BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA SERICIT TRONG CÁC
THÀNH TẠO PHUN TRÀO HỆ TẦNG ĐỒNG TRẦU
VÙNG SƠN BÌNH, HÀ TĨNH VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA SERICIT TRONG CÁC
THÀNH TẠO PHUN TRÀO HỆ TẦNG ĐỒNG TRẦU
VÙNG SƠN BÌNH, HÀ TĨNH VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
Ngành: Kỹ thuật Địa chất
Mã số: 62520501
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Đỗ Cảnh Dương
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Phổ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu trong luận án là trung thực và các kết quả trình bày trong luận án chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thảo
i
MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC ẢNH ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án ......................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài .....................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................2
6. Các luận điểm bảo vệ ..................................................................................3
7. Các điểm mới của luận án ...........................................................................3
8. Cơ sở tài liệu ...............................................................................................3
9. Cấu trúc luận án ..........................................................................................5
10. Nơi thực hiện đề tài luận án ......................................................................5
1. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC
HƯƠNG SƠN ....................................................................................................7
1.1. VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU TRONG BÌNH ĐỒ CẤU TRÚC KHU VỰC 7
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN SERICIT .7
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản sericit khu vực
Hương Sơn - Hà Tĩnh ................................................................................ 7
1.2.2. Các công trình nghiên cứu điển hình ............................................ 10
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC .................................................... 12
1.3.1. Địa tầng ......................................................................................... 12
1.3.2. Magma ........................................................................................... 25
ii
1.3.3. Kiến tạo ......................................................................................... 27
1.4. NHỮNG TỒN TẠI CẦN NGHIÊN CỨU VỀ SERICIT VÙNG SƠN
BÌNH ............................................................................................................ 28
2. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU SERICIT ............................................................................................... 30
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SERICIT ...................................... 30
2.1.1. Khái quát về sericit........................................................................ 30
2.1.2. Nguồn gốc sericit .......................................................................... 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SERICIT ........................................ 37
2.2.1. Phương pháp tổng hợp, xử lý các tài liệu liên quan ...................... 37
2.2.2. Phương pháp khảo sát địa chất ...................................................... 38
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất .............................. 38
2.2.4. Phương pháp nhiệt độ đồng hóa bao thể ....................................... 41
2.2.5.Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối ............................................. 41
2.2.6. Phương pháp đánh giá nghiên cứu chất lượng, đặc tính công nghệ
của sericit ................................................................................................. 42
3. CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA SERICIT
VÙNG SƠN BÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ ............................... 44
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA SERICIT VÙNG SƠN BÌNH44
3.1.1. Đặc điểm phân bố sericit ............................................................... 44
3.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các khu quặng sericit .................. 44
3.1.3. Đặc điểm biến đổi thành phần trong đới chứa quặng sericit ........ 49
3.2. CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG HOÁ SERICIT SƠN BÌNH . 52
3.2.1. Yếu tố thạch địa tầng .................................................................... 52
3.2.2. Yếu tố magma ............................................................................... 52
3.2.3. Yếu tố cấu trúc - đứt gãy phá hủy ................................................. 57
iii
4. CHƯƠNG 4 ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT VÀ ĐIỀU
KIỆN THÀNH TẠO SERICIT VÙNG SƠN BÌNH ................................... 61
4.1. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG SERICIT VÀ ĐÁ
PHUN TRÀO BỊ BIẾN ĐỔI CỦA HỆ TẦNG ĐỒNG TRẦU ................... 61
4.1.1 Đặc điểm thành phần khoáng vật ................................................... 61
4.1.2. Đặc điểm thành phần hóa học ....................................................... 77
4.2. ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO SERICIT KHU VỰC SƠN BÌNH ........... 81
4.2.1. Tính chất của dung dịch nhiệt dịch ban đầu ................................. 81
4.2.2. Nhiệt độ tạo khoáng sericit ........................................................... 84
4.2.3. Thời gian tạo khoáng .................................................................... 87
5. CHƯƠNG 5 ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG SỬ
DỤNG SERICIT VÙNG SƠN BÌNH ........................................................... 89
5.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
SERICIT ....................................................................................................... 89
5.1.1. Tình hình sử dụng sericit............................................................... 89
5.1.2. Yêu cầu chất lượng sản phẩm sericit ............................................ 89
5.2. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG SERICIT SƠN BÌNH ............................ 91
5.2.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật .................................................. 92
5.2.2. Đặc điểm thành phần hóa học ....................................................... 92
5.2.3. Thành phần độ hạt và phân bố kim loại trong sericit Sơn Bình ... 94
5.3. TÍNH CHẤT KỸ THUẬT VÀ KHẢ NĂNG TUYỂN TÁCH SERICIT
VÙNG SƠN BÌNH ...................................................................................... 97
5.3.1. Thí nghiệm công nghệ tuyển quặng sericit nguyên khai .............. 98
5.3.2. Nghiên cứu dạng tồn tại của khoáng vật gây màu trong tinh quặng
sericit ..................................................................................................... 102
5.3.3. Nghiên cứu dạng tồn tại của các nguyên tố kim loại .................. 103
5.3.4. Kết quả tuyển quặng sericit nguyên khai vùng Sơn Bình ........... 104
iv
5.4. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG SERICIT SƠN BÌNH ................................ 108
5.4.1. Lĩnh vực sản xuất gốm sứ ........................................................... 109
5.4.2. Lĩnh vực sản xuất polyme ........................................................... 111
5.4.3. Lĩnh vực sản xuất sơn ................................................................. 112
5.4.4. Lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm ........................................................ 114
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 115
1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 115
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 116
7. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........ 118
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 120
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN Khoa học và công nghệ
NCS Nghiên cứu sinh
THCSKV Tổ hợp cộng sinh khoáng vật
THKV Tổ hợp khoáng vật
Tr.n Triệu năm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb các hạt zircon trong mẫu Gr.03 .. 53
Bảng 3.2. Nhiệt độ đóng của một số khoáng vật trong hệ phân rã ................. 55
Bảng 3.3.Kết quả tuổi K-Ar xác định cho khoáng vật muscovit trong đá granit
phức hệ Sông Mã ............................................................................................. 56
Bảng 4.1.Thành phần khoáng vật của quặng sericit vùng Sơn Bình .............. 67
Bảng 4.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học các nguyên tố chính trong
quặng sericit vùng Sơn Bình ........................................................................... 78
Bảng 4.3. Thành phần hóa học của đátuf ryolit và sericit vùng Sơn Bình ..... 80
Bảng 4.4. Kết quả phân tích tuổi K-Ar khoáng vật sericit vùng Sơn Bình .... 87
Bảng 5.1. Chất lượng một số sản phẩm bột sericit thương mại trên thế giới . 89
Bảng 5.2. Sản phẩm sericit dùng trong công nghiệp giấy, sơn, chất phủ ....... 90
Bảng 5.3.Sản phẩm sericit sử dụng trong công nghiệp sơn, nhựa, cao su
của hãng Mineral and Pigmen Solutions, Inc .............................................. 90
Bảng 5.4. Sản phẩm sericit sản xuất tại Trung Quốc theo tiêu chuẩn Đức
của hãng Chuzou Grea Minerals Co.Itd theo phương pháp ướt ................. 91
Bảng 5.5. Sản phẩm sericit sản xuất tại Trung Quốc theo tiêu chuẩn Đức
của hãng Chuzou Grea Minerals Co.Itd. theo phương pháp khô ............... 91
Bảng 5.6. Hàm lượng khoáng vật chính trong mẫu quặng sericit Sơn Bình .. 92
Bảng 5.7. Kết quả phân tích ICP thành phần hóa học mẫu nghiên cứu ......... 93
Bảng 5.8.Thành phần hóa học đơn khoáng sericit Sơn Bình .......................... 93
Bảng 5.9. Kết quả phân tích mẫu độ hạt sericit nguyên khai ......................... 94
Bảng 5.10. Thành phần hóa học và phân bố theo cấp hạt ............................... 95
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hấp thụ nguyên tử 10 chỉ tiêu .......................... 96
Bảng 5.12. Kết quả xử lý thống kê tương quan cặp giữa các nguyên tố ........ 97
Bảng 5.13. Kết quả thí nghiệm nghiền chà xát chọn lọc phân đoạn ............... 99
Bảng 5.14. Kết quả thí nghiệm phân cấp xyclon thuỷ lực ............................ 100
vii
Bảng 5.15. Thành phần hóa học chính trong mẫu nghiên cứu tuyển nổi ..... 101
Bảng 5.16. Thành phần hóa học chính trong sản phẩm sericit sau nghiền và
phân cấp ở cấp hạt <10µm ............................................................................ 102
Bảng 5.17. Kết quả phân tích thành phần hóa học bột sericit sau phân cấp . 103
Bảng 5.18. Hàm lượng các oxyt trong quặng sericit nguyên khai ................ 105
Bảng 5.19. Hàm lượng các oxyt trong quặng sericitsau tuyển ..................... 107
Bảng 5.20. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gốm sứ cao cấp .. 109
Bảng 5.21. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gốm sứ vệ sinh .. 110
Bảng 5.22. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gạch men mài .... 110
Bảng 5.23. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gạch ceramic...... 111
Bảng 5.24. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất polyme ............... 112
Bảng 5.25. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất epoxy ................. 112
Bảng 5.26. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất sơn vô cơ chịu nhiệt
....................................................................................................................... 113
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ vùng Sơn Bình, Hương Sơn trong bình đồ cấu trúc khu vực
[18] .................................................................................................................... 8
Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khu vực Hương Sơn, Hà Tĩnh và mặt cắt địa chất
(theo đường AB) ............................................................................................. 14
Hình 1.3. Đồ thị tổng hàm lượng kiềm trên silic của tuf [48] ........................ 24
Hình 2.1. Mô hình cấu trúc mạng tinh thể sericit (trái) .................................. 30
Hình 3.1. Sơ đồ địa chất và phân bố sericit vùng Sơn Bình ........................... 45
Hình 3.2. Mặt cắt địa chất khu I mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có
sửa chữa từ [20]) ............................................................................................. 46
Hình 3.3. Mặt cắt địa chất khu II mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có
sửa chữa từ [20]) ............................................................................................. 47
Hình 3.4. Mặt cắt địa chất qua khu III mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo
có sửa chữa từ [20]) ......................................................................................... 48 Hình 3.5. Biểu đồ đẳng thời và tuổi 206Pb/238U Zircon cho khối granit phức hệ
Sông Mã với tuổi trung bình 139±0.85 Tr.n (A); và ảnh phát quang âm cực,
tuổi U-Pb zircon granit Sông Mã (B). ............................................................ 54
Hình 3.6. Cấu tạo C-S quan sát được trong mẫu lát mỏng; N(+) .................. 58
Hình 3.7. Cấu tạo dạng mắt theo ban tinh bị cà nát; N(+), ........................... 58
Hình 3.8. Cấu tạo đới đứt gãy nghịch ............................................................. 59
Hình 3.9. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu I. ................................................ 60
Hình 3.10. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu III. ........................................... 60
Hình 4.1. Phát hiện các khoáng vật trong quặng sericit sử dụng phương pháp
phân tích XRD. Đường màu đỏ - đường của mẫu chuẩn sericit, .................... 66
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh hàm lượng Al2O3 của ryolit Đồng Trầu và sericit 80
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh hàm lượng K2O của ryolit Đồng Trầu và sericit .. 81
Hình 4.4. Giản đồ độ bền khoáng vật trong hệ K2O-A12O3-SiO2 .................. 86
ix
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 1.1. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình ...................... 18
Ảnh 1.2. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình ...................... 19
Ảnh 1.3. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình ...................... 19
Ảnh 1.4. Tuf ryolit nghèo ban tinh bị phân phiến khá mạnh. ......................... 20
Ảnh 1.5.Tuf ryolit bị biến đổi sericit(Ser)hóa. ................................................ 21
Ảnh 1.6.Đá tuf ryolit bị sericit hóa yếu. ....................................................... 21
Ảnh 1.7. Đá tuf ryolit có kiến trúc porphyr với ban tinh gồm thạch anh,
plagioclas (Pl) và feldspat kali (Fk); nền vi khảm bị biến đổi. ....................... 22
Ảnh 1.8. Đá ryolit bị biến đổi sericit. Ban tinh thạch anh (Q) .................... 23
Ảnh 1.9. Đá tuf bị biến đổi sericit hóa, biotit hóa.Kiến trúc mảnh đá ....... 24
Ảnh 1.10. Đá granit phức hệ Sông Mã vùng Sơn Bình có màu xám sáng ..... 26
Ảnh 1.11. Đá granit Sông Mã vùng Sơn Bình có kiến trúc dạng porphyr ..... 26
Ảnh 3.1. Quặng sericit tại moong khai thác khu I .......................................... 50
Ảnh 3.2. Quặng sericitSơn Bình tại moong khai thác khu III ......................... 51
Ảnh 4.1. Sericit (Ser) dạng vảy mỏng phân bố thành đám nhỏ ...................... 62
Ảnh 4.2. Sericit (Ser) tập hợp thành dải, mạch phân bố định hướng ............. 62
Ảnh 4.3. Hai thế hệ thạch anh trong quặng sericit .......................................... 63
Ảnh 4.4. Feldspat (Fs) bị biến đổi một phần hoặc hoàn toàn thành sericit
(Ser). ................................................................................................................ 64
Ảnh 4.5. Alunit (Alu) nằm trên nền sericit, đi cùng muscovit (Mus). ............ 64
Ảnh 4.6. Pyrit (Py), arsenopyrit (Asp) xâm tán trên nền đá (quặng sericit). .. 65
Ảnh 4.7. Pyrit (Py) dạng hạt tha hình xâm tán trên nền đá (quặng sericit), ... 65
Ảnh 4.8. Pyrit (Py) dạng hạt tự hìnhvà vi hạt tha hình xâm tán trên nền đá, . 65
Ảnh 4.9. Tuf ryolit bị biến đổi sericit hóa. ...................................................... 68
Ảnh 4.10. Hạt feldspat (Fs) bị thay thế gặp mòn bởi (Ser) sericit vảy nhỏ; ... 69
Ảnh 4.11.Epidot (Epd) nằm trong tổ hợp thạch anh (Q)–sericit (Ser). .......... 69
x
Ảnh 4.12.Sericit (Ser) dạng dải phân bố định hướng song song .................... 70
Ảnh 4.13.Thạch anh thế hệ 2(Q2) nằm trong tập hợp .................................... 70
Ảnh 4.14. A. Ranh giới đá ryolit bị biến đổi sericit hóa ............................... 71
Ảnh 4.15. Đá ryolit bị biến đổi sericit hóa yếu. . ............................................ 72
Ảnh 4.16. Các đá bị sericit hóa trung bình. ................................................... 73
Ảnh 4.17. Các đá bị sericit hóa mạnh: ............................................................ 75
Ảnh 4.18. Quặng sericit Sơn Bình trong đới biến đổi sericit hóa triệt để ...... 76
Ảnh 4.19. Các đá bị sericit hóa triệt để ........................................................... 76
Ảnh 4.20. Hình thái các loại bao thể trong thạch anh đồng tạo quặng. .......... 84
Ảnh 5.1. Các nguyên tố kim loại trong quặng sericit Sơn Bình ................... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sericit là loại khoáng sản có giá trị, đã được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực công nghiệp trên thế giới như: cao su, sơn, polyme, gốm sứ và đặc biệt rất
có giá trị trong công nghiệp hóa mỹ phẩm. Những nước khai thác sericit hàng
đầu thế giới là Mỹ, Nga, Hàn Quốc và Đài Loan với nhu cầu tiêu thụ sericit
tăng với tốc độ khoảng 3-5% mỗi năm.
Trước đây, ở Việt Nam, sericit được cho là một khoáng vật tạo đá
thông thường, khá phổ biến trong các loại đá biến chất khác nhau mà chưa coi
nó là loại hình khoáng sản. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
của các ngành chế biến nguyên liệu khoáng thì khoáng sản không kim loại
này ngày càng được quan tâm. Một số công trình đánh giá tiềm năng sericit ở
các vùng khác nhau đã được tiến hành. Ở khu vực Tây Bắc và Bắc Trung bộ
đã phát hiện được hàng loạt các điểm khoáng hóa và các thân quặng sericit
trong đó có quặng hóa sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh. Kết quả của đề án
"Đánh giá triển vọng sericit, sắt phụ gia xi măng, kaolin, thạch anh vùng Kỳ
Anh, Hương Sơn, Hà Tĩnh" năm 2007 do Liên đoàn Địa chất Bắc Trung bộ
thực hiện đã khoanh định được một số thân quặng sericit công nghiệp phân bố
trong các đá phun trào thuộc hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh với
tài nguyên khoảng hơn 1 triệu tấn. Mặc dù vậy, cho đến nay, những công trình
đã nghiên cứu về quặng hóa sericit Việt Nam nói chung và vùng Sơn Bình, Hà
Tĩnh nói riêng mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu sơ bộ trong các đề án điều
tra cơ bản và tìm kiếm thăm dò. Việc nghiên cứu chi tiết về quặng hóa sericit ở
đây vẫn chưa được làm sáng tỏ, bởi vậy NCS đã chọn đề tài "Đặc điểm quặng
hóa sericit trong các thành tạo phun trào hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình,
Hà Tĩnh và khả năng sử dụng" nhằm góp phần làm rõ quy luật phân bố, điều
kiện thành tạo, nguồn gốc và chất lượng của sericit cho các ngành công nghiệp
2
khác nhau để sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Đặc biệt, trên
cơ sở nghiên cứu đặc điểm nguồn gốc quặng hóa từ đó xác định tiền đề định
hướng cho công tác tìm kiếm, đánh giá sericit.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ đặc điểm phân bố, thành
phần vật chất, nguồn gốc và điều kiện thành tạo quặng sericit trong các đá
phun trào thuộc hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình; đánh giá chất lượng và
khả năng sử dụng thích hợp sericit Sơn Bình cho một số ngành công nghiệp.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất, đặc điểm phân bố quặng hóa
sericit vùng Sơn Bình;
- Nghiên cứu các yếu tố địa chất khống chế quặng hóa sericit;
- Nghiên cứu đặc điểm quặng hóa sericit, thành phần vật chất, điều kiện
thành tạo và nguồn gốc sericit Sơn Bình;
- Đánh giá chất lượng, khả năng sử dụng, thử nghiệm công nghệ chế biến
sericit vùng Sơn Bình cho một số ngành công nghiệp.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các thành tạo sericit trong các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu khu vực
mỏ sericit Sơn Bình, Hà Tĩnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Làm sáng tỏ đặc điểm phân bố, điều kiện và nguồn gốc thành tạo quặng
sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh góp phần đánh giá tiềm năng loại hình khoáng
sản mới này ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Phục vụ công tác đánh giá sericit ở khu vực nghiên cứu và áp dụng
cho các khu vực khác có điều kiện địa chất tương tự;
3
- Đánh giá chất lượng của quặng sericit để sử dụng hợp lý cho các lĩnh
vực chế biến nguyên liệu khoáng;
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nguyên liệu khoáng
sericit ở Việt Nam.
6. Các luận điểm bảo vệ
Các luận điểm bảo vệ:
1. Sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh được thành tạo do quá trình biến chất
trao đổi nhiệt dịch các đá phun trào ryolit và tuf của chúng thuộc tập
2, hệ tầng Đồng Trầu; trong khoảng thời gian từ 130,1 đến 117,9 Tr.n,
tương ứng với thời kỳ Creta sớm; được khống chế bởi hệ thống đứt
gãy phương tây bắc - đông nam.
2. Quặng sericit Sơn Bình có thành phần khoáng vật chủ yếu gồm:
sericit, thạch anh, pyrophylit, kaolinit; các thành phần hóa học có lợi
Al2O3, K2O cao, các thành phần có hại Fe2O3, TiO2 thấp; thành phần
độ hạt của sericit nguyên khai chủ yếu <60 µm. Các chỉ tiêu trên và
các đặc tính kỹ thuật của chúng đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản
xuất cho các lĩnh vực gốm sứ, sơn và polyme.
7. Các điểm mới của luận án
1. Xác định được đặc điểm phân bố, đặc điểm thành phần vật chất và
điều kiện thành tạo quặng hóa sericit vùng Sơn Bình;
2. Đã đánh giá được chất lượng quặng sericit nguyên khai và quặng
sericit tinh (sau tuyển); khả năng chế biến và sử dụng cho các ngành
công nghiệp: sơn, polyme, gốm sứ cao cấp, gốm ceramic.
8. Cơ sở tài liệu
Luận án được xây dựng trên cơ sở tài liệu của chính NCS tham gia trực
tiếp vào các dự án, đề tài nghiên cứu về sericit từ năm 2007 đến nay, bao gồm
các đề án thăm dò sericit, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, đề án
4
công nghệ chế biến sericit thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp quốc
gia:
- Đề án thăm dò sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh đã được phê duyệt
tại Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, năm 2008;
- Đề tài điều tra cơ bản cấp Nhà nước “Điều tra, đánh giá tiềm năng
khoáng sản sericit ở khu vực Bắc Trung bộ, đề xuất hướng công nghệ khai
thác và chế biến nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của chúng”, do Viện Địa
chất- Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam thực hiện, từ năm 2009-2011;
- Dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện công nghệ tuyển và biến
tính quặng sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh làm nguyên liệu cho ngành sơn và
polymer” năm 2009-2013 thuộc Đề án “Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ
trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025” của Bộ Công thương, năm 2014;
- Đề tài điều tra cơ bản “Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng sericit
của hệ tầng Đồng Trầu khu vực Kỳ Anh – Hà Tĩnh”, do Viện Địa chất-
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam thực hiện, năm 2014.
Trong quá trình tham gia các đề tài, dự án, NCS đã khảo sát thực địa
nghiên cứu các mặt cắt chi tiết ở vùng Sơn Bình. Thu thập và phân tích 66
mẫu lát mỏng thạch học (quặng sericit và đá vây quanh) tại phòng phân tích
Bộ môn Khoáng sản, Bộ môn Địa chất - Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Viện Địa
chất - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam; 32 mẫu sericit bằng kính hiển vi
điện tử quét (SEM) tại phòng phân tích thuộc Viện Địa chất - Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam; 210 mẫu hóa; 31 mẫu thành phần khoáng vật; 12 mẫu
nguyên tố vết bằng phương pháp ICP tại phòng phân tích thuộc Trung tâm
phân tích thí nghiệm địa chất; 5 mẫu xác định tuổi tuyệt đối tại Phòng thí
nghiệm, Trường Đại học Khoa học Okayama Nhật Bản và Phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia về các quá trình địa chất và tài nguyên khoáng sản, Đại
5
học Địa chất Trung Quốc.
- Tham khảo các kết quả nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất thử
nghiệm sericit vùng Sơn Bình cho các ngành sản xuất sơn và polyme.
Ngoài ra luận án còn tham khảo các công trình nghiên cứu sericit trong
và ngoài nước từ trước tới nay (xem tài liệu tham khảo).
9. Cấu trúc luận án
Ngoài mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu theo các chương sau:
Chương 1: Khái quát về cấu trúc địa chất vùng Hương Sơn
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sericit
Chương 3: Đặc điểm địa chất quặng hóa sericit vùng Sơn Bình và các
yếu tố khống chế
Chương 4: Đặc điểm thành phần vật chất và điều kiện thành tạo sericit
vùng Sơn Bình
Chương 5: Đặc điểm chất lượng và khả năng sử dụng sericit vùng Sơn
Bình.
10. Nơi thực hiện đề tài luận án
Luận án được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Khoáng sản, Khoa
Khoa học và kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, NCS đã được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Cảnh Dương và PGS.TS. Nguyễn Văn Phổ.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hướng dẫn. Đồng thời,
trong suốt quá trình thực hiện, NCS đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ- Địa chất, các đơn vị Nhà trường: Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Khoa Khoa học và kỹ thuật Địa chất, Bộ môn Khoáng
sản, Bộ môn Nguyên liệu khoáng; Viện Địa chất, Viện Vật liệu - Viện Hàn
lâm KH&CN Việt Nam; Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. NCS đã
6
nhận được sự góp ý và động viên của các nhà khoa học: PGS.TS. Nguyễn
Quang Luật, PGS.TS. Trần Bỉnh Chư, TS. Đỗ Văn Nhuận, TS. Trần Ngọc
Thái, PGS.TS Đỗ Đình Toát, GS.TSKH Đặng Văn Bát, PGS.TS. Phạm Văn
Trường, PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm, PGS.TS. Hoàng Văn Long, TS. Trần Mỹ
Dũng, PGS.TS. Ngô Xuân Thành, TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Đào Thái Bắc
và nhiều nhà khoa học của Khoa Khoa học và kỹ thuật Địa chất, Trường Đại
học Mỏ - Địa chất. NCS xin chân thành cảm ơn các cơ quan, các nhà khoa
học và các đồng nghiệp đã giúp đỡ trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
7
1. CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC HƯƠNG SƠN
1.1. VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU TRONG BÌNH ĐỒ CẤU TRÚC KHU VỰC
Vùng Sơn Bình thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Vị trí vùng
nghiên cứu nằm về phía tây nam của đới khâu Sông Mã, ranh giới khép nối
giữa địa khối Hoa Nam và địa khối Đông Dương [42]. Trên bình đồ kiến tạo
khu vực, vùng nghiên cứu nằm trong hệ rift nội lục Mesozoi Sầm Nưa -
Hoành Sơn, phân bố dọc theo hệ thống đứt gãy Sông Cả (Hình 1.1). Các
thành tạo địa chất của hệ rift này kéo dài từ Điện Biên qua Sầm Nưa (Lào)
xuống Nghệ - Tĩnh theo phương tây bắc - đông nam trên 550km, nằm chồng
gối lên móng không đồng nhất từ tiền Cambri đến Paleozoi.
Đới đứt gãy Sông Cả có dạng tuyến kéo dài tây bắc - đông nam từ
trũng Kainozoi Bản Ban thuộc lãnh thổ Lào qua thị trấn Mường Xén chạy dọc
theo Sông Cả về Nam Đàn, Sơn Bình rồi chìm xuống dưới các trầm tích Đệ tứ
và các trầm tích của thềm lục địa Thanh Nghệ. Các thành tạo địa chất phân bố
dọc theo hai bên cánh của đới đứt gãy Sông Cả chủ yếu là các đá trầm tích lục
nguyên Paleozoi hạ - trung (hệ tầng Sông Cả và hệ tầng Huổi Nhị), các thành
tạo carbonat xen silic tuổi Carbon, Carbon-Permi và các thành tạo núi lửa hệ
tầng Đồng Trầu. Các thành tạo địa chất lộ ra dọc theo đới đứt gãy Sông Cả có
đặc trưng cơ bản là bị biến dạng mạnh nhưng trình độ biến chất tương đối
thấp trong đó có các đá phun trào và trầm tích - phun trào hệ tầng Đồng Trầu,
đối tượng chứa sericit trong khu vực nghiên cứu.
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN SERICIT
1.2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản sericit khu vực
Hương Sơn - Hà Tĩnh
Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản khu vực Hương Sơn gắn
8
Hình 1.1. Sơ đồ vùng Sơn Bình, Hương Sơn trong bình đồ cấu trúc khu vực [18]
9
liền với lịch sử nghiên cứu địa chất vùng Bắc Trung bộ. Dựa trên kết quả
tổng hợp tài liệu địa chất và khoáng sản đã tiến hành trong khu vực, lịch
sử nghiên cứu có thể chia ra hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn trước năm 1954: trong giai đoạn này việc nghiên cứu chủ
yếu do các nhà địa chất người Pháp tiến hành: Lantenois. H., Deprat J.,
Fromaget. J., Bourret R. [24, 29, 32, 41]. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu
tổng hợp về địa chất của vùng Bắc Trung bộ. Trong các công trình trên, Bản
đồ địa chất Đông Dương tỷ lệ 1: 2.000.000 có ý nghĩa hơn cả. Cho đến nay
các tài liệu về nghiên cứu địa tầng, magma, khoáng sản vẫn còn có giá trị
tham khảo, đóng góp cho công tác nghiên cứu địa chất khu vực.
- Giai đoạn sau năm 1954: các công trình nghiên cứu trong giai
đoạn này chủ yếu do các nhà địa chất Việt Nam và Liên Xô tiến hành. Bản
đồ kiến tạo miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 đã được thành lập [58].
Những năm tiếp theo là công trình Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ
lệ 1:500.000 của Dovjikov A.E. và nnk [22], Bản đồ địa chất Bắc Trung
bộ - Bắc bộ tỷ lệ 1:500.000 của Phan Cự Tiến [15], Bản đồ địa chất Việt
Nam - phần miền Bắc tỷ lệ 1:1.000.000 do Trần Văn Trị chủ biên [17],
Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 của Trần Đức Lương và Nguyễn
Xuân Bao [8] và hàng loạt các công trình tìm kiếm chi tiết tỷ lệ lớn cho
các loại hình khoáng sản pyrit, đồng, vàng, xạ hiếm, đá quý.
Năm 1979, Trần Tính và những người khác đã hoàn thành bản đồ địa
chất tờ Hà Tĩnh - Kỳ Anh tỷ lệ 1:200.000 [16].
Năm 2007, Liên đoàn Địa chất Bắc Trung bộ đã tiến hành đánh giá
triển vọng sericit, sắt phụ gia xi măng, kaolin, thạch anh vùng Kỳ Anh,
Hương Sơn, Hà Tĩnh. Trong báo cáo “Đánh giá triển vọng sericit, sắt phụ gia
xi măng, kaolin, thạch anh vùng Kỳ Anh, Hương Sơn, Hà Tĩnh” [19] do Hồ
Văn Tú chủ biên và đã có những đánh giá bước đầu về quặng hóa sericit ở
10
khu vực xã Sơn Bình, Sơn Trà và Sơn Long, huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh).
