- 1 -
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2012, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nƣớc, ngƣời định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài có hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cần tuân thủ các quy định trong Luật,
đặc biệt cần cam kết bảo vệ môi trƣờng mọi lúc, mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Vì
vậy, việc quản lý môi trƣờng có hiệu quả, giám sát thực hiện các cam kết bảo vệ
môi trƣờng một cách chặt chẽ là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.
Trên thế giới, quỹ đất sản xuất đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhƣ: xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn,
biến đổi khí hậu dẫn đến sa mạc hóa hoặc do con ngƣời đang khai thác quá mức,
làm biến đổi và ô nhiễm môi trƣờng đất. Tổng diện tích đất bị sa mạc hóa trên thế
giới lên tới 103,520 triệu hecta [6, tr74], tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới
năm 2005 lên tới 1.214 triệu hecta [25, tr11] mà nguyên nhân chủ yếu là do phá
rừng (43%), chăn thả quá mức (29%), canh tác không hợp lý (24%), các nguyên
nhân khác chỉ chiếm (4%) [25, tr11]. Thực trạng này không ngoại lệ đối với Việt
Nam, dù đƣợc khẳng định đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống… song việc khai
thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này vẫn chƣa đƣợc chú trọng
đúng mức, nhiều khi còn thiếu hợp lý. Minh chứng cho điều này là diện tích đất
chịu tác động mạnh bởi hoang mạc hóa lên đến 7,85 triệu hecta chiếm tới 23,7%
tổng diện tích đất tự nhiên của cả nƣớc [6, tr75]. Bên cạnh đó, do ảnh hƣởng của
chiến tranh, một khu vực đất khá rộng lớn ở nƣớc ta bị nhiễm chất độc điôxin, các
vùng chuyên canh cây lƣơng thực đang dần bị ô nhiễm bởi lƣợng tồn dƣ chất bảo vệ
thực vật, một số nơi khác thì ngƣời dân sống du canh, du cƣ, sử dụng và khai thác
kiệt quệ chất đất rồi di chuyển tới nơi khác định cƣ, mà không tính đến việc bổ sung
lại dinh dƣỡng cho đất nhằm sử dụng đất lâu dài và bền vững, hoặc các hoạt động
sản xuất của ngƣời dân đang làm gia tăng mức độ suy thoái CLMT đất, hoặc đất đai
đang ngày đêm bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, thoái hóa… suy giảm nghiêm trọng về
- 2 -
CLMT đất… Trƣớc thực trạng đáng báo động về sự suy giảm CLMT đất, thì các
công trình nghiên cứu nhằm đánh giá, xác định vị trí, cũng nhƣ mức độ suy thoái
của môi trƣờng đất ở mỗi địa phƣơng là việc làm rất cần thiết hiện nay. Qua đó trực
quan hóa, mô hình hóa các mức độ suy thoái trên bản đồ, tạo ra những công cụ hữu
dụng góp phần quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất một cách hợp lý nhất.
Tại thông tƣ số 17/2011/TT-BTNMT ra ngày 8 tháng 6 năm 2011 đã quy định
khá đầy đủ quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng, làm căn cứ khoa học cho
công tác thành lập các bản đồ môi trƣờng: không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc biển.
Nhƣng với môi trƣờng đất thì đang còn khá mới mẻ, bởi nghiên cứu môi trƣờng đất là
nghiên cứu mối tƣơng quan tổng hợp và tác động qua lại nhiều chiều của các thành
phần trong đất, khiến cho việc xây dựng một quy trình kĩ thuật dành riêng cho đất gặp
nhiều khó khăn, song nó rất mới mẻ, tạo ra những ý nghĩa thiết thực khi nghiên cứu
vấn đề này. Tác giả luận án kỳ vọng sẽ đóng góp một phần vào công tác xây dựng
hoàn chỉnh Quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất, điều mà hiện nay các
địa phƣơng, cũng nhƣ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang rất cần có những nghiên
cứu về cơ bản, về quy trình để xây dựng các bản đồ môi trƣờng đất.
Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở khoa học cho
các vấn đề liên quan đến đánh giá môi trƣờng. Luật Bảo vệ môi trƣờng có ghi rõ về
công tác đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng. Song công
tác đánh giá hiện đang gặp nhiều khó khăn khi hệ thống TCQG về các chỉ tiêu đánh
giá còn thiếu, các căn cứ khoa học để so sánh, đánh giá CLMT, đặc biệt là môi
trƣờng đất còn chƣa đầy đủ, các phƣơng pháp đánh giá chƣa thống nhất… Tác giả
đã cố gắng thu thập và ứng dụng các tiêu chuẩn đã đƣợc quy định, hoặc giới thiệu
qua các công trình nghiên cứu để áp dụng vào địa bàn nghiên cứu với 11 chỉ tiêu
đánh giá. Tuy số chỉ tiêu chƣa nhiều song đủ để ứng dụng tốt phƣơng pháp đánh giá
đƣợc CLMT đất bằng chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI) vào
đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng.
Môi trƣờng đất có thể coi là một hệ sinh thái mở khá hoàn chỉnh, nên dễ
dàng tƣơng tác với các yếu tố tự nhiên, nhân tạo và cấu thành những thay đổi về đặc
- 3 -
điểm, tính chất và thành phần của chúng, hệ quả là CLMT đất bị biến đổi. Sự biến
đổi này có thể kiểm soát đƣợc nếu chúng ta hiểu rõ và có những nguyên tắc, cách
thức thích hợp khi tác động vào môi trƣờng đất, có chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng
một cách khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam. Bên cạnh đó cần
nhanh chóng nghiên cứu, khảo sát và đánh giá CLMT đất ở tất cả các địa phƣơng,
hoàn chỉnh bức tranh về môi trƣờng đất toàn quốc, tạo ra những công cụ thực sự
mạnh, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng. Một trong những công cụ hiệu quả là
sử dụng GIS với hạt nhân là hệ thống bản đồ môi trƣờng đất để đánh giá, dự báo,
định hƣớng, giám sát sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng.
Đối với Hải Dƣơng, kể từ khi thực hiện CNH-HĐH tới nay, các hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp đƣợc đầu tƣ, mở rộng, đã tạo ra không ít những tổn
hại tới môi trƣờng nhƣ: việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm thu hẹp diện tích
đất nông nghiệp, áp lực ngày càng cao về khả năng sản xuất của đất, việc sử dụng quá
mức các hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang làm mất cân bằng sinh thái, suy giảm
CLMT sống, môi trƣờng đất ngày một ô nhiễm, suy thoái; Trong khi đó các nguồn
phát sinh chất thải ngày một gia tăng và thiếu sự kiểm soát: Mặt khác, khí hậu đang
biến đổi theo chiều hƣớng khắc nghiệt hơn tạo ra những hệ quả nhƣ: khô hạn, lũ lụt,
mƣa gió thất thƣờng v.v… đang làm cho môi trƣờng đất ngày một thay đổi. Hải
Dƣơng là tỉnh thuộc vùng đồng bằng, không tiếp giáp với biển, bao gồm cả địa hình
đồng bằng và đồi núi, có sự thay đổi mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu sử dụng đất và
môi trƣờng đất. Việc nghiên cứu đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng là rất cần thiết, nó
không chỉ giúp làm tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất, mà còn góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Hải Dƣơng vừa thực hiện xong dự án “Quy
hoạch môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2020”, đây là công trình mà tác
giả đã tham gia và kế thừa nguồn cơ sở dữ liệu để thực hiện luận án.
Đất là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, nó kết hợp với thủy quyển, khí
quyển, sinh quyển, thạch quyển và nhân sinh quyển tạo nên một chỉnh thể thống
nhất của địa lý tự nhiên. Nghiên cứu môi trƣờng đất và thành lập các bản đồ CLMT
đất là nhiệm vụ quan trọng của nghiên cứu Địa lý tự nhiên.
- 4 -
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, phục vụ
quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất, góp phần hoàn thiện quy định quy trình kỹ thuật
thành lập bản đồ môi trƣờng đất, làm căn cứ hỗ trợ xây dựng bộ TCQG về môi
trƣờng đất của Việt Nam. Đồng thời ứng dụng phƣơng pháp chỉ số chất lƣợng môi
trƣờng tổng cộng (TEQI) để thành lập các bản đồ CLMT đất ở Hải Dƣơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các hƣớng nghiên cứu về thành lập bản đồ chuyên đề và đánh
giá CLMT đất phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành lập các bản đồ chuyên đề môi
trƣờng đất, đề xuất quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tiến hành thu thập hệ thống tài liệu, số liệu, mẫu đất
từ các phẫu diện trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Xử lý số liệu, tính toán các thông số
phục vụ việc xác định chỉ số tổng hợp đánh giá CLMT đất.
- Thành lập các bản đồ: bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất, bản đồ
CLMT đất chuyên lúa, bản đồ CLMT đất chuyên lúa - mầu và tổ hợp ra bản đồ
CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng tỷ lệ 1:100.000.
- Đề xuất các giải pháp trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất của tỉnh Hải
Dƣơng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH theo định hƣớng phát triển bền vững.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các nhân tố phát sinh, quá trình hình thành và suy thoái đất.
- Các tiêu chí để đánh giá CLMT đất và nguyên tắc, phƣơng pháp phản
ánh CLMT đất lên bản đồ.
- Quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ CLMT đất cấp tỉnh, có ứng dụng GIS
và quan trắc khảo sát thực địa.
- Đặc điểm môi trƣờng đất và cách thức phản ánh trên bản đồ CLMT đất tỉnh
Hải Dƣơng.
- 5 -
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở khoa học
cho việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh (địa phƣơng), áp dụng vào tỉnh
Hải Dƣơng làm khu vực nghiên cứu.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
+ Vì Hải Dƣơng có diện tích đất nông nghiệp rất lớn, chiếm tới 63,83%
tổng diện tích đất tự nhiên [65], trong đó chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng lúa
– màu, gọi chung là đất trồng cây lƣơng thực. Do đó tác giả tập trung nghiên cứu
đánh giá CLMT đất trồng cây lƣơng thực, không nghiên cứu các vùng đất chuyên
trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và các vùng đất khác nhƣ: núi đá, đất
thổ cƣ, đất chuyên dùng và đất ngập nƣớc....
+ Luận án không nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp đánh giá CLMT đất
theo chỉ tiêu riêng lẻ mà áp dụng phƣơng pháp đánh giá CLMT tổng hợp sử dụng chỉ
số CLMT tổng cộng (TEQI) của tác giả Phạm Ngọc Hồ [83], để xây dựng chỉ số
CLMT đất tổng cộng (TSQI), có tính đến trọng số cho các chỉ thị của các nhóm chỉ tiêu
về chất lƣợng đất (nhóm tổng số và nhóm dễ tiêu…) và nhóm ô nhiễm kim loại.
+ Nguyên tắc, phƣơng pháp và quy trình các bƣớc thành lập bản đồ CLMT
đất tỉnh Hải Dƣơng năm 2010 đƣợc lựa chọn với tỷ lệ 1:100.000.
- Giới hạn về nguồn tư liệu và thời gian nghiên cứu: nguồn tƣ liệu đƣợc sử
dụng từ các nguồn có độ tin cậy cao nhƣ: các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc; các
tài liệu do các bộ, ban ngành biên soạn; các sách, tài liệu tham khảo đƣợc xuất bản
có giấy phép; các bài báo đã đƣợc đăng tải trên các tạp chí khoa học; các luận án đã
đƣợc bảo vệ; số liệu đƣợc thu thập trực tiếp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng thông qua
dự án Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020, do UBND tỉnh chủ trì,
các dữ liệu số đƣợc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải Dƣơng cung cấp, các
webside chính thống của tỉnh, các bộ, ban ngành liên quan. Các nguồn tài liệu cũ và
không rõ xuất xứ sẽ không đƣợc sử dụng để tham khảo cho luận án. Các đối tƣợng,
sự vật, hiện tƣợng đƣợc tiếp cận và nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến
2010, một số nội dung đƣợc cập nhật tới năm 2012.
- 6 -
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm nguồn gốc phát sinh đất
Đất đƣợc hình thành từ đá gốc dƣới sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố cả
tự nhiên và xã hội, nên khi nghiên cứu về đất cũng nhƣ môi trƣờng đất cần tiến
hành nghiên cứu nguồn gốc và sự hình thành của chúng. Tức là làm rõ các yếu tố
phát sinh và các nhân tố hình thành đất, quá trình hình thành của từng loại đất.
Đồng thời phải làm rõ các nhân tố tác động làm biến đổi CLMT đất trong suốt quá
trình hình thành đất. Quan điểm nguồn gốc phát sinh rất cần thiết nhằm giúp ngƣời
nghiên cứu nhận định rõ đặc điểm của từng loại đất ở từng địa phƣơng cụ thể. Luận
án áp dụng quan điểm này để nghiên cứu đặc điểm phát sinh đất ở Hải Dƣơng, làm
căn cứ đánh giá CLMT đất ở địa phƣơng này.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Môi trƣờng đất là một hệ sinh thái khá hoàn chỉnh, ở đó các hợp phần có
quan hệ chặt chẽ với nhau, hình thành và tác động qua lại với nhau tạo nên một thể
thống nhất nhƣ một hệ thống, vì vậy khi nghiên cứu phải xem xét môi trƣờng đất là
một thể thống nhất. Đối với mỗi địa phƣơng môi trƣờng đất đƣợc xem nhƣ một bức
tranh phản ánh những nét tổng thể của các hoạt động cả về tự nhiên và KT-XH, nơi
đã ghi dấu những biến đổi, những tổn hại và hậu quả của các quá trình khai thác tài
nguyên thiên nhiên, các hoạt động sản xuất kinh tế, các hoạt động sinh hoạt của
ngƣời dân.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
- Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi địa phƣơng đều gắn chặt
với lịch sử phát triển của hệ thống tự nhiên và KT - XH. Đất ở các tỉnh cũng vậy,
đƣợc hình thành và phát triển gắn chặt với sự hình thành, phát triển, đặc điểm địa
hình và đặc điểm sử dụng đất trên mỗi đơn vị đất, khu vực đất hoặc vùng đất có
cùng mục đích sử dụng. Sự tổng hợp của các yếu tố này giữ vai trò quan trọng trong
việc định hƣớng biến đổi CLMT đất của mỗi địa phƣơng.
- Căn cứ vào bản chất của sự hình thành đất, cấu tạo, loại đất, chất đất…, kết
- 7 -
hợp với mục đích, hình thức, nhu cầu sử dụng đất của mỗi địa phƣơng, có thể nhận
định đƣợc diễn biến thay đổi CLMT đất ở trong địa bàn nghiên cứu. Quan điểm lịch
sử đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu đánh giá CLMT đất, bởi mọi hoạt động
diễn ra trên đất đều để lại những dấu tích nhất định.
- Bên cạnh đó, việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất là việc làm khá mới đối
với các tỉnh, nó gắn chặt với quá trình phát triển về cơ sở lý luận đánh giá CLMT
đất và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ trực quan hóa các
yếu tố vô hình, các yếu tố khó khái quát trên địa bàn rộng lớn, nhằm thể hiện chúng
một cách trực quan hơn, sinh động hơn và có thể định lƣợng đƣợc.
- Hải Dƣơng là tỉnh có bề dày lịch sử, gắn chặt với lịch sử hình thành và
phát triển của vùng văn hóa sông Hồng, với đầy đủ các quá trình thành tạo đất tự
nhiên và nhân tạo. Chính vì vậy, mà đặc điểm môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng gắn
chặt với quá trình thành tạo tự nhiên và sử dụng đất của ngƣời dân nơi đây. Đây là
căn cứ quan trọng để tác giả nghiên cứu về môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
4.1.4. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Môi trƣờng đất ở mỗi địa phƣơng là một bộ phận trong chỉnh thể lãnh thổ,
tạo nên một không gian sống nhất định. Nghiên cứu môi trƣờng đất trên địa bàn của
tỉnh cần nhìn nhận theo quan điểm tổng hợp lãnh thổ với sự tác động qua lại giữa
các bộ phận cấu thành môi trƣờng nhƣ: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi
trƣờng không khí, môi trƣờng nhân văn… các bộ phận này gắn bó chặt chẽ với
nhau, ảnh hƣởng lẫn nhau và cùng nhau chi phối tạo nên một hệ sinh thái động. Vì
vậy, khi tiếp cận khu vực nghiên cứu cần tuân theo quan điểm tổng hợp, tránh nhìn
nhận phiến diện, tạo ra những kết quả phản ánh kém thực tế về môi trƣờng. Quan
điểm tổng hợp lãnh thổ là một trong các quan điểm chủ đạo trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận án.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quan điểm phổ biến bao trùm lên toàn bộ quá trình
khai thác lãnh thổ và phát triển KT-XH hiện nay. Vận dụng quan điểm này vào
nghiên cứu sẽ giúp chúng ta có đƣợc cái nhìn tổng quan theo định hƣớng khai thác
- 8 -
lãnh thổ một cách tối đa, hiệu quả mà ít làm tổn hại đến môi trƣờng nhất. Bên cạnh
đó, cần có giải pháp nhằm tái tạo, khôi phục những tổn hại môi trƣờng nói chung và
môi trƣờng đất nói riêng, xây dựng môi trƣờng sống tối ƣu cho ngƣời dân và xã hội.
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp tài liệu
Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu này giúp tác giả tiếp cận với những kết
quả nghiên cứu đã có, cập nhật những thành quả khoa học mới liên quan đến vấn đề
nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành thông qua
3 bƣớc:
- Thứ nhất là thống kê các tài liệu có liên quan đến nội dung của luận án. Các
tài liệu thu thập đƣợc hệ thống hóa theo đề cƣơng và nội dung nghiên cứu của luận
án. Cụ thể gồm: Nguồn tài liệu thành văn về địa bàn nghiên cứu nhƣ: các báo cáo
đánh giá về môi trƣờng, các báo cáo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
lãnh thổ các giai đoạn; Các báo cáo thực trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên của
tỉnh, các văn bản pháp lý, quy định, hƣớng dẫn sử dụng, khai thác và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên của tỉnh; Các bản đồ chuyên đề qua các thời kỳ, ở các quy mô
khác nhau nhƣ: cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp vùng, cấp toàn quốc hoặc cấp lớn hơn.
Ví dụ: ở Hải Dƣơng, cần có các bản đồ thể hiện tỉnh Hải Dƣơng trong vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ...; Các nguồn tƣ liệu về mẫu đất
cùng các kết quả phân tích mẫu đất trên địa bàn toàn tỉnh; Các tài liệu hƣớng dẫn và
sử dụng phần mềm để thành lập bản đồ…
- Thứ hai là tiến hành phân loại, phân tích, đánh giá mức độ chính xác, nhận
định tầm quan trọng cho quá trình nghiên cứu của luận án.
- Cuối cùng là bƣớc tổng hợp tài liệu, đánh giá khả năng sử dụng của các tài
liệu, dữ liệu, tổng hợp thông tin, tri thức hình thành cơ sở khoa học cho luận án.
Có thể nói, đây là nhóm các phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
- 9 -
4.2.2. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Bản đồ là công cụ đa năng, vừa là nguồn tài liệu cung cấp thông tin đầu
vào, vừa là công cụ để phân tích, so sánh, mô hình hóa và lập phƣơng án cho
tƣơng lai, vừa là công cụ hiển thị sản phẩm nghiên cứu. Nghiên cứu bằng bản đồ
là một phƣơng pháp không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu địa lý hiện
nay. Sử dụng bản đồ là một phƣơng tiện tối ƣu để tiếp cận lãnh thổ nghiên cứu
một cách toàn diện và bao quát nhất. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thành
lập bản đồ môi trƣờng đất là tìm hiểu và xây dựng các căn cứ khoa học, biện
chứng cho tính đúng đắn của của công tác thành lập bản đồ môi trƣờng đất nói
chung và bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh nói riêng. Các căn cứ khoa học là lý luận
về bản đồ học, bản đồ chuyên đề cấp tỉnh (hay còn gọi là bản đồ chuyên đề địa
phƣơng). Qua đó sử dụng kiến thức, số liệu, dữ liệu, thậm chí là bản đồ để thành
lập ra các bản đồ mới phù hợp với mục đích thành lập cũng nhƣ đáp ứng mục đích
nghiên cứu. Sử dụng bản đồ để xác định vị trí địa lý, gắn kết các sự vật, hiện
tƣợng theo không gian. Sử dụng bản đồ để đo tính, nội suy các thông tin, mô hình
hóa lại các đối tƣợng, sự vật, hiện tƣợng trên bề mặt đất lên mặt phẳng. Sử dụng
bản đồ nhƣ là một công cụ để so sánh, đánh giá các hiện tƣợng tự nhiên và KT-
XH. Sử dụng bản đồ để lƣu trữ, bảo quản các kết quả nghiên cứu tại các thời điểm
khác nhau, bên cạnh đó sử dụng bản đồ để trực quan hóa các kết quả nghiên cứu.
- Ứng dụng GIS kết hợp với các phần mềm chuyên dụng là phƣơng tiện chính
trong quá trình thực hiện luận án. Khi nghiên cứu, hầu hết các thông tin cần thiết đều
đƣợc số hóa, lƣu trong cơ sở dữ liệu, xử lý và hiển thị ở các dạng bản đồ, đồ họa nhờ
máy tính thông qua các phần mềm GIS và phần mềm chuyên dụng. Các thông tin ấy
gồm dữ liệu về thuộc tính và dữ liệu không gian, chúng đƣợc tổng hợp, phân tích,
phân loại, quản lý bởi hệ thống thông tin địa lý. Khi tiếp cận hệ thống GIS cho phép
chúng ta chiết xuất thông tin để tạo ra các sản phẩm khoa học khác nhau nhƣ: bảng số
liệu, biểu đồ, sơ đồ và đặc biệt là các bản đồ đảm bảo khoa học, trực quan và hữu ích.
Trong luận án, phƣơng pháp GIS đƣợc vận dụng để chuẩn hóa, phân loại,
phân tích các lớp dữ liệu về thổ nhƣỡng, hiện trạng sử dụng đất, các mẫu đất, các
- 10 -
thông tin về cơ sở hạ tầng, hành chính… của địa phƣơng. Thực hiện chồng xếp các
lớp dữ liệu, thực hiện các phép tính không gian, xây dựng các bản đồ chuyên đề.
Một số phần mềm trong hệ thống thông tin địa lý đƣợc sử dụng trong luận án
nhƣ: ArcGIS 10, MapInfo 11… các phần mềm có thể tích hợp, liên kết trao đổi dữ
liệu một cách thuận lợi, đồng bộ.
4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa là cách thức thu thập, bổ sung tài liệu, số liệu, tìm hiểu thực tế
sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, các nguồn phát sinh chất thải, việc thực hiện các
quy định về môi trƣờng của ngƣời dân, đặc biệt hơn nữa là thu thập hệ thống mẫu đất
trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam. Tùy thuộc vào mỗi địa phƣơng
mà xây dựng các tuyến khảo sát cho phù hợp. Đối với Hải Dƣơng, tác giả luận án sử
dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập tài liệu và mẫu đất phục vụ nghiên cứu. Thành
phố Hải Dƣơng đƣợc chọn làm trung tâm, là nơi xuất phát của các tuyến thu thập mẫu.
Các tuyến đƣợc thiết kế căn cứ vào bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ hành chính và địa bàn thực tế của tỉnh. Thời gian tiến hành thu thập mẫu đƣợc
tiến hành vào tháng 7 năm 2007 với 104 mẫu trên tổng số 52 vị trí phẫu diện trên toàn
tỉnh Hải Dƣơng (phụ lục 1). Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin về quá trình sử
dụng đất, phƣơng pháp canh tác, chế độ chăm sóc cây trồng trên đất, cũng nhƣ năng
suất của từng loại cây trồng để biết đƣợc hiệu quả sử dụng đất.
4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là cách thức tiếp cận trực tiếp ngƣời dân địa phƣơng, thu
thập các thông tin thực tế về quá trình và hiệu quả sử dụng đất, những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình sử dụng đất, xu thế sử dụng đất cũng nhƣ công tác bảo vệ môi
trƣờng đất, thông qua phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng hỏi hoặc thu thập các số
liệu tại các địa bàn sản xuất nhƣ hộ gia đình, thôn, xã... ở mỗi địa phƣơng. Thông
tin này rất quan trọng trong quá trình kiểm định lại kết quả nghiên cứu, từ đó đƣa ra
những kết luận, khuyến nghị khoa học và hợp lý.
- 11 -
- Ý nghĩa khoa học
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của
công tác thành lập bản đồ chuyên đề đánh giá CLMT đất bằng chỉ tiêu môi trƣờng
đất tổng cộng cấp tỉnh, có thể ứng dụng rộng rãi để các địa phƣơng trong cả nƣớc áp
dụng thành lập các bản đồ môi trƣờng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án, các bản đồ, kết quả
phân tích là những luận cứ khoa học quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác tổ
chức lãnh thổ, khai thác, giám sát khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trƣờng. Các đề
xuất, khuyến nghị của luận án đƣa ra góp phần giúp các cấp lãnh đạo làm tốt công
tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở địa phƣơng mình theo định hƣớng phát triển
bền vững.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng
đất tổng cộng (TSQI) đã góp phần hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá CLMT đất
và xây dựng khung cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, đánh giá tài nguyên đất cấp tỉnh, phục vụ công tác quản lý
và bảo vệ môi trƣờng đất ở Việt Nam.
- Xây dựng quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh
để có thể áp dụng cho các địa phƣơng nhau khi nghiên cứu thành lập bản đồ
môi trƣờng đất.
7. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải
Dƣơng đƣợc xây dựng bằng việc ứng dụng GIS kết hợp với các phƣơng pháp
nghiên cứu thực tiễn để đảm bảo tính chính xác, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận
thành lập bản đồ môi trƣờng.
- 12 -
- Luận điểm 2: Ứng dụng phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất
lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng trong thành lập bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng
thể hiện tính khoa học và tính thực tiễn cao.
8. CẤU TRÚC VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN ÁN
8.1. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất.
Chƣơng 2: Thành lập bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng, phục vụ quản
lý và bảo vệ môi trƣờng đất.
Chƣơng 3: Chất lƣợng môi trƣờng đất và bảo vệ môi trƣờng đất tỉnh
Hải Dƣơng
Luận án trình bày với 156 trang, 30 bảng số liệu và 27 hình ảnh trong đó có
8 bản đồ. Trong phần phụ lục đƣợc trình bày với 16 bảng số liệu phản ánh toàn bộ
hệ thống số liệu phục vụ thành lập bản đồ và đánh giá CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng
năm 2010.
8.2. Quy trình thực hiện luận án
- Xác định rõ các cơ sở khoa học của công tác thành lập bản đồ môi trƣờng
đất cấp tỉnh. Các căn cứ gồm: Tìm hiểu kĩ về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học;
Cơ sở khoa học về bản đồ học; Cơ sở lý luận về đất; Cơ sở lý luận về môi trƣờng
đất; Cơ sở lý luận về phƣơng pháp đánh giá CLMT đất; Các căn cứ khoa học trong
công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh.
- Công tác thu thập tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu thành lập bản đồ môi
trƣờng đất bao gồm:
+ Các tài liệu, báo cáo khoa học liên quan đến các cơ sở lý luận nêu trên và
các thông tin về quy hoạch lãnh thổ nghiên cứu.Thu thập các văn bản pháp quy,
các quy định trong Tiêu chuẩn kĩ thuật Quốc gia về môi trƣờng đất, các chất độc
hại bị thải vào đất…,
- 13 -
+ Thu thập hệ thống các bản đồ phản ánh lãnh thổ nghiên cứu và vùng lân
cận: bản đồ hành chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ thổ
nhƣỡng, bản đồ đơn vị đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất,
+ Kế thừa kết quả phân tích của hệ thống mẫu đất trên khu vực nghiên cứu từ
dự án mà tác giả trực tiếp tham gia.
- Tìm hiểu về công nghệ, phƣơng pháp thành lập bản đồ, thực hành sử dụng
công nghệ thành lập bản đồ và hệ thống thông tin địa lý.
- Tiến hành biên tập các bản đồ.
- Đóng gói sản phẩm, nhận định CLMT đất ở Hải Dƣơng, tiến hành đánh giá
CLMT đất của tỉnh. Sử dụng bản đồ trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. Quá
trình nghiên cứu đƣợc khái quát trong hình I sau đây (trong đó các ô màu vàng là
kết quả mới của luận án):
- 14 -
15
Thu thập tài liệu
BC QHSD Đất
Hải Dƣơng
BĐ HTSD đất
Hải Dƣơng
1:100.000
BĐ Đất
Hải Dƣơng
1: 50.000
BĐ Địa hình
Hải Dƣơng
1:50.000
BBĐĐ HHàànnhh cchhíínnhh
HHảảii DDưươơnngg
11::110000..000000
CSKH về Đất và MT đất
CHIẾN LƢỢC
PT KT-XH
CỦA HẢI DƢƠNG
Tổng
quan
THU THẬP MẪU ĐẤT
vấn
PP nghiên
cứu MT đất
đề
PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT
HOẠT ĐỘNG
KT-XH
PP đánh giá
CLMT
nghiên
cứu
Phân tích các
nhân tố TN,
KT-XH tác
động tới hình
thành, phát
triển đất và biến
đổi CLMT đất
CÁC NGUỒN
PHÁT THẢI
CSDL MT ĐẤT
TỈNH HẢI DƢƠNG
NỘI DUNG ĐĐ
MT CẤP TỈNH
CSKH VỀ BĐ MÔI TRƢỜNG
QUY TRÌNH KĨ THUẬT
TLBĐ MT ĐẤT
BẢN ĐỒ CLMT ĐẤT
HẢI DƢƠNG 1:100.000
lập BĐ
PP thành
Môi trƣờng đất cấp
tỉnh
CNTT và GIS
XUẤT BĐ VÀ DỮ LIỆU
ĐÁNH GIÁ CLMT ĐẤT HẢI DƢƠNG
ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
HẢI DƢƠNG
Hình I: Sơ đồ quá trình nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, ứng dụng TLBĐ CLMT
đất tỉnh Hải Dƣơng, phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất.
- 16 -
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT
1.1.1. Trên thế giới
Để kiểm soát CLMT đất, J.Dumanski và C.Pieri (2000) đã khẳng định tầm
quan trọng của việc xác định các chỉ số phản ánh CLMT đất, đặc biệt là chất hữu cơ
trong đất. Bên cạnh đó, còn nhấn mạnh đến sự cân bằng dinh dƣỡng trong đất, qua
đó lƣu ý tới các nhân tố ảnh hƣởng tới sự cân bằng này nhƣ: độ dày tầng đất, độ
dốc, thảm thực vật, các mục đích sử dụng đất… từ đó có biện pháp bảo vệ đất phù
hợp. Các bản đồ đƣợc thành lập với những chỉ tiêu riêng lẻ, để phản ánh chất lƣợng
môi trƣờng đất, điều này đã tạo nên một hệ thống lớn các bản đồ rời rạc, gây ra sự
lãng phí và hiệu quả sử dụng không cao [78].
- Phƣơng pháp chỉ số CLMT của Mỹ do nhà khoa học W.R. Ott (1978) [86]
giới thiệu và đƣợc sử dụng khá phổ biến để đánh giá CLMT thành phần (không khí,
nƣớc và đất). Phƣơng pháp này đã tính đến trọng số Wi, nhằm điều hòa thang đánh
giá, nhƣng trọng số này lại tự cho điểm theo ý kiến của chuyên gia, nên mang nặng
tính chủ quan, dẫn tới kết quả đánh giá thiếu khách quan. Ví dụ, thang đánh giá của
phƣơng pháp này tự quy định là 5 cấp (rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt) mới chỉ
cho môi trƣờng nƣớc mặt, còn đối với môi trƣờng đất không có hƣớng dẫn cụ thể.
- Phƣơng pháp dùng hệ thống cho điểm từ 1 đến 4 để phân hạng đánh giá
CLMT của Bỉ. Phƣơng pháp này cũng mới đề cập đến CLMT nƣớc mặt, chƣa đề
cập đến đánh giá CLMT đất.
- Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng bằng chỉ số chất lƣợng môi
trƣờng (EQI) ứng dụng để đánh giá chất lƣợng đối với từng thành phần môi trƣờng
(không khí, nƣớc và đất) đƣợc bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX (Liên Xô,
Canada, Mỹ) và ngày càng đƣợc phát triển, ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Tƣ
- 17 -
tƣởng chủ đạo của phƣơng pháp này là xem ở một điểm không gian khảo sát chịu
tác động đồng thời bởi n thông số có giá trị Ci . Vì vậy, tiêu chí đánh giá CLMT tại
mỗi điểm ứng với thời điểm t đƣợc biểu thị bằng một chỉ tiêu tổng hợp P. Phƣơng
pháp này đã lập đƣợc các biểu đồ hoặc các đồ thị biểu diễn sự biến đổi của P theo
và có ƣu điểm là dễ nhận xét, phân tích đánh giá về bức tranh phân bố tổng quát của
CLMT trên miền không gian khảo sát tại thời điểm t. Kết quả của phƣơng pháp này
là căn cứ quan trọng trong xây dựng các bản đồ chuyên đề về hiện trạng của từng
môi trƣờng thành phần (không khí, nƣớc, đất), đảm bảo độ tin cậy và tối ƣu về mặt
kinh tế. (Ví dụ, để xây dựng bản đồ hiện trạng của một thành phần nào đó bao gồm
30 chỉ tiêu, cần phải xây dựng 30 bản đồ chuyên đề riêng lẻ tƣơng ứng, trong khi đó
dùng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất thì chỉ cần xây dựng 1 bản đồ là đủ). Ngoài
ra, nếu sử dụng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng sẽ rất thuận lợi trong
việc xây dựng các mô hình tính toán, dự báo CLMT đối với từng thành phần môi
trƣờng [32].
- Về mặt ứng dụng trong các công trình nghiên cứu cụ thể đối với đất đã
mang lại hiệu quả khoa học và kinh tế cao. Ví dụ nhƣ:
+ Công trình “Đánh giá chất lượng đất hoàn thổ bằng hệ thống chuyên gia
logic mờ” của nhóm tác giả M. Kaufmann, S. Tobias, R. Schulin đăng tải trên tạp chí
khoa học Geoderma. Đây là công trình có cơ sở khoa học, có ý nghĩa thiết thực trong
nghiên cứu môi trƣờng đất, song lại ít đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới,
+ Công trình “Đánh giá chất lượng đất thông qua các chỉ số ở cấp vi mô thuộc
vùng trồng ngô ở phía Bắc nước Ý”, đăng tải trên tạp chí Ecological Indicators, năm
2009 do nhóm tác giả G.P.Aspetti, R. Boccelli, D. Ampollini, A.M. Del Re, E. Capri,
+ Công trình nghiên cứu “Tác động của quá trình ôxi hóa hóa học tới chất
lượng của đất” đăng trên tạp chí khoa học Khí tƣợng, quyển 72 số 2 (5/2008) trang
282-298, của tập thể tác giả C. Sirguey cùng các cộng sự,
+ Mạng lƣới quản lý đất dốc vùng nhiệt đới khu vực Đông Nam Á, đƣợc
FAO tài trợ đã nghiên cứu và công bố trong 2 cuốn sách: “Độ phì của đất” (2000)
- 18 -
và “Gạo – Rối loạn dinh dưỡng và quản lý dinh dưỡng” (2001). Trong đó, quy định
ngƣỡng tối thiểu của một số chỉ tiêu hóa học thông thƣờng cho môi trƣờng đất. Cụ
thể: pHH2O< 4,5; pHKCL: 4,2; C(%): 4,2; P < 200ppm; CEC < 10mc/kg; K+
dt< 0,2
mc/kg; Ca2+< 0,5mc/kg [68]. Nhóm đất nào có chỉ số dƣới các ngƣỡng này sẽ nảy
sinh nhiều vấn đề về môi trƣờng. Bên cạnh đó, các công trình này còn nghiên cứu
sâu về thành phần hóa học của đất, tỷ lệ của các ion trong đất quyết định tới chất
đất, nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc cách thức đánh giá tổng thể các thành phần hóa học
trong đất. Điều này rất hữu ích khi thành lập bản đồ CLMT đất một cách tổng hợp,
thay vì đánh giá theo các thành phần riêng lẻ,
+ Các nghiên cứu đánh giá CLMT đất theo hàm lƣợng các kim loại nặng
trong đất là hƣớng nghiên cứu quan trọng, bởi hàm lƣợng các kim loại nặng quyết
định nhiều tới khả năng gây độc cho đất, qua đó góp phần hoàn thiện công tác đánh
giá CLMT đất.
+ Một số nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu và công bố các ngƣỡng cho phép lớn
nhất (MAS – Maximal Allowable Standard) hàm lƣợng các kim loại trong đất. Cụ thể
đƣợc tổng hợp trong bảng sau đây:
Bảng 1.1. Ngưỡng tối đa cho phép hàm lượng các kim loại nặng trong đất ở
một số quốc gia trên thế giới (đơn vị ppm).
Stt Kim loại nặng Áo Canada Balan Nhật Anh Đức
1. Cu 100 100 100 125 50 (100) 50 (200)
2. Zn 300 400 300 250 150 (300) 300 (600)
3. Pb 100 200 100 400 50 (100) 500 (1000)
4. Cd 5 8 - 1 (3) 2 (5) 3
5. Hg 5 0,3 - 2 10 (50) 5
Nguồn dẫn theo [62].
- 19 -
Một nghiên cứu ở Anh về kim loại nặng trong đất đã đƣa ra những quy định
chi tiết đối với các nguyên tố kim loại nặng, theo mức độ ô nhiễm (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Phân loại đất ô nhiễm kim loại nặng dùng trong cải tạo đất ở Anh,
(đơn vị ppm).
Kim loại nặng
(tổng số)
Cu Ô nhiễm
loại 1
100-200 Ô nhiễm
loại 2
200-500 Ô nhiễm
loại 3
500-2.500 Ô nhiễm nặng dị
thường loại B
>2.500
Zn 250-500 500-1.000 1.000-5.000 >5.000
Pb 500-1.000 1.000-2.000 2.000-10.000 > 10.000
Cd 1-3 3-10 10-50 >50
Hg 1-3 3-10 10-50 >50
Nguồn dẫn theo [62].
Đây là thông tin quan trọng để tham khảo khi nghiên cứu ở địa bàn các nƣớc
lân cận hoặc cùng vĩ độ với nƣớc Anh.
- Tổ chức Mạng lƣới quản lý đất dốc vùng nhiệt đới khu vực Đông Nam Á
đã nghiên cứu và quy định thang đánh giá cụ thể hơn cho từng đối tƣợng cây trồng
trong bảng sau đây:
Bảng 1.3. Thang đánh giá cho các loại cây trồng chính, năm 2001.
Cây trồng
1. Cây có hạt
2. Cây có củ
- Sắn
- Khoai lang
3. Cây họ đậu
- Lạc
- Đậu tương
4. Rau
5. Cây ăn quả
6. Cây công nghiệp
7. Mía
8. Cây làm thức ăn gia súc Ca2+ trao đổi (me/100g) Mg2+ trao đổi (me/kg)
Cao
Cao Nghèo
Nghèo
10
20
5
4
10
3
4
20
3
8
30
8
8
30
8
8
30
5
10
30
8
10
20
8
6
20
5
8
30
8 TB
10
5
10
10
10
10
10
10
10
10 TB
5
3
4
4
4
5
4
5
4
4 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Nguồn dẫn theo[62].
- 20 -
Kết quả này đƣợc áp dụng khá rộng rãi cho các nƣớc khu vực Đông Nam Á
và cũng đƣợc tham khảo ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá CLMT đất ở các quốc
gia khác nhau, mỗi công trình có những thành công nhất định. Song mỗi một quốc gia
lại có những đặc điểm riêng nên cần có cách tiếp cận khác nhau. Điều này mở ra
những nhiệm vụ mới cho việc nghiên cứu đánh giá CLMT ở Việt Nam.
- Một hƣớng nghiên cứu khác là việc nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và đi
sâu phân tích những tác động của quá trình sản xuất, sinh hoạt, các hoạt động của đời
sống kinh tế tới tài nguyên môi trƣờng đất, gắn với sự biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng
tới môi trƣờng. Một số công trình có nghiên cứu thành lập các bản đồ phản ánh kết
quả nghiên cứu, song hầu hết các công trình đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận thành lập
bản đồ môi trƣờng đất, đặc biệt là theo địa phƣơng. Một số công trình nghiên cứu lĩnh
vực này nhƣ:
+ Năm 2009, Kanok, N. Yimyam, B. Rerkasem đƣa ra vấn đề chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ở khu vực miền núi Đông Nam Á , vai trò của kiến thức cá
nhân và kĩ năng bản địa trong quản lý rừng [82]. Qua đó khẳng định chuyển đổi
mục đích sử dụng đất cần đặt vấn đề bảo vệ và nâng cao chất lƣợng đất lên hàng
đầu, bên cạnh đó cần thƣờng xuyên duy trì làm giàu cho đất, lựa chọn các loại cây
phù hợp khi canh tác, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trƣờng đất phụ thuộc chủ yếu
vào ngƣời bản địa sinh sống và làm việc ở đó. Điều này cũng là những gợi ý hữu
ích cho việc sử dụng đất đai hợp lý ở vùng miền núi Đông Nam Á này,
+ Năm 2007, các nhà khoa học D. Geneletti, S. Bagli, P. Napolitano và
A.Pistocchi đã đƣa ra giải pháp không gian cho đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
trong quy hoạch sử dụng đất. Công trình này nghiên cứu sâu về hiện trạng sử dụng
đất, gắn với không gian để phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất, có ứng
dụng vào một địa phận cụ thể [77],
+ Năm 2009, J. Chazal và D.A. Rounsevell đã một lần nữa đề cập đến những
hậu quả của biến đổi khí hậu kết hợp với việc sử dụng chƣa hợp lý tài nguyên đất sẽ
làm biến đổi cơ cấu loài, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học,
- 21 -
+ Tác giả K. Davor, K. Branko (2009) đã trình bày những ảnh hƣởng của quá
trình quy hoạch sử dụng đất tới phát triển KT-XH, tới cuộc sống của ngƣời dân, tới
chất lƣợng môi trƣờng đất và công cuộc bảo vệ môi trƣờng. Công trình đƣợc giới
thiệu trên tạp chí nguyên vật liệu Hazardour [77].
Các công trình trên đây thƣờng đặt vấn đề chung hoặc cho từng khu vực cụ
thể, nên việc áp dụng cho các lãnh thổ khác, đặc biệt là ở Việt Nam – một quốc gia
vùng nhiệt đới cận xích đạo với điều kiện về con ngƣời, công cụ nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên gặp rất nhiều khó khăn.
- Hƣớng nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và các nguồn dữ liệu
quan trắc để xây dựng mô hình phục vụ những mục đích nhất định trong quản lý, quy
hoạch, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là tài nguyên môi trƣờng đất...
- Cũng vào năm 2009, nhà khoa học C. Aubrecht và cộng sự đã giới thiệu
công trình về tích hợp quan sát Trái đất và khoa học GIS để mô hình hóa các chức
năng mới từ việc sử dụng đất đô thị [70]. Công trình này đã mở ra hƣớng mới, đi
sâu nghiên cứu về giám sát và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở quy mô rộng lớn.
Qua đó, mở ra những ứng dụng mới, nhanh, mạnh, trong các giải pháp về không
gian và bản đồ. Tuy nhiên, cũng gợi mở nhiều cho các công trình nghiên cứu cấp
quốc gia và nhỏ hơn.
Hiện nay, theo tìm hiểu của tác giả chƣa có công trình nào đề xuất cơ sở
khoa học riêng cho thành lập bản đồ môi trƣờng đất, cũng nhƣ bản đồ môi trƣờng
đất cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong các công trình cụ thể liên quan đến môi trƣờng,
đánh giá môi trƣờng, bản đồ đất, ô nhiễm môi trƣờng thì rất nhiều. Các bản đồ
đƣợc thành lập ít nhiều đã phản ánh đƣợc CLMT đất, nhƣng chỉ đóng vai trò minh
họa cho các kết quả nghiên cứu cụ thể.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Hƣớng nghiên cứu cơ sở lý luận bản đồ học chuyên đề và ứng dụng
- Bản đồ học chuyên đề là khoa học có lịch sử phát triển từ lâu, đƣợc hình
thành và phát triển gắn với sự phát triển của các lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành.
