BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN CAO THẮNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET
MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN CAO THẮNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET
MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC
MÃ SỐ: 62720402
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa
PGS.TS. Trịnh Văn Lẩu
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào.
Tác giả
Nguyễn Cao Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa và PGS.TS.
Trịnh Văn Lẩu là những người Thầy nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin cảm ơn sự quan tâm đặc biệt, sự hướng dẫn và những góp ý quý báu
của GS.TS. Phạm Thị Minh Huệ, TS. Nguyễn Trần Linh, PGS.TS. Nguyễn Thạch
Tùng và ThS. Nguyễn Cảnh Hưng giành cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn ban giám đốc Công ty cổ phần dược Bình Định (Bidiphar) đã
giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, học tập và thực hiện luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau đại học - Trường Đại học
Dược Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường.
Cảm ơn các em sinh viên đã cùng tôi thực hiện một số nội dung của luận án.
Cuối cùng, xin cảm ơn Gia đình, vợ, các con và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt những năm qua.
Nguyễn Cao Thắng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………….………….. 1
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. MESALAMIN ..................................................................................................... 3
1.1.1. Công thức hóa học ............................................................................................ 3
1.1.2. Tính chất hóa lý ................................................................................................. 3
1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin.......................................................... 4
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng ............................................................................... 4
1.1.5. Chỉ định ............................................................................................................. 6
1.1.6. Chống chỉ định .................................................................................................. 6
1.1.7. Tác dụng không mong muốn ............................................................................ 6
1.1.8. Tương tác thuốc ................................................................................................ 7
1.1.9. Dạng thuốc và hàm lượng ................................................................................. 7
1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ...................................................... 8
1.2.1. Mục đích của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng ............................................ 8
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của đường tiêu hóa liên quan tới giải phóng và hấp thu của
thuốc ............................................................................................................................ 9
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ................................................................... 9
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ảnh hưởng tới sự giải phóng dược chất .. 10
1.2.2.3. Sự hấp thu thuốc ở đại tràng ..................................................................... 12
1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng ........ 13
1.2.3.1. Hệ bào chế phụ thuộc pH đường tiêu hóa................................................. 13
1.2.3.2. Hệ phụ thuộc thời gian .............................................................................. 15
1.2.3.3. Hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng .................................................... 16
1.3. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO CỦA THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI
TRÀNG ..................................................................................................................... 17
1.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro ............................................................................ 17
1.3.2. Đánh giá in vivo ............................................................................................... 20
1.3.2.1. Đánh giá in vivo thuốc trong đường tiêu hóa bằng phương pháp hình ảnh
................................................................................................................................ 20
1.3.2.2. Đánh giá sự hấp thu dược chất in vivo ..................................................... 20
1.4. PELLET ............................................................................................................ 26
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 26
1.4.2. Thành phần pellet ............................................................................................ 26
1.4.3. Phương pháp bào chế pellet ............................................................................ 29
1.4.4. Thiết bị bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu ....................................... 30
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính của pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu .. 30
1.4.6. Kỹ thuật bào chế pellet giải phóng tại đại tràng ............................................ 31
1.4.7. Một số nghiên cứu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng ....................... 34
2. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 37
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............ 37
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 37
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ .......................................................................................... 39
2.1.2.1. Thiết bị bào chế ......................................................................................... 39
2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá ..................................................................... 40
2.1.3. Động vật thí nghiệm ........................................................................................ 41
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 41
2.1.5. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức ......................................................... 41
2.2.1.1. Nghiên cứu tính chất dược chất ................................................................ 41
2.2.1.2. Nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược................................................ 43
2.2.2. Phương pháp bào chế ...................................................................................... 43
2.2.2.1. Bào chế pellet nhân mesalamin ................................................................. 43
2.2.2.2. Bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .................................. 44
2.2.3. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức màng bao pellet giải
phóng tại đại tràng ..................................................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp đánh giá ..................................................................................... 46
2.2.4.1. Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin ................................ 46
2.2.4.2. Đánh giá nghiên cứu tiền công thức ......................................................... 57
2.2.4.3. Đánh giá pellet nhân ................................................................................. 58
2.2.4.4. Đánh giá pellet bao ................................................................................... 60
2.2.4.5. Đánh giá viên nang cứng chứa pellet bao ................................................ 62
2.2.5. Phương pháp đánh giá in vivo trên chó ........................................................... 63
2.2.5.1. Đánh giá sự dịch chuyển pellet in vivo trên chó bằng phương pháp hình
ảnh X-quang ........................................................................................................... 63
2.2.5.2. Đánh giá hấp thu in vivo trên chó ............................................................. 63
2.2.6. Xử lý số liệu .................................................................................................... 64
2.2.7. Dự đoán hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó từ viên nang chứa
pellet mesalamin bao bằng phần mềm GastroPlusTM ................................................ 65
3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 66
3.1. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
MESALAMIN ......................................................................................................... 66
3.1.1. Kết quả thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại UV-VIS ...................... 66
3.1.2. Kết quả thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao .......................... 69
3.1.2.1. Độ đặc hiệu ............................................................................................... 69
3.1.2.2. Tính phù hợp của hệ thống ........................................................................ 70
3.1.2.3. Tính tuyến tính ........................................................................................... 70
3.1.2.4. Độ đúng ..................................................................................................... 71
3.1.2.5. Khoảng xác định ........................................................................................ 71
3.1.2.6. Độ chính xác .............................................................................................. 72
3.1.3. Kết quả thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó
bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ ................................................................... 72
3.1.3.1. Độ đặc hiệu – chọn lọc .............................................................................. 72
3.1.3.2. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính ........................................................... 73
3.1.3.3. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) ............................................................ 74
3.1.3.4. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp .............................................. 75
3.1.3.5. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng ....................... 76
3.1.3.6. Tỷ lệ thu hồi của phương pháp .................................................................. 76
3.1.3.7. Nghiên cứu độ ổn định của mẫu phân tích ................................................ 78
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC ........................................... 79
3.2.1. Nghiên cứu tính chất dược chất....................................................................... 79
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau
................................................................................................................................ 79
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân
oxi và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C. . 80
3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược ......................................... 81
3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ..................................................................................... 82
3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu ................. 82
3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng ............... 83
3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại
tràng ........................................................................................................................ 83
3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác
trong thành phần lớp bao ....................................................................................... 84
3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến khả năng kiểm soát
giải phóng ............................................................................................................... 88
