữa ñộ dốc, xói mòn và năng suất của một số

cây trồng hàng năm trên ñất dốc”. Tạp chí NN&PTNT, tháng 10/2005, tr. 134 -

136.

59. Phạm Xuân Phương (1997), Kinh tế lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

88 – 102.

60. Nguyễn Xuân Quát (1994), Sử dụng ñất dốc bền vững - kinh tế hộ gia ñình miền

núi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 76 - 109.

61. Trần Công Quân (1995), “ðánh giá hiệu quả kinh tế sinh thái mô hình Nông -

Lâm kết hợp Chè xanh xen Keo lá tràm”, Luận văn thạc sỹ kinh tế lâm nghiệp,

Trường ðại học Lâm nghiệp Xuân Mai, Hà Tây. Tr. 48-56

62. Trần Công Quân (1998), “Hiệu quả của việc trồng Keo lá tràm xen Chè ở Bắc

Thái”, Chuyên ñề canh tác bền vững trên ñất dốc. Tạp chí KH&CN, ðại học

Thái Nguyên (1) 1998, tr. 32 - 37.

63. Nguyễn Văn Quỳ (2000), Hệ thống Tài khoản quốc gia ứng dụng trong phân

tích kinh tế và trong công tác kế hoạch, NXB Thống kê, Hà nội, tr 60-78.

64. Nguyễn tử Siêm- Thái phiên (1999), ðất ñồi núi việt Nam - Thoái hoá và phục

hồi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 100 – 129.

65. Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn (1997), “Nghiên cứu các hệ thống Nông - Lâm kết

hợp và ñiều tra ñất”, Báo cáo số 8, Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam -

Phần Lan tại Bắc Kạn, tr. 18- 24.

66. Lê ðình Thắng (2000), “ ðịnh hướng chiến lược phát triển nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam thập niên ñầu thế kỷ 21”, Kỷ yếu hội thảo khoa học kinh tế các

118

trường ñại học- Chính sách và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông lâm

nghiệp, nông thôn ñầu thế kỷ 21, Sầm Sơn, Thanh Hoá, tr. 60-78.

67. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng (1994),

Giáo trình hệ thống nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 115-138.

68. Vũ Hoàng Thân (1999), “Phát triển kinh tế yếu tố quan trọng trong phát triển

lâm nghiệp cộng ñồng” Tạp chí khoa học, công nghệ và kinh tế lâm nghiệp

tháng 12, 38 (12), Hà Nội, tr. 14- 16.

69. Trịnh Văn Thịnh (1997), ðại cương về các hệ nông nghiệp sinh thái ở Việt

Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 85- 94.

70. ðoàn Quang Thiệu (2002), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ

thống Nông lâm kết hợp ở huyện ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ

kinh tế, tr. 74- 145.

71. ðinh ðức Thuận (2000), “Cơ sở khoa học của lâm nghiệp xã hội và phát triển

lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam”, Báo cáo chuyên ñề Nghiên cứu sinh, Trường

ðại học Kinh tế quốc dân, năm 2000, tr. 11 - 19.

72. ðinh ðức Thuận (2002), “Kinh nghiệm phát triển Lâm nghiệp xã hội ở một số

nước Châu Á và vận dụng vào ñiều kiện Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế

Nông nghiệp, năm 2002, tr. 65 - 98.

73. Nguyễn Văn Thuận (1994), “Hệ thống cây trồng trên một số loại ñất nông

nghiệp vùng núi thấp ðông Bắc Bắc Bộ”, Báo cáo nghiên cứu khoa học Viện

KHKT Nông nghiệp Việt Nam 1994, tr. 35- 41.

74. Thủ tướng chính phủ (1993), “Giao ñất cho các hộ gia ñình, Cá nhân sử dụng

lâu dài vào mục ñích nông nghiệp”, Nghị ñịnh 64/CP ra ngày 27/9/1993.

75. Thủ tướng chính phủ (1994), “Quy ñịnh về việc giao ñất cho các tổ chức, Cá

nhân, hộ gia ñình sử dụng lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp”, Nghị ñịnh 02/CP

ra ngày 05/01/1994, tr. 4- 16.

76. Thủ tướng chính phủ (1995), “Quy ñịnh về giao khoán ñất và sử dụng vào mục

ñích sản xuất nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản trong các doanh nghiệp

nhà nước”, Nghị ñịnh 01/CP ra ngày 4/1/1995, tr. 7- 29.

119

77. Thủ tướng chính phủ (1999), “Giao ñất cho thuê ñất lâm nghiệp các tổ chức, hộ

gia ñình, Cá nhân sử dụng lâu dài vào mục ñích lâm nghiệp, Nghị ñịnh

163/CP/1999 ra ngày 16/11/1999, tr. 3- 21.

78. Lê Duy Thước (1992) ,“Tiến tới một chế ñộ canh tác trên ñất ñồi nương rẫy ở

vùng ñồi núi nước ta”. Tạp chí Khoa học ðất, (2), tr. 4- 9.

79. Phạm Thị Ngọc Trâm (1996), Môi trường sinh thái - vấn ñề và giải pháp, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 56 -79.

80. Nguyễn Trần Trọng (1996), Những mô hình kinh tế hộ nông dân miền núi ñi lên

sản xuất hàng hoá, NXB Nông nghiệp, tr. 57- 84.

81. Nguyễn Văn Trương (1989), Kiến tạo các hệ thống Nông lâm kết hợp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 – 79.

82. Nguyễn Văn Tiễn (1988), “Xây dựng mô hình chống xói mòn bảo vệ ñất ñỏ

vàng có ñộ dốc, trồng Sắn trên ñất dốc sa thạch Bắc Thái", Luận án tiến sĩ KH

Nông nghiệp, tr. 50 – 64.

83. Nguyễn Văn Tiễn (1975), Các biện pháp canh tác trên ñất dốc, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 22 - 45.

84. Nguyễn Duy Tính, Phạm Thị Mỹ Dung và các tác giả (1995), Nghiên cứu hệ

thống cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 71 - 105.

85. ðào Thế Tuấn (1984), Hệ sinh thái nông nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội, tr

19 -74.

86. ðào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội,

tr. 102 - 145.

87. Phạm ðức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn (1992), “Nông lâm kết hợp” Bài giảng môn

Nông lâm kết hợp, Trường ðHLN Xuân Mai - Hà Tây, tr. 6 - 88.

88. Tổng cục ñịa chính (1991), “Hướng dẫn quy hoạch sử dụng ñất cấp xã”, Thông

tư số 106/QHKT ngày 15/4/1991, tr. 6-20.

89. Hoàng Xuân Tý (2002), Vai trò kiến thức bản ñịa trong các dự án phát triển

nông thôn và vùng cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 147 - 215.

120

90. Trần ðức Viên (1996), Nông nghiệp phát triển trên ñất dốc, thách thức và tiềm

năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr. 9-18.

91. ðàm Văn Vinh (2002). “Khảo sát ñánh giá một số mô hình NLKH trên ñịa bàn

tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí KH&CN ðại Học Thái Nguyên, (1) 2002, tr. 96 -

99.

92. ðàm Văn Vinh (2004), “Hiệu quả kinh tế của một số mô hình Nông lâm kết

hợp trên ñịa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí KH&CN ðại

học Thái Nguyên (1), tr. 66- 68.

93. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn (2005), Nông lâm kết hợp, NXB Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 12 - 96.

94. Nguyễn Vy (1982), ðất nào cây ấy, NXB KHKT Hà Nội, tr. 31 - 72.

95. ðặng Kim Vui (2000), “Một số kinh nghiệm phát triển nhóm nông dân cùng sở

thích có sự tham gia cho quản lý bền vững ñất rừng ñã giao ở xã Văn Lăng,

ðồng Hỷ, Thái Nguyên”, Kỷ yếu hội thảo công tác chuyển giao khoa học nông

lâm nghiệp khu vực trung du và miền núi phía bắc, TP Thái Nguyên 14-

15/10/2000, tr. 83-89.

96. ðặng Kim Vui, ðàm Văn Vinh, ðỗ Hoàng Sơn (2005), "Thử nghiệm một số

biện pháp kỹ thuật cải tiến các mô hình nông - lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo kết quả nghiên cứu Khoa học ñề tài cấp Bộ, tr. 31

- 55.

97. ðặng Kim Vui (2007), “Nông lâm kết hợp” Bài giảng hệ cao học chuyên ngành

Lâm sinh, Trường ñại học Nông lâm Thái Nguyên, tr. 24- 81.

Tài liệu tiếng Anh

98. Avery M. E. (1987), "Soil fertility and conservations in agroforestry systems".

In Proceeding of International Agroforestry short course, Colorado state

University, Fort Collons Colorado, pp. 11- 34.

121

99. Bass S. and Morrison E. (1994), “Shifting cultivation in Thailand, Laos and

Vietnam: regional overview and policy recommendation.”, IIED, London, pp.

14 - 38.

100. Beet W. C. (1990), “Raising and Sustaining Productivity of Smallholder

Farming Systems in the tropics”, Handbook of Sustainable Agricultural

Development, 1990, pp. 22 - 58.

101. Bene J. G., Beall H. W. and Cote A. (1977), “Tree, food and people”. IDRC,

Ottawa, Canada, pp 19 – 28.

102. Black J. (1993), “Development Jujitsu: Looking on the Bright Side”. Studies in

Comparative International Development 28 (1), pp. 71-79.

103. Brunig E. F., Sander N. (1984), "Ecosystem structure and functioning: some

interactions of relevance to agroforestry". In Plant Research in agroforestry.

ICRAF, Nairobi, Kenya, pp. 3 – 19.