Ở Việt Nam bản đồ cũng đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát
- 22 -
triển của đất nƣớc, song về khoa học thƣờng phát triển sau so với các nƣớc phát
triển trên thế giới. Do vậy, đƣợc kế thừa và tiếp thu khá nhiều các thành tựu khoa
học của thế giới, trong đó có bản đồ học. Hầu hết các giáo trình, sách tham khảo về
bản đồ, đƣợc biên dịch, kế thừa và phát triển có sáng tạo của các nhà khoa học Việt
Nam, phù hợp với điều kiện lịch sử nƣớc nhà. Đánh dấu mốc lịch sử phát triển về
bản đồ là bộ bản đồ thời Nguyễn “An Nam đại quốc họa đồ”, công trình đã khẳng
định một Việt Nam bất khuất trên bản đồ thế giới.
Trong giai đoạn từ năm 1980 đến 1990 ở nƣớc ta đã triển khai một số đề tài
nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà nƣớc để nghiên cứu những cơ sở lý luận
rất cơ bản của bản đồ học ở Việt Nam trong từng lĩnh vực nhƣ: bản đồ địa hình, bản
đồ giáo khoa, bản đồ chuyên đề, các công trình ứng dụng ảnh vệ tinh trong thành
lập bản đồ, các công trình nghiên cứu về công nghệ chế bản và in bản đồ…
Đây là những công trình nghiên cứu mang tính chất vận dụng và hoàn chỉnh
cơ sở lý luận Bản đồ học vào điều kiện thực tế ở Việt Nam. Các đề tài đã đƣợc
nghiệm thu và ứng dụng có hiệu quả ở nƣớc ta trong hơn 30 năm qua.
- Bản đồ học chuyên đề là khoa học nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn các vấn
đề tự nhiên và KT-XH. Tác giả Lê Huỳnh và Lê Ngọc Nam (2001), “Bản đồ
chuyên đề” đã trình bày cơ sở lý luận về bản đồ học chuyên đề, đề cập tới nguyên
tắc thành lập một số bản đồ cụ thể nhƣ: bản đồ địa chất, thổ nhƣỡng, thực vật, dân
cƣ, nông nghiệp, du lịch… Tuy nhiên, khi nghiên cứu thành lập bản đồ cho các
chuyên đề sâu, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà bản đồ và các nhà khoa học
chuyên môn.
+ Sự kết hợp giữa các khoa học liên ngành để tạo nên những thành quả khoa
học nổi bật đƣợc thể hiện rõ nhất trong công trình Atlas Quốc gia Việt Nam, đó là
một chƣơng trình nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà nƣớc, chủ nhiệm chƣơng
trình là cố giáo sƣ Nguyễn Văn Chiển. Đây là thành tựu khoa học – công nghệ về
Bản đồ học lớn nhất Việt Nam từ trƣớc đến nay, thu hút gần 300 nhà khoa học tham
gia, đã đƣợc Nhà nƣớc trao tặng Giải thƣởng Hồ Chí Minh về Khoa học và công
nghệ. Ý nghĩa của công trình khoa học này đã đƣợc Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp nêu
- 23 -
trong bài viết đề dẫn: “Atlas quốc gia Việt Nam là một công trình khoa học tổng hợp,
toàn diện, dựng lên một bức tranh tổng thể của đất nước, một bộ chuyên khảo địa lý
tổng hợp lớn bằng ngôn ngữ bản đồ, mang nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn”.
+ Năm 2000, Hội Khoa học đất Việt Nam đã công bố những tƣ liệu cơ bản
về Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, trong đó có bảng chú giải bản đồ đất tỷ lệ
1:1.000.000. Cuốn sách đã khái quát đƣợc tình hình nghiên cứu, phân loại điều tra
đất trên thế giới và ở Việt Nam. Trên thế giới đã tổng quan theo 3 giai đoạn: giai
đoạn giữa thế kỉ XIX trở về trƣớc, giai đoạn nửa sau của thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ
XX và giai đoạn nửa cuối thế kỉ XX.
- Sự thành công ấy đƣợc tiếp tục phát huy trong những năm đầu của thế kỷ
XXI, thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu thành lập các bản đồ và các tập
bản đồ thể hiện lãnh thổ Việt Nam về các chủ đề nhƣ:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ số 03/2011/TT-
BTNMT, quy định nội dung thành lập bản đồ địa chất khoáng sản chi tiết và thiết
kế, bố trí các dạng công việc đánh giá khoáng sản. Vào cuối năm 2012 Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành Thông tƣ số 23/2012/TT-BTNMT về “Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản 1:50.000 phần đất liền”. Mới
nhất là thông tƣ số 2/2013/TT-BTNMT, Quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản
vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản, thống kê, kiểm kê
trữ lượng khoáng sản [12,14,15]. Đây là những căn cứ khoa học quan trọng để
quản lý tài nguyên, khoáng sản và thành lập các bản đồ địa chất, đồng thời góp
phần làm rõ đặc điểm tài nguyên đất tại các khu vực nghiên cứu. Công trình “Bản
đồ Địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000” thể hiện một cách chi tiết, đầy đủ về địa
chất Việt Nam và phần thềm lục địa, là sản phẩm khoa học của ngành Địa chất
Việt Nam hiện nay.
+ Công trình thành lập “Tập bản đồ Nông nghiệp Việt Nam” đã mô tả tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001 do Quỹ Sáng kiến Chính sách
chăn nuôi vì ngƣời nghèo (PPLP), Cục chăn nuôi Thú y (AGAL), Tổ chức Nông
lƣơng quốc tế (FAO) và Vụ Thống kê nông, lâm, thủy sản, Tổng cục thống kê Việt
- 24 -
Nam (GSO) thực hiện. Ngƣời chịu trách nhiệm biên tập M. Epprecht và R. Timothy.
+ Các căn cứ khoa học quy định công tác thành lập bản đồ địa hình ở Việt
Nam đã đƣợc quy định thành Quy phạm thành lập bản đồ địa hình chuẩn tỷ lệ
1:100.000, 1:50.000 và 1:25.000. Nhờ đó đã tạo ra sự thống nhất về cơ sở dữ liệu
bản đồ địa hình trong cả nƣớc. Đây cũng là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho
hầu hết các công trình nghiên cứu về địa lý, môi trƣờng hiện nay.
+ Cùng với đó là công tác thành lập hệ thống các bản đồ địa chính đã đƣợc
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành nhiều thông tƣ, quyết định, các văn bản
hƣớng dẫn cụ thể là Quy phạm thành lập bản đồ địa chính ở các tỷ lệ từ 1:10.000
đến 1:200 [10]. Đây là căn cứ khoa học quan trọng để thống nhất thành lập hệ thống
bản đồ địa chính, góp phần thống nhất cơ sở dữ liệu địa chính trong cả nƣớc, phục
vụ đắc lực cho công cuộc quản lý đất đai ở nƣớc ta.
+ Về giao thông có “Tập bản đồ giao thông Việt Nam”, do tiến sĩ Lê Phƣớc
Dũng cùng cộng sự chỉ đạo biên tập nội dung và đƣợc NXB Bản đồ ấn hành năm 2006.
- Các công trình đi sâu nghiên cứu phản ánh các vấn đề của từng địa phƣơng,
thƣờng đƣợc UBND tỉnh hoặc sở chuyên ngành đứng ra chủ trì thực hiện nhƣ:Atlas
Đồng Nai - công trình có sự tham gia của trên 100 nhà khoa học, cán bộ, chuyên
gia, tiến hành thành lập Atlas Đồng Nai. Atlas Đồng Nai gồm 146 bản đồ phù hợp
với 15 chƣơng chuyên đề từ tổng quan đến quy hoạch. Trong đó, chƣơng đất đai có
số lƣợng bản đồ nhiều nhất (20 bản đồ) thể hiện rõ đặc điểm thổ nhƣỡng, đặc trƣng
nông hóa của các loại đất chính, hiện trạng sử dụng đất của toàn tỉnh và các huyện
trong tỉnh… Thành quả này là thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về cơ sở khoa học của
bản đồ, ứng dụng tinh tế vào nghiên cứu phản ánh toàn diện các mặt từ tự nhiên đến
KT - XH của tỉnh Đồng Nai. Điều này cũng mở ra một số hƣớng nghiên cứu về Hải
Dƣơng mà luận án đang nghiên cứu.
- Ngoài ra, còn một số luận án tiến sĩ nghiên cứu thành lập bản đồ ứng dụng
trong đời sống, KT - XH nhƣ: luận án tiến sĩ ngành Địa lý Tự nhiên “Đánh giá tổng
hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền
vững tỉnh Bắc Giang” của Tiến sĩ Đỗ Văn Thanh; luận án tiến sĩ Địa lý “Nghiên cứu
- 25 -
xây dựng bản đồ thoái hóa đất tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông phục vụ sử dụng bền
vững tài nguyên đất”, của tiến sĩ Lƣu Thế Anh,… các luận án này ít nhiều cũng đã
vận dụng cơ sở khoa học của bản đồ vào giải quyết những vấn đề thực tế của đề tài
trong quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên hoặc trong giảng dạy địa lý.
- Ở Việt Nam, trong những năm gần đây mới bắt đầu tiếp cận các chỉ số CLMT
để đánh giá tổng hợp CLMT của từng thành phần môi trƣờng (không khí, nƣớc và đất)
dựa trên các chỉ số của Mỹ và một số nƣớc khác. Cụ thể:
+ Đối với môi trƣờng nƣớc, năm 2010 Tổng cục Môi trƣờng ban hành sổ tay
hƣớng dẫn “Phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số WQI (Water
Quality Index)”. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có hạn chế là các thông số còn hữu
hạn (9 thông số), thang đánh giá cố định, không phụ thuộc vào số các thông số khảo
sát n, nên không thuận lợi cho việc áp dụng vào thực tế khi n > 9. Mặt khác, phƣơng
pháp này mắc phải hiệu ứng “ảo”, nghĩa là chỉ số tính đƣợc không phù hợp với thực
tế, vì trong chỉ số WQI còn chứa các số hạng lấy trung bình cộng và trung bình
nhân. Ngoài ra, phƣơng pháp này mới chỉ áp dụng cho nƣớc mặt lục địa, còn nƣớc
ngầm và nƣớc ven biển chƣa đề cập tới.
+ Đối với môi trƣờng không khí, năm 2011, Tổng cục Môi trƣờng dùng chỉ
số AQI (Air Quality Index) để đánh giá chất lƣợng không khí dựa trên chuỗi số liệu
quan trắc liên tục (các trạm quan trắc tự động). Phƣơng pháp này đơn giản, nhƣng
vẫn còn hạn chế (nhƣ quy định tiêu chuẩn cho phép PM10 trung bình giờ bằng tiêu
chuẩn cho phép trung bình giờ của bụi (TSP) và chƣa tính đến trọng số của từng
thông số khảo sát. Ngoài ra, phƣơng pháp tiến hành lấy max (AQIi) và thang đánh
giá tự quy định, nên kết quả tính toán trong một số trƣờng hợp sẽ sai lệch với thực
tế. Mặt khác AQI chỉ áp dụng đƣợc cho số liệu quan trắc tự động, không áp dụng
cho số liệu quan trắc định kỳ).
+ Cục Kiểm soát ô nhiễm, TCMT Việt Nam (năm 2011) ứng dụng công
thức trung bình cộng của AQIi để khoanh vùng ô nhiễm không khí cho các đô thị
Việt Nam, trong đó có tính đến trọng số của các thông số i, nhƣng trọng số tự
- 26 -
cho điểm theo ý chủ quan của các chuyên gia, thang đánh giá tự quy định và cố
định, nên mắc phải hiệu ứng “ảo”.
- Để khắc phục những hạn chế của các chỉ số do Mỹ và một số nƣớc khác đề
xuất, trong đó có Việt Nam. Năm 2010, tác giả Phạm Ngọc Hồ đã xây dựng một chỉ
số mới (chỉ số CLMT tổng cộng - TEQI) để đánh giá tổng hợp CLMT của từng
thành phần: không khí, nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc biển ven bờ và đất. Phƣơng
pháp này đƣợc tác giả luận án áp dụng với môi trƣờng đất của Hải Dƣơng, là điểm
mới của luận án và cũng là công trình điểm có thể nhân rộng áp dụng cho các địa
phƣơng trong cả nƣớc. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là:
+ Không mắc phải hiệu ứng “ảo”.
+ Thang phân cấp đánh giá CLMT phụ thuộc vào số thông số khảo sát n
(quan trắc thực tế), do đó thang đánh giá không tự quy định và cố định nhƣ các
phƣơng pháp khác.
+ Trọng số Wi của từng thông số i và ngƣỡng đánh giá trong thang 100 đều
đƣợc thiết lập bằng lý thuyết, dựa trên các điều kiện toán học: giá trị bé nhất, giá trị
lớn nhất, giá trị MIN, giá trị MAX, giá trị trung vị và giá trị trung bình, nên có cơ sở
khoa học, không tự quy định nhƣ các phƣơng pháp khác.
+ Ứng dụng TEQI (Total Environment Quality Index) có thể đánh giá CLMT
cho từng điểm khảo sát và cả vùng nghiên cứu.
+ Thuận lợi cho việc xây dựng bản đồ phân vùng nghiên cứu dạng số, cũng
nhƣ trong việc xây dựng mô hình tính toán cảnh báo ô nhiễm của khu vực nghiên
cứu bằng việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý.
+ Các kết quả thử nghiệm của TEQI có đối sánh với EQI của các tác giả
khác cho thấy TEQI phù hợp với số liệu quan trắc thực tế và đã đƣợc công bố trên
các tạp chí quốc tế [83].
Trên cơ sở này, luận án tiếp tục phát triển phương pháp đánh giá CLMT
theo chỉ số chất lượng môi trường tổng cộng ứng dụng riêng cho môi trường đất ở
Việt Nam, đặc biệt là theo cấp tỉnh để có sự phản ánh về CLMT đất một cách
trung thực, khách quan và khoa học.
- 27 -
1.1.2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng môi trường đất
Hầu hết các công trình nghiên cứu ở Việt Nam thƣờng đánh giá CLMT đất
theo các chỉ tiêu riêng lẻ phản ánh CLMT đất, hoặc đánh giá gián tiếp thông qua các
thông số chỉ thị có liên quan đến CLMT đất, hoặc một số công trình dựa theo các
phƣơng pháp đánh giá khả năng của đất theo FAO, hoặc đánh giá theo các phƣơng
pháp đánh giá tác động môi trƣờng, hoặc đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Việc làm
này khiến cho việc phản ánh CLMT đất mang tính chủ quan, hoặc phiến diện theo
một chỉ tiêu nhất định. Dƣới đây là một số phƣơng pháp đánh giá CLMT đất của
FAO và phƣơng pháp đánh giá tác động môi trƣờng làm cơ sở để so sánh với
phƣơng pháp đánh giá CLMT đất theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng
mà tác giả sử dụng trong luận án.
a. Đánh giá khả năng của đất theo FAO
- Mục tiêu của đánh giá chất lƣợng đất ở 2 mặt: định tính và định lƣợng.
- Các phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp lựa chọn các yếu tố đặc trƣng cho mỗi loại hình sử dụng đất
rồi tiến hành phân cấp cho điểm từng yếu tố,
+ Phƣơng pháp phân hạng theo bậc trọng số,
+ Bằng kỹ thuật GIS, có thể tiến hành chồng xếp các lớp bản đồ phân cấp
từng yếu tố để đƣa ra bản đồ phân cấp đánh giá tổng hợp [29], [37].
b. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường:
- Phƣơng pháp liệt kê số liệu,
- Phƣơng pháp danh mục,
- Phƣơng pháp ma trận môi trƣờng,
- Phƣơng pháp sơ đồ mạng lƣới (Network Method),
- Phƣơng pháp chập bản đồ môi trƣờng (ứng dụng GIS chồng xếp bản đồ),
- Phƣơng pháp mô hình hóa,
- Phƣơng pháp phân tích lợi ích chi phí mở rộng [29], [37].
- 28 -
1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường đất
Đã có một số công trình nghiên cứu về phƣơng pháp tiếp cận đánh giá CLMT,
nhƣng cho đến nay việc áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.
Một số công trình nhƣ: Đặng Trung Thuận (2005), “Địa hóa học” đã trình bày khái
quát về các thành phần đất, tỷ lệ và nguồn gốc hình thành đất nhƣng ít đề cập đến
CLMT đất, chƣa đƣa ra đƣợc tiêu chuẩn đánh giá CLMT nên chƣa đánh giá đƣợc
điều kiện môi trƣờng tại nơi nghiên cứu; Lê Văn Khoa và cộng sự (2002), “Khoa học
môi trường” tuy đã trình bày khái quát về cơ sở khoa học môi trƣờng mà chƣa đi sâu
phân tích các mẫu đất ở các địa bàn cụ thể để xây dựng nên một cơ sở khoa học nhằm
đánh giá CLMT đất.
Một số công trình của các tác giả nhƣ: Nguyễn Đình Hoè và Nguyễn Thế
Thôn (2001), “Địa chất môi trường”; Trần Phƣớc Cƣờng (2011), “Quản lý môi
trường cho sự phát triển bền vững”; Lƣu Đức Hải và cộng sự (2006), “Cẩm nang
quản lý môi trường”; Nguyễn Thế Thôn (2004), “Dân số định cư môi trường”; Lê
Văn Khoa và cộng sự (2000), “Đất và môi trường”; Vũ Tự Lập (1982),“Đánh giá
tổng hợp môi trường tự nhiên”; Nguyễn Thị Kim Thái (2011), “Quản Lý chất thải
rắn – tập 2 chất thải rắn nguy hại”; … Các công trình này đã ứng dụng tốt cơ sở lý
luận về đất đai, môi trƣờng đất… trong quy hoạch, quản lý và bảo vệ môi trƣờng
hiện nay. Điều này tạo ra những thuận lợi nhất định cho NCS trong quá trình thực
hiện luận án.
Đầu thế kỉ XXI việc nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng ở Việt Nam đƣợc chú
trọng, đặc biệt là môi trƣờng đất. Tiêu biểu nhƣ công trình “Đánh giá tác động môi
trường”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2000 của nhóm tác giả Phạm Ngọc
Hồ, Hoàng Xuân Cơ và các cộng sự bƣớc đầu đƣa ra phƣơng pháp tiếp cận mới để
đánh giá CLMT nói chung, môi trƣờng đất nói riêng. Cách thức tiến hành đánh giá
CLMT đất trong công trình này đã ứng dụng khá thành công công nghệ GIS với các
phần mềm có khả năng phân tích, chồng xếp các lớp thông tin và đƣa ra kết quả khá
chính xác trên địa bàn nghiên cứu thử nghiệm tỉnh Hoà Bình. Các mẫu đất đƣợc thu
- 29 -
thập trải đều trên địa bàn toàn tỉnh Hòa Bình. Các mẫu đất đƣợc phân tích theo các
chỉ tiêu hóa, lý và sinh học, sau đó kết quả phân tích đƣợc cập nhập vào máy tính
thông qua hệ thống thông tin địa lý - GIS. Từ dữ liệu này các tác giả tiến hành nội
ngoại suy làm giàu số liệu theo đặc tính phân bố, hoặc bổ sung mẫu đất. Sau đó lập
mô hình theo các lớp thông tin tƣơng ứng với từng thành phần trong mẫu đất. Kết
quả này thể hiện sự phân bố của mỗi thành phần trong đất, bƣớc đầu đánh giá đƣợc
CLMT đất. Công việc tiếp theo là chồng xếp các lớp thông tin để có một mô hình
tổng hợp. Căn cứ mô hình này mà chúng ta có thể đánh giá đƣợc CLMT đất một
cách chính xác. Song đây là một công trình đầu tiên thực hiện trên địa bàn cấp tỉnh,
lại tiến hành với tổng thể của cả môi trƣờng đất, nƣớc và không khí nên chƣa thể chi
tiết, cũng nhƣ khái quát thành cơ sở lý luận cho một phƣơng pháp khoa học –
phƣơng pháp đánh giá CLMT đất.
Tổng cục Môi trƣờng mới ban hành phƣơng pháp tính toán chỉ số cho việc
đánh giá CLMT nƣớc, nhƣng chƣa thể phát triển để áp dụng cho môi trƣờng đất và
không khí.
Phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất
tổng cộng có ƣu điểm là đã tổng hợp đƣợc sự ảnh hƣởng của các yếu tố hóa học
trong đất nhƣ: độ chua, hàm lƣợng chất hữu cơ, các nguyên tố đại lƣợng, trung
lƣợng và vi lƣợng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ và tƣơng tác qua lại lẫn nhau.
Do mỗi yếu tố lại có những nét đặc thù và góp phần tạo nên các đặc trƣng cho từng
loại đất, đồng thời chúng tạo nên chất lƣợng của môi trƣờng đất và đƣợc lấy làm
căn cứ để đánh giá về mức độ phù hợp (chủ yếu là thực vật) theo một thang (tiêu
chuẩn) đánh giá nhất định. Do đó, dựa trên sự so sánh giữa kết quả phân tích của
từng yếu tố với thang đánh giá có thể đƣa ra hệ số quy đổi tỷ đối của các chỉ thị về
CLMT đất [30].
1.1.3. Trên khu vực tỉnh Hải Dƣơng
Dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020” do UBND, Sở
TN&MT tỉnh Hải Dƣơng phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu quan trắc và mô hình
- 30 -
hóa, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện năm
2007. Tại dự án này các căn cứu khoa học để đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc
và không khí phục vụ công tác thành lập bản đồ CLMT nƣớc, không khí đƣợc áp
dụng theo đúng quy định của Thông tƣ số 17/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng. Riêng các bản đồ phản ánh CLMT đất do chƣa có quy trình kĩ thuật nên vẫn
áp dụng theo phƣơng pháp ứng dụng chỉ tiêu riêng lẻ để phản ánh trên bản đồ. Số
lƣợng các bản đồ là rất nhiều và khó có thể nhận định CLMT đất tại một khu vực cụ
thể, bởi chúng nằm trên các bản đồ rời rạc, độc lập với nhau. Tuy nhiên, với dự án
này đã thu thập và phân tích một cơ sở dữ liệu đồ sộ, chi tiết làm cơ sở để tác giả
thực hiện luận án trên địa bàn nghiên cứu Hải Dƣơng. Trong luận án đã áp dụng
phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng,
của tác giả Phạm Ngọc Hồ đã xây dựng và đề xuất [62].
Năm 2011, Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất, Tổng cục Quản lý
đất đai đã tiến hành “Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường đất vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững” [60]. Qua đó, đã thu thập
và phân tích một khối lƣợng lớn dữ liệu đồ sộ về đất đai các tỉnh trong địa bàn
nghiên cứu. Điều mà dự án chƣa đề cập tới là xây dựng một cơ sở khoa học thành
lập bản đồ chất lƣợng môi trƣờng đất theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng
cộng, có tính đến trọng số của các nhóm chỉ thị về đất, vấn đề này đã giải quyết và
hoàn thiện trong luận án.
Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác
nhau nhƣ: địa lý, địa chính, quy hoạch, môi trƣờng… nhƣng chƣa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu riêng về môi trƣờng đất, về đánh giá CLMT đất một cách khoa
học. Điều đó cho thấy: cần sớm có một công trình nghiên cứu đáp ứng nhu cầu quản
lý môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
Hơn thế nữa tình trạng môi trƣờng ở mỗi địa phƣơng ngày càng suy giảm. Vì
vậy, xây dựng cơ sở khoa học đánh giá CLMT đất cấp tỉnh là một hƣớng nghiên
cứu đang đƣợc mong đợi và đặc biệt cần thiết cho việc áp dụng quy hoạch, quản lý,
bảo vệ môi trƣờng và phục vụ công tác giảng dạy môi trƣờng hiện nay ở Việt Nam.
- 31 -
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI
TRƢỜNG ĐẤT
1.2.1. Khái niệm về đất và đất đai
1.2.1.1. Khái niệm về đất
a. Khái niệm đất
Vào những năm giữa thế kỷ XIX nhà bác học ngƣời Nga V.V Docuchaev đã
phát biểu: “Đất là một vật thể tự nhiên có cấu tạo độc lập, lâu đời, đƣợc hình thành
do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, thời gian và địa
hình địa phƣơng” V.M Fridland 1972 [6]. Quan điểm của V.V Docuchaev đƣợc
phát triển thành học thuyết phát sinh đất. Sau này các nhà nghiên cứu thổ nhƣỡng
học đã bổ sung thêm yếu tố vai trò của con ngƣời và hình thành nên trƣờng phái
nghiên cứu thổ nhƣỡng Đông Âu, đƣợc ứng dụng rộng rãi trong suốt thế kỉ XX đến
nay. Vào cuối thế kỷ XIX, V.R Wiliam (1863 - 1930) đƣa ra khái niệm về đất theo
một góc nhìn khác: “Đất là lớp tơi xốp ở bề mặt lục địa, có khả năng cho thu hoạch
thực vật. Độ phì là tính chất đặc trƣng và rất quan trọng của đất” [48]. Một cách
nhìn khác thổ nhƣỡng hay còn gọi là đất, là một thành phần của lớp vỏ địa lý, phân
bố ở bề mặt các lục địa. Đây là nơi tiếp xúc, xâm nhập và tác động qua lại của các
thành phần tự nhiên, vì thế đất có thành phần vật chất, cấu trúc phức tạp và đa dạng
nhất trong lớp vỏ Trái đất.
b. Các nhân tố hình thành đất
- Đá mẹ: đá mẹ đã tạo nên bộ khung của đất thông qua việc cung cấp các
khoáng vật cho đất nên đá mẹ chi phối tính chất của đất. Mỗi một loại đá mẹ khác
nhau sẽ hình thành một loại đất có những đặc điểm khác nhau. Đất hình thành trên
các loại đá mẹ có tính chất chua nhƣ: granit, pocphia, thạch anh… đất sẽ chua. Đất
đƣợc hình thành trên đá kiềm nhƣ: bazan, gabrô… đất sẽ mang tính kiềm. Vùng ven
biển chứa nhiều natri nên đất thƣờng bị mặn, vùng đất mới hình thành từ đá vôi
thƣờng có lƣợng canxi cao. Đất hình thành từ những sản phẩm phong hóa của đá
granit hoặc của các loại đá trầm tích cơ học nhƣ cuội kết, cát kết, bột kết thƣờng có
tỷ lệ cát cao; còn nếu trên các loại đá phiến sét, đá vôi, bazan sẽ chứa nhiều sét.
- 32 -
Màu sắc của đất cũng đƣợc quy định bởi đá mẹ. Ở Việt Nam, đất phát triển trên các
sản phẩm phong hóa của đá phiến sét thƣờng có màu nâu tím, đất phát triển trên đá
cát kết thƣờng có màu vàng, còn đất phát triển trên đá vôi thƣờng có màu đỏ vàng.
- Địa hình: đây là nhân tố tác động chủ yếu đến sự phân phối lại lƣợng nhiệt
và độ ẩm không khí. Nhiệt độ và độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao của địa
hình. Trong khi đó quá trình phong hóa lại phụ thuộc chính vào nhiệt độ và độ ẩm.
Hơn thế nữa, địa hình thay đổi làm cho sinh vật thay đổi, thảm thực vật thay đổi,…
khiến cho quá trình phong hóa diễn ra cũng khác nhau giữa các khu vực, đồng thời
ảnh hƣởng đáng kể đến tính chất của đất. Độ dốc và hƣớng dốc của địa hình tạo ra
các dòng chảy mặt khác nhau, gây nên sự xói mòn đất, vật liệu bị xói mòn đƣợc vận
chuyển, rồi tích đọng lại ở những nơi trũng thấp, điều này làm thay đổi độ dày cũng
nhƣ tính chất của đất. Địa hình tạo nên các hƣớng sƣờn khác nhau, dẫn đến lƣợng
bức xạ mặt trời sẽ khác nhau tạo ra nhiệt độ đất khác nhau, điều này ảnh hƣởng lớn
tới quá trình hình thành đất.
- Khí hậu: là nhân tố giữ vai trò tiên phong trong quá trình tạo đất. Trong quá
trình hình thành đất, các yếu tố nƣớc, nhiệt, khí đã ảnh hƣởng tới cƣờng độ và chiều
hƣớng phát triển của cả quá trình. Ngoài ra, khí hậu còn ảnh hƣởng gián tiếp tới sự
hình thành đất thông qua sinh vật nhƣ ở các đới khí hậu khác nhau, sự sinh trƣởng
và phát triển của sinh vật không đồng đều ảnh hƣởng tới việc trao đổi năng lƣợng
và vật chất trong đất.
- Sinh vật: sinh vật đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự hình thành đất
bởi trong tiểu tuần hoàn sinh vật, chính sinh vật đã thực hiện trao đổi năng lƣợng và
vật chất. Thực vật hạn chế sự xói mòn của nƣớc, đồng thời điều hoà nhiệt độ ở lớp
không khí sát mặt đất, điều hòa lại lƣợng nƣớc thấm vào đất, do vậy cũng ảnh
hƣởng tới sự thành tạo đất. Vai trò của sinh vật trong quá trình hình thành đất thể
hiện ở sự phân huỷ, tổng hợp chất hữu cơ. Bên cạnh đó, đất là môi trƣờng sống của
nhiều loại côn trùng, động vật sống… làm đẩy nhanh quá trình hình thành đất và
thay đổi hình thái đất.
- 33 -
- Thời gian hình thành đất hay còn gọi là tuổi của khu vực mà đất đƣợc hình
thành. Thời gian ấy đƣợc tính từ khi đất hình thành cho tới hiện tại. Đây đƣợc gọi là
tuổi tuyệt đối của đất. Toàn bộ quá trình xảy ra trong đất đều cần đến thời gian để biểu
lộ sự thay đổi trong đất. Tuổi tƣơng đối của đất là sự chênh lệch về giai đoạn giữa các
loại đất có cùng tuổi tuyệt đối.
- Nhân tố con ngƣời: con ngƣời tuy không là nhân tố hình thành nhƣng các
hoạt động của xã hội loài ngƣời có tác động mạnh mẽ tới sự biến đổi của đất. Ví dụ
nhƣ: làm đất nông nghiệp bị bạc màu, thoái hóa… đất đồi núi bị xói mòn, nghè chất
dinh dƣỡng…
c. Các quá trình hình thành đất
- Nhóm quá trình phá huỷ và biến đổi khoáng vật chiếm ƣu thế: quá trình
thành tạo sơ đẳng, quá trình sét hóa, quá trình feralit.
- Nhóm quá trình biến đổi chất hữu cơ chiếm ƣu thế: quá trình hình thành
mùn, quá trình hình thành than bùn.
- Nhóm quá trình do sự di chuyển và biến đổi vật chất đóng vai trò chủ yếu:
quá trình glây, quá trình mặn hóa, quá trình phèn hóa, quá trình xôlônét và xôlốt,
quá trình rửa trôi, quá trình pốtdôn, quá trình bồi tụ phù sa [dẫn theo 30].
- Các quá trình hóa học đặc trƣng diễn ra trong môi trƣờng đất: quá trình
feralit (đặc trƣng cho vùng nhiệt đới, trên môi trƣờng hơi chua và chua), tức là quá
, Al3+, Fe3+ ; quá trình macgalit
trình rửa trôi kim loại kiềm và kiềm thổ, tích tụ Fe2+
(đặc trƣng cho vùng có đá mẹ là bazơ, sản phẩm của quá trình giàu Ca, Mg phản
ứng trong môi trƣờng đất trung tính hay kiềm); quá trình Feralit - macgalit là trung
gian giữa hai quá trình trên trong điều kiện nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới; quá trình
Alit xảy ra trên miền núi cao, khí hậu ẩm ƣớt, đất giàu mùn thô [6].
d. Thành phần và đặc tính của đất
d.1. Thành phần của đất
- Thành phần khoáng vật và hữu cơ của đất
- 34 -
+ Khoáng vật trong đất: tất cả các loại đất đều đƣợc hình thành từ các sản
phẩm phong hóa của đá gốc. Đá gốc có thể do một hoặc nhiều khoáng vật tạo nên,
vì vậy khoáng vật tạo đá cũng chính là khoáng vật hình thành đất.
Trong đất, khoáng vật chiếm tỷ lệ rất cao tới 90 – 95% khối lƣợng chất
khô của đất. Đại bộ phận khoáng vật trong đất là khoáng vật thứ sinh song lại có
kích thƣớc nhỏ, nên rất khó nhận biết chúng. Có 3 lớp khoáng vật thứ sinh chủ
yếu là: muối khoáng, alumino – silicat và ôxít, hyđrôxit. Các loại muối khoáng
đƣợc hình thành theo con đƣờng kết tủa các sản phẩm phong hóa khoáng nguyên
sinh ở các vùng có khí hậu lục địa (khô và nóng). Đặc biệt các khoáng vật thuộc
lớp alumino – silicat thứ sinh nhƣ khoáng sét, hyđrô mica, clorit, kaolinit,
mônmôrilônít đã tạo nên những tính chất quan trọng của đất nhƣ: dính, dẻo, khả
năng hấp thụ, trao đổi ion, tính trƣơng, tính co… Các khoáng vật thuộc lớp ôxít
và hyđrôxit thƣờng gặp là gơtit, limonit, manganit…
+ Thành phần cơ giới của đất hay còn gọi là thành phần cấp hạt của đất là tỷ
lệ phần trăm của những phần tử cơ giới có kích thƣớc khác nhau trong đất khi đoàn
lạp đất ở trạng thái bị phá vỡ. Do quá trình phong hóa và hình thành đất mà đá gốc
và khoáng vật bị vỡ ra thành những hạt to, nhỏ khác nhau, chúng đƣợc gọi là phần
tử cơ giới của đất. Các phần tử này gắn kết với nhau tạo thành đoàn lạp của đất. Để
nghiên cứu kĩ về các loại đất, chúng ta cần phải phá vỡ đoàn lạp đất. Kích thƣớc của
các phần tử cơ giới khác nhau sẽ có tính chất vật lý khác nhau [29], [39], [52]. Sự
phân chia cấp hạt đƣợc khái quát trong bảng sau:
Bảng 1.4. Sự phân cấp hạt theo quan điểm của Mỹ và Nga
Tên cấp hạt (mm) Quan điểm của Mĩ Quan điểm của Nga
Cấp hạt cát 2.0 – 0.06 1.0 – 0.05
Cấp hạt limon 0.06 – 0.002 0.05 – 0.001
Cấp hạt sét <0.002 < 0.001
Nguồn dẫn theo [6]
- 35 -
Căn cứ tỷ lệ cấp hạt cát vật lý (cấp hạt > 0,01 mm) và sét vật lý (cấp hạt
<0,001 mm), N.A. Kachinxki đã xác định tên gọi đất theo thành phần cơ giới nhƣ
sau: [32], [38].
Bảng 1.5. Phân loại đất theo tỷ lệ hạt cát vật lí và sét vật lí của N.A. Kachinxki
Tên gọi đất theo thành Phần trăm hạt sét vật lý Phần trăm hạt cát vật lý phần cơ giới
100 – 95 Cát rời 0 – 5
95 – 90 Cát dính 5 – 10
90 – 80 Cát pha 10 – 20
80 – 70 Thịt nhẹ 20 – 30
70 – 60 Thịt trung bình 30 – 40
60 – 50 Thịt nặng 40 – 50
50 – 35 Sét nhẹ 50 – 65
35 – 20 Sét trung bình 65 – 80
< 20 Sét nặng > 80
Nguồn dẫn theo [6].
Bên cạnh đó ở Việt Nam còn sử dụng cách phân loại theo trƣờng phái của
Mĩ. Theo phƣơng pháp phân loại này thì thành phần cơ giới đất đƣợc phân loại theo
hình tam giác đều, mỗi cạnh đặc trƣng cho một nhóm cấp hạt: sét, limon và cát, mỗi
đỉnh của tam giác ứng với 100% khối lƣợng từng cấp hạt. Hàm lƣợng của 3 nhóm cấp
hạt này biểu thị bằng tổ hợp giao điểm của 3 đƣờng thẳng song song với 3 đáy của
tam giác, giao điểm này ứng với tên của từng loại đất [39].
+ Chất hữu cơ trong đất là những tàn tích sinh vật (xác thực - động vật, vi sinh
vật) chƣa hoặc đang bị phân giải và những chất hữu cơ đã đƣợc phân giải tổng hợp
(các chất mùn và các hợp chất không phải mùn). Vật chất hữu cơ có tỉ lệ nhỏ hơn so
với các khoáng vật trong đất. Tuy nhiên, chúng có vai trò quan trọng đối với chất
lƣợng đất. Thành phần hóa học của các axit mùn gồm 4 nguyên tố chính: các bon (C),
oxy (O), hyđro (H) và nitơ (N). Ngoài ra, có lƣu huỳnh (S), photpho (P) tồn tại dƣới
dạng muối. Chất hữu cơ đặc trƣng cho độ phì nhiêu của đất, cung cấp chất dinh
dƣỡng cho thực vật.
- 36 -
- Nước trong đất
Nƣớc trong đất có các trạng thái nhƣ: thể rắn, hơi, liên kết và nƣớc tự do. Nguồn
cung cấp nƣớc cho đất chủ yếu là mƣa, hơi nƣớc ngƣng kết từ không khí và nƣớc ngầm
[23], [39].
- Không khí trong đất
Các khe hở trong đất chứa cả nƣớc và không khí, do lớp không khí sát mặt đất
thâm nhập vào nên có thành phần cơ bản tƣơng tự nhƣ không khí trong khí quyển.
Không khí trong đất vừa là nhân tố quan trọng trong quá trình phong hóa đá, vừa là
điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật trong đất. Đồng thời là
nguồn dinh dƣỡng trực tiếp hoặc gián tiếp cho thực vật tồn tại và phát triển. Lớp
không khí sát mặt đất cũng có vai trò khá quan trọng, nó là hợp phần của môi trƣờng
đất, có ý nghĩa quyết định điều kiện tồn tại và phát triển của thực vật, động vật và vi
sinh vật trên đất [24].
- Nhiệt độ trong đất
Nhiệt độ là nhân tố sinh thái rất quan trọng, nó cung cấp năng lƣợng góp
phần quyết định sự sinh trƣởng của sinh vật trong đất, do đó đã tác động đến cƣờng
độ phân giải các tàn tích hữu cơ và sự thành tạo mùn. Nhiệt độ đất còn tham gia vào
quá trình phong hóa đá mẹ và các khoáng vật ở sát dƣới lớp phủ thổ nhƣỡng, do đó
tác động tới cả lớp vỏ phong hóa.
d.2. Một số đặc tính của đất
- Tỷ trọng đất là tỷ số giữa khối lƣợng của một đơn vị thể tích đất ở trạng
thái rắn, khô kiệt với các hạt đất xếp sít vào nhau so với khối lƣợng nƣớc cùng thể
tích ở điều kiện nhiệt độ 40C. Tỷ trọng của đất đƣợc quyết định chủ yếu bởi các loại
khoáng nguyên sinh, thứ sinh và hàm lƣợng chất hữu cơ có trong đất, nên nó phụ
thuộc chủ yếu vào thành phần khoáng vật của đất.
- Dung trọng của đất đặc trƣng cho độ xốp của đất, dùng để tính khối lƣợng
đất canh tác trên 1ha để xác định trữ lƣợng các chất dinh dƣỡng, lƣợng vôi cần
bón cho đất hay trữ lƣợng nƣớc có trong đất... Bên cạnh đó, dung trọng còn đƣợc
- 37 -
dùng để kiểm tra chất lƣợng các công trình thủy lợi, đê, bờ mƣơng máng... để đảm
bảo độ vững của các công trình [5].
- Độ xốp của đất có thể biến động từ 30 - 70% tùy thuộc vào đất rời rạc
không có kết cấu nhƣ: đất cát, đất bạc màu cho đến những loại đất có kết cấu viên
giống với đất đỏ vàng đồi núi [6], [5].
- Tính dính của đất là khả năng chịu lực kéo (dù rằng lực đó rất nhỏ) của các
loại đất dính, nó gồm hai loại: lực dính do lực hút phân tử gây ra, hoặc lực dính do
sức căng mặt ngoài của các màng nƣớc mao dẫn và lực dính do các liên kết kết tinh
có sẵn giữa các hạt.
- Tính dẻo của đất phụ thuộc vào thành phần, hàm lƣợng khoáng vật sét
trong đất, kích thƣớc hạt, độ ẩm tự nhiên của đất….Vì vậy, tính dẻo sẽ đặc trƣng
cho chất lƣợng của đất.
- Tính trƣơng và co của đất là hai tính chất ngƣợc nhau có trong đất, chúng
đều phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của đất.
- Màu sắc đất là yếu tố đầu tiên nhận thấy khi tiếp xúc với đất, giúp ta có thể
phân biệt các tầng đất và dự đoán thành phần, tính chất hóa học của đất. Theo S.A.
Zskharop thì đất có những màu sắc chính: màu đen là màu của mùn, thực vật đang
bị phân hủy, khoáng ôxít mangan và ôxít sắt; màu trắng là màu của SiO2 bị phong
hóa và các khoáng thứ sinh Calcitic chứa nhôm ôxít và canxi ôxít; màu đỏ là màu
của đá chứa Fe2O3 bị phong hóa; màu nâu là màu của magnematic bị phong hóa;
màu vàng là màu của geothite bị phong hóa [6]. Ngoài ra, màu sắc của đất có thể
phản ánh độ thông khí và khả năng ngậm nƣớc của đất.
e. Khái niệm suy thoái đất
Theo tổ chức Nông lƣơng Thế giới (FAO) “Suy thoái đất là sự suy giảm tạm
thời hoặc vĩnh viễn năng suất sản xuất của đất. Thoái hóa đất là những quá trình làm
thay đổi tính chất đất và những chế độ tự nhiên dẫn đến thay đổi chức năng của đất
nhƣ là một thành phần của hệ sinh thái và làm giảm độ phì nhiêu của đất” [20].
Thực tế cho thấy, quá trình suy thoái đất và hậu quả của nó khó có thể đánh
giá trọn vẹn nếu chỉ dựa vào các yếu tố tổng quan và năng lực sản xuất của đất, mà
- 38 -
chỉ có thể đánh giá đƣợc trên cơ sở tổng hợp các biện pháp. Nghĩa là chúng ta
không thể xác định đƣợc năng lực sản xuất của đất nếu chỉ dựa vào một chỉ tiêu,
hoặc một biện pháp riêng lẻ. Thông thƣờng phải sử dụng tổng hợp các chỉ thị (các
biến số) để đánh giá suy thoái đất nhƣ: việc tích tụ ở hạ lƣu các chất lắng đọng
chứng tỏ suy thoái ở thƣợng lƣu do xói mòn, sản lƣợng mùa màng ở một vùng đất
canh tác nào đó bị giảm sút cho thấy chất lƣợng đất bị suy giảm.
1.2.1.2. Khái niệm về đất đai
Theo FAO “đất đai là một vùng đất mà đặc tính của nó bao gồm những đặc
trƣng tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác đƣợc hay không và ở mức độ nào
của vùng đất đó. Thuộc tính của đất đai gồm: địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,
thổ nhƣỡng, động thực vật và những tác động trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại của
con ngƣời” [20].
Nhƣ vậy, dù là đất hay đất đai đều chịu ảnh hƣởng sâu sắc từ nhiều yếu tố,
trong đó có con ngƣời. Từ xa xƣa, con ngƣời đã coi đất đai là đối tƣợng sản xuất
nông - lâm nghiệp, coi đất là địa bàn sống… Vì thế khi nghiên cứu về môi trƣờng
đất cần tiếp cận tổng thể các yếu tố tự nhiên, nhân tạo để có nhận định đúng đắn và
chính xác nhất về CLMT đất.
1.2.2. Khái niệm môi trƣờng và môi trƣờng đất
1.2.2.1. Khái niệm về môi trường
Thuật ngữ “môi trƣờng” đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong cuộc sống: môi
trƣờng xã hội, môi trƣờng đầu tƣ, môi trƣờng sống, môi trƣờng kinh doanh, môi
trƣờng giáo dục v.v… Nhƣ vậy, môi trƣờng là một khái niệm khá linh hoạt, rất
rộng. Có nhiều định nghĩa về môi trƣờng đƣợc đƣa ra nhƣ:
Theo Lê Thạc Cán (1995): “Môi trƣờng của một vật thể hay sự kiện là tổng
thể các điều kiện bên ngoài có ảnh hƣởng tới vật thể hay sự kiện đó. Đối với con
ngƣời, môi trƣờng chính là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội
bao quanh và có ảnh hƣởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cộng đồng
con ngƣời. Môi trƣờng có thể đƣợc phân thành môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng
nhân tạo, môi trƣờng xã hội” [16].
- 39 -
Luật Bảo vệ môi trường - 2005 có quy định tại điều 3: Môi trƣờng bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật.