Công tác điều tra, đánh giá khoáng sản trong đó có sericit đã được Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản tiến hành có hệ thống. Một số nghiên cứu khoa
học chuyên đề về sericit được thực hiện do các nhà khoa học ở các Viện,
Trường Đại học.
Các kết quả đo vẽ địa chất, nghiên cứu, triển khai nêu trên đã đánh giá
được tiềm năng, chất lượng khoáng sản sericit, là cơ sở để NCS lựa chọn
phạm vi, đối tượng và hướng nghiên cứu trong luận án.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu điển hình
a) Đề án “Đánh giá triển vọng sericit, sắt phụ gia xi măng, kaolin, thạch
anh vùng Kỳ Anh, Hương Sơn, Hà Tĩnh” do Liên Đoàn Địa chất Bắc Trung
bộ triển khai và hoàn thành năm 2007 đã xác định 9 thân quặng sericit nằm
trong các đá phun trào ryolit thuộc hệ tầng Đồng Trầu, trong đó 5 thân quặng có giá trị công nghiệp với tổng tài nguyên sericit cấp 333 + 334a là 1.565 ngàn
tấn. Các thân quặng sericit có dạng đới, dạng dải kéo dài theo phương tây bắc - đông nam, cắm về tây nam với góc dốc từ thoải (15 ÷ 250) ở phần đông nam và khá dốc (55 ÷ 600) ở phần tây bắc. Chiều dài các thân quặng chính thay đổi
trong khoảng 600 ÷ 1.1000m, bề dày 3,3 ÷ 7,65m. Tập thể tác giả của Đề án
đã bước đầu nghiên cứu thành phần khoáng vật, hoá học quặng, đã lấy và
phân tích 1 mẫu kỹ thuật sericit trong phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
quặng sericit vùng nghiên cứu khá dễ tuyển, sản phẩm sericit có chất lượng
tốt. Kết quả đối sánh với tiêu chuẩn sericit của hãng Mineral and Pigmen SI
cho thấy sản phẩm sericit Sơn Bình có thể sử dụng trong nhiều lĩnh vực công
nghiệp khác nhau như: công nghiệp cao su, gốp sứ cao cấp v.v..
b) Đề tài "Điều tra, đánh giá tiềm năng, chất lượng sericit tỉnh Quảng
Trị và đề xuất quy trình công nghệ tuyển, nâng cấp chất lượng và khả năng sử
dụng khoáng sản này" [9] doViện Địa chất-Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
11
thực hiện đã phát hiện một số điểm khoáng hóa sericit trong các thành tạo
giàu feldspat của hệ tầng Long Đại. Mặc dù diện tích phát hiện quặng sericit
nhỏ hẹp và chất lượng sericit thấp, song theo tổ hợp cộng sinh khoáng vật bao
gồm sericit-kaolinit-thạch anh đã cho phép phán đoán sericit là sản phẩm biến
đổi từ các thành tạo giàu kaolinit dưới tác động của dung dịch nhiệt dịch giàu
kali. Quá trình này thường xảy ra tại các khu vực có hoạt động phun trào, xâm
nhập xuyên cắt các thành tạo trầm tích trước đó theo phương trình:
3Al4(OH)8 (Si4O10) + 2K2O = 4KAl2(OH)2(AlSi3O10) + 8H2O
(Kaolinit) (Sericit)
c) Đề tài “Nghiên cứu tiềm năng, giá trị sử dụng khoáng sản sericit trong
các thành tạo biến chất Neoproterozoi - Paleozoi hạ và phun trào Jura - Creta
Tây Bắc Việt Nam” [4] do Viện KH Địa chất và Khoáng sản thực hiện đã xác
định thành tạo sericit ở Tây Bắc Việt Nam tập trung vào 02 kiểu mỏ sau: (1)
Kiểu mỏ sericit trong đá trầm tích giàu alumosilicat sáng màu bị biến chất ở
tướng đá phiến lục. Các thân quặng sericit là tập hợp các thể đá phiến
sericit, đá phiến sercit - thạch anh phân bố trong tập đá metapelit thuộc các
thành tạo biến chất Neoproterozoi - Paleozoi hạ. (2) Kiểu mỏ sericit argilit
có nguồn gốc nhiệt dịch liên quan đến đá phun trào acid. Trong các thành
tạo phun trào Jura, các đới biến chất trao đổi argilit hóa giàu sericit đi kèm
chặt chẽ với các thành tạo của tướng phun nổ giàu feldspat kali (tuf
ryotrachyt, ignimbrit).
d) Đề tài "Đánh giá tiềm năng sericit khu vực Bắc Trung Bộ" [20] do
Viện Địa chất - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam thực hiện đã xác định
được một số vùng có biểu hiện sericit tại khu vực Bắc Trung bộ. Mặc dù
vậy, chưa có những nghiên cứu chi tiết về đặc điểm quặng hóa sericit của
khu vực này.
12
e) Đề tài “Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng sản sericit và ứng
dụng trong lĩnh vực sơn, polyme và hóa mỹ phẩm” [2] do Nguyễn Văn Hạnh
và nnk thực hiện đã lần đầu tiên đề cập đến khả năng sử dụng sericit tại Việt
Nam cho các lĩnh vực khác nhau. Mặc dù vậy, đề tài mới dừng lại ở những
đánh giá qua kết quả thí nghiệm công nghệ trong phòng.
f) Dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện công nghệ tuyển và biến tính
quặng sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh làm nguyên liệu cho ngành sơn và
polymer” [10] do Nguyễn Văn Phổ, NCS và nnk thực hiện đã có những
nghiên cứu bước đầu về chất lượng và khả năng sử dụng sericit vùng Sơn
Bình trong các lĩnh vực công nghiệp. Đây là cơ sở để NCS nắm vững công
nghệ tuyển và chế biến sericit vùng nghiên cứu.
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC
Theo bản đồ địa chất - khoáng sản thuộc tờ Kỳ Anh - Hà Tĩnh [16]
(Hình 1.2), cấu trúc địa chất khu vực Hương Sơn có đặc điểm như sau:
1.3.1. Địa tầng
Giới Paleozoi
Hệ Ordovic, thống trên - Hệ Silur, thống dưới
Hệ tầng Sông Cả (O3 - S1sc)
Hệ tầng Sông Cả phân bố ở phía tây nam khu vực nghiên cứu. Dựa vào
thành phần thạch học, hệ tầng Sông Cả được chia làm ba phần: Phần dưới,
giữa và trên. Tuy nhiên, trong diện tích khu vực nghiên cứu chỉ có phần giữa
và trên.
Phần giữa (O3 - S1sc2): Thành phần thạch học chủ yếu là đá phiến sét màu đen, đá phiến sét vôi phân lớp mỏng, cát kết hạt nhỏ, vôi sét màu đen, xen ít lớp ryolit porphyr bị ép phiến mạnh tạo nên cấu tạo phiến khá rõ. Chiều dày của phần khoảng 1.310m.
Phần trên (O3 - S1sc3): Thành phần thạch học chủ yếu là đá phiến sét màu đèn, đá phiến thạch anh - sericit, xen bột kết, cát kết hạt nhỏ đến trung
13
bình, các đá cắm về phía đông bắc với góc dốc 500. Chiều dày của phần khoảng 950÷1.000m.
Tuổi của hệ tầng được xác định trên cơ sở Bút đá Monoclimacis
vomerina, Pristiograptus kweichihensis tuổi Ordovic muộn - Silur sớm.
Hệ Silur, thống trên - Hệ Devon, thống dưới
Hệ tầng Huổi Nhị (S2 - D1hn)
Hệ tầng Huổi Nhị do Nguyễn Văn Hoành và nnk thành lập [5]. Chúng
phân bố ở phía nam - tây nam khu vực nghiên cứu. Dựa vào thành phần thạch
học, có thể chia thành hai phần:
Phần dưới (S2 – D1hn1): thành phần thạch học của phần chủ yếu bao
gồm đá phiến sericit, đá phiến thạch anh - sericit màu xám đen, bị ép, xen ít
lớp bột kết, cát kết hạt nhỏ phân lớp mỏng.
Phần trên (S2 – D1hn2): thành phần thạch học của phần chủ yếu bao
gồm cát kết, cát kết xen bột kết, đá phiến sét màu đen phân lớp mỏng.
Hệ tầng Huổi Nhị nằm chỉnh hợp lên hệ tầng Sông Cả. Tuổi của hệ
tầng được xếp vào Silur thượng - Devon hạ dựa vào hóa thạch Vỏ nón, Huệ
biển và các Chân đầu.
Giới Mesozoi
Hệ Trias, thống giữa, bậc Anisi
Hệ tầng Đồng Trầu (T2ađt)
Quá trình lắng đọng trầm tích diễn ra từ cuối Paleozoi muộn đến hết
Jura giữa, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chuyển động kiến tạo Indosini. Chuyển
động kiến tạo này có nhiều pha, tạo nên một số gián đoạn trong quá trình trầm
tích. Gián đoạn trầm tích ở đầu kỳ Anisi kèm theo các hoạt động núi lửa tạo
nên các hệ tầng dày trầm tích – nguồn núi lửa felsic chứa Cúc đá Anisi giữa.
Đây là thời kỳ thành tạo nên các đá thuộc hệ tầng Đồng Trầu [18].
SƠ ĐỒ ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN KHU VỰC HƯƠNG SƠN - HÀ TĨNH
Hình 1.2. Sơ đồ địa chất khu vực Hương Sơn, Hà Tĩnh và mặt cắt địa chất (theo đường AB)
14
15
Hệ tầng Đồng Trầu do Dovjikov và nnk xác lập trong đo vẽ bản đồ địa
chất phần miền Bắc tỷ lệ 1:500.000 [22].
Các thành tạo của hệ tầng phân bố thành dải kéo dài theo phương tây
bắc - đông nam, nằm ở phía đông bắc khu vực nghiên cứu. Dựa vào thành
phần thạch học, hệ tầng được chia làm hai phần: phần dưới và phần trên.
Phần dưới (T2ađt1)
Các đá của dưới phân bố thành dải, diện lộ kéo dài theo sống núi của
dải Mồng Gà, phát triển theo phương tây bắc - đông nam. Đá của phần bị ép
phân phiến, đôi chỗ bị vò nhàu tạo thành các dải uốn lượn có kích thước nhỏ. Nhìn chung đá có thế nằm cắm về đông bắc với góc dốc 20 700.
Các đá trầm tích phun trào phần dưới được chia thành 3 tập (từ dưới lên): 1): Thành phần gồm cát kết, sỏi kết, bột kết xen lớp kẹp - Tập 1 (T2 ađt1
ryolit porphyr, màu xám sáng, cấu tạo khối bị ép phân phiến yếu, kiến trúc nổi
ban trên nền vi hạt đến hạt nhỏ. Đá bị biến đổi nhiệt dịch yếu. Chiều dày tập
lớn hơn 50 mét.
2) chuyển tiếp từ tập 1. Thành phần gồm ryolit nghèo
- Tập 2 (T2 ađt1
ban tinh, màu xám trắng, cấu tạo phân phiến mỏng, kiến trúc nền felsic. Nhiều
nơi đá bị ép phiến mạnh, bề mặt phân phiến của đá bị bong tách tạo thành hệ
thống khe nứt tách có mật độ dày đặc. Đá bị biến đổi nhiệt dịch sericit hoá,
pyrophylit hoá mạnh mẽ, trong đó quá trình biến đổi sericit hoá đã hình thành
các thân quặng sericit dạng mạch, đới mạch, phân bố không liên tục dọc theo
đới khe nứt tách trong đá tập 2. Chiều dày tập khoảng 140 ÷ 200m.
3) có thành phần chủ yếu là đá là ryolit porphyr, cuội kết
- Tập 3 (T2 ađt1
thạch anh tuf màu xám, xám sáng xen bột kết. Đá có thế nằm cắm về phía đông bắc, với góc dốc 50 ÷ 700 (phía tây bắc), 30 ÷ 400 (phía đông nam).
Chiều dày tập khoảng 120 ÷ 240m.
Tổng chiều dày của phần dưới đạt tới 950m.
16
Phần trên ( T2ađt2)
Các đá của phần trên phân bố ở trung tâm khu vực nghiên cứu, tạo thành dải
kéo dài phương tây bắc - đông nam, phía đông bắc bị phủ bởi trầm tích hệ Đệ
tứ, phía tây nam có quan hệ chuyển tiếp liên tục với phần dưới. Thành phần
thạch học của tập gồm bột kết, đá phiến sét màu nâu, nâu phớt tím, phân lớp
mỏng, xen các lớp mỏng cát, sạn kết màu xám nâu.Đá ít bị uốn nếp, mặt lớp cắm đơn nghiêng về phía đông bắc với góc dốc 40 800 (phía bắc), 25 400
(phía nam). Chiều dày của phần trên 350 ÷ 550m.
Thành tạo trầm tích phun trào hệ tầng Đồng Trầu phủ không chỉnh hợp
lên hệ tầng Sông Cả.
Tuổi của hệ tầng được xác định trên cơ sở Cúc đá Balnatonis cf.
balatonicus, Acrochordiceras sp. tuổi Anisi giữa và Hai mảnh vỏ Posidonia
sp., Costatoria sp.. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb zircon của các nhà địa
chất Nga năm 2016 cho tuổi thành tạo 243 tr.n (số liệu do GS.TS Trần Văn
Trị cung cấp).
Đặc điểm các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình
Tại vùng mỏ và lân cận, NCS đã trực tiếp khảo sát và tổng hợp tài liệu
theo báo cáo của Liên đoàn địa chất Bắc Trung Bộ [19] nhận thấy, đặc điểm
địa tầng của hệ tầng Đồng Trầu có những đặc điểm chi tiết như sau:
Hệ tầng Đồng Trầu tại vùng mỏ có thể được phân thành 3 tập:
1) (ứng với một phần của phần dưới): Thành phần gồm
- Tập 1 (T2 ađt1
cuội kết, cát kết, xen lớp kẹp ryolit porphyr, màu xám sáng, cấu tạo khối bị ép
phân phiến yếu, kiến trúc nổi ban trên nền vi hạt đến hạt nhỏ. Đá bị biến đổi
nhiệt dịch yếu. Chiều dày tập lớn hơn 50 mét.
2) (ứng với một phần của phần dưới, phân bố ở phía
- Tập 2 (T2 ađt1
trên) chuyển tiếp từ tập 1. Thành phần gồm ryolit nghèo ban tinh, màu xám
trắng, kiến trúc nền felsic xen kẹp lớp tuf ryolit cấu tạo phân phiến mỏng.
17
Nhiều nơi đá bị ép phiến mạnh, bề mặt phân phiến của đá bị bong tách tạo
thành hệ thống khe nứt tách có mật độ dày đặc.. Đá bị biến đổi nhiệt dịch
sericit hoá, pyrophylit hoá mạnh mẽ, trong đó quá trình biến đổi sericit hoá đã
hình thành các thân quặng sericit dạng mạch, đới mạch, phân bố không liên
tục dọc theo đới khe nứt tách trong đá tập 2. Chiều dày tập khoảng 140 ÷
200m.
Các đá của tập 2 phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu, tạo thành dải
kéo dài phương tây bắc - đông nam, phía đông bắc bị phủ bởi trầm tích hệ Đệ
tứ, phía tây nam có quan hệ chuyển tiếp liên tục với phần dưới.
Kết quả nghiên cứu của NCS tại vùng mỏ đã xác định được 3 lớp có
thành phần thach học khác nhau trong tập này bao gồm:
Lớp 1: ryolit porphyr, nền vi hạt đến hạt nhỏ;
Lớp 2: ryolit nghèo ban tinh, kiến trú nền felsit;
Lớp 3: ryolit porphyr, nền vi hạt.
3) (ứng với phần trên) có thành phần chủ yếu là bột kết
- Tập 3 (T2 ađt1
chứa vôi, đá phiến sét màu nâu, nâu phớt tím, phân lớp mỏng, xen các lớp
mỏng cát, sạn kết màu xám nâu. Đá ít bị uốn nếp, mặt lớp cắm đơn nghiêng về phía đông bắc với góc dốc 40 800 (phía bắc), 25 400 (phía nam). Chiều
dày của phần trên 350 ÷ 550m
Ở vùng nghiên cứu, các đá phun trào thuộc hệ tầng Đồng Trầu tạo
thành các lớp xen trong các thành tạo trầm tích lục nguyên. Điều này chứng tỏ
hoạt động núi lửa đã trải qua các giai đoạn không liên tục, với thời gian ngừng
hoạt động của núi lửa là những trầm tích lục nguyên. Các đá phun trào tại đây
được thành tạo trong môi trường lục địa, với chiều dày thay đổi từ vài chục
mét đến vài trăm mét. Chúng là sản phẩm của hoạt động núi lửa kiểu dạng
đường (khe nứt) và kiểu trung tâm, tạo ra các dòng, các lớp phủ dày từ vài
mét đến vài trăm mét thuộc các tướng phun nổ, phun trào thực sự. Với kiểu
18
hoạt động núi lửa dạng tuyến, magma được nguội lạnh dọc theo các đứt gãy
hoặc chỗ gặp nhau của các đứt gãy ở các độ sâu khác nhau [1].
Các thành tạo của hệ tầng Đồng Trầu thường bị biến chất động lực, đá
bị ép phiến mạnh, có cấu tạo phân phiến rất mỏng (Ảnh 1.1). Đá có màu xám,
đá bị phong hóa có màu xám sáng, xám vàng, xám phớt hồng. Trong các
thành tạo phun trào này thường gặp các mạch, vi mạch thạch anh (Ảnh 1.2),
đôi khi gặp các sulfid đa kim xâm tán, chủ yếu pyrit dạng cám. Ngoài các
mạch thạch anh xuyên cắt, bên cạnh các đứt gãy, đá bị các đới biến đổi thạch
anh hóa và đôi chỗ bị biến đổi sericit hóa, kaolin hóa (Ảnh 1.3).
Ảnh 1.1. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình
bị ép phiến mạnh _VL 03. Người chụp: Trần Thị Kim Dung
19
Ảnh 1.2. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình
có màu xám sáng, phớt hồng, bị các mạch thạch anh xuyên cắt_VL 05.
Kl
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ảnh 1.3. Đá phun trào của hệ tầng Đồng Trầu vùng Sơn Bình
bị kaolin hóa (Kl) - VL 09. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Thành phần khoáng vật đá phun trào Đồng Trầu vùng Sơn Bình
Kết quả phân tích thành phần khoáng vật của đá phun trào thuộc tầng
Đồng Trầu vùng Sơn Bình bằng kính hiển vi phân cực cho thấy, ban
20
tinhchiếm khoảng 15÷30%, gồm: feldspat kali (5÷10), plagioclas (2÷5), thạch
anh (6÷7), biotit (3÷6); nền chiếm khoảng 70÷85%, gồm: feldspat, thạch anh,
vi hạt, thủy tinh núi lửa bị sericit hóa, chlorit hóa. Đá có kiến trúc porphyr với
nền kiến trúc vi khảm; cấu tạo khối, định hướng, đôi khi có dạng dòng chảy
(Ảnh 1.4, Ảnh 1.5).
- Feldspat kali có mặt trong ban tinh và nền. Ban tinh có dạng tấm, lăng
trụ hoặc tha hình, tương đối đẳng thước, đôi khi đường ranh giới bị gặm
mòn;kích thước từ 0,3÷1,8mm, đôi khi đạt đến 3÷4mm theo chiều dài của tinh
thể (Ảnh 1.6). Dưới kính phân cực, nicon +, feldspat không màu hoặc xám
bẩn, thường chứa các bao thể thạch anh, plagioclas, một số nơi gặp cấu trúc
fertit. Trong nền, feldspat kali dưới dạng vi hạt, hạt nhỏ. Màu giao thoa xám
bậc I, song tinh đơn giản. Sản phẩm biến đổi của feldspat kali là sét, sericit.
Ảnh 1.4. Tuf ryolit nghèo ban tinh bị phân phiến khá mạnh.
N(+), phóng đại 80 lần. VL.03. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ser
21
Ảnh 1.5. Tuf ryolit bị biến đổi sericit (Ser) hóa. N(+), phóng đại 80 lần.
VL.04. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ảnh 1.6. Đá tuf ryolit bị sericit hóa yếu. Ban tinh feldspat kali (Fs)
nổi trên nền felsit và vi khảm. Cấu tạo định hướng dạng dòng chảy.
N(+); phóng đại 80x. VL.02. Người chụp: Nguyễn Văn Phổ
22
- Plagioclas có dạng tấm, dạng trụ, tự hình hơn feldspat kali. Kích
thước dao động trong khoảng (0,25x0,4) ÷ (2x3)mm (Ảnh 1.7). Plagioclas
phân bố rải rác hoặc tập trung thành từng đám tạo kiến trúc tụ ban tinh. Dưới
kính phân cực, nicon +, plagioclas không màu, màu giao thoa xám bậc I, song
tinh đa hợp. Plagioclas bị sét hóa, sericit hóa, chlorit hóa, epidothóa, đôi khi
bị thay thế hoàn toàn tập hợp khoáng vật thứ sinh.
- Thạch anh có dạng tương đối đẳng thước hoặc méo mó tha hình;
đường ranh giới thường bị gặm mòn; kích thước dao động trong khoảng 0,15-
4mm; không màu; thường bị nứt nẻ; màu giao thoa xám bậc I; đôi khi tắt
sóng (Ảnh 1.8).
Ảnh 1.7. Đá tuf ryolit có kiến trúc porphyr với ban tinh gồm thạch anh,
plagioclas (Pl) và feldspat kali (Fk); nền vi khảm bị biến đổi. N(+). VL.02/1.
Người chụp: Nguyễn Văn Phổ
23
- Biotit dưới kính hiển vi là ban tinh có dạng vảy, dạng tấm
(0,075x1,5)mm; màu nâu, cát khai theo phương kéo dài của tinh thể; đa sắc
theo Ng - màu nâu, theo Np - màu vàng nhạt; màu giao thao tím đỏ bậc III; tắt
thẳng (cNg =0) (Ảnh 1.9).
Các khoáng vật phụ thường gặp là zircon, apatit, quặng.
Thành phần hoá học
Các kết quả phân tích hóa toàn phần của 4 mẫu đá phun trào hệ tầng
Đồng Trầu vùng Sơn Bình ít bị biến đổi nhất (SB12, SB13, SB14, SB15) cho
thấy các đá thuộc nhóm ryolit với hàm lượng SiO2 68.02% ÷75.66%, Al2O3
13.20% ÷15,94%, và Na2O + K2O 1,03 % đến 2,89%. Tất cả các trị số mất
khi nung (MKN) của bốn mẫu rất cao (3,94% ÷ 10,76%), có thể là do sự biến
đổi muộn hơn sau đó. Trên đồ thị tổng hàm lượng kiềm với silic, mẫu SB14,
SB15 là đá ryolit; SB13 dọc theo ranh giới giữa đá ryolit và dacit; SB12 với
MKN cao nhất rơi vào vùng dacit (Hình 1.3).
Ảnh 1.8. Đá ryolit bị biến đổi sericit. Ban tinh thạch anh (Q)
bị gặm mònvới nền felsit biến đổi. N(+); phóng đại 80x.VL.02/2.
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
24
Ảnh 1.9. Đá ryolit bị biến đổi sericit hóa, biotit hóa. Kiến trúc mảnh đá
với nền felsit bị biến đổi. Cấu tạo định hướng dạng dòng chảy. N(+);
phóng đại 80x. VL.02/3. Người chụp: Nguyễn Văn Phổ
Hình 1.3. Đồ thị tổng hàm lượng kiềm trên silic của tuf [48]
25
Kết quả nghiên cứu về thành phần khoáng vật, thành phần hóa học của
đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu tại vùng Sơn Bình cho thấy, đá của hệ tầng
Đồng Trầu chứa quặng hóa sericit khu vực này là đá tuf ryolit.
Giới Kainozoi
Hệ Đệ tứ không phân chia (Q)
Trầm tích Đệ tứ không phân chia phân bố chủ yếu ở chân núi và thung
lũng sông, suối, bao gồm aluvi - proluvi (ap), deluvi - proluvi (dp). Thành
phần gồm: cuội, sỏi, sạn, cát, bột, sét.
1.3.2. Magma
Trong khu vực nghiên cứu chỉ có mặt các thành tạo magma xâm nhập
thuộc phức hệ Sông Mã (γτT2sm).
Phức hệ Sông Mã (γτT2sm)
Phức hệ Sông Mã do Đào Đình Thục xác lập năm 1982 [13]. Phức hệ
gồm 2 pha: pha 1 là pha xâm nhập chính và pha 2 là pha đá mạch.
Trong khu vực nghiên cứu, magma xâm nhập này nằm ở phía tây nam,
bị khống chế bởi các đứt gãy theo phương tây bắc - đông nam. Mối liên quan
chặt chẽ của phức hệ này với các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu thể hiện ở
vị trí phân bố không gian và sự gần gũi về thành phần vật chất [18].
Ở vùng Sơn Bình chỉ thấy xuất hiện các đá magma Sông Mã thuộc pha
1.
Pha 1 (γτT2sm1): các đá pha 1 của phức hệ có thành phần gồm: granit
porphyr, granit granophyr, ít granodiorit.Đá có màu xám sáng, giàu feldspat
kali và thạch anh, nghèo khoáng vật màu (Ảnh 1.10). Dưới kính hiển vi phân
cực, đá có kiến trúc dạng porphyr với ban tinh là feldspat kali và thạch anh;
nền hạt nhỏ, vi kiến trúc granit hoặc granophyr (Ảnh 1.11).
A
B
26
Ảnh 1.10. Đá granit phức hệ Sông Mã vùng Sơn Bình có màu xám sáng. A:
Điểm lộ khảo sát; B: Mẫu nghiên cứu. VL.16. Người chụp: Vũ Hà
Ảnh 1.11. Đá granit Sông Mã vùng Sơn Bình có kiến trúc dạng porphyr với
ban tinh là feldspat kali (Ort) và thạch anh (Q).N(+). VL.16.
Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
27
Các đá của phức hệ hoặc xuyên cắt, hoặc có ranh giới chuyển tiếp với
các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu. Vì vậy, chúng được xem như sự hình
thành kế tiếp sau đá phun trào và tuổi của phức hệ được coi là Trias giữa.
Các đá của phức hệ Sông Mã được định tuổi T2 dựa vào các quan hệ về
thành phần và không gian tương ứng với hệ tầng Đồng Trầu trên hầu hết các
khu vực.Tuổi Rb-Sr xác định cho các đá khu vực Hoành Sơn cho kết quả
218±6 Tr.n [11].
1.3.3. Kiến tạo
Trong bình đồ cấu trúc khu vực, vùng Sơn Bình thuộc tổ hợp thạch-
kiến tạo rift nội lục Trias giữa. Tổ hợp này gồm các dãy trầm tích-núi lửa-
pluton có thành phần axit tuổi Trias trung, nằm không chỉnh hợp lên các đá cổ
hơn, đồng thời chịu sự khống chế của các đới đứt gãy ở phần rìa bồn, tạo ra
sự phân dị về thành phần cũng như về bề dày. Phần dưới của dãy gồm cuội-
sạn kết đa khoáng, cát kết xen với đá phiến sét, bột kết, ryodacit porphyr, tuf
dăm kết núi lửa, aglomerat, cục bộ có andesit (vùng Nghi Lộc), được xếp
chung vào hệ tầng Đồng Trầu có bề dày 900 ÷ 1.600m. Phần giữa là đá vôi
thuộc hệ tầng Hoàng Mai, dày gần 500 m, chuyển lên đá phiến sét xen cát, bột
kết dày gần 600 m thuộc hệ tầng Quy Lăng. Tổ hợp này tạo thành nếp lõm
nghiêng vòng không đối xứng phân bố dọc đông nam Điện Biên kéo qua
Thường Xuân, Nghĩa Đàn, Đô Lương với những nếp uốn đảo có mặt trục cắm
về tây tây bắc dọc rìa các đứt gãy nghịch Sông Con, Sông Hiếu, Rào Nậy.
Đi kèm với loạt đá núi lửa này là granitoid phức hệ Sông Mã, chủ yếu
là granitoid biotit dạng porphyr lộ ra ở nhiều nơi, đại diện như các khối Sông
Mã ở phía tây Sơn La, Yên Mã, Mũi Ròn ở cực nam Hà Tĩnh, v.v., cũng được
định tuổi là Asini [14], trong đó khối granitoid biotit rất lớn dọc bờ phải Sông
Mã, Sơn La có tuổi U- Pb zircon (TIMS) là 238,9± 1,8 triệu năm, phân tích
tại phòng thí nghiệm trường đại học Bristish, Columbia (Canada) [18]. Về
28
thạch hóa, loạt núi lửa- pluton Sông Mã có đặc tính kiềm- vôi, granit kiểu I, tỉ
lệ Sr khá cao (0,7180), giá trị εNd (0) âm (-9,82), v.v., là sản phẩm của magma
có nguồn gốc vỏ. Với đặc tính này, một số tác giả cho rằng chúng được thành
tạo trong bối cảnh liên quan tới đới hút chìm Paleotethys cắm xuống khối
Đông Dương [62].