104. Borlaug N. E. and Dowswell C. R. (1988), "World revolution in agriculture".

1988 Britanica Book of the Year. Encylopedia Britanica Inc., Chicago, USA,

pp. 5 -14.

105.Buchy M. (1997), “Report on Consultancy for Social Forestry Research in

Social Forestry Training Center, Forestry College of Vietnam.” Social Forestry

Support Project, 1997, pp. 144 - 152.

106. Chambers R. (1994), “Participatory Rural Appraisal (PRA) challenges,

potentials, and paradigm”, World development, Vol. 22, No.10, pp. 1437-1454.

107. Chambers R. (1994), “Participatory Rural Appraisal (PRA) challenges,

potentials, and paradigm” World development, Vol. 22, No.7, pp. 953-969.

108. Cooporation with ICRAF (1995), International in Selected articles from

Argoforesty systems, New York. NY: 10022-YSPS716 – 0500, pp. 128-285.

109. Cong Doan Sat and P. Deturch (1998), “Cassava soil and nutrient management

in south Viet Nam”. In: R.H. Howelwe (Ed), Cassava breeding, Agronomy and

Farmer Participatory Research in Asia, Proc. 5th Regional Workshop, Held in

Danzhou, Hainan, China, Nov 3-8, 1996, pp. 257-267.

122

110. Dixon R. K (1995), "Sources or sink of greenhouse gasses" Agroforestry

Systems 31, pp. 99- 116.

111. Dixon R. K. (1996), "Agroforestry Systems and Greenhouse gasses"

Agroforestry Today 8 (1), pp. 11-14.

112. FAO (1993), “Guidelines For land use planning”, FAO development sets 1,

Rome, pp. 51- 85.

113. FAO and IIRR (1995), “Resourcse management for upland areas Southeast

Asia”, FARM field document 2, FAO, Bangkok, Thailand and IIRR, Silang,

Cavite, Philippines, pp.162 - 187.

114. Giumour D. A. (1990), “Putting the Community at the Center of the

Community Forestry Researsch”. In Research Policy for Community Forestry -

Asia- pasific Region Proceedings of the Seminar, Jan, 8-11.1990 RECOFTC

Report 5, pp. 73- 91.

115. IRRI (1989) Overview of Farming system Research, International Rice

Research Institute, Self- Learming book, Manila, pp. 44- 92.

116. King K. F. S. (1987), “The history of agroforestry”. Agroforestry: a decade of

development, ICRAF, Nairobi, Kenya, pp. 1-11.

117. Leakey R. (1996), "Definition of agroforestry revisited”, Agroforestry Today,

pp. 55 - 78.

118. Lundgren B. O. and Raintree J. B. (1982), "Sustained Agroforestry". In

Agricultural research for development: oriential and challenge in Asia, ISNAR,

The Hague, pp. 37- 49.

119. Nair P. K. R (1985), "Classsification of agroforestry systems". Agroforestry

systems (3), pp. 97 -128.

120. Nair P. K. R (1987), "Soil productivity under Agroforestry". Inc. Agroforestry:

Realities, possibilities and Potential, Netherland, Martinus Nijhoff Publishers,

pp. 29 - 65.

123

121. Nair P. K. R. (1984), “Soil productivity aspects of agroforestry”. ICRAF,

Nairobi, Kenya, pp. 58 - 74.

122. Nair P. K. R (1993), “An introduction to agroforestry”. Kluvert Academic

Publishers in cooperation with International Centre for Research in

Agroforestry, the Netherland, pp. 214 – 378.

123. Mc Dicken K. G. and Vergara N. T. (1990), “Agroforestry: classification and

management”, New York: John Wiley and Sons, pp. 119 - 281.

124. Mesfin- Berhanu- Alemu (1997), “Wood fuel Cabonisation and Charcoal

Characterisation of six Agroforestry Tree Species of Ethiopia”, Skinnskatteberg

(Sweden), SLU 1997 73 leaves, Ethiopia, pp. 12- 78.

125. Sajjapongse P. J. (1994): “Management of sloping land”. IBSRAM, Newsletter

19, pp. 4-6.

126. Schroeder P. (1994), "Carbon storage benefits of Agroforestry systems”.

Agroforestry systems 27, pp. 89 -97.

127. Sharer, Philitr, Schemedli (1984), Farming Systems Research and Derelopment

,Guidelines for Developing Countries, USA, pp. 40 -117.

128. Staveren J. M. (1983) “Framework for regional planning in developing

countries”, ILRI Publisher, No:26 345S, Wageningen, pp. 145 -187.

129. Teshome-Tesema (1997), Socio-economic issues that affect adoption of famer

in agroforestry developments in Eatern Gojam zone, Ethiopia, Skinnskatteberg

(Sweden). SLU 1997 71 leaves, Ethiopia, pp. 105-119.

130. Vergara N. (1982), “New Directions in Agroforestry; the potential of tropical

tree legums", Honolulu, East-West center, pp. 35 - 48.

131. Young A. (1997), "Agroforestry for soil Management” ( 2nd edition). CAB

international in association with International Centre for Research in

Agroforestry, United Kingdom, pp. 129 - 141.

132. Young A. (1987), "Soil productivity, soil conservation and land evaluation".

Agroforestry systems 5, pp. 277- 291.

124

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,

KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN VÕ NHAI

Phụ bảng 1.1. Một số yếu tố khí tượng huyện Võ nhai từ năm 2003 - 2007

Nhiệt ñộ Nhiệt Tổng Tổng ðộ ẩm Yếu tố Nhiệt ñộ trung trung ñộ tối lượng lượng tối thấp bình cao bình bốc hơi mưa Tháng (0c) (mm) (0c) (0c) (mm) (%)

16,1 18,1 14,1 1 70,4 7,8 67,8

18,2 21,0 15,4 2 82,5 44,6 44,6

21 23,8 18,2 3 87,6 67,9 50,0

23,5 26,2 20,8 4 81,5 69,5 90,1

26,9 30,7 23,1 5 82,0 169,8 114,5

29,3 33,2 25,4 6 81,7 164,6 80,8

31,5 36,3 26,7 7 82,5 256,5 70,5

29,1 32,5 25,7 8 86,6 312,6 45,6

27,8 31,5 24,1 9 83,2 171,4 90,7

26,1 29,4 22,8 10 80,4 44,1 81,5

21,1 27,8 14,4 11 76,7 40.4 63,9

15,7 24,7 6,7 12 74,5 1,2 92,5

1.347,4 892,5 Tổng

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Võ Nhai năm 2007) [57]

125

Phụ bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng chính huyện Võ Nhai

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Loại cây trồng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

7.633,5 (73,40%)

I. Cây lương thực

5.477,70

- Lúa xuân

1.273,10

43,02

13.529,70

- Lúa mùa

3.168,90

42,69

4.928,60

- Ngô xuân

1.772,00

27,81

2.905,00

- Ngô mùa

1.056,40

27,50

3.179,00

- Sắn

317,90

100,00

192,00

- Khoai lang

45,20

42,47

1.862,7 (17,9%)

I. Cây công nghiệp

757,40

- Chè

255,00

29,70

241,00

- Thuốc lá

162,10

14,87

29.152,00

- Mía

530,00

550,00

634,60

- ðậu tương

546,80

11,61

139,84

- Lạc

174,40

8,00

154,60

- ðậu xanh

194,40

7,95

1.826,00

555,0 (5,30%)

32,09

III. Cây ăn quả

2.898,60

355,3 (3,40%)

IV. Rau các loại

10.406,5 (100%)

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Võ Nhai, năm 2007) [57]

Phụ bảng 1.3. Phân bố dân số và thành phần các dân tộc của huyện

Dân tộc Dân tộc

Tỷ lệ (%) 4,1

0,3

Sán Chí Sán Dìu Mường Thái Số lượng (người) 2.586 81 60 46

Kinh Tày Nùng Dao Mông Số lượng (người) 22.898 13.850 12.259 8.265 2.567 Tỷ lệ (%) 36,6 22,1 19,6 13,2 4,1

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Võ Nhai, năm 2007) [57]

126

Phụ lục 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT

TRIỂN NLKH HUYỆN VÕ NHAI

Phụ bảng 2.1. Phân loại các mô hình có cây lâm nghiệp dựa vào nguồn gốc

của rừng ðơn vị tính: mô hình, tỷ lệ %

KV1

KV2

KV3

Hệ thống

TT

NLKH có

LH

LT

VC

LM

T X D T

B L

1

Rừng trồng

19

20

9

7

15

17

12

25

2 %

67.9

66.67 24.3

20.6

48.39

50

40

86.2

3

Rừng tự nhiên 9

10

28

27

16

17

18

4

32.1

33.33 75.7

79.4

51.61

50

60

13.8

4 %

Phụ bảng 2.2. Thành phần cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH

Nhóm loài cây/con Loài cây trồng/ vật nuôi

Cây rừng tự nghiên Rừng thứ sinh: các loài cây ưa sáng

Cây trồng LN Mỡ, Keo, Quế, Bạch ñàn, Xoan, tre Bát ñộ...

Cây ăn quả thân gỗ Vải, Nhãn, Hồng, Na, Bưởi, Cam, Mận, Xoài,

Chanh, Cam...

Cây ăn quả thân thảo Dứa, Chuối

Cây CN dài ngày Chè

Cây CN ngắn ngày Lạc, ðậu ñỗ, Mía, Thuốc lá

Cây lương thực Lúa, Ngô, Sắn, Khoai lang.

Cây thức ăn gia súc Cỏ voi

Cây rau Su hào, Bắp cải, Cải bẹ, Hành, Tỏi...

Vật nuôi Trâu, Bò, Lợn, Gà, Vịt, Ngan, Dê...