Theo E.K. Boon (1998): “Các thành phần của môi trƣờng có thể là một hay
một vài hệ thống thành phần nhƣ: hệ thống vật lý, hệ thống sinh học, sinh thái xã
hội, chính trị, kinh tế và công nghệ; các hệ thống thành phần này bao gồm tất cả các
thành tố nhân tạo, tự nhiên dƣới mặt đất, trên mặt đất và các thành phần trong khí
quyển” [6]. Một số thuật ngữ đƣợc thống nhất nhƣ sau:
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng nhƣ: đất,
nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái sinh vật
khác… [47]. Đây là định nghĩa đầy đủ và thông dụng nhất hiện nay.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng của các
thành phần môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đối với con ngƣời và sinh vật [47].
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với TCMT, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật [47];
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con ngƣời hoặc biến đổi thất thƣờng của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trƣờng một cách nghiêm trọng [47];
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trƣờng có thể tiếp
nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm [47].
1.2.2.2. Khái niệm về môi trường đất
a. Định nghĩa
- Môi trƣờng đất là một phạm trù rất rộng, bao hàm nhiều vấn đề. Cụ thể vào
năm 1991, FAO đã tổ chức hội nghị về sử dụng đất ở 12 nƣớc châu Á, Hội nghị đƣa
ra tới 20 vấn đề về môi trƣờng đất nhƣ: vấn đề độ phì nhiêu kém và không cân bằng
dinh dƣỡng, áp lực của dân số tăng nhanh, thoái hóa đất do xói mòn, chính sách về
đất đai và tình hình thực hiện, mặn hóa, phá rừng, bồi tụ, du canh, ngập nƣớc, sự
biến đổi chất đất, hạn hán, đất bị chua, bị ô nhiễm, bị sa mạc hóa, vấn đề thoái hóa
chất hữu cơ, đất bị phèn hóa, bị trƣợt lở, bị sình lầy, vấn đề chăn thả quá mức, cơ
- 40 -
cấu cây trồng nghèo nàn. Tuy nhiên, các vấn đề trên đƣợc nhìn nhận qua 2 phạm trù
là: các quá trình làm suy thoái môi trƣờng đất và ô nhiễm môi trƣờng đất [20].
- Suy thoái môi trƣờng đất là sự suy giảm về chất lƣợng của các hợp phần tạo
nên môi trƣờng đất, qua đó làm giảm khả năng sản xuất của đất cũng nhƣ giảm sản
lƣợng cây trồng, số lƣợng sinh vật trên đất.
- Ô nhiễm môi trƣờng đất là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng đất
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng đất, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và
sinh vật. Ô nhiễm môi trƣờng đất đƣợc xem là tất cả các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn
môi trƣờng đất bởi các chất gây ô nhiễm, qua đó có thể phân loại đất bị ô nhiễm
theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ra ô nhiễm [47].
Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt, ô
nhiễm đất do chất thải công nghiệp và ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
Môi trƣờng đất có những đặc thù riêng và một số tác nhân gây ô nhiễm có
thể có cùng nguồn gốc nhƣng lại gây tác động bất lợi rất khác nhau. Do đó, phân
loại theo các tác nhân gây ô nhiễm sẽ phù hợp hơn đối với môi trƣờng đất: ô nhiễm
do tác nhân hóa học, ô nhiễm do tác nhân sinh học và ô nhiễm do tác nhân vật lý.
Nhƣ vậy, môi trƣờng đất là một môi trƣờng sinh thái hoàn chỉnh đƣợc hình
thành qua nhiều quá trình sinh học, vật lý và hóa học. Mặt khác môi trƣờng đất là
môi trƣờng thành phần của hệ môi trƣờng bao quanh nó [35].
b. Đặc tính của môi trường đất
- Môi trƣờng đất có biểu hiện nhƣ một hệ sinh thái hoàn chỉnh nhƣ:
+ Có hệ thống cấu trúc và hoạt động hoàn chỉnh,
+ Hoạt động liên tục,
+ Liên hệ chặt chẽ giữa môi trƣờng bên trong và bên ngoài,
+ Phần vô sinh và hữu sinh không có ranh giới, chúng tƣơng tác, hòa quyện
lẫn nhau [6].
Điều này cho thấy việc nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hóa nhằm
đánh giá CLMT đất là rất phức tạp, khi chỉ chú trọng tới một chỉ tiêu (chỉ tiêu
riêng lẻ) thì chỉ là cách tiếp cận phiến diện, kém tính thực tiễn. Đây là lý do mà tác
- 41 -
giả luận án áp dụng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng trong đánh giá
CLMT đất.
- Thành phần cơ giới và các lý tính cơ bản của môi trƣờng đất tƣơng tự nhƣ
sự phản ánh của đất.
- Tính chất hóa học của môi trƣờng đất: thành phần hóa học của môi trƣờng
đất cũng có đầy đủ các đơn chất, các nguyên tố trong bảng tuần hoàn Mendeleev, có
đầy đủ các hợp chất, đầy đủ các dạng vô cơ hay hữu cơ, hoặc ion, các dạng phức
chất, các chất dinh dƣỡng và độc chất cho sinh vật [6].
+ Dung dịch đất là môi trƣờng để các quá trình lý, hóa và sinh học diễn ra
trong đất. Dung dịch đất là một dạng nƣớc tự do đặc biệt bao quanh hạt keo với một
lực liên kết nhất định. Dung dịch đất gồm dung môi (nƣớc mƣa, nƣớc ngầm, nƣớc
-, Mg2+, Mn4+, HPO4
-, NO3
,
2-, Cl-,…), các chất khí hòa tan (CO2, O2, N2, NH3, ) và các vi khuẩn,
2-, SO4
tự do trong đất) và chất tan (các chất hữu cơ hòa tan nhƣ axit humic, axit fulvic và
các muối của chúng, các chất vô cơ hòa tan nhƣ muối NaCl, Cabonnat, các ion Fe2+,
3-
Fe3+, Al3+, Mn2+, Cu2+, Zn, Pb, Ni, CO, H+, NO2
HCO3
thực vật trong đất [6]. Thành phần và nồng độ của dung dịch đất là nguyên nhân
làm tăng giảm hoạt tính của môi trƣờng đất.
+ Hoạt tính của đất đƣợc biểu hiện qua phản ứng môi trƣờng của dung dịch
đất, tính đệm và khả năng oxy hóa – khử của nó. Phản ứng môi trƣờng thông qua
dung dịch đất thể hiện tính chua, kiềm hay trung tính, nó đƣợc xác định bởi nồng độ
ion H+ hoặc OH-, điều này cũng đƣợc thể hiện bằng chỉ tiêu pH của đất. Nguyên
nhân gây chua môi trƣờng đất: do đặc tính từng loại môi trƣờng (đất phèn chua, đất
bazan ít chua, đất nhiều CaCO3); do thực vật lấy đi dinh dƣỡng trong đất (K+
, Ca2+,
Mg2+, Na+…) nên trong môi trƣờng đất chỉ còn lại H+, mà càng nhiều H+ thì đất
càng chua; do mƣa nhiều các cation kiềm và kiềm thổ bị rửa trôi, còn lại Al3+, Fe2+,
H+, 3 loại cation này sẽ gây chua cho đất; do chất hữu cơ bị phân giải trong môi
trƣờng yếm khí tạo ra nhiều axit hữu cơ; do độ phân ly của axit hữu cơ và bazơ.
+ Xét về độ chua của môi trƣờng đất có thể phân ra thành: độ chua hoạt tính,
độ chua tiềm tàng.
- 42 -
- Độ phì của môi trƣờng đất biểu thị liều lƣợng và tỷ lệ của các yếu tố hóa
sinh trong đất. Khi môi trƣờng đất có độ phì nhiêu cao thì thực vật phát triển thuận
lợi và ngƣợc lại môi trƣờng đất có độ phì nhiêu thấp thì thực vật cằn cỗi, năng suất
thấp. Độ phì gồm: độ phì tự nhiên, độ phì nhân tạo, độ phì tiềm tàng và độ phì hữu
hiệu. Độ phì của môi trƣờng đất là nhân tố đặc trƣng cho CLMT đất.
- Đặc tính sinh học của môi trƣờng đất thể hiện qua: tính phong phú, tính đa
dạng của sinh vật và các hoạt động của chúng ở trên mặt đất và trong lòng đất. Mức
độ đa dạng, phong phú còn đặc trƣng qua số lƣợng các sản phẩm tàn tích hữu cơ,
mùn và các hợp chất mùn để lại trong đất và trên mặt đất. Ngoài ra, trong đất luôn
tồn tại một hàm lƣợng hữu cơ sống và không sống nhất định, ảnh hƣởng tới đặc tính
sinh học và CLMT đất.
1.2.2.3. Các yếu tố làm biến đổi chất lượng môi trường đất
a. Các yếu tố tự nhiên
Là các yếu tố có nguồn gốc từ tự nhiên nhƣ: bản chất của đá mẹ, khí hậu, thủy
văn, địa hình, các hoạt động của động vật, thực vật, vi sinh vật trên và trong đất... Các
yếu tố này đồng thời tác động đến quá trình hình thành và phát triển của môi trƣờng
đất. Chúng có thể làm CLMT đất tốt lên với độ phì cao, tơi xốp, giàu vi sinh vật, hàm
lƣợng các chất dễ tiêu và hàm lƣợng tổng số cao, hàm lƣợng các kim loại gây độc
trong đất thấp khiến môi trƣờng đất trong sạch. Hoặc ngƣợc lại chúng có thể làm
CLMT đất xấu đi với độ phì thấp, các vi sinh vật trong đất nghèo nàn, hàm lƣợng các
chất dễ tiêu và hàm lƣợng tổng số thấp, hàm lƣợng các kim loại trong đất cao dễ bị
gây độc cho môi trƣờng đất.
- Mỗi một loại đá khi phong hóa sẽ tạo ra một loại đất riêng, với các thành
phần hóa học, lý học và sinh học nhất định, nó quy định CLMT đất ban đầu và từ đó
biến chuyển theo các yếu tố khác.
- Khí hậu với các đặc trƣng nhƣ: nhiệt độ, độ ẩm, gió, mƣa… đã thƣờng
xuyên tác động tới môi trƣờng đất và tạo ra những thay đổi phức tạp về CLMT đất.
Khi nhiệt độ cao đất sẽ bị khô và dần mất khả năng canh tác; khi nhiệt độ thấp các
vi sinh vật, động - thực vật trong đất cũng hạn chế hoạt động, đất có thể bị chặt, trao
- 43 -
đổi chất giảm. Khi độ ẩm cao, thuận lợi cho sản xuất; nhƣng nếu ngập úng lâu ngày
đất cũng mất khả năng canh tác, dần bị nhiễm phèn, bị chua… Khi gió, mƣa diễn ra
sẽ tác động trực tiếp tới quá trình phong hóa của đá, quá trình biến đổi chất trong
đất, có thể làm đất cằn cỗi, nếu bị rửa trôi sẽ khiến CLMT đất ngày một xấu đi;
hoặc ngƣợc lại khi các điều kiện khí hậu thuận lợi sẽ làm CLMT đất tốt lên, thêm
phì nhiêu, màu mỡ…
- Thủy văn là yếu tố quan trọng trong việc làm thay đổi CLMT đất. Ở mỗi
địa phƣơng mạng lƣới sông suối, hồ ao, kênh rạch dày sẽ thuận lợi để cung cấp
nƣớc cho các vùng đất sản xuất và tạo điều kiện tốt cho việc duy trì khả năng sản
xuất của đất, gián tiếp lƣu giữ hoặc làm tăng CLMT đất.
- Địa hình quy định độ cao và độ dốc của mỗi khu đất, yếu tố này sẽ ảnh
hƣởng lớn đến khả năng giữ chất của đất, cũng nhƣ khả năng tự phục hồi của đất.
Khu vực cao, độ dốc lớn đồng nghĩa với việc đất bị rửa trôi, xói mòn, nên đất ở đây
cằn cỗi, nghèo nàn và nhanh chóng bị suy thoái.
- Các hoạt động của sinh vật cũng mang lại sự biến đổi CLMT đất theo chiều
hƣớng khác nhau. Có những loài cây ăn kiệt chất dinh dƣỡng từ đất, cũng có loài
cây lại để lại lƣợng lớn chất dinh dƣỡng trong đất. Khi các vi sinh vật trong đất hoạt
động mạnh sẽ làm tăng khả năng phân hủy chất hữu cơ trong đất, làm đất tơi xốp và
màu mỡ hơn. Để quá trình sử dụng đất đƣợc bền vững với CLMT đất tốt, đất không
bị suy thoái rất cần đến sự định hƣớng trong sử dụng và quản lý khai thác tài
nguyên môi trƣờng đất hợp lý, nhằm bảo vệ sự hoạt động của vi sinh vật trong đất.
b. Các yếu tố nhân tạo
Con ngƣời và các hoạt động sinh sống, sản xuất, phát triển kinh tế, xã hội
đã không ngừng tác động đến môi trƣờng đất; các tác động ấy làm ảnh hƣởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới CLMT đất. Các hoạt động nhân tạo thƣờng mang tới tác
động hai chiều cho môi trƣờng đất, có thể làm thay đổi môi trƣờng tự nhiên, mất
cân bằng sinh thái môi trƣờng đất, làm suy thoái CLMT đất, làm ô nhiễm môi
trƣờng đất…. Hầu hết những tác động của con ngƣời mang tính tiêu cực đối với
CLMT đất nhƣ: xả thải từ các hoạt động sản xuất kinh tế, các hoạt động sinh hoạt
- 44 -
hàng ngày của ngƣời dân, việc xả thải từ các hoạt động dịch vụ đặc thù nhƣ: bệnh
viện, giao thông vận tải, thƣơng mại, khai thác…
Bên cạnh đó, con ngƣời đang ra sức bảo vệ môi trƣờng, cải tạo các vùng đất
đã bị suy thoái, ô nhiễm và sử dụng bền vững những vùng đất chƣa bị tổn hại. Thực
hiện nhiệm vụ này đang có những kêu gọi, những khuyến cáo, những quy định về
bảo vệ môi trƣờng đất, làm giàu cho đất, tạo cho đất một sức sống mới. Điều này
tùy thuộc vào các nhà quản lý các cấp, cũng nhƣ mỗi cá nhân trong cộng đồng đang
khai thác và sử dụng tài nguyên đất.
1.2.2.4. Phân loại môi trường đất
a. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Có thể phân ra thành các loại môi trƣờng đất nhƣ sau: nông nghiệp nông
thôn, đô thị, đất rừng, đất giao thông vận tải, đất công nghiệp, đất du lịch.
- Môi trƣờng đất nông nghiệp: trong sản xuất nông nghiệp đất là tƣ liệu sản xuất
quan trọng nhất. Đối với quy mô toàn quốc, đất nông nghiệp gồm 2 nhóm chính:
+ Thứ nhất là nhóm đất thủy thành phân bố chủ yếu ở đồng bằng do sông và
biển bồi đắp tạo nên. Loại đất này khá tơi xốp, trung tính, nhiều mùn, giàu đạm và
kali. Nhóm đất này gồm đất phù sa đƣợc bồi đắp hàng năm, đất phù sa không đƣợc
bồi đắp hàng năm, đất phèn, đất phù sa nhiễm mặn, đất phù sa nhiễm mặn ngập úng,
đất than bùn nhiễm mặn, đất cát ven biển, đất bạc màu;
+ Thứ hai là nhóm đất địa thành chiếm hầu hết diện tích miền núi, trung du
nƣớc ta. Chúng có lƣợng khoáng nguyên sinh thấp, lƣợng hyđrôxit lớn. Nhóm đất
địa thành gồm các loại đất chính nhƣ: đất feralit nâu đỏ, đất feralit vàng đỏ và đất
feralit xám [6].
- Môi trƣờng đất nông thôn - nhóm này chủ yếu phân loại dựa trên các tiêu
chí công dụng xây dựng nhƣ: làng xã, vƣờn cây, nhà ở, ao cá, chăn nuôi, đất nghĩa
trang, đình chùa, nhà thờ, đất công…
- Môi trƣờng đất đô thị: theo Bockeim (1974) định nghĩa “đất đô thị là một
dạng đất có lớp đất dày hơn 50cm, bị nhân tạo hóa và không dùng cho mục đích
nông nghiệp do nhiều quá trình đào xới, chôn lấp hoặc do sự ô nhiễm lớp đất bề mặt
- 45 -
ở những vùng đô thị và xung quanh đô thị” [6]. Ngày nay, đất đô thị có xu hƣớng
ngày càng mở rộng do tốc độ đô thị hóa đang tăng nhanh và đất ngày càng bị suy
thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau. Căn cứ vào khả năng sử dụng, để xây dựng
phƣơng pháp và định giá giá trị thƣơng phẩm của tài nguyên môi trƣờng đất. Ví dụ,
dựa vào tính chất vật lý của nền đất ngƣời ta có thể chia thành: đất cứng hay mềm,
có nền hay không có nền, độ sâu tầng nền cứng lớn hay nhỏ… hoặc phân loại theo
vị trí gần hay xa trung tâm, đất có quy hoạch hay không… Sự kết hợp các tiêu chí
có thể chia thành đất loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5….
- Môi trƣờng đất rừng: căn cứ vào các chỉ tiêu: độ phì của đất, đá lộ đầu, độ dốc,
độ sâu của tầng đất, thành phần cơ giới thích hợp cây, con trong rừng mà chia thành
các loại đất tƣơng ứng nhƣ đất loại 1, đất loại 2, đất loại 3, đất loại 4, đất loại 5.
- Môi trƣờng đất giao thông vận tải gồm: đất vận tải bộ, đất và mặt nƣớc
dành cho vận tải thủy.
- Môi trƣờng đất công nghiệp đƣợc phân thành: đất xây dựng KCN, khu chế
xuất, nhà máy, cụm nhà máy; môi trƣờng đất du lịch.
b. Căn cứ vào chất lượng môi trường đất theo phương pháp đánh giá tổng hợp
Căn cứ vào kết quả đánh giá CLMT đất theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng
đất tổng cộng để xây dựng thang đánh giá. Thang này đƣợc phân thành 5 bậc gồm:
chƣa suy thoái tƣơng ứng CLMT đất tốt, bắt đầu suy thoái tƣơng ứng với CLMT đất
trung bình, suy thoái nhẹ tƣơng ứng với CLMT đất kém, suy thoái mạnh tƣơng ứng
với CLMT xấu và suy thoái rất mạnh tƣơng ứng với CLMT rất xấu. Mỗi mức độ
suy thoái tƣơng ứng với một khoảng nhất định trong thang chỉ số chất lƣợng môi
trƣờng tổng cộng (TEQI), đƣợc thiết lập theo phƣơng pháp đánh giá CLMT đất
bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI).
1.2.2.5. Các chỉ tiêu đặc trưng chất lượng môi trường đất
Để phản ánh CLMT đất cần tập trung phân tích các chỉ tiêu nhƣ:
- pH: độ pH là chỉ tiêu trong việc xác định độ phì của đất. Những loại đất
có độ phì nhiêu cao đều có một giới hạn pH nhất định, không quá chua hoặc
không quá kiềm. Ở những vùng đất có lƣợng mƣa lớn hơn lƣợng bốc hơi, quá
- 46 -
trình rửa trôi xảy ra dù nhanh hay chậm đều dẫn đến việc thay thế các ion kiềm và
kiềm thổ bằng ion H+, Al3+, Fe2+ và Fe3+. Thêm vào đó các hoạt động sinh khối,
giải phóng CO2 và các axit hữu cơ khác cũng góp phần làm cho đất thêm chua.
Bón phân đạm và quá trình khoáng hoá đạm hữu cơ đều tạo ra các sản phẩm có
khả năng làm chua đất. Ngƣợc lại, những vùng đất bị nhiễm mặn hoặc vôi hoá đều
dẫn đến sự gia tăng pH trong đất một cách quá mức.
- OM (chất hữu cơ): trong đất hàm lƣợng và thành phần mùn có ảnh hƣởng
lớn đến hình thái, các tính chất lý, hoá của đất. Mùn đóng vai trò quan trọng đối với
độ phì của đất, nó là kho dự trữ chất dinh dƣỡng cho cây trồng. Hàm lƣợng mùn
trong đất phụ thuộc rất lớn vào thảm thực vật che phủ tại chỗ, chế độ canh tác, sử
dụng đất, khí hậu, địa hình, đặc điểm quá trình canh tác… Vì vậy, để đảm bảo cho
cây trồng phát triển tốt cần cung cấp lại cho đất một lƣợng mùn nhất định, thông
qua bón phân xanh, phân chuồng ủ kĩ.
- Nitơ (lượng đạm tổng số): là một trong những nguyên tố dinh dƣỡng quan
trọng nhất của thực vật, nếu thiếu nitơ thì lá và thân cây sẽ vàng, cằn cỗi không phát
triển, dẫn tới năng suất kém, CLMT đất bị suy giảm. Ngƣợc lại nhiều nitơ quá, lá và
thân cây phát triển mạnh, rễ lại kém phát triển, dẫn đến mất cân đối, dễ đổ, lốp, thân
cây mềm… và đặc biệt khi nitơ bị rửa trôi mạnh sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc, hàm
lƣợng nitơ tích luỹ trong sản phẩm sẽ ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng sản phẩm (đặc
biệt với rau xanh).
- P2O5ts: Phốt pho tổng số có vai trò quan trong trong dinh dƣỡng thực vật,
đặc biệt là đối với quả và hạt, phốt pho cấu tạo nên hợp chất dự trữ năng lƣợng
ATP, ADP, AMP và là nguyên tố quan trọng tạo nên vật chất di truyền. Cây trồng ở
đất nếu thiếu phốt pho giai đoạn đầu sẽ cằn cỗi, ít phân nhánh, lá cứng, xuất hiện
nhiều đốm, rễ kém phát triển, sự hình thành quả, hạt bị hạn chế làm giảm đáng kể
năng suất của cây, điều này đồng nghĩa với việc CLMT đất bị suy giảm. Trong đất,
quá trình cố định phốt pho là rất lớn, nên chúng tồn tại ở dạng cố định chiếm 98%,
phốt pho trao đổi và hoà tan chỉ chiếm có 2%.
- 47 -
- K2Ots: Kali tổng số cũng rất quan trọng với cây trồng, nó giúp cho quá trình
quang hợp đƣợc tiến hành bình thƣờng, đẩy mạnh sự di chuyển hydrocabon từ lá
sang các bộ phận khác. Cây nếu thiếu kali sẽ bị mắc bệnh do nấm, vi khuẩn, hay
siêu vi khuẩn gây nên. Biểu hiện khi cây thiếu kali là rìa lá bị sém, khô.
Trong đất kali thƣờng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, trong đó có 4 dạng
chính: hợp phần alumosilicat, kali ở trạng thái hấp thụ, kali hoà tan trong nƣớc,
kali chứa trong các thành phần nguyên sinh của sinh vật trong đất. Hàm lƣợng của
kali giữ vai trò quan trọng trong thành phần vật chất của đất, nếu thiếu kali CLMT
đất sẽ suy giảm.
- P2O5dt : Phốt pho dễ tiêu trong đất chủ yếu là dạng hoà tan trong dung dịch
đất ở môi trƣờng từ axít yếu đến bazơ yếu. Lƣợng phốt pho dễ tiêu là chỉ số thể hiện
mức độ cung cấp lân tức thời cho cây trồng của đất. Phốt pho hoà tan tốt nhất trong
điều kiện môi trƣờng có pH từ 5,5 đến 7. Qua đó hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu ảnh
hƣởng lớn đến mức độ suy thoái của môi trƣờng đất.
- K2Odt : Kali dễ tiêu trong đất bao gồm dạng hoà tan và dạng trao đổi. Kali
là nguyên tố có khả năng linh động cao và dễ bị rửa trôi, nhất là trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều, độ dốc lớn ở nƣớc ta. Hàm lƣợng kali dễ tiêu bị suy giảm,
đồng nghĩa với CLMT đất cũng suy giảm.
- CEC: (dung tích cation trao đổi) xác định khả năng trao đổi ion của đất là
xác định dung tích hấp thụ ở điều kiện tự nhiên, bề mặt các hạt đất thƣờng mang
điện tích âm nên các trao đổi ion âm (AEC - Anion Exchange Capacity) coi nhƣ
không đáng kể. Do đó, khả năng trao đổi ion trong đất đƣợc quan tâm là trao đổi
cation (CEC - Cation Exchange Capacity). Kết quả các nghiên cứu nhiệt động học,
hoá - lý đất cho thấy các quan hệ vật chất trong đất là linh hoạt và động theo nhiều
chiều. Một trong các mối quan hệ ấy là sự trao đổi ion giữa các ranh giới thể rắn
(keo đất) và thể lỏng (dung dịch đất). Sự trao đổi này có ý nghĩa rất quan trọng
trong sự hình thành độ phì nhiêu của đất và nó liên quan chặt chẽ đến sức sản xuất
của đất cũng nhƣ CLMT đất.
- 48 -
- Các kim loại nặng trong đất đƣợc quy định trong quy chuẩn quốc gia về
hàm lƣợng các kim loại trong đất: asen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu), chì (Pb), kẽm
(Zn), ngoài ra các kim loại khác nhƣ: thủy ngân (Hg), vàng (Au), bạc (Ag), … cũng
góp phần làm nên sự phong phú về thành phần kim loại trong đất:
+ Asen: là nguyên tố xếp thứ 20 về trữ lƣợng trong số những nguyên tố có
mặt trong lớp vỏ Trái đất. Khi hàm lƣợng asen trong đất quá cao dẫn đến đất bị
nhiễm độc, môi trƣờng đất bị ô nhiễm.
+ Cd: Cadimi là kim loại thuộc nhóm IIB của bảng hệ thống tuần hoàn và là
một kim loại nặng có độc tính khá cao, nó có thể gây độc ở những vùng trao đổi
chất mạnh ngay cả ở nồng độ thấp. Cadimi gây độc đối với cả ngƣời và động vật
cũng nhƣ thực vật. Trong hoạt động công nghiệp hiện nay cadimi đƣợc sử dụng khá
rộng rãi trong ngành luyện kim và chế tạo đồ nhựa, đặc biệt hợp chất của cadimi
đƣợc dùng trong công nghiệp chế tạo pin. Hàm lƣợng cadimi trong đất góp phần
làm quyết định mức độ ô nhiễm hoặc suy thoái môi trƣờng đất.
+ Cu: Đồng là nguyên tố vi lƣợng quan trọng rất cần thiết cho cây trồng và
động vật. Trong đời sống sinh hoạt, đồng là nguyên tố đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ
chất dẫn điện, dẫn nhiệt và hợp kim tạo ra đồ gia dụng, điều này đồng nghĩa với
việc lƣợng đồng phát tán vào trong đất cũng lớn. Khi hàm lƣợng đồng trong đất quá
lớn sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng đất, ảnh hƣởng tới sức sản xuất, cũng nhƣ đời sống
con ngƣời và sinh vật sống trên đất.
+ Pb: hàm lƣợng chì trung bình trong thạch quyển ƣớc khoảng 1,6x10-3 phần
trăm khối lƣợng, trong khi đó trong đất trung bình là 0,001% và khoảng biến động
thƣờng từ 0,2x10-3đến 20x10-3 phần trăm (Voitkevits et al, 1985). Chì hiện diện tự
nhiên trong đất với hàm lƣợng trung bình 10-84ppm (Murray, 1994) [62]. Bên cạnh
đó do hoạt động của con ngƣời đã tạo ra một lƣợng chì đáng kể nhƣ: trong sản xuất
pin, ắc quy, một số thiết bị dẫn điện, trong hợp chất của sơn, thủy tinh, đồ gốm…
các sản phẩm này khi xả thải nếu không đƣợc xử lý trƣớc sẽ làm gia tăng lƣợng kim
loại độc hại này trong môi trƣờng đất, nƣớc. Ngoài ra, chì còn nằm trong các hợp
chất hữu cơ nhƣ: tetraetyl, tetrametyl, hoặc chì đƣợc pha vào trong xăng, mà khi sử
- 49 -
dụng chúng không đƣợc phân hủy mà theo khói bụi phân tán trong không khí, rồi
lắng đọng và làm ô nhiễm môi trƣờng đất.
+ Zn: Kẽm là nguyên tố có hàm lƣợng khá lớn trong đất, trung bình khoảng
từ 17 đến 125ppm. Kẽm đƣợc phóng thích vào trong không khí chủ yếu từ các hoạt
động cháy rừng, đốt nƣơng (số lƣợng lên tới khoảng 7.600 tấn/năm)… Murray 194
[62]. Bên bên cạnh đó từ các hoạt động khai thác mỏ, luyện kim, sử dụng phân bón,
các chất thải từ động vật, chất thải nông nghiệp, bùn thải cống rãnh, bụi than…
hàng năm đã bổ sung một dƣ lƣợng kẽm đáng kể vào môi trƣờng , đặc biệt là môi
trƣờng đất và nƣớc. Khi hàm lƣợng kẽm vƣợt quá ngƣỡng cho phép sẽ làm cho môi
trƣờng đất bị ô nhiễm, suy thoái về chất lƣợng.
- Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu khác nhƣ: V (độ no bazơ trao đổi), Cát (lƣợng
hạt cát), Sét (lƣợng hạt sét), Limon (hạt khoáng)… các chỉ tiêu này cũng có vai trò
nhất định trong việc phản ánh CLMT đất. Song tùy thuộc vào mỗi khu vực nghiên
cứu, vào điều kiện môi trƣờng đất và khả năng phân tích mẫu đất mà lựa chọn các
chỉ tiêu thích hợp để phản ánh CLMT phù hợp nhất.
1.2.3. Khái niệm bản đồ môi trƣờng và bản đồ môi trƣờng đất
1.2.3.1. Bản đồ môi trường
a. Khái niệm
Bản đồ môi trƣờng là một loại bản đồ chuyên đề, trong nhóm bản đồ địa
lý tự nhiên. Trên bản đồ thể hiện một hay nhiều nội dung thông tin về hiện trạng
môi trƣờng, nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng, dự báo xu thế môi trƣờng, kết quả
đánh giá CLMT,… hay thể hiện tổng hợp toàn bộ các nội dung nêu trên có ảnh
hƣởng, tác động đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và tự
nhiên [11].
Bản đồ môi trƣờng là mô hình phản ánh các thành phần của môi trƣờng
cùng các đặc điểm của nó, có tính chất phân bố trong không gian, phục vụ cho
những mục đích nào đó. Bản đồ môi trƣờng có đầy đủ các đặc tính của bản đồ
nhƣ: cơ sở toán học, tổng quát hóa, ký hiệu hóa.
- 50 -
Theo điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng, năm 2012: “Môi trƣờng bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời
sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật” [47], nên nội dung
chuyên đề của bản đồ môi trƣờng bao gồm các thành phần tự nhiên và thành phần
KT – XH.
Việc thể hiện các thành phần của môi trƣờng trên các bản đồ đƣợc phân
thành các cấp: cấp toàn quốc, cấp vùng, cấp khu vực, cấp tỉnh (địa phƣơng), cấp
huyện, cấp xã, hoặc thậm chí chi tiết tới từng nhà máy, khu công nghiệp… Mỗi cấp
có mục đích sử dụng khác nhau, nên nội dung và cách thức thể hiện khác nhau. Với
mục đích phục vụ quản lý và bảo vệ môi trƣờng thì cấp tỉnh là hợp lý.
b. Phân loại bản đồ môi trường
Hệ thống bản đồ môi trƣờng khá đa dạng, nên trong phân loại cần lựa chọn
tiêu chí thích hợp, để có đƣợc thang phân loại rõ ràng, dễ nhận biết và đảm bảo tính
khoa học, phục vụ cho công tác nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi
trƣờng đất – một lĩnh vực đang còn mới ở Việt Nam.
- Căn cứ vào thành phần môi trƣờng có thể phân hệ thống bản đồ môi trƣờng
thành bốn loại gồm: bản đồ môi trƣờng đất, bản đồ môi trƣờng nƣớc, bản đồ môi
trƣờng không khí và bản đồ môi trƣờng âm thanh. Căn cứ vào nội dung phản ánh
môi trƣờng có thể phân thành 4 loại gồm: bản đồ hiện trạng môi trƣờng, bản đồ
đánh giá chất lƣợng môi trƣờng, bản đồ dự báo, bảo vệ môi trƣờng và bản đồ quy
hoạch môi trƣờng. Căn cứ theo quy mô lãnh thổ nghiên cứu có thể phân thành: bản
đồ môi trƣờng khu vực, bản đồ môi trƣờng cấp quốc gia, bản đồ môi trƣờng cấp
tỉnh, bản đồ môi trƣờng cấp huyện và bản đồ môi trƣờng theo đơn vị độc lập (nhƣ
các khu công nghiệp, các khu chế xuất, các nhà máy, các công trình nhƣ thủy điện,
nhiệt điện, chăn nuôi,…). Ngoài ra, khi nghiên cứu đánh giá về CLMT đất có thể
phân bản đồ môi trƣờng đất theo các loại hình sử dụng đất. Ví dụ nhƣ, bản đồ
CLMT đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng lúa - mầu, đất trồng cây lƣơng thực
nói chung, hoặc đất trồng cây công nghiệp lâu năm, hàng năm… Đây cũng chính là
cách lựa chọn của luận án khi thể hiện CLMT đất theo các loại hình sử dụng đất.
- 51 -
- Theo Quy định Quy trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đƣợc phê
chuẩn tại thông tƣ số 17 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã xác định một số bản
đồ cần thành lập để phản ánh môi trƣờng không khí, nƣớc mặt lục địa và nƣớc
biển gồm:
+ Bản đồ mạng lƣới các điểm quan trắc là một loại bản đồ môi trƣờng. Trên
bản đồ thể hiện mạng lƣới các điểm quan trắc về vị trí, tên (hoặc số hiệu) các điểm
quan trắc, tần số quan trắc, các thông số quan trắc.
+ Bản đồ hiện trạng là các bản đồ thể hiện trạng thái môi trƣờng theo một
hay nhiều thông số đặc trƣng cho môi trƣờng không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc
biển tại một thời điểm nhất định. Trên bản đồ cần biểu thị chất lƣợng môi trƣờng
theo thành phần môi trƣờng, mức độ ô nhiễm, ranh giới vùng ô nhiễm, thông số gây
ô nhiễm, nồng độ / quy mô ô nhiễm, mức độ lan tỏa,...
+ Bản đồ đánh giá là các bản đồ thể hiện mức độ ảnh hƣởng hoặc tác động của
một hay nhiều thông số đặc trƣng cho môi trƣờng đất, không khí, nƣớc mặt lục địa,
nƣớc biển đến điều kiện tự nhiên, KT - XH hoặc đến các hoạt động của con ngƣời.
+ Bản đồ dự báo là các bản đồ thể hiện diễn biến thay đổi của một hay nhiều
thông số đặc trƣng cho môi trƣờng không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc biển xảy ra
vào một thời điểm nào đó trong tƣơng lai. Trên bản đồ cần biểu thị ranh giới khu
vực có nguy cơ bị ô nhiễm (hoặc sẽ đƣợc cải thiện) theo thành phần môi trƣờng,
thông số gây ô nhiễm.
+ Bản đồ quy hoạch là các bản đồ thể hiện thông tin của một hay nhiều thông
số đặc trƣng cho môi trƣờng không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc biển, về các khu
vực, địa điểm sẽ đƣợc cải thiện hoặc đƣợc bảo vệ môi trƣờng trong tƣơng lai.
+ Bản đồ tổng hợp là các bản đồ thể hiện một hay nhiều nội dung của các
loại bản đồ nêu trên. Trên bản đồ có thể biểu thị kết hợp mạng lƣới quan trắc, hiện
trạng môi trƣờng, đánh giá mức độ ảnh hƣởng, dự báo mức độ ô nhiễm môi trƣờng
với bản đồ nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng... của một hay nhiều thông số đặc trƣng
cho môi trƣờng không khí, nƣớc mặt lục địa, nƣớc biển nhằm có đƣợc bức tranh
tổng quát hơn về môi trƣờng [11].
- 52 -
1.2.3.2. Bản đồ môi trường đất
a. Khái niệm bản đồ môi trường đất
Bản đồ môi trƣờng đất là bản đồ môi trƣờng thành phần, phản ánh các thành
phần của môi trƣờng đất, có tính chất phân bố trong không gian, phục vụ cho những
mục đích nào đó. Bản đồ môi trƣờng đất có đầy đủ các đặc tính của bản đồ môi
trƣờng và bản đồ chuyên đề.
b. Bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
Bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh là các bản đồ chuyên đề thuộc nhóm các bản
đồ môi trƣờng tự nhiên, đi sâu làm rõ và thể hiện về môi trƣờng đất của một tỉnh nhất
định. Việc xây dựng cơ sở khoa học cho thành lập bản đồ CLMT đất cần đƣợc hình
thành trên cơ sở lý luận của bản đồ chuyên đề học. Bản đồ môi trƣờng đất, sử dụng
tất cả các phƣơng pháp thể hiện của bản đồ chuyên đề, để thể hiện nội dung [11].
c. Các yếu tố cấu thành bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
Các bản đồ môi trƣờng đất đƣợc cấu thành từ 4 yếu tố gồm: cơ sở toán học,
nội dung, yếu tố hỗ trợ và yếu tố bổ sung nhƣ (hình 1.1). Tuy nhiên, tùy thuộc vào
mục đích thành lập và mục đích sử dụng bản đồ, đối tƣợng sử dụng cụ thể của từng
địa phƣơng mà có thể cân nhắc thể hiện yếu tố bổ sung (các hình ảnh, bảng biểu…
minh họa) cho phù hợp. Trong nhiều trƣờng hợp có thể lƣợc bỏ nội dung này, nhằm
giảm dung lƣợng thông tin cho bản đồ, tạo điều kiện cho việc nhấn mạnh các yếu tố
Cơ sở toán học
Yếu tố bổ trợ
trong nội dung chính và tăng tính trực quan, khoa học cho bản đồ.
Bản đồ môi trƣờng
đất cấp tỉnh
Yếu tố hỗ trợ
Nội dung
Chú giải
Hình 1.1. Sơ đồ các yếu tố cấu thành bản đồ môi trường đất cấp tỉnh.
- 53 -
1.2.3.3. Nguyên tắc thành lập bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
Trong quá trình thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh cần đảm bảo các
nguyên tắc chính sau:
- Đảm bảo tính chính xác về vị trí và hình dạng của khoanh vi khu vực trên
bản đồ, phù hợp với hệ quy chiếu VN2000.
- Hệ thống số liệu đƣợc thu thập đầy đủ, đúng quy trình, xử lý đúng cách
thức, đảm bảo tính chính xác cao.
- Các nội dung đƣợc thể hiện phù hợp với các phƣơng pháp thể hiện của
ngôn ngữ bản đồ.
- Các nội dung thể hiện trên bản đồ phải đặc trƣng, khoa học, đáp ứng đƣợc
yêu cầu của ngƣời sử dụng bản đồ.
- Màu sắc và các kí hiệu trên bản đồ đảm bảo theo quy trình, quy phạm thành
lập bản đồ đất.
1.2.3.4. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
a. Cơ sở toán học
- Bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh đƣợc thống nhất trên toàn quốc, có tỷ lệ
1:100.000. Đƣợc thành lập theo những quy định của Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ
Quốc gia VN2000 với các đặc tính: Lƣới chiếu UTM Quốc tế phù hợp với lãnh thổ
Việt Nam, Ellipsoid WGS-84; múi chiếu 60, hệ số biến dạng tại kinh tuyến giữa
k0 = 0,9996.
- Kinh tuyến trục của bản đồ môi trƣờng đất đƣợc xác định riêng theo từng
tỉnh, thành phố đƣợc quy định tại Thông tƣ số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6
năm 2001 của Tổng cục Địa chính hƣớng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ
quốc gia VN-2000 [59].
- Tên bản đồ gồm 3 yếu tố: thể loại bản đồ, tên chuyên đề môi trƣờng đất và
tên đơn vị hành chính (hoặc vùng).
- Tỷ lệ của bản đồ môi trƣờng đất đƣợc xác định căn cứ vào diện tích, hình
dáng và kích thƣớc của phạm vi vùng thành lập bản đồ, đảm bảo khi in bản đồ ra
giấy, vùng cần thành lập nằm trong kích thƣớc từ 1 đến 4 tờ giấy khổ A0.
- Bản đồ thể hiện mạng lƣới kinh tuyến, vĩ tuyến theo tọa độ địa lý.
- 54 -
b. Độ chính xác
- Cơ sở khống chế trắc địa bảo đảm việc thành lập bản đồ môi trƣờng đất tỷ
lệ 1:100.000 là các điểm đo đạc cơ sở quốc gia bao gồm các điểm tọa độ và độ cao
Nhà nƣớc từ hạng 3 trở lên đƣợc chuyển nguyên từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000.
- Các yếu tố nội dung nền địa lý đảm bảo giữ nguyên vị trí nhƣ trên bản
đồ địa hình.
- Các yếu tố nội dung chuyên đề môi trƣờng đất đảm bảo tính tƣơng quan địa
lý đối với các yếu tố nền.
1.2.3.5. Hệ thống bản đồ môi trường đất cấp tỉnh và nội dung của chúng
a. Hệ thống bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
- Bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất là một loại bản đồ môi trƣờng, thể
hiện mạng lƣới các điểm thu mẫu đất về vị trí, tên gọi (hoặc số hiệu) của từng mẫu.
- Bản đồ hiện trạng môi trƣờng đất là các bản đồ thể hiện trạng thái môi
trƣờng đất theo một hay nhiều thông số đặc trƣng cho môi trƣờng đất. Trên bản đồ
cần biểu thị CLMT đất đƣợc đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ đối với từng thông số ô
nhiễm so với tiêu chuẩn môi trƣờng.
- Bản đồ CLMT đất đánh giá theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng
là các bản đồ thể hiện mức độ tác động đồng thời của nhiều thông số đặc trƣng cho
môi trƣờng đất ảnh hƣởng đến điều kiện tự nhiên, KT - XH hoặc đến các hoạt động
của con ngƣời.
- Bản đồ dự báo môi trƣờng đất là các bản đồ thể hiện diễn biến thay đổi của
một hay nhiều thông số đặc trƣng cho môi trƣờng đất xảy ra vào một thời điểm nào
đó trong tƣơng lai. Trên bản đồ cần biểu thị ranh giới khu vực chƣa suy thoái hoặc
có nguy cơ bị suy thoái theo kết quả tính toán dự báo bằng mô hình toán học.
- Bản đồ quy hoạch môi trƣờng đất: là các bản đồ thể hiện thông tin của một
hay nhiều thông số đặc trƣng cho môi trƣờng đất về các khu vực, địa điểm sẽ đƣợc
cải thiện hoặc đƣợc bảo vệ môi trƣờng đất trong tƣơng lai.
