BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỤC MẠNH HIỂN
ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI
Ở CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2014
DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỤC MẠNH HIỂN
ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI Ở CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 62.34.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ PHÁN
HÀ NỘI, NĂM 2014
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình
nghiên cứu ñộc lập của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
LỤC MẠNH HIỂN
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................... vii DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ .....................................................................viii CHƯƠNG 1. MỞ ðẦU...................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài ................................................................................ 1 1.2 Tổng quan nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1 Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu................. 2 1.2.2. Nhận xét và ñánh giá các công trình nghiên cứu............................................... 6 1.2.3. Những hạn chế và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu................................. 11 1.3. Mục ñích, ý nghĩa luận án ........................................................................... 12 1.3.1. Mục ñích nghiên cứu của luận án................................................................. 12 1.3.2. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án ................................................................... 12 1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 13 1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 13 1.4.1. ðối tượng nghiên cứu................................................................................. 13 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 13 1.5. Các kết quả nghiên cứu dự kiến .................................................................. 13 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở .............................................................................................. 15 2.1. ðịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới của doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở ......................................................................................... 15 2.1.1. Khái niệm nhà ở thương mại và ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới........ 15 2.1.2. Mục ñích, nguyên tắc và ñặc ñiểm của ñịnh giá nhà ở xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.............................................................. 20 2.2. Quy trình tổ chức và phương pháp ñịnh giá nhà ở xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở......................................................... 26 2.2.1. Quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở........ 26 2.2.2. Phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ............. 28 2.2.3. Phương pháp ñịnh giá ẩn (Hedonic) ............................................................. 37 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñịnh giá ở thương mại xây dựng mới................ 52 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 59 3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu ............................. 59 3.2. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 61 3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 61
iv
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở............................................................................................................. 70 4.1. Tổng quan về phát triển nhà ở tại Việt Nam trong thời gian qua.................. 70 4.2. Thực trạng ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở ..................................................................... 74 4.2.1. Thực trạng giá cả nhà ở thương mại tại Việt Nam .......................................... 74 4.2.2. Thực trạng về chính sách và căn cứ trong ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở ..................................... 78 4.2.3. Thực trạng về mô hình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà ở....................................................................................... 82 4.2.3. Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà ở............................................................................................. 86 4.2.4. Thực trạng mục tiêu và phương pháp ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở......................................................... 97 4.3. ðánh giá về thực trạng ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở ................................................. 114 4.3.1. Những kết quả ñã ñạt ñược........................................................................ 114 4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................. 114 CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở ...................................................... 119 5.1. Xác ñịnh quan ñiểm về ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ....................................................................................................................... 119 5.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác ñịnh giá tại các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở............................................................................... 121 5.2.1. Ứng dụng mô hình Hedonic xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá nhà ở TMXDM. 121 5.2.2. Hoàn thiện và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở .......................................................... 129 5.2.3. Xây dựng ñội ngũ nhân sự cho bộ phận ñịnh giá của doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở.................................................................................. 135 5.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức ñịnh giá nhà ở tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở.......................................................................................... 137 5.2.5. Hoàn thiện quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở............................................. 139 5.3 Một số kiến nghị ........................................................................................ 146 KẾT LUẬN.................................................................................................... 149 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 158
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết ñầy ñủ tiếng Việt
BðS Bất ñộng sản
DNðTXD&KD Doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh
GPMB Giải phóng mặt bằng
NHTM Ngân hàng thương mại
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSCð Tài sản cố ñịnh
TMXDM Thương mại xây dựng mới
vi
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng 4.1: Quy mô doanh nghiệp ñầu tư, kinh doanh nhà ở tính ñến năm 2012 74
Bảng 4.2: Giá thuê căn hộ tại TP.HCM, năm 2012 78
Bảng 4.3: Tỷ lệ áp dụng các nhóm quy trình ñịnh giá nhà ở TMXDM của
DNðTXD&KD nhà ở tại thời ñiểm năm 2012 86
Bảng 4.4: Mức giá ñược ñịnh giá quy trình 2 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án 91
Bảng 4.5: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 1 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án 93
Bảng 4.6: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 3 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án 95
Bảng 4.7: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 3 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án 96
Bảng 4.8: Tổng chi phí ñầu tư của dự án chung cư BetexcoII 102
Bảng 4.9: So sánh mức giá do DN ñịnh giá và mức giá bình quân
giao dịch thành công trên thị trường tại một số dự án 109
Bảng 5.1: Mô tả biến ñộc lập 124
Bảng 5.2: Kết quả phân tích hồi quy ña biến bằng phương pháp stepwise 126
Bảng 5.3: Kết quả phân tích hồi quy 127
vii
Bảng 5.4: Kết quả phân tích phương sai 127
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ ñồ, hình vẽ Trang
Sơ ñồ 3.1: Khung lý thuyết nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở TMXDM 59
Sơ ñồ 3.2: Khung nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở TMXDM nhằm hoàn thiện
công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở 60
Sơ ñồ 3.3: Quy trình nghiên cứu 61
Sơ ñồ 3.4: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng ñến giá nhà ở thương mại xây dựng 19
mới
Sơ ñồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của hội ñồng xác ñịnh giá tổng quát 84
Sơ ñồ 4.2: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 1 87
Sơ ñồ 4.3: Quy trình xác ñịnh giá tại thời ñiểm DN ñược phép bán nhà ở 88
TMXDM
Sơ ñồ 4.4: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 1 92
Sơ ñồ 4.5: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 3 94
Sơ ñồ 4.6: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 4 96
Sơ ñồ 5.1: Danh mục cấu trúc hệ thống 134
Sơ ñồ 5.2: Mô hình tổ chức Phòng xác ñịnh giá 138
Sơ ñồ 5.3: Quy trình ñịnh giá nhà ở TMXDM ñề xuất cho các DNðTXD&KD 140
nhà ở
viii
Hình 5.1: Biểu ñồ tần số phần dư chuẩn hóa 128
CHƯƠNG 1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta buộc phải chấp
nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh và quy luật giá trị. Trong ñó, quy luật giá trị phản ánh bên trong doanh nghiệp,
có tính chất quyết ñịnh ñến phương hướng sản xuất và trao ñổi trên thị trường. Quy luật
giá trị ñã ñặt tất cả các doanh nghiệp với các mức hao phí lao ñộng cá biệt khác nhau lên
cùng một mặt bằng trao ñổi, thông qua giá cả của thị trường. Chỉ những doanh nghiệp nào
có hao phí lao ñộng cá biệt của mình trên một ñơn vị sản phẩm hàng hoá bằng hoặc thấp
hơn giá trị lao ñộng xã hội cần thiết trung bình thì doanh nghiệp ñó mới có thể tồn tại và
có lợi nhuận. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh
vực ñầu tư và kinh doanh nhà ở cũng không nằm ngoài quy luật chung ñó.
Với những ñặc ñiểm riêng biệt của mình, nhà ở là một sản phẩm ñặc thù và ñược
ñịnh giá dựa trên các phương pháp và nguyên tắc riêng ñối với sản phẩm này. Trên thế
giới, các phương pháp mới nhất ñể ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới thường dựa
vào các hàm hồi quy trong ñó các thuộc tính của nhà ở thương mại xây dựng mới như vị
trí, diện tích, chiều cao, số tầng nhà, v.v… ñược sử dụng như các biến số ñộc lập và giá
nhà là biến số phụ thuộc; trong khi ñó, hiện nay việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng
mới tại Việt Nam chủ yếu dựa trên các chỉ dẫn mang tính hành chính. Giá cả thị trường
ñất ñai, nhà cửa và giá quy ñịnh chính thức thường sai lệch nhau rất nhiều dẫn ñến các bất
cập trong công tác ñền bù GPMB, tạo cơ hội cho tham nhũng cũng như cản trở việc hình
thành một thị trường bất ñộng sản lành mạnh. Trong khi ñó mảng thị trường nhà ở xây
mới do các doanh nghiệp ñầu tư và kinh doanh cung cấp ñã ñược hình thành và và phát
triển rộng rãi. Tuy nhiên từ thực tế mức giá do các doanh nghiệp ñưa ra và phản ứng của
thị trường với giá ñó ñã cho thấy vấn ñề ñịnh giá nhà ở xây dựng mới tại các doanh nghiệp
còn nhiều bất cập, cụ thể: Trong năm 2007 thị trường ñã chứng kiến có nhiều dự án nhà ở
khách hàng phải tranh nhau xếp hàng ñể ñăng ký mua căn hộ như dự án như Vista, Sky
Garden, Hoàng Anh Gia Lai… tại thành phố Hồ Chí Minh; hoặc như dự án Nam Cường
tại ñường Lê Văn Lương kéo dài tại Hà Nội trong năm 2009; trong khi ñó rất nhiều dự án
nhà ở có chất lượng, ñiều kiện mua và có vị trí tương ñồng, ñặc biệt là một số dự án ngay
cạnh các vị trí dự án trên, thậm chí còn ñược ñưa ra bán trước nhưng có rất ít khách hàng
1
quan tâm. Bên cạnh ñó một xu thế chung tại hầu hết các dự án nhà ở thương mại từ trước
tới nay là mức giá “gốc” do các doanh nghiệp ñịnh giá ñều thấp hơn rất nhiều so với mức
giá của thị trường tại cùng một thời ñiểm; làm nẩy sinh các các vấn ñề tiêu cực cũng như
có tác ñộng xấu ñến thị trường nhà ở thương mại.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến tình trạng trên là do các doanh
nghiệp chủ yếu áp dụng phương pháp so sánh ñể nhà ở thương mại xây dựng mới, nhưng
phương pháp này lại ñược xây dựng trên các quan ñiểm không thống nhất về nhà ở
thương mại xây dựng mới, về quan hệ cung cầu và giá trị nhà ở thương mại xây dựng
mới. Một số ít doanh nghiệp cũng ñã sử dụng kết quả của một số hàm hồi quy khi ñịnh
giá, tuy nhiên, thường vẫn mang tính cục bộ trong một vùng hay một tuyến ñường giới
hạn, mà không gắn liền ñược với các thông số ñặc trưng của cấu trúc các ñô thị cụ thể, và
như vậy không thể ñưa ra các dự báo quan trọng về biến thiên giá cả nhà ở thương mại
xây dựng mới trên quy mô toàn bộ thành phố. Vậy một câu hỏi ñược ñặt ra là, mô hình
ñịnh giá nào phù hợp với nhà ở thương mại xây dựng mới, và cần có những ñiều kiện gì
ñể áp dụng hiệu quả mô hình này tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do ñó, tác giả luận án ñã chọn ñề tài “ðịnh giá nhà ở thương
mại xây dựng mới ở các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở” ñể làm
chủ ñề nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan nghiên cứu
1.2.1 Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu
Từ thực tế tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học về vấn ñề xác ñịnh giá nhà
ở nói riêng và ñịnh giá bất ñộng sản nói chung của bản thân NCS nhận thấy ñã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn ñề này, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ñề cập ñến
một số góc ñộ của xác ñịnh giá nhà ở . Trong ñó có một số tác giả trong và ngoài nước ñã
ñi vào nghiên cứu sâu về vấn ñề xác ñịnh giá nhà ở, các công trình nghiên cứu này có thể
a. Tác giả Max Kummerow và Galfalvy
Với các công trình nghiên cứu “Theory For Real Estate Valuation (2002)” [79]; “A
ñược coi như là cơ sở và nền tảng cho vấn ñề xác ñịnh giá nhà ở cụ thể là:
statistical definition of value” [80]; “Error Trade-offs in Regression Appraisal Methods”
[81].
Hai tác giả ñã ñưa ra cách tiếp cận việc xác ñịnh giá bằng cách xây dựng mô hình
ñịnh giá và dự báo lỗi phân tích làm căn cứ cho việc xác ñịnh giá nhà ở. Về mặt bản chất
thì lý thuyết này sử dụng các mức giá khác nhau trên thị trường ñể xây dựng mô hình về
2
giá sau ñó xác ñịnh ñiểm hội tụ của giá, ñồng thời xác ñịnh ra mức sai số hay dự báo lỗi
phân tích trong quá trình nghiên cứu, từ ñó ñưa ra mức giá cho nhà ở cần xác ñịnh giá.
Thực chất ñây là cách xác ñịnh giá dựa trên việc so sánh các mức giá của các nhà ở trong
khu vực và cùng vị trí và ñặc ñiểm. Sau ñó xác ñịnh mức ñộ sai lệch trong dự báo giá ñể
ñiều chỉnh mức giá ñã dự báo.
Quan ñiểm xuyên suốt các công trình nghiên cứu của hai tác giả này là: Giá của
một tài sản cụ thể tại một ñiểm trong cùng thời gian là một biến ngẫu nhiên phản ánh tính
không ñồng nhất, không chắc chắn và thông tin hạn chế của người mua và người bán. Vì
vậy, tại một thời ñiểm nào trong thời gian, có chắc chắn là có một phân phối xác suất của
giá có thể của từng tài sản có thể bán. Phân phối này là không quan sát ñược bởi vì chúng
ta chỉ nhìn thấy một sự kiện từ phân phối, giá bán thực tế ñó là "rút ra" từ phân phối khi
tài sản ñó ñược bán. Hay nói cách khác nhóm tác giả này cho rằng mức giá phù hợp nhất
ñể công bố là mức giá mà tại ñó cho mức doanh thu cao nhất.
b. Wang, Ko and Marvin Wolverton
Với Công trình nghiên cứu : “Real Estate Valuation Theory” [83] bao gồm 18 bài
viết của tác giả bao hàm các ñề tài về ñịnh giá và phương pháp ñịnh giá nhà. Bao gồm
nhiều chủ ñề trong lý thuyết và phương pháp xác ñịnh giá trị của nhà ở. Các bài nghiên
cứu của các tác giả này áp dụng phương pháp thống kê ñể phân tích dữ liệu nhiều hơn, từ
ñó ñến gần hơn với phương pháp so sánh; trong ñó các tác giả có ñưa ra một thực nghiệm
khoa học về xác ñịnh giá trị qua "Không gian" nghĩa là không gian ñịa lý hoặc yếu tố
khoảng cách ñịa lý của nhà ở với các trung tâm kinh tế, chính trị, kinh tế… trong việc
hưởng thụ các ñặc tính không gian mà nhà ở này có ñược. Từ ñó giúp cho việc so sánh giá
trị thực của các nhà ở sẽ ñảm bảo tính chính xác hơn.
c. Tác giả RTM – Whipple
Với công trình nghiên cứu “Property Valuation and Analysis” [85], tác giả ñã ñưa
ra một số quan ñiểm về xác ñịnh giá trị trong nhà ở ñể từ ñó làm căn cứ trong việc xác
ñịnh giá.
Nhóm tác giả cho rằng, xác ñịnh giá trị nhà ở là:
- Những ước tính tại thời ñiểm cụ thể của mức giá có thể bán của nhà ở.
- Sự ước tính sai sót trong việc dự toán và các tính toán thử nghiệm bằng các mô
hình khi tính giá.
- Dự báo sự ổn ñịnh của các ước tính trong khoảng thời gian có liên quan.
- Báo cáo của các giả ñịnh rõ ràng về các trường hợp bán mà có thể ảnh hưởng
3
ñến giá phân phối ñã bao gồm cả quyền pháp lý, thời ñiểm bán, phương thức
bán, thời gian trên thị trường, tài chính, tính khả dụng của tài sản, có tính ñến
ñộng cơ/kiến thức của người mua và người bán.
ðồng thời nhóm tác giả này cũng ñã chỉ ra các giá trị thể hiện sự khác biệt của các
nhà ở thông qua việc quan sát thực tế các nhà ở ñể làm căn cứ cho việc ñiều chỉnh hệ số
giá khi xác ñịnh giá nhà ở.
d. Giáo sư Richard Ratcliff
Qua bài báo “Restatement of valuation theory” [82] tác giả ñã bổ sung và nhấn
mạnh ñến yếu tố dự báo hành vi của khách hàng trong quá trình ñịnh giá. Ông cho rằng
ñịnh giá là dự báo sự không chắc chắn về hành vi của khách hàng. ðiều này thể hiện quan
ñiểm ñịnh giá của tác giả là ngoài việc ñịnh giá dựa trên các phương pháp có sẵn, thì cần
phải tính ñến yếu tố thị trường; trong quá trình ñịnh giá cần phải dự báo ñược xu hướng về
cầu của thị trường, từ ñó mới có thể ñưa ra ñược mức giá vừa phù hợp với nhu cầu của thị
trường, vừa ñảm bảo ñược mục tiêu của ñơn vị ñịnh giá.
Bên cạnh ñó ông cho rằng mức giá ñược xác ñịnh còn phụ thuộc vào kỹ năng
trong ñàm phán với khách hàng, mức giá có thể tăng hoặc giảm thông qua quá trình ñàm
phá với khách hàng.
Từ quan ñiểm, việc xác ñịnh giá cần phải tính ñến các yếu tố ảnh hưởng ñến giá,
tác giả ñã xây dựng mô hình nghiên cứu tính giá là:
Giá = Hệ số * giá cơ bản + sai số.
Tuy nhiên hệ số ở ñây tác giả mới chỉ tính ñến yếu tố tiện ích của người mua
là cơ bản.
Trên ñây là các công trình nghiên cứu khoa học có thể ñược coi là lý luận và nền
tảng hướng theo vấn ñề mà NCS dự kiến nghiên cứu. Ngoài các công trình nghiên cứu
trên, NCS còn nghiên cứu và tìm hiểu một số các công trình khoa học và bài báo khoa học
của các tác giả khác trong và ngoài nước cụ thể là:
5. Ở một giác ñộ nhất ñịnh, liên quan ñến vấn ñề này có Luận văn thạc sỹ của học
viên Nguyễn Ngọc Bình (2008) với ñề tài “Tín dụng bất ñộng sản của các ngân hàng
thương mại trên ñịa bàn TP.HCM – Thực trạng và giải pháp” [4] Luận văn này nghiên
cứu về vấn ñề hoạt ñộng tín dụng bất ñộng sản và ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng bất ñộng sản của các ngân hàng thương mại trên ñịa bàn TP.HCM.
Trong ñó tác giả cũng có ñề cập ñến khía cạnh hoạt ñộng xác ñịnh giá bất ñộng sản và tác
4
ñộng của nó ñối với hoạt ñộng tín dụng bất ñộng sản của các ngân hàng.
6. “Hoàn thiện các phương pháp thẩm ñịnh giá trị ñất ñai ở Việt Nam” [26] ðề
tài khoa học cấp bộ năm 2008 của tác giả TS. Nguyễn Ngọc Vinh – Khoa Kinh tế Phát
triển – Trường ñại học Kinh tế TP.HCM. ðề tài khoa học này ñã nghiên cứu mục ñích,
những nguyên tắc thẩm ñịnh giá trị ñất ñai ở nước ta; nghiên cứu những cơ sở pháp lý có
liên quan ñến thẩm ñịnh giá ñất, kinh nghiệm các nước khi thẩm ñịnh giá ñất. ðồng thời,
nêu lên thực trạng áp dụng các phương pháp thẩm ñịnh giá trị ñất trong và ngoài nước
cũng như hệ thống những nguyên tắc áp dụng trong thẩm ñịnh giá trị ñất ñai; phân tích
cách tiếp cận so sánh, thu nhập, chi phí trong nghiệp vụ thẩm ñịnh giá trị ñất ñai. Từ ñó
hoàn thiện các phương pháp thẩm ñịnh giá ñất ở nước ta.
7. “Tác ñộng của khung giá ñất và thuế ñất ñến thị trường nhà ñất và ñời sống
người dân TP.HCM” [27]. ðề tài khoa học cấp bộ của tác giả ThS. Võ ðức Hoàng Vũ –
Khoa Kinh tế Phát triển – Trường ðại học Kinh tế TPHCM. ðề tài nghiên cứu khoa học
này ñã nghiên cứu các mô hình xác ñịnh giá trị ñất và phương pháp ñánh thuế ñất trên thế
giới; nghiên cứu và khảo sát thực trạng việc xây dựng bảng giá ñất và tác ñộng của bảng
giá ñất và khung thuế ñất ñến thị trường nhà ñất - ñời sống người dân tại TPHCM. Từ việc
ñánh giá việc ứng dụng các mô hình ñịnh giá ñất và phương pháp ñánh thuế ñất tại
TPHCM, qua ñó ñề xuất các kiến nghị và chính sách về phương pháp xác ñịnh giá trị ñất
ñai làm cơ sở cho việc tính thuế.
8. Chuyên ñề “Xác ñịnh giá bất ñộng sản” [13] ñể sử dụng trong việc ñào tạo kiến
thức về bất ñộng sản của Công ty ðầu tư tài chính Hà Nội (2007), Chuyên ñề ñã hệ thống
hóa một cách khá tổng quan về mặt lý luận của xác ñịnh giá bất ñộng sản ñể làm cơ sở và
căn cứ cho những người làm trong lĩnh vực này áp dụng trong thực tế.
9.“Real Estate Assesment”(ñịnh giá bất ñộng sản) [86] của tác giả Dr.
Y.H.Mustafa Palancıoğlu (2006). ðây là tài liệu ñược viết dưới dạng chuyên ñề dùng cho
công tác ñào tạo chuyên gia xác ñịnh giá bất ñộng sản. Nội dung của chuyên ñề ñã hệ
thống những vấn ñề lý luận cơ bản về xác ñịnh giá bất ñộng sản, ñồng thời có những ví dụ
minh họa cụ thể trong từng bước cũng như cho từng phương pháp xác ñịnh giá ñược sử
dụng khi xác ñịnh giá.
10. Bài báo khoa học của tác giả Trần Quốc Hùng (2006) ñăng trên Tạp chí Kinh
tế phát triển với ñề tài “ Các phương pháp ñịnh giá bất ñộng sản” [16] Bài báo ñã nghiên
cứu về các phương pháp có thể ứng dụng trong việc ñịnh giá bất ñộng sản, ñống thời nêu
ra các ñiều kiện áp dụng cho từng phương pháp cũng như ưu và nhược ñiểm của từng
5
phương pháp khi ñịnh giá bất ñộng sản.
12. ðề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của tác giả Nguyễn Thị Bàng (2009) với
ñề tài “ Thị trường bất ñộng sản Việt Nam dưới ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế
giới” [3] ðề tài khoa học này nghiên cứu về những tác ñộng của khủng hoảng tài chính
thế giới ñối với thị trường bất ñộng sản ở Việt Nam, ñồng thời ñưa ra một số những giải
pháp và khuyến nghị nhằm giúp cho thị trường bất ñộng sản Việt Nam giảm bớt những
ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính và phát triển theo ñúng ñịnh hướng của
mình. Trong ñề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng ñã chỉ ra sự tác ñộng của thị trường,
ñặc biệt là cung và cầu có tác ñộng lớn ñến giá bất ñộng sản; bên cạnh ñó tác giả cũng ñã
gợi mở một số yếu tố của thị trường cần tính ñến khi ñịnh giá bất ñộng sản.
13. Bài báo khoa học của tác giả Bùi Ngọc Tuân (2007) ñăng trên Tạp chí Công
nghiệp với ñề tài “ ðịnh giá bất ñộng sản” [24] Bài báo nghiên cứu vấn chung về ñề ñịnh
giá bất ñộng sản và nêu ra các vấn ñề mang tính lý luận của hoạt ñộng ñịnh giá bất ñộng
sản. Bao gồm ñặc trưng, phương pháp và các nguyên tắc ñịnh giá bất ñộng sản.
14. “ Phương pháp ñịnh giá bất ñộng sản ứng dụng lý thuyết Vị thế - chất lượng”
[18] của nhóm tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Trọng, Lý Hưng Thành, Trần
Thanh Hùng, Hoàng Hữu Phê (2008). ðề tài khoa học cấp cơ sở này nghiên cứu ứng dụng
lý thuyết Vị thế - chất lượng như là một phương pháp xác ñịnh giá bất ñộng sản, ñồng thời
thực hiện kiểm chứng thực tế tại thị trường bất ñộng sản TP.HCM.
1.2.2. Nhận xét và ñánh giá các công trình nghiên cứu
1.2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Hầu hết các công trình nghiên cứu ñều dựa trên những cơ sở cơ bản về phương
pháp, nguyên tắc và quy trình cơ bản về xác ñịnh giá bất ñộng sản. Bởi vì ñây là các căn
cứ nền tảng cho việc xác ñịnh giá bất ñộng sản nói chung ñã ñược công nhận và áp dụng
trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp và nguyên tắc này chỉ có thể
giúp cho việc xác ñịnh giá ñưa ra ñược mức giá cơ bản cho bất ñộng sản ñó; ñiều này có
thể sẽ dẫn ñến một ñiều là mọi bất ñộng sản ñều có thể có cùng một mức giá như nhau
cho dù vị trí, và tính hữu dụng của bất ñộng sản là khác nhau. Vì vậy, mức giá cơ bản này
chỉ có thể thành công cho các bất ñộng sản tương ñồng về mọi mặt, ñiều này là không thể
xẩy ra trong thực tế. Do vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu ñều có cùng một quan
ñiểm là việc xác ñịnh giá bất ñộng sản sẽ ñược chia thành hai giai ñoạn rõ ràng:
A/ Giai ñoạn thứ nhất
Ở giai ñoạn này sẽ tập trung vào việc xác ñịnh mức giá cơ bản cho bất ñộng sản
6
bằng các phương pháp truyền thống; tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu NCS ñều nhận
thấy là các tác giả thường áp dụng phối hợp hai phương pháp: Phương pháp chi phí và
phương pháp so sánh ñể xác ñịnh giá; việc hầu hết các tác giả ñều sử dụng hai phương
pháp này bởi vì, từ thực tế nghiên cứu của các công trình cho thấy là cả hai phương pháp
này dễ áp dụng và ñảm bảo mức ñộ an toàn của mức giá ñược ñưa ra so với mục tiêu của
chủ ñầu tư. Cơ sở lý thuyết cơ bản ñược sử dụng trong giai ñoạn này là: Yếu tố cơ bản cấu
thành giá nhà; cơ sở xác ñịnh giá nhà và phương pháp xác ñịnh giá nhà.
B/Giai ñoạn thứ hai
xác ñịnh mức giá công bố ra thị trường. Về cơ bản các nghiên cứu ñều xác ñịnh
mức giá này dựa trên nguyên tắc: Mức giá công bố = mức giá cơ bản * hệ số ñiều chỉnh.
Mặc dù vậy, sự khác biệt của các nghiên cứu chính là việc xác ñịnh hệ số ñiều
chỉnh. Theo như nhóm tác giả Max Kummerow và Galfalvy thì cho rằng hệ số ñiều chỉnh
ở ñây ñược xác ñịnh bằng việc ñiều chỉnh hay dung hòa các yếu tố trong các nhóm bất
ñộng sản tương ñồng; trong khi ñó nhóm tác giả Wang, Ko and Marvin Wolverton thì cho
rằng chỉ có yếu tố khoảng cách của bất ñộng sản hay vị trí của bất ñộng sản là yếu tố quan
trọng. Bên cạnh ñó Giáo sư Richard Ratcliff thì cho rằng yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến
mức giá công bố ra thị trường sẽ là hành vi của khách hàng.
Về cơ bản thì các công trình nghiên cứu của các tác giả có bốn ñiểm trong danh
sách lý thuyết xác ñịnh giá trị nền tảng:
+ Giá trị tương ñương với giảm giá dự kiến của lợi ích tương lai của quyền sở hữu
+ Giá trị gia tăng tỷ lệ thuận với tiện ích dự kiến của ñặc ñiểm tài sản khác nhau.
+ Lý thuyết của Alfred Marshall về sự tương tác giữa người mua và người bán
+ Giá cả có xu hướng ñiều chỉnh theo hướng cân bằng, nơi cung và cầu.
Như vậy, về cơ bản các công trình nghiên cứu này ñều dựa trên các phương pháp
xác ñịnh giá cơ bản và có tính ñến các yếu tố ảnh hưởng; tuy nhiên các tác giả ñều nghiên
cứu theo hướng mỗi người lựa chọn cho riêng mình một nhân tố ảnh hưởng ñược coi là
quan trọng ñể ñưa vào nghiên cứu; nhưng chưa có tác giả nào xem xét ñến tổng thể các
yếu tố khi xác ñịnh giá. Trong khi ñó, các nghiên cứu và bài báo khoa học của các tác giả
trong nước mới chủ yếu là căn cứ vào các phương pháp và nguyên tắc xác ñịnh giá cơ bản
ñể làm rõ một số khía cạnh trong xác ñịnh giá.
1.2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các công trình nghiên cứu cho thấy, hầu hết
các nghiên cứu ñều ñược áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng;
7
trong ñó phần lớn các nghiên cứu ñều thực hiện nghiên cứu sâu vào tình huống cụ thể,
ñồng thời thu thập số liệu qua quan sát thực tế ñể sử dụng cho việc phân tích hàm hồi quy.
Cụ thể như sau:
Với nhóm tác giả Max Kummerow và Galfalvy trong công trình nghiên cứu
“Theory For Real Estate Valuation” với mục tiêu xây dựng cơ sở lý thuyết cho công tác
ñịnh giá bất ñộng sản của mình, nhóm tác giả ñã nghiên cứu và phân tích tính ưu và nhược
ñiểm khi xác ñịnh giá một cách ñơn thuần bằng các phương pháp xác ñịnh giá cơ bản. ðể
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của mình nhóm tác giả ñã thực hiện nghiên cứu các tình
huống cụ thể tại một số thị trường bất ñộng sản, các thị trường này ñược lựa chọn một
cách ngẫu nhiên, mang tính ñại diện. Qua việc quan sát và ñiều tra thực tế này, tác giả ñã
thực hiện thu thập ñược số liệu sơ cấp ñể phục vụ cho công tác phân tích, ñồng thời nhóm
tác giả cũng ñã sử dụng các số liệu thống kê thứ cấp ñể làm nguồn số liệu phục vụ cho
công tác nghiên cứu. Nhóm tác giả này cho rằng mức giá mà tại ñó có ñược mức doanh
thu cao nhất là mức giá phù hợp nhất cho bất ñộng sản cần xác ñịnh giá; từ quan ñiểm như
vậy, nhóm tác giá ñã thực hiện thu thập mẫu số liệu về mức giá và số lượng sản phẩm bất
ñộng sản ñã ñược thực hiện giao dịch; những bất ñộng sản ñược lựa chọn ñều có tính
tương ñồng với bất ñộng sản cần xác ñịnh giá. Sau khi thu thập ñủ số liệu, nhóm tác giả ñã
xây dựng hàm hồi quy và thực hiện kiểm ñịnh ñể tìm xem mức giá dự ñoán có ý nghĩa
thống kê không. Tuy nhiên trong công trình nghiên cứu ñược công bố tác giả không trình
bầy một cách cụ thể mô hình và cách thức kiểm ñịnh mà chỉ công bố là mức giá dự ñoán
là có ý nghĩa thống kê; từ ñó kết luận là mức giá dự ñoán có hội tụ về gần mức giá mà có
mức giao dịch thành công nhiều nhất. ðiều này có nghĩa là giá quan sát ñược sẽ sử dụng
ñể suy ra mức giá cần ñịnh giá từ việc so sánh doanh thu của các mức giá; sau ñó cộng
thêm vào ñó một sai số; phương trình ñược các tác giả xây dựng là : P(t) = P(t-1) + β.
Trong ñó:
P(t): Là mức giá cần xác ñịnh
P(t-1): Là mức giá hội tụ qua quan sát
Β: Là sai số ñiều chỉnh.
Nhóm tác giả Wang, Ko and Marvin Wolverton cũng ñã sử dụng nghiên cứu sâu
vào tình huống một thị trường bất ñộng sản ñể kiểm nghiệm quan ñiểm của mình. Với
quan ñiểm của nhóm tác giả cho rằng mức giá ñược xác ñịnh sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
yếu tố “không gian” hay khoảng cách ñịa lý của bất ñộng sản. Nhóm tác giả này cho rằng
mức giá bất ñộng sản ñược xác ñịnh ngoài các yếu tố liên quan ñến chi phí cấu thành lên
8
sản phẩm bất ñộng sản, thì mức giá còn phụ thuộc vào yếu tố khoảng cách của bất ñộng
sản ñó ñến trung tâm của khu vực. Nhóm tác giả cho rằng mức giá bất ñộng sản ñược xác
ñịnh sẽ phụ thuộc vào khoảng cách ñịa lý này, khoảng cách ñịa lý này ñược coi là một
biến số trong hàm phân phối xác suất. ðể chứng minh cho quan ñiểm của mình nhóm tác
giả thực hiện nghiên cứu sâu một thị trường, thu thập số liệu thống kê về giá nhà tại thời
ñiểm giao dịch, khoảng cách ñịa lý của từng bất ñộng sản ñến trung tâm. Sau khi có ñầy
ñủ số liệu, nhóm tác giả ñã dùng các phương pháp xác ñịnh giá bất ñộng sản ñể xác ñịnh
ñược mức giá cơ bản của mỗi bất ñộng sản ñó, sau ñó trừ ñi mức giá ñã giao dịch thành
công; nhóm tác giả cho rằng phần giá chênh lệch ñó là do yếu tố khoảng cách ñịa lý quyết
ñịnh. Bởi vì, phần giá chênh lệch này tăng giảm tỷ lệ thuận với khoảng cách ñịa lý của bất
ñộng sản ñó ñến trung tâm. Mặc dù ñưa ra kết luận như vậy, nhưng công trình nghiên cứu
của nhóm tác giả này chưa thực hiện xây dựng hàm hồi quy cho hệ số ñiều chỉnh này, và
thực hiện kiểm ñịnh ý nghĩa thống kê; ñống thời công trình nghiên cứu này cũng chưa ñưa
ra ñược hệ số mang tính quy luật ñể có thể áp dụng tính giá bất ñộng sản trong toàn thị
trường, mà mới chỉ dừng lại ở việc tìm ra quy luật cho một thị trường ñiển hình mà các tác
giả lựa chọn ñể nghiên cứu mà thôi.
Giáo sư Richard Ratcliff: ðể chứng minh cho quan ñiểm mức giá ñược xác ñịnh
còn phụ thuộc vào kỹ năng trong ñàm phán với khách hàng, mức giá có thể tăng hoặc
giảm thông qua quá trình ñàm phá với khách hàng, yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến quá trình
ñàm phán là tiện ích của bất ñộng sản. Giáo sư ñã thực hiện thu thập số liệu thông qua
ñiều tra thực tế các khu căn hộ khác nhau trong cùng một khu vực, từ ñó xác ñịnh ra mức
chênh lệch giữa các căn hộ có tiện ích khác nhau; ñồng thời Giáo sư cũng chỉ ra rằng có
những căn hộ có sự tương ñồng nhưng vẫn ñược xác ñịnh với mức giá khác nhau, sự khác
biệt này ñược cho là do trong quá trình ñàm phán. Từ việc nghiên cứu mức chênh lệch giá
do sự khác nhau về tiện ích, Giáo sư ñã xây dựng mô hình nghiên cứu dưới dạng hàm:
Giá = Hệ số * giá cơ bản + sai số. Phần hệ số này ñược Giáo sư kiểm ñịnh và có ý nghĩa
thống kê.
Các nghiên cứu khác: Về cơ bản các công trình nghiên cứu khác, ñều nghiên cứu
dưới dạng ứng dụng các lý thuyết cơ bản về phương pháp xác ñịnh giá ñể ứng dụng vào
một số trường hợp cụ thể, có sự kiểm chứng vào một số thị trường nhỏ, rồi từ ñó ñưa ra
một số nhận ñịnh và khuyến nghị, tuy nhiên các ứng dụng này mới chỉ dừng lại ở việc lựa
chọn một số mẫu mà bản thân các tác giả có thể thu nhập hoặc quan sát ñược, nên các
mẫu này chưa mang tính ñại diện, cũng như các kết luận nghiên cứu chưa ñược kiểm ñịnh
9
mà chủ yếu mang tính nhận ñịnh chủ quan của tác giả. Do vậy các kết luận và khuyến
nghị còn mang tính chung chung và các ñề xuất hoặc khuyến nghị phần lớn tập trung vào
nhóm yếu tố xây dựng chính sách và khung giá.
1.2.2.3. Các ñóng góp và mối liên hệ của các công trình nghiên cứu
- Từ quá trình nghiên cứu các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài
nước cho thấy, việc xác ñịnh giá bất ñộng sản nói chung và nhà ở nói riêng cần phải tính
ñược mức giá cơ bản của nó, do vậy, khung lý thuyết về yếu tố cơ bản cấu thành giá nhà;
cơ sở xác ñịnh giá nhà và phương pháp xác ñịnh giá nhà là nền tảng quan trọng nhất làm
căn cứ ñể xác ñịnh ñược mức giá cơ bản. Tuy nhiên việc ứng dụng các cơ sở lý thuyết này
như thế nào; áp dụng một phương pháp hay áp dụng nhiều phương pháp một lúc sẽ phụ
thuộc vào mục tiêu và tiêu chí của mỗi doanh nghiệp hay của mỗi hoạt ñộng nghiên cứu
khác nhau.
- Các nghiên cứu khoa học ñã chỉ ra tính phức tạp của ñịnh giá nhà ở TMXD, bởi
vì giá nhà ở TMXD mới nói riêng và giá BðS nói chung ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:
Yếu tố tâm lý của khách hàng, yếu tố tâm linh, yếu tố phong thủy, yếu tố vị trí, yếu tố chất
lượng, yếu tố môi trường, nhân văn… ðồng thời tính phức tạp của ñịnh giá nhà ở
TMXDM còn bởi nguyên nhân do ñặc ñiểm riêng có của BðS và thị trường BðS chi phối
ñến giá.
- Các nhà khoa học ñã chỉ ra các quy trình, các nguyên tắc của ñịnh gía BðS, tuy
nhiên chưa ñưa ra ñược quy trình và nguyên tắc của ñịnh giá nhà ở TMXDM.
- Các nghiên cứu khoa học ñã ñưa ra ñược các phương pháp ñịnh giá BðS. Trong
ñó có 05 (năm) phương pháp chủ yếu ñó là: phương pháp chi phí, phương pháp so sánh,
phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư và phương pháp lợi nhuận. Ngoài ra, các
nghiên cứu cũng có ñưa thêm phương pháp ñịnh lượng bằng việc sử dụng hàm Hedonc,
nhưng phương pháp này phù hợp và ñược áp dụng ở các thị trường nước ngoài, chưa
ñược chuẩn hóa ñể có thể áp dụng tại Việt Nam.
- Những ñề tài, luận án nghiên cứu sâu về vấn ñề ñịnh giá BðS hoặc nhà ở chủ yếu
tập trung vào ñịnh giá BðS thế chấp trong ngân hàng.
- Với các giả ñịnh là giá nhà ở thương mại xây mới không chỉ phụ thuộc vào các
yếu tố cấu thành giá nhà, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của các nhóm tác giả
nước ngoài ñã giúp cho các nhà nghiên cứu, kinh doanh trong lĩnh vực nhà ở thương mại
xây mới có cơ sở ñể tính toán các yếu tố ảnh hưởng và tính thêm các hệ số này vào quá
10
trình xác ñịnh giá.
- Hầu hết các nhóm tác giả nghiên cứu ñều có xu hướng và nhận ñịnh là giá nhà sẽ
ñược xác ñịnh với mức giá cơ bản thông qua các phương pháp tính toán ñã ñược áp dụng
cộng thêm một mức hệ số là các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên các yếu tố này mỗi công
trình nghiên cứu ñều lựa chọn và ñưa ra quan ñiểm khác nhau.
1.2.3. Những hạn chế và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
- Các nghiên cứu này mới chỉ nêu ra ñược là có nhân tố ảnh hưởng ñến mức giá
bất ñộng sản, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và kiểm chứng thì mới chỉ hạn chế
ở một thị trường và ở một thời ñiểm cụ thể, chưa có sự so sánh và kiểm chứng mức giá
mà nghiên cứu ñưa ra có thực sự phù hợp và hoàn hảo hơn mức giá mà các nhà ở ñưa
ra hay không.
- Các nghiên cứu này cũng mới chỉ nêu lên vấn ñề và tìm ra quy luật cho quan
ñiểm của mình ở một thị trường cụ thể, và cũng chỉ khẳng ñịnh là quan ñiểm ñó có thể áp
dụng ñược tại khu vực thị trường mà nhóm tác giả ñó nghiên cứu; như vậy không mang
tính toàn diện, và chưa có cơ sở ñể áp dụng ra các thị trường khác.
- Về cơ bản các tác giả nghiên cứu nước ngoài ñều khẳng ñịnh và ñi chứng minh là
việc xác ñịnh giá nhà cần tính thêm các yếu tố ảnh hưởng, nhưng mỗi tác giả lại ñi tìm ra
một nhân tố ñể khẳng ñịnh là sự chênh lệch giá là do yếu tố do các tác giả lựa chọn ñể
phản bác lại các yếu tố mà nhóm tác giả trước ñó ñã nghiên cứu. ðiều ñó thể hiện là
các tác giả này ñã áp ñặt quan ñiểm của mình trước khi thực hiện nghiên cứu, do vậy
quá trình nghiên cứu ñều hướng theo quan ñiểm từ trước vì thế kết quả nghiên cứu
thiếu tính khách quan.
- Việc ñịnh giá BðS ñối với nhà ở TMXDM chưa có một nghiên cứu nào ñi vào
nghiên cứu một cách ñầy ñủ, mà chỉ mới dừng lại ở việc nêu lên các bất cập trong việc
xác ñịnh giá; các minh chứng cho sự bất cập ñó còn thiếu căn cứ khoa học, các nguyên
nhân nêu ra còn mang tính chủ quan.
- Việc ñịnh giá nhà ở TMXDM chủ yếu bằng kinh nghiệm mang tính ñịnh tính ñể
ñịnh giá. Do vậy rất khó ñể áp dụng ñối với những doanh nghiệp mới và doanh nghiệp có
lực lượng cán bộ làm công tác ñịnh giá có tuổi ñời còn trẻ và thiếu kinh nghiệm.
- Tổ chức hoạt ñộng ñịnh giá chưa có sự thống nhất, hình như mỗi doanh nghiệp
thực hiện theo một cách khác nhau. Có doanh nghiệp tự tiến hành ñịnh giá, có doanh
11
nghiệp ñi thuê ñịnh giá.
- Thế giới ñã ñưa ra mô hình ñịnh lượng ñể ứng dụng ñịnh giá, tuy nhiên chỉ phù
hợp với thế giới, với thị trường BðS phát triển có tính ổn ñịnh cao, việc vận dụng trong
ñiều kiện ở Việt nam chưa có một nghiên cứu nào cụ thể.
Do vậy, cần phải ñi tìm một quy trình, một cách thức tổ chức ñịnh giá nhà ở
TMXDM ñảm bảo tính khoa học và hiệu quả, trong ñó cần phải có sự thẩm ñịnh lại ñể
ñảm bảo mức giá ñược các DNðTXD&KD nhà ở ñưa ra ñảm bảo tính phù hợp với thị
trường cũng như ñáp ứng ñược mục tiêu của doanh nghiệp. ðồng thời cần làm rõ và vận
dụng mô hình Hedonic một cách phù hợp với ñiều kiện ở Việt Nam.
1.3. Mục ñích, ý nghĩa luận án
1.3.1. Mục ñích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại
các DNðTXD&KD nhà ở, tác giả mong muốn ñưa ra các nhóm giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác này ñể góp phần vừa ñáp ứng ñược các mục tiêu tối ña hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp, ñồng thời ñảm bảo mức giá phù hợp với nhu cầu của thị trường
trong mỗi giai ñoạn khác nhau. Cụ thể luận án sẽ tập trung giải quyết một số mục tiêu sau:
Một là, hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về ñịnh giá nhà ở TMXDM thông qua
việc tổng hợp, nhận ñịnh, so sánh, phát triển và xây dựng một số khái niệm có liên quan.
Hai là, giúp các DNðTXD&KD nhà ở nhận biết rõ các vấn ñề còn bất cập và hạn
chế trong quá trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM, từ ñó có các biện pháp ñiều chỉnh,
thay thế cho phù hợp với ñặc thù của doanh nghiệp mình.
Ba là, xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến giá nhà chung cư TMXDM
qua việc xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá.
Bốn là, ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM
tại các DNðTXD&KD nhà ở, ñể từ ñó giúp cho các DNðTXD&KD nhà ở ñưa ra ñược
mức giá không những ñược thị trường chấp nhận mà còn ñảm bảo mục tiêu tối ña hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án
- Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm ñến vấn ñề nhà ở thương mại
xây dựng mới .
- Giúp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp có thêm một căn cứ khoa học về
công tác ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới ñể tham khảo trong quá trình ñưa ra các
12
quyết ñịnh quản lý và kinh doanh.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở còn có những
vấn ñề gì bất cập và tồn tại? Nguyên nhân dẫn ñến các vấn ñề bất cập và tồn tại ñó?
- Giá nhà ở TMXDM ñược các DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá có phù hợp với
nhu cầu của thị trường và ñảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến giá nhà ở chung cư TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở?
- Các DNðTXD&KD nhà ở cần làm gì ñể hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở
TMXDM?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Công tác ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư,
xây dựng và kinh doanh nhà ở.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các công ty ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở, với các nội dung cơ bản là: Mục tiêu ñịnh giá, quy trình ñịnh
giá, phương pháp ñịnh giá. Luận án tập trung nghiên cứu ñiển hình ñể thu thập số liệu và
phân tích thực trạng công tác ñịnh giá tại một số doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh
doanh nhà ở trên ñịa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể hơn là tại
một số dự án ñã ñược các doanh nghiệp này triển khai.
- Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực ñịnh giá nhà ở thương mại
xây dựng mới tại các DNðTXD&KD nhà ở và tập trung vào giai ñoạn 2008 - 2012. Các
ví dụ minh họa và mẫu ñiều tra nghiên cứu cho việc xây dựng hàm hồi quy ñược khảo sát
ñối với nhóm nhà ở chung cư TMXDM.
1.5. Các kết quả nghiên cứu dự kiến
Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu ñã ñặt ra, luận án dự kiến ñóng góp những ñiểm
mới sau ñây:
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ñến giá nhà ở thương mại xây dựng mới, từ ñó
làm căn cứ cho việc xác ñịnh các biến phục vụ cho việc xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá
nhà ở TMXDM.
- Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng và mức ñộ ảnh của các yếu tố ñó ñến giá nhà
13
chung cư TMXDM.
- ðề xuất nhóm các giải pháp ñể hoàn thiện và giải quyết các vấn ñề còn tồn tại của
công tác ñịnh giá nhà TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở. Trong ñó luận án ñã ứng
dụng phương pháp ñịnh giá ẩn ñể xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá nhà ở chung cư
TMXDM áp dụng cho các doanh nghiệp ñầu tư và kinh doanh nhà ở (ñã ñược thực
nghiệm và so sánh trong quá trình nghiên cứu), ñồng thời ñưa ra các ñiều kiện ñể các
doanh nghiệp có thể áp dụng hiệu quả hàm hồi quy ñịnh giá mà luận án ñề xuất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung của chương này ñã tập trung làm rõ lý do chọn ñề tài, ñồng thời
tiến hành phân tích và so sánh các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về ñịnh giá
BðS nói chung và ñịnh giá nhà ở TMXDM nói riêng. Qua nghiên cứu cho thấy có nhiều
nghiên cứu về vấn ñề ñịnh giá BðS, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào cụ thể và ñầy ñủ về
ñịnh giá nhà ở TMXDM. Trong khí ñó, những nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở tại Việt Nam
mới chỉ nêu nên những vấn ñề bất cập trong ñịnh giá nhưng chưa nêu ra ñược các minh
chứng mang tính khoa học cho những vấn ñề bất cập ñó. Bên cạnh ñó có một số nghiên
cứu có ñề cập ñến việc ñịnh giá nhà ở cần phải tính ñến các yếu tố ảnh hưởng như một
yếu tố cấu thành giá bán, nhưng các nghiên cứu chưa chỉ ra cụ thể các nhân tố nào và xác
ñịnh ra hệ số ảnh hưởng của các nhân tố ñó ñối với loại nhà ở cần ñịnh giá. ðây là khoảng
trống cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại
các DNðTXD&KD nhà ở. Từ ñó luận án xác ñịnh mục tiêu nghiên cứu của luận án và
14
ñược cụ thể bằng 4 câu hỏi nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
2.1. ðịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới của doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và
kinh doanh nhà ở
Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất, ñó là những không gian
kiến trúc phục vụ cho ñời sống sinh hoạt gia ñình và con người. Hiện nay có nhiều loại
hình nhà ở như: Nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tư nhân và nhà ở thương mại. Trong
ñó nhà ở thương mại, ñặc biệt là nhà chung cư có xu thế phát triển của xã hội hiện ñại với
mục tiêu ñáp ứng tối ña nhu cầu về nhà ở của một ñất nước.
2.1.1. Khái niệm nhà ở thương mại và ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới
2.1.1.1. Khái niệm nhà ở thương mại
ðiều 3 của Nghị ñịnh 71/2010/Nð-CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ ñã quy
ñịnh “Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế ñầu tư
xây dựng ñể bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường; Trong ñó, nhà ở ñược ñầu
tư xây dựng ñể bán và cho thuê sẽ có hai hình thức cơ bản là ñầu tư xây dựng mới hoàn
toàn và ñầu tư cải tạo, tu sửa, nâng cấp” [12].
Nhà ở xây dựng mới ñược hiểu là một sản phẩm của xây dựng ñược tạo mới hoàn
toàn, hay nói cách khác ñây là tài sản nhà ở tăng thêm sau quá trình ñầu tư xây dựng; nhà
ở ñược tăng thêm này là nhà ở chưa từng ñược ñưa vào sử dụng.
Như vậy, nhà ở thương mại xây dựng mới ñược hiểu là nhà ở chưa qua sử dụng do
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế ñầu tư xây dựng làm tăng thêm quỹ nhà ở
với mục ñích ñể bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường.
Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài ñều
ñược quyền tham gia ñầu tư phát triển nhà ở thương mại. Tổ chức, cá nhân trong nước ñầu
tư phát triển nhà ở thương mại phải có ñăng ký kinh doanh nhà ở; ñối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận ñầu tư theo quy ñịnh của pháp luật về ñầu tư.
Trên thị trường nhà ở hiện nay, các tổ chức, cá nhân thường ñầu tư xây dựng các
loại nhà ở thương mại sau ñây ñể kinh doanh: nhà ở biệt thự, nhà ở phân lô và nhà ở
chung cư.
2.1.1.2. Khái niệm ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới
15
• Khái niệm ñịnh giá tài sản
ðịnh giá tài sản có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu ở nhiều nước trên thế
giới. ðịnh giá là hoạt ñộng khách quan tồn tại trong ñời sống kinh tế xã hội của mọi nền
kinh tế sản xuất hàng hoá, ñặc biệt ñối với những nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường. Ở nước ta, trong những năm gần ñây, nghề ñịnh giá tài sản cũng ñược phát triển
rất nhanh chóng với nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia thị trường và ñội ngũ cán bộ
ñịnh giá chuyên nghiệp. ðịnh nghĩa về ñịnh giá, cho tới hiện nay, có nhiều ñịnh nghĩa
khác nhau, tuy nhiên, các ñịnh nghĩa ñều coi ñịnh giá là việc ước tính giá cả của tài sản tại
một thời ñiểm nhất ñịnh.
Theo từ ñiển Oxford, ñịnh giá tài sản ñược hiểu như sau: “ðịnh giá tài sản là sự
ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản bằng hình thái tiền tệ phù hợp với một thị
trường, tại một thời ñiểm, theo những tiêu chuẩn cho mục ñích nhất ñịnh”.
Theo nghiên cứu của các giáo sư viện ñại học Potstmouth, Vương quốc Anh:
“ñịnh giá là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ
cho mục ñích xác ñịnh”.
Mặc dù có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về ñịnh giá, nhưng về cơ bản ñịnh giá tài
sản trong nền kinh tế thị trường có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
- ðịnh giá tài sản là sự ước tính giá trị tài sản tại thời ñiểm ñánh giá;
- ðịnh giá tài sản ñược biểu hiện dưới hình thái tiền tệ;
- ðịnh giá tài sản ñược thực hiện trong một thị trường nhất ñịnh với những ñiều
kiện nhất ñịnh (kinh tế, xã hội, khuôn khổ pháp lý, quan hệ cung cầu…);
- ðịnh giá tài sản ñược thực hiện tại một thời ñiểm cụ thể;
- ðịnh giá tài sản ñược thực hiện theo yêu cầu, mục ñích nhất ñịnh;
- ðịnh giá tài sản phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực và phương pháp
nhất ñịnh.
Ở nước ta, ñịnh giá tài sản mới ñược coi là nghề cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế
từ những năm cuối của thập kỷ 1990. Tiền thân của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
nghề ñịnh giá là các Trung tâm Thẩm ñịnh giá thuộc Ban Vật giá Chính phủ, nay thuộc
Bộ tài chính. Lúc ñó, từ “ñịnh giá” không ñược sử dụng trong hoạt ñộng ước tính giá trị
thị trường của tài sản. Thay vào ñó, hoạt ñộng ước tính giá trị thị trường của tài sản, hàng
hoá ñược coi là hoạt ñộng “thẩm ñịnh giá”. Cho ñến nay, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc
nên dùng từ “ñịnh giá” hay từ “thẩm ñịnh gía” trong hoạt ñộng cung cấp dịch vụ tư vấn về
16
ước tính giá cả của các hàng hoá, tài sản. Trên thực tế, từ ñịnh giá tài sản và thẩm ñịnh giá
tài sản ñang ñược sử dụng trong nhiều văn bản pháp luật cũng như trong thực tế với cùng
nội dung và ý nghĩa kinh tế.
Theo Pháp lệnh Giá ñược công bố ngày 8 tháng 2 năm 2002, chính thức có hiệu
lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2002, ñã giải thích về “Thẩm ñịnh giá” tại ñiều 4
khoản 3 là: “Thẩm ñịnh giá là việc ñánh giá và ñánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với
một thị trường tại một ñịa ñiểm, thời ñiểm nhất ñịnh theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc
theo thông lệ quốc tế” [19]. Tuy tên gọi là Thẩm ñịnh giá, nhưng trong giải thích từ ngữ
của Pháp lệnh Giá thì thừa nhận ñó là việc ñánh giá và ñánh giá lại giá trị của tài sản hay
là ñịnh giá tài sản và thẩm ñịnh giá tài sản.
Như vậy, ñịnh giá tài sản là việc ñánh hoặc ñánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp
với thị trường tại một ñiểm, thời ñiểm nhất ñịnh theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ
quốc tế.
• Khái niệm ñịnh giá bất ñộng sản
Theo qui ñịnh tại Luật Kinh doanh bất ñộng sản, ñịnh giá bất ñộng sản là hoạt
ñộng tư vấn, xác ñịnh giá của một bất ñộng sản cụ thể tại một thời ñiểm xác ñịnh. Việc
ñịnh giá bất ñộng sản phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực
trạng của bất ñộng sản và giá thị trường tại thời ñiểm ñịnh giá. Việc ñịnh giá bất ñộng sản
phải ñộc lập, khách quan, trung thực và tuân thủ pháp luật.
Như vậy, những hoạt ñộng chính của ñịnh giá bất ñộng sản có thể ñược mô tả như
sau: ðịnh giá BðS là việc ước tính giá của bất ñộng sản cụ thể; việc ước tính giá của bất
ñộng sản ñó ñược thực hiện tại một thời ñiểm nhất ñịnh; ñược thực hiện tại một thị trường
nhất ñịnh; việc ñịnh giá phải ñược thực hiện cho một ñích ñã ñược xác ñịnh trước; ñồng
thời việc ñịnh giá bất ñộng sản phải ñược thực hiện theo tiêu chí kỹ thuật, tính chất, vị trí,
qui mô, thực trạng BðS và theo những phương pháp, tiêu chuẩn nhất nhất ñịnh
Ở ñây, cần lưu ý là hoạt ñộng ñịnh giá bất ñộng sản là việc “ước tính” giá cả của
bất ñộng sản. Kết quả của hoạt ñộng ñịnh giá là ñưa ra mức giá của bất ñộng sản. Tuy
nhiên, mức giá (do các tổ chức ñịnh giá ñưa ra) này không phải là giá cả thị trường (giá cả
thực sự giao dịch trên thị trường của bất ñộng sản). Mức giá do các tổ chức ñịnh giá xác
ñịnh có thể bằng với giá thị trường, có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Mức ñộ chính xác của
mức giá ước tính phụ thuộc vào trình ñộ của người ñịnh giá, uy tín của các tổ chức (doanh
17
nghiệp) cung cấp dịch vụ ñịnh giá BðS và các ñiều kiện kinh tế xã hội khác.
Như vậy, ñịnh giá bất ñộng sản là việc ước tính giá trị của bất ñộng sản cụ thể
bằng hình thức tiền tệ cho một mục ñích ñã ñược xác ñịnh rõ trong những ñiều kiện cụ thể
và trên một thị trường nhất ñịnh với những phương pháp phù hợp.
• Khái niệm ñịnh giá nhà ở
Thông thường nhà ở sẽ bao gồm ñất ñai và các tài sản khác gắn liền với ñất nên
ñịnh giá nhà ở thực chất là ñịnh giá ñất và ñịnh giá các tài sản gắn liền với ñất. Do nhà ở là
một ñơn vị thống nhất: thống nhất về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và về mục ñích sử
dụng, nên việc ñịnh giá nhà ở cũng không thể tách rời ñịnh giá ñất với ñịnh giá tài sản gắn
liền ñất, hơn nữa nhà ở gồm nhiều loại, mỗi loại ngoài những ñặc ñiểm chung còn có
những ñặc trưng riêng, chịu tác ñộng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội với mức ñộ
rất khác nhau. Vì vậy, trong hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở, việc xác ñịnh giá của từng căn hộ
hoặc nhà cụ thể là nhu cầu của hầu hết các giao dịch và ñây chính là mục tiêu của hoạt
ñộng ñịnh giá nhà ở.
Như vậy ñịnh giá nhà ở ñược hiểu là sự ước tính về giá trị của một nhà ở xác
ñịnh bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích sử dụng ñã ñược xác ñịnh, tại một thời
ñiểm xác ñịnh.
• Khái niệm ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới
Nhà ở thương mại xây dựng mới là nhà ở do các tổ chức, cá nhân ñầu tư xây dựng
ñể bán và cho thuê. Vì vậy, mục ñích của việc ñịnh giá ñối với ñối tượng nhà ở thương
mại là ñã ñược xác ñịnh rõ ràng là ñể bán hoặc cho thuê, mục ñích này ñã ñược xác ñịnh
ngay từ khi lập dự án. Bên cạnh ñó, ñối tượng ñịnh giá là nhà ở ñược xây dựng mới còn
nguyên giá chưa có yếu tố hao mòn. Vì vậy, mức giá ñược xác ñịnh sẽ bị chi phối rất
nhiều bởi chất lượng của công trình, cơ chế thị trường, mục ñích kinh doanh của chủ ñầu
tư bên cạnh các yếu tố ñặc trưng của nhà ở nói riêng và bất ñộng sản nói chung.
Như vậy, việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới có thể ñược ñịnh nghĩa
như sau: ðịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới là việc chủ dự án ñầu tư xây dựng nhà
ở xác ñịnh giá bán hoặc cho thuê ñối với một nhà ở cụ thể, tại một thời ñiểm xác ñịnh dựa
trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng của nhà ở ñó và tuân theo
cơ chế thị trường tại thời ñiểm ñịnh giá.
ðối với các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh doanh nhà, việc ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới thực chất là việc xác ñịnh giá trị cho sản phẩm nhà ở xây dựng
mới, doanh nghiệp với tư cách là nhà “sản xuất” ra sản phẩm nhà ở xây dựng mới. Trong
18
ñó, giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao ñộng sống và lao ñộng vật hóa ñã thực sự chi ra cho sản xuất.
Những chi phí ñưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh ñược giá trị thực của các tư liệu
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù ñắp
giản ñơn hao phí lao ñộng sống.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù ñắp chi phí và lập giá. Số tiền thu ñược
từ việc tiêu thụ sản phẩm nhà ở sẽ bù ñắp phần chi phí mà doanh nghiệp ñã bỏ ra ñể ñầu
tư xây dựng lên nhà ở ñó. Tuy nhiên, sự bù ñắp các yếu tố chi phí ñầu vào mới chỉ là ñáp
ứng yêu cầu của tái sản xuất giản ñơn. Trong khi ñó mục ñích chính của cơ chế thị trường
là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù ñắp chi phí ñầu vào vẫn
phải bảo ñảm có lãi.
Như vậy, ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư xây
dựng và kinh doanh nhà ở có thể ñược ñịnh nghĩa như sau: ðịnh giá nhà ở thương mại
xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở là việc các
doanh nghiệp sử dụng các phương pháp ñịnh giá nhà ở ñể xác ñịnh mức giá bán tại thời
ñiểm doanh nghiệp cần ñịnh giá ñể ñáp ứng các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thời ñiểm ñịnh giá nhà ở tại các DNðTXD&KD nhà ở:
Thông thường các DNðTXD&KD nhà ở sẽ ñịnh giá nhà ở TMXDM tại 03 thời
ñiểm trong quá trình ñầu tư dự án ñó là: ðịnh giá phục vụ cho việc xây dựng hồ sơ dự án,
ñịnh giá tại thời ñiểm ñược phép huy ñộng vốn ñầu tư cho dự án và ñịnh giá bán khi dự án
hoàn thiện.
