i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LÝ THỊ THANH HÀ
LÝ THỊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN GLOBIN VÀ CHẨN ĐOÁN
TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2018
ii
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
L LÝ THỊ THANH HÀ
THANH HÀ
NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN GLOBIN VÀ CHẨN ĐOÁN
TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 9 42 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Vân Khánh
Trường Đại học Y Hà Nội
2. GS.TS. Trương Nam Hải
Viện Công nghệ sinh học
Hà Nội - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này tôi đã nhận được sự hỗ trợ, tạo điều kiện của rất
nhiều người đã thông cảm, sẻ chia, động viên và giúp đỡ tôi. Tôi xin được trân
trọng cảm ơn và luôn luôn ghi nhớ!
Tôi vô cùng biết ơn PGS. TS. Trần Vân Khánh, Phó giám đốc Trung tâm gen
và protein, Trường đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và góp ý tận tình cho tôi trong quá
trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Trương Nam Hải, Viện Công nghệ sinh
học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong thời gian qua.
Tôi xin được cảm ơn các vị lãnh đạo Bệnh viện Nhi Trung Ương và Khoa Di
truyền và Sinh học phân tử, đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng công nghệ gen Viện nghiên cứu tế
bào gốc và công nghệ gen Vinmec đã giúp đỡ trong những chặng đường đã qua. Tôi
thực sự xúc động và tự hào bởi sự hỗ trợ nhiệt tình, sự động viên, chia sẻ của các
các đồng nghiệp tại nơi đây tôi đang công tác, đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ và
nghiên cứu này!
Bố, mẹ là những người đã mang tôi đến với cuộc sống;chồng và các con của
tôi đã luôn động viên và yêu thương vô bờ bến! Tôi xin được chia sẻ thành quả này
với bố, mẹ và gia đình tôi. Họ là động lực để tôi luôn luôn cố gắng không ngừng.
Hà Nội, ngày 1 tháng 2 năm 2018
Tác giả
Lý Thị Thanh Hà
ii
sLỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả cùng cộng tác với các
cộng sự khác.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã được
công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho phép của các
đồng tác giả.
Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 1 tháng 2 năm 2018
Tác giả
Lý T Lý Thị Thanh Hà
hị Thanh Hà
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Cấu trúc và các dạng phân tử Hemoglobin ................................................ 4
1.1.1. Cấu trúc phân tử Hb ở người bình thường ..................................................... 4
1.1.2. Các dạng phân tử hemoglobin ....................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
1.2.2. Dịch tễ học bệnh thalassemia ............................................................. 6
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh .................................................................................. 6
1.2.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh β thalassemia ................................................. 9
1.2.5. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh thalassemia ........................................ 10
1.2.6. Chẩn đoán bệnh thalassemia ............................................................ 10
1.2. Bệnh thalassemia ...................................................................................... 6
1.3.1. Cấu trúc gen globin .......................................................................... 11
1.3.2. Các dạng đột biến trên gen globin và một vài cơ chế đột biến
trong tổng hợp chuỗi globin ............................................................. 13
1.3.3. Tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình .............................................. 15
1.3.4. Các kỹ thuật sinh học phân tử xác định các đột biến gen β globin ...... 16
1.3.5. Phát hiện người lành mang gen bệnh .................................................. 22
1.3. Đột biến gen globin ................................................................................. 11
1.4.1. Dịch nước ối (Amniotic fluid sampling) ............................................. 24
1.4. Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia ............................................... 23
1.4.2. Mẫu gai rau (Chorionic villus sampling - CVS) ........................................... 24
1.4.3. Chẩn đoán tiền phôi (Pre-implantation genetic diagnosis - PGD) ................ 26
1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh thalassemia tại Việt Nam .......................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 28
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 28
iv
2.2.1. Nhóm bệnh nhân bị bệnh thalassemia thể nặng ............................... 28
2.2.2. Nhóm người mang gen bệnh thalassemia ....................................... 28
2.2.3. Nhóm làm chẩn đoán trước sinh ......................................................... 29
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ................................................................ 29
2.4.1. Trang thiết bị ...................................................................................... 29
2.4.2. Hóa chất ............................................................................................. 29
2.4. Trang thiết bị cần thiết .............................................................................. 29
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.6.1. Thu thập mẫu máu và tách DNA từ mẫu máu ngoại vi ....................... 32
2.6.2. Kỹ thuật tách DNA tổng số từ máu ngoại vi và tế bào ối .................... 33
2.6.3. Phương pháp điện di DNA trên gel agarose ........................................ 33
2.6.4. Kỹ thuật PCR xác định đột biến trên gen β globin .............................. 34
2.6.5. Kỹ thuật giải trình tự gen xác định đột biến trên gen β globin............. 36
2.6.6. Kỹ thuật Gap PCR .............................................................................. 37
2.6.7. Nuôi cấy tế bào ối ............................................................................... 37
2.6. Quy trình xác định đột biến gen globin ................................................. 32
2.7. Vấn đề đạo đức .......................................................................................... 38
2.8. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu ................................................................ 40
3.2.1. Kết quả tách chiết DNA ...................................................................... 40
3.2. Kết quả xác định đột biến gen β globin .................................................... 40
3.2.3. Kết quả xác định đột biến gen β globin ở người mang gen
bệnh thalassemia. ............................................................................. 67
3.2.2. Kết quả xác định đột biến của bệnh nhân mắc thalassemia thể nặng ......... 48
3.2.4. Kết quả chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia ............................... 81
v
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 88
4.1. Vai trò của kỹ thuật Multiplex ARMS PCR, giải trình tự gen và
4.1.1. Kỹ thuật Multiplex ARMS PCR ......................................................... 88
4.1.2. Kỹ thuật giải trình tự gen Sanger ........................................................ 90
4.1.3. Kỹ thuật Gap PCR .............................................................................. 91
Gap PCR trong chẩn đoán xác định bệnh thalassemia ........................ 88
4.2. Đặc điểm và tỷ lệ các đột biến các đột biến gen globin trên
4.2.1. 09 đột biến sàng lọc bằng kỹ thuật Multiplex PCR ............................. 91
4.2.2. Đặc điểm và tỷ lệ đột biến gen β globin trên bệnh nhân thalassemia
tại bệnh viện Nhi Trung ương. ............................................................ 92
4.2.3. Một số ca không điển hình có lâm sàng đặc biệt ................................. 93
nhân thalassemia tại bệnh viện Nhi Trung ương .................................. 91
4.3. Đặc điểm và tỷ lệ các đột biến gen globin trên người mang gen
thalassemia tại bệnh viện Nhi Trung ương ........................................... 97
4.4. Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia ............................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................... 104
TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH .................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 116 PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PCR Polymerase Chain Reaction, phản ứng đồng trùng hợp
C-ARMS-PCR Combine-Amplification Refractory Mutation System-PCR,
GAP-PCR PCR khoảng cách
RT-PCR Reverse transcrip PCR
MLPA Multiplex ligation dependent probe amplification
Sequencing Giải trình tự gen
Multiplex Phản ứng đa mồi
Allele specific oligonucleotide dot blot, lai đặc hiệu oligo ASO
Reserve dot blot, lai ngược RDB
RE - PCR Restriction enzyme – PCR, phản ứng PCR sử dụng enzyme
cắt giới hạn
Hemoglobin Hb
Carbon dioxide CO2
Carbon monoxide CO
Nirtric oxide NO
Oxygen O2
Chuỗi alpha
Chuỗi beta β
Chuỗi gamma γ
Chuỗi delta δ
vii
Chuỗi epsilon ε
Chuỗi zeta ζ
Hemoglobin A (2β2)
Hemoglobin A2 (2δ2)
Hemoglobin Gower1 (ζ2ε2)
Hemoglobin Gower2 (2ε2)
Hemoglobin Porland (ζ2γ2)
Hemoglobin F (2γ2)
HPFH Hội chứng tồn dư huyết sắc tố bào thai di truyền
HPLC Điện di hemogobin bằng sắc ký lỏng cao áp
/ Người mang gen kết hợp mang gen thalassemia
/E Người mang gen kết hợp mang gen HbE
RBC (1012/L) Red Blood Cells, số lượng hồng cầu
HGB (g/dL) Khối lượng hemoglobin (g/dL)
HCT (%) Hematocrit (%)
MCV (fL) Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình hồng cầu
MCH (pg) Mean Corpuscular Hemoglobin, số lượng hemoglobin trung
bình hồng cầu (pg)
MCHC (%) Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration, nồng độ
hemoglobin trung bình hồng cầu (%)
cffDNA Cell free fetal DNA, ADN tự do của thai nhi
NIPD Non invasive Prenatal Diagnosis, chẩn đoán trước sinh
không xâm lấn
viii
PGD Pre-implantation genetic diagnosis, chẩn đoán tiền làm tổ
IVF In vitro fertilization, thụ tinh ống nghiệm
EQA External Quality Assessment, tổ chức ngoại kiểm
WHO World Health Organization, tổ chức y tế thế giới
TIF Thalassemia International Fondation, Hiệp hội Thalassemia
quốc tế
BV Nhi TƯ Bệnh Viện Nhi Trung Ương
DT-SHPT Khoa Di truyền - Sinh Học Phân Tử
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần globin của các Hb bình thường .......................................... 5
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thalassemia ........................................... 11
Bảng 1.3. Kiểu hình, kiểu gen bệnh thalassemia .............................................. 16
Bảng 1.4. Các kĩ thuật sinh học phân tử được áp dụng trong phát hiện đột biến
gây bệnh thalassemia. ...................................................................... 17
Bảng 1.5. Tình hình mang gen bệnh thalassemia tại Việt Nam ......................... 26
Bảng 1.6. Tỉ lệ các loại đột biến thalassemia ở người Việt Nam....................... 27
Bảng 2.1. Tên và trình tự mồi sử dụng trong quy trình xác định 09 đột biến
trên trên gen β globin .......................................................................... 31
Bảng 2.2. Các bước sàng lọc trên gene β globin .................................................. 34
Bảng 2.3. Bộ mồi sử dụng trong kỹ thuật giải trình tự gen β globin .................... 36
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm ..................................... 40
Bảng 3.2. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin ở bệnh nhân
thalassemia .......................................................................................... 41
Bảng 3.3. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin ở bệnh nhân
thalassemia theo vị trí đột biến ............................................................ 42
Bảng 3. 4. Kiểu gen và kiểu hình của 214 bệnh nhân thalassemia ..................... 43
Bảng 3.5. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin trên đối tượng người
mang gen bệnh. ................................................................................... 69
Bảng 3.6. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết
sắc tố của bệnh nhân mã số WBbT110706 .......................................... 74
Bảng 3.7. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết
sắc tố của bệnh nhân mã số PWBbT120505M .................................... 75
Bảng 3.8. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết
sắc tố của bệnh nhân mã số WBbT150926. ......................................... 77
x
Bảng 3.9. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết
sắc tố của bệnh nhân mã số PWBbT120505F ...................................... 78
Bảng 3.10. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết
sắc tố của 3 gia đình có kiểu gen kết hợp và thalassemia. ............. 80
Bảng 3.11. Kết quả số lượng và tỷ lệ thai nhi chẩn đoán trước sinh. ..................... 83
Bảng 3.12. Kết quả tần số và tỷ lệ alen đột biến trong chẩn đoán trước sinh cho
thai nhi ................................................................................................ 83
Bảng 3.13. Tần số và tỉ lệ kiểu gen đột biến xuất hiện ở 178 thai nhi .................... 84
Bảng 4.1. Các đột biến gen β globin phổ biến ở một số quần thể trên thế giới. .... 92
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Thành phần globin của các Hb bình thường ......................................... 4
Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh trong Thalassemia ........................................... 8
Hình 1.3. Cấu trúc và quá trình tổng hợp chuỗi β globin .................................... 13
Hình 1.4. Nguyên lý kĩ thuật ARMS-PCR ......................................................... 18
Hình 1.5. Thủ thuật chọc ối trong chẩn đoán trước sinh. .................................... 24
Hình 1.6. Thủ thuật lấy bệnh phẩm trong chẩn đoán trước sinh ......................... 25
Hình 2.1. Quy trình xác định đột biến gen globin ........................................... 32
Hình 2.2. Sơ đồ mồi quy trình xác định đột biến gen β globin ........................... 37
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................... 39
Hình 3.1. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT081203
có đột biến CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG) ............................ 45
Hình 3.2. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT081203 phát hiện
kiểu gen CD41/42(-TCTT) (A) và CD17 (AAG-TAG) (B) ................ 46
Hình 3.3. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT081203 với
đột biến dị hợp tử CD41/42(-TCTT) (A) và CD17 (AAG-TAG) (B). .... 47
Hình 3.4. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT140713
có đột biến IVS1-1 (G-T) ................................................................... 48
Hình 3.5. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT140713 phát hiện
kiểu gen IVS1-1(G-T) ........................................................................ 49
Hình 3.6. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT140713
có đột biến IVS2-654 (C-T) ............................................................... 49
Hình 3.7. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT140713 phát hiện
kiểu gen IVS2-654(C-T) .................................................................... 50
Hình 3.8. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT140713
với đột biến dị hợp tử IVS1-1 (G-T) (A) và IVS2-654 (C-T) (B) ........ 51
Hình 3.9. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130504
có đột biến -28(A-G) .......................................................................... 51
xii
Hình 3.10. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130504 phát hiện
kiểu gen -28(A-G) .............................................................................. 52
Hình 3.11. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130504
có đột biến CD71/72(+A) ................................................................... 53
Hình 3.12. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130504 phát hiện
kiểu gen CD71/72(+A) ....................................................................... 54
Hình 3.13. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT130504 với
đột biến dị hợp tử CD71/72 (+A) ....................................................... 55
Hình 3.14. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT101215
có đột biến -28(A-G) .......................................................................... 55
Hình 3.15. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT101215 phát hiện
kiểu gen -28(A-G) .............................................................................. 56
Hình 3.16. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT101215
có đột biến IVS1-5 (G-C) ................................................................... 57
Hình 3.17. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT101215 phát hiện
kiểu gen IVS1-5 (G-C) ....................................................................... 57
Hình 3.18. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130310
có đột biến CD41/42(-TCTT) ............................................................. 58
Hình 3.19. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130310 phát hiện
kiểu gen CD41/42(-TCTT) ................................................................. 59
Hình 3.20. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130310
có đột biến CD95 (+A) ....................................................................... 59
Hình 3.21. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT130310 phát hiện
kiểu gen CD95 (+A) ........................................................................... 60
Hình 3.22. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT090304
có đột biến CD41/42(-TCTT) ............................................................. 61
Hình 3.23. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT090304 phát hiện
kiểu gen CD41/42(-TCTT) ................................................................. 61
xiii
Hình 3.24. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT090304 phát hiện
kiểu gen HbE (GAG-AAG)-CD26 ..................................................... 62
Hình 3.25. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT090304 với
với đột biến dị hợp tử HbE (GAG-AAG)-CD26 ................................. 63
Hình 3.26. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbTS150926 với
đột biến dị hợp tử c.441-442ins AC .................................................... 64
Hình 3.27. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbTS150926 với
đột biến dị hợp tử c.-140C>T ............................................................. 64
Hình 3.28. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbTS150926 với
đột biến dị hợp tử c.-138C>T ............................................................. 65
Hình 3.29. Kết quả xác định đột biến gen của bệnh nhân mã số
PWBbT120505F và gia đình. ............................................................. 66
Hình 3.30. Hình ảnh điện di ADN tổng số tách chiết từ máu ngoại vi của các
đối tượng nghiên cứu. ........................................................................ 68
Hình 3.31. Kết quả điện di bước 1 sàng lọc 4 đột biến CD41/42(-TCTT),
CD17(AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28 (A-G) của cặp bố mẹ có mã
số WBbT090803 và WBbT090804 .................................................... 71
Hình 3.32. Kết quả điện di bước 2 sàng lọc 4 đột biến IVS2-654(C-T),
CD71/72(+A), IVS1-5(G-C), CD95 (+A) của cặp bố mẹ có mã số
WBbT090803 và WBbT090804 ......................................................... 72
Hình 3.33. Kết quả điện di bước 3 sàng lọc đột biến HbE (CD26) của cặp bố
mẹ có mã số WBbT090803 và WBbT090804 .................................... 72
Hình 3.34. Kết quả điện di tìm kiểu gen đột biến của người mẹ mã số
WBbT090804. Thay hình khác .......................................................... 73
Hình 3.35. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp của bệnh nhân mã
số WBbT110706 ................................................................................ 75
Hình 3.36. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp của bệnh nhân mã
số PWBbT120505M .......................................................................... 76
xiv
Hình 3. 37. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp của bệnh nhân mã
số WBbTS150926 .............................................................................. 77
Hình 3.38. Kết quả điện di phát hiện đột biến mất đoạn lớn ở người bố.
Hình 3.39. Kiểu gen kết hợp đột biến gen β globin và α globin của 3 gia đình
có các con vừa bị Beta thalassemia thể nặng và phù thai di Alpha
thalassemia thể nặng. ......................................................................... 81
Hình 3.40. Quy trình chẩn đoán trước sinh cho bệnh Beta thalassemia ................ 82
Hình 3.41. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ mã số
AFbT120605, Nguyễn Thị Th. ........................................................... 85
Hình 3.42. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ mã số
AFbT110705, Hà Thị V. .................................................................... 86
Hình 3.43. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ mã số
AFbT121061 Nguyễn Phương D. ....................................................... 86
Hình 3.44. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình sản phụ mã số
AFbT150302, Lò Thị Bích Th. ........................................................... 87
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Beta thalassemia (β Thalassemia) là một bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường, gây thiếu máu tan máu phổ biến ở Việt Nam, gây ra bởi đột biến gen Beta
globin ( globin) nằm trên nhiễm sắc thể (NST) 11 (NC Khanh 1985). Tần suất
mang gen bệnh khác nhau giữa các dân tộc Kinh là 1,49%, Mường 20,6%, Tày
11%... (Saovaros Svasti, Hieu et al. 2002). Bệnh nhân là những người mang 2 đột
biến gen thalassemia (đồng hợp tử) hoặc thalassemia kết hợp với HbE. Biểu
hiện lâm sàng là da xanh, niêm mạc nhợt, biến dạng xương, gan lách to, xạm da...
do hồng cầu của bệnh nhân dễ bị phá hủy và tăng tạo máu ngoài tủy (BV Viên
2001).
Việc quản lý bệnh nhân β Thalassemia bao gồm vấn đề về phòng ngừa các
trường hợp bệnh mới, điều trị các bệnh nhân Thalassemia thể nặng bằng truyền máu
thường xuyên và tầm soát, phát hiện người mang gen. Điều trị bệnh β thalassemia
chủ yếu bằng truyền máu, thải sắt suốt đời hoặc chữa trị bằng ghép tế bào gốc, liệu
pháp gen đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và phải có nguồn tế bào gốc phù hợp. Việc
này gây ra gánh nặng về kinh tế và tâm lý cho các gia đình có người nhà bị bệnh β
Thalassemia, cũng như cho toàn xã hội. Vì vậy việc phòng bệnh được xem là chiến
lược trong việc giải quyết vấn đề Thalassemia trong cộng đồng. Biện pháp phòng
ngừa bệnh β Thalassemia hữu hiệu nhất hiện nay là chẩn đoán trước sinh, nhằm
phát hiện các thai nhi bị bệnh đối với những cặp vợ chồng đã có con bị bệnh muốn
sinh con trong các lần tiếp sau hoặc những cặp vợ chồng trước hoặc sau khi kết hôn
đều đã được chẩn đoán là người mang gen bệnh. Đột biến trên gen β globin phần
lớn là đột biến điểm. Mỗi chủng tộc hoặc dân tộc khác nhau lại mang đột biến và
tần suất khác nhau. Bệnh β Thalasemia được chẩn đoán xác định dựa vào đặc điểm
lâm sàng và các xét nghiệm huyết học. Tuy nhiên, các xét nghiệm di truyền phân tử
xác định các đột biến trên gen β globin là điều kiện thiết yếu để thực hiện chẩn đoán
trước sinh bệnh β thalassemia.
2
Phân tích kiểu gen không chỉ giúp khẳng định chẩn đoán trong một số trường
hợp xét nghiệm thành phần Hb không điển hình mà còn giúp chẩn đoán thể bệnh
nặng và trung gian, là cơ sở để lên kế hoạch điều trị tốt hơn cho bệnh nhân. Phân
tích kiểu gen là cơ sở thiết yếu cho thực hành tư vấn tiền hôn nhân, tư vấn di truyền
cho các cặp vợ chồng là người mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh β
Thalassemia, giúp giảm tỷ lệ ca bệnh mới ra cộng đồng. Đây được xem là biện pháp
phòng bệnh hiệu quả nhất và cần thiết để ngăn ngừa và giảm bớt nguy cơ sinh ra
các em bé mắc thể bệnh nặng. Phân tích kiểu đột biến gen còn giúp nghiên cứu về
kiểu đột biến gen bệnh khác nhau giữa các dân tộc (Weatherall 2007).
Ở các quốc gia khác trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tần suất đột
biến gen và nghiên cứu lâm sàng ở các dân tộc khác nhau như ở người Thái Lan,
Philippin, Malaysia, Trung Quốc, Hàn Quốc (Kazazian, Dowling et al. 1986, Park,
Lee et al. 2002, Peng, Liu et al. 2003, Tan, George et al. 2004, Viprakasit,
Tanphaichitr et al. 2004). Đã có một số nghiên cứu về mối liên quan giữa kiểu gen
là kiểu hình trên bệnh nhân thalassemia (Galanello, Ruggeri et al. 1983,
Galanello, Barella et al. 2002, Gabbianelli, Morsilli et al. 2008, Sripichai,
Munkongdee et al. 2008, Sharma and Saxena 2009, Viprakasit, Lee-Lee et al. 2009,
Nuinoon, Makarasara et al. 2010). Thái Lan là một trong những nước làm tốt tư vấn
di truyền và chẩn đoán trước sinh với hơn 10 trung tâm (Dhamcharee, Romyanan et
al. 2001).
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về bệnh thalassemia nhưng chủ yếu là
các nghiên cứu về lâm sàng, tần suất bệnh thông qua xét nghiệm điện di huyết sắc
tố. Gần đây đã có một số nghiên cứu về tần suất bệnh dựa vào kỹ thuật sắc ký lỏng
cao áp (HPLC), về tần suất mang gen dựa trên kỹ thuật sinh học phân tử nhưng mô
hình nghiên cứu và số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu còn chưa lớn, chưa đủ
để đưa ra con số tỷ lệ đột biến đặc trưng của người Việt Nam nói chung và của
người miền Bắc nói riêng. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đột biến gen β globin và
chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia tại bệnh viện Nhi Trung ương” được
thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu sau:
3
1. Phát hiện đặc điểm đột biến gen β globin trên bệnh nhân β thalassemia và
người mang đột biến dị hợp tử bằng các kỹ thuật Multiplex ARMS-PCR, ARMS-
PCR và giải trình tự gen Sanger.
2. Chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia bằng kỹ thuật sinh học phần
tử từ tế bào ối.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CẤU TRÚC VÀ CÁC DẠNG PHÂN TỬ HEMOGLOBIN
1.1.1. Cấu trúc phân tử Hb ở người bình thường
Thalassemia là rối loạn di truyền do bất thường trong quá trình tổng hợp
hemoglobin mà nguyên nhân là sự thay đổi tỷ lệ tổng hợp các chuỗi globin. Bình
thường 2 loại chuỗi α globin và “không α” globin cặp đôi với nhau theo tỷ lệ 1:1,
đột biến gen làm giảm hoặc ngừng sản xuất một loại chuỗi globin nhất định hoặc
một vài chuỗi (α, β, γ, δ) sẽ gây ra sự mất cân bằng giữa các chuỗi globin. Loại
chuỗi globin được tổng hợp bình thường trở nên dư thừa vì không được cặp đôi, sẽ
tích tụ trong tế bào hồng cầu và gây phá hủy hồng cầu. Thông thường người ta chia
bệnh thalassemia ra làm 2 loại, nếu giảm hoặc không tổng hợp chuỗi α globin sẽ
gây bệnh α thalassemia và rối loạn tổng hợp chuỗi β globin sẽ gây thể bệnh β
thalassemia.
Hình 1.1. Thành phần globin của các Hb bình thường
(Nguồn: http://www.tutorialpoint.org/ProvaBiswas/HB_page1.html)
Hemoglobin (Hb), hay còn gọi là huyết sắc tố, là chất chứa trong các tế bào hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phế nang đến tổ chức và vận chuyển chuyển hóa của tổ chức là H+ và CO2 đến thận và phổi để đào thải. Cấu trúc phân tử Hb gồm hai phần: phần Globin và phần HEM. Phần Globin có bản chất protein, đặc trưng cho từng loài. Ở người, phần globin được cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide, giống và gắn với nhau từng đôi một. Mỗi chuỗi polypeptide gắn với 1 HEM. Vì
vậy, mỗi phân tử Hb có 2 đôi chuỗi polypeptide và 4 HEM, có khả năng vận chuyển 4 phân tử oxy.
5
1.1.2. Các dạng phân tử hemoglobin
Trong quá trình phát triển của cá thể ở người, các loại chuỗi polypeptide có
sự chuyển đổi, loại chuỗi này thay thế chuỗi kia ở từng giai đoạn của cuộc sống.
Phân tích cấu trúc của các loại Hb khác nhau ở người, các tác giả Igram, Schoeden
và Brautnixer, Koemberg và Hill chia chuỗi polypeptide ra các loại sau đây: Chuỗi
alpha (α), chuỗi beta (β), chuỗi gamma (), chuỗi delta (δ), chuỗi epsilon (ε ), chuỗi
theta (ζ).
Các chuỗi (ζ) và chuỗi (ε) chỉ tồn tại ở những tuần đầu của thời kỳ bào thai,
sau đó nhanh chóng được thay thế bằng chuỗi (α), (β), (), (δ). Các chuỗi này tồn tại
suốt cuộc đời ở các mức độ khác nhau. Ở người trưởng thành gặp chủ yếu là chuỗi
(α), (β) một số ít chuỗi (δ) và rất ít chuỗi (). Các loại chuỗi (β), (), (δ) đều kết
hợp từng cặp với chuỗi (α) nên các loại chuỗi đó còn gọi chung là các chuỗi
“không α”.
Bảng 1.1. Thành phần globin của các Hb bình thường
Loại Hb
Thành phần
Thời kỳ xuất hiện
globin
Bào thai 6 tuần, Hb ở người bình thường
HbA1
α2 β2
Thai nhi gần sinh, Hb ở người bình thường
HbA2
α2δ2
Bào thai 5 tuần, Hb chủ yếu ở thai nhi
HbF
α2γ2
Phôi thai 2-3 tuần, trong 2 tháng đầu của thai
Hb Gower 1
ζ2ε2
Xuất hiện và có cùng Hb Gower 1
Hb Gower 2
α2ε2
Phôi thai 2 - 3 tuần đầu
Hb PorlDNA
ζ2γ2
Bình thường mỗi phân tử Hb có 2 cặp chuỗi polypeptide ở phần globin. Các
loại Hb khác nhau có các thành phần chuỗi polypeptide khác nhau. Gen α globin
hoạt động tương đối sớm, ngay từ cuối tháng đầu của thời kỳ bào thai và tồn tại
trong suốt quá trình phát triển của cá thể. Trong khi đó, tổ hợp gen β globin hoạt
động thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và có sự thay thế một cách trình tự
chuỗi này bằng chuỗi khác
6
1.2. BỆNH THALASSEMIA
1.2.1. Khái niệm
Thalassemia là nhóm bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng
bởi sự suy giảm hoặc thiếu hụt tổng hợp chuỗi α hoặc β globin trong phân tử
Hemoglobin (Cao and Galanello. 2010). Tùy theo sự thiếu hụt xảy ra ở chuỗi α hay
β globin mà được gọi là bệnh α hay β Thalassemia. Đây là một trong các bệnh di
truyền phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên nhân gây thiếu máu, tan máu hàng
đầu ở trẻ em.
1.2.2. Dịch tễ học bệnh thalassemia
Theo ước tính của hiệp hội Thalassemia quốc tế (TIF), thế giới hiện nay có
khoảng 1,5% dân số thế giới là người lành mang gen bệnh β Thalassemia, và có
khoảng 100.000 trẻ sơ sinh với bệnh thiếu máu β thalassemia được sinh ra mỗi
năm (Colah, Gorakshakar et al. 2010). Bệnh thiếu máu β Thalassemia xảy ra phổ
biến nhất ở các nước Địa Trung Hải, Bắc Phi, Trung Đông, Ấn Độ, Trung Á và
Đông Nam Á, tập trung chủ yếu tại châu Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó có
Việt Nam.
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh
Trong hội chứng Thalassemia có một hiện tượng chung nhất là sự thiếu hụt
một loại chuỗi polypeptit của phần globin, gây ra dư thừa tương đối loại chuỗi kia
(Cousens, Gaff et al. 2010). Hiện tượng này xảy ra ở các mức độ rất khác nhau phụ
thuộc vào từng thể bệnh, song hậu quả của nó gây ra:
- Giảm tổng hợp Hb do thiếu phần globin
- Mất cân bằng giữa các chuỗi α và “không α”
Người bình thường có hai gen β globinnằm trên 2 NST tương đồng số 11
(β/β). Nếu một trong hai gen này bị đột biến (dị hợp tử β+ thalassemia hoặc β0
thalassemia), được gọi là người mang gen bệnh hay còn gọi là thể nhẹ. Nếu đột biến
xảy ra ở cả hai gen trên hai NST được gọi là thể trung gian hoặc thể nặng tùy thuộc
vào mức độ gây giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi β globin.
Tỷ lệ mắc bệnh là như nhau ở cả hai giới nam và nữ. Nếu bố và mẹ là mang
gen dị hợp tử với một đột biến, nguy cơ trong một lần sinh thai nhi là người lành
7
mang gen bệnh là 50%, thai nhi là người hoàn toàn khỏe mạnh không mang gen
bệnh là 25%, thai nhi mắc bệnh β thalassemia thể nặng là 25%.
Hiện tượng thứ nhất: giảm tổng hợp Hb
Là hậu quả trực tiếp của việc thiếu hụt tổng hợp phần globin do thiếu một
loại chuỗi polypeptit nào đó nên làm giảm tổng hợp Hb. Biểu hiện là hồng cầu
nhược sắc và tăng sinh các hồng cầu non trong tủy. Ở các thể nhẹ, sự mất cân bằng
giữa chuỗi α và chuỗi β không nặng nề nên biểu hiện sự giảm tổng hợp Hb là không
rõ rệt.
Hiện tượng thứ hai: mất cân bằng giữa 2 loại chuỗi globin do thiếu hụt
một loại chuỗi globin nào đó.
Việc thiếu hụt một loại chuỗi globin này sẽ gây ra sự dư thừa tương đối loại
kia. Trong bệnh β Thalalassemia do thiếu hụt chuỗi β gây ra dư thừa chuỗi α globin.
Do tính chất lý hóa của các chuỗi α và “không α” khác nhau nên những rối
loạn do các chuỗi dư thừa gây ra cũng khác nhau. Các chuỗi α dư thừa tạo thành các
hạt tủa xuống màng hồng cầu và nguyên sinh chất của hồng cầu. Với hồng cầu ở
máu ngoại vi, những hạt tủa này làm cho màng hồng cầu mất độ mềm dẻo, hồng cầu
trở thành tế bào cứng nên khó vượt qua các “màng lọc” ở lách. Mặt khác nó cũng
làm cho màng này tăng diện tiếp xúc, dễ bị các tác nhân oxy hóa và phá hủy. Đồng
thời còn làm thay đổi tính thấm của màng hồng cầu nên kali ở bên trong tế bào thoát
ra ngoài huyết tương. Những tác hại trên của các hạt tủa làm hồng cầu bị vỡ sớm
gây nên hiện tượng tan máu. Còn ở tủy xương, các hạt tủa trên gắn lên nguyên sinh
chất và màng của các hồng cầu non, làm cho hồng cầu bị chết trước khi trưởng
thành, dẫn đến tăng sinh mạnh các hồng cầu non trong tủy, gây nên các biến dạng
xương, tăng hấp thu sắt gây ra nhiễm sắt cho cơ thể
8
Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh trong Thalassemia
(Nguồn : Dương Bá Trực. 1996).
Hiện tượng các hồng cầu non bị chết sớm không đến được giai đoạn trưởng
thành như trên gọi là hiện tượng sinh hồng cầu không hiệu quả. Đây là cơ chế chủ
yếu gây ra những biến đổi về lâm sàng và huyết học ở những bệnh nhân β
Thalassemia thể nặng.
Việc đột biến gen dẫn đến không tổng hợp hoặc giảm tổng hợp chuỗi
globin, thay vào đó là tăng sự tổng hợp các chuỗi và các chuỗi để tạo ra thành
HbF (22), tăng tổng hợp các chuỗi và các chuỗi để taọ thành HbA2 ( 22).
Vì vậy, người mang gen bệnh hoặc người bị bệnh thalassemia sẽ có chỉ số HbF và
HbA2 cao hơn bình thường. Nếu cả hai gen globin đều bị đột biến dần đến mất
chức năng hoàn toàn, không sản xuất được chuỗi globin, khi đó gọi là 0
9
thalassemia, người bệnh không có HbA1. Nếu một trong hai gen globin bị đột
biến nhưng vẫn sản xuất chuỗi globin khi đó gọi là + thalassemia. thalassemia
phối hợp với HbE tạo thành thể phối hợp thalassemia/HbE. Thể này có hồng cầu F
từ 10-80% và HbE.
1.2.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh β thalassemia
1.2.4.1. Thể nhẹ
Người mang Thalassemia thể nhẹ thường chỉ mang 1 đột biến gen
Thalassemia. Biểu hiện lâm sàng: có thiếu máu nhẹ, MCV nhỏ, HbA2 tăng cao từ
3,5 đến 8,0%; HbF thường nhỏ hơn 5%. Những đối tượng này không cần điều trị,
truyền máu.
1.2.4.2. Thể trung gian
Bệnh nhân Thalassemia thể trung gian mang 2 đột biến gen Thalassemia.
Biểu hiện lâm sàng: thiếu máu nhẹ hơn thể nặng nên thường phát hiện bệnh sau 2
tuổi. Nhiều trường hợp không cần phải truyền máu định kỳ, chỉ truyền máu khi Hb
< 70g/L. Xét nghiệm thường có Hb >7g/dl, HbF 20 - 100%, HbA2 < 7%. Bệnh nhân
cũng có thể biểu hiện bệnh rõ như lách to, gan to, biến dạng xương mặt, chậm phát
triển nếu bệnh diễn biến lâu và không được truyền máu đủ. Người có HbE/
Thalassemia thường cũng biểu hiện bệnh như thể trung gian. Các trường hợp
Thalassemia thể trung gian là thể rất ít gặp, rất dễ bỏ sót vì các chỉ số dùng cho mục
đích sàng lọc bệnh Thalassemia không đặc trưng.
1.2.4.3. Thể nặng
Thalassemia đồng hợp tử đa số là thể nặng, bệnh thường được phát hiện
sớm dưới 2 tuổi, thiếu máu nặng rõ, đòi hỏi phải truyền máu định kỳ, thường 2 - 4
tuần/ 1 lần. Xét nghiệm Hb thường < 7g/dl, HbA2 < 4; HbF >50%. Nếu không được
điều trị hoặc điều trị không đầy đủ sẽ biểu hiện rõ trên lâm sàng: bộ mặt huyết tán
mạn tính với mũi tẹt, gò má cao, bướu trán, bướu đỉnh, gan lách to, xạm da. Ở giai
đoạn muộn còn có các biến chứng như: chậm dậy thì, đái tháo đường, loãng xương,
suy tim... Những bệnh nhân này thường có tuổi thọ nhỏ hơn 20 tuổi (Khanh.1985,
Old, Traeger-Synodinos et al. 2005, Weatherall 2005). Một số trường hợp HbE/
Thalassemia biểu hiện như thể nặng.
