BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN CAO THẮNG

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET

MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN CAO THẮNG

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET

MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC

MÃ SỐ: 62720402

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa

PGS.TS. Trịnh Văn Lẩu

HÀ NỘI, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận án là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào.

Tác giả

Nguyễn Cao Thắng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa và PGS.TS.

Trịnh Văn Lẩu là những người Thầy nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi

trong quá trình thực hiện luận án này.

Tôi xin cảm ơn sự quan tâm đặc biệt, sự hướng dẫn và những góp ý quý báu

của GS.TS. Phạm Thị Minh Huệ, TS. Nguyễn Trần Linh, PGS.TS. Nguyễn Thạch

Tùng và ThS. Nguyễn Cảnh Hưng giành cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn ban giám đốc Công ty cổ phần dược Bình Định (Bidiphar) đã

giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, học tập và thực hiện luận án.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau đại học - Trường Đại học

Dược Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại

Trường.

Cảm ơn các em sinh viên đã cùng tôi thực hiện một số nội dung của luận án.

Cuối cùng, xin cảm ơn Gia đình, vợ, các con và đồng nghiệp đã động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt những năm qua.

Nguyễn Cao Thắng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………….………….. 1

1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3

1.1. MESALAMIN ..................................................................................................... 3

1.1.1. Công thức hóa học ............................................................................................ 3

1.1.2. Tính chất hóa lý ................................................................................................. 3

1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin.......................................................... 4

1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng ............................................................................... 4

1.1.5. Chỉ định ............................................................................................................. 6

1.1.6. Chống chỉ định .................................................................................................. 6

1.1.7. Tác dụng không mong muốn ............................................................................ 6

1.1.8. Tương tác thuốc ................................................................................................ 7

1.1.9. Dạng thuốc và hàm lượng ................................................................................. 7

1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ...................................................... 8

1.2.1. Mục đích của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng ............................................ 8

1.2.2. Đặc điểm sinh lý của đường tiêu hóa liên quan tới giải phóng và hấp thu của

thuốc ............................................................................................................................ 9

1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ................................................................... 9

1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ảnh hưởng tới sự giải phóng dược chất .. 10

1.2.2.3. Sự hấp thu thuốc ở đại tràng ..................................................................... 12

1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng ........ 13

1.2.3.1. Hệ bào chế phụ thuộc pH đường tiêu hóa................................................. 13

1.2.3.2. Hệ phụ thuộc thời gian .............................................................................. 15

1.2.3.3. Hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng .................................................... 16

1.3. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO CỦA THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI

TRÀNG ..................................................................................................................... 17

1.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro ............................................................................ 17

1.3.2. Đánh giá in vivo ............................................................................................... 20

1.3.2.1. Đánh giá in vivo thuốc trong đường tiêu hóa bằng phương pháp hình ảnh

................................................................................................................................ 20

1.3.2.2. Đánh giá sự hấp thu dược chất in vivo ..................................................... 20

1.4. PELLET ............................................................................................................ 26

1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 26

1.4.2. Thành phần pellet ............................................................................................ 26

1.4.3. Phương pháp bào chế pellet ............................................................................ 29

1.4.4. Thiết bị bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu ....................................... 30

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính của pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu .. 30

1.4.6. Kỹ thuật bào chế pellet giải phóng tại đại tràng ............................................ 31

1.4.7. Một số nghiên cứu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng ....................... 34

2. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 37

2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............ 37

2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 37

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ .......................................................................................... 39

2.1.2.1. Thiết bị bào chế ......................................................................................... 39

2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá ..................................................................... 40

2.1.3. Động vật thí nghiệm ........................................................................................ 41

2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 41

2.1.5. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 41

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 41

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức ......................................................... 41

2.2.1.1. Nghiên cứu tính chất dược chất ................................................................ 41

2.2.1.2. Nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược................................................ 43

2.2.2. Phương pháp bào chế ...................................................................................... 43

2.2.2.1. Bào chế pellet nhân mesalamin ................................................................. 43

2.2.2.2. Bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .................................. 44

2.2.3. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức màng bao pellet giải

phóng tại đại tràng ..................................................................................................... 45

2.2.4. Phương pháp đánh giá ..................................................................................... 46

2.2.4.1. Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin ................................ 46

2.2.4.2. Đánh giá nghiên cứu tiền công thức ......................................................... 57

2.2.4.3. Đánh giá pellet nhân ................................................................................. 58

2.2.4.4. Đánh giá pellet bao ................................................................................... 60

2.2.4.5. Đánh giá viên nang cứng chứa pellet bao ................................................ 62

2.2.5. Phương pháp đánh giá in vivo trên chó ........................................................... 63

2.2.5.1. Đánh giá sự dịch chuyển pellet in vivo trên chó bằng phương pháp hình

ảnh X-quang ........................................................................................................... 63

2.2.5.2. Đánh giá hấp thu in vivo trên chó ............................................................. 63

2.2.6. Xử lý số liệu .................................................................................................... 64

2.2.7. Dự đoán hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó từ viên nang chứa

pellet mesalamin bao bằng phần mềm GastroPlusTM ................................................ 65

3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 66

3.1. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG

MESALAMIN ......................................................................................................... 66

3.1.1. Kết quả thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại UV-VIS ...................... 66

3.1.2. Kết quả thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao .......................... 69

3.1.2.1. Độ đặc hiệu ............................................................................................... 69

3.1.2.2. Tính phù hợp của hệ thống ........................................................................ 70

3.1.2.3. Tính tuyến tính ........................................................................................... 70

3.1.2.4. Độ đúng ..................................................................................................... 71

3.1.2.5. Khoảng xác định ........................................................................................ 71

3.1.2.6. Độ chính xác .............................................................................................. 72

3.1.3. Kết quả thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó

bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ ................................................................... 72

3.1.3.1. Độ đặc hiệu – chọn lọc .............................................................................. 72

3.1.3.2. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính ........................................................... 73

3.1.3.3. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) ............................................................ 74

3.1.3.4. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp .............................................. 75

3.1.3.5. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng ....................... 76

3.1.3.6. Tỷ lệ thu hồi của phương pháp .................................................................. 76

3.1.3.7. Nghiên cứu độ ổn định của mẫu phân tích ................................................ 78

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC ........................................... 79

3.2.1. Nghiên cứu tính chất dược chất....................................................................... 79

3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau

................................................................................................................................ 79

3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân

oxi và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C. . 80

3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược ......................................... 81

3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ..................................................................................... 82

3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu ................. 82

3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng ............... 83

3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại

tràng ........................................................................................................................ 83

3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác

trong thành phần lớp bao ....................................................................................... 84

3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến khả năng kiểm soát

giải phóng ............................................................................................................... 88

3.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bao film ........................................... 89

3.3.2.5. Nghiên cứu cải thiện khả năng kiểm soát giải phóng ở điều kiện 2 của

pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng ....................................................... 90

3.4. TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC MÀNG BAO PELLET MESALAMIN GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ..................................................................................... 95

3.4.1. Thiết kế thử nghiệm tối ưu hóa ....................................................................... 95

3.4.2. Xác định công thức màng bao pellet tối ưu .................................................... 99

3.5. NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP QUY TRÌNH BÀO CHẾ PELLET

MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUY MÔ 2 KG PELLET

NHÂN / MẺ BAO .................................................................................................. 101

3.5.1. Mô tả quy trình bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .............. 101

3.5.1.1. Công thức ................................................................................................ 101

3.5.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế........................................................................ 102

3.5.2. Kiểm soát quy trình bào chế viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ......... 104

3.5.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế .................. 104

3.5.2.2. Lựa chọn các thông số kiểm soát ............................................................ 106

3.5.2.3. Quá trình lấy mẫu.................................................................................... 107

3.5.2.4. Kết quả thẩm định ................................................................................... 109

3.5.2.5. Kiểm soát tính lặp lại của quy trình sản xuất dựa trên kết quả kiểm

nghiệm thành phẩm .............................................................................................. 113

3.5.2.6. Đánh giá kết quả: .................................................................................... 114

3.6. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN

NANG CHỨA PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG .... 114

3.6.1. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở ......................................................... 114

3.6.2. Đánh giá độ ổn định ...................................................................................... 116

3.6.2.1. Theo dõi tính chất .................................................................................... 116

3.6.2.2. Theo dõi hàm lượng ................................................................................. 116

3.6.2.3. Theo dõi độ hòa tan ................................................................................. 117

3.6.2.4. Tuổi thọ dự đoán bằng phương pháp ngoại suy theo phần mềm Minitab

17 .......................................................................................................................... 119

3.7. SỰ DỊCH CHUYỂN PELLET IN VIVO TRONG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

CHÓ BẰNG CHỤP X-QUANG ........................................................................... 122

3.8. NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU DƯỢC CHẤT TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

................................................................................................................................. 125

4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 132

4.1. NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG .......................................................................................................... 132

4.1.1. Nghiên cứu tiền công thức ............................................................................ 132

4.1.2. Nghiên cứu bào chế pellet nhân mesalamin .................................................. 132

4.1.2.1. Phương pháp bào chế pellet nhân ........................................................... 132

4.1.2.2. Biện pháp tăng tốc độ hòa tan của mesalamin sau thời gian Tlag ........... 133

4.1.3. Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng .............. 134

4.1.3.1. Phương pháp bao pellet mesalamin ........................................................ 134

4.1.3.2. Công thức màng bao ............................................................................... 135

4.1.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao ............................................................ 139

4.2. NÂNG CẤP QUY MÔ .................................................................................... 140

4.3. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH .................................................... 142

4.3.1. Tiêu chuẩn cơ sở viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ........................... 142

4.3.2. Độ ổn định pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .................................. 142

4.4. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO ............................................................. 143

4.4.1. Đánh giá độ hòa tan in vitro .......................................................................... 143

4.4.2. Đánh giá sự dịch chuyển thuốc in vivo trong đường tiêu hóa chó ................ 144

4.4.3. Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo trên chó ................................................... 145

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ………………………………... 150

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ………………………………………………….… 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH

LƯỢNG MESALAMIN

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG VÀ TỐI ƯU CÔNG THỨC

PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ DỮ LIỆU VỀ NÂNG CẤP QUY MÔ BÀO CHẾ VÀ DỰ

ĐOÁN TUỔI THỌ

PHỤ LỤC 4. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET MESALAMIN GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Diện tích dưới đường cong (Area under the curve) AUC

Hệ thống phân loại sinh học bào chế (Biopharmaceutics BCS

classification system)

DĐVN Dược điển Việt Nam

Natri starch glycolat DST

Ethyl celulose EC

Dược điển châu âu (European Pharmacopoeia) EP

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm (Food Drug FDA

Administration)

Giải phóng kéo dài GPKD

Hàm lượng HL

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid HPLC

chromatography)

Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ cao (High quality control) HQC

Hệ số hồi quy HSHQ

Chuẩn nội diazepam IS

Khối lượng KL

Khối lượng/thể tích kl/tt

Kiểm soát giải phóng KSGP

Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (Liquid chromatography – mass LC-MS

spectrometry)

LLOQ Giới hạn định lượng dưới (Lower limit of quantification)

Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ thấp (Low quality control) LQC

Mesalamin MES

Khối phổ (Mass spectrometry) MS

PVP K30 Povidon K30

Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation) RSD

Độ lệch chuẩn SD

Kính hiển vi điện tử quét (Scanning electron microscope) SEM

STT Số thứ tự

TB Trung bình

TCNSX Tiêu chuẩn nhà sản xuất

TEC Triethyl citrate

TLVB Tỷ lệ viên bao

Thời gian đạt nồng độ tối đa Tmax

USP Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)

Vđ Vừa đủ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số chế phẩm của mesalamin trên thị trường ....................................... 7

Bảng 1.2. Một số mô hình thử hòa tan áp dụng cho hệ giải phóng tại đại tràng ..... 17

Bảng 1.3. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương ............. 22

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu .......................... 37

Bảng 2.2. Các thiết bị bào chế .................................................................................. 39

Bảng 2.3. Các thiết bị và dụng cụ đánh giá .............................................................. 40

Bảng 2.4. Thành phần pellet nhân tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin . 43

Bảng 2.5. Thành phần dịch bao film pellet .............................................................. 44

Bảng 2.6. Thành phần dịch bao trong các công thức tối ưu ..................................... 45

Bảng 2.7. Chương trình chạy gradient dung môi pha động ..................................... 52

Bảng 2.8. Các thông số của detector khối phổ để định lượng mesalamin và

diazepam ................................................................................................................... 52

Bảng 2.9. Chuẩn bị mẫu kiểm chứng QC ................................................................ 53

Bảng 2.10. Điều kiện bảo quản và thời gian kiểm tra độ ổn định ............................ 62

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6) .................................. 67

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát độ đúng ......................................................................... 68

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp .................................... 69

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống ............................................ 70

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp ............................................ 71

Bảng 3.6. Độ lặp lại và độ chính xác trung gian ..................................................... 72

Bảng 3.7. Cách pha dãy chuẩn nồng độ từ 50 – 30000 ng/ml ................................. 73

Bảng 3.8. Độ đúng của các mẫu chuẩn .................................................................... 74

Bảng 3.9. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ) ............................... 74

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày (n=6) ... 75

Bảng 3.11. Cách chuẩn bị mẫu khảo sát độ đúng – độ chính xác khi pha loãng (AC)

.................................................................................................................................. 76

Bảng 3.12. Kết quả độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng (n=6) . 76

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của MES và IS (n=6) ............................. 77

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu (n=6) .............................. 77

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo ............................................................ 78

Bảng 3.16. Độ ổn định của MES huyết tương trong các điều kiện khác nhau (n=6)

................................................................................................................................... 78

Bảng 3.17. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong nước, UV, nhiệt độ,

pH .............................................................................................................................. 79

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nước, UV, nhiệt độ, pH tới sự phân hủy mesalamin .... 79

Bảng 3.19. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong môi trường có tác

nhân oxi hóa và tác nhân chống oxi hóa ................................................................... 80

Bảng 3.20. Kết quả phân tích sự phân hủy dược chất trong các môi trường (n=2) .. 80

Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược ................................ 81

Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược ................................... 81

Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu của

pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin) ............................... 82

Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin . 84

Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp

với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin ............................................................ 85

Bảng 3.26. Công thức dịch bao cho 50g mẻ pellet nhân mesalamin ........................ 86

Bảng 3.27. Thành phần pellet nhân có tỷ lệ tá dược khác nhau (Tính cho lượng

pellet có chứa 500mg mesalamin) ............................................................................. 90

Bảng 3.28. Công thức dịch bao kết hợp EC với zein và Eudragit S100 cho 240g

pellet nhân mesalamin ............................................................................................... 92

Bảng 3.29. Kết quả khảo sát bề dày màng bao CT16, CT19, CT20 ......................... 94

Bảng 3.30. Khoảng thiết kế của biến đầu vào ........................................................... 95

Bảng 3.31. Yêu cầu của biến đầu ra .......................................................................... 95

Bảng 3.32. Giá trị T10 và T80 của các công thức thí nghiệm ..................................... 96

Bảng 3.33. Phân tích phương sai ANOVA cho T10 .................................................. 97

Bảng 3.34. Phân tích phương sai ANOVA cho T80 .................................................. 97

Bảng 3.35. Phân tích hệ số hồi quy của T10 .............................................................. 98

Bảng 3.36. Phân tích hệ số hồi quy của T80 .............................................................. 98

Bảng 3.37. Công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân bằng phần mềm

MODDE 12.0 ......................................................................................................... 100

Bảng 3.38. So sánh kết quả T10, T80 mô hình dự đoán và số liệu thực nghiệm ..... 101

Bảng 3.39. Công thức cho mẻ 2,2 kg pellet nhân .................................................. 101

Bảng 3.40. Công thức dịch bao cho mẻ 2,0 kg pellet nhân / mẻ bao ..................... 102

Bảng 3.41. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế .. 104

Bảng 3.42. Các thông số trọng yếu cần kiểm soát ................................................. 106

Bảng 3.43. Quá trình lấy mẫu kiểm soát ................................................................ 107

Bảng 3.44. Kết quả kiểm soát ................................................................................ 109

Bảng 3.45. Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm ....................................................... 113

Bảng 3.46. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet nhân .................................... 114

Bảng 3.47. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet bao ...................................... 115

Bảng 3.48. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nang mesalamin 125 mg GPTĐT 115

Bảng 3.49. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều

kiện dài hạn sau 12 tháng (n = 6) ........................................................................... 116

Bảng 3.50. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều

kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6) ................................................................. 117

Bảng 3.51. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng

được bảo quản ở điều kiện thực sau 12 tháng (n = 6) ............................................ 117

Bảng 3.52. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng

được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6) ............................. 119

Bảng 3.53. Giá trị thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM

của pellet nhân ........................................................................................................ 128

Bảng 3.54. Thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM của

pellet mesalamin GPTĐT ....................................................................................... 130

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin ............................................................... 3

Hình 1.2. Phân loại máy tầng sôi .............................................................................. 32

Hình 1.3. Cơ chế hình thành màng bao film ............................................................. 33

Hình 3.1. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 1,2 ............................................................................................................ 66

Hình 3.2. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 6,8 ............................................................................................................ 66

Hình 3.3. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 7,4 ............................................................................................................ 66

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ mesalamin

trong môi trường (a) pH 1,2; (b) pH 6,8 và (c) pH 7,4 ............................................. 68

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ mesalamin và diện tích pic

................................................................................................................................... 71

Hình 3.6. (a) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng; (b) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng

có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ml) và IS ............................................ 72

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS với nồng độ

MES trong huyết tương (ng/ml) ................................................................................ 73

Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6) .................... 83

Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6) .............................. 84

Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng

bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6) .............. 85

Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác

nhau (n = 6) ............................................................................................................... 87

Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa

tan 2 (n = 6) ............................................................................................................... 88

Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề

mặt pellet bao ở 60 oC ............................................................................................... 89

Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’) mặt

cắt pellet bao ở 30 oC ................................................................................................ 89

Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải

phóng dược chất của pellet nhân (n = 6) .................................................................. 90

Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose

trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6) ............................................................. 92

Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao

khác nhau (n = 6) ...................................................................................................... 94

Hình 3.18. (a) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T10, (b) Ảnh hưởng của biến đầu

vào đến T80 ............................................................................................................... 99

Hình 3.19. Không gian thiết kế tối ưu .................................................................... 100

Hình 3.20. % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3) ........................ 100

Hình 3.21. Sơ đồ quy trình pha chế ........................................................................ 102

Hình 3.22. Vị trí lấy mẫu kiểm soát quy trình sản xuất các công đoạn (a) trộn bột

khô, ướt, (b) đùn-vo, (c) sấy-chọn pellet và ủ pellet sau bao và (d) bao film ........ 109

Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 % ......... 120

Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2

................................................................................................................................ 120

Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ............. 121

Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi

trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 % ....................................................... 121

Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm

ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau

4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm

ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i)

sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng ......................................................................... 124

Hình 3.28. Nồng độ mesalamin trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và

pellet GPTĐT chứa khoảng 500 mg mesalamin (n = 5) ........................................ 127

Hình 3.29. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình

dược động học sinh lý của pellet nhân ................................................................... 128

Hình 3.30. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet

nhân ........................................................................................................................ 129

Hình 3.31. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình

sinh lý của pellet GPTĐT ........................................................................................ 130

Hình 3.32. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet

GPTĐT .................................................................................................................... 131

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm đại tràng là một bệnh viêm ruột mạn tính, đặc trưng bởi các đợt tái phát

bệnh và thuyên giảm. Nó thường ảnh hưởng đến trực tràng và kéo dài đến các đoạn

đại tràng khác, gây đau bụng và tiêu chảy ra máu, từ đó dẫn đến suy giảm chất lượng

cuộc sống, năng suất làm việc và tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Bệnh được điều

trị chủ yếu bằng thuốc. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh (nhẹ đến trung bình hoặc nặng),

thuốc được chỉ định điều trị phù hợp. Đối với bệnh viêm đại tràng nhẹ đến trung bình,

mesalamin được chỉ định là thuốc đầu tay trong điều trị. Ngoài ra, bệnh có thể được

điều trị bằng corticoid, tuy nhiên corticoid có nhiều tác dụng không mong muốn khi

điều trị kéo dài, do đó mesalamin vẫn được ưu tiên chỉ định cho bệnh ở giai đoạn nhẹ

và vừa [105]

Mesalamin hay còn gọi mesalazin hoặc 5-aminosalicylic acid (5-ASA) là một

thuốc kháng viêm aminosalicylat [17]. Thuốc được bào chế chủ yếu dưới dạng viên

nén bao tan ở ruột, viên nén giải phóng kéo dài, viên đặt trực tràng hoặc viên giải

phóng chậm trong chế phẩm thương mại viên Asacol® dùng để điều trị viêm đại tràng

[6]. Đối với các dạng bào chế thông thường, thuốc sau khi uống, phần lớn dược chất

được hấp thu vào vòng tuần hoàn máu, bị chuyển hóa ở gan thành dạng không có hoạt

tính và chỉ một lượng nhỏ dược chất của liều thuốc đã dùng đến được đích tác dụng

tại đại tràng, nên hiệu quả điều trị không cao [81]. Dạng bào chế giải phóng tại đại

tràng đưa phần lớn dược chất đến đích tác dụng đại tràng, hạn chế giải phóng và hấp

thu thuốc ở dạ dày và ruột non.

Hiện đã có khá nhiều nghiên cứu về bào chế pellet mesalamin giải phóng tại

đại tràng với mục đích tăng tác dụng kháng viêm tại vị trí đích đại tràng, giảm tác

dụng phụ của mesalamin khi sử dụng liều cao, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống

cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu viên bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng

chủ yếu nghiên cứu bằng kỹ thuật bao film nhiều lớp với quy trình bào chế khá phức

tạp, nhiều công đoạn bao film, khó triển khai sản xuất để thương mại hóa [23]. Ngoài

ra, ở Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về dạng thuốc

mesalamin giải phóng tại đại tràng. Vì thế, luận án “Nghiên cứu bào chế pellet

mesalamin giải phóng tại đại tràng” được thực hiện với mục tiêu:

1

1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin bao giải phóng

tại đại tràng ở quy mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao

2. Đánh giá khả năng vận chuyển và hấp thu in vivo pellet mesaalmin giải phóng

tại đại tràng trên chó

2

1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. MESALAMIN

1.1.1. Công thức hóa học

Mesalamin (5-aminosalicylic acid, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt

tính của sulfasalazin [6]

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin

Công thức: C7H7NO3

Khối lượng phân tử: 153,13

Tên khoa học: acid 5-amino-2-hydroxybenzoic

1.1.2. Tính chất hóa lý

Mesalamin là bột có màu trắng hay xám nhẹ hoặc màu hồng. Tinh thể hình

kim. Bột dược chất có thể chuyển màu sẫm khi tiếp xúc với không khí trong quá trình

bảo quản, rất dễ hút ẩm. Nhiệt độ nóng chảy là 280oC [17].

Độ tan: ít tan trong nước. Độ tan trong nước ở 20oC là 1 mg/ml và ở 37oC là

1,41 mg/ml. Tan trong acid hydrocloric loãng và tan trong dung dịch kiềm loãng (pKa

là 3,6 và 13,9). Dược chất rất ít tan trong ethanol tuyệt đối, aceton, và methyl alcohol,

đặc biệt không tan trong cloroform, ether, butyl alcohol, ethyl acetat, N-hexan,

methylene clorid và propyl alcohol [17].

Hoá tính: Hóa tính của mesalamin là hóa tính của nhân thơm, của nhóm -NO2,

hydroxyd thơm và của nhóm chức acid; mesalamin rất dễ bị oxy hóa và quang hóa.

Ứng dụng các hóa tính này để định tính, định lượng và bào chế [17].

Mesalamin bị phân hủy trong nước, nước nóng ở 100oC, nước chiếu tia UV,

dung dịch kiềm và tác nhân oxi hóa. Trong môi trường kiềm mạnh có tác nhân oxi

hóa, mesalamin bị phân hủy rất nhanh. Hoạt chất ít bị phân hủy trong môi trường acid

mạnh [82].

3

1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin

Phương pháp đo UV-VIS được sử dụng để định lượng % mesalamin giải

phóng trong môi trường hòa tan. Một số tác giả sử dụng phương pháp này để định

lượng mesalamin trong môi trường hòa tan có pH khác nhau [90], [15], [28].

Hàm lượng mesalamin trong chế phẩm thường được định lượng bằng phương

pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao dựa vào dược điển Mỹ USP 41. Cột sắc ký: L1 (4,6

mm x 33 cm; 3 µm); tiền cột (4,6 mm × 3,0 cm, 10 µm). Pha động: Hòa tan 4,3 g

natri 1-octan sulfonat trong 1 lít nước tinh khiết, điều chỉnh đến pH 2,15 bằng acid

phosphoric. Detector UV tại bước sóng 230 nm. Tốc độ dòng 2 ml/phút. Thể tích

tiêm mẫu 20µl [100].

Nhiều nghiên cứu đã định lượng mesalamin trong dịch sinh học bằng phương

pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng các detector khác nhau như detector UV [21],

detector huỳnh quang [26], [38] hoặc detector điện hóa [75], [19]. Ngoài ra, phương

pháp sắc ký lỏng khối phổ cũng được ứng dụng trong một số nghiên cứu định lượng

mesalamin trong dịch sinh học như nghiên cứu của Gu G-Z và cộng sự [40], nghiên

cứu của Pastorini E và cộng sự [76] hoặc nghiên cứu của Juan Qin và cộng sự định

lượng hàm lượng mesalamin trong huyết tương chó [51].

1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng

Mesalamin (acid 5-aminosalicylic, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt

tính của sulfasalazin. Thuốc có tác dụng chống viêm tại đường tiêu hóa. Do đáp ứng

viêm thường phức tạp, cơ chế tác dụng chính xác của mesalamin chưa được biết rõ,

nhưng có thể thuốc tác dụng tại chỗ hơn là tác dụng toàn thân. Không giống với các

salicylat, mesalamin không bị chuyển hóa thành acid salicylic để có tác dụng dược

lý. Mesalamin ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại

tràng. Nhờ vậy, thuốc có tác dụng ức chế tại chỗ chống lại việc sản xuất các chất

chuyển hóa của acid arachidonic, các chất này tăng ở những người bị viêm ruột mạn

tính. Các chế phẩm của mesalamin có thể có tác dụng tốt với người bệnh nhạy cảm

với sulfasalazin. Dạng thuốc thụt của mesalamin có tác dụng tương tự sulfasalazin

dạng uống hoặc hydrocortison dạng thụt ở những người viêm loét ở đoạn cuối đại

tràng mức độ nhẹ và vừa. Những người kháng với sulfasalazin dạng uống và

4

hydrocortison dạng uống có thể đáp ứng với mesalamin dạng dùng đường trực tràng.

Dùng mesalamin đường trực tràng phối hợp với sulfasalazin dạng uống hoặc corticoid

có thể tăng hiệu quả điều trị, nhưng cũng tăng nguy cơ bị các tác dụng không mong

muốn (ADR) [6].

Dược động học: Mesalamin hấp thu kém khi dùng đường trực tràng (chỉ

khoảng 15 %, có báo cáo cho rằng từ 10 - 30 % liều đã dùng). Hấp thu phụ thuộc vào

thời gian lưu giữ thuốc ở trực tràng, pH, thể tích hỗn dịch mesalamin và tình trạng

bệnh. Dung dịch trung tính hấp thu tốt hơn dung dịch acid. Hỗn dịch mesalamin

thường được lưu giữ trong trực tràng khoảng 3,5 - 12 giờ sau khi thụt; thuốc lưu giữ

lâu sẽ tăng hấp thu. Dạng thuốc đạn mesalamin thường được lưu giữ trong trực tràng

từ 1 - 3 giờ sau khi dùng. Khoảng 70 ± 10% mesalamin dạng uống hấp thu ở đoạn

đầu ruột non khi dùng dưới dạng viên không bao hoặc không liên kết với một chất

mang; một số có thể hấp thu ở đoạn cuối ruột non, nhưng mesalamin hấp thu kém ở

đại tràng. Một số dạng thuốc uống khác được bào chế để có thể giải phóng mesalamin

đến chỗ viêm xa hơn. Sau khi uống dạng thuốc này, khoảng 50% mesalamin được

giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng, mặc dù lượng thuốc giải phóng có thể thay

đổi tùy từng người bệnh. Khoảng 25 ± 10 % mesalamin giải phóng được hấp thu khi

uống. Sự phân bố thuốc trong các mô và dịch cơ thể chưa được mô tả một cách đầy

đủ. Nửa đời trong huyết tương của mesalamin khoảng 40 phút và 40 – 50 % liên kết

với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 18 lít. Sự chuyển hóa của

mesalamin vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Phần được hấp thu hầu như

bị acetyl hóa hoàn toàn ở thành ruột và gan thành acid N-acetyl-5-aminosalicylic;

mesalamin và acid N-acetyl-5-aminosalicylic cũng có thể kết hợp với acid

glucoronic. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 4 - 12 giờ. Các chất

chuyển hóa đã acetyl hóa có nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và khoảng 80

% liên kết với protein huyết tương. Sau khi uống, mesalamin qua được hàng rào nhau

thai nhưng chỉ với một lượng không đáng kể; lượng thuốc phân bố vào sữa cũng rất

nhỏ. Sau khi uống mesalamin ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 20 % liều đã uống

được thải trừ ở thận, chủ yếu dưới dạng acid N-acetyl-5-aminosalicylic và một lượng

ít qua phân [6].

5

1.1.5. Chỉ định

Điều trị viêm loét đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ đến trung bình, viêm đại

tràng sigma, viêm trực tràng. Viên uống: Chữa viêm loét đại trực tràng chảy máu;

bệnh Crohn. Viên đặt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu ở hậu

môn, trực tràng. Thụt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu đoạn từ

góc lách trở xuống [6].

1.1.6. Chống chỉ định

Tiền sử mẫn cảm với các salicylat hoặc thận mẫn cảm với sulfasalazin hay bất

kỳ thành phần nào của thuốc hoặc mẫn cảm với sulfasalazin.

Suy thận nặng và rối loạn chức năng gan.

Hẹp môn vị, tắc ruột.

Bất thường về đông máu

Trẻ em dưới 2 tuổi [6].

1.1.7. Tác dụng không mong muốn

Tần số xuất hiện một vài ADR nói chung ít hơn so với uống sulfasalazin (tiền

chất của mesalamin). Các ADR thường gặp nhất là ỉa chảy, buồn nôn, nhức đầu, tỷ

lệ mỗi loại khoảng 2 – 3 % trong số người bệnh được điều trị [6].

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, sốt.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, làm tăng triệu chứng của viêm

đại tràng, ợ hơi, táo bón, khó tiêu.

Da: Mày đay, phát ban, ngứa, mụn trứng cá.

Hô hấp: Viêm họng, ho [6].

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt,

giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và rối loạn tạo máu.

Tuần hoàn: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.

Da: Nhạy cảm với ánh sáng.

Gan: Tăng transaminase, viêm gan.

Cơ xương: Đau khớp, chuột rút, đau lưng.

6

Thần kinh: Bệnh thần kinh, chủ yếu tác động đến chân.

Tiết niệu: Viêm thận, hội chứng thận hư.

Nội tiết và chuyển hóa: Tăng triglycerid.

Phản ứng khác: Rụng tóc, viêm tụy, hội chứng không dung nạp mesalamin [6].

1.1.8. Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với sulfasalazin dạng uống có thể gây tăng nguy cơ độc với

thận.

Đã có thông báo tăng thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.

Dùng mesalamin ở những bệnh nhân dùng các thuốc độc với thận (NSAID)

có thể tăng nguy cơ độc với thận.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc làm giảm nồng độ acid dạ dày, chất đối

kháng H2, chất ức chế bơm proton vì tác dụng của mesalamin có thể bị giảm.

Mesalamin làm tăng tác dụng và tăng độc tính của chất chống ung thư

thiopurin do ức chế chuyển hóa.

Mesalamin có thể làm tăng tác dụng của vắc xin phòng thủy đậu. Mesalamin

có thể làm giảm tác dụng của glycosid tim [6].

1.1.9. Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc đạn: 250 mg; 500 mg; 1 g.

Hỗn dịch để thụt trực tràng: 1 g/100 ml; 2 g/60 ml; 4 g/60 ml.

Viên giải phóng chậm: 250 mg; 400 mg; 500 mg; 800 mg; 1,2 g.

Viên nang giải phóng kéo dài 250 mg; 500 mg; 0,375 g (chứa phenylalanin

0,56 mg/viên).

Thuốc cốm bao tan trong ruột: gói 500 mg; 1 g; 1,5 g; 2 g [6].

Một số chế phẩm dùng đường uống của mesalamin trên thị trường [8]

Bảng 1.1. Một số chế phẩm của mesalamin trên thị trường

Tên biệt Hàm Nhà sản xuất Dạng bào chế dược lượng

Warner Chilcott 250 mg - Viên nén giải phóng chậm, hàm AsacolTM Deutschland GmbH – 400 mg lượng 250 mg, 400 mg, 800 mg (tá

7

Đức hoặc Allergan 500 mg dược: nhân viên chứa lactose, natri

Pharmaceuticals 800 mg starch glycolat, magnesium stearat,

international limited talc, povidon; màng bao chứa

clonshaugh busines & methacrylic acid-methyl methacrylat

technology park - copolyme (1:2), dibutyl sebacat, sắt

oxid, macrogol 6000) Ireland

- Viên nén GPKD 500 mg, 1 g (tá

dược: povidon, ethylcellulose, Farmaceutisk 250 mg magnesium stearate, talc, Pentasa® Laboratorium Ferring – 500 mg microcrystalline cellulose) Thụy sỹ 1 g - Hạt GPKD đóng gói 1 g, 2 g (tá

dược: Ethylcellulose, povidon)

- Viên nén GPKD (tá dược: natri

carboxymethylcellulose, carnauba

wax, acid stearic, silica (colloidal

hydrated), natri starch glycolate (type Cosmo Lialda® 1,2 g A), talc, magnesium stearat, Pharmaceuticals – Đức methacrylic acid copolymer types A

and B, triethylcitrat, titanium dioxid,

sắt oxid and polyethyleneglycol

6000)

1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

1.2.1. Mục đích của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

Chức năng chủ yếu niêm mạc đại tràng là hấp thu nước, Na+, Cl-, K+ và một

số muối khoáng. Sự hấp thu của thuốc ở đại tràng kém hơn ruột non do đại tràng có

chiều dài ngắn hơn ruột non, không có hệ thống nhung mao và vi nhung mao, ít enzym

tiêu hóa [2].

Do vậy nghiên cứu thuốc giải phóng tại đại tràng nhằm một số mục đích sau:

8

Điều trị tại chỗ các bệnh lý đại tràng: táo bón, bệnh viêm đại tràng, ung thư

đại tràng, lị amip… Do điều trị trực tiếp tại vị trí bị bệnh nên có thể giảm liều dùng

thuốc và giảm tác dụng không mong muốn toàn thân.

Nâng cao sinh khả dụng theo đường uống của thuốc dễ bị phân hủy ở dạ dày

và ruột non; các thuốc chuyển hóa bước một qua gan nhiều do không phải đi vào chu

trình gan - ruột, khi được hấp thu tại phần cuối trực tràng thuốc đi thẳng vào vòng

tuần hoàn chung, một phần không qua gan.

Lợi dụng thời gian trễ khi thuốc đến đại tràng để điều trị bệnh mạn tính theo

nhịp sinh học của bệnh như bệnh hen xuyễn, đau thắt ngực, viêm khớp.

Để đưa thuốc tới đại tràng các nhà bào chế dựa trên một số yếu tố sinh lý khác

nhau giữa các vùng của đường tiêu hóa về pH, thời gian vận chuyển thuốc, hệ vi sinh

vật và các enzym… [58].

1.2.2. Đặc điểm sinh lý của đường tiêu hóa liên quan tới giải phóng và hấp thu

của thuốc

1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của đại tràng

Đại tràng là phần áp cuối của ống tiêu hóa có đường kính lớn hơn ruột non.

Chiều dài đại tràng vào khoảng 100 cm, được chia thành: manh tràng, đại tràng lên,

đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng và hậu môn [4]. Manh

tràng là một túi nhỏ dài khoảng 6 cm, có cấu trúc giống hình túi, là nơi tiếp nhận các

chất từ hồi tràng và tiếp tục hấp thu nước và muối. Đại tràng lên dài 20 – 25 cm nằm

ở phía bên phải ổ bụng, trong khi đại tràng ngang nằm ở ngang phần trên của bụng.

Đại tràng xuống dài 10 – 15 cm, chạy từ trên xuống dưới bụng trái và đại tràng sigma

là đoạn cong nhỏ nằm trước trực tràng. Trực tràng dài khoảng 13 cm, dẫn từ đại tràng

sigma và nối với ống hậu môn [41].

Đại tràng có chức năng chính là nhận thức ăn đã được tiêu hóa từ ruột non.

Sau đó hấp thu nước, các chất điện giải từ thức ăn và cùng với sự phân hủy của các

vi khuẩn tạo bã thức ăn thành phân. Giữ phân cho đến khi đủ lượng, đại tràng sẽ co

bóp tạo nhu động và bài tiết phân qua trực tràng. Chức năng chính hấp thu chất dinh

dưỡng là ruột non, tuy nhiên một số chất sẽ phải đợi đến khi xuống đại tràng mới có

thể chuyển hóa thành chất dinh dưỡng được [99]. Sự hấp thu xảy ra ở nửa đầu đại

9

tràng. Niêm mạc đại tràng không có nhung mao như ruột non, tuy nhiên bề mặt bên

trong niêm mạc có cấu trúc gấp làm tăng diện tích bề mặt, do đó khả năng hấp thu

của niêm mạc đại tràng khá lớn [41].

Tại đại tràng, các ion Na+ từ thức ăn được hấp thu theo cơ chế tích cực vào

máu, kéo theo ion Cl− để trung hòa điện. Dung dịch natri clorid tạo ra lực thẩm thấu

để đưa nước từ ruột vào máu. Giống như ở đoạn sau của ruột non, niêm mạc ruột già

cũng bài tiết tích cực ion HCO3−, đồng thời hấp thu một lượng nhỏ ion Cl− để trao

đổi với bicarbonat [4].

Đại tràng cũng là nơi diễn ra chuyển hóa ure. Ure được tạo thành từ thức ăn

có nitơ và được chuyển hóa bởi vi sinh vật đường ruột sau đó được hấp thu thụ động

bởi các tế bào biểu mô niêm mạc đại tràng [99].

1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ảnh hưởng tới sự giải phóng dược chất

• Thể tích nước tại đại tràng

So với dạ dày và ruột non thì thể tích nước tự do trong đại tràng là ít nhất.

Thông thường có khoảng 200 ml nước trong dịch đại tràng. Đặc điểm này hạn chế rất

lớn đến khả năng phân rã của dạng thuốc [99].

• Nhu động và co bóp của đại tràng

Các vận động của đại tràng bao gồm co bóp phân đoạn và các sóng nhu động

giống như vận động của ruột non. Các sóng nhu động đẩy thức ăn về phía trực tràng.

Đôi khi cũng có những sóng phản nhu động nhưng yếu. Ngoài ra, đại tràng còn có

một loại co bóp đặc biệt gọi là co bóp khối. Co bóp khối là một hình thức đặc biệt

của nhu động và diễn ra như sau:

Ở một điểm của đại tràng đoạn ngang đang bị căng ra, một co bóp vòng xuất

hiện làm cho chất phân ở đoạn ruột phía dưới bị ép lại thành một khối. Co bóp mạnh

dần lên trong khoảng 30 giây, rồi ruột giãn ra trong 2 - 3 phút, và một co bóp khối

khác lại xuất hiện ở đoạn ruột xa hơn. Chuỗi vận động khối này chỉ tồn tại trong

khoảng 10 phút đến nửa giờ. Rồi nửa ngày hay một ngày sau chúng lại xuất hiện.

Sau bữa ăn, các co bóp khối được gia tăng nhờ các phản xạ dạ dày – đại tràng

hoặc tá tràng – đại tràng thông qua dây thần kinh X. Sự kích thích của ruột già cũng

10

có thể làm xuất hiện các co bóp khối. Những người bị loét ruột già, lúc nào cũng có

co bóp khối làm họ luôn có cảm giác muốn đại tiện [4].

Sự nhu động và co bóp này tác động trực tiếp tới thời gian thuốc lưu lại đại

tràng, do đó ảnh hưởng đến tác dụng điều trị tại vị trí này của những dạng thuốc giải

phóng tại đại tràng

• Thời gian lưu thuốc ở các đoạn của đường tiêu hóa

Thời gian lưu thuốc tại đường tiêu hóa ảnh hưởng lớn đến sự giải phóng và hấp

thu của thuốc trong đường tiêu hóa. Thời gian thuốc lưu ở các đoạn đường tiêu hóa

phụ thuộc nhiều yếu tố như sinh lý, tuổi tác, tư thế cơ thể, giới tính, thức ăn. Thời

gian lưu thuốc ở dạ dày dao động khá nhiều từ 0 – 2 giờ ở tình trạng đói và có thể

kéo dài đến 6 giờ khi ăn no, trong khi thời gian lưu thuốc tại ruột non dao động không

nhiều, khoảng 3 – 4 giờ. Tuy nhiên, thời gian này có thể dao động từ 2 – 6 giờ phụ

thuộc vào cá thể. Thời gian lưu thuốc tại đại tràng dao động lớn từ 6 – 70 giờ [97].

• Khối khí trong đại tràng

Ở tá tràng, do sự phân hủy của vi sinh vật tạo thành các acid béo có mạch

carbon ngắn, carbon dioxyd, hydro, methan tạo các khối khí trong lòng đại tràng, sự

hình thành khối khí này có thể thay đổi phụ thuộc từng cá nhân cũng như chế độ ăn

uống và loại thức ăn khác nhau. Các khối khí này tăng lên ở đại tràng ngang và tạo

thành túi khí tạm thời, có thể ngăn cản làm giảm bề mặt tiếp xúc của thuốc, hạn chế

sự hấp thu nước và chất điện giải, do đó làm thay đổi thời gian lưu thuốc tại đại tràng

[34].

• pH đường tiêu hóa

Giá trị pH có sự thay đổi đáng kể trên các phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị pH tăng dần từ dạ dày (pH 1 – 2) đến đoạn cuối

ruột non là 7,5 ± 0,5; đại tràng lên là 6,4 ± 0,6, đại tràng ngang là 6,6 ± 0,8, đại tràng

xuống là 7,0 ± 0,7 [41].

Giá trị pH đại tràng có thể bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn hoặc thuốc đang được

điều trị. Chế độ ăn giàu carbonhydrat có thể làm giảm pH đại tràng do sự lên men của

các polysacharid thành các acid béo chuỗi ngắn. Các thuốc mang cấu trúc

polysacharid như lactulose cũng có thể làm thay đổi pH đại tràng, do dược chất bị

11

chuyển hóa thành acid lactic dưới tác dụng của vi khuẩn đại tràng, qua đó làm giảm

pH đại tràng [64].

Ngoài ra, pH đường tiêu hóa cũng bị ảnh hưởng bởi các bệnh lý về đường tiêu

hóa. Ở bệnh nhân viêm đại tràng pH thay đổi nhiều ở các nghiên cứu khác nhau.

Nghiên cứu của Raimundo và cộng sự cho thấy pH manh tràng hoặc đại tràng lên và

ngang của bệnh nhân viêm đại tràng có triệu chứng và bệnh nhân đã thuyên giảm

khác nhau, lần lượt là 4,7 và 4,9 – 5,5. Nugent và cộng sự cũng báo cáo rằng pH đại

tràng < 5,5 ở 2 bệnh nhân trong số 6 bệnh nhân trong nghiên cứu [73]. Ngược lại,

trong báo cáo Press và cộng sự cho thấy giá trị pH cao hơn một chút ở manh tràng,

đại tràng lên và ngang ở 11 bệnh nhân.

• Hệ vi sinh đại tràng

Ở người trưởng thành khỏe mạnh có khoảng 100 ngàn tỷ vi khuẩn trong đường

ruột, chủ yếu tập trung ở đại tràng [94].

Các nghiên cứu đã cho thấy rằng có hơn 400 loài vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí

khác nhau đã được tìm thấy trong đường tiêu hóa. Nồng độ vi khuẩn trong đại tràng

của con người là khoảng 1000 CFU/ml. Các vi khuẩn kỵ khí quan trọng nhất là các

loài Escherichia coli, Clostridium… [95] Số lượng vi sinh vật và chủng loại vi sinh

vật đại tràng là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến đặc điểm tác dụng của các dạng

thuốc giải phóng tại đại tràng, đặc biệt các thuốc sử dụng polyme kiểm soát giải phóng

bị phân hủy bởi hệ enzym đại tràng.

1.2.2.3. Sự hấp thu thuốc ở đại tràng

Sự hấp thu thuốc ở đại tràng khác biệt đáng kể so với ruột non. Đặc tính thấm

qua vận chuyển thụ động ở đại tràng thấp hơn so với phần trên đường tiêu hóa do

diện tích bề mặt nhỏ hơn và các điểm nối tại các lớp biểu mô chặt chẽ hơn. Hiện vẫn

chưa có phương pháp trực tiếp tính hệ số thấm qua (Peff) đại tràng in vivo của thuốc

ở người. Hơn nữa, các protein vận chuyển ra và vào như P-gp và dipeptid / tripeptid

(hPepT1) dường như tăng và giảm trong đại tràng, có thể giới hạn tính thấm, tỉ lệ hòa

tan và hấp thu. Các dược chất thuộc nhóm 1 phân loại sinh dược học bào chế nhìn

chung hấp thu tốt ở đại tràng (sinh khả dụng ở đại tràng lớn hơn 70%). Các thuốc

12

thuộc nhóm III, IV theo phân loại sinh dược học bào chế hấp thu kém hơn ở đại tràng.

Sinh khả dụng tương đối dưới 50% [113].

1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng

Trên thực tế hiện nay, các nhà bào chế đã thực hiện nhiều nghiên cứu tạo các

hệ đưa thuốc đến đại tràng. Phương pháp thông thường và phổ biến là bao pellet hoặc

viên nén chứa dược chất bằng lớp màng polyme có vai trò kiểm soát giải phóng dược

chất ở dạ dày và ruột non theo các cơ chế khác nhau.

Đối với trường hợp thuốc giải phóng tại đại tràng, mục tiêu cần đạt được là

ngăn cản sự giải phóng dược chất ở dạ dày và ruột non, vì thế cần phải dựa trên các

yếu tố khác nhau trong các môi trường dạ dày, ruột non và đại tràng để tạo nên dạng

thuốc này. Trên thực tế các yếu tố này chưa được chú ý tới và cũng khó xác định hơn

sự khác nhau giữa môi trường dạ dày và ruột non, do vậy, lớp màng bao dùng cho

thuốc giải phóng tại đại tràng phức tạp hơn những lớp màng bao dùng trong các dạng

bào chế khác. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có thể dựa vào các yếu tố pH dịch tiêu

hóa, thời gian vận chuyển thuốc và hệ vi sinh vật đường tiêu hóa để bào chế thuốc

giải phóng tại đại tràng.

1.2.3.1. Hệ bào chế phụ thuộc pH đường tiêu hóa

Hệ bào chế phụ thuộc pH nhằm giải phóng thuốc đặc hiệu tại vị trí đại tràng

lợi dụng sự khác nhau của pH trong đường tiêu hóa. Để đưa thuốc tới vị trí đích đại

tràng, các nhà bào chế thường sử dụng màng bao kiểm soát giải phóng, sử dụng các

polyme có tính tan phụ thuộc pH. Các polyme này được bao bọc bên ngoài dược chất

với tỉ lệ thích hợp, giúp dược chất gần như không giải phóng ở dạ dày và ruột non.

Theo cơ chế này, bề dày màng bao là yếu tố quan trọng nhằm đưa thuốc tới vị trí đích

đại tràng mà không giải phóng ở đường tiêu hóa trên. Các polyme thường được sử

dụng trong hệ này bao gồm: cellulose acetat phtalat (CAP) [93], hydroxy propyl

methyl cellulose phtalat (HPMCP) [79], polyvinyl acetat phtalat (PVAP) [87] [32],

Shellac [33], hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat (HPMCAS) [35], và

đặc biệt là các polyme acrylic (các loại Eudragit) [112], [74], [29], [110] . Theo đó,

Eudragit L100 (tan ở pH > 6,0) và Eudragit S100 (tan ở pH > 7,0) thường hay được

sử dụng. Hai loại polyme này được phối hợp với các polyme khác theo các tỷ lệ khác

13

nhau để đạt được khả năng kiểm soát giải phóng theo yêu cầu của dạng thuốc [70].

Trong một số trường hợp, tá dược siêu rã được cho vào thành phần màng bao chứa

Eudragit S để màng bao bị phá vỡ nhanh sau thời gian Tlag [80]. Bên cạnh đó các

polyme acrylic còn được phối hợp với các polyme không tan trong nước không nhạy

cảm pH như ethyl celulose với mục đích làm chậm lại quá trình giải phóng dược chất

[22], [55]. Ngoài ra, bề dày màng bao cũng là yếu tố quan trọng liên quan đến việc

kiểm soát giải phóng dược chất. Trong một nghiên cứu cụ thể, Akhgari và các cộng

sự đã tiến hành bao film đối với pellet indomethacin. Thành phần màng bao có hỗn

hợp Eudragit S100: Eudragit L100 hòa tan trong hỗn hợp dung môi isopropyl alcohol:

nước, triethyl citrat (TEC) và talc. Kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy màng bao

được lựa chọn với bề dày 20%, tỷ lệ Eudragit S100: Eudragit L100 = 4:1, cho thấy

khả năng kiểm soát giải phóng tại đại tràng [16]. Minh N.U. Nguyen và cộng sự đã

chứng minh rằng có kết hợp polyme tan ở pH nhất định là Kollicoat MAE 100P với

zein trong màng bao pellet prednisolon giải phóng tại đại tràng. Kollicoat MAE 100P

là một polyme liên hợp của acid methacrylic và ethyl acrylat tỉ lệ 1:1 mang điện tích

âm, tan ở pH > 5,5. Zein là một protein không tan trong nước, mang điện tích dương.