- ðịnh giá nhà ở TMXDM phục vụ xây dựng hồ sơ dự án: Mục tiêu của ñịnh giá
nhà ở TMXDM tại thời ñiểm này là xác ñịnh mức giá bán nhà ở TMXDM dự kiến ñể tính
toán tính hiệu quả của dự án, từ ñó xác ñịnh tính khả thi và là luận chứng cho việc xin cấp
phép cho dự án ñầu tư của DNðTXD&KD nhà ở. Việc ñịnh giá tại thời ñiểm này chủ yếu
doanh nghiệp sử dụng phương pháp chi phí, mức chi phí ñể tính chủ yếu căn cứ và quy
ñịnh của nhà nước về ñơn giá xây dựng, mức lãi suất dự kiến theo liên ngân hàng và mức
lãi kỳ vọng của doanh nghiệp.
- ðịnh giá nhà ở TMXDM tại thời ñiểm ñược phép huy ñộng vốn của khách hàng
theo quy ñịnh: Theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 153/2007/Nð-CP của Chính phủ thì chủ
ñầu tư dự án kinh doanh nhà ở và khách hàng ñược thỏa thuận trong hợp ñồng về việc
mua bán nhà hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước và phải bảo ñảm các
nguyên tắc và yêu cầu là việc ứng tiền trước phải ñược thực hiện nhiều lần, lần ñầu chỉ
19
ñược huy ñộng khi chủ ñầu tư ñã bắt ñầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo
tiến ñộ và nội dung của dự án ñã ñược phê duyệt. Các lần huy ñộng tiền ứng trước tiếp
theo phải phù hợp với tiến ñộ xây dựng nhà, công trình ñó. Như vậy, tại thời ñiểm này
doanh nghiệp ñịnh giá nhằm mục ñích bán nhà ở cho khách hàng, mức giá này thường sẽ
không thay ñổi ñối với khách hàng ñã ký hợp ñồng góp vốn. ðây là thời ñiểm doanh
nghiệp ñã ñược phép bán nhà ở của dự án ñó hình thành trong tương lai, do vậy việc ñịnh
giá nhà ở TMXDM ñược căn cứ vào mức chi phí ñược dự tính trước, căn cứ theo hồ sơ
phương án khả thi ñã ñược phê duyệt của dự án và mức giá ñược so sánh với các dự án
tương ñồng có tính ñến sự biến ñộng của thị trường BðS.
- ðịnh giá nhà ở TMXDM tại thời ñiểm dự án hoàn thành phần thô: Quá trình bán
nhà ở thương mại xây dựng mới, sẽ ñược các doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà ở bán từ thời ñiểm bắt ñầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cho ñến khi bán
hết căn hộ của dự án. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, không phải dự án nào cũng bán hết nhà
ở trước khi hoàn thành phần thô. Do vậy, các DNðTXD&KD nhà ở sẽ phải thực hiện
ñịnh giá bán tài thời ñiểm này ñể ñiều chỉnh mức giá bán cho phù hợp với sự biến ñộng
của thị trường.
Tại thời ñiểm này, toàn bộ chi phí thực của dự án ñã ñược chủ ñầu tư xác ñịnh,
ñồng thời doanh nghiệp sẽ căn cứ vào những diễn biến cự thể của thị trường ñể ñưa ra
mức giá phù hợp ñáp ứng ñược mục tiêu của doanh nghiệp. Mức giá bán này sẽ thực hiện
theo nguyên tắc chỉ áp dụng mức giá mới cho khách hàng mua nhà ở từ thời ñiểm thay ñổi
ñiều chỉnh giá bán nhà. ðối với những khách hàng ñã mua trước ñó về cơ bản sẽ không
thay ñổi, nếu có sự thay ñổi khi doanh nghiệp muốn ñảm bảo quyền lợi cho những khách
hàng của mình thì sẽ ñiều chỉnh theo mức giá mới nếu mức giá bán mới giảm so với mức
giá bán ñã xác ñịnh trước ñó.
2.1.2. Mục ñích, nguyên tắc và ñặc ñiểm của ñịnh giá nhà ở xây dựng mới tại các
doanh nghiệp ñầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
2.1.2.1. Mục ñích
Khi ñịnh giá nhà ở xây dựng mới, doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà phải xác
ñịnh rõ mục tiêu của mình là gì. Với mỗi một mục tiêu khác nhau thì mức giá có thể cũng
khác nhau. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp ñầu tư xây dựng chung cư cao cấp, bán cho
khách hàng có mức thu nhập cao thì sẽ bán cho họ với giá cao, bởi vì ñối với nhóm ñối
tượng này khách hàng sẽ quan tâm nhiều hơn ñến chất lượng nhà cũng như dịch vụ ñi
20
kèm. Nhưng nếu xây dựng nhà ở chung cư với căn hộ bán trả góp cho người thu nhập
trung bình và thấp thì hiển nhiên phải dự tính chúng với giá "phải chăng", phù hợp với sức
mua của họ.
Doanh nghiệp ñầu tư xây dựng nhà ở thương mại thông qua việc ñịnh giá ñể thực
hiện mục tiêu của mình. Mục tiêu ñó có thể là:
- ðể tồn tại trong lúc kinh tế suy thoái, thị trường ảm ñạm, cung vượt cầu, cạnh
tranh quá kịch liệt hoặc thị hiếu ñã thay ñổi v.v... Lúc này việc bảo ñảm cho doanh nghiệp
tiếp tục tồn tại còn quan trọng gấp bội so với việc kiếm lời, vì vậy người dầu tư có thể hạ
giá bán, miễn có thể trả nợ ngân hàng và ñủ chi phí cần thiết. Tuy thế, mục tiêu tồn tại chỉ
là nhất thời chứ không thể lâu bền. Vì vậy tiếp theo ñó là phải nhanh chóng nâng cao giá
trị nhà ở thương mại xây mới ñể hấp dẫn người mua;
- ðể kiếm doanh thu tối ña trước mắt, chú trọng "cầu". Nhiều nhà ñầu tư tin rằng
ñạt doanh thu tối ña sẽ dẫn ñến lợi nhuận tối ña về lâu dài, nâng cao ñược thực lực và uy
tín của doanh nghiệp. ðể ñạt lượng tiêu thụ tối ña, nhất là khi xâm nhập thị trường tại khu
vực mới, nhằm thu hồi vốn nhanh, gây thanh thế, doanh nghiệp có thể hạ mức giá bán.
ðể kiếm lợi nhuận thị trường tối ña, khác với kiếm lợi nhuận tối ña trước mắt ở
chỗ lúc ñầu có thể bán giá tương ñối thấp một số ít nhà ở thương mại xây mới ñể thu hút
khách hàng, khi khách hàng quan tâm nhiều thì dần dần nâng cao giá nhưng vẫn duy trì
ñược trạng thái ñông khách, qua ñó mà kiếm ñược lợi nhuận thị trường tối ña;
- ðể chiếm vị trí dẫn ñầu trong lĩnh vực kinh doanh hay trong một số mặt hàng.
Một số doanh nghiệp có thực lực hùng hậu nhằm vào mục tiêu lâu dài, ñề cao hình tượng
thương hiệu, rất coi trọng chữ tín, chăm lo chất lượng và hình thức của công trình, bán nhà
với giá tương ñối cao và chiếm giữ thị phần tương ñối lớn.
2.1.2.2. Nguyên tắc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới
Thị trường bất ñộng sản nói chung và thị trường nhà ở nói riêng diễn biến vừa theo
quy luật chung vốn có, vừa theo những quy luật có tính ñặc thù: ñó là một thị trường
không hoàn hảo, bị chia cắt theo các vùng ñịa lý, theo các trung tâm chính trị, kinh tế,
thương mại, du lịch, dịch vụ với khả năng cung cầu rất khác nhau. Vì vậy, ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất ñịnh. Những
nguyên tắc cơ bản này có mối liên hệ mật thiết, luôn ñi với nhau và bổ sung cho nhau, vì
thế rất ít khi chúng ñược xem xét một cách riêng rẽ, tách biệt. ðể kết quả ñịnh giá sát với
giá trị thị trường, việc ñịnh giá phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản ñược trình bày ở
dưới ñây:
21
Thứ nhất: Nguyên tắc sử dụng cao nhất, tốt nhất
Một bất ñộng sản ñược ñánh giá là sử dụng cao nhất, tốt nhất nếu tại thời ñiểm
ñịnh giá bất ñộng sản ñó ñang ñược sử dụng hợp pháp cũng như ñang cho thu nhập ròng
lớn nhất hoặc có khả năng cho giá trị hiện tại của thu nhập ròng trong tương lai là lớn
nhất, sử dụng cao nhất và tốt nhất ñó có thể tồn tại và kéo dài liên tục trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh. Sử dụng cao nhất và tốt nhất ñược xem như là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất của ñịnh giá bất ñộng sản. Nguyên tắc này ñòi hỏi bất ñộng
sản ñược ñịnh giá trên cơ sở ứng dụng mà tại thời ñiểm ñịnh giá nó có khả năng tạo ra thu
nhập lớn nhất hoặc ñạt hiệu quả cao nhất.
Nội dung của nguyên tắc sử dụng cao nhất, tốt nhất ñược phản ánh ở 4 mặt
sau ñây:
- Về mặt vật chất: khi một bất ñộng sản thoả mãn ñược nhiều sự lựa chọn sử dụng
nhất thì nó ñược ñánh giá là sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Về mặt pháp luật: một bất ñộng sản ñược ñánh giá là sử dụng cao nhất tốt
nhất khi mà việc sử dụng bất ñộng sản ñó là hợp pháp, phù hợp với những quy ñịnh
của Nhà Nước.
- Về mặt sử dụng: khi một bất ñộng sản tạo ra thu nhập ròng cao nhất hoặc cho giá
trị hiện tại của thu nhập ròng trong tương lai là cao nhất thì việc sử dụng bất ñộng sản ñó
ñược ñánh giá là sử dụng cao nhất, tốt nhất
- Về mặt thời gian: một bất ñộng sản ñược ñánh giá là sử dụng cao nhất, tốt nhất
khi mà thời gian cho thu nhập ròng cao nhất kéo dài nhất.
Nguyên tắc này ñòi hỏi người ñịnh giá trong quá trình ñịnh giá phải chỉ ra ñược
khả năng thực tế về việc sử dụng bất ñộng sản và những lợi ích của việc sử dụng ñó.
Thứ hai: Nguyên tắc cung - cầu
Nguyên tắc này cho rằng: Giá thị trường ñược xác ñịnh bởi sự tác ñộng qua lại
giữa các lực lượng cung và lực lượng cầu trên thị trường. Khi lượng cung giảm mà lượng
cầu không giảm hoặc tăng thì giá thị trường sẽ tăng lên; khi lượng cung tăng lên mà lượng
cầu không tăng hoặc giảm thì giá thị trường sẽ giảm. Khi lượng cung và lượng cầu
cùng tăng hoặc giảm thì giá sẽ tăng hoặc giảm tuỳ theo tốc ñộ tăng, giảm của cung và
cầu. Như vậy, giá cả trên thị trường có xu hướng thay ñổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ
nghịch với cung.
Khi ñịnh giá, phải phân tích và ñánh giá sự ảnh hưởng của cung - cầu ñến giá trị thị
trường của bất ñộng sản ở hiện tại cũng như là ở tương lai. Khi phân tích thông tin trên thị
22
trường phải cân nhắc ñến tình trạng thị trường trước khi thực hiện các ñiều chỉnh.
Thứ ba: Nguyên tắc ñánh giá các yếu tố tạo ra thu nhập của nhà ở
Nội dung nguyên tắc: Thu nhập của nhà ở ñược tạo ra bởi sự ñóng góp của 4 yếu
tố, ñó là: lao ñộng, vốn, ñất ñai và quản lý. Nguyên tắc này cho rằng ñể xác ñịnh giá trị
thực của nhà ở, cần phải ñánh giá ñầy ñủ sự tham gia của bốn yếu tố nói trên trong quá
trình tạo ra thu nhập từ nhà ở. Việc ñánh giá ñó ñược thực hiện thông qua hoạt ñộng xem
xét, ñánh giá mặt giá trị của từng yếu tố. Trong quá trình ñánh giá ta thường ñưa giá trị
của từng yếu tố về cùng một mốc thời gian với mục ñích ñảm bảo tính thống nhất về mặt
giá trị. Trong quá trình ñịnh giá, cần phải căn cứ vào 4 yếu tố ñó ñể xác ñịnh ñúng giá trị
của nhà ở ñang ñịnh giá.
Thứ tư: Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này cho rằng, ñịnh giá nhà ở phải căn cứ trên cơ sở một giá trị sử dụng
duy nhất ñối với toàn bộ nhà ở ñó (cả ñịa ñiểm và công trình xây dựng phải ñược ñịnh giá
với cùng một tính chất sử dụng). Trên thực tế một nhà ở có thể ñược sử dụng vào nhiều
mục ñích khác nhau: như ñể ở, ñể kinh doanh thương mại - dịch vụ…vì thế, một nhà ở
cùng một lúc có thể có nhiều loại giá trị khác nhau: giá trị ñể ở, giá trị ñể kinh doanh
thương mại- dịch vụ…
“Nhất quán” ñược hiểu: ñó là sự phù hợp giữa mục ñích sử dụng ñất và mục ñích
ñầu tư công trình. Trong ñó, mục ñích sử dụng ñất là căn cứ mang tính pháp lý và giữ vai
trò quyết ñịnh chi phối mục ñích sử dụng của toàn bộ nhà ở. Vì vậy, khi ñịnh giá nhà ở
không ñược lẫn lộn với các mục ñích sử dụng khác, mà cần phải căn cứ vào mục ñích sử
dụng chính của nhà ở, hay chính là căn cứ vào mục ñích sử dụng ñất.
Thứ năm: Nguyên tắc cân ñối
Nguyên tắc cân ñối cho rằng: Giá trị thu ñược từ một nhà ở sẽ ñạt ở mức cao nhất
khi sự ñầu tư giữa bốn yếu tố sản xuất: ñất ñai, lao ñộng, vốn và quản lý ñạt tới trạng thái
cân ñối. Cân ñối trong thị trường nhà ở ñược hiểu, ñó là sự ñầu tư hợp lý giữa các yếu tố
ảnh hưởng tới giá thị trường một nhà ở hoặc các nhà ở trong cùng một khu vực ñể giá trị
thu ñược từ chúng ñạt ở mức cao nhất.
Nguyên tắc cân ñối có ý nghĩa kép:
-Trong trường hợp áp dụng ñối với một nhà ở riêng biệt: Nguyên tắc cân ñối chỉ ra
rằng giá trị thị trường ñạt tới tối ña khi các yếu tố tạo ra nhà ở ñạt tới trạng thái cân ñối,
nghĩa là sự kết hợp của 4 yếu tố ñầu vào: lao ñộng, vốn, ñất ñai, quản lý là phù hợp nhau
- Trong trường hợp áp dụng ñối với một khu vực cụ thể, nguyên tắc này chỉ ra rằng
23
giá trị thị trường tối ña của một nhà ở có thể ñạt tới khi quỹ ñất dành cho việc xây dựng
nhà ở ñó ñược sử dụng hợp lý. Khi áp dụng ñối với một vùng hay một khu vực cụ thể nào
ñó, nguyên tắc cân ñối thường ñược kết hợp với nguyên tắc cạnh tranh.
Thứ sáu: Nguyên tắc thay ñổi
Nguyên tắc này cho rằng: Các yếu tố trong thị trường nhà ở không bao giờ giữ
nguyên vì các yếu tố tự nhiên, kinh tế, nhà nước và pháp luật, xã hội, môi trường luôn tác
ñộng và tạo ra các thay ñổi như: thay ñổi trong nhu cầu, thị hiếu; trong quá trình sử dụng
(hao mòn, lạc hậu…). Những thay ñổi ñó làm cho giá thị trường nhà ở luôn biến ñộng.
Tuân thủ nguyên tắc này ñòi hỏi người ñịnh giá ngoài việc hiểu rõ những nhân tố
ảnh hưởng ñến giá cả thị trường tại thời ñiểm hiện tại, còn phải dự ñoán ñược các yếu tố
tác ñộng tới giá cả thị trường ở thời ñiểm tương lai.
Thứ bẩy: Nguyên tắc cạnh tranh
Thị trường nhà ở là một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cung nhà ở thường
phản ứng chậm hơn so với cầu (cung không ñáp ứng ñủ cầu) nên tính chất và mức ñộ của
cạnh tranh không gay gắt như các loại hàng hoá thông thường. Cạnh tranh trong thị trường
nhà ở là biểu hiện của chủ thể hành vi kinh tế cùng loại trong thị trường vì tính ñến lợi ích
của bản thân. Các mảnh ñất tuy không giống nhau nhưng chúng vẫn có thể thay thế ñược
cho nhau. Người mua nhà ở thuộc khu vực dân cư có thể thích một vị trí hoặc một loại
nhà riêng biệt, nhưng người ñó cũng có thể thay bằng một vị trí hoặc một loại nhà ở khác
nếu giá cả hấp dẫn hơn. Nhà kinh doanh bất ñộng sản cũng có thể chuyển từ thị trường
nhà ở của ñịa phương này ñến thị trường nhà ở của ñịa phương khác ñể ñạt ñược mục ñích
của họ, ñó là tối ña hoá lợi nhuận.
Yếu tố cạnh tranh ñóng vai trò quan trọng, nên khi ñịnh giá nhà ở cần phải xem xét
ñến nhân tố này. Nếu như nhà ở ñang ñịnh giá nằm trong môi trường cạnh tranh thì người
ñịnh giá phải căn cứ vào giá trị ñược hình thành trên thị trường. Ngược lại, nếu nhà ở
mang tính ñộc quyền cao thì phải sử dụng phương pháp chuyên biệt cho nhà ở ñó.
Thứ tám: Nguyên tắc ñóng góp
Nguyên tắc này cho rằng: Giá trị của một bộ phận cấu thành nhà ở phụ thuộc vào
lượng giá trị mà nó ñóng góp vào toàn bộ giá trị của nhà ở là bao nhiêu (nghĩa là với sự
hiện diện hay vắng mặt nó, sẽ làm cho giá trị của toàn bộ nhà ở tăng lên hay giảm ñi là
bao nhiêu).
Với nội dung như trên, nguyên tắc ñóng góp chỉ ra rằng khi ñịnh giá nhà ở cần
phải xem xét mức ñộ ñóng góp của từng yếu tố nhà ở vào giá trị của nhà ở nói chung.
24
Thứ chín: Nguyên tắc tăng và giảm phần sinh lợi
Nguyên tắc tăng và giảm phần sinh lợi cho rằng khi có sự gia tăng liên tục của một
nhân tố trong sản xuất diễn ra bên cạnh các nhân tố khác ñược cố ñịnh, thì thu nhập ròng
sẽ tăng lên tới một giới hạn nhất ñịnh. Sau ñó sự gia tăng liên tục của nhân tố ñó sẽ làm
giảm giá trị thu nhập ròng trong tương lai. Nghĩa là phần sinh lợi không tăng lên ñồng ñều
khi tăng yếu tố ñầu tư.
Vì vậy, khi ñịnh giá phải xem xét lợi nhuận trước mắt cũng như lợi nhuận ở trong
tương lai.
Thứ mười: Nguyên tắc ngoại ứng
Nguyên tắc ngoại ứng cho rằng: trong một quần thể nhà ở luôn có sự ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các nhà ở. Sự tác ñộng qua lại ñó làm tăng hoặc giảm giá trị thực của bản
thân nhà ở. Những nhà ở có giá trị thực thấp nằm trong một khu vực mà những nhà ở ở ñó
chủ yếu có giá trị cao, thì giá trị thị trường của nhà ở ñó có chiều hướng tăng so với giá trị
thực của chính nó. Và ngược lại, một nhà ở có giá trị thực cao nhưng nằm trong một khu
vực mà giá trị của những nhà ở ở ñó ña phần thấp, thì giá trị thị trường của nó có xu
hướng thấp hơn giá trị thực.
Thứ mười một: Nguyên tắc thay thế
Nguyên tắc thay thế chỉ ra rằng: giá trị thị trường của một nhà ở chủ thế có xu
hướng bị ảnh hưởng bởi chi phí mua một nhà ở thay thế khác tương tự về giá trị so với
nhà ở chủ thể, với ñiều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng ñến sự thay
thế ñó. Một người mua cẩn trọng sẽ không trả nhiều tiền hơn ñể mua một tài sản như vậy
trên thị trường mở.
Nguyên tắc thay thế ñóng vai trò là cơ sở cho ba phương pháp ñịnh giá nhà ở: ñịnh
giá nhà ở theo giá thành, theo thị trường và theo thu nhập.
2.1.2.3. ðặc ñiểm ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư
kinh doanh nhà ở
Nhà ở tuy cũng có thể giao dịch như là hàng hóa, nhưng giá cả của nó chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội và tự nhiên, khác với giá cả của các loại hàng hóa
thông thường. ðiều ñó quyết ñịnh rằng các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà khi ñịnh
giá phải có phương pháp ñặc biệt của riêng mình. Chỉ có tuân thủ nguyên tắc ñịnh giá nhà
ở, cân nhắc và tính toán ñầy ñủ các yếu tố ảnh hưởng ñối với giá nhà ở thì mới có thể
chính xác ñưa ra giá cả nhà ở cần ñịnh giá.
ðịnh giá nhà ở phải dựa vào tài liệu ñầy ñủ về thị trường nhà ở, sự hình thành giá
25
cả cuối cùng của nhà ở là quyết ñịnh bởi hai bên giao dịch. Có thể nói rằng giá cả nhà ở
xây dựng mới về cơ bản ñược hình thành từ thị trường, không nắm ñầy ñủ tình hình giao
dịch của thị trường nhà ở, không biết ñược tình hình cung cầu, không nắm vững ñược xu
thế phát triển của quá khứ hiện tại và tương lai, các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở sẽ khó
xác ñịnh ñược giá bán của nhà ở cần ñịnh giá ñáp ứng ñược mục tiêu của doanh nghiệp.
Khi thực hiện ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới, các doanh nghiệp ñầu tư
kinh doanh nhà ở phải cân nhắc ñầy ñủ ảnh hưởng từ chính sách của Chính phủ ñặc biệt là
quy hoạch trong tương lai.
Giá nhà ở thương mại xây dựng mới ñược xác ñịnh là giá cả nhà ở ñược xác ñịnh ở
một thời ñiểm nhất ñịnh, tuy nhiên giá nhà ở thương mại xây dựng mới có thể lên xuống
thay ñổi không ngừng ngay trong quá trình xây dựng dự án. Vì vậy, việc ñịnh giá nhà ở
cho một dự án cụ thể sẽ ñược ñịnh giá ở nhiều thời ñiểm khác nhau trong quá trình ñầu tư,
hoàn thiện hoặc ñưa dự án vào sử dụng, ñể có thể ñáp ứng ñược tối ña mục tiêu của doanh
nghiệp tại các thới ñiểm khác nhau.
Bên cạnh ñó, do nhà ở thương mại xây mới có những ñặc trưng mà không một loại
tài sản nào giống nó, nên việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây mới tại các doanh nghiệp
ñầu tư kinh doanh nhà ở còn có những ñặc ñiểm khác với việc ñịnh giá tài sản thông
thường. Cụ thể là:
- Việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới không chỉ tuân thủ kỹ thuật ñịnh
giá mà còn phải gắn mục ñích ñịnh giá.
- Nhà ở thương mại xây mới là loại tài sản không thể di dời ñược, nên trong qui
trình ñịnh giá buộc phải có giai ñoạn ñiều tra, khảo sát thực ñịa, tại nơi có bất ñộng sản -
ñối tượng của ñịnh giá.
- Mỗi nhà ở thương mại xây mới là một tài sản ñộc nhất vô nhị (ít nhất là về mặt vị
trí) phản ánh khả năng sinh lời khác biệt giữa chúng. Trong thực tế khó có thể có một
phương pháp nào có thể xác ñịnh giá nhà ở thương mại xây mới ñược chính xác. ðịnh
giá nhà ở thương mại xây mới chỉ là sự ước tính giá trị mà không thể xác ñịnh chính
xác giá trị.
2.2. Quy trình tổ chức và phương pháp ñịnh giá nhà ở xây dựng mới tại các doanh
nghiệp ñầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
2.2.1. Quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
Từ nghiên cứu thực tế các DNðTXD&KD nhà ở và các nghiên cứu khoa học ñã
công bố cho thấy, quy trình tổ chức ñịnh giá của các DNðTXD&KD nhà ở ñược tổng
26
hợp lại thành 4 nhóm quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM sau ñây:
• Nhóm 1:
Mô hình quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM của nhóm này là, khi doanh
nghiệp có dự án ðTXD&KD nhà ở, doanh nghiệp sẽ thành lập tổ ñịnh giá trên cơ sở huy
ñộng các thành viên của các phòng chức năng có liên quan trong doanh nghiệp, sau khi tổ
chuyên trách ñịnh giá và ñề xuất giá với lãnh ñạo doanh nghiệp quyết ñịnh.
- Ưu ñiểm: Mức giá ñược xác ñịnh bước ñầu ñã có cơ sở khoa học, mặc dù mức
giá do lãnh ñạo doanh nghiệp quyết ñịnh nhưng ñã có sự ñộc lập trong việc trực tiếp ñịnh
giá và quyết ñịnh giá. Do vậy ñảm bảo tính khách quan và có sự phản biện của người ñịnh
giá và người quyết ñịnh giá.
- Nhược ñiểm: Thiếu tính chuyên nghiệp, dữ liệu và thông tin phục vụ cho hoạt
ñộng ñịnh giá không ñược theo dõi và cập nhật thường xuyên nên các yếu tố khi tính vào
giá thành thiếu cơ sở khoa học, mức giá khi quyết ñịnh vẫn mang tính chủ quan và theo ý
chí của doanh nghiệp chưa có sự thẩm ñịnh của tổ chức ñộc lập mang tính khách quan.
• Nhóm 2:
Lãnh ñạo doanh nghiệp căn cứ vào các thông tin do các bộ phận chức năng trong
doanh nghiệp cung cấp ñể trực tiếp tiến hành ñịnh giá và quyết ñịnh mức giá nhà ở cho dự
án của doanh nghiệp ñang tiến hành ñầu tư.
- Ưu ñiểm của mô hình này: Không gây tốn kém về chi phí ñịnh giá cho doanh
nghiệp, mức giá ñược quyết ñịnh nhanh. Mô hình này phù hợp với các DNðTXD&KD
nhà ở có quy mô nhỏ, số lượng dự án ít, tần suất ñầu tư dự án dài.
- Nhược ñiểm: Không khoa học, phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người ra quyết
ñịnh giá, việc ñịnh giá phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm chủ yếu mang tính ñịnh tính.
• Nhóm 3:
Mô hình quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM nhóm này ñược thực hiện như
nhóm thứ 2, tuy nhiên sự khác biệt của nhóm này là trước khi Lãnh ñạo doanh nghiệp
quyết ñịnh mức giá, doanh nghiệp sẽ tiến hành thuê thẩm ñịnh mức giá mà tổ ñịnh giá của
doanh nghiệp ñã ñề xuất với ban Lãnh ñạo của doanh nghiệp.
- Ưu ñiểm: Ngoài những ưu ñiểm ñã có giống nhóm 2, mô hình thuộc nhóm này
có ưu ñiểm là mức giá trước khi ñược quyết ñịnh ñã có sự thẩm ñịnh mang tính khách
quan của một tổ chức ñộc lập, làm tăng thêm căn cứ khoa học trước khi quyết ñịnh.
- Nhược ñiểm: Làm tăng thêm chi phí cho công tác ñịnh giá, chưa giải quyết ñược
vấn ñề nhược ñiểm về tính chuyên nghiệp và cập nhật cơ sở dữ liệu tại nhóm 2.
27
• Nhóm 4:
ðối với nhóm này, việc tổ chức ñịnh giá ñược doanh nghiệp thuê toàn bộ cho tổ
chức ñịnh giá ñộc lập ñịnh giá, doanh nghiệp căn cứ trên mức giá của tổ chức ñịnh giá ñộc
lập ñể quyết ñịnh mức giá.
- Ưu ñiểm: Việc tổ chức ñịnh giá ñược thực hiện một cách bài bản và chuyên
nghiệp. Công tác ñịnh giá ñược thực hiện một cách khoa học.
- Nhược ñiểm: Chi phí lớn, thiếu tính chủ ñộng, không có sự linh hoạt và có
thể chịu sự rủi ro bởi sự không phù hợp về phương pháp ñịnh giá ñối với thị trường
tại Việt Nam.
Nhận xét: Cả bốn mô hình quy trình tổ chức ñịnh giá nêu trên ñều có nhược ñiểm
và ưu ñiểm của riêng mình. Theo quan ñiểm của tác giá, mỗi mô hình này sẽ phù hợp với
ñặc thù, ñặc ñiểm và quy mô của mỗi doanh nghiệp do vậy việc áp dụng mô hình nào
doanh nghiệp cần lựa chọn cho phù hợp. Tuy nhiên, cho dù doanh nghiệp áp dụng mô
hình nào cũng cần có thêm bước thẩm ñịnh giá trước khi ra quyết ñịnh mức giá bán nhà ở
TMXDM ñể ñảm bảo tăng thêm tính khoa học và tránh ñược những rủi ro và giảm thiểu
ñược chi phí cho công tác ñịnh giá.
2.2.2. Phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
ðể ñịnh giá nhà bất ñộng sản nói chung và ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng
mới, trên thế giới người ta áp dụng nhiều phương pháp ñịnh giá khác nhau tuỳ theo loại
nhà ở cần ñịnh giá, những phương pháp ñó là:
- Phương pháp so sánh trực tiếp
- Phương pháp chi phí
- Phương pháp ñầu tư
- Phương pháp thặng dư của ñất
- Phương pháp lợi nhuận.
ðối với ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại Việt Nam hiện nay thì
phương pháp ñược sử dụng phổ biến nhất vẫn là phương pháp so sánh và phương pháp
chi phí. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả sẽ phân tích ba phương pháp cơ bản là
phương pháp so sánh, phương pháp chi phí và phương pháp ñầu tư. Hai phương pháp còn
lại là lợi nhuận và thặng dư là các phương pháp phái sinh của 3 phương pháp trên. Tuy
vậy, trong số các phương pháp kể trên, có phương pháp ñược áp dụng phổ biến ñể xác
ñịnh giá cho nhiều loại nhà ở, nhưng cũng có phương pháp chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp
ñể xác ñịnh giá một vài loại nhà ở ñặc thù. Tuy nhiên, trong hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở xây
28
dựng mới, không phải mỗi phương pháp ñịnh giá chỉ sử dụng riêng ñể ñịnh giá cho một
hay một số loại nhà ở nhất ñịnh và ngược lại và cũng không phải một loại nhà ở chỉ có
một phương pháp xác ñịnh giá duy nhất.
Trong thực tế, ñể xác ñịnh giá một bất ñộng sản, cần có bước lựa chọn phương
pháp xác ñịnh giá phù hợp. Nhưng cũng có thể sử dụng ñồng thời các phương pháp khác
nhau ñể kiểm tra kết quả tính toán giữa chúng. Khi ñó không thể nói kết quả của phương
pháp này chính xác hơn kết quả của phương pháp kia và ngược lại, vấn ñề quan trọng là
phải kiểm tra các thông tin ñầu vào cho mỗi phương pháp về ñộ tin cậy của nó. Cuối cùng,
nếu công tác kiểm tra thông tin ñầu vào không phát hiện ra ñiều gì sai sót dẫn ñến sự khác
nhau về kết quả xác ñịnh giá thì việc lựa chọn hay ñiều chỉnh kết quả chính thức sẽ phụ
thuộc vào kinh nghiệm của người xác ñịnh giá. Trong lý thuyết xác ñịnh giá, việc ñiều
chỉnh kết quả xác ñịnh giá nói trên ñược gọi là quá trình “ñiều hoà” các kết quả thu ñược.
a/ Phương pháp so sánh
• Bản chất của phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh thực chất là phương pháp ñịnh giá bằng cách so sánh trực
tiếp BðS mục tiêu với các BðS tương tự ñã ñược bán trên thị trường. Phương pháp này
dựa trên cơ sở lý luận cho rằng giá trị thị trường của một BðS có mối liên hệ mật
thiết với giá trị của các BðS tương tự có thể so sánh ñược ñã ñược mua bán, giao
dịch trên thị trường.
Phương pháp so sánh chủ yếu áp dụng trong ñịnh giá bất ñộng sản là giao dịch,
mua, bán phổ biến trên thị trường. Phương pháp so sánh trực tiếp ñược sử dụng khá rộng
rãi ở nhiều nước trên thế giới, và hầu hết ñược sử dụng trong thực tế của sự khác biệt ñịnh
giá tài sản. Phương pháp này không có mô hình hay công thức cố ñịnh, mà dựa vào thông
tin của các giao dịch ñể xác ñịnh giá trị thị trường.
• Yêu cầu của phương pháp so sánh
- Những BðS dùng ñể so sánh phải là những BðS tương tự hoặc gần tương tự như
BðS cần ñịnh giá; ðó là những BðS có tính chất ñồng nhất như các căn hộ, chung cư có
dạng nhà xây dựng cùng một kiểu. Trong trường hợp không có ñầy ñủ về các giao dịch
mua bán các BðS ñể so sánh có thể có những ñiều chỉnh nhỏ cần thiết ñể làm cho giá
BðS so sánh gần ngang bằng giá trị của BðS cần ñịnh giá.
- Chỉ nên sử dụng những kết quả của các giao dịch mua bán BðS thỏa thuận trên
cơ sở giá thị trường và gắn liền với thời ñiểm ñịnh giá hoặc tại thời ñiểm gần nhất.
- Các thông tin thu nhập phải ñược kiểm tra và thẩm ñịnh chặt chẽ. Phương pháp
29
này không có công thức hay mô hình cố ñịnh mà hoàn toàn dựa vào các thông tin thị
trường, bởi vậy ñòi hỏi việc thu thập thông tin phải cực kỳ chính xác và ñảm bảo chất
chượng và phải ñược ñặt trong ñiều kiện thị trường tương ñối ổn ñịnh, không có biến ñộng
mạnh như những cơn sốt giá, hay trong thời kỳ khủng hoảng.
• Các bước thực hiện
Phương pháp so sánh trực tiếp dựa trên phân tích của việc mua, cho thuê tài sản có
thể ñược so sánh trên thị trường, và hàng hoá có thể ñược giả ñịnh “thay thế” mỗi
khác. Tuy nhiên, sự vắng mặt của các tài sản như nhau, hơn nữa, giá bất ñộng sản thường
thay ñổi theo thời gian. Do ñó, khi tiến hành phương pháp xác ñịnh giá trị so sánh trực tiếp
phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tìm thông tin về tài sản “tương tự như” giao dịch trong khoảng thời gian
ñã gần ñến thời ñiểm ñịnh giá. Các yếu tố của tài sản tương tự, bao gồm cả ñặc tính kỹ
thuật, tính năng thiết kế bằng cách sử dụng tương tự … bao gồm:
- Các ñặc tính vật lý của tài sản: kích thước, chủng loại, hình dạng, kết cấu, tuổi
thọ, chất lượng, thiết bị, phương tiện …
- Tình trạng pháp lý bất ñộng sản: Bất ñộng sản là một cấp ñộ hoàn thành các văn
bản pháp lý cao, cao hơn các giá trị. Do ñó, việc ñịnh giá, cần ñược xem xét trên các giấy
tờ, vào quy hoạch, hoàn thành các thủ tục pháp lý, nghĩa vụ tài chính hoàn thành, thời gian
sử dụng bất ñộng sản …
- Bề mặt ñặc ñiểm: các ñặc ñiểm về mặt bằng, bao gồm kích thước, chiều rộng mặt
tiền, hình dáng và ñặc ñiểm ñịa lý.
- ðịa ñiểm: gần bất kỳ cảnh quan, ñiều kiện giao thông, những nơi gần công trình
công cộng, ô nhiễm, thoát nước và các tính năng ñịa hình khác. Những ñặc ñiểm này quan
trọng trong việc xác ñịnh vị trí, vị trí có thể ñược xem bằng cách sử dụng cao nhất và
không phải tốt nhất.
- Các công trình xây dựng có liên quan: các công trình liên quan ñến hình dạng và
cấu trúc: các ñồ trang trí, làm thế nào ñể xây dựng, trang bị và thiết kế cơ sở …
- Giờ giao dịch: ngày giao dịch là rất quan trọng ñể ảnh hưởng ñến giá giao dịch
của thị trường bất ñộng sản.
- Các ñiều khoản và ñiều kiện của giao dịch: các ñiều kiện thanh toán (thanh toán
một lần / nhiều lần), bán trực tiếp / bán hàng gián tiếp buộc / tự nguyện …
Bước 2: Kiểm tra và phân tích các thông tin thu thập, so sánh các thông tin với các
30
thông tin theo ñịnh giá tài sản, ñể tìm thấy những gì có thể làm một so sánh.
Bước 3: Lựa chọn và tiến hành ñiều chỉnh thông tin cho phù hợp với nhu cầu ñịnh
giá tài sản. Trong thực tế, các nhân viên thường chọn thông tin giá cả khoảng 3-5 tài sản
tương tự, ñể ñiều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu ñịnh giá tài sản
Kiểm soát các ñối tượng: giá của tài sản so sánh (có thể là giá tổng cộng của một
tài sản hoặc so sánh ñơn giá chuẩn).
Cơ sở của quy ñịnh dựa trên sự khác biệt trong những yếu tố chính ñể so sánh, ñặc
biệt các yếu tố tự nhiên và luật pháp so sánh giữa các bất ñộng sản, ñịnh giá bất ñộng sản
nhu cầu.
Nguyên tắc ñiều chỉnh: lấy tài sản theo giá tiêu chuẩn, các yếu tố tích cực tồn tại
trong ñịnh giá tài sản mà không cần phải tồn tại trong bất ñộng sản ñược thêm vào so sánh
(tăng giá) và ngược lại.
ðiều chỉnh tỷ lệ: Tuỳ theo ñặc ñiểm của tài sản, giá giao dịch trên xác ñịnh giá trị
tài sản mà các thành viên lựa chọn ñể ñiều chỉnh tốc ñộ (tính theo% tỷ lệ phần trăm của
giá trị tài sản).
Bước 4: Bước cuối cùng là ước tính giá trị tài sản theo ñịnh giá dựa trên giá tài sản
tương ñương sau khi ñiều chỉnh.
• Ưu ñiểm và nhược ñiểm của phương pháp so sánh
Ưu ñiểm:
- Phương pháp này là kỹ thuật ít khó khăn, bởi vì nó không cần thiết ñể xây dựng
mô hình tính toán hoặc công thức, mà dự vào sự hiện diện của giao dịch thị trường
- Phương pháp này ñược ñánh giá giá trị thị trường của các giao dịch thực tế, do ñó
dễ dàng ñể thuyết phục khách hàng
Nhược ñiểm:
- Nó là cần thiết ñể có thêm thông tin rõ ràng và chính xác. Nếu thông tin giao dịch
là không chính xác, không sử dụng phương pháp này.
- Các thông tin giao dịch thường rất khó ñể trùng hợp với việc ñịnh giá bất ñộng
sản có nhu cầu, ñặc biệt là thời gian (thông tin giao dịch thành công thường diễn ra trước
sự cần thiết cho mục tiêu thực tế giá bất ñộng sản). Trong ñiều kiện thị trường biến ñộng,
thông tin một cách nhanh chóng trở nên lỗi thời trong một thời gian ngắn.
31
• Trường hợp áp dụng
ðối với bất ñộng sản, phương pháp so sánh trực tiếp thường ñược sử dụng trong
các trường hợp sau ñây:
- Các bất ñộng sản thống nhất, chẳng hạn như căn hộ, chung cư, các khối xây
dựng ñược phong cách tương tự, các nhà bán lẻ và riêng biệt, các hội thảo và các kho trên
một mặt bằng, các nhóm văn phòng và các nhóm của các cửa hàng.
- Các mảnh ñất trống …
Phương pháp so sánh trực tiếp là một phương pháp sử dụng rộng rãi trong xác ñịnh
giá trị cho các mục ñích bán hàng, ñịnh giá thế chấp, ñịnh giá ñối với thuế tài sản và ñịnh
giá mua và chuyển quyền sở hữu (hoặc sử dụng sử dụng) của ñất … Việc ñịnh giá cho các
tài sản bằng phương pháp này chỉ có thể ñược thực hiện khi bằng chứng về việc mua và
cho thuê có thể ñược sử dụng.
Phương pháp so sánh trực tiếp thường ñược xem là ñầu vào cho phương pháp xác
ñịnh giá trị như: phương pháp tiếp cận chi phí và phương pháp thặng dư. Phương pháp
này có ưu thế trong bối cảnh hiện nay do sự phát triển của công nghệ thông tin và máy
tính …
b/ Phương pháp chi phí • Bản chất của phương pháp chi phí
Phương pháp này là chi phí phương pháp ñịnh giá dựa trên chi phí hiện tại ñể tạo
ra một tài sản tương tự với tài sản ñược ñánh giá vào chi phí khấu hao ít tài sản cần ñịnh
giá ñể ước tính giá trị thị trường của tài sản theo ñịnh giá.
Phương pháp này dựa trên giả ñịnh chi phí của hàng hoá có thể thay ñổi. Do ñó,
giá trị tài sản theo ñịnh giá có thể ñược ño lường bằng chi phí của một tài sản tương
tự. Lập luận theo cách này mà người mua có thông tin ñầy ñủ sẽ không bao giờ trả tiền
cho một tài sản lớn hơn các chi phí ñể sản xuất (tạo ra) một tài sản tương tự.
Khi sử dụng phương pháp này ñể ñịnh giá BðS là nhà ở thương mại xây dựng
mới, về mặt bản chất là việc tính toán toán bộ các chi phí cấu thành nên giá nhà và mức
lợi nhuận kỳ vọng của DNðTXD&KD nhà ở.
• Các bước thực hiện
Căn cứ ñể thực hiện phương pháp chi phí bao gồm chi phí ñể làm cho bất ñộng sản
bất ñộng sản tương tự như giá cả, tại thời ñiểm ñịnh giá, khấu hao luỹ kế của tài sản
32
theo ñịnh giá. Khi xác ñịnh giá theo phương pháp chi phí, là cần thiết ñể tham khảo
các quy tắc khấu hao và các quy ñịnh về giá của tài sản, hàng hoá và dịch vụ. Các
bước ñánh giá bao gồm:
Bước 1: Ước tính giá trị thị trường của ñất ñai. ðể ước tính giá trị thị trường của
ñất xác ñịnh giá trị tài sản phải: Giả sử ñất trống (không có các tòa nhà) và sử dụng tốt
nhất và hiệu quả nhất.
Bước 2: Ước tính giá trị xây dựng mới các tòa nhà tương ñương với công việc hữu
ích trong ñịnh giá. Ước tính giá trị xây dựng mới phải thực hiện theo quy ñịnh của Nhà
nước và với thị trường so sánh giá (nguyên liệu, nhiên liệu, ñơn vị chi phí tiền lương …).
Bước 3: Ước tính khấu hao của các công trình xây dựng thực tế trên ñất. Khấu hao
tài sản bao gồm: khấu hao khấu hao hữu hình và vô hình.
Bước 4: Ước tính giá trị thị trường của bất ñộng sản theo công thức:
Giá thị trường của bất ñộng sản = Giá trị thị trường của lô ñất trống cộng (+) chi phí xây
dựng mới các công trình ñất trừ ñi – khấu hao ()
• Yêu cầu khi áp dụng phương pháp chi phí
Chi phí xây dựng các loại công trình mới có thể ñược tái tạo chi phí hoặc chi phí
thay thế.
Chi phí sinh sản: chi phí hiện tại ñể xây dựng một cơ sở ñể thay thế cho công việc
giống nhau là có giá trị, bao gồm cả việc xác ñịnh giá trị lỗi thời của các tài sản cho họ. ðó
là, bản sao này là chính xác bản sao của tác phẩm gốc về vật liệu, thiết kế trang trí, và tay
nghề chất lượng, bao gồm người thụ hưởng của những sai lầm thiết kế và kém hiệu quả
hoặc sự lỗi thời của nó.
Chi phí thay thế : là chi phí hiện tại của việc xây dựng một tác phẩm có giá trị sử
dụng tác phẩm tương tự ñang ñược ñánh giá theo thiết kế, tiêu chuẩn, bố trí của hiện tại.
Bình thường chi phí thay thế cho giá trị năng lượng tái tạo chi phí thấp hơn, bởi vì
bất kể các phần lỗi thời không cần thiết, ñược tính trên việc sử dụng các vật liệu và kỹ
thuật hiện ñại. Việc sử dụng các chi phí thay thế trong tính toán ñược coi là rất thực tiễn,
trong thực tế cần ñược sử dụng nhiều hơn các chi phí.
• Ưu ñiểm và nhược ñiểm của phương pháp chi phí
Ưu ñiểm:
- Các phương pháp xác ñịnh giá trị sử dụng hiệu quả khi xác ñịnh giá trị tài sản tại
33
thị trường bán hàng hoặc thiếu cơ sở ñể dự báo thu nhập trong tương lai.
- Phương pháp này tương ñối ñơn giản, toán học, dữ liệu ñược sử dụng ñể tính toán
cập nhật tương ñối
Nhược ñiểm:
- Chi phí của tài sản ñược tạo ra là không phải luôn luôn thích hợp hoặc bằng giá
trị của tài sản. Vì vậy, chi phí dựa trên giá cả không phản ánh nhiều khi giá trị thị
trường.Ngoài ra, phương pháp này cũng có chi phí giá thành của mỗi thành phần, do ñó,
tổng của nhiều bộ phận của một tài sản là giá trị nhiều hơn và nhiều hơn nữa không thể
thiếu của tất cả tài sản.
- Các ước tính khấu hao tài sản thường phụ thuộc vào việc ñịnh giá chủ
quan. Trong thực tế, không có phương pháp cụ thể chính xác ước tính khấu hao.
- Việc ñịnh giá phải ñược thông thạo hiểu biết về kỹ thuật và tài chính có ñủ kinh
nghiệm ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá.
• Trường hợp áp dụng
Chi phí phương pháp thường ñược áp dụng cho giá trong các trường hợp sau ñây:
- Giá bất ñộng sản dự ñịnh ñể sử dụng riêng biệt, thị trường trao ñổi ít hơn, chẳng
hạn như bệnh viện, trường học, nhà thờ, thư viện, nhà máy ñiện, nhà máy hóa chất, dầu
các cơ sở lọc dầu…;
- Các chi phí cho các mục ñích bảo hiểm;
- Giá ñất ñể tham gia vào các dự án ñấu thầu, giải phóng mặt bằng và bồi
thường ñất…;
- ðịnh giá ñối với nhóm BðS là nhà ở thương mại xây dựng mới.
c/ Phương pháp thu nhập: • Bản chất của phương pháp thu nhập
Phương pháp xác ñịnh giá trị thu nhập ñược dựa trên việc chuyển ñổi thu
nhập ròng trong tương lai có thể nhận ñược từ việc khai thác tài sản cần thẩm ñịnh giá trị
hiện tại vốn của mình (chuyển ñổi này còn ñược gọi là hoa của thu nhập) ñể ước tính giá
trị thị trường ñịnh giá tài sản nhu cầu.
Thu nhập ñược dựa trên cơ sở lý thuyết, giá của một tài sản là thu
nhập trong tương laibằng cách ñưa những tài sản, hoặc giá trị thị trường của một tài
sản tương ñương vớigiá trị hiện tại (ở xác ñịnh giá trị thời gian) của tất cả các lợi
34
nhuận có thể kiếm ñược trong tương lai từ tài sản . Thu nhập ñược chia thành hai
phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp vốn,
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Vốn trực tiếp các phương pháp: phương pháp là một hình thức thu nhập, thông qua
quá trình chuyển ñổi dòng thu nhập trong tương lai thành một giá trị hiện tại của vốn (tại
thời ñiểm ñịnh giá) các tài sản như sau:
V=I/R
Trong ñó :
V: là giá trị tại sản cần ñịnh giá
I: là thu nhập ròng do tài sản mang lại (trong 1 năm)
R: là tỷ lệ vốn hóa.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là một phương pháp thu nhập, thông qua kỹ
thuật chuyển ñổi dòng thu nhập (ước tính) trong tương lai vào giá trị hiện tại của tài
sản.Phương pháp chiết khấu dòng tiền ñể áp dụng xác ñịnh giá trị thích hợp của tài sản
mang lại thu nhập hàng năm ổn ñịnh hay không ổn ñịnh, trong tương lai.
• Các bước thực hiện
Việc xác ñịnh giá trị của phương pháp thu nhập ñược tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: thu nhập bình quân hàng năm ước tính rằng các tài sản cung cấp, có tính
ñếntất cả các yếu tố liên quan ảnh hưởng ñến thu nhập.
Bước 2: ước tính các chi phí ñể khấu trừ từ thu nhập hàng năm, bao gồm
cả thuế nào bất ñộng sản, sửa chữa, bảo hành …
Bước 3: Xác ñịnh mức lãi suất thích hợp sử dụng ñể tính toán, ñiều này có thể dựa
trên việc phân tích các mức lãi suất của tài sản tương tự.
Bước 4: các hoa công thức hoặc công thức chiết khấu dòng tiền của Bất ñộng sản.
• Ưu ñiểm và nhược ñiểm của phương pháp thu nhập
Ưu ñiểm:
- Công thức ñể tính toán rõ ràng, dễ hiểu
- Có ñộ chính xác tương ñối cao khi các thông tin chính xác
35
Nhược ñiểm:
- Rất nhiều dữ liệu ñể ước tính, ñiều chỉnh, vì vậy ñòi hỏi một ñiều chỉnh kỹ
thuật cao,ñầy ñủ thông tin.
- ðộ chính xác có thể ñược hạn chế, dự báo của các cảm giác thông tin dễ bị
tổn thương.
- Thật khó ñể thuyết phục khách hàng, bởi vì các số liệu ñã ñược ñiều chỉnh, ít liên
quan có thể chứng minh ñể nhìn thấy ngay ñược.
• Trường hợp áp dụng
Thu nhập chủ yếu áp dụng trong việc ñịnh giá tài sản mang lại thu nhập hàng năm
(doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, rạp chiếu bóng ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, lợi
ích tài chính và tài sản cho thuê …), hoặc áp dụng ñể xác ñịnh giá trị trong lĩnh vực ñầu
tư ñể lựa chọn kế hoạch ñầu tư. ðặc biệt phù hợp với các BðS là nhà ở hoặc văn phòng
với mục ñích cho thuê thương mại.
Nhận xét chung: Từ thực tế nghiên cứu cho thấy, căn cứ vào mục tiêu của ñịnh
giá BðS khác nhau thì việc sử dụng các phương pháp khác. Việc sử dụng một phương
pháp hay áp dụng kết hợp nhiều phương pháp ñể ñịnh giá sẽ giúp cho việc hạn chế ñược
những nhược ñiểm của mỗi phương pháp. Cụ thể:
- ðối với ñịnh giá BðS thế chấp, người ta thường quan tâm ñến ba phương pháp
cơ bản ñó là phương pháp so sánh, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập. Với
mục tiêu ñịnh giá ñể sử dụng cho hoạt ñộng tín dụng cho nên phần lớn là ñịnh giá tại các
BðS ñể xác ñịnh giá trị hiện tại của BðS cho nên mức giá ñược xác ñịnh với yêu cầu ñảm
bảo sự an toàn cao cho tổ chức tín dụng vì thế việc áp dụng kết hợp hoặc sử dụng 1 trong
3 phương pháp này là ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra.
- Trong mua bán BðS là nhà ở trong khu vực dân cư thông thường người mua và
người bán sẽ sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp. Tuy nhiên việc sử dụng các phương
pháp này thông thường không ñược sử dụng một cách ñầy ñủ bởi vì bản thân những người
mua và bán BðS rất ít người có ñầy ñủ kiến thức và thông tin ñể sử dụng ñược các
phương pháp này khi ñịnh giá BðS là nhà ở, trong khi ñó việc người mua và người bán
chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của trung tâm ñịnh giá BðS ñộc lập.
- ðối với nhà ở TMXDM, các DNðTXD&KD nhà ở thông thường quan tâm nhất
ñến phương pháp so sánh và phương pháp chi phí ñối với nhà ở TMXDM ñể bán và kết
hợp thêm phương pháp thu nhập ñối với nhà ở TMXDM ñể cho thuê. ðây là nhóm nhà ở
36
xây dựng mới hoàn toàn do vậy, thật dễ hiểu là các DNðTXD&KD nhà ở sẽ sử dụng
phương pháp chi phí làm nền tảng ñể tính mức giá ñảm bảo bao hàm toàn bộ chi phí và
mức lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp, sau ñó kết hợp sử dụng phương pháp so sánh
ñể ñiều chỉnh mức giá ñã ñược xác ñịnh bằng phương pháp chi phí ñể phù hợp với xu thế
của thị trường.
Mặc dù các DNðTXD&KD nhà ở ñã sử dụng kết hợp từ 2 ñến 3 phương pháp ñể
ñịnh giá nhà ở TMXDM nhưng trên thực tế việc sử dụng các phương pháp này còn gặp
rất nhiều khó khăn bởi việc ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của các phương pháp là không
ñơn giản, trong khi ñó việc xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng ñến giá
cần có cơ sở khoa học chứ không phải chỉ dựa vào cảm tính và suy nghĩ chủ quan của
người ñịnh giá hoặc lãnh ñạo của doanh nghiệp. Phần lớn việc ñịnh giá tại các
DNðTXD&KD nhà ở hiện nay còn mang nhiều tính ñịnh tính và dựa nhiều vào kinh
nghiệm thiếu tính khoa học. Do vậy, cần nghiên cứu và vận dụng mô hình Hedonic ñể có
thể ứng dụng phù hợp tại Việt Nam, từ ñó giúp cho các DNðTXD&KD nhà ở có thêm
một phương pháp ñể lựa chọn khi ñịnh giá.
2.2.3. Phương pháp ñịnh giá ẩn (Hedonic)
a. Cơ sở lý luận
Thuật ngữ Hedonic ñược sử dụng ñể mô tả "tỷ trọng về tầm quan trọng tương ñối
của các thành phần khác nhau so với các thành phần khác nhằm tạo ra chỉ số về hiệu dụng
và sự mong muốn" (Goodman, 1998: 292) [59]. Rosen (1974: 34) [87] ñịnh nghĩa giá thụ
hưởng là "giá ẩn của các thuộc tính và các tác nhân kinh tế sẽ biết ñược mức giá ñó khi
quan sát giá của các sản phẩm dị biệt và các ñặc ñiểm cụ thể ñi kèm với chúng" (Ustaoglu,
2003). Rosen (1974), ñã ñặt ra nền tảng lý thuyết cho việc xác ñịnh giá mua, hoặc giá ẩn
của các thuộc tính của một hàng hóa cho nhiều ñối tượng người tiêu dùng khác nhau. Giá
mua ñược xác ñịnh là số tiền tối ña mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả cho một hàng hóa
với ñiều kiện là họ duy trì ñược một mức ñộ thỏa mãn hoặc hài lòng nhất ñịnh. Hàm giá
bán ñược ñịnh nghĩa là hàm ñể xác ñịnh mức giá tối thiểu mà nhà sản xuất chấp nhận bán
hàng hóa ñể thu lại một khoản lợi nhuận nhất ñịnh.
Như ñã nêu ở trên, lý thuyết về các hàm ño lường ñộ thỏa dụng sẽ tạo cơ sở ñể
phân tích các hàng hóa ñặc biệt chẳng hạn như các ñơn vị nhà ở mà các thuộc tính riêng lẻ
của chúng không có mức giá rõ ràng. Việc áp dụng phương pháp ñánh giá ñộ thỏa dụng
truyền thống trong các nghiên cứu về nhà ñất là nhằm mục ñích ñưa ra các suy luận về giá
37
trị không thể quan sát ñược của các thuộc tính khác nhau chẳng hạn như chất lượng
không khí, tiếng ồn sân bay, phương tiện ñi lại (ñường sắt, tàu ñiện ngầm hoặc ñường cao
tốc) và các tiện nghi lân cận (Janssen et al. 2001).
Trong ba thập kỷ qua, phương pháp hồi quy dựa trên ñộ thỏa dụng ñã ñược sử
dụng rộng rãi trong các tài liệu về thị trường nhà ñất ñể ñiều tra về mối tương quan giữa
giá nhà và các ñặc ñiểm nhà ñất. Lý do chính cho việc ứng dụng rộng rãi này là phân tích
nhu cầu nhà ở ñối với các ñặc ñiểm này và xây dựng các chỉ số giá nhà ở. Tuy nhiên,
phương pháp này ñã gặp phải một số chỉ trích phát sinh từ những vấn ñề tiềm ẩn liên quan
ñến việc ước ñịnh và các giả ñịnh mô hình cơ bản, chẳng hạn như xác ñịnh nhu cầu cung
cầu, sự mất cân ñối của thị trường, việc lựa chọn các biến ñộc lập, lựa chọn dạng phương
trình thỏa dụng và phân ñoạn thị trường.
Phần lớn các nghiên cứu về giá ñược thực hiện bằng mô hình thỏa dụng và các
phương pháp khác dựa trên phân tích ña hồi quy. Về cơ bản, các phương pháp này phù
hợp với những ñánh giá ñơn giản về mối liên hệ giữa giá và các ñặc ñiểm khác nhau. Tuy
nhiên, các kỹ thuật này có thể trở nên khó hiểu khi kế hoạch thẩm ñịnh ñược mở rộng bao
gồm các khía cạnh như các yếu tố ngoại lai, sự phi tuyến tính, không gian và các hình thức
phụ thuộc khác giữa quan sát, sự không liên tục và không rõ ràng. Tuy nhiên, do vậy, một
số lựa chọn thay thế hợp lý sử dụng mô hình mạng thần kinh nhân tạo sẽ phù hợp hơn với
các lĩnh vực này. Thực tế, mạng thần kinh nhân tạo là một ví dụ về phương pháp hồi quy
linh hoạt. Các loại phương pháp này về cơ bản khác với các phương pháp tiêu chuẩn. Cụ
thể, các phương pháp ñó cho phép kết quả có phạm vi biến thiên rộng hơn so với mô hình
hồi quy thỏa dụng, với những mở rộng về mặt không gian.
b. Nền tảng lý thuyết mô hình ñịnh giá Hedonic
Trong nghiên cứu vào năm 2003, Malpezzi [78] ñã có một bài nhận ñịnh xuất sắc về
sự phát triển lý thuyết của mô hình ñịnh giá Hedonic. Ông chỉ ra, mô hình Hedonic là sự
ước lượng giá trị của nhiều yếu tố riêng lẻ. Phương trình Hedonic không chỉ ño lường các
nhân tố ảnh hưởng mà còn ño lường sở thích người mua tác ñộng ra sao ñến giá nhà.
Cụ thể, với dạng mô hình Hedonic phương trình ñơn nhất, mô hình này chỉ ñơn thuần
ño lường tác ñộng của các yếu tố lên giá mà không kiểm tra tham số cấu trúc của từng yếu
tố tác ñộng thế nào. Biến giá có thể ở dạng giá trị tuyệt ñối hoặc ñược logarit. Dạng
thường ñược sử dụng nhất từ trước tới giờ là dạng bán logarit, trong ñó biến giá ñược
logarit tự nhiên chạy hồi quy với các biến ñộc lập khác. Dùng mô hình sẽ thấy ñược
38
phương sai của từng yếu tố ở các vùng giá khác nhau trong cùng một mẫu.
Như Malpezzi (2003) [78] ñã thảo luận, mô hình Hedonic hình thành do sự không
ñồng nhất về các yếu tố ảnh hưởng cũng như sở thích của người tiêu dùng, hay nói cách
khác giá nhà không chỉ ảnh hưởng bởi yếu tố cấu thành khác nhau mà những yếu tố ấy
còn ñược ñịnh giá theo cách khác nhau bởi mỗi người tiêu dùng.
Kinh tế lượng luôn ñối mặt với vấn ñề xác ñịnh (ví dụ, phân biệt giữa cung và cầu), cụ
thể trong một mô hình cung và cầu, giá của hàng hóa là biến ngoại sinh và người tiêu
dùng là người chấp nhận giá sẽ ñưa ra quyết ñịnh lượng mua dựa trên giá cả. Trong mô
hình Hedonic phi tuyến tính khi mà giá còn biến ñộng theo chất lượng thì người tiêu dùng
sẽ lựa chọn cả tiêu chí về chất lượng và giá cả.
Do khó khăn trong việc áp dụng thực tế các mô hình Hedonic, dạng hàm và các biến
ñưa vào mô hình thường có dạng ñặc biệt. ðiều này có thể khởi nguồn từ các nghiên cứu
ban ñầu của Lancaster (1966) [70] và Rosen (1974) [87] có ñề cập ñến mô hình các yếu tố
ảnh hưởng giá nhà tuy nhiên lại không chỉ ra cụ thể ñó là những yếu tố nào. Trong ứng
dụng thực tế, biến phụ thuộc thường là giá bán và nó cũng ñóng vai trò ñại diện cho giá trị
ngôi nhà. Sử dụng giá trị quan sát ñược sẽ làm giảm thiểu nhiều nhất sai lệch so với các
phương pháp khác như chủ nhà tự ñịnh giá cho ngôi nhà của mình
Chúng ta có thể ñưa vào mô hình vô số các biến, nhưng mối tương quan cao giữa một
số biến có dẫn ñến vấn ñề ước lượng ngay cả khi không ñưa tất cả các biến này vào mô
hình.Ví dụ, biến ñịa ñiểm có thể rất quan trọng trong mô hình nhưng lại phản ánh về một
biến khác chẳng hạn như chất lượng trường học. Bởi vậy xác ñịnh hệ số cá nhân của mỗi
biến càng khó khăn hơn.
