BỘ  GIÁO  DỤC  VÀ ĐÀO  TẠO BỘ  Y  TẾ

VIỆN  DINH  DƯỠNG

ĐÀO  THỊ  YẾN  PHI

HIỆU  QUẢ CAN  THIỆP TRUYỀN  THÔNG  VÀ

BỔ  SUNG  CANXI,  VITAMIN  D,  KẼM

CHO HỌC  SINH  TRUNG  HỌC  CƠ  SỞ  ĐỘ  TUỔI  DẬY  THÌ

THỊ  TRẤN  CỦ  CHI  - NĂM  HỌC 2012-2013

LUẬN  ÁN  TIẾN  SĨ DINH  DƯỠNG

HÀ  NỘI,  2017

BỘ  GIÁO  DỤC  VÀ ĐÀO  TẠO BỘ  Y  TẾ

VIỆN  DINH  DƯỠNG

ĐÀO  THỊ  YẾN  PHI

HIỆU  QUẢ CAN  THIỆP TRUYỀN  THÔNG  VÀ

BỔ  SUNG  CANXI,  VITAMIN  D,  KẼM

CHO HỌC  SINH  TRUNG  HỌC  CƠ  SỞ  ĐỘ  TUỔI  DẬY  THÌ

THỊ  TRẤN  CỦ  CHI  - NĂM  HỌC  2012-2013

Chuyên  ngành:  Dinh  dưỡng

Mã  số                            :  62.73.03.03

LUẬN  ÁN  TIẾN  SỸ  DINH  DƯỠNG

Người  hướng  dẫn  khoa  học:

1. GS. TS. BS. LÊ  THỊ  HỢP

2. TS. BS. PHẠM  THUÝ  HOÀ

HÀ  NỘI  – 2017

LỜI  CAM  ĐOAN

Tôi  xin  cam  đoan  đây  là  công  trình  nghiên  cứu  của  riêng  tôi,  các  kết   quả  nghiên  cứu  được  trình  bày  trong  luận  án  là  trung  thực,  khách quan và chưa  từng  để  bảo  vệ  ở  bất  kỳ  học  vị nào.

Tôi  xin  cam  đoan  rằng  mọi  sự  giúp  đỡ  cho  việc  thực  hiện  luận  án  đã   được  cám  ơn  và  tất  cả các  thông  tin  trích  dẫn  trong  luận  án  này  đều  được ghi rõ  nguồn  gốc.

Hà  Nội,  ngày  01 tháng 05 năm  2016

Tác  giả  luận  án ĐÀO  THỊ  YẾN  PHI

CHÂN  THÀNH  CÁM  ƠN

Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn  đến  Ban  lãnh  đạo Viện  Dinh  dưỡng,

Trung  tâm  đào  tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm - Viện dinh dưỡng, Ban Giám

Hiệu  trường  Đại Học Y khoa Phạm N gọc Thạch  đã  tạo mọi  điều kiện giúp

đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với GS. TS. BS. Lê Thị Hợp và

TS. BS. Phạm Thuý Hoà, những  người Thầy tận  tâm  đã  dành  thời gian và

công sức  để hướng dẫn, hỗ trợ,  động viên tôi suốt quá trình làm luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Giáo dục Huyện Củ Chi,

Ban Giám Hiệu và các Thầy Cô tại  trường Phổ thông  Cơ  sở Thị Trấn Củ

Chi  đã  tạo  điều kiện và cùng tham gia quá trình thực hiện nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn   các   đồng nghiệp, các em sinh viên, các

chuyên  viên…  đã  tham  gia  thu  thập số liệu cho nghiên cứu và theo dõi can

thiệp,   cũng   như   đã  giúp   tôi   trong   quá  trình   xử lý số liệu và kiểm   định kết

quả.  Cũng  xin  gởi lời  cám  ơn  đến  các  đồng nghiệp  đang  làm  việc tại Trung

tâm  đào  tạo Viện  Dinh  dưỡng  đã  giúp  tôi  hoàn  thành  mọi thủ tục cần thiết

cho việc trình luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn  đặc biệt tới tất cả các em học sinh của trường

Phổ thông  Cơ  sở Thị trấn Củ Chi  năm  học 2012-2013 và quý vị phụ huynh

đã  tham  gia  cuộc nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi  lòng  tri  ân  đến  hai  đấng  sinh  thành  và  gia  đình,

người thân, tất cả những bạn  bè  thân  quý  đã  luôn  bên  tôi  để động viên, hỗ

trợ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.

Hà  Nội, ngày 01 tháng 05 năm  2016

Tác  giả  luận  án

ĐÀO  THỊ  YẾN  PHI

MỤC  LỤC

LỜI  CAM  ĐOAN  ........................................................................................ i

LỜI  CÁM  ƠN  ............................................................................................. ii

MỤC  LỤC  ................................................................................................... iii

Danh  mục  các  chữ  viết  tắt  ............................................................................ x

Danh  mục  các  bảng  .....................................................................................  xii

Danh  mục  các  hình  và  biểu  đồ  .................................................................. xvii

ĐẶT  VẤN  ĐỀ  .............................................................................................. 1

Mục  tiêu  nghiên  cứu  ...................................................................................... 4

Chương  1: TỔNG  QUAN  TÀI  LIỆU

1.1.  Các  điểm mốc  trong  độ tuổi dậy  thì  và  các  đặc  điểm về chiều cao,

cân nặng, thành phần  cơ  thể trong  các  giai  đoạn dậy thì ….…………. 5

1.1.1.  Các  giai  đoạn  dậy  thì  và  các  chỉ  số  quan  trọng   ……..……………..  5

1.1.1.1.  Các  giai  đoạn  của  quá  trình  dậy  thì  ……………………………….. 5

1.1.1.2. Các mốc  thời  điểm  quan  trọng  của  quá  trình  dậy  thì …..………….  7

1.1.2.  Sự phát  triển  thể  chất  trong  độ  tuổi  dậy  thì  ……………………….12

1.1.2.1.  Sự  phát  triển  chiều  cao  …………………………………………...  12

1.1.2.2.  Sự  phát  triển  cân  nặng  …………………………………………… 14

1.1.2.3.  Sự  thay  đổi  thành  phần  cơ  thể  …………………………………… 15

1.1.3.  Sự  phát  triển  các  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát  ……………………..  17

1.2.   Các   yếu   tố   ảnh   hưởng lên tăng   trưởng   và   vai   trò   quan   trọng   của

dinh  dưỡng  giai  đoạn  dậy  thì    ……………..………………..…………..    17

1.2.1.  Ảnh  hưởng  của  di  truyền  lên  tiềm  năng  về  tầm  vóc    ……………...18

1.2.2.  Vai  trò  quan  trọng  của  dinh  dưỡng  với  tăng  trưởng   ……………    19

1.2.2.1.  Thiếu  dinh  dưỡng  và  ảnh  hưởng  đến  tăng  trưởng  ……….………    19

1.2.2.2.  Thừa  dinh  dưỡng  và những  ảnh  hưởng  trên  tuổi  dậy  thì  .…......… 21

1.2.2.3.   Các   chất   dinh   dưỡng   cần   cho   tăng   trưởng   và   các   nghiên   cứu   can

thiệp  bổ  sung  dưỡng  chất  ………………………………………….……... 23

1.2.3.  Các  yếu  tố  môi  trường  khác  ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng  ……….  28

1.2.3.1.  Giấc  ngủ …………………………………………………..……..    28

1.2.3.2. Hoạt  động thể lực …………………………………..…………….  30

1.2.3,.3. Các chất hoá học  trong  môi  trường ……………………………...  30

1.2.3.4. Bệnh  lý  ………………………………………………..…..……..    33

1.2.4.  Vai  trò  của  các  chương  trình  hoạt  động  dinh  dưỡng  với  tăng  trưởng

trong  giai  đoạn  tiền  dậy  thì  – dậy  thì  của  học  sinh ………………...…..    34

1.2.4.1.     Xây   dựng   và   triển   khai   Kế   hoạch   Hành   động   Quốc   gia   về   Dinh

dưỡng,  trong  đó  có  mục  tiêu  quan  trọng  liên  quan  đến  sự  phát  triển  thể  chất

của  trẻ  em  và  tầm  vóc  dân  tộc  ………………………………...………….. 34

1.2.4.2. Các hoạt  động truyền  thông  ……………..……………………….. 36

1.2.4.3. Các can thiệo bổ sung chất  dinh  dưỡng  ………………………….  37

Chương  2:  ĐỐI  TƯỢNG  VÀ  PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU

2.1.  Đối  tượng  nghiên  cứu  ......................................................................... 40

2.2.  Thời  gian  nghiên  cứu  .......................................................................... 40

2.3.  Địa  điểm  nghiên  cứu  ........................................................................... 41

2.4.  Thiết  kế  nghiên  cứu  ............................................................................ 43

2.5.  Cỡ  mẫu  và  kỹ  thuật  chọn  mẫu .......................................................... 43

2.6.  Các  biến  số  chính  trong  nghiên  cứu    ................................................ 50

2.7.  Phương  pháp  và  kỹ  thuật  thu  thập  số  liệu  ....................................... 60

2.8.  Các  biện  pháp  khống  chế  sai  số  ......................................................... 66

2.9.  Xử  lý  số  liệu,  phân  tích  và  kiểm  định  ................................................ 68

2.10.  Vấn  đề  đạo  đức  trong  nghiên  cứu  ................................................... 69

Chương  3:  KẾT  QUẢ  NGHIÊN  CỨU

3.1.  Đặc  điểm  phân  bố  mẫu  và  tình  trạng  dinh  dưỡng  chung  ............... 70

3.2.  Tuổi  dậy  thì  trung  bình  và  các  đặc  điểm  về  chiều  cao,  cân  nặng  và

thành  phần  cơ  thể  ...................................................................................... 71

3.2.1. Tỉ lệ dậy thì ở các  giai  đoạn theo Tanner ....................................... 71

3.2.2. Tuổi trung bình của các mốc thời  điểm dậy thì …………………..  74

3.2.3. Chiều cao, cân nặng, thành phần  cơ  thể ở các  giai  đoạn dậy thì .. 78

3.2.4. Tầm vóc ở các nhóm trẻ đã  và  chưa  có  biểu hiện xuất tinh lần  đầu

hoặc hành kinh lần  đầu …………………………..…………………………... 86

3.2.5. Các biểu hiện thứ phát của dậy  thì  ngoài  cơ  quan  sinh  dục …….   87

3.3. Hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức,  thái  độ, thực hành

và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  lên  tăng  trưởng trong thời gian dậy

thì ………………………………………………………………………....  88

3.3.1.  Đánh  giá  hiệu qủa can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái  độ,

thực hành liên  quan  đến dậy thì ………………………………………...  88

3.3.1.1. Kiến thức,  thái  độ, thực hành tại thời  điểm  điều  tra  ban  đầu  …….  88

3.3.1.2. Sự thay  đổi kiến thức, thái  độ, thực hành ở học sinh sau can thiệp

truyền  thông    ………………………………………………..………..…… 95

3.3.2.  Đánh  giá  hiệu quả can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự

thay  đổi chiều cao, cân nặng, thành phần  cơ  thể ……………………  101

3.3.2.1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự thay

đổi chiều cao, cân nặng và thành phần  cơ  thể ……………………………102

3.3.2.2. Các  đỉnh  tăng  trưởng chiều cao (PHV), cân nặng (PWV) và mối liên

quan  đến can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm ……………………..    110

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. Tuổi dậy   thì   trung   bình   và   đặc   điểm về chiều cao, cân nặng và

thành phần  cơ  thể trong  các  giai  đoạn dậy thì ………………………..  113

4.1.1. Phân bố tình trạng dậy thì trong nhóm trẻ nghiên cứu ...……....  113

4.1.2. Tuổi trung bình của các mốc thời  điểm trong dậy thì …...……...  113

4.1.3.  Các  đặc  điểm về chiều cao, cân nặng, thành phần  cơ  thể giai  đoạn

tiền dậy thì – dậy thì ……………………………………………………    122

4.1.4.  Đặc  điểm  về  biểu  hiện  sinh  dục  thứ  phát  ngoài  hệ  sinh  dục ……  132

4.2.  Hiệu  quả  can  thiệp  truyền  thông  lên  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành

và  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,   kẽm  lên  tăng  trưởng  trong  thời  gian  dậy

thì ……………………………………………………………………….  132

4.2.1. Đánh   giá   hiệu   quả   can   thiệp   truyền   thông   lên   kiến   thức, thái   độ,

thực  hành  liên quan  đến  dậy  thì ............................................................. 132

4.2.2. Đánh  giá  hiệu   quả bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm   lên sự   thay  đổi

chiều  cao,  cân  nặng  và  thành  phần  cơ  thể  ............................................. 140

4.3. Bàn luận  về  phương  pháp  nghiên  cứu  ……………………………  150

KẾT  LUẬN  .............................................................................................. 152

KHUYẾN  NGHỊ    ..................................................................................... 154

NHỮNG  ĐÓNG  GÓP  MỚI  CỦA  LUẬN  ÁN

CÁC  HẠN  CHẾ  CỦA  ĐỀ  TÀI  NGHIÊN  CỨU

DANH  MỤC  CÔNG  TRÌNH  ĐÃ  CÔNG  BỐ

TÀI  LIỆU  THAM  KHẢO

PHỤ  LỤC

Phụ  lục  1:  Danh  sách  biến  số  và  định  nghĩa  biến  số  (chi  tiết)

Phụ  lục  2:  Bảng  câu  hỏi  1  (cho  trẻ  trai  và  trẻ  gái)

Phụ  lục  3:  Bảng  câu  hỏi  2

Phụ  lục  4:  Hình  ảnh  mẫu  khám  dậy  thì  theo  Tanner

Phụ   lục   5:   Kết   quả   phân   tích   thành   phần   cơ   thể   (bằng   cân   kháng   trở

sinh  học  điện  tử  Tanita)

Phụ  lục  6:  Tài  liệu  truyền  thông

Phụ  lục  7:  Mẫu  thư  ngỏ  gởi  phụ  huynh  học  sinh

Phụ  lục  8: Thông  tin  sản  phẩm  bổ  sung  và  nhà  sản  xuất

Phụ  lục  9:  Biểu  mẫu  theo  dõi  nhận  thuốc  bổ  sung

Phụ  lục  10:  Biểu  mẫu  theo  dõi  tham  dự  truyền  thông  và  nhận  quà

Phụ  lục  11:  Bản  đồ  địa  giới  huyện  Củ  Chi

MỘT  SỐ  HÌNH  ẢNH  CỦA  CUỘC  ĐIỀU  TRA

DANH  MỤC  CÁC  CHỮ  VIẾT  TẮT

Danh  mục Diễn  giải

Tiếng  Việt

BPSD Bộ  phận  sinh  dục

CC Chiều  cao

NLKP Năng  lượng  khẩu  phần

GTSH Giá  trị  sinh  học

SDD Suy  dinh  dưỡng

TB Trung bình

TLTK Tài  liệu  tham  khảo

TTDD Tình  trạng  dinh  dưỡng

Tiếng  Anh

American  Academic  of  Pediatrics  (Hiệp  hội  Nhi  Khoa AAP Hàn  lâm  Mỹ)

Breast  stage  1  (Phát  triển  tuyến  vú  ở  giai  đoạn  1  theo B1 phân  giai  đoạn  dậy  thì  của  tác  giả  Tanner)

Body  Fat  %  (Tỉ  lệ  phần  trăm  của  trọng  lượng  mỡ  cơ  thể BF % so  với  thể  trọng)

BMI Body  Mass  Index  (Chỉ  số  khối  cơ  thể)

Dichlorodiphenyldichloroethylen  (Hợp  chất  hoá  học  có DDE trong  thuốc  trừ  sâu  có  thể  gây  ảnh  hưởng  trên  dây  thì)

DiEthylHexyl  Phthalate  (Một  hợp  chất  hoá  học  phụ  gia DEHP trong  nhựa  có  thể  ảnh  hưởng  trên  dậy  thì)

DNA Desoxy-Ribonucleic  Acid    (Đơn  vị  giữ  mã  di  truyền)

EEG ElectroEncephaloGraph  (Điện  não  đồ)

FM Fat  Mass  (Trọng  lượng  khối  mỡ  của  cơ  thể)

FFM Free  Fat  Mass  (Trọng  lượng  khối  không  mỡ  của  cơ  thể)

Genitalia  stage  1  (Phát  triển  tinh  hoàn  ở  giai  đoạn  1  theo G1 phân  giai  đoạn  dậy  thì  của  tác  giả  Tanner)

GH Growth  Hormone  (Nội  tiết  tố  tăng  trưởng)

Good  Manufacturing  Practice  (Thực  hành  sản  xuất  dược GMP phẩm  tốt)

Gonadotropin  Realesing  Hormone  (Nội  tiết  tố  hướng GnRH sinh  dục  tiết  từ  tuyến  yên)

Human  Immunodeficiency  Virus  (Siêu  vi  gây  hội  chứng HIV suy  giảm  miễn  dịch  ở  người)

Insulin-Like  Growth  Factors  (Các  yếu  tố  tăng  trưởng  có IGFs tác  dụng  tương  tự  nội  tiết  tố  Insulin)

MEHP DiEthylHexyl Phthalate

National Library Medicine  (Một  hợp  chất  hoá  học  phụ MEDLINE gia  trong  nhựa  có  thể  ảnh  hưởng  trên  dậy  thì)

Meat,  Fish,  Poultry  factors  (Các  yếu  tố  có  trong  thịt,  cá,

MFP factors gia  cầm  có  ảnh  hưởng  trên  hấp  thu  chất  dinh  dưỡng  tại  tế

bào  niêm  mạc  ruột)

MM Muscle  Mass  (Trọng  lượng  khối  cơ)

National Health and Nutrition Examination Survey NHANES (Khảo  sát  về  dinh  dưỡng  và  sức  khoẻ  quốc  gia  – Mỹ)

National  Center  of  Health  Statictics  (Trung  tâm  quốc  gia NCHS về  các  số  liệu  thống  kê  sức  khoẻ  - Mỹ)

Bisphenol A (Một  hợp  chất  hoá  học  phụ  gia  trong  nhựa PBA có  thể  ảnh  hưởng  trên  dậy  thì)

PolyBrominated Biphenyls (Một  hợp  chất  hoá  học  phụ PBBs gia  trong  nhựa  có  thể  ảnh  hưởng  trên  dậy  thì)

PolyChlorinated Biphenyls (Một  hợp  chất  hoá  học  phụ PCBs gia  trong  nhựa  có  thể  ảnh  hưởng  trên  dậy  thì)

Peak  Bone  Density  (Mật  độ  xương  đỉnh  – Mật  độ  xương PBD cao  nhất  trong  suốt  đời  người)

PH Public  Hair    (Lông  mao  ở  vùng  kín)

Peak  Height  Velocity  (Tốc  độ  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh

PHV – Tốc  độ  tăng  chiều  cao  trong  1  năm  nhiều  nhất  trong

suốt  thời  gian  dậy  thì)

Peak  Weigh  Velocity  (Tốc  độ  tăng  trưởng  cân  nặng  đỉnh

PWV – Tốc  độ  tăng  cân  nặng  trong  một  năm  nhiều  nhất  trong

suốt  thời  gian  dậy  thì)

Rapid  Eye  Movement  (Giai  đoạn  lay  động  nhãn  cầu REM nhanh  của  giấc  ngủ)

SD Standard Devation  (Độ  lệch  chuẩn)

TBF Total  Body  Fat  (Tổng  trọng  lượng  khối  mỡ  của  cơ  thể)

Total  Body  Water  (Tổng  trọng  lượng  khối  nước  của  cơ TBW thể)

WHO World  Health  Organization  (Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới)

DANH  MỤC  CÁC  BẢNG

Bảng Nội  dung Trang

6 Các giai  đoạn dậy thì theo tiêu chuẩn Tanner 1.1.

7 Tuổi  bắt  đầu  dậy  thì  theo  một  số  nghiên  cứu  ở  nước  ngoài 1.2.

8 Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  ở  một  số  quốc  gia 1.3.

9 Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  ở  Việt  Nam 1.4.

Tốc  độ  tăng  chiều  cao  trung  bình  trong các  giai  đoạn  dậy  thì 11 1.5.

14 Đỉnh  tăng  trưởng  cân  nặng 1.6.

Các  nghiên  cứu  về  tỉ  lệ  ảnh  hưởng  của  di  truyền  lên  tầm  vóc 17 1.7.

Mối   liên   quan   giữa   các   chỉ   số   của   dậy   thì   với   chế   độ   ăn, 22 1.8.

chiều   cao   và   tình   trạng   dinh   dưỡng,   Havard   Longitudinal

Sdudies  của  Khoa  Sức  khoẻ  Trẻ  em  Đại  Học  Harvard

Tính  khả  dụng  sinh  học  của  một  số  thực  phẩm  giàu  canxi 24 1.9.

Tỉ  lệ  canxi  nguyên  tố,    khả  năng  hấp  thu  và  giá  thành  của  các 25 1.10.

loại  muối  canxi  dùng  trong  chế  phẩm  bổ  sung  canxi

Ảnh  hưởng  của  các  yếu  tố  hoá  học  đến  dậy  thì  và/hoặc  tăng 32 1.11.

trưởng  qua  một  số  nghiên  cứu  trên  thế  giới

70 Phân  bố  mẫu  nghiên  cứu  theo  tuổi  và  giới 3.1.

71 Phân  loại  và  so  sánh  tình  trạng  dinh  dưỡng  theo  giới 3.2.

72 Phân  bố  các  giai  đoạn  dậy  thì  ở  học  sinh  nam  và  nữ 3.3.

74 Phân  bố  giai  đoạn  dậy  thì  2  theo  tuổi  và  giới 3.4

75 Tuổi  trung  bình  của  các  giai  đoạn  dậy  thì 3.5.

76 Phân  bố  xuất  tinh  lần  đầu  ở  nam  và  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ 3.6.

theo  giai  đoạn  dậy  thì

Tuổi   trung   bình   của   thời   điểm   xuất   tinh   lần   đầu   ở   nam   và 76 3.7.

hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ

Tuổi   khởi   phát   dậy   thì   trung   bình   theo   giới   liên   quan   đến 77 3.8.

tình  trạng  dinh  dưỡng

Tuổi  xuất  tinh  lần  đầu  ở  nam  và  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ  liên 78 3.9.

quan  đến  tình  trạng  dinh  dưỡng  hiện

Chiều  cao  trung  bình  theo  giới  ở  các  giai  đoạn  dậy  thì 79 3.10.

Cân  nặng  trung  bình  theo  giới ở  các  giai  đoạn  dậy  thì 80 3.11.

Tỉ   lệ   mỡ   cơ   thể   trung  bình   ở   các  giai  đoạn  dậy   thì   so  sánh 81 3.12.

theo  tình  trạng  dinh  dưỡng

Trọng  lượng  khối  mỡ  trung  bình  ở  các  giai  đoạn  dậy  thì  so 82 3.13.

sánh  theo  tình  trạng  dinh  dưỡng

Trọng  lượng  trung  bình  khối  không  mỡ  ở  các  giai  đoạn  dậy 84 3.14.

thì  so  sánh  theo  tình  trạng  dinh  dưỡng

Trọng   lượng   trung   bình   khối   cơ   ở   các   giai   đoạn   dậy   thì   so 85 3.15.

sánh  theo  tình  trạng  dinh  dưỡng

Chiều  cao  trung  bình  theo  tuổi  của  học  sinh  nam  đã  và  chưa 86 3.16.

xuất  tinh  lần  đầu

Chiều  cao  trung  bình  theo  tuổi  của  học  sinh  nữ  đã  và  chưa  có 86 3.17.

hành  kinh  lần  đầu

Sự   xuất   hiện   các   biểu   hiện   của   dậy   thì   ngoài   cơ   quan   sinh 87 3.18.

dục  trong  các  giai  đoạn  dậy  thì

Phân  bố  tuổi  theo  giai  đoạn  dậy  thì  tại  thời  điểm  ban  đầu 89 3.19

Tỉ  lệ  học  sinh  từng  được  cung  cấp  kiến  thức  về  tuổi  dậy  thì 89 3.20.

89 3.21. Nguồn  cung  cấp  thông  tin về  kiến  thức  tuổi  dậy  thì

Bảng   tổng   hợp   về   các   kiến   thức   dinh   dưỡng   liên   quan   đến 90 3.22.

phát  triển  tầm  vóc

91 3.23. Kiến  thức  của  học  sinh  về  các  chất  dinh  dưỡng  liên  quan  đến

sự  phát  triển  tầm  vóc

91 3.24. Kiến  thức  của  học  sinh  về  các  yếu  tố  liên  quan  đến  phát  triển

tầm  vóc  ở  tuổi  dậy  thì

92 3.25. Thái  độ  của  học  sinh  đối  với  các  yếu  tố  liên  quan  đến  phát

triển  tầm  vóc  ở  tuổi  dậy  thì

Thực hành của học sinh về các yếu tố liên   quan   đến phát 93 3.26.

triển tầm vóc ở tuổi dậy thì

Bảng   tổng   hợp   đánh   giá   chung   về   kiến   thức,   thái   độ,   thực 94 3.27.

hành  đối  với  các  yếu  tố  liên  quan  đến  tăng  trưởng  trong  tuổi

dậy  thì

Phân   bố   các   mức   độ   đánh   giá   kiến   thức   dinh   dưỡng   theo 94 3.28

Kiến  thức  – Thái  độ  - Thực  hành  tốt

Phân bố mẫu theo giới tính ở hai nhóm học sinh THCS thị 95 3.29.

trấn Củ Chi có và không can thiệp truyền thông

Sự  thay  đổi  Kiến  thức  sau  can  thiệp  truyền  thông 95 3.30.

98 3.31. Hiệu   quả   can   thiệp   về   sự   thay   đổi   tỉ   lệ   học   sinh   đạt   điểm

“kiến  thức  tốt”  ở  yếu  tố  kiến  thức  chung  trong  độ  tuổi  dậy  thì

trước  và  sau  truyền  thông

Sự thay  đổi  Thái  độ sau can thiệp truyền thông 98 3.32.

Sự thay  đổi Thực hành sau can thiệp truyền thông 100 3.33.

Phân bố mẫu can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo 101 3.34.

giới  tính  và  giai  đoạn dậy thì ở hai nhóm

102 3.35. Mức  độ gia  tăng  chiều  cao  trung  bình  /  năm  ở nhóm chứng

và nhóm can thiệp  theo  các  giai  đoạn dậy thì

103 3.36. Mức  độ gia  tăng  cân  nặng  trung  bình  /  năm  ở nhóm chứng và

nhóm can thiệp theo  các  giai  đoạn dậy thì

Sự  thay  đổi  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  trung  bình  /năm  ở  nhóm  chứng  và 105 3.37.

nhóm  can  thiệp  theo  các  giai  đoạn  dậy  thì

Sự   thay   đổi   trọng   lượng   khối   mỡ   trung   bình   /năm   ở   nhóm 106 3.38.

chứng  và  nhóm  can  thiệp  theo  các  giai  đoạn  dậy  thì

Sự   thay   đổi   trọng   lượng   khối   cơ   trung   bình   /năm   ở   nhóm 107 3.39.

chứng  và  nhóm  can  thiệp  theo  các  giai  đoạn  dậy  thì

Sự   thay   đổi  trọng   lượng   khối   không   mỡ   trung   bình   /năm   ở 108 3.40.

nhóm  chứng  và  nhóm  can  thiệp  theo  các  giai  đoạn  dậy  thì

110 3.41. Mức   tăng   chiều   cao   trung   bình   /năm   theo   tuổi   trong   nhóm

chứng  và  nhóm  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm

112 3.42. Mức   tăng   cân   nặng   trung   bình   /năm   theo   tuổi   trong   nhóm

chứng  và  nhóm  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm

DANH  MỤC  CÁC BIỂU  ĐỒ

Biểu  đồ Nội  dung Trang

20 1.1.

Chiều cao trung bình học sinh Nhật 6-15 tuổi trong thế kỷ 20

Chiều cao trung bình của  người Việt Nam 21 1.2.

29 1.3.

Sự thay   đổi nồng   độ GH/máu theo chu kỳ ngày đêm

73 3.1.

Phân bố các  giai  đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nam

73 3.2

Phân bố các  giai  đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nữ

111 3.3.

So sánh PHV của nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên học sinh nam

118 4.1

Diễn tiến tuổi hành kinh lần   đầu ở nữ thiếu niên sống ở vùng   đô   thị theo thời gian qua một số nghiên cứu tại Việt Nam

127 4.2

Mức  tăng  cân  nặng trung bình ở các  giai  đoạn dậy thì của học sinh nam và nữ

129 4.3.

So sánh trọng   lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ   thể của nam thiếu   niên   giai   đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels

129 4.4.

So sánh trọng   lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ   thể của nữ thiếu   niên   giai   đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels

134 4.5.

Đánh  giá   kiến thức về tuổi dậy thì và các yếu tố liên  quan  đến  tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy thì

136 4.6.

Đánh  giá  thái  độ về các yếu tố liên  quan  đến  tăng   trưởng  trong  độ tuổi dậy thì

137 4.7.

Đánh   giá   thực hành về các yếu tố liên   quan   đến tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy thì

DANH  MỤC  CÁC SƠ  ĐỒ

Sơ đồ Nội  dung Trang

Quy trình chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu 48 2.1.

49 2.2.

Số lượng mẫu nghiên cứu dùng trong phân tích cuối cùng

DANH  MỤC  HÌNH  ẢNH

Hình  ảnh Nội  dung Trang

Các  giai  đoạn dậy thì theo tiêu chuẩn Tanner 6 1.1.

1

ĐẶT VẤN  ĐỀ

Cải thiện và nâng cao tầm vóc thanh niên Việt Nam là một trong

những mục tiêu quan trọng  được  đặt ra trong các kế hoạch  hành  động  chăm

sóc sức khoẻ của ngành Y tế nói riêng và toàn xã hội Việt Nam nói chung ở

giai  đoạn  đầu của thế kỷ 21 [1], [2]. Sự chú trọng  này  được thể hiện rõ nét

qua việc Chiến  lược Quốc gia về Dinh  dưỡng  trong  giai  đoạn 2010-2020 và

tầm nhìn  đến  năm  2030  đã  hoạch  định  các  hành  động cụ thể nhằm  đạt  được

mục tiêu của Chiến   lược   là   đến   năm   2020   chiều cao trung bình của thanh

niên theo giới  tăng  1  – 1,5 cm so với  năm  2010  [3].

Theo quy luật tự nhiên, tầm vóc của   con   người chủ yếu   được quyết

định  trong  giai  đoạn  tăng  trưởng, tức khoảng 15-25  năm  đầu tiên của cuộc

đời, bao gồm  các  giai  đoạn  phôi,  thai,  sơ  sinh,  nhũ  nhi,  tiền học  đường, học

đường, tiền dậy thì và dậy thì [4], [5],  trong  đó  các  giai  đoạn quan trọng nhất

đã  được khoa học  xác  định  là  giai  đoạn  bào  thai,  dưới 2 tuổi, tiền dậy thì và

dậy thì [6]. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới, sự tăng  tốc về

tăng  trưởng  trong  giai  đoạn dậy thì có thể đóng  góp  15-25 % chiều cao lúc

trưởng thành của một cá thể [7], [8],   cũng   như  là  giai  đoạn quan trọng  để

hoàn tất thành phần  cơ   thể và   các  cơ   quan  chức  năng  khác   [9], [10]. Tuổi

dậy   thì   cũng   là   giai   đoạn phát triển về nhận thức   đủ để các can thiệp về

truyền thông, giáo dục,  đào  tạo có thể đạt hiệu quả và có ảnh  hưởng tích cực

trong việc hình thành kiến thức,  thái  độ và  hành  vi  đúng  về dinh  dưỡng, yếu

tố gián tiếp quan trọng  để có những nhân tố có tầm  vóc  vượt trội trong xã

hội [11].

Một  đặc  điểm quan trọng mà hầu  như  tất cả các nhà nghiên cứu  đều

nhắc  đến  khi  đề cập  đến những biểu hiện  đặc  trưng  của của  giai  đoạn dậy thì

là các mốc thời  điểm (milestones) và sự thay  đổi nhân trắc,  tâm  lý…  thường

2

rất  đa  dạng và có nhiều khác biệt  liên  quan  đến chủng tộc,  địa  dư,  điều kiện

kinh tế,   môi   trường xã hội…[12], [13], [14]. Chính vì vậy, mỗi quốc gia,

với  đặc  điểm về chủng tộc,  địa  dư,  kinh  tế…  khác  nhau,  cần phải tiến hành

các nghiên cứu chuyên biệt về các  đặc  điểm của dậy thì ở đất  nước mình, từ

đó  có  thể đề xuất các giải pháp can thiệp  thúc  đẩy phát triển tầm vóc cho giai

đoạn này một cách hiệu quả nhất. Tại Việt Nam, do tính chất   ưu   tiên   liên

quan  đến kinh tế và mức  độ nghiêm trọng của  nguy  cơ, các nghiên cứu và

can thiệp nhằm mục tiêu cải thiện  dinh  dưỡng trong thời gian qua tập trung

chủ yếu vào nhóm trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai. Mặc dù ngay từ thập

niên 60 của thế kỷ 20  cũng  đã  có  nghiên  cứu về độ tuổi dậy thì [15] và tiếp

sau  đó  cũng  đã  có  một số tác giả thực hiện các nghiên cứu  có  liên  quan  đến

tuổi dậy thì [16], [17], hoặc các   đặc   điểm về tuổi hành kinh lần   đầu [17],

chiều cao, cân nặng… [18], [19], [20], trong   giai   đoạn dậy   thì,   nhưng   các

nghiên cứu  này  được tiến hành theo nhiều  định  hướng khác nhau tuỳ thuộc

vào chuyên ngành của các tác giả,   đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên   cứu

cũng  khác  nhau,  phần nhiều là các nghiên cứu cắt  ngang  và  được tiến hành

trong những  giai  đoạn kinh tế xã hội khác nhau. Những nghiên cứu  này  chưa

được lồng ghép với các nghiên cứu  dinh  dưỡng nhằm có một bức tranh toàn

cảnh  rõ  ràng  và  đầy  đủ về các  đặc  điểm của sự tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy

thì tại Việt  Nam;;  Đặc biệt là trong giai  đoạn mới hiện nay với những thay

đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội, khả năng  tiếp cận với  thông  tin  dinh  dưỡng và

tiếp cận   lương   thực thực phẩm có nhiều khác biệt so với những   giai   đoạn

trước  đây.

Bên cạnh  đó, nghiên cứu liên  quan  đến khẩu phần  dinh  dưỡng cũng  cho

thấy   các   nguy   cơ   về việc thiếu hụt các chất   dinh   dưỡng trong cộng   đồng

cũng  rất khác nhau ở Việt Nam [21], bao gồm cả các  đối  tượng trẻ trong tuổi

tiền dậy thì – dậy thì. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hiệu quả của truyền

thông hoặc hiệu quả của bổ sung các chất   dinh   dưỡng bảo vệ sức khoẻ

xương   thường được tiến hành cho những đối   tượng   có   nguy   cơ   cao như

3

người cao tuổi hay trẻ nhỏ [22], [23]. Nghiên cứu can thiệp trên nhóm trẻ

tuổi dậy thì hỗ trợ phát triển tối  đa  tiềm  năng  di  truyền về tầm  vóc  và  tăng

dự trữ các khối quan trọng của  cơ  thể như  khối  cơ,  khối  xương…  còn ít và

chưa  có  hệ thống.

Củ Chi là một huyện ngoại thành của TPHCM, nơi  trẻ em có tình trạng

dinh  dưỡng ở mức trung bình, trẻ sống  trong  các  gia  đình  với mô hình kinh

tế xã hội rất  đa  dạng bao gồm cả vùng  đô  thị, vùng công nghiệp hoá lẫn vùng

nông   thôn   cũ. Nghiên cứu “Hiệu quả can thiệp truyền thông và bổ sung

canxi, vitamin D, kẽm cho học sinh trung học cơ  sở độ tuổi dậy thì tại thị

trấn Củ Chi  năm  học 2012-2013” được tiến hành nhằm thu thập bộ số liệu

về sự tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy  thì  và  bước  đầu  đánh  giá  hiệu quả của

một số can thiệp cho học sinh trung học  cơ  sở ở một khu vực  dân  cư  đang

phát triển về kinh tế - một mô hình xã hội thông dụng tại Việt Nam hiện nay.

Kết quả của  đề tài có thể là  cơ  sở khoa học  để đưa  ra  các  giải pháp can thiệp

hiệu quả góp phần cải thiện tầm vóc của thanh niên Việt Nam.

4

MỤC TIÊU N GHIÊN CỨU

Mục tiêu chung:

Xác   định hiệu quả của can thiệp truyền   thông   đến sự thay   đổi kiến

thức,  thái  độ, thực hành và can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  đến sự

phát triển tầm vóc của học  sinh  độ tuổi dậy  thì  đang  học trung học  cơ  sở tại

Thị trấn Củ Chi – TPHCM  năm  học 2012-2013.

Mục tiêu cụ thể:

1. Mô tả thực trạng về độ tuổi dậy  thì  và  các  đặc  điểm về cân nặng, chiều

cao và thành phần  cơ  thể trong  các  giai  đoạn dậy thì ở học sinh trung học

cơ  sở.

2. Đánh   giá   hiệu quả của can thiệp truyền thông lên sự thay   đổi về kiến

thức,  thái  độ, thực hành và hiệu quả của việc bổ sung canxi, vitamin D,

kẽm  đến sự thay  đổi các chỉ số cân nặng, chiều cao và thành phần  cơ  thể

của học sinh nói trên trong thời gian dậy thì.

5

Chương  1: TỔN G QUAN TÀI LIỆU

1.1. CÁC   ĐIỂM MỐC   TRONG   ĐỘ TUỔI DẬY   THÌ   VÀ   ĐẶC   ĐIỂM

VỀ CHIỀU CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN   CƠ   THỂ TRON G

CÁC  GIAI  ĐOẠN DẬY THÌ

Dậy  thì  là  giai  đoạn chuyển tiếp từ trẻ con  sang  người lớn cả về mặt

cơ  thể học lẫn chức  năng  sinh  học [24], [25].  Giai  đoạn phát triển  ngay  trước

khi dậy thì thật sự xảy  ra  được gọi là tiền dậy thì (prepuberty), thường khó

xác  định trên lâm sàng. Trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng lâm sàng,

hai  giai  đoạn  này  luôn  được ghép chung với  nhau  thành  giai  đoạn tiền dậy

thì và dậy thì để xem xét sự tăng   trưởng và phát triển một cách liên tục,

không  gián  đoạn [26], [27].

1.1.1.  Các  giai  đoạn  của  quá  trình  dậy  thì  và  các  chỉ  số  quan  trọng

1.1.1.1.  Các  giai  đoạn của quá trình dậy thì

Có   một   số   phân   loại   giai   đoạn   dậy   thì   khác   nhau   đang   được   sử   dụng

trên  thế   giới  như   WHO 2010 [25], Hiệp  hội  Nhi  Khoa  Hoa  Kỳ  (American

Academic of Pediatrics – AAP) 2013 [28], Đơn   vị   Chăm   sóc   sức   khoẻ   vị

thành  niên  của  trường  Đại  học  Nam  California  (Adolescents  Health  Care   –

University of South California) [8],…  nhưng  bảng  giai  đoạn  dậy  thì  được  sử

dụng  thông  dụng  nhất  và  được  xem  là  nền  tảng  là  bảng  phân  độ  dậy  thì  theo

Tanner [29].  Theo  Tanner,  quá  trình  dậy  thì  chia    5  giai  đoạn  và  các  dấu  hiệu

dùng  để  phân  định  các  giai  đoạn  khác  nhau  của  dậy  thì  đều  là  các  dấu  hiệu

của  sự  phát  triển  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát  bên  ngoài.

6

Bảng 1.1. Các  giai  đoạn  dậy  thì  theo  tiêu  chuẩn  Tanner [29]

Lông  mao  ở  BPSD

Tinh  hoàn  ở  nam

Tuyến  vú  ở  nữ

(PH – Public hair)

(G – Genitalia)

(B – Breast)

Không

Giai  đoạn 1

B1: Như  trẻ  em

(Tiền  dậy  thì)

Giai  đoạn 2

(Khởi  phát

dậy  thì)

Giai  đoạn 3

B2: Mầm  vú  (chồi  vú)  to  lên   do  tuyến  vú  tăng  kích   thước  ,  quầng  vú  rộng   B3: Tuyến  vú  và  quầng  vú   tiếp  tục  to  hơn,  có  ít  tổ   chức  mô  tuyến  vú

PH2: Lông  mao  mọc  lưa   thưa  ở  vùng  hạ  bộ,     nhạt  màu   PH3: Lông  mao  đậm màu hơn,  thô  và  xoăn  hơn   nhưng  vẫn  còn  thưa

Giai  đoạn 4

G1: Thể  tích  tinh  hoàn  <3 ml Chiều  dài  tinh  hoàn  <  2,5 cm G2: Thể  tích  tinh  hoàn  3-6 ml Chiều  dài  tinh  hoàn  2,5-3,2 cm Tăng  sắc  số  da  ở  da  bìu. G3: Thể  tích  tinh  hoàn  6-12 ml Chiều  dài  tinh  hoàn  3,3-4 cm Tăng  kích  thước  dương  vật   theo  chiều  dài. G4: Thể tích tinh hoàn 12-16 ml Chiều dài tinh hoàn 4,1-4,5 cm Tăng  kích  thước  dương  vật theo chiều ngang.

B4: Núm  vú  và  quầng  vú  nổi   hẳn  trên  bề  mặt  tuyến  vú.   Tuyến  vú  tiếp  tục  gia   tăng  kích  thước

Giai  đoạn 5

(Hoàn  tất  dậy

thì - Trưởng

thành)

G5: Thể  tích  tinh  hoàn  >16 ml Chiều  dài  tinh  hoàn  >4,5 cm Bìu,  tinh  hoàn  và  dương  vật  đạt   kích  thước  trưởng  thành.

PH4: Lông mao vùng hạ bộ gần giống ở người trưởng  thành,  nhưng   phân bố trên một diện tích hẹp PH5: Lông  mao  vùng  hạ   bộ  đạt  mức  độ   trưởng  thành  giống   người  lớn,  lan  ra   giữa  hai  đùi

B5: Tuyến  vú  đạt  kích  thước   và  hình  dáng  trưởng   thành.  Quầng  vú  xẹp   xuống  bằng  trong khi núm  vú  vẫn  nhô  cao  hơn   bề  mặt  tuyến  vú

Hình  1.1:    Các  giai  đoạn dậy thì theo Tanner

7

1.1.1.2. Các mốc  thời  điểm  (milestones) quan  trọng  của  quá  trình  dậy  thì

Tuổi  khởi  phát  dậy  thì

Về  lý  thuyết,  tuổi  khởi  phát  dậy  thì  được  tính  từ  khi  có  hiện  tượng  gia

tăng  nồng  độ  GnRH  trong  máu.  Tuy  nhiên  trong  thực  tế,  thời  điểm  này  hầu

như  không  thể  xác  định  được  nếu  không  làm  xét  nghiệm  sinh  hoá  máu,  điều

rất  ít  khả  thi  ngay  cả  ở  những  nước  phát  triển,  vì  vậy  các  biểu  hiện  phát  triển

sinh  dục  thứ  phát  ở  giai  đoạn  2  của  Bảng  phân  loại  dậy  thì  theo  Tanner (G2

hay  B2)  thường  được  tính  là  thời  điểm  bắt  đầu  dậy  thì  về  mặt  lâm  sàng  [30],

[8], [7], [24].  Dù  vậy,  do  sự  tăng  tốc  phát  triển  về  thể  chất  thường  đã  bắt  đầu

từ  lúc  có  sự  gia  tăng  các  nội  tiết  tố  liên  quan  trong  máu,  nên  các  nghiên cứu

về  sự  tăng  trưởng  thể  chất  của  toàn  bộ  thời  gian  dậy  thì  vẫn  ghi  nhận  sự  tăng

trưởng  chung  của  giai  đoạn  tiền  dậy  thì  – dậy  thì,  chứ  không  phải  chỉ  tính  từ

thời  điểm  bắt  đầu  dậy  thì  về  mặt  lâm  sàng.

Tuổi  khởi  phát  dậy  thì  thay  đổi  khá  nhiều  qua  những  nghiên  cứu  khác

nhau  ở  các  vùng  địa  dư  khác  nhau  và  thời  gian  tiến  hành  nghiên  cứu [31],

[32], [13].   Các  nghiên   cứu  tìm   được   đa  phần   thực   hiện   ở  Mỹ   và   các  nước

châu  Âu.  Tại  Việt  Nam,  chưa  có  nghiên  cứu  công  bố  về  tuổi  bắt  đầu  dậy  thì.

Bảng  1.2:  Tuổi  bắt  đầu  dậy  thì  qua  một  số  nghiên  cứu  nước  ngoài

Quốc  gia Tuổi  bắt  đầu  dậy  thì TLTK

Năm  công  bố Đối  tượng Tuổi

Mỹ  (2011) Nữ da  đen [32] 8,8

Nữ gốc  Tây  Ban  Nha 9,3

Nữ gốc  châu  Á 8,7

Nữ da  trắng 8,7

Anh (1970) Nam 11,6 [13]

8

Thuỵ  điển  (1996) Nam 11,6

Hà Lan (2001) Nam 11,5

Thuỵ  Sỹ  (1983) Nam 11,2

Tây Ban Nha (2002) Nam 12,3

Tuổi hành kinh lần  đầu ở nữ hay xuất tinh lần  đầu ở nam

Đánh  dấu  thời  điểm  trưởng  thành  về  chức  năng  của  hệ  sinh  dục,  tức  là

hiện  tượng  tạo  trứng  hoặc  tinh  trùng,  có  ý  nghĩa  xác  định  thời  điểm  mà  cơ

thể  có  khả  năng  thực  hiện  các  chức  năng  sinh  dục  và  sinh  sản  [30], [8], [7],

[24].  Một  điều  cần  lưu  ý  là  thời  điểm  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ  hay  xuất  tinh

lần  đầu  ở  nam  không  phải  là  thời  điểm  hoàn  tất  dậy  thì,  mà  thời  điểm  này  có

thể  xảy  ra  ở  bất  cứ  giai  đoạn  nào  của  dậy  thì.  Hành  kinh  lần  đầu  thường  xuất

hiện  ở  giai  đoạn  dậy  thì  4  của  nữ  [25],  trong  khi  xuất  tinh  lần  đầu  nhiều  nhất

ở  giai  đoạn  dậy  thì  3  ở  nam [28].

Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ  là  chỉ  số  được  sử  dụng   nhiều  nhất  trong

các  nghiên  cứu  liên  quan  đến  dậy  thì.  Các  nghiên  cứu  thu  thập  được  cho  thấy

một  khuynh  hướng  chung  là  các  chủng  tộc  khác  nhau  ở  các   châu  lục  khác

nhau   sẽ   có   độ   tuổi   hành   kinh   lần   đầu   khác   nhau,   và   độ   tuổi   này   đang   có

khuynh  hướng  ngày  càng trẻ  hơn  trên  toàn  cầu.

Bảng 1.3:  Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  ở  trẻ  gái  ở  một  số  quốc  gia  [31]

Quốc  gia

Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ

Tốc  độ  trẻ  hoá

Thời  gian

Tuổi

Đầu  thế  kỷ  20

14

0,2-0,4  tuổi  /20- 30  năm

Mỹ

Thập  niên  50

12,8

1988-1994

12,4

9

Đầu  thế  kỷ  20

16

Nhật

Thập  niên  30

15

1960-1970

13

1980 – 1985

12,2

Đầu  thế  kỷ  20

16

Na Uy

Thập  niên  50  – 80

13,3

Thập  niên  30

14,3

Đan  mạch

Thập  niên  80

13,2

1965

13,4

Hà Lan

1985

13,3

1997

13,2

1955

13,41

Bồ  Đào  Nha  (đối

1966

12,9

0,51  tuổi/  11  năm

tượng  trẻ  gái  sống  ở

1978

12,84

0,43  tuổi/  12  năm

thành  phố)

1988

12,96

0,25  tuổi/  10  năm

Anh

1880 – 1960

0,3  tuổi/ 10  năm

Các  nghiên  cứu  về  độ  tuổi  dậy  thì  tại  Việt  Nam  cho  đến  nay  vẫn chưa

nhiều,  chủ  yếu  tập  trung  ở  khu  vực  miền  Bắc,  và  các  kết  quả  còn  khá  phân

tán do phương  pháp  nghiên  cứu  không  đồng  nhất  cả  về  thiết  kế  nghiên  cứu

lẫn  dân  số  nghiên  cứu.  Tương  tự  các  quốc  gia  châu  Á  khác,  các  nghiên  cứu

có  liên  quan  đến  giai  đoạn  dậy  thì  ở  Việt Nam  trước  đây  quan  tâm  chủ  yếu

đến  thời  điểm  xuất  hiện  dấu  hiệu  hành  kinh  lần   đầu  ở  nữ. Dù chưa  đầy  đủ,

các  số  liệu  từ  những  nghiên  cứu  này   cũng  cho  thấy  một   cách  tổng  quát   về

tình  trạng  dậy  thì  của  thiếu  niên Việt  Nam  và  ước  lượng  xu  hướng  chung  là

độ  tuổi  hành  kinh  lần  đầu  của  nữ cũng  đang  ngày  càng  sớm  hơn.

10

Bảng  1.4:  Tuổi  hành  kinh  lần  đầu  trung  bình  ở Việt  Nam

Năm

Tác  giả

Đối  tượng

Khu  vực

Tuổi hành  kinh  lần  đầu

TLTK

trung bình

1967

N.  H.  Cận,

-

16  năm  2  tháng

[15]

Công

nhân

N.  T.  Đường

1973

H.  T.  Mịch

Học  sinh

Hà  Nội

[33]

14  năm   1  năm  5  tháng

1975

Hằng   số   sinh

Thành phố

[34]

14  năm   1  năm  2  tháng

học

người

Nông thôn

15  năm   3  năm  4  tháng

Việt  nam

1978 –

Đ.  Kỷ,

Học  sinh

Hà  Nội

[16]

13  năm  9  th   1  năm    5th

1980

C.  Q.  Việt

TP. HCM

13  năm  10  th  1năm  5th

Thái Bình

14  năm  5  th  1  năm  3  th

1990

Đ.  H.  Khuê

Học  sinh

Hà  Đông

[35]

13  năm  8  th  1  năm  8  th

6-17  tuổi

1996

P.  T.  M.  Đức

Học  sinh

Hà  nội

[36]

và  cộng  sự

Nội  thành

13  năm  4  th  1  năm  2  th

Ngoại  thành

14  năm   1  năm  2  tháng

2001

Nguyễn   Văn

Học  sinh

Trường  THCS

[19]

12  năm  4  th  10 th

Ngô  Sỹ Liên

Thắng

9-15  tuổi

Hà  Nội

2002

Nguyễn   Phú

Học  sinh

Hà  Nội

[17]

13  năm  2  th  11 tháng

Đạt

6-17  tuổi

Thái Bình

13  năm  5  th  1  năm  3  th

Hà Tây

13  năm  7  th  1  năm  2 th

Thái Nguyên

13  năm  11th  1  năm  5th

Tuyên Quang

13  năm  10th  1  năm  6th

Chung

13  năm  5  th  1  năm  2  th

11

Tuổi  hoàn  tất  dậy  thì

Là  thời  điểm  cơ  thể  đã  phát  triển  hoàn  toàn  các  đặc  điểm  sinh  dục  thứ

phát,  tương  ứng  với  các  biểu  hiện  được  mô  tả  trong  giai  đoạn  5  của  các  bảng

phân  loại  dậy  thì.  Đây  là  thời  điểm  đánh  dấu  sự  dừng  lại  của  quá  trình  phát

triển  sinh  dục  thứ  phát,  bao  gồm  cả  việc  tăng  trưởng  thể  chất  như  kích  thước

tuyến   vú   hay   kích   thước   tinh   hoàn,   lẫn   các   tăng   trưởng   về   chức   năng   như

hoạt  động   của  hệ   nội   tiết  hay   chức   năng  phóng  noãn,   sinh   tinh…   Sau  giai

đoạn  trưởng  thành  này,  cơ  thể  bước  vào  giai  đoạn  bình  nguyên  của  cả  tăng

trưởng  và  chức  năng,  các  hoạt  động  của  cơ   thể  được   duy  trì  một  thời  gian

trung  bình  khoảng  10  năm  trước  khi  bước  vào  giai  đoạn  lão hoá [24].

Tốc   độ tăng   trưởng đỉnh   (Peak Growth Velocity - PGV) – Tốc   độ   tăng

chiều  cao  đỉnh  (Peak of Height Velocity – PHV) - Tuổi  đạt  PHV

Tốc  độ  tăng  trưởng  là  khả  năng  tăng  trưởng  của  một  cá  thể  (có  thể  là

tăng  trưởng  chiều  cao  hay  cân  nặng)  tính  trên  một  đơn  vị  thời  gian  (thường

đo  bằng  năm).  Tốc  độ  gia  tăng  chiều  cao  (cm/năm)  thường  được  quan  tâm

hơn  vì  tiền  dậy  thì  và  dậy  thì  là  giai  đoạn  tăng  chiều  cao  rất  nhanh.  Mặc  dù

ngay   từ   giai   đoạn   khởi   phát   dậy   thì,   chiều   cao   đã   bắt   đầu   gia   tăng   rõ   rệt,

nhưng   không   đồng   đều   trong   suốt   thời   gian   dậy   thì   [37].   Tốc   độ   gia   tăng

chiều  cao  lớn  nhất  trong  thời  gian  dậy  thì  được  gọi  là  Tốc  độ  gia  tăng  chiều

cao  đỉnh.  Tuổi  mà  ở  thời  điểm  đó  PHV  xuất  hiện  được  gọi  là  Tuổi  đạt  PHV.

Có  sự  khác  biệt  về  PHV  trong  các  nghiên  cứu  ở  các  quốc  gia  khác  nhau

[8], [14], [7], [29], [38].  Tại  Mỹ,  nghiên  cứu  của  Landmark  ghi  nhận  tuổi

đạt  PHV  là  13,5  tuổi  ở  nam  và  11,5  tuổi  ở  nữ,  với  PHV  trung  bình  là  10,3

cm/năm  ở  nam  và  9  cm/năm  ở  nữ   [8];;  nghiên  cứu  của  Val  Abasi  công  bố

trên  tạp  chí  Pediatrics  tháng  8/1998  cũng  cho  kết  quả  tương  tự  về  độ  tuổi  đạt

PHV,   nhưng   mức   độ   tăng   chiều   cao   tối   đa   lại   thấp   hơn,   chỉ   khoảng   9,5

cm/năm  ở  nam  và  8,3  cm/năm  ở  nữ  [39];;  nghiên  cứu  cho  kết  quả  thấp  nhất

về  PHV  là  của  David  S.  Rosen:  9  cm/năm  ở  nam  và  8  cm/năm  ở  nữ   [14].

12

Khác  biệt  về  tuổi  đạt  PHV  nhìn  thấy  rõ  hơn  khi  so  sánh  kết  quả  các  nghiên

cứu   chiều   dọc   theo   thời   gian.   Các   nghiên   cứu   của   Deming   và   Harpenden

Growth  Study  (giai  đoạn  2)  của  Tanner  trong  thập  niên  60  của  thế  kỷ  20  tiến

hành  tại  Anh  cho  thấy  độ  tuổi  đạt  PHV  của  nam  là  14,1  tuổi,  nữ  là  12,1  tuổi,

cao  hơn  rõ  rệt  so  với  các  số  liệu  trong  các  nghiên  cứu  khoảng  30  năm  sau  đó

[40].  Điều  này  có  lẽ  liên  quan  với  khuynh  hướng  chung  về  sự  giảm  độ  tuổi

dậy  thì  ở  các  thế  hệ  trẻ  hơn.

1.1.2. Sự  phát  triển  thể  chất  trong  độ  tuổi  dậy  thì

1.1.2.1.  Sự  phát  triển  chiều  cao

Đã  có  những  chứng  cứ  thuyết  phục  và  các  khuyến  nghị  từ  các  tổ  chức

chăm  sóc  sức  khoẻ  trẻ  em  trên  thế  giới  (WHO,  Unicef)  về  việc  chiều  cao  của

một  cá  thể  tăng  trưởng  mạnh  mẽ  trong  1000  ngày  đầu  tiên  của  cuộc  đời,  tức

là  giai  đoạn  bào  thai  và  giai  đoạn  trẻ  dưới  2  tuổi    [41], [42]. Từ  sau  2  tuổi,

sự  phát  triển  chiều  cao  trung  bình  của  trẻ  em  duy  trì  khoảng  6  cm  mỗi  năm

[43], [14].  Ngay  khi  dậy  thì  được  khởi  phát,  bắt  đầu  có  sự  tăng  chiều  cao  rõ

rệt  và  nhanh  dần  ngay  trong  năm  đầu  tiên  của  dậy  thì  [40].  Có  sự  khác  biệt

về  tốc  độ  tăng  trưởng  trong  những  giai  đoạn  khác  nhau  của  quá  trình  dậy  thì

và  giữa  hai  giới  [37], [30].

Bảng  1.5:  Tốc  độ tăng  chiều  cao  trung  bình  trong  các  giai  đoạn  dậy  thì

Các  giai  đoạn  dậy  thì Tốc  độ  tăng  chiều  cao  trung  bình  (cm/năm)

N am Nữ

5 – 6 5 – 6 Giai  đoạn 1

5 – 6 7 – 8 Giai  đoạn 2

7 – 8 8 Giai  đoạn 3

13

10 7 Giai  đoạn 4

Không  tăng  thêm  nhiều Không  tăng  thêm  nhiều Giai  đoạn 5

đến  17  tuổi đến  16  tuổi

Mặc  dù  số  liệu  nghiên  cứu  cho  các  kết  quả  không  hoàn  toàn  tương  đồng

về  thời  điểm  bắt  đầu  xuất  hiện  sự  tăng  tốc  phát  triển  về  chiều  cao,  nhưng  khá

nhiều  tác  giả  đồng  thuận  với  nhau  về  nhận  định  là  sự  thay  đổi  rõ  rệt  nhất  về

tốc  độ  tăng  chiều  cao  thường  xảy  ra  ở  giai  đoạn  dậy  thì  2  ở  nữ  và  giai  đoạn

dậy  thì  4  ở  nam  [28], [7], [25].

Tổng  chiều  cao  đạt  được  trong  suốt  giai  đoạn  dậy  thì  (thường  được  tính

từ  lúc  có  sự  tăng  tốc  phát  triển  chiều  cao  cho  đến  khi  sự  gia  tăng  chiều  cao

dừng   hẳn)   cũng   là   một   chỉ   số   rất   được   chú   ý   trong   các   nghiên   cứu.   Năm

1976  trên  tạp  chí  Annals  of  Human  Biology  tại  Anh,  Tanner  và  cộng  sự  đã

công  bố  các  kết  quả  thu  được  qua  theo  dõi  ở  55  trẻ  nam  và  35  trẻ  nữ  trong

nghiên  cứu  Harpenden  trong  đó  tổng  chiều  cao  đạt  được  trong  thời  gian  dậy

thì  là  25  cm  ở nữ  và  28  cm  ở  nam  [38].  Nghiên  cứu  meta  của  Val  Abbassi

công  bố  năm  1998  trên  tạp  chí  Pediatrics  ở   Mỹ  cho kết  quả  cao  hơn,  tổng

chiều  cao  đạt  được  trong  thời  gian  dậy  thì  ở  nam  là  30-31  cm,  ở  nữ  là  27,5-

29 cm [39].  Nhìn  chung,  sự  tăng  tốc  tăng  trưởng  trong  giai  đoạn  dậy  thì  có

thể  đóng  góp  15-25  %  chiều  cao  lúc  trưởng  thành  của  một  cá  thể  [8], [7].

Cơ  chế  sinh  lý  của  hiện  tượng  dừng  tăng  trưởng  chiều  cao  là  do  dừng

tăng  sinh  sụn  tiếp  hợp  và  cốt  hoá  hoàn  toàn  phần  sụn  nằm  giữa  đầu  xương  và

thân  xương  [44].  Tác  động  cốt  hoá  sụn  tiếp  hợp  của  Estrogens  mạnh  hơn  do

đó  ở  nữ  giới  hiện  tượng  dừng  tăng  trưởng  chiều  cao  thường  xảy  ra  sớm  hơn

so  với  nam  giới  khoảng  2  năm,  dẫn  đến  kết  quả  chung  là  chiều  cao  trưởng

thành  của  nam  giới  nhiều  hơn  nữ  giới  khoảng  12-13  cm,  trong  đó  có  khoảng

10  cm  là  do  các  thời  điểm  mốc  liên  quan  đến  sự  tăng  trưởng  trong  giai  đoạn

dậy   thì   (ví  dụ   tuổi  khởi   phát  dậy   thì,  thời   điểm   dừng  tăng   trưởng,   tuổi  đạt

tăng  trưởng  đỉnh…)  của  nam  thường  chậm  hơn  nữ  2  năm,  2-3  cm  còn  lại  là

14

do  tốc  độ  tăng  trưởng  của  nam  nhanh  hơn  nữ,  nhất  là  trong  giai  đoạn  tốc  độ

tăng  trưởng  chiều  cao  đạt  đến  đỉnh  điểm  [8]. Với  nữ,  thời  điểm  ngừng  tăng

trưởng  chiều  cao  có  thể  có  liên  quan  với  tuổi  hành  kinh  lần  đầu:  trẻ  nữ  hành

kinh  sớm  lúc  10  tuổi  có  thể  phát  triển  thêm  10  cm  sau  khi  hành  kinh  lần  đầu

trong  khi  trẻ  nữ  hành  kinh  lúc  15  tuổi  chỉ  tăng  thêm  khoảng  5  cm  do  thời

gian   ngừng   tăng   trưởng   đến   sớm   hơn   [14].   Thời   điểm   dừng   tăng   trưởng

chiều  cao  được  đồng  thuận  nhiều  nhất  là  trong  khoảng  18-21  tuổi,  mặc  dù

cũng  có  một  vài  tài  liệu  cho  rằng  thời  điểm  ngừng  tăng  trưởng  chiều  cao  rất

sớm  lúc  16  tuổi  [37] hoặc  có  thể  rất  muộn  vào  lúc  25  tuổi.

1.1.2.2.  Sự  phát  triển  cân  nặng

Giai  đoạn  dậy  thì  đóng  góp  khoảng  50  %  trọng  lượng  cơ  thể  lý  tưởng

lúc  trưởng  thành,  với  số  cân  nặng  tăng  trung  bình  là  23,7  kg  ở  nam và 17,5

kg   ở   nữ   trong   suốt   giai   đoạn   dậy   thì   [8], [7].   Tốc   độ   tăng   cân   trung   bình

trong  thời  kỳ  dậy  thì  vào  khoảng  9  kg/năm  ở  nam  và  8,3  kg/năm  ở  nữ.  Cũng

tương  tự  như  với  tăng  trưởng  chiều  cao,  sự  tăng  cân  trong  các  giai  đoạn  dậy

thì  không  đều  nhau,  đặc  biệt  là  ở  nữ.  Thường  cân  nặng  ở  nữ  tăng  nhanh  ở

giai  đoạn  đầu  của  dậy  thì,  chậm  lại  quanh  thời  điểm  hành  kinh  lần  đầu,  và

tiếp  tục  tăng  nhanh  trong  giai  đoạn  cuối  của  dậy  thì,  trong  khi  cân  nặng  của

nam  thì  thường  gia  tăng  đều  đặn  qua  các  giai  đoạn  của  dậy  thì  [7].

Bảng   1.6: Đỉnh   tăng   trưởng   cân   nặng trung bình và   tuổi   đạt   đỉnh   tăng

trưởng  cân  nặng  theo  giới  [40]

Chỉ  số Giới  tính n Trung bình SD Nhỏ  nhất

– Lớn  nhất

PWV  (kg/năm)   Trẻ  trai 46 2,03 4,8 – 14,4 9,8  0,3

Trẻ  gái 33 1,46 5,9 – 11,3 8,8  0,25

15

Tuổi  đạt  PWV Trẻ  trai 46 0,89 12,5 – 14,3  0,13

(năm) 16,4

Trẻ  gái 33 1,01 10,7 – 12,9  0,18

14,7

Đỉnh  tăng  trưởng  cân  nặng  (Peak  Weight  Velocity  - PWV)  thường  xuất

hiện   vào   khoảng   6-9   tháng   sau   thời   điểm   xuất   hiện   PHV   ở   nữ,   nhưng   lại

thường  xuất  hiện  cùng  lượt  với  PHV  ở  nam  [8]. Theo Tanner, tuổi  đạt  PWV

trung  bình  là  14,3  tuổi  ở  nam  và  12,9  tuổi  ở  nữ,  với  PWV  trung  bình  theo

thứ  tự  lần  lượt  là  9,8  kg/năm  và  8,8  kg/năm  [40].

Chỉ  số  tăng  cân  chịu  ảnh  hưởng  của  rất  nhiều  yếu  tố,  nên  sự  thay  đổi

cân  nặng  qua  các  nghiên  cứu  khác  nhau  cũng  có  rất  nhiều  khác  biệt.  Các  chỉ

số  khác   của   tăng   trưởng   có   liên   quan   đến   sự   phát  triển   cân   nặng   bao   gồm

tuổi  khởi  phát  dậy  thì,  hoặc  mức  độ  trưởng  thành  của  cơ  thể…  cũng  không

cho  kết  quả  rõ  ràng  như  là  với  chỉ  số  tăng  trưởng  chiều  cao,  ngay  cả  với  các

nghiên  cứu  lớn  như  Harpenden  Growth  Sudy  của  Tanner  [40]. Chính vì  vậy

việc   sử   dụng   chỉ   số   tăng   trưởng   cân   nặng   để   đánh   giá   về   sự   tăng   trưởng

trong  độ  tuổi  dậy  thì  cũng  có  một  ý  nghĩa  giới  hạn  hơn  so  với  việc  sử  dụng

chỉ  số  tăng  trưởng  chiều  cao  hoặc  các  chỉ  số  khác   liên  quan  đến  phân  tích

thành  phần  cơ  thể.

1.1.2.3. Sự  thay  đổi  thành  phần  cơ  thể  (body  composition)

Thành   phần   cơ   thể   thường   được   phân   tích   theo   đặc   tính   của   mô,   và

thường  được  phân  chia  thành  2  khối  chính:  khối  mỡ  và  khối  không  mỡ.  Khối

không  mỡ  gồm  hai  khối  chính  là  khối  xương  và  khối  nạc,  trong  đó  khối nạc

bao  gồm  khối  cơ  và  khối  tế  bào  trong  các  cơ  quan.  Các  chỉ  số  dùng  để  đo

lường  các  khối  này  có  thể  là  trọng  lượng  tuyệt  đối  hoặc  tỉ  lệ  phần  trăm  về

trọng   lượng   của   khối   đó   so   với   trọng   lượng   toàn   cơ   thể.   Trọng   lượng   đo

được   của   các   khối   là   trọng  lượng   khô   (không   bao  gồm   khối   nước).   Thành

16

phần  cơ  thể  trong  giai  đoạn  dậy  thì  có  sự  thay  đổi  mạnh  mẽ  do  sự  thay  đổi

của  nồng  độ  nội  tiết  tố  dậy  thì  [45], [43], [10].