Thử nghiệm hòa tan in vitro ở điều kiện môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, tiếp theo

trong môi trường pH 4,6 trong 2 giờ, sau đó thay bằng môi trường pH 6,8 trong 1 giờ

và cuối cùng trong môi trường pH 7,4 trong 2 giờ cho thấy pellet bao film chỉ sử dụng

zein trong thành phần màng bao thì khả năng kiểm soát giải phóng trong môi trường

pH 1,2 rất kém, khoảng 30% dược chất đã giải phóng sau 3 giờ. Tương tự, pellet bao

film chỉ sử dụng Kollicoat MAE 100P thì gần như dược chất giải phóng ở đoạn đầu

đường tiêu hóa. Cụ thể, sau 4 giờ ở môi trường pH 4,6 dược chất giải phóng khoảng

10 % và sau 5 giờ ở pH 6,8 dược chất đã giải phóng gần như hoàn toàn. Khi kết hợp

zein và Kollicoat MAE 100P ở tỉ lệ thích hợp (4:6) thì pellet bao film giải phóng

khoảng 10 % dược chất sau 5 giờ và giải phóng phần lớn dược chất sau 7 giờ [65].

Qua đó, có thể thấy sự kết hợp giữa polyme mang điện tích âm có độ tan phụ thuộc

pH như Kollicoat MAE 100P và zein mang điện tích dương giúp màng bao bền vững

hơn, phù hợp với bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng

14

Bên cạnh các polyme bao tan ở ruột, các polyme tan trong acid cũng được coi

như là những nguyên liệu tiềm năng để thiết kế hệ giải phóng tại đại tràng. Các nghiên

cứu đã cho thấy là pH đại tràng giảm mạnh trên những bệnh nhân mắc viêm đại tràng

(pH đại tràng ở người khỏe mạnh khoảng 6,4 - 7,0, trong khi ở những bệnh nhân viêm

đại tràng, pH đại tràng giảm xuống còn khoảng 2,3 - 4,7). Vì vậy các polyme tan

trong acid như Eudragit E được đưa vào thành phần màng bao của các dạng thuốc

giải phóng tại đại tràng. Leopold và các cộng sự đã tiến hành bao viên nén mini chứa

dexamethason với Eudragit E. Kết quả đánh giá giải phóng cho thấy trong môi trường

pH 2,0; 4,0; 5,0 lớp màng bao bị hòa tan nhanh chóng trong khi đó, ở môi trường pH

6,8, lớp màng bao trương nở, thấm nước và bị ăn mòn dần, quá trình giải phóng dược

chất diễn ra sau một khoảng thời gian tiềm tàng khoảng 5 - 6 giờ [54].

Có thể nhận thấy, ưu điểm của hệ phụ thuộc pH là dễ dàng lựa chọn polyme

phù hợp với mục đích bào chế. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ là pH dạ dày, ruột non

thay đổi nhiều với từng cá thể và các trường hợp bệnh lý, vì vậy tính đặc hiệu của hệ

giảm.

1.2.3.2. Hệ phụ thuộc thời gian

Là hệ phổ biến nhất và có khả năng ứng dụng cao trong điều trị. Hệ giải phóng

tại đại tràng phụ thuộc thời gian dựa trên thời gian vận chuyển của thuốc qua các phần

khác nhau của đường tiêu hóa. Có thể phân loại hệ kiểm soát thời gian như sau:

Hệ có màng bao nứt vỡ (rupturable coating layer): Thành phần màng bao

thường sử dụng các polyme bền trong môi trường tiêu hóa. Khi uống thuốc, nước từ

môi trường tiêu hóa sẽ thấm dần qua màng bao đi vào bên trong làm thay đổi áp lực

bên trong nhân gây vỡ màng bao bên ngoài. Áp lực gây vỡ màng thường sử dụng tá

dược sủi bọt, tá dược trương nở hoặc tạo áp suất thẩm thấu. Dựa vào nguyên lý này,

các nhà bào chế đã tạo ra thuốc có nhân chứa hỗn hợp acid citric và natri bicarbonat

và màng bao ethyl cellulose (EC). EC là một tá dược không tan trong nước, độ tan

không phụ thuộc pH. Sau khi uống thuốc, màng bao EC sẽ cho nước thấm qua và vào

nhân, tạo môi trường phản ứng giữa acid citric và natri bicarbonate hình thành CO2

làm phá vỡ màng bao bên ngoài khi nồng độ CO2 đạt tới mức nhất định [31].

15

Hệ màng bao bị ăn mòn bề mặt (surface erosion): Ăn mòn bề mặt là một quá

trình không đồng nhất, trong đó sự phân hủy của polyme chỉ xảy ra ở bề mặt và tốc

độ tỷ lệ với diện tích bề mặt. Sự giải phóng thuốc trong các hệ ăn mòn bề mặt thường

tương quan với tốc độ xói mòn có thể dự đoán được. Hệ này được ứng dụng nhiều

trong bào chế. Quá trình ăn mòn bắt đầu từ bên ngoài và tiến dần vào bên trong. Trong

hầu hết các trường hợp, bề dày màng bao càng lớn thì thời gian ăn mòn càng lâu và

các polyme ưa nước phân hủy nhanh hơn so với các tá dược kỵ nước [31].

Hệ màng bao bị ăn mòn hàng loạt (bulk erosion): là màng bao bị ăn mòn đồng

nhất trong toàn bộ màng bao, chỉ kích thước của thuốc là không đổi trong hầu hết các

trường hợp. Thuốc được giải phóng theo ba giai đoạn: giải phóng bùng phát khỏi bề

mặt, giải phóng khỏi sự phân hủy ban đầu của polyme, và giải phóng thuốc còn lại

trong quá trình ăn mòn hoàn toàn của polyme [31].

Trong một nghiên cứu cụ thể, Maroni và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu giải

phóng của hệ phân phối insulin tại đại tràng phụ thuộc thời gian. Dược chất được đưa

vào trong viên nén, sau đó được bao 2 lớp: một lớp HPMC và một lớp bằng polyme

bao kháng dịch vị. Sau khi thuốc đi qua dạ dày và đến ruột non, lớp bao kháng dịch vị bị

hòa tan, lớp HPMC hút nước, trương nở và bị bào mòn dần. Tốc độ bào mòn của lớp

HPMC phụ thuộc vào bề dày của màng bao và khối lượng phân tử của HPMC [61].

1.2.3.3. Hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng

Hệ vi sinh vật đại tràng lấy năng lượng để sống nhờ quá trình lên men cơ chất.

Trong quá trình lên men này, con đường chuyển hóa chính của vi sinh vật là phản

ứng oxy hóa khử và phản ứng thủy phân. Do những enzym này chỉ có mặt ở đại tràng

nên có thể sử dụng các polyme bị phân giải bởi vi khuẩn để đưa thuốc đến đại tràng.

Các polyme vẫn nguyên vẹn và không giải phóng dược chất khi qua dạ dày và ruột

non. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với dịch đại tràng, do hoạt động của các vi sinh vật, các

polyme bị phân giải dẫn đến giải phóng hoạt chất [56]. Do đặc tính bị phân hủy sinh

học, các polysacarid hay được dùng làm chất mang hoặc tạo màng bao trong dạng

thuốc tác dụng tại đích đại tràng. Một số polysaccarid thường được dùng như:

chitosan, pectin, chondroitin sulfat, cyclodextrin, dextran, gôm guar, inulin và

amylose [98]. Tuy nhiên, hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng có thể bị thay đổi

16

phụ thuộc chế độ ăn uống và bệnh lý. Các enzym trong đại tràng thường phân rã thuốc

chậm, dẫn đến sinh khả dụng của thuốc giảm [58].

1.3. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO CỦA THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI

TRÀNG

Thuốc được đánh giá in vitro và in vivo trên chó thí nghiệm như sau:

1.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro

Thời gian T10 và T80 là thời gian tương ứng để 10 % và 80 % dược chất giải

phóng khỏi dạng thuốc. Trong đó, thời gian T10 là quan trọng nhất vì đây chính là thời

gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Thời

gian T10 và T80 thường được đánh giá bằng thử nghiệm hòa tan in vitro. Dựa vào số

liệu hòa tan, có thể tiến hành khớp mô hình động học giải phóng, từ đó tìm ra mô

hình động học giải phóng phù hợp nhất. Tính T10 và T80 dựa vào mô hình động học

phù hợp tìm được.

Mô hình giải phóng in vitro

Để đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng của thuốc giải phóng tại đại tràng,

các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp thử hòa tan in vitro. Dưới đây là một số

mô hình thử hòa tan đã được sử dụng:

Bảng 1.2. Một số mô hình thử hòa tan áp dụng cho hệ giải phóng tại đại tràng

STT Tác giả Điều kiện môi trường thử

- Thuốc thử: Pellet bao chứa 5-fluorouracil

- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 100 vòng/phút

He Wei và - 150ml dung dịch HCl 0,1M (pH 1,2) trong 2 giờ đầu

1 cộng sự - Bổ sung 50ml Na3PO4 0,2M (pH 6,8) trong 3 giờ tiếp

(2008) [45]. theo.

- Thêm dịch đại tràng chuột cống 4% có sục CO2 liên tục

thử trong 19 giờ.

- Thuốc thử: Viên nén bao chứa berberin Vũ Bình 2 - Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 100 vòng/phút Dương và - Dung dịch HCl pH 1,0 trong 2 giờ đầu

17

cộng sự - Đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo

(2010) [10]. - Đệm phosphat pH 7,4 có bổ sung 25% dịch đại tràng

lợn, sục CO2 liên tục thử trong 15 giờ tiếp theo.

- Thuốc thử: Viên nén bao film chứa indomethacin Vivek Ranjan - Thiết bị giỏ quay, tốc độ 75 vòng/phút 3 Sinha (2003) - 750 ml dung dịch HCl 0,1N pH 1,2 trong 2 giờ [106]. - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 22 giờ tiếp theo.

- Thuốc thử: Viên nén indomethacin

Anil - Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút

4 Chaudhary - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu

(2010) [13]. - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo

- 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 19 giờ tiếp theo.

- Thuốc thử: Viên nén bao chứa 5-fluorouracil

- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 - 80 vòng/phút Yassin và - 750 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu 5 cộng sự - Đệm phosphat pH 7,2 trong 4 giờ tiếp theo (2010) [111]. - 100ml đệm phosphat 7,0 có dịch đại tràng chuột cống

3% trong môi trường khí NO2.

- Thuốc thử: Viên nén bao chứa mesalamin

Jenita và cộng - Thiết bị giỏ quay, Tốc độ 100 vòng/phút

6 sự (2010) - 900 ml dung dịch HCl 0,1M trong 2 giờ đầu

[50]. - 900 ml pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo

- 100 ml pH 6,8 (4% dịch đại tràng chuột) trong 21 giờ.

- Thuốc thử: Pellet bao film chứa mesalamini

- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 100 vòng/phút Siew và cộng - Dung dịch HCl pH 1,2 trong 3 giờ đầu 7 sự (2000) - Đệm phosphat pH 7,2 trong 3 giờ tiếp theo [92]. - 100 ml dịch đại tràng người 10% trong đệm pH 7,2, sục

CO2.

18

- Thuốc thử: Viên nén mesalamin

Patel và cộng - Tốc độ khuấy 100 vòng/phút

8 sự (2009) - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu

[77]. - 900 ml đệm pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo100 ml dịch đại

tràng chuột 19 giờ.

- Thuốc thử: Viên nang chứa theophylin

- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 100 vòng/phút

Min Han và - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu

9 cộng sự - 900 ml đệm phosphat 6,8 trong 1 giờ tiếp theo

(2008) [43]. - 900 ml đệm phosphat 7,4 trong 2 giờ tiếp theo

- 900 ml đệm phosphat pH 6,8 chứa galactomannase (từ

nấm Aspergillus Niger) 40UI/l trong 13 giờ.

- Thuốc thử: Viên nén bao chứa fluticason

- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 vòng/phút

Kumar (2010) - Dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu 10 [53]. - Đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo

- Đệm phosphat pH 6,8 chứa 0,05 UI chitosanase trong

19 giờ.

- Thuốc thử: Viên nén chứa indomethacin

Samar A Afifi - Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 vòng/phút

11 và cộng sự - 900 ml dung dịch HCl 0,1 N trong 2 giờ

(2015) [86] - 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 10 giờ

tiếp theo

Từ bảng trên ta thấy điều kiện thử hòa tan in vitro thường dùng của các nghiên

cứu thuốc giải phóng tại đại tràng như sau: 2 giờ đầu ở môi trường dung dịch HCl 0,1

N; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi

trường đệm phosphat pH 6,8 có dịch đại tràng chuột. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự

thống nhất về điều kiện thử hòa tan giữa các nghiên cứu. Vì thế việc xây dựng điều

kiện hòa tan phù hợp là rất cần thiết, để phản ánh chính xác sự vận chuyển của thuốc

giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa.

19

1.3.2. Đánh giá in vivo

1.3.2.1. Đánh giá in vivo thuốc trong đường tiêu hóa bằng phương pháp hình ảnh

Bằng phương pháp hình ảnh có thể đánh giá sự dịch chuyển của thuốc trong

đường tiêu hóa. Có các phương pháp phân tích hình ảnh như X-quang, đo độ tắt

Gamma, sử dụng các chất đánh dấu sinh học, tuy nhiên, phương pháp chụp X-quang

thường được sử dụng do khá đơn giản, ít gây hại lên đối tượng nghiên cứu. Dựa trên

hình ảnh thu được, kết hợp với độ hòa tan in vitro của thuốc, có thể xác định Tlag của

thuốc trong ống tiêu hóa. Hình ảnh X-quang cũng có thể cho biết sự phù hợp của mô

hình thử nghiệm in vitro và sự giải phóng thuốc in vivo.

Nghiên cứu bằng hình ảnh X-quang được tiến hành bằng cách cho người tình

nguyện hoặc động vật thí nghiệm uống thuốc có chất cản quang (BaSO4), sau đó tiến

hành chụp X-quang tại các thời điểm khác nhau để đánh giá vị trí và quá trình giải

phóng thuốc trong đường tiêu hóa.

Mahmoud H. Othman và cộng sự (2020) đã tiến hành xác định sự di chuyển

in vivo của viên nén 5-fluorouracil (5-FU) bao giải phóng tại đại tràng bằng phương

pháp hình ảnh X-quang trên 3 người tình nguyện 27, 29 và 30 tuổi có trọng lượng cơ

thể tương ứng 70, 72 và 80 kg. Bari sulfat được thêm vào nhân làm chất cản quang.

Kết quả hình ảnh X-quang cho thấy hình ảnh viên hiện rõ sau 6 giờ uống thuốc và

không phát hiện sau 7 giờ. Qua đó nghiên cứu có thể đánh giá được vị trí viên ở các

đoạn của đường tiêu hóa [57]

1.3.2.2. Đánh giá sự hấp thu dược chất in vivo

Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo là thử nghiệm được thực hiện trên cơ thể

sống. Trong giai đoạn sàng lọc, người ta có thể sơ bộ đánh giá hấp thu in vivo trên

động vật thí nghiệm. Với đa số các thuốc, nồng độ hoạt chất trong máu có liên quan

trực tiếp đến đáp ứng lâm sàng của thuốc hay hiệu quả điều trị của thuốc. Chỉ tiêu in

vivo là các thông số đáp ứng sinh học của chế phẩm. Trong nghiên cứu sự hấp thu

thuốc thường sử dụng các thông số dược động học như AUC, Cmax, Tmax, tốc độ hấp

thu từ kết quả nghiên cứu in vivo [1], [9], [8], [44]. Đối với thuốc giải phóng tại đại

tràng, giá trị AUC và Cmax thường thấp do thuốc ít giải phóng ở dạ dày và ruột non,

là nơi xảy ra quá trình hấp thu chính của dược chất, nhưng giải phóng phần lớn ở đại

20

tràng, nơi dược chất ít được hấp thu vào máu. Do đó, Tmax thường đạt sau khi uống

thuốc ít nhất 4 giờ. Trong nghiên cứu sự hấp thu dược chất in vivo, các dạng thuốc

của mesalamin cần lựa chọn đối tượng thử, thiết kế nghiên cứu phù hợp. Việc định

lượng mesalamin trong dịch sinh học chủ yếu sử dụng phương pháp HPLC hoặc LC-

MS/MS [40], [76], [72].

• Đối tượng thử thuốc

Nghiên cứu hấp thu in vivo tốt nhất là được đánh giá trên người tình nguyện

(NTN) khỏe mạnh. Với các thuốc có độc tính cao, thuốc có nồng độ trong máu thấp

hoặc khi thăm dò trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, đánh giá hấp thu in

vivo có thể được tiến hành trên động vật thí nghiệm. Trong các loài động vật, chó

được xem là loài phù hợp hơn cả trong đánh giá hấp thu in vivo của thuốc uống vì

đường tiêu hóa của chó tương đối giống của người. Trong trường hợp nghiên cứu

sàng lọc các chế phẩm thuốc, có thể dùng thỏ, chó làm mô hình nghiên cứu [1].

• Thiết kế nghiên cứu

Đánh giá hấp thu in vivo có thể thực hiện theo mô hình thiết kế đơn liều hoặc

đa liều. Thời gian nghỉ giữa các lần thử thuốc liên tiếp phải đủ để thuốc dùng lần

trước thải trừ hết khỏi cơ thể, thường gấp 10 lần thời gian bán thải của thuốc [8].

Trong đánh giá hấp thu in vivo, để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố cá thể, thường

thiết kế nghiên cứu chéo. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thăm dò hoặc khảo sát hấp thu

in vivo, có thể đánh giá trên một vài cá thể riêng biệt tùy điều kiện thực nghiệm [9],

[44], [31].

• Thời điểm lấy mẫu

Thiết kế thời điểm lấy mẫu sao cho có thể ước lượng được Cmax và bao phủ

đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ để ước lượng chính

xác mức độ hấp thu. Đường cong hấp thu phải thể hiện rõ pha hấp thu và pha thải trừ.

Trong đó, nên có ít nhất 3 điểm trước khi đạt đỉnh Cmax, 4 – 5 điểm xung quanh đỉnh

và 7 – 8 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm lấy mẫu nên từ 12 – 18. Thời gian lấy

mẫu phải kéo dài tới 3 – 5 lần thời gian bán thải của thuốc. Mẫu sau khi lấy phải được

bảo quản ở nhiệt độ ≤ - 20oC cho tới khi phân tích [1], [8].

• Phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương

21

Quá trình thực hiện luận án cần phải định lượng nồng độ mesalamin trong

huyết tương sau khi cho động vật thí nghiệm uống viên nghiên cứu. Do dạng bào chế

pellet mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng lần đầu tiên được nghiên cứu ở

Việt Nam. Vì thế, việc xây dựng và thẩm định quy trình định lượng mesalamin trong

huyết tương là yêu cầu bắt buộc. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong

huyết tương bằng sắc ký lỏng khối phổ được trình bày ở bảng sau:

Bảng 1.3. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương

STT Tác giả Phương pháp

Juan Qin và + Phương pháp chiết: kết tủa protein bằng methanol

sự cộng + Chuẩn nội: Diazepam

[51]. + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 50 ɳg/ml

+ Đường tuyến tính: 50–30000 ng/ml

+ Thiết bị: LC-MS/MS Shimadzu

+ Cột: Waters Spherisorb C6 (150 x 4,6 mm, 5 μm) 1 + Pha động: acid formic 0,2 % - methanol (20 : 80)

+ Thể tích tiêm: 10 µl

+ Thuốc sử dụng: 2 viên thuốc đạn, mỗi viên chứa 167 mg

mesalamin

+ Thời điểm lấy mẫu: 0,5 ; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 10; 12; 24;

36; 48 giờ

Kanchanam + Phương pháp chiết: Chiết lỏng – lỏng

ala Kanala + Chuẩn nội: N-acetyl mesalamin D3

và cộng sự + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 2 ɳg/ml

[52]. + Đường tuyến tính: 2 – 1500 ng/ml đối với mesalamin và

10 – 2000 ng/ml đối với N-acetyl mesalamin 2

+ Thiết bị: Hệ sắc ký lỏng của Agilent, khối phổ API 4200

+ Cột: C18 (150 x 4,6 mm, 5 m)

+ Pha động: amoni acetat 10 mM-methanol (85:15)

+ Thể tích tiêm: 5 µl

22

+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 400 mg cho 34 người

tình nguyện

+ Thời điểm lấy mẫu: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12,5; 14;

16; 18; 20; 22; 24; 26; 28; 30; 32; 36; 40; 44; 48; 60; 72;

84 và 96 giờ

Alex Yu và + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng acetonitril

sự cộng + Chuẩn nội: 4-ASA

[18]. + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 5 ng/ml

+ Đường tuyến tính: 5 ng/mL to 2 μg/mL cho mesalamin

và Ac-5-ASA

+ Thiết bị: Hệ sắc ký lỏng của Shimadzu, khối phổ API

5500

3 + Cột: C18 (15 cm x 4,6 mm, 3,5 μm)

+ Pha động: acid formic 0,1 % và acetonitril

+ Thuốc sử dụng: Dung dịch mesalamin (100 mg), Pentasa

(500 mg mesalamin x 2 viên nang), Apriso (375 mg

mesalamin x 3 viên nang) và Lialda (1200 mg mesalamin

x 1 viên)

+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 0,5; 1; 2; 3; 4; 6; 7; 8; 10; 12; 24;

48 và 72 giờ

Gu GZ và + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng 0,3 ml methanol

cộng sự + Chuẩn nội: Dimenhydrinat

[40]. + Giới hạn định lượng (LOQ): 10 ɳg/ml

4 + Đường tuyến tính: 10 – 10,000 ɳg/ml cho sulphasalazin

và 10 – 1000 ɳg/ml cho sulphapyridin và mesalamin

+ Thiết bị: API-3000 LC-MS/MS

+ Cột: XBP Phenyl (100mm x 2,1 mm, 5 µm)

23

+ Pha động: Acid formic 0,2%, amoni acetat 2mM trong

nước (pha động A) và acid formic 0,2%, amoni acetat

trong methanol 2mM (pha động B) tách gradient

+ Thể tích tiêm: 10 µl

+ Thuốc sử dụng: Viên sulphasalazin 250 mg cho 10 người

tình nguyện

+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 6; 7; 8; 10;

12; 15; 24; 36 và 48 giờ

Pastorini E + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng 1ml methanol

và cộng sự + Chuẩn nội: 4-ASA và N-Ac-4-ASA

[76]. + Giới hạn định lượng (LOQ): 50 ɳg/ml

+ Đường tuyến tính: 50 – 4000 ɳg/ml

+ Thiết bị: HPLC

+ Cột: Synergi Hydro-RP (4 µm, 150 mm x 2,0 mm) bảo

vệ bởi cột (4 µm, 10 mm x 2,0 mm), cả 2 cột được cung

5 cấp bởi Phenomenex

+ Pha động: Acid acetic 17,5 mmol/l (pH 3,3) : acetonitril

tỉ lệ 85:15

+ Thể tích tiêm: 4 µl

+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 1200 mg cho 24 người

tình nguyện

+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 1; 2; 4; 6; 8; 12; 18; 24; 32 và 48

giờ

Nobilis M + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng HClO4

và cộng sự + Chuẩn nội: N-acetyl-4-ASA và N-propionyl-4-ASA

[72]. 6 + Giới hạn định lượng (LOQ): 43,3 ɳg/ml

+ Đường tuyến tính: 43,3 – 4966,7 ɳg/ml

+ Thiết bị: HPLC, MS

24

+ Cột: LiChroCART (250 mm x 4 mm) và tiền cột

LiChroCART®

+ Pha động: Acetonitril – Na2HPO4 0,01M đệm pH 3 với tỉ

lệ 15:85

+ Thể tích tiêm: 100 µl

+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 500 mg cho 14 người

tình nguyện

+ Thời điểm lấy mẫu: : 0; 0,33; 0.67; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 8; 12;

24 và 32 giờ

• Một số nghiên cứu in vivo viên mesalamin giải phóng tại đại tràng

Amandeep Singh và cộng sự (2021) đánh giá hấp thu in vivo pellet mesalamin

kiểm soát giải phóng tại đại tràng trên chuột Wistar cân nặng 190 – 260 g. Chuột thí

nghiệm được uống pellet nhân chứa mesalamin và pellet bao mesalamin giải phóng

tại đại tràng sử dụng màng bao kiểm soát giải phóng chứa cellulose acetat phthalat.

Chuột được uống với liều 23 mg/kg, sau đó định lượng nồng độ mesalamin hấp thu

trong máu bằng phương pháp HPLC. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuột uống pellet

nhân chứa mesalamin đạt Tmax là 0,82 ± 0,19 giờ, nhanh hơn rất nhiều so với chuột

uống pellet mesalamin bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng với Tmax là 5,91 ± 0,77.

Ngoài ra, nồng độ Cmax trên chuột uống pellet nhân là 3,15 ± 0,98 mg/ml, cao hơn

nhiều so với nồng độ Cmax trên chuột uống pellet bao là 1,06 ± 0,37 mg/ml. Diện tích

dưới đường cong AUC của pellet nhân (14,05 ± 1,53 µg/ml/giờ) lớn hơn so với pellet

bao (13,02 ± 1,31 µg/ml/giờ). Mesalamin ít hấp thu ở đại tràng do có đặc tính thân

nước nên chỉ một lượng nhỏ được hấp thu vào máu qua màng lipid [20].

Phương pháp phân tích nồng độ mesalamin trong huyết tương cũng được C.

Parmar và cộng sự (2018) áp dụng để đánh giá hấp thu in vivo viên mesalamin giải

phóng tại đại tràng trên mô hình thỏ thí nghiệm, qua đó chứng minh thuốc giải phóng

phần lớn ở đại tràng so với dạng bào chế nhanh hấp thu mesalamin chủ yếu ở phần

trên đường tiêu hóa. [27]

Ngoài ra, để đánh sự hấp thu mesalamin in vivo của dạng bào chế giải phóng

tại đại tràng, A. Foppoli và cộng sự (2019) đã định lượng mesalamin và chất chuyển

25

hóa của nó N-acetyl 5-ASA (Ac5-ASA) trong huyết tương và nước tiểu người tình

nguyện bằng phương pháp HPLC để đánh giá sự hấp thu và giải phóng của thuốc giải

phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa người tình nguyện [11]

Qua tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Các nghiên cứu

trong luận án được định hướng như sau:

Pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng gồm nhân và màng bao kiểm soát giải

phóng. Nhân pellet chứa dược chất được bào chế theo phương pháp đùn – tạo cầu và

màng bao kiểm soát giải phóng được bào chế bằng phương pháp bao tầng sôi.

Polyme kiểm soát giải phóng là Eudragit S100, zein hoặc có thể kết hợp thêm

một polyme không tan trong nước như ethylcellulose nhằm mục đích làm chậm quá

trình giải phóng dược chất.

Phương pháp đánh giá giải phóng in vitro, nghiên cứu định hướng thử trong 3

môi trường pH 1,2; đệm phosphat pH 7,4 và đệm phosphat pH 6,8. Phương pháp đánh

giá giải phóng in vivo, nghiên cứu sử dụng phương pháp chụp X-quang để xác định

vị trí pellet trong đường tiêu hóa chó thí nghiệm, định lượng hàm lượng dược chất

trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ.

1.4. PELLET

1.4.1. Khái niệm

Pellet là những “hạt thuốc nhỏ” có dạng hình cầu hoặc gần cầu, thường có

đường kính từ 0,25 đến 1,5 mm. Bản thân pellet không phải là một dạng bào chế hoàn

chỉnh mà chỉ là những chế phẩm trung gian hoặc bán thành phẩm phải được đóng gói,

nang cứng hoặc dập thành viên mới tạo thành các chế phẩm hoàn chỉnh [7].

1.4.2. Thành phần pellet

Pellet là sản phẩm trung gian để bào chế thành dạng thuốc rắn. Về cơ bản,

pellet có các thành phần như sau:

• Tá dược tạo cầu

Tá dược tạo cầu là những chất có khả năng tạo cho các đoạn sợi hình trụ được

đùn/ép ra từ máy đùn có đủ độ dẻo cần thiết để khi chuyển động liên tục trong thiết

bị vo/tạo cầu có thể biến dạng thành các pellet hình cầu hoàn chỉnh. Tá dược tạo cầu

26

là các loại cellulose vi tinh thể (microcrystalline cellulose, MCC), thường được ứng

dụng là Avicel PH. Các tá dược khác như calci phosphat, lactose, tinh bột, tinh bột

biến tính hoàn toàn không có khả năng tạo cầu [7].

• Tá dược độn

Lactose, manitol, sacarose, tinh bột, cellulose vi tinh thể được sử dụng làm tá

dược độn trong xây dựng công thức pellet bào chế bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu [7].

• Tá dược dính

Là thành phần bắt buộc phải có khi bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu.

Tá dược dính có thể được phối hợp vào thành phần của pellet dưới dạng tá dược dính

lỏng hoặc được phối hợp vào thành phần pellet dưới dạng bột khô cùng dược chất và

các tá dược khác, rồi thêm nước hoặc dung môi thích hợp (dung dịch ethanol, alcol

isopropylic) vào khối bột kép và nhào ẩm [7].

• Tá dược rã

Là thành phần thiết yếu khi bào chế pellet giải phóng ngay bằng kỹ thuật đùn

- tạo cầu, làm cho pellet rã nhanh, giải phóng dược chất nhanh. Trong quá trình bào

chế, lực ép khi đùn sợi đã làm giảm đáng kể mật độ và kích thước các lỗ xốp trong

pellet, làm giảm mao dẫn nước vào trong pellet, trì hoãn quá trình trương nở của tá

dược rã để phá vỡ cấu trúc pellet. Các tá dược siêu rã hay sử dụng trong bào chế pellet

giải phóng ngay là tinh bột biến tính như natri starch glycolat, natri croscarmelose,

crospovidon… [7].

• Tá dược trơn

Tá dược trơn làm giảm lực ma sát giữa bề mặt của khối bột ẩm đang ép sợi với

bề mặt lỗ sàng của máy đùn, giúp cho khối bột ẩm dễ dàng đi qua mắt sàng để tạo ra

các sợi ép hình trụ không dính lại với nhau và không dính với mắt sàng; đồng thời sự

có mặt của tá dược trơn làm giảm sinh nhiệt do ma sát trong quá trình đùn/ép sợi.

Trong quá trình vo/tạo cầu, sự có mặt của tá dược trơn làm cho các đoạn sợi hình trụ

không dính vào nhau khi chuyển động trong thiết bị vo/tạo cầu; song cần lưu ý, nếu

thừa tá dược trơn thì đĩa ma sát của thiết bị vo/tạo cầu vẫn quay tròn, còn các pellet

không chuyển động mà tụ lại với nhau thành khối, làm giảm độ cầu của pellet thu

27

được. Có thể sử dụng talc, silic dioxyd keo (Aerosil 200), kaolin, natri lauryl sulfat…,

làm tá dược trơn [7].

• Tá dược tăng khả năng giải phóng dược chất từ pellet

Để đảm bảo độ hòa tan dược chất, nhất là các dược chất ít tan, từ pellet bào

chế bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu, có thể phối hợp vào pellet các chất trợ tan là các chất

diện hoạt như các polysorbat, các poloxamer, natri lauryl sulfat hoặc các dung môi

không bay hơi để tạo hệ rắn - lỏng (liquisolid) như propylen glycol, polyethylen

glycol 200 - 400, cremophor hoặc sử dụng các tá dược có khả năng tạo vi môi trường

pH như natri citrat, natri hydrocarbonat, natri phosphat, meglumin kết hợp với dược

chất bản chất là các acid yếu hoặc các acid hữu cơ như acid citric, acid tartaric, acid

fumaric, acid sucinic kết hợp với dược chất bản chất là các base yếu [7].

• Tá dược ổn định dược chất

Nếu thành phần dược chất đưa vào bào chế pellet kém ổn định dưới tác động

của oxy, ẩm, pH không thích hợp… thì cần phối hợp vào pellet các tá dược thích hợp

để ổn định dược chất [7].

• Tá dược bao màng

Với các pellet giải phóng ngay, quy trình bào chế pellet có thể kết thúc khi thu

được sản phẩm pellet đạt các tiêu chuẩn chất lượng mong muốn. Nhưng để bào chế

được các pellet có khả năng giải phóng dược chất biến đổi (drug modified release),

tùy theo mục đích, các sản phẩm pellet sẽ tiếp tục được bao màng (film coating) sử

dụng các loại tá dược bao khác nhau [7].

• Tá dược bao tan ở đại tràng

Các pellet giải phóng tại đại tràng có thể được bào chế bằng cách sử dụng các

biopolyme như zein kết hợp với các polyme nhạy cảm với pH và các polyme khác,

với tỷ lệ thích hợp để bao màng cho pellet [7]. Zein là một protein được sản xuất dưới

dạng bột từ bột gluten ngô. Dựa trên khối lượng phân tử và chuỗi đồng đẳng, zein

được chia ra thành α-zein (19 – 22 kDa), β-zein (14 kDa), γ-zein (16 và 27 kDa) và

δ-zein (10 kDa). Trong đó, α-zein, β-zein, γ-zein lần lượt chiếm 75 – 80 %, 10 – 15

%, 10 – 15 % trong tổng thành phần zein. Dạng δ-zein chỉ chiếm một lượng rất nhỏ

28

trong tổng thành phần zein. Các zein thương mại chứa chủ yếu α-zein và một lượng

nhỏ β-zein và γ-zein [108]. Độ tan khác nhau của các loại zein này do cấu trúc chuỗi

amino acid khác nhau. Không giống như các gluten có chứa các amino acid tan tốt

trong nước, zein chứa các amino acid phân cực và không phân cực, nên có đặc tính

lưỡng cực. Vì vậy, zein tan trong một số dung môi như dung dịch alcohol và kiềm;

không tan trong nước và aceton [108]. Cấu trúc của zein liên quan đến tính chất hóa

lý và cơ chế tự lắp ráp trong các hệ thống khác nhau. Không giống gluten, α-zein gồm

các đơn vị lặp lại tương đồng cao và có lượng lớn cấu trúc α-helix, trong khi β -zein

có ít cấu trúc α-helix, chủ yếu là các chuỗi β-sheet và cấu trúc không theo chu kỳ (β-

turn và cuộn ngẫu nhiên). γ-zein chứa 33 % cấu trúc α-helix và 31 % cấu trúc β-sheet

trong trạng thái vật lý của nó. δ-zein không có các chuỗi lặp lại hoặc cấu trúc rõ ràng.

Zein hình thành cấu trúc mạng lưới protein dạng sợi khi trộn với nước ở nhiệt độ cao

hơn nhiệt độ chuyển kính (Tg). Mạng lưới zein đầu tiên được quan sát trên hệ zein -

tinh bột. Trong hệ này, zein, tinh bột và nước trộn lẫn trên nhiệt độ chuyển kính Tg

của zein (ví dụ 30 – 40 oC), hình thành dạng nhão nhớt, bám dính và giãn nở. Mạng

lưới zein nhớt có thể chỉ được hình thành khi zein bị hydrat hóa và trộn lẫn ở nhiệt

độ lớn hơn Tg [108]. Zein in thường được sử dụng kết hợp với các polyme khác trong

thành phần màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Minh N.U. Nguyen và cộng

sự đã sử dụng kết hợp zein mang điện tích dương và polyme Kollicoat MAE 100P có

độ tan phụ thuộc pH mang điện tích âm tạo thành màng bao pellet kiểm soát giải

phóng tại đại tràng theo cơ chế ăn mòn màng bao, giải phóng phần lớn dược chất ở

đại tràng [65]. Ngoài ra, zein cũng có thể kết hợp với polyme bị phân hủy bởi các

enzym của đường tiêu hóa trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng. Wai-Wa

Tang và cộng sự đã bào chế được màng bao viên nén chứa hợp chất zein-pectin bền

vững ở đoạn đầu đường tiêu hóa, bị ăn mòn và giải phóng phần lớn dược chất ở đại

tràng [107].

1.4.3. Phương pháp bào chế pellet

Có nhiều phương pháp bào chế pellet như đùn – tạo cầu (extrusion and

spheronization), bồi dần (layering), phun sấy (spray drying), phun đông tụ (spray

congealing). Trong đó, phương pháp đùn – tạo cầu là phương pháp được áp dụng

29

rộng rãi nhất. Các công đoạn bào chế pellet bằng phương pháp đùn – tạo cầu gồm

trộn bột khô, trộn bột ướt, ủ, đùn thành sợi hình trụ, vo tạo cầu và sấy khô pellet.

1.4.4. Thiết bị bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu

Các thiết bị/máy thông dụng trong bào chế thuốc bột, thuốc cốm, viên nén như

các máy xay, máy nghiền, máy rây, máy trộn bột khô, máy nhào trộn bột ẩm, thiết bị

sấy khô, đều dùng được trong bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu ở các giai

đoạn: xay - nghiền mịn dược chất/tá dược, trộn hỗn hợp bột khô, nhào trộn khối bột

ẩm và làm khô pellet. Nhưng có hai giai đoạn phải sử dụng máy chuyên dụng là máy

đùn/ép sợi để tạo các sợi hình trụ và máy vo/tạo cầu để chuyển các đoạn sợi hình trụ

thành pellet hình cầu [7].

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính của pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu

Yếu tố công thức:

Để bào chế được pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu, trong công thức pellet nhất

thiết phải có tá dược tạo cầu thích hợp thì mới thu được sản phẩm là các pellet hình

cầu hoặc phỏng cầu. Nhưng cần lưu ý là tá dược tạo cầu có ảnh hưởng lớn đến giải

phóng dược chất từ pellet. Vì vậy, khi xây dựng công thức bào chế pellet giải phóng

ngay chỉ nên sử dụng tá dược tạo cầu với tỷ lệ thấp nhất, vừa đủ để tạo cầu, đồng thời

ít ảnh hưởng nhất tới khả năng làm chậm giải phóng dược chất. Thể tích tá dược dính

lỏng hoặc nước dùng cho giai đoạn nhào ẩm, cần được xác định vừa đủ cho từng công

thức pellet, để có được khối bột ẩm đủ dẻo, cho phép đùn/ép ra các sợi đùn chắc, mịn,

bề mặt nhẵn, không dính sàng khi đùn/ép. Nếu thiếu nước hoặc tá dược dính lỏng,

khối ẩm không đủ dẻo, sợi đùn ra không chắc, bề mặt thô ráp, dẫn tới phát sinh nhiều

tiểu phân mịn khi vo/tạo cầu và pellet thu được sẽ có kích thước rất khác nhau. Nếu

thừa nước hoặc tá dược dính lỏng, khối bột quá ẩm, sợi đùn ra bết dính với nhau và

bết dính với bề mặt máy, với sàng máy đùn và khi vo/tạo cầu chúng rất dễ bết dính

với nhau, pellet thu được sẽ có kích thước rất khác nhau [7].

Các thông số kỹ thuật: Trong giai đoạn nhào ẩm, trình tự phối hợp các thành

phần trong giai đoạn nhào ẩm để tạo khối ẩm có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng

giải phóng dược chất từ pellet thu được. Vì vậy, cần nghiên cứu lựa chọn trình tự phối

hợp dược chất với các thành phần có trong công thức pellet sao cho sản phẩm thu

30

được, đạt được yêu cầu về tốc độ và mức độ giải phóng dược chất dự định. Trong giai

đoạn đùn/ép, tốc độ đùn sợi có ảnh hưởng nhất định đến hiệu suất sản xuất pellet,

cũng như đặc tính của pellet. Tốc độ đùn sợi chậm làm giảm hiệu suất nhưng sợi đùn

ra thường chắc, mịn, bề mặt nhẵn; ngược lại, tốc độ đùn sợi cao thường ra các sợi đùn

có bề mặt thô, ráp, các tiểu phân trong sợi kết dính yếu sẽ sinh ra nhiều bột mịn khi

vo/tạo cầu và pellet thu được có kích thước rất khác nhau [7].

Nhiệt độ của máy đùn: Kiểm soát nhiệt độ của máy đùn không chỉ quan trọng

đối với các công thức pellet có dược chất không bền với nhiệt mà còn ảnh hưởng trực

tiếp đến hàm ẩm của khối dẻo. Nếu nhiệt độ tăng lên trong quá trình đùn sợi, pha lỏng

trong khối ẩm dẻo bị bay hơi làm cho chất lượng của các sợi đùn ở giai đoạn đầu và

giai đoạn cuối của cùng một lô sản xuất sẽ khác nhau. Tác động nhiệt của máy đùn

càng lớn với công thức pellet có tỷ lệ lớn Avicel, do nước trong khối dẻo là nước tự

do nên càng dễ bay hơi. Để khắc phục tác động xấu của nhiệt sinh ra trong quá trình

đùn, nên chọn loại máy đùn có 2 lớp vỏ, để có thể điều nhiệt bằng nước chảy qua giữa

hai lớp vỏ của máy đùn [7].

Tốc độ vo/tạo cầu: Tốc độ quay của đĩa ma sát trong máy vo/tạo cầu có tác

động đến kích thước của pellet theo xu hướng: Tăng tốc độ quay làm tăng số lượng

các tiểu phân lớn, giảm số lượng các tiểu phân mịn, làm tăng đường kính trung bình

của sản phẩm; tốc độ quay chậm không thể tạo ra pellet có độ đặc cần thiết và không

thể thu được sản phẩm có dạng hình cầu; ngược lại tốc độ quay quá lớn sẽ dẫn tới sự

kết tụ của các pellet riêng biệt lại với nhau [7].

Thời gian vo: Tăng thời gian vo thường thu được pellet có kích thước đồng

nhất hơn, bề mặt mịn hơn, dạng hình cầu hoàn chỉnh hơn và tỷ trọng lớn hơn [7].

1.4.6. Kỹ thuật bào chế pellet giải phóng tại đại tràng

Để bào chế pellet giải phóng tại đại tràng, các nghiên cứu chủ yếu theo hướng

tạo pellet nhân bằng các phương pháp khác nhau, sau đó bao pellet bằng màng bao

chứa polyme kiểm soát giải phóng tại đại tràng.

Quá trình bao màng pellet nhân có thể sử dụng các loại thiết bị bao khác nhau,

nhưng thường được bao bằng thiết bị tầng sôi.

• Thiết bị tầng sôi

31

Là thiết bị phù hợp nhất cho việc bao màng pellet bằng dung dịch hoặc hỗn

dịch. Có thể dùng cả 3 thiết bị tầng sôi: loại có vòi phun từ trên xuống (top spray

system), loại có vòi phun từ đáy lên (bottom spray system) và loại có vòi phun tiếp

tuyến (tangential spray) như hình 1.3 [3].

Hình 1.2. Phân loại máy tầng sôi

Với thiết bị bao tầng sôi, không khí nóng (điều chỉnh được nhiệt độ) được nén

dưới một áp lực nào đó đi qua một tấm có các lỗ phân phối khí ở phần đáy của thiết

bị , các nhân nằm trong vùng bao được luồng không khí này đẩy cho chuyển động từ

dưới lên và đi vào vùng phun dịch, tại đây các nhân sẽ nhận được các giọt dịch phun

một cách ngẫn nhiên, đồng thời tiếp tục bị đẩy lên khoang phía trên của thiết bị được

nới rộng, nên tại đó áp lực khí nén giảm một cách đột ngột, dưới tác dụng của lực

trọng trường các nhân sẽ rơi tự do từ trên xuống. Như vậy, dưới tác động liên tục của

hai lực ngược chiều làm cho các nhân chuyển động xáo trộn liên tục và được treo

trong luồng không khí nóng, do đó diện tích mặt thoáng rất lớn nên dung môi của các

giọt chất lỏng đã bám dính trên bề mặt các nhân bay hơi rất nhanh và thoát ra ngoài

cùng với luồng khí thải. Hình 1.4. mô tả cơ chế hình thành màng bao film [3].

Ở quy mô thí nghiệm, kiểu phun từ trên xuống và phun từ dưới lên được sử

dụng phổ biến. Trong đó kiểu phun từ dưới lên hay được sử dụng để bao màng do có

nhiều ưu điểm hơn so với kiểu phun từ trên xuống: Quỹ đạo bay của pellet trong

buồng bao ổn định hơn, hiệu suất bao cao hơn do giảm sự thất thoát dịch bao, hạn

chế việc tắc súng phun (do trong kiểu phun từ trên xuống, dịch bao được phun ngược

chiều với dòng của khí nóng cấp vào, dẫn tới việc cản trở phun dịch bao từ súng

phun).

32

Hình 1.3. Cơ chế hình thành màng bao film

• Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bao pellet

Lưu lượng khí vào: Là thông số quan trọng quyết định đến quỹ đạo bay của

pellet trong buồng bao và khả năng sấy của hệ thống trong quá trình bao. Lưu lượng

khí vào thấp quá sẽ làm cho pellet không được đảo đều trong buồng bao (do lượng

khí thổi vào không đủ lực để nâng pellet lên), giảm khả năng sấy pellet dẫn đến thời

gian cần để sấy khô pellet trong khi bao tăng lên, pellet dễ dính lại với nhau. Ngược

lại, lưu lượng khí vào cao quá sẽ làm quỹ đạo bay của pellet không ổn định, ảnh

hưởng đến độ bền cơ học của pellet (do lực đẩy quá lớn làm tăng lực va đập của pellet

với màng bao), tăng khả năng sấy pellet trong khi bao dẫn đến tăng bụi trong quá

trình bao, hiệu suất bao giảm, màng bao không đều [3].

Các yếu tố thuộc về nhiệt độ: Nhiệt độ khí vào là yếu tố quan trọng, phụ thuộc

vào loại polyme và dung môi sử dụng trong công thức màng bao. Nhiệt độ khí vào

thấp quá sẽ làm chậm quá trình bốc hơi dung môi khi bao, dẫn đến tăng thời gian bao.

Ngược lại, nhiệt độ khí vào cao quá có thể làm ảnh hưởng đến độ ổn định của dược

chất trong pellet bao, làm tăng khả năng sấy dẫn đến màng bao không đồng đều. Đặc

biệt, nếu nhiệt độ khí vào cao hơn nhiệt độ chuyển kính của polyme sẽ làm polyme

trở nên mềm dẻo trong quá trình bao, dẫn đến hiện tượng dính pellet [3].

Nhiệt độ sản phẩm: Là thông số phản ánh nhiệt độ thực của pellet trong buồng

bao. Có thể dựa vào sự thay đổi của nhiệt độ sản phẩm để dự đoán các sự cố khi bao

[3].

Nhiệt độ khí ra: Chênh lệch giữa nhiệt độ khí vào và nhiệt độ khí ra phần lớn

là do quá trình hóa hơi của dung môi khi bao. Do đó, nhiệt độ khí ra là thông số cho

33

biết quá trình bao có diễn ra bình thường hay không. Nếu nhiệt độ khí ra tương đương

với nhiệt độ khí vào chứng tỏ quá trình phun dịch đã hoàn tất hoặc súng phun dịch

bao đang bị tắc [3].

Áp suất súng phun: Là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước giọt dịch

bao, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất và độ đồng nhất của màng bao. Áp suất súng phun

càng thấp sẽ càng làm tăng kích thước giọt dịch bao, dẫn đến màng bao không đều

và làm dính pellet trong quá trình bao. Tuy nhiên, áp suất súng phun quá cao sẽ làm

hiệu suất bao giảm, tạo nhiều bụi trong buồng bao do tăng tỉ lệ các giọt dịch bao bị

làm khô trước khi tiếp xúc với pellet. Ngoài ra việc đặt áp suất sung phun quá cao

còn làm cho màng bao không đều vì phần lớn các giọt dịch bao sau khi tiếp xúc với

pellet đều bị làm khô trước khi lan rộng ra bề mặt nhân bao [3].

Góc mở của súng phun: Là thông số ảnh hưởng đến độ đồng đều của pellet

sau khi bao. Góc mở quá nhỏ làm dịch bao chỉ phun tập trung tại một chỗ, dẫn đến

hiện tượng dính pellet khi bao. Ngược lại nếu góc mở quá lớn sẽ làm dịch bao bám

vào buồng bao và ống Wurster, dẫn đến hư hao nguyên liệu trong quá trình bao [3].

Tốc độ phun dịch: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính chất của màng

bao. Lưu lượng dịch bao đưa vào quá thấp dẫn đến quá trình bốc hơi dung môi diễn

ra quá sớm, giọt dịch bao bám vào pellet nhưng chưa kịp lan rộng, qua đó màng bao

tạo thành không đồng nhất. Mặc khác, lưu lượng dịch bao đưa vào quá cao sẽ dẫn

đến hiện tượng dịch bao bám vào pellet nhân nhưng không kịp bốc hơi dung môi, qua

đó pellet bị dính lại với nhau [3].

1.4.7. Một số nghiên cứu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng

H. H Gangurde và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu bào chế pellet

mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng. Nhân pellet được bào chế bằng phương

pháp bao bồi bằng dung dịch chứa mesalamin, Hypromellose E5 và PEG 400. Nhân

sau khi bào chế được bao bằng lớp dung dịch chứa natri croscarmellose và sau đó

được bao thêm một lớp ngoài bằng dung dịch chứa Eudragit S100. Lớp bao thứ nhất

chứa natri croscarmellose hút nước trương nở, tạo thành một lớp gel làm tăng áp lực

của pellet nhân. Khi lớp gel này hút đủ nước sẽ phồng lên, phá vỡ màng bao Eudragit

S100 bên ngoài và giải phóng dược chất bên trong. Lớp màng bao Eudragit S100 bên

34

ngoài tan ở pH > 7, do đó hạn chế hấp thu nước ở đoạn đầu đường tiêu hóa, giúp

pellet bền vững ở đoạn đầu đường tiêu hóa. Khi đến cuối ruột non và đại tràng, pH >

7, màng bao này sẽ tan nhanh giúp nước hấp thu nhanh vào pellet và làm quá trình

giải phóng thuốc sau thời gian tiềm tàng nhanh hơn. Nghiên cứu hòa tan in vitro ở

môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; pH 7,4 trong 2 giờ và các giờ tiếp theo ở pH 6,8 cho

thấy công thức sử dụng lớp bao thứ nhất chứa 4 % natri croscarmellose và lớp bao

bên ngoài với 35,22 % Eudragit S100 giúp pellet đạt Tlag khoảng 5 giờ và T90 khoảng

90 phút sau khi thuốc đạt Tlag [42].