Các nghiên cứu ñã hết sức nỗ lực ñể tìm ra dạnh hàm chính xác cho mô hình. Follain
và Malpezzi (1980) phát hiện ra rằng dạng hàm semi-log có nhiều lợi thế hơn so với dạng
tuyến tính.Trong ñó phải kể ñến những lợi thế sau: (1) nó cho thấy phương sai trong giá trị
của mỗi yếu tố, (2) các hệ số có thể dễ dàng xác ñịnh là sự thay ñổi tỷ lệ phần trăm giá với
mỗi ñơn vị thay ñổi của mỗi yếu tố, và (3) mô hình semi-log giảm thiểu tối ña một số vấn
ñề thống kê (heteroscedasticity-phương sai phụ thuộc vào một biến ngẫu nhiên khác)
c. Lịch sử ban ñầu của mô hình Hedonic
Xác ñịnh "cha ñẻ" của mô hình Hedonic không phải ñơn giản. Trong bài nhận ñịnh
của mình, Malpezzi (2003) [78] ñã chỉ ra rằng một nghiên cứu của Court (1939) ñược
xem là ñiểm khởi ñầu của mô hình Hedonic, mặc dù thực tế là nghiên cứu này phát triển
chỉ số giá hedonic cho xe ô tô chứ không phải cho nhà ở. Thuật ngữ “hedonic” ñược
39
Goodman (1998) thảo luận, và trở nên phổ biến hơn trong các tác phẩm nghiên cứu của
Griliches (1958) về nhu cầu phân bón, nhưng thực tế thuật ngữ này ñã ñược ñề cập rất
nhiều lần trong các bài báo của Court năm 1939 và Goodman cho rằng ñiều ñó là tất yếu
bởi ñều là các phân tích giá hedonic. Thành quả của Court về cơ bản ñáp ứng ñược các
chuẩn mực giai ñoạn ñó. Court là một nhà kinh tế học cho Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô
những năm 1930 cho ñến 1940 ñã chỉ ra một biến ñơn nhất không ñủ phản ánh nhu cầu về
ô tô. Mô hình Hedonic của ông ta ñịnh giá thông qua ba biến: ñộ khô, khoảng cách trục và
mã lực. Mô hình của ông còn hiện ñại ở chỗ ñã sử dụng dạng semi-log, dựa trên số nhà
bán thực tế, và quan sát trong các giai ñoạn khác nhau
Tuy nhiên một nghiên cứu khác của Colwell và Dillmore vào năm 1999 [47] lại chỉ ra
rằng nghiên cứu của Court không phải là nghiên cứu ñầu tiên về Hedonics. Mười bảy năm
trước sự ra ñời nghiên cứu của Court, một tài liệu chuyên khảo bởi Haas (1922a) tại
trường ðH Minnesota ñã áp dụng mô hình Hedonic ñể ñịnh giá ñất nông nghiệp. ðồng
thời một nghiên cứu khác của Wallace năm 1926 cũng về vấn ñề ñịnh giá ñất nông nghiệp
ở Iowa. Colwell và Dillmore liên hệ nghiên cứu của Court và Haas (và Wallace) như sau:
Court phát triển ý tưởng của mình bằng mô hình Hedonic sau cuộc thảo luận với Trưởng
Cục Thống kê Lao ñộng - người này có thể biết ñến các nghiên cứu của Wallace và Haas.
Một số những nghiên cứu quan trọng sử dụng mô hình Hedonic sau này ñó là mô
hình của Lancaster năm 1966 cũng là ñã tạo nền tảng cho việc xác ñịnh giá trị của các yếu
tố tạo ra ñộ thỏa dụng và ñược áp dụng cho ñịnh giá nhà ở sau này, mô hình của của
Rosen năm 1974 ít nhấn mạnh vào các yếu tố tạo ñộ thỏa dụng mà tập trung và việc ñịnh
giá. Nghiên cứu của Rosen là nền tảng cho mô hình ñịnh giá Hedonic phi tuyến tính.
Thông thường, mục tiêu của người bán là bán nhà ở mức giá cao nhất có thể trong thời
gian ngắn nhất có thể. Hai mục tiêu này có liên hệ mật thiết với việc yết giá. Nếu niêm yết
giá quá cao dẫn ñến kéo dài thời gian bán hàng và hạn chế lượng ñối tượng khách hàng.
Niêm yết giá quá thấp có thể giảm bớt thời gian bán nhưng lại nhận một giá trị thấp hơn
giá trị xứng ñáng có thể thu ñược.
Bởi vì giá bán và thời gian trên thị trường là hai biến tương tác với nhau, nên một số
nghiên cứu ñã ñồng thời ñưa 2 biến vào hay nói cách khác sử dụng mô hình hai trạng thái.
Cụ thể là khi biến thời gian trên thị trường ñược ñưa vào mô hình, biến này cho thấy
ảnh hưởng tiêu cực trong hàm giá bán, có nghĩa là thời gian ñưa giao bán càng lâu thì giá
bán càng hạ. Tuy nhiên khi ñưa giá bán vào hàm ước lượng thời gian trên thị trường, kết
quả càng phức tạp, bởi vì trong một số tình huống giá cao dẫn ñến thời gian bán lâu hơn
40
nhưng trong một số tình huống khác lại dẫn ñến thời gian bán ngắn hơn
Sau ñây là một số nghiên cứu kiểm chứng mối quan hệ giữa giá bán và “thời gian trên
thị trường”. Jud, Seaks và các Winkler (1996) kiểm tra ảnh hưởng của các nhà môi giới,
hãng môi giới và chiến lược tiếp thị lên “thời gian trên thị trường” sử dụng mô hình
khoảng thời gian. Kết quả cho thấy biến phụ thuộc “khoảng thời gian” tỷ lệ thuận, nghĩa là
xác xuất bán một tài sản tăng lên khi nó xuất hiện trên thị trường lâu hơn. Kết quả cũng
cho thấy giá niêm yết càng cao thì thời gian bán càng lâu mặt khác giảm giá niêm yết sẽ
làm giảm thời gian bán. Bên cạnh ñó, những kiểu nhà không ñiển hình cũng có thời gian
bán trên thị trường lâu hơn.
Một nghiên cứu năm 1996 bởi Forgey, Rutherford, và Springer sử dụng mô hình bình
phương nhỏ nhất hai biến là giá nhà và “thời gian trên thị trường”. Kết quả cho thấy tính
thanh khoản nhà phụ thuộc vào nỗ lực tìm kiếm nhà của người tham gia, và ñiều này phụ
thuộc vào các ñiều kiện thị trường, yếu tố vật chất của tài sản, quy mô của công ty môi
giới và giá niêm yết. Nghĩa là những ngôi nhà có ñộ thanh khoản cao bán với giá cao hơn,
và giá bán ấy tăng cùng với nỗ lực tìm kiếm khách hàng của người bán.
Kiểm tra các gợi ý của các hãng bất ñộng sản, Haag, Rutherford và Thomson (2000)
ñã sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) cho giá bán và thời gian
trên thị trường. Họ thấy thời gian trên thị trường có một tác ñộng tỷ lệ nghịch ñến giá bán.
Hàm thời gian trên thị trường của họ bao gồm giá niêm yết, tuy nhiên nó không có tác
ñộng ñáng kể. Bên cạnh ñó kết quả còn chỉ ra những người bán có ñộng lực sẽ chấp nhận
giá bán thấp nhưng thời gian bán dài, và các tài sản ñược tân trang thường cho giá bán cao
hơn và thời gian bán ngắn hơn. Tuy nhiên, họ thấy có một số cải tiến không ñược ñánh giá
cao như sơn lại, làm lại mái thì càng làm giảm giá bán và tăng thời gian bán.
Khi kiểm tra tính ñại lý ñộc quyền và quyền hợp ñồng bán ñộc quyền, Rutherford,
Springer và Yavas (2001) sử dụng mô hình phương trình ñồng thời với các biến giá bán
và thời gian trên thị trường. Giai ñoạn ñầu hồi quy “thời gian trên thị trường” theo các yếu
tố khác và giai ñoạn thứ hai hồi quy giá bán cũng theo các nhân tố trên. Kết quả cho thấy
một mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá bán và thời ñiểm bán, và những ngôi nhà ñược niêm
yết bởi hãng và niêm yết bởi chủ thầu xây dựng có thời gian bán ngắn hơn những ngôi
nhà ñược bán ñộc quyền hoặc do trực tiếp chủ nhân ñứng ra bán. Một nghiên cứu khác
năm 2001 của Johnson, Salter, Zumpano và Anderson xem xét ảnh hưởng của vữa nhân
tạo lên giá nhà và thời ñiểm bán. Lần ñầu tiên mô hình Probit ñưa biến ván gỗ nhân tạo
thành biến giải thích. Tiếp theo, họ ước tính giá bán bằng cách sử dụng các biến giải thích
41
cụ thể trong ñó có cả biến vữa nhân tạo. Sau ñó, họ sử dụng mô hình thời gian ñể ño
lường hiệu quả của biến vữa nhân tạo lên thời gian bán. Kết quả cho thấy rằng nhà sử
dụng vữa nhân tạo bán ñược giá cao hơn nhưng trong thời gian lâu hơn.
Knight (2002) [68] sử dụng mô hình ðơn vị xác suất hợp lý cực ñại và thông tin về
thay ñổi giá trong thời gian tiếp thị của một ngôi nhà ñể kiểm tra mối quan hệ giữa giá bán
và thời gian trên thị trường. Ông thấy rằng sẽ phải trả giá rất ñắt nếu ban ñầu ñặt giá quá
cao.Những ngôi nhà có tỷ lệ ñiều chỉnh lớn trong giá niêm yết không chỉ bán lâu hơn mà
giá bán còn thấp hơn trung bình các lần ñiều chỉnh. Một nghiên cứu năm 2003 bởi Anglin,
Rutherford và Springer cũng xem xét tầm quan trọng của việc thiết lập giá ban ñầu và thời
gian trên thị trường. Nghiên cứu ñã ño mức ñộ ñịnh giá quá mức là tỷ lệ phần trăm giữa
giá niêm yết thực tế và giá niêm yết dự tính. Những mô hình của họ chỉ ra không có một
sự ñánh ñổi giữa giá bán và thời gian bán, nhưng giá bán dự tính và thời gian bán sự tính
sẽ thay ñổi thế nào dựa trên giá niêm yết khởi ñiểm. Họ thấy rằng tăng giá niêm yết sẽ dẫn
ñến tăng thời gian trên thị trường. Kết quả cũng cho thấy tầm quan trọng của việc thay ñổi
các ñiều kiện thị trường lên thời gian bán.
Các nghiên cứu này cũng minh họa những khó khăn trong việc ñịnh hình mối quan hệ
giữa giá bán và thời gian trên thị trường. Bởi vậy, hầu hết các nghiên cứu liên quan ñến
mô hình ñịnh giá hedonic ñều lựa chọn bỏ qua những vấn ñề bằng cách ước lượng sử
dụng mô hình OLS giản ñơn, mặc dù vậy “thời gian trên thị trường” ñôi khi cũng ñược sử
dụng như là biến giải thích.
d. Thực tế nghiên cứu áp dụng mô hình Hedonic
Trong phần này, tác giả sẽ ñiểm qua thực tế áp dụng mô hình này trên thế giới và
Việt Nam. Mô hình giá thỏa dụng dựa trên thuyết người tiêu dùng của Lancaster (1966).
Kể từ khi Rosen (1974) mở rộng thuyết này ra thị trường nhà ở, phân tích thỏa dụng nhà ở
ñã ñược áp dụng rộng rãi như là một công cụ ñể ñánh giá thị trường bất ñộng sản và phân
tích ñô thị. Hồi quy giá nhà ñất ñối với nhiều biến mô tả bất ñộng sản, các biến lân cận và
cụ thể khác nhau ñánh giá sự tham gia từng phần của chúng, còn ñược gọi là giá ẩn hay
giá trị thụ hưởng. Rosen (1974) ñã ñưa ra cách xử trí toàn diện với thuyết giá ẩn. Thuyết
giá ẩn ñã tạo nên một vấn ñề trong kinh tế học cân bằng không gian mà theo ñó toàn bộ
giá ẩn giúp ñịnh hướng người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất khi ñưa ra các quyết ñịnh
về vị trí liên quan ñến các ñặc ñiểm không gian.
Mô hình Hedonic là một trong những kỹ thuật lâu ñời nhất xác ñịnh giá trị kinh tế
ñược phát triển bởi Lancaster (1966), Ridker (1967), Griliches (1971), Rosen (1974) và
42
các nhà nghiên cứu khác. Ban ñầu mô hình ñược sử dụng ñể nghiên cứu mối quan hệ giữa
giảm thiểu ô nhiễm không khí tác ñộng ñến giá trị tài sản, mô hình Hedonic trở thành một
nghiên cứu quan trọng trong nửa sau của những năm1970 và cả năm 1980. Trong thời kỳ
này, phương thức giá Hedonic ñã ñược chuyển ñổi trong một công cụ rất quan trọng ñối
với nghiên cứu học thuật, ñược sử dụng trong các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
xác ñịnh giá trị tiền tệ của hàng hóa có liên quan ñến ñặc tính môi trường và ñịa ñiểm của
BðS.
Mô hình Hedonic cơ bản ñầu tiên ñược Ridker (1967) trình bày:
Pi = f (S1i ... Ski , N1i ... Nmi , Z1i ... Zni)
Trong ñó:
Pi: Giá nhà
S: ñặc ñiểm kết cấu nhà ở (1...k), như diện tích nhà, số lượng phòng, loại hình xây
dựng và một số nhân tố khác.
N: ñặc ñiểm khu dân cư (1...m), như khoảng cách tới nơi làm việc, chất lượng của
trường học, tỷ lệ tội phạm ñịa phương và các nhân tố khác.
Z: môi trường ñặc trưng (1...n), như chất lượng không khí, nguồn nước, tiếng ồn và
các nhân tố khác.
Pi = α0 + α1S1i + α2i S2i + ... + αki Ski + α1N1i + α2N2i + ... + αmNmi + αaZai
Một số nghiên cứu thực nghiệm gần ñây ứng dụng mô hình Hedonic ñể xác ñịnh
giá BðS. Sérgio A. B. và cộng sự (2002), trong một nghiên cứu ứng dụng mô hình
Hedonic ñể ñánh giá ảnh hưởng xấu của môi trường “mùi hôi” phát ra từ một nhà máy xử
lý nước thải tại Brasilia (là thành phố Brazil). Ông xác ñịnh 20 biến và xây dựng 4 mô
hình ñể phân tích ảnh hưởng của môi trường không khí tới giá của các căn hộ. Kết quả mô
hình cho thấy “chất lượng không khí có ảnh hưởng tới giá trị căn hộ” căn hộ càng nằm
gần nhà máy xử lý nước thải thì có giá trị càng thấp.
Theo Selim. S (2008) nghiên cứu về yếu tố nội tại của căn nhà ñược thực hiện tại
Thổ Nhĩ Kỳ, ông xây dựng mô hình giá nhà như sau LnP = bx + u. Kết quả của mô hình
hồi quy Hedonic của ông cho thấy diện tích nhà, số lượng phòng, loại nhà, hệ thống nước,
hồ bơi, ñặc trưng về vị trí và kiểu của tòa nhà là các biến quan trọng nhất có ảnh hưởng tới
giá nhà. Mô hình này ñược tiếp tục và mở rộng bởi Selim. H (2009). Với hai loại phương
pháp tiếp cận mô hình ñược sử dụng trong phân tích: mô hình hồi quy Hedonic và ANN.
Các kết quả của mô hình hồi quy cho thấy hệ thống nước, hồ bơi, loại nhà, số phòng, kích
thước ngôi nhà, ñặc trưng về vị trí và kiểu của tòa nhà là các biến số quan trọng nhất ảnh
43
hưởng ñến giá nhà. Có thể thấy rằng giá nhà tại khu ñô thị cao hơn khu vực nông thôn
26,26%. Theo một nghiên cứu gần ñây nhất của Gabriel. K. B (2011), yếu tố ngoại tác tác
ñộng tới BðS cũng ảnh hưởng tới giá của BðS ñó, ông sử dụng mô hình Hedonic xét các
yếu tố như: khoảng cách từ BðS tới nhà thờ, khoảng cách từ BðS tới nơi làm việc, an
ninh, nơi ñậu xe.
Mô hình có dạng: P = β0 + βjXj + βd Xd + u. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy yếu tố ngoại tác nhà thờ ảnh hưởng tiêu cực tới
giá BðS, BðS càng xa nhà thờ thì giá càng tăng.
Nhà ở là một lĩnh vực quan trọng trong chất lượng cuộc sống của bất kỳ cộng ñồng
nào. Do vậy, việc ñịnh giá phù hợp ñối với các ñặc ñiểm của một ngôi nhà là hết sức cần
thiết ðể ñạt ñược mục tiêu này, các nhà nghiên cứu có kinh nghiệm thường quy ñịnh rõ
các hàm giá thỏa dụng hoặc các mô hình thỏa dụng (Ogwang and Wang, 2003) [83].
Trong số các nhà nghiên cứu ñó, Adair et al. (2000) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng
ñến cấu trúc giá của thị trường bất ñộng sản ở Khu vực ðô Thị Belfast, tìm hiểu tác ñộng
tương ñối của các ñặc ñiểm bất ñộng sản, các yếu tố kinh tế xã hội và tác ñộng của khả
năng tiếp cận. Phân tích ñã ñề cao tầm quan trọng của việc ñiều tra ở thị trường cấp dưới
và ñi ñến kết luận về sự phức tạp của các mối tương quan ở khu vực ñô thị. Janssen et al.
(2001) ñã so sánh hiệu suất của phương pháp bình phương nhỏ nhất và bình phương
trung bình tối thiểu, một phương pháp hiệu quả, khi ñánh giá mối tương quan giữa thu
nhập/giá ñối với các khu căn hộ. Meese và Wallace (2003) lại ñối chiếu hai phương pháp
nhằm ñánh giá tác ñộng của các yếu tố cơ bản của thị trường lên ñộng lực giá nhà ñất.
Phương pháp ñầu tiên tuân theo quy trình hai bước truyền thống theo ñó bước ñầu tiên
ước ñịnh chỉ số giá nhà ñất rồi sau ñó sử dụng chỉ số ước ñịnh ñược trong mô hình cấu
trúc tiếp theo. Phương pháp thứ hai áp dụng chiến lược lọc Kalman cho phép ước ñịnh
ñồng thời các tham số của mô hình giá thỏa dụng ñộng, chỉ số giá và các tham số của một
mô hình cấu trúc ñối với giá nhà ñất. Stevenson (2004) ñã xem xét lại vấn ñề về tính dị
biến của các mô hình giá nhà ñất thỏa dụng.
Kim và Park (2005) [64] ñã xác ñịnh mô hình không gian ñối với những thay ñổi
về giá nhà ñất và các yếu tố quyết ñịnh ñến giá nhà ñất ở Seoul và các thị trấn mới lân cận.
Kết quả phân tích nhóm cho thấy mô hình không gian về tốc ñộ thay ñổi giá nhà ñất
không liên quan ñến giá nhà ñất. Filho và Bin (2005) ñã xây dựng mô hình về hàm giá ẩn
ñối với nhà ở như là một phương pháp hồi quy không tham biến bổ sung. Việc ñịnh giá
ñược thực hiện thông qua một quy trình backfitting (chỉnh hợp lặp) kết hợp với hàm ước
44
lượng ña thức quỹ tích, do ñó, giúp tránh ñược những sai sót của một hàm ước lượng
không tham biến vô cùng. Họ ñối chiếu kết quả với các mô hình tham biến và tìm ra bằng
chứng chứng minh tính ưu việt của mô hình không tham biến.
Fan et al. (2006) ñã áp dụng phương pháp quyết ñịnh hình cây, một công cụ xác
ñịnh mẫu thống kê quan trọng trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa giá nhà ñất và các ñặc
ñiểm của nhà ñất. Với việc sử dụng thị trường nhà ñất công bán lại ở Singapore làm mẫu
nghiên cứu, bài viết ñã chứng minh ñược sự phù hợp của kỹ thuật này. Kestens et al.
(2006) ñã sử dụng các dữ liệu cấp hộ gia ñình trong các mô hình thỏa dụng nhằm ñánh giá
tính không ñồng nhất của giá ẩn ñối với loại nhà, tuổi tác, trình ñộ học vấn, thu nhập và
tình trạng sở hữu trước ñây của người mua. Hai phương pháp ñược sử dụng cho mục ñích
này bao gồm: một loạt các mô hình ñầu tiên sử dụng các số hạng khai triển, trong khi các
mô hình thứ hai áp dụng phép Hồi quy Quyền số ðịa lý.
Ngoài ra, ở nước ta cũng có một số nghiên cứu về giá bất ñộng sản, các nghiên cứu
cũng dựa trên mô hình hồi quy Hedonic. Theo lý thuyết vị thế - chất lượng ñược phát triển
gần ñây Hồng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000), ñã ñưa ra một số gợi ý ñịnh hướng xây
dựng cơ sở khoa học và phương pháp ñịnh giá bất ñộng sản phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường. Bài nghiên cứu chỉ ra giá bất ñộng sản phụ thuộc vào yếu tố chất lượng và vị
thế: Y = f(CL, VT). Kết quả hồi quy cho thấy biến diện tích khuôn viên ảnh hưởng mạnh
nhất tới giá bất ñộng sản sau ñó là các biến khoảng cách tới trung tâm thành phố, số tầng
xây dựng, vị trí nhà ñất mặt tiền hay trong hẻm. Bên cạnh ñó, Kim (2007) còn xem xét tác
ñộng pháp lý ñến giá nhà tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội, tác giả xây dựng mô hình
với các biến ñại diện cho pháp lý như giấy tờ pháp lý sổ hồng, sổ ñỏ, các quyền pháp lý
liên quan.
e. Các thành phần trong mô hình Hedonic
Rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng ñến việc ñịnh giá một ngôi nhà, và mô hình phân
tích hồi quy Hedonic là một mô hình tiêu biểu ước lượng phần ñóng góp biên của từng
yếu tố ñó. Nội dung nghiên cứu của phần này là sự ñánh giá tổng hợp về các nghiên cứu
gần ñây có sử dụng mô hình Hedonic ñể ñịnh giá nhà. Những phát hiện cho thấy các yếu
tố như mái dốc hay mái bằng, hệ thống phun nước, vườn tắm, buồn tắm riêng biệt, lò ñôi
và thiết kế hướng tới cộng ñồng có ảnh hưởng tích cực ñến giá bán trong khi những yếu tố
như thiếu không gian tầng áp mái, sống trong khu vực ñộng ñất, gần trang trại lợn, gần bãi
rác, gần ñường dây ñiện áp cao, sống trong vùng ñất thuộc sở hữu của các công ty, và gần
45
những nới có khả năng chịu ảnh hưởng của lũ lụt… sẽ tác ñộng tiêu cực ñến giá bán.
Ngôi nhà ñược ñịnh nghĩa là nơi các thành viên trong một gia ñình chung sống với
nhau. Mặt khác, ngôi nhà là một tập hợp các yếu tố như kích thước, chất lượng và vị trí.
Vì một số lý do nhất ñịnh nên việc ñịnh giá ngôi nhà là khá khó. Là một tài sản hữu hình,
mỗi ngôi nhà có vị trí cụ thể của nó. Ngoài ra, ngôi nhà cũng là một tài sản giá trị lâu bền
và có tuổi ñời của riêng nó; có nghĩa cùng một lúc, trong cùng thị trường có thể tồn tại
nhiều ngôi nhà có tuổi ñời khác nhau ñáng kể. Và mỗi ngôi nhà sẽ có những yếu tố khác
biệt ñể tạo nên giá trị cho riêng nó. Hơn nữa, các yếu tố này có giá trị khác nhau trong
từng khu vực. Ví dụ, một nhà ñể xe có thể có giá trị hơn trong một ngôi nhà ở vùng có khí
hậu lạnh trong khi một bể bơi có thể có giá trị hơn ở nơi có khí hậu nóng.
Ngoài ảnh hưởng bởi các yếu tố nói trên, giá trị ngôi nhà còn ñược ñánh giá thông qua
những nhu cầu tiện ích khác nhau của người mua nhà. Ví dụ, một người mua nhà có thể
ñánh giá cao ñối với sàn gỗ cứng hơn so với những người khác. Vì vậy những người mua
khác nhau sẽ ñịnh giá khác nhau cho cùng một ngôi nhà.
Từ thực tế tổng hợp các nghiên cứu áp dụng mô hình Hedonic ñể xác ñịnh giá nhà ñã
cho thấy các yếu tố ñã ñược sử dụng cụ thể như sau:
• Nhóm hai mươi yếu tố hàng ñầu ñược sử dụng nhiều nhất
Qua số liệu thống kê ở Phụ lục 3.1 ñã chỉ ra hai mươi yếu tố hàng ñầu ñã ñược sử
dụng trong mô hình ñịnh giá Hedonic. Phụ lục này ñã chỉ ra tổng số lần một yếu tố ñược
sử dụng và số lần nó có ước lượng hệ số dương, âm hoặc không ñáng kể. Như ñã thấy,
yếu tố ñộ tuổi xuất hiện thường xuyên nhất trong các mô hình Hedonic, tuy yếu tố này
ñược dự tính là mang dấu âm nhưng thực tế nó lại thường mang dấu dương hoặc có tác
ñộng không ñáng kể trong một số nghiên cứu. Diện tích mặt sàn là yếu tố tiếp theo ñược
sử dụng nhiều nhất và ñược dự kiến mang hệ số dương so với giá bán. Các yếu tố khác
xuất hiện thường xuyên là nhà ñể xe, lò sưởi và kích thước lô ñất. Tất cả các yếu tố này
ñều ñược dự tính có tác ñộng tích cực ñến giá bán. Nhà ñể xe không bao giờ có hệ số âm
nhưng lại là biến không có tầm ảnh hưởng lớn trong một số nghiên cứu. Lò sưởi có hệ số
âm chỉ trong một số nghiên cứu trong khi ñó kích thước lô ñất không bao giờ có hệ số âm.
Những yếu tố khác xuất hiện thường xuyên là phòng ngủ, phòng tắm, bể bơi và tầng
hầm. Phòng ngủ có hệ số âm trong một số nghiên cứu, nhưng phòng tắm gần như không
bao giờ có hệ số âm. Bể bơi không bao giờ có ảnh hưởng tiêu cực ñến giá bán mặc dù nó
là biến không quan trọng trong một số nghiên cứu. Tầng hầm thường là biến có hệ số
46
dương nhưng cũng có hệ số âm hoặc không quan trọng trong một số nghiên cứu.
Các yếu tố khác thường ñược dùng ñể xác ñịnh giá bán bao gồm biến khoảng cách,
gạch trang trí bề ngoài, số lượng tầng và xu hướng thời ñiểm. Gạch trang trí bề ngoài là
biến có hệ số dương trong khi các biến khác có hệ số khác nhau. Nhưng ít nhất những yếu
tố này cũng là một phần hàm số của mô hình ñịnh tính.
• Nhóm một số yếu tố ñiển hình ñược sử dụng nhiều nhất
Phụ lục 3.2 chỉ ra năm ñặc trưng ñược phân vào 8 nhóm. Những ñặc ñiểm cấu trúc
phổ biến nhất là kích thước lô ñất, diện tích mặt sàn, ñộ tuồi, số lượng phòng tắm và
phòng ngủ. Ngoại trừ yếu tố ñộ tuổi những yếu tố này ñều ñược cho là sẽ có hệ số dương.
Các yếu tố bên trong xuất hiện thường xuyên nhất là phòng tắm ñầy ñủ, phòng tắm nửa, lò
sưởi, ñiều hòa không khí, sàn gỗ cứng và tầng hầm. Những yếu tố này hiếm khi có hệ số
âm mặc dù ñôi khi trong một số nghiên cứu nó có vẻ không quan trọng. Các yếu tố bên
ngoài thường xuất hiện là nhà ñể xe hoặc không gian ñể xe, bể bơi, sàn, mái hiên và bãi
ñậu xe. Không một yếu tố nào có hệ số âm trừ yếu tố bãi ñậu xe. Một nghiên cứu cho kết
quả hệ số âm ñối với bãi ñậu xe.
Các yếu tố ñến từ môi trường tự nhiên thường có tác ñộng tích cực ñến giá bán. Các
yếu tố này gồm: cảnh nhìn ra hồ nước, biển hoặc chỉ cần có góc nhìn ñẹp .Yếu tố môi
trường ñược tạo ra bởi khu vực hoặc ñịa ñiểm bao gồm vị trí, tội phạm, khoảng cách, sân
golf và cây cối. ðịa ñiểm thường ñược ño thông qua xem xét khu xung quanh, mã zip,…
và thường có tác ñộng tích cực lên giá cả, yếu tố tội phạm ño lường tỷ lệ phạm tội ở một
khu vực nhất ñịnh và thường có tác ñộng tiêu cực lên giá. Yếu tố khoảng cách ño khoảng
cách từ trung tâm thành phố và kết quả cho thấy hệ số vừa có giá trị âm lẫn dương. Yếu tố
sân gôn thường ñược thể hiện thông qua việc có sống gần sân golf không và tất nhiên yếu
tố này có ảnh hưởng tích cực ñến giá bán. Cây cối thường thể hiện ở không gian có nhiều
cây hay một không gian mở và ñược cho là luôn có tác ñộng tích cực ñến giá bán.
Yếu tố môi trường có ảnh hưởng bởi các dịch vụ công bao gồm số lượng trường ñịa
phương,tỷ lệ phần trăm dân tộc thiểu số trong trường, và ñộ gần với hệ thống thoát nước
công cộng. Nhìn chung, mức ñộ quan trọng của biến trường ñịa phương ñược khẳng ñịnh
và những những nơi có chất lượng trường học tốt sẽ có tác ñộng ñáng kể lên giá nhà. Trái
lại, sự gia tăng mật ñộ dân tộc thiểu số luôn có ảnh hưởng tiêu cực ñến giá bán nhà.
Các yếu tố tiếp thị, cư ngụ và cá yếu tố bán hang bao gồm ý kiến của người ñịnh giá
về chất lượng, tình trạng của ngôi nhà: ngôi nhà có ñể trống trong thời gian rao bán không,
người chủ có cư ngụ tại ñó không, thời gian ñã rao bán trên thị trường và xu hướng thời
47
ñiểm. ðo lường chất lượng và ñiều kiện có ảnh hưởng tích cực ñến giá bán. Ngôi nhà có
chủ ở cũng có ảnh hưởng tích cực trong khi ngôi nhà bị ñể trống lại ảnh hưởng tiêu cực
ñến giá bán. Nhìn chung, thời gian ñã rao bán trên thị trường có ảnh hưởng tiêu cực, còn
xu hướng thời ñiểm thì không có tác ñộng ñáng kể.
• Tổng hợp nhóm tất cả các yếu tố ñã ñược sử dụng của các nghiên cứu
Phụ lục 3 trình bày một danh sách tổng hợp các yếu tố xuất hiện trong mô hình
hedonic. Như ñã thấy, một lượng lớn các biến khác nhau ñược sử dụng ñể xác ñịnh giá
bán. Phần này thảo luận về một số biến thú vị khác chưa từng ñược ñề cập trước ñó. Ví
dụ, yếu tố cấu trúc như loại mái nhà, có hệ thống phun nước hoặc không có không gian
tầng áp mái cũng ảnh hưởng ñến giá bán. Những tiện nghi bên trong như khu vườn tắm,
vòi hoa sen, buồn tắm riêng biệt, lò ñôi trong bếp thường có ảnh hưởng tích cực ñến giá
bán. Tuy nhiên yếu tố như hàng rào lại không có ảnh hưởng ñến giá.
Những yếu tố môi trường tự nhiên như cường ñộ ñộng ñất, khu vực có ñộng ñất ảnh
hưởng tiêu cực ñến giá bán trong khi sống trong một khu vực có tính cộng ñồng ảnh ưởng
tích cực. Một nghiên cứu ñã kiểm tra ảnh hưởng của việc gần trang trại lợn và kết quả cho
thấy giá bán giảm khi chỉ số phân tăng lên.
Những ñặc ñiểm thu hút của khu vực sống bao gồm gần một ga tàu ñiện ngầm, cách
xa bãi rác va gần một tòa nhà tôn giáo. Những ngôi nhà gần ga tàu ñiện ngầm hơn thường
không có giá cao hơn. Tương tự , những ngôi nhà xa bãi rác hơn thì có giá cao hơn.
Những ngôi nhà gần trung tâm tôn giáo có lúc giá cao hơn, có lúc thấp hơn.
Từ quá trình tìm hiểu các nghiên cứu trên ñây cho thấy, phần lớn các nghiên cứu
khi ứng dụng mô hình Hedonic ñều tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng ñến giá nhà là: Vị
trí, cấu trúc của nhà, khu dân cư và các thuộc tính của chúng. Sau ñây tác giả sẽ làm rõ về
những nghiên cứu này.
• Thứ nhất thuộc tính vị trí
Vị trí của bất ñộng sản ñã ñược ñề cập trong hầu hết các nghiên cứu về các thuộc
tính vị trí cố ñịnh và tương ñối. Các thuộc tính vị trí cố ñịnh (Follain & Jimenez, 1985;
Orford, 1988) ñược ñịnh lượng trên toàn bộ khu ñô thị và liên hệ tới một số hình thức của
phương pháp tiếp cận. Thuộc tính vị trí tương ñối ñược ñịnh lượng thông qua các phương
pháp thay thế chẳng hạn như tầng lớp kinh tế - xã hội, thành phần chủng tộc, các thuộc
tính thẩm mỹ, mức ñộ ô nhiễm, và ñộ gần với trung tâm giải trí ñịa phương (Dubin &
Sung, 1990).
Trong quan ñiểm truyền thống về vị trí, khả năng tiếp cận ñược ñánh giá bằng ñiều
48
kiện tiếp cận các quận trung tâm thương mại (CBD). Khả năng tiếp cận, dưới bất cứ hình
thức ño ñạc nào ñều có ảnh hưởng tới giá nhà ở (McMillan, Jarmin, & Thorsnes, năm
1992; Palmquist năm 1992; Ridker Henning, năm 1968). Khả năng tiếp cận của phương
tiện vận tải thường ñược kết hợp với việc dễ dàng ñi lại và khoảng cách với các trung tâm
giải trí, nó ñược ño bằng thời gian di chuyển, chi phí ñi lại, sự thuận tiện và các phương
thức vận tải khác nhau (Adair, Greal, Smyth, Cooper, & Ryley, 2000; những tác giả khác,
1996.). Người mua có xu hướng gộp chi phí nhà ở với chi phí vận chuyển, nhưng ñiều này
không phải lúc nào cũng ñúng vì Edmonds (1984) thấy rằng chi phí ñi lại có thể không
bao gồm trong mạng giá trị. Nghiên cứu của ông tại Nhật Bản chỉ ra rằng ñó chỉ là thói
quen của các doanh nghiệp hoàn trả cho người lao ñộng ñể ñi lại. Như vậy, trong trường
hợp ñó rõ ràng "chi phí" cho việc ñi lại chỉ có thể là thời gian và sự bất tiện.
Cảnh quan xung quanh ñôi khi ñược coi là một tiện nghi gia ñình gắn liền với vị trí
của khu nhà ở (Benson, Hansen, Schwartz, & Smersh, 1998). Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra
rằng những người mua thích các khu nhà có quang cảnh ñẹp, chẳng hạn như hồ, sân golf,
và sẵn sàng trả tiền thưởng cho các khu nhà như vậy (Cassel & Mendelsohn, 1985,
Darling, 1973; Gillard, 1981; Mok và các ñồng nghiệp, 1995; Plattner & Campbell, 1978;
Rodriguez & Sirmans, năm 1994).
Nghiên cứu năm 1996 tìm thấy một mối tương quan mạnh mẽ giữa ñiểm nhìn ra
cảnh quan và mức cao của sàn nhà vì sàn cao hơn có ñiểm quan sát tốt hơn. Vì vậy, các
ñơn vị nhà ở hoặc nhà chung cư cao tầng thường lấy một mức giá cao hơn so với những
căn hộ thấp hơn.
Không có nhiều nghiên cứu ñược thực hiện với ñiểm nhìn hướng ra nghĩa trang,
ngoại trừ tác phẩm của Tse và Love (2000), những người nhận ra ñiểm nhìn ra nghĩa trang
có tác ñộng tiêu cực ñến giá của bất ñộng sản tại Hồng Kông. Nói chung, nhà ở nhìn ra
nghĩa trang ñều bị tránh. ðó là bởi việc nhìn ra nghĩa trang ñược coi như ñiểm gở, bao
hàm cái chết và chắc chắn không tốt về mặt phong thủy.
Thú vị ở chỗ ñã có một số nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của niềm tin phong
thủy vào sức mạnh "may " và "không may" của bất ñộng sản. Bourassa và Peng (1999) là
những người giao dịch thương mại từ năm 1989 ñến 1996, thấy rằng những số nhà may
mắn (ví dụ như 3, 6, 8, và 9) có giá ẩn tích cực và ñược áp dụng vào giá bán nhà ở
Auckland, New Zealand. Chau, Ma, và Ho (2001) cũng thấy ñiều này ñúng trong cộng
ñồng người Quảng ðông ở Hồng Kông. Tuy nhiên kết quả của họ cho thấy số tầng may
mắn (ví dụ như 8, 18, hoặc 28) ñược bán với tiền thưởng cao hơn ñáng kể trong thời kỳ
49
bùng nổ của bất ñộng sản hơn là thời kì ñình trệ bất ñộng sản.
• Thứ hai thuộc tính kết cấu
Giá bất ñộng sản luôn gắn kết tới các thuộc tính cấu trúc. Ball (1973) ñã chỉ ra, nếu
một ngôi nhà có nhiều thuộc tính mong muốn hơn những căn khác, giá trị của những
thuộc tính sẽ ñược phản ánh trong giá thị trường cao hơn cho ngôi nhà này. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu khác cũng lưu ý rằng thuộc tính cấu trúc mà người mua ưa chuộng có
thể không phải lúc nào cũng giống nhau. Kohlhase (1991) cho rằng tầm quan trọng
của thuộc tính cấu trúc có thể thay ñổi theo thời gian, và có thể khác nhau giữa các
quốc gia. Trong khi các thuộc tính liên quan ñến số lượng các phòng và diện tích sàn
tương ñối quan trọng ở nhiều nước, các thuộc tính khác sẽ thay ñổi xu hướng hoặc
phong cách xây dựng truyền thống.
Nhiều nghiên cứu cho thấy số lượng phòng khách và phòng ngủ (Fletcher và các
cộng sự, 2000;. Li & Brown, 1980), số lượng phòng tắm (Garrod & Willis năm 1992;
Linneman 1980), và diện tích sàn (Carroll, Clauretie, Jensen, năm 1996, Rodriguez &
Sirmans, năm 1994) có mối liên hệ tích cực ñến giá bán nhà. Do người mua sẵn sàng trả
nhiều hơn cho không gian lớn hơn, ñặc biệt là không gian ña chức năng. Những gia ñình
lớn mong có căn hộ với diện tích sàn lớn và người mua có thể có ñủ khả năng chi trả cho
tiêu chuẩn sống tốt hơn. Ví dụ, Garrod và Willis ñã phát hiện ra rằng một phòng bổ sung
sẽ làm tăng giá trị của tài sản khoảng 7%, và thêm một phòng tắm sẽ kiếm ñược thêm hai
lần tiền thưởng.
Các nhà nghiên cứu khác cho rằng kích thước lô ñất, tầng hầm, nhà ñể xe (Forrest,
Glen & Ward, 1996), sân trong, hệ thống bình nóng lạnh, một hoặc nhiều lò sưởi, và/hoặc
hệ thống sưởi ấm không khí liên quan ñáng kể ñến giá nhà ở (Garrod & Willis, năm 1992,
Li & Brown, 1980; Michaels & Smith, 1990). Ví dụ, Garrod và Willis lưu ý rằng một nhà
ñể xe ñơn tăng thêm 6,9% giá và nhà ñể xe ñôi tăng gấp ba lần số tiền này, trong khi hệ
thống sưởi thêm khoảng 6,5% giá của ngôi nhà.
Chau và các cộng sự (2001) ñã phân loại các ñiều kiện vật lý của bất ñộng sản
chẳng hạn như kích thước, số tầng, tuổi tác, và các thuộc tính hữu hình, trong khi các
thuộc tính như khả năng tiếp cận, hướng biển, chất lượng môi trường, và thiện chí của nhà
phát triển ñược coi như thuộc tính vô hình. Theo Chau và các ñồng nghiệp, người mua sẵn
sàng trả khoảng 416$ HK cho mỗi foot vuông tài sản ñược xây bởi các nhà phát triển lớn
và có uy tín. Giá này là cao hơn khoảng 7% so với giá nhà trung bình.
50
• Thứ ba thuộc tính khu dân cư
Goodman (1989) lập luận rằng trong khi thuộc tính khu dân cư có thể không có giá
trị rõ ràng trên thị trường, chúng vẫn có thể có giá trị ngầm thông qua giá ẩn bằng cách so
sánh nhà ở có chất lượng khu dân cư khác nhau. Goodman cho rằng việc không mô hình
hóa các thuộc tính khu dân cư có thể dẫn ñến sai sót nội dung khi ñịnh giá tài sản cá nhân
và thị trường nói chung, ñiều này ñã ñược xác nhận bởi Linneman (1980). Linneman nhận
thấy từ 15 ñến 50% sự thay ñổi tiêu chuẩn trong ñịnh giá khu nhà ở là do thuộc tính khu
dân cư. ðối vơi các khu dân cư có cấu trúc giống hệt nhau, 100% sự khác biệt trong ñịnh
giá khu nhà ở ñược tạo ra từ thuộc tính khu dân cư. Nghiên cứu (1970) của Kain và
Quigley tiếp tục chứng minh rằng các hộ gia ñình thu nhập cao hơn với nền giáo dục tốt
hơn thích sống trong vùng có chất lượng tương ñối cao nằm xa trung tâm thương mại
thành phố.
Trong nghiên cứu trước ñây, thuộc tính khu dân cư ñã ñược phân loại khác nhau như sau:
(i) Khác biệt về kinh tế - xã hội (Garrod & Willis, 1992), ví dụ, tầng lớp xã hội của
khu dân cư (Richardson, Vipond, Furbey, 1974) và nghề nghiệp của người dân.
(ii) Chính quyền ñịa phương hoặc các dịch vụ ñô thị, ví dụ như trường học
(Clauretie & Neill, 2000; Jud Watts, 1981; Kain & Quigley, năm 1970), bệnh viện (Huh
& Kwak, 1997), và ñịa ñiểm tôn giáo (Carroll et al. , 1996).
(iii) Các yếu tố bên ngoài như tỷ lệ tội phạm (Thaler, 1978), tiếng ồn giao thông
(Williams, 1991), tiếng ồn sân bay (Espey & Lopez, 2000; Feitelson và các cộng sự,
1996;. Mieszkowski Saper, 1978), và các trung tâm mua sắm (Des Rosiers, Lagana,
Theriault, & Beaudoin, 1996).
ðối với các bệnh viện, nghiên cứu của Huh và Kwak (1997) ở Seoul tiết lộ rằng
các bệnh viện có ảnh hưởng tiêu cực ñáng kể tới giá bất ñộng sản. Sự hiện diện của bệnh
viện là trướng ngại tại Seoul do các chuẩn mực văn hóa tại Hàn Quốc. Khi có người chết
tại Hàn Quốc, xác chết ñược ñặt trong nhà xác bệnh viện, và những lời chia buồn ñược
gửi tới các thành viên gia ñình và người thân trong ba ngày. Người dân không thích khu
lân cận bệnh viện và các trung tâm y tế do những rối loạn xảy ra bao gồm sự phiền toái
của còi báo ñộng xe cứu thương, tắc nghẽn trong vùng lân cận bệnh viện nói chung, cũng
như những mê tín dị ñoan.
Không thể phủ nhận việc người mua rất thận trọng với các khu vực có bất ổn về an
ninh cũng như tỷ lệ tội phạm cao cao. Bằng cách sử dụng tỷ lệ người trong ñộ tuổi từ 16
ñến 21 bỏ học từ trung học như một thước ño về tội phạm và phá hoại, Li và Brown
51
(1980) tìm thấy rằng người mua không thích những khu vực có tỷ lệ tội phạm hoặc phá
phách cao. Clark và Herrin (2000) thấy rằng ở Fresno County, California cứ mỗi nơi xảy
ra thêm 10.000 vụ giết người thì giá bất ñộng sản lại thấp hơn 7,28%. Tội phạm cũng ñã
ñược ñánh giá bởi hình thức khác như số vụ hiếp dâm, cướp bóc, hành hung dã man, trộm
cắp xe, và ñốt phá trên mỗi 1.000 cư dân (Haurin & Brasington, năm 1996).
Việc gần trung tâm mua sắm và ñộ lớn của trung tâm mua sắm cũng ảnh hưởng tới
giá trị bất ñộng sản xung quanh (Des Rosiers và các ñồng nghiệp, 1996; Sirpal, 1994). Ở
gần một trung tâm mua sắm cũng có nghĩa với việc ñi lại dễ dàng, và chi phí ñi lại cũng
giảm, nhưng ñiều này cũng có thể gây bất lợi do ô nhiễm tiếng ồn và tắc nghẽn. ðộ lớn
của trung tâm mua sắm ảnh hưởng ñến các tiện ích của trung tâm. Des Rosiers và các
cộng sự thấy rằng cứ thêm một cửa hàng thì giá trị thị trường của bất ñộng sản trong vùng
lân cận trung tâm mua sắm lại tăng thêm khoảng 27$.
Lợi ích bên ngoài bao gồm cả cảnh quan dễ chịu, không khí không bị ô nhiễm, sự
thanh thản, không gian yên tĩnh, và khu rừng trong ñô thị ñã ñược Tyrvainen (1997)
nghiên cứu bằng cách sử dụng dữ liệu bán các căn hộ cho người dân ở Bắc Carelia, Phần
Lan. Trung bình, kết quả cho thấy người dân ñánh giá cao khu nhà toàn màu xanh lá cây
và khả năng tiếp cận các khu vực vui chơi giải trí gần rừng. Tuy nhiên, tác dụng của rừng
ñô thị tới giá tài sản không rõ ràng, như các khu vực gần rừng có thể phải giảm giá bán khi
rừng ở quá gần. Tác ñộng của chúng gia tăng ảnh hưởng ñến giá cả phụ thuộc vào khoảng
cách, kích thước, chất lượng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñịnh giá ở thương mại xây dựng mới
• Mục tiêu của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở trong mỗi giai ñoạn khác nhau sẽ có mục
tiêu khác nhau, chính những mục tiêu này của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến
ñịnh giá nhà ở TMXDM. Cụ thể:
- Với mục tiêu “tối ña hóa lợi nhuận hiện hành”: khi các DNðTXD&KD nhà ở
nhận thấy rằng trên thị trường ñang khan hiếm nhà ở, hoặc doanh nghiệp ñưa ra sản phẩm
nhà ở mới có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp có thể ñịnh mức giá cao ñể tăng tối ña hóa
lợi nhuận và bù ñắp vào phần chi phí trước ñó.
- Mục tiêu “ dẫn ñầu thị phần”: Có nhiều DNðTXD&KD nhà ở muốn ñạt tỷ phần
lớn ñể gặt hái lợi nhuận lâu dài nhờ hiệu quả tăng theo quy mô. Với mục tiêu này, thông
thường các doanh nghiệp có xu hướng ñịnh mức giá thấp nhất nhằm thu hút thêm nhiều
52
khách hàng, thâm nhập vào thị trường mục tiêu của ñối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu dẫn ñầu về chất lượng: Các DNðTXD&KD nhà ở có thể ñề ra mục tiêu
dẫn ñầu về chất lượng sản phẩm nhà ở trong thị trường mục tiêu. Thông thường với mục
tiêu này các doanh nghiệp thường ñịnh mức giá cao ñể một mặt thu tối ña lợi lợi nhuận và
một mặt ñể trang trải những chi phí ban ñầu tăng do tăng chất lượng nhà ở. Bên cạnh ñó,
việc ñịnh mức giá cao tạo cho khách hàng có cảm giác giá cao thì ñồng nghĩa với chất
lượng sẽ cao, chất lượng cao sẽ tăng uy tín cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh
của donh nghiệp.
- Mục tiêu ñảm bảo “sóng sót”: Trong giai ñoạn doanh nghiệp gặp khó khăn do
cạnh tranh quyết liệt hoặc thị trường thay ñổi ñột ngột rơi vào tình trạng ñóng băng thị
trường BðS, ñể duy trì mức kinh doanh ở trạng thái bình thường, ñảm bảo quay vòng
vốn, các doanh nghiệp sẽ chủ ñộng ñịnh mức giá giảm. Trong nhiều trường hợp mức giá
này chỉ ñủ ñảm bảo mức chi phí tối thiểu và một phần chi phí cố ñịnh. Song với chính
sách giá như vậy doanh nghiệp có thể ñủ khả năng cầm cự ñể chở cơ hội ñầu tư mới.
• Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Giá thành sẽ quyết ñịnh giới hạn thấp nhất của giá. Các doanh nghiệp ñều muốn
tính một mức giá ñủ ñể trang trải toàn bộ chi phí xây dựng ñã bỏ ra trong sản xuất, phân
phối và có lợi nhuận chính ñáng do nỗ lực kinh doanh và chấp nhận rủi ro của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi ñịnh giá bán nhà ở TMXDM thì giá thành là quan trọng nhất. Khi
doanh nghiệp xác ñịnh và tính chính xác chi phí thì sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể ñưa
ra các giải pháp ñể ñịnh mức giá ñảm bảo tối ña hóa lợi nhuận ñồng thời tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Yếu tố tâm lí của khách hàng khi chấp nhận mức giá
Nhận thức của khách hàng về giá trong nhiều trường hợp chịu ảnh hưởng của yếu
tố tâm lí. ðặc ñiểm này thường rất phổ biến ở những hàng hóa mà sự hiểu biết của khách
hàng về sản phẩm, về nhãn hiệu, về giá của ñối thủ cạnh tranh còn hạn chế.
Một số xu hướng có tính phổ biến về sự ảnh hưởng của tâm lí tới nhận thức về giá
của khách hàng:
Khi hạn chế về sự hiểu biết ñối với sản phẩm, nhãn hiệu và về giá của ñối thủ cạnh
tranh…khách hàng thường có sự hoài nghi về mức giá chào hàng. Nếu không tìm ñược lý
do giải thích về sự hoài nghi này, họ thường không chấp nhận mức giá.
Khách hàng thường thừa nhận có một mối quan hệ giữa giá và chất lượng. Phần
lớn khách hàng ñều coi giá là chỉ số ñầu tiên thông báo cho họ về chất lượng sản phẩm.
53
Họ cho rằng mức giá bán cao có nghĩa là sản phẩm chất lượng tốt.
ðứng trước một mức giá bán sản phẩm cụ thể, người mua thường so sánh với “
mức giá tha khảo”. “Giá tham khảo” ñược hình thành qua các nguồn thông tin thương mại
hoặc trực tiếp từ những tình huống mua hàng cụ thể. Giá của sản phẩm cạnh tranh luôn
ñược người mua cho là “ giá tham khảo” quan trọng nhất. Nhiều khách hàng có niềm tin,
sở thích về giá khó giải thích bằng lập luận logic, ví dụ: thích giá lẻ, dễ có “ảo giác” khi
người bán sử dụng nghệ thuật nói giá, ñặt giá.
Do vậy, khi doanh nghiệp ñịnh giá, ñiều chỉnh và thay ñổi giá bán sản phẩm của
mình, các doanh nghiệp không thể bỏ qua thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng
về giá của ñối thủ cạnh tranh ñể từ ñó ñưa ra mức ra phù hợp có tính cạnh tranh. Bởi vì,
với người mua “ giá tham khảo” mà họ sử dụng ñể ñánh giá mức giá của doanh nghiệp
trước hết là giá của sản phẩm và nhãn hiệu cạnh tranh.
• Cách thức tổ chức và qui trình ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới Công tác tổ chức ñịnh giá hết sức quan trọng, thể hiện tính chuyên nghiệp hay
không chuyên nghiệp trong quá trình ñịnh giá. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở sẽ làm cho công tác tổ
chức ñịnh giá trở nên ñơn giản hơn.Việc xây dựng qui trình ñịnh giá chuẩn, ñơn giản,
rõ ràng sẽ rút ngắn thời gian và chi phí của công tác ñịnh giá, do ñó cũng sẽ ảnh
hưởng tới việc ñịnh giá.
• Lựa chọn phương pháp ñịnh giá thích hợp Nhà ở thương mại xây dựng mới là các tài sản mang tính ñặc thù, ñặc biệt, lại chịu
tác ñộng của nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan. Việc lựa chọn phương pháp ñịnh
giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả ñịnh giá.Trong ñịnh giá nhà ở không có phương
pháp nào là chính xác nhất, mà chỉ có phương pháp phù hợp và hiệu quả ñứng trên giác ñộ
phù hợp với ñiều kiện áp dụng và loại hình nhà ở cần ñịnh giá, và quan trọng hơn là giảm
thiểu chi phí trong quá trình ñịnh giá. Lựa chọn phương pháp ñịnh giá phù hợp căn cứ trên
cơ sở nguồn thông tin và số liệu sẵn có, ñáng tin cậy sẽ giúp cho người ñịnh giá ñưa ra
mức giá có ñộ tin cậy cao, thuyết phục khách hàng có cơ sở khoa học và sẽ giảm chi phí
cho công tác ñịnh giá.
• Hệ thống thông tin ñịnh giá Mặc dù thông tin là yếu tố khách quan từ thị trường nhưng việc xây dựng hệ thống
thông tin lại hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan của người ñịnh giá và chiến lược của từng
doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở. ðể xác ñịnh ñược chính xác giá trị
54
của nhà ở thương mại xây dựng mới ñòi hỏi người ñịnh giá phải thường xuyên thu thập và
xử lý thông tin. Hơn nữa các phương pháp áp dụng thường dựa chủ yếu vào phương pháp
so sánh giá bán trên thị trường.
Bởi vậy hệ thống thông tin chuẩn, nguồn thông tin ñáng tin cậy, ñầy ñủ, cập
nhật kịp thời sẽ là cơ sở ñể người ñịnh giá ñánh giá và phân tích chính xác, từ ñó ảnh
hưởng rất lớn ñến kết quả ñịnh giá và làm giảm rất nhiều chi phí và thời gian cho
việc ñịnh giá nhà ở.
• ðội ngũ nhân lực Trong bất kỳ ñiều kiện nào thì nguồn nhân lực cho công việc ñịnh giá cũng hết sức
quan trọng. Phẩm chất ñạo ñức và trình ñộ chuyên môn và kinh nghiệm của ñội ngũ cán
bộ ñịnh giá ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình và kết quả ñịnh giá nhà ở. ðịnh giá nhà ở là
một công việc khó khăn, phức tạp và ñòi hỏi phải có trình ñộ chuyên môn tốt, cần ñược
ñào tạo bài bản. Việc ñịnh giá nhà ở là một hoạt ñộng mang tính chất chuyên môn cao, ñòi
hỏi cán bộ ñịnh giá phải là người có kiến thức chuyên môn, am hiểu bản thân nhà ở và
các yếu tố tác ñộng ñến giá trị của nhà ở cần ñịnh giá, nắm vững các kiến thức về kinh tế,
kỹ thuật và xã hội vận dụng trong quá trình ñịnh giá. Người ñịnh giá có kinh nghiệm là
người có thể phản ứng nhanh nhạy với những yếu tố ảnh hưởng ñến ñịnh giá nhà ở và
những thay ñổi bất thường trong giá trị nhà ở ñể tránh ñược những sai lầm và tác ñộng tiêu
cực ñến hoạt ñộng ñịnh giá.
• Các nhân tố về ñiều kiện tự nhiên ðiều kiện tự nhiên là nhân tố mang tính khách quan, tạo nên vị trí cả về tương ñối
và tuyệt ñối cho BðS, từ ñó ảnh hưởng ñến giá trị BðS cần ñịnh giá. Những BðS ở
những vị trí thuận lợi, có ñiều kiện tự nhiên tốt, phù hợp với ñiều kiện phát triển của BðS
thì giá trị BðS sẽ tăng cao. Những BðS có hình thể, kích thước, diện tích khác nhau cũng
sẽ ảnh hưởng ñến giá trị ñịnh giá, do ñó sẽ ảnh hưởng ñến việc ñịnh giá của các cán bộ
ngân hàng.
• Môi trường pháp lý - cơ chế chính sách
Nhà ở là tài sản chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật. Do ñó những
qui ñịnh của Nhà nước về sở hữu, sử dụng nhà ở, ñiều kiện nhà ở sẽ ảnh hưởng ñến việc
ñịnh giá nhà ở. Các chính sách của nhà nước trong việc xây dựng khung giá ñất và ñịnh
mức xây dựng công trình cũng sẽ tác ñộng ñến việc ñịnh giá của của doanh nghiệp ñầu tư,
xây dựng và kinh doanh nhà ở. Khi có sự thay ñổi trong các qui ñịnh của nhà nước về qui
55
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, xây dựng và phát triển công cộng sẽ ảnh hưởng ñến kết cấu
cơ sở hạ tầng, và tác ñộng ñến thị trường bất ñộng sản, ñiều này sẽ làm cho giá trị nhà ở
thay ñổi theo.
Như vậy nếu môi trường pháp lý thuận lợi cả về hệ thống luật pháp và các cơ chế
chính sách của nhà nước liên quan ñến nhà ở, thị trường thị trường nhà ở, chế ñộ sở hữu
và sử dụng ñất ñai – nhà ở; ñến các hoạt ñộng ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở cũng
như sự phát triển của các tổ chức ñịnh giá nhà ở sẽ làm cho việc ñịnh giá nhà ở thế chấp
ñược diễn ra thuận lợi, ñảm bảo hiệu quả của kỳ vọng của doanh nghiệp cũng như ñáp
ứng ñược nhu cầu về nhà ở của xã hội. • Môi trường kinh tế ðiều kiện kinh tế phát triển sẽ kích cầu thị trường BðS, làm cho giá cả trên thị
trường BðS tăng cao. Do ñó BðS ở những khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi, việc
sử dụng BðS tạo ra thu nhập lớn thì giá trị BðS ở các khu vực ñó sẽ cao hơn các khu vực
khác. Bên cạnh ñó khi kinh tế phát triển, nhu cầu về vốn cho sản xuất cũng tăng theo, do
ñó sẽ làm gia tăng lượng vốn vay tại các NHTM, ñiều này làm cho số lượng các cuộc ñịnh
giá ngày càng gia tăng. Như vậy môi trường kinh tế thuận lợi sẽ ảnh hưởng ñến công việc
ñịnh giá cả về số lượng và chất lượng
• Hoạt ñộng của thị trường BðS, xu hướng phát triển của thị trường BðS ðịnh giá là hoạt ñộng ra ñời và phát triển gắn liền với các hoạt ñộng của thị trường
Bất ñộng sản. Thị trường càng phát triển và hoạt ñộng càng mạnh mẽ thì càng ñòi hỏi
công tác ñịnh giá thể hiện sự chuyên nghiệp cao. ðối với ñịnh giá BðS việc dựa vào tính
chất và ñiều kiện hoạt ñộng của thị trường là hết sức quan trọng. Do ñó việc ñịnh giá BðS
cần căn cứ vào ñặc ñiểm phát triển của từng giai ñoạn của thị trường BðS.
Bất kỳ thị trường BðS ở nước nào thì cũng ñều trải qua các giai ñoạn phát triển: từ
giai ñoạn sơ khai, giai ñoạn tập trung, giai ñoạn tiền tệ hóa, giai ñoạn tài chính hóa và cuối
cùng là ñến giai ñoạn phát triển. Ở mỗi một giai ñoạn là một cấp ñộ của thị trường với các
ñặc trưng và ñiều kiện hoạt ñộng phù hợp với từng giai ñoạn. Do ñó ñể ñảm bảo an toàn
cho hoạt ñộng ñịnh giá BðS, thì việc xác ñịnh chính xác giá trị BðS là hết sức quan trọng,
tránh ñược các hiện tượng bong bóng trên thị trường.
• Nhận thức của người ñịnh giá về các nhân tố ảnh hưởng ñến gía nhà ở
TMXDM
Với ñặc ñiểm riêng có của mình, giá nhà ở TMXDM bị tác ñộng rất nhiều bởi các
yếu tố ảnh hưởng ñến giá. Do vậy, quan ñiểm và nhận thức của người ñịnh giá sẽ ảnh
56
hưởng rất lớn ñến mức giá ñược xác ñịnh. Ví dụ: Nếu nhận thức của người ñịnh giá cho
rằng dự án của doanh nghiệp ñang tiến hành ñịnh giá có vị trí ñắc ñịa, giao thông thuận
tiện, ñiều này dẫn ñến mức giá ñược xác ñịnh cao, tuy nhiên mức giá này không ñược thị
trường chấp nhận bởi vị dự án có vị trí ñẹp, giao thông thuận lợi nhưng vị trí xung quanh
của dự án chưa có những khu cung cấp các dịch vụ thiết yếu khi khách hàng ñến sinh
sống. Vì vậy, nhận thức của người ñịnh giá sẽ tác ñộng trực tiếp ñến mức giá ñược xác
ñịnh. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến giá cần phải ñược quan tâm khi ñịnh giá là:
- Yếu tố tâm linh: Với quan niệm của người ðông á nói chung và người Việt Nam
nói riêng, yếu tố tâm linh ảnh hưởng rất lớn ñến giá nhà ở. Nếu nhà ở ñó hợp hướng với
khách hàng, có phong thủy tốt … thì giá có thể cao khách hàng sẽ vẫn chấp nhận mua.
Tuy nhiên, nếu không hợp hướng, có phong thủy xấu như tóp hậu, nhà ở tầng 13, nhà ở
ñối diện chùa … dù giá ñược xác ñịnh thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường khách hàng
vẫn không mua.
