BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
ĐÀO THỊ YẾN PHI
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG VÀ
BỔ SUNG CANXI, VITAMIN D, KẼM
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỘ TUỔI DẬY THÌ
THỊ TRẤN CỦ CHI - NĂM HỌC 2012-2013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
ĐÀO THỊ YẾN PHI
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG VÀ
BỔ SUNG CANXI, VITAMIN D, KẼM
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỘ TUỔI DẬY THÌ
THỊ TRẤN CỦ CHI - NĂM HỌC 2012-2013
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số : 62.73.03.03
LUẬN ÁN TIẾN SỸ DINH DƯỠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. BS. LÊ THỊ HỢP
2. TS. BS. PHẠM THUÝ HOÀ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn và tất cả các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận án ĐÀO THỊ YẾN PHI
CHÂN THÀNH CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Ban lãnh đạo Viện Dinh dưỡng,
Trung tâm đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm - Viện dinh dưỡng, Ban Giám
Hiệu trường Đại Học Y khoa Phạm N gọc Thạch đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với GS. TS. BS. Lê Thị Hợp và
TS. BS. Phạm Thuý Hoà, những người Thầy tận tâm đã dành thời gian và
công sức để hướng dẫn, hỗ trợ, động viên tôi suốt quá trình làm luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Giáo dục Huyện Củ Chi,
Ban Giám Hiệu và các Thầy Cô tại trường Phổ thông Cơ sở Thị Trấn Củ
Chi đã tạo điều kiện và cùng tham gia quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các em sinh viên, các
chuyên viên… đã tham gia thu thập số liệu cho nghiên cứu và theo dõi can
thiệp, cũng như đã giúp tôi trong quá trình xử lý số liệu và kiểm định kết
quả. Cũng xin gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp đang làm việc tại Trung
tâm đào tạo Viện Dinh dưỡng đã giúp tôi hoàn thành mọi thủ tục cần thiết
cho việc trình luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới tất cả các em học sinh của trường
Phổ thông Cơ sở Thị trấn Củ Chi năm học 2012-2013 và quý vị phụ huynh
đã tham gia cuộc nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng tri ân đến hai đấng sinh thành và gia đình,
người thân, tất cả những bạn bè thân quý đã luôn bên tôi để động viên, hỗ
trợ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận án
ĐÀO THỊ YẾN PHI
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................ x
Danh mục các bảng ..................................................................................... xii
Danh mục các hình và biểu đồ .................................................................. xvii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các điểm mốc trong độ tuổi dậy thì và các đặc điểm về chiều cao,
cân nặng, thành phần cơ thể trong các giai đoạn dậy thì ….…………. 5
1.1.1. Các giai đoạn dậy thì và các chỉ số quan trọng ……..…………….. 5
1.1.1.1. Các giai đoạn của quá trình dậy thì ……………………………….. 5
1.1.1.2. Các mốc thời điểm quan trọng của quá trình dậy thì …..…………. 7
1.1.2. Sự phát triển thể chất trong độ tuổi dậy thì ……………………….12
1.1.2.1. Sự phát triển chiều cao …………………………………………... 12
1.1.2.2. Sự phát triển cân nặng …………………………………………… 14
1.1.2.3. Sự thay đổi thành phần cơ thể …………………………………… 15
1.1.3. Sự phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát …………………….. 17
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng lên tăng trưởng và vai trò quan trọng của
dinh dưỡng giai đoạn dậy thì ……………..………………..………….. 17
1.2.1. Ảnh hưởng của di truyền lên tiềm năng về tầm vóc ……………...18
1.2.2. Vai trò quan trọng của dinh dưỡng với tăng trưởng …………… 19
1.2.2.1. Thiếu dinh dưỡng và ảnh hưởng đến tăng trưởng ……….……… 19
1.2.2.2. Thừa dinh dưỡng và những ảnh hưởng trên tuổi dậy thì .…......… 21
1.2.2.3. Các chất dinh dưỡng cần cho tăng trưởng và các nghiên cứu can
thiệp bổ sung dưỡng chất ………………………………………….……... 23
1.2.3. Các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng trên tăng trưởng ………. 28
1.2.3.1. Giấc ngủ …………………………………………………..…….. 28
1.2.3.2. Hoạt động thể lực …………………………………..……………. 30
1.2.3,.3. Các chất hoá học trong môi trường ……………………………... 30
1.2.3.4. Bệnh lý ………………………………………………..…..…….. 33
1.2.4. Vai trò của các chương trình hoạt động dinh dưỡng với tăng trưởng
trong giai đoạn tiền dậy thì – dậy thì của học sinh ………………...….. 34
1.2.4.1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch Hành động Quốc gia về Dinh
dưỡng, trong đó có mục tiêu quan trọng liên quan đến sự phát triển thể chất
của trẻ em và tầm vóc dân tộc ………………………………...………….. 34
1.2.4.2. Các hoạt động truyền thông ……………..……………………….. 36
1.2.4.3. Các can thiệo bổ sung chất dinh dưỡng …………………………. 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 40
2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 40
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 41
2.4. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 43
2.5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu .......................................................... 43
2.6. Các biến số chính trong nghiên cứu ................................................ 50
2.7. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu ....................................... 60
2.8. Các biện pháp khống chế sai số ......................................................... 66
2.9. Xử lý số liệu, phân tích và kiểm định ................................................ 68
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................... 69
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm phân bố mẫu và tình trạng dinh dưỡng chung ............... 70
3.2. Tuổi dậy thì trung bình và các đặc điểm về chiều cao, cân nặng và
thành phần cơ thể ...................................................................................... 71
3.2.1. Tỉ lệ dậy thì ở các giai đoạn theo Tanner ....................................... 71
3.2.2. Tuổi trung bình của các mốc thời điểm dậy thì ………………….. 74
3.2.3. Chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể ở các giai đoạn dậy thì .. 78
3.2.4. Tầm vóc ở các nhóm trẻ đã và chưa có biểu hiện xuất tinh lần đầu
hoặc hành kinh lần đầu …………………………..…………………………... 86
3.2.5. Các biểu hiện thứ phát của dậy thì ngoài cơ quan sinh dục ……. 87
3.3. Hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ, thực hành
và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên tăng trưởng trong thời gian dậy
thì ……………………………………………………………………….... 88
3.3.1. Đánh giá hiệu qủa can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ,
thực hành liên quan đến dậy thì ………………………………………... 88
3.3.1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành tại thời điểm điều tra ban đầu ……. 88
3.3.1.2. Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành ở học sinh sau can thiệp
truyền thông ………………………………………………..………..…… 95
3.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự
thay đổi chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể …………………… 101
3.3.2.1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự thay
đổi chiều cao, cân nặng và thành phần cơ thể ……………………………102
3.3.2.2. Các đỉnh tăng trưởng chiều cao (PHV), cân nặng (PWV) và mối liên
quan đến can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm …………………….. 110
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Tuổi dậy thì trung bình và đặc điểm về chiều cao, cân nặng và
thành phần cơ thể trong các giai đoạn dậy thì ……………………….. 113
4.1.1. Phân bố tình trạng dậy thì trong nhóm trẻ nghiên cứu ...…….... 113
4.1.2. Tuổi trung bình của các mốc thời điểm trong dậy thì …...……... 113
4.1.3. Các đặc điểm về chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể giai đoạn
tiền dậy thì – dậy thì …………………………………………………… 122
4.1.4. Đặc điểm về biểu hiện sinh dục thứ phát ngoài hệ sinh dục …… 132
4.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ, thực hành
và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên tăng trưởng trong thời gian dậy
thì ………………………………………………………………………. 132
4.2.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ,
thực hành liên quan đến dậy thì ............................................................. 132
4.2.2. Đánh giá hiệu quả bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự thay đổi
chiều cao, cân nặng và thành phần cơ thể ............................................. 140
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu …………………………… 150
KẾT LUẬN .............................................................................................. 152
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 154
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
CÁC HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách biến số và định nghĩa biến số (chi tiết)
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi 1 (cho trẻ trai và trẻ gái)
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi 2
Phụ lục 4: Hình ảnh mẫu khám dậy thì theo Tanner
Phụ lục 5: Kết quả phân tích thành phần cơ thể (bằng cân kháng trở
sinh học điện tử Tanita)
Phụ lục 6: Tài liệu truyền thông
Phụ lục 7: Mẫu thư ngỏ gởi phụ huynh học sinh
Phụ lục 8: Thông tin sản phẩm bổ sung và nhà sản xuất
Phụ lục 9: Biểu mẫu theo dõi nhận thuốc bổ sung
Phụ lục 10: Biểu mẫu theo dõi tham dự truyền thông và nhận quà
Phụ lục 11: Bản đồ địa giới huyện Củ Chi
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CUỘC ĐIỀU TRA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục Diễn giải
Tiếng Việt
BPSD Bộ phận sinh dục
CC Chiều cao
NLKP Năng lượng khẩu phần
GTSH Giá trị sinh học
SDD Suy dinh dưỡng
TB Trung bình
TLTK Tài liệu tham khảo
TTDD Tình trạng dinh dưỡng
Tiếng Anh
American Academic of Pediatrics (Hiệp hội Nhi Khoa AAP Hàn lâm Mỹ)
Breast stage 1 (Phát triển tuyến vú ở giai đoạn 1 theo B1 phân giai đoạn dậy thì của tác giả Tanner)
Body Fat % (Tỉ lệ phần trăm của trọng lượng mỡ cơ thể BF % so với thể trọng)
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Dichlorodiphenyldichloroethylen (Hợp chất hoá học có DDE trong thuốc trừ sâu có thể gây ảnh hưởng trên dây thì)
DiEthylHexyl Phthalate (Một hợp chất hoá học phụ gia DEHP trong nhựa có thể ảnh hưởng trên dậy thì)
DNA Desoxy-Ribonucleic Acid (Đơn vị giữ mã di truyền)
EEG ElectroEncephaloGraph (Điện não đồ)
FM Fat Mass (Trọng lượng khối mỡ của cơ thể)
FFM Free Fat Mass (Trọng lượng khối không mỡ của cơ thể)
Genitalia stage 1 (Phát triển tinh hoàn ở giai đoạn 1 theo G1 phân giai đoạn dậy thì của tác giả Tanner)
GH Growth Hormone (Nội tiết tố tăng trưởng)
Good Manufacturing Practice (Thực hành sản xuất dược GMP phẩm tốt)
Gonadotropin Realesing Hormone (Nội tiết tố hướng GnRH sinh dục tiết từ tuyến yên)
Human Immunodeficiency Virus (Siêu vi gây hội chứng HIV suy giảm miễn dịch ở người)
Insulin-Like Growth Factors (Các yếu tố tăng trưởng có IGFs tác dụng tương tự nội tiết tố Insulin)
MEHP DiEthylHexyl Phthalate
National Library Medicine (Một hợp chất hoá học phụ MEDLINE gia trong nhựa có thể ảnh hưởng trên dậy thì)
Meat, Fish, Poultry factors (Các yếu tố có trong thịt, cá,
MFP factors gia cầm có ảnh hưởng trên hấp thu chất dinh dưỡng tại tế
bào niêm mạc ruột)
MM Muscle Mass (Trọng lượng khối cơ)
National Health and Nutrition Examination Survey NHANES (Khảo sát về dinh dưỡng và sức khoẻ quốc gia – Mỹ)
National Center of Health Statictics (Trung tâm quốc gia NCHS về các số liệu thống kê sức khoẻ - Mỹ)
Bisphenol A (Một hợp chất hoá học phụ gia trong nhựa PBA có thể ảnh hưởng trên dậy thì)
PolyBrominated Biphenyls (Một hợp chất hoá học phụ PBBs gia trong nhựa có thể ảnh hưởng trên dậy thì)
PolyChlorinated Biphenyls (Một hợp chất hoá học phụ PCBs gia trong nhựa có thể ảnh hưởng trên dậy thì)
Peak Bone Density (Mật độ xương đỉnh – Mật độ xương PBD cao nhất trong suốt đời người)
PH Public Hair (Lông mao ở vùng kín)
Peak Height Velocity (Tốc độ tăng trưởng chiều cao đỉnh
PHV – Tốc độ tăng chiều cao trong 1 năm nhiều nhất trong
suốt thời gian dậy thì)
Peak Weigh Velocity (Tốc độ tăng trưởng cân nặng đỉnh
PWV – Tốc độ tăng cân nặng trong một năm nhiều nhất trong
suốt thời gian dậy thì)
Rapid Eye Movement (Giai đoạn lay động nhãn cầu REM nhanh của giấc ngủ)
SD Standard Devation (Độ lệch chuẩn)
TBF Total Body Fat (Tổng trọng lượng khối mỡ của cơ thể)
Total Body Water (Tổng trọng lượng khối nước của cơ TBW thể)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
6 Các giai đoạn dậy thì theo tiêu chuẩn Tanner 1.1.
7 Tuổi bắt đầu dậy thì theo một số nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.
8 Tuổi hành kinh lần đầu ở một số quốc gia 1.3.
9 Tuổi hành kinh lần đầu ở Việt Nam 1.4.
Tốc độ tăng chiều cao trung bình trong các giai đoạn dậy thì 11 1.5.
14 Đỉnh tăng trưởng cân nặng 1.6.
Các nghiên cứu về tỉ lệ ảnh hưởng của di truyền lên tầm vóc 17 1.7.
Mối liên quan giữa các chỉ số của dậy thì với chế độ ăn, 22 1.8.
chiều cao và tình trạng dinh dưỡng, Havard Longitudinal
Sdudies của Khoa Sức khoẻ Trẻ em Đại Học Harvard
Tính khả dụng sinh học của một số thực phẩm giàu canxi 24 1.9.
Tỉ lệ canxi nguyên tố, khả năng hấp thu và giá thành của các 25 1.10.
loại muối canxi dùng trong chế phẩm bổ sung canxi
Ảnh hưởng của các yếu tố hoá học đến dậy thì và/hoặc tăng 32 1.11.
trưởng qua một số nghiên cứu trên thế giới
70 Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi và giới 3.1.
71 Phân loại và so sánh tình trạng dinh dưỡng theo giới 3.2.
72 Phân bố các giai đoạn dậy thì ở học sinh nam và nữ 3.3.
74 Phân bố giai đoạn dậy thì 2 theo tuổi và giới 3.4
75 Tuổi trung bình của các giai đoạn dậy thì 3.5.
76 Phân bố xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ 3.6.
theo giai đoạn dậy thì
Tuổi trung bình của thời điểm xuất tinh lần đầu ở nam và 76 3.7.
hành kinh lần đầu ở nữ
Tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo giới liên quan đến 77 3.8.
tình trạng dinh dưỡng
Tuổi xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ liên 78 3.9.
quan đến tình trạng dinh dưỡng hiện
Chiều cao trung bình theo giới ở các giai đoạn dậy thì 79 3.10.
Cân nặng trung bình theo giới ở các giai đoạn dậy thì 80 3.11.
Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình ở các giai đoạn dậy thì so sánh 81 3.12.
theo tình trạng dinh dưỡng
Trọng lượng khối mỡ trung bình ở các giai đoạn dậy thì so 82 3.13.
sánh theo tình trạng dinh dưỡng
Trọng lượng trung bình khối không mỡ ở các giai đoạn dậy 84 3.14.
thì so sánh theo tình trạng dinh dưỡng
Trọng lượng trung bình khối cơ ở các giai đoạn dậy thì so 85 3.15.
sánh theo tình trạng dinh dưỡng
Chiều cao trung bình theo tuổi của học sinh nam đã và chưa 86 3.16.
xuất tinh lần đầu
Chiều cao trung bình theo tuổi của học sinh nữ đã và chưa có 86 3.17.
hành kinh lần đầu
Sự xuất hiện các biểu hiện của dậy thì ngoài cơ quan sinh 87 3.18.
dục trong các giai đoạn dậy thì
Phân bố tuổi theo giai đoạn dậy thì tại thời điểm ban đầu 89 3.19
Tỉ lệ học sinh từng được cung cấp kiến thức về tuổi dậy thì 89 3.20.
89 3.21. Nguồn cung cấp thông tin về kiến thức tuổi dậy thì
Bảng tổng hợp về các kiến thức dinh dưỡng liên quan đến 90 3.22.
phát triển tầm vóc
91 3.23. Kiến thức của học sinh về các chất dinh dưỡng liên quan đến
sự phát triển tầm vóc
91 3.24. Kiến thức của học sinh về các yếu tố liên quan đến phát triển
tầm vóc ở tuổi dậy thì
92 3.25. Thái độ của học sinh đối với các yếu tố liên quan đến phát
triển tầm vóc ở tuổi dậy thì
Thực hành của học sinh về các yếu tố liên quan đến phát 93 3.26.
triển tầm vóc ở tuổi dậy thì
Bảng tổng hợp đánh giá chung về kiến thức, thái độ, thực 94 3.27.
hành đối với các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong tuổi
dậy thì
Phân bố các mức độ đánh giá kiến thức dinh dưỡng theo 94 3.28
Kiến thức – Thái độ - Thực hành tốt
Phân bố mẫu theo giới tính ở hai nhóm học sinh THCS thị 95 3.29.
trấn Củ Chi có và không can thiệp truyền thông
Sự thay đổi Kiến thức sau can thiệp truyền thông 95 3.30.
98 3.31. Hiệu quả can thiệp về sự thay đổi tỉ lệ học sinh đạt điểm
“kiến thức tốt” ở yếu tố kiến thức chung trong độ tuổi dậy thì
trước và sau truyền thông
Sự thay đổi Thái độ sau can thiệp truyền thông 98 3.32.
Sự thay đổi Thực hành sau can thiệp truyền thông 100 3.33.
Phân bố mẫu can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo 101 3.34.
giới tính và giai đoạn dậy thì ở hai nhóm
102 3.35. Mức độ gia tăng chiều cao trung bình / năm ở nhóm chứng
và nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
103 3.36. Mức độ gia tăng cân nặng trung bình / năm ở nhóm chứng và
nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
Sự thay đổi tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình /năm ở nhóm chứng và 105 3.37.
nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
Sự thay đổi trọng lượng khối mỡ trung bình /năm ở nhóm 106 3.38.
chứng và nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
Sự thay đổi trọng lượng khối cơ trung bình /năm ở nhóm 107 3.39.
chứng và nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
Sự thay đổi trọng lượng khối không mỡ trung bình /năm ở 108 3.40.
nhóm chứng và nhóm can thiệp theo các giai đoạn dậy thì
110 3.41. Mức tăng chiều cao trung bình /năm theo tuổi trong nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm
112 3.42. Mức tăng cân nặng trung bình /năm theo tuổi trong nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Nội dung Trang
20 1.1.
Chiều cao trung bình học sinh Nhật 6-15 tuổi trong thế kỷ 20
Chiều cao trung bình của người Việt Nam 21 1.2.
29 1.3.
Sự thay đổi nồng độ GH/máu theo chu kỳ ngày đêm
73 3.1.
Phân bố các giai đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nam
73 3.2
Phân bố các giai đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nữ
111 3.3.
So sánh PHV của nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên học sinh nam
118 4.1
Diễn tiến tuổi hành kinh lần đầu ở nữ thiếu niên sống ở vùng đô thị theo thời gian qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
127 4.2
Mức tăng cân nặng trung bình ở các giai đoạn dậy thì của học sinh nam và nữ
129 4.3.
So sánh trọng lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ thể của nam thiếu niên giai đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels
129 4.4.
So sánh trọng lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ thể của nữ thiếu niên giai đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels
134 4.5.
Đánh giá kiến thức về tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì
136 4.6.
Đánh giá thái độ về các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì
137 4.7.
Đánh giá thực hành về các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung Trang
Quy trình chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu 48 2.1.
49 2.2.
Số lượng mẫu nghiên cứu dùng trong phân tích cuối cùng
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh Nội dung Trang
Các giai đoạn dậy thì theo tiêu chuẩn Tanner 6 1.1.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải thiện và nâng cao tầm vóc thanh niên Việt Nam là một trong
những mục tiêu quan trọng được đặt ra trong các kế hoạch hành động chăm
sóc sức khoẻ của ngành Y tế nói riêng và toàn xã hội Việt Nam nói chung ở
giai đoạn đầu của thế kỷ 21 [1], [2]. Sự chú trọng này được thể hiện rõ nét
qua việc Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trong giai đoạn 2010-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đã hoạch định các hành động cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu của Chiến lược là đến năm 2020 chiều cao trung bình của thanh
niên theo giới tăng 1 – 1,5 cm so với năm 2010 [3].
Theo quy luật tự nhiên, tầm vóc của con người chủ yếu được quyết
định trong giai đoạn tăng trưởng, tức khoảng 15-25 năm đầu tiên của cuộc
đời, bao gồm các giai đoạn phôi, thai, sơ sinh, nhũ nhi, tiền học đường, học
đường, tiền dậy thì và dậy thì [4], [5], trong đó các giai đoạn quan trọng nhất
đã được khoa học xác định là giai đoạn bào thai, dưới 2 tuổi, tiền dậy thì và
dậy thì [6]. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới, sự tăng tốc về
tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì có thể đóng góp 15-25 % chiều cao lúc
trưởng thành của một cá thể [7], [8], cũng như là giai đoạn quan trọng để
hoàn tất thành phần cơ thể và các cơ quan chức năng khác [9], [10]. Tuổi
dậy thì cũng là giai đoạn phát triển về nhận thức đủ để các can thiệp về
truyền thông, giáo dục, đào tạo có thể đạt hiệu quả và có ảnh hưởng tích cực
trong việc hình thành kiến thức, thái độ và hành vi đúng về dinh dưỡng, yếu
tố gián tiếp quan trọng để có những nhân tố có tầm vóc vượt trội trong xã
hội [11].
Một đặc điểm quan trọng mà hầu như tất cả các nhà nghiên cứu đều
nhắc đến khi đề cập đến những biểu hiện đặc trưng của của giai đoạn dậy thì
là các mốc thời điểm (milestones) và sự thay đổi nhân trắc, tâm lý… thường
2
rất đa dạng và có nhiều khác biệt liên quan đến chủng tộc, địa dư, điều kiện
kinh tế, môi trường xã hội…[12], [13], [14]. Chính vì vậy, mỗi quốc gia,
với đặc điểm về chủng tộc, địa dư, kinh tế… khác nhau, cần phải tiến hành
các nghiên cứu chuyên biệt về các đặc điểm của dậy thì ở đất nước mình, từ
đó có thể đề xuất các giải pháp can thiệp thúc đẩy phát triển tầm vóc cho giai
đoạn này một cách hiệu quả nhất. Tại Việt Nam, do tính chất ưu tiên liên
quan đến kinh tế và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ, các nghiên cứu và
can thiệp nhằm mục tiêu cải thiện dinh dưỡng trong thời gian qua tập trung
chủ yếu vào nhóm trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai. Mặc dù ngay từ thập
niên 60 của thế kỷ 20 cũng đã có nghiên cứu về độ tuổi dậy thì [15] và tiếp
sau đó cũng đã có một số tác giả thực hiện các nghiên cứu có liên quan đến
tuổi dậy thì [16], [17], hoặc các đặc điểm về tuổi hành kinh lần đầu [17],
chiều cao, cân nặng… [18], [19], [20], trong giai đoạn dậy thì, nhưng các
nghiên cứu này được tiến hành theo nhiều định hướng khác nhau tuỳ thuộc
vào chuyên ngành của các tác giả, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
cũng khác nhau, phần nhiều là các nghiên cứu cắt ngang và được tiến hành
trong những giai đoạn kinh tế xã hội khác nhau. Những nghiên cứu này chưa
được lồng ghép với các nghiên cứu dinh dưỡng nhằm có một bức tranh toàn
cảnh rõ ràng và đầy đủ về các đặc điểm của sự tăng trưởng trong độ tuổi dậy
thì tại Việt Nam;; Đặc biệt là trong giai đoạn mới hiện nay với những thay
đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội, khả năng tiếp cận với thông tin dinh dưỡng và
tiếp cận lương thực thực phẩm có nhiều khác biệt so với những giai đoạn
trước đây.
Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến khẩu phần dinh dưỡng cũng cho
thấy các nguy cơ về việc thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong cộng đồng
cũng rất khác nhau ở Việt Nam [21], bao gồm cả các đối tượng trẻ trong tuổi
tiền dậy thì – dậy thì. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hiệu quả của truyền
thông hoặc hiệu quả của bổ sung các chất dinh dưỡng bảo vệ sức khoẻ
xương thường được tiến hành cho những đối tượng có nguy cơ cao như
3
người cao tuổi hay trẻ nhỏ [22], [23]. Nghiên cứu can thiệp trên nhóm trẻ
tuổi dậy thì hỗ trợ phát triển tối đa tiềm năng di truyền về tầm vóc và tăng
dự trữ các khối quan trọng của cơ thể như khối cơ, khối xương… còn ít và
chưa có hệ thống.
Củ Chi là một huyện ngoại thành của TPHCM, nơi trẻ em có tình trạng
dinh dưỡng ở mức trung bình, trẻ sống trong các gia đình với mô hình kinh
tế xã hội rất đa dạng bao gồm cả vùng đô thị, vùng công nghiệp hoá lẫn vùng
nông thôn cũ. Nghiên cứu “Hiệu quả can thiệp truyền thông và bổ sung
canxi, vitamin D, kẽm cho học sinh trung học cơ sở độ tuổi dậy thì tại thị
trấn Củ Chi năm học 2012-2013” được tiến hành nhằm thu thập bộ số liệu
về sự tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì và bước đầu đánh giá hiệu quả của
một số can thiệp cho học sinh trung học cơ sở ở một khu vực dân cư đang
phát triển về kinh tế - một mô hình xã hội thông dụng tại Việt Nam hiện nay.
Kết quả của đề tài có thể là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp can thiệp
hiệu quả góp phần cải thiện tầm vóc của thanh niên Việt Nam.
4
MỤC TIÊU N GHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Xác định hiệu quả của can thiệp truyền thông đến sự thay đổi kiến
thức, thái độ, thực hành và can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm đến sự
phát triển tầm vóc của học sinh độ tuổi dậy thì đang học trung học cơ sở tại
Thị trấn Củ Chi – TPHCM năm học 2012-2013.
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả thực trạng về độ tuổi dậy thì và các đặc điểm về cân nặng, chiều
cao và thành phần cơ thể trong các giai đoạn dậy thì ở học sinh trung học
cơ sở.
2. Đánh giá hiệu quả của can thiệp truyền thông lên sự thay đổi về kiến
thức, thái độ, thực hành và hiệu quả của việc bổ sung canxi, vitamin D,
kẽm đến sự thay đổi các chỉ số cân nặng, chiều cao và thành phần cơ thể
của học sinh nói trên trong thời gian dậy thì.
5
Chương 1: TỔN G QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC ĐIỂM MỐC TRONG ĐỘ TUỔI DẬY THÌ VÀ ĐẶC ĐIỂM
VỀ CHIỀU CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN CƠ THỂ TRON G
CÁC GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
Dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn cả về mặt
cơ thể học lẫn chức năng sinh học [24], [25]. Giai đoạn phát triển ngay trước
khi dậy thì thật sự xảy ra được gọi là tiền dậy thì (prepuberty), thường khó
xác định trên lâm sàng. Trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng lâm sàng,
hai giai đoạn này luôn được ghép chung với nhau thành giai đoạn tiền dậy
thì và dậy thì để xem xét sự tăng trưởng và phát triển một cách liên tục,
không gián đoạn [26], [27].
1.1.1. Các giai đoạn của quá trình dậy thì và các chỉ số quan trọng
1.1.1.1. Các giai đoạn của quá trình dậy thì
Có một số phân loại giai đoạn dậy thì khác nhau đang được sử dụng
trên thế giới như WHO 2010 [25], Hiệp hội Nhi Khoa Hoa Kỳ (American
Academic of Pediatrics – AAP) 2013 [28], Đơn vị Chăm sóc sức khoẻ vị
thành niên của trường Đại học Nam California (Adolescents Health Care –
University of South California) [8],… nhưng bảng giai đoạn dậy thì được sử
dụng thông dụng nhất và được xem là nền tảng là bảng phân độ dậy thì theo
Tanner [29]. Theo Tanner, quá trình dậy thì chia 5 giai đoạn và các dấu hiệu
dùng để phân định các giai đoạn khác nhau của dậy thì đều là các dấu hiệu
của sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát bên ngoài.
6
Bảng 1.1. Các giai đoạn dậy thì theo tiêu chuẩn Tanner [29]
Lông mao ở BPSD
Tinh hoàn ở nam
Tuyến vú ở nữ
(PH – Public hair)
(G – Genitalia)
(B – Breast)
Không
Giai đoạn 1
B1: Như trẻ em
(Tiền dậy thì)
Giai đoạn 2
(Khởi phát
dậy thì)
Giai đoạn 3
B2: Mầm vú (chồi vú) to lên do tuyến vú tăng kích thước , quầng vú rộng B3: Tuyến vú và quầng vú tiếp tục to hơn, có ít tổ chức mô tuyến vú
PH2: Lông mao mọc lưa thưa ở vùng hạ bộ, nhạt màu PH3: Lông mao đậm màu hơn, thô và xoăn hơn nhưng vẫn còn thưa
Giai đoạn 4
G1: Thể tích tinh hoàn <3 ml Chiều dài tinh hoàn < 2,5 cm G2: Thể tích tinh hoàn 3-6 ml Chiều dài tinh hoàn 2,5-3,2 cm Tăng sắc số da ở da bìu. G3: Thể tích tinh hoàn 6-12 ml Chiều dài tinh hoàn 3,3-4 cm Tăng kích thước dương vật theo chiều dài. G4: Thể tích tinh hoàn 12-16 ml Chiều dài tinh hoàn 4,1-4,5 cm Tăng kích thước dương vật theo chiều ngang.
B4: Núm vú và quầng vú nổi hẳn trên bề mặt tuyến vú. Tuyến vú tiếp tục gia tăng kích thước
Giai đoạn 5
(Hoàn tất dậy
thì - Trưởng
thành)
G5: Thể tích tinh hoàn >16 ml Chiều dài tinh hoàn >4,5 cm Bìu, tinh hoàn và dương vật đạt kích thước trưởng thành.
PH4: Lông mao vùng hạ bộ gần giống ở người trưởng thành, nhưng phân bố trên một diện tích hẹp PH5: Lông mao vùng hạ bộ đạt mức độ trưởng thành giống người lớn, lan ra giữa hai đùi
B5: Tuyến vú đạt kích thước và hình dáng trưởng thành. Quầng vú xẹp xuống bằng trong khi núm vú vẫn nhô cao hơn bề mặt tuyến vú
Hình 1.1: Các giai đoạn dậy thì theo Tanner
7
1.1.1.2. Các mốc thời điểm (milestones) quan trọng của quá trình dậy thì
Tuổi khởi phát dậy thì
Về lý thuyết, tuổi khởi phát dậy thì được tính từ khi có hiện tượng gia
tăng nồng độ GnRH trong máu. Tuy nhiên trong thực tế, thời điểm này hầu
như không thể xác định được nếu không làm xét nghiệm sinh hoá máu, điều
rất ít khả thi ngay cả ở những nước phát triển, vì vậy các biểu hiện phát triển
sinh dục thứ phát ở giai đoạn 2 của Bảng phân loại dậy thì theo Tanner (G2
hay B2) thường được tính là thời điểm bắt đầu dậy thì về mặt lâm sàng [30],
[8], [7], [24]. Dù vậy, do sự tăng tốc phát triển về thể chất thường đã bắt đầu
từ lúc có sự gia tăng các nội tiết tố liên quan trong máu, nên các nghiên cứu
về sự tăng trưởng thể chất của toàn bộ thời gian dậy thì vẫn ghi nhận sự tăng
trưởng chung của giai đoạn tiền dậy thì – dậy thì, chứ không phải chỉ tính từ
thời điểm bắt đầu dậy thì về mặt lâm sàng.
Tuổi khởi phát dậy thì thay đổi khá nhiều qua những nghiên cứu khác
nhau ở các vùng địa dư khác nhau và thời gian tiến hành nghiên cứu [31],
[32], [13]. Các nghiên cứu tìm được đa phần thực hiện ở Mỹ và các nước
châu Âu. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu công bố về tuổi bắt đầu dậy thì.
Bảng 1.2: Tuổi bắt đầu dậy thì qua một số nghiên cứu nước ngoài
Quốc gia Tuổi bắt đầu dậy thì TLTK
Năm công bố Đối tượng Tuổi
Mỹ (2011) Nữ da đen [32] 8,8
Nữ gốc Tây Ban Nha 9,3
Nữ gốc châu Á 8,7
Nữ da trắng 8,7
Anh (1970) Nam 11,6 [13]
8
Thuỵ điển (1996) Nam 11,6
Hà Lan (2001) Nam 11,5
Thuỵ Sỹ (1983) Nam 11,2
Tây Ban Nha (2002) Nam 12,3
Tuổi hành kinh lần đầu ở nữ hay xuất tinh lần đầu ở nam
Đánh dấu thời điểm trưởng thành về chức năng của hệ sinh dục, tức là
hiện tượng tạo trứng hoặc tinh trùng, có ý nghĩa xác định thời điểm mà cơ
thể có khả năng thực hiện các chức năng sinh dục và sinh sản [30], [8], [7],
[24]. Một điều cần lưu ý là thời điểm hành kinh lần đầu ở nữ hay xuất tinh
lần đầu ở nam không phải là thời điểm hoàn tất dậy thì, mà thời điểm này có
thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của dậy thì. Hành kinh lần đầu thường xuất
hiện ở giai đoạn dậy thì 4 của nữ [25], trong khi xuất tinh lần đầu nhiều nhất
ở giai đoạn dậy thì 3 ở nam [28].
Tuổi hành kinh lần đầu ở nữ là chỉ số được sử dụng nhiều nhất trong
các nghiên cứu liên quan đến dậy thì. Các nghiên cứu thu thập được cho thấy
một khuynh hướng chung là các chủng tộc khác nhau ở các châu lục khác
nhau sẽ có độ tuổi hành kinh lần đầu khác nhau, và độ tuổi này đang có
khuynh hướng ngày càng trẻ hơn trên toàn cầu.
Bảng 1.3: Tuổi hành kinh lần đầu ở trẻ gái ở một số quốc gia [31]
Quốc gia
Tuổi hành kinh lần đầu ở nữ
Tốc độ trẻ hoá
Thời gian
Tuổi
Đầu thế kỷ 20
14
0,2-0,4 tuổi /20- 30 năm
Mỹ
Thập niên 50
12,8
1988-1994
12,4
9
Đầu thế kỷ 20
16
Nhật
Thập niên 30
15
1960-1970
13
1980 – 1985
12,2
Đầu thế kỷ 20
16
Na Uy
Thập niên 50 – 80
13,3
Thập niên 30
14,3
Đan mạch
Thập niên 80
13,2
1965
13,4
Hà Lan
1985
13,3
1997
13,2
1955
13,41
Bồ Đào Nha (đối
1966
12,9
0,51 tuổi/ 11 năm
tượng trẻ gái sống ở
1978
12,84
0,43 tuổi/ 12 năm
thành phố)
1988
12,96
0,25 tuổi/ 10 năm
Anh
1880 – 1960
0,3 tuổi/ 10 năm
Các nghiên cứu về độ tuổi dậy thì tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa
nhiều, chủ yếu tập trung ở khu vực miền Bắc, và các kết quả còn khá phân
tán do phương pháp nghiên cứu không đồng nhất cả về thiết kế nghiên cứu
lẫn dân số nghiên cứu. Tương tự các quốc gia châu Á khác, các nghiên cứu
có liên quan đến giai đoạn dậy thì ở Việt Nam trước đây quan tâm chủ yếu
đến thời điểm xuất hiện dấu hiệu hành kinh lần đầu ở nữ. Dù chưa đầy đủ,
các số liệu từ những nghiên cứu này cũng cho thấy một cách tổng quát về
tình trạng dậy thì của thiếu niên Việt Nam và ước lượng xu hướng chung là
độ tuổi hành kinh lần đầu của nữ cũng đang ngày càng sớm hơn.
10
Bảng 1.4: Tuổi hành kinh lần đầu trung bình ở Việt Nam
Năm
Tác giả
Đối tượng
Khu vực
Tuổi hành kinh lần đầu
TLTK
trung bình
1967
N. H. Cận,
-
16 năm 2 tháng
[15]
Công
nhân
N. T. Đường
1973
H. T. Mịch
Học sinh
Hà Nội
[33]
14 năm 1 năm 5 tháng
1975
Hằng số sinh
Thành phố
[34]
14 năm 1 năm 2 tháng
học
người
Nông thôn
15 năm 3 năm 4 tháng
Việt nam
1978 –
Đ. Kỷ,
Học sinh
Hà Nội
[16]
13 năm 9 th 1 năm 5th
1980
C. Q. Việt
TP. HCM
13 năm 10 th 1năm 5th
Thái Bình
14 năm 5 th 1 năm 3 th
1990
Đ. H. Khuê
Học sinh
Hà Đông
[35]
13 năm 8 th 1 năm 8 th
6-17 tuổi
1996
P. T. M. Đức
Học sinh
Hà nội
[36]
và cộng sự
Nội thành
13 năm 4 th 1 năm 2 th
Ngoại thành
14 năm 1 năm 2 tháng
2001
Nguyễn Văn
Học sinh
Trường THCS
[19]
12 năm 4 th 10 th
Ngô Sỹ Liên
Thắng
9-15 tuổi
Hà Nội
2002
Nguyễn Phú
Học sinh
Hà Nội
[17]
13 năm 2 th 11 tháng
Đạt
6-17 tuổi
Thái Bình
13 năm 5 th 1 năm 3 th
Hà Tây
13 năm 7 th 1 năm 2 th
Thái Nguyên
13 năm 11th 1 năm 5th
Tuyên Quang
13 năm 10th 1 năm 6th
Chung
13 năm 5 th 1 năm 2 th
11
Tuổi hoàn tất dậy thì
Là thời điểm cơ thể đã phát triển hoàn toàn các đặc điểm sinh dục thứ
phát, tương ứng với các biểu hiện được mô tả trong giai đoạn 5 của các bảng
phân loại dậy thì. Đây là thời điểm đánh dấu sự dừng lại của quá trình phát
triển sinh dục thứ phát, bao gồm cả việc tăng trưởng thể chất như kích thước
tuyến vú hay kích thước tinh hoàn, lẫn các tăng trưởng về chức năng như
hoạt động của hệ nội tiết hay chức năng phóng noãn, sinh tinh… Sau giai
đoạn trưởng thành này, cơ thể bước vào giai đoạn bình nguyên của cả tăng
trưởng và chức năng, các hoạt động của cơ thể được duy trì một thời gian
trung bình khoảng 10 năm trước khi bước vào giai đoạn lão hoá [24].
Tốc độ tăng trưởng đỉnh (Peak Growth Velocity - PGV) – Tốc độ tăng
chiều cao đỉnh (Peak of Height Velocity – PHV) - Tuổi đạt PHV
Tốc độ tăng trưởng là khả năng tăng trưởng của một cá thể (có thể là
tăng trưởng chiều cao hay cân nặng) tính trên một đơn vị thời gian (thường
đo bằng năm). Tốc độ gia tăng chiều cao (cm/năm) thường được quan tâm
hơn vì tiền dậy thì và dậy thì là giai đoạn tăng chiều cao rất nhanh. Mặc dù
ngay từ giai đoạn khởi phát dậy thì, chiều cao đã bắt đầu gia tăng rõ rệt,
nhưng không đồng đều trong suốt thời gian dậy thì [37]. Tốc độ gia tăng
chiều cao lớn nhất trong thời gian dậy thì được gọi là Tốc độ gia tăng chiều
cao đỉnh. Tuổi mà ở thời điểm đó PHV xuất hiện được gọi là Tuổi đạt PHV.
Có sự khác biệt về PHV trong các nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau
[8], [14], [7], [29], [38]. Tại Mỹ, nghiên cứu của Landmark ghi nhận tuổi
đạt PHV là 13,5 tuổi ở nam và 11,5 tuổi ở nữ, với PHV trung bình là 10,3
cm/năm ở nam và 9 cm/năm ở nữ [8];; nghiên cứu của Val Abasi công bố
trên tạp chí Pediatrics tháng 8/1998 cũng cho kết quả tương tự về độ tuổi đạt
PHV, nhưng mức độ tăng chiều cao tối đa lại thấp hơn, chỉ khoảng 9,5
cm/năm ở nam và 8,3 cm/năm ở nữ [39];; nghiên cứu cho kết quả thấp nhất
về PHV là của David S. Rosen: 9 cm/năm ở nam và 8 cm/năm ở nữ [14].
12
Khác biệt về tuổi đạt PHV nhìn thấy rõ hơn khi so sánh kết quả các nghiên
cứu chiều dọc theo thời gian. Các nghiên cứu của Deming và Harpenden
Growth Study (giai đoạn 2) của Tanner trong thập niên 60 của thế kỷ 20 tiến
hành tại Anh cho thấy độ tuổi đạt PHV của nam là 14,1 tuổi, nữ là 12,1 tuổi,
cao hơn rõ rệt so với các số liệu trong các nghiên cứu khoảng 30 năm sau đó
[40]. Điều này có lẽ liên quan với khuynh hướng chung về sự giảm độ tuổi
dậy thì ở các thế hệ trẻ hơn.
1.1.2. Sự phát triển thể chất trong độ tuổi dậy thì
1.1.2.1. Sự phát triển chiều cao
Đã có những chứng cứ thuyết phục và các khuyến nghị từ các tổ chức
chăm sóc sức khoẻ trẻ em trên thế giới (WHO, Unicef) về việc chiều cao của
một cá thể tăng trưởng mạnh mẽ trong 1000 ngày đầu tiên của cuộc đời, tức
là giai đoạn bào thai và giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi [41], [42]. Từ sau 2 tuổi,
sự phát triển chiều cao trung bình của trẻ em duy trì khoảng 6 cm mỗi năm
[43], [14]. Ngay khi dậy thì được khởi phát, bắt đầu có sự tăng chiều cao rõ
rệt và nhanh dần ngay trong năm đầu tiên của dậy thì [40]. Có sự khác biệt
về tốc độ tăng trưởng trong những giai đoạn khác nhau của quá trình dậy thì
và giữa hai giới [37], [30].
Bảng 1.5: Tốc độ tăng chiều cao trung bình trong các giai đoạn dậy thì
Các giai đoạn dậy thì Tốc độ tăng chiều cao trung bình (cm/năm)
N am Nữ
5 – 6 5 – 6 Giai đoạn 1
5 – 6 7 – 8 Giai đoạn 2
7 – 8 8 Giai đoạn 3
13
10 7 Giai đoạn 4
Không tăng thêm nhiều Không tăng thêm nhiều Giai đoạn 5
đến 17 tuổi đến 16 tuổi
Mặc dù số liệu nghiên cứu cho các kết quả không hoàn toàn tương đồng
về thời điểm bắt đầu xuất hiện sự tăng tốc phát triển về chiều cao, nhưng khá
nhiều tác giả đồng thuận với nhau về nhận định là sự thay đổi rõ rệt nhất về
tốc độ tăng chiều cao thường xảy ra ở giai đoạn dậy thì 2 ở nữ và giai đoạn
dậy thì 4 ở nam [28], [7], [25].
Tổng chiều cao đạt được trong suốt giai đoạn dậy thì (thường được tính
từ lúc có sự tăng tốc phát triển chiều cao cho đến khi sự gia tăng chiều cao
dừng hẳn) cũng là một chỉ số rất được chú ý trong các nghiên cứu. Năm
1976 trên tạp chí Annals of Human Biology tại Anh, Tanner và cộng sự đã
công bố các kết quả thu được qua theo dõi ở 55 trẻ nam và 35 trẻ nữ trong
nghiên cứu Harpenden trong đó tổng chiều cao đạt được trong thời gian dậy
thì là 25 cm ở nữ và 28 cm ở nam [38]. Nghiên cứu meta của Val Abbassi
công bố năm 1998 trên tạp chí Pediatrics ở Mỹ cho kết quả cao hơn, tổng
chiều cao đạt được trong thời gian dậy thì ở nam là 30-31 cm, ở nữ là 27,5-
29 cm [39]. Nhìn chung, sự tăng tốc tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì có
thể đóng góp 15-25 % chiều cao lúc trưởng thành của một cá thể [8], [7].
Cơ chế sinh lý của hiện tượng dừng tăng trưởng chiều cao là do dừng
tăng sinh sụn tiếp hợp và cốt hoá hoàn toàn phần sụn nằm giữa đầu xương và
thân xương [44]. Tác động cốt hoá sụn tiếp hợp của Estrogens mạnh hơn do
đó ở nữ giới hiện tượng dừng tăng trưởng chiều cao thường xảy ra sớm hơn
so với nam giới khoảng 2 năm, dẫn đến kết quả chung là chiều cao trưởng
thành của nam giới nhiều hơn nữ giới khoảng 12-13 cm, trong đó có khoảng
10 cm là do các thời điểm mốc liên quan đến sự tăng trưởng trong giai đoạn
dậy thì (ví dụ tuổi khởi phát dậy thì, thời điểm dừng tăng trưởng, tuổi đạt
tăng trưởng đỉnh…) của nam thường chậm hơn nữ 2 năm, 2-3 cm còn lại là
14
do tốc độ tăng trưởng của nam nhanh hơn nữ, nhất là trong giai đoạn tốc độ
tăng trưởng chiều cao đạt đến đỉnh điểm [8]. Với nữ, thời điểm ngừng tăng
trưởng chiều cao có thể có liên quan với tuổi hành kinh lần đầu: trẻ nữ hành
kinh sớm lúc 10 tuổi có thể phát triển thêm 10 cm sau khi hành kinh lần đầu
trong khi trẻ nữ hành kinh lúc 15 tuổi chỉ tăng thêm khoảng 5 cm do thời
gian ngừng tăng trưởng đến sớm hơn [14]. Thời điểm dừng tăng trưởng
chiều cao được đồng thuận nhiều nhất là trong khoảng 18-21 tuổi, mặc dù
cũng có một vài tài liệu cho rằng thời điểm ngừng tăng trưởng chiều cao rất
sớm lúc 16 tuổi [37] hoặc có thể rất muộn vào lúc 25 tuổi.
1.1.2.2. Sự phát triển cân nặng
Giai đoạn dậy thì đóng góp khoảng 50 % trọng lượng cơ thể lý tưởng
lúc trưởng thành, với số cân nặng tăng trung bình là 23,7 kg ở nam và 17,5
kg ở nữ trong suốt giai đoạn dậy thì [8], [7]. Tốc độ tăng cân trung bình
trong thời kỳ dậy thì vào khoảng 9 kg/năm ở nam và 8,3 kg/năm ở nữ. Cũng
tương tự như với tăng trưởng chiều cao, sự tăng cân trong các giai đoạn dậy
thì không đều nhau, đặc biệt là ở nữ. Thường cân nặng ở nữ tăng nhanh ở
giai đoạn đầu của dậy thì, chậm lại quanh thời điểm hành kinh lần đầu, và
tiếp tục tăng nhanh trong giai đoạn cuối của dậy thì, trong khi cân nặng của
nam thì thường gia tăng đều đặn qua các giai đoạn của dậy thì [7].
Bảng 1.6: Đỉnh tăng trưởng cân nặng trung bình và tuổi đạt đỉnh tăng
trưởng cân nặng theo giới [40]
Chỉ số Giới tính n Trung bình SD Nhỏ nhất
– Lớn nhất
PWV (kg/năm) Trẻ trai 46 2,03 4,8 – 14,4 9,8 0,3
Trẻ gái 33 1,46 5,9 – 11,3 8,8 0,25
15
Tuổi đạt PWV Trẻ trai 46 0,89 12,5 – 14,3 0,13
(năm) 16,4
Trẻ gái 33 1,01 10,7 – 12,9 0,18
14,7
Đỉnh tăng trưởng cân nặng (Peak Weight Velocity - PWV) thường xuất
hiện vào khoảng 6-9 tháng sau thời điểm xuất hiện PHV ở nữ, nhưng lại
thường xuất hiện cùng lượt với PHV ở nam [8]. Theo Tanner, tuổi đạt PWV
trung bình là 14,3 tuổi ở nam và 12,9 tuổi ở nữ, với PWV trung bình theo
thứ tự lần lượt là 9,8 kg/năm và 8,8 kg/năm [40].
Chỉ số tăng cân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, nên sự thay đổi
cân nặng qua các nghiên cứu khác nhau cũng có rất nhiều khác biệt. Các chỉ
số khác của tăng trưởng có liên quan đến sự phát triển cân nặng bao gồm
tuổi khởi phát dậy thì, hoặc mức độ trưởng thành của cơ thể… cũng không
cho kết quả rõ ràng như là với chỉ số tăng trưởng chiều cao, ngay cả với các
nghiên cứu lớn như Harpenden Growth Sudy của Tanner [40]. Chính vì vậy
việc sử dụng chỉ số tăng trưởng cân nặng để đánh giá về sự tăng trưởng
trong độ tuổi dậy thì cũng có một ý nghĩa giới hạn hơn so với việc sử dụng
chỉ số tăng trưởng chiều cao hoặc các chỉ số khác liên quan đến phân tích
thành phần cơ thể.
1.1.2.3. Sự thay đổi thành phần cơ thể (body composition)
Thành phần cơ thể thường được phân tích theo đặc tính của mô, và
thường được phân chia thành 2 khối chính: khối mỡ và khối không mỡ. Khối
không mỡ gồm hai khối chính là khối xương và khối nạc, trong đó khối nạc
bao gồm khối cơ và khối tế bào trong các cơ quan. Các chỉ số dùng để đo
lường các khối này có thể là trọng lượng tuyệt đối hoặc tỉ lệ phần trăm về
trọng lượng của khối đó so với trọng lượng toàn cơ thể. Trọng lượng đo
được của các khối là trọng lượng khô (không bao gồm khối nước). Thành
16
phần cơ thể trong giai đoạn dậy thì có sự thay đổi mạnh mẽ do sự thay đổi
của nồng độ nội tiết tố dậy thì [45], [43], [10].
Khối mỡ là khối thay đổi mạnh nhất trong thời kỳ dậy thì ở nữ, vì có
liên quan chặt chẽ đến các nội tiết tố sinh dục nữ. Tính đến thời điểm hoàn
tất dậy thì, khối mỡ trong cơ thể nữ tăng thêm 120 % so với thời điểm bắt
đầu dậy thì, tương đương với trọng lượng khối mỡ tăng thêm vào khoảng
11,4 kg. Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình ở nữ tăng từ 16 % trọng lượng cơ thể ở
giai đoạn đầu của dậy thì lên đến 27 % trọng lựợng cơ thể vào giai đoạn cuối
dậy thì [7]. Ở nam, khuynh hướng tích luỹ mỡ vẫn xảy ra, nhưng vì sự phát
triển dưới tác động của các Androgens chủ yếu là sự phát triển khối cơ và
khối xương, nên tỉ lệ mỡ cơ thể giảm dần, đạt số trung bình vào khoảng 12
% ở giai đoạn cuối dậy thì.
Tuơng ứng với sự thay đổi tỉ lệ mỡ cơ thể, tỉ lệ khối không mỡ ở nữ
giảm từ 80 % xuống còn 70 %, ở nam tăng từ 80 % lên 90% trọng lượng cơ
thể khi so sánh ở hai đầu của thời kỳ dậy thì [8], [7].
Khối xương gia tăng mạnh trong thời kỳ dậy thì và có ý nghĩa quan
trọng đến suốt cả cuộc đời của một cá thể. Trong số các yếu tố dùng để đánh
giá chất lượng xương, chỉ số Mật độ xương (Bone Density) chiếm đến 70-80
% tầm quan trọng. Mật độ xương là mức độ đậm đặc của chất nền và sự
khoáng hóa các mô xương, và giai đoạn dậy thì là một trong hai giai đoạn
quan trọng để gia tăng khối xương, cả về tăng tạo các cấu trúc nền lẫn tăng
vận chuyển khoáng chất vào dự trữ trong mô xương để tạo thành ngân hàng
khoáng chất dự trữ dùng cho đến cuối đời [24], [46]. Mật độ xương cao nhất
trong suốt một đời người được gọi là mật độ xương đỉnh (Peak Bone
Density - PBD). Ngay cả khi sự phát triển chiều cao đã dừng lại, dưới tác
dụng của nội tiết tố GH, xương vẫn có thể tiếp tục gia tăng mật độ, vì vậy
thời điểm đạt PBD thường dài hơn so với thời điểm trẻ ngừng tăng trưởng
chiều cao [47] [48]. Trong một số nghiên cứu ở Mỹ, thời điểm đạt PBD
khoảng 17 tuổi ở nữ và 20 tuổi ở nam, và hiếm khi vượt quá 30 tuổi [48].
17
1.1.3. Sự phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát
1.1.3.1. Lông mao ở bộ phận sinh dục và các vùng khác trên cơ thể
Sự phát triển lông mao là do tác động của Androgens, nên lông mao
phát triển ở nam giới nhiều hơn nữ giới, cả về mật độ (lông mao ở nam dày
hơn ở nữ) lẫn khu vực phân bố (lông mao có ở cơ quan sinh dục ngoài và
nách ở cả hai giới, nhưng ở nam giới có thêm sự phát triển lông mao ở mặt,
ngực bụng, đùi, bắp chân, bắp tay…). Thời điểm phát triển lông mao ở bộ
phận sinh dục thường cùng thời gian với khởi phát dậy thì ở trẻ gái [10], [25]
trong khi thường chậm hơn vài tháng so với dấu hiệu gia tăng kích thước
tinh hoàn và dương vật ở trẻ trai [25].
1.1.3.2. Sự thay đổi của da, mụn trứng cá và mùi cơ thể
Dưới tác động của các Androgens, da sẽ dày hơn, các tuyến dưới da
tăng hoạt động tiết nhờn làm da trở nên bóng dầu và mụn phát triển. Thay
đổi trên da gặp ở trẻ trai nhiều hơn và mức độ cũng nặng nề hơn. Chất nhờn
và mồ hôi được tiết từ các tuyến dưới da chứa thành phần axit béo cao hơn,
nên có mùi khó chịu, nhất là lúc bị oxy hoá khi lưu giữ lâu trên bề mặt da.
Mùi cơ thể thường sẽ nặng hơn ở các khu vực lông mao phát triển.
1.1.3.3. Vỡ tiếng
Biểu hiện vỡ tiếng hầu như chỉ thấy ở trẻ trai, đa số xuất hiện ở giai
đoạn 3 và 4 của dậy thì [10], [25], [49], sau đó tiếp tục giữ cao độ của giọng
nói ở mức thấp làm cho nam giới trưởng thành sẽ có giọng trầm hơn so với
giọng của nữ giới.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ VAI
TRÒ QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG
TRONG TUỔI DẬY THÌ
18
1.2.1. Ảnh hưởng của di truyền lên tiềm năng về tầm vóc trưởng thành
Mức độ ảnh hưởng của di truyền với tiềm năng về tầm vóc trưởng
thành thay đổi tuỳ theo các tài liệu khác nhau. Để tách rời ảnh hưởng của
yếu tố môi trường lên sự phát triển chiều cao, các nghiên cứu về ảnh hưởng
của di truyền lên tăng trưởng thường được tiến hành trên các cặp sinh đôi,
anh chị em ruột, cha mẹ và con cái, hoặc ở những đối tượng nghiên cứu có
liên quan di truyền. Các nghiên cứu trên tiêu chuẩn này đã cho kết quả
thuyết phục về ảnh hưởng của di truyền lên tiềm năng về tầm vóc lúc trưởng
thành của một cá thể [50], [51], [52], [53].