Khối  mỡ là  khối  thay  đổi  mạnh  nhất  trong  thời  kỳ  dậy  thì  ở  nữ,  vì  có

liên  quan  chặt  chẽ  đến  các  nội  tiết  tố  sinh  dục  nữ.  Tính  đến  thời  điểm hoàn

tất  dậy  thì,  khối  mỡ  trong  cơ  thể  nữ  tăng  thêm  120  %  so  với  thời  điểm  bắt

đầu   dậy   thì,   tương   đương   với   trọng   lượng   khối   mỡ   tăng   thêm   vào   khoảng

11,4  kg.  Tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  trung  bình  ở  nữ  tăng  từ  16  %  trọng  lượng  cơ  thể  ở

giai  đoạn  đầu  của  dậy  thì  lên  đến  27  %  trọng  lựợng  cơ  thể  vào  giai  đoạn  cuối

dậy  thì  [7].  Ở  nam,  khuynh  hướng  tích  luỹ  mỡ  vẫn  xảy  ra,  nhưng  vì  sự  phát

triển  dưới  tác  động  của  các  Androgens  chủ  yếu  là  sự  phát  triển  khối  cơ  và

khối  xương,  nên  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  giảm  dần,  đạt  số  trung  bình  vào  khoảng  12

%  ở  giai  đoạn  cuối  dậy  thì.

Tuơng  ứng  với  sự  thay  đổi  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể,  tỉ  lệ   khối  không  mỡ ở  nữ

giảm  từ  80  %  xuống  còn  70  %,    ở  nam  tăng  từ  80  %  lên  90%  trọng  lượng  cơ

thể  khi  so  sánh  ở  hai  đầu  của  thời  kỳ  dậy  thì  [8], [7].

Khối   xương gia   tăng   mạnh   trong   thời   kỳ   dậy   thì   và   có   ý   nghĩa   quan

trọng  đến  suốt  cả  cuộc  đời  của  một  cá  thể.  Trong  số  các  yếu  tố  dùng  để  đánh

giá  chất  lượng  xương,  chỉ  số  Mật  độ  xương  (Bone  Density)  chiếm  đến  70-80

%   tầm   quan   trọng. Mật   độ   xương   là   mức   độ   đậm   đặc   của   chất   nền   và   sự

khoáng  hóa  các  mô  xương,  và  giai  đoạn  dậy  thì  là  một  trong  hai  giai  đoạn

quan  trọng  để  gia  tăng  khối  xương,  cả  về  tăng  tạo  các  cấu  trúc  nền  lẫn  tăng

vận  chuyển  khoáng  chất  vào  dự  trữ  trong  mô  xương  để  tạo  thành  ngân  hàng

khoáng  chất  dự  trữ  dùng  cho  đến  cuối  đời [24], [46].  Mật  độ  xương  cao  nhất

trong   suốt   một   đời   người   được   gọi   là   mật   độ   xương   đỉnh   (Peak Bone

Density - PBD).  Ngay  cả  khi  sự  phát  triển  chiều  cao  đã   dừng  lại,  dưới  tác

dụng  của  nội  tiết  tố  GH,  xương  vẫn  có  thể  tiếp  tục  gia  tăng  mật  độ,  vì  vậy

thời  điểm  đạt  PBD thường  dài  hơn  so  với  thời  điểm  trẻ  ngừng  tăng  trưởng

chiều   cao   [47] [48].   Trong   một   số   nghiên   cứu   ở   Mỹ,   thời   điểm   đạt   PBD

khoảng  17  tuổi  ở  nữ  và  20  tuổi  ở  nam,  và  hiếm  khi  vượt  quá  30  tuổi  [48].

17

1.1.3.  Sự  phát  triển  các  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát

1.1.3.1. Lông  mao  ở  bộ  phận  sinh  dục  và  các  vùng  khác  trên  cơ  thể

Sự phát triển   lông   mao   là   do   tác   động của Androgens, nên lông mao

phát triển ở nam giới nhiều  hơn  nữ giới, cả về mật  độ (lông mao ở nam dày

hơn  ở nữ) lẫn khu vực phân bố (lông mao có ở cơ  quan  sinh  dục ngoài và

nách ở cả hai giới,  nhưng  ở nam giới có thêm sự phát triển lông mao ở mặt,

ngực bụng,  đùi,  bắp chân, bắp  tay…).  Thời  điểm phát triển lông mao ở bộ

phận sinh dục  thường cùng thời gian với khởi phát dậy thì ở trẻ gái [10], [25]

trong khi   thường chậm   hơn   vài   tháng   so   với dấu hiệu   gia   tăng   kích   thước

tinh  hoàn  và  dương  vật ở trẻ trai [25].

1.1.3.2. Sự  thay  đổi  của  da,  mụn  trứng  cá  và  mùi  cơ  thể

Dưới   tác   động   của   các   Androgens,   da   sẽ   dày   hơn,   các   tuyến   dưới   da

tăng  hoạt  động  tiết  nhờn  làm  da  trở  nên  bóng  dầu  và  mụn  phát  triển.  Thay

đổi  trên  da  gặp  ở  trẻ  trai  nhiều  hơn  và  mức  độ  cũng  nặng  nề  hơn.  Chất  nhờn

và  mồ  hôi  được  tiết  từ  các  tuyến  dưới  da  chứa  thành  phần  axit  béo  cao  hơn,

nên  có  mùi  khó  chịu,  nhất  là  lúc  bị  oxy hoá  khi  lưu  giữ  lâu  trên  bề  mặt  da.

Mùi  cơ  thể  thường  sẽ  nặng  hơn  ở  các  khu  vực  lông  mao  phát  triển.

1.1.3.3. Vỡ  tiếng

Biểu   hiện  vỡ   tiếng   hầu   như   chỉ   thấy   ở   trẻ   trai,   đa   số  xuất   hiện   ở   giai

đoạn  3  và  4  của  dậy  thì  [10], [25], [49],  sau  đó  tiếp  tục  giữ  cao  độ  của  giọng

nói  ở  mức  thấp  làm  cho  nam  giới  trưởng  thành  sẽ  có  giọng  trầm  hơn  so  với

giọng  của  nữ  giới.

1.2.  CÁC  YẾU  TỐ  ẢNH  HƯỞNG  LÊN  SỰ  TĂNG  TRƯỞNG  VÀ  VAI

TRÒ QUAN TRỌNG  CỦA  DINH  DƯỠNG  ĐỐI  VỚI  TĂNG  TRƯỞNG

TRONG  TUỔI  DẬY  THÌ

18

1.2.1. Ảnh  hưởng  của  di  truyền  lên  tiềm  năng  về  tầm  vóc  trưởng  thành

Mức   độ   ảnh   hưởng   của   di   truyền   với   tiềm   năng   về   tầm   vóc   trưởng

thành  thay   đổi  tuỳ   theo   các   tài  liệu   khác  nhau.   Để  tách   rời   ảnh  hưởng   của

yếu  tố  môi  trường  lên  sự  phát  triển  chiều  cao,  các  nghiên  cứu  về  ảnh  hưởng

của  di  truyền  lên  tăng  trưởng  thường  được  tiến  hành  trên  các  cặp  sinh  đôi,

anh  chị  em  ruột,  cha  mẹ  và  con  cái,  hoặc  ở  những  đối  tượng  nghiên  cứu  có

liên   quan   di   truyền.   Các   nghiên   cứu   trên   tiêu   chuẩn   này   đã   cho   kết   quả

thuyết  phục  về  ảnh  hưởng  của  di  truyền  lên  tiềm  năng  về  tầm  vóc  lúc  trưởng

thành  của  một  cá  thể    [50], [51], [52], [53].

Bảng 1.7:  Các  nghiên  cứu  về  tỉ  lệ  ảnh  hưởng  của  di  truyền  lên  tầm  vóc

Quốc

Tác  giả

Năm  công

Đối  tượng  chọn

Cỡ  mẫu

Kết  quả

TLTK

gia

bố  kết  quả

mẫu

n

(%)

Úc

Peter M.

-

Sinh  đôi

3.375

80%

[52]

Visscher

Anh  chị  em  ruột

-

Sinh  đôi

8.798

78%  ở  nam

[52]

Phần

Lan

75%  ở  nữ

Trung

Mao-Xin Li

2004

Gia  đình

385

65  ở  nam

[52]

Quốc

60%  ở  nữ

Nam

Robert D. FF.

1978

-

-

65%

[52]

Phi

Mỹ

Silventoinen

2003

Nghiên  cứu  Meta

30.111

87-93%  ở

[53]

(8  nghiên  cứu  trên

nam

sinh  đôi  của  8

68-84%  ở  nữ

nước  châu  Âu)

Mỹ

Czerwinski

2007

Nghiên  cứu  Meta/

65-98%

[51]

SA

nhân  trắc  của

nghiên  cứu  Fels

19

1.2.2. Vai trò quan trọng  của  dinh  dưỡng với  tăng  trưởng

Trong  số  những  yếu  tố  môi  truờng  có  ảnh  hưởng  trên  sự  tăng  trưởng

và  tầm  vóc  trong  độ  tuổi  dậy  thì,  yếu  tố  dinh  dưỡng  luôn  là  yếu  tố  được  đánh

giá  quan  trọng  hàng  đầu  [54], [55]. Các nghiên cứu  cho  thấy,  cả  thiếu  dinh

dưỡng  và  thừa  dinh  dưỡng  đều  có  thể  ảnh  hưởng  lên  tuổi  dậy  thì  theo  những

cách khác nhau.

1.2.2.1.  Thiếu  dinh  dưỡng  và  ảnh  hưởng  đến  tăng  trưởng

Thiếu   dinh   dưỡng   có   thể   gây   ảnh   hưởng   bất   lợi   lên   quá   trình   tăng

trưởng   và   tầm   vóc   lúc   trưởng   thành   do   nhiều   cơ   chế   hoá   sinh   khác   nhau:

[56], [57].

- Giảm  trực  tiếp  các  dưỡng  chất  có  vai  trò  cấu  trúc,  trong  đó  quan  trọng

nhất  là  protein,  và  nhiều  chất  dinh dưỡng  khác.

- Giảm  năng  lượng  cần  thiết  cho  tất  cả  mọi  chu  trình  chuyển hoá.

- Giảm  các  chất  xúc  tác  cho  các  phản  úng  chuyển  hoá  như  các  tiền  men

(coenzymes), men (enzymes),   chất   dẫn   truyền   (transmitters),   chất   xúc

tác   (catalysts),   chất   mang   (bindings),   nội   tiết   tố   (hormones),   các   hoá

chất  trung  gian  (mediators)…

- Giảm  cung  cấp  oxy  do  thiếu  máu.

Chứng  cứ  khoa  học  từ  nhiều  nghiên  cứu  trên  thế  giới  ở  các  thời  kỳ  khác

nhau  đều có  sự  tương  đồng  về  việc  giảm  tăng  trưởng  do  tình  trạng  thiếu  dinh

dưỡng  [12] [58] [31].  Một  nghiên  cứu  Cohort  được  tiến  hành  tại  Mỹ  theo  dõi

30  trẻ  nữ  có  tình  trạng  thiếu  dinh  dưỡng  trường  diễn  từ  lúc  ấu  thơ  đến  tuổi

dậy  thì  cho  thấy  tình  trạng  dinh  dưỡng  kém  có  thể  ảnh  hưởng  đến  cả  tốc  độ

tăng  trưởng,  chất  lượng  xương  và  dậy  thì  chậm  hơn  so  với  nhóm  trẻ  nữ  có

tình  trạng  dinh  dưỡng  bình  thường  [59]. Một  thống  kê  về  chiều  cao  của  học

sinh 6-15  tuổi  tại  Nhật  Bản  trong  100  năm  (1900-2000)  cho  thấy  thời  gian  từ

năm   1940  đến   1950,   tức   là   giai  đoạn   chiến   tranh   thế   giới   lần   thứ   hai   và   5

20

năm  hậu  chiến  với  tình  trạng  khó  khăn  về  kinh  tế,  chiều  cao  trung  bình  trên

toàn  bộ  học  sinh  Nhật  ở  mọi  lứa  tuổi  và  ở  cả  hai  giới  đều  giảm,  thấy  rõ  nhất

là  trên  nhóm  trẻ  8-14  tuổi.  Trong  nửa  sau  thế  kỷ  20,  chiều  cao  trung  bình  của

học  sinh  Nhật  Bản  tăng  tỉ  lệ  thuận  với  sự  phát  triển  kinh  tế.  [31]

Biểu  đồ 1.1.  Chiều  cao  trung  bình  của  học  sinh  Nhật  Bản  6-15  tuổi

trong  thế  kỷ  20  (1900  – 2000)

21

Tại  Việt  Nam,  các  thống  kê  liên  tục  về  tình  trạng  dinh  dưỡng  theo  thời

gian  cũng  cho  các  kết  quả  có  thể  dùng  để  suy  diễn  về  mối  liên  quan  giữa

dinh  dưỡng  kém  với  sự  giới  hạn  tăng  trưởng.  Các  số  liệu  điều  tra  ở  từng  địa

phương  qua  các  năm  đều  cho  thấy  một  quy  luật  đồng  nhất  là  sự  kém  tăng

trưởng  thể  chất  của  trẻ  em  ở  các  khu  vực  kinh  tế  khó  khăn  luôn  chiếm  một

tỉ   lệ   cao   hơn   [60], [60]. Trong   khoảng   gần   50   năm,   từ   1938-1985,   tức   là

suốt  giai  đoạn  chiến  tranh  liên  tục  và  thời  gian  khó  khăn  sau  chiến  tranh,

chiều  cao  trung  bình  của  thanh  niên  Việt  Nam  hầu  như  không  thay  đổi,  chỉ

đạt  160  cm  ở  nam  giới  và  150  cm  ở  nữ  giới  [3],[4].  Từ  1985  đến  nay,  cùng

với sự   phát   triển   của   nền   kinh   tế   và   sự   cải   thiện   đáng   kể   trong   cung   cấp

lương  thực  thực  phẩm,  chiều  cao  trung  bình  của  tất  cả  các  độ  tuổi  đều  tăng

dần  theo  thời  gian  với  ước  lượng  chung  về  khuynh  hướng  tăng  trưởng  thế

tục   đối   với   chiều   cao   vào   khoảng   1-1,5 cm   mỗi   thập   kỷ   [61], và khuynh

167.4(cid:0)

163.7(cid:0)

160(cid:0)160(cid:0)

160(cid:0) 160(cid:0) 160(cid:0)

Nam(cid:0)

Nữ(cid:0)

154.7(cid:0)

153(cid:0)

150(cid:0)150(cid:0)

150(cid:0) 150(cid:0) 150(cid:0)

170(cid:0) 168(cid:0) 166(cid:0) 164(cid:0) 162(cid:0) 160(cid:0) 158(cid:0) 156(cid:0) 154(cid:0) 152(cid:0) 150(cid:0) 148(cid:0)

1920(cid:0)

1940(cid:0)

1960(cid:0)

1980(cid:0)

2000(cid:0)

2020(cid:0)

hướng  này  đặc  biệt  thấy  rõ  ở  giai  đoạn  dậy  thì  10-15  tuổi  [56], [57], [62].

Biểu  đồ 1.2.  Chiều  cao  trung  bình  của  người  Việt  Nam  [54]

1.2.2.2.  Thừa  dinh  dưỡng  và những ảnh  hưởng  đến tuổi  dậy  thì

Điểm  ảnh  hưởng  quan  trọng  nhất  của  thừa  dinh  dưỡng  lên  tăng  trưởng

được  ghi  nhận  qua  nhiều  nghiên  cứu,  là  có  liên  quan  chặt  chẽ  đến  thời  điểm

khởi  phát  dậy  thì,  điều  này  đặc  biệt  rõ  ở  nữ. Những  nghiên  cứu  chiều  dọc

22

còn  cho  thấy  được  mối  tương  quan  giữa  thừa  cân  – béo  phì  ở  tuổi  ấu  thơ  với

xuất  hiện  dậy  thì  sớm  ở  trẻ.  Một  nghiên  cứu  chiều  dọc  theo  dõi  sự  phát  triển

của  183  trẻ  nữ  từ  5  đến  9  tuổi  được  công  bố  trên  tạp  chí  Pediatrics  năm  2003

kết  luận  rằng  sự  khởi  phát  dậy  thì  sớm  có  liên  quan  với  BMI  lúc  5  tuổi  và

các  thông  số  dự  trữ  dinh  dưỡng  cao  (BMI,  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể,  vòng  eo  tuyệt  đối)

lúc  7  tuổi  [63]. Một  nghiên  cứu  chiều  dọc  khác  do  Viện  Nghiên  cứu  Quốc

gia  về  Sức  khoẻ  Trẻ  em  và  Tăng  trưởng  Người  (National  Institute  of  Child

Health  and  Human  Development)  tiến  hành  trên  354  trẻ  nữ  từ  lúc  36  tháng

tuổi  đến  dậy  thì  cho  kết  quả  là  trẻ  có  BMI  cao  hơn  lúc  3  tuổi  sẽ  có  tuổi  khởi

phát  dậy  thì  sớm  hơn,  và  đưa  ra  kết  luận  rằng  sự  gia  tăng  tỉ  lệ  béo  phì  tại  Mỹ

có   thể   là   nguyên   nhân   của   sự   giảm   độ   tuổi   khởi   phát   dậy   thì   trong   những

thập  niên  cuối  của  thế  kỷ  20  [64].

Mặc  dù  các  nghiên  cứu  đều  cho  kết  quả  về  mối  tương  quan  giữa  thừa

cân – béo   phì   với   sự   giảm   độ   tuổi   khởi   phát   dậy   thì,   nhưng   chưa   có   một

nghiên   cứu   nào   đưa   ra   chứng   cứ   rằng   việc   điều   chỉnh   dinh   dưỡng   để   làm

giảm  thừa  cân  – béo  phì  có  thể  giúp  làm  chậm  khởi  phát  dậy  thì  hoặc  kéo  dài

thời   gian   tăng   trưởng   [65]. Một   nghiên   cứu   hồi   cứu, là   một   bộ   phận   của

Chuỗi  Nghiên  cứu  Chiều  dọc Havard (Havard Longitudinal Studies – được

bắt  đầu  từ  năm  1929  và  kéo  dài  cho  đến  nay), tiến  hành  năm 1999  trên  67  trẻ

gái  đã  được  theo  dõi  từ  lúc  mới  sinh  đến  hết  tuổi  dậy  thì  [66] cho  kết  quả  về

sự  giảm  tốc  độ  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh  ở  những  trẻ  có  BMI  cao  từ  sau  3

tuổi  trở  đi,  nhưng  không  đề  cập  đến  tổng  thời  gian  tăng  trưởng  và  chiều  cao

trưởng  thành,  nên  cũng  không  kết  luận  được  về  ảnh  hưởng  của  BMI  cao  trên

tăng  trưởng  nói  chung (bảng 1.9). Ngược  lại  với  tỉ  lệ  béo  phì  ngày  càng  tăng

và  khuynh  hướng  trẻ  hoá  dậy  thì  diễn  ra  trên  toàn  cầu,  tầm  vóc  trung  bình

của  người  trưởng  thành  nhìn  chung  đang  tăng  thêm  (ở  các  nước  đang  phát

triển)  hoặc  vẫn  đang  ổn  định  (ở  các  nước  đã  phát  triển).  Vì  vậy,  kết  luận  về

ảnh   hưởng   của   thừa   dinh   dưỡng   cho   đến   nay   là   mối   nguy   cơ   đối   với   sức

khoẻ  nhiều  hơn  là  với  sự  tăng  trưởng  và  tầm  vóc.

23

1.2.2.3.  Các  chất  dinh  dưỡng  cần  cho  tăng  trưởng

Các  chất  dinh  dưỡng  có  liên  quan  đến  tăng  trưởng  bao  gồm  các   chất

giữ  vai  trò  cấu  trúc  như  protein,  canxi,  phốt  pho…  và  những  chất  có  vai  trò

trong  chuyển  hoá  (vitamin  D,  vitamin  A,  vitamin  C,  sắt,  kẽm,  I  ốt,  flour…)

[54], [67].

Protein  và  sự  tăng  trưởng

Mặc  dù  chiếm  tỉ  lệ  ít  nhất  trong  nhu  cầu  các  chất  dinh  dưỡng  đa  lượng,

nhưng  vai  trò  của  protein  là  tối  quan  trọng  với  sự  tăng  trưởng  và  phát  triển,

vì  vừa  là  nguyên  liệu  cấu  trúc  của  tất  cả  mọi  loại  mô,  vừa  là  thành  phần  cấu

tạo của  các  chất  hỗ  trợ  như  các  men,  chất  trung  gian,  chất  dẫn  truyền,  chất

xúc  tác…  Mặt  khác,  khi  khẩu  phần  protein  dư  thừa  cũng  gây  ảnh  hưởng  bất

lợi  cho  tăng  trưởng  do  (1)  giảm  hấp  thu  canxi  tại  ruột;;  (2)  tăng  nguy  cơ  thải

canxi  qua  thận  do  tăng  axit  amin   máu  và  thải  kèm  các   azode  (hợp  chất  có

gốc  ni  tơ)  trong  máu  như  amoniac,  urea,  creatinine…  ;;  (3)  tăng  dị  hoá  canxi

từ  kho  dự  trữ  ở  xương  do  làm  cân  bằng  axit-kiềm  trong  cơ  thể  dịch  chuyển

theo  hướng  toan  khi  tăng  azode  máu.

Kết   quả   một   nghiên   cứu   nhỏ   trong Chuỗi   Nghiên   cứu   Chiều   dọc

Havard [66] cho  thấy  lượng  protein  khẩu  phần  cao  và  sử  dụng  protein  động

vật  ưu  thế  từ  những  giai  đoạn  ấu  thơ  và  tiền  dậy  thì  có  vẻ  liên  quan  đến  tuổi

tăng   trưởng   sớm   hơn,   nhưng   đồng   thời   cũng   có   liên   quan   đến   tốc   độ   tăng

trưởng  nhanh  hơn  trong  thời  kỳ  dậy  thì.

Canxi và  các  nguồn  cung  cấp  canxi

Canxi  là  thành  phần  khoáng  chất  quan  trọng  ảnh  hưởng  đến  chất  lượng

và  kích  thước  của  xương  và  răng vì  vừa  là  thành  phần  cấu  trúc,  vừa  là  tố  chất

tham  gia  hoạt  động  của  các  loại  cốt  bào.  Giai  đoạn  tiền  dậy  thì  và  dậy  thì  là

giai  đoạn  tối  quan  trọng  cho  việc  tăng  trưởng,  tăng  trưởng  xương  trong  giai

đoạn  này  có  thể  đóng  góp  đến  45%  tổng  khối  lượng  xương  đỉnh  [67],  vì  vậy

24

đây  cũng  là  giai  đoạn  mà  nhu  cầu  canxi  của  cơ  thể  tăng  cao  nhất,  có  thể  gấp

đôi  so  với  các  giai  đoạn  trước  đó.

Tỷ  lệ  hấp  thu  canxi  trung  bình  từ  thực  phẩm  ở  người  trưởng  thành  là

khoảng  30%.  Ở các  đối  tượng  có  nhu  cầu  canxi  cao  như  trẻ  em  trong  độ  tuổi

tăng  trưởng, phụ  nữ  mang  thai  và  cho  con  bú,  sau  gãy  xương…  tỷ  lệ  hấp  thu

có   thể   lên   đến   50%.   Chính   vì   sự   hấp   thu   canxi   rất   phức   tạp   và   chịu   ảnh

hưởng  của  nhiều  yếu  tố,  nên  cần  phải  xem  xét  đến  tính  khả  dụng  sinh  học

(bioavailability),  tức  là  tỉ  lệ  hấp  thu  của  canxi  trong  thực  phẩm  đó  khi  quyết

định  lựa  chọn  nguồn  bổ  sung  canxi  cho  cơ  thể.[48], [68] (bảng  1.8)

Bảng  1.8.  Tỉ  lệ  canxi  được  hấp  thu  từ  một  số  thực  phẩm  giàu  canxi    [48]

Thực  phẩm

Phần  ăn

Lượng

Tỉ  lệ  hấp  thu

Lượng  canxi

(serving size)

Canxi/  phần

(%)

vào máu

ăn  (mg)

(mg)

Yaourt tách béo

240 ml

488

32

156

Sữa  2%  béo

1 cup

314

32

100

Sữa  tách  béo

1 cup

306

32

98

Rau  cải  xoăn

1 cup

179

59

106

Củ  cải  xanh

1 cup

197

52

103

Bông  cải  xanh

1 cup

61

61

37

Bông  cải  trắng

1 cup

20

69

14

Rau bó xôi

1 cup

291

5

14

25

Trong  số  các  thực  phẩm  tự  nhiên  giàu  canxi,  sữa  động  vật  là  thực  phẩm

có  hàm  lượng  canxi  cao  nhất  đồng  thời  có  tỉ  lệ  hấp  thu  cao  nhất  do  sự  hiện

diện  của  nhiều  yếu  tố  thuận  lợi  giúp  hỗ  trợ  hấp  thu  như  đạm  whey,    đường

lactose…  Ngoài  ra,  thành  phần  đạm  whey  trong  sữa  có  chứa  những  phần  tố

protein  cơ  bản  (basic  protein  fraction)  trong  đó  có  vài  hợp  chất  có  tác  dụng

làm  kích  thích  tạo  xương  và  ức  chế  sự  huỷ  xương,  theo  như  kết  quả  của  một

nghiên  cứu  can  thiệp  được  công  bố  năm  2001  trên  tạp  chí  Biosci  Biothechno

Biochem [69].   Các   nghiên   cứu  về   mối   liên   quan  giữa  khẩu  phần   sữa  hàng

ngày  với  sức  khoẻ  xương  và  sự  tăng  chiều  cao  ở  trẻ  em  đều  cho  các  kết  quả

theo  hướng  tương  quan  thuận,  tức  là  các  đối  tượng  có  khẩu  phần  sữa  hàng

ngày   nhiều  hơn   sẽ  có   chiều   cao  tốt  hơn  và   ngược   lại   [70], [71], [72].   Một

nghiên   cứu   tại   New   Zealand  trên   50   trẻ   em   3-10   tuổi  từ   chối  uống   sữa   do

nhiều  lý  do  (40  %  do  bất  dung  nạp,  42%  do  không  thích  mùi  vị  và  18  %  do

lý  do  khác)  đã  cho  thấy  những  trẻ  này  không  những  có  chiều  cao  thấp  hơn  so

với  chiều  cao  trung  bình  theo  tuổi  có  ý  nghĩa  thống  kê  mà  chất  lượng  xương

cũng  bị  ảnh  hưởng  cả  về  kích  thước  xương  và  mật  độ  xương   [70].    Tác  giả

Tomoo  Okada  (Nhật  Bản)  nghiên  cứu  trên  122  trẻ  (60  trai  và  62  gái)  9-10

tuổi   trong   vòng   3   năm,   và   nhận   thấy   những   trẻ   uống   trên   500   ml   sữa   mỗi

ngày  có  chiều  cao  cuối  nghiên  cứu  vượt  trội  hơn  so  với  nhóm  trẻ  uống  dưới

500  ml  sữa  mỗi  ngày  là  2,5  cm  có  ý  nghĩa  thống  kê  [72].  Ngoài  sữa,  các  thực

phẩm  tự  nhiên  khác  như  các  loại  cá  tép  nhỏ  ăn  cả  xương  cả  vỏ,  cua  đồng,

đậu   hũ,   mè,   các   loại   hải   sản   có   vỏ   như   ốc,   sò…   cũng   là   nguồn   cung   cấp

canxi  tốt.  Các  hải  sản  có  vỏ  thường  giàu  kẽm,  đồng,  chì…  nên  tỉ  lệ  hấp  thu

canxi  giảm  hơn  [68] so  với  cá  tép  nhỏ.

Nguồn  canxi  được  bổ  sung  từ  các  chế  phẩm  canxi  cũng  được  xem  như

một  biện  pháp  để  đáp  ứng  nhu  cầu  canxi  trong  khẩu  phần  hàng  ngày   [73].

Đối   với   các   chế   phẩm   bổ   sung   canxi,   gốc   muối   trong   hợp   chất   canxi   liên

quan  đến  tỉ  lệ  hấp  thu:  canxi  liên  kết  với  các  gốc  vô  cơ  (carbonate,  phosphat)

sẽ  khó  hấp  thu  thấp  hơn  so  với  canxi  liên  kết  với  các  gốc  hữu  cơ   (lactate,

26

citrat, gluconate) (bảng 1.11). Tỉ   lệ   hấp   thu   của   các   chế   phẩm   này   thường

kém  hơn  so  với  canxi  trong  thực  phẩm  tự  nhiên,  vì  vậy  nên  dùng  cùng  lúc

với   bữa   ăn   hỗn   hợp   để   tăng   khả   năng   ion   hoá   và   hấp   thu   canxi,   và   luợng

canxi  bổ  sung  thường  không  nên  vượt  quá  500mg  mỗi  lần  [48], [68].

Bảng 1.9. Tỉ  lệ  canxi  nguyên  tố,    khả  năng  hấp  thu  và  giá  thành  của  các

loại  muối  canxi  dùng  trong  chế  phẩm  bổ  sung  canxi  [48], [68]

Muối

%  Canxi  nguyên  tố   Mức  độ  hấp  thu

Giá thành

Carbonate

40

+

Rẻ hơn

Phosphat

38

+

Rẻ  hơn

Citrate

21

+

Trung bình

Lactate

13

++

Đắt  hơn

Gluconate

9

++

Đắt  nhất

Vitamin D

Vitamin   D   hoạt   động   tương   tự   một   nội   tiết   tố   trên   các   tế   bào   đích   rõ

ràng,  không  phải  tác  động  trên  toàn  bộ  các  tế  bào  của  cơ  thể  như  đa  số  các

vitamin   khác.   Các   tế   bào   đích   của   vitamin   D   bao   gồm   các   tế   bào   của   mô

xương,  mô  sụn,  tế  bào  niêm  mạc  ruột  và  tế  bào  ống  thận [74], [75].

Khoảng   80 %   nhu   cầu   vitamin   D   được   tạo   thành   từ   tiền   chất   7-

dehydrocholesterol  ở  da  khi  tiếp  xúc  với  ánh  nắng  mặt  trời, chỉ  có  20 % nhu

cầu  vitamin  D  được  cung  cấp  qua  thức  ăn,  vì  vậy,  phơi  nắng  sớm  là  một  yếu

tố  quan  trọng  để  cung  cấp  đủ  nhu  cầu  vitamin  D  hàng  ngày  cho  cơ  thể.  Mặc

dù   vậy,   chế   độ   ăn   là   nguồn   cung   cấp   cholesterol   quan   trọng   (từ   chất   béo

động   vật)   cho   quá   trình   tạo   thành   tiền   chất   của   vitamin   D   ở da. Ở   những

27

nước  ôn  đới  và  hàn  đới,  vitamin  D  có  thể  được  bổ  sung  vào  thực  phẩm hoặc

(chủ   yếu   là   sữa và các   chế   phẩm   sữa)   hoặc   dùng   dưới   dạng   chế   phẩm   bổ

sung hàng ngày để  đảm  bảo  nhu  cầu khuyến  nghị [76], [77], [78].

Kẽm

Kẽm là một nguyên tố vi  lượng hoạt  động  như  một yếu tố hỗ trợ cho

hơn   100   loại   enzyme   trong   cơ   thể, có  liên   quan  đến nhiều hoạt  động khác

nhau  trong  cơ  thể trong  đó  có  tăng  trưởng  như  chuyển  hóa  năng  lượng, tổng

hợp protein, thành phần của các men và tiền  men  tham  gia  vào  đồng hoá và

dị hoá, ảnh  hưởng  đến  cơ  chế tổng hợp  và  tác  động của các nội tiết tố, ảnh

hưởng lên khẩu vị và giấc ngủ…[79], [76]. Những loại thực phẩm giàu kẽm

nhất trong tự nhiên là hàu, sò và các loại hải sản có vỏ, tiếp theo là thức  ăn

động vật  như  thịt heo bò, gia cầm,  gan...  Lượng kẽm trong thực phẩm thực

vật  thường phụ thuộc  vào  lượng kẽm  trong  môi  trường  (đất,  nước) và tỷ lệ

hấp   thu   thường thấp   hơn.   Tỷ lệ hấp thu của kẽm rất   thay   đổi, có thể dao

động trong khoảng 10-50 %, tuỳ thuộc vào nhu cầu của  cơ  thể, luợng kẽm có

trong thức  ăn,  sự hiện diện của các chất hỗ trợ hấp  thu  (như  vitamin  C),  các

chất ức chế hấp  thu  (như  tanin  trong  trà,  phytate  trong  tinh  bột), hay các chất

cạnh tranh hấp  thu  (như  sắt,  đồng…)  trong  cùng  bữa  ăn  [80], [81], [82].

Những   trường hợp thiếu kẽm   đầu   tiên   được ghi nhận trên thế giới từ

khoảng những  năm  60  của thế kỷ trước ở trẻ em Hy Lạp, Thổ Nhĩ  Kỳ, Iran,

là những quốc gia ở vùng  Trung  Đông  có  chế độ ăn  ít  kẽm trong khẩu phần

[83]. Những trẻ em thiếu kẽm bị chậm  tăng  trưởng nên có chiều cao rất thấp

so với trẻ khác  cùng  độ tuổi,  cơ  chế chủ yếu do giảm tốc  độ tổng hợp DNA,

giảm tổng hợp protein nhất là IGF-1, giảm hoạt   động của các tuyến nội

tiết…  [84], [80], [82] Các nghiên cứu về nhân trắc tiến hành ở Trung Quốc

trên 707 trẻ nhỏ nhiều  độ tuổi cho thấy những trẻ có nồng  độ kẽm  đo  trong

tóc thấp  hơn   sẽ có chiều cao theo tuổi thấp   hơn   [85]. Ngoài ra, thiếu kẽm

cũng  sẽ dẫn  đến rất nhiều các rối loạn  không  đặc hiệu  như  mệt mỏi,  chán  ăn,

28

tiêu chảy kéo dài, hay bị bệnh nhiễm trùng do miễn dịch  kém…,  và  tất cả

những  tác  động  này  đều có thể gây ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng [80], [83],

[82], [84], [86].  Nguy  cơ  ảnh  hưởng trên tăng  trưởng khi thiếu kẽm dường

như  nghiêm  trọng  hơn  ở trẻ trai so với trẻ gái [87].

Tác  động  lên  tăng  trưởng của kẽm  dường  như  độc lập với ảnh  hưởng

tăng  trưởng của GH. Tại Turkey, một nghiên cứu can thiệp  được tiến hành

trên 24 trẻ ở độ tuổi tiền dậy thì – dậy thì (tuổi trung bình là 9,3 tuổi)   đã

được chẩn  đoán  thiếu GH và bổ sung GH hàng ngày từ ít nhất  1  năm  trước

đó.   Vào  thời  điểm tiến hành can thiệp, 11 trẻ với nồng  độ kẽm trong máu

thấp (6,9 ng/ml) có PHV trung bình là 5,98 cm/năm   thấp   hơn   hẳn so với

PHV của 13 trẻ còn lại với nồng  độ kẽm  trong  máu  bình  thường (8,8 ng/ml)

là 6,9 cm/năm.  Sau  6  tháng  bổ sung kẽm với liều 1 mg/kg/ngày, nhóm trẻ

thiếu kẽm   đạt mức   tăng   trưởng chiều cao trung bình là 7,51 cm/năm,   tăng

thêm 1,53 cm/năm  so  với trước khi bổ sung kẽm (p<0,05) trong khi nhóm trẻ

không bổ sung kẽm có tốc  độ tăng  trưởng  không  thay  đổi [88].

1.2.3. Các  yếu  tố  môi  trường  khác  ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng

1.2.3.1.  Giấc  ngủ

Có hai dạng giấc ngủ là  “Không  đảo nhãn cầu  nhanh”  (Non-Rapid Eye

Movement – NonREM) còn gọi là giấc ngủ yên lặng (quiet sleep) và “Đảo

Nhãn Cầu  Nhanh”  (Rapid  Eye  Movement  – REM) còn gọi là giấc ngủ hoạt

động (active sleep) hay giấc ngủ trái nghịch (paradoxical sleep) [89].  Tăng

trưởng sinh học ở cơ  thể động vật xảy ra chủ yếu ở giấc ngủ REM [89], [90],

[91]. Tỉ lệ thời gian của giấc ngủ REM so với tổng thời gian của giấc ngủ

thường giảm dần theo tuổi: ở trẻ em, giấc ngủ REM chiếm khoảng 50 % thời

gian ngủ, trong khi ở người   trưởng thành giấc ngủ REM chỉ chiếm tỉ lệ

khoảng 20 % [91].

Các sinh vật  trong  giai  đoạn  tăng  trưởng cần giấc ngủ dài  hơn  so  với

sinh vật trong giai đoạn  trưởng thành. Trẻ trong  độ tuổi tiền dậy thì – dậy thì

29

cần ngủ trung bình 8,5 giờ đến 10 giờ mỗi  ngày  đêm,  trong  đó  giấc ngủ đêm

liên tục ít nhất 7 giờ [92].

Giấc  ngủ  gây  ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng  thông  qua  nhiều  cơ  chế:

- Ảnh  hưởng  trên  nội  tiết  tố  tăng  trưởng:  Nồng  độ  GH  trong  máu  thường

đạt  đỉnh  cao  thứ  nhì  trong  ngày  khi  ngủ  sâu,  ước  lượng  khoảng  2  giờ  sau

khi  bắt  đầu  ngủ  [47].

Biểu  đồ 1.3: Sự thay  đổi nồng  độ GH/máu theo chu kỳ ngày  đêm [47]

- Sự  gia  tăng  các  nội  tiết  tố  sinh  dục  có  liên  quan  đến  tăng  trưởng  như  LH,

Testosterol,  GnRH…    [93], [49].

- Giấc  ngủ  tốt  giúp  làm  giảm  nguy  cơ  tăng  BMI  và  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  cũng

như  hầu  hết  các  chuyển  hoá  liên  quan  đến  chất  béo  [94],  thông  qua  đó

làm  giảm  nguy  cơ  trên  sự  phát  triển  tầm  vóc  do  thừa  dinh  dưỡng.

30

1.2.3.2. Hoạt  động thể lực

Hoạt   động   thể   lực   (physical   activities)   theo   định   nghĩa   của   WHO   là

“các  hoạt  động  vận  động  của  cơ  xương  dẫn  đến  tiêu  hao  năng  lượng”   [95].

Hiệu   quả   nổi   trội   nhất   của   vận   động   thể   lực   là   sự   khởi   hoạt   chu   chuyển

xương  thông  qua  các  vi  tổn  thương  trên  mô  xương  khi  vận  động,  từ  đó  giúp

mô  xương  tăng  trưởng  và  tăng  dự  trữ  khoáng  chất  để  đạt  đến  mật  độ  xương

cao   nhất   gọi   là   Mật   độ   xương   đỉnh   (Peak Bone Density - PBD) [96]. Vận

động  thể  lực  cũng  liên  quan  đến  sự  thay  đổi  nồng  độ  các  nội  tiết  tố  có  tác

động  dương  tính  (possitive  affects)  trong  tạo  mô  xương  như  GH,  IGL-1...

Các  nghiên  cứu  cho  kết  quả  là  tập  thể  thao  tích  cực  trong  độ  tuổi  dậy  thì

có  thể  giúp  tăng  mật  độ  xương   gấp  đôi  ở  trẻ  trai  sau  8  tháng  so  với  nhóm

chứng   [97] và 0,7-1,9   lần   sau   12   tháng   ở   trẻ   gái   so   với   nhóm   chứng   [98].

Tuy   vậy,   cũng  đã   có   nhiều  nghiên   cứu,  đặc   biệt  là  trong  lĩnh  vực   thể   thao

chuyện   nghiệp,   đưa   ra   các   cảnh   báo   về   tình   trạng   giảm   mật   độ   xương,   vô

kinh  và  biếng  ăn  tâm  lý  (anorexia)  ở  các  vận  động  viên  nữ  tập  luyện  nặng,

được  gọi  là  Tam  chứng  nữ  vận  động  viên  (Female  Athlete  Triad  Syndrom)

[99].

Theo  khuyến  nghị   của   WHO,   cách   vận  động   phù  hợp   nhất   cho  nhóm

thanh  thiếu  niên  5-17  tuổi  là:  Vận  động  60  phút  hàng  ngày  hoặc  nhiều  hơn  ở

cường   độ   từ   trung   bình   đến   mạnh.   Để   tăng   sức   mạnh   của   cơ   và   sự   tăng

trưởng  của  xương,  nên  kết  hợp  các  hình  thức  vận  động  ngoài  trời  với  các  bài

tập  cường  độ  mạnh  ít  nhất  3  lần  mỗi  tuần  [100].

1.2.3.3. Các chất hoá học trong  môi  trường

Các  nghiên  cứu  theo  dõi  trên  người  có  phơi  nhiễm  với  các  yếu  tố  hoá

học  trong  môi  trường  cho  thấy  nhiều  loại  hoá  chất  có  thể  gây  ảnh  hưởng  đến

sự  phát  triển  giới  tính  và/hoặc  quá  trình  tăng  trưởng.

31

Bảng 1.10: Ảnh  hưởng của các yếu tố hoá học  trong  môi  trường sống  đến

dậy thì và/hoặc  tăng  trưởng của một số nghiên cứu trên thế giới

TLTK

Chất hoá học

Nơi  nghiên  cứu  /  Đối tượng N C

Phương  pháp   N C/ Cỡ mẫu

Ảnh  hưởng tìm thấy

Thời điểm phơi   nhiễm

Michigan

Hồi cứu

[101]

Trước sinh

Thời  điểm hành kinh lần  đầu sớm hơn  1  năm

Thai phụ ăn  cá  nhiễm DDE, DDE/máu >25mcg/l

151 trẻ gái (con của các thai phụ)

North Carolina

Tiền cứu

[102]

DDE và PCBs

Trước sinh

Đậm  độ DDE >4mcg/g mỡ

316 nữ

Không tìm ra mối liên quan với các thông số dậy thì

278 nam

DDE

Bỉ (Belgium)

Sau sinh Nồng  độ DDE

[103]

Thử nghiệm lâm sàng

Trẻ dậy thì sớm

26 trẻ gái di dân có dậy thì sớm và 15 trẻ gái bản  địa

trong huyết thanh những trẻ di dân cao  hơn  (1,04- 1,2mcg/ml) so với nhóm trẻ Bỉ ở nhóm chứng (<0,01ng/ml)

Faroese – Đan  Mạch

Tiền cứu

[104]

Trước sinh

PCBs

Trẻ mới sinh

196 trẻ nam

Không tìm thấy mối liên quan trên các  giai  đoạn dậy thì, thể tích tinh hoàn và sự tăng   trưởng  trong  độ PCBs tuổi dậy thì

Yucheng – China

Tiền cứu

[105]

PCBs và PCDFs

Trước sinh

55 trẻ nam

Chậm  tăng   trưởng, rối loạn hình  thái  tăng   trưởng.

Bỉ

Cắt ngang

Sau sinh Chậm  tăng  trưởng

[106]

PCBs và Dioxin

80 nam

2 làng ở nội thành và 1 làng ở ngoại thành

120 nữ

trong  giai  đoạn dậy thì ở trẻ nam có liên quan với nồng  độ phơi   nhiễm PCBs cao

Chậm phát triển tuyến vú ở trẻ nữ có liên quan với

32

nồng  độ phơi   nhiễm dioxin cao.

Dioxin

Seveso – Ý (Italy)

Sau sinh Không tìm thấy

[107]

282 trẻ gái tiền dậy thì

mối  liên  quan  đến dậy thì

Tiền cứu

[108]

Trước sinh

327 trẻ gái

PBBs Michigan – Mỹ (vụ tai nạn gây   phơi   nhiễm   PBB   năm   1973 ảnh   hưởng trên 4000 người)

Hành kinh lần  đầu và   giai   đoạn phát triển lông mao vùng kín sớm  hơn   ở những trẻ phơi   nhiễm PBB cao

Chì

Cắt ngang

[109]

Sau sinh Hành kinh lần  đầu muộn

2186 trẻ nữ

Nghiên cứu NHANES III & Health (National Nutrition Examination Survey) – Mỹ

Chậm  tăng  trưởng trong   độ tuổi dậy thì

Ấn  Độ

Cắt ngang

Sau sinh Chậm

[110]

Endosul fan

Một làng bị phơi  nhiễm với thuốc trừ sâu

trưởng thành sinh dục (theo tiêu chuẩn Tanner)

117 trẻ nam endosulsan huyết thanh >7,6 ng/g và 90 trẻ nhóm chứng có endosulsan huyết thanh <1,4 ng/g

Pueto Rico

Bệnh - chứng

[106]

Phtha- lates

41 bệnh nhi có phát triển tuyến vú sớm

Sau sinh Nhóm bệnh nhi có nồng  độ DEHP và MEHP trong huyết thanh cao hơn  có  ý  nghĩa

35 trẻ gái trong nhóm chứng

Chú thích

DDE: Dichlorodiphenyldichloroethylene,  chất  hoá  học  dẫn  xuất  từ  DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane),  được  dùng  trong  nông  nghiệp  làm  thuốc  trừ  sâu

PCBs: Polychlorinated biphenyls,  một  nhóm  hoá  chất  có  tác  dụng  làm  mát,  trước  đây   được  sử  dụng  rộng  rãi  trong  công  nghiệp  điện,  thành  phần  của  các  dung  dịch  làm  mát   công  nghiệp…  nhưng  đã  bị  cấm  ở  nhiều  nước  từ  1970.  Do  tính  chất  bền  vững  của  hợp   chất  nên  vẫn  còn  tồn  lưu  trong  môi  trường  ở  nhiều  nơi.

PBBs: Polybrominated biphenyls,  là  một  nhóm  hoá  chất  dùng  trong  công  nghiệp  nhựa  với  tác   dụng  tăng  khả  năng  chịu  nhiệt  của  nhựa,  thường  dùng  sản  xuất  các  loại  nhựa  chịu  nhiệt  như  vỏ

33

dây  điện,  vỏ  nhựa  của  điện  thoại,  laptop,  các  loại  hộp  xốp…  Hiện  đã  bị  cấm  sử  dụng  ở  Mỹ  từ   những  năm  80  của  thế  kỷ  trước,  châu  Âu  năm  2003,  Trung  Quốc  và  Hàn  Quốc  năm  2007

Endosulfan: Một hoá chất hữu  cơ  dùng  trong  sản xuất thuốc trừ sâu. Tháng 4/2011,  công  ước Stockhom  đã  ban  hành  lệnh cấm toàn cầu việc dùng hoá chất này trong sản xuất nông nghiệp. Hơn  80  nước bao gồm Mỹ, Canada, Brazil, Liên minh châu Âu, N ewzealand, Úc, một số nước Tây  Phi…  đã  tuân  thủ lệnh cấm  này,  nhưng  ở nhiều quốc gia khác, nhất là Trung Quốc, Ấn  Độ và các quốc gia châu Á vẫn sử dụng rất rộng rãi.

Phthalate: Là một nhóm chất hoá học dùng trong sản xuất nhựa. Tuỳ loại Phthalate được dùng mà nhựa sẽ trở nên dẻo  hơn,  cứng  hơn  hoặc trong suốt  hơn.  Có  rất nhiều hoá chất thuộc nhóm này hiện   đang   nằm trong danh sách cấm của Mỹ và châu Âu, những chất   được phép sử dụng cũng  được  quy  định  hàm  lượng rất chặt chẽ.

DEHP: Diethylhexyl phthalate hay  còn  gọi  là Dioctyl phthalate,  một  chất  hoá  học  thuộc  nhóm   phthalate - MEHP: Monoethylhexyl phthalate,  một  chất  hoá  học  thuộc  nhóm  phthalate

1.2.3.4.  Ảnh  hưởng  của  bệnh  lý  – bệnh  nhiễm  trùng  lên  sự  tăng  trưởng

Ngoại   trừ   các   bệnh   lý   di   truyền   (hội   chứng   Tunner,   hội   chứng

Williams,  hội  chứng  Roussel-Silver,  hội  chứng  Noonans…)  và  bệnh  lý  nội

tiết   (thiếu   GH   bẩm   sinh,   thiểu   năng   giáp   trạng…)   có   liên   quan   đến   sự   sụt

giảm  nồng  độ  các  nội  tiết  tố  có  ảnh  hưởng  đến  dậy  thì  và  tăng  trưởng,    nên

dẫn  đến  hậu  quả  là  giảm  tầm  vóc  trưởng  thành,  hầu  hết  những  bệnh  lý  mạn

tính  khác  đều  có  thể  gây  ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng   [111], [112]. Cepeda

(2002)  công  bố  kết  quả  nghiên  cứu  Cohort  theo  dõi  sự  phát  triển  trên  30  trẻ

bị  bệnh  hồng  cầu  liềm  đồng  hợp  tử  (homozygous  sickle  cell  disease)  từ  lúc  9

tuổi   đến   19   tuổi,   cho   thấy   trẻ   nằm   trong   nhóm   bệnh   có   các   thông   số   tăng

trưởng  (chiều  cao,  cân  nặng…)  và  phát  triển  (trưởng  thành  về  giới  tính)  thấp

hơn  một  cách  có  ý  nghĩa  so  với  trẻ  bình  thường  [113].

Bệnh  nhiễm  trùng  cấp  tính  gây  ảnh  hưởng  trên  tăng  trưởng  chiều  cao

được   ghi   nhận   nhiều   nhất   là   tiêu   chảy   cấp,   do   là   bệnh   lý   thường   gặp   nhất

trong  những  bệnh  nhiễm  trùng  ở  trẻ  dưới  5  tuổi  [58],  mà  còn  gây  ảnh  hưởng

trên   tiêu   hoá   hấp   thu   và   tổn   thương   vi   thể   trên   hệ   tiêu   hoá   [114].   Từ   năm

1995  đến  năm  1998,  một  nghiên  cứu  cohort  được  tiến  hành  trên  224  trẻ  em

Peru  từ  lúc  sinh  đến  35  tháng  tuổi  cho  thấy  chiều  cao  trung  bình  của  toàn  bộ

34

mẫu  nghiên  cứu  lúc  24  tháng  thấp  hơn  tiêu  chuẩn  chiều  cao  trung  bình  của

quần  thể  NCHS  2,5  cm,  trong  đó  ảnh  hưởng  của  tiêu  chảy  cấp  được  tính  ra

khoảng  2  - 27  %.  Thời  điểm  xảy  ra  tiêu  chảy  cấp  trước  6  tháng  tuổi  cũng  có

ảnh hưởng   nặng   hơn   đến   tăng   trưởng   [115].   Những   nghiên   cứu   meta   thu

thập   từ   những   nước   nghèo   cũng   đưa   ra   các   cảnh   báo   về   mối   nguy   cơ   mất

tầm  vóc  trưởng  thành  do  các  bệnh  lý  nhiễm  trùng  ngay  những  năm  đầu  đời

[58],  kể  cả  các  nhiễm  trùng  trong  giai  đoạn  bào  thai  [111].

1.2.4.   Vai   trò   của   các   chương   trình   hoạt   động   dinh   dưỡng   với   tăng

trưởng  giai  đoạn  tiền  dậy  thì  – dậy  thì  của  học  sinh

1.2.4.1. Xây dựng  và  triển  khai  Kế  hoạch  Hành  động  Quốc  gia  về  Dinh

dưỡng,  trong  đó  có  mục  tiêu  quan  trọng  liên  quan  đến  sự  phát  triển  thể

chất  của  trẻ  em  và  tầm  vóc  dân  tộc

Tầm  vóc  lúc  trưởng  thành  là  kết  quả  kế  thừa  của  một  chuỗi  tình  trạng

dinh  dưỡng  trước  đó  từ  giai  đoạn  bào  thai  cho  đến  hết  tuổi  trưởng  thành,  nên

để   có   thể   đạt   được   mục   tiêu   mong   muốn   về   tầm   vóc,   các   hoạt   động   dinh

dưỡng  không  chỉ  liên  quan  đến  nhóm  trẻ  trong  giai  đoạn  tiền  dậy  thì  và  dậy

thì,  mà  còn  liên  quan  đến  chăm  sóc  dinh  dưỡng  hợp  lý  cho  nhiều  nhóm  đối

tượng  khác  trong  cộng  đồng.  Đây  cũng  chính  là  lý  do  mà  các  tổ  chức  chăm

sóc  sức  khoẻ  trên  toàn  cầu  [116] và  các  quốc  gia  [117], [118], [119], [120]

luôn  xây  dựng  các  kế  hoạch  phối  hợp  các  hoạt  động  dinh  dưỡng  để  đảm  bảo

cho  sự  cải  thiện  đồng  bộ  về  kiến  thức,  thái  độ  và  thực  hành  dinh  dưỡng  đúng

cho  nhiều  nhóm  đối  tượng  có  liên  quan.

Do sự  khác  biệt  về  phát  triển  kinh  tế,  phát  triển  khoa  học,  trình  độ  dân

trí,   tình   trạng   dinh   dưỡng,   và   thói   quen   tập   quán   về   dinh   dưỡng   của   cộng

đồng,  mà  hình  thức  và  mục  tiêu  của  hoạt  động  dinh  dưỡng  ở  các  quốc  gia

khác  nhau  sẽ  có  một  số  khác  biệt  đáng  kể  [121].  Có  thể  tạm  phân  chia  thành

3  nhóm  chính  dựa  trên  những  khác  biệt  này  như  sau:

35

- Ở  nhóm  các  quốc  gia  đã  phát  triển  như  Mỹ,  các  quốc  gia  châu  Âu,  vấn

đề  dinh  dưỡng  liên  quan  đến  tầm  vóc  và  sức  khoẻ  hiện  nay  thường  tập

trung  vào  tình  trạng  thừa  cân  béo  phì  và các  hệ  quả  của  thừa  dinh  dưỡng

[122], [117].

- Nhóm  các  quốc  gia  ở  khu  vực  kém  phát  triển  kinh  tế  hoặc  đang  chịu  ảnh

hưởng  của  thiên  tai  hay  chiến  tranh  chủ  yếu  đưa  ra  các  mục  tiêu  về  cải

thiện  tình  trạng  suy  dinh  dưỡng  và  nghèo  đói,  chưa  đặt  vấn  đề  cải  thiện

tầm   vóc   vào   các   mục   tiêu   quan   trọng   trong   kế   hoạch   hành   động   dinh

dưỡng.  Chủ  yếu  các   quốc  gia  này  nằm  ở  khu  vực  châu  Phi  như  Kenya

[119], Nigeria [123], Nam Sudan [124]...   và   một   vài   quốc   gia   châu   Á

như   Ấn   Độ   [125].     Điều   đáng   chú   ý   là,   mặc   dù   chưa   đưa   ra   mục   tiêu

chiến  lược  liên  quan  đến  phát  triển  tầm  vóc  dân  tộc,  nhưng  do  các  ưu  thế

về   chủng   tộc  và   di   truyền,   các   quốc   gia   khu  vực   châu   Phi   hiện   vẫn   có

tầm  vóc  trung  bình  của  người  trưởng  thành  dao  động  trong  khoảng 169-

170  cm,  tức  là  nằm  trong  nhóm  có  chiều  cao  lớn  hơn  so  với  chiều  cao

trung  bình  toàn  thế  giới  hiện  nay  (168,1  cm)  và  có  chiều  cao  trung  bình

lớn  hơn  chiều  cao  trung  bình  của  người  Việt  Nam  khoảng  8  cm  [126].

- Nhóm  các  quốc  gia  đã  đạt  được  sự  cải  thiện  về  kinh  tế,  khoa  học  và  bước

đầu  đã  thoát  khỏi  tình  trạng  dinh  dưỡng  kém,  mục  tiêu  cải  thiện  tầm  vóc

dân  tộc  bắt  đầu  được  đưa  vào  kế  hoạch  hành  động  dinh  dưỡng  của  quốc

gia.  Đại  đa  số  các  quốc  gia  này  nằm  ở  khu  vực  châu  Á  như  Trung  Quốc

[127],   Việt   Nam   [3], Malaysia [118]….   Hàn   Quốc   [128],   Đài   Loan   và

Nhật  Bản  [129] là  ba  quốc  gia  châu  Á  có  tầm  vóc  trung  bình  của  người

trưởng  thành  cao  nhất  khu  vực  châu  Á  (lần  lượt  là  171cm,  169,3  cm,  và

168,6  cm  theo  thứ  tự  - số  liệu  năm  2006-2010) [126],  hiện  nay  vẫn  tiếp

tục  đưa  các  mục  tiêu  hành  động  liên  quan  đến  việc  củng  cố  tầm  vóc  dân

tộc  vào  kế  hoạch  sức  khoẻ cộng  đồng quốc  gia.

36

Cơ   sở   xây   dựng   các   kế   hoạch   quốc   gia   về   dinh   dưỡng   trong   từng   giai

đoạn  của  các  nước  không  chỉ  dựa  trên  xu  hướng  dinh  dưỡng  toàn  cầu  được

thể  hiện  qua  các  tuyên  bố  của  các  tổ  chức  chăm  sóc  sức  khoẻ  toàn  cầu  như

WHO, FAO [116], [130]…  mà  chủ  yếu  dựa  trên  số  liệu  thực  tế  tại  từng  quốc

gia.  Chính  vì  vậy,  việc  nghiên  cứu,  thống  kê,  theo  dõi  đánh  giá…  để  có  được

các   số   liệu   chính   xác   là   một   tiền   đề   quan   trọng   để   có   thể   đưa   ra   các   k   ế

hoạch  quốc  gia  chuẩn  xác,  phù  hợp  với  nhu  cầu  của  từng   giai  đoạn.  Các  số

liệu  ban  đầu  cần  thiết  nhất  bao  gồm  các  số  liệu  về  sự  tăng  trưởng  thể  chất  và

dữ  liệu  về  những  yếu  tố  có  liên  quan  đến  tăng  trưởng  như  tầm  vóc  trung  bình

của  quần  thể,  tình  trạng  dinh  dưỡng  của  các  cộng  đồng  liên  đới  (thai  phụ,  trẻ

em…),  độ  tuổi  dậy  thì  trung  bình,  khả  năng  cung  ứng  thực  phẩm  cho  cộng

đồng  hay  trường  học…

1.2.4.2. Các hoạt  động truyền thông

Trong tất cả các kế hoạch  hành  động về dinh  dưỡng ở các quốc gia khác

nhau, truyền thông luôn là một mảng hoạt  động quan trọng  được chú trọng

và   đầu   tư   từ cấp quốc   gia   đến cấp   cơ   sở…   cho   nhiều   đối   tượng mục tiêu

khác  nhau  trong  động  đồng. Các quốc  gia  đã  phát  triển và có tiềm lực kinh tế

hay y tế cao   hơn   có   khuynh   hướng mở rộng truyền thông cho nhiều   đối

tượng  hơn  [128], [129], [131], trong khi ở các quốc gia có nhiều  khó  khăn

trong việc tiếp cận  các  đối tượng truyền thông thì lại chú ý tập trung vào một

số nhóm  đối  tượng truyền  thông  ưu  tiên,  ở những khu vực  ưu  tiên  hoặc các

vấn  đề ưu  tiên  [124], [127].

Các nghiên cứu về hiệu quả của truyền  thông  lên  quá  trình  thay  đổi hành

vi của  người  được truyền thông ở nhiều quốc  gia  khác  nhau  đều cho các kết

quả có  ý  nghĩa  trong  việc  gia  tăng  kiến thức và thực hành. Một nghiên cứu

meta về hoạt  động truyền thông trong các chiến dịch  dinh  dưỡng tại Mỹ cho

thấy có sự gia  tăng  cả về kiến thức,  thái  độ và thực  hành  dinh  dưỡng ở tất cả

các  nhóm  đối  tượng  được truyền thông [132] . Tác giả Vani Sethi tiến hành

37

can thiệp truyền nghiên cứu hiệu quả của truyền thông trên 35 phụ nữ Ấn  độ

có con nhỏ năm  2003,  cũng  cho  kết quả khả quan về ảnh  hưởng của truyền

thông lên sự thay  đổi kiến thức và thực  hành  dinh  dưỡng nuôi trẻ [133].

Tại Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả của can thiệp truyền thông của tác

giả Trần Thị Xuân Ngọc   trên   đối   tượng học sinh 6-14 tuổi tại Hà Nội từ

tháng  2/2006  đến 9/2008 cho thấy kiến thức,  thái  độ và thực hành về dinh

dưỡng của trẻ cải thiện ở tất cả các nội dung một  cách  có  ý  nghĩa  [134]. Các

can thiệp truyền thông ở một số nghiên cứu khác tại Tuyên Quang [135],

Huế [136] và TPHCM [23] cũng  cho  thấy truyền thông có ảnh  hưởng tích

cực lên kiến thức và thực  hành  dinh  dưỡng.

1.2.4.3. Các can thiệp bổ sung chất  dinh  dưỡng

Việc  bổ  sung  thêm  các  chất  dinh  dưỡng  bị  thiếu  hụt,  đặc  biệt  là  các  vi

chất,  dưới  dạng  chế  phẩm  bổ  sung  thường  được  xem  xét  đến  khi  khẩu  phần

ăn  hàng  ngày  không  cung  cấp  đủ  các  chất  dinh  dưỡng  này  đủ  cho  nhu  cầu

khuyến  nghị,  như  chương  trình  bổ  sung  sắt  – folic  phòng  ngừa  thiếu  máu  ở

nữ  sinh  và  phụ  nữ  mang  thai,  bổ  sung  vitamin  A  cho  trẻ  em  dưới  3  tuổi…

Dù  vậy,  các  nghiên cứu  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D  và  kẽm  cho  đối

tượng  tiền  dậy  thì  – dậy  thì  vẫn  chưa  nhiều,  nhất  là  ở  Việt  Nam.

Uỷ  Ban  Dinh  dưỡng  của  Hội  Nhi  Khoa  Hàn  Lâm  Mỹ  xem  việc  bổ  sung

thêm  chế  phẩm  chứa  canxi  là  một  trong  những  biện  pháp  được  chấp  nhận  để

đảm   bảo  nhu  cầu   canxi  và  vitamin   D  hàng   ngày   cho   trẻ   em   [73].   Tại   Việt

Nam, giám sát khẩu  phần  dinh  dưỡng  suốt  25  năm  qua  cho  thấy  khẩu  phần

canxi   trung   bình   của   người   Việt   hiện   nay   vẫn   chỉ   đạt   57-64%   khẩu   phần

canxi   theo   nhu   cầu   (khoảng   trên   500   mg   canxi/người/ngày)   [137]. Các

nghiên  cứu  can  thiệp  bổ  sung  canxi  và  vitamin  D  trên  những  nhóm  đối  tượng

khác  nhau  cũng  cho  thấy  kết  quả  khả  quan  về  việc  cải  thiện  mật  độ  xương,

nhưng  các  nghiên  cứu  này  chủ  yếu  là  can  thiệp  trên  đối  tượng  người  cao  tuổi

có  nguy  cơ  loãng  xương  [23], [22],  chưa  có  nghiên  cứu  trên  độ  tuổi  tiền  dậy

38

thì - dậy  thì.  Một  nghiên  cứu  can  thiệp  bổ  sung  đồng  thời  canxi  và  vitamin  D

để  đạt  đến  nhu  cầu  khuyến  nghị  kéo  dài  18  tháng  trên  94  trẻ  gái  có  độ  tuổi

trung bình 11,4-12,4  cho  thấy  hiệu  quả  cải  thiện  mật  độ  xương  và  tích  luỹ

khoáng  chất  trong  xương  một  cách  có  ý  nghĩa  so  với  nhóm  chứng   [138] tại

Mỹ.   Một   nghiên   cứu   can   thiệp   có   nhóm   chứng   về   hiệu   quả   bổ   sung   canxi

được  tiến  hành  trên  160  trẻ  Gambia  từ  8  – 12  tuổi  trong  1  năm  cho  kết  quả

tích  cực  về  việc  cải  thiện  mật  độ  khoáng  trong  xương,  nhưng  nghiên  cứu  này

lại  không  ghi  nhận  được  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  về  tăng  trưởng  cân

nặng  và  chiều  cao  ở  cuối  nghiên  cứu  [139].

Kẽm là một loại vi chất   dinh   dưỡng có vai trò quan trọng với   cơ   thể

nhưng  lại rất dễ bị thiếu hụt trong khẩu phần. Trong nửa cuối thế kỷ 20 có

khá nhiều nghiên cứu  trong  và  ngoài  nước về hiệu quả của bổ sung kẽm  dưới

dạng viên uống cho nhiều  đối  tượng khác nhau, nhất là ở trẻ em. Một nghiên

cứu   meta   được công bố năm   2002   trên   tạp chí American Journal Clinical

Nutrition trên nền 33 nghiên cứu từ MEDLINE (National Library of

Medicine)  cũng  cho  thấy việc bổ sung kẽm trên trẻ em có thể cải thiện một

cách  có  ý  nghĩa  chiều cao (effect size 0,35) của trẻ em,  đặc biệt thấy  rõ  hơn

ở những trẻ có   dinh   dưỡng   ban   đầu kém (dựa trên Z-score cân nặng theo

tuổi) [140]. Nghiên cứu của tác giả Casttilo-Duran tại Chile trên 79 trẻ tiền

dậy thì – dậy thì (48 nam và 38 nữ) có chiều cao theo tuổi <5 percentile

(theo quần thể NCHS)   nhưng   cân   nặng theo tuổi   bình   thường với liều bổ

sung là 10 mg/ngày (kẽm trong khẩu phần   ăn   trung   bình   <6,5 mg/ngày)

trong 12 tháng. Kết quả cho thấy tốc  độ tăng  trưởng chiều cao trung bình ở

trẻ nam  tăng  có  ý  nghĩa thống kê (p<0,05) ở cả nhóm trẻ tiền dậy thì và dậy

thì (từ 4,5 cm/năm  lên  6,2 cm/năm  và  6,2 cm/năm  lên  8,3 cm/năm,  theo  thứ

tự) [87].

Tại Việt Nam, số liệu nghiên cứu khẩu phần của Viện   Dinh   Dưỡng

Quốc  Gia  đến  năm  2011  cho  thấy  có  đến 82% trẻ em  dưới 5 tuổi thiếu kẽm

39

trong khẩu phần [141]. Các nghiên cứu bổ sung kẽm cho trẻ em 4-36 tháng

tuổi bị thấp còi của Nguyễn Xuân Ninh [142] và cho học sinh tiểu học bị suy

dinh  dưỡng của Nguyễn Thanh Danh [86] đều cho kết quả khả quan về sự

cải thiện  tăng  trưởng và tầm vóc.

40

Chương  2: ĐỐI  TƯỢNG  VÀ  PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU

2.1.  Đối  tượng nghiên cứu:

Học  sinh  đang  học trung học  cơ  sở tại Thị trấn Củ Chi, TPHCM

Tiêu  chuẩn chọn vào:

- Giai   đoạn   1   (nghiên   cứu   cắt   ngang   mô   tả):   Chọn   vào   tất   cả   học   sinh

trong niên khoá 2012-2013.

- Giai  đoạn  2  (nghiên  cứu  can  thiệp):  Học sinh  đang  học các  lớp  6,  7,  8  và

có  dấu  hiệu  dậy  thì  ở  các  giai  đoạn  từ  1  đến  5  theo  Tanner.

Tiêu  chuẩn  loại  trừ:

- Giai  đoạn  1  (nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả):

o Trẻ  có  tiêu  chuẩn  chọn  vào  nhưng  bản  thân  trẻ  hoặc  gia  đình  từ  chối

tham  gia  nghiên  cứu.

o Trẻ  khuyết  tật,  có  bệnh  lý  liên  quan  đến  dị  dạng  cơ  xương  khớp.