Jagan Bahekar và cộng sự (2019) tiến hành nghiên cứu bào chế pellet

mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng có nhân pellet được bào chế bằng phương

pháp đùn – tạo cầu và màng bao 2 lớp, lớp trong chứa polyme trung tính, không tan

trong nước Eudragit NE40D và lớp ngoài chứa Eudragit FS30D là một polyme tan ở

pH > 6,8. Kết quả thử nghiệm in vitro ở pH 1,2 trong 2 giờ, pH 7,4 (đệm phosphat)

trong 3 giờ và các giờ tiếp theo trong đệm phosphat pH 6,8 cho thấy pellet bao film

mesalamin ở tỉ lệ polyme thích hợp trong mỗi lớp bao và bề dày màng bao thích hợp

có thể kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng. Ngoài ra, trong thử nghiệm in

vivo trên thỏ của nghiên cứu cũng cho thấy, pellet không bao có Cmax là 1205,28 ±

0,37 µm/ml chỉ sau 2 giờ, trong khi pellet bao film tối ưu có Cmax là 465,94 ± 0,21

µm/ml và tmax đạt 8 giờ [48].

Meixia Xu và cộng sự (2014) đã nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải

phóng tại đại tràng có nhân pellet mesalamin chứa các tá dược kết dính niêm mạc là

Carbomer 940 và hydroxypropyl cellulose (HPC), làm tăng tác dụng điều trị tại chỗ

của thuốc. Pellet nhân này được bao hai lớp, lớp trong sử dụng tá dược Surelease® là

một ethylcellulose, không tan trong nước và lớp ngoài bao bằng Eudragit S100 tan ở

pH > 7. Nghiên cứu chỉ ra rằng, màng bao sử dụng tá dược Surelease® ở tỉ lệ 16%

đến 20% và Eudragit S100 ở tỉ lệ 28% có độ hòa tan in vitro nhỏ hơn 10 % trong 4

giờ đầu (2 giờ ở pH 1,2 và 2 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6.0). Ngoài

ra, thí nghiệm còn cho thấy nhân pellet có khả năng bám dính vào niêm mạc ruột

chuột, giúp tăng khả năng lưu thuốc và hiệu quả điều trị tại vị trí đích đại tràng [63].

35

Theo nghiên cứu của Markus W. Rudolph và cộng sự cho thấy, có thể sử dụng

Eudragit FS 30D để bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng. Eudragit FS

30D là một hỗn dịch lỏng màu trắng sữa, dẻo dai, có bản chất là các polyme anion

liên hợp của methyl acrylate, methyl methacrylat và acid methacrylic. Polyme này

không tan trong môi trường acid, nhưng tan ở môi trường pH > 7. Pellet bao film

mesalamin có nhân được bào chế bằng phương pháp đùn, tạo cầu và màng bao sử

dụng Eudragit FS 30D ở tỉ lệ thích hợp giúp giải phóng thuốc ở vị trí gần manh tràng.

Hơn nữa, so sánh với pellet bào chế bằng màng bao chứa Eudragit S100 và các chế

phẩm của mesalamin lưu hành trên thị trường thì pellet sử dụng màng bao Eudragit

FS 30D cho kết quả giải phóng in vitro phù hợp hơn với pH ở đại tràng [60].

Youness Karrout và cộng sự (2009) đã bào chế được pellet bao film mesalamin

giải phóng tại đại tràng sử dụng màng bao kết hợp Nutriose là polyme phân hủy sinh

học và một polyme không tan trong nước ethylcellulose. Nutriose là một dẫn xuất từ

tinh bột, được phân hủy bởi enzym do hệ vi sinh vật đại tràng sinh ra. Nghiên cứu đã

chứng minh rằng, pellet bao film mesalamin hạn chế giải phóng trong môi trường thử

hòa tan in vitro ở đoạn trên đường tiêu hóa, tuy nhiên ngay sau khi pellet tiếp xúc với

môi trường có chứa phân của bệnh nhân viêm ruột, tỷ lệ giải phóng tăng lên đáng kể

do Nutriose bị phân hủy nhanh bởi các enzym có trong phân người. Hơn nữa, nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng có thể sử dụng môi trường hòa tan chứa các vi khuẩn

bifidobacteria, bacteroides và E. coli hoặc môi trường có Bifidobacterium thay cho

phân của bệnh nhân viêm ruột trong thử nghiệm in vitro của thuốc [115].

Như vậy, pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng được nghiên cứu theo

hướng cơ bản là bào chế pellet nhân mesalamin và màng bao polyme kiểm soát giải

phóng. Các polyme kiểm soát giải phóng là polyme tan trong nước, độ tan phụ thuộc

pH như Eudragit S100, Eudragit FS 30D hoặc polyme không tan trong nước như

Eudragit NE 40D, ethylcellulose hoặc polyme phân hủy sinh học như Nutriose. Màng

bao có thể sử dụng một polyme hoặc kết hợp với các polyme có cơ chế tan khác nhau

để kiểm soát giải phóng tại đại tràng.

36

2. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên liệu

Nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng của các nguyên liệu dùng trong nghiên

cứu được ghi trong bảng 2.1

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

STT Nguyên liệu Nguồn Nhà sản xuất Tiêu chuẩn

gốc

Các hóa chất dùng cho bào chế

Zhejiang Sanmen Mesalamin Trung Hengkang EP 7 1 (Kích thước tiểu phân Quốc Pharmaceutical Co. D90: 15 đến 20 µm) Ltd.

Sigma alrich 2 Zein USP 40 Đức

Trung Evonik 3 Eudragit S100 TCNSX Quốc

Ethyl celulose Colorcon

(EthocelTM standard 7 Trung TCNSX 4 premium) Quốc

Trung CP Kelco Bazil S/A 5 Pectin TCNSX Quốc

Himedia Trung 6 Dibutyl phtalat Laboratories Pvt. TCNSX Quốc Ltd.

FPG Oleochemicals 7 Glycerin Malaysia USP 40 SDN HHD

37

8 Triethyl citrat Đức Basf SE TCNSX

Friesland Campina 9 Lactose monohydrat Hà Lan TCNSX DMV

Celulose vi tinh thể Mingtai Chemical 10 Đài Loan USP 40 PH101 Co. LTD

Yung Zip Chemical 11 Natri starch glycolat Đài Loan TCNSX Ind Co

Shanghai Yuking Trung 12 Povidon K30 Water Soluble USP 40 Quốc Material Tech Co.

Trung Liaoning Xinda Talc 13 Talc TCNSX Quốc Group Co., Ltd

Evonik Resource 14 Silic dioxyd Đức USP 40 Efficiency GmbH

Trung Xilong Scientific Co. 15 Bari sulfat TCNSX Quốc Ltd

Dung dịch xenetix 6 Guerbet 16 Pháp TCNSX mg/ml

Các hóa chất dùng cho kiểm nghiệm

TCNSX Chuẩn gốc mesalamin Mỹ

(Lô: R001T0; hàm 17 USP lượng nguyên trạng:

99.90%)

Chuẩn gốc diazepam Việt Nam DĐVN V

(Lô: QT181020213; 18 VKN TP HCM hàm lượng nguyên

trạng 99,49%)

17 Kali dihydrophosphat Đức Merk TCNSX

18 Natri hydroxyd Đức Merk TCNSX

38

Trung Xilong TCNSX 19 Acid hydrocloric đặc Quốc

Methanol dùng cho Fisher TCNSX, Mỹ 20 HPLC

Methanol dùng cho LC- VWR TCNSX, Mỹ 21 MS

Acetonitril dùng cho Fisher TCNSX, Mỹ 22 HPLC

Acetonitril dùng cho VWR TCNSX, Mỹ 23 LC-MS

Mỹ Fisher TCNSX 24 Acid formic

Mỹ Fisher TCNSX 25 Natri 1-octanesulfonat

Mỹ Fisher TCNSX 26 Acid phosphoric

27 Nước cất Việt Nam Bidiphar DĐVN V

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ

2.1.2.1. Thiết bị bào chế

Thiết bị bào chế dùng cho nghiên cứu được ghi ở bảng 2.2

Bảng 2.2. Các thiết bị bào chế

Công suất Địa điểm STT Dụng cụ - Thiết bị Nguồn gốc thiết bị nghiên cứu

1 Máy trộn siêu tốc LM-10 800 g – 3 kg Bidiphar Trung Quốc

2 Máy đùn Caleva VDE 100 g – 500 g Bidiphar Anh

3 Máy vo Caleva MBS 250 100 g - 400 g Bidiphar Anh

Máy bao tầng sôi Qui Long 200 g – 3 kg Bidiphar Trung Quốc 4 FLP-5

Trường Đại

5 Máy bao tầng sôi Uni-Glatt 50 g – 1 kg Học Dược Đức

Hà Nội

6 Tủ sấy Binder 1 m3 Bidiphar Đức

39

25 – 500 oC, Bidiphar Máy khuấy từ IKA® C- 7 tối đa 5 lít Đức MAG HS7 (nước)

10000 – Bidiphar Máy đóng nang tự động 8 15000 Trung Quốc Jiangnan NJP1200 viên/giờ

9 Bộ rây chọn kích thước hạt Bidiphar Việt Nam

10 Các dụng cụ thủy tinh Bidiphar Đức

2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá

Thiết bị và dụng cụ đánh giá như ghi ở bảng 2.3

Bảng 2.3. Các thiết bị và dụng cụ đánh giá

STT Dụng cụ - Thiết bị Nguồn gốc

1 Cân phân tích 4 số lẻ A&D GH200 Nhật

2 Cân sấy ẩm A&D MX50 Nhật

3 Máy đo pH Mettler Toledo pH220 Thụy sĩ

4 Máy thử hoà tan 14 cốc Erweka DT-1614 Đức

5 Máy quang phổ Agilent 8453 Mỹ

6 Máy HPLC Shimadzu LC-2030 Nhật

7 Máy LC-MS/MS Shimadzu LCMS-8040 Nhật

8 Tủ vi khí hậu Binder KBF-115 Đức

9 Tủ lạnh âm sâu Panasonic MDF-137 Nhật

10 Máy siêu âm ULTRASONIC LC60H Đức

11 Máy lắc xoáy Labnet VX100 Mỹ

12 Máy ly tâm Hermle Z200A Đức

13 Micropipet 1000 µL; 200 µL; 500 µL Đức

14 Máy chụp X-quang Serix 250 mA Đức

15 Bình định mức, pipet class A Pháp

40

2.1.3. Động vật thí nghiệm

Chó thí nghiệm: Chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân nặng 10 - 18

kg, được nuôi dưỡng trong điều kiện thí nghiệm với chế độ ăn uống đầy đủ và được

kiểm soát.

2.1.4. Địa điểm nghiên cứu

Các nội dung chính của đề tài được thực hiện tại:

Bộ môn Bào chế - Trường Đại Học Dược Hà Nội

Công ty cổ phần Dược Bình Định (Bidiphar)

Phòng khám đa khoa Thành Danh ở 294 Trường Chinh, Nhơn Hưng, An

Nhơn, Bình Định (Chụp X-quang chó)

2.1.5. Nội dung nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện các nội dung nghiên

cứu sau:

- Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin áp dụng trong luận án

- Xây dựng công thức pellet nhân mesalamin bằng phương pháp đùn, tạo

cầu

- Xây dựng công thức pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng bằng

phương pháp bao film

- Nâng cấp quy mô bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng ở quy

mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của pellet nghiên cứu

- Đánh giá in vivo pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng trên chó thí

nghiệm

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức

2.2.1.1. Nghiên cứu tính chất dược chất

• Nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau

Cho 100 mg mesalamin vào bình định mức 200ml, thêm nước vừa đủ 200ml

được dung dịch (1).

41

Lấy 25ml dung dịch (1) cho vào bình định mức 50ml, thêm nước vừa đủ được

dung dịch (1.1). Bảo quản dung dịch (1.1) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh

ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/01.

Pha loãng dung dịch (1) với nước ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (1.2). Chiếu ánh

sáng UV vào (1.2) trong 48 giờ được mẫu DC/02.

Pha loãng dung dịch (1) với nước ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (1.3). Đun nóng

dung dịch (1.3) ở 100 oC trong 2 giờ được mẫu DC/03.

Pha loãng dung dịch (1) với dung dịch NaOH 0,2N ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch

(1.4). Bảo quản dung dịch (1.4) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh ánh sáng

trong 48 giờ được mẫu DC/04.

Pha loãng dung dịch (1) với dung dịch HCl 0,2N ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch

(1.5). Bảo quản dung dịch (1.5) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh ánh sáng

trong 48 giờ được mẫu DC/05.

Tiến hành phân tích các mẫu DC/01, DC/02, DC/03, DC/04 và DC/05 bằng

phương pháp sắc ký HPLC và đánh giá cảm quan, hàm lượng mesalamin.

• Nghiên cứu độ ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân oxi hóa

và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C.

Cho 100 mg mesalamin vào bình định mức 200 ml, cho dung dịch H2O2 5 % vừa

Pha loãng dung dịch (2) và dung dịch H2O2 5% ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (2.1).

đủ thể tích được dung dịch (2).

Bảo quản dung dịch (2.1) ở nhiệt độ phòng, ở điều kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ

được mẫu DC/06.

Cho natri metabisulfit vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch natri

metabisulfit 0,25 mg/ml (dung dịch 2.2). Bảo quản dung dịch (2.2) ở nhiệt độ phòng,

trong điều kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/07.

Cho vitamin C vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch vitamin C

0,25 mg/ml (dung dịch 2.3). Bảo quản dung dịch (2.3) ở nhiệt độ phòng, trong điều

kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/08.

42

Cho EDTA vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch EDTA 0,25

mg/ml (dung dịch 2.4). Bảo quản dung dịch (2.4) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện

tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/09.

Tiến hành phân tích các mẫu DC/06, DC/07, DC/08, DC/09 bằng phương pháp

sắc ký HPLC và đánh giá cảm quan, hàm lượng mesalamin.

2.2.1.2. Nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược

Trộn đều mesalamin và các tá dược theo tỉ lệ 1:1. Bột sau khi trộn được đóng

vào lọ thủy tinh màu nâu, đậy nút cao su và chụp nắp nhôm. Bảo quản các mẫu ở điều

kiện lão hóa cấp tốc ở nhiệt độ 40oC, độ ẩm 75 ± 5% và tiến hành phân tích đánh giá

cảm quan, hàm lượng mesalamin sau 1 và 3 tháng bảo quản bằng phương pháp HPLC

2.2.2. Phương pháp bào chế

2.2.2.1. Bào chế pellet nhân mesalamin

Pellet nhân chứa mesalamin được bào chế bằng phương pháp đùn tạo cầu theo

các thành phần như ghi trong bảng 2.4: Tạo hỗn hợp bột đồng nhất của mesalamin,

tá dược tạo cầu celulose vi tinh thể PH101 (MCC PH101), tá dược tạo kênh khuếch

tán (lactose) hoặc tá dược rã (natri starch glycolat) và tá dược trơn (Aerosil). Nhào

ẩm khối bột bằng dung dịch PVP K30 trong nước. Ủ hỗn hợp ẩm trong 1 giờ, sau đó

tiến hành đùn sợi qua máy đùn đường kính lỗ đùn 0,8 – 1 mm. Tốc độ đùn 80

vòng/phút. Sợi ra máy đùn được tạo cầu ở tốc độ 1500 vòng/phút. Pellet sau tạo cầu

được sấy khô ở 60 oC đến độ ẩm < 3 %. Quy mô thí nghiệm 500 g/mẻ.

Bảng 2.4. Thành phần pellet nhân tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin

STT Thành phần Khối lượng

1 500 mg Mesalamin

2 Thay đổi theo nghiên cứu MCC PH101

3 Thay đổi theo nghiên cứu Lactose monohydrat

4 Thay đổi theo nghiên cứu Natri starch glycolat

5 90 mg PVP K30

6 15 mg Aerosil 200

7 Thay đổi theo nghiên cứu Nước *

* bay hơi trong quá trình bào chế pellet

43

• Bào chế pellet nhân chứa chất cản quang

Bào chế pellet nhân chứa chất cản quang (tính cho lượng pellet chứa 500 mg

mesalamin): Nhân pellet gồm mesalamin 500 mg, bari sulfat 80 mg, MCC PH101,

lactose monohydrat, DST, PVP K30, dung dịch Xenetix 6 mg/ml (0,2 ml), Aerosil

200 và nước. Pellet nhân được bào chế với trình tự và các thông số kỹ thuật giống

như bào chế pellet nhân nêu trên. Pellet nhân chứa chất cản quang đạt yêu cầu được

bao film với công thức màng bao tối ưu thu được trong nghiên cứu tối ưu hoá. Quy

trình bao được tiến hành theo mô tả ở mục 2.2.2.2 dưới đây.

2.2.2.2. Bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng

Pellet nhân đạt tiêu chuẩn được bao kiểm soát giải phóng bằng dịch bao có

thành phần như ghi ở bảng 2.5. Dịch bao được pha chế bằng cách hòa tan chất hóa

dẻo trong khoảng 70 % lượng ethanol 80 %. Hòa tan zein và các polyme kiểm soát

giải phóng vào dung dịch trên. Nghiền mịn bột talc, cho qua rây 180 và cho vào dung

dịch polyme. Bổ sung ethanol 80 % vừa đủ.

Bao film bằng thiết bị tầng sôi Qui Long hoặc Uni-Glatt với thông số:

- Thiết bị tầng sôi Uni-Glatt: Nhiệt độ khí thổi vào 60 oC (khí đã được

tách ẩm); nhiệt độ khí ra 40 oC; lưu lượng khí vào 40 % công suất của máy; áp

suất súng phun 1 bar; đường kính súng 1 mm; tốc độ phun dịch 2,5 ml/phút;

chiều cao ống Wusrter 5 cm. Mỗi mẻ bao 50 g pellet nhân.

- Thiết bị tầng sôi Qui Long: Nhiệt độ khí thổi vào 30 oC; áp suất súng

phun 1 bar; đường kính súng 1 mm; tần số quạt hút 28 – 30 Hz, tốc độ bơm

nhu động tương ứng 2,8 g/phút. Mỗi mẻ bao 240 g pellet nhân.

Bảng 2.5. Thành phần dịch bao film pellet

STT Thành phần Số lượng

1 Zein Thay đổi theo nghiên cứu

2 Eudragit S100 Thay đổi theo nghiên cứu

3 Ethyl celulose Thay đổi theo nghiên cứu

4 Pectin Thay đổi theo nghiên cứu

5 Acid stearic Thay đổi theo nghiên cứu

44

6 20 % tổng polyme (kl/kl)

7 Chất hóa dẻo DBP hoặc glycerin hoặc TEC Talc 20 % tổng polyme (kl/kl)

8 Tween 80 Thay đổi theo nghiên cứu

9 EtOH 80 % Vừa đủ để dịch bao chứa 6 % polyme (kl/tt).

2.2.3. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức màng bao pellet

giải phóng tại đại tràng

Sau khi khảo sát các tá dược trong dịch bao ảnh hưởng đến bào chế pellet

mesalamin giải phóng tại đại tràng, các thành phần sau được lựa chọn để thiết kế thí

nghiệm tối ưu hóa công thức dịch bao pellet.

Bảng 2.6. Thành phần dịch bao trong các công thức tối ưu

STT Thành phần Số lượng

1 Zein Thay đổi theo nghiên cứu

2 Eudragit S100 Thay đổi theo nghiên cứu

3 Ethylcellulose Thay đổi theo nghiên cứu

4 Dibutyl phtalat 20 % tổng polyme (kl/kl)

5 Talc 20 % tổng polyme (kl/kl)

6 EtOH 80 % Vừa đủ để dịch bao chứa 6 % polyme (kl/tt).

Sử dụng phần mềm MODDE 12.0 để thiết kế thí nghiệm một cách ngẫu nhiên

dựa trên nguyên tắc hợp tử tại tâm. Bố trí thí nghiệm tối ưu hóa màng bao với các

yếu tố cố định: Tỷ lệ zein : EC = 1:1; tỷ lệ % DBP so với tổng lượng polyme (zein,

EC và Eudragit S100) = 20 %; tỷ lệ % talc so với tổng lượng polyme = 20 %. Các

yếu tố thay đổi của biến đầu vào: Tỷ lệ % khối lượng màng bao so với khối lượng

pellet nhân (X1); tỷ lệ % Eudragit S100 so với tổng lượng polyme (X2) và nhiệt độ ủ

trong 24 giờ sau khi bao (X3). Biến đầu ra Y1 là T10 và Y2 là T80 tương ứng với thời

gian 10 % và 80 % thuốc giải phóng.

Sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng (response surface methodology, RSM), thiết

kế mặt tại tâm hỗn hợp trung tâm (central composite face-centered, CCF) bằng

MODDE 12.0 gồm 17 thí nghiệm. Pellet nhân đạt tiêu chuẩn được bao film theo 17

công thức đã thí nghiệm bằng phần mềm MODDE 12.0 theo thông số đã chọn.

45

Tiến hành thử hòa tan để xác định sự ảnh hưởng của biến độc lập và biến phụ

thuộc là T10 (Y1) và T80 (Y2), sau đó xác định công thức màng bao tối ưu bằng phần

mềm MODDE 12.0

2.2.4. Phương pháp đánh giá

2.2.4.1. Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin

• Phương pháp UV-VIS

Tham khảo tài liệu [100], [101] và các kết quả thực nghiệm, quy trình phân tích

được xác định như sau:

- Môi trường hòa tan

900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N, đệm phosphat pH 7,4 và đệm

phosphat pH 6,8 được chuẩn bị như sau:

+ Môi trường acid hydrocloric 0,1 N: pha loãng 8,5 ml acid hydrocloric với

nước vừa đủ 1000 ml.

+ Môi trường đệm phosphat pH 7,4: pha loãng 250 ml dung dịch kali

dihydrophosphat 0,2M và 195,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với

nước vừa đủ 1000 ml.

+ Môi trường đệm phosphat pH 6,8: pha loãng 250 ml dung dịch kali

dihydrophosphat 0,2M và 112 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với

nước vừa đủ 1000 ml.

- Chuẩn bị

+ Mẫu trắng: môi trường hòa tan

+ Mẫu placebo: chuẩn bị như mẫu thử nhưng không chứa hoạt chất

+ Mẫu chuẩn: Cân chính xác 27,8 mg chuẩn mesalamin vào bình 100 ml,

thêm 30 ml môi trường hòa tan, siêu âm hòa tan, thêm môi trường hòa tan

vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này cho vào bình định mức

20 ml, thêm môi trường hòa tan vừa đủ thể tích, trộn đều thu được dung

dịch chuẩn.

+ Mẫu thử: sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc.

Pha loãng dịch lọc thu được (nếu cần) với môi trường hòa tan.

- Tiến hành

46

Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 301 nm đối

với môi trường hòa tan là dung dịch HCl 0,1 N pH 1,2; 330 nm đối với môi

trường hòa tan pH 6,8 và 7,4.

- Phương pháp UV-VIS được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:

+ Tính đặc hiệu

Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là mẫu pellet

bao gồm nhân pellet chứa các thành phần tá dược giống công thức CT7 ở bảng

3.27 (không chứa hoạt chất mesalamin) và màng bao pellet chứa các thành

phần tá dược giống công thức tối ưu ở bảng 3.37. Mẫu placebo được bào chế

theo quy trình bào chế pellet bao ở mục 2.2.2; mẫu thử được chuẩn bị theo quy

trình; mẫu chuẩn được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành đo quang mẫu trắng,

mẫu placebo, mẫu chuẩn và mẫu thử. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi phổ

mẫu thử phải trùng với phổ mẫu chuẩn hoặc có cực đại hấp thụ tương đương

nhau; ảnh hưởng của mẫu placebo đến kết quả định lượng hòa tan phải ≤ 2,0

%.

+ Tính tương thích hệ thống

Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % (từ phần thẩm định tính đặc hiệu). Đo

độ hấp thụ 6 lần trên mẫu chuẩn. Tính độ lệch chuẩn tương đối độ hấp thụ của

mẫu chuẩn. Yêu cầu: giá trị RSD của độ hấp thụ từ 6 lần đo mẫu chuẩn phải ≤

2,0 %.

+ Tính tuyến tính

Chuẩn bị 6 mẫu tự tạo có chứa 1%, 25 %, 50 %, 75 %, 100 % và 125 %

lượng mesalamin so với nồng độ định lượng hòa tan (0,0278 mg/ml). Đo độ

hấp thụ của các dung dịch trên ở bước sóng cực đại, sau đó xác định phương

trình hồi qui tuyến tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp

thụ. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số tương quan R ≥ 0,998.

+ Độ đúng

Chuẩn bị 4 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng chất chuẩn

cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng

với 3 mức nồng độ 1%, 10%, 80 % và 125 % so với nồng độ định lượng. Tại

47

mỗi mức nồng độ, thực hiện 3 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích mẫu theo quy

Lượng hoạt chất thu hồi

trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa theo công thức:

Lượng hoạt chất thêm vào

Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100%

Phương pháp đạt độ đúng khi tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 97,0 -

103,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.

+ Khoảng xác định:

Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến

giá trị lớn nhất của độ đúng).

+ Độ chính xác

Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung

gian.

+ Độ lặp lại

Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Xác định hàm lượng hòa tan dựa vào độ hấp

thụ đo được của các dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng cực đại, mẫu

trắng là môi trường hòa tan. Phương pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%)

kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu ≤ 2,0 %

+ Độ chính xác trung gian

Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân

tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm

lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong

hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.

• Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong hỗn hợp bột dược chất

– tá dược, pellet nhân và pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp HPLC

được thực hiện trên pellet bao. Tham khảo tài liệu [100] và các kết quả thực nghiệm,

quy trình phân tích được xác định như sau:

- Pha động

Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến pH 2,15

bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.

48

- Điều kiện sắc ký:

Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm

mẫu. Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm). Detector UV: Tại bước sóng 230 nm. Tốc độ

dòng: 2 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

- Chuẩn bị

Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20

mg chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N,

siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.

Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống

cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương thích

hệ thống.

Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình

25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể

tích.

Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin

vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, siêu âm 10 phút, thêm

nước vừa đủ, lắc đều, lọc.

Mẫu thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100 ml,

thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.

Mẫu trắng: Pha động

Mẫu placebo: Là pellet bao chỉ chứa tá dược giống mẫu placebo của mục thẩm

định phương pháp UV-VIS ở trên. Quy trình pha mẫu placebo giống mẫu thử.

Mẫu chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch tương

thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng

lọc 0,5µm.

Tính tương thích hệ thống: tiêm dung dịch chuẩn, độ phân giải giữa

mesalamine và salicylic acid hoặc 3-aminosalicylic acid không nhỏ hơn 2, hệ số đối

xứng không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0 %.

- Tiến hành

49

Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi

lại sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính, Tính phần trăm hàm lượng mesalamin

(C7H7NO3) theo công thức:

HL (%) = (ru/rs) x (Cs/Cu) x 100

Trong đó:

+ ru/rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn

+ Cs/Cu: Nồng độ mesalamin dung dịch chuẩn, dung dịch thử (mg/ml)

- Phương pháp HPLC được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:

+ Tính đặc hiệu

Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là các tá dược

theo công thức bào chế; mẫu thử được chuẩn bị theo quy trình; mẫu chuẩn

được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành chạy sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu

placebo và mẫu trắng. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi sắc ký đồ mẫu thử

có pic có thời gian lưu tương đương thời gian lưu của pic mesalamin trong

dung dịch chuẩn, đồng thời mẫu giả dược và mẫu trắng không có pic trùng với

pic trên.

+ Tính tương thích hệ thống

Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % từ phần thẩm định tính đặc hiệu. Tiến

hành sắc ký (06 lần tiêm lặp lại), ghi lại sắc ký đồ và xác định giá trị thời gian

lưu, diện tích pic, hệ số đối xứng, số đĩa lý thuyết. Phương pháp đạt tính tương

thích hệ thống khi độ lệch chuẩn tối đa được phép cho các lần tiêm lặp lại là 2

%. Ngoài ra, hệ thống phải đạt yêu cầu hệ số bất đối của pic phải trong khoảng

0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).

+ Tính tuyến tính

Chuẩn bị các mẫu sau: 5 dung dịch chuẩn có nồng độ 50 %; 80 %; 100

%; 120 % và 150 % so với nồng độ định lượng.

Tiến hành chạy sắc ký mỗi dung dịch chuẩn 2 lần, ghi lại sắc ký đồ và

giá trị diện tích pic. Xác định sự tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của

các dung dịch. Thiết lập phương trình hồi quy và vẽ đường biểu diễn sự tương

50

quan giữa nồng độ và diện tích pic. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số

tương quan R ≥ 0,998.

+ Độ đúng

Chuẩn bị các mẫu sau: 3 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng

chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào

tương ứng với 3 mức nồng độ 80 %, 100 % và 120 % so với nồng độ định

lượng. Tại mỗi mức nồng độ, thực hiện 03 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích

mẫu theo quy trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa

Lượng hoạt chất thu hồi

theo công thức:

Lượng hoạt chất thêm vào

Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100%

Phương pháp đạt độ đúng khi: Tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 98,0 -

102,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.

+ Khoảng xác định

Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến

giá trị lớn nhất của độ đúng).

+ Độ chính xác

Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung

gian.

+ Độ lặp lại

Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Tiến hành chạy sắc ký một lần mỗi mẫu, xác

định diện tích pic, từ đó suy ra hàm lượng mesalamin trong mỗi mẫu. Phương

pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%) kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất

có trong các mẫu ≤ 2,0 %

+ Độ chính xác trung gian

Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân

tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm

lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong

hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.

51

• Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS

Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó bằng

phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS. Tham khảo tài liệu [51] và các

kết quả thực nghiệm, phương pháp thẩm định được thực hiện như sau:

Điều kiện sắc ký:

Cột: ES industries spherisep C6 (150 mm x 4,6 mm x 5 µm). Pha động: Dung

dịch A: Acid formic 0,1% trong methanol, dung dịch B: acid formic 0,1% trong nước.

Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Detector: LCMS-8040. Thể tích tiêm: 5 µl. Nhiệt độ

autosampler: 4 oC.

Bảng 2.7. Chương trình chạy gradient dung môi pha động

Thời gian (phút) Dung dịch A (%) Dung dịch B (%)

0 90 10

2,5 80 20

5,0 10 90

8,5 10 90

8,6 90 10

12,0 90 10

Điều kiện khối phổ:

Kiểu khối phổ MS/MS, chế độ ion hóa ESI (+). Nhiệt độ heatblock: 320 ºC.

Nhiệt độ hóa hơi dung môi: 250 ºC. Khí phun sương: nitrogen, tốc độ dòng 3 L/ phút.

Khí làm khô: nitrogen, tốc độ dòng 15 L/ phút.

Bảng 2.8. Các thông số của detector khối phổ để định lượng mesalamin và

diazepam

Hoạt chất Mesalamin Diazepam Thông số

m/z ion ban đầu 153,9 284,9

Năng lượng phân mảnh ion -21 -31

m/z ion tạo thành (ion con định lượng) 108,05 193,15

m/z ion tạo thành (ion con định tính) 80 222

52

Chuẩn bị mẫu thẩm định:

Dung dịch chuẩn gốc: Được chuẩn bị bằng cách hòa tan chất chuẩn mesalamin

trong methanol – nước (50:50) được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1 mg/ml.

Dung dịch chuẩn làm việc: Được chuẩn bị bằng cách pha loãng dung dịch

chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp.

Mẫu kiểm chứng QC: Được chuẩn bị riêng bằng cách pha loãng dung dịch

chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp được mẫu LQC, MQC và HQC

có nồng độ tương ứng 150, 2000 và 24000 ng/ml.

Bảng 2.9. Chuẩn bị mẫu kiểm chứng QC

V huyết tương V chuẩn gốc V HQC V MQC Mẫu Nồng độ (ng/mL) (µL) (µL) (µL)

trắng (µL)

LQC 150 740 - - 60

MQC 2000 550 - 50 -

HQC 24000 976 24 - -

Dung dịch chuẩn nội gốc: Được pha bằng cách hòa tan chuẩn nội diazepam

trong methanol–nước (50:50) được dung dịch chuẩn nội gốc có nồng độ 70 µg/ml.

Dung dịch chuẩn nội làm việc: Được pha bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn

nội gốc bằng methanol – nước (50:50) với tỉ lệ thích hợp được dung dịch chuẩn nội

làm việc có nồng độ 700 ng/ml.

Chuẩn bị mẫu huyết tương chó:

Lấy máu ở tĩnh mạch chân chó. Máu sau khi lấy cho vào ống chứa chất chống

đông Na2EDTA, lật ngược ống 3 – 4 lần ngay sau khi cho máu vào. Mẫu máu sẽ được

ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút trong 15 phút để tách huyết tương. Hút lớp huyết

tương sau ly tâm cho vào ống và bảo quản ở nhiệt độ -25oC. Mẫu huyết tương được

rã đông ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Hút 50 μl huyết tương, thêm 50 μl chuẩn

nội và 50 μl methanol - H2O (50:50), lắc xoáy 30 giây, sau đó thêm 200 μl methanol

để kết tủa protein. Hỗn hợp được lắc xoáy trong 1 phút. Ly tâm ở tốc độ 5000

vòng/phút trong 15 phút, lấy dịch nổi ở trên để phân tích.

Phương pháp LC-MS/MS được thẩm định theo hướng dẫn US-FDA về đánh

giá sinh khả dụng và tương đương sinh học với các chỉ tiêu sau:

53

Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp

So sánh sắc ký đồ của 6 mẫu huyết tương trắng của 6 cá thể so với mẫu huyết

tương trắng có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ ml) và IS. Trên sắc ký đồ

của mẫu chuẩn (có nồng độ MES tương ứng với nồng độ thấp nhất của đường chuẩn),

các pic của MES và IS phải được nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp.

Đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MES không được

vượt quá 20 % đáp ứng của MES ở nồng độ LLOQ. Đáp ứng của mẫu trắng tại thời

điểm trùng với thời gian lưu của IS không được vượt quá 5 % đáp ứng của IS.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Pha 8 mẫu chuẩn MES có nồng độ khoảng từ 50 ng/ml đến 30000 ng/ml trong

huyết tương. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Mỗi nồng độ phân tích 5 lần. Xác

định sự tương quan giữa nồng độ MES (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic MES/IS

(y) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng (1/x2). Đường chuẩn

phải có hệ số tương quan r ≥ 0,95, độ đúng so với giá trị thực của nồng độ phải đạt từ

85 – 115 %, riêng điểm có nồng độ thấp nhất của đường chuẩn (LLOQ) cho phép độ

đúng nằm trong khoảng 80 - 120% và có ít nhất 75% số điểm của đường chuẩn đạt

được tiêu chuẩn trên, bao gồm cả mẫu có nồng độ thấp nhất và nồng độ cao nhất.

Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

Phân tích các mẫu huyết tương trắng, mẫu huyết tương chứa chuẩn nội IS và

chuẩn MES với nồng độ khoảng 50 ng/ml (mẫu LLOQ). Xác định nồng độ mesalamin

có trong các mẫu LLOQ từ đường chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều

kiện. Mẫu chuẩn có nồng độ MES thấp nhất của đường chuẩn được coi là LLOQ khi

pic của MES được nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp; đáp ứng của

mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng của mẫu trắng tại cùng thời gian lưu; độ

đúng phải bằng 80 – 120 % so với nồng độ thực và độ chính xác khi tiến hành phân

tích trên ít nhất 5 mẫu LLOQ độc lập phải ≤ 20 %.

Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

Độ đúng và độ chính xác được thực hiện trên 4 mức nồng độ khác nhau

(LLOQ, LQC, MQC, HQC), có nồng độ tương ứng là 50; 150; 2000; 2400 ng/ml.

Xác định hàm lượng MES có trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn và tỷ lệ %

54

giữa nồng độ xác định được từ đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết. Xác định độ

đúng của phương pháp bằng cách so sánh giá trị định lượng được với giá trị thực có

trong mẫu. Xác định độ lặp lại trong ngày bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá

trị các lần định lượng của mỗi nồng độ phân tích trong cùng một ngày. Xác định độ

lặp lại khác ngày bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá trị các lần định lượng

của mỗi nồng độ được phân tích trong ít nhất 3 ngày khác nhau. Phương pháp đạt độ

đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày khi độ đúng tại mỗi nồng độ nằm trong

khoảng 85 – 115 %, trừ tại điểm LLOQ được chất nhận 80 – 120 %; độ lặp lại trong

ngày có giá trị CV % ≤ 15 %; độ lặp lại giữa các ngày có giá trị CV ≤ 15 %. Riêng

nồng độ LLOQ cho phép giá trị CV ≤ 20 %.

Độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

Chuẩn bị các mẫu AC1, AC2, AC3 có nồng độ tương ứng khoảng 300, 4000

và 48000 ng/ml. Tiến hành pha loãng 2 lần, xử lý và phân tích sắc ký các mẫu đó.

Dựa theo đường chuẩn tiến hành trong cùng điều kiện, xác định nồng độ MES có

trong các mẫu pha loãng từ đó tính toán nồng độ MES có trong mẫu ban đầu. Xác

định độ đúng của phương pháp bằng cách so sánh giá trị định lượng được với giá trị

thực có trong mẫu. Xác định độ chính xác bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá

trị các lần định lượng. Phương pháp đạt yêu cầu khi độ đúng nằm trong khoảng từ 85

- 115% so với giá trị thực và giá trị CV ≤ 15 %.

Tỷ lệ thu hồi

Tỉ lệ thu hồi IS: Tiến hành xử lý 6 mẫu huyết tương trắng có chứa chuẩn nội

(nồng độ 700ng/mL) theo qui trình đã lựa chọn. Phân tích, xác định diện tích pic IS.

Song song xác định diện tích pic IS của 6 mẫu chuẩn nội pha trong methanol - H2O

(50:50) có nồng độ tương ứng. Tiến hành sắc ký, xác định tỷ lệ thu hồi IS bằng cách

so sánh kết quả đáp ứng của IS trong các mẫu QC có qua chiết tách – với đáp ứng của IS

trong mẫu chuẩn pha trong dung môi pha mẫu (không qua chiết tách).

Tỉ lệ thu hồi MES: Chuẩn bị 6 mẫu ở mỗi nồng độ LQC, MQC, HQC pha

trong huyết tương và pha trong methanol – nước (50:50). Xử lý các mẫu theo phương

pháp đã xây dựng. Tiến hành sắc ký, xác định tỷ lệ thu hồi MES bằng cách so sánh kết

55

quả đáp ứng của MES trong các mẫu QC có qua chiết tách – với đáp ứng của MES trong

mẫu chuẩn pha trong dung môi pha mẫu (không qua chiết tách).

Phương pháp chiết tách, xử lý mẫu là thích hợp khi tỷ lệ thu hồi hoạt chất không

quá 110 % và không thấp hơn 30 %; giá trị CV % giữa các đáp ứng của MES, IS trong

các mẫu QC có qua chiết tách ở mỗi nồng độ ≤ 15 %; giá trị CV % giữa các đáp ứng

của MES, IS trong các mẫu QC không qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 10 %; tỷ lệ

thu hồi trung bình tại các nồng độ của MES không khác nhau quá  15%.

Ảnh hưởng của nền mẫu

Chuẩn bị 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành xử lý

theo qui trình thu được dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC

và HQC trong các dung dịch nền mẫu tương ứng. Song song chuẩn bị các mẫu chuẩn

ở nồng độ LQC và HQC trong dung môi methanol – nước (50:50). Phân tích sắc ký

các mẫu trên. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Hệ số ảnh hưởng của nền mẫu MF

của MES (hoặc IS) được xác định bằng tỷ lệ đáp ứng pic của MES (hoặc IS) trong

dung dịch nền mẫu so với trong dung môi methanol – nước (50:50). Phương pháp đạt

yêu cầu khi giá trị MF của MES và IS phải nằm trong khoảng giá trị 0,85 – 1,15; giá

trị CV của tỷ số MFMES/MFIS ≤ 15 %

Độ nhiễm chéo

Chuẩn bị 06 mẫu huyết tương trắng, 06 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở

nồng độ LLOQ, 06 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở nồng độ ULOQ. Tiêm sắc ký

06 mẫu LLOQ và tiêm xen kẽ mẫu blank sau mẫu ULOQ. Ghi lại sắc ký đồ và đáp

ứng pic. Phương pháp đạt độ nhiễm chéo khi đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm

trùng với thời gian lưu của MES không được vượt quá 20% đáp ứng của mẫu LLOQ;

đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS không được vượt

quá 5% đáp ứng của mẫu LLOQ.

Độ ổn định của hoạt chất trong huyết tương

Độ ổn định của mẫu huyết tương sau 3 chu kỳ đông – rã: Khảo sát độ ổn định

sau ba chu kỳ đông - rã thực hiện trên 2 nồng độ LQC và HQC. Bảo quản mẫu ở nhiệt

độ -25º C và để rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau 3 chu kỳ đông – rã, tiến hành phân tích

xác định nồng độ MESA có trong mẫu. So sánh với kết quả xác định nồng độ MES

56

có trong các mẫu tiến hành phân tích ngay sau khi pha (nồng độ ban đầu). Nồng độ

MES trong mẫu sau 3 chu kỳ đông - rã phải sai khác với nồng độ ban đầu không quá

15 % và giá trị CV % giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc

bằng 15%.

Độ ổn định của mẫu huyết tương ở nhiệt độ phòng trong thời gian ngắn: Phân

tích mẫu huyết tương ở 2 nồng độ LQC và HQC sau khi đã rã đông và để ở nhiệt độ

phòng sau một thời gian nhất định, so sánh với nồng độ mẫu được xử lý ngay sau khi

rã đông. Nồng độ MES trong mẫu được xử lý sau khi bảo quản một thời gian nhất

định ở nhiệt độ phòng phải sai khác với nồng độ mẫu xử lý ngay không quá 15 % và

giá trị CV% giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc bằng 15%.

Độ ổn định của mẫu sau xử lý (trong auto-sampler): So sánh nồng độ của mẫu

ở nồng độ LQC và HQC bảo quản trong auto-sampler sau một thời gian nhất định và

nồng độ của mẫu tiêm ngay sau xử lý. Nồng độ mẫu sau khi bảo quản một thời gian

nhất định trong auto-sampler sai khác với nồng độ mẫu tiêm ngay không quá 15% và

giá trị CV% giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc bằng 15%.

Độ ổn định của mẫu huyết tương thời gian dài: Khoảng thời gian thử nghiệm

độ ổn định dài ngày tối thiểu phải đủ để tiến hành lấy mẫu máu và phân tích hết

số mẫu huyết tương của chó thử nghiệm. Bảo quản mẫu huyết tương ở 2 nồng độ

LQC và HQC ở nhiệt độ -25 ± 5ºC, phân tích mẫu tại thời điểm ban đầu và sau

từng khoảng thời gian bảo quản nhất định. So sánh nồng độ của mẫu huyết tương

sau khi bảo quản với nồng độ của mẫu tại thời điểm ban đầu. Nồng độ MES trong

mẫu sau khi bảo quản một thời gian nhất định phải sai khác với nồng độ ban đầu

không quá 15 % và giá trị CV % giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ

hơn hoặc bằng 15 %.

2.2.4.2. Đánh giá nghiên cứu tiền công thức

• Tính chất

Quan sát bằng mắt thường màu sắc của dung dịch hoặc khối bột

• Hàm lượng mesalamin

Được tiến hành tương tự phương pháp định lượng mesalamin trong pellet nhân

57

2.2.4.3. Đánh giá pellet nhân

• Đánh giá hình thức bên ngoài

Quan sát bằng mắt thường pellet nhân phải nguyên vẹn, có màu đồng nhất,

hình cầu và không bị dính vào nhau.

• Hiệu suất bào chế pellet nhân

Hiệu suất bào chế pellet nhân được tính theo công thức sau:

H% = x 100% m M

Trong đó:

- m: Khối lượng pellet thu được có kích thước 0,8 – 1 mm

- M: Khối lượng nguyên liệu rắn ban đầu (trừ dung môi hòa tan)

• Độ trơn chảy

Xác định trên máy (ERWEKA GWF) đo tốc độ trơn chảy của hạt và bột với

đường kính lỗ phễu 9 mm. Khối lượng pellet sử dụng cho mỗi lần đo là 100 g. Độ

trơn chảy được tính theo công thức: v = tgα. Trong đó, v là tốc độ trơn chảy (g/giây);

α là góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng pellet chảy theo

thời gian và trục hoành (trục thời gian).

• Mất khối lượng do làm khô

Mất khối lượng do làm khô của pellet được xác định theo phương pháp mất

khối lượng do làm khô trên cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30. Cân khoảng

5 g pellet, nghiền mịn, cho 1 g vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 105 oC ở chế độ tự động, theo

dõi và đọc kết quả

• Định lượng mesalamin trong pellet nhân

Pha mẫu thử: cân lượng chế phẩm tương đương khoảng 400 mg mesalamin,

hòa tan trong 50 ml acid hydroclorid 1 N và pha loãng với nước đến nồng độ 0,2

mg/ml. Lọc qua màng lỗ xốp 0,45 mm được mẫu thử.

Tiến hành định lượng bằng phương pháp HPLC với các điều kiện đã được

thẩm định (mục 2.2.4.1)

Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong mẫu theo

công thức:

58

𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500

- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn

- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn

- mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)

- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn

- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)

Đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet nhân

Độ hòa tan mesalamin từ pellet nhân được đánh giá bằng thiết bị thử hòa tan

Erweka với các thông số sau :

- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút

- Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8

- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ

hòa tan.

- Thời điểm lấy mẫu: Lấy 10ml mẫu ở các thời điểm 1; 2; 3; 4 và 5 giờ, lọc và

pha loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa tan

sau khi lấy mẫu.

Pha dung dịch chuẩn nồng độ 0,025 mg/ml trong môi trường hòa tan. Tính

lượng mesalamin đã hòa tan bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung dịch thử và

chuẩn trong môi trường pH 6,8 tại bước sóng 330 nm theo công thức

+ X

Trong đó:

Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n

Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)

Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời

điểm thứ n

Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)

59

Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)

P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn

X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước

2.2.4.4. Đánh giá pellet bao

• Tính chất

Quan sát bằng mắt thường pellet sau khi bao film phải nguyên vẹn, có màu

đồng nhất, hình cầu và không bị dính vào nhau.

• Bề dày màng bao

Được xác định gián tiếp dựa trên “Tỉ lệ khối lượng lớp vỏ bao” (TLVB), được

tính theo công thức:

𝑇𝐿𝑉𝐵 = ( ) 𝑥100% 𝑚2 − 𝑚1 𝑚1

Trong đó:

- m1 : Khối lượng pellet trước khi bao (g)

- m2 : Khối lượng pellet sau khi bao (g)

• Định lượng mesalamin trong pellet bao

Phương pháp định lượng mesalamin trong pellet bao film được tiến hành giống

như định lượng mesalamin trong pellet nhân

• Đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet bao

Vì màng bao pellet sử dụng Eudragit S100 có độ tan phụ thuộc pH (tan ở pH

> 7), do đó độ hòa tan in vitro được đánh giá ở 2 điều kiện bằng thiết bị thử hòa tan

Erweka :

- Điều kiện 1 [86]

+ Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút.

+ Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC

+ Môi trường thử hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (pH

1,2) và đệm phosphat pH 6,8.

+ Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc

thử độ hòa tan, thử ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó thay chất

60

lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm pH 6,8 và thử trong các giờ tiếp

theo.

+ Thời điểm lấy mẫu: Hút 10 ml sau 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 và 8 giờ, lọc và pha

loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa

tan sau khi lấy mẫu

- Điều kiện 2 [104], [89]

+ Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút.

+ Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC

+ Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (pH 1,2),

đệm phosphat pH 7,4 và đệm phosphat pH 6,8.

+ Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc

thử độ hòa tan, thử ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó thay chất

lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4, sau 3 giờ thử ở

môi trường này, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm pH 6,8

và thử trong các giờ tiếp theo.

+ Thời điểm lấy mẫu: Hút 10 ml sau 2; 3; 4; 5; 7; 9 và 11 giờ, lọc và pha

loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa

tan sau khi lấy mẫu.

Pha dung dịch chuẩn nồng độ 0,025 mg/ml trong môi trường hòa tan. Tính

lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung dịch thử và

chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và pH 7,4 tại bước sóng

330 nm theo công thức

+ X

Trong đó:

Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n

Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)

Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời

điểm thứ n

61

Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)

Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)

P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn

X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước

• Đánh giá hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao

Quan sát đặc điểm hình thái học của bề mặt và mặt cắt ngang của pellet bao

film bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM).

2.2.4.5. Đánh giá viên nang cứng chứa pellet bao

• Hình thức

Viên nang chứa pellet hình cầu, màu vàng bên trong.

• Định lượng mesalamin trong viên nang cứng chứa pellet bao

Phương pháp định lượng mesalamin trong viên nang cứng được tiến hành

giống như định lượng mesalamin trong pellet nhân

• Đánh giá độ hòa tan in vitro của viên nang cứng chứa pellet bao

Tiến hành giống điều kiện 2 của mục đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet

bao ở trên.