10
1.2.5. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh thalassemia
1.2.5.1. Xét nghiệm công thức máu
Xét nghiệm công thức máu là xét nghiệm cơ bản đầu tiên trong việc phát
hiện người mang gen và bị bệnh Thalassemia nói chung và bệnh thalassemia nói
riêng. Kết quả của xét nghiệm công thức máu đưa lại các chỉ số về thể tích trung
bình hồng cầu (MCV), số lượng huyết sắc tố trung bình tìm thấy trong các tế bào
hồng cầu của cơ thể (MCH), lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu (Hb). Với
người mang gen bệnh hoặc bị bệnh Thalassemia, các chỉ số này đều giảm, mức độ
giảm phụ thuộc vào tùy từng dạng đột biến và số lượng đột biến xảy ra.
1.2.5.2. Điện di huyết sắc tố hemoglobin
Mục đích phương pháp điện di huyết sắc tố là tìm ra thành phần các
hemoglobin, đặc biệt chỉ ra các thành phần hemoglobin bất thường. Kết hợp với kết
quả của xét nghiệm công thức máu, sẽ bước đầu định hướng được thể bệnh
Thalassemia thường gặp. Đối với việc chẩn đoán bệnh Beta thalassemia, người
mang gen bệnh thường có chỉ số HbA2 ≥ 3,5%, chỉ số HbF tăng cao khi kiểu gen
của bệnh nhân là kết hợp dị hợp tử hai đột biến hoặc đồng hợp tử cùng một đột biến
nào đó. Hiện nay, phương pháp điện di huyết sắc tố Cellulo acetat pH 6,8 được sử
dụng rất phổ biến, cho phép xác định thành phần hemoglobin trong mẫu máu của
bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với các trường hợp Beta thalassemia không điển hình,
phương pháp này không chỉ ra được các hemoglobin bất thường chiếm tỉ lệ ít, dẫn
đến việc có thể chỉ điểm cho các xét nghiệm chẩn đoán xác định không đúng
hướng.
Điện đi huyết sắc tố bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) là một
phương pháp lý tưởng để khắc phục các nhược điểm trên, và cũng là phương pháp đã
được nhiều nơi sử dụng trong các chương trình sàng lọc người mang gen trong cộng
đồng cũng như sàng lọc sơ sinh.
1.2.6. Chẩn đoán bệnh thalassemia
Theo tiêu chuẩn của hội Thalassemia quốc tế (TIF) 2003, chẩn đoán bệnh
thalassemia ban đầu dựa vào các biểu hiện lâm sàng: tan máu, thiếu máu ở các mức
độ nhẹ, trung bình và nặng (Old, Traeger-Synodinos et al. 2005). Có thể có vàng da,
11
gan lách to, chậm lớn, bộ mặt thalassemia. Có thể có tiền sử truyền máu hoặc chưa
từng phải truyền máu.
Xét nghiệm công thức máu và diện di Hb đóng vai trò quan trọng trong chẩn
đoán bệnh ban đầu. Tất cả các trường hợp mắc bệnh đều có biểu hiện thiếu máu ở
các mức độ khác nhau: Hb 2,6-13,3g/dl; MCV<80fl, MCH<27pg. Cụ thể được trình
bày ở bảng 1.2.
Trước đây, bệnh thalassemia được chẩn đoán xác định dựa vào đánh giá
chỉ số chuỗi α/β globin, khi chỉ số này tăng lớn hơn 1. Hiện nay chẩn đoán xác định
bệnh thalassemia được chủ yếu dựa vào xét nghiệm di truyền phân tử phát hiện
đột biến gen β globin.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thalassemia.
Triệu chứng
Công thức máu
Hb
Điện di huyết
Kiểu gen
lâm sàng
MCV(fL), MCH(pg)
(g/dl)
sắc tô
+ β/ β
hoặc
MCV ↓
Thể nhẹ
10-13
HbA2 ↑, HbF↑
MCH ↓
0 β/ β
MCV ↓
Thể trung bình
7-10
HbA2 ↑, HbF↑↑
+ β
+ / β
MCH ↓
+ β
0 / β
hoặc
MCV ↓↓
Thể nặng
<7
HbA2 ↑, HbF↑↑↑
MCH ↓↓
0 β
0 / β
1.3. ĐỘT BIẾN GEN GLOBIN
1.3.1.Cấu trúc gen globin
Bệnh β thalassemia là bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thường. Gen mã
hóa cho chuỗi β globin nằm trên nhánh ngắn của NST số 11, vị trí 11p15.5, mỗi
NST chứa một gen β globin. Gen dài 1600 cặp base, mã hóa cho 146 acid amin.
Cho đến nay có hơn 200 đột biến đã được tìm thấy trên gen β globin. Dựa
vào ảnh hưởng của đột biến đến việc tổng hợp chuỗi β globin, đột biến trên gen β
globin được chia làm 2 nhóm: nhóm gây mất hoàn toàn số lưỡng chuỗi β globin,
làm mất chức năng của gen β globin gọi là nhóm β0 globin và nhóm làm giảm số
lượng chuỗi β globin được xếp vào nhóm đột biến gây β+globin. Đột biến trên gen
12
β globin mang tính chủng tộc, có nghĩa là mỗi nhóm dân tộc, vùng địa lý khác
nhau mang một nhóm đột biến khác nhau đặc trưng cho từng nhóm đó với tỷ lệ
khác nhau.
Cấu trúc gen β globin gồm các phần sau:
a. Vùng promotor hay vùng 5’ (vùng điều khiển): có trình tự nhận biết và vị
trí gắn với enzym RNA polymerase và các yếu tố phiên mã, promotor có chức năng
kiểm soát hoạt động của gen. Người ta quy ước vị trí nucleotid đầu tiên được phiên
mã sang mRNA (thường là Adenin) là +1, các nucleotid của vùng mang thông tin di
truyền mang dấu dương (về phía đầu 3’ hay downstream), các nucleotid vùng điều
khiển mang dấu âm (về phía đầu 5’ hay upstream). Trong cấu trúc của gen β globin,
vùng promotor kéo dài từ vị trí – 95 đến – 26 của gen. Có các trình tự quan trọng là
hộp TATA (ở vị trí -28 đến -31), hộp CCAAT (vị trí -72 đến -76) giúp các ribosom
nhận biết đúng vị trí khởi đầu dịch mã trên mRNA trong quá trình dịch mã.
b. Điểm khởi đầu phiên mã: có trình tự nucleotid ACATTTG, đây là vị trí
gắn của phân tử 7 methylguanosin để tạo “mũ” ở đầu 5’ phân tử mRNA’ Mũ là yếu
tố cần thiết cho các ribosom nhận biết trong sự khởi đầu dịch mã và tránh cho
mRNA không bị phân hủy bởi các enzym nuclease.
c. Bộ ba mở đầu: là ATG (sẽ phiên mã thành AUG ở mRNA), định vị sau
điểm khởi đầu phiên mã 50 cặp base. Đoạn 50 cặp base xen giữa điểm khởi đầu
phiên mã và bộ ba mở đầu là vùng không dịch mã, gọi là vùng 5’ UTR.
d. Exon thứ nhất: gồm 90 cặp base, mã hóa cho acid amin 1-30 của chuỗi β
globin.
e. Intron thứ nhất: gồm 130 cặp base, là đoạn không mang mã di truyền cho
β globin. Cấu trúc của intron này rất quan trọng, giúp hoàn thiện phân tử tiền
mRNA thành mRNA trưởng thành và đi ra bào tương để tổng hợp protein.
f. Exon thứ hai: gồm 222 cặp base, mã hóa cho acid amin 31-104.
g. Intron thứ hai: cấu tạo gồm 850 cặp base, không mã hóa cho cấu trúc của
phân tử β globin.
h. Exon thứ ba: gồm 126 cặp base, mã hóa cho acid amin 105-146 của chuỗi
β globin.
13
i. Bộ ba kết thúc: là TAA, bộ ba này được phiên mã thành UAA ở phân tử
mRNA. Ribosom sẽ tách ra tại vị trí này và phân tử protein được giải phóng.
j. Vùng không dịch mã 3’ (3’ UTR): mặc dù được phiên mã nhưng không
được dịch mã trong cấu trúc của protein. Có trình tự nucleotid là AATAAA, là vị trí
gắn đuôi poly A (gồm khoảng 200 đến 300 phân tử adenyl) để hoàn thiện phân tử
mRNA. Quá trình này giúp mRNA di chuyển ra bào tương và tham gia tổng hợp
protein.
Hình 1.3. Cấu trúc và quá trình tổng hợp chuỗi β globin
(Nguồn: https://678.com.vn/di-truyen-y-hoc/6.php)
1.3.2. Các dạng đột biến trên gen globin và một vài cơ chế đột biến trong tổng
hợp chuỗi globin
1.3.2.1 Đột biến trên gen globin
a. Đột biến điểm
14
Khác với đột biến trên gen globin chủ yếu là đột biến mất đoạn lớn, đột
biến trên gen globin chủ yếu là đột biến điểm. Các đột biến này phân bố ở các
vùng khác nhau của gen như:
- Đột biến điểm tại vùng promotor
- Đột biến tại vùng cắt nối
- Đột biến trong các exon
- Đột biến ở vùng intron
- Đột biến tại vị trí gắn đuôi poly A
b. Đột biến mất đoạn lớn
Ngoài đột biến điểm, đột biến mất đoạn lớn xảy ra trên toàn cụm gen
globin là đột biến hiếm gặp cũng đã được công bố (Thein and Weatherall 1989).
Đột biến mất đoạn 619bp tại vùng 3’ gen globin là đột biến đã được tìm thấy ở Ấn
Độ và Pakistan (Spritz, Orkin. 1982). Các đôt biến mất đoạn lớn hiếm gặp khác
thông thường sẽ mất toàn bộ cả vùng 5’ promoter sẽ có chỉ số HbA2 và HbF tăng.
Cả hai thể mất đoạn lớn tồn dư huyết sắc tố (HPFH) và đều do đột biến mất đoạn
cả hai gen và globin.
Đến nay, có hơn 200 đột biến đã được công bố. Mỗi nhóm dân tộc mang 1
nhóm đột biến đặc trưng cho từng nhóm dân tộc ấy. Bên cạnh đó, theo ước tính vẫn
có khoảng 1% đột biến gen globin vẫn chưa xác định được (Thein. 1998).
1.3.2.2. Một vài cơ chế đột biến trong tổng hợp chuỗi globin (Kazazian. 1990)
- Đột biến ảnh hưởng đến quá trình sao mã: các đột biến này có thể là các
thay đổi bộ ba mã hoá amino axit thành bộ ba kết thúc làm quá trình tổng hợp
mARN bị dừng lại gây 0 globin. Nếu đột biến này thuộc dạng thêm hoặc bớt vài
nucleotide ở vùng mã hoá sẽ gây lệch khung đọc mã hoá cho mARN. Nếu đột biến
này nằm trong bộ ba mã hoá mở đầu thì cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tương tự. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng vị trí của đột biến vô nghĩa và đột biến gây lệch khung
đọc sẽ dẫn đến các biểu hiện lâm sàng. Ví dụ, kiểu gen dị hợp tử của đột biến xảy ra
ở vùng trình tự trước (exon 1 và 2) sẽ gần như không có biểu hiện lâm sàng, tuy
15
nhiên nếu đột biến với đột biến xảy ra ở vùng sau (late), tình trạng thiếu máu sẽ có
biểu hiện nặng hơn (Thein. 1998).
- Đột biến ảnh hưởng đến quá trình dịch mã: các đột biến này có thể làm mất
đi vị trí cắt nối thông thường, hoặc tạo ra vị trí cắt nối mới hình thành chuỗi mARN
bất thường gây dừng sản xuất chuỗi globin. Các đột biến thuộc nhóm này có thể ở
vị trí khác như intron, exon gây ra việc giảm tổng hợp chuỗi globin gây +
thalassemia.
+ Đột biến IVS1-1 (G-T) : xảy ra ở vùng intron 1, tại vùng cắt nối gây 0
globin. Đột biến là một trong các đột biến thường gặp ở Pakistani (Khateeb,
Moatter et al. 2000).
+ Đột biến c.-138 (C-T) gây + thalassemia. (Neishabury, Azarkeivan et al.
2011), (Chaudhary, Dhawan et al. 2017).
- Đột biến ảnh hưởng đến quá trình nối mARN: đột biến trên gen gây sai
hỏng mARN. Tuỳ thuộc vào phần của điểm nối còn nguyên vẹn hoặc bị biến đổi
hoàn toàn mà dẫn đến + thalassemia hay 0 thalassemia.
1.3.3. Tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình
Tương quan kiểu gen tạo ra kiểu hình rất đa dạng. Trước hết kiểu hình nặng
hay nhẹ phụ thuộc vào kiểu đột biến Thalassemia. Thông thường đồng hợp tử 2
đột biến 0 là nặng nhất, còn nhẹ nhất là ++/++. Tuy vậy, kiểu hình còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác như kết hợp với gen Thalassemia, hoặc bị ảnh hưởng
các gen khác QTLs-Xmn1-G site, HbS1L- MB, BCL11A. Các yếu tố này làm cho
bệnh Thalassemia bớt nặng hơn (Galanello, Ruggeri et al. 1983, Galanello,
Barella et al. 2002, Gabbianelli, Morsilli et al. 2008, Giordano, Bakker-Verwij et al.
2009, Nuntakarn, Fucharoen et al. 2009, Viprakasit, Lee-Lee et al. 2009). Một số
yếu tố làm bệnh nặng hơn như SNPs (Nuinoon, Makarasara et al. 2010). Kiểu gen
0/0 thường có kiểu hình thể nặng, kiểu gen ++/++ thường có kiểu hình thể trung
gian (Taher, Musallam et al. 2010). Mức độ biểu hiện nặng của bệnh có thể bị thay
đổi do kiểu gen mang đột biến kết biến thalassemia, dẫn đến tăng số lượng chuỗi
globin (Weatherall, Wainscoat et al. 1985).
16
Bảng 1.3. Kiểu hình, kiểu gen bệnh thalassemia
(Nguồn: Musallam, Rivella et al. 2013)
Kiểu hình
Lâm sàng
Kiểu gen 0/ hoặc +/
- Triệu chứng lâm sàng
Nhẹ
-gen tổn thương mức độ nhẹ và trung bình)
không rõ ràng - Hồng cầu nhỏ nhược sắc
- 0/+, +/+, với gen tổn thương
mức độ nhẹ - 0/+, +/, +/ với gen tổn
thương mức độ trung bình - 0/0, +/+, 0/+ và xóa
đoạn hoặc không xóa đoạn
Trung gian
thalassemia - 0/0, +/+, 0/+ và có khả
năng tăng tổng hợp chuỗi
- Biểu hiện lâm sàng muộn - Thiếu máu nhẹ, trung bình - Không phụ thuộc truyền máu - Độ nặng lâm sàng thay đổi từ nhẹ đến nặng
- Các thể xóa đoạn của
thalassemia và tồn tại huyết sắc tố bào thai - +/ hoặc +/ và đa tổng
hợp chuỗi
- Biểu hiện lâm sàng sớm
Nặng
00, ++, 0/+
- Thiếu máu nặng - Phụ thuộc truyền máu
1.3.4. Các kỹ thuật sinh học phân tử xác định các đột biến gen β globin
Với sự phát triển của sinh học phân tử, hiện nay có nhiều phương pháp giúp
xác định các đột biến gây bệnh β thalassemia như phương pháp giải trình tự gen, lai
các đoạn nucleotid đặc hiệu alen (allele-specific oligonucleotide hybridization-
ASO), hệ thống khuếch đại đột biến (amplification refractory mutation system-
ARMS), phản ứng khuếch đại chuỗi đặc hiệu allele (allele-specific PCR), kỹ thuật
đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn (restriction fragment length polymorphism-
RFLP), kỹ thuật kéo dài chuỗi đơn (single bp extension-SBE), kỹ thuật đa hình hình
dạng các đoạn đơn (single-strDNA conformation polymorphism- SSCP), kỹ thuật
17
điện di trên gel theo gradient biến tính (denaturing gradient gel electrophoresis-
DGGE), kỹ thuật điện di trên gel phụ thuộc nhiệt độ và thời gian (temporal
temperature gel electrophoresis- TTGE),...
Bảng 1.4. Các kĩ thuật sinh học phân tử được áp dụng trong phát hiện
đột biến gen gây bệnh thalassemia.
Tác giả
. ĐỘT BIẾN ĐÃ BIẾT
Realtime PCR
(Pornprasert and Sukunthamala. 2010) (Cremonesi, Ferrari et al. 2007) (Colosimo, Guida et al. 2003)
(Winichagoon, Saechan et al. 1999)
Microarrays dHPLC (denaturing high performance) ARMS (amplification refractory mutation system) (Bartlett. 2003) RDB (reverse dot blots) MS-PCR (multiplexing mutagenically separated PCR )
(Chang, Chen et al. 1992)
(Craig, Barnetson et al. 1994)
(Chang, Chen et al. 1992) (Conner, Reyes et al. 1983)
RFLP (restriction fragment length polymorphism analysis) A-RFLP (artificial-restriction fragment length polymorphism) ASO (allele specific oligonucleotide) ĐỘT BIẾN MẤT ĐOẠN ĐÃ BIẾT
Realtime PCR
Gap-PCR
(Pornprasert and Sukunthamala 2010) (Faa, Rosatelli et al. 1992)
ĐỘT BIẾN CHƯA BIẾT
MLPA (multiplex ligation-dependent probe
amplification) DGGE (Denaturing gradient gel electrophoresis) Chemical cleavage of mismatch
(Harteveld, Voskamp et al. (2005) (Gorakshakar, Pawar et al. 1999) (Dianzani, Forrest et al. 1991)
Có rất nhiều labo trên thế giới đã ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử
trong việc phát hiện các đột biến gây β thalassemia và việc chẩn đoán trước sinh đã
được tiến hành rộng rãi. Việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu, ứng dụng và điều kiện của từng labo và quốc gia đó.
Từ 2010, việc ra đời của máy giải trình tự gen thế hệ mới (Next Generation
Sequecing) đã tạo ra một cuộc cách mạng trong việc giải trình tự gen, nâng cao
năng suất phân giải, tìm đột biến và cho cái nhìn toàn diện về tỷ lệ đột biến cho bất
18
cứ bệnh di truyền nào (Aziz, Ahmed et al. 2017), (Chaudhary, Dhawan et al..
2017), (He, Song et al. 2017).
1.3.4.1. Amplification refractory mutation system (ARMS-PCR)
Kỹ thuật ARMS-PCR sử dụng để phát hiện sự có mặt của alen mang đột biến
điểm đã biết. Mỗi phản ứng sử dụng các mồi đặc hiệu có trình tự đầu 3’ bổ sung với
alen đột biến và một mồi chung ngược chiều với mồi đặc hiệu alen. Như vậy, trong
mỗi phản ứng cho một đột biến điểm đã biết sẽ bao gồm hai phản ứng khuếch đại,
sử dụng cùng một khuôn DNA. Trong đó, một sản phẩm sẽ được khuếch đại từ mồi
đặc hiệu có trình tự đầu 3’ bổ sung với alen đột biến (mồi đột biến) hoặc alen bình
thường (bình thường), và sản phẩm còn lại được khuếch đại từ một mồi chung
ngược chiều với mồi đặc hiệu allen. Sự hiện diện của các alen đột biến được biểu
hiện bằng sản phẩm DNA khuếch đại với các kích thước khác nhau đã biết trước.
Hình 1.4. Nguyên lý kĩ thuật ARMS-PCR
1.3.4.2. Restriction enzym (RE-PCR)
Đây là một phương pháp hay được sử dụng để phát hiện đột biến trên gen β
globin vì phần lớn đột biến trên gen này là đột biến điểm (Chang, Chen et al. 1992).
Sản phẩm PCR được cắt bằng enzym giới hạn có thể bị cắt hoặc không bị cắt tùy
vào tại vị trí đó có xuất hiện đột biến hay không. Tuy nhiên, hạn chế của phương
pháp này là chỉ phát hiện được từng đột biến riêng lẻ, không tiến hành xác định
được nhiều đột biến trong cùng 1 phản ứng. Hơn nữa giá thành của enzyme cắt khá
cao nên thời gian thực hiện sẽ bị kéo dài hơn, giá thành cao hơn.
1.3.4.3. GAP-PCR
Kỹ thuật sử dụng hai mồi theo nguyên tắc bổ sung với mạch xuôi và mạch
ngược trong vùng DNA chứa đoạn gen bị mất. Với các đột biến mất đoạn có kích
thước nhỏ hơn 1 kb, cặp mồi sẽ tạo ra hai sản phẩm, đoạn nhỏ hơn là sản phẩm từ
19
allen bị mất đoạn. Với những đột biến mất đoạn lớn, khoảng cách giữa hai mồi quá
lớn để có thể khuyếch đại được alen bình thường, mà chỉ có thể khuyếch đại sản
phẩm từ alen mang đột biến mất đoạn. Trong trường hợp này alen bình thường sẽ
được khuyếch đại thông qua một điểm đứt gãy của đột biến, sử dụng một mồi theo
nguyên tắc bổ sung với trình tự bị mất và một mồi khác theo nguyên tắc bổ sung với
đoạn DNA còn lại. Với alen bình thường, khoảng cách giữa hai mồi quá lớn nên
không tạo ra được sản phẩm PCR. Với alen có đột biến, khoảng cách này đủ ngắn
để tạo nên sản phẩm PCR đặc hiệu cho đột biến mất đoạn ấy.
Kỹ thuật GAP-PCR, hay còn gọi là PCR khoảng cách được sử dụng để phát
hiện lớn, hiếm gặp trên gen β globin, thường là các đột biến mất đoạn toàn bộ gen β
globin và các vùng gen bên cạnh (Craig, Barnetson et al. 1994, Xu, Li et al. 2000),
Bartlett. 2003, Harteveld, Voskamp et al. 2005). Đây là kỹ thuật nhanh, đơn giản,
tuy nhiên hạn chế của kỹ thuật này là cần phải biết được điểm đứt gãy mới thiết kế
được cặp mồi tương ứng.
1.3.4.4. Giải trình tự gen Sanger
Nguyên tắc của phương pháp Sanger là tạo ra các đoạn DNA sợi đơn, hơn
kém nhau 1 nucleotide, được kết thúc bằng các ddNTPs đã được đánh dấu huỳnh
quang. Chuỗi được liên tục kéo dài do sự kết hợp ngẫu nhiên của các ddNTP, kèm theo
sự có mặt của DNA polymersase và mồi là các chuỗi oligonucleotid dài khoảng 20bp
được thiết kế theo nguyên tắc bổ sung với vùng DNA đích cần quan tâm. Thông
thường các ddNTP được đánh dấu 4 màu huỳnh quang khác nhau. Đối với phương
pháp này, hệ thống điện di thường sử dụng là điện di mao quản. Mỗi khi có một vạch
điện di đi qua, phân tử ddNTP cuối cùng ở đầu 3’ của đoạn DNA sẽ phát ra một màu
huỳnh quang tương ứng, từ đó máy sẽ nhận diện được các nucleotid, từ đó biết được
trình tự của DNA đích. Phương pháp này cho phép xác định hầu hết các đột biến điểm,
đột biến mất đoạn nhỏ hoặc lặp đoạn của gen. Các phân tử này sẽ được tách nhau ra
trong quá trình điện di mao quản. Mục đích của phương pháp này là để phát hiện
các đột biến điểm. Đây được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán các bệnh lý di
truyền Thein, Hesketh et al. (1989).
20
Trong quy trình chẩn đoán bệnh thalassemia, vì phần lớn các đột biến trên
gen β globin là đột biến điểm nên phương pháp giải trình tự gen Sanger được áp
dụng.
Phương pháp này có ưu điểm là có thể phát hiện toàn bộ đột biến trên gen β
globin trong cùng 1 phản ứng, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
1.3.4.5. Kỹ thuật Hybrdization StripAssay
Kỹ thuật lai phân tử StripAssay là phương pháp kết hợp của kỹ thuật
Multiplex PCR và lai DNA ngược. Trên thanh lai Strip có đính nhiều đầu dò để
phát hiện đồng thời nhiều đột biến và xác định kiểu gen đồng hợp/dị hợp của đột
biến (Winichagoon, Saechan et al. 1999). Các đầu dò đặc hiệu cho alen đột biến và
alen bình thường được gắn cố định trên các dải nitrocenlullose có màng nilon. Sản
phẩm DNA được đánh dấu bằng biotin-16-dUTP trong các phản ứng khuếch đại.
Các sản phẩm này được lai với các đầu dò đặc hiệu alen đột biến và alen bình
thường. Sau khi rửa, sản phẩm lai đặc hiệu ở trên băng vạch của thanh lai được phát
hiện bằng mắt thường (Conner, Reyes et al. 1983).
1.3.4.6. Kỹ thuật ASO (allele specific oligonucleotide)
Kỹ thuật dot blot (DB) hoặc reserve dot blot (RDB) lần lượt được (Saiki,
Walsh et al. 1989), sử dụng một mạch đơn trong phân tử DNA của trình tự đã được
xác định (oligoprobe) để lai với phân tử DNA thứ hai chứa trình tự đích theo
nguyên tắc bổ sung (target) với mức độ ổn định tùy thuộc vào chiều dài của các cặp
base tham gia vào phản ứng. Cả hai phương pháp DB và RDB có điểm chung là đều
cần khuếch đại đặc hiệu một đoạn DNA, là đoạn cần được lai với ASO probe đã
được cố định sẵn trên màng (RDB) hoặc probe đã được đánh dấu phóng xạ được cố
định trên màng dạng dot blots có sẵn (DB). Tuy nhiên hai phương pháp này có
những điểm khác nhau. Đối với DB, mỗi một probe trong một phản ứng cần được
lai và rửa trong một điều kiện khác nhau, và có thể phát hiện một loại đột biến của
nhiều mẫu trên cùng một màng. Ngược lại đối với RDB sử dụng probe không đánh
dấu phóng xạ, thì các đột biến khác nhau chỉ cần lai và rửa tại cùng một điều kiện,
và cho phép phát hiện nhiều đột biến của cùng một mẫu trên cùng một màng.
21
1.3.4.7. Kỹ thuật Real time PCR
Phản ứng tổng hợp chuỗi thời gian thực (Real time PCR) hay còn được gọi là
phản ứng tổng hợp chuỗi định lượng là một kĩ thuật về sinh học phân tử được sử
dụng trong phòng thí nghiệm dựa trên phản ứng tổng hợp chuỗi (Polymerase chain
reaction-PCR), kĩ thuật này được sử dụng nhằm khuếch đại và cùng lúc xác định
được số lượng của phân tử DNA đích.
Quy trình thí nghiệm theo nguyên tắc thông thường của phản ứng tổng hợp
chuỗi, trong đó đặc điểm chính là đoạn DNA được nhân lên sẽ được phát hiện trong
thời gian thực (real time). Đây là phương pháp tiếp cận mới so với phản ứng PCR
thông thường khi mà sản phẩm chỉ được xác định khi phản ứng đã kết thúc. Hai
phương pháp phổ biến để xác định được sản phẩm trong PCR định lượng đó là: (1)
các dye phát huỳnh quang không đặc hiệu gắn vào bất kỳ đoạn DNA mạch đôi nào
đó, và (2) các đầu dò DNA đặc hiệu có chứa các đoạn oligonucleotide đã được đánh
dấu với chất báo cáo phát huỳnh quang, từ đó cho phép phát hiện chỉ khi có sự lai
giữa đầu dò với một trình tự bổ sung với nó, nhằm định lượng được RNA thông tin
(mRNA) và các RNA không mã hóa trong các tế bào cũng như các mô.
1.3.4.8. Kỹ thuật Micoarray
DNA microarray (thông thường được biết đến với tên gọi DNA chip hay
chip sinh học) là một tập hợp các điểm DNA siêu nhỏ được gắn trên một giá thể
rắn. Các nhà khoa học sử dụng DNA microarray để đo một cách đồng thời mức độ
biểu hiện của lượng lớn gen hoặc các vùng đa gen của hệ gen. Mỗi điểm DNA chứa
hàng picomoles (10-12 moles) của một trình tự gen đặc hiệu, được biết đến như các
mẫu dò (probes hoặc reporters hay oligos). Chúng có thể là một đoạn ngắn của một
gen hoặc một yếu tố DNA khác, được sử dụng để lai với một DNA hoặc RNac (hay
RNA anti-sense) (được gọi là đích) dưới điều kiện nghiêm ngặt. Sự lai mẫu dò –
đích thường được phát hiện và định lượng bởi các chất đánh dấu huỳnh quang
(fluorophore-labeled), bạc (silver-labeled) hoặc sự phát quang bằng phản ứng hóa
học (chemiluminescence-labeled) để xác định mức độ lặp lại của các trình tự acid
nucleic trong đích.
22
Nguyên lý hoạt động mấu chốt của microarray là sự lai giữa hai chuỗi
DNA, đặc tính của trình tự acid nucleic là bắt cặp bổ sung một cách đặc hiệu với
chuỗi còn lại do hình thành liên kết hydro giữa các cặp bazơ nitơ bổ sung. Sau
khi rửa các trình tự gắn không đặc hiệu, chỉ có những chuỗi bắt cặp mạnh mẽ sẽ
được giữ lại. Các trình tự đích được đánh dấu huỳnh quang gắn với đầu dò cho
tín hiệu phụ thuộc vào điều kiện lai (ví dụ như nhiệt độ) và điều kiện rửa sau lai.
Độ mạnh của tín hiệu tại một điểm phụ thuộc vào lượng mẫu đích gắn với đầu
dò. Microarray sử dụng định lượng tương đối khi mà cường độ của một điểm đặc
trưng được so sánh với điểm giống như vậy ở trong điều kiện khác nhau
(Tritipsombut, Sanchaisuriya et al. 2012).
Kĩ thuật này hiện nay đang rất thu hút được rất nhiều sự quan tâm, ứng dụng
của các nhà sinh học. Tuy nhiên vì giá thành cao, đồng thời yêu cầu thiết bị máy
móc đắt nên chưa được phổ biến rộng rãi.
1.3.5. Phát hiện người lành mang gen bệnh
Mục tiêu của sàng lọc là phát hiện người mang gen β globin bị đột biến hay còn
gọi là người mang gen bệnh, từ đó biết nguy cơ sinh con bị bệnh của các cặp vợ chồng
nếu đồng thời là người mang gen bệnh. Các cặp vợ chồng này sẽ được tư vấn di truyền,
nguy cơ sinh con bị bệnh của mỗi lần sinh là 25%.
Người mang gen bệnh thalassemia hay còn gọi là người lành mang gen
bệnh (carrier) là những người chỉ mang một đột biến dị hợp tử trên gen β globin.
Nguy cơ mắc bệnh của các anh chị em ruột của bệnh nhân bị thalassemia thể nặng
là 25%, do đó các thành viên trong của gia đình có bệnh nhân β thalassemia nên
được tiến hành xét nghiệm di truyền để sàng lọc đột biến gen β globin. Những thành
viên này không những nên làm sàng lọc các đột biến đã được chỉ điểm trên bệnh
nhân thể nặng trong gia đình, mà còn phải sàng lọc các đột biến khác trong số các
đột biến thường gặp của vùng miền đó để tránh bỏ qua các đột biến gây + . Các đột
biến này có thể tạo kiểu hình là thể trung gian ở biểu hiện lâm sàng, rất khó phân
biệt với thể nhẹ của người mang gen chỉ bị 1 đột biến trên gen β globin.
Có hai phương pháp sàng lọc: sàng lọc quần thể và sàng lọc đích. Sàng lọc quần thể
được áp dụng cho quần thể lớn bằng các kĩ thuật sàng lọc đơn giản, thuận tiện. Đối
23
tượng cho sàng lọc quần thể thường là các cặp vợ chồng chuẩn bị cưới, phụ nữ có
thai hoặc trẻ em ở các trường mẫu giáo, trung học. Sàng lọc đích chỉ nên thực hiện
trên các đối tượng bệnh nhân đã qua sàng lọc quần thể, là người có nguy cơ bị bệnh
hoặc là người mang gen bệnh. Việc đưa ra 1 tập hợp các đột biến hay gặp trong 1
quần thể nhất định và kỹ thuật thực hiện sàng lọc đột biến ở mức độ sinh học phân
tử rất quan trọng để có tính khả thi khi thực hiện trên số lượng quần thể lớn
(Mitchell, Capua et al. 1996, Lau, Chan et al. 1997, Ma, Chan et al. 2001)
1.4. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA
Hiện nay chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu bệnh thalassemia. Các bệnh
nhân bị thalassemia thể nặng cần được truyền máu và thải sắt thường xuyên,
ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất lâu dài (NC Khanh, Thu et al. 1990, BDTrực.
1996, Wonke. 2001, HV Ngọc. 2007, Viprakasit, Lee-Lee et al. 2009, Cao and
Galanello. 2010, Colah, Gorakshakar et al. 2010, Weatherall. 2010, Surapon.
2011, Sivalingam, Looi et al. 2012). Việc điều trị này rất tốn kém gây gánh nặng
cho gia đình bệnh nhân và xã hội.
Bệnh thalassemia hoàn toàn có thể dự phòng được bằng cách sàng lọc và
chẩn đoán xác định những người mang gen bệnh để được tư vấn di truyền trước hôn
nhân và chẩn đoán trước sinh. Với cặp vợ chồng nếu phát hiện thấy là người mang
gen bệnh sẽ có nguy cơ sinh em bé bị bệnh thể nặng. Chẩn đoán trước sinh cho thai
nhi có nguy cơ cao mắc β thalassemia thể nặng chỉ đã biết các thông tin về đột biến
của bố mẹ và sàng lọc trên các đột biến đã được chỉ điểm. Chẩn đoán trước sinh cho
thai nhi có nguy cơ mắc các bệnh di truyền đều thực hiện dựa trên phân tích DNA
của thai nhi. Nguồn DNA phổ biến được sử dụng trong chẩn đoán trước sinh được
tách chiết từ mẫu dịch ối sau nuôi cấy. Có hai phương pháp lấy mẫu để thực hiện
xét nghiệm chẩn đoán trước sinh là phương pháp có can thiệp và phương pháp
không can thiệp thai. Phương pháp có can thiệp là sử dụng mẫu bệnh phẩm là dịch
nước ối và mẫu gai rau của sản phụ. Phương pháp không can thiệp là phương pháp
sử dụng các kĩ thuật siêu âm, xác định đột biến thai nhi từ mẫu máu của mẹ nhờ các
DNA tự do của thai....
24
1.4.1. Dịch nước ối
Từ những năm 1960, kỹ thuật chọc hút dịch ối đã được áp dụng cho chẩn
đoán trước sinh khi thai ở ba tháng giữa của thai kỳ (15-19 tuần). Hiện nay vẫn
đang là kỹ thuật có xâm lấn phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán trước sinh
các thai nhi có nguy cơ mắc bệnh di truyền. Kỹ thuật này nhanh chóng được nhân
rộng trên toàn thế giới với tính an toàn được cải thiện rõ rệt khi kết hợp dưới
hướng dẫn của siêu âm. Chọc hút dịch ối trở thành thủ thuật được thực hiện
thường quy bắt đầu từ tuần thai thứ 16. Khoảng 16-20ml được hút ra từ buồng ối
bao xung quanh thai nhi, thông qua một kim nhỏ xuyên qua thành bụng dưới
hướng dẫn của siêu âm.
Tỷ lệ tai biến do thủ thuật chọc ối ở tuần thai thứ 16 được thông báo vào
khoảng 0,5-1% (Tongsong, Wanapirak et al. 1998), nhưng trên thực tế tỷ lệ này có
thể thấp hơn nhiều ở các trung tâm lớn với nhiều kinh nghiệm. Chọc ối ở ba tháng
đầu của thai kỳ được coi là có nguy cơ sảy thai cao hơn so với chọc ối ở ba tháng
giữa. Bất lợi chính của thủ thuật chọc ối là thời điểm chẩn đoán muộn. Số lượng
dịch ối đôi khi không đủ lượng DNA cần thiết cho chẩn đoán, cần phải nuôi cấy tế
bào cho đến khi đủ lượng tế bào cần thiết, làm chậm thêm thời gian trả kết quả
(Tabor, Philip et al. 1986).
Hình 1.5. Thủ thuật chọc ối trong chẩn đoán trước sinh.