- Yếu tố vị trí: Nhân tố vị trí ảnh hưởng ñến giá nhà chủ yếu là nói về vị trí kinh tế,
là nói về vị trí cụ thể từng ñối tượng ñịnh giá trong thành phố, bao gồm ñất ñược xếp
hạng, cự li ñến trung tâm thành phố, trung tâm thương nghiệp hoặc ñến các trung tâm tập
trung ñông dân, cũng bao gồm cả mức ñộ ảnh hưởng của các loại trung tâm ñối với các
khu vực khác của thành phố hoặc các loại nhà ở.
- ðiều kiện giao thông: ðiều kiện giao thông có ảnh hưởng ñến giá nhà ở chủ yếu
có loại hình giao thông của ñịa phương, ñộ tiện lợi và phương thức liên hệ với bên ngoài,
kết cấu tổng thể của mạng lưới giao thông, tình hình ñường sá và cấp hạng, tình trạng giao
thông công cộng và mật ñộ lưới giao thông...
- ðiều kiện thiết bị hạ tầng: ðiều kiện thiết bị hạ tầng ảnh hưởng tới giá nhà ở chủ
yếu bao gồm hai loại lớn là thiết bị hạ tầng và thiết bị phục vụ. ðó là: ñường nước ngầm,
ñiện lực, ñiện thoại, khí ñốt, hơi nước sưởi ấm cho ñến nhà trẻ, trường học, công viên,
bệnh viện... Ngoài ra còn xem xét ñến cấp hạng, kết cấu, hệ số bảo ñảm, mức ñộ ñồng bộ
và cự li...
- Chất lượng môi trường: Chất lượng môi trường ảnh hưởng ñến giá nhà ở chủ yếu
bao gồm, môi trường nhân văn và môi trường tự nhiên, bao gồm các ñiều kiện môi trường
tự nhiên như: ñịa chất, ñịa thế, ñộ dốc, hướng gió, không khí, ñộ ô nhiễm tiếng ồn... cho
ñến các ñiều kiện môi trường nhân văn như loại hình nghề nghiệp của dân cư, trình ñộ
giáo dục và mức thu nhập... ở khu vực.
- Hạn chế của quy hoạch ñô thị: Nhân tố quy hoạch ñô thị ảnh hưởng tới giá nhà ở,
57
chủ yếu có tính chất sử dụng nhà ở trong khu vực, kết cấu sử dụng, những ñiều kiện hạn
chế sử dụng nhà ñất, chế ñộ quản lý giao thông khu vực... Mức ñộ ảnh hưởng ñến giá nhà
ở trong khu vực có tương quan trực tiếp với tính chất của phân khu chức năng và tính chất
sử dụng nhà ở với các chức năng khác nhau trong ñô thị. Ví dụ như khu nhà ở cao cấp thì
ñặc biệt chú trọng sự hoàn mỹ của môi trường; trong khi ñó khu nhà thu nhập thấp và nhà
cho thuê thì sự hoàn mỹ của môi trường sẽ ñược quan tâm ở mức thấp hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tại chương này, luận án ñã tổng hợp ñược các phương pháp ñịnh giá ñược các
doanh nghiệp sử dụng nhiều trong quá trình ñịnh giá nhà ở thương mại. Bên cạnh ñó luận
án ñã tổng hợp và ñưa ra một số khái niệm như: khái niệm ñịnh giá tài sản, khái niệm ñịnh
giá nhà ở, khái niệm ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu
tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở. ðồng thời, luận án ñã hệ thống và tổng hợp ñược các
nhân tố ảnh hưởng ñến ñịnh giá nhà ở, ñây chính là những cơ sở cho việc lựa chọn các
biến cho việc xây dựng bảng khảo sát cũng như xây dựng mô hình hồi quy ứng dụng cho
58
ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu
3.1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở ñể xác ñịnh vấn ñề nghiên cứu, và cơ sở khoa học của ñịnh giá nhà
ở TMXDM luận án ñưa ra khung lý thuyết nghiên cứu như sau:
Sơ ñồ 3.1: Khung lý thuyết nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở TMXDM
3.1.2. Khung nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu tổng quan, xác ñịnh ñược ñiểm trống trong các nghiên cứu về
ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới, và từ thực tế những vấn ñề còn tồn tại phát sinh
từ vấn ñề ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới ñã và ñang xẩy ra, luận án xác ñịnh
59
câu hỏi quản lý và câu hỏi nghiên cứu ñể giải quyết các vấn ñề còn tồn tại. Với mục tiêu
trả lời ñược các câu hỏi nghiên cứu, từ cơ sở là các lý thuyết cơ bản, phương pháp, quy
trình, mục tiêu của ñịnh giá nhà ở TMXDM luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng ñịnh
giá nhà ở TMXDM tại các doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở bằng các phương pháp ñể
ñưa ra ñược những ñánh giá khách quan về công tác này tại các DN ðTXD&KD nhà ở.
Qua ñó luận án tập chung ñưa các ñề xuất ñể hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở tại các
DN DTXD&KD nhà ở; ñặc biệt luận án ñề xuất áp dụng mô hình Hedonics ñể xây dựng
hàm hồi quy có kiểm ñịnh cụ thể tại một dự án. Cụ thể khung nghiên cứu của luận án
ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:
Nội dung công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM
Tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
Mục tiêu hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
- ðặc ñiểm và - Chính sách và căn cứ của - Lựa chọn và xây dựng
nguyên tắc ñịnh DN trong ñịnh giá nhà ở ñược mô hình tổ chức ñịnh
giá nhà ở TMXDM giá phù hợp với DN
TMXDM - Các mô hình tổ chức cơ bản - ðiều chỉnh và xây dựng
- Mô hình tổng ñã ñược các DNðTXD&KD quy trình ñịnh giá nhà ở
quát về tổ chức nhà ở triển khai trong quá TMXDM ñảm bảo tính
ñịnh giá nhà ở trình ñịnh giá nhà ở TMXDM khoa học và giảm thiểu chi
TMXDM - Các quy trình ñịnh giá nhà ở phí.
- Quy trình khung TMXDM ñược các DN tổ - Lựa chọn và ứng dụng
ñịnh giá nhà ở chức thực hiện. phương pháp ñịnh giá nhà
TMXDM - Mức ñộ sử dụng và tính hiệu ở TMXDM phù hợp với
- Các phương pháp quả của các phương pháp ñặc thù DN và thị trường,
ñịnh giá nhà ở ñịnh giá ñược các DN sử có căn cứ khoa học, tính
TMXDM dụng. linh hoạt và khả thi cao.
- Các nhân tố ảnh - Chính sách, phương pháp và - Các ñiều kiện về nhân sự,
hưởng ñến ñịnh giá căn cứ ñiều chỉnh giá sau ñịnh pháp lý, cơ sở dữ liệu
nhà ở TMXDM. giá nhà ở TMXDM của các thông tin ñể ñáp ứng ñược
DN. mục tiêu hoàn thiện.
Sơ ñồ 3.2: Khung nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở TMXDM nhằm hoàn thiện công tác ñịnh
60
giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
3.2. Quy trình nghiên cứu
ðể thực hiện ñược mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên cứu theo quy trình sau
ñây (sơ ñồ 3.3):
Nghiên cứu tổng quan và xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực ñịnh giá BðS
Xácñịnh vấn ñề nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết và khung nghiên cứu về ñịnh giá nhà ở TMXDM
Phân tích thực trạng ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
Phỏng vấn và xin ý kiến các chuyên gia ðGBðS. Phỏng vấn sâu Lãnh ñạo, chuyên viên chuyên trách ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở. Phỏng vấn khách hàng mua nhà nhằm xác ñịnh nhóm nhân tố ảnh hưởng giá nhà ở TMXDM
ðiều tra bằng phiếu khảo sát ñối với khách hàng ñã mua nhà ở TMXDM tại các dự án nhà ở thuộc TP. Hà Nội
ðánh giá thực trạng ñịnh gía nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
ðề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở
Sơ ñồ 3.3: Quy trình nghiên cứu của luận án
3.3. Phương pháp nghiên cứu
ðể giải quyết ñược các vấn ñề nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, luận
án ñã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
3.3.1. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp
Phương pháp này ñược sử dụng trong việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các tài
liệu là báo cáo, số liệu thống kê, các nghiên cứu khoa học ñã ñược công bố trong và ngoài
nước, cũng như thu thập dữ liệu từ các tài liệu của các DNðTXD&KD nhà ở, các cơ quan
quản lý nhà nước về ñịnh giá
3.3.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này ñược tác giả sử dụng với mục tiêu làm sáng tỏ mục tiêu nghiên
cứu, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp, ñặc biệt là việc xác ñịnh sơ ñồ
61
nghiên cứu ñể ñảm bảo tính logic cũng như phù hợp với khả năng nghiên cứu nhưng ñảm
bảo ñược mục tiêu nghiên cứu ñã ñề ra. Bên cạnh ñó, tác giả ñã thực hiện xin ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực thống kê ñể xây dựng bảng khảo sát, xử lý dữ liệu và xây dựng
hàm hồi quy ñịnh giá. Tác giả ñã xin ý kiến tham vấn của các thầy cô giáo trong Trường
ðại học Kinh tế quốc dân, ðại học Xây dựng, các chuyên gia trong lĩnh vực bất ñộng sản
tại các viện nghiên cứu thuộc Bộ Xây dựng, Vụ Kinh tế - Bộ Xây dựng, Cục Quản lý giá
– Bộ Tài chính.
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu ñược tác giả sử dụng với mục tiêu thu thập các thông
tin liên quan ñến thực trạng công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD
nhà ở về các vấn ñề cần nghiên cứu như: quan ñiểm của người ñứng ñầu doanh nghiệp về
ñịnh giá nhà ở TMXDM, mục tiêu của ñịnh giá, cơ cấu tổ chức bộ phận ñịnh giá, quy
trình ñịnh giá, phương pháp ñã ñược sử dụng ñịnh giá và tổ chức thực hiện. Ngoài ra, tác
giả còn sử dụng phương pháp này ñối với khách hàng ñể xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng
ñến giá nhà, ñể từ ñó làm căn cứ cho việc lựa chọn biến ñể xây dựng hàm hồi quy ñịnh
giá. Cụ thể việc áp dụng phương pháp này với các ñối tượng như sau:
- ðể có ñược thông tin về thực trạng quan ñiểm, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và
cách thức triển khai ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở, tác giả ñã tiến
hành phỏng vấn sâu ñối với các ñối tượng là lãnh ñạo (Chủ tịch HðQT, Giám ñốc, PGð
phụ trách) của các DNðTXD&KD nhà ở, các doanh nghiệp bất ñộng sản tại TP. Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 2010 – 2012 với số lượng phỏng vấn là
40 cuộc phỏng vấn với thời lượng từ 7 ñến 50 phút. Nội dung phỏng vấn tập trung chủ
yếu vào quan ñiểm của lãnh ñạo doanh nghiệp, nguyên tắc của doanh nghiệp về ñịnh giá
nhà ở, mô hình tổ chức và cách thức triển khai hoạt ñộng ñịnh giá tại doanh nghiệp mình.
- ðối tượng thứ hai ñã ñược tác giả tiến hành phỏng vấn sâu ñó là các cán bộ,
chuyên viên của các phòng ban của DNðTXD&KD nhà ở tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh ñã và ñang tham gia trực tiếp ñịnh giá nhà ở TMXDM. Tác giả ñã tiến hành 70 cuộc
phỏng vấn với thời lượng từ 5 phút ñến 120 phút trong khoảng thời gian từ năm 2010 ñến
2012. Nội dung chủ yếu ñược tập trung khi phỏng vấn với ñối tượng này là thực trạng quy
trình ñịnh giá, phương pháp ñịnh giá và chi tiết cách thức tổ chức và triển khai ñịnh giá
nhà ở TMXDM ñang ñược DNðTXD&KD nhà ở áp dụng.
- ðối tượng thứ ba ñã ñược tác giả tiến hành phỏng vấn sâu ñó là các khách hàng
ñã và có dự kiến mua nhà ở TMXDM; nhân viên kinh doanh BðS tại các DNðTXD&KD
62
nhà ở, công ty BðS tại tại TP. Hà Nội, với 115 cuộc phỏng vấn với thời lượng từ 3 phút
ñến 20 phút trong khoảng thời gian từ năm 2011 ñến 2012. Nội dung chủ yếu ñược tập
trung khi phỏng vấn với ñối tượng này là xác ñịnh và tổng hợp ñược các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng ñến giá nhà ở chung cư TMXDM tại TP. Hà Nội.
3.3.4. Phương pháp ñịnh lượng:
Một trong các giải pháp ñược luận án ñề xuất là ứng dụng mô hình Hedonic ñể
ñịnh giá nhà ở TMXDM, trong nội dung của giải pháp này, luận án ñã thực hiện xác ñịnh
các biến và xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá nhà ở chung cư TMXDM tại TP. Hà Nội và
thực hiện kiểm ñịnh mô hình. Nội dung chính việc áp dụng phương pháp này như sau:
a. Chọn mẫu: Luận án ñã lựa chọn một mẫu với trên 300 bất ñộng sản ñể xác lập
các biến số. Luận án ñã tuân thủ nghiêm ngặt về kỹ thuật chọn mẫu và thực hiện khảo sát
một cách ñầy ñủ. Trong quá trình thực hiện ñiều tra thu thập số liệu, luận án ñã thực hiện
một cuộc khảo sát thử tiến hành cho khoảng 5-10 bất ñộng sản ñể kiểm chứng tính khả thi
của bảng hỏi.
Về cơ cấu của mẫu, luận án ñã tiến hành ñiều tra khảo sát tại 30 dự án khác nhau,
trong ñó các dự án ñã ñược ñiều tra ñảm bảo các tiêu trí có vị trí khác nhau về khoảng
cách từ dự án ñến trung tâm thành phố cũng như khu mua sắm, trường học, bệnh viện;
khác nhau về mặt tiền ñường; khác nhau về chủ ñầu tư xây dựng; khác nhau về chất lượng
dự án; khác nhau về môi trường, cảnh quan, an ninh cũng như không gian sống… Tại mỗi
dự án, luận án ñã ñiều tra khảo sát từ 7 ñến 13 căn hộ, mỗi căn hộ ñược lựa chọn ñiều tra
ñều có sự khác biệt về diện tích căn hộ, vị trí tầng.
b. Quy trình thu thập dữ liệu: Số liệu thu thập ñể sử dụng cho việc xây dựng và
kiểm ñịnh hàm hồi quy ñịnh giá ñề xuất sẽ ñược thu thập qua hai nguồn:
Thứ nhất: Tổ chức khảo sát hiện trạng mua bán nhà ở chung cư TMXDM tại TP.
Hà Nội. Nguồn số liệu này sẽ ñược thu thập thông qua bảng hỏi ñược phát trực tiếp cho
các nhà ở trong các khu vực ñã lựa chọn với số lượng phiếu ñiều tra trên 300 phiếu; ñể
ñảm bảo tính chính xác cho các thông tin của bảng hỏi, người nghiên cứu sẽ thực hiện
khảo sát ngẫu nhiên từ 5 -10 bảng hỏi. Chi tiết bảng hỏi tại phụ lục số 1.
Trên 80% số phiếu khảo sát ñã ñược trao ñổi, giải thích và thu thập trực tiếp từ chủ
căn hộ ñể ñảm bảo tính chính xác và ñáp ứng ñươc mục tiêu nghiên cứu của luận án. Số
phiếu khảo sát còn lại ñược gửi lại cho chủ căn hộ ñiền phiếu và gửi lại cho tác giả. Hầu
hết các phiếu ñiều tra nằm trong nhóm này ñều ñược tác giả gọi ñiện thoại trao ñổi và giải
63
thích cho chủ căn hộ khi chủ căn hộ nhận ñược phiếu khảo sát ñiều tra.
Thứ hai: Sử dụng số liệu lưu trữ về mua bán nhà ở thương mại xây dựng mới:
Nguồn số liệu này sẽ ñược thu thập từ các dữ liệu của các sàn giao dịch bất ñộng sản và
các dữ liệu của các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở, cũng như nguồn
số liệu từ các tạp chí chuyên ngành.
c. Phân tích dữ liệu: Luận án sử dụng mô hình hồi qui ña biến ñể nhận diện các
yếu tố ảnh hưởng ñến ñến giá chung cư ở Hà Nội, ñồng thời xác ñịnh mức ñộ tác ñộng
của của từng yếu tố ñến biến mà tác giả mong muốn. Mô hình ñược xây dựng dựa vào
công cụ SPSS 16.
d. Các biến nghiên cứu
+ Biến phụ thuộc: Giá nhà ở thương mại xây dựng mới trên 1 m2 nhà ở.
+ Biến ñộc lập: Căn cứ vào ñặc thù của sản phẩm nhà ở và căn cứ vào các nghiên
cứu trước ñây, tác giả dự kiến các biến ñể ñưa vào mô hình như sau:
Biến 1: Diện tích thực tế của căn hộ:
Theo một số nghiên cứu gần ñây, diện tích thực tế của căn hộ sẽ ảnh hưởng tới giá
của nhà ở thương mại xây dựng mới, theo Brasington (1999), diện tích sử dụng ảnh hưởng
ñến giá nhà theo tỷ lệ thuận. Vì theo ông một căn nhà có diện tích sử dụng lớn thì sẽ làm
tăng tính hữu dụng của căn nhà lên. Ngoài ra theo kết quả nghiên cứu của Sibel Selim
(2008), diện tích thực tế của căn hộ cũng có quan hệ ñồng biến với giá nhà. Thêm vào ñó,
trong bài nghiên cứu về giá nhà của Dalton và Zabel (2008), hai ông cũng ñồng quan niệm
cho rằng diện tích căn hộ tỷ lệ thuận với giá nhà.
Biến 2: Khoảng cách từ tòa nhà ñến trung tâm thành phố
Vị trí của bất ñộng sản ñã ñược ñề cập trong hầu hết các nghiên cứu về các thuộc
tính vị trí cố ñịnh và tương ñối. Các thuộc tính vị trí cố ñịnh (Follain & Jimenez, 1985;
Orford, 1988) ñược ñịnh lượng trên toàn bộ khu ñô thị và liên hệ tới một số hình thức của
phương pháp tiếp cận. Thuộc tính vị trí tương ñối ñược ñịnh lượng thông qua các phương
pháp thay thế chẳng hạn như tầng lớp kinh tế - xã hội, thành phần chủng tộc, các thuộc
tính thẩm mỹ, mức ñộ ô nhiễm, và ñộ gần với trung tâm giải trí ñịa phương (Dubin &
Sung, 1990).
Trong quan ñiểm truyền thống về vị trí, khả năng tiếp cận ñược ñánh giá bằng ñiều
kiện tiếp cận các quận trung tâm thương (DCBD : Distance to Central Business District).
Khả năng tiếp cận, dưới bất cứ hình thức ño ñạc nào ñều có ảnh hưởng tới giá nhà ở
(McMillan, Jarmin, & Thorsnes, năm 1992; Palmquist năm 1992; Ridker Henning, năm
64
1968). Khả năng tiếp cận của phương tiện vận tải thường ñược kết hợp với việc dễ dàng ñi
lại và khoảng cách với các trung tâm giải trí, nó ñược ño bằng thời gian di chuyển, chi phí
ñi lại, sự thuận tiện và các phương thức vận tải khác nhau (Adair, Greal, Smyth, Cooper,
& Ryley, 2000; những tác giả khác, 1996).
Biến 3: Khoảng cách từ nhà ở thương mại xây dựng mới tới mặt tiền ñường
Mặt tiền ñường ở ñây ñược hiểu là mặt lộ của các con ñường lưu thông chính, có
tên gọi trong bản ñồ hành chính nhà nước (không kể các con ñường do các chủ ñầu tư xây
dựng nhà dẫn vào)
ðối với ñường chính của nhà ở thương mại xây dựng mới, tùy theo quy ñịnh của
nhà nước ban hành quyết ñịnh về giá ñất trên mỗi tuyến ñường là khác nhau. Thường các
con ñường nằm ở trung tâm thành phố, kinh doanh sầm uất sẽ có giá cao hơn.
Theo quan ñiểm của các chuyên viên thẩm ñịnh giá thì nhà ở thương mại xây dựng
mới càng xa so với mặt tiền ñường thì có giá càng giảm, theo họ các nhà ở thương mại
xây dựng mới nằm trong hẻm phụ, các con ñường ñược xây dựng thêm, xung quanh nhà ở
thương mại xây dựng mới, nằm cách xa so với mặt tiền ñường lộ chính giao thông khó
khăn hơn, không có khả năng kinh doanh, môi trường vệ sinh, an ninh cũng kém hơn.
Biến 4: Vị trí của tòa nhà
Vị trí của tòa nhà ở ñây ñược hiểu là tòa nhà chung cư có vị trí mặt tiền ñường hay
không. Tòa nhà ñược coi là ở mặt tiền ñường khi thửa ñất và ngôi nhà ñó có cạnh ít nhất là
2m tiếp giáp liên thông với con ñường, lề ñường, vỉa hè hoặc hành lang ñường bộ của con
ñường có tên trên bản ñồ.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy, việc tòa nhà có vị trí mặt tiền ñường hay không
sẽ có tác ñộng rất lớn ñến mức giá của căn hộ thuộc tòa nhà, nếu tòa nhà có mặt tiền
ñường mức giá bán căn hộ sẽ tăng cao hơn so cới các căn hộ tương ñương nhưng không
có vị trí mặt tiền ñường. ðiều này dễ hiểu bởi vì những căn hộ có vị trí mặt tiền ñường sẽ
có lợi thế về sự thuận tiện trong giao thông, lợi thế về tiện ích thương mại nếu căn hộ ñó
cho thuê, ñồng thời với các nhà chung cư thì những căn hộ phía trên sẽ ñược hưởng lợi từ
các dịch vụ do có nhiều nhà cung cấp dịch vụ ñến thuê và cung cấp tại các tầng dịch vụ
của tòa nhà.
Bên cạnh ñó, nhà thương mại xây dựng mới dùng ñể kinh doanh thường có giá
cao hơn so với nhà thương mại xây dựng mới ñể ở, theo khảo sát cho thấy các nhà ở
thương mại xây dựng mới ở vị trí mặt tiền ñường thì thường có lợi thế kinh doanh hơn so
65
với các nhà ở thương mại xây dựng mới ở trong hẻm.
Biến 5: Khu vực của tòa nhà: Từ thực tế cho thấy, khoảng cách từ tòa nhà ñến
trường học, bệnh viện và nơi làm việc là một trong các yếu tố ảnh hưởng ñến mức giá của
căn hộ. Thông thường khoản cách từ căn hộ ñến các ñịa ñiểm này càng xa, thì mức giá sẽ
có xu hướng là giảm, hay nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng bỏ mức giá cao hơn
ñể mua căn hộ nếu xung quanh khu vực tòa nhà có trường học, bệnh viện và ñến nơi làm
việc thuận tiện cho khách hàng.
Biến 6: Môi trường sinh thái: Từ quá trình nghiên cứu ñịnh tính và tổng hợp từ các
nghiên cứu trước cho thấy môi trường sinh thái cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
ñến giá nhà ở thương mại. Nếu nhà ở ñược ñặt tại các khu vực có môi trường tốt không ô
nhiễm sẽ có mức giá cao hơn những nơi có môi trường ô nhiễm.
Biến 7: An ninh khu vực tòa nhà: Mức ñộ an ninh của tòa nhà hoặc khu vực nhà ở
thương mại ñược bán có có tác ñộng ñến mức giá bán. Thông thường với những nơi có
mức ñộ an ninh kém sẽ có mức giá nhà ở thấp hơn những khu vực có an ninh tốt.
Biến 8: Mật ñộ giao thông: Biến này ñược hiểu là mật ñộ giao thông xung quanh
khu vực dẫn ñến nhà ở. Nếu mật ñộ giao thông càng ñông thì khả năng dẫn ñến tắc ñường
là rất cao ñiều ñó gây khó khăn cho người dân sống tại khu vực ñó. ðiều này sẽ dẫn ñến
khả năng mức giá nhà ở tại những khu vực này sẽ thấp hơn những nơi có mật ñộ giao
thông vắng hơn.
Biến 9: Không gian sống: Không gian sống ñược hiểu là cảnh quan xung quanh
khu vực nhà ở, có yên tĩnh hay ồn ào… thông thường những khu vực có cảnh quan thoáng
ñãng, có nhiều cây xanh, yên tĩnh sẽ ñược nhiều người lựa chọn ñể ở, khi ñó mức giá nhà
ở sẽ cao hơn những khu vực ồn ào và không có cảnh quan.
Biến 10: Dân trí: Trình ñộ dân trí tại khu vực xung quanh nhà ở cũng sẽ là một
trong các yếu tố ñược quan tâm khi khách hàng lựa chọn mua nhà. Thông thường khách
hàng mua nhà sẽ lựa chọn khu vực có dân trí cao ñể ở. ðiều này cũng có thể ảnh hưởng
ñến mức giá nhà ở.
Biến 11: Các tiện ích khác
Theo nghiên cứu của Chin (2010), ông ứng dụng mô hình hedonic ñể ước tính giá
nhà tại Hồngkông, ông phát hiện rằng nếu vị trí nhà ở thương mại xây dựng mới có trường
học trong vòng bán kính 2 km, thì giá của nó sẽ tăng lên, tương tự, Lehner (2011) cũng
nhận thấy giá của nhà ở tương mại xây dựng mới tại Singapore cũng bị ảnh hưởng bởi sự
có mặt của các trung tâm thực phẩm (Food center) và trường học trong khu vực gần kề.
66
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang ño bằng khoảng cách từ căn hộ ñến trường
học, bệnh viện, nơi làm việc. Còn ñối với các yếu tố khu vui chơi cho trẻ em, khu tập thể
thao, dịch vụ trông xe và dịch vụ giải trí ñược ño bằng thang ño Likert.
Biến 12: Giá thành căn hộ: Trên thực tế nghiên cứu và phù hợp với quy luật kinh
tế, mức giá thành của căn hộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến giá bán. Nếu giá thành càng cao
thì giá bán càng cao. Bên cạnh ñó, giá thành của căn hộ cũng thể hiện chất lượng của căn
hộ, nếu chất lượng càng cao thì giá thành sẽ tăng từ ñó dẫn ñến giá của căn hộ sẽ tăng.
Tổng quát sơ ñồ tác ñộng của các biến ñộc lập ñối với biến phụ ñược mô tả qua sơ
Diện tích
Vị trí căn hộ
An ninh khu vực căn hộ
Môi trường sinh thái
Mật ñộ giao thông
Khoảng cách ñến trung tâm
Khoảng cách ñến mặt tiền ñường
ñồ sau:
GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XD MỚI
Không gian sống
Giá thành căn hộ
Các tiện ích khác
Dân trí
Khu vực căn hộ
Sơ ñồ 3.4: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng ñến giá nhà ở thương mại xây dựng mới
e. Mô hình nghiên cứu dưới dạng hàm:
Mô hình hồi quy ña biến là mô hình mở rộng của mô hình hồi quy hai biến bằng
cách thêm vào một số biến ñộc lập ñể giải thích tốt hơn cho biến phụ thuộc. Mô hình có
dạng như sau:
Yi = B0 + B1X1i + B2X2i + …+ BpXpi + ei Trong ñó:
67
Yi: Biến phụ thuộc.
Xpi: Biểu hiện giá trị của biến ñộc lập thứ p tại quan sát thứ i.
Bk: ðược gọi là hệ số hồi quy riêng phần (Partial regression coefficient).
ei: Là một biến ñộc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và
2σ
phương sai không ñổi
Mô hình hồi quy tác giả xây dựng chủ yếu dựa vào việc phân tích ñịnh tính ban
ñầu về các yếu tố phổ biến tác ñộng ñến giá nhà ở tại Việt Nam nói chung và tại ñịa bàn
Thủ ñô Hà Nội nói riêng. Thông qua bước nghiên cứu ñịnh tính có 18 yếu tố có thể tác
ñộng ñến giá chung cư ở Hà Nội, tuy nhiên 18 biến này không thể ñưa trực tiếp vào mô
hình hồi quy vì trong số 18 biến này chắc chắn sẽ có biến không phù hợp và không giải
thích ñược cho sự biến ñộng của giá chung cư. Mặc khác một nguyên nhân chính của việc
không thể ñưa trực tiếp 18 biến này vào mô hình là do xuất phát từ các tiêu chuẩn quan
trọng ñánh giá mức ñộ chính xác hay phù hợp của hàm hồi quy. Một trong các tiêu chuẩn
quan trọng nhất ñó là giá trị của R2 (phản ảnh mức ñộ giải thích của các biến ñộc lập cho
biến phụ thuộc), tuy nhiên R2 là một hàm không giảm theo số lượng biến ñưa vào mô
hình. ðiều này có nghĩa khi ñưa càng nhiều biến vào mô hình thì R2 càng cao nhưng
không phải biến nào cũng có ý nghĩa, mặt khác hàm hồi quy sẽ vi phạm các giả ñịnh quan
trọng: giả ñịnh liên hệ tuyến tính giữa biến ñộc lập với biến phụ thuộc; giả ñịnh phương
sai sai số không ñổi; giả ñịnh về phân phối chuẩn của phần dư; giả ñịnh về hiện tượng tự
tương quan và ña cộng tuyến là cho việc phân tích hồi quy sẽ trở nên vô nghĩa.
Với những nhận ñịnh trên việc lựa chọn ñược các biến phù hợp ñưa vào mô hình
hồi quy ñối với nghiên cứu này là vô cùng quan trọng. Với việc sử dụng phần mềm SPSS
16, tác giả ñã sử dụng phương pháp chọn biến từng bước (stepwise selection) ñể lựa chọn
ñược các biến quan trọng ñưa vào mô hình.
Các bước chọn biến theo phương pháp chọn biến từng biến:
Bước 1: Xác ñịnh hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến ñộc lập (hệ
số tương quan Pearson - r)
Bước 2: Xác ñịnh thứ tự của các biến ñộc lập theo tiêu chí hệ số tương quan
Pearson với biến phụ thuộc từ cao xuống thấp.
Bước 3: ðưa lần lượt từng biến vào phân tích hồi quy, biến nào có r cao thì sẽ
ñược ñưa vào trước. Quá trình ñưa biến vào sẽ dừng lại nếu mô hình hồi quy không nhận
68
biến và các biến ñã ñược ñưa vào trước ñó chính là các biến ñược chọn.
Sau khi chọn ñược các biến từ phương pháp stepwise, mô hình hồi quy sẽ ñược
xác ñịnh lại bằng phương pháp enter ñể lấy các giá trị quan trọng thiết lập mô hình một
cách chính xác ñồng thời kiểm ñịnh lại ý nghĩa của mô hình hồi quy.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
ðể trả lời ñược các câu hỏi nghiên cứu ñã ñề ra, luận án ñã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu với quy trình nghiên cứu bao gồm 6 bước. Trong ñó với phương
pháp phỏng vấn sâu, luận án ñã lựa chọn 2 nhóm ñối tượng chính là ñội ngũ lãnh ñạo
DNðTXD&KD nhà ở và cán bộ trực tiếp ñịnh giá ñể phỏng vấn nhằm thu thập dữ
liệu giúp cho việc ñánh giá thực trạng công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở. ðồng thời ñể giúp cho việc xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá
tại phần giải pháp, luận án ñã tiến hành xác ñịnh nhóm 12 biến, ñiều tra trên 300 mẫu
và sử dụng phần mềm SPSS.16 ñể xây dựng và kiểm ñịnh hàm hồi quy ñịnh giá ñề
69
xuất áp dụng.
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
4.1. Tổng quan về phát triển nhà ở tại Việt Nam trong thời gian qua
4.1.1. Kết quả phát triển nhà ở trong thời gian vừa qua
Với các chính sách mà Nhà nước ñã ban hành trong thời gian vừa qua thì lĩnh vực nhà
ở ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ. Có thể ñánh giá kết quả ở các mặt sau ñây:
• Về số lượng nhà ở và hệ thống các ñô thị
Trước năm 2000, số lượng nhà ở tuy có phát triển nhưng chưa nhiều, chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu của người dân thì với những chính sách mới, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng nhà ở, từ năm 2000 ñến nay, số lượng, diện tích nhà ở và diện
tích nhà ở bình quân ñầu người ñã có những tăng trưởng ñáng kể, cụ thể là:
- Tăng trưởng về số lượng nhà ở trong cả nước
Năm 1999, trên ñịa bàn cả nước có 16.661.366 hộ gia ñình, trong ñó số hộ gia ñình
có nhà ở là: 16.649.989 căn hộ (chiếm tỷ lệ 99,93%); số hộ gia ñình không có nhà ở là:
11.233 hộ (chiếm tỷ lệ 0,07%). ðến năm 2012, trên ñịa bàn cả nước có ñã có 22.198.922
hộ gia ñình, trong ñó số hộ gia ñình có nhà ở là 22.186.275 căn hộ (chiếm tỷ lệ 99,95%);
số hộ gia ñình không có nhà ở là 12.647 hộ (chiếm tỷ lệ 0,05%). Như vậy, tính trong hơn
10 năm thì số lượng nhà ở trên phạm vi toàn quốc ñã tăng thêm khoảng 5.536.000 căn hộ
(tăng thêm 33,26%). [7]
- Về hệ thống ñô thị trong cả nước:
Hệ thống ñô thị trên cả nước cũng ngày càng tăng về số lượng và lớn về diện tích.
Năm 1999 toàn quốc có 629 ñô thị, trong ñó có 4 Thành phố trực thuộc Trung ương, 20
thành phố trực thuộc tỉnh với số dân 14,9 triệu người. ðến nay, toàn quốc ñã có 752 ñô thị
(tăng 123 ñô thị), trong ñó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương và 40 thành phố thuộc
tỉnh (tăng 20 thành phố thuộc tỉnh) với số dân ñô thị là 22,3 triệu người (tăng 49,6%). Tỷ
lệ tăng dân số ñô thị trung bình hàng năm từ 2-3,4%. Nhà ở ñô thị năm 2009 ñạt 19,2 m2/người. Theo chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam, diện tích ñất ñô thị sẽ tăng từ
105.000 ha hiện nay lên ñến 460.000 ha vào năm 2020, tỷ lệ ñô thị hoá dự kiến tăng từ
26% hiện nay lên ñến 46% vào năm 2025.
ðặc biệt, trong 10 năm vừa qua (từ 2002 ñến 2012) ñã có hàng loạt dự án nhà ở,
khu ñô thị mới tại các ñô thị lớn ñã ñược triển khai thực hiện, thu hút nhiều nhà ñầu tư
trong và ngoài nước tham gia ñầu tư. Nhiều khu ñô thị mới với hệ thống hạ tầng ñồng bộ
70
ñã ñược ñầu tư làm thay ñổi bộ mặt ñô thị. Hiện nay, trong cả nước ñang triển khai trên
2.500 dự án nhà ở và khu ñô thị mới, hàng năm xây dựng ñược từ 20-25 triệu m2 nhà ở.
Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003 ñến nay ñã có 445 dự án nhà ở ñược giao
ñất với diện tích 3.985 ha. Thành phố Hà Nội từ năm 1999 ñến nay ñã và ñang triển khai
164 dự án nhà ở và khu ñô thị mới với tổng diện tích ñất là 1.572 ha. [7]
- Về tăng trưởng số lượng nhà ở tại ñô thị và nông thôn
So sánh sự tăng trưởng về số lượng nhà ở tại ñô thị và nông thôn trong vòng 10
năm trở lại ñây cho thấy như sau:
Tại khu vực ñô thị: Năm 1999 có 4.026.015 hộ gia ñình, trong ñó số hộ gia ñình có
nhà ở là 4.022.471 hộ (chiếm tỷ lệ 99,91%); số hộ không có nhà ở là 3.483 hộ (chiếm tỷ lệ
0,09%). ðến năm 2009 ñã có 6.761.476 hộ gia ñình, trong ñó số hộ có nhà ở là 6.756.726
hộ (chiếm tỷ lệ 99,93%); số hộ không có nhà ở là: 4.750 hộ (chiếm tỷ lệ 0,07%).[7]
Tại khu vực nông thôn: Năm 1999 có 12.635.351 hộ gia ñình, trong ñó số hộ có
nhà ở là: 12.627.518 hộ; số hộ không có nhà ở là: 7.750 hộ (chiếm 0,06%). ðến năm 2009
ñã có 15.437.446 hộ gia ñình, trong ñó số hộ có nhà ở là 15.429.549 hộ (chiếm tỷ lệ
99,95%); số hộ không có nhà ở là 7.897 hộ (chiếm 0,05%).[7]
Như vậy, mặc dù số hộ gia ñình có tăng lên trong vòng 10 năm qua, nhưng tốc ñộ
tăng số lượng nhà ở cũng tăng cao hơn trước. Tại ñô thị năm 1999 có 99,91% hộ gia ñình
có nhà ở thì ñến năm 2009 ñã tăng lên 99,93%; tại nông thôn năm 1999 có 99,93% số hộ
gia ñình có nhà ở thì ñến năm 2009 ñã tăng lên 99,95%.
4.1.2. Tăng trưởng về diện tích nhà ở
Ngoài chỉ tiêu tăng trưởng về số lượng căn hộ, chỉ tiêu về diện tích (sàn) nhà ở
cũng tăng nhanh so với trước ñây, chỉ tính trong 10 năm, từ 1999 ñến 2009 thì diện tích
sàn nhà ở ñã tăng như sau:
- Tính trong phạm vi cả nước Năm 1999, cả nước có 709.032.271 m2 nhà ở, ñến năm 2009, cả nước ñã có 1.415.261.686 m2 (tăng thêm 706.229.416 m2). Do có sự tăng trưởng về số lượng và diện
tích nhà ở nên bình quân diện tích nhà ở ñầu người cũng tăng hơn so với trước. Năm 1999, diện tích sàn nhà ở bình quân trên ñầu người là 9,68 m2, ñến năm 2009, diện tích sàn nhà ở bình quân trên ñầu người của cả nước là 16,7 m2. [7]
71
- So sánh khu vực ñô thị và khu vực nông thôn Năm 1999, tại khu vực ñô thị có 251.688.647 m2, ñến năm 2009 ñã tăng lên 476.309.937 m2 (tăng gần gấp ñôi); Năm 1999, tại khu vực nông thôn có 457.343.624 m2 thì ñến năm 2009 ñã tăng lên 938.951.748 m2 (tăng gần gấp ñôi). Về diện tích sàn nhà ở
bình quân trên ñầu người: Tại khu vực ñô thị năm 1999 bình quân là 10,23 m2, ñến năm 2009 ñã tăng lên 19,2 m2; Tại khu vực nông thôn, năm 1999 diện tích bình quân là 9,51 m2, ñến năm 2009 ñã tăng 15,7 m2. [7]
4.1.3. Chất lượng nhà ở và quy mô căn hộ
Trong giai ñoạn vừa qua, chất lượng nhà ở ngày càng ñược nâng cao, nhiều khu
nhà ở cũ bị xuống cấp, hư hỏng ñã ñược thay thế bằng các khu nhà ở mới khang trang.
Nhiều khu ñô thị mới, khu nhà ở mới, tuyến phố mới ñược hình thành trong thời gian qua
ñã góp phần vào việc chỉnh trang ñô thị và tạo ra chỗ ở bền vững (khu nhà ở Linh ðàm,
ðịnh Công, Làng Quốc tế Thăng Long tại Hà Nội; Khu ñô thị mới Nam Sài Gòn, Phú Mỹ
Hưng tại thành phố Hồ Chí Minh...).
Nhà ở phát triển ña dạng cả về chất lượng xây dựng và trang trí nội, ngoại thất.
Bên cạnh việc phát triển các loại nhà biệt thự, nhà vườn, nhà liền kề, một số thành phố lớn
ñã bắt ñầu quan tâm và khuyến khích phát triển nhà chung cư cao tầng, với kiến trúc ñẹp
và cơ cấu căn hộ hợp lý (tỷ lệ nhà chung cư tại các ñô thị trên cả nước ñạt 3,72%, trong ñó
Hà Nội là ñịa phương có tỷ lệ nhà chung cư cao nhất ñạt 16,64%; Hải Phòng ñạt 5,8%; ðà
Nẵng 2,10%; TP.Hồ Chí Minh 6,13%).
Quy mô diện tích căn hộ bình quân của hộ gia ñình cũng ngày càng tăng (cả nước có trên 51,5% tổng số căn hộ có diện tích từ 60 m2 trở lên, trong ñó có 17,9% tổng số căn hộ có diện tích trên 100 m2).
Chất lượng không gian kiến trúc và cơ cấu căn hộ nhà ở ñã có những tiến bộ rõ rệt.
Các căn hộ cũ có chung khu phụ trong các khu nhà chung cư cũ ñã ñược thay thế bằng các
căn hộ mới khép kín với diện tích các phòng ở thích hợp hơn.
4.1.4. Về tài chính nhà ở
Việc mở rộng các nguồn vốn huy ñộng trong ñầu tư xây dựng nhà ở ñã góp phần
giúp các chủ ñầu tư tháo gỡ những khó khăn trong quá trình triển khai các dự án phát triển
nhà ở trong thời gian vừa qua. Sự thành công của cơ chế cho phép các chủ ñầu tư dự án
huy ñộng tiền ứng trước của khách hàng, kết hợp với vốn vay ưu ñãi và vốn vay của
doanh nghiệp ñã giúp cho chủ ñầu tư các dự án ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng, ñầu tư xây dựng ñồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu ñô thị mới ñể sớm ñưa dự
án vào khai thác có hiệu quả.
Tăng trưởng tín dụng trong kinh doanh bất ñộng sản nói chung và nhà ở nói riêng
72
hàng năm ñều tăng. Cụ thể như tại thời ñiểm 31/7/2010 tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực
bất ñộng sản hơn 218.000 tỷ ñồng, trong ñó tổng dư nợ cho vay ñối với phát triển nhà ở
khoảng 96.000 tỷ ñồng. Tuy nhiên, vốn ñể ñầu tư xây dựng nhà ở vẫn chủ yếu từ nguồn
tiết kiệm của các hộ gia ñình, cá nhân.
Một số chủ ñầu tư dự án phát triển nhà ở ñã mạnh dạn áp dụng hình thức huy ñộng
vốn thông qua liên doanh liên kết và bước ñầu ñã áp dụng việc huy ñộng vốn thông qua việc
phát hành trái phiếu. Một số ñịa phương ñã tập trung nguồn vốn bán nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước và bố trí một phần vốn ngân sách ñể hình thành Quỹ phát triển nhà ở theo quy
ñịnh của pháp luật về nhà ở ñể phát triển nhà ở cho một số ñối tượng chính sách xã hội.
Việc huy ñộng vốn ñầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất ñộng sản nói chung và
nhà ở nói riêng cũng ñã có những chuyển biến tích cực. Từ năm 2000 ñến nay, nhiều dự
án nhà ở, khu ñô thị mới có vốn ñầu tư nước ngoài ñã ñược triển khai tại Thành phố Hồ
Chí Minh và Thủ ñô Hà Nội và bước ñầu ñã có kết quả tốt, ñặc biệt là về bố cục không
gian, kiến trúc, cảnh quan, chất lượng xây dựng và cơ chế quản lý sau ñầu tư (Khu ñô thị
mới Phú Mỹ Hưng - TP.Hồ Chí Minh; Khu ñô thị mới Ciputra, khu nhà ở Keng Nam - Hà
Nội...). Chỉ tính riêng năm 2009, vốn ñầu tư nước ngoài (FDI) ñăng ký trong lĩnh vực bất
ñộng sản là 7,6 tỷ USD, chiếm hơn 1/3 tổng số vốn nước ngoài ñăng ký.
4.1.5. Quy mô, năng lực của các doanh nghiệp tham gia phát triển nhà ở
ðể ñáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, trong 10 năm vừa qua ñội ngũ các doanh
nghiệp tham gia ñầu tư kinh doanh nhà ở ñã phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có khoảng
trên 1.700 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở và bất ñộng sản. ðội ngũ các ñơn
vị tư vấn thiết kế, doanh nghiệp thi công xây lắp của ngành xây dựng không chỉ tăng
nhanh về số lượng, quy mô mà còn ñủ năng lực ñể ñảm nhận việc thực hiện các dự án,
công trình nhà ở cao tầng, hiện ñại.
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất ñộng sản hàng năm tăng lên từ 20-50%.
Tính ñến năm 2012 số doanh nghiệp kinh doanh bất ñộng sản tăng gấp 5 lần so với
năm 2002.
Bảng 4.1: Quy mô doanh nghiệp ñầu tư, kinh doanh nhà ở tính ñến năm 2012
Từ 50- 200 tỷ Từ 200 ñến Từ 500 tỷ Tổng số DN Quy mô vốn ñiều lệ Từ 10-50 tỷ ñồng dưới 500 tỷ ñồng trở lên kinh doanh của doanh nghiệp ñồng ñồng BðS
484 115 50 41 1.717 Số lượng DN
73
Nguồn: VN report ngành BðS [2]
Ngoài lực lượng các nhà ñầu tư phát triển nhà ở, ñội ngũ các chuyên gia môi giới
ñịnh giá, tư vấn ñầu tư, tư vấn pháp lý là công cụ hỗ trợ cho thị trường bất ñộng sản cũng
phát triển nhanh chóng; hiện nay cả nước ñã có khoảng 670 sàn giao dịch bất ñộng sản
ñăng ký hoạt ñộng, có khoảng 40.000 lượt người ñược ñào tạo kiến thức về môi giới, ñịnh
giá bất ñộng sản và quản lý sàn giao dịch bất ñộng sản, Hơn 12.000 người ñược cấp chứng
chỉ môi giới bất ñộng sản và hơn 5.000 người ñược cấp chứng chỉ ñịnh giá bất ñộng sản.
ðây là tiền ñề quan trọng ñể thị trường bất ñộng sản bước vào giai ñoạn phát triển mới,
bền vững, công khai và minh bạch.
4.2. Thực trạng ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu
tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
4.2.1. Thực trạng giá cả nhà ở thương mại tại Việt Nam
Giá nhà ở thương mại là một số tiền mà người mua ñồng ý trả và người bán ñồng ý
bán trong một giao dịch mua bán nhà ở. ðối với nhà ở thương mại, giá cả có thể là giá
bán, dùng cho giao dịch mua bán; hoặc giá thuê, dùng trong giao dịch cho thuê. Giá bán
nhà ở thương mại bao gồm giá ñất và giá của công trình trên ñất. Giá công trình trên ñất
ñược tính bằng các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác cần thiết ñể
xây dựng nên công trình. Giá cả nhà ở thương mại có liên quan chặt chẽ với giá trị của nó
và là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Do tính ñặc thù của hàng hóa BðS nên giá trị nhà ở
thương mại có một số ñặc trưng riêng, nó phụ thuộc vào tính hữu dụng, mức ñộ khan
hiếm tương ñối và nhu cầu của người mua. Giá nhà ở thương mại cũng có mối quan hệ
với giá trị sử dụng của nó, mà biểu hiện là chất lượng sản phẩm, chi phí sử dụng và tính
thay thế lẫn nhau của hàng hóa là nhà ở.
Cũng giống như ở các thị trường khác, sự cân bằng cung cầu xác ñịnh giá cân bằng
của hàng hóa BðS nhà ở thương mại trên thị trường. Trong ñó, cầu phản ánh thái ñộ của
người mua, cung phản ánh hành vi của người bán. Sự tác ñộng qua lại giữa cung và cầu
hình thành nên giá cả thị trường. Các yếu tố ảnh hưởng ñến cung hoặc cầu sẽ làm dịch
chuyển các ñường cung cầu và làm giá cả thay ñổi.
Tại Việt Nam trong thời gian qua, mặc dù Nhà nước ñã thực hiện nhiều chính sách
nhằm tăng nguồn cung về nhà ở và kéo giá nhà ở xuống, tạo ñiều kiện cho những người
có thu nhập trung bình và thấp có khả năng tạo lập chỗ ở, nhưng thực tế giá nhà ở, ñặc biệt
ở các ñô thị lớn như TP.HCM và Hà Nội vẫn luôn tăng cao, vượt quá khả năng tài chính
của một bộ phận lớn dân cư. Những năm 2006 – 2008 là giai ñoạn giá nhà ở tại các ñô thị
74
lớn tăng rất mạnh. Như tại TP. Hồ Chí Minh giá căn hộ chung cư, ñất nền dự án vào cuối
năm 2007 tăng gấp ñôi so với mức giá của năm 2006. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới cũng như chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, giá
nhà ở ñã giảm nhẹ và tương ñối ổn ñịnh từ năm 2009 ñến nay. Tuy nhiên, mặt bằng giá
vẫn rất cao so với thu nhập của ña số người dân. Theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia, chỉ số giá nhà/thu nhập của người dân ở Việt Nam là 24,4 ñến 26,6 - cao hơn so với
rất nhiều nước trên thế giới và trong khu vực: ở khu vực Nam Á chỉ số này là 6,25, ðông
Á – 4,14, Châu Phi – 2,21, Châu Âu, Trung ðông và Bắc Mỹ – 6,25, Mỹ Latinh và Caribê
– 2,38. Theo tính toán của Liên Hợp quốc thì chỉ số giá nhà/thu nhập của người dân từ 3 –
4 là hợp lý. Giá nhà ở quá cao gây khó khăn rất lớn cho người dân trong việc nỗ lực ñể tạo
lập chỗ ở.
(cid:1) Thực trạng giá cả nhà ở thương mại ñể bán (cid:2) ðối với thị trường biệt thự, nhà ở liên kế và ñất nền
Theo số liệu của công ty TNHH Savills Việt Nam, vào trong giai ñoạn từ năm 2009
ñến ñầu năm 2010, tại hai thị trường chính Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nguồn cung sơ
cấp có 28 dự án với khoảng 1.200 căn biệt thự và 200 căn nhà liên kế; thị trường thứ cấp
có 34 dự án với 1.700 căn biệt thự và 450 căn nhà liên kế ñang hoạt ñộng. Giá bán ở thị
trường sơ cấp dao ñộng từ 920 ñến 4.000 USD/m2; thị trường thứ cấp, giá bán trung bình
là 1.080.000 USD/căn biệt thự hoặc nhà ở liên kế. Riêng ñối với ñất nền chủ yếu tập trung
ở các quận, huyện ngoại ô với khoảng 164 dự án, cung cấp trên 55.000 nền, giá ñất nền
giao ñộng từ 530 ñến 1.780 USD/căn. Dự báo cầu về nhà ở riêng lẻ sẽ tiếp tục tăng trong
vài năm tới, còn lượng cung thì có ít nhất 110 dự án cung cấp trên 8.000 héc ta sẽ tham gia
vào thị trường biệt thự và nhà ở liên kế trong vòng 5 năm tới.
Sau thời gian khoảng 2 tháng ñầu quý II/2010 với sự tăng ñột biến, với giá ñất nền
tăng kỷ lục lên ñến gần 40% so với cuối năm 2009 và ñầu năm 2010, bắt ñầu từ tháng 6
năm 2010 thị trường ñã có dấu hiệu chững lại. Lượng giao dịch ñã giảm rõ rệt tại các ñơn
vị kinh doanh nhà ở, ñồng thời mức giá cũng ñã cho thấy xu hướng giảm dần từng bước.
Theo số liệu ñiều tra thứ cấp của Vietnam Report, một số ñịa bàn tại thị trường TP. Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh có mức giảm nhẹ có thể kể ñến là khu ñô thị Geleximco ñường Lê Trọng Tấn, có mức giá dao ñộng trong khoảng 32 -35 triệu ñồng/m2 ñã giảm khoảng từ 5 – 8 triệu ñồng/m2 so với mức ñỉnh ñầu quý II/2010; ñất nền khu vực Bắc Thăng Long Nội Bài giảm khoảng 2 triệu ñồng/m2 xuống còn mức 13 – 15 triệu ñồng/m2.
(cid:1) ðối với thị trường căn hộ
75
- Tại thị trường TP. Hồ Chí Minh
Do vấn ñề quỹ ñất nên các dự án nhà ở thương mại ở TP.HCM tập trung chủ yếu
vào loại hình căn hộ chung cư. Tạm phân hạng căn hộ chung cư theo giá thì căn hộ hạng sang có giá trên 50 triệu ñồng/m2, căn hộ cao cấp từ 28 triệu ñến 50 triệu ñồng/m2, trung cấp từ 16 triệu ñến 28 triệu ñồng/m2, căn hộ bình dân có giá dưới 16 triệu ñồng/m2.
Các dự án căn hộ hạng sang tập trung ở khu trung tâm quận 1, quận 3 và một số ở
khu ñô thị mới Phú Mỹ Hưng. Với ñặc ñiểm thuận lợi về vị trí, ñược ñầu tư xây dựng với
các tiêu chuẩn cao cấp, thiết kế hiện ñại, các dự án căn hộ hạng sang khu vực ở trung tâm
thành phố có mặt bằng giá rất cao. Tuy nhiên, tình hình giao dịch căn hộ cao cấp lại rất ảm
ñạm trong khi nguồn cung khá dồi dào. Tỉ lệ căn hộ ñã giao dịch thành công sau khi ñưa
ra thị trường ñạt khá thấp, chỉ có 14% căn hộ cao cấp giao dịch thành công.
Sau một thời gian cung hàng mạnh cho phân khúc cao và trung cấp, loại căn hộ
thuộc phân khúc bình dân tại TP.HCM ñang ñược phát triển rất mạnh, giá chỉ trong
khoảng 10-16 triệu ñồng/m2 với các diện tích ña dạng. Các giao dịch trên thị trường căn
hộ hiện nay tập trung chủ yếu ở phân khúc căn hộ hạng trung và bình dân, diện tích từ 60 -
80 m² và giá khoảng trên dưới 1 tỷ ñồng/căn ñang ñược tiêu thụ mạnh. Tỷ lệ giao dịch
mua bán căn hộ trong quý II/2010 cũng tăng ñến 26% so với quý I/2010, 2/3 số giao dịch
thành công và 3/4 trong số ñó tập trung vào phân khúc trung bình. Theo CBRE Việt Nam, dòng căn hộ ñang ñược ưa chuộng trong giai ñoạn này có mức giá từ 600 - 800 USD/m2.
Thực tế diễn biến thị trường cho thấy phân khúc căn hộ giá thấp (dưới 800USD/m2) hiện vẫn ñang là dòng chủ ñạo trên thị trường căn hộ. ðiều này cho thấy thị
trường ñang thực sự chú trọng ñến nhu cầu ở nhiều hơn là ñầu tư, vì ñây là mức giá mà
hầu hết người có nhu cầu ở với thu nhập trung bình và thu nhập khá hướng tới.
Theo số liệu của Công ty TNHH Savills Việt Nam, cuối năm 2010, tổng nguồn
cung sơ cấp căn hộ bán tại TP.Hồ Chí Minh ñạt 17.000 căn, trong ñó khoảng 4.000 căn
của 12 dự án ñược ñưa ra bán trong quý IV/2010. Nguồn cung thị trường thứ cấp khoảng
55.000 căn song lượng bán ra chỉ ñạt 3.000 căn trong quý IV, khoảng 63% căn hộ bán ra có giá bình quân dưới 1.000 USD/m2. Ước tính tại TP.Hồ Chí Minh trong 2 năm tới cung
cấp cho thị trường căn hộ sơ cấp khoảng 105.000 căn. Xu hướng cầu của thị trường tập
trung chủ yếu ở phân khúc căn hộ giá rẻ.
- Tại thị trường TP. Hà Nội
Giá nhà ở dạng căn hộ tại thị trường Hà Nội trong một vài năm gần ñây có những
diễn biến phức tạp. Tại thời ñiểm quý I/2009 mức giá căn hộ có sự sụt giảm mạnh và
76
trong tình trạng ñóng băng, sang quý II/2009 thị trường căn hộ tại Hà Nội ñã có dấu hiệu
phục hồi và ñến quý III/2009 ñã có sự tăng giá mạnh, mức giá căn hộ liên tục ñược ñiều
chỉnh và tăng khoảng từ 15 – 20% so với quý II/2009. ðặc biệt, ñến ñầu quý II/2010 giá
căn hộ ñẩy cao, tăng bình quân ñến 30% so với quý IV/2009. Tính riêng quý II/2010 tổng
cung căn hộ mới là 4600 căn, giá chào bán thứ cấp tăng trên mọi phân khúc của thị trường
căn hộ, cụ thể tăng 3% trên các phân khúc cao cấp, trung cấp và hạng sang và 9% trong
phân khúc bình dân. Giá bình quân chào bán căn hộ trong giai ñoạn này là: căn hộ hạng sang là 3.104 USD/m2, hạng cao cấp là 1.936 USD/m2, hạng trung cấp là 1.331 USD/m2 và hạng bình dân là 956 USD/ m2.
Nhưng từ giai ñoạn cuối năm 2010 ñến 2012, thị trường căn hộ nói riêng và thị
trường bất ñộng sản nói riêng bắt ñầu bước vào giai ñoạn sụt giảm. Trước tình hình này,
các công ty bất ñộng sản ñã chuyển hướng tập trung sang phân khúc căn hộ giá rẻ với
mức giá khoảng 1 tỷ ñồng/căn. Trong số các doanh nghiệp tham gia vào thị trường giá rẻ
có Tập ñoàn Nam Cường với dự án Lê Văn Lương Residentail với 400 căn hộ diện tích từ 60 – 70m2 với giá bán từ 14 triệu ñồng/m2.
(cid:1) Thực trạng giá cả nhà ở thương mại cho thuê
Trong giai ñoạn hiện nay khi các loại hình nhà ở khác không mấy sáng sủa thì căn hộ
dịch vụ cho thuê ñang kinh doanh khá tốt. Tại TP. Hồ Chí Minh thị trường mục tiêu cho
căn hộ dịch vụ chủ yếu là các chuyên gia nước ngoài, Việt kiều về nước. Theo kết quả
nghiên cứu thị trường của công ty Savills tại TP. Hồ Chí Minh, giá cho thuê trung bình toàn thị trường năm 2012 ở mức 23 USD/m2/tháng, cụ thể như sau:
Bảng 4.2: Giá thuê căn hộ tại TP.HCM, năm 2012
Chỉ tiêu ðơn vị
Nguồn cung ước tính Căn hộ
Công suất cho thuê %
$ Giá thuê trung bình (USD/m2/ tháng) 1 Hạng Hạng A Hạng B Hạng C Hạng A Hạng B Hạng C Hạng A Hạng B Hạng C 660 1.590 780 90 82 87 29 24 15 660 1.460 655 88 91 92 30 24 16
1 Giá thuê theo tháng tính bằng USD dựa trên giá báo và diện tích thuần, bao gồm phí dịch vụ, chưa bao gồm thuế VAT
77
Quý I Quý II Quý III Quý IV 660 658 1.520 1.394 770 770 90 88 87 92 88 93 30 29 24 23 16 15 Nguồn: Nghiên cứu và tư vấn Savills.
Nếu như mảng căn hộ dịch vụ cao cấp cho thuê hiện ñang rất ñược các nhà ñầu tư
lớn quan tâm thì mảng căn hộ thương mại cho thuê giá rẻ lại gần như bị bỏ quên. Cho dù
nhu cầu thuê nhà ở thương mại giá thấp hiện rất cao, nhất là ñối tượng công nhân viên
chức, nhưng xuất phát từ bài toán kinh tế, doanh nghiệp phát triển BðS hiện chưa quan
tâm với phân khúc này, họ chỉ chú tâm ñầu tư xây dựng căn hộ cho thuê giá cao từ 1.000
USD hay ít nhất 10 triệu ñồng/tháng trở lên mà bỏ trống phân khúc giá thấp. Bởi lẽ, việc
tiếp cận ñất ñai vốn không ñơn giản do quỹ ñất tại các thành phố có hạn, tiền sử dụng ñất
cao mà xây căn hộ cho thuê giá thấp (từ 2-5 triệu ñồng/căn/tháng), thì doanh nghiệp phải
mất vài chục năm mới thu hồi ñược vốn. Vì vậy, ñối với loại nhà ở thương mại cho người
thu nhập thấp thuê hay thuê mua theo Nghị ñịnh 90/CP thì hiện chưa có dự án nào ñược
khởi công. Giai ñoạn năm 2006 – 2012 chỉ có 124 căn hộ (diện tích 50 m2/căn) thuộc các
dự án nhà ở xã hội cho thuê hoặc thuê mua ñược hoàn thành với tổng diện tích sàn xây dựng là 11.574 m2 ở chung cư ðông Hưng II, quận 12 và chung cư Bà Hom, phường 13,
quận 6.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước hiện nay mới chỉ có cho loại hình nhà ở xã hội
cho thuê hoặc cho thuê mua, còn chính sách về việc khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư xây
dựng nhà cho thuê thương mại giá rẻ vẫn chưa có, vì vậy phân khúc này ít ñược các doanh
nghiệp quan tâm ñầu tư do thời gian thu hồi vốn kéo dài, mặc dù nhu cầu xã hội rất lớn.
4.2.2. Thực trạng về chính sách và căn cứ trong ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng
mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
4.2.2.1. Chính sách của các doanh nghiệp về ñịnh giá nhà ở
Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác, khi thực hiện xác ñịnh giá cho
sản phẩm nhà ở thương mại xây dựng mới, các doanh nghiệp ñã xem xét các quan ñiểm
chính sách sau ñây về vấn ñề xác ñịnh giá nhà ở, ñó là xác ñịnh giá cho sản phẩm mới,
xác ñịnh giá có chiết khấu và bù trừ, xác ñịnh giá ñể kích thích tiêu thụ và xác ñịnh giá
phân biệt.
- Xác ñịnh giá cho sản phẩm mới: Quan ñiểm chiến lược của các doanh nghiệp về
vấn ñề hình thành giá cả phụ thuộc một phần vào các giai ñoạn trong chu trình sống của
hàng hoá. Do vậy khi tung một sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp thường lựa
chọn hoặc là chiến lược “giá hớt váng” hoặc là chiến lược “bám chắc thị trường”.