3.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bao film ........................................... 89
3.3.2.5. Nghiên cứu cải thiện khả năng kiểm soát giải phóng ở điều kiện 2 của
pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng ....................................................... 90
3.4. TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC MÀNG BAO PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG ..................................................................................... 95
3.4.1. Thiết kế thử nghiệm tối ưu hóa ....................................................................... 95
3.4.2. Xác định công thức màng bao pellet tối ưu .................................................... 99
3.5. NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP QUY TRÌNH BÀO CHẾ PELLET
MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUY MÔ 2 KG PELLET
NHÂN / MẺ BAO .................................................................................................. 101
3.5.1. Mô tả quy trình bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .............. 101
3.5.1.1. Công thức ................................................................................................ 101
3.5.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế........................................................................ 102
3.5.2. Kiểm soát quy trình bào chế viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ......... 104
3.5.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế .................. 104
3.5.2.2. Lựa chọn các thông số kiểm soát ............................................................ 106
3.5.2.3. Quá trình lấy mẫu.................................................................................... 107
3.5.2.4. Kết quả thẩm định ................................................................................... 109
3.5.2.5. Kiểm soát tính lặp lại của quy trình sản xuất dựa trên kết quả kiểm
nghiệm thành phẩm .............................................................................................. 113
3.5.2.6. Đánh giá kết quả: .................................................................................... 114
3.6. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN
NANG CHỨA PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG .... 114
3.6.1. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở ......................................................... 114
3.6.2. Đánh giá độ ổn định ...................................................................................... 116
3.6.2.1. Theo dõi tính chất .................................................................................... 116
3.6.2.2. Theo dõi hàm lượng ................................................................................. 116
3.6.2.3. Theo dõi độ hòa tan ................................................................................. 117
3.6.2.4. Tuổi thọ dự đoán bằng phương pháp ngoại suy theo phần mềm Minitab
17 .......................................................................................................................... 119
3.7. SỰ DỊCH CHUYỂN PELLET IN VIVO TRONG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
CHÓ BẰNG CHỤP X-QUANG ........................................................................... 122
3.8. NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU DƯỢC CHẤT TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM
................................................................................................................................. 125
4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 132
4.1. NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG .......................................................................................................... 132
4.1.1. Nghiên cứu tiền công thức ............................................................................ 132
4.1.2. Nghiên cứu bào chế pellet nhân mesalamin .................................................. 132
4.1.2.1. Phương pháp bào chế pellet nhân ........................................................... 132
4.1.2.2. Biện pháp tăng tốc độ hòa tan của mesalamin sau thời gian Tlag ........... 133
4.1.3. Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng .............. 134
4.1.3.1. Phương pháp bao pellet mesalamin ........................................................ 134
4.1.3.2. Công thức màng bao ............................................................................... 135
4.1.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao ............................................................ 139
4.2. NÂNG CẤP QUY MÔ .................................................................................... 140
4.3. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH .................................................... 142
4.3.1. Tiêu chuẩn cơ sở viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ........................... 142
4.3.2. Độ ổn định pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng .................................. 142
4.4. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO ............................................................. 143
4.4.1. Đánh giá độ hòa tan in vitro .......................................................................... 143
4.4.2. Đánh giá sự dịch chuyển thuốc in vivo trong đường tiêu hóa chó ................ 144
4.4.3. Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo trên chó ................................................... 145
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ………………………………... 150
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ………………………………………………….… 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG MESALAMIN
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG VÀ TỐI ƯU CÔNG THỨC
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ DỮ LIỆU VỀ NÂNG CẤP QUY MÔ BÀO CHẾ VÀ DỰ
ĐOÁN TUỔI THỌ
PHỤ LỤC 4. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Diện tích dưới đường cong (Area under the curve) AUC
Hệ thống phân loại sinh học bào chế (Biopharmaceutics BCS
classification system)
DĐVN Dược điển Việt Nam
Natri starch glycolat DST
Ethyl celulose EC
Dược điển châu âu (European Pharmacopoeia) EP
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm (Food Drug FDA
Administration)
Giải phóng kéo dài GPKD
Hàm lượng HL
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid HPLC
chromatography)
Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ cao (High quality control) HQC
Hệ số hồi quy HSHQ
Chuẩn nội diazepam IS
Khối lượng KL
Khối lượng/thể tích kl/tt
Kiểm soát giải phóng KSGP
Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (Liquid chromatography – mass LC-MS
spectrometry)
LLOQ Giới hạn định lượng dưới (Lower limit of quantification)
Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ thấp (Low quality control) LQC
Mesalamin MES
Khối phổ (Mass spectrometry) MS
PVP K30 Povidon K30
Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation) RSD
Độ lệch chuẩn SD
Kính hiển vi điện tử quét (Scanning electron microscope) SEM
STT Số thứ tự
TB Trung bình
TCNSX Tiêu chuẩn nhà sản xuất
TEC Triethyl citrate
TLVB Tỷ lệ viên bao
Thời gian đạt nồng độ tối đa Tmax
USP Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)
Vđ Vừa đủ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chế phẩm của mesalamin trên thị trường ....................................... 7
Bảng 1.2. Một số mô hình thử hòa tan áp dụng cho hệ giải phóng tại đại tràng ..... 17
Bảng 1.3. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương ............. 22
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu .......................... 37
Bảng 2.2. Các thiết bị bào chế .................................................................................. 39
Bảng 2.3. Các thiết bị và dụng cụ đánh giá .............................................................. 40
Bảng 2.4. Thành phần pellet nhân tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin . 43
Bảng 2.5. Thành phần dịch bao film pellet .............................................................. 44
Bảng 2.6. Thành phần dịch bao trong các công thức tối ưu ..................................... 45
Bảng 2.7. Chương trình chạy gradient dung môi pha động ..................................... 52
Bảng 2.8. Các thông số của detector khối phổ để định lượng mesalamin và
diazepam ................................................................................................................... 52
Bảng 2.9. Chuẩn bị mẫu kiểm chứng QC ................................................................ 53
Bảng 2.10. Điều kiện bảo quản và thời gian kiểm tra độ ổn định ............................ 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6) .................................. 67
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát độ đúng ......................................................................... 68
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp .................................... 69
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống ............................................ 70
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp ............................................ 71
Bảng 3.6. Độ lặp lại và độ chính xác trung gian ..................................................... 72
Bảng 3.7. Cách pha dãy chuẩn nồng độ từ 50 – 30000 ng/ml ................................. 73
Bảng 3.8. Độ đúng của các mẫu chuẩn .................................................................... 74
Bảng 3.9. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ) ............................... 74
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày (n=6) ... 75
Bảng 3.11. Cách chuẩn bị mẫu khảo sát độ đúng – độ chính xác khi pha loãng (AC)
.................................................................................................................................. 76
Bảng 3.12. Kết quả độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng (n=6) . 76
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của MES và IS (n=6) ............................. 77
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu (n=6) .............................. 77
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo ............................................................ 78
Bảng 3.16. Độ ổn định của MES huyết tương trong các điều kiện khác nhau (n=6)
................................................................................................................................... 78
Bảng 3.17. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong nước, UV, nhiệt độ,
pH .............................................................................................................................. 79
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nước, UV, nhiệt độ, pH tới sự phân hủy mesalamin .... 79
Bảng 3.19. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong môi trường có tác
nhân oxi hóa và tác nhân chống oxi hóa ................................................................... 80
Bảng 3.20. Kết quả phân tích sự phân hủy dược chất trong các môi trường (n=2) .. 80
Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược ................................ 81
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược ................................... 81
Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu của
pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin) ............................... 82
Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin . 84
Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp
với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin ............................................................ 85
Bảng 3.26. Công thức dịch bao cho 50g mẻ pellet nhân mesalamin ........................ 86
Bảng 3.27. Thành phần pellet nhân có tỷ lệ tá dược khác nhau (Tính cho lượng
pellet có chứa 500mg mesalamin) ............................................................................. 90
Bảng 3.28. Công thức dịch bao kết hợp EC với zein và Eudragit S100 cho 240g
pellet nhân mesalamin ............................................................................................... 92