(Nguồn: http://sangloctruocsinh.vn)
1.4.2. Mẫu gai rau
Mục tiêu của sinh thiết gai rau (CVS) là để thu được một mẫu bệnh phẩm
nhỏ từ bánh rau đang phát triển, nơi mang cùng một bản chất di truyền với thai nhi.
25
Sinh thiết gai rau được thực hiện bằng một catheter đi qua cổ tử cung với những
thai từ 10-11 tuần tuổi (Schutz, Bredow et al. 1985). Gần đây, sinh thiết gai rau
xuyên thành bụng được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Phương pháp này sử dụng
kim sinh thiết xuyên qua thành bụng dưới hướng dẫn của siêu âm, hút ra một mảnh
gai rau nhỏ. Thủ thuật có thể được áp dụng cho thai ở bất kỳ thời điểm nào bắt đầu
từ 11 tuần tuổi trở lên. Hiện nay, với sự phát triển của siêu âm với độ phân giải cao,
thủ thuật sinh thiết gai rau qua thành bụng có thể được thực hiện cho thai từ 6 tuần
tuổi, và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Mẫu bệnh phẩm gai
rau có nhiều ưu thế, do có thể thực hiện ở ngay ba tháng đầu của thai kỳ. Điều này
giải quyết được vấn đề tâm lý cho các sản phụ không phải chờ đợi kết quả chẩn
đoán muộn, và nguy cơ về biến chứng và tâm lý khi phải dừng thai ở tuần thai lớn.
Kỹ thuật này cũng cho phép thu nhận được nhiều tế bào của thai nhi hơn so với
những loại bệnh phẩm khác, và kết quả của chẩn đoán sẽ thu được cũng sẽ nhanh
hơn, chỉ trong vài ngày. Nguy cơ gây sảy thai của thủ thuật CVS được thông báo
nằm trong khoảng từ 0,5-4,5% (Rhoads, Jackson et al. 1989). Tuy nhiên, nguy cơ
này thay đổi còn tùy thuộc vào mức độ thành thạo của người thực hiện, và số lần
sinh thiết để có được đủ số lượng bệnh phẩm. Nếu thủ thuật được thực hiện bởi
người có kinh nghiệm, tỷ lệ sảy thai có thể giảm xuống 0,5-1% (Jauniaux, Watson
et al. 2000)
Hình 1.6. Thủ thuật lấy bệnh phẩm trong chẩn đoán trước sinh
(Nguồn: http://sangloctruocsinh.vn)
26
1.4.3. Chẩn đoán tiền phôi
Chẩn đoán trước sinh thông thường, dù bằng phương pháp phân tích DNA
hay bằng siêu âm, thì cũng chỉ thực hiện được khi thai khoảng 11-18 tuần. Quyết
định phải đình chỉ thai trong trường hợp thai bệnh thường rất khó khăn cho gia
đình, đặc biệt khi thai đã ở vào kỳ giữa của thai kỳ. Ngoài ra, các cặp vợ chồng khi
có vấn đề về sinh sản, hoặc đã có tiền sử phải đình chỉ thai sau khi chẩn đoán trước
sinh phát hiện thai bệnh, có thể muốn cân nhắc về khả năng làm chẩn đoán tiền phôi
và chỉ những phôi được chẩn đoán không mắc bệnh mới được lựa chọn để đưa vào
tử cung của người mẹ. Người mẹ có nhu cầu làm PGD sẽ cần trải qua một đợt điều
trị nội tiết để kích thích có được nhiều trứng, sau đó trứng sẽ được thu hoạch để đưa
vào làm thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF). Phôi được nuôi cấy trong
60h đến giai đoạn 8 phôi bào. Sau đó 2 tế bào blastocytes được sinh thiết khỏi từng
phôi và được đưa vào từng tube eppendorf riêng biệt cho chẩn đoán di truyền.
Hiện nay, việc đưa chẩn đoán tiền phôi cho các bệnh lý di truyền đã trở nên
rộng rãi và thành công ở rất nhiều nước phát triển. Ở Việt Nam, đã triển khai thành
công với 1 số bệnh lý di truyền như: β thalassemia, thalassemia, Hemophilia A,
loạn dưỡng cơ Duchenne…
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH THALASSEMIA TẠI VIỆT NAM
Các nghiên cứu về thalassemia ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào tỷ lệ
mang gen bệnh, các thay đổi về huyết học, lâm sàng và điều trị bệnh. Chúng tôi tìm
được những tài liệu hữu ích sau đây.
Bảng 1.5. Tình hình mang gen bệnh thalassemia tại Việt Nam
Nghiên cứu
Địa phương
Dân tộc
Tỷ lệ mang gen bệnh (cid:0) thalassemia
Số nghiên cứu
Nguyễn Công Khanh
Hà Nội
Việt
401
1,49
Nguyễn Công Khanh
Miền Bắc
Tày
119
11,0
Mường
266
20,6
Bùi Văn Viên và CS
Nùng
42
7,1
Nguyễn Công Khanh
Thái
236
11,4
Đ.T.M Cầm và CS
Pako
228
8,33
Nguyễn Đắc Lai
Vân Kiều
78
2,56
Dương Bá Trực
Êđê
371
1,0
10,7
Nùng và Tày
Vũ Thị Bích Vân
Thái Nguyên
Hoàng Văn Ngọc
Thái Nguyên
Tày
9,6
Dao
9,8
Nguyễn Thị Kiều Giang
Thái Nguyên
Tày
300
12
Nguyễn Khắc Hân Hoan Miền Nam
44.439
0,52
Kinh
Trần Thị Thúy Minh
Êđê
588
0,2
561
M’mông
3,7
27
(Nguồn: NC Khanh. 1985, Thu et al. 1990, BV Viên. 2001, HVNgọc. 2007,
NKHHoan. 2013, TTTMinh. 2015).
Tuy nhiên các nghiên cứu về đặc điểm phân tử về kiểu của bệnh, kiểu gen
trên đối tượng là người mang gen bệnh, bệnh nhân thalassemia nhằm ứng dụng
vào chẩn đoán trước sinh chưa nhiều và với cỡ mẫu không nhiều.
Tổng hợp các nghiên cứu về kiểu gen β globin của người Việt Nam từ các
nghiên cứu của Filon.2000, LT Hao. 2001 và Svasti. 2002 bước đầu cho thấy đặc điểm
của các loại đột biến thalassemia mô tả ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tỉ lệ các loại đột biến thalassemia ở người Việt Nam.
Nghiên cứu
Tổng số
Svasti
Hao
Filon
Đột biến
Alen
Tỉ lệ (%)
2002
2001
2000
(n = 120)
n = 68
n = 23
n = 29
CD41/42 –TCTT
24
10
10
44
36,7
CD 17 AAG>TAG
17
3
14
34
28,3
CD 95 +A
7
0
4
11
9,2
IVS 2-654 C>T
5
3
0
8
6,7
CD 71/72 +A
5
2
1
8
6,7
-28 A>G
5
1
0
6
5,0
IVS 1-1 G>T
4
1
0
5
4,2
Không rõ
0
3
0
3
2,5
(Nguồn: Filon, Oppenheim et al. 2000, Hao, Pissard et al. 2001, Saovaros Svasti,
Hieu et al. 2002)
28
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương trong thời gian từ
1/2013 đến tháng 12/2017.
Địa điểm thu thập mẫu máu: Khoa Di truyền và sinh học phân tử, Bệnh viện
Nhi Trung ương.
Địa điểm thu thập mẫu dịch ối: Bệnh viện phụ sản Hà Nội và phụ sản Trung
ương.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nhóm bệnh nhân bị bệnh thalassemia thể nặng
Nhóm bệnh nhân bị bệnh thalassemia thể nặng đã được chẩn đoán sàng lọc
dựa trên các kết quả cận lâm sàng: công thức máu tổng quát và điện di huyết sắc tố.
Các bệnh nhân này thường có biểu hiện lâm sàng: da xạm, gương mặt điển hình bị
Thalassemia, xương mặt có thể biến dạng, truyền máu thường xuyên tùy thuộc từng
cá thể, độ tuổi bắt đầu truyền máu tùy thuộc kiểu gen…
Số lượng bệnh nhân thể nặng đã thu thập được mẫu trong nghiên cứu này là
214 bệnh nhân.
2.2.2. Nhóm người mang gen bệnh thalassemia
Nhóm người mang gen bệnh thalassemia. Nhóm này phần lớn là bố mẹ của
các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định bằng phương pháp sinh học phân tử,
phát hiện đột biến gây bệnh trên gen β globin. Phần còn lại là những đối tượng nghi
ngờ là người mang gen bệnh dựa vào sàng lọc theo phương pháp của nhóm 1.
Số lượng người mang gen bệnh đã thu thập được mẫu trong nghiên cứu này
là 354 người.
29
2.2.3. Nhóm làm chẩn đoán trước sinh
Các cặp vợ chồng đã có con đầu đã được chẩn đoán xác định mắc
thalassemia thể nặng và đã xác định được đột biến trên gen β globin.
Số lượng thai phụ tham gia chẩn đoán trước sinh trong nghiên cứu này
là 178.
2.3. TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BỆNH NHÂN
Theo tiêu chuẩn của tổ chức Thalassemia quốc tế TIF 2003 (Cappellini,
Cohen et al. 2014) đã được trình bày ở bảng 1.2.
2.4. TRANG THIẾT BỊ CẦN THIẾT
Box an toàn sinh học bậc 1
Máy ly tâm cho ống ly tâm 1.5 mL
Tủ lạnh -20C, -80C, 4C
Máy ổn nhiệt 56C
Máy PCR (Eppendorf)
Hệ thống điện di nằm ngang
Máy lắc
Pipettes, 20 uL, 200 uL và 1 mL
Ống PCR 0.2ml và 0.5 mL
Ống Eppendorf 1.5 mL
Filter tip 100ul, 100ul, 10ul
2.4.1. Trang thiết bị
QiaAmp DNA blood mini kit
2.4.2. Hóa chất
250 phản ứng/ kit. QIAGEN (Đức). CAT. NO. 51106
100% Ethanol
Lưu trữ tại phòng Tách chiết DNA. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
1000ml/ Chai. Merck (Đức)
Lưu trữ tại phòng Tách chiết DNA. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
70% Ethanol:
30
Pha 700ml Ethanol và thêm nước đến 1000ml.
Nước không chứa Nuclease (DNAase/ RNAase free water)
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ -20oC
1000ml/ Chai. QIAGEN (Đức). CAT. NO. 129115
2X PCR Master mix green
Lưu trữ tại phòng Pha hóa chất. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
25ml/lọ. Promega
Agarose
Lưu trữ tại phòng Pha hóa chất. Bảo quản ở nhiệt độ -20C.
10X Blue juiceTM (Loading dye)
500g/ Chai. BIONEER. CAT.NO. C9100-1
INVITROGEN. CAT. NO. 10816-015
Ultra pureTM 10X TBE buffer
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ 40o C.
1000ml/ Chai. INVITROGEN. CAT. NO. 15581-044
Ethidium Bromide
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
10mg/ml. INVITROGEN. CAT. NO.
100bp DNA Ladder (1.0UG/UL)
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
10ug/ 50ul. INVITROGEN. CAT. NO. 15628-019.
Pha Ladder theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Qiaquick PCR purification
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ 4oC
250 reactions/ packet. QIAGEN. CAT. NO.
Mồi (5'-3') INVITROGEN
Lưu trữ tại phòng Điện di. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Pha mồi lưu trữ (stock) nồng độ 100uM và mồi sử dụng (working) nồng độ
10uM dùng trong các phản ứng.
31
Lưu trữ tại phòng Pha hóa chất. Bảo quản ở nhiệt độ -20C.
Bảng 2.1. Tên và trình tự mồi sử dụng trong quy trình xác định 09 đột biến
trên gen β globin
Tên mồi
Trình tự mồi
Thal B
5’-ACC TCA CCC TGT GGA GCC AC-3’
CD17N
5’-CAC CAC CAA CTT CAT CCA CGT TCA CCA T-3’
CD17M
5’-CTC ACC ACC AAC TTC ATC CAC GTT CAG CTA-3’
IVS1-1N(G-T)
5’-AAA CCT GTC TTG TAA CCT TGA TAC CAAC-3’
IVS1-1M(G-T)
5’-TTA AAC CTG TCT TGT AAC CTT GAT ACG AAA-3’
IVS1-5N
5’-CCT TAA ACC TGT CTT GTA ACC TTG ATAC-3’
IVS1-5M
5’-CTC CTT AAA CCT GTC TTG TAA CCT TGT TAG-3’
-28N
5’-CAG GAG CCA GGG CTG GGC ATAA-3’
-28C
5’-CAGGGCAGTAACGGCAGACTTC-3’
-28M
5’-GCA ATA GAT GGC TCT GAC CTG ACTAC-3’
CD41/42N
5’-GAG TGG ACA GAT CCC CAA AGG ACT CAA AGA-3’
CD41/42M
5’-GAG TGG ACA GAT CCC CAA AGG ACT CAA CCT-3’
CD26 N (HbE)
5’-TAA CCT TGA TAC CAA CCT GCC CAG GGC CTC-3’
CD26 M (HbE)
5’ -TAA CCT TGA TAC CAA CCT GCC CAG GGC GTT-3’
Thal HBE
5’- GTTTACCTCACCCTGTGGAGCCAC-3’
IVS2-654N (C-T)
5’-GAATAACAGTGATAATTTCTGGGTTAATGC -3’
IVS2-654 M
5’-GAATAACAGTGATAATTTCTGGGTTAACGT -3’
THAL F
5’-TAGAAATTGGACAGCAAGAAAGC-3’
BTC95N
5'-TGAGTGAGCTGCACTGTGACAAG-3'
BTC95M
5'-ACACTGAGTGAGCTGCACTGTGACAAAG-3'
BT-C
5'-TTCTCTGTTTCCCATTCTAAACT-3'
Thal C
5’-TTCGTCTGTTTCCCATTCTAAACT-3’
CD71N
5’-CATGGCAAGAAAGTGCTCGGTGCCTTTAG -3’
CD71M
5’-CATGGCAAGAAAGTGCTCGGTGCCTTTAAG -3’
32
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cắt ngang: nghiên cứu trên các thành viên gia đình (bố, mẹ, con
đầu), thai phụ có thai lần tiếp theo và có mong muốn thực hiện chẩn đoán trước sinh
cho thai nhi.
2.6. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN GLOBIN
Hình 2.1. Quy trình xác định đột biến gen globin
2.6.1. Thu thập mẫu máu và tách DNA từ mẫu máu ngoại vi
* Quy trình thu thập mẫu máu ngoại vi
Đối với với nhóm bệnh nhân và người mang gen bệnh: lấy 2ml máu ngoại vi
tĩnh mạch, vô trùng và chống đông bằng EDTA 1,5mg/ml.
* Quy trình thu thập mẫu ối
Để tiến hành chẩn đoán trước sinh, mẫu bệnh phẩm là 15-20ml mẫu dịch
ối của thai phụ được chọc hút vô trùng dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Tuần thai
thích hợp để thực hiện xét nghiệm này là 16-18 tuần thai. Dịch ối được đựng
trong ống falcon vô trùng và bảo quản trong ở 4oC tối đa trong 24 giờ trước khi
cấy tế bào.
33
2.6.2. Kỹ thuật tách DNA tổng số từ máu ngoại vi và tế bào ối
- Tách DNA tổng số từ máu ngoại vi sử dụng bộ kít tách DNA thương mại
QIAgen DNA blood minikit (Đức) được thực hiện như sau:
- Cho 20µl Protease QIAGEN vào mỗi ống ly tâm 1.5ml, sau đó cho tiếp
200µl mẫu máu vào trong ống. Thêm 200µl dung dịch đệm AL rồi trộn đều hỗn hợp
trên bằng máy lắc trong 15 giây. Ủ hỗn hợp ở nhiệt độ 56ºC trong 10 phút.
- Thêm 200µl Ethanol (96-100%). Chuyển hỗn hợp trên vào cột lọc
QIAamp.
- Ly tâm cột lọc 8000 vòng/phút trong 1 phút, bỏ dịch nổi và chuyển cột lọc
sang ống 2ml sạch.
- Rửa 2 lần, mỗi lần thêm 500µl dung dịch đệm AW, ly tâm ống 8000 vòng/
phút trong 1 phút. Sau đó bỏ dịch nổi, chuyển cột lọc sang ống 2ml sạch khác.
- Thêm 200µl dung dịch AE vào cột lọc, ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 phút, sau
đó ly tâm 8000 vòng/ phút trong 1 phút thu DNA tổng số.
- DNAts sau khi tách chiết được đo nồng độ và độ tinh sạch bằng máy Nano
drop (Thermo). Nồng độ DNAts >30ng. Độ tinh sạch 260/280 = 1.7-1.9
2.6.3. Phương pháp điện di DNA trên gel agarose
Agarose 1% được đun sôi để tan hết, để nhiệt độ hạ xuống 50-60oC, đổ dung
dịch này vào khay gel đã cài sẵn các giếng lược thích hợp. Sau khi đổ khoảng 30
phút, gel đã đông cứng, tháo lược, đặt khay gel vào bể điện di. Đổ đệm TBE1x ngập
gel khoảng 2mm. Mẫu DNA được trộn cùng với đệm tra mẫu với tỷ lệ thích hợp,
được đưa vào các giếng trên bản gel.
Tiến hành điện di với dòng điện 1 chiều có hiệu điện thế 100V, cường độ
dòng điện 60-80mA, quan sát sự di chuyển của vệt màu bromophenol blue có trong
đệm tra mẫu để ngừng chạy với thời gian thích hợp.
Nhuộm DNA bằng EtBr (nồng độ 10µg/ml) trong thời gian 20 phút trên máy
lắc nhẹ, sau đó rửa bằng nước cất và soi trên máy soi gel. Quan sát và chụp ảnh: Gel
được quan sát dưới ánh sáng tím UV ở bước sóng 320 nm. Sản phẩm PCR sẽ quan
sát thấy dạng các vạch sáng.
34
2.6.4. Kỹ thuật PCR xác định đột biến trên gen β globin
Multiplex ARMS PCR là phương pháp được thiết lập để xác định 09 đột biến
điểm. Đối với bệnh β thalassemia, 09 loại đột biến điểm thường gặp được phát hiện
bằng kỹ thuật này là CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28(A-
G), IVS2-654(C-T), CD71/72(+A), IVS1-5(G-C), CD95(+A) và HbE (AAG-GAG)-
CD26.
Bảng 2.2. Các bước sàng lọc trên gene β globin
Loại đột biến
Mồi đặc hiệu Mồi chung
Độ dài (bp)
Bước sàng lọc
Thal B
1
CD17 AAG-TAG CD41/42 –TTCT -28 A>G IVS1-1 G>T
CD17M CD41/42M -28M IVS1-1M
240 439 107 281
2
IVS1-5 G>C CD71/72 +A IVS2-654 C>T CD95 + A
IVS1-5M CD71/72M IVS2-654M CD95M
285 241 382 163
Thal B Thal C Thal F BTC
CD26 (GAG>AAG)
HbE-M
Thal HbE
271
3
09 đột biến này được chia thành 3 bước sàng lọc đồng thời.
Bước 1: Sàng lọc 4 đột biến CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG), IVS1-
1(G-T), -28(A-G).
Bước 2: Sàng lọc 4 đột biến IVS2-654(C-T), CD71/72(+A), VIS-5(G-C), CD
95(+A).
Bước 3: Sàng lọc đột biến HbE (AAG-GAG)-CD26.
Đột biến được phát hiện qua Multiplex ARMS-PCR được xác định kiểu gen
bằng ARMS-PCR. Đột biến CD26 của HbE được phát hiện trực tiếp bằng ARMS-
Pha hỗn hợp PCR theo phản ứng sau:
Multiplex ARMS 1 (Xác định 4 đột biến: CD41/41, -28, CD17, IVS1-1)
PCR nếu có HbE dương tính với điện di huyết sắc tố.
Bộ đầu dò 1 (10x)
35
Tên mồi
Thể tích (µl)
10
CD41/42M
10
CD17M
10
-28M
10
IVS1-1M
460
dH2O
500
Tổng thể tích
Tm = 60oC
Hóa chất
Hãng sản xuất
Thể tích /mẫu (ul)
4
Invitrogen
dH2O
10
Promega
Master mix 2x Green
Invitrogen
2
Bộ đầu dò 1 (10x)
4
Qiagen
Q-Solution
1
DNA
21
Tổng
Multiplex ARMS 2 (Xác định 4 đột biến: IVS2-654, CD71/72, IVS1-5,
CD95)
Bộ đầu dò 2 (10x)
Tên mồi
Thể tích (µl)
10
IVS2-654M
10
CD71/72M
10
IVS1-5M
10
Cd95M
460
dH2O
500
Tổng thể tích
Tm= 58oC
Hóa chất
Hãng sản xuất
Thể tích /mẫu (ul)
6
Invitrogen
dH2O
10
Promega
Master mix 2x Green
2
Invitrogen
Bộ đầu dò 2 (10x)
2
Qiagen
Q-Solution
1
DNA
21
Tổng
36
ARMS PCR xác định kiểu gen các đột biến
Tm = 64oC
Hóa chất
Hãng sản xuất
Thể tích / mẫu (ul)
Invitrogen
9.5
dH2O
Master mix 2x Green
Promega
12.5
Mồi đặc hiệu
Invitrogen
0.5
Mồi chung
Invitrogen
0.5
DNA
1
Tổng
25
2.6.5. Kỹ thuật giải trình tự gen xác định đột biến trên gen β globin
Quy trình thực hiện gồm 3 phản ứng PCR khuếch đại trình tự đoạn gen β
globin 1 (exon 1, 2, một phần intron 2), đoạn gen β globin 2 (intron 2), đoạn gen β
globin 3 (một phần intron 2 và exon 3) có kích thước tương ứng và sử dụng các cặp
mồi theo bảng 2.3.
Bảng 2.3. Bộ mồi sử dụng trong kỹ thuật giải trình tự gen β globin
HBB1 764bp
HBB2 738bp
HBB3 758bp
Tên mồi
HBBseq F1 + R1
HBBseq F2 + R2
HBBseq F3 + R3
Sản phẩm PCR được tinh sạch, pha loãng và thực hiện phản ứng Cycle
sequencing sử dụng 2 mồi (xuôi và ngược) giải trình tự cho mỗi sản phẩm PCR.
Sản phẩm Cycle sequencing sau tinh sạch được tiến hành điện di mao quản
trên máy ABI 3500 để giải trình tự.
Sử dụng phần mềm Recall (http://pssm.cfenet.ubc.ca/) hoặc phần mềm
Codon Code Aligner (đã được cài trên máy tính) để nối các trình tự thu được với
các mồi riêng biệt thành một trình tự gen β globin hoàn chỉnh và xác định các
nucleotide.
Phân tích dữ liệu trình tự thu được so sánh với trình tự nucleotide và axit
amin tham khảo của ngân hàng Gene Bank (NG_000007.3)
37
Hình 2.2. Sơ đồ mồi quy trình xác định đột biến gen β globin
2.6.6. Kỹ thuật GAP PCR
Kỹ thuật GAP PCR là kỹ thuật sử dụng 1 mồi xuôi và 1 mồi ngược gắn ở hai
bên ranh giới của cùng DNA đứt gãy. Với alen bình thường, khoảng cách giữa hai
mồi quá lớn nên không tạo ra được sản phẩm PCR. Với alen có đột biến, khoảng
cách này đủ ngắn để tạo nên sản phẩm PCR đặc hiệu cho đột biến mất đoạn ấy.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bộ mồi double Gap PCR theo thiết
kế của Xu Xm và cộng sự để phát hiện mất đoạn toàn bộ gen β globin gây tồn dư
huyết sắc tổ thể SEA như sau:
Mồi xuôi: F1 5'-TGGTATCTGCAGCAGTTGCC-3' (nucleotide ở vị trí
68021 đến 68040, NG_000007 trên ngân hàng GenBank)
Mồi ngược: F4 5'-AGCCTCATGGTAGCAGAATC-3' (nucleotide ở vị trí
2543 đến 2524, AF289203 trên ngân hàng GenBank)
Mồi ngược: F5 5'-ATTGTTGAGTTGCAGGATCG-3' (nucleotide ở vị trí
1879 đến 1998, AF289203 trên ngân hàng GenBank)
Mục đích sử dụng cặp mồi này để phát hiện đột biến mất đoạn toàn bộ gen β
globin có chiều dài 2,3kb. Với mẫu không có đột biến sẽ có sản phẩm PCR có kích
thước 565bp, với mẫu bị đột biến sẽ có sản phẩm PCR tương ứng là 376 bp.
2.6.7. Nuôi cấy tế bào ối
Kỹ thuật này là bước được thực hiện trong quy trình chẩn đoán trước sinh.
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào ối có hai mục đích chính là làm tăng số lượng tế bào ối để
38
đáp ứng cho nhu cầu xét nghiệm chẩn đoán và giúp loại bỏ các tế bào máu mẹ lẫn
trong dịch ối, để có được dòng tế bào ối tinh sạch.
a. Nuôi cấy tế bào ối trong chai nuôi cấy
- Ly tâm ống đựng dịch ối ở tốc độ 1800 vòng/phút trong 5 phút. Bỏ phần dịch
nổi, kiểm tra lại phần cặn tế bào.
- Chuyển toàn bộ dung dịch chứa cặn tế bào ối từ ống vào trong chai có 3ml môi
trường nuôi cấy. Đặt chai nuôi cấy vào trong tủ ấm, 5% CO2, 37oC.
- Thay môi trường lần 1 sau 72h - 96h tùy vào tình trạng bám dính và phát triển
của tế bào nuôi cấy qua kiểm tra dưới kính hiển vi soi ngược. Kiểm tra sự phát
triển của các cụm tế bào ối để quyết định thời điểm thu hoạch.
b. Thu hoạch tế bào ối từ flask
- Thông thường thời điểm thu hoạch là sau 8-10 ngày nuôi cấy.
- Hút hết dịch nổi bằng pipet Pasteur nhựa trong chai nuôi cấy và chuyển vào ống
ly tâm vô trùng 15ml.
- Cho 2ml Trypsin EDTA 1x vào trong chai nuôi cấy, ủ ở 37oC trong 3 phút.
- Kiểm tra lượng tế bào đã tách khỏi bề mặt chai nuôi cấy dưới kính hiển vi.
- Thêm 1,5ml môi trường nuôi cấy vào để tráng đều bề mặt chai nuôi cấy, và
chuyển hết dịch nổi vào ống dịch tế bào ở trên. Ly tâm ống dịch tế bào ở 1800
vòng/phút trong 5 phút. Lặp lại thêm 01 lần nữa.
- Loại bỏ phần dịch nổi đến 200µl, chuyển sang bước tách chiết DNA.
c. Tách DNA từ tế bào ối: Sử dụng kỹ thuật tách chiết DNA tổng số bằng QiaAmp
DNA mini kit, đã được trình bày ở phần 2.5.2
2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC
Đề tài tuân thủ chặt chẽ vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Y sinh. Nghiên cứu
được tiến hành dựa trên sự tự nguyện tham gia của các gia đình có bệnh nhân được
chẩn đoán mắc thalassemia trên lâm sàng, các cặp vợ chồng được xác định là
người mang gen bệnh thalassemia.
39
Các xét nghiệm phân tích gen chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của bệnh nhân
và gia đình bệnh nhân. Các thông tin về bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, kết quả
chẩn đoán hoàn toàn được bảo mật.
2.8. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán thalassemia thể nặng sẽ được xác định
đột biến gen bằng kỹ thuật Multiplex PCR và ARMS PCR để phát hiện 09 đột
biến thường gặp. Nếu đột biến của bệnh nhân nằm ngoài 09 đột biến thường gặp,
sẽ được tiếp tục sàng lọc bằng kỹ thuật giải trình tự gen, nhằm phát hiện đột biến
trên toàn bộ gen globin. Với những trường hợp có chỉ số cận lâm sàng chỉ số
HbF cao, nghi ngờ bị tồn dư huyết sắc tố F, sẽ tiếp tục được sàng lọc phát hiện
đột biến mất đoạn lớn. Các gia đình đã có tiền sử sinh con đầu bị thalassemia
thể nặng, cần phát hiện kiểu gen của bố và mẹ, sau đó tiến hành chẩn đoán trước
sinh cho thai phụ.
Trong nghiên cứu này số lượng bệnh nhân thể nặng là 214, người nghi ngờ
mang gen là 354, và số thai phụ tham gia chẩn đoán trước sinh là 178 trường hợp.
40
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo các nhóm
Nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ (%)
n
Bệnh nhân thể nặng thalassemia
214
28,6
Người nghi ngờ mang gen bệnh
354
47,4
Thai phụ được chỉ định làm
chẩn đoán trước sinh
178
24
Tổng
746
100
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu này được chia làm 3 nhóm: nhóm bệnh nhân
Thalassemia, nhóm người mang gen bệnh và nhóm sản phụ tiến hành làm xét
nghiệm chẩn đoán trước sinh.
Trong tổng số 746 người tham gia nghiên cứu, có 214 bệnh nhân thể nặng,
chiếm tỷ lệ 28,6%, 354 người mang gen, chiếm tỷ lệ 47,4% và 178 sản phụ, chiếm
tỷ lệ 24%.
3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN β GLOBIN
3.2.1. Kết quả tách chiết DNA
Tất cả các mẫu DNA thu được của bệnh nhân nghiên cứu đều có nồng độ
trong khoảng 50-70ng/µl, độ tinh sạch ở bước sóng 260/280nm trong khoảng 1,8-
2,0. Như vậy, các mẫu DNA được tách chiết có chất lượng tốt để thực hiện cho các
quy trình phân tích tiếp theo (phụ lục 1).
3.2.2. Kết quả xác định đột biến của bệnh nhân mắc thalassemia thể nặng
Quy trình thực hiện xét nghiệm xác định đột biến của bệnh nhân mắc
thalassemia thể nặng được thực hiện theo quy trình kỹ thuật (SOP): Quy trình xét
nghiệm chẩn đoán bệnh thalassemia – 09 đột biến của Khoa Di truyền và sinh học
phân tử, Bệnh viện Nhi Trung ương. Quy trình này đã được Văn phòng công nhận
41
chất lượng BOA (Bureau of Accreditation) cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn
ISO15189:2012.
Để tiến hành phát hiện đột biến gen β globin trên 214 bệnh nhân
Thalassemia thể nặng, kỹ thuật Multiplex ARMS PCR với 3 bộ Multiplex ARMS
PCR 1, 2, 3 được áp dụng để xác định đột biến nằm trong 09 đột biến thường gặp,
sau đó kỹ thuật ARMS PCR được áp dụng để xác định kiểu gen của từng đột biến
đã được phát hiện bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR. Những đột biến không
được phát hiện bằng 2 kỹ thuật trên sẽ được giải trình tự toàn bộ gen β globin để
xác định đột biến điểm. Chúng tôi cũng áp dụng kỹ thuật giải trình tự gen để kiểm
tra các kết quả đại diện cho từng đột biến được phát hiện đột biến bằng kỹ thuật
Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR. Kết quả được thể hiện như sau:
3.2.2.1. Tần số và tỷ lệ các đột biến gen β globin
Bảng 3.2. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin ở bệnh nhân thalassemia
Các đột biến gen
Vị trí
Tần số
Tỷ lệ
STT
β globin
(Exon/Intron)
(n=428)
(%)
1
CD41/42(-TCTT)
Exon 2
118
27,57
2
CD17(AAG-TAG)
Exon 1
129
30,1
3
HbE (GAG-AAG)-CD26
Exon 2
92
21,4
4
-28(A-G)
Promotor
14
3,27
5
CD71/72(+A)
Exon 2
22
5,14
6
IVS1-1(G-T)
Intron 1
23
5,37
7
IVS1-5(G-C)
Intron 1
7
1,63
8
IVS2-654(C-T)
Intron 2
17
4,23
9
CD95(+A)
Exon 2
2
0,47
Các đột biến hiếm
10
4
0,93
gặp khác
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu đã phát hiện được 100% bệnh nhân có đột
biến gen. Về phân bố tần suất theo từng dạng đột biến gen, nghiên cứu đã phát hiện
thấy 214/214 bệnh nhân có kết hợp 2 đột biến gen β globin, chiếm tỷ lệ 99,9%.
Nhóm đột biến CD17 (AAG-TAG), CD41/42(-TCTT), HbE (GAG-AAG)- CD26
chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 30,1%, 27,57% và 21,4%.
42
Bảng 3.3. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin ở bệnh nhân thalassemia
theo vị trí đột biến
Vị trí
Tần số
Tỷ lệ
(Exon/Intron)
(n=428)
(%)
Promotor
14
3,27
(-28 A-G)
Exon 1
129
30,14
CD17(AAG-TAG)
Intron 1
IVS1-1 (G-T)
30
7
IVS1-5(G-C)
Exon 2
HbE (GAG-AAG)
CD41/42(-TCTT)
234
54,6
CD71/72(+A)
CD95(+A)
Intron 2
18
4,2
Các đột biến hiếm gặp khác
4
0,7
Nhận xét: Các đột biến phân bố ở các vùng gen như: vùng promotor, vùng
Exon 1, Intron 1, Exon 2, Intron 2, Exon 3. Tỷ lệ gặp đột biến điểm cao nhất ở vùng
Exon 2 chiếm tỷ lệ 54,6%.
Dùng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger đã phát hiện được 3 đột biến điểm
hiếm gặp và chưa có công bố ở mức độ sinh học phân tử ở Việt Nam: c.-138 C-T;
c.-140 C-T; c.440-441 dupAC.
Đặc biệt, với kĩ thuật Duplex Gap PCR, đã phát hiện được trường hợp đột
biến mất đoạn lớn thuộc nhóm đột biến hiếm gặp ở nhóm bệnh thalassemia gây
tồn dư huyết sắc tố bào thai ở người trưởng thành. Đột biến mất đoạn lớn dạng
HPFH thể SEA là đột biến mất đoạn toàn bộ gen β globin và 1 số vùng gen liên
quan bên cạnh, độ lớn 2,3kb.
43
Bảng 3. 4. Kiểu gen và kiểu hình của 214 bệnh nhân thalassemia
Số
Kiểu hình
lượng
STT
Kiểu gen kết hợp
Kiểu gen
Tỉ lệ (%)
lâm sàng
ca
bệnh
Kiểu gen β/HbE
β0/HbE
Thể nặng
18.69
CD17-HbE
40
1
β0/HbE
Thể nặng
CD41/42-HbE
36
16.8
2
β+/HbE
Thể nặng
CD71/72-HbE
7
3.27
3
β0/HbE
Thể nặng
IVS1-5-HbE
3
1.4
4
β0/HbE
Thể nặng
IVS1-1-HbE
2
0.93
5
Thể nặng,
-28-HbE
β+/HbE
trung gian
2
0.93
6
HbE-IVS2-654
β+/HbE
Thể nặng
1
0.47
7
Kiểu gen đồng hợp tử, dị hợp tử 2 đột biến
CD41/42-CD17
β0/ β0
Thể nặng
11.68
25
8
CD41/42-CD41/42
β0/ β0
Thể nặng
20
9.34
9
CD17-CD17
β0/ β0
Thể nặng
19
8.87
10
CD17-IVS2-654
β0/ β+
Thể nặng
9
4.2
11
CD41/42-CD71/72
β0/ β+
Thể nặng
8
3.73
12
CD17- -28
β+/ β+
Thể nặng
7
3.27
13
CD17-CD71/72
β0/ β+
Thể nặng
6
2.8
14
IVS1-1-IVS1-1
β0/ β0
Thể nặng
4
1.86
15
IVS1-1-IVS2-654
β0/ β+
Thể nặng
4
1.86
16
CD41/42-IVS1-1
β0/ β0
Thể nặng
3
1.4
17
CD41/42-28
β0/ β+
Thể nặng
3
1.4
18
CD17-IVS1-1
β0/ β0
Thể nặng
3
1.4
20
CD41/42-IVS2-654
β0/ β+
Thể nặng
2
0.93
21
CD17-IVS1-5
β0/ β0
Thể nặng
2
0.93
22
CD41/42-CD95
β0/ β+
Thể nặng
1
0.47
23
IVS1-1-CD95
β0/ β+
Thể nặng
1
0.47
24
β+/ β+
Thể nặng
-28-CD71/72
25
1
0.47
β+/ β+
Thể nặng
-28-IVS2-654
26
1
0.47
44
Đột biến hiếm gặp
27
c.-138 C>T- CD41/42
β+/β0
Thể nặng
1
0.47
28
c.-140 C>T –CD17
β+/β0
Thể nặng
1
0.47
29
c.441-442ins AC-CD41/42
β+/β0
Thể nặng
1
0.47
30
2,3kb deletion/IVS2-654
β+/ β+
Thể trung gian
1
0.47
Nhận xét: Xác định kiểu gen của 214 bệnh nhân mắc thalassemia thể nặng,
tỉ lệ tìm thấy đột biến là 214/214 bệnh nhân (100%). Nghiên cứu này đã xác định
được 26 kiểu gen là kết hợp của các đột biến nằm trong nhóm 09 đột biến phát hiện
bằng kỹ thuật Multiplex PCR và ARMS PCR chiếm 98,12%, 4/214 (1,88%) trường
hợp phát hiện đột biến điểm hiếm gặp trên người Việt Nam, được phát hiện bằng kĩ
thuật giải trình tự gen Sanger và Gap-PCR
3.2.2.2. Kỹ thuật multiplex ARMS PCR xác định đột biến CD41/42(-TCTT), CD17
(AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28(A-G), IVS2-654(C-T), CD71/72(+A), IVS1-5(G-C),
CD95(+A) và HbE (AAG-GAG)-CD26.