Do sản phẩm nhà ở là một trong những loại hàng hoá ñặc biệt, nên hầu hết các
doanh nghiệp ñầu tư xây dựng nhà ở rất ít khi áp dụng chiến lược “hốt phần ngon” bởi vì
78
thông thường sản phẩm nhà ở ñược khách hàng lựa chọn mua ngay từ khi dự án bắt ñầu
khởi công, do vậy mức giá nhà ở ñã ñược xác ñịnh ngay từ khi hoàn thiện phương án ñầu
tư của dự án. Mục tiêu của các doanh nghiệp là mức giá ban ñầu ñưa ra làm sao có thể thu
hút ñược càng nhiều khách hàng ñến tham gia ký hợp ñồng mua nhà càng tốt, ñể từ ñó các
doanh nghiệp có thể huy ñộng ñược tài chính từ nguồn này cho dự án. Một ñiều khác biệt
nữa là mức giá sẽ ngày một tăng tỷ lệ thuận với thời gian thi công của dự án, nhất là khi
các căn hộ ñã ñược hoàn thiện thì mức giá sẽ cao hơn rất nhiều so với mức giá ban ñầu
ñược ñưa ra (nếu không xét ñến các trường hợp có biến ñộng lớn của thị trường).
Có thể nói quan ñiểm của các doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể về
mặt tài chính của các doanh nghiệp cho chính dự án ñó. Nếu các doanh nghiệp có nhu cầu
cấp thiết thu hút vốn cho dự án, thì các doanh nghiệp sẽ có quan ñiểm ñưa ra mức giá hấp
dẫn ñể thu hút số ñông khách hàng tham gia. Ngược lại, các doanh nghiệp sẽ có quan ñiểm
xác ñịnh mức giá nhằm bán trước sản phẩm ở một tỷ lệ nhỏ và bán sản phẩm với mức giá
cao hơn khi sản phẩm ñã ñược hoàn thiện, nhằm nâng cao mức lợi nhuận cho dự án.
- Xác ñịnh giá có chiết khấu và bù trừ: Cũng giống như các sản phẩm hàng hoá
khác, khi thực hiện xác ñịnh giá bán sản phẩm nhà ở cho tất cả các dự án ñầu tư của mình,
các doanh nghiệp ñầu tư và kinh doanh nhà ñều ñưa ra chính sách giá có chiết khấu và bù
trừ dành cho những người tiêu dùng thanh toán sớm và mua số lượng lớn.
+ Chiết khấu giá vì thanh toán trước: Cũng giống như hầu hết các dự án nhà ở
khác, việc bán sản phẩm bất ñộng sản nhà ở thường ñược thực hiện ngay từ khi dự án bắt
ñầu khởi công (theo quy ñịnh là từ khi dự án xây dựng xong phần cơ sở hạ tầng), do vậy
việc thanh toán của khách hàng sẽ ñược chia ra làm nhiều giai ñoạn tuỳ thuộc vào tiến ñộ
thi công của dự án. Nhằm khuyến khích người tiêu dùng thanh toán trước số tiền phải
thanh toán theo quy ñịnh, Các doanh nghiệp ñưa ra các mức giá ñã ñược chiết khấu giảm
giá cho các ñối tượng có khả năng thanh toán trước. Giả dụ như, theo thông lệ khách hàng
có thể trả tiền mua nhà theo ba giai ñoạn, giai ñoạn 1 nộp ngay khi ký hợp ñồng 30% tổng
giá trị hợp ñồng; giai ñoạn hai 50% và giai ñoạn ba 20%; nhưng nếu khách hàng thanh
toán ngay 80% khi ký hợp ñồng thì sẽ ñược giảm giá so với quy ñịnh một số phần trăm
nhất ñịnh, thông thường tỷ lệ này bằng hoặc cao hơn tỷ lệ lãi vay của liên ngân hàng.
+ Chiết khấu vì số lượng hàng mua: Về mặt nguyên tắc, khi khách hàng mua số
lượng lớn thì sẽ ñược chiết khấu giảm giá, nhưng trên thực tế ñối với sản phẩm nhà ở thì
hầu như không áp dụng việc chiết khấu ñối với việc khách hàng mua số lượng sản phẩm
nhà lớn. Qua thực tế hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản tại các doanh nghiệp này cho
79
thấy, các doanh nghiệp này chưa bao giờ ñưa ra chính sách này khi xác ñịnh giá, và do ñặc
thù của sản phẩm có giá trị lớn cho nên ngay cả những nhà ñầu cơ cũng khó có thể mua
một lúc trên 10 căn hộ.
- Xác ñịnh giá ñể khuyến khích tiêu thụ: Trong những giai ñoạn trước thì hầu như
các doanh nghiệp không phải áp dụng quan ñiểm này khi thực hiện xác ñịnh giá, bởi vì
vào những thời ñiểm ñó nhu cầu của khách hàng về nhà ở ñã vượt quá mức cung của thị
trường. Nhưng trong một vài năm trở lại ñây, khi thị trường bất ñộng sản ñóng băng các
doanh nghiệp cũng ñã phải thực hiện quan ñiểm này cho một số dự án ñể nhằm khuyến
khích khách hàng tham gia mua, ñể có thể thu hồi vốn thực hiện ñầu tư cho các dự án
khác, hoặc trong những trường hợp hiệu quả ñầu tư của dự án ñó thấp cần rút vốn nhanh
ñể ñầu tư các dự án khác có hiệu quả hơn.
- Xác ñịnh giá phân biệt: Trên thực tế, quan ñiểm này ñược hầu hết các các doanh
nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà ở ñều áp dụng, các ñối tượng mà doanh nghiệp ñầu tư kinh
doanh nhà thông thường áp dụng quan ñiểm này là:
+ Mức giá ưu ñãi dành cho chính cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp:
ðối với ñối tượng này mức giá ñược áp dụng thường là thấp hơn mức giá ñược xác ñịnh
cho thị trường. Tuy nhiên không phải tất cả cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp
sẽ ñược mua, mà sẽ thực hiện theo hình thức thức quay vòng, ưu tiên theo sự cống hiến.
+ Mức giá cho các ñối tác chiến lược, hoặc những ñối tượng có tầm ảnh hưởng lớn
ñến các doanh nghiệp hay ñến chính dự án ñó. ðối với ñối tượng này, các doanh nghiệp
thường ñưa ra mức giá thấp hơn mức giá theo quy ñịnh và nhiều khi còn thấp hơn cả các
mức giá ưu ñãi dành cho cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp.
+ Mức giá dành cho khách hàng thông thường: ðây là mức giá ñược các doanh
nghiệp xác ñịnh theo ñúng như mức giá của thị trường.
Trong thực tế chưa bao giờ các doanh nghiệp có quan ñiểm áp dụng mức giá cao
hơn mức giá ñược xác ñịnh thông thường cho một ñối tượng nào ñó.
4.2.2.2. Căn cứ xác ñịnh giá nhà của các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh
nhà ở
Về mặt lý thuyết thì khi thực hiện xác ñịnh giá, các doanh nghiệp sẽ căn cứ trên
các cơ sở ñã ñược nêu ra làm căn cứ cho việc xác ñịnh giá sản phẩm nhà ở của mình.
Nhưng trong thực tế, không phải ở bất cứ dự án nào cũng như bất cứ cơ sở nào ñược lý
thuyết nêu ra sẽ ñược sử dụng làm cơ sở tính toán khi xác ñịnh giá. Thông thường khi xác
ñịnh giá, doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà thường căn cứ vào các cơ sở sau ñể xác
80
ñịnh giá:
- ðơn giá xây dựng: ðây là một trong những yếu tố cơ bản bản ñể Các doanh
nghiệp xác ñịnh ñược tổng dự toán công trình cho dự án, hay nói cách khác là cơ sở ñể
xác ñịnh lên chi phí, một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá nhà.
Trong quá trình tính ñơn giá xây dựng, doanh nghiệp dựa trên các căn cứ cơ sở
tính toán sau:
+ Các quy ñịnh của Nhà nước về các khu vực ñơn giá hoặc vùng giá xây dựng;
+ Các văn bản hiện hành hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng;
+ Các loại ñịnh mức dự toán về chi phí vật liệu, nhân công, máy xây dựng;
+ Bảng giá vật liệu xây dựng; giá nhân công; giá ca máy; bảng giá cước vận tải
hàng hoá (ñường bộ, ñường sắt, ñường thuỷ, ñường hàng không) lấy theo mặt bằng giá
ñược quy ñịnh thống nhất (chọn làm gốc giá ñể làm cơ sở xem xét việc ñiều chỉnh giá
hoặc quy dẫn các giá trị xây lắp về các thời ñiểm cần thiết).
- Khung giá chuyển quyền sử dụng ñất:
Giá nhà ở ñược cấu thành bởi hai yếu tố quan trọng nhất ñó là giá chuyển quyền sử
dụng ñất và giá trị công trình nhà trên ñất. Do vậy, khi thực hiện xác ñịnh giá nhà, một
trong những căn cứ hết sức quan trọng mà các doanh nghiệp phải căn cứ vào ñó là khung
giá ñất cho phần diện tích ñất của dự án. Căn cứ vào từng dự án cụ thể, các doanh nghiệp
sẽ căn cứ vào bảng khung giá ñất do nhà nước quy ñịnh ñể làm căn cứ tính. Tuy nhiên
trong một số dự án, phần giá trị ñất của dự án ñược tính chi phí khi tính giá không ñơn
thuần là khung giá ñất, mà còn phụ thuộc vào diện tích ñất dự án ñó do nhà nước phân cho
các doanh nghiệp thực hiện dự án, hay diện tích ñất ñó do các doanh nghiệp trúng thầu
thông qua ñấu giá.
- Lãi suất ngân hàng
Khi thực hiện xác ñịnh giá, các doanh nghiệp chỉ sử dụng lãi suất ngân hàng làm
cơ sở trong việc tính chi phí cho khoản lãi vay ñầu tư, và thực hiện tính giá chiết khấu cho
khách hàng thanh toán trước theo quy ñịnh.
+ Việc ñầu tư các dự án hầu hết phải huy ñộng tất cả các nguồn tài chính có thể,
một trong số ñó là việc huy ñộng từ các nguồn vay. Lãi vay huy ñộng vốn cũng chính mà
một trong những khoản chi phí mà các doanh nghiệp phải gánh chịu ñược tính vào giá
thành. Mặt khác, khi tính hiệu quả kinh tế của dự án ñể bảo vệ mức giá bán sản phẩm ñã
ñưa ra là có hiệu quả thì các doanh nghiệp cũng sẽ sử dụng lãi suất ngân hàng làm căn cứ.
+ Khi xác ñịnh giá chiết khấu dành cho các ñối tượng khách hàng thanh toán tiền
81
trước so với quy ñịnh chung của các doanh nghiệp sẽ ñược tính căn cứ vào lãi suất của
ngân hàng. Thông thường mức chiết khấu dành cho mỗi năm ñóng trước mà Các doanh
nghiệp dự tính chiết khấu sẽ là 12%/năm. ðây là mức chiết khấu ñược căn cứ vào mức lãi
suất cho vay của liên ngân hàng dao ñộng trong khoảng 11%.
- Quan hệ cung cầu nhà ở
Việc xác ñịnh giá cho một bất ñộng sản nhà ở cá biệt cũng như xác ñịnh giá nhà
cho cả một dự án ñều phải ñược căn cứ vào quan hệ cung cầu tại thời ñiểm xác ñịnh giá.
Các các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà có thể lựa chọn thời ñiểm thích hợp ñể ñưa
dự án ñi vào khởi công và có thể bán ra thị trường là rất khó, ñiều này không phải phụ
thuộc hoàn toàn vào ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp. Do vậy, khi thực hiện xác
ñịnh giá cho bất ñộng sản nhà ở phải ñược căn cứ và lượng cung và mức cầu tại thời ñiểm
ñó ñể ñưa ra mức giá phù hợp với thị trường.
Trong những giai ñoạn trước ñây (thập niên 90), các các doanh nghiệp xây dựng
nhà hầu như ít khi quan tâm ñến căn cứ này khi xác ñịnh giá nhà, bởi vì vào thời ñiểm ñó,
bất kể dự án nhà ở nào ñược ñưa ra thị trường hầu như ñược bán hết ngay từ khi dự án bắt
ñầu xây dựng, thông thường mức giá ñến tay người sử dụng thật sự ñã chênh lệch khá cao
so với mức giá ban ñầu của các doanh nghiệp ñưa ra, khách hàng hầu như chấp nhận mọi
mức giá mà các doanh nghiệp ñưa ra. ðiều ñó cho thấy mức giá mà các doanh nghiệp ñưa
ra không căn cứ vào mức cầu thực tế mà hoàn toàn phụ thuộc vào mức chi phí cơ bản mà
các doanh nghiệp bỏ ra ñể ñầu tư.
Trong giai ñoạn hiện nay, do thị trường bất ñộng sản nhà ở ñã có những chuyển
biến tích cực hơn, lượng cung ñã gần với mức cầu của thị trường hơn, các các doanh
nghiệp không còn ñộc quyền cung cấp các dự án nhà ở nữa, ñiều ñó bắt buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm ñến thị trường, ñặc biệt quan tâm ñến mức cầu của thị
trường, cũng như lượng cung của các nhà cung cấp vào thời ñiểm dự án của các doanh
nghiệp ñưa ra thị trường, và lấy ñó là một trong những cơ sở ñể xác ñịnh giá cho bất
ñộng sản nhà ở của mình.
4.2.3. Thực trạng về mô hình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp
ñầu tư kinh doanh nhà ở
Từ thực tế nghiên cứu và tìm hiểu mô hình hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñầu tư,
xây dựng và kinh doanh nhà ở cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp ñều không cơ cấu bộ
phận ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới một cách ñộc lập. Với quan ñiểm, việc
ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới thực chất là việc xác ñịnh mức giá bán cho sản
82
phẩm nhà ở căn cứ chủ yếu vào mức chi phí cấu thành lên nhà ở, trong khí ñó việc triển
khai một dự án trong thời gian tương ñối dài ñồng thời số lượng dự án cùng triển khai tại
cùng một thời ñiểm là rất ít. Vì vậy, bộ phận ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới của
các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở thông thường là một bộ phận
thuộc phòng tài chính – kế toán hoặc Phòng Kế hoạch tổng hợp. Nhiệm vụ chính của Bộ
phận này là căn cứ vào hồ sơ khả thi của dự án nhà ở ñã ñược phê duyệt, thực hiện bóc
tách và xác ñịnh dự toán tổng chi phí cho cả dự án, sau ñó phân bổ chi phí cho từng hạng
mục của dự án (ví dụ như phân bổ chi phí cho phần khối dịch vụ, khối văn phòng, khối
nhà ở). Từ ñó xác ñịnh ra mức giá thành cho 1m2 nhà ở. Từ các yếu tố: giá thành cho
1m2, mức giá bán của các dự án tương ñồng, thương hiệu của doanh nghiệp, tình hình
cung cầu trên thị trường, mức lãi kỳ vọng của doanh nghiệp ... Bộ phận ñịnh giá sẽ ñề xuất
mức giá với Ban giám ñốc dự án hoặc Hội ñồng xác ñịnh giá ñể quyết ñịnh mức giá bán
ra thị trường.
Mô hình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng
và kinh doanh nhà ở một cách tổng quát ñược thể hiện như sau:
• Về hình thức tổ chức:
Phần lớn trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp ñầu tư và kinh doanh nhà
không có bộ phận chuyên trách thực hiện xác ñịnh giá một cách chuyên nghiệp. Chính vì
vậy, mỗi khi có dự án ra ñời, Giám ñốc các doanh nghiệp sẽ ra quyết ñịnh thành lập Hội
ñồng xác ñịnh giá, trong ñó thành lập một tổ chuyên trách thực hiện xác ñịnh giá dưới sự
chỉ ñạo trực tiếp của Giám ñốc hoặc người ñược Giám ñốc giao nhiệm vụ chuyên trách
của các doanh nghiệp. Mô hình tổ chức của Hội ñồng xác ñịnh giá ñược thể hiện dưới sơ
CHỦ TỊCH HỘI ðỒNG
PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ðỒNG
UỶ VIÊN THƯỜNG TRỰC
CÁC UỶ VIÊN HỘI ðỒNG
TỔ CHUYÊN TRÁCH ðỊNH GIÁ
ñồ cơ cấu tổ chức sau:
Sơ ñồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của hội ñồng xác ñịnh giá tổng quát
83
Trong ñó:
- Chủ tịch Hội ñồng thông thường là Giám ñốc các doanh nghiệp
- Phó Chủ tịch hội ñồng thường là Phó Giám ñốc các doanh nghiệp phụ trách
tài chính.
- Uỷ viên thường trực thường là kế toán Trưởng các doanh nghiệp
- Các Uỷ viên thường là các Trưởng phòng ban ñơn vị trong các doanh nghiệp.
- Tổ chuyên trách xác ñịnh giá thông thường gồm các thành phần: Chuyên viên
của các Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Thị trường hoặc
phòng kinh doanh, Ban quản lý dự án; Trong ñó Phòng Tài chính kế toán là ñầu mối.
• Nhiệm vụ các thành viên của Hội ñồng xác ñịnh giá
Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội ñồng xác ñịnh giá ñược phân công
cụ thể sau:
- Chủ tịch Hội ñồng là người quyết ñịnh cao nhất, chịu trách nhiệm chính trước
Ban giám ñốc của doanh nghiệp, thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên trong hội ñồng, thực hiện chỉ ñạo và giám sát quá trình thực hiện việc xác ñịnh giá
của các thành viên trong Hội ñồng.
- Phó chủ tịch Hội ñồng: Chịu trách nhiệm chỉ ñạo và giám sát phần nhiệm vụ do
Chủ tịch Hội ñồng phân công và Uỷ quyền.
- Uỷ viên thường trực: Là ñầu mối công việc chính trong hội ñồng, trực tiếp chỉ
ñạo Tổ chuyên trách xác ñịnh giá, ñồng thời là ñầu mối tổng hợp và thu thập ý kiến và báo
cáo trực tiếp cho Chủ tịch hội ñồng.
- Các Uỷ viên Hội ñồng khác: Có trách nhiệm cung cấp tài liệu và thông tin trong
mảng lĩnh vực mình quản lý cho Tổ chuyên trách xác ñịnh giá có yêu cầu. Thực hiện ñóng
góp ý kiến với Tổ chuyên trách khi ñược xin ý kiến cá nhân hoặc trong các cuộc họp của
Hội ñồng.
- Tổ chuyên trách xác ñịnh giá: Nhiệm vụ cơ bản của Tổ chuyên trách là: Căn cứ
vào mục tiêu xác ñịnh giá do Hội ñồng xác ñịnh giá ñưa ra, căn cứ vào quy trình xác ñịnh
giá tại doanh nghiệp; Tổ chuyên trách thực hiện thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và thực
hiện xác ñịnh ñưa ra mức giá ñề suất, thực hiện bảo vệ trước Hội ñồng về giá ñề suất ñó.
Giá quyết ñịnh sẽ do Hội ñồng giá quyết ñịnh. Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong
84
Tổ chuyên trách ñượcphân công cụ thể như sau:
+ Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Ban quản lý dự án: Thực hiện tổng hợp phân tích,
ñánh giá, tính toán các số liệu theo phương án khả thi của dự án ñể xác ñịnh ra giá trị tổng
dự toán công trình của dự án.
+ Phòng Kế toán tài chính: Thực hiện tính toán tổng chi phí theo ñơn giá xây dựng,
dự tính các chi phí mua sắm, vốn vay… ñồng thời tiến hành phân bổ chi phí ñối với từng
hạng mục của dự án.
+ Phòng Thị trường hoặc phòng kinh doanh: Thực hiện ñiều tra, phân tích các số
liệu về các mức giá của toàn thị trường, trong khu vực lân cận dự án, cũng như các dự án
có nhiều ñiểm tương ñồng với dự án. Tổng hợp số liệu về chi phí dự án ñã ñược Phòng Kế
hoạch tổng hợp, Ban quản lý dự án và phòng Kế toán tài chính ñã xác ñịnh cùng với số
liệu phân tích thị trường ñưa ra giá ñề suất và bảo vệ trước Hội ñồng xác ñịnh giá.
• Cơ chế hoạt ñộng của Hội ñồng xác ñịnh giá
- Ngay sau khi có quyết ñịnh thành lập Hội ñồng xác ñịnh giá sẽ thực hiện
nhóm họp ñể thông qua nhiệm vụ, phân công trách nhiệm, thông qua kế hoạch và
tiến ñộ triển khai.
- Tổ xác ñịnh giá sẽ hoạt ñộng một cách ñộc lập với các bộ phận khác của doanh
nghiệp trong thời gian quyết ñịnh thành lập Tổ có hiệu lực. Tổ chuyên trách xác ñịnh giá
có quyền yêu cầu tất cả các phòng nghiệp vụ cung cấp các số liệu cần thiết có liên quan ñể
phục vụ cho hoạt ñộng xác ñịnh giá. Tổ chuyên trách xác ñịnh giá sẽ ñược chỉ ñạo trực
tiếp của Uỷ viên thường trực của Hội ñồng xác ñịnh giá, nhằm ñảm bảo ñộ chính xác cũng
như tiến ñộ theo kế hoạch.
- Uỷ viên thường trực Hội ñồng xác ñịnh giá sẽ trực tiếp báo cáo ñịnh kỳ hàng
ngày cho Chủ tịch hội ñồng về hoạt ñộng, tiến ñộ, kết quả, cũng như những vướng mắc
cần giải quyết.
- Sau mỗi bước của quá trình xác ñịnh giá Hội ñồng sẽ thực hiện nhóm họp ñể lấy
ý kiến và thống nhất thông qua.
- Sau khi Tổ chuyên trách hoàn thành việc xác ñịnh giá và ñưa ra giá ñề suất, Hội
ñồng xác ñịnh giá sẽ nhóm họp lấy ý kiến.
- Giá ñược quyết ñịnh là giá do Chủ tịch Hội ñồng xác ñịnh giá quyết ñịnh sau khi
nghe ý kiến của các Uỷ viên Hội ñồng xác ñịnh giá.
- Khi giá ñược quyết ñịnh, Giám ñốc doanh nghiệp sẽ ra quyết ñịnh Ban hành giá
chính thức của sản phẩm nhà của dự án ñó, ñồng thời ra quyết ñịnh giải thể Hội ñồng xác
85
ñịnh giá.
4.2.3. Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp
ñầu tư kinh doanh nhà ở
Thực tế nghiên cứu và tìm hiểu hoạt ñộng ñịnh giá tại các DNðTXD&KD nhà ở
cho thấy, cả bốn nhóm quy trình ñược trình bầy tại mục 2.2.3.1 của luận án ñều ñược sử
dụng. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp áp dụng các nhóm quy trình là khác nhau và mức
ñộ áp dụng triệt ñể quy trình ñó cũng khác nhau. Mức ñộ áp dụng từng nhóm quy trình
của các doanh nghiệp qua số liệu ñiều tra của luận án như sau:
Bảng 4.3: Tỷ lệ áp dụng các nhóm quy trình ñịnh giá nhà ở TMXDM của
DNðTXD&KD nhà ở tại thời ñiểm năm 2012
Số lượng DN áp
Tỷ lệ DN áp dụng
STT
Nhóm quy trình
dụng
(%)
Nhóm quy trình 1 48 58,54 1
Nhóm quy trình 2 17 20,73 2
Nhóm quy trình 3 5 6,10 3
Nhóm quy trình 4 12 14,63 4
Tổng cộng 82 100,00
Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát và ñiều tra của luận án
4.2.3.1. Thực trạng các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng nhóm quy trình 1
Qua bảng số liệu trên cho thấy, phần lớn gần 60% số lượng doanh nghiệp
ðTXD&KD nhà ở ñược khảo sát ñang sử dụng nhóm quy trình 2 ñể tổ chức ñịnh giá.
Nhóm doanh nghiệp ñang áp dụng quy trình này hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, số lượng dự án ñầu tư xây dựng không nhiều, tập trung chủ yếu ở các doanh
nghiệp ñầu tư các dự án nhà ở chung cư ở cấp “ bình dân”. Các doanh nghiệp thuộc nhóm
này phần lớn là các công ty ðTXD&KD nhà thuộc các Tổng công ty ðầu tư phát triển
nhà Hà Nội – Hadico với 16 công ty thuộc nhóm này, Tổng công ty ñầu tư phát triển nhà
và ñô thị - HUD với 14 công ty, Vinaconex với 10 công ty ñang áp dụng quy trình này.
Cụ thể việc áp dụng quy trình ñịnh giá nhà ở TMXDM ñược các DNðTXD&KD nhà ở
86
thực hiện như sau:
Ban QLDA ñịnh giá bán ñể ñưa vào hồ sơ dự án khi tính hiệu quả kinh của dự án
Gð DN thành lập Hội ñồng ñịnh giá
Thành viên HððG tổ chức ñịnh giá bán nhà ở ra thị trường tại thời ñiểm cho phép (xây xong phần cơ sở hạ tầng) trình HððG
HððG quyết ñịnh giá bán và trình Gð DN
Giám ñốc doanh nghiệp quyết ñịnh mức giá bán nhà tại thời ñiểm ñược huy ñộng vốn theo quy ñịnh (xây xong phần thô).
ðiều chỉnh giá cho các giai ñoạn tiếp theo
Sơ ñồ 4.2: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 1
Theo sơ ñồ quy trình tổ chức ñịnh giá trên cho thấy, công tác ñịnh giá nhà ở
TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ñược thực hiện tại 3 thời ñiểm khác nhau, ñịnh
giá bán ñể ñưa vào hồ sơ lập dự án, ñịnh giá bán tại thời ñiểm ñược phép bán nhà theo quy
ñịnh và ñịnh giá bán tại thời ñiểm dự án ñã hoàn thành.
• ðịnh giá nhà ở TMXDM tại thời ñiểm lập hồ sơ dự án
Tại thời ñiểm lập hồ sơ dự án, mức giá nhà ở ñược các DNðTXD&KD nhà ở giao
cho Ban QLDA thực hiện. Việc ñịnh giá nhà ở tại thời ñiểm này ñược Ban QLDA tính
dựa trên các quy ñịnh của Nhà nước về ñơn giá xây dựng, khung giá ñất, lãi suất vay vốn,
các chi phí dự kiến và mức lợi nhuận kỳ vọng ñể ñảm bảo tính khả thi của dự án. Trên
thực tế mức giá ñược Ban QLDA xác ñịnh tại thời ñiểm này có sự chênh lệch khá lớn so
với mức giá DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá tại hai thời ñiểm tiếp theo.
87
• ðịnh giá tại thời ñiểm dự án ñược phép bán nhà ở TMXDM theo quy ñịnh
Tại thời ñiểm ñược phép bán nhà ở theo quy ñịnh, các DNðTXD&KD nhà ở
thành lập HððG, HððG sẽ tiến hành ñịnh giá theo quy trình tại sơ ñồ số 4.2 và trình mức
Xác ñịnh nhu cầu
Quyết ñịnh giá
Xác ñịnh mục tiêu xác ñịnh giá
Nghiên cứu giá của các dự án khác tương ñồng
Lựa chọn phương pháp xác ñịnh giá
giá cho Giám ñốc doanh nghiệp quyết ñịnh.
Sơ ñồ 4.3: Quy trình xác ñịnh giá tại thời ñiểm DN ñược phép bán nhà ở
TMXDM
Trên thực tế, công tác ñịnh giá tại thời ñiểm này ñã ñược doanh nghiệp thực hiện
một cách bài bản và có tính chính xác cao hơn tại thời ñiểm lập hồ sơ dự án. Tuy nhiên, tại
thời ñiểm này mức giá ñược các DNðTXD&KD nhà ở xác ñịnh vẫn dựa trên các thông
số về chi phí mang tính dự kiến, vì vậy nếu công tác dự báo về những biến ñộng các
khoản mục chi phí, ñặc biệt là nguyên vật liệu ñầu vào, nhân công cũng như mức lãi suất
vay của doanh nghiệp không ñược tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Cụ thể thực trạng các bước ñược DNðTXD&KD nhà ở tiến hành như sau:
Bước 1: Xác ñịnh mục tiêu xác ñịnh giá: Căn cứ vào từng dự án cũng như từng
thời ñiểm cụ thể của việc xác ñịnh giá, Các doanh nghiệp sẽ xác ñịnh mục tiêu mà Các
doanh nghiệp theo ñuổi trong giai ñoạn ñó nói chung và cho dự án ñó nói riêng. Thông
thường mục tiêu mà Các doanh nghiệp sẽ ñưa ra trong giai ñoạn trước sẽ là tăng tối ña lợi
nhuận trước mắt tức là xác ñịnh mức giá ñảm bảo thu lợi nhuận trước mắt với tiền mặt tối
ña và bù ñắp tối ña các phí tổn.
Trong những năm 2000 trở về ñây, do sự phát triển của thị trường bất ñộng sản,
cũng như ñời sống xã hội ngày một tăng, cho nên các doanh nghiệp ñã chuyển mục tiêu
theo ñuổi của mình thành dành vị trí hàng ñầu về các chỉ tiêu chất lượng nhà. Với việc
theo ñuổi mục tiêu này, rõ ràng Các doanh nghiệp sẽ phải xác ñịnh mức giá cao hơn vừa
ñể khẳng ñịnh giá trị của sản phẩm nhà ở của mình, ñồng thời bù ñắp ñược các chi phí ñể
ñạt ñược chất lượng cao cho sản phẩm.
Bước 2: Xác ñịnh nhu cầu: Hoạt ñộng xác ñịnh nhu cầu của thị trường của Các
doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh nhà có thể ñược chia ra làm 2 giai ñoạn rõ rệt:
- Giai ñoạn từ những năm 1999 trở về trước: Có thể nói ñây là giai ñoạn mà mức
88
cung thấp hơn rất nhiều mức cầu của thị trường, do vậy hầu như tất cả các các doanh
nghiệp xây dựng nhà không bao giờ tính ñến yếu tố xác ñịnh mức nhu cầu của thị trường,
bởi vì khi có dự án ñược phê duyệt thì sản phẩm nhà ñã ñược ñăng ký mua hết ngay trên
bản vẽ.
- Giai ñoạn từ những năm 2000 trở về ñây: Trong giai ñoạn này, cách thức suy
nghĩ của những người lãnh ñạo trong Các doanh nghiệp ñã có những thay ñổi nhất ñịnh
theo sự phát triển của thị trường, khi mà sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng nhà
ñã bắt ñầu hình thành. ðặc biệt do nhu cầu cần huy ñộng vốn trước cho dự án từ khách
hàng ñã buộc Các doanh nghiệp phải ñặt ra vấn ñề xác ñịnh mức cầu của thị trường ñể dự
tính ñược mức thu trước của khách hàng, và sau ñó hoạt ñộng này ñã ñược quy ñịnh trở
thành một trong các quá trình xác ñịnh giá của Các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác
ñịnh nhu cầu của Các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc ñiều tra, lấy số liệu liên quan
từ các ñơn vị tổ chức thống kê, chưa sử dụng các phương pháp xác ñịnh nhu cầu ñể nhận
biết ñược sự co dãn của nhu cầu từ ñó làm căn cứ xác ñịnh giá.
Bước 3: Nghiên cứu giá của các bất ñộng sản nhà ở khác có những ñặc ñiểm tương
ñương: ðây là một trong những bước ñược coi là quan trọng nhất của các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện xác ñịnh giá nhà. Thông thường, Các doanh nghiệp sẽ lựa chọn
ra một số dự án nhà ở khác có nhiều ñiểm tương ñồng nhất với dự án của Các doanh
nghiệp ñể thực hiện ñiều tra, tìm hiểu ñể xác ñịnh ra mức giá thuần của các dự án ñó.
Thông thường mức giá của Các doanh nghiệp xác ñịnh cho dự án của mình sẽ xoay quanh
mức giá của các dự án có nhiều ñiểm tương ñồng nhất mà ñã ñược thị trường chấp nhận.
Có chăng, trong quá trình thiết kế và thi công sẽ bổ sung thêm một số ñặc ñiểm nổi trội
hoặc gia tăng phần dịch vụ sau bán hàng ñể hấp dẫn khách hàng hơn.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp tính giá: Ở hầu hết các dự án nhà ở của Các doanh
nghiệp từ thời ñiểm sơ khai cho ñến hiện tại, khi thực hiện xác ñịnh giá nhà các doanh
nghiệp hầu như ñều lựa chọn phương pháp chi phí ñể xác ñịnh giá nhà. Vì ñây, là một
trong những phương pháp khá thông dụng và dễ hiểu khi thực hiện tính toán xác ñịnh giá.
Thực chất phương pháp mà các doanh nghiệp lựa chọn ñể xác ñịnh giá là dựa vào 3
yếu tố:
- Giá trị ñất: Thông thường giá trị ñất ñược xác ñịnh bằng diện tích của dự án nhân
với giá chuẩn cho 1m2 ñất. Nhưng trên thực tế giá trị ñất của dự án thường ñược tính bằng mức giá ñất mà Các doanh nghiệp trúng thấu hoặc tiền ñóng góp ngân sách của ñịa
89
phương ( Theo quyết ñịnh số 3153/Qð/UB).
- Tổng chi phí xây dựng công trình: Do việc xác ñịnh giá ñược thực hiện ngay khi
dự án ñược phê duyệt, cho nên mức chi phí công trình ñược sử dụng ñể xác ñịnh giá là
Giá trị tổng dự toán xây dựng công trình (GTDT, gọi ngắn gọn là "Tổng dự toán công
trình". Giá trị tổng dự toán công trình bao gồm các yếu tố: Các khoản chi phí có liên quan
ñến khảo sát, thiết kế, chi phí sử dụng ñất ñai, ñền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí
khác; Xây lắp công trình; Mua sắm thiết bị; Chi phí dự phòng. Việc xác ñịnh giá trị tổng
dự toán xây dựng công trình ñược xác ñịnh như sau:
Gtdt = Gxl + Gtb + Gk + Gdp Trong ñó:
Gtdt: Giá trị tổng dự toán xây dựng công trình Gxl: Giá trị dự toán xây lắp của tất cả các hạng mục thuộc công trình xây dựng; Gtb: Giá trị dự toán mua sắm thiết bị công nghệ cho công trình; Gk: Dự toán các chi phí khác (chi phí kiến thiết cơ bản khác) cho toàn bộ quá tình
ñầu tư và xây dựng công trình;
Gdp: Dự toán các chi phí dự phòng. - Mức lãi dự kiến ñịnh mức cho dự án: Mức lãi này ở mỗi các doanh nghiệp và
mỗi dự án sẽ khác nhau. Mức lãi ñược dự kiến ở ñây phụ thuộc vào quan ñiểm kinh doanh
của mỗi ñơn vị, thông thường mức lãi này ñược tính dao ñộng trong khoảng từ 5-7% tổng
giá trị công trình.
Như vậy mức giá ñược tính theo phương án này sẽ là:
Giá BðS nhà = Giá trị ñất + Giá trị tổng dự toán công trình + Mức lãi dự kiến.
Bước 5: Quyết ñịnh giá: Căn cứ vào tất cả các yếu ñã ñược xác ñịnh, phân tích ở
các bước trên, Các doanh nghiệp sẽ ra quyết ñịnh mức giá cho sản phẩm nhà của mình.
Thực tế tại các doanh nghiệp bước này thường ñược thực hiện chia làm hai giai ñoạn:
- Giai ñoạn 1: Tổ xác ñịnh giá căn cứ vào các yếu tố xác ñịnh ở các bước trong quy
trình xác ñịnh giá sẽ ñề suất ba mức giá khác nhau cho sản phẩm nhà của dự án.
- Giai ñoạn 2: Tổ xác ñịnh giá sẽ bảo vệ trước hội ñồng quyết ñịnh giá của Các
doanh nghiệp, phân tích các lợi thế và hạn chế của từng mức giá. Hội ñồng quyết ñịnh giá
sẽ ra quyết ñịnh lựa chọn mức giá cuối cùng cho sản phẩm nhà của dự án.
• ðịnh giá tại thời ñiểm dự án hoàn thành
Qua thực tế khảo sát và phỏng vấn thu thập dữ liệu hiện trạng về ñịnh giá nhà ở
TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ñều cho rằng, việc ñịnh giá tại thời ñiểm dự án ñi
90
ñã hoàn thành ñi vào sử dụng sẽ ñem lại sự chính xác cao nhất, bởi vì tại thời ñiểm ñó mọi
chi phí ñầu tư, các yếu tố cấu lên giá thành của dự án ñã ñược xác ñịnh. Tuy nhiên, hầu
hết các dự án ñược ñiều tra ñều cho rằng sẽ không còn nhiều sản phẩm nhà ở TMXDM sẽ
còn chưa bán ñược ở thời ñiểm này, nếu còn cũng không nhiều. Vì vậy, việc ñịnh giá ở
bước này không ñược các doanh nghiệp coi trọng và ñều cho rằng ñây chỉ là một giai
ñoạn ñiều chỉnh giá cho phù hợp với thực tế nhu cầu của thị trường hoặc ñáp ứng mục tiêu
của doanh nghiệp. ðể xác ñịnh mức giá cho việc ñiều chỉnh giá của giai ñoạn này, các
doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở thường dùng mức giá ñược ñịnh giá tại thời ñiểm ñược
phép bán nhà ở làm cơ sở cho việc ñiều chỉnh dựa vào mức chi phí thực tế so với mức chi
phí dự kiến, mức biến ñộng của thị trường và mục tiêu của doanh nghiệp tại thời ñiểm ñó
ñể tăng giá hay giảm giá.
Mức ñộ sai lệch của giá nhà ở TMXDM tại các thời ñiểm ñịnh giá khác nhau so
với mức giá giao dịch bình quân trên thị trường ñược thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.4: Mức giá ñược ñịnh giá quy trình 1 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án
Tên dự án
ST T
Giá tại thời ñiểm lập hồ sơ (triệu ñồng/m2)
Giá bán bán tại thời ñiểm dự án hoàn thành (triệu ñồng/m2)
Giá tại thời ñiểm ñược phép bán (triệu ñồng/m2)
1
CC M3-4 – Nguyễn Chí Thanh
2
CC Geleximco
27,5 32,5 35,1
3
CC An sinh
12,5 16,6 17,0
4
CC Anh Bình – Q. Tân Phú
5,5 7,5 17,5
5
CC TWIN Tower – Q. Bình Tân
8,7 17,1 15,1
6
CC Vườn Xuân – Nguyễn Chí
6,5 15,8 13,9
Thanh
26,5 31,5 31,5
Nguồn: Kết quả ñiều tra khảo sát của luận án
Qua số liệu ñiều tra ñược thể hiện qua bảng số liệu cho thấy, hầu hết các dự án nhà
ở TMXDM áp dụng ñịnh giá theo nhóm quy trình 1 ñều có sự chênh lệch giá ñáng kể giữa
các thời ñiểm ñịnh giá. Mức giá ñược xác ñịnh thời ñiểm lập hồ sơ dự án ñều có sự khác
biệt rất lớn với mức ñược xác ñịnh ở thời ñiểm dự án ñược cho phép bán. Trong khi ñó
mức trên lệch giá ñược xác ñịnh tại thời ñiểm ñược phép bán nhà và thời ñiểm dự án hoàn
thiện là không nhiều, bởi vì phần lớn các dự án ñược khảo sát ñều ñã bán gần hết số lượng
căn hộ của dự án, việc ñịnh giá tại thời ñiểm dự án hoàn thiện chủ yếu ñược ñiều chỉnh
91
dựa trên sự biến ñộng của thị trường.
4.2.3.2. Thực trạng các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng nhóm quy trình 2
Qua kết quả khảo sát cho thấy, ñây là nhóm quy trình có số lượng DNðTXD&KD
nhà ở sử dụng nhiều thứ 2 chiếm gần 21%. Nhóm doanh nghiệp áp dụng quy trình này
thường có quy mô nhỏ, số lượng dự án ñầu tư ít, hoặc là doanh nghiệp mới thành lập. Sơ
Các bộ phận chức năng tổng hợp các thông tin về giá thành, thông tin về thị trường, giá của các dự án tương ñồng cho Gð doanh nghiệp
Ban QLDA ñịnh giá bán ñể ñưa vào hồ sơ dự án khi tính hiệu quả kinh của dự án
ðiều chỉnh giá cho các giai ñoạn tiếp theo
Giám ñốc công ty quyết ñịnh giá bán nhà ở TMXDM tại thời ñiểm ñược phép bán nhà.
ñồ nhóm quy trình ñịnh giá 2 như sau:
Sơ ñồ 4.4: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 2
Qua sơ ñồ quy trình ñịnh giá theo nhóm quy trình này cho thấy, công tác ñịnh giá
nhà ở TMXDM ñược thực hiện tại 3 thời ñiểm giống như nhóm quy trình ñịnh giá 1. ðiều
khác biệt của nhóm quy trình này năm ở việc ñịnh giá tại thời ñiểm dự án ñược phép bán
nhà. Tại bước này Giám ñốc doanh nghiệp không thành lập Hội ñồng ñịnh giá mà triệu
tập các thành viên thuộc các phòng ban chức năng như: phòng Kế toán, phòng Kinh
doanh, Ban QLDA ñể tính toán cung cấp các thông tin về giá thành, sự biến ñộng của thị
trường và mức giá của các dự án tương ñồng khác. Sau ñó chính Giám ñốc của doanh
nghiệp sẽ cân ñối, tính toán và quyết ñịnh mức giá bán. Cách thức tiến hành ñịnh giá theo
cách này sẽ ñơn giản, không tốn kém chi phí cho doanh nghiệp, tuy nhiên ñòi hỏi Giám
ñốc doanh nghiệp phải là người rất có kinh nghiệm, mức giá thường có ñộ chính xác so
với giá thị trường giao dịch không cao và nếu có sự biến ñộng bất thường sẽ rất khó tính
toán ñể ñiều chỉnh. Mức ñộ sai lệch của giá nhà ở TMXDM tại các thời ñiểm ñịnh giá
khác nhau so với mức giá giao dịch bình quân trên thị trường ñược thể hiện qua bảng số
92
liệu sau:
Bảng 4.5: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 2 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án
STT
Tên dự án
Giá tại thời ñiểm lập hồ sơ (triệu ñồng/m2)
Giá tại thời ñiểm ñược phép bán (triệu ñồng/m2)
Giá bán bán tại thời ñiểm dự án hoàn thành (triệu ñồng/m2)
CC Lê Văn Lương - Hacinco
CC N07 B1 KðT Dịch vọng
1 7,5 13,5 16,0
CC Era – Q. Tân bình
2 26,5 24,5 25,6
CC Hoàng Anh GL -ðà Nẵng
3 5,2 17,5 14,.0
CC CT2 Ngô Thì Nhậm - Hð
4 4,8 15.5 11,9
CC N4 A-B Lê Văn Lương
5 10,5 15,0 17,0
6 9,7 17,5 21,5
Nguồn: Kết quả ñiều tra khảo sát của luận án
Với kết quả khảo sát ñược thể hiện qua bảng số liệu cho thấy, mức giá ñược
các DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá tại thời ñiểm lập dự án có sự chênh lệch lớn hơn
mức giá ñược ñịnh giá tại hai thời ñiểm sau ñó rất nhiều cá biệt có dự án chênh lệch
ñến gần 12 triệu ñồng. ðồng thời mức giá ñược xác ñịnh tại thời ñiểm ñược phép bán
hàng và mức giá ñiều chỉnh khi dự án hoàn thành mặc dù mức giá chênh lệch không
phải quá lớn nhưng có biến ñộng lớn nhất so với 03 nhóm quy trình còn lại. ðiều này
phần nào có thể khẳng ñịnh việc áp dụng quy trình này tính chính xác và khoa học
khi ñịnh giá không cao, bởi vì việc ñịnh giá phục thuộc phần lớn vào người quyết
ñịnh giá là Giám ñốc doanh nghiệp.
4.2.3.3. Thực trạng các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng nhóm quy trình 3
ðây là nhóm quy trình có ít số lượng DNðTXD&KD nhà ở áp dụng nhất
trong số những doanh nghiệp ñược luận án khảo sát. Thực chất, các doanh nghiệp
này thuộc các doanh nghiệp áp dụng nhóm quy trình 2 và có bổ sung thêm bước thuê
tổ chức ñịnh giá ñộc lập thẩm ñịnh lại mức giá mà doanh nghiệp xác ñịnh. Cụ thể sơ
93
ñồ quy trình này như sau:
Thành lập Hội ñồng ñịnh giá nhà ở TMXDM
Ban QLDA ñịnh giá bán ñể ñưa vào hồ sơ dự án khi tính hiệu quả kinh của dự án
Thuê tổ chức ñịnh giá ñộc lập thẩm ñịnh lại giá
Thành viên HððG tổ chức ñịnh giá bán nhà ở ra thị trường tại thời ñiểm cho phép (xây xong phần cơ sở hạ tầng) trình HððG
ðiều chỉnh giá tại thời ñiểm dự án hoàn thành
Giám ñốc doanh nghiệp quyết ñịnh mức giá bán nhà tại thời ñiểm ñược huy ñộng vốn theo quy ñịnh (xây xong phần thô).
Sơ ñồ 4.5: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 3
Sự khác biệt duy nhất của nhóm quy trình này so với nhóm quy trình 2 là có yếu tố
thẩm ñịnh lại giá bán ñã ñược hội ñồng ñịnh giá ñưa ra, trước khi Giám ñốc ra quyết ñịnh
giá bán nhà ở TMXDM tại thời ñiểm dự án ñược phép bán nhà. Mặc dù, việc thuê tổ chức
ñịnh giá ñộc lập thẩm ñịnh lại trước khi quyết ñịnh sẽ làm tăng thêm chi phí trong công
tác ñịnh giá. Tuy nhiên việc thẩm ñịnh ñược thực hiện bài bản, khoa học thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thêm cơ sở ñể quyết ñịnh ñược mức giá sát với mức giá giao dịch trên thị
trường nhất, từ ñó làm tăng lợi nhuận. Thực tế cho thấy, hiện nay ở Việt Nam ñang có rất
ít những tổ chức có ñủ kinh nghiệm và năng lực ñể ñảm bảo chất lượng của hoạt ñộng
thẩm ñịnh, hoạt ñộng thẩm ñịnh ở ñây mới chỉ mang tính tham vấn cho doanh nghiệp hơn
là thẩm ñịnh. ðây là một trong những nguyên nhân mới ít có doanh nghiệp áp dụng bởi
tính không hiệu quả của hoạt ñộng này. Mức ñộ sai lệch của giá nhà ở TMXDM tại các
thời ñiểm ñịnh giá khác nhau so với mức giá giao dịch bình quân trên thị trường ñược thể
94
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.6: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 3 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án
STT
Tên dự án
Giá tại thời ñiểm ñược phép bán (triệu ñồng/m2)
Giá bán bán tại thời ñiểm dự án hoàn thành (triệu ñồng/m2)
Giá tại thời ñiểm lập hồ sơ (triệu ñồng/m2)
1 CC Hòa Phát – ðường GP 26,5 31,5 32,0
CC Vimeco - Hoàng Minh Giám
2 CC 17CT - Vinaconex 22,5 29,5 31,0
3 26,0 33,0 33,0
4 CC Petro Landmark – Q. 2 17,5 22,5 21,5
5 CC 143 ðốc Ngữ 25,5 35,5 35,5
Nguồn: Kết quả khảo sát ñiều tra khảo sát của luận án
Qua bảng số liệu cho thấy ñây là một trong những quy trình ñịnh giá có sự chênh
lệch về giá, ñược xác ñịnh tại thời ñiểm ñược phép bán hàng và thời ñiểm dự án hoàn
thành ít nhất. ðiều này thể hiện việc các DNðTXD&KD nhà ở có thuê tổ chức ñịnh giá
ñộc lập thẩm ñịnh lại mức giá doanh nghiệp ñã xác ñịnh ñã cũng có hiệu quả. Tuy nhiên
mức giá ñược xác ñịnh tại thời ñiểm lập dự án và thời ñiểm ñược phép bán nhà vẫn có sự
chênh lệch lớn giống với các doanh nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá 1 và 2. ðiều này
thể hiện các doanh nghiệp trực tiếp tổ chức ñịnh giá không quan tâm ñến ñộ chính xác tại
thời ñiểm lập dự án.
4.2.3.4. Thực trạng các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng nhóm quy trình 4
ðây là nhóm quy trình có sự khác biệt lớn nhất so với các nhóm quy trình còn lại.
Việc thuê một tổ chức ñịnh giá ñộc lập tiến hành ñịnh giá nhà ở TMXDM sẽ giúp cho
doanh nghiệp tận dụng ñược tính chuyên nghiệp của tổ chức ñịnh giá. ðồng thời kỳ vọng
vào việc giúp cho DNðTXD&KD lựa chọn ñược mức giá tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Nhóm doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thường là các công ty có quy mô lớn, ñã
có thương hiệu trên thị trường BðS, thường ñầu tư vào các dự án có quy mô lớn, ñầu tư
các loại căn hộ chung cư có chất lượng cao ñến cao cấp. Sự hạn chế lớn nhất trong việc áp
dụng nhóm quy trình này là những tổ chức ñịnh giá có uy tín và phù hợp với thị trường
việt nam rất hiếm và phần lớn là doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy phương pháp
ñịnh giá và cách thức tổ chức ñịnh giá còn có nhiều sự khác biệt dẫn ñến mức giá ñược
95
ñịnh từ nhóm này thường cao. Cụ thể sơ ñồ quy trình ñịnh giá này như sau:
DN thuê tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM ñộc lập
Tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñịnh giá bán ñưa vào hồ sơ của dự án trình Giám ñốc DN
Gð doanh nghiệp quyết ñịnh mức giá bán ñưa vào hồ sơ dự án
Tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñịnh giá bán tại thời ñiểm dự án ñượ phép bán.
ðiều chỉnh giá cho các giai ñoạn tiếp theo
Gð doanh nghiệp quyết ñịnh mức giá bán tại thời ñiêm dự án ñược phép bán
Sơ ñồ 4.6: Thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở theo nhóm quy trình 4
Từ sơ ñồ cho thấy với việc thuê tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM ñộc lập tại cả 3
thời ñiểm ñịnh giá sẽ tạo ra sự tốn kém trong ñịnh giá, bù lại các DNðTXD&KD nhà ở sẽ
ñảm bảo ñược hưởng những dịch vụ tốt nhất từ các tổ chức ñịnh giá ñộc lập, cũng như lựa
chọn ñược mức giá ñáp ứng ñược yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên mức ñộ sai lệch
về giá do tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñưa ra và giá giao dịch bình quân trên thị trường vẫn
xẩy ra trên thực tế. Cụ thể mức ñộ sai lệch của giá nhà ở TMXDM tại các thời ñiểm ñịnh
giá khác nhau so với mức giá giao dịch bình quân trên thị trường ñược thể hiện qua bảng
số liệu sau:
Bảng 4.7: Mức giá ñược ñịnh giá theo quy trình 3 tại các thời ñiểm khác nhau
của DNðTXD&KD nhà ở tại một số dự án
STT Tên dự án Giá tại thời ñiểm lập hồ sơ (triệu ñồng/m2) Giá tại thời ñiểm ñược phép bán (triệu ñồng/m2)
CC Vincom Bà Triệu 72,00 72,5 Giá bán bán tại thời ñiểm dự án hoàn thành (triệu ñồng/m2) 74,00 1
CC The Manor 35,5 35,5 36,0 2
CC Azura – ðà Nẵng 28,0 28,5 27,5 3
CC Keang Nam 41,5 41,5 41,5 4
96
Nguồn: Kết quả ñiều tra khảo sát của luận án
Qua số liệu khảo sát ñối với nhóm doanh nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá này
cho thấy, mức giá ñược ñịnh giá tại các thời ñiểm không có sự trên lệch nhau nhiều, có thể
thấy việc ñịnh giá của các tổ chức ñịnh giá ñộc lập khá bài bản, mức giá ñược xác ñịnh ñể
lập hồ sơ dự án ñược tính toán một cách chính xác, ñiều này ñảm bảo cho chủ dự án ñầu
tư có thể dự tính các phương marketing bán hàng ngày từ khi dự án ñược phê duyệt. Tuy
nhiên, việc thuê một tổ chức ñịnh giá ñộc lập sẽ làm cho mức chi phí tăng lên và ảnh
hưởng ñến cạnh tranh. ðồng thời cần phải ñánh giá hiệu quả thông qua sự chấp nhận mức
giá từ phía khách hàng từ số lượng nhà ở bán ñược.
Nhận xét: Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức ñịnh giá của các DNðTXD&KD nhà
ở với 4 phương pháp ñịnh giá khác nhau cho thấy việc doanh nghiệp trực tiếp tổ chức ñịnh
giá trong toàn bộ quá trình ñịnh giá thường sẽ có sự chênh lệch về giá khá lớn giữa các
thời ñiểm ñịnh giá ñặc biệt là các doanh nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá 1, ñồng thời
các doanh nghiệp này hầu như không quan tâm ñến mức ñộ chính xác của giá sử dụng cho
việc lập hồ sơ dự án. Trong khi ñó, ñối với các doanh nghiệp thuê tổ chức ñịnh giá ñộc lập
có sự chính xác hơn giữa các thời ñiểm ñịnh giá nhưng doanh nghiệp này sẽ tốn một
khoản chi phí khá lớn cho hoạt ñộng ñịnh giá, ñồng thời các doanh nghiệp này bị ñộng và
phụ thuộc rất lớn vào tổ chức ñịnh giá ñi thuê này. ðối với nhóm có thuê tổ chức ñịnh giá
thẩm ñịnh lại, cũng ñã thể hiện tính hiệu quả nhất ñịnh. Nhưng việc doanh nghiệp chỉ thuê
thẩm ñịnh giá tại thời ñiểm ñược phép bán nhà vẫn chưa thể giải quyết ñược gốc vấn ñề
mà cần thuê tổ chức ñịnh giá thẩm ñịnh ở tất cả các thời ñiểm cũng như thẩm ñịnh cả quá
trình ñịnh giá chứ không phải chỉ thẩm ñịnh kết quả. Do vậy, cần hoàn thiện và xây dựng
một quy trình tổ chức mô hình ñịnh giá nhà ở TMXDM ñể các DNðTXD&KD nhà ở có
thể tham khảo và áp dụng.
4.2.4. Thực trạng mục tiêu và phương pháp ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh
nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
4.2.4.1. Thực trạng mục tiêu ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh
nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
Khi ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới, các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng
và kinh doanh nhà ở luôn phải xác ñịnh rõ mục tiêu của mình là gì. Với mỗi mục tiêu khác
nhau thì mức giá ñược xác ñịnh cũng sẽ khác nhau. Trên thực tế, sách lược ñịnh giá của
các doanh nghiệp thực ra sơ bộ hình thành khi quyết ñịnh ñịnh vị thị trường ñối với sản
phẩm nhà ở của mình. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà
97
ở ñầu tư xây dựng biệt thự sang trọng ñể bán cho các khác hàng mục tiêu là những người
có thu nhập cao thì doanh nghiệp ñã dự tính bán với mức giá cao. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp ñầu tư xây dựng nhà ở chung cư với căn hộ bán trả gọp cho nhóm ñối tượng khách
hàng mục tiêu thu nhập trung bình và thấp thì hiển nhiên doanh nghiệp phải dự tính bán
căn hộ với mức giá “phải chăng” phù hợp với sức mua của ñối tượng khách hàng tiềm
năng này.
Có thể nói, các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở thông qua việc
ñịnh giá ñể thực hiện mục tiêu của mình. Trên thực tế các mục tiêu ñó của các doanh
nghiệp có thể bao gồm các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, mục tiêu ñảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp trong lúc kinh tế suy
thoái, thị trường ảm ñạm, cung vượt cầu, cạnh tranh quá kịch liệt hoặc thị hiếu quá thay
ñổi … Trong thời ñiểm này, việc ñảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục tồn tại sẻ trở lên
quan trọng và cấp thiết hơn rất nhiều lần sới việc tìm kiếm lợi nhuận, vì vậy các doanh
nghiệp có thể ñịnh giá nhà ở với mức giá thấp, hoặc hạ giá bán nhà ñể ñảm bảo ñủ khả
năng trả nợ ngân hàng và ñủ chi phí cần thiết. Tuy nhiên, mục tiêu này thông thường chỉ
tồn tại trong một giai ñoạn nhất ñịnh, do ñó trong giai ñoạn tiếp theo các doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng nâng cao giá trị của nhà ở ñể thu hút khách hàng từ ñó tìm kiếm lợi nhuận;
- Thứ hai, mục tiêu kiếm lợi nhuận tối ưu trước mắt. Trên thực tế ñã không ít
những doanh nghiệp tận dụng những cơ hội thuận lợi khi dự án nhà ở ñược triển khai vào
ñúng thời ñiểm thì trường ñang có nhu cầu về nhà ở cao, hoặc dự án nằm tại các khu vực
ñược coi là có tiềm năng phát triển theo quy hoạch của thành phố… sẽ bán nhà ở với mức
giá cao ñể kiếm lợi nhuận tối ña. Tuy nhiên, mục tiêu này sẽ không phù hợp với lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp, rất có thể ảnh hưởng ñến uy tín, cũng như gây ra những phản ứng
tiêu cực của khách hàng và ñối thủ cạnh tranh;
- Thứ ba, mục tiêu ñạt lượng tiêu thụ tối ña. Trong những trường hợp dự án nhà ở
của doanh nghiệp ñược triển khai tại một khu vực mới, hoặc doanh nghiệp ñang trong giai
ñoạn khó khăn về vốn có nhu cầu thu hồi vốn nhanh, hoặc dự án nhà ở ñược triển khai
ñúng vào giai ñoạn ñóng băng của thị trường thì mục tiêu khi ñịnh giá của doanh nghiệp là
bán ñược tối ña lượng căn hộ ñã triển khai, khi ñó mức gía ñược xác ñịnh sẽ phải thấp hơn
dự tính cũng như mức giá bình quân trên thị trường;
- Thứ tư, mục tiêu kiếm lợi nhuận thị trường tối ña. Mục tiêu này khác với mục
tiêu kiếm lợi nhuận tối ña trước mắt, sự khác biệt thể hiện ở chỗ, trong giai ñoạn ñầu triển
khai bán nhà ở, doanh nghiệp chủ ñộng ñịnh giá bán nhà với mức thấp ñối với một số
98
lượng ít nhà ở của dự án ñể thu hút khách hàng, khi số lượng khách hàng ñến với dự án
ngày một nhiều thì doanh nghiệp sẽ nâng cao mức giá bán nhưng vẫn duy trì ñược trạng
thái ñông khách hàng, qua ñó có thể kiếm ñược lợi nhuận thị trường tối ña;
- Thứ năm, mục tiêu chiếm vị trí dẫn ñầu thị trường trong lĩnh vực ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở. Trong thực tế một số doanh nghiệp như Vincom Group,
Bitexco, Phú Mỹ Hưng… là những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính cũng như
công nghệ ñã lựa chọn mục tiêu lâu dài là phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, ñảm
bảo chữ tín ñối với khách hàng, tập chung vào chất lượng và kiến trúc không gian của nhà
ở. ðồng thời với mục tiêu ñó thì các doanh nghiệp này cũng sẽ ñịnh giá nhà ở ñể bán với
mức giá tương ñối cao so với mặt bằng chung của thị trường nhưng ñồng thời lại chiếm
giữ thị phần tương ñối lớn.
4.2.4.2. Thực trạng phương pháp ñịnh giá nhà ở thương mại tại các doanh nghiệp ñầu tư,
xây dựng và kinh doanh nhà ở
Từ thực tế nghiên cứu hoạt ñộng ñịnh giá tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và
kinh doanh nhà ở cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp ñều sử dụng phương pháp chi phí ñể
tính giá, bên cạnh ñó có một số doanh nghiệp sử dụng công thức xác ñịnh giá nhà theo
Thông tư 15/2009/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2009.
(cid:1) Thực trạng áp dụng phương pháp chi phí ñể tính giá nhà ở thương mại xây
dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
Về cơ sở lý thuyết của phương pháp này áp dụng ñối với việc ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới ñể bán hoặc cho thuê có thể ñược mô tả tổng quát cụ thể như
sau:
Phương pháp chi phí là phương pháp xác ñịnh giá nhà ở thương mại căn cứ vào chi
phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ (bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp) và
mức lợi nhuận dự kiến của nhà ñầu tư.
(4.1)
=
+
+
Giá bán nhà ở thương mại ñược xác ñịnh bằng công thức [22]:
Giá bán Giá thành toàn bộ Lợi nhuận dự kiến Thuế giá trị gia tăng
- Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành toàn bộ ñơn vị sản phẩm nhà ở làm cơ
sở tính giá ñược xác ñịnh theo yếu tố chi phí hoặc theo khoản mục, bao gồm: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Riêng nhà ở thương mại là
99
chung cư, chi phí cấu thành giá bán còn có chi phí bảo trì (phần sở hữu chung), chi phí
quản lý, vận hành hàng tháng ñược thỏa thuận trong hợp ñồng mua bán và theo quy ñịnh
hiện hành.
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của khoản lợi nhuận tính trên giá thành toàn
bộ, hoặc trên giá bán, hoặc trên vốn chủ sở hữu.
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết này, các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh
nhà ở áp dụng một cách linh hoạt các yếu tố cho phù hợp với ñặc ñiểm và mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên việc ñịnh giá theo phương pháp này, các doanh
nghiệp ñã thực hiện ñều ñảm bảo tuân theo các nguyên tắc cơ bản là:
- Giá bán nhà ở thương mại do chủ ñầu tư dự án xây dựng phải theo nguyên tắc
tính ñủ chi phí ñể thu hồi vốn ñầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận của nhà
ñầu tư.