Bảng 1.7: Các nghiên cứu về tỉ lệ ảnh hưởng của di truyền lên tầm vóc
Quốc
Tác giả
Năm công
Đối tượng chọn
Cỡ mẫu
Kết quả
TLTK
gia
bố kết quả
mẫu
n
(%)
Úc
Peter M.
-
Sinh đôi
3.375
80%
[52]
Visscher
Anh chị em ruột
-
Sinh đôi
8.798
78% ở nam
[52]
Phần
Lan
75% ở nữ
Trung
Mao-Xin Li
2004
Gia đình
385
65 ở nam
[52]
Quốc
60% ở nữ
Nam
Robert D. FF.
1978
-
-
65%
[52]
Phi
Mỹ
Silventoinen
2003
Nghiên cứu Meta
30.111
87-93% ở
[53]
(8 nghiên cứu trên
nam
sinh đôi của 8
68-84% ở nữ
nước châu Âu)
Mỹ
Czerwinski
2007
Nghiên cứu Meta/
65-98%
[51]
SA
nhân trắc của
nghiên cứu Fels
19
1.2.2. Vai trò quan trọng của dinh dưỡng với tăng trưởng
Trong số những yếu tố môi truờng có ảnh hưởng trên sự tăng trưởng
và tầm vóc trong độ tuổi dậy thì, yếu tố dinh dưỡng luôn là yếu tố được đánh
giá quan trọng hàng đầu [54], [55]. Các nghiên cứu cho thấy, cả thiếu dinh
dưỡng và thừa dinh dưỡng đều có thể ảnh hưởng lên tuổi dậy thì theo những
cách khác nhau.
1.2.2.1. Thiếu dinh dưỡng và ảnh hưởng đến tăng trưởng
Thiếu dinh dưỡng có thể gây ảnh hưởng bất lợi lên quá trình tăng
trưởng và tầm vóc lúc trưởng thành do nhiều cơ chế hoá sinh khác nhau:
[56], [57].
- Giảm trực tiếp các dưỡng chất có vai trò cấu trúc, trong đó quan trọng
nhất là protein, và nhiều chất dinh dưỡng khác.
- Giảm năng lượng cần thiết cho tất cả mọi chu trình chuyển hoá.
- Giảm các chất xúc tác cho các phản úng chuyển hoá như các tiền men
(coenzymes), men (enzymes), chất dẫn truyền (transmitters), chất xúc
tác (catalysts), chất mang (bindings), nội tiết tố (hormones), các hoá
chất trung gian (mediators)…
- Giảm cung cấp oxy do thiếu máu.
Chứng cứ khoa học từ nhiều nghiên cứu trên thế giới ở các thời kỳ khác
nhau đều có sự tương đồng về việc giảm tăng trưởng do tình trạng thiếu dinh
dưỡng [12] [58] [31]. Một nghiên cứu Cohort được tiến hành tại Mỹ theo dõi
30 trẻ nữ có tình trạng thiếu dinh dưỡng trường diễn từ lúc ấu thơ đến tuổi
dậy thì cho thấy tình trạng dinh dưỡng kém có thể ảnh hưởng đến cả tốc độ
tăng trưởng, chất lượng xương và dậy thì chậm hơn so với nhóm trẻ nữ có
tình trạng dinh dưỡng bình thường [59]. Một thống kê về chiều cao của học
sinh 6-15 tuổi tại Nhật Bản trong 100 năm (1900-2000) cho thấy thời gian từ
năm 1940 đến 1950, tức là giai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ hai và 5
20
năm hậu chiến với tình trạng khó khăn về kinh tế, chiều cao trung bình trên
toàn bộ học sinh Nhật ở mọi lứa tuổi và ở cả hai giới đều giảm, thấy rõ nhất
là trên nhóm trẻ 8-14 tuổi. Trong nửa sau thế kỷ 20, chiều cao trung bình của
học sinh Nhật Bản tăng tỉ lệ thuận với sự phát triển kinh tế. [31]
Biểu đồ 1.1. Chiều cao trung bình của học sinh Nhật Bản 6-15 tuổi
trong thế kỷ 20 (1900 – 2000)
21
Tại Việt Nam, các thống kê liên tục về tình trạng dinh dưỡng theo thời
gian cũng cho các kết quả có thể dùng để suy diễn về mối liên quan giữa
dinh dưỡng kém với sự giới hạn tăng trưởng. Các số liệu điều tra ở từng địa
phương qua các năm đều cho thấy một quy luật đồng nhất là sự kém tăng
trưởng thể chất của trẻ em ở các khu vực kinh tế khó khăn luôn chiếm một
tỉ lệ cao hơn [60], [60]. Trong khoảng gần 50 năm, từ 1938-1985, tức là
suốt giai đoạn chiến tranh liên tục và thời gian khó khăn sau chiến tranh,
chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam hầu như không thay đổi, chỉ
đạt 160 cm ở nam giới và 150 cm ở nữ giới [3],[4]. Từ 1985 đến nay, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế và sự cải thiện đáng kể trong cung cấp
lương thực thực phẩm, chiều cao trung bình của tất cả các độ tuổi đều tăng
dần theo thời gian với ước lượng chung về khuynh hướng tăng trưởng thế
tục đối với chiều cao vào khoảng 1-1,5 cm mỗi thập kỷ [61], và khuynh
167.4(cid:0)
163.7(cid:0)
160(cid:0)160(cid:0)
160(cid:0) 160(cid:0) 160(cid:0)
Nam(cid:0)
Nữ(cid:0)
154.7(cid:0)
153(cid:0)
150(cid:0)150(cid:0)
150(cid:0) 150(cid:0) 150(cid:0)
170(cid:0) 168(cid:0) 166(cid:0) 164(cid:0) 162(cid:0) 160(cid:0) 158(cid:0) 156(cid:0) 154(cid:0) 152(cid:0) 150(cid:0) 148(cid:0)
1920(cid:0)
1940(cid:0)
1960(cid:0)
1980(cid:0)
2000(cid:0)
2020(cid:0)
hướng này đặc biệt thấy rõ ở giai đoạn dậy thì 10-15 tuổi [56], [57], [62].
Biểu đồ 1.2. Chiều cao trung bình của người Việt Nam [54]
1.2.2.2. Thừa dinh dưỡng và những ảnh hưởng đến tuổi dậy thì
Điểm ảnh hưởng quan trọng nhất của thừa dinh dưỡng lên tăng trưởng
được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu, là có liên quan chặt chẽ đến thời điểm
khởi phát dậy thì, điều này đặc biệt rõ ở nữ. Những nghiên cứu chiều dọc
22
còn cho thấy được mối tương quan giữa thừa cân – béo phì ở tuổi ấu thơ với
xuất hiện dậy thì sớm ở trẻ. Một nghiên cứu chiều dọc theo dõi sự phát triển
của 183 trẻ nữ từ 5 đến 9 tuổi được công bố trên tạp chí Pediatrics năm 2003
kết luận rằng sự khởi phát dậy thì sớm có liên quan với BMI lúc 5 tuổi và
các thông số dự trữ dinh dưỡng cao (BMI, tỉ lệ mỡ cơ thể, vòng eo tuyệt đối)
lúc 7 tuổi [63]. Một nghiên cứu chiều dọc khác do Viện Nghiên cứu Quốc
gia về Sức khoẻ Trẻ em và Tăng trưởng Người (National Institute of Child
Health and Human Development) tiến hành trên 354 trẻ nữ từ lúc 36 tháng
tuổi đến dậy thì cho kết quả là trẻ có BMI cao hơn lúc 3 tuổi sẽ có tuổi khởi
phát dậy thì sớm hơn, và đưa ra kết luận rằng sự gia tăng tỉ lệ béo phì tại Mỹ
có thể là nguyên nhân của sự giảm độ tuổi khởi phát dậy thì trong những
thập niên cuối của thế kỷ 20 [64].
Mặc dù các nghiên cứu đều cho kết quả về mối tương quan giữa thừa
cân – béo phì với sự giảm độ tuổi khởi phát dậy thì, nhưng chưa có một
nghiên cứu nào đưa ra chứng cứ rằng việc điều chỉnh dinh dưỡng để làm
giảm thừa cân – béo phì có thể giúp làm chậm khởi phát dậy thì hoặc kéo dài
thời gian tăng trưởng [65]. Một nghiên cứu hồi cứu, là một bộ phận của
Chuỗi Nghiên cứu Chiều dọc Havard (Havard Longitudinal Studies – được
bắt đầu từ năm 1929 và kéo dài cho đến nay), tiến hành năm 1999 trên 67 trẻ
gái đã được theo dõi từ lúc mới sinh đến hết tuổi dậy thì [66] cho kết quả về
sự giảm tốc độ tăng trưởng chiều cao đỉnh ở những trẻ có BMI cao từ sau 3
tuổi trở đi, nhưng không đề cập đến tổng thời gian tăng trưởng và chiều cao
trưởng thành, nên cũng không kết luận được về ảnh hưởng của BMI cao trên
tăng trưởng nói chung (bảng 1.9). Ngược lại với tỉ lệ béo phì ngày càng tăng
và khuynh hướng trẻ hoá dậy thì diễn ra trên toàn cầu, tầm vóc trung bình
của người trưởng thành nhìn chung đang tăng thêm (ở các nước đang phát
triển) hoặc vẫn đang ổn định (ở các nước đã phát triển). Vì vậy, kết luận về
ảnh hưởng của thừa dinh dưỡng cho đến nay là mối nguy cơ đối với sức
khoẻ nhiều hơn là với sự tăng trưởng và tầm vóc.
23
1.2.2.3. Các chất dinh dưỡng cần cho tăng trưởng
Các chất dinh dưỡng có liên quan đến tăng trưởng bao gồm các chất
giữ vai trò cấu trúc như protein, canxi, phốt pho… và những chất có vai trò
trong chuyển hoá (vitamin D, vitamin A, vitamin C, sắt, kẽm, I ốt, flour…)
[54], [67].
Protein và sự tăng trưởng
Mặc dù chiếm tỉ lệ ít nhất trong nhu cầu các chất dinh dưỡng đa lượng,
nhưng vai trò của protein là tối quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển,
vì vừa là nguyên liệu cấu trúc của tất cả mọi loại mô, vừa là thành phần cấu
tạo của các chất hỗ trợ như các men, chất trung gian, chất dẫn truyền, chất
xúc tác… Mặt khác, khi khẩu phần protein dư thừa cũng gây ảnh hưởng bất
lợi cho tăng trưởng do (1) giảm hấp thu canxi tại ruột;; (2) tăng nguy cơ thải
canxi qua thận do tăng axit amin máu và thải kèm các azode (hợp chất có
gốc ni tơ) trong máu như amoniac, urea, creatinine… ;; (3) tăng dị hoá canxi
từ kho dự trữ ở xương do làm cân bằng axit-kiềm trong cơ thể dịch chuyển
theo hướng toan khi tăng azode máu.
Kết quả một nghiên cứu nhỏ trong Chuỗi Nghiên cứu Chiều dọc
Havard [66] cho thấy lượng protein khẩu phần cao và sử dụng protein động
vật ưu thế từ những giai đoạn ấu thơ và tiền dậy thì có vẻ liên quan đến tuổi
tăng trưởng sớm hơn, nhưng đồng thời cũng có liên quan đến tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn trong thời kỳ dậy thì.
Canxi và các nguồn cung cấp canxi
Canxi là thành phần khoáng chất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
và kích thước của xương và răng vì vừa là thành phần cấu trúc, vừa là tố chất
tham gia hoạt động của các loại cốt bào. Giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì là
giai đoạn tối quan trọng cho việc tăng trưởng, tăng trưởng xương trong giai
đoạn này có thể đóng góp đến 45% tổng khối lượng xương đỉnh [67], vì vậy
24
đây cũng là giai đoạn mà nhu cầu canxi của cơ thể tăng cao nhất, có thể gấp
đôi so với các giai đoạn trước đó.
Tỷ lệ hấp thu canxi trung bình từ thực phẩm ở người trưởng thành là
khoảng 30%. Ở các đối tượng có nhu cầu canxi cao như trẻ em trong độ tuổi
tăng trưởng, phụ nữ mang thai và cho con bú, sau gãy xương… tỷ lệ hấp thu
có thể lên đến 50%. Chính vì sự hấp thu canxi rất phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, nên cần phải xem xét đến tính khả dụng sinh học
(bioavailability), tức là tỉ lệ hấp thu của canxi trong thực phẩm đó khi quyết
định lựa chọn nguồn bổ sung canxi cho cơ thể.[48], [68] (bảng 1.8)
Bảng 1.8. Tỉ lệ canxi được hấp thu từ một số thực phẩm giàu canxi [48]
Thực phẩm
Phần ăn
Lượng
Tỉ lệ hấp thu
Lượng canxi
(serving size)
Canxi/ phần
(%)
vào máu
ăn (mg)
(mg)
Yaourt tách béo
240 ml
488
32
156
Sữa 2% béo
1 cup
314
32
100
Sữa tách béo
1 cup
306
32
98
Rau cải xoăn
1 cup
179
59
106
Củ cải xanh
1 cup
197
52
103
Bông cải xanh
1 cup
61
61
37
Bông cải trắng
1 cup
20
69
14
Rau bó xôi
1 cup
291
5
14
25
Trong số các thực phẩm tự nhiên giàu canxi, sữa động vật là thực phẩm
có hàm lượng canxi cao nhất đồng thời có tỉ lệ hấp thu cao nhất do sự hiện
diện của nhiều yếu tố thuận lợi giúp hỗ trợ hấp thu như đạm whey, đường
lactose… Ngoài ra, thành phần đạm whey trong sữa có chứa những phần tố
protein cơ bản (basic protein fraction) trong đó có vài hợp chất có tác dụng
làm kích thích tạo xương và ức chế sự huỷ xương, theo như kết quả của một
nghiên cứu can thiệp được công bố năm 2001 trên tạp chí Biosci Biothechno
Biochem [69]. Các nghiên cứu về mối liên quan giữa khẩu phần sữa hàng
ngày với sức khoẻ xương và sự tăng chiều cao ở trẻ em đều cho các kết quả
theo hướng tương quan thuận, tức là các đối tượng có khẩu phần sữa hàng
ngày nhiều hơn sẽ có chiều cao tốt hơn và ngược lại [70], [71], [72]. Một
nghiên cứu tại New Zealand trên 50 trẻ em 3-10 tuổi từ chối uống sữa do
nhiều lý do (40 % do bất dung nạp, 42% do không thích mùi vị và 18 % do
lý do khác) đã cho thấy những trẻ này không những có chiều cao thấp hơn so
với chiều cao trung bình theo tuổi có ý nghĩa thống kê mà chất lượng xương
cũng bị ảnh hưởng cả về kích thước xương và mật độ xương [70]. Tác giả
Tomoo Okada (Nhật Bản) nghiên cứu trên 122 trẻ (60 trai và 62 gái) 9-10
tuổi trong vòng 3 năm, và nhận thấy những trẻ uống trên 500 ml sữa mỗi
ngày có chiều cao cuối nghiên cứu vượt trội hơn so với nhóm trẻ uống dưới
500 ml sữa mỗi ngày là 2,5 cm có ý nghĩa thống kê [72]. Ngoài sữa, các thực
phẩm tự nhiên khác như các loại cá tép nhỏ ăn cả xương cả vỏ, cua đồng,
đậu hũ, mè, các loại hải sản có vỏ như ốc, sò… cũng là nguồn cung cấp
canxi tốt. Các hải sản có vỏ thường giàu kẽm, đồng, chì… nên tỉ lệ hấp thu
canxi giảm hơn [68] so với cá tép nhỏ.
Nguồn canxi được bổ sung từ các chế phẩm canxi cũng được xem như
một biện pháp để đáp ứng nhu cầu canxi trong khẩu phần hàng ngày [73].
Đối với các chế phẩm bổ sung canxi, gốc muối trong hợp chất canxi liên
quan đến tỉ lệ hấp thu: canxi liên kết với các gốc vô cơ (carbonate, phosphat)
sẽ khó hấp thu thấp hơn so với canxi liên kết với các gốc hữu cơ (lactate,
26
citrat, gluconate) (bảng 1.11). Tỉ lệ hấp thu của các chế phẩm này thường
kém hơn so với canxi trong thực phẩm tự nhiên, vì vậy nên dùng cùng lúc
với bữa ăn hỗn hợp để tăng khả năng ion hoá và hấp thu canxi, và luợng
canxi bổ sung thường không nên vượt quá 500mg mỗi lần [48], [68].
Bảng 1.9. Tỉ lệ canxi nguyên tố, khả năng hấp thu và giá thành của các
loại muối canxi dùng trong chế phẩm bổ sung canxi [48], [68]
Muối
% Canxi nguyên tố Mức độ hấp thu
Giá thành
Carbonate
40
+
Rẻ hơn
Phosphat
38
+
Rẻ hơn
Citrate
21
+
Trung bình
Lactate
13
++
Đắt hơn
Gluconate
9
++
Đắt nhất
Vitamin D
Vitamin D hoạt động tương tự một nội tiết tố trên các tế bào đích rõ
ràng, không phải tác động trên toàn bộ các tế bào của cơ thể như đa số các
vitamin khác. Các tế bào đích của vitamin D bao gồm các tế bào của mô
xương, mô sụn, tế bào niêm mạc ruột và tế bào ống thận [74], [75].
Khoảng 80 % nhu cầu vitamin D được tạo thành từ tiền chất 7-
dehydrocholesterol ở da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chỉ có 20 % nhu
cầu vitamin D được cung cấp qua thức ăn, vì vậy, phơi nắng sớm là một yếu
tố quan trọng để cung cấp đủ nhu cầu vitamin D hàng ngày cho cơ thể. Mặc
dù vậy, chế độ ăn là nguồn cung cấp cholesterol quan trọng (từ chất béo
động vật) cho quá trình tạo thành tiền chất của vitamin D ở da. Ở những
27
nước ôn đới và hàn đới, vitamin D có thể được bổ sung vào thực phẩm hoặc
(chủ yếu là sữa và các chế phẩm sữa) hoặc dùng dưới dạng chế phẩm bổ
sung hàng ngày để đảm bảo nhu cầu khuyến nghị [76], [77], [78].
Kẽm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng hoạt động như một yếu tố hỗ trợ cho
hơn 100 loại enzyme trong cơ thể, có liên quan đến nhiều hoạt động khác
nhau trong cơ thể trong đó có tăng trưởng như chuyển hóa năng lượng, tổng
hợp protein, thành phần của các men và tiền men tham gia vào đồng hoá và
dị hoá, ảnh hưởng đến cơ chế tổng hợp và tác động của các nội tiết tố, ảnh
hưởng lên khẩu vị và giấc ngủ…[79], [76]. Những loại thực phẩm giàu kẽm
nhất trong tự nhiên là hàu, sò và các loại hải sản có vỏ, tiếp theo là thức ăn
động vật như thịt heo bò, gia cầm, gan... Lượng kẽm trong thực phẩm thực
vật thường phụ thuộc vào lượng kẽm trong môi trường (đất, nước) và tỷ lệ
hấp thu thường thấp hơn. Tỷ lệ hấp thu của kẽm rất thay đổi, có thể dao
động trong khoảng 10-50 %, tuỳ thuộc vào nhu cầu của cơ thể, luợng kẽm có
trong thức ăn, sự hiện diện của các chất hỗ trợ hấp thu (như vitamin C), các
chất ức chế hấp thu (như tanin trong trà, phytate trong tinh bột), hay các chất
cạnh tranh hấp thu (như sắt, đồng…) trong cùng bữa ăn [80], [81], [82].
Những trường hợp thiếu kẽm đầu tiên được ghi nhận trên thế giới từ
khoảng những năm 60 của thế kỷ trước ở trẻ em Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran,
là những quốc gia ở vùng Trung Đông có chế độ ăn ít kẽm trong khẩu phần
[83]. Những trẻ em thiếu kẽm bị chậm tăng trưởng nên có chiều cao rất thấp
so với trẻ khác cùng độ tuổi, cơ chế chủ yếu do giảm tốc độ tổng hợp DNA,
giảm tổng hợp protein nhất là IGF-1, giảm hoạt động của các tuyến nội
tiết… [84], [80], [82] Các nghiên cứu về nhân trắc tiến hành ở Trung Quốc
trên 707 trẻ nhỏ nhiều độ tuổi cho thấy những trẻ có nồng độ kẽm đo trong
tóc thấp hơn sẽ có chiều cao theo tuổi thấp hơn [85]. Ngoài ra, thiếu kẽm
cũng sẽ dẫn đến rất nhiều các rối loạn không đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn,
28
tiêu chảy kéo dài, hay bị bệnh nhiễm trùng do miễn dịch kém…, và tất cả
những tác động này đều có thể gây ảnh hưởng trên tăng trưởng [80], [83],
[82], [84], [86]. Nguy cơ ảnh hưởng trên tăng trưởng khi thiếu kẽm dường
như nghiêm trọng hơn ở trẻ trai so với trẻ gái [87].
Tác động lên tăng trưởng của kẽm dường như độc lập với ảnh hưởng
tăng trưởng của GH. Tại Turkey, một nghiên cứu can thiệp được tiến hành
trên 24 trẻ ở độ tuổi tiền dậy thì – dậy thì (tuổi trung bình là 9,3 tuổi) đã
được chẩn đoán thiếu GH và bổ sung GH hàng ngày từ ít nhất 1 năm trước
đó. Vào thời điểm tiến hành can thiệp, 11 trẻ với nồng độ kẽm trong máu
thấp (6,9 ng/ml) có PHV trung bình là 5,98 cm/năm thấp hơn hẳn so với
PHV của 13 trẻ còn lại với nồng độ kẽm trong máu bình thường (8,8 ng/ml)
là 6,9 cm/năm. Sau 6 tháng bổ sung kẽm với liều 1 mg/kg/ngày, nhóm trẻ
thiếu kẽm đạt mức tăng trưởng chiều cao trung bình là 7,51 cm/năm, tăng
thêm 1,53 cm/năm so với trước khi bổ sung kẽm (p<0,05) trong khi nhóm trẻ
không bổ sung kẽm có tốc độ tăng trưởng không thay đổi [88].
1.2.3. Các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng trên tăng trưởng
1.2.3.1. Giấc ngủ
Có hai dạng giấc ngủ là “Không đảo nhãn cầu nhanh” (Non-Rapid Eye
Movement – NonREM) còn gọi là giấc ngủ yên lặng (quiet sleep) và “Đảo
Nhãn Cầu Nhanh” (Rapid Eye Movement – REM) còn gọi là giấc ngủ hoạt
động (active sleep) hay giấc ngủ trái nghịch (paradoxical sleep) [89]. Tăng
trưởng sinh học ở cơ thể động vật xảy ra chủ yếu ở giấc ngủ REM [89], [90],
[91]. Tỉ lệ thời gian của giấc ngủ REM so với tổng thời gian của giấc ngủ
thường giảm dần theo tuổi: ở trẻ em, giấc ngủ REM chiếm khoảng 50 % thời
gian ngủ, trong khi ở người trưởng thành giấc ngủ REM chỉ chiếm tỉ lệ
khoảng 20 % [91].
Các sinh vật trong giai đoạn tăng trưởng cần giấc ngủ dài hơn so với
sinh vật trong giai đoạn trưởng thành. Trẻ trong độ tuổi tiền dậy thì – dậy thì
29
cần ngủ trung bình 8,5 giờ đến 10 giờ mỗi ngày đêm, trong đó giấc ngủ đêm
liên tục ít nhất 7 giờ [92].
Giấc ngủ gây ảnh hưởng trên tăng trưởng thông qua nhiều cơ chế:
- Ảnh hưởng trên nội tiết tố tăng trưởng: Nồng độ GH trong máu thường
đạt đỉnh cao thứ nhì trong ngày khi ngủ sâu, ước lượng khoảng 2 giờ sau
khi bắt đầu ngủ [47].
Biểu đồ 1.3: Sự thay đổi nồng độ GH/máu theo chu kỳ ngày đêm [47]
- Sự gia tăng các nội tiết tố sinh dục có liên quan đến tăng trưởng như LH,
Testosterol, GnRH… [93], [49].
- Giấc ngủ tốt giúp làm giảm nguy cơ tăng BMI và tỉ lệ mỡ cơ thể cũng
như hầu hết các chuyển hoá liên quan đến chất béo [94], thông qua đó
làm giảm nguy cơ trên sự phát triển tầm vóc do thừa dinh dưỡng.
30
1.2.3.2. Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực (physical activities) theo định nghĩa của WHO là
“các hoạt động vận động của cơ xương dẫn đến tiêu hao năng lượng” [95].
Hiệu quả nổi trội nhất của vận động thể lực là sự khởi hoạt chu chuyển
xương thông qua các vi tổn thương trên mô xương khi vận động, từ đó giúp
mô xương tăng trưởng và tăng dự trữ khoáng chất để đạt đến mật độ xương
cao nhất gọi là Mật độ xương đỉnh (Peak Bone Density - PBD) [96]. Vận
động thể lực cũng liên quan đến sự thay đổi nồng độ các nội tiết tố có tác
động dương tính (possitive affects) trong tạo mô xương như GH, IGL-1...
Các nghiên cứu cho kết quả là tập thể thao tích cực trong độ tuổi dậy thì
có thể giúp tăng mật độ xương gấp đôi ở trẻ trai sau 8 tháng so với nhóm
chứng [97] và 0,7-1,9 lần sau 12 tháng ở trẻ gái so với nhóm chứng [98].
Tuy vậy, cũng đã có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực thể thao
chuyện nghiệp, đưa ra các cảnh báo về tình trạng giảm mật độ xương, vô
kinh và biếng ăn tâm lý (anorexia) ở các vận động viên nữ tập luyện nặng,
được gọi là Tam chứng nữ vận động viên (Female Athlete Triad Syndrom)
[99].
Theo khuyến nghị của WHO, cách vận động phù hợp nhất cho nhóm
thanh thiếu niên 5-17 tuổi là: Vận động 60 phút hàng ngày hoặc nhiều hơn ở
cường độ từ trung bình đến mạnh. Để tăng sức mạnh của cơ và sự tăng
trưởng của xương, nên kết hợp các hình thức vận động ngoài trời với các bài
tập cường độ mạnh ít nhất 3 lần mỗi tuần [100].
1.2.3.3. Các chất hoá học trong môi trường
Các nghiên cứu theo dõi trên người có phơi nhiễm với các yếu tố hoá
học trong môi trường cho thấy nhiều loại hoá chất có thể gây ảnh hưởng đến
sự phát triển giới tính và/hoặc quá trình tăng trưởng.
31
Bảng 1.10: Ảnh hưởng của các yếu tố hoá học trong môi trường sống đến
dậy thì và/hoặc tăng trưởng của một số nghiên cứu trên thế giới
TLTK
Chất hoá học
Nơi nghiên cứu / Đối tượng N C
Phương pháp N C/ Cỡ mẫu
Ảnh hưởng tìm thấy
Thời điểm phơi nhiễm
Michigan
Hồi cứu
[101]
Trước sinh
Thời điểm hành kinh lần đầu sớm hơn 1 năm
Thai phụ ăn cá nhiễm DDE, DDE/máu >25mcg/l
151 trẻ gái (con của các thai phụ)
North Carolina
Tiền cứu
[102]
DDE và PCBs
Trước sinh
Đậm độ DDE >4mcg/g mỡ
316 nữ
Không tìm ra mối liên quan với các thông số dậy thì
278 nam
DDE
Bỉ (Belgium)
Sau sinh Nồng độ DDE
[103]
Thử nghiệm lâm sàng
Trẻ dậy thì sớm
26 trẻ gái di dân có dậy thì sớm và 15 trẻ gái bản địa
trong huyết thanh những trẻ di dân cao hơn (1,04- 1,2mcg/ml) so với nhóm trẻ Bỉ ở nhóm chứng (<0,01ng/ml)
Faroese – Đan Mạch
Tiền cứu
[104]
Trước sinh
PCBs
Trẻ mới sinh
196 trẻ nam
Không tìm thấy mối liên quan trên các giai đoạn dậy thì, thể tích tinh hoàn và sự tăng trưởng trong độ PCBs tuổi dậy thì
Yucheng – China
Tiền cứu
[105]
PCBs và PCDFs
Trước sinh
55 trẻ nam
Chậm tăng trưởng, rối loạn hình thái tăng trưởng.
Bỉ
Cắt ngang
Sau sinh Chậm tăng trưởng
[106]
PCBs và Dioxin
80 nam
2 làng ở nội thành và 1 làng ở ngoại thành
120 nữ
trong giai đoạn dậy thì ở trẻ nam có liên quan với nồng độ phơi nhiễm PCBs cao
Chậm phát triển tuyến vú ở trẻ nữ có liên quan với
32
nồng độ phơi nhiễm dioxin cao.
Dioxin
Seveso – Ý (Italy)
Sau sinh Không tìm thấy
[107]
282 trẻ gái tiền dậy thì
mối liên quan đến dậy thì
Tiền cứu
[108]
Trước sinh
327 trẻ gái
PBBs Michigan – Mỹ (vụ tai nạn gây phơi nhiễm PBB năm 1973 ảnh hưởng trên 4000 người)
Hành kinh lần đầu và giai đoạn phát triển lông mao vùng kín sớm hơn ở những trẻ phơi nhiễm PBB cao
Chì
Cắt ngang
[109]
Sau sinh Hành kinh lần đầu muộn
2186 trẻ nữ
Nghiên cứu NHANES III & Health (National Nutrition Examination Survey) – Mỹ
Chậm tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì
Ấn Độ
Cắt ngang
Sau sinh Chậm
[110]
Endosul fan
Một làng bị phơi nhiễm với thuốc trừ sâu
trưởng thành sinh dục (theo tiêu chuẩn Tanner)
117 trẻ nam endosulsan huyết thanh >7,6 ng/g và 90 trẻ nhóm chứng có endosulsan huyết thanh <1,4 ng/g
Pueto Rico
Bệnh - chứng
[106]
Phtha- lates
41 bệnh nhi có phát triển tuyến vú sớm
Sau sinh Nhóm bệnh nhi có nồng độ DEHP và MEHP trong huyết thanh cao hơn có ý nghĩa
35 trẻ gái trong nhóm chứng
Chú thích
DDE: Dichlorodiphenyldichloroethylene, chất hoá học dẫn xuất từ DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane), được dùng trong nông nghiệp làm thuốc trừ sâu
PCBs: Polychlorinated biphenyls, một nhóm hoá chất có tác dụng làm mát, trước đây được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp điện, thành phần của các dung dịch làm mát công nghiệp… nhưng đã bị cấm ở nhiều nước từ 1970. Do tính chất bền vững của hợp chất nên vẫn còn tồn lưu trong môi trường ở nhiều nơi.
PBBs: Polybrominated biphenyls, là một nhóm hoá chất dùng trong công nghiệp nhựa với tác dụng tăng khả năng chịu nhiệt của nhựa, thường dùng sản xuất các loại nhựa chịu nhiệt như vỏ
33
dây điện, vỏ nhựa của điện thoại, laptop, các loại hộp xốp… Hiện đã bị cấm sử dụng ở Mỹ từ những năm 80 của thế kỷ trước, châu Âu năm 2003, Trung Quốc và Hàn Quốc năm 2007
Endosulfan: Một hoá chất hữu cơ dùng trong sản xuất thuốc trừ sâu. Tháng 4/2011, công ước Stockhom đã ban hành lệnh cấm toàn cầu việc dùng hoá chất này trong sản xuất nông nghiệp. Hơn 80 nước bao gồm Mỹ, Canada, Brazil, Liên minh châu Âu, N ewzealand, Úc, một số nước Tây Phi… đã tuân thủ lệnh cấm này, nhưng ở nhiều quốc gia khác, nhất là Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia châu Á vẫn sử dụng rất rộng rãi.
Phthalate: Là một nhóm chất hoá học dùng trong sản xuất nhựa. Tuỳ loại Phthalate được dùng mà nhựa sẽ trở nên dẻo hơn, cứng hơn hoặc trong suốt hơn. Có rất nhiều hoá chất thuộc nhóm này hiện đang nằm trong danh sách cấm của Mỹ và châu Âu, những chất được phép sử dụng cũng được quy định hàm lượng rất chặt chẽ.
DEHP: Diethylhexyl phthalate hay còn gọi là Dioctyl phthalate, một chất hoá học thuộc nhóm phthalate - MEHP: Monoethylhexyl phthalate, một chất hoá học thuộc nhóm phthalate
1.2.3.4. Ảnh hưởng của bệnh lý – bệnh nhiễm trùng lên sự tăng trưởng
Ngoại trừ các bệnh lý di truyền (hội chứng Tunner, hội chứng
Williams, hội chứng Roussel-Silver, hội chứng Noonans…) và bệnh lý nội
tiết (thiếu GH bẩm sinh, thiểu năng giáp trạng…) có liên quan đến sự sụt
giảm nồng độ các nội tiết tố có ảnh hưởng đến dậy thì và tăng trưởng, nên
dẫn đến hậu quả là giảm tầm vóc trưởng thành, hầu hết những bệnh lý mạn
tính khác đều có thể gây ảnh hưởng trên tăng trưởng [111], [112]. Cepeda
(2002) công bố kết quả nghiên cứu Cohort theo dõi sự phát triển trên 30 trẻ
bị bệnh hồng cầu liềm đồng hợp tử (homozygous sickle cell disease) từ lúc 9
tuổi đến 19 tuổi, cho thấy trẻ nằm trong nhóm bệnh có các thông số tăng
trưởng (chiều cao, cân nặng…) và phát triển (trưởng thành về giới tính) thấp
hơn một cách có ý nghĩa so với trẻ bình thường [113].
Bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ảnh hưởng trên tăng trưởng chiều cao
được ghi nhận nhiều nhất là tiêu chảy cấp, do là bệnh lý thường gặp nhất
trong những bệnh nhiễm trùng ở trẻ dưới 5 tuổi [58], mà còn gây ảnh hưởng
trên tiêu hoá hấp thu và tổn thương vi thể trên hệ tiêu hoá [114]. Từ năm
1995 đến năm 1998, một nghiên cứu cohort được tiến hành trên 224 trẻ em
Peru từ lúc sinh đến 35 tháng tuổi cho thấy chiều cao trung bình của toàn bộ
34
mẫu nghiên cứu lúc 24 tháng thấp hơn tiêu chuẩn chiều cao trung bình của
quần thể NCHS 2,5 cm, trong đó ảnh hưởng của tiêu chảy cấp được tính ra
khoảng 2 - 27 %. Thời điểm xảy ra tiêu chảy cấp trước 6 tháng tuổi cũng có
ảnh hưởng nặng hơn đến tăng trưởng [115]. Những nghiên cứu meta thu
thập từ những nước nghèo cũng đưa ra các cảnh báo về mối nguy cơ mất
tầm vóc trưởng thành do các bệnh lý nhiễm trùng ngay những năm đầu đời
[58], kể cả các nhiễm trùng trong giai đoạn bào thai [111].
1.2.4. Vai trò của các chương trình hoạt động dinh dưỡng với tăng
trưởng giai đoạn tiền dậy thì – dậy thì của học sinh
1.2.4.1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch Hành động Quốc gia về Dinh
dưỡng, trong đó có mục tiêu quan trọng liên quan đến sự phát triển thể
chất của trẻ em và tầm vóc dân tộc
Tầm vóc lúc trưởng thành là kết quả kế thừa của một chuỗi tình trạng
dinh dưỡng trước đó từ giai đoạn bào thai cho đến hết tuổi trưởng thành, nên
để có thể đạt được mục tiêu mong muốn về tầm vóc, các hoạt động dinh
dưỡng không chỉ liên quan đến nhóm trẻ trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy
thì, mà còn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho nhiều nhóm đối
tượng khác trong cộng đồng. Đây cũng chính là lý do mà các tổ chức chăm
sóc sức khoẻ trên toàn cầu [116] và các quốc gia [117], [118], [119], [120]
luôn xây dựng các kế hoạch phối hợp các hoạt động dinh dưỡng để đảm bảo
cho sự cải thiện đồng bộ về kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng đúng
cho nhiều nhóm đối tượng có liên quan.
Do sự khác biệt về phát triển kinh tế, phát triển khoa học, trình độ dân
trí, tình trạng dinh dưỡng, và thói quen tập quán về dinh dưỡng của cộng
đồng, mà hình thức và mục tiêu của hoạt động dinh dưỡng ở các quốc gia
khác nhau sẽ có một số khác biệt đáng kể [121]. Có thể tạm phân chia thành
3 nhóm chính dựa trên những khác biệt này như sau:
35
- Ở nhóm các quốc gia đã phát triển như Mỹ, các quốc gia châu Âu, vấn
đề dinh dưỡng liên quan đến tầm vóc và sức khoẻ hiện nay thường tập
trung vào tình trạng thừa cân béo phì và các hệ quả của thừa dinh dưỡng
[122], [117].
- Nhóm các quốc gia ở khu vực kém phát triển kinh tế hoặc đang chịu ảnh
hưởng của thiên tai hay chiến tranh chủ yếu đưa ra các mục tiêu về cải
thiện tình trạng suy dinh dưỡng và nghèo đói, chưa đặt vấn đề cải thiện
tầm vóc vào các mục tiêu quan trọng trong kế hoạch hành động dinh
dưỡng. Chủ yếu các quốc gia này nằm ở khu vực châu Phi như Kenya
[119], Nigeria [123], Nam Sudan [124]... và một vài quốc gia châu Á
như Ấn Độ [125]. Điều đáng chú ý là, mặc dù chưa đưa ra mục tiêu
chiến lược liên quan đến phát triển tầm vóc dân tộc, nhưng do các ưu thế
về chủng tộc và di truyền, các quốc gia khu vực châu Phi hiện vẫn có
tầm vóc trung bình của người trưởng thành dao động trong khoảng 169-
170 cm, tức là nằm trong nhóm có chiều cao lớn hơn so với chiều cao
trung bình toàn thế giới hiện nay (168,1 cm) và có chiều cao trung bình
lớn hơn chiều cao trung bình của người Việt Nam khoảng 8 cm [126].
- Nhóm các quốc gia đã đạt được sự cải thiện về kinh tế, khoa học và bước
đầu đã thoát khỏi tình trạng dinh dưỡng kém, mục tiêu cải thiện tầm vóc
dân tộc bắt đầu được đưa vào kế hoạch hành động dinh dưỡng của quốc
gia. Đại đa số các quốc gia này nằm ở khu vực châu Á như Trung Quốc
[127], Việt Nam [3], Malaysia [118]…. Hàn Quốc [128], Đài Loan và
Nhật Bản [129] là ba quốc gia châu Á có tầm vóc trung bình của người
trưởng thành cao nhất khu vực châu Á (lần lượt là 171cm, 169,3 cm, và
168,6 cm theo thứ tự - số liệu năm 2006-2010) [126], hiện nay vẫn tiếp
tục đưa các mục tiêu hành động liên quan đến việc củng cố tầm vóc dân
tộc vào kế hoạch sức khoẻ cộng đồng quốc gia.
36
Cơ sở xây dựng các kế hoạch quốc gia về dinh dưỡng trong từng giai
đoạn của các nước không chỉ dựa trên xu hướng dinh dưỡng toàn cầu được
thể hiện qua các tuyên bố của các tổ chức chăm sóc sức khoẻ toàn cầu như
WHO, FAO [116], [130]… mà chủ yếu dựa trên số liệu thực tế tại từng quốc
gia. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, thống kê, theo dõi đánh giá… để có được
các số liệu chính xác là một tiền đề quan trọng để có thể đưa ra các k ế
hoạch quốc gia chuẩn xác, phù hợp với nhu cầu của từng giai đoạn. Các số
liệu ban đầu cần thiết nhất bao gồm các số liệu về sự tăng trưởng thể chất và
dữ liệu về những yếu tố có liên quan đến tăng trưởng như tầm vóc trung bình
của quần thể, tình trạng dinh dưỡng của các cộng đồng liên đới (thai phụ, trẻ
em…), độ tuổi dậy thì trung bình, khả năng cung ứng thực phẩm cho cộng
đồng hay trường học…
1.2.4.2. Các hoạt động truyền thông
Trong tất cả các kế hoạch hành động về dinh dưỡng ở các quốc gia khác
nhau, truyền thông luôn là một mảng hoạt động quan trọng được chú trọng
và đầu tư từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở… cho nhiều đối tượng mục tiêu
khác nhau trong động đồng. Các quốc gia đã phát triển và có tiềm lực kinh tế
hay y tế cao hơn có khuynh hướng mở rộng truyền thông cho nhiều đối
tượng hơn [128], [129], [131], trong khi ở các quốc gia có nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận các đối tượng truyền thông thì lại chú ý tập trung vào một
số nhóm đối tượng truyền thông ưu tiên, ở những khu vực ưu tiên hoặc các
vấn đề ưu tiên [124], [127].
Các nghiên cứu về hiệu quả của truyền thông lên quá trình thay đổi hành
vi của người được truyền thông ở nhiều quốc gia khác nhau đều cho các kết
quả có ý nghĩa trong việc gia tăng kiến thức và thực hành. Một nghiên cứu
meta về hoạt động truyền thông trong các chiến dịch dinh dưỡng tại Mỹ cho
thấy có sự gia tăng cả về kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng ở tất cả
các nhóm đối tượng được truyền thông [132] . Tác giả Vani Sethi tiến hành
37
can thiệp truyền nghiên cứu hiệu quả của truyền thông trên 35 phụ nữ Ấn độ
có con nhỏ năm 2003, cũng cho kết quả khả quan về ảnh hưởng của truyền
thông lên sự thay đổi kiến thức và thực hành dinh dưỡng nuôi trẻ [133].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả của can thiệp truyền thông của tác
giả Trần Thị Xuân Ngọc trên đối tượng học sinh 6-14 tuổi tại Hà Nội từ
tháng 2/2006 đến 9/2008 cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành về dinh
dưỡng của trẻ cải thiện ở tất cả các nội dung một cách có ý nghĩa [134]. Các
can thiệp truyền thông ở một số nghiên cứu khác tại Tuyên Quang [135],
Huế [136] và TPHCM [23] cũng cho thấy truyền thông có ảnh hưởng tích
cực lên kiến thức và thực hành dinh dưỡng.
1.2.4.3. Các can thiệp bổ sung chất dinh dưỡng
Việc bổ sung thêm các chất dinh dưỡng bị thiếu hụt, đặc biệt là các vi
chất, dưới dạng chế phẩm bổ sung thường được xem xét đến khi khẩu phần
ăn hàng ngày không cung cấp đủ các chất dinh dưỡng này đủ cho nhu cầu
khuyến nghị, như chương trình bổ sung sắt – folic phòng ngừa thiếu máu ở
nữ sinh và phụ nữ mang thai, bổ sung vitamin A cho trẻ em dưới 3 tuổi…
Dù vậy, các nghiên cứu can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm cho đối
tượng tiền dậy thì – dậy thì vẫn chưa nhiều, nhất là ở Việt Nam.
Uỷ Ban Dinh dưỡng của Hội Nhi Khoa Hàn Lâm Mỹ xem việc bổ sung
thêm chế phẩm chứa canxi là một trong những biện pháp được chấp nhận để
đảm bảo nhu cầu canxi và vitamin D hàng ngày cho trẻ em [73]. Tại Việt
Nam, giám sát khẩu phần dinh dưỡng suốt 25 năm qua cho thấy khẩu phần
canxi trung bình của người Việt hiện nay vẫn chỉ đạt 57-64% khẩu phần
canxi theo nhu cầu (khoảng trên 500 mg canxi/người/ngày) [137]. Các
nghiên cứu can thiệp bổ sung canxi và vitamin D trên những nhóm đối tượng
khác nhau cũng cho thấy kết quả khả quan về việc cải thiện mật độ xương,
nhưng các nghiên cứu này chủ yếu là can thiệp trên đối tượng người cao tuổi
có nguy cơ loãng xương [23], [22], chưa có nghiên cứu trên độ tuổi tiền dậy
38
thì - dậy thì. Một nghiên cứu can thiệp bổ sung đồng thời canxi và vitamin D
để đạt đến nhu cầu khuyến nghị kéo dài 18 tháng trên 94 trẻ gái có độ tuổi
trung bình 11,4-12,4 cho thấy hiệu quả cải thiện mật độ xương và tích luỹ
khoáng chất trong xương một cách có ý nghĩa so với nhóm chứng [138] tại
Mỹ. Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng về hiệu quả bổ sung canxi
được tiến hành trên 160 trẻ Gambia từ 8 – 12 tuổi trong 1 năm cho kết quả
tích cực về việc cải thiện mật độ khoáng trong xương, nhưng nghiên cứu này
lại không ghi nhận được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng trưởng cân
nặng và chiều cao ở cuối nghiên cứu [139].
Kẽm là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng với cơ thể
nhưng lại rất dễ bị thiếu hụt trong khẩu phần. Trong nửa cuối thế kỷ 20 có
khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hiệu quả của bổ sung kẽm dưới
dạng viên uống cho nhiều đối tượng khác nhau, nhất là ở trẻ em. Một nghiên
cứu meta được công bố năm 2002 trên tạp chí American Journal Clinical
Nutrition trên nền 33 nghiên cứu từ MEDLINE (National Library of
Medicine) cũng cho thấy việc bổ sung kẽm trên trẻ em có thể cải thiện một
cách có ý nghĩa chiều cao (effect size 0,35) của trẻ em, đặc biệt thấy rõ hơn
ở những trẻ có dinh dưỡng ban đầu kém (dựa trên Z-score cân nặng theo
tuổi) [140]. Nghiên cứu của tác giả Casttilo-Duran tại Chile trên 79 trẻ tiền
dậy thì – dậy thì (48 nam và 38 nữ) có chiều cao theo tuổi <5 percentile
(theo quần thể NCHS) nhưng cân nặng theo tuổi bình thường với liều bổ
sung là 10 mg/ngày (kẽm trong khẩu phần ăn trung bình <6,5 mg/ngày)
trong 12 tháng. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình ở
trẻ nam tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở cả nhóm trẻ tiền dậy thì và dậy
thì (từ 4,5 cm/năm lên 6,2 cm/năm và 6,2 cm/năm lên 8,3 cm/năm, theo thứ
tự) [87].
Tại Việt Nam, số liệu nghiên cứu khẩu phần của Viện Dinh Dưỡng
Quốc Gia đến năm 2011 cho thấy có đến 82% trẻ em dưới 5 tuổi thiếu kẽm
39
trong khẩu phần [141]. Các nghiên cứu bổ sung kẽm cho trẻ em 4-36 tháng
tuổi bị thấp còi của Nguyễn Xuân Ninh [142] và cho học sinh tiểu học bị suy
dinh dưỡng của Nguyễn Thanh Danh [86] đều cho kết quả khả quan về sự
cải thiện tăng trưởng và tầm vóc.
40
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh đang học trung học cơ sở tại Thị trấn Củ Chi, TPHCM
Tiêu chuẩn chọn vào:
- Giai đoạn 1 (nghiên cứu cắt ngang mô tả): Chọn vào tất cả học sinh
trong niên khoá 2012-2013.
- Giai đoạn 2 (nghiên cứu can thiệp): Học sinh đang học các lớp 6, 7, 8 và
có dấu hiệu dậy thì ở các giai đoạn từ 1 đến 5 theo Tanner.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Giai đoạn 1 (nghiên cứu cắt ngang mô tả):
o Trẻ có tiêu chuẩn chọn vào nhưng bản thân trẻ hoặc gia đình từ chối
tham gia nghiên cứu.
o Trẻ khuyết tật, có bệnh lý liên quan đến dị dạng cơ xương khớp.
- Giai đoạn 2 (nghiên cứu can thiệp):
o Trẻ có tiêu chuẩn chọn vào nhưng bản thân trẻ hoặc gia đình từ chối
tham gia nghiên cứu.
o Trẻ khuyết tật, có bệnh lý liên quan đến dị dạng cơ xương khớp.
o Trẻ học lớp 9 (chỉ áp dụng cho mẫu ở giai đoạn 2 vì đây là giai đoạn
nghiên cứu can thiệp với thời gian can thiệp là 1 năm, thời điểm chấm
dứt can thiệp và thu thập số liệu đầu ra học sinh lớp 9 đã chuyển cấp,
không còn học ở trường).
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2014
- Từ tháng 9/2011 đến 9/2012: Liên hệ chính quyền địa phương và lãnh
đạo nhà trường; thực hiện các thủ tục hành chính; lên kế hoạch chi tiết
hoạt động; tuyển dụng và tập huấn nhân sự tham gia; lựa chọn nguồn
41
cung cấp chế phẩm bổ sung canxi – vitamin D và kẽm; soạn thảo tài liệu
truyền thông và các biểu mẫu dùng cho cuộc điều tra.
- Từ tháng 9/2012 đến hết tháng 6 năm 2014: Tiến hành thu thập số liệu
Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 9 đến tháng
11/2012 (học kỳ 1 năm học 2012-2013).
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp từ tháng 12/2012 đến tháng
12/2013 và thu thập số liệu đầu ra (học kỳ 2 năm học 2013-2014).
- Từ tháng 6/2014 đến 12/2014: Phân tích, xử lý số liệu.
2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường Trung học Cơ sở Thị trấn Củ Chi đã được chọn vào nghiên
cứu vì có các đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội và học sinh phù hợp với
các mục tiêu nghiên cứu:
- Huyện Củ Chi nằm trong khu vực Đông Nam Bộ, là một huyện ngoại
thành của TPHCM, nằm ở vị trí xa nhất về hướng Tây Bắc tính từ trung
tâm TPHCM (cách trung tâm TPHCM 60 km), giáp với các tỉnh Tây
Ninh và Bình Dương [143]. Huyện có diện tích 435 km2, dân số 355.822
người, được phân chia theo khu vực hành chính thành 1 thị trấn và 20 xã
[144]. Người dân huyện Củ Chi trước đây chủ yếu làm nông nghiệp
(diện tích trồng cây ăn trái, rau màu và hoa chiếm trên 90% diện tích) và
tiểu thủ công nghiệp (các làng nghề làm bánh tráng). Từ năm 2000, khu
công nghiệp Tây Bắc Củ Chi phát triển cùng với sự phát triển của tuyến
đường Xuyên Á băng ngang qua Củ Chi đến cửa khẩu Mộc Bài của tỉnh
Tây Ninh qua Campuchia đã làm thay đổi mô hình kinh tế nông nghiệp
cổ điển trước đây: Các vùng đất nông nghiệp được chuyển đổi thành khu
công nghiệp và các khu nông nghiệp chất lượng cao, người dân chuyển
sang làm công nhân, gia tăng số lượng người nhập cư từ các nơi khác về,
các khu vực đô thị mới được xây dựng với độ tập trung dân số cao hơn ở
42
khu vực thị trấn và các khu dân cư mới [143]. Sự chuyển đổi nhanh từ
mô hình kinh tế nông nghiệp lên mô hình kinh tế công nghiệp và đô thị
có thể làm thay đổi về khẩu phần dinh dưỡng (thông qua sự thay đổi
hành vi thực hành dinh dưỡng) trước khi có sự gia tăng về kiến thức và
thái độ về dinh dưỡng và sức khoẻ.
- Thị trấn Củ Chi nằm ở trung tâm huyện Củ Chi, diện tích 3,25 km2, dân
số khoảng 25.000 người với mật độ dân số cao nhất toàn huyện (2971
người/km2), nhóm ngành nghề chính là dịch vụ và thương mại [143].
- Học sinh tại trường trung học cơ sở (học lớp 6 đến lớp 9) nằm đúng
trong độ tuổi của các giai đoạn dậy thì (11-14 tuổi). Việc theo dõi học
sinh tại cơ sở trường học cũng thuận lợi hơn cho một nghiên cứu can
thiệp cộng đồng, giảm nguy cơ bị mất mẫu. Tổng cộng, cả 2 cơ sở của
trường có 1355 học sinh ở thời điểm lập danh sách điều tra đầu năm học
2012 – 2013, trong đó cơ sở 1 có 739 học sinh (gồm 7 lớp 6, 4 lớp 7, 4
lớp 8 và 2 lớp 9) và cơ sở 2 có 616 học sinh (gồm 6 lớp 6, 5 lớp 7, 4 lớp
8 và 2 lớp 9) với sĩ số trung bình khoảng 40 học sinh mỗi lớp.
- Trường Trung học cơ sở thị trấn Củ Chi chủ yếu nhận học sinh sống ở
khu vực thị trấn, là khu vực có mô hình kinh tế xã hội, hành vi gia đình
và khả năng cung ứng lương thực thực phẩm gần tương đương với mô
hình xã hội và gia đình của TPHCM. Điều này giúp phân bố dinh dưỡng
chung của học sinh đưa vào nghiên cứu thuộc nhóm trung bình, không bị
thừa dinh dưỡng như ở nhóm học sinh ở các trường thuộc quận nội thành
giàu có, cũng không quá thiếu dinh dưỡng như nhóm học sinh sống ở các
xã ngoại thành thuộc vùng sâu vùng xa cách biệt địa lý với khu trung
tâm và kém phát triển về kinh tế. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu
không có một chương trình can thiệp dinh dưỡng nào được tiến hành
cùng lúc tại trường và tại thị trấn Củ Chi.
43
- Trường có 2 cơ sở độc lập nằm cách nhau khoảng 3 km (nằm ở 2 đầu
khác nhau của thị trấn Củ Chi), nhận học sinh từ hai khu vực khác nhau
của thị trấn, với các giáo viên giảng dạy và Ban quản lý độc lập nhau,
thuận lợi cho nghiên cứu can thiệp.
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Bao gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên toàn bộ học -
sinh đủ tiêu chuẩn chọn vào và không có tiêu chuẩn loại trừ nhằm xác
định độ tuổi bắt đầu dậy thì trung bình, các số đo về chiều cao, cân nặng,
tỉ lệ mỡ, khối không mỡ và khối nạc ở các giai đoạn khác nhau của thời
kỳ dậy thì đồng thời có nguồn mẫu cho nghiên cứu can thiệp tiếp theo.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng (thử nghiệm
ngẫu nhiên có đối chứng) gồm 2 phần can thiệp: (1) Can thiệp truyền
thông để đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành các yếu tố
có liên quan đến sự phát triển tầm vóc trong giai đoạn dậy thì;; Và (2) can
thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trong 1 năm để đánh giá hiệu quả
trên sự thay đổi các chỉ số nhân trắc.
2.5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
2.5.1. Tính cỡ mẫu
Giai đoạn 1: Lấy mẫu toàn bộ
Chọn toàn bộ học sinh của trường năm học 2012-2013 tiến hành cân đo
để thu thập các số đo chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể và khám phân
loại các giai đoạn dậy thì. Đã có tổng cộng 1283 học sinh của trường đủ tiêu
chuẩn chọn vào và không có tiêu chuẩn loại trừ được tiến hành cân, đo, và
khám xác định giai đoạn dậy thì. Khi tiến hành làm sạch số liệu, đã có 3
trường hợp học sinh lưu ban có tuổi là 15 và 16 tuổi nên loại từ khỏi danh
sách đối tượng nghiên cứu,và tổng số học sinh được đưa vào phân tích là
1280 học sinh.
44
Danh sách học sinh trong giai đoạn này chính là danh sách chọn mẫu của
giai đoạn 2, giai đoạn nghiên cứu can thiệp.