- Giai  đoạn  2  (nghiên  cứu  can  thiệp):

o Trẻ  có  tiêu  chuẩn  chọn  vào  nhưng  bản  thân  trẻ  hoặc  gia  đình  từ  chối

tham  gia  nghiên  cứu.

o Trẻ  khuyết  tật,  có  bệnh  lý  liên  quan  đến  dị  dạng  cơ  xương  khớp.

o Trẻ  học  lớp  9  (chỉ  áp  dụng  cho  mẫu  ở  giai  đoạn  2  vì  đây  là  giai  đoạn

nghiên  cứu  can  thiệp  với  thời  gian  can  thiệp  là  1  năm,  thời  điểm  chấm

dứt  can  thiệp  và  thu  thập  số  liệu đầu  ra  học  sinh  lớp  9  đã  chuyển  cấp,

không  còn  học  ở  trường).

2.2. Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng  9/2011  đến tháng 12/2014

- Từ tháng  9/2011  đến 9/2012: Liên hệ chính quyền   địa  phương   và   lãnh

đạo  nhà  trường; thực hiện các thủ tục hành chính; lên kế hoạch chi tiết

hoạt   động; tuyển dụng và tập huấn nhân sự tham gia; lựa chọn nguồn

41

cung cấp chế phẩm bổ sung canxi – vitamin D và kẽm; soạn thảo tài liệu

truyền thông và các biểu mẫu dùng cho cuộc  điều tra.

- Từ tháng  9/2012  đến hết  tháng  6  năm  2014:  Tiến hành thu thập số liệu

 Giai   đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng   9   đến tháng

11/2012 (học kỳ 1  năm  học 2012-2013).

 Giai   đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp từ tháng   12/2012   đến tháng

12/2013 và thu thập số liệu  đầu ra (học kỳ 2  năm  học 2013-2014).

- Từ tháng 6/2014  đến 12/2014: Phân tích, xử lý số liệu.

2.3.  Địa  điểm nghiên cứu:

Trường Trung học   Cơ   sở Thị trấn Củ Chi   đã   được chọn vào nghiên

cứu  vì  có  các  đặc  điểm về tình hình kinh tế xã hội và học sinh phù hợp với

các mục tiêu nghiên cứu:

- Huyện Củ Chi nằm trong khu vực   Đông   Nam   Bộ, là một huyện ngoại

thành của TPHCM, nằm ở vị trí xa nhất về hướng Tây Bắc tính từ trung

tâm TPHCM (cách trung tâm TPHCM 60 km), giáp với các tỉnh Tây

Ninh  và  Bình  Dương  [143]. Huyện có diện tích 435 km2, dân số 355.822

người,  được phân chia theo khu vực hành chính thành 1 thị trấn và 20 xã

[144]. Người dân huyện Củ Chi   trước   đây   chủ yếu làm nông nghiệp

(diện tích trồng  cây  ăn  trái,  rau  màu  và  hoa  chiếm trên 90% diện tích) và

tiểu thủ công nghiệp (các làng nghề làm bánh tráng). Từ năm  2000,  khu

công nghiệp Tây Bắc Củ Chi phát triển cùng với sự phát triển của tuyến

đường  Xuyên  Á  băng  ngang  qua  Củ Chi  đến cửa khẩu Mộc Bài của tỉnh

Tây Ninh qua Campuchia  đã  làm  thay  đổi mô hình kinh tế nông nghiệp

cổ điển  trước đây:  Các  vùng  đất nông nghiệp  được chuyển  đổi thành khu

công nghiệp và các khu nông nghiệp chất  lượng cao,  người dân chuyển

sang  làm  công  nhân,  gia  tăng  số lượng người nhập  cư  từ các  nơi  khác  về,

các khu vực  đô  thị mới  được xây dựng với  độ tập trung dân số cao  hơn ở

42

khu vực thị trấn  và  các  khu  dân  cư  mới [143]. Sự chuyển  đổi nhanh từ

mô hình kinh tế nông nghiệp lên mô hình kinh tế công nghiệp và đô  thị

có thể làm   thay   đổi về khẩu phần   dinh   dưỡng (thông qua sự thay   đổi

hành vi thực  hành  dinh  dưỡng)  trước khi có sự gia  tăng  về kiến thức và

thái  độ về dinh  dưỡng và sức khoẻ.

- Thị trấn Củ Chi nằm ở trung tâm huyện Củ Chi, diện tích 3,25 km2, dân

số khoảng   25.000  người với mật   độ dân số cao nhất toàn huyện (2971

người/km2), nhóm ngành nghề chính là dịch vụ và  thương  mại [143].

- Học sinh tại   trường trung học   cơ   sở (học lớp   6   đến lớp 9) nằm   đúng

trong  độ tuổi của  các   giai  đoạn dậy thì (11-14 tuổi). Việc theo dõi học

sinh tại   cơ   sở trường học   cũng   thuận lợi   hơn   cho   một nghiên cứu can

thiệp cộng  đồng, giảm  nguy  cơ  bị mất mẫu. Tổng cộng, cả 2  cơ  sở của

trường có 1355 học sinh ở thời  điểm lập  danh  sách  điều  tra  đầu  năm  học

2012 – 2013,  trong  đó  cơ  sở 1 có 739 học sinh (gồm 7 lớp 6, 4 lớp 7, 4

lớp 8 và 2 lớp  9)  và  cơ  sở 2 có 616 học sinh (gồm 6 lớp 6, 5 lớp 7, 4 lớp

8 và 2 lớp 9) với  sĩ  số trung bình khoảng 40 học sinh mỗi lớp.

- Trường Trung học cơ  sở thị trấn Củ Chi chủ yếu nhận học sinh sống ở

khu vực thị trấn, là khu vực có mô hình kinh tế xã hội,  hành  vi  gia  đình

và khả năng  cung  ứng  lương  thực thực phẩm gần  tương  đương  với mô

hình xã hội  và  gia  đình  của TPHCM. Điều này giúp phân bố dinh  dưỡng

chung của học sinh đưa  vào  nghiên  cứu thuộc nhóm trung bình, không bị

thừa dinh  dưỡng như  ở nhóm học sinh ở các  trường thuộc quận nội thành

giàu  có,  cũng  không quá thiếu  dinh  dưỡng như  nhóm  học sinh sống ở các

xã ngoại thành thuộc vùng sâu vùng xa cách biệt   địa lý với khu trung

tâm và kém phát triển về kinh tế. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu

không có một   chương   trình   can   thiệp   dinh   dưỡng   nào   được tiến hành

cùng lúc tại  trường và tại thị trấn Củ Chi.

43

- Trường  có  2  cơ  sở độc lập nằm cách nhau khoảng 3 km (nằm ở 2  đầu

khác nhau của thị trấn Củ Chi), nhận học sinh từ hai khu vực khác nhau

của thị trấn, với các giáo viên giảng dạy và Ban quản  lý  độc lập nhau,

thuận lợi cho nghiên cứu can thiệp.

2.4. Thiết kế nghiên cứu: Bao gồm  2  giai  đoạn

Giai   đoạn   1: Nghiên   cứu   cắt   ngang được   tiến   hành   trên   toàn   bộ  học -

sinh  đủ  tiêu  chuẩn  chọn  vào  và  không  có  tiêu  chuẩn  loại  trừ  nhằm  xác

định  độ  tuổi  bắt  đầu  dậy  thì  trung  bình,  các  số  đo  về  chiều  cao,  cân  nặng,

tỉ  lệ  mỡ,  khối  không  mỡ  và  khối  nạc  ở  các  giai  đoạn  khác  nhau  của  thời

kỳ  dậy  thì  đồng  thời  có  nguồn  mẫu  cho  nghiên  cứu  can  thiệp  tiếp  theo.

- Giai  đoạn  2: Nghiên  cứu  thử  nghiệm  can  thiệp  cộng  đồng (thử  nghiệm

ngẫu   nhiên có   đối   chứng)   gồm   2   phần   can   thiệp:   (1)   Can   thiệp   truyền

thông  để  đánh  giá  sự  thay  đổi  về  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  các  yếu  tố

có  liên  quan  đến  sự  phát  triển  tầm  vóc  trong  giai  đoạn  dậy  thì;;  Và  (2) can

thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm  trong  1  năm  để  đánh  giá  hiệu  quả

trên  sự  thay  đổi  các  chỉ  số  nhân  trắc.

2.5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:

2.5.1. Tính cỡ mẫu

Giai  đoạn 1: Lấy mẫu toàn bộ

Chọn  toàn  bộ  học  sinh  của  trường  năm  học  2012-2013  tiến  hành  cân  đo

để  thu  thập  các  số  đo  chiều  cao,  cân  nặng,  thành  phần  cơ  thể  và  khám  phân

loại  các  giai  đoạn  dậy  thì.  Đã  có  tổng  cộng  1283  học  sinh  của  trường  đủ  tiêu

chuẩn  chọn  vào  và  không  có  tiêu  chuẩn  loại  trừ  được  tiến  hành  cân,  đo,  và

khám   xác   định   giai   đoạn   dậy   thì.   Khi   tiến   hành   làm   sạch   số   liệu,   đã   có   3

trường  hợp  học  sinh  lưu  ban  có  tuổi  là  15  và  16  tuổi  nên  loại  từ  khỏi  danh

sách   đối   tượng   nghiên   cứu,và   tổng   số   học   sinh   được   đưa   vào   phân   tích   là

1280  học  sinh.

44

Danh  sách  học  sinh  trong  giai  đoạn  này  chính  là  danh  sách  chọn  mẫu  của

giai  đoạn  2,  giai  đoạn  nghiên  cứu  can  thiệp.

Giai  đoạn 2: Đối  tượng chọn mẫu nghiên cứu  cho  giai  đoạn 2 là những trẻ

đang  ở trong  các  giai  đoạn khác nhau của thời kỳ dậy  thì  đã  được sàng lọc từ

nghiên cứu cắt  ngang  giai  đoạn 1.

- Cỡ  mẫu  can  thiệp  thuyền  thông:  Công  thức  tính  cỡ  mẫu  so  sánh  2  tỉ  lệ

(các  tỉ  lệ  về  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  trước  và  sau  can  thiệp)  [145]

n1 = Z2 p1 ( 1 - p1) + p2 ( 1 – p2) (α,β) ------------------------------- (p2 - p1)2

o n1 :   số   trẻ   được   chọn   vào   mỗi   nhóm   trong   mẫu   điều   tra   cho   can

thiệp  truyền  thông

o p1:  Tỉ  lệ  học  sinh  trong  nhóm  can  thiệp  có  kiến  thức  tốt  về  sự  phát

triển   tầm   vóc   trong   tuổi   dậy   thì   và   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   lên   sự

phát  triển  đó  vào  thời  điểm  trước  can  thiệp,  ước tính là 0,5 (50%)

o p2:  Tỉ  lệ học  sinh  trong  nhóm  can  thiệp  có  kiến  thức  tốt  về  sự  phát

triển   tầm   vóc   trong   tuổi   dậy thì   và   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   lên   sự

phát  triển  đó  vào  thời  điểm sau  can  thiệp,  ước  tính  là  0,8  (80%).

Sự  khác  biệt  30  %  này  về  kiến  thức  trước  và  sau  can  thiệp  được

ước  lượng  dựa  trên  kết  quả  cải  thiện  kiến  thức  của  một  nghiên  cứu

can  thiệp  với  truyền  thông  trên  trẻ  cùng  độ  tuổi  [134]

o α: Mức  ý  nghĩa  thống  kê,  là  xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm

loại  1, được  chọn  là  0,05  ứng  với  độ  tin  cậy  95%

o β:  Xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm  loại  2,  được  chọn  là  0,1

o Z(α,β) :  ứng  với  α = 0,05 và β =  0,1,  Z  tra  bảng  được  là  10,5

Thay  các  số  trên  vào  công  thức,  cỡ  mẫu  tính  được là : n1-tt = 48 học  sinh.

Đây  là  cỡ  mẫu  tối  thiểu  cho nhóm  can  thiệp (nhóm  có  truyền  thông) của

phần   nghiên   cứu   can   thiệp   truyền   thông.   Cỡ   mẫu   tối   thiểu   của   nhóm

chứng  cũng  được  chọn  với  số  lượng  tương  đương.

45

- Cỡ   mẫu   cho   can   thiệp   bổ   sung   canxi,   vitamin   D và   kẽm với   chỉ   số

nghiên  cứu  là  chiều  cao  trung  bình:  Dùng  công  thức  tính  cỡ  mẫu  để  so

sánh  hai  số  trung  bình  trước  và  sau  can  thiệp [145].

n2-cc = Z2 s2 (α,β) ---------------- Δ2

o n2-cc:   số   trẻ   được   chọn   vào   mỗi   nhóm   can   thiệp   bổ   sung   canxi,

vitamin  D  và  kẽm  để  so  sánh  sự  thay  đổi  chiều  cao  của  nhóm có

và  không  can  thiệp

o s:  Độ  lệch  chuẩn  của  sự  khác  biệt  về  gia  tăng  chiều  cao  giữa  nhóm

học   sinh  được   bổ  sung  canxi,   vitamin   D,   kẽm   và   học   sinh  nhóm

chứng.  Độ  lệch  chuẩn  được  chọn  cho  công  thức  tính  cỡ  mẫu  này  là

0,2  cm,  được  ước  tính  từ  một  nghiên  cứu  can  thiệp  bổ  sung  canxi

cho  nhóm  học  sinh  cùng  độ  tuổi  với  học  sinh  trong  nghiên  cứu  này

được  tiến  hành  tại  Gambia  [139].

o Δ: Khác biệt   về   tăng   chiều   cao   của   hai nhóm sau   1   năm   nghiên

cứu,   dự   tính là 0,2 cm,   được   ước   tính   dựa   theo   kết   quả   của   một

nghiên  cứu can  thiệp  có  nhóm  chứng  bổ  sung  canxi  cho  nhóm  học

sinh  cùng  độ  tuổi  tại  Gambia  [139]

o α : Mức  ý  nghĩa  thống  kê,  là  xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm

loại 1, được  chọn  là  0,05  ứng  với  độ  tin  cậy  95%

o β: Xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm  loại  2,  được  chọn  là  0,1

o Z(α,β) :  ứng  với  α = 0,05 và β =  0,1,  Z  tra  bảng  được  là  10,5

Thay   các   số  trên  vào   công  thức,   cỡ   mẫu   tính  được   là   :  n2-cc =   110  học

sinh.  Đây  là  cỡ  mẫu  tối  thiểu  cho  nhóm  can  thiệp  (có  uống  viên  bổ  sung

canxi, vitamin  D,  kẽm)  để  xác  định  hiệu  quả  của  can  thiệp  bổ  sung  canxi,

vitamin  D,  kẽm  với  sự  tăng  trưởng  chiều  cao  nếu  có.  Cỡ  mẫu  của  nhóm

chứng  cũng  được  chọn  với  số  lượng  tương  đương.

46

- Cỡ   mẫu   cho   can   thiệp   bổ   sung   canxi,   vitamin   D   và   kẽm với   chỉ   số

nghiên  cứu  là  cân  nặng  trung  bình:  Dùng  công  thức  tính  cỡ   mẫu  để  so

sánh  hai  số  trung  bình  trước  và  sau  can  thiệp [145].

n2-cn = Z2 s2 (α,β) ---------------- Δ2

o n2-cn:   số   trẻ   được   chọn   vào   mỗi   nhóm   cho   mẫu   cho   can   thiệp   bổ

sung  canxi,  vitamin  D  và  kẽm  để  so  sánh  sự  thay  đổi  cân  nặng  của

nhóm có và không can thiệp  sau  1  năm

o s:  Độ  lệch  chuẩn  của  sự  khác  biệt  về  gia  tăng  cân  nặng  giữa  nhóm

học   sinh   được   bổ   sung   canxi,   vitamin   D,   kẽm   và   học   sinh   trong

nhóm  chứng.  Độ  lệch  chuẩn  được  chọn  cho  công  thức  tính  cỡ  mầu

này  là  0,2  kg,  được  ước  tính  từ  một  nghiên  cứu  can  thiệp  bổ  sung

canxi  cho  nhóm  học  sinh  cùng  độ  tuổi  với  học  sinh  trong  nghiên

cứu  này  được  tiến  hành  tại  Gambia  [139].

o Δ: Khác biệt   về   tăng   cân   nặng   của   hai nhóm sau   1   năm   nghiên

cứu,   dự   tính là 0,3   kg,   được   ước   tính   dựa   theo   kết   quả   của   một

nghiên  cứu can  thiệp  có  nhóm  chứng  bổ  sung  canxi  cho  nhóm  học

sinh  cùng  độ  tuổi  tại  Gambia  [139]

o α : Mức  ý  nghĩa  thống  kê,  là  xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm

loại 1, được  chọn  là  0,05  ứng  với  độ  tin  cậy  95%

o β: Xác  suất  của  việc  phạm  phải  sai  lầm  loại  2,  được  chọn  là  0,1

o Z(α,β) :  ứng  với  α = 0,05 và β =  0,1,  Z  tra  bảng  được  là  10,5

Thay  các  số  trên  vào  công  thức,  cỡ  mẫu  tính  được  là  :  n2-cn =  49  học  sinh.

Đây  là  cỡ  mẫu  tối  thiểu  cho  nhóm  can  thiệp  (có  uống  viên  bổ  sung  canxi,

vitamin   D,   kẽm)   để   xác   định   hiệu   quả   của   can   thiệp   bổ   sung   canxi,

vitamin  D,  kẽm  với  sự  tăng  trưởng  cân  nặng  nếu  có.  Cỡ  mẫu  của  nhóm

chứng  cũng  được  chọn  với  số  lượng  tương  đương.

47

Kết  hợp  các  tính  toán  trên,  cỡ  mẫu  cần  thiết  cho  mỗi  nhóm  nghiên  cứu

đã  được  làm  tròn  là  110  học  sinh.  Để  tránh  mất  mẫu,  đảm  bảo  cho  số  liệu

đầu  ra  sau  một  năm  đạt  được  cỡ  mẫu  tối  thiểu,  mỗi  nhóm  nghiên  cứu  đã  lấy

150  học  sinh.  Số  lượng  trẻ  trong  nhóm  chứng  được  nhân  đôi  thành  300  học

sinh.

Sở   dĩ  số  lượng   mẫu  chọn  vào  nghiên  cứu  lớn   hơn  nhiều  so  với  số  cỡ

mẫu  tính  toán  được    là  vì:

- Theo  thông  tin  khảo  sát  ban  đầu  từ  nhà  trường,  trường  trung  học  cơ  sở

thị  trấn  Củ  Chi  có  biến  động  sĩ  số  và  thay  đổi  danh  sách  học  sinh  hàng

năm  rất  lớn,  do  biến  động  dân  số  chung,  học  sinh  di  chuyển  vào  trường  ở

trong  các  quận  nội  thành  nhiều  (nhất  là  lớp  8).  Vì  vậy,  khả  năng  mất  mẫu

có  thể  xảy  ra  trong  1  năm  tiến  hành  nghiên  cứu.

- Thời  gian  nghiên  cứu  can  thiệp  truyền  thông  và  bổ  sung  canxi,  vitamin

D,  kẽm  là  một  năm,  trong  đó  tiêu  chuẩn  được  giữ  lại  trong  mẫu  nghiên

cứu  để  lấy  số  liệu  ở  đầu  ra  là  trẻ  phải  uống  đủ  viên  bổ  sung  tối  thiểu  là

11/12  tháng,  và  tham  dự  tối  thiểu  3/4  buổi  truyền  thông.  Với  điều  kiện

này,   cần   dự   trù   khả   năng   bị   mất   mẫu   do   học   sinh   không   tham   gia   đủ

chương  trình  can  thiệp  theo  yêu  cầu

48

Điều  tra  cắt  ngang (1283  học  sinh)   Khám  dậy  thì  và  lấy  số  đo  cân  nặng,  chiều   cao,  phân  tích  thành  phần  cơ  thể

Bốc  thăm  ngẫu  nhiên giữa  2  cơ  sở

Nhóm  chứng        (300  học  sinh)

Nhóm  can  thiệp    (300  học sinh) - Uống  bổ  sung  viên  canxi-vitamin D và  viên  kẽm  trong  12  tháng - Đo  chiều  cao,  cân  nặng  và  phân

- Không  uống  viên  bổ  sung   - Đo  chiều  cao,  cân  nặng  và  phân  tích   thành  phần  cơ  thể  lại  sau  1 năm

tích  thành  phần  cơ  thể  lại  sau  1   năm

Nhóm  truyền  thông  (150  học  sinh)

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  vào   - Tham  dự  4  buổi  sinh  hoạt  chuyên  đề  và  nhận  tài  liệu

truyền  thông  được  biên  soạn  riêng  cho  nghiên  cứu  này

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  ra

Nhóm  không  truyền  thông  (150  học  sinh)

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  vào   - Không  tham  dự  sinh  hoạt  chuyên  đề  và  không  nhận  tài

liệu  truyền  thông

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  ra

Sơ  đồ 2.1: Quy trình chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu

2.5.2.  Chọn  mẫu:

- Tiến  hành  bốc  thăm  ngẫu  nhiên  giữa  2  cơ  sở  của  trường  để  chọn  ra  cơ  sở

trường  có  nhóm  can  thiệp  (cơ  sở  2)  và  cơ  sở  trường  có  nhóm  chứng  (cơ  sở

1).  Từ  danh  sách  đã  được  lập  sau  nghiên  cứu  giai  đoạn  1,  tiến  hành  chọn

300  học  sinh  mỗi  cơ  sở  bằng  phương  pháp  ngẫu  nhiên  đơn:  300  học  sinh

được   chọn   bổ   sung   canxi,   vitamin   D   và   kẽm   được   gọi   là   “nhóm   can

thiệp” và  300  học  sinh  không  can  thiệp  gọi  là  “nhóm  chứng”

49

- 300  học  sinh  trong  nhóm  can  thiệp  được  phân  thành  2  nhóm  ngẫu  nhiên:

150  học   sinh  được   đưa   vào   nhóm   can   thiệp   truyền   thông,  gọi  là   “nhóm

được  truyền  thông” và  150  học  sinh  còn  lại  nằm  trong  nhóm  không  can

thiệp  truyền  thông,  gọi  là  “nhóm  không  truyền  thông”.

Sau  khi  kết  thúc  thu  thập  số  liệu,  làm  sạch  số  liệu,  loại  bỏ  các  trường

hợp   không   tham   gia   đủ   chương   trình   can   thiệp   theo   điều   kiện   đề   ra,   số

lượng  mẫu  còn  lại  trong  các    nhóm  được  đưa  vào  phân  tích  cuối  cùng  (sơ  đồ

2.2)  đảm  bảo  đủ  số  lượng  cỡ  mẫu  đã  tính  toán  theo  yêu  cầu.

Điều  tra  cắt  ngang (1280  học  sinh)   Khám  dậy  thì  và  lấy  số  đo  cân  nặng,  chiều   cao,  phân  tích  thành  phần  cơ  thể

Bốc  thăm  ngẫu  nhiên

Cơ  sở  2

Cơ  sở  1

Nhóm  chứng        (181  học  sinh)

Nhóm  can  thiệp    (145  học  sinh) - Uống  bổ  sung  viên  canxi-vitamin D và  viên  kẽm  trong  12  tháng - Đo  chiều  cao,  cân  nặng  và  phân

- Không  uống  viên  bổ  sung   - Đo  chiều  cao,  cân  nặng  và  phân  tích   thành  phần  cơ  thể  lại  sau  1  năm

tích  thành  phần  cơ  thể  lại  sau  1   năm

Nhóm  truyền  thông  (103  học  sinh)

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  vào   - Tham  dự  4  buổi  sinh  hoạt  chuyên  đề  và  nhận  tài  liệu

truyền  thông  được  biên  soạn  riêng  cho  nghiên  cứu  này

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  ra

Nhóm  không  truyền  thông  (100  học  sinh)

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  vào   - Không  tham  dự  sinh  hoạt  chuyên  đề  và  không  nhận  tài

liệu  truyền  thông

- Điền  bảng  câu  hỏi  KAP  đầu  ra

Sơ  đồ 2.2: Số lượng mẫu nghiên cứu dùng trong phân tích cuối cùng

50

2.6. Các biến số chính trong nghiên cứu  và  cách  đánh  giá

(Bảng biến số và  định  nghĩa  biến số chi tiết: Phụ lục 1)

- Tuổi:  Được tính  bằng  năm  với  số  thâp  phân  theo  tiêu  chuẩn  làm  tròn  đến

ngày  điều  tra  bằng  phần  mềm  SAS:  Tuổi  được  tính  bằng  cách  lấy  ngày

tháng  năm  điều  tra  trừ  đi  ngày  tháng  năm  sinh  của  trẻ  để  ra  biến  số  tuổi

là   tuổi   thực   của   trẻ   vào   thời   điểm   điều   tra,   sau   đó   được   chia   12   để   có

biến  số  tuổi  dưới  dạng  số  thập  phân.  Nguyên  tắc  tính  tuổi  thực    được  áp

dụng   theo   WHO   1995,   tức   là   30   ngày   tròn   tính   là   1   tháng,   12   tháng

(tương  đương  11  tháng  30  ngày)  tính  là  1  năm.

- Chiều  cao:  Tính  bằng  đơn  vị  xen  ti  mét  (cm),  lấy  đến  1 số  lẻ

- Cân  nặng: Tính  bằng  đơn  vị  ki  lô  gam  (kg),  lấy  đến  1  số  lẻ.

- Trọng   lượng   các   khối   trong  thành  phần   cơ   thể bao  gồm   khối   mỡ   (fat

mass),  khối  không  mỡ  (free  fat  mass),  khối  cơ  (muscle  mass): Tính  bằng

đơn  vị  ki  lô  gam  (kg),  lấy  đến  1  số  lẻ

- Tỉ   lệ   mỡ   cơ thể:   Tính   bằng   đơn   vị   phần   trăm (%) so   với tổng trọng

lượng  cơ  thể

- Tình  trạng  dinh  dưỡng: Được  phân  thành  4  nhóm  là  “suy  dinh  dưỡng”,

“dinh   dưỡng   bình   thường”,   “thừa   cân”   và     “béo   phì”   căn   cứ   trên

BMI/tuổi  Z-score  của  WHO  hiện  hành  [146] với  các  điểm  cắt  như  sau:

o Suy  dinh  dưỡng: BMI/tuổi  Z-score < -2SD

o Dinh  dưỡng  bình  thường:  -2SD  ≤    BMI/tuổi  Z-score < +1SD

o Thừa  cân:  +1SD  ≤    BMI/tuổi  Z-score < -2SD

o Béo  phì:  BMI/tuổi  Z-score  ≥  +2SD

- Giai  đoạn dậy thì: Dựa  trên  thăm  khám  tìm  biểu hiện dậy thì thứ phát

theo tiêu chuẩn  Tanner  được chi tiết hoá và khuyến nghị từ WHO [25].

o Tiêu chuẩn chính: sự phát triển  các  cơ  quan  sinh  dục (tinh hoàn ở

nam, mầm vú ở nữ). Tinh hoàn hoặc mầm vú phát triển  đến giai

đoạn nào sẽ được ghi nhận  và  đánh  giá  dậy  thì  đến  giai  đoạn  đó.

51

o Tiêu chuẩn phụ: Sự phát triển lông mao vùng kín, sử dụng khi

không ghi nhận  được sự phát triển mầm vú hoặc  tinh  hoàn  nhưng

đã  có  sự phát triển  lông  mao  vùng  kín  đến  các  giai  đoạn từ 2  đến 5

của dậy thì.

Cụ thể cách phân chia mức   độ dậy thì của học sinh trong nghiên cứu

được  phân  thành  5  giai  đoạn dựa trên tiêu chuẩn chính và phụ như  sau:

o Giai  đoạn  1  (giai  đoạn tiền dậy  thì):  Chưa  có  biểu hiện phát triển

các   đặc tính sinh dục thứ phát   như   tinh   hoàn,   mầm vú hay phát

triển lông mao ở vùng kín.

o Giai  đoạn  2  (giai  đoạn khởi phát dậy thì): Bắt  đầu có hiện  tượng

gia  tăng  kích  thước mầm vú ở nữ, quầng vú rộng;;  tăng  kích  thước

tinh hoàn ở nam (dài 2,5-3,2 cm). Ở cả hai giới có lông mao mọc

lưa  thưa  ở vùng hạ bộ, màu nhạt.

o Giai  đoạn 3: Mầm vú và quầng vú ở nữ phát triển rộng  hơn,  nhưng

núm vú và quầng vú còn nằm trên một mặt phẳng so với bda bầu

vú; tinh hoàn ở nam  to  hơn  (dài  3,3  – 4  cm),  kích  thước  dương  vật

tăng  theo  chiều dài. Lông mao ở cả hai giới  đậm  màu  hơn,  thô  và

xoăn  hơn  nhưng  vẫn  thưa  thớt.

o Giai  đoạn 4: Ở nữ, núm vú và quầng vú nổi hẳn trên bề mặt tuyến

vú; ở nam, dương  vật  gia  tăng  kích  chước chiều ngang, tinh hoàn

dài 4,1-4,5 cm. Lông mao ở cả hai giới  đậm  màu  hơn  nhưng  phân

bố trên diện tích hẹp giữa vùng mu.

o Giai  đoạn  5  (giai  đoạn hoàn tất dậy thì): Ở nữ, tuyến  vú  đạt kích

thước   và   hình   dáng   trưởng thành, quầng vú xẹp xuống ngang

tuyến  vú  nhưng  núm  vú  vẫn ở vị trí  cao  hơn;;  ở nam, tinh hoàn dài

>4,5  cm,  dương  vật  đạt  kích  thước  trưởng thành. Lông mao ở cả

hai giới phân bố hết về mặt vùng mu, lan xuống giữa  hai  đùi.

52

- Kiến thức,  thái  độ, thực hành:

Bảng câu hỏi 2 (Phụ lục 3) là bảng câu hỏi tự điền  để thu thập các số liệu

về kiến thức (phần  B),  thái  độ (phần C) và thực hành (phần D) của học sinh

liên  quan  đến một số yếu tố có thể ảnh  hưởng  lên  tăng  trưởng trong thời gian

dậy thì. Nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thái  độ, thực hành của học sinh

đối với 5 yếu tố chính ảnh  hưởng trên sự tăng  trưởng trong thời gian dậy thì

là  dinh  dưỡng,  phơi  nắng sớm, vận  động thể lực, giấc ngủ, vệ sinh  ăn  uống.

Riêng  đối với phần kiến thức, có thêm 2 nhóm yếu tố được khảo sát nữa là

(1) kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự tăng  trưởng  trong  độ tuổi này; (2)

kiến thức về việc  môi  trường ô nhiễm hoặc tình trạng hay bị bệnh có thể ảnh

hưởng lên sự tăng  trưởng chiều cao trong thời gian dậy thì. Mỗi yếu tố được

khảo sát bằng một số câu hỏi trắc nghiệm một lựa chọn (Phụ lục 3). Khi tiến

hành phân tích các câu trả lời, mỗi câu trả lời của học  sinh  được ghi nhận

theo 2 mức  đánh  giá:  “đúng  hoặc tốt”  khi  học sinh trả lời với  đáp  án  đúng  và

“sai  hoặc  chưa  đúng/  không  đúng/chưa  tốt/không tốt”  cho tất cả các  trường

hợp còn lại.

Câu hỏi về kiến thức

o Kiến thức chung về tuổi dậy thì: gồm 3 câu hỏi B3, B4, B5

Câu B3: Khi mấy tuổi bắt  đầu dậy thì?

Đáp  án  đúng  :  10-15 tuổi

Câu B4: Chiều cao và cân nặng  có  tăng  nhanh  hơn  trong  thời gian

dậy thì ?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B5: Khi nào thì hết  tăng  chiều cao?

Đáp  án  đúng:  Hết tuổi dậy thì

53

o Kiến thức về việc  dinh  dưỡng  có  liên  quan  đến sự tăng  trưởng trong

thời gian dậy thì: gồm 6 câu hỏi B6, B8, B9, B10, B11, B12

Câu B6: Ăn   uống hàng ngày có ảnh hưởng   đến   tăng   chiều cao

không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B8: Loại thực phẩm nào tốt nhất  giúp  tăng  chiều cao?

Đáp  án  đúng:  Sữa và các chế phẩm từ sữa

Câu B9: Tôm, cua, cá có phải là thức  ăn  giàu  canxi  giúp  tăng  chiều

cao không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B10: Đậu  hũ  (đậu phụ) có phải là thực phẩm giàu canxi giúp

tăng  chiều cao không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B11: Mỗi ngày cần  ăn  bao  nhiêu  thịt, cá, trứng?

Đáp  án  đúng:  Khoảng 100 – 200 g.

Câu B12: Dùng muối I ốt  có  giúp  tăng  chiều cao không?

Đáp  án  đúng:  Có

o Kiến thức về việc  phơi  nắng buổi  sáng  có  liên  quan  đến  tăng  chiều

cao trong thời gian dậy thì: Gồm 1 câu hỏi B13

Câu B13: Phơi   nắng buổi   sáng   hàng   ngày   có   giúp   tăng   chiều cao

không?

Đáp  án  đúng:  Có

o Kiến thức về việc vận  động thể lực  có  liên  quan  đến  tăng chiều cao

trong thời gian dậy thì: gồm 2 câu hỏi B14 và B15

Câu B14: Tập thể dục thể thao  có  giúp  làm  tăng  chiều cao không?

54

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B15: Mỗi ngày tập thể dục thể thao thời  gian  bao  nhiêu  là  đủ?

Đáp  án  đúng:  30  phút  – 1 giờ

o Kiến thức về việc ngủ đủ giấc   trong   đêm   có   liên   quan   đến   tăng

chiều cao trong thời gian dậy thì: Gồm 2 câu hỏi B16, B17

Câu B16: Ngủ đủ giấc  có  giúp  tăng  chiều cao không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu B17: Ngủ bao nhiêu tiếng  đồng hồ trong  đêm  là  đủ?

Đáp  án  đúng:  6  – 8 giờ

o Kiến thức về việc vệ sinh  ăn  uống  có  liên  quan  đến  tăng  chiều cao

trong thời gian dậy thì: Gồm 2 câu hỏi B22, B23

Câu  B22:  Ăn  uống ở hàng  quán  có  đảm bảo vệ sinh không?

Đáp  án  đúng:  Không

Câu B23: Có cần phải rửa  tay  trước  ăn  và  sau  khi  đi  vệ sinh không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu hỏi về thái  độ

o Thái  độ đối với các thức  ăn  có  liên  quan  đến  tăng  trưởng chiều cao

trong thời gian dậy thì: Gồm 5 câu hỏi C3, C5, C6, C7, C8

Câu C3: Em có thích uống sữa và các thức  ăn  từ sữa không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C5: Em   có   thích   ăn   các   loại cá tép nhỏ cả xương   cả vỏ

không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C6: Có  thích  ăn  đậu  hũ  không?

55

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C7: Có  thích  ăn  các  thức  ăn  giàu  đạm (thịt, cá, trứng…)?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C8: Có  thích  ăn  các  loại hải sản có vỏ (hàu sò ốc…)?

Đáp  án  đúng:  Có

o Thái  độ đối với việc  phơi  nắng sáng hàng ngày: Gồm 1 câu hỏi C9

Câu C9: Có muốn  phơi  nắng  đều 15 phút mỗi  ngày  đầu buổi sáng?

Đáp  án  đúng:  Có

o Thái  độ đối với việc vận  động thể lực: Gồm 3 câu hỏi C11, C13,

C15

Câu C11: Có thích giờ tập thể dục  trong  trường học không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C13: Có  thích  chơi  trò  chơi  vận  động vào giờ ra  chơi  không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C15: Có thích tham gia một môn thể thao không?

Đáp  án  đúng:  Có

o Thái  độ đối với việc ngủ đủ giấc  trong  đêm:  Gồm 2 câu hỏi C16,

C18

Câu C16: Có  thích  đi  ngủ sớm  trước  9g  hàng  đêm?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu C18: Có thích thức dậy trễ sau 6g hàng ngày?

Đáp  án  đúng:  Không

o Thái  độ đối với vệ sinh  ăn  uống: Gồm 2 câu hỏi C21, C22

Câu C21: Có thích ăn  ở các hàng quán bên ngoài không?

56

Đáp  án  đúng:  Không

Câu C22: Có cần rửa  tay  trước  khi  ăn  và  sau  khi  đi  vệ sinh?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu hỏi về thực hành

o Thực  hành  các  hành  vi  dinh  dưỡng có lợi cho sự tăng  trưởng trong thời

gian dậy thì: Gồm 7 câu hỏi D3, D4, D8, D9, D11, D12, D13

Câu D3: Có uống sữa hàng ngày không?

Đáp  án  đúng:  Có.

Câu D4: Lượng sữa uống hàng ngày là bao nhiêu?

Đáp  án  đúng:  Đáp  án  2  (500-1000ml) hoặc 3 (trên 1 lít)

Câu D8: Có  ăn  cá  tép  nhỏ cả xương  cả vỏ không?

Đáp  án  đúng:  Ăn  thường xuyên

Câu  D9:  Có  ăn  đậu  hũ  (đậu phụ) không?

Đáp  án  đúng:  Ăn  thường xuyên

Câu D11: Mỗi  ngày    ăn  bao  nhiêu  thức  ăn  giàu  đạm?

Đáp  án  đúng:  100-200 gam.

Câu D12: Có dùng muối I ốt  để nấu thức  ăn  hàng  ngày  không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu  D13:  Ăn  các loại hải sản có vỏ bao nhiêu lần/tuần?

Đáp  án  đúng:  1-3 lần/tuần

o Thực  hành  phơi  nắng sáng hàng ngày: Gồm 1 câu hỏi D14

Câu  D14:  Có  phơi  nắng (dang nắng, ra nắng) hàng ngày không?

Đáp  án  đúng:  Có

57

o Thực hành vận  động thể lực: Gồm 3 câu hỏi D16, D17, D18

Câu  D16:  Có  chơi  trò  chơi  vận  động vào giờ ra  chơi?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu  D17:  Có  chơi  một môn thể thao nào không?

Đáp  án  đúng:  Có

Câu D18: Số lần tập thể dục thể thao hàng tuần?

Đáp  án  đúng:  Đáp  án  2  (3-5 lần/tuần) hoặc  đáp  án  3  (mỗi ngày).

o Thực hành ngủ đủ giấc  trong  đêm:  Gồm 2 câu hỏi D20 và 22

Câu D20: Thời  điểm  đi  ngủ hàng  đêm?

Đáp  án  đúng:  Trước 10 g

Câu D22: Thời  điểm thức giấc buổi sáng?

Đáp  án  đúng:  Đáp  án  1  (5  giờ) hoặc 2 (6 giờ)

o Thực hành về vệ sinh  ăn  uống  để phòng các bệnh  đường tiêu hoá: Gồm 2

câu hỏi D25, D26

Câu  D25:  Có  thường  ăn  ở hàng quán bên ngoài?

Đáp  án  đúng:  Không

Câu D26: Có rửa  tay  trước  khi  ăn  và  sau  khi  đi  vệ sinh?

Đáp  án  đúng:  Có

Phân tích tiếp  theo  xác  định kiến thức,  thái  độ, thực  hành  đúng  đối với

một yếu tố.  Phân  tích  này  căn  cứ theo thang phân loại 3 mức của  thang  điểm

Likert [147]. Thang  điểm Likert 3 mức  được lựa chọn sử dụng trong nghiên

cứu này do số lượng học sinh trong mẫu nghiên cứu không nhiều: mẫu nhỏ

nhất   đưa   vào   phân   tích   là   100   học sinh trong nhóm không truyền thông.

Phân chia 3 mức  là  để thuận tiện cho công tác tính toán thống kê và phụ hợp

với cỡ mẫu.

58

Có 3 mức  độ đánh  giá  được  xác  định  như  sau:

o Tốt: Học sinh trả lời  đúng  ≥  66,7%  số câu hỏi của một yếu tố

o Trung bình: Học sinh trả lời  đúng  33,3  %  - 66,6 % số câu hỏi của

một yếu tố

o Chưa  tốt: Học sinh trả lời  đúng  <  33,3 % số câu hỏi của một yếu tố

Cụ thể,   đánh   giá   mức   độ đúng/   tốt   hay   chưa   đúng/   chưa   tốt của mỗi

yếu tố được tính tuỳ thuộc vào số câu hỏi  được trả lời  đúng/tốt có trong yếu

tố đó  như  sau:

o Với yếu tố có 1 câu hỏi: Khi trả lời  đúng  “đáp  án  đúng”  được  đánh

giá  là  đúng/tốt  (đúng  100  %);;  trả lời  sai  đáp  án  đúng  được  đánh  giá

là  chưa  đúng/  chưa  tốt.

o Với yếu tố có 2 câu hỏi: Trả lời  đúng  2/2  câu  (đúng  100  %)  được

đánh  giá  là  đúng/  tốt; trả lời  đúng  1  câu  (đúng  50  %)  được  đánh  giá

là trung bình; trả lời  đúng  0  câu  (đúng  0  %)  được  đánh  giá  là  chưa

đúng/  chưa  tốt.

o Với yếu tố có 3 câu hỏi: Trả lời   đúng   3   câu   (đúng   100   %) được

đánh  giá  là  đúng/  tốt; trả lời  đúng  2  câu  (đúng  66,6  %)  hoặc 1 câu

(đúng  33,3  %)  được  đánh  giá  là  trung  bình;;  trả lời  đúng  0  câu  (đúng

0%)  được  đánh  giá  là  chưa  đúng/  chưa  tốt.

o Với yếu tố có 5 câu hỏi: Trả lời  đúng  5  câu  (đúng  100  %)  hoặc 4

câu   (đúng   80   %)   được   đánh   giá   là   đúng/   tốt; trả lời   đúng   3   câu

(đúng  60  %)  hoặc  2  câu  (đúng  40  %)  được  đánh  giá  là  trung  bình;;

trả lời  đúng  1  câu  (đúng  20   %) hoặc  0  câu  (đúng  0  %)  được  đánh

giá  là  chưa  đúng/  chưa  tốt.

o Với yếu tố có 6 câu hỏi: Trả lời  đúng  6  câu  (đúng  100  %)  hoặc 5

câu  (đúng  83,3  %)  được  đánh  giá  là  đúng/  tốt; trả lời  đúng  4  câu

(đúng  66,6  %)  hoặc  3  câu  (đúng  50  %)  hoặc  2  câu  (đúng  33,3  %)

59

được  đánh  giá  là  trung  bình;;  trả lời  đúng  1  câu  (đúng  16,7  %)  hoặc

0  câu  (đúng  0%)  được  đánh  giá  là  chưa  đúng/  chưa  tốt.

o Với yếu tố có 7 câu hỏi: Trả lời  đúng  7  câu  (đúng  100  %)  hoặc 6

câu   (đúng   85,7   %)   hoặc   5   câu   (đúng   71,4   %)   được   đánh   giá   là

đúng/  tốt; trả lời  đúng  4  câu  (đúng  57  %)  hoặc  3  câu  (đúng  42,9  %)

được  đánh  giá  là  trung  bình;;  trả lời  đúng  2  câu  (đúng  28,6  %)  hoặc

1  câu  (đúng  14,3  %)  hoặc  0  câu  (đúng  0  %)  được  đánh  giá  là  chưa

đúng/  chưa  tốt.

Ngoài các câu hỏi  được  dùng  để đánh  giá  đúng  /  tốt hoặc  chưa  đúng/

chưa  tốt về kiến thức,  thái  độ, thực  hành  liên  quan  đến các yếu tố có thể ảnh

hưởng  đến sự tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy  thì  như  trên,  trong  bảng câu hỏi

còn có một số các câu hỏi nhiều lựa chọn nhằm mục  đích  làm  sáng  tỏ thêm

một  vài  điểm có thể liên quan hay ảnh  hưởng  đến kiến thức,  thái  độ hay thực

hành của học sinh, nhằm có thêm vài số liệu cho những nghiên cứu tiếp

theo. Các câu hỏi có trong bảng câu hỏi 2 (Phụ lục   3)   nhưng   không   nằm

trong danh sách các câu hỏi  được liệt  kê  trên  đây  không  được  đưa  vào  tính

điểm và phân tích trong phần kết quả được trình bày trong tài liệu này.

2.7.  Phương  pháp  và  kỹ thuật thu thập số liệu

Thu  thập  số  liệu  cho  mục  tiêu  1:   Mô  tả  về  các  mốc  thời  điểm  dậy  thì  và

các  đặc  điểm  về  chiều  cao,  cân  nặng,  thành  phần  cơ  thể.

- Khu  vực  thu  thập  số  liệu là  một  hội  trường  kín,  nằm  trên  lầu  4  ở  khu

vực  hành  chính,  xa  khu  vực  các  lớp  học  để  công  việc  có  thể  tiến  hành

liên  tục  trong  nhiều  ngày  mà  không  ảnh  hưởng  đến  việc  học  của  học

sinh  và  không  có  sự  tương  tác  từ  học  sinh  ảnh  hưởng  đến  công  việc

của  đoàn  điều  tra.  Hội  trường  chỉ  có  2  cửa:  1  cửa  đi  vào  và  1  cửa  đi  ra.

Học   sinh   được   gọi   xuống   từng   tổ   theo   lớp   học,   có   1   thành   viên   của

đoàn  điều  tra  đến  tận  lớp  đưa  học  sinh  xuống  để  nhanh  chóng  và  tránh

mất  trật  tự  trong  giờ học  ảnh  hưởng  đến  các  lớp  khác.  Các  bàn  khám

60

được  tổ  chức  một  chiều  theo  thứ  tự  cố  định  ở  tất  cả  các  ngày  điều  tra

như  sau:  (1)  Bàn  ghi  tên  điểm  danh  đầu  vào  và  dò  mã  số  =>  (2)  Đo

chiều  cao  =>  (3)  Cân  và  đo  thành  phần  cơ  thể  =>  (4)  Phòng  khám  và

phỏng  vấn về  dậy  thì  dành  riêng  cho  nam  sinh  và  nữ  sinh  =>  (5)  Bàn

điểm  danh  đầu  ra  và  phát  quà.  Sau  khi  chấm  dứt  vòng  thu  thập  số  liệu,

học  sinh  được  một  thành  viên  trong  đoàn  điều  tra  đưa  trả  về  lớp  học

ngay.

- Chiều   cao của   trẻ   được   đo   bằng   thước   Microtoise   có   chia   vạch   tối

thiểu  0,1cm.

Đặt  thước:  Vị  trí  đặt  thước  được  chọn  là  nơi  có  mặt  phẳng  sàn  vuông

góc  với  tường,  không  có  chỉ  chân  tường  để  hai  gót  chân  tiếp  xúc  với

góc  tường.  Kéo  thước  đến  vạch  0  cm,  đánh  dấu  điểm  khoan  tường  sao

cho  mặt  phẳng  của  cạnh  thước nằm  trùng  khớp  với  mặt  sàn  và  đường

kéo   thước   trên   tường   là   một   đường   thẳng   đứng.   Khoan   tường   và   cố

định  thước  trên  tường.  Thước  được  đặt  ở  điểm  điều  tra  từ  đầu  đến  cuối

mỗi  đợt  điều  tra.

Đánh   dấu: Dán   một   miếng   bìa   cứng   có   in   hình   bàn   chân   bên   dưới

chân tường   ngay   vị   trí   học   sinh   sẽ   đứng   để   đảm   bảo   học   sinh   đứng

đúng  vị  trí  cần  thiết.  Kẻ  một  vạch  thẳng  đứng  trên  tường  làm  chuẩn  để

nhân  viên  phụ  trách  đo  có  đường  chuẩn  kéo  thước  theo.

Kiểm  tra  và  hiệu  chỉnh: Vào  mỗi  đầu  buổi,  kéo  thước  xuống  áp  sát

mặt  sàn  và  kiểm  tra  vạch  đo  được  là  vạch  đỏ  0  cm  in  trên  thước.  Khi

có  sự  di  lệch,  tiến  hành  đặt  lại  thuớc.

Tiến   hành   đo: Học   sinh   được   yêu   cầu   cởi   bỏ   giày   dép,   bỏ   tóc   xoã

(học  sinh  nữ),  đứng  vào  vị  trí  hai  bàn  chân  được  vẽ  sẵn  trên  miếng  bìa

cứng,  lưng  thẳng áp  vào  tường.  Người  đo  kiểm  tra  5  điểm  trên  cơ  thể

học  sinh  chạm  tường:  2  gót  chân,  2  điểm  nhô  mặt  sau  xương  bả  vai,  và

1   điểm   nhô   giữa   xương   chẩm   vùng   gáy.   Kéo   thước   áp   sát   đỉnh   đầu

61

học  sinh,  đọc  kết  quả  đến  1  số  lẻ  và  ghi  nhận  vào  phiếu  điều  tra  (Phụ

lục 2)

- Cân  nặng,  trọng  lượng  và  tỉ  lệ  các  khối  trong  cơ  thể:  được  xác  định

bằng  cân  đo  điện  tử  kháng  trở  sinh  học  chuyên  dụng  của  hãng  Tanita

có  mức  phân  độ  đến  1  số  lẻ  (100  g)  và  có  trừ  bì  các  loại  quần  áo  khi

cân.  Kiểm  tra  và  chỉnh  cân  vào  đầu  mỗi  buổi  điều  tra  hoặc  sau  khi  cân

100  lượt.

Đặt  cân:  Địa  điểm  đặt  cân  được  điều  nghiên  từ  trước  để  đảm  bảo  mặt

sàn  phẳng  ngang,  không  nghiêng.  Các  ổ  điện  dùng  được  kiểm  tra  về

độ  an  toàn,  dán  trên  mặt  đất  hoặc  giấu  dưới  gầm  bàn,  ghế  tránh  bị  va

chạm,   vấp   ngã…   Cân   được   vận   chuyển   theo   đoàn   điều   tra   đến   địa

điểm  vào  đầu  mỗi  buổi  điều  tra.

Kiểm   tra   và   hiệu   chỉnh: Đầu  mỗi  buổi  điều  tra  nhân  viên  phụ  trách

cân  tiến  hành  cắm  điện,  kiểm  tra  giấy,  khởi  động  cân  và  tiến  hành  cân

thử  ít  nhất  3  thành  viên  trong  đoàn  điều  tra. Các  thông  số  được  nhập

vào  cân  bao  gồm:  giới  tính;;  tuổi  tính  bằng  năm,  chiều  cao  tính  bằng

xen-ti-mét   (cm);;   trừ   bì   quần   áo   (đồng   phục   học   sinh   có   trọng   lượng

trung  bình  0,5  kg  đã  được  cân  từ  trước).

Tiến   hành   cân   đo: Sau   khi   đo   chiều   cao,   học   sinh   được   hướng   dẫn

ngồi  trên  ghế  ngay  trước  cân,  tháo  bỏ  giày  với  và  lau  lòng  bàn  chân

thật  sạch  với  khăn  giấy  ướt  đã  được  chuẩn  bị  sẵn.  Tiếp  theo,  học  sinh

đứng   trên   một   khăn   khô   được   đặt   ngay   trước   cân   để   chờ   người   phụ

trách   cân   nhập   các   thông   số   cần   thiết   vào   cân.   Khi   có   hiệu   lệnh   từ

người   phụ   trách   cân,   học   sinh   bước   từ   mặt   khăn   khô   lên   hai   miếng

kim  loại  trên  mặt  cân,  được  hướng  dẫn  đứng  yên  cho  đến  khi  quá  trình

phân   tích   của   cân   kết   thúc   và   kết   quả   hiện   trên   màn   hình   điện   tử.

Người  phụ  trách  cân  kiểm  tra  kết  quả,  cho  học  sinh  bước  xuống,  cho

lệnh  in  kết  quả,  và  bấm  kim  bảng  kết  quả  vào  phiếu  điều  tra  của  trẻ

62

trước  khi  chuyển  học  sinh  sang  khu  vực  khám  và  phỏng  vấn  về  dậy  thì

(Phụ  lục  5).

- Các   dấu   hiệu   của   tuổi   dậy   thì được   thu   thập   bằng   thăm   khám   và

phỏng  vấn  trực  tiếp  học  sinh. Có 2 phòng khám dành riêng cho nam

sinh và nữ  sinh,  bác  sĩ  khám  cùng  giới  với  học  sinh.  Các  dụng  cụ  cần

thiết  như  thước  cứng  có  vạch  kẻ  tính  bằng  xen-ti-mét  đến  số  lẻ  0,1  cm;;

bảng  mẫu  hình  ảnh  các  cơ  quan  trong  các  giai  đoạn  dậy  thì  của  Tanner

(Phụ  lục  4), bút…  đã  được  phát  cho  từng  bác  sĩ  vào  đầu  mỗi  cuộc  điều

tra,  và  bổ  sung  ngay  nếu  có  mất mát hay  hư  hỏng.  Các  điều  tra  viên

này  là  người  ghi  thông  tin  vào  bảng  câu  hỏi 1 (Phụ  lục  2).

Thu  thập  số  liệu  cho  mục  tiêu  2:  Hiệu  quả  truyền  thông  dinh  dưỡng lên sự

thay  đổi  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành và  hiệu  quả  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,

kẽm  lên  tăng  trưởng  .

- Thu  thập  số  liệu  và  tiến  hành  can  thiệp  truyền  thông

Thu  thập  số  liệu  đầu  vào:  Những  học  sinh  được  đưa  vào  nghiên  cứu

ở  giai  đoạn  2 được  tập  trung  tại  Hội  trường  vào  sáng  thứ  bảy  hoặc  chủ

nhật  để  tránh  làm  mất  thêm  ngày  học  của  các  em.  Mỗi  học  sinh  được

phát  một  bảng  câu  hỏi  tự  điền  về  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành   (Phụ

lục  3). Bảng   câu  hỏi   tự   điền  này   đã   được   tiến   hành   làm   thử   nghiệm

trên  30  học  sinh  trung  học  cơ  sở  và  đã  được  chỉnh  sửa  theo  kết  quả  thử

nghiệm   trước   khi   đưa   vào   sử   dụng   chính   thức.   Các   học   sinh   được

hướng   dẫn   điền   từng   câu   hỏi   một   theo   hướng   dẫn   của   một   điều   tra

viên   phụ   trách   chung,   và   mỗi   nhóm   học   sinh   khi   điền   bảng   câu   hỏi

đều  có  sự  giám  sát  và  hướng  dẫn  trực  tiếp  của  một  điều  tra  viên  được

phân  công  phụ  trách  nhóm.  Khi  học  sinh  hoàn  tất  bảng  câu  hỏi,  điều

tra   viên  phụ  trách  nhóm   chịu  trách  nhiệm   kiểm   tra   lại   bảng   câu   hỏi,

yêu  cầu  học  sinh  chỉnh  sửa  hoặc  bổ  sung  nếu  cần,  và  thu  lại  bảng  câu

hỏi  ngay  sau  đó.

63

Tiến  hành  hoạt  động truyền  thông: Các  học  sinh  trong  “nhóm  được

truyền   thông”   được   mời   đến   trường   vào   sáng   cuối   tuần.   Có   2   hình

thức   truyền   thông   trực   tiếp   và   gián   tiếp   cho   “nhóm   được   truyền

thông”.

Hình  thức  trực  tiếp được  chọn  là  báo  cáo  chuyên  đề.  Tổng  cộng  có  4

buổi   báo   cáo   chuyên   đề   vào   các   buổi   sáng   chủ   nhật   cách   nhau   1-2

tháng  tuỳ  vào  lịch  sinh  hoạt  của  trường  và  các  ngày  nghỉ  lễ  tết  của  học

sinh.  4  chuyên  đề  được  báo  cáo  là:

1. Độ  tuổi  tiền  dậy  thì  - dậy  thì

2. Cách  ăn  uống  trong  thời  gian  dậy  thì

3. Những   yếu   tố   nào   ảnh  hưởng   đến  sự   phát   triển   tầm   vóc   trong

thời  gian  dậy  thì?

4. Cách  tập  luyện  để  phát  triển  chiều  cao  nhanh  nhất

Hình  thức  gián  tiếp là  phát  các  tài  liệu  truyền  thông  cung  cấp  thông  tin

về  kiến  thức  và  cách  thực  hành  đúng  đối  với  các  yếu  tố  ảnh  hưởng  lên

tăng  trưởng  trong  giai  đoạn  dậy  thì   (Phụ  lục  6) cho  học  sinh. Những

tài  liệu  này  được  phát  ngay  vào  buổi  báo  cáo  chuyên  đề,  có  nội  dung

phù  hơp  với  nội  dung  của  báo  cáo  chuyên  đề  để  học  sinh  tiện  theo  dõi.

Dựa   trên   số   liệu   điều   tra   đầu   vào,   các   học   sinh   trong   “nhóm   được

truyền  thông”  đã  được  phân  thành  nhóm  suy  dinh  dưỡng,  bình  thường,

và  thừa  cân  – béo  phì  và  phân  lập  danh  sách  từ  trước  theo  tình  trạng

dinh  dưỡng.  Các  thực  đơn  mẫu  cho  từng  tình  trạng  dinh  dưỡng  (in  trên

giấy  khác  màu)  được  phát  cho  học  sinh  theo  danh  sách  này  vào  buổi

sinh  hoạt  chuyên  đề  “Cách  ăn  uống  trong  thời  gian  dậy  thì”.

Các thông  tin  về  dinh  dưỡng  và  vận  động  để  phát  triển  thể  chất  trong

giai  đoạn  dậy  thì  dùng  để  sinh  hoạt  chuyên  đề  và  soạn  thảo  các  tài  liệu

truyền  thông  chủ  yếu  dựa  trên  Bảng  Nhu  Cầu  Khuyến  Nghị  về  Dinh

Dưỡng   cho   người   Việt   Nam   của   Bộ   Y   tế   và   Viện   Dinh  dưỡng   quốc

64

gia  năm  2012  [148] và  có  tham  khảo  thêm  các  tài  liệu  liên  quan  của

Viện  Nghiên  cứu  Dinh  Dưỡng  Hoa  Kỳ    [149].

Thu  thập  số  liệu  đầu  ra: Sau  khi  hoàn  tất  các  buổi  sinh  hoạt  chuyên

đề  theo  chương  trình  can  thiệp,  dựa  trên  danh  sách  điểm  danh  (danh

sách  ký  nhận  quà)  của  mỗi  buổi  sinh  hoạt,  tiến  hành  lọc  bỏ  những  học

sinh  vắng  mặt  từ  2  buổi  sinh  hoạt  chuyên  đề  trở  lên   trong danh sách

“nhóm  được  truyền  thông”.  Số  học  sinh  còn  lại  được  mời  tập  trung  để

điền  bảng  câu  hỏi  (Phụ  lục  3)  tương  tự  như  quy  trình  thu  thập  số  liệu

đầu  vào.  “Nhóm  không  truyền  thông”  được  mời  tập  trung  để  thu  thập

số  liệu  đầu  ra  theo  quy  trình  tương  tự.

- Thu  thập  số  liệu  và  tiến  hành  can  thiệp   bổ  sung  Canxi,  Vitamin  D,

Kẽm

Thu  thập  số  liệu  đầu  vào:   Số  liệu  đầu  vào  (bao  gồm  tuổi,  giai  đoạn

dậy  thì,  chiều  cao,  cân  nặng,  thành  phần  cơ  thể)  của  “nhóm  can  thiệp”

và  “nhóm  chứng”  đã  được  thu  thập  thông  qua  nghiên  cứu  cắt  ngang  ở

giai  đoạn  1.

Tiến  hành  hoạt  động  can  thiệp

Tổng   thời   gian   tiến   hành   can   thiệp   bổ   sung   canxi,   vitamin   D,

kẽm  là  12  tháng  (từ  tháng  12/2012  đến  tháng  11/2013).  Thời  gian  can

thiệp  được  chọn  là  1  năm  vì  đây  là  đơn  vị  thường  dùng  trong  đo  lường

sự   tăng   trưởng   trong   thời   gian   dậy   thì   (ví   dụ   tốc   độ   tăng   chiều   cao

trung   bình   là   8   cm/năm   hoặc   tốc   độ   tăng   chiều   cao   đỉnh   là   10

cm/năm…)

Học  sinh  trong  “nhóm  can  thiệp”  được  cung  cấp  viên  uống  bổ

sung Canxi-vitamin   D   nén   với   hàm   lượng   750   mg   Canxi Carbonat

tương  ứng  với  300  mg  Canxi  và  60  IU  Vitamin  D3  liều  1  viên  hàng

ngày.  Nhu  cầu  khuyến  nghị  cho  độ  tuổi  này  là  1000  mg  Canxi  và  400

IU  Vitamin  D3  mỗi  ngày.  Theo  kết  quả  điều  tra  giám  sát  khẩu  phần

65

dinh  dưỡng  của  người  Việt  Nam  do  Viện  Dinh  dưỡng  Quốc  gia  công

bố  [21],  lượng  canxi  khẩu  phần  trung  bình  trên  đầu  người  chỉ  đạt  50%

so  với  nhu  cầu  khuyến  nghị.  Một  số  nghiên  cứu  về  khẩu  phần   [150],

[151], [20] cho  thấy  học  sinh  phổ  thông  cơ  sở  có  được  uống  sữa  hàng

ngày,  nên  có  thể  lượng  canxi  khẩu  phần  cao  hơn  một  chút  so  với  số

liệu  canxi  khẩu  phần  chung  của  toàn  dân  Việt  Nam,  dự  kiến  khoảng

20%   (tương  đương   với   lượng   canxi   có   trong   400   ml   sữa   mỗi   ngày),

nên hàm  lượng  canxi  bổ  sung  được  chọn  là  300  mg  canxi  để  đạt  nhu

cầu  khuyến  nghị.  Thuốc  được  chọn  là  sản  phẩm  bổ  sung  Calci  – D  đã

được  cấp  phép  lưu  hành  (số  đăng  ký  V376 – H12 – 05  )  được  sản  xuất

bởi   công   ty   dược   phẩm   Mekophar,   một   công   ty   dược   phẩm   của

TPHCM  đã  đạt  chỉ  tiêu  GMP  (Phụ  lục  8).

Viên  kẽm  được  sử  dụng  để  bổ  sung  có  hàm  lượng  70  mg  chứa

10  mg  kẽm  nguyên  tố.  Liều  bổ  sung  là  ½  viên  mỗi  ngày  tương  đương

5  mg  kẽm.  Sản  phẩm  bổ  sung  này  đã  được  cấp  phép  lưu  hành  (số  đăng

ký VD – 10162 – 10) do công ty dược  phẩm  Pharmedic,  một  công  ty

dược  phẩm  đã  đạt  chỉ  tiêu  GMP  sản  xuất  (Phụ  lục  8)

Thuốc  được  phát  cho  các  học  sinh  trong  danh  sách  nghiên  cứu

hàng  tháng,  mỗi  tháng  30  viên  Canxi  D  và  15  viên  kẽm,  với  thông  tin

về  thuốc  bao  gồm  tên  thuốc,  hàm  lượng,  cách  uống  thuốc  được  in  sẵn

và  bấm  trên  từng  vỉ  thuốc. Mỗi  học  sinh  nhận  thuốc  sẽ  được  ký  nhận

vào   danh   sách   lưu   tại   phòng   Y   tế   của   trường.   Người   phụ   trách   phát

thuốc   và   theo   dõi   việc   phát   thuốc   là   một   bác   sĩ   thuộc   bộ   môn   Dinh

dưỡng  – ATTP,  kết  hợp  với  sự  hỗ  trợ của  giáo  viên  phụ  trách  Y  tế  cơ

quan   của  trường   THCS   Thị   trấn   Củ   Chi  2.   Học   sinh   được   dặn  uống

thuốc  hàng  ngày  vào  mỗi  buổi  sáng  với 1 viên Canxi D lúc  ăn  sáng và

nửa  viên  kẽm lúc  ăn  tối.  Phụ  huynh  được giáo  viên  chủ  nhiệm phát

thông  báo  và  đề  nghị  hỗ  trợ  nhóm  nghiên  cứu  trong  việc  nhắc  học  sinh

uống  thuốc  hàng  ngày (Phụ  lục  7).

66

Thu  thập  số  liệu  đầu  ra

Sau  1  năm  tiến  hành  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm,

học  sinh  trong  “nhóm  can  thiệp”  và  “nhóm  chứng”  được  tiến  hành  cân

đo   (chiều   cao,   cân   nặng,   thành   phần   cơ   thể)   theo   đúng   quy   trình   đã

được  tiến  hành  ở  giai  đoạn  thu  thập  số  liệu  đầu  vào.

2.8. Các biện pháp khống chế sai số

- Lựa   chọn   nhóm   can   thiệp   và   nhóm   chứng   ở   hai   cơ   sở   trường   khác

nhau,  cách  nhau  3  km,  các  học  sinh  cư  ngụ  ở  hai  khu  vực  khác nhau

của   thị   trấn,   các   giáo   viên   giảng   dạy   thuộc   các   tổ   bộ   môn   riêng   của

từng   cơ   sở   (không   giảng   dạy   chéo)   và   mỗi   cơ   sở   có   ban   điều   hành

riêng  biệt  nhau.

- Nhân  sự  trực  tiếp  tham  gia  thu  thập  số  liệu  nhân  trắc  đa  số  là  các  bác

sĩ,  một  số  ít  là  điều  dưỡng  đang  làm  việc  trong  ngành  dinh  dưỡng  và

đã   có  kinh   nghiệm   thu  thập   các   số   liệu  nhân   trắc  học   thông  qua   các

cuộc   điều   tra   trước   đây.   Các   sinh   viên   tham   gia   cuộc   điều   tra   được

phân   công  làm   các   công   việc  không   chuyên   môn   như   dò  danh   sách,

goị  tên  vào  cân  đo,  ổn  định  trật  tự…  chứ  không  được  giao  sử  dụng  các

thiết  bị  cân  đo.  Trước  ngày  điều  tra,  toàn  bộ  nhân  sự  được  tập  huấn  lại

cách  sử  dụng  dụng  cụ  đo  nhân  trắc  và  thống  nhất  cách  ghi  nhận  số  liệu

vào  bảng  câu  hỏi.

- Các  dụng  cụ  được  hiệu  chỉnh  đầu  ngày  trước  khi tiến  hành  điều  tra,  và

hiệu  chỉnh  ngay  khi  có  dấu  hiệu  sai  lệch.  Thay  pin  các  dụng  cụ  điện  tử

thường  xuyên.  Hai  cân  điện  trở  phân  tích  thành  phần  cơ  thể  đều  cùng

của  hãng  Tanita  - Nhật  Bản  với  kỹ  thuật  và  tiêu  chuẩn  như  nhau.

- Người  làm  đề  tài  trực  tiếp  tham  gia  tất  cả  các  ngày  điều  tra,  theo  dõi

số  liệu  được  ghi  nhận  vào  cuối  mỗi  ngày  và   cùng  điều  tra  viên  điều

chỉnh  ngay  trong  ngày  nếu  phát  hiện  số  liệu  sai  sót  hay  bất  thường.

67

- Với  bảng  câu  hỏi  tự  điền,  người  làm  đề  tài là  người trực  tiếp  hướng

dẫn  học  sinh cách ghi  bảng  câu  hỏi  tự  điền  từng  câu  một,  đồng  thời  có

phân   công   điều   tra   viên   phụ   trách   từng   nhóm   học   sinh   khi   các   em

đang  tiến  hành  điền  bảng  câu  hỏi,   trả  lời  ngay  các   thắc  mắc   của  các

em   về   cách   định   nghĩa   thông   tin   hoặc   cách   ghi   nhận   thông   tin   vào

bảng  câu  hỏi.