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát bề dày màng bao CT16, CT19, CT20 ......................... 94
Bảng 3.30. Khoảng thiết kế của biến đầu vào ........................................................... 95
Bảng 3.31. Yêu cầu của biến đầu ra .......................................................................... 95
Bảng 3.32. Giá trị T10 và T80 của các công thức thí nghiệm ..................................... 96
Bảng 3.33. Phân tích phương sai ANOVA cho T10 .................................................. 97
Bảng 3.34. Phân tích phương sai ANOVA cho T80 .................................................. 97
Bảng 3.35. Phân tích hệ số hồi quy của T10 .............................................................. 98
Bảng 3.36. Phân tích hệ số hồi quy của T80 .............................................................. 98
Bảng 3.37. Công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân bằng phần mềm
MODDE 12.0 ......................................................................................................... 100
Bảng 3.38. So sánh kết quả T10, T80 mô hình dự đoán và số liệu thực nghiệm ..... 101
Bảng 3.39. Công thức cho mẻ 2,2 kg pellet nhân .................................................. 101
Bảng 3.40. Công thức dịch bao cho mẻ 2,0 kg pellet nhân / mẻ bao ..................... 102
Bảng 3.41. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế .. 104
Bảng 3.42. Các thông số trọng yếu cần kiểm soát ................................................. 106
Bảng 3.43. Quá trình lấy mẫu kiểm soát ................................................................ 107
Bảng 3.44. Kết quả kiểm soát ................................................................................ 109
Bảng 3.45. Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm ....................................................... 113
Bảng 3.46. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet nhân .................................... 114
Bảng 3.47. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet bao ...................................... 115
Bảng 3.48. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nang mesalamin 125 mg GPTĐT 115
Bảng 3.49. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều
kiện dài hạn sau 12 tháng (n = 6) ........................................................................... 116
Bảng 3.50. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều
kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6) ................................................................. 117
Bảng 3.51. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng
được bảo quản ở điều kiện thực sau 12 tháng (n = 6) ............................................ 117
Bảng 3.52. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng
được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6) ............................. 119
Bảng 3.53. Giá trị thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM
của pellet nhân ........................................................................................................ 128
Bảng 3.54. Thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM của
pellet mesalamin GPTĐT ....................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin ............................................................... 3
Hình 1.2. Phân loại máy tầng sôi .............................................................................. 32
Hình 1.3. Cơ chế hình thành màng bao film ............................................................. 33
Hình 3.1. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 1,2 ............................................................................................................ 66
Hình 3.2. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 6,8 ............................................................................................................ 66
Hình 3.3. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 7,4 ............................................................................................................ 66
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ mesalamin
trong môi trường (a) pH 1,2; (b) pH 6,8 và (c) pH 7,4 ............................................. 68
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ mesalamin và diện tích pic
................................................................................................................................... 71
Hình 3.6. (a) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng; (b) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng
có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ml) và IS ............................................ 72
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS với nồng độ
MES trong huyết tương (ng/ml) ................................................................................ 73
Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6) .................... 83
Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6) .............................. 84
Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng
bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6) .............. 85
Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác
nhau (n = 6) ............................................................................................................... 87
Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa
tan 2 (n = 6) ............................................................................................................... 88
Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề
mặt pellet bao ở 60 oC ............................................................................................... 89
Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’) mặt
cắt pellet bao ở 30 oC ................................................................................................ 89
Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải
phóng dược chất của pellet nhân (n = 6) .................................................................. 90
Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose
trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6) ............................................................. 92
Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao
khác nhau (n = 6) ...................................................................................................... 94
Hình 3.18. (a) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T10, (b) Ảnh hưởng của biến đầu
vào đến T80 ............................................................................................................... 99
Hình 3.19. Không gian thiết kế tối ưu .................................................................... 100
Hình 3.20. % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3) ........................ 100
Hình 3.21. Sơ đồ quy trình pha chế ........................................................................ 102
Hình 3.22. Vị trí lấy mẫu kiểm soát quy trình sản xuất các công đoạn (a) trộn bột
khô, ướt, (b) đùn-vo, (c) sấy-chọn pellet và ủ pellet sau bao và (d) bao film ........ 109
Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 % ......... 120
Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2
................................................................................................................................ 120
Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ............. 121
Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi
trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 % ....................................................... 121
Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm
ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau
4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm
ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i)
sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng ......................................................................... 124
Hình 3.28. Nồng độ mesalamin trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và
pellet GPTĐT chứa khoảng 500 mg mesalamin (n = 5) ........................................ 127
Hình 3.29. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình
dược động học sinh lý của pellet nhân ................................................................... 128
Hình 3.30. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet
nhân ........................................................................................................................ 129
Hình 3.31. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình
sinh lý của pellet GPTĐT ........................................................................................ 130
Hình 3.32. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet
GPTĐT .................................................................................................................... 131
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm đại tràng là một bệnh viêm ruột mạn tính, đặc trưng bởi các đợt tái phát
bệnh và thuyên giảm. Nó thường ảnh hưởng đến trực tràng và kéo dài đến các đoạn
đại tràng khác, gây đau bụng và tiêu chảy ra máu, từ đó dẫn đến suy giảm chất lượng
cuộc sống, năng suất làm việc và tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Bệnh được điều
trị chủ yếu bằng thuốc. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh (nhẹ đến trung bình hoặc nặng),
thuốc được chỉ định điều trị phù hợp. Đối với bệnh viêm đại tràng nhẹ đến trung bình,
mesalamin được chỉ định là thuốc đầu tay trong điều trị. Ngoài ra, bệnh có thể được
điều trị bằng corticoid, tuy nhiên corticoid có nhiều tác dụng không mong muốn khi
điều trị kéo dài, do đó mesalamin vẫn được ưu tiên chỉ định cho bệnh ở giai đoạn nhẹ
và vừa [105]
Mesalamin hay còn gọi mesalazin hoặc 5-aminosalicylic acid (5-ASA) là một
thuốc kháng viêm aminosalicylat [17]. Thuốc được bào chế chủ yếu dưới dạng viên
nén bao tan ở ruột, viên nén giải phóng kéo dài, viên đặt trực tràng hoặc viên giải
phóng chậm trong chế phẩm thương mại viên Asacol® dùng để điều trị viêm đại tràng
[6]. Đối với các dạng bào chế thông thường, thuốc sau khi uống, phần lớn dược chất
được hấp thu vào vòng tuần hoàn máu, bị chuyển hóa ở gan thành dạng không có hoạt
tính và chỉ một lượng nhỏ dược chất của liều thuốc đã dùng đến được đích tác dụng
tại đại tràng, nên hiệu quả điều trị không cao [81]. Dạng bào chế giải phóng tại đại
tràng đưa phần lớn dược chất đến đích tác dụng đại tràng, hạn chế giải phóng và hấp
thu thuốc ở dạ dày và ruột non.
Hiện đã có khá nhiều nghiên cứu về bào chế pellet mesalamin giải phóng tại
đại tràng với mục đích tăng tác dụng kháng viêm tại vị trí đích đại tràng, giảm tác
dụng phụ của mesalamin khi sử dụng liều cao, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống
cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu viên bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng
chủ yếu nghiên cứu bằng kỹ thuật bao film nhiều lớp với quy trình bào chế khá phức
tạp, nhiều công đoạn bao film, khó triển khai sản xuất để thương mại hóa [23]. Ngoài
ra, ở Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về dạng thuốc
mesalamin giải phóng tại đại tràng. Vì thế, luận án “Nghiên cứu bào chế pellet
mesalamin giải phóng tại đại tràng” được thực hiện với mục tiêu:
1
1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin bao giải phóng
tại đại tràng ở quy mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao
2. Đánh giá khả năng vận chuyển và hấp thu in vivo pellet mesaalmin giải phóng
tại đại tràng trên chó
2
1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MESALAMIN
1.1.1. Công thức hóa học
Mesalamin (5-aminosalicylic acid, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt
tính của sulfasalazin [6]
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của mesalamin
Công thức: C7H7NO3
Khối lượng phân tử: 153,13
Tên khoa học: acid 5-amino-2-hydroxybenzoic
1.1.2. Tính chất hóa lý
Mesalamin là bột có màu trắng hay xám nhẹ hoặc màu hồng. Tinh thể hình
kim. Bột dược chất có thể chuyển màu sẫm khi tiếp xúc với không khí trong quá trình
bảo quản, rất dễ hút ẩm. Nhiệt độ nóng chảy là 280oC [17].