Bằng việc áp dụng các kỹ thuật multiplex ARMS PCR và ARMS PCR,
chúng tôi đã phát hiện được 214/214 bệnh nhân có đột biến. Chúng tôi phát hiện
được cả 9 loại đột biến thường gặp trên gen β globin với các kiểu gen khác nhau với
các kiểu gen đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kết hợp. Bên dưới là hình ảnh minh họa đại
diện các đột biến khác nhau. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen để kiểm
tra ngẫu nhiên một số đột biến được phát hiện bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR
và ARMS PCR. Kết quả cho thấy có sự tương đồng giữa 2 phương pháp phát hiện.
Bệnh nhân 1: Bệnh nhân có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-TAG):
Bằng việc sử dụng Multiplex ARMS PCR 1 để phát hiện 4 đột biến
CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28 (A-G), chúng tôi phát
hiện thấy bệnh nhân mã số WBbT081203 có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17
(AAG-TAG) (hình 3.1)
M ĐC (‐) ĐC1 (+) ĐC2 (+) BN H2O
439bp: CD41/42 (‐TCTT)
281bp: IVS1‐1 (G‐T) 240bp: CD17 (AAG‐TAG)
107bp: ‐28 (A‐G)
45
Hình 3.1. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT081203 có
đột biến CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-TAG)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28(A-G)
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-TAG).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu
chứng có đột biến (ĐC1+, ĐC2+) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích
thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN)
xuất hiện 2 vạch tương ứng với 2 đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17(AAG-TAG)
giống như mẫu chứng (ĐC1+) chứng tỏ bệnh nhân có 2 đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi CD17 (AAG-
TAG) và CD41/42(-TCTT) để xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.2).
A)
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
439bp ‐ CD41/42 (‐TCTT)
B)
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
240bp: CD17 (AAG‐TAG)
46
Hình 3.2. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT081203 phát hiện kiểu gen
CD41/42(-TCTT) (A) và CD17 (AAG-TAG) (B)
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến
ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến
BN: Mẫu bệnh nhân
H2O: Mẫu nước không chứa DNA
BT: bình thường ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình
thường, trong khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và
mồi đột biến tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có
đột biến dị hợp tử của cả 2 đột biến CD41/42(-TCTT) (A) và CD17 (AAG-
TAG) (B).
47
A)
CD41/42 (‐ TCTT)
CD41/42 TCTT
Bệnh nhân mã số WBbT081203
Người bình thường
B)
CD17 (AAG)
CD17 (AAG-TAG)
Người bình thường
Bệnh nhân mã số WBbT081203
Kết quả giải trình tự gen 2 đột biến dị hợp tử CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-TAG):
Hình 3.3. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT081203 với với
đột biến dị hợp tử CD41/42(-TCTT) (A) và CD17 (AAG-TAG) (B).
Nhận xét: Tại vị trí CD41/42 của gen β globin ở bệnh nhân do bị mất 4
nucleotid TCTT ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện các đỉnh nucleotid chồng lên nhau
(hình 3.3A). Tại vị trí CD17 của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế nucleotid
A thành T ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh của nucleotid A và T chồng lên nhau
(hình 3.3B). Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử CD41/42(-TCTT) và CD17
(AAG-TAG), kết quả này tương đồng với kết quả phân tích bằng kỹ thuật Multiplex
ARMS PCR và ARMS PCR.
48
Bệnh nhân 2: Bệnh nhân có đột biến IVS1-1 (G-T) và IVS2-654 (C-T):
ĐC2 (+) ĐC1 (+) ĐC (‐) MK
H2O BN
439bp: CD41/42 (‐TCTT)
281bp: IVS1‐1 (G‐T)
240bp: CD17 (AAG‐TAG)
107bp: ‐28 (A‐G)
Phát hiện đột biến 1: IVS1-1 (G-T)
Hình 3.4. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT140713
có đột biến IVS1-1 (G-T)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-TAG)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến IVS1-1(G-T).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu
chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích
thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN)
xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến IVS1-1(G-T) chứng tỏ bệnh nhân có đột
biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi IVS1-1(G-T) và
để xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.5).
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
281bp‐ IVS1‐1 (G‐T)
49
Hình 3.5. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT140713 phát hiện kiểu gen IVS1-1(G-T)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến; BN: Mẫu bệnh nhân; H2O: Mẫu nước không chứa DNA. BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị
hợp tử của đột biến IVS1-1(G-T).
M
ĐC (‐)
ĐC1 (+) ĐC2 (+)
BN H2O
382bp: IVS2‐654 (C‐T) 285bp:IVS1‐5 (G‐C) 241bp: CD71/72 (+A) 163bp:CD95 (+A)
Phát hiện đột biến 2: IVS2-654 (C-T)
Hình 3.6. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT140713 có đột biến IVS2-654 (C-T)
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-5(G-C), CD95(+A).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến IVS2-654(C-T)).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
50
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị nhiễm
ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu chứng có đột
biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích thước đã được tính
toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện 1 vạch tương ứng
với đột biến IVS2-654(C-T) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi IVS2-654(C-T) để xác
định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.7).
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
382bp: IVS2‐654 (C‐T)
Hình 3.7. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT140713 phát hiện kiểu gen IVS2-654(C-T)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có
đột biến; BN: Mẫu bệnh nhân; H2O: Mẫu nước không chứa DNA. BT: bình thường;
ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp
tử của đột biến IVS2-654(C-T).
51
IVS1‐1 (G)
IVS1‐1 (G‐T)
A)
Người bình thường
Bệnh nhân mã số WBbT140713
B)
IVS2‐654 (C)
IVS2‐654 (C‐T)
Người bình thường
Bệnh nhân mã số WBbT140713
Kết quả giải trình tự gen 2 đột biến dị hợp tử IVS1-1 (G-T) và IVS2-654 (C-T):
Hình 3.8. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân mã số WBbT140713
với đột biến dị hợp tử IVS1-1 (G-T) (A) và IVS2-654 (C-T) (B)
Nhận xét: Tại vị trí IVS1-1 của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế nucleotid G thành A ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh nucleotid G và A chồng
lên nhau (hình 3.8A). Tại vị trí IVS-654 của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế nucleotid C thành T ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh của nucleotid C và T chồng lên nhau (hình 3.8B). Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử IVS1-1 (G-T) (A) và IVS2-654 (C-T), kết quả này tương đồng với kết quả phân tích bằng kỹ thuật
Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR.
Bệnh nhân 3: Bệnh nhân có đột biến -28(A-G) và CD71/72(+A):
ĐC2 (+) ĐC1 (+) ĐC (‐) MK
H2O BN
439bp: CD41/42 (‐TCTT)
281bp: IVS1‐1 (G‐T)
240bp: CD17 (AAG‐TAG)
107bp: ‐28 (A‐G)
Phát hiện đột biến 1: -28(A-G)
Hình 3.9. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130504 có đột biến -28(A-G)
52
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17(AAG-TAG)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến -28 (A-G).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2
mẫu chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với
kích thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh
nhân (BN) xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến -28(A-G) chứng tỏ bệnh
nhân có đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi -28(A-G) để xác
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
144bp‐ (‐28 BT)
163bp‐ (‐28 ĐB)
định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.10).
Hình 3.10. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130504 phát hiện kiểu gen -28(A-G)
M: Marker 100bp;
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến;
ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến;
BN: Mẫu bệnh nhân;
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường;
ĐB: Đột biến.
53
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp
tử của đột biến -28(A-G).
M
ĐC (‐) ĐC1 (+) ĐC2 (+)
BN H2O
382bp: IVS2‐654 (C‐T)
285bp:IVS1‐5 (G‐C)
241bp: CD71/72 (+A)
163bp:CD95 (+A)
Phát hiện đột biến 2: CD71/72(+A)
Hình 3.11. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130504 có đột biến CD71/72(+A)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-5(G-C), CD95(+A).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến CD71/72(+A)
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch đặc hiệu (ĐC -)
và 2 mẫu chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng
với kích thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh
nhân (BN) xuất hiện vạch tương ứng với đột biến CD71/72(+A) chứng tỏ bệnh
nhân có đột biến này.
54
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi CD71/72(+A) để
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
241bp : CD71/72 (+A)
xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.12).
Hình 3.12. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130504 phát hiện kiểu gen CD71/72(+A)
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến
ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến
BN: Mẫu bệnh nhân
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị
hợp tử của đột biến CD71/72(+A).
55
Cd71/72 (+A)
Cd71/72
Người bình thường
Bệnh nhân mã số WBbT130504
Kết quả giải trình tự gen đột biến dị hợp tử CD71/72 (+A):
Hình 3.13. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân
mã số WBbT130504 với đột biến dị hợp tử CD71/72 (+A)
Nhận xét: Tại vị trí CD71/71 của gen β globin ở bệnh nhân có xuất hiện sự
thêm nucleotid A ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh nucleotid G và A chồng lên
nhau. Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử CD71/72 (+A), kết quả này tương
đồng với kết quả phân tích bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR.
Bệnh nhân 4: Bệnh nhân có đột biến -28 (A-G) và IVS1-5 (G-C)
Phát hiện đột biến 1: -28 (A-G)
Hình 3.14. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT101215 có đột biến -28(A-G)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến -28 (A-G).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
56
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu
chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích
thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN)
xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến -28(A-G) chứng tỏ bệnh nhân có đột
biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi -28(A-G) để xác
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
144bp‐ (‐28 BT)
163bp‐ (‐28 ĐB)
định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.15).
Hình 3.15. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT101215 phát hiện kiểu gen -28(A-G)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có
đột biến; BN: Mẫu bệnh nhân; H2O: Mẫu nước không chứa DNA. BT: bình thường;
ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị
hợp tử của đột biến -28(A-G).
Phát hiện đột biến 2: IVS1-5 (G-C)
M ĐC (‐) ĐC1 (+) ĐC2 (+) BN H2O
382bp: IVS2‐654 (C‐T)
285bp:IVS1‐5 (G‐C) 241bp: CD71/72 (+A)
163bp:CD95 (+A)
57
Hình 3.16. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT101215 có đột biến IVS1-5 (G-C)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến IVS1-5 (G-C).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch đặc hiệu (ĐC -)
và 2 mẫu chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng
với kích thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh
nhân (BN) xuất hiện vạch tương ứng với đột biến IVS1-5 (G-C) chứng tỏ bệnh
nhân có đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi IVS1-5 (G-C) để
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
285bp ‐ IVS1‐5
xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.14).
Hình 3.17. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân mã số WBbT101215
phát hiện kiểu gen IVS1-5 (G-C)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến;
ĐC (+): Mẫu chứng dị hợp tử đột biến IVS1-5(G-C)
58
BN: Mẫu bệnh nhân;
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị nhiễm
ngoại lai. ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình
thường, trong khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và
mồi đột biến tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có
đột biến dị hợp tử của đột biến IVS1-5 (G-C).
Bệnh nhân 5: Bệnh nhân có đột biến CD41/42(-TCTT), CD95 (+A)
M
ĐC (‐)
ĐC1 (+) ĐC2 (+)
BN H2O
439bp: CD41/42 (‐TCTT)
281bp: IVS1‐1 (G‐T)
240bp: CD17 (AAG‐TAG)
107bp: ‐28 (A‐G)
Phát hiện đột biến 1: CD41/42(-TCTT)
Hình 3.18. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130310 có đột biến CD41/42(-TCTT)
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến CD41/42(-TCTT).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu
chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích
thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN)
xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến - CD41/42(-TCTT) chứng tỏ bệnh nhân
có đột biến này.
59
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi CD41/42(-
M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
439bp ‐ CD41/42 (‐TCTT)
TCTT) để xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.19).
Hình 3.19. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130310 phát hiện kiểu gen CD41/42(-TCTT)
M: Marker 100bp;
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến.
BN: Mẫu bệnh nhân
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình
thường, trong khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và
mồi đột biến tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có
đột biến dị hợp tử của đột biến này.
M ĐC (‐) ĐC1 (+) ĐC2 (+) BN H2O
M
382bp: IVS2‐654 (C‐T)
285bp:IVS1‐5 (G‐C)
241bp: CD71/72 (+A)
163bp:CD95 (+A)
Phát hiện đột biến 2: CD95 (+A)
Hình 3.20. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130310 có đột biến CD95 (+A)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
60
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-5(G-C), CD95(+A).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến CD95(+A).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị nhiễm
ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu chứng
có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích thước đã
được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện
1 vạch tương ứng với đột biến CD95 (+A) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi CD95 (+A) để
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
163bp‐CD95
xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.21).
Hình 3.21. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT130310 phát hiện kiểu gen CD95 (+A)
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến
ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến dị hợp tử CD95
BN: Mẫu bệnh nhân
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị nhiễm
ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp
tử của đột biến này.
61
Bệnh nhân 6: bệnh nhân có đột biến CD41/42 (-TCTT) và HbE (GAG-AAG)-CD26
M ĐC (‐) ĐC1 (+) ĐC2 (+) BN H2O
439bp: CD41/42 (‐TCTT)
281bp: IVS1‐1 (G‐T) 240bp: CD17 (AAG‐TAG)
107bp: ‐28 (A‐G)
Phát hiện đột biến 1: CD41/42 (-TCTT)
Hình 3.22. Kết quả multiplex ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT090304 có đột biến CD41/42(-TCTT)
M: Marker 100bp; ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến
ĐC1 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2 (+): Mẫu chứng có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
BN: Mẫu bệnh nhân được phát hiện có đột biến CD41/42(-TCTT).
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (ĐC -) và 2 mẫu
chứng có đột biến (ĐC1 +, ĐC2 +) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng với kích
thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu bệnh nhân (BN)
xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến CD41/42(-TCTT) chứng tỏ bệnh nhân có
đột biến này.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật ARMS PCR với cặp mồi CD41/42(-
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB
439bp ‐ CD41/42 (‐TCTT)
TCTT) để xác định kiểu gen của bệnh nhân (hình 3.23).
Hình 3.23. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT090304 phát hiện kiểu gen CD41/42(-TCTT)
62
M: Marker 100bp;
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến dị hợp tử CD41/42.
BN: Mẫu bệnh nhân.
H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp
tử của đột biến này.
Phát hiện đột biến 2: HbE (GAG-AAG)-CD26
ĐC (‐) ĐC (+) BN H2O M BT ĐB BT ĐB BT ĐB BT ĐB M
1
2
3
4
280bp: Cd26‐HbE
N M
N M N M N M
Hình 3.24. Kết quả ARMS PCR của bệnh nhân
mã số WBbT090304 phát hiện kiểu gen HbE (GAG-AAG)-CD26
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không có đột biến; ĐC (+): Mẫu chứng có đột biến dị hợp tử HbE
BN: Mẫu bệnh nhân; H2O: Mẫu nước không chứa DNA.
BT: bình thường; ĐB: Đột biến.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai.
ĐC (-): Mẫu chứng không đột biến chỉ xuất hiện vạch với mồi bình thường, trong
khi đó mẫu bệnh nhân (BN) xuất hiện vạch ở cả mồi bình thường và mồi đột biến
63
tương tự như mẫu chứng có đột biến (ĐC +) chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp
tử của đột biến này.
HbE (AAG)‐CD26
HbE (AAG‐GAG)‐CD26
Người bình thường
Bệnh nhân mã số WBbT090304
Kết quả giải trình tự gen đột biến dị hợp tử HbE (GAG-AAG)-CD26:
Hình 3.25. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân
mã số WBbT090304 với với đột biến dị hợp tử HbE (GAG-AAG)-CD26
Nhận xét: Tại vị trí CD26 của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế
nucleotid A thành G ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh nucleotid G và A chồng
lên nhau. Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử HbE (GAG-AAG)-CD26, kết
quả này tương đồng với kết quả phân tích bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và
ARMS PCR.
3.2.2.3. Kết quả xác định đột biến của bệnh nhân thalassemia bằng kỹ thuật giải
trình tự gen
Trong nghiên cứu này, 3/214 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử khi phát hiện
đột biến bằng kỹ thuật multiplex ARMS PCR và ARMS PCR. Bệnh nhân thứ nhất
mã số WBbTS150926 được phát hiện có đột biến dị hợp tử CD17 (AAG-TAG),
bệnh nhân thứ 2 mã số PWBbT120505M và bệnh nhân thứ 3 mã số
WBbT110706 đều được phát hiện có đột biến dị hợp tử CD41/42 (-TCTT), kiểu
gen này không tương xứng với biểu hiện trên lâm sàng vì các bệnh nhân β
thalassemia thường có 2 đột biến kết hợp. Chúng tôi tiến hành giải trình tự toàn bộ
gen β globin để xác định đột biến thứ 2. Kết quả cho thấy cả 3 bệnh nhân đều
được phát hiện có đột biến điểm.
64
Tyr
His
Tyr…
Tyr
His
Stop
Bệnh nhân 1: Bệnh nhân có đột biến dị hợp tử c.441-442ins AC
Bệnh nhân mã số WBbTS150926
Người bình thường
Hình 3.26. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân
mã số WBbTS150926 với đột biến dị hợp tử c.441-442ins AC
Nhận xét: Tại vị trí c.441-442 của gen β globin, ở người bình thường là mã
kết thúc gen, tuy nhiên ở bệnh nhân do thêm 2 nucleotid AC ở dạng dị hợp tử nên
xuất hiện các đỉnh nucleotid chồng lên nhau làm mã kết thúc bị dịch chuyển.
c.‐140 C
c.‐140 C>T
Bệnh nhân mã số PWBbT120505M
Người bình thường
Bệnh nhân 2: Bệnh nhân có đột biến dị hợp tử c.-140C>T
Hình 3.27. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân
mã số WBbTS150926 với đột biến dị hợp tử c.-140C>T
Nhận xét: Tại vị trí c.-140C của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế
nucleotid C thành T ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh nucleotid C và T chồng lên
nhau. Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử c.-140C>T.
65
c.‐138C>T c.‐140 C
c.‐138C>T c.‐138C>T
Bệnh nhân mã số WBbT110706
Người bình thường
Bệnh nhân 3: Bệnh nhân có đột biến dị hợp tử c.-138C>T
Hình 3.28. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân
mã số WBbTS150926 với đột biến dị hợp tử c.-138C>T
Nhận xét: Tại vị trí c.-138C của gen β globin ở bệnh nhân có sự thay thế
nucleotid C thành T ở dạng dị hợp tử nên xuất hiện đỉnh nucleotid C và T chồng lên
nhau. Như vậy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử c.-138C>T.
3.2.2.4. Phát hiện đột biến mất đoạn lớn gây tồn dư huyết sắc tố bào thai HbF bằng
kĩ thuật Gap PCR
Ca lâm sàng điển hình: Bệnh nhân có đột biến IVS2-654 (C>T) và đột biến
mất đoạn lớn HPFH thể SEA.
Bệnh nhân được chẩn đoán β thalassemia và được chỉ định xét nghiệm gen
tìm đột biến. Bố, mẹ và anh trai cũng được tiến hành xét nghiệm song song. Trước
tiên, kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR được áp dụng để phát hiện 9
đột biến thường gặp. Kết quả cho thấy bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử IVS2-654
(C>T), anh trai bệnh nhân không có đột biến IVS2-654 (C>T), bố bệnh nhân không
có đột biến IVS2-654 (C>T), mẹ bệnh nhân có đột biến dị hợp tử IVS2-654 (C>T).
Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR được kiểm tra lại bằng kỹ thuật giải trình tự
gen và cho kết quả tương đồng. Như vậy với kết quả này cho thấy, kiểu đột biến
gen của bệnh nhân không phù hợp với kiểu di truyền của bố và mẹ vì bệnh nhân có
kiểu gen đồng hợp tử thì không thể chỉ có thể nhận 1 alen đột biến IVS2-654 (C>T)
của người mẹ.
IVS2-654
66
A)
Mẫu DNA của bố: Không phát hiện đột biến trên gen Hbb
Mẫu DNA của con đầu: Không phát hiện đột biến trên gen Hbb
Mẫu DNA của mẹ: Dị hợp tử đột biến điểm IVS2-654(C>T)
Mẫu DNA của con thứ 2: Đồng hợp tử đột biến điểm IVS2- 654(C>T)
Hình 3.29. Kết quả xác định đột biến gen của bệnh nhân
mã số PWBbT120505F và gia đình.
(A) Kết quả giải trình tự gen kiểm tra đột biến.
(B) Kết quả phát hiện đột biến HPFH thể SEA bằng kỹ thuật Gap PCR
67
Chúng tôi giả thuyết có khả năng bệnh nhân có đột biến mất đoạn lớn và
người bố cũng có đột biến này và truyền cho con. Chúng tôi tiếp tục áp dụng kỹ
thuật Gap PCR để kiểm tra. Kết quả cho thấy bệnh nhân có dị hợp tử đột biến mất
đoạn lớn HPFH dạng SEA và bố bệnh nhân cũng có đột biến biến mất đoạn lớn
HPFH dạng SEA. Như vậy, bệnh nhân có dị hợp tử đột biến kết hợp (IVS2-654
(C>T)/HPFH thể SEA) gồm đột biến IVS2-654 (C>T) nhận từ người mẹ và đột biến
mất đoạn lớn HPFH dạng SEA nhận từ người bố (hình 3.29).
Nhận xét:
Ở hình 3.29A, tại vị trí IVS2-654, mẫu bố và mẫu anh trai chỉ xuất hiện đỉnh
bình thường của nucleotid C chứng tỏ không có đột biến, trong khi đó mẹ xuất hiện
cả đỉnh bình thường của của nucleotid C và đỉnh đột biến của nucleotid T chứng tỏ
mẹ có đột biến dị hợp tử. Bệnh nhân chỉ xuất hiện đỉnh đột biến của nucleotid T
chứng tỏ bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử.
Ở hình 3.29B, mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ không có hiện tượng
nhiễm ngoại lai. Ở mẫu chứng âm tính với đột biến HPFH thể SEA không xuất hiện
vạch, trong khi đó ở mẫu bố bệnh nhân và bệnh nhân xuất hiện vạch đột biến tương
tự như mẫu chứng dương tính với đột biến HPFH thể SEA chứng tỏ bố bệnh nhân
và bệnh nhân có đột biến dạng này.
3.2.3. Kết quả xác định đột biến gen β globin ở người mang gen bệnh
thalassemia.
Các gia đình bệnh nhân có con đầu mắc thalassemia (đã thực hiện xét
nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán bằng phương pháp sinh học phân tử xác
định được dạng đột biến gen gây bệnh) đều được khai thác thông tin và tiến hành
xây dựng phả hệ để xác định người mang gen bệnh cần phân tích gen β globin, bao
gồm bố và mẹ của bệnh nhân. Ngoài ra, có 1 số bệnh nhân có nghi ngờ là người
mang gen bệnh dựa vào kết quả sàng lọc công thức máu tổng quát và điện di huyết
sắc tố, cũng tham gia vào nghiên cứu này.
68
Các đối tượng này đều được hỏi ý kiến đồng ý trước khi tham gia, đồng thời
ký tên vào bản cam kết trước khi được lấy mẫu bệnh phẩm thực hiện xét nghiệm
tham gia vào nghiên cứu.
3.2.3.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số
DNA tổng số từ máu toàn phần được tách chiết bằng phương pháp sử dụng
bộ kit QiAgen blood mini kit (Đức) theo các bước hướng dẫn của nhà sản xuất.
DNA sau khi tách chiết được xác định nồng độ và độ tinh sạch bằng cách đo phổ
hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 260nm và 280nm và điện di trên gel agarose 1%.
Hình 3.30. Hình ảnh điện di ADN tổng số tách chiết từ máu ngoại vi
của các đối tượng nghiên cứu.
Nhận xét: Hình ảnh điện di DNA tổng số tách chiết từ máu ngoại vi của
bệnh nhân Beta thalassemia lên vạch rõ nét, không bị đứt gẫy và đủ chất lượng để
phân tích đột biến. Nồng độ DNA tổng số tách được có giá trị từ 50-70ng/µl và độ
tinh sạch của các mẫu đạt yêu cầu với tỷ lệ mật độ quang đo được ở bước sóng
260/280 nằm trong khoảng 1,8-2,0.
69
3.2.3.2. Kết quả phát hiện đột biến gen β globin trên đối tượng người mang
gen bệnh
Bảng 3.5. Tần số và tỷ lệ các đột biến của gen β globin
trên đối tượng người mang gen bệnh (n=354).
Vị trí
Tỷ lệ
Các đột biến gen β globin
Tần số alen
(%)
(Exon/Intron)
Kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR
Exon 2
CD41/42(-TCTT)
30,79
109
Exon 1
CD17(AAG-TAG)
28,25
100
Exon 2
HbE (GAG-AAG )- CD26
24,29
86
Promotor
-28(A-G)
2,54
9
Exon 2
CD71/72(+A)
6,21
22
Intron 1
IVS1-1(G-T)
2,26
8
Intron 1
IVS1-5(G-C)
0,56
2
Intron 2
IVS2-654(C-T)
1,13
4
Exon 2
CD95(+A)
1,69
6
Kỹ thuật giải trình tự gen Sanger
Các đột biến điểm hiếm gặp
0.85
3
Kỹ thuật Gap - PCR
Toàn bộ gen β
Đột biến mất đoạn lớn
0,28
1
globin(2,3kb)
Không tìm thấy đột biến
0,85
3
Nhận xét: Trong tổng số 354 người được xác định có nguy cơ là người
mang gen bệnh thalassemia tham gia nghiên cứu, tỷ lệ phát hiện đột biến ở người
mang gen bệnh là 351/354, chiếm 99,15%.
- Trong 09 đột biến sàng lọc bằng phương pháp Multiplex ARMS PCR và
ARMS PCR, nhóm đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao nhất là CD41/42(-TCTT), CD17
(AAG-TAG), HbE (CD26) với tỷ lệ tương ứng là 30,79%, 28,25% và 24,29%.
- Đã phát hiện 03 đột biến điểm hiếm gặp bằng phương pháp giải trình tự gen
β globin: c.-138 C>T; c.-140 C>T; c.441-442 insAC (Hb Tak). Những trường hợp
70
mang gen bệnh này là bố hoặc mẹ của các trường hợp bệnh nhân đã được ghi nhận
ở phần kết quả 3.2.2.1.
- Đặc biệt còn phát hiện thấy 01 trường hợp người mang gen bệnh
thalassemia mang đột biến mất đoạn toàn bộ gen β globin với độ lớn 2,3kb. Đây
cũng là báo cáo đầu tiên ở Việt Nam ở mức độ sinh học phân tử về đột biến này.
- Phát hiện có 02 trường hợp gia đình, có kiểu gen đột biến cả vợ và chồng
đều có kiểu gen đột biến đồng thời gây bệnh thalassemia và α thalassemia. Biểu
hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng chỉ biểu hiện là người mang đột biến trên
gen β globin.
- Phát hiện có 01 gia đình, người mẹ tuy mang 2 đột biến điểm trên gen β
globin là người mang thể thalassemia trung gian, không có biểu hiện lâm sàng đặc
trưng của người bị bệnh, chỉ số HbF tăng cao (28%).
Các trường hợp nghi ngờ mang gen đã phát hiện thấy đột biến, là người
mang gen bệnh thalassemia là hoàn toàn phù hợp với các quả cận lâm sàng thể
hiện ở kết quả công thức máu tổng quát và định lượng Hemoglobin bằng xét
nghiệm điện di huyết sắc tố.
- Có 3/354 trường hợp người nghi ngờ mang gen bệnh không phát hiện thấy
đột biến trên gen β globin chiếm tỷ lệ 0,84%.
* Một số hình ảnh đại diện sàng lọc đột biến gen β globin ở người mang gen
bệnh β thalassemia bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và ARMS PCR
Gia đình 1. Kết quả xác định đột biến gen β globin ở người mang gen là bố mẹ trong
gia đình đã có con bị đồng thời đột biến CD17(AAG-TAG) và CD26 – HbE (A-G)
Bằng việc sử dụng Multiplex ARMS PCR 1 để phát hiện 4 đột biến CD41/42(-
TCTT), CD17 (AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28 (A-G), chúng tôi phát hiện thấy
bệnh nhân mã số WBbT081203 có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17 (AAG-
TAG) (hình 3.31)
71
Hình 3.31. Kết quả điện di bước 1 sàng lọc 4 đột biến CD41/42(-TCTT), CD17(AAG-
TAG), IVS1-1(G-T), -28 (A-G) của cặp bố mẹ có mã số WBbT090803 và WBbT090804
M: Marker 100bp
ĐC(-) Mẫu chứng không bị đột biến
ĐC1(+)Mẫu chứng nội kiểm có đột biến CD41/42(-TCTT) và CD17(AAG-TAG)
ĐC2(+)Mẫu chứng nội kiểm có đột biến IVS1-1(G-T), -28 (A-G).
Mẹ: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090804 bị đột biến (mẹ)
Bố: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090803 không bị đột biến (bố)
H2O: Mẫu nước nội kiểm không chứa ADN.
Nhận xét: Mẫu nước không xuất hiện vạch chứng tỏ quy trình không bị
nhiễm ngoại lai. Mẫu chứng không đột biến không xuất hiện vạch (giếng số 1) và
2 mẫu chứng có đột biến (giếng số 2 và 3) xuất hiện 2 vạch đặc hiệu tương ứng
với kích thước đã được tính toán chứng tỏ quy trình PCR đạt yêu cầu. Mẫu người
mang gen của người mẹ (giếng số 4) xuất hiện 1 vạch tương ứng với đột biến
CD17 (AAG-TAG) giống như mẫu chứng (giếng 2) chứng tỏ bệnh nhân có đột
biến này.
Qua sàng lọc bước 1, phát hiện thấy người mẹ mang mã số WBbT090804 có
đột biến CD17 (AAG-TAG), người bố mã số WBbT090803 chưa phát hiện thấy đột
biến. Tiếp tục sàng lọc đột biến cho người bố và tìm kiểu gen cho người mẹ.
72
Hình 3.32. Kết quả điện di bước 2 sàng lọc 4 đột biến IVS2-654(C-T), CD71/72(+A),
IVS1-5(G-C), CD95 (+A) của cặp bố mẹ có mã số WBbT090803 và WBbT090804
M: Marker 100bp
ĐC (-): Mẫu chứng không bị đột biến
ĐC1(+): Mẫu chứng nội kiểm có đột biến IVS2-654(C-T) và CD71/72(+A)
ĐC2(+): Mẫu chứng nội kiểm có đột biến IVS1-5(G-C) và CD95 (+A)
Mẹ: Mẫu DNA của bệnh nhân mã số WBbT090804 không bị đột biến
Bố: Mẫu DNA của bệnh nhân mã số WBbT0908043 không bị đột biến
H20: Mẫu nước nội kiểm không chứa DNA.
Nhận xét : Mẫu người mang gen của người bố (giếng số 5) không xuất hiện
băng tương ứng nào với các đột biến. Vì vậy, người bố cũng không mang đột biến
nào trong nhóm đột biến thứ 2 này.
Xem xét kết quả sàng lọc đột biến HbE (CD26), kết quả thể hiện ở hình 3.33.
Hình 3.33. Kết quả điện di bước 3 sàng lọc đột biến HbE (CD26)
của cặp bố mẹ có mã số WBbT090803 và WBbT090804
73
M: Marker 100bp
ĐC(-): Mẫu chứng nội kiểm không bị đột biến dị hợp tử HbE (CD26)
ĐC(+):Mẫu chứng nội kiểm có đột biến dị hợp tử HbE (CD26)
Mẹ: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090804 không bị đột biến
Bố: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090803 bị đột biến.
H20: Mẫu nước nội kiểm không chứa DNA
Nhận xét : Mẫu người mang gen của người bố (giếng số 5) xuất hiện băng
tương ứng với đột biến HbE (CD26). Như vậy, người bố mang đột biến dị hợp tử
đột biến này.
Kết quả điện di minh họa kiểu gen của người mẹ:
Hình 3.34. Kết quả điện di tìm kiểu gen đột biến của người mẹ mã số WBbT090804.
M: Marker 100bp
ĐC(-):Mẫu chứng không bị đột biến
ĐC(+):: Mẫu chứng nội kiểm có đột biến dị hợp tử CD17(AAG-TAG)
Mẹ: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090804 bị đột biến
Bố: Mẫu ADN của bệnh nhân mã số WBbT090803 không bị đột biến
H20: Mẫu nước nội kiểm không chứa DNA.
Như vậy, qua 3 bước sàng lọc với 09 đột biến điểm bằng kỹ thuật multiplex
ARMS PCR và ARMS PCR, phát hiện thấy người mẹ mã số WBbT090804 có đột
biến CD17 (AAG-TAG) ở dạng dị hợp tử, người bố dị hợp tử đột biến HbE(CD26).
* Kết quả phát hiện đột biến hiếm gặp trên gen β globin ở người mang gen
bệnh β thalassemia bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger.
74
Như phần trình bày kết quả xác định đột biến của bệnh nhân ở phần 3.2.2.1
khi sàng lọc đột biến ở người mang gen bệnh, đồng thời là bố hoặc mẹ của bệnh
nhân thể nặng trên, chúng tôi đã phát hiện ra các đột biến tương ứng. Kết quả cụ thể
như sau:
a. Phát hiện đột biến điểm hiếm gặp HBB: c.-138 C>T của bệnh nhân nghi ngờ là
người mang gen bệnh mã số WBbT110706
Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của
bệnh nhân mã số WBbT110706 được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6 Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố
của bệnh nhân mã số WBbT110706
Chỉ số Công thức máu
Chỉ số tỉ lệ các thành phần huyết sắc tố (%)
MCV
MCH
Hgb
HbA1
HbA2
HbE
HbF
Khác
(fL)
(pg)
(g/L)
68,2
23
146
91,2
5,8
0
3,0
Sử dụng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR sàng lọc 09 đột biến điểm theo quy
trình xét nghiệm, tuy nhiên không phát hiện dương tính với bất cứ đột biến nào nằm
trong nhóm này. Chúng tôi nhận thấy, kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức
máu và điện di huyết sắc tố được trình bày ở bảng 3.7 bệnh nhân này có thiếu máu
nhược sắc, hồng cầu nhỏ (MCV, MCH đều giảm rõ rệt), chỉ số HbA2 tăng cao
(>3,5%), nên đây là kết quả sàng lọc rất điển hình của người mang đột biến trên gen
β globin. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục sử dụng kĩ thuật giải trình tự toàn bộ gen β
globin. Kết quả thể hiện ở hình 3.35.