Giai đoạn 2: Đối tượng chọn mẫu nghiên cứu cho giai đoạn 2 là những trẻ
đang ở trong các giai đoạn khác nhau của thời kỳ dậy thì đã được sàng lọc từ
nghiên cứu cắt ngang giai đoạn 1.
- Cỡ mẫu can thiệp thuyền thông: Công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 tỉ lệ
(các tỉ lệ về kiến thức, thái độ, thực hành trước và sau can thiệp) [145]
n1 = Z2 p1 ( 1 - p1) + p2 ( 1 – p2) (α,β) ------------------------------- (p2 - p1)2
o n1 : số trẻ được chọn vào mỗi nhóm trong mẫu điều tra cho can
thiệp truyền thông
o p1: Tỉ lệ học sinh trong nhóm can thiệp có kiến thức tốt về sự phát
triển tầm vóc trong tuổi dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng lên sự
phát triển đó vào thời điểm trước can thiệp, ước tính là 0,5 (50%)
o p2: Tỉ lệ học sinh trong nhóm can thiệp có kiến thức tốt về sự phát
triển tầm vóc trong tuổi dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng lên sự
phát triển đó vào thời điểm sau can thiệp, ước tính là 0,8 (80%).
Sự khác biệt 30 % này về kiến thức trước và sau can thiệp được
ước lượng dựa trên kết quả cải thiện kiến thức của một nghiên cứu
can thiệp với truyền thông trên trẻ cùng độ tuổi [134]
o α: Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm
loại 1, được chọn là 0,05 ứng với độ tin cậy 95%
o β: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại 2, được chọn là 0,1
o Z(α,β) : ứng với α = 0,05 và β = 0,1, Z tra bảng được là 10,5
Thay các số trên vào công thức, cỡ mẫu tính được là : n1-tt = 48 học sinh.
Đây là cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm can thiệp (nhóm có truyền thông) của
phần nghiên cứu can thiệp truyền thông. Cỡ mẫu tối thiểu của nhóm
chứng cũng được chọn với số lượng tương đương.
45
- Cỡ mẫu cho can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm với chỉ số
nghiên cứu là chiều cao trung bình: Dùng công thức tính cỡ mẫu để so
sánh hai số trung bình trước và sau can thiệp [145].
n2-cc = Z2 s2 (α,β) ---------------- Δ2
o n2-cc: số trẻ được chọn vào mỗi nhóm can thiệp bổ sung canxi,
vitamin D và kẽm để so sánh sự thay đổi chiều cao của nhóm có
và không can thiệp
o s: Độ lệch chuẩn của sự khác biệt về gia tăng chiều cao giữa nhóm
học sinh được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm và học sinh nhóm
chứng. Độ lệch chuẩn được chọn cho công thức tính cỡ mẫu này là
0,2 cm, được ước tính từ một nghiên cứu can thiệp bổ sung canxi
cho nhóm học sinh cùng độ tuổi với học sinh trong nghiên cứu này
được tiến hành tại Gambia [139].
o Δ: Khác biệt về tăng chiều cao của hai nhóm sau 1 năm nghiên
cứu, dự tính là 0,2 cm, được ước tính dựa theo kết quả của một
nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng bổ sung canxi cho nhóm học
sinh cùng độ tuổi tại Gambia [139]
o α : Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm
loại 1, được chọn là 0,05 ứng với độ tin cậy 95%
o β: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại 2, được chọn là 0,1
o Z(α,β) : ứng với α = 0,05 và β = 0,1, Z tra bảng được là 10,5
Thay các số trên vào công thức, cỡ mẫu tính được là : n2-cc = 110 học
sinh. Đây là cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm can thiệp (có uống viên bổ sung
canxi, vitamin D, kẽm) để xác định hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi,
vitamin D, kẽm với sự tăng trưởng chiều cao nếu có. Cỡ mẫu của nhóm
chứng cũng được chọn với số lượng tương đương.
46
- Cỡ mẫu cho can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm với chỉ số
nghiên cứu là cân nặng trung bình: Dùng công thức tính cỡ mẫu để so
sánh hai số trung bình trước và sau can thiệp [145].
n2-cn = Z2 s2 (α,β) ---------------- Δ2
o n2-cn: số trẻ được chọn vào mỗi nhóm cho mẫu cho can thiệp bổ
sung canxi, vitamin D và kẽm để so sánh sự thay đổi cân nặng của
nhóm có và không can thiệp sau 1 năm
o s: Độ lệch chuẩn của sự khác biệt về gia tăng cân nặng giữa nhóm
học sinh được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm và học sinh trong
nhóm chứng. Độ lệch chuẩn được chọn cho công thức tính cỡ mầu
này là 0,2 kg, được ước tính từ một nghiên cứu can thiệp bổ sung
canxi cho nhóm học sinh cùng độ tuổi với học sinh trong nghiên
cứu này được tiến hành tại Gambia [139].
o Δ: Khác biệt về tăng cân nặng của hai nhóm sau 1 năm nghiên
cứu, dự tính là 0,3 kg, được ước tính dựa theo kết quả của một
nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng bổ sung canxi cho nhóm học
sinh cùng độ tuổi tại Gambia [139]
o α : Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm
loại 1, được chọn là 0,05 ứng với độ tin cậy 95%
o β: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại 2, được chọn là 0,1
o Z(α,β) : ứng với α = 0,05 và β = 0,1, Z tra bảng được là 10,5
Thay các số trên vào công thức, cỡ mẫu tính được là : n2-cn = 49 học sinh.
Đây là cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm can thiệp (có uống viên bổ sung canxi,
vitamin D, kẽm) để xác định hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi,
vitamin D, kẽm với sự tăng trưởng cân nặng nếu có. Cỡ mẫu của nhóm
chứng cũng được chọn với số lượng tương đương.
47
Kết hợp các tính toán trên, cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm nghiên cứu
đã được làm tròn là 110 học sinh. Để tránh mất mẫu, đảm bảo cho số liệu
đầu ra sau một năm đạt được cỡ mẫu tối thiểu, mỗi nhóm nghiên cứu đã lấy
150 học sinh. Số lượng trẻ trong nhóm chứng được nhân đôi thành 300 học
sinh.
Sở dĩ số lượng mẫu chọn vào nghiên cứu lớn hơn nhiều so với số cỡ
mẫu tính toán được là vì:
- Theo thông tin khảo sát ban đầu từ nhà trường, trường trung học cơ sở
thị trấn Củ Chi có biến động sĩ số và thay đổi danh sách học sinh hàng
năm rất lớn, do biến động dân số chung, học sinh di chuyển vào trường ở
trong các quận nội thành nhiều (nhất là lớp 8). Vì vậy, khả năng mất mẫu
có thể xảy ra trong 1 năm tiến hành nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu can thiệp truyền thông và bổ sung canxi, vitamin
D, kẽm là một năm, trong đó tiêu chuẩn được giữ lại trong mẫu nghiên
cứu để lấy số liệu ở đầu ra là trẻ phải uống đủ viên bổ sung tối thiểu là
11/12 tháng, và tham dự tối thiểu 3/4 buổi truyền thông. Với điều kiện
này, cần dự trù khả năng bị mất mẫu do học sinh không tham gia đủ
chương trình can thiệp theo yêu cầu
48
Điều tra cắt ngang (1283 học sinh) Khám dậy thì và lấy số đo cân nặng, chiều cao, phân tích thành phần cơ thể
Bốc thăm ngẫu nhiên giữa 2 cơ sở
Nhóm chứng (300 học sinh)
Nhóm can thiệp (300 học sinh) - Uống bổ sung viên canxi-vitamin D và viên kẽm trong 12 tháng - Đo chiều cao, cân nặng và phân
- Không uống viên bổ sung - Đo chiều cao, cân nặng và phân tích thành phần cơ thể lại sau 1 năm
tích thành phần cơ thể lại sau 1 năm
Nhóm truyền thông (150 học sinh)
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu vào - Tham dự 4 buổi sinh hoạt chuyên đề và nhận tài liệu
truyền thông được biên soạn riêng cho nghiên cứu này
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu ra
Nhóm không truyền thông (150 học sinh)
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu vào - Không tham dự sinh hoạt chuyên đề và không nhận tài
liệu truyền thông
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu ra
Sơ đồ 2.1: Quy trình chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu
2.5.2. Chọn mẫu:
- Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên giữa 2 cơ sở của trường để chọn ra cơ sở
trường có nhóm can thiệp (cơ sở 2) và cơ sở trường có nhóm chứng (cơ sở
1). Từ danh sách đã được lập sau nghiên cứu giai đoạn 1, tiến hành chọn
300 học sinh mỗi cơ sở bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn: 300 học sinh
được chọn bổ sung canxi, vitamin D và kẽm được gọi là “nhóm can
thiệp” và 300 học sinh không can thiệp gọi là “nhóm chứng”
49
- 300 học sinh trong nhóm can thiệp được phân thành 2 nhóm ngẫu nhiên:
150 học sinh được đưa vào nhóm can thiệp truyền thông, gọi là “nhóm
được truyền thông” và 150 học sinh còn lại nằm trong nhóm không can
thiệp truyền thông, gọi là “nhóm không truyền thông”.
Sau khi kết thúc thu thập số liệu, làm sạch số liệu, loại bỏ các trường
hợp không tham gia đủ chương trình can thiệp theo điều kiện đề ra, số
lượng mẫu còn lại trong các nhóm được đưa vào phân tích cuối cùng (sơ đồ
2.2) đảm bảo đủ số lượng cỡ mẫu đã tính toán theo yêu cầu.
Điều tra cắt ngang (1280 học sinh) Khám dậy thì và lấy số đo cân nặng, chiều cao, phân tích thành phần cơ thể
Bốc thăm ngẫu nhiên
Cơ sở 2
Cơ sở 1
Nhóm chứng (181 học sinh)
Nhóm can thiệp (145 học sinh) - Uống bổ sung viên canxi-vitamin D và viên kẽm trong 12 tháng - Đo chiều cao, cân nặng và phân
- Không uống viên bổ sung - Đo chiều cao, cân nặng và phân tích thành phần cơ thể lại sau 1 năm
tích thành phần cơ thể lại sau 1 năm
Nhóm truyền thông (103 học sinh)
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu vào - Tham dự 4 buổi sinh hoạt chuyên đề và nhận tài liệu
truyền thông được biên soạn riêng cho nghiên cứu này
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu ra
Nhóm không truyền thông (100 học sinh)
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu vào - Không tham dự sinh hoạt chuyên đề và không nhận tài
liệu truyền thông
- Điền bảng câu hỏi KAP đầu ra
Sơ đồ 2.2: Số lượng mẫu nghiên cứu dùng trong phân tích cuối cùng
50
2.6. Các biến số chính trong nghiên cứu và cách đánh giá
(Bảng biến số và định nghĩa biến số chi tiết: Phụ lục 1)
- Tuổi: Được tính bằng năm với số thâp phân theo tiêu chuẩn làm tròn đến
ngày điều tra bằng phần mềm SAS: Tuổi được tính bằng cách lấy ngày
tháng năm điều tra trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ để ra biến số tuổi
là tuổi thực của trẻ vào thời điểm điều tra, sau đó được chia 12 để có
biến số tuổi dưới dạng số thập phân. Nguyên tắc tính tuổi thực được áp
dụng theo WHO 1995, tức là 30 ngày tròn tính là 1 tháng, 12 tháng
(tương đương 11 tháng 30 ngày) tính là 1 năm.
- Chiều cao: Tính bằng đơn vị xen ti mét (cm), lấy đến 1 số lẻ
- Cân nặng: Tính bằng đơn vị ki lô gam (kg), lấy đến 1 số lẻ.
- Trọng lượng các khối trong thành phần cơ thể bao gồm khối mỡ (fat
mass), khối không mỡ (free fat mass), khối cơ (muscle mass): Tính bằng
đơn vị ki lô gam (kg), lấy đến 1 số lẻ
- Tỉ lệ mỡ cơ thể: Tính bằng đơn vị phần trăm (%) so với tổng trọng
lượng cơ thể
- Tình trạng dinh dưỡng: Được phân thành 4 nhóm là “suy dinh dưỡng”,
“dinh dưỡng bình thường”, “thừa cân” và “béo phì” căn cứ trên
BMI/tuổi Z-score của WHO hiện hành [146] với các điểm cắt như sau:
o Suy dinh dưỡng: BMI/tuổi Z-score < -2SD
o Dinh dưỡng bình thường: -2SD ≤ BMI/tuổi Z-score < +1SD
o Thừa cân: +1SD ≤ BMI/tuổi Z-score < -2SD
o Béo phì: BMI/tuổi Z-score ≥ +2SD
- Giai đoạn dậy thì: Dựa trên thăm khám tìm biểu hiện dậy thì thứ phát
theo tiêu chuẩn Tanner được chi tiết hoá và khuyến nghị từ WHO [25].
o Tiêu chuẩn chính: sự phát triển các cơ quan sinh dục (tinh hoàn ở
nam, mầm vú ở nữ). Tinh hoàn hoặc mầm vú phát triển đến giai
đoạn nào sẽ được ghi nhận và đánh giá dậy thì đến giai đoạn đó.
51
o Tiêu chuẩn phụ: Sự phát triển lông mao vùng kín, sử dụng khi
không ghi nhận được sự phát triển mầm vú hoặc tinh hoàn nhưng
đã có sự phát triển lông mao vùng kín đến các giai đoạn từ 2 đến 5
của dậy thì.
Cụ thể cách phân chia mức độ dậy thì của học sinh trong nghiên cứu
được phân thành 5 giai đoạn dựa trên tiêu chuẩn chính và phụ như sau:
o Giai đoạn 1 (giai đoạn tiền dậy thì): Chưa có biểu hiện phát triển
các đặc tính sinh dục thứ phát như tinh hoàn, mầm vú hay phát
triển lông mao ở vùng kín.
o Giai đoạn 2 (giai đoạn khởi phát dậy thì): Bắt đầu có hiện tượng
gia tăng kích thước mầm vú ở nữ, quầng vú rộng;; tăng kích thước
tinh hoàn ở nam (dài 2,5-3,2 cm). Ở cả hai giới có lông mao mọc
lưa thưa ở vùng hạ bộ, màu nhạt.
o Giai đoạn 3: Mầm vú và quầng vú ở nữ phát triển rộng hơn, nhưng
núm vú và quầng vú còn nằm trên một mặt phẳng so với bda bầu
vú; tinh hoàn ở nam to hơn (dài 3,3 – 4 cm), kích thước dương vật
tăng theo chiều dài. Lông mao ở cả hai giới đậm màu hơn, thô và
xoăn hơn nhưng vẫn thưa thớt.
o Giai đoạn 4: Ở nữ, núm vú và quầng vú nổi hẳn trên bề mặt tuyến
vú; ở nam, dương vật gia tăng kích chước chiều ngang, tinh hoàn
dài 4,1-4,5 cm. Lông mao ở cả hai giới đậm màu hơn nhưng phân
bố trên diện tích hẹp giữa vùng mu.
o Giai đoạn 5 (giai đoạn hoàn tất dậy thì): Ở nữ, tuyến vú đạt kích
thước và hình dáng trưởng thành, quầng vú xẹp xuống ngang
tuyến vú nhưng núm vú vẫn ở vị trí cao hơn;; ở nam, tinh hoàn dài
>4,5 cm, dương vật đạt kích thước trưởng thành. Lông mao ở cả
hai giới phân bố hết về mặt vùng mu, lan xuống giữa hai đùi.
52
- Kiến thức, thái độ, thực hành:
Bảng câu hỏi 2 (Phụ lục 3) là bảng câu hỏi tự điền để thu thập các số liệu
về kiến thức (phần B), thái độ (phần C) và thực hành (phần D) của học sinh
liên quan đến một số yếu tố có thể ảnh hưởng lên tăng trưởng trong thời gian
dậy thì. Nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh
đối với 5 yếu tố chính ảnh hưởng trên sự tăng trưởng trong thời gian dậy thì
là dinh dưỡng, phơi nắng sớm, vận động thể lực, giấc ngủ, vệ sinh ăn uống.
Riêng đối với phần kiến thức, có thêm 2 nhóm yếu tố được khảo sát nữa là
(1) kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự tăng trưởng trong độ tuổi này; (2)
kiến thức về việc môi trường ô nhiễm hoặc tình trạng hay bị bệnh có thể ảnh
hưởng lên sự tăng trưởng chiều cao trong thời gian dậy thì. Mỗi yếu tố được
khảo sát bằng một số câu hỏi trắc nghiệm một lựa chọn (Phụ lục 3). Khi tiến
hành phân tích các câu trả lời, mỗi câu trả lời của học sinh được ghi nhận
theo 2 mức đánh giá: “đúng hoặc tốt” khi học sinh trả lời với đáp án đúng và
“sai hoặc chưa đúng/ không đúng/chưa tốt/không tốt” cho tất cả các trường
hợp còn lại.
Câu hỏi về kiến thức
o Kiến thức chung về tuổi dậy thì: gồm 3 câu hỏi B3, B4, B5
Câu B3: Khi mấy tuổi bắt đầu dậy thì?
Đáp án đúng : 10-15 tuổi
Câu B4: Chiều cao và cân nặng có tăng nhanh hơn trong thời gian
dậy thì ?
Đáp án đúng: Có
Câu B5: Khi nào thì hết tăng chiều cao?
Đáp án đúng: Hết tuổi dậy thì
53
o Kiến thức về việc dinh dưỡng có liên quan đến sự tăng trưởng trong
thời gian dậy thì: gồm 6 câu hỏi B6, B8, B9, B10, B11, B12
Câu B6: Ăn uống hàng ngày có ảnh hưởng đến tăng chiều cao
không?
Đáp án đúng: Có
Câu B8: Loại thực phẩm nào tốt nhất giúp tăng chiều cao?
Đáp án đúng: Sữa và các chế phẩm từ sữa
Câu B9: Tôm, cua, cá có phải là thức ăn giàu canxi giúp tăng chiều
cao không?
Đáp án đúng: Có
Câu B10: Đậu hũ (đậu phụ) có phải là thực phẩm giàu canxi giúp
tăng chiều cao không?
Đáp án đúng: Có
Câu B11: Mỗi ngày cần ăn bao nhiêu thịt, cá, trứng?
Đáp án đúng: Khoảng 100 – 200 g.
Câu B12: Dùng muối I ốt có giúp tăng chiều cao không?
Đáp án đúng: Có
o Kiến thức về việc phơi nắng buổi sáng có liên quan đến tăng chiều
cao trong thời gian dậy thì: Gồm 1 câu hỏi B13
Câu B13: Phơi nắng buổi sáng hàng ngày có giúp tăng chiều cao
không?
Đáp án đúng: Có
o Kiến thức về việc vận động thể lực có liên quan đến tăng chiều cao
trong thời gian dậy thì: gồm 2 câu hỏi B14 và B15
Câu B14: Tập thể dục thể thao có giúp làm tăng chiều cao không?
54
Đáp án đúng: Có
Câu B15: Mỗi ngày tập thể dục thể thao thời gian bao nhiêu là đủ?
Đáp án đúng: 30 phút – 1 giờ
o Kiến thức về việc ngủ đủ giấc trong đêm có liên quan đến tăng
chiều cao trong thời gian dậy thì: Gồm 2 câu hỏi B16, B17
Câu B16: Ngủ đủ giấc có giúp tăng chiều cao không?
Đáp án đúng: Có
Câu B17: Ngủ bao nhiêu tiếng đồng hồ trong đêm là đủ?
Đáp án đúng: 6 – 8 giờ
o Kiến thức về việc vệ sinh ăn uống có liên quan đến tăng chiều cao
trong thời gian dậy thì: Gồm 2 câu hỏi B22, B23
Câu B22: Ăn uống ở hàng quán có đảm bảo vệ sinh không?
Đáp án đúng: Không
Câu B23: Có cần phải rửa tay trước ăn và sau khi đi vệ sinh không?
Đáp án đúng: Có
Câu hỏi về thái độ
o Thái độ đối với các thức ăn có liên quan đến tăng trưởng chiều cao
trong thời gian dậy thì: Gồm 5 câu hỏi C3, C5, C6, C7, C8
Câu C3: Em có thích uống sữa và các thức ăn từ sữa không?
Đáp án đúng: Có
Câu C5: Em có thích ăn các loại cá tép nhỏ cả xương cả vỏ
không?
Đáp án đúng: Có
Câu C6: Có thích ăn đậu hũ không?
55
Đáp án đúng: Có
Câu C7: Có thích ăn các thức ăn giàu đạm (thịt, cá, trứng…)?
Đáp án đúng: Có
Câu C8: Có thích ăn các loại hải sản có vỏ (hàu sò ốc…)?
Đáp án đúng: Có
o Thái độ đối với việc phơi nắng sáng hàng ngày: Gồm 1 câu hỏi C9
Câu C9: Có muốn phơi nắng đều 15 phút mỗi ngày đầu buổi sáng?
Đáp án đúng: Có
o Thái độ đối với việc vận động thể lực: Gồm 3 câu hỏi C11, C13,
C15
Câu C11: Có thích giờ tập thể dục trong trường học không?
Đáp án đúng: Có
Câu C13: Có thích chơi trò chơi vận động vào giờ ra chơi không?
Đáp án đúng: Có
Câu C15: Có thích tham gia một môn thể thao không?
Đáp án đúng: Có
o Thái độ đối với việc ngủ đủ giấc trong đêm: Gồm 2 câu hỏi C16,
C18
Câu C16: Có thích đi ngủ sớm trước 9g hàng đêm?
Đáp án đúng: Có
Câu C18: Có thích thức dậy trễ sau 6g hàng ngày?
Đáp án đúng: Không
o Thái độ đối với vệ sinh ăn uống: Gồm 2 câu hỏi C21, C22
Câu C21: Có thích ăn ở các hàng quán bên ngoài không?
56
Đáp án đúng: Không
Câu C22: Có cần rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh?
Đáp án đúng: Có
Câu hỏi về thực hành
o Thực hành các hành vi dinh dưỡng có lợi cho sự tăng trưởng trong thời
gian dậy thì: Gồm 7 câu hỏi D3, D4, D8, D9, D11, D12, D13
Câu D3: Có uống sữa hàng ngày không?
Đáp án đúng: Có.
Câu D4: Lượng sữa uống hàng ngày là bao nhiêu?
Đáp án đúng: Đáp án 2 (500-1000ml) hoặc 3 (trên 1 lít)
Câu D8: Có ăn cá tép nhỏ cả xương cả vỏ không?
Đáp án đúng: Ăn thường xuyên
Câu D9: Có ăn đậu hũ (đậu phụ) không?
Đáp án đúng: Ăn thường xuyên
Câu D11: Mỗi ngày ăn bao nhiêu thức ăn giàu đạm?
Đáp án đúng: 100-200 gam.
Câu D12: Có dùng muối I ốt để nấu thức ăn hàng ngày không?
Đáp án đúng: Có
Câu D13: Ăn các loại hải sản có vỏ bao nhiêu lần/tuần?
Đáp án đúng: 1-3 lần/tuần
o Thực hành phơi nắng sáng hàng ngày: Gồm 1 câu hỏi D14
Câu D14: Có phơi nắng (dang nắng, ra nắng) hàng ngày không?
Đáp án đúng: Có
57
o Thực hành vận động thể lực: Gồm 3 câu hỏi D16, D17, D18
Câu D16: Có chơi trò chơi vận động vào giờ ra chơi?
Đáp án đúng: Có
Câu D17: Có chơi một môn thể thao nào không?
Đáp án đúng: Có
Câu D18: Số lần tập thể dục thể thao hàng tuần?
Đáp án đúng: Đáp án 2 (3-5 lần/tuần) hoặc đáp án 3 (mỗi ngày).
o Thực hành ngủ đủ giấc trong đêm: Gồm 2 câu hỏi D20 và 22
Câu D20: Thời điểm đi ngủ hàng đêm?
Đáp án đúng: Trước 10 g
Câu D22: Thời điểm thức giấc buổi sáng?
Đáp án đúng: Đáp án 1 (5 giờ) hoặc 2 (6 giờ)
o Thực hành về vệ sinh ăn uống để phòng các bệnh đường tiêu hoá: Gồm 2
câu hỏi D25, D26
Câu D25: Có thường ăn ở hàng quán bên ngoài?
Đáp án đúng: Không
Câu D26: Có rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh?
Đáp án đúng: Có
Phân tích tiếp theo xác định kiến thức, thái độ, thực hành đúng đối với
một yếu tố. Phân tích này căn cứ theo thang phân loại 3 mức của thang điểm
Likert [147]. Thang điểm Likert 3 mức được lựa chọn sử dụng trong nghiên
cứu này do số lượng học sinh trong mẫu nghiên cứu không nhiều: mẫu nhỏ
nhất đưa vào phân tích là 100 học sinh trong nhóm không truyền thông.
Phân chia 3 mức là để thuận tiện cho công tác tính toán thống kê và phụ hợp
với cỡ mẫu.
58
Có 3 mức độ đánh giá được xác định như sau:
o Tốt: Học sinh trả lời đúng ≥ 66,7% số câu hỏi của một yếu tố
o Trung bình: Học sinh trả lời đúng 33,3 % - 66,6 % số câu hỏi của
một yếu tố
o Chưa tốt: Học sinh trả lời đúng < 33,3 % số câu hỏi của một yếu tố
Cụ thể, đánh giá mức độ đúng/ tốt hay chưa đúng/ chưa tốt của mỗi
yếu tố được tính tuỳ thuộc vào số câu hỏi được trả lời đúng/tốt có trong yếu
tố đó như sau:
o Với yếu tố có 1 câu hỏi: Khi trả lời đúng “đáp án đúng” được đánh
giá là đúng/tốt (đúng 100 %);; trả lời sai đáp án đúng được đánh giá
là chưa đúng/ chưa tốt.
o Với yếu tố có 2 câu hỏi: Trả lời đúng 2/2 câu (đúng 100 %) được
đánh giá là đúng/ tốt; trả lời đúng 1 câu (đúng 50 %) được đánh giá
là trung bình; trả lời đúng 0 câu (đúng 0 %) được đánh giá là chưa
đúng/ chưa tốt.
o Với yếu tố có 3 câu hỏi: Trả lời đúng 3 câu (đúng 100 %) được
đánh giá là đúng/ tốt; trả lời đúng 2 câu (đúng 66,6 %) hoặc 1 câu
(đúng 33,3 %) được đánh giá là trung bình;; trả lời đúng 0 câu (đúng
0%) được đánh giá là chưa đúng/ chưa tốt.
o Với yếu tố có 5 câu hỏi: Trả lời đúng 5 câu (đúng 100 %) hoặc 4
câu (đúng 80 %) được đánh giá là đúng/ tốt; trả lời đúng 3 câu
(đúng 60 %) hoặc 2 câu (đúng 40 %) được đánh giá là trung bình;;
trả lời đúng 1 câu (đúng 20 %) hoặc 0 câu (đúng 0 %) được đánh
giá là chưa đúng/ chưa tốt.
o Với yếu tố có 6 câu hỏi: Trả lời đúng 6 câu (đúng 100 %) hoặc 5
câu (đúng 83,3 %) được đánh giá là đúng/ tốt; trả lời đúng 4 câu
(đúng 66,6 %) hoặc 3 câu (đúng 50 %) hoặc 2 câu (đúng 33,3 %)
59
được đánh giá là trung bình;; trả lời đúng 1 câu (đúng 16,7 %) hoặc
0 câu (đúng 0%) được đánh giá là chưa đúng/ chưa tốt.
o Với yếu tố có 7 câu hỏi: Trả lời đúng 7 câu (đúng 100 %) hoặc 6
câu (đúng 85,7 %) hoặc 5 câu (đúng 71,4 %) được đánh giá là
đúng/ tốt; trả lời đúng 4 câu (đúng 57 %) hoặc 3 câu (đúng 42,9 %)
được đánh giá là trung bình;; trả lời đúng 2 câu (đúng 28,6 %) hoặc
1 câu (đúng 14,3 %) hoặc 0 câu (đúng 0 %) được đánh giá là chưa
đúng/ chưa tốt.
Ngoài các câu hỏi được dùng để đánh giá đúng / tốt hoặc chưa đúng/
chưa tốt về kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì như trên, trong bảng câu hỏi
còn có một số các câu hỏi nhiều lựa chọn nhằm mục đích làm sáng tỏ thêm
một vài điểm có thể liên quan hay ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ hay thực
hành của học sinh, nhằm có thêm vài số liệu cho những nghiên cứu tiếp
theo. Các câu hỏi có trong bảng câu hỏi 2 (Phụ lục 3) nhưng không nằm
trong danh sách các câu hỏi được liệt kê trên đây không được đưa vào tính
điểm và phân tích trong phần kết quả được trình bày trong tài liệu này.
2.7. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập số liệu cho mục tiêu 1: Mô tả về các mốc thời điểm dậy thì và
các đặc điểm về chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể.
- Khu vực thu thập số liệu là một hội trường kín, nằm trên lầu 4 ở khu
vực hành chính, xa khu vực các lớp học để công việc có thể tiến hành
liên tục trong nhiều ngày mà không ảnh hưởng đến việc học của học
sinh và không có sự tương tác từ học sinh ảnh hưởng đến công việc
của đoàn điều tra. Hội trường chỉ có 2 cửa: 1 cửa đi vào và 1 cửa đi ra.
Học sinh được gọi xuống từng tổ theo lớp học, có 1 thành viên của
đoàn điều tra đến tận lớp đưa học sinh xuống để nhanh chóng và tránh
mất trật tự trong giờ học ảnh hưởng đến các lớp khác. Các bàn khám
60
được tổ chức một chiều theo thứ tự cố định ở tất cả các ngày điều tra
như sau: (1) Bàn ghi tên điểm danh đầu vào và dò mã số => (2) Đo
chiều cao => (3) Cân và đo thành phần cơ thể => (4) Phòng khám và
phỏng vấn về dậy thì dành riêng cho nam sinh và nữ sinh => (5) Bàn
điểm danh đầu ra và phát quà. Sau khi chấm dứt vòng thu thập số liệu,
học sinh được một thành viên trong đoàn điều tra đưa trả về lớp học
ngay.
- Chiều cao của trẻ được đo bằng thước Microtoise có chia vạch tối
thiểu 0,1cm.
Đặt thước: Vị trí đặt thước được chọn là nơi có mặt phẳng sàn vuông
góc với tường, không có chỉ chân tường để hai gót chân tiếp xúc với
góc tường. Kéo thước đến vạch 0 cm, đánh dấu điểm khoan tường sao
cho mặt phẳng của cạnh thước nằm trùng khớp với mặt sàn và đường
kéo thước trên tường là một đường thẳng đứng. Khoan tường và cố
định thước trên tường. Thước được đặt ở điểm điều tra từ đầu đến cuối
mỗi đợt điều tra.
Đánh dấu: Dán một miếng bìa cứng có in hình bàn chân bên dưới
chân tường ngay vị trí học sinh sẽ đứng để đảm bảo học sinh đứng
đúng vị trí cần thiết. Kẻ một vạch thẳng đứng trên tường làm chuẩn để
nhân viên phụ trách đo có đường chuẩn kéo thước theo.
Kiểm tra và hiệu chỉnh: Vào mỗi đầu buổi, kéo thước xuống áp sát
mặt sàn và kiểm tra vạch đo được là vạch đỏ 0 cm in trên thước. Khi
có sự di lệch, tiến hành đặt lại thuớc.
Tiến hành đo: Học sinh được yêu cầu cởi bỏ giày dép, bỏ tóc xoã
(học sinh nữ), đứng vào vị trí hai bàn chân được vẽ sẵn trên miếng bìa
cứng, lưng thẳng áp vào tường. Người đo kiểm tra 5 điểm trên cơ thể
học sinh chạm tường: 2 gót chân, 2 điểm nhô mặt sau xương bả vai, và
1 điểm nhô giữa xương chẩm vùng gáy. Kéo thước áp sát đỉnh đầu
61
học sinh, đọc kết quả đến 1 số lẻ và ghi nhận vào phiếu điều tra (Phụ
lục 2)
- Cân nặng, trọng lượng và tỉ lệ các khối trong cơ thể: được xác định
bằng cân đo điện tử kháng trở sinh học chuyên dụng của hãng Tanita
có mức phân độ đến 1 số lẻ (100 g) và có trừ bì các loại quần áo khi
cân. Kiểm tra và chỉnh cân vào đầu mỗi buổi điều tra hoặc sau khi cân
100 lượt.
Đặt cân: Địa điểm đặt cân được điều nghiên từ trước để đảm bảo mặt
sàn phẳng ngang, không nghiêng. Các ổ điện dùng được kiểm tra về
độ an toàn, dán trên mặt đất hoặc giấu dưới gầm bàn, ghế tránh bị va
chạm, vấp ngã… Cân được vận chuyển theo đoàn điều tra đến địa
điểm vào đầu mỗi buổi điều tra.
Kiểm tra và hiệu chỉnh: Đầu mỗi buổi điều tra nhân viên phụ trách
cân tiến hành cắm điện, kiểm tra giấy, khởi động cân và tiến hành cân
thử ít nhất 3 thành viên trong đoàn điều tra. Các thông số được nhập
vào cân bao gồm: giới tính;; tuổi tính bằng năm, chiều cao tính bằng
xen-ti-mét (cm);; trừ bì quần áo (đồng phục học sinh có trọng lượng
trung bình 0,5 kg đã được cân từ trước).
Tiến hành cân đo: Sau khi đo chiều cao, học sinh được hướng dẫn
ngồi trên ghế ngay trước cân, tháo bỏ giày với và lau lòng bàn chân
thật sạch với khăn giấy ướt đã được chuẩn bị sẵn. Tiếp theo, học sinh
đứng trên một khăn khô được đặt ngay trước cân để chờ người phụ
trách cân nhập các thông số cần thiết vào cân. Khi có hiệu lệnh từ
người phụ trách cân, học sinh bước từ mặt khăn khô lên hai miếng
kim loại trên mặt cân, được hướng dẫn đứng yên cho đến khi quá trình
phân tích của cân kết thúc và kết quả hiện trên màn hình điện tử.
Người phụ trách cân kiểm tra kết quả, cho học sinh bước xuống, cho
lệnh in kết quả, và bấm kim bảng kết quả vào phiếu điều tra của trẻ
62
trước khi chuyển học sinh sang khu vực khám và phỏng vấn về dậy thì
(Phụ lục 5).
- Các dấu hiệu của tuổi dậy thì được thu thập bằng thăm khám và
phỏng vấn trực tiếp học sinh. Có 2 phòng khám dành riêng cho nam
sinh và nữ sinh, bác sĩ khám cùng giới với học sinh. Các dụng cụ cần
thiết như thước cứng có vạch kẻ tính bằng xen-ti-mét đến số lẻ 0,1 cm;;
bảng mẫu hình ảnh các cơ quan trong các giai đoạn dậy thì của Tanner
(Phụ lục 4), bút… đã được phát cho từng bác sĩ vào đầu mỗi cuộc điều
tra, và bổ sung ngay nếu có mất mát hay hư hỏng. Các điều tra viên
này là người ghi thông tin vào bảng câu hỏi 1 (Phụ lục 2).
Thu thập số liệu cho mục tiêu 2: Hiệu quả truyền thông dinh dưỡng lên sự
thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả bổ sung canxi, vitamin D,
kẽm lên tăng trưởng .
- Thu thập số liệu và tiến hành can thiệp truyền thông
Thu thập số liệu đầu vào: Những học sinh được đưa vào nghiên cứu
ở giai đoạn 2 được tập trung tại Hội trường vào sáng thứ bảy hoặc chủ
nhật để tránh làm mất thêm ngày học của các em. Mỗi học sinh được
phát một bảng câu hỏi tự điền về kiến thức, thái độ, thực hành (Phụ
lục 3). Bảng câu hỏi tự điền này đã được tiến hành làm thử nghiệm
trên 30 học sinh trung học cơ sở và đã được chỉnh sửa theo kết quả thử
nghiệm trước khi đưa vào sử dụng chính thức. Các học sinh được
hướng dẫn điền từng câu hỏi một theo hướng dẫn của một điều tra
viên phụ trách chung, và mỗi nhóm học sinh khi điền bảng câu hỏi
đều có sự giám sát và hướng dẫn trực tiếp của một điều tra viên được
phân công phụ trách nhóm. Khi học sinh hoàn tất bảng câu hỏi, điều
tra viên phụ trách nhóm chịu trách nhiệm kiểm tra lại bảng câu hỏi,
yêu cầu học sinh chỉnh sửa hoặc bổ sung nếu cần, và thu lại bảng câu
hỏi ngay sau đó.
63
Tiến hành hoạt động truyền thông: Các học sinh trong “nhóm được
truyền thông” được mời đến trường vào sáng cuối tuần. Có 2 hình
thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp cho “nhóm được truyền
thông”.
Hình thức trực tiếp được chọn là báo cáo chuyên đề. Tổng cộng có 4
buổi báo cáo chuyên đề vào các buổi sáng chủ nhật cách nhau 1-2
tháng tuỳ vào lịch sinh hoạt của trường và các ngày nghỉ lễ tết của học
sinh. 4 chuyên đề được báo cáo là:
1. Độ tuổi tiền dậy thì - dậy thì
2. Cách ăn uống trong thời gian dậy thì
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển tầm vóc trong
thời gian dậy thì?
4. Cách tập luyện để phát triển chiều cao nhanh nhất
Hình thức gián tiếp là phát các tài liệu truyền thông cung cấp thông tin
về kiến thức và cách thực hành đúng đối với các yếu tố ảnh hưởng lên
tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì (Phụ lục 6) cho học sinh. Những
tài liệu này được phát ngay vào buổi báo cáo chuyên đề, có nội dung
phù hơp với nội dung của báo cáo chuyên đề để học sinh tiện theo dõi.
Dựa trên số liệu điều tra đầu vào, các học sinh trong “nhóm được
truyền thông” đã được phân thành nhóm suy dinh dưỡng, bình thường,
và thừa cân – béo phì và phân lập danh sách từ trước theo tình trạng
dinh dưỡng. Các thực đơn mẫu cho từng tình trạng dinh dưỡng (in trên
giấy khác màu) được phát cho học sinh theo danh sách này vào buổi
sinh hoạt chuyên đề “Cách ăn uống trong thời gian dậy thì”.
Các thông tin về dinh dưỡng và vận động để phát triển thể chất trong
giai đoạn dậy thì dùng để sinh hoạt chuyên đề và soạn thảo các tài liệu
truyền thông chủ yếu dựa trên Bảng Nhu Cầu Khuyến Nghị về Dinh
Dưỡng cho người Việt Nam của Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng quốc
64
gia năm 2012 [148] và có tham khảo thêm các tài liệu liên quan của
Viện Nghiên cứu Dinh Dưỡng Hoa Kỳ [149].
Thu thập số liệu đầu ra: Sau khi hoàn tất các buổi sinh hoạt chuyên
đề theo chương trình can thiệp, dựa trên danh sách điểm danh (danh
sách ký nhận quà) của mỗi buổi sinh hoạt, tiến hành lọc bỏ những học
sinh vắng mặt từ 2 buổi sinh hoạt chuyên đề trở lên trong danh sách
“nhóm được truyền thông”. Số học sinh còn lại được mời tập trung để
điền bảng câu hỏi (Phụ lục 3) tương tự như quy trình thu thập số liệu
đầu vào. “Nhóm không truyền thông” được mời tập trung để thu thập
số liệu đầu ra theo quy trình tương tự.
- Thu thập số liệu và tiến hành can thiệp bổ sung Canxi, Vitamin D,
Kẽm
Thu thập số liệu đầu vào: Số liệu đầu vào (bao gồm tuổi, giai đoạn
dậy thì, chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể) của “nhóm can thiệp”
và “nhóm chứng” đã được thu thập thông qua nghiên cứu cắt ngang ở
giai đoạn 1.
Tiến hành hoạt động can thiệp
Tổng thời gian tiến hành can thiệp bổ sung canxi, vitamin D,
kẽm là 12 tháng (từ tháng 12/2012 đến tháng 11/2013). Thời gian can
thiệp được chọn là 1 năm vì đây là đơn vị thường dùng trong đo lường
sự tăng trưởng trong thời gian dậy thì (ví dụ tốc độ tăng chiều cao
trung bình là 8 cm/năm hoặc tốc độ tăng chiều cao đỉnh là 10
cm/năm…)
Học sinh trong “nhóm can thiệp” được cung cấp viên uống bổ
sung Canxi-vitamin D nén với hàm lượng 750 mg Canxi Carbonat
tương ứng với 300 mg Canxi và 60 IU Vitamin D3 liều 1 viên hàng
ngày. Nhu cầu khuyến nghị cho độ tuổi này là 1000 mg Canxi và 400
IU Vitamin D3 mỗi ngày. Theo kết quả điều tra giám sát khẩu phần
65
dinh dưỡng của người Việt Nam do Viện Dinh dưỡng Quốc gia công
bố [21], lượng canxi khẩu phần trung bình trên đầu người chỉ đạt 50%
so với nhu cầu khuyến nghị. Một số nghiên cứu về khẩu phần [150],
[151], [20] cho thấy học sinh phổ thông cơ sở có được uống sữa hàng
ngày, nên có thể lượng canxi khẩu phần cao hơn một chút so với số
liệu canxi khẩu phần chung của toàn dân Việt Nam, dự kiến khoảng
20% (tương đương với lượng canxi có trong 400 ml sữa mỗi ngày),
nên hàm lượng canxi bổ sung được chọn là 300 mg canxi để đạt nhu
cầu khuyến nghị. Thuốc được chọn là sản phẩm bổ sung Calci – D đã
được cấp phép lưu hành (số đăng ký V376 – H12 – 05 ) được sản xuất
bởi công ty dược phẩm Mekophar, một công ty dược phẩm của
TPHCM đã đạt chỉ tiêu GMP (Phụ lục 8).
Viên kẽm được sử dụng để bổ sung có hàm lượng 70 mg chứa
10 mg kẽm nguyên tố. Liều bổ sung là ½ viên mỗi ngày tương đương
5 mg kẽm. Sản phẩm bổ sung này đã được cấp phép lưu hành (số đăng
ký VD – 10162 – 10) do công ty dược phẩm Pharmedic, một công ty
dược phẩm đã đạt chỉ tiêu GMP sản xuất (Phụ lục 8)
Thuốc được phát cho các học sinh trong danh sách nghiên cứu
hàng tháng, mỗi tháng 30 viên Canxi D và 15 viên kẽm, với thông tin
về thuốc bao gồm tên thuốc, hàm lượng, cách uống thuốc được in sẵn
và bấm trên từng vỉ thuốc. Mỗi học sinh nhận thuốc sẽ được ký nhận
vào danh sách lưu tại phòng Y tế của trường. Người phụ trách phát
thuốc và theo dõi việc phát thuốc là một bác sĩ thuộc bộ môn Dinh
dưỡng – ATTP, kết hợp với sự hỗ trợ của giáo viên phụ trách Y tế cơ
quan của trường THCS Thị trấn Củ Chi 2. Học sinh được dặn uống
thuốc hàng ngày vào mỗi buổi sáng với 1 viên Canxi D lúc ăn sáng và
nửa viên kẽm lúc ăn tối. Phụ huynh được giáo viên chủ nhiệm phát
thông báo và đề nghị hỗ trợ nhóm nghiên cứu trong việc nhắc học sinh
uống thuốc hàng ngày (Phụ lục 7).
66
Thu thập số liệu đầu ra
Sau 1 năm tiến hành can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm,
học sinh trong “nhóm can thiệp” và “nhóm chứng” được tiến hành cân
đo (chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể) theo đúng quy trình đã
được tiến hành ở giai đoạn thu thập số liệu đầu vào.
2.8. Các biện pháp khống chế sai số
- Lựa chọn nhóm can thiệp và nhóm chứng ở hai cơ sở trường khác
nhau, cách nhau 3 km, các học sinh cư ngụ ở hai khu vực khác nhau
của thị trấn, các giáo viên giảng dạy thuộc các tổ bộ môn riêng của
từng cơ sở (không giảng dạy chéo) và mỗi cơ sở có ban điều hành
riêng biệt nhau.
- Nhân sự trực tiếp tham gia thu thập số liệu nhân trắc đa số là các bác
sĩ, một số ít là điều dưỡng đang làm việc trong ngành dinh dưỡng và
đã có kinh nghiệm thu thập các số liệu nhân trắc học thông qua các
cuộc điều tra trước đây. Các sinh viên tham gia cuộc điều tra được
phân công làm các công việc không chuyên môn như dò danh sách,
goị tên vào cân đo, ổn định trật tự… chứ không được giao sử dụng các
thiết bị cân đo. Trước ngày điều tra, toàn bộ nhân sự được tập huấn lại
cách sử dụng dụng cụ đo nhân trắc và thống nhất cách ghi nhận số liệu
vào bảng câu hỏi.
- Các dụng cụ được hiệu chỉnh đầu ngày trước khi tiến hành điều tra, và
hiệu chỉnh ngay khi có dấu hiệu sai lệch. Thay pin các dụng cụ điện tử
thường xuyên. Hai cân điện trở phân tích thành phần cơ thể đều cùng
của hãng Tanita - Nhật Bản với kỹ thuật và tiêu chuẩn như nhau.
- Người làm đề tài trực tiếp tham gia tất cả các ngày điều tra, theo dõi
số liệu được ghi nhận vào cuối mỗi ngày và cùng điều tra viên điều
chỉnh ngay trong ngày nếu phát hiện số liệu sai sót hay bất thường.
67
- Với bảng câu hỏi tự điền, người làm đề tài là người trực tiếp hướng
dẫn học sinh cách ghi bảng câu hỏi tự điền từng câu một, đồng thời có
phân công điều tra viên phụ trách từng nhóm học sinh khi các em
đang tiến hành điền bảng câu hỏi, trả lời ngay các thắc mắc của các
em về cách định nghĩa thông tin hoặc cách ghi nhận thông tin vào
bảng câu hỏi.
- Bảng kết quả từ cân điện trở Tanita đo thành phần cơ thể được in bằng
giấy in nhiệt, do đó chữ sẽ mờ đi sau một thời gian, vì vậy, để đảm
bảo nhập liệu chính xác, tất cả số liệu được nhập trong vòng 1 tuần
sau khi cân, đồng thời tiến hành ghi mã số của học sinh trên từng bảng
kết quả và chụp hình tất cả các bảng kết quả này để lưu trữ dưới dạng
file hình ảnh (Phụ lục 5).
68
2.9. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được làm sạch bằng kiểm tra trước và sau khi nhập dữ liệu.
- Nhập số liệu bằng phần mềm EXCEL, phân tích và xử lý số liệu bằng
phần mềm SAS phiên bản 9.3.
- Phương pháp thống kê
o Biến số định tính: Tính tỉ lệ phần trăm và tần suất
o Biến số định lượng: Tính trung bình và độ lệch chuẩn
- Phép kiểm định thống kê
o Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để so sánh tỉ lệ phần trăm và
tần suất.
o Sử dụng sdtest để kiểm định sự khác biệt của phương sai trong các
nhóm và căn cứ trên đó dùng phép kiểm t để so sánh trung bình
giữa các nhóm
- Ngưỡng thống kê có ý nghĩa: p<0,05
- Hiệu quả can thiệp cho những kết quả được thể hiện dưới dạng tỉ lệ
được tính bằng các công thức: [152]
Hiệu quả quan sát được ở nhóm can thiệp dct = (psct – ptct): ptct
Hiệu quả quan sát được ở nhóm chứng dc = (psc – ptc) : ptc
ptct : tỉ lệ trong nhóm can thiệp trước can thiệp
psct : tỉ lệ trong nhóm can thiệp sau can thiệp
ptc : tỉ lệ trong nhóm chứng trước can thiệp
psc : tỉ lệ trong nhóm chứng sau can thiệp
Hiệu quả quan sát được ở nhóm chứng thực chất là chỉ số đo lường về sai số
ngẫu nhiên, vì theo lý thuyết thì ở nhóm chứng, tức là nhóm không can
thiệp, sẽ không có sự thay đổi tỉ lệ trước và sau thời gian can thiệp
Như vậy, hiệu quả can thiệp sau khi đã điều chỉnh cho sai số ngẫu nhiên ở
nhóm chứng là:
HQCT = dct - dc
69
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được triển khai sau khi được Hội đồng đạo đức của Viện
Dinh dưỡng thông qua.
- Các cá nhân tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu nghiên cứu và
các thông tin được sử dụng đúng mục đích nghiên cứu. Các phụ huynh
và học sinh tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền từ
chối tham gia nghiên cứu. Trong quá trình thu thập số liệu, và can
thiệp thử nghiệm, học sinh hoặc phụ huynh có quyền quyết định
ngừng tham gia hoặc không trả lời câu hỏi ở bất kỳ thời điểm nào.
- Tất cả các dụng cụ cân, đo, cân phân tích thành phần cơ thể được đảm
bảo an toàn tuyệt đối, không gây nguy hiểm cho học sinh. Việc thăm
khám và đánh giá về các giai đoạn dậy thì được tiến hành trong phòng
kín, bác sĩ khám có cùng giới tính với học sinh.
- Thông tin cá nhân của học sinh được mã hoá để đảm bảo bí mật thông
tin. Các kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng được thông báo cho
phụ huynh và nhà trường.
- Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho mục đích khoa học không vụ
lợi, không sử dụng vào các mục đích khác.
70
Chương 3: KẾT QUẢ N GHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ MẪU VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN CỦ CHI
Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu học sinh THCS thị trấn Củ Chi
theo tuổi và giới (n=1280)
Tuổi N am Nữ Tổng cộng
n % % n % n
10 69 10,6 12,3 145 11,3 76
11 175 26,8 22,5 315 24,6 140
12 136 20,8 20,1 262 20,5 126
13 159 24,3 24,6 313 24,5 154
14 114 17,5 20,9 245 19,1 131
Cộng 653 51 627 49 1280 100
Kết quả điều tra tại trường THCS Thị trấn Củ Chi TPHCM cho thấy:
Tổng số học sinh đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu là 1280 học sinh;;
Phân bố về giới tính trong mẫu điều tra tương đối đồng đều (bảng 3.1):
không có sự khác biệt giữa số học sinh nam (653 học sinh, tương đương 51
%) và học sinh nữ (627 học sinh, tương đương 49 %). Tuy nhiên, độ tuổi
trong mẫu nghiên cứu phân bố không đồng đều, chiếm tỉ lệ cao nhất là học
sinh 11 tuổi (24,6 %) và 13 tuổi (24,5 %), tiếp theo là nhóm học sinh 12 tuổi
(20,5 %).
71
Bảng 3.2. Phân loại và so sánh tình trạng dinh dưỡng theo giới của học
sinh THCS thị trấn Củ Chi (n= 1280)
Tình trạng N am Nữ Tổng cộng
dinh dưỡng n % n % n %
Suy dinh dưỡng 34 5,2* 18 2,9 52 4,1
Bình thường 353 54,1 452 72,1* 807 62,9
Thừa cân 162 24,9* 120 19,0 282 22,0
Béo phì 104 15,8* 37 6,0 141 11,0
Cộng 653 627 1280 100%
* p<0,05; so sánh giữa nam và nữ, kiểm định Chi bình phương
Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) chung ở cả hai giới là 4,1 %, học sinh
nam có tỉ lệ SDD cao hơn học sinh nữ (5,2 % so với 2,9 %) (p<0,05). Tỉ lệ
thừa cân (TC) ở nam là 22 % và béo phì (BP) ở nam là 11 %, đều cao hơn so
với học sinh nữ: TC ở nữ là 19 % (p<0,05) và BP ở nữ là 6 % (p<0,05). Nếu
cộng gộp thừa cân và béo phì, tỉ lệ TCBP chung là 33 % (22 % thừa cân +
11 % béo phì), học sinh nam có tỉ lệ TCBP là 40,7 % (24,9 % TC + 15,8 %
BP), cao hơn so với tỉ lệ 25 % TCBP ở nữ (19 % TC + 6 % BP) (p<0,05).
Học sinh nữ có tình trạng dinh dưỡng bình thường chiếm 72,1 %, cao hơn so
với TTDD bình thường của học sinh nam là 54,1 % (p<0,05).
3.2. TUỔI DẬY THÌ TRUNG BÌNH VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CHIỀU
CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN CƠ THỂ
3.2.1. Tỉ lệ dậy thì các giai đoạn theo Tanner
72
Bảng 3.3: Phân bố các giai đoạn dậy thì ở học sinh nam và nữ tại trường THCS thị trấn Củ Chi (n= 1280)
Các giai đoạn N am Nữ Tổng cộng
dậy thì n (%) n (%) n (%)
249 38,1 30 4,8 279 21,8
Giai đoạn 1 (Tiền dậy thì)
Giai đoạn 2 130 19,9 7,2 175 13,7 45
Giai đoạn 3 126 19,3 12,8 206 16,1 80
Giai đoạn 4 110 16,9 125 20 235 18,4
Giai đoạn 5 38 5,8 347 55,2 385 30,1
Tổng cộng 653 100 627 100 1280 100
Kết quả điều tra (bảng 3.3) cho thấy tổng số học sinh trung học cơ sở
đang ở giai đoạn 1 (tiền dậy thì) là 279 học sinh tương đương 21,2 %. Như
vậy tổng số học sinh đã có dấu hiệu dậy thì (từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 5)
chiếm tỉ lệ 78,2 % (100 % – 21,2 %) trên tổng mẫu nghiên cứu.
- Trong tổng cộng 653 học sinh nam, có 249 học sinh đang ở giai đoạn 1,
giai đoạn tiền dậy thì, chiếm tỉ lệ 38,1 %. Tổng số nam sinh dậy thì từ giai
đoạn 2-5 là 404, chiếm tỉ lệ 61,9 %, trong đó tỉ lệ cao nhất là giai đoạn 2
(19,9%) và giai đoạn 3 (19,3%). Số nam sinh đang ở giai đoạn 5 chiếm tỉ
lệ ít nhất (5,8%).
- Kết quả trong bảng 3.3 cũng cho thấy trong tổng số 627 học sinh nữ, chỉ
có 30 nữ sinh đang ở giai đoạn 1, giai đoạn tiền dậy thì, chiếm tỉ lệ 4,8%.
Như vậy, có 597 nữ sinh ở các giai đoạn đã có biểu hiện dậy thì (giai đoạn
2 đến giai đoạn 5), tương đương 95,2 %;; trong đó tỷ lệ cao nhất là dậy thì
ở giai đoạn 5 (55,2 %) và giai đoạn 4 (20 %). Dậy thì giai đoạn 2 của nữ
sinh chiếm tỉ lệ ít nhất (7,2 %).