Trong khu vực nghiên cứu phát triển chủ yếu hệ thống đứt gãy theo
phương tây bắc - đông nam, mặt đứt gãy nghiêng về phía tây nam với góc dốc khá lớn (60-70o). Dọc các đới đứt gãy này hiên tượng phiến hóa, phá hủy và
uốn nếp xảy ra khá phổ biến, phiến hóa thường phát triển hẹp, kéo dài.Các hệ
thống đứt gãy này có vai trò rất lớn khống chế cấu trúc địa chất và xuất lộ của
các thành tạo magma xâm nhập cũng như đới quặng hóa trong khu vực. Ngoài
hệ thống đứt gãy chính theo phương tây bắc - đông nam thì khu vực nghiên
cứu còn có sự xuất hiện thưa thớt các đứt gãy theo phương á kinh tuyến và
phương á vĩ tuyến. Các đứt gãy này có gốc dốc gần như thẳng đứng, chúng
phát triển cắt qua các đứt gãy phương tây bắc - đông nam, có lẽ hệ thống đứt
gãy này thuộc pha biến dạng muộn trong khu vực.
1.4. NHỮNG TỒN TẠI CẦN NGHIÊN CỨU VỀ SERICIT VÙNG SƠN
BÌNH
Từ các phần trình bày trên có thể thấy, các tài liệu địa chất và các công
trình nghiên cứu sericit vùng Sơn Bình đã phác họa được cấu trúc địa chất của
khu vực, đã phân định các thân quặng và đã có những nghiên cứu khá sâu về
thành phần vật chất và chất lượng quặng sericit nhằm phục vụ cho việc khai
thác và sử dụng sericit vào các mục đích khác nhau, song nhìn chung một số
vấn đề cơ bản vẫn chưa được quan tâm giải quyết, đó là:
1. Chưa làm sáng tỏ được quy luật phân bố và sự biến đổi thành phần
quặng sericit của các đới chứa quặng trong khu vực nghiên cứu;
29
2. Chưa xác định rõ được điều kiện thành tạo và nguồn gốc quặng hóa
sericit vùng Sơn Bình;
3. Chưa đánh giá được chất lượng và định hướng sử dụng sericit cho các
lĩnh vực công nghiệp với yêu cầu tiêu chuẩn khác nhau.
Những tồn tại trên đây chính là các vấn đề mà luận án cần nghiên cứu
để làm rõ.
30
2. CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SERICIT
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SERICIT
2.1.1. Khái quát về sericit
2.1.1.1. Khái niệm về sericit
Sericit theo tiếng Hy Lạp là “sericus” có nghĩa là tơ lụa đã được
Hiệp hội Khoáng vật học Thế giới (International Mineralogical Association)
phê chuẩn năm 1998 trong hệ thống danh pháp mica là “tập hợp hạt mịn các
khoáng vật dạng mica” và không phải là một tên gọi cho khoáng vật nào
thuộc nhóm mica [55].
Tinh thể sericit có cấu trúc kiểu lớp ba tầng: tầng bát diện được kẹp
giữa hai tầng tứ diện giống nhau với các đỉnh của cả hai tầng tứ diện đều
hướng vào trong. Chúng thuộc nhóm khoáng alumosilicat với đặc tính điển
hình là tính phân lớp, nên có thể tách thành nhiều lớp mỏng (Hình 2.1).
Hình 2.1. Mô hình cấu trúc mạng tinh thể sericit (trái)
và hình thái tinh thể dạng tấm dưới kính hiển vi điện tử quét (phải) [36].
31
2(Si,Al)4O10(OH)2. Thành phần hóa học đơn khoáng của sericit là SiO2=
Công thức hóa học của sericit là (K,Na,Ca)(Al,Fe,Mg)-
43÷49%, Al2O3= 27÷37%, K2O+Na2O= 9÷11%, H2O= 4÷6% [27]. Thành
phần hóa học này của sericit thay đổi tùy theo thành phần khoáng vật cũng
như thành phần nguyên tố hóa học tham gia cấu trúc các khoáng vật.
Sericit thường gặp trong các đá biến chất nhiệt dịch nhiệt độ thấp, do
biến đổi từ feldspat, hoặc trong các đá trầm tích bị biến chất yếu. Đây chính là
các tiền đề địa chất để tìm kiếm loại hình khoáng sản sericit.
2.1.1.2. Các đặc tính của sericit
- Độ cứng (theo bảng Mohr): 2 3 [44]; - Tỷ trọng: 2,5 đến 3,2 g/cm3, đặc trưng ≈ 2,87 g/cm3 [44];
- Màu trắng trong, vàng nâu thường có ánh lụa, độ sáng
(brightness): 65 80%;
- Độ chịu nhiệt cao (500 6000c), độ cách điện tốt [52], cách âm tốt,
bền hóa học, khó phá hủy trong dung dịch axit và kiềm [33], độ phản
quang tốt;
- Phản xạ và khúc xạ tốt, chống tia tử ngoại [33].
2.1.1.3. Ứng dụng của sericit
Với nhiều đặc tính hóa -lý ưu việt như trên, cùng với chất lượng và giá
cả hợp lý, sericit được ứng dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Tùy
thuộc vào thành phần và nhu cầu, sericit được ứng dụng trong nhiều ngành
công nghiệp với vai trò là các chất độn, chất phủ bề mặt hoặc chất làm trương
nở [6, 7, 26, 27, 52].
(1) Công nghiệp sơn và vật liệu phủ
Sericit cũng như mica được ứng dụng như một chất làm trương nở, tăng
độ huyền phù, tăng độ bám dính bề mặt, ngăn co ngót và biến dạng bề mặt,
tăng độ chống chịu của bề mặt sơn, bề mặt vật liệu phủ đối với tác động thời
32
tiết, tia cực tím và thấm nước. Các ứng dụng vật liệu phủ của sericit bao gồm:
sơn kiến trúc, sơn chống ăn mòn, sơn bột, sơn chống cháy, sơn cách điện, sơn
giao thông, sơn tàu biển, sơn bảo vệ bức xạ và các loại sơn chức năng khác.
Ngoài ra, với ánh lụa đặc trưng và độ mịn cao, sericit được coi là chất không
thể thiếu trong công nghiệp sơn nhũ chất lượng cao. Các sản phẩm như ô tô
được sơn nhũ sericit, có độ bóng vượt trội và ánh ngọc trai lấp lánh.
(2) Công nghiệp giấy
Sericit có thể được sử dụng như chất độn, làm tăng độ ổn định cho hệ
phản ứng và tăng khả năng lưu giữ các hạt mịn và các chất hóa học. Do đó,
hiệu suất sản phẩm, độ dày, độ thẩm thấu không khí và độ trơn của giấy cũng
được tăng lên. Với mục tiêu sản xuất các loại giấy trắng hoặc giấy màu chất
lượng cao, có độ bóng đẹp, người ta thường phải xử lý tách lớp kaolin để có
được nguyên liệu phủ bề mặt.Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng, có
thể thay thế một phần hoặc hoàn toàn kaolin tách lớp bằng sericit.
(3) Công nghiệp cao su
Ngành công nghiệp cao su sử dụng sericit làm chất độn và khuôn đúc
trong quá trình sản xuất các sản phẩm cao su đúc như lốp xe. Với cấu trúc
tinh thể dạng tấm, sericit hoạt động như một tác nhân bôi trơn và chống dính.
Sericit cũng có chức năng tăng độ bền chịu lực cho sản phẩm cao su tương tự
như bột than đen (dạng carbon vô định hình) và bộn than trắng (bột silicon
tetrachloride); đối với cao su sáng màu, sericit có thể thay thế 5÷30% bột than
trắng. Trong các sản phẩm cao su, sự có mặt của sericit cũng tăng độ đàn hồi,
chống lão hóa, chống nứt nẻ, gia cố độ chịu lực, tăng độ bền hóa học, giảm sự
thấm khí, tăng độ chịu nhiệt... Sericit cũng được sử dụng trong sản xuất tấm
lợp cuộn và tấm che nhựa đường như một chất phủ bề mặt giúp cho các bề
mặt khỏi bị dính vào nhau, tăng độ bền trong các điều kiện phong hóa và
không bị tác động bởi acid trong nhựa đường.
33
(4) Công nghiệp polyme
Với vai trò như một chất độn và chất là trương nở, sericit được sử dụng
trong công nghiệp sản xuất polyme bao gồm cả các loại nhựa chịu nhiệt cứng
và mềm (nylon, polythene, polypropylene, polyester…). Đặc biệt, sericit dùng
sản xuất chất nhựa dẻo sử dụng cho ô tô nhằm cách âm, cách nhiệt và giảm va
đập.Sericit cũng được sử dụng làm vật liệu gia cố trong một số chi tiết ô tô
như bảng đồng hồ và chắn bùn, nhằm tăng độ bền cơ học, độ cứng, và độ ổn
định kích cỡ.Chất dẻo có chứa sericit có độ ổn định kích cỡ ngay cả ở nhiệt
độ cao, và có những tính chất bề mặt tốt nhất.
(5) Công nghiệp gốm sứ
Từ đầu thế kỷ 17, đá phiến thạch anh - sericit đã được sử dụng làm
nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất gốm, sứ vệ sinh. Sericit có thể làm tăng
độ bền nhiệt và cách điện cho gốm, sứ.
(6) Vật liệu xây dựng, bùn khoan
Trong ngành công nghiệp khoan xây dựng, sericit có thể làm chất phụ
gia trong bùn khoan. Do hợp phần của bùn khoan là bentonit rất mịn, vì vậy
các bông sericit thô hơn có thể giúp bịt kín các ô rỗng của lỗ khoan, ngăn sự
mất liên thông dung dịch khoan. Tuy nhiên, dung dịch bùn khoan chỉ sử dụng
dưới 1% sericit. Sericit cũng được sử dụng trong bê tông, vữa trát, xi măng,
đá lát…
(7) Công nghiệp hóa chất và mỹ phẩm
Với độ cứng thấp, cấu trúc tinh thể dạng tấm và chỉ số phản xạ cao, loại
sericit tinh khiết, trắng và mịn (độ hạt <10 µm) là loại có tiềm năng nhất cho
ứng dụng trong mĩ phẩm. Sericit là thành phần quan trọng trong nhiều sản
phẩm như phấn má, phấn kẻ mắt, phấn nền, son, mascara, kem dưỡng ẩm, …
(8) Các ứng dụng khác
Ngoài các công dụng trong công nghiệp, sericit còn được biết đến có tính
34
chất y học quý. Nó có thể được sử dụng để điều trị chất béo dư thừa của cơ
thể, tê liệt, lạnh đột ngột và nhiệt, v.v.Ngoài ra, nó còn làm tăng thị lực, ổn
định sự lưu thông của máu lên não, củng cố xương và cơ bắp của con người.
2.1.2. Nguồn gốc sericit
2.1.2.1. Sericit hoá
Sericit được hình thành trong quá trình sericit hoá (sericitization)
các đá.Theo định nghĩa trong Từ điển Địa chất của Mỹ (Glossary of
Geology) “sericit hoá là quá trình hay trạng thái biến đổi nhờ đó mà các
khoáng vật (như feldspat) được chuyển hoá thành sericit”. Còn theo Bách
khoa toàn thư Xô viết (xuất bản lần thứ 3, 1979) thì “sericit hoá là quá
trình, trong đó plagioclashay các khoáng vật khác được thay thế bởi sericit
thông qua tác động của các dung dich nhiệt dịch nhiệt độ thấp lên các đá”.
Biến chất trao đổi các đá vây quanh là đặc trưng của quá trình sericit hoá.
Thông thường, sericit hoá phát triển có liên quan tới berezit hoá, listvenit
hoá, propylit hoá và silic hoá các đá.
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một điểm chung, đó là sericit
hoá là quá trình biến chất trao đổi nhiệt dịch. Các dung dịch nhiệt dịch có
thể bắt nguồn các nguồn nước sau:
- Nước gần mặt đất (gọi là nước "khí tượng" ) là nguồn chính của dung
dịch nhiệt dịch. Bằng chứng từ một số mỏ quặng cho thấy nước khí tượng có
thể trộn lẫn với nước magma dưới sâu hoặc nước biến chất trong giai đoạn
cuối tạo khoáng.
- Nước magma (gọi là nước "nguyên thuỷ") được thoát ra trong giai
đoạn nguội lạnh cuối cùng của các thể magma.
- Nước biến chất, xuất phát từ các phản ứng khử nước diễn ra trong các
sự kiện biến chất. Với sự gia tăng nhiệt độ của quá trình biến chất, các khoáng
vật ngậm nước tái kết tinh thành các khoáng vật mới khan nước.
35
2.1.2.2. Biến chất trao đổi nhiệt dịch
Trong quá trình biến chất nhiệt dịch, sericit được hình thành do biến
chất trao đổi giữa dung dịch nhiệt dịch và các đá alumosilcat sáng màu,
xảy ra ở đới nông, gần mặt đất, trong điều kiện nhiệt độ trung bình - thấp,
áp suất thấp.
Những nghiên cứu trước đây đã xác định được một số loại hình
nguồn gốc thành tạo của quặng sericit:
Quặng sericit berezit: là quặng sericit được hình thành trong quá
trình berezit hóa xảy ra trên các thành tạo giàu alumosilicat sáng màu có
thành phần tương tự magma acid, acid - trung tính như granit, ryolit, felsit,
aplit, ryodacit, syenit, đá gneis và đá phiến feldspat - thạch anh, cát kết
arko, v.v… Sericit gắn bó chặt chẽ với đá berezit và phân bố trong các đới:
sericit - thạch anh, sericit - thạch anh - ankerit, sericit - thạch anh - ankerit
- chlorit. Trong đó, loại quặng sericit có tính khả tuyển cao, chất lượng tốt
chủ yếu phân bố trong đới sericit - thạch anh [30].
Berezit được thành tạo liên quan chặt chẽ với hoạt động xâm nhập
của magma acid dưới sâu [30]. Tổ hợp cộng sinh khoáng vật (THCSKV)
đặc trưng của berezit là thạch anh-sericit với sự có mặt thường xuyên với
hàm lượng thấp của pyrit, chlorit và không thường xuyên của muscovit tùy
thuộc vào nhiệt độ, độ sâu thành tạo. Ở độ sâu từ 0,5km đến 2km, nhiệt độ trung bình - thấp (50 ÷ 350oC), THCSKV của berezit là thạch anh-sericit; ở độ sâu từ 3 - 4km, nhiệt độ trung bình cao (300 ÷ 400oC), THCSKV của
berezit là thạch anh-sericit-muscovit-pyrit.
Ngoài sericit, khoáng sản liên quan với berezit còn có vàng,
molypden, wonfram, đồng, đa kim.
Quặng sericit trong quarzit thứ sinh: là quặng sericit được hình
thành trong quá trình biến chất trao đổi nhiệt dịch thứ sinh xảy ra trên các
36
thành tạo phun trào acid trung tính như ryolit, ryodacit, dacit, felsit, v.v...
Trong quarzit thứ sinh, sericit phân bố trong các đới: sericit - feldspat kali
- albit - thạch anh; sericit - feldspat kali - thạch anh; sericit - thạch anh.
Trong đó, quặng sericit phân bố trong đới sericit - thạch anh [39].
Theo Nakovnich N.I. và nnk (1968), Pliusev E.V. và nnk (1981),
Koch, R., và U. Zinkernagel [39], quarzit thứ sinh được hình thành ở độ sâu từ 1 đến 3 km, nhiệt độ trung bình cao (200 ÷ 400oC), do thay thế trao đổi
-2, HCO3
acid dưới tác dụng của dung dịch nhiệt dịch có độ pH = 2÷6, chứa nồng độ -, Cl-. Trong điều kiện như vậy, phản ứng thay thế cao H2S, SO4
trao đổi Si, Al, Ti xảy ra mạnh mẽ tạo thành quarzit thứ sinh.
Theo Nakovnich N.I. và nnk (1968), Koch, R., và U. Zinkernagel
[39], quarzit thứ sinh được hình thành do hoạt động của các khí núi lửa
(fumaron, solfata) xảy ra trên các đá có thành phần acid, nằm gần tướng
họng áp sát đới lưu chuyển thủy nhiệt, có liên quan với đường xuyên dẫn
của magma.
Ngoài sericit, khoáng sản chủ yếu liên quan với quarzit thứ sinh gồm
pyrophylit, alunit, vàng, bạc, chì-kẽm; đôi khi có kaolin nhưng với quy mô
nhỏ.
Quặng sericit trong argilit: là quặng sericit được hình thành trong
quá trình biến chất trao đổi nhiệt dịch argilit hóa xảy ra trên các thành tạo
khác nhau, nhưng phổ biến nhất là trên các đá phun trào acid, acid-trung
tính như ryolit, ryodacit, dacit, felsit, v.v. Đặc biệt ở những khu vực hoạt
động núi lửa giàu khí fumaron, solfata thường phát triển các đá argilit
dạng tuyến bám theo các đới dập vỡ kiến tạo với quy mô đạt tới vài chục km2. Trong argilit khoáng vật có ích chủ yếu của quặng sericit là sericit;
chúng phân bố chủ yếu trong đới thạch anh - feldspat kali - sericit và đới
thạch anh - kaolint – sericit [30].
37
Theo Pliusev E.V. và nnk (1981, 2012), Pirajno, F. [30], argilit là quá
-2, HCO3
trình thay thế trao đổi nhiệt dịch được hình thành ở độ sâu từ 0 ÷ 2km, trong điều kiện nhiệt độ trung bình thấp (50 ÷ 300oC, phổ biến khoảng 50 ÷ 200oC), do thay thế trao đổi acid dưới tác dụng của dung dịch nhiệt dịch -, F-, có độ pH = 1÷6. THCSKV argilit chứa nồng độ cao H2S, SO4
thay đổi phụ thuộc vào thành phần vật chất của đá bị thay thế trao đổi. Đá
argilit biến đổi từ các đá phun trào acid, acid-trung tính và từ các đá
alumosilicat sáng màu giàu feldspat kali có thành phần tương tự được đặc
trưng bởi THCSKV thạch anh-sericit-kaolinit. Trong trường hợp này,
sericit tập trung chủ yếu trong đới thạch anh-sericit-kaolinit phân bố liền
kề đới thạch anh-kaolinit; thứ đến là trong đới thạch anh-feldspat kali-
sericit nằm liền kề đới thạch anh-feldspat kali-albit-chlorit.
Ngoài sericit, khoáng sản chủ yếu liên quan với argilit biến đổi từ
các đá phun trào acid, acid - trung tính và từ các đá alumosilicat sáng màu
giàu feldspat kali gồm: kaolin, vàng, bạc, đôi khi có đồng, chì-kẽm nhưng
với quy mô nhỏ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SERICIT
Với mục đích nghiên cứu của đề tài luận án, NCS đã sử dụng tổ hợp
các phương pháp:
2.2.1. Phương pháp tổng hợp, xử lý các tài liệu liên quan
- Thu thập và xử lý các tài liệu về địa chất khu vực liên quan vùng
nghiên cứu;
- Thu thập và xử lý các tài liệu về cấu trúc địa chất khu mỏ;
- Thu thập các số liệu về công nghệ chế biến sericit; và
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu cho phép đánh giá
chất lượng sericit ở khu vực nghiên cứu.
38
2.2.2. Phương pháp khảo sát địa chất
Để có thể hiểu biết sự phân bố của các thân quặng trong không gian,
sự biến đổi thành phần vật chất từ các đá ryolit thành sericit và sự phân
đới các sản phẩm biến đổi, NCS đã thực hiện các đợt khảo sát địa
chất,nghiên cứu các mặt cắt chi tiếtvà thu thập các loại mẫu. Hai mặt cắt
được lựa chọn nghiên cứu tại các khu I và khu III.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất
- Phân tích mẫu lát mỏng thạch học: Phương pháp này nhằm xác định
tổ hợp khoáng vật tạo đá cũng như sự biến đổi của các khoáng vật (nếu
có), hàm lượng khoáng vật có ích và không có ích trong khoáng chất. Thực
tế các thân quặng và tầng sản phẩm đều bị phong hóa mạnh, thường là mẫu
mềm bở nên một phần khối lượng mẫu lát mỏng đã thực hiện như mẫu lát
mỏng Đệ tứ hay vỏ phong hóa. Có 66 mẫu được lựa chọn để phân tích thạch
học trên kính hiển vi phân cực thuộc Bộ môn Khoáng sản, Bộ môn Địa chất,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất và Viện Địa chất.
- Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD): Phương pháp này đặc biệt có hiệu
quả đối với việc xác định thành phần các khoáng vật sét. Nguyên lý cơ bản
của phương pháp XRD là tia X có bức xạ sóng ngắn khi rơi vào bề mặt mạng
tinh thể của khoáng vật thì nó bị phản xạ với góc đúng bằng tia tới. Theo hình
nhiễu xạ roenghen chuẩn của từng khoáng vật, ta có thể xác định được sự có
mặt của khoáng vật trong mẫu. Phương pháp này có khả năng phát hiện
khoáng vật với hàm lượng trong mẫu ≥ 3%. Khối lượng mẫu dùng cho phân
tích nhiễu xạ roenghen vào khoảng 3-5 g. Hạn chế của phương pháp này là
không xác định được các khoáng vật ở dạng ẩn tinh hay vô định hình. Phân
tíchnhiễu xạ tia X(XRD) đã được thực hiện trên16 mẫu tại Trung tâm Phân
tích địa chất. Các mẫu được chuẩn bị theo các quy trình tách các khoáng vật
sét Glasmann (1999) và được quét bằng một Phillips 3100XRG tự động X-ray
39
nhiễu xạ với bức xạ Cu (X =1,54178A) tại 40kV và 30mA với một tốc độ
quét của ca 1°2B/phút. Phân tích nhiễu xạ tia X được phân tích với các
chương trình Jade3.1® máy tính, cho phép xác định khoáng vật qua 26 đỉnh
phù hợp. Phương pháp phân tích được trình bày chi tiết trong tài liệu của
Moore, Duane Milton, và Robert C. Reynolds [48].
- Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Đây là phương pháp hiện đại để xác định hình thái cấu trúc các khoáng
vật có kích thước rất nhỏ như sericit và các khoáng vật sét. Kính có độ phân
giải cao tới 1Ǻ, do đó có thể nghiên cứu các đặc tính khoáng vật nằm ngoài
giới hạn quan sát của kính hiển vi thông thường.
Nguyên lý hoạt động và sự tạo ảnh trong SEM: Các chùm điện tử được
phát ra từ súng phóng điện tử được tăng tốc ở điện thế từ 10 kV đến 50 kV và
được hội tụ thành một chùm điện tử hẹp (cỡ vài trăm Ǻ đến vài nm), sau đó
quét trên bề mặt mẫu nhờ các cuộn quét tĩnh điện. Độ phân giải của SEM
được xác định từ kích thước chùm điện tử hội tụ, ngoài ra, còn phụ thuộc vào
tương tác giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật và điện tử. Khi điện tử tương tác
với bề mặt mẫu vật sẽ có các bức xạ phát ra. Sự tạo ảnh trong SEM và các
phép phân tích được thực hiện thông qua việc phân tích các bức xạ chủ yếu
gồm: chùm điện tử thứ cấp (secondary electrons) và chùm điện tử tán xạ
ngược (backscattered electrons). Phương pháp phân tích được trình bày chi
tiết trong tài liệu của Welton, J. E., [60].
Có 32 mẫu quặng sericit trong khu vực nghiên cứu được lựa chọn để
phân tích SEM tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM): phương pháp
này nhằm xác định vi cấu trúc của mẫu nghiên cứu trên kính hiển vi điện
tử truyền qua (TEM) và kết nối xử lý dữ liệu trên hệ đo tán xạ (EDX). Chi
tiết nguyên lý hoạt động của phương pháp trong tài liệu củaBarsukov P.,
40
Fainberg E. và Khabensky E. [23]. Có 01 mẫu được phân tích trên TEM.
- Phân tích hóa silicat
Phương pháp huỳnh quang roenghen (XRF)
Thông thường, việc phân tích các nguyên tố chính và nguyên tố vết
trong các mẫu đá được tiến hành phân tích bằng phương pháp phân tích thành
phần hóa tổng XRF. Trong những điều kiện nhất định thì cường độ huỳnh
quang tỷ lệ định lượng với hàm lượng của các nguyên tố trong mẫu thậm chí
khi hàm lượng của một số nguyên tố rất thấp. Hiệu ứng này có thể được xác
định bằng mắt thường khi so sánh với mẫu chuẩn. Cũng có thể xác định nhờ
dụng cụ chuyên dụng có gắn các thiết bị quang điện. Đây là một trong những
phương pháp chính xác nhất và cũng là phương pháp đơn giản nhất để xác
định hàm lượng vết của các nguyên tố. Để phân tích các nguyên tố đi kèm,
người ta sử dụng tiêu bản phát xạ wolfram. Phương pháp phân tích được trình
bày chi tiết trong tài liệu của Norrish, K và BW Chappell [51] và Norman,
Marc, Philip Robinson [50]
Trong nghiên cứu này, NCS lựa chọn 210 mẫu phân tích các chỉ tiêu
gồm: SiO2, Al2O3, TFe (Fe2O3 + FeO), TiO2, Na2O, K2O, MKN.
- Phương pháp quang phổ plasma -Inductively Coupled Plasma
(ICP-MS)
Về nguyên lý phương pháp này được xây dựng trên cùng các nguyên lý
đã được sử dụng trong quang phổ phát xạ nguyên tử. Các mẫu được phá thành
các nguyên tố trung hòa ở plasma argon nhiệt độ cao và được phân tích dựa
trên tỷ số khối lượng trên điện tích của chúng. Thiết bị ICP-MS có bốn quá
trình chính, bao gồm nạp mẫu và tạo nguồn sol khí, ion hóa bằng nguồn
plasma argon, mass discrimination, và hệ thống đầu dò. Một trong những ưu
việt lớn nhất của công nghệ ICP-MS là giới hạn phát hiện hầu hết các nguyên
tố đều cực thấp. Một số nguyên tố có thể xác định tới phần triệu tỷ, còn đại đa
41
số các nguyên tố thì xác định được ở mức phần nghìn tỷ. Phương pháp phân
tích được trình bày chi tiết trong tài liệu của Liu, Yongsheng và nnk [43]. Đã
có 12 mẫu được phân tích ICP-MS.
- Phương pháp hấp thụ nguyên tử (AAS): dùng để xác định một số
nguyên tố kim loại nặng trong các sản phẩm tuyển khoáng để đánh giá
chất lượng quặng; gồm 10 chỉ tiêu: Cu, Pb, Zn, Cd, Mn, As, Sb, K, Na, Hg.
Có 15 mẫu đã được chọn để phân tích AAS. Chi tiết phương pháp nghiên
cứu được trình bày trong tài liệu của Radu và nnk [54].
2.2.4. Phương pháp nhiệt độ đồng hóa bao thể
Phương pháp này nhằm xác định nhiệt độ thành tạo của các bao thể có
trong mẫu nghiên cứu. Mẫu được phân tích là các bao thể nguyên sinh trong
tinh thể thạch anh đồng tạo quặng sericit. Nhiệt độ thành tạo của các bao thể
được xác định bằng cách tăng tốc độ nhiệt độ của thiết bị đo một cách từ từ, ổn định. Quá trình tăng nhiệt của thiết bị được bắt đầu từ 10oC/phút, mỗi lần tăng 5oC; tăng đến khoảng nhiệt độ gần có sự chuyển của bao thể pha khí thì điều chỉnh nhiệt độ tăng 1oC/phút. Sau khi bao thể khí - lỏng đã đồng nhất, tăng và giảm nhiệt 5 oC/phút xung quanh điểm nhiệt độ đồng nhất ban đầu rồi điều chỉnh tốc độ tăng nhiệt về 1oC/phút, từ đó xác định được nhiệt độ đồng
nhất. Chi tiết về phương pháp nghiên cứu được trình bày trong tài liệu của
Roedder [56]. Có 2 mẫu lát mỏng với 12 bao thể được phân tích tại phòng thí
nghiệm của Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản.
2.2.5.Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối
Sử dụng phương pháp định tuổi tuyệt đối hiện đại để xác định thời gian
thành tạo các loại magma và thời gian tạo khoáng sericit trong khu vực
nghiên cứu. Các mẫu đá magma và quặng sericit đã thu thập trong khu vực có
khả năng áp dụng các phương pháp định tuổi cho độ chính xác cao.
+ Phương pháp định tuổi U-Pb zircon
42
Đá xâm nhập phức hệ Sông Mã đã được định tuổi U-Pb zircon bằng
phương pháp LA-ICPMS. Phương pháp này sẽ cho chúng ta xác định tuổi
thành tạo đá magma. Các mẫu đá của hệ tầng Đồng Trầu có diện lộ khá hạn
chế, đồng thời bị phong hóa và biến đổi nhiệt dịch mạnh mẽ ảnh hưởng lớn
đến chất lượng mẫu. Các hạt zircon trong đá trầm tích phun trào của hệ tầng
không đảm bảo được tính đồng nhất và đại diện cho quá trình hoạt động
magma do có thể được bổ sung từ đá vây quanh. Vì vậy tác giả luận giải tuổi
thành tạo của hệ tầng Đồng Trầu trong khu vực nghiên cứu dựa trên kết quả
định tuổi U-Pb zircon cho granit phức hệ Sông Mã. Phương pháp phân tích
được trình bày chi tiết trong công bố của Meffre, Sebastien, Ross R Large
[46]. Có 01 mẫu đã được phân tích định tuổi U-Pb zircon.