Trong số các bản đồ nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu thành lập bản đồ
mạng lƣới các điểm thu mẫu đất và các bản đồ CLMT đất theo chỉ số chất lƣợng
- 55 -
môi trƣờng đất tổng cộng, với tỷ lệ 1:100.000, thông qua phƣơng pháp ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý kết hợp khảo sát thực địa. Đây là hai loại bản đồ quan trọng
trong hệ thống bản đồ môi trƣờng đất, bởi bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu là cơ
sở khoa học, là căn cứ không gian của tất cả các nghiên cứu liên quan đến môi
trƣờng đất, nó xuất hiện ở tất cả các công trình nghiên cứu liên quan đến quan trắc
môi trƣờng. Loại bản đồ CLMT đất theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng
là bức tranh thứ hai giúp phản ánh thực trạng bức tranh tổng thể môi trƣờng chung
và bức tranh tổng thể về môi trƣờng đất của địa phƣơng. Đây cũng là những công
cụ quan trọng trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất nói riêng và môi trƣờng nói
chung ở các địa phƣơng.
b. Hệ thống nội dung của các bản đồ môi trường đất cấp tỉnh
- Hệ thống nội dung của các bản đồ môi trƣờng đất đƣợc tổng hợp trong sơ
Nội dung
Bản đồ môi trƣờng đất
cấp tỉnh
Cơ sở địa lý
Nội dung chuyên đề
Thủy
văn
Địa
hình
Nội
dung
chính
Ranh
giới
HC
Nội
dung
bổ trợ
Giao
thông,
điểm
dân cƣ
đồ sau đây.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống nội dung bản đồ môi trường đất cấp tỉnh.
b.1. Các yếu tố cơ sở địa lý bao gồm:
Khống chế trắc địa; địa hình; thủy hệ; giao thông; dân cƣ; hạ tầng kỹ thuật;
lớp phủ bề mặt; ranh giới; biên giới, địa giới hành chính. Các yếu tố nội dung về cơ
sở địa lý xuất hiện trong tất cả các bản đồ môi trƣờng đất, chúng đƣợc lựa chọn
hoặc lƣợc bớt tuân thủ theo các quy định trong các quy chuẩn kĩ thuật do Bộ Tài
- 56 -
nguyên và Môi trƣờng ban hành, để đảm bảo khả năng đọc đƣợc của các yếu tố nội
dung chuyên đề môi trƣờng đất.
b.2. Các yếu tố chuyên đề:
Tùy vào từng bản đồ để lựa chọn nội dung chính và phụ cho phù hợp.
b.2.1. Đối với bản đồ mạng lưới các điểm thu mẫu đất:
- Mạng lƣới các điểm thu mẫu đất, cùng số hiệu của từng điểm,
- Nền hiện trạng sử dụng đất hoặc nền các loại đất phân theo đặc điểm thổ
nhƣỡng. Hai nội dung này là căn cứ chính để xác định vị trí, số lƣợng các mẫu đất
trên khu vực nghiên cứu.
b.2.2. Đối với các bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường đất
Để phản ánh hiện trạng môi trƣờng đất một cách đầy đủ và khoa học cần thể
hiện trên nhiều bản đồ với các nội dung chính sau:
- Các đối tƣợng KT - XH có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về môi trƣờng
đất nhƣ: khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, các KCN, CCN và điểm công
nghiệp, các làng nghề, các khu đô thị, các tuyến đƣờng giao thông quan trọng,
- Thể hiện thực trạng theo từng chỉ tiêu (bản đồ hiện trạng môi trƣờng theo
chỉ tiêu riêng lẻ) hoặc theo chỉ tiêu tổng hợp đƣợc tích hợp từ các chỉ tiêu riêng lẻ,
- Các cơ sở gây ô nhiễm: thể hiện vị trí các điểm gây ô nhiễm, loại ô nhiễm,
quy mô, mức độ, công suất phát thải của nguồn gây ô nhiễm và mức độ xử lý,
- Ô nhiễm: thể hiện chất gây ô nhiễm, nồng độ ô nhiễm, mức độ và quy mô
ô nhiễm,
- Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng đất: thể hiện ranh giới các vùng có nguy cơ bị
ô nhiễm, loại ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và thời gian có thể xảy ra ô nhiễm,
- Mức độ ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng đến sức khỏe của dân cƣ các
vùng gần các nguồn gây ô nhiễm và các hoạt động KT - XH khác.
- Trên bản đồ môi trƣờng đất tổng hợp biểu thị mức độ ô nhiễm môi trƣờng
có thể phân thành 5 mức độ. Cụ thể gồm:
+ Mức 1: môi trƣờng đất chƣa bị ô nhiễm (các thông số có hàm lƣợng nhỏ
hơn TCCP nhiều lần),
- 57 -
+ Mức 2: môi trƣờng đất bắt đầu bị ô nhiễm (các thông số có hàm lƣợng nhỏ
hơn TCCP nhƣng gần TCCP, hoặc lớn hơn TCCP 1,01 đến 1,5 lần),
+ Mức 3: môi trƣờng đất bị ô nhiễm nhẹ (một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm
vƣợt TCCP từ 1,5 đến 2 lần),
+ Mức 4: môi trƣờng đất bị ô nhiễm nặng (hàm lƣợng của một hoặc nhiều
hoá chất, kim loại nặng vƣợt quá TCCP từ 3 - 5 lần),
+ Mức 5: môi trƣờng đất bị ô nhiễm rất nặng (khi hàm lƣợng của một hoặc
nhiều thông số lớn hơn TCCP từ 5 lần trở lên).
b.2.3. Lựa chọn bản đồ đánh giá hiện trạng CLMT đất cho tỉnh Hải Dương
Để minh chứng cho cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh,
NCS đã xây dựng hai loại bản đồ: bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất và bản đồ
CLMT đất căn cứ vào kết quả đánh giá CLMT đất theo chỉ số chất lƣợng môi trƣờng
đất tổng cộng (TSQI).
- CLMT đất đƣợc phản ánh qua chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng
đƣợc đánh giá theo một quy trình thống nhất, tƣơng ứng với các mức độ suy thoái
của đất. Trong quy trình kĩ thuật này NCS đề xuất 5 thang gồm: chƣa suy thoái
(CLMT đất tốt), bắt đầu suy thoái (CLMT đất trung bình), suy thoái nhẹ (CLMT đất
kém), suy thoái mạnh (CLMT đất xấu) và suy thoái rất mạnh (CLMT đất rất xấu).
Khi thành lập bản đồ này có thể sử dụng số liệu trực tiếp để tính toán, hoặc sử dụng
các kết quả của bản đồ hiện trạng thông qua các thuật toán hoặc chồng xếp. Trong
luận án này đã sử dụng kết hợp cả hai cách, tức là thành lập bản đồ CLMT đất
chuyên lúa, bản đồ CLMT đất chuyên lúa – màu. Trên cơ sở đó sử dụng công nghệ
GIS tiến hành chồng xếp tổng hợp ra bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực.
1.2.3.6. Các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ môi trường đất
a. Các phương pháp thể hiện yếu tố cơ sở địa lý
- Phƣơng pháp kí hiệu điểm là phƣơng pháp biểu hiện bản đồ đặc biệt, thể
hiện các đối tƣợng có sự phân bố theo điểm. Đây là phƣơng pháp đƣợc đánh giá là
đa năng và đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay, qua đó có thể phản ánh đƣợc các
- 58 -
đặc điểm định tính, định lƣợng của đối tƣợng [38]. Các bản đồ trong luận án đã sử
dụng phƣơng pháp này khi thể hiện các điểm thu mẫu, các điểm độ cao, các trung
tâm hành chính, các điểm dân cƣ….
- Phƣơng pháp kí hiệu đƣờng (tuyến tính) là cách thức sử dụng các kí hiệu
dạng đƣờng thể hiện cho các đối tƣợng phân bố theo tuyến, các kí hiệu này có thể
kết hợp với kích thƣớc, màu sắc, cấu trúc để thể hiện các thông tin định tính và định
lƣợng, cũng nhƣ khả năng thay đổi theo thời gian của đối tƣợng nhƣ ranh giới hành
chính, đƣờng giao thông, ranh giới các vùng đất…. Đây là phƣơng pháp cơ bản
thƣờng đƣợc sử dụng nhằm biểu thị các yếu tố cơ sở địa lý, các địa giới hành chính
hoặc ranh giới vùng, miền… trên bản đồ.
- Phƣơng pháp đƣờng đẳng trị là cách thức sử dụng các kí hiệu dạng đƣờng
nối các điểm có cùng trị số trên bản đồ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng
khi thể hiện độ cao và dạng địa hình của khu vực nghiên cứu, thông qua các
đƣờng bình độ [38].
b. Các phương pháp thể hiện nội dung chuyên đề
- Phƣơng pháp nền chất lƣợng là cách thức sử dụng yếu tố nền kết hợp với
màu sắc, cấu trúc để biểu thị định tính của các đối tƣợng, hiện tƣợng phân bố liên
tục trên mặt đất hoặc các hiện tƣợng phân bố phân tán theo khối nhƣng phổ biến,
hoặc thể hiện cho các đối tƣợng đồng loại nhƣng có tính chất khác nhau. Do vậy,
phƣơng pháp này rất phù hợp để ứng dụng vào luận án khi thể hiện các cấp độ suy
thoái CLMT đất [38].
- Phƣơng pháp nền số lƣợng là cách thức sử dụng ngôn ngữ bản đồ (kí
hiệu nền) mã hóa sự phân chia (phân hóa) lãnh thổ theo một chỉ tiêu định lƣợng,
chúng có thể tạo thành các thang bậc số học nhƣ: thang bậc theo cấp số cộng,
cấp số nhân, thang cũng có thể liên tục hoặc gián đoạn. Các chỉ tiêu ấy có thể
đặc trƣng cho chỉ số riêng lẻ phản ánh chất lƣợng môi trƣờng, hoặc năng suất
- 59 -
của các khu đất nhất định…. Phƣơng pháp nền số lƣợng có thể tạo nên một bức
tranh khá trực quan, thể hiện rõ khả năng định lƣợng của các đối tƣợng, sự vật và
hiện tƣợng trên môi trƣờng đất của khu vực nghiên cứu [38].
- Phƣơng pháp vùng phân bố là cách thức khoanh vùng theo đặc tính của đối
tƣợng, thƣờng đƣợc sử dụng khi hiện tƣợng phân bố theo vùng nhƣng không đều.
Trong vùng sự phân bố của các đối tƣợng có thể là dày đặc, liên tục hoặc xen kẽ, nên
tạo ra các vùng có thể là vùng tuyệt đối (cho 1 đối tƣợng, hiện tƣợng), có thể có vùng
tƣơng đối (có nhiều đối tƣợng hoặc hiện tƣợng, nhƣng đối tƣợng chính chiếm đa số,
hoặc rất đặc trƣng). Phƣơng pháp này có thể đƣợc áp dụng khi thể hiện các vùng ô
nhiễm môi trƣờng, các nguồn phát tán chất thải, các vùng chuyên canh,… [38].
- Phƣơng pháp đồ giải (cartogram) là cách thức sử dụng nền thể hiện cho giá
trị trung bình của các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lý theo các đơn vị lãnh thổ nhất
định. Các chỉ số lựa chọn là đặc trƣng nhất của các đối tƣợng cần thể hiện trên bản
đồ thông qua các thang bậc [38], phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong bản đồ các
nguồn phát thải chính ở Hải Dƣơng.
- 60 -
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
- Bản đồ môi trƣờng đất là loại bản đồ chuyên đề, là công cụ đa năng, giúp
trực quan hóa khi trình bày ý tƣởng khoa học, nó cùng với GIS tạo nên một công cụ
mạnh để thực hiện nghiên cứu và phản ánh các kết quả nghiên cứu về môi trƣờng
đất. Bên cạnh đó, chúng còn là phƣơng tiện tốt hỗ trợ công tác quản lý và bảo vệ
môi trƣờng đất tại các địa phƣơng. Bản đồ chuyên đề đã đƣợc nghiên cứu và ứng
dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở nhiều quy mô khác nhau, song việc xây
dựng cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh ở Việt Nam đang còn
khá mới mẻ.
- Thực tế có nhiều bản đồ môi trƣờng đất đƣợc thành lập có cùng tên bản
đồ, song hệ thống nội dung của chúng lại khác nhau, điều này cho thấy chƣa có
một căn cứ khoa học thống nhất cho công tác thành lập bản đồ môi trƣờng ở Việt
Nam. Đây là những khó khăn nhất định trong công tác quản lý và bảo vệ môi
trƣờng ở mỗi địa phƣơng.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất là
sự tổng hợp dựa trên cơ sở khoa học về đất và đất đai, về môi trƣờng và môi
trƣờng đất, về bản đồ chuyên đề, bản đồ môi trƣờng và bản đồ môi trƣờng đất.
Thành lập bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng đƣợc kế thừa và phát triển từ các từ
các công trình liên quan nhƣ: đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng bản
đồ hiện trạng môi trƣờng thành phần đất, nƣớc tỉnh Hòa Bình, năm 2004 [31];
phƣơng pháp đánh giá CLMT đất và ứng dụng để thành lập bản đồ hiện trạng môi
trƣờng đất tỉnh Hòa Bình, năm 2006 [33]. Qua đó phát triển những nghiên cứu này
và áp dụng phƣơng pháp chỉ số chất lƣợng môi trƣờng tổng cộng (TEQI) [83, 84]
để xây dựng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI), cho việc đánh giá
mức độ ô nhiễm (suy thoái) môi trƣờng đất. Đồng thời thể hiện các kết quả đánh
giá này lên bản đồ CLMT đất cấp tỉnh nói chung và tỉnh Hải Dƣơng nói riêng sẽ
đƣợc minh họa trong chƣơng 2.
- 61 -
- 62 -
CHƢƠNG 2
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT TỈNH HẢI DƢƠNG
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở phía Bắc của vùng đồng bằng sông Hồng, kéo
dài từ 20036’ đến 21013’ vĩ độ Bắc và từ 106008’ đến 106036’ kinh độ Đông. Tỉnh
nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, tiếp giáp với 6 tỉnh là: phía Bắc giáp
Bắc Ninh và Bắc Giang, phía Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía Nam giáp Thái Bình,
phía Đông giáp thành phố Hải Phòng và phía Tây giáp Hƣng Yên. Hải Dƣơng đƣợc
tái thành lập năm 1997, hiện nay có: 12 đơn vị hành chính cấp huyện (thành phố Hải
Dƣơng và 11 huyện); 265 đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, thị trấn (trong đó có 229
xã, 23 phƣờng và 13 thị trấn). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.655,99km2, với số
dân là 1.712.841 ngƣời, mật độ dân số trung bình 1035 ngƣời/km2[65].
Hải Dƣơng cách Hà Nội 57km về phía Đông, cách Hải Phòng 45km về phía
Tây. Trong địa bàn tỉnh có một số tuyến giao thông huyết mạch chạy qua quốc lộ
5 và 18, thông qua 2 quốc lộ này Hải Dƣơng có thể tiếp cận với hai cảng biển lớn
nhất miền Bắc, tạo điều kiện thông thƣơng với các tỉnh khác trong cả nƣớc và
quốc tế; quốc lộ 10 và 37 nối Hải Dƣơng qua Bắc Giang tới Thái Nguyên và về
Bắc Ninh, cùng các tỉnh lộ 186, 188, 190, 191, 194, 20A, 39B,… chúng đã đƣợc
nâng cấp và tạo nên một hệ thống hạ tầng kĩ thuật khá tốt, phục vụ đắc lực cho
phát triển KT-XH và nhu cầu giao lƣu, trao đổi của ngƣời dân, điều này đã làm
thay đổi bộ mặt của tỉnh [63]. Vị trí của tỉnh Hải Dƣơng đƣợc trực quan hóa trong
bản đồ hành chính của tỉnh năm 2010 (hình 2.1). Nhƣ vậy, Hải Dƣơng có vị thế
khá đặc trƣng cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng, với đa phần diện tích là đồng
bằng và địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Ngoài ra Hải Dƣơng cũng có một phần
diện tích là đồi núi, là vùng rìa của cánh cung Đông Triều, đây cũng là nét đặc biệt
để nhận định về môi trƣờng đất vùng đồi núi.
- 63 -
2.1.1.2. Địa hình, địa chất và khoáng sản
a. Địa hình
Địa hình tỉnh Hải Dƣơng khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần theo hƣớng
Tây Bắc xuống Đông Nam, theo hƣớng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ. Với tổng
diện tích tự nhiên khoảng 1.655,99km2 [65]. Căn cứ vào đặc điểm địa hình có thể
chia địa bàn Hải Dƣơng thành 2 vùng chủ yếu: vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
- Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, chiếm khoảng 11% diện tích tự
nhiên của tỉnh, bao gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh
Môn. Hƣớng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam [63]. Chí Linh là khu vực có địa
hình cao nhất, tiêu biểu là đỉnh Dây Diều (thuộc dãy núi Huyền Đính) với độ cao
618m, ngoài ra còn có Đèo Chê (533m), núi Đai (508m), đây là nơi khởi đầu của hệ
thống núi thuộc cánh cung Đông Triều (Quảng Ninh). Trên địa phận huyện Kinh
Môn có dãy Yên Phụ chạy dài 14km, gần nhƣ song song với quốc lộ 5 với đỉnh cao
nhất là đỉnh Yên Phụ (246m). Vùng Côn Sơn, Kiếp Bạc có một số đỉnh núi trên
200m nhƣ: Côn Sơn, Ngũ Nhạc. Cảnh quan và thiên nhiên vùng đồi núi Hải Dƣơng
phù hợp với việc phát triển du lịch, khai thác tài nguyên đá vôi.
- Vùng đồng bằng chiếm khoảng 89% diện tích tự nhiên, gồm 9 huyện và
thành phố Hải Dƣơng, nằm ở hạ lƣu sông Thái Bình. Vùng này đƣợc hình thành do
quá trình bồi đắp phù sa, chủ yếu của sông Thái Bình và sông Hồng với độ cao
trung bình từ 3 – 4 mét. Đây là vùng đất khá bằng phẳng, màu mỡ thích hợp để phát
triển trồng lúa, cây rau - màu, cây công nghiệp ngắn ngày, kết hợp xen canh trồng
cây ăn quả lâu năm (vải thiều, nhãn). Theo độ cao và hình thái của đất có thể chia 4
khu gồm: thứ nhất là khu vực ngoài đê sông Thái Bình, sông Luộc; thứ hai là khu
vực Bình Giang, Cẩm Bình, Gia Lộc, Nam huyện Chí Linh và Tây Bắc huyện Tứ
Kỳ; thứ ba là khu vực Ninh Giang, Thanh Miện; cuối cùng là khu vực Kim Thành,
phía Đông huyện Nam Sách và Thanh Hà [63], [62].
b. Địa chất
Hải Dƣơng có mặt hệ tầng Bản Pháp (D1e – D2gvbp) gồm đá vôi phân bố
trên diện hẹp, hệ tầng Tràng Kênh (D2 gvkt) chủ yếu là đá vôi, đá vôi sét, xen một
ít đá phiến sét phân bố ở Hoàng Thạch, Kinh Môn. Sản phẩm phong hóa từ các đá
- 64 -
trên thƣờng có mầu đỏ nâu, các loại đất trên vỏ phong hóa này thƣờng có độ phì
không cao. Những trầm tích tuổi Tân Sinh gồm 2 phần là cuổi và sạn, cát tuổi
Pleistoem sớm phân bố ở tây nam thành phố Hải Dƣơng. Phổ biến nhất là các trầm
tích kỷ Đệ Tứ (Q) nhƣ cát – bột – sét do sƣ bồi đặp của các sông trong vùng tạo nên
lớp phù sa màu mỡ.
c. Khoáng sản
Khoáng sản của Hải Dƣơng không đa dạng về chủng loại nhƣng có một số
loại có trữ lƣợng lớn, chất lƣợng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ: đá vôi làm xi măng (khoảng 200
triệu m3); Cao lanh ở Kinh Môn, Chí Linh có trữ lƣợng 40 vạn tấn, cung cấp đủ
nguyên liệu cho sản xuất đồ sành, sứ; Sét chịu lửa có ở thị xã Chí Linh trữ lƣợng
khoảng 8 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất gạch chịu lửa; Ngoài ra, còn
có than nâu ở Kinh Môn và Chí Linh, là nguồn bổ sung nguyên liệu đáng kể cho
phát triển công nghiệp ở địa phƣơng [63]. Khoáng sản phi kim loại tập trung chủ
yếu ở Chí Linh và Kinh Môn, gồm các loại nhƣ: đá vôi, than đá, than bùn, đất sét, cao
lanh, cát, thuỷ ngân…
Với sự phát triển của các nhà máy khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng, đặc biệt tập trung tại khu vực Kinh Môn, Kim Thành, Hải Dƣơng đã trở thành
trung tâm sản xuất xi măng của khu vực. Ngành sản xuất xi măng phát triển khá
nhanh và chiếm 25% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh [63]. Song quá trình khai
thác này đã để lại nhiều tổn hại đến CLMT đất ở Hải Dƣơng.
2.1.1.3. Khí hậu và thuỷ văn
a. Khí hậu
Hải Dƣơng mang đầy đủ tính chất của khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh, khô, mùa hè nóng, ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm
là 23,30C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, 2 (130C – 150C) cao nhất vào tháng 6, 7
(300C – 330C). Tổng bức xạ trên 100Kcal/cm2/năm, số giờ nắng trung bình 1.600 –
1.700giờ/năm. Độ ẩm trung bình cao, dao động từ 80% – 85%. Lƣợng mƣa trung
bình năm từ 1.300 đến 1.700mm, tập trung nhiều vào tháng 6, 7, 8; lƣợng mƣa mùa
hè chiếm 75% - 80% lƣợng mƣa của cả năm; vùng đồi núi thấp ít mƣa hơn, lƣợng
- 65 -
mƣa trung bình khoảng 1.400 – 1.600mm, đây là vùng khuất gió do bị chặn bởi
cánh cung Đông Triều.
Khí hậu Hải Dƣơng hình thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, khô hanh kéo
dài (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), đây là thời kỳ tƣơng đối lạnh (nhiệt độ trung
bình đạt 16,50C), ít mƣa (chỉ vài mm), độ ẩm đạt 73%. Giai đoạn này thích hợp để
ngƣời dân làm ải, cải tạo đất, phát triển cây rau, màu vụ đông. Mùa hạ (từ tháng 5
đến tháng 10) nóng, ẩm, mƣa nhiều, đặc biệt có những ngày lƣợng mƣa lên tới
200mm, gây ngập lụt ở vùng đồng bằng và xói mòn, rửa trôi ở vùng núi [63]. Khí
hậu thời kỳ này nóng ẩm thích hợp để phát triển các loại cây trồng nhƣ: lúa, hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả… đảm bảo ổn định nguồn lƣơng thực
cho ngƣời dân Hải Dƣơng và xuất khẩu. Điều kiện khí hậu này đã tác động không
0C
mm
nhỏ tới môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
Lượng mưa
Nhiệt độ
Tháng
Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ và
lượng mưa tại trạm Hải
Dương năm 2010.
Năm 2010 là năm thời tiết có diễn biến bất thƣờng trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng: lần đầu tiên nhiệt độ trung bình tháng 2 chênh và lớn hơn tháng 1 tới 6,50C;
trong khi đó lƣợng mƣa trung bình tháng 6 lại chỉ có 66mm, trong các năm khác
tháng 6 có lƣợng mƣa trung bình lên đến 364mm (năm 2008), 219mm (năm 2007).
Khí hậu thay đổi theo chiều hƣớng ngày một khắc nghiệt hơn, điều này đã tác động
lớn đến việc biến đổi CLMT đất ở Hải Dƣơng nói riêng và trên cả nƣớc nói chung.
- 66 -
b. Thuỷ văn
Hải Dƣơng có mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc, gồm hệ thống sông Thái
Bình, cùng các sông Kinh Thầy, sông Gùa An, sông Mía... . Toàn tỉnh có tổng số 14
con sông lớn với chiều dài khoảng 500km và trên 2000km sông ngòi nhỏ. Các sông
trong địa bàn tỉnh nhìn chung đều chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Hệ thống
sông ở đây là cơ sở để thành tạo nên các cánh đồng phù sa màu mỡ, đồng thời cung
cấp nƣớc tƣới cho cây trồng, duy trì khả năng sản xuất của đất và CLMT cho đất [63].
Bên cạnh hệ thống sông ngòi, Hải Dƣơng còn có diện tích hồ, ao, đầm khá
lớn nhƣ: hồ Bến Tắm (35ha), hồ Tiên Sơn (50ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình
Giang (45ha) ở Chí Linh; Hồ Bạch Đằng (17ha) ở thành phố Hải Dƣơng, hồ An
Dƣơng (10ha) ở Thanh Miện v.v…. Chúng có trữ lƣợng lớn nƣớc sạch, thuỷ sản
phong phú, cảnh quan đẹp [63].
Tóm lại điều kiện khí hậu và thủy văn khá thuận lợi cho việc khai thác và sử
dụng đất ở Hải Dƣơng, bằng chứng là diện tích đất chƣa sử dụng của Hải Dƣơng
cho đến năm 2010 chỉ còn 560ha chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, điều
này minh chứng cho khả năng khai thác và sử dụng triệt để quỹ đất của tỉnh.
2.1.1.4. Các quá trình biến đổi trong đất ở Hải Dương
- Quá trình feralit hóa
Đây là quá trình rửa trôi các cation kiềm, kiềm thổ và ôxít silic, đồng thời
tích luỹ tƣơng đối các hợp chất ôxít sắt nhôm. Các ion H+ và Al3+ cũng đƣợc tích
luỹ làm đất trở nên chua. Các khoáng thứ sinh chủ yếu hình thành trong quá trình
feralit, nhƣ: khoáng kaolinít, halozít, gơtít, gipsít và hyđrôxít sắt. Tỉ lệ SiO2/R2O3
ngày càng giảm, tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với cƣờng độ của quá trình feralit .
Feralit là một quá trình đặc trƣng cho vùng đất đồi, quá trình này làm
cho đất chua, độ bão hoà bazơ thấp, giàu sắt, nhôm di động. Đây là quá trình
chủ đạo hình thành các loại đất đỏ vàng vùng đồi núi và đất phù sa có tầng
loang lổ đỏ vàng.
- 67 -
- Quá trình rửa trôi
Cùng với quá trình xói mòn, quá trình rửa trôi theo chiều sâu xảy ra khá
mạnh ở Hải Dƣơng do lƣợng mƣa hàng năm lớn, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm. Bị rửa trôi theo chiều sâu mạnh nhất là các kim loại kiềm, nitơ,
chất hữu cơ hoà tan và phần tử keo. Thứ tự theo nguy cơ rửa trôi giảm dần là
cacbon lớn hơn nitơ, kali lớn hơn canxi và magiê lớn hơn phốt pho. Ngoài sự rửa
trôi các chất dinh dƣỡng, còn có sự rửa trôi các loại khoáng sét trong đất, dẫn đến sự
giảm tỷ lệ sét tại các tầng đất mặt và tích luỹ sét ở các tầng sâu hơn. Quá trình rửa
trôi xảy ra phổ biến ở các vùng đất dốc, có độ che phủ thấp và đồng bằng có địa
hình dạng vàn trung bình và cao [62].
- Quá trình chua hóa
Nguyên nhân là do đất bị rửa trôi mất các nguyên tố kiềm thổ và tích luỹ
các ion gây phản ứng chua H+, Al3+, Fe3+. Quá trình này xảy ra ở hầu hết các loại
đất ở Hải Dƣơng.
- Quá trình chuyển hóa tàn tích hữu cơ trong đất và quá trình hình thành mùn
Chuyển tàn tích hữu cơ thành mùn thực hiện ở trong đất với sự tham gia của
vi sinh vật đất, động vật trong không khí và nƣớc. Đây là tổ hợp các quá trình phân
huỷ các tàn tích hữu cơ ban đầu, tổng hợp các chất hữu cơ thứ sinh của huyết tƣơng
vi sinh vật và hình thành mùn. Nhƣ vậy, mùn là tổ hợp động, phức tạp của các hợp
chất hữu cơ hình thành khi phân huỷ và mùn hóa các tàn tích hữu cơ.
- Quá trình glây hóa
Quá trình này hình thành chủ yếu ở vùng đất quá ẩm thƣờng xuyên hay từng
thời kỳ nhƣ ruộng lúa nƣớc, đất lầy thụt. Quá trình này làm đất có màu sắc đặc biệt:
xanh, xám xanh hay xanh lục nhạt do màu sắc của những chất tạo nên bởi Fe++ kết
hợp với silic, nhôm… và có những vệt rỉ sắt thƣờng thấy theo vệt rễ cây. Đất glây
thƣờng bị mất cấu trúc, chặt, chứa nhiều độc, ảnh hƣởng xấu tới sinh trƣởng và phát
triển của cây. Ở Hải Dƣơng quá trình glây xảy ra phổ biến ở loại đất thuộc nhóm đất
phù sa địa hình vàn đến trũng.
- 68 -
- Quá trình bồi tụ phù sa
Đây là quá trình lắng đọng phù sa do các hệ thống sông, suối mang tới, phân
bố theo quy luật phi địa đới. Đặc điểm của chúng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ
hoạt động của các hệ thống sông, suối. Đây là quá trình chủ đạo hình thành các loại
đất phù sa thuộc hệ thống sông Thái Bình.
- Quá trình mặn hóa
Quá trình mặn hóa là do quá trình xâm nhập của nƣớc biển tại các khu vực
cửa sông do hoạt động của thuỷ triều, hoặc sau những trận bão... khi bị nhiễm mặn
làm ảnh hƣởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, giảm năng suất, đất đai trở nên cằn
cỗi, bên cạnh đó còn làm ảnh hƣởng tới đời sống, sức khoẻ của ngƣời dân.
- Quá trình phèn hóa
Đất phèn đƣợc hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn
(xác sinh vật chứa lƣu huỳnh) phát triển mạnh ở môi trƣờng đầm mặn, khó thoát
nƣớc. Xác các động - thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn phổ biến là
các họ đƣớc, họ bàng,... chứa nhiều lƣu huỳnh, trong điều kiện yếm khí thƣờng
đƣợc tích luỹ lại ở dạng H2S và FeS2, khi gặp điều kiện ôxy hóa sẽ trở thành sunfat
sắt và axít sunfuric làm cho đất chua, chính H2SO4 lại tác dụng với khoáng sét tạo
thành alumin sunfat tức là muối phèn [37], [40] và [62].
2.1.1.5. Sự phân loại đất ở Hải Dương
a. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Nhóm đất phù sa
Toàn tỉnh có khoảng 147.383,11ha đất phù sa đƣợc thành tạo bởi sông Thái
Bình, có xen kẽ phần nhỏ phù sa của sông Hồng, chiếm khoảng 89% tổng diện tích
đất tự nhiên [62]. Đất phù sa tập trung chủ yếu ở đồng bằng, thích hợp để trồng các
loại cây lƣơng thực, hoa màu, rau thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. Hiện nay,
diện tích đất này đang đƣợc sử dụng một cách hiệu quả; song một phần diện tích
trên đang bị chua, độ phì thấp, một số nơi cửa sông bị nhiễm mặn, một số nơi thì bị
- 69 -
ngập úng… làm giảm hiệu quả sử dụng đất. Hơn thế nữa diện tích đất bị ô nhiễm có
chiều hƣớng gia tăng. Cụ thể nhƣ: một số diện tích đất nằm ở phía Đông của tỉnh
thuộc khu vực Nhị Chiểu, Kinh Môn, Tứ Kỳ, Thanh Hà bị nhiễm mặn; có khoảng
3.500ha đất phù sa bị glây mạnh, bị úng nƣớc về mùa hè, độ chua cao, yếm khí,
hàm lƣợng dinh dƣỡng ở mức trung bình.
Với đặc điểm đất đồng bằng do phù sa bồi tụ, kết hợp cùng điều kiện khí hậu
thuận lợi và nguồn cung cấp nƣớc khá dồi dào, đất ở Hải Dƣơng rất thuận lợi để
phát triển nông – lâm nghiệp nhƣ: đất thích hợp trồng cây hàng năm và cây công
nghiệp ngắn ngày (phát triển đa dạng các loại cây trồng và các hình thức canh tác)
tập trung ở các huyện Tứ Kỳ, Gia Lộc…; đất trồng cây lâu năm ở khu vực Chí Linh,
Thanh Hà, Tứ Kỳ; Đất tập trung cho nuôi trồng thuỷ sản ở Tứ Kỳ, Cẩm Giàng, Nam
Sách [63], [49], [65].
- Đất đồi núi
Ngoài đất phù sa, phần còn lại là diện tích đất đồi núi đƣợc hình thành trong
quá trình phong hóa đá mẹ, đất dốc tụ hoặc xen kẽ giữa phù sa với dốc tụ, phân bố ở
phía Đông Bắc của tỉnh, thuộc hai huyện Chí Linh và Kinh Môn, chiếm khoảng
11% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đất đồi núi ở đây có tầng đất mỏng, chất hữu
cơ ít và nghèo chất dinh dƣỡng, độ phì thấp, phù hợp phát triển các loại cây ăn quả
nhƣ: dứa, vải, cam, quýt; cây công nghiệp nhƣ lạc, đậu, chè, trồng rừng hay phát
triển chăn nuôi đại gia súc.
b. Phân loại đất theo đặc điểm thổ nhưỡng
Nghiên cứu đất trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, nhận thấy có 5 nhóm đất với 10
loại đất chính, phân bố theo một số khu vực nhất định. Trong đó, diện tích đất phù
sa là lớn nhất (85.387ha) chiếm 52% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Nhóm đất
phèn là ít nhất với (2.964,1ha) chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích đất tự nhiên của
tỉnh. Các nhóm đất khác có diện tích là 58.470ha, chiếm 35,5% tổng diện tích đất tự
nhiên của tỉnh. Về quy mô của các nhóm đất đƣợc thống kê trong bảng sau đây.
- 70 -
Bảng 2.1. Các nhóm và loại đất tỉnh Hải Dương
Stt
Tên đất
Kí hiệu
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Nhóm đất mặn
I
M
3977
2,4
Đất mặn ít và đất mặn nhiều
1
M
3977
2,4
Nhóm đất phèn
II
S
2964,1
1,8
Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn
Sp2M
2964,1
2.
1,8
III
Nhóm đất phù sa
P
85387
52
Đất phù sa đƣợc bồi trung tính, ít chua
3.
Pbe
4497
2,7
Đất phù sa không đƣợc bồi, chua
4.
Pc
6104
3,7
Đất phù sa glây
5.
Pg
58393
35,4
Đất phù sa có tầng loang lổ, đỏ vàng
6.
Pf
16394
9,9
IV
Nhóm đất xám và bạc màu
X,B
2236,6
1,4
Đất xám trên phù sa cổ
7.
X
2226,6
1,4
Nhóm đất đỏ vàng
V
F
11802
7,2
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và phấn sa
8.
Fs
100
0,1
Đất vàng nhạt trên đá cát
9.
Fq
11322
6,9
10.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc
Fl
380
0,2
Tổng cộng
106366,7
64,5
Nhóm đất khác
58470
35,5
Đất thổ cƣ, chuyên dùng
11
25753
15,6
Sông, hồ
12
32615
19,8
Núi đá
13
102
0,1
100
Tổng diện tích tự nhiên
164836,7
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, năm 2007, dẫn theo [62].
Tỉnh Hải Dƣơng có địa hình bằng phẳng, ngoại trừ huyện Chí Linh và một
phần của huyện Kinh Môn có đồi núi, hƣớng địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam, nên đƣợc chia thành 2 vùng chính: vùng đồi núi và vùng
đồng bằng.
- 71 -
- Vùng đồi núi
Đây là vùng rìa của cánh cung Đông Triều. Vùng này có các dãy núi thấp
nhƣ: Dây Diều (618m), Đèo Chê (533m)… Diện tích của miền này chiếm khoảng
11% tổng diện tích của tỉnh [63]. Miền này có 3 tiểu vùng: vùng núi thấp Đông Bắc,
vùng đồi bát úp lƣợn sóng và vùng núi đá vôi. Theo kết quả phân tích mẫu đất cùng
kết quả nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thì miền đồi núi
này có 2 nhóm đất chính: đất xám bạc màu và đất đỏ vàng.
+ Nhóm đất xám bạc màu (X)
Nhóm đất này có diện tích 2.237ha, chiếm 1,4% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh, chúng phân bố ở ven các chân đồi, núi 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn và địa hình
tƣơng đối cao. Kết quả phân loại xác định có một loại đất: đất xám trên phù sa cổ (X).
Đất xám bạc màu đƣợc hình thành trên phù sa cổ, có quá trình hình thành đất
chủ đạo là quá trình xói mòn, rửa trôi và các quá trình feralít. Hình thành phẫu diện
kiểu ABC: tầng đất mặt màu xám sáng, thành phần cơ giới cát pha, các tầng sâu
thành phần cơ giới nặng hơn, có ít vệt loang lổ đỏ vàng.
Kết quả phân tích mẫu đất vùng đồi núi đƣợc tổng hợp trong phụ lục 4 cho
thấy đất khu vực này có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng thấp. Phản ứng đất chua
(pHKCL: 4,5-5,6), dung tích cation trao đổi thấp (CEC: 3-5 lđl/100g đất), độ no bazơ
ở mức trung bình (V: 34-66%), đất nghèo chất hữu cơ và đạm tổng số (OM: 0,2-
0,4%; N: 0,01-0,04%), lân tổng số trung bình (P2O5: 0,04 – 0,08%); kali tổng số
nghèo (K2O: <0,8%); lân và kali dễ tiêu nghèo (P2O5 <10mg/100g đất; K2O <5
mg/100g đất) [62]. Thành phần cơ giới đất mặt tuy nhẹ, nhƣng tầng dƣới nặng. Loại
đất này đang sử dụng trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu (rau), xen lẫn có khu vực trồng
cây ăn quả lâu năm.
+ Nhóm đất đỏ vàng (F)
Nhóm đất này có diện tích 11.802ha, phân bố ở 2 huyện Chí Linh và Kinh
Môn, khu vực này có độ dốc trung bình khoảng 150, tầng dày < 50cm. Kết quả
- 72 -
phân tích khu vực này có 3 loại đất: đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và phấn sa
(Fs); đất vàng nhạt trên đá cát (Fq); đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc (Fl).
+ Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và phấn sa (Fs) có diện tích 100ha, tập
trung chính ở xã Hoàng Hoa Thám, Chí Linh. Loại đất này có tầng mỏng, rất nhiều
đá lẫn toàn phẫu diện, độ dốc 8 – 150. Thành phần cơ giới thịt trung bình toàn phẫu
diện. Đặc điểm hóa tính của đất vùng này có: phản ứng đất chua, hàm lƣợng các
chất dinh dƣỡng nghèo, tầng mặt chất hữu cơ và đạm tổng số ở mức trung bình,
tầng sâu chất hữu cơ, đạm tổng số nghèo, lân và kali tổng số trung bình, còn lân và
kali dễ tiêu đều nghèo, dung tích cation trao đổi thấp và độ no bazơ cũng thấp. Hiện
nay, loại đất này đang đƣợc khai thác trồng các loại cây ăn quả, chủ yếu là vải thiều.
Kết quả phân tích mẫu đất (phụ lục 8).
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), loại đất này có diện tích 11.322ha, chiếm
6,9% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở huyện Chí Linh và Kinh Môn.
Loại đất này có tầng đất mỏng, lẫn ít sỏi sạn thạch anh, màu vàng nhạt, khô
cứng, tiêu thoát nƣớc tốt. Kết quả phân tích mẫu đất đƣợc thể hiện trong phụ lục 9.
Loại này đất có phản ứng chua đến rất chua, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thấp,
nghèo chất hữu cơ và đạm tổng số, kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo, dung tích
cation trao đổi thấp, độ no bazơ rất thấp. Loại đất này có tầng dày trên 50cm, ở chân
đồi núi có thể cải tạo trồng các loại cây ăn quả nhƣ nhãn, vải thiều, chanh, bƣởi…;
dốc, tầng mỏng hoặc ở gần vùng đỉnh đồi cần khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng
nhằm bảo vệ môi trƣờng đất, vừa có thể phát triển lâm nghiệp.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc (Fl). Loại đất này có diện tích
380ha, phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện Chí Linh. Loại đất này có tầng dày, độ
dốc từ 3 – 80. Đất đƣợc hình thành do quá trình canh tác lúa nƣớc hàng năm trên
các loại đất đỏ vàng, rồi bị biến đổi, nhất là tầng đất mặt, do quá trình glây hóa
tầng đất mặt và rửa trôi các chất bazơ, keo sét. Kết quả phân tích mẫu đất đƣợc
thể hiện trong phụ lục 10. Loại đất này có màu sáng khô, thành phần cơ giới nhẹ,
tầng sâu có màu đỏ đậm hơn, thành phần cơ giới nặng hơn, tầng đất dày, có lẫn ít
sỏi sạn. Nhìn chung loại đất này có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thấp, phản
- 73 -
ứng đất chua, dung tích cation trao đổi thấp, độ no bazơ trung bình, đất nghèo
chất hữu cơ và đạm tổng số, lân tổng số tầng mặt giàu, tầng sâu nghèo, trong khi
đó kali tổng số nghèo ở tầng mặt, đạt trung bình ở tầng sâu, lân và kali dễ tiêu
đều nghèo.
- Vùng đồng bằng
+ Nhóm đất phù sa (P):
++ Đất phù sa được bồi, trung tính ít chua (Pbe). Loại đất này có ở hầu hết
các huyện trong tỉnh, thƣờng đƣợc phân bố ở ngoài đê và ven sông, hàng năm đƣợc
bồi đắp phù sa do nƣớc sông dâng cao, mức nƣớc ngập 2-3m. Qua phân tích mẫu
đất có đƣợc kết quả nhƣ phụ lục 11. Loại đất này có tầng đất dày trên 100cm, thành
phần cơ giới cát pha đến thịt nặng, phẫu diện chƣa bị phân hóa, cấu trúc kém, một
số nơi phẫu diện khá đồng nhất về màu sắc và thành phần cơ giới. Một số do chất
lƣợng đất phù sa bồi không đồng đều nên có sự phân tầng giữa các lớp phù sa,
thành phần cơ giới, độ chặt.
Thông qua kết quả phân tích nhận thấy: đất có phản ứng trung tính - kiềm
yếu, độ no bazơ cao, dung tích cation trao đổi cao. Hàm lƣợng chất hữu cơ thấp,
đạm tổng số nghèo, tuy vậy hàm lƣợng lân và kali tổng số giàu đến trung bình, lân
và kali dễ tiêu nghèo đến trung bình. Loại đất này phân bố tại nơi có địa hình cao và
ít diện tích ở địa hình vàn, mỗi năm chỉ có thể trồng 2 vụ màu do đất thƣờng bị ngập
sâu vào tháng 7, 8. Vì vậy, nơi đây có nhiều hộ chuyển sang trồng cây dâu tằm.
++ Đất phù sa không được bồi, chua (Pc). Loại đất phù sa không đƣợc bồi,
chua phân bố ở hầu hết các huyện trong địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trừ huyện Cẩm
Giàng, Tứ Kỳ và thành phố Hải Dƣơng. Đây là loại đất phù sa trong đê, hàng năm
không đƣợc bồi đắp. Tầng đất này dày trên 100cm, thành phần cơ giới cát pha đến
thịt nặng. Đất có màu nâu toàn phẫu diện, chƣa có tầng loang lổ đỏ vàng, chƣa bị glây
hóa, tuy nhiên trong phẫu diện có sự phân hóa tầng đất, các tầng sâu có ít vệt màu nâu
sẫm do tích luỹ Mn. Tầng sâu có thành phần cơ giới nặng hơn tầng mặt. Kết quả phân
tích loại đất này đƣợc tổng hợp trong phụ lục 12. Nhƣ vậy, đất tại những khu vực này
- 74 -
có phản ứng chua, hàm lƣợng chất hữu cơ thấp, nghèo đạm tổng số, lân tổng số từ
trung bình đến nghèo, kali tổng số nghèo đến trung bình. Trong khi đó lân và kali dễ
tiêu đều nghèo, dung tích cation trao đổi thấp, độ no bazơ khá cao. Loại đất này phân
bố ở những nơi có địa hình vàn khá cao đang đƣợc trồng các loại cây hoa màu, rau,
hoa và các loại cây ăn quả nhƣ: nhãn, vải thiều, cam, chanh, bƣởi… Loại đất này
đang trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu nếu có đƣợc hệ thống tƣới tiêu thích hợp.
++ Đất phù sa glây (Pg). Loại đất này phân bố ở trong đê, nơi có địa hình
vàn, trũng. Tầng đất dày trên 100cm, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nặng;
glây trung bình toàn phẫu diện. Tầng mặt màu xám sẫm, thịt nhẹ; tầng đế cày thịt
nặng, màu xám xanh. Tầng sâu đất thịt trung bình, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng
nhạt, xen kẽ vệt xám sẫm, cấu trúc kém. Kết quả phân tích loại đất này đƣợc tổng
hợp trong phụ lục 13. Loại đất này có độ phì tầng đất mặt ở mức trung bình, tầng
sâu nghèo, phản ứng đất từ chua đến rất chua, hàm lƣợng chất hữu cơ tầng mặt
cao, tầng sâu thấp; đạm tổng số tầng mặt trung bình, tầng sâu nghèo; lân tổng số
tầng mặt giàu, tầng sâu trung bình; lân dễ tiêu ở tầng mặt giàu nhƣng ở tầng sâu
lại nghèo; kali dễ tiêu nghèo. Dung tích cation trao đổi trung bình, độ no bazơ khá.
++ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): Loại đất này cũng phân bố ở
tất cả các huyện trong tỉnh, có tổng diện tích là 16.394ha, chiếm 9,9% tổng diện
tích đất tự nhiên của tỉnh. Chúng phân bố ở trong đê hàng năm không đƣợc bồi
đắp phù sa, có địa hình vàn đến cao. Trong các tầng đất sâu, quá trình feralit phát
triển mạnh, hình thành tầng loang lổ đỏ vàng. Về mặt hình thái, loại đất này có
tầng dày trên 100cm, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nặng. Tầng mặt màu nâu,
hoặc nâu hơi vàng, có nhiều rễ lúa, có ít vệt rỉ sắt trong ống rễ, tầng sâu có các vệt
loang lổ đỏ vàng dày đặc xen kẽ các vệt xám sẫm. Kết quả phân tích loại đất này
đƣợc tổng hợp trong phụ lục 14.