73
14(cid:0)tuổi(cid:0)
16(cid:0)
59(cid:0)
27(cid:0)
13(cid:0)tuổi(cid:0)
8(cid:0)
35(cid:0)
71(cid:0)
36(cid:0)
8(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0)(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0)(cid:0)
12(cid:0)tuổi(cid:0)
59(cid:0)
42(cid:0)
24(cid:0)
11(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0)
13(cid:0)
11(cid:0)tuổi(cid:0)
111(cid:0)
46(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)4(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)
10(cid:0)tuổi(cid:0)
66(cid:0)
0(cid:0) 20(cid:0) 40(cid:0) 60(cid:0) 80(cid:0) 100(cid:0) 120(cid:0) 140(cid:0) 160(cid:0) 180(cid:0)
Số(cid:0)lượng(cid:0)học(cid:0)sinh(cid:0)nam(cid:0)(cid:0)
Biểu đồ 3.1. Phân bố các giai đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nam
14(cid:0)tuổi(cid:0)(cid:0)
12(cid:0)
113(cid:0)
13(cid:0)tuổi(cid:0)
8(cid:0)
24(cid:0)
121(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0)(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0)(cid:0)
12(cid:0)tuổi(cid:0)
7(cid:0)
20(cid:0)
36(cid:0)
62(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)4(cid:0)
11(cid:0)tuổi(cid:0)
12(cid:0)
21(cid:0)
33(cid:0)
37(cid:0)
37(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)
10(cid:0)tuổi(cid:0)
17(cid:0)
16(cid:0)
18(cid:0)
16(cid:0)
9(cid:0)
0(cid:0)
20(cid:0) 40(cid:0) 60(cid:0) 80(cid:0) 100(cid:0) 120(cid:0) 140(cid:0) 160(cid:0)
tại trường THCS thị trấn Củ Chi (n=653)
Số(cid:0)lượng(cid:0)học(cid:0)sinh(cid:0)nữ(cid:0)(cid:0)
Biểu đồ 3.2. Phân bố các giai đoạn dậy thì theo tuổi ở học sinh nữ
tại trường THCS thị trấn Củ Chi (n=627)
74
Biểu đồ 3.1 và 3.2 cho thấy giai đoạn dậy thì của cả học sinh nam và
nữ tăng dần theo tuổi, học sinh tuổi lớn hơn cũng đạt được giai đoạn dậy thì
cao hơn. Giai đoạn tiền dậy thì (cả nam và nữ) tập trung ở lứa tuổi 10-12 và
những học sinh từ 13 tuổi trở lên số đông đạt đến giai đoạn 4-5 của dậy thì.
Bảng 3.4: Phân bố dậy thì giai đoạn 2 theo tuổi và giới của học sinh
THCS Thị trấn Củ Chi (%)
Phân bố giai đoạn dậy thì 2 theo giới
Tuổi N am (n=653) N ữ (n= 627)
n (%) n (% )
3/69 4,3 16/76 21,1 10
46/175 26,3 21/140 15 11
42/136 30,9 7/126 5,6 12
35/159 22,0 1/154 0,6 13
4 /114 3,5 0/313 0 14
Tổng cộng 130/653 19,9 45/627 7,2
Bảng 3.4 trình bày kết quả phân tích sự phân bố tỉ lệ học sinh đang ở
giai đoạn dậy thì 2 theo Tanner trong từng nhóm tuổi theo giới tính. Kết quả
cho thấy có 26,3 % học sinh nam trong nhóm tuổi 11 tuổi và 21,1 % học
sinh nữ trong nhóm tuổi 10 tuổi đang ở giai đoạn dậy thì 2, tức là giai đoạn
khởi phát dậy thì theo Tanner.
3.2.2. Tuổi trung bình của các mốc thời điểm (milestones) dậy thì ở đối
tượng đã điều tra tại trường THCS Thị trấn Củ Chi.
75
Bảng 3.5. Tuổi trung bình ở các giai đoạn dậy thì theo giới của học sinh
THCS thị trấn Củ Chi
Giới tính
Giai đoạn dậy thì N am (n = 653) Nữ (n = 627)
n Tuổi n Tuổi
(TB SD) (TB SD)
30 Giai đoạn 1 249 11,6 0,8 11,0 0,3
45 Giai đoạn 2 130 12,5 0,9 11,4 0,7
80 Giai đoạn 3 126 13,2 0,9 11,8 0,9
125 Giai đoạn 4 110 13,9 0,8 12,4 1,1
347 Giai đoạn 5 38 14,2 0,6 13,4 1,1
Kết quả phân tích về tuổi trung bình của các giai đoạn dậy thì trên
1280 học sinh THCS Củ Chi (bảng 3.5) cho thấy:
- Tuổi trung bình của thời điểm khởi phát dậy thì (tương đương với giai
đoạn dậy thì 2) là 12,5 tuổi ở nam và 11,4 tuổi ở nữ. Như vậy, học sinh
nam khởi phát dậy thì muộn hơn học sinh nữ khoảng 1,1 năm (12,5 –
11,4 tuổi).
- Tuổi trung bình của thời điểm hoàn tất dậy thì (tương đương với giai
đoạn 5) là 14,2 tuổi ở học sinh nam và 13,4 tuổi ở học sinh nữ. Học sinh
nam hoàn tất dậy thì muộn hơn học sinh nữ 0,8 năm (14,2 – 13,4 tuổi).
- Tuổi trung bình của giai đoạn hoàn tất dậy thì cách biệt với tuổi trung
bình của giai đoạn tiền dậy thì trong mẫu nghiên cứu là là 2,6 năm (14,2
– 11,6 tuổi) ở học sinh nam và 2,4 năm (13,4 – 11 tuổi) ở học sinh nữ.
76
Bảng 3.6. Phân bố xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ
theo giai đoạn dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)
Giai đoạn dậy thì N am Nữ
n % n %
Giai đoạn 1 3 1,4 0 0
Giai đoạn 2 30 14,2 3 0,76
Giai đoạn 3 60 28,4 16 3,5
Giai đoạn 4 87 41,2 96 20,9
Giai đoạn 5 31 14,7 345 75
460 Cộng 211
Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy:
- Số học sinh nam đã xuất tinh lần đầu là 211 nam sinh. Tỉ lệ đã xuất tinh
lần đầu của học sinh nam cao nhất ở giai đoạn 4 của dậy thì (41,2 %).
- Số học sinh nữ đã hành kinh lần đầu là 460 nữ sinh. Khoảng 75% nữ
sinh ở giai đoạn 5 của dậy thì đã có hành kinh lần đầu.
Bảng 3.7. Tuổi trung bình của thời điểm xuất tinh lần đầu của nam và
hành kinh lần đầu của nữ ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Tuổi Giới tính n (TB SD)
211 N am 12,6 1,1
460 Nữ 11,4 1,2
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy: Tuổi xuất tinh lần đầu trung bình của nam là
12,6 tuổi; tuổi hành kinh lần đầu trung bình của nữ là 11,4 tuổi.
77
Bảng 3.8. Tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo giới liên quan với tình
trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo giới
Tình trạng N am N ữ
dinh dưỡng (n = 130) (n = 45)
n Tuổi n Tuổi
(TB SD) (TB SD)
Suy dinh dưỡng 8 2 12,5 0,7 12,5 0,2
TTDD bình thường 70 38 12,7 0,9 11,4 0.7
52 Thừa cân - béo phì 5 12,1 0,9*** 11,1 0,3
*** p<0,001, so sánh với nhóm TTDD bình thường cùng giới, t-test
Mối liên quan giữa tuổi khởi phát dậy thì và tình trạng dinh dưỡng của học
sinh trong mẫu điều tra được trình bày trong bảng 3.8. Kết quả cho thấy:
- Trong tổng số 130 học sinh nam đang trong giai đoạn khởi phát dậy thì
(giai đoạn 2 của dậy thì), những nam sinh bị thừa cân – béo phì có tuổi
trung bình khởi phát dậy thì là 12,1 tuổi, sớm hơn 0,6 tuổi so với nam
sinh có TTDD bình thường là 12,7 tuổi (p<0,001).
- Trong tổng số 45 học sinh nữ đang ở giai đoạn khởi phát dậy thì, những
nữ sinh thừa cân béo phì có tuổi khởi phát dậy thì là 11,1 tuổi, sớm hơn
0,3 tuổi so với nữ sinh có TTDD bình thường nhưng không có ý nghĩa
thống kê. Học sinh nữ SDD có tuổi khởi phát dậy thì trung bình là 12,5
tuổi, muộn 1,1 tuổi hơn so với nữ sinh có TTDD bình thường, không có
ý nghĩa thống kê
78
Bảng 3.9. Tuổi xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ liên
quan với tình trạng dinh dưỡng ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Tuổi xuất tinh / hành kinh lần đầu ở 2 giới
Tình trạng N am N ữ
dinh dưỡng (n = 211) (n = 460)
n Tuổi Tuổi n
(TB SD) (TB SD)
9 Suy dinh dưỡng 6 12,8 1,0 12,7 0,8
TTDD bình thường 131 340 12,9 1 11,6 1,2
114 Thừa cân - béo phì 71 12,3 1,2* 11.0 1,1*
*p<0,05, so sánh với nhóm TTDD bình thường cùng giới, t-test
Liên quan giữa TTDD với tuổi xuất tinh lần đầu của học sinh nam và
tuổi hành kinh lần đầu của học sinh nữ được trình bầy trong bảng 3.9:
- Kết quả điều tra cho thấy tuổi xuất tinh lần đầu trung bình ở nam có
TTDD bình thuờng là 12,9 tuổi, muộn hơn 0,6 tuổi so với học sinh nam
bị thừa cân - béo phì là 12,3 tuổi (p<0,05). Nam sinh có TTDD bình
thường xuất tinh lần đầu và sớm hơn 0,1 tuổi so với học sinh nam SDD
(12,9 - 12,8 tuổi) nhưng không có ý nghĩa thống kê.
- Tuổi hành kinh lần đầu trung bình ở học sinh nữ có TTDD bình thuờng
là 11,6 tuổi, muộn hơn 0,6 tuổi so với nữ sinh bị thừa cân - béo phì
(11,6 - 11 tuổi) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nữ sinh có TTDD bình
thường hành kinh lần đầu sớm hơn 0,9 tuổi so với nữ sinh SDD (12,7 –
11,6 tuổi), không có ý nghĩa thống kê.
3.2.3. Chiều cao, cân nặng và thành phần cơ thể ở các giai đoạn dậy thì
3.2.3.1. Chiều cao trung bình của học sinh THCS ở các giai đoạn dậy thì
79
Bảng 3.10: Chiều cao trung bình theo giới ở các giai đoạn dậy thì của học
sinh THCS thị trấn Củ Chi
Chiều cao trung bình theo giới (cm) p
Giai đoạn dậy thì (t-test) N am (n = 653) Nữ (n = 627)
n n TB SD TB SD
Giai đoạn 1 249 30 <0,05 142 6,8 136,7 5,9
Giai đoạn 2 130 45 <0,05 150,5 6,9 140,7 6
Giai đoạn 3 126 80 <0,05 158,1 7 146,4 6,7
Giai đoạn 4 110 125 <0,05 162,7 5,5 151,3 5,4
Giai đoạn 5 38 347 <0,05 166,1 5,8 152,8 5,5
p: so sánh giữa nam và nữ trong cùng giai đoạn dậy thì , t-test
Bảng 3.10 trình bày kết quả điều tra về chiều cao trung bình ở các giai
đoạn dậy thì của nam và nữ:
- Học sinh nam ở giai đoạn khởi phát dậy thì (giai đoạn 2) có chiều cao
trung bình là 150,5 cm trong khi học sinh nữ là 140,7 cm.
- Chênh lệch chiều cao trung bình của học sinh ở giai đoạn tiền dậy thì
(giai đoạn 1) so với học sinh ở giai đoạn hoàn tất dậy thì (giai đoạn 5)
ở nam là 24,1cm (166,1 cm – 142 cm) và nữ là 16,1 cm (152,8 cm –
136,7 cm) (p<0.05).
- Ở giai đoạn tiền dậy thì, nam sinh cao hơn nữ sinh khoảng 5,3 cm
(142 cm - 136,7 cm) (p<0,05). Ở giai đoạn khởi phát dậy thì (giai
đoạn 2), nam sinh cao hơn nữ sinh 9,8 cm (150,5 cm – 140,7 cm)
(p<0,05). Đến giai đoạn hoàn tất dậy thì, sự khác biệt chiều cao giữa
nam và nữ là 13,3 cm (166,1 cm so với 152,8 cm); (p<0,05).
3.2.3.2. Cân nặng trung bình của học sinh THCS ở các giai đoạn dậy thì
80
Bảng 3.11. Cân nặng trung bình theo giới ở các giai đoạn dậy thì của học
sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)
Cân nặng trung bình theo giới (kg)
Giai đoạn dậy thì N am (n = 653) Nữ (n = 627) p
n n TB SD TB SD (t-test)
Giai đoạn 1 249 30 <0,05 40,4 10,7 30,9 5,6
Giai đoạn 2 130 45 <0,05 44,8 10,1 33,6 5,4
Giai đoạn 3 126 80 <0,05 49,8 11,6 38,8 7,8
Giai đoạn 4 110 125 <0,05 55,1 12,2 45,2 8,0
Giai đoạn 5 38 347 <0,05 58,9 10,3 48,6 8,2
p: so sánh giữa nam và nữ trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
Kết quả điều tra về cân nặng trung bình của nam và nữ theo các giai
đoạn dậy thì trong bảng 3.11 cho thấy:
- Học sinh nam ở giai đoạn khởi phát dậy thì (giai đoạn dậy thì 2) có
cân nặng trung bình là 44,8 kg trong khi học sinh nữ có cân nặng thấp
hơn (33,6 kg).
- Chênh lệch về cân nặng của học sinh ở giai đoạn tiền dậy thì (giai
đoạn 1) so với học sinh ở giai đoạn hoàn tất dậy thì (giai đoạn 5) ở
nam sinh là 18,5 kg (58,9 kg – 40,4 kg) và nữ sinh là 17,7 kg. (48,6 kg
– 30,9 kg).
- Nam sinh ở giai đoạn 1 của dậy thì nặng hơn nữ sinh cùng giai đoạn
9,5 kg (40,4 kg – 30,9 kg); nam sinh ở giai đoạn 5 nặng hơn nữ sinh
cùng giai đoạn 10,3 kg (58,9 kg – 48,6 kg). Trong cả 5 giai đoạn của
dậy thì theo Tanner, học sinh nam đều có cân nặng cao hơn học sinh
nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
81
3.2.3.3. Tỉ lệ mỡ cơ thể và trọng lượng khối mỡ trung bình ở các giai đoạn
dậy thì liên quan với tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS
Bảng 3.12: Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình ở các giai đoạn dậy thì so sánh theo
tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)
Tỉ lệ khối mỡ cơ thể (% / trọng lượng cơ thể) theo TTDD
n Suy dinh dưỡng TTDD Thừa cân –Béo phì
bình thường Giai đoạn dậy thì
n n n TB SD TB SD TB SD
N am
249 15 114 1 3,4 0,7 11,7 5,2 120 30,8 8,1***
130 8 70 2 3,1 0,2 10,9 4,7 52 28,5 7,1***
126 8 74 3 3,1 0,3 10,9 4,6 44 28,7 7,5***
110 2 70 4 3,3 0,4 11,7 5,0 38 30,3 8,3***
3,0 38 1 25 5 15,2 4,2 12 28,8 8,7**
34 353 Chung 653 3,2 0,5 11,6 5,0 266 29,8 7,9***
Nữ
30 2 3 25 1 9,1 0,2 15,9 4,1 35,5 3,8
45 2 5 38 2 10,2 1,4 17,0 3,9 27,3 2,7
80 8 52 3 10,4 2,1 17,6 3,7 20 29,3 5,0***
125 3 82 4 12,7 1,7 20,9 4,5 40 31,1 4,7***
347 3 255 5 14,7 1,1 24,8 4,9 89 35,2 4,8***
*** p<0,001, ** p<0,01 so sánh với học sinh có TTDD bình thường trong cùng giai
đoạn dậy thì; kiểm định t-test
18 452 Chung 627 11,4 2,4 22,1 5,7 157 33,1 5,3***
82
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.12 cho thấy:
- Tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình của cả học sinh nam và học sinh nữ bị TCBP
đều cao hơn so với hai nhóm học sinh còn lại ở tất cả các giai đoạn dậy
thì có ý nghĩa thống kê (p<0,001) ngoại trừ giai đoạn dậy thì 1 và 2 ở nữ
sinh kiểm định chưa có ý nghĩa thống kê.
- Mặc dù nam ở nhóm TCBP có tỉ lệ mỡ cơ thể cao hơn nam ở nhóm trẻ
TTDD bình thường ở tất cả các giai đoạn dậy thì, nhưng nếu xét ở hai
điểm đầu và cuối của thời gian dậy thì, tỉ lệ mỡ cơ thể của nam bị TCBP
không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (30,8 % so với 28,8 %).
- Ở học sinh nữ bị thừa cân béo phì, tỉ lệ mỡ cơ thể không thay đổi có ý
nghĩa thống kê khi so sánh ở đầu và cuối dậy thì (35,5% so với 35,2 %).
Bảng 3.13: Trọng lượng khối mỡ trung bình ở các giai đoạn dậy thì so
sánh theo TTDD của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Giai Trọng lượng khối mỡ trung bình (kg) theo TTDD
đoạn n Suy dinh dưỡng TTDD Thừa cân –Béo phì
dậy bình thường
thì n n n TB SD TB SD TB SD
N am
249 15 114 1 0,9 0,2 4,0 2,3 120 15,5 6,7***
130 8 70 2 1,0 0,2 4,5 2,3 52 15,7 6,3***
126 8 74 3 1,1 0,2 5,0 2,5 44 18,2 7,3***
110 2 70 4 1,1 0,1 6,0 3,1 38 21,0 9,0***
38 1 25 1,3 12 5 8,5 2,8 20,5 9,0**
34 353 Chung 653 1,1 0,2 5,8 2,6 266 18,2 7,7***
83
Nữ
25 30 2 3 1 2,4 0,6 4,9 1,9 15,0 3,5
38 45 2 5 2 3,2 0,9 5,6 1,9 12,0 1,8
52 80 8 3 3,2 0,8 6,6 2,1 20 14,2 4,2***
82 125 3 4 4,3 1,0 8,9 2,7 40 16,8 4,9***
347 3 255 5 5,8 0,8 11,4 3,4 89 20,6 4,8***
*** p<0,001 so sánh với học sinh có TTDD bình thường trong cùng giai đoạn dậy thì;
kiểm định t-test
18 452 Chung 627 3,8 0,8 7,5 2,4 157 15,7 3,8***
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.13 cho thấy:
- Trọng lượng khối mỡ trung bình của cả học sinh nam bị TCBP cao hơn
so với nam sinh có TTDD bình thường ở tất cả các giai đoạn dậy thì và
khi phân tích gộp chung (p<0,001).
- Ở nữ sinh, trọng lượng khối mỡ trung bình ở nhóm TCBP cao hơn
nhóm có TTDD bình thường ở các giai đoạn 3, 4, 5 của dậy thì và khi
phân tích gộp chung.
- So sánh giữa giai đoạn 1 và giai đoạn cuối dậy thì, trọng lượng khối mỡ
trung bình ở nam sinh bị TCBP tăng thêm 5 kg (20,5 kg – 15,5 kg) và
nữ sinh bị TCBP tăng thêm 5,6 kg (20,6 kg – 15 kg), không có khác
biệt thống kê so với mức tăng trọng lượng khối mỡ trung bình của học
sinh có TTDD bình thường: nam tăng thêm 4,5 kg (8,5 kg – 4 kg) và nữ
tăng 6,5 kg (11,4 kg – 4,9 kg).
3.2.2.4. Trọng lượng khối cơ và khối không mỡ ở các giai đoạn dậy thì
liên quan với tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
84
Bảng 3.14: Trọng lượng trung bình khối không mỡ ở các giai đoạn dậy thì
theo TTDD của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Trọng lượng khối không mỡ trung bình (kg)
n Giai theo TTDD
đoạn Suy dinh dưỡng TTDD Thừa cân –Béo phì
dậy bình thường
thì n n n TB SD TB SD TB SD
N am (n = 653)
249 15 1 27,4 3,9 114 29,0 3,2 120 33,1 3,8
70 130 8 2 32,0 3,3 35,0 3,6 52 38,1 5,1
74 126 8 3 34,9 2,6 39,2 4,4 44 43,6 5
70 110 2 4 33,7 1,8 43,0 3,9 38 46,2 4,9
25 38 1 43,4 5 46,4 4,1 12 48,0 4,1
Nữ (n = 627)
25 30 2 1 24,1 5,3 25,0 2,4 3 26,9 3,3
38 45 2 2 28,3 3,5 26,8 2,7 5 31,8 2,8
52 80 8 3 27,0 2,7 30,1 3,5 20 33,5 3,7
82 125 3 4 29,3 3 33,0 2,7 40 36,3 3,7
347 3 89 5 33,4 2,6 255 33,9 2 37,4 3,7
Trọng lượng trung bình khối không mỡ ở các giai đoạn dậy thì theo tình
trạng dinh dưỡng của học sinh được trình bầy trong bảng 3.14. Kết quả cho
thấy trọng lượng khối không mỡ ở các nhóm học sinh có TTDD khác nhau
thuộc cả hai giới tính đều lớn dần theo giai đoạn dậy thì, nhưng không tìm
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh trọng lượng trung bình khối
không mỡ ở các nhóm học sinh có TTDD khác nhau ở từng giai đoạn dậy thì
thuộc cả hai giới tính.
85
Bảng 3.15: Trọng lượng trung bình khối cơ ở các giai đoạn dậy thì theo
tình trạng dinh dưỡng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=1280)
Trọng lượng khối cơ trung bình (kg)
n theo tình trạng dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng TTDD Thừa cân –Béo phì Giai đoạn dậy thì bình thường
n n n TB SD TB SD TB SD
N am (n = 653)
249 15 114 1 26,0 3,6 27,6 3,0 120 31,2 4,0
70 130 8 2 30,4 3,1 33,2 3,3 52 36,1 4,8
74 126 8 3 33,1 2,5 37,1 4,1 44 41,2 4,6
70 110 2 4 31,9 1,6 40,7 3,7 38 43,7 4,6
25 38 1 41,1 5 43,9 3,9 12 45,4 3,9
Nữ (n = 627)
25 30 2 3 1 22,8 4,9 23,7 2,3 25,5 3,0
38 45 2 5 2 26,7 3,2 25,4 2,5 30,0 2,5
52 80 8 3 25,6 2,5 28,4 3,2 20 31,5 3,4
82 125 3 4 27,7 2,7 31,0 2,5 40 34,1 3,4
347 3 255 5 31,5 2,4 32,0 2,8 89 35,2 3,4
Trọng lượng trung bình khối cơ ở các giai đoạn dậy thì theo tình trạng dinh
dưỡng của học sinh được trình bầy trong bảng 3.15. Kết quả cho thấy ở các
nhóm học sinh có TTDD khác nhau thuộc cả hai giới tính, trọng lượng khối
cơ tăng dần theo giai đoạn dậy thì, nhưng nếu xem xét riêng từng giai đoạn
của dậy thì không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trọng lượng
khối cơ giữa các nhóm trẻ có TTDD khác nhau.
3.2.4. Tầm vóc ở các nhóm học sinh đã và chưa có biểu hiện xuất tinh
lần đầu / hành kinh lần đầu tại trường THCS thị trấn Củ Chi
86
Bảng 3.16: Chiều cao trung bình (cm) theo tuổi ở nam đã và chưa xuất
tinh lần đầu của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=653)
Khác biệt (p) Tuổi Đã xuất tinh Chưa xuất tinh
(n = 211) (n = 442)
n n TB SD TB SD
1 153,2 14,3 (<0,001) 68 10 tuổi 138,9 6,3
17 158 7,8 (<0,001) 11 tuổi 151 8,7 143,2 6,5
30 106 6,1 (<0,001) 12 tuổi 155,2 6,5 149,1 8,6
70 4,3 (<0,001) 89 13 tuổi 160,9 6,3 156,6 7,4
93 4,6 (>0,05) 21 14 tuổi 163,8 6,5 158,3 7
P: so sánh giữa nhóm đã và chưa xuất tinh trong cùng nhóm tuổi, t-test
Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy nam sinh ở nhóm đã có xuất tinh lần
đầu có chiều cao trung bình cao hơn so với nam sinh ở nhóm chưa xuất
trong hầu hết các nhóm tuổi, trong đó kiểm định thống kê cho thấy sự khác
biệt có ý nghĩa ở nhóm trẻ trai từ 10 đến 13 tuổi (p<0,001). Sự khác biệt về
chiều cao trung bình này có khuynh hướng giảm dần theo tuổi.
Bảng 3.17: Chiều cao trung bình (cm) theo tuổi ở nữ đã và chưa hành
kinh lần đầu của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (n=632)
Tuổi Đã hành kinh Chưa hành kinh Khác biệt
(p) (n = 460) (n = 172)
n n TB SD TB SD
10 tuổi 19 6,7 (<0,001) 57 146,6 5,3 139,9 6,4
11 tuổi 65 5,4 (<0,001) 75 149,5 5 144,1 7
12 tuổi 100 4,2 (<0,01) 26 152 5,7 147,8 6,9
87
8 13 tuổi 146 6,1 (<0,01) 153,3 5,5 147,2 5,9
1 14 tuổi 130 155 -0,8 (>0,05) 154,2 5,1
p) so sánh giữa nhóm đã và chưa xuất tinh trong cùng nhóm tuổi, t-test
Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy học sinh nữ ở nhóm đã hành kinh có
chiều cao trung bình cao hơn so với nữ sinh ở nhóm chưa hành kinh lần đầu
trong hầu hết các nhóm tuổi, trong đó kiểm định cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở các độ tuổi 10 đến 13 tuổi. Sự khác biệt về chiều cao này
có khuynh hướng giảm dần theo tuổi.
3.2.5. Các biểu hiện thứ phát của dậy thì ngoài cơ quan sinh dục ở học
sinh THCS thị trấn Củ Chi
Bảng 3.18: Sự xuất hiện các biểu hiện phát triển đặc tính sinh dục thứ
phát ngoài cơ quan sinh dục trong các giai đoạn dậy thì ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi
Biểu hiện /
Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
giới
n/N %
n/N %
n/N
%
n/N
%
N am (n = 404)
76/130 58,4 95/126 75,4 101/110 91,8
35/38
92,1
Vỡ tiếng
9/110
8,2
3/38
7,9
Chưa vỡ tiếng 54/130 41,6 31/126 24,6
35/38
92,1
Mụn trứng cá 74/130 56,9 99/126 78,6 100/110 90,9
56/130 43,1 27/126 21,4
10/110
9,1
3/38
7,9
Chưa có mụn
trứng cá
Nữ (n = 597)
9/45
20
38/80
47,5
78/125 62,4* 266/347 76,7
Mụn trứng cá
*
*
*
36/45 80
42/80
52,5 47/125 37,6
81/347 23,3
Chưa có mụn
trứng cá
*p<0,05;; so sánh giữa nam và nữ có mụn trứng cá, kiểm định Chi bình phương
88
Các biểu hiện của sự phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát ngoài cơ
quan sinh dục như “vỡ tiếng” và “mụn trứng cá” được trình bày trong bảng
3.18. Các biểu hiện này xuất hiện ngay từ giai đoạn khởi phát dậy thì ở cả
hai giới và hiện diện ở tất cả các giai đoạn dậy thì sau nhưng không đồng
đều: 41,6 % nam sinh dậy thì giai đoạn 2 và 24,6 % nam sinh dậy thì giai
đoạn 3 vẫn chưa có biểu hiện “vỡ tiếng”;; 43,1 % nam sinh dậy thì giai đoạn
2 và 21,4 % nam sinh dậy thì giai đoạn 3 vẫn chưa có biểu hiện bị “mụn
trứng cá”. Tỉ lệ bị “mụn trứng cá” ở nữ sinh thấp hơn nam sinh trong tất cả
các giai đoạn (p<0.05). Nữ sinh có biểu hiện “mụn trứng cá” nhiều nhất ở
hai giai đoạn cuối của dậy thì;; 52,5% nữ sinh giai đoạn 3 vẫn chưa có biểu
hiện mụn trứng cá.
3.3. HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔN G LÊN KIẾN THỨC,
THÁI ĐỘ, THỰC HÀN H VÀ BỔ SUN G CAN XI, VITAMIN D, KẼM
LÊN TĂNG TRƯỞN G TRON G THỜI GIAN DẬY THÌ
3.3.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ,
thực hành liên quan đến dậy thì của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
3.3.1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
tại thời điểm điều tra ban đầu
Bảng 3.19: Phân bố tuổi theo giai đoạn dậy thì tại thời điểm ban đầu của
nghiên cứu can thiệp truyền thông ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)
Giai đoạn dậy thì
Tuổi
1
2
3
4
5
Tổng cộng
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n %
22
45,8
14
28
8
19
5
19,2
4
10,8
53
26,1
10
21
43,8
23
46
20
47,6
10
38,5
14
37,8
88
43,3
11
89
10,4
7
14
6
14,3
8
30,8
16
43,3
42
20,7
5
12
6
12
8
19,1
2
7,7
3
8,1
19
9,4
0
0
13
0
0
0
0
0
0
1
3,8
0
0
1
0,5
14
48
100
50
100
42
100
26
100
37
100
203 100
Cộng
Bảng 3.19 cho thấy các độ tuổi tập trung nhiều trong mẫu nghiên cứu
là trẻ 10 - 12 tuổi, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 11 tuổi (43,3 %).
Bảng 3.20: Tỉ lệ học sinh THCS thị trấn Củ Chi đã được cung cấp kiến
thức về tuổi dậy thì (%)
Cung cấp kiến thức (%) n
Có 89,2 181
Chưa 10,8 22
Tổng cộng 100 203
Kết quả phỏng vấn được thể hiện trong bảng 3.20 cho thấy có 89,2 %
trẻ đã từng được cung cấp kiến thức về tuổi dậy thì. Vẫn còn khoảng 10,8 %
trẻ trả lời chưa được cung cấp thông tin về tuổi dậy thì.
Bảng 3.21: N guồn cung cấp thông tin cho học sinh THCS thị trấn Củ Chi
về kiến thức tuổi dậy thì (%)
Nguồn cung cấp thông tin n/N (%)
Cha mẹ 136/203 67
Sách giáo khoa và thầy cô ở trường 121/203 59,6
Bạn bè 71/203 35
Tự đọc trong sách báo, internet 67/203 33
Không biết 13/203 6,4
90
Bảng 3.21 thể hiện các nguồn cung cấp thông tin về tuổi dậy thì cho
học sinh: nhiều nhất là từ cha mẹ (67 %), sách giáo khoa và thầy cô ở trường
(59,6 %). Khoảng 35 % trẻ nhận thông tin từ bạn bè và 33 % từ các nguồn
thông tin đại chúng như sách báo, internet…;; Vẫn còn 6,4 % học sinh trả lời
không biết nơi tìm hiểu thông tin về tuổi dậy thì.
Bảng 3.22: Bảng tổng hợp đánh giá các kiến thức về dinh dưỡng liên
quan đến phát triển tầm vóc của học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)
Kiến thức về dinh dưỡng Đúng Không biết
Chưa đúng hoặc sai n
n % n % n %
172 85,6 17 7,9 14 6,5 203
Vai trò của ăn uống với sự phát triển chiều cao
102 50,5 49 24 52 25,5 203
Sữa là thực phẩm tốt giúp tăng chiều cao
13 6,4 142 69,8 48 23,8 203
Tôm, cua, cá ăn cả xương cả vỏ giàu canxi
50 24,8 65 31,7 88 43,6 203
Đậu hũ (tàu hũ, đậu phụ) giàu canxi
73 35,8 130 64,2 0 0 203
Lượng thực phẩm giàu đạm nên ăn hàng ngày
54 26,7 58 28,7 91 44,6 203
Dùng muối I ốt sẽ giúp hỗ trợ phát triển chiều cao
86 42,8 55 26,9 62 30,3 203
Phơi nắng hàng ngày sẽ giúp tăng chiều cao
Bảng 3.22 trình bày kết quả phỏng vấn học sinh về yếu tố dinh dưỡng
liên quan đến tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì. Kết quả cho thấy có khoảng
85,6 % học sinh biết rằng ăn uống có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc
phát triển chiều cao trong tuổi dậy thì. Có 42,8 % số học sinh biết phơi nắng
91
hàng ngày sẽ giúp tăng chiều cao. Có 50,5 % học sinh biết sữa là thực phẩm
tốt cho sự phát triển chiều cao, nhưng chỉ 6,4 % học sinh biết về chuyện tôm
cua cá ăn cả xương cả vỏ và 24,8 % học sinh biết rằng đậu phụ là các thực
phẩm giàu canxi. Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về lượng thực phẩm giàu
đạm nên ăn hàng ngày là 35,8 %. Chỉ có 26,7 % học sinh biết việc dùng
muối I ốt trong nấu nướng có lợi cho sự phát triển chiều cao.
Bảng 3.23: Kiến thức của học sinh trường THCS thị trấn Củ Chi về các
chất dinh dưỡng liên quan đến sự phát triển tầm vóc (%).
Các chất dinh dưỡng n/N (%)
Canxi 158 / 203 78,6
Vitamin A 46 / 203 22,9
Kẽm 89 / 203 42,4
Sắt 1 /203 0,5
Chất đạm 1 /203 0,5
Không biết 2 / 203 1
Kết quả từ bảng 3.23 cho thấy các chất dinh dưỡng có lợi cho sự phát
triển chiều cao được học sinh biết đến nhiều nhất là canxi (78,6 %), kẽm
(42,4 %) và vitamin A (22,9 %).
Bảng 3.24: Kiến thức của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố
liên quan đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%)
Các yếu tố liên quan đến Tốt Trung bình Chưa tốt
phát triển tầm vóc n % n % n %
Dậy thì và phát triển tầm vóc 50 24,6 102 50,8 50 24,6
Dinh dưỡng 6 2,9 142 70 55 27,1
Phơi nắng (vitamin D) 81 39,9 - - 122 60,11
Vận động thể lực 142 70 54 26,6 7 3,4
92
Giấc ngủ 106 52,2 84 41,4 13 6,4
Vệ sinh ăn uống 112 55,1 74 36,5 17 8,4
Kiến thức của học sinh về các yếu tố liên quan đến phát triển tầm vóc trong
giai đoạn dậy thì được trình bầy trong bảng 3.24.
- Kết quả phỏng vấn cho thấy tỷ lệ học sinh đạt “kiến thức tốt” (trả lời
đúng >66,7 % số câu hỏi) cho yếu tố “kiến thức chung về tuổi dậy thì và
sự phát triển tầm vóc” là 24,6 %, có “kiến thức trung bình” (trả lời đúng
33,3 % - 66,7 % số câu hỏi) là 50,8 %. 24,6 % học sinh có “kiến thức
chưa tốt” (trả lời đúng <33,3 % số câu hỏi) về yếu tố khảo sát này.
- Yếu tố liên quan đến phát triển tầm vóc mà học sinh đạt “kiến thức tốt”
nhiều nhất là vận động thể lực (70 %), tiếp theo là yếu tố vệ sinh ăn uống
(55,1 %) và yếu tố giấc ngủ (52,2 %).
- Dinh dưỡng là yếu tố mà tỷ lệ học sinh đạt “kiến thức tốt” thấp nhất: chỉ
có 2,9 % học sinh đạt được điểm đánh giá là có “kiến thức tốt” về dinh
dưỡng. Đa số (70 %) đạt điểm đánh giá là có “kiến thức trung bình”, tỷ
lệ học sinh có “kiến thức chưa tốt” về dinh dưỡng là 27,1 %.
Bảng 3.25: Thái độ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố liên
quan đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%).
Các yếu tố liên Mức độ đánh giá
quan đến phát Tốt Trung bình Chưa tốt
triển tầm vóc n (%) (%) n (%) n
Dinh dưỡng 100 49,3 45,8 10 4,9 93
Phơi nắng 110 54,2 - 93 45,8 -
Vận động thể lực 140 69 27,1 8 3,9 55
55 Giấc ngủ 7 3,4 27,1 141 69,5
Vệ sinh ăn uống 114 56,2 81 39,9 8 3,9
93
Thái độ của học sinh về các yếu tố liên quan đến phát triển tầm vóc
trong giai đoạn dậy thì được trình bầy trong bảng 3.25. Yếu tố có tỷ lệ học
sinh đạt điểm “thái độ tốt” (trả lời đúng >66,7 % các câu phỏng vấn về thái
độ ở mỗi yếu tố) cao nhất là vận động thể lực (69 %), tiếp theo là vệ sinh ăn
uống (56,2 %) và yếu tố phơi nắng sớm (54,2 %). Thái độ tốt về dinh dưỡng
đạt 49,3 %.
Bảng 3.26: Thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố
liên quan đến phát triển tầm vóc ở tuổi dậy thì (%).
Mức độ đánh giá
Tốt Trung bình Chưa tốt Các yếu tố liên quan đến phát triển tầm vóc
(%) n (%) n n (%)
Dinh dưỡng 15,3 153 75,4 31 19 9,4
Phơi nắng 38 18,7 113 55,7 52 25,6
Vận động thể lực 71 35 110 54,2 22 10,8
Giấc ngủ 109 53,7 87 42,9 7 3,4
Vệ sinh ăn uống 53 26,1 124 61,1 26 12,8
Thực hành của học sinh về các yếu tố liên quan đến phát triển tầm vóc
trong giai đoạn dậy thì được trình bầy trong bảng 3.26. Học sinh đạt được
điểm “thực hành tốt” (trả lời đúng >66,7 % các câu hỏi về thực hành) cao
nhất là ở giấc ngủ (53,7 %), tiếp theo là vận động thể lực (35 %). Thực hành
dinh dưỡng có tỷ lệ học sinh đạt điểm “thực hành tốt” (trả lời đúng >66,7 %
các câu hỏi về thực hành dinh dưỡng) thấp nhất, chỉ 15,3 %. Đa số (75,4 %)
học sinh đạt được điểm đánh giá “thực hành trung bình” về dinh dưỡng và tỷ
lệ học sinh bị đánh giá là “thực hành chưa tốt” về dinh dưỡng là 9,4 %.
94
Bảng 3.27: Bảng tổng hợp đánh giá chung về Kiến thức – Thái độ - Thực
hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về các yếu tố liên quan đến tăng
trưởng trong tuổi dậy thì (%)
Mức độ Kiến thức Thái độ Thực hành
đánh giá n (%) n (%) n (%)
154 75,9 157 77,3 75,4 153 Tốt
38 18,7 29 14,3 15,3 31 Trung bình
11 5,4 17 8,4 9,3 19 Chưa tốt
203 100 203 100 203 100 Tổng cộng
Bảng 3.27 trình bầy phân tích đánh giá gộp về kiến thức, thái độ, thực
hành của học sinh THCS về các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong tuổi
dậy thì theo thang điểm Likert 3 mức độ. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ đạt điểm
“kiến thức tốt” là 75,9 %, “thái độ tốt” là 77,3 %, “thực hành tốt” là 75,4 %.
Bảng 3.28: Phân bố các mức độ đánh giá kiến thức dinh dưỡng theo Kiến
thức – Thái độ - Thực hành tốt ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)
Kiến thức Kiến thức tốt Thái độ tốt Thực hành tốt
dinh dưỡng n % n % n %
25 16,2 36 22,9 32 20,9 Tốt
125 81,2 116 75,8 116 75,8 Trung bình
4 2,6 5 3,3 5 3,3 Chưa tốt
154 100 157 100 153 100 Tổng cộng
Bảng 3.28 cho thấy trong 154 trẻ đạt điểm “kiến thức tốt”, chỉ có 25
trẻ đạt điểm “kiến thức dinh dưỡng tốt”, chiếm tỷ lệ 16,2 %. Tương tự, trong
các nhóm trẻ được đánh giá là có “thái độ tốt” và “thực hành tốt”, chỉ có
22,9 % và 20,9 % là đạt được điểm “kiến thức dinh dưỡng tốt”.
95
3.3.1.2. Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành sau can thiệp truyền
thông ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi.
Bảng 3.29: Phân bố mẫu theo giới tính ở hai nhóm học sinh THCS thị
trấn Củ Chi có và không can thiệp truyền thông (%)
N hóm không N hóm có Chung
truyền thông truyền thông
n % n n % %
Nam 41 41 36 77 37,9 35
Nữ 59 59 67 126 61,1 65
Tổng cộng 100 100 103 100 203 100
Bảng 3.29 cho thấy phân bố về giới tính trong mẫu can thiệp không
cân đối: học sinh nữ nhiều hơn học sinh nam trong cả hai nhóm có và không
truyền thông. Phân bố về số lượng học sinh trong nhóm truyền thông và
nhóm không truyền thông gần như tương đương nhau: 100 học sinh ở nhóm
không truyền thông và 103 học sinh ở nhóm có truyền thông.
Bảng 3.30: Sự thay đổi kiến thức sau can thiệp truyền thông ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi (%)
giữa 2
N hóm không truyền N hóm có truyền thông p (so sánh
nhóm,
thông Biến số
kiểm định
Trước Sau Trước Sau
Chi bình
phương)
n (%) n (%) n (%) n (%)
Kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm vóc
Tốt 36 (36) 26 (26) 14 (13,6) 25 (24,3) <0,05
Trung bình 40 (40) 44 (44) 63 (61,2) 55 (53,4) >0,05
Chưa tốt 24 (24) 30 (30) 26 (25,2) 23 (22,3) >0,05
96
Dinh dưỡng
Tốt 4 (4) 10 (10) 2 (1,9) 14 (13,6) >0,05
Trung bình 66 (66) 54 (54) 76 (73,8) 71 (68,9) >0,05
Chưa tốt 30 (30) 36 (36) 25 (24,3) 18 (17,5) >0,05
Phơi nắng (vitamin D)
Tốt 34 (34) 51 (51) 47 (45,6) 74 (71,8)* >0,05
Chưa tốt 66 (66) 49 (49) 56 (54,4) 29 (28,2) >0,05
Vận động thể lực
Tốt 68 (68) 68 (68) 74 (71,8) 73 (70,1) >0,05
Trung bình 28 (28) 30 (30) 26 (25,2) 29 (28,1) >0,05
Chưa tốt 4 (4) 2 (2) 3 (2,9) 1 (1) >0,05
Giấc ngủ
Tốt 50 (50) 60 (60) 56 (54,4) 62 (60,2) >0,05
Trung bình 44 (44) 34 (34) 40 (38,8) 36 (35) >0,05
Chưa tốt 6 (6) 6 (6) 7 (6,8) 5 (4,9) >0,05
Vệ sinh ăn uống
Tốt 62 (62) 64 (64) 50 (48,5) 69 (66,9) >0,05
Trung bình 30 (30) 20 (20) 44 (42,7) 25 (24,3) >0,05
*p<0,05;; so sánh trước sau trong mỗi nhóm, kiểm định Chi bình phương
Chưa tốt 8 (8) 16 (16) 9 (8,7) 9 (8,7) >0,05
Bảng 3.30 trình bày kết quả điều tra về đánh giá kiến thức của học sinh
THCS trong mẫu nghiên cứu trước và sau can thiệp truyền thông ở nhóm có
truyền thông và không có truyền thông.
- Tỷ lệ trẻ được đánh giá là có “kiến thức tốt” đối với yếu tố “kiến thức
chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm vóc” ở nhóm có truyền thông
97
tăng từ 13,6 % trước can thiệp lên 24,3 % sau can thiệp, trong khi ở
nhóm không truyền thông tỷ lệ này giảm từ 36 % xuống còn 26 %, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” về dinh dưỡng ở nhóm trẻ được
truyền thông tăng 11,7 % (từ 1,9 % trước can thiệp lên 13,6 % sau can
thiệp), trong khi ở nhóm không truyền thông tỷ lệ này cũng có tăng
nhưng ít hơn chỉ 6 % (từ 4 % trước truyền thông lên 10 % sau can thiệp),
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ học sinh đạt được đánh giá “kiến thức tốt” về phơi nắng trong
nhóm có truyền thông tăng thêm 26 % (từ 45,6 % lên 71,8 %) một cách
có ý nghĩa khi so sánh trước sau trong nhóm có truyền thông (p<0,05)
trong khi tỷ lệ này chỉ tăng 16 % trong nhóm không truyền thông (từ 34
% lên 50%) nhưng không có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước sau
trong nhóm không truyền thông (p>0,05). So sánh sự khác biệt về tỉ lệ
học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” với yếu tố “phơi nắng sớm” giữa hai
nhóm có và không truyền thông cũng không có ý nghĩa thống kê khi
kiểm định.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” về vệ sinh ăn uống ở nhóm có
truyền thông tăng từ 48,5 % lên 66,9 %, trong khi ở nhóm không được
truyền thông thì không thấy sự gia tăng. Dù vậy, cũng không xác định
được ý nghĩa thống kê khi so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05).
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” về vận động không có khác biệt ở
cả hai nhóm có và không truyền thông. Tỷ lệ này ở tiêu chí về giấc ngủ
có sự thay đổi nhẹ nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê.
98
Bảng 3.31: Hiệu quả can thiệp về sự thay đổi tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến
thức tốt” ở yếu tố kiến thức chung trong độ tuổi dậy thì trước và sau
truyền thông ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi (%)
Các chỉ số N hóm không N hóm có
truyền thông truyền thông
Tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” đối 36 % 13,6 %
với yếu tố kiến thức chung về tuổi dậy thì
trước truyền thông
Tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” đối 26 % 24,3 %
với yếu tố kiến thức chung về tuổi dậy thì
sau truyền thông
Hiệu quả quan sát được -10 % 10,7 %
Hiệu quả can thiệp 10,7 % – (-10 %) = 20,7 %
Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông quan sát được khi so sánh giữa
nhóm thuyền thông và nhóm chứng trên sự thay đổi kiến thức chung của học
sinh về độ tuổi dậy thì theo tính toán là 20,7 %.
Bảng 3.32: Sự thay đổi thái độ sau can thiệp truyền thông ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi
N hóm có truyền thông p (so sánh
giữa 2 nhóm,
N hóm không truyền thông Biến số
Trước Sau Trước Sau
kiểm định Chi bình phương)
n (%) n (%) n (%) n (%)
Dinh dưỡng
Tốt 42 (42) 54 (54) 58 (56,3) 57 (55,3) >0,05
99
Trung bình 52 (52) 40 (40) 41 (39,8) 37 (35,9) >0,05
Chưa tốt 6 (6) 6 (6) 4 (3,9) 9 (8,7) >0,05
Phơi nắng (vitamin D)
Tốt 56 (56) 54 (54) 54 (52,4) 66 (64,1) >0,05
Chưa tốt 44 (44) 46 (46) 49 (47,6) 37 (35,8 >0,05
Vận động thể lực
Tốt 74 (74) 62 (62) 66 (64,1) 63 (61,2) >0,05
Trung bình 24 (24) 34 (34) 31 (30,1) 33 (32) >0,05
Chưa tốt 2 (2) 4 (4) 6 (5,8) 7 (6,8) >0,05
Giấc ngủ
Tốt 2 (2) 4 (4) 5 (4,9) 6 (5,8) >0,05
Trung bình 24 (24) 34 (34) 31 (30,1) 33 (32,1) >0,05
Chưa tốt 74 (74) 62 (62) 67 (65) 64 (62,1) >0,05
Vệ sinh ăn uống
Tốt 70 (70) 48 (48) 44 (42,7) 48 (46,6) >0,05
Trung bình 28 (28) 26 (26) 53 (51,5) 48 (46,6) >0,05
Chưa tốt 2 (2) 6 (6) 6 (5,8) 7 (7,8) >0,05
Kết quả về sự thay đổi “thái độ” đối với những yếu tố ảnh hưởng trên
tăng trưởng thời gian dậy thì trước và sau khi can thiệp truyền thông ở nhóm
truyền thông và không truyền thông được trình bày trong bảng 3.32. Kiểm
định không có ý nghĩa thống kê khi so sánh tỉ lệ trước sau trong cùng nhóm
hoặc so sánh sự thay đổi tỉ lệ giữa hai nhóm trước và sau truyền thông.
100
Bảng 3.33: Sự thay đổi thực hành sau can thiệp truyền thông ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi (%)
N hóm có truyền thông p (so sánh
N hóm không truyền thông Biến số
giữa 2 nhóm, kiểm định Chi bình phương)
Trước Sau Trước Sau
n (%) n (%) n (%) n (%)
Dinh dưỡng
Tốt 12 (12) 10 (10) 19 (18,4) 17 (16,5) >0,05
Trung bình 78 (78) 78 (78) 75 (72,8) 76 (73,8) >0,05
Chưa tốt 10 (10) 12 (12) 9 (8,7) 10 (9,7) >0,05
Phơi nắng (vitamin D)
Tốt 19 (19) 16 (16) 19 (18,4) 17 (16,5) >0,05
Trung bình 57 (57) 53 (53) 56 (54,4) 55 (53,4) >0,05
Chưa tốt 24 (24) 31 (31) 28 (27,2) 31 (30,1) >0,05
Vận động thể lực
Tốt 42 (42) 26 (26) 29 (28,1) 22 (21,4) >0,05
Trung bình 52 (52) 62 (62) 58 (56,3) 62 (60,2) >0,05
Chưa tốt 6 (6) 12 (12) 16 (15,5) 19 (18,4) >0,05
Giấc ngủ
Tốt 63 (63) 64 (64) 46 (44,7) 48 (46,6) >0,05
Trung bình 35 (35) 32 (32) 52 (50,5) 51 (49,5) >0,05
Chưa tốt 2 (2) 4 (4) 5 (4,9) 4 (3,9) >0,05
Vệ sinh ăn uống
Tốt 27 (27) 22 (22) 26 (25,2) 25 (24,3) >0,05
Trung bình 63 (63) 64 (64) 61 (59,2) 59 (57,3) >0,05
Chưa tốt 10 (10) 14 (14) 16 (15,6) 19 (18,4) >0,05
101
Bảng 3.33 trình bày kết quả về sự thay đổi thực hành đối với những
yếu tố ảnh hưởng trên tăng trưởng thời gian dậy thì trước và sau khi can
thiệp truyền thông ở nhóm có truyền thông và nhóm không truyền thông.
Không tìm thấy sự khác biệt trong sự thay đổi thực hành đối với các yếu tố
có liên quan đến tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì ở nhóm có truyền thông
và không truyền thông sau một năm can thiệp.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự
thay đổi chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể ở học sinh THCS thị
trấn Củ Chi
Bảng 3.34: Phân bố mẫu can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo
giới tính và giai đoạn dậy thì ở hai nhóm học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Nhóm chứng (n = 181) Nhóm can thiệp (n = 145)
Giai đoạn dậy thì N am Nữ N am Nữ
n % n % n % n %
88 82,2 4 5,4 13 33,3 21 19,8 1
12 11,2 6 8,1 16 41 21 19,8 2
4 3,7 16 21,6 6 15,4 21 19,8 3
2 1,9 22 29,7 4 10,3 13 12,3 4
1 0,9 26 35,1 0 0 30 28,3 5
100 74 100 39 100 106 100 Tổng 107
Bảng 3.34 cho thấy phân bố mẫu cho các giai đoạn dậy thì không đều
ở cả nhóm chứng và nhóm can thiệp: học sinh nam nhiều hơn ở các giai
đoạn dậy thì sớm (giai đoạn 1, 2) và học sinh nữ nhiều hơn ở các giai đoạn
dậy thì muộn (giai đoạn 4, 5). Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm chứng cao hơn
so với học sinh nữ, trong nhóm can thiệp nam sinh ít hơn so với nữ sinh.
102
3.3.2.1. Hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự thay
đổi chiều cao, cân nặng và thành phần cơ thể ở học sinh THCS thị trấn
Củ Chi
Bảng 3.35: Mức gia tăng chiều cao TB/năm ở nhóm chứng và nhóm can
thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai đoạn dậy thì (cm)
Mức tăng chiều cao trung bình / năm p
Giai đoạn dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)
n n TB SD TB SD
(cm/năm) (cm/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 <0,001 9,7 2,3 12,7 2,1
Giai đoạn 2 12 >0,05 16 9,3 2,7 9,3 3,3
4 Giai đoạn 3 >0,05 6 8,4 2,5 6,2 1,5
2 Giai đoạn 4 >0,05 4 4,8 0,07 5,6 1,7
1 Giai đoạn 5 6,5 - >0,05 0
>0,05 Tổng cộng 107 39 9,5 2,5 9,6 3,6
N ữ
Giai đoạn 1 4 >0,05 21 7,6 1,4 9 1,2
Giai đoạn 2 6 >0,05 21 9,9 2,4 9,3 1,2
Giai đoạn 3 16 >0,05 21 8 2,4 7,9 1,8
Giai đoạn 4 22 >0,05 13 4,9 2,2 6,3 2,1
Giai đoạn 5 26 >0,05 30 2,3 3,6 3,3 1,4
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
Tổng cộng 74 106 <0,001 5,2 3,8 6,9 2,9
103
Mức gia tăng chiều cao trung bình/năm ở các giai đoạn dậy thì của
nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm được trình
bày trong bảng 3.35. Kết quả cho thấy:
- Sự chênh lệch về tăng chiều cao ở nhóm có can thiệp và không can thiệp
ở học sinh nam rõ nhất là ở giai đoạn dậy thì 1 với mức chênh lệch là 3
cm/năm (9,7 cm/năm ở nhóm chứng và 12,7 cm/năm ở nhóm can thiệp)
(p<0,001).
- Ở học sinh nữ, sự khác biệt có ý nghĩa khi phân tích gộp mức tăng chiều
cao/năm trên tổng số mẫu không phân giai đoạn dậy thì: chênh lệch là
1,7 cm/năm (5,2 cm/năm ở nhóm chứng và 6,9 cm/năm ở nhóm can
thiệp) (p<0,001).
- Sự gia tăng chiều cao ở học sinh nam trong nhóm chứng lớn nhất quan
sát thấy ở giai đoạn dậy thì 1 (9,7 cm/năm), tiếp theo là giai đoạn dậy thì
2 (9,3 cm/năm) và giai đoạn dậy thì 3 (8,4 cm/năm). Ở học sinh nữ nhóm
chứng, chiều cao tăng nhanh nhất ở giai đoạn 2 (9,9 cm/năm), tiếp theo
là giai đoạn dậy thì 3 (8 cm/năm) rồi mới đến giai đoạn dậy thì 1 (7,6
cm/năm).
Bảng 3.36: Mức gia tăng cân nặng TB/năm ở nhóm chứng và nhóm can
thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai đoạn dậy thì (kg).
p Giai đoạn Mức tăng cân nặng trung bình /năm
(t-test) dậy thì N hóm chứng N hóm can thiệp
(n = 181) (n = 145)
n n TB SD TB SD
(kg/năm) (kg/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 >0,05 6,3 3,3 7,9 2,6
Giai đoạn 2 12 16 >0,05 6,1 3 6,7 4,4
Giai đoạn 3 4 6 >0,05 7,9 1,6 5,2 3,4
104
4 Giai đoạn 4 2 >0,05 3,3 1,2 2,5 4
0 Giai đoạn 5 1 6,4 -
>0,05 39 Tổng cộng 107 6,3 3,2 6,5 3,9
N ữ
21 Giai đoạn 1 4 >0,05 6,2 2,6 5,7 2,9
21 Giai đoạn 2 6 >0,05 7,5 2,6 6,1 2,6
21 Giai đoạn 3 16 <0,05 4,7 3,3 6,5 2,2
13 Giai đoạn 4 22 <0,05 3,7 4,4 6,8 3,2
30 Giai đoạn 5 26 <0,05 2,9 3 4,6 3,3
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
74 Tổng cộng 106 <0,001 4,1 3,7 5,7 2,9
Kết quả trong bảng 3.36 cho thấy:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng cân nặng ở học sinh
nam khi so sánh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng theo giai đoạn dậy
thì.