Ao cá Trắm cỏ, Trôi Ấn ñộ, Rô phi lai, Mè, Trôi ta

Ong Các loài ong mật

127

Phụ bảng 2.3: Danh sách nhóm sở thích về NLKH – Xã Liên Minh – Võ Nhai

Diện tích Số lao ñất làm STT Họ và tên Tuổi Dân tộc Thôn, bản ñộng mô hình chính (ha)

1 Nguyễn Văn Vụ 41 Kinh Nhâu 2 2

2 Nguyễn Văn Ninh 34 Kinh Nhâu 0,4 2

3 Nguyễn Ngọc ðoàn 37 Kinh Nhâu 0,8 2

4 Nguyễn Việt Hùng 42 Kinh Nhâu 4,5 3

5 Nguyễn Văn Thuỳ 40 Kinh Thâm 0,3 2

6 Nguyễn Văn Gốc 47 Kinh Thâm 0,5 2

7 Nguyễn Văn Hưởng 56 Kinh Thâm 0,5 4

8 Nguyễn Văn Toàn 36 Kinh Thâm 1 2

9 Triệu Văn Diện 36 Kinh Thâm 1 2

10 Nguyễn Thế Kỷ 62 Kinh Vang 5 3

11 Vũ Tiến Mua 48 Kinh Vang 2 4

12 Nguyễn Văn Loan 43 Kinh Vang 0,5 3

13 Nguyễn Văn Luyến 37 Kinh Nhâu 0,4 3

14 guyễn Văn Trắc 32 Kinh Nhâu 1 3

15 Nguyễn Văn Thám 30 Kinh Nhâu 0,5 4

16 Nguyễn Văn Luyến 23 Kinh Nhâu 0,4 3

17 Nguyễn Bác Ái 43 Kinh Vang 1 2

18 Nguyễn Văn Vui 46 Kinh Vang 2 3

19 Hoàng Văn Lâm 37 Kinh Vang 0,7 3

20 Nguyễn Ngọc Tuệ 46 Kinh Nhâu 0,4 2

128

Phụ bảng 2.4. Thành phần cây trồng trong các dạng HT NLKH hiện có trong

huyện Võ Nhai

Loại cây trồng vật nuôi chính trong STT Hệ thống hệ thống

- Keo, Trám, Mỡ, Quế, Xoan

- Chè, Mía

-Vải, Nhãn, Hồng, Cam, quýt RVACRg 1 - Ngô, ðậu ñỗ, Khoai thơm,

- Ngô, lúa, khoai, Thuốc lá

- Lợn, Gà, ong mật, cá

- Mỡ, Quế, tre măng Bát ñộ

2 - Chè, Vải, Mận, Xoài, Dứa RVAC

- Cá, Lợn, Gà, Vịt, Dê, Trâu, Bò

- Chè, Vải, Nhãn, Mía VAC 3 - Cá, Lợn, Gà, Vịt, dờ, Trâu, bP

- Mỡ, Quế, tre măng Bát ñộ Rchè Rg 4 - Chè

- Ngô, lúa, khoai, rau màu

- Rừng tự nhiên, Mỡ, Quế, Keo, tre măng

5 Bát ñộ RRg

- Ngô, lúa, khoai, Thuốc lá, rau màu

- Mỡ, Keo, Trám, nhừ

- Vải, Mận, Xoài, Dứa, Na

6 - Lợn, Gà RVCRg

- Ngô, lúa, khoai,

- Ngô, lúa, khoai, Thuốc lá, rau màu

129

Phụ lục: 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SỰ PHỐI HỢP CÁC THÀNH

PHẦN TRONG HỆ THỐNG NLKH TẠI VÕ NHAI

Hệ thống Rừng- Vườn (Chè , Xoan, màu) - Chuồng - Ruộng

Hệ thống trồng cây che bóng cho Chè

130

Hệ thống Rừng- Chè -ruộng

Hệ thống rừng - chè- vườn (cây ăn quả) phối hợp theo mô hình SALT

131

Hệ thống có sự phối hợp theo kiểu taungya

132

Phụ lục: 4. MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỆ THỐNG NLKH

Phụ bảng 4.1. Phân nhóm các mô hình theo diện tích và tổng thu/năm/ha ðơn vị tính: triệu ñồng, mô hình, %

tích

Thu nhập một năm/ha (triệu ñồng)

Diện

Tổng số mô hình

của

TT

theo cấp diện tích

hình (ha)

<2

2 - 4

4- 6

6 - 8

8 -10

> 10

<0.5 0 1 3 6 30 20 10 69

% 0 4.35 8.70 43.48 28.99 14.49 100

>0.5-1.5 0 2 9 12 24 17 3 65

0 % 13.85 18.46 36.92 26.15 4.62 100

3 3 >1.5-2.5 15 23 21 14 1 77

3.90 19.48 29.87 27.27 18.18 1.30 100 %

4 >2.5-3.5 9 15 21 8 6 59

% 15.25 25.42 35.59 13.56 10.17 0.00 100

>3.5 5 12 18 19 2 1 52

23.08 34.62 36.54 3.85 1.92 0.00 100 %

Phụ bảng 4.2. Cơ cấu thu nhập từ các thành phần của mỗi hệ thống/năm/ha

Tổng thu từ

Nguồn thu

Cây ăn quả +

Lương

thực

Cây

lâm

Chăn nuôi

cây NN (%)

Hệ thống

cây Chè (%)

thực phẩm (%)

nghiệp (%)

(%)

56,41 RVACRg 41.77 14.64 8.98 34.61

55,81 RVAC 48.57 7.24 7.87 36.32

45,97 VAC 37.93 8.04 0 54,03

83,66 RChèRg 57.28 27.38 16.34 0

76,29 RRg 0 76.29 23.71 0

56,34 RVCRg 48.31 8.03 12.11 31.55

133

Phụ bảng 4.3. Diễn giải cách kiểm tra lại tính hiệu quả kinh tế của mỗi hệ thống

NLKH theo các công thức sản xuất – Võ Nhai

Công 1 2 3 4 Chỉ tiêu thức

1. Giá trị sản xuất ðơn vị

1.1 = 4.1 + 2.1 1.1. Giá trị sản xuất/ ha 1000ñ

1.2 = 1.1 : 2.1 1.2. Giá trị sản xuất/ chi lần

phí SX

1.3. Giá trị sản xuất/ ngày 1000ñ 1.3 = 1.1: 5 (Tổng số công Lð/năm/ha

của HT người dân cung cấp từ RRA) người Lð

2. Chi phí sản xuất

2.1. Tổng chi phí SX/ ha 1000ñ 2.1 = 1.1 – 4.1 (hoặc = 2.1 + 2.3)

2.2 = 2.1 – 2.3 2.2. Chi phí biến ñổi/ ha 1000ñ

2.3 = 2.1 – 2.2 2.3. Chi phí cố ñịnh/ ha 1000ñ

3. Tổng thu nhập

3.1 = 1.1 – 2. 2 3.1. Tổng thu nhập/ ha 1000ñ

3.2 = 3.1 : 2.1 3.2. Tổng thu nhập/ chi phí lần

SX

3.3.Tổng thu nhập/ ngày 1000ñ 3.3 = 3.1: 5 (Tổng số công Lð/năm/ha

người Lð của HT Do người dân cung cấp từ

RRA)

4. Thu nhập thuần

4.1 = 1.1 – 2.1 4.1. Thu nhập thuần/ ha 1000ñ

4.2 = 4.1 : 2.1 4.2. Thu nhập thuần/ chi lần

phí SX

4.3 = 4.1 : 5 4.3.Thu nhập thuần/ ngày 1000ñ

người Lð

5. Tổng số công Lð ngày (Tổng số công Lð/năm/ha của HT do

người dân cung cấp từ RRA)

134

Phụ lục 5: MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC

HỆ THỐNG NGHIÊN CỨU

Phụ bảng 5.1. Thông tin cơ bản về 5 hệ thống nghiên cứu hiệu quả môi trường

Hệ thống

1. Rừng - ruộng

Thông tin chung Diện tích hệ thống 11500m2, ñộ dốc 22,50. Thành phần cây

(RRg)

trồng: Mỡ, Keo trên ñỉnh ñồi, tuổi 8, mật ñộ trồng 2500cây/ha. Phía dưới gần chân ñồi là ruộng trồng Ngô thuần: 1200m2.

Dưới cùng là ruộng Lúa nước

2. Rừng - vườn -

chuồng (RVC)

Diện tích 14000m2, ñộ dốc 230. Thành phần cây trồng: Keo trên ñỉnh ñồi, tuổi 8, 9 mật ñộ trồng 2200cây/ha. Tiếp theo là Vải xen Hồng không hạt theo hàng có diện tích 3200m2 ở sườn ñồi. Tiếp ñến là Chè xen Keo, diện tích 2800m2, Chè năm thứ 5, Keo trồng thưa có tính chất che bóng. Cứ 2 rạch Chè lại có 1

hàng Cốt khí. Dưới cùng là Cỏ voi và rau xanh diện tích: 2150m2, chân hệ thống ñể cỏ mọc tự nhiên. Ngoài ra gia ñình còn nuôi Dê ñể tận dụng nguồn thức ăn và phát triển kinh tế .