Độ tan: ít tan trong nước. Độ tan trong nước ở 20oC là 1 mg/ml và ở 37oC là
1,41 mg/ml. Tan trong acid hydrocloric loãng và tan trong dung dịch kiềm loãng (pKa
là 3,6 và 13,9). Dược chất rất ít tan trong ethanol tuyệt đối, aceton, và methyl alcohol,
đặc biệt không tan trong cloroform, ether, butyl alcohol, ethyl acetat, N-hexan,
methylene clorid và propyl alcohol [17].
Hoá tính: Hóa tính của mesalamin là hóa tính của nhân thơm, của nhóm -NO2,
hydroxyd thơm và của nhóm chức acid; mesalamin rất dễ bị oxy hóa và quang hóa.
Ứng dụng các hóa tính này để định tính, định lượng và bào chế [17].
Mesalamin bị phân hủy trong nước, nước nóng ở 100oC, nước chiếu tia UV,
dung dịch kiềm và tác nhân oxi hóa. Trong môi trường kiềm mạnh có tác nhân oxi
hóa, mesalamin bị phân hủy rất nhanh. Hoạt chất ít bị phân hủy trong môi trường acid
mạnh [82].
3
1.1.3. Các phương pháp định lượng mesalamin
Phương pháp đo UV-VIS được sử dụng để định lượng % mesalamin giải
phóng trong môi trường hòa tan. Một số tác giả sử dụng phương pháp này để định
lượng mesalamin trong môi trường hòa tan có pH khác nhau [90], [15], [28].
Hàm lượng mesalamin trong chế phẩm thường được định lượng bằng phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao dựa vào dược điển Mỹ USP 41. Cột sắc ký: L1 (4,6
mm x 33 cm; 3 µm); tiền cột (4,6 mm × 3,0 cm, 10 µm). Pha động: Hòa tan 4,3 g
natri 1-octan sulfonat trong 1 lít nước tinh khiết, điều chỉnh đến pH 2,15 bằng acid
phosphoric. Detector UV tại bước sóng 230 nm. Tốc độ dòng 2 ml/phút. Thể tích
tiêm mẫu 20µl [100].
Nhiều nghiên cứu đã định lượng mesalamin trong dịch sinh học bằng phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng các detector khác nhau như detector UV [21],
detector huỳnh quang [26], [38] hoặc detector điện hóa [75], [19]. Ngoài ra, phương
pháp sắc ký lỏng khối phổ cũng được ứng dụng trong một số nghiên cứu định lượng
mesalamin trong dịch sinh học như nghiên cứu của Gu G-Z và cộng sự [40], nghiên
cứu của Pastorini E và cộng sự [76] hoặc nghiên cứu của Juan Qin và cộng sự định
lượng hàm lượng mesalamin trong huyết tương chó [51].
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng
Mesalamin (acid 5-aminosalicylic, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt
tính của sulfasalazin. Thuốc có tác dụng chống viêm tại đường tiêu hóa. Do đáp ứng
viêm thường phức tạp, cơ chế tác dụng chính xác của mesalamin chưa được biết rõ,
nhưng có thể thuốc tác dụng tại chỗ hơn là tác dụng toàn thân. Không giống với các
salicylat, mesalamin không bị chuyển hóa thành acid salicylic để có tác dụng dược
lý. Mesalamin ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại
tràng. Nhờ vậy, thuốc có tác dụng ức chế tại chỗ chống lại việc sản xuất các chất
chuyển hóa của acid arachidonic, các chất này tăng ở những người bị viêm ruột mạn
tính. Các chế phẩm của mesalamin có thể có tác dụng tốt với người bệnh nhạy cảm
với sulfasalazin. Dạng thuốc thụt của mesalamin có tác dụng tương tự sulfasalazin
dạng uống hoặc hydrocortison dạng thụt ở những người viêm loét ở đoạn cuối đại
tràng mức độ nhẹ và vừa. Những người kháng với sulfasalazin dạng uống và
4
hydrocortison dạng uống có thể đáp ứng với mesalamin dạng dùng đường trực tràng.
Dùng mesalamin đường trực tràng phối hợp với sulfasalazin dạng uống hoặc corticoid
có thể tăng hiệu quả điều trị, nhưng cũng tăng nguy cơ bị các tác dụng không mong
muốn (ADR) [6].
Dược động học: Mesalamin hấp thu kém khi dùng đường trực tràng (chỉ
khoảng 15 %, có báo cáo cho rằng từ 10 - 30 % liều đã dùng). Hấp thu phụ thuộc vào
thời gian lưu giữ thuốc ở trực tràng, pH, thể tích hỗn dịch mesalamin và tình trạng
bệnh. Dung dịch trung tính hấp thu tốt hơn dung dịch acid. Hỗn dịch mesalamin
thường được lưu giữ trong trực tràng khoảng 3,5 - 12 giờ sau khi thụt; thuốc lưu giữ
lâu sẽ tăng hấp thu. Dạng thuốc đạn mesalamin thường được lưu giữ trong trực tràng
từ 1 - 3 giờ sau khi dùng. Khoảng 70 ± 10% mesalamin dạng uống hấp thu ở đoạn
đầu ruột non khi dùng dưới dạng viên không bao hoặc không liên kết với một chất
mang; một số có thể hấp thu ở đoạn cuối ruột non, nhưng mesalamin hấp thu kém ở
đại tràng. Một số dạng thuốc uống khác được bào chế để có thể giải phóng mesalamin
đến chỗ viêm xa hơn. Sau khi uống dạng thuốc này, khoảng 50% mesalamin được
giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng, mặc dù lượng thuốc giải phóng có thể thay
đổi tùy từng người bệnh. Khoảng 25 ± 10 % mesalamin giải phóng được hấp thu khi
uống. Sự phân bố thuốc trong các mô và dịch cơ thể chưa được mô tả một cách đầy
đủ. Nửa đời trong huyết tương của mesalamin khoảng 40 phút và 40 – 50 % liên kết
với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 18 lít. Sự chuyển hóa của
mesalamin vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Phần được hấp thu hầu như
bị acetyl hóa hoàn toàn ở thành ruột và gan thành acid N-acetyl-5-aminosalicylic;
mesalamin và acid N-acetyl-5-aminosalicylic cũng có thể kết hợp với acid
glucoronic. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 4 - 12 giờ. Các chất
chuyển hóa đã acetyl hóa có nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và khoảng 80
% liên kết với protein huyết tương. Sau khi uống, mesalamin qua được hàng rào nhau
thai nhưng chỉ với một lượng không đáng kể; lượng thuốc phân bố vào sữa cũng rất
nhỏ. Sau khi uống mesalamin ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 20 % liều đã uống
được thải trừ ở thận, chủ yếu dưới dạng acid N-acetyl-5-aminosalicylic và một lượng
ít qua phân [6].