Loại đất này phù hợp trồng 2 vụ lúa, nhiều khu vực đƣợc cải tạo để trồng
thêm một vụ màu hoặc trồng hoa. Đất này có đặc điểm hóa tính là: độ phì đất tầng
mặt trung bình, tầng sâu nghèo; phản ứng đất từ chua đến rất chua; hàm lƣợng
chất hữu cơ tầng mặt trung bình, tầng sâu nghèo; hàm lƣợng đạm tổng số ở tầng
- 75 -
mặt trung bình, tầng sâu nghèo; hàm lƣợng lân tổng số nghèo trong toàn phẫu
diện; dung tích cation trao đổi ở mức trung bình; độ no bazơ khá. Trên loại đất này
đang trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu.
+ Nhóm đất mặn (M):
Ở Hải Dƣơng nhóm đất mặn chỉ có khoảng 3.977ha, chiếm khoảng 2,4%
tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, chúng phân bố chủ yếu ở các huyện Kinh Môn,
Kim Thành, Thanh Hà và Tứ Kỳ; ở hạ lƣu ven sông Kinh Thầy, Văn Úc và Kinh
Môn. Đất này đƣợc hình thành do sự xâm nhập mặn của thuỷ triều theo các cửa
sông lên. Nhóm đất mặn ở Hải Dƣơng bao gồm đất mặn ít và đất mặn trung bình,
thành phần cơ giới đất thịt nặng – sét toàn phẫu diện, glây trung bình ở các tầng sâu.
Tầng mặt và tầng sâu có sự phân hóa rõ rệt về cấu trúc, độ chặt. Loại đất này có
thành phần cơ giới đất thịt nặng đến sét toàn phẫu diện, glây trung bình ở các tầng
sâu, sự phân tầng rõ rệt về cấu trúc và độ chặt, đất có màu nâu đỏ của phù sa sông
(phụ lục 15).
Loại đất mặn ít và trung bình này có phản ứng đất ít chua, mặn ít đến trung
bình (Cl-). Tổng lƣợng muối tan 0,36 – 0,39%, hàm lƣợng clo đạt từ 0,01-0,1%. Đất
giàu chất hữu cơ và đạm tổng số, lân tổng số giàu, kali tổng số đạt mức trung bình,
lân và kali dễ tiêu đều nghèo. Dung tích cation trao đổi trong đất cao. Độ no bazơ
cũng đạt mức cao.
Hiện nay, phần lớn đất mặn ít và trung bình đều đƣợc sử dụng để trồng lúa,
ở nơi địa hình cao có thể trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu
quả loại đất này cần phải đắp đê, làm bờ vùng ngăn mặn, rồi tiến hành rửa mặn,
kết hợp các biện pháp canh tác, chọn giống cây trồng thích hợp để có đƣợc hiệu
quả kinh tế cao.
+ Nhóm đất phèn (Sp2M):
Nhóm đất phèn có diện tích 2964ha, chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích đất
tự nhiên của tỉnh, phân bố ở các huyện Kinh Môn, Tứ Kỳ, Kim Thành và Thanh Hà
trên địa hình vàn thấp và trũng, ven các sông Kinh Thầy, Kinh Môn, sông Luộc. Kết
- 76 -
quả thu thập và phân tích mẫu đất cho thấy: ở Hải Dƣơng chỉ có một loại đất phèn
là đất phèn tiềm tàng, sâu, mặn (Sp2M). Loại đất này có tầng dày trên 100cm, màu
xám sẫm, xám xanh, glây toàn phẫu diện, thành phần cơ giới thịt trung bình - sét.
Tầng mặt bùn nhão, không có cấu trúc, nhiều rễ nhỏ; tầng sâu cấu trúc tảng, dẻo,
dính khi ƣớt, cứng khi khô, rất chặt khi ẩm, có chứa nhiều xác hữu cơ bán phân huỷ.
Kết quả phân tích loại đất này đƣợc tổng hợp trong phụ lục 16.
Loại đất này có độ sâu từ 52 - 120cm, đất có tầng phèn tiềm tàng: có tầng
Pyrite, phản ứng đất chua, hàm lƣợng lƣu huỳnh tổng số cao; hàm lƣợng Cl- đạt từ 0,03
đến 0,09, tổng muối tan 0,16 đến 0,22% ở các tầng mặt và tăng cao ở các tầng sâu tới
0,55 đến 0,82%. Độ phì của loại đất này ở tầng mặt cao hơn ở tầng sâu, phản ứng của
đất và hàm lƣợng lƣu huỳnh giảm dần theo độ sâu; tổng số muối tan thì ngƣợc lại, càng
xuống sâu hàm lƣợng muối tan càng tăng; hàm lƣợng chất hữu cơ cao toàn phẫu diện;
lân tổng số giàu ở tầng mặt và giảm dần theo chiều sâu, lân dễ tiêu giàu.
Loại đất này phân bố ở địa hình thấp, trũng, thƣờng xuyên ngập nƣớc nên phù
hợp cho sản xuất 2 vụ lúa, cũng có thể cho nuôi trồng thuỷ sản. Trong quá trình sản
xuất tránh cày, xới, lật các tầng đất sâu lên mặt sẽ gây ô nhiễm tầng đất canh tác.
c. Phân loại theo mục đích sử dụng
Diện tích các loại đất phân theo mục đích sử dụng giai đoạn 2000 - 2010
tổng hợp trong bảng sau.
Bảng 2.2. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng giai đoạn 2000 - 2010.
Năm 2000 2005 2010
ha % ha % ha % Loại đất
Đất nông nghiệp 114,816 69.65 109,005 65.93 105,697 63.83
Đất phi nông nghiệp 48,968 29.71 55,551 33.6 59,341 35.83
Đất chƣa sử dụng 1,053 0.64 777 0.47 560 0.34
Tổng diện tích 164,837 100 165,333 100 165,598 100
Nguồn:[2], [4] và [65].
- 77 -
Căn cứ vào số liệu có thể trực quan hóa bằng biểu đồ trong hình dƣới đây.
Năm 2010 Năm 2005
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hải Dương năm 2005 và 2010
Qua bảng số liệu và biểu đồ nhận thấy: diện tích đất nông nghiệp giảm ở năm
2010 so với 2005 là 3.308ha. Sự thay đổi này chủ yếu là do chuyển đổi mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp thành đất thổ cƣ và đất công trình công cộng, nguyên nhân
là do trong giai đoạn này, quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh. Tính từ năm 2000
đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng khoảng
900ha mỗi năm, tƣơng ứng giảm 5,82% [4].
Bên cạnh đó, diện tích đất phi nông nghiệp tăng khá đều theo các năm từ 2000
đến 2010. Trong đó, diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 48.968ha chiếm 29,71%
tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh (2000) lên 55,551ha chiếm 33,6% (2005) và đến
năm 2010 tăng lên 59.341ha chiếm 35,83% [4].
Diện tích đất chƣa sử dụng của Hải Dƣơng đƣợc khai thác khá triệt để. Năm
2000 nhóm đất này là 1.053ha chiếm 0,64% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, đến
năm 2005 còn lại là 777ha tƣơng ứng 0,47% và đến năm 2010 chỉ còn 560ha chiếm
0.34%. Đất chƣa sử dụng tập trung vào đất đồi núi có địa hình hiểm trở, khó khai
thác trên địa bàn huyện Chí Linh.
- 78 -
2.1.1.6. Sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật quan trọng nhất của tỉnh là rừng ở Chí Linh,
với diện tích khoảng 1000ha, tập trung chủ yếu ở xã Hoàng Hoa Thám. Đây là
kiểu rừng ẩm thƣờng xanh, ở đai núi thấp. Thành phần loài khá phong phú và đa
dạng, gồm 117 họ, 304 chi và 400 loài thực vật. Bên cạnh đó còn có một số loài
động vật quý hiếm nhƣ: gà tiền mặt vàng, sáo mỏ gà, culi lớn, ếch xanh, tắc kè,
kì đà hoa, trăn mốc… [63].
Những năm 70 trở về trƣớc, phần lớn diện tích đồi núi ở Chí Linh là rừng tự
nhiên, với mức độ đa dạng sinh học cao, nối liền với rừng ở Đông Triều (Quảng
Ninh) và Lục Nam (Bắc Giang). Sau đó là khoảng thời gian dài khai thác quá mức
và săn bắt bừa bãi, rừng bị suy giảm cả về diện tích và chất lƣợng, kéo theo mức độ
đa dạng sinh học trong khu vực cũng bị giảm sút mạnh [62]. Nguồn sinh vật rất
quan trọng trong quá trình hình thành, chuyển hóa CLMT đất, chúng có thể đƣợc
coi là nhân tố gián tiếp tác động tới môi trƣờng đất.
Bảng 2.3. Thành phần loài sinh vật vùng Chí Linh, Hải Dương
Nhóm sinh vật Số loài Số họ Số bộ
Nguồn: Viện Sinh thái và Tài Thực vật 507 (9) 145 -
nguyên sinh vật Thú 25 (9) 21 8 Ghi chú: số trong ngoặc là số loài Chim 99 (5) 37 17 quý hiếm có trong “Sách đỏ Việt Bò sát 41 (8) 13 2 Nam”dẫn theo [63]. Lƣỡng cƣ 21 5 1
Cá 51 (3) 17 8
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dƣơng
2.1.2.1. Các ngành kinh tế
Hiện trạng nền kinh tế Hải Dƣơng mang đặc thù của nền kinh tế nông nghiệp,
với 53,8% số dân sống bằng nghề nông và đóng góp 23% vào GDP của tỉnh (tính
theo giá thực tế). Cùng với nhịp độ tăng trƣởng GDP tƣơng đối cao, bình quân giai
đoạn 2005 - 2011 tăng 14,8 %; cơ cấu kinh tế của Hải Dƣơng cũng có sự chuyển dịch
- 79 -
rõ rệt theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của ngành nông,
lâm, thủy sản có chiều hƣớng giảm; tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng lên
Dịch vụ
Công nghiệp
- xây dựng
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
rõ rệt; riêng ngành dịch vụ có sự chuyển dịch còn chậm (hình 2.4).
Hình 2.4. Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Hải Dương theo giá thực tế
phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000 - 2011
Hệ quả của các hoạt động sản xuất ở các khu vực kinh tế đều tác động đến
môi trƣờng. Sự tác động ấy có thể theo hƣớng tích cực hoặc ngƣợc lại đối với môi
trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất.
a. Ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản.
a.1. Sản xuất nông nghiệp
Năm 2011, ngành nông nghiệp chiếm 89,2% trong cơ cấu giá trị sản xuất của
khu vực nông – lâm – thủy sản. Quy mô giá trị sản xuất nông nghiệp cao gấp 237
lần so với ngành lâm nghiệp và 8,6 lần so với ngành thủy sản [65].
Hoạt động nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp, trong đó ngành trồng trọt giữ vai trò quan trọng song đang có xu hƣớng
giảm dần về tỷ trọng.
Trồng trọt đã giảm 5,1% trong vòng 6 năm nhƣng vẫn chiếm tỉ trọng lớn;
còn dịch vụ nông nghiệp và chăn nuôi đều có xu hƣớng tăng, trong đó chăn nuôi
tăng 5% còn dịch vụ nông nghiệp chỉ tăng 0,1%.
- Trồng trọt: diện tích đất nông nghiệp ngành trồng trọt trong những năm
vừa qua đƣợc chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác nhau nhƣ: chuyển sang
- 80 -
trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và dành một phần cho phát triển khu công
nghiệp và khu dân cƣ nên diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2010 đạt 69,5
nghìn hecta giảm gần 4 nghìn hecta so với năm 2005. Cơ cấu diện tích đất gieo
trồng có nhiều thay đổi theo hƣớng tăng diện tích các loại cây trồng có hiệu quả
kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, nhƣ rau các loại, lạc, cây lâu năm
(vải, nhãn, chuối, dâu tằm…).
Năm 2005 Năm 2010
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
nông nghiệp
Hình 2.5. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp Hải Dương
năm 2005 và 2010 [65]
+ Cây lương thực: Đây là nhóm cây trồng đóng vai trò chủ đạo trong tổng
diện tích và sản lƣợng cây hàng năm của tỉnh, nhất là cây lƣơng thực có hạt. Năm
2010, tổng diện tích cây hàng năm của tỉnh là 164,7 nghìn hecta, trong đó diện tích
cây lƣơng thực có hạt chiếm 79,4% và chiếm 10,6% diện tích cây lƣơng thực có hạt
của đồng bằng sông Hồng. Sản lƣợng cây lƣơng thực của tỉnh năm 2010 đạt 801,6
nghìn tấn, chiếm 10,8% sản lƣợng lƣơng thực có hạt của đồng bằng sông Hồng và
1,7% của cả nƣớc. Hải Dƣơng là một tỉnh có sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân
đầu ngƣời cao so với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc (466kg/ngƣời) [65].
Điều này cũng đồng nghĩa với việc diện tích đất trồng lúa - mầu đang đƣợc mở
rộng, bên cạnh đó là tạo áp lực nhất định đến khả năng sản xuất của đất và ảnh
hƣởng tới CLMT đất ở Hải Dƣơng.
- 81 -
Bảng 2.4. Diện tích và sản lượng lương thực có hạt tỉnh Hải Dương, giai
đoạn 2005- 2010
Diện tích ( nghìn ha) Sản lượng ( nghìn tấn) Năm Tổng số Lúa Ngô Tổng số Lúa Ngô
2005 138,4 133,3 5,1 797,1 774,1 23,0
2007 133,1 128,6 4,5 762,6 742,0 20,6
2008 131,3 126,9 4,4 770,3 748,8 21,5
2009 130,9 127,0 3,9 792,8 773,5 19,3
2010 132,2 127,5 4,7 780,3 757,9 22,4
Nguồn: [65]
Diện tích cây lƣơng thực có xu hƣớng giảm, từ 138,4 nghìn hecta (năm
2005) giảm xuống 132,2 nghìn hecta (năm 2010). Đó là kết quả của chính sách
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Tuy diện tích giảm nhƣng với việc sử dụng hiệu
quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chính sách khuyến nông… nên sản lƣợng cây
lƣơng thực vẫn tăng. Ngoài lúa và ngô là 2 cây lƣơng thực có hạt chính còn có
khoai lang và sắn, tuy nhiên tỷ lệ loại cây này trong cơ cấu cây lƣơng thực đang có
xu hƣớng giảm.
+ Cây thực phẩm: là nhóm cây chiếm gần 20% tổng diện tích đất gieo trồng
hàng năm, là thế mạnh của nông nghiệp Hải Dƣơng, nhất là cây thực phẩm vụ đông.
Các loại rau quả thực phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại, một số loại rau quả
qua chế biến có thị trƣờng rộng đƣợc tập trung thành một vùng sản xuất chuyên
canh theo hƣớng chuyên môn hóa, quy mô lớn nhƣ xu hào, bắp cải, cà chua…[65].
+ Cây công nghiệp hàng năm: nhóm cây công nghiệp hàng năm có diện tích
là 2.215ha, chiếm 1,3% diện tích cây hàng năm của tỉnh với các loại cây chủ đạo
nhƣ: đậu tƣơng, đay, cói, mía. Cây công nghiệp lâu năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu trồng trọt.
- Chăn nuôi: ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu nông
nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng, chiếm 35,9%, đứng sau trồng trọt. Việc phát triển
ngành chăn nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về thực phẩm,
- 82 -
cung cấp sức kéo, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu các sản phẩm
của ngành chăn nuôi. Hải Dƣơng có khả năng phát triển ngành chăn nuôi đa dạng
nhƣ: trâu, bò, lợn và gia cầm. Các hình thức chăn nuôi rất đa dạng: cơ sở kinh tế
quốc doanh, tập thể và chăn nuôi gia đình, trong đó giữ vai trò chủ yếu hiện nay là
chăn nuôi gia đình kết hợp với phƣơng pháp công nghiệp.
a.2. Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của Hải Dƣơng đến năm 2010 là 10.861ha chiếm
6,6% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, tập trung chủ yếu ở thị xã Chí Linh và
huyện Kinh Môn. Hải Dƣơng về cơ bản đã thực hiện phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc, công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng ngày càng
đƣợc thực hiện tốt hơn. Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp phụ thuộc vào các dự
án đầu tƣ trồng và nâng cấp rừng hàng năm, hơn nữa diện tích rừng không nhiều
nên giá trị lâm sản không đáng kể.
Diện tích trồng cây phân tán giảm do yêu cầu an toàn của hành lang giao
thông. Tuy nhiên, những năm gần đây các cụm, khu công nghiệp, các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, đã chú trọng trồng cây xanh để cải tạo
môi trƣờng, chống bụi, tiếng ồn và thực hiện mục tiêu xanh, sạch đẹp. Do đó, số
lƣợng cây phân tán mỗi năm trồng đƣợc gần 1 triệu cây đã góp phần làm sạch cho
môi trƣờng sinh thái.
a.3. Sản xuất thủy sản
Sản xuất thủy sản mà chủ yếu là nuôi trồng thủy sản vẫn giữ đƣợc tốc độ
tăng trƣởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng; mức tăng về năng suất là
yếu tố cơ bản làm tăng giá trị, diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh ngày càng
đƣợc mở rộng, việc đƣa nhiều loại giống cá mới nhƣ: cá Chim Trắng, Rô Phi đơn
tính, Chép lai 3 màu, Điêu hồng… với kĩ thuật và công nghệ tiên tiến đã nâng cao
năng suất và cho hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một số nguồn
nƣớc tự nhiên đƣợc tận dụng để nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm, dịch bệnh xảy ra
nhiều đối với đàn cá, ảnh hƣởng đến năng suất nuôi trồng.
- 83 -
Nhƣ vậy, vấn đề sản xuất của ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản đang
đóng góp phần lớn vào GDP của tỉnh, đồng thời đặc thù sản xuất của nhóm ngành
này đang tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trƣờng đất. Khi diện tích đất sản
xuất ngày một thu hẹp, nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng lớn về số
lƣợng, cao về chất lƣợng, bắt buộc ngƣời dân phải gia tăng áp lực lên đất. Cụ thể
nhƣ: thâm canh tăng vụ, gối vụ, xen canh, thay đổi giống và đặc biệt là thay đổi
phƣơng thức sản xuất mới, với việc cơ giới hóa, sử dụng phân hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật đều gia tăng. Thực tế này đã góp phần lớn vào việc làm biến đổi môi
trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
b. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Hải Dƣơng là tỉnh nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với lợi thế
về nguồn tài nguyên khoáng sản, về vị trí địa lý, giao thông; hơn nữa lại có nguồn
lao động dồi dào, nhu cầu tiêu dùng lớn, cơ chế chính sách thông thoáng, cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ. Hải Dƣơng có điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành công nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, công nghiệp hóa nông nghiệp.
Năm 2010, công nghiệp đóng góp 45,6% vào GDP của tỉnh và thu hút 27,7%
số lao động toàn tỉnh. Sản xuất công nghiệp của tỉnh phát triển theo hƣớng đa thành
phần: Nhà nƣớc (trung ƣơng và địa phƣơng), ngoài Nhà nƣớc và khu vực có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài. Hoạt động sản xuất công nghiệp ở khu vực kinh tế Nhà nƣớc tạo
ra 19% giá trị sản xuất công nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu là xi măng, sành, sứ,
máy bơm nƣớc, điện…. Công nghiệp ngoài nhà nƣớc (chủ yếu là tiểu thủ công
nghiệp) đã có chuyển biến về chất, ngày càng phát triển đa dạng và rộng khắp. Khu
vực này chiếm 36,6% giá trị sản xuất công nghiệp. Các ngành cơ khí, thêu ren, giày
xuất khẩu, chế biến lƣơng thực, thực phẩm,… là thế mạnh của khu vực công nghiệp
ngoài Nhà nƣớc. Cho đến nay, toàn tỉnh đã hình thành, khôi phục và phát triển 35
làng nghề với gần 40 nghề truyền thống ở khắp 11 huyện, thị xã và cả thành phố
Hải Dƣơng, từ vùng nông thôn đến thị trấn, thị tứ. Công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đã có nhiều khởi sắc, đang kích thích sự tăng trƣởng nhanh của sản xuất công
- 84 -
nghiệp trên lãnh thổ Hải Dƣơng, năm 2010 chiếm 44,4% giá trị sản xuất toàn
ngành. Các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là: ôtô lắp
ráp trong nƣớc, quần áo may sẵn, thức ăn gia súc, giày da, bánh kẹo và xi măng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng tiêu biểu là: Công ty TNHH FORD Việt Nam, chuyên sản xuất
lắp ráp ôtô (Lai Cách- huyện Cẩm Giàng), công ty TNHH thực phẩm Nghĩa Mỹ,
chuyên sản xuất bánh kẹo (huyện Nam Sách), công ty xi măng Phúc Sơn (Phú
Thứ, huyện Kinh Môn), công ty TNHH STELLAR Việt Nam, chuyên sản xuất
giày dép (Hải Dƣơng)….
Cơ cấu công nghiệp phân theo 3 nhóm ngành lớn và đang có sự chuyển
dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng của công nghiệp khai thác và sản xuất, phân phối
điện, nƣớc, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến. Cơ cấu ngành công
nghiệp của Hải Dƣơng phát triển theo các hƣớng chính bao gồm: công nghiệp cơ
khí, điện tử; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp điện; công nghiệp thực
phẩm và đồ uống; công nghiệp dệt - may, da – giày. Một số ngành công nghiệp
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống cũng khá phát triển nhƣ: công nghiệp
hóa chất, chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa, sản xuất giấy và các sản
phẩm bằng giấy khác…
Nhằm phát huy lợi thế và tiềm năng đa dạng của tỉnh để phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, Hải Dƣơng đã quy hoạch thành lập và
phát triển một số điểm công nghiệp, CCN và KCN. Cho đến nay, tỉnh đã có 9 KCN
đang hoạt động hoặc đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng. Các KCN gồm:
Nam Sách, Đại An, Việt Hòa, Nhị Chiểu- Kinh Môn, Cộng Hòa- Chí Linh, Tàu
Thủy, Phú Thái, Phúc Điền và Tân Trƣờng phân bố dọc theo các tuyến giao thông
chính của tỉnh.
c. Ngành dịch vụ
Các ngành dịch vụ chiếm khoảng 31,4% trong cơ cấu GDP của tỉnh năm
2010. Dịch vụ phát triển khá, đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho sản xuất và đời sống. Giá
trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 14,8%/năm. Một số lĩnh vực phát
- 85 -
triển nhanh cả về số lƣợng, quy mô và chất lƣợng nhƣ: bƣu chính viễn thông, vận
tải, tài chính, bảo hiểm…. Bên cạnh sự phát triển tích cực của các ngành dịch vụ
nêu trên, nhiều loại hình dịch vụ khác trong tỉnh cũng có những bƣớc phát triển
đáng kể nhƣ: dịch vụ y tế, giáo dục…. Dịch vụ giáo dục và đào tạo ngày càng đƣợc
quan tâm với tính xã hội hóa ngày càng cao. Trong những năm qua, nhiều trƣờng
dân lập và tƣ thục đã đƣợc đầu tƣ xây dựng. Dịch vụ y tế có bƣớc phát triển đáng
khích lệ. Nhiều phòng khám và bệnh viện tƣ nhân đƣợc xây dựng và đầu tƣ trang
thiết bị hiện đại để phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh. Tuy
nhiên, năng lực cạnh tranh của một số ngành dịch vụ còn yếu. Một số ngành mang
tính chất động lực cho phát triển nhƣ: giáo dục, khoa học - công nghệ, thị trƣờng tài
chính… phát triển còn hạn chế, tính xã hội hóa chƣa cao, chủ yếu vẫn dựa vào
nguồn vốn của nhà nƣớc. Kết cấu hạ tầng các ngành dịch vụ còn thiếu và yếu, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.
Thƣơng mại nội địa phát triển còn mang tính tự phát. Mô hình phân phối
hiện đại phát triển chậm. Hoạt động du lịch chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở khai thác tài
nguyên sẵn có, chƣa có những sản phẩm du lịch đặc sắc, mang nét độc đáo riêng
của Hải Dƣơng, chƣa kết nối đƣợc du lịch của tỉnh với các khu, điểm du lịch trong
vùng. Chất lƣợng dịch vụ viễn thông chƣa cao, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
của các điểm internet còn hạn chế. Hệ thống dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng.
2.1.2.2. Dân cư
Các vấn đề về dân cƣ đóng vai trò quan trọng trong khi tiếp cận, nghiên cứu
một lãnh thổ nhất định, đặc biệt là các nghiên cứu về lĩnh vực môi trƣờng và địa lý.
Dân cƣ và các hoạt động kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn tới CLMT đất nói riêng và
môi trƣờng nói chung của lãnh thổ.
a. Dân số
Hải Dƣơng là tỉnh nằm gần trung tâm của vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú
với địa hình chủ yếu là đồng bằng thuận lợi cho dân cƣ tập trung đông. Tính đến
- 86 -
năm 2011, dân số toàn tỉnh đạt 1.718.895 ngƣời, chiếm gần 2% dân số cả nƣớc. Hải
Dƣơng là tỉnh có dân số đông thứ 10 trên tổng số 63 tỉnh thành của cả nƣớc.
Trong những năm qua Hải Dƣơng đã thực hiện tốt các chính sách dân số, đƣa
tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm nhanh qua các năm (từ 1,11% năm 2000 giảm
xuống còn 0,953% năm 2005 và 0,946% năm 2010). Dân cƣ phân bố không đều
trong 12 huyện, thị xã, thành phố và đông dân nhất là thành phố Hải Dƣơng chiếm
12,5% dân số của tỉnh [62].
Mật độ dân số hiện nay của tỉnh là 1.039 ngƣời/km2, cao gấp 3,92 lần mức
trung bình của cả nƣớc (265 ngƣời/km2), gấp 1,1 lần đồng bằng sông Hồng (949
ngƣời/km2) [64]. Mật độ dân số trung bình của 12 huyện, thị xã, thành phố đều cao
hơn mức trung bình cả nƣớc và cao nhất là thành phố Hải Dƣơng 3,019 ngƣời/km2,
thấp nhất là thị xã Chí Linh 569 ngƣời/km2, còn lại các huyện khác đều có mật độ
trung bình từ 900 ngƣời/km2 trở lên.
Dân số Hải Dƣơng chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn. Trong những
năm gần đây, cùng với việc đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH, tỉ lệ dân thành thị
tăng nhanh. So với các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng thì tốc độ đô thị hóa của Hải
Dƣơng nhanh hơn, thành phố Hải Dƣơng tỷ lệ dân thành thị cao, về cấu trúc đô thị
cũng đã đạt tiêu chuẩn là thành phố. Các KCN lớn đƣợc xây dựng và đi vào hoạt
động, điều này đã giải quyết đƣợc hàng ngàn lao động nhàn rỗi trong tỉnh và lân
cận. Thực trạng này đã làm thay đổi khá lớn về cơ cấu sử dụng đất và ảnh hƣởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trƣờng đất của tỉnh. Áp lực dân số đông, mật độ cao
sẽ tạo nhu cầu về sản xuất, hàng hóa tăng, kéo theo lƣợng rác thải cả sản xuất và
sinh hoạt tăng mạnh. Trong đó, có cả rác sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh
hoạt, chúng ảnh hƣởng rất lớn tới CLMT đất ở các địa phƣơng. Cụ thể là việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật thiếu kiểm soát, cũng nhƣ việc xả thải chất thải công
nghiệp không qua xử lý hoặc xử lý chƣa triệt để vào môi trƣờng. Bên cạnh đó nhiều
loại rác thải còn đƣợc tiêu hủy bằng cách chôn lấp trong đất làm ảnh hƣởng trực
tiếp tới CLMT đất. Đối với chất thải sinh hoạt cần chú ý tới công tác thu gom, phân
loại và có các giải pháp xử lý thích hợp, tránh xả thải trực tiếp vào môi trƣờng, làm
- 87 -
ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân, ảnh hƣởng tới CLMT đất nói riêng và môi
trƣờng sống nói chung.
Bảng 2.5. Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn ở Hải Dương các năm
2000, 2005 và 2010 (đơn vị: người).
Năm 2000 2005 2010
Tổng số 1.656.867 1.685.512 1.712.841
Thành thị 229.787 266.444 327.148
Nông thôn 1.427.080 1.419.068 1.385.693
Nguồn: [65].
b. Nguồn lao động
Hải Dƣơng có nguồn lao động dồi dào, năm 2010 toàn tỉnh có 1.106.865
ngƣời trong độ tuổi lao động, trong đó có 971.600 ngƣời đang hoạt động trong các
ngành kinh tế (chiếm 87,78%). Sở dĩ Hải Dƣơng có nguồn lao động dồi dào là do tỉnh
có cơ cấu dân số trẻ. Với nhóm tuổi từ 0 - 14 chiếm 23,2% dân số, nhóm trên 60 tuổi
chiếm 11,6%, còn lại nhóm tuổi từ 15 – 59 chiếm tới 65,2% tổng số dân. Với cơ cấu
dân số nhƣ trên, Hải Dƣơng đã gần tiến tới cơ cấu dân số vàng. Cơ cấu dân số này đã
tạo ra nguồn lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Trong cơ cấu lao động, tỉ lệ lao động trong khu vực nông - lâm - thủy sản
chiếm tỷ trọng cao nhƣng đang có xu hƣớng giảm rõ rệt. Năm 2000 chiếm 82,6% số
lao động làm việc của tỉnh nhƣng đến năm 2010 giảm xuống chỉ còn 53,8%. Tỷ lệ
lao động có việc làm trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng nhanh
trong giai đoạn 2000 – 2010 (công nghiệp tăng 18,4%, dịch vụ tăng 9,7%). Nguồn
lao động của tỉnh khá đông, luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu lao động của tỉnh.
Mặt khác dân số đông, lại trẻ đồng nghĩa là nhu cầu về địa bàn sống tăng, tạo ra
những áp lực lớn cho môi trƣờng nhƣ: áp lực về nhà ở, đi lại, áp lực về địa bàn sản
xuất, áp lực về sức chịu đựng của môi trƣờng tăng, tạo nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng
đất [65]. Hải Dƣơng cũng là nơi có khá nhiều các khu công nghiệp, điểm công
nghiệp đang hoạt động, thu hút nhiều lao động trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh đó là
các làng nghề ở Hải Dƣơng cũng sử dụng khá nhiều lao động tại chỗ của tỉnh. Với
- 88 -
việc thực hiện tốt CNH - HĐH lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tăng mạnh. Hải Dƣơng không chỉ sử dụng tốt nguồn lao động nội tỉnh, mà còn thu
hút nhiều lao động từ các tỉnh lân cận, điều nay sẽ tạo ra những áp lực nhất định đến
môi trƣờng đất nơi đây.
Bảng 2.6. Số lao động đang làm việc và cơ cấu lao động giai đoạn 2000 - 2010
2000 2005 2007 2009 2010
887,6 942,2 947,8 905,6 979,8
Năm
Lao động đang làm việc
(nghìn ngƣời)
Cơ cấu lao động(%)
- Nông, lâm, thủy sản
- CN- XD
- Dịch vụ 82,6
8,9
8,5 70,5
15,8
13,7 63,4
20,4
16,2 57,8
24,6
17,6 55,6
26,5
17,9
Nguồn: [65]
Đặc điểm đân cƣ Hải Dƣơng, với mật độ dân số cao, phân bố không đều đã
tạo những áp lực lớn đến môi trƣờng sống và làm việc của ngƣời dân.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật là một trong những yếu tố để tạo động lực phát triển
cho tất cả các ngành kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở mỗi địa phƣơng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Hải Dƣơng đã tập trung mọi nguồn lực để đầu tƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, điện, nƣớc, bƣu chính - viễn thông, hạ
tầng cơ sở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với hạ tầng đô thị và các khu
chung cƣ…
- Tỉnh Hải Dƣơng đƣợc chính phủ cho phép tiếp nhận và thực hiện một số dự
án đầu tƣ xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển KT-XH, tạo
động lực cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Các dự án lớn nhƣ:
việc nâng cấp quốc lộ 5A, xây dựng các hệ thống cung cấp nƣớc sạch thành phố Hải
Dƣơng, hệ thống cung cấp nƣớc sạch phƣờng Sao Đỏ, thị xã Chí Linh (do Nhật Bản
tài trợ), hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Hải Dƣơng (do Cộng hòa
liên bang Đức tài trợ)…
- Các trung tâm kinh tế và mạng lƣới đô thị của tỉnh thực sự có ý nghĩa
quan trọng đối với sự ra đời và hoạt động của ngành công nghiệp. Chính những
- 89 -
nơi này hội tụ đầy đủ những thế mạnh về kết cấu hạ tầng, nguồn lao động tay nghề
cao, thị trƣờng tiêu thụ rộng và chất lƣợng cao, các chính sách ƣu tiên cho phát
triển công nghiệp…
Trong các năm qua cùng với việc phát triển kinh tế, trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng đã phát triển nhanh các đô thị, tỉnh áp dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách,
khai thác nguồn vốn từ quỹ đất cho đầu tƣ phát triển đô thị của thành phố Hải
Dƣơng và các thị trấn. Các khu đô thị, khu dân cƣ mới đƣợc quy hoạch đồng bộ
theo hƣớng hiện đại, trong đó có cả các công trình phục vụ thƣơng mại, du lịch sinh
thái, công cộng, văn hóa… Đến nay, tỉnh Hải Dƣơng có thành phố Hải Dƣơng - đô
thị loại II, thị xã Chí Linh, 23 phƣờng và 13 thị trấn thuộc các huyện nằm rải rác
trên địa bàn tỉnh. Các khu đô thị có kế hoạch quản lý và giám sát việc xả thải vào
môi trƣờng khá tốt.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 10 KCN đã đƣợc phê duyệt và đang tiến hành đầu
tƣ xây dựng, với tổng diện tích quy hoạch 1.833ha, trong đó diện tích đất quy hoạch
xây dựng các nhà máy công nghiệp trên 1.460ha. Cùng với phát triển các KCN, các
CCN cũng đƣợc đẩy mạnh. Đến nay toàn tỉnh đã phê duyệt, đầu tƣ xây dựng 38
CCN với tổng diện tích quy hoạch trên 1.765ha. Trong đó, thị xã Chí Linh có 7
CCN, thành phố Hải Dƣơng và các huyện Cẩm Giàng, Kim Thành, Thanh Miện,
Bình Giang, Kinh Môn mỗi địa phƣơng có 4 CCN. Các huyện còn lại có từ 1 tới 2
CCN [62]. Các cơ sở sản xuất đã cam kết xả thải đúng quy định, thực hiện nghiêm
công tác bảo vệ môi trƣờng. Mặc dù vậy vẫn không tránh khỏi những tác động xấu
tới môi trƣờng từ các hoạt động sản xuất của các cơ sở kinh tế này.
- Cùng với việc phát triển các đô thị, các khu, cụm công nghiệp, dân số thành
thị tăng nhanh, năm 2000 là 229.787 ngƣời (chiếm 13,9% tổng dân số), đến năm
2005 tăng lên là 266.444 ngƣời (chiếm khoảng 15,8% tổng dân số), năm 2011 dân
số thành thị tăng lên là 376.438 ngƣời, chiếm 21,9% tổng dân số toàn tỉnh. Việc gia
tăng dân số thành thị sẽ tạo điều kiện nâng cao dân trí, đồng thời cũng đòi hỏi các
ngành, các cấp lãnh đạo cần nỗ lực hơn nhằm đáp ứng nhu cầu lao động, tiêu dùng
và sinh hoạt của ngƣời dân ở Hải Dƣơng [63], [62].
- 90 -
2.2. CĂN CỨ THU MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI
TRƢỜNG ĐẤT
2.2.1. Căn cứ khoa học của việc thu mẫu đất
- Căn cứ vào bản đồ đất, bản đồ phân loại đất khu vực nghiên cứu: Trên cơ
sở các thông tin về thổ nhƣỡng và đất đai khu vực nghiên cứu: đá mẹ, lớp vỏ phong
hóa, các loại đất đã đƣợc phân loại, các đơn vị đất (theo Soil Texonomy-Mỹ,
Docuchaev – trƣờng phái phát sinh của đất hoặc theo FAO) đã tiến hành phân tích,
thống kê, lựa chọn và dự kiến các loại mẫu đất cần tiến hành thu thập sao cho đảm
bảo tính đầy đủ trên các loại đất.
- Căn cứ vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất để đảm bảo tính thống nhất giữa
các loại hình sử dụng đất trên các đơn vị đất đai hiện có, luận án đã phân tích và lựa
chọn các điểm lấy mẫu đất đảm bảo tính đầy đủ trên các loại hình sử dụng đất.
- Căn cứ vào quy mô và tỷ lệ bản đồ, đặc điểm khu vực nghiên cứu để xác
định số lƣợng mẫu đất phù hợp. Bên cạnh đó còn đảm bảo mật độ, tính đại diện và
tính chính xác của các mẫu đất khi phản ánh môi trƣờng đất. Bên cạnh đó luận án
còn tham khảo các phƣơng pháp và tiêu chuẩn lấy mẫu thổ nhƣỡng nông hóa - Bộ
NN&PTNT Việt Nam, quy trình lấy mẫu địa lý thổ nhƣỡng….
- Căn cứ vào thang đánh giá một số chỉ tiêu chính môi trƣờng đất, đây là căn
cứ quan trọng quyết định đến việc sử dụng quy trình và phƣơng pháp lấy mẫu nào
sao cho đảm bảo số lƣợng, thành phần mẫu đất để công tác phân tích trong phòng
thí nghiệm đạt chuẩn hóa lý và các chỉ tiêu phân tích môi trƣờng đất khác.
- Căn cứ vào kết quả xây dựng lát cắt địa hình thổ nhƣỡng khu vực nghiên
cứu, trên đó phản ánh đầy đủ các thông tin về đá mẹ, địa hình, địa mạo, lớp vỏ
phong hóa, hiện trạng sử dụng đất… để phân tích và lựa chọn các vị trí cần lấy
mẫu đất. Đồng thời dự kiến số lƣợng mẫu đất phù hợp với điều kiện tự nhiên nói
chung và điều kiện thổ nhƣỡng nói riêng của khu vực nghiên cứu. Có thể sử
dụng phƣơng pháp nội suy hoặc ngoại suy khi phân tích lát cắt địa lý thổ
nhƣỡng, từ đó có thể tính toán số lƣợng mẫu vừa đủ tránh lãng phí trong công tác
phân tích mẫu.
- 91 -
- Căn cứ vào đặc điểm và sự phân bố của các nguồn phát sinh chất thải, có
nguy cơ tác động đến CLMT đất của toàn tỉnh. Các nguồn phát sinh chất thải
nhƣ: bãi rác, chợ, các khu công nghiệp, các làng nghề, các nhà máy, khu xử lý
rác, bệnh viện,… qua đó xác định vị trí và số lƣợng mẫu cho phù hợp.
- Căn cứ vào năng lực hiện có về máy móc và nhân lực của một số phòng
phân tích tại Việt Nam. Đây là căn cứ quan trọng liên quan đến khả năng phân tích
các chỉ tiêu phục vụ công tác đánh giá môi trƣờng đất. Thực tế trên thế giới và ở
Việt Nam có nhiều phƣơng pháp và song song với đó là các chỉ tiêu rất đa dạng đi
kèm, đòi hỏi trình độ nhân lực phù hợp. Bởi vậy cần biết rõ năng lực phân tích của
các phòng phân tích mẫu đất để đảm bảo số lƣợng mẫu thu thập về đƣợc phân tích
đúng và đủ số chỉ tiêu và yêu cầu nghiên cứu đặt ra.
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng đất bằng chỉ số chất
lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng
2.2.2.1. Công thức chỉ số chất lượng môi trường tổng cộng (TEQI)
Năm 2011, GS.TS Phạm Ngọc Hồ đã đề xuất một chỉ số mới đƣợc gọi là chỉ
số CLMT tổng cộng (TEQI) để đánh giá CLMT của từng thành phần: không khí,
nƣớc và đất nhằm khắc phục một số hạn chế của chỉ số CLMT (EQI – Envirinment
Quality Index) đã và đang đƣợc ứng dụng trên thế giới và ở Việt Nam.
Tóm tắt công thức tính TEQI [83], [84]
(2.1); và (2.2)
Trong đó:
: là tổng lƣợng ô nhiễm chung (lƣợng ô nhiễm tổng cộng),
: là nhóm các thông số quan trắc phù hợp với TCMT,
: là nhóm các thông số quan trắc không phù hợp với TCMT theo tiêu
chuẩn (quy chuẩn) của mỗi quốc gia.
và đƣợc tính nhƣ sau:
- 92 -
(2.3). Với qi là chỉ số riêng lẻ (chỉ số phụ)
của thông số i đƣợc tính theo hƣớng dẫn [83], [84]:
+ Đối với nhóm TCMT dƣới: (2.3-a),
qi< 1, nếu , qi = 1, nếu qi > 1, nếu
+ Đối với nhóm TCMT theo khoảng [a,b]:
(2.3-b) ++ Nếu ,
(2.3-c) ++ Nếu ,
++ Nếu , (2.3-d)
Trong đó:
: là giá trị quan trắc thực tế của thông số i ,
: là các tiêu chuẩn môi trƣờng của thông số i,
: là số thông số quan trắc có (khi ),
: là số thông số quan trắc có .
: là trọng số của thông số i, tính đến tầm quan trọng biểu thị mối quan hệ
của từng thông số i so với n thông số khảo sát.
(2.4)
Trong đó:
k : là số các thông số của nhóm thông số không phù hợp TCMT (qi > 1).
- Ngƣỡng đánh giá trong TEQI có ƣu điểm phụ thuộc vào số thông số n khảo
sát, không tự quy định và cố định nhƣ các phƣơng pháp EQI khác.
- Cách tính trọng số và thang phân cấp đánh giá phụ thuộc vào số thông số n
khảo sát đƣợc thiết lập bằng lý thuyết dựa trên các điều kiện toán học: giá trị bé
nhất, giá trị lớn nhất, giá trị MIN, giá trị MAX, giá trị trung vị và giá trị trung bình
đƣợc chỉ rõ trong [83], [84]. Trong các công trình tham khảo, các nhà nghiên cứu
trƣớc đã xây dựng ngƣỡng đánh giá và thang phân cấp đánh giá cho CLMT không
khí và nƣớc, còn đối với CLMT đất chƣa đƣợc đề cập tới.
- 93 -
2.2.2.2. Thiết lập chỉ số chất lượng môi trường đất tổng cộng (TSQI) để đánh giá
chất lượng môi trường đất
a. Công thức tính TSQI
Áp dụng công thức tính TEQI, ta có công thức đánh giá CLMT đất nhƣ sau:
(2.5)
Trong đó:
với (2.6)
. m1: Số các thông số có giá trị (hàm lƣợng) thỏa mãn điều kiện
. m2: Số các thông số có
k : Số các thông số khảo sát có .
(2.7); (2.8);
(2.9).
Với qi là chỉ số phụ tính theo các công thức (2.3-a), (2.3-b), (2.3-c) và (2.3-d).
b. Chuyển đồi thang đánh giá đất sang thang đánh giá CLMT đất
Để áp dụng công thức (2.5) điều trƣớc tiên cần chuyển đổi các ngƣỡng và
thang đánh giá đất sang thang đánh giá CLMT đất đối với từng chỉ tiêu riêng lẻ.