3. Rừng - Chè -

ruộng (RChèRg)

4. Rừng - vườn

(RV) Diện tích 10500m2, ñộ dốc 21,50. Thành phần cây trồng: Keo xen Trám trên ñỉnh ñồi tuổi 7, 8 mật ñộ trồng 2000cây/ha. Tiếp theo là Chè trồng thuần năm thứ 4, diện tích 2400 m2. Dưới cùng là rau ở chân ñồi, diện tích: 550m2. Phía dưới trũng hơn là ruộng Lúa nước với diện tích 900 m2 Diện tích 11800m2, ñộ dốc 23,50. Thành phần cây trồng: Keo xen lát, Bạch ñàn trắng trên ñỉnh ñồi, tuổi 6, 7, 8 mật ñộ trồng

2200cây/ha. Tiếp theo ở gần ñỉnh ñồi là tre Bát ñộ trồng thuần, diện tích 1900m2. Phần sườn ñồi trồng Mía theo vạt diện tích 600m2. Cuối cùng là Ngô, ðậu tương, Khoai sọ, Lạc, rau xanh trồng theo vạt diện tích 1400 m2

5. Hệ thống

thuần nông Diện tích là 5.060m2, ñộ dốc 18,50. Thành phần cây trồng: ở ñỉnh ñồi trồng Ngô 2 vụ, phía dưới trồng ðậu tương và Ngô,

chân ñồi trồng rau các loại

135

Phụ bảng 5.2. Mức ñộ ñất mặt bị bào mòn bình quân/tháng mưa của một số hệ

thống NLKH ñiển hình - ðơn vị tính: cm

Thành phần cây trồng, vật nuôi trong hệ thống

Mức ñộ bị bào mòn ở lớp ñất mặt theo các tháng mưa trong năm (cm)

Cộng (năm)

4

5

6

7

8

9

10

1: (R Rg): Mỡ, Keo, Ngô, Lúa

0,12

0,17 0,24 0,30 0,36 0,14 0.11 1,44

0, 03 0,07 0,09 0,14 0,20 0,07 0,02 0,62

2: (RVC): Keo, Vải, Hồng, Chè xen Cốt khí, Cỏ voi, rau, Dê

0, 05 0,11 0,15 0,21 0,30 0,12 0,09 1,03

3: (RChèRg): Keo, Trám, Chè, rau, Lúa nước

0, 04 0,08 0,10 0,19 0,24 0,11 0,05 0,81

4: (RV): Keo, lát, Bạch ñàn, tre Bát ñộ, Ngô, Lạc, Khoai , ðậu

5. Thuần nông: Ngô, ðậu, rau

0,11

0,29 0,36 0,71 0,80 0,41 0,17 2,85

Phụ bảng 5.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong ñất ở dưới tán và ngoài

tán cây lâu năm trong các hệ thống NLKH

Mẫu ñất

Dưới tán Keo Ngoài tán Keo Dưới tán Quế Ngoài tán Quế Dưới tán Mỡ Ngoài tán Mỡ N tổng số (%) 0,14 0,13 0,1 0,1 0,2 0,18 P2O5 tổng số (mg/100g ñất) 0,57 0,37 0,28 0,17 0,59 0,22 OM (%) 5,85 4,05 4,53 3,95 5,69 3,38 pHkcl 5,47 5,49 5,62 5,75 5,53 5,46

Phụ bảng 5.4: Nông dân ñánh giá nguyên nhân xói mòn trên ñất dốc và biện

Biện pháp khắc phục (%)

Khu vực

Mưa

Không rõ 6,8 4,0 1,7

Bậc thang - 6,6 7,3

Băng cây - 66,7 50,9

ðào rãnh 35,7 - 14,6

Kè ñá 40,1 - 12,7

39,0 54,0 33,6

ðất dốc 22,0 34,0 55,1

Biện pháp khác 24,2 26,7 14,5

1 2 3

pháp khắc phục ðơn vị tính: ( tỷ lệ %) Nguyên nhân gây xói mòn (%) Cày xới 32,2 8,0 9,6

136

Phụ lục 6: KẾT QỦA LỰA CHỌN CÂY TRỒNG VẬT NUÔI VÀ BIỆN PHÁP

CẢI TIẾN HỆ THỐNG NLKH

Phụ bảng 6.1: ðánh giá lựa chọn cây lâm nghiệp có sự tham gia

Tre

Tên loài cây

Keo Bạch

Bồ

măng

Trám Mỡ

Luồng

Tiêu chí

ñàn

ñề

Bát ðộ

9

4

- Giá trị kinh tế

9

6

9

10

9

8

5

- Dễ trồng

10

8

7

10

8

5

4

- ít sâu bệnh

9

8

7

9

9

5

3

- Cải tạo ñất

10

3

7

9

7

10

5

- Chu kỳ kinh doanh ngắn

9

5

5

9

10

5

6

- ðầu tư ít

8

5

7

8

7

8

3

- Dễ tiêu thụ

8

7

8

9

9

5

4

Dễ kiếm giống

10

5

6

8

6

73

47

35

55

56

72

65

Tổng ñiểm

Chọn theo 100 cây

10

8

KV 1

32

10

12

20

8

12

KV 2

30

5

10

12

23

8

10

KV 3

35

5

6

12

25

7

137

Phụ bảng 6.2: ðánh giá lựa chọn cây ăn quả có sự tham gia

Na

Hồng

Hồng

Nhãn

Loài cây

không

xiêm Xoài

dai Cam quýt

Vải

Chỉ tiêu

lồng

hạt

Giá trị kinh tế

9

6

8

9

5

5

8

7

Thị trường tiêu thụ

8

6

7

8

4

7

8

6

Ít sâu bệnh

6

6

7

9

5

9

6

6

Dễ trồng, chăm sóc

7

7

8

9

8

7

7

7

ðầu tư ít

6

6

7

9

6

7

5

9

Dễ kiếm giống

6

8

8

9

8

5

7

8

Bảo vệ ñất

8

10

7

7

5

7

9

7

Thu nhập lâu dài

9

10

8

8

5

5

10

7

59

59

53

59

46

52

60

57

Tổng ñiểm

Chọn theo 100 cây

KV 1

12

10

8

25

5

15

15

10

KV 2

10

8

5

30

5

15

20

7

KV 3

10

6

5

35

5

15

20

6

Phụ bảng 6.3: ðánh giá lựa chọn các loài vật nuôi có sự tham gia

Loài vật nuôi

Trâu Bò

Lợn

Vịt

Tiêu chí

- Khả năng sinh sản

6

8

10

9

7

6

- Dễ chăm sóc

10

9

10

10

9

9

- Dịch bệnh

8

7

4

4

9

8

- ðầu tư vốn

4

7

6

6

5

4

- Hiệu quả kinh tế

9

8

8

8

9

10

- Công lao ñộng

10

7

6

6

8

9

47

46

44

43

47

46

Tổng ñiểm

Tỷ lệ chọn theo 100 con

KV1

2

23

40

30

3

2

KV2

7

18

35

25

10

5

KV3

10

10

15

30

20

15

138

Phụ bảng 6.4. Hiệu quả kinh tế của một số biện pháp kỹ thuật cải tiến hệ thống

NLKH ðơn vị tính: nghìn ñồng, %

Thu

Thu nhập

Chi/năm/

Chi/năm/ha

Tổng thu

trước

cải

nhập

ha trước

sau cải tạo

nhập trước

sau

tạo

cải

và sau cải

cải tạo

Hệ thống và biện pháp cải tạo

Thành phần cây trồng vật nuôi

tạo

tạo

Cây ăn quả

1.030

3.158

1.130

3.387

1. RVAC Trồng

bổ sung 50 khóm

Cơ cấu (%)

21,64

30,60

19,06

27,24

tre Bát ñộ ở sườn

Cây màu

1.170

2.290

1.055

2.074

ñồi. Diện

tích

Cơ cấu (%)

22,17

20,09

19,73

18,42

này trước trồng

Chăn nuôi, cá

2.250

4.145

2.070

3.840

Cam chua, nay

Cơ cấu (%)

43,50

37,20

37,94

33,35

chặt bớt

Cây rừng

608

1.250

1.380

2.610

Cơ cấu (%)

12,78

12,11

23,27

20,99

Tổng

4.758

10.322

5.930

12.432

+ 2.110

(100%)

Cây Chè

2. RChèRg

3.140

6.158

3.380

8.180

Trồng Cốt khí

Cơ cấu (%)

56,37

58,02

55,14

59,20

thành hàng kép

Cây màu, Lúa 2.010

3.505

2.370

4.540

vào

rạch Chè.

Cơ cấu (%)

36,09

33,03

38,66

32,85

Trồng

Khoai

Cây rừng

420

950

380

1100

thơm vào diện

Cơ cấu (%)

7,54

8,95

6,20

7,95

+ 3.210

tích Ngô 1 vụ

Tổng

5.570

10.613

6.130

13.820

(100%)

Cây ăn quả

2.010

4.680

3. VAC

2.230

4.340

Trồng Cỏ voi

Cơ cấu (%)

35,23

32,66

28,88

26,73

vào bờ ao và dải

Cây màu

1.850

4.110

1.700

4.290

rộng bao quanh

Cơ cấu (%)

29,23

30,92

24,43

24,50

phần chân ñồi

Chăn nuôi,

2.250

4.840

3.250

8.540

+ 4.220

làm thức ăn nuôi

nuôi cá

bổ sung Dê, Cá

Cơ cấu (%)

36,42

46,69

48,77

35,54

Trắm cỏ

Tổng

6.330

13.290

6.960

17.510

(100%) Ghi chú: Tăng (+); Giảm (-)