5
1.1.5. Chỉ định
Điều trị viêm loét đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ đến trung bình, viêm đại
tràng sigma, viêm trực tràng. Viên uống: Chữa viêm loét đại trực tràng chảy máu;
bệnh Crohn. Viên đặt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu ở hậu
môn, trực tràng. Thụt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu đoạn từ
góc lách trở xuống [6].
1.1.6. Chống chỉ định
Tiền sử mẫn cảm với các salicylat hoặc thận mẫn cảm với sulfasalazin hay bất
kỳ thành phần nào của thuốc hoặc mẫn cảm với sulfasalazin.
Suy thận nặng và rối loạn chức năng gan.
Hẹp môn vị, tắc ruột.
Bất thường về đông máu
Trẻ em dưới 2 tuổi [6].
1.1.7. Tác dụng không mong muốn
Tần số xuất hiện một vài ADR nói chung ít hơn so với uống sulfasalazin (tiền
chất của mesalamin). Các ADR thường gặp nhất là ỉa chảy, buồn nôn, nhức đầu, tỷ
lệ mỗi loại khoảng 2 – 3 % trong số người bệnh được điều trị [6].
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, sốt.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, làm tăng triệu chứng của viêm
đại tràng, ợ hơi, táo bón, khó tiêu.
Da: Mày đay, phát ban, ngứa, mụn trứng cá.
Hô hấp: Viêm họng, ho [6].
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt,
giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và rối loạn tạo máu.
Tuần hoàn: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Gan: Tăng transaminase, viêm gan.
Cơ xương: Đau khớp, chuột rút, đau lưng.
6
Thần kinh: Bệnh thần kinh, chủ yếu tác động đến chân.
Tiết niệu: Viêm thận, hội chứng thận hư.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng triglycerid.
Phản ứng khác: Rụng tóc, viêm tụy, hội chứng không dung nạp mesalamin [6].
1.1.8. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với sulfasalazin dạng uống có thể gây tăng nguy cơ độc với
thận.
Đã có thông báo tăng thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.
Dùng mesalamin ở những bệnh nhân dùng các thuốc độc với thận (NSAID)
có thể tăng nguy cơ độc với thận.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc làm giảm nồng độ acid dạ dày, chất đối
kháng H2, chất ức chế bơm proton vì tác dụng của mesalamin có thể bị giảm.
Mesalamin làm tăng tác dụng và tăng độc tính của chất chống ung thư
thiopurin do ức chế chuyển hóa.
Mesalamin có thể làm tăng tác dụng của vắc xin phòng thủy đậu. Mesalamin
có thể làm giảm tác dụng của glycosid tim [6].
1.1.9. Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc đạn: 250 mg; 500 mg; 1 g.
Hỗn dịch để thụt trực tràng: 1 g/100 ml; 2 g/60 ml; 4 g/60 ml.
Viên giải phóng chậm: 250 mg; 400 mg; 500 mg; 800 mg; 1,2 g.
Viên nang giải phóng kéo dài 250 mg; 500 mg; 0,375 g (chứa phenylalanin
0,56 mg/viên).
Thuốc cốm bao tan trong ruột: gói 500 mg; 1 g; 1,5 g; 2 g [6].
Một số chế phẩm dùng đường uống của mesalamin trên thị trường [8]
Bảng 1.1. Một số chế phẩm của mesalamin trên thị trường
Tên biệt Hàm Nhà sản xuất Dạng bào chế dược lượng
Warner Chilcott 250 mg - Viên nén giải phóng chậm, hàm AsacolTM Deutschland GmbH – 400 mg lượng 250 mg, 400 mg, 800 mg (tá
7
Đức hoặc Allergan 500 mg dược: nhân viên chứa lactose, natri
Pharmaceuticals 800 mg starch glycolat, magnesium stearat,
international limited talc, povidon; màng bao chứa
clonshaugh busines & methacrylic acid-methyl methacrylat
technology park - copolyme (1:2), dibutyl sebacat, sắt
oxid, macrogol 6000) Ireland
- Viên nén GPKD 500 mg, 1 g (tá
dược: povidon, ethylcellulose, Farmaceutisk 250 mg magnesium stearate, talc, Pentasa® Laboratorium Ferring – 500 mg microcrystalline cellulose) Thụy sỹ 1 g - Hạt GPKD đóng gói 1 g, 2 g (tá
dược: Ethylcellulose, povidon)
- Viên nén GPKD (tá dược: natri
carboxymethylcellulose, carnauba
wax, acid stearic, silica (colloidal
hydrated), natri starch glycolate (type Cosmo Lialda® 1,2 g A), talc, magnesium stearat, Pharmaceuticals – Đức methacrylic acid copolymer types A
and B, triethylcitrat, titanium dioxid,
sắt oxid and polyethyleneglycol
6000)
1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
1.2.1. Mục đích của dạng thuốc giải phóng tại đại tràng
Chức năng chủ yếu niêm mạc đại tràng là hấp thu nước, Na+, Cl-, K+ và một
số muối khoáng. Sự hấp thu của thuốc ở đại tràng kém hơn ruột non do đại tràng có
chiều dài ngắn hơn ruột non, không có hệ thống nhung mao và vi nhung mao, ít enzym
tiêu hóa [2].
Do vậy nghiên cứu thuốc giải phóng tại đại tràng nhằm một số mục đích sau:
8
Điều trị tại chỗ các bệnh lý đại tràng: táo bón, bệnh viêm đại tràng, ung thư
đại tràng, lị amip… Do điều trị trực tiếp tại vị trí bị bệnh nên có thể giảm liều dùng
thuốc và giảm tác dụng không mong muốn toàn thân.
Nâng cao sinh khả dụng theo đường uống của thuốc dễ bị phân hủy ở dạ dày
và ruột non; các thuốc chuyển hóa bước một qua gan nhiều do không phải đi vào chu
trình gan - ruột, khi được hấp thu tại phần cuối trực tràng thuốc đi thẳng vào vòng
tuần hoàn chung, một phần không qua gan.
Lợi dụng thời gian trễ khi thuốc đến đại tràng để điều trị bệnh mạn tính theo
nhịp sinh học của bệnh như bệnh hen xuyễn, đau thắt ngực, viêm khớp.
Để đưa thuốc tới đại tràng các nhà bào chế dựa trên một số yếu tố sinh lý khác
nhau giữa các vùng của đường tiêu hóa về pH, thời gian vận chuyển thuốc, hệ vi sinh
vật và các enzym… [58].
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của đường tiêu hóa liên quan tới giải phóng và hấp thu
của thuốc
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của đại tràng
Đại tràng là phần áp cuối của ống tiêu hóa có đường kính lớn hơn ruột non.
Chiều dài đại tràng vào khoảng 100 cm, được chia thành: manh tràng, đại tràng lên,
đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng và hậu môn [4]. Manh
tràng là một túi nhỏ dài khoảng 6 cm, có cấu trúc giống hình túi, là nơi tiếp nhận các
chất từ hồi tràng và tiếp tục hấp thu nước và muối. Đại tràng lên dài 20 – 25 cm nằm
ở phía bên phải ổ bụng, trong khi đại tràng ngang nằm ở ngang phần trên của bụng.