• Đánh giá độ ổn định

Việc khảo sát độ ổn định của thuốc được thực hiện theo ASEAN [24]

Đối tượng thử: 3 mẻ viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng (quy mô 2

kg pellet nhân / mẻ bao) được đóng trong lọ thủy tinh nâu được đậy nút cao su và

khằn bằng nắp nhôm.

Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu kiểm tra như ghi ở bảng 2.10

Bảng 2.10. Điều kiện bảo quản và thời gian kiểm tra độ ổn định

Điều kiện bảo Độ ẩm Thời điểm Nhiệt độ (oC) quản tương đối (%) kiểm tra

Nhiệt độ phòng thí nghiệm 0, 3, 6, 9, 12 Điều kiện thực 60 - 90 % (15 – 350C) tháng

Lão hóa cấp tốc 40 ± 20C 75 ± 5 % 0, 3, 6 tháng

62

Các chỉ tiêu theo dõi: Hình thức, độ hòa tan, hàm lượng mesalamin trong viên.

Dự đoán sự biến thiên của hàm lượng mesalamin trong thời gian bảo quản và dự đoán

tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.

2.2.5. Phương pháp đánh giá in vivo trên chó

2.2.5.1. Đánh giá sự dịch chuyển pellet in vivo trên chó bằng phương pháp hình

ảnh X-quang

• Chó thử nghiệm

Tiến hành thí nghiệm trên 5 chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân

nặng 10 đến 18 kg. Tất cả các chó được cho ăn uống và nuôi trong khi thử nghiệm

với cùng điều kiện và được theo dõi về thể trạng trước khi uống thuốc, trong quá trình

thử nghiệm và khi kết thúc giai đoạn lấy mẫu. Trước ngày dùng thuốc, chó ăn nhẹ

trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc, chó không ăn sáng và uống thuốc trong tình

trạng không gây mê. Chó ăn nhẹ sau 2 giờ uống thuốc. Sau 4 và 10 giờ, chó ăn chính.

Chó uống nước tự do sau uống thuốc

• Cách cho chó uống thuốc

Chó uống thuốc bằng cách cho thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó

uống khoảng 50 ml nước kèm theo. Cho chó uống 1 viên nang đóng pellet nhân chứa

chất cản quang bari sulfat, chất kích quang (dung dịch xenetix 6 mg/ml) và khoảng

125 mg mesalamin được bao film theo công thức màng bao tối ưu bằng cách cho

thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó uống khoảng 50 ml nước kèm theo.

Chụp X-quang ở thời điểm 2; 4; 7; 9 và 11 giờ sau khi uống.

2.2.5.2. Đánh giá hấp thu in vivo trên chó

• Chó thử nghiệm

Số lượng chó thử nghiệm và điều kiện nuôi, ăn uống của chó được thực hiện

giống mục 2.2.5.1.

• Cách cho chó uống thuốc

Chó uống thuốc bằng cách cho thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó

uống khoảng 50 ml nước kèm theo. Mỗi chó thí nghiệm được uống 4 viên nang cứng

đóng pellet nhân. Mỗi viên nang cứng đóng pellet nhân chứa khoảng 125 mg

mesalamin. Sau 1 tuần, chó sau khi uống pellet nhân được uống 4 viên nang cứng

63

đóng pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng công thức tối ưu. Mỗi viên nang cứng

đóng pellet bao chứa khoảng 125 mg mesalamin.

• Lấy máu và xử lý mẫu

Mỗi lần lấy 2 ml máu, đựng vào ống nghiệm có chất chống đông Na2EDTA.

Mẫu máu được lấy ở các thời điểm 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 17 và 24 giờ.

Các mẫu máu được ly tâm với tốc độ 5000 vòng / phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.

Tách lấy huyết tương và bảo quản ở tủ lạnh âm sâu -250C cho đến khi phân tích.

• Định lượng mesalamin trong huyết tương

Bằng phương pháp ghi ở mục 2.2.4.1 thẩm định phương pháp phân tích khối

phổ LC-MS/MS

2.2.6. Xử lý số liệu

Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa bằng phần MODDE 12.0

Sử dụng add-in DDsolver [114] trong Microsoft Excel để xác định các mô

hình động học giải phóng như động học bậc 0, động học bậc 1, động học bậc 2,

Higuchi, Korsmeyer-peppas, Hixson-Crowell, Hopfenberg, Baker-Lonsdale,

Makoid-Banakar, Peppas-Sahlin 1, Peppas-Sahlin 2, Quadratic, Weilbull 1, Weilbull

2, Weilbull 3, Weilbull 4, Logistic 1, Logistic 2, Logistic 3 của các công thức thí

nghiệm. Mô hình động học giải phóng phù hợp nhất dựa trên tiêu chuẩn thông tin

hiệu chỉnh để xác định T10 và T80.

Akaike (AIC) và giá trị R2

Công thức tính AIC:

AIC= n×ln(δ2) +2×p

Trong đó:

- n là cỡ mẫu

- δ2 là phương sai

- p là tham số trong mô hình.

hiệu chỉnh

(𝑛−1)

Công thức tính R2

hiệu chỉnh = 1 -

(𝑛−𝑝)

R2 x (1-R2)

Trong đó:

- n là số điểm lấy mẫu

64

- p là tham số của mô hình

hiệu chỉnh khi khớp các mô hình động học. Giá trị

So sánh các giá trị AIC và R2

hiệu chỉnh lớn nhất tương ứng với mô hình phù hợp nhất, từ đó

AIC nhỏ nhất hoặc/và R2

tính ra T10 và T80 dựa trên mô hình động học đã lựa chọn.

Dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm minitab 17.

Các kết quả nghiên cứu được xử lý và biểu thị trong luận án dưới dạng: giá trị

trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± SD), n là số lần lặp lại thí nghiệm và RSD % là độ

lệch chuẩn tương đối.

2.2.7. Dự đoán hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó từ viên nang chứa

pellet mesalamin bao bằng phần mềm GastroPlusTM

Tiến hành khớp mô hình dược động học sinh lý bằng phần mềm GastroPlusTM

xác định tỷ lệ dược chất hấp thu ở từng đoạn của đường tiêu hóa.

65

3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG

MESALAMIN

3.1.1. Kết quả thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại UV-VIS

Tiến hành thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại – khả kiến UV-VIS như

phương pháp trình bày ở mục 2.2.4.1 được kết quả như sau:

• Độ đặc hiệu

Hình 3.1. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 1,2

Hình 3.2. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 6,8

Hình 3.3. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi

trường pH 7,4

66

Kết quả so sánh phổ cho thấy phổ mẫu chuẩn trùng với phổ mẫu thử, có cực

đại hấp thụ tương đương nhau trong môi trường pH 1,2; pH 6,8 và pH 7,4. Ngoài

ra, ảnh hưởng của mẫu placebo trong 3 môi trường pH 1,2; pH 6,8 và pH 7,4 lần

lượt là - 0,19 %, - 0,41 % và 0,53 % đạt yêu cầu ≤ 2 %

• Độ phù hợp của hệ thống

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)

Độ hấp thụ Môi trường hòa tan TB SD RSD

pH 1,2 0,64499 0,00113 0,18 %

pH 6,8 0,57719 0,00087 0,15 %

pH 7,4 0,62664 0,00141 0,22 %

Kết quả phân tích cho thấy RSD của độ hấp thụ từ 6 lần đo mẫu chuẩn ≤ 2,0 %,

vậy quy trình phân tích đạt tính phù hợp hệ thống.

• Tính tuyến tính

1.0

0.8

Kết quả khảo sát tính tuyến tính như sau

pH 1,2 y = 0.0234x + 0.0016 R² = 0.9993

0.6

0.4

) S B A ( ụ h t

0.2

0.0

p ấ h

0

10

20

30

40

ộ Đ

Nồng độ (µg/ml)

(a)

pH 6,8

0.8

0.6

y = 0.021x + 0.0017 R² = 0.9987

0.4

) S B A ( ụ h t

0.2

p ấ h

0.0

ộ Đ

0

10

20

30

40

Nồng độ (µg/ml)

(b)

67

pH 7,4

1.0

0.8

y = 0.0218x - 0.0034 R² = 0.9974

0.6

0.4

) S B A ( ụ h t

0.2

p ấ h

0.0

ộ Đ

0

10

20

30

40

Nồng độ (µg/ml)

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ mesalamin

trong môi trường (a) pH 1,2; (b) pH 6,8 và (c) pH 7,4

Kết quả cho thấy nồng độ mesalamin trong dung dịch các môi trường pH 1,2;

pH 6,8 và pH 7,4 và độ hấp thụ có mối quan hệ tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo

sát 0,3 – 34,7 µg/ml với hệ số tương quan R2 khoảng 0,99. Do đó, phương pháp đạt

chỉ tiêu tính tuyến tính.

• Độ đúng

Kết quả khảo sát độ đúng như sau:

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát độ đúng

Môi trường hòa Mức nồng độ Tỷ lệ hồi phục RSD (%)

tan trung bình (%)

pH 1,2 1% (0,3 µg/ml) 100,57 0,95

10% (2,8 µg/ml) 101,65 0,24

80% (22,3 µg/ml) 100,35 0,46

125% (34,7 µg/ml) 100,91 0,71

pH 6,8 1% (0,3 µg/ml) 101,29 0,91

10% (2,8 µg/ml) 100,95 0,45

80% (22,3 µg/ml) 100,39 0,41

125% (34,7 µg/ml) 100,06 0,48

pH 7,4 1% (0,3 µg/ml) 99,50 1,02

10% (2,8 µg/ml) 100,26 0,82

68

80% (22,3 µg/ml) 100,23 0,93

125% (34,7 µg/ml) 100,56 0,52%

Kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ hồi phục nằm trong khoảng 97 – 103 % và

RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 % đạt yêu cầu độ đúng.

• Khoảng xác định

Từ kết quả thẩm định độ đúng và tính tuyến tính suy ra khoảng xác định của phương pháp: 0,3 µg/ml đến 34,7 µg/ml.

• Độ chính xác

Kết quả độ lặp lại và độ chính xác trung gian như sau

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp

Độ lặp lại Độ chính xác trung gian Môi trường hòa tan (RSD, n = 6) (RSD, n = 12)

pH 1,2 0,87% 0,95%

pH 6,8 0,88% 0,82%

pH 7,4 0,32% 0,69%

Kết quả cho thấy độ chính xác đạt yêu cầu (RSD < 2 %).

3.1.2. Kết quả thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Tiến hành thẩm định như đã mô tả ở mục 2.2.4.1, thu được kết quả như sau:

3.1.2.1. Độ đặc hiệu

Hình 3.2. Sắc ký đồ mẫu trắng (a), mẫu placebo (b), mẫu chuẩn (c) và mẫu thử (d)

69

Kết quả thẩm định cho thấy thời gian lưu của pic mesalamin trên sắc ký đồ

mẫu chuẩn là 13,95 phút; mẫu thử là 13,80 phút. Sắc ký đồ của dung dịch mẫu thử

có pic có thời gian lưu tương đương thời gian lưu của pic mesalamin trong dung dịch

chuẩn, đồng thời mẫu giả dược và mẫu trắng không có pic trùng với pic trên. Như

vậy quy trình phân tích có tính đặc hiệu.

3.1.2.2. Tính phù hợp của hệ thống

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống

S Lần đo N R tR (phút) AS (mAu x phút)

TB 10,071 282116 1,026 20316 - 3- SD 0,02 275,93 0,00 148,21 - Aminosalisylic RSD % 0,19 0,11 0,33 0,73 -

TB 13,856 4899016 1,251 17139 4,153

Mesalamin SD 0,05 1284,23 0,00 94,47 0,04

RSD % 0,41 0,03 0,31 0,55 0,93%

TB 17,931 234001 1,100 18053 3,298

Acid salicylic SD 0,08 1117,91 0,00 213,38 0,01

RSD % 0,51 0,52 0,28 1,18 0,33%

tR: thời gian lưu; S: diện tích pic; As: hệ số bất đối; N: số đĩa lý thuyết; R: độ phân giải

Kết quả phân tích cho thấy hệ số bất đối của pic 3-aminosalisylic, mesalamin

và acid salisylic đều nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. RSD của các thông số sắc ký cho

các lần tiêm lặp lại đều < 2 %. Vậy quy trình phân tích đạt tính phù hợp hệ thống.

3.1.2.3. Tính tuyến tính

Kết quả khảo sát tính tuyến tính như sau

70

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ mesalamin và diện tích pic

Kết quả cho thấy hệ số R2  1 chứng tỏ có sự tương quan tuyến tính giữa nồng

độ và diện tích pic.

3.1.2.4. Độ đúng

Kết quả thẩm định độ đúng như sau

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp

Tỷ lệ thu hồi Mức nồng độ Tỷ lệ thu hồi (%) RSD (%) trung bình (%)

100,60 80% 100,37 100,51 0,12 (0,16 mg/ml) 100,56

99,57 100% 99,73 99,79 0,25 (0,20 mg/ml) 100,06

100,97 120% 100,96 100,98 0,02 (0,24 mg/ml) 101,01

Kết quả cho thấy, tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ trong khoảng 98 – 102 %

và RSD ≤ 2 %, do đó phương pháp đạt yêu cầu độ đúng.

3.1.2.5. Khoảng xác định

Từ kết quả thẩm định độ đúng và tính tuyến tính suy ra khoảng xác định của

phương pháp: 0,16 mg/ml đến 0,24 mg/ml.

71

3.1.2.6. Độ chính xác

Kết quả độ lặp lại và độ chính xác trung gian như sau

Bảng 3.6. Độ lặp lại và độ chính xác trung gian

Độ lặp lại (n = 6) Độ chính xác trung gian (n = 12)

Hàm lượng 100,53% 100,38%

RSD 0,55% 0,61%

Kết quả cho thấy độ chính xác đạt yêu cầu (RSD < 2 %). Phương pháp đạt yêu

cầu độ chính xác.

Như vậy, phương pháp HPLC đã xây dựng có khoảng tuyến tính thích hợp, độ

đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác cao. Có thể áp dụng phương pháp HPLC với các điều

kiện trên để định lượng mesalamin trong viên.

3.1.3. Kết quả thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương

chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

3.1.3.1. Độ đặc hiệu – chọn lọc

Kết quả thẩm định độ chọn lọc – đặc hiệu của phương pháp như sau

(a)

(b)

Hình 3.6. (a) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng; (b) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng

có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ml) và IS

72

Đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của mesalamin

(2,3 phút) bằng 7,81 % đáp ứng của mesalamin ở nồng độ LLOQ (yêu cầu ≤ 20 %)

và đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của diazepam (8,1

phút) bằng 1,31 % đáp ứng của diazepam (yêu cầu ≤ 5 %), do đó phương pháp đặc

hiệu và chọn lọc theo hướng dẫn US-FDA.

3.1.3.2. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Pha dãy chuẩn có nồng độ 50 – 30000 ng/ml như bảng 3.7

Bảng 3.7. Cách pha dãy chuẩn nồng độ từ 50 – 30000 ng/ml

Mẫu

Blank Zero

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

Nồng độ

0

0

50

100 250

500

1000

5000 20000 30000

(ng/mL)

huyết

V

tương

trắng

1000

1000

950 900 750

975

950

750

980

970

(µL)

V chuẩn gốc

0

0

-

-

-

-

-

20

30

-

(µL)

0

0

-

-

-

25

50

-

-

250

VS7(µL)

0

0

50

100 250

-

-

-

-

-

VS5(µL)

Kết quả khảo sát đường chuẩn và khoảng tuyến tính như phương pháp trình

bày ở mục 2.2.4 như sau

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS với nồng độ

MES trong huyết tương (ng/ml)

73

Bảng 3.8. Độ đúng của các mẫu chuẩn

Độ chính xác so với nồng độ lý thuyết (%) CC CC1 CC2 CC3 CC4 CC5

S1 101,8 102,2 102,0 101,4 100,1

S2 98,4 97,6 97,6 99,0 100,7

S3 93,8 94,5 94,8 93,2 94,1

S4 104,6 104,3 104,6 105,6 109,3

S5 94,8 92,7 95,2 98,1 95,2

S6 99,8 101,5 97,5 98,0 101,4

S7 103,6 103,1 106,0 104,9 103,6

S8 103,1 104,1 102,3 99,8 95,6

Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ 50 - 30000 ng/ml có sự

tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS và nồng độ MES với hệ số

tương quan xấp xỉ bằng 1. Nồng độ MES xác định từ đường chuẩn so với nồng độ lý

thuyết đều nằm trong giới hạn cho phép 85 – 115 % theo hướng dẫn của US-FDA.

3.1.3.3. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

Bảng 3.9. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

Mẫu trắng Mẫu chuẩn (50ng/mL)

MES IS MES IS STT Độ đúng (b) Đạt/ Không

1 Nồng độ tìm thấy(a) (ng/ml) 52,4 (%) 104,7 Đáp ứng của mẫu LLOQ/mẫu trắng (S/N) 12,3 774 2867 10745 220023 Đạt

2 1006 3260 11524 211856 57,1 114,0 13,2 Đạt

3 796 2034 10897 210804 54,8 109,5 12,5 Đạt

4 874 3418 12045 213609 58,8 117,4 13,8 Đạt

5 825 2393 10547 219141 51,8 103,5 12,1 Đạt

6 974 2859 11415 210955 56,9 113,5 13,0 Đạt

TB 875 2805 11196 214398 55,3 110,4 12,8 Đạt

(a): tính từ phương trình hồi quy (b): % so với nồng độ thực

5,0 CV (%) 5,0 5,0

74

Kết quả cho thấy giới hạn định lượng dưới (LLOQ) đáp ứng yêu cầu US-FDA

do tại cùng thời gian lưu, đáp ứng của mẫu chuẩn lớn hơn đáp ứng của mẫu huyết

tương trắng > 5 lần; độ đúng trong khoảng 80% – 120% so với nồng độ thực.

3.1.3.4. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp

Kết quả khảo sát độ đúng và độ chính xác như sau:

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày (n=6)

Ngày Độ đúng (a) (%)

HQC ( LLOQ ( 50 LQC ( 150 MQC ( 2000 24000 ng/ml) ng/ml) ng/ml) ng/ml)

97,9 90,8 1 Min 103,2 91,5

103,1 105,3 Max 110,0 98,2

101,1 96,4 TB 106,3 94,5

2,3 5,9 CV (%) 2,3 2,5

93,9 96,6 2 Min 95,8 98,3

104,2 110,9 Max 112,0 106,6

98,1 106,8 TB 103,9 102,2

3,8 4,9 CV (%) 5,5 3,1

95,7 96,2 3 Min 95,8 91,6

106,0 106,9 Max 107,0 103,9

99,8 101,4 TB 102,8 96,7

3,9 3,7 CV (%) 4,6 5,5

93,9 90,8 Min 95,8 91,5

106,0 110,9 Max 112,0 106,6

99,7 101,5 TB 104,3 97,8

(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực

3,4 6,3 CV (%) 4,3 5,0

Ở các nồng độ trên, độ đúng trung bình trong ngày 1 từ 94,5 - 106,3% và khác

ngày từ 97,8 - 104,3 %, đạt yêu cầu 85 - 115 %. Ngoài ra, độ chính xác trung bình

75

trong ngày 1 là 2,3 - 5,9 % và khác ngày là 3,4 - 6,3 %, đáp ứng các yêu cầu của US-

FDA về độ đúng, độ chính xác ≤ 20 % đối với mẫu LLOQ và ≤ 15 % đối với các mẫu

còn lại.

3.1.3.5. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

Pha các mẫu AC1, AC2, AC3 như bảng 3.11.

Bảng 3.11. Cách chuẩn bị mẫu khảo sát độ đúng – độ chính xác khi pha loãng (AC)

V huyết tương Nồng độ V chuẩn gốc V AC3 V AC2 Mẫu

trắng

(ng/mL) (µL) (µL) (µL) (µL)

AC1 300 740 - - 60

AC2 4000 550 - 50 -

AC3 48000 952 48 - -

Kết quả khảo sát độ đúng và độ chính xác khi pha loãng như sau:

Bảng 3.12. Kết quả độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng (n=6)

Ngày Độ đúng (a) (%)

AC1 ( 300 AC2 ( 4000 AC3 ( 48000

ng/ml) ng/ml) ng/ml)

Min 96,2 97,1 95,2

Max 105,7 111,3 109,5

TB 100,6 105,4 99,9

(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực

CV (%) 4,1 5,0 5,9

Ở các nồng độ trên, độ đúng trung bình từ 99,9 - 105,4% đạt yêu cầu 85 - 115

%. Ngoài ra, độ chính xác trung bình từ 4,1 - 5,9 % đáp ứng các yêu cầu ≤ 15%.

3.1.3.6. Tỷ lệ thu hồi của phương pháp

• Tỷ lệ thu hồi của MES và chuẩn nội diazepam

Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi MES và IS như sau

76

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của MES và IS (n=6)

Đáp ứng MES Đáp ứng IS

LQC ( 150 MQC ( 2000 HQC ( 24000

STT ng/mL) ng/mL) ng/mL)

Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung

tương môi tương môi tương môi tương môi

Min 30649 33143 48287 53848 7452784 7940678 210154 240472

Max 34522 34429 53069 57504 7938438 8069992 230833 258610

TB 32313 33912 50498 55693 7769324 8013830 221295 249875

CV (%) 5,0 1,3 4,2 2,8 3,0 0,6 3,3 2,6

Tỷ lệ

thu hồi 95,3 90,7 96,9 88,6

(%)

Kết quả cho thấy phương pháp xử lý mẫu cho hiệu xuất chiết mesalamin,

diazepam cao, ổn định (sai khác giữa các nồng độ không quá 10%) đáp ứng yêu cầu

US-FDA.

3.1.3.6. Xác định ảnh hưởng của nền mẫu

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu (n=6)

MFMES MFIS MFMES/MFIS

LQC HQC LQC HQC LQC HQC

Min 0,94 0,92 0,82 0,84 1,03 1,01

Max 1,02 0,99 0,93 0,92 1,23 1,17

TB 0,98 0,97 0,87 0,90 1,12 1,08

CV (%) 3,3 3,0 5,5 3,4 6,9 4,7

Kết quả phân tích cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác nhau

(CV < 15 %), đạt yêu cầu US-FDA.

3.1.3.7. Xác định độ nhiễm chéo

Kết quả phân tích như sau

77

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo

Mẫu trắng Mẫu LLOQ Tỉ lệ đáp ứng pic (%) Kết ST

T luận MES IS IS MES MES IS

1 978 2442 10905 215362 9,0 1,1 Đạt

2 920 2000 11773 217615 7,8 0,9 Đạt

3 797 2386 11034 216102 7,2 1,1 Đạt

4 716 3218 10710 211882 6,7 1,5 Đạt

5 919 2672 11464 216146 8,0 1,2 Đạt

6 775 3442 11460 212952 6,8 1,6 Đạt

Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MES đáp ứng của các mẫu trắng đều

< 20 % đáp ứng LLOQ và tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS đáp ứng của

các mẫu trắng đều < 5% đáp ứng LLOQ. Như vậy, phương pháp phân tích đáp ứng

yêu cầu về độ nhiễm chéo của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học

3.1.3.7. Nghiên cứu độ ổn định của mẫu phân tích

Bảng 3.16. Độ ổn định của MES huyết tương trong các điều kiện khác nhau (n=6)

Độ ổn định

Nồng độ sau bảo quản (ng/ml) Tỷ lệ sai khác (%)

Mẫu Nồng độ ban đầu (ng/ml) 154,5 LQC 3 chu kỳ đông – rã đông 166,0 7,4

HQC 24273,5 25532,8 5,2

Độ ổn định thời gian ngắn LQC 154,5 152,9 -1,1

(5 giờ, nhiệt độ phòng) HQC 24273,5 24423,1 0,6

Độ ổn định trong LQC 154,5 162,7 5,3

autosampler (24 giờ/4oC) HQC 24273,5 25866,3 6,6

Độ ổn định dài ngày LQC 154,5 152,8 -1,1

(-25 ± 5oC, 30 ngày) HQC 24273,5 25976,8 7,0

Nồng độ mesalamin trong các mẫu LQC và HQC bảo quản sau 3 chu kỳ đông

– rã đông, sau 5 giờ bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 24 giờ bảo quản trong autosampler

và sau 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ -25 ± 5oC so với nồng độ ban đầu khác nhau ≤ 15

78

%. Do đó, MES ổn định trong mẫu huyết tương ở các điều kiện trên, đáp ứng yêu cầu

US-FDA.

Kết quả thẩm định độ đặc hiệu – chọn lọc, độ đúng, độ lặp lại, khoảng tuyến

tính, giới hạn định lượng dưới, tỷ lệ thu hồi và nghiên cứu độ ổn định cho thấy,

phương pháp đã được xây dựng đáp ứng các yêu cầu của một phương pháp phân tích

dùng trong sinh học. Phương pháp có thể áp dụng định lượng mesalamin trong huyết

tương chó trong nghiên cứu hấp thu in vivo các chế phẩm chứa mesalamin.

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC

3.2.1. Nghiên cứu tính chất dược chất

3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau

Pha chế mẫu nghiên cứu như bảng 3.17 và bảo quản ở điều kiện như trình bày

ở mục 2.2.1.

Bảng 3.17. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong nước, UV, nhiệt độ, pH

Thành phần DC01 DC02 DC03 DC04 DC05

Dung dịch mesalamin 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml

0,5 mg/ml (dung dịch 1)

Nước Vđ 50ml - - - -

Nước chiếu UV - Vđ 50ml - - -

Nước ở 100 oC - - - - Vđ 50ml

Dung dịch NaOH 0,2 N - - - - Vđ 50ml

Dung dịch HCl 0,2N - - - - Vđ 50ml

Tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu được kết quả sau

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nước, UV, nhiệt độ, pH tới sự phân hủy mesalamin

Mẫu Thay đổi màu sắc Hàm lượng mesalamin (%)

DC01 (nước) Không màu 98,63

DC02 (nước, chiếu UV) Không màu 93,35

DC03 (nước ở 100 oC) Không màu 99,27

DC04 (dung dịch NaOH 0,2 N) Nâu 3,50

DC05 (dung dịch HCl 0,2 N) Không màu 100,34

79

Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ phân hủy mesalamin phụ thuộc vào pH

môi trường hòa tan. Mesalamin ổn định trong môi trường acid mạnh, nhưng bị phân

hủy nhanh trong môi trường kiềm mạnh biến màu nâu. Hàm lượng dược chất trong

dung dịch NaOH 0,1N chỉ còn 3,50 %, trong khi hàm lượng này là 100,34% trong

dung dịch HCl 0,1N. Ngoài ra, tác nhân nước, UV, nhiệt độ cũng làm dược chất bị

phân hủy, tuy nhiên sự phân hủy trong môi trường nước và nhiệt độ cao không nhiều

như các tác nhân khác.

3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân

oxi và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C.

Pha chế các mẫu DC06, DC07, DC08 và DC09 như sau và tiến hành bảo quản

ở trong điều kiện trình bày ở mục 2.2.1.

Bảng 3.19. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong môi trường có tác

nhân oxi hóa và tác nhân chống oxi hóa

Thành phần DC06 DC07 DC08 DC09

Dung dịch mesalamin 0,5 mg/ml 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml

(pha trong H2O2 5 %) (dung dịch 2)

Natri metabisulfit 12,5 mg - - -

- - 12,5 mg - Vitamin C

- - - 12,5 mg EDTA

50 ml 50 ml 50 ml 50 ml Dung dịch H2O2 5% vừa đủ

Tiến hành phần tích mẫu nghiên cứu được kết quả như sau

Bảng 3.20. Kết quả phân tích sự phân hủy dược chất trong các môi trường (n=2)

Mẫu Thay đổi Hàm lượng

màu sắc mesalamin (%)

Nâu 95,82 DC06 (dung dịch H2O2 5%)

Nâu 94,37 DC07 (dung dịch H2O2 5 % -natri

metabisulfit)

Nâu 97,84 DC08 (dung dịch H2O2 5 % - vitamin C)

Nâu 94,79 DC09 (dung dịch H2O2 5% -EDTA)

80

Tác nhân oxi hóa H2O2 5 % làm tăng phân hủy dược chất. Sau 48 giờ, hàm

lượng dược chất còn 95,82 %. Các chất chống oxi hóa như natri metabisulfit và dinatri

EDTA không giúp hạn chế sự phân hủy dược chất trong dung dịch H2O2 5 %, tuy

nhiên, mesalamin ổn định hơn trong dung dịch H2O2 5 % khi có mặt tác nhân chống

oxi hóa acid ascorbic (vitamin C). Trong cùng điều kiện thí nghiệm, hàm lượng

mesalamin trong công thức DC07 (chứa natri metabisulfit) và DC09 (chứa dinatri

EDTA) lần lượt là 94,37 % và 94,79 %, trong khi với công thức DC08 (chứa acid

ascorbic) là 97,84 %.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược

Pha chế các mẫu nghiên cứu như bảng 3.21 và bảo quản ở điều kiện đã trình

bày ở mục 2.2.1.

Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược

STT Thành phần TT01 TT02 TT03 TT04 TT05

1 Mesalamin 1 g 1 g 1 g 1 g 1 g

2 Celulose vi tinh thể PH101 1 g - - - -

3 Lactose monohydrat - 1 g - - -

4 Natri starch glycolat (DST) - - 1 g

5 Polyvinyl pyrolidon (PVP K30) - - - 1 g -

6 Aerosil 200 - - - - 1 g

Tiến hành phân tích các mẫu nghiên cứu được kết quả như sau

Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược

Mẫu

Hàm lượng (%) 1 tháng lão hóa cấp tốc 99,12 % 3 tháng lão hóa cấp tốc 100,54 % Ban đầu (*) TT01

TT02 100,49 % 101,15 %

100,01 % TT03 100,06 % 100,68 %

TT04 99,88 % 98,95 %

TT05 99,83 % 100,09 %

(*) Hàm lượng ban đầu là hàm lượng nguyên liệu trong CoA của NSX nguyên liệu

81

Kết quả phân tích hàm lượng sau 1 tháng và 3 tháng lão hóa cấp tốc cho thấy

hàm lượng dược chất thay đổi không đáng kể ở các mẫu nghiên cứu, chứng tỏ dược

chất ổn định, không xảy ra tương tác, không làm giảm hàm lượng hoạt chất sau 3

tháng lão hóa cấp tốc. Như vậy, có thể sử dụng các tá dược này trong thành phần các

công thức pellet mesalamin.

3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu

Dựa vào nghiên cứu tiền công thức, các tá dược MCC PH 101, PVP K30 và

Aerosil được sử dụng trong thành phần pellet nhân. Để khảo sát ảnh hưởng của độ

ẩm đến khả năng tạo cầu pellet, bào chế các mẫu pellet theo công thức như bảng 3.23

với tổng khối lượng pellet nhân chứa 500 mg mesalamin là 1105 mg.

Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu

của pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin)

STT THÀNH PHẦN CT1 CT2 CT3 CT4

1 Mesalamin (mg) 500 500 500 500

2 MCC PH 101 (mg) 500 500 500 400

5 PVP K30 (mg) 90 90 90 90

6 Aerosil 200 (mg) 15 15 15 15

7 Nước (g) (*) 0,4 0,5 0,6 0,65

(*) Bay hơi trong quá trình pha chế

Tiến hành bào chế pellet nhân CT1, CT2, CT3 và CT4 với lượng dược chất,

tá dược cho cỡ mẻ 500 g như phụ lục 2.1 và đánh giá hình thức pellet, hiệu suất sau

bào chế. Nhận thấy, CT1 và CT2 pellet có hình trụ tròn ở hai đầu, không đều. Ngược

lại CT3 và CT4 pellet hình cầu, đều, tuy nhiên hiệu suất tạo pellet của CT4 đạt 85%,

trong khi CT3 đạt 92,4%. Do đó, CT3 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

Tiến hành thử hòa tan CT3 ở điều kiện thử hòa tan cho pellet nhân (900 ml

môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, thu được kết quả như sau

82

120

100

G N Ó H P

I

80

I

60

I

40

20

Ả G N M A L A S E M %

0

0

2

4

6

THỜI GIAN (GIỜ)

Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6)

Dược chất giải phóng nhanh trong môi trường hòa tan. Sau 4 giờ có hơn 90 %

dược chất giải phóng từ pellet nhân và sau 5 giờ dược chất giải phóng hoàn toàn.

Pellet vẫn giữ nguyên hình dạng khi giải phóng hoàn toàn dược chất.

3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng

Tiêu chuẩn đánh giá thuốc giải phóng tại đại tràng dựa theo T10 và T80 tương

ứng với thời gian 10 % và 80 % lượng dược chất được giải phóng. Trong đó T10 được

xem là quan trọng nhất vì đây chính là thời gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho

thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Tham khảo % dược chất giải phóng từ vi cầu

indomethacin giải phóng tại đại tràng của Sajeev Chandran và cộng sự, mục tiêu bào

chế được pellet mesalamin có một lớp bao film giải phóng tại đại tràng có T10 từ 4 -

6 giờ và T80 nhỏ hơn 16 giờ [85].

3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại

tràng

Theo các tài liệu tham khảo trước đó, zein là nguyên liệu tiềm năng và triển

vọng trong bào chế viên bao kiểm soát giải phóng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có

nghiên cứu nào sử dụng đơn thành phần zein làm tá dược kiểm soát giải phóng trong

bào chế pellet giải phóng tại đại tràng. Do vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành bao pellet

mesalamin chỉ sử dụng zein với mong muốn pellet bao sẽ giải phóng tại đại tràng

theo cơ chế ăn mòn.

Tiến hành bao pellet sử dụng zein với tỉ lệ các thành phần trong công thức

trình bày trong bảng 3.24 cho pellet nhân được bào chế bằng CT3

83

Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin

STT Thành phần CT8

1 Zein 12 g

2 DBP 2,4 g

3 Talc 2,4 g

4 Tween 80 0,8 g

5 Ethanol 80 % vđ 200 ml

Pellet sau khi bao được đánh giá thử hòa tan in vitro ở điều kiện 1 (2 giờ đầu

trong môi trường HCl 0,1 N pH 1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat

G N Ó H P

I

I

I

CT8

Ả G N M A L A S E M %

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

1

2

3

THỜI GIAN (GIỜ)

pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau

Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6)

Với bề dày màng bao 20%, dược chất trong pellet bao giải phóng nhanh trong

2 giờ đầu (khoảng 80% dược chất giải phóng sau 2 giờ), do đó, không thể bào chế

pellet bao giải phóng tại đại tràng mà chỉ sử dụng zein làm tá dược kiểm soát giải

phóng.

3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác trong

thành phần lớp bao

Qua kết quả được trình bày trong mục 3.3.2.1, luận án quyết định tiến hành

phối hợp zein với 1 tá dược kiểm soát giải phóng khác để tăng khả năng trì hoãn giải

phóng cho pellet bao với mong muốn: zein là một protein khi được ion hóa mang điện

tích dương, phối hợp với 1 tá dược khi ion hóa mang điện tích âm sẽ làm cho màng

bao chắc chắn hơn.

84

• Nghiên cứu ảnh hưởng của loại tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với

zein

Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng zein kết hợp với một tá dược kiểm

soát giải phóng khác với tỉ lệ các thành phần trong công thức trình bày trong bảng

3.25.

Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp

với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin

STT Thành phần CT9 CT10 CT11

1 Zein 8 8 8

2 Pectin 4 - -

3 Acid stearic - 4 -

5 Eudragit S100 - - 4

6 DBP (20%) 2,4 2,4 2,4

7 Talc (20%) 2,4 2,4 2,4

8 Tween 80 0,8 0,8 0,8

9 Ethanol 80o vđ (ml) 200 200 200

Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH

1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 thu được

G N Ó H P

I

I

CT9

I

CT10

CT11

Ả G N M A L A S E M %

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

5

1 0

THỜI GIAN (GIỜ)

kết quả sau

Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng

bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6)

85

Kết quả thử nghiệm cho thấy:

Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, hầu hết các công thức đều được tiến

hành bao dễ dàng theo các thông số đã nêu trong mục 2.2.2. Pellet bao thu được đều

màu và ít bị dính vào nhau.

Từ đồ thị ta thấy, với cùng bề dày màng bao là 20 %, khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất của các công thức được chia thành 2 loại:

Loại 1 bao gồm các công thức màng bao: CT9, CT10: Dược chất giải phóng

nhanh và gần như hoàn toàn trong 2 giờ đầu.

Loại 2: CT11, công thức này có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tốt

hơn các công thức ở loại 1 và cho thấy sự phù hợp hơn trong bào chế màng bao giải

phóng tại đại tràng: trì hoãn giải phóng tốt hơn trong các giờ đầu (Tlag đạt 4 - 5 giờ)

và có dấu hiệu giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Vì vậy Eudragit S100 được

lựa chọn làm tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với zein để tiến hành các nghiên

cứu tiếp theo.

• Nghiên cứu loại chất hóa dẻo trong công thức bào chế

Đối với phương pháp bao màng, lựa chọn chất hóa dẻo là một trong những yếu

tố quan trọng bởi chất hóa dẻo là thành phần làm tăng tính mềm dẻo, giảm hiện tượng

nứt vỡ, cải thiện khả năng bám dính của màng vào nhân và cải thiện tính thấm của

màng, do đó ảnh hưởng tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của màng bao.

Vì vậy, để lựa chọn được loại chất hóa dẻo phù hợp, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng

của chất hóa dẻo tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của pellet bao.

Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng các loại chất hoá dẻo như sau

Bảng 3.26. Công thức dịch bao cho 50g mẻ pellet nhân mesalamin

STT Thành phần CT11 CT12 CT13

1 Zein 8 8 8

2 Eudragit S100 4 4 4

3 DBP - - 2,4

4 Glycerin 2,4 - -

86

5 TEC - - 2,4

6 Talc 2,4 2,4 2,4

7 Tween 80 0,8 0,8 0,8

8 Ethanol 80 (ml) vđ 200 200 200

Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH

1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4, thu được

40

35

G N Ó H P

30

I

I

25

CT11

I

20

15

CT12

10

CT13

5

Ả G N M A L A S E M %

0

0

5

1 0

THỜI GIAN (GIỜ)

kết quả như biểu diễn bằng đồ thị hình sau

Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác

nhau (n = 6)

Kết quả thử nghiệm cho thấy :

Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao: Màng bao CT11 và CT13 sử dụng

chất hóa dẻo DBP và TEC cho pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi và pellet ít bị

dính. Trong khi đó màng bao CT12 sử dụng glycerin làm cho pellet bị dính lại với

nhau nhiều và dính trên buồng bao. Nguyên nhân có thể do glycerin là chất lỏng có

độ dính và độ nhớt cao nên khi sử dụng để phun vào pellet dễ làm cho các hạt dính

lại với nhau.

Từ đồ thị thử hòa tan ta thấy, với cùng mức bề dày màng bao là 20 % màng

bao CT11, CT12 sử dụng chất hóa dẻo DBP và glycerin cho khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất tốt hơn màng bao CT13 sử dụng TEC (cùng đạt Tlag khoảng 5 giờ).

Tuy nhiên so với màng bao sử dụng glycerin, màng bao sử dụng chất hóa dẻo DBP

cho thấy khả năng trì hoãn giải phóng tốt hơn trong 5 giờ đầu và tốc độ giải phóng

nhanh hơn trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân có thể do DBP là chất hóa dẻo sơ

87

nước, có khả năng phối hợp tốt với hỗn hợp zein - Eudragit S100 nên tạo màng bao

đồng nhất, kiểm soát giải phóng tốt hơn TEC và glycerin. Do vậy, công thức CT11

sử dụng chất hóa dẻo DBP được lựa chọn là chất hóa dẻo trong các nghiên cứu tiếp

theo.

3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến khả năng kiểm soát

giải phóng

Như đã trình bày, pH giữa các cá thể người có sự dao động và không đồng

nhất, hơn nữa hiện nay chưa có tài liệu nào quy định về điều kiện thử hòa tan cho

viên giải phóng tại đại tràng. Do vậy, sau khi lựa chọn được tá dược kiểm soát giải

phóng phối hợp với zein và chất hóa dẻo sử dụng trong công thức màng bao, nhóm

nghiên cứu đã tiến hành đánh giá thử hòa tan pellet bao ở điều kiện 2 được trình bày

ở mục 2.2.4.4. Tiến hành bao pellet với các thành phần màng bao giống như CT11 và

tiến hành thử hòa tan trong điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH

1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi

G N Ó H P

I

I

I

CT11 (hòa tan 2)

Ả G N M A L A S E M %

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

6

2 4 THỜI GIAN (GIỜ)

trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả:

Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa

tan 2 (n = 6)

Từ đồ thị ta thấy, sau khi thay đổi điều kiện thử hòa tan, Tlag của màng bao chỉ

đạt khoảng 2 giờ và dược chất giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân

có thể do Eudragit S100 là polyme tan trong môi trường pH ≥ 7, qua đó làm màng

bao vỡ sớm và giải phóng dược chất nhanh khi chuyển sang môi trường pH 7,4. Do

vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành cải tiến công thức màng bao để bào chế pellet bao

có được khả năng kiểm soát giải phóng tốt hơn trong điều kiện thử hòa tan thứ 2.

88

3.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bao film

Nhiệt độ bao film có thể ảnh hưởng đến khả năng hình thành màng bao và sự

vững chắc của màng. Để khảo sát nhiệt độ bao film, cố định thông số bao tầng sôi:

áp suất súng phun, đường kính súng, tốc độ phun dịch. Tiến hành bao CT16 ở mục

3.3.2.5 với nhiệt độ khí thổi vào ở 30oC và 60oC. Pellet thu được sau khi bao được

chụp SEM để xác định hình dạng bề mặt. Kết quả chụp SEM được trình bày ở hình

sau:

Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề

mặt pellet bao ở 60 oC

Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’)

mặt cắt pellet bao ở 30 oC

Hình chụp SEM cho thấy nhiệt độ bao film ảnh hưởng đến sự hình thành lớp

màng bao. Ở nhiệt độ khí vào 60 oC, màng bao không đều, gồ ghề. Hình ảnh mặt cắt

pellet bao ở 60 oC cho thấy lớp màng bao có khoảng hở ở giữa. Nguyên nhân có thể

do quá trình bốc hơi dung môi nhanh làm cho lớp bao không đều ở bề mặt tạo các

khoảng hở ở giữa lớp bao. Ngược lại, pellet bao film ở 30oC có bề mặt khá đều và

nhẵn so với pellet bao ở 60oC. Hình ảnh mặt cắt ngang pellet cho thấy lớp màng bao

ở 30oC là một lớp liên tục, đồng nhất, không bị những khoảng hở ở giữa lớp bao, giúp

pellet ổn định hơn trong quá trình bảo quản. Dựa vào kết quả trên, lựa chọn nhiệt độ

bao là 30 oC cho các nghiên cứu tiếp theo.

89

3.3.2.5. Nghiên cứu cải thiện khả năng kiểm soát giải phóng ở điều kiện 2 của

pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng

• Nghiên cứu cải tiến tăng tốc độ hòa tan mesalamin từ pellet nhân

Qua thực nghiệm nhận thấy dược chất giải phóng không nhanh sau thời gian

Tlag, hình dạng pellet không thay đổi sau thử nghiệm độ hòa tan. Do đó, để cải thiện

tốc độ hòa tan dược chất từ nhân sau thời gian Tlag, nghiên cứu đã cải tiến thành phần

pellet nhân bằng cách thêm tá dược lactose monohydrat và tá dược siêu rã, trương nở

khi tiếp xúc với nước là DST vào nhân pellet. Tiến hành bào chế pellet nhân như bảng

3.27 để khảo sát ảnh hưởng của lactose monohydrat và natri starch glycolat.

Bảng 3.27. Thành phần pellet nhân có tỷ lệ tá dược khác nhau (Tính cho lượng

pellet có chứa 500mg mesalamin)

STT 1 2 3 4 5 6 7 THÀNH PHẦN Mesalamin (mg) MCC PH 101 (mg) Lactose monohydrate (mg) Natri starch glycolat (mg) PVP K30 (mg) Aerosil 200 (mg) Nước (g) (*) CT3 500 500 - - 90 15 0,6 CT6 500 400 40 55 90 15 0,6 CT7 500 400 40 110 90 15 0,6

CT5 500 400 200 0 90 15 0,6 (*) Bay hơi trong quá trình bào chế

Tiến hành bào chế CT3, CT5, CT6 và CT7 với lượng dược chất, tá dược cho

cỡ mẻ 500 g pellet nhân như phụ lục 2.1 và thử hòa tan pellet nhân ở điều kiện thử

120

100

G N Ó H P

I

80

CT3

I

60

CT5

I

40

CT6

20

CT7

0

Ả G N M A L A S E M %

0

2

4

6

THỜI GIAN (GIỜ)

hòa tan pellet nhân (môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, kết quả như sau

Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải

phóng dược chất của pellet nhân (n = 6)

90

Quá trình bào chế 4 mẫu pellet đều tiến hành dễ dàng theo quy trình đã nêu.

Pellet là các hạt cầu đều, đạt yêu cầu về tính chất và hàm lượng.

Kết quả thử hòa tan cho thấy: Mẫu CT3, sau 2 giờ, có 73 % dược chất giải

phóng; pellet vẫn giữ dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân.

Mẫu pellet CT5 giải phóng dược chất nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet

có lactose dễ tan, tạo kênh khuếch tán vào nhân pellet. Công thức CT5 vẫn giữ nguyên

dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân. Mẫu pellet CT6 dược

chất giải phóng nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet có chứa tá dược siêu

rã DST hút nước, trương nở, tạo kênh khuếch tán giúp dược chất hòa tan tốt vào môi

trường; pellet trương nở trong môi trường hòa tan, tuy nhiên hình dạng thay đổi không

nhiều do lượng DST thấp. Mẫu pellet CT7 dược chất giải phóng hoàn toàn sau 2 giờ;

pellet trương nở và biến dạng mạnh trong môi trường hòa tan do lượng DST cao. Dựa

vào kết quả nghiên cứu trên, công thức CT7 được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo.

Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tiêu chuẩn pellet nhân sử dụng cho nghiên

cứu là giải phóng 100 % sau ≤ 2 giờ.

• Nghiên cứu kết hợp EC với zein và Eudragit S100 trong thành phần màng

bao

Tham khảo tài liệu, nhận thấy EC là một polyme không tan trong nước, không

bị phân hủy hay trương nở ở các điều kiện pH khác nhau và được sử dụng nhiều trong

các nghiên cứu bào chế hệ kiểm soát giải phóng, do đó luận án đã phối hợp EC với

hỗn hợp zein – Eudragit S100 để kéo dài thời gian tiềm tàng cho pellet bao.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của EC kết hợp với zein và Eudragit S100 trong

thành phần màng bao, tiến hành cố định tỉ lệ hỗn hợp zein-ethyl celulose (1:1), tỉ lệ

chất hóa dẻo, talc, lượng dung môi dùng trong công thức và thay đổi tỉ lệ Eudragit

S100 so với tổng lượng polyme 10 % (CT14), 20 % (CT15), 30 % (CT16).

Ngoài ra, để tăng % giải phóng dược chất từ nhân sau thời gian tiềm tàng, sử

dụng pellet bao chứa DST trong nhân như công thức pellet nhân CT7 và tiến hành

bao 240 g pellet với các công thức màng bao trình bày như bảng 3.28.

91

Bảng 3.28. Công thức dịch bao kết hợp EC với zein và Eudragit S100 cho 240g

pellet nhân mesalamin

STT Thành phần CT14 CT15 CT16

1 Zein 38,25 g 34 g 29,75 g

2 Eudragit S100 8,5 g 17 g 25,5 g

5 Ethyl cellulose 38,25 g 34 g 29,75 g

6 Dibutyl phthalate (DBP) 17 g 17 g 17 g

7 Talc 17 g 17 g 17 g

9 Ethanol 80 % vđ (ml) 1420 ml 1420 ml 1420 ml

Thử nghiệm hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH

1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi

G N Ó H P

I

I

CT14

I

CT15

CT16

Ả G N M A L A S E M %

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

0

5

1 0

THỜI GIAN (GIỜ)

trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau

Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose

trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6)

Pellet bao sử dụng nhân pellet CT7 có DST trong nhân giúp dược chất giải

phóng nhanh sau thời gian tiềm tàng Tlag do màng bao bị ăn mòn nhanh sau thời điểm

này làm nước khuếch tán nhanh vào nhân, DST trong nhân pellet hút nước trương nở,

phá vỡ màng bao pellet và giải phóng hoạt chất nhanh ra môi trường hòa tan.

Tỉ lệ % Eudragit S100 ảnh hưởng đến thời gian T10, tuy nhiên tăng tỉ lệ %

Eudragit S100 trong các công thức nghiên cứu không làm tăng T10 tương ứng của

pellet bao giải phóng tại đại tràng. CT16 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 30 % cho giá

92

trị T10 > 4 giờ (8,07 ± 0,98 % hoạt chất giải phóng sau 4 giờ), trong khi CT14 với tỉ

lệ % Eudragit S100 là 10 % cũng cho giá trị T10 khoảng 4 giờ (7,26 ± 1,59 %

mesalamin giải phóng sau 4 giờ). Ngược lại, CT15 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 20 %

thì T10 < 4 giờ (15,87 ± 2,89 % mesalamin giải phóng sau 4 giờ).

Màng bao CT16 có tỉ lệ % dược chất giải phóng khá nhanh sau thời gian tiềm

tàng so với CT14. Sau 7 giờ CT16 và CT14 lần lượt giải phóng 82,29 ± 2,42 % và

60,36 ± 1,99 %. Kết quả cho thấy, CT16 kiểm soát giải phóng dược chất tốt trong 4

giờ đầu và giải phóng nhanh mesalamin sau thời gian tiềm tàng nên được lựa chọn

cho các nghiên cứu tiếp theo.

• Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ chất hoá dẻo đến khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất.