- Bảng  kết  quả  từ  cân  điện  trở  Tanita  đo  thành  phần  cơ  thể  được  in  bằng

giấy  in  nhiệt,  do  đó  chữ  sẽ  mờ  đi  sau  một  thời  gian,  vì  vậy,  để   đảm

bảo   nhập   liệu   chính  xác,  tất  cả   số  liệu  được   nhập   trong   vòng  1   tuần

sau  khi  cân,  đồng  thời  tiến  hành  ghi  mã  số  của  học  sinh  trên  từng  bảng

kết  quả  và  chụp  hình  tất  cả  các  bảng  kết  quả  này  để  lưu  trữ  dưới  dạng

file  hình  ảnh  (Phụ  lục  5).

68

2.9. Xử lý và phân tích số liệu

- Số  liệu  được  làm  sạch  bằng  kiểm  tra  trước  và  sau  khi  nhập  dữ  liệu.

- Nhập  số  liệu  bằng  phần  mềm  EXCEL,  phân  tích  và  xử  lý  số  liệu  bằng

phần  mềm  SAS phiên  bản  9.3.

- Phương  pháp  thống  kê

o Biến  số  định  tính:  Tính  tỉ  lệ  phần  trăm và  tần  suất

o Biến  số  định  lượng:  Tính  trung  bình  và  độ  lệch  chuẩn

- Phép  kiểm  định  thống  kê

o Sử  dụng  phép  kiểm Chi  bình  phương  để  so  sánh  tỉ  lệ  phần  trăm  và

tần  suất.

o Sử  dụng  sdtest  để  kiểm  định  sự  khác  biệt  của  phương  sai  trong  các

nhóm   và   căn   cứ   trên   đó  dùng   phép  kiểm   t   để   so   sánh   trung  bình

giữa  các  nhóm

- Ngưỡng  thống  kê  có  ý  nghĩa:  p<0,05

- Hiệu  quả   can  thiệp   cho  những  kết  quả  được   thể  hiện  dưới  dạng  tỉ  lệ

được  tính  bằng  các  công  thức:  [152]

Hiệu  quả  quan  sát  được  ở  nhóm  can  thiệp   dct = (psct – ptct): ptct

Hiệu  quả  quan  sát  được  ở  nhóm  chứng dc = (psc – ptc) : ptc

ptct :  tỉ  lệ  trong  nhóm  can  thiệp  trước  can  thiệp

psct :  tỉ  lệ  trong  nhóm  can  thiệp  sau  can  thiệp

ptc :  tỉ  lệ  trong  nhóm  chứng  trước  can  thiệp

psc :  tỉ  lệ  trong  nhóm  chứng  sau  can  thiệp

Hiệu  quả  quan  sát  được  ở  nhóm  chứng  thực  chất  là  chỉ  số  đo  lường  về  sai  số

ngẫu   nhiên,   vì   theo   lý   thuyết   thì   ở   nhóm   chứng,   tức   là   nhóm   không   can

thiệp,  sẽ  không  có  sự  thay  đổi  tỉ  lệ  trước  và  sau  thời  gian  can  thiệp

Như  vậy,  hiệu  quả  can  thiệp  sau  khi  đã  điều  chỉnh  cho  sai  số  ngẫu  nhiên  ở

nhóm  chứng  là:

HQCT = dct - dc

69

2.10. Vấn  đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu  được triển  khai  sau  khi  được Hội  đồng  đạo  đức của Viện

Dinh  dưỡng thông qua.

- Các cá nhân tham gia nghiên cứu  được biết rõ mục tiêu nghiên cứu và

các thông tin  được sử dụng  đúng  mục  đích  nghiên  cứu. Các phụ huynh

và học sinh tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền từ

chối tham gia nghiên cứu. Trong   quá   trình   thu   thập   số   liệu,   và   can

thiệp   thử   nghiệm,   học   sinh   hoặc   phụ   huynh   có   quyền   quyết   định

ngừng  tham  gia  hoặc  không  trả  lời  câu  hỏi  ở  bất  kỳ  thời  điểm  nào.

- Tất cả các dụng cụ cân,  đo,  cân  phân  tích  thành  phần  cơ  thể được  đảm

bảo an toàn tuyệt  đối, không gây nguy hiểm cho học sinh. Việc  thăm

khám  và  đánh  giá  về  các  giai  đoạn  dậy  thì  được  tiến  hành  trong  phòng

kín,  bác  sĩ  khám  có  cùng giới  tính  với  học  sinh.

- Thông tin cá nhân của học sinh được  mã  hoá  để đảm bảo bí mật thông

tin. Các kết quả đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng  được thông báo cho

phụ huynh  và  nhà  trường.

- Kết quả nghiên cứu  được sử dụng cho mục  đích  khoa  học không vụ

lợi, không sử dụng vào các mục  đích  khác.

70

Chương  3: KẾT QUẢ N GHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC  ĐIỂM  PHÂN  BỐ  MẪU  VÀ  TÌNH  TRẠNG  DINH  DƯỠNG

CỦA  HỌC  SINH  TRUNG  HỌC  CƠ  SỞ  THỊ  TRẤN  CỦ  CHI

Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu học sinh THCS thị trấn Củ Chi

theo tuổi và giới (n=1280)

Tuổi N am Nữ Tổng  cộng

n % % n % n

10 69 10,6 12,3 145 11,3 76

11 175 26,8 22,5 315 24,6 140

12 136 20,8 20,1 262 20,5 126

13 159 24,3 24,6 313 24,5 154

14 114 17,5 20,9 245 19,1 131

Cộng 653 51 627 49 1280 100

Kết quả  điều  tra  tại  trường  THCS  Thị  trấn  Củ  Chi  TPHCM  cho  thấy:

Tổng  số  học  sinh  đủ  tiêu  chuẩn  được  đưa  vào  nghiên  cứu  là  1280  học  sinh;;

Phân   bố   về   giới   tính   trong   mẫu   điều   tra   tương   đối   đồng   đều (bảng   3.1):

không  có  sự  khác  biệt  giữa  số  học  sinh  nam  (653  học  sinh,  tương  đương  51

%)   và   học   sinh   nữ   (627   học   sinh,   tương   đương   49   %).   Tuy   nhiên,   độ   tuổi

trong  mẫu  nghiên  cứu  phân  bố  không  đồng  đều,  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  là  học

sinh  11  tuổi  (24,6  %)  và  13  tuổi  (24,5  %),  tiếp  theo  là  nhóm  học  sinh  12  tuổi

(20,5 %).

71

Bảng 3.2. Phân loại và so sánh tình trạng  dinh  dưỡng theo giới của học

sinh THCS thị trấn Củ Chi (n= 1280)

Tình  trạng N am Nữ Tổng  cộng

dinh  dưỡng n % n % n %

Suy  dinh  dưỡng 34 5,2* 18 2,9 52 4,1

Bình  thường 353 54,1 452 72,1* 807 62,9

Thừa cân 162 24,9* 120 19,0 282 22,0

Béo phì 104 15,8* 37 6,0 141 11,0

Cộng   653 627 1280 100%

* p<0,05; so sánh giữa nam và nữ, kiểm  định  Chi  bình  phương

Tỉ lệ suy  dinh  dưỡng (SDD) chung ở cả hai giới là 4,1 %, học sinh

nam có tỉ lệ SDD  cao  hơn  học sinh nữ (5,2 % so với 2,9 %) (p<0,05). Tỉ lệ

thừa cân (TC) ở nam là 22 % và béo phì (BP) ở nam  là  11  %,  đều  cao  hơn  so

với học sinh nữ: TC ở nữ là 19 % (p<0,05) và BP ở nữ là 6 % (p<0,05). Nếu

cộng gộp thừa cân và béo phì, tỉ lệ TCBP chung là 33 % (22 % thừa cân +

11 % béo phì), học sinh nam có tỉ lệ TCBP là 40,7 % (24,9 % TC + 15,8 %

BP),  cao  hơn  so  với tỉ lệ 25 % TCBP ở nữ (19 % TC + 6 % BP) (p<0,05).

Học sinh nữ có tình trạng  dinh  dưỡng  bình  thường chiếm  72,1  %,  cao  hơn  so

với TTDD bình  thường của học sinh nam là 54,1 % (p<0,05).

3.2. TUỔI DẬY  THÌ  TRUNG  BÌNH  VÀ  CÁC  ĐẶC  ĐIỂM VỀ CHIỀU

CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN  CƠ  THỂ

3.2.1. Tỉ lệ dậy  thì  các  giai  đoạn theo Tanner

72

Bảng  3.3:  Phân  bố  các  giai  đoạn  dậy  thì  ở  học  sinh  nam  và nữ  tại  trường   THCS  thị  trấn  Củ  Chi  (n=  1280)

Các  giai  đoạn N am Nữ Tổng  cộng

dậy  thì n (%) n (%) n (%)

249 38,1 30 4,8 279 21,8

Giai  đoạn  1   (Tiền  dậy  thì)

Giai  đoạn  2 130 19,9 7,2 175 13,7 45

Giai  đoạn  3 126 19,3 12,8 206 16,1 80

Giai  đoạn  4 110 16,9 125 20 235 18,4

Giai  đoạn  5 38 5,8 347 55,2 385 30,1

Tổng  cộng   653 100 627 100 1280 100

Kết quả điều tra (bảng 3.3) cho thấy tổng số học sinh trung học  cơ  sở

đang  ở giai  đoạn 1 (tiền dậy thì) là 279 học  sinh  tương  đương  21,2  %.  Như

vậy tổng số học  sinh  đã  có  dấu hiệu dậy thì (từ giai  đoạn  2  đến  giai  đoạn 5)

chiếm tỉ lệ 78,2 % (100 % – 21,2 %) trên tổng mẫu nghiên cứu.

- Trong tổng cộng 653 học sinh nam, có 249 học  sinh  đang  ở giai  đoạn 1,

giai  đoạn tiền dậy thì, chiếm tỉ lệ 38,1 %. Tổng số nam sinh dậy thì từ giai

đoạn 2-5 là 404, chiếm tỉ lệ 61,9  %,  trong  đó  tỉ lệ cao nhất  là  giai  đoạn 2

(19,9%)  và  giai  đoạn 3 (19,3%). Số nam  sinh  đang  ở giai  đoạn 5 chiếm tỉ

lệ ít nhất (5,8%).

- Kết quả trong bảng  3.3  cũng  cho  thấy trong tổng số 627 học sinh nữ, chỉ

có 30 nữ sinh  đang  ở giai  đoạn  1,  giai  đoạn tiền dậy thì, chiếm tỉ lệ 4,8%.

Như  vậy, có 597 nữ sinh ở các  giai  đoạn  đã  có  biểu hiện dậy  thì  (giai  đoạn

2  đến  giai  đoạn  5),  tương  đương  95,2  %;;  trong  đó  tỷ lệ cao nhất là dậy thì

ở giai  đoạn  5  (55,2  %)  và  giai  đoạn 4 (20 %). Dậy  thì  giai  đoạn 2 của nữ

sinh chiếm tỉ lệ ít nhất (7,2 %).

73

14(cid:0)tuổi(cid:0)

16(cid:0)

59(cid:0)

27(cid:0)

13(cid:0)tuổi(cid:0)

8(cid:0)

35(cid:0)

71(cid:0)

36(cid:0)

8(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0)(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0)(cid:0)

12(cid:0)tuổi(cid:0)

59(cid:0)

42(cid:0)

24(cid:0)

11(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0)

13(cid:0)

11(cid:0)tuổi(cid:0)

111(cid:0)

46(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)4(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)

10(cid:0)tuổi(cid:0)

66(cid:0)

0(cid:0) 20(cid:0) 40(cid:0) 60(cid:0) 80(cid:0) 100(cid:0) 120(cid:0) 140(cid:0) 160(cid:0) 180(cid:0)

Số(cid:0)lượng(cid:0)học(cid:0)sinh(cid:0)nam(cid:0)(cid:0)

Biểu  đồ 3.1. Phân bố các  giai  đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nam

14(cid:0)tuổi(cid:0)(cid:0)

12(cid:0)

113(cid:0)

13(cid:0)tuổi(cid:0)

8(cid:0)

24(cid:0)

121(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0)(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0)(cid:0)

12(cid:0)tuổi(cid:0)

7(cid:0)

20(cid:0)

36(cid:0)

62(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)4(cid:0)

11(cid:0)tuổi(cid:0)

12(cid:0)

21(cid:0)

33(cid:0)

37(cid:0)

37(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)

10(cid:0)tuổi(cid:0)

17(cid:0)

16(cid:0)

18(cid:0)

16(cid:0)

9(cid:0)

0(cid:0)

20(cid:0) 40(cid:0) 60(cid:0) 80(cid:0) 100(cid:0) 120(cid:0) 140(cid:0) 160(cid:0)

tại  trường THCS thị trấn Củ Chi (n=653)

Số(cid:0)lượng(cid:0)học(cid:0)sinh(cid:0)nữ(cid:0)(cid:0)

Biểu  đồ 3.2. Phân bố các  giai  đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nữ

tại  trường THCS thị trấn Củ Chi (n=627)

74

Biểu  đồ  3.1  và  3.2   cho  thấy  giai  đoạn  dậy  thì  của  cả  học  sinh  nam  và

nữ  tăng  dần  theo  tuổi,  học  sinh  tuổi  lớn  hơn  cũng  đạt  được  giai  đoạn  dậy  thì

cao  hơn.  Giai  đoạn  tiền  dậy thì (cả  nam và nữ)    tập  trung  ở  lứa  tuổi  10-12 và

những  học  sinh  từ  13  tuổi  trở  lên  số  đông  đạt  đến  giai  đoạn 4-5  của  dậy  thì.

Bảng 3.4: Phân bố dậy  thì  giai  đoạn 2 theo tuổi và giới của học sinh

THCS Thị trấn Củ Chi (%)

Phân bố giai  đoạn dậy thì 2 theo giới

Tuổi N am (n=653) N ữ (n= 627)

n (%) n (% )

3/69 4,3 16/76 21,1 10

46/175 26,3 21/140 15 11

42/136 30,9 7/126 5,6 12

35/159 22,0 1/154 0,6 13

4 /114 3,5 0/313 0 14

Tổng cộng 130/653 19,9 45/627 7,2

Bảng 3.4 trình bày kết quả phân tích sự phân bố tỉ lệ học  sinh  đang  ở

giai  đoạn dậy thì 2 theo Tanner trong từng nhóm tuổi theo giới tính. Kết quả

cho thấy có 26,3 % học sinh nam trong nhóm tuổi 11 tuổi và 21,1 % học

sinh nữ trong nhóm tuổi 10 tuổi  đang  ở giai  đoạn dậy thì 2, tức  là  giai  đoạn

khởi phát dậy thì theo Tanner.

3.2.2. Tuổi trung bình của các mốc thời  điểm (milestones) dậy thì ở đối

tượng  đã  điều tra tại  trường THCS Thị trấn Củ Chi.

75

Bảng 3.5. Tuổi trung bình ở các  giai  đoạn dậy thì theo giới của học sinh

THCS thị trấn Củ Chi

Giới  tính

Giai  đoạn   dậy  thì N am (n = 653) Nữ (n = 627)

n Tuổi n Tuổi

(TB  SD) (TB  SD)

30 Giai  đoạn  1 249 11,6  0,8 11,0  0,3

45 Giai  đoạn  2 130 12,5  0,9 11,4  0,7

80 Giai  đoạn  3 126 13,2  0,9 11,8  0,9

125 Giai  đoạn  4 110 13,9  0,8 12,4  1,1

347 Giai  đoạn  5 38 14,2  0,6 13,4  1,1

Kết quả phân tích về tuổi trung bình của các giai  đoạn dậy thì trên

1280 học sinh THCS Củ Chi (bảng 3.5) cho thấy:

- Tuổi trung bình của thời  điểm khởi phát dậy  thì  (tương  đương  với giai

đoạn dậy thì 2) là 12,5 tuổi ở nam và 11,4 tuổi ở nữ.  Như  vậy, học sinh

nam khởi phát dậy thì muộn   hơn   học sinh nữ khoảng   1,1   năm   (12,5   –

11,4 tuổi).

- Tuổi trung bình của thời   điểm hoàn tất dậy thì (tương   đương   với giai

đoạn 5) là 14,2 tuổi ở học sinh nam và 13,4 tuổi ở học sinh nữ. Học sinh

nam hoàn tất dậy thì muộn  hơn  học sinh nữ 0,8  năm  (14,2  – 13,4 tuổi).

- Tuổi trung bình của   giai  đoạn hoàn tất dậy thì cách biệt với tuổi trung

bình của  giai  đoạn tiền dậy thì trong mẫu nghiên cứu  là  là  2,6  năm  (14,2

– 11,6 tuổi) ở học  sinh  nam  và  2,4  năm  (13,4  – 11 tuổi) ở học sinh nữ.

76

Bảng 3.6. Phân bố xuất tinh lần  đầu ở nam và hành kinh lần  đầu ở nữ

theo  giai  đoạn dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)

Giai  đoạn  dậy  thì N am Nữ

n % n %

Giai  đoạn  1 3 1,4 0 0

Giai  đoạn  2 30 14,2 3 0,76

Giai  đoạn  3 60 28,4 16 3,5

Giai  đoạn  4 87 41,2 96 20,9

Giai  đoạn  5 31 14,7 345 75

460 Cộng 211

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy:

- Số học  sinh  nam  đã  xuất tinh lần  đầu là 211 nam sinh. Tỉ lệ đã  xuất tinh

lần  đầu của học sinh nam cao nhất ở giai  đoạn 4 của dậy thì (41,2 %).

- Số học sinh nữ đã   hành   kinh   lần   đầu là 460 nữ sinh. Khoảng 75% nữ

sinh ở giai  đoạn 5 của dậy  thì  đã  có  hành  kinh lần  đầu.

Bảng 3.7. Tuổi trung bình của thời  điểm xuất tinh lần  đầu của nam và

hành kinh lần  đầu của nữ ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Tuổi Giới  tính n (TB  SD)

211 N am 12,6  1,1

460 Nữ 11,4  1,2

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy: Tuổi xuất tinh lần  đầu trung bình của nam là

12,6 tuổi; tuổi hành kinh lần  đầu trung bình của nữ là 11,4 tuổi.

77

Bảng 3.8. Tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo giới liên quan với tình

trạng  dinh  dưỡng (TTDD) của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo giới

Tình trạng N am N ữ

dinh  dưỡng (n = 130) (n = 45)

n Tuổi n Tuổi

(TB  SD) (TB  SD)

Suy  dinh  dưỡng 8 2 12,5  0,7 12,5  0,2

TTDD  bình  thường 70 38 12,7  0,9 11,4  0.7

52 Thừa cân - béo phì 5 12,1  0,9*** 11,1  0,3

*** p<0,001, so sánh với  nhóm  TTDD  bình  thường cùng giới, t-test

Mối liên quan giữa tuổi khởi phát dậy thì và tình trạng  dinh  dưỡng của học

sinh trong mẫu  điều  tra  được trình bày trong bảng 3.8. Kết quả cho thấy:

- Trong tổng số 130 học sinh nam đang  trong  giai  đoạn khởi phát dậy thì

(giai  đoạn 2 của dậy thì), những nam sinh bị thừa cân – béo phì có tuổi

trung bình khởi phát dậy thì là 12,1 tuổi, sớm  hơn  0,6  tuổi so với nam

sinh  có  TTDD  bình  thường là 12,7 tuổi (p<0,001).

- Trong tổng số 45 học sinh nữ đang  ở giai  đoạn khởi phát dậy thì, những

nữ sinh thừa cân béo phì có tuổi khởi phát dậy thì là 11,1 tuổi, sớm  hơn

0,3 tuổi so với nữ sinh  có  TTDD  bình  thường  nhưng  không  có  ý  nghĩa

thống kê. Học sinh nữ SDD có tuổi khởi phát dậy thì trung bình là 12,5

tuổi, muộn 1,1 tuổi  hơn  so  với nữ sinh  có  TTDD  bình  thường, không có

ý  nghĩa  thống kê

78

Bảng 3.9. Tuổi xuất tinh lần  đầu ở nam và hành kinh lần  đầu ở nữ liên

quan với tình trạng  dinh  dưỡng ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Tuổi xuất tinh / hành kinh lần  đầu ở 2 giới

Tình trạng N am N ữ

dinh  dưỡng (n = 211) (n = 460)

n Tuổi Tuổi n

(TB  SD) (TB  SD)

9 Suy  dinh  dưỡng 6 12,8  1,0 12,7  0,8

TTDD  bình  thường 131 340 12,9  1 11,6  1,2

114 Thừa cân - béo phì 71 12,3  1,2* 11.0  1,1*

*p<0,05, so sánh với  nhóm  TTDD  bình  thường cùng giới, t-test

Liên quan giữa TTDD với tuổi xuất tinh lần  đầu của học sinh nam và

tuổi hành kinh lần  đầu của học sinh nữ được trình bầy trong bảng 3.9:

- Kết quả điều tra cho thấy tuổi xuất tinh lần   đầu trung bình ở nam có

TTDD bình thuờng là 12,9 tuổi, muộn  hơn  0,6  tuổi so với học sinh nam

bị thừa cân - béo phì là 12,3 tuổi (p<0,05). Nam sinh có TTDD bình

thường xuất tinh lần  đầu và sớm  hơn  0,1  tuổi so với học sinh nam SDD

(12,9 - 12,8 tuổi)  nhưng  không  có  ý  nghĩa thống kê.

- Tuổi hành kinh lần  đầu trung bình ở học sinh nữ có TTDD bình thuờng

là 11,6 tuổi, muộn   hơn   0,6   tuổi so với nữ sinh bị thừa cân - béo phì

(11,6 - 11 tuổi)  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,05). Nữ sinh có TTDD bình

thường hành kinh lần  đầu sớm  hơn  0,9  tuổi so với nữ sinh SDD (12,7 –

11,6 tuổi),  không  có  ý  nghĩa  thống kê.

3.2.3. Chiều cao, cân nặng và thành phần  cơ  thể ở các  giai  đoạn dậy thì

3.2.3.1. Chiều cao trung bình của học sinh THCS ở các  giai  đoạn dậy thì

79

Bảng 3.10: Chiều cao trung bình theo giới ở các  giai  đoạn dậy thì của học

sinh THCS thị trấn Củ Chi

Chiều  cao  trung  bình  theo  giới  (cm) p

Giai  đoạn   dậy  thì (t-test) N am (n = 653) Nữ (n = 627)

n n TB  SD TB  SD

Giai  đoạn  1 249 30 <0,05 142  6,8 136,7  5,9

Giai  đoạn  2 130 45 <0,05 150,5  6,9 140,7  6

Giai  đoạn  3 126 80 <0,05 158,1  7 146,4  6,7

Giai  đoạn  4 110 125 <0,05 162,7  5,5 151,3  5,4

Giai  đoạn  5 38 347 <0,05 166,1  5,8 152,8  5,5

p: so sánh giữa nam và nữ trong  cùng  giai  đoạn dậy thì , t-test

Bảng 3.10 trình bày kết quả điều tra về chiều cao trung bình ở các giai

đoạn dậy thì của nam và nữ:

- Học sinh nam ở giai  đoạn khởi phát dậy  thì  (giai  đoạn 2) có chiều cao

trung bình là 150,5 cm trong khi học sinh nữ là 140,7 cm.

- Chênh lệch chiều cao trung bình của học sinh ở giai  đoạn tiền dậy thì

(giai  đoạn 1) so với học sinh ở giai  đoạn hoàn tất dậy  thì  (giai  đoạn 5)

ở nam là 24,1cm (166,1 cm – 142 cm) và nữ là 16,1 cm (152,8 cm –

136,7 cm) (p<0.05).

- Ở giai đoạn tiền dậy thì, nam sinh cao   hơn   nữ sinh khoảng 5,3 cm

(142 cm - 136,7 cm) (p<0,05). Ở giai   đoạn khởi phát dậy thì (giai

đoạn 2), nam sinh   cao   hơn   nữ sinh 9,8 cm (150,5 cm – 140,7 cm)

(p<0,05).  Đến  giai  đoạn hoàn tất dậy thì, sự khác biệt chiều cao giữa

nam và nữ là 13,3 cm (166,1 cm so với 152,8 cm); (p<0,05).

3.2.3.2. Cân nặng trung bình của học sinh THCS ở các  giai  đoạn dậy thì

80

Bảng 3.11. Cân nặng trung bình theo giới ở các  giai  đoạn dậy thì của học

sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)

Cân  nặng  trung  bình  theo  giới  (kg)

Giai  đoạn   dậy  thì N am (n = 653) Nữ (n = 627) p

n n TB  SD TB  SD (t-test)

Giai  đoạn  1 249 30 <0,05 40,4  10,7 30,9  5,6

Giai  đoạn  2 130 45 <0,05 44,8  10,1 33,6  5,4

Giai  đoạn  3 126 80 <0,05 49,8  11,6 38,8  7,8

Giai  đoạn  4 110 125 <0,05 55,1  12,2 45,2  8,0

Giai  đoạn  5 38 347 <0,05 58,9  10,3 48,6  8,2

p: so sánh giữa nam và nữ trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

Kết quả điều tra về cân nặng trung bình của nam và nữ theo các giai

đoạn dậy thì trong bảng 3.11 cho thấy:

- Học sinh nam ở giai  đoạn khởi phát dậy thì  (giai  đoạn dậy thì 2) có

cân nặng trung bình là 44,8 kg trong khi học sinh nữ có cân nặng thấp

hơn  (33,6  kg).

- Chênh lệch về cân nặng của học sinh ở giai   đoạn tiền dậy thì (giai

đoạn 1) so với học sinh ở giai  đoạn hoàn tất dậy  thì  (giai  đoạn 5) ở

nam sinh là 18,5 kg (58,9 kg – 40,4 kg) và nữ sinh là 17,7 kg. (48,6 kg

– 30,9 kg).

- Nam sinh ở giai  đoạn 1 của dậy thì nặng  hơn  nữ sinh  cùng  giai  đoạn

9,5 kg (40,4 kg – 30,9 kg); nam sinh ở giai  đoạn 5 nặng  hơn  nữ sinh

cùng  giai  đoạn 10,3 kg (58,9 kg – 48,6 kg). Trong cả 5  giai  đoạn của

dậy thì theo Tanner, học  sinh  nam  đều có cân nặng  cao  hơn  học sinh

nữ có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,05).

81

3.2.3.3. Tỉ lệ mỡ cơ  thể và trọng  lượng khối mỡ trung bình ở các  giai  đoạn

dậy thì liên quan với tình trạng  dinh  dưỡng của học sinh THCS

Bảng 3.12: Tỉ lệ mỡ cơ  thể trung bình ở các  giai  đoạn dậy thì so sánh theo

tình trạng  dinh  dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)

Tỉ lệ khối mỡ cơ  thể (% / trọng  lượng  cơ  thể) theo TTDD

n Suy  dinh  dưỡng TTDD Thừa  cân  –Béo phì

bình thường Giai đoạn   dậy   thì

n n n TB  SD TB  SD TB  SD

N am

249 15 114 1 3,4  0,7 11,7  5,2 120 30,8  8,1***

130 8 70 2 3,1  0,2 10,9  4,7 52 28,5  7,1***

126 8 74 3 3,1  0,3 10,9  4,6 44 28,7  7,5***

110 2 70 4 3,3  0,4 11,7  5,0 38 30,3  8,3***

3,0 38 1 25 5 15,2  4,2 12 28,8  8,7**

34 353 Chung 653 3,2  0,5 11,6  5,0 266 29,8  7,9***

Nữ

30 2 3 25 1 9,1  0,2 15,9  4,1 35,5  3,8

45 2 5 38 2 10,2  1,4 17,0  3,9 27,3  2,7

80 8 52 3 10,4  2,1 17,6  3,7 20 29,3  5,0***

125 3 82 4 12,7  1,7 20,9  4,5 40 31,1  4,7***

347 3 255 5 14,7  1,1 24,8  4,9 89 35,2  4,8***

*** p<0,001, ** p<0,01 so sánh với học sinh có TTDD bình  thường trong cùng giai

đoạn dậy thì; kiểm  định t-test

18 452 Chung 627 11,4  2,4 22,1  5,7 157 33,1  5,3***

82

Kết  quả  nghiên  cứu  trong  bảng  3.12  cho  thấy:

- Tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  trung  bình  của  cả  học  sinh  nam và học  sinh  nữ  bị TCBP

đều  cao  hơn  so  với  hai  nhóm  học  sinh  còn  lại  ở  tất  cả  các  giai  đoạn  dậy

thì có  ý  nghĩa  thống  kê  (p<0,001) ngoại  trừ  giai  đoạn  dậy  thì  1  và  2  ở  nữ

sinh  kiểm  định  chưa  có  ý  nghĩa  thống  kê.

- Mặc  dù  nam ở  nhóm  TCBP có  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  cao  hơn  nam ở  nhóm  trẻ

TTDD bình  thường ở  tất  cả  các  giai  đoạn  dậy  thì, nhưng  nếu  xét  ở  hai

điểm  đầu  và  cuối  của  thời  gian  dậy  thì,  tỉ lệ  mỡ  cơ  thể  của  nam  bị  TCBP

không  có  sự    thay  đổi  có  ý  nghĩa  thống  kê  (30,8  %  so  với  28,8  %).

- Ở học  sinh  nữ  bị  thừa  cân  béo  phì, tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể không  thay  đổi có ý

nghĩa  thống  kê  khi  so  sánh  ở đầu  và  cuối  dậy  thì (35,5%  so  với  35,2  %).

Bảng 3.13: Trọng   lượng khối mỡ trung bình ở các   giai   đoạn dậy thì so

sánh theo TTDD của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Giai Trọng  lượng khối mỡ trung bình (kg) theo TTDD

đoạn n Suy  dinh  dưỡng TTDD Thừa  cân  –Béo phì

dậy bình  thường

thì n n n TB  SD TB  SD TB  SD

N am

249 15 114 1 0,9  0,2 4,0  2,3 120 15,5  6,7***

130 8 70 2 1,0  0,2 4,5  2,3 52 15,7  6,3***

126 8 74 3 1,1  0,2 5,0  2,5 44 18,2  7,3***

110 2 70 4 1,1  0,1 6,0  3,1 38 21,0  9,0***

38 1 25 1,3 12 5 8,5  2,8 20,5  9,0**

34 353 Chung 653 1,1  0,2 5,8  2,6 266 18,2  7,7***

83

Nữ

25 30 2 3 1 2,4  0,6 4,9  1,9 15,0  3,5

38 45 2 5 2 3,2  0,9 5,6  1,9 12,0  1,8

52 80 8 3 3,2  0,8 6,6  2,1 20 14,2  4,2***

82 125 3 4 4,3  1,0 8,9  2,7 40 16,8  4,9***

347 3 255 5 5,8  0,8 11,4  3,4 89 20,6  4,8***

*** p<0,001 so sánh với  học  sinh  có  TTDD  bình  thường trong  cùng  giai  đoạn  dậy  thì;

kiểm  định  t-test

18 452 Chung 627 3,8  0,8 7,5  2,4 157 15,7  3,8***

Kết  quả  nghiên  cứu  từ  bảng  3.13  cho  thấy:

- Trọng  lượng  khối  mỡ  trung  bình  của  cả  học  sinh  nam bị TCBP cao hơn

so  với  nam  sinh  có  TTDD  bình  thường  ở  tất  cả  các  giai  đoạn  dậy  thì  và

khi  phân  tích  gộp  chung  (p<0,001).

- Ở   nữ   sinh,   trọng   lượng   khối   mỡ   trung   bình   ở   nhóm   TCBP   cao   hơn

nhóm  có  TTDD  bình  thường  ở  các  giai  đoạn  3,  4,  5  của  dậy  thì  và  khi

phân  tích  gộp  chung.

- So  sánh  giữa  giai  đoạn  1  và  giai  đoạn  cuối  dậy  thì,  trọng  lượng  khối  mỡ

trung  bình  ở  nam  sinh  bị  TCBP  tăng  thêm  5  kg  (20,5  kg  – 15,5 kg) và

nữ   sinh  bị   TCBP  tăng   thêm   5,6   kg   (20,6  kg   – 15 kg), không có khác

biệt  thống  kê  so  với  mức  tăng  trọng  lượng  khối  mỡ  trung  bình    của  học

sinh  có  TTDD  bình  thường:  nam  tăng  thêm  4,5  kg  (8,5  kg  – 4  kg)  và  nữ

tăng  6,5  kg  (11,4  kg  – 4,9 kg).

3.2.2.4. Trọng   lượng khối   cơ   và   khối không mỡ ở các   giai   đoạn dậy thì

liên quan với tình trạng  dinh  dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

84

Bảng 3.14: Trọng  lượng trung bình khối không mỡ ở các  giai  đoạn dậy thì

theo TTDD của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Trọng  lượng khối không mỡ trung bình (kg)

n Giai theo TTDD

đoạn Suy  dinh  dưỡng TTDD Thừa  cân  –Béo phì

dậy bình  thường

thì n n n TB  SD TB  SD TB  SD

N am (n = 653)

249 15 1 27,4  3,9 114 29,0  3,2 120 33,1  3,8

70 130 8 2 32,0  3,3 35,0  3,6 52 38,1  5,1

74 126 8 3 34,9  2,6 39,2  4,4 44 43,6  5

70 110 2 4 33,7  1,8 43,0  3,9 38 46,2  4,9

25 38 1 43,4 5 46,4  4,1 12 48,0  4,1

Nữ  (n  =  627)

25 30 2 1 24,1  5,3 25,0  2,4 3 26,9  3,3

38 45 2 2 28,3  3,5 26,8  2,7 5 31,8  2,8

52 80 8 3 27,0  2,7 30,1  3,5 20 33,5  3,7

82 125 3 4 29,3  3 33,0  2,7 40 36,3  3,7

347 3 89 5 33,4  2,6 255 33,9  2 37,4  3,7

Trọng   lượng trung bình khối không mỡ ở các   giai   đoạn dậy thì theo tình

trạng  dinh  dưỡng của học sinh được trình bầy trong bảng 3.14. Kết quả cho

thấy trọng  lượng khối không mỡ ở các nhóm học sinh có TTDD khác nhau

thuộc cả hai giới  tính  đều lớn dần  theo  giai  đoạn dậy  thì,  nhưng  không  tìm

thấy khác biệt  có  ý  nghĩa  thống kê khi so sánh trọng  lượng trung bình khối

không mỡ ở các nhóm học sinh có TTDD khác nhau ở từng  giai  đoạn dậy thì

thuộc cả hai giới tính.

85

Bảng 3.15: Trọng  lượng trung bình khối  cơ ở các  giai  đoạn dậy thì theo

tình trạng  dinh  dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)

Trọng  lượng khối  cơ  trung  bình  (kg)

n theo  tình  trạng  dinh  dưỡng

Suy  dinh  dưỡng TTDD Thừa  cân  –Béo phì Giai đoạn   dậy   thì bình  thường

n n n TB  SD TB  SD TB  SD

N am (n = 653)

249 15 114 1 26,0  3,6 27,6  3,0 120 31,2  4,0

70 130 8 2 30,4  3,1 33,2  3,3 52 36,1  4,8

74 126 8 3 33,1  2,5 37,1  4,1 44 41,2  4,6

70 110 2 4 31,9 1,6 40,7  3,7 38 43,7  4,6

25 38 1 41,1 5 43,9  3,9 12 45,4  3,9

Nữ  (n  =  627)

25 30 2 3 1 22,8  4,9 23,7  2,3 25,5  3,0

38 45 2 5 2 26,7  3,2 25,4  2,5 30,0  2,5

52 80 8 3 25,6  2,5 28,4  3,2 20 31,5  3,4

82 125 3 4 27,7  2,7 31,0  2,5 40 34,1  3,4

347 3 255 5 31,5  2,4 32,0  2,8 89 35,2  3,4

Trọng  lượng trung bình khối cơ  ở các  giai  đoạn dậy thì theo tình trạng dinh

dưỡng của học sinh được trình bầy trong bảng 3.15. Kết quả cho thấy ở các

nhóm học sinh có TTDD khác nhau thuộc cả hai giới tính, trọng  lượng khối

cơ  tăng  dần  theo  giai  đoạn dậy thì,  nhưng  nếu xem xét riêng từng giai  đoạn

của dậy thì không tìm thấy sự khác biệt  có  ý  nghĩa  thống kê về trọng  lượng

khối  cơ  giữa các nhóm trẻ có TTDD khác nhau.

3.2.4. Tầm vóc ở các nhóm học  sinh  đã  và  chưa  có  biểu hiện xuất tinh

lần  đầu / hành kinh lần  đầu tại  trường THCS thị trấn Củ Chi

86

Bảng 3.16: Chiều cao trung bình (cm) theo tuổi ở nam  đã  và  chưa  xuất

tinh lần  đầu của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=653)

Khác biệt (p) Tuổi Đã  xuất tinh Chưa  xuất tinh

(n = 211) (n = 442)

n n TB  SD TB  SD

1 153,2 14,3 (<0,001) 68 10 tuổi 138,9  6,3

17 158 7,8 (<0,001) 11 tuổi 151  8,7 143,2  6,5

30 106 6,1 (<0,001) 12 tuổi 155,2  6,5 149,1  8,6

70 4,3 (<0,001) 89 13 tuổi 160,9  6,3 156,6  7,4

93 4,6 (>0,05) 21 14 tuổi 163,8  6,5 158,3  7

P: so sánh giữa  nhóm  đã  và  chưa  xuất tinh trong cùng nhóm tuổi, t-test

Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy nam sinh ở nhóm  đã  có  xuất tinh lần

đầu có chiều   cao   trung   bình   cao   hơn   so   với nam sinh ở nhóm   chưa   xuất

trong hầu hết các nhóm tuổi, trong  đó  kiểm  định thống kê cho thấy sự khác

biệt  có  ý  nghĩa  ở nhóm trẻ trai từ 10 đến 13 tuổi (p<0,001). Sự khác biệt về

chiều  cao  trung  bình  này  có  khuynh  hướng giảm dần theo tuổi.

Bảng 3.17: Chiều cao trung bình (cm) theo tuổi ở nữ đã  và  chưa  hành

kinh lần  đầu của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=632)

Tuổi Đã  hành  kinh Chưa  hành  kinh Khác biệt

(p) (n = 460) (n = 172)

n n TB  SD TB  SD

10 tuổi 19 6,7 (<0,001) 57 146,6  5,3 139,9  6,4

11 tuổi 65 5,4 (<0,001) 75 149,5  5 144,1  7

12 tuổi 100 4,2 (<0,01) 26 152  5,7 147,8  6,9

87

8 13 tuổi 146 6,1 (<0,01) 153,3  5,5 147,2  5,9

1 14 tuổi 130 155 -0,8 (>0,05) 154,2  5,1

p) so sánh giữa  nhóm  đã  và  chưa  xuất tinh trong cùng nhóm tuổi, t-test

Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy học sinh nữ ở nhóm  đã  hành  kinh  có

chiều  cao  trung  bình  cao  hơn  so  với nữ sinh ở nhóm  chưa  hành  kinh  lần  đầu

trong hầu hết các nhóm tuổi,  trong  đó  kiểm  định cho thấy sự khác biệt có ý

nghĩa  thống kê ở các  độ tuổi  10  đến 13 tuổi. Sự khác biệt về chiều cao này

có  khuynh  hướng giảm dần theo tuổi.

3.2.5. Các biểu hiện thứ phát của dậy  thì  ngoài  cơ  quan  sinh  dục ở học

sinh THCS thị trấn Củ Chi

Bảng  3.18: Sự  xuất  hiện  các  biểu  hiện phát  triển  đặc  tính  sinh  dục  thứ

phát ngoài   cơ   quan   sinh   dục   trong   các   giai   đoạn   dậy   thì ở   học   sinh

THCS  thị  trấn  Củ  Chi

Biểu  hiện  /

Giai  đoạn  2 Giai  đoạn  3       Giai  đoạn  4

Giai  đoạn  5

giới

n/N %

n/N %

n/N

%

n/N

%

N am (n = 404)

76/130 58,4 95/126 75,4 101/110 91,8

35/38

92,1

Vỡ  tiếng

9/110

8,2

3/38

7,9

Chưa  vỡ  tiếng   54/130 41,6 31/126 24,6

35/38

92,1

Mụn  trứng  cá     74/130 56,9 99/126 78,6 100/110 90,9

56/130 43,1 27/126 21,4

10/110

9,1

3/38

7,9

Chưa có mụn

trứng  cá

Nữ  (n  =  597)

9/45

20

38/80

47,5

78/125 62,4* 266/347 76,7

Mụn  trứng  cá

*

*

*

36/45 80

42/80

52,5 47/125 37,6

81/347 23,3

Chưa có mụn

trứng  cá

*p<0,05;;  so  sánh  giữa  nam  và  nữ  có  mụn  trứng  cá,  kiểm  định  Chi  bình  phương

88

Các  biểu  hiện  của  sự  phát  triển  các  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát  ngoài  cơ

quan  sinh  dục  như “vỡ  tiếng”  và  “mụn  trứng cá” được  trình  bày  trong  bảng

3.18.  Các  biểu  hiện  này  xuất  hiện  ngay  từ  giai  đoạn  khởi  phát  dậy  thì  ở  cả

hai  giới  và  hiện  diện  ở  tất  cả  các  giai  đoạn  dậy  thì  sau  nhưng  không  đồng

đều:  41,6  %  nam  sinh   dậy  thì  giai  đoạn  2  và   24,6 % nam sinh dậy  thì  giai

đoạn 3 vẫn  chưa  có  biểu  hiện  “vỡ  tiếng”;;  43,1  %  nam  sinh  dậy  thì  giai  đoạn

2 và 21,4 % nam sinh dậy   thì   giai   đoạn   3   vẫn   chưa   có   biểu   hiện   bị   “mụn

trứng  cá”. Tỉ  lệ  bị  “mụn  trứng  cá”  ở  nữ  sinh thấp  hơn  nam sinh trong  tất  cả

các  giai  đoạn  (p<0.05).  Nữ  sinh  có  biểu  hiện  “mụn  trứng  cá”  nhiều  nhất   ở

hai  giai  đoạn  cuối  của  dậy  thì;;  52,5%  nữ  sinh  giai  đoạn  3  vẫn  chưa  có  biểu

hiện  mụn  trứng  cá.

3.3. HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔN G LÊN KIẾN THỨC,

THÁI  ĐỘ, THỰC HÀN H VÀ BỔ SUN G CAN XI, VITAMIN D, KẼM

LÊN  TĂNG  TRƯỞN G TRON G THỜI GIAN DẬY THÌ

3.3.1.  Đánh  giá  hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức,  thái  độ,

thực  hành  liên  quan  đến dậy thì của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

3.3.1.1. Kiến thức,  thái  độ, thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

tại thời  điểm  điều tra ban  đầu

Bảng 3.19: Phân bố tuổi theo giai  đoạn dậy thì tại thời  điểm  ban  đầu của

nghiên cứu can thiệp truyền thông ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)

Giai  đoạn dậy thì

Tuổi

1

2

3

4

5

Tổng cộng

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n %

22

45,8

14

28

8

19

5

19,2

4

10,8

53

26,1

10

21

43,8

23

46

20

47,6

10

38,5

14

37,8

88

43,3

11

89

10,4

7

14

6

14,3

8

30,8

16

43,3

42

20,7

5

12

6

12

8

19,1

2

7,7

3

8,1

19

9,4

0

0

13

0

0

0

0

0

0

1

3,8

0

0

1

0,5

14

48

100

50

100

42

100

26

100

37

100

203 100

Cộng

Bảng 3.19 cho thấy  các  độ tuổi tập trung nhiều trong mẫu nghiên cứu

là trẻ 10 - 12 tuổi, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 11 tuổi (43,3 %).

Bảng 3.20: Tỉ lệ học sinh THCS thị trấn Củ Chi  đã  được cung cấp kiến

thức về tuổi dậy thì (%)

Cung cấp kiến thức (%) n

Có 89,2 181

Chưa 10,8 22

Tổng  cộng 100 203

Kết quả phỏng vấn  được thể hiện trong bảng 3.20 cho thấy có 89,2 %

trẻ đã  từng  được cung cấp kiến thức về tuổi dậy thì. Vẫn còn khoảng 10,8 %

trẻ trả lời  chưa  được cung cấp thông tin về tuổi dậy thì.

Bảng 3.21: N guồn cung cấp thông tin cho học sinh THCS thị trấn Củ Chi

về kiến thức tuổi dậy thì (%)

Nguồn  cung  cấp  thông  tin n/N (%)

Cha  mẹ 136/203 67

Sách  giáo  khoa  và  thầy  cô  ở  trường 121/203 59,6

Bạn  bè 71/203 35

Tự  đọc  trong sách báo, internet 67/203 33

Không  biết 13/203 6,4

90

Bảng 3.21 thể hiện các nguồn cung cấp thông tin về tuổi dậy thì cho

học sinh: nhiều nhất là từ cha mẹ (67 %), sách giáo khoa và thầy cô ở trường

(59,6 %). Khoảng 35 % trẻ nhận thông tin từ bạn bè và 33 % từ các nguồn

thông  tin  đại  chúng  như  sách  báo,  internet…;;  Vẫn còn 6,4 % học sinh trả lời

không biết  nơi  tìm  hiểu thông tin về tuổi dậy thì.

Bảng 3.22: Bảng tổng hợp  đánh  giá  các  kiến thức về dinh  dưỡng liên

quan  đến phát triển tầm vóc của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)

Kiến  thức  về  dinh  dưỡng Đúng Không biết

Chưa  đúng   hoặc sai n

n % n % n %

172 85,6 17 7,9 14 6,5 203

Vai  trò  của  ăn  uống  với  sự   phát  triển  chiều  cao

102 50,5 49 24 52 25,5 203

Sữa  là  thực  phẩm  tốt  giúp   tăng  chiều  cao

13 6,4 142 69,8 48 23,8 203

Tôm,  cua,  cá  ăn  cả  xương  cả   vỏ  giàu  canxi

50 24,8 65 31,7 88 43,6 203

Đậu  hũ  (tàu  hũ,  đậu  phụ)   giàu canxi

73 35,8 130 64,2 0 0 203

Lượng  thực  phẩm  giàu  đạm   nên  ăn  hàng  ngày

54 26,7 58 28,7 91 44,6 203

Dùng  muối I  ốt  sẽ  giúp  hỗ   trợ  phát  triển  chiều  cao

86 42,8 55 26,9 62 30,3 203

Phơi  nắng  hàng  ngày  sẽ  giúp   tăng  chiều  cao

Bảng 3.22 trình bày kết quả phỏng vấn học sinh về yếu tố dinh  dưỡng

liên  quan  đến  tăng  trưởng trong  độ tuổi dậy thì. Kết quả cho thấy có khoảng

85,6 % học sinh biết rằng  ăn  uống có vai trò quan trọng ảnh  hưởng  đến việc

phát triển chiều cao trong tuổi dậy thì. Có 42,8 % số học sinh biết  phơi  nắng

91

hàng ngày sẽ giúp  tăng  chiều cao. Có 50,5 % học sinh biết sữa là thực phẩm

tốt cho sự phát triển chiều  cao,  nhưng  chỉ 6,4 % học sinh biết về chuyện tôm

cua  cá  ăn  cả xương  cả vỏ và 24,8 % học sinh biết rằng  đậu phụ là các thực

phẩm giàu canxi. Tỷ lệ học sinh có kiến thức  đúng  về lượng thực phẩm giàu

đạm   nên   ăn   hàng ngày là 35,8 %. Chỉ có 26,7 % học sinh biết việc dùng

muối I ốt trong nấu  nướng có lợi cho sự phát triển chiều cao.

Bảng 3.23: Kiến thức của học  sinh  trường THCS thị trấn Củ Chi về các

chất  dinh  dưỡng  liên  quan  đến sự phát triển tầm vóc (%).

Các chất  dinh  dưỡng n/N (%)

Canxi 158 / 203 78,6

Vitamin A 46 / 203 22,9

Kẽm 89 / 203 42,4

Sắt 1 /203 0,5

Chất  đạm 1 /203 0,5

Không  biết 2 / 203 1

Kết quả từ bảng 3.23 cho thấy các chất  dinh  dưỡng có lợi cho sự phát

triển chiều   cao   được học sinh biết   đến nhiều nhất là canxi (78,6 %), kẽm

(42,4 %) và vitamin A (22,9 %).

Bảng 3.24: Kiến thức của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố

liên  quan  đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%)

Các yếu tố liên  quan  đến Tốt Trung bình Chưa  tốt

phát triển tầm vóc n % n % n %

Dậy thì và phát triển tầm vóc 50 24,6 102 50,8 50 24,6

Dinh  dưỡng 6 2,9 142 70 55 27,1

Phơi  nắng (vitamin D) 81 39,9 - - 122 60,11

Vận  động thể lực 142 70 54 26,6 7 3,4

92

Giấc ngủ 106 52,2 84 41,4 13 6,4

Vệ sinh ăn  uống 112 55,1 74 36,5 17 8,4

Kiến thức của học sinh về các yếu tố liên  quan  đến phát triển tầm vóc trong

giai  đoạn dậy  thì  được trình bầy trong bảng 3.24.

- Kết quả phỏng vấn cho thấy tỷ lệ học   sinh   đạt “kiến thức tốt”   (trả lời

đúng >66,7 % số câu hỏi) cho yếu tố “kiến thức chung về tuổi dậy thì và

sự phát triển tầm  vóc”  là  24,6  %,  có  “kiến thức  trung  bình”  (trả lời  đúng

33,3 % - 66,7 % số câu hỏi) là 50,8 %. 24,6 % học  sinh  có  “kiến thức

chưa  tốt”  (trả lời  đúng  <33,3  %  số câu hỏi) về yếu tố khảo sát này.

- Yếu tố liên  quan  đến phát triển tầm vóc mà học  sinh  đạt  “kiến thức tốt”

nhiều nhất là vận  động thể lực (70 %), tiếp theo là yếu tố vệ sinh  ăn  uống

(55,1 %) và yếu tố giấc ngủ (52,2 %).

- Dinh  dưỡng là yếu tố mà tỷ lệ học  sinh  đạt “kiến thức tốt”  thấp nhất: chỉ

có 2,9 % học  sinh  đạt  được  điểm  đánh  giá  là  có  “kiến thức tốt”  về dinh

dưỡng.  Đa  số (70  %)  đạt  điểm  đánh  giá  là  có  “kiến thức  trung  bình”,  tỷ

lệ học  sinh  có  “kiến thức  chưa  tốt”  về dinh  dưỡng là 27,1 %.

Bảng  3.25:  Thái  độ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố liên

quan  đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%).

Các yếu tố liên Mức  độ đánh  giá

quan  đến phát Tốt Trung bình Chưa  tốt

triển tầm vóc n (%) (%) n (%) n

Dinh  dưỡng 100 49,3 45,8 10 4,9 93

Phơi  nắng 110 54,2 - 93 45,8 -

Vận  động thể lực 140 69 27,1 8 3,9 55

55 Giấc ngủ 7 3,4 27,1 141 69,5

Vệ sinh  ăn  uống 114 56,2 81 39,9 8 3,9

93

Thái  độ của học sinh về các yếu tố liên  quan  đến phát triển tầm vóc

trong giai đoạn dậy  thì  được trình bầy trong bảng 3.25. Yếu tố có tỷ lệ học

sinh  đạt  điểm  “thái  độ tốt”  (trả lời  đúng  >66,7  %  các  câu  phỏng vấn về thái

độ ở mỗi yếu tố) cao nhất là vận  động thể lực (69 %), tiếp theo là vệ sinh  ăn

uống (56,2 %) và yếu tố phơi  nắng sớm  (54,2  %).  Thái  độ tốt về dinh  dưỡng

đạt 49,3 %.

Bảng 3.26: Thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố

liên  quan  đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%).

Mức  độ  đánh  giá

Tốt Trung bình Chưa  tốt Các  yếu  tố  liên   quan  đến  phát   triển  tầm  vóc

(%) n (%) n n (%)

Dinh  dưỡng 15,3 153 75,4 31 19 9,4

Phơi  nắng 38 18,7 113 55,7 52 25,6

Vận  động  thể  lực   71 35 110 54,2 22 10,8

Giấc  ngủ 109 53,7 87 42,9 7 3,4

Vệ  sinh  ăn  uống 53 26,1 124 61,1 26 12,8

Thực hành của học sinh về các yếu tố liên  quan  đến phát triển tầm vóc

trong  giai  đoạn dậy  thì  được trình bầy trong bảng 3.26. Học sinh đạt  được

điểm “thực hành tốt”   (trả lời  đúng  >66,7  %  các   câu  hỏi về thực hành) cao

nhất là ở giấc ngủ (53,7 %), tiếp theo là vận  động thể lực (35 %). Thực hành

dinh  dưỡng có tỷ lệ học  sinh  đạt  điểm  “thực hành tốt”  (trả lời  đúng  >66,7  %

các câu hỏi về thực  hành  dinh  dưỡng) thấp nhất, chỉ 15,3  %.  Đa  số (75,4 %)

học  sinh  đạt  được  điểm  đánh  giá  “thực  hành  trung  bình”  về dinh  dưỡng và tỷ

lệ học sinh bị đánh  giá  là  “thực  hành  chưa  tốt”  về dinh  dưỡng là 9,4 %.

94

Bảng 3.27: Bảng tổng hợp  đánh  giá  chung  về Kiến thức – Thái  độ - Thực

hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố liên  quan  đến tăng

trưởng trong tuổi dậy thì (%)

Mức  độ Kiến  thức Thái  độ Thực  hành

đánh giá n (%) n (%) n (%)

154 75,9 157 77,3 75,4 153 Tốt

38 18,7 29 14,3 15,3 31 Trung bình

11 5,4 17 8,4 9,3 19 Chưa  tốt

203 100 203 100 203 100 Tổng  cộng

Bảng 3.27 trình bầy  phân  tích  đánh  giá  gộp về kiến thức,  thái  độ, thực

hành của học sinh THCS về các yếu tố liên  quan  đến  tăng  trưởng trong tuổi

dậy  thì  theo  thang  điểm Likert 3 mức  độ. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ đạt  điểm

“kiến thức tốt”  là  75,9  %,  “thái  độ tốt”  là  77,3  %,  “thực hành tốt”  là  75,4  %.

Bảng 3.28: Phân bố các mức  độ đánh  giá  kiến thức  dinh  dưỡng theo Kiến

thức – Thái  độ - Thực hành tốt ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)

Kiến  thức Kiến  thức  tốt Thái  độ tốt Thực  hành  tốt

dinh  dưỡng n % n % n %

25 16,2 36 22,9 32 20,9 Tốt

125 81,2 116 75,8 116 75,8 Trung bình

4 2,6 5 3,3 5 3,3 Chưa  tốt

154 100 157 100 153 100 Tổng  cộng

Bảng 3.28 cho thấy trong 154 trẻ đạt  điểm  “kiến thức tốt”,  chỉ có 25

trẻ đạt  điểm  “kiến thức  dinh  dưỡng tốt”,  chiếm tỷ lệ 16,2  %.  Tương  tự, trong

các nhóm trẻ được   đánh   giá   là   có   “thái   độ tốt”   và   “thực hành tốt”,   chỉ có

22,9  %  và  20,9  %  là  đạt  được  điểm  “kiến thức  dinh  dưỡng tốt”.

95

3.3.1.2.   Sự   thay   đổi   kiến   thức,   thái   độ,   thực   hành   sau   can   thiệp   truyền

thông  ở  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi.

Bảng   3.29: Phân   bố   mẫu   theo   giới   tính   ở   hai   nhóm   học   sinh   THCS   thị

trấn  Củ  Chi  có  và  không  can  thiệp  truyền  thông  (%)

N hóm không N hóm có Chung

truyền  thông truyền  thông

n % n n % %

Nam 41 41 36 77 37,9 35

Nữ 59 59 67 126 61,1 65

Tổng  cộng 100 100 103 100 203 100

Bảng 3.29 cho thấy phân bố về giới tính trong mẫu can thiệp không

cân  đối: học sinh nữ nhiều  hơn  học sinh nam trong cả hai nhóm có và không

truyền thông. Phân bố về số lượng học sinh trong nhóm truyền thông và

nhóm không truyền thông gần  như  tương  đương  nhau:  100  học sinh ở nhóm

không truyền thông và 103 học sinh ở nhóm có truyền thông.

Bảng 3.30: Sự  thay  đổi  kiến  thức  sau  can  thiệp  truyền  thông  ở  học  sinh

THCS  thị  trấn  Củ  Chi  (%)

giữa 2

N hóm không truyền N hóm có truyền thông p (so sánh

nhóm,

thông Biến số

kiểm  định

Trước Sau Trước Sau

Chi bình

phương)

n (%) n (%) n (%) n (%)

Kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm vóc

Tốt 36 (36) 26 (26) 14 (13,6) 25 (24,3) <0,05

Trung bình 40 (40) 44 (44) 63 (61,2) 55 (53,4) >0,05

Chưa  tốt 24 (24) 30 (30) 26 (25,2) 23 (22,3) >0,05

96

Dinh  dưỡng

Tốt 4 (4) 10 (10) 2 (1,9) 14 (13,6) >0,05

Trung bình 66 (66) 54 (54) 76 (73,8) 71 (68,9) >0,05

Chưa  tốt 30 (30) 36 (36) 25 (24,3) 18 (17,5) >0,05

Phơi  nắng (vitamin D)

Tốt 34 (34) 51 (51) 47 (45,6) 74 (71,8)* >0,05

Chưa  tốt 66 (66) 49 (49) 56 (54,4) 29 (28,2) >0,05

Vận  động thể lực

Tốt 68 (68) 68 (68) 74 (71,8) 73 (70,1) >0,05

Trung bình 28 (28) 30 (30) 26 (25,2) 29 (28,1) >0,05

Chưa  tốt 4 (4) 2 (2) 3 (2,9) 1 (1) >0,05

Giấc ngủ

Tốt 50 (50) 60 (60) 56 (54,4) 62 (60,2) >0,05

Trung bình 44 (44) 34 (34) 40 (38,8) 36 (35) >0,05

Chưa  tốt 6 (6) 6 (6) 7 (6,8) 5 (4,9) >0,05

Vệ sinh  ăn  uống

Tốt 62 (62) 64 (64) 50 (48,5) 69 (66,9) >0,05

Trung bình 30 (30) 20 (20) 44 (42,7) 25 (24,3) >0,05

*p<0,05;;  so  sánh  trước  sau  trong  mỗi  nhóm, kiểm  định  Chi bình  phương

Chưa  tốt 8 (8) 16 (16) 9 (8,7) 9 (8,7) >0,05

Bảng 3.30 trình bày kết quả điều tra về đánh  giá  kiến thức của học sinh

THCS trong mẫu nghiên cứu  trước và sau can thiệp truyền thông ở nhóm có

truyền thông và không có truyền thông.

- Tỷ lệ trẻ được  đánh  giá  là  có  “kiến thức tốt”  đối với yếu tố “kiến thức

chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm  vóc”  ở nhóm có truyền thông

97

tăng   từ 13,6   %   trước can thiệp lên 24,3 % sau can thiệp, trong khi ở

nhóm không truyền thông tỷ lệ này giảm từ 36 % xuống còn 26 %, khác

biệt  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,05).

- Tỷ lệ học  sinh  đạt  điểm  “kiến thức tốt”  về dinh  dưỡng ở nhóm trẻ được

truyền  thông  tăng  11,7  %  (từ 1,9  %  trước can thiệp lên 13,6 % sau can

thiệp), trong khi ở nhóm không truyền thông tỷ lệ này   cũng   có   tăng

nhưng  ít  hơn  chỉ 6 % (từ 4  %  trước truyền thông lên 10 % sau can thiệp),

nhưng  sự khác biệt  không  có  ý  nghĩa  thống kê.

- Tỷ lệ học sinh đạt   được   đánh   giá   “kiến thức tốt”   về phơi   nắng trong

nhóm có truyền thông tăng  thêm  26  %  (từ 45,6 % lên 71,8 %) một cách

có  ý  nghĩa  khi  so  sánh  trước sau trong nhóm có truyền thông (p<0,05)

trong khi tỷ lệ này chỉ tăng  16  %  trong nhóm không truyền thông (từ 34

% lên 50%)   nhưng   không   có   ý   nghĩa   thống   kê   khi   so   sánh   trước sau

trong nhóm không truyền thông (p>0,05). So sánh sự khác biệt về tỉ lệ

học  sinh  đạt  điểm  “kiến thức tốt”  với yếu tố “phơi  nắng sớm”  giữa hai

nhóm có và không truyền thông cũng   không   có   ý   nghĩa   thống kê khi

kiểm  định.

- Tỷ lệ học sinh đạt  điểm  “kiến thức tốt”  về vệ sinh ăn  uống ở nhóm có

truyền  thông  tăng  từ 48,5 % lên 66,9 %, trong khi ở nhóm  không  được

truyền thông thì không thấy sự gia  tăng. Dù vậy,  cũng  không  xác  định

được ý  nghĩa  thống kê khi so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05).

- Tỷ lệ học sinh đạt  điểm  “kiến thức tốt”  về vận  động không có khác biệt ở

cả hai nhóm có và không truyền thông. Tỷ lệ này ở tiêu chí về giấc ngủ

có sự thay  đổi nhẹ nhưng  cũng  không  có ý nghĩa  thống kê.

98

Bảng  3.31:  Hiệu  quả  can  thiệp  về  sự  thay  đổi  tỉ  lệ  học  sinh  đạt  điểm  “kiến

thức   tốt”   ở   yếu   tố   kiến   thức   chung   trong   độ   tuổi   dậy   thì   trước   và   sau

truyền  thông  ở  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi  (%)

Các chỉ số N hóm không N hóm có

truyền thông truyền thông

Tỉ  lệ  học  sinh  đạt  điểm  “kiến  thức  tốt”  đối 36 % 13,6 %

với  yếu  tố  kiến  thức  chung  về  tuổi  dậy  thì

trước  truyền  thông

Tỉ  lệ  học  sinh  đạt  điểm  “kiến  thức  tốt”  đối 26 % 24,3 %

với  yếu  tố  kiến  thức  chung  về  tuổi  dậy  thì

sau  truyền  thông

Hiệu  quả  quan  sát  được -10 % 10,7 %

Hiệu  quả  can  thiệp 10,7 % – (-10 %) = 20,7 %

Hiệu  quả  can  thiệp  bằng  truyền  thông  quan  sát  được  khi  so  sánh  giữa

nhóm  thuyền  thông  và  nhóm  chứng  trên  sự  thay  đổi  kiến  thức  chung  của  học

sinh  về  độ  tuổi  dậy  thì  theo  tính toán là 20,7 %.

Bảng 3.32: Sự   thay   đổi   thái   độ   sau   can   thiệp   truyền   thông   ở   học   sinh

THCS  thị  trấn  Củ  Chi

N hóm có truyền thông p (so sánh

giữa 2 nhóm,

N hóm không truyền thông Biến số

Trước Sau Trước Sau

kiểm  định Chi bình phương)

n (%) n (%) n (%) n (%)

Dinh  dưỡng

Tốt 42 (42) 54 (54) 58 (56,3) 57 (55,3) >0,05

99

Trung bình 52 (52) 40 (40) 41 (39,8) 37 (35,9) >0,05

Chưa  tốt 6 (6) 6 (6) 4 (3,9) 9 (8,7) >0,05

Phơi  nắng (vitamin D)

Tốt 56 (56) 54 (54) 54 (52,4) 66 (64,1) >0,05

Chưa  tốt 44 (44) 46 (46) 49 (47,6) 37 (35,8 >0,05

Vận  động thể lực

Tốt 74 (74) 62 (62) 66 (64,1) 63 (61,2) >0,05

Trung bình 24 (24) 34 (34) 31 (30,1) 33 (32) >0,05

Chưa  tốt 2 (2) 4 (4) 6 (5,8) 7 (6,8) >0,05

Giấc ngủ

Tốt 2 (2) 4 (4) 5 (4,9) 6 (5,8) >0,05

Trung bình 24 (24) 34 (34) 31 (30,1) 33 (32,1) >0,05

Chưa  tốt 74 (74) 62 (62) 67 (65) 64 (62,1) >0,05

Vệ sinh  ăn  uống

Tốt 70 (70) 48 (48) 44 (42,7) 48 (46,6) >0,05

Trung bình 28 (28) 26 (26) 53 (51,5) 48 (46,6) >0,05

Chưa  tốt 2 (2) 6 (6) 6 (5,8) 7 (7,8) >0,05

Kết  quả  về  sự  thay  đổi  “thái  độ”  đối  với  những  yếu  tố  ảnh  hưởng  trên

tăng  trưởng  thời  gian  dậy  thì  trước  và  sau  khi  can  thiệp  truyền  thông  ở  nhóm

truyền  thông  và  không  truyền  thông  được  trình  bày  trong  bảng  3.32.  Kiểm

định  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  khi  so  sánh  tỉ  lệ  trước  sau  trong  cùng  nhóm

hoặc  so  sánh  sự  thay  đổi  tỉ  lệ  giữa  hai  nhóm  trước  và  sau  truyền  thông.

100

Bảng 3.33: Sự  thay  đổi  thực  hành  sau  can  thiệp  truyền  thông  ở  học  sinh

THCS  thị  trấn  Củ  Chi  (%)

N hóm có truyền thông p (so sánh

N hóm không truyền thông Biến số

giữa 2 nhóm, kiểm  định Chi bình phương)

Trước Sau Trước Sau

n (%) n (%) n (%) n (%)

Dinh  dưỡng

Tốt 12 (12) 10 (10) 19 (18,4) 17 (16,5) >0,05

Trung bình 78 (78) 78 (78) 75 (72,8) 76 (73,8) >0,05

Chưa  tốt 10 (10) 12 (12) 9 (8,7) 10 (9,7) >0,05

Phơi  nắng (vitamin D)

Tốt 19 (19) 16 (16) 19 (18,4) 17 (16,5) >0,05

Trung bình 57 (57) 53 (53) 56 (54,4) 55 (53,4) >0,05

Chưa  tốt 24 (24) 31 (31) 28 (27,2) 31 (30,1) >0,05

Vận  động thể lực

Tốt 42 (42) 26 (26) 29 (28,1) 22 (21,4) >0,05

Trung bình 52 (52) 62 (62) 58 (56,3) 62 (60,2) >0,05

Chưa  tốt 6 (6) 12 (12) 16 (15,5) 19 (18,4) >0,05

Giấc ngủ

Tốt 63 (63) 64 (64) 46 (44,7) 48 (46,6) >0,05

Trung bình 35 (35) 32 (32) 52 (50,5) 51 (49,5) >0,05

Chưa  tốt 2 (2) 4 (4) 5 (4,9) 4 (3,9) >0,05

Vệ sinh  ăn  uống

Tốt 27 (27) 22 (22) 26 (25,2) 25 (24,3) >0,05

Trung bình 63 (63) 64 (64) 61 (59,2) 59 (57,3) >0,05

Chưa  tốt 10 (10) 14 (14) 16 (15,6) 19 (18,4) >0,05

101

Bảng 3.33 trình bày kết quả về sự thay  đổi thực  hành  đối với những

yếu tố ảnh   hưởng   trên   tăng   trưởng thời gian dậy   thì   trước và sau khi can

thiệp truyền thông ở nhóm có truyền thông và nhóm không truyền thông.