Đại tràng xuống dài 10 – 15 cm, chạy từ trên xuống dưới bụng trái và đại tràng sigma
là đoạn cong nhỏ nằm trước trực tràng. Trực tràng dài khoảng 13 cm, dẫn từ đại tràng
sigma và nối với ống hậu môn [41].
Đại tràng có chức năng chính là nhận thức ăn đã được tiêu hóa từ ruột non.
Sau đó hấp thu nước, các chất điện giải từ thức ăn và cùng với sự phân hủy của các
vi khuẩn tạo bã thức ăn thành phân. Giữ phân cho đến khi đủ lượng, đại tràng sẽ co
bóp tạo nhu động và bài tiết phân qua trực tràng. Chức năng chính hấp thu chất dinh
dưỡng là ruột non, tuy nhiên một số chất sẽ phải đợi đến khi xuống đại tràng mới có
thể chuyển hóa thành chất dinh dưỡng được [99]. Sự hấp thu xảy ra ở nửa đầu đại
9
tràng. Niêm mạc đại tràng không có nhung mao như ruột non, tuy nhiên bề mặt bên
trong niêm mạc có cấu trúc gấp làm tăng diện tích bề mặt, do đó khả năng hấp thu
của niêm mạc đại tràng khá lớn [41].
Tại đại tràng, các ion Na+ từ thức ăn được hấp thu theo cơ chế tích cực vào
máu, kéo theo ion Cl− để trung hòa điện. Dung dịch natri clorid tạo ra lực thẩm thấu
để đưa nước từ ruột vào máu. Giống như ở đoạn sau của ruột non, niêm mạc ruột già
cũng bài tiết tích cực ion HCO3−, đồng thời hấp thu một lượng nhỏ ion Cl− để trao
đổi với bicarbonat [4].
Đại tràng cũng là nơi diễn ra chuyển hóa ure. Ure được tạo thành từ thức ăn
có nitơ và được chuyển hóa bởi vi sinh vật đường ruột sau đó được hấp thu thụ động
bởi các tế bào biểu mô niêm mạc đại tràng [99].
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của đại tràng ảnh hưởng tới sự giải phóng dược chất
• Thể tích nước tại đại tràng
So với dạ dày và ruột non thì thể tích nước tự do trong đại tràng là ít nhất.
Thông thường có khoảng 200 ml nước trong dịch đại tràng. Đặc điểm này hạn chế rất
lớn đến khả năng phân rã của dạng thuốc [99].
• Nhu động và co bóp của đại tràng
Các vận động của đại tràng bao gồm co bóp phân đoạn và các sóng nhu động
giống như vận động của ruột non. Các sóng nhu động đẩy thức ăn về phía trực tràng.
Đôi khi cũng có những sóng phản nhu động nhưng yếu. Ngoài ra, đại tràng còn có
một loại co bóp đặc biệt gọi là co bóp khối. Co bóp khối là một hình thức đặc biệt
của nhu động và diễn ra như sau:
Ở một điểm của đại tràng đoạn ngang đang bị căng ra, một co bóp vòng xuất
hiện làm cho chất phân ở đoạn ruột phía dưới bị ép lại thành một khối. Co bóp mạnh
dần lên trong khoảng 30 giây, rồi ruột giãn ra trong 2 - 3 phút, và một co bóp khối
khác lại xuất hiện ở đoạn ruột xa hơn. Chuỗi vận động khối này chỉ tồn tại trong
khoảng 10 phút đến nửa giờ. Rồi nửa ngày hay một ngày sau chúng lại xuất hiện.
Sau bữa ăn, các co bóp khối được gia tăng nhờ các phản xạ dạ dày – đại tràng
hoặc tá tràng – đại tràng thông qua dây thần kinh X. Sự kích thích của ruột già cũng
10
có thể làm xuất hiện các co bóp khối. Những người bị loét ruột già, lúc nào cũng có
co bóp khối làm họ luôn có cảm giác muốn đại tiện [4].
Sự nhu động và co bóp này tác động trực tiếp tới thời gian thuốc lưu lại đại
tràng, do đó ảnh hưởng đến tác dụng điều trị tại vị trí này của những dạng thuốc giải
phóng tại đại tràng
• Thời gian lưu thuốc ở các đoạn của đường tiêu hóa
Thời gian lưu thuốc tại đường tiêu hóa ảnh hưởng lớn đến sự giải phóng và hấp
thu của thuốc trong đường tiêu hóa. Thời gian thuốc lưu ở các đoạn đường tiêu hóa
phụ thuộc nhiều yếu tố như sinh lý, tuổi tác, tư thế cơ thể, giới tính, thức ăn. Thời
gian lưu thuốc ở dạ dày dao động khá nhiều từ 0 – 2 giờ ở tình trạng đói và có thể
kéo dài đến 6 giờ khi ăn no, trong khi thời gian lưu thuốc tại ruột non dao động không
nhiều, khoảng 3 – 4 giờ. Tuy nhiên, thời gian này có thể dao động từ 2 – 6 giờ phụ
thuộc vào cá thể. Thời gian lưu thuốc tại đại tràng dao động lớn từ 6 – 70 giờ [97].
• Khối khí trong đại tràng
Ở tá tràng, do sự phân hủy của vi sinh vật tạo thành các acid béo có mạch
carbon ngắn, carbon dioxyd, hydro, methan tạo các khối khí trong lòng đại tràng, sự
hình thành khối khí này có thể thay đổi phụ thuộc từng cá nhân cũng như chế độ ăn
uống và loại thức ăn khác nhau. Các khối khí này tăng lên ở đại tràng ngang và tạo
thành túi khí tạm thời, có thể ngăn cản làm giảm bề mặt tiếp xúc của thuốc, hạn chế
sự hấp thu nước và chất điện giải, do đó làm thay đổi thời gian lưu thuốc tại đại tràng
[34].
• pH đường tiêu hóa
Giá trị pH có sự thay đổi đáng kể trên các phần khác nhau của đường tiêu hóa.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị pH tăng dần từ dạ dày (pH 1 – 2) đến đoạn cuối
ruột non là 7,5 ± 0,5; đại tràng lên là 6,4 ± 0,6, đại tràng ngang là 6,6 ± 0,8, đại tràng
xuống là 7,0 ± 0,7 [41].
Giá trị pH đại tràng có thể bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn hoặc thuốc đang được
điều trị. Chế độ ăn giàu carbonhydrat có thể làm giảm pH đại tràng do sự lên men của
các polysacharid thành các acid béo chuỗi ngắn. Các thuốc mang cấu trúc
polysacharid như lactulose cũng có thể làm thay đổi pH đại tràng, do dược chất bị
11
chuyển hóa thành acid lactic dưới tác dụng của vi khuẩn đại tràng, qua đó làm giảm
pH đại tràng [64].
Ngoài ra, pH đường tiêu hóa cũng bị ảnh hưởng bởi các bệnh lý về đường tiêu
hóa. Ở bệnh nhân viêm đại tràng pH thay đổi nhiều ở các nghiên cứu khác nhau.
Nghiên cứu của Raimundo và cộng sự cho thấy pH manh tràng hoặc đại tràng lên và
ngang của bệnh nhân viêm đại tràng có triệu chứng và bệnh nhân đã thuyên giảm
khác nhau, lần lượt là 4,7 và 4,9 – 5,5. Nugent và cộng sự cũng báo cáo rằng pH đại
tràng < 5,5 ở 2 bệnh nhân trong số 6 bệnh nhân trong nghiên cứu [73]. Ngược lại,
trong báo cáo Press và cộng sự cho thấy giá trị pH cao hơn một chút ở manh tràng,
đại tràng lên và ngang ở 11 bệnh nhân.