+ Phương pháp định tuổi K-Ar sericit:
Để xác định tuổi quặng sericit sử dụng phương pháp định tuổi phóng xạ
K-Ar cho chính các khoáng vật sericit; xác định tuổi nguội lạnh của khối
magma Sông Mã sử dụng khoáng vật muscovit trong magma đó. Phương pháp xác định tuổi K-Ar được dựa vào cơ chế phân rã phóng xạ 40K thành 40Ar [57]. Việc xác định hàm lượng 40Ar trong mẫu được tiến hành sử dụng các khối phổ (mass spectrometry) đồng thời các hàm lượng 36Ar, 38Ar cũng
được xác định. Hàm lượng K trong mẫu cũng được xác định nhờ vào các
phương pháp xác định hàm lượng trong các phòng thí nghiệm. Hiện nay các
khoáng vật thường được sử dụng định tuổi gồm các đá nhóm mica (sericit,
illit, muscovit, biotit…), nhóm feldspat, pyroxen xiên, amphibol. Chi tiết
phương pháp phân tích được trình bày trong tài liệu của Itaya, Kingo và nnk;
Nagao K. và nnk [37, 49]. Có 04 mẫu đã được phân tích định tuổi K-Ar.
2.2.6. Phương pháp đánh giá nghiên cứu chất lượng, đặc tính công nghệ
của sericit
- Trên cơ sở kết quả phân tích chất lượng sericit (thành phần khoáng
43
vật, hóa học, độ hạt) sử dụng các phương pháp phân tích được trình bày ở
trên, tác giả tổng hợp tài liệu và nghiên cứu đề xuất công nghệ tuyển, tăng cao
độ thu hồi quặng.
- Các tính chất của quặng sericit trong khu vực nghiên cứu được tác giả
tổng hợp và thí nghiệm sử dụng cho lĩnh vực sản xuất sơn, polyme, gốm sứ để
xác định đặc tính công nghệ của sericit.
44
3. CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA SERICIT VÙNG SƠN BÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA SERICIT VÙNG SƠN BÌNH
3.1.1. Đặc điểm phân bố sericit
Theo kết quả của các công tác nghiên cứu ở giai đoạn trước và công tác
khảo sát thực địa đã nêu ở chương 1, mục 1.3, tại vùng Sơn Bình đã phát hiện
quặng hoá sericit phát triển kéo dài không liên tục theo phương chủ đạo là tây
bắc - đông nam với chiều dài hơn 4.000m, rộng từ 50 ÷ 150m nằm hoàn toàn 2) (Hình trong các đá tướng phun nổ của tập 2, hệ tầng Đồng Trầu (T2 ađt1
3.1). Quặng sericit nằm trong ba khu (I, II, III) tách rời nhau.
3.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các khu quặng sericit
Đặc điểm hình thái, kích thước của từng khu quặng như sau.
Khu I: phân bố ở phía tây bắc vùng nghiên cứu, có phương tây bắc -
đông nam, hình dạng uốn lượn phức tạp, thế nằm thay đổi từ 30-6070-80 ở
phía đầu tây bắc cho đến 210-24070-80 ở phần trung tâm và phía đông nam
(Hình 3.2); chiều dài khoảng 1.100m, chiều rộng thay đổi, chỗ rộng nhất đạt
gần 90m; hàm lượng sericit dao động trong khoảng 40 ÷ 45%.
Khu II: phân bố ở phần trung tâm vùng nghiên cứu, có phương gần á
vĩ tuyến; chiều dài khoảng 560m, chiều rộng thay đổi, chỗ rộng nhất đạt
15m (Hình 3.3); thế nằm cắm về nam, tây nam với góc dốc thay đổi 30 - 350 (180-23030-35); hàm lượng sericit khoảng 35 ÷ 40%.
Khu III: phân bố ở phía đông nam vùng nghiên cứu, có phương tây bắc
- đông nam, dạng thấu kính phức tạp; dài 680m, bề rộng thay đổi, chỗ rộng
nhất đạt 60m; thế nằm nhìn chung cắm về tây nam với đường phương và góc
dốc thay đổi 230-25070-80, ở phần đầu mút phía nam có nơi thế nằm cắm
về nam (18050) (Hình 3.4); hàm lượng sericit từ 40 ÷ 55%.
SƠ ĐỒ ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VÙNG SƠN BÌNH, HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
Theo tài liệu của Liên đoàn địa chất Bắc Trung Bộ và Công ty cổ phần đầu tư Vạn Xuân – Hà Tĩnh.
Hình 3.1. Sơ đồ địa chất và phân bố sericit vùng Sơn Bình
45
46
Hình 3.2. Mặt cắt địa chất khu I mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có
sửa chữa từ [20])
47
Hình 3.3. Mặt cắt địa chất khu II mỏ quặng sericit S ặt cắt địa chất khu II mỏ quặng sericit Sơn Bình ình (Tham khảo có
sửa chữa từ [20])
48
Hình 3.4. Mặt cắt địa chất qua khu III mỏ quặng sericit Sơn Bình (Tham khảo có sửa chữa từ [20])
49
3.1.3. Đặc điểm biến đổi thành phần trong đới chứa quặng sericit
Trong vùng Sơn Bình, sericit được phân bố thành ba khu quặng hóa có
hình thái, thế nằm khá tương đồng. Quá trình khảo sát thực địa cho thấy, khu
II quặng phân bố ở diện nhỏ hẹp với 1 thân quặng sericit, khu I và khu III có
diện phân bố rộng hơn cùng với tập hợp các thân quặng sericit lớn nhỏ đan
xen. Do vậy, NCS lựa chọn nghiên cứu 2 mặt cắt chi tiết qua quặng hóa thuộc
khu I và khu III. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những sự khác nhau về
thành phần khoáng sericit theo vị trí phân bố.
Ở mặt cắt khu I, tại vị trí moong khai thác (Ảnh 3.1 A), có thể quan sát
thấy rõ hình thái, cấu trúc và thành phần khoáng vật quặng sericit có sự thay
đổi. Quặng có cấu tạo phân phiến rõ nét, cắm gần như thẳng đứng. Phần phía
trên mặt cắt, quặng bị phong hoá và bị nhuốm oxyt sắt có màu nâu vàng. Các
oxyt sắt còn thấm sâu theo các đới khe nứt trong quặng với màu nâu vàng nổi
bật. Phần dưới ít bị phong hoá hơn, bằng mắt thường có thể phân biệt các đới
thạch anh-sericit, các ổ và các dải kaolin. Phần gần các khe nứt thường bị
nhiễm sắt (các Ảnh 3.1 B, C), ngoài sericit + thạch anh còn gặp các dải, các ổ
kaolin (Ảnh 3.1 B). Phần trung tâm, sericit thường có màu trắng hơn vì ít bị
nhiễm oxyt sắt (Ảnh 3.1 D, E). Gần các khe nứt, quặng thạch anh-sericit phát
triển mạnh, song ở phần trung tâm có những nơi không quan sát thấy khe nứt
nhưng có thể quan sát thấy các dải sericit - thạch anh đặc sít (Ảnh 3.1 E).
Quan sát mặt cắt khu III, tại moong khai thác (Ảnh 3.2) có thể nhận
thấy quặng sericit có màu trắng hơn, có thể do quặng ở đây phân bố trên địa
hình cao hơn ở khu I nên ít bị nhuốm oxyt sắt. Bằng mắt thường có thể nhận
thấy thành phần các khoáng vật ở đây cũng tương tự như khu I, cùng với
sericit + thạch anh cũng gặp các vỉa, các ổ kaolinit. Tại đây phát hiện mạch
quặng chứa sulfur với thành phần chủ yếu là pyrit, tạo thành mạch nằm giữa
thân quặng sericit.
50
Ảnh 3.1. Quặng sericit tại moong khai thác khu I (A) thể hiện tổ hợp khoáng
vật khác nhau phân biệt bằng mắt thường: quặng sericit màu vàng (B, C) và
quặng sericit màu trắng (D, E). Q- thạch anh; Se- sericit; Go-Gossan (hematit,
goetit); Kl- kaolin. VL.36. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
A
B
B
Mạch sulfur
51
Ảnh 3.2. Quặng sericit Sơn Bình tại moong khai thác khu III (A)
có sự xuất hiện mạch chứa sulfur bị phong hóa (B). VL.42.
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Cấu trúc của các thân quặng trong ba khu được khống chế bởi các đứt
gãy. Các đứt gãy này là những kênh dẫn dung dịch nhiệt dịch gây biến đổi đá
vây quanh tạo nên các thân quặng xen kẹp với các tập đá ryolit.
52
3.2. CÁC YẾU TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG HOÁ SERICIT SƠN BÌNH
3.2.1. Yếu tố thạch địa tầng
Ở vùng Sơn Bình, sự phân bố của các thân quặng sericit đều nằm
trong tập 2, phần dưới thuộc hệ tầng Đồng Trầu. Bởi vậy có thể thấy rằng
yếu tố thạch địa tầng khống chế quặng hóa quan trọng đối với thành tạo
sericit chính là các phun trào ryolit thuộc hệ tầng Đồng Trầu.
Thành phần thạch học của tập 2 hệ tầng Đồng Trầu chủ yếu bao
gồm tuf phun trào có thành phần acid - á kiềm. Các đá này thường có cấu
tạo khối, cấu tạo dòng chảy, bọt khí… điển hình cho cấu tạo của đá phun trào
ryolit. Quá trình tác động của dung dịch nhiệt dịch lên các đá tuf giàu các
khoáng vật feldspat hoặc vật chất thủy tinh của tập 2 hệ tầng này tạo ra hiện
tượng sericit hóa để thành tạo các thân quặng sericit.
3.2.2. Yếu tố magma
Trong vùng nghiên cứu có các đá của pha 1 thuộc phức hệ Sông Mã
(γτT2sm1) xuất lộ ở phía tây nam, thành phần gồm: granit porphyr, granit
granophyr, ít granodiorit. Để nghiên cứu mối liên quan giữa magma Sông Mã
với sự thành tạo quặng sericit vùng Sơn Bình, NCS đã phân tích tuổi thành
tạo và tuổi nguội lạnh của magma Sông Mã. Tuổi thành tạo xác định bằng
phương pháp hiện đại SHRIMP (U-Pb zircon) và tuổi nguội lạnh xác định
bằng phương pháp K-Ar có độ chính xác cao cho khoáng vật muscovit trên
cùng một mẫu đá của phức hệ Sông Mã. Mẫu phân tích lấy ở vị trí Gr.03 (x =
2043843m; y = 553810m) đảm bảo không bị phong hóa hoặc mức độ phong
hóa yếu, không bị hỗn nhiễm bởi các đá vây quanh.
Thời gian thành tạo magma phức hệ Sông Mã
Kết quả phân tích tuổi thành tạo của đá phức hệ Sông Mã được tiến
hành tại Viện khoa học Địa chất và Địa vật lý, Viện Khoa học Trung Quốc
cho kết quả trong khoảng 236~242 Tr.n. Kết quả này đã được NCS và đồng
53
nghiệp công bố trên Tạp chí Địa chất số 340/1-2/2014 [12]. Kết quả này đại
diện cho tuổi kết tinh của granit phức hệ Sông Mã có mặt trong khu vực
nghiên cứu. Như vậy, khối magma của phức hệ Sông Mã được hình thành
trong khoảng 240 Tr.n trước, tuổi này hoàn toàn trùng với pha kiến tạo, tạo
núi Indosini xác định được ở nhiều pha magma và biến chất trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam.
Hàm lượng (ppm)
Tuổi (Ma) ±σ
Tỷ lệ đồng vị ±σ
Điểm
phân
±
±
± σ
± σ
±1σ
U
Th
Pb
Th/U
± σ
207Pb /206
tích
207Pb /206Pb
207Pb /235U
206Pb /238U
σ
207Pb /235U
σ
206Pb /238U
Pb
206
01
90
104
0,43
0,0525
0,0009
0,00479
0,005
0,03810
0,0002
309
6
247
4
241,02
1
215
02
94
96
0,44
0,0528
0,0008
0,00412
0,004
0,03809
0,0001
320
31
248
3
240,98
1
227
03
141
145
0,62
0,0536
0,0007
0,00423
0,004
0,03805
0,0002
354
28
252
3
240,71
1
301
04
160
146
0,53
0,0538
0,0005
0,00399
0,004
0,03784
0,0003
361
22
251
3
239,41
2
166
05
100
82
0,60
0,0513
0,0011
0,00600
0,006
0,03791
0,0002
254
45
241
5
239,87
1
258
06
127
98
0,49
0,0522
0,0022
0,01176
0,012
0,03809
0,0004
295
96
246
9
241,01
2
282
07
182
125
0,65
0,0511
0,0006
0,00348
0,003
0,03788
0,0002
256
28
240
3
239,70
1
381
08
164
97
0,43
0,0533
0,0009
0,00422
0,004
0,03772
0,0002
343
35
248
3
238,70
1
333
09
138
86
0,41
0,0521
0,0019
0,00998
0,010
0,03733
0,0002
300
81
241
8
236,28
1
248
10
174
112
0,70
0,0526
0,0012
0,00610
0,006
0,03800
0,0001
322
50
247
5
240,44
1
285
11
123
87
0,43
0,0512
0,0006
0,00339
0,003
0,03780
0,0002
250
21
240
3
239,21
1
254
12
119
64
0,47
0,0516
0,0006
0,00328
0,003
0,03794
0,0002
333
26
242
3
240,03
1
197
13
123
84
0,63
0,0528
0,0014
0,00746
0,007
0,03825
0,0002
320
66
249
6
241,96
1
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đồng vị U-Pb các hạt zircon trong mẫu Gr.03
198
14
138
92
0,70
0,0511
0,0023
0,01189
0,012
0,03827
0,0004
256
242
242,12
2
10 6
1 0
206
15
102
74
0,50
0,0516
0,0007
0,00460
0,005
0,03809
0,0003
265
33
244
4
240,96
2
A
B
54
Hình 3.5. Biểu đồ đẳng thời và tuổi 206Pb/238U Zircon cho khối granit phức hệ
Sông Mã với tuổi trung bình 139±0.85 Tr.n (A); và ảnh phát quang âm cực,
tuổi U-Pb zircon granit Sông Mã (các điểm bắn laser được đánh dấu khoanh
tròn) (B).
Thời gian nguội lạnh của magma phức hệ Sông Mã
Việc xác định tốc độ và thời gian nguội lạnh của khối magma là rất
quan trọng trong luận giải điều kiện hoạt động kiến tạo cũng như việc liên
55
quan đến quặng nhiệt dịch khu vực. Thông thường, khối magma trong quá trình nguội lạnh từ nhiệt độ kết tinh đến nhiệt độ khoảng 4000C sẽ là thời gian
đá có thể gây nên các hiện tượng biến chất, biến đổi đá vây quanh. Đây cũng
là khoảng nhiệt độ thành tạo nên các dòng nhiệt dịch.
Tuổi K-Ar là tuổi ghi nhận trong quá trình nguội lạnh của đá sau khi bị
biến chất hoặc kết tinh (magma). Khi nhiệt độ còn cao, cấu trúc tinh thể khoáng
vật chứa 40K sẽ bị giãn nở rộng, lúc này quá trình phóng xạ 40K thành 40Ar
xảy ra nhưng lượng 40Ar không giữ được trong khoáng vật đó. Khi nhiệt độ
nguội lạnh qua một khoảng nhiệt độ nào đó thì khoáng vật co ngót lại, khi đó
khoảng cách giữa các ô mạng trong tinh thể thu hẹp hơn kích thước nguyên tử
40Ar, lúc này lượng 40Ar sinh ra sẽ bị mắc kẹt bởi các ô mạng và không thoát
ra ngoài được. Chúng ta sẽ tính được lượng 40Ar giữ lại trong đá từ nhiệt độ
đó. Tại điểm mà nhiệt độ qua đó khoáng vật giữ lại được nguyên tử 40Ar gọi là
nhiệt độ đóng (closure temperature). Đối với các khoáng vật khác nhau sẽ cho
ta khoảng nhiệt đóng khác nhau trong hệ phóng xạ 40K-40Ar. Trên cơ sở các
nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm, Chiaradia, Massimo [25] đã chỉ ra rằng
nhiệt độ đóng của các khoáng vật trong xác định tuổi K-Ar như sau:
Bảng 3.2. Nhiệt độ đóng của một số khoáng vật trong hệ phân rã
Khoáng vật
Nhiệt độ đóng (°C)
Hornblend Muscovit
530±40 ~400
Biotit
280±40
Sercit
210±40
phóng xạ K-Ar [25]
Mẫu định tuổi trong nghiên cứu này là đá xâm nhập axit của phức hệ
Sông Mã. Đá có kiến trúc hạt lớn, thành phần khoáng vật gồm thạch anh,
feldspat, biotit và muscovit. Muscovit là khoáng vật khá giàu trong đá, hơn
56
nữa đây là khoáng vật bền vững trong điều kiện ngoại sinh. Chính vì vậy,
NCS chọn muscovit sử dụng để định tuổi bằng phương pháp K-Ar. Các hạt
muscovit trong đá tồn tại dưới các cỡ hạt khá thô, kích thước hạt đạt đến 0,1-
0,4mm.
Tuổi K-Ar muscovit xác định ở thời điểm bắt đầu đá nguội lạnh đến
khoảng 400oC cho tuổi là 195,2± 4,1 Tr.n [12].
Bảng 3.3. Kết quả tuổi K-Ar xác định cho khoáng vật muscovit trong đá
Số hiệu mẫu
Khoáng vật
Hàm lượng kali (wt.%)
Rad.40Ar (10-8cc STP/g)
Tuổi K-Ar (Tr.n)
Non- rad.40Ar (%)
Gr.03 Muscovit
7,408 ± 0,148
5925,5 ± 56,5
0,5
195,2 ± 4,1
granit phức hệ Sông Mã
Thông thường, nhiệt độ đóng của khoáng vật zircon trong phương pháp
U-Pb (SHRIMP) cho nhiệt độ bắt đầu xác định tuổi của magma là khoảng 780oC (nhiệt độ đóng) [46], trong khi đó nhiệt độ bắt đầu xác định tuổi bằng phương pháp K-Ar cho khoáng vật muscovit ở khoảng 400oC [25].
Như vậy,thời gian để khối granit Sông Mã nguội lạnh từ 780oC đến 400oC là khoảng 45 Tr.n (từ ~240 Tr.n đến 195 Tr.n). Tốc độ nguội lạnh trung bình khoảng 8oC/Tr.n. Đây là tốc độ nguội lạnh bình thường của các khối
magma lớn xâm nhập sâu trong điều kiện kiến tạo bình ổn. Tuổi đồng vị Rb-
Sr của các đá hệ tầng Đồng Trầu được xác định là 218±10 Tr.n. Kết quả này
khá phù hợp với những số liệu về tuổi được xác định bằng những phương
pháp định tuổi U-Pb zircon của các nhà khoa học Nga cho tuổi 243 tr.n (số
liệu do GS.TS. Trần Văn Trị cung cấp). Kết quả định tuổi phức hệ Sông Mã
là 240 tr.n đã khẳng định các thành tạo xâm nhập phức hệ Sông Mã và phun
trào hệ tầng Đồng Trầu hình thành một tổ hợp magma pluton núi lửa thành
tạo trong trias giữa. Dựa vào đặc điểm địa hóa của đá phức hệ Sông Mã và hệ
57
tầng Đồng Trầu, một số tác giả gắn sự hình thành các đá núi lửa và á núi lửa ở
các vùng Sông Mã và Đồng Trầu với giai đoạn phát triển của cấu trúc Trường
Sơn (Lan et al., 2003, Nguyễn Minh Trung et al., 2007).
3.2.3. Yếu tố cấu trúc - đứt gãy phá hủy
Đối với các đá phun trào vùng Sơn Bình, yếu tố cấu trúc đóng vai
trò quan trọng trong việc khống chế quặng hóa. Các đá phun trào thường
bị xiết trượt, dập vỡ, tạo điều kiện cho các quá trình biến đổi sau magma
phát triển lấp đầy và tạo quặng. Các đứt gãy là kênh dẫn dung dịch nhiệt
dịch gây biến chất các tập đá phun trào.
Trong đới quặng, sericit tập trung chủ yếu trong các đới hẹp, kéo dài
theo phương tây bắc - đông nam. Các đới này phân bố trùng với các đới phiến
hóa, biến dạng mạnh mẽ, dọc các đới này còn nhìn rõ các hoạt động dịch trượt
nghịch mạnh mẽ, trên các mặt phiến còn quan sát thấy được các vết xước, gờ
trượt điển hình của đứt gãy nghịch. Dưới lát mỏng cũng cho thấy sericit tập
trung thành các đới với cấu trúc C-S điển hình cho thấy có sự dịch trượt,
biến dạng dẻo. Trên thực địa, khi xa dần đới quặng thì hiện tượng phiến hóa,
biến dạng yếu dần trong các đá Đồng Trầu, đồng thời với dấu hiệu biến dạng
mất đi thì hàm lượng sericit cũng giảm dần và chuyển sang đới chứa illit.
Những bằng chứng quan sát trên là dấu hiệu quan trọng và điển hình cho thấy
quặng sericit trong vùng Sơn Bình phát triển theo các đới đứt gãy cùng
phương (tây bắc - đông nam). Các thân quặng này cắm về phía tây nam với góc dốc khoảng 65÷70o. Sự xuất hiện khoáng hóa sericit gắn liền với các đứt
gãy cho thấy các đứt gãy này xuất hiện sau thời kỳ thành tạo phun trào của hệ
tầng Đồng Trầu (T2ađt) và trước các hoạt động tạo quặng, chúng đóng vai trò
như một hệ thống phá hủy, dập vỡ, phiến hóa và tạo kênh dẫn dòng vật chất
từ dưới sâu đi lên gây biến chất (sericit hóa, chlorit hóa và epidot hóa) cho các
đá xung quanh.
58
Như đã mô tả trên, các thân quặng sericit trong khu vực phát triển theo
các đới đứt gãy, các đới mylonit hóa, đây cũng là bằng chứng cho thấy dòng
nhiệt dịch thuộc pha magma muộn xuyên lên theo các đứt gãy để tạo nên các
phản ứng tạo quặng trong khu vực.
Hình 3.6. Cấu tạo C-S quan sát được trong mẫu lát mỏng; N(+)
phóng đại 80 lần (Ảnh bên trái), người chụp: Vũ Anh Đạo, và mối quan hệ
giữa cấu tạo C-S với hướng trượt của biến dạng (Hình bên phải).
Hình 3.7. Cấu tạo dạng mắt theo ban tinh bị cà nát; N(+),
phóng đại 80 lần (Ảnh bên trái), người chụp: Vũ Anh Đạo, và mô phỏng
sự hình thành của các cấu tạo dạng mắt (Hình bên phải)
Ở vùng Sơn Bình, trong các đới quặng đã phát hiện được các thân
quặng sericit có chất lượng quặng thay đổi. Trong đó, đới quặng ở phía đông
59
bắc của khu vực nghiên cứu (khu I) phát triển các thân quặng sericit rộng nhất
và có chất lượng tốt nhất. Thân quặng ở đây có hàm lượng sericit tập trung
cao (từ 35÷45%, cá biệt có những nơi hàm lượng đạt đến 60%). Hình thái
khoáng vật sericit trong quặng khá lớn, một vài mẫu ở đây có sự xuất hiện của
khoáng vật epidot, đây là khoáng vật không tìm thấy trong các thân quặng
khác. Điều này cho thấy, có lẽ đây là thân quặng được hình thành trong điều
kiện nhiệt độ lớn hơn các thân quặng khác trong vùng.
Như vậy, loạt thân quặng phát triển trong vùng được hình thành liên
quan đến một đới đứt gãy nghịch, trong đó đứt gãy chính phát triển như một
đới phá hủy chính của đứt gãy chạy từ dưới sâu. Khi lên gần bề mặt Trái đất
(phần vỏ nông), đứt gãy thường bị chia nhánh tạo nên một loạt các đứt gãy kéo
theo có quy mô và mức độ phá hủy bé hơn về phía cùng hướng cắm của đứt
gãy chính (Hình 3.8). Các đới phá hủy này là nơi thuận lợi cho dung dịch nhiệt
dịch về sau đi lên và hình thành nên các thân quặng sericit có dạng phân bố
trong khu vực như hiện tại (Hình 3.9, Hình 3.10).
Hình 3.8. Cấu tạo đới đứt gãy nghịch
60
Hình 3.9. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu I. Người thành lập: Hoàng Quang Vinh
Hình 3.10. Mặt cắt qua đới quặng sericit khu III.
Người thành lập: Hoàng Quang Vinh
61
4. CHƯƠNG 4
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO SERICIT VÙNG SƠN BÌNH
4.1. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG SERICIT VÀ ĐÁ
PHUN TRÀO BỊ BIẾN ĐỔI CỦA HỆ TẦNG ĐỒNG TRẦU
4.1.1 Đặc điểm thành phần khoáng vật
4.1.1.1. Thành phần khoáng vật quặng sericit
Thành phần khoáng vật quặng sericit tại mỏ Sơn Bình được nghiên cứu
bằng các phương pháp phân tích khác nhau, gồm kính hiển vi phân cực, XRD
và nhiệt vi sai. Chúng được mô tả theo các phương pháp phân tích như sau:
* Kết quả phân tích thạch học dưới kính hiển vi phân cực:
Kết quả phân tích thạch học lát mỏng các mẫu được lấy từ các điểm lộ,
lỗ khoan và moong khai thác đã xác định được quặng sericit Sơn Bình có tổ
hợp khoáng vật chủ yếu gồm sericit, pyrophylit, thạch anh, kaolinit và
feldspat, chiếm tỷ lệ 97 99%; chúng tồn tại dưới dạng vi hạt ẩn tinh nằm
xen kẽ, xâm tán với nhau. Đặc điểm các khoáng vật như sau:
- Sericit: Gồm các tập hợp dạng vảy nhỏ đến vảy ẩn tinh, kích thước
lớn nhất 0,02 (rất ít lên đến 0,03mm), không màu, sắp xếp định hướng song
song. Trong các mẫu nghiên cứu, sericit thường được gặp ở hai dạng: sericit
có dạng vảy mỏng phân bố thành đám nhỏ cục bộ trên bề mặt ép phiến (Ảnh
4.1); sericit tập trung thành dải, đới dải, mạch, đới mạch phân bố định hướng
song song cùng thạch anh (Ảnh 4.2). Hàm lượng sericit biến thiên từ 3 đến
63%.
- Pyrophylit: Gồm các tập hợp vảy ẩn tinh, vảy tha hình sắp xếp song
song cùng các tập hợp vảy sericit, kích thước 0,02 ÷ 0,003mm, hàm lượng
biến thiên trong phạm vi từ 2 đến 15%.
Ser
62
Q
Ser
Q
Ảnh 4.1. Sericit (Ser) dạng vảy mỏng phân bố thành đám nhỏ cục bộ trên bề mặt ép phiến. Nicon (+), độ phóng đại 80×. Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ảnh 4.2. Sericit (Ser) tập hợp thành dải, mạch phân bố định hướng
song song cùng dải thạch anh (Q). Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
63
- Thạch anh: Có 2 thế hệ thạch anh trong quặng, thạch anh vi hạt
thường tập trung thành dải đi kèm với sericit, hạt ẩn tinh đến vi hạt tha hình,
kích thước nhỏ nhất 0,03mm (Ảnh 4.2). Thạch anh giai đoạn sau tạo quặng có
kiến trúc hạt thô, dạng lăng trụ gặm mòn tròn cạnh, lồi lõm, kích thước từ 0,2
đến 3mm (Ảnh 4.3). Hàm lượng thạch anh trong mẫu quặng chiếm từ 30 đến
Ser
Ser
Q
Q
70%.
Ảnh 4.3. Hai thế hệ thạch anh trong quặng sericit
A- Các hạt thạch anh ban tinh (Q) nằm trên nền sericit (Ser).
B - Mạch thạch anh (Q) sau quặng xuyên cắt và thay thế không hoàn toàn
quặng sericit có trước. Nicon (+), độ phóng đại 80×
- Feldspat kali: Ban tinh dạng tự hình hoặc méo mó, kích thước 0,5 đến
3mm; hạt ẩn tinh đến vi hạt tha hình, không màu, giao thoa sáng bậc 1. Trong
quặng sericit, hàm lượng feldspat chiếm tỷ lệ từ 3 ÷ 5% dưới dạng các tinh
thể còn sót lại phân bố thưa thớt cùng thạch anh (Ảnh 4.4).
Ngoài ra, trong thành phần quặng sericit còn có một lượng nhỏ khoáng
vật alunit (Ảnh 4.5), khoáng vật dạng sulfur, một số ít đã bị oxy hóa với hàm
lượng dưới 2%, bao gồm pyrit, arsenopyrit, sphalerit, goetit, zircon, boemit,
hematit. Kết quả phân tích dưới kính khoáng tướng cho thấy: pyrit tồn tại ở
dạng hạt tự hình, hạt nửa tự hình và hạt tha hình xâm tán không đều, đôi chỗ
xâm tán thành các đám hạt, ổ, các mạch nhỏ trên nền đá, kích thước các hạt
64
pyrit dao động từ 0,1÷0,4mm (có nơi kích thước đạt gần 1mm); arsenopyrit
chủ yếu ở dạng hạt tha hình, đôi khi hạt nửa tự hình với kích thước thay đổi từ
0,1÷ 0,2mm, phân bố rải rác trong mẫu (Ảnh 4.6). Sphalerit ở dạng lấp đầy lỗ
hổng của pyrit (Ảnh 4.7). Goetit thay thế từng phần trên nền pyrit (Ảnh 4.8).
Ảnh 4.4. Feldspat (Fs) bị biến đổi một phần hoặc hoàn toàn thành sericit
(Ser). Nicon (+), độ phóng đại 80×. Người chụp: Ngô Xuân Thành
Ảnh 4.5. Alunit (Alu) nằm trên nền sericit, đi cùng muscovit (Mus). N(+).
Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
65
Ảnh 4.6. Pyrit (Py), arsenopyrit (Asp) xâm tán trên nền đá (quặng sericit).