Bảng chuyển đổi này dựa trên việc áp dụng các tài liệu nghiên cứu ở Việt
Nam và nƣớc ngoài về tiêu chuẩn đánh giá đất cho các nhóm đất (giàu, nghèo, trung
bình) đƣợc trình bày trong (phụ lục 2). Sau đây là bảng trích lục cho các chỉ tiêu sử
dụng đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng:
- Với nhóm chỉ tiêu tính theo hàm lƣợng tổng số đƣợc tổng hợp trong bảng sau:
- 94 -
Bảng 2.7. Bảng chuyển đổi thang đánh giá đất sang thang đánh giá chất
lượng môi trường đất đối với nhóm hàm lượng tổng số
Phân loại
Thông
số
Chỉ tiêu đánh
giá
Nguồn tham
khảo
Chất lượng
đất
OM
Agricultural
Compendium,
1989
N
tổng số
Viện Nông hóa
Thổ nhƣỡng,
2005
Lê Văn Căn,
1968
P2O5
tổng số
Cao
Trung bình
Thấp
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
> 2,5%
1,25 – 2,5%
< 1,25%
> 0,2%
0,1 – 0,2%
<0,1%
>0,1%
0,06 – 0,1%
<0,06%
>2%
1 – 2%
Thang CLMT
đất chuyển đổi
[a,b]
> 2,5
1,26 – 2,5
<1,25
> 0,2%
0,1 – 0,2%
<0,1%
>0,1%
0,06 – 0,1%
<0,06%
>2%
1 – 2%
Tốt
Trung bình
Xấu
Tốt
Trung bình
Xấu
Tốt
Trung bình
Xấu
Tốt
Trung bình
K2O
tổng số
<1%
Nghèo
<1%
Xấu
Trần Văn
Chính - Giáo
trình Thực tập
Thổ Nhƣỡng
Trích phụ lục 2 và [9]
- Đối với các chỉ tiêu tính hàm lƣợng dễ tiêu theo bảng sau:
Bảng 2.8. Bảng chuyển đổi thang đánh giá đất sang thang đánh giá chất
lượng môi trường đất đối với nhóm hàm lượng dễ tiêu
Phân loại Thông
số Chất
lượng đất Nguồn tham
khảo
Tiunrin và
Kononova N
dễ tiêu
P2O5
dễ tiêu
Chỉ tiêu đánh
giá(mg/100g
đất)
> 8
2 - 8
< 2
> 4,6
3,6 – 4,6
< 3,6
>15
10 - 15 Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình Thang CLMT
đất chuyển
đổi [a,b]
>8
2 - 8
< 2
> 4,6
3,6 - 4,6
< 3,6
> 15
10 - 15 Tốt
Trung bình
Xấu
Tốt
Trung bình
Xấu
Tốt
Trung bình
K2O
dễ tiêu <10 Nghèo <10 Xấu Viện Nông
hóa Thổ
nhƣỡng, 2005
Trần Văn
Chính - Giáo
trình Thực tập
Thổ Nhƣỡng
Trích phụ lục 2 và [9]
- 95 -
- Đối với hàm lƣợng muối trong đất đƣợc khái quát trong bảng sau:
Bảng 2.9. Bảng chuyển đổi thang đánh giá đất sang thang đánh giá chất
lượng môi trường đất đối với hàm lượng muối.
Thang CLMT Thông Chỉ tiêu đánh Nguồn tham Chất đất chuyển Phân loại giá(lđl/100g đất) số khảo lượng đất đổi [a,b]
> 0,7 Giàu > 0,7 Tốt Agricultrural
0,3 – 0,7 Trung bình Compendium, 0,3 – 0,7 Trung bình Na+
1989 < 0,3 Nghèo < 0,3 Xấu
Trích phụ lục 2
- Đối với các chỉ tiêu thuộc nhóm kim loại nặng trong đất đƣợc tổng hợp
theo bảng sau:
Bảng 2.10. Bảng chuyển đổi thang đánh giá đất sang thang đánh giá chất
lượng môi trường đất đối với hàm lượng kim loại nặng.
Phân loại Thông
số Nguồn tham
khảo Chất
lượng đất Chỉ tiêu
đánh
giá(mg/kg
đất)
Thang CLMT
đất chuyển
đổi điểm giới
hạn
< 2 Tốt Đạt 2 Trung bình = 2 Cd
> 2 Vƣợt Xấu > 2
Tốt < 50 Đạt 50 Cu Trung bình = 50
> 50 Vƣợt Xấu > 50
Tốt < 70 Quy chuẩn kĩ
thuật Quốc gia
về môi
trƣờng, 2008 Đạt 70 Trung bình = 70 Pb
> 70 Vƣợt Xấu > 70
Trích phụ lục 2 và [9]
- 96 -
c. Cách tính trọng số Wi của thông số i
’ của thông số i
Theo cách tính trọng số cho một thông số môi trƣờng i [83] gồm hai bƣớc:
’ của nƣớc ngoài thƣờng đƣợc tính dựa vào kinh nghiệm
- Bƣớc 1. Tính trọng số tạm thời (trọng số phụ) Wi
Trọng số tạm thời Wi
chủ quan của các chuyên gia để cho điểm về tầm quan trọng của từng thông số riêng.
Một số tác giả nƣớc ngoài thử nghiệm áp dụng lý thuyết “Tập mờ” để tính
’, nhƣng lý thuyết này rất phức tạp và đòi hỏi phải có số liệu quan trắc liên tục Wi
’ [83] bằng lí thuyết dựa trên TCMT quy
nhiều năm. Vì vậy, áp dụng vào điều kiện Việt Nam rất khó khăn.
Việc đề xuất cách tính trọng số Wi
’ để thực hiện tính toán Wi
định bởi mỗi quốc gia đƣợc đơn giản hóa và dễ áp dụng. Vì vậy, trong luận án NCS
’ cho từng thông số i của áp dụng cách tính trọng số Wi
khu vực nghiên cứu [83], [84]. Kết quả tính trọng số tạm thời của từng chỉ tiêu phụ
thuộc vào từng địa bàn nghiên cứu, đặc điểm số liệu cụ thể.
- Bƣớc 2. Tính trọng số cuối cùng Wi theo công thức:
(2.10), ở đây n là tổng số các thông số khảo sát.
Vì trong đất, tiêu chuẩn đánh giá sự suy thoái đất (giàu, nghèo, trung bình)
bao gồm nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm lại có đơn vị khác nhau, trong khi đó
Wi lại là đại lƣợng vô thứ nguyên (chỉ là một con số cụ thể). Do đó, cần phải chia
thành các nhóm khác nhau để tính trọng số Wi’ và Wi cho từng thông số trong
nhóm khảo sát.
d. Xét bài toán cụ thể cho khu vực nghiên cứu, NCS dựa vào bảng 2.7, 2.8, 2.9
và 2.10 để chia thành hai nhóm chính:
d.1. Nhóm 1( áp dụng bảng 2.10)
- Nhóm kim loại, đƣợc gọi là nhóm tiêu chuẩn dƣới, nghĩa là giá trị Ci của
* thì CLMT đất tốt, thông số kim loại i nhỏ hơn giá trị giới hạn cho phép Ci
thì CLMT đất trung bình, thì CLMT đất xấu. Tƣơng ứng với điều
- 97 -
này, các chỉ số riêng lẻ: qi < 1; qi = 1 và qi > 1. Khi đó, trọng số tạm thời của thông
số i đƣợc tính bằng công thức sau:
(2.11)
* – kí hiệu là giá trị của thông số đƣợc lựa chọn làm thông số chuẩn hóa.
Trong đó:
* – là giá trị giới hạn cho phép của thông số i khảo sát, i = 1, 2,…n.
C1
Ci
* đƣợc lựa chọn từ n thông số khảo sát, thỏa mãm là thông số có
* nhƣ trên đã đƣợc
Thông số C1
giá trị giới hạn cho phép nhỏ nhất (chất độc nhất). Việc lựa chọn C1
chứng minh là không ảnh hƣởng gì đến kết quả tính trọng số cuối cùng Wi [84].
Trọng số cuối cùng đƣợc tính theo công thức (2.10).
- Ví dụ, ta có 5 kim loại trong TCVN [9] đƣợc tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 2.11. Tiêu chuẩn Việt Nam của một số kim loại nặng trong đất
Thông số Mục đích đất sử
*
dụng cho nông Kẽm Asen (As) Cadini (Cd) Đồng (Cu) Chì (Pb) nghiệp (Zn)
TCMT Ci 12 2 50 70 200 (mg/kg đất khô)
Nguồn [9].
Nhƣ vậy, n = 5 (có 5 thông số khảo sát). Nhận thấy Cd là thông có TCMT
nhỏ nhất (bằng 2), nên chọn đây là thông số chuẩn hóa .
Áp dụng công thức (2.11) tính đƣợc trọng số tạm thới của các thông số nhƣ sau:
; ; ;
; .
- 98 -
Ta dễ dàng tính đƣợc tổng các trọng số tạm thời của 5 thông số này, sau đó
áp dụng công thức (2.10) để tính trọng số cuối cùng cho từng thông số.
Kết quả tính các trọng số cuối cùng trong ví dụ này nếu số thông số khảo
sát chỉ diễn ra đối với nhóm kim loại, không có các nhóm khác thì:
; ;
;
.
d.2. Nhóm 2 (ứng dụng các bảng 2.7 , 2.8 và 2.9):
Nhóm các thông số có TCMT là khoảng [a,b].
Giả sử ta có các nhóm thông số thuộc các khoảng:
’ , i=1, 2, …n.
[a1,b1], [a2,b2], [a3,b3], …. [an,bn]
- Tính trọng số tạm thời Wi
Giả sử trong các khoảng trên ta có a1< a2< a3< a3…..
hợp sau xảy ra:
, + Trƣờng hợp 1: Nếu thông số i quan trắc có giá trị Ci< ai thì
Suy ra, với i = 1, 2,…n. (2.12)
- 99 -
+ Trƣờng hợp 2: Nếu thông số quan trắc có giá trị Ci[ai,bi] thì
Lúc này trọng số tạm thời đƣợc tính theo giá trị trung bình của khoảng giới
hạn trong tiêu chuẩn đánh giá, với i = 1, 2,…n. (2.13)
+ Trƣờng hợp 3: Nếu thông số quan trắc có giá trị Ci> ai thì
Lúc này trọng số tạm thời đƣợc tính theo với i = 1, 2,…n. (2.14)
Việc tính trọng số cuối cùng của nhóm này vẫn áp dụng công thức (2.10) nhƣ
trong nhóm 1.
- Ví dụ cụ thể đối với nhóm hàm lƣợng tổng số gồm (OM, N, P, K tổng số)
có các khoảng tiêu chuẩn đánh giá tƣơng ứng nhƣ sau: OM [1,25-2,5]; N [0,1–0,2];
P2O5 [0,06-0,1]; K2O [1-2].
+ Quan sát các khoảng tiêu chuẩn đánh giá trên, chọn giá trị chuẩn hóa
*= 0,06 của thông số P2O5.
a1
+ Để tính đƣợc trọng số tạm thời của các thông số ta phân thành ba trƣờng
hợp với các chỉ tiêu nhƣ sau:
++ Đối với P2O5:
+++ Trƣờng hợp 1: Nếu giá trị quan trắc ,
Khi đó trọng số tạm thời đƣợc tính theo công thức (2.12):
+++ Trƣờng hợp 2: Nếu ,
Áp dụng công thức (2.13):
- 100 -
+++ Trƣờng hợp 3: Nếu nên
Áp dụng công thức (2.14):
++ Tƣơng tự đối với OM cũng có 1 trong 3 trƣờng hợp COM
OM là:
COM[aOM;bOM] và COM>bOM , tƣơng ứng ta tính đƣợc trọng số tạm thời W’
0,05 ; 0,032 và 0,02.
++ Tƣơng tự với đối N cũng có 1 trong 3 trƣờng hợp: CN
N là: 0,6; 0,4 và 0,3.
và CN>bN , tƣơng ứng ta tính đƣợc trọng số tạm thời W’
, ++ Tƣơng tự đối với K2O cũng có 1 trong 3 trƣờng hợp:
và , tƣơng ứng ta tính đƣợc trọng số tạm thời là:
0,06 ; 0,04 và 0,03.
+ Dễ dàng tính đƣợc trọng số cuối cùng của từng thông số Wi theo công thức
(2.10) khi biết các trọng số tạm thời của từng thông số ứng với các nhóm khảo sát.
Ghi chú:
- Việc tính toán trọng số tạm thời cho các nhóm thông số khác nhƣ hàm
lƣợng dễ tiêu, hàm lƣợng muối… đều theo quy định tính tƣơng tự.
- Nếu trong bài toán xảy ra cả các nhóm 1, nhóm 2, v.v. gồm tổng thể n
i theo công thức:
thông số khảo sát, thì cần tính tổng của n trọng số tạm thời W’
sau đó áp dụng công thức (2.10) để tính trọng số
cuối cùng cho từng thông số i.
- Kiểm tra kết quả tính toán bằng cách kiểm định: , nếu tổng này
khác 1, thì cần kiểm tra lại quá trình tính toán trọng số.
e. Xây dựng ngưỡng đánh giá và thang phân cấp đánh giá của TSQI
Áp dụng cách xây dựng ngƣỡng đánh giá và thang phân cấp đánh giá của
TEQI để xây dựng ngƣỡng đánh giá và thang phân cấp đánh giá cho TSQI.
- 101 -
e.1. Xây dựng ngưỡng đánh giá
Cơ sở khoa học để thiết lập ngƣỡng đánh giá TSQI đƣợc xác định bởi công
thức sau:
(2.15)
Trong đó: n – tổng các thông số khảo sát (quan trắc thực tế);
k – số các thông số không phù hợp TCMT.
Xét các trƣờng hợp sau:
1) Ngƣỡng cận trên của thang đánh giá bằng 100 (ngƣỡng tốt) khi n thông số
khảo sát phù hợp TCMT), nghĩa là n thông số có . Trong trƣờng hợp này giá
trị bé nhất của k là bằng 0.
2) Ngƣỡng cận dƣới của thang đánh giá bằng 0 (ngƣỡng cực xấu) khi số
thông số khảo sát đều không phù hợp TCMT, nghĩa là tất cả n thông số khảo sát đều
có . Trƣờng hợp này giá trị lớn nhất của k = n.
3) Ngƣỡng kém, khi MIN (k) = 1,
(2.16)
4) Ngƣỡng xấu: vì n phải nguyên dƣơng và n ≥ 2 nên k=0, 1, 2,..., n, do đó
có 2 trƣờng hợp xảy ra:
Trƣờng hợp 1: Nếu n chẵn, thì k là trung vị của n, nên ,
(2.17)
Trƣờng hợp 2: Nếu n lẻ, thì ,
(2.18)
5) Ngƣỡng rất xấu, khi MAX (k) = n-1,
(2.19)
- 102 -
6) Ngƣỡng trung bình là giá trị trung bình của ngƣỡng kém và ngƣỡng
cận trên của thang:
(2.20)
e.2. Thang phân cấp đánh giá chất lượng môi trường đất của TSQI
Tập hợp các trƣờng hợp nêu trên, ta có thang phân cấp đánh giá CLMT đất
trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.12. Thang đánh giá chất lượng môi trườngđất (đặt TSQI =I)
Chất lượng môi
n chẵn
n lẻ
trườngđất
Tốt/Rất tốt
(Rất tốt, khi I =100)
(Chƣa suy thoái)
Trung bình
(Bắt đầu suy thoái)
Kém
(Suy thoái nhẹ)
Xấu
(Suy thoái mạnh)
Rất xấu
(Suy thoái rất mạnh)
Nguồn [33],[84]
Ghi chú:
- Khi n = 2 thì ngƣỡng đánh giá rất xấu, xấu và kém trùng nhau khi đó bảng
2.12 còn 3 bậc thang; khi n = 3 thì ngƣỡng rất xấu và xấu trùng nhau, bảng 2.12 còn
4 bậc thang.
f. Quy trình tính toán và đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lượng môi
trường đất tổng cộng (TSQI)
- Phân tích xử lý số liệu quan trắc để loại bỏ những giá trị quan trắc không
đáng tin cậy: phân tích chuỗi số liệu quan trắc cả khu vực, nếu thấy số liệu nào có dị
- 103 -
thƣờng (rất lớn so với dãy số liệu khác thì tiến hành phân tích nguyên nhân tại các
vị trí lấy mẫu để quyết định giữ lại hay loại bỏ).
- Tính toán các chỉ số phụ (chỉ số riêng lẻ) cho từng thông số quan trắc theo
các trƣờng hợp sau:
+ Trƣờng hợp 1: Đối với nhóm có thông số tiêu chuẩn dƣới:
(2.21)
+ Trƣờng hợp 2: Đối với các thông số có tiêu chuẩn thuộc khoảng [a,b]:
++ Nếu thì (2.22)
++ Nếu thì (2.23)
++ Nếu thì (2.24).
Trong đó : : giá trị quan trắc thực tế của thông số i
: giá trị giới hạn cho phép của thông số i
a, b: các giá trị tiêu chuẩn của khoảng [a,b].
i và các trọng số cuối cùng Wi của từng
- Tính toán các trọng số tạm thời W’
thông số theo công thức (2.11) và (2.10) nhƣ các ví dụ minh họa ở trên.
- Tính các nhóm Pm (Pm1 có qi =1, Pm2 có qi < 1) và Pk có qi > 1.
- Tính Pn = Pm+Pk = Pm1 +Pm2 + Pk theo công thức (2.6)
- Tính chỉ số đánh giá CLMT đất TSQI theo công thức (2.5)
- Đặt n bằng tổng số các thông số khảo sát (quan trắc) thực tế, khi đó dựa vào
bảng 2.12 để suy ra thang phân cấp đánh giá CLMT đất cụ thể.
- Đối sánh kết quả tính toán TSQI với bảng phân cấp đánh giá để nhận định
CLMT tại vị trí quan trắc là: tốt/ trung bình / kém / xấu / rất xấu, tƣơng ứng với chất
lƣợng đất là: chƣa suy thoái/ bắt đầu suy thoái/ suy thoái nhẹ/ suy thoái mạnh và
suy thoái rất mạnh.
- 104 -
2.3. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ TSQI CHO CÁC ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Ở
HẢI DƢƠNG
2.3.1. Tính toán các trọng số của 11 thông số
Để có dữ liệu đƣa lên bản đồ trƣớc tiên cần phải tính toán các chỉ số TSQI.
Phân tích hệ thống 104 mẫu đất thu thập trên 2 loại đất chính là đất chuyên lúa và
đất chuyên lúa – màu. Các mẫu đất là phù hợp, không có trƣờng hợp dị thƣờng. Các
thông số phân tích trên mỗi mẫu đất thì khá nhiều song thực tế các thang đánh giá
còn rất hạn chế, hoặc không có, nên chọn 11 thông số (gồm 4 nhóm là nhóm kim
loại nặng, nhóm hàm lƣợng tổng số, nhóm hàm lƣợng dễ tiêu và nhóm hàm lƣợng
muối) làm căn cứ tính toàn chỉ tiêu đánh giá CLMT đất ở Hải Dƣơng là thích hợp.
Tổng số các thông số khảo sát n = 11 (lẻ), do đó theo bảng 2.12, ta có bảng thang
phân cấp CLMT đất nhƣ sau:
Bảng 2.13. Phân cấp đánh giá CLMT đất ở Hải Dương ứng với n=11
CLMT Đất TSQI (n=11)
Màu sắc 95,5 < TSQI ≤ 100
90,1
45,5 < TSQI ≤ 90,1
9,1
0 ≤ TSQI≤ 9,1 Tốt
(Chƣa suy thoái)
Trung bình
(Bắt đầu suy thoái)
Kém
(Suy thoái nhẹ)
Xấu
(Suy thoái mạnh)
Rất xấu
(Suy thoái rất mạnh)
Các thông số đƣợc phân nhóm theo đặc điểm hàm lƣợng (đơn vị) đồng thời
phản ánh đặc điểm tiêu chuẩn đánh giá thuộc nhóm tiêu chuẩn dƣới hay nhóm tiêu
chuẩn khoảng. Dựa vào tiêu chuẩn dƣới hoặc tiêu chuẩn khoảng để xác định các
thông số chuẩn hóa, sau đó áp dụng công thức (2.11), (2.12), (2.13) và (2.14) để
tính trọng số tạm thời của thông số i ứng với từng nhóm, kết quả trình bày trong
bảng 2.14. sau đây.
- 105 -
Bảng 2.14. Các thông số, thang đánh giá và trọng số tạm thời của 11 chỉ tiêu
Kim loại nặng
Hàm lƣợng tổng số
Hàm lƣợng dễ tiêu
Nhóm
Tiêu chuẩn dƣới
Tiêu chuẩn [ah,bh]
Tiêu chuẩn [ah,bh]
*Cd-chất chuẩn hóa
*P2O5ts-chất chuẩn hóa
*Ndt-chất chuẩn hóa
Hàm lƣợng
muối
Tiêu chuẩn
[ah,bh]
*Na+-chất
chuẩn hóa
*Cd
Cu
Pb
OM
*Na+
*P2O5ts
Nts
K2Ots
*Ndt
P2O5dt
K2Odt
Thông
số
Đơn vị
%
%
%
%
lđl/100g đất
mg/kg
đất
mg/kg
đất
mg/kg
đất
<0,06
< 1,25
<0,1%
<1
mg/100g
đất
< 2
mg/100g
đất
<3,6
mg/100g
đất
<10
<0,3
TCMT
2
50
70
0,06 – 0,1
1,25 – 2,5
0,1 – 0,2
1 – 2
2,0-8,0
3,6-4,6
10-15
0,3-0,7
>0,1
> 2,5
> 0,2
>2
>8
>4,6
>15
>0,7
TH1
q4<1 khi
C4>0,1
q5<1 khi
C5>2,5
q6<1 khi
C6>0,2
q7<1 khi
C7>2
q8<1 khi
C8>8
q9<1 khi
C9>4,6
q10<1 khi
C10>15
q11<1 khi
C11>0,7
0,03
0,25
0,13
0,43
W'i
TH2
q7=1 khi
C7=1-2
q8=1 khi
C8=2-8
q10=1 khi
C10=10-15
q11=1 khi
C11=0,3-0,7
0,6
q4=1 khi
C4=0,06-
0,1
0,75
0,02
q5=1 khi
C5=1,25-
2,5
0,032
0,3
q6=1 khi
C6=0,1-
0,2
0,4
0,04
0,04
0,16
0,6
0,43
q9=1 khi
C9=3,6-
4,6
0.49
W'i
TH3
q4>1 khi
C4<0,06
q5>1 khi
C5<1,25
q6>1 khi
C6<0,1
q7>1 khi
C7<1
q8>1 khi
C8<2
q9>1 khi
C9<3,6
q10>1 khi
C10<10
q11>1 khi
C11<0,3
q1<1
khi
C1<2
1
q1=1
khi
C1=2
1
q1>1
khi
C1>2
1
q2<1
khi
C2<50
0,04
q2=1
khi
C2=50
0,04
q2>1
khi
C2>50
0,04
q3<1
khi
C3<70
0,029
q3=1
khi
C3=70
0,029
q3>1
khi
C3>70
0,029
1,00
0,05
0,60
0,06
1
0,56
0,2
1
W'i
Nguồn trích phụ lục 2 và [9]
- 106 -
2.3.2. Tính toán TSQI cho vùng đất chuyên lúa
Căn cứ vào hệ thống số liệu của các điểm thu mẫu thuộc vùng đất chuyên
lúa, ở đây tính ví dụ cho trƣờng hợp mẫu đất Đ1 theo quy trình tính chỉ số chất
lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI) nhƣ sau:
a.Bước 1: Nguồn số liệu
Bảng 2.15. Các giá trị đo của các thông số tại vị trí mẫu đất Đ1 trong khu
vực đất chuyên lúa
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Thông
số
Cd
Cu
Pb
Na+
P2O5 ts OM
Nts
K2O ts
Ndt
P2O5 dt
K2Odt
i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0,01
9,55
18,58
0,167
1,64
0,18
0,61
6,16
4
Mẫu
Đ1- Ci
3,54
15,56
Nguồn trích từ phụ lục 4 và [62]
b. Bước 2:
Căn cứ vào công thức từ (2.21) đến (2.24) ta dễ dàng tính đƣợc các chỉ số
phụ qi và căn cứ vào bảng 2.14 chọn đƣợc các trọng số tạm thời phù hợp với từng
trƣờng hợp của mỗi thông số:
0,01
2
- Đối với Cd có giá trị đo
nên , chọn đây là chất chuẩn hóa cho
nhóm kim loại nặng ,
trọng số tạm thời là .
9,55
- Đối với Cu có giá trị đo
50
nên ,
trọng số tạm thời là .
18,58
70
- Đối với Pb có trị đo
- 107 -
nên ,
0,167
trọng số tạm thời là .
0,06
0,1
- Đối với P2O5ts có giá trị đo
nên , chọn đây là chất chuẩn hóa cho
nhóm hàm lƣợng tổng số ,
. trọng số tạm thời là
1,64
- Đối với OM có giá trị đo
1,25
2,5
nên ,
trọng số tạm thời là .
0,18
0,1
0,2
, , - Đối với Nts có giá trị đo
trọng số tạm thời là
- Đối với K2Ots có giá trị đo
0,61
1
2
nên
và trọng số tạm thời là
, - Đối với Ndt có giá trị đo
6,16
nên , chọn đây là chất chuẩn hóa cho nhóm
2
8
hàm lƣợng dễ tiêu
- 108 -
trọng số tạm thời là
15,56
- Đối với P2O5dt có giá trị đo
3,6
4,6
, nên
trọng số tạm thời là
- Đối với K2Odt có trị đo
4
10
15
nên ,
trọng số tạm thời là .
3,54
- Đối với Na+ có giá trị đo
0,3
0,7
nên , chất chuẩn hóa cho nhóm hàm
lƣợng muối ,
trọng số tạm thời là .
c. Bước 3: Tính tổng trọng số tạm thời của 11 thông số
+ Tính tổng trọng số tạm thời
+ Tính trọng số cuối cùng Wi của từng thông số áp dụng công thức (2.10)
ta tính đƣợc:
W1= 0,276; W2= 0,011; W3 = 0,008; W4 = 0,166; W5= 0,009; W6= 0,11;
W7= 0,017; W8 = 0,11; W9 = 0,119; W10 = 0,055; W11 = 0,119.
- 109 -
+ Kiểm tra trọng số nếu là đúng.
d. Bước 4: Tính các thông số Pm1, Pm2, Pk
. Áp dụng công thức (2.7), khi qi=1 tính đƣợc
Áp dụng công thức (2.8), khi qi<1 tính đƣợc
Áp dụng công thức 2.9 khi qi>1 tính đƣợc
e. Bước 5: Tính tổng số Pn : Áp dụng công thức (2.6) ta tính được
f. Bước 6: Tính chỉ số chất lượng môi trường đất tổng cộng TSQI:
Áp dụng công thức (2.5)
Bảng 2.16. Kết quả tính toán điểm mẫu đất Đ1
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Na+
Cd
Cu
Pb
P2O5 ts OM
Nts
K2O ts
Ndt
P2O5 dt K2Odt
Mẫu
đất
và
các
thông
số
i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0,01
0,005
9,55
0,191
18,58
0,265
0,167
0,599
1,64
1
0,18
1
6,16
1
15,56
0,296
3,54
0,198
0,61
1,639
4
2,5
Đ1-
Ci
qi
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,276
0,011
0,008
0,166
0,009
0,11
0,11
0,119
0,119
0,017
0,055
TSQI= 89,112
Pm1= 0,23
Pm2= 0,535
Pk= 0,093
Pn=0,858
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
- 110 -
g. Bước 7 và 8: So sánh giá trị TSQI với thang đánh giá bảng 2.13 và nhận định
mức độ suy thoái của mẫu đất.
- Đối sánh giá trị TSQI = 89,112 với bảng 2.13 nhận thấy: CLMT đất tại
điểm mẫu Đ1 đạt chất lƣợng kém tƣơng ứng với mức suy thoái nhẹ.
- Các điểm thu mẫu khác trong vùng đất chuyên lúa đƣợc tính toán tƣơng tự
và thể hiện trong phụ lục 4, 5, 6.
2.3.3. Tính toán TSQI cho vùng đất chuyên lúa - màu
Cách tính chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI) của các mẫu đất
vùng chuyên lúa - mầu đƣợc tiến hành tƣơng tự cách tính đối với các điểm mẫu vùng
đất chuyên lúa. Kết quả tính toán đƣợc trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.17. Kết quả tính toán các chỉ tiêu, trọng số, chỉ số TSQI và CLMT
đất của các mẫu đất vùng chuyên lúa – màu ở tỉnh Hải Dương.
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Cd
Cu
Pb
Na+
N
N
KH
mẫu
và
các
thông
số
P2O5 OM
K2O
P2O5
K2O
i
1
2
3
4
5
6
8
7
9
10
11
0,31
17,62
44,9
0,201
0,86
0,162
1,46
4,76
5,41
12,1
10
Đ33-
Ci
qi
1
1
0,16
0,35
0,64
0,5
1
0,83
1
0,07
1,45
W’
0,4
0,04
1
0,04
0,029
0,6
0,4
0,43
0,16
0,43
0,05
W
0,279
0,011
0,008
0,112
0,011
0,111
0,12
0,045
0,12
0,167 0,014
TSQI = 96,35
CLMT đất:
Chƣa suy thoái
Pm1 = 0,225
Pm2 = 0,198
Pk = 0,016
Pn = 0,439
0,19
18,17
16,5
0,251
1,56
0,112
1,06
6,72
19
4,1
3
Đ35-
Ci
qi
0,095
0,36
0,24
0,398
1
1
1
1
0,237
0,23
2,44
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,04
0,4
0,43
0,43
0,2
W
0,278
0,011
0,008
0,167 0,009
0,111
0,011
0,111
0,119
TSQI = 90,9
0,119
0,055
CLMT đất: Bắt
đầu suy thoái
Pm1 = 0,242
Pm2 = 0,548
Pk = 0,079
Pn = 0,869
0,09
10,81
10,92
0,183
1.95
0,168
1,07
18,2
11,3
4,3
4,34
Đ37-
Ci
qi
0,045
0,22
0,156
1
1
1
0,6
0,44
0,398
0,16
2,32
W’
1
0,04
0,029
0,032
0,4
0,04
0,6
0,25
0,43
0,43
0,2
- 111 -
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Na+
Cd
Cu
Pb
N
N
KH
mẫu
và
các
thông
số
P2O5 OM
K2O
P2O5
K2O
i
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
W
0,29
0,012
0,008
0,174 0,009
0,116
0,012
0,072
0,125
0,125
0,058
CLMT đất: Bắt
đầu suy thoái
TSQI = 90,5
Pm1 = 0,137
Pm2 = 0,582
Pk = 0,076
Pn = 0,796
0,13
11,76
11,6
0,108
2,18
0,112
0,69
4,48
7,04
3,5
2,69
Đ39-
Ci
qi
0,065
0,235
0,166
0,92
1
1
1
0,64
0,26
1,45
2,85
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,276
0,011
0,008
0,166 0,009
0,11
0,11
0,119
0,119
0,016
0,055
TSQI = 88,9
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,229
Pm2 = 0,65
Pk = 0,109
Pn = 0,988
17
0,134
1,56
0,168
0,72
4,48
0,14
16,1
8,68
5,6
3,48
Đ41-
Ci
qi
0,07
0,32
0,24
0,74
1
1
1
0,52
0,2
1,39
1,78
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,276
0,011
0,008
0,166 0,009
0,11
0,11
0,119
0,119
0,016
0,055
TSQI = 93,4
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,229
Pm2 = 0,466
Pk = 0,049
Pn = 0,744
0,13
10,71
17,24
0,146
1,72
0,179
1,1
5,88
13,1
3,6
6,69
Đ43-
Ci
qi
0,065
0,214
0,246
0,68
1
1
1
0,34
0,1
1
2,77
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,04
0,43
0,43
0,4
0,2
W
0,278
0,011
0,008
0,167 0,009
0,111
0,011
0,111
0,119
0,119
0,055
TSQI = 88,6
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm2 = 0,514
Pk = 0,097
Pn = 0,853
11,64
11,92
0,231
1,79
0,19
0,96
4,76
22,44
4,6
7,06
0,12
Pm1 = 0,242
Đ45-
Ci
qi
0,23
0,17
0,43
1
1
1
0,2
0,099
0,06
1,042
2,17
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,276
0,011
0,008
0,166 0,009
0,11
0,11
0,119
0,016
TSQI = 92,485
0,119
0,055
CLMT đất: Bắt
đầu suy thoái
Pm1 = 0,229
Pm2 = 0,571
Pk = 0,065
Pn = 0,865
0,18
4,5
7,51
0,11
1,72
1,23
4,48
3,77
3,3
2,21
0,09
Đ47-
Ci
qi
0,09
0,09
0,107
0,91
1
1
1
1
0,317
3,03
1,11
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,04
0,4
0,49
0,43
0,2
0,6
W
0,259
0,01
0,007
0,155 0,008
0,104
0,104
0,127
0,111
0,155
0,052
TSQI = 84,739
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,343
Pm2 = 0,34
Pk = 0,123
Pn = 0,806
- 112 -
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Cd
Cu
Pb
N
N
Na+
KH
mẫu
và
các
thông
số
P2O5 OM
K2O
P2O5
K2O
i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
0,11
2,46
7,88
0,123
3,35
0,162
0,15
7
6,39
2,4
0,9
Đ49-
Ci
qi
0,05
0,049
0,11
0,8
0,83
1
1
0,7
0,77
6,6
4,16
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,02
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,277
0,011
0,008
0,166 0,005
0,111
0,111
0,119
0,119
0,166
0,055
TSQI = 35,156
CLMT đất:
Suy thoái mạnh
Pm1 = 0,22
Pm2 = 0,378
Pk = 1,103
Pn = 1,701
0,13
15,65
14,26
0,159
1,17
0,123
1,12
10,36
14,91
22,2
4,95
Đ51-
Ci
qi
0,065
0,31
0,2
0,62
1
1
0,77
0,3
0,67
0,14
1,068
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,4
0,04
0,25
0,43
0,13
0,43
0,05
W
0,299
0,012
0,009
0,18
0,118
0,012
0,073
0,126
0,126
0,015
0,038
TSQI = 99,861
CLMT đất:
Chƣa suy thoái
Pm1 = 0,13
Pm2 = 0,589
Pk = 0,001
Pn = 0,72
0,06
4,29
8,64
0,129
1,64
0,101
0,72
8,4
2,13
9,9
2,05
Đ53-
Ci
qi
0,03
0,08
0,12
0,77
1
1
0,95
0,34
1,69
1,01
1,3
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,25
0,43
0,56
0,2
0,06
W
0,278
0,011
0,008
0,167 0,009
0,111
0,069
0,119
0,017
0,155
0,055
TSQI = 84,542
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,12
Pm2 = 0,498
Pk = 0,113
Pn = 0,731
0,48
1,55
6,08
0,113
1,64
0,106
0,28
5,88
7,04
3,2
1,3
Đ55-
Ci
qi
0,24
0,031
0.08
0,76
1
1
1
0,64
0,54
3,57
3,125
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,4
0,43
0,43
0,06
0,2
W
0,276
0,011
0,008
0,166 0,009
0,11
0,11
0,12
0,016
0,055
TSQI = 79,01
0,12
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,229
Pm2 = 0,366
Pk = 0,158
Pn = 0,753
0,0425
4,27
0,022
0,183
2,03
0,157
1,15
6,44
13,27
5,8
8,08
Đ71-
Ci
qi
0,02
0,08
0,0003
0,55
1
1
1
1
0,34
0,08
1,72
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,04
0,4
0,43
0,43
0,2
W
0,278
0,011
0,008
0,167 0,009
0,111
0,011
0,111
0,119
TSQI = 95,21
0,119
0,055
CLMT đất: Bắt
đầu suy thoái
Pm1 = 0,242
Pm2 = 0,554
Pk = 0,04
Pn = 0,836
0,0716
3,56
0,023
0,236
2,26
0,218
0,91
4,76
22,28
5
2,14
Đ99-
Ci
qi
0,035
0,07
0,0003
0,42
1
0,91
1
0,2
0,33
1,09
2
- 113 -
Nhóm kim loại
Nhóm hàm lượng tổng số
Nhóm hàm lượng
dễ tiêu
Hàm
lượng
muối
Na+
Cd
Cu
Pb
N
N
KH
mẫu
và
các
thông
số
P2O5 OM
K2O
P2O5
K2O
i
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
W’
0,43
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,3
0,4
0,43
0,06
0,2
W
0,284
0,011
0,008
0,17
0,009
0,085
0,114
0,122
0,017
TSQI = 92,5
0,122
0,056
CLMT đất: Bắt
đầu suy thoái
Pm1 = 0,123
Pm2 = 0,578
Pk = 0,057
Pn = 0,758
2,72
3,59
4,15
0,047
0,172
1,95
0,114
1,19
5,88
16,54
9
Đ101-
Ci
qi
0,25
0,083 0,0007
0,58
1
1
1
1
0,27
1,79
1,11
W’
0,43
0,04
0,029
0,6
0,032
0,4
0,04
0,4
0,43
1
0,2
W
0,011
0,008
0,167 0,009
0,111
0,011
0,111
0,119
0,119
0,278
0,055
TSQI = 69,12
CLMT đất:
Suy thoái nhẹ
Pm1 = 0,242
Pm2 = 0,264
Pk = 0,226
Pn = 0,732
6,72
7,55
0,031
0,108
1,87
0,207
1,15
5,32
9,34
2,12
25,27
Đ103-
Ci
qi
3,36
0,15
0,0004
0,92
1
0,96
1
0,48
0,028
1
4,7
W’
1
0,04
0,029
0,6
0,032
0,3
0,04
0,43
0,43
0,4
0,2
W
0,286
0,011
0,008
0,171 0,009
0,086
0,011
0,114
0,123
0,123
0,057
TSQI = 28,43
CLMT đất:
Suy thoái mạnh
Pm1 = 0,134
Pm2 = 0,218
Pk = 0,886
Pn = 1,238
2.4. QUY TRÌNH KĨ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT TỈNH
HẢI DƢƠNG
2.4.1. Quy định chung
- Quy trình kỹ thuật áp dụng với
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở các địa
phƣơng và các tổ chức, cá nhân có tham
gia hoạt động xây dựng, thành lập các
bản đồ môi trƣờng đất.
- Phạm vi thành lập bản đồ môi
trƣờng đất đƣợc xác định là cấp tỉnh, phục
vụ công tác quy hoạch và bảo vệ môi trƣờng
đất.
- 114 -
- Bản đồ nền (dữ liệu đƣợc dùng làm nền địa lý) trong thành lập bản đồ môi
trƣờng đất cấp tỉnh (thƣờng có tỷ lệ 1:100.000) đƣợc thành lập từ các loại bản đồ
địa hình. Tỷ lệ bản đồ nền địa lý là 1:50.000 hoặc 1:100.000.
- Bố cục bản đồ
Hải Dƣơng có hình dạng khá gọn,
Hình 2.6. Bố cục của bản đồ môi
trường đất tỉnh Hải Dương năm 2010 chiều dài Bắc – Nam (63km), chiều rộng
Đông – Tây (43,9km).
Với đặc điểm này bản đồ Hải Dƣơng đƣợc thiết kế theo dạng đứng là hợp lý,
vừa đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ và kinh tế. Bố cục bản đồ đƣợc thiết kế chung
cho các bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng.
Khung đƣợc thiết kế gồm 2 phần: thứ nhất là khung trong có dạng mảnh, vừa
làm nhiệm vụ xác định tọa độ cho các đối tƣợng trong lãnh thổ vừa có tác dụng giới
hạn vùng thể hiện trên bản đồ. Thứ hai là khung ngoài với độ đậm lớn hơn khung
trong có tác dụng giới hạn bản đồ, tạo tính thẩm mĩ cho bản đồ. Khung ngoài cách
đều khung trong, làm cho bản đồ có chiều sâu khi quan sát. Sự sắp xếp các thành
phần của bản đồ đƣợc thể hiện trong hình 2.6.
- Thiết kế bảng chú giải cho các yếu tố nền địa lý trong các bản đồ môi
trƣờng đất cấp tỉnh.
Bảng 2.18. Chú thích và kí hiệu các nội dung nền địa lý của bản đồ
Phương pháp
Stt
Nội dung
Kí hiệu
Màu sắc,
Kích cỡ
thể hiện
1.
Nền hành chính
- Cấp tỉnh
Đen
2.25 pt
Kí hiệu đƣờng
- Cấp huyện
Đen
1,5pt
Kí hiệu đƣờng
2. Giao thông
5
+ Quốc lộ
Đỏ
2,25 pt
Kí hiệu đƣờng
37
+ Tỉnh lộ
Đỏ
1,5pt
Kí hiệu đƣờng
Đỏ
+ Đƣờng liên huyện
1pt
Kí hiệu đƣờng
- 115 -
Phương pháp
Stt
Nội dung
Kí hiệu
Màu sắc,
Kích cỡ
thể hiện
+ Đƣờng sắt
Đen
1pt
Kí hiệu đƣờng
3.
Kí hiệu đƣờng và
Nền thủy văn
vùng phân bố
- Sông, hồ
Xanh
2.4.2. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh
Trong thành lập bản đồ môi trƣờng đất có thể áp dụng nhiều quy trình khác
nhau, trong luận án sẽ sử dụng quy trình sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp
với đo đạc, quan trắc thực địa. Quy trình công nghệ chung trong thành lập bản đồ
môi trƣờng đất cấp tỉnh gồm các bƣớc nhƣ hình 2.7.
a. Biên tập khoa học:
- Xác định vùng thành lập bản đồ,
- Xác định chủ đề, mục đích của bản đồ và đặt tên bản đồ,
- Xác định dạng bản đồ sản phẩm,
- Xác định kích thƣớc, tỷ lệ và bố cục đối với bản đồ in trên giấy. Xác định
các cấp độ chi tiết đối với bản đồ điện tử,
- Xác định nguồn dữ liệu bản đồ số dùng để làm nền,
- Xác định thiết bị và phƣơng pháp quan trắc.
b. Công tác chuẩn bị
- Thành lập bản đồ nền:
+ Thu thập dữ liệu là bản đồ địa hình dạng số ở tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ
lệ bản đồ cần thành lập,
+ Nắn chuyển tọa độ (nếu cần),
+ Ghép và cắt dữ liệu theo phạm vi thành lập bản đồ,
+ In bản đồ nền trên giấy.
- Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc,
- 116 -
- Lập kế hoạch quan trắc (nếu chƣa có hoặc số liệu quan trắc chƣa đầy đủ),
- Lập hƣớng dẫn kỹ thuật quan trắc tại hiện trƣờng, phân tích trong phòng thí
nghiệm, xử lý số liệu và báo cáo kết quả quan trắc,
- Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ quan trắc.
c. Thu nhận dữ liệu chuyên đề về môi trường tại thực địa:
- Xác định các điểm quan trắc trên bản đồ nền,
- Thực hiện quan trắc theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đối với từng ngành chuyên đề và theo hƣớng dẫn kỹ thuật quan trắc đã lập,
- Thực hiện phân tích các mẫu quan trắc.
d. Công tác tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu địa lý:
- Thiết kế CSDL và tạo lập CSDL,
- Xử lý đồng nhất chuỗi số liệu,
- Lựa chọn hàm tính và tính toán các trị số tƣơng đối và các chỉ số CLMT
đặc trƣờng,
- Lựa chọn mô hình để nội suy các giá trị của các thông số môi trƣờng theo
miền không gian khảo sát,
- Phân bậc các thông số môi trƣờng.
e. Biên tập bản đồ
Sử dụng công nghệ thông tin với các phần mềm chuyên ngành trong GIS
thiết kế hệ thống kí hiệu phù hợp với nội dung của từng bản đồ. Chuẩn hóa dữ
liệu theo đúng quy định của Nhà nƣớc và của luận án đề ra về thành lập bản đồ
chuyên đề.
f. Tạo lập metadata cho bản đồ
Chuẩn hóa dữ liệu theo đúng định dạng, đóng gói sản phẩm theo từng bản đồ
thành phần, thống nhất trong toàn hệ thống bản đồ môi trƣờng đất. Biên tập kèm
theo báo cáo, hƣớng dẫn sử dụng bản đồ trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
- 117 -
g. Kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện
Đây là công đoạn rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu và thành lập bản
đồ. Tất cả các công đoạn đều đƣợc rà soát, phát hiện lỗi, đặc biệt là kiểm tra tính
chính xác của bản đồ so với thực tế. Tất cả các lỗi phát hiện đƣợc đều đƣợc chỉnh
sửa và hoàn thiện bản đồ. Từ các bản đồ hoàn chỉnh này, tiến hành xuất số liệu phục
vụ kiểm soát và đánh giá chất lƣợng môi trƣờng.
Biên tập khoa học
Công tác chuẩn bị
Thu thập dữ liệu về chuyên đề môi trƣờng đất
Tổng hợp, phân tích và làm giàu dữ liệu
Tổ chức dữ liệu trong GIS
Biên tập bản đồ
Tạo lập CSDL cho bản đồ
Kiểm tra, chỉnh sửa hoàn thiện
- 118 -
2.5. XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ MÔI TRƢỜNG ĐẤT TỈNH HẢI DƢƠNG
2.5.1. Xây dựng bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất tỉnh Hải Dƣơng
năm 2007
Việc xây dựng các bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng thực hiện đúng các
nguyên tắc thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh, đồng thời lƣu ý những yêu cầu
và nguyên tắc riêng khi thành lập các bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng.
2.5.1.1. Xác định tên, tỷ lệ, mục đích và ý nghĩa bản đồ
- Tên bản đồ đƣợc xác định là Bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất tỉnh
Hải Dƣơng năm 2007.