Không tìm thấy sự khác biệt trong sự thay  đổi thực  hành  đối với các yếu tố

có  liên  quan  đến  tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy thì ở nhóm có truyền thông

và không truyền thông sau một  năm  can  thiệp.

3.3.2.  Đánh  giá  hiệu quả can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự

thay   đổi chiều cao, cân nặng, thành phần   cơ   thể ở học sinh THCS thị

trấn Củ Chi

Bảng 3.34: Phân bố mẫu can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo

giới  tính  và  giai  đoạn dậy thì ở hai nhóm học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Nhóm  chứng  (n  =  181) Nhóm  can  thiệp  (n  =  145)

Giai  đoạn   dậy  thì N am Nữ N am Nữ

n % n % n % n %

88 82,2 4 5,4 13 33,3 21 19,8 1

12 11,2 6 8,1 16 41 21 19,8 2

4 3,7 16 21,6 6 15,4 21 19,8 3

2 1,9 22 29,7 4 10,3 13 12,3 4

1 0,9 26 35,1 0 0 30 28,3 5

100 74 100 39 100 106 100 Tổng     107

Bảng 3.34 cho thấy phân bố mẫu  cho  các  giai  đoạn dậy  thì  không  đều

ở cả nhóm chứng và nhóm can thiệp: học sinh nam nhiều   hơn   ở các giai

đoạn dậy thì sớm  (giai  đoạn 1, 2) và học sinh nữ nhiều  hơn  ở các  giai  đoạn

dậy thì muộn  (giai  đoạn 4, 5). Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm chứng  cao  hơn

so với học sinh nữ, trong nhóm can thiệp  nam  sinh  ít  hơn  so  với nữ sinh.

102

3.3.2.1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự thay

đổi chiều cao, cân nặng và thành phần  cơ  thể ở học sinh THCS thị trấn

Củ Chi

Bảng 3.35: Mức  gia  tăng  chiều  cao    TB/năm  ở nhóm chứng và nhóm can

thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  theo  các  giai  đoạn dậy thì (cm)

Mức  tăng  chiều  cao  trung  bình  /  năm p

Giai  đoạn dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(cm/năm) (cm/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 <0,001 9,7  2,3 12,7  2,1

Giai  đoạn 2 12 >0,05 16 9,3  2,7 9,3  3,3

4 Giai  đoạn 3 >0,05 6 8,4  2,5 6,2  1,5

2 Giai  đoạn 4 >0,05 4 4,8  0,07 5,6  1,7

1 Giai  đoạn 5 6,5 - >0,05 0

>0,05 Tổng cộng 107 39 9,5  2,5 9,6  3,6

N ữ

Giai  đoạn 1 4 >0,05 21 7,6  1,4 9  1,2

Giai  đoạn 2 6 >0,05 21 9,9  2,4 9,3  1,2

Giai  đoạn 3 16 >0,05 21 8  2,4 7,9  1,8

Giai  đoạn 4 22 >0,05 13 4,9  2,2 6,3  2,1

Giai  đoạn 5 26 >0,05 30 2,3  3,6 3,3  1,4

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

Tổng cộng 74 106 <0,001 5,2  3,8 6,9  2,9

103

Mức   gia   tăng   chiều   cao   trung   bình/năm   ở các   giai   đoạn dậy thì của

nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  được trình

bày trong bảng 3.35. Kết quả cho thấy:

- Sự chênh lệch về tăng  chiều cao ở nhóm có can thiệp và không can thiệp

ở học sinh nam rõ nhất là ở giai  đoạn dậy thì 1 với mức chênh lệch là 3

cm/năm (9,7 cm/năm ở nhóm chứng và 12,7 cm/năm ở nhóm can thiệp)

(p<0,001).

- Ở học sinh nữ, sự khác biệt  có  ý  nghĩa  khi  phân  tích  gộp mức  tăng  chiều

cao/năm  trên  tổng số mẫu  không  phân  giai  đoạn dậy thì: chênh lệch là

1,7 cm/năm   (5,2   cm/năm ở nhóm chứng và 6,9 cm/năm ở nhóm can

thiệp) (p<0,001).

- Sự gia  tăng  chiều cao ở học sinh nam trong nhóm chứng lớn nhất quan

sát thấy ở giai  đoạn dậy thì 1 (9,7  cm/năm),  tiếp  theo  là  giai  đoạn dậy thì

2  (9,3  cm/năm)  và  giai  đoạn dậy  thì  3  (8,4  cm/năm).  Ở học sinh nữ nhóm

chứng, chiều  cao  tăng  nhanh  nhất ở giai  đoạn  2  (9,9  cm/năm),  tiếp theo

là  giai  đoạn dậy  thì  3  (8  cm/năm)   rồi mới  đến  giai  đoạn dậy thì 1 (7,6

cm/năm).

Bảng 3.36: Mức  gia  tăng  cân  nặng  TB/năm  ở nhóm chứng và nhóm can

thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  theo  các  giai  đoạn dậy thì (kg).

p Giai  đoạn Mức  tăng  cân  nặng  trung  bình  /năm

(t-test) dậy thì N hóm chứng N hóm can thiệp

(n = 181) (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(kg/năm) (kg/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 >0,05 6,3  3,3 7,9  2,6

Giai  đoạn 2 12 16 >0,05 6,1  3 6,7  4,4

Giai  đoạn 3 4 6 >0,05 7,9  1,6 5,2  3,4

104

4 Giai  đoạn 4 2 >0,05 3,3  1,2 2,5  4

0 Giai  đoạn 5 1 6,4 -

>0,05 39 Tổng cộng 107 6,3  3,2 6,5  3,9

N ữ

21 Giai  đoạn 1 4 >0,05 6,2  2,6 5,7  2,9

21 Giai  đoạn 2 6 >0,05 7,5  2,6 6,1  2,6

21 Giai  đoạn 3 16 <0,05 4,7  3,3 6,5  2,2

13 Giai  đoạn 4 22 <0,05 3,7  4,4 6,8  3,2

30 Giai  đoạn 5 26 <0,05 2,9  3 4,6  3,3

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

74 Tổng cộng 106 <0,001 4,1  3,7 5,7  2,9

Kết quả trong bảng 3.36 cho thấy:

- Không có sự khác biệt  có  ý  nghĩa  thống kê về tăng  cân  nặng ở học sinh

nam khi so sánh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng  theo  giai  đoạn dậy

thì.

- Khác biệt về tăng  cân  nặng ở nhóm can thiệp và nhóm chứng  có  ý  nghĩa

thống kê ở các giai  đoạn dậy thì 3, 4, và 5 ở học sinh nữ. Ở giai  đoạn dậy

thì 3, nữ sinh trong nhóm can thiệp   tăng   cân   nhiều   hơn   nữ sinh trong

nhóm chứng  1,8  kg/năm  (6,5  kg/năm  ở nhóm can thiệp  và  4,7  kg/năm  ở

nhóm chứng) (p<0,05); Ở giai  đoạn dậy  thì  4  là  3,1  kg/năm  (6,8  kg/năm

ở nhóm can thiệp  và  3,7  kg/năm  ở nhóm chứng) (p<0,05) và  giai  đoạn

dậy  thì  5  là  1,7  kg/năm  (4,6  kg/năm  ở nhóm can thiệp  và  2,9  kg/năm  ở

nhóm chứng) (p<0,05). Kết quả phân tích gộp sự tăng cân / năm  của nữ

sinh nữ không  theo  giai  đoạn dậy thì cho thấy nhóm can thiệp  tăng  nhiều

hơn  1,6  kg/năm  so  với nhóm chứng (5,7 kg ở nhóm can thiệp so với 4,1

kg ở nhóm chứng) (p<0,001) .

- Sự tăng  cân  ở học sinh nam trong nhóm chứng lớn nhất ở giai  đoạn dậy

thì 3 (7,9  kg/năm), tiếp  theo  là  giai  đoạn 1 (6,3  kg/năm) và  giai  đoạn 2

105

(6,1   kg/năm). Ở nữ sinh nhóm chứng, cân nặng tăng   nhiều nhất ở giai

đoạn 2 (7,5 kg/năm),  tiếp  theo  là  giai  đoạn 1 (6,2 kg/năm)   rồi  đến giai

đoạn 3 (4,7 kg/năm).

Bảng 3.37: Sự thay  đổi tỉ lệ mỡ cơ  thể trung  bình/năm  ở nhóm chứng và

nhóm can thiệp theo giai đoạn dậy  thì  (%/năm)

p Giai  đoạn Thay  đổi tỉ lệ mỡ trung  bình/năm

dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(%/năm) (%/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 >0,05 -1,6  4,6 -1,8  3,9

Giai  đoạn 2 12 16 >0,05 -1,1  3,2 0,1  4,5

Giai  đoạn 3 4 6 >0,05 1,5  2,9 -0,2  2,6

Giai  đoạn 4 2 4 >0,05 0,8  2,6 -2,7  4,9

Giai  đoạn 5 1 -0,5 0 -

Tổng cộng 107 38 <0,01 1,3  4,4 -0,8  4,1

N ữ

Giai  đoạn 1 4 21 >0,05 2,7  5,2 1  4,2

Giai  đoạn 2 6 21 >0,05 3,5  3 1,3  2,8

Giai  đoạn 3 16 21 >0,05 1,9  3,4 3,1  3,5

Giai  đoạn 4 22 13 >0,05 2,3  4,4 2,8  3,3

Giai  đoạn 5 26 30 >0,05 2,1  3 2,3  4,4

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

>0,05 Tổng cộng 74 106 2,3  3,6 2  3,8

106

Khi phân tích gộp sự thay  đổi tỉ lệ khối mỡ cơ  thể không phân theo

giai  đoạn dậy thì, học sinh nam trong nhóm can thiệp có tỉ lệ mỡ cơ  thể giảm

đi  0,8  %/năm,  tức là thấp  hơn  2,1  %/năm  so  với học sinh trong nhóm chứng

(tăng  1,3  %/năm),  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,01).

Bảng 3.38: Sự thay   đổi trọng   lượng khối mỡ trung   bình   /năm   ở nhóm

chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai

đoạn dậy thì (kg).

p Giai  đoạn Thay  đổi trọng  lượng khối mỡ trung  bình/năm

dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(kg/năm) (kg/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 >0,05 0,7  3,2 0,5  1,1

Giai  đoạn 2 12 16 >0,05 0,5  2,3 1,6  3,7

4 Giai  đoạn 3 6 >0,05 2,4  1,7 0,7  1,9

2 Giai  đoạn 4 4 >0,05 0,8  1,4 -1,4  4,5

1 Giai  đoạn 5 0,8 0 -

>0,05 Tổng cộng 107 38 0,7  3 0,8  3,1

N ữ

4 Giai  đoạn 1 21 >0,05 1,9  1,9 1,3  1,9

6 Giai  đoạn 2 21 >0,05 2,7  1,6 1,7  1,6

Giai  đoạn 3 16 21 >0,05 1,9  2,3 2,7  1,6

Giai  đoạn 4 22 13 >0,05 1,9  3,5 3,6  2,9

Giai  đoạn 5 26 30 >0,05 1,7  1,7 2,6  2,7

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

>0,05 Tổng cộng 74 106 1,8  2,6 2,3  2,3

107

Kết quả trong bảng 3.38 cho thấy: không có sự khác biệt  có  ý  nghĩa

thống kê khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp ở cả hai giới về sự

gia  tăng  trọng  lượng khối mỡ sau  1  năm.

Bảng 3.39: Sự thay   đổi trọng   lượng khối   cơ   trung   bình   /năm   ở nhóm

chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai

đoạn dậy thì (kg).

p Giai  đoạn Thay  đổi trọng  lượng khối  cơ  trung  bình/năm

dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(kg/năm) (kg/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 <0,01 5,5  3,5 7  1

Giai  đoạn 2 12 16 >0,05 5,2  1,7 4,2  3,3

4 Giai  đoạn 3 6 >0,05 5,1  0,8 4,3  1,7

2 Giai  đoạn 4 4 >0,05 2,4  0,5 3,6  0,6

1 Giai  đoạn 5 5,3 0 -

>0,05 39 Tổng cộng 107 5,4  3,3 5,1  2,7

N ữ

4 Giai  đoạn 1 21 >0,05 4  0,9 4  1,7

6 Giai  đoạn 2 21 >0,05 4,3  1,2 4,1  1,2

Giai  đoạn 3 16 21 <0,05 2,6  1,7 3,7  1,5

Giai  đoạn 4 22 13 <0,05 1,9  1,3 2,9  1,6

Giai  đoạn 5 26 30 >0,05 1,2  1,7 1,8  1,1

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

>0,05 Tổng cộng 74 106 2,1  1,8 3,2  6,7

108

Bảng 3.39 trình bày kết quả về sự thay  đổi trọng  lượng khối  cơ  trung

bình  /năm  ở nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm.

Kết quả cho thấy:

- Sự gia  tăng  trọng  lượng khối  cơ  cao  hơn  có  ý  nghĩa  thống kê trong nhóm

can thiệp so với nhóm chứng ở giai  đoạn dậy thì 1 của học sinh nam và

giai  đoạn dậy thì 3, 4 ở học sinh nữ. Ở giai  đoạn dậy thì 1 của nam sinh,

nhóm can thiệp   tăng   trọng   lượng khối   cơ   nhiều   hơn   nhóm   chứng 1,5

kg/năm   (7   kg/năm   ở nhóm can thiệp   và   5,5   kg/năm   ở nhóm chứng;

p<0,01). Ở giai   đoạn dậy thì 3 của nữ sinh, nhóm can thiệp   tăng   trọng

lượng khối   cơ   nhiều   hơn   nhóm   chứng   1,1   kg/năm   (3,7   kg/năm   ở nhóm

can thiệp  và  2,6  kg/năm  ở nhóm chứng; p<0,05). Ở giai  đoạn dậy thì 4 của

nữ sinh, nhóm can thiệp  tăng  trọng  lượng khối cơ  nhiều  hơn  nhóm  chứng

1   kg/năm   (2,9   kg/năm   ở nhóm can thiệp   và   2,9   kg/năm   ở nhóm chứng;

p<0,05).

- Sự gia  tăng  trọng  lượng khối  cơ  trong  nhóm  chứng ở cả học sinh nam và

nữ nhìn thấy rõ ở các  giai  đoạn dậy thì sớm  hơn  (giai  đoạn 1, 2, 3), trong

đó  trẻ trai  tăng  khối  cơ  nhiều nhất ở giai  đoạn dậy  thì  1  (5,5  kg/năm)  và

trẻ gái là ở giai  đoạn dậy  thì  2  (4,3  kg/năm)

Bảng 3.40: Sự thay   đổi trọng   lượng khối không mỡ trung   bình   /năm   ở

nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các

giai  đoạn dậy thì (kg).

p Giai  đoạn Thay  đổi trọng  lượng khối không mỡ trung bình

dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)

n n TB  SD TB  SD

(kg/năm) (kg/năm)

N am

Giai  đoạn 1 88 13 <0,001 5,5  2.1 7,5  1,2

109

Giai  đoạn 2 12 16 >0,05 5,5  1,8 5,4  2,2

Giai  đoạn 3 4 6 >0,05 5,4  0,8 4,7  1,7

Giai  đoạn 4 2 4 >0,05 2,5  0,6 3,9  0,7

Giai  đoạn 5 1 5,6 0 -

>0,05 Tổng cộng 107 39 5,5  2 5,9  2,1

N ữ

Giai  đoạn 1 4 21 >0,05 4,3  1 4,1  1,7

Giai  đoạn 2 6 21 >0,05 4,8  1,3 4,3  1,5

Giai  đoạn 3 16 21 <0,05 2,8  1,8 3,9  1,4

Giai  đoạn 4 22 13 <0,01 2  1,4 3,1  1,7

Giai  đoạn 5 26 30 >0,05 1,3  1,8 2  1,2

p: so sánh giữa  hai  nhóm  trong  cùng  giai  đoạn dậy thì, t-test

Tổng cộng 74 106 <0,001 2,3  1,9 3,4  1,7

Bảng 3.40 trình bày kết quả về sự thay  đổi trọng  lượng khối không mỡ trung

bình  /năm  ở nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm.

- Với học sinh nam, ở giai  đoạn dậy thì 1 nhóm can thiệp  tăng  trọng  lượng

khối không mỡ nhiều hơn   nhóm   chứng   2   kg/năm   (7,5   kg/năm   ở nhóm

can thiệp  và  5,5  kg/năm  ở nhóm chứng (p<0.001).

- Với học sinh nữ, ở giai  đoạn dậy thì 3, nhóm can thiệp  tăng  trọng  lượng

khối không mỡ nhiều  hơn  nhóm  chứng  1,1kg/năm  (3,9  kg/năm  ở nhóm

can thiệp  và  2,8  kg/năm  ở nhóm chứng (p<0,05); ở giai  đoạn dậy thì 4,

nhóm can thiệp  tăng  trọng  lượng khối không mỡ nhiều  hơn  nhóm  chứng

1,1   kg/năm   (3,1kg/năm   ở nhóm can thiệp   và   2   kg/năm   ở nhóm chứng

(p<0,01). Khi phân tích gộp sự gia   tăng   trọng   lượng khối không mỡ

trung bình không theo  giai  đoạn dậy thì ở nữ sinh, kết quả cho thấy nữ

sinh trong nhóm can thiệp có sự gia   tăng   trọng   lượng khối không mỡ

110

nhiều   hơn   1,1kg   so   với nhóm chứng (3,4   kg/năm   ở nhóm can thiệp so

với  2,3  kg/năm  ở nhóm chứng) (p<0,001)

- Sự gia  tăng  trọng  lượng khối không mỡ trong nhóm chứng ở cả nam sinh

và nữ sinh nhìn thấy rõ ở các  giai  đoạn dậy thì sớm  hơn  (giai  đoạn 1, 2,

3),  trong  đó  nam  tăng  khối không mỡ nhiều nhất ở giai  đoạn dậy thì 1 và

2 (5,5  kg/năm) và nữ là ở giai  đoạn dậy thì 2 (4,8  kg/năm)

3.3.2.2. Các đỉnh  tăng  trưởng chiều cao (PHV) và cân nặng (PWV) trong

thời gian dậy thì và mối  liên  quan  đến can thiệp bổ sung canxi, vitamin D,

kẽm ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Bảng 3.41: Mức   tăng   chiều   cao   trung   bình   /năm   theo   tuổi trong nhóm

chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm (cm).

Mức  tăng  chiều  cao  trung  bình  /  năm

p Tuổi N hóm chứng N hóm can thiệp

(t-test) n n TB  SD TB  SD

(cm/năm) (cm/năm)

N am

10 tuổi 29 3 8,8  2,2 12,2  2,1 <0,001

11 tuổi 48 >0,05 18 10,2  2,3 11  2,9

12 tuổi 26 >0,05 9 9,1  2,6 10  3,6

13 tuổi 4 >0,05 8 7,4  2,7 5,6 1,6

N ữ

10 tuổi 13 >0,05 37 8,1  3,6 8,4  1,8

11 tuổi 29 >0,05 51 5,9  4,4 7,1  2,7

12 tuổi 25 >0,05 15 3,6  1,9 3,6  2,1

13 tuổi 7 >0,05 3 2,4  1,9 1,7  1

111

Mức  gia  tăng  chiều  cao  trung  bình  /  năm  theo  tuổi ở nhóm chứng và

nhóm can thiệp  được trình bày trong bảng 3.41:

- Trong  nhóm  chứng,  tuổi  đạt  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh  ở  học  sinh  nam

là  11  tuổi  và  học  sinh  nữ  là  10  tuổi.  Đỉnh  tăng  trưởng  chiều  cao  (PHV)

của  học  sinh nam là  10,2  cm/năm,  học  sinh  nữ là  8,1  cm/năm

- Nhóm  học  sinh  nam  10  tuổi  trong  nhóm  can  thiệp  có  tăng  trưởng  chiều

cao   vượt   trội   hơn   nhóm   chứng   cùng   tuổi   3,4   cm/năm   (12,2   cm/năm   ở

nhóm  can  thiệp  so  với  8,8  cm/năm  ở  nhóm  chứng) (p<0,01).

- Tuổi  tăng  trưởng  chiều  cao  nhanh  nhất  trong  nhóm  học  sinh  nam  có  can

thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm  là  10  tuổi,  trong  khi  ở  nhóm  chứng

là  11  tuổi.  Ở  học  sinh  nữ  không  có  sự  khác  biệt  này,  tuổi  đạt  PHV  trong

12.5(cid:0)

12.2(cid:0)

i

12(cid:0)

cả  hai  nhóm  đều  là  10  tuổi.

)

11.5(cid:0)

11(cid:0)

10.5(cid:0)

(cid:0)(cid:0) m ă n / m c (cid:0)(

10.2(cid:0)

10(cid:0)

9.5(cid:0)

(cid:0) o a (cid:0)c u ề h (cid:0)c g n ở ư r (cid:0)t g n ă (cid:0)t h n Đ

9(cid:0)

Nhóm(cid:0)chứng(cid:0)

Nhóm(cid:0)can(cid:0)thiệp(cid:0)

Biểu  đồ  3.3: So  sánh  PHV  của  nhóm  chứng  và  nhóm  can  thiệp

bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm  trên  học  sinh  nam  (cm)

Biểu  đồ  3.3 thể hiện  sự  khác  biệt  về  tốc  độ  tăng  chiều  cao  đỉnh  PHV  (tốc

độ  tăng  chiều  cao  nhanh  nhất  trong  suốt  thời gian  dậy  thì)  của  học  sinh  nam

trong   nhóm   chứng   và   nhóm   can   thiệp   bổ   sung   canxi,   vitamin   D,   và   kẽm

trong  12  tháng.  Kết  quả  cho  thấy  PHV  của  nam  sinh  trong  nhóm  can  thiệp

cao  hơn  PHV  của  nam  sinh  trong  nhóm  chứng  khoảng  2  cm/năm  (p<0,01)

112

Bảng   3.42:   Mức   tăng   cân   nặng   trung   bình   /năm   theo   tuổi   trong   nhóm

chứng  và  nhóm  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm  (kg).

Mức  tăng  cân  nặng  trung  bình  /  năm

p Tuổi N hóm chứng N hóm can thiệp

(t-test) n n TB  SD TB  SD

(kg/năm) (kg/năm)

N am

10 tuổi 29 3 >0,05 6,5  3,6 7,5  2,9

11 tuổi 48 18 >0,05 6,5  3,2 7,7  4

12 tuổi 26 9 >0,05 6,1  2,5 4,1  4,1

13 tuổi 4 8 >0,05 3,7  3,5 6,1  3,1

N ữ

10 tuổi 13 37 >0,05 5  2,5 6,1  2,9

11 tuổi 29 51 >0,05 5  4,6 6,2  2,6

12 tuổi 25 15 >0,05 3  2,9 3,8  3,2

p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng tuổi, t-test

13 tuổi 7 3 >0,05 2,4  2,2 2,6  2,4

Mức   gia   tăng   cân   nặng   trung   bình/năm   theo   tuổi   ở   nhóm   chứng   và

nhóm  can  thiệp  được  trình  bày  trong  bảng  3.42.  Kết  quả  cho  thấy:

- Tuổi   đạt   tăng   trưởng   cân   nặng   đỉnh   ở   học   sinh   nam   và   nữ   trong   nhóm

chứng  và  nhóm  can  thiệp  đều  được  ghi  nhận  trong  khoảng  10  - 11  tuổi.

- Trong  nhóm  chứng,  đỉnh  tăng  trưởng  cân  nặng  (PWV)  ở  nam sinh là 6,5

kg/năm cao  hơn  so  với nữ  sinh  (5  kg/năm).

- Chênh lệch  ở  đỉnh  tăng  trưởng  cân  nặng  của  học  sinh  nam  trong  nhóm  can

thiệp  và  nhóm  chứng  là  1,2  kg/năm  (7,7  kg/năm  ở  nhóm  can  thiệp  và  6,5

kg/năm   ở   nhóm   chứng) và   ở   học   sinh   nữ   là   1,2   kg/năm   (6,2   kg/năm   ở

nhóm  can  thiệp  và  5  kg/năm  ở  nhóm  chứng),  tuy  nhiên,  sự khác  biệt  này

không  cho  ý  nghĩa  thống  kê.

113

Chương  4:    BÀN LUẬN

4.1. TUỔI DẬY  THÌ  TRUNG  BÌNH  VÀ  CÁC  ĐẶC  ĐIỂM VỀ CHIỀU

CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN   CƠ   THỂ TRON G CÁC GIAI

ĐOẠN DẬY THÌ Ở HỌC SIN H TRUN G HỌC  CƠ  SỞ

4.1.1. Phân bố tình trạng dậy thì trong nhóm trẻ nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu trên 1280 học sinh 10 - 14 tuổi   đang   học trung

học  cơ   sở tại thị trấn Củ Chi  năm  học 2012-2013 cho thấy có 21,2 % học

sinh trung học  cơ  sở đang  ở giai  đoạn 1 của dậy thì theo phân loại của tác giả

Tanner,  tương  đương  với giai đoạn tiền dậy thì (bảng  3.3).  Như  vậy, có đến

78,2 % học sinh trung học  cơ  sở tại thị trấn Củ Chi đã  có những biểu hiện

của dậy thì được thể hiện trên lâm sàng thông qua sự phát triển của  các  cơ

quan sinh dục thứ phát từ giai  đoạn  2  đến  giai  đoạn 5 của dậy thì, hay nói

một cách khác, phần lớn học sinh trung học  cơ  sở đã  dậy thì ở các  giai  đoạn

khác nhau.

Các nghiên cứu về dậy   thì   trước   đây   tại Việt   Nam   thường tập trung

vào thời  điểm hành kinh lần  đầu ở trẻ gái và xuất tinh lần  đầu ở trẻ trai chứ

không dựa trên  thăm  khám  lâm  sàng  các  đặc tính sinh dục thứ phát  để phát

hiện  các  giai  đoạn sớm của dậy thì, vì vậy chúng tôi không có số liệu  tương

đương  để so sánh. Tuy nhiên, với kết quả 21,1 % nữ sinh 10 tuổi và 26,3 %

nam sinh 11 tuổi tại  trường  THCS  đã  có  biểu hiện lâm sàng của dậy thì, thể

hiện bằng sự phát triển  các  cơ  quan  sinh  dục thứ phát ở giai  đoạn 2 của dậy

thì theo Tanner (bảng 3.4), số liệu này có thể dùng  để ước  lượng về tuổi bắt

đầu dậy   thì  để ứng dụng  trong   tư  vấn   dinh   dưỡng   liên   quan  đến  giai  đoạn

tiền dậy thì và dậy thì.

4.1.2. Tuổi trung bình của các mốc thời  điểm trong dậy thì

114

Các mốc thời   điểm   được sử dụng   để đánh   dấu các thời   điểm quan

trọng của dậy  thì  thường dùng nhất là tuổi khởi phát dậy thì, tuổi hoàn tất

dậy thì, tuổi xuất tinh lần  đầu ở nam hoặc hành kinh lần  đầu ở nữ.

4.1.2.1. Tuổi trung bình của khởi phát dậy thì

Có  130  trẻ  trai  và   45  trẻ  gái  đang  trong  giai  đoạn  khởi  phát  dậy thì,

tương  ứng  với  các  biểu  hiện  phát  triển  các  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát  ở  giai

đoạn   2   của   dậy   thì   theo Tanner   (bảng   3.3).   Tuổi   trung   bình   của   thời   điểm

khởi  phát  dậy  thì  trong  nhóm  nghiên  cứu  là  12,5 ± 0,9 tuổi  ở  học  sinh  nam

và 11,4 ± 0,7 tuổi  ở  học  sinh  nữ  (bảng  3.5)

Tuổi   khởi   phát   dậy   thì   trung   bình   ở   nam trong   nghiên   cứu   này của

chúng tôi là  12,5  tuổi, tương  đương  với  số  liệu  của một  nghiên  cứu  dài  hạn

trên  nam  thiếu  niên  Tây Ban Nha được  công  bố  năm  2002 là  12,3  tuổi [13],

nhưng  lại  cao  hơn  các  số  liệu  về  độ  tuổi  khởi  phát  dậy  thì  trung  bình  ở  nam

thiếu  niên  châu  Âu  được  hai  tác  giả  Marshall  và  Tanner  công  bố  từ  những

năm  1970: Anh  và  Thuỵ  Điển  là  11,6  tuổi,  Hà  Lan  là  11,5  tuổi,  Thuỵ  Sĩ  là

11,2  tuổi [38]. Nếu  so  sánh  với  các  số  liệu  được  công  bố  tại  Mỹ  về  độ  tuổi

khởi  phát  dậy  thì  trung  bình  của  nam  thì  kết  quả  của  chúng  tôi  cao  hơn  đáng

kể:  một  nghiên  cứu  của  tác  giả  Marcia Herman-Gidden  tiến  hành  trên  4131

nam  thiếu  niên  khu  vực  North  Carolina  cho  kết  quả  là  tuổi  khởi  phát  dậy  thì

trung  bình  của  nam  gốc  Tây  Ban  Nha  là  10  tuổi  và  nam  gốc  châu  Phi  là  9

tuổi  [153];;  số  liệu  của  tác  giả  Val  Abbasi  trên  tạp  chí  Pediatrics  tháng  8  năm

1998  ghi  nhận  tuổi  khởi  phát  dậy  thì  trung  bình  ở  nam  thiếu  niên  da  trắng

Mỹ   là   10,45   tuổi   [39];;   số   liệu   năm   2005   của   Lauren   B.   Sherar   là   13,8

tuổi[154].   Nhìn   chung,   tuổi   khởi   phát   dậy   thì   trung   bình   trong   nghiên   cứu

này  của  chúng  tôi  thuộc  nhóm  cao  nhất  so  với  các  số  liệu  thu  thập  được,  hay

nói  một  cách  khác,  các  học  sinh  nam  trong  nghiên  cứu  này  của  chúng  tôi  dậy

thì  muộn  hơn  so  với  nam  thiếu  niên  trong  các  nghiên  cứu  ở  châu  Âu  và  Mỹ.

115

Khuynh  hướng  khởi  phát  dậy  thì  muộn  hơn  so  với  các  thiếu  niên  đang

sống  ở  các  nước  Âu  Mỹ  này  cũng  được  nhìn  thấy  khi  so  sánh  tuổi  khởi  phát

dậy  thì  trung  bình  của  học  sinh  nữ  trong  nghiên  cứu  này  (11,4  tuổi)  với  các

số   liệu   từ   những   nghiên   cứu   khác.   Một   nghiên   cứu   cohort   được   tiến   hành

năm  2004  cho  kết  quả  tuổi  khởi  phát  dậy  thì  trung  bình  của  nữ  thiếu  niên  Mỹ

gốc  châu  Phi  là  8,8  tuổi,  gốc  Tây  Ban  Nha  là  9,3  tuổi,  gốc  châu  Á  và  châu

Âu  là  9,7  tuổi  [32].  Tác  giả  Val  Abbasi  ghi  nhận  tuổi  dậy  thì  trung  bình  ở  nữ

thiếu   niên   da   trắng   sống   tại   Mỹ   là   9,25   tuổi   [39].   Nghiên   cứu   dài   hạn

Harpenden   Growth   của   Tanner   và   Whitehouse   cho   kết   quả   tuổi   khởi   phát

dậy  thì  trung  bình  ở  nữ  thiếu  niên  tại  Anh  là  10,3  tuổi  [38].

Trong nghiên cứu này của chúng tôi, trẻ trai dậy thì muộn  hơn  trẻ gái

1,1 tuổi,  khá  tương  đồng với các số liệu  được  đề cập  đến trong nghiên cứu

của nhiều tác giả khác là tuổi khởi phát dậy thì ở nam và nữ thường cách biệt

nhau khoảng 1-2 tuổi [37], [8], [7], [29].

Tăng  tốc  tăng  trưởng của thời gian dậy  thì  thường bắt  đầu từ thời  điểm

có sự gia  tăng  nội tiết tố sinh dục  trong  cơ  thể tức là từ giai  đoạn dậy thì 1

(tiền dậy thì) trong khi các biểu hiện lâm sàng chỉ bắt  đầu  được nhìn thấy từ

giai   đoạn dậy thì 2. Vì vậy,   để tận dụng thời   gian   tăng   trưởng quan trọng

này, thời  điểm cần  quan  tâm  đến việc tầm soát và phát hiện dậy thì cần sớm

hơn  tuổi trung bình của khởi phát dậy thì từ 1 – 2  năm. Kết hợp với kết quả

21,1 % nữ sinh 10 tuổi và 26,3 % nam sinh 11 tuổi  đã  có  biểu hiện dậy thì

trên lâm sàng (bảng 3.4), thì thời  điểm có thể bắt  đầu  quan  tâm  đến tầm soát

và phát hiện dậy thì nên vào khoảng 10-11 tuổi.

4.1.2.2. Tuổi trung bình của hoàn tất dậy thì

Kết quả nghiên cứu  theo  như  bảng 3.3 cho thấy có 38 học sinh nam và

347 học sinh nữ đang  ở giai  đoạn dậy  thì  5  theo  Tanner,  tương  ứng với thời

điểm hoàn tất dậy thì, chiếm tỷ lệ 5,8 % trong số học sinh nam (n = 653) và

55,3 % trong số học sinh nữ (n = 627). Tuổi trung bình của thời  điểm hoàn

116

tất dậy thì trong nghiên cứu của chúng tôi là 14,2 tuổi ở học sinh nam và

13,4 tuổi ở học sinh nữ (bảng 3.5).

Độ tuổi trung bình hoàn tất dậy thì ở học sinh nam ghi nhận   được

trong nghiên cứu này là 14,2 tuổi (bảng  3.5),  tương  đương  với số liệu của

nam thiếu niên Hy Lạp do tác giả A. Papadimitrou công bố năm  2002  là  14,1

tuổi [155] và nam thiếu  niên  Đan  Mạch theo nghiên cứu  năm  2010  của tác

giả Sorensen là 14,3 tuổi [156]. Dù vậy,   đa   số các nghiên cứu khác lại có

thống kê về tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nam  cao  hơn  nghiên  cứu này

của chúng tôi: 14,9 tuổi ở nam thiếu niên Thuỵ Sĩ  năm  1983  [157]; 15-15,8

tuổi ở nam thiếu niên Mỹ năm  2012  [153]; 15,2 tuổi ở nam thiếu niên Anh

năm   1970   [38]; 15,8 ở nam thiếu   niên   Bulgaria   năm   2011   [158]…   Nhìn

chung, tuổi hoàn tất dậy thì trung bình của học sinh nam trong nghiên cứu

này nằm trong nhóm thấp nhất của khoảng tuổi hoàn tất dậy thì trung bình

được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới.

Tuổi trung bình hoàn tất dậy thì ở học sinh nữ được ghi nhận trong

nghiên cứu này là 13,4 tuổi (bảng  3.5),  cao  hơn  so  với kết quả nghiên cứu

trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ của tác giả Ruveyde Bundak và cộng sự công

bố năm  2008  là  12,8  tuổi [159]. Tuy nhiên, những nghiên cứu khác ở nhiều

nước khác nhau cho tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ cao  hơn  nghiên  cứu

của chúng tôi: nữ thiếu  niên  Iran  năm  2010  là  15  tuổi [160], nữ thiếu niên

Thuỵ Điển 1996 là 14,9 tuổi [157]; nữ thiếu   niên   Đan   mạch   năm   2006   là

14,5 tuổi [157]; nữ thiếu niên da trắng ở Mỹ là 14,4 tuổi [161]…  Số liệu cao

nhất về độ tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ được tác giả S. Sun công bố

năm   2002   là   16,3   tuổi ở trẻ gái Mỹ [162]. Tóm lại, số liệu   thu   được từ

nghiên cứu này của chúng tôi nằm ở khoảng giữa của các số liệu về độ tuổi

hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ giới theo nhiều nghiên cứu khác nhau trên

thế giới.

117

4.1.2.3. Tuổi trung bình của xuất tinh lần  đầu ở trẻ trai và hành kinh lần

đầu ở trẻ gái

Theo kết quả đã tổng hợp trong bảng 3.6, có 211 học  sinh  nam  đã  có

biểu hiện xuất tỷ lệ xuất tinh lần  đầu, chiếm tỉ lệ 52 % trong số nam  sinh  đã

dậy thì trong nghiên cứu này là 52 % (211 học  sinh  nam  đã  xuất tinh lần  đầu

trên tổng số 404  nam  sinh  đã  dậy thì từ giai  đoạn dậy  thì  2  đến  giai  đoạn dậy

thì 5 theo kết quả từ bảng 3.3). Tuổi xuất tinh lần  đầu trung bình của nam là

12,6 tuổi (bảng 3.7), nhiều nhất  rơi  vào  giai  đoạn 4 của dậy thì (bảng 3.6).

Kết quả trong nghiên cứu này thấp nhất khi so sánh với tuổi xuất tinh lần

đầu trung bình của nam trong các nghiên cứu khác: tại  Bulgaria  năm  2011

của A. Tomova là 13,3 tuổi [158]; tại  Anh  năm  1986  của tác giả Niesel là

13,4 tuổi [157]; tại Trung Quốc   năm   2016   của tác giả Y. Song là 14 tuổi

[163]. Tại Việt Nam, chúng tôi không tìm ra các nghiên cứu  tương  tự để so

sánh, vì vậy số liệu này có thể được  dùng  như  một trong những số liệu ban

đầu   để thiết kế các nghiên cứu tiếp   theo   liên  quan   đến tuổi dậy thì ở nam

giới Việt Nam.

Tỷ lệ đã   hành   kinh   lần   đầu trong số học sinh nữ đã   dậy thì trong

nghiên cứu này là 77 %: 460 nữ sinh  đã  hành  kinh  lần  đầu (bảng 3.6) trên

tổng số 597 nữ sinh  đã  dậy thì từ giai  đoạn 2-5 (bảng 3.3). Kết quả này cao

hơn  kết quả của Nguyễn  Văn  Thắng tiến hành trên học sinh 12-15 tuổi tại

trường trung học  cơ  sở Ngô Sỹ Liên Hà Nội vào tháng 5/2001 là 64,2 % [19]

(p<0,05; kỉểm  định  Chi  bình  phương).  Sự khác biệt này có thể liên  quan  đến

sự khác biệt  độ tuổi của học sinh nữ trong mẫu nghiên cứu (trong nghiên cứu

tại Củ Chi các nữ sinh có tuổi từ 10-14 tuổi). Ngoài ra, cũng  không  thể loại

trừ ảnh  hưởng của yếu tố trẻ hoá dậy thì làm cho tổng số nữ sinh  đã  hành

kinh lần  đầu  trong  độ tuổi nghiên cứu  tăng  thêm,  dẫn  đến tỉ lệ nữ đã  hành

kinh  cao  hơn.

118

Tuổi hành kinh lần  đầu trung bình ở nữ là một trong những mốc thời

điểm quan trọng  được chú ý nhiều nhất trong các nghiên cứu về dậy thì. Kết

quả từ nghiên cứu tại Củ Chi cho thấy tuổi hành kinh lần  đầu trung bình của

học sinh nữ là 11,4 tuổi (bảng 3.7) và 75 % nữ sinh ở giai  đoạn 5 của dậy thì

đã  có  hành  kinh  lần  đầu (bảng 3.6). Số liệu này thấp  hơn  so  với các kết quả

nghiên cứu tại Việt  Nam  trước  đây  mà  chúng  tôi  đã  thu  thập  được (bảng 1.4

và biểu  đồ 4.1). Kết quả này củng cố cho  khuynh  hướng về sự trẻ hoá dậy thì

tại Việt   Nam   tuơng   tự như   khuynh  hướng này ở nhiều quốc gia phát triển

khác.

Tuổi(cid:0)(cid:0)

Tuổi(cid:0)(cid:0)hành(cid:0)kinh(cid:0)lần(cid:0)đầu(cid:0)

18(cid:0)

16.2(cid:0)

16(cid:0)

14(cid:0)

14(cid:0)

13.8(cid:0) 13.7(cid:0) 13.3(cid:0)

14(cid:0)

12.3(cid:0) 12.2(cid:0)

11.4(cid:0)

12(cid:0)

10(cid:0)

8(cid:0)

6(cid:0)

4(cid:0)

2(cid:0)

0(cid:0)

1967(cid:0) 1973(cid:0) 1975(cid:0) 1978(cid:0) 1990(cid:0) 1996(cid:0) 2001(cid:0) 2002(cid:0) 2012(cid:0)

Biểu  đồ 4.1: Diễn biến tuổi hành kinh lần  đầu ở nữ thiếu niên sống ở

vùng  đô  thị theo thời gian qua một số nghiên cứu tại Việt N am

Khi so sánh với các số liệu về tuổi hành kinh lần  đầu của nữ trong các

nghiên cứu ở nước ngoài, tuổi hành kinh lần  đầu trung bình ở học sinh nữ

trong nghiên cứu tại Củ Chi thấp  hơn  rõ  rệt. Số liệu gần nhất với nghiên cứu

này là tuổi hành kinh lần  đầu trung bình ở nữ thiếu  niên  Ý  năm  1995  [13] và

nghiên cứu của A. Tomova trên nữ thiếu  niên  Bulgaria  năm  2009  [158] cùng

cho kết quả là 12 tuổi. Các số liệu thuộc các nghiên cứu khác ở châu Âu và

Mỹ trong  giai  đoạn từ 1990  đến 2001 cho kết quả trải rộng trong khoảng từ

119

12 tuổi  đến 13,5 tuổi [13], trong khi nghiên cứu của Ruveyde Burdak trên nữ

thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ năm  2008  là  12,2  tuổi [159] và nghiên cứu của tác

giả Ali Rabbani trên nữ thiếu  niên  Iran  năm  2010  là  12,55  tuổi [160]. Nhìn

chung, với thời  điểm hành kinh sớm  hơn  và  chủ yếu  rơi  vào  giai  đoạn 5 của

dậy thì, học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi có khuynh  hướng sẽ không

còn nhiều  cơ  hội  để tăng  trưởng tầm vóc nhiều sau thời  điểm hành kinh lần

đầu. Vì vậy, các can thiệp nhằm cải thiện tầm vóc cần phải tập trung chủ yếu

vào thời  gian  trước khi có hành kinh lần  đầu. Kết quả này một lần nữa lại

nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc tầm soát và phát hiện dậy thì ngay từ

giai  đoạn sớm.

4.1.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng  dinh  dưỡng với các mốc thời  điểm

của dậy thì.

Trong số 1280 trẻ được  đưa  vào  nghiên  cứu cắt ngang, khi tiến hành

thống kê theo tiêu chuẩn BMI/tuổi Z-score của WHO hiện hành [146], kết

quả về tình trạng  dinh  dưỡng chung của học sinh trong mẫu nghiên cứu ghi

nhận  được  là  4,1  %  suy  dinh  dưỡng, 62,9 % có tình trạng  dinh  dưỡng bình

thường, 22 % bị thừa cân và 11 % bị béo phì (bảng 3.2). Tỷ lệ suy dinh

dưỡng ở học  sinh  nam  cao  hơn  học sinh nữ (5,2 % so với  2,9  %)  có  ý  nghĩa

thống kê (p<0,05; kiểm   định Chi bình   phương);;   đồng thời học sinh nam

cũng  có  tỷ lệ thừa  cân  và  béo  phì  cao  hơn  học sinh nữ (24,9 % thừa cân ở

nam so với 19 % thừa cân ở nữ và 15,8 % béo phì ở nam so với 6 % béo phì

ở nữ)  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0.05; kiểm  định  Chi  bình  phương).  Khi  cộng

gộp TC và BP, tỉ lệ TCBP chung là 33 % (22 % thừa cân và 11 % béo phì)

Nhóm nữ sinh có tỷ lệ dinh  dưỡng  bình  thường chiếm  đến  72,1  %,  cao  hơn

tỷ lệ dinh  dưỡng  bình  thường ở nam sinh là 54,1 % (p<0.05; kiểm  định Chi

bình  phương).

Phân bố tình trạng  dinh  dưỡng của nghiên cứu này có tỷ lệ suy dinh

dưỡng thấp  hơn  so  với một nghiên cứu  năm  2012  tại  TPHCM  trên  1650  đối

120

tượng học sinh trung học   cơ   sở [164] được Trần Thị Minh Hạnh công bố

năm  2014  (4,1  %  tại Củ Chi so với 7,4 % theo Trần Thị Minh Hạnh),  nhưng

tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu này lại  cao  hơn  (33  %  so  với 22,5 %

theo thứ tự tương  tự). Khi so sánh với một nghiên cứu khác của Trung tâm

Dinh   dưỡng TPHCM [165],   cũng   được tiến   hành   trên   đối   tượng học sinh

trung học   cơ   sở vào   năm   2014,   kết quả cho thấy phân bố tình trạng dinh

dưỡng theo nghiên cứu của  TT  Dinh  dưỡng gần  tương  tự với nghiên cứu này

về tỷ lệ thừa  cân  béo  phì  chung  (33,5  %  theo  TT  Dinh  dưỡng TPHCM so với

33 % của nghiên cứu này). Nghiên cứu 2014 của  TT  Dinh  dưỡng  cũng  có  tỷ

lệ béo phì ở trẻ trai nhiều  hơn  trẻ gái,  nhưng  tỷ lệ béo phì ở trẻ trai  cao  hơn

nghiên cứu của chúng tôi, chiếm  đến 48,9 % so với 40,7 % của chúng tôi.

Các so sánh với những nghiên cứu  cũng  trên  đối  tượng học sinh trung học  cơ

sở tại  TPHCM  nhưng  được tiến hành ở các thời  gian  khác  nhau  như  trên  đây

cũng  cho  thấy  khuynh  hướng chung của tình trạng  dinh  dưỡng trẻ học trung

học  cơ  sở tại TPHCM có thể vẫn  đang  tiếp tục  thay  đổi  theo  hướng giảm tỷ

lệ suy  dinh  dưỡng  nhưng  gia tăng  thừa  cân  béo  phì  nhanh,  đặc biệt ở nam

sinh. Khi so sánh với nghiên cứu   cũng   trên   đối   tượng học sinh THCS của

Nguyễn Thị Thanh Bình tại Hải  Phòng  năm  2015   [166], tỷ lệ trẻ suy dinh

dưỡng và thừa cân béo phì trong nghiên cứu tại Củ Chi  đều  cao  hơn  rõ  rệt,

mặc dù tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu tại Hải Phòng của học sinh

nam  cũng  cao  hơn  học sinh nữ (11,3 % so với 7,8 %). Sự khác biệt này có lẽ

liên quan chủ yếu  đến tình trạng  dinh  dưỡng nền của trẻ em khác nhau ở hai

khu vực  địa lý khác nhau.

Khi   phân   tích   tuổi   khởi   phát   dậy   thì   trung   bình   theo   tình   trạng   dinh

dưỡng  ở  hai  giới  (bảng  3.8),  kết  quả  thu  được  cho  thấy  những  học  sinh  nam

bị  thừa  cân  – béo  phì  có  tuổi  trung bình  khởi  phát  dậy  thì  là  12,1  tuổi,  sớm

hơn  0,6  tuổi  so  với  học   sinh  nam  có  tình  trạng  dinh  dưỡng  bình  thường  là

12,7  tuổi,  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p<0,001;;  t-test).  Tương  tự,  những  học  sinh

nữ  bị  thừa cân  béo  phì  có  tuổi  khởi  phát  dậy  thì  là  11,1  tuổi,  sớm hơn  0,3

121

tuổi  so   với   học  sinh   nữ   có  tình  trạng   dinh   dưỡng   bình   thường   là  11,4   tuổi

nhưng  không  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Khi  xem  xét  mối  liên  quan  về  tuổi  trung

bình  xuất  tinh  lần  đầu  ở  nam  và  hành  kinh  lần  đầu  ở  nữ  với  tình  trạng  dinh

dưỡng  (bảng  3.9),  kết  quả cũng  cho  thấy  học  sinh  nam  và  nữ  thừa  cân  béo

phì  đều  có  tuổi  xuất  tinh  lần  đầu  hoặc  hành  kinh  lần  đầu  trung  bình  sớm  hơn

0,6   tuổi   so   với   nhóm   học   sinh   có   tình   trạng   dinh   dưỡng   bình   thường   một

cách  có  ý  nghĩa  (12,3  tuổi  so  với  12,9  tuổi  ở  nam  sinh  và  11  tuổi  so  với  11,6

tuổi   ở   nữ   sinh,   p<0,05,   t-test).   Các   kết   quả   này   phù   hợp   với   kết   luận   của

nhiều  nghiên  cứu  khác  nhau  trên  thế  giới  về  sự  khởi  phát  dậy  thì  sớm  hơn

trên  những  trẻ  thừa  cân  béo  phì,  ở  cả  trẻ  trai  lẫn  trẻ  gái     [167], [66], [168].

Các  nghiên  cứu  về  mối  liên  hệ  của  thừa  cân  béo  phì  với  tuổi  dậy  thì  thường

có  kết  quả  đồng  nhất  về  sự  giảm  tuổi  trung  bình  các  mốc  thời  điểm  của  dậy

thì  (tuổi  khởi  phát  dậy  thì,  tuổi  hành  kinh  lần  đầu…)  nhưng  vẫn  chưa  tìm  ra

chứng  cứ  để  kết  luận  về  ảnh  hưởng  của  thừa  cân  béo  phì  lên  giảm  tầm  vóc

lúc  trưởng thành.  Tương  tự,  kết  quả  từ  nghiên  cứu  tại  Củ  Chi  cũng  chỉ  cho

chứng  cứ  để  kết  luận  về  mối  liên  quan  của  thừa  cân  béo  phì  với  sự  giảm  tuổi

khởi  phát  dậy  thì  và  tuổi  xuất  tinh  hay  hành  kinh  lần  đầu  ở  cả  hai  giới  trên

nhóm  học  sinh  nghiên  cứu.

Kết hợp kết quả từ các bảng 3.8 và bảng  3.9  cũng  cho  thấy, những học

sinh ở cả hai giới bị suy  dinh  dưỡng có tuổi khởi phát dậy thì trung bình và

tuổi xuất tinh / hành kinh lần  đầu không có khác biệt  có  ý  nghĩa  thống kê so

với học sinh có tình trạng   dinh   dưỡng bình thường.   Như   vậy, kết quả từ

nghiên cứu này cho thấy tình trạng  suy  dinh  dưỡng có thể không ảnh  hưởng

gì  đến các mốc thời  điểm của dậy thì ở cả hai giới tính. Dù vậy, do tỉ lệ suy

dinh  dưỡng của học sinh THCS tại Củ Chi thấp (chỉ có 4,1 % - bảng 3.2),

nên cỡ mẫu  dùng  để phân tích tuổi khởi phát dậy thì trung bình (bảng 3.8) và

tuổi xuất tinh / hành kinh lần  đầu (bảng 3.9) của nhóm học sinh bị suy dinh

dưỡng rất ít (n<10), nên kiểm   định thống   kê   không   có   ý  nghĩa   có   thể liên

quan  đến cỡ mẫu quá ít này.

122

4.1.3. Các  đặc  điểm về chiều cao, cân nặng và thành phần  cơ  thể trong

các giai  đoạn dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

4.1.3.1.  Các  đặc  điểm về chiều cao của học sinh THCS thị trấn Củ Chi:

Chiều cao trung bình của học  sinh  nam  khi  bước  vào  giai  đoạn khởi

phát dậy  thì  (tương  đương  giai  đoạn dậy thì 2) là 150,5 cm (bảng 3.10). Ứng

với  độ tuổi trung bình của  giai  đoạn này là 12,5 tuổi (bảng 3.5), chúng tôi

nhận thấy chiều cao của học sinh nam trong nghiên cứu này cao  hơn  so  với

kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phú  Đạt  năm  2002  ít  nhất 4,5 cm (144,9 cm

ở học sinh nam 13 tuổi) (p<0,001; t-test) [17]. Sự khác biệt này có thể liên

quan  đến  tăng  trưởng chiều cao thế tục và sự cải thiện  dinh  dưỡng gắn liền

với cải thiện kinh tế trong  10  năm  vừa qua tại Việt nam. Kết quả nghiên cứu

của Trần Thị Xuân Ngọc công bố năm  2012  [134] cho kết quả gần  hơn  với

kết quả trong nghiên cứu tại Củ Chi là chiều cao trung bình của học sinh

nam ở giai  đoạn 12-13 tuổi là 140,6 – 146,8 cm. Chiều cao trung bình giai

đoạn khởi phát dậy thì của học  sinh  nam  được ghi nhận trong nghiên cứu tại

Củ Chi  cao  hơn  kết quả nghiên cứu  năm  2007  của K. Pantsiotou trên trẻ trai

Hy lạp  đến 7,1 cm (150,5 cm so với 143,4 cm) [169]. Nghiên cứu của A.

Tomova trên nam thiếu niên Bulgaria công bố năm   2010   cho   kết quả gần

tương  đồng với kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi: nam thiếu niên

có dấu hiệu  tăng  trưởng  lông  mao  vùng  kín  đến  giai  đoạn 2 theo Tanner vào

lúc 12 tuổi và chiều cao trung bình là 151,4 cm [170].  Như  vậy, kết quả tìm

được cho thấy học sinh nam trong nghiên cứu tại  trường THCS thị trấn Củ

Chi  bước  vào  giai  đoạn khởi phát dậy thì với chiều cao trung bình tốt  hơn  so

với học sinh nam Việt   Nam   cùng   độ tuổi trong thời   gian   trước   và   cũng

không kém hơn  so  với nam thiếu niên trong một số nghiên cứu khác trên thế

giới mà chúng tôi thu thập  được.

123

Chiều cao trung bình của học sinh nữ khi bắt  đầu có biểu hiện khởi

phát dậy thì là 140,7 cm (bảng 3.9). Kết quả này thấp  hơn  1  cm  so  với kết

quả trong nghiên cứu của Bundak trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ năm  2008

là  141,7  cm  nhưng  không  có  ý  nghĩa  thống kê (p>0,05; t-test) [159];;  cao  hơn

đến 12 cm so với kết quả của một nghiên cứu tiến hành trên 642 nữ thiếu

niên Iran với kết quả chiều   cao   trung   bình   giai   đoạn dậy thì 2 là 128 cm

(p<0,03; t-test) [160].  Như  vậy, nhìn chung, ở vào thời  điểm khởi phát dậy

thì, học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi  cũng  có  chiều cao không thua

kém so với nữ thiếu  niên  cùng  giai  đoạn dậy thì ở một số nghiên cứu khác

mà chúng tôi thu thập  được.

Một trong những chỉ số về chiều cao rất  được chú trọng là tổng chiều

cao  tăng  trưởng trong suốt thời gian dậy thì. Trong nghiên cứu tại Củ Chi, sự

khác biệt chiều cao trung bình của học sinh ở giai   đoạn dậy thì 1 so với

chiều cao trung bình ở giai  đoạn dậy thì 5 ở nam là 24,1 cm và nữ là 16,1 cm

(bảng 3.10), với tổng thời gian cách biệt từ giai  đoạn dậy  thì  1  đến  giai  đoạn

dậy  thì  5  là  2,6  năm  ở nam  và  2,4  năm  ở nữ (bảng 3.5). So sánh với nghiên

cứu của K. Pantsiotou tiến hành trên nam thiếu niên ở Hy Lạp [169], học

sinh nam trong nghiên cứu của chúng tôi có tổng thời gian dậy  thì  ít  hơn  (2,6

năm  theo  kết quả tại Củ Chi so với  6,2  năm  theo  kết quả tại Hy Lạp) và tổng

tăng  trưởng chiều   cao   cũng   ít  hơn   (24,1cm so với 31cm, theo thứ tự). Kết

quả nghiên cứu   tương   đồng nhất với kết quả của nghiên cứu này là một

nghiên cứu tại Anh với tổng chiều  cao  tăng  thêm  trong  thời gian dậy thì là

28 cm ở nam thiếu niên [38].

Ở nhóm học sinh nữ, kết quả từ nghiên cứu của   chúng   tôi   tuơng

đương  với kết quả nghiên cứu của Bundak trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ

[159] về mặt tổng  tăng  trưởng chiều cao trong thời gian dậy thì (16,1 cm ở

nghiên cứu tại Củ Chi so với 16 cm ở nghiên cứu tại Thổ Nhĩ  Kỳ),  nhưng

tổng thời gian dậy thì của học sinh nữ trong nghiên cứu này lại thấp  hơn  một

124

nửa so với kết quả tại Thổ Nhĩ   Kỳ (2,4   năm   so   với   4,9   năm,   theo   thứ tự)

(p<0,0001; t-test). Một nghiên cứu chiều dọc ở Trung Quốc kéo dài trong 10

năm  [171] ghi nhận tổng thời gian dậy thì của nữ cao gấp  đôi  kết quả nghiên

cứu của   chúng   tôi   (4,8   năm   ở Trung Quốc so với   2,4   năm   tại Củ Chi)

(p<0,0001; t-test). Kết quả của một nghiên cứu meta về tổng   tăng   truởng

chiều cao qua các nghiên cứu trên thiếu niên Mỹ của Val Abbasi [39] cũng

cho kết quả cao  hơn  kết quả tại Củ Chi: 30-31 cm ở nam và 27,5-29 cm ở

nữ.  Như  vậy, nhìn chung học sinh và nữ trong nghiên cứu  này  đều có thời

gian cách biệt giữa  giai  đoạn 1  và  giai  đoạn 5 của dậy thì ngắn  hơn,  và  có  thể

đó  là  nguyên  nhân  dẫn  đến tổng  tăng  trưởng chiều cao trong thời gian dậy

thì thấp  hơn  so  với kết quả từ các nghiên cứu khác.

Dù vậy, kết quả của nghiên cứu này vẫn  chưa  thể giúp  đưa  ra  kết luận

về tổng thời gian dậy thì và tổng  tăng  trưởng chiều cao trong suốt thời gian

dậy thì ở trẻ em Việt Nam, vì nghiên cứu tại Củ Chi không sử dụng tiêu

chuẩn  vàng  để xác  định thời  điểm dậy thì bắt  đầu thật sự, tức là xét nghiệm

máu  để xác  định thời  điểm các nội tiết tố sinh dục  tăng  lên  trong  máu.  Ngay

cả với các nghiên cứu cộng  đồng ở nhiều  nước trên thế giới, việc  xác  định

thời  điểm bắt  đầu dậy  thì  cũng  hiếm khi dựa trên xét nghiệm hoá sinh theo

tiêu chuẩn vàng, mà chủ yếu dựa trên thời   điểm bắt   đầu sự tăng   tốc phát

triển (nếu là nghiên cứu theo chiều dọc dài hạn kéo dài nhiều  năm)  hoặc xác

định   giai   đoạn tiền dậy thì dựa trên tiêu chuẩn   là   “chưa   có   biểu hiện lâm

sàng của tình trạng phát triển sinh dục thứ phát trong mẫu nghiên cứu”  (đối

với các nghiên cứu cắt ngang hoặc nghiên cứu theo chiều dọc ngắn hạn trong

1  năm).  Chính  vì  vậy, vẫn  chưa  thể loại trừ khả năng  thời  điểm bắt  đầu thật

sự của  giai  đoạn tiền dậy thì xuất hiện ở độ tuổi thấp  hơn  độ tuổi thấp nhất

của học sinh THCS trong nghiên cứu này, tức  là  chưa  thể loại trừ được yếu

tố thời  điểm bắt  đầu  giai  đoạn  1  đã  xuất hiện từ sớm  hơn  (ở độ tuổi tiểu học)

khi  đó  tổng thời gian dậy  thì  cũng  như  tổng  tăng  trưởng chiều cao trong thời

gian dậy thì có thể lớn  hơn  kết quả từ nghiên cứu này.

125

Kết quả nghiên cứu  cũng  cho  thấy, trong suốt thời gian dậy thì, học

sinh  nam  tăng  trưởng chiều cao nhiều  hơn  học sinh nữ 8 cm (p<0.05; t-test).

Ở giai  đoạn khởi phát dậy thì, học sinh nam cao  hơn  nữ 5,3 cm (142 cm so

với 136,7 cm); (p<0,05; t-test),   đến   giai   đoạn 5, sự khác biệt là 13,3 cm

(166,1 cm so với 152,8 cm); (p<0,05; t-test). Sự cách biệt chiều cao trung

bình giữa nam và nữ trong  giai  đoạn cuối cùng của dậy thì trong nghiên cứu

tại Củ Chi không có khác biệt so với số liệu từ các nghiên cứu meta ở Mỹ,

Anh…  được ghi nhận vào khoảng 12-13cm [39], [26], [157], [8].

Kết quả nghiên cứu ghi nhận chiều cao trung bình ở giai   đoạn cuối

dậy thì của học sinh nam là 166,1 cm và học sinh nữ là 152,8 cm trong

nghiên cứu này (bảng 3.10). Nếu so sánh với số liệu chiều cao trung bình

của thanh niên Việt  Nam  được Viện  Dinh  dưỡng Quốc gia công bố [172], thì

chiều cao trung bình khi hoàn tất dậy thì của học sinh nam trong nghiên cứu

tại Củ Chi  cao  hơn  nam  giới Việt Nam 1,7 cm (166,1 cm so với 164,4 cm ở

nam giới Việt nam tuổi  trưởng thành) và thấp  hơn  0,6  cm  ở trẻ gái (152,8 cm

so với 153,4 cm ở nữ giới Việt nam tuổi  trưởng thành). Khi so với số liệu

chiều cao trung bình của  người Việt Nam tại các thành phố lớn hiện nay là

167,4 cm ở nam giới và 154,7 cm ở nữ giới thì số liệu trong nghiên cứu này

của  chúng  tôi  đều thấp  hơn  (thấp  hơn  1,3  cm  ở nam và 1,9 cm ở nữ). Dù vậy,

do thời  điểm dừng  tăng  trưởng chiều  cao  thường cách thời  điểm hoàn tất dậy

thì khoảng  vài  năm  và  trong  thời  gian  đó  thanh  thiếu niên có thể tăng  trưởng

thêm một mức chiều cao nhỏ nữa, nên số liệu của nghiên cứu này có thể

được xem là phù hợp với thống kê toàn quốc về tầm   vóc   người Việt nam

trưởng thành trong cùng khoảng thời gian hiện nay.

126

4.1.3.2.  Các  đặc  điểm về cân nặng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi:

Học sinh nam trong mẫu nghiên cứu tại Củ Chi   khi   bước vào giai

đoạn khởi phát dậy  thì  (giai  đoạn dậy thì 2) có cân nặng trung bình là 44,8

kg và học sinh nữ nặng trung bình 33,6 kg (bảng 3.11). Kết quả này gần

tương   tự với kết quả từ nghiên cứu của Analia Tomova ở nam thiếu niên

Bulgaria là 44 kg [170] và nghiên cứu của Hosein S. Mirazae trên nữ thiếu

niên Iran là 36,47 kg [173]. Khi so sánh với số liệu từ nghiên cứu của

Nguyễn   Phú   Đạt trên học sinh Hà Nội [17], cân nặng trung bình của học

sinh nam và nữ trong nghiên cứu của  chúng  tôi  đều  cao  hơn  (44,8  kg  tại Củ

Chi so với 32 kg tại Hà Nội ở học sinh nam, 33,6 kg tại Củ Chi so với 30 kg

tại Hà Nội ở học sinh nữ) (p<0,05; t-test). Sự cách biệt này có lẽ liên quan

đến sự khác biệt về tình trạng  dinh  dưỡng nền của trẻ trong  độ tuổi nghiên

cứu: nghiên cứu của Nguyễn  Phú  Đạt cách nghiên cứu  này  10  năm,  vào  thời

gian tỉ lệ suy  dinh  dưỡng trẻ em còn cao trên toàn quốc bao gồm cả nơi  tiến

hành nghiên cứu là Hà Nội, trong khi nghiên cứu của chúng tôi tiến hành

trong bối cảnh kinh tế xã hội tốt  hơn  và  đã  có  sự cải thiện về tình trạng dinh

dưỡng trẻ em liên tục trong suốt thời gian  đó.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai  đoạn 1 của dậy thì, học sinh nam

nặng  hơn  học sinh nữ 9,5 kg (p<0,05; t-test),  đến  giai  đoạn 5 sự cách biệt

này là 10,3 kg (p<0,05; t-test) (bảng 3.11). Mức  tăng  cân  trung  bình  trong

suốt thời gian dậy  thì  được tìm thấy trong nghiên cứu là 18,5 kg ở nam và

17,7 kg ở nữ. Nhìn chung, cân nặng của học  sinh  nam  cao  hơn  học sinh nữ

trong tất cả các  giai  đoạn của dậy thì một  cách  có  ý  nghĩa,  nhưng  tổng số cân

nặng   tăng   thêm   trong   suốt thời gian dậy thì ở nam và nữ lại   tương   đương

nhau (biểu  đồ 4.2)

127

60(cid:0)

58.9(cid:0)

55.1(cid:0)

50(cid:0)

49.8(cid:0)

48.6(cid:0)

45.2(cid:0)

44.8(cid:0)

Trẻ(cid:0)trai(cid:0)(cid:0)

40(cid:0)

40.4(cid:0)

Trẻ(cid:0)gái(cid:0)(cid:0)

38.8(cid:0)

33.6(cid:0)

30(cid:0)

30.9(cid:0)

20(cid:0)

Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)(cid:0)4(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)

Biểu  đồ 4.2: Mức  tăng  cân  nặng trung bình ở các  giai  đoạn dậy thì

của học sinh nam và nữ tại  trường THCS thị trấn Củ Chi

Khi so sánh các kết quả về mức   tăng   trưởng cân nặng và chiều cao

trong thời gian dậy thì của học sinh nam trong nghiên cứu tại Củ Chi với

một nghiên cứu của K. Pantsiotou trên nam thiếu niên Hy Lạp [169], chúng

tôi nhận thấy mức  tăng  cân  trung  bình  trong  suốt thời gian dậy thì của trẻ trai

Hy Lạp là 36,3 kg, cao gấp  đôi  kết quả tại Củ Chi (p<0,01; t-test) trong khi

chiều cao chỉ tăng  nhiều  hơn  khoảng 20% (31 cm ở nam thiếu niên Hy Lạp

so với 24,1 cm ở học sinh nam tại Củ Chi).  Đây  có  thể là dấu hiệu tốt  hơn

cho thanh thiếu niên Việt  Nam  đối với  nguy  cơ  thừa cân béo phì khi dậy thì

đã  hoàn  tất.

4.1.3.3.  Các  đặc  điểm về thành phần  cơ  thể của học sinh THCS thị trấn

Củ Chi:

Đã  có nhiều nghiên cứu về nhân trắc cho thấy sự thay  đổi thành phần

cơ   thể trong thời gian dậy thì có liên hệ một cách phức tạp với tình trạng

dinh  dưỡng và giới tính [174], [175], [176], [45], vì vậy các số liệu về thành

phần  cơ   thể trong nghiên cứu  này  cũng  được phân tích theo các tình trạng

dinh  dưỡng và giới tính của trẻ, với kết quả được trình bày trong các bảng

3.12, 3.13, 3.14 và 3.15.

128

Đặc  điểm về khối mỡ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Tỉ lệ mỡ cơ  thể (Body Fat % = BF %) trung bình (bảng 3.12) và trọng

lượng khối mỡ (Total Body Fat = TBF) trung bình (bảng 3.13) của cả học

sinh nam và học sinh nữ bị thừa cân - béo phì đều cao  hơn  so với hai nhóm

trẻ còn lại ở tất cả các  giai  đoạn dậy thì và khi phân tích gộp không theo giai

đoạn dậy thì một  cách  có  ý  nghĩa  (p<0,001; t-test) ngoại trừ ở nhóm nữ sinh

đang  trong  giai  đoạn dậy thì 1 và 2 kiểm  định không cho thấy sự khác biệt

có  ý  nghĩa  thống kê.