Người chụp: Hoàng Thị Thoa
Ảnh 4.7. Pyrit (Py) dạng hạt tha hình xâm tán trên nền đá (quặng sericit),
sphalerit (Splr) lấp đầy lỗ hổng của pyrit. Người chụp: Hoàng Thị Thoa
Ảnh 4.8. Pyrit (Py) dạng hạt tự hình và vi hạt tha hình xâm tán trên nền đá,
đang bị goetit (Gh) thay thế. Người chụp: Hoàng Thị Thoa
66
ết quả phân tích XRD * Kết quả phân tích XRD
Kết quả phân tích XRD cho thấy th ần khoáng vật chính của ết quả phân tích XRD cho thấy thành phần khoáng vật chính của
quặng sericit Sơn Bình bao g ình bao gồm:
0,782Al0,221)4O10(OH)2.
Sericit:K0,727Na Na0,17Ca0,011)(Al0,933Fe0,016Mg0,011)2(Si0,782
5H2O; ạch thạch anh: anh: [SiO2]; [SiO pyrophylit: [Al(Si2O O5(OH)]; kaolinit:
[Al2SiO5(OH)4] và chlorit. ợng nhỏ albit calci: ] và chlorit. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ albit calci:
[(Na0,75Ca0,25)(Al1,26Si Si2,74O8] (Hình 4.1).
ện các khoáng vật trong quặng sericit sử dụng phương pháp ện các khoáng vật trong quặng sericit sử dụng ph Hình 4.1. Phát hiện các khoáng vật trong quặng sericit sử dụng ph
ờng của mẫu chuẩn sericit, phân tích XRD. Đường màu đỏ - đường của mẫu chuẩn sericit, phân tích XRD. Đư
đường màu đen – sericit Sơn Bình
* Kết quả phân tích ết quả phân tích roenghen: kết quả phân tích cho thấy th ết quả phân tích cho thấy thành phần
khoáng vật trong quặng sericit ồm chủ yếu sericit, thạch anh, ật trong quặng sericit Sơn Bình bao gồm chủ yếu sericit, thạch anh,
pyrophylit, kaolinit, clorit và một lượng nhỏ khoáng vật khác nh pyrophylit, kaolinit, clorit và m ợng nhỏ khoáng vật khác như goetit,
boehmit, amphibol (B Bảng 4.1).
67
Khoảng hàm lượng (%)
Boehmit Amphibol
Số hiệu mẫu
Sericit Pyrophylit
Thạch anh Feldspat Goetit
Kaolinit+ Chlorit
Thành phần khoáng vật khu I
SB1/1V
38-40
13-15
-
50-52
3-5
-
-
ít
SB1/2V
35-37
10-12
ít
ít
53-55
2-4
1-3
1-3
55-57
3-4
2-4
2-4
1-3
ít
5-7
SB1/1T
33-35
60-62
3-5
2-4
1-3
ít
ít
8-9
SB1/2T
30-32
54-56
2-5
3-5
5-7
1-3
ít
5-7
SB1/3T
26-28
Thành phần khoáng vật khu II
60-62
2-4
1-3
2-4
ít
ít
7-9
SB2/1V
30-32
66-68
3-5
1-3
4-6
1-3
ít
7-9
SB2/2V
26-28
70-72
3-5
1-3
2-4
2-4
ít
6-8
SB2/1T
24-26
66-68
2-4
2-4
5-7
3-5
ít
4-6
SB2/2T
24-26
65-67
4-6
3-5
6-8
2-4
ít
3-5
SB2/3T
20-22
Thành phần khoáng vật khu III
55-57
2-4
1-3
2-4
1-3
ít
9-11
SB3/1V
33-35
51-53
3-5
1-3
4-6
1-3
ít
8-10
SB3/2V
30-32
66-68
3-5
2-4
2-4
1-3
ít
6-8
SB3/1T
26-28
58-60
2-4
2-4
3-5
2-4
ít
4-6
SB3/2T
23-25
60-62
4-6
3-5
5-7
2-4
ít
3-5
22-24
SB3/3T
Bảng 4.1.Thành phần khoáng vật của quặng sericit vùng Sơn Bình
4.1.1.2. Thành phần khoáng vật đá phun trào bị biến đổi của hệ tầng
Đồng Trầu
Quá trình sericit hóa từ các hạt khoáng vật feldspat và mảnh thủy tinh
nguyên thủy của các đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu được quan sát rất rõ
dưới kính hiển vi phân cực. Quá trình biến đổi đó có thể một phần hoặc hoàn
toàn không để lại hình dạng ban đầu của khoáng vật hoặc mảnh thủy tinh
68
nguyên thủy (Ảnh 4.9). Đôi khi tồn tại một số khoáng vật feldspat chưa bị
biến đổi hoàn toàn và còn giữ lại một phần hình dạng hạt feldspat trong đá
gốc (Ảnh 4.10). Sự thay thế khoáng vật sericit trên các khoáng vật feldspat
hoặc mảnh thủy tinh thường đi kèm với hiện tượng chlorit hóa và epidot hóa
(Ảnh 4.11), điển hình cho kiểu biến đổi nhiệt dịch nhiệt độ thấp đến trung
bình. Đặc biệt quan sát trong nhiều lát mỏng thấy có sự xuất hiện của thạch
anh (dạng mạch hoặc xâm tán) không bị biến dạng hoặc biến dạng yếu (Ảnh
4.12), khác biệt hoàn toàn với thạch anh mảnh vụn sắc cạnh nằm lẫn lộn với
khoáng vật sericit trong mẫu (Ảnh 4.13). Điều đó chứng tỏ đây là những
mạch thạch anh được hình thành thế hệ sau do sự xuyên lên của các dòng
nhiệt dịch của magma dưới sâu hoặc bản thân chúng là sản phẩm do giải
phóng silic trong quá trình biến đổi sericit hóa.
Ảnh 4.9. Tuf ryolit bị biến đổi sericit hóa. N(+). Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
100µm
69
Ảnh 4.10. Hạt feldspat (Fs) bị thay thế gặp mòn bởi (Ser) sericit vảy nhỏ;
vi mạch thạch anh nhiệt dịch muộn xuyên cắt đới quặng sericit có trước. N(+).
Người chụp: Ngô Xuân Thành
Ảnh 4.11. Epidot (Epd) nằm trong tổ hợp thạch anh (Q)–sericit (Ser).
N(+), phóng đại 80 lần. Người chụp: Ngô Xuân Thành
70
Ảnh 4.12. Sericit (Ser) dạng dải phân bố định hướng song song
cùng thạch anh (Q). N(+), phóng đại 80 lần. Người chụp: Nguyễn Văn Phổ
Ảnh 4.13. Thạch anh thế hệ 2(Q2) nằm trong tập hợp
các thạch anh hạt nhỏ thế hệ 1(Q1) đã bị biến dạng. N(+),
phóng đại 80 lần. Người chụp: Vũ Anh Đạo
71
Những quan sát trên hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây
về biến đổi sericit thay thế khoáng vật feldspat hoặc mảnh vụn thủy tinh trong
đá axit phổ biến trên thế giới, như sericit phát triển trên đá granit khu Rosses
của Ai len [53], khối xâm nhập granit Skidoo, California (Mỹ) [28].
Dựa trên kết quả quan sát dưới kính hiển vi, kính hiển vi điện tử
quét (SEM), tác giả đã xác định được mức độ biến đổi felspat thành sericit
như sau:
* Các đá bị sericit hóa yếu: Các đá bị sericit hoá yếu được quan sát
thấy ở rìa khu I. Rìa biến đổi này không quan sát thấy rõ ràng ngoài thực
địa (Ảnh 4.14). Các đá gốc là ryolit bị biến đổi yếu, vẫn có cấu trúc rắn
chắc, đôi chỗ có hiện tượng đổi màu từ hồng sang màu sáng (Ảnh 4.14 A).
Ảnh 4.14. A. Ranh giới đá ryolit bị biến đổi sericit hóa_VL15;
B. Đá ryolit không/rất ít bị biến đổi; C. Đá ryolit bị sericit hóa trung bình.
Người chụp: Nguyễn Thị Thanh Thảo
72
Dưới kính hiển vi, đá bị biến đổi gần như thành tập hợp vi vảy - ẩn
tinh của sericit, tuy nhiên vẫn còn tàn dư kiến trúc, cấu tạo của đá phun
trào axit á kiềm. Bằng chứng là các ban tinh feldspat kali vẫn giữ nguyên
hình dạng và có phần tàn dư chưa bị biến đổi hết; ban tinh thạch anh đẳng
thước, tròn cạnh bị magma gặm mòn ven rìa (Ảnh 4.15). Nền là felsic với
cấu tạo dạng dòng chảy bị biến đổi mạnh; thành phần gồm thạch anh 40 ÷
50%, feldspat 30 ÷ 40%, sericit 10 ÷ 15%, pyrophylit 10 ÷ 15%.
Ảnh 4.15. Đá ryolit bị biến đổi sericit hóa yếu. N(+).
Người chụp: Đỗ Văn Nhuận
* Các đá bị biến đổi sericit hóa trung bình
Các đá tuf ryolit bị biến đổi sericit hóa trung bình được quan sát tại
rìa ngoài cùng đới quặng, đá có màu xám sáng khá rắn chắc (Ảnh 4.14 B).
Dưới kính hiển vi, có thể quan sát thấy đá có kiến trúc tàn dư và cấu tạo
của tuf ryolit với thành phần gồm các mảnh ryolit, mảnh feldspat kali tàn
dư (đã bị sét hóa gần như hoàn toàn chỉ còn tàn dư hình dạng), ít mảnh
thạch anh, số ít mẫu gặp vụn thủy tinh. Nền là felsic bị biến đổi mạnh
thành tập hợp vi vảy - ẩn tinh của sericit và sét xen lẫn silic, thạch anh vi
73
hạt. Cấu tạo định hướng dạng dòng chảy. Thành phần khoáng vật gồm:
sericit (15÷25%); sét (5÷25%); thạch anh + silic (10÷30%); feldspat tàn dư
(15÷35%); mảnh đá (3÷10%); ít hơn là chlorit, carbonat và khoáng vật
quặng (hematit, goetit). Dưới kính hiển vi điện tử quét có thể thấy tập hợp
sericit dạng tấm nhỏ (khoảng <3 µm), xếp sắp kém trật tự trong tổ hợp các
A
B
khoáng vật của đá vây quanh (Ảnh 4.16).
Ảnh 4.16. Các đá bị sericit hóa trung bình. A) Ảnh lát mỏng: các đá tuf ryolit bị sericit hóa trung bình. Thạch anh (Q) được tạo ra dưới dạng hạt vi tinh đi cùng với các vảy sericit (Ser) nhỏ. B) ảnh SEM: tập hợp sericit dạng tấm nhỏ xếp sắp kém trật tự
74
* Các đá bị biến đổi sericit hóa mạnh
Các đá bị biến đổi sericit hóa mạnh có màu xám sáng và ít rắn chắc.
Dưới kính hiển vi có thể quan sát thấy đá có chứa các mảnh ryolit, mảnh
tinh thể thạch anh và feldspat kali nổi trên nền vi felsic, tro bụi bị biến đổi
sét - sericit hóa từng phần. Cấu tạo định hướng phân dải, phân phiến, thành
phần thạch anh 35 ÷ 40%, feldspat 1 ÷ 5% (sót), sericit 30 ÷ 60%, pyrophylit
5 ÷ 7%. Đá biến đổi mạnh tạo thành các dải quặng sericit có chiều dày 1 ÷
5m, hàm lượng sericit 30 ÷ 60%. Dưới kính hiển vi điện tử quét có thể quan
sát thấy tập hợp sericit được tạo ra với kích thước tương đối lớn, song chưa
quan sát thấy sericit có dạng tấm lục giác,kích thước khoáng vật từ 5÷8µm và
các tấm sericit được định hướng kém (Ảnh 4.17).
* Các đá bị biến đổi sericit hóa triệt để
Các đá bị biến đổi sericit hóa triệt để gặp gần các đới khe nứt đứt
gãy. Đá có màu trắng, trắng sáng, đôi khi phớt vàng, mềm bở, tập hợp bởi
các vảy mỏng, mịn (Ảnh 4.18). Dưới kính hiển vi, ryolit và tuf của chúng
(tuf ryolit, tuf ryotrachyt) bị biến đổi sericit hóa và thạch anh hóa mạnh.
Kiến trúc - cấu tạo của đá ban đầu đã bị xóa nhòa hoàn toàn. Thạch anh
được tập trung thành các hạt lớn và sericit bao quanh các hạt này tạo nên
cấu trúc dạng porphyr với nền spherolit, cấu tạo khối bị ép nhẹ hoặc cấu
tạo định hướng dạng dòng chảy. Thành phần khoáng vật gồm: sericit +sét
(75÷90%); thạch anh (3÷20%); quặng (3÷5%) (Ảnh 4.19). Ảnh SEM cho
thấy các tập sericit dạng tấm lục giác lớn (10÷20µm) và được định hướng tốt.
A
B
75
Ảnh 4.17. Các đá bị sericit hóa mạnh:
A) ảnh lát mỏng: các đá tuf ryolit bị sericit hóa mạnh, thường
xảy ra trong đới siết ép, kết quả tạo ra các cấu trúc định hướng, tổ hợp
sericit (Ser) -thạch anh (Q) thể hiện khá rõ nét. N(+), phóng đại 80 lần
B) ảnh SEM: các tập sericit được tạo ra với kích thước từ 5÷8µm,
chưa thể hiện được dạng tinh thể dạng tấm lục giác và còn sắp xếp
rời rạc, định hướng kém
76
A
Ảnh 4.18. Quặng sericit Sơn Bình trong đới biến đổi sericit hóa triệt để
Ảnh 4.19. Các đá bị
sericit hóa triệt để
A) Ảnh lát mỏng:
thường gặp gần các đới
dịch trượt, tại đó sericit
(Ser) thường bao quanh
B
các hạt thạch anh (Q)
có kích thước lớn
B) Ảnh SEM: các tập
sericit dạng tấm lớn và
được định hướng tốt
77
Nhận định về hình thái, kích thước khoáng vật sericit
Kích thước khoáng vật sericit được quan sát ở mức độ phóng đại lớn sử
dụng hình ảnh của kính hiển vi điện tử quét (SEM). Hình dạng và kích thước
khoáng vật sericit trong các mẫu quan sát cho thấy chúng khá đa dạng, bao
gồm dạng tấm đẳng thước với kích thước khoảng từ 10÷20µm (vảy lớn), loại
5÷8µm (trung bình) và loại cỡ vảy nhỏ dưới 3 µm. Trong các mẫu quặng ở
đới biến đổi sericit hóa, các khoáng vật kích thước lớn, nhỏ và trung bình
đồng thời xuất hiện và có sự hỗn độn. Trong các đới biến đổi thấp và trung
bình, khoáng vật quặng sericit thường có kích thước từ trung bình đến nhỏ;
phần lớn chúng có dạng góc cạnh không hoặc ít định hướng. Ở đới biến đổi
sericit hóa mạnh, các khoáng vật sericit có kích thước lớn hơn, định hướng
theo một dải hẹp. Như vậy kích thước và hình dạng của khoáng vật sericit phụ
thuộc vào mức độ biến đổi của đá ban đầu.
4.1.1.3. Tổ hợp cộng sinh khoáng vật quặng sericit
Từ các kết quả phân tích lát mỏng thạch học, XRD và nhiệt vi sai, có
thể thấy tổ hợp khoáng vật trong quặng sericit ở vùng Sơn Bình là khá đơn
giản, chủ yếu bao gồm: thạch anh + sericit + pyrophylit, hiếm gặp còn có
epidot + chlorit + illit + dickit+ pyrit + arsenopyrit.
4.1.2. Đặc điểm thành phần hóa học
4.1.2.1. Thành phần hóa học quặng sericit
Thành phần hóa học quặng sericit vùng Sơn Bình được tổng hợp theo
các kết quả phân tích XRF (nguyên tố chính) các mẫu từ các khu quặng hóa.
Kết quả phân tích 45 mẫu lấy tại 3 khu cho thấy quặng sericit có hàm lượng
các oxyt chủ yếu gồm SiO2 (>70%), Al2O3 (>11%), K2O; hàm lượng Tfe
(<0,7%) và TiO2 (<1,2%) khá nhỏ, được thể hiện ở Bảng 4.2.
78
Bảng 4.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học các nguyên tố chính trong
Thành phần hóa học
STT
Số hiệu mẫu
Vị trí
Khu I
Khu II
Khu II
Khu III
SiO2 75,98 75,72 75,54 72,58 75,3 72,18 72,92 73,3 76,26 78,02 75,64 71,56 75,63 77,42 77,56 76,22 77,22 76,08 76,94 72,55 72,73 75,24 75,7 74,94 75,81 75,62 78,25 78,78 79,64 81,48 79,9 80,04 79,27 78,89
Al2O3 15,1 15,43 15,57 17,44 15,25 15,79 17,08 16,06 15,11 15,23 15,2 17,45 15,45 15,15 14,09 13,89 13,67 14,95 14,57 14,81 13,86 14,97 13,83 14,53 14,71 15,17 14,78 14,17 14,34 14,45 12,47 11,81 12,27 11,31
TiO2 0,59 0,56 0,61 0,64 0,61 0,64 0,55 0,53 0,43 0,52 0,6 0,65 0,53 0,63 0,6 0,51 0,61 0,58 0,68 0,1 0,07 0,65 0,54 0,55 0,51 0,59 0,46 0,57 0,55 0,47 0,52 0,55 0,11 1,12
Tfe 0,08 0,17 0,1 0,15 0,27 0,23 0,26 0,06 0,1 0,08 0,21 0,28 0,23 0,17 0,16 0,25 0,18 0,18 0,19 0,3 0,2 0,35 0,38 0,35 0,34 0,31 0,65 0,24 0,17 0,11 0,18 0,29 0,39 0,15
MKN 2,15 2,18 2,05 2,41 2,22 3,65 2,33 2,25 1,72 2,01 2,35 4,67 2,28 3,1 2,65 2,18 2,01 2,08 2 0,32 1,07 2,29 2,78 1,99 2,49 2,52 2,31 2,39 2,53 2,39 1,66 1,67 3,5 2,34
Na2O 0,14 0,35 0,18 0,23 0,26 0,2 2,06 2,05 1,07 0,42 0,26 0,27 1,07 0,48 1,07 0,17 0,14 0,26 0,12 6,59 4,2 1,07 0,26 1,69 1,07 1,69 1,21 1,07 1,08 0,2 0,18 0,22 0,75 0
K2O 4,03 4,08 4,26 4,2 4,11 3,01 4,26 4,25 3,86 3,48 3,61 2,5 3,72 2,24 2,81 4,05 4,07 4,07 4,12 2,79 4,58 3,01 3,16 3,78 3,87 3,07 2,14 2,25 1,2 0,68 3,64 3,49 1,42 1,57
MSI.1 1 MSI.2 2 MSI.3 3 MSI.4 4 MSI.5 5 MSI.6 6 MSI.7 7 MSI.8 8 MSI.9 9 10 MSI.10 11 MSI.11 12 MSI.12 13 MSI.13 14 MSI.14 15 MSI.15 MSII.1 16 MSII.2 17 MSII.3 18 MSII.4 19 MSII.5 20 MSII.6 21 MSII.7 22 MSII.8 23 MSII.9 24 25 MSII.10 26 MSII.11 27 MSII.12 28 MSII.13 29 MSII.14 30 MSII.15 31 MSIII.1 32 MSIII.2 33 MSIII.3 34 MSIII.4
quặng sericit vùng Sơn Bình
Thành phần hóa học
STT
Vị trí
Số hiệu mẫu
SiO2 76,82 80,7 76,76 78,44 81,4 79 80,56 76,22 75,3 77,22 78,8
Al2O3 12,58 12,63 12,09 12,17 11,62 11,28 11,09 13,89 15,25 13,67 13,21
TiO2 0,68 0,54 0,52 0,52 0,49 0,4 0,37 0,51 0,61 0,61 0,06
Tfe 0,44 0,24 0,28 0,38 0,26 0,25 0,18 0,11 0,37 0,18 0,22
K2O 3,8 2,26 2,71 3,31 2,86 3,17 2,85 4,05 4,11 4,07 2,13
Na2O 1,07 1,08 1,08 1,07 1,08 0,29 0,16 0,17 0,26 0,14 0,15
MKN 2,11 2,18 3,31 2,52 1,74 2,41 2,17 2,18 2,22 2,01 2,39
35 MSIII.5 36 MSIII.6 37 MSIII.7 38 MSIII.8 39 MSIII.9 40 MSIII.11 41 MSIII.12 42 MSIII.13 43 MSIII.14 44 MSIII.15 45 MSIII.16
79
Theo kết quả phân tích ở Bảng 4.2 nêu trên, quặng sericit ở khu I có
mức độ tập trung cao hơn, ít tạp chất hơn quặng ở khu II và khu III; hàm
lượng trung bình các oxyt ở khu I: Al2O3 là 15,69%; SiO2 là 77,04%; K2O
là 3,63%; TFe là 0,17%; TiO2 là 0,58%. Do vậy, trong nghiên cứu quá
trình thành tạo quặng sericit vùng Sơn Bình, NCS đã sử dụng quặng sericit
lấy tại khu I.
4.1.2.2. Thành phần các nguyên tố chính của đá tuf ryolit và quặng
sericit
Để nghiên cứu mối liên quan giữa đá phun trào hệ tầng Đồng Trầu với
quặng sericit vùng Sơn Bình, NCS đã tiến hành phân tích 4 mẫu đá tuf ryolit
và 4 mẫu quặng sericit khu I được lựa chọn ít lẫn tạp chất.
Phân tích thành phần các nguyên tố chính của đá tuf ryolit và quặng
sericit nhằm làm sáng tỏ sự thay đổi hàm lượng các oxyt trong đá và quặng,
kết quả được thể hiện ở Bảng 4.3. Trên bảng này, thấy rõ sự biến đổi hàm
lượng SiO2 cao (72,60%) từ ryolit sang hàm lượng lượng SiO2 thấp hơn
(64,27%) trong sericit; đặc biệt, có sự tập trung hàm lượng Al2O3 và K2O
trong sericit.
80
Tuf ryolit
sericit
SB17 74,4 0,34
Loại mẫu SHM SiO2 TiO2
SB14 68,02 0,36
SB15 72,33 0,32
SB16 75,66 0,3
SB18 62,3 0,24
SB19 64,11 0,21
SB20 65,46 0,28
SB21 65,22 0,49
23,15 1,6 0,01 0,01 0,07 0,1 4,64 0,11 8,13
Al2O3 Tfe MnO MgO CaO Na2O K2O P2O5 MKN Tổng
15,34 2,92 0,02 0,18 0,17 0,26 2,48 0,07 10,76 100,58
14,31 0,88 0,00 0,27 0,15 0,12 0,91 0,09 4,42 93,8
13,2 3,91 0,02 0,18 0,34 0,13 0,94 0,09 4,94 99,71
24,22 2,74 0,01 0,09 0,11 0,17 4,58 0,07 4,22 100,36 100,53
22,37 1,11 0,01 0,02 0,13 0,15 5,07 0,34 5 99,94
23,36 1,48 0,01 0,06 0,08 0,21 4,89 0,08 4,1 99,98
15,94 1,95 0,01 0,06 0,1 0,16 2,73 0,12 3,94 99,75
Bảng 4.3. Thành phần hóa học của đá tuf ryolit và sericit vùng Sơn Bình
Theo sự biến thiên thành phần hóa học từ các đá tuf ryolit sang các
thành tạo sericit, sự tăng cao hàm lượng Al2O3, K2O, giảm hàm lượng SiO2
30
Al2O3
25
20
15
Tuff ryolit
Sericit
10
5
SiO2
0
0
20
40
60
80
được đối sánh trên biểu đồ tương quan ở Hình 4.2, Hình 4.3.
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh hàm lượng Al2O3 của ryolit Đồng Trầu và sericit
vùng Sơn Bình trong quan hệ với hàm lượng SiO2
6
K2O
5
4
3
Tuff ryolit
Sericit
2
1
0
SiO2
0
20
40
60
80
81
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh hàm lượng K2O của ryolit Đồng Trầu và sericit
vùng Sơn Bình trong quan hệ với hàm lượng SiO2
Những biến đổi về thành phần từ tuf ryolit đến sericit phản ánh sự
mang đi của SiO2 và thêm vào hàm lượng K+ và Al+ trong sericit.
4.2. ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO SERICIT KHU VỰC SƠN BÌNH
Các kết quả nghiên cứu về sự biến đổi như đã phân tích ở chương 3
(3.2), chương 4 (4.1) cho thấy sericit vùng Sơn Bình là quá trình biến chất
trao đổi nhiệt dịch có liên quan đến sự thay thế các khoáng vật bởi sericit. Xét
tới sự phát triển và tiến hóa của quá trình sericit hóa tức là xét tới tính chất
của dung dịch gây biến đổi và đặc tính của các đá bị biến đổi, nhiệt độ và thời
gian thành tạo các khoáng vật.
4.2.1. Tính chất của dung dịch nhiệt dịch ban đầu
Theo các kết quả của nhiều nhà nghiên cứu về dung dịch nhiệt dịch tạo
khoáng sericit ở các mỏ trên thế giới, hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho
rằng dung dịch nhiệt dịch ban đầu có thể có nguồn gốc magma và là dung
dịch acid (do sự tiến hóa của magma và sự phân dị của dung dịch nhiệt dịch),
82
có chứa lượng lớn HCl, ít hơn là H2S và H4SiO4, nhưng rất ít K2O [30]. Do
dung dịch magma di chuyển vào đới đứt gãy ở trung tâm mỏ sericit, nó hòa
trộn với nước mưa làm giảm nhiệt độ dung dịch và hòa loãng HCl (tăng độ pH) [30]. Trong môi trường acid đó, ở nhiệt độ khoảng 350oC thì halloysit
được thành tạo trong đới đứt gãy. Sau đó, nước mưa và nước magma hòa trộn
với nhau tiếp tục được luân lưu và nguội lạnh do đi vào các khe nứt và các lỗ
hổng trong tuf ryolit gắn kết chặt chẽ, đi ra xa khỏi đới đứt gãy và thúc đẩy
quá trình thủy phân và hydrat hóa các silicat trong đá vây quanh. Phản ứng
xảy ra đã làm hòa loãng độ acid của dung dịch một cách tự nhiên, độ pH của
dung dịch tăng lên, sau đó dung dịch này đi vào môi trường bền của sericit. Ở
giai đoạn cuối, điểm bão hòa của silic vô định hình được đạt tới và SiO2 được
lắng đọng cùng với sericit tạo ra mỏ sericit ngày nay [30].
Nhận định về quá trình biến đổi tạo quặng sericit vùng Sơn Bình
Thành phần khoáng vật chính của quặng sericit Sơn Bình là thạch anh,
sericit, nhóm kaolinit và pyrophylit. Từ các đá nguyên sinh biến đổi thành
sericit và sau đó là kaolinit, hàm lượng của SiO2 giảm đi, còn hàm lượng của
Al2O3 tăng, phù hợp với sự tăng hàm lượng kaolinit (dickit). Sự mang đi rõ
nét của K, Na và Ca, cùng với sự giảm đi Fe và Mg cho thấy đây là hệ địa hóa
mở đối với dung dịch nhiệt dịch và có liên quan với biến chất trao đổi tạo ra
sericit và kaolinit từ đá ban đầu là tuf ryolit. Dung dịch nhiệt dịch được cho là
dung dịch acid như Kadir và nnk đã đề xuất [38]. Sự xuất hiện của các khoáng
vật bị biến đổi có thể được sinh ra thông qua các phản ứng theo các nghiên
cứu của Hemley và Jones [34]. Thông thường, sericit là pha trung gian từ
feldspat thành kaolinit và pyrophylit, như thể hiện ở các phản ứng (4.1), (4.2),
(4.3) và (4.4).
3K[AlSi3O8]+2H+→KAl2[AlSi3O10](OH)2+6SiO2+2K+ (4.1) K-feldspat Sericit
+)(4.2)
83
3(Na,Ca)[AlSi3O8]+K++2H+→ KAl2[AlSi3O10](OH)2+6SiO2 +3(Na+,Ca2 Plagioclas Sericit
2KAl2[AlSi3O10](OH)2 + 2H+ +3H2O →3Al2Si2O5(OH)4 +2K+ (4.3) Sericit Kaolinit
4KAl2[AlSi3O10](OH)2 +4H+ → 3Al2Si4O10(OH)2+ 6AlO(OH) + 4K+ (4.4) Sericit Pyrophylit
Các phản ứng trên liên quan đến sự mang đi đáng kể SiO2, phù hợp với
những nghiên cứu địa hóa. Ngoài ra, kaolinit có thể được hình thành trực tiếp
từ feldspat qua phản ứng (4.5), cùng với sự mang đi SiO2. Kết hợp với SiO2,
kaolinit có thể được chuyển thành pyrophylit thông qua phản ứng (4.6) khi
nhiệt độ tăng.