75
Hình 3.35. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp của bệnh nhân mã số
WBbT110706
Nhận xét: Như vậy, bằng kĩ thuật giải trình tự gen, chúng tôi đã phát hiện
thấy đột biến điểm c.-138C>T ở bệnh nhân mã số WBbT110706. Đột biến này
được phát hiện ở quần thể người da đen. Dựa vào ảnh hưởng của đột biến, đột biến
này được xếp vào nhóm β+, làm giảm quá trình tổng hợp chuỗi β globin. Cơ chế
của việc này là do đột biến c.-138C>T làm giảm phiên mã của gen beta-globin do
giảm các điểm bám với các yếu tố phiên mã.
b. Phát hiện đột biến điểm hiếm gặp HBB: c.-140 C>T của bệnh nhân nghi ngờ là
người mang gen bệnh mã số PWBbT120505M
Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của
bệnh nhân mã số PWBbT120505M được thể hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và
điện di huyết sắc tố của bệnh nhân mã số PWBbT120505M
Chỉ số Công thức máu
Chỉ số tỉ lệ các thành phần huyết sắc tố (%)
MCV(fL) MCH(pg)
Hgb(g/L)
HbA1
HbA2
HbE
HbF
Khác
72
23
140
94,3
5,7
0
0
Sử dụng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR sàng lọc 09 đột biến điểm theo quy
trình xét nghiệm, tuy nhiên không phát hiện dương tính với bất cứ đột biến nào nằm
76
trong nhóm này. Chúng tôi nhận thấy, kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức
máu và điện di huyết sắc tố được trình bày ở bảng 3.8, bệnh nhân này có thiếu máu
nhược sắc, hồng cầu nhỏ (MCV, MCH đều giảm rõ rệt), chỉ số HbA2 tăng cao
(>3,5%), nên đây là kết quả sàng lọc rất điển hình của người mang đột biến trên gen
β globin. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục sử dụng kĩ thuật giải trình tự toàn bộ gen β
globin. Kết quả thể hiện ở hình 3.36.
Hình 3.36. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp
của bệnh nhân mã số PWBbT120505M
Nhận xét: Đã phát hiện thấy đột biến điểm hiếm gặp c.-140C>T ở bệnh
nhân mã số PWBbT120505M. Đột biến này nằm ở vùng điều hòa gen, gây giảm
phiên mã của gen. Dựa vào ảnh hưởng của nó, đột biến này được xếp vào nhóm đột
biến gây giảm 1 phần tổng hợp chuỗi β globin, nhóm β+ .
c. Phát hiện đột biến điểm hiếm gặp HBB: c.441-442insAC của bệnh nhân mã số
WBbTS150926 Hà Thị Bích Th.
Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của bệnh
nhân mã số PWBbT120505M được thể hiện ở bảng 3.8.
77
Bảng 3.8. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu
và điện di huyết sắc tố của bệnh nhân mã số WBbT150926.
Chỉ số Công thức máu
Chỉ số tỉ lệ các thành phần huyết sắc tố (%)
MCV
MCH
Hgb
HbA1
HbA2
HbE
HbF
Khác
(fL)
(pg)
(g/L)
72
24
118
95,2
4,8
0
0
Sử dụng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR sàng lọc 09 đột biến điểm theo quy
trình xét nghiệm, tuy nhiên không phát hiện dương tính với bất cứ đột biến nào nằm
trong nhóm này. Chúng tôi nhận thấy, kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức
máu và điện di huyết sắc tố được trình bày ở bảng 3.8, bệnh nhân này có thiếu máu
nhược sắc, hồng cầu nhỏ (MCV, MCH đều giảm rõ rệt), chỉ số HbA2 tăng cao
(>3,5%), nên đây là kết quả sàng lọc rất điển hình của người mang đột biến trên gen
β globin. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục sử dụng kĩ thuật giải trình tự toàn bộ gen β
globin. Kết quả thể hiện ở hình 3.45
Hình 3.37. Kết quả giải trình tự tìm đột biến điểm hiếm gặp
của bệnh nhân mã số WBbTS150926
Nhận xét: Đã phát hiện thấy đột biến Hbb:c.441-442insAC của bệnh nhân
mã số WBbT150926. Đột biến này do bị thêm 2 nucleotide AC vào sau vị trí codon
78
146 của gen β, làm mất bộ ba kết thúc bình thường ở vị trí codon 147 (TAA)
chuỗi gen β kéo dài thêm 11 acid amin.
d. Phát hiện đột biến mất đoạn lớn toàn bộ gen β globin độ lớn 2,3kb HPFH dạng
SEA của bệnh nhân mã số PWBbT120505M
Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của
bệnh nhân mã số PWBbT120505F được thể hiện ở bảng 3.9
Bảng 3.9. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và
điện di huyết sắc tố của bệnh nhân mã số PWBbT120505F
Chỉ số Công thức máu
Chỉ số tỉ lệ các thành phần huyết sắc tố (%)
MCV
MCH
Hgb
HbA1
HbA2
HbE
HbF
Khác
(fL)
(pg)
(g/L)
82,2
26,5
157
72,2
2,9
0
24,9
Sử dụng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR sàng lọc 09 đột biến điểm theo
quy trình xét nghiệm, tuy nhiên không phát hiện dương tính với bất cứ đột biến
nào nằm trong nhóm này. Tiếp tục sử dụng kĩ thuật giải trình tự toàn bộ gen β
globin, cũng không phát hiện thấy đột biến nào. Chúng tôi nhận thấy, kết quả sàng
lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố được trình bày ở bảng
3.9, bệnh nhân này không thiếu máu nhược sắc, hồng cầu không khác biệt với
người mang gen β thalassemia điển hình, tuy nhiên chỉ HbF tăng cao rõ rệt
(24,9%), gợi ý đến thể Thalassemia tồn dư huyết sắc tố do mất đoạn toàn bộ vùng
gen β globin và 1 số vùng gen bên cạnh. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục sử dụng kĩ
thuật Gap PCR để sàng lọc đột biến mất đoạn lớn HPFH thể SEA. Kết quả thể
hiện ở hình 3.38.
79
Hình 3.38. Kết quả điện di phát hiện đột biến mất đoạn lớn ở người bố.
Marker: 100bp
1. Mẫu chứng dương tính với đột biến HPFH dạng SEA 2. Mẫu chứng âm tính với đột biến HPFH dạng SEA 3. Mẫu trắng không chứa ADN 4. Mẫu DNA của bố: dị hợp tử đột biến HPFH dạng SEA (2,3kb)
Nhận xét: Mẫu DNA của người bố có xuất hiện băng cùng kích thước với
mẫu chứng dương tính với đột biến HPFH dạng SEA, chứng tỏ người bố bị đột
biến này.
e. Phát hiện 03 cặp vợ chồng đồng thời mang gen bệnh Beta thalassemia (có con
đầu bị Beta thalassemia thể nặng) kết hợp với gen Alpha thalassemia.
Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của 3 cặp
bố mẹ mang gen bệnh kết hợp hai thể Beta và Alpha thalassemia được thể hiện ở
bảng 3.10
80
Bảng 3.10. Kết quả sàng lọc bằng xét nghiệm công thức máu và điện di huyết sắc tố của 3 gia đình có kiểu gen kết hợp
và β thalassemia.
Thông tin bệnh nhân
Chỉ số Công thức máu
Chỉ số tỉ lệ các thành phần huyết sắc tố (%)
Tiền sử gia đình
Số thứ tự
Mã số
HbA1
HbA2
HbE
Tên
MCV (fL)
MCH (pg)
Hgb (g/L)
β
đầu mắc
Lò Thị Bích Th.
70,6
22,7
126
95
5,0
0
1
Lưu Công Ngh.
69,8
21,6
140
78,3
0
21,7
β
đầu mắc
Tăng Thị B.
63
19,5
133
94,3
5,7
0
2
Phan Văn H.
64,3
20,9
129
94,1
5,9
0
đầu mắc
β
Lò Thị D
77,7
24,8
128
94,2
5,8
0
3
Lương Sơn L.
81,8
26
122
94,3
5,7
0
- Con thalassemia thể nặng - Có tiền sử đình chỉ thai nghén do phù thai ở tuần thai 19. - Con thalassemia thể nặng - Tiền sử phù thai khi ở tuần thai 22 tuần - Con thalassemia thể nặng - Tiền sử phù thai khi ở tuần thai 25 tuần
81
Với 3 cặp vợ chồng trên, chúng tôi đã thực hiện quy trình xét nghiệm sàng
lọc 09 đột biến trên gen β globin, và đã phát hiện thấy đột biến của từng thành viên.
Ngoài ra, kết hợp với thông tin lâm sàng của bệnh nhân cung cấp: phù thai ở các
tuần thai 19-25 tuần, chúng tôi đã kết hợp sàng lọc 1 số đột biến mất đoạn lớn
thường gặp với bệnh thalassemia. Kết quả cụ thể được thể hiện ở các sơ đồ phả hệ
sau:
Hình 3.39. Kiểu gen kết hợp đột biến gen β globin và α globin của 3 gia đình có các
con vừa bị β thalassemia thể nặng và phù thai di α thalassemia thể nặng.
3.2.4. Kết quả chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia
Trong số các cặp bố mẹ đã được chẩn đoán xác định là người mang gen
bệnh β thalassemia, có 177 gia đình đồng ý tham gia tiến hành chẩn đoán trước
sinh cho thai nhi ở lần mang thai tiếp theo. Trong số này có 1 gia đình, sản phụ
mang thai đôi.
82
3.2.4.1. Quy trình chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia
Hình 3.40. Quy trình chẩn đoán trước sinh cho bệnh β thalassemia
Chẩn đoán trước sinh cho thai phụ chỉ được thực hiện khi xác định được kiểu
gen đột biến của bố và mẹ. Xét nghiệm này sẽ chỉ sàng lọc đột biến đã được chỉ
điểm trên bố và mẹ. Nếu thai nhi không phát hiện thấy đột biên nào, được kết luận
là thai không bị bệnh, nếu phát hiện thấy 1 đột biến, sẽ là thai mang gen bệnh. Nếu
thai nhi bị 2 đột biến, sẽ kết luận là thai bị bệnh.
Trong nghiên cứu này số lượng bệnh nhân thể nặng là 214, người nghi ngờ mang
gen là 354, và số thai phụ tham gia chẩn đoán trước sinh là 178 trường hợp.
3.2.4.2. Kết quả tách chiết DNA
Tất cả các mẫu DNA thu được dòng tế bào sau nuôi cấy của sản phụ ở tuần
thai 16-18 tuần đều có nồng độ trong khoảng 30-70ng/µl, độ tinh sạch ở bước sóng
260/280nm trong khoảng 1,8-2,0. Như vậy, các mẫu DNA được tách chiết có chất
lượng tốt để thực hiện cho các quy trình phân tích tiếp theo (phụ lục 1).
3.2.4.3. Kết quả xác định đột biến của thai nhi
Các bước xét nghiệm chẩn đoán trước sinh cho thai nhi được thực hiện quy
trình đã được trình bày ở phần 3.2.4.1. Các đột biến được sàng lọc và chẩn đoán
cho thai nhi là các đột biến đã được xác định có ở bố và mẹ.
83
Tiến hành xác định đột biến gen β globin trên 178 mẫu DNA được tách chiết
từ dòng tế bào ối của sản phụ.
Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả số lượng và tỷ lệ thai nhi chẩn đoán trước sinh.
Số lượng đột biến
Số lượng thai nhi (n=178)
Tỷ lệ (%)
54
Không bị đột biến
30,3
75
Bị 1 đột biến
42,1
49
Bị 2 đột biến
27,6
Nhận xét: Trong số 178 thai nhi được tiến hành chẩn đoán trước sinh, có
54/178 thai nhi không mang đột biến nào, chiếm 30,3%, 75/178 thai nhi (chiếm
42,1%) mang 01 đột biến, 49/178 thai nhi (chiếm 27,6%).
Bảng 3.12. Kết quả tần số và tỷ lệ alen đột biến trong
chẩn đoán trước sinh cho thai nhi
Vị trí
Tần số
Tỷ lệ
Các đột biến gen β globin
(Exon/Intron)
(n=356)
(%)
CD41/42(-TCTT)
Exon 2
51
14,3
CD17(AAG-TAG)
Exon 1
56
15,73
HbE (GAG-AAG)- CD26
Exon 2
41
11,5
-28(A-G)
Promotor
4
1,12
CD71/72(+A)
Exon 2
12
3,37
IVS1-1(G-T)
Intron 1
5
1,4
IVS1-5(G-C)
Intron 1
1
0,28
IVS2-654(C-T)
Intron 2
2
0,56
CD95(+A)
Exon 2
1
0,28
Các đột biến hiếm gặp khác
2
0,56
Nhận xét: Trong 9 alen đột biến được sàng lọc, các alen có tần xuất cao nhất
là CD17 (AAG-TAG), CD41/42(-TCTT), HbE-CD26, CD71/72(+A) với tỉ lệ lần
lượt là 15,73%, 14,3%, 11,5%, 3,37%.
Có 49/178 thai nhi có mang đồng thời 2 đột biến. Kết quả số lượng và tần số
kiểu gen xuất hiện của từng kiểu gen được thể hiện ở bảng 3.13.
84
Bảng 3.13. Tần số và tỉ lệ kiểu gen đột biến xuất hiện ở 178 thai nhi
STT
Kiểu gen
Số lượng ca bệnh
Tỉ lệ(%)
1
CD41/42-CD41/42
4
8,16
2
CD41/42-CD17
8
16,3
3
CD41/42-IVS1-1
3
6,12
4
CD41/42-CD71/72
3
6,12
5
CD41/42-HbE
12
24,4
6
CD17-HbE
12
24,4
7
CD17-IVS2-654
1
2,1
8
CD17-CD17
5
10,2
9
CD71/72-HbE
1
2,1
Tổng
49
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, với số lượng 178 thai nhi được tiến hành
làm xét nghiệm chẩn đoán trước sinh, chúng tôi đã ghi nhận được 09 kiểu gen đột
biến. Trong đó kiểu gen có tần suất gặp cao nhất là CD41/42-HBE, CD17-HbE với
tỉ lệ 24,4%, CD41/42-CD17 với tỉ lệ 16,3%, CD17-CD17 với tỉ lệ 10,2% và
CD41/42-CD41/42 với tỉ lệ 8,16%.
4.2.4.4. Sơ đồ phả hệ của 1 số gia đình tiến hành chẩn đoán trước sinh bệnh β
thalassemia
a. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình thai phụ mã số AFbT120605, Nguyễn
Thị Th. (Bố mang đột biến CD17 (AAG-TAG), mẹ mang đột biến CD41/42 (-TCTT)
85
Hình 3.41. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ
mã số AFbT120605, Nguyễn Thị Th.
86
b. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ mã số
AFbT110705, Hà Thị V. (Bố mang đột biến CD71/72(+A), mẹ mang 2 đột biến -
28(A-G) và HbE-CD26).
Hình 3.42. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình
bệnh nhân sản phụ mã số AFbT110705, Hà Thị V.
c. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình bệnh nhân sản phụ mã số
AFbT121061, Nguyễn Phương D. (Bố là người mang gen đột biến mất đoạn toàn bộ
gen β globin, HPFH thể SEA, mẹ là người mang gen đột biến IVS2-654(C-T)
.
Hình 3.43. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình
bệnh nhân sản phụ mã số AFbT121061 Nguyễn Phương D.
87
d. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình sản phụ mã số AFbT150302, Lò Thị
Bích Th. (Bố và mẹ đều là người mang gen đột biến kết hợp thể Alpha và Beta
thalassemia)
Hình 3.44. Kết quả chẩn đoán trước sinh của gia đình sản phụ
mã số AFbT150302, Lò Thị Bích Th.
88
CHƯƠNG 4.
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT MULTIPLEX ARMS PCR, GIẢI TRÌNH TỰ
GEN VÀ GAP PCR TRONG CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH β
THALASSEMIA
4.1.1. Kỹ thuật Multiplex ARMS PCR
Các đột biến gây bệnh β thalassemia hầu hết là các đột biến đã biết, được xác
định bằng nhiều loại kỹ thuật khác nhau dựa trên nền tảng của kỹ thuật PCR. Quyết
định lựa chọn kỹ thuật nào ứng dụng vào chẩn đoán chủ yếu tuỳ thuộc vào việc xác
định đặc điểm các đột biến gây bệnh phổ biến ở từng quần thể, và tuỳ theo năng lực
của mỗi trung tâm chẩn đoán (Glanello R. 2003). Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa
chọn các kỹ thuật Multiplex ARMS PCR, giải trình tự gen Sanger và GAP-PCR để
phát hiện các đột biến gen β globin gây bệnh β thalassemia.
Cho đến nay, có rất nhiều kỹ thuật đã được ứng dụng trong phát hiện các đột
biến gây bệnh, làm cơ sở cho các ứng dụng chẩn đoán trước sinh cho bệnh lý di
truyền này. Các kỹ thuật đó bao gồm các kỹ thuật phát hiện đột biến điểm đã biết:
Realtime PCR, Microarrays, dHPLC (denaturing high performance), ARMS
(amplification refractory mutation system), RDB (reverse dot blots), RFLP
(restriction fragment length polymorphism analysis), ASO (allele specific
oligonucleotide),…kỹ thuật phát hiện đột biến chưa biết MLPA (multiplex ligation-
dependent probe amplification), DGGE (Denaturing gradient gel electrophoresis),…
kỹ thuật mất đoạn chưa biết: Real time PCR, Gap- PCR,..Hai kỹ thuật tối ưu nhất có
thể hợp nhất tất cả các ưu điểm của các phương pháp trên đó là kỹ thuật sử dụng
con chip Microarray và giải trình tự gen thể hệ mới ( Next Generation sequencing).
Tuy nhiên, giá thành của hai phương pháp này còn quá cao so với mức thu nhập của
người Việt Nam. Vì vậy, để triển khai trên thực tế là rất khó khăn.
Trong số hơn 200 đột biến đã được công bố trên thế giới, phần lớn là đột
biến điểm, phần rất nhỏ còn lại là đột biến mất đoạn lớn. Hơn nữa, đặc điểm của đột
89
biến của bệnh lý di truyền Thalassemia nói chung và β thalassemia nói riêng là đều
mang tính chủng tộc (Fucharoen, Winichagoon. 2011, Surapon. 2011). Nghĩa là mỗi
nước, nhóm dân tộc, vùng địa lý khác nhau lại mang 1 nhóm đột biến khác nhau đặc
trưng cho nhóm ấy.
Vì vậy việc tìm ra được nhóm đột biến đặc trưng cho từng nước hay một
nhóm dân tộc rất quan trọng để nhanh chóng xác định được đặc điểm ở mức độ sinh
học phân tử của bệnh lý này (Old, Khan et al. 2001). Song song với đó, việc lựa
chọn kỹ thuật sinh học phân tử hợp lý, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, cho kết
quả chính xác là điều kiện quan trọng để có thể thực hiện được nghiên cứu và triển
khai thành dịch vụ phục vụ các yêu cầu chỉ định của bác sĩ lâm sàng đưa ra.
Với các đột biến điểm đã biết, có hai phương pháp hay được sử dụng nhất là
kỹ thuật dùng enzyme cắt giới hạn (RFLP) và ARMS PCR. Hai kỹ thuật này dùng
để phát hiện các đột biến điểm đã biết. Tuy nhiên với kỹ thuật cắt enzyme giới hạn,
với mỗi phản ứng chỉ phát hiện được 1 đột biến đã biết. Nhưng vậy, với 1 nhóm các
đột biến sẽ cần phải sử dụng nhiều phản ứng PCR liền một lúc, và tiếp tục với thao
tác cắt enzyme sau đó. Ngoài ra, so với kỹ thuật ARMS PCR, việc cắt enzyme là
bước tiếp theo sau bước nhân bản PCR, sẽ mất thêm thời gian để thực hiện, và cũng
sẽ là nguy cơ bị nhiễm các tác nhân gây nhiễm, gây ảnh hưởng đến tính chính xác
của kết quả. Với kỹ thuật PCR, không chỉ dừng lại ở việc phát hiện được 1 đột biến
điểm duy nhất, kỹ thuật này đã được phát triển để có thể phát hiện kết hợp đồng
thời nhiều đột biến điểm trong cùng 1 phản ứng PCR.
Kỹ thuật ARMS-PCR đã được nhiều y văn quốc tế và trong nước (Bartlett
2003, Baig 2007, Thakur 2012, Hoan 2013, Boonyawat, Monsereenusorn et al.
2014, Hanafi, Hassan et al. 2014, Honardoost, Tabatabaeian et al. 2014, Nguyễn
Thị Thanh Hà. 2014, Ly, Truc et al. 2017, Mishra, Patel et al. 2017, Shimbhu,
Mirasena et al. 2017) công bố là một trong các kỹ thuật phổ biến nhất được sử dụng
để phát hiện các đột biến điểm đã biết trong chẩn đoán bệnh β thalassemia. Đây là
kỹ thuật nhanh, đơn giản, không gắn phóng xạ, cho phép sàng lọc nhiều đột biến
90
khác nhau trong cùng một phản ứng PCR. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn kỹ thuật này
để phát hiện hai đột biến điểm thường gặp.
Kỹ thuật này đã được kiểm định và sử dụng trong quy trình phát hiện 09 đột
biến trên gen β globin của Khoa Di truyền và sinh học phân tử bệnh viện Nhi trung
ương, và được cấp chứng chỉ ISO15189:2012 cho chỉ tiêu xét nghiệm này.
Thực tế hiện nay trên thế giới, đặc biệt với các nước đang phát triển như
Malaysia (Hanafi, Hassan et al. 2014), Ấn Độ (Thakur 2012), Pakistan (Baig
2007), (Abolghasemi, Amid et al. 2007) … vẫn đang tiếp tục sử dụng kỹ thuật
Multiplex PCR này trong việc sàng lọc và chẩn đoán cho bệnh β thalassemia chứng
tỏ những ưu điểm về mặt kỹ thuật và giá thành của kỹ thuật này.
Nhược điểm của kỹ thuật này là đòi hỏi các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, cần tối
ưu hoá các điều kiện phản ứng cho từng cặp mồi đặc hiệu với mỗi đột biến. Nếu
không có thể xảy ra âm tính giả hoặc dương tính giả. Phản ứng PCR sẽ chỉ khuyếch
đại được đoạn DNA cần thiết khi có được sự bắt cặp hoàn chỉnh giữa trình tự đích
và mồi. Ngoài ra, trong một quần thể đa dân tộc, với phổ đột biến rộng, thì ARMS-
PCR không phải là kỹ thuật được khuyến cáo đầu tiên để xác định đột biến (Little
2001).
4.1.2. Kỹ thuật giải trình tự gen Sanger
Gen β globin có chiều dài khoảng 1.6kb, gồm 3 exon và 2 intron. Có hơn
200 loại đột biến điểm trên gen β globin đã được công bố (Cai, Bai et al. 2018), ảnh
hưởng đến quá trình sinh tổng hợp protein, dẫn đến không hoặc suy giảm tổng hợp,
hoặc tạo chuỗi β globin không bền vững. Các đột biến này phân bố với tần suất
khác nhau ở các chủng tộc và khu vực khác nhau trên thế giới (Glanello R. 2003).
Đối với các đột biến điểm hiếm gặp, ngoài các đột biến đã được sàng lọc bằng
ARMS PCR chúng tôi sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger để phát hiện. Các
vùng được giải trình tự bao gồm: các vùng mã hóa trên gen β globin, vùng ranh giới
exon-intron, vùng cận promoter. Nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân mang
đột biến điểm hiếm gặp được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự, chiếm 1,4% trên
tổng số người mang gen bệnh β thalassemia.
91
4.1.3 Kỹ thuật Gap PCR
Nhược điểm của kỹ thuật giải trình tự gen Sanger là không phát hiện được
các đột biến mất đoạn lớn. Vì thế, trong quy trình xét nghiệm này, chúng tôi có sàng
lọc 1 mất đoạn lớn toàn bộ gen β globin độ lớn 2,3kb. Chúng tôi sử dụng bộ mồi
double Gap PCR theo thiết kế của Xu Xm và cộng sự (Xu, Li et al. 2000) để phát
hiện mất đoạn toàn bộ gen β globin gây tồn dư huyết sắc tổ thể SEA.
Việc kết hợp sử dụng các kỹ thuật phù hợp trong quy trình phát xác định đột
biến gen β globin đã phát hiện được 100% các đột biến trên 214 bệnh nhân β
thalassemia.
4.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TỶ LỆ CÁC ĐỘT BIẾN CÁC ĐỘT BIẾN GEN
GLOBIN TRÊN NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG
ƯƠNG
4.2.1. 09 đột biến sàng lọc bằng kỹ thuật Multiplex PCR
Chúng tôi lựa chọn kỹ thuật Multiplex ARMS PCR phát hiện 9 đột biến
điểm: CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-TAG), IVS1-1(G-T), -28(A-G), IVS2-
654(C-T), CD71/72(+A), IVS1-5(G-C), CD 95(+A) và HbE (AAG-GAG)-CD26 là
bước phân tích gen β globin đầu tiên đối với các bệnh nhân nghi ngờ mắc Beta
thalassemia trên lâm sàng. So sánh nhóm đột biến thường gặp này sàng lọc bằng kỹ
Multiplex PCR và ARMS PCR so với nhóm đột biến do Nguyễn Khắc Hân Hoan và
cộng sự sàng lọc bước đầu, nhóm đột biến đưa ra sàng lọc đầu tiên của chúng tôi có
thêm 2 đột biến là IVS1-5 (G-C) và CD95(+A). Hai đột biến này chúng tôi đã phát
hiện thấy ngay ở bước sàng lọc bằng PCR, dù tỉ lệ phát hiện không cao.
Để chọn 9 đột biến này, chúng tôi tham khảo trên y văn và các nghiên cứu
trước đó, để thấy đây là 9 đột biến gen β globin thường gặp. Theo công bố của
hiệp hội Thalassemia quốc tế (TIF), đột biến CD41/42(-TCTT), CD17 (AAG-
TAG), HbE (AAG-GAG)-CD26 là các đột biến gặp phổ biến ở vùng Đông Nam
Á, các đột biến nằm trong nhóm 9 đột biến được sàng lọc nằm rải rác ở các nhóm
quần thể trên thế giới.
92
Bảng 4.1. Các đột biến gen β globin phổ biến ở một số quần thể trên thế giới.
(Nguồn: Nguyễn Khắc Hân Hoan. 2013)
Quần thể
Đột biến
Quần thể
Đột biến
Việt Nam
-28 A-G
-28 A-G
CD17 AAG-TAG
CD17 AAG-TAG
HbE (AAG-GAG)-CD26
HbE (AAG-GAG)-CD26
CD41/42 –TCTT
Đông Nam Á
IVS1-5 G-C
Cd71/72 +A
CD41/42 -TTCT
IVS2-654 C-T
IVS2-654 C-T
CD95 +A
Trung Quốc
-28 A-G
CD8 -AA
CD17 AAG-TAG
CD8/9 +G
HbE (AAG-GAG)-CD26
IVS1-5 G-C
Trung Đông
CD41/42 -TTCT
CD39 CAG-TAG
Cd71/72 +A
CD44 –C
IVS2-654 C-T
IVS2-1 G-A
Địa Trung Hải
IVS1-1 G-A
CD8/9 +G
IVS1-6 T-C
IVS1-1 G-A
IVS1-110 G-A
Ấn Độ
IVS1-5 G-C
CD39 CAG-TAG
CD41/42 -TTCT
IVS2-745 C-G
619 bp deletion
4.2.2. Đặc điểm và tỷ lệ đột biến gen β globin trên bệnh nhân β thalassemia tại
bệnh viện Nhi Trung ương.
Nghiên cứu có số lượng bệnh nhân β thalassemia tham gia đề tài lớn nhất
đến thời điểm này ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
Năm 2000, Filon và Dương Bá Trực đã tiến hành trên 23 bệnh nhân Beta
thalassemia thể nặng (Filon, Oppenheim et al. 2000). Năm 2007, Hoàng Văn Ngọc
và cộng sự đã nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tình trạng Thalassemia và
bước đầu đưa ra tỉ lệ lưu hành gen β globin ở trẻ em dân tộc Dao và Tày ở Thái
Nguyên (HVNgọc. 2007). Nghiên cứu này thực hiện trên 352 trẻ em ở độ tuổi 3-15,
với phương pháp chẩn đoán sàng lọc bằng công thức máu và điện di huyết sắc tố.
Thực tế, là đối với các nghiên cứu sàng lọc ở mức độ quần thể, số lượng đối tượng
93
tham gia nghiên cứu sẽ lớn hơn hẳn so với nghiên cứu sàng lọc đích vì số lượng đã
bị thu hẹp lại. Hơn nữa, việc tiến hành nghiên cứu sàng lọc trên quần thể đích với
mục đích phát hiện tỉ lệ alen đột biến β thalassemia sẽ yêu cầu về mặt đầu tư trang
thiết bị, máy móc, hoá chất đắt tiền hơn.
Khả năng thu thập mẫu nghiên cứu này rất khả thi, vì đối tượng là những
bệnh nhân bị β thalassemia thể nặng thường khởi phát bệnh sớm, tuỳ thuộc thể
trạng, điều kiện sống, chế độ chăm sóc. Có những bệnh nhân thể nặng biểu hiện
bệnh từ lúc 1 tuổi, cần truyền máu và thải sắt thường xuyên tại khoa Huyết học lâm
sàng, bệnh viện nhi. Các bệnh nhân và bố mẹ của bệnh nhân nhi này sẽ được thăm
khám, làm xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán ở mức độ sinh học phân tử
và điều trị đúng hướng.
Trong số 214 bệnh nhân được lựa chọn trong nghiên cứu, tỷ lệ phát hiện
214/214 bệnh nhân có kết hợp 2 đột biến gen β globin, số kiểu gen tìm thấy là 30.
Trong đó, tỷ lệ thể mang đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kép 2 đột biến có tỷ lệ cao nhất
là 126/214 (58,8%), Kiểu gen /HbE chiếm tỷ lệ 43%, thể trung gian là 2 (0,93%).
Các kiểu gen có tỷ lệ cao nhất là CD17/HbE, CD41/42/HbE, CD41/42/CD17,
CD41/42/CD41/42 với tỷ lệ lần lượt là: 18,69%, 16,8%, 11,68%, 9,34%.
Với 30 kiểu gen phát hiện được ở 214 bệnh nhân, chứng tỏ kiểu gen của
bệnh nhân β thalassemia rất phong phú. Các kiểu gen này kết hợp với các yếu tố
môi trường sống, điều kiện chữa trị, các tương tác giữa các yếu tố liên quan đến gen
và protein sẽ đưa lại các kiểu hình vô cùng đa dạng (NC Khanh. 1985, Ho, Hall et
al. 1998, Taher, Isma'eel et al. 2006). Thậm chí, bệnh nhân có thể có cùng kiểu gen
nhưng kiểu hình biểu hiện cũng không hoàn toàn giống nhau.
4.2.3. Một số ca không điển hình có lâm sàng đặc biệt
a. Thể Beta thalassemia trung gian có kiểu gen /HbE
Trong 214 bệnh nhân đã được xác định được 2 đột biến trên gen β globin, có
thông thường sẽ tạo ra kiểu hình lâm sàng β
bệnh nhân có kiểu gen kết hợp + /+
thalassemia thể trung gian. Tuy nhiên trong số này, chỉ có 1 bệnh nhân có kiểu gen
phát hiện là -28/HbE mang kiểu hình là thể trung gian, tuy mang 2 đột biến nhưng
không có biểu hiện lâm sàng như sạm da, gan lách to, bộ mặt Thalassemia, cần
94
truyền máu thường xuyên. Những trường hợp thể β thalassemia thể trung gian là
những trường hợp rất khó phát hiện, rất dễ bỏ sót trong quá trình sàng lọc và chẩn
đoán xác định (Weatherall. 2005, Weatherall. 2007, Cousens, Gaff et al. 2010,
Vichinsky. 2016).
Về kiểu gen /HbE, năm 2014, Boonchai và cộng sự công bố, các kiểu gen
phổ biến phát hiện trên bệnh nhân β thalassemia thể nặng trẻ em ở Thái Lan là
CD41/42(-TCTT)/HbE chiếm 40%, CD17(AAG-TAG)/HbE chiếm 18,3%, IVS1-5/
chiếm 8,3% và IVS2-654 (C-T)/HbE chiếm 8,3%. Tổng cộng tỷ lệ thể /HbE gây
Beta thalassemia thể nặng chiếm tới 75% (Boonyawat, Monsereenusorn et al.
2014). Như vậy, tỷ lệ bệnh nhân β thalassemia mang kiểu gen /HbE sau khi sàng
lọc đích rất cao, phù hợp với số liệu sàng lọc quần thể được đưa ra ở mức độ sàng
lọc quần thể ở Việt Nam (NC Khanh, Thu et al. 1990) cũng như trên thế giới, đặc
biệt là vùng Đông Nam Á (Benz Jr, Berman et al. 1981, Fucharoen and
Winichagoon. 1987, Colah, Gorakshakar et al. 2010).
Thể /HbE gây β thalassemia thể nặng là vấn đề rất cần quan tâm.
CD26(GAG>AAG) HbE là đột biến ở codon 26 thuộc exon 1, GAG (Glutamate)
đổi thành AAG (Lysine). Đột biến này tạo ra chuỗi globin E variant đồng thời tạo ra
vị trí ghép nối bất thường với đầu 5’ của IVS1-1. Kiểu gen dị hợp tử chỉ gây ra
thiếu máu nhẹ. Kiểu gen đồng hợp tử là rối loạn lành tính. Tuy nhiên dị hợp tử kép
HbE và đột biến Thalassemia gây thiếu máu nặng. HbE là bệnh phổ biến ở Việt
nam, khi kết hợp với gen Thalassemia sinh ra thể dị hợp tử kép cũng gây HbE/
Thalassemia, lâm sàng tương tự như Thalassemia thể nặng hoặc thể trung gian
(NC Khanh, Thu et al. 1990, BV Viên. 2001, Aziz, Ahmed et al. 2017). Nếu không
phát hiện sớm và điều trị đầy đủ thì biểu hiện ra lâm sàng càng rõ bao gồm: da
xanh, niêm mạc nhợt, gan to, lách to, biến dạng xương (bướu trán, bướu đỉnh, gò
má nhô cao, mũi tẹt), nhiễm sắt, chậm phát triển thể chất... Điều trị bao gồm thải sắt
và truyền máu trong suốt cuộc đời. Bệnh cũng có thể được điều trị bằng phương
pháp ghép tế bào gốc tạo máu nhưng phải có nguồn tế bào gốc phù hợp và chỉ làm
95
được tại các trung tâm lớn (NC Khanh, Thu et al. 1990, Schrier. 2002, Weatherall.
2007, Zhang, He et al. 2015).
b. Thể β thalassemia trung gian có kiểu gen mang đột biến mất đoạn lớn 2,3kb, thể
tồn dư huyết sắc tố thể SEA.
Bình thường mọi cơ thể đều có đủ các gen globin trên nhưng tuỳ từng giai
đoạn phát triển từ khi hình thành phôi mà có các gen khác nhau hoạt động để tạo
nên các loại huyết sắc tố. Huyết sắc tố (Hemogobin - Hb) là thành phần chủ yếu
trong hồng cầu được tạo bởi hai loại chuỗi globin là alpha globin và không alpha
globin. Ở người trưởng thành bình thường có các loại hemoglobin (Hb): HbA1
(α2β2) chiếm thành phần chủ yếu 96-98%; HbA2 (α2δ2) chiếm 1,5-3 %; HbF (α2γ2)
chiếm rất ít, khoảng 0,5-1%. Gặp chủ yếu ở trẻ sơ sinh khoảng từ 55-85%. Hiện
tượng tồn dư huyết sắc tố HbF là do thiếu hụt chuỗi globin cùng với sự tăng của
chuỗi globin. Chuỗi globin này kết hợp cùng với chuỗi α globin tạo thành HbF
(α2γ2) – loại hemoglobin tồn tại chủ yếu ở giai đoạn thai nhi.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm thấy 1 gia đình gồm bố, mẹ, con đầu,
con thứ 2. Theo quy trình xét nghiệm, sàng lọc 09 đột biến thường gặp cho cả gia
đình, thấy người bố không phát hiện thấy đột biến, người mẹ mang dị hợp tử đột
biến điểm IVS2-654 (C>T), người con đầu không có đột biến nào, tuy nhiên ở
người con thứ 2 phát hiện thấy đồng hợp tử đột biến điểm giống của mẹ IVS2-654
(C>T).