Tiến hành bao pellet với thành phần màng bao cố định tỉ lệ zein - Eudragit

S100 - EC, tỉ lệ talc, dung môi và các thông số quy trình bao theo CT16; thay đổi tỉ

lệ chất hóa dẻo 20 % (CT16), 30 % (CT17) và 40 % (CT18). Bao pellet theo phương

pháp như mô tả trong mục 2.2.2. Khối lượng lớp bao cố định là 30 % so với khối

lượng pellet nhân. Kết quả bào chế như sau

Tỷ lệ % CHD

(kl/kl) so với Nhận xét

polyme

Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, không có hiện 20 % (CT16) tượng dính pellet với nhau và với buồng bao

Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, bắt đầu xuất hiện 30 % (CT17) hiện tượng các hạt pellet dính chùm nho và bám vào buồng bao.

Bề mặt pellet bao đều màu, pellet dính nhiều lên ống wurtter và 40 % (CT18) dính lại với nhau thành từng chùm

Nguyên nhân có thể do khi tăng nồng độ chất hóa dẻo, dịch bao sau khi tiếp

xúc với pellet mất nhiều thời gian hơn để làm khô, do đó pellet dễ dính lại với nhau

và dính trong buồng bao. Từ kết quả trên nhận thấy, tỷ lệ chất hóa dẻo trong công

thức là 20 % so với lượng polyme là phù hợp.

93

• Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày màng bao đến khả năng kiểm soát giải

phóng dược chất

Thời gian tiềm tàng là tiêu chí đặc trưng và quan trọng nhất đối với thuốc giải

phóng tại đại tràng. Để tạo ra màng bao có T10 từ 4 - 6 giờ, nghiên cứu đã thay đổi bề

dày màng bao với các thành phần giống màng bao CT16, từ đó chọn ra bề dày thích

hợp thông qua thử nghiệm hòa tan. Tiến hành bao pellet với các bề dày màng bao

thay đổi như sau

Bảng 3.29. Kết quả khảo sát bề dày màng bao CT16, CT19, CT20

Màng bao Bề dày màng bao Tỉ lệ khối lượng màng bao thu được

CT16 30 % 30,16 %

CT19 34 % 34,47 %

CT20 38 % 38,25 %

Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH

1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi

120

100

G N Ó H P

I

80

I

CT20

I

60

CT19

40

CT16

20

Ả G N M A L A S E M %

0

0

5

1 0

1 5

THỜI GIAN (GIỜ)

trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 thu được kết quả như sau

Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao

khác nhau (n = 6)

Khi tăng bề dày màng bao, khả năng kiểm soát T10 của pellet bao càng tốt. Tuy

nhiên, khi bề dày màng bao tăng tới 38 % thì thuốc giải phóng sau Tlag khá lâu. CT16

với 30 % bề dày màng bao có T10 đạt hơn 4 giờ và T80 đạt khoảng 7 giờ. Tương tự,

công thức CT19 với 34 % bề dày màng bao cũng cho kết quả T10 lớn hơn 4 giờ (3,82

± 0,68 % dược chất giải phóng sau 4 giờ) và T80 đạt khoảng 9 giờ (79,40 ± 2,03 %

94

mesalamin giải phóng sau 9 giờ). Ngược lại, CT20 với 38 % bề dày màng bao thì sau

4 giờ và 11 giờ thì lần lượt chỉ có 2,52 ± 1,33 % và 71,51 ± 2,17 % thuốc giải phóng.

Dựa vào kết quả trên cho thấy, có thể phối hợp zein, Eudragit S100 và EC

trong thành phần màng bao pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Tỷ lệ Eudragit

S100 so với tổng lượng polyme sử dụng trong công thức từ 20 – 30 % và bề dày màng

bao từ 30 – 34 %. Công thức CT16 và CT19 có thể kiểm soát giải phóng tại đại tràng

trong môi trường in vitro thử nghiệm.

3.4. TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC MÀNG BAO PELLET MESALAMIN GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

3.4.1. Thiết kế thử nghiệm tối ưu hóa

Dựa vào các nghiên cứu sơ bộ trước đó và tài liệu tham khảo, tiến hành thiết

kế thử nghiệm tối ưu hóa với khoảng biến thiên của các biến đầu vào và yêu cầu của

biến đầu ra như sau:

Bảng 3.30. Khoảng thiết kế của biến đầu vào

Biến độc lập Khoảng biến thiên Ghi chú

(-1) (0) (+1)

26 % 30 % 34 % Dựa trên khảo sát sơ bộ, lựa X1

chọn khoảng biến thiên như đã 20 % 25 % 30 % X2

trình bày 40 oC 60 oC 80 oC X3

Ghi chú: X1: bề dày màng bao; X2: tỉ lệ % Eudragit S100 so với tổng lượng

polyme; X3: Nhiệt độ ủ trong 24 giờ sau bao.

Mức 26% là 1455,3 mg, mức 30% là 1501,5 mg và mức 34 % là 1547,7 mg

(tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin). Khối lượng pellet nhân 1155 mg

Bảng 3.31. Yêu cầu của biến đầu ra

Biến phụ Ký hiệu Yêu cầu Ghi chú

thuộc

4 – 6 giờ Thuốc ở đoạn đường tiêu hóa trước đại tràng T10 (giờ) Y1

6 – 10 giờ Thời gian thuốc ở đại tràng T80 (giờ) Y2

Thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu được 17 công thức.

Trong đó có 3 công thức tại tâm để đánh giá mức độ lặp lại của thí nghiệm. Tiến hành

95

bào chế và thử hòa tan 17 công thức màng bao ở điều kiện 2 được trình bày ở mục

2.2.4.4 và tiến hành khớp mô hình động học. Mô hình động học phù hợp nhất được

trình bày ở phụ lục 2.9 sẽ được sử dụng để tính T10 và T80. Kết quả thu được như sau

Bảng 3.32. Giá trị T10 và T80 của các công thức thí nghiệm

Biến đầu vào Biến đầu ra

CT X1 X2 X3 T10 (giờ) T80 (giờ) (%) (%) (0C)

N1 3,6 5,5 26 20 40

N2 4,1 6,3 34 20 40

N3 3,8 5,5 26 30 40

N4 4,3 8,7 34 30 40

N5 3,4 5,4 26 20 80

N6 4,0 6,0 34 20 80

N7 3,8 5,5 26 30 80

N8 4,2 7,8 34 30 80

N9 3,4 6,4 26 25 60

N10 4,1 9,7 34 25 60

N11 3,8 5,6 30 20 60

N12 4,1 6,4 30 30 60

N13 3,3 6,8 30 25 40

N14 3,5 6,3 30 25 80

N15 3,5 6,6 30 25 60

N16 3,6 6,9 30 25 60

N17 3,6 6,5 30 25 60

Phân tích số liệu thu được kết quả phân tích phương sai ANOVA cho biến đầu

ra ở bảng 3.33.

96

Bảng 3.33. Phân tích phương sai ANOVA cho T10

Bậc tự do Tổng bình Trung bình bình F p T10

phương phương

Tổng 17 243,27 14,31

Hằng số 1 241,70 241,70

Tổng hiệu 16 1,58 0,10

chỉnh

Hồi quy 9 1,51 0,17 17,74 0,00 Phần dư 7 0,07 0,01

Khuyết 5 0,06 0,01 3,57 0,23 Sai số 2 0,01 0,00

N = 17 Q2 = 0,64 Số điều kiện = 4,44

hiệu chỉnh = 0,90

DF = 7 R2 = 0,96 RSD =0,10 R2

Bảng 3.34. Phân tích phương sai ANOVA cho T80

Bậc tự do Tổng bình Trung bình bình F p T80

phương phương

Tổng 17 758,85 44,64

Hằng số 1 736,57 736,57

Tổng hiệu 16 22,28 1,39

chỉnh

Hồi quy 9 20,81 2,31 10,98 0,00 Phần dư 7 1,47 0,21

Khuyết 5 1,39 0,28 6,41 0,14 Sai số 2 0,09 0,04

N = 17 Q2 = 0,50 Số điều kiện = 4,44

hiệu chỉnh = 0,85

DF = 7 R2 = 0,93 RSD = 0,46 R2

hiệu chỉnh lớn hơn T80. Trong khi, Q2 thể

Kết quả cho thấy T10 có giá trị R2, R2

hiện khả năng dự đoán của mô hình. Tương tự R2, Q2 của T10 cao hơn T80. Ngoài ra,

97

giá trị P của tất cả các biến đầu ra < 0,05 và P (khuyết) > 0,05. Do đó, các biến đầu

ra T10, T80 phù hợp với mô hình phân tích.

Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho các biến đầu ra như sau:

Bảng 3.35. Phân tích hệ số hồi quy của T10

Hệ số Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy (±) P T10

Hằng số 3,58 0,04 0,00 0,10

0,27 0,03 0,50 0,07 X1

0,13 0,03 0,00 0,07 X2

-0,02 0,03 0,54 0,07 X3

0,16 0,06 0,03 0,14 X1*X1

0,36 0,06 0,00 0,14 X2*X2

-0,19 0,06 0,01 0,14 X3*X3

-0,02 0,03 0,49 0,08 X2*X2

0,00 0,03 1,00 0,08 X1*X3

0,03 0,03 0,49 0,08 X2*X3 Độ tin cậy = 0,95

Bảng 3.36. Phân tích hệ số hồi quy của T80

Hệ số Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy (±) P T80

Hằng số 6,88 0,20 0,00 0,46

1,02 0,15 0,00 0,34 X1

0,51 0,15 0,01 0,34 X2

-0,18 0,15 0,25 0,34 X3

1,02 0,28 0,01 0,66 X1*X1

-1,03 0,28 0,01 0,66 X2*X2

-0,48 0,28 0,13 0,66 X3*X3

0,51 0,16 0,02 0,38 X1*X2

-0,14 0,16 0,42 0,38 X1*X3

-0,06 0,16 0,71 0,38 X2*X3 Độ tin cậy = 0,95

98

(a)

(b)

Hình 3.18. (a) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T10, (b) Ảnh hưởng của biến đầu

vào đến T80

Giá trị P < 0,05 thể hiện sự phụ thuộc có ý nghĩa thống kê của các biến độc

lập và các biến phụ thuộc. Đối với biến đầu ra T10 và T80, giá trị P của X1 và X2 <

0,05; giá trị P của X3 > 0,05 chứng tỏ X1, X2 ảnh hưởng có giá trị thống kê đối với

T10 và T80, nhưng biến X3 lại ảnh hưởng không nhiều đến T10 và T80. Hình 3.19 thể

hiện xu hướng ảnh hưởng của biến X1, X2 đến T10 và T80. Hình 3.19 (a) cho thấy, T10

có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với X1 nhưng không tỷ lệ thuận với X2. Hình 3.19 (b)

cho thấy ở một số giá trị X2, T80 tăng tỷ lệ thuận với X1.

3.4.2. Xác định công thức màng bao pellet tối ưu

Tối ưu hóa công thức bào chế: Phân tích tối ưu từ MODDE 12.0 với điều kiện

T10 tiến tới 6 giờ, T80 tiến tới 8 giờ. Kết quả không gian thiết kế như hình 3.20.

99

Hình 3.19. Không gian thiết kế tối ưu

Giá trị tối ưu dự đoán từ mô hình: X1 = 34 %, X2 = 30 %, X3 = 62 0C. Bao 240

g pellet nhân bằng công thức màng bao tối ưu như ghi ở bảng 3.37.

Bảng 3.37. Công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân bằng phần mềm

MODDE 12.0

STT Thành phần Lượng

1 33,72 Zein (g)

2 28,9 Eudragit S100 (g)

3 33,72 EC (g)

4 19,27 DBP (g)

5 19,27 Talc (g)

6 1609 Ethanol 80 % vừa đủ (ml)

100

90

80

70

60

50

40

30

g n ó h p i ả i g n i m a l a s e m %

20

10

0

0

2

4

6

8

10

12

Thời gian (giờ)

Tiến hành thử hòa tan được kết quả như sau

Hình 3.20. % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3)

100

Bảng 3.38. So sánh kết quả T10, T80 mô hình dự đoán và số liệu thực nghiệm

Mẫu T10 T80

CT tối ưu 4,3 giờ 8,7 giờ

CT dự đoán 4,5 giờ 8,9 giờ

Kết quả thực nghiệm công thức tối ưu có giá trị T10 và T80 sai khác lần lượt

4,44% và 2,25% (< 5 %) so với giá trị dự đoán của mô hình. Mô hình dự đoán phù

hợp với kết quả thực nghiệm. Công thức tối ưu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.

3.5. NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP QUY TRÌNH BÀO CHẾ PELLET

MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUY MÔ 2 KG PELLET

NHÂN / MẺ BAO

Do nguyên liệu hạn chế, nên trong nghiên cứu này chỉ mới có thể xây dựng

quy trình bào chế pellet nhân ở quy mô 2,2 kg pellet nhân / mẻ và 2,0 kg pellet nhân

/ mẻ bao. Tỷ lệ các thành phần trong công thức pellet nhân và màng bao được giữ

nguyên theo công thức đã chọn. Quy trình bào chế được thực hiện theo phương pháp

mô tả ở mục 2.2.2, quá trình trộn khô và trộn ướt sử dụng máy trộn siêu tốc. Quá trình

xát hạt sử dụng máy xát hạt. Quá trình đùn sử dụng máy đùn Cavela và quá trình vo

tạo cầu sử dụng máy tạo cầu Cavela. Quá trình bao pellet sử dụng thiết bị bao tầng

sôi Qui Long. Quá trình đóng nang sử dụng thiết bị đóng nang tự động Jiangnan

3.5.1. Mô tả quy trình bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng

3.5.1.1. Công thức

Bảng 3.39. Công thức cho mẻ 2,2 kg pellet nhân

STT Thành phần

1 Tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin (mg) 500 Tính cho quy mô 2,2 kg pellet nhân / mẻ (g) 950 Mesalamin

2 MCC PH101 400 760

3 DST 110 209

4 Lactose monohydrate 40 76

5 PVP K30 90 171

6 Aerosil 15 28,5

7 Nước tinh khiết 600 1140

101

Bảng 3.40. Công thức dịch bao cho mẻ 2,0 kg pellet nhân / mẻ bao

STT Thành phần

1 Tính cho quy mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao (Hiệu suất bao 84 %) 202,37 Zein (g)

2 Eudragit S100 (g) 173,46

3 EC (g) 202,37

4 DBP (g) 115,64

5 Talc (g) 115,64

6 9637 Ethanol 80 % (ml)

3.5.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế

Quy trình bào chế gồm các giai đoạn chính:

• Sơ đồ quy trình pha chế

Hình 3.21. Sơ đồ quy trình pha chế

102

• Bào chế pellet nhân mesalamin

Trộn bột khô: Trộn đều hỗn hợp mesalamin, MCC PH101, lactose

monohydrat, DST và Aerosil 200 bằng thiết bị trộn siêu tốc với tốc độ cánh chính 25

Hz trong 10 phút → hỗn hợp (1)

Trộn bột ướt: Pha tá dược dính PVP K30 / nước: Cân và cho lượng PVP K30

vào lượng nước trong công thức, khuấy đến khi PVP K30 tan hoàn toàn trong nước

được dung dịch (2). Cho dung dịch (2) vào hỗn hợp (1) và trộn ướt bằng máy trộn

siêu tốc với tốc độ cánh chính 25 Hz trong 10 phút được hỗn hợp bột ướt (3)

Xát khối ẩm qua rây: Cho hỗn hợp bột ướt (3) qua rây 5 mm được hỗn hợp bột

ướt (4)

Ủ: Ủ bột ướt (4) trong 1 giờ

Đùn: Đùn bột ẩm sau ủ qua máy đùn Caleva với đường kính lỗ đùn 0.8 – 1

mm và tốc độ đùn 80 vòng/phút

Vo tạo cầu: Sợi sau khi qua máy đùn được vo tạo cầu bằng máy tạo cầu Caleva

ở tốc độ cao 1500 vòng/phút trong 90 giây thu được pellet nhân mesalamin.

Sấy pellet và chọn pellet: Sấy pellet sau khi tạo cầu ở 60 oC đến độ ẩm < 3%.

Pellet sau khi đạt độ ẩm được rây qua rây 0,8 mm và 1 mm để chọn pellet có kích

thước trong khoảng 0,8 – 1 mm để bao film.

• Bào chế pellet bao mesalamin giải phóng tại đại tràng

Pha chế dịch bao

Cho DBP vào 70% lượng ethanol 80 % được dung dịch (1).

Cho zein, Eudragit S100 và EC vào dung dịch (1), hòa tan hoàn toàn được

dung dịch (2).

Nghiền bột talc và rây qua rây số 180. Sau đó cho bột talc vào dung dịch (2),

khuấy đều được hỗn dịch (3)

Thêm dung môi ethanol 80 % vừa đủ vào hỗn dịch (3), khuấy liên tục trong 1

giờ bằng máy khuấy từ. Lọc qua rây số 180.

Bao film: Pellet nhân được bao bằng máy bao tầng sôi Qui Long có công suất

bao từ 200 g – 2 kg. Các thông số bao như sau:

Nhiệt độ khí thổi vào: 30 oC

103

Tần số quạt hút: 28 – 30 Hz

Tốc độ bơm nhu động tương ứng: 2,8 g dịch/phút

Đường kính miệng vòi phun: 1 mm

Áp suất súng phun: 1 bar

Khối lượng pellet nhân: 2 kg

Ủ pellet sau khi bao ở 62 oC trong 24 giờ. Pellet bao film được bảo quản ở

nhiệt độ phòng trước khi đóng nang

• Đóng nang, đóng lọ

Đóng 387 mg pellet bao chứa khoảng 125 mg mesalamin vào nang số 0 bằng

máy đóng nang tự động Jiangnan công suất đóng nang 10000 – 15000 viên/giờ.

Đóng nang thuốc vào lọ thủy tinh màu nâu

3.5.2. Kiểm soát quy trình bào chế viên mesalamin giải phóng tại đại tràng

3.5.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế

Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố nguy cơ

ảnh hưởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó đề xuất biện

pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.

Bảng 3.41. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế

Tần Ảnh Khả năng Giai Nguy cơ dự kiến Biện pháp xử lý suất hưởng phát hiện đoạn

Giai đoạn bào chế pellet nhân

Kiểm soát thời gian Trộn Hàm lượng không Thấp Lớn Khó trộn, tốc độ trộn, bột đồng đều. lượng bột đem trộn khô

Hàm lượng không Thấp Lớn Khó Kiểm soát thời gian

Trộn đồng đều. trộn, tốc độ trộn

bột Độ ẩm không đồng Trung Kiểm soát tốc độ cho ướt Thấp Khó nhất bình tá dược dính

104

Tạo hạt trong quá Kiểm soát cỡ rây, Thấp Ít Rây Dễ trình rây tốc độ xát hạt.

Sợi bột bị khô Thấp Lớn Dễ Kiểm soát tốc độ

đùn.

Đùn Kiểm soát tốc độ, – vo Pellet không thành Thấp Lớn Dễ thời gian, khối lượng hình cầu mỗi lần vo tạo cầu.

Thấp Trung Dễ Độ ẩm không đạt Kiểm soát nhiệt độ bình Sấy – sấy, thời gian sấy chọn

pellet Trung Độ ẩm không đồng Kiểm soát khối Dễ Thấp bình nhất lượng sấy

Giai đoạn bào chế pellet bao film

Hình thức pellet Trung Kiểm soát lượng không đạt do bị Lớn Dễ bình dịch phun dính lại

Kiểm tra tốc độ quạt

Pellet bị dính nhiều Trung hút Lớn Dễ ở túi lọc bình Kiểm soát lượng

dịch phun Bao Bề dày pellet Kiểm tra đĩa phân pellet Thấp Lớn Khó không đều phối khí

Cố định số lượng

mỗi mẻ bao. Cố định Bề dày thay đổi Trung các thông số bao. Cố nhiều giữa các lần Lớn Khó bình định vị trí lắp vòi bao khác nhau phun dịch. Vệ sinh

sạch đĩa phân phối

105

khí. Kiểm soát khí

nén cấp vào không

được có nước.

Khối lượng các Đóng Trung Kiểm soát tốc độ viên nang không Thấp Khó nang bình đóng nang đồng đều

3.5.2.2. Lựa chọn các thông số kiểm soát

Qua đánh giá nguy cơ như trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên cứu với

các thông số như sau:

Bảng 3.42. Các thông số trọng yếu cần kiểm soát

Giai Chỉ tiêu kiểm Phương Thông số Yêu cầu đoạn soát pháp

Hàm lượng

mesalamin đạt từ 90 Hàm lượng HPLC – 110% so với hàm Trộn - Thời gian trộn

lượng lý thuyết bột khô - Tốc độ trộn

Độ phân tán hàm CV < 3% Thống kê lượng

Độ ẩm khối bột 30 – 35 % Cân sấy ẩm

Trộn - Thời gian trộn Hàm lượng

bột ướt - Tốc độ trộn mesalamin đạt từ 90 Hàm lượng HPLC – 110 % so với hàm

lượng lý thuyết

Đùn - - Thời gian vo Hình cầu, đều, không Hình thức pellet Cảm quan vo - Tốc độ vo bị dính lại

106

Sấy – - Thời gian sấy chọn Độ ẩm pellet < 3 % Cân sấy ẩm - Nhiệt độ sấy pellet

Pellet màu vàng, hình Hình thức Cảm quan cầu - Nhiệt độ khí

Hàm lượng thổi vào

mesalamin đạt từ 90 - Tần số quạt Hàm lượng HPLC – 110 % so với hàm hút

lượng lý thuyết - Tốc độ phun Bao

dịch bao film

- Đường kính

miệng vòi phun Độ phân tán hàm CV < 3 % Thống kê - Áp suất súng lượng

phun

Hình thức Nang kín, đều Cảm quan

Độ đồng đều khối AV ≤ 15% lượng đóng nang

Đóng Tốc độ đóng Thử hòa tan

nang nang Đạt yêu cầu thuốc và định

Độ hòa tan giải phóng tại đại lượng bằng

tràng phương pháp

UV-VIS

3.5.2.3. Quá trình lấy mẫu

Bảng 3.43. Quá trình lấy mẫu kiểm soát

Giai Thời Vị trí Mã Chỉ tiêu Lượng Cách lấy mẫu

đoạn điểm lấy mẫu kiểm soát mẫu

mẫu

TK1 Hàm lượng 5 g/mẫu

107

Trộn Sau khi Hình TK2 Độ phân Dùng dụng cụ để

bột khô trộn 3.22 TK3 tán hàm lấy mẫu ở giữa

(a) lượng khối bột. Mẫu sau

khi lấy cho vào 2

lớp túi nilon, buộc

kín và ghi nhãn

Trộn Kết thúc Hình TU1 Độ ẩm 5 g/mẫu Dùng dụng cụ để

bột ướt giai đoạn 3.22 TU2 lấy mẫu ở giữa Hàm lượng

trộn bột (a) TU3 khối bột. Mẫu sau

ướt khi lấy cho vào 2

lớp túi nilon, buộc

kín và ghi nhãn

Đùn - Sau khi vo Hình ĐV1 Hình thức 2 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy

vo tạo hạt 3.22 ĐV2 mẫu, xem xong

(b) ĐV3 rồi trả lại

Sấy – Sau khi Hình Độ ẩm 2 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy S1

chọn sấy và 3.22 S2 mẫu. Mẫu sau khi

pellet chọn (c) S3 lấy cho vào 2 lớp

pellet túi nilon buộc kín

và ghi nhãn

B1 Bao Sau khi Hình Hình thức 40 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy

pellet bao 3.22 B2 mẫu. Mẫu sau khi Hàm lượng

(d) B3 lấy cho vào 2 lớp Độ phân

túi nilon buộc kín tán hàm

và ghi nhãn lượng

Đóng Đầu, giữa, Đầu, ĐN1 Hình thức 40 Lấy mẫu bằng

nang cuối quá giữa, ĐN2 viên/mẫu tay, sau đó cho

Độ đồng cuối ĐN3 vào 2 lớp túi nilon

đều khối

108

trình đóng công lượng buộc kín và ghi

nang đoạn nhãn đóng nang

Độ hòa tan

Hình 3.22. Vị trí lấy mẫu kiểm soát quy trình sản xuất các công đoạn (a) trộn bột

khô, ướt, (b) đùn-vo, (c) sấy-chọn pellet và ủ pellet sau bao và (d) bao film

3.5.2.4. Kết quả thẩm định

Bảng 3.44. Kết quả kiểm soát

Kết quả Giai Thông Kết Yêu cầu Mẫu đoạn số/chỉ tiêu luận Lô 01 Lô 02 Lô 03

Thông số trọng yếu

Thời gian 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút Đạt trộn Trộn Tốc độ trộn 25 Hz 25 Hz 25 Hz 25 Hz Đạt bột Chỉ tiêu kiểm soát khô TK1 100,56% 100,82% 101,13% Đạt 90 – Hàm lượng TK2 100,63% 99,55% 100,75% Đạt 110% TK3 99,35% 100,36% 100,17% Đạt

109

Độ phân tán CV < 3 % 0,72% 0,64% 0,48% Đạt hàm lượng

Thông số trọng yếu

Thời gian 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút Đạt trộn

Tốc độ trộn 25 Hz 25 Hz 25 Hz 25 Hz Đạt

Chỉ tiêu kiểm soát Trộn

TU1 31,41% 31,73% 30,92% Đạt bột

ướt Độ ẩm 30 - 35 % TU2 30,85% 31,35% 30,54% Đạt

TU3 30,57% 31,20% 31,17% Đạt

TU1 100,09% 99,36% 99,53% Đạt 90 – Hàm lượng TU2 101,20% 99,77% 100,82% Đạt 110% TU3 100,32% 101,23% 100,07% Đạt

Thông số trọng yếu

Thời gian vo 1,5 phút 1,5 phút 1,5 phút 1,5 phút Đạt

1500 1500 1500 Tốc độ vo 1500 vòng/phút Đạt vòng/phút vòng/phút vòng/phút

Khối lượng Đùn - 200 g bột ướt 200 g 200 g 200 g Đạt mỗi lần vo vo Chỉ tiêu kiểm soát

Hình cầu, ĐV1 Đạt Đạt Đạt Đạt

Hình thức đều, ĐV2 Đạt Đạt Đạt Đạt

pellet không bị Đạt ĐV3 Đạt Đạt Đạt dính lại

Thông số trọng yếu

Sấy – Thời gian 40 phút 40 phút 40 phút 40 phút Đạt chọn sấy se

pellet Nhiệt độ sấy 60oC 60oC 60oC 60oC Đạt se

110

Thời gian 15 giờ ± 30 phút 15 giờ 15 giờ 15 giờ Đạt sấy

Nhiệt độ sấy 60 oC 60 oC 60 oC 60 oC Đạt

Chỉ tiêu kiểm soát

S1 1,72% 1,97% 1,81% Đạt

Độ ẩm ≤ 3 % 1,83% 2,05% 1,77% S2 Đạt

S3 1,65% 1,86% 1,75% Đạt

Thông số trọng yếu

Khối lượng 2 kg 2 kg 2 kg 2 kg Đạt mỗi lần bao

Nhiệt độ khí 30 oC 30 oC 30 oC 30 oC Đạt thổi vào

28 – 30 28 – 30 28 – 30 Tần số quạt 28 – 30 Hz Đạt Hz Hz Hz hút

Tốc độ phun 2,8 g/phút 2,8 g/phút 2,8 g/phút 2,8 g/phút Đạt dịch bao

Đường kính

Bao miệng vòi 1 mm 1 mm 1 mm 1 mm Đạt

pellet phun

Áp suất súng 1 bar 1 bar 1 bar 1 bar Đạt phun

Nhiệt độ sấy

pellet sau 62 oC 62 oC 62 oC 62 oC Đạt

bao

Thời gian

sấy pellet 24 giờ ± 30 phút 24 giờ 24 giờ 24 giờ Đạt

sau bao

Chỉ tiêu kiểm soát

Hình thức B1 Đạt Đạt Đạt Đạt

111

Pellet B2 Đạt Đạt Đạt Đạt

màu

vàng, B3 Đạt Đạt Đạt Đạt

hình cầu

B1 101,17% 101,24% 100,50% Đạt 90 – B2 Hàm lượng 100,89% 99,34% 101,40% Đạt 110% B3 100,10% 99,93% 101,13% Đạt

Độ phân tán CV < 3 % B1 0,55% 0,97% 0,46% Đạt hàm lượng

Thông số trọng yếu

10Hz 10Hz 10Hz Đạt 10Hz Tốc độ đóng nang

Chỉ tiêu kiểm soát

ĐN1 Đạt Đạt Đạt Đạt Nang kín, Hình thức ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt đều ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt

ĐN1 Đạt Đạt Đạt Đạt Độ đồng đều Đóng AV ≤ 15 đơn vị liều ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt nang % (*) ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt

ĐN1 100,20% 101,06% 101,42% Đạt 90–110 Hàm lượng ĐN2 101,00% 100,35% 100,16% Đạt % ĐN3 100,99% 99,55% 100,21% Đạt

Độ hòa tan ĐN1 ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (**)

ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt yêu cầu thuốc giải phóng tại đại tràng

(*), (**) Số liệu độ đồng đều khối lượng và số liệu độ hòa tan được trình bày

ở phụ lục 3

112

3.5.2.5. Kiểm soát tính lặp lại của quy trình sản xuất dựa trên kết quả kiểm nghiệm

thành phẩm

Bảng 3.45. Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm

Kết quả Chỉ tiêu

kiểm Yêu cầu tiêu chuẩn Lô 01 Lô 02 Lô 03 nghiệm

Viên nang số 0, pellet bên Đạt Đạt Đạt Hình thức trong màu vàng, hình cầu

1,81 % 1,89 % 1,76 % Độ ẩm ≤ 3 %

Độ đồng Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 4,28 3,53 4,08 đều khối 15% lượng viên

Hàm lượng mesalamin đạt Định từ 90 – 110% so với lượng 99,35 % 100,85 % 99.51 % lượng ghi trên nhãn

- Môi trường pH 1,2: Min: 0,11 % Min: 0,10 % Min: 0,16 % + Sau 2 giờ: ≤ 5 % Max: 0,33 % Max: 0,29 % Max: 0,35 % mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat

pH 7,4: Min: 3,53 % Min: 3,44 % Min: 3,36 %

+ Sau 2 giờ : ≤ 10 % Max: 5,57 % Max: 5,37 % Max: 4,81 % Độ hòa tan mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat Min: 83,63 % Min: 84,08 % Min: 83,46 % 6,8: Max: 88,01 Max: 90,37 Max: 90,08 + Sau 6 giờ: ≥ 80 % % % % mesalamin giải phóng

Kết luận cho từng lô Đạt Đạt Đạt

113

3.5.2.6. Đánh giá kết quả:

Tiêu chuẩn chấp nhận:

Kiểm soát là thành công và chấp nhận được khi tất cả thông số kiểm soát đạt

các giới hạn quy định.

Tất cả các yêu cầu về thử nghiệm được thỏa mãn.

Thử nghiệm thất bại:

Nếu bất kỳ kết quả thử nghiệm nào không đạt tiêu chuẩn chấp nhận, các hành

động khắc phục phải được thực hiện trước khi tiến hành lại.

X

Kết quả kiểm soát thực tế:

Đạt Không đạt

3.6. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN

NANG CHỨA PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

3.6.1. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở

Các mẫu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng được bào chế quy mô mỗi

mẻ 2 kg pellet nhân / mẻ bao theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2. Tiến hành bào chế

3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lượng, đề xuất tiêu chuẩn cơ sở

cho pellet nhân, pellet bao và viên nang mesalamin GPTĐT.

Bảng 3.46. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet nhân

STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN

Hình thức 1 Pellet hình cầu, màu nâu

Định tính 2 Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin

3 Độ hòa tan - Môi trường pH 6,8:

+ Sau 1 giờ: ≥ 80 % mesalamin giải phóng

4 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) từ 90 – 110 %

(g/100g chế phẩm)

114

Bảng 3.47. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet bao

STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN

1 Hình thức Pellet hình cầu, màu vàng

2 Định tính Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin

3 Độ hòa tan - Môi trường pH 1,2:

+ Sau 2 giờ: < 10 % mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat pH 7,4:

+ Sau 2 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 7,4: ≤

10 % mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat 6,8:

+ Sau 6 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 6,8: ≥

80 % mesalamin giải phóng

4 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) từ 90 – 110 %

(g/100g chế phẩm)

Bảng 3.48. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nang mesalamin 125 mg GPTĐT

STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN

1 Hình thức Viên nang số 0 chứa pellet hình cầu, màu vàng bên

trong

2 Độ đồng đều khối Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 15% lượng viên

Định tính 3 Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin

4 Độ hòa tan - Môi trường pH 1,2:

+ Sau 2 giờ: < 10 % mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat pH 7,4:

+ Sau 2 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 7,4: ≤

10 % mesalamin giải phóng

- Môi trường đệm phosphat 6,8:

+ Sau 6 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 6,8: ≥

80 % mesalamin giải phóng

115

5 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) trong viên phải

đạt từ 90 – 110 % so với lượng ghi trên nhãn

3.6.2. Đánh giá độ ổn định

Các mẫu viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng của 3 lô sản phẩm khác

nhau bào chế theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2. Mỗi viên nang đóng pellet bao chứa

125 mg mesalamin. Viên đóng lọ thủy tinh nâu, mỗi lọ đóng 20 viên và bảo quản ở

điều kiện phòng thí nghiệm trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40

± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5%) trong 6 tháng (theo hướng dẫn của Asean).

Do hạn chế về thời gian, mới chỉ theo dõi độ ổn định ở điều kiện thường trong

thời gian 12 tháng. Độ ổn định của thuốc đang được tiếp tục theo dõi và lấy mẫu kiểm

tra cho tới thời gian quy định.

Kết quả khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của thuốc được trình bày dưới đây.

3.6.2.1. Theo dõi tính chất

So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế được bảo quản ở điều kiện

thường trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc trong 6 tháng đều không có sự

thay đổi về hình thức.

3.6.2.2. Theo dõi hàm lượng

Bảng 3.49. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều

kiện dài hạn sau 12 tháng (n = 6)

Thời gian Hàm lượng mesalamin (%)

(tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3

0 99,35% 100,85% 99,51%

1 99,51% 100,25% 100,12%

3 98,80% 98,92% 98,67%

6 97,10% 99,78% 98,72%

9 97,91% 98,21% 97,05%

12 96,07% 96,65% 96,82%

116

Bảng 3.50. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều

kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6)

Thời gian Hàm lượng mesalamin (%)

(tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3

1 100,02% 99,85% 99,17%

3 98,92% 98,57% 99,25%

6 96,88% 97,83% 97,01%

Kết quả khảo sát hàm lượng của viên mesalamin giải phóng tại đại tràng trong

các điều kiện bảo quản cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và

12 tháng bảo quản ở điều kiện thường, sự thay đổi hàm lượng ở các mẫu thử nghiệm

nằm trong giới hạn cho phép. Các mẫu viên sẽ tiếp tục được theo dõi, lấy mẫu định

lượng ở điều kiện thực để có thể có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.

3.6.2.3. Theo dõi độ hòa tan

Kết quả khảo sát độ hòa tan dược chất từ viên mesalamin giải phóng tại đại

tràng trong các điều kiện bảo quản với khoảng thời gian xác định cho thấy độ hòa tan

thay đổi không đáng kể so với ban đầu.

Bảng 3.51. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại

tràng được bảo quản ở điều kiện thực sau 12 tháng (n = 6)

% mesalamin giải phóng theo thời gian (TB ± SD) Thời gian pH 1,2 pH 7,4 pH 6,8 (tháng) 2 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ

0,28 ± 0,41 ± 4,38 ± 29,4 ± 70,06 83,06 ± 86,20 ± 0 0,04 0,07 0,45 3,41 ± 4,04 2,24 2,28

0,16 ± 0,35 ± 4,34 ± 29,80 69,25 82,73 ± 85,92 ± 1 0,05 0,07 0,83 ± 3,73 ± 4,94 2,79 1,92 Lô 1 0,24 ± 0,39 ± 4,94 ± 30,37 69,18 80,68 ± 85,54 ± 3 0,06 0,08 0,48 ±2,63 ± 4,23 2,73 2,39

0,23 ± 0,35 ± 4,77 ± 31,16 70,39 81,49 ± 85,01 ± 6 0,09 0,06 0,82 ± 2,18 ± 5,83 2,05 2,11

117

0,22 ± 0,37 ± 4,65 ± 30,98 68,14 80,36 ± 84,58 ± 9 0,10 0,07 0,87 ± 3,85 ± 4,31 2,84 1,10

0,19 ± 0,44 ± 4,34 ± 30,18 67,00 79,32 ± 84,25 ± 12 0,07 0,05 0,69 ± 3,21 ± 3,43 1,52 0,68

0,19 ± 0,40 ± 4,61 ± 30,34 68,16 81,27 ± 87,11 ± 0 0,08 0,04 0,65 ± 3,69 ± 4,41 2,62 2,28

0,23 ± 0,42 ± 4,09 ± 32,13 72,20 83,53 ± 86,87 ± 1 0,09 0,06 0,38 ± 2,89 ± 4,95 1,92 1,84

0,27 ± 0,31 ± 4,92 ± 30,21 67,06 81,72 ± 86,27 ± 3 0,09 0,03 0,83 ± 3,47 ± 3,44 1,91 1,88 Lô 2 0,30 ± 0,34 ± 4,82 ± 31,56 72,84 81,74 ± 85,79 ± 6 0,05 0,04 0,79 ± 4,04 ± 2,57 2,41 1,48

0,27 ± 0,39 ± 4,66 ± 32,50 68,60 80,64 ± 85,51 ± 9 0,12 0,08 0,58 ± 3,70 ± 2,92 3,20 1,97

0,20 ± 0,35 ± 4,76 ± 31,32 66,30 80,87 ± 85,00 ± 12 0,09 0,05 0,51 ± 2,87 ± 2,60 3,00 1,97

0,29 ± 0,33 ± 4,59 ± 28,78 69,55 82,49 ± 86,96 ± 0 0,10 0,05 0,90 ± 2,58 ± 4,25 2,45 3,18

0,25 ± 0,40 ± 4,80 ± 29,75 72,12 82,18 ± 86,28 ± 1 0,09 0,07 0,62 ± 3,51 ± 5,12 3,18 3,55

0,22 ± 0,36 ± 4,62 ± 33,93 69,64 81,82 ± 86,09 ± 3 0,06 0,06 0,59 ± 2,61 ± 4,86 3,09 2,51 Lô 3 0,24 ± 0,39 ± 4,94 ± 30,37 69,18 80,68 ± 85,67 ± 6 0,06 0,08 0,48 ± 2,63 ± 4,23 2,73 1,20

0,25 ± 0,37 ± 4,52 ± 32,93 70,41 80,60 ± 85,15 ± 9 0,09 0,05 0,56 ± 3,83 ± 4,15 1,96 2,03

0,22 ± 0,37 ± 4,57 ± 30,80 69,57 80,84 ± 84,80 ± 12 0,10 0,08 0,93 ± 3,07 ± 5,66 2,84 1,97

118

Bảng 3.52. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại

tràng được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6)

Thời gian % mesalamin giải phóng theo thời gian (TB ± SD)

(tháng)

pH 1,2 pH 7,4 pH 6,8

2 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ

Lô 1 1 0,29 ± 0,43 ± 4,41 ± 34,31 ± 72,24 81,32 86,63

0,07 0,07 0,60 2,01 ± 2,69 ± 2,31 ± 2,46

3 0,21 ± 0,41 ± 4,59 ± 33,47 ± 71,85 81,53 85,55

0,1 0,05 0,63 2,16 ± 4,56 ± 2,34 ± 2,99

6 0,22 ± 0,39 ± 4,55 ± 32,59 ± 67,21 80,52 85,03

0,08 0,04 0,54 1,87 ± 4,41 ± 3,53 ± 2,49

Lô 2 1 0,22 ± 0,44 ± 4,49 ± 27,03 ± 71,67 81,42 85,20

0,09 0,03 0,88 1,77 ± 4,21 ± 2,5 ± 3,21

3 0,18 ± 0,42 ± 4,63 ± 28,69 ± 69,34 80,59 85,85

0,06 0,06 0,59 2,75 ± 6,52 ± 2,5 ± 1,80

6 0,22 ± 0,39 ± 4,61 ± 32,61 ± 69,69 80,94 84,92

0,09 0,05 0,62 1,83 ± 3,27 ± 3,28 ± 2,65

Lô 3 1 0,23 ± 0,39 ± 4,55 ± 30,25 ± 70,88 82,26 85,30

0,10 0,06 0,46 4,61 ± 2,77 ± 2,95 ± 2,07

3 0,19 ± 0,35 ± 4,6 ± 29,34 69,9 ± 80,54 85,86

0,09 0,06 0,56 ±3,79 4,51 ± 3,1 ± 2,43

6 0,22 ± 0,37 ± 4,85 ± 29,78 ± 69,25 79,83 84,56

0,09 0,04 0,72 3,52 ± 5,1 ± 1,74 ± 3,13

3.6.2.4. Tuổi thọ dự đoán bằng phương pháp ngoại suy theo phần mềm Minitab 17

Phân tích dữ liệu độ ổn định với các chỉ tiêu định lượng, độ hòa tan với dữ liệu

dài hạn 12 tháng theo phần mềm Minitab 17 được kết quả như sau:

119

Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 %

Hình 3.23 biểu diễn đường hồi quy của hàm lượng mesalamin có mức chất

lượng trên và dưới lần lượt là 110% và 90% so với hàm lượng trên nhãn. Đường biểu

diễn giới hạn tin cậy dưới 95% cắt đường biểu diễn cận dưới của mức chất lượng ở

thời điểm 32 tháng, trong khi đó đường biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt

đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về sau. Hàm lượng

dược chất thay đổi ở điều kiện lão hóa và điều kiện thực 3 – 4 %, do vậy tuổi thọ đề

xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu hàm lượng.

Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2

Hình 3.24 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH

1,2 với mức chất lượng là không lớn hơn 5,0 %. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy

trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về

sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ

liệu độ hòa tan.

120

Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ

ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %

Hình 3.25 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH

7,4 với mức chất lượng là không lớn hơn 10,0%. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy

trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về

sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ

liệu độ hòa tan.

Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi

trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %

Hình 3.26 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 6 giờ trong

môi trường pH 6,8 với mức chất lượng là không nhỏ hơn 80%. Đường biểu diễn giới

hạn tin cậy 95 % về phía dưới của giá trị trung bình cắt đường biểu diễn mức chất

121

lượng ở thời điểm 26 tháng. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi

phân tích thống kê dữ liệu độ hòa tan

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng viên nang mesalamin ổn định trong thời

gian bảo quản trên các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Từ kết quả ngoại suy theo phần mềm

Minitab 17 tuổi thọ đề xuất là 18 tháng.

Các mẫu viên sẽ tiếp tục được theo dõi, lấy mẫu thử độ hòa tan ở điều kiện dài

hạn để có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu

3.7. SỰ DỊCH CHUYỂN PELLET IN VIVO TRONG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

CHÓ BẰNG CHỤP X-QUANG

Tiến hành thử nghiệm như trình bày ở mục 2.2.5.1 để xác định sự dịch chuyển

pellet in vivo trong đường tiêu hóa chó. Kết quả hình ảnh x-quang của chó 1 được

trình bày ở hình 3.26 và của 4 chó còn lại được trình bày ở phụ lục 5.

122

123

Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm

ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau

4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm

ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i)

sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng

124

Kết quả thử nghiệm in vivo bằng phương pháp hình ảnh X-quang ở 5 chó thử

nghiệm cho thấy: sau 2 giờ, pellet nằm ở vị trí dạ dày hoặc nằm rải rác ở dạ dày và

ruột non. Hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở thời điểm 2 giờ và 4 giờ sau khi uống thuốc.

Điều này chứng tỏ màng bao pellet chưa bị mòn nhiều sau các thời điểm trên, phần

lớn chất cản quang và chất kích quang vẫn còn giữ bên trong nhân pellet. Pellet bao

hạn chế giải phóng dược chất ở đoạn đầu đường tiêu hóa.

Sau 7 giờ, pellet di chuyển xuống đại tràng. Hình ảnh pellet của chó 3 đã mờ

hẳn trong khi hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5, chứng tỏ

dược chất đã giải phóng gần như hoàn toàn ở đại tràng của chó 3 và giải phóng chỉ

một phần ở các chó còn lại sau thời điểm này.

Sau 9 giờ, hình ảnh pellet ở vị trí đại tràng của chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5

mờ hơn so với thời điểm 7 giờ do màng bao pellet bị mòn dần, giải phóng bari sulfat

và chất kích quang bên trong nhân ra ngoài môi trường dịch ruột chó.

Sau 11 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 1, chó 2 và chó 5, chứng tỏ màng

bao pellet đã bị phá hủy và giải phóng phần lớn dược chất từ nhân ra ngoài môi trường

dịch đại tràng chó. Hình ảnh x-quang chó 4 vẫn còn phát hiện, tuy nhiên hình ảnh khá

mờ và ít so với các thời điểm trước. Sau 16 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 4.

Qua thử nghiệm trên 5 chó có thể thấy, tại cùng một thời điểm, pellet ở vị trí

khác nhau trên từng cá thể chó khác nhau. Pellet bao hạn chế giải phóng dược chất

trong nhân pellet ở đoạn đầu đường tiêu hóa. Hình ảnh pellet ở các chó thử nghiệm

được phát hiện khá rõ sau 4 giờ uống thuốc. Ngoài ra, dược chất được giải phóng

phần lớn ở đại tràng do hình ảnh pellet mờ hẳn sau 9 giờ hoặc 11 giờ hoặc 16 giờ sau

khi chó uống thuốc.

3.8. NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU DƯỢC CHẤT TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

Tiến hành trên 05 chó thí nghiệm. Mỗi chó được uống thuốc theo trình tự được

trình bày ở mục 2.2.5.2 và được lấy máu theo phương pháp ghi ở mục 2.2.5.2 Các

mẫu huyết tương được phân tích theo phương pháp đã được thẩm định ở mục 2.2.4.1.

Kết quả định lượng nồng độ mesalamin trong các mẫu huyết tương chó như sau.

125

Bảng 3.43. Nồng độ MES trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và pellet GPTĐT chứa 500 mg mesalamin

Nồng độ (ng/ml)

Thuốc

Chó

Thời điểm (giờ)

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

12

15

17

24

Pellet

0,0 7688,0

10640,7 17554,8 17882,0 18002,9 16638,1 397,7

298,3

290,4

270,3

114,0

115,9

27,6*

8,4*

1

nhân

0,0 28633,9 19706,8 13717,7 5291,8

5347,3

4339,6

3445,1 3307,3

2566,1 1705,2 680,7

237,1

151,1

63,0

2

0,0 5130,4

29198,5 21061,3 10976,2 8146,5

3949,9

2446,6 2094,9

1399,0 1128,6 866,5

846,8

823,5

155,0

3

0,0 26001,9 28542,8 20492,9 8885,2

6887,0

5214,6

3874,2 3645,1

2767,8 1871,9 920,3

550,8

469,1

115,0

4

0,0 29183,6 24062,2 20214,2 12748,2 11101,1 7528,4

3368,0 3103,0

2500,0 1560,4 1005,4 570,3

461,0

164,1

5

0,0 19327,6 22430,2 18608,2 11156,7 9897,0

7534,1

2706,3 2489,7

1904,7 1307,3 717,4

464,2

386,5

101,1

TB

0,0 11888,4 7619,8

3048,6

4673,1

4999,5

5275,3

1391,5 1354,4

1048,6 642,0

357,7

290,7

311,3

65,4

SD

CV (%)

-

61,5

34,0

16,4

41,9

50,5

70,0

51,4

54,4

55,1

49,1

49,9

62,6

80,5

64,7

Pellet

1

0,0 15,8*

21,0*

1590,0

3209,1

6415,2

8918,0

9427,7 10018,3 9120,4 5347,6 3495,8 2769,9 2653,0 508,4

GPTĐT

2 0,0 75,9

123,0

131,6

144,6

236,7

337,3

516,7

1052,1

1885,4 2681,5 2771,3 2906,1 3814,0 1040,1

3 0,0 0,0

69,2

85,7

378,8

1626,9

2710,5

3381,2 3711,7

4711,0 5580,8 3958,6 3958,6 5188,0 791,0

4 0,0 63,5

131,3

145,5

277,9

875,7

1410,8

1871,8 2408,8

3523,9 4496,9 4650,1 4697,1 4294,9 1172,0

5 0,0 66,1

101,0

842,7

999,8

2345,0

3357,3

3739,8 4533,8

4855,7 3795,7 3128,5 2912,3 2734,2 980,3

559,1

1002,0

2299,9

3346,8

3787,4 4344,9

4819,3 4380,5 3600,9 3448,8 3736,8 898,4

TB

0,0 44,3

89,1

656,0

1276,6

2432,9

3326,0

3403,9 3435,7

2683,2 1185,1 733,4

845,8

1072,8 257,5

SD

0,0 34,0

45,0

CV (%)

-

76,8

117,3

127,4

105,8

99,4

89,9

79,1

55,7

27,1

20,4

24,5

28,7

28,7

50,5

(*) Nồng độ dưới LLOQ

126

Đường cong trung bình nồng độ - thời gian (n =5)

Pellet GPTĐT

30000

Pellet nhân

/

20000

) L m g n ( ộ đ g n ồ N

10000

0

0

8

16

24 Thời gian (giờ)

Hình 3.28. Nồng độ mesalamin trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và

pellet GPTĐT chứa khoảng 500 mg mesalamin (n = 5)

Kết quả cho thấy, chó uống pellet nhân có thời gian đạt nồng độ đỉnh sớm hơn

rất nhiều so với chó uống pellet giải phóng tại đại tràng. Nồng độ mesalamin trong

huyết tương chó uống pellet nhân đạt cực đại sau khoảng 2 giờ, sau đó giảm dần đến

24 giờ, chứng tỏ pellet nhân giải phóng hoàn toàn mesalamin ở dạ dày hoặc ruột non.