- Khác biệt về tăng cân nặng ở nhóm can thiệp và nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê ở các giai đoạn dậy thì 3, 4, và 5 ở học sinh nữ. Ở giai đoạn dậy
thì 3, nữ sinh trong nhóm can thiệp tăng cân nhiều hơn nữ sinh trong
nhóm chứng 1,8 kg/năm (6,5 kg/năm ở nhóm can thiệp và 4,7 kg/năm ở
nhóm chứng) (p<0,05); Ở giai đoạn dậy thì 4 là 3,1 kg/năm (6,8 kg/năm
ở nhóm can thiệp và 3,7 kg/năm ở nhóm chứng) (p<0,05) và giai đoạn
dậy thì 5 là 1,7 kg/năm (4,6 kg/năm ở nhóm can thiệp và 2,9 kg/năm ở
nhóm chứng) (p<0,05). Kết quả phân tích gộp sự tăng cân / năm của nữ
sinh nữ không theo giai đoạn dậy thì cho thấy nhóm can thiệp tăng nhiều
hơn 1,6 kg/năm so với nhóm chứng (5,7 kg ở nhóm can thiệp so với 4,1
kg ở nhóm chứng) (p<0,001) .
- Sự tăng cân ở học sinh nam trong nhóm chứng lớn nhất ở giai đoạn dậy
thì 3 (7,9 kg/năm), tiếp theo là giai đoạn 1 (6,3 kg/năm) và giai đoạn 2
105
(6,1 kg/năm). Ở nữ sinh nhóm chứng, cân nặng tăng nhiều nhất ở giai
đoạn 2 (7,5 kg/năm), tiếp theo là giai đoạn 1 (6,2 kg/năm) rồi đến giai
đoạn 3 (4,7 kg/năm).
Bảng 3.37: Sự thay đổi tỉ lệ mỡ cơ thể trung bình/năm ở nhóm chứng và
nhóm can thiệp theo giai đoạn dậy thì (%/năm)
p Giai đoạn Thay đổi tỉ lệ mỡ trung bình/năm
dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)
n n TB SD TB SD
(%/năm) (%/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 >0,05 -1,6 4,6 -1,8 3,9
Giai đoạn 2 12 16 >0,05 -1,1 3,2 0,1 4,5
Giai đoạn 3 4 6 >0,05 1,5 2,9 -0,2 2,6
Giai đoạn 4 2 4 >0,05 0,8 2,6 -2,7 4,9
Giai đoạn 5 1 -0,5 0 -
Tổng cộng 107 38 <0,01 1,3 4,4 -0,8 4,1
N ữ
Giai đoạn 1 4 21 >0,05 2,7 5,2 1 4,2
Giai đoạn 2 6 21 >0,05 3,5 3 1,3 2,8
Giai đoạn 3 16 21 >0,05 1,9 3,4 3,1 3,5
Giai đoạn 4 22 13 >0,05 2,3 4,4 2,8 3,3
Giai đoạn 5 26 30 >0,05 2,1 3 2,3 4,4
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
>0,05 Tổng cộng 74 106 2,3 3,6 2 3,8
106
Khi phân tích gộp sự thay đổi tỉ lệ khối mỡ cơ thể không phân theo
giai đoạn dậy thì, học sinh nam trong nhóm can thiệp có tỉ lệ mỡ cơ thể giảm
đi 0,8 %/năm, tức là thấp hơn 2,1 %/năm so với học sinh trong nhóm chứng
(tăng 1,3 %/năm), có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.38: Sự thay đổi trọng lượng khối mỡ trung bình /năm ở nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai
đoạn dậy thì (kg).
p Giai đoạn Thay đổi trọng lượng khối mỡ trung bình/năm
dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)
n n TB SD TB SD
(kg/năm) (kg/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 >0,05 0,7 3,2 0,5 1,1
Giai đoạn 2 12 16 >0,05 0,5 2,3 1,6 3,7
4 Giai đoạn 3 6 >0,05 2,4 1,7 0,7 1,9
2 Giai đoạn 4 4 >0,05 0,8 1,4 -1,4 4,5
1 Giai đoạn 5 0,8 0 -
>0,05 Tổng cộng 107 38 0,7 3 0,8 3,1
N ữ
4 Giai đoạn 1 21 >0,05 1,9 1,9 1,3 1,9
6 Giai đoạn 2 21 >0,05 2,7 1,6 1,7 1,6
Giai đoạn 3 16 21 >0,05 1,9 2,3 2,7 1,6
Giai đoạn 4 22 13 >0,05 1,9 3,5 3,6 2,9
Giai đoạn 5 26 30 >0,05 1,7 1,7 2,6 2,7
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
>0,05 Tổng cộng 74 106 1,8 2,6 2,3 2,3
107
Kết quả trong bảng 3.38 cho thấy: không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp ở cả hai giới về sự
gia tăng trọng lượng khối mỡ sau 1 năm.
Bảng 3.39: Sự thay đổi trọng lượng khối cơ trung bình /năm ở nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các giai
đoạn dậy thì (kg).
p Giai đoạn Thay đổi trọng lượng khối cơ trung bình/năm
dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)
n n TB SD TB SD
(kg/năm) (kg/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 <0,01 5,5 3,5 7 1
Giai đoạn 2 12 16 >0,05 5,2 1,7 4,2 3,3
4 Giai đoạn 3 6 >0,05 5,1 0,8 4,3 1,7
2 Giai đoạn 4 4 >0,05 2,4 0,5 3,6 0,6
1 Giai đoạn 5 5,3 0 -
>0,05 39 Tổng cộng 107 5,4 3,3 5,1 2,7
N ữ
4 Giai đoạn 1 21 >0,05 4 0,9 4 1,7
6 Giai đoạn 2 21 >0,05 4,3 1,2 4,1 1,2
Giai đoạn 3 16 21 <0,05 2,6 1,7 3,7 1,5
Giai đoạn 4 22 13 <0,05 1,9 1,3 2,9 1,6
Giai đoạn 5 26 30 >0,05 1,2 1,7 1,8 1,1
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
>0,05 Tổng cộng 74 106 2,1 1,8 3,2 6,7
108
Bảng 3.39 trình bày kết quả về sự thay đổi trọng lượng khối cơ trung
bình /năm ở nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm.
Kết quả cho thấy:
- Sự gia tăng trọng lượng khối cơ cao hơn có ý nghĩa thống kê trong nhóm
can thiệp so với nhóm chứng ở giai đoạn dậy thì 1 của học sinh nam và
giai đoạn dậy thì 3, 4 ở học sinh nữ. Ở giai đoạn dậy thì 1 của nam sinh,
nhóm can thiệp tăng trọng lượng khối cơ nhiều hơn nhóm chứng 1,5
kg/năm (7 kg/năm ở nhóm can thiệp và 5,5 kg/năm ở nhóm chứng;
p<0,01). Ở giai đoạn dậy thì 3 của nữ sinh, nhóm can thiệp tăng trọng
lượng khối cơ nhiều hơn nhóm chứng 1,1 kg/năm (3,7 kg/năm ở nhóm
can thiệp và 2,6 kg/năm ở nhóm chứng; p<0,05). Ở giai đoạn dậy thì 4 của
nữ sinh, nhóm can thiệp tăng trọng lượng khối cơ nhiều hơn nhóm chứng
1 kg/năm (2,9 kg/năm ở nhóm can thiệp và 2,9 kg/năm ở nhóm chứng;
p<0,05).
- Sự gia tăng trọng lượng khối cơ trong nhóm chứng ở cả học sinh nam và
nữ nhìn thấy rõ ở các giai đoạn dậy thì sớm hơn (giai đoạn 1, 2, 3), trong
đó trẻ trai tăng khối cơ nhiều nhất ở giai đoạn dậy thì 1 (5,5 kg/năm) và
trẻ gái là ở giai đoạn dậy thì 2 (4,3 kg/năm)
Bảng 3.40: Sự thay đổi trọng lượng khối không mỡ trung bình /năm ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo các
giai đoạn dậy thì (kg).
p Giai đoạn Thay đổi trọng lượng khối không mỡ trung bình
dậy thì (t-test) N hóm chứng (n = 181) N hóm can thiệp (n = 145)
n n TB SD TB SD
(kg/năm) (kg/năm)
N am
Giai đoạn 1 88 13 <0,001 5,5 2.1 7,5 1,2
109
Giai đoạn 2 12 16 >0,05 5,5 1,8 5,4 2,2
Giai đoạn 3 4 6 >0,05 5,4 0,8 4,7 1,7
Giai đoạn 4 2 4 >0,05 2,5 0,6 3,9 0,7
Giai đoạn 5 1 5,6 0 -
>0,05 Tổng cộng 107 39 5,5 2 5,9 2,1
N ữ
Giai đoạn 1 4 21 >0,05 4,3 1 4,1 1,7
Giai đoạn 2 6 21 >0,05 4,8 1,3 4,3 1,5
Giai đoạn 3 16 21 <0,05 2,8 1,8 3,9 1,4
Giai đoạn 4 22 13 <0,01 2 1,4 3,1 1,7
Giai đoạn 5 26 30 >0,05 1,3 1,8 2 1,2
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng giai đoạn dậy thì, t-test
Tổng cộng 74 106 <0,001 2,3 1,9 3,4 1,7
Bảng 3.40 trình bày kết quả về sự thay đổi trọng lượng khối không mỡ trung
bình /năm ở nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm.
- Với học sinh nam, ở giai đoạn dậy thì 1 nhóm can thiệp tăng trọng lượng
khối không mỡ nhiều hơn nhóm chứng 2 kg/năm (7,5 kg/năm ở nhóm
can thiệp và 5,5 kg/năm ở nhóm chứng (p<0.001).
- Với học sinh nữ, ở giai đoạn dậy thì 3, nhóm can thiệp tăng trọng lượng
khối không mỡ nhiều hơn nhóm chứng 1,1kg/năm (3,9 kg/năm ở nhóm
can thiệp và 2,8 kg/năm ở nhóm chứng (p<0,05); ở giai đoạn dậy thì 4,
nhóm can thiệp tăng trọng lượng khối không mỡ nhiều hơn nhóm chứng
1,1 kg/năm (3,1kg/năm ở nhóm can thiệp và 2 kg/năm ở nhóm chứng
(p<0,01). Khi phân tích gộp sự gia tăng trọng lượng khối không mỡ
trung bình không theo giai đoạn dậy thì ở nữ sinh, kết quả cho thấy nữ
sinh trong nhóm can thiệp có sự gia tăng trọng lượng khối không mỡ
110
nhiều hơn 1,1kg so với nhóm chứng (3,4 kg/năm ở nhóm can thiệp so
với 2,3 kg/năm ở nhóm chứng) (p<0,001)
- Sự gia tăng trọng lượng khối không mỡ trong nhóm chứng ở cả nam sinh
và nữ sinh nhìn thấy rõ ở các giai đoạn dậy thì sớm hơn (giai đoạn 1, 2,
3), trong đó nam tăng khối không mỡ nhiều nhất ở giai đoạn dậy thì 1 và
2 (5,5 kg/năm) và nữ là ở giai đoạn dậy thì 2 (4,8 kg/năm)
3.3.2.2. Các đỉnh tăng trưởng chiều cao (PHV) và cân nặng (PWV) trong
thời gian dậy thì và mối liên quan đến can thiệp bổ sung canxi, vitamin D,
kẽm ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Bảng 3.41: Mức tăng chiều cao trung bình /năm theo tuổi trong nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm (cm).
Mức tăng chiều cao trung bình / năm
p Tuổi N hóm chứng N hóm can thiệp
(t-test) n n TB SD TB SD
(cm/năm) (cm/năm)
N am
10 tuổi 29 3 8,8 2,2 12,2 2,1 <0,001
11 tuổi 48 >0,05 18 10,2 2,3 11 2,9
12 tuổi 26 >0,05 9 9,1 2,6 10 3,6
13 tuổi 4 >0,05 8 7,4 2,7 5,6 1,6
N ữ
10 tuổi 13 >0,05 37 8,1 3,6 8,4 1,8
11 tuổi 29 >0,05 51 5,9 4,4 7,1 2,7
12 tuổi 25 >0,05 15 3,6 1,9 3,6 2,1
13 tuổi 7 >0,05 3 2,4 1,9 1,7 1
111
Mức gia tăng chiều cao trung bình / năm theo tuổi ở nhóm chứng và
nhóm can thiệp được trình bày trong bảng 3.41:
- Trong nhóm chứng, tuổi đạt tăng trưởng chiều cao đỉnh ở học sinh nam
là 11 tuổi và học sinh nữ là 10 tuổi. Đỉnh tăng trưởng chiều cao (PHV)
của học sinh nam là 10,2 cm/năm, học sinh nữ là 8,1 cm/năm
- Nhóm học sinh nam 10 tuổi trong nhóm can thiệp có tăng trưởng chiều
cao vượt trội hơn nhóm chứng cùng tuổi 3,4 cm/năm (12,2 cm/năm ở
nhóm can thiệp so với 8,8 cm/năm ở nhóm chứng) (p<0,01).
- Tuổi tăng trưởng chiều cao nhanh nhất trong nhóm học sinh nam có can
thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm là 10 tuổi, trong khi ở nhóm chứng
là 11 tuổi. Ở học sinh nữ không có sự khác biệt này, tuổi đạt PHV trong
12.5(cid:0)
12.2(cid:0)
i
12(cid:0)
cả hai nhóm đều là 10 tuổi.
)
11.5(cid:0)
11(cid:0)
10.5(cid:0)
(cid:0)(cid:0) m ă n / m c (cid:0)(
10.2(cid:0)
10(cid:0)
9.5(cid:0)
ỉ
(cid:0) o a (cid:0)c u ề h (cid:0)c g n ở ư r (cid:0)t g n ă (cid:0)t h n Đ
9(cid:0)
Nhóm(cid:0)chứng(cid:0)
Nhóm(cid:0)can(cid:0)thiệp(cid:0)
Biểu đồ 3.3: So sánh PHV của nhóm chứng và nhóm can thiệp
bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên học sinh nam (cm)
Biểu đồ 3.3 thể hiện sự khác biệt về tốc độ tăng chiều cao đỉnh PHV (tốc
độ tăng chiều cao nhanh nhất trong suốt thời gian dậy thì) của học sinh nam
trong nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, và kẽm
trong 12 tháng. Kết quả cho thấy PHV của nam sinh trong nhóm can thiệp
cao hơn PHV của nam sinh trong nhóm chứng khoảng 2 cm/năm (p<0,01)
112
Bảng 3.42: Mức tăng cân nặng trung bình /năm theo tuổi trong nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm (kg).
Mức tăng cân nặng trung bình / năm
p Tuổi N hóm chứng N hóm can thiệp
(t-test) n n TB SD TB SD
(kg/năm) (kg/năm)
N am
10 tuổi 29 3 >0,05 6,5 3,6 7,5 2,9
11 tuổi 48 18 >0,05 6,5 3,2 7,7 4
12 tuổi 26 9 >0,05 6,1 2,5 4,1 4,1
13 tuổi 4 8 >0,05 3,7 3,5 6,1 3,1
N ữ
10 tuổi 13 37 >0,05 5 2,5 6,1 2,9
11 tuổi 29 51 >0,05 5 4,6 6,2 2,6
12 tuổi 25 15 >0,05 3 2,9 3,8 3,2
p: so sánh giữa hai nhóm trong cùng tuổi, t-test
13 tuổi 7 3 >0,05 2,4 2,2 2,6 2,4
Mức gia tăng cân nặng trung bình/năm theo tuổi ở nhóm chứng và
nhóm can thiệp được trình bày trong bảng 3.42. Kết quả cho thấy:
- Tuổi đạt tăng trưởng cân nặng đỉnh ở học sinh nam và nữ trong nhóm
chứng và nhóm can thiệp đều được ghi nhận trong khoảng 10 - 11 tuổi.
- Trong nhóm chứng, đỉnh tăng trưởng cân nặng (PWV) ở nam sinh là 6,5
kg/năm cao hơn so với nữ sinh (5 kg/năm).
- Chênh lệch ở đỉnh tăng trưởng cân nặng của học sinh nam trong nhóm can
thiệp và nhóm chứng là 1,2 kg/năm (7,7 kg/năm ở nhóm can thiệp và 6,5
kg/năm ở nhóm chứng) và ở học sinh nữ là 1,2 kg/năm (6,2 kg/năm ở
nhóm can thiệp và 5 kg/năm ở nhóm chứng), tuy nhiên, sự khác biệt này
không cho ý nghĩa thống kê.
113
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. TUỔI DẬY THÌ TRUNG BÌNH VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CHIỀU
CAO, CÂN N ẶN G, THÀN H PHẦN CƠ THỂ TRON G CÁC GIAI
ĐOẠN DẬY THÌ Ở HỌC SIN H TRUN G HỌC CƠ SỞ
4.1.1. Phân bố tình trạng dậy thì trong nhóm trẻ nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trên 1280 học sinh 10 - 14 tuổi đang học trung
học cơ sở tại thị trấn Củ Chi năm học 2012-2013 cho thấy có 21,2 % học
sinh trung học cơ sở đang ở giai đoạn 1 của dậy thì theo phân loại của tác giả
Tanner, tương đương với giai đoạn tiền dậy thì (bảng 3.3). Như vậy, có đến
78,2 % học sinh trung học cơ sở tại thị trấn Củ Chi đã có những biểu hiện
của dậy thì được thể hiện trên lâm sàng thông qua sự phát triển của các cơ
quan sinh dục thứ phát từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 5 của dậy thì, hay nói
một cách khác, phần lớn học sinh trung học cơ sở đã dậy thì ở các giai đoạn
khác nhau.
Các nghiên cứu về dậy thì trước đây tại Việt Nam thường tập trung
vào thời điểm hành kinh lần đầu ở trẻ gái và xuất tinh lần đầu ở trẻ trai chứ
không dựa trên thăm khám lâm sàng các đặc tính sinh dục thứ phát để phát
hiện các giai đoạn sớm của dậy thì, vì vậy chúng tôi không có số liệu tương
đương để so sánh. Tuy nhiên, với kết quả 21,1 % nữ sinh 10 tuổi và 26,3 %
nam sinh 11 tuổi tại trường THCS đã có biểu hiện lâm sàng của dậy thì, thể
hiện bằng sự phát triển các cơ quan sinh dục thứ phát ở giai đoạn 2 của dậy
thì theo Tanner (bảng 3.4), số liệu này có thể dùng để ước lượng về tuổi bắt
đầu dậy thì để ứng dụng trong tư vấn dinh dưỡng liên quan đến giai đoạn
tiền dậy thì và dậy thì.
4.1.2. Tuổi trung bình của các mốc thời điểm trong dậy thì
114
Các mốc thời điểm được sử dụng để đánh dấu các thời điểm quan
trọng của dậy thì thường dùng nhất là tuổi khởi phát dậy thì, tuổi hoàn tất
dậy thì, tuổi xuất tinh lần đầu ở nam hoặc hành kinh lần đầu ở nữ.
4.1.2.1. Tuổi trung bình của khởi phát dậy thì
Có 130 trẻ trai và 45 trẻ gái đang trong giai đoạn khởi phát dậy thì,
tương ứng với các biểu hiện phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát ở giai
đoạn 2 của dậy thì theo Tanner (bảng 3.3). Tuổi trung bình của thời điểm
khởi phát dậy thì trong nhóm nghiên cứu là 12,5 ± 0,9 tuổi ở học sinh nam
và 11,4 ± 0,7 tuổi ở học sinh nữ (bảng 3.5)
Tuổi khởi phát dậy thì trung bình ở nam trong nghiên cứu này của
chúng tôi là 12,5 tuổi, tương đương với số liệu của một nghiên cứu dài hạn
trên nam thiếu niên Tây Ban Nha được công bố năm 2002 là 12,3 tuổi [13],
nhưng lại cao hơn các số liệu về độ tuổi khởi phát dậy thì trung bình ở nam
thiếu niên châu Âu được hai tác giả Marshall và Tanner công bố từ những
năm 1970: Anh và Thuỵ Điển là 11,6 tuổi, Hà Lan là 11,5 tuổi, Thuỵ Sĩ là
11,2 tuổi [38]. Nếu so sánh với các số liệu được công bố tại Mỹ về độ tuổi
khởi phát dậy thì trung bình của nam thì kết quả của chúng tôi cao hơn đáng
kể: một nghiên cứu của tác giả Marcia Herman-Gidden tiến hành trên 4131
nam thiếu niên khu vực North Carolina cho kết quả là tuổi khởi phát dậy thì
trung bình của nam gốc Tây Ban Nha là 10 tuổi và nam gốc châu Phi là 9
tuổi [153];; số liệu của tác giả Val Abbasi trên tạp chí Pediatrics tháng 8 năm
1998 ghi nhận tuổi khởi phát dậy thì trung bình ở nam thiếu niên da trắng
Mỹ là 10,45 tuổi [39];; số liệu năm 2005 của Lauren B. Sherar là 13,8
tuổi[154]. Nhìn chung, tuổi khởi phát dậy thì trung bình trong nghiên cứu
này của chúng tôi thuộc nhóm cao nhất so với các số liệu thu thập được, hay
nói một cách khác, các học sinh nam trong nghiên cứu này của chúng tôi dậy
thì muộn hơn so với nam thiếu niên trong các nghiên cứu ở châu Âu và Mỹ.
115
Khuynh hướng khởi phát dậy thì muộn hơn so với các thiếu niên đang
sống ở các nước Âu Mỹ này cũng được nhìn thấy khi so sánh tuổi khởi phát
dậy thì trung bình của học sinh nữ trong nghiên cứu này (11,4 tuổi) với các
số liệu từ những nghiên cứu khác. Một nghiên cứu cohort được tiến hành
năm 2004 cho kết quả tuổi khởi phát dậy thì trung bình của nữ thiếu niên Mỹ
gốc châu Phi là 8,8 tuổi, gốc Tây Ban Nha là 9,3 tuổi, gốc châu Á và châu
Âu là 9,7 tuổi [32]. Tác giả Val Abbasi ghi nhận tuổi dậy thì trung bình ở nữ
thiếu niên da trắng sống tại Mỹ là 9,25 tuổi [39]. Nghiên cứu dài hạn
Harpenden Growth của Tanner và Whitehouse cho kết quả tuổi khởi phát
dậy thì trung bình ở nữ thiếu niên tại Anh là 10,3 tuổi [38].
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, trẻ trai dậy thì muộn hơn trẻ gái
1,1 tuổi, khá tương đồng với các số liệu được đề cập đến trong nghiên cứu
của nhiều tác giả khác là tuổi khởi phát dậy thì ở nam và nữ thường cách biệt
nhau khoảng 1-2 tuổi [37], [8], [7], [29].
Tăng tốc tăng trưởng của thời gian dậy thì thường bắt đầu từ thời điểm
có sự gia tăng nội tiết tố sinh dục trong cơ thể tức là từ giai đoạn dậy thì 1
(tiền dậy thì) trong khi các biểu hiện lâm sàng chỉ bắt đầu được nhìn thấy từ
giai đoạn dậy thì 2. Vì vậy, để tận dụng thời gian tăng trưởng quan trọng
này, thời điểm cần quan tâm đến việc tầm soát và phát hiện dậy thì cần sớm
hơn tuổi trung bình của khởi phát dậy thì từ 1 – 2 năm. Kết hợp với kết quả
21,1 % nữ sinh 10 tuổi và 26,3 % nam sinh 11 tuổi đã có biểu hiện dậy thì
trên lâm sàng (bảng 3.4), thì thời điểm có thể bắt đầu quan tâm đến tầm soát
và phát hiện dậy thì nên vào khoảng 10-11 tuổi.
4.1.2.2. Tuổi trung bình của hoàn tất dậy thì
Kết quả nghiên cứu theo như bảng 3.3 cho thấy có 38 học sinh nam và
347 học sinh nữ đang ở giai đoạn dậy thì 5 theo Tanner, tương ứng với thời
điểm hoàn tất dậy thì, chiếm tỷ lệ 5,8 % trong số học sinh nam (n = 653) và
55,3 % trong số học sinh nữ (n = 627). Tuổi trung bình của thời điểm hoàn
116
tất dậy thì trong nghiên cứu của chúng tôi là 14,2 tuổi ở học sinh nam và
13,4 tuổi ở học sinh nữ (bảng 3.5).
Độ tuổi trung bình hoàn tất dậy thì ở học sinh nam ghi nhận được
trong nghiên cứu này là 14,2 tuổi (bảng 3.5), tương đương với số liệu của
nam thiếu niên Hy Lạp do tác giả A. Papadimitrou công bố năm 2002 là 14,1
tuổi [155] và nam thiếu niên Đan Mạch theo nghiên cứu năm 2010 của tác
giả Sorensen là 14,3 tuổi [156]. Dù vậy, đa số các nghiên cứu khác lại có
thống kê về tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nam cao hơn nghiên cứu này
của chúng tôi: 14,9 tuổi ở nam thiếu niên Thuỵ Sĩ năm 1983 [157]; 15-15,8
tuổi ở nam thiếu niên Mỹ năm 2012 [153]; 15,2 tuổi ở nam thiếu niên Anh
năm 1970 [38]; 15,8 ở nam thiếu niên Bulgaria năm 2011 [158]… Nhìn
chung, tuổi hoàn tất dậy thì trung bình của học sinh nam trong nghiên cứu
này nằm trong nhóm thấp nhất của khoảng tuổi hoàn tất dậy thì trung bình
được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới.
Tuổi trung bình hoàn tất dậy thì ở học sinh nữ được ghi nhận trong
nghiên cứu này là 13,4 tuổi (bảng 3.5), cao hơn so với kết quả nghiên cứu
trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ của tác giả Ruveyde Bundak và cộng sự công
bố năm 2008 là 12,8 tuổi [159]. Tuy nhiên, những nghiên cứu khác ở nhiều
nước khác nhau cho tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ cao hơn nghiên cứu
của chúng tôi: nữ thiếu niên Iran năm 2010 là 15 tuổi [160], nữ thiếu niên
Thuỵ Điển 1996 là 14,9 tuổi [157]; nữ thiếu niên Đan mạch năm 2006 là
14,5 tuổi [157]; nữ thiếu niên da trắng ở Mỹ là 14,4 tuổi [161]… Số liệu cao
nhất về độ tuổi hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ được tác giả S. Sun công bố
năm 2002 là 16,3 tuổi ở trẻ gái Mỹ [162]. Tóm lại, số liệu thu được từ
nghiên cứu này của chúng tôi nằm ở khoảng giữa của các số liệu về độ tuổi
hoàn tất dậy thì trung bình ở nữ giới theo nhiều nghiên cứu khác nhau trên
thế giới.
117
4.1.2.3. Tuổi trung bình của xuất tinh lần đầu ở trẻ trai và hành kinh lần
đầu ở trẻ gái
Theo kết quả đã tổng hợp trong bảng 3.6, có 211 học sinh nam đã có
biểu hiện xuất tỷ lệ xuất tinh lần đầu, chiếm tỉ lệ 52 % trong số nam sinh đã
dậy thì trong nghiên cứu này là 52 % (211 học sinh nam đã xuất tinh lần đầu
trên tổng số 404 nam sinh đã dậy thì từ giai đoạn dậy thì 2 đến giai đoạn dậy
thì 5 theo kết quả từ bảng 3.3). Tuổi xuất tinh lần đầu trung bình của nam là
12,6 tuổi (bảng 3.7), nhiều nhất rơi vào giai đoạn 4 của dậy thì (bảng 3.6).
Kết quả trong nghiên cứu này thấp nhất khi so sánh với tuổi xuất tinh lần
đầu trung bình của nam trong các nghiên cứu khác: tại Bulgaria năm 2011
của A. Tomova là 13,3 tuổi [158]; tại Anh năm 1986 của tác giả Niesel là
13,4 tuổi [157]; tại Trung Quốc năm 2016 của tác giả Y. Song là 14 tuổi
[163]. Tại Việt Nam, chúng tôi không tìm ra các nghiên cứu tương tự để so
sánh, vì vậy số liệu này có thể được dùng như một trong những số liệu ban
đầu để thiết kế các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến tuổi dậy thì ở nam
giới Việt Nam.
Tỷ lệ đã hành kinh lần đầu trong số học sinh nữ đã dậy thì trong
nghiên cứu này là 77 %: 460 nữ sinh đã hành kinh lần đầu (bảng 3.6) trên
tổng số 597 nữ sinh đã dậy thì từ giai đoạn 2-5 (bảng 3.3). Kết quả này cao
hơn kết quả của Nguyễn Văn Thắng tiến hành trên học sinh 12-15 tuổi tại
trường trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên Hà Nội vào tháng 5/2001 là 64,2 % [19]
(p<0,05; kỉểm định Chi bình phương). Sự khác biệt này có thể liên quan đến
sự khác biệt độ tuổi của học sinh nữ trong mẫu nghiên cứu (trong nghiên cứu
tại Củ Chi các nữ sinh có tuổi từ 10-14 tuổi). Ngoài ra, cũng không thể loại
trừ ảnh hưởng của yếu tố trẻ hoá dậy thì làm cho tổng số nữ sinh đã hành
kinh lần đầu trong độ tuổi nghiên cứu tăng thêm, dẫn đến tỉ lệ nữ đã hành
kinh cao hơn.
118
Tuổi hành kinh lần đầu trung bình ở nữ là một trong những mốc thời
điểm quan trọng được chú ý nhiều nhất trong các nghiên cứu về dậy thì. Kết
quả từ nghiên cứu tại Củ Chi cho thấy tuổi hành kinh lần đầu trung bình của
học sinh nữ là 11,4 tuổi (bảng 3.7) và 75 % nữ sinh ở giai đoạn 5 của dậy thì
đã có hành kinh lần đầu (bảng 3.6). Số liệu này thấp hơn so với các kết quả
nghiên cứu tại Việt Nam trước đây mà chúng tôi đã thu thập được (bảng 1.4
và biểu đồ 4.1). Kết quả này củng cố cho khuynh hướng về sự trẻ hoá dậy thì
tại Việt Nam tuơng tự như khuynh hướng này ở nhiều quốc gia phát triển
khác.
Tuổi(cid:0)(cid:0)
Tuổi(cid:0)(cid:0)hành(cid:0)kinh(cid:0)lần(cid:0)đầu(cid:0)
18(cid:0)
16.2(cid:0)
16(cid:0)
14(cid:0)
14(cid:0)
13.8(cid:0) 13.7(cid:0) 13.3(cid:0)
14(cid:0)
12.3(cid:0) 12.2(cid:0)
11.4(cid:0)
12(cid:0)
10(cid:0)
8(cid:0)
6(cid:0)
4(cid:0)
2(cid:0)
0(cid:0)
1967(cid:0) 1973(cid:0) 1975(cid:0) 1978(cid:0) 1990(cid:0) 1996(cid:0) 2001(cid:0) 2002(cid:0) 2012(cid:0)
Biểu đồ 4.1: Diễn biến tuổi hành kinh lần đầu ở nữ thiếu niên sống ở
vùng đô thị theo thời gian qua một số nghiên cứu tại Việt N am
Khi so sánh với các số liệu về tuổi hành kinh lần đầu của nữ trong các
nghiên cứu ở nước ngoài, tuổi hành kinh lần đầu trung bình ở học sinh nữ
trong nghiên cứu tại Củ Chi thấp hơn rõ rệt. Số liệu gần nhất với nghiên cứu
này là tuổi hành kinh lần đầu trung bình ở nữ thiếu niên Ý năm 1995 [13] và
nghiên cứu của A. Tomova trên nữ thiếu niên Bulgaria năm 2009 [158] cùng
cho kết quả là 12 tuổi. Các số liệu thuộc các nghiên cứu khác ở châu Âu và
Mỹ trong giai đoạn từ 1990 đến 2001 cho kết quả trải rộng trong khoảng từ
119
12 tuổi đến 13,5 tuổi [13], trong khi nghiên cứu của Ruveyde Burdak trên nữ
thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ năm 2008 là 12,2 tuổi [159] và nghiên cứu của tác
giả Ali Rabbani trên nữ thiếu niên Iran năm 2010 là 12,55 tuổi [160]. Nhìn
chung, với thời điểm hành kinh sớm hơn và chủ yếu rơi vào giai đoạn 5 của
dậy thì, học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi có khuynh hướng sẽ không
còn nhiều cơ hội để tăng trưởng tầm vóc nhiều sau thời điểm hành kinh lần
đầu. Vì vậy, các can thiệp nhằm cải thiện tầm vóc cần phải tập trung chủ yếu
vào thời gian trước khi có hành kinh lần đầu. Kết quả này một lần nữa lại
nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc tầm soát và phát hiện dậy thì ngay từ
giai đoạn sớm.
4.1.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các mốc thời điểm
của dậy thì.
Trong số 1280 trẻ được đưa vào nghiên cứu cắt ngang, khi tiến hành
thống kê theo tiêu chuẩn BMI/tuổi Z-score của WHO hiện hành [146], kết
quả về tình trạng dinh dưỡng chung của học sinh trong mẫu nghiên cứu ghi
nhận được là 4,1 % suy dinh dưỡng, 62,9 % có tình trạng dinh dưỡng bình
thường, 22 % bị thừa cân và 11 % bị béo phì (bảng 3.2). Tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở học sinh nam cao hơn học sinh nữ (5,2 % so với 2,9 %) có ý nghĩa
thống kê (p<0,05; kiểm định Chi bình phương);; đồng thời học sinh nam
cũng có tỷ lệ thừa cân và béo phì cao hơn học sinh nữ (24,9 % thừa cân ở
nam so với 19 % thừa cân ở nữ và 15,8 % béo phì ở nam so với 6 % béo phì
ở nữ) có ý nghĩa thống kê (p<0.05; kiểm định Chi bình phương). Khi cộng
gộp TC và BP, tỉ lệ TCBP chung là 33 % (22 % thừa cân và 11 % béo phì)
Nhóm nữ sinh có tỷ lệ dinh dưỡng bình thường chiếm đến 72,1 %, cao hơn
tỷ lệ dinh dưỡng bình thường ở nam sinh là 54,1 % (p<0.05; kiểm định Chi
bình phương).
Phân bố tình trạng dinh dưỡng của nghiên cứu này có tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp hơn so với một nghiên cứu năm 2012 tại TPHCM trên 1650 đối
120
tượng học sinh trung học cơ sở [164] được Trần Thị Minh Hạnh công bố
năm 2014 (4,1 % tại Củ Chi so với 7,4 % theo Trần Thị Minh Hạnh), nhưng
tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu này lại cao hơn (33 % so với 22,5 %
theo thứ tự tương tự). Khi so sánh với một nghiên cứu khác của Trung tâm
Dinh dưỡng TPHCM [165], cũng được tiến hành trên đối tượng học sinh
trung học cơ sở vào năm 2014, kết quả cho thấy phân bố tình trạng dinh
dưỡng theo nghiên cứu của TT Dinh dưỡng gần tương tự với nghiên cứu này
về tỷ lệ thừa cân béo phì chung (33,5 % theo TT Dinh dưỡng TPHCM so với
33 % của nghiên cứu này). Nghiên cứu 2014 của TT Dinh dưỡng cũng có tỷ
lệ béo phì ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, nhưng tỷ lệ béo phì ở trẻ trai cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi, chiếm đến 48,9 % so với 40,7 % của chúng tôi.
Các so sánh với những nghiên cứu cũng trên đối tượng học sinh trung học cơ
sở tại TPHCM nhưng được tiến hành ở các thời gian khác nhau như trên đây
cũng cho thấy khuynh hướng chung của tình trạng dinh dưỡng trẻ học trung
học cơ sở tại TPHCM có thể vẫn đang tiếp tục thay đổi theo hướng giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng nhưng gia tăng thừa cân béo phì nhanh, đặc biệt ở nam
sinh. Khi so sánh với nghiên cứu cũng trên đối tượng học sinh THCS của
Nguyễn Thị Thanh Bình tại Hải Phòng năm 2015 [166], tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng và thừa cân béo phì trong nghiên cứu tại Củ Chi đều cao hơn rõ rệt,
mặc dù tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu tại Hải Phòng của học sinh
nam cũng cao hơn học sinh nữ (11,3 % so với 7,8 %). Sự khác biệt này có lẽ
liên quan chủ yếu đến tình trạng dinh dưỡng nền của trẻ em khác nhau ở hai
khu vực địa lý khác nhau.
Khi phân tích tuổi khởi phát dậy thì trung bình theo tình trạng dinh
dưỡng ở hai giới (bảng 3.8), kết quả thu được cho thấy những học sinh nam
bị thừa cân – béo phì có tuổi trung bình khởi phát dậy thì là 12,1 tuổi, sớm
hơn 0,6 tuổi so với học sinh nam có tình trạng dinh dưỡng bình thường là
12,7 tuổi, có ý nghĩa thống kê (p<0,001;; t-test). Tương tự, những học sinh
nữ bị thừa cân béo phì có tuổi khởi phát dậy thì là 11,1 tuổi, sớm hơn 0,3
121
tuổi so với học sinh nữ có tình trạng dinh dưỡng bình thường là 11,4 tuổi
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Khi xem xét mối liên quan về tuổi trung
bình xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ với tình trạng dinh
dưỡng (bảng 3.9), kết quả cũng cho thấy học sinh nam và nữ thừa cân béo
phì đều có tuổi xuất tinh lần đầu hoặc hành kinh lần đầu trung bình sớm hơn
0,6 tuổi so với nhóm học sinh có tình trạng dinh dưỡng bình thường một
cách có ý nghĩa (12,3 tuổi so với 12,9 tuổi ở nam sinh và 11 tuổi so với 11,6
tuổi ở nữ sinh, p<0,05, t-test). Các kết quả này phù hợp với kết luận của
nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới về sự khởi phát dậy thì sớm hơn
trên những trẻ thừa cân béo phì, ở cả trẻ trai lẫn trẻ gái [167], [66], [168].
Các nghiên cứu về mối liên hệ của thừa cân béo phì với tuổi dậy thì thường
có kết quả đồng nhất về sự giảm tuổi trung bình các mốc thời điểm của dậy
thì (tuổi khởi phát dậy thì, tuổi hành kinh lần đầu…) nhưng vẫn chưa tìm ra
chứng cứ để kết luận về ảnh hưởng của thừa cân béo phì lên giảm tầm vóc
lúc trưởng thành. Tương tự, kết quả từ nghiên cứu tại Củ Chi cũng chỉ cho
chứng cứ để kết luận về mối liên quan của thừa cân béo phì với sự giảm tuổi
khởi phát dậy thì và tuổi xuất tinh hay hành kinh lần đầu ở cả hai giới trên
nhóm học sinh nghiên cứu.
Kết hợp kết quả từ các bảng 3.8 và bảng 3.9 cũng cho thấy, những học
sinh ở cả hai giới bị suy dinh dưỡng có tuổi khởi phát dậy thì trung bình và
tuổi xuất tinh / hành kinh lần đầu không có khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với học sinh có tình trạng dinh dưỡng bình thường. Như vậy, kết quả từ
nghiên cứu này cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng có thể không ảnh hưởng
gì đến các mốc thời điểm của dậy thì ở cả hai giới tính. Dù vậy, do tỉ lệ suy
dinh dưỡng của học sinh THCS tại Củ Chi thấp (chỉ có 4,1 % - bảng 3.2),
nên cỡ mẫu dùng để phân tích tuổi khởi phát dậy thì trung bình (bảng 3.8) và
tuổi xuất tinh / hành kinh lần đầu (bảng 3.9) của nhóm học sinh bị suy dinh
dưỡng rất ít (n<10), nên kiểm định thống kê không có ý nghĩa có thể liên
quan đến cỡ mẫu quá ít này.
122
4.1.3. Các đặc điểm về chiều cao, cân nặng và thành phần cơ thể trong
các giai đoạn dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
4.1.3.1. Các đặc điểm về chiều cao của học sinh THCS thị trấn Củ Chi:
Chiều cao trung bình của học sinh nam khi bước vào giai đoạn khởi
phát dậy thì (tương đương giai đoạn dậy thì 2) là 150,5 cm (bảng 3.10). Ứng
với độ tuổi trung bình của giai đoạn này là 12,5 tuổi (bảng 3.5), chúng tôi
nhận thấy chiều cao của học sinh nam trong nghiên cứu này cao hơn so với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt năm 2002 ít nhất 4,5 cm (144,9 cm
ở học sinh nam 13 tuổi) (p<0,001; t-test) [17]. Sự khác biệt này có thể liên
quan đến tăng trưởng chiều cao thế tục và sự cải thiện dinh dưỡng gắn liền
với cải thiện kinh tế trong 10 năm vừa qua tại Việt nam. Kết quả nghiên cứu
của Trần Thị Xuân Ngọc công bố năm 2012 [134] cho kết quả gần hơn với
kết quả trong nghiên cứu tại Củ Chi là chiều cao trung bình của học sinh
nam ở giai đoạn 12-13 tuổi là 140,6 – 146,8 cm. Chiều cao trung bình giai
đoạn khởi phát dậy thì của học sinh nam được ghi nhận trong nghiên cứu tại
Củ Chi cao hơn kết quả nghiên cứu năm 2007 của K. Pantsiotou trên trẻ trai
Hy lạp đến 7,1 cm (150,5 cm so với 143,4 cm) [169]. Nghiên cứu của A.
Tomova trên nam thiếu niên Bulgaria công bố năm 2010 cho kết quả gần
tương đồng với kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi: nam thiếu niên
có dấu hiệu tăng trưởng lông mao vùng kín đến giai đoạn 2 theo Tanner vào
lúc 12 tuổi và chiều cao trung bình là 151,4 cm [170]. Như vậy, kết quả tìm
được cho thấy học sinh nam trong nghiên cứu tại trường THCS thị trấn Củ
Chi bước vào giai đoạn khởi phát dậy thì với chiều cao trung bình tốt hơn so
với học sinh nam Việt Nam cùng độ tuổi trong thời gian trước và cũng
không kém hơn so với nam thiếu niên trong một số nghiên cứu khác trên thế
giới mà chúng tôi thu thập được.
123
Chiều cao trung bình của học sinh nữ khi bắt đầu có biểu hiện khởi
phát dậy thì là 140,7 cm (bảng 3.9). Kết quả này thấp hơn 1 cm so với kết
quả trong nghiên cứu của Bundak trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ năm 2008
là 141,7 cm nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05; t-test) [159];; cao hơn
đến 12 cm so với kết quả của một nghiên cứu tiến hành trên 642 nữ thiếu
niên Iran với kết quả chiều cao trung bình giai đoạn dậy thì 2 là 128 cm
(p<0,03; t-test) [160]. Như vậy, nhìn chung, ở vào thời điểm khởi phát dậy
thì, học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi cũng có chiều cao không thua
kém so với nữ thiếu niên cùng giai đoạn dậy thì ở một số nghiên cứu khác
mà chúng tôi thu thập được.
Một trong những chỉ số về chiều cao rất được chú trọng là tổng chiều
cao tăng trưởng trong suốt thời gian dậy thì. Trong nghiên cứu tại Củ Chi, sự
khác biệt chiều cao trung bình của học sinh ở giai đoạn dậy thì 1 so với
chiều cao trung bình ở giai đoạn dậy thì 5 ở nam là 24,1 cm và nữ là 16,1 cm
(bảng 3.10), với tổng thời gian cách biệt từ giai đoạn dậy thì 1 đến giai đoạn
dậy thì 5 là 2,6 năm ở nam và 2,4 năm ở nữ (bảng 3.5). So sánh với nghiên
cứu của K. Pantsiotou tiến hành trên nam thiếu niên ở Hy Lạp [169], học
sinh nam trong nghiên cứu của chúng tôi có tổng thời gian dậy thì ít hơn (2,6
năm theo kết quả tại Củ Chi so với 6,2 năm theo kết quả tại Hy Lạp) và tổng
tăng trưởng chiều cao cũng ít hơn (24,1cm so với 31cm, theo thứ tự). Kết
quả nghiên cứu tương đồng nhất với kết quả của nghiên cứu này là một
nghiên cứu tại Anh với tổng chiều cao tăng thêm trong thời gian dậy thì là
28 cm ở nam thiếu niên [38].
Ở nhóm học sinh nữ, kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi tuơng
đương với kết quả nghiên cứu của Bundak trên nữ thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ
[159] về mặt tổng tăng trưởng chiều cao trong thời gian dậy thì (16,1 cm ở
nghiên cứu tại Củ Chi so với 16 cm ở nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ), nhưng
tổng thời gian dậy thì của học sinh nữ trong nghiên cứu này lại thấp hơn một
124
nửa so với kết quả tại Thổ Nhĩ Kỳ (2,4 năm so với 4,9 năm, theo thứ tự)
(p<0,0001; t-test). Một nghiên cứu chiều dọc ở Trung Quốc kéo dài trong 10
năm [171] ghi nhận tổng thời gian dậy thì của nữ cao gấp đôi kết quả nghiên
cứu của chúng tôi (4,8 năm ở Trung Quốc so với 2,4 năm tại Củ Chi)
(p<0,0001; t-test). Kết quả của một nghiên cứu meta về tổng tăng truởng
chiều cao qua các nghiên cứu trên thiếu niên Mỹ của Val Abbasi [39] cũng
cho kết quả cao hơn kết quả tại Củ Chi: 30-31 cm ở nam và 27,5-29 cm ở
nữ. Như vậy, nhìn chung học sinh và nữ trong nghiên cứu này đều có thời
gian cách biệt giữa giai đoạn 1 và giai đoạn 5 của dậy thì ngắn hơn, và có thể
đó là nguyên nhân dẫn đến tổng tăng trưởng chiều cao trong thời gian dậy
thì thấp hơn so với kết quả từ các nghiên cứu khác.
Dù vậy, kết quả của nghiên cứu này vẫn chưa thể giúp đưa ra kết luận
về tổng thời gian dậy thì và tổng tăng trưởng chiều cao trong suốt thời gian
dậy thì ở trẻ em Việt Nam, vì nghiên cứu tại Củ Chi không sử dụng tiêu
chuẩn vàng để xác định thời điểm dậy thì bắt đầu thật sự, tức là xét nghiệm
máu để xác định thời điểm các nội tiết tố sinh dục tăng lên trong máu. Ngay
cả với các nghiên cứu cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, việc xác định
thời điểm bắt đầu dậy thì cũng hiếm khi dựa trên xét nghiệm hoá sinh theo
tiêu chuẩn vàng, mà chủ yếu dựa trên thời điểm bắt đầu sự tăng tốc phát
triển (nếu là nghiên cứu theo chiều dọc dài hạn kéo dài nhiều năm) hoặc xác
định giai đoạn tiền dậy thì dựa trên tiêu chuẩn là “chưa có biểu hiện lâm
sàng của tình trạng phát triển sinh dục thứ phát trong mẫu nghiên cứu” (đối
với các nghiên cứu cắt ngang hoặc nghiên cứu theo chiều dọc ngắn hạn trong
1 năm). Chính vì vậy, vẫn chưa thể loại trừ khả năng thời điểm bắt đầu thật
sự của giai đoạn tiền dậy thì xuất hiện ở độ tuổi thấp hơn độ tuổi thấp nhất
của học sinh THCS trong nghiên cứu này, tức là chưa thể loại trừ được yếu
tố thời điểm bắt đầu giai đoạn 1 đã xuất hiện từ sớm hơn (ở độ tuổi tiểu học)
khi đó tổng thời gian dậy thì cũng như tổng tăng trưởng chiều cao trong thời
gian dậy thì có thể lớn hơn kết quả từ nghiên cứu này.
125
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong suốt thời gian dậy thì, học
sinh nam tăng trưởng chiều cao nhiều hơn học sinh nữ 8 cm (p<0.05; t-test).
Ở giai đoạn khởi phát dậy thì, học sinh nam cao hơn nữ 5,3 cm (142 cm so
với 136,7 cm); (p<0,05; t-test), đến giai đoạn 5, sự khác biệt là 13,3 cm
(166,1 cm so với 152,8 cm); (p<0,05; t-test). Sự cách biệt chiều cao trung
bình giữa nam và nữ trong giai đoạn cuối cùng của dậy thì trong nghiên cứu
tại Củ Chi không có khác biệt so với số liệu từ các nghiên cứu meta ở Mỹ,
Anh… được ghi nhận vào khoảng 12-13cm [39], [26], [157], [8].
Kết quả nghiên cứu ghi nhận chiều cao trung bình ở giai đoạn cuối
dậy thì của học sinh nam là 166,1 cm và học sinh nữ là 152,8 cm trong
nghiên cứu này (bảng 3.10). Nếu so sánh với số liệu chiều cao trung bình
của thanh niên Việt Nam được Viện Dinh dưỡng Quốc gia công bố [172], thì
chiều cao trung bình khi hoàn tất dậy thì của học sinh nam trong nghiên cứu
tại Củ Chi cao hơn nam giới Việt Nam 1,7 cm (166,1 cm so với 164,4 cm ở
nam giới Việt nam tuổi trưởng thành) và thấp hơn 0,6 cm ở trẻ gái (152,8 cm
so với 153,4 cm ở nữ giới Việt nam tuổi trưởng thành). Khi so với số liệu
chiều cao trung bình của người Việt Nam tại các thành phố lớn hiện nay là
167,4 cm ở nam giới và 154,7 cm ở nữ giới thì số liệu trong nghiên cứu này
của chúng tôi đều thấp hơn (thấp hơn 1,3 cm ở nam và 1,9 cm ở nữ). Dù vậy,
do thời điểm dừng tăng trưởng chiều cao thường cách thời điểm hoàn tất dậy
thì khoảng vài năm và trong thời gian đó thanh thiếu niên có thể tăng trưởng
thêm một mức chiều cao nhỏ nữa, nên số liệu của nghiên cứu này có thể
được xem là phù hợp với thống kê toàn quốc về tầm vóc người Việt nam
trưởng thành trong cùng khoảng thời gian hiện nay.
126
4.1.3.2. Các đặc điểm về cân nặng của học sinh THCS thị trấn Củ Chi:
Học sinh nam trong mẫu nghiên cứu tại Củ Chi khi bước vào giai
đoạn khởi phát dậy thì (giai đoạn dậy thì 2) có cân nặng trung bình là 44,8
kg và học sinh nữ nặng trung bình 33,6 kg (bảng 3.11). Kết quả này gần
tương tự với kết quả từ nghiên cứu của Analia Tomova ở nam thiếu niên
Bulgaria là 44 kg [170] và nghiên cứu của Hosein S. Mirazae trên nữ thiếu
niên Iran là 36,47 kg [173]. Khi so sánh với số liệu từ nghiên cứu của
Nguyễn Phú Đạt trên học sinh Hà Nội [17], cân nặng trung bình của học
sinh nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn (44,8 kg tại Củ
Chi so với 32 kg tại Hà Nội ở học sinh nam, 33,6 kg tại Củ Chi so với 30 kg
tại Hà Nội ở học sinh nữ) (p<0,05; t-test). Sự cách biệt này có lẽ liên quan
đến sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng nền của trẻ trong độ tuổi nghiên
cứu: nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt cách nghiên cứu này 10 năm, vào thời
gian tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao trên toàn quốc bao gồm cả nơi tiến
hành nghiên cứu là Hà Nội, trong khi nghiên cứu của chúng tôi tiến hành
trong bối cảnh kinh tế xã hội tốt hơn và đã có sự cải thiện về tình trạng dinh
dưỡng trẻ em liên tục trong suốt thời gian đó.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai đoạn 1 của dậy thì, học sinh nam
nặng hơn học sinh nữ 9,5 kg (p<0,05; t-test), đến giai đoạn 5 sự cách biệt
này là 10,3 kg (p<0,05; t-test) (bảng 3.11). Mức tăng cân trung bình trong
suốt thời gian dậy thì được tìm thấy trong nghiên cứu là 18,5 kg ở nam và
17,7 kg ở nữ. Nhìn chung, cân nặng của học sinh nam cao hơn học sinh nữ
trong tất cả các giai đoạn của dậy thì một cách có ý nghĩa, nhưng tổng số cân
nặng tăng thêm trong suốt thời gian dậy thì ở nam và nữ lại tương đương
nhau (biểu đồ 4.2)
127
60(cid:0)
58.9(cid:0)
55.1(cid:0)
50(cid:0)
49.8(cid:0)
48.6(cid:0)
45.2(cid:0)
44.8(cid:0)
Trẻ(cid:0)trai(cid:0)(cid:0)
40(cid:0)
40.4(cid:0)
Trẻ(cid:0)gái(cid:0)(cid:0)
38.8(cid:0)
33.6(cid:0)
30(cid:0)
30.9(cid:0)
20(cid:0)
Giai(cid:0)đoạn(cid:0)1(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)2(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)3(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)(cid:0)4(cid:0) Giai(cid:0)đoạn(cid:0)5(cid:0)
Biểu đồ 4.2: Mức tăng cân nặng trung bình ở các giai đoạn dậy thì
của học sinh nam và nữ tại trường THCS thị trấn Củ Chi
Khi so sánh các kết quả về mức tăng trưởng cân nặng và chiều cao
trong thời gian dậy thì của học sinh nam trong nghiên cứu tại Củ Chi với
một nghiên cứu của K. Pantsiotou trên nam thiếu niên Hy Lạp [169], chúng
tôi nhận thấy mức tăng cân trung bình trong suốt thời gian dậy thì của trẻ trai
Hy Lạp là 36,3 kg, cao gấp đôi kết quả tại Củ Chi (p<0,01; t-test) trong khi
chiều cao chỉ tăng nhiều hơn khoảng 20% (31 cm ở nam thiếu niên Hy Lạp
so với 24,1 cm ở học sinh nam tại Củ Chi). Đây có thể là dấu hiệu tốt hơn
cho thanh thiếu niên Việt Nam đối với nguy cơ thừa cân béo phì khi dậy thì
đã hoàn tất.
4.1.3.3. Các đặc điểm về thành phần cơ thể của học sinh THCS thị trấn
Củ Chi:
Đã có nhiều nghiên cứu về nhân trắc cho thấy sự thay đổi thành phần
cơ thể trong thời gian dậy thì có liên hệ một cách phức tạp với tình trạng
dinh dưỡng và giới tính [174], [175], [176], [45], vì vậy các số liệu về thành
phần cơ thể trong nghiên cứu này cũng được phân tích theo các tình trạng
dinh dưỡng và giới tính của trẻ, với kết quả được trình bày trong các bảng
3.12, 3.13, 3.14 và 3.15.
128
Đặc điểm về khối mỡ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Tỉ lệ mỡ cơ thể (Body Fat % = BF %) trung bình (bảng 3.12) và trọng
lượng khối mỡ (Total Body Fat = TBF) trung bình (bảng 3.13) của cả học
sinh nam và học sinh nữ bị thừa cân - béo phì đều cao hơn so với hai nhóm
trẻ còn lại ở tất cả các giai đoạn dậy thì và khi phân tích gộp không theo giai
đoạn dậy thì một cách có ý nghĩa (p<0,001; t-test) ngoại trừ ở nhóm nữ sinh
đang trong giai đoạn dậy thì 1 và 2 kiểm định không cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Khi xem xét các kết quả về khối mỡ cơ thể trong giai đoạn dậy thì 1,
chúng tôi nhận thấy TBF của học sinh nam có tình trạng dinh dưỡng bình
thường là 4 kg (bảng 3.13), tương ứng với BF % là 11,7 % so với trọng
lượng cơ thể (bảng 3.12). Khi so sánh các kết quả này với một số phần của
nghiên cứu Fels, một nghiên cứu dài hạn được tiến hành ở Ohio, Mỹ về mối
liên quan của các chỉ số đo thành phần cơ thể với BMI [175], chúng tôi ghi
nhận được TBF trung bình trong nghiên cứu Fels ở nam thiếu niên tại giai
đoạn sớm của dậy thì là 9,4 – 9,7 kg, với BF % tương ứng là 18,3 – 19,4 %,
cao hơn kết quả tại Củ Chi có ý nghĩa thống kê (p<0,001; t-test).