So sánh với chỉ số công thức máu và điện di huyết sắc tố của người mẹ và
người con đầu hoàn toàn phù hợp với các chỉ số huyết học và điện di huyết sắc tố
của bệnh nhân. Người bố có chỉ số HbA2 tăng nhẹ (2,9%), HbF tăng cao (24,9%)
Tuy nhiên, ở người con thứ 2, kết quả phát hiện thấy đồng hợp tử đột biến điểm của
người mẹ IVS2-654(C>T), đồng thời với thiếu máu nhược sắc (MCV, MCH giảm)
và huyết sắc tố HbF tăng rất cao (95%). Giải trình tự toàn bộ gen β globin của
người bố và con đầu, chúng tôi không phát hiện thấy đột biến nào. Từ kết quả này
kết hợp cùng các dữ liệu này liên quan đến các đặc điểm lâm sàng của những bệnh
nhân bị tồn dư huyết sắc tố F ở người lớn (Motum, Hamilton et al. 1993, Xu, Li et
96
al. 2000, Peng, Liu et al. 2003), chúng tôi suy luận rằng có thể có đột biến mất đoạn
lớn bao phủ qua vùng đột biến của người mẹ. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục sàng lọc đột
biến mất đoạn lớn có thể là nguyên nhân gây tình trạng tồn dư huyết sắc tố cho
người bố và người con thứ 2. Áp dụng kỹ thuật double Gap PCR, chúng tôi đã phát
hiện thấy đột biến mất đoạn lớn toàn bộ gen β globin độ lớn 2,3kb ở bố và con thứ
2. Đây là báo cáo đầu tiên về trường hợp mất đoạn này trên bệnh nhân ở Việt Nam.
Đột biến mất đoạn lớn trên gen β globin chiếm tỷ lệ rất nhỏ, và chưa có được biết
đến nhiều trên bệnh nhân Việt Nam. Năm 2000, Xu và cộng sự đã báo cáo trường
hợp này trên bệnh nhân có nguồn gốc là người Campuchia và Việt Nam (Xu, Li et
al. 2000). Về kiểu hình của bệnh nhân mang đột biến này: người bố mang các chỉ số
cận lâm sàng về huyết học và điện di huyết sắc tố như của người bình thường, chỉ
duy nhất chỉ số HbF tăng cao, còn ở người con có thiếu máu nhược sắc rõ ràng, đặc
biệt chỉ số HbF tăng rất cao. Như vậy chỉ số HbF là là chỉ số mang tính chất chỉ
điểm quyết định đối với các trường hợp mang đột biến mất đoạn lớn gây thể tồn dư
huyết sắc tố.
Kiểu hình của người con thứ 2 là thể β thalassemia trung gian. Bệnh nhân
này có thể hiện thiếu máu nhược sắc trên công thức máu, tuy nhiên, không quá thấp
nên không cần điều trị truyền máu và thải sắt thường xuyên. Kiểu hình này khác với
công bố của Peng, các bệnh nhân có kiểu gen này sẽ thể hiện là β thalaasemia thể
nặng, cần phụ thuộc truyền máu (Peng, Liu et al. 2003).
c. Bệnh nhân có kiểu gen kết hợp β và thalassemia.
Từ kết quả sàng lọc người mang gen của 2 vợ chồng, kết luận hai vợ chồng
là người mang gen bệnh β Thalassemia. Kết hợp với tiền sử sinh con 2 lần β thể
nặng. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả sàng lọc đột biến trên gen β
globin, cả 2 vợ chồng đều là người mang gen đột biến.
Ngoài ra, người mẹ có tiền sử phù thai ở lần mang thai thứ 3, phải đình chỉ
thai nghén lúc 6 tháng. Chính vì vậy, ngoài việc tìm thấy 2 vợ chồng đều mang gen
β thalassemia, cần sàng lọc cả nguy cơ 2 vợ chồng là người mang gen
97
thalassemia. Kết quả tìm đột biến gen tìm thấy cả 2 vợ chồng đồng thời là người
mang gen đột biến thalassemia.
Trên kết quả điện di huyết sắc tố, cả người vợ có MCV= 77fl (<80), HbA2=
5,8% thể hiện là người mang gen β thal điển hình, người chồng có MCV= 81,1fl tức
là ở ngưỡng giới hạn, HbA2= 5,7%, không có HbF. Cả hai kết quả này đều hướng
đến là người mang gen bệnh β thalassemia. Trong trường hợp này nếu không chú ý
đến tiền sử sinh con phù thai lần thứ 3 của gia đình này, rất dễ bỏ qua nguy cơ mang
gen bệnh thalassemia của cả 2 vợ chồng.
Kết quả xét nghiệm DNA cho thấy, cả vợ và chồng của gia đình này đều là
người mang gen đột biến đồng thời của cả 2 gen và β thalassemia. Như vậy thai
phụ này vừa có 25% nguy cơ sinh con bị bệnh thalassemia, vừa có 25% nguy cơ
sinh con mắc β thalassemia thể nặng. Với trường hợp thai nhi của gia đình này, cần
tiến hành tìm đột biến gen đồng thời cho cả 2 gen và β globin dựa trên các đột
biến đã tìm thấy ở bố và mẹ.
Có rất nhiều thể Thalassemia không điển hình, do nhiều nguyên nhân khác
nhau gây ra. Với trường hợp này là do cả 2 vợ chồng là người mang gen 2 đột biến
đồng thời và β thalassemia, tuy nhiên trên kết quả sàng lọc chỉ thể hiện là người
mang gen bệnh β thalassemia. Với các trường hợp này, cần chú ý đến tiền sử của
gia đình thai phụ, các chỉ số công thức máu và điện di huyết sắc tố, đặc biệt trong
trường hợp các chỉ số này nằm gần ngưỡng giới hạn và chỉ số HbF.
4.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ TỶ LỆ CÁC ĐỘT BIẾN GEN GLOBIN TRÊN NGƯỜI
MANG GEN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG.
Trong nghiên cứu này, đối tượng người mang gen được thu thâp chủ yếu là
bố mẹ của các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định bằng phương pháp sinh học
phân tử, phát hiện đột biến gây bệnh trên gen β globin. Phần còn lại là những đối
tượng nghi ngờ là người mang gen bệnh dựa vào sàng lọc theo phương pháp của
nhóm 1.
98
Về đặc điểm các đột biến gen β globin ở người mang gen tại bệnh viện Nhi
Trung ương: tất cả các đột biến trong nhóm 09 đột biến thường gặp đều được phát
hiện thấy trong nghiên cứu này bằng kỹ thuật Multiplex ARMS PCR và ARMS
PCR. Đã phát hiện được thấy tổng số 14 đột biến khác nhau trong nhóm người
mang gen bao gồm 09 đột biến điểm thường gặp, 03 đột biến điểm hiếm gặp và 1
đột biến mất đoạn lớn lần đầu được công bố. Điều này chứng tỏ, kiểu đột biến gen
người mang gen bệnh tại bệnh viện Nhi Trung ương khá đa đạng. Cần có các
nghiên cứu với số lượng người mang gen lớn hơn để khảo sát sự đa đạng các kiểu
gen đột biến trên người Việt Nam nói chung và người miền Bắc nói riêng.
Các đột biến có tần số và tỷ lệ cao nhất là CD41/42(-TCTT), CD17(AAG-
TAG) và HbE (GAG-AAG)-CD26. Tỷ lệ này tương đương với kết quả nghiên cứu
của (Hao, Pissard et al. 2001) và (Hoan 2013) đối với nhóm đột biến tìm thấy ở
người miền Nam Việt Nam. So sánh kết quả về tỷ lệ kiểu gen các aen đột biến
thường gặp với nghiên cứu của (Maia G. Doro et al. 2017) trên nhóm đối tượng
nghiên cứu tại miền trung Việt Nam, với số lượng mẫu nghiên cứu là 26 người. 09
đột biến được đưa vào sàng lọc, có 7 đột biến giống với nghiên cứu này, có 2 đột
biến khác là nhóm đột biến IVS1-5(G-C), và IVS2-654(C-T) được thay bằng hai đột
biến CD26(G-T) và CD14/15(+G). Tuy nhiên, hai đột biến này có tỷ lệ phát hiện rất
thấp. Tỷ lệ các alen đột biến thường gặp nhất vẫn là HbE (A>G): 29,2%,
CD17(AAG-TAG): 25% và CD41/42(-TCTT): 29,2%. Trong nghiên cứu của (Hao,
Pissard et al. 2001), khảo sát tình hình đột biến gen globin ở nhóm người phía
Nam, lần đầu tiên đưa vào nhóm sàng lọc và phát hiện thấy đột biến CD95(+A). Và
trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng tìm thấy đột biến CD95(+A) này ở người
miền Bắc, tuy với tỷ lệ rất nhỏ (1,69%).
So sánh kết quả này với các nghiên cứu khác trên thế giới, theo Haig H.
Kazazian et al 1986, nhóm đột biến sàng lọc gồm -29, -28, CD17, CD41/42,
CD71/72, IVS1-5, IVS2-654 trên quần thể người Trung Quốc và Đông Nam Á cũng
tìm thấy hai đột biến có tỷ lệ cao nhất là CD41/42 và CD17. Kết quả này tương
đương với các nghiên cứu của các tác giả (Filon, Oppenheim et al. 2000, Flatz,
99
Sanguansermsri et al. 2004, Madan, Sharma et al. 2010, Hassan, Ahmad et al. 2013,
Zhang, He et al. 2015).
Trong nhóm 09 đột biến trên, nằm rải rác ở các vị trí vùng promotor, exon 1,
intron 1, exon 2, intron 2. Như vậy có thể coi đây là vùng hotspot mang đột biến tại
bệnh viện Nhi Trung ương.
Alen đột biến tại codon 26 GAG >AAG vừa tạo globin E variant (tạo HbE)
vừa tạo kiểu hình β thalassemia chiếm tỉ lệ cao thứ 3 trong 14 loại alen đột biến gây
β thalassemia, 24,29% tổng số các đột gen β globin.
9 loại alen β thalassemia khác có tỉ lệ cao là codon 41/42 –TCTT (30,79%),
codon 17 AAG>TAG (28,25%), HbE (24,29%), codon 71/72 +A (6,28%), -28 A>G
(2,54%), IVS 1-1 G>T (2,26%), codon 95 +A (1,96%), IVS 2-654 C>T (1,13%) và
IVS1-5 G-C (0,56%).
Như vậy, 9 loại alen nêu trên chiếm đến 98,02% (489/498) trong tổng số 14
loại alen β thalassemia.
Số loại alen đột biến β thalassemia trong nghiên cứu này nhiều hơn so với
báo cáo trước đây của các tác giả có thể là do cỡ mẫu lớn hơn đủ để xuất hiện các
loại alen đột biến hiếm.
Các nghiên cứu của Filon năm 2000 (n = 29), Hao năm 2001 (n = 23) và
Svasti năm 2002 (n = 68) về đặc điểm phân tử bệnh nhân Thalassemia Việt Nam
(không bao gồm HbE) chỉ phát hiện được 4 – 8 loại alen Thalassemia. Gộp số liệu
của 3 nghiên cứu này thì 7 loại alen đã nêu chiếm 95,2%. Vì cỡ mẫu nhỏ nên số loại
alen đột biến được phát hiện ở 3 nghiên cứu trên ít hơn so với nghiên cứu này.
Có 03 đột biến điểm hiếm gặp là c.-138C>T, c.-140 C>T, c.441-442insAC
(Hb Tak) đã phát hiện thấy bằng kỹ thuật giải trình tự gen globin. Cả ba trường
hợp này đều là bố hoặc mẹ của bệnh nhân β thalassemia thể nặng, thể hiện rất rõ
ràng trên kết quả công thức máu, điện di huyết sắc tố, cần truyền máu, thải sắt
thường xuyên. Tuy nhiên, khi sàng lọc bằng kỹ thuật multiplex PCR cho nhóm 09
đột biến thì không phát hiện thấy. Vì thế chúng tôi đã tiến hành giải trình tự toàn bộ
100
gen globin, so sánh với trình tự chuẩn trên ngân hàng gen thế giới và phát hiện
thấy các đột biến hiếm gặp trên. Đột biến c.-138C-T nằm ở vùng promotor, ở thể dị
hợp tử gây giảm tổng hợp chuỗi globin (+), thiếu máu nhược sắc thể hiện trên
công thức máu, các chỉ số nằm trong khoảng MCV 70-74fL, MCH 23-25pg. Đột
biến này phổ biến ở người da đen, được công bố lần đầu tiên năm 1984 bởi Orkin
SH et al. Đột biến c.-140 C>T được công bố lần đầu tiên trên bệnh nhân người Bồ
Đào Nha năm 1992. Đột biến này nằm ở vùng promotor. Ở thể dị hợp tử, gây giảm
tổng hợp chuỗi globin.
Trong nghiên cứu này, có 3/354 trường hợp bệnh nhân, có xét nghiệm tầm
soát dương tính, tuy nhiên khi tiến hành sàng lọc đột biến ở mức độ sinh học phân
tử vẫn không phát hiện thấy. Với các trường hợp này cần được theo dõi thêm và
nghiên cứu với các phương pháp sàng lọc khác.
4.4. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA
Có 178 gia đình tiến hành làm chẩn đoán trước sinh cho thai nhi đồng ý tham
gia vào nghiên cứu này, trong đó có 1 gia đình sản phụ mang thai đôi.
Các gia đình này đều có tiền sử có con đầu bị β thalassemia thể nặng, cần
truyền máu và thải sắt ở các mức độ khác nhau. Các cặp bố mẹ này đều được thực
hiện các xét nghiệm tầm soát bệnh thông qua xét nghiệm công thức máu và điện di
huyết sắc tố. Sau đó, các đối tượng này đều được tiến hành thực hiện xét nghiệm
chẩn đoán xác định bệnh bằng phương pháp sinh học phân tử. Xét nghiệm chẩn
đoán trước sinh cho thai nhi chỉ được thực hiện khi đã xác định được đột biến của
bố và mẹ.
Ở 178 gia đình được làm chẩn đoán trước sinh bệnh β thalassemia, 49/178
thai nhi có kiểu gen dị hợp tử kép 2 đột biến khác nhau hoặc đồng hợp tử với một
đột biến trong 9 đột biến sàng lọc, được kết luận mắc β thalassemia thể nặng. 75
thai nhi có kiểu gen dị hợp tử với một đột biến là người lành mang gen bệnh. 54 thai
nhi không bị đột biến nào trên gen β globin là người bình thường không mang gen
bệnh. Như vậy, trong tổng số 178 gia đình làm chẩn đoán trước sinh, 124 trường
101
hợp mang ít nhất một alen đột biến trên gen β globin. Do β thalassemia thể nặng có
kiểu gen là đồng hợp tử với một đột biến hoặc dị hợp tử kép với hai đột biến từ hai
alen khác nhau, nên tỷ lệ đột biến của từng alen có ý nghĩa quan trọng việc tham gia
cơ chế gây bệnh.
Alen đột biến có tỷ lệ cao nhất: CD17(AAG-TAG): 15,73%, CD41/42 (-
TCTT): 14,3%, HbE (G>A): 11,5%. Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ alen đột
biến của người mang gen β globin ở người Việt Nam trong nghiên cứu của Bùi Văn
Viên và cộng sự.
Kiểu gen có tần số và tỷ lệ cao nhất xuất hiện ở 178 thai nhi là CD17/HbE
(24,4%), CD41-42/CD17 (16,3%), CD4-42/CD41-42 (8,16%). Kết quả này có mối
tương quan hợp lý với kết quả tần suất và tỷ lệ người mang gen bệnh đã trình bày
ở trên.
Trong số 178 trường hợp làm chẩn đoán trước sinh, có 3 trường hợp gia
đình, người bố hoặc người mẹ không mang đột biến nào trong 9 đột biến thường
gặp trên. Đối với trường hợp này, chúng tôi đã giải trình tự gen globin để tìm các
đột biến hiếm gặp khác. Đột biến được tìm thấy là đột biến điểm HBB: c.-138C>T,
c.-140 C>T, Hb Tak. Giải trình tự gen là kỹ thuật chúng tôi đang triển khai sau
ARMS-PCR, là tiêu chuẩn vàng để sàng lọc tất cả các đột biến đã biết và đột biến
mới trên gen. Có 1 trường hợp gia đình, người bố mang đột biến mất đoạn lớn, và
đã được phát hiện bằng kỹ thuật Gap PCR.
Về thời gian thực hiện xét nghiệm chẩn đoán trước sinh cho thai nhi: thời
gian thích hợp để tiến hành chẩn đoán trước sinh là khi thai nhi được 16-18 tuần
tuổi. Thời điểm này được xem là tương đối muộn ở một số nước trình độ y học
phát triển, do người mẹ nguy cơ cao được tiến hành trước sinh ở tuần thai thứ 8-10
với kỹ thuật sinh thiết gai rau. Tuy nhiên, ở Việt Nam, kỹ thuật này chưa được các
đơn vị sản khoa áp dụng, do đó, chọc hút dịch ối là phương pháp duy nhất được áp
dụng. Mẫu dịch ối sau khi thu thập, được nuôi cấy trong môi trường đặc hiệu của tế
bào ối trong khoảng thời gian từ 10 ngày, với mục đích nhân rộng dòng tế bào ối, và
loại trừ tế bào máu của người mẹ, là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến mức độ chính
102
xác của kết quả. Do đó, thời gian trả kết quả chẩn đoán trước sinh cho bệnh beta
thalassemia thông thường sau 14 ngày kể từ thời điểm chọc ối. Trong số 178 gia
đình được làm chẩn đoán trước sinh, có 49 gia đình mà thai nhi được kết luận mắc
beta Thalassemia thể nặng. Chúng tôi đã kết hợp với bác sỹ lâm sàng, cũng như các
đơn vị sản khoa trong việc tư vấn di truyền đối với các gia đình này.
103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Miêu tả đặc điểm đột biến gen β globin của bệnh nhân thalassemia và
người mang gen bệnh tại bệnh viện Nhi Trung ương.
- Phát hiện thấy 30 kiểu gen khác nhau ở nhóm bệnh nhân thalassemia thể nặng
và nhóm kiểu gen có tỉ lệ cao nhất là CD17/HbE (18,69%), CD41/42/HbE (16,8%),
CD41/42/CD17 (11,68%) và xác định được 09 đột biến thường gặp, nhóm đột biến
điểm chiếm tỷ lệ cao nhất là CD41/42(-TCTT) (30,79%), CD17 (AAG-TAG)
(28,25%), HbE (CD26) (24,29%).
- Đã phát hiện 03 đột biến điểm hiếm gặp bằng phương pháp giải trình tự gen β
globin và 01 trường hợp người mang gen bệnh thalassemia mang đột biến mất
đoạn toàn bộ gen β globin với độ lớn 2,3kb.
2. Chẩn đoán trước sinh cho bệnh thalassemia
- Đã xây dựng được quy trình chẩn đoán trước sinh.
- Chẩn đoán trước sinh cho 178 thai nhi trong đó 54/178 (30,3%) thai nhi không
mang đột biến, 75/178 (42,1%) thai nhi mang 1 đột biến, 49/178 (27,6%) thai nhi
mang 2 đột biến.
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục phát hiện đột biến trên bệnh nhân thalassemia, thu thập mẫu với số
lượng lớn và phân rõ theo các vùng địa lý rõ ràng để tìm ra nhóm đột biến đặc trưng
cho các nhóm.
2. Dựa trên kết quả phân tích kiểu gen, nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và
3. Đưa việc sàng lọc ở mức độ sinh học phân tử cho gen gây bệnh thalassemia kết
kiểu hình của các bệnh nhân thalassemia, giúp tiên lượng và điều trị hiệu quả.
hợp với thalassemia trong quy trình sàng lọc.
4. Nghiên cứu, thiết kế để tìm các đột biến mất đoạn lớn hiếm gặp trên bệnh nhân
thalassemia Việt Nam. Đưa bước sàng lọc các đột biến c.-138C>T, c.-140 C>T và
c.441-442insAC là bước tiếp theo trong trường hợp không phát hiện thấy đột biến
trong 09 đột biến thường gặp trên.
104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Ha Ly Thi Thanh, Huong Le Thi Thanh, Long Hoang Luong , Thinh Huy
Tran, Su-Ching Liu, Hai Nam Truong , Thanh Van Ta, The - Hung Bui, Van
KhanhTran. (2018). Prenatal diagnosis of a case with SEA-HPFH deletion
thalassemia with whole Hbb gene deletion. Taiwanese Journal of Obstetrics
and Gynecology, Volume 57, Issue 3, Page 435-441
2. Lý Thị Thanh Hà, Ngô Diễm Ngọc, Dương Bá Trực, Ngô Thị Tuyết
Nhung, Nguyễn Thị Phương Mai, Trần Danh Cường, Lê Thị Thanh Thuý,
Trương Nam Hải, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh
(2015). Người mang gen Alpha thalassemia kết hợp Beta thalassemia: sàng
lọc người mang gen và chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương.
3. Lý Thị Thanh Hà, Ngô Diễm Ngọc, Dương Bá Trực, Ngô Thị Tuyết
Tạp chí Y học Việt Nam, 434(2): 160-173
Nhung, Nguyễn Thị Phương Mai, Trần Danh Cường, Lê Thị Thanh Thuý,
Trương Nam Hải, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh
(2015). Áp dụng kĩ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán trước sinh bệnh
Beta thalassemia tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam,
434(2): 170-176
105
TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH
STUDY OF GLOBIN MUTATIONS AND PRENATAL DIAGNOSIS FOR
THALASSEMIA IN THE NATIONAL CHILDREN' S HOSPITAL
Introduction
Thalassemia is the most common inherited blood disorder in Southeast Asia and is
caused by reduced or absent synthesis of the globin chains of hemoglobin (Hb)
leading to imbalance of the globin chains. Beta-thalassemia is one of the major
types of thalassemia and is caused by a mutation in the globin gene on
chromosome 11. The clinical and hematological spectrum of beta-thalassemia
ranges from silent carrier to clinically manifested conditions including severe
transfusion dependent beta-thalassemia major and beta-thalassemia intermedia (TI).
In Vietanm, both beta-thalassemia and hemoglobin E (HbE) represent one of the
most common forms distributed in all regions. Most of the severe beta-thalassemia
results from the interaction of beta-thalassemia and HbE.
According to WHO report, thalassemia carriers are estimated to exceed 100 million
persons and some 100 thousand affected babies are born each year. The incidence,
prevalence and clinical forms of thalassemia vary in difference parts o the word.
The disease has a high frequence in regions of the world endemic for malaria,
including the Mediterrranean Basin, African, India, South China, and Southeast
Asia. To date more than 200 mutations producing Thalassemia have been
characterized, and in general each ethnic group appears to carry its own set of
mutation allen.
The molecular basis of thalassemia has been studied worldwide. More than 200
different globin gene mutations have been characterized. Most of the globin
mutations are caused by point mutations, small deletions or insertions within the
coding regions and the exon-intron junctions. The types of the mutation are
typically ethnic specific. In Vietanm, the prevalence of thalassemia carriers varies
from 1.5-25%. The heterogeneity of the mutations makes it difficult to identify the
mutation in some thalassemia patients. Various DNA analysis techniques such as
106
dot blot analysis, reverse dot blot, allele specific amplification using amplification
refractory mutation system (ARMS) or direct DNA sequencing have been widely
used to identify globin gene mutations.
This study aimed to characterize the spectrum of globin mutations in
thalassemia carriers and patients who were followed-up in National Children’s
Hospital a tertiary care center for thalassemia patients from Northern Vietnam
regions. After that, we carried the prenatal diagnosis for the families have high risk
of thalassemia major.
Patients and methods
Patient selection
214 unrelated beta-thalassemia patients, 354 Beta thalassemia carrier and 178
pregnancy women who attended the Hematology Clinic Department of National
Children’s Hospital from January 2012 to December 2017 were enrolled in our
study. The study protocol was approved by the Bureau of Accretation ISO
15289:2012. 214 patients had clinically manifested thalassemia including 86 with
thalassemia/HbE and 126 with homozygous or compound heterozygous
thalassemia and 2 left are thalassemia intermedia. Patients with homozygous
thalassemia and thalassemia/HbE were clinically classified into severe transfusion
dependent thalassemia major and mild TI based on criteria such as age at
presentation, average Hb level at the steady state and transfusion frequency history,
as previously described .
Mutation analysis
After informed consent was obtained, a total of 214 patients and 354 carriers
peripheral blood ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) samples from all
individuals were collected. Amiotic fluids of pregnancy women at 17-19 gestations
were colected. Genomic DNA was extracted from peripheral blood lymphocytes
and amiotic after cultured using an QIAgen blood mini kit according to
manufacturer’s protocol. The beta-globin gene mutations were first characterized
using three sets of multiplex amplification refractory mutation system (M-ARMS)
107
to detect nine common mutations Southeast Asian populations including codon
41/42 (-TCTT), codon 17 (A>T), nucleotide -28 (A>G), IVS-II-654 (C>T), codon
71/72 (+A), IVS-I-1 (G>T) and IVS-I-5 (G>C), CD95 (+A), IVS1-1 (G-T) as
previously described. Unknown beta-thalassemia genes were further characterized
by direct DNA sequencing of all coding regions and exon-intron boundaries to
detect uncommon point mutations and small rearrangements in the beta-globin
gene. thalassemia alleles that remained uncharacterized by the above Multiplex
ARMS and DNA sequencing methods were subsequently screened by gap-PCR to
detect 2.3 kb deletion of the entire beta-globin gene, previously reported in
Vietnamese person.
Results
1.Frequency and genotype of 214 patients Beta thalassemia
A total of 428 thalassemia alleles from eight homozygous or compound
heterozygous beta-thalassemia patients, 92 beta-thalassemia/HbE patients, 120
heterozygous thalassemia individuals and 2 thalassemia intermedia were
included in our study. All 214 subjects were from unrelated families and lived in the
North of Vietnam. Of these 212 patients who had clinically manifested
thalassemia, 99% (212/214) and 1% (2/214) of patients presented with
thalassemia major and TI, respectively. In the 212 thalassemia major patients,
40.5% (86/212) of patients had thalassemia/HbE and 56.6% (120/212) of patients
had homozygous or compound heterozygous thalassemia. Alternatively, all
patients with homozygous or compound heterozygous thalassemia and 91.2%
(52/57) of thalassemia/HbE patients in this study presented with severe
transfusion dependent thalassemia major. Concerning genotype of beta-
thalassemia major patients, the most common genotype was codon 17(A>T)/codon
26 (G>A) or E accounting for 19%, and the second most common was codon 41/42
(-TCTT)/ E accounting for 17% of all thalassemia major genotypes
108
Table 1 Genotype of 214 clinically manifested thalassemia patients.
Genotype
Order
N
(%)
CD17-HbE
1
41
19
CD41/42-HbE
2
36
17
CD41/42-CD17
3
25
12
CD41/42-CD41/42
4
20
9
CD17-CD17
5
19
9
CD17-IVS2-654
6
9
4
CD41/42-CD71/72
7
8
4
CD17-28
8
7
3
CD71/72-HbE
9
7
3
CD17-CD71/72
10
6
3
IVS1-1-IVS1-1
11
4
2
IVS1-1-IVS2-654
12
4
2
CD41/42-IVS1-1
13
3
1
CD41/42-28
14
3
1
CD17-IVS1-1
15
3
1
IVS1-5-HbE
16
3
1
CD41/42-IVS2-654
17
2
1
CD17-IVS1-5
18
2
1
IVS1-1-HbE
20
2
1
-28-HbE
21
2
1
CD41/42-CD95
22
1
0.46
IVS1-1-CD95
23
1
0.46
-28-CD71/72
24
1
0.46
-28-IVS2-654
25
1
0.46
HbE-IVS2-654
26
1
0.46
Rare mutations
27
3
1.4
To elucidate the molecular basis of these 428 thalassemia alleles, we first
characterized each patient’s DNA by three sets of Multiplex ARMS. Four hundreds-
twenty four alleles (99%) were identified by this method including 129 alleles
(30.1%) of codon 17 (A>T), 118 alleles (27.57%) of codon 41/42 (-TCTT), ninety-
two alleles (21.4%) of HbE-CD2 (AAG-TAG), twenty-three alleles (5.37%) of
109
IVS1-1 (G>T), twety-two alleles (5.14%) of CD71/72 (+A), seventeen alleles
(4.23%) of IVS2-654 (C>T), fourteen alleles (3.27%) of codon -28(A>G), seven
alleles (1.63%) of IVS1-5 (G>C) and two alleles (0.47%) of CD95(+A). In 4 alleles
(0.93%), neither set revealed thalassemia mutation. Thus, direct DNA sequencing
of all three coding exons and flanking exon-intron junctions in the globin gene
was the next step to characterize these 3 alleles. Three uncommon mutations were
detected in three alleles including c.-138 (C>T), C.-140 (C>T), C.441-442ins AC
The remaining alleles, uncharacterized by Multiplex ARMS and DNA sequencing,
were further identified by gap-PCR to detect 2.3 kb deletion and this deletion was
found in one remaining alleles (0.23%).
Table 2 The frequency of beta-thalassemia mutations in 428 alleles
Common globin gene
Number of alleles (n=428)
Rate (%)
mutations
CD41/42(-TCTT)
27.57
118
CD17(AAG-TAG)
30.1
129
HbE (GAG-AAG)- CD26
21.4
92
-28(A-G)
3.27
14
CD71/72(+A)
5.14
22
IVS1-1(G-T)
5.37
23
IVS1-5(G-C)
1.63
7
IVS2-654(C-T)
4.23
17
CD95(+A)
0.47
2
Rare mutations
0.93
4
(A)Hbb: c.-138 C>T (B) Hbb: c.441-442insAC (C) Hbb: c.-140 C>T Figure 2. Three uncommon mutations identified by direct DNA sequencing.
110
In all, 100% of our 428 thalassemia alleles were characterized by a combination
of these techniques including three sets of M-ARMS, direct DNA sequencing and
2.3 kb deletion detection gap-PCR. Excluding the E-globin gene, 13 different
thalassemia mutations were encountered in the present study.
The most common mutation identified in our study was CD17(AAG-TAG) and
accounted for 30.1%. The 4 bp deletion (-TCTT) in codons 41/42 was the second
and accounted for 27.57% of the alleles. Together, these two common mutations
accounted for more than half (57.67%) of affected alleles. All other common
mutationsaccounted for 41.4% of the alleles.
2. Frequency alleles mutations of 354 carriers
Table 2. The frequency of thalassemia mutations
Prequency
Mutations in β globin gene
(Exon/Intron)
n
(%)
Multiplex ARMS PCR and ARMS PCR
CD41/42(-TCTT)
Exon 2
109
30,79
CD17(AAG-TAG)
Exon 1
100
28,25
HbE (GAG-AAG )- CD26
Exon 2
86
24,29
-28(A-G)
Promotor
9
2,54
CD71/72(+A)
Exon 2
22
6,21
IVS1-1(G-T)
Intron 1
8
2,26
IVS1-5(G-C)
Intron 1
2
0,56
IVS2-654(C-T)
Intron 2
4
1,13
CD95(+A)
Exon 2
6
1,69
Sanger sequecing
Rare mutations
3
0.85
Gap - PCR
Deletion mutation
Whole Hbb gene(2,3kb)
1
0,28
Not found
3
0,85
111
3. Prenatal diagnosis results for 178 families with high risk of thalassemia major.
Table 3. Amount of fetus with types of mutation.
Number of mutations in
Number of fetus
Rate (%)
(n=178)
globin gene
54
1 mutation detected
30.3
75
No mutation detected
42.1
49
2 mutation detected
27.6
Table 4. The frequency of thalassemia mutations in 356 alleles for
prenatal diagnosis.
Number of alleles
Rate
Common globin
(n=356)
(%)
mutations
CD41/42(-TCTT)
51
14,3
CD17(AAG-TAG)
56
15,73
HbE(GAG-AAG)- CD26
41
11,5
-28(A-G)
4
1,12
CD71/72(+A)
12
3,37
IVS1-1(G-T)
5
1,4
IVS1-5(G-C)
1
0,28
IVS2-654(C-T)
2
0,56
CD95(+A)
1
0,28
Uncommon mutations
2
0,56
Discussion
This study provided useful information regarding the frequency distribution of
thalassemia mutations among patients and carriers especially at National
Childrend’s Hospital. Several methods can determine thalassemia mutations. This
study revealed that Multiplex ARMS detected 09 common mutations and was able
to detect 98.02% of the alleles as in previous reports. Since Multiplex-ARMS can
detect only a given set of mutations specific to the primers employed, direct DNA
sequencing is the next step to identify various point mutations and small
rearrangements in the globin gene. The disadvantage of DNA sequencing is that
112
large deletions of the gene are undetectable. Thus, gap-PCR is the final step to
detect 2.3 kb deletion, previously reported in Vietnamese. A combination of these
techniques could identify thalassemia mutations in all 214 pediatric patients in our
study.
In this study, the carrier gene was mainly composed of parents of patients diagnosed
by molecular biology, detecting pathogenic mutations in the globin gene. The
remainder are those suspected of being carriers of the gene based on screening by
group 1.
Characteristics of β globin gene mutations in human gene carriers in northern
Vietnam: all mutations in the group of 09 common mutations were found in this
study using Multiplex ARMS PCR and ARMS PCR . A total of 14 mutations were
detected in the group of genes including nine common site mutations, three rare site
mutations and one major mutation failure. This shows that the type of genetic
mutation of the gene bearing the disease in North Vietnam is quite diverse. More
studies are needed with larger gene carriers to examine the diversity of mutant
genotypes in Vietnamese people in general and Northerners in particular.
The highest frequency and frequency mutations were CD41/42 (-TCTT), CD17
(AAG-TAG) and HbE (GAG-AAG). This is comparable to that reported by Hao
(Pissard et al., 2001) and (Hoan 2013) for the mutant group found in southern
Vietnam. In the study (Hao, Pissard et al., 2001), a study of the globin mutation in
the southern group was first included in the screening group and found a CD95 (+
A) mutation. In this study we also found that the CD95 (+ A) mutation was found in
the North, although very small (1.69%).
Compare this to other studies in the world, according to Haig H. Kazazian et al.
1986, screening mutations including -29, -28, CD17, CD41 / 42, CD71 / 72, IVS1-
5, IVS2 -654 on the Chinese and Southeast Asian populations also found that the
two mutants had the highest rates of CD41 / 42 and CD17. This result is comparable
to the studies of the authors (Filon, Oppenheim et al. 2000, Flatz, Sanguansermsri et
al. 2004, Madan, Sharma et al. 2010, Hassan, Ahmad et al. al. 2015).
113
In group 09 of the above mutation, scattered in the promoter area, exon 1, intron 1,
exon 2, intron 2. This can be considered as a hotspot region of northern Vietnam.
The other nine thalassemia allenles have a high rate of CD41/42 (-TCTT)
(30.79%) codon 17 (AAG>TAG) (28.25%), HbE (24.29%), codon 71/72 (+A)
(2,28%), -28 A>G (2.54%), IVS 1-1 (G> T) (2.26%), CD95(+A) (1.96%), IVS 2-
654 C> T (1.13%) and IVS1-5 (G-C) (0.56%).
Thus, these nine allele categories accounted for 98.02% (489/498) of the total 14
beta thalassemia alleles.
The number of thalassemia mutants alluded to in this study was greater than
previously reported by the authors, possibly due to the larger sample size that would
appear to be sufficient for the emergence of alleles.
Studies of Filon in 2000 (n = 29), Hao in 2001 (n = 23) and Svasti in 2002 (n = 68)
for the characterization of patients with thalassemia in Vietnam (excluding HbE)
were only detected 4 - 8 types of alleles - thalassemia. Combination data of these 3
studies, the seven types of allele accounted for 95.2%. Because of the small sample
size, the number of NE subtypes was less in the three studies than in the study.