Ngược lại, với chó uống pellet mesalamin GPTĐT thì nồng độ mesalamin trong huyết

tương tại thời điểm 2 giờ rất thấp, thuốc đạt cực đại hấp thu khoảng 9 giờ khi thuốc

ở vị trí đại tràng, chứng tỏ pellet GPTĐT hạn chế giải phóng mesalamin trong 4 giờ

đầu khi thuốc ở vị trí dạ dày và ruột non, tuy nhiên giải phóng nhiều và đạt cực đại

hấp thu khi thuốc ở vị trí đại tràng.

• Mô phỏng sự hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó bằng mô hình

dược động học sinh lý

Tiến hành khớp mô hình dược động học sinh lý in vitro và in vivo pellet nhân

và pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng phần mềm GastroPlusTM được kết quả như

sau:

- Pellet mesalamin nhân

+ Thông số dược động học thực tế và dự đoán từ mô hình

127

Bảng 3.53. Giá trị thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM

của pellet nhân

Thông số Giá trị thực tế Giá trị dự đoán

2,243 x 104 2,42 x 104 Cmax (ng/ml)

1,92 2 Tmax (giờ)

1,178 x 105 1,036 x 105 AUC0 – inf (ng/ml.giờ)

1,175 x 105 1,031 x 105 AUC0 – t (ng/ml.giờ)

R2 = 0,96 ; AIC = 21,11

Hình 3.29. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình

dược động học sinh lý của pellet nhân

Kết quả ở bảng 3.53 và hình 3.28 cho thấy giá trị R2 lớn (0,96), AIC nhỏ

(21,11), chứng tỏ mô hình mô tả đúng số liệu thực nghiệm. Các giá trị Cmax, Tmax,

AUC0 – inf, AUC0 - t thực tế là 2,243 x 104 ; 2 ; 1,036 x 105 ; 1,031 x 105 khá giống với

giá trị mô hình dự đoán là 2,42 x 104 ; 1,92 ; 1,178 x 105 ; 1,175 x 105.

128

+ Dữ liệu hấp thu theo từng đoạn đường tiêu hóa chó

Hình 3.30. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet

nhân

Hình 3.29 thể hiện tỷ lệ phân bố hấp thu ở các đoạn khác nhau của pellet nhân

trong đường tiêu hóa chó bằng đường uống theo mô hình dược động học sinh lý được

xử lý bằng phần mềm GastroPlusTM. Tổng lượng mesalamin hấp thu là 67,9 % vào

máu, trong đó dạ dày 0 %, tá tràng 8,3 %, hỗng tràng 40,3 % (hỗng tràng 1 là 28,2 %,

hỗng tràng 2 là 12,1 %), hồi tràng 0,6 % (hồi tràng 1 là 0,2 %, hồi tràng 2 là 0,2 %,

hồi tràng 3 là 0,2 %), manh tràng 4,9 % và đại tràng là 13,8 %. Lượng mesalamin hấp

thu ở đại tràng lớn hơn ở hồi tràng do thời gian lưu thuốc ở đại tràng lớn hơn ở hồi

tràng. Do không sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch làm đối chiếu nên % hấp thu trên đồ

thị trên chỉ có ý nghĩa so sánh các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá với nhau.

- Pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng

+ Thông số dược động học thực tế và dự đoán từ mô hình

129

Bảng 3.54. Thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM của

pellet mesalamin GPTĐT

Thông số Giá trị thực tế Giá trị dự đoán

Fa (%) 0 39,001

FDp (%) 0 39,001

F (%) 0 39,001

4819,3 4812,6 Cmax (ng/ml)

9 12,8 Tmax (giờ)

6,886 x 104 6,765x104 AUC0 – inf (ng/ml.giờ)

6,445 x 104 6,765 x 104 AUC0 – t (ng/ml.giờ)

R2 = 0.92 ; AIC = -15,81

Hình 3.31. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình

sinh lý của pellet GPTĐT

Kết quả ở bảng 3.54 và hình 3.30 cho thấy các thông số dược động học giữa

giá trị thực tế và giá trị dự đoán mô tả được đầy đủ quá trình hấp thu và phân hủy của

mesalamin trong huyết tương. Giá trị R2 lớn đạt 0,92 và giá trị AIC nhỏ đạt -15,81,

do đó mô hình mô tả đúng số liệu thực nghiệm. Giá trị Cmax, AUC dự đoán khá giống

với giá trị thực tế. Giá trị Tmax (12,8 giờ) dự đoán nhiều hơn so với Tmax thực tế (9

130

giờ), tuy nhiên với mesalamin sự khác biệt Tmax ít mang ý nghĩa điều trị nên mô hình

chấp nhận được.

+ Tỷ lệ dược chất hấp thu ở các đoạn đường tiêu hóa

Hình 3.32. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet

GPTĐT

Hình 3.31 thể hiện tỷ lệ phân bố hấp thu ở các đoạn khác nhau của pellet

mesalamin GPTĐT trong đường tiêu hóa chó bằng đường uống theo mô hình dược

động học sinh lý được xử lý bằng phần mềm GastroPlusTM. Tổng lượng mesalamin

hấp thu là 39,0 % vào máu, trong đó dạ dày 0 %, tá tràng 0 %, hỗng tràng 1,4 % (hỗng

tràng 1 là 0,4 %, hỗng tràng 2 là 1,0 %), hồi tràng 0,1 % (hồi tràng 1 là 0,1 %, hồi

tràng 2 là 0 %, hồi tràng 3 là 0 %), manh tràng 12,1 % và đại tràng là 25,5 %. Tuy

nhiên, do không sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch làm đối chiếu nên % hấp thu trên đồ

thị trên chỉ có ý nghĩa so sánh các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá với nhau. Kết

quả dự đoán bằng phần mềm GastroPlusTM cho thấy, dược chất rất ít hấp thu ở dạ dày

và ruột non, tuy nhiên hấp thu nhiều hơn ở đại tràng do pellet bao GPTĐT giải phóng

phần lớn mesalamin tại vị trí đại tràng.

131

4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI

ĐẠI TRÀNG

4.1.1. Nghiên cứu tiền công thức

Kết quả nghiên cứu cho thấy mesalamin bị phân hủy dưới ảnh hưởng của tác

nhân nhiệt độ, môi trường nước hòa tan dược chất, tác nhân oxy hóa, pH môi trường

hòa tan. Trong môi trường kiềm mạnh hoặc tác nhân oxy hóa, mesalamin bị phân hủy

rất nhanh. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Rita K. Palsmeier và cộng sự (1992)

khi cho mesalamin vào dung dịch NaOH 0,1M trong điều kiện có oxy, hàm lượng

mesalamin giảm 72 % sau 2 giờ [82]. Tác nhân chống oxi hóa như vitamin C giúp

hạn chế sự phân hủy mesalamin trong môi trường có chất oxi hóa. Dung dịch

mesalamin trong H2O2 5% có chứa vitamin C giúp hàm lượng dược chất đạt 97,84 %

sau 48 giờ, trong khi mẫu thử không chứa vitamin C thì hàm lượng mesalamin chỉ

đạt 95,82 % sau 48 giờ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Rita K.

Palsmeier và cộng sự (1992). Dựa vào kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

sự phân hủy của mesalamin, luận án đã kiểm soát các yếu tố quan trọng trong công

đoạn bào chế và bảo quản thuốc nhằm giúp dược chất ổn định sau tối thiểu 12 tháng

ở điều kiện thực.

4.1.2. Nghiên cứu bào chế pellet nhân mesalamin

4.1.2.1. Phương pháp bào chế pellet nhân

• Phương pháp đùn-tạo cầu

Phương pháp đùn-tạo cầu có thể kiểm soát được kích thước pellet nhân và bề

dày màng bao không quá lớn. Ngoài ra, phương pháp này có thể áp dụng được với

các dược chất và tá dược nhạy cảm với nhiệt. Máy đùn, vê sẵn có tại Bộ môn Bào

Chế và công ty dược Bidiphar nên luận án đã lựa chọn phương pháp này. Khó khăn

cần khắc phục là thiết bị đùn, tạo cầu có công suất không cao, khó triển khai sản xuất

ở quy mô lớn. Tuy nhiên, với các thiết bị đùn-tạo cầu hiện có, là cơ sở để triển khai

quy mô lớn khi đã xác định được công thức và quy trình bào chế pellet.

132

4.1.2.2. Biện pháp tăng tốc độ hòa tan của mesalamin sau thời gian Tlag

Mesalamin là hoạt chất được xếp vào nhóm IV trong bảng phân loại sinh dược

học bào chế (BCS) có độ tan kém, tính thấm kém [66]. Thuốc ít tan trong nước (độ

tan là 1 mg/ml ở 20oC), độ tan phụ thuộc pH môi trường hòa tan. Dược chất tan tốt ở

môi trường acid hydrocloric loãng và dung dịch kiềm loãng [17]. Tan trong dung dịch

đệm phosphat ở pH 6,0 và 7,2 tương ứng là 1,2 mg/ml và 5,5 mg/ml [96]. Để dược

chất được giải phóng nhanh, hòa tan nhanh cần có các biện pháp cải thiện độ tan, tốc

độ hòa tan của dược chất từ pellet nhân, đặc biệt là tốc độ hòa tan sau thời gian tiềm

tàng Tlag. Có nhiều phương pháp cải thiện tốc độ hòa tan của dược chất trong pellet

nhân như tác động vào nguyên liệu bằng cách bào chế hệ phân tán rắn; giảm kích

thước tiểu phân; tạo phức với một polyme như cyclodextrin [25] hoặc thêm tá dược

trợ tan vào pellet nhân.

Trong luận án, biện pháp tăng tốc độ hòa tan mesalamin sau thời gian Tlag là

sử dụng tá dược tạo kênh dẫn nước lactose monohydrate và tá dược siêu rã DST trong

thành phần pellet nhân. Khi màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng bị mòn nhanh

sau thời gian Tlag, lactose monohydrate sẽ được hòa tan nhanh chóng trong môi trường

hòa tan để tạo kênh dẫn nước vào nhân pellet. Ngoài ra, DST có vai trò hấp thu nhiều

nước, trương nở nhanh, phá vỡ màng bao pellet từ bên trong, giúp giải phóng dược

chất nhanh chóng ra ngoài môi trường hòa tan. Thực nghiệm nghiên cứu của luận án

cho thấy, công thức pellet nhân CT7 giúp dược chất giải phóng hoàn toàn sau 2 giờ.

Phương pháp thêm tá dược siêu rã vào nhân đã được áp dụng ở nghiên cứu trước đó

của S. J. Kshiragar và cộng sự (2011). Tác giả đã chứng minh rằng viên nén bao chứa

tá dược siêu rã trong nhân giải phóng nhanh hơn so với mẫu nghiên cứu không chứa

tá dược siêu rã DST sau thời gian Tlag [83].

Tá dược DST cũng được Mohd Abdul Hadi và cộng sự (2014) sử dụng để phát

triển viên nén mini giải phóng tại đại tràng gồm nhân chứa dược chất naproxen và tá

dược siêu rã natri starch glycolat; màng bao film gồm Eudragit L100 và Eudragit

S100 [68].

133

4.1.3. Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng

4.1.3.1. Phương pháp bao pellet mesalamin

Máy bao tầng sôi là thiết bị phù hợp nhất để bao kiểm soát giải phóng tại đại

tràng cho pellet nhân. Trong luận án này, thiết bị bao tầng sôi có vòi phun từ đáy lên

(bottom spray), là một trong những kiểu phun dịch phổ biến được sử dụng trong máy

bao tầng sôi.

Quá trình bào chế được thực hiện bằng cách phun dịch bao vào buồng bao

chứa pellet nhân. Dịch bao sau khi bám vào pellet nhân, dưới tác dụng của dòng

không khí trong buồng bao, dung môi sẽ bốc hơi và chất rắn sẽ bám dần lên bề mặt

pellet nhân. Hiệu suất bao film phụ thuộc vào mật độ pellet xuất hiện trong vùng phun

dịch, khả năng bám dính của chất lỏng lên bề mặt nhân, hàm lượng chất rắn trong

dịch, tốc độ phun dịch và dung lượng khí nóng thổi vào [7].

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình bào chế pellet bao:

Dịch bao: Dịch bao sử dụng các polyme zein, Eudragit S100 và EC. Trong đó,

zein tan trong ethanol, không tan trong nước; EC tan trong ethanol, không tan trong

nước và Eudragit S100 tan trong ethanol và nước ở pH > 7. Do đó, có thể lựa chọn

ethanol là dung môi hòa tan các polyme trên trong thành phần dịch bao. Tuy nhiên,

nồng độ ethanol phải được sử dụng ở tỉ lệ thích hợp, nếu sử dụng ethanol tuyệt đối

thì quá trình bao pellet khó kiểm soát an toàn, dễ xảy ra cháy trong quá trình bào chế

và dung môi bốc hơi quá nhanh trong quá trình pha chế và bao film, ngược lại nồng

độ ethanol trong dung dịch thấp có thể không hòa tan được 3 polyme kiểm soát giải

phóng trên. Dựa vào thực nghiệm, luận án đã lựa chọn ethanol 80o làm dung môi

trong dịch bao kiểm soát giải phóng. Ở nồng độ polyme trong dịch bao 6 %, quá trình

bao được tiến hành thuận tiện, không xảy ra hiện tượng dính pellet khi bao hoặc hiện

tượng hình thành nhân con do các giọt dịch bị khô trước khi gặp pellet nhân.

Tốc độ phun dịch: Tốc độ phun dịch phải được kiểm soát và điều chỉnh phù

hợp. Nếu tốc độ phun dịch quá thấp, có thể làm khô dịch bao trước khi bám vào pellet,

làm mất sản phẩm và giảm hiệu suất bao. Nếu tốc độ phun dịch quá cao, dịch bao quá

ướt gây ra hiện tượng dính pellet. Để khắc phục hiện tượng này, nghiên cứu đã lựa

chọn tốc độ phun dịch như đã trình bày ở mục 2.2.2.2.

134

Áp lực khí nén: Áp lực khí nén phun dịch bao thấp sẽ hình thành các giọt dịch

bao lớn hơn và có xu hướng tăng sự kết tụ. Ngược lại, áp lực khí phun dịch cao có

thể làm dịch phun quá mịn và mạnh ngoài vùng pellet có mật độ cao, làm giảm hiệu

suất bao film hoặc làm cho dịch khô quá nhanh trước khi bám được vào pellet. Bởi

vậy, áp lực khí phun dịch trong quá trình được điều chỉnh ở 1 bar. Thực nghiệm cho

thấy áp lực khí nén ở mức này phù hợp với quy trình bào chế.

Lưu lượng khí trong buồng bao: Lưu lượng khí vào quá thấp, sẽ không đủ lực

để đẩy các pellet tung đều trong buồng bao. Ngược lại, lượng khí thối quá cao sẽ làm

pellet bay quá cao và dính lên thành túi lọc. Do đó, khi bao film bằng thiết bị bao tầng

sôi Qui Long, nghiên cứu đã điều chỉnh tốc độ quạt hút 28 - 30 Hz. Ở tốc độ này,

pellet được thổi khí phù hợp cho quá trình bao.

Nhiệt độ khí vào: Quá trình bao được tiến hành thuận lợi khi thiết lập nhiệt độ

của luồng khí vào ở 30oC. Ở nhiệt độ này, quá trình hình thành film diễn ra đồng nhất

trên bề mặt pellet nhân. Hình chụp SEM cho thấy, khi nhiệt độ khí vào nâng lên 60oC

thì xảy ra hiện tượng có những khoảng trống giữa lớp màng bao và bề mặt pellet gồ

ghề do dung môi ethanol 80 % bốc hơi quá nhanh. Mặc khác, nhiệt độ bao film là

30oC thì màng bao đều, đồng nhất thành một khối ở lớp màng bao và bề mặt màng

bao khá mịn và liên tục.

4.1.3.2. Công thức màng bao

Pellet bao mesalamin được bào chế bằng thiết bị bao tầng sôi sử dụng dịch bao

gồm: polyme kiểm soát giải phóng (zein, Eudragit S100 và EC), chất hóa dẻo (dibutyl

phtalat), chất chống dính (talc) và dung môi hòa tan ethanol 80o.

• Polyme kiểm soát giải phóng

Trong những năm gần đây, zein là tá dược được sử dụng nhiều trong nghiên

cứu màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Trong luận án, kết quả nghiên cứu

in vitro chứng minh không thể sử dụng một mình zein cho màng bao kiểm soát giải

phóng tại đại tràng vì zein bị phân hủy khá nhanh bởi enzym pepsin và pancreatin ở

dạ dày nên thời gian tiềm tàng của pellet rất thấp, không đạt yêu cầu 4 – 6 giờ. Kết

quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Minh N.U. Nguyen và cộng sự (2019)

135

khi chỉ sử dụng zein trong công thức mang bao pellet prednisolon giải phóng tại đại

tràng. Sau 3 giờ, khoảng 30 % dược chất giải phóng [65].

Để tăng khả năng kiểm soát giải phóng, zein được nghiên cứu kết hợp với một

polyme khác là pectin, acid stearic hoặc Eudragit S100. Sự kết hợp giữa zein và pectin

trong thành phần màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng được Wai-Wa Tang và

cộng sự nghiên cứu năm 2006. Màng bao được bào chế bằng cách nhúng viên vitamin

C vào dung dịch zein 20 % và làm khô tạo thành một màng bao zein mỏng trên bề

mặt viên. Viên sau đó được nhúng vào dung dịch pectin 2 % và lập tức nhúng vào

dung dịch zein. Bởi vì lớp zein đã được làm khô trước khi nhúng vào dung dịch pectin

và zein không tan trong nước nên màng bao zein không trộn lẫn được với dung dịch

pectin 2 %. Sau khi nhúng vào dung dịch pectin, viên được nhúng liền vào dung dịch

zein và làm khô. Ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử quét SEM cho thấy giữa hai lớp

màng bao pectin và zein hình thành một lớp nhẵn, cứng, không có cấu trúc lỗ. Lớp

liên kết này được chứng minh không bị phân hủy trong thử nghiệm hòa tan in vitro ở

môi trường hòa tan có dịch dạ dày và enzym dạ dày. Thời gian Tlag viên bao đạt hơn

5 giờ và giải phóng hơn 80 % sau 24 giờ [107].

Kết quả nghiên cứu trong luận án, khi hòa tan zein và pectin thành một dung

dịch và bao lên bề mặt pellet nhân với bề dày 20 % thì màng bao chứa hỗn hợp zein-

pectin giải phóng nhanh sau 2 giờ đầu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của

Wai-Wa Tang và cộng sự [107]. Tương tự, màng bao chứa hỗn hợp zein và acid

stearic cũng giải phóng nhanh sau 2 giờ ở môi trường pH 1,2.

Tuy nhiên, sự kết hợp giữa zein và Eudragit S100 cho kết quả kiểm soát giải

phóng tốt hơn, Tlag đạt 4 – 5 giờ và có dấu hiệu giải phóng nhanh ở các giờ tiếp theo.

Sự kết hợp giữa zein mang điện tích dương và một polyme tan ở pH > 5,5 mang điện

tích âm là Kollicoat MAE 100P được Minh N.U. Nguyen và cộng sự (2019) nghiên

cứu trên pellet prednisolon bao film giải phóng tại đại tràng. Nghiên cứu độ hòa tan

in vitro được tác giả tiến hành ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; môi trường pH 4,6

trong 2 giờ tiếp theo; môi trường pH 6,8 trong 1 giờ sau đó và môi trường pH 7,4

trong 2 giờ cuối. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tỉ lệ zein : Kollicoat MAE 100P = 4

: 6 thì Tlag đạt 5 giờ và giải phóng phần lớn dược chất sau 7 giờ [65]. Kollicoat MAE

136

100P là một polyme tan ở pH > 5,5 do đó khi thử nghiệm hòa tan trong 4 giờ đầu ở

pH < 5,5 thì màng bao gần như không bị ăn mòn, khả năng kiểm soát giải phóng của

màng bao rất tốt, nhưng khi tăng pH lên 6,8 ở 2 giờ tiếp theo thì màng bao nhanh

chóng bị ăn mòn, dược chất giải phóng rất nhanh. Qua đó, có thể thấy mô hình thử

nghiệm in vitro ảnh hưởng rất lớn đến kết quả Tlag khi sử dụng các polyme tan phụ

thuộc pH trong màng bao kiểm soát giải phóng. Hiện vẫn chưa có sự thống nhất về

mô hình thử hòa tan in vitro, do đó để xác định hiệu quả kiểm soát giải phóng của

màng bao, cần có các thử nghiệm in vivo trên mô hình động vật và người tình nguyện

để đánh giá, so sánh và tìm ra sự tương quan in vitro - in vivo.

Nghiên cứu trong luận án cho thấy, hỗn hợp zein-Eudragit S100 kiểm soát giải

phóng tốt ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ và pH 6,8 trong các giờ tiếp theo (điều

kiện thử hòa tan 1). Tuy nhiên, khi thay đổi điều kiện thử nghiệm khắc nghiệt hơn ở

môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo và

cuối cùng là đệm phosphat pH 6,8 ở các thời điểm còn lại thì khả năng trì hoãn giải

phóng của pellet bao với hỗn hợp zein-Eudragit S100 không đạt, dược chất giải phóng

nhanh chóng khi chuyển qua môi trường pH 7,4 do Eudragit S100 tan ở pH > 7. Do

đó, để tăng khả năng trì hoãn giải phóng của thuốc đạt 4 – 6 giờ, nghiên cứu đã kết

hợp EC trong công thức màng bao kiểm soát giải phóng. EC là polyme không tan

trong nước, khi kết hợp với zein và Eudragit S100 trong màng bao, làm tăng khả năng

kiểm soát giải phóng thuốc, kéo dài thời gian Tlag của pellet bao mesalamin, do đó

pellet bao và viên nang cứng chứa pellet bao ít giải phóng mesalamin trong các giờ

đầu ở môi trường pH 7,4 nhưng các thời điểm tiếp theo màng bao pellet bị mòn dần

và bị phá vỡ giúp giải phóng nhiều ở các thời điểm tiếp theo ở môi trường pH 6,8.

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ở tỉ lệ thích hợp zein, Eudragit S100 và EC

trong màng bao, thời gian tiềm tàng Tlag của pellet bao mesalamin đạt hơn 4 giờ và

dược chất giải phóng khoảng 80 % sau 9 giờ, đáp ứng yêu cầu thuốc giải phóng tại

đại tràng.

Sự kết hợp 3 polyme zein, Eudragit S100 và EC chưa được công bố trong các

nghiên cứu trước đó. Kết quả ban đầu cho thấy sự kết hợp này khá thuận tiện cho quá

137

trình bào chế, có thể áp dụng trên quy mô công nghiệp nếu tiến hành thêm các thử

nghiệm ở giai đoạn tiếp theo.

• Chất hóa dẻo

Chất hóa dẻo là những chất có tác dụng tăng độ mềm dẻo của polyme. Các

polyme thường có tính giòn, lớp bao dễ nứt vỡ do nhiệt độ chuyển kính của các

polyme cao hơn nhiều so với nhiệt độ thường. Chất hóa dẻo có thể làm giảm nhiệt độ

chuyển kính của polyme do giảm tương tác liên phân tử giữa các chuỗi polyme, tăng

tính mềm dẻo của lớp bao, giảm hiện tượng nứt vỡ và cải thiện khả năng bám dính

của lớp bao vào nhân pellet. Loại chất hóa dẻo và tỷ lệ sử dụng trong công thức màng

bao ảnh hưởng đến đặc tính màng bao, do đó ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải

phóng của lớp bao. Việc lựa chọn chất hóa dẻo dựa trên nhiều yếu tố như khả năng

trộn lẫn được với polyme, khả năng khuếch tán chậm trong lớp polyme. Mặc khác,

độ nhớt của chất hóa dẻo cũng ảnh hưởng đến tính thấm của lớp bao, độ dính, độ bền

của lớp bao [5], [78]. Trong luận án, các chất hóa dẻo DBP, glycerin và TEC được

nghiên cứu. DBP là một chất lỏng không màu, tan trong các loại dung môi hữu cơ

thông thường nhưng không tan trong nước, trong khi glycerin và TEC là những chất

hóa dẻo tan trong nước. Kết quả cho thấy, chất hóa dẻo DBP có thời gian Tlag dài hơn

so với lớp bao sử dụng glycerin hoặc TEC. Nguyên nhân có thể do DBP sơ nước nên

khả năng phối hợp với các polyme kiểm soát giải phóng tốt hơn tạo nên màng bao

đồng nhất so với glycerin và TEC. Mặc khác, tỷ lệ chất hóa dẻo sử dụng trong công

thức ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát dược chất của pellet bao. Nếu sử dụng quá ít

chất hóa dẻo, màng bao polyme dòn, dễ gãy vỡ làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm

soát giải phóng của màng bao, ngược lại tỷ lệ chất hóa dẻo quá nhiều sẽ làm ảnh

hưởng đến liên kết của các phân tử polyme trong thành phần màng bao và có thể dẫn

đến làm chậm quá trình giải phóng của màng bao [14]. Mặc khác, pellet bị dính lại

với nhau trong quá trình bào chế khi lượng chất hóa dẻo quá nhiều, làm giảm hiệu

suất bao hoặc không thể bao. Do đó, cần khảo sát tỉ lệ chất hóa dẻo thích hợp trong

công thức. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chất hóa dẻo bằng 20 % so với tổng lượng

polyme sử dụng là phù hợp cho màng bao nghiên cứu.

• Chất chống dính

138

Talc đóng vai trò là tá dược chống dính, làm giảm dính pellet trong quá trình

bao và trong quá trình bảo quản. Mặc dù tá dược chống dính rất phổ biến trong công

thức màng bao, nhưng có thể ảnh hưởng đến đặc tính của màng bao và sự giải phóng

dược chất từ nhân thuốc. Talc có thể làm màng bao giòn và cứng hơn, giảm độ dẻo

dai của màng bao do các tiểu phân rắn talc xen vào lớp bao, làm mất tính linh động

của chuỗi polyme trong màng bao. Mặc khác, talc là một tá dược không tan nhưng sơ

nước nên khi dùng quá nhiều sẽ làm giảm tính thấm của màng bao hoặc có thể gây

tắc súng phun do talc kết tập tại vị trí súng phun trong quá trình bao [46]. Các nghiên

cứu trong luận án cho thấy, khi sử dụng talc với tỉ lệ 20 % so với tổng lượng polyme

sử dụng thì không xảy ra quá trình tắt súng phun trong quá trình bào chế

• Bề dày lớp bao

Bề dày lớp bao đóng vai trò quyết định khả năng kiểm soát giải phóng lớp bao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng bề dày lớp bao so với khối lượng viên nhân thì

Tlag của pellet bao mesalamin cũng có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân là do khi

tăng bề dày lớp bao, sự ăn mòn lớp bao xảy ra lâu hơn, nước lâu thấm vào nhân thuốc

hơn để hòa tan dược chất và làm tá dược siêu rã DST trương nở tăng áp lực bên trong

để phá vỡ màng bao bên ngoài, do đó thời gian Tlag cũng dài hơn khi tăng bề dày

màng bao. Nghiên cứu cho thấy, bề dày màng bao 34 % giúp pellet bao kiểm soát

giải phóng theo mô hình thuốc giải phóng tại đại tràng. Kết quả tương tự trong nghiên

cứu của Jaleh Varshosaz và cộng sự (2012) khi tăng tỷ lệ lớp bao so với nhân pellet,

Tlag của pellet bao có xu hướng tăng dần [49]. Như vậy, tùy thuộc vào mục tiêu bào

chế có thể thay đổi bề dày lớp bao để đạt được viên bao có Tlag phù hợp.

4.1.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao

Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa màng bao pellet mesalamin giải phóng tại

đại tràng sử dụng phần mềm MODDE 12.0. Qua nghiên cứu khảo sát, lựa chọn 3 yếu

tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng dược chất trong pellet là tỷ lệ % Eudragit S100

so với tổng lượng polyme sử dụng, bề dày màng bao so với pellet nhân và nhiệt độ ủ.

Thiết kế công thức thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu được 17 công thức

gồm 14 công thức thí nghiệm và 3 công thức kiểm tra. Tiến hành bào chế và đánh giá

độ hòa tan của các công thức nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm đã tìm ra công thức

139

tối ưu nhất. Công thức tối ưu sau đó được bào chế lặp lại 3 lần để khẳng định kết quả

công thức tối ưu, làm cơ sở để nâng cấp quy mô, đã thu được kết quả khả quan, viên

bào chế theo công thức tối ưu có % mesalamin giải phóng nằm trong khoảng tiêu

chuẩn dự kiến, chứng tỏ kết quả tối ưu hóa có độ tin cậy cao.

Bằng cách thiết kế nghiên cứu phù hợp, đã cơ bản xây dựng được công thức

pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng và xác định được ảnh hưởng của các yếu tố

đầu vào so với các yếu tố đầu ra (T10 và T80). Cách tiếp cận này hiệu quả hơn so với

thiết kế thí nghiệm kiểu truyền thống vì đã thấy được ảnh hưởng hiệp đồng của các

biến đầu vào tới các biến đầu ra. Tác động có ý nghĩa thống kê hay không của các

biến này tới T10 và T80 cũng được chỉ ra thông qua phân tích phương sai. Cũng thông

qua phân tích mặt đáp ứng, công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân

mesalamin gồm: zein (33,72 g), Eudragit S100 (28,9 g), EC (33,72 g), DBP (19,27

g), talc (19,27 g) và ethanol 80 % (vừa đủ 1609 ml). Phát triển thành công dạng pellet

bao film không chỉ có ý nghĩa với riêng dược chất mesalamin mà còn có tiềm năng

ứng dụng với các thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh về đại tràng.

Luận án đã tiến hành đánh giá độ hòa tan in vitro ở hai điều kiện như mục

2.2.4.4, tuy nhiên vẫn còn hạn chế chưa đánh giá được các mô hình thử in vitro khác

do có khá nhiều mô hình đánh giá độ hòa tan in vitro được các nhà nghiên cứu trên

thế giới áp dụng để nghiên cứu dạng bào chế pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng.

4.2. NÂNG CẤP QUY MÔ

Khi nâng cấp quy mô pellet nhân lên 2,2 kg pellet nhân / mẻ và 2 kg pellet

nhân / mẻ bao, quá trình bào chế hạn chế các công đoạn thủ công. Các giai đoạn trong

quy trình đều sử dụng máy. Các thông số quá trình được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo

chất lượng pellet đồng đều giữa các viên trong một lô và giữa các lô.

Công đoạn trộn khô: Thời gian và tốc độ trộn ảnh hưởng đến sự phân tán hàm

lượng và sự đồng đều khối bột. Trong luận án, quá trình trộn nguyên liệu khi nâng

cấp cỡ lô được thực hiện trên máy trộn siêu tốc với thời gian trộn 10 phút, tốc độ trộn

25 Hz.

Công đoạn trộn bột ướt: Thời gian và tốc độ trộn cũng là hai yếu tố ảnh hưởng

chính đến sự phân tán hàm lượng và sự đồng đều độ ẩm trong khối bột. Ở công đoạn

140

này, luận án đã lựa chọn thông số thời gian trộn là 10 phút, tốc độ trộn 25 Hz giúp

bột sau khi trộn đồng đều về hàm lượng và độ ẩm sau khi trộn.

Công đoạn rây: Sử dụng máy xát hạt với lỗ rây có kích thước 5 mm để phá vỡ

các khối ẩm dính cục lại trong quá trình trộn bột ướt. Trong công đoạn này, nếu sử

dụng rây có kích thước nhỏ thì bột ẩm qua rây sẽ tạo thành những sợi hình trụ dính

liền, không làm tơi được khối bột ẩm. Do đó, công đoạn này phải lựa chọn kích thước

rây phù hợp cho mục đích bào chế.

Công đoạn ủ bột: Như đã trình bày, thời gian ủ bột giúp độ ẩm đồng đều trong

khối bột và bột đủ dẻo thuận tiện cho quá trình vo tròn pellet. Tuy nhiên, đối với các

sản phẩm dễ bị phân hủy trong điều kiện ẩm cao như mesalamin thì thời gian ủ bột

nên vừa phải, chỉ nên đủ để bột đủ dẻo thuận lợi cho công đoạn vo pellet. Dựa vào

thực nghiệm nhận thấy, thời gian ủ bột khoảng 1 giờ thì dược chất không bị giảm về

hàm lượng. Ngoài ra, độ ẩm khối bột là yếu tố rất quan trọng để quá trình đùn, vo đạt

yêu cầu. Độ ẩm thấp thì pellet sau khi vo thường có hình trụ, tròn ở hai đầu. Ngược

lại, độ ẩm khối bột quá cao thì pellet bị dính lại trong quá trình vo làm giảm hiệu suất

bào chế pellet nhân. Khối ẩm pellet nhân mesalamin trong khoảng 30 – 35 % giúp

quá trình tạo cầu pellet đạt yêu cầu bào chế. Để kiểm soát được độ ẩm trong khoảng

mong muốn, cần kiểm soát thời gian của các công đoạn trước đó là công đoạn trộn

bột ướt và rây. Thời gian thực hiện 2 công đoạn này không được quá lâu sẽ làm dung

môi bốc hơi và giảm độ ẩm của khối bột, ảnh hưởng đến chất lượng pellet nhân ở

công đoạn đùn, vo.

Công đoạn đùn: Tốc độ đùn ảnh hưởng đến độ cứng của pellet. Nếu tốc độ

đùn quá lớn, pellet tạo thành cứng sẽ ảnh hưởng tới tốc độ hòa tan dược chất từ pellet

nhân. Nếu tốc độ đùn thấp thì pellet mềm hơn, quá trình vo sau đó có thể tạo thành

các pellet nhỏ không đều. Dựa vào kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm pellet tương

tự tại công ty, tốc độ đùn 80 vòng/phút giúp quá trình vo tròn pellet đồng đều hơn.

Công đoạn vo: Khối lượng bột mỗi lần vo, tốc độ và thời gian vê ảnh hưởng

lớn đến hình dạng pellet, sự đồng đều của pellet mỗi lần vo và các lần vo khác nhau.

Qua thực nghiệm xác định khối lượng mỗi lần vo là 200 g bột ướt và thời gian vo là

1,5 phút/lần.

141

Công đoạn bao: Công đoạn bao được thực hiện trên thiết bị bao tầng sôi. Như

đã trình bày ở trên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bao pellet. Trong luận

án quá trình bao pellet khi nâng cấp quy mô lên 2 kg pellet nhân / mẻ bao có hiệu suất

bao cao hơn so với lúc bào chế lượng nhỏ ở quy mô nghiên cứu (240 g/mẻ) do thiết

bị bao tầng sôi Qui Long của công ty Bidiphar phù hợp cho các mẻ bao lớn hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ hòa tan, T10, độ đồng đều khối lượng viên khá

đồng đều trong một lô và giữa các lô. Như vậy có thể bước đầu khẳng định quy trình

sản xuất viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp đùn – tạo

cầu và bao tầng sôi có đặc điểm thuận lợi cho sản xuất quy mô công nghiệp. Khi sản

xuất quy mô lớn hơn, các thông số quy trình phải thay đổi phù hợp với thiết bị.

4.3. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH

4.3.1. Tiêu chuẩn cơ sở viên mesalamin giải phóng tại đại tràng

Do trong các dược điển chưa có chuyên luận về dạng thuốc giải phóng tại đại

tràng và không có thuốc chứa mesalamin giải phóng tại đại tràng để đối chiếu nên

các tiêu chuẩn đề xuất cho viên mesalamin đã bào chế căn cứ vào các tài liệu nghiên

cứu và kết quả thực nghiệm. Dựa trên các nghiên cứu của luận án, tiêu chuẩn chất

lượng cho pellet bao mesalamin giải phóng tại đại tràng gồm các chỉ tiêu: Hình thức,

độ đồng đều khối lượng, định tính, độ hòa tan, định lượng. Các phương pháp có độ

chính xác cao, dễ dàng áp dụng với điều kiện thực tế tại Việt Nam.

4.3.2. Độ ổn định pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng

Qua kết quả nghiên cứu tiền công thức có thể nhận thấy mesalamin là hoạt

chất phân hủy rất nhanh trong môi trường kiềm mạnh, chậm hơn trong dung dịch

nước và ổn định trong môi trường acid mạnh. Ngoài ra, dược chất không bền trong

môi trường ánh sáng UV, tuy nhiên, sự phân hủy dược chất dưới tác dụng của UV

không nhanh như trong môi trường kiềm và có tác nhân oxi hóa. Các chất chống oxi

hóa như natri metabisulfite và EDTA không giúp hạn chế ảnh hưởng của tác nhân oxi

hóa, ngược lại acid ascorbic giúp dược chất ổn định hơn khi có mặt của H2O2 5 %.

Do đó, để tránh phản ứng phân hủy xảy ra, cần áp dụng các biện pháp như: Không sử

dụng các tá dược có tính kiềm mạnh; kiểm soát thời gian thực hiện ở các công đoạn

có độ ẩm cao như trộn bột ướt, ủ bột, đùn-vo; kiểm soát độ ẩm pellet nhân và pellet

142

sau khi bao film. Ngoài ra, sản phẩm cuối cùng được đóng gói trong lọ thủy tinh nâu

đóng kín để hạn chế sự khuếch tán độ ẩm từ bên ngoài môi trường vào thuốc và tránh

ánh sáng tác động trực tiếp vào sản phẩm.

• Đánh giá độ ổn định

Nghiên cứu độ ổn định của viên mesalamin giải phóng tại đại tràng với mục

đích đánh giá sự thay đổi chất lượng của thuốc dưới tác động của các yếu tố môi

trường (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và các yếu tố thuộc về chế phẩm thuốc (tính chất

lý hóa, dạng bào chế, mức độ kín và bản chất của bao gói trực tiếp), là cơ sở để dự

đoán tuổi thọ của thuốc [24]. Nghiên cứu độ ổn định được tập trung vào các chỉ tiêu:

hình thức, độ đồng đều khối lượng, định tính, định lượng và đặc biệt là độ hòa tan

dược chất vì chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến hiệu quả điều trị của thuốc. Kết quả

ban đầu cho thấy viên nghiên cứu đạt yêu cầu chất lượng đề ra sau thời gian 12 tháng

bảo quản ở điều kiện thực và 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc. Để có kết

luận chính xác về tuổi thọ của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài. Mặc

dù bước đầu đã đánh giá được độ ổn định của sản phẩm nghiên cứu, tuy nhiên luận

án vẫn còn hạn chế chưa đánh giá được tạp phân hủy trong quá trình bảo quản do

những khó khăn về kinh phí thực hiện luận án (hóa chất, cột sắc ký). Ngoài ra, độ ổn

định dài hạn của thuốc được theo dõi ở điều kiện phòng thí nghiệm do không có thiết

bị tủ ổn nhiệt để giữ nhiệt độ 30oC, độ ẩm 75 %, vì vậy giá trị dự đoán độ ổn định

bằng phần mềm minitab 17 mang tính tương đối. Để có kết luận chính xác về tuổi thọ

của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời gian tiếp theo.

4.4. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO

4.4.1. Đánh giá độ hòa tan in vitro

Đối với dạng thuốc uống giải phóng tại đại tràng, hiện nay chưa có sự thống

nhất về điều kiện thử hòa tan giữa các nghiên cứu. Việc xây dựng điều kiện hòa tan

phù hợp là rất cần thiết để phản ánh chính xác sự vận chuyển của thuốc giải phóng

tại đại tràng trong đường tiêu hóa. Để xác định sự giải phóng thuốc trong đường tiêu

hóa, luận án đã tiến hành thử hòa tan ở 2 điều kiện như mục 2.2.4.4. Vì polyme sử

dụng trong nghiên cứu có độ tan phụ thuộc pH nên điều kiện pH ảnh hưởng lớn đến

kết quả thử nghiệm in vitro. Dựa vào thực nghiệm, luận án đã lựa chọn mô hình in

143

vitro như điều kiện 2 (môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; môi trường pH 7,4 trong 3 giờ

tiếp theo và môi trường pH 6,8 trong các giờ còn lại) để tối ưu hóa công thức pellet

mesalamin bao giải phóng tại đại tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc nghiên

cứu đạt T10 hơn 4 giờ và T80 khoảng 9 giờ.

4.4.2. Đánh giá sự dịch chuyển thuốc in vivo trong đường tiêu hóa chó

Có nhiều phương pháp để xác định được vị trí giải phóng của dạng thuốc giải

phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa như xạ hình gamma các chất đánh dấu phóng

xạ như Tc-99m-diethylenetriaminepentaacetic acid (DTPA), Tc-99m-tin colloid, Tc-

99m-sulfur colloid và In-111-DTPA hoặc resin trao đổi ion; phương pháp hình ảnh

cộng hưởng từ (MRI); phương pháp hình ảnh X-quang. Trong nghiên cứu của S. P.

Sawarkar và cộng sự (2019), chất đánh dấu phóng xạ 99mTc-DTPA được cho vào

trong viên nhân mesalamin, sau đó nhân thuốc được bao kiểm soát giải phóng tại đại

tràng bằng gôm guar hoặc pectin và được thử nghiệm trên người tình nguyện để xác

định vị trí thuốc trong đường tiêu hóa bằng xạ hình gamma. Phương pháp này cho

kết quả tương đối chính xác và hình ảnh rõ nét, tuy nhiên khá tốn kém do phải sử

dụng chất đánh dấu phóng xạ và phải được thực hiện trong cơ sở đáp ứng điều kiện

chụp phóng xạ [84]. Gần đây, phương pháp MRI cũng được Sarah Sulaiman và cộng

sự (2022) áp dụng để nghiên cứu sự di chuyển trong đường tiêu hóa người tình nguyện

của viên nang làm từ HPMC được bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng bằng

MethocelTM K4M và Eudragit S100. Kết quả hình ảnh MRI khá rõ, xác định được vị

trí thuốc trong đường tiêu hóa khi còn nguyên vẹn và khi đã bị ăn mòn giải phóng

dịch bên trong. Phương pháp khá hiệu quả, tuy nhiên chi phí thực hiện khá lớn nên

vẫn còn khó khăn khi thực hiện [88]. Trong một nghiên cứu khác, Veerpal và cộng

sự (2020) sử dụng bari sulfat làm chất cản quang để ứng dụng phương pháp hình ảnh

X-quang xác định vị trí và Tlag của thuốc [103]. Tương tự, luận án đã sử dụng bari

sulfat làm chất cản quang trong nghiên cứu xác định sự di chuyển in vivo của pellet

mesalamin giải phóng tại đại tràng trên mô hình chó thí nghiệm bằng phương pháp

X-quang. Để hình ảnh X-quang được rõ nét hơn và có độ tin cậy cao hơn, luận án đã

sử dụng thêm chất kích quang là dung dịch Xenetix 6 mg/ml chứa iobitridol có tác

dụng cản quang trong hình ảnh X-quang. Phương pháp này cũng được Nguyen Thach

144

Tung và cộng sự (2020) sử dụng thành công để đánh giá di chuyển của viên berberin

clorid trong đường tiêu hóa người tình nguyện [71]. Kết quả chụp X-quang trong luận

án cho thấy pellet mesalamin bao film chứa chất cản quang hiện rõ ở các thời điểm

đầu khi thuốc ở phần trên đường tiêu hóa và sau đó mờ dần ở các thời điểm sau khi

thuốc ở vị trí đại tràng do màng bao bị ăn mòn, chất cản quang đi ra môi trường dịch

tiêu hóa. So với phương pháp sử dụng đồng vị phóng xạ hoặc MRI thì phương pháp

X-quang được sử dụng trong luận án cho hình không rõ nét bằng, do khi chụp thuốc

dễ lẫn trong các tạp phẩm của đại tràng và một số thức ăn cho hình ảnh phát quang

có kích thước khác nhau trên hình X-quang nên khó xác định được thời gian thuốc rã

và giải phóng dược chất. Trong luận án, số lượng chó sử dụng trong nghiên cứu là 5

chó nên còn có hạn chế nhất định về ý nghĩa thống kê vì chưa thể kết luận sâu về Tlag

và vị trí giải phóng của thuốc tại đại tràng, hình ảnh thu được có ý nghĩa sơ bộ khẳng

định pellet mesalamin nghiên cứu hạn chế giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa và

giải phóng phần lớn khi pellet bao ở vị trí đại tràng.

4.4.3. Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo trên chó

• Thiết kế nghiên cứu

Với hầu hết các dạng bào chế của mesalamin đang trong quá trình nghiên cứu,

phát triển, nghiên cứu sự hấp thu thuốc in vivo thường được tiến hành thăm dò trên

động vật thí nghiệm như chuột, chó và thỏ [48], [51], [102]. Ngoài ra, cũng có một

số nghiên cứu được thực hiện trên người tình nguyện [18].

• Số lượng động vật thí nghiệm

Động vật thí nghiệm thường được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá sự hấp

thu thuốc của các chế phẩm chứa mesalamin là chuột, thỏ và chó với số lượng thay

đổi tùy theo mục đích nghiên cứu [48], [51], [102]. Trong các động vật này, chó được

cho là mô hình động vật phù hợp nhất trong nghiên cứu đánh giá in vivo các chế phẩm

đường uống nói chung và của mesalamin nói riêng (do có đường tiêu hóa tương đối

giống người). Điều kiện nghiên cứu in vivo còn hạn chế, số lượng mẫu máu nhiều,

tuy nhiên bước đầu cũng đã có được một số kết quả về khả năng hấp thu của pellet

mesalamin bao giải phóng tại đại tràng để kiểm chứng cho kết quả in vitro và thăm

dò khả năng hấp thu làm cơ sở đánh giá sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu sau này.

145

• Chất phân tích

Trong số các công trình nghiên cứu đánh giá in vivo được trích dẫn trong luận

án, chỉ tập trung định lượng hoạt chất gốc mesalamin trong huyết tương. Do không

đủ chất chuẩn của chất chuyển hóa chính N-acetyl-5-aminosalicylic acid của

mesalamin (đắt và khó mua) nên chỉ định lượng mesalamin trong huyết tương bằng

phương pháp LC-MS/MS.

• Phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương

Mesalamin có đặc tính phân cực và lưỡng tính, do đó việc chiết xuất

mesalamin từ huyết tương và phân tích sắc ký khá phức tạp. Nhiều phương pháp đã

được sử dụng để định lượng mesalamin trong huyết tương như phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector UV [21], HPLC với detector huỳnh quang

[26] và HPLC với detector điện hóa [75]. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp này

có bước tạo dẫn xuất, do đó quá trình chuẩn bị mẫu khá phức tạp và tốn thời gian.

Kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy, phương pháp sắc ký lỏng khối phổ có quy

trình xử lý mẫu nhanh, đơn giản. Ngoài ra, phương pháp LC-MS/MS đã khắc phục

được các hạn chế của các nghiên cứu định lượng mesalamin trong dịch sinh học bằng

LC-MS/MS trước đây như nghiên cứu của Gu G-Z và cộng sự với yêu cầu thể tích

mẫu lớn (≥ 100 µL) và nghiên cứu của Pastorini E và cộng sự có ảnh hưởng của nền

mẫu ≥ 30 % [39], [76].

Phương pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ định lượng mesalamin trong các

mẫu huyết tương chó, sử dụng chuẩn nội diazepam đã được thẩm định theo các hướng

dẫn thẩm định phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học của US-FDA bao

gồm các chỉ tiêu: độ đặc hiệu – chọn lọc, giới hạn định lượng, độ đúng, độ chính xác,

đường chuẩn và khoảng tuyến tính, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, ảnh hưởng của nền mẫu

và độ ổn định của mesalamin trong huyết tương. Kết quả cho thấy phương pháp định

lượng mesalamin trong huyết tương bằng LC-MS/MS có giá trị giới hạn định lượng

dưới thấp 50 ng/mL, khoảng tuyến tính rộng từ 50 - 30000 ng/mL, độ đúng cao (85%

đến 115%), độ lặp lại với giá trị CV% nhỏ (< 15%). Phương pháp phân tích có thể

ứng dụng trong các nghiên cứu hấp thu và tương đương sinh học chế phẩm thuốc

chứa mesalamin.

146

• Nghiên cứu hấp thu mesalamin in vivo trên mô hình chó thí nghiệm

Nghiên cứu hấp thu in vivo của pellet mesalamin GPTĐT được tiến hành trên

chó. Do không tìm được viên đối chứng dạng bào chế giải phóng tại đại tràng của

hoạt chất mesalamin nên luận án đã đánh giá sự hấp thu dược chất trên cùng một

cá thể chó lần lượt uống pellet mesalamin nhân và pellet mesalamin GPTĐT sau

1 tuần uống pellet nhân. Kết quả thử nghiệm hấp thu in vivo của luận án cho thấy

thời gian đạt nồng độ cực đại của chó uống pellet nhân tương ứng với thời điểm

pellet ở dạ dày hoặc ruột non, chứng tỏ pellet giải phóng hoàn toàn tại vị trí này.

Ngược lại, thời gian nồng độ cực đại của chó uống pellet GPTĐT lớn hơn nhiều

so với khi uống pellet nhân. Thời điểm này tương ứng với pellet ở vị trí đại tràng,

chứng tỏ thuốc giải phóng hoàn toàn ở đại tràng chó. Ngoài ra, nồng độ tối đa của

chó uống pellet nhân cao hơn rất nhiều nồng độ tối đa của chó uống pellet GPTĐT,

chứng tỏ dược chất hấp thu tốt ở đoạn đầu đường tiêu hóa và hấp thu kém ở đại

tràng. Nghiên cứu so sánh hấp thu mesalamin ở của hai dạng bào chế trên cho thấy

pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng hạn chế giải phóng ở đoạn đầu đường

tiêu hóa nên chỉ một lượng nhỏ mesalamin được hấp thu vào máu sau 4 giờ uống

thuốc, tuy nhiên giải phóng phần lớn mesalamin ở vị trí đại tràng. Phương pháp

đánh giá hấp thu này cũng được Amandeep Singh và cộng sự (2021) áp dụng trên

mô hình chuột thí nghiệm. Thử nghiệm hấp thu mesalamin in vivo trên chuột của

tác giả cho thấy chuột uống pellet nhân có Tmax đạt 0,82 ± 0,19 giờ và Cmax đạt

3,15 ± 0,98 (mg/ml), trong khi chuột uống pellet giải phóng tại đại tràng có Tmax

là 5,91 ± 0,77 giờ và Cmax là 1,06 ± 0,37 (mg/ml). Với mô hình nghiên cứu in vivo

này, tác giả đã chứng minh được mục tiêu giải phóng thuốc của pellet mealamin

giải phóng tại đại tràng [20]. Phương pháp đánh giá hấp thu mesalamin in vivo

bằng cách so sánh dạng bào chế giải phóng tại đại tràng và dạng giải phóng nhanh

cũng được Chintan Pamar và cộng sự (2018) thực hiện trên mô hình thỏ [27].