Khi xem xét các kết quả về khối mỡ cơ  thể trong  giai  đoạn dậy thì 1,

chúng tôi nhận thấy TBF của học sinh nam có tình trạng  dinh  dưỡng bình

thường là 4 kg (bảng   3.13),   tương   ứng với BF % là 11,7 % so với trọng

lượng  cơ  thể (bảng 3.12). Khi so sánh các kết quả này với một số phần của

nghiên cứu Fels, một nghiên cứu dài hạn  được tiến hành ở Ohio, Mỹ về mối

liên quan của các chỉ số đo  thành  phần  cơ  thể với BMI [175], chúng tôi ghi

nhận  được TBF trung bình trong nghiên cứu Fels ở nam thiếu niên tại giai

đoạn sớm của dậy thì là 9,4 – 9,7 kg, với  BF  %  tương  ứng là 18,3 – 19,4 %,

cao  hơn  kết quả tại Củ Chi  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,001; t-test).

Đối với học sinh nữ, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả là ở giai

đoạn  đầu dậy thì TBF trung bình của nữ sinh là 4,9 kg (bảng  3.13),  tương

ứng với BF % là 15,9 % (bảng  3.12).  Cũng  như  ở học sinh nam, tỉ lệ mỡ cơ

thể và trọng   lượng khối mỡ của nữ ở những   giai   đoạn dậy thì sớm trong

nghiên cứu của chúng tôi thấp  hơn  kết quả của nghiên cứu Fels (TBF = 9,9 –

12,4kg với  BF  %  tương   ứng là 24,3 – 24,7 %). Sự khác biệt này có lẽ bắt

nguồn từ sự khác biệt về tình trạng   dinh   dưỡng nền của mẫu nghiên cứu.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước  khi  bước vào tuổi dậy thì trong nghiên

cứu tại Củ Chi có thể bị ảnh  hưởng từ tình trạng  suy  dinh  dưỡng còn cao ở

giai  đoạn  10  năm  trước khi tiến hành nghiên cứu này, nên dự trữ năng  lượng

trong  cơ  thể khi  bước vào thời gian dậy thì thấp hơn  .

129

20(cid:0)

18(cid:0)

16(cid:0)

14(cid:0)

15.2(cid:0)

13.8(cid:0)

12(cid:0)

10(cid:0)

TBF(cid:0)

9.7(cid:0)

8(cid:0)

BF%(cid:0)

8.5(cid:0)

6(cid:0)

4(cid:0)

2(cid:0)

0(cid:0)

Củ(cid:0)Chi(cid:0)(n=38)(cid:0)

Fels(cid:0)(n=120)(cid:0)

Biểu  đồ  4.3:  So  sánh  trọng  lượng  khối  mỡ  và  tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể  của  nam  thiếu

25(cid:0)

24.8(cid:0)

23.4(cid:0)

20(cid:0)

15(cid:0)

niên  giai  đoạn  cuối  dậy  thì  giữa  nghiên  cứu  Củ  Chi  với  nghiên  cứu  Fels

TBF(cid:0)

12.6(cid:0)

10(cid:0)

11.4(cid:0)

BF%(cid:0)

5(cid:0)

0(cid:0)

Củ(cid:0)Chi(cid:0)(n=347)(cid:0)

Fels(cid:0)(n=118)(cid:0)

Biểu  đồ 4.4:  So  sánh  trọng  lượng  khối  mỡ  và  tỉ lệ  mỡ  cơ  thể  của  nữ  thiếu

niên  giai  đoạn  cuối  dậy  thì  giữa  nghiên  cứu  Củ  Chi  với  nghiên  cứu  Fels

Yếu tố đáng  chú  ý  nhất khi so sánh kết quả nghiên cứu về khối mỡ cơ

thể giữa nghiên cứu tại Củ Chi với nghiên cứu Fels là sự sai biệt trong kết

quả ở giai  đoạn cuối dậy thì (biểu  đồ 4.3 và 4.4). Ở nhóm học sinh nam có

tình trạng  dinh  dưỡng  bình  thường trong nghiên cứu của chúng tôi, với TBF

= 8,5 kg thì tỉ lệ mỡ cơ  thể BF  %  tương  ứng là 15,2 %, trong khi nam thiếu

130

niên trong nghiên cứu  Fels  có  TBF  cao  hơn  (9,7  kg)  nhưng  BF  %  tương  ứng

lại thấp  hơn  (13,8  %)  so  với kết quả tại Củ Chi (biểu  đồ 4.3). Tình trạng này

xảy  ra  tương  tự ở học sinh nữ (biểu  đồ 4.4): nữ sinh có tình trạng  dinh  dưỡng

bình   thường trong nghiên cứu tại Củ Chi   có   TBF   là   11,4   kg  nhưng   BF   %

tương  ứng  cao  đến 24,8 %, trong khi nhóm nữ cùng  độ tuổi trong nghiên cứu

Fels  có  TBF  cao  hơn  (12,6  kg)  nhưng  BF  %  tương  ứng lại thấp  hơn  (chỉ 23,4

%)  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,05; t-test). Nói một cách tổng quát, mặc dù học

sinh ở cả hai giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi có trọng  lượng khối

mỡ ít  hơn,  nhưng  tỉ lệ mỡ cơ  thể lại  cao  hơn  (có  ý  nghĩa  thống kê ở học sinh

nữ khi tiến hành kiểm  định).  Điều này có thể liên  quan  đến sự tăng  trưởng

không tốt các khối quan trọng khác của   cơ   thể (như   khối   cơ,   khối   xương,

khối nạc…)  hoặc bắt nguồn từ đặc  điểm thành phần  cơ  thể liên  quan  đến di

truyền và chủng tộc:  cơ  thể người  châu  Á  có  khuynh  hướng  tích  lũy  khối mỡ

nhiều  hơn  khối  xương  và  khối nạc [177].

Đặc  điểm  về  khối  không  mỡ  của  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi

Khối  không  mỡ  của  cơ  thể  (Fat  Free  Mass  =  FFM)  bao  gồm  khối  nạc

(lean  mass)  và  khối  xương  (bone  mass),  trong  đó  khối  nạc  bao  gồm  khối  cơ

(Total  Body  Muscle  =  TBM)  và  khối  các  cơ  quan  (tất  cả  các  khối  này  được

đo   bằng   trọng   lượng   khô,   không   tính   phần   trọng   lượng   nước).   Kết   quả

nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  TBM  và  FFM  ở  tất  cả  các  nhóm  học  sinh

thuộc  cả  hai  giới  tính  tăng  dần  đều  theo  giai  đoạn  dậy  thì  nhưng  không  tìm

thấy   sự   khác   biệt   có   ý   nghĩa   thống   kê   về   trọng   lượng   các   khối   này   ở   các

nhóm  học  sinh  có  tình  trạng  dinh  dưỡng  khác  nhau  khi  so  sánh  ở  tất  cả các

giai  đoạn  của  dậy  thì (bảng  3.14  và  3.15).  Kết  hợp  với  đặc  điểm  về  khối  mỡ

và   cân   nặng   đã   phân   tích   ở   các   phần   trên,   có   thể   uớc   đoán   rằng   trong   số

trọng  lượng  cơ  thể  gia  tăng  thêm  trong  thời  gian  dậy  thì  ở  mẫu  nghiên  cứu

của  chúng  tôi,  sự  gia  tăng  khối  mỡ  chiếm  phần  khác  biệt  rõ  ràng  hơn  sự  gia

tăng  khối  không  mỡ.  Điều  này  có  thể  liên  quan  đến  chế  độ  vận  động  thể  lực

(bao  gồm  vận  động  cơ  bắp  trong  hoạt  động  thường  ngày  và  tập  luyện  thể  dục

131

thể  thao  tích  cực)  ở   trẻ  học   THCS  chưa  đủ  so  với  nhu  cầu  cần  đạt  cho  độ

tuổi  dậy  thì,  đồng  thời  cũng  không  loại  được  yếu  tố  chủng  tộc  và  di  truyền

trong  sự  thay  đổi  thành  phần  khi  dậy  thì.

4.1.3.4.  Các  đặc  điểm về tầm  vóc  liên  quan  đến  đã  và  chưa  có  xuất tinh /

hành kinh lần  đầu ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi  độ tuổi dậy thì

Khi phân tích biến số chiều cao trung bình của học sinh theo giới tính

ở hai   nhóm   đã   có   và   chưa   có   xuất tinh / hành kinh lần   đầu (bảng 3.16 và

3.17), kết quả thu   được cho thấy chiều cao trung bình ở cả hai nhóm học

sinh nam và nữ đã  có  xuất tinh hay hành kinh lần  đầu  đều  cao  hơn  so  với các

học  sinh  chưa  có  xuất tinh hay hành kinh lần  đầu ở tất cả các nhóm tuổi từ

10   đến 13 tuổi với   ý   nghĩa   rất mạnh khi kiểm   định (p<0,001, t-test).   Điều

này chứng tỏ được sự tăng  trưởng  vượt trội về chiều cao khi dậy  thì  đã  được

khởi phát và tiến triển. Tuy nhiên, kết quả cũng   cho   thấy sự khác biệt về

chiều  cao  liên  quan  đến việc  đã  hay  chưa  xuất tinh / hành kinh lần  đầu ở cả

hai giới  có  khuynh  hướng giảm dần  đi  với  các  độ tuổi lớn  hơn.  Điều này gợi

ý rằng tốc  độ tăng  trưởng sẽ giảm dần khi trẻ vượt qua thời  điểm xuất tinh /

hành kinh lần  đầu. Một lần nữa, kết quả thu  được từ nghiên cứu này lại nhấn

mạnh  đến tầm quan trọng của việc phát hiện dậy thì từ giai  đoạn sớm nhất,

từ đó  có  các  hoạt  động  tư  vấn, hỗ trợ, can thiệp…  phù  hợp nhằm mục tiêu

giúp cho phát triển thể chất  đạt mức tốt nhất ở giai  đoạn sớm nhất có thể,

tránh tình trạng chỉ xác  định dậy thì khi nam hoặc nữ thiếu  niên  đã  xuất tinh

/ hành kinh lần  đầu, là khi sự phát triển tầm  vóc  theo  sinh  lý  đã  chững lại và

các hỗ trợ về dinh  dưỡng, vận  động thể lực, giấc ngủ…  khó  mà  đạt hiệu quả

tối  ưu.

132

4.1.4.  Đặc  điểm  về  các  biểu  hiện  phát  triển  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát  ở

các  các  cơ  quan  ngoài  hệ  sinh  dục

Các biểu hiện  thay  đổi của  các  cơ  quan  ngoài  hệ sinh dục là biểu hiện

thường  được  dùng  để phát hiện sự khởi phát dậy thì. Trong nghiên cứu tại

Củ Chi, kết quả cho thấy các  biểu  hiện  của  các  đặc  tính  sinh  dục  thứ  phát

ngoài  cơ  quan  sinh  dục  như “vỡ  tiếng”  và  “mụn  trứng  cá” xuất  hiện  ngay  từ

giai  đoạn  khởi  phát  dậy  thì  ở  cả  hai  giới  và  hiện  diện  ở  tất  cả  các  giai đoạn

dậy  thì  sau  nhưng  không  đồng  đều  (bảng  3.18).  Trên  40  %  học  sinh  nam  dậy

thì  giai  đoạn  2  và  trên  20  %  học  sinh  nam  dậy  thì  giai  đoạn  3  vẫn  chưa  có

các  biểu  hiện  này.  Tỉ  lệ  bị  “mụn  trứng  cá”  ở  trẻ  gái  thấp  hơn  trẻ  trai  trong  tất

cả   các   giai   đoạn (p<0,05;;   kiểm   định   Chi   bình   phương)   và   tập   trung   nhiều

nhất  ở  hai  giai  đoạn  cuối  của  dậy  thì,  trên  50  %  nữ  sinh  dậy  thì  đến  giai  đoạn

3  vẫn  chưa  thấy  biểu  hiện  “mụn  trứng  cá”.  Như  vậy,  nếu   sử dụng các biểu

hiện ngoại vi này  như  là  dấu hiệu để phát hiện dậy thì, có thể làm bỏ qua mất

các  giai  đoạn dậy thì sớm, vốn là những giai  đoạn  tăng  trưởng nhanh nhất

của thời gian dậy thì, khi mà sự can thiệp về dinh  dưỡng và lối sống phát

huy hiệu quả cao nhất.

4.2.   HIỆU   QUẢ   CAN   THIỆP   TRUYỀN   THÔNG   LÊN   KIẾN   THỨC,

THÁI  ĐỘ,   THỰC  HÀNH  VÀ  BỔ  SUNG  CANXI,  VITAMIN  D,  KẼM

LÊN  TĂNG  TRƯỞNG  TRONG  THỜI  GIAN  DẬY  THÌ

4.2.1. Đánh  giá  hiệu  quả  của  can  thiệp  truyền  thông  lên  kiến  thức, thái

độ, thực  hành  liên  quan  đến  dậy  thì  của  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi

4.2.1.1. Kiến thức,  thái  độ, thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi

tại thời  điểm  điều  tra  ban  đầu

Trong  số   203  học   sinh   đủ  tiêu  chuẩn  lựa   chọn   đưa   số  liệu  vào  phân

tích  về  kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  ở  đầu  vào  nghiên  cứu  can  thiệp  truyền

thông  (bảng  3.19),  kết  quả  cho  thấy  có  đến  89,2   %  học  sinh  đã   từng  được

133

cung  cấp  kiến  thức  về  tuổi  dậy  thì  (bảng  3.20),  trong  đó  các  nguồn  cung  cấp

thông  tin  nhiều  nhất  cho  học  sinh  là  cha  mẹ  (67  %);;  sách  giáo  khoa  và  thầy

cô  ở  trường  (59,6  %).  35  %  học  sinh  nhận  thông  tin  từ  nguồn  bạn  bè,  và 33

%   từ   các   nguồn   thông   tin   đại   chúng   như   sách   báo,   internet…  (bảng  3.21).

Các   số   liệu   thu   được   từ   nghiên   cứu   này   có   thể   được   sử   dụng   làm   số   liệu

tham  khảo  cho  khu  vực  TPHCM  trong  việc  đề  ra  các  kế  hoạch  truyền  thông

với  mục  tiêu  tác  động  vào  độ  tuổi  dậy  thì:  đối  tượng  truyền  thông  không  chỉ

là  thiếu  niên  trong  độ  tuổi  dậy  thì  mà  còn  là  cha  mẹ,  thầy  cô  giáo;;  tài  liệu

truyền  thông  có  thể  được  chuyển  đến  trẻ  thông  qua  kênh  thông  tin  từ  trường

học;;  triển  khai  xây  dựng  và  thực  hiện  các  chương  trình  giảng  dạy  về  độ  tuổi

dậy  thì  và  các  kỹ  năng  thực  hành  tốt  các  yếu  tố  liên  quan  đến  giai  đoạn  tiền

dậy  thì  – dậy  thì  ngay  tại  trường  học…

Kiến  thức  của  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi  về  tuổi  dậy  thì  và  các  yếu

80(cid:0)

tố  ảnh  hưởng  đến  tăng  trưởng  trong  thời  gian  dậy  thì

(cid:0)(cid:0) (cid:0)(cid:0)%

70(cid:0)

ệ (cid:0)l T

60(cid:0)

50(cid:0)

40(cid:0)

Tốt(cid:0)

30(cid:0)

Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)

20(cid:0)

10(cid:0)

Chưa(cid:0)tốt(cid:0)

0(cid:0)

Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0)Vận(cid:0)động(cid:0)

Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Vệ(cid:0)sinh(cid:0)ăn(cid:0)

Dinh(cid:0) dưỡng(cid:0)

thể(cid:0)lực(cid:0)

uống(cid:0)

Kiến(cid:0)thức(cid:0) chung(cid:0)về(cid:0) tuổi(cid:0)dậy(cid:0)thì(cid:0)

Các(cid:0)yêu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)(cid:0)

Biểu  đồ 4.5:  Đánh  giá  kiến thức về tuổi dậy thì và các yếu tố liên  quan  đến

tăng  trưởng  trong  độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Kết quả nghiên cứu tại Củ Chi về kiến thức  liên  quan  đến tuổi dậy thì

và các yếu tố ảnh   hưởng   trên   tăng   trưởng trong thời gian dậy thì từ bảng

3.24  được mô hình hoá bằng biểu  đồ 4.5, cho thấy yếu tố có tỉ lệ học  sinh  đạt

134

“kiến thức tốt”  cao  nhất là vận  động thể lực (70,9 %), tiếp theo là các yếu tố

liên  quan  đến giấc ngủ và vệ sinh  ăn  uống.

Kiến thức về dinh  dưỡng là yếu tố có tỉ lệ học  sinh  được  đánh  giá  là

“kiến thức tốt”   thấp nhất trong toàn bộ các yếu tố được khảo sát trong

nghiên cứu này: chỉ có 2,5 % học  sinh  đạt  được  điểm  “kiến thức tốt”,  tương

đương  với việc trả lời  đúng  trên  66,7  %  các câu hỏi về kiến thức liên quan

đến  dinh  dưỡng. Kết quả này của chúng tôi thấp  hơn  so  với kết quả của Trần

Thị Xuân Ngọc khảo sát trên học  sinh  cùng  độ tuổi ở Hà Nội, tỉ lệ học sinh

có kiến thức  dinh  dưỡng  đúng  đạt trên 90 %. Sự khác biệt rất lớn này có thể

liên  quan  đến một số nguyên nhân khác nhau: (1) Kiến thức về thừa cân béo

phì   đã   được truyền thông rộng rãi trong cộng   đồng và nhận   được sự quan

tâm nhiều  hơn  so  với kiến thức về tuổi dậy  thì  và  dinh  dưỡng trong thời gian

dậy thì; (2) Mẫu nghiên cứu tại Hà Nội   được thu thập từ các   trường nội

thành, vốn  là  các  trường  mà  gia  đình  học sinh có tiềm lực kinh tế tốt  hơn  và

bản thân học  sinh  có  điều kiện  để tiếp cân thông tin nhiều  hơn  so  với mẫu

nghiên cứu của chúng tôi là ở một  trường học ở khu vực ngoại thành,  trước

đây  là  một huyện nông nghiệp nay  đang  được  đô  thị hoá; (3) Cách phân tích

kết quả trong nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc   là   phân   tích   đơn   từng

biến số trong bảng câu hỏi  để xác  định  “đúng”  hoặc  “sai”  đối với từng thông

tin   dinh   dưỡng, trong khi chúng tôi sử dụng   cách   tính   điểm và tính phần

trăm  số câu hỏi  được trả lời  đúng  để xác  định  “kiến thức tốt”.  Học sinh có

thể trả lời  đúng  câu  hỏi  này,  nhưng  không  đúng  câu  hỏi khác, vì vậy sự tổ

hợp  và  tính  điểm yêu cầu học sinh phải trả lời  đúng  cùng  lúc  nhiều câu hỏi

thì mới  được  đánh  giá  là  “kiến thức tốt”.  Tỉ lệ học  sinh  đạt  điểm  “kiến thức

trung  bình”  về dinh  dưỡng  (tương  đương  với trả lời  đúng  33,3  %  - 66,6 % số

câu hỏi về dinh  dưỡng) chiếm tỉ lệ khá  cao  71,4  %,  nhưng  vẫn  còn  đến ¼

học sinh bị đánh  giá  là  “kiến thức  chưa  tốt”  về dinh  dưỡng  (tương  đương  với

trả lời  đúng  dưới 33,3 % số câu hỏi về dinh  dưỡng).

135

Khi phân tích chi tiết về các kiến thức  liên  quan  đến  dinh  dưỡng (bảng

3.22), chúng tôi nhận thấy  có  đến 85,6 % học  sinh  có  “kiến thức tốt”  về việc

ăn  uống có vai trò quan trọng ảnh  hưởng  đến việc phát triển chiều cao trong

tuổi dậy  thì,  nhưng  đồng thời chỉ có một nửa số học  sinh  được khảo sát có

kiến thức  đúng  về các thực phẩm cung cấp  canxi  và  các  dưỡng chất cần cho

sự phát triển chiều cao; 42,8 % biết về vai trò của  phơi  nắng hàng ngày; 35,8

% biết về lượng thực phẩm   giàu   đạm   nên   ăn   hàng   ngày;;   26,7   %   biết việc

dùng muối I ốt trong nấu  nướng có lợi cho sự phát triển chiều cao. Kết quả

này cho thấy, học sinh có thể có kiến thức tổng quát về vai trò của dinh

dưỡng trong việc  gia  tăng  tầm  vóc  trong  giai  đoạn dậy  thì,  nhưng  lại không

biết các kiến thức chi tiết về thực phẩm, loại  dưỡng chất, khẩu phần,  phơi

nắng…  vốn là những kiến thức quan trọng  để phục vụ cho các thực hành về

dinh  dưỡng. Thông tin này có thể hữu  ích  để thiết kế các nội dung và xây

dựng mô hình truyền  thông  cho  đối  tượng học sinh ở độ tuổi tiền dậy thì -

dậy thì.

Thái   độ của   học   sinh   THCS   thị   trấn   Củ   Chi   đối   với   các   yếu   tố   ảnh

80(cid:0)

70(cid:0)

hưởng  đến  tăng  trưởng  trong  thời  gian  dậy  thì

(cid:0)(cid:0) (cid:0)% ệ (cid:0)l T

60(cid:0)

50(cid:0)

40(cid:0)

Tốt(cid:0)

30(cid:0)

Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)

20(cid:0)

Chưa(cid:0)tốt(cid:0)

10(cid:0)

0(cid:0)

Dinh(cid:0)dưỡng(cid:0)Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0) Vận(cid:0)động(cid:0)

Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Vệ(cid:0)sinh(cid:0)ăn(cid:0)

thể(cid:0)lực(cid:0)

uống(cid:0)

Các(cid:0)yếu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)

Biểu đồ 4.6: Đánh  giá  thái  độ đối với các yếu tố liên  quan  đến  tăng

trưởng  trong  độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

136

Với  phương  pháp  và  tiêu  chuẩn  đánh  giá  về “thái  độ”  theo  thang  điểm

Likert   tương   tự với   đánh   giá   về “kiến thức” ở phần trên, tức là phân chia

thành 3 nhóm kết quả là  “thái  độ tốt”,  “thái  độ trung  bình”,  và  “thái  độ chưa

tốt”  dựa trên số câu hỏi trả lời  đúng  cho  từng phần với  các  điểm cắt là 33,3

% và 66,7 %, kết quả thu  được từ phân tích mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ

học  sinh  đạt  điểm   “thái  độ tốt”  về dinh  dưỡng  lên  đến 52,2 % (bảng 3.25,

được mô hình hoá bằng biểu   đồ 4.6). Kết quả này này cho thấy học sinh

trong mẫu nghiên cứu có mong muốn  được biết và thực  hành  đúng  các  hành

vi  dinh  dưỡng cần thiết với mục  tiêu  tăng  trưởng tối  ưu  về tầm vóc trong giai

đoạn dậy  thì.  Đây  cũng  là  một kết quả cho thấy sự cần thiết và thuận lợi của

việc hoạch  định và tiến hành các kế hoạch truyền thông về dinh  dưỡng cho

học  sinh  trong  độ tuổi này.

Trong số các yếu tố khảo sát về “thái  độ”,  yếu tố “giấc ngủ”  là  yếu tố

có tỉ lệ trẻ đạt  điểm  “thái  độ tốt”  thấp nhất, chỉ 30,5 %, thấp  hơn  tỉ lệ “kiến

thức tốt”  về yếu tố này  là  52,2  %.  Điều này có thể bắt nguồn từ việc các mối

quan tâm của trẻ trong  độ tuổi này không phù hợp với việc  đi  ngủ sớm  trước

22 giờ và ngủ đủ giấc   trong  đêm.   Câu   trả lời về lý  do   không   thích   đi   ngủ

sớm có tỉ lệ cao nhất là trẻ thích xem ti vi (50 %) tiếp   theo   là   thích   chơi

game, chat với bạn  bè,  lướt  net…  (19,2  %).

Thực  hành của  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi   đối  với  các  yếu  tố  ảnh

hưởng  đến  tăng  trưởng  trong  thời  gian  dậy  thì

137

80(cid:0)

70(cid:0)

(cid:0)(cid:0) (cid:0)% ệ (cid:0)l T

60(cid:0)

50(cid:0)

40(cid:0)

Tốt(cid:0)

30(cid:0)

Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)

20(cid:0)

Chưa(cid:0)tốt(cid:0)

10(cid:0)

0(cid:0)

Dinh(cid:0)dưỡng(cid:0)Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0) Vận(cid:0)động(cid:0)

Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Bệnh,(cid:0)vệ(cid:0)

thể(cid:0)lực(cid:0)

sinh(cid:0)

Các(cid:0)yếu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)(cid:0)

Biểu  đồ 4.7: Đánh  giá  thực hành các yếu tố liên  quan  đến  tăng

trưởng  trong  độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi

Kết  quả  từ  biểu  đồ  4.7  (mô  hình  hoá  bảng  3.26)  cho  thấy  hầu  hết  các

yếu  tố  liên  quan  đến  tăng  trưởng  được  khảo  sát  trong  nghiên  cứu  này  tại  Củ

Chi   đều   có   số   học   sinh   đạt   được   điểm   đánh   gía   “thực   hành   trung bình”

chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất,  đặc  biệt  là  yếu  tố  dinh  dưỡng:  tỉ  lệ  học  sinh  đạt  “thực

hành trung bình”  về  dinh  dưỡng  chiếm  đến  73,4  %.  Tỉ  lệ  học  sinh  đạt  được

“thực   hành  tốt”   về   dinh   dưỡng   chiếm   tỉ   lệ   thấp   nhất   (9,4   %).   Kết   quả   này

phù  hợp  với  tỉ  lệ  “kiến  thức  tốt”  chỉ  đạt  2,5  %  đã  được  phân  tích  ở  trên,  vì

khi  không  có  kiến  thức  tốt  sẽ  không  thể  có  thực  hành  tốt.  “Thực  hành  tốt”  về

dinh  dưỡng  đạt  được  tỉ  lệ  cao  hơn  “kiến  thức  tốt”  về  dinh  dưỡng  có  thể  vì

thực  hành  dinh  dưỡng  của  trẻ  đuợc  quản  lý  bởi  phụ  huynh  hay  nhà  trường

(đối  với  trẻ  học  bán  trú)  ví  dụ  khẩu  phần  ăn  được  gia  đình  hay  nhà  trường

chuẩn  bị  sẵn,  uống  sữa  theo  yêu  cầu  của  cha  mẹ…

Tương  tự  như  dinh  dưỡng,  mặc  dù  “thái  độ  tốt”  về  giấc  ngủ  chỉ  chiếm

tỉ  lệ  khoảng  1/3  học  sinh  trong  nghiên  cứu,  nhưng  “thực  hành  tốt”  về  giấc

ngủ  đạt  trên  50  %,  có  thể  do  thực  hành  về  giấc  ngủ  bị  chi  phối  và  quản  lý  bởi

phụ  huynh  mặc  dù  đó  không  phải  là  mong  muốn  của  học  sinh.  Yếu  tố  này

138

cũng  nên  được  chú  trọng  trong  truyền  thông  để  đảm  bảo  vấn  đề  tâm  lý  khi  tư

vấn  cho  thiếu  niên  trong  độ  tuổi  dậy  thì.

Khi  phân  tích  gộp  các  biến  số  kiến  thức,  thái  độ  và  thực  hành  về  các

yếu  tố  có  ảnh  hưởng  trên  sự  tăng  trưởng  trong  tuổi  dậy  thì  (bảng 3.27), kết

quả  thu  được  khá  đồng  nhất,  với  tỉ  lệ  học  sinh  đạt  điểm  “kiến  thức  tốt”,  “thái

độ   tốt”   và   “thực   hành   tốt”   đều   ở   vào   khoảng   3/4   số   học   sinh   trong   mẫu

nghiên  cứu.  Điều  cần  chú  trọng  ở  đây  là  điểm  “kiến  thức  tốt”,  “thái  độ  tốt”

hay  “thực  hành  tốt”  trong  phân  tích  gộp  này  không  đến  từ  kiến  thức,  thái  độ,

thực  hành  về  dinh  dưỡng,  mà  chủ  yếu  đến  từ  điểm  của  vận  động  và  những

yếu  tố  ngoài  dinh  dưỡng  khác  (bảng 3.28). Vì  vậy,  trong các  hoạt  động  giáo

dục  hay  truyền  thông  với  mục  tiêu  hỗ  trợ  tối  đa  cho  sự  tăng  trưởng  trong  độ

tuổi  dậy  thì,  cần  chú  trọng  đến  các  hoạt  động  giúp  gia  tăng  kiến  thức  về  dinh

dưỡng.

4.2.1.2.   Sự   thay   đổi   kiến   thức,   thái   độ,   thực   hành   sau   can   thiệp   truyền

thông  ở  học  sinh  THCS  thị  trấn  Củ  Chi

Hiệu  quả  cải  thiện  kiến  thức  sau  can  thiệp  truyền  thông

Bảng 3.23 trình bày các kết quả của nghiên cứu về sự thay  đổi kiến

thức về các yếu tố liên  quan  đến  tăng  trưởng trong tuổi dậy thì của hai nhóm

có  và  không  được truyền thông sau can thiệp. Khi so sánh sự thay  đổi tỉ lệ

học   sinh   đạt   “kiến thức tốt”   giữa nhóm có truyền thông và nhóm không

truyền thông, kết quả cho thấy  có  đến 5/6 yếu tố được khảo sát trong nghiên

cứu này có sự cải thiện tốt  hơn  ở nhóm có truyền thông so với nhóm không

truyền thông, ngoại trừ yếu tố “vận  động”,  vốn là yếu tố đã  có  tỷ lệ học sinh

đạt  điểm  “kiến thức tốt”  ở đầu vào khá cao (70,9 %). Yếu tố có sự khác biệt

có  ý  nghĩa  thống kê là kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm

vóc: tỷ lệ học   sinh   đạt   điểm   “kiến thức tốt”   ở nhóm có truyền   thông   tăng

thêm 10,7 % trong khi tỷ lệ này giảm  đi  10  %  ở nhóm không truyền thông

(p<0,05, kiểm  định Chi  bình  phương). Hiệu quả của truyền thông trong việc

cải thiện kiến thức tổng quát về tuổi dậy thì trong nghiên cứu  này  được  ước

139

lượng vào khoảng 20,7 % (bảng 3.31). Nói một cách khác, kết quả trong

nghiên cứu này tại Củ Chi cho thấy sự can thiệp bằng truyền thông ở độ tuổi

dậy thì có thể làm cải thiện kiến thức tổng quát của học  sinh  THCS  độ tuổi

tiền dậy thì – dậy thì theo chiều  hướng tốt  hơn  có  ý  nghĩa thống kê.

Hiệu  quả  cải  thiện  thái  độ  sau  can  thiệp  truyền  thông

Bảng  3.32  thể  hiện  kết  quả  phân  tích  chi  tiết  sự  thay  đổi  thái  độ  đối

với  các  yếu  tố  có  ảnh  hưởng  lên  tăng  trưởng  trong  thời  kỳ  dậy  thì  được  khảo

sát  trong  nghiên  cứu  này.  Kết  quả  thu  được  sau  khi  tiến  hành  phân  tích  số

liệu  và  kiểm  định  thống  kê  cho  thấy  sự  thay  đổi  về  thái  độ  ở  trẻ  trong  “nhóm

có   truyền   thông”   có   khuynh   hướng   cao   hơn   “nhóm   không   truyền   thông”

trong  3/5  yếu  tố  được  khảo  sát,  tuy  nhiên  những  khác  biệt  này  không  cho  ý

nghĩa   thống   kê   khi   tiến   hành   kiểm   định.   Như   vậy,   can   thiệp   truyền   thông

không  làm  cải  thiện  “thái  độ”  của  học  sinh  THCS  trong  độ  tuổi  tiền  dậy  thì  –

dậy  thì  trong  mẫu  nghiên  cứu.

Hiệu  quả  cải  thiện  thực  hành  sau  can  thiệp  truyền  thông

Bảng  3.33  cho  thấy  không  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  về  tỷ  lệ

trẻ  đạt  được  điểm  “thực  hành  tốt”  trong  hầu  hết  các  yếu  tố  liên  quan  đến  sự

tăng  trưởng  trong  tuổi  dậy  thì  được  khảo  sát  trong  nghiên  cứu  này

Tóm   lại,   có   thể   thấy   là   quá   trình   can   thiệp   với   truyền   thông   trong

nghiên  cứu  này  có  hiệu  quả  nhiều  hơn  trong  cải  thiện  kiến  thức,  chưa  có  hiệu

quả   trong   sự   cải   thiện   về   thái   độ   và   thực   hành.   Điều   này   có   thể   liên   quan

đến:  (1)  Thời  gian  can  thiệp  của  nghiên  cứu  chỉ  trong  vòng  12  tháng  với  4

buổi  báo  cáo  chuyên  đề  và  phát  một  số  tài  liệu  truyền  thông,  chỉ  có  thể  giúp

cải  thiện  kiến  thức  chứ  chưa  đủ  thời  gian  tác  động  và  số  lần  tiếp  xúc  để  tư

vấn  kỹ  năng  chi  tiết  để  có  thể  giúp  cải  thiện  điểm  thái  độ  và  thực  hành;;  (2)

Hình thức  truyền  thông  được  lựa  chọn  cho  can  thiệp  này  là  hình  thức  truyền

thông  đại  chúng,  bao  gồm 2  hoạt  động:  hình  thức  trực  tiếp  là  báo  cáo  chuyên

đề  và  hình  thức  gián  tiếp  là  phát  các  tờ  rơi  có  các  thông  tin  về  các  hành  vi

đúng  để  phát  triển  chiều  cao  trong  giai  đoạn  dậy  thì  (phụ  lục  6).  Tác  động

140

chủ  yếu  của  truyền  thông  đại  chúng  là  ảnh  hưởng  lên  sự  thay  đổi  kiến  thức

nhiều  hơn  thái  độ  và  hành  vi  [178],  nên  kết  quả  thu  được  cũng  phù  hợp  với

hình  thức  can  thiệp  đã  áp  dụng.

4.2.2. Đánh  giá  hiệu  quả  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D,  kẽm  lên  sự

thay  đổi  chiều  cao,  cân  nặng,  thành  phần  cơ  thể  của  học  sinh  THCS  thị

trấn  Củ  Chi  trong  tuổi  dậy  thì.

4.2.2.1.  Hiệu  quả  của  can  thiệp  lên  tăng  trưởng  chiều  cao

Bảng 3.35 thể hiện sự gia  tăng  chiều  cao  trung  bình  theo  giai  đoạn dậy

thì của nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm. Nhìn

tổng quát, mức   tăng   chiều cao trung bình của học sinh nam và nữ trong

nhóm can thiệp   cao   hơn   so   với nhóm chứng ở các   giai   đoạn dậy thì khác

nhau. Khi phân tích riêng cho từng  giai  đoạn dậy thì, sự chênh lệch về chiều

cao ở nhóm chứng và nhóm can thiệp rõ rệt nhất là ở giai  đoạn dậy thì 1 ở

học sinh nam với mức chênh lệch là 3 cm/năm (9,7 cm/năm ở nhóm chứng

và 12,7 cm/năm ở nhóm can thiệp) (p<0,001; kiểm  định t-test); mức chênh

lệch ở học sinh nữ giai   đoạn dậy thì 1 ghi nhận   được là 1,4 cm/năm (7,6

cm/năm ở nhóm chứng và 9 cm/năm ở nhóm can thiệp) nhưng  không  có  ý

nghĩa  thống kê khi kiểm  định, có thể vì trẻ gái trong mẫu nghiên cứu dậy thì

sớm  hơn,  tập trung chủ yếu ở các  giai  đoạn dậy thì muộn (bảng 3.3), nên số

mẫu trẻ gái  còn  đang  ở giai  đoạn dậy thì 1 trong nghiên cứu can thiệp còn ít

(4 nữ sinh ở nhóm chứng và 21 nữ sinh ở nhóm can thiệp),  không  đạt  đủ số

lượng mẫu cần thiết  để kiểm  định  có  ý  nghĩa.  Ngoài  sự chênh lệch về tăng

trưởng chiều cao ở giai  đoạn 1 của dậy thì, các chênh lệch nhìn thấy ở các

giai  đoạn  khác  không  cho  ý  nghĩa  thống kê khi kiểm  định. Các kết quả trên

đây  gợi ý rằng việc can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm  trong  độ tuổi

dậy thì có thể có hiệu quả cải thiện chiều   cao   trong   độ tuổi dậy thì theo

hướng tích cực   nhưng   hiệu quả này chỉ đạt   được khi can thiệp   được tiến

hành ở giai  đoạn sớm của dậy thì.

Khi so sánh sự tăng  chiều  cao  trung  bình/năm  theo  từng giai  đoạn dậy

141

thì, chúng tôi nhận thấy sự gia  tăng  chiều cao ở trẻ trai trong cả nhóm chứng

và nhóm can thiệp  đều lớn nhất ở giai  đoạn dậy thì 1 (9,7 cm/năm ở nhóm

chứng  và  12,7  cm/năm   ở nhóm can thiệp), tiếp  theo  là  giai  đoạn dậy thì 2

(cùng là 9,3 cm/năm)  và  giai  đoạn dậy thì 3 (lần  lượt là 8,4 cm/năm và 6,2

cm/năm).  Ở trẻ gái, sự gia  tăng  chiều cao trung  bình/năm  ở cả nhóm chứng

và nhóm can thiệp  đều tăng  nhanh  nhất ở giai  đoạn 2 (9,9 cm/năm ở nhóm

chứng  và  9,3  cm/năm  ở nhóm can thiệp), tiếp theo là giai đoạn dậy thì 3 (lần

lượt là 8 cm/năm và  7,9  cm/năm) rồi mới  đến  giai  đoạn dậy thì 1 (lần luợt là

7,7 cm/năm và  9  cm/năm). Như  vậy, trong thời gian dậy thì, chiều cao của

học   sinh   nam   tăng   nhiều nhất ở quanh   giai   đoạn khởi phát dậy thì, tức là

ngay  trước và sau khi các em có biểu hiện  tăng  kích  thước tinh hoàn và/hoặc

phát triển lông mao ở bộ phận sinh dục.   Trong   khi   đó,   ở học sinh nữ thì

chiều  cao  tăng  nhiều nhất ở giai  đoạn dậy thì 2, tức là sau khi có biểu hiện

tăng   kích   thước mầm vú và/hoặc phát triển lông mao ở bộ phận sinh dục.

Kết quả này có sự khác biệt với số liệu do Child Growth Foundation của

Anh công bố là  nam  thường  tăng  chiều cao nhanh nhất ở giai  đoạn dậy thì 3,

4 và nữ là ở giai  đoạn dậy thì 2, 3 [37].

Dù có sự khác biệt về mặt thời  gian,  nhưng  mức  tăng  chiều cao trong

nghiên cứu tại Củ Chi lại  tương  đồng thậm  chí  cao  hơn  kết quả được công

bố tại Anh: tốc  độ tăng  chiều cao nhanh nhất  trong  các  giai  đoạn dậy  thì  đạt

8-10cm ở nam (trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,7cm ở giai  đoạn dậy thì

1 trong nhóm chứng) và 7-8cm ở nữ (trong nghiên cứu của chúng tôi là

8,4cm). Chúng tôi không tìm thấy các nghiên cứu  tương  tự tại Việt  Nam  để

so sánh phần kết quả nghiên cứu này, vì vậy kết quả thu nhận  được có lẽ chỉ

nên  được sử dụng  như  số liệu  cơ  bản làm nền cho các nghiên cứu tiếp theo

nhằm  xác  định  được mô hình phát triển chiều  cao  theo  giai  đoạn dậy thì ở trẻ

em Việt Nam.

Khi phân tích số liệu  tăng  chiều  cao  trung  bình/năm  theo  tuổi ở nhóm

chứng (bảng 3.41), chúng tôi nhận thấy  độ tuổi  đạt  đỉnh  tăng  trưởng (tuổi  đạt

142

PHV) của học sinh nam trong mẫu nghiên cứu là 11 tuổi, với tốc   độ tăng

trưởng   đỉnh   (PHV)   là   10,2   cm/năm.   Độ tuổi   đạt PHV của học sinh nam

trong nghiên cứu tại Củ Chi thấp  hơn  so  với nhiều nghiên cứu khác về tuổi

đạt PHV ở nam: nam thiếu niên Hy Lạp  năm  2007  là 13,2 tuổi [169], nam

thiếu  niên  Anh  năm  1986  là  13,8  tuổi [176], nam thiếu niên Mỹ là 13,5 tuổi

[39], [8], học sinh nam Hà Nội trong nghiên cứu của Nguyễn  Phú  Đạt  năm

2002 là 13-14 tuổi. Dù có sự khác biệt về độ tuổi  đạt  tăng  trưởng chiều cao

đỉnh,  nhưng  kết quả về tốc độ tăng  chiều cao của  nam  trong  giai  đoạn  tăng

trưởng  đỉnh của các học sinh THCS thị trấn Củ Chi  là  10,2  cm/năm,  không  ít

hơn  so  với những kết quả từ nhiều nghiên cứu khác: một nghiên cứu ở Mỹ

của   Val   Anbasi   là   9,3   cm/năm   [39] hoặc   9   cm/năm   theo   của D. S. Rosen

[14], ở Hà Nội theo Nguyễn  Phú  Đạt  là  8,8  cm/năm  [17].

Về phía học sinh nữ, kết quả điều tra ghi nhận tuổi   đạt PHV trong

nghiên cứu này là 10 tuổi với   PHV   =   8,1   cm/năm.   Kết quả về độ tuổi  đạt

PHV của học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi gần  tương  đương  với một

nghiên cứu ở Trung Quốc  năm  2001  với kết quả là 10,5 tuổi [171] và thấp

hơn  một số nghiên cứu  khác  như  nghiên  cứu của Nguyễn  Phú  Đạt  năm  2002

trên học sinh nữ Hà Nội là 11-12 tuổi; nghiên cứu của Catherine S. Berkey

năm  2000  tại Mỹ là 11,1 tuổi [66]; nghiên cứu của  Bundak  năm  2008  trên  nữ

thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ là 11,3 tuổi [159]. Với kết quả PHV  =  8,1  cm/năm,

học sinh nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có tốc  độ tăng  trưởng chiều cao

trung bình gần  tương  đương  với nữ thiếu niên tại Mỹ năm  2000  theo  Berkey

là  7,9  cm/năm  [66];;  năm  2004  theo DS. Rosen là 8 cm [14], thấp  hơn  một

chút so với nữ thiếu niên Thổ Nhĩ  Kỳ năm  2008  theo  Bundak  là  8,5cm  [159]

và nữ thiếu niên Mỹ cũng  vào  năm  2008  theo  Landmark  là  9  cm/năm  [8].

Dựa trên các kết quả phân tích này, có thể thấy tuổi  đạt PHV của cả

học sinh nam và nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi  đều thuộc nhóm sớm nhất

so với các nghiên cứu   khác,   nhưng   tốc   độ tăng   trưởng chiều   cao   đỉnh thì

không thua kém nhiều so với kết quả từ các nghiên cứu khác. Tuổi  đạt PHV

143

thường bị ảnh   hưởng bởi nhiều yếu tố (như   di   truyền,   môi   trường, dinh

dưỡng, sự trẻ hoá dậy  thì…)  nên  trong  phạm vi nghiên cứu này vẫn  chưa  có

chứng cứ về các mối  liên  quan  để bàn luận  sâu  hơn  về nguyên nhân làm tuổi

đạt PHV của hoc sinh THCS thị trấn Củ Chi sớm   hơn   các   kết quả khác,

nhưng  các  kết quả từ nghiên cứu  này  giúp  chúng  tôi  có  thêm  cơ  sở để suy

diễn về tầm quan trọng của việc phát hiện dậy thì sớm, từ đó  có  can  thiệp

phù hợp nhằm tận dụng tối  đa  khoảng thời gian tốc  độ tăng  trưởng  đạt mức

nhanh nhất (PHV) ở các  giai  đoạn dậy thì sớm, với mục tiêu cuối cùng là cải

thiện chiều  cao  khi  trưởng thành ở cả nam và nữ.

Khi tiến hành phân tích sự khác biệt về tuổi  đạt PHV và PHV ở nhóm

can thiệp và nhóm chứng (bảng 3.41), kết quả nghiên cứu   cũng   cho   thấy

nhóm  học  sinh  nam  được  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D  và  kẽm  trong  1

năm  có  tốc  độ  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh  là  12,2  cm/năm  vào  lúc  10  tuổi,

cao  hơn  học  sinh  nam  10  tuổi  trong  nhóm  chứng  đến  3,4  cm/năm  (p<0,01,  t-

test).  Điểm  khác  biệt  quan  trọng  là  học  sinh  nam  trong  nhóm  can  thiệp  có  độ

tuổi  đạt  đỉnh  tăng  trưởng  chiều  cao  là  10  tuổi  (bảng  3.41),  sớm  hơn  so  với

học  sinh  nam  trong  nhóm  chứng,  hay  nói  cách  khác  là  nam  sinh  trong  nhóm

can  thiệp  có  sự    tăng  tốc  tăng  trưởng  chiều  cao  sớm  hơn.  PHV  của  học  sinh

nam   trong   nhóm   can   thiệp   là   12,7   cm/năm,   cao   hơn   2cm   so   với   PHV   học

sinh  nam  trong  nhóm  chứng  là  10,2  cm/năm  (p<0,001,  t-test)  (biểu  đồ  3.3).

Nếu  kết  hợp  với  kết  quả  về  tăng  trưởng  chiều  cao  ở  độ  tuổi  11  tuổi,  nhóm

can   thiệp   vẫn   tăng   chiều   cao   nhiều   hơn nhóm   chứng   0,8   cm/năm   nhưng

không  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p>0,05;;  t-test).  Như  vậy,  kết  quả  ghi  nhận  được

trong   nghiên   cứu   này   là   học   sinh   nam   trong   nhóm   can   thiệp   bắt   đầu   tăng

trưởng  chiều  cao  sớm  hơn,  tốc  độ  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh  cao  hơn,  và  sự

tăng  trưởng  chiều  cao  có  khả  năng  sẽ  tiếp  tục  tốt  hơn  so  với  nhóm  chứng  ở

ngay  sau  thời  điểm  tăng  trưởng  chiều  cao  đỉnh.

Khuynh  hướng  tương  tự  cũng  được  ghi  nhận  khi  xem  xét  và  so  sánh

kết   quả   tăng   trưởng   chiều   cao   trung   bình/năm   theo   tuổi   ở   học   sinh   nữ   ở

144

nhóm chứng  và  nhóm  can  thiệp  (bảng  3.41):  nữ  sinh  trong  nhóm  can  thiệp

có  đỉnh  tăng  trưởng  chiều  cao  là  8,4  cm/năm,  cao  hơn  0,3  cm/năm  so  với  nữ

sinh   trong   nhóm   chứng   là   8,1   cm/năm,   nhưng   khác   biệt   này   không   có   ý

nghĩa  thống  kê  khi  kiểm  định.

Chúng   tôi   cũng   chú   ý   đến   một   kết   quả   khả   quan   là   sự   tăng   trưởng

chiều  cao  ở  các  độ  tuổi  ngay  trước  và  sau  thời  điểm  đạt  PHV  ở  học  sinh  nam

và   nữ   ở   nhóm   can   thiệp   đều   cao   hơn   so   với   nhóm   chứng,   gợi   ý   là   sự   can

thiệp  bằng  bổ  sung  canxi,  vitamin  D  và  kẽm  có  thể  dẫn  đến  kết  quả  giúp  thời

gian  tăng  trưởng  nhanh  kéo  dài  hơn  so  với  không  can  thiệp,  dù  khi  tiến  hành

kiểm  định  thống  kê  chúng  tôi  không  tìm  ra  ý  nghĩa  của  những  khác  biệt  này.

Các  kết  quả  đều  ghi  nhận  quá  trình  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin

D,  kẽm    không  có  hiệu  quả  trên  sự  phát  triển  chiều  cao  ở  các  giai  đoạn  cuối

của   thời   gian   dậy   thì,   hay   nói   một   cách   khác,   việc   can   thiệp   bổ   sung   các

dưỡng   chất   có   khả  năng   chỉ  phát   huy   tác   dụng   tốt   khi   được   tiến   hành   vào

những  giai  đoạn  sớm  của  dậy  thì.

4.2.2.2.  Hiệu  quả  của  can  thiệp  lên  tăng  trưởng  cân  nặng

Bảng 3.36 trình bày kết quả phân tích sự thay  đổi cân nặng trung bình

sau  1  năm  và  so  sánh  sự khác biệt về chỉ số này giữa nhóm chứng và nhóm

can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm. Nhìn tổng quát, mức  tăng  cân nặng

trung bình của học sinh nam và nữ trong nhóm can thiệp đều cao  hơn  so  với

nhóm chứng ở hầu hết giai  đoạn dậy thì khác nhau. Khi xét riêng từng giai

đoạn dậy thì và tiến hành kiểm  định, sự chênh lệch về mức  tăng  cân  nặng

trung  bình/năm ở nhóm chứng và nhóm can thiệp có  ý  nghĩa  thống kê ở các

giai  đoạn dậy thì 3, 4, và 5 ở học sinh nữ. Nữ sinh trong nhóm can thiệp  tăng

cân nhiều  hơn  trẻ gái trong nhóm chứng  trung  bình  1,8  kg/năm  ở giai  đoạn

dậy thì 3 (p<0,05; kiểm   định t-test);;   3,1   kg/năm   ở giai   đoạn dậy thì 4

(p<0,05; kiểm   định t-test);;   và   1,7   kg/năm   ở giai   đoạn dậy thì 5 (p<0,05;

kiểm  định t-test). Các chênh lệch giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp ở các

giai  đoạn dậy thì khác của trẻ gái và tất cả 5  giai  đoạn dậy thì của trẻ trai  đều

145

không  cho  ý  nghĩa  thống kê khi kiểm  định.

Kết quả trên  đây  cho thấy việc can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và

kẽm  trong  độ tuổi dậy thì có thể làm cho cân nặng trong  các  giai  đoạn sau

của dậy thì tăng  nhanh  hơn  ở học sinh nữ. Điều này có thể liên  quan  đến: (1)

phân bố học sinh nữ ở các  giai  đoạn dậy thì khác nhau trong mẫu  điều tra

không  đều, do nữ sinh dậy thì sớm  hơn  nên  mẫu trong những  giai  đoạn dậy

thì sau lớn  hơn,  dẫn  đến khả năng  kiểm  định  đạt  ý  nghĩa  thống  kê  cao  hơn;;

(2)  trong  các  dưỡng chất  được bổ sung cho học sinh có kẽm, là một  dưỡng

chất thuộc nhóm 2 [56],  giúp  tăng  sự ngon miệng  và  tăng  chuyển  hoá  dưỡng

chất  sinh  năng  lượng, nên có thể làm  tăng  khẩu phần  ăn  uống [179];;  (3)  tăng

cân sinh lý ở nữ trong  giai  đoạn dậy  thì  thường  nhanh  hơn  trong  giai  đoạn

sau  khi  đạt PHV, tức  là  giai  đoạn chiều  cao  tăng  chậm lại và cân nặng  tăng

nhanh  hơn  so  với thời  điểm  trước khi trẻ hành kinh lần  đầu [7]. Dù sao, kết

quả này  cũng  giúp  suy  diễn về khả năng  gia  tăng  cân  nặng khi bổ sung  đầy

đủ canxi, vitamin D và kẽm trong khẩu phần cho thiếu niên nữ tiền dậy thì –

dậy thì, một kết quả có thể sử dụng  để làm  gia  tăng  phát  triển tích cực trên

thiếu  niên  suy  dinh  dưỡng, và cảnh báo thận trọng khi áp dụng cho nữ thiếu

niên thừa cân béo phì.

Kết quả từ bảng  3.36  cũng  cho  thấy sự gia  tăng  cân  nặng ở học sinh

nam trong nhóm chứng lớn nhất ở giai  đoạn dậy thì 3 (7,9 kg/năm), tiếp theo

là  giai  đoạn dậy thì 1 (6,3 kg/năm)  và  giai đoạn dậy thì 2 (6,1 kg/năm).  Ở

những học sinh nam thuộc nhóm can thiệp, giai  đoạn dậy  thì  1  là  giai  đoạn

gia  tăng  cân nặng nhiều nhất (7,9 kg/năm),  sau  đó giảm dần. Như  vậy, học

sinh nam ở nhóm can thiệp  tăng  tốc  tăng  trưởng về cân nặng ở giai  đoạn dậy

thì sớm  hơn  so  với nhóm chứng  nhưng  số cân nặng  tăng  thêm  trung  bình  /

năm  không  khác  biệt nhau. Ở học sinh nữ thuộc nhóm chứng, cân nặng  tăng

nhanh nhất ở giai  đoạn 2 (7,5 kg/năm),  tiếp  theo  là  giai  đoạn dậy thì 1 (6,2

kg/năm)  rồi  đến  giai  đoạn dậy thì 3 (4,7 kg/năm), trong khi ở nhóm can thiệp

cân nặng  tăng  nhanh  nhất ở giai  đoạn dậy thì 3 và 2, với số cân  tăng  thêm

146

khác biệt  có  ý  nghĩa  giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng  như  đã  phân  tích  ở

phần trên.

Khi phân tích số liệu   gia   tăng   cân   nặng   trung   bình   /   năm theo tuổi

(bảng 3.42), chúng tôi nhận thấy  độ tuổi  đạt  đỉnh  tăng  trưởng cân nặng trong

nghiên cứu này ở cả học sinh nam và học sinh nữ thuộc nhóm chứng   đều

nằm trong khoảng 10-11 tuổi, với  đỉnh  tăng  trưởng cân nặng (PWV) là 6,5

kg/năm  ở nam  và  5  kg/năm  ở nữ. Kết quả này của chúng tôi nếu kết hợp với

kết quả thu   được về tuổi   đạt   PHV   và   PHV   trung   bình   đã   phân   tích   trong

phần 4.2.2.1, thì phù hợp với  mô  hình  tăng  trưởng cân nặng  là  PWV  thường

xuất hiện  cùng  lượt với PHV ở nam và xuất hiện muộn  hơn  6-9 tháng so với

PHV ở nữ [112].

Khi so sánh tuổi  đạt PWV trong nghiên cứu này (10-11 tuổi) với một

số nghiên cứu  khác  trong  và  ngoài  nước, chúng tôi ghi nhận  được học sinh

THCS tại Củ Chi có tuổi   đạt PWV trẻ hơn:   Theo   Tanner   tuổi   đạt PWV ở

Anh là 14,3 ở nam và 12,7 ở nữ [38], [40]; nghiên cứu của Nguyễn  Phú  Đạt

tại Hà Nội cho kết quả tuổi  đạt PWV ở học sinh nam là 13-15 tuổi và ở học

sinh nữ là 11-12 tuổi. Cần  lưu  ý  là  các  kết quả mà chúng tôi thu thập  được

để tham khảo  đều  đã  được tiến  hành  trước nghiên cứu của chúng tôi trên 10

năm  nên  không  thể loại trừ yếu tố trẻ hoá dậy thì tỉ lệ thuận với phát triển

kinh tế,  kéo  theo  độ tuổi  đạt PWV  cũng  giảm  đi  trong  nghiên  cứu này.

Trái với tuổi  đạt PWV, kết quả PWV trong nghiên cứu này của chúng

tôi  (6,5  kg/năm  ở nam  và  5  kg/năm  ở nữ) lại  có  khuynh  hướng  cao  hơn  kết

quả nghiên cứu của Nguyễn  Phú  Đạt [17] (5,2  kg/năm  ở nam và 3,9 kg/năm

ở nữ). Khi so sánh PWV của nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu PWV

trên trẻ Anh của  Tanner  là  9,8  kg/năm  ở nam  và  8,8  kg/năm  ở nữ, thì nghiên

cứu tại Củ Chi có PWV thấp  hơn  ở cả hai giới.

Khi so sánh tốc   độ tăng   trưởng cân nặng theo tuổi của học sinh ở

nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo giới

(bảng 3.42), chúng tôi ghi nhận   được mức   tăng   cân   trung   bình   /   năm   của

147

nhóm can thiệp  cao  hơn  nhóm  chứng trong hầu  như  toàn  bộ các  độ tuổi của

dậy thì ở cả học sinh nam và học sinh nữ,  nhưng  những khác biệt này không

có  ý  nghĩa  thống kê khi tiến hành kiểm  định.

4.2.2.3.  Hiệu  quả  của  can  thiệp  lên  thay  đổi  thành  phần  cơ  thể

Bảng 3.37 và bảng 3.38 phân tích sự thay  đổi khối mỡ, bao gồm tỉ lệ

mỡ cơ  thể (BF %) và trọng  lượng khối mỡ (TBF) của học sinh thuộc nhóm

chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm của học sinh sau 1

năm  can  thiệp. Nhìn chung, kết quả không cho thấy sự khác biệt khi so sánh

sự thay   đổi khối mỡ ở hai nhóm nghiên cứu khi phân tích theo từng giai

đoạn dậy thì.

Khi phân tích gộp và so sánh sự thay  đổi tỉ lệ mỡ cơ  thể (BF %) chung

trong toàn thời gian dậy thì, học sinh nam trong nhóm can thiệp giảm tỉ lệ

mỡ cơ  thể nhiều  hơn  so  với nhóm chứng  2,1  kg/năm  (nhóm  chứng có BF %

=  1,3  kg/năm,  nhóm  can  thiệp có BF % = -0,8  kg/năm)  có  ý  nghĩa  thống kê

(p<0,01, t-test). Sự thay   đổi về trọng   lượng khối mỡ TBF thì không khác

nhau  nhưng  tỉ lệ mỡ cơ   thể BF % lại thấp  hơn   ở nhóm can thiệp cho thấy

việc bổ sung canxi, vitamin D, kẽm có thể liên  quan  đến việc  gia  tăng  các

khối không mỡ (khối nạc, khối  xương,  khối  cơ…)  nhiều  hơn  khối mỡ ở học

sinh nam trong nhóm can thiệp.

Sự thay   đổi thành phần khối   cơ   (MM)   và   khối không mỡ (FFM) ở

nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm ở học sinh

THCS thị trấn Củ Chi được trình bày trong bảng 3.39 và bảng 3.40. Kết quả

thống kê và kiểm  định ghi nhận sự khác biệt về tăng  trưởng khối  cơ  ở nhóm

can thiệp và nhóm chứng  có  ý  nghĩa  thống kê ở giai  đoạn dậy thì 1 của học

sinh  nam  và  giai  đoạn dậy thì 3, 4 của học sinh nữ.

Ở giai   đoạn dậy thì 1 của học sinh nam, nhóm can thiệp   tăng   trọng

lượng khối   cơ   nhiều   hơn   nhóm   chứng   1,5   kg/năm   (7kg/năm   ở nhóm can

thiệp  và  5,5  kg/năm   ở nhóm chứng; p< 0,01; t-test).  Tương  tự trọng  lượng

148

khối  cơ,  sự gia  tăng  trọng  lượng khối không mỡ trong nhóm can thiệp  cũng

cao   hơn   so   với nhóm chứng ở giai   đoạn dậy thì 1 của học sinh nam có ý

nghĩa  thống kê (bảng 3.40). Ở giai  đoạn dậy thì 1 của nam, nhóm can thiệp

tăng   trọng   lượng khối không mỡ nhiều   hơn   nhóm   chứng   2   kg/năm   (7,5

kg/năm  ở nhóm can thiệp và 5,5  kg/năm  ở nhóm chứng; p<0,001; t-test). Kết

quả cho thấy việc bổ sung canxi, vitamin D và kẽm   mang   đến kết quả tốt

hơn   về sự gia   tăng   khối   cơ   và   khối không mỡ ở học   sinh   nam,   nhưng   chỉ

trong  giai  đoạn sớm của thời gian dậy thì.

Ở học sinh nữ, nhóm can thiệp   tăng   trọng   lượng khối   cơ   nhiều   hơn

nhóm chứng  1,1  kg/năm  ở giai  đoạn dậy  thì  3  và  1  kg/năm  ở giai  đoạn dậy

thì  4  có  ý  nghĩa  thống kê (p<0,05; t-test) (bảng  3.39).  Tương  tự, sự gia  tăng

trọng  lượng khối không mỡ ở học sinh nữ (bảng 3.40) trong nhóm can thiệp

cũng  cao  hơn  so  với nhóm chứng ở giai  đoạn dậy thì 3 (p<0,05, t-test) và 4

(p<0,01, t-test). Ngoài ra, khi tiến hành phân tích gộp về sự gia  tăng  trọng

lượng khối không mỡ trong toàn bộ thời gian dậy thì (bảng 3.31), kết quả

cũng  cho  thấy sự gia tăng  trọng  lượng khối không mỡ ở học sinh nữ thuộc

nhóm can thiệp  cao  hơn  so  với học sinh nữ trong nhóm chứng  là  1,1kg/năm

(p<0,001; t-test). Kết hợp với phân tích về sự tăng   trưởng cân nặng nhiều

hơn   của học sinh nữ trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở các giai

đoạn dậy  thì  3,4  (như  đã  phân  tích  trong  phần 4.2.2.2) và sự khác biệt không

có  ý  nghĩa  thống kê về thay  đổi khối mỡ cơ  thể ở các  giai  đoạn dậy thì 3 và

4, có thể nhận thấy sự khác biệt về gia  tăng  cân  nặng của nữ sinh trong các

giai  đoạn 3 và 4 của dậy thì ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng liên quan

đến sự tăng  khối  cơ  và  khối không mỡ nhiều  hơn  là  khối mỡ.  Đây  là  một yếu

tố tích cực cho các dự trữ chất   dinh   dưỡng   liên   quan   đến khối không mỡ

(như   chất   đạm – collagen trong các khối   mô   cơ   quan,   canxi và một số

khoáng chất khác trong khối  xương)  vốn là một yếu tố chăm  sóc  sức khoẻ

quan trọng cho nữ giới  trước  khi  bước  vào  giai  đoạn  trưởng thành.

149

Tổng hợp  các  phân  tích  trên  đây,  kết quả nghiên cứu cho thấy việc can

thiệp bổ sung can xi, vitamin D và kẽm  dường  như  có  hiệu quả tốt trong việc

tăng  trọng  lượng khối  cơ  và  khối không mỡ nhiều  hơn  so  với khối mỡ, và

đây  có  thể là một yếu tố tích cực về sức khoẻ cho  độ tuổi tiền dậy thì – dậy

thì  để tăng  dự trữ cơ  và  xương  ở tuổi  trưởng thành.

4.3. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU

Quyết  định sử dụng  thang  điểm Likert phân chia 3 mức  độ để đánh  giá

kiến thức,  thái  độ, thực hành trong nghiên cứu:

Thang  điểm Likert hiện nay là một  thang  điểm  được sử dụng  thường

xuyên  trong  đánh  giá  và  lượng giá không chỉ trong các hoạt  động giảng dạy,

đào  tạo ở học  đường mà còn sử dụng cho các khảo sát, nghiên cứu có tính

cộng  đồng [180]. Có nhiều cách phân chia mức  độ đánh  giá  hoặc cho  điểm

khác nhau

- 10 mức  độ:  thường  được  quy  thành  điểm  theo  hướng  định  lượng, mỗi mức

độ được  cho  10  điểm  (theo  thang  điểm 100) hoặc  1  điểm  (theo  thang  điểm

10). Một mức  độ tương  ứng với  10%  đúng  của yếu tố khảo sát

- 7 mức  độ: tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu và dạng câu hỏi  được sử dụng,

thang  điểm này có thể được  quy  thành  điểm  theo  hướng  định  lượng  nhưng

thường gặp nhất là cách phân chia thành các mức  độ theo  hướng  định tính

(Rất tốt, Tốt,  Khá,  Trung  bình,  Chưa  tốt, Kém, Rất kém). Trong thực tế,

mức phân chia này ít thông dụng,  và  thường áp dụng cho các mẫu nghiên

cứu trên mạng  internet  hơn  là  các  mẫu nghiên cứu cụ thể.

- 5 mức  độ:  Đây  là  thang  điểm  được sử dụng nhiều nhất với cách phân chia

mức  độ theo  hướng  định  tính  như  sau

81 – 100 % o Rất tốt:

61 – 80 % o Tốt:

o Trung bình: 41 – 60%

150

21 – 40% o Kém:

0 – 20% o Rất kém:

- 3 mức  độ: ít thông dụng  hơn  thang  điểm 5 mức  độ,  cũng  được phân chia

theo  hướng  định  tính  như  sau

66,7 – 100 % o Tốt:

o Trung bình: 33,4 - 66,6 %

o Kém  (chưa  tốt): 0 - 33,3 %

Về nguyên tắc,  thang  điểm  được phân chia thành nhiều mức  độ càng

chi tiết thì khả năng  đánh  giá  vấn  đề càng chi tiết và chính xác. Thế nhưng,

cỡ mẫu yêu cầu  để ứng dụng  được  các  thang  điểm phân nhiều mức  độ cũng

phải lớn  tương  ứng. Cỡ mẫu ít nhất của một nhóm nghiên cứu  được  đưa  vào

phân tích thống  kê  trong  đề tài này là n = 100, là một cỡ mẫu nhỏ, nên việc

chọn  thang  điểm Likert phân chia 3 mức  độ là phù hợp  để có thể tính toán

thống kê và kiểm  định.  Chúng  tôi  cũng  đã  thu  thập  được một vài nghiên cứu

lượng  giá  thang  điểm Likert phân chia 3 mức  độ cho kết quả rất khả quan về

độ chính xác và hiệu quả của  thang  điểm này [181], [147].

151

KẾT LUẬN

1. Các mốc thời  điểm của  độ tuổi dậy  thì  và  các  đặc  điểm về chiều cao,

cân nặng và thành phần  cơ  thể trong  các  giai  đoạn dậy thì ở học sinh

THCS thị trấn Củ Chi, TP.HCM

Kết quả điều tra trên 1280 học sinh THCS (653 nam và 627 nữ) cho thấy:

1.1. Có 78,2 % học  sinh  THCS  đã có các biểu hiện dậy  thì,  trong  đó  21  %

học sinh nữ 10 tuổi và 26,4 % học sinh nam 11 tuổi  đã  dậy thì.

1.2. Nhìn chung, học sinh nam dậy thì muộn  hơn  so  với học sinh nữ.

- Tuổi khởi phát dậy thì trung bình là 12,5 tuổi ở nam và 11,4 tuổi ở nữ.

Tuổi hoàn tất dậy thì trung bình 14,2 tuổi ở nam và 13,4 tuổi ở nữ.

Tuổi xuất tinh lần  đầu trung bình ở nam là 12,6 tuổi và hành kinh lần

đầu ở nữ là 11,4 tuổi, có  khuynh  hướng trẻ hơn  so với tuổi hành kinh

lần  đầu ở Việt Nam  trước đây.

- Học sinh bị thừa cân béo phì khởi phát dậy thì sớm  hơn  (0,6  năm   ở

nam;;  0,3   năm   ở nữ) và tuổi xuất tinh / hành kinh lần  đầu  cũng  sớm

hơn  0,6  năm  so  với học  sinh  có  TTDD  bình  thường. Tuổi khởi phát

dậy thì và tuổi hành kinh lần  đầu ở nữ sinh bị SDD chậm  hơn  khoảng

1,1  năm  so  với nữ sinh  có  TTDD  bình  thường,  nhưng  SDD  không  ảnh

hưởng  đến các mốc thời  điểm dậy thì ở nam.