Plagioclas Kaolinit
2NaAlSi3O8 + H2O + 2H+ → Al2Si2O5(OH)4 + 4SiO2 + 2Na+ (4.5)
Kaolinit Pyrophylit
Al2Si2O5(OH)4 + 2SiO2 →Al2Si4O10(OH)2 + H2O (4.6)
Sự có mặt của tập hợp sericit đi cùng với đá nguyên sinh cho thấy,
trong vùng Sơn Bình có thể cho rằng feldspat trong đá nguyên sinh, cả K-
feldspat và plagioclas, có thể bị biến đổi để tạo thành sericit khi có mặt dung dịch acid theo phản ứng (4.1) và (4.2). K+ bị mang đi theo phản ứng (4.1) có thể là chất tham gia trong phản ứng (4.2). Sự mang đi tiếp K+ của sericit dẫn
đến sự hình thành của kaolinit thông qua phản ứng (4.3) và cũng có thể tạo ra
pyrophylit thông qua phản ứng (4.4) ở nhiệt độ cao hơn so với kaolinit và ở
áp suất tương tự [35]. Sự xuất hiện phổ biến của kaolinit trong tổ hợp với
pyrophylit cho thấy nhiệt độ ở một số nơi cao hơn so với các tích tụ kaolinit
thuần khiết [38]. Tương tự như vậy, sự tạo ra SiO2 từ các phản ứng (4.1),
(4.2) và (4.5), có thể tương ứng với vỏ giàu Si và nghèo sét trên mỏ do sự
lắng đọng SiO2 tự do trong hoặc sau khi hình thành sericit và kaolinit [30].
84
ệt độ tạo khoáng sericit 4.2.2. Nhiệt độ tạo khoáng sericit
Nhiệt độ tạo quặng sericit đ ệt độ tạo quặng sericit được xác định dựa trên nhi ên nhiệt độ đồng hóa
các bao thể nguyên sinh trong th ên sinh trong thạch anh đồng tạo quặng. ạch anh đồng tạo quặng. Trong mẫu, gặp 3
loại bao thể gồm lỏng ỏng - khí (l-k), khí - lỏng (K-L) và khí (K) (K) (Ảnh 4.20). Nhìn
chung các bao thể có có kích thước nhỏ đến trung bình (thư (thường <10µm). Các
bao thể lỏng - khí có m khí có mật độ cao nhất, chúng phân bố khá đều trong mẫu ật độ cao nhất, chúng phân bố khá đều trong mẫu.
Kết quả phân tích nhiệt đồng hóa bao thể ết quả phân tích nhiệt đồng hóa bao thể thạch anh nguy ạch anh nguyên sinh giai
đoạn tạo quặng cho thấy nhiệt độ th ạn tạo quặng cho thấy nhiệt độ thành tạo của quặng sericit đ ạo của quặng sericit được diễn ra
trong khoảng 150-285 2850C.
ết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa các bao thể thạch anh giai đoạn tạo Kết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa các bao thể thạch anh giai đoạn tạo ết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa các bao thể thạch anh giai đoạn tạo
ồng với tổ hợp cộng sinh khoáng vật quặng trên cơ sở luận giải ồng với tổ hợp cộng sinh khoáng vật quặng tr quặng tương đồng với tổ hợp cộng sinh khoáng vật quặng tr
nhiệt độ tạo quặng tương đ ương đối của tổ hợp cộng sinh khoáng vật ổ hợp cộng sinh khoáng vật quặng.
Ảnh 4.20. Hình thái các lo ại bao thể trong thạch anh đồng tạo quặng. . Hình thái các loại bao thể trong thạch anh đồng tạo quặng.
K-L: khí lỏng; L-K: lỏng khí; K: khí. K
85
Tùy thuộc vào nhiệt độ thành tạo, tổ hợp cộng sinh khoáng vật trong
quặng sẽ có sự thay đổi. Chính thành phần của các tổ hợp cộng sinh khoáng
vật chỉ ra nhiệt độ thành tạo của chúng. Theo các nghiên cứu trước đây của
Frank VA; Maineri, Cinzia và nnk; Lagat John [31, 40, 45], sericit thường được thành tạo trong khoảng nhiệt độ từ 150 ÷ 350oC [31, 40].
Tổ hợp cộng sinh khoáng vật cho thấy đới khoáng hóa đặc trưng tổ hợp
biến chất thạch anh, illit (sericit), pyrophylit, chlorit, kaolinitvà khoáng vật quặng pyrit, điển hình cho nhiệt độ biến chất khoảng 200 - 2500C. Trong một
số mẫu có sự xuất hiện của epidot thể hiện điều kiện biến chất có thể lên đến 250 - 3000C. Có lẽ đây là những bộ phận nhỏ nằm gần kênh dẫn nhiệt dịch.
Nhiều tác giả đã tổng hợp điều kiện thành tạo pyrophylit ở nhiệt độ trên 260oC [59, 61], cùng với tồn tại đồng thời của kaolinit và pyrophylit cho phép xác định nhiệt độ tối đa là 350oC. Thông thường đối với loạt biến chất không
có sự xuất hiện của khoáng vật biotit (như tổ hợp quặng sericit tại Sơn Bình) sẽ cho nhiệt độ biến chất dưới 300oC [59].
Để xem xét các tổ hợp cộng sinh khoáng vật theo nhiệt độ và độ acid có . (Hình 4.4). Trong giản đồ thể sử dụng giản đồ hệ 3 cấu tử K2O-Al2O3-SiO2
này khoáng vật thạch anh không được thể hiện.
86
Hình 4.4. Giản đồ độ bền khoáng vật trong hệ K2O-A12O3-SiO2 Theo phân tử gam K+KC1/H+HC1 tại nhiệt độ ở 1kbar đối với dung dịch ở giai đoạn đầu [35, 47]
Từ giản đồ Hình 4.4 có thể thấy, dung dịch ban đầu ở nhiệt độ cao trên 400oC thì tổ hợp khoáng vật bao gồm feldspat-muscovit-andalusit (tổ hợp này
không gặp trong biến đổi nhiệt dịch vùng Sơn Bình). Khi dung dịch nhiệt dịch
nguội lạnh ở các điểm có tỷ lệ K/H khác nhau tạo ra các tổ hợp khoáng vật
khác nhau. Ở tỷ lệ K/H thấp, lần lượt hình thành các khoáng vật pyrophylit,
dickit và kaolinit khi nhiệt độ giảm dần. Khi tỷ lệ K/H tăng lên, thông qua các
trường bền sericit tạo thành pyrophylit, dickit và kaolinit. Thông thường lượng K+ được tạo ra trong môi trường mới là do phản ứng của dung dịch axit
từ dưới sâu đi lên tác dụng với đá vây quanh làm tăng độ kiềm trong môi
trường mới, chuyển dung dịch từ bền pyrophylit thành sericit và/hoặc illit khi
nguội lạnh.
87
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhiệt độ đồng hóa bao thể cùng với cơ
sở lý thuyết về nhiệt độ tạo thành tạo của các khoáng vật quặng, có thể nhận định nhiệt độ thành tạo sericit vùng Sơn Bình nằm trong khoảng 150÷2850C.
4.2.3. Thời gian tạo khoáng
Để xác định thời gian thành tạo sericit vùng Sơn Bình, NCS đã phân
tích 03 mẫu tuổi tuyệt đối khoáng vật sericit bằng phương pháp K-Ar tại
Trường Đại học Khoa học Okayama Nhật Bản. Như đã mô tả ở chương 3
(3.1.1.2), các khoáng vật sericit trong đới biến đổi từ rìa thân quặng vào trung
tâm có kích thước thay đổi, qua phân tích cho thấy có 3 cỡ hạt cơ bản: loại hạt
lớn thay đổi từ 10÷20µm, loại hạt vừa từ 5÷µm và loại cỡ hạt dưới 3µm.
Chính vì vậy, trong mẫu xác định tuổi sericit, đã phân tích các mẫu theo 3 cỡ
hạt khác nhau nhằm xác định chính xác các pha thành tạo chính của quặng
sericit trong khu vực. Kết quả xác định tuổi được trình bày ở Bảng 4.4.
Hàm lượng K
Rad.40Ar
Tuổi K-Ar
Kích thước
khoáng vật
(wt.%)
(10-8cc STP/g)
Non-rad. 40Ar (%)
(Tr.n)
1-2 μm
4,695 ± 0,094
2220,1 ± 31,5
28,5
117,9 ± 2,8
4-8 μm
4,622 ± 0,092
2334,9 ± 27,9
18,6
125,7 ± 2,8
10-15 μm
4,159 ± 0,083
2177,9 ± 25,0
16,0
130,1 ± 2,9
Bảng 4.4. Kết quả phân tích tuổi K-Ar khoáng vật sericit vùng Sơn Bình
Kết quả xác định tuổi bằng phương pháp K-Ar cho thấy các cỡ hạt
sericit khác nhau có tuổi khác biệt nhau, thay đổi từ 130.1±2.9 Tr.n đối với
mẫu cỡ hạt 10÷20μm, 125.7±2.8 Tr.n đối với mẫu cỡ hạt 5÷8μm và 117.9±2.8
Tr.n đối với mẫu cỡ hạt dưới 3μm. Kết quả định tuổi trên cho phép khẳng
định tuổi thành tạo của các khoáng vật sericit trong khu mỏ thành tạo trong
khoảng thời gian 130.1 đến 117.9 Tr.n, tương ứng với thời kỳ Creta sớm. Các
kết quả phân tích tuổi sericit cũng cho thấy quá trình tạo khoáng sericit của là
88
một quá trình lâu dài, nhiều giai đoạn. Sericit cỡ hạt lớn được thành tạo vào
giai đoạn sớm hơn, điều này có thể được giải thích bằng mức độ biến đổi
sericit hóa. Trong giai đoạn đầu, dung dịch nhiệt dịch có hoạt tính mạnh hơn
và nhiệt độ cao, thích hợp với quá trình sericit hoá các đá tuf ryolit một cách
mạnh mẽ. Trái lại, các giai đoạn sau hoạt tính của dung dịch giảm đi và các
phản ứng sericit hoá cũng yếu đi, kết quả là tạo ra sericit với các cỡ hạt càng
ngày càng nhỏ, đi liền với quá trình thạch anh hoá yếu hơn.
Từ những kết quả nghiên cứu yếu tố cấu trúc khống chế quặng hóa, đặc
điểm biến đổi đá vây quanh, thành phần vật chất và THCSKV, nhiệt độ và
thời gian thành tạo được trình bày ở trên, NCS cho rằng sericit vùng Sơn Bình
được thành tạo do quá trình biến chất trao đổi nhiệt dịch nhiệt độ trung bình - thấp (150÷2850C) từ các đá phun trào ryolit và tuf của chúng thuộc tập 2, hệ
tầng Đồng Trầu; trong khoảng thời gian từ 130,1 đến 117,9 Tr.n, tương ứng
với thời kỳ Creta sớm; được khống chế bởi hệ thống đứt gãy phương tây bắc
– đông nam. Đối sánh với kiểu nguồn gốc sericit đã trình bày trong chương 2,
quặng hóa sericit vùng Sơn Bình gần gũi với kiểu quặng sericit trong argilit
tiến triển với đặc trưng với đặc trưng sericit đi cùng kaolinit trong điều kiện biến đổi nhiệt dịch nhiêt độ thấp (150-200oC), sau đó thành tạo cùng pyrophylit và alunit trong điều kiện nhiệt độ trung bình (250-285oC).
89
5.
CHƯƠNG 5 ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG SERICIT VÙNG SƠN BÌNH
5.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SERICIT 5.1.1. Tình hình sử dụng sericit
Trên thị trường thế giới, các sản phẩm sericit đang được tiêu thụ rất
đa dạng theo chất lượng và mục đích sử dụng khác nhau. Một số hãng sản
xuất có tiếng trên thế giới như: Shanshin, Myoshi Kasei, Nikko Toryo
(Nhật), CAS for cosmetics (Hàn Quốc), Chuzhou Grea Mineral, Mitsui
China (Trung Quốc).Những nước khai thác và sản xuất sericit hàng đầu
thế giới là Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Canada, Pháp, Đài Loan, Malaysia,
Brazin, Mexico, Ấn Độ và Srilanca.
5.1.2. Yêu cầu chất lượng sản phẩm sericit
Sericit có số đăng ký CAS (Dịch vụ hóa chất tóm lược- Chemical
Abstracts Service, một bộ phận của Hiệp hội hóa chất Hoa Kỳ) là 12001-26-
2[21]. Yêu cầu chất lượng của sericit phụ thuộc vào mục đích ứng dụng của
từng lĩnh vực. Sản phẩm sericit dùng cho các lĩnh vực được nêu trong Bảng
5.1, Bảng 5.2, Bảng 5.3, Bảng 5.4 và Bảng 5.5.
Bảng 5.1. Chất lượng một số sản phẩm bột sericit thương mại trên thế giới
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hàm lượng SiO2
%
221 45,5
Tên sản phẩm bột sericit của MPSI 287 -
181(COS) 57
279 45,5
285 57
288 -
%
36,7
36,7
35
35
-
-
Al2O3
%
1,0
1,0
-
-
-
-
Fe2O3
%
1,5
1,5
-
-
-
-
FeO
%
8,8
8,8
-
-
-
-
K2O
%
5
5
8
8
-
-
MKN
sử dụng trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm
pH
6-8
6-8
6,3
6,3
6,0-7,5 6,0-7,5
Cỡ hạt trung bình
34-44
43-60
4,5
4,5
8-12
8-12
Thể trọng
12-18
12-18
12,6
12,6
m Lbs/ft3
6-10
10-14
Hấp phụ dầu
%
50-60
52-60
-
-
-
-
Độ trắng
%
66-70
65-70
80
80
90
90
Lọt sàng 325 Mesh
%
86
80
-
-
-
-
Lọt sàng 200 Mesh Độ ẩm
% %
94 -
90 -
99,9 1,5
99,9 1,5
99 0,1
99 0,1
Hàm lượng As
ppm
-
-
3
3
3
3
Hàm lượng Pb
ppm
-
-
5
5
10
10
Hàm lượng Hg
ppm
-
-
1
1
0,5
0,5
90
(Nguồn: http://www.specialchem4polymers.com/)
Bảng 5.2. Sản phẩm sericit dùng trong công nghiệp giấy, sơn, chất phủ
Tính chất vật lý
Thành phần hoá học (%)
Mesh: 400
Hấp phụ dầu: 16.9%
SiO2
69.58
H2O
0.04
pH: 7
Thể trọng: 0.18
Al2O3
18.2
CaO
0.072
Màu: trắng
MKN: 2
K2O
6.02
Na2O
0.95
Độ trắng: 78-80% Độ cứng (mohs): 3.2
Fe2O3
1.07
TiO2
0.12
Tỷ trọng: 2.4
Độ ẩm max (%): 1
MgO
0.74
MnO
0.045
trên thị trường (sản phẩm của hãng Bejin THC Lmd - Trung Quốc)
Bảng 5.3.Sản phẩm sericit sử dụng trong công nghiệp sơn, nhựa, cao su
Tính chất vật lý
Thành phần hoá học (%)
Hấp phụ dầu: 50 – 60%
SiO2
45.5
pH: 6 - 8 Độ trắng: 66 – 70% Thể trọng (Ibs/ft3): 12 - 18
Al2O3
36.7
Tỷ trọng: 2,6 - 3,2 Cỡ hạt trung bình: 33 - 44µm
K2O
8.8
MKN max: 5
Fe2O3
1.0
FeO
1.5
của hãng Mineral and Pigmen Solutions, Inc
91
Bảng 5.4. Sản phẩm sericit sản xuất tại Trung Quốc theo tiêu chuẩn Đức
của hãng Chuzou Grea Minerals Co.Itd theo phương pháp ướt, Standard
Loại sản phẩm
Chỉ tiêu
GA-1 GA-2 GA-3
GA-4
GA-5
GA-6
GA-8
Cỡ hạt (mesh)
425
800
1000
1250
1500
2000
4000
Độ trắng
76-1
77-1
77-1
79-1
79-1
79-1
80-1
Hấp phụ dầu
28-32
30-35
40-45
33-38
40-45
42-48
55-75
5-7
5-7
5-7
5-7
5-7
5-7
5-7
pH
Loại sản phẩm
Chỉ tiêu
GA-1 GA-2 GA-3
GA-4
GA-5
GA-6
GA-8
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
Độ ẩm
+325 mesh max (%)
1
1
0.5
0.4
0.2
0.1
0.1
60-68
55-58
52-58
52-58
50-55
47-54
47-54
SiO2
18-25
25-28
25-28
25-29
26-30
27-32
27-32
Al2O3
Q/GR 001-2004
Bảng 5.5. Sản phẩm sericit sản xuất tại Trung Quốc theo tiêu chuẩn Đức
của hãng Chuzou Grea Minerals Co.Itd. theo phương pháp khô,
Hàm lương (%)
pH
Loại sản phẩm
Cỡ hạt (mesh)
Độ trắng
H2O
+ 325mesh
SiO2
Al2O3
GB-1
200
65-70
6-8
<0.1
60-68%
15-18%
GB-2
400
65-70
6-8
<0.1
<1%
60-65%
19-22%
GB-3
800
65-70
6-8
<0.1
<0.8%
60-65%
20-25%
StandardQ/GR002-2004
5.2. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG SERICIT SƠN BÌNH
Để đánh giá chất lượng quặng sericit Sơn Bình theo các đặc tính công
nghệ, NCS đã sử dụng các kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ và các kết quả
sản xuất sericit theo dây chuyền công nghệ của nhà máy chế biến sericit Sơn
Bình, Hà Tĩnh.
92
Mẫu công nghệ do Công ty Cổ phần đầu tư khai thác khoáng sản An
Phát lấy trong quá trình thi công đề án thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng
mỏ; tổng khối lượng mẫu là 3.000 kg. Mẫu quặng nguyên khai được lấy bằng
cách tổng hợp các mẫu ngẫu nhiên trên cả 3 đới quặng. Mẫu công nghệ đã
được nghiên cứu tại Viện Vật liệu thuộc Viện Hàn lâm KH&CNViệt Nam.
5.2.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật
Để xác định thành phần khoáng vật mẫu nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp phân tích Rơnghen nhiễu xạ tia X, phân tích khoáng tướng,
thạch học trên kính hiển vi phân cực và phân tích nhiệt vi sai.
Đối với các đá tuf ryolit nằm ở sát đới sericit hóa có thành phần chủ yếu
là các khoáng vật phi kim loại chiếm từ 97 - 99%. Trong đó chủ yếu là các
khoáng vật thạch anh, sericit và feldspat. Chúng tồn tại dưới dạng vi hạt ẩn
tinh nằm xen kẽ, xâm tán với nhau. Vật liệu gắn kết là tro núi lửa bị biến đổi
thành tập hợp vi vẩy - vẩy nhỏ sericit và sét uốn lượn xen lẫn vụn cực mịn của
thạch anh. Chỉ một phần nhỏ: 1- 2% ban tinh là thạch anh tồn tại ở dạng hạt
tròn cạnh bị nứt nẻ có kích thước đạt tới 0,5 - 2,5 mm. Đôi khi gặp các mảnh
đá phun trào axit (porphyr thạch anh) có kích thước hạt đạt tới ~ 4 mm.
Kết quả phân tích roenghen và phân tích nhiệt định lượng cho thành
phần khoáng vật chính của quặng sericit Sơn Bình nêu trong Bảng 5.6.
Hàm lượng thành phần khoáng vật (%)
TT
SHM
Sericit
Pyrophylit
Thạch anh Kaolinit+chlorit
Goetit
1
SB_TH1
32 - 34
10 - 12
47 - 49
3 - 5
0-0,5
2
41 - 43
11 - 13
41- 43
3 - 5
1-3
SB_TH2
Bảng 5.6. Hàm lượng khoáng vật chính trong mẫu quặng sericit Sơn Bình
5.2.2. Đặc điểm thành phần hóa học
* Thành phần hóa học sericit nguyên khai
93
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong mẫu quặng sericit vùng Sơn
Bình, Hà Tĩnh bằng phương pháp phân tích quang phổ plasma (ICP) đưa ra ở
Bảng 5.7. Kết quả phân tích cho thấy, mẫu nghiên cứu có hàm lượng Al2O3 =
16,20%, hàm lượng oxít kim loại sắt Fe2O3 tương đối nhỏ: 0,23%, hàm lượng
K2O = 3,52%; hàm lượng một số kim loại nặng As = 31,66 ppm, Pb = 36,82
ppm.
Thành phần Ag
Hàm lượng ppm < 2
Thành phần Cu
Hàm lượng ppm < 5
Thành phần Sc
Hàm lượng ppm 9,11
Thành phần Al2O3
Hàm lượng % 16,20
Bảng 5.7. Kết quả phân tích ICP thành phần hóa học mẫu nghiên cứu
CaO
0,074
As
Ga
20,03
Sn
10,75
31,66
B
< 10
Ge
< 20
Sr
29,23
Fe2O3
0,23
Ba
358,55
La
363,23
Ta
< 10
K2O
3,52
MgO
0,024
Be
< 5
Li
< 5
V
40,71
MnO
< 0,05
Bi
< 10
Mo
< 5
W
< 20
0,005
Cd
< 2
Nb
13,78
Y
52,11
P2O
0,63
Ce
117,65
Ni
12,11
Zn
14,33
TiO2
SiO2
74,48
Co
2,40
Pb
36,82
Cr
17,59
Sb
< 10
* Thành phần hóa học sericit đơn khoáng
Kết quả phân tích đơn khoáng sericit Sơn Bình được nêu ở Bảng 5.8.
Hàm lượng (%)
TT
Loại mẫu
SiO2
Al2O3 MgO
K2O
FeO
Fe2O3
H2O
SB_TH1/1
46,60
37,08
0,12
10,34
0,20
0,01
4,90
1
SB_TH1/2
46,91
36,90
0,13
10,27
0,21
0,05
5,00
2
SB_TH1/3
47,08
37,10
0,10
10,40
0,20
0,03
5,01
3
Bảng 5.8.Thành phần hóa học đơn khoáng sericit Sơn Bình
Hàm lượng (%)
TT
Loại mẫu
SiO2
Al2O3 MgO
K2O
FeO
Fe2O3
H2O
SB_TH2/1
45,05
35,51
0,52
9,05
0,10
3,45
4,50
4
SB_TH2/2
46,96
36,95
0,08
10,12
0,18
2,25
4,98
5
SB_TH2/3
46,80
36,86
0,26
9,98
0,20
2,13
4,95
6
94
Từ kết quả phân tích đơn khoáng cho thấy hàm lượng K2O từ 9,05 đến
10,40%; Al2O3 từ 35,51 đến 37,10%; SiO2 từ 45,05 đến 47,08%; H2O từ 4,50
đến 5,01%. Các thành phần hoá học chính như SiO2, Al2O3, K2O trong đơn
khoáng sericit Sơn Bình đều có giá trị xấp xỉ hàm lượng lý thuyết của khoáng
vật.
5.2.3. Thành phần độ hạt và phân bố kim loại trong sericit Sơn Bình
5.2.3.1. Thành phần độ hạt quặng sericit Sơn Bình
Để xác định đặc điểm thành phần độ hạt quặng sericit Sơn Bình nguyên
khai, đã sử dụng phương pháp phân tích rây theo một số cấp hạt và phân cấp
thủy lực theo phương pháp lắng tự nhiên, kết quả phân tích được nêu ở Bảng
5.9.
Hàm lượng (%) theo nhóm hạt
TT
Số hiệu mẫu
0,3 ÷ 9,8 (m)
10,8 ÷ 18,8 (m)
20,7 ÷ 39,8 (m)
43,7 ÷ 57,8 (m)
63,4 ÷ 92,1 (m)
SB34 SB70 SB71 SB84 SB88
50,83 56,99 58,54 26,58 34,2
12,85 10,40 10,22 14,06 14,55
13,35 11,15 9,30 33,40 27,35
1,05 1,81 1,11 7,89 4,43
0,22 0,83 0,70 1,87 0,95
1 2 3 4 5
Bảng 5.9. Kết quả phân tích mẫu độ hạt sericit nguyên khai
Từ kết quả phân tích cho thấy sericit có độ hạt chủ yếu ở cấp hạt <20m,
chiếm tỷ lệ khoảng 60%. Đây là sericit có độ hạt khá mịn có thể đáp ứng tiêu
chuẩn của nhiều lĩnh vực sử dụng khác nhau.
95
Kết quả phân tích thành phần hóa học chính và phân bố của chúng trong
các cấp hạt nguyên khai cho thấy tỉ lệ hàm lượng của chúng biến đổi rõ rệt
theo cấp hạt. Hàm lượng thạch anh tăng dần trong các cấp hạt lớn còn hàm
lượng K2O và Al2O3 ngược lại tăng dần theo chiều giảm của cỡ hạt. Đặc biệt,
trong cấp hạt mịn (<10 m) hàm lượng K2O (> 7,8%), Al2O3 (> 32%) lớn hơn
nhiều và hàm lượng SiO2 (<54%) giảm đi đáng kể so với quặng nguyên khai.
Mức phân bố của Al2O3 và K2O trong cấp hạt này là xấp xỉ 25% và 28%
(Bảng 5.10).
Bảng 5.10. Thành phần hóa học và phân bố theo cấp hạt
Hàm lượng (%)
Phân bố %
Cấp hạt (mm)
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 K2O Na2O MKN SiO2 Al2O3 K2O
+10
Thu hoạch (%) 16,01 78,61 12,86 0,17
0,58
2,82 0,56 2,70 16,90 12,71 12,84
-10+3
22,28 78,92 12,29 0,15
0,60
3,24 0,58 2,68 23,61 16,90 20,52
-3+1
9,75 79,05 12,84 0,17
0,56
3,29 0,73 2,78 10,35 7,73 9,11
-1+0,5
10,44 77,94 13,75 0,18
0,81
2,36 0,99 2,41 10,93 8,87 7,01
-0,5+0,2
5,22 76,51 14,20 0,21
1,48
2,45 0,34 2,96
5,36 4,58 3,64
-0,2+0,1
5,40 75,74 15,24 0,24
0,97
2,48 0,33 3,84
5,49 5,08 3,80
-0,1+0,063
3,48 76,69 15,33 0,24
0,67
2,48 0,63 3,23
3,58 3,29 2,45
-0,063+0,045 3,13 77,12 15,12 0,27
0,37
2,24 0,45 2,81
3,24 2,92 2,00
-0,045+0,035 2,96 76,71 16,18 0,25
0,35
2,36 0,45 2,99
3,05 2,96 1,98
-0,035+0,020 4,00 76,57 16,62 0,28
0,57
2,80 0,30 1,78
4,12 4,11 3,19
-0,02+0,010
5,40 73,05 18,80 0,23
0,58
3,51 0,54 2,64
5,29 6,26 5,38
-0,01+0,005
0,35
4,96 53,62 32,46 0,24
7,82 0,56 4,17
3,57 9,94 11,03
-0,005
0,30
6,96 48,15 34,08 0,67
8,62 0,68 6,87
4,50 14,65 17,06
Quặng NK
100,0 74,48 16,20 0,23
0,63
3,52 0,59 3,10 100,0 100,0 100,0
quặng sericit nguyên khai
96
5.2.3.2. Đặc điểm phân bố kim loại trong serricit Sơn Bình
Kết quả phân tích hấp thụ nguyên tử 10 chỉ tiêu (Cu, Pb, Zn, Cd, Mn,
As, Sb, K, Na, Hg) quặng sericit được thống kê theo Bảng 5.11.
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hấp thụ nguyên tử 10 chỉ tiêu trong quặng
Hàm lượng (ppm)
Hàm lượng (%)
TT Số hiệu mẫu
Cu Pb
Zn
Cd Mn As
Sb
Hg
K
Na
<1
7
1 H.SB6-K1/2
14
10
14
<20
22 <0,03
3,81
0,22
<1
8
2 H.SB8-K13/1
15
10
<20
33 <0,03
3,39
0,38
6
3 H.SB8-K15/1
14
10
<1
<5
<20
18 <0,03
3,39
0,40
5
4 H.SB6-K4/1
14
10
<1
<5
<20
10 <0,03
2,37
0,29
8
5 H.SB6-K2/1
14
10
<1
<5
<20
35 <0,03
3,27
0,24
7
6 H.SB8-K10/1
14
10
<1
7
<20
26 <0,03
3,52
0,23
7
7 H.SB6-K5/2
14
10
<1
<5
<20
18 <0,03
2,71
0,84
5
8 H.SB8-K3/1
15
10
<1
<5
<20
35 <0,03
3,60
0,18
8
9 H.SB32-K6/1
14
19
<1
<5
<20
35 <0,03
3,48
0,25
8
10 H.SB32-K7/2
13
16
<1
<5
<20
18 <0,03
5,89
0,42
7
LK.7/7
11
4
<1
38
<20
34
0,03
5,85
0,67
8
11
LK.8/10
119 11
<1
34
78
28
0,11
5,20
0,56
6
12
LK.10/2
18
17
<1
12
44
47
0,04
4,14
0,36
6
13
LK.9/8
27
15
18
<1
175
44
50
0,16
4,14
0,38
14
LK.11/2
54
4
11
<1
34
78
34
0,46
3,57
0,36
15
sericit
Từ kết quả phân tích ở Bảng 5.11 cho thấy, mối tương quan giữa các
nguyên tố trong quặng sericit Sơn Bình như sau (Bảng 5.12):
97
Bảng 5.12. Kết quả xử lý thống kê tương quan cặp giữa các nguyên tố trong
Cu
Pb
Zn
Mn
As
Sb
Hg
K
Na
Cu
1
Pb
-0,121
1
Zn
-0,008
0,027
1
Mn
0,1982
0,102
1
0,757
As
-0,144
0,199
0,361
1
0,8594
Sb
0,0825
0,229
0,199
0,3342
1
0,564
Hg
0,4558
-0,371
0,396
0,361
0,263
1
0,7802
K
0,2975
0,046
0,058
0,216
0,2323
0,212
0,002
1
Na
0,2238
-0,243
-0,282
0,108
0,1493
-0,159
0,007 0,2815
1
quặng sericit
Từ kết quả xử lý thống kê tương quan cặp giữa các nguyên tố trong
quặng sericit rút ra nhận xét:
- Hai nguyên tố K, Na (có mặt thường xuyên trong quặng) có mối
tương quan với các nguyên tố có hại khác không chặt chẽ, chứng tỏ các
nguyên tố kim loại nặng và độc hại không hoàn toàn nằm trong ô mạng tinh
thể của khoáng vật sericit.