Mesalamin bị acetyl hóa nhanh chóng ở thành ruột và gan tạo thành chất

chuyển hóa acid N-acetyl-5-aminosalicylic (Ac-5-ASA) [6]. Do đó, để chứng

minh dược chất ít bị giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa, một số nghiên cứu đã

định lượng Ac-5-ASA trong huyết tương. Y. Karrout và cộng sự (2015) đã phân

147

tích nồng độ Ac-5-ASA trong huyết tương ở 3 nhóm chuột thí nghiệm uống

mesalamin với liều 150 mg/kg/ngày. Nhóm 1 được uống pellet Pentasa, nhóm 2

uống pellet mesalamin bao bằng nutriose : EC và nhóm 3 uống pellet mesalamin

bao bằng tinh bột đậu : EC. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ Ac-5-ASA trong

huyết tương chuột uống pellet mesalamin bao bằng nutriose:EC và pellet

mesalamin bao bằng tinh bột đậu : EC rất thấp so với chuột uống pellet Pentasa.

Điều này cho thấy pellet bao giải phóng tại đại tràng hạn chế giải phóng hoạt chất

ở đoạn trên đường tiêu hóa [109]. A. Foppoli và cộng sự (2019) cũng phân tích nồng

độ Ac-5-ASA trong thử nghiệm in vivo trên người tình nguyện để chứng minh dạng

bào chế nghiên cứu hạn chế giải phóng ở dạ dày và ruột non [12]. Ngoài ra, để đánh

giá tác dụng kháng viêm tại chỗ của thuốc giải phóng tại đại tràng, một số nghiên

cứu đã tiến hành gây viêm đường tiêu hóa ở động vật thí nghiệm và đánh giá khả

năng giảm viêm của mesalamin tại đại tràng. Nghiên cứu của Y. Karrout và cộng

sự (2015) đã thử nghiệm trên mô hình chuột bị gây viêm đại tràng bằng acid 2, 4,

6-trinitrobenzen sulfonic (TNBS). Chuột sau khi gây viêm sẽ được uống pellet

giải phóng tại đại tràng và đánh giá sự hồi phục tổn thương vùng mô ở đại tràng

[109].

Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu (thời gian và kinh phí), do đó luận án

đã lựa chọn phương pháp định lượng nồng độ mesalamin trong huyết tương chó

kết hợp với hình ảnh X-quang để chứng minh khả năng hạn chế giải phóng

mesalamin ở đoạn trên đường tiêu hóa và giải phóng phần lớn mesalamin ở đại

tràng. Ngoài ra, số lượng chó thử nghiệm chưa nhiều (5 chó) nên còn hạn chế về

mức ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, bước đầu cũng đã có được một số kết quả khả

quan để chứng minh pellet mesalamin bao được nghiên cứu trong luận án giải

phóng mesalamin đáp ứng mục tiêu của dạng bào chế giải phóng tại đại tràng

Dạng bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng theo cơ chế phụ thuộc pH khó

thương mại hóa trên thị trường do đặc điểm pH đường tiêu hóa người khác nhau

ở mỗi cá thể và phụ thuộc nhiều yếu tố như tình trạng bệnh, thuốc sử dụng, thức

ăn, …. Trên thị trường, sản phẩm Asacol® 400 mg đã được chứng minh giải phóng

tại đại tràng trong các thử nghiệm độ hòa tan in vitro [69]. Thử nghiệm in vivo

148

trên người cũng cho thấy Asacol® 400 mg trì hoãn giải phóng cho đến khi thuốc

đến đoạn cuối hồi tràng và các đoạn đường tiêu hóa sau đó. Khoảng 28 %

mesalamin trong viên Asacol® 400 mg hấp thu sau khi uống, phần còn lại có tác

dụng tại đại tràng và được thải ra theo phân.

149

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Luận án đã xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin

giải phóng tại đại tràng gồm nhân và màng bao kiểm soát giải phóng. Pellet nhân

có chứa natri starch glycolat là một tá dược siêu rã, giúp nhân thuốc trương nở,

phá vỡ lớp màng bao bên ngoài và giải phóng nhanh dược chất bên trong sau thời

gian tiềm tàng Tlag. Màng bao pellet đã kết hợp được các polyme Eudragit S100

tan ở pH > 7, EC không tan trong nước và zein trong thành phần màng bao giải

phóng tại đại tràng. Pellet giải phóng tại đại tràng có Tlag hơn 4 giờ và T80 khoảng

9 giờ được bào chế khá dễ dàng, có thể áp dụng sản xuất ở quy mô lớn. Cho đến

thời điểm hiện nay, chưa có công bố nào về nghiên cứu bào chế pellet mesalamin

giải phóng tại đại tràng sử dụng kết hợp các polyme zein, Eudragit S100 và

ethylcellulose trong thành phần mang bao kiểm soát giải phóng, do đó, kết quả

nghiên cứu của luận án có thể xem là đóng góp mới.

Luận án đã đánh giá được sự di chuyển in vivo của pellet mesalamin bao

trong đường tiêu hóa chó. Qua đó xác định được pellet bao giải phóng phần lớn ở

đại tràng do hình ảnh X-quang của pellet chứa chất cản quang mờ hẳn và không

phát hiện ra ở sau thời điểm 9 giờ hoặc 11 giờ khi pellet ở vị trí đại tràng chó.

Luận án đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định lượng mesalamin

trong huyết tương có giới hạn định lượng nhỏ, khoảng tuyến tính rộng, độ nhạy và độ

chính xác cao bằng kỹ thuật LC-MS/MS trên hệ thống HPLC với chất chuẩn nội là

diazepam. Các kết quả bước đầu nghiên cứu hấp thu trên chó cho thấy viên nghiên

cứu hạn chế hấp thu ở đoạn đầu đường tiêu hóa, tuy nhiên giải phóng phần lớn ở đại

tràng.

150

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, rút ra một số kết luận sau:

1. Đã xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin giải

phóng tại đại tràng ở quy mô nghiên cứu 240 g pellet nhân / mẻ bao. Công thức

màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân mesalamin gồm: zein (33,72 g), Eudragit

S100 (28,8 g), EC (33,72 g), dibutyl phthalat (19,27 g), talc (19,27 g) và ethanol

80 % (vừa đủ 1609 ml). Ngoài ra, luận án đã nâng cấp quy mô bào chế lên 2 kg /

mẻ bao. Pellet mesalamin GPTĐT có Tlag hơn 4 giờ và T80 khoảng 9 giờ, đáp ứng

yêu cầu thuốc giải phóng tại đại tràng, được dự đoán ổn định 18 tháng bằng phần

mềm minitab 17.

2. Đã đánh giá được sự di chuyển và hấp thu in vivo pellet mesalamin giải

phóng tại đại tràng trên chó.

Bằng phương pháp chụp X-quang để đánh giá sự di chuyển của pellet có chứa

chất cản quang trong đường tiêu hóa chó, nhận thấy hình ảnh pellet hiện rõ ở các

giờ đầu tiên khi pellet ở đoạn trên đường tiêu hóa và mờ hẳn sau khoảng 9 hoặc

11 giờ khi pellet ở đại tràng. Kết quả chứng tỏ màng bao pellet kiểm soát giải

phóng tại đại tràng ít bị ăn mòn khi ở dạ dày và ruột non, sau đó bị ăn mòn nhiều

và giải phóng phần lớn dược chất ở đại tràng.

Ngoài ra, phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó bằng sắc

ký lỏng khối phổ đã được thẩm định có giới hạn định lượng LLOQ thấp (50 ng/ml),

độ chính xác cao đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một phương pháp định lượng

dược chất trong dịch sinh học theo quy định của FDA, do đó, có thể được áp dụng

để định lượng mesalamin trong huyết tương chó cho pellet nghiên cứu. Kết quả

nghiên cứu hấp thu in vivo cho thấy pellet mesalamin GPTĐT rất ít hấp thu

mesalamin ở dạ dày và ruột non, tuy nhiên hấp thu dược chất nhiều hơn ở đại

tràng.

Từ kết quả hình ảnh X-quang pellet và kết quả đánh giá sự hấp thu in vivo trên

chó cho thấy pellet mesalamin GPTĐT ít giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa

và giải phóng phần lớn dược chất ở đại tràng.

151

ĐỀ XUẤT

Tiếp tục hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên mesalamin giải

phóng tại đại tràng ở quy mô lớn hơn.

Tiếp tục đánh giá in vivo trên người tình nguyện.

Tiếp tục theo dõi độ ổn định của viên nghiên cứu.

152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

1. Nguyễn Cao Thắng, Phạm Hữu Đức, Nguyễn Cảnh Hưng, Nguyễn Đăng

Hòa (2021), “Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng”, Nghiên

cứu dược và thông tin thuốc, tập 12, số 1, tr 37-43

2. Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Bình Nguyên, Nguyễn Cảnh Hưng, Nguyễn

Đăng Hòa (2021), “Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao pellet mesalamin giải phóng tại

đại tràng”, Nghiên cứu dược và thông tin thuốc, tập 12, số 4, tr 25-32

3. Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Đăng Hòa (2022), “Nghiên cứu định lượng

mesalamin trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ”, Nghiên

cứu dược và thông tin thuốc, tập 13, số 3, tr 1-7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ môn bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội (2009), Sinh dược học bào

chế, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 7 – 32, 101 – 113.

2. Bộ môn dược lực, Trường Đại Học Dược Hà Nội (2006), Dược lý học, Tập 1,

NXB Y Học, Hà Nội.

3. Bộ y tế (2005), Một số chuyên đề bào chế hiện đại, NXB Y Học, Hà Nội, tr.

7- 50; 51-84; 85-113; 210-238.

4. Bộ y tế (2006), Sinh lý học, Tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.353-363.

5. Bộ y tế (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Tập 3, Nhà xuất bản Y học Hà

Nội, pp.144-145.

6. Bộ y tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, tr. 952-954.

7. Bộ y tế (2022), Kỹ thuật bào chế pellet, NXB Y học, Hà Nội, tr. 12- 25.

8. Nguyễn Thu Quỳnh (2017), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén

metronidazol giải phóng tại đại tràng”, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường đại

học Dược Hà Nội.

9. Trần Trịnh Công (2015), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên

nang itraconazole”, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại Học Dược Hà Nội.

10. Vũ Bình Dương và cộng sự (2010), "Nghiên cứu bào chế viên nén berberin

giải phóng tại đích đại tràng", Tạp chí y - dược học quân sự (số 8).

Tài liệu tiếng anh

11. A. Foppoli, A. Maroni, S. Moutaharrik, A. Melocchi, L. Zema, L. Palugan, M.

Cerea, A. Gazzaniga, (2019), “In Vitro and human pharmacoscintigraphic

evaluation of an oral 5-ASA delivery system for colonic release”,

International Journal of Pharmaceutics, 1-28.

12. A. Foppoli, A. Maroni, S. Moutaharrik, A. Melocchi, L. Zema, L. Palugan, M.

Cerea, A. Gazzaniga (2019), “In vitro and human pharmacoscintigraphic

evaluation of an oral 5-ASA delivery system for colonic release”,

International Journal of Pharmaceutics, 572:118723

13. Afifi S. A., Mandour W. M., Elkhodairy K. A. (2015), "Optimization of a

novel oral colon delivery system of indomethacin using full factorial design",

Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(5), pp. 761-768.

14. Ahmed Jarray, Vincent Gerbaud, Mehrdji Hemati (2016), “Polymer-

plasticizer compatibility during coating formulation: A multi-scale

investigation”, Progress in organic coating, 2016 (101), 195-206.

15. Aina L.A. Cesar, Fernanda A. Abrantes, Luana Farah, Rachel O. Castilho,

Valbert Cardoso, Simone O. Fernandes, Ivana D. Araújo, André A.G. Faraco

(2018), “New mesalamine polymeric conjugate for controlled release:

Preparation, characterization and biodistribution study”, European Journal

and Pharmaceutical Science, pp 57-64

16. Akhgari A., Afrasiabi Garekani H., et al. (2005), "Statistical optimization of

indomethacin pellets coated with pH-dependent methacrylic polymers for

possible colonic drug delivery", Int J Pharm, 305(1-2), pp. 22-30

17. Alekha K.Dash, Harry G. Brittain, (1998), Analytical profiles of drug

substances and excipients, Elsevier, pp 209-242

18. Alex Yu, Jason R. Baker, Ann F. Fioritto, Ying Wang, Ruijuan Luo, Siwei Li,

Bo Wen, Michael Bly, Yasuhiro Tsume, Mark J. Koenigsknecht, Xinyuan

Zhang, Robert Lionberger, Gordon L. Amidon, William L. Hasler, and Duxin

Sun (2016) “Measurement of in vivo gastrointestinal release and dissolution

of three locally acting mesalamine formulations in regions of the human

gastrointestinal tract”, molecular pharmaceutics, 14(2), 345 – 358.

19. Allen L, Weinberger J and Weinberger R (2004), “Determination of impurities

in the drug 5-aminosalicylic acid by micellar electrokinetic capillary

chromatography using an electrolyte pH that approaches the isoelectric point

of the parent compound”, Journal of Chromatography A, 1053(1–2): 217–226.

20. Amandeep Singh, Uttam Kumar Mandal , Raj Kumar Narang (2021),

“Development and characterization of enteric coated pectin pellets containing

mesalamine and Saccharomyces boulardii for specific inflamed colon: In vitro

and in vivo evaluation”, Journal of Drug Delivery Science and Technology,

62, 102393.

21. Amandeep Singh, Uttam Kumar Mandal, Raj Kumar Narang (2021),

“Developlment of cellulose acetate phthalate coated pectin microparticles

loaded with mesalamine and saccharomyces bourlardii intended for specific

colonic drug delivery”, Journal of Advanced Scientific Research, 12(1), 225 –

235.

22. Amrita Kumari, Ankit Jain, Pooja Hurkat, Ankita Tiwari, Sanjay K Jain

(2018), “Eudragit S100 coated microsponges for colon targeting of

prednisolone”, Drug Dev Ind Pharm, 44(6), pp 902-913

23. Anastasia Foppoli, Alessandra Maroni, Saliha Moutaharrik, Alice Melocchi,

Lucia Zema, Luca Palugan, Matteo Cerea, Andrea Gazzaniga (2019), “In vitro

and human pharmacoscintigraphic evaluation of an oral 5-ASA delivery

system for colonic release”, International journal of pharmaceutics, 572.

24. ASEAN Guideline on stability study of drug product (2005)

25. AV Yadav and VB Yadav (2008), “Improvement of Physicochemical

properties of Mesalamine with Hydrophilic Carriers by Solid Dispersion

(kneading) method.”, Research Journal of Pharmacy and Technology, 1(4),

422 – 425.

26. Bystrowska B, Nowak J and Brandys J. (2000), “Validation of a LC method

for the determination of 5-aminosalicylic acid and its metabolite in plasma and

urine”. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis; 22(2): 341–347

27. C. Parmar, K. Parikh, P. Mundada, D. Bhavsar, K. Sawant (2018),

“Optimization of HPMC level in enteric coated bilayer tablet of mesalamine

by RSM: In vitro/In vivo investigation and roentogenographic study”, Journal

of Drug Delivery Science and Technology, 1 – 32.

28. Ch. Jamkhokai Mate, Sumit Mishra, P.K. Srivastava (2020), “In vitro release

kinetics of graft matrices from Lannea coromandelica (Houtt) gum for

treatment of colonic diseases by 5-ASA”, International Journal of Biological

Macromolecules, (149), pp 908–920

29. Chenzhe Gao, Shen Yu, Xiaonan Zhang, Yanxin Dang, Dan-dan Han, Xin

Liu, Janchun Han, and Mizhou Hui (2021), “Dual Functional

Eudragit® S100/L30D-55 and PLGA Colon-Targeted Nanoparticles of Iridoid

Glycoside for Improved Treatment of Induced Ulcerative Colitis”, Int J

Nanomedicine, 16, pp 1405–1422.

30. Chongmin Ji, Huinan Xu and Wei Wu (2007), “In vitro evaluation and

pharmacokinetics in dogs of guar gum and Eudragit FS30D-coated colon-

targeted pellets of indomethacin”, Journal of Drug Targeting, 15(2), 123 –

131.

31. Deepika Jain, Richa Raturi, Vikas Jain, Praveen Bansal, Ranjit Singh (2011),

“Recent technologies in pulsatile drug delivery systems”, Biomatter, 1 (1), 57

– 65

32. Denish Bardoliwala, Dipesh Baradia, Jitendra Amrutiya, Ambikanandan

Misra (2021), “Applications of Polymers in Drug Delivery” Elsevier, 187 –

220

33. Dnyaneshwar N Kapote , Karl G Wagner (2021), “Shellac- a natural carrier

for colon targeting of indomethacin using hot melt extrusion”, Drug Dev Ind

Pharm, 47(5), 748-757

34. Dressman J. B., Reppas C. (2010), "Oral drug absorption", Informa

Healthcare

35. Eiji Fukui, Nobuteru Miyamura, Masao Kobayashi (2021), “An investigation

of the suitability of press-coated tablets with hydroxypropymethyll cellulose

acetate succinate (HPMCAS) and hydrophobic additives in the outer shell for

colon targeting”, Journal of Controlled Release, 70(1-2), pp 97-107.

36. El-Setouhy D. A. et al. (2016), “Oral bioavailability assessment”, John Wiley

& Sons, 147 – 159.

37. EMEA (1995), ICH Topic Q2 (R1) Validation of Analytical Procedures: Text

and Methodology, pp 1 – 15.

38. Gandia P, Idier I and Houin G (2007), “Is once-daily mesalazine equivalent to

the currently used twice-daily regimen? A study performed in 30 healthy

volunteers”, The Journal of Clinical Pharmacology; 47(3): 334–342

39. Gu G-Z, Xia H-M, Pang Z-Q, Liu Z-Y, Jiang X-G and Chen J (2011).

“Determination of sulphasalazine and its main metabolite sulphapyridine and

5-aminosalicylic acid in human plasma by liquid chromatography/tandem

mass spectrometry and its application to a pharmacokinetic study”. Journal of

Chromatography B; 879(5): 449–456.

40. Gu GZ, Xia HM, Pang ZQ, Liu ZY, Jiang XG, Chen J (2011) “Determination

of sulphasalazine and its main metabolite sulphapyridine and 5-aminosalicylic

acid in human plasma by liquid chromatography/tandem mass spectrometry

and its application to a pharmacokinetic study”, J Chromatogr B Analyt

Technol Biomed Life Sci. 879 (5-6), 449-56

41. Gupta Vinay K, Gnanarajan G, et al. (2012), "A review article on colonic

targeted drug delivery system", The pharma innovation, 1(7, Part A), pp. 14.

42. H. H. Gangurde1, M. A. Chordiya, S. Tamizharasi, and T. Sivakumar (2013),

“Statistical Optimization of Mesalamine Coated Pellets for Possible Ileo–cecal

Targeting”, Mahidol University Journal of Pharmaceutical Sciences, 40 (2),

25 – 44.

43. Han M., Fang Q.-L., Zhan H.-W., et al. (2009), "In vitro and in vivo evaluation

of a novel capsule for colon-specific drug delivery", Journal of

pharmaceutical sciences, 98(8), pp. 2626-2635

44. Hauschke D., Steinijans V. et al. (2007), “Bioequivalence studies in drug

development methods and applications”, Jonh Wiley & Sons, 1 – 156.

45. He W., Du Q., Cao D.-Y., et al. (2008), "Study on colon-specific

pectin/ethylcellulose film-coated 5-fluorouracil pellets in rats", International

journal of pharmaceutics, 348(1-2), pp. 35-45

46. Hussein O. Ammar, Mamdouh M. Ghorab, Linda A. Felton, Shadeed Gad and

Aya A. Fouly (2015), “Effect of antiadherents on the physical and drug release

properties of acrylic polymeric films”, AAPS PharmSciTech, 17, 682-692.

47. Iman S. Ahmed et al. (2011), "Comparison of in vitro and in vivo performance

of a colonic delivery system", International Journal of Pharmaceutics, 409,

pp.169-177

48. Jagan Bahekar, Sailesh Jayantilal Wadher (2019), “Formulation development

of colon targeted mesalamine pellets: in vitro-in vivo release study”,

International Journal of Applied Pharmaceutics, 11(6), 125 – 132.

49. Jaleh Varshosaz, Jaber Emami, Naser Tavakoli, Mohsen Minaiyan, Nakisa

Rahmani, Farid Dorkoosh, Parvin Mahzouni (2012), “Pectin film coated

pellets for colon-targeted delivery of budesonide: In-vitro/in-vivo evaluation

in induced ulcerative colitis in rat”, Iran J Pharm Res, 11(3), 733 – 45

50. Jenita J., Raj B. (2010), "Formulation and evaluation of compression coated

tablets of mesalazine for colon delivery", International Journal of Pharm Tech

Research, 2(1), pp. 535-541

51. Juan Qin, Xin Di, Xin Wang and Youping Liu (2014), “Development and

validation of an LC-MS/MS method for the determination of mesalazine in

beagle dog plasma and its application to a pharmacokinetic study”, Biomedical

chromatography, 29 (2), 261-267.

52. Kanchanamala Kanala, Nagiat T. Hwisa, Babu Rao Chandu, Fathi H. Assaleh,

K. Mukkanti, Prakash Katakam and Bala Sekhara Reddy Chally (2014),

“Simultaneous quantification of mesalamine in human plasma by LC-MS/MS

and its application to a bioequivalence study”, British journal of

pharmaceutical research, 4(13), 1568 – 1590.

53. Kumar V., Tiwary A., Kaur G. (2010), "Investigations on chitosan

carboxymethyl guar gum complexes interpolymer complexes for colon

delivery of fluticasone", International Journal of Drug Delivery, 2(3), pp. 242-

250

54. Leopold Claudia S, Eikeler Dorothee (1998), "Eudragit® E as coating material

for the pH-controlled drug release in the topical treatment of inflammatory

bowel disease (IBD)", Journal of drug targeting, 6(2), pp. 85-94

55. M Ramanathan, L Subramanian, Bency Susan Varghese (2018), “Formulation

and evaluation of colon targeted matrix tablets of ibuprofen”, Asian Journal

of Pharmaceutical Research and Development, 6(2), pp 9-19

56. M. Khotimchenko (2020), “Pectin polymers for colon-targeted antitumor drug

delivery”, International Journal of Biological Macromolecules, 158, 1110 –

1124.

57. Mahmoud H. Othman , Gamal M. Zayed , Usama F. Ali & Ahmed A. H.

Abdellatif (2020), “Colon-specific tablets containing 5-fluorouracid

microsponges for colon cancer targeting”, Drug development and Industrial

Pharmacy, 1 – 8.

58. Malik K., Goswami L., Kothiyal P., et al. (2012), "A review on colon targeting

drug delivery system: Novel approaches, anatomy and evaluation", The

Pharma Innovation, 1(9, Part A), p. 1.

59. Mario-Livio Jeličić, Edvin Brusač, Daniela Amidžić Klarić, Biljana

Nigović, Sabina Keser, and Ana Mornar (2020), “Physicochemical

compatibility investigation of mesalazine and folic acid using

chromatographic and thermoanalytical techniques”, Pharmaceuticals, 13(8):

187.

60. Markus W. Rudolph, Sandra Klein, Thomas E. Beckert, Hans-Ulrich Petereit,

Jennifer B. Dressman (2001), “A new 5-aminosalicylic acid multi-unit dosage

form for the therapy of ulcerative colitis”, Eur J Pharm Biopharm, 51, 183-

190.

61. Maroni A., Del Curto M. D., et al. (2009), "Feasibility, stability and release

performance of a time-dependent insulin delivery system intended for oral

colon release", Eur J Pharm Biopharm, 72(1), pp. 246-251.

62. Md. Akhlaquer Rahman, Alka Ahuja, S. Baboota, Bhavna, Vikas Bali, Nitin

Saigal and Javed Ali (2009), “Recent advances in pelletization technique for

oral drug delivery: a review”, Current Drug Delivery, 6, 122 – 129.

63. Meixia Xu, Minjie Sun, Hongzhi Qiao, Qineng Ping, Eltayeb Suliman Elamin

(2014), “Preparation and evaluation of colon adhesive pellets of 5-

aminosalicylic acid”, Int Pharrm, 468 (1-2), 165-171.

64. Mingxiao Cui, Min Zhang, Kehai Liu (2021), “Colon-targeted drug delivery

of polysaccharide-based nanocarriers for synergistic treatment of

inflammatory bowel disease: A review”, Carbohydrate Polymers, 272.

65. Minh N.U. Nguyen, Phuong H.L. Tran, Thao T.D. Tran (2019), “A single-

layer film coating for colon-targeted oral delivery”, International Journal of

Pharmaceutics, 559(2019), pp 402-409

66. Mohammad F. Bayan, Rana F. Bayan (2020), “Recent advances in

mesalamine colonic delivery systems”, Future Journal of Pharmaceutical

Sciences, 6(43), 1- 7.

67. Mohammed Maniruzzaman, Joshua S. Boateng, Martin J.

Snowden and Dennis Douroumis (2012), “A Review of Hot-Melt Extrusion:

Process Technology to Pharmaceutical Products”, ISRN Pharm, 1-9.

68. Mohd Abdul Hadi1*, NG Raghavendra Rao and A Srinivasa Rao (2014),

“Formulation and Evaluation of pH-Responsive Mini-Tablets for Ileo-Colonic

Targeted Drug Delivery”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 13

(7), 1021-1029

69. Monica C. Chuong, J. Mark Christensen, James W. Ayres (2008), “New

dissolution method for mesalamine tablets and capsules” Dissolution

Technologies, 15(3).

70. Murtada A.Oshi, Muhammad Naeem, Junhwan Bae, Jihyun Kim, Juho Lee,

Nurhasni Hasan, Wooseong Kim, Eunok Im, Yunjin Jung, Jin-Wook Yoo

(2018), “Colon-targeted dexamethasone microcrystals with pH-sensitive

chitosan/alginate/Eudragit S multilayers for the treatment of inflammatory

bowel disease”, Carbohydrate Polymers, pp 434 – 442

71. Nguyen Thach Tung, Canh Hung Nguyen, Van Duong Nguyen, Thi Hong

Thuy Nguyen, Van Lam Nguyen, Cao Son Tran, Thi Minh Hue Pham (2020),

“Formulation and in vivo imaging evaluation of colonic targeting tablets

prepared by a simple dry powder coating technique”, Journal of

Pharmaceutical Investigation, 50, pp. 383-398.

72. Nobilis M, Vybiralova Z, Sladkova K, Lisa M, Holcapek M, Kvetina J (2006)

“High-performance liquid-chromatographic determination of 5-

aminosalicylic acid and its metabolites in blood plasma”, J Chromatogr A,

1119 (1-2), 299-308.

73. Nugent, Rampton, Evans, et al (2001), “Intestinal luminal pH in inflammatory

bowel disease: possible determinants and implications for therapy with

aminosalicylates and other drugs”, Gut, pp 571 – 577.

74. OzlemCoban, ZeynepAytac, Zehra IremYildiz, TamerUyar (2021), “Colon

targeted delivery of niclosamide from β-cyclodextrin inclusion complex

incorporated electrospun Eudragit® L100 nanofibers”, Colloids and Surfaces

B: Biointerfaces, pp 1-18

75. Palumbo G, Bacchi S, Primavera L, Palumbo P and Carlucci G (2005). “A

validated HPLC method with electrochemical detection for simultaneous

assay of 5-aminosalicylic acid and its metabolite in human plasma”.

Biomedical Chromatography; 19(5): 350–354

76. Pastorini E, Locatelli M, Simoni P, Roda G, Roda E and Roda A (2008).

“Development and validation of a HPLC-ESI-MS/MS method for the

determination of 5-aminosalicylic acid and its major metabolite N-acetyl-5-

aminosalicylic acid in human plasma”. Journal of Chromatography B; 872(1):

99–106.

77. Patel J.K., Patel N.V., Shah S.H. (2009), "Formulation and in-Vitro evaluation

of mesalamine matrix tablets using chitosan for colonic drug delivery",

Journal of Pharmacy Research, 2(7), pp. 1319-1323.

78. Patrycja Wojciechowska (2012), "The Effect of Concentration and Type of

Plasticizer on the Mechanical Properties of Cellulose Acetate Butyrate

Organic-Inorganic Hybrids", Recent Advances in Plasticizers, pp. 142-164

79. Raditya Iswandana, Kurnia Sari Setio Putri, Fitri Rina Wulandari, Ghaathy

Najuda, Santi Purna Sari, Joshita Djajadisastra (2018), “Preparation of

Calcium Alginate-Tetrandrine beads using ionic gelation method as colon-

targeted dosage form”, Journal of Applied Pharmaceutical Science, 8(05), 068

– 074

80. Reinout C. A. Schellekens, Jan H. Baltink, Ellen M. Woesthuis, Frans

Stellaard, Jos G. W. Kosterink, Herman J. Woerdenbag, and Henderik W.

Frijlink (2012), “Film coated tablets (ColoPulse technology) for targeted

delivery in the lower intestinal tract: Influence of the core composition on

release characteristics”, Pharmaceutical Development and Technology, 17(1),

40 – 47.

81. Rex N. Broghen, Eugene M. Sorkin (1989), “Mesalamin. A review of its

pharmacodynamic and pharmacokinetic properties and therapeutic potential

in chronic inflammatory bowel disease”, ADIS Pres Limited, 38(4), pp 500-

523.

82. Rita K. Palsmeier, Donna M. Radzik, and Craig E. Lunte (1992),

“Investigation of the degradation mechanism of 5-aminosalicylic acid in

aqueous solution”, Pharmaceutical Research, 9(7), 933-8.

83. S. J. Kshirsagar, M. R. Bhalekar, N. S. Shewale, V. P. Godbole, P. K. Jagdale

& S.K. Mohapatra (2011), “Development of enzyme-controlled colonic drug

delivery using amylose and hydroxypropyl methylcellulose: Optimization by

factorial design”, Drug delivery, 18 (6), 385 – 393.

84. S. P. Sawarkar1, S. G. Deshpande, A. N. Bajaj, P. S. Soni, P. Pandit, V. S.

Nikam (2019), “Potential of low molecular weight natural polysaccharides

for colon targeted formulation and its evaluation in human by gamma

scintigraphy”, Journal of Pharmaceutical Investigation, 50(2)

85. Sajeev Chandran, Kango Surbhi Sanjay and Laila Fatima Ali Asghar (2009),

“Microspheres with pH modulated release: Design and characterization of

formulation variables for colonic delivery”, Journal of Microencapsulation,

26(5), 420 – 431.

86. Samar A Afifi, Walaa M Mandour, Kadria A Elkhodairy (2015),

“Optimization of a novel oral colon delivery system of Indomethacin using

full factorial design”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(5),

761 – 768.

87. Sanaz Mehdi-alamdarlou1, Negin Mozafari1, Saeid Daneshamouz1, Hajar

Ashraf (2022), “Preparation and in vitro evaluation of controlled release

granules of mesalazine for colon targeted drug delivery system”, Trends in

Pharmaceutical Sciences, 8(1), pp 37-42

88. Sarah Sulaiman , Pavel Gershkovich , Caroline L. Hoad , Matthew Calladine

, Robin C. Spiller, Snow Stolnik and Luca Marciani (2022), “Application of

In vivo MRI imaging to track a coated capsule and its disintegration in the

gastrointestinal tract in human volunteers”, Pharmaceutics, 14(2): 270.

89. Sateesh Kumar Vemula and Vijaya Kumar Bontha (2013), “Colon targeted

guar gum compression coated tablets of flurbiprofen: Formulation,

development, and pharmacokinetics”, Hindawi Publishing Corporation, 1 –

8.

90. Satinder Kakar, Deepa Batra, Ramandeep Singh (2013), “Preparation and

evaluation of magnetic microspheres of mesalamine (5-aminosalicylic acid)

for colon drug delivery”, Journal of Acute Disease, 2(3), pp 226-231

91. Schiller C, Fröhlich C‐P, et al. (2005), "Intestinal fluid volumes and transit of

dosage forms as assessed by magnetic resonance imaging", Alimentary

pharmacology & therapeutics, 22(10), pp. 971-979.

92. Siew L. F., Basit A. W., Newton J. M. (2000), " New targeted-colon delivery

system: in vitro and in vivo evaluation using X-ray imaging ", AAPS Pharm

Sci Tech, 1(3), pp. 53-61

93. Singh A, Mandal U, Narang R. (2021), “Development of cellulose acetate

phthalate coated pectin microparticles loaded with mesalamine and

saccharomyces boulardii intended for specific colonic drug delivery”, Journal

of Advanced Scientific Research, 12(1), 225-235.

94. Sivadasanpillai Harikrishnan (2019), “Diet, the gut microbiome and heart

failure”, Card Fail Rev, 5(2), 119 – 122

95. Sridevi Rângnathan, Emily M. Smith, Jennifer D. Foulke-Abel, Eileen M.

Barry (2020), “Research in a time of enteroids and organoids: how the human

gut model has transformed the study of enteric bacterial pathogens”, Gut

Microbes, 12:1.

96. Srini Tenjarla (2015), “Dissolution of commercially available mesalamine

formulations at various pH levels”, Short communication, 15, 211 - 215.

97. Susan Hua (2020), “ Advances in oral delivery for regional targeting in the

gastrointestinal tract – Influence of physiological, pathophysiological and

pharmaceutical factors”, Frontiers in Pharmacology, 11, 1 – 22.

98. Thomas G. Barclay, Candace Minhthu Day, Nikolai Petrovsky, SanjayGarg

(2019), “Review of polysaccharide particle-based functional drug delivery”,

Carbohydrate Polymers, 221, 94 – 112.

99. Ursula M. S., Hull T. L. (2011), “The ASCRS Textbook of Colon and Rectal

Surgery”, Springer Science and Business Media, pp.23-39

100. USP 41, pp 2598 – 2600

101. USP 41, pp 5748 – 5749

102. Vandana Thakur, Amandeep Singh, Nabin Joshi, Neeraj Mishra (2019),

“Spray dried formulation of mesalamine embedded with probiotic biomass for

the treatment of ulcerative colitis: in-vitro and in-vivo studies”, Drug

Development and Industrial Pharmacy, 45 (11), 1807 – 1820.

103. Veerpal Kaur, Amit K. Goyal, Goutam Ghosh, Sudam Chandra Si, Goutam

Rath (2020), “Development and characterization of pellets for targeted

delivery of 5-fluorouracil and phytic acid for treatment of colon cancer in

Wistar rat”, Heliyon, 6 (1).

104. Vikas Kumar, A.K.Tiwary, Gurpreet Kaur (2010), “Investigations on

chitosan-carboxymethyl guar gum complexes interpolymer complexes for

colon delivery of fluticasone”, International Journal of Drug Delivery, 2, pp.

242-250

105. Virginia Solitano, Ferdinando D’Amico, Gionata Fiorino, Kristine Paridaens,

Laurent Peyrin-Biroulet and Silvio Danese (2020), “Key strategies to optimize

outcomes in mild-to-moderate ulcerative colitis”, J. Clin. Med, 9(9), 2905.

106. Vivex Ranjan Shnha, Rachna Kumria (2003), “Coating polymers for colon

specific drug delivery: A comparative in vitro evaluation”, Acta Pharm. 53,

41 – 47.

107. Wai-Wa Tang, Fangyuan Dong, Ka-Hing Wong, Yi Wang (2015),

“Preparation, characterization and in vitro release of zein-pectin capsules for

target delivery”, Curr Drug Deliv, 12 (4), 397 – 405

108. Xinrui Zhang, Chunxia Dong, Yayun Hu, Mengnan Gao, Guangzhong Luan

(2021), “Zein as a structural protein in gluten-free systems: an overview”,

Food Science and Human Wellness, 10, 270 – 277.

109. Y. Karrout, L. Dubuquoy, C. Piveteau, F. Siepmann, E. Moussa, D. Wils, T.

Beghyn, C. Neut, M.-P. Flament, L. Guerin-Deremaux, L. Dubreuil, B.

Deprez, P. Desreumaux, J. Siepmann (2015), “In vivo efficacy of microbiota-

sensitive coatings for colon targeting: A promising tool for IBD therapy”,

Journal of Controlled Release, 197, 121 – 130.

110. Yanfei Ding, Cheng Dou, Shuyue Chang, Zhengming Xie, Deng-Guang Yu,

Yanan Liu, Jun Shao (2020), “Core–Shell Eudragit S100 Nanofibers Prepared

via Triaxial Electrospinning to Provide a Colon-Targeted Extended Drug

Release” polymers, pp 1-13

111. Yassin A. E. B., Alsarra I. A., Alanazi F. K., et al. (2010), "New targeted-

colon delivery system: in vitro and in vivo evaluation using X-ray imaging",

Journal of drug targeting, 18(1), pp. 59-66

112. Yibin Wang, Liang Tian, Tianhao Zhu, Jing Mei, Zezhong Chen, Deng-

Guang Yu (2021), “Electrospun Aspirin/Eudragit/Lipid Hybrid Nanofibers for

Colon-targeted Delivery Using an Energy-saving Process”, Chemical

Research in Chinese Universities, 37(3), pp 443-449

113. Yihong Qiu, Yisheng Chen, Geoff G. Z. Zhang, Lawrence Yu, Rao V. Mantri

(2017), “Developing solid dosage forms: Pharmaceutical theory and practice”,

Elsevier, 331 – 354.

114. Yong Zhang et al. (2010), "DDSolver: An add-in program for modeling and

comparison of drug dissolution profiles", American Association of

Pharmaceutical Scientists, 12(3), pp.263-272.

115. Youness Karrout, Christel Neut, Daniel Wils, Florence Siepmann, Laetitia

Deremaux, Marie-Pierre Flament, Luc Dubreil, Pierre Desreumaux, Juergen

Siepmann (2009), “Novel polymeric film coatings for colon targeting: Drug

release from coated pellets”, European Journal of Pharmaceutical Sciences,

37, 427-433.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số dữ liệu thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin

Phụ lục 2. Một số dữ liệu xây dựng và tối ưu công thức

Phụ lục 3. Một số dữ liệu về nâng cấp quy mô bào chế và dự đoán tuổi thọ

Phụ lục 4. Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở

Phụ lục 5. Một số dữ liệu đánh giá in vivo

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP

ĐỊNH LƯỢNG MESALAMIN

Phụ lục 1.1. Định lượng mesalamin bằng phương pháp UV-VIS

• Một số dữ liệu phổ UV

- Độ đặc hiệu

Phụ lục 1.1.1. Kết quả khảo sát mẫu placebo

Độ hấp thụ STT

MT pH 1,2 MT đệm pH 6,8 MT đệm pH 7,4

-0,00249 -0,00118 0,00317 1

-0,00238 -0,00113 0,00331 2

-0,00233 -0,00123 0,00313 3

-0,00241 -0,00121 0,00342 4

-0,00240 -0,00125 0,00340 5

-0,00230 -0,00126 0,00352 6

-0,00239 -0,00121 0,00333 TB

0,00007 0,00005 0,00015 SD

Ảnh hưởng placebo -0,41% -0,19% 0,53%

- Độ phù hợp của hệ thống

Phụ lục 1.1.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)

Độ hấp thụ Lần đo

MT pH 1,2 MT pH 7,4 MT pH 6,8

0,57733 0,64662 0,62693 1

0,57667 0,64421 0,62705 2

0,57687 0,64430 0,62829 3

0,57658 0,64626 0,62764 4

0,57678 0,64416 0,62530 5

0,57889 0,64438 0,62460 6

0,57719 0,64499 0,62664 TB

0,00087 0,00113 0,00141 SD

0,15% 0,18% 0,22% RSD

- Tính tuyến tính

Phụ lục 1.1.3. Kết quả khảo sát tính tuyến tính

pH 1,2 pH 6,8 pH 7,4

Độ hấp Nồng độ Độ hấp thụ Nồng độ Nồng độ Độ hấp thụ (µg/ml) (ABS) (µg/ml) (µg/ml) thụ (ABS) (ABS)

0,00597 0,3 0,00634 0,3 0,00695 0,3

0,15458 6,9 0,14875 6,9 0,16112 6,9

0,27987 13,9 0,30985 13,9 0,33697 13,9

0,45017 20,8 0,43158 20,8 0,48915 20,8

0,5754 27,8 0,58876 27,8 0,63958 27,8

0,73214 34,7 0,77247 34,7 0,82154 34,7

- Độ đúng

Phụ lục 1.1.4. Khảo sát độ đúng môi trường pH 1,2

Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)

2,7 0,00635 2,7 101,09

100 2,8 0,00648 2,8 99,47 1 2,8 0,00659 2,8 101,16 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 100,57

RSD (%) 0,95

27,7 0,06547 28,1 101,59

100 27,9 0,06585 28,3 101,45 10 27,7 0,06569 28,2 101,93 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 101,65

RSD (%) 0,24

100,73 80 25 55,7 0,52214 56,1

(22,3µg/ml) 55,6 0,51999 55,9 100,49

55,5 0,51569 55,4 99,84

Trung bình (%) 100,35

RSD (%) 0,46

86,8 0,81245 87,3 100,58

25 86,8 0,82181 88,3 101,74 125 86,9 0,81215 87,3 100,42 (34,7 µg/ml) Trung bình (%) 100,91

RSD (%) 0,71

Trung bình (%) 100,87

RSD (%) 0,75

Phụ lục 1.1.5. Khảo sát độ đúng môi trường pH 6,8

Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)

2,8 0,00605 2,8 101,64

100 2,8 0,00607 2,9 101,98 1 2,9 0,00618 2,9 100,24 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 101,29

RSD (%) 0,91

27,9 0,05974 28,1 100,72

100 27,8 0,05948 28,0 100,65 10 27,8 0,05997 28,2 101,48 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 100,95

RSD (%) 0,45

55,6 0,47245 55,6 99,93 80

25 (22,3 55,7 0,47712 56,1 100,74

µg/ml) 55,6 0,47513 55,9 100,50

Trung bình (%) 100,39

RSD (%) 0,41

86,8 0,74147 87,2 100,46

25 86,9 0,74041 87,1 100,20 125

(34,7 86,9 0,73542 86,5 99,52

µg/ml) Trung bình (%) 100,06

RSD (%) 0,48

Trung bình (%) 100,67

RSD (%) 0,71

Phụ lục 1.1.6. Khảo sát độ đúng môi trường pH 7,4

Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)

2,8 0,00601 2,8 99,96

100 2,7 0,00581 2,7 100,21 1 2,6 0,00549 2,6 98,34 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 99,50

RSD (%) 1,02

27,8 0,06014 28,0 100,75

100 27,8 0,05928 27,6 99,31 10 27,9 0,06034 28,1 100,72 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 100,26

RSD (%) 0,82

55,7 0,48145 56,1 100,64

25 55,7 0,48265 56,2 100,89 80

(22,3 55,6 0,47354 55,1 99,16

µg/ml) Trung bình (%) 100,23

RSD (%) 0,93

86,9 0,74745 87,0 100,14

25 86,8 0,75412 87,8 101,15 125

(34,7 86,8 0,74845 87,1 100,39

µg/ml) Trung bình (%) 100,56

RSD (%) 0,52

Trung bình (%) 100,14

RSD (%) 0,83

Phụ lục 1.1.7 Kết quả khảo sát độ lặp lại

% Hàm lượng Mẫu Môi trường

pH 1,2

Khối lượng cân (mg) 427,9 426,6 432,2 428,7 432,5 432,0 Độ hấp thụ (ABS) 0,64626 0,65217 0,66086 0,66381 0,65684 0,66365

pH 6,8

426,1 429,5 432,9 426,0 429,6 425,5 0,58068 0,58508 0,57942 0,57042 0,58034 0,58021

pH 7,4

432,8 427,4 428,7 430,1 426,9 429,7 0,59393 0,58301 0,58783 0,59005 0,58683 0,59173 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 99,04% 100,25% 100,27% 101,54% 99,59% 100,74% 100,24% 0,01 0,87% 100,91% 100,87% 99,11% 99,15% 100,03% 100,97% 100,17% 0,01 0,88% 100,30% 99,70% 100,22% 100,27% 100,47% 100,65% 100,27% 0,00 0,32%

Phụ lục 1.1.8 Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian

Ngày 1 Ngày 2

Mẫu Môi trường Ngày 1 + 2

% Hàm lượng % Hàm lượng

1 2 3 4

432,5 0,65684 99,59%

433

0,65321 99,16%

5

Độ Khối Độ Khối hấp lượng hấp lượng thụ cân thụ cân (mg) (ABS) (mg) (ABS) 431,5 0,66874 101,87% 427,9 0,64626 99,04% 426,6 0,65217 100,25% 429,3 0,65468 100,24% 432,2 0,66086 100,27% 428,2 0,66056 101,40% 428,7 0,66381 101,54% 429,3 0,65841 100,81%

100,47% 100,35%

432,0 0,66365 100,74% 432,9 0,65418 99,33%

100,24% 0,01

0,01

0,01

0,87%

1,09%

0,95%

pH 1,2

100,73% 100,45%

426,1 0,58068 100,91% 435,8 0,59913 101,51% 429,5 0,58508 100,87% 434,6 0,58936 100,13% 431,9 0,58271 99,62% 432,9 0,57942 99,11% 426,0 0,57042 99,15% 0,59184 100,69% 434 429,6 0,58034 100,03% 431,6 0,59049 101,02% 425,5 0,58021 100,97% 0,58909 101,39% 100,17% 0,01

429

0,01

0,01

0,88%

0,73%

0,82%

pH 6,8

100,60% 100,44%

432,8 0,59393 100,30% 435,3 0,60447 101,29% 427,4 0,58301 99,70% 429,9 0,59367 100,73% 428,7 0,58783 100,22% 428,5 0,58592 99,74% 430,1 0,59005 100,27% 432,1 0,58735 99,15% 426,9 0,58683 100,47% 433,1 0,60177 101,35% 429,7 0,59173 100,65% 0,60163 101,35% 100,27% 0,00

433

0,01

0,01

0,32%

0,94%

0,69%

6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD %

pH 7,4

Phụ lục 1.2. Định lượng mesalamin bằng phương pháp HPLC

• Một số hình ảnh pic sắc ký HPLC của mesalamin

• Một số dữ liệu sắc ký HPLC của mesalamin

Phụ lục 1.2.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống

Lần đo N R tR (phút) AS

3-Aminosalisylic

Mesalamin

Acid salicylic

1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 10,107 10,077 10,062 10,056 10,061 10,061 10,071 0,02 0,19 13,955 13,893 13,835 13,821 13,825 13,807 13,856 0,05 0,41 18,086 17,999 17,898 17,871 17,862 17,871 17,931 0,08 0,51 S (mAu x phút) 282530 281794 282173 282284 281734 282182 282116 275,93 0,11 4898209 4901107 4899370 4899682 4896956 4898772 4899016 1284,23 0,03 231829 234173 234869 235040 233371 234723 234001 1117,91 0,52 1,022 1,022 1,026 1,029 1,025 1,030 1,026 0,00 0,33 1,246 1,249 1,250 1,253 1,249 1,257 1,251 0,00 0,31 1,099 1,098 1,103 1,103 1,100 1,095 1,100 0,00 0,28 20427 20475 20380 20071 20226 20314 20316 148,21 0,73 17298 17097 17189 17089 17133 17027 17139 94,47 0,55 17869 18008 17863 18257 18374 17948 18053 213,38 1,18 - - - - - - - - - 4,214 4,183 4,152 4,126 4,133 4,112 4,153 0,04 0,93% 3,314 3,307 3,286 3,295 3,293 3,290 3,298 0,01 0,33%

tR: thời gian lưu; S: diện tích pic; As: hệ số bất đối; N: số đĩa lý thuyết, R: độ phân

giải

Phụ lục 1.2.2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính

S (mAu x phút) C (mg/ml) Lần 1 Lần 2 TB

0,10 2448057 2449799 2448928

0,16 3829621 3825217 3827419

0,20 4878226 4872690 4875458

0,24 6042896 6040411 6041654

0,30 7363669 7365435 7364552

Phương trình hồi qui y = 25005681x - 89534

Khoảng tuyến tính (mg/ml) 0,10 - 0,30

0,9994 R2

Phụ lục 1.2.3. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp

Thể tích Lượng Lượng Mức dung dịch chuẩn Diện tích Tỷ lệ hồi phục chuẩn tìm nồng độ placebo thêm vào pic (%) lại (mg) (%) (mL) (mg)