- Tỷ lệ bản đồ đƣợc thống nhất lựa chọn là 1:100.000.
- Mục đích thành lập phục vụ công tác thu thập mẫu đất trên toàn khu vực
nghiên cứu, quá đó phân tích cập nhập hệ thống số liệu nhằm phản ánh hiện trạng
môi trƣờng đất.
- Bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất cho biết chính xác vị trí các điểm
thu mẫu, là căn cứ khoa học để thực hiện các mục đích nghiên cứu tiếp theo về môi
trƣờng đất nhƣ: nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng đất theo thành phần hóa, lý, sinh
học trong đất, hoặc nghiên cứu hiện trạng về ô nhiễm môi trƣờng đất trong khu vực
nghiên cứu.
2.5.1.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ
- Bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu cần xác định cơ sở toán học phù hợp
với quy trình kĩ thuật,bên cạnh đó cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Cơ sở toán học của bản đồ đƣợc xây dựng chính xác, theo hệ tọa độ và hệ
quy chiếu VN2000, cụ thể với ellipsoid quy chiếu WGS-84 phù hợp với lãnh thổ
Việt Nam, múi chiếu 60, mật độ lƣới chiếu là 10', trên bản đồ chỉ thể hiện thông số
của hệ tọa độ địa lý.
+ Hệ thống mẫu đất đƣợc thu thập có cơ sở khoa học và đúng nguyên tắc thu
mẫu. Các mẫu đất đều đƣợc đánh số hiệu thống nhất từ Đ1 đến Đ104, ở 52 vị trí thu
- 119 -
mẫu và đƣợc bảo vệ chu đáo cho tới khi hoàn thành việc phân tích. Vị trí của mẫu
đất đƣợc xác định bằng hệ thống định vị toàn cầu, hoặc xác định trên bản đồ.
+ Các mẫu đất đƣợc đánh số hiệu từ Đ1 đến Đ104, ở 52 vị trí thu mẫu.
2.5.1.3. Nội dung và phương pháp thể hiện bản đồ
- Các nội dung phản ánh cơ sở địa lý đƣợc lựa chọn phù hợp với quy định kĩ
thuật gồm:
+ Địa giới cấp tỉnh và cấp huyện, đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp kí hiệu
dạng đƣờng, phân biệt với nhau bởi kiểu đƣờng.
+ Hệ thống giao thông thể hiện: quốc lộ, tỉnh lộ và đƣờng liên huyện quan
trọng. Phƣơng pháp thể hiện là kí hiệu đƣờng, kết hợp kiểu đƣờng, màu sắc và ghi
số tên đƣờng để phân biệt với các nội dung khác.
+ Hệ thống thủy văn đƣợc thể hiện với hệ thống sông 2 nét và sông 1 nét,
bằng phƣơng pháp kí hiệu đƣờng, phân biệt với giao thông và địa giới bởi màu sắc
của kí hiệu, kết hợp ghi chú để làm rõ tên sông.
- Các nội dung chính của bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất tỉnh Hải
Dƣơng năm 2010:
+ Thể hiện vị trí các mẫu đất trên khu vực tỉnh Hải Dƣơng, đƣợc thể hiện
bằng phƣơng pháp kí hiệu điểm, công cụ thể hiện là kí hiệu điểm, màu đen kết hợp
với ghi chú số hiệu của điểm màu đỏ.
+ Sự phân bố của các nhóm đất đƣợc xác định theo đặc điểm thổ nhƣỡng, thể
hiện thông qua phƣơng pháp vùng phân bố, kết hợp với màu sắc khác nhau để phản
ánh sự phân bố và đặc điểm của từng loại đất trong khu vực nghiên cứu.
2.5.1.4. Biên vẽ nội dung và bảng chú giải
Nội dung của bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất đƣợc phân thành các
nhóm lớp thông tin phù hợp với công cụ hiển thị trong GIS gồm: nhóm lớp thông
tin thể hiện theo điểm (điểm thu mẫu đất), nhóm lớp thông tin thể hiện theo đƣờng
(đƣờng địa giới hành chính các cấp, đƣờng giao thông các cấp, hệ thống thủy văn
- 120 -
1 nét và 2 nét), nhóm lớp thông tin thể hiện theo vùng (các loại đất phân theo
nguồn gốc phát sinh).
Các lớp thông tin đƣợc thiết kế hệ thống kí hiệu tƣơng ứng khi biên vẽ bản
đồ. Điều thuận lợi là thƣ viện của các phần mềm trong GIS có khá đầy đủ các kí
hiệu, nên ngƣời biên vẽ cần lựa chọn cho phù hợp. Các kí hiệu có khả năng tùy
chọn màu sắc, kích thƣớc, kiểu dáng, cấu trúc một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Các lớp và nhóm lớp thông tin đƣợc chồng xếp theo đúng nguyên tắc hiển thị của
bản đồ, điều này cũng đƣợc tiến hành đơn giản trong GIS.
Hệ thống nội dung của bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất đƣợc biên tập
kết hợp giữa hệ thống nền địa lý và nội dung chuyên đề về các điểm thu mẫu.
Bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất tỉnh Hải Dƣơng đƣợc biên tập theo
chuẩn của phần mềm Mapinfo. Bảng chú giải của bản đồ đƣợc thiết kế nhƣ hình 2.8
sau đây.
Hình 2.8. Bảng chú giải bản đồ
mạng lưới các điểm thu mẫu đất
tỉnh Hải Dương
Kết quả xây dựng Bản đồ
mạng lƣới các điểm thu mẫu đất
tỉnh Hải Dƣơng năm 2007 đƣợc
thể hiện trong hình 2.9 sau đây.
- 121 -
2.5.2. Xây dựng các bản đồ chất lƣợng môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng
năm 2010
2.5.2.1. Xác định tên, tỷ lệ, mục đích và ý nghĩa bản đồ
- Tên bản đồ: Bản đồ chất lƣợng môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng năm 2010.
Thể loại bản đồ: bản đồ chuyên đề tự nhiên, môi trƣờng cấp tỉnh, đƣợc in trên giấy
khổ A0 đồng thời đƣợc đóng gói dƣới dạng cơ sở dữ liệu, lƣu trong máy tính hoặc
đĩa ổ lƣu ngoài USB.
- Tỉnh Hải Dƣơng rộng 1.655,99km2 [65] với khổ giấy A0 có kích thƣớc là
84,1cm x 118,9cm thì tỷ lệ thích hợp là 1:100.000. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các
bản đồ chuyên đề khác cho cấp tỉnh.
- Với mỗi tỷ lệ, bản đồ sẽ đƣợc thể hiện với một mức độ khái quát hóa nhất
định, đồng thời với mỗi nội dung của bản đồ đều đƣợc lựa chọn kí hiệu cũng nhƣ
phƣơng pháp thể hiện phù hợp. Đây là một trong các nguyên tắc thành lập bản đồ.
Do vậy trong luận án đã nghiên cứu ở từng tỷ lệ bản đồ và hệ thống nội dung về
môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng, kết hợp với hệ thống kí hiệu của bản đồ để xây
dựng bản đồ môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng trên các khổ giấy, đáp ứng đƣợc yêu
cầu phục vụ quy hoạch, quản lý và bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn toàn tỉnh cũng
nhƣ xây dựng tài liệu báo cáo và lƣu trữ thông tin.
- Trong luận án NCS đã thành lập 3 bản đồ CLMT đất tỉnh Hải Dƣơng năm
2010 gồm: bản đồ CLMT đất chuyên lúa, bản đồ CLMT đất chuyên lúa – màu và
bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực. Cả 3 bản đồ này đều có nội dung chính là
phản ánh kết quả đánh giá CLMT đất, cách thức thể hiện là nhƣ nhau trên những
đơn vị đất khác nhau.
- Xác định rõ mục đích thành lập các bản đồ môi trƣờng đất là phục vụ cho
công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở tỉnh Hải Dƣơng.
- Ý nghĩa của bản đồ môi trƣờng đất là trực quan hóa mạng lƣới các điểm thu
mẫu cũng nhƣ phản ánh CLMT đất trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, qua đó có thể tổng
hợp, lƣu trữ thông tin và truyền tải thông tin.
- 122 -
2.5.2.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ
- Căn cứ vào hình dạng của tỉnh Hải Dƣơng (kéo dài theo chiều Bắc – Nam,
hẹp hơn theo chiều Đông - Tây) và khổ giấy in bản đồ A0, nên hình thức thể hiện
bản đồ là thể đứng.
- Cơ sở toán học đƣợc xây dựng theo đúng quy định của hệ tọa độ và hệ quy
chiếu VN2000, phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, cát tuyến, múi chiếu 60,
ellipsoid quy chiếu WGS-84 phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, kinh tuyến giữa là
105030’ kinh độ Đông. Trên bản đồ chỉ thể hiện tọa độ địa lý, không thể hiện tọa độ
vuông góc. Lƣới chiếu dạng đƣờng, nét mảnh, mật độ lƣới chiếu là 10'.
- Tên ghi chú địa danh đƣợc thể hiện dƣới dạng hiển thị nhãn của đối tƣợng,
hoặc thể hiện trong một lớp thông tin ghi chú có gắn với tọa độ. Tên bản đồ và các
ghi chú khác đƣợc biên vẽ dƣới dạng graphic (không gắn với tọa độ) bên trang in.
- Màu sắc của các đối tƣợng, các nội dung thống nhất giữa bản đồ và bảng
chú giải, giữa các bản đồ trong nhóm bản đồ CLMT đất.
- Căn cứ vào số liệu đã tính toán của các mẫu đất theo các loại bản đồ, khi
biên vẽ chỉ thể hiện những bậc có xuất hiện đối tƣợng, hiện tƣợng. Do đó không thể
hiện cả 5 mức đánh giá nhƣ lý thuyết đánh giá CLMT đất trên bảng chú giải.
- Các đối tƣợng phân bố theo điểm cần thể hiện chính xác về vị trí, các đối
tƣợng phân bố theo tuyến cần thể hiện chính xác dọc theo tuyến, theo chiều ngang
có thể khái quát hóa (phi tỷ lệ). Các đối tƣợng phân bố theo diện quy ƣớc mọi điểm
trên vùng đó có tính chất hoặc giá trị nhƣ nhau (phân đều trên toàn vùng). Các kí
hiệu thể hiện trên bản đồ đảm bảo tính khoa học, trực quan và thẩm mĩ.
- Nguyên tắc chồng xếp các lớp thông tin trên bản đồ đảm bảo không bị che
khuất nội dung khác trên bản đồ (theo trật tự các lớp từ trên xuống dƣới là: ghi chú,
điểm, đƣờng, vùng). Ngoài ra còn đảm bảo thống nhất về hình học giữa các lớp
thông tin và chính xác khi chiết xuất dữ liệu.
- Cần đảm bảo chuẩn và thống nhất dữ liệu trong toàn quá trình xây dựng,
xuất bản đồ hoặc lƣu trữ bản đồ, không có sự sai lệch, hay biến dạng bản đồ.
- Áp dụng đúng quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng ứng dụng GIS và
quan trắc thực địa.
- 123 -
2.5.2.3. Nội dung và phương pháp thể hiện
Nội dung của bản đồ CLMT đất đƣợc xác định phù hợp với quy phạm kĩ thuật
thành lập bản đồ môi trƣờng đất gồm:
- Các nội dung phản ánh cơ sở địa lý:
+ Vị trí của thành phố, tỉnh lị và huyện lị, phƣơng pháp thể hiện là kí hiệu
điểm, công cụ thể hiện là điểm chấm với 2 loại điểm khác nhau để phân biệt. Bên
cạnh đó kết hợp ghi chú để làm rõ tên huyện.
+ Địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, phƣơng pháp thể hiện là kí hiệu
đƣờng, công cụ thể hiện là 2 kiểu đƣờng khác nhau để phân biệt.
+ Giao thông: thể hiện các tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, một số tuyến đƣờng
liên huyện quan trọng và đƣờng sắt, phƣơng pháp thể hiện là kí hiệu đƣờng, công cụ
thể hiện kí hiệu dạng đƣờng (mỗi loại đƣờng phân biệt nhau bằng kích thƣớc, màu
sắc và tên đƣờng, không trùng với kí hiệu địa giới).
+ Thủy văn: thể hiện các hệ thống sông chính, mức độ chi tiết của hệ thống
thủy văn phù hợp với mức độ tổng quát hóa nội dung của bản đồ. Phƣơng pháp thể
hiện là kí hiệu đƣờng (có loại sông 2 nét và sông 1 nét), thống nhất về màu sắc. Bên
cạnh đó kết hợp ghi chú thể hiện tên sông.
+ Thông tin bổ sung các tỉnh lân cận, kí hiệu chỉ hƣớng trên bản đồ.
* Các nội dung cơ sở đƣợc thiết kế biên tập chung cho cả 3 bản đồ CLMT
đất nên đƣợc biên vẽ chung.
- Nội dung chính đƣợc thể hiện trên bản đồ là mức độ đánh giá về CLMT đất
bằng phƣơng pháp nền chất lƣợng, với mỗi mức độ đƣợc mã hóa bằng một gam
mãu khác nhau, tạo ra nên bức tranh tổng thể, trực quan về môi trƣờng đất.
- 124 -
2.5.2.4. Biên vẽ nội dung và bảng chú giải của bản đồ
a. Biên vẽ nội dung cơ sở địa lý
Các yếu tố nền địa lý đƣợc thiết kế xây dựng thành các lớp thông tin độc lập,
làm cơ sở để thiết kế bản đồ chuyên đề mà luận án nghiên cứu thành lập. Các yếu tố
nền của bản đồ đƣợc thiết kế cụ thể nhƣ trong bảng 2.13 kết hợp với nội dung
chuyên đề để có đƣợc bảng chú giải hoàn chỉnh.
b. Biên vẽ nội dung đánh giá chất lượng môi trường đất và bảng chú giải của
bản đồ
Căn cứ vào kết quả tính toán chỉ số TSQI theo từng đối tƣợng bản đồ thể
hiện và căn cứ vào thang phân bậc đã đƣợc thiết kế ở bảng 2.13, tiến hành biên vẽ
nội dung theo gam màu thống nhất.
Tùy vào thực trạng số liệu phân tích và kết quả tính toán, trên mỗi bản đồ
cho từng đối tƣợng sử dụng đất khác nhau mà biên vẽ nội dung chính của bản đồ
cho phù hợp. Không thể hiện các bậc mà không xuất hiện mức đánh giá CLMT đất
trong số liệu phân tích.
- Bảng chú giải
+ Đối với Bản đồ CLMT đất chuyên lúa tỉnh Hải Dƣơng năm 2010: Trong
kết quả tính toán và đánh giá CLMT đất của đối tƣợng đất chuyên lúa không có
mức suy thoái mạnh và suy thoái rất mạnh (phụ lục 4, 5, 6) nên bảng chú giải của
bản đồ này chỉ thể hiện 3 bậc nhƣ hình 2.10-a.
+ Đối với Bản đồ CLMT đất chuyên lúa - mầu tỉnh Hải Dƣơng năm 2010:
theo kết quả tính toán và đánh giá CLMT đất của đối tƣợng chuyên lúa - mầu không
có mức suy thoái rất mạnh, nên bảng chú giải của bản đồ này sẽ thể hiện 4 bậc nhƣ
hình 2.10-b.
+ Đối với bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng năm 2010:
là sự tổ hợp bởi hai bản đồ CLMT đất chuyên lúa và chuyên lúa - mầu nên nội dung
của bản đồ này phản ánh 4 bậc nhƣ hình 2.10-c.
- 125 -
a.
b.
c.
Hình 2.10. Bảng chú giải của các bản đồ CLMT đất Hải Dương:
a. Bản đồ CLMT đất chuyên lúa tỉnh Hải Dương năm 2010
b. Bản đồ CLMT đất chuyên lúa-màu tỉnh Hải Dương năm 2010
c. Bản đồ CLMT đất trồng cây lương thực tỉnh Hải Dương năm 2010
- Bản đồ CLMT đất chuyên lúa tỉnh Hải Dƣơng năm 2010: đƣợc thành lập và
thể hiện trong hình 2.11.
- Bản đồ CLMT đất chuyên lúa – màu tỉnh Hải Dƣơng năm 2010: đƣợc
thành lập và thể hiện trong hình 2.12.
- Bản đồ CLMT đất trông cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng năm 2010, đƣợc
thành lập và thể hiện trong hình 2.13.
- 126 -
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
- Hải Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có đặc điểm
địa hình, khí hậu, đất đai, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật và
con ngƣời khá đặc trƣng cho các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ở Hải
Dƣơng phổ biến là đất phù sa đƣợc bồi đắp bởi các sông chảy qua địa bàn, tạo ra
vùng đồng bằng phì nhiêu, màu mỡ, thƣờng đƣợc sử dụng để trồng lúa nƣớc và cây
hoa màu. Phần còn lại là đất ở vùng đồi núi đƣợc hình thành từ các quá trình phong
hóa trên địa bàn các huyện: Chí Linh, Kinh Môn, Kim Thành… đất chủ yếu để trồng
cây lấy gỗ, cây ăn quả lâu năm và một phần trồng cây lƣơng thực nhƣ: ngô, sắn...
- Toàn tỉnh có 5 nhóm đất gồm: đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc
màu và đất đỏ vàng. Trong đó: có 10 loại đất gồm: đất mặn ít và đất mặn nhiều; đất
phèn tiềm tàng sâu, mặn; đất phù sa đƣợc bồi trung tính, ít chua; đất phù sa không
đƣợc bồi, chua; đất phù sa glây; đất phù sa có tầng loang lổ, đỏ vàng; đất xám trên
phù sa cổ; đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và phấn sa; đất vàng nhạt trên đá cát; đất
đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc. Các nhóm đất, loại đất này phân bố không đồng
đều trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Dân số Hải Dƣơng cũng khá đông, phân bố không đồng đều giữa thành thị
và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, mật độ dân số cao trên mức trung bình
của vùng, với nhiều tập tục, phong tục truyền thống, … đang là áp lực lớn tới
CLMT đất nơi đây.
- Các bản đồ CLMT đất đƣợc áp dụng phƣơng pháp đánh giá mới – phƣơng
pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI).
Phƣơng pháp đánh giá cho phép phản ánh bức tranh tổng thể thực trạng CLMT đất
thông qua 11 chỉ tiêu (đối với tỉnh Hải Dƣơng), với 5 mức phân cấp đánh giá:
CLMT tốt, CLMT trung bình, CLMT kém, CLMT xấu, CLMT rất xấu, tƣơng ứng
với 5 bậc thang suy thoái đất tƣơng ứng: chƣa suy thoái, bắt đầu suy thoái, suy thoái
nhẹ, suy thoái mạnh, suy thoái rất mạnh.
- 127 -
- Với nguồn số liệu thu thập đƣợc từ việc phân tích các mẫu đất, các dữ
liệu về không gian dạng số, các tài liệu và tƣ liệu phản ánh đặc điểm môi
trƣờng đất ở Hải Dƣơng, tác giả luận án tiến hành xây dựng các bản đồ gồm:
bản đồ mạng lƣới các điểm thu mẫu đất; các bản đồ CLMT đất theo chỉ tiêu
đánh giá tổng hợp, sử dụng chỉ số chất lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI)
cho 2 đối tƣợng: đất chuyên lúa và đất chuyên lúa – màu. Trên cơ sở đó tổng
hợp và thành lập bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng năm
2010. Việc lựa chọn các bản đồ này phù hợp với mục đích quản lý và bảo vệ
môi trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng.
- 128 -
CHƢƠNG 3
CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẤT TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1.1. Chất lƣợng môi trƣờng đất theo huyện ở Hải Dƣơng
3.1.1.1. Mức độ suy thoái của đất chuyên lúa
Căn cứ vào bản đồ số CLMT đất chuyên lúa tỉnh Hải Dƣơng năm 2010, chiết
xuất diện tích các vùng đất chuyên trồng lúa với các mức đánh giá CLMT đất theo
huyện. Để trực quan hơn, quan sát trong biểu đồ CLMT đất chuyên lúa các huyện
trong tỉnh Hải Dƣơng năm 2010.
Bảng 3.1. Chất lượng môi trường đất chuyên lúa của tỉnh Hải Dương theo
huyện, (đơn vị hecta).
Chưa
Bắt đầu
Suy thoái
Stt
Huyện
Tổng cộng
suy thoái
suy thoái
nhẹ
Bình Giang
1.
149,57
6.222,35
621,04
6.992,96
Cẩm Giàng
2.
3446,72
114,93
1.109,63
4.671,27
Chí Linh
3.
350,61
1.374,86
2.856,19
4.581,66
Gia Lộc
4.
5500,31
826,22
70,77
6.397,31
Kinh Môn
5.
-
2.067,52
2.818,52
4.886,04
Kim Thành
6.
549,46
1.564,14
3.206,74
5.320,34
Nam Sách
7.
3.984,33
262,01
638,29
4.884,63
Ninh Giang
8.
4.274,95
3.176,93
358,34
7.810,22
9.
TP Hải Dƣơng
235.19
-
-
235,19
10.
Thanh Hà
317,71
6.769,57
1.061,6
8.148,88
11.
Thanh Miện
64,06
5.889,07
2.429,69
8.382,82
12.
Tứ Kỳ
6.233,94
554,31
83,62
6.871,87
Tổng
25.106,86
28.821,69
15.254,43
69.183,19
- 129 -
Nguồn phân tích, chiết xuất từ bản đồ số CLMT đất chuyên lúa Hải Dương
năm 2010 đã thành lập.
Hình 3.1. Biểu đồ CLMT đất chuyên lúa tỉnh Hải Dương năm 2010.
Nhìn chung vùng đất chuyên trồng lúa ở Hải Dƣơng có chất lƣợng tốt, trong
đó: diện tích đất chƣa bị suy thoái còn lại 25.106,855ha chiếm 36,29% tổng diện
tích đất chuyên lúa của toàn tỉnh; diện tích đất bắt đầu suy thoái chiếm tỷ lệ lớn nhất
(28.821,694ha) tới 41,66% tổng diện tích đất chuyên lúa của toàn tỉnh, diện tích đất
bị suy thoái nhẹ là 15.254,428ha chiếm 22,05% tổng diện tích đất chuyên lúa của
tỉnh. Các thông tin trên đã phản ánh bức tranh trực quan về CLMT đất chuyên lúa ở
Hải Dƣơng. Qua đó diện tích đất chuyên lúa ở mức bắt đầu suy thoái và suy thoái
nhẹ là rất lớn, chiếm tới 63,71% tổng diện tích đất chuyên lúa của tỉnh. Sự suy giảm
về CLMT đất ở khu vực này đƣợc lý giải bởi việc sử dụng đất quá mức mà chƣa bù
lại lƣợng dinh dƣỡng nhất định cho đất. Bên cạnh đó việc sử dụng quá nhiều loại
thuốc bảo vệ thực vật, hoặc sử dụng chƣa đúng liều lƣợng, thời điểm… gây tồn dƣ
nhiều chất gây độc cho sinh vật trong đất, làm tổn hại đến CLMT đất.
Mặt khác khi thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất cần chú ý
tới diện tích đất chƣa suy thoái, phải đánh dấu thành vùng màu xanh để có kế hoạch
bảo vệ nghiêm để phục vụ sản xuất lƣơng thực, không đƣợc chuyển đổi sang mục
- 130 -
đích sử dụng khác [63]. Qua đó đã giúp các nhà quản lý nhận đinh rõ hơn về địa bàn
phục trách và có kế hoạch cho việc sử dụng đất hợp lý và bền vững.
ha
Hình 3.2. Biểu đồ CLMT đất chuyên lúa theo huyện,tỉnh Hải Dương năm 2010.
Qua bảng thống kê diện tích các mức độ đánh giá CLMT đất chuyên lúa theo
huyện (bảng 3.1) và biểu đồ (hình 3.2) nhận thấy.
- Điểm nổi bật là 4.886,091ha đất chuyên lúa ở Kinh Môn đã bắt đầu suy
thoái và suy thoái nhẹ, không có phần diện tích đất nào chƣa suy thoái. Điều này,
cho thấy vấn đề sử dụng đất, các hoạt động kinh tế và xã hội đang tạo ra những tổn
hại nhất định đến môi trƣờng đất nơi đây. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên với địa
hình chia cắt không lớn, đồi núi ít, độ dốc thấp, độ che phủ thấp... cũng là những
nguyên nhân gây nên thực tế này.
- Điểm thứ hai là ở thành phố Hải Dƣơng, với diện tích đất chuyên lúa khá ít
(235,194ha) nhƣng đều ở mức chƣa suy thoái. Điều này là dấu hiệu phản ánh công
- 131 -
tác quản lý môi trƣờng đất ở khu vực thành phố là rất tốt, đặc biệt là công tác thu
gom và xử lý chất thải. Phần diện tích trồng lúa ở đây thực sự đƣợc quan tâm, bảo
vệ. Hơn thế nữa đất nơi đây khá bằng phẳng, đa phần là đất phù sa, màu mỡ, điều
kiện canh tác thuận lợi... nên đã tạo ra những vùng đất tốt.
- Điểm thứ ba là ở Tứ Kỳ và Gia Lộc là 2 địa phƣơng có diện tích đất bị suy
thoái nhẹ ít hơn so với các địa phƣơng còn lại trong tỉnh, bởi đất ở vùng này khá
màu mỡ và thƣờng xuyên đƣợc chăm bón bảo vệ. Nơi có diện tích bị suy thoái nhẹ
lớn nhất trong tỉnh là Kim Thành, Chí Linh và Kinh Môn, chỉ trong 3 huyện này
diện tích đất bị suy thoái nhẹ chiếm tới 58,2% tổng diện tích đất chuyên lúa bị suy
thoái nhẹ của tỉnh. Còn lại các địa phƣơng khác nhƣ: Cẩm Giàng, Gia Lộc, Nam
Sách và Thanh Hà có diện tích đất bị suy thoái nhẹ là trung bình.
3.1.1.2. Mức độ suy thoái của đất chuyên lúa - mầu
Căn cứ vào bản đồ số CLMT đất chuyên lúa - mầu tỉnh Hải Dƣơng năm
2010 (hình 2.7), ứng dụng GIS chiết xuất ra diện tích các vùng đất chuyên lúa - mầu
với các mức đánh giá về CLMT đất theo huyện (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Chất lượng môi trường đất chuyên lúa - màu tỉnh Hải Dương
thống kê theo huyện (đơn vị hecta).
Stt
Huyện
Chưa suy thoái
Tổng cộng
Bắt đầu
suy thoái
Suy thoái
mạnh
1.
604,39
Suy thoái
nhẹ
367,46
636,02
-
1.607,87
2.
1.552,36
871,36
494,98
-
2.918,7
3.
-
1.152,06
5.425,56
4144,57
10.722,19
4.
2.480,08
167,03
620,32
-
3.267,43
5.
2.709,88
2.596,05
337,19
200,45
5.843,57
6.
1.002,58
1.269,58
484,83
11,18
2.768,17
7.
1.374,97
1.766,59
1.146,03
242,21
4.529,8
8.
1.175,09
1.199,79
280,01
2,84
2.657,73
9.
-
122,93
828,33
29,68
980,94
10.
754,42
565,75
1.311,9
228,97
2.861,04
11.
327,82
371,88
794
-
1.493,7
12.
2.307,71
1.432,16
1.911,01
254,45
5.905,33
Bình Giang
Cẩm Giàng
Chí Linh
Gia Lộc
Kinh Môn
Kim Thành
Nam Sách
Ninh Giang
TP Hải Dƣơng
Thanh Hà
Thanh Miện
Tứ Kỳ
Tổng
10.161,75
12.767,31
17.513,06
5.114,35
45.556,47
- 132 -
Nguồn phân tích, chiết xuất từ bản đồ số CLMT đất chuyên lúa - mầu
Hải Dương đã thành lập.
Hình 3.3. Biểu đồ CLMT đất chuyên lúa – màu tỉnh Hải Dương năm 2010.
Đối với vùng đất chuyên lúa – màu đã có sự khác biệt khi xuất hiện khu vực
có CLMT đất ở mức suy thoái mạnh (chiếm 11,23% tổng diện tích đất chuyên lúa –
màu của tỉnh). Trong khi đó diện tích đất chƣa suy thoái chỉ chiếm 22,31%, còn lại
diện tích đất suy thoái nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,44% tổng diện tích đất
chuyên lúa – màu của tỉnh. Qua biểu đồ này (hình 3.3) nhận thấy khi mục đích sử
dụng đất, cơ cấu mùa vụ tăng sẽ dẫn tới áp lực tác động lên đất tăng và điều này
đồng nghĩa với việc CLMT đất bị suy giảm, dẫn đến suy thoái.
ha
- 133 -
Hình 3.4. Biểu đồ CLMT đất chuyên lúa – màu theo các huyện, tỉnh Hải
Dương năm 2010.
+ Điểm đặc biệt là ở Chí Linh toàn bộ diện tích đất chuyên lúa - màu đã bắt
đầu suy thoái đến suy thoái mạnh, không có khu vực nào đƣợc đánh giá là chƣa suy
thoái. Trong khi đó ở Gia Lộc, Tứ Kỳ và Nam Sách là 3 huyện có diện tích đất lúa -
mầu chƣa suy thoái lớn nhất là (6.162.76ha) chiếm 60,64% tổng diện tích đất
chuyên lúa - mầu chƣa bị suy thoái ở Hải Dƣơng.
+ Đất chuyên lúa - màu đã bắt đầu suy thoái chiếm tỷ lệ khá lớn
(12.676,31ha) chiếm 28,03% tổng diện tích đất chuyên lúa - mầu của tỉnh. Khu vực
đất bắt đầu suy thoái có mặt ở hầu hết các huyện trong tỉnh với quy mô trên dƣới
1000ha, riêng Kinh Môn là 2.709,88ha.
+ Đối với đất chuyên lúa – màu bị suy thoái nhẹ thì chỉ riêng thành phố Hải
Dƣơng là không có, còn lại các đơn vị khác đều xuất hiện khu vực đất bị suy thoái
nhẹ. Trong đó, huyện có diện tích đất bị suy thoái nhẹ lớn nhất là Chí Linh và Kinh
Môn với tổng diện tích là 8.021,61ha, chiếm 45,8% tổng diện tích đất chuyên lúa -
màu đƣợc đánh giá ở mức suy thoái nhẹ. Nhƣ vậy, khu vực đất chuyên lúa – màu
bắt đầu suy thoái và suy thoái nhẹ có diện tích lớn nhất (30.280,37ha) chiếm
66,47% tổng diện tích đất chuyên lúa - mầu ở Hải Dƣơng.
+ Đối với mức đánh giá CLMT đất ở mức suy thoái mạnh đã xuất hiện ở
nhiều huyện nhƣ: Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn, Thanh Hà … với tổng diện
tích là 5.114,35ha. Trong đó lớn nhất ở Chí Linh (4.144,57ha), ít nhất là ở Kim
Thành (11,18ha), ở thành phố Hải Dƣơng cũng xuất hiện trên 29,68ha. Song mức
đánh giá này lại không xuất hiện ở các huyện nhƣ: Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia
Lộc và Thanh Miện. Điều này đã đặt ra nhiệm vụ mới cho các nhà quản lý cũng
nhƣ ngƣời dân Hải Dƣơng là phục hồi diện tích đất đang bị suy thoái và suy
thoái mạnh. Bên cạch đó cần có chính sách hợp lý trong khai thác, sử dụng và
bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng.
- 134 -
3.1.1.3. Mức độ suy thoái của đất trồng cây lương thực
Căn cứ vào bản đồ số CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng năm
2010 (hình 2.13), ứng dụng GIS chiết xuất ra diện tích các vùng đất chuyên trồng
cây lƣơng thực với các mức đánh giá về CLMT đất theo huyện nhƣ bảng sau.
Bảng 3.3. Chất lượng môi trường đất trồng cây lương thực tỉnh Hải Dương
thống kê theo huyện (đơn vị hecta).
Bắt đầu
Suy thoái
Suy thoái
Stt
Huyện
Chƣa suy thoái
Tổng cộng
suy thoái
nhẹ
mạnh
1.
8.600,83
-
785,59
6.826,75
988,49
Bình Giang
2.
7.589,96
-
3.941,68
1.667,29
1.980,99
Cẩm Giàng
3.
350,62
2.526,93
8.281,78
4.144,57
1.5303,9
Chí Linh
4.
-
7.980,39
993,04
691,09
9.664,52
Gia Lộc
5.
337,19
4.777,41
5.414,58
200,45
10.729,63
Kinh Môn
6.
1.034,29
2.566,75
4.476,37
11,18
8.088,59
Kim Thành
7.
5.359,28
2.028,6
1.784,31
242,21
9.414,4
Nam Sách
8.
4.554,97
4.352,03
1.558,14
2,84
10.467,98
Ninh Giang
9.
1.063,53
122,93
-
29,68
1.216,14
TP Hải Dƣơng
10.
883,45
7.524,04
2.373,49
2.28,97
11.009,95
Thanh Hà
11.
435,94
6.216,91
3.223,68
-
9.876,53
Thanh Miện
12.
8.541,69
1.986,46
1.994,63
2.54,45
12.777,23
Tứ Kỳ
35.268,62
41.589,14
32767,55
5.114,35
114.739,66
Tổng
Nguồn phân tích, chiết xuất từ bản đồ số CLMT đất trồng cây lương thực
Hải Dương năm 2010.
- 135 -
Hình 3.5. Biểu đồ CLMT đất trồng cây lương thực tỉnh Hải Dương năm 2010
Đất trồng cây lƣơng thực là sự tổng hợp của nhóm đất chuyên lúa và đất
chuyên lúa – màu. Căn cứ vào biểu đồ hình 3.5 nhận thấy: diện tích đất bị suy thoái
mạnh chiếm 4,46% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực ở Hải Dƣơng. Tuy nó
chiếm phần nhỏ diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh, song đây là dấu hiệu
cảnh báo về sự suy giảm CLMT đất ở Hải Dƣơng. Ngƣợc lại diện tích đất chƣa bị
suy thoái chiếm tới 30,74% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh. Khu
vực này cần phải có những biện pháp sử dụng và khai thác hợp lý nhằm đảm bảo
CLMT đất tốt và tạo năng suất cao, đảm bảo an ninh, an toàn lƣơng thực của tỉnh.
Bên cạnh đó, diện tích đất ở mức bắt đầu suy thoái có tỷ lệ lớn nhất
(41.589,14ha, chiếm 36,25% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh) trong
số 4 mức độ đánh giá CLMT đất xuất hiện ở Hải Dƣơng. Diện tích đất bị suy thoái
nhẹ chiếm 28,56% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực. Khu vực này cần có các
giải pháp đúng đắn nhằm phục hồi CLMT đất, tránh trƣờng hợp chúng tiếp tục bị suy
thoái và trở thành nhóm đất bị suy thoái mạnh.
ha
- 136 -
Hình 3.6. Biểu đồ CLMT đất trồng cây lương thực theo huyện, tỉnh
Hải Dương năm 2010.
- Hải Dƣơng có tới 114.739,66ha đất dành cho trồng cây lƣơng thực chiếm
69,29% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, trên đó diễn ra các hoạt động sản
xuất từ chuyên trồng lúa nƣớc, trồng lúa xen rau màu, trồng lúa nƣớc xen trồng cây
công nghiệp ngắn ngày. Các hình thức trồng trọt đã tác động mạnh mẽ đến CLMT đất
ở Hải Dƣơng. Diện tích đất chƣa bị suy thoái phân bố ở khắp các huyện trong tỉnh và
tập trung nhiều nhất ở Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Ninh Giang v.v...
- Diện tích đất bắt đầu suy thoái xuất hiện ở tất cả các huyện trong tỉnh. Tổng
diện tích đất trồng cây lƣơng thực bắt đầu bị suy thoái là 41.589,14ha chiếm
36,25% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực ở Hải Dƣơng. Đây là mức phổ biến
nhất ở các huyện, với diện tích lớn nhất là Thanh Hà (7524,04ha), Bình Giang
(6.826,75ha), Thanh Miện (6.216,46ha)... Điều này minh chứng cho sự suy giảm
CLMT đất ở Hải Dƣơng, diện tích đất bắt đầu suy thoái đã tăng mạnh và chiếm ƣu
thế trong các mức đánh giá CLMT đất. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cho
ngƣời quản lý và khai thác môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng là cần phải bảo vệ diện tích
đất chƣa bị suy thoái, từng bƣớc phục hồi nhanh khu vực bắt đầu suy thoái, nhằm
- 137 -
bảo vệ diện tích trồng cây lƣơng thực, đảm bảo an ninh lƣơng thực và phát triển
kinh tế của địa phƣơng.
- Đối với diện tích đất đƣợc đánh giá ở mức suy thoái nhẹ đã gia tăng ở hầu
hết các huyện trong tỉnh. Tổng diện tích đất đƣợc đánh giá ở mức này là
32.767,55ha chiếm 28,58% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh. Trong
đó, ở Chí Linh là địa bàn có diện tích lớn nhất (8.281,78ha), Kinh Môn
(5.414,58ha), Kim Thành (4.476,37ha) và thấp dần ở các địa phƣơng còn lại. Điều
đặc biệt là ở mức đánh giá này không xuất hiện ở thành phố Hải Dƣơng. Khu vực
này cần phải đƣợc xác định rõ và có kế hoạch khai thác hợp lý hơn để nâng cao chất
lƣợng và bảo vệ môi trƣờng đất. Các cấp lãnh đạo, các nhà tƣ vấn cần xây dựng chế
độ bảo vệ khu vực này và phổ biến rộng rãi cho ngƣời dân biết để thực hiện.
- Diện tích đất trồng cây lƣơng thực đƣợc đánh giá bị suy thoái mạnh xuất
hiện chủ yếu ở Chí Linh (4.144,57ha), Tứ Kỳ (254,45ha), Nam Sách (242,21ha),
Kinh Môn (200,45ha), Thanh Hà (228,97ha), và các huyện còn lại chiếm tỷ lệ rất
nhỏ hoặc không có. Điều này phản ánh CLMT đất trồng cây lƣơng thực ở Hải
Dƣơng chƣa thực sự bị suy thoái mạnh, hoặc rất mạnh. Tuy nhiên, cũng cần sớm có
những chính sách hợp lý nhằm duy trì và giảm thiểu tác động xấu tới môi trƣờng
đất, môi trƣờng sống của ngƣời dân trong tỉnh.
3.1.2. Chất lƣợng môi trƣờng đất trồng cây lƣơng thực phân theo vùng ở
Hải Dƣơng
Căn cứ vào độ cao của địa hình, đất trồng cây lƣơng thực ở Hải Dƣơng đƣợc
chia thành 2 vùng chính là vùng đồng bằng và vùng đồi núi. Do đất ở hai vùng này
có quá trình thành tạo khác nhau, đất ờ vùng đồng bằng chủ yếu thành tạo theo bồi
đắp, còn ở vùng núi đất đƣợc thành tạo từ quá trình phong hóa, rửa trôi. Bên cạnh
đó quá trình khai thác, sử dụng đất ở hai vùng này cũng khác nhau: vùng đồng bằng
chủ yếu trồng lúa nƣớc, cây lƣơng thực ngắn ngày, vùng núi chủ yếu trồng cây
lƣơng thực ƣa cạn, nên CLMT đất ở hai vùng sẽ có nhiều chuyển biến khác nhau.
Bằng công cụ GIS chồng xếp bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực và bản
đồ phân vùng đất theo địa hình để chiết xuất thông tin về diện tích của các vùng đất
- 138 -
phân theo địa hình với 4 mức đánh giá CLMT (bảng 3.4) và trực quan hóa trong biểu
đồ hình 3.7 sau đây.
Bảng 3.4. CLMT đất phân theo vùng, tỉnh Hải Dươn (đơn vị hecta).
CLMT đất
Tổng cộng
Chưa suy
thoái
Bắt đầu
suy thoái
Suy thoái
nhẹ
Vùng
Suy
thoái
mạnh
334.49
375.94
1.964.53
2.674.96
-
núi
-
1.883.05
2.327.14
4.210.19
-
Vùng đồi núi
đồi
9.597.16
11.617.78
858.84
7.55.31
22.829.09
cao
664.28
6.166.65
1.217.32
-
8.048.25
trung bình
Vùng đồng
25.007.18
23.470.22
28.432.4
67.37
76.977.17
thấp
bằng
35.268.62
41.589.14
32.767.55
5.114.35
114.739.66
Tổng cộng
Nguồn: tổng hợp và chiết xuất từ bản đồ số phân vùng đất theo địa hình và bản
đồ CLMT đất trồng cây lương thực Hải Dương năm 2010.
ha
Hình 3.7. Biểu đồ diện tích các mức độ CLMT đất theo vùng ở Hải Dương
- 139 -
3.1.2.1. Chất lượng môi trường đất trồng cây lương thực vùng đồng bằng
- Đối với vùng đồng bằng đƣợc phân thành 3 vùng nhỏ hơn gồm: vùng đồng
bằng cao, vùng đồng bằng trung bình và vùng đồng bằng thấp. Diện tích đất trồng
cây lƣơng thực thuộc vùng đồng bằng là 107.854,51ha chiếm 94% tổng diện tích
đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh và chiếm 65,1% tổng diện tích đất tự nhiên của
tỉnh. Trong đó, diện tích đất vùng đồng bằng thấp là 76.977,17ha, chiếm phần lớn
diện tích đất vùng đồng bằng ở Hải Dƣơng, vùng đồng bằng cao (22.829,09ha) và
vùng đồng bằng trung bình chỉ là 8.048,25ha.
+ Về CLMT đất ở mức chƣa suy thoái, vùng đồng bằng có diện tích là
35.268,62ha chiếm 30,7% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh, khu vực
này là những vùng đất phì nhiêu, màu mỡ, cần bảo vệ để sản xuất nông nghiệp.
+ Với mức CLMT đất bắt đầu suy thoái có diện tích 41.589,14ha (chiếm
36,25% tổng số diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh), đây là loại hình đất phổ
biến nhất trong các mức đánh giá CLMT đất.
+ Với mức CLMT đất suy thoái nhẹ bắt đầu xuất hiện ở cả 2 vùng đồi núi và
đồng bằng ở Hải Dƣơng. Tổng diện tích đất thuộc mức CLMT đất suy thoái nhẹ này
là (32.767.55ha) chiếm 28,56% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của Hải
Dƣơng. Diện tích đất ở mức suy thoái nhẹ chiếm chủ yếu ở vùng đồng bằng thấp
với diện tích 38.432,4ha và ít hơn ở vùng núi với diện tích là 375,94ha.
- Yêu cầu của công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng là cần phải xác định
chính xác các khu vực đất, với các mức đánh giá CLMT đất tƣơng ứng. Bảo vệ các
khu vực chƣa bị suy thoái, có giải pháp khắc phục phù hợp với từng khu vực đất
theo các mức độ suy thoái khác nhau, đặc biệt cần có những giải pháp riêng cho các
khu vực đất đang bị suy thoái mạnh. Trên nguyên tắc bảo vệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của địa phƣơng, phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh theo định
hƣớng phát triển bền vững.
- 140 -
3.1.2.2. CLMT đất trồng cây lương thực vùng đồi núi
Bằng công nghệ GIS tiến hành chồng xếp bản đồ phân vùng đất theo địa hình
và bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh Hải Dƣơng, chiết xuất diện tích
các vùng đất theo địa hình với các mức đánh giá CLMT đất theo bảng sau:
- Vùng địa hình cao ở Hải Dƣơng đƣợc chia thành vùng núi và vùng đồi, có
diện tích đất trồng cây lƣơng thực là 6.885,15ha chiếm 6% tổng diện tích đất trồng
cây lƣơng thực và chiếm 4,15% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh (bảng 3.4).
Trong đó, vùng đất núi chiếm 2.674,96 ha còn vùng đất đồi chiếm 4.210,19 ha. Ở
vùng này hầu hết đất đã bị suy thoái với cả ba mức đánh giá từ bắt đầu suy thoái
đến suy thoái mạnh.
- Yêu cầu của quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở vùng này là xác định chính
xác các khu vực với các mức đánh giá CLMT đất tƣơng ứng, xây dựng các giải
pháp phù hợp cho từng khu vực. Trên nguyên tắc bảo vệ diện tích đất rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ. Chú trọng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp gắn với bảo
vệ chất lƣợng đất, tạo môi trƣờng phát triển bền vững. Để bảo vệ CLMT đất nơi đây
cần có những hình thức canh tác hợp lý, lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp, đồng
thời không ngừng giám sát, bảo vệ môi trƣờng đất. Có kế hoạch phục hồi CLMT
đất khu vực bị suy thoái mạnh và suy thoái nhẹ, hoặc xem xét chuyển đổi mục đích
sử dụng đất cho thích hợp.