There are three rare mutations, c.-138C>T, c.-140 C>T, c.441-442insAC (Hb Tak),
that have been identified by the globin gene sequencing technique. All three cases
are parents of patients with severe thalassemia beta, which is very clear on the
results of blood transfusions, pigmentary electrophoresis, blood transfusions,
frequent chelation. However, when multiplex PCR screening for group 9 mutation
was not detected. So we proceeded to sequentially complete the globin genome,
comparing it with the standard sequencing on the gene bank and detecting rare
mutations. The c-138.C>T mutation is located in the promoter region, in
heterozygosum causing a decrease in globin synthesis, hypopituitarism is present on
the blood count, the indices are in the 70-74fL, MCH 23-25pg. This mutation is
common in blacks, first published in 1984 by Orkin SH et al. The mutation c.-140
C>T was first published in a Portuguese patient in 1992. This mutation is located in
the promoter area. In heterozygosity, it reduces globin chain synthesis.
114
In this study, there were 3/354 patients with positive screening tests, however, when
screening for mutations at the level of molecular biology was not detected. These
cases should be monitored further and studied with other screening methods.
178 families performed antenatal prenatal diagnosis to agree to participate in the
study, including one pregnant couple.
These families had a history of having a first child with severe thalassemia major,
requiring blood transfusions and chelation to varying degrees. These parents were
given screening tests through blood transfusions and pigmented electrophysiology.
Subsequently, these subjects were diagnosed with molecular biology. Fetal prenatal
diagnostic testing is only available when the father and mother have been identified.
Of the 178 families diagnosed with thalassemia, 49/178 had two different mutant
heterozygosities or homozygotes with one mutation in nine screening mutations,
thalassemia major. 75 fetuses have heterozygous genes with one mutation that is a
healthy carrier of the disease gene. 54 fetuses with no mutation in the globin gene
are normal people. Thus, out of a total of 178 families with prenatal diagnosis, 124
cases carry at least one mutant allele in the globin gene.
Alen mutants had the highest rates: CD17(AAG-TAG): 15.73%, CD41/42 (-TCTT):
14.3%, HbE (G> A): 11.5%. This rate is equivalent to the rate of mutant allele of
thalassemia gene in Vietnamese people in the study of Bui Van Vien et al.
In 178 fetuses, highest frequency alleles is CD17/HbE (24.4%), CD41/42/CD17
(16.3%), CD4/42/CD4142 (8.16 %). This finding correlates well with the frequency
and incidence of disease carriers reported above.
Of 178 cases of prenatal diagnosis, 3 cases of family, father or mother did not carry
any of the nine mutations commonly encountered. In this case, we have sequenced
the globin gene for other rare mutations. Mutations found were HBB point
mutations: c.-138C> T, c.-140 C>T, Hb Tak. Gene sequencing is the technique we
are implementing after ARMS-PCR, which is the gold standard for screening all
known mutations and novel mutations in the gene. There was one family case, the
father carrying the large mutation loss, and was detected by Gap PCR technique.
115
About the time of prenatal diagnostic testing: The appropriate time for prenatal
diagnosis is when the fetus is 16-18 weeks of age. This is considered to be relatively
late in some developed countries, as high-risk mothers are given antenatal care in
the 8-10th week of pregnancy with a biopsy. However, in Viet Nam, this technique
has not been applied by obstetric units, therefore, amniocentesis is the only method
to be used. Amniocentesis after culture was cultured in amniotic fluid-specific
media for a period of 10 days, with the aim of amplifying the amniotic fluid line,
and eliminating maternal blood cells, as a whole. Human factors affect the accuracy
of the results. Therefore, the time to return the prenatal diagnosis for beta
thalassemia is usually 14 days after the amniocentesis. Of the 178 families
diagnosed with antenatal care, 49 families were found to have Beta thalassemia
major. We have partnered with clinicians, as well as obstetric units, to provide
genetic counseling to these families.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abolghasemi, H., A. Amid, S. Zeinali, M. H. Radfar, P. Eshghi, M. S.
Rahiminejad, M. A. Ehsani, H. Najmabadi, M. T. Akbari and A. Afrasiabi
(2007). Thalassemia in Iran: epidemiology, prevention, and management.
Journal of Pediatric Hematology/Oncology 29(4): 233-238.
2. Aziz, A., W. Ahmed, G. Sarwardi, R. Ara Naznin, J. Rehena and A.
Ferdoushi (2017). Molecular Analysis of Hb-E and Beta-Thalassemia Major
Patients among Bangladeshi Population. Austin J Biotechnol Bioeng 4(4):
1085.
3. Baig, S. M. (2007). Molecular diagnosis of β‐thalassemia by multiplex
ARMS‐PCR: a cost effective method for developing countries like Pakistan.
Prenatal diagnosis 27(6): 580-581.
4. Bartlett, J. (2003). D. Stirling in PCR Protocols edited by JMS Bartlett, D.
Stirling, Humana Press, Totowa.
5. Benz Jr, E. J., B. W. Berman, B. L. Tonkonow, E. Coupal, T. Coates, L.
Boxer, A. Altman and J. Adams 3rd (1981). Molecular analysis of the beta-
thalassemia phenotype associated with inheritance of hemoglobin E (alpha 2
beta2 (26) Glu leads to Lys). Journal of Clinical Investigation 68(1): 118.
6. Boonyawat, B., C. Monsereenusorn and C. Traivaree (2014). Molecular
analysis of beta-globin gene mutations among Thai beta-thalassemia
children: results from a single center study. The application of clinical
genetics 7: 253.
7. Borah, M. S., P. K. Bhattacharya, M. S. Pathak and D. Kalita (2016). A
hospital based study of Hb variant and beta thalassaemia mutational pattern
characterization among the people of Northeast region of India. Annals of
Pathology and Laboratory Medicine 3(3): A134-140.
117
8. Cai, L., H. Bai, V. Mahairaki, Y. Gao, C. He, Y. Wen, Y. C. Jin, Y. Wang,
R. L. Pan and A. Qasba (2018). A universal approach to correct various HBB
gene mutations in human stem cells for gene therapy of beta‐thalassemia and
sickle cell disease. Stem cells translational medicine 7(1):87-97.
9. Cao, A. and R. Galanello (2010). Beta-thalassemia. Genetics in medicine
12(2): 61-76.
10. Cappellini, M.-D., A. Cohen, J. Porter, A. Taher and V. Viprakasit (2014).
Guidelines for the management of transfusion dependent thalassaemia
(TDT), Thalassaemia International Federation Nicosia (CY).
11. Chang, J., P. Chen, S.-S. Chiou, L.-S. Lee, L.-I. Perng and T. Liu (1992).
Rapid diagnosis of beta-thalassemia mutations in Chinese by naturally and
amplified created restriction sites. Blood 80(8): 2092-2096.
12. Chaudhary, S., D. Dhawan, N. Sojitra, P. Chauhan, K. Chandratre, P. S.
Chaudhary and P. G. Bagali (2017). Whole Gene Sequencing Based
Screening Approach to Detect â-Thalassemia Mutations. Biology and
Medicine 9(2).
13. Colah, R., A. Gorakshakar and A. Nadkarni (2010). Global burden,
distribution and prevention of β-thalassemias and hemoglobin E disorders.
Expert review of hematology 3(1): 103-117.
14. Colosimo, A., V. Guida, A. Scolari, A. De Luca, G. Palka, L. Rigoli, A.
Meo, D. C. Salpietro and B. Dallapiccola (2003). Validation of dHPLC for
molecular diagnosis of β-thalassemia in Southern Italy. Genetic testing 7(3):
269-275.
15. Conner, B. J., A. A. Reyes, C. Morin, K. Itakura, R. Teplitz and R. B.
Wallace (1983). Detection of sickle cell beta S-globin allele by hybridization
with synthetic oligonucleotides. Proceedings of the National Academy of
Sciences 80(1): 278-282.
118
16. Cousens, N. E., C. L. Gaff, S. A. Metcalfe and M. B. Delatycki (2010).
Carrier screening for beta-thalassaemia: a review of international practice.
European Journal of Human Genetics 18(10): 1077-1083.
17. Craig, J., R. Barnetson, J. Prior, J. Raven and S. Thein (1994) Rapid
detection of deletions causing delta beta thalassemia and hereditary
persistence of fetal hemoglobin by enzymatic amplification. Blood 83(6):
1673-1682.
18. Cremonesi, L., M. Ferrari, P. C. Giordano, C. L. Harteveld, M. Kleanthous,
T. Papasavva, G. P. Patrinos and J. Traeger-Synodinos (2007) An overview
of current microarray-based human globin gene mutation detection methods.
Hemoglobin 31(3): 289-311.
19. Dhamcharee, V., O. Romyanan and T. Ninlagarn (2001) Genetic counseling
for thalassemia in Thailand: problems and solutions.
20. Dianzani, I., S. Forrest, C. Camaschella, E. Gottardi and R. Cotton (1991)
Heterozygotes and homozygotes: discrimination by chemical cleavage of
mismatch. American journal of human genetics 48(2): 423.
21. Faa, V., M. Rosatelli, R. Sardu, A. Meloni, C. Toffoli and A. Cao (1992) A
simple electrophoretic procedure for fetal diagnosis of β‐thalassaemia due to
short deletions. Prenatal diagnosis 12(11): 903-907.
22. Filon, D., A. Oppenheim, E. Rachmilewitz, R. Kot and D. B. Truc
(2000) Molecular analysis of β-thalassemia in Vietnam. Hemoglobin
24(2): 99-104.
23. Flatz, G., T. Sanguansermsri, S. Sengchanh, D. Horst and J. Horst (2004)
The ‘Hot Spot’of Hb E [β26 (B8) Glu→ Lys] in Southeast Asia: β‐Globin
Anomalies in the Lao Theung Population of Southern Laos. Hemoglobin
28(3): 197-204.
24. Fucharoen, S. and P. Winichagoon (1987) Hemoglobinopathies in southeast
Asia. Hemoglobin 11 (1): 65-88.
119
25. Fucharoen, S. and P. Winichagoon (2011) Haemoglobinopathies in southeast
Asia. The Indian journal of medical research 134(4): 498.
26. Gabbianelli, M., O. Morsilli, A. Massa, L. Pasquini, P. Cianciulli, U. Testa
and C. Peschle (2008) Effective erythropoiesis and HbF reactivation induced
by kit ligand in β-thalassemia. Blood 111(1): 421-429.
27. Galanello, R., S. Barella, S. Satta, L. Maccioni, C. Pintor and A. Cao (2002).
Homozygosity for nondeletion δ-β0 thalassemia resulting in a silent clinical
phenotype. Blood 100(5): 1913-1914.
28. Galanello, R., R. Ruggeri, E. Paglietti, M. Addis, M. Melis and A. Cao
(1983) A family with segregating triplicated alpha globin loci and beta
thalassemia. Blood 62(5): 1035-1040.
29. Giordano, P. C., M. Bakker-Verwij and C. L. Harteveld (2009) Frequency of
α-globin gene triplications and their interaction with β-thalassemia
mutations. Hemoglobin 33(2): 124-131.
30. Glanello R, E. A., Traeger-Synodinos J, Old JM, Petrou M, Angastiniotis M,
editors (2003) Prevention of thalasaemia and other haemoglobin disorders.
Thalassemia international Federation Publications.
31. Gorakshakar, A., A. Pawar, A. Nadkarni, C. Lu, D. Monhanty, R.
Krishnamoorthy, C. Besmond and R. Colah (1999) Potential of denaturing
gradient gel electrophoresis for scanning of beta-thalassemia mutations in
India. American journal of hematology 61(2): 120-125.
32. Hanafi, S., R. Hassan, R. Bahar, W. Z. Abdullah, M. F. Johan, N. D. Rashid,
N. F. Azman, A. Nasir, S. Hassan and R. Ahmad (2014) Multiplex
amplification refractory mutation system (M-ARMS) for the detection of β-
globin gene mutations among the transfusion-dependent β-thalassemia Malay
patients in Kelantan, Northeast of Peninsular Malaysia. American journal of
blood research 4(1): 33.
120
33. Hao, L. T., S. Pissard, P. Hung Van, C. Lacombe, T. D. Hanh, M. Goossens
and T. D. Kiet (2001) Molecular analysis of β-thalassemia in South Vietnam.
Hemoglobin 25(3): 305-309.
34. Harteveld, C. L., A. Voskamp, M. Phylipsen, N. Akkermans, J. T. den
Dunnen, S. J. White and P. C. Giordano (2005) Nine unknown
rearrangements in 16p13.3 and 11p15.4 causing α and β-thalassaemia
characterised by high resolution multiplex ligation-dependent probe
amplification. Journal of medical genetics 42(12): 922-931.
35. Hassan, S., R. Ahmad, Z. Zakaria, Z. Zulkafli and W. Z. Abdullah (2013)
Detection of β-globin gene mutations among β-thalassaemia carriers and
patients in Malaysia: application of multiplex amplification refractory
mutation system–polymerase chain reaction. The Malaysian journal of
medical sciences: MJMS 20(1): 13.
36. He, J., W. Song, J. Yang, S. Lu, Y. Yuan, J. Guo, J. Zhang, K. Ye, F. Yang
and F. Long (2017) Next-generation sequencing improves thalassemia carrier
screening among premarital adults in a high prevalence population: the Dai
nationality, China. Genetics in Medicine.
37. Ho, P., G. Hall, L. Luo, D. Weatherall and S. Thein (1998) Beta-
thalassaemia intermedia: is it possible consistently to predict phenotype from
genotype?. British journal of haematology 100: 70-78.
38. Hoan, N. K. H. (2013). Nghiên cứu tầm soát và chẩn đoán trước sinh bệnh
alpha và beta Thalassemia. Luận văn tiến sỹ.
39. Honardoost, M. A., H. Tabatabaeian, M. Akbari and M. Salehi (2014)
Investigation of sensitivity, specificity and accuracy of Tetra primer ARMS
PCR method in comparison with conventional ARMS PCR, based on
sequencing technique outcomes in IVS-II-I genotyping of beta thalassemia
patients. Gene 549(1): 1-6.
40. Jauniaux, E., A. L. Watson, J. Hempstock, Y.-P. Bao, J. N. Skepper and G. J.
Burton (2000) Onset of maternal arterial blood flow and placental oxidative
stress: a possible factor in human early pregnancy failure. The American
journal of pathology 157(6): 2111-2122.
121
41. JM., O. (2003) Screening and genetic diagnosis of haemoglobin disorders.
Blood Rev 17(2): 43-53.
42. Kazazian, H. J., C. E. Dowling, P. G. Waber, S. Huang and W. Lo (1986).
The spectrum of beta-thalassemia genes in China and Southeast Asia. Blood
68(4): 964-966.
43. Kazazian, J. H. (1990). The thalassemia syndromes: molecular basis and
prenatal diagnosis in 1990. Seminars in hematology.
44. Khanh, N. C. (1985). Một số đặc điểm lâm sàng huyết học bệnh Beta
Thalassemia ở người Việt Nam. Luận án PTS Y học.
45. Khanh, N. C., L. T. Thu, D. B. Truc, D. P. Hoa, T. T. Hoa and T. H. Ha
(1990) Beta-thalassemia/haemoglobin E disease in Vietnam. Journal of
tropical pediatrics 36(1): 43-45.
46. Khateeb, B., T. Moatter, A. M. Shaghil, S. Haroon and G. N. Kakepoto
(2000) Genetic diversity of beta-thalassemia mutations in Pakistani
population. The Journal of the Pakistan Medical Association 50(9): 293-296.
47. Lau, Y.-L., L.-C. Chan, Y.-Y. A. Chan, S.-Y. Ha, C.-Y. Yeung, J. S. Waye
and D. H. Chui (1997) Prevalence and genotypes of α and β-thalassemia
carriers in Hong Kong—implications for population screening. New England
Journal of Medicine 336(18): 1298-1301.
48. Little, S. (2001) Amplification-refractory mutation system (ARMS) analysis
of point mutations. Curr Protoc Hum Genet Chapter 9: Unit 9 8.
49. Ma, E. S. K., A. Y. Y. Chan, S. Yin Ha, Y. L. Lau and L. C. Chan (2001)
Thalassemia screening based on red cell indices in the Chinese.
Haematologica.
50. Madan, N., S. Sharma, S. Sood, R. Colah and H. Bhatia (2010) Frequency of
β-thalassemia trait and other hemoglobinopathies in northern and western
India. Indian journal of human genetics 16(1): 16.
51. Mishra, K. K., P. Patel, D. S. Bhukhanvala, A. Shah and K. Ghosh (2017). A
multiplex ARMS PCR approach to detection of common β-globin gene
mutations. Analytical biochemistry 537: 93-98.
122
52. Mitchell, J. J., A. Capua, C. Clow and C. R. Scriver (1996) Twenty-year
outcome analysis of genetic screening programs for Tay-Sachs and beta-
thalassemia disease carriers in high schools. American journal of human
genetics 59(4): 793.
53. Motum, P. I., T. J. Hamilton, R. Lindeman, H. Le and R. J. Trent (1993)
Molecular characterisation of Vietnamese HPFH. Human mutation 2(3):
179-184.
54. Musallam, K. M., S. Rivella, E. Vichinsky and E. A. Rachmilewitz (2013)
Non-transfusion-dependent thalassemias. Haematologica 98(6): 833-844.
55. Neishabury, M., A. Azarkeivan, C. Oberkanins, S. S. Abedini, S. Zamani and
H. Najmabadi (2011). Analyzing 5′ HS3 and 5′ HS4 LCR core regions and
NF-E2 in Iranian thalassemia intermedia patients with normal or carrier
status for beta-globin mutations. Blood Cells, Molecules, and Diseases 46(3):
201-205.
56. Ngọc, H. V. (2007). Nghiên cứu thực trạng bệnh Beta thalassemia và một số
yếu tố liên quan ở trẻ em dân tộc Tày và Dao tại huyện Định Hóa - Tỉnh Thái
Nguyên. Luận văn thạc sĩ y học.
57. Nguyễn Thị Thanh Hà (2014). Chấn đoán trước sinh bệnh di truyền cho thai
ở 27 cặp vợ chồng mang gen Thalassemia tại bệnh viện phụ sản Mekong.
Nghiên cứu Y học, Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 18(số 1): 126-135.
58. Nuinoon, M., W. Makarasara, T. Mushiroda, I. Setianingsih, P. A.
Wahidiyat, O. Sripichai, N. Kumasaka, A. Takahashi, S. Svasti and T.
Munkongdee (2010) A genome-wide association identified the common
genetic variants influence disease severity in β 0-thalassemia/hemoglobin E.
Human genetics 127(3): 303-314.
59. Nuntakarn, L., S. Fucharoen, G. Fucharoen, K. Sanchaisuriya, A.
Jetsrisuparb and S. Wiangnon (2009) Molecular, hematological and clinical
aspects of thalassemia major and thalassemia intermedia associated with Hb
E-β-thalassemia in northeast Thailand. Blood Cells, Molecules, and Diseases
42(1): 32-35.
123
60. Old, J., J. Traeger-Synodinos, R. Galanello, M. Petrou and M. Angastiniotis
(2005) Prevention of thalassaemias and other haemoglobin disorders.
Thalassaemia International Federation Publications 2: 113-116.
61. Old, J. M., S. N. Khan, I. Verma, S. Fucharoen, M. Kleanthous, P. Ioannou,
N. Kotea, C. Fisher, S. Riazuddin and R. Saxena (2001) A multi-center study
in order to further define the molecular basis of β-thalassemia in Thailand,
Pakistan, Sri Lanka, Mauritius, Syria, and India, and to develop a simple
molecular diagnostic strategy by amplification refractory mutation system-
polymerase chain reaction. Hemoglobin 25(4): 397-407.
62. Park, S. S., Y. J. Lee, J. Y. Kim, S. I. Joo, Y. Hattori, Y. Ohba and H.-I.
Cho (2002) β-Thalassemia in the Korean population. Hemoglobin 26(2):
135-145.
63. Peng, C.-T., S.-C. Liu, S.-S. Chiou, P.-L. Kuo, M.-C. Shih, J.-Y. Chang and
J.-G. Chang (2003) Molecular characterization of deletional forms of β-
thalassemia in Taiwan. Annals of hematology 82(1): 33-36.
64. Pornprasert, S. and K. Sukunthamala (2010). "Syto 9 and Sybr Green1 with a high‐resolution melting analysis for prenatal diagnosis of β0
thalassemia/hemoglobin‐E. European journal of haematology 85(5):
424-429.
65. Rhoads, G. G., L. G. Jackson, S. E. Schlesselman, F. F. de la Cruz, R. J.
Desnick, M. S. Golbus, D. H. Ledbetter, H. A. Lubs, M. J. Mahoney, E.
Pergament and et al. (1989) The safety and efficacy of chorionic villus
sampling for early prenatal diagnosis of cytogenetic abnormalities. N Engl J
Med 320(10): 609-617.
66. Saiki, R. K., P. S. Walsh, C. H. Levenson and H. A. Erlich (1989) Genetic
analysis of amplified DNA with immobilized sequence-specific
oligonucleotide probes. Proc Natl Acad Sci USA 86(16): 6230-6234.
67. Saiki, R. K., P. S. Walsh, C. H. Levenson and H. A. Erlich (1989) Genetic
analysis of amplified DNA with immobilized sequence-specific
oligonucleotide probes. Proceedings of the National Academy of Sciences
86(16): 6230-6234.
124
68. Saovaros Svasti, M., T. M. Hieu, T. Munkongdee, P. Winichagoon, T. Van
Be, T. Van Binh and S. Fucharoen (2002) Molecular analysis of β-
thalassemia in South Vietnam. American journal of hematology 71(2): 85-88.
69. Schrier, S. L. (2002) Pathophysiology of thalassemia. Current opinion in
hematology 9(2): 123-126.
70. Schutz, M., V. Bredow, D. Grabow and M. Wehnert (1985) Methods of
chorion sampling for prenatal diagnosis in the 1st trimester of pregnancy
Report of experiences. Zentralbl Gynakol 107(18): 1114-1117.
71. Sharma, V. and R. Saxena (2009) Effect of α-gene numbers on phenotype of
HbE/β thalassemia patients. Annals of hematology 88(10): 1035-1036.
72. Shimbhu, D.,S. Mirasena, M. Sanguansermsri and T. Sanguansermsri (2017)
Rapid detection of β Thalassemia mutations in Thailand using multiplex
ARMS. Asean Journal on Science and Technology for Development 25(2):
321-332.
73. Sivalingam, M., M. Looi, S. Z. S. Zakaria, N. Hamidah, H. Alias, Z. A.
Latiff, H. Ibrahim and R. Jamal (2012) Molecular study and
genotype/phenotype correlation of β thalassemia in Malaysia. International
journal of laboratory hematology 34(4): 377-382.
74. Spritz, R. A. and S. H. Orkin (1982) Duplication followed by deletion
accounts for the structure of an Indian deletion β0 thalassemia gene. Nucleic
acids research 10(24): 8025-8029.
75. Sripichai, O., T. Munkongdee, C. Kumkhaek, S. Svasti, P. Winichagoon and
S. Fucharoen (2008) Coinheritance of the different copy numbers of α-globin
gene modifies severity of β-thalassemia/Hb E disease. Annals of hematology
87(5): 375-379.
76. Surapon, T. (2011). Thalassemia syndrome. Advances in the Study of
Genetic Disorders, InTech.
125
77. Tabor, A., J. Philip, M. Madsen, J. Bang, E. B. Obel and B. Norgaard-
Pedersen (1986) Randomised controlled trial of genetic amniocentesis in
4606 low-risk women. Lancet 1(8493): 1287-1293.
78. Taher, A., H. Isma'eel and M. D. Cappellini (2006) Thalassemia intermedia:
revisited. Blood Cells, Molecules, and Diseases 37(1): 12-20.
79. Taher, A. T., K. M. Musallam, M. Karimi, A. El-Beshlawy, K. Belhoul, S.
Daar, M.-S. Saned, A.-H. El-Chafic, M. R. Fasulo and M. D. Cappellini
(2010) Overview on practices in thalassemia intermedia management aiming
for lowering complication rates across a region of endemicity: the optimal
care study. Blood 115(10): 1886-1892.
80. Tan, J., E. George, K. Tan, T. Chow, P. Tan, J. Hassan, P. Chia, R.
Subramanium, R. Chandran and S. Yap (2004) Molecular defects in the β-
globin gene identified in different ethnic groups/populations during prenatal
diagnosis for β-thalassemia: a Malaysian experience. Clinical and
experimental medicine 4(3): 142-147.
81. Thakur, C. (2012) Experience with Multiplex ARMS (MARMS)-PCR for the
Detection of Common Thalassemia Mutations in India. Cardiovascular and
Hematological Agents in Medicinal Chemistry 10(1): 14.
82. Thein, S., C. Hesketh, J. Brown, A. Anstey and D. Weatherall (1989)
Molecular characterization of a high A2 beta thalassemia by direct
sequencing of single strand enriched amplified genomic DNA. Blood 73(4):
924-930.
83. Thein, S. L. (1998) β-Thalassaemia. Ballière’s Clinical Haematology 11(1):
91-126.
84. Thein, S. L. and D. J. Weatherall (1989) A non-deletion hereditary
persistence of fetal hemoglobin (HPFH) determinant not linked to the
beta-globin gene complex. Progress in clinical and biological research
316: 97-111.
126
85. Tongsong, T., C. Wanapirak, P. Sirivatanapa, W. Piyamongkol, S.
Sirichotiyakul and A. Yampochai (1998) Amniocentesis-related fetal loss: a
cohort study. Obstet Gynecol 92(1): 64-67.
86. Tritipsombut, J., K. Sanchaisuriya, P. Phollarp, D. Bouakhasith, P.
Sanchaisuriya, G. Fucharoen, S. Fucharoen and F. P. Schelp (2012)
Micromapping of Thalassemia and Hemoglobinopathies in Diferent Regions
of Northeast Thailand and Vientaine, Laos People's Democratic Republic.
Hemoglobin 36(1): 47-56.
87. Trực, D. B. (1996). Đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh HbH ở trẻ em Việt
Nam, bước đầu tìm hiểu tần suất alpha thalassemia ở Hà Nội. Luận án phó
tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội.
88. Vichinsky, E. (2016) Non-transfusion-dependent thalassemia and
thalassemia intermedia: epidemiology, complications, and management.
Current medical research and opinion 32(1): 191-204.
89. Viên, B. V. (2001). Một số đặc điểm lâm sàng huyết học bệnh HbE. Bước
đầu tìm hiểu tần suất HbE ở người dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình. Luận án
Tiến sĩ y học.
90. Viprakasit, V., C. Lee-Lee, Q. T. Chong, K.-H. Lin and A. Khuhapinant
(2009) Iron chelation therapy in the management of thalassemia: the Asian
perspectives. International journal of hematology 90(4): 435-445.
91. Viprakasit, V., V. S. Tanphaichitr, W. Chinchang, P. Sangkla, M. J. Weiss
and D. R. Higgs (2004) Evaluation of alpha hemoglobin stabilizing protein
(AHSP) as a genetic modifier in patients with β thalassemia. Blood 103(9):
3296-3299.
92. Weatherall, D. (2010) Thalassemia as a global health problem: recent
progress toward its control in the developing countries. Annals of the New
York Academy of Sciences 1202(1): 17-23.
127
93. Weatherall, D., J. Wainscoat, S. Thein, J. Old, W. Wood, D. Higgs and J.
Clegg (1985) Genetic and Molecular Analysis of Mild Forms of
Homozygous β‐Thalassemia. Annals of the New York Academy of sciences
445(1): 68-80.
94. Weatherall, D. J. (2005) Keynote address: The challenge of thalassemia for
the developing countries. Annals of the New York Academy of Sciences
1054(1): 11-17.
95. Weatherall, D. J. (2007) Haemoglobin and the inherited disorders of globin
synthesis. Postgraduate Haematology, Fifth Edition: 85-103.
96. Winichagoon, P., V. Saechan, R. Sripanich, C. Nopparatana, S.
Kanokpongsakdi, A. Maggio and S. Fucharoen (1999) Prenatal diagnosis of
β‐thalassaemia by reverse dot‐blot hybridization. Prenatal diagnosis 19(5):
428-435.
97. Wonke, B. (2001). Clinical management of β-thalassemia major. Seminars in
hematology, Elsevier.
98. Xu, X. M., Z. Q. Li, Z. Y. Liu, X. L. Zhong, Y. Z. Zhao and Q. H. Mo
(2000) Molecular characterization and PCR detection of a deletional HPFH:
Application to rapid prenatal diagnosis for compound heterozygotes of this
defect with β‐thalassemia in a Chinese family. American journal of
hematology 65(3): 183-188.
99. Zhang, J., J. He, X.-H. Zeng, S.-J. Ge, Y. Huang, J. Su, X.-M. Ding, J.-Q.
Yang, Y.-J. Cao and H. Chen (2015) Genetic heterogeneity of the β-globin
gene in various geographic populations of Yunnan in Southwestern China.
PloS one 10(4): e0122956.
PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH BỆNH NHÂN BETA THALASSEMIA THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ NỒNG ĐỘ DNA
STT
Labcode
Họ và tên
Khác
CD41/42 (- TCTT)
IVS1-1 (G-T)
-28 (A- G)
IVS1-5 (G- C)
CD71/72 (+A)
IVS2-654 (C-T)
CD95 (+A)
Tỷ lệ A260/280
CD17 (AAG- TAG)
HbE (GAG- AAG)
Nồng độ ADN (ng/ul)
2
1
1
1
1
1
1
1
1 1 1 1 1 2
1
1
1 1
1
1
1 2 1 1
1
1 1 2 2
1
1
2 1 1
1 1
1
1
2 1 1 2
1
1 1
1
1
1
1
1
1 WBbT07001 2 WBbT07002 3 WBbT07003 4 WBbT08001 5 WBbT080103 6 WBbT081106 7 WBbT081203 8 WBbT090204 9 WBbT090303 10 WBbT090304 11 WBbT090501 12 WBbT090801 13 WBbT090805 14 WBbT090902 15 WBbT091101 16 WBbT091104 17 WBbT091201 18 WBbT100101 19 WBbT100203 20 WBbT100205 21 WBbT100301 22 WBbT100304 23 WBbT100606 24 WBbT100909 25 WBbT100910 26 WBbT101001 27 WBbT101002 28 WBbT101103 29 WBbT101106 30 WBbT101207 31 WBbTT101212
Luyện Nhật M Lan H Nguyễn Văn T Hoàng Hà P Đoàn Phúc T Đào Thị Lan A Đỗ Trí D Nguyễn Thị Yến Nh Nguyễn Trường L Bùi Quốc K Phạm Thị Thuỳ D Hoàng Ngọc Minh H Hoàng Thị La N Lý Phương A Trần Kim K Vũ Tuấn A La Vân A Đinh Quang T Bùi Nguyễn Huyền D Nguyễn Thanh B Hoàng Thị Ngân H Nguyễn Hoàng Tùng S Nguyễn Thị Thu T Lê Mai H Hoàng Công H Lê Hoàng Đ Bế Quang H Nguyễn Minh H Nguyễn Thi Minh P Lê Hà M Linh Mạnh C
1 1 1
1
61 64 65 66 68 56 58 59 52 63 67 70 65 67 65 56 58 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56
1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2
1
1 1
1 1
1 2
1
1
1
1 2
2
1
1
1 1 1 1
1
1 1 1
1
1 1
1 1
1 1
1 1
1
1 1 1
1
1 1 1
1 1
1
1 1 1
1
1
1
1
1
2
2
1 1
1
1
1 1 1 1 1 1
1 1 1
32 WBbTT101215 33 WBbT110103 34 WBbT110307 35 WBbT110401 36 WBbT110406 37 WBbT110412 38 WBbT110502 39 WBbT110503 40 WBbT110504 41 WBbT110602 42 WBbT110703 43 WBbT110704 44 WBbT110709 45 WBbT110713 46 WBbT110716 47 WBbT110803 48 WBbT110811 49 WBbT110901 50 WBbT111002 51 WBbT111003 52 WBbT111104 53 WBbT111106 54 WBbT111107 55 WBbT111108 56 WBbT111201 57 WBbT111202 58 WBbT120101 59 WBbT120105 60 WBbT120205 61 WBbT120206 62 WBbT120208 63 WBbT120212 64 WBbT120214 65 WBbT120216 66 WBbT120303 67 WBbT120304 68 WBbT120306
Hoàng Văn N Hà Thị khánh V Đàm Quốc H Triệu Hoàng Ánh T Vũ Tuấn L Đỗ Mai L Đỗ Thị Hương G Bùi Văn L Phạm Hùng N Đinh Tất L Quang M Nguyễn Tuấn N Nguyễn Cẩm N Trần Quốc V Ngô Minh Đ Bùi Thị N Hoàng Anh T Xa Quang H Nguyễn Hà Tuấn K Phạm Tố U Lý Quỳnh M Bùi Quang Đ Lò Đức T Phan Duy Th Bùi Thị Hồng N Tô Việt H Nguyễn Vũ Hà L Phạm Văn C Vũ Xuân Gia K Phạm NGọc Q Nguyễn Thảo C Vũ Thu G Đồng Thị Q Bùi Khánh L Khúc ĐÌnh T Tăng Thế H Lê Văn L
1
1 1
58 59 52 63 67 70 65 67 65 56 58 52 63 67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59
2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2
1 1
1
1
1 1 2 1 1 1 1
1
1 1 1
1
1
1
1
1 1
1 1 2 1 1 1 1 1
1
1 2 1
1
1 1
1 1 1 1
1 1
1
1 1 2 1
1
1 1
1
1
2 1 1
1 1
1
1
1 1
1
1 1
1
69 WBbT120309 70 WBbT120311 71 WBbT120406 72 WBbT120407 73 WBbT120409 74 WBbT120410 75 WBbT120413 76 WBbT120414 77 WBbT120506 78 WBbT120508 79 WBbT120602 80 WBbT120606 81 WBbT120608 82 WBbT120805 83 WBbT120809 84 WBbT120901 85 WBbT121004 86 WBbT121007 87 WBbT121102 88 WBbT121104 89 WBbT121107 90 WBbT130103 91 WBbT130104 92 WBbT130107 93 WBbT130109 94 WBbT130204 95 WBbT130301 96 WBbT130310 97 WBbT130311 98 WBbT130402 99 WBbT130501 100 WBbT130504 101 WBbT130701 102 WBbT130711 103 WBbT130802 104 WBbT130803 105 WBbT130806
Nguyễn Phi H Nguyễn Đức L Nguyễn Huy H Dương Việt A Nguyễn Sinh Đ Đinh Đức A VI Quốc Q Nguyễn Lan P Hán Bông Th Hoàng Thị Minh N Lê Thăng L Lò Nhật L Phùng Văn T Mùi Thị Ngọc K Đinh Quốc T Phùng Diệu L Phùng Văn A Hoàng Đăng D Đinh Thị L Trần Thị H Nguyễn Tuấn N Nguyễn Trung H Bùi Thị Thanh T Vũ Thị Thu H Nguyễn Thành K Bùi Thị Thu D Lê Hoàng G Bùi Khánh L Vi Đức T Nguyễn Mạnh T Vi Thị H Đào Diễm Q Hoàng Hải D Hoàng Văn D Nguyễn Tuấn T Nguyễn Thị Thanh H Vũ Đức D
1 1 1
1
52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 52 63 67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64
1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8
2 2
1
1
1
1
1 1
1
1 1 2 1 2
1
1
1 1 2 1
1
1 1 1 1
1
1 1 1 1
1 2
1
1
1
1 1
1 1
1 1
1
1 1 1
1 1
1 1 1 2
2 1
1
1 1
1 1
1
1
1
1
1
1
106 WBbT130808 107 WBbT130809 108 WBbT130902 109 WBbT130903 110 WBbT130905 111 WBbT131006 112 WBbT131007 113 WBbT131010 114 WBbT131102 115 WBbT131104 116 WBbT131108 117 WBbT131109 118 WBbT131113 119 WBbT131203 120 WBbT131205 121 WBbT131208 122 WBbT140101 123 WBbT140202F 124 WBbT140203 125 WBbT140302 126 WBbT140304 127 WBbT140401 128 WBbT140404 129 WBbT140502 130 WBbT140505 131 WBbT140605 132 WBbT140606 133 WBbT140609 134 WBbT140610 135 WBbT140701 136 WBbT140702 137 WBbT140703 138 WBbT140709 139 WBbT140713 140 WBbT140714 141 WBbT140715 142 WBbT140804
Nguyễn Văn P Nguyễn Quang T Phạm Việt C Ôn Thị Thúy Đ Đàm Việt T Vũ Mạnh H Phi Hoài A Đinh Văn V Lý Nguyên H Bùi Tiến A Trần Cao N Nguyễn Thành Đ Bàn Anh T Nguyễn Ngọc Mai A Trần Hải Y Hoàng Thảo N Vũ Anh Đ Trần Quý D Bùi Phạm Hoàng L Hoàng Khánh L Lường Triệu V Ngô Phương L Đỗ Bích N Phan Việt H Ma Thị Ngọc M Đặng Thủy L Lường Thị Kim X Phạm Thành L Nguyễn Bảo T Chu Thế H Bùi Diệu Th Chu Quỳnh H Nguyễn Hồ mỹ A Bùi Hoàng A Lưu Mạnh T Trần Mạnh D Bùi Thị Thu H
2
65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 52 63 67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58
1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9
1
2 1 2
1
1
2
1
1 1
1 1
1
1
Lục Duy N Đỗ Xuân T Lê Bảo Ch Mùi Kiếm H Lò Kim Ch Đinh Nam H Lý Thu H Hoàng Chí Kh Trần Thùy N Lương Mạnh H
1
1 1
2
1
2 1 1
1
1 1
1
1
1
1
1
1 1 1 1 1 2 1
1 1 1
1 1 1 1
1 1 1
1
1
1 1
1
1 1 1
1 1
1 2 1
1 2
143 WBbT140906 144 WBbT140907 145 WBbT140908 146 WBbT141001 147 WbbT141103 148 WbbT141109 149 WBbT140903 150 WBbT140603 151 WBbT141206 152 WBbT141210 153 WBbT141212M Hoàng Thị Hồng D 154 WBbT150202 155 WBbT150304 156 WBbT150305 157 WBbT150306 158 WBbT150401 159 WBbT150407 160 WBbT150501 161 WBbT150507 162 WBbT150609 163 WBbT150702 164 WBbT150704 165 WBbT150801 166 WBbT150802 167 WBbT150803 168 WBbT150804 169 WBbT150807 170 WBbT150811 171 WBbT150814 172 WBbT150901 173 WBbT150905 174 WBbT150906 175 WBbT150907 176 WBbT150908 177 WBbT150909 178 WBbT150910 179 WBbT150915
Vũ Ngọc L Chu Mai U Trần Thị Quỳnh T Hà Trung H Đinh Hoàng Y Lò Huỳnh Q Linh Tâm Đ Nguyễn Thị Hương T Vũ Thị Thúy N Nghiêm Nhật M Nguyễn Đức Th Bùi Lan Nh Hoàng Tú U Mai Ngọc Nh Lường Văn Th Tẩn Văn Tr La Văn Tr Lò Văn Th Ninh Hoàng Thùy D Hoàng Văn T Đỗ Quốc T Đỗ Tuấn L Hoàng Văn Đ Hoàng Trúc M Mè Việt Q Lô Phương T
1 1
1 1
56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 67 65 56 58 59 70 54 55
1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8
1 1
1
1 1 1
1
1
1
1
1
2 1 1 1 1 2 1
1 1
1 1
1 1 1 1 1
1
1
1
1
1 1 1 2
2
1
1
2 1
1
2 1 1
1 1
2 2 1 1
1 1 1
1
Nguyễn Tuấn Đ Trần Đoàn Vân A Quàng Hữu V Hoàng Khánh P Phạm Lê Vân T Vi Ngân D Hà Bảo Ng Nguyễn Đình Q Ngô Duy L Nguyễn Nhật A Lò Thanh Qu Nguyễn Minh T Vì Đức T Vì Hoàng Đ Trần Bảo U Hoàng Nhật L Nguyễn Trọng Ph Bùi Thị Yến Nh Trần Văn Tr Hoàng Lý H Mùi Thị Ngọc K Nguyễn Quỳnh T Nguyễn Quốc V Hà Gia B Nguyễn Trần Phương V Triệu Quang H Hoàng Triệu Thúy M Nghiêm Nhật M Hà Anh S Nguyễn Đức T Phạm Tường V La Phuong Ng
PWBbT120505M Lieu Thi Th
1
c.-138 C>T c.-140 C>T
1 1 1
Hà Thị Bích Th. Mai Hoa Tường V
1
58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 58 59 52 c.441-442ins AC 67 2,3kb deletion 65
1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2
180 WBbT150917 181 WBbT150918 182 WBbT150920 183 WBbT150921 184 WBbT150922 185 WBbT150924 186 WBbT150925 187 WBbT150928 188 WBbT151003 189 WBbT151102 190 WBbT151201 191 WBbT151202 192 WBbT151205 193 WBbT151206 194 WBbT151207 195 WBbT160103 196 WBbT160107 197 WBbT160108 198 WBbT160201 199 WBbT160303 200 WBbT160305 201 WBbT160403 202 WBbT160503 203 WBbT160601 204 WBbT160701 205 WBbT160702 206 WBbT160703 207 WBbT160704 208 WBbT160707 209 WBbT160807 210 WBbT160904 211 WBbT110706 212 213 WBbTS150926 PWBbT170305 214 Chú thích: 1: dị hợp tử đột biến, 2: đồng hợp tử đột biến, khác: đột biến hiếm gặp nằm ngoài 09 đột biến sàng lọc bằng kỹ thuật ARMS PCR
PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH NGƯỜI MANG GEN BỆNH BETA THALASSEMIA THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ NỒNG ĐỘ DNA
STT
Labcode
Họ và tên
Khác
CD41/42 (-TCTT)
CD17 (AAG-TAG)
IVS1-1 (G-T)
-28 (A- G)
IVS1-5 (G-T)
CD71/72 (+A)
IVS2- 654(C-T)
CD95 (+A)
Tỷ lệ A260/280
HbE (GAG- AAG)
1 1 1 1 1 1
1 1
1 1
1 1
1
1
1
1
1 1 1 1 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 WBbT07004 2 WBbT08002 3 WBbT08003 4 WBbT08006 5 WBbT08007 6 WBbT08008 7 WBbT08009 8 WBbT080901 9 WBbT080902 10 WBbT080101 11 WBbT080102 12 WBbT081102 13 WBbT081103 14 WBbT081104 15 WBbT081105 16 WBbT081201 17 WBbT081202 18 WBbT090202 19 WBbT090203 20 WBbT090301 21 WBbT090302 22 WBbT090305 23 WBbT090306 24 WBbT090502 25 WBbT090803 26 WBbT090804 27 WBbT090805 28 WBbT090901 29 WBbT090903 30 WBbT090904 31 WBbT091102 32 WBbT091103
Bùi Công T Đồng Thị M Bùi Đức Th Phạm Văn Đ Phạm Thị Đ Thân Văn K Giáp Thị M Bùi Thu Th Đinh Văn T Đoàn Hồng Ng Nông Thị Th Hoàng Thị H Nguyễn Trung C Nguyễn Thị C Đào Quốc Đ Đỗ Văn C Đỗ Thị T Trương Thị H Hà Văn T Phạm Thị Minh H Đặng Xuân M Nguyễn Thanh Tr Bùi Xuân Trung K Ngô Uyên Nh Phạm Thế L Dương Thanh H Đào Mai H Nguyễn Văn D Lý Chí Ph Dương Thị H Lại Thị Bích L Trần Minh Kh
1
Nồng độ ADN (ng/ul) 56 58 68 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 67 65 56 58 57 59 70 54 55 58
1.8 2 1.9 1.9 1.9 1.9 2 1.8 1.8 2 2 1.9 2 1.8 1.8 1.8 2 1.9 1.9 1.9 1.9 2 1.8 2 1.8 1.8 1.8 2 2 1.9 2 1.8
1 1
1
1
1 1
1 1
1
1 1 1 1
1
1
1
1 1
1
1 1
1
1 1
1
1
1
1
1 1 1 1
1
1
1
33 WBbT091105 34 WBbT091106 35 WBbT100102 36 WBbT100103 37 WBbT100201 38 WBbT100202 39 WBbT100203 40 WBbT100204 41 WBbT100302 42 WBbT100303 43 WBbT100401 44 WBbT100402 45 WBbT100601 46 WBbT100602 47 WBbT100604 48 WBbT100605 49 WBbT100607 50 WBbT100705 51 WBbT100707 52 WBbT100708 53 WBbT100709 54 WBbT100710 55 WBbT100801 56 WBbT100802 57 WBbT100902 58 WBbT100903 59 WBbT101102 60 WBbT101104 61 WBbT101105 62 PWBbT101102 63 PWBbT101103 64 WBbT101107 65 WBbT101108 66 WBbT101201 67 WBbT101202 68 WBbT101203 69 WBbT101204
Vũ Công Th Nguyễn Thị Thu H Đinh Đức M Vũ Thị Như H Bùi Hồng Ph Nguyễn Hương Gi Nguyễn Mai L Nguyễn Thanh H Hoàng Lê Qu Lê Thị Th Lê Thị V Lý Văn L Trần Ánh H Trần Nho H Cầm Văn T Bạc Thị L Nguyễn Thị L Mông Trường G Giang Văn M Đỗ Thị H Dương Thị T Phạm Văn T Lê Khắc L Phạm Thị H Lê Đức B Lê Thị Thu H Lê Minh T Nguyễn Bá L Nguyễn Thị T Hoàng Thị Ngọc H Nguyễn Văn N Lê Văn H Vi Thị H Nguyễn Thắng L Nguyễn Thu U Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thi H
1
56 67 69 62 61 64 69 62 61 68 56 58 59 52 63 67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56
1.8 1.8 2 1.9 1.9 2 2 1.9 1.9 1.9 1.9 2 1.8 2 1.8 1.8 2 2 1.9 2 1.8 1.8 1.8 2 1.9 1.9 1.9 1.9 2 1.8 2 1.8 1.8 2 2 1.9 2
1
1
1 1
1
1 1
1
1
1
1 1
1 1
1
1 1
1
1
1
1
1
1
1
1 1
1 1
1
1
1
1
1
1
1
70 PWBbT101205 71 PWBbT101206 72 PWBbT101207 73 PWBbT101209 74 WBbTT101213 75 WBbTT101214 76 WBbT110101 77 WBbT110102 78 WBbT110201 79 WBbT110202 80 WBbT110203 81 WBbT110204 82 WBbT110205 83 WBbT110301 84 WBbT110302 85 PWBbT110304 86 PWBbT110305 87 WBbT110305 88 WBbT110306 89 PWBbT110402 90 PWBbT110403 91 WBbT110407 92 WBbT110408 93 WBbT110409 94 WBbT110410 95 WBbT110501 96 WBbT110505 97 WBbT110506 98 PWBbT110605 99 PWBbT110606 100 PWBbT110610 101 PWBbT110611 102 PWBbT110612 103 PWBbT110613 104 WBbT110601 105 PWBbT110701 106 PWBbT110702
Lê Vĩnh C Nguyễn Thị Khánh C Phạm Ngọc T Vũ Trường G Linh Văn H Lý Thị M Dương Hồng T Nguyễn Văn L Dương Hồng T Nguyễn Thị Thu H Nguyễn Đức H Vũ Thị Hồng H An Mai Th. Đào Hồng T Hoàng Thị T Lò Văn H Hoàng Thị M Bùi Văn L Bùi Thị V Nguyễn Tuấn D Nông thị Ng Nguyễn Thị V Vũ Chí C Đinh Duy T Chu Thị H Phùng Văn Á Phan Nhật S Hoàng Thị Huyền T Trần Thị Kim B Đỗ Bá L Nguyễn Hữu H Nguyễn Thị H Phạm Văn S Đặng Thu P Trương Văn H Nguyễn Danh T Nguyễn Thị P
1
58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 69 62 61 69 62 61 64 65 66 68 56 67 65 56 66 68 56 58 59 52 63 67 70 65 67
1.8 1.8 1.8 2 1.9 1.9 1.9 1.9 2 1.8 2 1.8 2 1.9 1.9 2 1.9 2 1.8 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9
1
1
1 1
1
1 1
1
1 1
1 1
1
1 1 1
1
Lò Văn T
1 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 1
1 1
1
1
107 (P)WBbT110701 Quang H 108 (P)WBbT110702 Ứng Thi Phương T Phạm Thị N 109 WBbT110707 Lã Xuân S 110 WBbT110710 Ngô Quốc K 111 WBbT110714 Hoàng Thị S 112 WBbT110715 Hoàng Văn T 113 WBbT110805 Nguyễn Thị H 114 WBbT110806 Bùi Phương N 115 WBbT110807 Nguyễn Văn Đ 116 WBbT110808 Phạm Thị H 117 WBbT111004 Nguyễn Văn L 118 WBbT111005 Lương Đinh Cẩm H 119 WBbT111006 Lê Tiến H 120 WBbT111101 Lê Văn C 121 WBbT111102 Khuất Thị X 122 WBbT111103 123 WBbT111106F Bùi Văn Đ 124 WBbT111106M Ngần Thị N 125 WBbT111107F 126 WBbT111107M Quàng Thị D 127 WBbT111108F Phan Anh T 128 WBbT111108M Nguyễn Thị H Tô Mạnh H 129 WBbT111202F 130 WBbT111202M Nông Thị T 131 WBbT111204M Trần Đăng D Vũ Thị Thanh H 132 WBbT111204F 133 WBbT120211F Phạm Văn T 134 WBbT120211M Phạm Mai H 135 PWBbT120214F Đồng Văn T 136 PWBbT120214M Cầm THị D 137 WBbT120215 Bế Hoàng M 138 WBbT120307M Đỗ Thị H Vũ Văn H 139 WBbT120307F 140 WBbT120308 Quách Đình A 141 PWBbT120314M Vũ Thị L 142 PWBbT120314F Hà Công H Bùi Anh S 143 WBbT120401F
1
65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 63 67 70 65
2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2
1
1
1
1
1
Đinh Đức L
1 1
1
Diệp Ngọc C
1
1
Nguyễn Xuân C
1
1
1
1 1
1
1
Nguyễn Văn H
1
1
1
1
1
Đỗ Duy T Lữ An B
1
1
1
Hà Phương N
1 1
1
1
1 1 1
1
1
1
144 WBbT120401M Nguyễn Thuận Á 145 WBbT120404 Nguyễn Thanh Đ 146 PWBbT120405M Ninh Thị H 147 PWBbT120405F Nguyễn Quốc V Dương Văn K 148 WBbT120407F 149 WBbT120407M Nguyễn THị N 150 WBbT120410F 151 WBbT120410M Nguyễn THị T 152 WBbT120411F 153 WBbT120411M Mạc Thị N 154 WBbT120412F 155 WBbT120412M Hoàng THị S 156 WBbT120501F Hán Văn V 157 WBbT120501M Ngô Thị H 158 WBbT120505F Hoàng Văn A 159 PWBbT120507F Lương Khắc C 160 PWBbT120507M Nguyễn Thị Kim T 161 WBbT120607F 162 WBbT120607M Vũ Thị T 163 PWBbT120703F Tô Ngọc N 164 PWBbT120703M Phùng Mỹ L 165 WBbT120801 166 WBbT120803 167 PWBbT120804F Nông Văn B 168 PWBbT120804M Bế Thị D 169 WBbT120807 170 PWBbT120808F Đinh Kim T 171 PWBbT120808M Phạm Thị T 172 WBbT120905 Tống Việt D 173 PWBbT121001M Lưu Thị L 174 PWBbT121001F Đào Văn T 175 PWBbT121002F Trần Văn Q 176 PWBbT121002M Nguyễn Thị T 177 WBbT121005 Đặng Tuấn N 178 PWBbT121101F Nguyễn Quang T 179 PWBbT121101M Đặng Thị M 180 PWBbT121105F Lý Văn T
1 1
67 65 56 58 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 63 67 70 65 67 65 56 58 52 63 67 70 65 67 65 56
2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Nguyễn Thị Thu H Bùi Duy H
1 1
1
1
1
1
1
1 1
1
Bùi Duy M Nguyễn Đức T
1 1 1
Đào Đ
1
1
1
1
1 1 1
1
1
1
181 PWBbT121105M Hoàng Thị Ngọc H 182 PWBbT121108F Nguyễn Thế A 183 PWBbT121108M Nguyễn Thị H 184 PWBbT121109F Trần Minh Đ 185 PWBbT121201F Ngô Xuân Đ 186 PWBbT121201M Hà Thị V Hà Mai P 187 PWBbT121202 Nguyễn Thị Mỹ L 188 PWBbT121204 189 WBbT130101 Phan Ngọc B 190 WBbT130108M Hồ Thị T Nguyễn Văn C 191 WBbT130108F 192 WBbT130110 Nguyễn Duy A 193 PWBbT130203F Nguyễn Văn T 194 WBbT130203 195 WBbT130204F 196 WBbT130204M Nguyễn Thị Thu O 197 PWBbT130301F Lê Xuân T 198 PWBbT130301M Đinh Thị T 199 PWBbT130306F Vũ Đình P 200 PWBbT130306M Hồng Thị D 201 PWBbT130401F Hoàng Văn Đ 202 PWBbT130401M Hoàng Thị B 203 PWBbT130403 204 WBbT130404 205 PWBbT130502F Vũ Xuân H 206 PWBbT130502M Nguyễn Thị L 207 WBbT130504F 208 WBbT130504M Phạm Thị Thu T Tô Hồng P 209 WBbT130601 210 WBbT130602F Bế Văn H 211 WBbT130602M Hà Thị S Long Gia H 212 WBbT130603 213 PWBbT130604F Hà Phúc T 214 PWBbT130604M Nông Thị Mai P 215 PWBbT130606F Bùi Văn T 216 PWBbT130606M Bùi Thị T 217 WBbT130702
Lưu Huyền T
58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 52 63
1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.9 2 2 1.9 1.8
1
1
Trần Minh C
1 1 1
1
1 1
1 1
1
1
1
1 1
1
1
1 1 1
1 1
1 1
1
1
Lương Đình T
1 1
1 1
1
Nguyễn Mạnh T
1
1
1
1
Nguyễn Đình T
1
218 WBbT130702M Bùi Thị T 219 WBbT130703F 220 WBbT130703M Trần Thị Thanh M 221 PWBbT130705F Cầm Ngọc P 222 PWBbT130705M Hà Thị Kim Ch 223 PWBbT130706F Nguyễn Tuấn Đ 224 PWBbT130706M Hà Hồng Đ 225 PWBbT130707F Nguyễn Thế N 226 PWBbT130707M Đào Thị H 227 PWBbT130708F Trần Anh K 228 PWBbT130708M Nguyễn Thị N 229 WBbT130802F Nguyễn Văn T 230 WBbT130802M Nguyễn Thị Đ Lâm Gia B 231 WBbT130804 Mai Đức T 232 WBbT130805 Hoàng Cẩm C 233 WBbT130807 Hà Văn T 234 WBbT130901 235 WBbT131001 Hà Văn T 236 PWBbT131002F Bùi Văn T 237 PWBbT131002M Bùi Thị S 238 PWBbT131003F Nguyễn Văn M 239 PWBbT131003M Nguyễn Thị H 240 PWBbT131004M Quách Thị T 241 WBbT131005F Lăng Văn N 242 WBbT131005M Mông Thị N 243 PWBbT131008F Nguyễn Xuân T 244 WBbT131009F 245 WBbT131009M Hoàng Thị L 246 PWBbT131103F Bùi Xuân Đ 247 PWBbT131103M Nguyễn Thì H 248 WBbT131105 249 WBbT131106M Đỗ Thanh N 250 WBbT131107F Tạ Quang D 251 WBbT131107M Lầu Thị T 252 WBbT131110F 253 WBbT131110M Diệp Thị M 254 WBbT131111F
Lý Văn Đ
1 1
67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69
1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9
1
1
Nguyễn Văn C
1 1
1
1
1
1
1
1 1
1
Hoàng Danh K
1
1
1
1
Trần Nhất L Nguyễn Minh A Nguyễn Hữu T Lê Thế S
1 1
1
1 1
1 1
1 1 1
1
1 1 1
1
1
1
1 1 1
255 WBbT131111M Lý Thị T 256 WBbT131112F Lý Sìu M 257 WBbT13112M Phòng Thị L 258 WBbT131202F 259 WBbT131202M Dđinh Thị H 260 PWBbT131204F Bùi Văn Đ 261 PWBbT131204M Bùi Thị T 262 PWBbT131206F Lân Văn H 263 PWBbT131206M Lương Thị H Đinh Ngọc T 264 WBbT131207 265 WBbT131209F Giang Văn Đ 266 WBbT131209M Lò Thị T 267 WBbT140611 268 WBbT141207M La Thị O 269 WBbT141208F 270 WBbT141209 271 WBbT141211F 272 WBbT150103F 273 WBbT150104M Nguyễn Lan A Nguyễn Minh Q 274 WBbT1501005 Phan Tuệ M 275 WBbT150201 276 WBbT150301F Lê Xuân H 277 WBbT150302M Mai Thị D Phạm Tố Q 278 WBbT150307 Nguyễn Bá D 279 WBbT150308 Nguyễn Trí K 280 WBbT150403 Lê Thị Minh T 281 WBbT150404 Đinh Lý T 282 WBbT150405F Kha Thị H 283 WBbT150406 Vũ Thi Á 284 WBbT150503 Ngô Minh H 285 WBbT150504 Vũ Huy B 286 WBbT150505 287 WBbT150506 Ngô Nguyên G 288 WBbT150603M Dương Phương Th 289 WBbT150605 290 WBbT150606 291 WBbT150701
Lê Bảo L Nguyễn Văn T Lê Chấn Thiên B
1
62 61 64 65 52 63 67 70 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70
2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8
1 1
1 1
1
1
1
1
1
1 1 1
1 1
1 1 1
1
1 1
1
Đỗ Ngọc T Vi Phương L Hoàng Minh Q Đinh Thị Thùy L Dương Hoàng T Hà Thị Bích T Triệu Thừa N Dương Hoàng T Lầu Bảo T Nguyễn Minh T Lê Anh D
1
1
Bùi Văn Q
1
1
Trần Văn H
1 1
1
1
1
1 1
1
1
1
1
Phạm Khánh M 292 WBbT150709 293 WBbT150710M Mẹ Võ Xuân C 294 WBbT150712 Nguyễn Trần Bảo C 295 WBbT150805 Hoàng Xuân T 296 WBbT150806 Bùi Việt H 297 WBbT150809 Lê Trần Linh A 298 WBbT150810 Hà Thị Bích T 299 WBbT150815 Phạm Anh Đ 300 WBbT150902 Nguyễn Thị H Nguyễn Đình N 301 WBbT150903 302 WBbT150913M Nguyễn Thị M 303 WBbT150912F 304 WBbT150914 305 WBbT150916 306 WBbT150919 307 WBbT150923 308 WBbTS150926 309 WBbT151006 310 WBbTS151101 311 WBbT151103 312 WBbT151106 313 WBbT151107F 314 WBbT151108M Nguyễn Thị N 315 WBbT160105F 316 WBbT160106M Nguyễn Thị T 317 WBbT160110F 318 WBbT160111M Nguyễn Thị T Lê Thị Phương A 319 WBbT160202 Nguyễn Thị C 320 WBbT160203 Nguyễn Văn H 321 WBbT160204 Dương Văn T 322 WBbT160308 Lý Ngọc H 323 WBbT160401 Nguyễn Minh A 324 WBbT160402 Nguyễn Bảo T 325 WBbT160404 326 WBbT160501 Trần Kim A 327 WBbT160603M Hoàng Thi H 328 WBbT160604F
Lục Ích Q
1
54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59
1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9
1
1
1
1 1
1 1
1
1 1
Phạm Anh Đ Bùi Quang T Lương Đức K Tô Văn B Dương Thị Đà Lê Đức M Nguyễn Quốc P Lò Thị T Bùi Thị Anh Th Nguyễn Hoàng Anh T Vương Quốc A
1
1
1 1 1 1
1
1
1
Vũ Gia A Bùi Minh N Bùi Thị P Bùi Thị M Nguyễn Phước T Phạm Thanh X Lê Thị Thúy H Trần Thị R
1
1
Tô Nguyên H
1
329 WBbT160607 330 WBbT160708 331 WBbT160801 332 WBbT160802 333 WBbT160803 334 WBbT160805 335 WBbT160901 336 WBbT160902 337 WBbT160903 338 WBbT160905 339 WBbT161001F 340 WBbT161002M Nguyễn Thị Hoa M 341 WBbT161004 342 WBbT161006 343 WBbT161007 344 WBbT161008 345 WBbT161101 346 WBbT161102 347 WBbT161103 348 WBbT161201F 349 WBbT161202M Nguyễn Văn Q 350 WBbT161203 351 PWBbT170305F Mai Huy H 352 WBbT110706M Nguyễn Thu U 353 WBbT150929M Nguyễn Như M 354 WBbTS150926 Cao Hồng Phong
70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 58 59 52 67 65 56 58 59 70 67 56 2.3kb deletion 65 c.-138 C>T 58 c.-140 C>T 59 c.441-442ins AC52
2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9
Chú thích: 1: dị hợp tử đột biến, khác: đột biến hiếm gặp nằm ngoài 09 đột biến sàng lọc bằng kỹ thuật ARMS PCR
PHỤ LỤC 03. DANH SÁCH THAI PHỤ LÀM CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH VÀ NỒNG ĐỘ DNA
STT
Labcode
Họ và tên
Khác
CD41/42 (- TCTT)
IVS1-1 (G-T)
-28 (A- G)
IVS1-5 (G-C)
CD71/72 (+A)
CD95 (+A)
CD17 (AAG- TAG)
HbE (GAG- AAG)
IVS2- 654 (C- T)
Số alen bị đột biến
Nồng độ ADN (ng/ul)
Tỷ lệ A260/2 80
1
2
2
1
1
1 1
1
1
1 1
1
1
1 1
1 1
1
1 1
1
PAF120102 PAF120105 PAF120201 PAF120202
1
1
1
1
PAF120205 PAF120206 PAF120302L
1
1
0 1 0 0 0 2 2 1 0 1 2 0 2 2 0 1 1 2 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 2
Nguyễn Thị Th Nguyễn Thị Khánh Ch Vi Thị H Nguyễn Thi Thu H Hoàng Thị M Hoàng Thị Ngọc H Hoàng thị T Nguyễn Thi H Nguyễn Thị Thu H Nguyễn Thị M Trần Thị Kim B Chu Thị H Hà Thị V. Phạm Thị L Vũ Thị Hồng H Phạm Thị Ng Lang Thị Ch Ứng Thị Phương Th Nguyễn Thị H Nguyễn Thị H Hoàng Thị S Nguyễn Thị Hồng Nh Ngần Thị Ng Khuất Thị X Nguyễn Thị C Đinh Thị H Nông Thị Th Nguyễn Thị Th Vũ Thị Thanh H Nguyễn Thị H Nông Thị Ng Hoàng Thị H
AFbT110101 1 AFbT110102 2 AFbT110103 3 AFbT110201 4 AFbT110301 5 AFbT110302 6 AFbT110303 7 AFbT110401 8 AFbT110402 9 10 AFbT110601 11 AFbT110703 12 AFbT110702 13 AFbT110705 14 AFbT110706 15 AFbT110707 16 AFbT110801 17 AFbT110803 18 AFbT110805 19 AFbT110901 20 AFbT110903 21 AFbT111001 22 AFbT111101 23 AFbT111203 24 AF120101 25 26 27 28 29 AF120203 30 31 32
65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67
1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8
1 2
PAF120302R PAFbT120303 PAFbT120403 PAFbT120404
1
1
1 1
1
1 1
1
1
PAFbT120409 PAFbT120410 PAFbT120501 PAFbT120502 PAFbT120504 PAFbT120601 PAFbT120602 PAFbT120604
1 1
1
1 2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Hoàng Thị H Ngô Thị T Cầm thị D Dương THị H Lê Thị Ng Đỗ THị H Ninh Thị H Phạm Mai H Trịnh Thị Q Nguyễn Thuận Á Phạm THị Thảo Ng Mạc Thị Thu N Nguyễn Thị N Nguyễn Thị T Nguyễn Thị Kim T PAFbT120606 Nguyễn Hương G PAFbT120701 Vũ Thị L PAFbT120702 Hoàng THị S PAFbT120703 Liễu THị T PAFbT120709 Phùng Mỹ L PAFbT120801 Đặng Thu P PAFbT120802 Vũ Thị Th PAFbT120803 Ngô Thị H PAFbT120804 PAFbT120806-TrênĐinh Thị T PAFbT120806- DướiNguyễn Văn B PAFbT120902 PAFbT120904 PAFbT121201 PAFbT121202 PAFbT121203 PAFbT130104 PAFbT1300201 PAFbT130302 PAFbT130303 PAFbT130306 PAFbT130305 PAFbT130403
1 1
1 2 1 1 1 2 2 2 0 1 0 1 1 1 1 2 2 0 2 0 0 0 0 0 0 2 1 1 1 2 1 0 2 1 0 2 1
Bế Thị D Phạm Thị T Đặng Thị M Nguyễn Thị T Hoàng Thị Ngọc H Nguyễn Thị H Nguyễn THị V Hồ Thị T Hà Thị V Nguyễn Thị Th Trần Thị Kim B Hồng Thị D
33 34 35 36 37 AFbT120408 38 39 40 41 42 43 44 45 46 AFbT120605 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69
69 62 61 61 64 65 66 68 56 58 55 58 56 67 69 62 61 61 64 65 62 61 61 64 65 66 68 56 58 55 58 56 67 69 62 61 64
1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 1.9 1.8
1 1 1
1 1 1
PAFbT130405 PAFbT130407 PAFbT130408 PAFbT130501 PAFbT130502 PAFbT130705 PAFbT130706
1
1
2
2 1
1
1 1
1 1
2
1
1 1
2
1
1 1 1
1
1
1
1
1
1
Hoàng Thị B Nguyễn Thị Thu H Trương Thị Bích H Đinh Thị Th Nguyễn Thị L Hà Thị S Nguyễn Thị Thu H Bùi Thị T Đỗ Văn A Trần Thị Thanh M Nông Thị Mai P Nguyễn Thanh Tr Hà Kim Ch Mạc Kim O Nguyễn Thị Hương G Phạm Thị mai H Phạm Thu T Đào Thị H Nguyễn Thị Đ Nguyễn Thị N Lưu Thị L Hà Hồng Đ Dương Thị V Bùi Thị X Tăng Thị B. Mông Thị N Hoàng Thị Ngọc H Hoàng Thị L Nguyễn Thị H Lầu Thị T Đinh Thị H Phùng Thị L Bùi Thị T Lý Thị T Lương Thị H Diệp Thị M Lò Thị T
1
1
1 2 2 1 0 0 1 1 2 2 2 0 1 1 0 1 1 2 2 1 0 2 0 1 2 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 2
70 71 72 73 74 75 76 77 AFbT130707 78 AFbT130710 79 AFbT130711 80 AFbT130712 81 AFbT130713 82 AFbT130718 83 AFbT130719 84 AFbT130720 85 AFbT130804 86 AFbT130805 87 AFbT130806 88 AFbT130903 89 AFbT130907 90 AFbT130906 91 AFbT131009 92 AFbT131010 93 AFbT131011 94 AFbT131012 95 AFbT131013 96 AFbT131104 97 AFbT131201 98 AFbT131202 99 AFbT131205 100 AFbT131207 101 AFbT131208 102 AFbT131209 103 AFbT131210 104 AFbT131213 105 AFbT140102 106 AFbT140104
65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 59 70 54 55 58 56 67 69 58 56 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58
1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.9 1.8 2 1.8 1.9 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9
1 1
1
1
1 1
1
1
Lê Thị N Phạm Thị T Dương Thị C Lò Thị D. Lê Thị T Trần Thị Kim B Nguyễn Thị B Bùi Thị P Phạm Thị Thúy N Phạm Thị L Lò Thị Bích T
2 1
1
1
1 1
Mông Thị T Trần Thị O Nguyễn Thị H Nguyễn Thị Minh H Hồ Thị Hồng T
1
Hoàng Thụy M
1
1
1
1 1
1
1
1
1
1 1 1 1 1 1 2
1 1
1 1
1
1
1
Nguyễn Thị T Nguyễn Thị H Trương Thị Bích H Nông Thị Q Trần Thị Th Lê Thị Ng Phạm Thị N Dương Thị B Bùi Thị Ch Hà Hồng Đ La Thị O Lò Thị Bích Th. Nguyễn Thị H Nguyễn Lan A Mông Thị Th Khuất Thi X Lò Thị T
1
0 0 0 1 2 1 1 0 0 1 0 0 2 2 1 2 1 0 0 2 0 2 2 1 2 1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1
107 AFbT140204 108 PAFbT140205 109 AFbT14 110 AFbT1413 111 AFbT1414 112 AFbT1415 113 PAFbT140417 114 PAFbT140505 115 AFbT140507 116 PAFbT140602 117 PAFbT140605 118 PAFbT14140604 Nguyễn Thị Thu H 119 AFbT140608 120 PAFbT140609 121 PAFbT140610 122 AFbT140612 123 PAFbT140703 124 PAFbT14140801 Nông Thị N 125 AFbT140802 126 PAFbT14140910 Chu Thị M 127 AFbT140916 128 PAFbT140917 129 AFbT141005 130 PAFbT141006 131 PAFbT14141007 132 PAFbT141009 133 AFbT141205 134 PAFbT141206 135 AFbT140408 136 PAFbT150106 137 AFbT150203 138 AFbT150302 139 AFbT150308 140 AFbT150309 141 AFbT150310 142 AFbT150311 143 AFbT150312
54 55 58 56 67 67 69 62 61 64 65 66 68 56 58 59 52 67 65 56 58 54 55 58 56 67 66 68 56 58 59 52 67 58 59 70 54
1.9 1.8 1.8 2 1.8 1.8 1.9 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 1.8 1.9 1.9 1.8 1.8 2 1.8 2 2 1.9 1.8 1.9 2 2 1.9 2 2 1.9
1
1 1
1 1 1
1 1
1
1 1 1
1
1
1 1 1 1 1 1
1
1
1 1
1
1
1 1
1
1
1
1
1 2 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 2 2 0 0 0 0 1 2 1 2 1 2 2 2 0 0 2 2 1 0 1 1 1
1
144 AFbT150409 145 PAFbT150608 146 AFbT150802 147 AFbT151009 148 AFbT151201 149 PAFbT150202 150 PAFbT150502 151 AFbT150702 152 AFbT150902 153 AFbT151102 154 PAFbT151202 155 AFbT160101 156 AFbT160205 157 AFbT160305 158 AFbT160402 159 AFbT160402 160 AFbT160704 161 AFbT160803 162 AFbT160404 163 AFbT160703 164 AFbT160706 165 AFbT161101 166 AFbT161103 167 AFbT161209 168 AFbT171310 169 AFbT181411 170 AFbT191412 171 AFbT142315 172 AFbT142216 173 AFbT142217 174 AFbT141218 175 AFbT161219 176 AFbT121059 177 AFbT121060 178 AFbT121061
Kha Thị H Lê Thị N Hoàng Thị Nh Trần Thị O Lèo Tố Ng Chu Thị Hồng N Tòng Thị T Dương PHương T Phạm Thị N Hoàng Thị Hồng Phùng Thị Ng Phạm Thị Ng Mạc Thị Thu N Nông Thị N Ngô Thi Th Nguyễn Thị T Nguyễn Thị C Hà Thị Thi Diệp Thị M Hoàng Thị H Triệu Thị L Lò Thi T Dương Thị Đ Nguyễn Thị Hoa M Đỗ Thị T Hoàng Thị H Nguyễn Thị C Đỗ Diệu Th Dương Thị H Dương Thanh H Nguyễn Thanh Tr La Thị V Lã Phương Ng Hà Thị Bích Th Nguyễn Phương D
55 58 56 67 69 62 61 64 56 58 67 65 58 54 56 67 67 61 64 68 56 67 65 56 58 58 56 56 58 59 58 59 55 58 67
1.8 1.8 2 1.8 1.9 2 1.9 1.8 1.9 1.8 2 1.9 1.9 1.9 2 1.8 1.8 1.9 1.8 2 1.9 2 1.9 1.8 1.9 1.8 2 1.9 1.8 1.9 1.9 2 1.8 1.8 1.8
Chú giải: 0: thai nhi không bị đột biến, 1: thai nhi bị 1 đột biến, 2: thai nhi bị 2 đột biến