139

Phụ bảng 6.5. Hiệu quả hạn chế xói mòn ñất của một số biện pháp kỹ thuật cải

tiến hệ thống NLKH ðơn vị: Tấn/ha/năm

So sánh Thành Lượng Lượng Hệ thống và biện pháp cải phần

trước và ñất xói ñất xói tạo cây trồng vật

mòn mòn sau cải nuôi trước cải

tạo sau cải trước tạo

tạo cải tạo

1. RVAC Keo, Mỡ, Na,

Cam, Vải, Xoài, - 2,09 12,67 10,58 Trồng bổ sung 50 khóm tre

Ngô, Sắn, Lạc. Bát ñộ ở sườn ñồi. Diện tích

Cá, Lợn, Gà này trước trồng Cam chua

2. RChèRg Xoan ta, Keo,

Trồng Cốt khí thành hàng kép Chè, Ngô 1 vụ, - 1,64 10,45 8,81

vào rạch Chè. Trồng Khoai ðậu tương, Lúa

thơm vào diện tích Ngô 1 vụ

3. VAC Hồng xiêm,

Trồng Cỏ voi vào bờ ao và Nhãn lồng, Na - 2.60 15,04 12,44

theo dải rộng xen CAQ ở dai, Cam. Dê,

sườn ñồi và bao quanh phần cá: Trắm cỏ, rô

chân ñồi làm thức ăn nuôi Dê, lai, Trôi ấn ñộ,

Trắm cỏ Chép

Ghi chú: Tăng (+); Giảm (-)

,

n ợ L

a ư h c i ạ r t

4

4 2

0 1

0 1

6 5

,

o ạ t i ả C

p ợ h

n ợ L g n ồ u h c

ù h p

i ô u N

g n ồ u h c

i ớ m y â x

o ạ t i ả C

a i g m a h t

n â h n

t ạ v

ó c

5

6

6

6

5

9 2

1 3

h n à h t

, c ố d

m ơ h t i a o h K

g n u s ổ b g n ồ r T

c ự l

t í

, t ố t t ấ ð

g n ồ r T

n e x

,

,

i ồ d

o e K

h n à v

ộ ð

g n ộ r

8

8

6

7

c ự l

9 2

2 4

i a ñ

n e x

t á B e r t

g n u s ổ b g n ồ r T

t ấ ð

n â h n

o à d

g n ồ r T

ỡ M

, i a ñ

0 4 1

Q A C

4

9

3 2

6 5

0 1

t ố C n e x g n ồ r T

è h c h c ạ r o à v í h k

c ố d t ấ ñ , è h C

g n ồ r t ó C

, è h C h c ạ r

g n ă b o e h t g n ồ r T

ỹ k

a i g

h n i k

3

8

9

9

ó C

ự s ó c H K L N g n ố h t ệ h n ế i t i ả c t ậ u h t ỹ k p á h p n ệ i b ố s t ộ m n ọ h c a ự

i ô u n

9 2

3 2

ỏ c g n ồ r T

g n ă b o e h t i o v

n ă h C

. c ú s

, t ậ u h t

m ệ i h g n

o e h t g n ồ r T

g n ă b

l ả u q t ế K

i ó x

. 6 . 6

ế h c

)

, c ự h t

%

ế t h n i k

n ạ h

ệ h a ủ c g n ụ d

p á h p n ệ i B

g n ả b ụ h P

c ứ h

, t ấ ñ

í

m ể i ñ

ả u q u ệ i h

m ẩ h p

i ô u n n ă h c ụ v

g n ơ ư l p ấ c

p á n ệ i k

o ạ t

h c u ê i T

g n ố h t

c ự h t

i ả C

g n ă T

c ó s m ă h c g n ô c m ả i G

g n u C

c ụ h P

( n ọ h c ộ h ệ l ỷ T

g n ổ T

u ề i ð

t g n ơ ư h P

n ò m

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

2

4

3

4

5

4

2

4

5

5

3

6

3

4

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

) g n ồ ñ

c ứ S

B T

B T

a ủ c

i a ñ

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

p ấ h T

0 0 0 1 :

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

m ă n /

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

c ố D

i ơ H

i ơ H

c ố D

c ố D

h a ị ð

c ố D

c ố D

h n i K

o a D

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

g n ờ ư M

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

g n ù N

h n i K

c ộ t n â D

y à T

,

p ấ h T

á h K

B T

á h K

B T

á h K

á h K

á h K

á h K

h n i K

m ệ i h g n

ộ ñ h n ì r t

X S

á h K

á h K

B T

B T

p ấ h T

I A H N Õ V I Ạ T A R T U Ề I ð Ã ð H K L N H N Ì

, t ị

, à G

, à G

, à G

V

, a ú L

, a ú L

,

,

,

a ú L

a ú L

a ú L

a ú L

a ú L

, à G

, á l

, p ạ t

ê D

á c , ê D

,

, g n ồ r t y â c

Q A C

Q A C

Q A C

á c , ò B

, u à m

n ắ S

, u à m

, u à m

, u à m

, u à m

,

,

,

Q A C

n ầ h p

n ờ ư v

1 4 1

c ố u h T

ỡ M

ỡ M

ỡ M

, i o v ỏ C

, i o v ỏ C

i a o h K

g n ơ ư t u ậ ð

, è h C

, è h C

, è h C

, è h C

i ạ o l c á c á C

, ô g N

i ạ o l c á c á C

,

,

,

,

, n ã h N

, o e K

, è h C N T R

, o e K

, o e K

, o e K

, g n ồ u L

, o e K

, o e K

, o e K

, i ả V

Q A C

, o e K

Q A C

N T R

i ạ o l c á c á C

, ô g N

, n ợ L

, n ợ L

, n ợ L

i ô u n t ậ v

h n à h T

, ô g N

a h / i h c - u h T à v m ă n / a h / i h c g n ổ T - h n í t ị v n ơ ð

H Ô M 0 0 1 A Ủ C T Ế I T I

0 0 8 . 5

5 2 1 . 5

0 5 1 . 8

0 2 1 . 8

5 0 4 . 9

0 9 8 . 2 1

4 1 0 . 7

0 9 8 . 6

0 6 9 . 6

5 2 9 . 1 1

2 4 8 . 0 1

6 5 2 . 6

1 6 3 . 2 1

6 5 2 . 3

a h / i h c - u h T

m ă n /

5 7 8 . 1

5 8 5 . 4

4 1 2 . 4

5 1 1 . 2

5 2 3 . 4

8 5 9 . 3

7 8 5 . 3

8 5 2 . 2

2 5 5 . 2

5 3 4 . 4

4 2 1 . 7

5 5 4 . 2

8 4 2 . 7

7 8 9 . 1

m ă n / a h / i h c

g n ổ T

a ủ c

h c í t

) a H

(

5 0 2 . 3

9 8 5 . 1

1 0 3 . 1

5 0 2 . 2

1 0 5 . 1

8 5 8 . 0

8 4 7 . 2

5 4 . 1

8 7 . 0

7 2 9 . 1

5 1 3 . 2

5 3 . 4

2 5 5 . 1

8 9 0 . 1

n ệ i D

t ấ ñ

T H

H C N I T G N Ô H T C Á C P Ợ H G N Ổ T

.