16,3 4010677 16,4 100,60

100 16,3 4001622 16,4 100,37 80%

16,3 4009031 16,4 100,56 (0,16

mg/ml) Trung bình 100,51

RSD (%) 0,12

20,2 4939920 20,1 99,57

100 20,2 4948153 20,1 99,73 100%

20,1 4939833 20,1 100,06 (0,20

mg/ml) Trung bình 99,79

RSD (%) 0,25

24,2 6020670 24,4 100,97 120%

100 24,2 6020102 24,4 100,96 (0,24

mg/ml) 24,2 6022774 24,4 101,01

Trung bình 100,98

RSD (%) 0,02

Trung bình 100,43

RSD 0,54 %

Phụ lục 1.2.4. Kết quả khảo sát độ lặp lại

Mẫu Khối lượng cân (mg) S Diện tích pic % Hàm lượng

4934773 1232,7 100,91 % 1

4930803 1233,9 100,73 % 2

4942469 1233,2 101,02 % 3

4933236 1249,1 99,55 % 4

4938053 1235,7 100,73 % 5

4941099 1242,7 100,22 % 6

Trung bình 100,53 %

SD 0,01

RSD % 0,55 %

Bảng 1.2.5. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 1 +

Khối

Khối

Mẫu

Diện

% Hàm

Diện

% Hàm

2

lượng

lượng

tích pic

lượng

tích pic

lượng

cân (mg)

cân (mg)

1

1232,7

4934773

100,91 %

1251,8

4949001

99,66 %

2

1233,9

4930803

100,73 %

1228,5

4930991

101,19 %

3

1233,2

4942469

101,02 %

1231,2

4933505

101,02 %

4

1249,1

4933236

99,55 %

1248,9

4948803

99,89 %

5

1235,7

4938053

100,73 %

1244,6

4933838

99,94 %

6

1242,7

4941099

100,22 %

1250,9

4945367

99,66 %

100,53 %

100,23 %

100,38 %

TB

0,01

0,01

0,01

SD

0,55 %

0,69 %

0,61 %

RSD %

Phụ lục 1.3. Thẩm định phương pháp định mesalamin trong dịch sinh học bằng

phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

• Một số dữ liệu thẩm định phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

- Chỉ tiêu độ đặc hiệu

Phụ lục 1.3.1. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời điểm trùng thời

gian lưu của MES

Đáp ứng pic mẫu trắng Đáp ứng pic mẫu chuẩn MESA STT ở nồng độ LLOQ

1 774 10745

2 1006 11524

3 796 10897

4 874 12045

5 825 10547

6 974 11415

TB 875 11196

Tỷ lệ đáp ứng píc (%) 7,8%

Phụ lục 1.3.2. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời điểm trùng

thời gian lưu (tR ) của IS

STT Đáp ứng pic mẫu trắng Đáp ứng pic IS

1 2867 220023

2 3260 211856

3 2034 210804

4 3418 213609

5 2393 219141

6 2859 210955

TB 2805 214398

Tỷ lệ đáp ứng píc (%) 1,3%

- Chỉ tiêu đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Phụ lục 1.3.3. Nồng độ MES (ng/ml) và tỉ lệ MES/IS

CC1 CC2 CC3 CC4 CC5

Nồng Nồng Nồng Tỉ lệ Tỉ lệ Nồng Tỉ lệ Nồng Tỉ lệ Tỉ lệ CC độ độ độ MES/ MES/ độ MES/ độ MES/ MES/ (ng (ng (ng IS IS (ng/ml) IS (ng/ml) IS IS /ml) /ml) /ml)

S1 50 0,051 50 0,052 50 0,049 50 0,051 50 0,052

S2 0,106 100 100 100 0,104 100 0,108 100 0,110 0,107

S3 0,266 251 251 251 0,268 251 0,266 251 0,264 0,271

S4 0,605 502 502 502 0,605 502 0,614 502 0,620 0,608

S5 003 1003 1,103 1,088 1003 1,110 1003 1,149 1003 1,084

S6 5015 5,850 5015 5,990 5015 5,730 5015 5,773 5015 5,798

S7 20060 24,320 20060 24,364 20060 24,957 20060 24,739 20060 23,690

S8 30090 36,289 30090 36,911 30090 36,144 30090 35,291 30090 32,794

a 1,1703 1,1786 1,1743 1,1761 1,1407

b -0,0091 -0,0084 -0,0110 -0,0088 -0,0052

r 0,9989 0,9987 0,9988 0,9990 0,9983

- Chỉ tiêu độ đúng và độ chính xác của phương pháp

Phụ lục 1.3.4. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày

LLOQ ( 50 LQC ( 150 MQC ( 2000 HQC ( 24000

Mẫu ng/ml) ng/ml) ng/ml) ng/ml)

Ngày Nồng độ Độ Nồng độ Độ Nồng độ Độ Độ Nồng độ

(a)

(a)

(a)

đúng đúng đúng đúng

(a) (ng/ml)

(ng/ml)

(b) (%)

(ng/ml)

(b) (%)

(ng/ml)

(b) (%)

(b) (%)

1 52,6 104,9 140,2 93,2 1921,1 95,8 23554,6 97,9

2 52,6 104,9 141,0 93,8 1821,7 90,8 24462,0 101,6 1 3 54,3 108,3 147,8 98,2 1868,9 93,2 24688,6 102,6

4 55,1 110,0 141,9 94,3 1851,2 92,3 23677,7 98,4

5 51,7 103,2 137,7 91,5 2113,2 105,3 24754,3 102,8

6 53,4 106,6 144,4 96,0 2027,3 101,1 24828,5 103,1

Min 103,2 91,5 90,8 97,9

Max 110,0 98,2 105,3 103,1

TB 106,3 94,5 96,4 101,1

CV 2,3 2,5 5,9 2,3 (%)

48,0 95,8 147,8 98,3 2146,7 107,0 22997,0 95,5 1

2 56,1 112,0 160,4 106,6 2224,8 110,9 22598,1 93,9

3 51,1 102,0 154,0 102,4 2193,7 109,4 23621,5 98,1

4 54,4 108,6 148,6 98,8 1938,0 96,6 23219,9 96,5

5 51,7 103,2 155,4 103,3 2196,6 109,5 24133,6 100,3

6 50,9 101,6 155,7 103,5 2152,6 107,3 25093,8 104,2

Min 95,8 98,3 96.6 93,9

Max 112,0 106,6 110,9 104,2 2 TB 103,9 102,2 106,8 98,1

CV 5,5 3,1 4,9 3,8 (%)

1 53,6 107,0 154,8 102,9 1929,3 96,2 23298,2 96,8

2 48,0 95,8 156,3 103,9 2145,2 106,9 25512,3 106,0

3 52,5 104,8 139,5 92,8 2013,0 100,3 24338,0 101,1

4 52,5 104,8 142,1 94,5 2070,5 103,2 23523,4 97,7

5 49,0 97,8 137,8 91,6 6060,7 102,7 23027,6 95,7 3

6 53,4 106,6 142,3 94,6 1991,6 99,3 24484,2 101,7

Min 95,8 91,6 96,2 95,7

Max 107,0 103,9 106,9 106,0

TB 102,8 96,7 101,4 99,8

CV 4,6 3,7 3,9 5,5 (%)

Min 95,8 90,8 93,9 91,5

Max 112,0 110,9 106,0 106,6

TB 104,3 101,5 99,7 97,8

(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực

CV (%) 4,3 6,3 3,4 5,0

Phụ lục 1.3.5. Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha

loãng

AC1 ( 300 ng/ml) AC2 ( 4000 ng/ml) AC3 ( 48000 ng/ml)

Mẫu Nồng độ (a) Độ đúng (b) Nồng độ (a) Độ đúng (b) Nồng độ (a) Độ đúng (b)

(ng/ml) (%) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml)

1 289,4 96,2 110,3 45891,3 95,3 4426,0

2 318,1 105,7 106,9 47899,6 99,5 4289,4

3 301,6 100,2 97,1 52695,6 109,5 3894,3

4 289,4 96,2 111,3 50194,9 104,3 4466,9

5 299,0 99,4 103,4 45810,4 95,2 4149,3

6 315,5 104,9 103,1 45976,6 95,5 4136,2

Min 96,2 97,1 95,2

Max 105,7 111,3 109,5

TB 100,6 105,4 99,9

CV (%) 4,1 5,0 5,9

- Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi của phương pháp

Phụ lục 1.3.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi IS

Đáp ứng IS trong huyết Đáp ứng IS trong dung môi STT tương

226372 247804 1

215918 240472 2

221661 253982 3

4 222830 258610

5 210154 252467

6 230833 245917

TB 221295 249875

CV (%) 3,3 2,6

Tỷ lệ thu hồi (%) 88,6

Phụ lục 1.3.6. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi MES

Đáp ứng MES

LQC MQC HQC

STT ( 150 ng/mL) ( 2000 ng/mL) ( 24000 ng/mL)

Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung

tương môi tương môi tương môi

32577 33708 48287 55656 7933094 8027852 1

34522 34228 51319 55808 7490231 7978682 2

31258 33960 53069 57504 7466615 8001752 3

30962 34429 52533 57298 7938438 7940678 4

33908 34001 48290 54042 7452784 8064026 5

30649 33143 49489 53848 7606901 8069992 6

TB 32313 33912 50498 55693 7769324 8013830

CV (%) 5,0 1,3 4,2 2,8 3,0 0,6

Tỷ lệ thu hồi 95,3 90,7 96,9 (%)

Phụ lục 1.3.7. Tỷ lệ thu hồi trung bình của mesalamin và diazepam

Tỷ lệ thu hồi MES (%) Tỷ lệ thu hồi IS (%) Mẫu

95,3 LQC

88,6 90,7 MQC

96,9 HQC

- Chỉ tiêu ảnh hưởng của nền mẫu

Phụ lục 1.3.8. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu

STT MFMES MFIS MFMES/MFIS

LQC HQC LQC HQC LQC HQC

0,95 0,92 0,92 0,91 1,03 1,01 1

0,97 0,99 0,84 0,92 1,15 1,08 2

0,97 0,98 0,82 0,84 1,18 1,17 3

1,02 0,97 0,83 0,89 1,23 1,09 4

1,01 0,94 0,93 0,89 1,09 1,06 5

0,94 0,99 0,89 0,92 1,06 1,08 6

1,12 1,08 TB

6,9 4,7 CV (%)

- Chỉ tiêu độ ổn định của mẫu phân tích

Phụ lục 1.3.9. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết tương sau 3 chu kỳ

đông–rã

Nồng độ (ng/mL)

Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu Ban đầu Sau 3 chu kỳ Ban đầu Sau 3 chu kỳ

đông-rã đông-rã

157,8 168,8 24677,6 25317,4 1

146,6 170,5 23908,0 26008,6 2

163,2 160,4 24252,1 26627,9 3

150,2 158,7 24611,8 24566,4 4

150,8 172,5 23951,2 25667,0 5

158,6 165,1 24240,3 25009,7 6

154,5 166,0 24273,5 25532,8 TB

4,1 3,4 1,3 2,9

CV (%) Độ lệch (%) 7,4 5,2

Phụ lục 1.3.10. Độ ổn định của mẫu huyết tương ở nhiệt độ phòng trong thời gian

ngắn

Nồng độ (ng/mL)

Mẫu

Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Xử lý ngay Sau 5 giờ 163,2 157,8 Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Xử lý ngay Sau 5 giờ 24023,0 24677,6 1

146,6 145,2 23908,0 23570,9 2

163,2 145,7 24252,1 25036,4 3

150,2 149,4 24611,8 24108,9 4

150,8 164,9 23951,2 24981,0 5

158,6 148,9 24240,3 24818,2 6

154,5 152,9 24273,5 24423,1 TB

4,1 5,8 1,3 2,5

-1,1 0,6 CV (%) Độ lệch (%)

Phụ lục 1.3.11. Độ ổn định dài ngày của mẫu huyết tương

Nồng độ (ng/mL)

Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu LQC Ban đầu Sau 15 Sau 30 Ban đầu Sau 15 Sau 30

ngày ngày ngày ngày

167,4 146,6 24677,6 25982,9 26394 157,8 1

155,7 159,6 23908,0 25834,7 24835,6 146,6 2

163,0 145,7 24252,1 26803,6 26650,7 163,2 3

161,7 159,1 24611,8 25290,6 25207,6 150,2 4

160,4 154,9 23951,2 24794,9 26026,3 150,8 5

170,9 151 24240,3 25758,2 26746,3 158,6 6

163,2 152,8 24273,5 25744,2 25976,8 154,5 TB

3,3 4,0 1,3 2,6 3,0 4,1 CV (%)

5,6 -1,1 6,1 7,0 Độ lệch (%)

Phụ lục 1.3.12. Độ ổn định của mẫu sau xử lý trong auto-sampler

Nồng độ (ng/mL)

Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu Tiêm ngay Tiêm sau 24 Tiêm ngay Tiêm sau 24

giờ/ 4ºC giờ/ 4ºC

1 157,8 155,4 24677,6 26945

2 146,6 162,4 23908,0 25941,8

3 163,2 168,4 24252,1 25945,4

4 150,2 157,1 24611,8 25914,2

5 150,8 171,9 23951,2 24655,8

6 158,6 160,7 24240,3 25795,4

TB 154,5 162,7 24273,5 25866,3

CV (%) 4,1 3,9 1,3 2,8

Độ lệch (%) 5,3 6,6

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG VÀ TỐI ƯU CÔNG THỨC

Phụ lục 2.1. Công thức bào chế cho 500 g pellet nhân / mẻ

STT THÀNH PHẦN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7

1 Mesalamin (g) 226,2 226,2 226,2 226,2 207,5 227,3 216,5

2 MCC PH 101 (g) 226,2 226,2 226,2 226,2 166,0 181,8 173,2

3 Lactose monohydrat (g) - - - - 83,0 18,2 17,3

4 Natri starch glycolat (g) - - - - - 25,0 47,6

5 PVP K30 (g) 40,7 40,7 40,7 40,7 37,3 40,9 39,0

6 Aerosil 200 (g) 6,8 6,8 6,8 6,8 6,2 6,8 6,5

7 Nước (g) (*) 181,0 226,2 271,5 294,1 249,0 272,7 259,7

Phụ lục 2.2. Kết quả thử nghiệm độ hòa tan pellet nhân (n = 6)

Công thức % mesalamin giải phóng (%)

Thời gian (giờ)

2 4 5 0

0 CT3 73,5 ± 2,65 96,19 ± 2,36 100,54 ± 1,10

Phụ lục 2.3. Kết quả thử nghiệm độ hòa tan công thức CT8 (n = 6)

Công thức % mesalamin giải phóng (%)

Thời gian (giờ)

1 2 0 3

0 - CT8 34,85 ± 1,76 81,23 ± 1,41

Phụ lục 2.4. Kết quả khảo sát công thức màng bao chứa zein kết hợp với một

polyme kiểm soát giải phóng khác (n= 6)

Công % mesalamin giải phóng (%)

thức Thời gian (giờ)

0 1 2 3 4 5 6 7 8

0 - CT9 42,18 63,56 - - - - -

± 2,03 ± 1,95

CT10 0 35,24 85,09 - - - - - -

± 1,81 ± 1,25

CT11 0 0,47 ± 2,10 ± 3,98 ± 5,36 ± 9,21 ± 17,45 26,48 34,20

0,15 0,25 0,37 0,50 1,39 ± 0,73 ± 1,71 ± 1,96

Phụ lục 2.5. Kết quả khảo sát loại chất hóa dẻo trong màng bao (n = 6)

% mesalamin giải phóng (%) Công

thức Thời gian (giờ)

1 2 3 4 5 6 7 8 0

CT11 0,47 ± 2,10 ± 3,98 ± 5,36 ± 9,21 ± 17,45 26,48 34,20 0

0,15 0,25 0,37 0,50 1,39 ± 0,73 ± 1,71 ± 1,96

CT12 0 1,45 ± 3,35 ± 6,05 ± 8,11 ± 10,28 13,25 19,63 24,54

0,47 0,97 1,14 0,79 ± 1,37 ± 1,26 ± 2,04 ± 1,29

CT13 0 3,85 ± 8,26 ± 11,25 13,34 16,22 19,17 22,84 24,63

1,38 1,20 ± 1,94 ± 1,67 ± 2,16 ± 2,03 ± 1,69 ± 1,99

Phụ lục 2.6. Kết quả hòa tan công thức CT8 ở điều kiện thử hòa tan 2 (n = 6)

% mesalamin giải phóng (%) Công

thức Thời gian (giờ)

0 1 2 3 4 5

0 0,84 ± 1,45 ± 9,13 ± 48,54 ± 75,87 ± CT11

0,22 0,91 2,07 1,77 2,18

Phụ lục 2.7. Kết quả cải tiến tăng tốc độ hòa tan mesalamin từ nhân pellet (n = 6)

% mesalamin giải phóng (%) Công

thức Thời gian (giờ)

2 4 0 5

0 73,5 ± 2,65 96,19 ± 2,36 100,54 ± 1,10 CT3

96,3 ± 2,11 100,92 ± 1,15 0 - CT5

102,96 ± 0,84 103,38 ± 1,18 0 - CT6

108,45 ± 1,14 108,13 ± 0,97 0 - CT7

Phụ lục 2.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose

trong thành phần màng bao (n = 6)

% mesalamin giải phóng (%) Công

thức Thời gian (giờ)

0 2 3 4 5 7 9

0 CT14 0,39 ± 1,49 ± 7,26 ± 31,53 ± 60,36 ± 72,62 ±

0,11 0,12 1,59 2,01 1,99 1,97

0 CT15 0,433 ± 2,13 ± 15,87 ± 58,99 ± 88,97 ± 93,31 ±

0,12 0,71 2,89 2,27 2,03 1,90

0 CT16 0,06 ± 0,48 ± 8,07 ± 42,85 ± 82,29 ± 90,35 ±

0,05 0,27 0,98 2,39 2,42 2,23

Phụ lục 2.9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng bề dày màng bao (n = 6)

Công % mesalamin giải phóng (%)

thức Thời gian (giờ)

0 2 3 4 5 7 9 11

0 CT16 0,06 ± 0,48 ± 8,07 ± 42,85 ± 82,29 ± 90,35 ± 93,64 ±

0,05 0,27 0,98 2,39 2,42 2,23 2,11

0 CT19 0,06 ± 0,38 ± 3,82 ± 26,57 ± 67,34 ± 79,40 ± 85,27 ±

0,03 0,11 0,68 2,00 2,42 2,03 2,48

0 CT20 0,08 ± 0,33 ± 2,52 ± 15,51 ± 50,07 ± 63,62 ± 71,51 ±

0,03 0,16 1,33 2,20 1,53 2,70 2,17

Phụ lục 2.10. Mô hình giải phóng phù hợp để tính T10 và T80 của các công thức thiết

kế thí nghiệm bằng MODDE 12.0

Biến đầu ra Mô hình động học CT T10 (giờ) T80 (giờ)

N1 3,6 5,5 Logistic 3

N2 4,1 6,3 Logistic 3

N3 3,8 5,5 Weibull 4

N4 4,3 8,7 Weibull 4

N5 3,4 5,4 Logistic 3

N6 4,0 6,0 Logistic 3

N7 3,8 5,5 Logistic 3

N8 4,2 7,8 Weibull 4

N9 3,4 6,4 Logistic 3

N10 4,1 9,7 Weibull 4

N11 3,8 5,6 Logistic 3

N12 4,1 6,4 Logistic 3

N13 3,3 6,8 Logistic 3

N14 3,5 6,3 Logistic 3

6,6 Logistic 3 3,5 N15

6,9 Logistic 2 3,6 N16

6,5 Weibull 4 3,6 N17

Phụ lục 2.11. Tỷ lệ % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3)

% mesalamin giải phóng (%) Pellet Thời gian (giờ) GPTĐT 2 4 5 7 9 11 3

1 0,08 4,93 25,58 67,08 78,09 85,95 0,26

2 0,08 5 27,56 69,46 82,08 87,03 0,53

3 0,06 2,87 24,69 69,32 81,67 83,26 0,26

TB 0,07 4,27 25,94 68,62 80,61 85,41 0,35

SD 0,01 1,21 1,47 1,34 2,19 1,94 0,16

PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ DỮ LIỆU VỀ NÂNG CẤP QUY MÔ BÀO CHẾ

Phụ lục 3.1. Độ đồng đều khối lượng của lô 1

Lô 01

ĐN1 ĐN2 ĐN3 Viên

Khối lượng (mg) Hàm lượng (%) Khối lượng (mg) Hàm lượng (%)

393,1 102,05 Khối lượng (mg) 375,2 Hàm lượng (%) 98,21 99,92 381,3 1

395,1 102,57 394,8 103,34 99,21 378,6 2

383,9 99,67 102,57 392,4 102,71 391,4 3

388,4 100,83 101,55 382,7 100,17 387,5 4

385,3 100,03 98,77 383,5 100,38 376,9 5

380,9 98,89 101,20 387,4 101,40 386,2 6

387,5 100,60 102,57 383,3 100,33 391,4 7

379,4 383,9 382,1 98,50 99,67 99,20 103,54 100,29 100,39 386,6 392,1 380,4 101,19 102,63 99,57 395,1 382,7 383,1 8 9 10

3,19 3,74 3,80 AV (≤ 15)

Đạt Đánh giá

Phụ lục 3.2. Độ đồng đều khối lượng của lô 2

Lô 02

ĐN2 ĐN1 ĐN3

Khối Khối Hàm Viên Hàm lượng Khối lượng Hàm lượng lượng lượng lượng (%) (mg) (%) (mg) (mg) (%)

392,8 102,98 391,4 101,66 385,4 99,91 1

391,4 102,61 388,7 100,96 391,2 101,41 2

382,5 100,28 377,4 98,03 374,8 97,16 3

376,2 98,63 390,2 101,35 386,6 100,22 4

381,2 99,94 393,8 102,29 380,4 98,61 5

380,4 99,73 394,4 102,44 379,1 98,27 6

374,8 98,26 387,5 100,65 394,5 102,27 7

390,1 102,27 378,6 98,34 385,2 99,86 8

391,6 102,67 385,3 100,08 378,7 98,17 9

393,7 103,22 376,2 97,71 384,3 99,62 10

AV 4,54 4,22 3,72

(≤ 15) Đánh Đạt giá

Phụ lục 3.3. Độ đồng đều khối lượng của lô 3

ĐN1 ĐN3 Lô 03 ĐN2

Khối Khối Khối Viên Hàm Hàm Hàm lượng lượng lượng lượng (%) lượng (%) lượng (%)

100,05 (mg) 378,2 (mg) 376,6 98,12 (mg) 378,5 98,39 1

102,30 386,7 375,4 97,81 376,2 97,79 2

102,38 387,0 385,8 100,52 374,8 97,43 3

100,61 380,3 386,2 100,62 392,3 101,98 4

102,86 388,8 390,7 101,79 394,7 102,60 5

99,66 376,7 380,2 99,06 385,5 100,21 6

100,24 378,9 386,8 100,78 382,3 99,38 7

100,32 379,2 384,6 100,20 390,4 101,48 8

102,49 387,4 386,7 100,75 386,5 100,47 9

103,31 390,5 391,3 101,95 393,8 102,37 10

AV 3,27 3,38 4,58

(≤ 15) Đánh Đạt giá

Phụ lục 3.4. Độ hòa tan lô 1

Môi Thời Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%)

trường gian Lô 01

(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3

Max Min Max Min Max Min

pH 1,2 0,28 0,12 0,37 0,15 0,32 0,18 2

pH 7,4 0,39 0,33 0,48 0,27 0,49 0,28 1

5,14 3,75 5,28 4,29 4,97 3,48 2

23,96 32,40 23,90 34,89 27,19 34,19 3

pH 6,8 64,89 75,69 64,84 77,72 64,07 76,40 2

78,28 83,05 83,05 90,87 77,86 83,65 85,67 90,23 79,07 83,37 85,40 91,44 4 6

Đánh giá Đạt

Phụ lục 3.5. Độ hòa tan lô 2

Môi Thời Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%)

trường gian Lô 02

(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3

Min Max Min Max Min Max

pH 1,2 0,13 0,33 0,11 0,33 0,11 0,35 2

pH 7,4 0,32 0,46 0,27 0,49 0,27 0,48 1

3,38 5,52 3,45 5,43 3,37 5,06 2

25,38 34,81 24,56 32,33 24,90 33,78 3

pH 6,8 66,20 76,98 68,02 77,68 66,34 73,66 2

79,42 83,23 83,23 91,89 78,85 82,77 83,31 90,21 81,03 85,17 84,91 90,31 4 6

Đánh giá Đạt

Phụ lục 3.6. Độ hòa tan lô 3

Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%) Thời Môi

gian trường Lô 02

(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3

Min Max Min Max Min Max

0,15 0,30 0,11 0,30 0,11 0,33 2 pH 1,2

0,28 0,46 0,28 0,49 0,27 0,47 1 pH 7,4

4,11 5,13 3,65 5,19 3,64 5,26 2

24,95 32,87 27,23 34,34 24,18 34,79 3

pH 6,8 64,83 76,24 72,26 76,58 67,69 75,26 2

79,78 82,81 82,81 91,11 78,23 84,48 83,11 91,13 79,60 83,48 84,92 91,42 4 6

Đánh giá Đạt

Phụ lục 3.7. Dữ liệu dự đoán tuổi thọ bằng minitab 17

Stability Study: Assay (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 151.095 151.095 605.26 0.000 Batch 2 17.961 8.980 35.97 0.000 Time*Batch 2 0.519 0.260 1.04 0.357 Error 102 25.463 0.250 Total 107 195.038 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 151.09 151.095 604.79 0.000 Batch 2 17.96 8.980 35.95 0.000 Error 104 25.98 0.250 Total 107 195.04 Terms in selected model: Time, Batch Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.499829 86.68% 86.29% 85.73%

Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 99.9935 0.0752 1329.58 0.000 Time -0.2752 0.0112 -24.59 0.000 1.00 Batch Batch1 -0.4483 0.0680 -6.59 0.000 1.33 Batch2 0.5383 0.0680 7.91 0.000 1.33 Batch3 -0.0900 0.0680 -1.32 0.189 * Regression Equation Batch Batch1 Assay (%) = 99.545 - 0.2752 Time Batch2 Assay (%) = 100.532 - 0.2752 Time Batch3 Assay (%) = 99.904 - 0.2752 Time Shelf Life Estimation Lower spec limit = 90 Upper spec limit = 110 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%

of response is

within spec limits Batch Shelf Life Batch1 32.756 Batch2 36.121 Batch3 33.978 Overall 32.756 Stability Study: Disolution 1 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.49 0.485 Batch 2 0.013550 0.006775 0.93 0.399 Time*Batch 2 0.006780 0.003390 0.46 0.630 Error 102 0.746108 0.007315 Total 107 0.770025 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.50 0.483 Batch 2 0.013550 0.006775 0.94 0.396 Error 104 0.752888 0.007239 Total 107 0.770025 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.50 0.483 Error 106 0.766438 0.007231 Total 107 0.770025

Terms in selected model: Time Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.0850326 0.47% 0.00% 0.00% Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 0.2461 0.0128 19.23 0.000 Time -0.00134 0.00190 -0.70 0.483 1.00 Regression Equation Disolution 1 (%) = 0.2461 - 0.00134 Time Shelf Life Estimation Upper spec limit = 5 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%

of response is

below upper spec limit Shelf life for all batches = * The mean response slope is not significantly larger than zero. No shelf life

estimate is

available. Stability Study: Disolution 2 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.12 0.293 Batch 2 0.2001 0.1001 0.22 0.807 Time*Batch 2 0.2404 0.1202 0.26 0.772 Error 102 47.3639 0.4644 Total 107 48.3224 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.13 0.290 Batch 2 0.2001 0.1001 0.22 0.804 Error 104 47.6042 0.4577 Total 107 48.3224 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.15 0.286 Error 106 47.8044 0.4510 Total 107 48.3224 Terms in selected model: Time

Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.671554 1.07% 0.14% 0.00% Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 4.505 0.101 44.58 0.000 Time 0.0161 0.0150 1.07 0.286 1.00 Regression Equation Disolution 2 (%) = 4.505 + 0.0161 Time Shelf Life Estimation Upper spec limit = 10 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%

of response is

below upper spec limit Shelf life for all batches = * The mean response slope is not significantly larger than zero. No shelf life

estimate is

available. Stability Study: Disolution 3 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 54.340 54.3397 13.54 0.000 Batch 2 13.341 6.6705 1.66 0.195 Time*Batch 2 0.029 0.0145 0.00 0.996 Error 102 409.370 4.0134 Total 107 477.080 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 54.34 54.340 13.80 0.000 Batch 2 13.34 6.671 1.69 0.189 Error 104 409.40 3.937 Total 107 477.08 Terms in selected model: Time, Batch Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 1.98407 14.19% 11.71% 7.46%

Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 86.579 0.299 290.01 0.000 Time -0.1650 0.0444 -3.72 0.000 1.00 Batch Batch1 -0.472 0.270 -1.75 0.083 1.33 Batch2 0.371 0.270 1.37 0.173 1.33 Batch3 0.101 0.270 0.38 0.708 * Regression Equation Batch Batch1 Disolution 3 (%) = 86.107 - 0.1650 Time Batch2 Disolution 3 (%) = 86.950 - 0.1650 Time Batch3 Disolution 3 (%) = 86.680 - 0.1650 Time Fits and Diagnostics for Unusual Observations Disolution Obs 3 (%) Fit Resid Std Resid 40 83.010 86.950 -3.940 -2.03 R 76 80.960 86.680 -5.720 -2.94 R 80 81.510 86.515 -5.005 -2.57 R R Large residual Shelf Life Estimation Lower spec limit = 80 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%

of response is

above lower spec limit Batch Shelf Life Batch1 26.788 Batch2 30.370 Batch3 29.228 Overall 26.788

PHỤ LỤC 4. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

PHỤ LỤC 4.1. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET NHÂN

MESALAMIN

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:

1.1. Công thức điều chế:

- Mesalamin ......................................................................... 500 mg

- Tá dược ........................................................................ vừa đủ

(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose

monohydrat, povidon K30, Aerosil, nước tinh khiết).

1.2. Nguyên liệu:

Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:

- Mesalamin

EP 7

- Celulose vi tinh thể PH101

USP 40

- Natri starch glycolat

TCNSX

- Lactose monohydrat

TCNSX

- Povidon K30

USP 40

- Aerosil

USP 40

- Nước tinh khiết

DĐVN V

1.3. Chất lượng thành phẩm:

1.3.1. Tính chất: Pellet hình cầu, màu nâu

1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.

1.3.3. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :

Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan

so với trên nhãn

Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 1 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng

1.3.5. Định lượng:

Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:

- Mesalamin

90,0 – 110,0 % (g/100g) C7H7NO3

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:

2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.

2.2. Định tính:

Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử

tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.

2.3. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 1 giờ.

❖ Tiến hành:

- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ

hòa tan.

- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính

xác 1 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,

trộn đều.

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 55,6 mg Mesalamin vào bình định mức

100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường

vừa đủ thể tích. Hút chính xác 1 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,

thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.

- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.

❖ Tính toán:

- Tính phần trăm mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của

dung dịch thử và chuẩn theo công thức:

(Au/As) x Cs x V x (1/P) x 100

Trong đó:

Au : Độ hấp thu của dung dịch thử

As : Độ hấp thu của dung dịch chuẩn

Cs : Nồng độ mesalamin trong dung dịch chuẩn (mg/ml)

V : Thể tích môi trường hòa tan (ml)

P : Hàm lượng hoạt chất mẫu thử (500 mg)

2.4. Định lượng:

2.5.1. Điều kiện sắc ký:

- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu

- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)

- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm

- Tốc độ dòng: 2 ml/phút

- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến

pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.

2.5.2. Tiến hành:

- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg

chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1

N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.

- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống

cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương

thích hệ thống.

- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình

25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa

đủ thể tích.

- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch

tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và

lọc qua màng lọc 0,5µm.

- Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin

vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, lắc siêu âm 10

phút, thêm nước vừa đủ, lọc.

-Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100

ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.

- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại

sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,

- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin

và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng

không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.

2.5.3. Tính toán:

Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong mẫu theo

công thức:

𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500

- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn

- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn

- mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)

- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn

- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)

PHỤ LỤC 4.2. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET BAO MESALAMIN

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:

1.3. Công thức điều chế:

- Mesalamin ......................................................................... 500 mg

- Tá dược ........................................................................ vừa đủ

(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose

monohydrat, povidon K30, Aerosil 200, nước tinh khiết, zein, Eudragit S100,

ethyl celulose, dibutyl phtalat, talc, ethanol 80%).

1.4. Nguyên liệu:

Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:

- Mesalamin

EP 7

- Celulose vi tinh thể PH101

USP 40

- Natri starch glycolat

TCNSX

- Lactose monohydrat

TCNSX

- Povidon K30

USP 40

- Aerosil

USP 40

- Zein

TCNSX

- Eudragit S100

USP 40

- Ethyl celulose

TCNSX

- Dibutyl phtalat

TCNSX

- Talc

TCNSX

- Ethanol 80%

DĐVN V

- Nước tinh khiết

DĐVN V

1.3. Chất lượng thành phẩm:

1.3.1. Tính chất: Pellet hình cầu, màu vàng

1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.

1.3.3. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :

Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan

so với trên nhãn

Môi trường pH 1,2 ; sau 2 giờ < 10 % mesalamin giải phóng

Môi trường đệm phosphat pH 7,4 ; sau 2 giờ ≤ 10 % mesalamin giải phóng

Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 6 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng

1.3.4. Định lượng:

Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:

- Mesalamin

90,0 – 110,0 % (g/100g) C7H7NO3

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:

2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.

2.2. Định tính:

Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử

tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.

2.3. Độ đồng đều khối lượng: Theo USP 43, phụ lục <905>.

2.4. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.

2.4.1. Giai đoạn 1

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N có pH 1,2.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 2 giờ.

- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm

phosphat pH 7,4, dùng tiếp pellet này cho giai đoạn 2

❖ Tiến hành:

- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ

hòa tan.

- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui đinh, rút 10 ml dịch hòa tan, lọc, xử

lý. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.

- Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 301 nm.

2.4.2. Giai đoạn 2

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ.

- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm

phosphat pH 6,8, dùng tiếp pellet này cho giai đoạn 3

❖ Tiến hành:

- Dung dịch thử 1 giờ, 2 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa

tan. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.

- Dung dịch thử 3 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút

chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa

đủ, trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút

10 ml.

- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.

2.4.3. Giai đoạn 3

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ.

❖ Tiến hành:

- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính

xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,

trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút 10

ml.

- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.

2.4.4. Tính toán:

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 27,8 mg Mesalamin vào bình định mức

100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường

vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,

thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.

- Tính lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung

dịch thử và chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và

pH 7,4 tại bước sóng 330 nm theo công thức

+ X

Trong đó:

Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n

Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)

Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời

điểm thứ n

Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)

Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)

P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn

X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước

2.5. Định lượng:

2.5.1. Điều kiện sắc ký:

- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu

- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)

- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm

- Tốc độ dòng: 2 ml/phút

- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến

pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.

2.5.2. Tiến hành:

- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg

chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1

N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.

- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống

cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương

thích hệ thống.

- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình

25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa

đủ thể tích.

- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch

tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và

lọc qua màng lọc 0,5µm.

- Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin

vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, lắc siêu âm 10

phút, thêm nước vừa đủ, lọc.

-Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100

ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.

- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại

sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,

- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin

và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng

không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.

2.5.3. Tính toán:

Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong viên theo

công thức:

𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500

- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn

- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn

- Mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)

- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn

- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)

PHỤ LỤC 4.3. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NANG CỨNG CHỨA

PELLET MESALAMIN 125MG GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:

1.5. Công thức điều chế: 1 viên nang cứng:

- Mesalamin ......................................................................... 125 mg

- Tá dược vừa đủ ................................................................. 1 viên nang cứng

(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose

monohydrat, povidon K30, Aerosil, nước tinh khiết, zein, Eudragit S100, ethyl

celulose, dibutyl phtalat, talc, ethanol 80%).

1.6. Nguyên liệu:

Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:

- Mesalamin

EP 7

- Celulose vi tinh thể PH101

USP 40

- Natri starch glycolat

TCNSX

- Lactose monohydrat

TCNSX

- Povidon K30

USP 40

- Aerosil

USP 40

- Zein

TCNSX

- Eudragit S100

USP 40

- Ethyl celulose

TCNSX

- Dibutyl phtalat

TCNSX

- Talc

TCNSX

- Ethanol 80%

DĐVN V

- Nước tinh khiết

DĐVN V

- Nang số 0

TCNSX

1.3. Chất lượng thành phẩm:

1.3.1. Tính chất: Viên nang số 0, pellet bên trong màu vàng, hình cầu

1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.

1.3.3. Độ đồng đều khối lượng: Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 15%.

1.3.4. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :

Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan

so với trên nhãn

Môi trường pH 1,2 ; sau 2 giờ ≤ 5 % mesalamin giải phóng

Môi trường đệm phosphat pH 7,4 ; sau 2 giờ ≤ 10 % mesalamin giải phóng

Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 6 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng

1.3.5. Định lượng:

Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:

- Mesalamin

90,0 – 110,0 % C7H7NO3

so với lượng ghi trên nhãn.

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:

2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.

2.2. Định tính:

Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử

tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.

2.3. Độ đồng đều khối lượng: Theo USP 43, phụ lục <905>.

2.4. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.

2.4.1. Giai đoạn 1

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N có pH 1,2.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 2 giờ.

- Cho 4 viên thử vào mỗi cốc, vận hành thiết bị, sau thời gian thử theo qui định,

thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4; dùng tiếp viên này

cho giai đoạn 2

❖ Tiến hành:

- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui đinh, rút 10 ml dịch hòa tan, lọc, xử

lý. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.

- Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 301 nm.

2.4.2. Giai đoạn 2

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ.

- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm

phosphat pH 6,8; dùng tiếp viên này cho giai đoạn 3

❖ Tiến hành:

- Dung dịch thử 1 giờ, 2 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa

tan. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.

- Dung dịch thử 3 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút

chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa

đủ, trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút

10 ml.

- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.

2.4.3. Giai đoạn 3

❖ Điều kiện thử nghiệm:

- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.

- Thiết bị: Cánh khuấy.

- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.

- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC

- Thời gian: 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ.

❖ Tiến hành:

- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính

xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,

trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút 10

ml.

- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.

2.4.4. Tính toán:

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 27,8 mg Mesalamin vào bình định mức

100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường

vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,

thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.

- Tính lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung

dịch thử và chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và

pH 7,4 tại bước sóng 330 nm theo công thức

+ X

Trong đó:

Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n

Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)

Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời

điểm thứ n

Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)

Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)

P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn

X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước

2.5. Định lượng:

2.5.1. Điều kiện sắc ký:

- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu

- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)

- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm

- Tốc độ dòng: 2 ml/phút

- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến

pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.

2.5.2. Tiến hành:

- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg

chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1

N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.

- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống

cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương

thích hệ thống.

- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình

25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa

đủ thể tích.

- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch

tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và

lọc qua màng lọc 0,5µm.

- Dung dịch thử gốc: Cân 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình

pellet thuốc trong nang. Nghiền mịn và cân một lượng chế phẩm tương đương

400 mg mesalamin vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1

N, lắc siêu âm 10 phút, thêm nước vừa đủ, lọc.

- Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100

ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.

- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại

sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,

- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin

và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng

không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.

2.5.3. Tính toán:

Tính phần trăm hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong viên theo công thức:

𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 125

- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn

- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn

- Mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)

- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn

- Mv: Khối lượng trung bình viên (mg)

3. ĐÓNG GÓI – NHÃN – BẢO QUẢN:

Đóng gói : Lọ thủy tinh nâu.

Dán nhãn : In rõ ràng, đúng quy chế.

Bảo quản : Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO

• Một số dữ liệu đánh giá sự dịch chuyển in vivo trong đường tiêu hóa chó

bằng phương pháp hình ảnh x-quang

Phụ lục 5.1. Hình ảnh X-quang chó 2 ở thời điểm (a) sau 2 giờ ở vị trí nằm

nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau

7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm

ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ ở vị trí nằm ngửa và (i) sau

11 giờ ở vị trí nằm nghiêng

Phụ lục 5.2. Hình ảnh X-quang chó 3 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 15 ở vị trí nằm

ngửa, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa và (d) sau 9

giờ ở vị trí nằm ngửa

Phụ lục 5.3. Hình ảnh X-quang chó 4 ở thời điểm (a) sau 2 giờ ở vị trí nằm

nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau

7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm

ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ ở vị trí nằm ngửa, (i) sau 11

giờ ở vị trí nằm nghiêng và (k) sau 16 giờ ở vị trí nằm ngửa

Phụ lục 5.4. Hình ảnh X-quang chó 5 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm

nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau

7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm

ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 40 ở vị trí nằm ngửa và (i)

sau 11 giờ 40 ở vị trí nằm nghiêng

• Một số dữ liệu định lượng mesalamin trong huyết tương chó

Phụ lục 5.5. Nồng độ mesalamin trong huyết tương cho sau khi uống pellet nhân

Thời

Chó

gian

(giờ)

3

1

2

4

5

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

0

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

1

7803,3

7572,6

7688,0

2,12%

28298,9

28968,8

28633,9

1,65%

5099,7

5161,0

5130,4

0,84%

26045,1

25958,7

26001,9

0,23%

29412,6

28954,6

29183,6

1,11%

2

10393,1

10888,2

10640,7

3,29%

20347,2

19066,4

19706,8

4,60%

29082,2

29314,7

29198,5

0,56%

28127,9

28957,6

28542,8

2,06%

23899,5

24224,9

24062,2

0,96%

3

17497,8

17611,7

17554,8

0,46%

13586,7

13848,6

13717,7

1,35%

21014,8

21107,7

21061,3

0,31%

20140,5

20845,2

20492,9

2,43%

20412,9

20015,4

20214,2

1,39%

4

17867,7

17896,2

17882,0

0,11%

5370,7

5212,8

5291,8

2,11%

10978,2

10974,2

10976,2

0,03%

8845,2

8925,2

8885,2

0,64%

12541,8

12954,5

12748,2

2,29%

5

17938,8

18067,0

18002,9

0,50%

5343,5

5351,1

5347,3

0,10%

8054,0

8238,9

8146,5

1,60%

6952,1

6821,9

6887,0

1,34%

11147,3

11054,9

11101,1

0,59%

6

16386,7

16889,5

16638,1

2,14%

4283,1

4396,0

4339,6

1,84%

3919,1

3980,7

3949,9

1,10%

5142,8

5286,3

5214,6

1,95%

7358,0

7698,8

7528,4

3,20%

7

394,0

397,7

401,4

1,32%

3469,9

3420,3

3445,1

1,02%

2404,7

2488,4

2446,6

2,42%

3852,2

3896,2

3874,2

0,80%

3251,2

3484,7

3368,0

4,90%

8

298,2

298,3

298,4

0,05%

3316,1

3298,4

3307,3

0,38%

2078,1

2111,6

2094,9

1,13%

3684,9

3605,2

3645,1

1,55%

3047,8

3158,2

3103,0

2,52%

9

289,7

290,4

291,0

0,32%

2635,2

2496,9

2566,1

3,81%

1362,1

1435,9

1399,0

3,73%

2784,2

2751,3

2767,8

0,84%

2548,6

2451,3

2500,0

2,75%

10

270,0

270,3

270,5

0,13%

1697,6

1712,8

1705,2

0,63%

1123,8

1133,4

1128,6

0,60%

1847,5

1896,2

1871,9

1,84%

1574,9

1545,8

1560,4

1,32%

12

116,8

114,0

111,1

3,54%

681,8

680,7

0,24%

852,5

679,5

880,4

866,5

2,28%

905,2

935,4

920,3

2,32%

1010,1

1000,7

1005,4

0,66%

15

115,7

115,9

116,0

0,18%

237,4

237,1

0,18%

851,3

236,8

842,3

846,8

0,75%

541,8

559,8

550,8

2,31%

556,4

584,2

570,3

3,45%

17

27,4*

27,6*

27,8*

1,02%

150,5

151,1

0,51%

817,4

151,6

829,7

823,6

1,06%

452,9

485,3

469,1

4,88%

456,9

465,1

461,0

1,26%

24

8,6*

8,2*

8,4*

3,37%

63,2

63,0

0,56%

154,1

62,7

155,8

155,0

0,78%

110,2

119,8

115,0

5,90%

165,4

162,7

164,1

1,16%

Cmax

18002,9

28633,9

29198,5

28542,8

29183,6

Tmax

5,0

1,0

2,0

2,0

1,0

AUC

92107,5

94627,3

115310,2

122737,0

(*) Nồng độ dưới LLOQ

Phụ lục 5.6. Nồng độ mesalamin trong huyết tương cho sau khi uống pellet GPTĐT

Thời

Chó

gian

3

1

2

4

5

(giờ)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

Thử 1

Thử 2

TB

CV(%)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

(ng/ml)

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

-

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

-

0,0

0,0

0,0

0

15,0*

16,6*

15,8*

7,16%

77,5

74,2

75,9

3,08%

-

63,5

63,4

63,5

0,11%

67,4

64,8

66,1

2,78%

0,0

0,0

0,0

1

21,2*

20,8*

21,0*

1,35%

121,2

124,8

123,0

2,07%

0,61%

131,7

130,9

131,3

0,43%

100,5

101,4

101,0

0,63%

68,9

69,5

69,2

2

1598,6

1581,4

1590,0

0,76%

130,2

133,0

131,6

1,50%

0,00%

145,8

145,2

145,5

0,29%

844,5

840,9

842,7

0,30%

85,7

85,7

85,7

3

3236,4

3181,7

3209,1

1,21%

144,8

144,3

144,6

0,24%

370,9

386,6

378,8

2,93%

278,1

277,7

277,9

0,10%

998,7

1000,8

999,8

0,15%

4

6408,9

6421,4

6415,2

0,14%

238,8

234,5

236,7

1,28%

1614,1

1639,6

1626,9

1,11%

875,4

875,9

875,7

0,04%

2378,1

2311,9

2345,0

2,00%

5

8911,7

8924,2

8918,0

0,10%

335,1

339,5

337,3

0,92%

2714,1

2706,9

2710,5

0,19%

1410,5

1411,1

1410,8

0,03%

3384,9

3329,7

3357,3

1,16%

6

9503,5

9351,8

9427,7

1,14%

514,5

518,9

516,7

0,60%

3282,7

3479,7

3381,2

4,12%

1845,9

1897,7

1871,8

1,96%

3754,9

3724,7

3739,8

0,57%

7

10077,9

9958,6

10018,3

0,84%

1049,7

1054,4

1052,1

0,32%

3620,0

3803,3

3711,7

3,49%

2458,7

2358,9

2408,8

2,93%

4507,9

4559,7

4533,8

0,81%

8

9105,0

9135,7

9120,4

0,24%

1872,4

1898,4

1885,4

0,98%

4773,4

4648,6

4711,0

1,87%

3548,9

3498,8

3523,9

1,01%

4836,7

4874,6

4855,7

0,55%

9

5385,6

5309,6

5347,6

1,00%

2716,9

2646,0

2681,5

1,87%

5561,8

5599,8

5580,8

0,48%

4478,9

4514,9

4496,9

0,57%

3786,4

3804,9

3795,7

0,34%

10

3488,3

3503,2

3495,8

0,30%

2786,0

2756,6

2771,3

0,75%

5506,4

5576,7

3958,6

1,26%

4695,2

4605,0

4650,1

1,37%

3100,8

3156,2

3128,5

1,25%

12

2745,0

2794,8

2769,9

1,27%

2910,0

2902,1

2906,1

0,19%

3891,8

4025,3

3958,6

2,38%

4685,7

4708,5

4697,1

0,34%

2931,8

2892,8

2912,3

0,95%

15

2663,5

2642,5

2653,0

0,56%

3812,3

3815,7

3814,0

0,06%

5219,9

5156,1

5188,0

0,87%

4258,7

4331,0

4294,9

1,19%

2668,7

2799,6

2734,2

3,39%

17

506,4

510,4

508,4

0,56%

1028,4

1051,8

1040,1

1,59%

777,7

804,3

791,0

2,38%

1145,3

1198,6

1172,0

3,22%

988,5

972,1

980,3

1,18%

24

Cmax

10018,3

3814,0

5580,8

4697,1

4855,7

Tmax

8,0

17,0

10,0

15,0

9,0

AUC

86138,6

43522,0

70953,7

64251,6

57371,7

(*) Nồng độ dưới LLOQ

• Một số pic sắc ký lỏng khối phổ định lượng mesalamin trong huyết tương

chó

Phụ lục 5.7. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 50 ppb và 100 ppb

Phụ lục 5.8. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 250 ppb và 500ppb

Phụ lục 5.9. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 1 ppm và 5 ppm

Phụ lục 5.10. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 20 ppm và 30 ppm

Phụ lục 5.11. Pic sắc ký lỏng khối phổ độ đặc hiệu

Phụ lục 5.12. Pic sắc ký lỏng khối phổ ảnh hưởng của nền mẫu ở nồng độ LQC

Phụ lục 5.13. Pic sắc ký lỏng khối phổ ảnh hưởng của nền mẫu ở nồng độ HQC

Phụ lục 5.14. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 0 giờ

Phụ lục 5.15. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 1 giờ

Phụ lục 5.16. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 2 giờ

Phụ lục 5.17. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 3 giờ

Phụ lục 5.18. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 4 giờ

Phụ lục 5.19. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 5 giờ

Phụ lục 5.20. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 6 giờ

Phụ lục 5.21. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 7 giờ

Phụ lục 5.22. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 8 giờ

Phụ lục 5.23. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 9 giờ

Phụ lục 5.24. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 10 giờ

Phụ lục 5.25. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 12 giờ

Phụ lục 5.26. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 15 giờ

Phụ lục 5.27. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 17 giờ

Phụ lục 5.28. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 24 giờ

Phụ lục 5.29. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 0 giờ

Phụ lục 5.30. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 1 giờ

Phụ lục 5.31. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 2 giờ

Phụ lục 5.32. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 3 giờ

Phụ lục 5.33. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 4 giờ

Phụ lục 5.34. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 5 giờ

Phụ lục 5.35. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 6 giờ

Phụ lục 5.36. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 7 giờ

Phụ lục 5.37. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 8 giờ

Phụ lục 5.38. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 9 giờ

Phụ lục 5.39. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 10 giờ

Phụ lục 5.40. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 12 giờ

Phụ lục 5.41. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 15 giờ

Phụ lục 5.42. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 17 giờ

Phụ lục 5.43. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 24 giờ