Đối với học sinh nữ, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả là ở giai
đoạn đầu dậy thì TBF trung bình của nữ sinh là 4,9 kg (bảng 3.13), tương
ứng với BF % là 15,9 % (bảng 3.12). Cũng như ở học sinh nam, tỉ lệ mỡ cơ
thể và trọng lượng khối mỡ của nữ ở những giai đoạn dậy thì sớm trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của nghiên cứu Fels (TBF = 9,9 –
12,4kg với BF % tương ứng là 24,3 – 24,7 %). Sự khác biệt này có lẽ bắt
nguồn từ sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng nền của mẫu nghiên cứu.
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước khi bước vào tuổi dậy thì trong nghiên
cứu tại Củ Chi có thể bị ảnh hưởng từ tình trạng suy dinh dưỡng còn cao ở
giai đoạn 10 năm trước khi tiến hành nghiên cứu này, nên dự trữ năng lượng
trong cơ thể khi bước vào thời gian dậy thì thấp hơn .
129
20(cid:0)
18(cid:0)
16(cid:0)
14(cid:0)
15.2(cid:0)
13.8(cid:0)
12(cid:0)
10(cid:0)
TBF(cid:0)
9.7(cid:0)
8(cid:0)
BF%(cid:0)
8.5(cid:0)
6(cid:0)
4(cid:0)
2(cid:0)
0(cid:0)
Củ(cid:0)Chi(cid:0)(n=38)(cid:0)
Fels(cid:0)(n=120)(cid:0)
Biểu đồ 4.3: So sánh trọng lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ thể của nam thiếu
25(cid:0)
24.8(cid:0)
23.4(cid:0)
20(cid:0)
15(cid:0)
niên giai đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels
TBF(cid:0)
12.6(cid:0)
10(cid:0)
11.4(cid:0)
BF%(cid:0)
5(cid:0)
0(cid:0)
Củ(cid:0)Chi(cid:0)(n=347)(cid:0)
Fels(cid:0)(n=118)(cid:0)
Biểu đồ 4.4: So sánh trọng lượng khối mỡ và tỉ lệ mỡ cơ thể của nữ thiếu
niên giai đoạn cuối dậy thì giữa nghiên cứu Củ Chi với nghiên cứu Fels
Yếu tố đáng chú ý nhất khi so sánh kết quả nghiên cứu về khối mỡ cơ
thể giữa nghiên cứu tại Củ Chi với nghiên cứu Fels là sự sai biệt trong kết
quả ở giai đoạn cuối dậy thì (biểu đồ 4.3 và 4.4). Ở nhóm học sinh nam có
tình trạng dinh dưỡng bình thường trong nghiên cứu của chúng tôi, với TBF
= 8,5 kg thì tỉ lệ mỡ cơ thể BF % tương ứng là 15,2 %, trong khi nam thiếu
130
niên trong nghiên cứu Fels có TBF cao hơn (9,7 kg) nhưng BF % tương ứng
lại thấp hơn (13,8 %) so với kết quả tại Củ Chi (biểu đồ 4.3). Tình trạng này
xảy ra tương tự ở học sinh nữ (biểu đồ 4.4): nữ sinh có tình trạng dinh dưỡng
bình thường trong nghiên cứu tại Củ Chi có TBF là 11,4 kg nhưng BF %
tương ứng cao đến 24,8 %, trong khi nhóm nữ cùng độ tuổi trong nghiên cứu
Fels có TBF cao hơn (12,6 kg) nhưng BF % tương ứng lại thấp hơn (chỉ 23,4
%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05; t-test). Nói một cách tổng quát, mặc dù học
sinh ở cả hai giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi có trọng lượng khối
mỡ ít hơn, nhưng tỉ lệ mỡ cơ thể lại cao hơn (có ý nghĩa thống kê ở học sinh
nữ khi tiến hành kiểm định). Điều này có thể liên quan đến sự tăng trưởng
không tốt các khối quan trọng khác của cơ thể (như khối cơ, khối xương,
khối nạc…) hoặc bắt nguồn từ đặc điểm thành phần cơ thể liên quan đến di
truyền và chủng tộc: cơ thể người châu Á có khuynh hướng tích lũy khối mỡ
nhiều hơn khối xương và khối nạc [177].
Đặc điểm về khối không mỡ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Khối không mỡ của cơ thể (Fat Free Mass = FFM) bao gồm khối nạc
(lean mass) và khối xương (bone mass), trong đó khối nạc bao gồm khối cơ
(Total Body Muscle = TBM) và khối các cơ quan (tất cả các khối này được
đo bằng trọng lượng khô, không tính phần trọng lượng nước). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy TBM và FFM ở tất cả các nhóm học sinh
thuộc cả hai giới tính tăng dần đều theo giai đoạn dậy thì nhưng không tìm
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trọng lượng các khối này ở các
nhóm học sinh có tình trạng dinh dưỡng khác nhau khi so sánh ở tất cả các
giai đoạn của dậy thì (bảng 3.14 và 3.15). Kết hợp với đặc điểm về khối mỡ
và cân nặng đã phân tích ở các phần trên, có thể uớc đoán rằng trong số
trọng lượng cơ thể gia tăng thêm trong thời gian dậy thì ở mẫu nghiên cứu
của chúng tôi, sự gia tăng khối mỡ chiếm phần khác biệt rõ ràng hơn sự gia
tăng khối không mỡ. Điều này có thể liên quan đến chế độ vận động thể lực
(bao gồm vận động cơ bắp trong hoạt động thường ngày và tập luyện thể dục
131
thể thao tích cực) ở trẻ học THCS chưa đủ so với nhu cầu cần đạt cho độ
tuổi dậy thì, đồng thời cũng không loại được yếu tố chủng tộc và di truyền
trong sự thay đổi thành phần khi dậy thì.
4.1.3.4. Các đặc điểm về tầm vóc liên quan đến đã và chưa có xuất tinh /
hành kinh lần đầu ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi độ tuổi dậy thì
Khi phân tích biến số chiều cao trung bình của học sinh theo giới tính
ở hai nhóm đã có và chưa có xuất tinh / hành kinh lần đầu (bảng 3.16 và
3.17), kết quả thu được cho thấy chiều cao trung bình ở cả hai nhóm học
sinh nam và nữ đã có xuất tinh hay hành kinh lần đầu đều cao hơn so với các
học sinh chưa có xuất tinh hay hành kinh lần đầu ở tất cả các nhóm tuổi từ
10 đến 13 tuổi với ý nghĩa rất mạnh khi kiểm định (p<0,001, t-test). Điều
này chứng tỏ được sự tăng trưởng vượt trội về chiều cao khi dậy thì đã được
khởi phát và tiến triển. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy sự khác biệt về
chiều cao liên quan đến việc đã hay chưa xuất tinh / hành kinh lần đầu ở cả
hai giới có khuynh hướng giảm dần đi với các độ tuổi lớn hơn. Điều này gợi
ý rằng tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần khi trẻ vượt qua thời điểm xuất tinh /
hành kinh lần đầu. Một lần nữa, kết quả thu được từ nghiên cứu này lại nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của việc phát hiện dậy thì từ giai đoạn sớm nhất,
từ đó có các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, can thiệp… phù hợp nhằm mục tiêu
giúp cho phát triển thể chất đạt mức tốt nhất ở giai đoạn sớm nhất có thể,
tránh tình trạng chỉ xác định dậy thì khi nam hoặc nữ thiếu niên đã xuất tinh
/ hành kinh lần đầu, là khi sự phát triển tầm vóc theo sinh lý đã chững lại và
các hỗ trợ về dinh dưỡng, vận động thể lực, giấc ngủ… khó mà đạt hiệu quả
tối ưu.
132
4.1.4. Đặc điểm về các biểu hiện phát triển đặc tính sinh dục thứ phát ở
các các cơ quan ngoài hệ sinh dục
Các biểu hiện thay đổi của các cơ quan ngoài hệ sinh dục là biểu hiện
thường được dùng để phát hiện sự khởi phát dậy thì. Trong nghiên cứu tại
Củ Chi, kết quả cho thấy các biểu hiện của các đặc tính sinh dục thứ phát
ngoài cơ quan sinh dục như “vỡ tiếng” và “mụn trứng cá” xuất hiện ngay từ
giai đoạn khởi phát dậy thì ở cả hai giới và hiện diện ở tất cả các giai đoạn
dậy thì sau nhưng không đồng đều (bảng 3.18). Trên 40 % học sinh nam dậy
thì giai đoạn 2 và trên 20 % học sinh nam dậy thì giai đoạn 3 vẫn chưa có
các biểu hiện này. Tỉ lệ bị “mụn trứng cá” ở trẻ gái thấp hơn trẻ trai trong tất
cả các giai đoạn (p<0,05;; kiểm định Chi bình phương) và tập trung nhiều
nhất ở hai giai đoạn cuối của dậy thì, trên 50 % nữ sinh dậy thì đến giai đoạn
3 vẫn chưa thấy biểu hiện “mụn trứng cá”. Như vậy, nếu sử dụng các biểu
hiện ngoại vi này như là dấu hiệu để phát hiện dậy thì, có thể làm bỏ qua mất
các giai đoạn dậy thì sớm, vốn là những giai đoạn tăng trưởng nhanh nhất
của thời gian dậy thì, khi mà sự can thiệp về dinh dưỡng và lối sống phát
huy hiệu quả cao nhất.
4.2. HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG LÊN KIẾN THỨC,
THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ BỔ SUNG CANXI, VITAMIN D, KẼM
LÊN TĂNG TRƯỞNG TRONG THỜI GIAN DẬY THÌ
4.2.1. Đánh giá hiệu quả của can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái
độ, thực hành liên quan đến dậy thì của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
4.2.1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi
tại thời điểm điều tra ban đầu
Trong số 203 học sinh đủ tiêu chuẩn lựa chọn đưa số liệu vào phân
tích về kiến thức, thái độ, thực hành ở đầu vào nghiên cứu can thiệp truyền
thông (bảng 3.19), kết quả cho thấy có đến 89,2 % học sinh đã từng được
133
cung cấp kiến thức về tuổi dậy thì (bảng 3.20), trong đó các nguồn cung cấp
thông tin nhiều nhất cho học sinh là cha mẹ (67 %);; sách giáo khoa và thầy
cô ở trường (59,6 %). 35 % học sinh nhận thông tin từ nguồn bạn bè, và 33
% từ các nguồn thông tin đại chúng như sách báo, internet… (bảng 3.21).
Các số liệu thu được từ nghiên cứu này có thể được sử dụng làm số liệu
tham khảo cho khu vực TPHCM trong việc đề ra các kế hoạch truyền thông
với mục tiêu tác động vào độ tuổi dậy thì: đối tượng truyền thông không chỉ
là thiếu niên trong độ tuổi dậy thì mà còn là cha mẹ, thầy cô giáo;; tài liệu
truyền thông có thể được chuyển đến trẻ thông qua kênh thông tin từ trường
học;; triển khai xây dựng và thực hiện các chương trình giảng dạy về độ tuổi
dậy thì và các kỹ năng thực hành tốt các yếu tố liên quan đến giai đoạn tiền
dậy thì – dậy thì ngay tại trường học…
Kiến thức của học sinh THCS thị trấn Củ Chi về tuổi dậy thì và các yếu
80(cid:0)
tố ảnh hưởng đến tăng trưởng trong thời gian dậy thì
(cid:0)(cid:0) (cid:0)(cid:0)%
70(cid:0)
ỉ
ệ (cid:0)l T
60(cid:0)
50(cid:0)
40(cid:0)
Tốt(cid:0)
30(cid:0)
Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)
20(cid:0)
10(cid:0)
Chưa(cid:0)tốt(cid:0)
0(cid:0)
Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0)Vận(cid:0)động(cid:0)
Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Vệ(cid:0)sinh(cid:0)ăn(cid:0)
Dinh(cid:0) dưỡng(cid:0)
thể(cid:0)lực(cid:0)
uống(cid:0)
Kiến(cid:0)thức(cid:0) chung(cid:0)về(cid:0) tuổi(cid:0)dậy(cid:0)thì(cid:0)
Các(cid:0)yêu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)(cid:0)
Biểu đồ 4.5: Đánh giá kiến thức về tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan đến
tăng trưởng trong độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Kết quả nghiên cứu tại Củ Chi về kiến thức liên quan đến tuổi dậy thì
và các yếu tố ảnh hưởng trên tăng trưởng trong thời gian dậy thì từ bảng
3.24 được mô hình hoá bằng biểu đồ 4.5, cho thấy yếu tố có tỉ lệ học sinh đạt
134
“kiến thức tốt” cao nhất là vận động thể lực (70,9 %), tiếp theo là các yếu tố
liên quan đến giấc ngủ và vệ sinh ăn uống.
Kiến thức về dinh dưỡng là yếu tố có tỉ lệ học sinh được đánh giá là
“kiến thức tốt” thấp nhất trong toàn bộ các yếu tố được khảo sát trong
nghiên cứu này: chỉ có 2,5 % học sinh đạt được điểm “kiến thức tốt”, tương
đương với việc trả lời đúng trên 66,7 % các câu hỏi về kiến thức liên quan
đến dinh dưỡng. Kết quả này của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Trần
Thị Xuân Ngọc khảo sát trên học sinh cùng độ tuổi ở Hà Nội, tỉ lệ học sinh
có kiến thức dinh dưỡng đúng đạt trên 90 %. Sự khác biệt rất lớn này có thể
liên quan đến một số nguyên nhân khác nhau: (1) Kiến thức về thừa cân béo
phì đã được truyền thông rộng rãi trong cộng đồng và nhận được sự quan
tâm nhiều hơn so với kiến thức về tuổi dậy thì và dinh dưỡng trong thời gian
dậy thì; (2) Mẫu nghiên cứu tại Hà Nội được thu thập từ các trường nội
thành, vốn là các trường mà gia đình học sinh có tiềm lực kinh tế tốt hơn và
bản thân học sinh có điều kiện để tiếp cân thông tin nhiều hơn so với mẫu
nghiên cứu của chúng tôi là ở một trường học ở khu vực ngoại thành, trước
đây là một huyện nông nghiệp nay đang được đô thị hoá; (3) Cách phân tích
kết quả trong nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc là phân tích đơn từng
biến số trong bảng câu hỏi để xác định “đúng” hoặc “sai” đối với từng thông
tin dinh dưỡng, trong khi chúng tôi sử dụng cách tính điểm và tính phần
trăm số câu hỏi được trả lời đúng để xác định “kiến thức tốt”. Học sinh có
thể trả lời đúng câu hỏi này, nhưng không đúng câu hỏi khác, vì vậy sự tổ
hợp và tính điểm yêu cầu học sinh phải trả lời đúng cùng lúc nhiều câu hỏi
thì mới được đánh giá là “kiến thức tốt”. Tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức
trung bình” về dinh dưỡng (tương đương với trả lời đúng 33,3 % - 66,6 % số
câu hỏi về dinh dưỡng) chiếm tỉ lệ khá cao 71,4 %, nhưng vẫn còn đến ¼
học sinh bị đánh giá là “kiến thức chưa tốt” về dinh dưỡng (tương đương với
trả lời đúng dưới 33,3 % số câu hỏi về dinh dưỡng).
135
Khi phân tích chi tiết về các kiến thức liên quan đến dinh dưỡng (bảng
3.22), chúng tôi nhận thấy có đến 85,6 % học sinh có “kiến thức tốt” về việc
ăn uống có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển chiều cao trong
tuổi dậy thì, nhưng đồng thời chỉ có một nửa số học sinh được khảo sát có
kiến thức đúng về các thực phẩm cung cấp canxi và các dưỡng chất cần cho
sự phát triển chiều cao; 42,8 % biết về vai trò của phơi nắng hàng ngày; 35,8
% biết về lượng thực phẩm giàu đạm nên ăn hàng ngày;; 26,7 % biết việc
dùng muối I ốt trong nấu nướng có lợi cho sự phát triển chiều cao. Kết quả
này cho thấy, học sinh có thể có kiến thức tổng quát về vai trò của dinh
dưỡng trong việc gia tăng tầm vóc trong giai đoạn dậy thì, nhưng lại không
biết các kiến thức chi tiết về thực phẩm, loại dưỡng chất, khẩu phần, phơi
nắng… vốn là những kiến thức quan trọng để phục vụ cho các thực hành về
dinh dưỡng. Thông tin này có thể hữu ích để thiết kế các nội dung và xây
dựng mô hình truyền thông cho đối tượng học sinh ở độ tuổi tiền dậy thì -
dậy thì.
Thái độ của học sinh THCS thị trấn Củ Chi đối với các yếu tố ảnh
80(cid:0)
70(cid:0)
hưởng đến tăng trưởng trong thời gian dậy thì
ỉ
(cid:0)(cid:0) (cid:0)% ệ (cid:0)l T
60(cid:0)
50(cid:0)
40(cid:0)
Tốt(cid:0)
30(cid:0)
Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)
20(cid:0)
Chưa(cid:0)tốt(cid:0)
10(cid:0)
0(cid:0)
Dinh(cid:0)dưỡng(cid:0)Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0) Vận(cid:0)động(cid:0)
Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Vệ(cid:0)sinh(cid:0)ăn(cid:0)
thể(cid:0)lực(cid:0)
uống(cid:0)
Các(cid:0)yếu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)
Biểu đồ 4.6: Đánh giá thái độ đối với các yếu tố liên quan đến tăng
trưởng trong độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
136
Với phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về “thái độ” theo thang điểm
Likert tương tự với đánh giá về “kiến thức” ở phần trên, tức là phân chia
thành 3 nhóm kết quả là “thái độ tốt”, “thái độ trung bình”, và “thái độ chưa
tốt” dựa trên số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần với các điểm cắt là 33,3
% và 66,7 %, kết quả thu được từ phân tích mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ
học sinh đạt điểm “thái độ tốt” về dinh dưỡng lên đến 52,2 % (bảng 3.25,
được mô hình hoá bằng biểu đồ 4.6). Kết quả này này cho thấy học sinh
trong mẫu nghiên cứu có mong muốn được biết và thực hành đúng các hành
vi dinh dưỡng cần thiết với mục tiêu tăng trưởng tối ưu về tầm vóc trong giai
đoạn dậy thì. Đây cũng là một kết quả cho thấy sự cần thiết và thuận lợi của
việc hoạch định và tiến hành các kế hoạch truyền thông về dinh dưỡng cho
học sinh trong độ tuổi này.
Trong số các yếu tố khảo sát về “thái độ”, yếu tố “giấc ngủ” là yếu tố
có tỉ lệ trẻ đạt điểm “thái độ tốt” thấp nhất, chỉ 30,5 %, thấp hơn tỉ lệ “kiến
thức tốt” về yếu tố này là 52,2 %. Điều này có thể bắt nguồn từ việc các mối
quan tâm của trẻ trong độ tuổi này không phù hợp với việc đi ngủ sớm trước
22 giờ và ngủ đủ giấc trong đêm. Câu trả lời về lý do không thích đi ngủ
sớm có tỉ lệ cao nhất là trẻ thích xem ti vi (50 %) tiếp theo là thích chơi
game, chat với bạn bè, lướt net… (19,2 %).
Thực hành của học sinh THCS thị trấn Củ Chi đối với các yếu tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng trong thời gian dậy thì
137
80(cid:0)
ỉ
70(cid:0)
(cid:0)(cid:0) (cid:0)% ệ (cid:0)l T
60(cid:0)
50(cid:0)
40(cid:0)
Tốt(cid:0)
30(cid:0)
Trung(cid:0)bình(cid:0)(cid:0)
20(cid:0)
Chưa(cid:0)tốt(cid:0)
10(cid:0)
0(cid:0)
Dinh(cid:0)dưỡng(cid:0)Phơi(cid:0)nắng(cid:0)(cid:0) Vận(cid:0)động(cid:0)
Giấc(cid:0)ngủ(cid:0) Bệnh,(cid:0)vệ(cid:0)
thể(cid:0)lực(cid:0)
sinh(cid:0)
Các(cid:0)yếu(cid:0)tố(cid:0)ảnh(cid:0)hưởng(cid:0)trên(cid:0)tăng(cid:0)trưởng(cid:0)(cid:0)
Biểu đồ 4.7: Đánh giá thực hành các yếu tố liên quan đến tăng
trưởng trong độ tuổi dậy thì ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Kết quả từ biểu đồ 4.7 (mô hình hoá bảng 3.26) cho thấy hầu hết các
yếu tố liên quan đến tăng trưởng được khảo sát trong nghiên cứu này tại Củ
Chi đều có số học sinh đạt được điểm đánh gía “thực hành trung bình”
chiếm tỉ lệ cao nhất, đặc biệt là yếu tố dinh dưỡng: tỉ lệ học sinh đạt “thực
hành trung bình” về dinh dưỡng chiếm đến 73,4 %. Tỉ lệ học sinh đạt được
“thực hành tốt” về dinh dưỡng chiếm tỉ lệ thấp nhất (9,4 %). Kết quả này
phù hợp với tỉ lệ “kiến thức tốt” chỉ đạt 2,5 % đã được phân tích ở trên, vì
khi không có kiến thức tốt sẽ không thể có thực hành tốt. “Thực hành tốt” về
dinh dưỡng đạt được tỉ lệ cao hơn “kiến thức tốt” về dinh dưỡng có thể vì
thực hành dinh dưỡng của trẻ đuợc quản lý bởi phụ huynh hay nhà trường
(đối với trẻ học bán trú) ví dụ khẩu phần ăn được gia đình hay nhà trường
chuẩn bị sẵn, uống sữa theo yêu cầu của cha mẹ…
Tương tự như dinh dưỡng, mặc dù “thái độ tốt” về giấc ngủ chỉ chiếm
tỉ lệ khoảng 1/3 học sinh trong nghiên cứu, nhưng “thực hành tốt” về giấc
ngủ đạt trên 50 %, có thể do thực hành về giấc ngủ bị chi phối và quản lý bởi
phụ huynh mặc dù đó không phải là mong muốn của học sinh. Yếu tố này
138
cũng nên được chú trọng trong truyền thông để đảm bảo vấn đề tâm lý khi tư
vấn cho thiếu niên trong độ tuổi dậy thì.
Khi phân tích gộp các biến số kiến thức, thái độ và thực hành về các
yếu tố có ảnh hưởng trên sự tăng trưởng trong tuổi dậy thì (bảng 3.27), kết
quả thu được khá đồng nhất, với tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt”, “thái
độ tốt” và “thực hành tốt” đều ở vào khoảng 3/4 số học sinh trong mẫu
nghiên cứu. Điều cần chú trọng ở đây là điểm “kiến thức tốt”, “thái độ tốt”
hay “thực hành tốt” trong phân tích gộp này không đến từ kiến thức, thái độ,
thực hành về dinh dưỡng, mà chủ yếu đến từ điểm của vận động và những
yếu tố ngoài dinh dưỡng khác (bảng 3.28). Vì vậy, trong các hoạt động giáo
dục hay truyền thông với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho sự tăng trưởng trong độ
tuổi dậy thì, cần chú trọng đến các hoạt động giúp gia tăng kiến thức về dinh
dưỡng.
4.2.1.2. Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành sau can thiệp truyền
thông ở học sinh THCS thị trấn Củ Chi
Hiệu quả cải thiện kiến thức sau can thiệp truyền thông
Bảng 3.23 trình bày các kết quả của nghiên cứu về sự thay đổi kiến
thức về các yếu tố liên quan đến tăng trưởng trong tuổi dậy thì của hai nhóm
có và không được truyền thông sau can thiệp. Khi so sánh sự thay đổi tỉ lệ
học sinh đạt “kiến thức tốt” giữa nhóm có truyền thông và nhóm không
truyền thông, kết quả cho thấy có đến 5/6 yếu tố được khảo sát trong nghiên
cứu này có sự cải thiện tốt hơn ở nhóm có truyền thông so với nhóm không
truyền thông, ngoại trừ yếu tố “vận động”, vốn là yếu tố đã có tỷ lệ học sinh
đạt điểm “kiến thức tốt” ở đầu vào khá cao (70,9 %). Yếu tố có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê là kiến thức chung về tuổi dậy thì và sự phát triển tầm
vóc: tỷ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” ở nhóm có truyền thông tăng
thêm 10,7 % trong khi tỷ lệ này giảm đi 10 % ở nhóm không truyền thông
(p<0,05, kiểm định Chi bình phương). Hiệu quả của truyền thông trong việc
cải thiện kiến thức tổng quát về tuổi dậy thì trong nghiên cứu này được ước
139
lượng vào khoảng 20,7 % (bảng 3.31). Nói một cách khác, kết quả trong
nghiên cứu này tại Củ Chi cho thấy sự can thiệp bằng truyền thông ở độ tuổi
dậy thì có thể làm cải thiện kiến thức tổng quát của học sinh THCS độ tuổi
tiền dậy thì – dậy thì theo chiều hướng tốt hơn có ý nghĩa thống kê.
Hiệu quả cải thiện thái độ sau can thiệp truyền thông
Bảng 3.32 thể hiện kết quả phân tích chi tiết sự thay đổi thái độ đối
với các yếu tố có ảnh hưởng lên tăng trưởng trong thời kỳ dậy thì được khảo
sát trong nghiên cứu này. Kết quả thu được sau khi tiến hành phân tích số
liệu và kiểm định thống kê cho thấy sự thay đổi về thái độ ở trẻ trong “nhóm
có truyền thông” có khuynh hướng cao hơn “nhóm không truyền thông”
trong 3/5 yếu tố được khảo sát, tuy nhiên những khác biệt này không cho ý
nghĩa thống kê khi tiến hành kiểm định. Như vậy, can thiệp truyền thông
không làm cải thiện “thái độ” của học sinh THCS trong độ tuổi tiền dậy thì –
dậy thì trong mẫu nghiên cứu.
Hiệu quả cải thiện thực hành sau can thiệp truyền thông
Bảng 3.33 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
trẻ đạt được điểm “thực hành tốt” trong hầu hết các yếu tố liên quan đến sự
tăng trưởng trong tuổi dậy thì được khảo sát trong nghiên cứu này
Tóm lại, có thể thấy là quá trình can thiệp với truyền thông trong
nghiên cứu này có hiệu quả nhiều hơn trong cải thiện kiến thức, chưa có hiệu
quả trong sự cải thiện về thái độ và thực hành. Điều này có thể liên quan
đến: (1) Thời gian can thiệp của nghiên cứu chỉ trong vòng 12 tháng với 4
buổi báo cáo chuyên đề và phát một số tài liệu truyền thông, chỉ có thể giúp
cải thiện kiến thức chứ chưa đủ thời gian tác động và số lần tiếp xúc để tư
vấn kỹ năng chi tiết để có thể giúp cải thiện điểm thái độ và thực hành;; (2)
Hình thức truyền thông được lựa chọn cho can thiệp này là hình thức truyền
thông đại chúng, bao gồm 2 hoạt động: hình thức trực tiếp là báo cáo chuyên
đề và hình thức gián tiếp là phát các tờ rơi có các thông tin về các hành vi
đúng để phát triển chiều cao trong giai đoạn dậy thì (phụ lục 6). Tác động
140
chủ yếu của truyền thông đại chúng là ảnh hưởng lên sự thay đổi kiến thức
nhiều hơn thái độ và hành vi [178], nên kết quả thu được cũng phù hợp với
hình thức can thiệp đã áp dụng.
4.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên sự
thay đổi chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể của học sinh THCS thị
trấn Củ Chi trong tuổi dậy thì.
4.2.2.1. Hiệu quả của can thiệp lên tăng trưởng chiều cao
Bảng 3.35 thể hiện sự gia tăng chiều cao trung bình theo giai đoạn dậy
thì của nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm. Nhìn
tổng quát, mức tăng chiều cao trung bình của học sinh nam và nữ trong
nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng ở các giai đoạn dậy thì khác
nhau. Khi phân tích riêng cho từng giai đoạn dậy thì, sự chênh lệch về chiều
cao ở nhóm chứng và nhóm can thiệp rõ rệt nhất là ở giai đoạn dậy thì 1 ở
học sinh nam với mức chênh lệch là 3 cm/năm (9,7 cm/năm ở nhóm chứng
và 12,7 cm/năm ở nhóm can thiệp) (p<0,001; kiểm định t-test); mức chênh
lệch ở học sinh nữ giai đoạn dậy thì 1 ghi nhận được là 1,4 cm/năm (7,6
cm/năm ở nhóm chứng và 9 cm/năm ở nhóm can thiệp) nhưng không có ý
nghĩa thống kê khi kiểm định, có thể vì trẻ gái trong mẫu nghiên cứu dậy thì
sớm hơn, tập trung chủ yếu ở các giai đoạn dậy thì muộn (bảng 3.3), nên số
mẫu trẻ gái còn đang ở giai đoạn dậy thì 1 trong nghiên cứu can thiệp còn ít
(4 nữ sinh ở nhóm chứng và 21 nữ sinh ở nhóm can thiệp), không đạt đủ số
lượng mẫu cần thiết để kiểm định có ý nghĩa. Ngoài sự chênh lệch về tăng
trưởng chiều cao ở giai đoạn 1 của dậy thì, các chênh lệch nhìn thấy ở các
giai đoạn khác không cho ý nghĩa thống kê khi kiểm định. Các kết quả trên
đây gợi ý rằng việc can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm trong độ tuổi
dậy thì có thể có hiệu quả cải thiện chiều cao trong độ tuổi dậy thì theo
hướng tích cực nhưng hiệu quả này chỉ đạt được khi can thiệp được tiến
hành ở giai đoạn sớm của dậy thì.
Khi so sánh sự tăng chiều cao trung bình/năm theo từng giai đoạn dậy
141
thì, chúng tôi nhận thấy sự gia tăng chiều cao ở trẻ trai trong cả nhóm chứng
và nhóm can thiệp đều lớn nhất ở giai đoạn dậy thì 1 (9,7 cm/năm ở nhóm
chứng và 12,7 cm/năm ở nhóm can thiệp), tiếp theo là giai đoạn dậy thì 2
(cùng là 9,3 cm/năm) và giai đoạn dậy thì 3 (lần lượt là 8,4 cm/năm và 6,2
cm/năm). Ở trẻ gái, sự gia tăng chiều cao trung bình/năm ở cả nhóm chứng
và nhóm can thiệp đều tăng nhanh nhất ở giai đoạn 2 (9,9 cm/năm ở nhóm
chứng và 9,3 cm/năm ở nhóm can thiệp), tiếp theo là giai đoạn dậy thì 3 (lần
lượt là 8 cm/năm và 7,9 cm/năm) rồi mới đến giai đoạn dậy thì 1 (lần luợt là
7,7 cm/năm và 9 cm/năm). Như vậy, trong thời gian dậy thì, chiều cao của
học sinh nam tăng nhiều nhất ở quanh giai đoạn khởi phát dậy thì, tức là
ngay trước và sau khi các em có biểu hiện tăng kích thước tinh hoàn và/hoặc
phát triển lông mao ở bộ phận sinh dục. Trong khi đó, ở học sinh nữ thì
chiều cao tăng nhiều nhất ở giai đoạn dậy thì 2, tức là sau khi có biểu hiện
tăng kích thước mầm vú và/hoặc phát triển lông mao ở bộ phận sinh dục.
Kết quả này có sự khác biệt với số liệu do Child Growth Foundation của
Anh công bố là nam thường tăng chiều cao nhanh nhất ở giai đoạn dậy thì 3,
4 và nữ là ở giai đoạn dậy thì 2, 3 [37].
Dù có sự khác biệt về mặt thời gian, nhưng mức tăng chiều cao trong
nghiên cứu tại Củ Chi lại tương đồng thậm chí cao hơn kết quả được công
bố tại Anh: tốc độ tăng chiều cao nhanh nhất trong các giai đoạn dậy thì đạt
8-10cm ở nam (trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,7cm ở giai đoạn dậy thì
1 trong nhóm chứng) và 7-8cm ở nữ (trong nghiên cứu của chúng tôi là
8,4cm). Chúng tôi không tìm thấy các nghiên cứu tương tự tại Việt Nam để
so sánh phần kết quả nghiên cứu này, vì vậy kết quả thu nhận được có lẽ chỉ
nên được sử dụng như số liệu cơ bản làm nền cho các nghiên cứu tiếp theo
nhằm xác định được mô hình phát triển chiều cao theo giai đoạn dậy thì ở trẻ
em Việt Nam.
Khi phân tích số liệu tăng chiều cao trung bình/năm theo tuổi ở nhóm
chứng (bảng 3.41), chúng tôi nhận thấy độ tuổi đạt đỉnh tăng trưởng (tuổi đạt
142
PHV) của học sinh nam trong mẫu nghiên cứu là 11 tuổi, với tốc độ tăng
trưởng đỉnh (PHV) là 10,2 cm/năm. Độ tuổi đạt PHV của học sinh nam
trong nghiên cứu tại Củ Chi thấp hơn so với nhiều nghiên cứu khác về tuổi
đạt PHV ở nam: nam thiếu niên Hy Lạp năm 2007 là 13,2 tuổi [169], nam
thiếu niên Anh năm 1986 là 13,8 tuổi [176], nam thiếu niên Mỹ là 13,5 tuổi
[39], [8], học sinh nam Hà Nội trong nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt năm
2002 là 13-14 tuổi. Dù có sự khác biệt về độ tuổi đạt tăng trưởng chiều cao
đỉnh, nhưng kết quả về tốc độ tăng chiều cao của nam trong giai đoạn tăng
trưởng đỉnh của các học sinh THCS thị trấn Củ Chi là 10,2 cm/năm, không ít
hơn so với những kết quả từ nhiều nghiên cứu khác: một nghiên cứu ở Mỹ
của Val Anbasi là 9,3 cm/năm [39] hoặc 9 cm/năm theo của D. S. Rosen
[14], ở Hà Nội theo Nguyễn Phú Đạt là 8,8 cm/năm [17].
Về phía học sinh nữ, kết quả điều tra ghi nhận tuổi đạt PHV trong
nghiên cứu này là 10 tuổi với PHV = 8,1 cm/năm. Kết quả về độ tuổi đạt
PHV của học sinh nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi gần tương đương với một
nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2001 với kết quả là 10,5 tuổi [171] và thấp
hơn một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt năm 2002
trên học sinh nữ Hà Nội là 11-12 tuổi; nghiên cứu của Catherine S. Berkey
năm 2000 tại Mỹ là 11,1 tuổi [66]; nghiên cứu của Bundak năm 2008 trên nữ
thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ là 11,3 tuổi [159]. Với kết quả PHV = 8,1 cm/năm,
học sinh nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có tốc độ tăng trưởng chiều cao
trung bình gần tương đương với nữ thiếu niên tại Mỹ năm 2000 theo Berkey
là 7,9 cm/năm [66];; năm 2004 theo DS. Rosen là 8 cm [14], thấp hơn một
chút so với nữ thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ năm 2008 theo Bundak là 8,5cm [159]
và nữ thiếu niên Mỹ cũng vào năm 2008 theo Landmark là 9 cm/năm [8].
Dựa trên các kết quả phân tích này, có thể thấy tuổi đạt PHV của cả
học sinh nam và nữ trong nghiên cứu tại Củ Chi đều thuộc nhóm sớm nhất
so với các nghiên cứu khác, nhưng tốc độ tăng trưởng chiều cao đỉnh thì
không thua kém nhiều so với kết quả từ các nghiên cứu khác. Tuổi đạt PHV
143
thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (như di truyền, môi trường, dinh
dưỡng, sự trẻ hoá dậy thì…) nên trong phạm vi nghiên cứu này vẫn chưa có
chứng cứ về các mối liên quan để bàn luận sâu hơn về nguyên nhân làm tuổi
đạt PHV của hoc sinh THCS thị trấn Củ Chi sớm hơn các kết quả khác,
nhưng các kết quả từ nghiên cứu này giúp chúng tôi có thêm cơ sở để suy
diễn về tầm quan trọng của việc phát hiện dậy thì sớm, từ đó có can thiệp
phù hợp nhằm tận dụng tối đa khoảng thời gian tốc độ tăng trưởng đạt mức
nhanh nhất (PHV) ở các giai đoạn dậy thì sớm, với mục tiêu cuối cùng là cải
thiện chiều cao khi trưởng thành ở cả nam và nữ.
Khi tiến hành phân tích sự khác biệt về tuổi đạt PHV và PHV ở nhóm
can thiệp và nhóm chứng (bảng 3.41), kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
nhóm học sinh nam được can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm trong 1
năm có tốc độ tăng trưởng chiều cao đỉnh là 12,2 cm/năm vào lúc 10 tuổi,
cao hơn học sinh nam 10 tuổi trong nhóm chứng đến 3,4 cm/năm (p<0,01, t-
test). Điểm khác biệt quan trọng là học sinh nam trong nhóm can thiệp có độ
tuổi đạt đỉnh tăng trưởng chiều cao là 10 tuổi (bảng 3.41), sớm hơn so với
học sinh nam trong nhóm chứng, hay nói cách khác là nam sinh trong nhóm
can thiệp có sự tăng tốc tăng trưởng chiều cao sớm hơn. PHV của học sinh
nam trong nhóm can thiệp là 12,7 cm/năm, cao hơn 2cm so với PHV học
sinh nam trong nhóm chứng là 10,2 cm/năm (p<0,001, t-test) (biểu đồ 3.3).
Nếu kết hợp với kết quả về tăng trưởng chiều cao ở độ tuổi 11 tuổi, nhóm
can thiệp vẫn tăng chiều cao nhiều hơn nhóm chứng 0,8 cm/năm nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05;; t-test). Như vậy, kết quả ghi nhận được
trong nghiên cứu này là học sinh nam trong nhóm can thiệp bắt đầu tăng
trưởng chiều cao sớm hơn, tốc độ tăng trưởng chiều cao đỉnh cao hơn, và sự
tăng trưởng chiều cao có khả năng sẽ tiếp tục tốt hơn so với nhóm chứng ở
ngay sau thời điểm tăng trưởng chiều cao đỉnh.
Khuynh hướng tương tự cũng được ghi nhận khi xem xét và so sánh
kết quả tăng trưởng chiều cao trung bình/năm theo tuổi ở học sinh nữ ở
144
nhóm chứng và nhóm can thiệp (bảng 3.41): nữ sinh trong nhóm can thiệp
có đỉnh tăng trưởng chiều cao là 8,4 cm/năm, cao hơn 0,3 cm/năm so với nữ
sinh trong nhóm chứng là 8,1 cm/năm, nhưng khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê khi kiểm định.
Chúng tôi cũng chú ý đến một kết quả khả quan là sự tăng trưởng
chiều cao ở các độ tuổi ngay trước và sau thời điểm đạt PHV ở học sinh nam
và nữ ở nhóm can thiệp đều cao hơn so với nhóm chứng, gợi ý là sự can
thiệp bằng bổ sung canxi, vitamin D và kẽm có thể dẫn đến kết quả giúp thời
gian tăng trưởng nhanh kéo dài hơn so với không can thiệp, dù khi tiến hành
kiểm định thống kê chúng tôi không tìm ra ý nghĩa của những khác biệt này.
Các kết quả đều ghi nhận quá trình can thiệp bổ sung canxi, vitamin
D, kẽm không có hiệu quả trên sự phát triển chiều cao ở các giai đoạn cuối
của thời gian dậy thì, hay nói một cách khác, việc can thiệp bổ sung các
dưỡng chất có khả năng chỉ phát huy tác dụng tốt khi được tiến hành vào
những giai đoạn sớm của dậy thì.
4.2.2.2. Hiệu quả của can thiệp lên tăng trưởng cân nặng
Bảng 3.36 trình bày kết quả phân tích sự thay đổi cân nặng trung bình
sau 1 năm và so sánh sự khác biệt về chỉ số này giữa nhóm chứng và nhóm
can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm. Nhìn tổng quát, mức tăng cân nặng
trung bình của học sinh nam và nữ trong nhóm can thiệp đều cao hơn so với
nhóm chứng ở hầu hết giai đoạn dậy thì khác nhau. Khi xét riêng từng giai
đoạn dậy thì và tiến hành kiểm định, sự chênh lệch về mức tăng cân nặng
trung bình/năm ở nhóm chứng và nhóm can thiệp có ý nghĩa thống kê ở các
giai đoạn dậy thì 3, 4, và 5 ở học sinh nữ. Nữ sinh trong nhóm can thiệp tăng
cân nhiều hơn trẻ gái trong nhóm chứng trung bình 1,8 kg/năm ở giai đoạn
dậy thì 3 (p<0,05; kiểm định t-test);; 3,1 kg/năm ở giai đoạn dậy thì 4
(p<0,05; kiểm định t-test);; và 1,7 kg/năm ở giai đoạn dậy thì 5 (p<0,05;
kiểm định t-test). Các chênh lệch giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp ở các
giai đoạn dậy thì khác của trẻ gái và tất cả 5 giai đoạn dậy thì của trẻ trai đều
145
không cho ý nghĩa thống kê khi kiểm định.
Kết quả trên đây cho thấy việc can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và
kẽm trong độ tuổi dậy thì có thể làm cho cân nặng trong các giai đoạn sau
của dậy thì tăng nhanh hơn ở học sinh nữ. Điều này có thể liên quan đến: (1)
phân bố học sinh nữ ở các giai đoạn dậy thì khác nhau trong mẫu điều tra
không đều, do nữ sinh dậy thì sớm hơn nên mẫu trong những giai đoạn dậy
thì sau lớn hơn, dẫn đến khả năng kiểm định đạt ý nghĩa thống kê cao hơn;;
(2) trong các dưỡng chất được bổ sung cho học sinh có kẽm, là một dưỡng
chất thuộc nhóm 2 [56], giúp tăng sự ngon miệng và tăng chuyển hoá dưỡng
chất sinh năng lượng, nên có thể làm tăng khẩu phần ăn uống [179];; (3) tăng
cân sinh lý ở nữ trong giai đoạn dậy thì thường nhanh hơn trong giai đoạn
sau khi đạt PHV, tức là giai đoạn chiều cao tăng chậm lại và cân nặng tăng
nhanh hơn so với thời điểm trước khi trẻ hành kinh lần đầu [7]. Dù sao, kết
quả này cũng giúp suy diễn về khả năng gia tăng cân nặng khi bổ sung đầy
đủ canxi, vitamin D và kẽm trong khẩu phần cho thiếu niên nữ tiền dậy thì –
dậy thì, một kết quả có thể sử dụng để làm gia tăng phát triển tích cực trên
thiếu niên suy dinh dưỡng, và cảnh báo thận trọng khi áp dụng cho nữ thiếu
niên thừa cân béo phì.
Kết quả từ bảng 3.36 cũng cho thấy sự gia tăng cân nặng ở học sinh
nam trong nhóm chứng lớn nhất ở giai đoạn dậy thì 3 (7,9 kg/năm), tiếp theo
là giai đoạn dậy thì 1 (6,3 kg/năm) và giai đoạn dậy thì 2 (6,1 kg/năm). Ở
những học sinh nam thuộc nhóm can thiệp, giai đoạn dậy thì 1 là giai đoạn
gia tăng cân nặng nhiều nhất (7,9 kg/năm), sau đó giảm dần. Như vậy, học
sinh nam ở nhóm can thiệp tăng tốc tăng trưởng về cân nặng ở giai đoạn dậy
thì sớm hơn so với nhóm chứng nhưng số cân nặng tăng thêm trung bình /
năm không khác biệt nhau. Ở học sinh nữ thuộc nhóm chứng, cân nặng tăng
nhanh nhất ở giai đoạn 2 (7,5 kg/năm), tiếp theo là giai đoạn dậy thì 1 (6,2
kg/năm) rồi đến giai đoạn dậy thì 3 (4,7 kg/năm), trong khi ở nhóm can thiệp
cân nặng tăng nhanh nhất ở giai đoạn dậy thì 3 và 2, với số cân tăng thêm
146
khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng như đã phân tích ở
phần trên.
Khi phân tích số liệu gia tăng cân nặng trung bình / năm theo tuổi
(bảng 3.42), chúng tôi nhận thấy độ tuổi đạt đỉnh tăng trưởng cân nặng trong
nghiên cứu này ở cả học sinh nam và học sinh nữ thuộc nhóm chứng đều
nằm trong khoảng 10-11 tuổi, với đỉnh tăng trưởng cân nặng (PWV) là 6,5
kg/năm ở nam và 5 kg/năm ở nữ. Kết quả này của chúng tôi nếu kết hợp với
kết quả thu được về tuổi đạt PHV và PHV trung bình đã phân tích trong
phần 4.2.2.1, thì phù hợp với mô hình tăng trưởng cân nặng là PWV thường
xuất hiện cùng lượt với PHV ở nam và xuất hiện muộn hơn 6-9 tháng so với
PHV ở nữ [112].
Khi so sánh tuổi đạt PWV trong nghiên cứu này (10-11 tuổi) với một
số nghiên cứu khác trong và ngoài nước, chúng tôi ghi nhận được học sinh
THCS tại Củ Chi có tuổi đạt PWV trẻ hơn: Theo Tanner tuổi đạt PWV ở
Anh là 14,3 ở nam và 12,7 ở nữ [38], [40]; nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt
tại Hà Nội cho kết quả tuổi đạt PWV ở học sinh nam là 13-15 tuổi và ở học
sinh nữ là 11-12 tuổi. Cần lưu ý là các kết quả mà chúng tôi thu thập được
để tham khảo đều đã được tiến hành trước nghiên cứu của chúng tôi trên 10
năm nên không thể loại trừ yếu tố trẻ hoá dậy thì tỉ lệ thuận với phát triển
kinh tế, kéo theo độ tuổi đạt PWV cũng giảm đi trong nghiên cứu này.
Trái với tuổi đạt PWV, kết quả PWV trong nghiên cứu này của chúng
tôi (6,5 kg/năm ở nam và 5 kg/năm ở nữ) lại có khuynh hướng cao hơn kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt [17] (5,2 kg/năm ở nam và 3,9 kg/năm
ở nữ). Khi so sánh PWV của nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu PWV
trên trẻ Anh của Tanner là 9,8 kg/năm ở nam và 8,8 kg/năm ở nữ, thì nghiên
cứu tại Củ Chi có PWV thấp hơn ở cả hai giới.
Khi so sánh tốc độ tăng trưởng cân nặng theo tuổi của học sinh ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm theo giới
(bảng 3.42), chúng tôi ghi nhận được mức tăng cân trung bình / năm của
147
nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng trong hầu như toàn bộ các độ tuổi của
dậy thì ở cả học sinh nam và học sinh nữ, nhưng những khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê khi tiến hành kiểm định.
4.2.2.3. Hiệu quả của can thiệp lên thay đổi thành phần cơ thể
Bảng 3.37 và bảng 3.38 phân tích sự thay đổi khối mỡ, bao gồm tỉ lệ
mỡ cơ thể (BF %) và trọng lượng khối mỡ (TBF) của học sinh thuộc nhóm
chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm của học sinh sau 1
năm can thiệp. Nhìn chung, kết quả không cho thấy sự khác biệt khi so sánh
sự thay đổi khối mỡ ở hai nhóm nghiên cứu khi phân tích theo từng giai
đoạn dậy thì.
Khi phân tích gộp và so sánh sự thay đổi tỉ lệ mỡ cơ thể (BF %) chung
trong toàn thời gian dậy thì, học sinh nam trong nhóm can thiệp giảm tỉ lệ
mỡ cơ thể nhiều hơn so với nhóm chứng 2,1 kg/năm (nhóm chứng có BF %
= 1,3 kg/năm, nhóm can thiệp có BF % = -0,8 kg/năm) có ý nghĩa thống kê
(p<0,01, t-test). Sự thay đổi về trọng lượng khối mỡ TBF thì không khác
nhau nhưng tỉ lệ mỡ cơ thể BF % lại thấp hơn ở nhóm can thiệp cho thấy
việc bổ sung canxi, vitamin D, kẽm có thể liên quan đến việc gia tăng các
khối không mỡ (khối nạc, khối xương, khối cơ…) nhiều hơn khối mỡ ở học
sinh nam trong nhóm can thiệp.
Sự thay đổi thành phần khối cơ (MM) và khối không mỡ (FFM) ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi được trình bày trong bảng 3.39 và bảng 3.40. Kết quả
thống kê và kiểm định ghi nhận sự khác biệt về tăng trưởng khối cơ ở nhóm
can thiệp và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn dậy thì 1 của học
sinh nam và giai đoạn dậy thì 3, 4 của học sinh nữ.
Ở giai đoạn dậy thì 1 của học sinh nam, nhóm can thiệp tăng trọng
lượng khối cơ nhiều hơn nhóm chứng 1,5 kg/năm (7kg/năm ở nhóm can
thiệp và 5,5 kg/năm ở nhóm chứng; p< 0,01; t-test). Tương tự trọng lượng
148
khối cơ, sự gia tăng trọng lượng khối không mỡ trong nhóm can thiệp cũng
cao hơn so với nhóm chứng ở giai đoạn dậy thì 1 của học sinh nam có ý
nghĩa thống kê (bảng 3.40). Ở giai đoạn dậy thì 1 của nam, nhóm can thiệp
tăng trọng lượng khối không mỡ nhiều hơn nhóm chứng 2 kg/năm (7,5
kg/năm ở nhóm can thiệp và 5,5 kg/năm ở nhóm chứng; p<0,001; t-test). Kết
quả cho thấy việc bổ sung canxi, vitamin D và kẽm mang đến kết quả tốt
hơn về sự gia tăng khối cơ và khối không mỡ ở học sinh nam, nhưng chỉ
trong giai đoạn sớm của thời gian dậy thì.
Ở học sinh nữ, nhóm can thiệp tăng trọng lượng khối cơ nhiều hơn
nhóm chứng 1,1 kg/năm ở giai đoạn dậy thì 3 và 1 kg/năm ở giai đoạn dậy
thì 4 có ý nghĩa thống kê (p<0,05; t-test) (bảng 3.39). Tương tự, sự gia tăng
trọng lượng khối không mỡ ở học sinh nữ (bảng 3.40) trong nhóm can thiệp
cũng cao hơn so với nhóm chứng ở giai đoạn dậy thì 3 (p<0,05, t-test) và 4
(p<0,01, t-test). Ngoài ra, khi tiến hành phân tích gộp về sự gia tăng trọng
lượng khối không mỡ trong toàn bộ thời gian dậy thì (bảng 3.31), kết quả
cũng cho thấy sự gia tăng trọng lượng khối không mỡ ở học sinh nữ thuộc
nhóm can thiệp cao hơn so với học sinh nữ trong nhóm chứng là 1,1kg/năm
(p<0,001; t-test). Kết hợp với phân tích về sự tăng trưởng cân nặng nhiều
hơn của học sinh nữ trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở các giai
đoạn dậy thì 3,4 (như đã phân tích trong phần 4.2.2.2) và sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê về thay đổi khối mỡ cơ thể ở các giai đoạn dậy thì 3 và
4, có thể nhận thấy sự khác biệt về gia tăng cân nặng của nữ sinh trong các
giai đoạn 3 và 4 của dậy thì ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng liên quan
đến sự tăng khối cơ và khối không mỡ nhiều hơn là khối mỡ. Đây là một yếu
tố tích cực cho các dự trữ chất dinh dưỡng liên quan đến khối không mỡ
(như chất đạm – collagen trong các khối mô cơ quan, canxi và một số
khoáng chất khác trong khối xương) vốn là một yếu tố chăm sóc sức khoẻ
quan trọng cho nữ giới trước khi bước vào giai đoạn trưởng thành.
149
Tổng hợp các phân tích trên đây, kết quả nghiên cứu cho thấy việc can
thiệp bổ sung can xi, vitamin D và kẽm dường như có hiệu quả tốt trong việc
tăng trọng lượng khối cơ và khối không mỡ nhiều hơn so với khối mỡ, và
đây có thể là một yếu tố tích cực về sức khoẻ cho độ tuổi tiền dậy thì – dậy
thì để tăng dự trữ cơ và xương ở tuổi trưởng thành.
4.3. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quyết định sử dụng thang điểm Likert phân chia 3 mức độ để đánh giá
kiến thức, thái độ, thực hành trong nghiên cứu:
Thang điểm Likert hiện nay là một thang điểm được sử dụng thường
xuyên trong đánh giá và lượng giá không chỉ trong các hoạt động giảng dạy,
đào tạo ở học đường mà còn sử dụng cho các khảo sát, nghiên cứu có tính
cộng đồng [180]. Có nhiều cách phân chia mức độ đánh giá hoặc cho điểm
khác nhau
- 10 mức độ: thường được quy thành điểm theo hướng định lượng, mỗi mức
độ được cho 10 điểm (theo thang điểm 100) hoặc 1 điểm (theo thang điểm
10). Một mức độ tương ứng với 10% đúng của yếu tố khảo sát
- 7 mức độ: tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu và dạng câu hỏi được sử dụng,
thang điểm này có thể được quy thành điểm theo hướng định lượng nhưng
thường gặp nhất là cách phân chia thành các mức độ theo hướng định tính
(Rất tốt, Tốt, Khá, Trung bình, Chưa tốt, Kém, Rất kém). Trong thực tế,
mức phân chia này ít thông dụng, và thường áp dụng cho các mẫu nghiên
cứu trên mạng internet hơn là các mẫu nghiên cứu cụ thể.
- 5 mức độ: Đây là thang điểm được sử dụng nhiều nhất với cách phân chia
mức độ theo hướng định tính như sau
81 – 100 % o Rất tốt:
61 – 80 % o Tốt:
o Trung bình: 41 – 60%
150
21 – 40% o Kém:
0 – 20% o Rất kém:
- 3 mức độ: ít thông dụng hơn thang điểm 5 mức độ, cũng được phân chia
theo hướng định tính như sau
66,7 – 100 % o Tốt:
o Trung bình: 33,4 - 66,6 %
o Kém (chưa tốt): 0 - 33,3 %
Về nguyên tắc, thang điểm được phân chia thành nhiều mức độ càng
chi tiết thì khả năng đánh giá vấn đề càng chi tiết và chính xác. Thế nhưng,
cỡ mẫu yêu cầu để ứng dụng được các thang điểm phân nhiều mức độ cũng
phải lớn tương ứng. Cỡ mẫu ít nhất của một nhóm nghiên cứu được đưa vào
phân tích thống kê trong đề tài này là n = 100, là một cỡ mẫu nhỏ, nên việc
chọn thang điểm Likert phân chia 3 mức độ là phù hợp để có thể tính toán
thống kê và kiểm định. Chúng tôi cũng đã thu thập được một vài nghiên cứu
lượng giá thang điểm Likert phân chia 3 mức độ cho kết quả rất khả quan về
độ chính xác và hiệu quả của thang điểm này [181], [147].
151
KẾT LUẬN
1. Các mốc thời điểm của độ tuổi dậy thì và các đặc điểm về chiều cao,
cân nặng và thành phần cơ thể trong các giai đoạn dậy thì ở học sinh
THCS thị trấn Củ Chi, TP.HCM
Kết quả điều tra trên 1280 học sinh THCS (653 nam và 627 nữ) cho thấy:
1.1. Có 78,2 % học sinh THCS đã có các biểu hiện dậy thì, trong đó 21 %
học sinh nữ 10 tuổi và 26,4 % học sinh nam 11 tuổi đã dậy thì.
1.2. Nhìn chung, học sinh nam dậy thì muộn hơn so với học sinh nữ.
- Tuổi khởi phát dậy thì trung bình là 12,5 tuổi ở nam và 11,4 tuổi ở nữ.
Tuổi hoàn tất dậy thì trung bình 14,2 tuổi ở nam và 13,4 tuổi ở nữ.