- Cu, As, Hg: 3 nguyên tố có hại này có mối tương quan khá chặt chẽ,
tạo thành tổ hợp cộng sinh nguyên tố Cu - As - Hg khá bền vững.
- Zn và Mn có tương quan thuận chặt chẽ, hệ số tương quan 0,757.
- Sb và Mn có tương quan khá chặt chẽ, hệ số tương quan 0,564.
5.3. TÍNH CHẤT KỸ THUẬT VÀ KHẢ NĂNG TUYỂN TÁCH SERICIT
VÙNG SƠN BÌNH
Kết quả nghiên cứu thành phần chất lượng quặng sericit Sơn Bình cho
thấy một số nhận xét sau:
1. Đơn khoáng trong quặng sericit Sơn Bình có độ sạch (tinh khiết) cao,
98
xấp xỉ với hàm lượng lý thuyết của khoáng vật;
2. Quặng sericit Sơn Bình có thành phần khoáng vật chính gồm: thạch
anh, serricit, pyrophyllit; một số khoáng vật với hàm lượng nhỏ là kaolinit,
felspat, pyrit, arsenopyrit, rutil, gơtit, hydroxyt sắt.
3. Các khoáng vật chính trong quặng nằm xen kẽ, xâm tán với nhau, liên
kết thành những tổ hợp quặng tương đối đồng nhất. Kích thước xâm tán của
các hạt khoáng sericit thường mịn hơn so với các khoáng vật khác. Do vậy
trong quá trình nghiền chúng dễ bị nghiền mịn hơn. Trong quặng nguyên
khai, cấp hạt mịn và rất mịn, mức độ tập trung của khoáng sericit khá cao.
Thành phần hoá học trong cấp hạt này tương đương với thành phần hoá học
của các sản phẩm bột khoáng sericit thương mại trên thị trường.
Xuất phát từ các đặc điểm nêu, để chế biến quặng sericit Sơn Bình thành
các sản phẩm bột khoáng sericit đạt chất lượng cho các lĩnh vực sử dụng khác
nhau trong công nghiệp cần sử dụng các giải pháp công nghệ sau:
- Nghiền chọn lọc để giải phóng khoáng sericit vào trong các cấp hạt mịn
và cực mịn;
- Phân ly trọng lực để tách lấy sản phẩm bột khoáng sericit trong các cấp
hạt mịn và cực mịn;
- Tuyển nổi chọn riêng sericit trong cấp hạt thô.
5.3.1. Thí nghiệm công nghệ tuyển quặng sericit nguyên khai
Trên cơ sở những nhận xét về thành phần khoáng vật, thành phần hóa
học của quặng sercit vùng Sơn Bình và một số tính chất vật lý, hoá học của
sericit nói chung, để có thể tuyển tách, chế biến thành bột khoáng sercit
thương phẩm, đã tiến hành nghiên cứu mẫu kỹ thuật với quy trình tuyển tách,
bao gồm:
99
5.3.1.1. Thí nghiệm nghiền chọn lọc giải phóng sericit
Do khoáng vật sericit trong quặng nguyên khai chủ yếu có kích thước
hạt xâm tán trong liên kết tổ hợp khoáng từ mịn đến cực mịn nên đã tiến hành
thí nghiệm nghiền chà xát chọn lọc với mục tiêu giải phóng tối đa khoáng
sericit vào trong các cấp hạt mịn và hạn chế tới mức thấp nhất khả năng vỡ
vụn của các khoáng vật khác.
Quặng nguyên khai trước khi nghiền và sản phẩm sau khi nghiền được
phân cấp rây ướt để xác định tỉ lệ và phân tích hoá xác định chất lượng của
sản phẩm bột sericit trong cấp hạt <45m.
Kết quả nghiền phân đoạn 3 lần, mỗi lần 15 phút cho độ thu hồi tốt, tỉ lệ
thu hồi ở cấp hạt <45m đạt 52,44 % (Bảng 5.13).
T N
Cấp hạt
Hàm lượng (%)
Thu
hoạch
SiO2
Al2O3
K2O Na20
(%)
Nguyên khai
100
74,48
16,9
3,52
0,59
Nghiền
- 45m nguyên sinh
25,03
63,7
25,25
5,51
0,44
3x15 phút
- 45m sau nghiền 1
31,46
69,1
21,59
4,28
0,37
- 45m sau nghiền 2
14,21
75,08
17,64
3,33
0,33
- 45m sau nghiền 3
6,77
77,98
15,16
2,43
0,29
+ 45m
22,53
92,54
1,13
0,70
1,32
Phân bố (trong cấp +45 m)
-
27,99
1,51
4,45
50,33
Bảng 5.13. Kết quả thí nghiệm nghiền chà xát chọn lọc phân đoạn
5.3.1.2. Thí nghiệm tuyển tách sericit bằng ly tâm thủy lực
Thí nghiệm nghiền chà xát chọn lọc sericit đã thực hiện việc phân cấp
bằng sàng ướt với lưới rây tiêu chuẩn có kích thước lỗ là d = 45m. Tuy
nhiên trong thực tế sản xuất thì việc làm này rất khó khả thi khi tỉ lệ cấp
45m (dưới sàng) quá lớn, thậm chí không khả thi khi phải phân chia ở các
100
cỡ hạt cực mịn <20m. Vì vậy đã sử dụng xyclon thuỷ lực để tiến hành các
thí nghiệm phân cấp sản phẩm sericit sau khi nghiền.
Tiến hành hai thí nghiệm nghiền phân cấp, kết quả thí nghiệm được trình
bày trong Bảng 5.14.
Hàm lượng (%)
Thực thu (%)
Tên sản phẩm
SiO2 Al2O3 K2O Na2O SiO2 Al2O3 K2O Na2O
Thu hoạch ( %)
SốT N
Quặng nguyên
100
100 74,29 16,82 3,63 0,5
1
56,82 76,46 16,66 3,54 0,45 58,48 56,28 55,41 51,14
23,72 89,34 2,76 0,24 0,52 28,53 3,89 1,59 24,73
100 100 100 Q. tinh sericit -10m 19,46 49,61 34,43 8,02 0,62 13,00 39,83 42,99 24,13 Q. trung gian sericit (-100+10) m Quặng đuôi (+100 m) Quặng nguyên
100
100 74,29 16,82 3,63 0,5
2
51,68 80,34 13,61 2,83 0,41 55,89 41,82 40,29 42,38
21,38 87,20 4,49 0,85 0,48 25,09 5,71 5,01 20,45
100 100 100 Q. tinh sericit -20m 26,94 52,44 32,76 7,37 0,69 19,02 52,47 54,70 37,18 Q. trung gian sericit (-100+20) m Quặng đuôi (+100 m)
Bảng 5.14. Kết quả thí nghiệm phân cấp xyclon thuỷ lực
Từ các kết quả của hai thí nghiệm phân cấp xyclon thuỷ lực ta thấy,
có thể tách khoáng sericit trong sản phẩm nghiền thành các sản phẩm sericit
riêng rẽ có chất lượng khá cao. Tùy theo mục đích sử dụng, để có độ thu hồi
sản phẩm cao nên lấy sản phẩm sericit từ cỡ hạt <20m; ngược lại, khi cần có
sericit chất lượng cao thì lấy sericit từ cỡ hạt <10m.
Kết quả thí nghiệm tuyển tách sericit bằng phương pháp nghiền chà xát
kết hợp với phân cấp xyclon thủy lực cho thấy, mức thực thu K2O trong sản
phẩm tinh quặng sericit < 10 m mới đạt được khoảng 43% đến 55%. Như
vậy, còn lượng khá lớn sericit lẫn trong sản phẩm có cỡ hạt từ 10 ÷100m với
mức phân bổ K2O trên 45%. Để tăng cao độ thu hồi sản phẩm, cần nghiên cứu
thu hồi sericit trong cấp hạt này bằng các phương pháp khác.
101
Theo kết quả nghiên cứu thành phần và đặc điểm các khoáng vật trong
quặng, các tạp chất đi kèm như thạch anh, rutin … có kích thước hạt tương
đương và một số tính chất cơ lý khác như tính chất từ tính, tính dẫn điện…
tương tự nhau vì vậy không thể sử dụng các phương pháp tuyển trọng lực,
tuyển từ để tách chúng. Phương pháp tuyển nổi được xem là phương pháp có
hiệu quả nhất. Do vậy, đã tiến hành nghiên cứu tuyển nổi trong sản phẩm
trung gian (cấp hạt 10÷100µm) của khâu chà xát và phân cấp xyclon thủy lực
để thu hồi sericit.
5.3.1.3. Thí nghiệm tuyển tách sericit bằng tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi dựa trên cơ sở hấp phụ các chất hoạt tính bề mặt
trên bề mặt khoáng sericit làm tăng tính kị nước và khả năng tạo thành tổ hợp
bọt khoáng hoá chọn lọc của sericit, do vậy có thể tách riêng chúng ra khỏi
tập hợp các khoáng vật khác.
Mẫu sử dụng cho nghiên cứu tuyển nổi sericit là sản phẩm cát của quá
trình phân cấp xyclon, cỡ hạt (10÷100µm), thành phần hóa học chính của mẫu
thí nghiệm như trong Bảng 5.15.
SiO2
Al2O3
Fe2O3
K2O
Na2O
Bảng 5.15. Thành phần hóa học chính trong mẫu nghiên cứu tuyển nổi
Hàm lượng (%)
76,46
16,66
0,61
3,54
0,45
Thành phần
Phương pháp tuyển nổi được tiến hành với một số thuốc tuyển bao
gồm acid sunfuric, thủy tinh lỏng và acid amin.
Kết quả tuyển nổi sericit từ quặng đuôi đã cho sản phẩm quặng tinh
sericit có thu hoạch bộ phận là 35,75%; hàm lượng SiO2 = 49,33%, Al2O3 =
34,56%, K2O = 8,25% và Na2O = 0,87% tương ứng mức thực thu bộ phận
K2O là 82,71%.
102
5.3.2. Nghiên cứu dạng tồn tại của khoáng vật gây màu trong tinh quặng
sericit
Trong quặng sericit nguyên khai có một số khoáng vật quặng chiếm tỉ lệ
1-2 % bao gồm pyrit, arsenopyrit, goetit, hydroxyt sắt, rutil. Nhóm khoáng vật
dạng sulfur có kích thước hạt phổ biến 0,1÷0,4mm, tự hình, xâm tán trong
một số hạt phi quặng. Sau quá trình nghiền chọn lọc và phân cấp, phần lớn
các khoáng vật này nằm trong cấp hạt lớn (>10µm). Nhưng cũng có một
phần, chủ yếu là khoáng vật oxyt sắt bị nghiền mịn đi vào sản phẩm sericit
cấp hạt mịn <10µm. Các thành phần này trong sản phẩm không lớn nhưng
chúng làm giảm độ trắng của sản phẩm. Do vậy cần tiến hành nghiên cứu tách
các thành phần oxyt kim loại này bằng thiết bị tuyển từ có cường độ và
gradient từ trường cao để làm tăng độ trắng cho sản phẩm.
Mẫu sử dụng cho các thí nghiệm tuyển từ là sản phẩm sericit của Sơn
Bình thu được sau quá trình nghiền chà xát và phân cấp thủy lực có cỡ hạt
<10µm. Thành phần hóa học của sản phẩm này được trình bày trong Bảng
5.16.
Bảng 5.16. Thành phần hóa học chính trong sản phẩm sericit sau nghiền và
Tên sản phẩm
Hàm lượng (%)
SiO2
Al2O3
K2O
Fe2O3
TiO2
Sericit (cấp hạt <10µm)
49,33
34,56
8,25
0,50
0,20
phân cấp ở cấp hạt <10µm
Kết quả tuyển từ thu được sản phẩm vẫn có hàm lượng Fe2O3 và TiO2
tương đương với nguyên liệu đầu vào. Điều này liên quan tới dạng tồn tại của
tạp chất sắt và titan trong sản phẩm bột sericit của cấp hạt <10µm; có thể tạp
chất sắt trong sản phẩm tồn tại ở dạng hydroxyt, là màng mỏng bám trên bề
mặt của sericit, còn titan chủ yếu nằm trong khoáng vật rutil, chúng đều là
những khoáng vật không có từ tính.
103
5.3.3. Nghiên cứu dạng tồn tại của các nguyên tố kim loại
Quặng sericit Sơn Bình sau quá trình xử lý nghiền chọn lọc, phân cấp
thủy lực có các chỉ tiêu chất lượng như Bảng 5.17.
Thành phần
SiO2
Al2O3
Fe2O3
FeO
MgO
K2O
Hàm lượng, %
48,99
34,97
0,28
0,15
0,07
8,34
Thành phần
Na2O
TiO2
Sb
As
Pb
Cd
Hàm lượng, %
1,14
0,38
13,1*
38,3*
50,3*
<2*
* Tính theo ppm (đơn vị phần triệu)
Bảng 5.17. Kết quả phân tích thành phần hóa học bột sericit sau phân cấp
Theo số liệu trong Bảng 5.17 có thể thấy, quá trình tuyển cơ học như
nghiền chọn lọc, phân cấp đã cho ra sản phẩm sericit có các chỉ tiêu kỹ thuật
như: SiO2; Al2O3; Fe2O3; FeO; MgO và K2O tương đương với một số chủng
loại sericit thương phẩm, tuy nhiên hàm lượng của một số kim loại nặng như
As, Pb hay Cd còn khá cao so với qui định về tiêu chuẩn bột sericit làm
nguyên liệu cho ngành hóa mỹ phẩm.
Để có cơ sở cho việc xác định dạng tồn tại của các kim loại nặng nói
trên, mẫu bột sericit đã được nghiên cứu xác định vi cấu trúc trên kính hiển vi
điện tử truyền qua (TEM) kết nối xử lý dữ liệu trên hệ phân tích EDX.
Kết quả phân tích mẫu S2, tại điểm phân tích F đã phát hiện các phổ của
P, As, Pb và Fe; các nguyên tố này nằm trong thành phần các khoáng apatit,
khoáng chứa sắt và một số khoáng riêng rẽ khác. Ngoài ra, kết quả phân tích
cũng cho thấy các khoáng chứa khoáng vật nặng có cỡ hạt rất mịn (một vài
micromet) (Ảnh 5.1).
104
Ảnh 5.1. Các nguyên tố kim loại trong quặng sericit Sơn Bình (TEM) [3]
Như vậy, để tách được các kim loại nặng này ra khỏi sericit, phương
pháp duy nhất là xử lý hòa tách chúng bằng các loại hóa chất thích hợp như
axít hay bazơ. Với những hóa chất này, sericit không bị hòa tan trong quá
trình chiết tách do đặc tính của khoáng vật trong nhóm alumo silicat.
5.3.4. Kết quả tuyển quặng sericit nguyên khai vùng Sơn Bình
Trên cơ sở mẫu thí nghiệm tuyển quặng nguyên khai đã trình bày ở mục
5.3.1 nêu trên, NCS phối hợp với Công ty CP Vạn Xuân – Hà Tĩnh tiến hành
tuyển quặng sericit nguyên khai trong đới quặng khu I bằng phương pháp
nghiền chọn lọc và tách ly tâm. Hàm lượng quặng nguyên khai được phân tích
bởi 69 mẫu (Bảng 5.18) , trong đó, hàm lượng trung bình của các oxyt chính
gồm SiO2 là 76,06%, Al2O3 là 15,73%, TiO2 là 0,53%, TFe là 0,20%, K2O là
3,38%, Na2O là 0,74%, MKN là 2,42%. Kết quả phân tích 19 mẫu đã qua
tuyển từ quặng sericit nguyên khai (Bảng 5.21) cho thấy hàm lượng các oxyt
đã có sự thay đổi đáng kể, trong đó, hàm lượng SiO2 dao động từ 60,24% đến
69,96%, trung bình đạt 64,26%, hàm lượng Al2O3 dao động từ 21,68% đến
105
30,63%, trung bình 24,98%, hàm lượng K2O dao động từ 5,01% đến 5,83%,
trung bình 5,44%, hàm lượng trung bình của các oxyt TiO2 là 0,25%, TFe là
0,13%, Na2O là 1,54%, MKN là 2,83%.
Bảng 5.18. Hàm lượng các oxyt trong quặng sericit nguyên khai
Thành phần hóa học
Số hiệu
STT
mẫu
SiO2
Al2O3
TiO2
Na2O MKN
TFe
K2O
1
MSI.1
75,98
15,1
0,59
0,08
4,03
0,14
2,15
2
MSI.2
75,72
15,43
0,56
0,17
4,08
0,35
2,18
3
MSI.3
75,54
15,57
0,61
0,1
4,26
0,18
2,05
4
MSI.4
72,58
17,44
0,64
0,15
4,2
0,23
2,41
5
MSI.5
75,3
15,25
0,61
0,27
4,11
0,26
2,22
6
MSI.6
72,18
15,79
0,64
0,23
3,01
0,2
3,65
7
MSI.7
72,92
17,08
0,55
0,26
4,26
2,06
2,33
8
MSI.8
73,3
16,06
0,53
0,06
4,25
2,05
2,25
9
MSI.9
76,26
15,11
0,43
0,1
3,86
1,07
1,72
10 MSI.10
78,02
15,23
0,52
0,08
3,48
0,42
2,01
11 MSI.11
75,64
15,2
0,6
0,21
3,61
0,26
2,35
12 MSI.12
71,56
17,45
0,65
0,28
2,5
0,27
4,67
13 MSI.13
75,63
15,45
0,53
0,23
3,72
1,07
2,28
14 MSI.14
77,42
15,15
0,63
0,17
2,24
0,48
3,1
15 MSI.15
77,56
14,09
0,6
0,16
2,81
1,07
2,65
16 MSI.16
63,22
17,48
0,59
0,15
3,86
1,07
7,71
17 MSI.17
75,44
15,02
0,59
0,26
3,76
2,15
2,41
18 MSI.18
73,82
15,8
0,61
0,17
4,07
2,15
2,5
19 MSI.19
72,22
15,68
0,85
0,14
3,41
1,08
4,34
20 MSI.20
73,72
17,35
0,47
0,14
4,42
1,52
2,16
21 MSI.21
74,92
16,48
0,46
0,15
4,12
1,52
2,14
22 MSI.22
73,04
17,33
0,43
0,17
4,58
1,89
2,41
23 MSI.23
75,10
15,92
0,47
0,19
4,23
1,62
2,22
vùng Sơn Bình
Thành phần hóa học
Số hiệu
STT
mẫu
SiO2
Al2O3
TiO2
K2O
Na2O MKN
TFe
0,31
2,16
0,59
0,27
4,32
24 MSI.24
74,04
16,73
0,45
0,18
3,97
1,8
2,2
25 MSI.25
73,5
16,82
0,53
0,15
3,95
1,35
2,31
26 MSI.26
74,44
15,86
0,49
0,13
3,64
1,35
2,24
27 MSI.27
75,48
15,22
0,47
0,14
4,29
2,16
2,22
28 MSI.28
73,72
16,3
0,33
0,14
1,95
0,25
2,76
29 MSI.29
77,08
16,35
0,39
0,25
4,66
1,38
2,69
30 MSI.30
73,44
16,88
0,31
0,27
4,29
1,01
2,54
31 MSI.31
73,02
16,18
0,62
0,17
3,08
0,43
2,31
32 MSI.32
76,36
16,09
0,54
0,23
2,89
0,88
1,98
33 MSI.33
74,62
15,58
0,55
0,25
2,75
0,75
2,16
34 MSI.34
74,68
15,57
0,58
0,26
3,63
0,81
2,22
35 MSI.35
75,54
15,59
0,56
0,17
3,66
0,74
2,21
36 MSI.36
75,71
15,55
0,54
0,16
3,41
1,25
2,55
37 MSI.37
74,66
16,81
0,56
0,18
3,26
0,88
2,16
38 MSI.38
74,82
16,91
0,58
0,19
2,85
0,72
2,48
39 MSI.39
76,78
15,91
0,59
0,21
3,19
0,78
2,35
40 MSI.40
76,84
15,95
0,58
0,16
3,03
0,48
2,21
41 MSI.41
77,01
15,71
0,49
0,16
0,70
0,13
2,36
42 MSI.42
82,64
13,51
0,62
0,33
0,74
0,13
2,88
43 MSI.43
78,73
16,55
0,53
0,11
2,29
0,71
1,91
44 MSI.44
80,12
14,31
0,49
0,12
2,31
0,81
1,93
45 MSI.45
80,14
14,17
0,52
0,43
0,33
0,08
2,58
46 MSI.46
81,64
14,41
0,57
0,18
4,09
0,44
2,35
47 MSI.47
74,93
17,42
0,52
0,26
0,65
0,09
2,79
48 MSI.48
80,04
15,63
0,53
0,17
3,81
0,37
2,08
49 MSI.49
77,92
15,10
0,55
0,39
3,94
0,34
2,18
50 MSI.50
76,93
15,66
0,51
0,08
3,57
0,34
1,94
51 MSI.51
78,12
15,42
106
Thành phần hóa học
Số hiệu
STT
mẫu
SiO2
Al2O3
TiO2
K2O
Na2O MKN
TFe
0,63
0,07
52 MSI.52
79,35
15,35
2,07
0,20
2,32
0,51
0,12
53 MSI.53
80,41
13,41
3,47
0,31
1,75
0,56
0,11
54 MSI.54
74,57
17,56
4,57
0,39
2,22
0,51
0,18
55 MSI.55
78,48
14,70
3,87
0,32
1,93
0,41
0,78
56 MSI.56
81,31
12,26
3,32
0,21
1,70
0,63
0,19
57 MSI.57
77,49
15,28
4,15
0,25
2,00
0,56
0,53
58 MSI.58
75,66
16,30
4,61
0,22
2,10
0,65
0,19
59 MSI.59
75,40
17,31
3,95
0,36
2,13
0,58
0,39
60 MSI.60
81,83
14,30
0,22
0,05
2,61
0,62
0,28
61 MSI.61
76,63
15,25
3,95
0,14
2,49
0,51
0,16
62 MSI.62
78,37
14,13
4,05
0,67
1,88
0,56
0,05
63 MSI.63
80,92
14,41
1,05
0,54
2,30
0,36
0,13
64 MSI.64
79,90
15,74
0,41
0,06
2,67
0,28
0,24
65 MSI.65
70,50
20,49
3,90
1,41
2,60
0,60
0,12
66 MSI.66
71,72
19,26
5,02
0,76
2,25
0,41
0,14
67 MSI.67
78,76
13,44
4,03
0,98
1,96
0,37
0,19
68 MSI.68
79,07
13,40
4,30
0,29
1,69
0,38
0,09
69 MSI.69
77,60
14,26
4,06
0,17
2,04
Trung
76,06
15,73
0,53
0,20
3,38
0,74
2,42
bình
107
Bảng 5.19. Hàm lượng các oxyt trong quặng sericit sau tuyển
Thành phần hóa học
STT
SiO2
Al2O3
TiO2
K2O
Na2O MKN
TFe
1
60,24
26,46
0,26
5,83
2,69
3,29
0,11
2
62,74
23,80
0,41
5,42
2,16
3,29
0,11
3
68,88
21,68
0,40
5,65
0,13
2,8
0,22
vùng Sơn Bình
Thành phần hóa học
STT
SiO2
Al2O3
TiO2
K2O
Na2O MKN
TFe
61,94
24,7
0,20
0,10
5,04
1,15
2,05
4
60,24
26,46
0,26
0,11
5,83
2,69
3,29
5
64,94
24,53
0,25
0,15
5,78
1,69
1,99
6
67,96
23,17
0,09
0,12
5,07
1,69
4,24
7
62,74
23,8
0,31
0,11
5,42
2,16
3,29
8
65,34
26,12
0,29
0,09
5,25
1,07
1,19
8
60,7
30,63
0,24
0,17
5,26
1,08
2,18
10
62,64
24,34
0,25
0,17
5,2
1,08
2,53
11
68,42
23,15
0,23
0,13
5,24
1,48
3,1
12
69,64
23,07
0,28
0,16
5,01
1,07
1,99
13
66,76
23,09
0,22
0,07
5,71
1,08
3,31
14
67,56
25,09
0,26
0,16
5,81
1,07
2,65
15
62,62
23,00
0,14
0,13
5,57
2,16
3,33
16
63,12
25,76
0,24
0,05
5,42
2,15
3,6
17
62,22
25,68
0,25
0,14
5,41
1,08
3,34
18
62,16
30,13
0,14
0,13
5,41
1,59
2,06
64,26
24,98
0,25
0,13
5,44
1,54
2,82
19 Trung bình
108
Quặng sericit nguyên khai và sericit sau tuyển bằng phương pháp nghiền
chọn lọc và tách ly tâm thu được như trên đã được nghiên cứu sinh tiến hành
lựa chọn để nghiên cứu thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng sử dụng của
quặng sericit vùng Sơn Bình.
5.4. KHẢ NĂNG SỬ DỤNG SERICIT SƠN BÌNH
Trên cơ sở nghiên cứu về chất lượng sericit Sơn Bình; tiêu chuẩn
chất lượng sericit sử dụng trong các ngành công nghiệp; sử dụng hợp lý,
tiết kiệm tài nguyên khoáng, NCS đã phối hợp tiến hành thử nghiệm một
số lĩnh vực sản xuất để đề xuất khả năng sử dụng sericit Sơn Bình như sau:
109
5.4.1. Lĩnh vực sản xuất gốm sứ
a) Sericit để sản xuất gốm sứ cao cấp
Trong công nghiệp gốm sứ: sericit là nguyên liệu có tác dụng làm
tăng độ kết dính, độ bóng, độ bền nhiệt và cách điện của sản phẩm nên nó
luôn được sử dụng làm phụ gia hoặc chất độn trong sản xuất gốm sứ - thuỷ
tinh. Hiện tại, ngành công nghiệp gốm sứ - thuỷ tinh của nước ta phát triển
rất mạnh, đã tạo ra nhiều loại sản phẩm phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Vì vậy, nhu cầu về sericit làm phụ gia hoặc chất độn khá lớn.
Để đánh giá khả năng sử dụng sericit Sơn Bình trong sản xuất gốm sứ
cao cấp, NCS đã phối hợp nghiên cứu bài phối liệu để sử dụng cho sứ cao cấp
được thực hiện tại Công ty TNHH Minh Long I, từ kết quả thử nghiệm cho
thấy tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật của sericit được thể hiện trong Bảng 5.20.
Bảng 5.20. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gốm sứ cao cấp
Tiêu chuẩn sericit của
Chất lượng sericit Sơn
Kết quả đặc tính kỹ thuật khi
công ty Minh Long I
Bình (S1T-I tuyển)
đưa vào ứng dụng
Giảm độ co nung; tăng độ
Al2O3>23%; TFe ≤
Al2O3: 24,98%; TFe:
trắng; tăng độ bóng; tăng độ
0.18%; K2O ≥ 5%;
0,13%; K2O: 5,44%;
bền sốc nhiệt; tăng cường độ
TiO2 ≤ 0.3%
TiO2: 0,25%
sản phẩm sau nung.
b) Sericit để sản xuất gốm sứ vệ sinh
Để có cơ sở đánh giá khả năng sử dụng nguyên liệu sericit làm xương
sứ vệ sinh, NCS đã phối hợp nghiên cứu, sử dụng nguyên liệu sericit nguyên
khai cho bài phối liệu đáp ứng các thông số công nghệ hiện tại ở Công ty Sứ
Hảo Cảnh (Thái Bình) là cơ sở so sánh và đánh giá. Kết qủa thử nghiệm được
đưa ra ở Bảng 5.21.
110
Bảng 5.21. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gốm sứ vệ sinh
Tiêu chuẩn sericit của
Chất lượng sericit nguyên
Đặc tính kỹ thuật khi đưa vào
công ty sứ Hảo Cảnh
khai Sơn Bình
ứng dụng
- Hồ có độ ổn định cao, độ
sánh của các loại hồ tương đối
Al2O3: 13-16%;
Al2O3: 15,73%; SiO2:
thấp và phối liệu sử dụng
SiO2: 76-79%;
76,06%; Fe2O3: 0,20%;
nguyên
liệu sericit có xu
Fe2O3 ≤ 1%;
K2O: 3,38%; Na2O:
hướng ít bị đóng sánh hơn;
K2O: 2-4%;
0,74%; TiO2: 0,53%
- Cường độ mộc của các mẫu
Na2O: 0-3%;
đều bị giảm đi đáng kể;
TiO2 < 0.6%
- Làm giảm độ co sấy của phối
liệu.
c) Sericit để sản xuất gạch men mài
Thử nghiệm chế tạo xương sứ để làm gạch granit và gạch men mài
bằng nguyên liệu đang sản xuất của Công ty Hoàn Mỹ với sericit Sơn Bình,
kết quả được đưa ra ở Bảng 5.22.
Bảng 5.22. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gạch men mài
Tiêu chuẩn của các
Chất lượng sericit
Đặc tính kỹ thuật khi đưa
công ty
nguyên khai Sơn Bình
vào ứng dụng
- Sericit chiếm tỷ lệ 8%
trong tổng nguyên liệu của
Al2O3≥13%;
Al2O3: 15,73%; SiO2:
Công ty Hoàn Mỹ cho kết
SiO2≥76%;
76,06%; Fe2O3:
quả tốt, các thông số kỹ
Fe2O3≤0,45%;
0,20%; K2O: 3,38%;
thuật mẫu thử nghiệm đều
K2O≥3,82%;
Na2O: 0,74%; TiO2:
0,53%
tốt hơn mẫu đối chứng
Na2O≥1%; TiO2
≤0,50%
trong cùng điều kiện về cả
độ co, mất khi nung và mức
độ kết khối.