- Căn cứ tính giá là chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ ñược xác
ñịnh dựa trên cơ sở ñịnh mức kinh tế – kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá bán căn hộ ñược các chủ ñầu tư tính toán căn cứ vào giá thành [22]:
- Giá bán m2 sàn sử dụng trước thuế = giá thành + kinh phí bảo trì + thu nhập chịu
Tổng chi phí ñầu tư xây dựng
(4.2)
thuế tính trước Giá thành m2 sàn sử dụng trước thuế =
Tổng diện tích sàn sử dụng
- Giá bán m2 sàn sử dụng sau thuế = Giá bán m2 sàn sử dụng trước thuế + Thuế VAT
Trong ñó:
Tổng chi phí ñầu tư xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện ñầu tư
xây dựng công trình và ñưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí bảo trì: ñối với diện tích nhà bán thì kinh phí bảo trì công trình ñược các
doanh nghiệp tính bằng 2% giá bán.
Thu nhập chịu thuế tính trước hay là lợi nhuận ñịnh mức của dự án: Theo quy ñịnh
thì ñối với nhà ở xã hội lợi nhuận ñịnh mức ñược quy ñịnh tối ña là 10%, tuy nhiên ñối với
nhà ở thương mại không có quy ñịnh cụ thể nào cho chỉ tiêu này mà do các chủ ñầu tư tự
ấn ñịnh tuỳ theo lợi nhuận mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên qua nghiên cứu
thực tế thì mức lợi nhuận ñịnh mức mà các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh
nhà ở phổ biến áp dụng dao ñộng từ 10% ñến 25%.
Với loại hình nhà phân lô và biệt thự: các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh
doanh nhà ở thường tính giá bằng cách: ước tính giá lô ñất theo phương pháp so sánh thị
100
trường, sau ñó cộng thêm chi phí phần xây dựng công trình trên ñất.
Phương pháp ñịnh giá bán nhà ở thương mại xây dựng mới ñược các doanh doanh
nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở áp dụng có thể mô tả tổng quát qua một dự
án cụ thể như sau:
A/ Thông tin về dự án:
- Tên dự án: Chung cư Betexco II.
- Diện tích khu ñất : 5.930 m2
- Tổng diện tích chiếm ñất xây dựng : 5.367 m2
- Tầng cao công trình
- Tổng diện tích sàn xây dựng : 30 tầng : 88.038 m2
- Tổng số căn hộ : 400 căn
Tòa nhà ñược thiết kế xây dựng với 30 tầng và 02 tầng hầm. Từ tầng 1 ñến tầng 5
là khu dịch vụ với diện tích sàn mỗi tầng là 3.512 m2. Từ tầng 6 ñến tầng 30 chia thành 2
ñơn nguyên mỗi ñơn nguyên có diện tích sàn 1.200m2 ñược dùng làm các tầng ñể ở (khối chung cư). Mỗi tầng của ñơn nguyên ñược bố trí 8 căn hộ ñộc lập khép kín (phòng khách,
phòng ăn, phòng bếp, phòng ngủ, vệ sinh, logia), các căn hộ ñược thiết kế với 02 mẫu thiết kế ñiển hình có diện tích 131 m2 và 120 m2.
B/ Xác ñịnh tổng chi phí của dự án • Các ñiều kiện giả ñịnh ñể tính toán tổng chi phí cho dự án
- ðơn giá ñể tính tổng mức ñầu tư cho dự án là ñơn giá ñược lấy theo các công
trình có cùng quy mô, tính chất ñã và ñang ñược xây dựng, ñơn giá ñể tính chưa bao gồm
thuế VAT.
- Tiền ñất của dự án ðTXD Khu nhà ñược tính theo Quyết ñịnh số 4352/Qð-
UBND Thành phố Hà Nội ngày 16-9-2011, theo ñó giá trị quyền sử dụng ñất tương
ñương 29.146.000 ñồng/m2 và tiền thuê ñất 8.400.000 ñồng/ m2.
- Lãi suất vốn vay Ngân hàng là 19%/năm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên lợi nhuận chịu thuế, thuế VAT 10% trên
tổng doanh thu thuần.
- Không có sự thay ñổi quá bất thường về ñiều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến
dự án: ðộng ñất, chiến tranh…
• Tính toán tổng mức ñầu tư
101
+ Chi phí xây lắp và thiết bị
ðơn giá xây dựng cơ bản và phần xây lắp và thiết bị trong dự án ñược tính toán
trên cơ sở tham khảo các dự án có cùng quy mô, tính chất và các tài liệu, văn bản hiện
hành như:
- Suất ñầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành năm 2010.
- Thông báo giá vật tư, thiết bị mới nhất của các nhà cung cấp.
- Các văn bản khác có liên quan.
+ Các chi phí khác, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn khác
ðịnh mức chi phí khác của dự án ñược tính toán trên cơ sở tham khảo Quyết ñịnh
957/Qð-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố ðịnh mức chi phí quản
lý dự án và tư vấn ñầu tư xây dựng công trình.
Chi phí dự phòng: 19,422% (giá trị XL + thiết bị + chi phí khác)
Trong ñó: Dự phòng cho yếu tố công việc phát sinh 5%, và dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong 3 năm là 14,422%.
• Tổng hợp vốn ñầu tư của dự án
Bảng 4.8: Tổng chi phí ñầu tư của dự án chung cư BetexcoII
Thành tiền STT Nội dung Cách tính (ñồng)
1 Chi phí xây lắp Phụ lục bảng 1 638.803.728.000
2 Chi phí thiết bị Phụ lục bảng 1 59.865.840.000
3 Chi phí ñất Phụ lục bảng 2 121.117.213.000
4 10% x (CPXL+CPTB) 69.866.956.800
Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ñầu tư xây dựng và chi phí khác
Lãi vay trong quá trình 5 19%/năm xây dựng 15.034.351.739
6 Dự phòng phí 19,422% x (CPXL+CPTB+4) 149.265.163.847
Tổng số 1.053.953.253.386
Nguồn: Công ty ðầu tư và xây dựng Betexco
C/ Xác ñịnh giá bán căn hộ và khu thượng mại
Sau khi xác ñịnh ñược mức tổng vốn ñầu tư cho dự án, doanh nghiệp ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở sẽ tiến hành xác ñịnh giá bán cho căn hộ và khu thương mại
102
bằng cách:
- Phân bổ chi phí: Căn cứ vào mức tổng vốn ñầu tư hay tổng chi phí cho toàn bộ
khu nhà, doanh nghiệp sẽ thực hiện phân bố tổng chi phí này cho các khu căn hộ có diện
tích khác nhau và khu thương mại với tỷ lệ tương ứng với phần diện tích sàn của mỗi khu.
Qua bảng số liệu số 4.8 cho thấy, tổng chi phí ñầu tư tòa nhà ñược phân bổ cho khu căn hộ có diện tích 120 m2, khu căn hộ 131 m2 và khu thương mại với tổng mức chi phí ñược
phân bổ lần lượt là 399,7 tỷ ñồng, 436,4 tỷ ñồng và 217,7 tỷ ñồng.
- Xác ñịnh ñơn giá trên mỗi m2 cho từng khu vực ñã ñược phân bổ chi phí: Sau khi ñã có mức chi phí phân bổ, doanh nghiệp tiến hành xác ñịnh ñơn giá trên mỗi m2 bằng cách lấy tổng chi phí ñược phân bổ chia cho tổng m2 sàn của mỗi khu vực. Cụ thể ñối với khu vực căn hộ có diện tích 120 m2 với tổng diện tích 24.000 m2 thì ñơn giá trước thuế trên mỗi m2 là 16,657 triệu ñồng và sau thuế là 18,33 triệu ñồng; tương tự với khu vực căn hộ 131m2 với tổng diện tích 26.200m2 thì ñơn giá trước thuế trên mỗi m2 là 16,657 triệu ñồng và sau thuế là 18,33 triệu ñồng; ñối với khu vực dịch vụ có tổng diện tích là 13.071 m2 thì ñơn giá trước thuế trên mỗi m2 là 16,657 triệu ñồng và sau thuế là 18,33 triệu ñồng. - Xác ñịnh giá bán căn hộ và khu thương mại ra thị trường: Từ thực tế nghiên cứu
cho thấy, ñể xác ñịnh giá bán căn hộ thương mại xây dựng mới các doanh nghiệp thường
cộng thêm vào ñơn giá mức lãi dự kiến hay mức lãi kỳ vọng của doanh nghiệp. Mức lợi
nhuận này thông thường từ 10% ñến 25% ñơn giá của căn hộ, thông thường các doanh
nghiệp sẽ tính giá bán với ba mức lãi suất khác nhau sau ñó sẽ quyết ñịnh lựa chọn mức
giá bán căn hộ thông qua việc so sánh với các dự án tương ñồng và ñặc ñiểm tình hình thị
trường bất ñộng sản tại thời ñiểm bán căn hộ. ðối với dự án mà Luận án ñang trình bầy,
doanh nghiệp lựa chọn ba mức lãi ñể tính giá bán là 10%, 14% và 19%. Với mức lãi lựa chọn như vậy, mức giá bán căn hộ tương ứng là: 18.400.00ñồng/ m2, 19.083.000 ñồng/m2, 19.920.000 ñồng/ m2.
- Xác ñịnh mức giá bán căn hộ và khu thương mại công bố ra thị trường: Sau khi
xác ñịnh mức giá bán với các mức lãi khác nhau, doanh nghiệp xác ñịnh mức giá bán
công bố ra thị trường căn cứ vào các yếu tố sau ñây:
+ So sánh giá bán với các dự án chung cư có sự tương ñồng về vị trí, chất lượng,
thời ñiểm bán hàng ...;
+ ðặc ñiểm tình hình thị trường bất ñộng sản nói chúng, thị trường căn hộ nói
riêng tại thời ñiểm dự án triển khai bán hàng;
103
+ Xác ñịnh hiệu quả của dự án với mức giá bán dự kiến lựa chọn.
Căn cứ vào các yếu tố trên doanh nghiệp ñã quyết ñịnh mức giá bán trung bình cho
căn hộ và khu thương mại cụ thể như sau:
+ Khu thương mại, giá bán trung bình cho 1 m2 là: 23.000.000 ñồng/ m2; + Khu căn hộ, giá bán trung bình cho 1m2 là: 20.500.000 ñồng/ m2;
ðối với mức giá khu dịch vụ, sau khi khảo sát các tòa nhà có vị trí tương ñồng và mặt bằng chung của thị trường thì mức giá doanh nghiệp lựa chọn là 23.000.000 ñồng/ m2 thấp hơn mức giá các doanh nghiệp khác ñã bán là 1.000.000 ñồng/ m2; còn ñối với mức
giá căn hộ, doanh nghiệp lựa chọn mức giá trung bình tương ñồng với mức giá của các dự
án có cùng chất lượng và tương ñồng về mặt vị trí, ñồng thời vẫn ñảm bảo ñược mức lợi
nhuận mục tiêu ñã ñặt ra. Với mức giá này doanh nghiệp dự kiến sẽ bán ñược 100% diện
tích sàn khu thương mại và 90% diện tích căn hộ tại thời ñiểm bắt ñầu bán hàng của dự án.
(cid:1) Thực trạng áp dụng phương pháp theo hướng dẫn tại Thông tư
15/2009/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2009 ñể tính giá nhà ở thương
mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu tư, kinh doanh nhà ở
Bên cạnh phương pháp chi phí ñược áp dụng một cách phổ biến khi ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới, có một số doanh nghiệp ñã vận dụng phương pháp xác ñịnh
giá bán, giá thuê và thuê mua nhà ở ñược hướng dẫn khá chi tiết ở Thông tư 15/2009/TT-
BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/06/2009 và một số ñiểm của Thông tư 15 ñược
sửa ñổi ở Thông tư 16/2010/TT-BXD ban hành ngày 01/09/2010 ñể ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới cho doanh nghiệp mình. Phạm vi áp dụng của Thông tư số 15
là: hướng dẫn phương pháp xác ñịnh giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở
cho người thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các
dự án do các thành phần kinh tế tham gia ñầu tư (không sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước), ñược hưởng các ưu ñãi của Nhà nước.
Mặc dù, phương pháp xác ñịnh giá bán và cho thuê nhà tại Thông tư 15/2009/TT-
BXD không phải áp dụng cho các dự án nhà ở thương mại, nhưng khi nghiên cứu cách
tính giá nhà ở ñược hướng dẫn chi tiết trong Thông tư này các doanh nghiệp ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ñã vận dụng và ñiều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu ñịnh giá của
doanh nghiệp mình. Cụ thể phương pháp xác ñịnh giá nhà ở thương mại ñược các doanh
nghiệp sử dụng như sau:
• Phương pháp xác ñịnh giá bán nhà ở thương mại
- Trường hợp bán nhà trả tiền 1 lần
104
Công thức xác ñịnh [22]:
Tñ + L + Bt Gb = --------------------- x K (4.3) S
Trong ñó: Gb : là giá bán 1 m2 sử dụng căn hộ (ñồng/ m2); Tñ : là tổng chi phí ñầu tư xây dựng của dự án. L : là lợi nhuận của dự án, (ñồng).
Bt : là chi phí bảo trì công trình cho phần sở hữu chung (ñồng). S : là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của dự án.
K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo ví dụ sau:
nhà chung cư có 5 tầng thì có thể phân bổ như sau: K1 = 1,2; K2 = 1,1; K3 = 1,0; K4 = 0,9; K5 = 0,8.
Như vậy, công thức xác ñịnh giá bán nhà ở ñược hướng dẫn trong Thông tư 15 và
16 cũng tương tự như cách ñang ñược áp dụng ở các công ty kinh doanh nhà ở thương
mại; nhưng lợi nhuận của chủ ñầu tư ñối với các dự án nhà ở thương mại thì không bị
khống chế ở mức 10% như với các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp ñược hưởng các
ưu ñãi của Nhà nước mà do doanh nghiệp tự ấn ñịnh dựa trên kỳ vọng của mình; hệ số k
trong trường hợp nhiều hơn hoặc ít hơn 5 tầng thì tùy theo ñối tượng người mua mà giá
bán căn hộ có thể tăng mà cũng có thể giảm khi ñi lên các tầng cao hơn.
- Trường hợp bán nhà trả góp
Theo hướng dẫn của Thông tư 15 thì người mua nhà ở nộp tiền lần ñầu không quá
20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua có thỏa thuận khác với bên bán. Thời hạn trả
góp do bên bán, bên mua tự thỏa thuận nhưng tối thiểu là 10 năm. Áp dụng cho các dự án
nhà ở thương mại thì tỷ lệ nộp tiền lần ñầu có thể thay ñổi tùy theo thỏa thuận giữa người
mua và chủ ñầu tư dự án. Thời hạn trả góp cũng có thể thay ñổi linh ñộng cho phù hợp với
ñiều kiện tài chính của người mua nhà.
• Phương pháp xác ñịnh giá cho thuê nhà ở thương mại
Công thức xác ñịnh [22]:
Vñ + L + Ql + Bt - Tdv Gt = --------------------------- x K (4.4) 12 x S
105
Trong ñó: Gt : là giá cho thuê 1 m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (ñồng/ m2/tháng)
Vñ : là chi phí ñầu tư xây dựng của dự án ñược phân bổ hàng năm theo nguyên tắc
bảo toàn vốn (ñồng/năm)
Công thức xác ñịnh Vñ [22]: Tñ x r(1+r)n Vñ = -------------- (4.5) (1+r)n - 1
Tñ : là tổng chi phí ñầu tư xây dựng dự án. r : là lãi suất bảo toàn vốn ñầu tư (% năm).
n : là số năm thu hồi vốn phụ thuộc ñiều kiện cụ thể của từng dự án, tối thiểu
là 20 năm.
L: là lợi nhuận của dự án (ñồng/năm)
Ql : là chi phí quản lý vận hành hàng năm (ñồng/năm) Bt : là chi phí bảo trì công trình bình quân năm (ñồng/năm) Tdv : là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu (nếu có) từ hoạt ñộng thể thao
(ñồng/năm)
S: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).
K: là hệ số tầng.
Nếu dự án không sử dụng các ưu ñãi của Nhà nước thì mức lợi nhuận không bị
khống chế ở mức 10% giá trị ñầu tư xây dựng công trình. Chỉ tiêu L là lợi nhuận của dự
án ñược phân bổ theo năm, tuy nhiên hướng dẫn của Thông tư 15 lại không rõ ràng là
phân bổ như thế nào: chia ñều tổng lợi nhuận cho số năm hay có tính ñến giá trị của ñồng
tiền theo thời gian. Tuy nhiên, theo nghiên cứu thực tế thì các doanh nghiệp không tính lợi
nhuận vào giá thuê vì khi cho thuê thì căn hộ vẫn thuộc sở hữu của chủ ñầu tư và tổng chi
phí xây dựng chính là ñầu tư ban ñầu và lợi ích thu về là dòng tiền từ cho thuê hàng năm,
còn lãi suất chiết khấu ñã thể hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn bỏ ra. Khi ñó giá cho thuê ñược
xác ñịnh theo công thức (4.6) và giá cho thuê sẽ thấp hơn so với công thức (4.4).
Vñ + Ql + Bt - Tdv Gt = ----------------------- x K (4.6) 12 x S
Phương pháp xác ñịnh giá thuê mua nhà ở
106
Công thức xác ñịnh [22]:
A x (Vñ + L) x K + Ql + Bt - Tdv Gtm = --------------------------------------- (4.7) 12 x S
Trong ñó: Gtm :Llà giá thuê mua 1 m2 sử dụng căn hộ tính theo tháng (ñồng/ m2/tháng); A : Là hệ số biểu thị tỉ lệ giữa giá trị còn lại của căn hộ (sau khi ñã trừ ñi tiền thanh
toán lần ñầu) so với giá trị ban ñầu của căn hộ thuê mua (A <1)
Vñ : Là chi phí ñầu tư xây dựng của dự án ñược phân bổ hàng năm theo nguyên tắc
bảo toàn vốn (ñồng/năm).
L: Là lợi nhuận của dự án ñược phân bổ theo năm (ñồng/năm).
Công thức xác ñịnh: Tñ x r (1+r)n Vñ = -------------- (1+r)n - 1
Tñ : Là tổng chi phí ñầu tư xây dựng dự án tại thời ñiểm bàn giao ñưa vào khai thác
sử dụng (ñồng).
r : Là lãi suất bảo toàn vốn ñầu tư tính theo năm (%/năm).
n : Thời gian thuê mua phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người bán và người thuê
mua nhưng tối thiểu là 10 năm.
Các ñại lượng khác ñược xác ñịnh tương tự như trên.
Như ñã trình bày ở trên, công thức xác ñịnh giá bán (4.3) bản chất là cách tính toán
giá bán theo phương pháp chi phí; các công thức xác ñịnh giá thuê (4.6) và giá thuê mua
(4.7) có ưu ñiểm là khá ñơn giản và trong giá thuê hay thuê mua ñã bảo ñảm lợi nhuận của
chủ ñầu tư dự án. Tuy nhiên cách tính này cũng có nhược ñiểm là không tính ñến sự biến
ñộng của giá thị trường.
Việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới ñược áp dụng theo phương pháp
này có thể ñược mô tả tổng quát qua một ví dụ sau:
Thông tin về dự án:
- Tên dự án: Dự án chung cư An Hội 3, ñường Phạm Văn Chiêu, phường 14, quận
Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
- Chủ ñầu tư: Tổng công ty ðịa ốc Sài gòn
Các thông số của dự án ñược cho như sau:
107
- Tổng chi phí ñầu tư dự án: Tñ = 268.170.207 (ngàn ñồng)
- Chi phí ñầu tư phân bổ hàng năm với n = 20, i = 14%: Vñ = 40.490.000 (ngàn
ñồng/năm)
- Chi phí quản lý vận hành hàng năm tạm tính mức trung bình là 350.000
ñồng/căn, là mức phổ biến ở các khu chung cư giá thấp ñến trung bình. Như vậy, với tổng
số căn hộ của dự án là 288 căn thì mức chi phí quản lý vận hành của tòa nhà khi ñi vào sử
dụng là: Ql = 100.800 (ngàn ñồng/năm)
- Chi phí bảo trì công trình bình quân năm: Bt = 2%Vñ = 809.800 (ngàn
ñồng/năm)
- Hệ số K: ðối với dự án này, chủ ñầu tư tính hệ số K = 1, và chỉ tiêu Tdv = 0. - Tổng diện tích sàn sử dụng căn hộ S = 21.174 m2.
Xác ñịnh giá bán căn hộ
- Áp dụng công thức (4.3), với lợi nhuận của nhà ñầu tư là 14%, dự án này sẽ có giá bán căn hộ trước thuế VAT trung bình là 14,5 triệu ñồng/ m2, giá bán bao gồm VAT
khoảng 16 triệu ñồng/ m2. Như vậy căn hộ nhỏ nhất của dự án này với diện tích 50 m2 sẽ
có giá bán khoảng 800 triệu ñồng.
- Nếu căn hộ trên ñược mua trả góp với mức trả lần ñầu giả ñịnh là 20% giá trị,
80% còn lại do ngân hàng tài trợ ñược trả góp trong 20 năm với lãi suất 14%/năm thì số
tiền phải trả hàng tháng theo phương thức trả ñều là 7.958.000 ñồng/tháng, số tiền này
chưa bao gồm chi phí quản lý vận hành hàng năm.
Xác ñịnh giá thuê căn hộ - Giá thuê 1 m2 căn hộ một tháng, áp dụng công thức (4.6) ñược xác ñịnh là 163 ngàn ñồng/m2/tháng, căn hộ diện tích 50m2 sẽ có giá thuê 8.147.000 ñồng/tháng (ñây là
mức giá ñảm bảo chủ ñầu tư ñạt mức sinh lợi 14%/năm).
- Cũng căn hộ trên nếu ñược thuê mua với số tiền thanh toán lần ñầu cho căn hộ là
20% giá trị, phần còn lại là 80% ñược giả ñịnh trả trong 10 năm. Các ñại lượng khác
tương tự như ở phần tính toán trên, riêng mức lợi nhuận của chủ ñầu tư là 14% trên tổng
chi phí của dự án sẽ ñược phân bổ hàng năm cùng với tổng chi phí. Giá thuê mua ñược xác ñịnh bằng công thức (4.7) là 188 ngàn ñồng/ m2/tháng
Căn hộ diện tích 50m2 thì số tiền trả hàng tháng sẽ là 9.400.000 ñồng. Nếu thời
hạn thanh toán ñược kéo dài thành 20 năm thì số tiền trả hàng tháng giảm còn 7.446.000
ñồng/tháng.
(cid:1) Nhận xét về thực trạng phương pháp ñịnh giá ñược các DNðTXD&KD nhà ở áp
108
dụng
ðể có thể ñánh giá ñược mức giá nhà ở TMXDM ñược các DNðTXD&KD nhà ở
ñịnh giá có ñáp ứng ñược mục tiêu của doanh nghiệp, cũng như phù hợp với nhu cầu của
thị trường hay không cần xem xét dưới hai góc ñộ:
Thứ nhất, ñó là sự chênh lệch giữa mức giá do doanh nghiệp xác ñịnh tại thời ñiểm
ñược phép bán nhà ở và mức giá giao dịch thành công bình quân trên thị trường.
Thứ hai, tỷ lệ nhà ở bán ñược với mức giá doanh nghiệp xác ñịnh so với tổng số
nhà ở/căn hộ của dự án.
ðể thấy rõ hơn mức ñộ ñạt ñược từng mục tiêu của ñịnh giá nhà ở TMXDM tại
các DNðTXD&KD nhà ở, luận ñã ñã tiến hành khảo sát, ñiều tra của một số dự án trên
ñịa bàn TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và TP. ðà Nẵng. Kết quả khảo sát ñược thể hiện
trong bảng số liệu 4.9.
Bảng 4.9: So sánh mức giá do DN ñịnh giá và mức giá bình quân
giao dịch thành công trên thị trường tại một số dự án
STT
Tên dự án
Giá do DN ñịnh giá (1) (Triệu VNð) (1) 13,5
Tỷ lệ căn hộ bán ñược (%) (2) 92
Giá BQ giao dịch trên thị trường (2) (Triệu VNð) (3) 25,8
Giá chênh lệch (Triệu VNð) (4) = 3 -1 12,3
1 CC Lê Văn Lương - Hacinco
2 CC N07 B1 KðT Dịch vọng 94 24,5 30,0 5,5
3 CC Era – Q. Tân bình 88 17,5 15,0 -2,5
4 CC HAGL – ðà nẵng 76 15,5 17,5 2,0
5 CC CT2 Ngô Thì Nhậm - Hð 95 15,0 21,5 6,5
6 CC N4 A-B Lê Văn Lương 94 17,5 31,4 13,9
7 CC M3-4 – Nguyễn Chí Thanh 95 32,5 41,5 9,0
8 CC Geleximco 88 16,6 18,0 1,4
9 CC An sinh 56 7,5 21,5 14,0
10 CC Anh Bình – Q. Tân Phú 89 17,1 18,5 1,4
11 CC TWIN Tower – Q. Bình Tân 81 15,8 16,9 1,1
12 CC Vườn Xuân 82 31,5 40,5 9,0
13 CC Vincom Bà Triệu 66 72,5 74,5 2,0
14 CC The Manor 45 35,5 34,5 -1,0
15 CC Azurai – ðà Nẵng 78 28,5 31,0 2,5
16 CC Keang Nam 86 41,5 49,0 7,5
109
17 CC Hòa Phát – ðường GP 90 31,5 41,5 10,0
18 CC 17CT - Vinaconex 29,5 78 40,5 11,0
19 CC Vimeco 33,0 89 36,3 3,3
20 CC PetroLandmark - Q.2 22,5 77 21,00 -0,5
(1) Mức giá do DN ñịnh giá tại thời ñiểm dự án ñược phép bán nhà; (2) Giá giao dịch thành công trên thị trường tại thời
ñiểm dự án hoàn thành
21 CC 143 ðốc Ngữ 35,5 67 42,5 7,0
Nguồn: Kết quả ñiều tra, khảo sát của luận án
Qua bảng số liệu cho thấy, phần lớn các dự án ñều ñược thị trường chấp nhận với
mức giá bán nhà ở TMXDM do các doanh nghiệp ñịnh giá. Số lượng căn hộ bán ñược
ngay sau khi DNðTXD&KD nhà ở tiến hành bán nhà ở tại thời ñiểm ñược phép bán có tỷ
lệ rất cao, hầu như trên dưới 90% số lượng căn hộ ñược bán, dự án có tỷ lệ bán thấp nhất
cũng là 45% số lượng căn hộ. ðiều này có thể thấy, bước ñầu mức giá bán nhà ở
TMXDM do các doanh nghiệp ñịnh giá ñã ñảm bảo ñược mục tiêu là thị trường chấp
nhận. Nếu xét dưới góc ñộ về tỷ lệ nhà bán ñược thì nhóm dự án có tỷ lệ bán ñược nhà cao
nhất thuộc vào nhóm các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng quy trình ñịnh giá 1 và nhóm
doanh nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá 4 (thuê tổ chức ñịnh giá ñộc lập) có tỷ lệ căn hộ
ñược bán thấp nhất. ðiều này chưa thể khẳng ñịnh việc các doanh nghiệp tự tiến hành
ñịnh giá sử dụng phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM là tốt hơn phương pháp ñịnh giá
của các tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñược các DNðTXD&KD nhà ở thuê. Nếu xét dưới góc ñộ
về chênh lệch giá do nghiệp ñịnh giá và giá giao dịch trên thị trường, thì nhóm doanh
nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá 4 lại là nhóm có các dự án có mức giá bán chênh lệch
giữa doanh ñịnh giá và giá giao dịch trên thị trường ít nhất và nhóm doanh nghiệp áp dụng
quy trình 1 có mức chênh lệch nhiều nhất. ðiều này cũng hợp với logic trong thực tế, khi
doanh nghiệp ñưa ra mức giá bán thấp thì số lượng khách hàng mua sản phẩm ñó sẽ tăng
lên, ngay cả khi không có nhu cầu sử dụng, khách hàng cũng sẵn sàng mua ñể ñầu cơ. Bên
cạnh ñó, phần lớn các dự án thuộc các doanh nghiệp áp dụng quy trình ñịnh giá 4 cung cấp
căn hộ có chất lượng cao cấp, nên mức giá cao hơn và nhắm ñến ñối tượng khách hàng khác
so với các dự án còn lại, vì thế số lượng căn hộ bán ñược thấp hơn là ñiều dễ hiểu.
Từ thực tế nghiên cứu nội dung này, luận án có thể ñưa ra một số nhận xét như sau:
- Về cơ bản, các phương pháp ñịnh giá ñược doanh nghiệp ứng dụng ñịnh giá nhà
ở TMXDM ñều ñược thị trường chấp nhận, mức giá ñó cũng ñáp ứng ñược mục tiêu tối
thiểu của doanh nghiệp dưới góc ñộ lợi nhuận.
- Mức ñộ chênh lệch giữa giá do doanh nghiệp ñịnh giá và mức giá giao dịch thành
110
công trên thị trường còn khá lớn, ñặc biệt là các doanh nghiệp trực tiếp tiến hành ñịnh giá.
ðiều này thể hiện các phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM ñược các DNðTXD&KD
nhà ở ứng dụng chưa thực sự phù hợp ñể giúp cho các doanh nghiệp xác ñịnh ñược mức
giá vừa ñáp ứng mục tiêu bán ñược sản phẩm vừa ñáp ứng mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Các DNðTXD&KD nhà ở thuê các tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñã ñem lại mức giá
khá sát với mức giá giao dịch trên thị trường. ðiều này thể hiện, các tổ chức ñịnh giá ñộc
lập ñược thuê này có tính chuyên nghiệp cao, ñiều kiện về cơ sở dữ liệu phục vụ cho công
tác ñịnh giá là ñầy ñủ hơn.
Tuy nhiên, với việc tỷ lệ bán ñược nhà còn thấp và mức giá doanh nghiệp ñịnh giá
còn cao hơn mức giá giao dịch bình quân trên thị trường cho thấy, mặc dù các tổ chức
ñịnh giá ñộc lập nước ngoài này có ñầy ñủ các ñiều kiện về kinh nghiệm ñịnh giá, cơ sở
dữ liệu ñầy ñủ, phương pháp ñịnh giá tiên tiến, nhưng các yếu tố ñó có thể phù hợp với thị
trường BðS của nước sở tại, nhưng lại không phù hợp với thị trường Việt Nam.
Ví dụ ñối với dự án The manor, tổ chức ñịnh giá ñều ñánh giá các chỉ số về ñịa
ñiểm, vị trí, môi trường của dự án là rất cao, do ñó các hệ số ñược tính trong giá bán nhà ở
là lớn, dẫn ñến mức giá ñược ñịnh giá là cao. Tuy nhiên, một trong những ñặc ñiểm của
người Việt Nam là nơi sinh sống, ñiều kiện cần thiết ñối với họ là các dịch vụ thiết yếu lân
cận khu vực sống phải ñược ñáp ứng. Do ñó mặc dù về vị thế và chất lượng của dự án The
manor là rất tốt, nhưng số lượng căn hộ không bán ñược còn nhiều, bởi vì nếu khách hàng
về ñó sống, muốn ñi ăn sáng, hoặc ñi chợ tại thời ñiểm ñó phải ñi rất xa mới ñáp ứng ñược
nhu cầu.
- Các phương pháp ñịnh giá mà các DNðTXD&KD nhà ở trực tiếp tiến hành ñịnh giá
chủ yếu ñược tính toán dựa trên các chi phí của dự án, việc áp dụng phương pháp so sánh
ñược thực hiện mang tính cảm tính nhiều hơn là dựa vào các cơ sở, căn cứ khoa học ñể ñiều
chỉnh mức giá, bởi vì hệ thống cơ sở dữ liệu chưa thực sự ñủ lớn, phương pháp áp ụng chưa
phù hợp. ðiều ñó dẫn ñến việc ñịnh giá phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người ñịnh
giá và yếu tố ñịnh tính trong quá trình ñịnh giá nhà ở TMXDM còn rất nhiều.
- Cần thiết phải nghiên cứu và lựa chọn một phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM
mang tính ñịnh lượng nhiều hơn, nhưng phải phù hợp và các DNðTXD&KD nhà ở tại
Việt Nam có ñủ ñiều kiện ñể ứng dụng trong công tác ñịnh giá.
4.2.4.3. Thực trạng về ñiều chỉnh giá và thay ñổi giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại
các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
111
• ðiều chỉnh giá
Giá do các doanh nghiệp sử dụng các phương pháp ñịnh giá ở trên xác ñịnh ra là
mức giá bình quân cho một tiểu khu, hoặc một tòa nhà với nhiều ñơn nguyên khác nhau.
Trên thực tế, khi các doanh nghiệp triển khai bán hàng, rất hiếm khi có khách hàng mua
toàn bộ một tiểu khu hoặc các ñơn nguyên của tòa nhà, mà thông thường là mua lẻ một
ngôi biệt thự, hoặc một căn hộ trong tòa nhà chung cư. Do tính dị biệt của nhà ở ñồng thời
cũng do tác ñộng cụ thể của nhà ở ñối với mỗi người mua, nên khi các doanh nghiệp bán
nhà ở ra sẽ phải ñiều chỉnh giá bán bình quân của nhà ở thành giá cả phù hợp với từng căn
hộ cụ thể, cho dù trên thực tế giá thành của các căn hộ ñó không khác gì nhau. Việc ñiều
chỉnh giá của các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn ñến
việc tiêu thụ nhà ở của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp thường ñiều chỉnh
giá trên các hệ số sau ñây:
- Hệ số vị trí nhà: Trong một khu nhà ở thuộc dự án hoặc các căn hộ thuộc khu
chung cư, mỗi ngôi nhà và mỗi căn hộ sẽ có vị trí khác nhau nên có hương nhà, khoảng
cách tới mặt phố, tới khu công cộng rất khác nhau, lại khác nhau về kiến trúc về số căn hộ
cùng tầng, cùng cầu thang ... vì vậy, các doanh nghiệp sẽ ñánh giá sự khác nhau bằng hệ
số vị trí nhà. Hệ số vị trí ñược các doanh nghiệp sử dụng là khác nhau, hầu hết các hệ số vị
trí ñược các doanh nghiệp lựa chọn thường căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn và theo cảm
tính. Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, hệ số vị trí nhà ở thường ñược các doanh nghiệp
lựa chọn trong khoảng ± (15%), cá biệt một số dự án có vị trí ñặc biệt lợi thế như nhà ở có
mặt tiền là phố chính … thì hệ số vị trí có thể cao ñến + (30%).
- Hệ số tầng của các căn hộ chung cư: ðối với nhà ở là các căn hộ của chung cư, vị
trí căn hộ ở các tầng khác nhau thông thường sẽ có mức giá khác nhau, mặc dù mức giá
thành là giống nhau. Mức giá ñiều chỉnh theo các tầng khác nhau ñược các doanh nghiệp
sử dụng hệ số tầng ñể tính sau khi ñã xác ñịnh ñược mức giá bán bình quân cho khu chung
cư ñó. Hệ số tầng ñược các doanh nghiệp sử dụng căn cứ vào nhu cầu, tâm lý và tập quán
của khách hàng thuộc khu vực dự án ñược xây dựng, mỗi vùng miền khác nhau thì hệ số
này khác nhau. Nếu khu vực miền nam hệ số tầng tỷ lệ nghịch với chiều cao của tòa nhà,
thì ñối với miền bắc các tầng phân khúc giữa của tòa nhà thường là có hệ số cao, còn các
tầng còn lại sẽ có hệ số giảm dần. Các doanh nghiệp thường xác ñịnh hệ số tầng theo
nguyên tắc lựa chọn một tầng làm tầng ñiển hình có hệ số tầng là 1, sau ñó ñiều chỉnh hệ
số các tầng còn lại theo hướng tăng hoặc giảm dần. Trên thực tế, có một số dự án các
doanh nghiệp không xác ñịnh hệ số tầng mà thực hiện bán với mức giá bình quân cho cả
tòa nhà, và dùng quyền lựa chọn căn hộ cho các khách hàng ñến mua căn hộ trước như là
112
một hình thức ưu ñãi cho khách hàng.
- Hệ số hướng của nhà ở: ðối với nhà ở hoặc căn hộ thuộc cùng một dự án thông
thường sẽ có những lợi thế khác nhau phụ thuộc vào vị trí của mỗi nhà ở hoặc căn hộ. Với
mỗi vị trí như vậy, nhà ở hoặc căn hộ sẽ có tầm nhìn, cảnh quan ñẹp hơn, thoáng mát hơn,
khả năng lấy ánh sáng, thông gió, cũng như bố cục của nhà ở và căn hộ hợp lý, có lợi hơn
các căn hộ khác… hoặc phù hợp với thói quen sinh hoạt với số ñông khách hàng. Do vậy,
các doanh nghiệp sẽ sử dụng hệ số hướng ñể ñiều chỉnh mức giá bán của các căn hộ này
tăng hơn ñối với các căn hộ có lợi thế và ñiều chỉnh giảm ñối với các căn hộ bất lợi so với
mức giá bình quân ñã xác ñịnh ñược. Qua nghiên cứu thực tế, các doanh nghiệp thông
thường ñiều chỉnh mức giá trong khoảng ± 4%.
Sau khí ñã xác ñịnh ñược các hệ số vị trí nhà, hệ số tầng và hệ số hướng, các doanh
nghiệp xác ñịnh giá bán nhà ở theo công thức sau [22]:
Giá bán nhà ở = giá chuẩn (1 + hệ số vị trí nhà) X (1 + hệ số tầng) X (1 x
hệ số hướng)
• Thay ñổi giá
Do thời ñiểm ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới ñược các doanh nghiệp
thực hiện và công bố ra thị trường ở thời ñiểm dự án bắt ñầu xây dựng, trong khi ñó thời
gian xây dựng và bàn giao nhà ở cho khách hàng có thời gian tương ñối dài (trung bình là
24 tháng), do ñó trong thời gian này sẽ có những biến ñộng trên thị trường ñòi hỏi doanh
nghiệp phải tiến hành thay ñổi giá tăng hoặc giảm cho phù hợp.
- Trên thực tế doanh nghiệp sẽ giảm giá khi gặp các trường hợp như thị trường suy
thoái, gặp rủi ro (ñiển hình là giai ñoạn 2012 – 2013), ñối thủ cạnh tranh giảm giá hoặc khi
trên thực tế triển khai ñầu tư xây dựng, doanh nghiệp ñạt ñược mức giá thành hạ hơn so
với ñối thủ cạnh tranh nên thực hiện giảm giá ñể thu hút khách hàng.
- Trong trường hợp ngược lại, các doanh nghiệp tiến hành tăng giá bán nhà ở khi
lạm phát tăng. ðối với nguyên nhân lạm phát dẫn ñến doanh nghiệp tăng giá không chỉ
bởi yếu tố lạm phát dẫn ñến giảm giá trị ñồng tiền, nguyên vật liệu ñầu vào tăng giá, mà
còn bởi lý do khi lạm phát tăng, các nhà ñầu tư sẽ lựa chọn bất ñộng sản như là một kênh
ñầu tư hiệu quả dẫn ñến giá nhà ở sẽ tăng lên. Qua kinh nghiệm của các chuyên gia thì khi
có lạm phát thì thị trường bất ñộng sản sẽ phồn vinh. Yếu tố thứ hai dẫn ñến các doanh
nghiệp ñiều chỉnh tăng giá bán là khi cầu tăng lên trong thời gian trễ cung chưa ñáp ứng
ñược cầu dẫn ñến mức giá trên thị trường tăng, khi ñó soanh nghiệp sẽ tiến hành tăng mức
113
giá bán nhà ở ñã công bố trước ñó ñể ñáp ứng mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận.
4.3. ðánh giá về thực trạng ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh
nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
4.3.1. Những kết quả ñã ñạt ñược
Về cơ sở xác ñịnh giá: Việc xác ñịnh giá của Các doanh nghiệp mặc dù không ñầy
ñủ, nhưng phần ña cũng ñều ñược dựa trên những cơ sở khoa học, các căn cứ này ñã ñược
trải nghiệm qua nhiều thực tế xác ñịnh giá nhà tại Các doanh nghiệp.
Về quy trình xác ñịnh giá: Xét về mặt tổng thể, quy trình xác ñịnh giá nhà ñang
ñược chủ ñầu tư các dự án bất ñộng sản sử dụng khi ñịnh giá nhà ở, ñã ñảm bảo ñược
những nguyên tắc cơ bản trong quá trình xác ñịnh giá cho sản phẩm nói chung và sản
phẩm bất ñộng sản nói riêng.
- Việc xác ñịnh ñược mục tiêu mà dự án theo ñuổi trong quá trình xác ñịnh giá nhà
ñã giúp cho chủ các dự án ñầu tư có thể xác ñịnh ñược mức giá phù hợp với tiêu chí và
ñảm bảo ñược các mục tiêu ñề ra của công ty. Mục tiêu này sẽ là kim chỉ nam xuyên suốt
trong mọi khâu của quá trình xác ñịnh giá của dự án;
- Trong quá trình xác ñịnh giá, các chủ ñầu tư ñã thực hiện thu thập thông tin, phân
tích, so sánh và ñánh giá các mức giá của các dự án tương ñồng; Mặc dù chưa thật sự
hoàn thiện ở khâu này, nhưng cũng ñã giúp cho các chủ ñầu tư căn cứ vào ñó ñể xác ñịnh
ra ñược mức giá tại dự án của mình phù hợp và sát với thị trường hơn, ñồng thời ñảm bảo
ñược tính cạnh tranh khi tung sản phẩm nhà ở ra thị trường.
- Tại bước thứ 3 của quy trình, thông thường các dự án lựa chọn một phương pháp
xác ñịnh giá ñó là phương pháp chi phí. Việc sử dụng phương pháp này ñã ñảm bảo ñược
cho chủ dự án ñảm bảo bù ñắp ñược toàn bộ chi phí ñã bỏ ra và phần lợi nhuận mục tiêu
ước tính trước, thông qua công thức tính giá tổng quát là:
Giá BðS nhà = Giá trị ñất + Giá trị tổng dự toán công trình + Mức lãi dự kiến.
Với mức giá xác ñịnh ñược qua phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp xác
ñịnh ñược mức giá tối thiểu, ñây là cơ sở thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện ñiều
chỉnh giá.
Về phương pháp áp dụng xác ñịnh giá: Hầu hết phương pháp xác ñịnh giá mà các
doanh nghiệp ñã áp dụng trong thực tế phần lớn dựa trên kinh nghiệm thực tế, nhưng về
mặt cơ bản nó cũng ñược tính toán trên phương pháp chi phí, từ ñó xác ñịnh ra ñược giá
trị của bất ñộng sản nhà, từ ñó là cơ sở quan trọng ñể xây dựng giá cho sản phẩm nhà ñó.
4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
114
• Hạn chế trong công tác ñịnh giá nhà ở tại các DNðTXD&KD nhà ở
Một là: Mục tiêu xác ñịnh giá mặc dù ñã ñược ñưa ra trong quá trình xác ñịnh giá,
nhưng mục tiêu ñược các chủ ñầu tư lựa chọn nhiều khi còn chưa thật sự rõ ràng, cũng
như cứng nhắc và thiếu có sự ñiều chỉnh căn cứ theo tình hình thực tế của thị trường. ðể
có thể xác ñịnh ñược mức giá phù hợp với tiêu chí và mục tiêu ñề ra của chủ ñầu tư, thì
việc ñầu tiên trong quá trình xác ñịnh giá là xác ñịnh mục tiêu mà chủ ñầu tư theo ñuổi
trong giai ñoạn ñó, càng ý niệm rõ về các mục tiêu ñó thì càng dễ ñịnh giá. Các mục tiêu
thường hay gặp trong thực tiễn là: ñảm bảo sống sót, tăng tối ña lợi nhuận trước mắt,
giành vị trí hàng ñầu về các chỉ tiêu thị phần…
Căn cứ vào từng dự án cũng như từng thời ñiểm cụ thể của việc xác ñịnh giá, các
chủ ñầu tư dự án sẽ xác ñịnh mục tiêu mà mình theo ñuổi trong giai ñoạn ñó nói chung và
cho riêng dự án ñó nói riêng. Thông thường mục tiêu mà chủ ñầu tư sẽ ñưa ra trong giai
ñoạn trước sẽ là tăng tối ña lợi nhuận trước mắt tức là xác ñịnh mức giá ñảm bảo thu lợi
nhuận trước mắt với tiền mặt tối ña và bù ñắp tối ña các phí tổn. Tuy nhiên, việc xác ñịnh
mục tiêu cũng cần phải có sự thay ñổi cho phù hợp với thực tế phát triển của thị trường;
Trong những năm 2000 trở về ñây, do sự phát triển của thị trường bất ñộng sản, cũng như
ñời sống xã hội ngày một tăng, cho nên mục tiêu theo ñuổi của các chủ ñầu tư ñã thay ñổi
thành Giành vị trí hàng ñầu về các chỉ tiêu chất lượng nhà. Với việc theo ñuổi mục tiêu
này rõ ràng công ty sẽ phải xác ñịnh mức giá cao hơn vừa ñể khẳng ñịnh giá trị của sản
phẩm nhà ở, ñồng thời bù ñắp ñược các chi phí ñể ñạt ñược chất lượng cao cho sản phẩm
của mình.
Hai là: Phương pháp ñịnh giá mà các DNðTXD&KD nhà ở ñang áp dụng vẫn
nặng về ñịnh tính, phụ thuộc nhiều vào yếu tố kinh nghiệm vì vậy các doanh nghiệp mới
thành lập hoặc có ít dự án ñầu tư sẽ rất khó khăn trong việc tổ chức ñịnh giá ñảm bảo ñược
mục tiêu của mình cũng như ñược thị trường chấp nhận. Nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng
ñơn thuần phương pháp chi phí và phương pháp so sánh ñể ñịnh giá sẽ dẫn ñến tính áp
ñặt chủ quan của người ñịnh giá ñối với các trường hợp cần tính ñến các yếu tố tác ñộng
ñến giá của nhà ở TMXDM cần ñịnh giá. Mặc dù mức giá của hầu hết các dự án ñược
khảo sát ñều ñược khách hàng chấp nhận, nhưng mức ñộ chênh lệch giá giữa giá của
doanh nghiệp xác ñịnh và giá giao dịch trên thị trường còn lớn, ñiều này ảnh hưởng trực
tiếp ñến lợi ích của doanh nghiệp.
Ba là: Cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt ñộng ñịnh giá của phần lớn các
DNðTXD&KD nhà ở còn rất nghèo nàn. Phần lớn các doanh nghiệp chưa có bộ phận
chuyên trách ñảm nhiệm việc thu thập và quản lý thông tin một cách ñồng bộ. Thông
thường khi doanh nghiệp triển khai một dự án và tiến hành ñịnh giá nhà ở thì doanh
115
nghiệp mới tiến hành thu thập thông tin, ñiều ñó dẫn ñến các cơ sở dữ liệu ñể sử dụng cho
hoạt ñộng ñịnh giá không ñủ căn cứ và cơ sở khoa học ñể có thể giúp cho doanh nghiệp
ñưa ra các quyết ñịnh chính xác.
Bốn là: Mô hình tổ chức ñịnh giá tại các DNðTXD&KD nhà ở chưa ñược ñịnh
hình một cách rõ nét và thiếu tính chuyên nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp chỉ thành lập
bộ phận ñịnh giá khi doanh nghiệp có dự án ñầu tư, và sẽ giải thể ngay sau khi ñịnh giá
bán tại thời ñiểm ñược phép bán nhà. Trong khí ñó hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở ñược thực
hiện tại cả 3 thời ñiểm, ñiều ñó dẫn ñến việc xử lý và ñiều chỉnh mức giá bán nếu có sự
thay ñổi về cung hoặc cầu doanh nghiệp sẽ khó có thể ñưa ra ñược những quyết ñịnh linh
hoạt ñiều chỉnh giá bán ñể ñảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp.
Năm là: Các DNðTXD&KD nhà ở chưa có một quy trình tổ chức ñịnh giá một
cách hoàn chỉnh. Mặc dù qua nghiên cứu cho thấy hiện nay các DNðTXD&KD nhà ở
ñang áp dụng ñến 4 quy trình khác nhau, nhưng mỗi quy trình ñều có những vấn ñề hạn
chế khác nhau. ðặc biệt những quy trình ñịnh giá do các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện
trong toàn bộ quy trình ñều có sự chênh lệch về giá tại các thời ñiểm ñịnh giá, mức giá
ñược ñưa ra vẫn mang nặng tính áp ñặt theo chủ quan của người ñứng ñầu doanh nghiệp,
thiếu sự phản biện của tổ chức ñịnh giá ñộc lập. Còn ñối với những doanh nghiệp có sử
dụng tổ chức ñịnh giá ñộc lập ñịnh giá toàn bộ hoặc thẩm ñịnh lại bị phụ thuộc quá nhiều
vào các tổ chức ñịnh giá này, trong khi ñó các tổ chức ñịnh giá ñộc lập có uy tín tại nước
ta có rất ít hầu hết là của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, có những quan ñiểm và
phương pháp các tổ chức ñịnh giá ñộc lập thực hiện không phù hợp với thị trường Việt
Nam, ñiều ñó dẫn ñến mức giá do các tổ chức này ñịnh giá hoặc thẩm ñịnh không chính
xác gây thiệt hại cho các DNðTXD&KD nhà ở. Bên cạnh ñó, việc thuê các tổ chức này
toàn bộ quá trình ñịnh giá cũng gây rất tốn kém cho doanh nghiệp nhưng không giải quyết
ñược gốc vấn ñề là nâng cao hiệu quả công tác ñịnh giá nhà ở của doanh nghiệp.
Sáu là: Chất lượng ñội ngũ cán bộ làm công tác ñịnh giá còn khá thấp và rất thiếu
chuyên nghiệp. Phần lớn các DNðTXD&KD nhà ở sử dụng cán bộ ñịnh là các cán bộ
kiêm nhiệm, huy ñộng từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp không ñược ñào tạo
một cách bài bản, chủ yếu sử dụng kinh nghiệm của cán bộ hơn là kết hợp sử dụng kinh
nghiệm và áp dụng những kiến thức khoa học của ñịnh giá BðS nói chung và ñịnh giá bất
ñộng sản nói riêng. Chính việc doanh nghiệp không có bộ phận chuyên trách ñịnh giá
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến cán bộ làm công tác ñịnh giá làm việc
kiêm nhiệm không ñầu tư công sức, thời gian ñể nâng cao kiến thức và kỹ năng trong
công tác ñịnh giá. ðiều ñó dẫn ñến việc xây dựng một ñội ngũ cán bộ làm công tác ñịnh
116
góa chuyên nghiệp trong bối cảnh này là rất khó khăn.
Bẩy là: Việc xác ñịnh nhu cầu của thị trường ñối với bất ñộng sản nhà ở của dự án,
chưa ñược coi trọng và quan tâm ñúng mức với vai trò của nó trong quá trình xác ñịnh giá.
Một trong những yếu tố làm căn cứ quan trọng và ảnh hưởng ñến việc quyết ñịnh mức giá
của sản phẩm lại chưa ñược ñề cập ñến trong quy trình này ñó là xác ñịnh nhu cầu của thị
trường. Nhu cầu về nhà ở trong những giai ñoạn trước ñây ñều luôn luôn trong tình trạng
mức cung thấp hơn mức cầu rất nhiều, ñặc biệt là tại các dự án bất ñộng sản nhà ở; Do
vậy, khi xác ñịnh giá các chủ ñầu tư không cần quan tâm ñến việc xác ñịnh nhu cầu của
thị trường, mức giá ñược xác ñịnh phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ dự án và mức
giá ñược xác ñịnh tại các dự án nhà ở ñều có khoảng cách chênh lệch khá lớn với giá thị
trường tại thời ñiểm thực hiện bán nhà. ðiều này lý giải nhận ñịnh “mức giá ñược ban
hành có ñáp ứng ñược các mục tiêu của chủ ñầu tư hay không phụ thuộc vào sự may mắn
nhiều hơn là dự tính” là có cơ sở; Bởi vì, mục tiêu ñề ra có ñạt ñược hay không phụ thuộc
vào việc thời ñiểm triển khai bán nhà (hoặc huy ñộng vốn trước) ñúng vào lúc thị trường
ñang sôi ñộng hay thị trường “ñóng băng”. Do vậy, hoạt ñộng xác ñịnh nhu cầu và dự báo
thị trường cần ñược thực hiện một cách nghiêm túc và ñưa vào trở thành một bước ñộc lập
trong quy trình xác ñịnh giá bất ñộng sản nhà ở.
• Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế Thứ nhất: Quan ñiểm của lãnh ñạo các DNðTXD&KD nhà ở ñối với công tác
ñịnh giá nhà ở TMXDM của doanh nghiệp còn có nhiều sai lệch so với su thế phát triển
của thị trường BðS hiện nay nói chung và thị trường nhà ở nói riêng.
Thứ hai: Cơ sở vật chất, con người cũng như tạo ñiều kiện cho công tác ñịnh giá tại
các doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở chưa ñược ñầu tư một cách ñúng mức, ñáp ứng ñược
yêu cầu ñòi hỏi ngày một cao ñể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu.
Thứ ba: Công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ làm công tác ñịnh giá của các
DNðTXD&KD nhà ở chưa ñược thực hiện một cách bài bản và khoa học, nhiều doanh
nghiệp cho cán bộ ñi học chỉ mang tính chất ñối phó ñể ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu về mặt
pháp lý cho tổ chức hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản.
Thứ tư: Thông tin thị trường nhà ở TMXDM nói riêng và thị trường BðS nói
chung còn thiếu minh bạch, dẫn ñến các thông tin phục vụ cho công tác ñịnh giá không
chính xác làm cho các quyết ñịnh trong công tác ñịnh giá không phản ánh ñúng bản chất
của mức giá ñược doanh nghiệp công bố với khách hàng.
Thứ năm: Thị trường BðS nước ta còn thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu ñủ lớn, ñủ tin
117
cậy ñể các doanh nghiệp có thể khai thác phục vụ cho công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM.
Thứ sáu: ðể có ñược dự án ñầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại ñể bán
hoặc cho thuê, các doanh nghiệp hầu hết phải bỏ ra các khoản phụ phí tiêu cực, không thể
hạch toán cụ thể ñược vào chi phí của doanh nghiệp. ðiều này dẫn ñến mức giá thành nhà
ở của doanh nghiệp tăng lên một cách phi lý, ñiều này làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm, ñồng thời làm giảm khả năng tiếp cận với nhà ở của nhóm ñối tượng do
mức giá bị ñội lên do các khoản chi phí.
Thứ bẩy: Trong một giai ñoạn rất dài trong quá khứ, mức cung về nhà luôn thấp hơn
rất nhiều so với mức cầu của khách hàng về nhà ở, dẫn ñến thói quen giao dịch ngầm trong
mua bán nhà ở tại các dự án nhà ở TMXDM ñã ăn sâu trong suy nghĩ của người dân và
doanh nghiệp. Khi ñó, lợi ích của hoạt ñộng mua bán ngầm này thường rơi vào một nhóm
ñối tượng. Do vây, hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở TMXDM bị bóp méo ñể phục vụ mục tiêu của
các nhóm ñối tượng này. ðến thời ñiểm bây giờ, những quan ñiểm ñó vẫn chưa phải là ñã
hết ñối với các DNðTXD&KD nhà ở thuộc các doanh nghiệp nhà nước trước ñây.
Thứ tám: Các cơ quan quản lý nhà nước chưa xây dựng ñược các chế tài, cũng như
các quy ñịnh hước dẫn cụ thể về công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở ñể làm căn cứ cho các doanh nghiệp triển khai một cách bài bản và
khoa học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận tại chương 3, tại chương này luận án ñã sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu ñể nghiên cứu thực trạng công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM
tại các DNðTXD&KD nhà ở dưới các góc ñộ, quan ñiểm ñịnh gía, căn cứ ñịnh giá, quy
trình ñịnh giá và phương pháp ñịnh giá nhà ở TMXDM. Qua quá trình nghiên cứu thực
trạng cho thấy công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ñã phần
nào ñáp ứng ñược yêu cầu của doanh nghiệp và ñược thị trường chấp nhận. Tuy nhiên căn
cứ ñịnh giá vẫn chưa ñảm bảo tính khoa học, phương pháp áp dụng ñịnh giá tại một số
doanh nghiệp chưa phù hợp, các yếu tố ảnh hưởng ñến giá chưa ñược tính toán một cách
có căn cứ vẫn mang tính áp ñặt chủ quan và ước tính, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho
công tác ñịnh giá còn thiếu và sơ sài từ ñó dẫn ñến mức giá ñược các doanh nghiệp công
118
bố còn có sự chênh lệch với mức giá giao dịch thành công trên thị trường.
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ðỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỚI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ðẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
5.1. Xác ñịnh quan ñiểm về ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
Quan ñiểm 1: Việc ñịnh giá nhà ở TMXDM phải ñảm bảo sự kết hợp một cách
hợp lý về mặt giá trị và giá trị sử dụng của nhà ở
Giá của một căn hộ nhà ở ñược kết hợp bởi hai yếu tố, ñó là giá trị sử dụng và giá
trị. Giá trị sử dụng ñược các doanh nghiệp ñược thể hiện bằng chất lượng của căn hộ, ñây
chính là giá thành của nhà ở. Còn giá trị chính là là vị thế của nhà ở tạo nên như ñã biết,
hàng hóa nhà ở có hai thuộc tính: thuộc tính tự nhiên và thuộc tính xã hội; thuộc tính tự
nhiên chính là chất lượng nhà ở, quyết ñịnh giá trị sử dụng, giá trị hữu hình của chất lượng
nhà ở; thuộc tính xã hội chính là vị thế nhà ở, quyết ñịnh giá trị, giá trị vô hình của vị thế
nhà ở. Cung cầu thị trường nhà ở là cung cầu về dịch vụ nhà ở, tức về tổ hợp chất lượng
và vị thế, kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất ñịnh, cân bằng cung cầu trên thị trường
hình thành giá trị trao ñổi của nhà ở. Giá trị trao ñổi nhà ở = {giá trị chất lượng; giá trị vị
thế}.
Tỷ lệ kết hợp giữa chất lượng và vị thế trong một ñơn vị nhà ở cụ thể bị chi phối bởi
quy luật hữu ích biên giảm dần, tương tự như tỷ lệ kết hợp giữa hai nhân tố sản xuất ñầu
vào tư bản (K) và lao ñộng (L) trong một quy trình sản xuất xác ñịnh. Quỹ tích các ñiểm
kết hợp tối ưu giữa chất lượng và vị thế tạo thành ñường ngưỡng chất lượng nhà ở ứng với
một vị thế ñất ñai xác ñịnh (Hoàng Hữu Phê & Patrick Wakely, 2000), ñường ngưỡng này
chính là ñường giá trị trao ñổi.
Do vậy, việc ñịnh giá nhà ở TMXDM phải ñược ñứng trên quan ñiểm, mức giá bán
nhà ở TMXDM ñảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố này, chất lượng của nhà ở
ñược tính toán căn cứ vào mức chi phí cấu thành nên chất lượng của nhà ở. Trong khi ñó
giá trị của căn hộ cần ñược tính toán dựa trên việc lượng hóa các yếu tố cấu thành nên vị
thế của nhà ở thông qua việc xây dựng hàm hồi quy xác ñịnh ra hệ số của từng yếu tố sau
ñó kết hợp với giá thành ñược xác ñịnh bằng phương pháp chi phí ñể xác ñịnh giá bán của
nhà ở TMXDM.
Quan ñiểm 2 : ðịnh giá nhà ở TMXDM phải phản ánh ñược quan hệ cung cầu
và giá cả thị trường
Trong thị trường giá cả hàng hoá nói chung và nhà ở nói riêng ñược hình thành
119
thông qua quan hệ cung cầu. Khi có sự cân bằng cung cầu trên thị trường hình thành giá
cả cân bằng thị trường của hàng hoá. Giá cả cân bằng này sẽ thay ñổi khi có sự mất cân
ñối cung cầu: giá giảm khi cung lớn hơn cầu và tăng khi cung nhỏ hơn cầu. Do vậy, việc
ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở cần phải xét mối quan hệ cung cầu
như một yếu tố quan trọng cấu nên giá bán ñược xác ñịnh; hay nói cách khác mức giá bán
nhà ở ñược ñịnh giá phải phản ánh ñược thực tế cung cầu tại thời ñiểm ñịnh giá. Việc
phản ánh ñược mối quan hệ cung cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp ñiều tiết ñược mức giá
phù hợp với thực tế của thị trường, ñiều ñó dẫn ñến mức giá của doanh nghiệp ñược thị
trường chấp nhận. Nếu việc ñịnh giá không căn cứ trên quy luật cung cầu, và mức giá nhà
ở TMXDM do doanh nghiệp ñịnh giá không phản ánh ñược mối quan hệ cung cầu sẽ dẫn
ñến mức giá doanh nghiệp xác ñịnh mang ý chí chủ quan của doanh nghiệp vì thế mức giá
có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức giá giao dịch bình quân trên thị trường.
Công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở cần phải tính ñến
yếu tố biến ñộng của thị trường trong toàn bộ giai ñoạn bán hàng của dự án. Việc ñịnh giá
nhà ở TMXDM không phải kết thúc sau khi xác ñịnh ñược mức giá bán nhà ở tại thời
ñiểm ñược phép bán, mà việc ñịnh giá phải ñược thực hiện trong suốt quá trình bán nhà ở
của dự án cho ñến khi dự án bán hết nhà ở, bởi vì quá trình bán nhà ở ñó sẽ có sự biến
ñộng về giá nhà ở trên thị trường, có thể tăng hoặc giảm giá. Vì vậy, hoạt ñộng ñịnh giá
cần phải thực hiện ñịnh giá lại ñể ñảm bảo tính linh hoạt theo sự biến ñộng về giá của thị
trường nhằm ñảm bảo ñáp ứng ñược mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
thông qua việc ñưa ra mức giá có mức sai lệch thấp nhất so với mức giá mà thị trường
chấp nhận.