Tuổi xuất tinh lần đầu trung bình ở nam là 12,6 tuổi và hành kinh lần
đầu ở nữ là 11,4 tuổi, có khuynh hướng trẻ hơn so với tuổi hành kinh
lần đầu ở Việt Nam trước đây.
- Học sinh bị thừa cân béo phì khởi phát dậy thì sớm hơn (0,6 năm ở
nam;; 0,3 năm ở nữ) và tuổi xuất tinh / hành kinh lần đầu cũng sớm
hơn 0,6 năm so với học sinh có TTDD bình thường. Tuổi khởi phát
dậy thì và tuổi hành kinh lần đầu ở nữ sinh bị SDD chậm hơn khoảng
1,1 năm so với nữ sinh có TTDD bình thường, nhưng SDD không ảnh
hưởng đến các mốc thời điểm dậy thì ở nam.
1.3. Chiều cao trung bình của học sinh khi bắt đầu dậy thì là 150,5 cm ở
nam, 140,7 cm ở nữ. Tổng chiều cao tăng thêm trong thời gian dậy thì
đạt 24,1 cm ở nam và 16,1 cm ở nữ, tương ứng với tổng thời gian dậy
thì là 2,6 năm ở nam và 2,4 năm ở nữ. Tuổi đạt đỉnh tăng trưởng
chiều cao ở nam là 11 tuổi với tốc độ tăng chiều cao đỉnh (PHV) là
10,2 cm/năm. Tuổi đạt đỉnh tăng trưởng chiều cao ở nữ là 10 tuổi với
PHV là 8,1 cm/năm
1.4. Cân nặng trung bình khi bắt đầu dậy thì là 44,8 kg ở nam và 33,6 kg ở
nữ, với tổng trọng lượng tăng thêm trong toàn thời gian dậy thì là
152
18,5 kg ở nam và 17,7 kg ở nữ. Sự khác biệt về tăng trưởng khối mỡ
rõ hơn so với tăng trưởng khối không mỡ và khối cơ.
2. Hiệu quả của can thiệp truyền thông lên kiến thức, thái độ, thực
hành và can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm lên tăng trưởng
chiều cao, cân nặng, thành phần cơ thể của học sinh THCS thị trấn
Củ Chi
2.1. Can thiệp bằng hình thức truyền thông đại chúng cho học sinh THCS
trong độ tuổi dậy thì đã giúp cải thiện kiến thức nhưng chưa thay đổi thái
độ và thực hành. Kiến thức được cải thiện là kiến thức tổng quát về tuổi
dậy thì, các kiến thức khác đặc biệt là kiến thức về dinh dưỡng vẫn chưa
được cải thiện rõ rệt.
2.2. Can thiệp bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trong 12 tháng trên học sinh
THCS có hiệu quả cải thiện tăng trưởng cả chiều cao, cân nặng và thành
phần cơ thể theo hướng tích cực:
- Học sinh nam được bổ sung canxi, vitamin D và kẽm tăng chiều cao
tốt hơn 3 cm/năm ở giai đoạn 1 của dậy thì so với nhóm chứng. Học
sinh nữ được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm tăng chiều cao nhiều hơn
1,7 cm/năm so với nhóm chứng.
- Học sinh nam được bổ sung canxi, vitamin D và kẽm có sự tăng tốc
tăng trưởng chiều cao sớm hơn 1 năm, tốc độ tăng trưởng chiều cao
đỉnh (PHV) nhiều hơn 2 cm/năm, và thời gian đạt tốc độ tăng chiều
cao nhanh kéo dài hơn sau tuổi đạt PHV so với nhóm chứng.
- Cân nặng của học sinh nữ được bổ sung canxi, vitamin D, kẽm tăng
nhiều hơn trong thời gian dậy thì đặc biệt là ở các giai đoạn cuối của
dậy thì, nhưng sự gia tăng này chủ yếu là do tăng khối không mỡ và
khối cơ.
- Bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trên học sinh giúp thay đổi thành phần
cơ thể theo khuynh hướng tăng khối không mỡ nhiều hơn khối mỡ.
153
KHUYẾN N GHỊ
1. Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho học sinh lứa tuổi
tiền dậy thì và dậy thì, tận dụng các kênh truyền thông có thể ảnh
hưởng tốt trên học sinh bao gồm giáo dục kiến thức dinh dưỡng cho
học sinh tại trường THCS, truyền thông nhóm nhỏ và tư vấn tiền dậy
thì – dậy thì tại các cơ sở y tế học đường. Nội dung truyền thông cần
đi vào chi tiết và cụ thể, chú trọng hướng dẫn kỹ năng thực hành
những yếu tố giúp tăng trưởng tối ưu đặc biệt là thực hành dinh dưỡng
hợp lý trong thời gian dậy thì
2. Triển khai can thiệp bổ sung Ca, Vitamin D và Zn cho trẻ em ở độ
tuổi tiền dậy thì – dậy thì, đặc biệt những nơi có nguy cơ thiếu hụt
các chất dinh dưỡng canxi, vitamin D và kẽm trong khẩu phần ăn. Có
thể xem xét việc bổ sung các chất dinh dưỡng này dưới dạng chế
phẩm trong giai đoạn sớm của dậy thì.
3. Cần có thêm các nghiên cứu khoa học ở quy mô chuyên sâu, các
nghiên cứu tổng hợp về đối tượng thiếu niên tiền dậy thì – dậy thì, các
nghiên cứu về dậy thì ở giai đoạn tiểu học để có thêm số liệu hoàn
chỉnh, xác định được sự tăng trưởng đặc thù trong giai đoạn dậy thì
cho nam và nữ giới tại Việt Nam, từ đó có số liệu để tư vấn cho việc
hoạch định những hoạt động hỗ trợ cho giai đoạn này.
154
N HỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án đã xác định được một số điểm mốc thời điểm của dậy thì ở
học sinh THCS và sự thay đổi một số yếu tố nhân trắc trong giai đoạn
dậy thì tại một khu vực của TPHCM trong một giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội mới, đồng thời ghi nhận được những khác biệt có thể là
những yếu tố đặc thù của trẻ em Việt Nam trong thời gian hiện nay, có
thể sử dụng hữu ích cho việc hoạch định các chính sách/giải pháp
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho thanh thiếu niên một cách chi tiết và
tập trung hơn.
2. Luận án đã cung cấp các dữ liệu khoa học cho thấy sự can thiệp
truyền thông và bổ sung canxi, vitamin D, kẽm trong giai đoạn tiền
dậy thì – dậy thì có thể giúp cải thiện kiến thức và sự tăng trưởng
trong thời gian dậy thì theo chiều hướng tích cực.
3. Luận án ghi nhận được một số minh chứng khoa học ủng hộ cho luận
thuyết về sự tăng trưởng tối ưu ở các giai đoạn sớm của tiền dậy thì -
dậy thì, từ đó đưa ra khuyến nghị về việc đưa nội dung khám tầm soát
dậy thì vào phác đồ khám sức khoẻ cho thiếu niên khoẻ mạnh vào độ
tuổi học trung học cơ sở. Phát hiện sớm dậy thì có thể giúp tận dụng
tối đa sự tăng trưởng sinh lý trong giai đoạn quan trọng này, phục vụ
cho mục tiêu cải thiện tầm vóc của thanh niên Việt Nam.
155
CÁC ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI N GHIÊN CỨU
1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu và sự liên quan đến kiểm định
thống kê:
Trong phần kết quả của các nghiên cứu can thiệp (phần 3.3 trong
chương 3), các số liệu đo lường khi được thể hiện trên các bảng biểu cho
thấy sự khác biệt khá rõ giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng, nhưng kết quả
kiểm định thống kê lại không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa, và điều này
có lẽ liên quan đến cỡ mẫu trong một vài nhóm quá ít, không đủ ý nghĩa cho
việc kiểm định. Tình trạng này xuất phát từ việc ước lượng ban đầu về phân
bố các giai đoạn dậy thì trong học sinh THCS không chính xác, một phần
lớn là do nghiên cứu này có lẽ là nghiên cứu đầu tiên phân tích số liệu liên
quan đến tuổi dậy thì theo các giai đoạn dậy thì tại Việt Nam (chúng tôi
không tìm được nghiên cứu nào trước đây có cùng cách phân tích này) và
xuất phát từ hạn chế khi quyết định dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn thay vì chọn phân tầng với mỗi tầng là một giai đoạn dậy thì hoặc chọn
mẫu ghép cặp. Điều này dẫn đến tình trạng số lượng học sinh được phân bổ
vào các giai đoạn dậy thì không đồng đều: học sinh nam dậy thì muộn hơn
nên tập trung chủ yếu vào các giai đoạn dậy thì sớm (giai đoạn 1 và 2), và
học sinh nữ dậy thì sớm hơn nên tập trung nhiều hơn vào các giai đoạn dậy
thì muộn (giai đoạn 4 và 5), các giai đoạn khác cỡ mẫu còn lại rất ít, hạn chế
cho việc phân tích số liệu và tiến hành kiểm định ở những giai đoạn này.
2. Tỉ lệ ước lượng dùng cho công thức tính cỡ mẫu truyền thông:
Uớc lượng về sự thay đổi tỉ lệ học snh đạt được điểm “kiến thức tốt”
ban đầu dùng để tính cỡ mẫu cho can thiệp truyền thông là 30 % (p trước
truyền thông = 50 % và p sau truyền thông là 80 %). Cỡ mẫu tính được từ
ước lượng này là 48 học sinh. Mặc dù trong thực tế tổng số cỡ mẫu được đưa
156
vào phân tích kết quả đạt gấp đôi số cỡ mẫu đã tính toán (100 học sinh ở
nhóm không truyền thông và 103 học sinh ở nhóm không truyền thông),
nhưng kết quả về sự thay đổi tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” cho yếu
tố “kiến thức chung về tuổi dậy thì” (yếu tố có ý nghĩa thống kê khi kiểm
định), chỉ là 11 % sau thời gian can thiệp (14% trước can thiệp lên 25 % sau
can thiệp), nhỏ hơn ước lượng ban đầu.
Mặt khác, tác động quy thuộc do can thiệp, tức hiệu số giữa sự cải
thiện tỉ lệ học sinh đạt điểm “kiến thức tốt” cho yếu tố “kiến thức chung về
tuổi dậy thì” ở nhóm can thiệp và nhóm chứng được tính ra là:
Q = (psct – ptct) – (ptc – psc) = (24,3 % – 13,6 %) – (26 % – 36 %) = 20,7 %
Như vậy, tác động của truyền thông lên sự thay đổi tỉ lệ đạt “kiến
thức tốt” cho yếu tố “kiến thức chung về tuổi dậy thì” trong nghiên cứu này
tính toán được là 20,7 %, nhỏ hơn so với tỉ lệ ước lượng ban đầu là 30 %.
Đây là một điểm hạn chế của đề tài. Với sự ước lượng chính xác hơn, tức là
hiệu số (psct – ptct) được ước lượng nhỏ hơn, gần với thực tế hơn, cỡ mẫu cho
truyền thông tính được sẽ lớn hơn, khả năng tìm ra sự khác biệt sẽ cao hơn
và các phân tích kết luận sẽ có giá trị mạnh hơn.
157
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. (2016) - “Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và các mốc thời
điểm của dậy thì ở trẻ học trường PTCS thị trấn Củ Chi TPHCM” - Tạp
chí Y học Việt Nam, tập 448, số 2, tháng 11/2016, trang 143-146, Tổng
Hội Y học Việt Nam.
2. (2016) - “Hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm trên
sự cải thiện tăng trưởng và thành phần cơ thể trong các giai đoạn dậy
thì ở trẻ học trường PTCS thị trấn Củ Chi TPHCM” - Tạp chí Dinh
Dưỡng và Thực Phẩm, tập 12, số 5 (2), tháng 10/2016, Hội Dinh
Dưỡng Việt Nam.
158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Thủ Tướng Chính Phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.
Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Viêt Nam giai đoạn 2011 - 2030, Văn Phòng Thủ Tướng Chính Phủ.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10. 11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2011), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2011- 2020 và tầm nhin đến năm 2030, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội - Việt Nam. Phạm Lê An (2004), Các thời kỳ tuổi trẻ, N hi Khoa Tập I, Nhà Xuất Bản Y học pp.28-44. Phạm Lê An (2004), Sự tăng trưởng thể chất trẻ em N hi Khoa Tập I, Nhà Xuất Bản Y học pp.45-59. Whitney EN, Rolfes SR (2015), Life cycle nutrition: Infancy, Childhood, and Adolescence Understanding N utrition, Cengage Learning, pp.571-575. Stang J, Story M (2012), Chapter 1: Adolescent growth and development Guidelines for Adolescent N utrition Service, University of Minesota Neinstein LS, Kaufman FR (2008), Puberty - Normal Growth and Development, Adolescent Health Care Lippincott William & Wilkins. American Academy of Pediatrics (2004), Adolescent Nutrition, Pediatric N utrition Handbook American Academy of Pediatrics, pp.149-152. Stoppler MC (2012), Puberty MedicineN et, Inc, pp. Stang J, Story M (2012), Chapter 6: Promotion healthy eating and physical activities behavior Guidelines for Adolescent N utrition Service University of Minesota Rogol AD, Clack PA, and Roemmich JN (2000), Growth and pubertal development in children and adolescents: effect of diets and physical activities, Amercan Journal of Clinical N utrition 2 pp. 521-528. Parent A-S, Teilmann G, Juul A, et al. (2009), The timing of Normal Puberty and the Ages Limits of Sexual Precocity: Variations around the world, Secular Trends, ang Changes after Migration, Endocrine Review, 24, pp. 1-54. Rosen DS (2004), Physiologic Growth and Development During Adolescence, Pediatrics in Review, 25, pp. 194-200. Nguyễn Huy Cận, Nguyễn Thị Đường (1967 ), Tình hình kinh nguyệt của nữ công nhân hai công trường giao thông Y học thực hành Nhà Xuất Bản Y học pp.7- 10. Đinh Kỷ, Cao Quốc Việt (1986), Bàn về tuổi dậy thì ở trẻ em nước ta những năm 1978-1980 Kỷ yếu công trình nghiên cứu Viện Bảo vệ Sức khoẻ Trẻ em Nhà Xuất Bản Y Học pp.47-57 Nguyễn Phú Đạt (2002), Tuổi dậy thì ở trẻ em và một số yếu tố ảnh hưởng ở miền Bắc Việt N am Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Hà Nội Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực một trường phổ thông cơ sở Hà N ội Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y dược, Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Hà Nội
159
19.
20.
21.
22.
23.
24.
Nguyễn Văn Thắng (2001), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên tại một trường trung học cơ sở nội thành Hà nội, Đại học Y Hà Nội Hong Kim Tang (2005), Diet, Physical Activity, Enviroments and their relationship to the Emergence of Adolescent Overweight and Obesity in Ho Chi Minh City, Viet N am Falcuty of Health The University of Newcastle - Australia. Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012), Báo cáo tóm tắt Tổng điều tra Dinh dưỡng 2009-2010, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội. Ninh Thị Nhung, Phạm Ngọc Khải, Phạm Ngọc Châu (2010), Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng loãng xương cho phụ nữ 40-65 tuổi tại Thái Bình, Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, 6 (1), pp. 53-57. Nguyễn Trung Hoà, Nguyễn Văn Tập, Đào Văn Dũng (2014), Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống loãng xương ở người 45 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học dự phòng, 115 (6), pp. 103. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrition through the Life cycle: Childhood and Adolescence, The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.754-793.
25. WHO (2014), Sexual maturity rating (Tanner Staging) in Adolescent World
26.
27.
28. 29.
30.
Health Organization World Health Organization Switzeland. Cromer B, Bockting W, and Remafedi G (2007), Chapter 104: Adolescent development, N elson textbook of pediatric Saulder, Elsevier Kaplan DW,Love-Osborne K (2003), Adolescence, Current Pediatric Dianogsis and Treatment, Lange Medical Bool / McGraw-Hill, pp.99-143. American Academy of Pediatrics. Stages of Puberty (2013 ) [cited. Tanner JM (1978 ), Puberty Foetus into man Library of Congress Cataloging-in- Publication Data Children Growth Foundation of UK (2013), Puberty and Tanner Stages Children Growth Foundation Children Growth Foundation UK.
31. Malina RM (2004 ), Secular trends in growth, maturation and physical
32. 33.
34. 35.
36.
37. 38.
39. 40.
performance: A review, Anthropological Review, 67, pp. 3-31. Biro F. Obesity linked to early onset of puberty in girl (2013) [cited. Hoàng Tích Mịch và cộng sự (1979 ), Thông báo kết quả bước đầu về một số chỉ số phát triển giới tính phụ của học sinh Hà Nội N ghiên cứu giáo dục Nhà Xuất Bản Giáo Dục pp.15-20. Bộ Y Tế (1975 ), Hằng số sinh học người Việt N am Nhà Xuất Bản Y Học Đào Huy Khuê (1991 ), Đặc điểm kích thước hình thái và sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6-17 tuổi ở thị xã Hà Đông Phạm Thị Minh Đức (2000), Một số chỉ số về kinh nguyệt của nữ sinh và phụ nữ Việt Nam bình thường thập kỷ 90 Báo cáo nghiệm thu Dự án điều tra cơ bản năm 1994-1999 Hà Nội pp.548-563. Child Growth Foundation UK. Puberty and Tanner Stages (2014 ) [cited. Tanner JM, Whitehose RH, and Resele LF (1976), The adolescent growth spurt of boys and girls of the Harpenden Growth Study Annals of Human Biology 3(2), pp. 109-126 Albasi V (1998 ), Growth and Normal Puberty Pediatrics, 102 pp. 507-511 Tanner JM, Whitehouse RH, and Takaishi M (1966), Standard from Birth to Maturity for Height, Weight, Height Velocity, and Weight Velocity: British Children, 1965 Archives of Diseases in Childhood, , 41 (219), pp. 454-471.
41. WHO (2013), Essential N utrition Actions, Switzerland
160
42.
43.
44.
Cusick S, Georgieff MK. The first 1000 days of life: the brain's window of oppotunity. (2016) [cited; Available from: https://www.unicef-irc.org/article/958/. Spear BA, Figueroa R (2006), Childhood and Adolescence Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.179-199. Guyton AC, Hall JE (2006), Female Physiology Before Pregnancy and Female Hormones, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.1011-1024
45. Michele J. Sadler (2013 ), Puberty, Encyclopedia of Human N utrition, Elsevier
46.
47.
48.
pp.617-623. Bộ Môn Dinh Dưỡng - ATTP Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch (2011), Dinh dưỡng trong bệnh loãng xương Dinh Dưỡng Học Nhà Xuất Bản Y Học pp.280- 300. Guyton AC,Hall JE (2006), Pituitary Hormones and Their Control by the Hypothalamus, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.918-929. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrients involved in Bone Health The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.434-473.
49. Wikipedia (2014), Puberty Wikipedia 50.
51.
52.
Available
(2006)
[cited;
.
Tanner JM (1989), Physical growth from conception to maturity Fetus into man Harvard University Press Czerwinski SA, Lee M, Choh AC, et al. (2007 ), Genetic factors in physical growth and development and their relationship to subsequent health outcome Am J Hum Biol 19 (5), pp. 684-691. Chao-Qiang Lai. How much of human height is genetic and how much due to from: nutrition? http://www.scientificamerican.com/article/how-much-of-human-height/.
53.
54.
55.
56.
57.
Silventoinen K, Sammalisto S, Perola M BD, et al. (2003), Heritability of adult body height: a comparative study of twin cohorts in eight countries., Twin Res 6(5), pp. 399-408. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), Dinh dưỡng và tăng trưởng, Dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng của người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.10-20. Ge X, Natsuaki MN, Neiderhier JM, et al. (2007), Genetic and enviromental Influennces on Pubertal Timing: Result from Two national sibling studies. , Journal of Research on Adolescent, 17 (4), pp. 767-788. Hà Huy Khôi (1996), Thiếu dinh dưỡng đặc hiệu và chậm tăng trưởng, Mấy vấn đề dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà Xuất Bản Y Học pp.61-68. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2009), Dinh dưỡng và tăng trưởng, Dinh dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.81-96.
58. Martorell R, Habicht JP (1986), Growth in early childhood in developing
59.
60.
61.
countries., Human growth: a comprehensive treatise, Plenum Press, pp.241-262. Dreizen S, Spirakis CN, and Stone RE (1967), A comparison of skeletal growth and maturation in undernourished and well-nourished girls before and after menarche, The Journal of Pediatrics, 70 (2 ), pp. 256-263. Phan Thị Kim, Nguyễn Thị Lâm (2009), Chế độ ăn trong bệnh suy dinh dưỡng protein - năng lượng Dinh dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.310-324]. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), Dinh dưỡng và tăng trưởng của người Việt Nam giai đoạn 1975 -2005, Dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng của người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.21-39.
161
62.
63.
64.
65. 66.
67.
Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trong giai đoạn 2011-2020, Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, 6 (3+4), pp. Davison KK, Susman EJ, and Birch LL (2003), Percent body fat at age 5 predicts earlier pubertal development among girls at age 9 Pediatrics, 111 (4), pp. 815- 821. Joyce M. Lee, Danielle Appugliese, Niko Kaciroti, et al. (2007), Weight Status in Young Girls and the Onset of Puberty, Pediatrics, 119 pp. 624-630. Paul B Kaplowitz (2009), Precocious Puberty eMedicine/webMD pp. Berkey CS, Gardner JD, Frazier AL, et al. (2000), Relation of Childhood Diet and Body Size to Menarche and Adolescent Growth in Girls, American Journal of Epidermiology, 152 (5 ), pp. 446-452. Story M, Stang J (2012 ), Chapter 3: Nutrition needs of Adolescent Guidelines for Adolescent N utrition Services, Univerity of Minesota, pp.21-34.
68. Whitney EN,Rolfes SR (2015), Water and the Major Minerals Understanding
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
N utrition, Cengage Learning, pp.386-427. Aoe S, Toba Y, Yamamura J, et al. (2001), Controlled trial of the effects of milk basic protein (MBP) supplementation on bone metabolism in healthy adult women., Biosci Biotechnol Biochem, 65 (4 ), pp. 193-198. Black RE, Williams SM, Jones IE, et al. (2002), Children who avoid drinking cow milk have low dietary calcium intakes and poor bone health, American Journal of Clinical N utrition 76 (3), pp. 675-680. Jirapinyo P, Wongarn R, Limsathayourat N, et al. (1997), Adolescent height: relationship to exercise, milk intake and parents' height, J Med Assoc Thai. , 80 (10), pp. 642-646. Okada T (2004), Effect of cow milk consumption on longitudinal height gain in children American Journal of Clinical N utrition, 80 (4), pp. 1088-1089. Nutrition AAoP-Co (November 1999), Calcium requirement of Infants, Children, and Adolescents, Pediatrics 104, pp. 5 Guyton AC, Hall JE (2006), Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth, Texbook of Mecical Physiology, Elservier Saunder, pp.978-995. Holick MF (2001), The influence of vitamin D on bone health across the life cycle, The Journal of N utrition 135 pp. 2726-2727. Hà Huy Khôi (1994), Chất khoáng và vitamin, Dinh dưỡng hợp lý và sức khoẻ Nhà Xuất Bản Y Học, pp.38-52.
77. Whitney EN, Rolfes SR (2015), The Fat-Solube Vitamins: A, D, E and K
78.
79.
80.
81.
Understanding N utrition, Cengage Learning pp.354-386. Thompson G (2006), Vitamin and Mineral Suplements, Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.589-595. Thompson JL, Manore MM, and Linda A. Vaughan (2016), Nutrients involved in Energy Metabolism The Science of N utrition Pearson Benjamin Cummings pp.314-249. American Academy of Pediatrics (2004), Trace Elements Pediatric N utrition Handbook American Academy of Pediatrics, pp.313-329. Heimburger DC (2006), Nutrients, Metabolism, Requirment and Sources Handbook of clinical nutrition, Mosby Elsevier, pp.44-137.
82. Whitney EN, Rolfes SR (2015), The trace minerals Understanding N utrition,
Cengage Learning pp.428-462.
162
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
[cited; Available
(2014)
from:
90.
Sandstead HH (1991), Zinc Deficiency A Public Health Problem, JAMA Pediatrics, 145 (8), pp. 853-859. Nguyễn Thanh Danh (2002), Vai trò của yếu tố vi lượng kẽm trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Bộ Môn Nhi Đại Học Y Dược TPHCM. Chen XC, Jin TA, He HS, et al. (1985), Low levels of zinc in hair and blood, pica, anorexia, and poor growth in Chinese preschool children, American Journal Clinical N utrition, 42 (4), pp. 894-700. Nguyễn Thanh Danh (2003), Kẽm và sự phát triển tầm vóc trẻ em Dinh dưỡng và tầm vóc Thành phố Hồ Chí Minh Hội Dinh Dưỡng TPHCM, pp.17-25. Castillo-Durán C, García H, Venegas P, et al. (1994), Zinc supplementation increases growth velocity of male children and adolescents with short stature, Acta Paediatrica, 83 (8), pp. 833-837. Șıklar Z, Tuna C, Dallar Y, et al. (2003), Zinc Deficiency: a Contributing Factor of Short Stature in Growth Hormone Deficient Children, Journal of Tropical Pediatrics, 49, pp. 187-188. Cherry K. Stages of Sleep. http://psychology.about.com/od/statesofconsciousness/a/SleepStages.htm. Brandon P. Short Stature and Obesity May Result from Disrupted Sleep. (2014) [cited; Available from: http://www.sleepdisorders.about.com.
91. WebMD. Stages of Sleep: REM and Non-REM Sleep. (2014) [cited; Available
from: http://www.webmd.com/sleep-disorders/excessive-sleepiness-10/sleep-101.
93.
94.
92. Weiss S,Corkum P (2012 ), Pediatric Behavioural Insomnia – “Good Night, Sleep Tight” for Child and Parent, Insomnia Round of Canadian Sleep Society,1 (5). Boyar R, Finkelstein J, Roffwarg H, et al. (1972), Synchronization of Augmented Luteinizing Hormone Secretion with Sleep during Puberty, N Engl J Med, 287, pp. 582-586. Gozal D, Capdevila OS, and Kheirandish-Gozal L (2008), Metabolic Alterations and Systemic Inflammation in Obstructive Sleep Apnea among Nonobese and Obese Prepubertal Children, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 177 (10), pp. 1142-1149.
95. WHO.
Physical
activity.
(2014
[cited; Available
from:
) http://www.who.int/topics/physical_activity/en/.
96.
97.
98.
99.
Borer KT (1995), The Effects of Exercise on Growth, Sports Medicine, 20 (6), pp. 375-397. Bradney M, Pearce G, Naughton G, et al. (1998), Moderate Exercise During Growth in Prepubertal Boys: Changes in Bone Mass, Size, Volumetric Density, and Bone Strength: A Controlled Prospective Study, Journal of Bone and Mineral Research, 13 (12), pp. 1814-1821. Bass S, Pearce G, Bradney M, et al. (1998), Exercise Before Puberty May Confer Residual Benefits in Bone Density in Adulthood: Studies in Active Prepubertal and Retired Female Gymnasts, Journal of Bone and Mineral Research, 13 (3), pp. 500-507. Hobart JA, Smucker DR (2000), The Female Athlete Triad, Am Fam Physician, 61, pp. 3357-3364.
100. WHO (2010), Global Recommendation on Physical Activity for HealthWorld Health Organization, in Recommended population levels of physical activity for health - Age group: 5-17 years old World Health Organization. pp. 17-22.
163
101. Vasiliu O, Muttineni J, and Karmaus W (2004 ), In utero exposure to organochlorines and age at menarche, Human Reproduction, 19 (7), pp. 1506- 1512.
lactational exposure
102. Gladen BC, Ragan NB, and Rogan WJ (2000), Pubertal growth and development to polychlorinated biphenyls and and prenatal and dichlorodiphenyl dichloroethene, The Journal of Pediatrics, 136 (4), pp. 490-496. 103. Krstevska-Konstantinov M, Charlier C, Craen M, et al. (2001), Sexual precocity after immigration from developing countries to Belgium: evidence of previous exposure to organochlorine pesticides, Human Reproduction, 16 (5 ), pp. 1020- 1026.
104. Mol N, Sorensen N, Weihe P, et al. (2002), Spermaturia and serum hormone concentrations at the age of puberty in boys prenatally exposed to polychlorinated biphenyls, European Journal Endrocrinology 146, pp. 357-363.
105. Guo YL, Lambert GH, Hsu C-C, et al. (2004), Yucheng: health effects of prenatal exposure to polychlorinated biphenyls and dibenzofurans, International Archives of Occupational and Environmental Health, 77 (3), pp. 153-158.
106. Schoeters G, Hond ED, Dhooge W, et al. (2008), Endocrine Disruptors and Abnormalities of Pubertal Development, Basic & Clinical Pharmacology & Toxicology, 102 (2), pp. 168-175.
107. Warner M, Samuels S, Mocarelli P, et al. (2004), Serum Dioxin Concentrations and Age at Menarche, Environ Health Perspec, 112 (13 ), pp. 1289–1292. 108. Michels BH, Michele M, E. TP, et al. (2000), Age at Menarche and Tanner Stage in Girls Exposed In Utero and Postnatally to Polybrominated Biphenyl, Epidemiology, 11 (6), pp. 641-647.
109. Selevan SG, Rice DC, Hogan KA, et al. (2003), Blood Lead Concentration and Delayed Puberty in Girls, N ew England Journal of Medicine 348, pp. 1527-1536. 110. Michael G. Wade, Daniel Desaulniers, Karen Leingartner, et al. (1997), Interactions between endosulfan and dieldrin on estrogen-mediated processes in vitro and in vivo, Reproductive Toxicology, 11 (6), pp. 791–798. stature.
111. Kaneshiro NK. Short
[cited; Available
(2011)
from:
http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003271.htm.
112. Neinstein LS, Kaufman FR (2008), Puberty - Abnormal Growth and
Development, Adolescent Health Care Lippincott William & Wilkins.
113. Cepeda ML, Allen FH, Cepeda NJ, et al. (2000), Physical growth, sexual maturation, body image and sickle cell disease, Journal of the N ational Medical Association 92 (1 ), pp. 10-14.
114. Kliegman RM (2011), N elson Textbook of Pediatrics, 19 Elsevier Saunders, USA. 115. Checkley W, Epstein LD, Gilman RH, et al. (2013 ), Effects of Acute Diarrhea on Linear Growth in Peruvian Children, American Journal of Epidermiology 157 (2), pp. 166-175.
116. FAO,WHO (1992), Worls Declaration and Plan of Action for Nutrition,
International Conference on N utrition Rome.
117. Austrian National Nutrition Action Plan (2011).
118. Country Health Plan 10th 2011-2015 of Malaysia (2012), Health Mo.
119. National Nutrition Action Plan 2011-2015 of Kenya (2013), Ministry of Public
Health and Sanitation of Republic of Kenya.
120. National Plan of Action for Food and Nutrition 2011-2015 of Myanma (2013).
164
Available
from:
121. WHO Global Database on National Nutrition Policies and Programmes. (2012) https://extranet.who.int/nutrition/gina/en,
[cited; https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/advanced-search.
122. Directorate-General for Health and Consumers (2010), Current Implementation status of the Strategy for Europe on Nutrition, Overweight and Obesity related health issues Luxembourg.
123. Nigeria National Planning Commission (2005 ), Policy - N ational Plan of Action
on Food and N utrition in N igeria, Commission NNP.
124. Ministry of Health of Republic of South Sudan (2012), Health Sector
Development Plan 2012-2016, Sudan MoHoRoS.
125. WHO. Policy - National Plan of Action on Food and Nutrition in India. (2000) [cited; Available from: https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/node/8754. 126. Average Male Height By Country. Average Male Height By Country Updated
(official data) scientific research. (2009) [cited.
127. Zhai F, Fu D, Du S, et al. (2001), What is China doing in policy-making to push back the negative aspects of the nutrition transition?, Public Health N utrition, 5, pp. 269-273.
128. Hye Kyung Park (2008), Nutrition policy in South Korea, Asia Pac J Clin N utr 17
pp. 343-345.
129. Ministry of Health Japan (2004), Dietary Reference Intake for Japanese 2005,
Ministry of Health LaWJ.
130. FAO,WHO (1992), Final Report of the Conference International Conference on
N utrition Rome. 131. WHO,Thailand
Institute of Nutrition. Action
[cited; Available
(SAC).
(2012)
- School-based nutrition programmes - School feeding programmes - Preschool-age children (Pre- SAC)|School age children from: https://extranet.who.int/nutrition/gina/en/node/14309.
132. Snyder LB (2007), Health Communication Campaigns and Their Impact on Behavior, Journal of N utrition Education and Behavior, 39 (2 ), pp. 32-40. 133. Sethi V (2003), Effect of nutrition education of mothers on infant feeding
practices, The Indian Journal of Pediatric, 70 (6 ), pp. 463-466.
134. Trần Thị Xuân Ngọc (2012 ), Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6-14 tuổi tại Hà N ội Luận án Tiến sĩ, Viện Dinh Dưỡng Viện Dinh Dưỡng.
135. Phạm Thị Đức Hạnh (2013), Tác động của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sử dụng nguồn thưc phẩm có tại địa phương đến kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hoá, Tuyên Quang Luận văn Thạc sĩ Y học, Khoa Y tế công cộng Đại Học Y Hà Nội.
136. Phạm Hoàng Hưng (2010), Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng hoá bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Dinh dưỡng.
137. Lê Bạch Mai (12/2015), Khẩu phần canxi của người Việt, Giải pháp Dinh dưỡng
phòng chống loãng xương ở cộng đòng Hà Nội.
138. Lloyd T, Andon MB, Rollings N, et al. (August 18, 1993), Calcium Supplementation and Bone Mineral Density in Adolescent Girls, JAMA 270 (7 ), pp. 4.
165
139. Dibba B, Prentice A, Ceesay M, et al. (2000), Effect of calcium supplementation on bone mineral accretion in Gambian children accustomed to a low-calcium diet, American Journal Clinical N utrition, 71 (2), pp. 544-549.
140. Brown KH, Peerson JM, Rivera J, et al. (2002), Effect of supplemental zinc on the growth and serum zinc concentrations of prepubertal children: a meta-analysis of randomized controlled trials, American Journal Clinical N utrition, 75 (6), pp. 1062-1071.
141. Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng (2011) [cited; from: http://viendinhduong.vn/news/vi/194/119/0/a/tinh-hinh-thieu-vi-
Available chat-va-ke-hoach-hanh-dong-ve-tang-cuong-vi-chat-vao-bot-my-o-viet-nam.aspx.
142. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Bổ sung kẽm làm tăng tốc độ tăng trưởng và nồng độ IGF-I ở trẻ Việt Nam thấp còi, Dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng của người Việt N am, Nhà Xuất Bản Y Học, pp.189-203.
143. UBND Huyện Củ Chi. Trang thông tin Huyện Củ Chi. (2016) [cited; Available
from: http://www.cuchi.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx.
144. Cục Thống Kê TPHCM (2010), Dân số và mật độ dân số năm 2010 phân theo
quận, huyện, Phòng Thống Kê Tổng Hợp, Cục Thống Kê TPHCM.
145. Cochran WG (1977), Sampling Techniques, 3, John Wiley & Son, New York,
USA.
146. WHO. Cut-off points and sumary statistics. (2016) [cited; Available from:
147.
http://www.who.int/nutgrowthdb/about/introduction/en/index5.html. Jacob J,Matell MS (1971), Three-point Likert scale are good enough, Journal of Marketing Research, 8 (4), pp. 495-500.
148. Bộ Y Tế (2012), N hu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt N am Nhà Xuất
Bản Y Học Hà Nội - Việt Nam
149. Williams AF (2013), Peadiatric Nutrition, Clinical N utrition Wiley Blackwell,
pp.420-476.
150. Phan Thị Thuỷ (1996), Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của trẻ em nữ
vị thành niên vùng ven biển Lệ Thuỷ Quảng Bình Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia
151. Trần Thị Minh Hạnh (2004 ), Khảo sát tình trạng dinh dưỡng học sinh đầu cấp 2 tai Thành phố Hồ Chí Minh đầu năm học 2002 - 2003, Dinh dưỡng và tầm vóc Thành phố Hồ Chí Minh, Hội Dinh dưỡng TP. Hồ Chí Minh, pp.1-16. (2016), Một phân
tích đánh giá có vấn đề
152. Nguyen Van Tuan
tuanvannguyen.blogspot.com.
153. Herman-Giddens M. (2012), Earlier Puberty: Age 9 or 10 for Average U.S Boy 154. Sherar LB, Mirwald RL, Adam D. G, et al. (2005), Prediction of Adult Height Using Maturity-Based Cumulative Height Velocity Curves Pediatrics 147 pp. 508-514.
155. Papadimitrou A (2002), Sexual maturation of Greek boys, Anals of Human
Biology, 26 (1), pp. 105-108.
156. Sorensen K (2011), Recent Changes in Pubertal Timing in Healthy Danish Boys:
Associations with Body Mass Index, Endocrine Society pp.
157. Kumanov P (2016), Physical Changes During Pubertal Transition Puberty Physiology and Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.39-64.
158. Tomova A (2011), Timing of pubertal maturation according to the age at first
conscious ejaculation, Andrologia, 43 (3 ), pp. 163-166.
166
159. Ruveyde Bundak et al (2008), Puberty and Pubertal Growth in Healthy Turkish Girls: No evidence for secular trend, J Clin Res Pediatr Endocrinol., 1 (1), pp. 8- 14.
160. Rabbani A (2010), Assessment of Pubertal Development in Iranian Girls, Iranian
Journal of Pediatrics, 20 (2), pp. 160-166.
161. Herman-Giddens M, Slora EJ, Wasserman RC, et al. (1997), Secondary Sexual Characteristics and Menses in Young Girls Seen in Office - Practice: A Study from the Pediatric Research in Office Settings Network, Pediatrics 99, pp. 505- 512.
162. Sun SS, Schubert CM, Chumlea WC, et al. (2002), National Estimates of the Timing of Sexual Maturation and Racial Differences Among US Children, Pediatrics, 110 (5), pp.
163. Song Y et al (2016), Age at spermarche: 15-year trend and its association with body mass index in Chinese school-aged boys, Pediatric Obesity, 11 (5), pp. 369- 374.
164. Trần Thị Minh Hạnh VQH, Phạm Ngọc Oanh, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Quí, (2012), Tình trạng dinh dưỡng học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh, Dinh dưỡng và tầm vóc 8(3), pp.
165. Trung tâm Dinh Dưỡng TP. Hồ Chí Minh (2015), Tình trạng dinh dưỡng học đường, Đánh giá phần mềm tình trạng dinh dưỡng học sinh, Thành phố Hồ Chí Minh
166. Nguyễn Thị Thanh Bình VVĐ, Phan Lê Thu Hằng, Nguyễn Khắc Minh, Phạm Văn Hán, (2015), Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh hai trường Trung học cơ sở quận Ngô Quyền, Hải Phòng, năm 2015, Y Học Dự Phòng, 11 (171), pp. 37.
167. Adair LS, Gordon-Larsen P, (2001), Maturational timing and overweight prevalence in US adolescent girls, American Journal of Public Health, 91 (4), pp. 642-644.
168. Davison KK, Susman EJ, and Birch LL (2003 ), Percent Body Fat at age 5 predict Earlier Pubertal Development among girl at age 9 Pediatrics 111 (4 ), pp. 815-821 169. Pantsiotou K (2007), Data on pubertal development in Greek boys. A longitudinal
study., Hormones Athen, 6 (2), pp. 148-151.
170. Tornova A,Kumanov P (2010), Growth and Development of Male Extenal Genitalia Arch Pediatics Adolescent Medicine, 164 (12 ), pp. 1151-1157. 171. Li YH MH, Chen HS, Su Z, Gu YF, Du ML, (2009), Longitudinal study of the pattern of pubertal development in Cantonese schoolgirls, Chinese Juornal of Pediatrics, 47 (6), pp. 410-415.
172. Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012), Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2010 và Giới thiệu Chiến lược Dinh dưỡng giai đoạn 2010 - 2020 Hội nghị triển khai Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2010-2020, Hà Nội Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.
173. Mirzaee HS, Mosallanejad A, Rabbani A, et al. (2016), Assessment of Sexual Maturation Among Girls With Special Needs in Tehran, Iran, Iranian Journal of Pediatrics, 26 (5), pp.
174. Tornova A (2016), Body Weight and Puberty Puberty Physiology and
Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.95-108.
175. Demerath EW, Schubert CM, Maynard LM, et al. (2006), Do Changes in Body Mass Index Percentile Reflect Changes in Body Composition in Children? Data From the Fels Longitudinal Study, Pediatrics 117 (3), pp. 487-495.
167
176. Hermanussen M (2016), Growth in Childhood and Puberty Puberty Physiology and Abnormality, Springer International Publishing Switzerland, pp.65-76. 177. Hà Huy Khôi (2005), Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, Nhà Xuất Bản Y
Học Hà Nội
178. Nubeam D (2000), Health literacy as a public health goal: a challenge for contemporary health education and communication strategies into the 21st century, Health Promotion International, 15 (3), pp. 259-267.
179. Hà Huy Khôi (1996), Mối quan hệ tương hỗ giữa các chất dinh dưỡng trong cơ thể Mấy vấn đề dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà Xuất Bản Y Học pp.25-34.
180. Allen IE, Seaman CA. Likert Scales and Data Analyses. (2007) [cited; Available http://asq.org/quality-progress/2007/07/statistics/likert-scales-and-data-
from: analyses.html.
181. McLeod
S. Likert
scales.
(2008)
[cited; Available
from:
http://www.simplypsychology.org/likert-scale.html.