• Hệ vi sinh đại tràng
Ở người trưởng thành khỏe mạnh có khoảng 100 ngàn tỷ vi khuẩn trong đường
ruột, chủ yếu tập trung ở đại tràng [94].
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng có hơn 400 loài vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí
khác nhau đã được tìm thấy trong đường tiêu hóa. Nồng độ vi khuẩn trong đại tràng
của con người là khoảng 1000 CFU/ml. Các vi khuẩn kỵ khí quan trọng nhất là các
loài Escherichia coli, Clostridium… [95] Số lượng vi sinh vật và chủng loại vi sinh
vật đại tràng là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến đặc điểm tác dụng của các dạng
thuốc giải phóng tại đại tràng, đặc biệt các thuốc sử dụng polyme kiểm soát giải phóng
bị phân hủy bởi hệ enzym đại tràng.
1.2.2.3. Sự hấp thu thuốc ở đại tràng
Sự hấp thu thuốc ở đại tràng khác biệt đáng kể so với ruột non. Đặc tính thấm
qua vận chuyển thụ động ở đại tràng thấp hơn so với phần trên đường tiêu hóa do
diện tích bề mặt nhỏ hơn và các điểm nối tại các lớp biểu mô chặt chẽ hơn. Hiện vẫn
chưa có phương pháp trực tiếp tính hệ số thấm qua (Peff) đại tràng in vivo của thuốc
ở người. Hơn nữa, các protein vận chuyển ra và vào như P-gp và dipeptid / tripeptid
(hPepT1) dường như tăng và giảm trong đại tràng, có thể giới hạn tính thấm, tỉ lệ hòa
tan và hấp thu. Các dược chất thuộc nhóm 1 phân loại sinh dược học bào chế nhìn
chung hấp thu tốt ở đại tràng (sinh khả dụng ở đại tràng lớn hơn 70%). Các thuốc
12
thuộc nhóm III, IV theo phân loại sinh dược học bào chế hấp thu kém hơn ở đại tràng.
Sinh khả dụng tương đối dưới 50% [113].
1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng
Trên thực tế hiện nay, các nhà bào chế đã thực hiện nhiều nghiên cứu tạo các
hệ đưa thuốc đến đại tràng. Phương pháp thông thường và phổ biến là bao pellet hoặc
viên nén chứa dược chất bằng lớp màng polyme có vai trò kiểm soát giải phóng dược
chất ở dạ dày và ruột non theo các cơ chế khác nhau.
Đối với trường hợp thuốc giải phóng tại đại tràng, mục tiêu cần đạt được là
ngăn cản sự giải phóng dược chất ở dạ dày và ruột non, vì thế cần phải dựa trên các
yếu tố khác nhau trong các môi trường dạ dày, ruột non và đại tràng để tạo nên dạng
thuốc này. Trên thực tế các yếu tố này chưa được chú ý tới và cũng khó xác định hơn
sự khác nhau giữa môi trường dạ dày và ruột non, do vậy, lớp màng bao dùng cho
thuốc giải phóng tại đại tràng phức tạp hơn những lớp màng bao dùng trong các dạng
bào chế khác. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có thể dựa vào các yếu tố pH dịch tiêu
hóa, thời gian vận chuyển thuốc và hệ vi sinh vật đường tiêu hóa để bào chế thuốc
giải phóng tại đại tràng.
1.2.3.1. Hệ bào chế phụ thuộc pH đường tiêu hóa
Hệ bào chế phụ thuộc pH nhằm giải phóng thuốc đặc hiệu tại vị trí đại tràng
lợi dụng sự khác nhau của pH trong đường tiêu hóa. Để đưa thuốc tới vị trí đích đại
tràng, các nhà bào chế thường sử dụng màng bao kiểm soát giải phóng, sử dụng các
polyme có tính tan phụ thuộc pH. Các polyme này được bao bọc bên ngoài dược chất
với tỉ lệ thích hợp, giúp dược chất gần như không giải phóng ở dạ dày và ruột non.
Theo cơ chế này, bề dày màng bao là yếu tố quan trọng nhằm đưa thuốc tới vị trí đích
đại tràng mà không giải phóng ở đường tiêu hóa trên. Các polyme thường được sử
dụng trong hệ này bao gồm: cellulose acetat phtalat (CAP) [93], hydroxy propyl
methyl cellulose phtalat (HPMCP) [79], polyvinyl acetat phtalat (PVAP) [87] [32],
Shellac [33], hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat (HPMCAS) [35], và
đặc biệt là các polyme acrylic (các loại Eudragit) [112], [74], [29], [110] . Theo đó,
Eudragit L100 (tan ở pH > 6,0) và Eudragit S100 (tan ở pH > 7,0) thường hay được
sử dụng. Hai loại polyme này được phối hợp với các polyme khác theo các tỷ lệ khác
13
nhau để đạt được khả năng kiểm soát giải phóng theo yêu cầu của dạng thuốc [70].
Trong một số trường hợp, tá dược siêu rã được cho vào thành phần màng bao chứa
Eudragit S để màng bao bị phá vỡ nhanh sau thời gian Tlag [80]. Bên cạnh đó các
polyme acrylic còn được phối hợp với các polyme không tan trong nước không nhạy
cảm pH như ethyl celulose với mục đích làm chậm lại quá trình giải phóng dược chất
[22], [55]. Ngoài ra, bề dày màng bao cũng là yếu tố quan trọng liên quan đến việc
kiểm soát giải phóng dược chất. Trong một nghiên cứu cụ thể, Akhgari và các cộng
sự đã tiến hành bao film đối với pellet indomethacin. Thành phần màng bao có hỗn
hợp Eudragit S100: Eudragit L100 hòa tan trong hỗn hợp dung môi isopropyl alcohol:
nước, triethyl citrat (TEC) và talc. Kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy màng bao
được lựa chọn với bề dày 20%, tỷ lệ Eudragit S100: Eudragit L100 = 4:1, cho thấy
khả năng kiểm soát giải phóng tại đại tràng [16]. Minh N.U. Nguyen và cộng sự đã
chứng minh rằng có kết hợp polyme tan ở pH nhất định là Kollicoat MAE 100P với
zein trong màng bao pellet prednisolon giải phóng tại đại tràng. Kollicoat MAE 100P
là một polyme liên hợp của acid methacrylic và ethyl acrylat tỉ lệ 1:1 mang điện tích
âm, tan ở pH > 5,5. Zein là một protein không tan trong nước, mang điện tích dương.
Thử nghiệm hòa tan in vitro ở điều kiện môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, tiếp theo
trong môi trường pH 4,6 trong 2 giờ, sau đó thay bằng môi trường pH 6,8 trong 1 giờ
và cuối cùng trong môi trường pH 7,4 trong 2 giờ cho thấy pellet bao film chỉ sử dụng
zein trong thành phần màng bao thì khả năng kiểm soát giải phóng trong môi trường
pH 1,2 rất kém, khoảng 30% dược chất đã giải phóng sau 3 giờ. Tương tự, pellet bao
film chỉ sử dụng Kollicoat MAE 100P thì gần như dược chất giải phóng ở đoạn đầu
đường tiêu hóa. Cụ thể, sau 4 giờ ở môi trường pH 4,6 dược chất giải phóng khoảng
10 % và sau 5 giờ ở pH 6,8 dược chất đã giải phóng gần như hoàn toàn. Khi kết hợp
zein và Kollicoat MAE 100P ở tỉ lệ thích hợp (4:6) thì pellet bao film giải phóng
khoảng 10 % dược chất sau 5 giờ và giải phóng phần lớn dược chất sau 7 giờ [65].