(

7

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

C A V

C A V R

C A V

g R è h C R

g R è h C R

g R R

g R è h C R

g R C V R

C A V

g R C A V R

g n ố h t ệ H

c ụ

l

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

T T

ô m

h n ì h

1

2

3

4

5

6

7

8

9

ụ h P

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

3

3

3

5

4

3

3

4

2

2

3

3

3

4

5

3

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

p ấ h T

B T

p ấ h T

B T

p ấ h T

p ấ h T

B T

B T

B T

a ủ c

i a ñ

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

i ơ H

i ơ H

i ơ H

c ố D

c ố D

c ố D

i ơ H

c ố D

i ơ H

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

i ơ H

c ố D

h a ị ð

c ố D

h n i K

g n ù N

h n i K

y à T

y à T

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

c ộ t n â D

h n i K

í h c n á S

h n i K

g n ù N

h n i K

h n i K

ộ ñ

,

p ấ h T

á h K

B T

B T

B T

á h K

p ấ h T

á h K

B T

B T

á h K

á h K

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

B T

á h K

B T

B T

,

t ị

á C

á C

á C

V

, a ú L

, n ợ L

, t ị

, t ị

Q A C

a ú L

,

V

, à G

V

a ú L

ò B

a ú L

, n ợ L

a ú L

a ú L

a ú L

,

,

. . ô g N

, á l

, g n ồ r t y â c

, u à m

Q A C

, ê D

n ợ L

, à G

, u à m

, n a o X

,

, i ả V

,

, u à m

, ô g N

, u à m

, u à m

Q A C

, a ú L

Q A C

,

,

,

n ầ h p

, è h C

2 4 1

c ố u h T

, t á l

, o e K

Q A C

, è h C

ỡ M

Q A C

ỡ M

ỡ M

n ắ S

g n ơ ư t u ậ ð

, è h C

, è h C

, è h C

i ạ o l c á c á C

,

,

,

,

,

, i o v ỏ C

i ạ o l c á c á C

, g n ồ u L

N T R

N T R

, o e K

, i ả V

, o e K

N T R

, o e K

, o e K

, è h C N T R

, o e K

, o e K

, o e K

N T R

, o e K

, n à ñ h c ạ B

, n ợ L

i ạ o l c á c

i ạ o l c á c

h n à h T

i ạ o l c á c

i ô u n t ậ v

, ô g N

, ô g N

,

0 4 2 . 7

0 5 9 . 5

0 2 1 . 4

5 4 1 . 6

2 4 4 . 1 1

0 1 0 . 8

0 2 1 . 5

0 5 0 . 4

5 0 7 . 9

5 2 7 . 5

0 1 4 . 6

0 5 2 . 7

0 5 5 . 7

0 9 8 . 7

5 4 2 . 5

6 5 1 . 3

m ă n /

a h / i h c - u h T

5 7 1 . 3

5 3 1 . 2

5 1 2 . 2

0 5 0 . 3

0 5 5 . 6

5 1 3 . 4

0 5 8 . 2

5 1 9 . 1

0 5 6 . 4

0 5 9 . 1

0 8 1 . 3

5 5 8 . 2

8 5 9 . 2

5 1 2 . 3

0 8 7 . 2

5 5 7 . 1

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

5 0 2 . 1

8 0 . 1

7 7 . 1

5 7 . 1

9 1 . 1

4 5 . 1

8 8 . 1

4 0 . 2

7 2 9 . 2

5 1 9 . 2

6 3 . 4

4 5 . 1

5 2 . 1

5 5 7 . 2

5 3 . 2

4 1 1 . 1

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R C V R

g R C A V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

C A V R

g R è h C R

g R è h C R

g R è h C R

g R C V R

C A V

g R R

g R C A V R

g R è h C R

C A V R

g n ố h t ệ H

5 1

6 1

9 1

T T

ô m

h n ì h

7 1

8 1

0 2

1 2

2 2

3 2

4 2

5 2

6 2

7 2

8 2

9 2

0 3

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

3

4

2

2

3

5

5

5

4

4

2

4

2

4

2

5

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

B T

B T

B T

p ấ h T

B T

B T

B T

B T

p ấ h T

B T

a ủ c

B T

i a ñ

p ấ h T

B T

B T

B T

B T

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố D

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

c ố D

i ơ H

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

i ơ H

i ơ H

i ơ H

h a ị ð

c ố D

h n i K

h n i k

h n i K

o a D

h n i K

h n i K

h n i K

y à T

y à T

h n i K

c ộ t n â D

h n i K

h n i K

y à T

h n i K

h n i K

h n i K

ộ ñ

,

B T

p ấ h T

á h K

á h K

t ố T

á h K

á h K

p ấ h T

B T

B T

B T

t ố T

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

á h K

B T

B T

á h K

,

u ậ ð

, a ú L

, n ợ L

, n ợ L

, u à m

Q A C

a ú L

,

,

c á c á C

ò B

ò B

a ú L

, á l

a ú L

á c , ê D

a ú L

, è h C

, ô g N

, ê D

, g n ồ r t y â c

Q A C

, u à m

Q A C

, ê D

, n a o X

, n ợ L

n ợ L

. . ô g N

, ô g N

,

,

, ô g N

,

a ú L

n ầ h p

, è h C

, è h C

3 4 1

c ố u h T

, a ú L

, o e K

, i o v ỏ C

ỡ M

, a ú L

, n a o X

n ắ S

, i o v ỏ C

g n ơ ư t u ậ ð

, è h C

Q A C

,

Q A C

,

,

, i o v ỏ C

, è h C

i ạ o l c á c á C

,

,

, o e K

ỡ M

, g n ồ u L

, o e K

, g n ồ u L

ỡ M

, o e K

, t á l , g n ồ u L

, o e K

N T R

N T R

, o e K

, o e K

, i ả V

, a ứ D

Q A C

g n ơ ư t

i ạ o l

, ò B

h n à h T

i ô u n t ậ v

, ô g N

, á l c ó u h t

, ô g N

i ạ o l c á c á C

0 5 9 . 8

0 4 5 . 4

0 0 1 . 3

0 9 8 . 3

5 0 8 . 7

0 1 4 . 4

0 5 2 . 5

0 5 5 . 9

0 5 5 . 4

0 5 1 . 5

6 5 2 . 6

5 4 8 . 3

0 0 8 . 2

1 6 3 . 8

0 2 1 . 2 1

0 5 2 . 2 1

m ă n /

a h / i h c - u h T

5 8 7 . 3

5 1 2 . 3

5 1 0 . 2

5 1 7 . 1

5 5 1 . 4

0 5 1 . 2

5 5 1 . 2

6 5 4 . 5

0 5 2 . 2

5 5 7 . 2

5 5 4 . 2

0 5 2 . 2

0 5 6 . 1

0 2 3 . 4

0 5 5 . 7

0 5 7 . 7

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

2 1 . 1

5 2 . 1

6 7 . 2

5 3 . 2

5 4 . 1

5 6 . 2

2 1 . 3

7 5 . 3

1 8 . 1

4 3 . 2

5 4 . 1

5 7 . 1

5 1 . 3

5 0 . 1

5 9 . 0

1 9 . 0

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R R

g R è h C R

g R C V R

C A V

g R C A V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

g R è h C R

C A V

g R R

g R è h C R

g R C V R

C A V

g R C A V R

g n ố h t ệ H

1 3

2 3

5 3

8 3

T T

ô m

h n ì h

3 3

4 3

6 3

7 3

9 3

0 4

1 4

2 4

3 4

4 4

5 4

6 4

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

2

2

4

3

5

4

3

4

4

3

4

5

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

S X

t ấ ñ

c ứ S

B T

p ấ h T

p ấ h T

B T

p ấ h T

a ủ c

B T

i a ñ

B T

B T

B T

B T

B T

B T

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố D

i ơ H

c ố D

i ả o h T

i ơ H

i ơ H

i ơ H

c ố D

c ố D

i ơ H

c ố D

i ơ H

h a ị ð

y à T

h n i K

h n i K

y à T

h n i K

h n i K

c ộ t n â D

h n i K

h n i K

g n ù N

h n i K

h n i K

h n i K

ộ ñ

,

á h K

á h K

t ố T

á h K

á h K

á h K

B T

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

á h K

B T

B T

á h K

á h K

, t ị

, á l

á C

á C

, ò B

, ê D

V

, a ú L

, u à m

, ô g N

,

, t ị

, n ã h N

V

, n ợ L

a ú L

a ú L

, á l

,

, á l

, i ả V

a ú L

c ố u h T

Q A C

, i ả V

, è h C

, g n ồ r t y â c

, n ã h N

, à G

,

, u à m

, ô g N

Q A C

,

, ô g N

á c , ê D

, o e K

n ầ h p

, è h C

, i ả V

4 4 1

c ố u h T

c ố u h T

ỡ M

, n a o X

Q A C

, i a d a N

a ú L

n ắ S

g n ơ ư t u ậ ð

, è h C

, è h C

,

,

, o e K

i ạ o l c á c á C

,

N T R

, o e K

, o e K

, o e K

ỡ M

, o e K

, o e K

N T R

, o e K

, o e K

, a ứ D

, i à o X

, i o v ỏ C

i ạ o l c á c á C

g n ơ ư t u ậ ð

, i ạ o l c á c

, ô g N

h n à h T

i ạ o l c á c

i ô u n t ậ v

, ô g N

, à G

, ô g N

a ú L

5 2 6 . 8

0 5 7 . 6

0 5 4 . 7

0 5 2 . 8

0 1 6 . 6

5 1 2 . 4

0 5 1 . 6

0 5 4 . 5

6 5 5 . 3

0 5 4 . 6

0 5 2 . 1 1

0 5 2 . 8

m ă n /

a h / i h c - u h T

0 5 9 . 3

0 5 8 . 2

0 5 5 . 3

0 5 8 . 3

0 5 9 . 2

0 5 2 . 2

0 5 8 . 2

0 5 4 . 2

0 5 1 . 2

0 5 7 . 2

0 5 8 . 6

0 5 1 . 4

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

1 3 . 1

5 3 . 1

2 6 . 1

6 5 . 1

9 1 , 3