1.3. Chiều cao trung bình của học sinh khi bắt  đầu dậy thì là 150,5 cm ở

nam, 140,7 cm ở nữ. Tổng chiều  cao  tăng  thêm  trong  thời gian dậy thì

đạt 24,1 cm ở nam và 16,1 cm ở nữ,  tương  ứng với tổng thời gian dậy

thì   là   2,6   năm   ở nam   và   2,4   năm   ở nữ. Tuổi   đạt   đỉnh   tăng   trưởng

chiều cao ở nam là 11 tuổi với tốc  độ tăng  chiều  cao  đỉnh (PHV) là

10,2  cm/năm.  Tuổi  đạt  đỉnh  tăng  trưởng chiều cao ở nữ là 10 tuổi với

PHV  là  8,1  cm/năm

1.4. Cân nặng trung bình khi bắt  đầu dậy thì là 44,8 kg ở nam và 33,6 kg ở

nữ, với tổng trọng   lượng   tăng   thêm   trong   toàn   thời gian dậy thì là

152

18,5 kg ở nam và 17,7 kg ở nữ. Sự khác biệt về tăng  trưởng khối mỡ

rõ  hơn  so  với  tăng  trưởng khối không mỡ và khối  cơ.

2. Hiệu quả của can thiệp truyền thông lên kiến thức,   thái   độ, thực

hành và can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm   lên   tăng   trưởng

chiều cao, cân nặng, thành phần  cơ  thể của học sinh THCS thị trấn

Củ Chi

2.1. Can thiệp bằng hình thức truyền   thông  đại chúng cho học sinh THCS

trong độ tuổi dậy  thì  đã  giúp  cải thiện kiến thức  nhưng  chưa  thay  đổi thái

độ và thực hành. Kiến thức  được cải thiện là kiến thức tổng quát về tuổi

dậy thì, các kiến thức  khác  đặc biệt là kiến thức về dinh  dưỡng vẫn  chưa

được cải thiện rõ rệt.

2.2. Can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trong 12 tháng trên học sinh

THCS có hiệu quả cải thiện  tăng  trưởng cả chiều cao, cân nặng và thành

phần  cơ  thể theo  hướng tích cực:

- Học  sinh  nam  được bổ sung canxi, vitamin D và kẽm  tăng  chiều cao

tốt  hơn  3  cm/năm  ở giai  đoạn 1 của dậy thì so với nhóm chứng. Học

sinh nữ được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  tăng  chiều cao nhiều  hơn

1,7  cm/năm  so  với nhóm chứng.

- Học  sinh  nam  được bổ sung canxi, vitamin D và kẽm có sự tăng  tốc

tăng  trưởng chiều cao sớm  hơn  1  năm,  tốc  độ tăng  trưởng chiều cao

đỉnh (PHV) nhiều hơn   2  cm/năm, và thời  gian  đạt tốc  độ tăng  chiều

cao  nhanh  kéo  dài  hơn  sau  tuổi  đạt PHV so với nhóm chứng.

- Cân nặng của học sinh nữ được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm  tăng

nhiều  hơn  trong  thời gian dậy  thì  đặc biệt là ở các  giai  đoạn cuối của

dậy  thì,  nhưng  sự gia  tăng  này  chủ yếu  là  do  tăng  khối không mỡ và

khối  cơ.

- Bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên học  sinh  giúp  thay  đổi thành phần

cơ  thể theo  khuynh  hướng  tăng  khối không mỡ nhiều  hơn  khối mỡ.

153

KHUYẾN N GHỊ

1. Tăng  cường truyền thông giáo dục  dinh  dưỡng cho học sinh lứa tuổi

tiền dậy thì và dậy thì, tận dụng các kênh truyền thông có thể ảnh

hưởng tốt trên học sinh bao gồm giáo dục kiến thức  dinh  dưỡng cho

học sinh tại  trường THCS, truyền thông nhóm nhỏ và  tư  vấn tiền dậy

thì – dậy thì tại  các  cơ  sở y tế học  đường. Nội dung truyền thông cần

đi   vào   chi   tiết và cụ thể, chú trọng   hướng dẫn kỹ năng   thực hành

những yếu tố giúp  tăng  trưởng tối  ưu  đặc biệt là thực  hành  dinh  dưỡng

hợp lý trong thời gian dậy thì

2. Triển khai can thiệp bổ sung Ca, Vitamin D và Zn cho trẻ em ở độ

tuổi tiền dậy thì – dậy  thì,  đặc biệt những    nơi  có  nguy  cơ  thiếu hụt

các chất  dinh  dưỡng canxi, vitamin D và kẽm trong khẩu phần  ăn.  Có

thể xem xét việc bổ sung các chất   dinh   dưỡng   này   dưới dạng chế

phẩm  trong  giai  đoạn sớm của dậy thì.

3. Cần có thêm các nghiên cứu khoa học ở quy mô chuyên sâu, các

nghiên cứu tổng hợp về đối  tượng thiếu niên tiền dậy thì – dậy thì, các

nghiên cứu về dậy thì ở giai   đoạn tiểu học   để có thêm số liệu hoàn

chỉnh,  xác  định  được sự tăng  trưởng  đặc  thù  trong  giai  đoạn dậy thì

cho nam và nữ giới tại Việt Nam, từ đó  có  số liệu  để tư  vấn cho việc

hoạch  định những hoạt  động hỗ trợ cho  giai  đoạn này.

154

N HỮNG  ĐÓNG  GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Luận  án  đã  xác  định  được một số điểm mốc thời điểm của dậy thì ở

học sinh THCS và sự thay  đổi một số yếu tố nhân trắc  trong  giai  đoạn

dậy thì tại một khu vực của TPHCM trong một   giai   đoạn phát triển

kinh tế xã hội mới,  đồng thời ghi nhận  được những khác biệt có thể là

những yếu tố đặc thù của trẻ em Việt Nam trong thời gian hiện nay, có

thể sử dụng hữu ích cho việc hoạch   định các chính sách/giải pháp

chăm  sóc  sức khoẻ ban  đầu cho thanh thiếu niên một cách chi tiết và

tập  trung  hơn.

2. Luận   án   đã   cung   cấp các dữ liệu khoa học cho thấy sự can thiệp

truyền thông và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm   trong   giai   đoạn tiền

dậy thì – dậy thì có thể giúp cải thiện kiến thức và sự tăng   trưởng

trong thời gian dậy thì theo chiều  hướng tích cực.

3. Luận án ghi nhận  được một số minh chứng khoa học ủng hộ cho luận

thuyết về sự tăng  trưởng tối  ưu  ở các  giai  đoạn sớm của tiền dậy thì -

dậy thì, từ đó  đưa  ra  khuyến nghị về việc  đưa  nội dung khám tầm soát

dậy  thì  vào  phác  đồ khám sức khoẻ cho thiếu niên khoẻ mạnh  vào  độ

tuổi học trung học  cơ  sở. Phát hiện sớm dậy thì có thể giúp tận dụng

tối  đa  sự tăng  trưởng  sinh  lý  trong  giai  đoạn quan trọng này, phục vụ

cho mục tiêu cải thiện tầm vóc của thanh niên Việt Nam.

155

CÁC  ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA  ĐỀ TÀI N GHIÊN CỨU

1.   Phương   pháp   chọn mẫu nghiên cứu và sự liên   quan   đến kiểm   định

thống kê:

Trong phần kết quả của các nghiên cứu can thiệp (phần 3.3 trong

chương   3),   các   số liệu   đo   lường   khi   được thể hiện trên các bảng biểu cho

thấy sự khác biệt khá rõ giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng,  nhưng  kết quả

kiểm  định thống kê lại không cho thấy sự khác biệt  có  ý  nghĩa,  và  điều này

có lẽ liên  quan  đến cỡ mẫu trong một  vài  nhóm  quá  ít,  không  đủ ý  nghĩa  cho

việc kiểm  định. Tình trạng này xuất phát từ việc  ước  lượng ban đầu về phân

bố các   giai  đoạn dậy thì trong học sinh THCS không chính xác, một phần

lớn là do nghiên cứu này có lẽ là nghiên cứu  đầu tiên phân tích số liệu liên

quan   đến tuổi dậy   thì   theo   các   giai   đoạn dậy thì tại Việt Nam (chúng tôi

không  tìm  được nghiên cứu  nào  trước  đây  có  cùng  cách  phân  tích  này)   và

xuất phát từ hạn chế khi quyết  định  dùng  phương  pháp  chọn mẫu ngẫu nhiên

đơn  thay  vì  chọn phân tầng với mỗi tầng là một  giai  đoạn dậy thì hoặc chọn

mẫu ghép cặp.  Điều này dẫn  đến tình trạng số lượng học sinh được phân bổ

vào  các  giai  đoạn dậy  thì  không  đồng  đều: học sinh nam dậy thì muộn  hơn

nên tập trung chủ yếu  vào  các  giai  đoạn dậy thì sớm  (giai  đoạn 1 và 2), và

học sinh nữ dậy thì sớm  hơn  nên  tập trung nhiều  hơn  vào  các  giai  đoạn dậy

thì muộn  (giai  đoạn 4 và  5),  các  giai  đoạn khác cỡ mẫu còn lại rất ít, hạn chế

cho việc phân tích số liệu và tiến hành kiểm  định ở những  giai  đoạn này.

2. Tỉ lệ ước  lượng dùng cho công thức tính cỡ mẫu truyền thông:

Uớc  lượng về sự thay  đổi tỉ lệ học  snh  đạt  được  điểm  “kiến thức tốt”

ban  đầu  dùng  để tính cỡ mẫu cho can thiệp truyền  thông  là  30  %    (p  trước

truyền thông = 50 % và p sau truyền thông là 80 %). Cỡ mẫu  tính  được từ

ước  lượng này là 48 học sinh. Mặc dù trong thực tế tổng số cỡ mẫu  được  đưa

156

vào phân tích kết quả đạt gấp  đôi  số cỡ mẫu   đã  tính   toán   (100   học sinh ở

nhóm không truyền thông và 103 học sinh ở nhóm không truyền thông),

nhưng  kết quả về sự thay  đổi tỉ lệ học  sinh  đạt  điểm  “kiến thức tốt”  cho  yếu

tố “kiến thức chung về tuổi dậy  thì”  (yếu tố có  ý  nghĩa  thống kê khi kiểm

định), chỉ là 11 % sau thời gian can thiệp  (14%  trước can thiệp lên 25 % sau

can thiệp), nhỏ hơn  ước  lượng  ban  đầu.

Mặt   khác,   tác   động quy thuộc do can thiệp, tức hiệu số giữa sự cải

thiện tỉ lệ học  sinh  đạt  điểm  “kiến thức tốt”  cho  yếu tố “kiến thức chung về

tuổi dậy  thì”  ở nhóm can thiệp và nhóm chứng  được tính ra là:

Q = (psct – ptct) – (ptc – psc) = (24,3 % – 13,6 %) – (26 % – 36 %) = 20,7 %

Như   vậy,   tác   động của truyền thông lên sự thay   đổi tỉ lệ đạt     “kiến

thức tốt”  cho  yếu tố “kiến thức chung về tuổi dậy  thì”  trong  nghiên  cứu này

tính  toán  được là 20,7 %, nhỏ hơn  so  với tỉ lệ ước  lượng  ban  đầu là 30 %.

Đây  là  một  điểm hạn chế của  đề tài. Với sự ước  lượng  chính  xác  hơn,  tức là

hiệu số (psct – ptct)  được  ước  lượng nhỏ hơn,  gần với thực tế hơn,  cỡ mẫu cho

truyền  thông  tính  được sẽ lớn  hơn,  khả năng  tìm  ra  sự khác biệt sẽ cao  hơn

và các phân tích kết luận sẽ có giá trị mạnh  hơn.

157

DANH  MỤC  CÔNG  TRÌNH  ĐÃ  CÔNG  BỐ

LIÊN  QUAN  ĐẾN  LUẬN  ÁN

1. (2016) - “Mối   liên   quan   giữa   tình   trạng   dinh   dưỡng   và   các   mốc   thời

điểm  của  dậy  thì  ở  trẻ  học  trường  PTCS  thị  trấn  Củ Chi  TPHCM”  - Tạp

chí  Y  học  Việt  Nam,  tập  448,  số 2, tháng 11/2016, trang 143-146,  Tổng

Hội  Y  học  Việt  Nam.

2. (2016) - “Hiệu  quả  của  can  thiệp  bổ  sung  canxi,  vitamin  D  và  kẽm  trên

sự  cải thiện  tăng  trưởng  và  thành  phần  cơ  thể  trong  các  giai  đoạn  dậy

thì   ở   trẻ   học   trường   PTCS   thị   trấn   Củ   Chi   TPHCM”   - Tạp chí Dinh

Dưỡng và   Thực   Phẩm, tập   12,   số   5   (2),   tháng   10/2016,   Hội   Dinh

Dưỡng  Việt  Nam.

158

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Thủ Tướng Chính Phủ (2012), Quyết  định phê duyệt chiến  lược quốc gia về dinh dưỡng 2010-2020 và tầm  nhìn  đến  năm  2030.

2.

Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết  định phê duyệt  đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm   vóc   người   Viêt   Nam   giai   đoạn 2011 - 2030,   Văn   Phòng   Thủ Tướng Chính Phủ.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10. 11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

Viện   Dinh   Dưỡng Quốc Gia (2011), Chiến   lược quốc gia về dinh   dưỡng 2011- 2020 và tầm  nhin  đến  năm  2030, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội - Việt Nam. Phạm Lê An (2004), Các thời kỳ tuổi trẻ, N hi Khoa Tập I, Nhà Xuất Bản Y học pp.28-44. Phạm Lê An (2004), Sự tăng  trưởng thể chất trẻ em N hi Khoa Tập I, Nhà Xuất Bản Y học pp.45-59. Whitney EN, Rolfes SR (2015), Life cycle nutrition: Infancy, Childhood, and Adolescence Understanding N utrition, Cengage Learning, pp.571-575. Stang J, Story M (2012), Chapter 1: Adolescent growth and development Guidelines for Adolescent N utrition Service, University of Minesota Neinstein LS, Kaufman FR (2008), Puberty - Normal Growth and Development, Adolescent Health Care Lippincott William & Wilkins. American Academy of Pediatrics (2004), Adolescent Nutrition, Pediatric N utrition Handbook American Academy of Pediatrics, pp.149-152. Stoppler MC (2012), Puberty MedicineN et, Inc, pp. Stang J, Story M (2012), Chapter 6: Promotion healthy eating and physical activities behavior Guidelines for Adolescent N utrition Service University of Minesota Rogol AD, Clack PA, and Roemmich JN (2000), Growth and pubertal development in children and adolescents: effect of diets and physical activities, Amercan Journal of Clinical N utrition 2 pp. 521-528. Parent A-S, Teilmann G, Juul A, et al. (2009), The timing of Normal Puberty and the Ages Limits of Sexual Precocity: Variations around the world, Secular Trends, ang Changes after Migration, Endocrine Review, 24, pp. 1-54. Rosen DS (2004), Physiologic Growth and Development During Adolescence, Pediatrics in Review, 25, pp. 194-200. Nguyễn Huy Cận, Nguyễn Thị Đường (1967 ), Tình hình kinh nguyệt của nữ công  nhân  hai  công  trường giao thông Y học thực hành Nhà Xuất Bản Y học pp.7- 10. Đinh  Kỷ, Cao Quốc Việt (1986), Bàn về tuổi dậy thì ở trẻ em  nước ta những  năm   1978-1980 Kỷ yếu công trình nghiên cứu Viện Bảo vệ Sức khoẻ Trẻ em Nhà Xuất Bản Y Học pp.47-57 Nguyễn  Phú  Đạt (2002), Tuổi dậy thì ở trẻ em và một số yếu tố ảnh  hưởng ở miền Bắc Việt N am Bộ Môn  Nhi,    Đại Học Y Hà Nội Thẩm Thị Hoàng   Điệp (1992), Đặc   điểm hình thái và thể lực một   trường phổ thông   cơ  sở Hà N ội Luận án Phó Tiến  sĩ   Khoa  học  Y  dược, Bộ Môn  Nhi,    Đại Học Y Hà Nội

159

19.

20.

21.

22.

23.

24.

Nguyễn   Văn   Thắng (2001), Đánh   giá   tình   trạng   dinh   dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên tại một  trường trung học  cơ  sở nội thành Hà nội, Đại học Y Hà Nội Hong Kim Tang (2005), Diet, Physical Activity, Enviroments and their relationship to the Emergence of Adolescent Overweight and Obesity in Ho Chi Minh City, Viet N am Falcuty of Health The University of Newcastle - Australia. Viện  Dinh  Dưỡng Quốc Gia (2012), Báo cáo tóm tắt Tổng  điều  tra  Dinh  dưỡng 2009-2010, Viện Dinh  Dưỡng, Hà Nội. Ninh Thị Nhung, Phạm Ngọc Khải, Phạm Ngọc Châu (2010), Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng   loãng   xương   cho   phụ nữ 40-65 tuổi tại Thái Bình, Tạp  chí  Dinh  Dưỡng và Thực Phẩm, 6 (1), pp. 53-57. Nguyễn Trung Hoà, Nguyễn   Văn  Tập,  Đào  Văn  Dũng (2014), Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng  đồng phòng, chống  loãng  xương  ở người 45 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học dự phòng, 115 (6), pp. 103. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrition through the Life cycle: Childhood and Adolescence, The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.754-793.

25. WHO (2014), Sexual maturity rating (Tanner Staging) in Adolescent World

26.

27.

28. 29.

30.

Health Organization World Health Organization Switzeland. Cromer B, Bockting W, and Remafedi G (2007), Chapter 104: Adolescent development, N elson textbook of pediatric Saulder, Elsevier Kaplan DW,Love-Osborne K (2003), Adolescence, Current Pediatric Dianogsis and Treatment, Lange Medical Bool / McGraw-Hill, pp.99-143. American Academy of Pediatrics. Stages of Puberty (2013 ) [cited. Tanner JM (1978 ), Puberty Foetus into man Library of Congress Cataloging-in- Publication Data Children Growth Foundation of UK (2013), Puberty and Tanner Stages Children Growth Foundation Children Growth Foundation UK.

31. Malina RM (2004 ), Secular trends in growth, maturation and physical

32. 33.

34. 35.

36.

37. 38.

39. 40.

performance: A review, Anthropological Review, 67, pp. 3-31. Biro F. Obesity linked to early onset of puberty in girl (2013) [cited. Hoàng Tích Mịch và cộng sự (1979 ), Thông báo kết quả bước  đầu về một số chỉ số phát triển giới tính phụ của học sinh Hà Nội N ghiên cứu giáo dục Nhà Xuất Bản Giáo Dục pp.15-20. Bộ Y Tế (1975 ), Hằng số sinh học  người Việt N am Nhà Xuất Bản Y Học Đào  Huy  Khuê (1991 ), Đặc  điểm  kích  thước hình thái và sự tăng  trưởng và phát triển  cơ  thể của học sinh phổ thông 6-17 tuổi ở thị xã  Hà  Đông   Phạm Thị Minh  Đức (2000), Một số chỉ số về kinh nguyệt của nữ sinh và phụ nữ Việt Nam bình thường thập kỷ 90 Báo cáo nghiệm thu Dự án  điều  tra  cơ  bản  năm   1994-1999 Hà Nội pp.548-563. Child Growth Foundation UK. Puberty and Tanner Stages (2014 ) [cited. Tanner JM, Whitehose RH, and Resele LF (1976), The adolescent growth spurt of boys and girls of the Harpenden Growth Study Annals of Human Biology 3(2), pp. 109-126 Albasi V (1998 ), Growth and Normal Puberty Pediatrics, 102 pp. 507-511 Tanner JM, Whitehouse RH, and Takaishi M (1966), Standard from Birth to Maturity for Height, Weight, Height Velocity, and Weight Velocity: British Children, 1965 Archives of Diseases in Childhood, , 41 (219), pp. 454-471.

41. WHO (2013), Essential N utrition Actions, Switzerland

160

42.

43.

44.

Cusick S, Georgieff MK. The first 1000 days of life: the brain's window of oppotunity. (2016) [cited; Available from: https://www.unicef-irc.org/article/958/. Spear BA, Figueroa R (2006), Childhood and Adolescence Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.179-199. Guyton AC, Hall JE (2006), Female Physiology Before Pregnancy and Female Hormones, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.1011-1024

45. Michele J. Sadler (2013 ), Puberty, Encyclopedia of Human N utrition, Elsevier

46.

47.

48.

pp.617-623. Bộ Môn  Dinh  Dưỡng - ATTP  Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch (2011), Dinh dưỡng trong bệnh  loãng  xương  Dinh  Dưỡng Học Nhà Xuất Bản Y Học pp.280- 300. Guyton AC,Hall JE (2006), Pituitary Hormones and Their Control by the Hypothalamus, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.918-929. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrients involved in Bone Health The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.434-473.

49. Wikipedia (2014), Puberty Wikipedia 50.

51.

52.

Available

(2006)

[cited;

.

Tanner JM (1989), Physical growth from conception to maturity Fetus into man Harvard University Press Czerwinski SA, Lee M, Choh AC, et al. (2007 ), Genetic factors in physical growth and development and their relationship to subsequent health outcome Am J Hum Biol 19 (5), pp. 684-691. Chao-Qiang Lai. How much of human height is genetic and how much due to from: nutrition? http://www.scientificamerican.com/article/how-much-of-human-height/.

53.

54.

55.

56.

57.

Silventoinen K, Sammalisto S, Perola M BD, et al. (2003), Heritability of adult body height: a comparative study of twin cohorts in eight countries., Twin Res 6(5), pp. 399-408. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010),  Dinh  dưỡng  và  tăng  trưởng, Dinh  dưỡng và gia tăng  tăng  trưởng của  người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.10-20. Ge X, Natsuaki MN, Neiderhier JM, et al. (2007), Genetic and enviromental Influennces on Pubertal Timing: Result from Two national sibling studies. , Journal of Research on Adolescent, 17 (4), pp. 767-788. Hà Huy Khôi (1996), Thiếu  dinh  dưỡng  đặc hiệu và chậm  tăng  trưởng, Mấy vấn đề dinh  dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà Xuất Bản Y Học pp.61-68. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2009),  Dinh  dưỡng  và  tăng  trưởng, Dinh  dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.81-96.

58. Martorell R, Habicht JP (1986), Growth in early childhood in developing

59.

60.

61.

countries., Human growth: a comprehensive treatise, Plenum Press, pp.241-262. Dreizen S, Spirakis CN, and Stone RE (1967), A comparison of skeletal growth and maturation in undernourished and well-nourished girls before and after menarche, The Journal of Pediatrics, 70 (2 ), pp. 256-263. Phan Thị Kim, Nguyễn Thị Lâm (2009), Chế độ ăn  trong bệnh  suy  dinh  dưỡng protein - năng   lượng Dinh   dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.310-324]. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010),   Dinh   dưỡng   và   tăng   trưởng của   người Việt Nam  giai  đoạn 1975 -2005, Dinh  dưỡng  và  gia  tăng  tăng  trưởng của  người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.21-39.

161

62.

63.

64.

65. 66.

67.

Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010),  Xu  hướng  tăng  trưởng thế tục của  người Việt Nam   và   định   hướng của Chiến   lược Quốc gia về Dinh   dưỡng   trong   giai   đoạn 2011-2020, Tạp  chí  Dinh  Dưỡng và Thực Phẩm, 6 (3+4), pp. Davison KK, Susman EJ, and Birch LL (2003), Percent body fat at age 5 predicts earlier pubertal development among girls at age 9 Pediatrics, 111 (4), pp. 815- 821. Joyce M. Lee, Danielle Appugliese, Niko Kaciroti, et al. (2007), Weight Status in Young Girls and the Onset of Puberty, Pediatrics, 119 pp. 624-630. Paul B Kaplowitz (2009), Precocious Puberty eMedicine/webMD pp. Berkey CS, Gardner JD, Frazier AL, et al. (2000), Relation of Childhood Diet and Body Size to Menarche and Adolescent Growth in Girls, American Journal of Epidermiology, 152 (5 ), pp. 446-452. Story M, Stang J (2012 ), Chapter 3: Nutrition needs of Adolescent Guidelines for Adolescent N utrition Services, Univerity of Minesota, pp.21-34.

68. Whitney EN,Rolfes SR (2015), Water and the Major Minerals Understanding

69.

70.

71.

72.

73.

74.

75.

76.

N utrition, Cengage Learning, pp.386-427. Aoe S, Toba Y, Yamamura J, et al. (2001), Controlled trial of the effects of milk basic protein (MBP) supplementation on bone metabolism in healthy adult women., Biosci Biotechnol Biochem, 65 (4 ), pp. 193-198. Black RE, Williams SM, Jones IE, et al. (2002), Children who avoid drinking cow milk have low dietary calcium intakes and poor bone health, American Journal of Clinical N utrition 76 (3), pp. 675-680. Jirapinyo P, Wongarn R, Limsathayourat N, et al. (1997), Adolescent height: relationship to exercise, milk intake and parents' height, J Med Assoc Thai. , 80 (10), pp. 642-646. Okada T (2004), Effect of cow milk consumption on longitudinal height gain in children American Journal of Clinical N utrition, 80 (4), pp. 1088-1089. Nutrition AAoP-Co (November 1999), Calcium requirement of Infants, Children, and Adolescents, Pediatrics 104, pp. 5 Guyton AC, Hall JE (2006), Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.978-995. Holick MF (2001), The influence of vitamin D on bone health across the life cycle, The Journal of N utrition 135 pp. 2726-2727. Hà Huy Khôi (1994), Chất khoáng và vitamin, Dinh   dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.38-52.

77. Whitney EN, Rolfes SR (2015), The Fat-Solube Vitamins: A, D, E and K

78.

79.

80.

81.

Understanding N utrition, Cengage Learning pp.354-386. Thompson G (2006), Vitamin and Mineral Suplements, Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.589-595. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrients involved in Energy Metabolism The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.314-249. American Academy of Pediatrics (2004), Trace Elements Pediatric N utrition Handbook American Academy of Pediatrics, pp.313-329. Heimburger DC (2006), Nutrients, Metabolism, Requirment and Sources Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.44-137.

82. Whitney EN, Rolfes SR (2015), The trace minerals Understanding N utrition,

Cengage Learning pp.428-462.

162

83.

84.

85.

86.

87.

88.

89.

[cited; Available

(2014)

from:

90.

Sandstead HH (1991), Zinc Deficiency A Public Health Problem, JAMA Pediatrics, 145 (8), pp. 853-859. Nguyễn Thanh Danh (2002), Vai trò của yếu tố vi  lượng kẽm trong phòng chống suy   dinh   dưỡng trẻ em, Luận án Tiến   sĩ   Y   học, Bộ Môn   Nhi   Đại Học   Y   Dược TPHCM. Chen XC, Jin TA, He HS, et al. (1985), Low levels of zinc in hair and blood, pica, anorexia, and poor growth in Chinese preschool children, American Journal Clinical N utrition, 42 (4), pp. 894-700. Nguyễn Thanh Danh (2003), Kẽm và sự phát triển tầm vóc trẻ em Dinh  dưỡng và tầm vóc Thành phố Hồ Chí Minh Hội  Dinh  Dưỡng TPHCM, pp.17-25. Castillo-Durán C, García H, Venegas P, et al. (1994), Zinc supplementation increases growth velocity of male children and adolescents with short stature, Acta Paediatrica, 83 (8), pp. 833-837. Șıklar  Z,  Tuna  C,  Dallar  Y,  et  al. (2003),  Zinc  Deficiency:  a  Contributing  Factor   of Short Stature in Growth Hormone   Deficient   Children,   Journal of Tropical Pediatrics, 49, pp. 187-188. Cherry K. Stages of Sleep. http://psychology.about.com/od/statesofconsciousness/a/SleepStages.htm. Brandon P. Short Stature and Obesity May Result from Disrupted Sleep. (2014) [cited; Available from: http://www.sleepdisorders.about.com.

91. WebMD. Stages of Sleep: REM and Non-REM Sleep. (2014) [cited; Available

from: http://www.webmd.com/sleep-disorders/excessive-sleepiness-10/sleep-101.

93.

94.

92. Weiss S,Corkum P (2012 ), Pediatric Behavioural Insomnia – “Good   Night,   Sleep  Tight”  for  Child  and  Parent,   Insomnia Round of Canadian Sleep Society,1 (5). Boyar R, Finkelstein J, Roffwarg H, et al. (1972), Synchronization of Augmented Luteinizing Hormone Secretion with Sleep during Puberty, N Engl J Med, 287, pp. 582-586. Gozal D, Capdevila OS, and Kheirandish-Gozal L (2008), Metabolic Alterations and Systemic Inflammation in Obstructive Sleep Apnea among Nonobese and Obese Prepubertal Children, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 177 (10), pp. 1142-1149.

95. WHO.

Physical

activity.

(2014

[cited; Available

from:

) http://www.who.int/topics/physical_activity/en/.

96.

97.

98.

99.

Borer KT (1995), The Effects of Exercise on Growth, Sports Medicine, 20 (6), pp. 375-397. Bradney M, Pearce G, Naughton G, et al. (1998), Moderate Exercise During Growth in Prepubertal Boys: Changes in Bone Mass, Size, Volumetric Density, and Bone Strength: A Controlled Prospective Study, Journal of Bone and Mineral Research, 13 (12), pp. 1814-1821. Bass S, Pearce G, Bradney M, et al. (1998), Exercise Before Puberty May Confer Residual Benefits in Bone Density in Adulthood: Studies in Active Prepubertal and Retired Female Gymnasts, Journal of Bone and Mineral Research, 13 (3), pp. 500-507. Hobart JA, Smucker DR (2000), The Female Athlete Triad, Am Fam Physician, 61, pp. 3357-3364.

100. WHO (2010), Global Recommendation on Physical Activity for HealthWorld Health Organization, in Recommended population levels of physical activity for health - Age group: 5-17 years old World Health Organization. pp. 17-22.

163

101. Vasiliu O, Muttineni J, and Karmaus W (2004 ), In utero exposure to organochlorines and age at menarche, Human Reproduction, 19 (7), pp. 1506- 1512.

lactational exposure

102. Gladen BC, Ragan NB, and Rogan WJ (2000), Pubertal growth and development to polychlorinated biphenyls and and prenatal and dichlorodiphenyl dichloroethene, The Journal of Pediatrics, 136 (4), pp. 490-496. 103. Krstevska-Konstantinov M, Charlier C, Craen M, et al. (2001), Sexual precocity after immigration from developing countries to Belgium: evidence of previous exposure to organochlorine pesticides, Human Reproduction, 16 (5 ), pp. 1020- 1026.

104. Mol N, Sorensen N, Weihe P, et al. (2002), Spermaturia and serum hormone concentrations at the age of puberty in boys prenatally exposed to polychlorinated biphenyls, European Journal Endrocrinology 146, pp. 357-363.

105. Guo YL, Lambert GH, Hsu C-C, et al. (2004), Yucheng: health effects of prenatal exposure to polychlorinated biphenyls and dibenzofurans, International Archives of Occupational and Environmental Health, 77 (3), pp. 153-158.

106. Schoeters G, Hond ED, Dhooge W, et al. (2008), Endocrine Disruptors and Abnormalities of Pubertal Development, Basic & Clinical Pharmacology & Toxicology, 102 (2), pp. 168-175.

107. Warner M, Samuels S, Mocarelli P, et al. (2004), Serum Dioxin Concentrations and Age at Menarche, Environ Health Perspec, 112 (13 ), pp. 1289–1292. 108. Michels BH, Michele M, E. TP, et al. (2000), Age at Menarche and Tanner Stage in Girls Exposed In Utero and Postnatally to Polybrominated Biphenyl, Epidemiology, 11 (6), pp. 641-647.

109. Selevan SG, Rice DC, Hogan KA, et al. (2003), Blood Lead Concentration and Delayed Puberty in Girls, N ew England Journal of Medicine 348, pp. 1527-1536. 110. Michael G. Wade, Daniel Desaulniers, Karen Leingartner, et al. (1997), Interactions between endosulfan and dieldrin on estrogen-mediated processes in vitro and in vivo, Reproductive Toxicology, 11 (6), pp. 791–798. stature.

111. Kaneshiro NK. Short

[cited; Available

(2011)

from:

http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003271.htm.

112. Neinstein LS, Kaufman FR (2008), Puberty - Abnormal Growth and

Development, Adolescent Health Care Lippincott William & Wilkins.

113. Cepeda ML, Allen FH, Cepeda NJ, et al. (2000), Physical growth, sexual maturation, body image and sickle cell disease, Journal of the N ational Medical Association 92 (1 ), pp. 10-14.

114. Kliegman RM (2011), N elson Textbook of Pediatrics, 19 Elsevier Saunders, USA. 115. Checkley W, Epstein LD, Gilman RH, et al. (2013 ), Effects of Acute Diarrhea on Linear Growth in Peruvian Children, American Journal of Epidermiology 157 (2), pp. 166-175.

116. FAO,WHO (1992), Worls Declaration and Plan of Action for Nutrition,

International Conference on N utrition Rome.

117. Austrian National Nutrition Action Plan (2011).

118. Country Health Plan 10th 2011-2015 of Malaysia (2012), Health Mo.

119. National Nutrition Action Plan 2011-2015 of Kenya (2013), Ministry of Public

Health and Sanitation of Republic of Kenya.

120. National Plan of Action for Food and Nutrition 2011-2015 of Myanma (2013).

164

Available

from:

121. WHO Global Database on National Nutrition Policies and Programmes. (2012) https://extranet.who.int/nutrition/gina/en,

[cited; https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/advanced-search.

122. Directorate-General for Health and Consumers (2010), Current Implementation status of the Strategy for Europe on Nutrition, Overweight and Obesity related health issues Luxembourg.

123. Nigeria National Planning Commission (2005 ), Policy - N ational Plan of Action

on Food and N utrition in N igeria, Commission NNP.

124. Ministry of Health of Republic of South Sudan (2012), Health Sector

Development Plan 2012-2016, Sudan MoHoRoS.

125. WHO. Policy - National Plan of Action on Food and Nutrition in India. (2000) [cited; Available from: https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/node/8754. 126. Average Male Height By Country. Average Male Height By Country Updated

(official data) scientific research. (2009) [cited.

127. Zhai F, Fu D, Du S, et al. (2001), What is China doing in policy-making to push back the negative aspects of the nutrition transition?, Public Health N utrition, 5, pp. 269-273.

128. Hye Kyung Park (2008), Nutrition policy in South Korea, Asia Pac J Clin N utr 17

pp. 343-345.

129. Ministry of Health Japan (2004), Dietary Reference Intake for Japanese 2005,

Ministry of Health LaWJ.

130. FAO,WHO (1992), Final Report of the Conference International Conference on

N utrition Rome. 131. WHO,Thailand

Institute of Nutrition. Action

[cited; Available

(SAC).

(2012)

- School-based nutrition programmes - School feeding programmes - Preschool-age children (Pre- SAC)|School age children from: https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/node/14309.

132. Snyder LB (2007), Health Communication Campaigns and Their Impact on Behavior, Journal of N utrition Education and Behavior, 39 (2 ), pp. 32-40. 133. Sethi V (2003), Effect of nutrition education of mothers on infant feeding

practices, The Indian Journal of Pediatric, 70 (6 ), pp. 463-466.

134. Trần Thị Xuân Ngọc (2012 ), Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân béo phì của mô hình truyền thông giáo dục  dinh  dưỡng ở trẻ em từ 6-14 tuổi tại Hà N ội Luận án Tiến  sĩ,  Viện  Dinh  Dưỡng Viện  Dinh  Dưỡng.

135. Phạm Thị Đức Hạnh (2013), Tác  động của truyền thông giáo dục  dinh  dưỡng và sử dụng nguồn  thưc  phẩm có tại  địa  phương  đến kiến thức, thực  hành  nuôi  dưỡng trẻ và tình trạng   dinh   dưỡng của trẻ em   dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hoá, Tuyên Quang Luận  văn  Thạc  sĩ  Y  học, Khoa Y tế công cộng  Đại Học Y Hà Nội.

136. Phạm  Hoàng  Hưng (2010), Hiệu quả của truyền thông tích cực  đến  đa  dạng hoá bữa  ăn  và  tình  trạng  dinh  dưỡng bà mẹ trẻ em, Luận án Tiến  sĩ  Y  học, Viện Dinh dưỡng.

137. Lê Bạch Mai (12/2015), Khẩu phần canxi của  người Việt, Giải  pháp  Dinh  dưỡng

phòng chống  loãng  xương  ở cộng  đòng  Hà Nội.

138. Lloyd T, Andon MB, Rollings N, et al. (August 18, 1993), Calcium Supplementation and Bone Mineral Density in Adolescent Girls, JAMA 270 (7 ), pp. 4.

165

139. Dibba B, Prentice A, Ceesay M, et al. (2000), Effect of calcium supplementation on bone mineral accretion in Gambian children accustomed to a low-calcium diet, American Journal Clinical N utrition, 71 (2), pp. 544-549.

140. Brown KH, Peerson JM, Rivera J, et al. (2002), Effect of supplemental zinc on the growth and serum zinc concentrations of prepubertal children: a meta-analysis of randomized controlled trials, American Journal Clinical N utrition, 75 (6), pp. 1062-1071.

141. Viện  Dinh  Dưỡng Quốc Gia. Tình hình thiếu vi chất  dinh  dưỡng (2011) [cited; from: http://viendinhduong.vn/news/vi/194/119/0/a/tinh-hinh-thieu-vi-

Available chat-va-ke-hoach-hanh-dong-ve-tang-cuong-vi-chat-vao-bot-my-o-viet-nam.aspx.

142. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Bổ sung kẽm  làm  tăng  tốc  độ tăng  trưởng và nồng  độ IGF-I ở trẻ Việt Nam thấp còi, Dinh   dưỡng   và   gia   tăng   tăng   trưởng của   người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.189-203.

143. UBND Huyện Củ Chi. Trang thông tin Huyện Củ Chi. (2016) [cited; Available

from: http://www.cuchi.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx.

144. Cục Thống Kê TPHCM (2010), Dân số và mật   độ dân số năm   2010   phân   theo

quận, huyện, Phòng Thống Kê Tổng Hợp, Cục Thống Kê TPHCM.

145. Cochran WG (1977), Sampling Techniques, 3, John Wiley & Son, New York,

USA.

146. WHO. Cut-off points and sumary statistics. (2016) [cited; Available from:

147.

http://www.who.int/nutgrowthdb/about/introduction/en/index5.html. Jacob J,Matell MS (1971), Three-point Likert scale are good enough, Journal of Marketing Research, 8 (4), pp. 495-500.

148. Bộ Y Tế (2012), N hu cầu  dinh  dưỡng khuyến nghị cho  người Việt N am Nhà Xuất

Bản Y Học Hà Nội - Việt Nam

149. Williams AF (2013), Peadiatric Nutrition, Clinical N utrition Wiley Blackwell,

pp.420-476.

150. Phan Thị Thuỷ (1996), Tình trạng  dinh  dưỡng và khẩu phần thực tế của trẻ em nữ

vị thành niên vùng ven biển Lệ Thuỷ Quảng Bình Viện  Dinh  Dưỡng Quốc Gia

151. Trần Thị Minh Hạnh (2004 ), Khảo sát tình trạng  dinh  dưỡng học  sinh  đầu cấp 2 tai Thành phố Hồ Chí  Minh  đầu  năm   học 2002 - 2003, Dinh  dưỡng và tầm vóc Thành phố Hồ Chí Minh, Hội  Dinh  dưỡng TP. Hồ Chí Minh, pp.1-16. (2016), Một   phân

tích   đánh   giá   có   vấn   đề

152. Nguyen Van Tuan

tuanvannguyen.blogspot.com.

153. Herman-Giddens M. (2012), Earlier Puberty: Age 9 or 10 for Average U.S Boy 154. Sherar LB, Mirwald RL, Adam D. G, et al. (2005), Prediction of Adult Height Using Maturity-Based Cumulative Height Velocity Curves Pediatrics 147 pp. 508-514.

155. Papadimitrou A (2002), Sexual maturation of Greek boys, Anals of Human

Biology, 26 (1), pp. 105-108.

156. Sorensen K (2011), Recent Changes in Pubertal Timing in Healthy Danish Boys:

Associations with Body Mass Index, Endocrine Society pp.

157. Kumanov P (2016), Physical Changes During Pubertal Transition Puberty Physiology and Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.39-64.

158. Tomova A (2011), Timing of pubertal maturation according to the age at first

conscious ejaculation, Andrologia, 43 (3 ), pp. 163-166.

166

159. Ruveyde Bundak et al (2008), Puberty and Pubertal Growth in Healthy Turkish Girls: No evidence for secular trend, J Clin Res Pediatr Endocrinol., 1 (1), pp. 8- 14.

160. Rabbani A (2010), Assessment of Pubertal Development in Iranian Girls, Iranian

Journal of Pediatrics, 20 (2), pp. 160-166.

161. Herman-Giddens M, Slora EJ, Wasserman RC, et al. (1997), Secondary Sexual Characteristics and Menses in Young Girls Seen in Office - Practice: A Study from the Pediatric Research in Office Settings Network, Pediatrics 99, pp. 505- 512.

162. Sun SS, Schubert CM, Chumlea WC, et al. (2002), National Estimates of the Timing of Sexual Maturation and Racial Differences Among US Children, Pediatrics, 110 (5), pp.

163. Song Y et al (2016), Age at spermarche: 15-year trend and its association with body mass index in Chinese school-aged boys, Pediatric Obesity, 11 (5), pp. 369- 374.

164. Trần Thị Minh Hạnh VQH, Phạm Ngọc  Oanh,   Đỗ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Quí, (2012), Tình trạng  dinh  dưỡng học sinh trung học  cơ  sở thành phố Hồ Chí Minh, Dinh  dưỡng và tầm vóc 8(3), pp.

165. Trung   tâm   Dinh   Dưỡng TP. Hồ Chí Minh (2015), Tình trạng   dinh   dưỡng học đường, Đánh  giá  phần mềm tình trạng  dinh  dưỡng học sinh, Thành phố Hồ Chí Minh

166. Nguyễn Thị Thanh   Bình   VVĐ,   Phan   Lê   Thu   Hằng, Nguyễn Khắc Minh, Phạm Văn  Hán, (2015), Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh  hai  trường Trung học  cơ  sở quận Ngô Quyền, Hải  Phòng,  năm  2015,  Y Học Dự Phòng, 11 (171), pp. 37.

167. Adair LS, Gordon-Larsen P, (2001), Maturational timing and overweight prevalence in US adolescent girls, American Journal of Public Health, 91 (4), pp. 642-644.

168. Davison KK, Susman EJ, and Birch LL (2003 ), Percent Body Fat at age 5 predict Earlier Pubertal Development among girl at age 9 Pediatrics 111 (4 ), pp. 815-821 169. Pantsiotou K (2007), Data on pubertal development in Greek boys. A longitudinal

study., Hormones Athen, 6 (2), pp. 148-151.

170. Tornova A,Kumanov P (2010), Growth and Development of Male Extenal Genitalia Arch Pediatics Adolescent Medicine, 164 (12 ), pp. 1151-1157. 171. Li YH MH, Chen HS, Su Z, Gu YF, Du ML, (2009), Longitudinal study of the pattern of pubertal development in Cantonese schoolgirls, Chinese Juornal of Pediatrics, 47 (6), pp. 410-415.

172. Viện  Dinh  Dưỡng Quốc Gia (2012), Kết quả Tổng  điều  tra  dinh  dưỡng toàn quốc 2010 và Giới thiệu Chiến  lược  Dinh  dưỡng  giai  đoạn 2010 - 2020 Hội nghị triển khai Chiến   lược Quốc gia về Dinh   dưỡng   giai   đoạn 2010-2020, Hà Nội Viện Dinh  Dưỡng Quốc Gia.

173. Mirzaee HS, Mosallanejad A, Rabbani A, et al. (2016), Assessment of Sexual Maturation Among Girls With Special Needs in Tehran, Iran, Iranian Journal of Pediatrics, 26 (5), pp.

174. Tornova A (2016), Body Weight and Puberty Puberty Physiology and

Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.95-108.

175. Demerath EW, Schubert CM, Maynard LM, et al. (2006), Do Changes in Body Mass Index Percentile Reflect Changes in Body Composition in Children? Data From the Fels Longitudinal Study, Pediatrics 117 (3), pp. 487-495.

167

176. Hermanussen M (2016), Growth in Childhood and Puberty Puberty Physiology and Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.65-76. 177. Hà Huy Khôi (2005), Dinh  dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, Nhà Xuất Bản Y

Học Hà Nội

178. Nubeam D (2000), Health literacy as a public health goal: a challenge for contemporary health education and communication strategies into the 21st century, Health Promotion International, 15 (3), pp. 259-267.

179. Hà Huy Khôi (1996), Mối quan hệ tương  hỗ giữa các chất  dinh  dưỡng  trong  cơ   thể Mấy vấn   đề dinh   dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà Xuất Bản Y Học pp.25-34.

180. Allen IE, Seaman CA. Likert Scales and Data Analyses. (2007) [cited; Available http://asq.org/quality-progress/2007/07/statistics/likert-scales-and-data-

from: analyses.html.

181. McLeod

S. Likert

scales.

(2008)

[cited; Available

from:

http://www.simplypsychology.org/likert-scale.html.

168

Phụ lục 1: BIẾN SỐ VÀ  ĐỊNH  NGHĨA  BIẾN SỐ

STT

Biến  số/chỉ  số

Loại

Giá  trị

Định  nghĩa  - Công cụ  đo  lường

TL TK

Bảng  câu  hỏi  1  (Questionaire  1)

0,  1,  2,  …

1

Tuổi

2 Giới

Định  lượng   không liên tục Định  tính

1: Trai 2 : Gái

3

Cân  nặng  (kg)

Tính  tròn  theo  năm   tuổi  đến  ngày  điều   tra. 1. Trai 2. Gái Cân Tanita

4

Chiều  cao  (cm)

Thước  Microtore

6

Tỉ  lệ  mỡ  cơ  thể

Định  lượng Liên  tục Định  lượng Liên  tục Định  lượng Liên  tục

7

Trọng  lượng khối   mỡ  (Fat  mass)

Định  lượng Liên  tục

8

Định  lượng   Liên  tục

9

Trọng  lượng  khối   không  mỡ  (FFM   - Free fat mass) Trọng  lượng  khối   cơ  (Muscle  mass)

Định  lượng   Liên  tục

10 Trọng  lượng  khối

Định  lượng   Liên  tục

Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể

nước (TBW = Total Body Water) 11 Tỉ  lệ  phần  trăm

Định  lượng   Liên  tục

trọng  lượng  khối   nước  (TBW%)

12 Chỉ  số  khối  cơ

Định  lượng Liên  tục

thể  (BMI = Body Mass Index)

Phân  lớp   thành  định   tính

Suy dinh dưỡng Bình  thường Thừa  cân  – BP

13 Tình  trạng  dinh   dưỡng  (Z-score BMI/tuổi WHO 2008)

14 Dấu  hiệu  vỡ  tiếng Định  tính

15 Dấu  hiệu  nổi  mụn

Định  tính

trứng cá 16 Dấu  hiệu  xuất

Định  tính

tinh

Có Không Có Không Có Không

Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể Cân  điện  trở  Tanita   phân  tích  thành  phần   cơ  thể SDD: <5 percentiles BT: 5 – 95 percentiles TC- BP:>95percentiles 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

169

/ hành  kinh  lần   đầu  (XT-HK) 17 Giai  đoạn  phát

Định  tính

triển  lông  mao  ở   bộ  phận  sinh  dục   (PH)

Ta nne r JM

Giai  đoạn  1 Giai  đoạn  2 Giai  đoạn  3 Giai  đoạn  4 Giai  đoạn  5

Định  tính

Ta nne r JM

18 Giai  đoạn  phát   triển  mầm  vú  ở   trẻ  nữ  hoặc  phát   triển  tinh  hoàn  ở   trẻ  nam  (G-B)

Định  tính

19 Giai  đoạn  dậy  thì   (biến  mới  từ  biến   18 và 19)

1.  Giai  đoạn  1 2.  Giai  đoạn  2 3.  Giai  đoạn  3 4.  Giai  đoạn  4 5. Giai  đoạn  5 1.  Giai  đoạn  1 2.  Giai  đoạn  2 3.  Giai  đoạn  3 4.  Giai  đoạn  4 5.  Giai  đoạn  5 Lấy  giai  đoạn  nào   cao  hơn  của  PH  hoặc   G-B

Giai  đoạn  1 Giai  đoạn  2 Giai  đoạn  3 Giai  đoạn  4 Giai  đoạn  5 Giai  đoạn  1 Giai  đoạn  2 Giai  đoạn  3 Giai  đoạn  4 Giai  đoạn  5

20 Kích  thước  mầm   vú (Breast size)

Định  lượng   Liên  tục

21 Kích  thước  tinh

Định  lượng   Liên  tục

Đo  bằng  thước  cứng,   vạch  chia  độ  nhỏ   nhất  =  1mm   Genitalia size = GH x GW x GT

hoàn  (tổng  hợp  từ   biến  GH,  GW,   GT)

Định  lượng   Liên  tục

22 Tuổi  bắt  đầu  dậy   thì  (biến  mới  từ   biến  20  và  1)

Định  lượng   Liên  tục

Tương  đương  tuổi   khi  dậy  thì  giai  đoạn   2 theo  tiêu  chuẩn   Tanner JM Tương  đương  tuổi   khi  dậy  thì  giai  đoạn 5 theo  tiêu  chuẩn   Tanner JM

23 Tuổi  phát  triển   hoàn  tất  các  đặc   tính  sinh  dục  thứ   phát (biến  mới  từ   biến  20  và  1)

Bảng  câu  hỏi  2  (Questionaire  2)

Kiến  thức

Định  tính

Có Chưa

1. Có 2. Chưa

Định  tính

1. Có 2. Không

1. Cha  mẹ   2. Sách,  thầy  cô 3. Bạn  bè 4. Tự  đọc 5. Không  biết

Định  tính

24 Đã  từng  được   cung  cấp  kiến   thức  về  độ  tuổi   dậy thì (B1) 25 Nguồn  cung  cấp   thông  tin  về  tuổi   dậy  thì  (B2.1  đến   B2.0  =  5  cột  số   liệu  – Câu  hỏi   nhiều  lựa  chọn) 26 Kiến  thức  về  độ   tuổi  dậy thì (B3)

10-15  tuổi     18  tuổi Không  biết

1. 10-15  tuổi 2.  18  tuổi     0.  Không  biết

170

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  1/  biến 26 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  1/  biến 28 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

27 Đánh  giá  kiến   thức  về  độ  tuổi   dậy  thì  (biến  mới   từ  biến  26)   28 Kiến  thức  về  sự   tăng  trưởng  thể   chất  nhanh  hơn   trong  độ  tuổi  dậy thì (B4) 29 Đánh  giá  kiến   thức  về  sự  tăng   trưởng  thể  chất  ở   tuổi  dậy  thì  (biến   mới  từ  biến  28)

30 Kiến  thức  về  độ

Định  tính

25  tuổi   18  tuổi Hết  tuổi  dậy  thì Không  biết

1.  25  tuổi   2.  18  tuổi   4.  Hết  tuổi  dậy  thì   0.    Không  biết

tuổi  dừng  tăng   trưởng  chiều cao (B5)

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  4/biến 30 2. Chọn  1,  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt 2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1.  Đúng  3/3     2.  Đúng  2/3   3.  Đúng  <1/3

31 Đánh  giá  kiến   thức  về  độ  tuổi   dừng  tăng  trưởng   chiều cao (biến   mới  từ  biến  30) 32 Kiến  thức  chung   về  các  yếu  tố  liên   quan  đến  sự  phát   triển  tầm  vóc  giai   đoạn  dậy  thì (Biến  mới  tổng   hợp  từ  biến  27,   29, 31)

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0. Không  biết

33 Kiến  thức  về  ảnh   hưởng  của  ăn   uống  lên  chiều cao (B6) 34 Đánh  giá  kiến

1. Đúng 2. Sai  hoặc

1. Chọn  1/  biến 33 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

Định  tính

1. Có 2. Không

1. Canxi 2. Vitamin A 3. Kẽm 4. Sắt   5. Đạm   6. Không  biết

thức  về  ảnh   hưởng  của  ăn   uống  lên  sự  phát   triển  chiều  cao   (biến  mới  từ  33)   35 Kiến  thức  về  các   chất  dinh  dưỡng   giúp  tăng  chiều   cao (B7.1  đến   B7.0  =  6  cột  số   liệu  – câu  hỏi   nhiều  lựa  chọn)

171

Định  tính

36 Kiến  thức  về  thực   phẩm  tốt  nhất  để   tăng  chiều cao (B8)

37 Đánh  giá  kiến

Sữa+ chế phẩm Đạm   Bột   Rau  quả   Không  biết     1. Đúng 2. Sai  hoặc

1. Sữa  và  chế  phẩm   2. Đạm   3. Bột   4. Rau  quả   0. Không  biết     1. Chọn  1/  biến 36 2. Chọn  2,  3,  4, 0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

thức  về  thực   phẩm  tốt  nhất  để   tăng  chiều  cao   (biến  mới  từ  biến   36)

Định  tính

1. Có 2. Khi  ăn  cả  xương,

Định  tính

Có Khi  ăn  cả   xương,  vỏ   Không  biết   Có Không Không  biết

vỏ   0. Không 1. Có 2. Không 0.  Không  biết

38 Kiến  thức  về  việc     tôm, cá  nhỏ  cung   cấp  canxi  ngoài   sữa (B9) 39 Kiến  thức  về  đậu   hũ  là  thực  phẩm   cung  cấp  canxi   ngoài  sữa (B10)

40 Đánh  giá  kiến

1. Chọn  2/biến 38 và

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1/biến 39

Tập  họp   thành  định   tính

không  biết

2. Tất  cả  trường  hợp

còn  lại

thức  về  các  thực   phẩm  cung  cấp   canxi  ngoài  sữa   (biến  mới  từ  38   và 39)

41 Kiến  thức  về

Định  tính

lượng  thực  phẩm   giàu  đạm  nên  ăn   hàng ngày (B11)

Dưới  50g   50-100g 100-200g Trên 200g 1. Đúng 2. Sai

1. Dưới  50g   2. 50-100g 3. 100-200g 4. Trên 200g 1. Chọn  3/biến 41 2. Chọn  1,  2,  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

42 Đánh  giá  kiến   thức  về  lượng   thực  phẩm  giàu   đạm  nên  ăn  hàng   ngày  (biến  mới  từ   biến  41)

43 Kiến  thức  về  việc

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

dùng  muối  I  ốt   hàng ngày giúp tăng  chiều cao (B12) 44 Đánh  giá  kiến

1. Đúng 2. Sai  hoặc

1. Chọn  1/biến 43 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

thức  về  việc  dùng   muối  I  ốt  hàng   ngày  giúp  tăng   chiều  cao  (biến   mới  từ  43)

45 Đánh  giá  kiến

thức  về  dinh   dưỡng  (biến  mới

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt 2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1. Đúng  4-5/5 2. Đúng  2-3/5 3. Đúng  0-1/5

172

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  1  /  biến 46 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

không  biết

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

từ  5  biến  34,  37,   40, 42, 44) 46 Kiến  thức  về  vai   trò  của  phơi  nắng   buổi  sáng  hàng   ngày trong  việc   tăng  chiều cao (B13) 47 Đánh  giá  kiến   thức  về  vai  trò   của  phơi  nắng   buổi  sáng  hàng   ngày  trong  việc   tăng  chiều  cao   (biến  mới  từ  46) 48 Kiến  thức  về  vai   trò  của  vận  động   thể  lực  trong  tăng   chiều cao (B14)

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  1  /  biến 48 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

không  biết

49 Đánh  giá  kiến   thức  về  vai  trò   của  vận  động  thể   lực  trong  tăng   chiều  cao  (biến mới  từ  48)

50 Kiến  thức  về  thời

Định  tính

gian  vận  động   cần  thiết trong ngày (B15)

51 Đánh  giá  kiến

Dưới  30  phút     30ph – 1  giờ   Trên  1  giờ   Không  biết   1. Đúng 2. Sai

1.  Dưới  30  phút     2. 30ph – 1 giờ   3.  Trên  1  giờ   0.  Không  biết 1. Chọn  2  hoặc  3   /biến 50

2. Chọn  1,  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

thức  về  thời  gian   vận  động  cần   thiết  trong  ngày   (biến  mới  từ  biến   50)

Tập  họp   thành  định   tính

1. Tốt   2. Trung bình 3. Chưa  tốt

1. Đúng  2/2   2. Đúng  1/2   3. Đúng  0/2

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 3.  Không  biết

1. Đúng   2. Sai  hoặc

1. Chọn  1/biến 53 2. Chọn  2  hoặc  3

Tập  họp   thành  định   tính

không  biết

52 Đánh  giá  kiến   thức  đúng  với   vận  động  (biến   tổng  hợp  từ  các   biến  49,  51)   53 Kiến  thức  về  vai   trò  của  giấc  ngủ   với  chiều cao (B16) 54 Đánh  giá  kiến   thức  về  vai trò của  giấc  ngủ  với   chiều  cao  (biến

173

Định  tính

mới  từ  53) 55 Kiến  thức  về  thời   gian  ngủ  cần  thiết trong  đêm  (B17)

56 Đánh  giá  kiến

Dưới  6  giờ       6-8  giờ   Trên  8  giờ   1. Đúng 2. Sai

1.  Dưới  6  giờ       2. 6-8  giờ     3.  Trên  8  giờ   3. Chọn  2  /biến 55 4. Chọn  1  hoặc  3

Tập  họp   thành  định   tính

thức  về  thời  gian   ngủ  đủ  giấc  trong   đêm  (biến  mới  từ   55)

57 Kiến  thức  về  giấc

Định  tính

ngủ trưa (B18)

Định  tính

58 Kiến  thức  về  thời   gian  nên  ngủ  buổi trưa  (B19)

1. Nên 2. Không nên 0. Không  biết   1. Dưới  2  giờ   2. Nhiều  hơn  2  giờ 0. Không  biết

59 Đánh  giá  kiến

Tập  họp   thành  định   tính

Nên Không nên Không  biết   Dưới  2  giờ Nhiều  hơn  2   giờ   Không  biết   1. Tốt   2. Trung bình 3. Chưa  tốt

1. Đúng  2/2   2. Đúng  1/2   3. Đúng  0/2

thức  đúng  về  giấc   ngủ  (biến  mới  tập   họp  từ  các  biến   54, 56)

60 Kiến  thức  về  môi

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0. Không  biết

trường  ô  nhiễm   ảnh  hưởng  đến   chiều cao (B20)

61 Đánh  giá  kiến

1.  Đúng   2. Sai

1.  Chọn  1/biến 60 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

thức  về  môi   trường  ô  nhiễm ảnh  hưởng  đến   chiều  cao  (biến   mới  từ  biến  60)

62 Kiến  thức  về  việc

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0. Không  biết

bệnh  lý  có  thể   ảnh  hưởng  đến   tăng  chiều cao (B21) 63 Đánh  giá  kiến

1.  Đúng   2. Sai

1.  Chọn  1/biến 62 2.  Chọn  2  hoặc  3

Tập  họp   thành  định   tính

thức  về  bệnh  có   ảnh  hưởng  đến   tăng  chiều  cao   (biến  mới  từ  biến   62)

64 Kiến  thức  về  việc

Định tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

1.  Đúng   2. Sai

1.  Chọn  2/biến 64 2.  Chọn  1  hoặc  0

ăn  ở  hàng  quán   bên ngoài không đảm  bảo vệ sinh (B22) 65 Đánh  giá  kiến   thức  về  việc  ăn   uống  ở  hàng  quán

Tập  họp   thành  định   tính

174

bên ngoài không đảm  bảo  vệ  sinh   (biến  mới  từ  biến   64)

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

66 Kiến  thức  về  rửa   tay  trước  khi  ăn   và  sau  khi  đi  vệ sinh (B23)

1.  Đúng   2. Sai

1.  Chọn  1/biến  66 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  họp   thành  định   tính

67 Đánh  giá  kiến   thức  về  rửa  tay   trước  khi  ăn  và   sau  khi  đi  vệ  sinh   (biến  mới  từ  biến   66)

68 Đánh  giá  kiến

Tập  họp   thành  định   tính

1. Tốt   2. Trung bình 3. Chưa  tốt

1.  Đúng  2/2     2.  Đúng  1/2     3.  Đúng  0/2

thức  đúng  về  vệ   sinh  ăn  uống   (biến  mới  từ  các   biến  65,  67)

Thái  độ

69 Thái  độ  mong

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

Định  tính

1. Có 2. Không

Cha  mẹ Sách giáo khoa,  thầy  cô   Bạn  bè Tự  đọc Không  biết

muốn  biết  cách tăng  chiều  cao   trong  độ  tuổi  dậy   thì (C1) 70 Thái  độ  mong   muốn  nhận  các   thông  tin  đó  từ   nguồn  (C2.1  đến   C2.0  =  4  cột  số   liệu  – câu  hỏi  có   thể  lựa  chọn   nhiều  trả  lời)

71 Ý  thích  uống  sữa

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

và  các  thức  ăn   chế  biến  từ  sữa   (C3)

1.  Chọn  1  /biến  71 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc   không  biết

72 Đánh  giá  thái  độ   về  ý  thích  uống   sữa  và  ăn  các   thức  ăn  chế  biến   từ  sữa  (biến  mới   từ  biến  72)

Định  tính

1. Có 2. Không

73 Lý  do  trẻ  thích   uống  sữa  và  các   thức  ăn  chế  biến   từ  sữa  (C4.1  đến   C4.4  =  4  cột  số   liệu  – câu  hỏi  có

Tốt  cho  sức   khoẻ   Giúp  tăng   chiều  cao   Ngon  miệng   Thói  quen  mỗi

175

ngày

thể  lựa  chọn   nhiều  trả  lời)

74 Thái  độ  thích  ăn

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

1.  Chọn  1/  biến 74 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc   không  biết

các  loại  cá  tép   nhỏ  cả  xương  cả   vỏ  (C5)   75 Đánh  giá  thái  độ   thích  ăn các  loại   cá  tép  nhỏ  cả   xương  cả  vỏ   (biến  mới  từ  biến   74)

Định  tính

76 Thái  độ  thích  ăn   đậu  hũ  (C6)

Có Không Không  biết   1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/  biến 76 2.  Chọn  2  hoặc  0

không  biết

Tập  hợp   thành  định   tính Tập  hợp   thành định   tính

1.  Tốt   2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1.  Đúng  2/2   2.  Đúng  1/2   3.  Đúng  0/2

77 Đánh  giá  thái  độ   thích  ăn  đậu  hũ   (biến  mới  từ  76)   77s Đánh  giá  thái  độ   đúng  thích  ăn  các   thức  ăn  giàu   canxi  ngoài  sữa   (biến  mới  từ 75 và 77)

Định  tính

78 Thái  độ  thích  ăn   thức  ăn  giàu  đạm   (C7)

Định  tính

Có Không Không  biết   1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/  biến 78 2.  Chọn  2  hoặc  0

không  biết

79 Đánh  giá  thái  độ   thích  ăn  thức  ăn   giàu  đạm  (biến   mới  từ biến  78) 80 Thái  độ  thích  ăn

Định  tính

hải  sản  có  vỏ   (C8)

Có Không Không  biết   1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/  biến 80 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

81 Đánh  giá  thái  độ   thích  ăn  hải  sản   có  vỏ  (biến  mới   từ  biến  80)   82 Đánh  giá  thái  độ

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt     2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1.  Đúng  4-5/5 2. Đúng  2-3/5 3.  Đúng  0-1/5

đúng  về  dinh   dưỡng  (biến  số   72, 75, 77, 79, 81)

Định  tính

83 Thái  độ  với  việc   phơi  nắng  sáng   hàng ngày (C9) 84 Đánh  giá  thái  độ

Có Không Không  biết   1.  Đúng   2. Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/  biến 82 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

với  việc  phơi   nắng  sáng  hàng   ngày  (biến  mới  từ

176

83)

85 Các  lý  do  trẻ

Định  tính

không  thích  phơi   nắng  (C10)

1. Đổ  mồ  hôi,  dơ  áo   2. Đen  da,  mất  đẹp   3. Mất  thời  gian  học

bài

4. Không có  lợi

86 Thái  độ  thích  giờ

Định  tính

học  thể  dục tại   trường  (C11)

Đổ  mồ hôi,  dơ   Đen  da,  mất   đẹp   Mất  thời  gian   học  bài Không có  lợi   Có Không Không  biết   1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/  biến 86 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không biết

Định  tính

1. Không  thích  vận

động

87 Đánh  giá  thái  độ   thích  giờ  học  thể   dục  thể  thao  tại   trường  (biến  mới   từ  biến  86) 88 Lý  do  trẻ  không   thích  giờ  thể  dục   tại  trường  (C12)

2. Không thích môn

TD

89 Thái  độ  thích  trò

Định  tính

Không thích vận  động Không thích môn TD Không  biết   Có Không Không  biết

0. Không  biết 1. Có 2. Không 0.  Không  biết

chơi  vận  động   vào  giờ  ra  chơi   (C13)

90 Đánh  giá  thái  độ

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1.  Chọn  1/  biến 89 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

thích  chơi  trò   chơi  vận  động   vào  giờ  ra  chơi   (biến  mới  từ  biến   89)

91 Lý  do  trẻ  không

Định  tính

1. Sợ  dơ  quần  áo   2. Không  thích  vận

động

Sợ  dơ  quần  áo   Không thích vận  động   Không  biết

3. Không  biết

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

thích  chơi  trò   chơi  vận  động   vào  giờ  ra  chơi   (C14) 92 Thái  độ  thích   tham  gia  một   môn  thể  thao   (C15)

93 Đánh  giá  thái  độ

1.  Chọn  1/  biến 92 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc   không  biết

thích tham gia một  môn  thể  thao   (biến  mới  từ  biến   92)

94 Đánh  giá  thái  độ

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt     2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1.  Đúng  3/3     2.  Đúng  1-2/3 3.  Đúng  0/3

đúng  về  vận  động   (biến  số  tập  hợp   từ biến 87, 90, 93)

177

95 Thái  độ  thích  đi

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

ngủ  sớm  trước   10g  mỗi  đêm   (C16)

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1.  Chọn  1/  biến 95 2.  Chọn  2  hoặc  0

không  biết

Tập  hợp   thành  định   tính

96 Đánh  giá  thái  độ   thích  đi  ngủ  sớm   trước  10g  mỗi   đêm  (biến  mới  từ   95)

Định  tính

Thích xem tivi Thích game,

1. Thích xem tivi 2. Thích game, chat 3. Thích  đọc  sách

chat

Thích  đọc  sách

báo

97 Lý  do  trẻ  không   thich  đi  ngủ  sớm   trước  10g  hàng   đêm  (C17)

báo

4. Thích  lướt  net   xem tin

5. Thích  thức  khuya

Thích  lướt  net   xem tin Thích  thức

học

khuya  học

6. Không  biết

Định  tính

Không  biết   Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

98 Thái  độ  thích  ngủ   dậy  trễ  sau  6g   sáng hàng ngày (C18)

Định  tính

99 Thái  độ  thích  ngủ   trưa  (C19)

100 Thời  gian  ngủ

Định  tính

Định  tính

trưa  trẻ  nghĩ  là  tốt   nhất  (C20) 101 Thái  độ  thích  ăn   ở  hàng  quán  bên   ngoài (C21)