Quan ñiểm 3: Công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM phải ñảm bảo hài hòa lợi ích của
doanh nghiệp – khách hàng và Nhà nước
Với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào, mục tiêu hàng ñầu là ñảm bảo tối ña hóa
lợi nhuận, lợi nhuận có ñược của doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa giá bán và giá
thành sản phẩm. Như vậy nếu chỉ vì lợi ích doanh nghiệp, công tác ñịnh giá sẽ hướng tới
ñưa ra mức giá càng cao càng tốt. Tuy nhiên nếu mức giá ñược xác ñịnh quá cao so với
giá trị và giá trị sử dụng của căn hộ sẽ dẫn ñến không ñược thị trường chấp nhận, ñồng
nghĩa với việc ñó là lợi ích của doanh nghiệp không ñạt ñược. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải ñạt ñược lợi ích của mình thông qua việc thỏa mãn lợi ích của khách hàng. ðiều ñó
ñồng nghĩa với việc, ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các doanh nghiệp ðTXD&KD nhà ở
cần phải ñứng trên quan ñiểm mức giá do doanh nghiệp ñịnh giá phù hợp với chất lượng,
120
tiện ích và các lợi ích khác của căn hộ sẽ ñem ñến cho khách hàng, khi ñó mức giá do
doanh nghiệp xác ñịnh sẽ ñược thị trường chấp nhận. ðồng thời mức giá do doanh nghiệp
ñịnh giá phải ñảm bảo sát với mức giá giao dịch bình quân trên thị trường nhất, ñể ñảm
bảo mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
ðồng nghĩa với việc doanh nghiệp xác ñịnh ñược mức giá vừa thỏa mãn ñược lợi
ích của khách hàng vừa ñảm bảo ñược mục tiêu lợi nhuận sẽ ñảm bảo ñược lợi ích của
Nhà nước thông qua phần ñóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh
ñó, hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở cần phải quan tâm
ñến việc cùng với các cơ quan quản lý nhà nước ñảm bảo sự bình ổn giá cho thị trường
nhà ở, giảm thiểu các yếu tố tác ñộng từ những chính sách giá của doanh nghiệp tác ñộng
tiêu cực ñến thị trường. ðiều này cũng sẽ tác ñộng ngược lại ñến chính các doanh nghiệp,
làm ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của doanh nghiệp khi khách hàng không còn lòng tin
ñối với các doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM của các DNðTXD&KD nhà ở cần phải
giả quyết ñược bài toán ñảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của nhà nước.
5.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác ñịnh giá tại các doanh nghiệp ñầu tư xây
dựng và kinh doanh nhà ở
5.2.1. Ứng dụng mô hình Hedonic xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá nhà ở TMXDM
5.2.1.1. Lý do lựa chọn mô hình
Từ quá trình nghiên cứu cho thấy, giá nhà ở TMXDM chịu sự tác ñộng bởi rất nhiều
yếu tố, hay nói cách khác giá trị của một căn hộ ñược các DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá
sẽ là sự kết hợp bởi những yếu tố khác nhau ảnh hưởng ñến nhà ở ñó. Nhà ở là một tập
hợp các yếu tố như kích thước, chất lượng và vị trí. Vì một số lý do nhất ñịnh nên việc
ñịnh giá nhà ở là khá khó. Là một tài sản hữu hình, mỗi ngôi nhà có vị trí cụ thể của nó,
mỗi ngôi nhà sẽ có những yếu tố khác biệt ñể tạo nên giá trị cho riêng nó. Hơn nữa, các
yếu tố này có giá trị khác nhau trong từng khu vực. Ví dụ, một nhà ñể xe có thể có giá trị
hơn trong một ngôi nhà ở vùng có khí hậu lạnh trong khi một bể bơi có thể có giá trị hơn ở
nơi có khí hậu nóng. Ngoài ảnh hưởng bởi các yếu tố nói trên, giá trị ngôi nhà còn ñược
ñánh giá thông qua những nhu cầu tiện ích khác nhau của người mua nhà. Ví dụ, một
người mua nhà có thể ñánh giá cao ñối với sàn gỗ cứng hơn so với những người khác. Vì
vậy những người mua khác nhau sẽ ñịnh giá khác nhau cho cùng một ngôi nhà.
Tất cả những yếu tố này cho thấy mỗi ngôi nhà là một thực thể khác nhau. Những
121
yếu tố khác biệt như vậy khiến cho việc ñịnh giá ñã khó, thêm vào một thực tế là người
mua lại ñịnh giá những yếu tố ưu tiên với những giá trị khác nhau khiến cho việc ñịnh giá
nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở lại càng thêm phức tạp và khó khăn. Vì
vậy, rất nhiều nghiên cứu ñã nỗ lực ñể tìm phương thức ñịnh giá nhà ở thông qua các yếu
tố ảnh hưởng. Mô hình phân tích hồi quy Hedonic là một mô hình tiêu biểu ước lượng
phần ñóng góp biên của từng yếu tố ñó.
Tuy nhiên một ñiều lưu ý trong việc sử dụng mô hình này là chỉ ñược áp dụng tại
một khu vực cụ thể và rất khó ñể khái quát trên nhiều khu vực ñịa lý khác nhau. Bởi vậy,
người ta hay sử dụng mô hình này ñể có ñược cái nhìn sâu sắc vào hoạt ñộng mua bán ở
một thị trường cụ thể. Mặt khác, so sánh các nghiên cứu ở các khu vực khác nhau cũng
giúp nhận ra những yếu tố nào ñược hầu hết những người mua nhà ñánh giá cao hoặc
ñánh giá thấp.
Bên cạnh ñó, các nghiên cứu sử dụng mô hình Hedonic ñịnh nghĩa và ño lường các
biến ảnh hưởng theo cách khác nhau dẫn ñến việc so sánh là rất phực tạp. Ví dụ, một
nghiên cứu có thể ño lường biến phòng ngủ ñơn giản là số lượng phòng ngủ trong khí ñó
có nghiên cứu khác lại sử dụng nhị phân biến (một biến giả nếu căn nhà có một phòng
ngủ, một biến giả thứ hai nếu nhà có hai phòng ngủ,...). Việc so sánh ñịnh giá theo mô
hình Hedonic còn bị hạn chế bởi dạng hàm ñược sử dụng, cụ thể là sử dụng mô hình
tuyến tính hay mô hìnhh bán logarit.
Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng về cơ bản mô hình này vẫn rất hữu ích vì ñã nêu
bật ñược một số vấn ñề trong ñịnh giá nhà. Mô hình này không những ñã ñề cập ñến các
yếu tố cơ bản của nhà ở mà còn ño lường trên các yếu tố khác như trình ñộ dân trí, không
gian sống, mức ñộ ô nhiễm môi trường … tại khu vực nhà ở cần ñịnh giá.
5.2.1.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Thu thập kết quả khảo sát hiện trường hay phân tích số liệu lưu trữ ñể xác
ñịnh các biến số:
Các biến số của hàm hedonic có thể thực hiện bằng 2 cách:
• Tổ chức khảo sát hiện trạng mua bán nhà ở TMXDM trong một khu vực nhất ñịnh.
• Sử dụng số liệu lưu trữ về mua bán nhà ở TMXDM.
Bước 2: Xác ñịnh hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến ñộc lập (hệ số
tương quan Pearson - r)
Bước 3: Xác ñịnh thứ tự của các biến ñộc lập theo tiêu chí hệ số tương quan Pearson
122
với biến phụ thuộc từ cao xuống thấp.
Bước 4: ðưa lần lượt từng biến vào phân tích hồi quy, biến nào có r cao thì sẽ ñược
ñưa vào trước. Quá trình ñưa biến vào sẽ dừng lại nếu mô hình hồi quy không nhận biến
và các biến ñã ñược ñưa vào trước ñó chính là các biến ñược chọn.
Sau khi chọn ñược các biến từ phương pháp stepwise, mô hình hồi quy sẽ ñược
xác ñịnh lại bằng phương pháp enter ñể lấy các giá trị quan trọng thiết lập mô hình một
cách chính xác ñồng thời kiểm ñịnh lại ý nghĩa của mô hình hồi quy.
5.2.1.3. Xây dựng mô hình hồi quy ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới thông qua
nghiên cứu tình huống nhà chung cư thương mại tại TP. Hà Nội.
Từ các biến ñã ñược xác ñịnh và bảng hỏi ñã ñược xây dựng, luận án ñã tiến hành
khảo sát 300 mẫu căn hộ chung cư tại hơn 10 dự án nhà chung cư thương mại khác nhau
trong phạm vi TP. Hà Nội. Những dự án ñiều tra, khảo sát ñược thực hiện ñảm bảo với
các vị trí, chất lượng nhà khác nhau. Phương pháp sử dụng hàm hồi quy theo mô hình
Hedonic có mở rộng cho phù hợp với biến và dữ liệu nghiên cứu của luận án.
Quá trình chọn mẫu ñược thu thập một cách ngẫu nhiên, các dự án khảo sát nằm chủ
yếu tại các quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hà ðông và Hai Bà Trưng. Các dự án này ñều
ñã hoàn thiện và ñã bàn giao nhà, các căn hộ ñều ñã có ñầy ñủ giấy tờ theo ký kết tại hợp
ñồng mua bán với chủ ñầu tư của dự án.
ðể ñảm bảo giảm thiểu việc biến ñộng lớn về giá của các giai ñoạn thị trường ảnh
hưởng ñến kết quả nghiên cứu, mẫu nghiên cứu trong bài nghiên cứu ñược thực hiện từ
tháng 8 năm 2011 ñến tháng 3 năm 2012. ðây là giai ñoạn thị trường nhà ở có ít biến
ñộng bất thường nhất về giá, sẽ làm cho kết quả khảo sát về giá nhà ở ít có tác ñộng bởi
tình trạng thị trường nhà ở “ñóng băng” hoặc “sốt”, ñồng thời giúp giảm thiểu những biến
ñộng vĩ mô trên thị trường, như biến ñộng về ñầu tư vốn, lãi suất, tỷ giá.
• Xây dựng hàm hồi quy tuyến tính phản ánh các yếu tố ảnh hưởng ñến giá chung
cư thương mại xây dựng mới
Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares) ñược sử
dụng với biến phụ thuộc: GIA (Giá chung cư) và các biến ñộc lập ñược xác ñịnh trong
bảng dưới ñây:
Bảng 5.1: Mô tả biến ñộc lập
Diện tích chung cư
Khoảng cách ñến trung tâm thành phố
Khoảng cách ñến ñường chính
Biến giả mô tả vị trí của tòa nhà, nhận giá trị 1 nếu chung cư
STT Ý nghĩa Kỳ vọng
123
Mã hóa 1 DIENTICH 2 KC_TT 3 KC_DC 4 VITRI + - - +
ở mặt tiền; nhận giá trị 0 nếu chung cư không ở mặt tiền Khoảng cách ñến trường học
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
Khoảng cách ñến bệnh viên
Khoảng cách ñến nơi làm việc của thành viên chính trong gia ñình
5 KC_TH 6 KC_MS 7 KC_BV 8 KC_LV - - - -
+
10 ANNINH +
9 MOITRUONG Môi trường sinh thái ở chung cư, nhận giá trị 1 (Rất ô nhiễm); 2 (Ít ô nhiễm); 3 (Trung bình); 4 (Tốt); 5 (Rất tốt) Tình hình an ninh ở chung cư nhận giá trị 1 (Rất kém); 2 (Kém); 3 (Trung bình); 4 (Tốt); 5 (Rất tốt)
2 (Ồn ào); 3 (Bình thường); 4 (Yên tĩnh); 5 (Rất yên tĩnh)
11 KHONGGIAN Không gian sống khu vực chung cư, nhận giá trị 1 (Rất ồn ào); +
12 GIAOTHONG Mật ñộ giao thông, nhận giá trị 1 (Rất ñông); 2 (ðông); 3 +
13 DANTRI +
14 KHU_VC +
15 KHU_TT +
16 DV_GX +
(Bình thường); 4 (Vắng); 5 (Rất vắng) Dân trí khu vực tòa nhà, nhận giá trị 1 (Thấp); 2 (Trung bình); 3 (Cao) Chất lượng khu vui chơi, nhận giá trị 1 (Hoàn toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình thường); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt) Chất lượng khu thể thao, nhận giá trị 1 (Hoàn toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình thường); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt) Chất lượng dịch vụ giữ xe, nhận giá trị 1 (Hoàn toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình thường); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt) Chất lượng dịch vụ giải trí, nhận giá trị 1 (Hoàn toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình thường); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt) Giá thành căn hộ ñược tính trên m2
17 DV_GT +
18 GIATHANH +
Một trong những yếu tố phản ánh ý nghĩa của mô hình hồi quy là hệ số R2 và hệ số
này là một hàm không giảm theo số lượng biến ñưa vào mô hình. ðiều này có nghĩa khi
ñưa càng nhiều biến vào mô hình hồi quy thì giá trị R2 càng cao, tuy nhiên không phải
biến nào ñưa vào hàm hồi quy cũng có ý nghĩa giải thích cho sự biến thiên của biến phụ
thuộc. Vì vậy 18 biến tác giả dự trù ñưa vào mô hình hồi quy là một con số không nhỏ, do
ñó tác giả quyết ñịnh lựa chọn biến bằng phương pháp stepwise – phương pháp chọn biến
từng bước. ðể thực hiện ñược thủ tục này tác giả tiến hành kiểm tra mối tương quan giữa
biến phụ thuộc (GIA) với 18 biến ñộc lập thông qua bảng ma trận hệ số tương quan
Pearson. Sau khi xác ñịnh ñược các hệ số tương quan tác giả tiến hành phân tích hồi quy
124
ña biến bằng phần mềm SPSS 16 với phương pháp stepwise.
Kết quả phân tích hồi quy ña biến bằng phương pháp stepwise cho thấy chỉ có 5 biến
ñộc lập là phù hợp ñể ñưa vào mô hình hồi quy ña biến, ñó là các biến KC_TT;
GIATHANH; KC_MS; ANNINH; MOITRUONG.
Bảng 5.2: Kết quả phân tích hồi quy ña biến bằng phương pháp stepwise
Kiểm ñịnh ña cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Biến
t
Sig.
B
Beta
Tolerance
VIF
ðộ lệch chuẩn 3,379
Hằng số
19,855
5,876
0,000
KC_TT
-0,814
0,091
-0,377
-8,973 0,000
0,198
5,045
GIATHANH
0,712
0,110
0,285
6,487
0,000
0,181
5,511
KC_MS
-0,556
0,243
-0,096
-2,284 0,023
0,197
5,085
ANNINH
1,563
0,357
0,165
4,379
0,000
0,246
4,065
MOITRUONG
0,889
0,326
0,100
2,727
0,007
0,262
3,822
Kết quả bảng 1 cho thấy 5 biến ñược chọn bằng phương pháp stepwise ñều có ý
nghĩa khi giá trị Sig của các biến này ñều bé hơn 0,05. Cụ thể biến KC_TT; GIATHANH;
ANNINH; MOITRUONG có ñộ tin cậy 99%, riêng biến KC_MS có ñộ tin cậy 95%.
ðiều này cho thấy Giá chung cư chịu sự tác ñộng của 5 yếu tố Khoảng cách từ chung cư
ñến trung tâm thành phố; Giá thành của chung cư; Khoảng cách từ chung cư ñến trung
tâm mua sắm; Tình hình an ninh của khu chung cư; Môi trường sinh thái. Hàm hồi quy
ñược xây dựng có dạng như sau:
GIA = 19,855 – 0,814*KC_TT + 0,712*GIATHANH – 0,556*KC_MS +
1,563*ANNINH + 0,889*MOITRUONG
Hệ số các biến trong hàm hồi quy ñều ñúng như kỳ vọng của tác giả, ñồng thời hệ số
Beta (hệ số chuẩn hóa) cho thấy ñược tầm quan trọng của từng biến trong mô hình hay
mức ñộ tác ñộng của từng biến ñến ñến biến phụ thuộc GIA. Hệ số Beta của biến KC_TT
lớn nhất (37,7%) nên khoảng cách từ chung cư ñến trung tâm là yếu tố tác ñộng mạnh
nhất ñến Giá chung cư, tiếp ñến là biến GIATHANH (28,5%); biến ANNINH (16,5%);
biến MOITRUONG (10%); KC_MS (9,6%).
Dựa vào hệ số hồi quy của các biến tác giả nhận thấy:
Khi biến KC_TT tăng lên 1 ñơn vị (Khoảng cách từ chung cư ñến trung tâm tăng lên
1 km) thì sẽ làm cho Giá chung cư giảm xuống 0,814 triệu ñồng với ñiều kiện các yếu tố
125
khác trong mô hình ñược cố ñịnh. ðiều này hoàn toàn phù hợp với thực tế ở Thủ ñô Hà
Nội nói riêng và các ñịa bàn khác trên cả nước nói chung. Những khách hàng khi mua hay
thuê trung cư thường rất lưu tâm ñến vị trí mà họ sinh sống so với trung tâm thành phố -
nơi có nhiều ñiều kiện thuận lợi về công việc, chăm sóc sức khỏe, trường học…vì vậy
những chung cư có vị trí không thuận lợi, cách xa trung tâm ñịa bàn có giá thấp là một
ñiều tất yếu.
GIATHANH (Giá thành chung cư tính trên 1 m2) là biến có tác ñộng không nhỏ
ñến Giá chung cư. ðiều ñược chứng minh khi GIATHANH tăng lên 1 triệu ñồng thì Giá
chung cư tăng lên 0,712 triệu ñồng ñồng trong ñiều kiện các yếu tố khác ñược cố ñịnh.
Khi các yếu tố khác không ñổi, biến KC_MS (Khoảng cách từ chung cư ñến
trung tâm mua sắm/chợ) tăng lên 1 ñơn vị (1 km) thì Giá chung cư sẽ giảm xuống
0,556 triệu ñồng.
Khi yếu tố ANNINH (Tình hình an ninh ở khu vực chung cư) tăng lên 1 ñơn vị thì
Giá chung cư tăng lên 1,563 triệu ñồng trong ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi.
Tương tự khi yếu tố MOITRUONG (Môi trường sinh thái khu vực chung cư) tăng
lên 1 ñơn vị thì Giá chung cư tăng lên 0,889 triệu ñồng.
Hệ số R2 ñiều chỉnh của mô hình ñạt 89,3% chứng tỏ 5 biến trong mô hình hồi quy
giải thích ñược 89,3% biến thiên của biến Giá chung cư.
Bảng 5.3: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
R
R2
R2 ñiều chỉnh
Sai số chuẩn của ước lượng
1
0,946
0,895
0,893
3,044
Bảng 5.4: Kết quả phân tích phương sai
Mô hình
Bậc tự do
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
Hồi quy
23676,260
5
4735,252
511,195
0,000
Phần dư
2778,931
300
9,263
1
Tổng
26455,191
305
Giá trị F của mô hình hồi quy ñạt 511,195, giá trị Sig = 0,000, chứng tỏ giả thuyết
H0 ñã bị bác bỏ và tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến GIA với ít nhất một biến trong
126
các biến KC_TT; GIATHANH; KC_MS; ANNINH; MOITRUONG.
• Dò tìm vi phạm của hàm hồi quy
ðể tăng cường khả năng giải thích và sự chính xác cho mô hình tác giả tiến hàng dò
tìm các vi phạm cần thiết. Vấn ñề này ñược xem xét ở khía cạnh xem mô hình có vi phạm
những giả ñịnh quan trọng hay không và nếu có thì có ảnh hưởng lớn ñến ý nghĩa của mô
hình không và cách khắc phục như thế nào.
- Giả ñịnh liên hệ tuyến tính
Trong bảng 2 ta thấy hệ số tương quan mẫu R của hàm hồi quy ñạt 0,946 > 0,8,
ngoài ra hệ số tương quan Pearson của biến GIA với các biến KC_TT; GIATHANH;
KC_MS; ANNINH; MOITRUONG lần lượt là 0,905; 0,893; 0,864; 0,820 và 0,804. ðiều
này cho thấy tương quan tuyến tính của mô hình hồi quy là rất mạnh và giả ñịnh liên hệ
tuyến tính không bị vi phạm.
- Giả ñịnh phương sai sai số không ñổi
Giả thuyết ñặt ra cho kiểm ñịnh tương quan hạng là Phương sai sai số sẽ thay ñổi,
nếu giả thuyết này ñúng thì hệ số tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và biến ñộc lập
sẽ khác 0.
Giả thuyết H0 cho phần dư với từng biến ñộc lập là: Hệ số tương quan hạng của
tổng thể bằng không.
Dựa vào giá trị Sig của kiểm ñịnh Spearman của biến Giá trị tuyệt ñối của phần dư
không chuẩn hóa với từng biến KC_TT; GIATHANH; KC_MS; ANNINH;
MOITRUONG ñều lớn hơn 0,05 do ñó không thể bác bỏ giả thuyết H0. Tức là hàm hồi
quy mà tác giả ñã xây dựng không vi phạm giả ñịnh phương sai sai số không ñổi.
- Giả ñịnh về phân phối chuẩn của phần dư
127
Hình 5.1: Biểu ñồ tần số phần dư chuẩn hóa
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai
mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng phần dư nhiều không ñủ ñể phân
tích…Vì vậy chúng ta nên thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát
ñơn giản nhất là xây dựng biểu ñồ tần số của phần dư.
Dựa vào hình 1, tác giả nhận thấy một ñường cong phân phối chuẩn ñược chồng lên
biểu ñồ tần số. Với trung bình Mean = 0 và ñộ lệch chuẩn Std. Dev gần bằng 1, ta kết luận
giả ñịnh về phân phối chuẩn của phần dư dữ liệu không bị vi phạm.
- Giả ñịnh về hiện tượng ña cộng tuyến và tự tương quan
Số liệu thu thập trong ñề tài ñược thực hiện trong thời gian ngắn, do ñó hiện tượng
tự tương quan chính là phương sai sai số thay ñổi. Theo kiểm ñịnh tương quan hạng ở
phần trên giả ñịnh này không bị vi phạm, vì vậy hiện tượng tự tương quan do số liệu mang
tính chất thời gian không ảnh hưởng ñến ý nghĩa mô hình hồi quy ña biến ñã ñược thiết
lập. Dựa vào kết quả chạy hồi quy (bảng 1), tác giả nhận thấy hệ số VIF (hệ số phóng ñại
phương sai) của các biến ñộc lập trong mô hình ñều bé hơn 102 do ñó hiện tượng ña cộng
tuyến không xảy ra trong mô hình. Nên kết quả hàm hồi quy không bị ảnh hưởng. • Sử dụng mô hình hồi quy ñể ñịnh giá cho dự án chung cư cụ thể
Từ kết quả phân tích và hàm hồi quy ñược xây dựng, tác giả sử dụng ñể ñịnh giá cho
một dự án chung cư cụ thể ñể xác ñịnh giá, qua ñó so sánh mức giá ñược xác ñịnh bằng
mô hình hồi quy với mức giá chủ ñầu tư ñã công bố và mức giá bình quân mà thị trường
ñã giao dịch thành công của dự án ñó. Thông tin cụ thể của dự án như sau:
- Tên chung cư: Tòa nhà Bitexco II. - Mức giá bán căn hộ chủ ñầu tư ñã công bố: 23,5 triệu ñồng/1m2 - Mức giá bình quân giao dịch thành công trên thị trường: 28 triệu ñồng/1m2
- Các thông tin về các biến theo mô hình ñã ñược xây dựng: Khoảng cách từ trung cư ñến trung tâm thành phố là 15 km; Giá thành của chung cư là 16 triệu ñồng/1m2;
Khoảng cách từ trung cư ñến trung tâm mua sắm 2 km; Tình hình an ninh ở khu vực
chung cư ñược ñánh giá ở mức 4 (tốt) và Môi trường sinh thái của khu vực chung cư ñược
ñánh giá ở mức 3 (trung bình). Thay các thông tin của các biến vào mô hình hồi quy ñã
xây dựng ta có:
GIA = 19,855 – 0,814*15 + 0,712*16 – 0,556*2 + 1,563*4 + 0,889*3 = 26,8 triệu
2 Hoàng Trọng&Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng ðức, tr 251-251
128
ñồng/1m2
Như vậy mức giá ñược xác ñịnh qua hàm hồi quy là 26,8 triệu ñồng/1m2, mức giá
này gần sát với mức giá bình quân ñược giao dịch thành công trên thị trường (28 triệu ñồng/1m2), và chênh lệch so với mức giá chủ ñầu tư công bố là 3,5 triệu ñồng/1m2. Như
vậy, nếu chủ ñầu tư sử dụng mô hình hồi quy ñã xây dựng ñể ñịnh giá, thì mức giá mà chủ
ñầu tư công bố vẫn ñảm bảo ñược thị trường chấp nhận ñồng thời làm tăng thêm mức lợi nhuận cho chủ ñầu tư là 3,5 triệu ñồng cho mỗi m2 sàn của căn hộ bán ñược.
5.2.1.4. Kết luận
Hàm hồi quy ña biến với biến phụ thuộc là biến Giá chung cư (GIA) ñã ñược tác giả
xây dựng bằng phương pháp stepwise thông qua công cụ SPSS 16. Bằng phương pháp
ñịnh lượng này tác giả ñã xác ñịnh ñược 5 yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến Giá chung cư ñó
là: Khoảng cách từ trung cư ñến trung tâm thành phố; Giá thành của chung cư; Khoảng
cách từ trung cư ñến trung tâm mua sắm; Tình hình an ninh ở khu vực chung cư và Môi
trường sinh thái của khu vực chung cư. Mức ñộ giải thích sự biến ñộng Giá chung cư của
5 biến này là 89,3% và các kiểm ñịnh sự phù hợp của hàm hồi quy ñều ñược ñảm bảo và
hàm hồi quy không vi phạm bất cứ giả ñịnh quan trọng nào. Tuy nhiên, 5 biến ñược lựa
chọn ñưa vào mô hình hồi quy ñịnh giá chỉ phù hợp với loại hình căn hộ chung cư tại ñịa
bàn TP. Hà Nội với dữ liệu tác giả thu thập ñược. Các biến ñược lựa chọn ñưa vào mô
hình và các hệ số ảnh hưởng của các biến có thể thay ñổi nếu hàm mô hình ñược xây dựng
cho căn hộ chung cư của ñịa bàn khác và ñặc biệt là các biến sẽ thay ñổi nếu hàm hồi quy
ñược xây dựng cho loại nhà phân lô, nhà liền kề hoặc biệt thự. Vì vậy, các chủ ñầu tư cần
phải có ñược một hệ thống cơ sở dữ liệu ñủ lớn ñể giúp cho việc xây dựng mô hình hồi
quy ñể ñịnh giá ñảm bảo tính chính xác và phù hợp. Bên cạnh ñó, mức giá ñược xác ñịnh
từ mô hình hồi quy xây dựng chưa tính ñến các yếu tố có biến ñộng lớn của thị trường, vì
vậy người làm công tác ñịnh giá của doanh nghiệp cần phải có sự ñiều chỉnh cho phù hợp
với xu hướng của thị trường cũng như mục tiêu của doanh nghiệp tại thời ñiểm ñịnh giá,
cũng như có những ñiều chỉnh kịp thời mức giá trong mỗi giai ñoạn ñể ñạt ñược hiệu quả
trong kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2.2. Hoàn thiện và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác ñịnh giá
nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở
ðể việc xác ñịnh giá nhà ñạt ñược mức ñộ chính xác cao, phù hợp và sát với mức
129
giá của thị trường, cũng như ñáp ứng ñược mục tiêu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp,
thì một trong những khâu hết sức quan trọng cần phải ñược quan tâm và thực hiện ñó là
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho xác ñịnh giá tại các DNðTXD&KD nhà ở.
Từ thực tế xác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở cho thấy, giá
ñược xác ñịnh thực chất chỉ dự trên các yếu tố hết sức cơ bản ñó là: Giá trị tổng dự toán
công trình, Giá trị ñất, và mức lãi dự kiến. Trong khi ñó ñể có thể xác ñịnh ñược mức giá
sát với thị trường, ñáp ứng ñược ñúng mục tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thì việc xác ñịnh giá nhà còn phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố khác như: Xu hướng
của thị trường bất ñộng sản, ñánh giá mức cung, cầu của thị trường, vị trí, cơ sở kinh tế ñể
làm căn cứ… ðể có thể có ñược ñiều này phục vụ cho xác ñịnh giá ñòi hỏi phải có ñược
một hệ thống cơ sở dữ liệu ñầy ñủ, ñược cập nhật thường xuyên, cũng như ñược xử lý một
cách hệ thống và bài bản. Với mục tiêu như vậy, luận án ñề xuất cách thức xây dựng một
hệ thống dữ liệu phục vụ cho xác ñịnh giá nhà ở TMXDM như sau:
5.2.2.1. Mô hình dữ liệu
- Cơ sở xây dựng hệ thống: Một trong nhưng công việc ñầu tiên khi thực hiện thiết
kế, và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu là phân tích các nhu cầu về thông tin trong lĩnh
vực xác ñịnh giá nhà, tức là những thông tin gì mà người sử dụng trông chờ và mong
muốn từ hệ thống.
Mô hình dữ liệu là phương thức ñể triển khai một cách có cấu trúc hình ảnh cảu
phân lĩnh vực cần xem xét phân tích. ðây phải là một mô hình lý thuyết có tính chất quan
hệ và không phụ thuộc vào môi trường kỹ thuật. ðối với hệ thống cơ sở dữ liệu này, ñược
xây dựng trên cơ sở phản ánh những thông tin, sự vận ñộng của môi trường hiện tại, từ ñó
phân tích và dự báo xu hướng và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến giá nhà cần ñược
xác ñịnh.
- Mô hình: Mục tiêu hướng tới là xây dựng mô hình dữ liệu từ hai hướng tiếp cận:
Từ các ñối tượng khai thác thông tin và thực thể tham vào lĩnh vực nghiệp vụ ñể lập lên
mô hình ñối tượng. Trong gia ñoạn ñầu tất cả các ñối tượng liên quan trong lĩnh vực của
hệ thống ñược mô tả ñầy ñủ. Sau ñó các thực thể không tham gia trực tiếp vào hoạt ñộng
ñược loại bỏ bớt và thực hiện chuẩn hóa quan hệ. Mô hình chuyển dần từ tính chất ñối
tượng sang tính chất dữ liệu. Khi hoàn thành, mô hình dữ liệu là cơ sở ñể tạo nên cấu trúc
lôgic của cơ sở dữ liệu, với các bảng tương ứng với các thực thể của mô hình, mối quan hệ
giữa các bảng ñược duy trì thông qua các khóa.
130
Các ñối tượng trong cơ sở dữ liệu ñược mô tả như sau:
THỰC THỂ
CHI TIẾT
Cơ sở pháp lý
- Các loại văn bản quy ñịnh có trực tiếp về xác ñịnh giá. (Theo cấp ñộ: Luật, Nghị ñịnh, thông tư, quyết ñịnh…) - Các văn bản của Nhà nước có liên quan (Theo cấp ñộ:
Luật, Nghị ñịnh, thông tư, quyết ñịnh…).
Thông tin về dự án nhà cần xác ñịnh
Cơ sở kỹ thuật
Giá trị ñất
Giá trị tổng dự toán công trình.
- Quy mô - Vị trí - Vốn ñầu tư - Chỉ số kỹ thuật - Quy trình xác ñịnh giá nhà - Phương pháp xác ñịnh giá nhà. - Hệ thống chỉ tiêu xác ñịnh giá nhà. - Nguyên tắc xác ñịnh giá nhà. (Hệ thống này ñược tách ra làm hai bộ phận: ðã, ñang thực hiện và Tham khảo). - Khung giá ñất - Mức giá ñất theo thị trường qua từng giai ñoạn - Các dự báo về thị trường ñất. - Quy hoạch theo từng vùng. - Giá trị tổng dự toán công trình của từng dự án và từng giai ñoạn và ñược phân theo nhóm dự án tương ñồng. - Phương pháp xác ñịnh Giá trị tổng dự toán công trình ñã
ñược sử dụng.
Các hệ số ảnh hưởng
Thông tin về giá của thị trường bất ñộng sản nhà
131
- Vị trí - Hướng - Diện tích - ðộ cao của tầng - Môi trường - Hạ tầng… Các hệ số này sau khi cập nhật sẽ ñược xác ñịnh giá trị của từng nhân tố và từ ñó xác ñịnh ra giá trị ảnh hưởng chung. - Giá - Vị trí - Diện tích - Môi trường - Suất ñầu tư - Hạ tầng.. ðược chia ra làm các nhóm: Nhà chung cư, nhà phân lô, biệt thự, khác. Trong các nhóm này lại ñược chia ra theo sự tương ñồng của từng dự án.
Thông tin thị trường
Liên kết
- Xu hướng thị trường - Mức ñộ minh bạch thị trường. - Các yếu tố tác ñộng ñến thị trường. - Lượng cung. - Lượng cầu… - Các ñơn vị ngành trong tổng - Các ñơn vị xác ñịnh giá chuyên nghiệp trong nước và
nước ngoài
- Phương pháp, quy trình nguyên tắc xác ñịnh giá.
5.2.2.2. Mô hình chức năng:
- Chức năng cập nhật:
+ Thu thập thông tin ban ñầu: ðây là công tác chuyển dữ liệu trên các nguồn khác
nhau thu thập ñược vào hệ thống dưới dạng số. Công tác thu thập dữ liệu này sẽ ñược thực
hiện cùng một lúc khi hệ thống ñưa vào vận hành.
+ Cập nhật sự biến ñộng: Các biến ñộng về các thông tin liên quan trong hệ thống
sẽ ñược cập nhật ñịnh kỳ, có thể là hàng tuần, tháng, hoặc quý. Yêu cầu ñặt ra là với một
chu kỳ cập nhật như vậy thì các thông tin về quá trình diễn biến của một sự vụ phải ñược
ghi nhận ñể tránh những mâu thuẫn và hậu quả của thông tin, hay nói cách khác là ñảm
bảo cho thông tin của hệ thống có ñộ tin cậy pháp lý và phản ánh tình trạng cập nhật.
+ Thông tin bổ sung cho từng bộ phận liên quan: Thực tế cho thấy một số thông tin
quan trọng ñối với bộ phận này nhưng lại không quan trọng với các bộ phận khác. Ví dụ:
Bộ phận tính dự toán công trình lại quan tâm ñến thông tin giá cả nguyên vật liệu. Trong
khi ñó bộ phận xác ñịnh giá cơ bản thì lại quan tâm ñến các hệ số ảnh hưởng. Do vậy hệ
thống dữ liệu phải có thêm chức năng bổ sung thông theo yêu cầu của từng bộ phận.
- Chức năng tìm kiếm:
+ Tìm kiếm các thông tin liên quan ñến chế tài, cơ chế chính sách áp dụng cho xác
ñịnh giá nhà.
+ Tìm kiếm hệ số ảnh hưởng ñến xác ñịnh giá nhà.
+ Tìm kiếm mức giá của các dự án tương ñồng cũng như giá của các sản phẩm nhà
khác ở các giai ñoạn khác nhau.
+ Tìm kiếm cách thức xác ñịnh giá tại những dự án ñã ñược thực hiện trong
quá khứ.
+ Các phương pháp xác ñịnh giá nhà ñã ñược các ñơn vị trong và ngoài nước
132
áp dụng.
- Chức năng an toàn: Với việc hệ thống dữ liệu sẽ ñược thực hiện, với việc sử dụng
mô hình phân quyền truy cập và thẩm quyền cập nhật dữ liệu sẽ giúp cho hệ thống dữ liệu
ñảm bảo ñược sự an toàn và bảo mật thông tin. Thẩm quyền cập nhật số liệu, cũng như
phân quyền khai thác số liệu sẽ ñược quy ñịnh thích hợp cho từng bộ phận chức năng,
trong phòng xác ñịnh giá của doanh nghiệp.
5.2.2.3. Thông tin ñầu ra
Thông tin ñầu ra của hệ thống dữ liệu:
- Cung cấp biểu thống kê quy ñịnh pháp lý cho hoạt ñộng xác ñịnh giá nhà.
- Cung cấp biểu thống kê hệ số ảnh hưởng ñối với mức giá chuẩn.
- Cung cấp biểu thống kê theo dõi biến ñộng về giá cả bất ñộng sản nhà trên thị
trường.
- Cung cấp biểu thống kê theo dõi biến ñộng về giá nguyên vật liệu, nhân công, ca
máy… phục vụ cho công tác tính dự toán công trình.
- Chức năng tính toán của hệ thống phục vụ cho một số yêu cầu phân tích.
- Cung cấp tài liệu hỗ trợ cho hoạt ñộng xác ñịnh giá.
- Cung cấp các phương pháp xác ñịnh giá ñã và ñang ñược áp dụng.
5.2.2.4. Cấu trúc của hệ thống
Mô hình chức năng hệ thống dữ liệu bao gồm các chức năng xử lý chính như sau:
- Cập nhật các danh mục hệ thống dữ liệu.
- Cập nhật số liệu ban ñầu.
- Cập nhật số liệu biến ñộng.
- Thống kê tìm kiếm phân tích số liệu.
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Sơ ñồ cấu trúc hệ thống cơ sở dữ liệu ñược mô phỏng dưới dạng sơ ñồ như sau:
Thu nhận số liệu ban ñầu
Cập nhật số liệu biến ñộng
Thống kê tìm kiếm
Danh mục hệ thống
……..
……..
……..
……..
133
Sơ ñồ 5.1: Danh mục cấu trúc hệ thống
Như vậy với việc xây dựng ñược một hệ thống cơ sở dữ liệu như trên sẽ giúp cho
hoạt ñộng xác ñịnh giá nhà tại Hacinco có tính hệ thống cao, ñảm bảo tính toán ñược hết
các nhân tố cấu thành giá nhà, cũng như nhân tố ảnh hưởng, tác ñộng theo các chiều
hướng khác nhau ñến giá nhà. Từ ñó giúp cho giá nhà của Hacinco khi ñược xác ñịnh sẽ
là giá của thị trường, không những ñáp ứng ñược nhau cầu của thị trường, mà còn ñáp ứng
ñược ñòi hỏi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
ðể có thể xây dựng ñược mô hình hồi quy ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng
mới ñảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế của thị trường, thì ñiều kiện bắt buộc
và không thể thiếu ñó là cơ sở dữ liệu các thông tin về nhà ở thương mại xây dựng mới
trên thị trường, ñặc biệt là thông tin về các yếu tố ảnh hưởng ñến giá nhà ở thương mại
xây dựng mới ñể làm căn cứ xây dựng các biến cho hàm hồi quy. ðể ñảm bảo có ñược
một hệ thống dữ liệu ñầy ñủ ñáp ứng ñược yêu cầu, các doanh nghiệp cần xây dựng một
hệ thống cơ sở dữ liệu với các yêu cầu cơ bản như sau:
Mô hình dữ liệu là phương thức ñể triển khai một cách có cấu trúc hình ảnh của
phần lĩnh vực cần xem xét phân tích. Vì vậy, ñây phải là một mô hình lý thuyết có tính
chất quan hệ và không phụ thuộc vào môi trường kỹ thuật. ðối với hệ thống cơ sở dữ liệu
này, ñược xây dựng trên cơ sở phản ánh những thông tin, sự vận ñộng của môi trường
hiện tại, từ ñó phân tích và dự báo xu hướng và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến
giá nhà ở cần ñược xác ñịnh.
Về chức năng của mô hình phải ñảm bảo ñầy ñủ các chức năng cơ bản, cụ thể là:
Chức năng cập nhật thông tin
- Thu thập thông tin ban ñầu: ðây là công tác chuyển dữ liệu trên các nguồn khác
nhau thu thập ñược vào hệ thống dưới dạng số. Công tác thu thập dữ liệu này sẽ ñược thực
hiện cùng một lúc khi hệ thống ñưa vào vận hành.
- Cập nhật sự biến ñộng: Các biến ñộng về các thông tin liên quan trong hệ thống sẽ
ñược cập nhật ñịnh kỳ, có thể là hàng tuần, tháng, hoặc quý. Yêu cầu ñặt ra là với một chu
kỳ cập nhật như vậy thì các thông tin về quá trình diễn biến của một sự vụ phải ñược ghi
nhận ñể tránh những mâu thuẫn và hậu quả của thông tin, hay nói cách khác là ñảm bảo
cho thông tin của hệ thống có ñộ tin cậy pháp lý và phản ánh tình trạng cập nhật.
- Thông tin bổ sung cho từng bộ phận liên quan: Thực tế cho thấy một số thông tin
quan trọng ñối với bộ phận này nhưng lại không quan trọng với các bộ phận khác. Ví dụ:
134
Bộ phận tính dự toán công trình lại quan tâm ñến thông tin giá cả nguyên vật liệu. Trong
khi ñó bộ phận xác ñịnh giá cơ bản thì lại quan tâm ñến các hệ số ảnh hưởng. Do vậy hệ
thống dữ liệu phải có thêm chức năng bổ sung thông theo yêu cầu của từng bộ phận.
Chức năng tìm kiếm:
- Tìm kiếm các thông tin liên quan ñến chế tài, cơ chế chính sách áp dụng cho xác
ñịnh giá nhà.
- Tìm kiếm hệ số ảnh hưởng ñến xác ñịnh giá nhà.
- Tìm kiếm mức giá của các dự án tương ñồng cũng như giá của các sản phẩm nhà
khác ở các giai ñoạn khác nhau.
- Tìm kiếm cách thức xác ñịnh giá tại những dự án ñã ñược thực hiện trong quá khứ.
- Các phương pháp xác ñịnh giá nhà ñã ñược các ñơn vị trong và ngoài nước áp
dụng.
Chức năng an toàn:
Với việc hệ thống dữ liệu sẽ ñược thực hiện, với việc sử dụng mô hình phân quyền
truy cập và thẩm quyền cập nhật dữ liệu sẽ giúp cho hệ thống dữ liệu ñảm bảo ñược sự an
toàn và bảo mật thông tin. Thẩm quyền cập nhật số liệu, cũng như phân quyền khai thác
số liệu sẽ ñược quy ñịnh thích hợp cho từng bộ phận chức năng, trong phòng xác ñịnh giá
của doanh nghiệp.
Với việc xây dựng ñược một hệ thống cơ sở dữ liệu như trên sẽ giúp cho hoạt ñộng
xác ñịnh giá nhà tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở có tính hệ
thống cao, ñảm bảo tính toán ñược hết các nhân tố cấu thành giá nhà, cũng như nhân tố
ảnh hưởng, tác ñộng theo các chiều hướng khác nhau ñến giá nhà.
5.2.3. Xây dựng ñội ngũ nhân sự cho bộ phận ñịnh giá của doanh nghiệp ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở
Thành lập bộ phận ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp
ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở là một sự ñòi hỏi cần thiết khách quan. Cùng với sự
hình thành bộ phận này các doanh nghiệp cần xây dựng và quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ
của bộ phận này cùng với tổ chức nhân sự tương ứng với các chức năng nhiệm vụ ñược
giao. Bộ phận này phải ñược tổ chức theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp hóa các vị
trí trong bộ phận. ðể ñáp ứng ñược các yêu cầu ñó, việc ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm
công tác ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới cần phải ñược quan tâm một cách
thường xuyên. Ngoài việc ñào tạo nâng cao trình ñộ cho các cán bộ ñịnh giá cho các cán
bộ ñã có trình ñộ chuyên môn về lĩnh vực này ở bậc ñại học hay cao ñẳng, thì doanh
135
nghiệp cần phải bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, nắm bắt và hiểu biết về pháp luật, cơ chế
chính sách, văn bản, chế ñộ liên quan cho ñội ngũ này ñể giúp họ có khả năng tiếp cận
nhanh và hiệu quả nhất. Cụ thể là:
- Thực hiện cơ cấu lại ñội ngũ cán bộ sẵn có ñang thực hiện làm việc kiêm nhiệm,
thực hiện phân công công việc cụ thể. Nhằm ñịnh hướng, giúp cho các cán bộ ñược tiếp
xúc với các công việc cụ thể và thường xuyên, từ dó phát huy ñược lý luận và thực tiễn.
- Nâng cao tính chủ ñộng trong công tác ñào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, thông qua công
việc cụ thể ñược hướng dẫn bởi các cán bộ có kinh nghiệm. Thường xuyên mời các
chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho ñội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trong các giai ñoạn thực hiện xác ñịnh giá của một dự án cụ thể.
- Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các cơ sở ñào tạo:
+ Lên kế hoạch phân công cán bộ chuyên trách ñi ñào tạo tại các trung tâm ñào tạo
thẩm ñịnh, xác ñịnh giá do Bộ Tài chính tổ chức;
+ Thực hiện liên kết ñào tạo tại chỗ bằng cách: Liên kết các doanh nghiệp và các
cơ sơ ñào tạo phát triển mô hình ñào tạo tại doanh nghiệp theo ñơn ñặt hàng;
+ Thực hiện mở rộng quan hệ mật thiết với các tổ chức, hiệp hội, trung tâm
thẩm ñịnh, xác ñịnh giá ñể tạo ñiều kiện có cơ hội ñào tạo, học hỏi cho ñội ngũ nhân
viên của chính doanh nghiệp mình. Thông qua ñó thu hút, tìm kiếm và tuyển chọn
ñược các nhân tài;
+ Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các trường ñào tạo chuyên ngành ñể thu hút
các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học
bổng… từ ñó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
+ Thúc ñẩy sự hợp tác với các doanh nghiệp khác trong việc phối hợp, chia sẻ kinh
nghiệm, cùng thực hiện xây dựng các quy chuẩn, nguyên tắc cũng như các phương pháp
xác ñịnh giá nhà… Từ ñó giúp cho việc xác ñịnh giá nhà của bản thân doanh nghiệp
không bị khoảng cách quá xa so với thị trường;
- Thực hiện xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp, tạo dựng những dấu ấn ñặc
trưng cho doanh nghiệp như tính dân chủ, ý thức tập thể, sự quan tâm và có ý thức trách
nhiệm với nhau trong công việc. Từ ñó góp phần nâng cao chất lượng công việc và ý thức
trách nhiệm của người lao ñộng.
ðể công tác ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các DNðTXD&KD nhà
ở ñạt ñược hiệu quả và ñáp ứng ñược mục tiêu, ñội ngũ cán bộ ñịnh giá không chỉ có
chuyên môn sâu và khả năng sử dụng và xử lý thành thạo các ứng dụng chạy mô hình như
136
SPSS, Eview… mà còn phải có ñộ nhạy cảm cao trong việc ñiều chỉnh các hệ số của các
biên chưa ñủ cơ sở dữ liệu ñể ñưa vào mô hình, cũng như xu thế biến ñộng của thị trường
nhà ở trong tương lai. Từ ñó mới có thể ñưa ra mức giá phù hợp và ñạt hiệu quả cao nhất
cho doanh nghiệp
5.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức ñịnh giá nhà ở tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở
Chất lượng và hiệu quả của ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới phụ thuộc
chính vào việc tổ chức tiến hành ñịnh giá. Hiện nay, phần lớn công tác tổ chức ñịnh giá tại
các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở ñược thực hiện theo hình thức
kiêm nhiệm, khi có dự án cần ñịnh giá sẽ tổ chức thành lập tổ chức ñịnh giá và sau
ñó giải thể khi hoàn thành. ðiều này dẫn ñến những bất cập trong công tác ñịnh giá
như ñã trình bầy tại chương 3 của luận án. Bởi vậy tuy theo quy mô và tính chất ñặc
thù của mình, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức tổ chức ñịnh giá phù
hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh của mình ñể nhằm giảm thiểu các chi phí và tiết kiệm
thời gian cho việc ñịnh giá.
Các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở có thể lựa chọn một trong
3 mô hình tổ chức sau:
Thứ nhất là, việc ñịnh giá có thể do bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận kế toán
ñảm nhiệm. Tức là nhân viên của các bộ phận này kiêm nhiệm luôn nhiệm vụ ñịnh giá,
tuy nhiên cần phải có 1 chuyên viên chuyên trách phần công việc thu thập thông tin và xử
lý số liệu. Mô hình này phù hợp và ñược áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
hoặc siêu nhỏ, số lượng dự án ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở ít và không thường
xuyên, nhân viên kiêm nhiệm ñịnh giá có nhiều kinh nghiệm và có chuyên môn ñịnh giá
nhà ở.
Thứ hai là, tổ chức phòng ñịnh giá ñộc lập. Mô hình này áp dụng ñối với các
doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có số dự án ñầu tư kinh doanh nhà ở nhiều, thường
xuyên và quy mô dự án lớn. Với mô hình thành lập phòng ñịnh giá nhà ở ñộc lập, doanh
nghiệp có thể phân chia nhiệm vụ mang tính chuyên môn hóa cao sẽ giúp cho việc ñịnh
giá nhà ở ñược chính xác, các quyết ñịnh ñược ñưa ra sẽ có tính “nhậy” với sự biến ñộng
của thị trường cũng như phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai ñoạn. Mô
hình tổ chức ñộc lập bộ phận ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ñề
137
xuất như sau:
- Hình thức tổ chức: Bộ phận xác ñịnh giá sẽ ñược thành lập thành một bộ phận ñộc
lập trực thuộc khối văn phòng của doanh nghiệp, dưới hình thức là một phòng nghiệp vụ
với tên là: Phòng ñịnh giá.
- Cơ cấu tổ chức: Về cơ bản Phòng ñịnh giá của doanh nghiệp sẽ ñược chia làm ba
bộ phận chính: Bộ phận thu thập và xử lý thông tin; Bộ phận dự toán chi phí công trình;
bộ phận ñịnh giá sản phẩm. Mô hình tổ chức của phòng ñịnh giá ñược thể hiện dưới mô
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG
BỘ PHẬN THÔNG TIN
BỘ PHẬN DỰ TOÁN
BỘ PHẬN ðỊNH GIÁ
hình sau:
Sơ ñồ 5.2: Mô hình tổ chức Phòng xác ñịnh giá
- Chức năng nhiệm vụ: Phòng ñịnh giá có nhiệm vụ xác ñịnh giá nhà ở TMXDM
tại các dự án của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin có liên quan ñến giá bất ñộng sản
nói chung và giá nhà ở TMXDM nói riêng, tư vấn ñịnh giá bất ñộng sản. Trong ñó:
+ Bộ phận thông tin: Có trách nhiệm ñiều tra, thu thập kịp thời, ñầy ñủ các thông
tin liên quan ñến giá nhà ở, cung, cầu bất ñộng sản… và thực hiện xử lý các thông tin và
lưu trữ thông tin phục vụ cho hoạt ñộng ñịnh giá.
+ Bộ phận dự toán: Thực hiện bóc tách và lên dự toán tổng thể của công trình theo
từng danh mục nhằm giúp cho bộ phận ñịnh giá xác ñịnh ñược chi phí chi tiết và tổng thể
của dự án.
+ Bộ phận ñịnh giá: Căn cứ vào các thông tin, chi phí dự toán công trình thực hiện
áp dụng các quy trình xác ñịnh giá ñể xác ñịnh giá cho chính các dự án của doanh nghiệp
cũng như tư vấn và xác ñịnh giá theo nhu cầu của khách hàng.
138
- Yêu cầu về nhân sự:
+ ðối với bộ phận Thông tin: Có khả năng thống kê, có kỹ năng khai thác thông
tin, xử lý thông tin và lưu trữ thông tin. Có khả năng thiết kế và tổ chức triển khai các hoạt
ñộng ñiều tra thu thập thông tin.
+ ðối với bộ phận dự toán: Có trình ñộ ñại học trở lên liên quan ñến lĩnh vực xây
dựng, ñặc biệt là kinh tế xây dựng, có khả năng lập dự toán công trình, bóc tách, tính toán
chi phí thành và tổng chi phí cho một dự án.
+ ðối với bộ phận ñịnh giá: Tất cả nhân sự thuộc bộ phận này ñều phải ñược ñào
tạo và có chứng chỉ ñịnh giá do Bộ Tài Chính cấp. Ngoài các kỹ năng cơ bản ñể thực hiện
khi tính toán xác ñịnh giá, nhân sự thuộc bộ phận này còn phải có khả năng phân tích và
tư vấn cho khách hàng.
Thứ ba là, doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở tiến hành thuê ñịnh
giá nhà ở của các tổ chức bên ngoài, khi năng lực của doanh nghiệp chưa có khả năng ñáp
ứng, hoặc số dượng dự án triển khai nhiều một lúc. Tuy nhiên việc thuê ñịnh giá từ các tổ
chức bên ngoài cần phải ñược cân nhắc và lựa chọn các ñối tác có kinh nghiệm trong ñịnh
giá nhà ở .
5.2.5. Hoàn thiện quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các
doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở
Từ thực tế nghiên cứu quy trình tổ chức ñịnh giá tại các DNðTXD&KD nhà ở cho
thấy, cả 4 nhóm quy trình tổ chức ñịnh giá ñang ñược các doanh nghiệp áp dụng mặc dù
bước ñầu ñã ñáp ứng ñược phần nào mục tiêu xác ñịnh mức giá bán nhà ở ñược thị trường
chấp nhận. Tuy nhiên, ở mỗi nhóm quy trình vẫn còn có những vấn ñề còn tồn tại nhất
ñịnh dẫn ñến mức giá ñược xác ñinh vẫn còn có sự chênh lệch khá lớn với mức giá giao
dịch bình quân trên thị trường. ðể nhằm mục tiêu hoàn thiện quy trình tổ chức ñịnh giá tại
các DNðTXD&KD nhà ở, giúp cho các doanh nghiệp khắc phục ñược những vấn ñề còn
tồn tại trong công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM, luận án ñề xuất quy trình tổ chức ñịnh giá
nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở như sau:
Nội dung quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM và sự cần thiết áp dụng tại các
DNðTXD&KD nhà ở
Quy trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở do luận
139
án ñề xuất ñược thể hiện dưới dạng sơ ñồ như sau:
Thành lập Tổ/Bộ phận ñịnh giá nhà ở TMXDM của DN
Tổ/BP ñịnh giá tiến hành ñịnh giá nhà ở cho việc lập dự án ñầu tư
Quyết ñịnh giá nhà ở cho việc lập dự án ñầu tư
Thẩm ñịnh ñộc lập
Thẩm ñịnh ñộc lập
Tổ/BP ñịnh giá tiến hành ñịnh giá bán nhà ở tại thời ñiểm ñược phép bán.
Quyết ñịnh giá nhà ở tại thời ñiểm ñược phép bán
Tổ/BP ñịnh giá tiến hành ñịnh giá bán nhà ở tại thời ñiểm dự án hoàn thành.
Quyết ñịnh giá nhà ở tại thời ñiểm dự án hoàn thành
Thẩm ñịnh ñộc lập
Sơ ñồ 5.3: Quy trình ñịnh giá nhà ở TMXDM ñề xuất cho các DNðTXD&KD nhà ở
Bước 1: Thành lập Tổ/Bộ phận ñịnh giá nhà ở TMXDM tại DNðTXD&KD nhà ở.
Theo như nghiên cứu thực trạng quy trình tổ chức ñịnh giá tại các DNðTXD&KD
nhà ở cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp chỉ thực hiện thành lập Tổ/Bộ phận ñịnh giá khi
dự án ñã ñược phê duyệt và tiến hành ñịnh giá bán nhà ở khi dự án ñược phép bán. Việc
ñịnh giá bán phục vụ cho công tác lập dự án ñều giao cho Ban QLDA thực hiện, chính vì
vậy mức giá ñược xác ñịnh tại thời ñiểm này hầu hết là không chính xác. Việc xác ñịnh
chính xác mức gía tại thời ñiểm này sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ sở cho việc tính các
chỉ số hiệu quả ñầu tư ñể căn cứ cho việc có quyết ñịnh ñầu tư hoặc ñiều chỉnh các quy
mô ñầu tư của dự án. Bên cạnh ñó việc ñịnh giá chính xác ở bước này sẽ giúp cho doanh
nghiệp có cơ sở ñể ñưa ra các phương án marketing bán hàng cho dự án.
Vì vậy, theo quan ñiểm của người nghiên cứu cần phải tiến hành thành lập Tổ/Bộ
phận ñịnh giá của doanh nghiệp ngay khi dự án bắt ñầu tiến hành lập dự án. Tùy thuộc
140
vào quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thành lập Tổ/Bộ phận này với các quy
mô khác nhau như luận án ñã ñề xuất tại mục 5.5 của luận án này. ðối với những doanh
nghiệp ñã có bộ phận ñịnh giá nhà ở trực thuộc doanh nghiệp thì không cần phải thực hiện
bước này của quy trình ñịnh giá.
Bước 2: Tổ/Bộ phận ñịnh giá thực hiện ñịnh giá bán nhà ñể phục vụ cho công tác lập
dự án.
Trong thực tế tổ chức ñịnh giá của các DNðTXD&KD nhà ở ñã có bước này
trogn quy trình ñịnh giá. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa quy trình ñịnh giá ñề xuất với thực
trạng các doanh nghiệp ñang áp dụng là ñơn vị tổ chức ñịnh giá. Theo như quy trình ñề
xuất thì việc ñịnh giá nhà ở tại bước này do chính Tổ/Bộ phận ñịnh giá thực hiện. Việc
tiến hành ñịnh giá tại thời ñiểm này ñược thực hiện chủ yếu bằng phương pháp chi phí,
phương pháp so sánh và ứng dụng mô hình Hedonic ñể ñịnh giá.
Trong ñó các yếu tố về chi phí ñể phục vụ cho việc tính toán giá thành chủ yếu
ñược dựa trên các quy ñịnh của nhà nước về ñơn giá xây dựng, lãi vay và mức lãi dự kiến
của doanh nghiệp. Bên cạnh ñó, Tổ/Bộ phận ñịnh giá cần phải có ñầy ñủ các cở sở, căn cứ
khoa học ñể có thể dự báo ñược mức biến ñộng về chi phí thực tế khi dự án ñi vào xây
dựng ñể ñảm bảo mức ñộ chính xác về mức giá ñược xác ñịnh.
ðối với việc xác ñịnh các chỉ tiêu của dự án và các dự án tương ñồng cũng như dữ
liệu ñể phục vụ cho việc áp dụng phương pháp so sánh, cũng như dữ liệu phục vụ cho việc
ứng dụng mô hình Hedonic phải ñược Tổ/Bộ phận ñịnh giá thu thập một cách chính xác,
ñủ lớn và có cở sở khoa học. Phần dữ liệu này phải ñược cập nhật một cách thường xuyên
chứ không phải khi có dự án mới tiến hành thực hiện. Thông thường phần này sẽ ñược
khai thác từ cơ sở dữ liệu có sẵn của doanh nghiệp ñược áp dụng theo ñề xuất tại mục 5.3
của luận án này.
Bước 3: Tổ chức thẩm ñịnh ñộc lập
Nội dung của bước này là doanh nghiệp sẽ thực hiện thẩm ñịnh ñộc lập lại mức giá
do Tổ/Bộ phận ñịnh giá ñã xác ñịnh. Thông thường việc thẩm ñịnh ñộc lập này sẽ ñược
doanh nghiệp thuê một tổ chức ñịnh giá ñộc lập thẩm ñịnh lại căn cứ trên các thông tin,
quy mô của dự án, các dữ liệu, phương pháp ñịnh giá ñã ñược doanh nghiệp sử dụng ñể
ñịnh giá. Việc thuê một tổ chức ñộc lập thẩm ñịnh lại ñược tiến hành theo cách, tổ chức
ñược thuê sẽ tiến hành ñánh giá lại mức giá ñã ñược doanh nghiệp xác ñịnh dựa trên việc
thẩm ñịnh các tiêu trí, phương pháp, các căn cứ xác ñịnh khi ñịnh giá có phù hợp, có cơ sở
khoa học hay không. Kết qủa của bước này là tổ chức thẩm ñịnh giá phải ñưa ra ñược kết
141
luận mức giá do doanh nghiệp ñã ñịnh giá có phù hợp với thực tế, ñảm bảo có căn cứ khoa
học hay không, những vấn ñề cần ñiều chỉnh, thay ñổi ñể ñảm bảo tính chính xác mức giá
bán cho doanh nghiệp.
Bước 4: Quyết ñịnh mức giá bán nhà ở TMXDM ñể lập dự án
Căn cứ vào mức giá do Tổ/Bộ phận ñịnh giá xác ñịnh, và kết quả của tổ chức ñịnh
giá ñộc lập thẩm ñịnh, Giám ñốc doanh nghiệp sẽ quyết ñịnh mức giá bán nhà ở ñể ñưa
vào lập dự án. Mức giá thực tế ñược quyết ñịnh sẽ ñược ñưa vào lập dự án ñầu tư, ñây là
cơ sở cho việc tính toán tính khả thi của dự án, giúp cho doanh nghiệp quyết ñịnh ñầu tư,
ñiều chỉnh quy mô hoặc không thực hiện ñầu tư. Mức giá này cũng sẽ là cơ sở cho doanh
nghiệp hoạch ñịnh chiến lược marketing cho dự án, cũng như xác ñịnh trước nhóm ñối
tượng khách hàng hướng tới. Tuy nhiên, mức giá khi ñưa vào lập hồ sơ dự án trình các cơ
quan chức năng có thể ñược thay ñổi ñể “làm ñẹp” hồ sơ của dự án, nhưng mức giá chính
xác thì bản thân doanh nghiệp ñã nắm ñược ñể có những tính toán trong việc triển khai dự
án nếu ñược cấp phép.