4 0 . 2

4 4 . 1

5 5 . 2

7 0 . 2

5 5 . 1

7 2 . 1

2 1 . 1

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

C A V

C A V

g R C A V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

g R C V R

g n ố h t ệ H

7 4

8 4

9 4

0 5

1 5

2 5

3 5

4 5

5 5

6 5

7 5

8 5

T T

ô m

h n ì h

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

3

3

4

4

3

3

2

3

4

4

4

2

3

4

4

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

B T

p ấ h T

p ấ h T

B T

a ủ c

i a ñ

B T

p ấ h T

B T

p ấ h T

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố D

i ơ H

c ố D

i ơ H

c ố D

c ố D

i ơ H

c ố D

i ơ H

c ố D

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

h a ị ð

g n ù N

h n i K

h n i K

g n ù N

h n i K

h n i K

h n i K

y à T

o a D

h n i K

y à T

c ộ t n â D

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

ộ ñ

,

t ố T

p ấ h T

á h K

B T

á h K

B T

á h K

B T

B T

á h K

á h K

á h K

á h K

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

á h K

t ố T

,

á C

, à G

, i o v

u ậ ð

, a ú L

,

, t ị

Q A C

, n ã h N

c á c á C

V

ò B

ỏ C

a ú L

,

, a í

Q A C

, i ả V

M

, ô g N

, g n ồ r t y â c

, ò B

, ê D

n ợ L

n ợ L

, n a o X

,

,

á l c ố u h T

, è h C

,

Q A C

á l c ố u h T

n ắ S

, i à o X

,

,

á c , ê D

n ầ h p

i a o h k , a ú L

5 4 1

, t á l

, a ú L

, è h C

Q A C

, g n ồ u l

Q A C

, i a d a N

ỡ M

u à m

ỡ M

, u à m

Q A C

i ạ o l c á c á C

,

,

, i o v ỏ C

, è h C

, ô g N

, i a d

i ạ o l c á c á C

,

, t ị

, t ị

, o e K

, o e K

ỡ M

, o e K

, o e K

, o e K

, o e K

, o e K

, g n ồ u L

N T R

N T R

, o e K

a N

, a ứ D

, i ả V

, i o v ỏ C

V

i ạ o l c á c

, ô g N

i ạ o l

g n ơ ư t

h n à h T

i ô u n t ậ v

V

, ò B

0 5 5 . 6

0 5 6 . 5

0 5 3 . 7

0 5 2 . 6

0 5 2 . 7

5 0 7 . 4

5 1 8 . 6

0 5 8 . 6

0 5 3 . 3

0 0 3 . 7

0 0 9 . 3

0 5 8 . 3

0 5 0 . 0 1

0 5 5 . 8

0 0 5 . 9

a h / p ậ h n

u h T

m ă n /

0 0 9 . 2

0 4 1 . 3

0 6 7 . 4

0 5 5 . 3

0 5 6 . 2

0 5 6 . 1

0 5 4 . 3

0 0 5 . 3

5 7 9 . 1

0 5 4 . 3

0 7 8 . 1

0 9 3 . 2

0 5 6 . 5

0 5 9 . 3

0 5 7 . 4

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

4 1 0 . 2

5 0 . 1

5 0 . 1

5 3 . 2

5 1 . 2

5 1 . 1

7 9 . 1

1 2 . 2

5 4 . 1

5 9 . 1

4 8 . 1

8 6 . 1

7 0 . 1

2 3 . 1

4 9 . 0

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R C V R

C A V

g R C A V R

g R C V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

C A V

g R è h C R

g R C V R

g R R

C A V

g R C A V R

g R C V R

g n ố h t ệ H

9 5

0 6

1 6

2 6

3 6

4 6

5 6

6 6

7 6

8 6

9 6

0 7

1 7

2 7

3 7

T T

ô m

h n ì h

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

1

4

3

3

3

2

4

5

4

5

3

4

3

4

2

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

p ấ h T

p ấ h T

B T

p ấ h T

p ấ h T

a ủ c

i a ñ

B T

B T

B T

p ấ h T

B T

p ấ h T

B T

B T

B T

B T

h n

ì

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố d

c ố D

i ơ H

i ơ H

i ơ H

i ơ H

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

i ơ H

i ơ H

i ơ H

h a ị ð

c ố D

i ơ H

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

g n ù N

h n i K

í h c n á S

c ộ t n â D

y à T

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

y à T

h n i K

ộ ñ

,

á h K

á h k

B T

B T

á h K

á h K

B T

á h K

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

á h K

B T

t ố T

B T

B T

á h K

t ố T

á C

, à G

, à G

, à G

, a ú L

, n ợ L

, u à m

ê D

i a o h K

,

a ú L

… a ú L

a ú L

a ú L

, i a d

, i a d

, á l

, n a g N

, è h C

á c , ê D

, g n ồ r t y â c

Q A C

, i o v ỏ C

a ú L

, ô g N

,

a N

a N

, i o v ỏ C

,

a ú L

, u à m

, ô g N

, u à m

,

,

,

á C

n ầ h p

á C

6 4 1

c ố u h T

, o e K

Q A C

ỡ M

ỡ M

, á l c ố u h T

ỡ M

, a ứ D

, è h C

Q A C

n ắ S

, i o v ỏ C

g n ơ ư t u ậ ð

, u à M

, è h C

, è h C

, ô g N

,

,

,

, ê D

,

, t ị

ỡ M

, o e K

, o e K

, o e K

, è h C N T R

, o e K

, o e K

, o e K

N T R

, o e K

, o e K

, o e K

N T R

, a ứ D

, i à o X

i ạ o l c á c

u à t

h n à h T

i ô u n t ậ v

, ô g N

V

u a r , á l c ó u h t

, ô g N

, n ợ L

, n a g N

0 0 7 . 5

0 0 2 . 7

0 0 4 . 7

0 0 4 . 6

0 0 1 . 5

0 0 3 . 9

0 5 3 . 0 1

0 5 3 . 7

0 5 8 . 4

0 0 5 . 5

5 4 2 . 5

0 5 6 . 4

0 0 2 . 4

0 0 1 . 9

0 0 5 . 8

a h / p ậ h n

u h T

m ă n /

0 0 9 . 3

0 5 4 . 3

0 0 5 . 4

0 5 2 . 3

5 7 8 . 2

0 5 5 . 2

0 5 8 . 5

0 0 8 . 3

0 0 7 . 2

0 0 4 . 3

0 5 5 . 2

0 0 7 . 2

0 5 3 . 2

0 2 3 . 5

0 3 8 . 5

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

4 7 . 1

4 1 . 1

4 0 . 1

5 7 . 1

0 2 . 1

5 0 . 2

7 5 . 3

5 5 . 1

0 3 . 1

5 4 . 1

5 8 . 1

0 2 . 1

5 1 . 2

1 7 . 1

1 3 . 1

n ệ i D

T H

t ấ ñ

C A V R

g R R

g R è h C R

g R è h C R

C A V R

g R C V R

g R è h C R

C A V

g R R

g R R

g R è h C R

g R C V R

C A V

g R C A V R

g R è h C R

g n ố h t ệ H

4 7

5 7

6 7

7 7

8 7

9 7

0 8

1 8

2 8

3 8

4 8

5 8

6 8

7 8

8 8

T T

ô m

h n ì h

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

2

3

2

3

4

4

5

3

5

3

3

3

4

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

p ấ h T

p ấ h T

B T

B T

B T

B T

B T

a ủ c

i a ñ

B T

p ấ h T

B T

p ấ h T

B T

B T

h n

ì

c ố D

c ố D

c ố D

h a ị ð

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

c ố D

c ố d i ơ H

i ả o h T

c ố D

c ố D

i ả o h T

o a D

h n i K

g n ù N

h n i K

h n i K

g n ù N

c ộ t n â D

h n i K

g n ù N

y à T

h n i K

h n i K

h n i K

h n i K

ộ ñ

,

p ấ h T

B T

á h K

á h K

p ấ h T

á h K

B T

p ấ h T

t ố T

B T

m ệ i h g n

h n i K

h n ì r t

t ấ u x n ả s

t ố T

B T

á h K

, á l

, á l

á C

á C

ỏ C

u ậ ð

, n ợ L

, u à m

, ô g N

, t ị

á C

, t ị

,

c á c á C

V

V

ô g N

, t ị

,

, n ã h N

á c , ê D

V

c ố u h T

c ố u h T

, a ú L

, è h C

, g n ồ r t y â c

Q A C

. n ợ L

, à G

, a ú L

,

, á l c ố u h T

Q A C

, à G

,

, a í

a ú L

,

, i ả V

, a í

n ầ h p

, è h C

M

7 4 1

, è h C

, o e K

, i o v ỏ C

ỡ M

M

, i ả V

ỡ M

Q A C

n ắ S

, è h C

, i ả V

,

,

,

,

,

á c , ê D

, o e K

, o e K

N T R

, o e K

, o e K

, o e K

, o e K

N T R

N T R

Q A C

, i a d a N

, o e K

N T R

g n ơ ư t u ậ ð

i ạ o l

i ạ o l c á c

g n ơ ư t u ậ ð

, i o v

i ạ o l c á c

h n à h T

i ô u n t ậ v

, á l c ố u h t

g n ơ ư t

, ô g N

a ú L

0 0 5 . 7

0 5 7 . 1 1

5 2 6 . 8

0 5 2 . 7

0 4 5 . 4

0 5 6 . 3

0 0 9 . 3

0 0 4 . 3

0 5 8 . 7

0 0 7 . 9

0 0 5 . 7

0 4 5 . 4

0 0 4 . 3

a h / p ậ h n

u h T

m ă n /

0 0 2 . 3

0 0 1 . 5

0 5 9 . 3

5 5 8 . 2

0 5 4 . 2

0 0 1 . 2

0 5 1 . 2

0 5 2 . 2

0 5 2 . 3

0 5 1 . 6

0 0 2 . 3

0 5 4 . 2

0 5 2 . 2

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

1 4 . 1

1 8 . 0

4 0 . 1

1 4 . 1

4 0 . 2

7 1 . 2

4 6 . 1

1 4 . 2

4 6 . 1

3 0 . 2

3 0 . 2

6 7 . 0

1 0 . 1

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R C A V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g R è h C R