102 Đánh  giá  thái  độ

Có Không Không  biết   Dưới  2  giờ   Trên  2  giờ Không  biết   Có Không Không  biết   1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1. Dưới  2  giờ   2. Trên  2  giờ 0. Không  biết 1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  2/  biến 101 2.  Chọn  1  hoặc  0

không  biết

Tập  hợp   thành  định   tính

thích  ăn  ở  các   hàng quán bên ngoài (biến  mới   từ  biến  101)

103 Thái  độ  thích  rửa

Định  tính

Có Không Không  biết

1. Có 2. Không 0.  Không  biết

tay  trước  khi  ăn   và  sau  khi  đi  vệ   sinh (C22) 104 Đánh  giá  thái  độ

1.  Đúng   2.  Sai  hoặc

1.  Chọn  1/  biến 103 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

không  biết

thích  rửa  tay   trước  khi  ăn  và   sau  khi  đi  vệ  sinh   (biến  mới  từ  biến   103)

105 Đánh  giá  thái  độ

Tập  hợp

1.  Tốt

1.  Đúng  2/2

178

thành  định   tính

2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

2.  Đúng  1/2   3.  Đúng  0/2

đúng  về  vệ  sinh   ăn  uống  (biến  tập   hợp  từ  102,  104)

Thực  hành

106 Thực  hành  tìm

Định  tính

hiểu  thông  tin  về   tuổi  dậy  thì  (D1)

107 Các thông tin

Định  tính

1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1. Tâm lý 2. Làm  đẹp 3. Cách  ăn  uống,  vận

thường  được  tìm   hiểu  liên  quan   đến  dậy  thì  (D2)

Có Không Không  biết   Tâm lý Làm  đẹp Cách  ăn  uống,   vận  động

108 Uống  sữa  hàng

Định  tính

ngày (D3)

109 Đánh  giá  về  việc

Giới  tính   Vấn  đề  khác   Có Không Không  biết   1.  Tốt     2.  Chưa  tốt

động   4. Giới  tính   5. Vấn  đề  khác 1. Có 2. Không 0.  Không  biết   1.  Chọn  1/biến 108 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

Định  tính

uống  sữa  hàng   ngày  (biến  mới  từ   biến  108)   110 Lượng  sữa  uống   hàng ngày

111 Đánh  giá  về

1. Dưới  500ml   2. 500-1000ml 3. Trên 1 lít/ngày 1.  Chọn  2  hoặc  3   /biến 110

Tập  hợp   thành  định   tính

Dưới  500ml   500-1000ml Trên 1 lít/ngày 1.  Đủ  (tốt  )   2.  Chưa  đủ   (chưa  tốt)

2.  Chọn  1

lượng sữa  uống   (biến  mới  từ  biến   110)

112 Loại  sữa  được

Định  tính

dùng (D5)

1. Sữa  bột   2. Sữa  nước,  sữa

Định  tính

113 Lý  do  trẻ  uống   sữa  hàng  ngày   (D6)

tươi   3. Sữa  chua 1. Tốt  cho  sức  khoẻ   2. Giúp chiều  cao   3. Ngon  miệng,

thích 4. Thói quen 5. Bố  mẹ bắt  uống

114 Lý  do  trẻ  không

Định  tính

uống  sữa  (D7)

1. Không  thích  sữa   2. Sữa  không  quan

trọng

3. Không  có  thời

gian

4. Không  có  sẵn  sữa   5. Dị  ứng  sữa   6. Lý do khác

Sữa  bột   Sữa  nước,  sữa   tươi   Sữa  chua   Tốt  cho  sức   khoẻ   Giúp  tăng cao Ngon, thích Thói quen Bố  mẹ bắt   uống   Không thích sữa   Sữa  không   quan  trọng   Không thời   gian Không  có  sẵn Dị  ứng  sữa   Lý do khác

179

115 Ăn  cá  tép  nhỏ  cả

Định  tính

xương  cả  vỏ  (D8)

1. Ăn  thường  xuyên   2. Thỉnh  thoảng   0. Không  ăn

Định  tính

Ăn  thường   xuyên Thỉnh  thoảng   Không  ăn   1.  Tốt     2. Sai  hoặc   chưa  tốt

1.  Chọn  1/biến  115   (D8) 2.  Chọn  2  hoặc  0

116 Đánh  giá  thực   hành  ăn  cá  tép   nhỏ  cả  xương  cả   vỏ  (biến  mới  từ   biến  115) 117 Ăn  đậu  hũ  (tàu

Định  tính

hũ,  đậu  phụ)  (D9)

1. Ăn  thường  xuyên   2. Thỉnh  thoảng   0. Không  ăn

118 Đánh  giá  thực

1. Chọn  1/biến 116 2. Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

Ăn  thường   xuyên Thỉnh  thoảng   Không  ăn   1.  Tốt     2.  Sai  hoặc   chưa  tốt

Định  tính

1. Người  khác  nấu

sẵn

hành  ăn  các  thực   phẩm  giàu  canxi   ngoài  sữa  (biến   mới  từ  biến  116)   119 Lý  do  trẻ  thường   ăn  các  thực  phẩm   giàu canxi (ngoài sữa)  (D10)

Người nấu  sẵn Ngon, thích Giàu canxi Lý do khác

Định  tính

120 Lượng  thực  phẩm   giàu  đạm  ăn  hàng   ngày (D11)

Ít Vừa  phải   Nhiều

2. Ngon, thích 3. Giàu canxi 4. Lý do khác 1. Ít (<50g/ngày) 2. Vừa  (100- 200g/ng)

3. Nhiều

>200g/ngày)

121 Đánh  giá  về

1. Chọn  2/biến 120 2. Chọn  1  hoặc  3

Tập  hợp   thành  định   tính

1. Tốt   2. Chưa  tốt   hoặc  sai

lượng  thực  phẩm   giàu  đạm  ăn  hàng   ngày  (biến  mới  từ   120)

Định  tính

Có Không

1. Có 2. Không

1.  Chọn  1/  biến 122 2.  Chọn  2

122 Sử  dụng  muối  I   ốt  trong  nấu  ăn   hàng ngày (D12) 123 Đánh  giá  về  việc   sử  dụng  muối  I  ốt   (biến  mới  từ  122)

1. Tốt   2. Chưa  tốt   hoặc  sai

124 Tần  suất  ăn  một

Tập  hợp   thành  định   tính Định  tính

1. Rất  ít  (<1  lần/

tuần)

Rất  ít   Vừa  phải   Nhiều

loại  hải  sản  có  vỏ   (hàu,  sò…)  hàng   tuần  (D13)

2. Vừa  phải (1-3 lần/tuần) 3. Nhiều  (>3   lần/tuần)

1.  Chọn  2/  biến 124 2.  Chọn  1  hoặc  3

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt   2.  Chưa  tốt   hoặc  sai

125 Đánh  giá  về  tần   suất  ăn  một loại   hải  sản  có  vỏ   (hàu,  sò…)  hàng

180

Tập  hợp thành  định   tính

1. Tốt   2. Trung bình 3. Chưa  tốt

1. 5-7/  7  tốt     2. 2-4/  7  tốt     3. 0-1/  7  tốt

Định  tính

Có Không

1. Có 2. Không

tuần  (biến  mới  từ   124) 126 Đánh  giá  thực   hành  đúng  về   dinh  dưỡng  (biến   mới  từ  biến  109,   111, 116, 118, 121, 123, 125) 127 Phơi  nắng  sớm   (dang  nắng,  ra   nắng…)  hàng   ngày (D14)

128 Đánh  giá  thực

1.  Chọn  1/  biến 127 2.  Chọn  2

Tập  hợp   thành  định tính

1.  Tốt   2.  Sai  hoặc   chưa  tốt

hành  phơi  nắng   (biến  mới  từ  biến   127)

Định  tính

129 Lý  do  trẻ  không   phơi  nắng  sớm   hàng ngày (D15)

1. Ngủ  dậy  muộn   2. Đi  học,  không   thời  gian   3. Không quan

trọng

Định  tính

130 Tham  gia  trò  chơi   vận  động  vào  giờ   ra  chơi  (D16)

1. Có 2. Thỉnh  thoảng 0. Không 1.  Chọn  1/  biến 130 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

Ngủ  dậy  muộn   Đi  học,  không   thời  gian   Không quan trọng   Có Thỉnh  thoảng Không 1.  Tốt   2.  Sai  hoặc   chưa  tốt

131 Đánh  giá  về  thực   hành tham gia trò chơi  vận  động   vào  giờ  ra  chơi   (biến  mới  từ  biến   130) 132 Chơi  thể  thao

Định  tính

(vận  động  thể  lực   tích  cực)  (D17)     133 Đánh  giá  về  thực

1. Có 2. Thỉnh  thoảng 0. Không 1.  Chọn  1/  biến 132 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

Có Thỉnh  thoảng Không 1.  Tốt   2. Sai  hoặc   chưa  tốt

hành  chơi  thể   thao  (biến  mới  từ   132)

134 Số  lần  đi  tập  thể

Định  tính

thao  hàng  tuần   (D18)

1. Dưới  3  lần/  tuần   2. 3-5  lần  /  tuần   3. Mỗi  ngày

135 Đánh  giá  về  số

lần  đi  tập  thể  thao   (biến  mới  từ  134)

136 Lý  do  trẻ  không

Tập  hợp   thành  định   tính Định  tính

1.  Chọn  2  hoặc  3 / biến  134  (D18) 2.  Chọn  1 1. Không  thích  vận

chơi  thể  thao   (D19)

động   2. Bận  học 3. Thích  chơi  tĩnh

137 Đánh  giá  thực

Tập  hợp

Dưới  3  lần/   tuần   3-5  lần  /  tuần   Mỗi  ngày   1.  Tốt   2.  Sai  hoặc   chưa  tốt   Không thích vận  động   Bận  học Thích  chơi  tĩnh   tại   1.  Tốt

tại 1. 3-4/4  tốt

181

thành  định   tính

2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

2. 1-2/4  tốt     3. 0/4  tốt

Định  tính

hành  đúng  về  vận   động  (biến  mới   tập  hợp  từ  các   biến  128,  131,   133, 135) 138 Thời  điểm  đi  ngủ   hàng  đêm  (D20)

Trước  10g   10-12  giờ   Sau  12  giờ   1.  Tốt   2.  Chưa  tốt

1. Trước  10g   2. 10-12  giờ   0. Sau  12  giờ 1.  Chọn  1  /  biến 138 2.  Chọn  2  hoặc  0

Tập  hợp   thành  định   tính

139 Đánh  giá  về  thời   điểm  đi  ngủ  hàng   đêm  (biến  mới  từ   biến  138)

140 Những  việc

Định  tính

thường  làm  trước   khi  đi  ngủ  (D21)

1. Xem tivi 2.  Chơi  game,  chat   3.  Đọc  sách  báo   4.  Lướt  net  xem  tin   5.  Học  bài   6.  Làm  chuyện  khác

Định  tính

141 Thời  điểm  thức   giấc  buổi  sáng   (D22)

142 Đánh  giá  về  thời

Xem tivi Chơi  game,   chat Đọc  sách  báo   Lướt  net  xem   tin Học  bài   Chuyện  khác   5  giờ 6  giờ Sau  7  giờ   1.  Tốt   2.  Chưa  tốt

1.  5  giờ 2.  6  giờ 3.  Sau  7  giờ   1.  Chọn  1    hoặc  2  /   biến  141  (D22)   2.  Chọn  3

Tập  hợp   thành  định   tính

gian  thức  giấc   buổi  sáng  (biến   mới  từ  biến  141)

143 Thời  gian  ngủ

Định  lượng

Được  tính  từ  giờ  đi   ngủ  đến  giờ  thức   giấc  buổi  sáng  (D20   và D22)

trung bình trong đêm  của  trẻ  (Biến   mới  từ  138  và   141)

144 Ngủ  trưa  (D23)   Định  tính

Định  tính

145 Thời  gian  ngủ   trưa  của  trẻ  có   ngủ  trưa  (D24)

Thỉnh  thoảng   Có Không 1  giờ   2  giờ   Trên  2  giờ   1.  Tốt   2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1.  Thỉnh  thoảng   2. Có 3. Không 1.  1  giờ   2.  2  giờ   0.  Trên  2  giờ 1. 2/2  tốt       2. 1/2  tốt   3. 0/2  tốt

Tập  hợp   thành  định   tính

Định  tính

146 Đánh  giá  thực   hành  đúng  về   giấc  ngủ  (biến   mới  từ  các  biến   139 và 142) Ăn  ở  hàng quán bên ngoài (D25)

147

148 Đánh  giá  thực

1. Có 2. Thỉnh  thoảng   0. Không 1.  Chọn  0/  biến 147 2.  Chọn  1  hoặc  2

Có Thỉnh  thoảng   Không 1.  Tốt   2.  Chưa  tốt   hoặc  sai

Tập  hợp   thành  định   tính

hành  ăn  các  hàng   quán bên ngoài (biến  mới  từ  biến

182

147)

149 Rửa  tay  trước  khi

Định  tính

ăn  và  sau  khi  đi   vệ  sinh  (D26)   150 Đánh  giá  thực

1. Có 2. Thỉnh  thoảng   0. Không 1.  Chọn  1/  biến 149 2.  Chọn  2  hoặc  0

Có Thỉnh  thoảng   Không 1.  Tốt   2.  Chưa  tốt   hoặc sai

Tập  hợp   thành  định   tính

hành  rửa  tay   trước  khi  ăn  và   sau  khi  đi  vệ  sinh   (biến  mới  từ  biến   149) 151 Đánh  giá  thực

Tập  hợp   thành  định   tính

1.  Tốt   2. Trung bình 3.  Chưa  tốt

1. 2/2  tốt       2. 1/2  tốt   3. 0/2  tốt

hành  đúng  về  vệ   sinh  ăn  uống   (biến  mới  từ  biến   148 và 150)

1. Đúng  (hoặc  tốt)  4-

6/6

Tập  hợp   thành  định   tính

2. Đúng  (hoặc  tốt)  1-

1. Kiến  thức   tốt     2. Kiến  thức   chưa  tốt

3/6

152 Kiến  thức  tốt  về   các  yếu  tố  giúp   tăng  tầm  vóc   trong  độ  tuổi  dậy   thì  (biến  mới  từ   các  biến  32,  45,   47, 52, 59, 68)

1. Đúng  (hoặc  tốt)

153 Thái  độ  tốt  về  các

4-6/6

Tập  hợp   thành  định   tính

1. Thái  độ  tốt   2. Thái  độ   chưa  tốt

2. Đúng  (hoặc  tốt)

1-3/6

yếu  tố  giúp  tăng   tầm  vóc  trong  độ   tuổi  dậy  thì  (biến   mới  từ  các  biến   69, 82, 84, 94, 96, 105)

154 Thực  hành  tốt  các

1. Thực  hành

1. Đúng  (hoặc  tốt)

tốt

4-6/6

Tập  hợp   thành  định   tính

2. Đúng  (hoặc  tốt)

2. Thực  hành   chưa  tốt

1-3/6

yếu  tố  giúp  tăng   tầm  vóc  trong  độ   tuổi  dậy  thì  (biến   mới  từ  các  biến   106, 126, 128, 137, 146, 151)

183

N AM

Phụ lục 2.1

BẢN G CÂU HỎI  (GIAI  ĐOẠN 1)

PHẦN  1.  Học  sinh  tự  điền  vào  các  mục  sau  (chỉ  điền  các  mục  trong  phần  1)

Họ  và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

N gày sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Lớp:   . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trường:  . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa  chỉ  nhà  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Điện  thoại  liên  lạc  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cân  nặng  lúc  sinh  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Chiều  dài  lúc  sinh  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

PHẦN  2.  Mã  số  phiếu  điều  tra

Đợt                                Số  thứ  tự

Ngày  điều  tra

PHẦN  3.  Nhân  trắc

Chiều  cao                                       , cm

PHẦN  4.  Thăm  khám  các  biểu  hiện  của  dậy  thì  ở  nam

Dấu  hiệu  vỡ  tiếng

1

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Mụn  trứng  cá

2

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Xuất  tinh  lần  đầu

3

Có [ ] 1 Không [ ] 2 Nếu  có,  thời  điểm  là  ………………………………

Xác  định  tiêu  chuẩn  Tanner    JM

Tiêu  chuẩn 1 2 3 4 5

PH

G

184

Genitalia size

N Ữ

Phụ lục 2.2 BẢN G CÂU HỎI  (GIAI  ĐOẠN 1)

PHẦN  1.  Học  sinh  tự  điền  vào  các  mục  sau  (chỉ  điền  các  mục  trong  phần  1)

Họ  và  tên  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

N gày sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Lớp:   . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trường:  . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa  chỉ  nhà  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Điện  thoại  liên  lạc  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cân  nặng  lúc  sinh  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Chiều  dài  lúc  sinh  : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

PHẦN  2.  Mã  số  phiếu  điều  tra

Đợt                                Số  thứ  tự

Ngày  điều  tra

PHẦN  3.  Nhân  trắc

Chiều  cao                                                                                    ,                  cm

PHẦN  4.  Thăm  khám  các  biểu  hiện  của  dậy  thì  ở  nam

Dấu  hiệu  vỡ  tiếng

1

Có [ ] 1 Không [ ] 2

2

Mụn  trứng  cá

Có [ ] 1 Không [ ] 2

3

Xuất  tinh  lần  đầu

Có [ ] 1 Không [ ] 2 Nếu  có,  thời  điểm  là  ………………………………

Xác  định  tiêu  chuẩn  Tanner    JM

Tiêu  chuẩn 1 2 3 4 5

PH

185

G

Genitalia size

Phụ lục 3: BẢN G CÂU HỎI  (GIAI  ĐOẠN 2) KIẾN THỨC – THÁI  ĐỘ - HÀNH  VI  LIÊN  QUAN  ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TẦM  VÓC  TRONG  GIAI  ĐOẠN DẬY THÌ CỦA TRẺ CẤP 2 TẠI TPHCM

Ngày : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Mã số phiếu  điều tra: . . . . . . .

Trường  .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    .    Lớp    .    .    .    .    .    . . . . . . .

PHẦN  A:  HÀNH  CHÁNH

A 1 Họ  tên  của  em  là  gì?

STT

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

A 2 Em là trai hay gái?

Trai [ ] 1 Gái [ ] 2

A 3 Em  sinh  ngày  tháng  năm  nào?  (dương  lịch)

A 4 Địa  chỉ  của  gia  đình  em  ở  đâu  ?

Số  điện  thoại

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

PHẦN  B.  KIẾN  THỨC

B 1

Có [ ] 1

Em  đã  bao  giờ  được  học  hay  được   nghe  nói  về  tuổi  dậy  thì  chưa?

B 2

Chưa    [ ] 2 Cha  mẹ  ( ) 1 Sách  giáo  khoa  hay  thầy  cô  ở  trường  ( ) 2

Em  đã  nghe  các  thông  tin  về  tuổi   dậy  thì  ở  đâu?  (Có  thể  chọn  nhiều   đáp  án)

B 3

Bạn  bè    ( ) 3 Tự  đọc  trong  sách,  báo,  internet  ( ) 4 Không  biết   ( ) 0 10 – 15  tuổi  [ ] 1

Theo  em,  lúc  mấy  tuổi  chúng  ta  bắt   đầu  dậy  thì?

18  tuổi    [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

186

B 4

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

B 5

25  tuổi [ ] 1 18 tuổi [ ] 2

Theo  em,  trong  giai  đoạn  dậy  thì,   chúng ta có  tăng  chiều  cao  và  cân   nặng  nhanh  hơn  so  với  các  giai   đoạn  trước  không?   Theo  em,  đến  lúc  nào  thì  em  hết   tăng  chiều  cao?

Hết  tuổi  dậy  thì [ ] 4 Không  biết [ ] 0 Khác ....................................................

B 6

Có [ ] 1 Không [ ] 2

B 7

Theo  em,  việc  ăn  uống  hàng  ngày   có  ảnh  hưởng  đến  sự  tăng  chiều   cao  của  em  không? Theo  em,  những  chất  dinh  dưỡng   nào  sau  đây  có  thể  giúp  em  tăng   chiều  cao?  (Có  thể  chọn  nhiều  đáp   án)

Không  biết   [ ] 0 Canxi ( ) 1 Vitamin A ( ) 2 Kẽm ( ) 3 Sắt ( ) 4 Chất  đạm ( ) 5 Không  biết [ ] 0 Chất  dinh  dưỡng  khác  ...........................................

B 8 Theo  em,  loại  thực  phẩm  nào  sau

Sữa  và  các  thức  ăn  chế  biến  từ  sữa  [ ] 1

đây  tốt  nhất  để  tăng  chiều  cao?

Thịt  cá  và  các  thức  ăn  nhiều  đạm  khác [ ] 2

Cơm,  xôi  và  các  thức  ăn  nhiều  bột [ ] 3

Rau,  trái  cây  tươi  [ ] 4

Không  biết   [ ] 0 Thực  phẩm  khác  ..................................................

Có [ ] 1

B 9

Chỉ  khi  ăn  cả  xương,  cả  vỏ  [ ] 2

Tôm,  cua,  cá  có  phải  là  thức  ăn   giàu canxi giúp  tăng  chiều  cao   không?

Không [ ] 3

Không  biết   [ ] 0

B 10 Đậu  hũ  (đậu  phụ,  tàu  hũ…)  có  phải

Có [ ] 1

Không [ ] 2

là  thức  ăn  giàu  canxi  giúp  tăng   chiều  cao  không?

Không  biết   [ ] 0

B 11 Theo  em,  mỗi  ngày  chúng  ta  cần   ăn  bao  nhiêu  thịt,  cá,  trứng…  là   đủ?

Dưới  50g  [ ] 1 50-100g [ ] 2 100-200g [ ] 3 Trên 200g [ ] 4

B 12 Theo  em,  dùng  muối  iốt  khi  nấu

Có [ ] 1 Không [ ] 2

nướng  thức  ăn  có  giúp  làm  em  tăng   chiều  cao  không?

Không  biết  [ ] 0

B 13 Theo  em,  việc  phơi  nắng  buổi  sáng

Có [ ] 1 Không [ ] 2

hàng ngày có giúp em  tăng  chiều   cao không?

Không  biết  [ ] 0

187

B 14 Theo  em,  tập  thể  dục  thể  thao  có

giúp  em  tăng  chiều  cao  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết [ ] 0

Dưới  30  phút[ ] 1

B 15 Em  nghĩ  rằng  mỗi  ngày  tập  thể  dục   thể  thao  bao  nhiêu  giờ  là  đủ?

30 phút – 1  giờ  [ ] 2

Trên  1  giờ [ ] 3 Không  biết  [ ] 0

B 16 Em  nghĩ  rằng  ngủ  đủ  giấc  có  giúp   em tăng  chiều  cao  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

B 17 Theo  em,  ngủ  bao  nhiêu  tiếng  đồng

Không  biết [ ] 3 Dưới  6  giờ  [ ] 1

hồ  trong  đêm  là  đủ?

6 - 8  giờ  [ ] 2

B 18 Theo  em,  có  nên  ngủ  vào  ban  ngày

Trên  8  giờ    [ ] 3 N ên [ ] 1

không?

Không nên [ ] 2 Không  biết  [ ] 0 Dưới  2  giờ  [ ] 1

B 19 Nếu  có,  em  nghĩ  là  ngủ  ban  ngày   bao  nhiêu  giờ  thì  tốt  nhất?

Nhiều  hơn  2  giờ  [ ] 2

Không  biết  [ ] 3

Có [ ] 1

Không [ ] 2

B 20 Theo  em,  môi  trường  ô  nhiễm  có   làm  ảnh  hưởng  đến  sự  tăng  chiều   cao không?

Không  biết  [ ] 3

Có [ ] 1 Không [ ] 2

B 21 Theo  em,  hay  bị  bệnh  có  thể  làm   ảnh  hưởng  đến  sự  tăng  chiều  cao   không?

Không  biết   [ ] 0

Có [ ] 1 Không [ ] 2

B 22 Theo  em,  việc  ăn  uống  ở  các  hàng   quán  bên  ngoài  có  đảm  bảo  vệ  sinh   không?

Không  biết   [ ] 0

Có [ ] 1 Không [ ] 2

B 23 Theo  em,  có  cần  thiết  phải  rửa  tay   trước  khi  ăn  và  sau  khi  đi  vệ  sinh   bằng  xà  bông  không?

Không  biết   [ ] 0

PHẦN  C:  THÁI  ĐỘ

C 1

Có [ ] 1

Em  có  thích  biết  mình  cần  phải  làm   gì  để  tăng  chiều  cao  tối  đa  không?

Không [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

188

Cha  mẹ  ( ) 1

C 2

Sách  giáo  khoa  hay  thầy  cô  ở  trường  ( ) 2

Nếu  thích,  em  thích  biết  những   điều  đó  từ  đâu?  (Có  thể  chọn  nhiều   đáp  án)

Bạn  bè    ( ) 3 Tự  đọc  trong  sách,  báo,  internet  ( ) 4 Không  biết   ( ) 0 Có [ ] 1

C 3

Không [ ] 2

Em  có  thích  uống  sữa  và  các  thức   ăn  từ  sữa  (ya-ua,  phô  mai…)   không?

Không  biết   [ ] 0 Sữa  tốt  cho  sức  khỏe  ( ) 1

C 4

Sữa  giúp  tăng  chiều cao ( ) 2

Nếu  thích,  tại  sao  em  thích?    (Có   thể  chọn  nhiều  đáp  án)

Ngon  miệng  ( ) 3

Uống  vì  thói  quen  mỗi  ngày  ( ) 4

Lý do khác ..................................................

Có [ ] 1

C 5

Em  có  thích  ăn  các  loại  cá  nhỏ,   tôm  cua…  cả  xương,  cả  vỏ  không?

Không [ ] 2

C 6

Em  có  thích  ăn  đậu  hũ  (tàu  hũ,  đậu   phụ)    không?

Không  biết   [ ] 0 Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

C 7

Em  có  thích  ăn  các  thức ăn  giàu   đạm  (thịt,  cá,  trứng…)  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết  [ ] 0

C 8

Em  có  thích  ăn  các  loại  hải  sản  có   vỏ  như  hàu,  sò,  ốc…  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết  [ ] 0

C 9

Em  có  muốn  đều  phơi  nắng  15   phút  mỗi  đầu  buổi  sáng  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết  [ ] 0

Đổ  mồ  hôi,  dơ  áo    [ ] 1

C 10 Nếu  không  muốn  phơi  nắng,  em  có   thể  cho  biết  tại  sao  không?

Đen  da,  mất  đẹp  [ ] 2

Mất  thời  gian  học  bài  [ ] 3

Không  nghĩ  là  có  tác  dụng  gì  với  sức  khỏe  [ ] 4

C 11 Em  có  thích  giờ  tập  thể  dục  thể

thao  trong  trường  học  không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết [ ] 0

C 12 Nếu  không  thích,  em  có  thể  trả  lời

tại  sao  không?

Vì  em  không  thích  vận  động  [ ] 1 Vì  không  thích  những  môn  trường  dạy   [ ] 2

Không  biết [ ] 0 Lý do khác ...................................................

189

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không biết [ ] 0

C 13 Em  có  thích  chơi  các  trò  chơi  vận   động  (đá  cầu,  nhảy  dây…)  vào  giờ   ra  chơi  ở  trường  không? C 14 Nếu  không  thích,  em  có  thể  cho

biết  vì  sao  không?

Sợ  dơ  quần  áo  [ ] 1 Không  thích  các  trò  chơi  vận  động   [ ] 2

Không  biết [ ] 0 Lý do khác .................................................

15

Em  có  thích  tham  gia  một  môn  thể   thao không?

Có [ ] 1 Không [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

C 16 Em  có  thích  đi  ngủ  sớm  trước  9g

Có [ ] 1

Không [ ] 2

hàng  đêm  không?

Không  biết   [ ] 0

C 17 Nếu  không  thích  đi  ngủ  sớm,  em

Thích xem tivi [ ] 1

có  thể  cho  biết  tại  sao  không?

Thích  chơi  game  hay  chat  với  bạn  bè    [ ] 2 Thích  đọc  sách  báo   [ ] 3

Thích  lướt net  xem  tin  tức,  thông  tin    [ ] 1

Thích  thức  khuya  học  bài  [ ] 2 Không  biết   [ ] 0 Lý do khác ....................................................

Có [ ] 1

C 18 Em  có  thích  được  ngủ  dậy  trễ  sau   6g sáng hàng ngày không?

Không [ ] 2

C 19 Em  có  thích  được  ngủ  buổi  trưa

Không  biết   [ ] 0 Có [ ] 1

không?

Không [ ] 2

C 20 Nếu  thích,  em  nghĩ  ngủ  trưa  bao

nhiêu  lâu  là  tốt  nhất?

C 21 Em  có  thích  ăn  ở  các  hàng  quán

Không  biết   [ ] 0 Dưới  2  giờ  [ ] 1 Trên  2  giờ  [ ] 2 Không  biết   [ ] 0 Có [ ] 1

bên ngoài không?

Không [ ] 2

Không biết   [ ] 0 Có [ ] 1

Không [ ] 2

C 22 Em  có  muốn  được  rửa  tay  trước   mỗi  bữa  ăn  và  sau  khi  đi  vệ  sinh   không?

Không  biết   [ ] 0

PHẦN  D:  HÀNH  VI

D 1

Có [ ] 1

Em  có  thường  tìm  hiểu  các  thông   tin về  tuổi  dậy  thì  không?

Không [ ] 2

Không  biết   [ ] 0

190

D 2

Tâm lý [ ] 1

Làm  đẹp  [ ] 2

Những  thông  tin  nào  em  thường   tìm  hiểu  nhiều  nhất  về  tuổi  dậy   thì?

Cách  ăn  uống  và  vận  động [ ] 3

Giới  tính  [ ] 4

D 3

Các  vấn  đề  khác  [ ] 5 Có [ ] 1

Em  có  uống  sữa  thường  xuyên   hàng ngày không?

Không [ ] 2

D 4

Nếu  có  uống  sữa  hàng  ngày,  mỗi   ngày  em  uống  bao  nhiêu  sữa?

Không  biết   [ ] 0 Dưới  500ml  mỗi  ngày    [ ] 1 500ml – 1  lít  mỗi  ngày    [ ] 2 Trên  1  lít  mỗi  ngày   [ ] 3

D 5

Em  thường  uống  loại  sữa  nào?

Sữa  bột  [ ] 1

Sữa  tươi,  sữa  nước    [ ] 2

D 6

Em  uống  sữa  hàng  ngày  vì  sao?

Sữa  chua   [ ] 0 Vì  sữa  tốt  cho  sức  khỏe    [ ] 1

D 7

Vì  sữa  giúp  làm  tăng  chiều  cao  [ ] 2 Vì  ngon  miệng,  thích  uống [ ] 3 Vì thói quen [ ] 4 Vì  phụ  huynh  bắt  uống [ ] 5 Không  thích  sữa  [ ] 1

Nếu  không  uống  sữa  hàng  ngày, em  có  thể  trả  lời  tại  sao  không?

Sữa  không  quan  trọng  [ ] 2

Không  có  thời  gian  uống  sữa  [ ] 3

Không  có  sẵn  sữa  để  uống  [ ] 4 Bị  dị  ứng  với  sữa  [ ] 5

Lý do khác [ ] 6

D 8

Có  ăn  thường  xuyên    [ ] 1

Em  có  hay  ăn  các  loại  cá  nhỏ,  tôm   cua…  cả  xương,  cả  vỏ  không?

Ăn  nhưng  không  thường  xuyên    [ ] 2

D 9

Em  có  thường  ăn  đậu  hũ  (tàu  hũ,   đậu  phụ)    không?

Không  bao  giờ  ăn   [ ] 0 Có  ăn  thường  xuyên  [ ] 1 Ăn  nhưng  không  thường  xuyên  [ ] 2 Không  bao  giờ  ăn [ ] 0

D 10 Nếu  có ăn  thường  xuyên  các

thức  ăn  này,  lý  do  tại  sao  em  ăn?

Bữa  ăn  do  người  khác  nấu  nên  có  sẵn  [ ] 1 Thấy  các  món  đó  ngon  lành  [ ] 2

Thức  ăn  đó  giàu  canxi,  giúp  tăng  chiều  cao [ ] 3 Lý do khác ...........................................................

D 11 Mỗi  ngày,  em  ăn  bao  nhiêu  thịt,

cá?

Rất  ít  (dưới  50g/ngày)  [ ] 1 Vừa  phải  (100-200g/ngày) [ ] 2

Rất  nhiều  (>200g/ngày)  [ ] 3

191

D 12 Gia  đình  em  có  sử  dụng  muối  iốt

Có [ ] 1

trong  nấu  ăn  không?

Không [ ] 2

D 13 Em  hay  ăn  các  loại  hải  sản  có  vỏ   như  sò,  ốc,  hàu…  không?

Rất  ít  khi  ăn  (dưới  1  lần/tuần)  [ ] 1 Vừa  phải  (1-3  lần/tuần)  [ ] 2 Rất  nhiều  (>  3  lần/tuần)  [ ] 3

Thỉnh  thoảng  (1-2  ngày/  tuần  )  [ ] 1 Thường  xuyên  (>  5  ngày/tuần)  [ ] 2

Không  bao  giờ  [ ] 0

D 14 Em  có  phơi  nắng  hàng  ngày  vào   buổi  sáng  sớm  không?  (bao  gồm   cả  khi  tập  thể  dục  buổi  sáng  có   nắng)

D 15 Nếu  không, em  có  thể  cho  biết  lý

do  tại  sao?

Ngủ  dậy  muộn  [ ] 1 Buổi  sáng  sớm  là  giờ  học,  không  có  thời  gian  [ ] 2 Phơi  nắng  không  có  gì  quan  trọng    [ ] 3

Lý do khác ...............................................................

D 16 Em  có  tham  gia  vào  trò  chơi  vận

động  vào  giờ  ra  chơi  không?

Có [ ] 1 Thỉnh  thoảng,  không  thường  xuyên   [ ] 2

Không [ ] 0

Có,  chơi  thường  xuyên  [ ] 1 Có  chơi  nhưng  không  thường  xuyên  [ ] 2

Không [ ] 0

D 17 Em  có  chơi  một  môn  thể  thao vận   động  nào  không?  (không  tính  các   môn  không  vận  động  như  cờ  vua,   cờ  tướng,  bi-a…)

192

D 18 Nếu  có,  mỗi  tuần  em  đi  tập  thể

thao  mấy  lần?

Dưới  3  lần/tuần    [ ] 1 3-5  lầntuần   [ ] 2

Mỗi  ngày [ ] 0

D 19 Nếu  không  chơi  thể  thao,  em  có   thể  cho  biết  vì  sao  không?

Không  thích  vận  động  [ ] 1 Bận  học,  không  có  thời  gian [ ] 2

Thích  trò  chơi  tĩnh  tại  hơn  (game,  tivi…)  [ ] 3

Lý do khác ............................................................

D 20 Em  thường  đi  ngủ  lúc  mấy  giờ?

Trước  10  giờ  [ ] 1 10-12  giờ  [ ] 2

Sau  12  giờ   [ ] 0

Xem tivi [ ] 1

D 21

Nếu  em  đi  ngủ  sau  10  giờ,  em   thường  làm  những  gì  trước  khi   đi  ngủ?

Chơi  game  hay  chat  với  bạn  bè    [ ] 2 Đọc  sách  báo   [ ] 3

Lướt  net  xem  tin  tức, thông tin [ ] 4

Học  bài  [ ] 5 Làm  chuyện  khác  [ ] 6

D 22 Buổi  sáng  em  thường  thức  dậy  lúc

mấy  giờ?

5  giờ  [ ] 1 6  giờ  [ ] 2 Sau  7giờ  [ ] 3

Có [ ] 1

D 23 Em  có  ngủ  trưa  không?

Thỉnh  thoảng  [ ] 2

Không [ ] 3 1  giờ[ ] 1

D 24 Nếu  có,  em  ngủ  trưa  trong  bao

lâu?

2  giờ    [ ] 2

Trên  2  giờ   [ ] 0 Có [ ] 1

Thỉnh  thoảng  [ ] 2

D 25 Em  có  hay  ăn  ở  các  hàng  quán   bên  ngoài  nhà  hoặc  trường  học   không?

Không [ ] 3 Có [ ] 1

D 26 Em  có  rửa  tay  trước  mỗi  bữa  ăn

Thỉnh  thoảng  [ ] 2

và  sau  khi  đi  vệ  sinh  bằng  xà  bông   không?

Không [ ] 3

193

Phụ  lục 4

KHÁM  XÁC  ĐỊNH  GIAI  ĐOẠN  DẬY  THÌ

THEO  TIÊU  CHUẨN  TANNER

194

Phụ  lục 5

KẾT  QUẢ  PHÂN  TÍCH  THÀNH  PHẦN  CƠ  THỂ

195

Phụ  lục  6:  Tài  liệu  truyền  thông ĐỂ  PHÁT  TRIỂN  CHIỀU  CAO  TỐI  ĐA TRONG  GIAI  ĐOẠN  DẬY  THÌ

GIAI  ĐOẠN  DẬY  THÌ

- Dậy  thì  là  giai  đoạn  mà  cơ  thể  phát  triển  hoàn  thiện  để  một  đứa  trẻ  trở

thành  một  người  lớn  trưởng  thành.

- Giai  đoạn  dậy  thì  bắt  đầu  thường  từ  lúc  12-15  tuổi  ở  nữ,  và  13-17  tuổi   ở  nam.  Tuy  nhiên,  trong  thực  tế,  hiện  nay  tuổi  dậy  thì  thường  bắt  đầu   sớm  hơn,  nhiều  trường  hợp  dậy  thì  bắt  đầu  lúc  7-8  tuổi.

- Các  dấu  hiệu  cho  biết  bắt  đầu  giai  đoạn  dậy  thì  khác  nhau  ở  nam  và

nữ:   *  Nam:  Nổi   mụn,   mọc  lông  ở  nách  và  vùng  kín,  vỡ   tiếng,  tăng  kích   thước  bộ  phận  sinh  dục  nam.  Ở  nam  tăng  tích  luỹ  cơ  bắp  nhiều  hơn.   *  Nữ:  Ít  khi  nổi  mụn  hơn  nam,  mọc  lông  ở  nách  và  vùng  kín,  đau  ngực   và  tăng  kích  thước  mầm  ngực.  Ở  nữ,  tăng  tích  luỹ  mỡ  nhiều  hơn.   - Giai  đoạn  dậy  thì  thường  kéo  dài  trong  vòng  3  năm  ở  nữ,  và  5  năm  ở

nam.

- Giai  đoạn  dậy  thì  thường  kết  thúc  khi  xuất  hiện  kinh  nguyệt  ở  nữ  và   xuất  tinh  lần  đầu  ở  nam.  Tuổi  kết  thúc  dậy  thì  thường  vào  khoảng  15   tuổi  ở  nữ  và  17  tuổi  ở  nam.

- Bắt  đầu  từ  lúc  kết  thúc  dậy  thì,  cơ  thể  không  tăng  trưởng  thêm  nữa.

SỰ  PHÁT  TRIỂN  CHIỀU  CAO  TRONG  GIAI  ĐOẠN  DẬY  THÌ

- Trong  suốt  cuộc  đời  có  3  giai  đoạn  cơ  thể  phát  triển  nhanh  nhất,  đó  là   giai  đoạn  trong  bào  thai,  giai  đoạn  dưới  2  tuổi,  và  giai  đoạn  dậy  thì - Giai  đoạn  dậy   thì   là  giai  đoạn   chiều   cao  phát  triển   rất  nhanh.  Trong   vòng 3-5  năm  dậy  thì,  nếu  biết  cách  ăn  uống  và  tập  luyện  đúng cách, mỗi  năm  của  giai  đoạn  dậy  thì    có  thể  cao  thêm  8-10cm.

- Giai  đoạn  dậy  thì  là  cơ  hội  cuối  cùng  để  phát  triển  chiều  cao.  Khi  dậy   thì  xong,  cơ  thể  sẽ  không  thể  cao  hơn  được  nữa,  hoặc  cao  hơn  rất  ít,   thêm 1-2cm mà thôi.

- Hiện  nay,  do  tuổi  dậy  thì  thường  sớm  hơn,  và  không  quan  tâm  chú  ý   đến  các  dấu  hiệu  của  dậy  thì,  nên  các  em  thường  không  biết  rằng  mình   đang  bỏ  qua  cơ  hội  cuối  cùng  để  phát  triển  chiều  cao.

CÁC  YẾU  TỐ  ẢNH  HƯỞNG  ĐẾN  DẬY  THÌ Các  yếu  tố  sau  đây  có  thể  làm  các  em  dậy  thì  sớm  hơn  và  làm  mất  chiều  cao   lúc  trưởng  thành

- Thừa   cân,   béo   phì:   Mỡ   tích   luỹ   càng   nhanh,   càng   nhiều   thì   dậy   thì

càng  sớm  và  càng  ngắn.

196

- Dinh  dưỡng  không  phù  hợp:  Ăn  uống  thiếu  thốn,  thiếu  sữa  cũng  làm   mất   cơ   hội   phát   triển   chiều   cao   trong  độ   tuổi   dậy   thì,   nhưng   ăn   quá   nhiều   đạm   (thịt,   cá,   tôm,   trứng…),   nhiều   thức   ăn   béo   và   ngọt   cũng   làm  mất  chiều  cao.

- Ngủ  không  đúng  cách:  Cơ  thể  phát  triển  dài  ra  nhanh  nhất  trong  giai   đoạn  ngủ  say  lúc  10g  đêm  đến  2g  sáng  hôm  sau.  Nếu  đi  ngủ  muộn  thì   thời  gian  dành  để  cơ  thể  dài  ra  sẽ  ít  lại,  tức  là  chiều  cao  sẽ  bọị  mất  đi.   - Lười   vận  động  thể   lực,   tập   luyện   thể   dục   thể  thao   không  đủ:   sẽ  làm

tăng  tích  luỹ  mỡ  và  làm  dậy  thì  sớm  hơn.

- Môi  trường  sống  ô  nhiễm   - Bệnh   lý   không   điều   trị   triệt   để   ví   dụ   viêm   A-mi-đan,   viêm   xoang,   viêm  mũi  họng…  đều  gây  ảnh  hưởng  trên  sự  phát  triển  chiều  cao   - Các  chất  hoá  học  như  BPA  trong  hộp  nhựa  đựng  thức  ăn  có  thể  thôi   vào   thức   ăn   lúc   đựng   thức   ăn   nóng   có   tác   dụng   gây   dậy   thì   sớm   và   làm  mất  chiều  cao.

CÁCH  TẬP  LUYỆN  ĐỂ  CHIỀU  CAO  PHÁT  TRIỂN  NHANH  NHẤT Tập  luyện  thể  dục  thể  thao  đúng  cách  là  việc  quan  trọng  để  phát  triển  chiều   cao  nhanh  hơn,  kéo  dài  thời  gian  dậy  thì  để  chờ  chiều  cao  phát  triển.   Các   môn   thể   dục   thể   thao tốt  nhất   cho   sự  phát  triển   chiều  cao  được   xếp   theo  thứ  tự  từ  cao  đến  thấp    là:   - Bóng  rổ,  bóng  chuyền   - Bơi  lội   - Nhảy  dây   - Cầu  lông - Bóng  đá,  bóng  bàn

Lưu  ý  là  các  môn  võ  thuật,  tập  tạ,  tập  thể  hình  thì  không  có  lợi  cho  sự  phát   triển  chiều  cao,  vì  vậy,  không  nên  tập  trước  khi  dậy  thì.   Thời  gian  tập  trong  ngày

- Mỗi  ngày  cần  tập  luyện  ít  nhất  1  giờ,  nếu có  thể  thì  nên  tập  2  lần  mỗi

ngày.

- Để  đỡ  chán  và  dễ  tập  luyện,  nên  tập  luyện  cùng  với  bạn  mình   - Không   cần   phải   tập   1   môn   duy   nhất,   các   em   có   thể   chọn   cho   mình   nhiều  môn  khác  nhau.  Ví  dụ,  buổi  sáng  đá  bóng,  buổi  chiều  nhảy  dây;;   hoặc  thứ  2-4-6  thì  đi  bơi,  thứ  3-5-7  thì  chơi  bóng  rổ.

Các  lưu  ý  khi  tập  luyện

- Nếu  chưa  bao  giờ  tập,  các  em  phải  tập  nhẹ  và  ít  trong  những  ngày  đầu

tiên.  Không  được  tập  nặng  ngay  từ  đầu

- Tăng  lên  từ  từ  từng  ngày  một   -

Tập  luyện  cần  đổ  mồ  hôi,  thở  nhanh  hơn,  tim  đập  nhanh  hơn  mới  có hiệu  quả.

197

ĂN  UỐNG  ĐÚNG  CÁCH  ĐỂ  PHÁT  TRIỂN  CHIỀU  CAO Dinh  dưỡng  là  phần  quan  trọng  nhất  để  phát  triển  chiều  cao  trong  giai  đoạn   cuối  cùng  này.  Dinh  dưỡng  thiếu  hoặc  thừa  đều  làm  mất  chiều  cao  của  các   em. Các  chất  dinh  dưỡng  cần  thiết  cho  sự  phát  triển chiều  cao

- Canxi:  là   chất  quan  trọng  nhất,  vì  xương  được  xây  dựng  từ  canxi  là   chính.  Mỗi  ngày  các  em  cần  đến  1000mg  canxi  (trong  khi  người  lớn   chỉ   cần   600mg)   tức   là   gần   gấp   đôi   người   lớn.   Canxi   có   nhiều   trong   sữa,  đậu  hũ,  cá  tép  nhỏ  ăn  cả  xương  cả  vỏ.

- Vitamin D:  giúp  hấp  thu  canxi.  Vitamin  D  chủ  yếu  có  từ  ánh  nắng  mặt   trời,   khi   các   em   tập  luyện   ngoài  trời  thường   sẽ   có  đủ  vitamin   D   tuy   nhiên  cần  có  một  lớp  mỡ  dưới  da  vừa  đủ  thì  mới  tạo  vitamin  D  được.   Vì  vậy,  nếu  các  em  bị  suy  dinh  dưỡng,  thiếu  lớp  mỡ  dưới  da  này,  cần   tăng  thêm  chất  béo  trong  khẩu  phần  cùng  với  chuyện  phơi  nắng.

- Phốt   pho:   Cũng   là   một   chất   cần   cho   xương   phát   triển.   Phốt   pho   thường  có  nhiều  trong  sữa,  thịt  cá.  Tuy  nhiên,  nếu  phốt  pho  nhiều  quá,   canxi  không  hấp  thu  được,  cũng  sẽ  làm  mất  chiều  cao.

- Kẽm:   quan   trọng   để   cơ   thể   thành   lập   các   chất   kích   thích   giúp   chiều

cao  phát  triển.  Kẽm  có  nhiều  trong  hàu,  sò…

- Chất   đạm: Được   cung   cấp   từ   thịt,   cá,   tôm,   trứng…   Thiếu   chất   đạm   chiều   cao   không   phát   triển,   nhưng   nếu   ăn   quá   nhiều   chất   đạm   thì   canxi không   hấp   thu   được,   canxi   trong   cơ   thể   cũng   bị   tăng   thải   qua   đường   thận   khiến   cơ   thể   thiếu   canxi.   Vì   vậy,   chất   đạm   cần   ăn   vừa   đúng.   Cách  ăn  uống  đúng

- Không   để   mình   thừa   cân,   béo   phì   cũng   không   để   mình   suy   dinh

dưỡng.

- Với   các   em   bị   thừa   cân   béo   phì,   cần   tập   luyện   nhiều   hơn,   ăn   uống   cũng  kỹ  lưỡng  hơn:  tăng  rau,  trái  cây  tươi  (không  ngọt),  ăn  thịt  cá  nạc,   không  ăn  các  thức  ăn  chiên,  quay,  có  mỡ,  không  ăn  các  thực  phẩm  chế   biến  sẵn  (fastfood),  ăn  cơm  vừa  đủ,  không  ăn  vặt,  và  dùng  sữa  không   béo  để  giúp  phát  triển chiều  cao.

- Với  các  em  suy  dinh  dưỡng,  cần  tăng  toàn  bộ  thức  ăn  theo  tỉ  lệ  cân  đối   ở  phần  thực  đơn.  Dùng  sữa  nguyên  kem  giúp  làm  tăng  chiều  cao.

198

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG  VÀ  THỰC  ĐƠN (THỪA  CÂN  – BÉO PHÌ)

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG

Mỗi  ngày,  các  em  cần  ăn  đủ  thành  phần  sau

- Chất  bột  đường (cơm,  bún,  nui,  phở…):  3  chén  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa

ăn  em  chỉ  nên  ăn  1  chén  cơm

- Chất  đạm (thịt,  cá,  tôm,  trứng…):  200g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  chính

em  chỉ  cần  khoảng  50-60g  thịt  cá.  Lưu  ý  chọn  thịt  cá  nạc

- Chất  béo  (dầu,  mỡ,  bơ,  phủ  tạng…):  Vì  cơ  thể  em  đã  thừa  chất  béo,  em   đừng   đưa  thêm   vào   cơ   thể  nữa.   Đừng   ăn   thức   ăn   có   mỡ,   thức   ăn   chiên   quay,   thức   ăn   chế   biến   sẵn,   đồ   hộp,   fastfood   như   gà   rán   hay   khoai   tây   chiên,  nước  cốt  dừa,  các  loại  hạt  có  dầu  như  hạt  điều,  đậu  phộng  rang…

- Rau (cải,  bầu,   bí,   mướp…):  300-400g   mỗi  ngày,   tức   là   mỗi  bữa   ăn   em   phải  ăn  đến  2  chén  rau  đặc.  Có  thể  ăn  rau  chín  hoặc  rau  sống  đều  tốt  cả,   nhưng  mỗi  ngày  nên  có  ít  nhất  1  bữa  rau  sống.  Em  nên  ăn  canh  hoặc  vài   cuốn  rau  trước  bữa  ăn  rồi  mới  bắt đầu  ăn  cơm.

- Trái cây:  200g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  ăn  chính  em  tráng  miệng  bằng   một  phần  trái  cây  khoảng  chừng  bằng  2  múi  bưởi.  Em  chỉ  nên  ăn  trái  cây   không   ngọt   như   bưởi,   thanh   long,   táo   xanh,   mận…   Trái   cây   ngọt   như   chuối,  mít…  thì  chỉ  nên  ăn  mỗi  tuần 2  lần  thôi.

- Các  thức  ăn  ngọt,  thức  uống  ngọt   :  Cần  hạn  chế  và  tập  dần  dần  để  bỏ   thói  quen  ăn  hay  uống  ngọt  đi.  Các  bữa  ăn  vặt  trong  ngày  nên  thay  bằng   sữa  hay  ya-ua.

- Sữa:  Là  thực  phẩm  quan  trọng  nhất  để  phát  triển  chiều  cao  và  không  làm   em   tăng   cân   thêm.   Mỗi   ngày   em   cần   uống   800-1000ml   sữa.   Em   phải   uống   sữa   không   béo   và   không   đường.   Nên   uống   trước   bữa   ăn   chính   khoảng  30  phút  và  trong  các  bữa  phụ

199

THỰC  ĐƠN  MẪU  TRONG  NGÀY

Giờ  ăn Bữa  ăn Thức  ăn

7g Sáng

- 200ml  sữa  không  béo  không  đường   - ½  tô  phở  tái  hoặc  chín  nạc  không  béo  +  1  chén

9g30 12g Phụ Trưa

giá  trụng   - 2  trái  mận   200ml  sữa  không  béo  không  đường   - 200ml  sữa  không  béo  không  đường   - 1  chén  canh  rau  đặc - 1  chén  cơm - 2  miếng  thịt  gà  kho  cỡ  5x5cm,  bỏ  da  chỉ  ăn  thịt

nạc

15g 18g Xế Tối

- 1  chén  canh  rau  đặc   - 2  múi  bưởi 200ml  sữa  không  béo  không  đường   - 1  chén  canh  rau  đặc   - 1  chén  cơm - 1  cái  trứng  kho  (bỏ  ½  lòng  đỏ)  và  1  cục  thịt  kho

Khuya (bỏ  da  và  mỡ)   - 1 chén canh rau - 2 trái táo xanh 200ml  sữa  không  béo  không  đường

21g

CHÚ  Ý  VỀ  CÁCH  THAY  THẾ  THỰC  PHẨM

- Có  thể  thay  phở  bằng  bún,  nui,  hủ  tíu…  với  số  lượng  tương  tự

- Có   thể   thay   thế   sữa   không   béo   không   đường   bằng   ya-ua không béo

không  đường.

- Hạn  chế  thức  ăn  đặc  như  xôi,  bánh  mì,  cơm...  và  ưu  tiên  thức  ăn  lỏng

như  cháo,  bún…

200

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG  VÀ  THỰC  ĐƠN (SUY  DINH  DƯỠNG)

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG

Mỗi  ngày,  các  em  cần  ăn  đủ  thành  phần  sau

- Chất  bột  đường (cơm,  bún,  nui,  phở…):  4-5  chén  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi

bữa  ăn  em  ăn  1,5  chén  cơm

- Chất  đạm (thịt,  cá,  tôm,  trứng…):  150g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  chính em  cần  khoảng  50g  thịt  cá.  Em  có  thể  ăn  bất  kỳ  loại  thịt  cá  nào.  Trứng  rất   tốt  cho  em.  Mỗi  tuần  em  có  thể  ăn  4-5  trứng  gà  hoặc  trứng  vịt  hoặc  trứng   vịt  lộn.

- Chất  béo  (dầu,  mỡ,  bơ,  phủ  tạng…):  Em  không  bị  kiêng  cữ  chất  béo,  nên   có  thể  ăn  các  món  ăn  được chế  biến  bằng  cách  chiên  xào  tự  do.  Em  cũng   không  cần  kiêng  ăn  mỡ  động  vật.

- Rau (cải,  bầu,  bí,  mướp…):  200-300g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  ăn  em  ăn   1  chén  rau  đặc.  Có  thể  ăn  rau  chín  hoặc  rau  sống  đều  tốt  cả,  nhưng  mỗi   ngày  nên  có  ít  nhất  1  bữa  rau  sống.  Em  nên  ăn  canh  rau  sau  khi  ăn  cơm.

- Trái cây:  200g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  ăn  chính  em  tráng  miệng  bằng   một  phần  trái  cây  khoảng  chừng  bằng  2  múi  bưởi.  Em  có  thể  ăn  bất  kỳ   loại  trái  cây  nào

- Các  thức  ăn  ngọt,  thức  uống  ngọt:  Em  không  bị  cấm  ăn  ngọt,  nhưng em cũng  nên  hạn  chế  thức  ăn  ngọt  vì  sẽ  làm  giảm  bữa  ăn  chính  và  làm  hao   hụt  kho  dự  trữ  vi  chất  trong  cơ  thể.  Nếu  thích  ngọt,  em  chỉ  nên  ăn  sau  bữa   cơm  chính.

- Sữa:  Là  thực  phẩm  quan  trọng  nhất  để  phát  triển  chiều  cao.  Mỗi  ngày  em   cần   uống   800-1000ml   sữa.   Em   phải   uống   sữa   nguyên kem.   Nên   uống   sau  bữa  ăn  chính  khoảng  1  giờ  và  trong  các  bữa  phụ

201

THỰC  ĐƠN  MẪU  TRONG  NGÀY

Giờ  ăn Bữa  ăn

7g Sáng

9g30 12g Phụ Trưa

15g 18g Xế Tối

Khuya Thức  ăn - 1  tô  phở  +  ½  chén  giá  trụng   - 1  trái  chuối   - 200ml  sữa  nguyên  kem   200ml  sữa  nguyên  kem  +  2  cái  bánh bích quy - 1,5  chén  cơm - 2  miếng  thịt  gà  kho  cỡ  5x5cm - 1  chén  canh  rau  đặc   - 1 trái quít - 200ml  sữa  nguyên  kem   1  hũ  ya-ua  +  ½  cái  bánh  mì  ngọt.   - 1,5  chén  cơm - 1  cái  trứng  kho  và  1  cục  thịt  kho)   - 1  chén  canh  rau  đặc   - 3-4 múi mít 200ml  sữa  nguyên  kem

21g

CHÚ  Ý  VỀ  CÁCH  THAY  THẾ  THỰC  PHẨM

- Có  thể  thay  phở  bằng  bún,  nui,  hủ  tíu…  với  số  lượng  tương  tự

- Các  loại  bánh  cổ  truyền  của  Việt  Nam  như  bánh  ít,  bánh  ú,  bánh  tét…

có  thể  dùng  thay  bữa  sáng  hoặc  bữa  phụ  của  em  rất  tốt.

- Nếu   em   đi   tập   thể   dục   thể   thao,   có   thể   ăn   thêm   100g   trái   cây,   uống

thêm  200ml  sữa  ngoài  thực  đơn  này.

- Để  dễ  uống  sữa,  em  nên  uống  sữa  khi  thấy  khát  nước,  đừng  uống  khi

bụng  đã  no.

202

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG  VÀ  THỰC  ĐƠN (BÌNH  THƯỜNG)

KHẨU  PHẦN  DINH  DƯỠNG

Mỗi  ngày,  các  em  cần  ăn  đủ  thành  phần  sau

- Chất  bột  đường (cơm,  bún,  nui,  phở…):  4  chén  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa

ăn  em  ăn  1-1,5  chén  cơm

- Chất  đạm (thịt,  cá,  tôm,  trứng…):  200g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  chính

em  cần  khoảng  50-60g  thịt  cá.  Em  có  thể  ăn  bất  kỳ  loại  thịt  cá  nào.

- Chất  béo  (dầu,  mỡ,  bơ,  phủ  tạng…):  Em  không  bị  kiêng  cữ  chất  béo,  nên   có   thể   ăn   các   món   ăn   được   chế   biến   bằng   cách   chiên   xào.   Dù   vậy,   em   đừng  ăn  nhiều  các  món  có  mỡ  như  thịt  mỡ,  phủ  tạng  động  vật..

- Rau (cải,  bầu,  bí,  mướp…):  300g mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  ăn  em  ăn  1   chén   rau   đặc.   Có   thể   ăn   rau   chín   hoặc   rau   sống   đều   tốt   cả,   nhưng   mỗi   ngày  nên  có  ít  nhất  1  bữa  rau  sống.  Em  nên  ăn  canh  rau  sau  khi  ăn  cơm.

- Trái cây:  200g  mỗi  ngày,  tức  là  mỗi  bữa  ăn  chính  em  tráng  miệng  bằng   một  phần  trái  cây  khoảng  chừng  bằng  2  múi  bưởi.  Em  có  thể  ăn  bất  kỳ   loại  trái  cây  nào

- Các  thức  ăn  ngọt,  thức  uống  ngọt:  Em  nên  hạn  chế  tối  đa  các  thức  ăn   ngọt  vì  sẽ  làm  hao  hụt  kho  dự  trữ  vi  chất  trong  cơ  thể  và  tăng  nguy  cơ   tích  luỹ  mỡ.  Nếu  thích  ngọt,  em  chỉ  nên ăn  sau  bữa  cơm  chính  và  chỉ  nân   ăn  3  lần  mỗi  tuần.

- Sữa:  Là  thực  phẩm  quan  trọng  nhất  để  phát  triển  chiều  cao.  Mỗi  ngày  em   cần   uống   800-1000ml   sữa.   Em   phải   uống   sữa   nguyên kem.   Nên   uống   sau  bữa  ăn  chính  khoảng  1  giờ  và  trong  các  bữa  phụ

203

THỰC  ĐƠN  MẪU  TRON G N GÀY

Giờ  ăn Bữa  ăn

7g Sáng

9g30 12g Phụ Trưa

15g 18g Xế Tối

Khuya Thức  ăn - 1  tô  phở  +  ½  chén  giá  trụng   - 1  trái  chuối   - 200ml  sữa  nguyên  kem   200ml  sữa  nguyên  kem   - 1,5  chén  cơm - 2  miếng  thịt  gà  kho  cỡ  5x5cm - 1  chén  canh  rau  đặc   - 1 trái quít - 200ml  sữa  nguyên  kem   1  hũ  ya-ua - 1,5  chén  cơm - 1  cái  trứng  kho  và  1  cục  thịt  kho - 1  chén  canh  rau  đặc   - 3-4 múi mít 200ml  sữa  nguyên  kem

21g

CHÚ  Ý  VỀ  CÁCH  THAY  THẾ  THỰC  PHẨM

- Có  thể  thay  phở  bằng  bún,  nui,  hủ  tíu…  với  số  lượng  tương  tự

- Em  có  thể  ăn  sáng  bằng  khoai,  bắp…  khoảng  2-3  lần  mỗi  tuần

- Các  thức  ăn  đặc  như  xôi,  bánh  mì…  không  nên  ăn  quá  3  lầ  mỗi  tuần.

- Nếu   em   đi   tập   thể   dục   thể   thao,   có   thể   ăn   thêm   100g   trái   cây,   uống

thêm  200ml  sữa  ngoài  thực  đơn  này.

- Để  dễ  uống  sữa,  em  nên  uống  sữa  khi  thấy  khát  nước,  đừng  uống  khi

bụng  đã  no.

204

Phụ  lục  7:  Thư  ngỏ  gởi  phụ  huynh  học  sinh

UỶ  BAN  NHÂN  DÂN  TP.  HỒ  CHÍ  MINH

CỘNG  HOÀ  XÃ  HỘI  CHỦ  NGHĨA  VIỆT  NAM

----- oOo -----

TRƯỜNG  ĐẠI  HỌC  Y  KHOA  PHẠM  NGỌC  THẠCH                                                          Độc  lập  – Tự  Do  – Hạnh  Phúc BỘ  MÔN  DINH  DƯỠNG  – AN  TOÀN  THỰC  PHẨM

------- oOo ------

N gày 1 tháng 8 năm  2012

THƯ  NGỎ

Kính  gởi:  Phụ  huynh  học  sinh  ……………………………………………………………

Học  sinh  lớp  :  ………  trường  Trung  học  cơ  sở  Thị  trấn  2

Bộ   Môn   Dinh   Dưỡng   trường   Đại   Học   Y   Khoa   Phạm   Ngọc   Thạch   hiện   đang   tiến   hành   một  đợt  khảo  cứu  về  Sự  phát  triển  tầm  vóc  của  trẻ  trong  độ  tuổi  dậy  thì,  nhằm  biết  được   sự  phát  triển  hiện  nay  và  các  biện  pháp  có  thể  can  thiệp  để  giúp  trẻ  có  sự  phát  triển  tốt   nhất  về  tầm  vóc  (bao  gồm  chiều  cao,  cân  nặng  và  một  số  chỉ  số  khác  của  cơ  thể).

Trong  tháng  7/2012  vừa  qua,  nhóm  nghiên  cứu  đã  tiến  hành  khám  và  phân  nhóm  các  em   học  sinh  đang  học  tại  trường  Thị  trấn  2  (kết  quả  cân  đo  và  đánh  giá  dinh  dưỡng  đã  được   báo  về  cho  trường  và  quý  phụ  huynh).  Để  tiến  hành  giai  đoạn  2  của  nghiên  cứu,  có  tổng   cộng  300  em  của  trường  đã  được  chọn  vào  danh  sách  can  thiệp,  trong  đó  có  em…………

Thời  gian  nghiên  cứu  của  giai  đoạn  2  dự  trù  là  toàn  bộ  năm  học  2012  – 2013  với  các  hoạt   động  sau  đây:

- Hướng  dẫn  cho  các  em cách  ăn  uống  và  vận  động  để  giúp  tăng  chiều  cao  tốt  nhất

trong  các  giai  đoạn  của  tuổi  dậy  thì

- Phát  viên  bổ  sung  Canxi-vitamin  D  và  viên  bổ  sung  Kẽm  cho  các  em  được  chọn

vào  nhóm  can  thiệp  để  giúp  phát  triển  chiều  cao

- Cân  đo  và  phỏng  vấn  để  theo  dõi  về  chế  độ  ăn  và  sự  phát  triển  của  các  em.

Chúng  tôi  rất  mong  nhận  được  sự  hỗ  trợ  của  Quý  phụ  huynh  trong  giai  đoạn  này  để  nhóm   nghiên  cứu  có  thể  theo  dõi  được  sự  phát  triển  tầm  vóc  của  em  trong  giai  đoạn  dậy  thì  này   qua  các  hoạt  động  sau  tại  gia  đình:

- Cùng hỗ  trợ  tối  đa  cho  trẻ  về  chế  độ  ăn  uống  và  tập  luyện  đã  được  hướng  dẫn

- Nhắc  nhở  trẻ  và  kiểm  tra  việc  uống  viên  bổ  sung  đều  đặn  hàng  ngày

Vì  sự  phát  triển  tầm  vóc  của  con  mình  và  những  trẻ  em  Việt  Nam  khác,  nhóm  điều  tra  xin   chân  thành  cám  ơn  sự  hỗ  trợ  của Quý  phụ  huynh  trong  việc  giúp  chúng  tôi  hoàn  thành   khảo  cứu  này  để  làm  tiền  đề  nhân  rộng  cho  các  can  thiệp  khác  giúp  cải  thiện  tầm  vóc  của   thanh  niên  Việt  Nam.

Đại  diện  nhóm  nghiên  cứu

Trưởng  BM  Dinh  Dưỡng  –ATTP

THS. BS.  ĐÀO  THỊ  YẾN  PHI

205

Phụ  lục  8

Thông  tin  về  sản  phẩm  bổ  sung  và  nhà  sản  xuất

1.  Viên  bổ  sung  Canxi  – Vitamin D

Nhà  sản  xuất:  Công  ty  cổ  phần  Hoá  – Dược  phẩm  Mekophar

297/5  Lý  Thường  Kiệt  – Quận  11  – TP.HCM

Sản  phẩm: Canxi – D

Thành  phần:  Calci  Carbonat  750mg  (tương  đương  Calci

300mg),  vitamin  D  60mg,  tá  dược  vừa  đủ  1  viên.

Hộp  10  vỉ  x  10  viên  bao  phim

Số đăng  ký:  V376  – H12 – 05

206

2.  Viên  bổ  sung  Kẽm

Nhà  sản  xuất:  Công  ty  CP  Dược  phẩm  – Dược  liệu  Pharmedic

367  Nguyễn  Trãi,  P.  Nguyễn  Cư  Trinh,  Quận  1, TPHCM

Sản  phẩm: Farzincol

Thành  phần:  Zinc  Gluconate 70mg (tương  đương  Zinc  10mg)

Hộp  10  vỉ  x  10  viên  nén

Số  đăng  ký: VD – 10162 – 10

207

Phụ lục 9 DAN H SÁCH N HẬN VIÊN BỔ SUN G Tháng  ………  năm…………..

STT

Họ  và  tên

Lớp

N am

Nữ

Ký  nhận

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

208

Phụ lục 10 DAN H SÁCH THAM DỰ TRUYỀN THÔN G ĐỢT 4 N GÀY ……………………

STT

Họ  và  tên

Lớp

N am

Nữ

Ký nhận  quà

209

Phụ  lục 11:  Bản  đồ  địa  giới  huyện  Củ  Chi

210

Phụ  lục  12:  NGƯỠNG  TỈ  LỆ  MỠ  CƠ  THỂ  Ở  TRẺ  EM

Nguồn:  Nhà  sản  xuất  cân  Tanita

https://tanita.eu/tanita-academy/understanding-your-measurements

211

MỘT  SỐ  HÌNH  ẢNH  CỦA  CUỘC  ĐIỀU  TRA

212