111
d) Sericit để sản xuất gạch ceramic
Thử nghiệm sericit Sơn Bình cho sản xuất gạch ceramic được thể hiện
ở Bảng 5.23.
Bảng 5.23. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất gạch ceramic
Tiêu chuẩn của Chất lượng sericit Đặc tính kỹ thuật khi
các công ty nguyên khai Sơn đưa vào ứng dụng
Bình
Al2O3≥12%; Al2O3: 15,73%; SiO2: - Giảm độ co nung;
SiO2≥78%; 76,06%; Fe2O3: giảm độ cong vênh sản
Fe2O3≤0,78%; 0,20%; K2O: 3,38%; phẩm;
K2O≥2,82%; Na2O: 0,74%; TiO2: - Tăng độ trắng;
Na2O≥0,5%; TiO2 0,53% - Tăng độ bền sốc nhiệt;
≤0,65% - Tăng cường độ của
5.4.2. Lĩnh vực sản xuất polyme
sản phẩm sau nung.
Trong công nghiệp cao su, polyme: sử dụng sericit làm phụ gia và
chất độn để tăng tính chịu lực, ma sát và chịu nhiệt. Kết quả phân tích
thành phần hóa học và một số đặc tính cơ bản khác cho thấy sericit khu
vực nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn làm phụ gia hoặc chất độn
cho sản xuất cao su. Để đánh giá khả năng sử dụng sericit cho lĩnh vực sản
xuất polyme (dây cáp điện hạ thế, trung thế), NCS phối hợp tiến hành lấy mẫu
sericit nguyên khai đưa vào nguyên liệu, đối sánh với sản phẩm công ty đang
sản xuất, kết qủa thử nghiệm cho ở Bảng 5.24.
112
Bảng 5.24. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất polyme
Tiêu chuẩn của các Chất lượng sericit Đặc tính kỹ thuật khi đưa
công ty nguyên khai Sơn vào ứng dụng
Bình
Al2O3≥13%; Al2O3: 13-15%; - Làm tăng độ bền của sản
SiO2≥76%; SiO2: 76-80%; phẩm;
Fe2O3≤0,45%; Fe2O3: 0,25-0,45%; - Cách điện tốt;
K2O≥3,82%; K2O: 3,82-4,5%; - Làm tăng khả năng chống
Na2O≥1%; TiO2 Na2O: 1-1,5%; biến dạng của vật liệu .
5.4.3. Lĩnh vực sản xuất sơn
≤0,50% TiO2:0,35-0,50%
a) Sericit để sản xuất epoxy
Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng sericit Sơn Bình trong sản xuất epoxy
cho kết quả như ở Bảng 5.25.
Bảng 5.25. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất epoxy
Tiêu chuẩn sericit của
Chất lượng sericit
Đặc tính kỹ thuật khi đưa vào
sơn epoxy_ Nippon
Sơn Bình (S1T-I
ứng dụng
Nhật bản
tuyển)
Khả năng chống nước, chống
24,98%;
axit, độ bền va đập cũng như khả
Al2O3>23%; TFe ≤
Al2O3:
năng khuếch tán và thời gian
0.18%; K2O ≥ 5%;
TFe: 0,13%; K2O:
nghiền đều được tăng cường so
5,44%; TiO2: 0,25%
với mẫu sericit chưa được biến
tính và bột talt
b) Sericit để sản xuất sơn vô cơ chịu nhiệt
113
Kết quả của thử nghiệm sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất sơn vô cơ
chịu nhiệt cho ở Bảng 5.26.
Bảng 5.26. Kết quả sử dụng sericit Sơn Bình để sản xuất sơn vô cơ chịu nhiệt
Tiêu chuẩn sericit của
Chất lượng mỏ sericit
Đặc tính kỹ thuật khi đưa
sơn vô cơ chịu nhiệt,
Sơn Bình (S1T-I tuyển)
vào ứng dụng
Nippon Nhật bản
Tăng độ bền và đập cho
Al2O3>23%; TFe ≤
màng sơn, giúp màng sơn
0.18%; K2O ≥ 5%;
Al2O3: 24,98%; TFe:
khô nhanh hơn, bền nhiệt,
0,13%; K2O: 5,44%;
ánh mạnh, co dãn tốt và ít
TiO2: 0,25%
làm ảnh hưởng đến các tính
chất cơ lý khác của màng
sơn.
Kết quả triển khai thử nghiệm nguyên liệu sericit Sơn Bình trong các
bài phối liệu cho gốm sứ, sơn, polyme tại các cơ cở sản xuất cho thấy chúng
có các chỉ tiêu và các đặc tính kỹ thuật đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất
cho các lĩnh vực gốm sứ, sơn và polyme. Đặc biệt, sự xuất hiện của khoáng
vật sericit trong các bài phối liệu làm cho những sản phẩm có những ưu việt
sau:
- Sản phẩm gốm sứ: sử dụng sericit trong bài phối liệu làm giảm độ co
khi nung, tăng độ trắng, độ bóng, độ bền sốc nhiệt và tăng cường độ sau nung;
- Sơn vô cơ chịu nhiệt: Tăng độ bền và đập cho màng sơn, giúp màng
sơn khô nhanh hơn, bền nhiệt, ánh mạnh, co dãn tốt và ít làm ảnh hưởng đến
các tính chất cơ lý khác của màng sơn.;
- Polyme: Làm tăng độ bền của sản phẩm, cách điện tốt, tăng khả năng
chống biến dạng của vật liệu.
114
5.4.4. Lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm
Sản xuất hoá mỹ phẩm là ngành công nghiệp yêu cầu rất cao về chất
lượng sericit thương phẩm làm phụ gia hoặc chất độn cho các sản phẩm
son, kem dưỡng da, xà phòng, phấn màu. Đối sánh với các tiêu chuẩn về
sericit thương phẩm trên thế giới thì sericit Sơn Bình, Việt Nam hiện tại
chưa đáp ứng các tiêu chuẩn cho công nghiệp mỹ phẩm; điển hình về tiêu
chuẩn hàm lượng As trong nguyên liệu. Theo tiêu chuẩn của Hàn Quốc,
hàm lượng As cho phép < 3 ppm; và theo tiêu chuẩn Nhật Bản, hàm lượng As
cho phép < 1 ppm. Theo kết quả phân tích đặc điểm chất lượng sericit Sơn
Bình, các kim loại nặng nằm quặng sericit dưới dạng các khoáng vật có kích
thước rất nhỏ (một vài µm). Vấn đề tuyển tách kim loại ra khỏi quặng nhằm
sử dụng cho lĩnh vực sản xuất hóa mỹ phẩm hiện chưa được nghiên cứu đầy
đủ. Hy vọng trong thời gian tới với công nghệ tuyển tách hiện đại, sericit
Sơn Bình có thể được đưa vào sử dụng trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm.
115
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp và luận giải các tài liệu hiện có từ
nhiều nguồn trong và ngoài nước về sericit, kết hợp với việc nghiên cứu
chi tiết định lượng quặng sericit vùng Sơn Bình bằng các phương pháp
khác nhau, luận án đã đạt được những thành công chính như sau:
1. Quặng sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh được thành tạo, phân bố
dọc theo đới đứt gãy, dập vỡ, dạng tuyến không liên tục, kéo dài trên 4 km
theo phương tây bắc-đông nam, thuộc đá phun trào tập 2 hệ tầng Đồng Trầu
2);
(T2 ađt1
2. Sericit được thành tạo do quá trình biến chất trao đổi nhiệt dịch từ
felspat trong đá tuf ryolit giàu felspat. Kết quả nghiên cứu nhiệt độ đồng
hóa bao thể, THCSKV (thạch anh + sericit + pyrophylit± kaolinit ± epidot +
chlorit + alunit+ pyrit+ arsenopyrit+ sphalerit), đồng vị định tuổi (K-Ar) cho thấy điều kiện thành tạo sericit ở nhiệt độ trung bình - thấp (150÷2850C),
thời gian thành tạo sericit trong khoảng 130,1 đến 117,9 Tr.n, tương ứng với
thời kỳ Creta sớm;
3. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu về: cấu
trúc khống chế quặng hóa, đặc điểm và tổ hợp cộng sinh khoáng vật, điều
kiện thành tạo và đặc điểm biến đổi đá vây quanh, đối sánh với các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố, NCS đã đưa ra những
nhận định bước đầu về nguồn gốc quặng hóa sericit có thể thuộc loại hình
nguồn gốc argilit tiến triển với đặc trưng sericit đi cùng kaolinit trong điều kiện biến đổi nhiệt dịch nhiêt độ thấp (150-200oC), sau đó thành tạo cùng pyrophylit và alunit trong điều kiện nhiệt độ trung bình (250-285oC).
4. Thành phần khoáng vật chủ yếu trong quặng sericit nguyên khai là
sericit, thạch anh, kaolin, pyrophylit; thành phần hóa học gồm: SiO2 từ
116
63,22÷82,64%, Al2O3 từ 12,26÷20,49%, K2O từ 2,22÷5,02%, Na2O từ
0,05÷2,16%, Fe2O3 từ 0,05÷0,85%, TiO2 từ 0,28÷0,85%; quặng sericit
nguyên khai được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất và nâng cao chất lượng
cho các sản phẩm thuộc ngành gốm sứ vệ sinh, gạch men mài, gạch ceramic,
polyme;
5. Tinh quặng sericit được thu hồi bằng phương pháp nghiền chọn lọc
và tuyển tách ly tâm có hàm lượng của Al2O3 từ 21,68÷30,63%, TFe từ
0,05÷0,22%, K2O từ 5,01÷5,83%, TiO2 từ 0,09÷0,41%, có thành phần độ hạt
chủ yếu < 60 µm sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ cao cấp, nhựa
epoxy, sơn vô cơ chịu nhiệt và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghiệp khi
sử dụng tinh quặng sericit.
6. Trong các bài phối liệu cho các lĩnh vực công nghiệp, thành phần
hóa học có lợi của sericit (Al2O3, K2O, Na2O) không hẳn cao hơn các khoáng
khác như kaolin, felspat nhưng sự xuất hiện của sericit trong các bài phối liệu
làm cho đặc tính kỹ thuật trong các sản phẩm công nghiệp ưu việt hơn hẳn,
như: gốm sứ khi nung tiến tới hầu như không co ngót; polyme trở nên có độ
bền lớn, cách điện tốt hơn so với bài phối liệu khi sử dụng các nguyên liệu
khác; sơn vô cơ chịu nhiệt có độ bền cao, ánh mạnh, co dãn tốt.
2. KIẾN NGHỊ
Việc xác định quặng hóa sericit thành tạo liên quan trực tiếp đến các đá
tuf ryolit hệ tầng Đồng Trầu và các yếu tố cấu trúc kiến tạo mang tính khu
vực là tiền đề địa chất quan trọng để định hướng cho công tác điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản đối với khoáng sản sericit vùng Sơn Bình nói riêng và
đới Trường Sơn nói chung.
Những nghiên cứu về sericit trên thế giới trong lĩnh vực mỹ phẩm cho
thấy sericit biến tính khi dùng trong các mỹ phẩm cao cấp có tác dụng ngăn
tia cực tím, lưu giữ được các chất dưỡng da, đặc biệt tạo cảm giác mềm mát
117
trong phấn và kem nền, tuy nhiên yêu cầu hàm lượng As phải nhỏ hơn 1ppm.
Do vậy, cần nghiên cứu để tách As trong sericit, từ đó có thể sử dụng sericit
tinh quặng trong công nghiệp mỹ phẩm, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
nguyên liệu khoáng này.
118
7. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
I. Bài báo
1. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2001), “Đặc điểm các mỏ sét – kaolin khu vực Tây Thừa Thiên Huế, các lĩnh vực sử dụng chúng”, Tuyển tập các báo cáo khoa học của sinh viên năm 2001, 85-87.
2. Nguyễn Văn Cần, Đỗ Cảnh Dương, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Tạ Minh Tiến (2006), “Đặc điểm chất lượng sét vùng Phú Sơn, Hòa Vang, Đà Nẵng”, Tuyển tập báo cáo HNKH lần thứ 17 Trường ĐH Mỏ - Địa chất, 210-213.
3. Đỗ Cảnh Dương, Nguyễn Kim Long, Nguyễn Văn Cần, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2006), “Đánh giá chất lượng và phân vùng triển vọng đá vôi trắng vùng Quỳ Hợp, Nghệ An”, Tuyển tập báo cáo HNKH lần thứ 17 Trường ĐH Mỏ - Địa chất, 221-226.
4. Nguyễn Thị Thanh Thảo, Đỗ Cảnh Dương (2010),“Đánh giá tiềm năng, chất lượng đá phiến sét đen vùng Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế làm phụ gia cho công nghiệp xi măng”, Tạp chí Địa chất, 5-9.
5. Nguyễn Văn Phổ, Đỗ Cảnh Dương, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010),“Bản chất và nguồn gốc kết vón của các thành tạo laterit ở Việt Nam”, Tạp chí Địa chất, 18-27
6. Nguyễn Văn Hạnh, Đào Duy Anh, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), “Đánh giá chất lượng và khả năng chế biến, sử dụng quặng sericit Sơn Bình’, Tạp chí Địa chất, 38-44.
7. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Kim Long, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), “Đặc điểm quặng sắt trong vỏ phong hóa laterit vùng Chư Sê, tỉnh Gia Lai và khả năng sử dụng trong công nghiệp luyện gang, thép”, Tạp chí Địa chất, 81-90.
8. Nguyễn Văn Lâm, Đỗ Cảnh Dương, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), “Phân chia nhóm mỏ thăm dò và đề xuất mạng lưới thăm dò sa khoáng titan Pleistocen”, Tạp chí Địa chất, 91-97.
9. Phạm Tích Xuân, Nguyễn Văn Phổ, Đoàn Thu Trà, Hoàng Tuyết Nga, Phạm Thanh Đăng, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2013),
119
“Triển vọng khoáng sản sericit khu vực Hương Sơn - Kỳ Anh - Hà Tĩnh”, Tạp chí các khoa học về Trái đất, 97-106.
10. Nguyễn Thị Thanh Thảo, Ngô Xuân Thành (2014), “Đặc điểm khoáng hóa sericit vùng Sơn Bình, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, mối liên quan với các pha magma, kiến tạo khu vực”, Tạp chí Địa chất, 37-45.
11. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2014), “Đặc điểm chất lượng sericit vùng Sơn Bình – Hà Tĩnh, khả năng sử dụng cho một số ngành công nghiệp”, HNKH lần thứ 21 Trường ĐH Mỏ - Địa chất, 49.
12. Khoanta VORLABOOD, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2016), “Đặc điểm biến đổi nhiệt dịch liên quan với quặng hóa vùng Pha Khieng – Nam Bo, Muang Long, tỉnh Luong Nam Tha, CHDCND Lào”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, 33-45.
13. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2016), “Đặc điểm các yếu tố cấu trúc – kiến tạo khống chế khoáng hóa sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh”, Tạp chí Địa chất, 10-16.
14. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2016), “Hydrotermal alteration of rhyolitc tuff and fromation of sericite deposit Son Binh, Huong Son, Ha Tinh, Vietnam”, Proceedings of the ESASGD 2016, 62-69.
II. Công trình khoa học
A. Chủ trì đề tài cấp cơ sở:
1. Đề tài: “Nghiên cứu xác định quy luật phân bố của các thành tạo sericit vùng
Sơn Bình- Hà Tĩnh”, năm 2014. Chủ trì: Nguyễn Thị Thanh Thảo
2. Đề tài: “Nghiên cứu khả năng sử dụng đá phiến sét làm phụ gia hoạt tính xi măng porland hỗn hợp vùng Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”, năm 2010. Chủ trì: Nguyễn Thị Thanh Thảo.
B. Tham gia đề tài, dự án cấp Bộ
Dự án sản xuất thử nghiệm: “Hoàn thiện công nghệ tuyển và biến tính quặng sericit vùng Sơn Bình, Hà Tĩnh làm nguyên liệu cho ngành sơn và polymer”, năm 2014. Thư ký dự án: Nguyễn Thị Thanh Thảo.
120
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Trần Mỹ Cung và nnk (2014), "Nghiên cứu trầm tích luận bồn trũng
Mesozoi Bắc Trung Bộ và khoáng sản liên quan".
[2] Nguyễn Văn Hạnh và nnk (2010), "Nghiên cứu công nghệ chế biến
khoáng sản sericit và ứng dụng trong lĩnh vực sơn, polymer và hóa mỹ
phẩm", Báo cáo đề tài “KC.02.24/06-10. Lưu trữ Viện Khoa học Vật
liệu.
[3] Nguyễn Văn Hạnh và nnk (2010), "Nghiên cứu công nghệ chế biến
khoáng sản sericit và ứng dụng trong lĩnh vực sơn, polymer và hóa mỹ
phẩm. Báo cáo đề tài “KC.02.24/06-10", Lưu trữ Viện Khoa học Vật liệu.
[4] Trịnh Xuân Hòa và nnk (2010), "Nghiên cứu tiềm năng, giá trị sử dụng
khoáng sản sericit trong các thành tạo biến chất Neoproterozoi - Paleozoi
hạ và phun trào Jura - Creta Tây Bắc Việt Nam", Viện Khoa học Địa
chất - Khoáng sản.
[5] Nguyễn Văn Hoành (1978), "Địa chất và khoáng sản vùng Sông Cả,
Nghệ Tĩnh tỷ lệ 1:200.000", Lưu trữ Địa chất. Hà Nội.
[6] Trần Trọng Huệ và Kiều Quý Nam (2006), "Sericite mineralization in
Vietnam and its Economic Significance", Instiute ò Geology. VAST
(Hoàng Quốc Việt), tr. Cầu Giấy.
[7] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), "Nghiên cứu công nghệ tuyển quặng
điatômit An Xuân, Phú Yên", Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Mỏ -
Địa chất(2006).
[8] Trần Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao (1988), "Bản đồ địa chất Việt
Nam tỷ lệ 1:500.000", Tổng cục Mỏ và ĐC. Hà Nội.
[9] Kiều Quý Nam và nnk (2007), "Điều tra, đánh giá tiềm năng, chất lượng
sericit tỉnh Quảng Trị và đề xuất quy trình công nghệ tuyển, nâng cấp
121
chất lượng và khả năng sử dụng khoáng sản này ", Viện Địa chất - Viện
HL KHCN Việt Nam.
[10] Nguyễn Văn Phổ và nnk (2014), "Hoàn thiện công nghệ tuyển và biến
tính quặng sericit vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh làm nguyên liệu cho ngành
sơn và polyme" thuộc “Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
về công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản” thực hiện Đề án “Đổi
mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”", Báo cáo tổng kết dự án. Lưu
Bộ Công Thương (Hà Nội).
[11] Nguyễn Văn Thành và Nguyễn Đức Thắng (1999), "Tuổi đồng vị Rb-Sr
của thành tạo phun trào - xâm nhập ở khu vực Hoành Sơn, miền Trung
Việt Nam", Tạp chí Địa chất. 250(15-17).
[12] Nguyễn Thị Thanh Thảo và Ngô Xuân Thành (2014), "Đặc điểm khoáng
hoá sericit vùng Sơn Bình, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, mối liên
quan với các pha magma, kiến tạo khu vực", Tạp chí Địa chất. loạt A(số
340), tr. 1-2/2014.
[13] Đào Đình Thục (1982), "Các seri đá núi lửa axit và nguồn gốc của
chúng", Bản đồ Địa chất. 54(47-58), tr. Liên đoàn bản đồ Địa chất, Hà
Nội.
[14] Đào Đình Thục, Huỳnh Trung và nnk (1995), "Địa chất Việt Nam", Tập
II. Các thành tạo magma. Cục Địa chất Việt Nam (Hà Nội), tr. 360 tr.
[15] Phan Cự Tiến (1977), "Trầm tích Permi muộn - Trias sớm ở Tây Bắc
Việt Nam", Những vấn đề địa chất Tây Bắc Việt Nam. NXB
KH&KT(Hà Nội), tr. tr. 109-151.
[16] Trần Tính và nnk (1979-1996), "Địa chất và khoáng sản tờ Hà Tĩnh - Kỳ
Anh, tỷ lệ 1:200.000", Lưu trữ địa chất. Cục Địa chất Việt Nam (Hà
Nội).
122
[17] Trần Văn Trị (1977), "Địa chất Việt Nam- Phần miền Bắc", Thuyết minh
kèm theo bản đồ ĐC VN-Phần miền Bắc 1:1.000.000. NXB KH&KT
(Hà Nội), tr. 355 tr.
[18] Trần Văn Trị, Vũ Khúc và nnk (2009), "Địa chất và tài nguyên Việt
Nam", Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. 85-100.
[19] Hồ Văn Tú và nnk (2007), "Đánh giá triển vọng sericit, sắt phụ gia
ximăng, kaolin, thạch anh vùng Kỳ Anh, Hương Sơn, Hà Tĩnh", Tài liệu
lưu trữ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Ký hiệu Th.203.
[20] Phạm Tích Xuân và nnk (2014), "Đánh giá tiềm năng sericit khu vực
Bắc Trung Bộ", Viện Địa chất - Viện HL KHCN Việt Nam.
NƯỚC NGOÀI
[21] 12001-26-2, C.A.S. (Muscovit mica), "http://www.lookchem.com/cas-
120/12001-26-2.html".
[22] A.E, Dovjkov (1965), "Geologia Severnogo Vietnam (Địa chất miền Bắc
Việt Nam)", Tổng cục Địa chất, Hà Nội. (bản Tiếng Việt) NXB
KH&KT(Hà Nội), tr. 1971.
[23] Barsukov, P, Fainberg, E và Khabensky, E (2007), Shallow
investigations by TEM-FAST technique: Methodology and examples,
Amsterdam: Elsevier.
[24] Bourret, René (1925), La chaîne annamitique et le plateau du Bas Laos
à l'Ouest de Hué, Service géologique de l'Indochine.
[25] Chiaradia, Massimo và các cộng sự. (2013), "How accurately can we
date the duration of magmatic-hydrothermal events in porphyry
systems?—an invited paper", Economic Geology. 108(4), tr. 565-584.
[26] Cirkel, Fritz (1905), Mica, its occurrence, exploitation and uses,
Government Printing Bureau.
123
[27] Ciullo, Peter A (1996), Industrial minerals and their uses: a handbook
and formulary, William Andrew.
[28] Collins, Lorence G (1997), "Sericitization in the Skidoo pluton,
California: a possible end-stage of large-scale K-metasomatism".
[29] Deprat, Jacques (1915), Études géologiques sur la région septentrionale
du Haut-Tonkin: feuilles de Pa-kha E., Ha-giang, Ma-lipo, Yên-minh,
Imprimerie d'Extrême Orient.
[30] F, Pirajno (2009), "Chapter 2: Hydrothermal Processes and Wall Rock
Alteration; Hydrothermal Processes and Mineral Systems", Book. p. 73-
157.
[31] Frank-kamenetski, VA, Kotov, NV và Rjumin, AA (1979), "THE
TRANSFORMATION OF FELDSPARS AND MUSCOVITE TO
CLAY MINERALS IN (CA, M6)-CARBONATE BEARING
HYDROTHERMAL MEDIA".
[32] Fromaget, J (1929), Notes preliminaires sur la stratigraphie des
formations secondaires et sur l'age des mouvements majeurs en
Indochine. Bandoeng. CR IV, Pacific Science Congress et Bull. Serv.
Geol. Indoch.
[33] Hedrick, James B (2007), "Minerals Yearbook Rare Earths", United
Stated Geological Survey.
[34] Hemley, J Julian và Jones, WR (1964), "Chemical aspects of
hydrothermal alteration with emphasis on hydrogen metasomatism",
Economic Geology. 59(4), tr. 538-569.
[35] Hemley, JJ và các cộng sự. (1980), "Equilibria in the system Al 2 O 3-
SiO 2-H 2 O and some general implications for alteration/mineralization
processes", Economic Geology. 75(2), tr. 210-228.
124
[36] http://www.aichi-brand.jp/corporate/type/ceramic/shanshin-mining-
e.html.
[37] Itaya, Kingo, Shoji, Nobuyoshi và Uchida, Isamu (1984), "Catalysis of
the reduction of molecular oxygen to water at Prussian blue modified
electrodes", Journal of the American Chemical Society. 106(12), tr.
3423-3429.
[38] Kadir, Selahattin, Erman, Hande và Erkoyun, Hülya (2011),
"Mineralogical and geochemical characteristics and genesis of
hydrothermal kaolinite deposits within Neogene volcanites, Kütahya
(western Anatolia), Turkey", Clays and Clay Minerals. 59(3), tr. 250-
276.
[39] Koch, R và Zinkernagel, U (2004), "The relationship between spatial
distribution of hydrothermal silicification in Keuper sandstone, primary
facies and early diagenesis (The Wendelstein-Quarzit near Nuremberg)",
Dimension Stone, tr. 57-62.
[40] Lagat, John (2007), "Hydrothermal alteration mineralogy in geothermal
fields with case examples from Olkaria domes geothermal field, Kenya",
Short Course II on Surface Exploration for Geothermal Resources.
Organized by UNUGTP and KenGen, at Lake Naivasha, Kenya, 2e17.
[41] Lantenois, Honoré (1907), Note sur la géologie de l'Indo-Chine, Au
siège de la Société géologique de France.
[42] Lepvrier, C và các cộng sự. (2004), "The early Triassic Indosinian
orogeny in Vietnam (Truong Son Belt and Kontum Massif); implications
for the geodynamic evolution of Indochina", Tectonophysics. 393(1), tr.
87-118.
125
[43] Liu, Yongsheng và các cộng sự. (2008), "In situ analysis of major and
trace elements of anhydrous minerals by LA-ICP-MS without applying
an internal standard", Chemical Geology. 257(1), tr. 34-43.
[44] M., Zang và các cộng sự. (2005), "www.Mindat.org/min-9252html".
[45] Maineri, Cinzia và các cộng sự. (2003), "Sericitic alteration at the La
Crocetta deposit (Elba Island, Italy): interplay between magmatism,
tectonics and hydrothermal activity", Mineralium Deposita. 38(1), tr. 67-
86.
[46]Meffre, Sebastien và các cộng sự. (2008), "Age and pyrite Pb-isotopic
composition of the giant Sukhoi Log sediment-hosted gold deposit,
Russia", Geochimica et Cosmochimica Acta. 72(9), tr. 2377-2391.
[47] Montoya, JW và Hemley, JJ (1975), "Activity relations and stabilities in
alkali feldspar and mica alteration reactions", Economic Geology. 70(3),
tr. 577-583.
[48] Moore, Duane Milton và Reynolds, Robert C (1989), X-ray Diffraction
and the Identification and Analysis of Clay Minerals, Vol. 378, Oxford
university press Oxford.
[49] Nagao, K và các cộng sự. (1984), "An age determination by K-Ar
method", Bull. Hiruzen Res. Inst. 9, tr. 19-38.
[50] Norman, Marc, Robinson, Philip và Clark, Darryl (2003), "Major and
trace-element analysis of sulfide ores by laser-ablation ICP-MS, Solution
ICP-MS and XRF: New data on international reference materials", The
Canadian Mineralogist. 41(2), tr. 293-305.
[51] Norrish, K và Chappell, BW (1977), "X-ray fluorescence spectrometry",
Physical methods in determinative mineralogy, tr. 201-272.
[52] PERNG, Yuan-Shing và WANG, Eugene I (2004), "Development of a
functional filler: swelling sericite", Tappi journal. 3(6), tr. 26-31.
126
[53] Que, Meideno và Allen, Alistair R (1996), "Sericitization of plagioclase
in the Rosses granite complex, Co. Donegal, Ireland", Mineralogical
Magazine. 60(403), tr. 927-936.
[54] Radu, Tanja và Diamond, Dermot (2009), "Comparison of soil pollution
concentrations determined using AAS and portable XRF techniques",
Journal of Hazardous Materials. 171(1), tr. 1168-1171.
[55] Rieder, Milan và các cộng sự. (1998), "Nomenclature of the micas",
Clays and Clay Minerals. 46(5), tr. 586-595.
[56] Roedder, Edwin và Ribbe, PH (1984), Fluid inclusions, Vol. 12,
Mineralogical Society of America Washington, DC.
[57] Rollinson, HR (1993), "Using geochemical data: Evaluation,
presentation, interpretation (Longman Geochemistry Series)".
[58] S.K., Kitovani (1965), "Kiến tạo miền Bắc Việt Nam", Địa chất. 44: 3-
6(Hà Nội).
[59] Takahashi, Hiroshi và các cộng sự. (1803), Geothermal geology of the
Mataloko area, central Flores, Nusa Tenggara, Timur, Indonesia, Proc.
World Geothermal Congress 2000.
[60] Welton, Joann E (1984), SEM petrology atlas, American Association of
Petroleum Geologists Tulsa^ eOklahoma Oklahoma.
[61] White, Stephen P và Christenson, Bruce W (2000), MODELLING THE
ALTERATION HALO OF A DIORITE INTRUSION, Proceedings of
World Geothermal Congress, tr. 3969-3974.
[62] Y, Lan C. và các cộng sự. (2000), "Crustal evolution of the Indochina
block: Sm-Np isotopic evidence from the Kontum massif, central Viet
Nam", EOS. Trans(Am), tr. Ann.