Trên thực tế, phần lớn các các doanh nghiệp ñều không quan tâm ñến mức giá bán
thực sự khi xác ñịnh tại thời ñiểm này mà sẵn sàng chấp nhận mọi mức giá do Ban QLDA
ñưa ra miễn là kết quả ñánh giá cuối cùng là dự án có tính khả thi. ðiều này có thể không
ảnh hưởng nhiều ñến doanh nghiệp trong những giai ñoạn thị trường BðS ñang tăng
trưởng, nhưng nếu vào giai ñoạn suy thoái, thì việc doanh nghiệp không tính toán chính
xác mức giá bán ñể tính mức khả thi của dự án sẽ dẫn ñến hệ lụy về sự thua lỗ của doanh
nghiệp ñối với dự án ñó.
Vì vậy, việc thực hiện bước này theo ý kiến ñề xuất của luận án sẽ giúp cho doanh
nghiệp ñưa ra ñược mức giá bán nhà ở TMXDM có tính chính xác cao ngay từ thời ñiểm
lập dự án, từ ñó giúp cho doanh nghiệp chủ ñộng ñưa ra ñược các phương án triển khai dự
án có hiệu quả theo mục tiêu của doanh nghiệp.
Bước 5: Tổ/Bộ phận ñịnh giá nhà ở TMXDM tại thời ñiểm ñược phép bán nhà
Tại bước này, việc ñịnh giá sẽ ñược thực hiện căn cứ trên các dữ liệu và cơ sở tính
toán tại bước thứ 2 của quy trình. Tuy nhiên, ñến thời ñiểm dự án ñược phép bán ñã có
ñược số liệu thực tế về sự biến ñộng của các yếu tố cấu thành nên giá thành, cũng như xu
hướng của thị trường ñối với loại căn hộ mà dự dự án của doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy,
Tổ/Bộ phận ñịnh giá cần phải cập nhật các thông tin hiện tại ñể ñưa vào quá trình ñịnh giá
nhằm ñảm bảo tính chính xác và có cơ sở khoa học khi ñịnh giá. Quá trình tổ chức ñịnh
142
giá tại bước này có thể ñược mô tả theo năm giai ñoạn sau ñây:
- Giai ñoạn 1: Làm rõ những vấn ñề liên quan ñến bất ñộng sản nhà ở cần ñịnh giá và
mục tiêu xác ñịnh giá: Trong giai ñoạn này nhiệm vụ chính là làm rõ những vấn ñề sau:
Nhận biết về nhà ở TMXDM mà dự kiến sẽ ñịnh giá, xác ñịnh thời ñiểm ñịnh giá, cũng
như xác ñịnh rõ mục ñích của ñịnh giá.
- Giai ñoạn 2: ðiều tra ban ñầu về kế hoạch ñịnh giá: ðây là giai ñoạn chuẩn bị các
yếu tố cần thiết cho hoạt ñộng ñịnh giá nhà. Trong giai ñoạn này cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau: Thu thập các thông tin cần thiết liên quan ñến ñịnh giá, xác ñịnh rõ các
nguồn thông tin, số lượng nhân viên cần thiết ñáp ứng cho nhiệm vụ xác ñịnh giá, cũng
như lên kế hoạch về thời gian thực hiện và hoàn thiện.
- Giai ñoạn 3:Thu thập và phân tích thông tin: Nhiệm vụ của giai ñoạn này là phân
tích kinh tế theo các bước sau:
+ Nghiên cứu kinh tế khu vực và ñịa phương, kết quả nghiên cứu là sự nhận biết về sử
dụng cao nhất và tốt nhất, nói cách khác là có lợi nhất ở một thời ñiểm xác ñịnh với những
giới hạn về pháp lý, vật chất và tài chính; ðồng thời thực hiện phân tích chi phí xác ñịnh
chi phí của dự án nhà ở TMXDM.
+ Căn cứ vào thông tin thị trường ñược thu thập ñược, thực hiện phân tích ñánh giá
mức cầu của thị trường ñể từ ñó làm căn cứ cho việc ñịnh mức giá.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến giá nhà ở TMXDM cần ñịnh giá ñể lựa chọn
biến phục vụ cho việc xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá.
+ Phân tích và so sánh mức giá của các dự án tương ñồng và các các ñối thủ cạnh
tranh, ñể làm cơ sở cho việc xác ñịnh mức giá ñáp ứng ñược khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
- Giai ñoạn 4: Lựa chọn phương pháp xác ñịnh giá: Công việc chính của giai ñoạn
này là thực hiện ñịnh giá nhà ở TMXDM theo phương pháp ñã lựa chọn, ñể từ ñó xác
ñịnh giá cho nhà ở của dự án.
- Giai ñoạn 5: Xác ñịnh giá lần cuối cùng: ðây là giai ñoạn cuối cùng trong quy trình
xác ñịnh giá; căn cứ vào mức giá ñược xác ñịnh ở giai ñoạn 4 và các thông tin thị trường
thực hiện ñiều hoà các yếu tố và ñưa ra mức giá cuối cùng cho nhà ở thương mại xây
dựng mới cần tính giá.
Việc tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM tại thời ñiểm này là quan trọng nhất trong ba
thời ñiểm ñịnh giá, bởi vì mức giá bán ñược xác ñịnh thời ñiểm này sẽ quyết ñịnh ñến số
lượng căn hộ bán ñược, cũng như việc ñáp ứng mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp ở
143
mức nào. Thực tế nghiên cứu cho thấy, mức giá ñược doanh nghiệp ñịnh giá tại thời ñiểm
này phần lớn là thấp hơn so với giá giao dịch bình quân trên thị trường, mặc dù mức giá
ñó ñược thị trường chấp nhận nhưng mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận của doanh nghiệp lại
không ñược cải thiện. ðối với những doanh nghiệp thuê tổ chức ñộc lập ñịnh giá thì có
mức giá bán sát với mức giá giao dịch bình quan trên thị trường hơn, nhưng cũng không ít
dự án có mức giá bán cao hơn mức giá giao dịch bình quân trên thị trường, phần lớn là do
phương pháp và quy trình ñịnh giá ñược các tổ chức này ứng dụng chưa thực sự phù hợp
với thị trường, cũng như sự am hiểu về nội tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc doanh nghiệp
chủ ñộng tổ chức ñịnh giá và có sự thẩm ñịnh lại sẽ phù hợp và hiệu quả hơn.
Bước 6: Tổ chức thẩm ñịnh ñộc lập
Từ kết quả ñịnh giá ñược ñề xuất của Tổ/Bộ phận ñịnh giá, doanh nghiệp cần thiết
phải thẩm ñịnh lại ñể có thêm cơ sở cho việc quyết ñịnh mức giá bán. Việc tổ chức thẩm
ñịnh tại bước này ñược thực hiện như bước 3 của quy trình ñề xuất này. Tuy nhiên mục
tiêu của bước này có sự khác biệt ở chỗ, việc thẩm ñịnh mức giá này ñảm cần trọng tâm
hướng theo thị trường, ñảm bảo sự chấp thuận của thị trường nhưng ñạt ñược mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp ñều không thực hiện thẩm ñịnh lại mức giá
ñã ñịnh, dẫn ñến thiếu có sự phản biện, mang tính chủ quan duy ý trí của bản thân doanh
nghiệp. ðiều này làm cho mức giá doanh nghiệp ñịnh giá ñều có sự chênh lệch khá cao so
với giá bình quân giao dịch trên thị trường.
Bước 7: Quyết ñịnh giá bán nhà ở TMXDM tại thời ñiểm ñược phép bán
Cũng giống như bước 4 của quy trình tổ chức ñịnh giá này, Giám ñốc doanh
nghiệp sẽ quyết ñịnh mức giá bán nhà ở TMXDM tại dự án căn cứ trên mức giá ñược ñề
xuất từ Tổ/Bộ phận ñịnh giá và mức giá ñược thẩm ñịnh.
Bước 8: Tổ/Bộ phận ñịnh giá tại thời ñiểm dự án hoàn thành
Thực chất của bước này là doanh nghiệp ñưa các thông số thực tế ñã phát sinh
trong quá trình xây dựng dự án ñể Tổ/Bộ phận ñịnh giá ñiều chỉnh cho phù hợp. Tuy
nhiên bước này có thể chia việc thực hiện ra thành 2 tình huống:
- Nếu trong trường hợp dự án ñã bán ñược trên 90% tổng số căn hộ của dự án, thì
việc ñịnh giá tại bước này không còn nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp. Do vậy trong
trường hợp này Tổ/Bộ phận ñịnh giá của doanh nghiệp chỉ cần bổ sung thêm các thông tin
thực tế phát sinh ñể xác ñịnh lại mức giá ñể làm căn cứ và cơ sở cho việc ñưa ra mức giá
144
mới cho các căn hộ còn lại.
- Trường hợp dự án còn tồn số lượng căn hộ từ 50% trở lên thì ñòi hỏi Tổ/Bộ phận
ñịnh giá của doanh nghiệp phải tiến hành ñinh giá lại theo ñầy ñủ các bước nhằm ñịnh giá
lại mức giá bán cho phù hợp với chi phí thực tế cũng như sự biến ñộng và xu thế của thị
trường ñể ñáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.
Bước 9: Tổ chức thẩm ñịnh ñộc lập
Doanh nghiệp sẽ chỉ áp dụng bước này khi doanh nghiệp phải ñịnh giá lại cho
trường hợp số lượng căn hộ chưa bán ñược chiếm từ 50% trở lên. Cách thức tổ chức thẩm
ñịnh ñươc thực hiện như bước 3 và bước 6 của quy trình ñịnh giá này.
Bước 10: Quyết ñịnh mức giá tại thời ñiểm dự án hoàn thành
Cũng giống như các bước 4 và bước 7, việc quyết ñịnh mức giá bán tại thời ñiểm
này cũng do Giám ñốc doanh nghiệp thực hiện dựa trên các cơ cơ sở chính là mức giá do
Tổ/Bộ phận ñịnh giá ñề xuất và kết quả thẩm ñịnh giá của tổ chức ñộc lập.
• ðiều kiện áp dụng:
ðể các DNðTXD&KD nhà ở áp dụng một cách có hiệu quả quy trình tổ chức ñịnh
giá có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp cần ñáp ứng ñược một số ñiều kiện cơ bản sau:
- Thay ñổi về mặt quan ñiểm của Lãnh ñạo doanh nghiệp: Từ thực tế nghiên cứu
cho thấy, việc tổ chức ñịnh giá theo quy trình và mô hình nào phụ thuộc phần lớn quan
ñiểm của người ñứng ñầu doanh nghiệp. ðặc biệt là các doanh nghiệp thuộc nhóm áp
dụng quy trình ñịnh giá số 1 và số 4, những người lãnh ñạo doanh nghiệp thuộc các nhóm
này hoàn toàn không tin tưởng vào bộ phận ñịnh giá của doanh nghiệp, hoặc là bản thân
người ñứng ñầu trực tiếp ñịnh giá, hoặc là thuê một tổ chức ñộc lập. Vì vậy, người ñứng
ñầu doanh nghiệp cần thay ñổi quan ñiểm theo hướng sẽ xây dựng một bộ phận ñịnh giá
nhà ở TMXDM một cách chuyên nghiệp.
- Doanh nghiệp có ñội ngũ nhân sự có trình ñộ và ñáp ứng ñược yêu cầu: Từ nội
dụng của quy trình ñịnh giá cho thấy, chất lượng cán bộ làm công tác ñịnh giá sẽ ảnh
hưởng rất lớn ñến kết quả ñịnh giá. Mặc dù có sự thẩm ñịnh lại giá, nhưng kết quả ñịnh
giá do Tổ/Bộ phận ñịnh giá sẽ phải là yếu tố chính giúp cho người ñứng ñầu doanh nghiệp
ra quyết ñịnh. Nếu chất lượng cán bộ làm công tác ñịnh giá không ñảm bảo, vô hình dung
sẽ làm cho doanh nghiệp tốn thêm chi phí khi tổ chức ñịnh giá theo quy trình này mà chất
lượng ñịnh giá không ñược thay ñổi.
- Doanh nghiệp cần có hệ thống cơ sở dữ liệu ñủ lớn ñể phục vụ cho công tác
ñịnh giá: ðể ñáp ứng mục tiêu cho Tổ/Bộ phận ñịnh giá của doanh nghiệp tổ chức công
145
tác ñịnh giá ñáp ứng ñược yêu cầu và ñòi hỏi ñặt ra, thì doanh nghiệp cần phải ñáp ứng
ñược yêu cầu về mặt cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở dữ liệu về thông tin ñể khai thác và
ứng dụng cho việc ñịnh giá.
- Doanh nghiệp phải lựa chọn ñược tổ chức ñịnh giá ñộc lập có chất lượng và
phù hợp với ñiều kiện của doanh nghiệp: Kết quả thẩm ñịnh giá của một tổ chức ñịnh giá
ñộc lập là một trong 2 cơ sở quan trọng nhất ñể doanh nghiệp ñưa ra mức giá bán. Vì vậy
doanh nghiệp cần tìm kiếm và hợp tác với tổ chức ñịnh giá có chất lượng, có phương pháp
ñịnh giá phù hợp với ñiều kiện tại Việt Nam, am hiểu về ñiều kiện và mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
5.3 Một số kiến nghị
Ban hành quy ñịnh về mức phí dịch vụ ñối với các loại nhà ở chung cư thương
mại xây dựng mới
Bản chất của ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở cũng giống
như việc xác ñịnh giá bán cho các sản phẩm khác, ñó là toàn bộ chi phí cấu thành lên nhà
ở ñều ñược tính trong giá bán. Tuy nhiên, các khoản chi phí dịch vụ ñối với các căn hộ
TMXDM hiện nay chưa có những quy ñịnh cụ thể về những khoản chi phí nào các doanh
nghiệp ñược phép thu, các khoản chi phí nào không ñược phép thu và mức thu sàn, trần
cho các loại chi phí ñó.
Nếu Nhà nước có những văn bản quy ñịnh cụ thể về các loại phí dịch vụ mà khách
hàng sẽ phải trả, cũng như mức sàn và mức trần về các loại phí ñó sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có thể ñưa ra các lựa chọn về giá bán căn hộ cho khách hàng ngay từ khi khách
hàng ký hợp ñồng mua căn hộ. Cụ thể, ñối với những dịch vụ cố ñịnh khách hàng chắc
chắn phải sử dụng và mức phí chỉ biến ñộng trong khung giá của Nhà nước quy ñịnh thì
doanh nghiệp hoàn toàn có thể ñịnh giá bán căn hộ ñã bao gồm các khoản phí dịch vụ ñó,
khách hàng sẽ không phải trả trong suốt quá trình ở, thực chất ñây là việc thu trước các
khoản chi phí này ñể ñảm bảo tính minh bạch về giá dịch vụ ñó. Khi ñó khách hàng có thể
lựa chọn các phương án, hoặc là thanh toán trước một số dịch vụ ñã ñược tính vào giá bán
căn hộ, hoặc là lựa chọn trả sau các khoản chi phí ñó. ðây có thể ñược coi là một trong
các giải pháp về marketing của các doanh nghiệp khi triển khai bán căn hộ. Bên cạnh ñó,
khi có quy ñịnh cụ thể về các khoản phí dịch vụ doanh nghiệp ñược phép thu, và các
khoản phí dịch vụ không ñược thu sau khi khách hàng vào ở sẽ giúp cho doanh nghiệp có
căn cứ rõ ràng khi ñịnh giá nhà ở TMXDM, ñặc biệt là nhà ở TMXDM cho thuê.
Vì vậy, Bộ Xây dựng cùng với các ñịa phương cần có những quy ñịnh rõ ràng về
146
các khoản phí dịch vụ các doanh nghiệp ñược phép thu của khách hàng, cũng như ban
hành mức trần về phí, lệ phí áp dụng cho từng ñịa phương, khu vực ñể các
DNðTXD&KD nhà ở có căn cứ khi ñịnh giá nhà ở TMXDM.
Xây dựng trung tâm lưu trữ cung cấp thông tin quốc gia về bất ñộng sản nói
chung và nhà ở TMXDM nói riêng
Từ thực tế nghiên cứu của luận án cho thấy, một trong những ñiều kiện quan trọng
nhất ñể giúp cho hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các DNðTXD&KD nhà ở ñạt
mục tiêu là cơ sở hệ thống dữ liệu ñủ lớn, chính xác và ñầy ñủ. Bên cạnh ñó số liệu thông
kê ñầy ñủ và chính xác sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm rõ về tình hình nhà ở, thị
trường bất ñộng sản ñể từ ñó có ñịnh hướng, dự báo cũng như ñề xuất các cơ chế chính
sách ñiều hành thị trường phát triển.
Hiện nay cơ sở dữ liệu thông tin về lĩnh vực nhà ở và thị trường bất ñộng sản mỗi
sở ngành ñều có thông kê tổng hợp riêng, mỗi doanh nghiệp ñầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà ở tiến hành thống kê và lưu trữ riêng không liên thông và thống nhất với nhau.
Thực tế cho thấy các phương tiện truyền thông cũng như các doanh nghiệp nếu có nhu cầu
sử dụng thông tin hầu như dựa khá nhiều vào các báo cáo, phân tích cũng như nhận ñịnh
thị trường, nhất là vào dịp cuối mỗi quí của một số công ty cung cấp dịch vụ bất ñộng sản
nước ngoài như CBRE, Savills Vietnam, Colliers International hay Knight Frank
Vietnam. ðiều này dẫn ñến các thông tin làm căn cứ cho công tác ñịnh giá của doanh
nghiệp không ñầy ñủ và không thể chủ ñộng trong việc khai thác thông tin kịp thời phục
vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
Do vậy, việc thành lập trung tâm thông tin quốc gia chuyên nghiệp ñể thu thập dữ
liệu, và cung cấp thông tin cho các DNðTXD&KD nhà ở phụ vu công tác ñịnh giá nói
riêng và là cơ sở cho việc dự báo và ñánh giá thị trường của các cơ quan quản lý nhà nước
nói chung là cần thiết và cấp bách.
Ban hành quy ñịnh chuẩn hóa công ty tư vấn và thẩm ñịnh giá bất ñộng sản tại
Việt Nam
ðể có thể ñưa ra ñược mức giá nhà ở TMXDM vừa ñáp ứng ñược mục tiêu tối ña
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, vừa ñáp ứng ñược mục tiêu ñược thị trường chấp nhận.
Các DNðTXD&KD nhà ở cần phải tiến hành thuê các tổ chức thẩm ñịnh giá ñể thẩm
ñịnh lại mức giá do doanh nghiệp ñã ñịnh giá (theo như quy trình do luận án ñề xuất tại
mục 5.2.5 của luận án) ñể ñảm bảo tính khách quan và chính xác.
Thực tế nghiên cứu cho thấy cũng có một số DNðTXD&KD nhà ở ñã thuê các
147
công ty ñịnh giá ñộc lập ñể thẩm ñịnh hoặc ñịnh giá toàn bộ cho dự án của công ty. Các
công ty tư vấn và thẩm ñịnh giá BðS ñang hoạt ñộng trên thị trường hiện nay chủ yếu là
các doanh nghiệp của nước ngoài, hoạt ñộng dựa trên kinh nghiệm và sử dụng quy trình
và phương pháp ñã ñược áp dụng thành công tại nước ngoài. Mặc dù các doanh nghiệp
này hoạt ñộng mang tính chuyên nghiệp cao, có bề dầy kinh nghiệm trong ñịnh giá và
thẩm ñịnh giá, tuy nhiên từ thực tế nghiên cứu cho thấy, mức giá do các tổ doanh nghiệp
tư vấn và thẩm ñịnh giá này thực hiện vẫn có sự chênh lệch khá lớn so với mức giá giao
dịch trên thị trường, bởi vì các phương pháp ñịnh giá ñược các doanh nghiệp này áp dụng
chưa ñược Việt Nam hóa cho phù hợp với thị trường Việt Nam. Bên cạnh ñó, cũng có một
số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực BðS cũng cung cấp dịch vụ này, nhưng thực
tế các doanh nghiệp này chưa có ñủ ñiều kiện cả về cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu thông tin
cũng như yếu tố con người ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của khách hàng tư vấn.
Do vậy, ñể tránh ñược những rủi ro cho các doanh nghiệp và khách hàng khi sử
dụng dịch vụ tư vấn và thẩm ñịnh giá BðS, Nhà nước cần ban hành quy ñịnh cụ thể ñể
chuẩn hóa các công ty tư vấn và thẩm ñịnh giá BðS, từ ñiều kiện ñể thành lập, ñăng ký
quy trình và phương pháp ñịnh giá cũng như trách nhiệm của các công ty này ñối với việc
tư vấn và thẩm ñịnh giá BðS của mình ñối với khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ những vấn ñề còn tồn tại ñối với vấn ñề ñịnh giá nhà ở TMXDM ñã ñược trình
tại chương 4, tại chương này luận án ñã tập trung ñưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
các vấn ñề ñã ñược nêu ra. Với 5 nhóm giải pháp ñược luận án ñề xuất nhằm hướng tới
các vấn ñề còn tồn tại của ñịnh giá nhà ở TMXDM, trong ñó giải pháp ñề xuất áp dụng
mô hình Hedonic ñể xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá ñã ñược luận án trình bầy chi tiết và
tiến hành xây dựng hàm hồi quy với hơn 300 mẫu khảo sát và có sự kiểm ñịnh ñể ñảm
148
bảo hàm hồi quy ñược xây dựng có căn cứ khoa học.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện việc ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới tại các doanh nghiệp ñầu
tư, xây dựng và kinh doanh nhà sẽ góp phần làm lành mạnh hóa thị trường nhà ở nói riêng
và thị trường BðS nói chung. ðồng thời sẽ giúp cho doanh nghiệp xác ñịnh ñược mức giá
bán phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có căn cứ khoa học và cũng ñảm
bảo mục tiêu là ñược thị trường chấp nhận. ðề tài “ðịnh giá nhà ở thương mại xây dựng
mới ở các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở” ñã tập trung nghiên cứu
hoạt ñộng ñịnh giá tại các doanh nghiệp ñầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở tại Việt
Nam, qua ñó bổ sung thêm tài liệu vào hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan ñến
ñịnh giá nhà ở nói riêng và ñịnh giá BðS nói chung. Qua quá trình nghiên cứu, luận án ñã
trả lời ñược các câu hỏi nghiên cứu ñã ñược ñặt ra. Cụ thể:
Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu cho thấy, giá nhà ở TMXDM ñược các
DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá phần nào ñã ñáp ứng ñược mục tiêu của doanh nghiệp
dưới góc ñộ về mặt kinh tế khi mức giá ñược xác ñịnh ñã bao gồm mức lợi nhuận kỳ vọng
của doanh nghiệp; phần lớn các sản phầm nhà ở TMXDM tại các thời ñiểm ít có biến
ñộng của thị trường ñều có mức tiêu thụ trên 90%, ñiều ñó thể hiện mức giá nhà ở
TMXDM do DNðTXD&KD ñịnh giá ñược thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, mức giá
bán nhà ở TMXDM do các DNðTXD&KD nhà ở ñịnh giá còn có khoảng cách khá cao
so với mức giá bình quân giao dịch thành công trên thị trường cho chính dự án ñó của
doanh nghiệp, ñiều ñó dẫn ñến mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận của doanh nghiệp chưa ñược
ñảm bảo. Bên cạnh ñó, còn nhiều dự án nhà ở TMXDM không bán ñược nhà, bởi nhiều lý
do nhưng lý do cơ bản là mức giá do DNðTXD&KD nhà ở ñưa ra chưa phù hợp với nhu
cầu tại thời ñiểm bán nhà, cũng như mức giá ñược ñịnh giá chưa tính hết ñến các yếu tố
ảnh hưởng ñến giá nhà của doanh nghiệp mình ñể có sự ñiều chỉnh cho phù hợp.
Thứ hai, trong quá trình tổ chức ñịnh giá nhà ở TMXDM các DNðTXD&KD nhà
ở ñã có tính ñến một số yếu tố ảnh hưởng ñến giá nhà TMXDM như vị trí nhà, tiện ích
dịch vụ cung cấp, hệ số tầng, chất lượng căn hộ… tuy nhiên các yếu tố này ñược tính khi
ñịnh giá dưới dạng các hệ số ñiều chỉnh, các hệ số ñiều chỉnh này ñược xác ñịnh dựa trên
kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của người ñịnh giá. Do vậy, việc xác ñịnh những nhân tố
nào ảnh hưởng ñến giá nhà ở TMXDM và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñó ñến giá
nhà chưa ñược các DNðTXD&KD nhà ở thực hiện ñảm bảo có căn cứ khoa học.
Thứ ba, từ những vấn ñề tồn tại trong quá trình ñịnh giá nhà ở thương mại xây
149
dựng mới ñã ñược chỉ ra, luận án ñã ñề xuất ứng dụng mô hình Hedonic cho ñịnh giá nhà
ở thương mại xây dựng mới. Luận án ñã mô tả và giới thiệu một cách ñầy ñủ các nội dung
cơ bản của mô hình, ñặc biệt là việc ứng dụng mô hình Hedonic trên thế giới, từ ñó luận
án ñã tổng hợp và xác ñịnh ñược các yếu tố (các biến) thường ñược sử dụng nhiều nhất
khi ứng dụng mô hình Hedonic ñể ñịnh giá nhà ở, ñây là cơ sở quan trọng trong việc xác
ñịnh các biến ñể ứng dụng trong việc xây dựng mô hình ñịnh giá tại Việt Nam. Bằng việc
sử dụng dữ liệu từ việc khảo sát 300 căn hộ tại TP. Hà Nội, luận án ñã sử dụng phương
pháp Enter và phương phương pháp Stepwise ñể xây dựng mô hình ñịnh giá áp dụng cho
nhà ở chung cư thương mại xây dựng mới. Qua quá trình nghiên cứu luận án ñã xác ñịnh
ra ñược 5 yếu tố và hệ số ảnh hưởng ñến giá nhà ở chung cư xây dựng mới tại ñịa bàn TP.
Hà Nội, ñó là (1) Khoảng cách từ trung cư ñến trung tâm thành phố; (2) Giá thành của
chung cư; (3) Khoảng cách từ trung cư ñến trung tâm mua sắm; (4) Tình hình an ninh ở
khu vực chung cư và (5) Môi trường sinh thái của khu vực chung cư.
Thứ tư, từ kết quả ñánh giá thực trạng công tác ñịnh giá nhà ở TMXDM tại các
DNðTXD&KD nhà ở, luận án ñã ñưa ra quan ñiểm ñối với ñịnh giá nhà ở TMXDM và
ñề xuất 5 nhóm giải pháp ñể hoàn thiện và khắc phục những vấn ñề tồn tại ñã ñược nêu ra.
Trong ñó, ñồng thời với ñề xuất áp dụng mô hình Hedonic ñể xây dựng hàm hồi quy ñịnh
giá nhà ở TMXDM, luận án ñã ñề xuất xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ñể phục vụ cho
việc xây dựng hàm hồi quy ñịnh giá cho các loại nhà tại các ñịa bàn khác nhau, cũng như
hoàn thiện công tác tổ chức ñịnh giá, quy trình ñịnh giá và xây dựng ñội ngũ nhân sự ñịnh
giá nhà ở TMXDM cho các DNðTXD&KD nhà ở. Những giải pháp này là cơ sở ñể các
DNðTXD&KD nhà ở nghiên cứu ứng dụng nhằm mục tiêu hoàn thiện và khắc phục
những vẫn ñề còn tồn tại trong hoạt ñộng ñịnh giá nhà ở thương mại.
Cùng với các nhóm giải pháp ñưa ra, luận án cũng ñã kiến nghị 3 vấn ñề liên quan
ñến ban hành quy ñịnh về phí dịch vụ căn hộ, chuẩn hóa các công ty tư vấn và thẩm ñịnh
giá và xây dựng trung tâm quốc gia về lưu trữ cung cấp thông tin BðS ñể tạo ñiều kiện
cho các DNðTXD&KD nhà ở thuận lợi và tự hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở
150
TMXDM của mình.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ðà ðƯỢC
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
ðề xuất hoàn thiện quy trình xác ñịnh giá
Tạp chí Thông tin và dự
Loại hình STT Tên công trình nghiên cứu Nơi xuất bản nghiên cứu
BðS nhà ở
báo kinh tế - xã hội
Xây dựng mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu
Tạp chí Kinh tế và Phát
1. Bài báo
cho công tác ñịnh giá bất ñộng sản
triển
Ứng dụng mô hình Hedonic cho ñịnh giá
Tạp chí Thông tin và dự
nhà chung cư thương mại xây dựng mới -
2. Bài báo
báo kinh tế - xã hội
nghiên cứu tình huống tại TP. Hà Nội
3. Bài báo
Ứng dụng mô hình Hedonic cho ñịnh giá
nhà ở thương mại xây dựng mới - nghiên
Hội thảo khoa học về
cứu tình huống tại TP. Hà Nội
4. Kỷ yếu HTKH quản trị tại ðH Kinh tế
151
ðà Nẵng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Ban VËt gi¸ ChÝnh phñ, (2003), C¬ së khoa häc vµ thùc tiÔn thÈm ®Þnh gi¸ cña c¸c n−íc, Nhµ
xuÊt b¶n Giao th«ng vËn t¶i, Hµ Néi
[2] B¸o c¸o ngµnh bÊt ®éng s¶n ViÖt Nam 2009, 2010, 2011-VNR
[3] Nguyễn Thị Bàng, (2009), Thị trường bất ñộng sản Việt Nam dưới ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính thế giới, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
[4] Nguyễn Ngọc Bình, (2008), Tín dụng bất ñộng sản của các ngân hàng thương mại
[5] Bé Tµi chÝnh, (2004), Th«ng t− sè 114/2004/TT-BTC ngµy 26/11/2004, H−íng dÉn thi hµnh NghÞ
®Þnh 188/2004/N§-CP ngµy 16/11/2004 vÒ ph−¬ng ph¸p x¸c ®Þnh gi¸ ®Êt vµ khung gi¸ c¸c lo¹i.
[6] Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng, (2001), ch−¬ng tr×nh hîp t¸c ViÖt Nam – Thôy ®iÓn vÒ ®æi míi
hÖ thèng ®Þa chÝnh: §Þnh gi¸ quyÒn sö dông ®Êt vµ bÊt ®éng s¶n, Hµ Néi.
[7] Bộ Xây dựng, (2011), Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia ñến năm 2020 tầm nhìn 2030.
[8] Hoµng V¨n C−êng, (2006), ThÞ tr−êng bÊt ®éng s¶n, Nhµ xuÊt b¶n x©y dùng.
[9] Hoàng Văn Cường (Chủ biên), Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Thế Phán, (2006), Thị trường
BðS, Nhà xuất bản Xây dựng – Hà Nội.
[10] ChÝnh phñ n−íc Céng hßa xH héi chñ nghÜa ViÖt Nam, (1994), NghÞ ®Þnh sè 61-CP ký
ngµy 5/7/1994 cña ChÝnh phñ vÒ mua b¸n vµ kinh doanh nhµ ë vµ c¸c v¨n b¶n söa ®æi bæ
sung cã liªn quan.
[11] ChÝnh phñ n−íc Céng hßa xH héi chñ nghÜa ViÖt Nam, (2004), NghÞ ®Þnh 188/2004/N§-CP
ngµy 16/11/2004 vÒ ph−¬ng ph¸p x¸c ®Þnh gi¸ ®Êt vµ khung gi¸ c¸c lo¹i.
trên ñịa bàn TP.HCM – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ.
[12] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2010), Nghị ñịnh
71/2010/Nð-CP ngày 23/06/2010.
[13] Chuyên ñề, (2007), Xác ñịnh giá bất ñộng sản, Công ty ðầu tư tài chính Hà Nội.
[14] PGS-TS §ç H÷u, TS NguyÔn §×nh Bång, (2005), Qu¶n lý ®Êt ®ai vµ bÊt ®éng s¶n ®«
[15] NguyÔn Minh Hoµng, (2006), Nh÷ng nguyªn lý c¬ b¶n trong x¸c ®Þnh gi¸ trÞ tµi s¶n vµ gi¸ trÞ
doanh nghiÖp, Nhµ xuÊt b¶n tµi chÝnh.
thÞ, Nhµ xuÊt b¶n x©y dùng.
[16] Trần Quốc Hùng, (2006), “Các phương pháp ñịnh giá bất ñộng sản”, Tạp chí Kinh tế
152
phát triển số 161.
[17] Lª Thanh KhuyÕn, (2001), “Bµn vÒ c¬ së lý luËn vµ khoa häc trong viÖc tæ chøc vµ qu¶n lý thÞ
tr−êng bÊt ®éng s¶n ë ViÖt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế TPHCM số 254.
[18] NguyÔn M¹nh Hïng, TrÇn v¨n Träng, Lý H−ng Thµnh, Bïi H÷u Phª (2009), Ph−¬ng ph¸p ®Þnh gi¸ bÊt ®éng s¶n, øng dông lý thuyÕt vÞ thÕ – ChÊt l−îng, nghiªn cøu cña nhãm nghiªn cøu tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ TP.HCM.
[19] Quèc héi n−íc céng hßa xH héi chñ nghÜa ViÖt Nam (2002), Ph¸p lÖnh gi¸ 2002.
[20] Quèc héi n−íc céng hßa xH héi chñ nghÜa ViÖt Nam (2002), LuËt ®Êt ®ai n¨m 2003.
[21] Quèc héi n−íc céng hßa xH héi chñ nghÜa ViÖt Nam (2002), LuËt kinh doanh bÊt ®éng s¶n.
[22] PGS.TS Dương Thị Bình Minh, PGS.TS Dương ðình Thành, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt
(2010), “Nhà ở thương mại tại TPHCM nhìn từ khía cạnh chính sách giá cả”, Tạp chí phát triển
kinh tế, số 256.
[23] L−u V¨n Nghiªm (2000), ThÈm ®Þnh gi¸ B§S ë ViÖt Nam – Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p, §Ò tµi
nghiªn cøu cÊp Bé.
[24] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
NXB Hồng ðức - 2008.
[25] Bùi Ngọc Tuân, (2007), “ ðịnh giá bất ñộng sản”, Tạp chí Công nghiệp số 162.
[26] ðoàn Văn Trường, (1999), Các phương pháp thẩm ñịnh giá BðS, nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật – HN.
[27] TS. Nguyễn Ngọc Vinh, (2008), Hoàn thiện các phương pháp thẩm ñịnh giá trị ñất
ñai ở Việt Nam, ðề tài khoa học cấp bộ - Trường ñại học Kinh tế TP.HCM.
[28] TS. Nguyễn Ngọc Vinh, (2011), “Nhân tố chính sách tác ñộng ñến giá nhà ở, nghiên
cứu tình huống tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 254.
[29] ThS. Võ ðức Hoàng Vũ, (2010), “Tác ñộng của khung giá ñất và thuế ñất ñến thị
trường nhà ñất và ñời sống người dân TP.HCM”. ðề tài khoa học cấp bộ– Trường ðại
học Kinh tế TPHCM
[30] PGS-TS Bïi V¨n Yªm, (1999), Ph−¬ng ph¸p ®Þnh gi¸ s¶n phÈm x©y dùng, Nhµ xuÊt
b¶n x©y dùng.
Tài liệu Tiếng Anh
[31] Adair, A.S., Berry, J. N& McGreal, W. S. (1996). “Hedonic modeling, housing submarkets
and residential valuation”, Journal of Property Research.
[32] Adair, A. S., Greal, S., Smyth, A, Cooper, J. & Ryley, T. (2000). “House prices and
accessibility: The testing of relationships within the Belfast urban area”, Housing Studies, vol1.
153
[33] Ball, M. (1973), Recent empirical work of the determinants of relative house prices, Urban
Studies.
[34] Bartik, T. J. (1987), “The estimation of demand parameters in hedonic price models”,
Journal of Political Economy.
[35] Benson, E. D., Hansen, J. L., Schwartz, A. L. & Smersh, G. T. (1998), “Pricing residential
amenities:The value of a view”, Journal of Real Estate Finance and Economics.
[36] Bloomquist, G. & Worley, L. (1981), “Hedonic prices, demands for urban housing attributes
and benefit estimates”, Journal of Urban Economics.
[37] Bourassa, S. C. & Peng, V. S. (1999). Hedonic prices and house numbers: The influence of
feng shui, International Real Estate Review.
[38] Brown, G. M. & Pollakowski, H. O. (1977), Economics valuation of shoreline, The Review
of Economics and Statistics.
[39] Bo, G. E. P. & Cox, D. R. (1964), “An analysis of transformation”, Journal of the Royal
Statistical Society Series B.
[40] Butler, R. V. (1982), The specification of hedonic indexes for urban housing, Land
Economics.
[41] Carroll, T. M., Clauretie, T. M. & Jensen, J. (1996), “Living next to godliness: Residential
property values and churches”, Journal of Real Estate Finance and Economics.
[42] Cassel, E. & Mendelsohn R. (1985), “The choice of functional forms for hedonic price
equations: Comment”, Journal of Urban Economics.
[43] Chattopadhyay, S. (1999), Estimating the demand for air quality: New evidence based on the
Chicago housing market, Land Economics.
[44] Chau, K. W., Ma, V. S. M. & Ho, D. C. W. (2001), “The pricing of “luckiness” in the
apartment market”, Journal of Real Estate Literature.
[45] Chau, K. W., Ng, F. F. & Hung, E. C. T. (2001), “Developer's good will as significant
influence on apartment unit prices”, Appraisal Journal.
[46] Clapp, J. M. & Giaccotto, C. (1998), “Residential hedonic models: A rational expectations
approach to age effects”, Journal of Urban Economics, vol. 44, pp. 415-437.
[47] Clark, D. E. & Herrin, W. E. (2000), The Impact of public school attributes on home sale
price in California, Growth and Change.
[48] Clauretie, T. M. & Neill, H. R. (2000), “Year-round school schedules and residential property
values”, Journal of Real Estate Finance and Economics.
[49] Colwell, P. F. & Dilmore, G. (1999), Who was first? An examination of an early hedonic
study, Land Economics.
154
[50] Correll, M. R., Lillydahl, J. H. & Singell, L. D. (1978), The effects of greenbelts on residential
property values: Some findings on the political economy of open space, Land Economics.
[51] Daniels, C. B. (1975), “The Influence of racial segregation on housing prices”, Journal of
Urban Economics.
[52] Darling, A. H. (1973), Measuring benefits generated by urban water parks, Land Economics.
[53] Des Rosiers, F., Lagana, A., Theriault, M. & Beaudoin, M. (1996), “Shopping centres and
house values: An empirical investigation”, Journal of Property Valuation & Investment.
[54] Do, A. Q., Wilbur, R. W. & Short, J. L. (1994). “An empirical examination of the
externalities of neighbourhood churches on housing values”, The Journal of Real Estate Finance
and Economics.
[55] Dubin, R. A. & Sung, C. H. (1990), “Specification of hedonic regressions: Non-nested tests
on measures of neighbourhood quality”, Journal of Urban Economics.
[56] Dusse, N. & Jones, C. (1998), “A hedonic price model of office rent”, Journal of Property
Valuations and Investment.
[57] Edmonds, R. (1984), “A theoretical basis for hedonic regression: A research primer”,
AREUEA Journal.
[58] Genesee, D. and C. J. Mayer, “Equity and Time to Sale in the real Estate Market”, American
Economic Review.
[59] Gilley, O. W. and K. R. Pace, “Improving Hedonic Estimation with an Inequality Restricted
Estimator”, Review of Economics and Statistics.
[60] Glower, M., D. R. Haurin and P. H. Hendershott, “Selling Time and Selling Price: The
Influence of Seller Motivation”, Real Estate Economics.
[61] Goodman, A. C, “Andrew Court and the Invention of Hedonic Price Analysis”, Journal of
Urban Economics.
[62] Goodman, A. and T. Thibodeau, “Dwelling Age Heteroscedasticity in Repeat Sales House
Price Equations”, Real Estate Economics.
[63] Kang, H. B. and M. J. Gardner, “Selling Price and Marketing Time in the Residential Real
Estate Market”, Journal of Real Estate Research.
[64] Kiel, K. A., “Measuring the Impact of the Discovery and Cleaning of Identified Hazardous
Waste Sites on House Values”, Land Economics.
[65] Kiel, K. A. and J. E. Zabel, “The Accuracy of Owner-Provided House Values: The 1978-
1991 American Housing Survey”, Real Estate Economics.
[66] Kim, S., Search, “Hedonic Prices and Housing Demand”, Review of Economics and
Statistics.
155
[67] Knight, J. R., “Listing Price, Time on Market, and Ultimate Selling Price: Causes and Effects
of Listing Price Changes”, Real Estate Economics.
[68] Knight, J. R., T. Micelli and C. F. Sirmans, (2000) “Repair Expenses, Selling Contracts and
House Prices”, Journal of Real Estate Research.
[69] Knight, J. R., R. Carter Hill and C. F Sirmans, “Biased Prediction of Housing Values”,
Journal of the American Real Estate and Urban Economics Association.
[70] Knight, J. R. and C. F. Sirmans, “Depreciation, Maintenance, and House Prices”, Journal of
Housing Economics.
[71] Knight, J. R., C. F Sirmans and G. Tumbull, “List Price Signaling a Buyer Behavior in the
Housing Market”, Journal of Real Estate Finance and Economics.
[72] Lancaster, K. J., “A New Approach to Consumer Theory”, Joumal of Political Economy.
[73] Larsen, J. E., “Leading Residential Real Estate Sales Agents and Market Performance”,
Joumal of Real Estate Research.
[74] Levesque, T. J., “Modeling the Effects of Airport Noise on Residential Housing Markets”,
Journal of Transport Economics and Policy.
[75] Linneman, P. and R. Voith, “Housing Price Functions and Ownership Capitalization Rates”,
Journal of Urban Economics.
[76] Ling, D. C. and G. A. McGill, “Evidence on the Demand for Mortgage Debt by Owner-
Occupants”, Joumal of Urban Economics.
[77] Lusht, K. M. and J. A. Hansz, “Some Further Evidence on the Price of Mortgage
Contingency Clauses”, Journal of Real Estate Research.
[78] MacDonald, D. H. and M. M. Veeman, “Valuing Housing Characteristics: A Case Study of
Single-Family Houses in Edmonton, Alberta”, The Canadian Journal of Economics.
[79] Mahan, B. L., S. Polasky and R. M. Adams, “Valuing Urban Wetlands: A Property Price
Approach”, Land Economics.
[80] Malpezzi, S., (2002), Hedonic Pricing Models: A Selective and Applied Review, in Housing
Economics and Public Policy, Essays in Honor of Duncan Maclennan.
[81] Max Kunmerrow and Galfavy, (2002), “Theory For Real Estate Valuation”, Journal of
Housing Economics.
[82] Max Kunmerrow and Galfavy, (2003) “A statistical definition of value”, Journal of Housing
Economics.
[83] Max Kunmerrow and Galfavy, (2000), “Error Trade-offs in Regression Appraisal Methods”,
Journal of Housing Economics, 2000.
156
[84] Richard Ratcliff, (2000), “Restatement of valuation theory”, Journal of Real Estate Research.
[85] Wang, K.O and Wolverton, (1999), “Real Estate Valuation Theory”, Journal of Housing
Economics.
[86] Weimer, D. L. and M. J. Wolkoff, (2001), School Performance and Housing Values: Using
Noncontiguous District and Incorporation Boundaries to Identify School Effects, National Tax
Journal.
[87] Whippple, (1998), “Property Valuation anh Analyis”, Journal of Political Economy.
[88] Dr. Y.H.Mustafa Palancıoğlu, (2006), Real Estate Assesment, Specialized training real estate.
157
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1. Phiếu khảo sát
Thưa Ông/Bà!
Nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác ñịnh giá nhà ở thương mại xây dựng mới, giúp cho
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận ñược mức giá sát với mức giá giao dịch thành công trên thị
trường. Chúng tôi tiến hành khảo sát thông tin về căn hộ thương mại xây dựng mới từ tháng 6
năm 2011 ñến tháng 6 năm 2012 với các căn hộ ñã hoàn tất giao dịch mua bán.
Ý kiến của Ông/Bà sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành mô hình ñịnh giá nhà ở
thương mại xây dựng mới, ñáp ứng ñược mục tiêu và hiệu quả của cả doanh nghiệp ñầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà ở lẫn khách hàng. Chúng tôi xin Ông/Bà vui lòng trả lời ñầy ñủ các câu
hỏi dưới ñây bằng cách ñánh dấu X vào các ô vuông theo sự lựa chọn của mình, hoặc ñiền thông
tin vào chỗ trống ( ……..).
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà. Chúng tôi cam kết mọi thông tin trong phiếu
khảo sát chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu và sẽ ñược bảo mật.
_________________________________________________________________________
Phần 1: Thông tin chung về căn hộ
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin chung về căn hộ mà Ông/Bà ñang sống:
Câu 1: Ông/Bà ñang ở căn hộ số: ……………………...
Câu 2: Căn hộ của Ông/Bà nằm ở tầng: ……………….
Câu 3: Tên của Toà nhà chung cư: …………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 4: ðịa chỉ của Toà nhà chung cư: ……………………………………………..
………………………………………………………………………………………
Phần 2: Thông tin cụ thể vể căn hộ
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cụ thể về căn hộ mà Ông/Bà ñang sống: Câu 5: Diện tích của căn hộ (theo hợp ñồng mua bán) là: …………..…………m2 Câu 6: Ông/Bà mua căn hộ này với mức giá là: ……………….…… Triệu ñồng/m2
Câu 7: Ông/Bà mua căn hộ này từ:
1
Trực tiếp từ chủ ñầu tư dự án
2
Chủ cũ của căn hộ
Câu 8: Ông/Bà xin cho biết khoảng cách từ toà nhà mà ông bà ñang sống ñến Hồ Hoàn
kiếm khoảng: ………..km.
Câu 9: Ông/Bà xin cho biết khoảng cách từ toà nhà mà Ông/Bà ñang sống ñến ñường
chính gần nhất có tên trên bản ñồ: ………km.
158
Câu 10: Toà nhà Ông/Bà ñang ở có mặt tiền ñường phố chính không?
1
Có
2
Không
Câu 11: Toà nhà Ông/Bà ñang ở:
1. Cách trường học mà Ông/Bà quan tâm: ……………….…………… km
2. Cách Trung tâm mua sắm/chợ: ………………….………………….. km
3. Cách bệnh viện: …………………………….………………………..km
4. Cách nơi làm việc của người ñược ưu tiên trong gia ñình: ………….km
Câu 12: Ông/Bà biết thông tin về an ninh khu vực toà nhà là:
1
Rất tốt
2
Tốt
3
Trung bình
4
kém
5
Rất kém
Câu 13: Ông/Bà biết thông tin về dân trí khu vực toà nhà là:
1
Cao
2
Trung bình
3
Thấp
Câu 14: Ông/Bà biết thông tin về không gian sống khu vực toà nhà là:
1
Rất yên tĩnh
2
Yên tĩnh
3
Bình thường
4
Ồn ào
5
Rất ồn ào
Câu 15: Ông/Bà biết thông tin về mật ñộ giao thông dẫn ñến khu vực toà nhà là:
1
Rất ñông (thường xuyên kẹt xe)
2
ðông
3
Trung bình
4
Vắng
5
Rất vắng
Câu 16: Ông/Bà biết thông tin về môi trường sinh thái khu vực toà nhà là:
1
Rất tốt
2
Tốt
159
3
Trung bình
4
Ít ô nhiễm
5
Rất ô nhiễm
Câu 17: Ông/Bà cho biết ñánh giá về những tiện ích khác của Toà nhà (0: không có; các
mức ñộ ñánh giá tăng dần từ 1 là rất tồi ñến 5 là rất tốt):
ðánh giá
0
1
2
3
4
5
Tiện ích
1. Khu vui chơi dành cho trẻ em
2. Khu thể thao
3. Dịch vụ trông giữ xe
4. Dịch vụ giải trí
Một lần nữa xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
160
Phụ lục số 2. Kết quả xây dựng hàm hồi quy
161
1. Ma trận hệ số tương quan giữa biến Giá chung cư với các biến ñộc lập
2. Chọn biến bằng phương pháp Stepwise
Kết quả ñưa biến KC_TT (Khoảng cách ñến trung tâm)
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
33.47
9.313
306
Khoảng cách ñến trung tâm
11.9641
4.31262
306
Correlations
Khoảng cách ñến trung
Giá chung cư
tâm
1.000
-.905
Pearson Correlation
Giá chung cư
-.905
1.000
Khoảng cách ñến trung tâm
.
.000
Sig. (1-tailed)
Giá chung cư
.000
.
Khoảng cách ñến trung tâm
306
306
Giá chung cư
N
306
306
Khoảng cách ñến trung tâm
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
Stepwise (Criteria:
1
Khoảng cách ñến trung
Probability-of-F-to-enter
.
tâm
<= .050, Probability-of-
F-to-remove >= .100).
a. Dependent Variable: Giá chung cư
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Dependent Variable: Giá chung cư
Coefficient Correlationsa
Khoảng cách ñến trung
tâm
Model
160
1
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.003
a. Dependent Variable: Giá chung cư
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Khoảng cách ñến trung
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
tâm
(Constant)
1
1
1.941
1.000
.03
.03
2
.059
5.732
.97
.97
a. Dependent Variable: Giá chung cư
Kết quả ñưa biến GIATHANH (Giá thành căn hộ) vào
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
9.313
306
33.47
Khoảng cách ñến trung tâm
4.31262
306
11.9641
Giá thành căn hộ
3.728
306
20.76
Correlations
Khoảng cách ñến
Giá thành
Giá chung cư
trung tâm
căn hộ
Pearson Correlation
1.000
-.905
.893
Giá chung cư
Khoảng cách ñến trung
-.905
1.000
-.870
tâm
.893
-.870
1.000
Giá thành căn hộ
Sig. (1-tailed)
.
.000
.000
Giá chung cư
Khoảng cách ñến trung
.000
.
.000
tâm
Giá thành căn hộ
.000
.000
.
N
306
306
306
Giá chung cư
Khoảng cách ñến trung
306
306
306
tâm
306
306
306
Giá thành căn hộ
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter
Khoảng cách ñến trung
.
<= .050, Probability-of-
tâm
F-to-remove >= .100).
2
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter
.
Giá thành căn hộ
<= .050, Probability-of-
F-to-remove >= .100).
161
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Stepwise (Criteria:
Khoảng cách ñến trung
Probability-of-F-to-enter
.
tâm
<= .050, Probability-of-
F-to-remove >= .100).
2
Stepwise (Criteria:
Probability-of-F-to-enter
Giá thành căn hộ
.
<= .050, Probability-of-
F-to-remove >= .100).
a. Dependent Variable: Giá chung cư
ANOVAc
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
2
Regression
11450.588
976.228
.000b
22901.175
2
Residual
3554.016
303
11.729
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ
c. Dependent Variable: Giá chung cư
162
Coefficient Correlationsa
Khoảng cách ñến trung
tâm
Giá thành căn hộ
Model
1
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.003
2
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
.870
Giá thành căn hộ
.870
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.009
.009
Giá thành căn hộ
.009
.011
a. Dependent Variable: Giá chung cư
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Khoảng cách ñến trung
Model
Dimension
Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
tâm
Giá thành căn hộ
1
1
1.941
1.000
.03
.03
2
.059
5.732
.97
.97
1
2.867
1.000
.00
.00
.00
2
2
.131
4.684
.00
.13
.02
3
.002
35.175
1.00
.87
.98
a. Dependent Variable: Giá chung cư
Kết quả ñưa biến KC_MS (Khoảng cách ñến nơi mua sắm/chợ
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
33.47
9.313
306
Khoảng cách ñến trung tâm
11.9641
4.31262
306
Giá thành căn hộ
20.76
3.728
306
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
1.8536
1.61390
306
163
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-
Khoảng cách ñến trung tâm
.
enter <= .050, Probability-of-F-to-
remove >= .100).
2
Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-
Giá thành căn hộ
.
enter <= .050, Probability-of-F-to-
remove >= .100).
3
Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
.
enter <= .050, Probability-of-F-to-
remove >= .100).
a. Dependent Variable: Giá chung cư
164
ANOVAd
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
2
Regression
22901.175
2
11450.588
976.228
.000b
Residual
3554.016
303
11.729
Total
26455.191
305
3
Regression
7711.991
701.678
.000c
23135.973
3
Residual
3319.217
302
10.991
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ
c. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Khoảng cách ñến nơi mua sắm
d. Dependent Variable: Giá chung cư
Coefficient Correlationsa
165
Khoảng cách ñến
Model
trung tâm
Giá thành căn hộ
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
1
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.003
2
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
.870
Giá thành căn hộ
.870
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.009
.009
Giá thành căn hộ
.009
.011
3
Correlations
Khoảng cách ñến trung tâm
1.000
.524
-.369
Giá thành căn hộ
.524
1.000
.489
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
-.369
.489
1.000
Covariances
Khoảng cách ñến trung tâm
.009
.006
-.009
Giá thành căn hộ
.006
.014
.015
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
-.009
.015
.063
a. Dependent Variable: Giá chung cư
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimensio
Khoảng cách ñến
Khoảng cách ñến nơi
Model
Eigenvalue
Condition Index
n
(Constant)
trung tâm
Giá thành căn hộ
mua sắm
1
1
1.941
1.000
.03
.03
2
.059
5.732
.97
.97
1
2
2.867
1.000
.00
.00
.00
2
.131
4.684
.00
.13
.02
3
.002
35.175
1.00
.87
.98
1
3
3.555
1.000
.00
.00
.00
.01
.415
2.928
.00
.00
.00
.13
2
.028
11.261
.00
.57
.02
.71
3
.002
42.249
1.00
.43
.97
.15
4
a. Dependent Variable: Giá chung cư
166
Kết quả ñưa biến ANNINH (Tình hình an ninh) vào
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
33.47
9.313
306
Khoảng cách ñến trung tâm
11.9641
4.31262
306
Giá thành căn hộ
20.76
3.728
306
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
1.8536
1.61390
306
Tình hình an ninh
3.97
.985
306
Môi trường sinh thái
3.84
1.045
306
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
Khoảng cách ñến trung
1
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
tâm
Giá thành căn hộ
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
2
Tình hình an ninh
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
3
Môi trường sinh thái
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
4
Khoảng cách ñến nơi
5
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
mua sắm
a. Dependent Variable: Giá chung cư
167
ANOVAf
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
2
Regression
11450.588
976.228
.000b
22901.175
2
Residual
3554.016
303
11.729
Total
26455.191
305
3
Regression
7850.199
816.210
.000c
23550.597
3
Residual
2904.594
302
9.618
Total
26455.191
305
4
Regression
5906.983
628.878
.000d
23627.930
4
Residual
2827.260
301
9.393
Total
26455.191
305
5
Regression
4735.252
511.195
.000e
23676.260
5
Residual
2778.931
300
9.263
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ
c. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh
d. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh, Môi trường sinh thái
e. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh, Môi trường sinh thái, Khoảng cách ñến nơi mua sắm
168
ANOVAf
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
22901.175
2
Regression
11450.588
976.228
.000b
2
Residual
3554.016
303
11.729
Total
26455.191
305
23550.597
3
Regression
7850.199
816.210
.000c
3
Residual
2904.594
302
9.618
Total
26455.191
305
23627.930
4
Regression
5906.983
628.878
.000d
4
Residual
2827.260
301
9.393
Total
26455.191
305
23676.260
5
Regression
4735.252
511.195
.000e
5
Residual
2778.931
300
9.263
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ
c. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh
d. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh, Môi trường sinh thái
e. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh, Môi trường sinh thái, Khoảng cách ñến nơi mua sắm
f. Dependent Variable: Giá chung cư
169
170
171
Kết quả ñưa biến DV_GX (Chất lượng dịch vụ giữ xe) vào
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
33.47
9.313
306
Khoảng cách ñến trung tâm
11.9641
4.31262
306
Giá thành căn hộ
20.76
3.728
306
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
1.8536
1.61390
306
Tình hình an ninh
3.97
.985
306
Môi trường sinh thái
3.84
1.045
306
Chất lượng dịch vụ giữ xe
3.69
1.132
306
172
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
Khoảng cách ñến trung
1
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
tâm
Giá thành căn hộ
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
2
Chất lượng dịch vụ giữ
3
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
xe
Tình hình an ninh
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
4
Khoảng cách ñến nơi
5
. Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
mua sắm
a. Dependent Variable: Giá chung cư
173
ANOVAf
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21688.445
1383.184
.000a
21688.445
1
Residual
4766.746
304
15.680
Total
26455.191
305
2
Regression
11450.588
976.228
.000b
22901.175
2
Residual
3554.016
303
11.729
Total
26455.191
305
3
Regression
7889.864
855.377
.000c
23669.591
3
Residual
2785.600
302
9.224
Total
26455.191
305
4
Regression
5956.906
682.391
.000d
23827.623
4
Residual
2627.568
301
8.729
Total
26455.191
305
5
Regression
4777.406
558.073
.000e
23887.031
5
Residual
2568.160
300
8.561
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm
b. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ
c. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Chất lượng dịch vụ giữ xe
d. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Chất lượng dịch vụ giữ xe, Tình hình an ninh
e. Predictors: (Constant), Khoảng cách ñến trung tâm, Giá thành căn hộ , Chất lượng dịch vụ giữ xe, Tình hình an ninh, Khoảng cách ñến nơi mua
sắm
f. Dependent Variable: Giá chung cư
174
175
176
3. Kết quả hồi quy ña biến bằng phương pháp enter với 5 biến ñược chọn từ
phương pháp stepwise
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Giá chung cư
33.47
9.313
306
Khoảng cách ñến trung tâm
11.9641
4.31262
306
Giá thành căn hộ
20.76
3.728
306
Khoảng cách ñến nơi mua sắm
1.8536
1.61390
306
Tình hình an ninh
3.97
.985
306
Môi trường sinh thái
3.84
1.045
306
177
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Môi trường sinh thái,
Giá thành căn hộ , Tình
hình an ninh, Khoảng
. Enter
cách ñến trung tâm,
Khoảng cách ñến nơi mua sắma
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Giá chung cư
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
4735.252
511.195
.000a
23676.260
5
Residual
2778.931
300
9.263
Total
26455.191
305
a. Predictors: (Constant), Môi trường sinh thái, Giá thành căn hộ , Tình hình an ninh, Khoảng cách ñến trung tâm, Khoảng cách ñến nơi
mua sắm
b. Dependent Variable: Giá chung cư
178
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
14.23
42.69
33.47
306
8.811
Residual
-11.726
10.181
.000
306
3.018
Std. Predicted Value
-2.184
1.046
.000
306
1.000
Std. Residual
-3.853
3.345
.000
306
.992
a. Dependent Variable: Giá chung cư
179
180
Phụ lục số 3. Các biến thường ñược sử dụng trong hàm Hedonic
3.1 Hai mươi ñặc ñiểm thường xuất hiện trong các nghiên cứu sử dụng mô hình Hedonic
Số thứ tự
Số lần không quan trọng
Số lần xuất hiện
Số lần mang dấu dương
Số lần mang dấu âm
45
0
7
Kích thước lô
52
1
9
0
3
Ln Kích thước lô
12
2
62
4
3
Diện tích mặt sàn
69
3
12
0
0
Ln Diện tích mặt sàn
12
4
9
0
4
Gạch
13
5
7
63
8
Tuổi ñời
78
6
4
7
2
Số tầng
13
7
34
1
5
Sồ phòng tắm
40
8
10
1
3
Số phòng
14
9
21
9
10
Số phòng ngủ
40
10
31
1
5
Phòng tắm ñầy ñủ
37
11
43
3
11
Lò sưởi
57
12
34
1
2
ðiều hòa
37
13
15
1
5
Tầng hầm
21
14
48
0
14
Không gian ñể xe
61
15
10
0
2
Sân
12
16
27
0
4
Bể bơi
31
17
5
5
5
Khoảng cách
15
18
1
8
9
Thời gian trên thị trường
18
19
2
3
8
Xu hướng thời ñiểm
13
20
181
3.2 Nhóm tám ñặc ñiểm hàng ñầu trong các mô hình ñịnh giá Hedonic
Nhóm
Biến
Số lần xuất hiện
Số lần mang dấu dương
Số lần mang dấu âm
Số lần không quan trọng
Kích thước lô
Diện tích mặt sàn
52
45
0
7
1
Tuổi ñời
69
62
4
3
Số phòng tắm
78
7
63
8
Số phòng ngủ
40
34
1
5
Nội thất trong nhà
Phòng tắm ñầy ñủ
37
31
1
5
Phòng tắm ñơn
7
6
0
1
2
Lò sưởi
57
43
3
11
ðiều hòa
37
34
1
2
Sàn gỗ
7
5
0
2
Tầng hầm
21
15
1
5
Tiện nghi bên ngoài nhà
Không gian ñể xe
61
48
0
13
Lớp phủ
12
10
0
2
3
Bể bơi
31
27
0
4
Mái hiên
9
5
0
4
Bãi ñậu xe
4
1
1
2
Nhà ñể xe
4
3
0
1
Môi trường-Tự nhiên
Cảnh nhìn ra hồ
5
5
0
0
4
5
Có hồ trước mặt
5
0
0
Cảnh nhìn ra biển
4
4
0
1
Tầm nhìn tốt
4
3
0
1
5
Khu dân cư và vị trí
Vị trí
9
7
2
0
Tôi phạm
7
1
4
2
Khoảng cách
15
5
5
5
Sân golf
9
9
0
0
182
Cây cối
6
6
0
0
Môi trường- Dịch vụ công
Trường ñịa phương
10
3
7
0
6
% Dân tộc thiểu số tại trường
7
0
5
2
Hệ thống thoát nước
2
1
1
0
Tiếp thị, cư ngụ & các nhân tố bán
Chất lượng nhà thẩm ñịnh
6
5
0
1
ðiều kiện thẩm ñịnh
8
7
0
1
7
Bỏ không
10
0
9
1
Chủ nhà cư ngụ
6
4
0
2
Thời gian trên thị trường
18
1
3
9
Xu hướng
13
2
3
8
Vấn ñề tài trợ
Tài trợ bởi FHA
3
0
3
0
8
Tài sản bị tịch thu
5
0
5
0
Ưu ñãi tài trợ
3
0
0
3
183