3.1.3. Một số nguồn phát sinh chất thải chính ảnh hƣởng tới chất lƣợng môi
trƣờng đất tỉnh Hải Dƣơng
3.1.3.1. Các hoạt động sinh hoạt của người dân
Rác thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt,
hoạt động, sản xuất của con ngƣời và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, khu
công cộng, khu thƣơng mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Các phế
phẩm này tồn tại ở nhiều dạng nhƣ: rắn, lỏng (là nƣớc thải sinh hoạt kèm theo các phế
phẩm bị cuốn theo). Các chất thải này trực tiếp làm ô nhiễm nguồn nƣớc, sau đó lắng
đọng làm ô nhiễm đất), bụi, khí (là loại rác nhẹ có thể lơ lửng trong không khí, đƣợc
- 141 -
gió phân tán và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời, sau đó cũng lắng đọng,
rơi xuống đất, nƣớc tiếp tục làm ô nhiễm nguồn nƣớc và đất).
Các làng nghề ở Việt Nam nói chung và ở Hải Dƣơng nói riêng đều có trình
độ sản xuất khá lạc hậu, công cụ sản xuất thƣờng là thủ công. Chính vì vậy, mà
trong quá trình sản xuất, lƣợng rác thải càng nhiều do không sử dụng triệt để nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu hoặc các phế phẩm cũng tăng lên do các sản phẩm không đạt
yêu cầu.
Hiện nay, ở Hải Dƣơng các làng nghề có tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá,
nhƣng ô nhiễm môi trƣờng đang trở thành vấn đề bức xúc. Theo điều tra của cơ
quan chuyên môn, ƣớc tính mỗi ngày các làng nghề thải ra từ 20 đến 30 tấn rác. Rác
thải rất đa dạng, chƣa qua xử lý, tồn tại trong nhà, ngoài đƣờng [87]. Nguyên nhân
chính của tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề trên là do: quy mô sản xuất nhỏ nên
khó khăn trong đầu tƣ cải tiến công nghệ, nâng cấp máy móc, thiết bị; tập quán sản
xuất, sinh hoạt vẫn theo kiểu "tiểu nông”; trình độ của ngƣời lao động hạn chế, chỉ
học nghề theo kinh nghiệm; cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn hạn chế.
Do phát triển dân số và tốc độ phát triển đô thị ngày một tăng, nhu cầu về
điều kiện sống, sinh hoạt và nhà ở tăng mạnh. Vấn đề rác thải đô thị và rác thải
nông thôn đang là vấn đề môi trƣờng bức xúc, việc thu gom và xử lý chất thải này
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi
trƣờng, làm ảnh hƣởng tới cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát
thải chủ yếu nhƣ: sinh hoạt của các hộ dân, rác đƣờng, dịch vụ, thƣơng mại, cơ
quan, công sở, chợ…
Ở Hải Dƣơng, lƣợng rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom chiếm khoảng 2/3
lƣợng rác thải phát sinh, còn lại khoảng 1/3 lƣợng rác thải đang ngày đêm làm suy
giảm CLMT sống của ngƣời dân trong tỉnh. Theo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng,
năm 2009 thành phố Hải Dƣơng thu gom đƣợc 75.000 tấn, chiếm 51,61% tổng
lƣợng rác thu gom đƣợc trong toàn tỉnh, còn lại gần 50% lƣợng rác thải rắn đƣợc
thu gom từ các địa bàn huyện trong tỉnh.
- 142 -
Ở Hải Dƣơng, chất thải rắn chiếm khoảng 75% lƣợng chất thải của toàn đô
thị. Theo số liệu thống kê của sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải Dƣơng, lƣợng chất
thải rắn phát sinh theo đầu ngƣời trong ngày đêm có sự khác biệt theo mức sống của
ngƣời dân trong đô thị, thƣờng dao động trong khoảng từ 0,45 đến 0,8 kg/ngƣời
ngày đêm [63].
Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt bao gồm: chất
dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn hỏng, sơn, dầu mỡ, các vật dụng nhƣ bao bì,
hộp,… hiện đang là một vấn đề nan giải, cần nhận đƣợc sự quan tâm hơn nữa của
các cơ quan chức năng.
Bảng 3.5. Thành phần chất thải rắn từ sinh hoạt đô thị
Tỷ lệ trọng Stt Thành phần lượng (%)
Chất hữu cơ: thức ăn thừa, cọng rau, vỏ củ quả… 1. 49,2
Plastic: chai, lọ, hộp, túi nion, mảnh nhựa vụn… 2. 5,7
Giấy: giấy vụn, catton 3. 7
Kim loại: vỏ hộp, sợi kim loại 4. 3,6
Thuỷ tinh: chai, lọ, mảnh vỡ 5. 2,8
Chất trơ: đất, đá, cát, gạch vụn… 6. 20,4
Cao su, da vụn, giả da 7. 3,2
8. 6,7 Cành cây, gỗ, tóc, lông gia súc, vải vụn
9. 1,4 Chất thải nguy hại: vỏ hộp sơn, bóng đèn hỏng, pin, ắc quy
Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát CEETIA và DONRE năm 2010, dẫn theo [62].
3.1.3.2. Các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Hải Dƣơng còn đang ngày
đêm xả thải vào môi trƣờng chất thải nƣớc, khí, bụi…. Các tác nhân này đã và đang
ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trƣờng đất. Một điều logic cho thấy, khi
nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc sông, hồ trên địa bàn thì hậu quả để lại
lâu dài nhất vẫn là ô nhiễm môi trƣờng đất. Nƣớc ô nhiễm nhanh chóng ngấm
xuống đất làm ô nhiễm đất và nƣớc ngầm. Nƣớc ô nhiễm nhanh chóng phát tán chất
ô nhiễm làm cho tầm ảnh hƣởng tăng nhanh, nếu không có giải pháp kịp thời. Hiện
- 143 -
nay, ở Hải Dƣơng, các khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp xuất hiện nhiều và
ở khắp nơi trên địa bàn, nhƣng việc chú ý tới vấn đề phát thải vẫn chƣa thực sự
đƣợc chú ý, giám sát trƣớc khi xả thải.
Hơn thế nữa, ô nhiễm bụi trong không khí từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng đang là vấn đề phải quan tâm. Khi không khí bị ô
nhiễm, trong khoảng thời gian nhất định sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời,
nhƣng sau đó bụi lắng đọng rồi tiếp tục ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất. Nếu là bụi từ
đất, cát thì không ảnh hƣởng gì, nhƣng nếu khói bụi mang theo các chất hóa học thì
sẽ mang lại những tổn hại khó lƣờng tới môi trƣờng đất. Ví dụ nhƣ khói bụi làm
tăng dƣ lƣợng axit trong đất, khiến đất bị chua, khói bụi làm chết thực vật, vi sinh
vật trong và trên đất, gián tiếp làm thoái hóa đất….
Trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, lƣợng chất thải rắn công nghiệp là rất lớn,
riêng nhà máy nhiệt điện Phả Lại đã thải ra 400.000 tấn xỉ/năm chiếm tỷ lệ lớn của
lƣợng rác thải rắn công nghiệp của tỉnh. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất xi măng, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn. Riêng thành phố Hải
Dƣơng, tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp vào khoảng 26.217 tấn năm 2009
đƣợc thu gom đầy đủ và bƣớc đầu có biện pháp xử lý. Lƣợng rác thải rắn công
nghiệp không nguy hại, thƣờng đƣợc tái chế sử dụng lại một phần, phần còn lại có
thể tận dụng làm nền đƣờng, san nền hoặc làm gạch. Bên cạnh đó chất thải rắn
nguy hại của sản xuất công nghiệp cũng đang là vấn đề cần quan tâm. Đối với
ngành sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu vào các cơ sở sử dụng vật liệu có
chứa các hợp chất dung môi, cao su, sơn, keo, sợi amiăng. Năm 2009, trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng chƣa điều tra đƣợc tổng thể lƣợng chất thải rắn nguy hại do ngành
công nghiệp thải ra. Song riêng công ty Ford - Việt Nam mỗi tháng đã thải ra 14
tấn cặn sơn, làm ảnh hƣởng lớn tới CLMT khu vực lân cận. Các công ty giày da có
lƣợng rác thải rắn nguy hại khác là cao su và giả da, chúng đƣợc đƣa xuống Hải
Phòng để xử lý. Cơ sở tấm lợp prô-xi-măng Đông Anh, Phả Lại các chất thải có
phần lớn sợi amiăng, rác thải đƣợc chôn lấp tại khu vực sản xuất. Một số cơ sở
khác thực hiện hình thức nghiền tấm lợp phế thải và nguyên liệu loại bỏ trong sản
xuất làm phụ gia xi măng.
- 144 -
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh theo các nguồn chính
tại các đô thị Hải Dương, năm 2009.
Stt Nguồn Khối lượng
(tấn/năm)
1. Năng lƣợng 360 Nguồn: Báo cáo kết quả 2. Điện, điện tử 1 khảo sát của cục Bảo vệ 3. Cơ khí, luyện kim 3358 thực vật 2009 dẫn theo 4. Hóa chất 1452 [62]. 5. Chế biến lƣơng thực, thực phẩm 950
6. Công nghiệp nhẹ 560
7. Vật liệu xây dựng 50
Ngoài ra, phải kể đến rác thải nông nghiệp. Lƣợng chất thải này có trữ
lƣợng lớn nhƣng lại dễ tiêu, hoặc thƣờng đƣợc sử dụng làm chất đốt, phân bón,…
nên chúng ít đƣợc thu gom và xử lý. Một số loại khác nhƣ bao bì, vỏ chai lọ đựng
thuốc trừ sâu cần đƣợc quan tâm hơn nữa vì đó là chất thải rắn nguy hại. Công bố
trong buổi họp với UBND tỉnh Hải Dƣơng ngày 31/08/2010, Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng Hải Dƣơng cho biết, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 66 doanh nghiệp
đang gây ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, có 11 doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng, 5 doanh nghiệp bị đình chỉ sản xuất cho đến khi xử lý chất
thải, nƣớc thải bảo đảm tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép.
Nguyên nhân của những vi phạm về môi trƣờng một phần do doanh nghiệp
chƣa có ý thức bảo vệ môi trƣờng, một phần do công tác quản lý, thanh tra về môi
trƣờng còn lỏng lẻo, các quy định pháp luật hiện hành chƣa đầy đủ, đồng bộ.
Đây cũng là vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý, cần phải có giải
pháp thích hợp trong chiến lƣợc phát triển bền vững của địa phƣơng mình, trong
mối quan hệ tổng thể toàn quốc, toàn cầu.
3.1.3.3. Các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp
Khi canh tác nông, lâm nghiệp các cây trồng đã lấy đi một lƣợng đáng kể
chất dinh dƣỡng. Lƣợng chất này lớn hơn rất nhiều so với lƣợng chất tự tái tạo của
môi trƣờng đất. Điều này lý giải một điều rằng bản thân môi trƣờng đất có tốt đến
- 145 -
mấy mà khi canh tác, con ngƣời không bổ sung một lƣợng nhất định chất dinh
dƣỡng thì tài nguyên đất sẽ nhanh chóng bị cằn cỗi, thoái hóa, bạc màu, nếu kèo dài
sẽ dẫn đến việc đất mất khả năng canh tác.
Hơn thế nữa, ngày nay dân số ngày càng đông, nhu cầu về đất đai càng lớn.
Diện tích đất canh tác thì có xu hƣớng giảm, đặc biệt là giảm mạnh sau khi Nhà
nƣớc chính thức thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đất canh tác nông - lâm
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng tăng đáng kể. Thực tế này, bắt buộc ngƣời
dân phải tăng cƣờng độ sử dụng đất, tiếp tục thâm canh tăng vụ, gối vụ. Đồng thời
tiếp tục tìm cách tăng năng suất, tăng sản lƣợng. Nhƣ vậy, ngƣời dân phải tính đến
sử dụng các biện pháp chăm bón cho đất, cho cây. Kiểu chăm bón không hợp lý sẽ
tiếp tục làm tổn hại đến môi trƣờng đất vốn đang rất yếu vì phải gồng lên để chống
lại những tác động tiêu cực từ bên ngoài. Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng đất đã và
đang hiện hữu trƣớc mắt chúng ta.
- Với truyền thống về sản xuất nông nghiệp, cần tuân thủ các nguyên tắc khai
thác và sử dụng quỹ đất hợp lý. Thƣờng xuyên cung cấp lƣợng dinh dƣỡng bù lại
cho đất khi đã nuôi cây.
- Khi bón phân hữu cơ: phân xanh hoặc phân chuồng đã đƣợc ủ kĩ để loại trừ
sâu bọ, bệnh dịch. Việc làm này cũng tạo cho môi trƣờng đất những thuận lợi nhất
định, vừa tăng độ phì cho đất, vừa tạo ra độ tơi xốp nhất định. Trái lại, nếu bón phân
chuồng không ủ, hoặc ủ chƣa kĩ thì lại biến đất trở thành môi trƣờng tốt cho các
dịch bệnh, sâu bọ phát triển. Cây trồng có thể tốt nhƣng sẽ nhanh chóng bị phá hoại
bởi sâu bệnh, nguy hiểm hơn là gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời.
- Khi bón phân hóa học nhƣ: đạm, lân, kali… các loại phân này thƣờng làm
cho đất bị chặt, gây khó khăn cho sự phát triển của cây trồng. Chƣa kể các phân hóa
học là dạng khó tiêu, sau thu hoạch sẽ còn đọng lại trong đất một lƣợng các chất
hóa học nhất định. Lƣợng dƣ chất này gặp những điều kiện khác nhau nhanh chóng
chuyển hóa thành dạng hợp chất khác, khiến cây trồng khó hoặc không thể hấp thụ
đƣợc. Đây chính là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng ngộ độc của đất, dần dần sẽ
khiến đất bị thoái hóa.
- 146 -
- Một thực tế nữa là khi thời tiết thay đổi, sâu bệnh ngày càng nhiều, đất đai
ngày một cằn cỗi, năng suất cây trồng giảm, ảnh hƣởng lớn tới đời sống ngƣời
dân. Để khắc phục khó khăn, ngƣời dân tiếp tục sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
nhƣ: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích sinh trƣởng, thuốc bảo quản,…
hầu hết là các chất hóa học lạ lẫm và độc hại với môi trƣờng đất. Mà theo khái
niệm ô nhiễm môi trƣờng thì cứ xuất hiện những chất lạ làm ảnh hƣởng tới môi
trƣờng sinh thái là môi trƣờng ấy đã bị ô nhiễm. Hình sau đây sẽ minh họa sự phát
tán chất bảo vệ thực vật vào môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe con ngƣời,
Không khí
RRaauu,, ccââyy
llưươơnngg tthhựựcc
TThhứứcc ăănn,, nnưướớcc
ssiinnhh hhooạạtt
vi sinh vật có lợi trong đất.
TThhuuốốcc
BBVVTTVV
CCoonn nnggưườờii
VVậậtt nnuuôôii,,
đđộộnngg vvậậtt
tthhủủyy ssiinnhh
Đất
NNưướớcc
SSiinnhh vvậậtt ttrroonngg đđấấtt
Hình 3.9. Sơ đồ sự phân tán thuốc BVTV vào môi trường
Chƣa kể đến ngƣời nông dân đang sử dụng những loại phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật giả, kém chất lƣợng, đã tạo ra những tổn hại nặng nề đến môi trƣờng
đất. Đây là những bài học cho ngƣời dân lao động và các cấp lãnh đạo các ban
ngành liên quan.
Nhƣ vậy, thuốc trừ sâu là một loại thuốc độc có thể gây ra nhiều mối nguy
hại về nhiều mặt, do đó không thể lạm dụng quá mức. Cần nhìn nhận thuốc trừ sâu
nhƣ là một giải pháp bất đắc dĩ mới phải sử dụng. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu cũng
- 147 -
khá hữu ích đối với nông nghiệp nhƣ: tiêu diệt sâu hại, làm tăng năng suất cây
trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Song nó cũng gây tổn hại tới sức khỏe của con
ngƣời và môi trƣờng sinh thái.
3.1.3.4. Các hoạt động dịch vụ khác (y tế, giao thông vận tải, khai thác tài nguyên
thiên nhiên…)
- Y tế
Chất thải rắn y tế gồm 2 loại: loại thứ nhất là rác thải phát sinh từ các phòng
bệnh nhƣ: bông băng, bơm kim tiêm, bệnh phẩm...; loại thứ hai là rác thải do sinh
hoạt của bệnh nhân và ngƣời chăm sóc bệnh nhân thải ra nhƣ: nilon, hộp, nhựa
PVC, giấy vụn...
Theo kết quả nghiên cứu của dự án: Quy hoạch tổng thể chất thải nguy hại
trong rác thải y tế ở Việt Nam có khoảng 30% là chất thải nguy hại [60], nhận định
này cũng phù hợp với Hải Dƣơng.
Năm 2009, trên địa bàn tỉnh có 19 bệnh viện, 6 phòng khám đa khoa khu
vực, 1 trạm điều dƣỡng, 263 trạm y tế xã, phƣờng và khoảng 400 phòng khám chữa
bệnh tƣ nhân. Trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
thì các cơ sở y tế này đã thải vào môi trƣờng một lƣợng chất thải y tế độc hại cần
phải có kế hoạch xử lý nghiêm ngặt. Số lƣợng rác thải y tế của một số đơn vị đƣợc
tổng hợp theo bảng 3.7. Các nguồn chính phát sinh chất thải rắn tỉnh Hải Dƣơng
năm 2009 đƣợc trực quan hóa trong bản đồ hình 3.10.
Bảng 3.7. Số lượng rác thải y tế của một số cơ sở y tế trong tỉnh Hải Dương năm 2010. (Đơn vị: kg)
loại
Stt
Cơ sở y tế
Chất thải
độc hại
Các
khác
CTR
sinh
hoạt
loại
Các
vật cứng
nhọn
1. BV đa khoa
1500
Chất
thải
lây lan
150
13
20
-
2. BV 7
85
5
7
2
27
3. BV thành phố
50
3
1
0,1
0,5
4. TTYT Bình Giang
60,6
-
19
4,4
-
- 148 -
loại
Stt
Cơ sở y tế
Chất thải
độc hại
Các
khác
Các
loại
vật cứng
nhọn
CTR
sinh
hoạt
45
Chất
thải
lây lan
-
5. TTYT Chí Linh
0,5
4,5
-
90
12
6. TTYT Kinh Môn
0
3
8
10
6
7. TTYT Tứ Kỳ
5
2
0
135
2
8. TTYT Thanh Miện
30
10
5
40
8
9. TTYT Ninh Giang
7
1
80
70
5
10 TTYT Kim Thành
1
2
5
80
20
11. TTYT Gia Lộc
5
6
10
50
10
12. TTYT Cẩm Giàng
0,3
1,5
0
70
15
13. TTYT Thanh Hà
1
2
10
600
3
14. TTYT Nam Sách
0,9
4,5
7,5
5
2
15. BV Nhị Chiểu
3
2
3
30
2
16. BV Y học cổ truyền
0,2
0,1
5
15
5
10
17. BV Lao và Lao phổi
200
20
(-) không có số liệu thống kê, nguồn dẫn theo[60].
Theo số liệu thống kê năm 2009, trung bình mỗi ngày các cơ sở y tế ở Hải
Dƣơng đã thải vào môi trƣờng khoảng 6.670kg chất thải rắn. Trong đó lƣợng chất thải
rắn nguy hại cần phải xử lý ngay là 1.158kg. Mặt khác, ở Hải Dƣơng có tới 79% các cơ
sở y tế chƣa có lò xử lý rác thải nguy hại, 50% các cơ sở chƣa thể tiêu huỷ rác thải rắn
theo quy định, 84,2% các cơ sở y tế chƣa có hệ thống xử lý chất thải lỏng. Đặc biệt, các
bệnh viện không có kho chứa các chất thải nguy hại. Điều này đang là một nguy cơ đe
doạ CLMT sống của ngƣời dân.
- Giao thông
Trong quá trình trao đổi hàng hóa ngƣời dân đã loại đi những sản phẩm thừa,
hƣ hỏng,… và xả thải vào môi trƣờng. Điều này đã làm gia tăng những nguy cơ gây
tổn hại đến môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất và nƣớc. Bên cạnh đó, việc vận
chuyển, lƣu thông hàng hóa, cùng với các hoạt động giao thông, các phƣơng tiện giao
- 149 -
thông vận tải đã xả thải vào không khí một lƣợng khói bụi khổng lồ, trong lƣợng khí
thải này có rất nhiều kim loại độc hại với môi trƣờng đất và nƣớc nhƣ: chì, thủy ngân,
asen…. Lƣợng khói bụi này đƣợc phát tán, rồi lắng đọng làm tăng nguy cơ ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc cũng nhƣ môi trƣờng đất. Sự phát tán khói bụi phụ thuộc nhiều vào
địa hình, gió, mƣa và kiến trúc đô thị.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên
Các hoạt động khai thác TNTN không ngừng xả thải rác vào môi trƣờng nhƣ
các cặn mỏ, phế thải từ đốt cháy nhiên liệu… các phế thải của các khoáng sản sau
khai thác. Ví dụ nhƣ khai thác đá vôi để sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng
Thạch tại Chí Linh. Ngoài lƣợng khói, bụi phát tán vào không khí, còn tạo ra sự
lắng đọng kim loại trong đất rất lớn. Hơn nữa việc khai thác đá, vật liệu xây dựng
đã làm thay đổi đáng kể địa hình và lớp vỏ phong hóa trong khu vực. Tạo nguy cơ
xói mòn, thoái hóa đất trong các khu vực khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Hải
Dƣơng. Điều này cũng là những dấu hiệu cảnh báo về hoạt động khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên ở Hải Dƣơng (hình 3.10).
- Các hình thức quản lý, quy hoạch đất đai
Các hoạt động quản lý về môi trƣờng tuy không trực tiếp xả thải rác vào môi
trƣờng, nhƣng những tồn tại trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng đất sẽ gián tiếp
tạo ra những hệ lụy cho môi trƣờng. Đặc biệt là khi các công cụ và cách thức quản lý
và quy hoạch sử dụng đất tại các địa phƣơng còn hạn chế. Các quyết sách cần chú
trọng đến vấn đề phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng sống, đặc biệt là bảo vệ môi
trƣờng đất, nƣớc, không khí trƣớc tiên là ở các địa phƣơng, rồi tới cấp cao hơn.
3.2. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
3.2.1. Công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng trên thế giới và Việt Nam
- Công ƣớc Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)
2001, có hiệu lực với quốc gia hoặc tổ chức đã hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
(trong đó có Việt Nam). Các quốc gia cần có các biện pháp giảm thiểu hoặc loại trừ
- 150 -
những nguồn phát thải chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do sản xuất và sử dụng có
chủ định (điều 3) hoặc hình thành không chủ định (điều 5). Bên cạnh đó cần có kế
hoạch nghiên cứu phát triển và quan trắc, đánh giá thực trạng của nguồn chất ô
nhiễm này thƣờng xuyên (điều 11). Thực hiện giải pháp đồng bộ, thông tin, giáo
dục và nâng cao nhận thức cộng đồng, cùng chung tay bảo vệ môi trƣờng (điều 10).
Trong đó, đã ban hành những quy định về sản xuất, sử dụng có chỉ mục, có đăng kí.
Điều này rất sát thực với từng quốc gia, từng địa phƣơng chung tay bảo vệ môi
trƣờng [44].
- Công ƣớc khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc, 1992 quy định
các bên phải có kế hoạch, chính sách hạn chế biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ môi
trƣờng, qua đó thực hiện đúng, nghiêm túc công ƣớc này [43].
- Công ƣớc chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc, 1992, với mục đích xây
dựng các chƣơng trình quốc gia, tiểu vùng và vùng để phòng chống khô hạn và sa
mạc hoá. Kêu gọi cộng đồng quốc tế hỗ trợ tài chính cho việc chống sa mạc hoá.
Trao đổi thông tin, kỹ thuật và đào tạo về chống sa mạc hoá, đƣa ra các giải pháp
thiết thực nhằm chống lại quá trình sa mạc hóa. Đây là công lệnh đầu tiên đƣa ra để
bảo vệ trực tiếp tài nguyên đất hiện có, ngoài ra còn xây dựng các giải pháp để nhận
định về môi trƣờng đất, đánh giá với mức độ chính xác nhất nhằm phục vụ quản lý
và bảo vệ môi trƣờng [42].
- Trên đây là các căn cứ khoa hoạc và pháp để xây dựng các quy định về
quản lý và bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam. Chúng ta cam kết thực hiện các quy định
trong các công ƣớc của Liên Hợp quốc, đồng thời ban hành Luật bảo vệ môi trƣờng,
các văn bản dƣới luật thống nhất từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng nhằm thực hiện
tốt công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất.
3.2.2. Công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng
3.2.2.1. Các căn cứ trong quản lý và bảo vệ môi trường đất
- Quản lý và kiểm soát các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, giao
thông, bệnh viện, khu vực nông thôn [18].Cụ thể là:
- 151 -
+ Nông nghiệp: bảo vệ tài nguyên đất, nƣớc, chống xói mòn, chuyển đổi cơ
cấu phải đảm bảo hệ sinh thái bền vững. Thực hiện nền nông nghiệp sạch từ sản
xuất đến sản phẩm tiêu dùng.
+ Công nghiệp: tiếp thu, áp dụng công nghệ ít chất thải, dần dần loại bỏ
những cơ sở sản xuất công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm, có ảnh hƣởng đến môi trƣờng
sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
+ Du lịch và dịch vụ: xây dựng nội quy, quy chế nghiêm ngặt về bảo vệ môi
trƣờng đối với khu du lịch, thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn, công viên, câu lạc
bộ,... tổ chức thu gom và xử lý chất thải kịp thời để tránh gây ô nhiễm.
+ Triển khai dự án môi trƣờng Việt Nam - Canađa (VCEP II) nâng cao năng
lực quản lý môi trƣờng tỉnh Hải Dƣơng. Xây dựng tiềm lực về quản lý và kiểm soát
môi trƣờng nhƣ đào tạo cán bộ, tăng cƣờng trang thiết bị kiểm tra, quan trắc, phân
tích môi trƣờng.
- Kế hoạch sử dụng đất cần thực hiện đúng quy hoạch ngắn hạn và dài hạn,
kịp thời cập nhật và điều chỉnh phù hợp với đƣờng lối chủ trƣơng phát triển của tỉnh
và của cả nƣớc.
- Kế hoạch về nhân lực, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 2260/QĐ-
UBND, ngày 4 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành chƣơng trình phát triển thanh
niên Hải Dƣơng giai đoạn 2011 – 2020. Điều này khẳng định chất lƣợng đội ngũ
lãnh đạo, quản lý trong tƣơng lai của Hải Dƣơng đƣợc nâng cao.
- Thực hiện thành công CNH-HĐH vào năm 2020, đảm bảo cơ cấu ngành,
cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Khắc phục khu vực đất sử dụng chƣa hiệu quả, hoặc
đang bị bỏ hoang. Xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng, thúc đẩy phát triển
kinh tế gắn chặt với bảo vệ môi trƣờng.
3.2.2.2. Đề xuất sử dụng và bảo vệ môi trường đất hợp lý
- Trong quá trình sử dụng đất cần thực hiện có trách nhiệm các loại hình sử
dụng đất theo quy hoạch đã phê chuẩn của tỉnh.
- 152 -
- Ngƣời dân cần có kế hoạch sử dụng đất lâu dài, bền vững và hợp lý, tránh
khai thác kiệt quệ tài nguyên đất mà không tính đến việc tái phục hồi CLMT đất,
nhằm gia tăng khả năng sản xuất của đất cho năm sau.
- Các cấp, các ngành cần có chính sách quản lý đất đai hợp lý, có sự giám sát
chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch của các địa phƣơng, diễn biến của các nguồn phát
sinh chất thải trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các hoạt động xả thải làm tổn hại
trực tiếp hoặc gián tiếp tới CLMT đất, nƣớc và không khí.
- Giáo dục nâng cao trình độ quản lý và khả năng hiểu biết của ngƣời dân về
quản lý, sử dụng và bảo vệ môi trƣờng đất.
- Các biện pháp cụ thể trên mỗi khu đất với mức độ suy thoái khác nhau, theo
định hƣớng sử dụng và khai thác tài nguyên môi trƣờng đất bền vững đƣợc thể hiện
qua bảng sau.
Bảng 3.8. Khuyến nghị sử dụng và bảo vệ môi trường đất theo mức độ suy thoái
Khuyến nghị sử dụng đất hợp lý đất đai Mức độ suy
thoái đất
Màu trên
bản đồ Sử dụng đất phù hợp với loại cây trồng, thƣờng xuyên
Chƣa suy thoái bổ sung nguồn dinh dƣỡng cho đất, bảo vệ môi trƣờng
đất có hiệu quả.
Sử dụng đất phù hợp với loại cây trồng; thƣờng xuyên
bổ sung nguồn dinh dƣỡng cho đất, đặc biệt cần cung
Bắt đầu suy cấp chất dinh dƣỡng cho đất tại những nơi đất bắt đầu
thoái suy thoái; sử dụng thuốc bảo vệ đúng quy cách, bón
thêm phân chuồng ủ kĩ để bổ sung lại chất hữu cơ và
độ phì cho đất, bảo vệ môi trƣờng đất có hiệu quả.
Diện tích nhóm đất bị suy thoái nhẹ chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong các nhóm đất ở Hải Dƣơng, nên các yêu
Suy thoái nhẹ cầu cần đƣợc thực hiện nghiêm túc, phổ biến hơn. Cần
bón phân chuồng để bổ sung nguồn dinh dƣỡng cho
cây và độ tơi xốp, độ phì cho đất, thực hiện các hoạt
- 153 -
Khuyến nghị sử dụng đất hợp lý đất đai Mức độ suy
thoái đất Màu trên
bản đồ
động canh tác hợp lý, tránh làm cho đất bị rửa trôi,
hay xói mòn; nếu đất diễn thế chua cần bón vôi bột
vừa trung hòa môi trƣờng đất, vừa tiêu diệt mầm bệnh
trong đất. Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
hoặc sử dụng đúng liều lƣợng, đúng cách. Có cách
thức canh tác hợp lý, giám sát quá trình sử dụng đất và
bảo vệ môi trƣờng, nhanh chóng chuyển khu vực đất
này về trạng thái chƣa suy thoái.
Các khu vực đất bị suy thoái mạnh ở Hải Dƣơng cũng
chƣa nhiều, nhƣng đây là dấu hiệu cảnh báo cho sự
suy giảm CLMT đất; nếu chúng ta không có giải pháp,
không quan tâm thì nguy cơ đất mất khả năng sản xuất
sẽ hiện hữu trong thời gian tới. Đất bị suy thoái mạnh
cần giảm cƣờng độ sử dụng; có cách thức bảo vệ đất
nhƣ: tránh bị rửa trôi, xói mòn, hoặc có chế độ tƣới
nƣớc cho đất tránh bị hạn hán, xa mạc hóa. Lựa chọn
cây trồng phù hợp, bón các loại phân nhƣ: phân
Suy thoái chuồng ủ kĩ, phân xanh, phân hóa học cho đất. Hạn
mạnh chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hoặc có dùng thì
phải đúng thuốc, đúng cách và đúng liều lƣợng. Cần
nghiên cứu kĩ đất đang bị thiếu, thừa chất gì để bổ
sung nguồn dinh dƣỡng cho phù hợp. Thay đổi cơ cấu
cây trồng, nên trồng các loại cây làm lợi cho đất nhƣ:
cây họ đậu, tránh các loại cây để lại chất độc trong
đất, hoặc sử dụng quá mức chất dinh dƣỡng trong đất.
Nhanh chóng đƣa các khu đất bị suy thoái mạnh về
nhóm đất chƣa suy thoái để khai thác bền vững trong
tƣơng lai.
- 154 -
Khuyến nghị sử dụng đất hợp lý đất đai Mức độ suy
thoái đất
Màu trên
bản đồ Nhóm đất bị suy thoái rất mạnh ở Hải Dƣơng tuy chƣa
xuất hiện, song đây là nhóm đất khi sử dụng sản xuất
đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Đất vẫn có thể phục
Suy thoái hồi, song mất nhiều thời gian và cần phải có những cách
rất mạnh thức hợp lý. Nếu phục hồi cần bón phân đầy đủ, thích
hợp; canh tác phù hợp để đất có thời gian phục hồi.
Hoặc có thể chuyển đổi sang hình thức sử dụng khác có
hiệu quả hơn nhƣ: đất chuyên dùng, đất ở.
3.2.3. Sử dụng bản đồ chất lƣợng môi trƣờng đất trong quản lý và bảo vệ
môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng
3.2.3.1. Trong quản lý môi trường đất
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ quản lý môi trƣờng đất của tỉnh, nghiên cứu
thông tin trên các bản đồ CLMT đất, xác định các điểm, tuyến, vùng trọng yếu cần
theo dõi, giám sát, điều chỉnh trong công tác quản lý, bằng đánh dấu trân bản đồ
giấy khổ A0 , treo tƣờng để theo dõi thƣờng xuyên.
- Thƣờng xuyên cập nhập các thông tin mới, thông tin biến động, cập nhập
vào cơ sở dữ liệu, bản đồ điện tử trong GIS.
- Sử dụng các bài toán mô hình hóa mà luận án đã áp dụng, định kỳ quan
trắc, tính lại các chỉ số CLMT đất, vẽ lại bản đồ CLMT đất và theo dõi biến động
CLMT đất toàn tỉnh hoặc toàn vùng.
- Kịp thời đƣa ra các quyết định về điều chỉnh chính sách, giải pháp trong
quản lý và sử dụng tài nguyên đất dựa trên các biến động mới xác định.
3.2.3.2. Trong công tác bảo vệ môi trường đất
- Nghiên cứu những thông tin trên bản đồ CLMT đất kết hợp với các thông
tin về quản lý môi trƣờng, xác định các điểm, tuyến, vùng có nguy cơ suy thoái đất.
Đối chiếu với bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất để
- 155 -
nhận biết cụ thể về thực trạng CLMT đất với các loại hình sử dụng đất trên địa bàn
quản lý. Cụ thể nhƣ xác định rõ từng khu vực với đầy đủ các thông tin về: loại đất
gì? địa hình đồng bằng hay đồi núi? loại hình sử dụng đất hiện tại là gì? đất đƣợc
quy hoạch và sử dụng nhƣ thế nào? CLMT đất ở cấp nào? thuộc đơn vị huyện, xã
nào quản lý? diện tích là bao nhiêu? định hƣớng sử dụng và bảo vệ nhƣ thế nào?...
- Căn cứ vào thực trạng CLMT đất, các quy định về bảo vệ môi trƣờng, các
phƣơng án quy hoạch tổ chức lãnh thổ, nhu cầu thực tế của ngƣời dân… để lập
phƣơng án quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. Từ đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho sự thống
nhất, hợp lý từ cấp trên xuống cấp cơ sở, tạo cơ sở để quản lý lãnh thổ tốt hơn, theo
định hƣớng phát triển bền vững.
- Các phƣơng án quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất có thể hoạch định ngay
trên các bản đồ. Cụ thể là: dùng bản đồ môi trƣờng đất làm nền, tô đậm lên đó các
điểm, tuyến, vùng cần bảo vệ, dùng các dạng kí hiệu, màu sắc nổi bật để thể hiện
các phƣơng án.
- Ngoài ra, dùng hệ thống bản đồ môi trƣờng đất có thể triển khai công tác
quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất. Đồng thời theo dõi, cập nhật sự thay đổi của
CLMT đất tại các khu vực cụ thể, cung cấp kịp thời các thông tin hỗ trợ công tác
quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
- 156 -
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
- Ngoài việc thành lập các bản đồ phán ánh CLMT đất và bản đồ mạng lƣới
mẫu đất để làm rõ khu vực nghiên cứu và đánh giá về CLMT đất ở Hải Dƣơng, tác
giả luận án còn biên tập bản đồ hành chính tỉnh Hải Dƣơng năm 2010; biên tập bản
đồ phân vùng đất theo địa hình tỉnh Hải Dƣơng, nhằm hỗ trợ thống kê diện tích các
mức độ suy thoái CLMT đất theo các đơn vị hành chính cấp huyện và theo bậc địa
hình; thành lập bản đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn tỉnh Hải Dƣơng năm 2009,
nhằm hỗ trợ công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
- Tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh Hải Dƣơng đƣợc tiếp cận
nghiên cứu và đánh giá là 114.739,66 ha chiếm 69,29% tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh. CLMT đất phân bố không đồng đều, có xu hƣớng suy giảm ở vùng đồi
núi, ở vùng đồng bằng thì tốt hơn. Các vùng còn lại có CLMT đất tốt, thƣờng là
mức chƣa suy thoái, bắt đầu suy thoái và suy thoái nhẹ. Diện tích đất có CLMT ở
mức chƣa suy thoái chiếm 30,74% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh
Hải Dƣơng. Trong khi đó diện tích đất có CLMT ở mức suy thoái mạnh là 4,46%
tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực của tỉnh. Diện tích đất có CLMT ở mức suy
thoái nhẹ chiếm 28,56% tổng diện tích đất trồng cây lƣơng thực. Phổ biến nhất là
đất có CLMT ở mức bắt đầu suy thoái, chiếm tới 36,25% tổng diện tích đất trồng
cây lƣơng thực của tỉnh.
- Các nguồn phát sinh chất thải gia tăng, với khối lƣợng ngày càng lớn,
chủng loại ngày càng đa dạng, hình thức phát tán cũng đa dạng.
- Công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng đã và đang đƣợc
triển khai tốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công
bằng, văn minh và hiện đại.
- 157 -
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Luận án đã xác định rõ cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp
tỉnh, thông qua nghiên cứu, phân tích cơ sở khoa học về đất, đất đai, môi trƣờng,
môi trƣờng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ môi trƣờng, bản đồ môi trƣờng đất; kết
hợp với phân tích các quy trình kĩ thuật, quy phạm thành lập bản đồ môi trƣờng,
bản đồ địa hình, bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất… tạo căn cứ
khoa học cho công tác thành lập bản đồ CLMT đất cấp tỉnh. Bên cạnh đó, tác giả
luận án còn nghiên cứu đặc điểm vị trí, quy mô, hình dạng đặc trƣng của các tỉnh
trong cả nƣớc, để tổng hợp và xây dựng những nội dung căn bản cho quy trình kĩ
thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh.
- Luận án nhận định Hải Dƣơng có 5 nhóm đất gồm: đất mặn, đất phèn, đất
phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng. Trong đó có 10 loại đất gồm: đất mặn ít và
đất mặn nhiều; đất phèn tiềm tàng sâu, mặn; đất phù sa đƣợc bồi trung tính, ít chua;
đất phù sa không đƣợc bồi, chua; đất phù sa glây; đất phù sa có tầng loang lổ, đỏ
vàng; đất xám trên phù sa cổ; đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và phấn sa; đất vàng
nhạt trên đá cát; đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc. Các nhóm và loại đất phân
bố không đồng đều trên địa bàn toàn tinh Hải Dƣơng.
- Luận án đã áp dụng phƣơng pháp đánh giá CLMT đất bằng chỉ số chất
lƣợng môi trƣờng đất tổng cộng (TSQI), kế thừa từ phƣơng pháp đánh giá CLMT
bằng chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng tổng cộng (TEQI). Thông qua 11 chỉ tiêu trên
các đối tƣợng sử dụng đất là: đất chuyên lúa, đất chuyên lúa – mầu và đất trồng cây
lƣơng thực ở Hải Dƣơng để đánh giá CLMT đất với 5 mức phân cấp: chƣa suy
thoái, bắt đầu suy thoái, suy thoái nhẹ, suy thoái mạnh, suy thoái rất mạnh. Trên cơ
sở đó giúp hoàn thiện cơ sở khoa học thành lập bản đồ môi trƣờng đất cấp tỉnh đồng
thời áp dụng thành lập các bản đồ môi trƣờng ở Hải Dƣơng.
- Luận án đã giới thiệu các sản phẩm khoa học nhƣ: một bản đồ mạng lƣới
các điểm thu mẫu đất tỉnh Hải Dƣơng năm 2007 tỷ lệ 1:100.000 và thu nhỏ theo tỷ
lệ 1:250.000 để đóng trong luận án, qua đó phản ánh tính khoa học và sự phù hợp
- 158 -
khi thu thập mẫu đất ở Hải Dƣơng; ba 3 bản đồ CLMT đất tƣơng ứng với ba đối
tƣợng sử dụng đất là: bản đồ CLMT đất chuyên lúa, bản đồ CLMT đất chuyên lúa –
mầu và bản đồ CLMT đất trồng cây lƣơng thực tỉnh Hải Dƣơng năm 2010, với cùng
tỷ lệ 1:100.000, thu nhỏ theo tỷ lệ 1: 250.000 để đóng trong luận án. Các bản đồ
phản ánh CLMT đất với 4 mức độ là: đất chƣa suy thoái, đất bắt đầu suy thoái, đất
suy thoái nhẹ và đất suy thoái mạnh. Ở Hải Dƣơng không có khu vực đất bị suy
thoái rất mạnh. Ngoài ra luận án còn giới thiệu bản đồ phân vùng đất theo địa hình
và bản đồ các nguồn chính phát sinh chất thải rắn tỉnh Hải Dƣơng, nhằm hỗ trợ
công tác chồng xếp, chiết xuất số liệu, phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi
trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
- Thực trạng CLMT đất trồng cây lƣơng thực ở Hải Dƣơng là khá tốt, với
diện tích đất chƣa suy thoái chiếm 30,74%, diện tích đất bắt đầu suy thoái chiếm
36,25% , diện tích đất suy thoái nhẹ 28,56% và 4,46% còn lại là diện tích đã bị suy
thoái mạnh. Các khu vực đất với các mức suy thoái khác nhau phân bố không đồng
đều trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Trong khi đó, lƣợng rác thải ngày càng gia tăng và
CLMT đất có xu hƣớng suy giảm đã đặt ra những nhiệm vụ mới cho công tác quản
lý và bảo vệ môi trƣờng đất ở Hải Dƣơng.
- Các bản đồ do tác giả luận án thành lập là công cụ tốt, đủ mạnh để hỗ trợ
công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng ở các địa phƣơng. Từ các bản đồ này có thể
chiết xuất dữ liệu về diện tích các cấp độ đánh giá CLMT đất, thống kê theo huyện,
hoặc toàn tỉnh một cách dễ dàng, các dữ liệu này đặc biệt quan trọng phục vụ cho
công tác quản lý môi trƣờng đất ở tỉnh Hải Dƣơng nói riêng và có thể ứng dụng,
triển khai cho các địa phƣơng trên cả nƣớc. Bên cạnh đó, các bản đồ đã phản ánh
trực quan, khoa học về bức tranh môi trƣờng đất toàn tỉnh; là công cụ quan trọng để
các nhà quản lý, quy hoạch, hoạch định chiến lƣợc phát triển lãnh thổ, đồng thời
cũng là công cụ tốt để các doanh nghiệp, công ty, … hoạt động sản xuất, khai thác
tài nguyên khoáng sản, đề xuất lựa chọn các đơn vị tƣ vấn nghiên cứu áp dụng.
- 159 -
2. Khuyến nghị
- Nhà nƣớc, Chính phủ, các Bộ, Ban ngành cần nghiên cứu sâu về môi
trƣờng đất và sớm ban hành bổ sung các tiêu chuẩn kĩ thuật cho việc đánh giá
CLMT đất theo từng chỉ tiêu của môi trƣờng đất. Bên cạnh đó hoàn chỉnh Quy
trình kĩ thuật thành lập bản đồ môi trƣờng đất nhằm thống nhất hệ thống các bản
đồ môi trƣờng đất trong công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
- Sử dụng các bản đồ môi trƣờng trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng đất.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trƣờng đất, hệ thống quan trắc môi
trƣờng đất chuẩn quốc gia nhằm cập nhập hàng năm, có đủ dữ liệu để giám sát sự
thay đổi của môi trƣờng đất, từ đó đề ra các quyết sách đúng đắn cho chiến lƣợc
phát triển lãnh thổ ở mỗi địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc.
- Tỉnh Hải Dƣơng cần xác định rõ các khu vực đất trồng cây lƣơng thực với
các mức độ CLMT đất khác nhau để xây dựng kế hoạch khai thác, quản lý và bảo
vệ môi trƣờng đất, kịp thời phát hiện, ứng cứu các khu vực bị suy thoái mạnh hoặc
rất mạnh, nhằm tạo ra một không gian trong lành, phát triển bền vững.
******