168
Phụ lục 1: BIẾN SỐ VÀ ĐỊNH NGHĨA BIẾN SỐ
STT
Biến số/chỉ số
Loại
Giá trị
Định nghĩa - Công cụ đo lường
TL TK
Bảng câu hỏi 1 (Questionaire 1)
0, 1, 2, …
1
Tuổi
2 Giới
Định lượng không liên tục Định tính
1: Trai 2 : Gái
3
Cân nặng (kg)
Tính tròn theo năm tuổi đến ngày điều tra. 1. Trai 2. Gái Cân Tanita
4
Chiều cao (cm)
Thước Microtore
6
Tỉ lệ mỡ cơ thể
Định lượng Liên tục Định lượng Liên tục Định lượng Liên tục
7
Trọng lượng khối mỡ (Fat mass)
Định lượng Liên tục
8
Định lượng Liên tục
9
Trọng lượng khối không mỡ (FFM - Free fat mass) Trọng lượng khối cơ (Muscle mass)
Định lượng Liên tục
10 Trọng lượng khối
Định lượng Liên tục
Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể
nước (TBW = Total Body Water) 11 Tỉ lệ phần trăm
Định lượng Liên tục
trọng lượng khối nước (TBW%)
12 Chỉ số khối cơ
Định lượng Liên tục
thể (BMI = Body Mass Index)
Phân lớp thành định tính
Suy dinh dưỡng Bình thường Thừa cân – BP
13 Tình trạng dinh dưỡng (Z-score BMI/tuổi WHO 2008)
14 Dấu hiệu vỡ tiếng Định tính
15 Dấu hiệu nổi mụn
Định tính
trứng cá 16 Dấu hiệu xuất
Định tính
tinh
Có Không Có Không Có Không
Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể Cân điện trở Tanita phân tích thành phần cơ thể SDD: <5 percentiles BT: 5 – 95 percentiles TC- BP:>95percentiles 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không
169
/ hành kinh lần đầu (XT-HK) 17 Giai đoạn phát
Định tính
triển lông mao ở bộ phận sinh dục (PH)
Ta nne r JM
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
Định tính
Ta nne r JM
18 Giai đoạn phát triển mầm vú ở trẻ nữ hoặc phát triển tinh hoàn ở trẻ nam (G-B)
Định tính
19 Giai đoạn dậy thì (biến mới từ biến 18 và 19)
1. Giai đoạn 1 2. Giai đoạn 2 3. Giai đoạn 3 4. Giai đoạn 4 5. Giai đoạn 5 1. Giai đoạn 1 2. Giai đoạn 2 3. Giai đoạn 3 4. Giai đoạn 4 5. Giai đoạn 5 Lấy giai đoạn nào cao hơn của PH hoặc G-B
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
20 Kích thước mầm vú (Breast size)
Định lượng Liên tục
21 Kích thước tinh
Định lượng Liên tục
Đo bằng thước cứng, vạch chia độ nhỏ nhất = 1mm Genitalia size = GH x GW x GT
hoàn (tổng hợp từ biến GH, GW, GT)
Định lượng Liên tục
22 Tuổi bắt đầu dậy thì (biến mới từ biến 20 và 1)
Định lượng Liên tục
Tương đương tuổi khi dậy thì giai đoạn 2 theo tiêu chuẩn Tanner JM Tương đương tuổi khi dậy thì giai đoạn 5 theo tiêu chuẩn Tanner JM
23 Tuổi phát triển hoàn tất các đặc tính sinh dục thứ phát (biến mới từ biến 20 và 1)
Bảng câu hỏi 2 (Questionaire 2)
Kiến thức
Định tính
Có Chưa
1. Có 2. Chưa
Định tính
1. Có 2. Không
1. Cha mẹ 2. Sách, thầy cô 3. Bạn bè 4. Tự đọc 5. Không biết
Định tính
24 Đã từng được cung cấp kiến thức về độ tuổi dậy thì (B1) 25 Nguồn cung cấp thông tin về tuổi dậy thì (B2.1 đến B2.0 = 5 cột số liệu – Câu hỏi nhiều lựa chọn) 26 Kiến thức về độ tuổi dậy thì (B3)
10-15 tuổi 18 tuổi Không biết
1. 10-15 tuổi 2. 18 tuổi 0. Không biết
170
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 26 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 28 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
27 Đánh giá kiến thức về độ tuổi dậy thì (biến mới từ biến 26) 28 Kiến thức về sự tăng trưởng thể chất nhanh hơn trong độ tuổi dậy thì (B4) 29 Đánh giá kiến thức về sự tăng trưởng thể chất ở tuổi dậy thì (biến mới từ biến 28)
30 Kiến thức về độ
Định tính
25 tuổi 18 tuổi Hết tuổi dậy thì Không biết
1. 25 tuổi 2. 18 tuổi 4. Hết tuổi dậy thì 0. Không biết
tuổi dừng tăng trưởng chiều cao (B5)
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 4/biến 30 2. Chọn 1, 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 3/3 2. Đúng 2/3 3. Đúng <1/3
31 Đánh giá kiến thức về độ tuổi dừng tăng trưởng chiều cao (biến mới từ biến 30) 32 Kiến thức chung về các yếu tố liên quan đến sự phát triển tầm vóc giai đoạn dậy thì (Biến mới tổng hợp từ biến 27, 29, 31)
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
33 Kiến thức về ảnh hưởng của ăn uống lên chiều cao (B6) 34 Đánh giá kiến
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 33 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
Định tính
1. Có 2. Không
1. Canxi 2. Vitamin A 3. Kẽm 4. Sắt 5. Đạm 6. Không biết
thức về ảnh hưởng của ăn uống lên sự phát triển chiều cao (biến mới từ 33) 35 Kiến thức về các chất dinh dưỡng giúp tăng chiều cao (B7.1 đến B7.0 = 6 cột số liệu – câu hỏi nhiều lựa chọn)
171
Định tính
36 Kiến thức về thực phẩm tốt nhất để tăng chiều cao (B8)
37 Đánh giá kiến
Sữa+ chế phẩm Đạm Bột Rau quả Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Sữa và chế phẩm 2. Đạm 3. Bột 4. Rau quả 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 36 2. Chọn 2, 3, 4, 0
Tập hợp thành định tính
không biết
thức về thực phẩm tốt nhất để tăng chiều cao (biến mới từ biến 36)
Định tính
1. Có 2. Khi ăn cả xương,
Định tính
Có Khi ăn cả xương, vỏ Không biết Có Không Không biết
vỏ 0. Không 1. Có 2. Không 0. Không biết
38 Kiến thức về việc tôm, cá nhỏ cung cấp canxi ngoài sữa (B9) 39 Kiến thức về đậu hũ là thực phẩm cung cấp canxi ngoài sữa (B10)
40 Đánh giá kiến
1. Chọn 2/biến 38 và
1. Đúng 2. Sai hoặc
1/biến 39
Tập họp thành định tính
không biết
2. Tất cả trường hợp
còn lại
thức về các thực phẩm cung cấp canxi ngoài sữa (biến mới từ 38 và 39)
41 Kiến thức về
Định tính
lượng thực phẩm giàu đạm nên ăn hàng ngày (B11)
Dưới 50g 50-100g 100-200g Trên 200g 1. Đúng 2. Sai
1. Dưới 50g 2. 50-100g 3. 100-200g 4. Trên 200g 1. Chọn 3/biến 41 2. Chọn 1, 2, hoặc 0
Tập họp thành định tính
42 Đánh giá kiến thức về lượng thực phẩm giàu đạm nên ăn hàng ngày (biến mới từ biến 41)
43 Kiến thức về việc
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
dùng muối I ốt hàng ngày giúp tăng chiều cao (B12) 44 Đánh giá kiến
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/biến 43 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
thức về việc dùng muối I ốt hàng ngày giúp tăng chiều cao (biến mới từ 43)
45 Đánh giá kiến
thức về dinh dưỡng (biến mới
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 4-5/5 2. Đúng 2-3/5 3. Đúng 0-1/5
172
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1 / biến 46 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập họp thành định tính
không biết
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
từ 5 biến 34, 37, 40, 42, 44) 46 Kiến thức về vai trò của phơi nắng buổi sáng hàng ngày trong việc tăng chiều cao (B13) 47 Đánh giá kiến thức về vai trò của phơi nắng buổi sáng hàng ngày trong việc tăng chiều cao (biến mới từ 46) 48 Kiến thức về vai trò của vận động thể lực trong tăng chiều cao (B14)
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1 / biến 48 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập họp thành định tính
không biết
49 Đánh giá kiến thức về vai trò của vận động thể lực trong tăng chiều cao (biến mới từ 48)
50 Kiến thức về thời
Định tính
gian vận động cần thiết trong ngày (B15)
51 Đánh giá kiến
Dưới 30 phút 30ph – 1 giờ Trên 1 giờ Không biết 1. Đúng 2. Sai
1. Dưới 30 phút 2. 30ph – 1 giờ 3. Trên 1 giờ 0. Không biết 1. Chọn 2 hoặc 3 /biến 50
2. Chọn 1, hoặc 0
Tập họp thành định tính
thức về thời gian vận động cần thiết trong ngày (biến mới từ biến 50)
Tập họp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 2/2 2. Đúng 1/2 3. Đúng 0/2
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 3. Không biết
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/biến 53 2. Chọn 2 hoặc 3
Tập họp thành định tính
không biết
52 Đánh giá kiến thức đúng với vận động (biến tổng hợp từ các biến 49, 51) 53 Kiến thức về vai trò của giấc ngủ với chiều cao (B16) 54 Đánh giá kiến thức về vai trò của giấc ngủ với chiều cao (biến
173
Định tính
mới từ 53) 55 Kiến thức về thời gian ngủ cần thiết trong đêm (B17)
56 Đánh giá kiến
Dưới 6 giờ 6-8 giờ Trên 8 giờ 1. Đúng 2. Sai
1. Dưới 6 giờ 2. 6-8 giờ 3. Trên 8 giờ 3. Chọn 2 /biến 55 4. Chọn 1 hoặc 3
Tập họp thành định tính
thức về thời gian ngủ đủ giấc trong đêm (biến mới từ 55)
57 Kiến thức về giấc
Định tính
ngủ trưa (B18)
Định tính
58 Kiến thức về thời gian nên ngủ buổi trưa (B19)
1. Nên 2. Không nên 0. Không biết 1. Dưới 2 giờ 2. Nhiều hơn 2 giờ 0. Không biết
59 Đánh giá kiến
Tập họp thành định tính
Nên Không nên Không biết Dưới 2 giờ Nhiều hơn 2 giờ Không biết 1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 2/2 2. Đúng 1/2 3. Đúng 0/2
thức đúng về giấc ngủ (biến mới tập họp từ các biến 54, 56)
60 Kiến thức về môi
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
trường ô nhiễm ảnh hưởng đến chiều cao (B20)
61 Đánh giá kiến
1. Đúng 2. Sai
1. Chọn 1/biến 60 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập họp thành định tính
thức về môi trường ô nhiễm ảnh hưởng đến chiều cao (biến mới từ biến 60)
62 Kiến thức về việc
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
bệnh lý có thể ảnh hưởng đến tăng chiều cao (B21) 63 Đánh giá kiến
1. Đúng 2. Sai
1. Chọn 1/biến 62 2. Chọn 2 hoặc 3
Tập họp thành định tính
thức về bệnh có ảnh hưởng đến tăng chiều cao (biến mới từ biến 62)
64 Kiến thức về việc
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
1. Đúng 2. Sai
1. Chọn 2/biến 64 2. Chọn 1 hoặc 0
ăn ở hàng quán bên ngoài không đảm bảo vệ sinh (B22) 65 Đánh giá kiến thức về việc ăn uống ở hàng quán
Tập họp thành định tính
174
bên ngoài không đảm bảo vệ sinh (biến mới từ biến 64)
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
66 Kiến thức về rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (B23)
1. Đúng 2. Sai
1. Chọn 1/biến 66 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập họp thành định tính
67 Đánh giá kiến thức về rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (biến mới từ biến 66)
68 Đánh giá kiến
Tập họp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 2/2 2. Đúng 1/2 3. Đúng 0/2
thức đúng về vệ sinh ăn uống (biến mới từ các biến 65, 67)
Thái độ
69 Thái độ mong
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
Định tính
1. Có 2. Không
Cha mẹ Sách giáo khoa, thầy cô Bạn bè Tự đọc Không biết
muốn biết cách tăng chiều cao trong độ tuổi dậy thì (C1) 70 Thái độ mong muốn nhận các thông tin đó từ nguồn (C2.1 đến C2.0 = 4 cột số liệu – câu hỏi có thể lựa chọn nhiều trả lời)
71 Ý thích uống sữa
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
và các thức ăn chế biến từ sữa (C3)
1. Chọn 1 /biến 71 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
1. Đúng 2. Sai hoặc không biết
72 Đánh giá thái độ về ý thích uống sữa và ăn các thức ăn chế biến từ sữa (biến mới từ biến 72)
Định tính
1. Có 2. Không
73 Lý do trẻ thích uống sữa và các thức ăn chế biến từ sữa (C4.1 đến C4.4 = 4 cột số liệu – câu hỏi có
Tốt cho sức khoẻ Giúp tăng chiều cao Ngon miệng Thói quen mỗi
175
ngày
thể lựa chọn nhiều trả lời)
74 Thái độ thích ăn
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
1. Chọn 1/ biến 74 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
1. Đúng 2. Sai hoặc không biết
các loại cá tép nhỏ cả xương cả vỏ (C5) 75 Đánh giá thái độ thích ăn các loại cá tép nhỏ cả xương cả vỏ (biến mới từ biến 74)
Định tính
76 Thái độ thích ăn đậu hũ (C6)
Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 76 2. Chọn 2 hoặc 0
không biết
Tập hợp thành định tính Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 2/2 2. Đúng 1/2 3. Đúng 0/2
77 Đánh giá thái độ thích ăn đậu hũ (biến mới từ 76) 77s Đánh giá thái độ đúng thích ăn các thức ăn giàu canxi ngoài sữa (biến mới từ 75 và 77)
Định tính
78 Thái độ thích ăn thức ăn giàu đạm (C7)
Định tính
Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 78 2. Chọn 2 hoặc 0
không biết
79 Đánh giá thái độ thích ăn thức ăn giàu đạm (biến mới từ biến 78) 80 Thái độ thích ăn
Định tính
hải sản có vỏ (C8)
Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 80 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
81 Đánh giá thái độ thích ăn hải sản có vỏ (biến mới từ biến 80) 82 Đánh giá thái độ
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 4-5/5 2. Đúng 2-3/5 3. Đúng 0-1/5
đúng về dinh dưỡng (biến số 72, 75, 77, 79, 81)
Định tính
83 Thái độ với việc phơi nắng sáng hàng ngày (C9) 84 Đánh giá thái độ
Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 82 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
với việc phơi nắng sáng hàng ngày (biến mới từ
176
83)
85 Các lý do trẻ
Định tính
không thích phơi nắng (C10)
1. Đổ mồ hôi, dơ áo 2. Đen da, mất đẹp 3. Mất thời gian học
bài
4. Không có lợi
86 Thái độ thích giờ
Định tính
học thể dục tại trường (C11)
Đổ mồ hôi, dơ Đen da, mất đẹp Mất thời gian học bài Không có lợi Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/ biến 86 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
Định tính
1. Không thích vận
động
87 Đánh giá thái độ thích giờ học thể dục thể thao tại trường (biến mới từ biến 86) 88 Lý do trẻ không thích giờ thể dục tại trường (C12)
2. Không thích môn
TD
89 Thái độ thích trò
Định tính
Không thích vận động Không thích môn TD Không biết Có Không Không biết
0. Không biết 1. Có 2. Không 0. Không biết
chơi vận động vào giờ ra chơi (C13)
90 Đánh giá thái độ
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 89 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
thích chơi trò chơi vận động vào giờ ra chơi (biến mới từ biến 89)
91 Lý do trẻ không
Định tính
1. Sợ dơ quần áo 2. Không thích vận
động
Sợ dơ quần áo Không thích vận động Không biết
3. Không biết
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
thích chơi trò chơi vận động vào giờ ra chơi (C14) 92 Thái độ thích tham gia một môn thể thao (C15)
93 Đánh giá thái độ
1. Chọn 1/ biến 92 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
1. Đúng 2. Sai hoặc không biết
thích tham gia một môn thể thao (biến mới từ biến 92)
94 Đánh giá thái độ
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Đúng 3/3 2. Đúng 1-2/3 3. Đúng 0/3
đúng về vận động (biến số tập hợp từ biến 87, 90, 93)
177
95 Thái độ thích đi
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
ngủ sớm trước 10g mỗi đêm (C16)
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 95 2. Chọn 2 hoặc 0
không biết
Tập hợp thành định tính
96 Đánh giá thái độ thích đi ngủ sớm trước 10g mỗi đêm (biến mới từ 95)
Định tính
Thích xem tivi Thích game,
1. Thích xem tivi 2. Thích game, chat 3. Thích đọc sách
chat
Thích đọc sách
báo
97 Lý do trẻ không thich đi ngủ sớm trước 10g hàng đêm (C17)
báo
4. Thích lướt net xem tin
5. Thích thức khuya
Thích lướt net xem tin Thích thức
học
khuya học
6. Không biết
Định tính
Không biết Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
98 Thái độ thích ngủ dậy trễ sau 6g sáng hàng ngày (C18)
Định tính
99 Thái độ thích ngủ trưa (C19)
100 Thời gian ngủ
Định tính
Định tính
trưa trẻ nghĩ là tốt nhất (C20) 101 Thái độ thích ăn ở hàng quán bên ngoài (C21)
102 Đánh giá thái độ
Có Không Không biết Dưới 2 giờ Trên 2 giờ Không biết Có Không Không biết 1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Dưới 2 giờ 2. Trên 2 giờ 0. Không biết 1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 2/ biến 101 2. Chọn 1 hoặc 0
không biết
Tập hợp thành định tính
thích ăn ở các hàng quán bên ngoài (biến mới từ biến 101)
103 Thái độ thích rửa
Định tính
Có Không Không biết
1. Có 2. Không 0. Không biết
tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (C22) 104 Đánh giá thái độ
1. Đúng 2. Sai hoặc
1. Chọn 1/ biến 103 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
không biết
thích rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (biến mới từ biến 103)
105 Đánh giá thái độ
Tập hợp
1. Tốt
1. Đúng 2/2
178
thành định tính
2. Trung bình 3. Chưa tốt
2. Đúng 1/2 3. Đúng 0/2
đúng về vệ sinh ăn uống (biến tập hợp từ 102, 104)
Thực hành
106 Thực hành tìm
Định tính
hiểu thông tin về tuổi dậy thì (D1)
107 Các thông tin
Định tính
1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Tâm lý 2. Làm đẹp 3. Cách ăn uống, vận
thường được tìm hiểu liên quan đến dậy thì (D2)
Có Không Không biết Tâm lý Làm đẹp Cách ăn uống, vận động
108 Uống sữa hàng
Định tính
ngày (D3)
109 Đánh giá về việc
Giới tính Vấn đề khác Có Không Không biết 1. Tốt 2. Chưa tốt
động 4. Giới tính 5. Vấn đề khác 1. Có 2. Không 0. Không biết 1. Chọn 1/biến 108 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
Định tính
uống sữa hàng ngày (biến mới từ biến 108) 110 Lượng sữa uống hàng ngày
111 Đánh giá về
1. Dưới 500ml 2. 500-1000ml 3. Trên 1 lít/ngày 1. Chọn 2 hoặc 3 /biến 110
Tập hợp thành định tính
Dưới 500ml 500-1000ml Trên 1 lít/ngày 1. Đủ (tốt ) 2. Chưa đủ (chưa tốt)
2. Chọn 1
lượng sữa uống (biến mới từ biến 110)
112 Loại sữa được
Định tính
dùng (D5)
1. Sữa bột 2. Sữa nước, sữa
Định tính
113 Lý do trẻ uống sữa hàng ngày (D6)
tươi 3. Sữa chua 1. Tốt cho sức khoẻ 2. Giúp chiều cao 3. Ngon miệng,
thích 4. Thói quen 5. Bố mẹ bắt uống
114 Lý do trẻ không
Định tính
uống sữa (D7)
1. Không thích sữa 2. Sữa không quan
trọng
3. Không có thời
gian
4. Không có sẵn sữa 5. Dị ứng sữa 6. Lý do khác
Sữa bột Sữa nước, sữa tươi Sữa chua Tốt cho sức khoẻ Giúp tăng cao Ngon, thích Thói quen Bố mẹ bắt uống Không thích sữa Sữa không quan trọng Không thời gian Không có sẵn Dị ứng sữa Lý do khác
179
115 Ăn cá tép nhỏ cả
Định tính
xương cả vỏ (D8)
1. Ăn thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 0. Không ăn
Định tính
Ăn thường xuyên Thỉnh thoảng Không ăn 1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt
1. Chọn 1/biến 115 (D8) 2. Chọn 2 hoặc 0
116 Đánh giá thực hành ăn cá tép nhỏ cả xương cả vỏ (biến mới từ biến 115) 117 Ăn đậu hũ (tàu
Định tính
hũ, đậu phụ) (D9)
1. Ăn thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 0. Không ăn
118 Đánh giá thực
1. Chọn 1/biến 116 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
Ăn thường xuyên Thỉnh thoảng Không ăn 1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt
Định tính
1. Người khác nấu
sẵn
hành ăn các thực phẩm giàu canxi ngoài sữa (biến mới từ biến 116) 119 Lý do trẻ thường ăn các thực phẩm giàu canxi (ngoài sữa) (D10)
Người nấu sẵn Ngon, thích Giàu canxi Lý do khác
Định tính
120 Lượng thực phẩm giàu đạm ăn hàng ngày (D11)
Ít Vừa phải Nhiều
2. Ngon, thích 3. Giàu canxi 4. Lý do khác 1. Ít (<50g/ngày) 2. Vừa (100- 200g/ng)
3. Nhiều
>200g/ngày)
121 Đánh giá về
1. Chọn 2/biến 120 2. Chọn 1 hoặc 3
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Chưa tốt hoặc sai
lượng thực phẩm giàu đạm ăn hàng ngày (biến mới từ 120)
Định tính
Có Không
1. Có 2. Không
1. Chọn 1/ biến 122 2. Chọn 2
122 Sử dụng muối I ốt trong nấu ăn hàng ngày (D12) 123 Đánh giá về việc sử dụng muối I ốt (biến mới từ 122)
1. Tốt 2. Chưa tốt hoặc sai
124 Tần suất ăn một
Tập hợp thành định tính Định tính
1. Rất ít (<1 lần/
tuần)
Rất ít Vừa phải Nhiều
loại hải sản có vỏ (hàu, sò…) hàng tuần (D13)
2. Vừa phải (1-3 lần/tuần) 3. Nhiều (>3 lần/tuần)
1. Chọn 2/ biến 124 2. Chọn 1 hoặc 3
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Chưa tốt hoặc sai
125 Đánh giá về tần suất ăn một loại hải sản có vỏ (hàu, sò…) hàng
180
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. 5-7/ 7 tốt 2. 2-4/ 7 tốt 3. 0-1/ 7 tốt
Định tính
Có Không
1. Có 2. Không
tuần (biến mới từ 124) 126 Đánh giá thực hành đúng về dinh dưỡng (biến mới từ biến 109, 111, 116, 118, 121, 123, 125) 127 Phơi nắng sớm (dang nắng, ra nắng…) hàng ngày (D14)
128 Đánh giá thực
1. Chọn 1/ biến 127 2. Chọn 2
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt
hành phơi nắng (biến mới từ biến 127)
Định tính
129 Lý do trẻ không phơi nắng sớm hàng ngày (D15)
1. Ngủ dậy muộn 2. Đi học, không thời gian 3. Không quan
trọng
Định tính
130 Tham gia trò chơi vận động vào giờ ra chơi (D16)
1. Có 2. Thỉnh thoảng 0. Không 1. Chọn 1/ biến 130 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
Ngủ dậy muộn Đi học, không thời gian Không quan trọng Có Thỉnh thoảng Không 1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt
131 Đánh giá về thực hành tham gia trò chơi vận động vào giờ ra chơi (biến mới từ biến 130) 132 Chơi thể thao
Định tính
(vận động thể lực tích cực) (D17) 133 Đánh giá về thực
1. Có 2. Thỉnh thoảng 0. Không 1. Chọn 1/ biến 132 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
Có Thỉnh thoảng Không 1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt
hành chơi thể thao (biến mới từ 132)
134 Số lần đi tập thể
Định tính
thao hàng tuần (D18)
1. Dưới 3 lần/ tuần 2. 3-5 lần / tuần 3. Mỗi ngày
135 Đánh giá về số
lần đi tập thể thao (biến mới từ 134)
136 Lý do trẻ không
Tập hợp thành định tính Định tính
1. Chọn 2 hoặc 3 / biến 134 (D18) 2. Chọn 1 1. Không thích vận
chơi thể thao (D19)
động 2. Bận học 3. Thích chơi tĩnh
137 Đánh giá thực
Tập hợp
Dưới 3 lần/ tuần 3-5 lần / tuần Mỗi ngày 1. Tốt 2. Sai hoặc chưa tốt Không thích vận động Bận học Thích chơi tĩnh tại 1. Tốt
tại 1. 3-4/4 tốt
181
thành định tính
2. Trung bình 3. Chưa tốt
2. 1-2/4 tốt 3. 0/4 tốt
Định tính
hành đúng về vận động (biến mới tập hợp từ các biến 128, 131, 133, 135) 138 Thời điểm đi ngủ hàng đêm (D20)
Trước 10g 10-12 giờ Sau 12 giờ 1. Tốt 2. Chưa tốt
1. Trước 10g 2. 10-12 giờ 0. Sau 12 giờ 1. Chọn 1 / biến 138 2. Chọn 2 hoặc 0
Tập hợp thành định tính
139 Đánh giá về thời điểm đi ngủ hàng đêm (biến mới từ biến 138)
140 Những việc
Định tính
thường làm trước khi đi ngủ (D21)
1. Xem tivi 2. Chơi game, chat 3. Đọc sách báo 4. Lướt net xem tin 5. Học bài 6. Làm chuyện khác
Định tính
141 Thời điểm thức giấc buổi sáng (D22)
142 Đánh giá về thời
Xem tivi Chơi game, chat Đọc sách báo Lướt net xem tin Học bài Chuyện khác 5 giờ 6 giờ Sau 7 giờ 1. Tốt 2. Chưa tốt
1. 5 giờ 2. 6 giờ 3. Sau 7 giờ 1. Chọn 1 hoặc 2 / biến 141 (D22) 2. Chọn 3
Tập hợp thành định tính
gian thức giấc buổi sáng (biến mới từ biến 141)
143 Thời gian ngủ
Định lượng
Được tính từ giờ đi ngủ đến giờ thức giấc buổi sáng (D20 và D22)
trung bình trong đêm của trẻ (Biến mới từ 138 và 141)
144 Ngủ trưa (D23) Định tính
Định tính
145 Thời gian ngủ trưa của trẻ có ngủ trưa (D24)
Thỉnh thoảng Có Không 1 giờ 2 giờ Trên 2 giờ 1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. Thỉnh thoảng 2. Có 3. Không 1. 1 giờ 2. 2 giờ 0. Trên 2 giờ 1. 2/2 tốt 2. 1/2 tốt 3. 0/2 tốt
Tập hợp thành định tính
Định tính
146 Đánh giá thực hành đúng về giấc ngủ (biến mới từ các biến 139 và 142) Ăn ở hàng quán bên ngoài (D25)
147
148 Đánh giá thực
1. Có 2. Thỉnh thoảng 0. Không 1. Chọn 0/ biến 147 2. Chọn 1 hoặc 2
Có Thỉnh thoảng Không 1. Tốt 2. Chưa tốt hoặc sai
Tập hợp thành định tính
hành ăn các hàng quán bên ngoài (biến mới từ biến
182
147)
149 Rửa tay trước khi
Định tính
ăn và sau khi đi vệ sinh (D26) 150 Đánh giá thực
1. Có 2. Thỉnh thoảng 0. Không 1. Chọn 1/ biến 149 2. Chọn 2 hoặc 0
Có Thỉnh thoảng Không 1. Tốt 2. Chưa tốt hoặc sai
Tập hợp thành định tính
hành rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (biến mới từ biến 149) 151 Đánh giá thực
Tập hợp thành định tính
1. Tốt 2. Trung bình 3. Chưa tốt
1. 2/2 tốt 2. 1/2 tốt 3. 0/2 tốt
hành đúng về vệ sinh ăn uống (biến mới từ biến 148 và 150)
1. Đúng (hoặc tốt) 4-
6/6
Tập hợp thành định tính
2. Đúng (hoặc tốt) 1-
1. Kiến thức tốt 2. Kiến thức chưa tốt
3/6
152 Kiến thức tốt về các yếu tố giúp tăng tầm vóc trong độ tuổi dậy thì (biến mới từ các biến 32, 45, 47, 52, 59, 68)
1. Đúng (hoặc tốt)
153 Thái độ tốt về các
4-6/6
Tập hợp thành định tính
1. Thái độ tốt 2. Thái độ chưa tốt
2. Đúng (hoặc tốt)
1-3/6
yếu tố giúp tăng tầm vóc trong độ tuổi dậy thì (biến mới từ các biến 69, 82, 84, 94, 96, 105)
154 Thực hành tốt các
1. Thực hành
1. Đúng (hoặc tốt)
tốt
4-6/6
Tập hợp thành định tính
2. Đúng (hoặc tốt)
2. Thực hành chưa tốt
1-3/6
yếu tố giúp tăng tầm vóc trong độ tuổi dậy thì (biến mới từ các biến 106, 126, 128, 137, 146, 151)
183
N AM
Phụ lục 2.1
BẢN G CÂU HỎI (GIAI ĐOẠN 1)
PHẦN 1. Học sinh tự điền vào các mục sau (chỉ điền các mục trong phần 1)
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
N gày sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trường: . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ nhà : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điện thoại liên lạc : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cân nặng lúc sinh : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chiều dài lúc sinh : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN 2. Mã số phiếu điều tra
Đợt Số thứ tự
Ngày điều tra
PHẦN 3. Nhân trắc
Chiều cao , cm
PHẦN 4. Thăm khám các biểu hiện của dậy thì ở nam
Dấu hiệu vỡ tiếng
1
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Mụn trứng cá
2
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Xuất tinh lần đầu
3
Có [ ] 1 Không [ ] 2 Nếu có, thời điểm là ………………………………
Xác định tiêu chuẩn Tanner JM
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5
PH
G
184
Genitalia size
N Ữ
Phụ lục 2.2 BẢN G CÂU HỎI (GIAI ĐOẠN 1)
PHẦN 1. Học sinh tự điền vào các mục sau (chỉ điền các mục trong phần 1)
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
N gày sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trường: . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ nhà : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điện thoại liên lạc : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cân nặng lúc sinh : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chiều dài lúc sinh : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN 2. Mã số phiếu điều tra
Đợt Số thứ tự
Ngày điều tra
PHẦN 3. Nhân trắc
Chiều cao , cm
PHẦN 4. Thăm khám các biểu hiện của dậy thì ở nam
Dấu hiệu vỡ tiếng
1
Có [ ] 1 Không [ ] 2
2
Mụn trứng cá
Có [ ] 1 Không [ ] 2
3
Xuất tinh lần đầu
Có [ ] 1 Không [ ] 2 Nếu có, thời điểm là ………………………………
Xác định tiêu chuẩn Tanner JM
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5
PH
185
G
Genitalia size
Phụ lục 3: BẢN G CÂU HỎI (GIAI ĐOẠN 2) KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TẦM VÓC TRONG GIAI ĐOẠN DẬY THÌ CỦA TRẺ CẤP 2 TẠI TPHCM
Ngày : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Mã số phiếu điều tra: . . . . . . .
Trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp . . . . . . . . . . . .
PHẦN A: HÀNH CHÁNH
A 1 Họ tên của em là gì?
STT
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
A 2 Em là trai hay gái?
Trai [ ] 1 Gái [ ] 2
A 3 Em sinh ngày tháng năm nào? (dương lịch)
A 4 Địa chỉ của gia đình em ở đâu ?
Số điện thoại
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHẦN B. KIẾN THỨC
B 1
Có [ ] 1
Em đã bao giờ được học hay được nghe nói về tuổi dậy thì chưa?
B 2
Chưa [ ] 2 Cha mẹ ( ) 1 Sách giáo khoa hay thầy cô ở trường ( ) 2
Em đã nghe các thông tin về tuổi dậy thì ở đâu? (Có thể chọn nhiều đáp án)
B 3
Bạn bè ( ) 3 Tự đọc trong sách, báo, internet ( ) 4 Không biết ( ) 0 10 – 15 tuổi [ ] 1
Theo em, lúc mấy tuổi chúng ta bắt đầu dậy thì?
18 tuổi [ ] 2
Không biết [ ] 0
186
B 4
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
B 5
25 tuổi [ ] 1 18 tuổi [ ] 2
Theo em, trong giai đoạn dậy thì, chúng ta có tăng chiều cao và cân nặng nhanh hơn so với các giai đoạn trước không? Theo em, đến lúc nào thì em hết tăng chiều cao?
Hết tuổi dậy thì [ ] 4 Không biết [ ] 0 Khác ....................................................
B 6
Có [ ] 1 Không [ ] 2
B 7
Theo em, việc ăn uống hàng ngày có ảnh hưởng đến sự tăng chiều cao của em không? Theo em, những chất dinh dưỡng nào sau đây có thể giúp em tăng chiều cao? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Không biết [ ] 0 Canxi ( ) 1 Vitamin A ( ) 2 Kẽm ( ) 3 Sắt ( ) 4 Chất đạm ( ) 5 Không biết [ ] 0 Chất dinh dưỡng khác ...........................................
B 8 Theo em, loại thực phẩm nào sau
Sữa và các thức ăn chế biến từ sữa [ ] 1
đây tốt nhất để tăng chiều cao?
Thịt cá và các thức ăn nhiều đạm khác [ ] 2
Cơm, xôi và các thức ăn nhiều bột [ ] 3
Rau, trái cây tươi [ ] 4
Không biết [ ] 0 Thực phẩm khác ..................................................
Có [ ] 1
B 9
Chỉ khi ăn cả xương, cả vỏ [ ] 2
Tôm, cua, cá có phải là thức ăn giàu canxi giúp tăng chiều cao không?
Không [ ] 3
Không biết [ ] 0
B 10 Đậu hũ (đậu phụ, tàu hũ…) có phải
Có [ ] 1
Không [ ] 2
là thức ăn giàu canxi giúp tăng chiều cao không?
Không biết [ ] 0
B 11 Theo em, mỗi ngày chúng ta cần ăn bao nhiêu thịt, cá, trứng… là đủ?
Dưới 50g [ ] 1 50-100g [ ] 2 100-200g [ ] 3 Trên 200g [ ] 4
B 12 Theo em, dùng muối iốt khi nấu
Có [ ] 1 Không [ ] 2
nướng thức ăn có giúp làm em tăng chiều cao không?
Không biết [ ] 0
B 13 Theo em, việc phơi nắng buổi sáng
Có [ ] 1 Không [ ] 2
hàng ngày có giúp em tăng chiều cao không?
Không biết [ ] 0
187
B 14 Theo em, tập thể dục thể thao có
giúp em tăng chiều cao không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
Dưới 30 phút[ ] 1
B 15 Em nghĩ rằng mỗi ngày tập thể dục thể thao bao nhiêu giờ là đủ?
30 phút – 1 giờ [ ] 2
Trên 1 giờ [ ] 3 Không biết [ ] 0
B 16 Em nghĩ rằng ngủ đủ giấc có giúp em tăng chiều cao không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
B 17 Theo em, ngủ bao nhiêu tiếng đồng
Không biết [ ] 3 Dưới 6 giờ [ ] 1
hồ trong đêm là đủ?
6 - 8 giờ [ ] 2
B 18 Theo em, có nên ngủ vào ban ngày
Trên 8 giờ [ ] 3 N ên [ ] 1
không?
Không nên [ ] 2 Không biết [ ] 0 Dưới 2 giờ [ ] 1
B 19 Nếu có, em nghĩ là ngủ ban ngày bao nhiêu giờ thì tốt nhất?
Nhiều hơn 2 giờ [ ] 2
Không biết [ ] 3
Có [ ] 1
Không [ ] 2
B 20 Theo em, môi trường ô nhiễm có làm ảnh hưởng đến sự tăng chiều cao không?
Không biết [ ] 3
Có [ ] 1 Không [ ] 2
B 21 Theo em, hay bị bệnh có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng chiều cao không?
Không biết [ ] 0
Có [ ] 1 Không [ ] 2
B 22 Theo em, việc ăn uống ở các hàng quán bên ngoài có đảm bảo vệ sinh không?
Không biết [ ] 0
Có [ ] 1 Không [ ] 2
B 23 Theo em, có cần thiết phải rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà bông không?
Không biết [ ] 0
PHẦN C: THÁI ĐỘ
C 1
Có [ ] 1
Em có thích biết mình cần phải làm gì để tăng chiều cao tối đa không?
Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
188
Cha mẹ ( ) 1
C 2
Sách giáo khoa hay thầy cô ở trường ( ) 2
Nếu thích, em thích biết những điều đó từ đâu? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Bạn bè ( ) 3 Tự đọc trong sách, báo, internet ( ) 4 Không biết ( ) 0 Có [ ] 1
C 3
Không [ ] 2
Em có thích uống sữa và các thức ăn từ sữa (ya-ua, phô mai…) không?
Không biết [ ] 0 Sữa tốt cho sức khỏe ( ) 1
C 4
Sữa giúp tăng chiều cao ( ) 2
Nếu thích, tại sao em thích? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Ngon miệng ( ) 3
Uống vì thói quen mỗi ngày ( ) 4
Lý do khác ..................................................
Có [ ] 1
C 5
Em có thích ăn các loại cá nhỏ, tôm cua… cả xương, cả vỏ không?
Không [ ] 2
C 6
Em có thích ăn đậu hũ (tàu hũ, đậu phụ) không?
Không biết [ ] 0 Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 7
Em có thích ăn các thức ăn giàu đạm (thịt, cá, trứng…) không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 8
Em có thích ăn các loại hải sản có vỏ như hàu, sò, ốc… không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 9
Em có muốn đều phơi nắng 15 phút mỗi đầu buổi sáng không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
Đổ mồ hôi, dơ áo [ ] 1
C 10 Nếu không muốn phơi nắng, em có thể cho biết tại sao không?
Đen da, mất đẹp [ ] 2
Mất thời gian học bài [ ] 3
Không nghĩ là có tác dụng gì với sức khỏe [ ] 4
C 11 Em có thích giờ tập thể dục thể
thao trong trường học không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 12 Nếu không thích, em có thể trả lời
tại sao không?
Vì em không thích vận động [ ] 1 Vì không thích những môn trường dạy [ ] 2
Không biết [ ] 0 Lý do khác ...................................................
189
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 13 Em có thích chơi các trò chơi vận động (đá cầu, nhảy dây…) vào giờ ra chơi ở trường không? C 14 Nếu không thích, em có thể cho
biết vì sao không?
Sợ dơ quần áo [ ] 1 Không thích các trò chơi vận động [ ] 2
Không biết [ ] 0 Lý do khác .................................................
15
Em có thích tham gia một môn thể thao không?
Có [ ] 1 Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
C 16 Em có thích đi ngủ sớm trước 9g
Có [ ] 1
Không [ ] 2
hàng đêm không?
Không biết [ ] 0
C 17 Nếu không thích đi ngủ sớm, em
Thích xem tivi [ ] 1
có thể cho biết tại sao không?
Thích chơi game hay chat với bạn bè [ ] 2 Thích đọc sách báo [ ] 3
Thích lướt net xem tin tức, thông tin [ ] 1
Thích thức khuya học bài [ ] 2 Không biết [ ] 0 Lý do khác ....................................................
Có [ ] 1
C 18 Em có thích được ngủ dậy trễ sau 6g sáng hàng ngày không?
Không [ ] 2
C 19 Em có thích được ngủ buổi trưa
Không biết [ ] 0 Có [ ] 1
không?
Không [ ] 2
C 20 Nếu thích, em nghĩ ngủ trưa bao
nhiêu lâu là tốt nhất?
C 21 Em có thích ăn ở các hàng quán
Không biết [ ] 0 Dưới 2 giờ [ ] 1 Trên 2 giờ [ ] 2 Không biết [ ] 0 Có [ ] 1
bên ngoài không?
Không [ ] 2
Không biết [ ] 0 Có [ ] 1
Không [ ] 2
C 22 Em có muốn được rửa tay trước mỗi bữa ăn và sau khi đi vệ sinh không?
Không biết [ ] 0
PHẦN D: HÀNH VI
D 1
Có [ ] 1
Em có thường tìm hiểu các thông tin về tuổi dậy thì không?
Không [ ] 2
Không biết [ ] 0
190
D 2
Tâm lý [ ] 1
Làm đẹp [ ] 2
Những thông tin nào em thường tìm hiểu nhiều nhất về tuổi dậy thì?
Cách ăn uống và vận động [ ] 3
Giới tính [ ] 4
D 3
Các vấn đề khác [ ] 5 Có [ ] 1
Em có uống sữa thường xuyên hàng ngày không?
Không [ ] 2
D 4
Nếu có uống sữa hàng ngày, mỗi ngày em uống bao nhiêu sữa?
Không biết [ ] 0 Dưới 500ml mỗi ngày [ ] 1 500ml – 1 lít mỗi ngày [ ] 2 Trên 1 lít mỗi ngày [ ] 3
D 5
Em thường uống loại sữa nào?
Sữa bột [ ] 1
Sữa tươi, sữa nước [ ] 2
D 6
Em uống sữa hàng ngày vì sao?
Sữa chua [ ] 0 Vì sữa tốt cho sức khỏe [ ] 1
D 7
Vì sữa giúp làm tăng chiều cao [ ] 2 Vì ngon miệng, thích uống [ ] 3 Vì thói quen [ ] 4 Vì phụ huynh bắt uống [ ] 5 Không thích sữa [ ] 1
Nếu không uống sữa hàng ngày, em có thể trả lời tại sao không?
Sữa không quan trọng [ ] 2
Không có thời gian uống sữa [ ] 3
Không có sẵn sữa để uống [ ] 4 Bị dị ứng với sữa [ ] 5
Lý do khác [ ] 6
D 8
Có ăn thường xuyên [ ] 1
Em có hay ăn các loại cá nhỏ, tôm cua… cả xương, cả vỏ không?
Ăn nhưng không thường xuyên [ ] 2
D 9
Em có thường ăn đậu hũ (tàu hũ, đậu phụ) không?
Không bao giờ ăn [ ] 0 Có ăn thường xuyên [ ] 1 Ăn nhưng không thường xuyên [ ] 2 Không bao giờ ăn [ ] 0
D 10 Nếu có ăn thường xuyên các
thức ăn này, lý do tại sao em ăn?
Bữa ăn do người khác nấu nên có sẵn [ ] 1 Thấy các món đó ngon lành [ ] 2
Thức ăn đó giàu canxi, giúp tăng chiều cao [ ] 3 Lý do khác ...........................................................
D 11 Mỗi ngày, em ăn bao nhiêu thịt,
cá?
Rất ít (dưới 50g/ngày) [ ] 1 Vừa phải (100-200g/ngày) [ ] 2
Rất nhiều (>200g/ngày) [ ] 3
191
D 12 Gia đình em có sử dụng muối iốt
Có [ ] 1
trong nấu ăn không?
Không [ ] 2
D 13 Em hay ăn các loại hải sản có vỏ như sò, ốc, hàu… không?
Rất ít khi ăn (dưới 1 lần/tuần) [ ] 1 Vừa phải (1-3 lần/tuần) [ ] 2 Rất nhiều (> 3 lần/tuần) [ ] 3
Thỉnh thoảng (1-2 ngày/ tuần ) [ ] 1 Thường xuyên (> 5 ngày/tuần) [ ] 2
Không bao giờ [ ] 0
D 14 Em có phơi nắng hàng ngày vào buổi sáng sớm không? (bao gồm cả khi tập thể dục buổi sáng có nắng)
D 15 Nếu không, em có thể cho biết lý
do tại sao?
Ngủ dậy muộn [ ] 1 Buổi sáng sớm là giờ học, không có thời gian [ ] 2 Phơi nắng không có gì quan trọng [ ] 3
Lý do khác ...............................................................
D 16 Em có tham gia vào trò chơi vận
động vào giờ ra chơi không?
Có [ ] 1 Thỉnh thoảng, không thường xuyên [ ] 2
Không [ ] 0
Có, chơi thường xuyên [ ] 1 Có chơi nhưng không thường xuyên [ ] 2
Không [ ] 0
D 17 Em có chơi một môn thể thao vận động nào không? (không tính các môn không vận động như cờ vua, cờ tướng, bi-a…)
192
D 18 Nếu có, mỗi tuần em đi tập thể
thao mấy lần?
Dưới 3 lần/tuần [ ] 1 3-5 lầntuần [ ] 2
Mỗi ngày [ ] 0
D 19 Nếu không chơi thể thao, em có thể cho biết vì sao không?
Không thích vận động [ ] 1 Bận học, không có thời gian [ ] 2
Thích trò chơi tĩnh tại hơn (game, tivi…) [ ] 3
Lý do khác ............................................................
D 20 Em thường đi ngủ lúc mấy giờ?
Trước 10 giờ [ ] 1 10-12 giờ [ ] 2
Sau 12 giờ [ ] 0
Xem tivi [ ] 1
D 21
Nếu em đi ngủ sau 10 giờ, em thường làm những gì trước khi đi ngủ?
Chơi game hay chat với bạn bè [ ] 2 Đọc sách báo [ ] 3
Lướt net xem tin tức, thông tin [ ] 4
Học bài [ ] 5 Làm chuyện khác [ ] 6
D 22 Buổi sáng em thường thức dậy lúc
mấy giờ?
5 giờ [ ] 1 6 giờ [ ] 2 Sau 7giờ [ ] 3
Có [ ] 1
D 23 Em có ngủ trưa không?
Thỉnh thoảng [ ] 2
Không [ ] 3 1 giờ[ ] 1
D 24 Nếu có, em ngủ trưa trong bao
lâu?
2 giờ [ ] 2
Trên 2 giờ [ ] 0 Có [ ] 1
Thỉnh thoảng [ ] 2
D 25 Em có hay ăn ở các hàng quán bên ngoài nhà hoặc trường học không?
Không [ ] 3 Có [ ] 1
D 26 Em có rửa tay trước mỗi bữa ăn
Thỉnh thoảng [ ] 2
và sau khi đi vệ sinh bằng xà bông không?
Không [ ] 3
193
Phụ lục 4
KHÁM XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
THEO TIÊU CHUẨN TANNER
194
Phụ lục 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CƠ THỂ
195
Phụ lục 6: Tài liệu truyền thông ĐỂ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO TỐI ĐA TRONG GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
- Dậy thì là giai đoạn mà cơ thể phát triển hoàn thiện để một đứa trẻ trở
thành một người lớn trưởng thành.
- Giai đoạn dậy thì bắt đầu thường từ lúc 12-15 tuổi ở nữ, và 13-17 tuổi ở nam. Tuy nhiên, trong thực tế, hiện nay tuổi dậy thì thường bắt đầu sớm hơn, nhiều trường hợp dậy thì bắt đầu lúc 7-8 tuổi.
- Các dấu hiệu cho biết bắt đầu giai đoạn dậy thì khác nhau ở nam và
nữ: * Nam: Nổi mụn, mọc lông ở nách và vùng kín, vỡ tiếng, tăng kích thước bộ phận sinh dục nam. Ở nam tăng tích luỹ cơ bắp nhiều hơn. * Nữ: Ít khi nổi mụn hơn nam, mọc lông ở nách và vùng kín, đau ngực và tăng kích thước mầm ngực. Ở nữ, tăng tích luỹ mỡ nhiều hơn. - Giai đoạn dậy thì thường kéo dài trong vòng 3 năm ở nữ, và 5 năm ở
nam.
- Giai đoạn dậy thì thường kết thúc khi xuất hiện kinh nguyệt ở nữ và xuất tinh lần đầu ở nam. Tuổi kết thúc dậy thì thường vào khoảng 15 tuổi ở nữ và 17 tuổi ở nam.
- Bắt đầu từ lúc kết thúc dậy thì, cơ thể không tăng trưởng thêm nữa.
SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO TRONG GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
- Trong suốt cuộc đời có 3 giai đoạn cơ thể phát triển nhanh nhất, đó là giai đoạn trong bào thai, giai đoạn dưới 2 tuổi, và giai đoạn dậy thì - Giai đoạn dậy thì là giai đoạn chiều cao phát triển rất nhanh. Trong vòng 3-5 năm dậy thì, nếu biết cách ăn uống và tập luyện đúng cách, mỗi năm của giai đoạn dậy thì có thể cao thêm 8-10cm.
- Giai đoạn dậy thì là cơ hội cuối cùng để phát triển chiều cao. Khi dậy thì xong, cơ thể sẽ không thể cao hơn được nữa, hoặc cao hơn rất ít, thêm 1-2cm mà thôi.
- Hiện nay, do tuổi dậy thì thường sớm hơn, và không quan tâm chú ý đến các dấu hiệu của dậy thì, nên các em thường không biết rằng mình đang bỏ qua cơ hội cuối cùng để phát triển chiều cao.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DẬY THÌ Các yếu tố sau đây có thể làm các em dậy thì sớm hơn và làm mất chiều cao lúc trưởng thành
- Thừa cân, béo phì: Mỡ tích luỹ càng nhanh, càng nhiều thì dậy thì
càng sớm và càng ngắn.
196
- Dinh dưỡng không phù hợp: Ăn uống thiếu thốn, thiếu sữa cũng làm mất cơ hội phát triển chiều cao trong độ tuổi dậy thì, nhưng ăn quá nhiều đạm (thịt, cá, tôm, trứng…), nhiều thức ăn béo và ngọt cũng làm mất chiều cao.
- Ngủ không đúng cách: Cơ thể phát triển dài ra nhanh nhất trong giai đoạn ngủ say lúc 10g đêm đến 2g sáng hôm sau. Nếu đi ngủ muộn thì thời gian dành để cơ thể dài ra sẽ ít lại, tức là chiều cao sẽ bọị mất đi. - Lười vận động thể lực, tập luyện thể dục thể thao không đủ: sẽ làm
tăng tích luỹ mỡ và làm dậy thì sớm hơn.
- Môi trường sống ô nhiễm - Bệnh lý không điều trị triệt để ví dụ viêm A-mi-đan, viêm xoang, viêm mũi họng… đều gây ảnh hưởng trên sự phát triển chiều cao - Các chất hoá học như BPA trong hộp nhựa đựng thức ăn có thể thôi vào thức ăn lúc đựng thức ăn nóng có tác dụng gây dậy thì sớm và làm mất chiều cao.
CÁCH TẬP LUYỆN ĐỂ CHIỀU CAO PHÁT TRIỂN NHANH NHẤT Tập luyện thể dục thể thao đúng cách là việc quan trọng để phát triển chiều cao nhanh hơn, kéo dài thời gian dậy thì để chờ chiều cao phát triển. Các môn thể dục thể thao tốt nhất cho sự phát triển chiều cao được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: - Bóng rổ, bóng chuyền - Bơi lội - Nhảy dây - Cầu lông - Bóng đá, bóng bàn
Lưu ý là các môn võ thuật, tập tạ, tập thể hình thì không có lợi cho sự phát triển chiều cao, vì vậy, không nên tập trước khi dậy thì. Thời gian tập trong ngày
- Mỗi ngày cần tập luyện ít nhất 1 giờ, nếu có thể thì nên tập 2 lần mỗi
ngày.
- Để đỡ chán và dễ tập luyện, nên tập luyện cùng với bạn mình - Không cần phải tập 1 môn duy nhất, các em có thể chọn cho mình nhiều môn khác nhau. Ví dụ, buổi sáng đá bóng, buổi chiều nhảy dây;; hoặc thứ 2-4-6 thì đi bơi, thứ 3-5-7 thì chơi bóng rổ.
Các lưu ý khi tập luyện
- Nếu chưa bao giờ tập, các em phải tập nhẹ và ít trong những ngày đầu
tiên. Không được tập nặng ngay từ đầu
- Tăng lên từ từ từng ngày một -
Tập luyện cần đổ mồ hôi, thở nhanh hơn, tim đập nhanh hơn mới có hiệu quả.
197
ĂN UỐNG ĐÚNG CÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO Dinh dưỡng là phần quan trọng nhất để phát triển chiều cao trong giai đoạn cuối cùng này. Dinh dưỡng thiếu hoặc thừa đều làm mất chiều cao của các em. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển chiều cao
- Canxi: là chất quan trọng nhất, vì xương được xây dựng từ canxi là chính. Mỗi ngày các em cần đến 1000mg canxi (trong khi người lớn chỉ cần 600mg) tức là gần gấp đôi người lớn. Canxi có nhiều trong sữa, đậu hũ, cá tép nhỏ ăn cả xương cả vỏ.
- Vitamin D: giúp hấp thu canxi. Vitamin D chủ yếu có từ ánh nắng mặt trời, khi các em tập luyện ngoài trời thường sẽ có đủ vitamin D tuy nhiên cần có một lớp mỡ dưới da vừa đủ thì mới tạo vitamin D được. Vì vậy, nếu các em bị suy dinh dưỡng, thiếu lớp mỡ dưới da này, cần tăng thêm chất béo trong khẩu phần cùng với chuyện phơi nắng.
- Phốt pho: Cũng là một chất cần cho xương phát triển. Phốt pho thường có nhiều trong sữa, thịt cá. Tuy nhiên, nếu phốt pho nhiều quá, canxi không hấp thu được, cũng sẽ làm mất chiều cao.
- Kẽm: quan trọng để cơ thể thành lập các chất kích thích giúp chiều
cao phát triển. Kẽm có nhiều trong hàu, sò…
- Chất đạm: Được cung cấp từ thịt, cá, tôm, trứng… Thiếu chất đạm chiều cao không phát triển, nhưng nếu ăn quá nhiều chất đạm thì canxi không hấp thu được, canxi trong cơ thể cũng bị tăng thải qua đường thận khiến cơ thể thiếu canxi. Vì vậy, chất đạm cần ăn vừa đúng. Cách ăn uống đúng
- Không để mình thừa cân, béo phì cũng không để mình suy dinh
dưỡng.
- Với các em bị thừa cân béo phì, cần tập luyện nhiều hơn, ăn uống cũng kỹ lưỡng hơn: tăng rau, trái cây tươi (không ngọt), ăn thịt cá nạc, không ăn các thức ăn chiên, quay, có mỡ, không ăn các thực phẩm chế biến sẵn (fastfood), ăn cơm vừa đủ, không ăn vặt, và dùng sữa không béo để giúp phát triển chiều cao.
- Với các em suy dinh dưỡng, cần tăng toàn bộ thức ăn theo tỉ lệ cân đối ở phần thực đơn. Dùng sữa nguyên kem giúp làm tăng chiều cao.
198
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG VÀ THỰC ĐƠN (THỪA CÂN – BÉO PHÌ)
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG
Mỗi ngày, các em cần ăn đủ thành phần sau
- Chất bột đường (cơm, bún, nui, phở…): 3 chén mỗi ngày, tức là mỗi bữa
ăn em chỉ nên ăn 1 chén cơm
- Chất đạm (thịt, cá, tôm, trứng…): 200g mỗi ngày, tức là mỗi bữa chính
em chỉ cần khoảng 50-60g thịt cá. Lưu ý chọn thịt cá nạc
- Chất béo (dầu, mỡ, bơ, phủ tạng…): Vì cơ thể em đã thừa chất béo, em đừng đưa thêm vào cơ thể nữa. Đừng ăn thức ăn có mỡ, thức ăn chiên quay, thức ăn chế biến sẵn, đồ hộp, fastfood như gà rán hay khoai tây chiên, nước cốt dừa, các loại hạt có dầu như hạt điều, đậu phộng rang…
- Rau (cải, bầu, bí, mướp…): 300-400g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn em phải ăn đến 2 chén rau đặc. Có thể ăn rau chín hoặc rau sống đều tốt cả, nhưng mỗi ngày nên có ít nhất 1 bữa rau sống. Em nên ăn canh hoặc vài cuốn rau trước bữa ăn rồi mới bắt đầu ăn cơm.
- Trái cây: 200g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn chính em tráng miệng bằng một phần trái cây khoảng chừng bằng 2 múi bưởi. Em chỉ nên ăn trái cây không ngọt như bưởi, thanh long, táo xanh, mận… Trái cây ngọt như chuối, mít… thì chỉ nên ăn mỗi tuần 2 lần thôi.
- Các thức ăn ngọt, thức uống ngọt : Cần hạn chế và tập dần dần để bỏ thói quen ăn hay uống ngọt đi. Các bữa ăn vặt trong ngày nên thay bằng sữa hay ya-ua.
- Sữa: Là thực phẩm quan trọng nhất để phát triển chiều cao và không làm em tăng cân thêm. Mỗi ngày em cần uống 800-1000ml sữa. Em phải uống sữa không béo và không đường. Nên uống trước bữa ăn chính khoảng 30 phút và trong các bữa phụ
199
THỰC ĐƠN MẪU TRONG NGÀY
Giờ ăn Bữa ăn Thức ăn
7g Sáng
- 200ml sữa không béo không đường - ½ tô phở tái hoặc chín nạc không béo + 1 chén
9g30 12g Phụ Trưa
giá trụng - 2 trái mận 200ml sữa không béo không đường - 200ml sữa không béo không đường - 1 chén canh rau đặc - 1 chén cơm - 2 miếng thịt gà kho cỡ 5x5cm, bỏ da chỉ ăn thịt
nạc
15g 18g Xế Tối
- 1 chén canh rau đặc - 2 múi bưởi 200ml sữa không béo không đường - 1 chén canh rau đặc - 1 chén cơm - 1 cái trứng kho (bỏ ½ lòng đỏ) và 1 cục thịt kho
Khuya (bỏ da và mỡ) - 1 chén canh rau - 2 trái táo xanh 200ml sữa không béo không đường
21g
CHÚ Ý VỀ CÁCH THAY THẾ THỰC PHẨM
- Có thể thay phở bằng bún, nui, hủ tíu… với số lượng tương tự
- Có thể thay thế sữa không béo không đường bằng ya-ua không béo
không đường.
- Hạn chế thức ăn đặc như xôi, bánh mì, cơm... và ưu tiên thức ăn lỏng
như cháo, bún…
200
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG VÀ THỰC ĐƠN (SUY DINH DƯỠNG)
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG
Mỗi ngày, các em cần ăn đủ thành phần sau
- Chất bột đường (cơm, bún, nui, phở…): 4-5 chén mỗi ngày, tức là mỗi
bữa ăn em ăn 1,5 chén cơm
- Chất đạm (thịt, cá, tôm, trứng…): 150g mỗi ngày, tức là mỗi bữa chính em cần khoảng 50g thịt cá. Em có thể ăn bất kỳ loại thịt cá nào. Trứng rất tốt cho em. Mỗi tuần em có thể ăn 4-5 trứng gà hoặc trứng vịt hoặc trứng vịt lộn.
- Chất béo (dầu, mỡ, bơ, phủ tạng…): Em không bị kiêng cữ chất béo, nên có thể ăn các món ăn được chế biến bằng cách chiên xào tự do. Em cũng không cần kiêng ăn mỡ động vật.
- Rau (cải, bầu, bí, mướp…): 200-300g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn em ăn 1 chén rau đặc. Có thể ăn rau chín hoặc rau sống đều tốt cả, nhưng mỗi ngày nên có ít nhất 1 bữa rau sống. Em nên ăn canh rau sau khi ăn cơm.
- Trái cây: 200g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn chính em tráng miệng bằng một phần trái cây khoảng chừng bằng 2 múi bưởi. Em có thể ăn bất kỳ loại trái cây nào
- Các thức ăn ngọt, thức uống ngọt: Em không bị cấm ăn ngọt, nhưng em cũng nên hạn chế thức ăn ngọt vì sẽ làm giảm bữa ăn chính và làm hao hụt kho dự trữ vi chất trong cơ thể. Nếu thích ngọt, em chỉ nên ăn sau bữa cơm chính.
- Sữa: Là thực phẩm quan trọng nhất để phát triển chiều cao. Mỗi ngày em cần uống 800-1000ml sữa. Em phải uống sữa nguyên kem. Nên uống sau bữa ăn chính khoảng 1 giờ và trong các bữa phụ
201
THỰC ĐƠN MẪU TRONG NGÀY
Giờ ăn Bữa ăn
7g Sáng
9g30 12g Phụ Trưa
15g 18g Xế Tối
Khuya Thức ăn - 1 tô phở + ½ chén giá trụng - 1 trái chuối - 200ml sữa nguyên kem 200ml sữa nguyên kem + 2 cái bánh bích quy - 1,5 chén cơm - 2 miếng thịt gà kho cỡ 5x5cm - 1 chén canh rau đặc - 1 trái quít - 200ml sữa nguyên kem 1 hũ ya-ua + ½ cái bánh mì ngọt. - 1,5 chén cơm - 1 cái trứng kho và 1 cục thịt kho) - 1 chén canh rau đặc - 3-4 múi mít 200ml sữa nguyên kem
21g
CHÚ Ý VỀ CÁCH THAY THẾ THỰC PHẨM
- Có thể thay phở bằng bún, nui, hủ tíu… với số lượng tương tự
- Các loại bánh cổ truyền của Việt Nam như bánh ít, bánh ú, bánh tét…
có thể dùng thay bữa sáng hoặc bữa phụ của em rất tốt.
- Nếu em đi tập thể dục thể thao, có thể ăn thêm 100g trái cây, uống
thêm 200ml sữa ngoài thực đơn này.
- Để dễ uống sữa, em nên uống sữa khi thấy khát nước, đừng uống khi
bụng đã no.
202
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG VÀ THỰC ĐƠN (BÌNH THƯỜNG)
KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG
Mỗi ngày, các em cần ăn đủ thành phần sau
- Chất bột đường (cơm, bún, nui, phở…): 4 chén mỗi ngày, tức là mỗi bữa
ăn em ăn 1-1,5 chén cơm
- Chất đạm (thịt, cá, tôm, trứng…): 200g mỗi ngày, tức là mỗi bữa chính
em cần khoảng 50-60g thịt cá. Em có thể ăn bất kỳ loại thịt cá nào.
- Chất béo (dầu, mỡ, bơ, phủ tạng…): Em không bị kiêng cữ chất béo, nên có thể ăn các món ăn được chế biến bằng cách chiên xào. Dù vậy, em đừng ăn nhiều các món có mỡ như thịt mỡ, phủ tạng động vật..
- Rau (cải, bầu, bí, mướp…): 300g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn em ăn 1 chén rau đặc. Có thể ăn rau chín hoặc rau sống đều tốt cả, nhưng mỗi ngày nên có ít nhất 1 bữa rau sống. Em nên ăn canh rau sau khi ăn cơm.
- Trái cây: 200g mỗi ngày, tức là mỗi bữa ăn chính em tráng miệng bằng một phần trái cây khoảng chừng bằng 2 múi bưởi. Em có thể ăn bất kỳ loại trái cây nào
- Các thức ăn ngọt, thức uống ngọt: Em nên hạn chế tối đa các thức ăn ngọt vì sẽ làm hao hụt kho dự trữ vi chất trong cơ thể và tăng nguy cơ tích luỹ mỡ. Nếu thích ngọt, em chỉ nên ăn sau bữa cơm chính và chỉ nân ăn 3 lần mỗi tuần.
- Sữa: Là thực phẩm quan trọng nhất để phát triển chiều cao. Mỗi ngày em cần uống 800-1000ml sữa. Em phải uống sữa nguyên kem. Nên uống sau bữa ăn chính khoảng 1 giờ và trong các bữa phụ
203
THỰC ĐƠN MẪU TRON G N GÀY
Giờ ăn Bữa ăn
7g Sáng
9g30 12g Phụ Trưa
15g 18g Xế Tối
Khuya Thức ăn - 1 tô phở + ½ chén giá trụng - 1 trái chuối - 200ml sữa nguyên kem 200ml sữa nguyên kem - 1,5 chén cơm - 2 miếng thịt gà kho cỡ 5x5cm - 1 chén canh rau đặc - 1 trái quít - 200ml sữa nguyên kem 1 hũ ya-ua - 1,5 chén cơm - 1 cái trứng kho và 1 cục thịt kho - 1 chén canh rau đặc - 3-4 múi mít 200ml sữa nguyên kem
21g
CHÚ Ý VỀ CÁCH THAY THẾ THỰC PHẨM
- Có thể thay phở bằng bún, nui, hủ tíu… với số lượng tương tự
- Em có thể ăn sáng bằng khoai, bắp… khoảng 2-3 lần mỗi tuần
- Các thức ăn đặc như xôi, bánh mì… không nên ăn quá 3 lầ mỗi tuần.
- Nếu em đi tập thể dục thể thao, có thể ăn thêm 100g trái cây, uống
thêm 200ml sữa ngoài thực đơn này.
- Để dễ uống sữa, em nên uống sữa khi thấy khát nước, đừng uống khi
bụng đã no.
204
Phụ lục 7: Thư ngỏ gởi phụ huynh học sinh
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----- oOo -----
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc BỘ MÔN DINH DƯỠNG – AN TOÀN THỰC PHẨM
------- oOo ------
N gày 1 tháng 8 năm 2012
THƯ NGỎ
Kính gởi: Phụ huynh học sinh ……………………………………………………………
Học sinh lớp : ……… trường Trung học cơ sở Thị trấn 2
Bộ Môn Dinh Dưỡng trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch hiện đang tiến hành một đợt khảo cứu về Sự phát triển tầm vóc của trẻ trong độ tuổi dậy thì, nhằm biết được sự phát triển hiện nay và các biện pháp có thể can thiệp để giúp trẻ có sự phát triển tốt nhất về tầm vóc (bao gồm chiều cao, cân nặng và một số chỉ số khác của cơ thể).
Trong tháng 7/2012 vừa qua, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khám và phân nhóm các em học sinh đang học tại trường Thị trấn 2 (kết quả cân đo và đánh giá dinh dưỡng đã được báo về cho trường và quý phụ huynh). Để tiến hành giai đoạn 2 của nghiên cứu, có tổng cộng 300 em của trường đã được chọn vào danh sách can thiệp, trong đó có em…………
Thời gian nghiên cứu của giai đoạn 2 dự trù là toàn bộ năm học 2012 – 2013 với các hoạt động sau đây:
- Hướng dẫn cho các em cách ăn uống và vận động để giúp tăng chiều cao tốt nhất
trong các giai đoạn của tuổi dậy thì
- Phát viên bổ sung Canxi-vitamin D và viên bổ sung Kẽm cho các em được chọn
vào nhóm can thiệp để giúp phát triển chiều cao
- Cân đo và phỏng vấn để theo dõi về chế độ ăn và sự phát triển của các em.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý phụ huynh trong giai đoạn này để nhóm nghiên cứu có thể theo dõi được sự phát triển tầm vóc của em trong giai đoạn dậy thì này qua các hoạt động sau tại gia đình:
- Cùng hỗ trợ tối đa cho trẻ về chế độ ăn uống và tập luyện đã được hướng dẫn
- Nhắc nhở trẻ và kiểm tra việc uống viên bổ sung đều đặn hàng ngày
Vì sự phát triển tầm vóc của con mình và những trẻ em Việt Nam khác, nhóm điều tra xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ của Quý phụ huynh trong việc giúp chúng tôi hoàn thành khảo cứu này để làm tiền đề nhân rộng cho các can thiệp khác giúp cải thiện tầm vóc của thanh niên Việt Nam.
Đại diện nhóm nghiên cứu
Trưởng BM Dinh Dưỡng –ATTP
THS. BS. ĐÀO THỊ YẾN PHI
205
Phụ lục 8
Thông tin về sản phẩm bổ sung và nhà sản xuất
1. Viên bổ sung Canxi – Vitamin D
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Hoá – Dược phẩm Mekophar
297/5 Lý Thường Kiệt – Quận 11 – TP.HCM
Sản phẩm: Canxi – D
Thành phần: Calci Carbonat 750mg (tương đương Calci
300mg), vitamin D 60mg, tá dược vừa đủ 1 viên.
Hộp 10 vỉ x 10 viên bao phim
Số đăng ký: V376 – H12 – 05
206
2. Viên bổ sung Kẽm
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm – Dược liệu Pharmedic
367 Nguyễn Trãi, P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TPHCM
Sản phẩm: Farzincol
Thành phần: Zinc Gluconate 70mg (tương đương Zinc 10mg)
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Số đăng ký: VD – 10162 – 10
207
Phụ lục 9 DAN H SÁCH N HẬN VIÊN BỔ SUN G Tháng ……… năm…………..
STT
Họ và tên
Lớp
N am
Nữ
Ký nhận
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
208
Phụ lục 10 DAN H SÁCH THAM DỰ TRUYỀN THÔN G ĐỢT 4 N GÀY ……………………
STT
Họ và tên
Lớp
N am
Nữ
Ký nhận quà
209
Phụ lục 11: Bản đồ địa giới huyện Củ Chi
210
Phụ lục 12: NGƯỠNG TỈ LỆ MỠ CƠ THỂ Ở TRẺ EM
Nguồn: Nhà sản xuất cân Tanita
https://tanita.eu/tanita-academy/understanding-your-measurements
211
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CUỘC ĐIỀU TRA
212