g R C V R

C A V

C A V

g R è h C R

C A V R

g R è h C R

C A V R

g R R

g n ố h t ệ H

9 8

0 9

1 9

2 9

3 9

4 9

5 9

6 9

7 9

8 9

0 9

1 9

2 9

T T

ô m

h n ì h

=

) h n

g n ộ ñ

í

ụ h p

2

2

3

3

5

4

4

5

o a l

ð L

ố S

h c ð L 1

2 (

X S

t ấ ñ

c ứ S

B T

B T

B T

p ấ h T

p ấ h T

B T

a ủ c

i a ñ

B T

B T

h n

ì

c ố d

c ố D

i ơ H

c ố D

c ố D

i ả o h T

c ố D

c ố D

i ả o h T

h a ị ð

o a D

h n i K

g n ù N

y à T

h n i K

h n i K

h n i K

c ộ t n â D

h n i K

ộ ñ

,

á h K

t ố T

t ố T

á h K

p ấ h T

á h K

p ấ h T

h n ì r t

t ấ u x n ả s

m ệ i h g n

h n i K

B T

, á l

ỏ C

, a ú L

, n ợ L

, u à m

, u à m

,

c á c á C

, á l

, n ã h N

á c , ê D

c ố u h T

, è h C

, è h C

, g n ồ r t y â c

Q A C

. n ợ L

,

,

,

a ú L

, i ả V

n ầ h p

, è h C

8 4 1

c ố u h T

, o e K

, i o v ỏ C

ỡ M

ỡ M

Q A C

á l c ố u h T

n ắ S

g n ơ ư t u ậ ð

,

,

,

á c , ê D

, i a d

, o e K

N T R

, o e K

, o e K

N T R

, o e K

Q A C

a N

, i o v

, ô g N

, á l c ó u h t

, ô g N

i ạ o l

h n à h T

a ú L

i ô u n t ậ v

, ô g N

0 5 7 . 1 1

5 2 6 . 8

0 5 8 . 7

0 5 6 . 3

0 0 9 . 3

0 5 1 . 3

0 5 8 . 7

0 0 7 . 9

a h / p ậ h n

u h T

m ă n /

0 0 1 . 5

0 5 9 . 3

0 0 8 . 4

0 0 1 . 2

0 5 1 . 2

0 5 8 . 1

0 5 2 . 3

0 5 1 . 6

g n ổ T

m ă n / a h / i h c

a ủ c

h c í t

) a H

(

1 8 . 0

4 0 . 1

5 9 . 0

7 1 . 2

1 4 . 2

2 7 . 2

6 7 . 0

1 0 . 1

n ệ i D

T H

t ấ ñ

g R è h C R

C A V

g R C V R

C A V

g R è h C R

C A V R

g R R

g n ố h t ệ H

g R è h C R

3 9

6 9

7 9

8 9

9 9

0 0 1

T T

ô m

h n ì h

4 9

5 9

i ạ t

i ạ t

i ạ t

i ạ t

u h T (

n ồ t

n ồ t

n ồ t

n ồ t

a ủ c i ạ t

i ạ t

p ậ h n u h t

n ồ t ự s a r t

g n ô h k a , i ạ t

g n ô h k a , i ạ t

g n ô h k a , i ạ t

g n ô h k a , i ạ t

i ạ t n ồ t

n ồ t

g n ổ T

n ồ t

n ồ t

n ồ t

n ồ t

ố s m a h t c á c

b & a

b

b & a

b

b

b

m ể i K

i ớ v ) ñ

x 5 1 9 2

x 7 3 5 6

,

,

r t ( ) x n ế i b (

x b + a = Y y u q i ồ h m à h

x 8 4 , 1 - 6 7 5 7 , 1 = Y

x 3 1 9 5 , 1 + 2 1 5 4 , 1 = Y

2 + 0 8 5 7 , 0 - = Y

x 0 8 7 6 , 1 + 7 1 6 5 , 1 = Y

1 + 7 8 6 9 , 0 = Y

7 7 8 8 , 0 + 4 6 8 0 , 5 = Y

y u q i ồ h m à H

y u q i ồ h m à H

9 4 1

m ă n / a h / í h p i h c g n ổ t a ữ i g

t ặ h C

g n ơ ư t ó c g n ô h K

t ặ h C

n a u q

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

n a u q g n ơ ư t

ộ ñ c ứ m á i g h n á ð

, g n ồ ñ u ệ i r t : ị v n ơ ñ ) y n ế i b (

m ă n / a h / p ậ h n

7 2 2 8 , 0

9 0 9 2 , 0

9 3 3 7 , 0

0 4 3 7 , 0

4 8 5 7 , 0

8 4 8 7 , 0

r n a u q

2 2 6 8 , 0

g n ơ ư t ố s ệ H

n a u q g n ơ ư t ộ ñ c ứ M

g n u h c

n ế i b 1 h n í t n ế y u t n a u q g n ơ ư T : 1 . 8

n a u q

g n ố h t ệ h

I À T Ề ð A Ủ C C Ọ H N Á O T Ê K G N Ố H T Ý L Ử X Ả U Q T Ế K Ố S T Ộ M

g n ơ ư T

6 ả c

g R è h C R

C A V R

g R C V R

g R R

g R C A V R

C A V

g n ố h t ệ H

g n ả b ụ h P

. 8 c ụ

l

ụ h P

T T

1

2

3

4

5

6

u ệ i r t (

) g n ồ ñ u ệ i r t (

i ạ t n ồ t ự s a r t

2 X 5 7 9 8

i ạ t n ồ t 2 a ,

i ạ t n ồ t

i ạ t n ồ t

i ạ t n ồ t

i ạ t n ồ t

i ạ t n ồ t

i ạ t n ồ t 2 a ,

2 X 1 5 4 4

2 X 5 3 0 6

2 X 7 9 5 6

2 X 7 3 1 6

,

,

,

,

,

,

ố s m a h t c á c a ủ c

m ể i K

0 a

2 a

2 a

2 a

2 a

2 a

0 a

2 X m ă n / a h / í h p i h c

,

,

,

,

,

,

2 X 2 9 6 6

2 X 5 7 9 8

2 X 2 9 6 6 1 + 1 X 9 8 6 4 0

,

,

,

,

,

,

,

1 + 1 X 7 0 4 3 0 -

1 + 1 X 2 1 9 0 0 -

1 + 1 X 9 6 1 1 0 -

1 + 1 X 2 1 9 0 0 -

y u q i ồ h m à H

- 1 7 9 8

,

,

,

,

0 = Y

2 3 3 4 2 = Y

2 0 5 8 , 1 = Y

8 7 5 3 1 = Y

5 8 0 3 , 1 = Y

0 + 1 X 0 5 6 2 0 + 9 2 3 7 4 = Y

g n ổ t à v ) a h ( 1 X g n ố h

y u q i ồ h m à H

2 X 9 4 8 3 1 + 1 X 0 1 2 3 , 0 - 7 8 5 6 , 2 = Y

2 X 1 5 4 4 1 + 1 X 7 0 4 3 , 0 - 2 3 3 4 , 2 = Y

1 + 1 X 9 8 6 4 , 0 - 1 7 9 8 , 0 = Y

2 X 7 9 5 6 1 + 1 X 9 6 1 1 , 0 - 2 0 5 8 , 1 = Y

2 X 5 3 0 6 1 + 1 X 2 1 9 0 , 0 - 5 8 0 3 , 1 = Y

2 X 7 3 1 6 1 + 1 X 2 1 9 0 , 0 - 8 7 5 3 , 1 = Y

0 + 1 X 0 5 6 2 , 0 + 9 2 3 7 , 4 = Y

y u q i ồ h m à H

2 X 2 a + 1 X 1 a + 0 a = Y

t ệ h h c í t

0 5 1

4 5 2 8 , 0

4 9 5 7 , 0

3 5 3 7 , 0

9 6 3 7 , 0

9 5 8 7 , 0

1 9 8 7 , 0

c ứ m á i g h n á ð

t ặ h C

n a u q g n ơ ư t ộ ñ

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

t ặ h C

n ệ i d a ữ i g n ế i b i a h

h n

n a u q g n ơ ư t ố s ệ H

í t

3 0 2 6 6 8 , 0

n ế y u

r n a u q

g n ơ ư t ố s ệ H

n a u q g n ơ ư t ộ ñ c ứ M

4 9 5 7 , 0

1 9 8 7 , 0

9 5 8 7 , 0

9 6 3 7 , 0

3 5 3 7 , 0

4 5 2 8 , 0

t

g R R

C A V

C A V R

g R C V R

g R è h C R

g n ố h t ệ H

g R C A V R

m ă n / a h / p ậ h n u h t g n ổ t i ớ v m ă n / a h / í h p i h c g n ổ t à v ) a h ( g n ố h t ệ h h c í t n ệ i d a ữ i g n a u q g n ơ ư T

. 3 . 8

y u q i ồ h m à h ) g n ồ ñ u ệ i r t ( Y m ă n / a h / p ậ h n u h T

T H g n ạ d 6 ả c

g n u h c n a u q g n ơ ư T

g n ố h t ệ H

g R è h c R

g R C V R

C A V R

g R R

g R C A V R

C A V

1

2

3

4

5

6

T T

g n ả b ụ h P

T T

1

2

3

4

5

6

n a u q g n ơ ư T : 2 . 8 g n ả b ụ h P

i ớ v ) g n ồ ñ

i ạ t

i ạ t

i ạ t

i ạ t

i ạ t

i ạ t

i ạ t n ồ t ự s a r t

, ) n ấ t

ố s m a h t c á c a ủ c

m ể i K

n ồ t b & a

n ồ t b & a

n ồ t b & a

n ồ t b & a

n ồ t b & a

n ồ t b & a

= Y (

a h / n ò m

,

,

,

,

,

,

x 2 1 5 0

,

,

,

,

,

y u q i ồ h m à H

x 2 4 9 1 0 + 5 4 6 7 , 3 = Y

x 4 7 4 7 0 + 5 7 5 4 , 6 = Y

x 4 8 2 1 1 + 0 9 1 4 3 - = Y

x 5 8 3 7 5 + 5 0 8 4 , 5 = Y

x 2 4 2 2 0 + 5 1 7 9 2 = Y

x 4 4 5 9 0 + 2 5 1 - = Y

2 + 1 1 8 1 = Y

y u q i ồ h m à H

i ó x ị b t ấ ñ g n ợ ư

l à v )

o

1 5 1

n a u q g n ơ ư t ộ ñ

c ứ m á i g h n á ð

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

t ặ h c t ấ R

x b + a = Y y u q i ồ h m à h

( x c ố d ộ ñ a ữ i g n ế i b t ộ m

n a u q g n ơ ư t ộ ñ c ứ M

9 3 9 9 , 0

g n ơ ư t ố s ệ H

r n a u q

1 8 8 9 , 0

3 5 5 9 , 0

1 4 9 9 , 0

3 2 7 9 , 0

9 6 8 9 , 0

0 3 6 9 , 0

h n

í t

)

n ế y u

, n ã h N

t

H K L N

, ộ ñ t á B e r T

,

( g n ơ ư t u ậ ð

ỡ M

, ô g N

ụ v 1 ô g N

ụ v 2 ô g N

è h C

n á t p é h k n ầ u h t o e K

n á t p é h k n ầ u h t i ả V

, o e K

n á t p é h k n ầ u h t n à ñ h c ạ B

g n ồ r t y â c g n ố h t ệ H

n a u q g n ơ ư T : 4 . 8 g n ả b ụ h P

T T

1

2

3

4

5

6

7