Qua đó, có thể thấy sự kết hợp giữa polyme mang điện tích âm có độ tan phụ thuộc
pH như Kollicoat MAE 100P và zein mang điện tích dương giúp màng bao bền vững
hơn, phù hợp với bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng
14
Bên cạnh các polyme bao tan ở ruột, các polyme tan trong acid cũng được coi
như là những nguyên liệu tiềm năng để thiết kế hệ giải phóng tại đại tràng. Các nghiên
cứu đã cho thấy là pH đại tràng giảm mạnh trên những bệnh nhân mắc viêm đại tràng
(pH đại tràng ở người khỏe mạnh khoảng 6,4 - 7,0, trong khi ở những bệnh nhân viêm
đại tràng, pH đại tràng giảm xuống còn khoảng 2,3 - 4,7). Vì vậy các polyme tan
trong acid như Eudragit E được đưa vào thành phần màng bao của các dạng thuốc
giải phóng tại đại tràng. Leopold và các cộng sự đã tiến hành bao viên nén mini chứa
dexamethason với Eudragit E. Kết quả đánh giá giải phóng cho thấy trong môi trường
pH 2,0; 4,0; 5,0 lớp màng bao bị hòa tan nhanh chóng trong khi đó, ở môi trường pH
6,8, lớp màng bao trương nở, thấm nước và bị ăn mòn dần, quá trình giải phóng dược
chất diễn ra sau một khoảng thời gian tiềm tàng khoảng 5 - 6 giờ [54].
Có thể nhận thấy, ưu điểm của hệ phụ thuộc pH là dễ dàng lựa chọn polyme
phù hợp với mục đích bào chế. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ là pH dạ dày, ruột non
thay đổi nhiều với từng cá thể và các trường hợp bệnh lý, vì vậy tính đặc hiệu của hệ
giảm.
1.2.3.2. Hệ phụ thuộc thời gian
Là hệ phổ biến nhất và có khả năng ứng dụng cao trong điều trị. Hệ giải phóng
tại đại tràng phụ thuộc thời gian dựa trên thời gian vận chuyển của thuốc qua các phần
khác nhau của đường tiêu hóa. Có thể phân loại hệ kiểm soát thời gian như sau:
Hệ có màng bao nứt vỡ (rupturable coating layer): Thành phần màng bao
thường sử dụng các polyme bền trong môi trường tiêu hóa. Khi uống thuốc, nước từ
môi trường tiêu hóa sẽ thấm dần qua màng bao đi vào bên trong làm thay đổi áp lực
bên trong nhân gây vỡ màng bao bên ngoài. Áp lực gây vỡ màng thường sử dụng tá
dược sủi bọt, tá dược trương nở hoặc tạo áp suất thẩm thấu. Dựa vào nguyên lý này,
các nhà bào chế đã tạo ra thuốc có nhân chứa hỗn hợp acid citric và natri bicarbonat
và màng bao ethyl cellulose (EC). EC là một tá dược không tan trong nước, độ tan
không phụ thuộc pH. Sau khi uống thuốc, màng bao EC sẽ cho nước thấm qua và vào
nhân, tạo môi trường phản ứng giữa acid citric và natri bicarbonate hình thành CO2
làm phá vỡ màng bao bên ngoài khi nồng độ CO2 đạt tới mức nhất định [31].
15
Hệ màng bao bị ăn mòn bề mặt (surface erosion): Ăn mòn bề mặt là một quá
trình không đồng nhất, trong đó sự phân hủy của polyme chỉ xảy ra ở bề mặt và tốc
độ tỷ lệ với diện tích bề mặt. Sự giải phóng thuốc trong các hệ ăn mòn bề mặt thường
tương quan với tốc độ xói mòn có thể dự đoán được. Hệ này được ứng dụng nhiều
trong bào chế. Quá trình ăn mòn bắt đầu từ bên ngoài và tiến dần vào bên trong. Trong
hầu hết các trường hợp, bề dày màng bao càng lớn thì thời gian ăn mòn càng lâu và
các polyme ưa nước phân hủy nhanh hơn so với các tá dược kỵ nước [31].
Hệ màng bao bị ăn mòn hàng loạt (bulk erosion): là màng bao bị ăn mòn đồng
nhất trong toàn bộ màng bao, chỉ kích thước của thuốc là không đổi trong hầu hết các
trường hợp. Thuốc được giải phóng theo ba giai đoạn: giải phóng bùng phát khỏi bề
mặt, giải phóng khỏi sự phân hủy ban đầu của polyme, và giải phóng thuốc còn lại
trong quá trình ăn mòn hoàn toàn của polyme [31].
Trong một nghiên cứu cụ thể, Maroni và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu giải
phóng của hệ phân phối insulin tại đại tràng phụ thuộc thời gian. Dược chất được đưa
vào trong viên nén, sau đó được bao 2 lớp: một lớp HPMC và một lớp bằng polyme
bao kháng dịch vị. Sau khi thuốc đi qua dạ dày và đến ruột non, lớp bao kháng dịch vị bị
hòa tan, lớp HPMC hút nước, trương nở và bị bào mòn dần. Tốc độ bào mòn của lớp
HPMC phụ thuộc vào bề dày của màng bao và khối lượng phân tử của HPMC [61].
1.2.3.3. Hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng
Hệ vi sinh vật đại tràng lấy năng lượng để sống nhờ quá trình lên men cơ chất.
Trong quá trình lên men này, con đường chuyển hóa chính của vi sinh vật là phản
ứng oxy hóa khử và phản ứng thủy phân. Do những enzym này chỉ có mặt ở đại tràng
nên có thể sử dụng các polyme bị phân giải bởi vi khuẩn để đưa thuốc đến đại tràng.
Các polyme vẫn nguyên vẹn và không giải phóng dược chất khi qua dạ dày và ruột
non. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với dịch đại tràng, do hoạt động của các vi sinh vật, các
polyme bị phân giải dẫn đến giải phóng hoạt chất [56]. Do đặc tính bị phân hủy sinh
học, các polysacarid hay được dùng làm chất mang hoặc tạo màng bao trong dạng
thuốc tác dụng tại đích đại tràng. Một số polysaccarid thường được dùng như:
chitosan, pectin, chondroitin sulfat, cyclodextrin, dextran, gôm guar, inulin và
amylose [98]. Tuy nhiên, hệ giải phóng nhờ vi sinh vật đại tràng có thể bị thay đổi
16
phụ thuộc chế độ ăn uống và bệnh lý. Các enzym trong đại tràng thường phân rã thuốc
chậm, dẫn đến sinh khả dụng của thuốc giảm [58].
1.3. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO CỦA THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI
TRÀNG
Thuốc được đánh giá in vitro và in vivo trên chó thí nghiệm như sau:
1.3.1. Đánh giá giải phóng in vitro
Thời gian T10 và T80 là thời gian tương ứng để 10 % và 80 % dược chất giải
phóng khỏi dạng thuốc. Trong đó, thời gian T10 là quan trọng nhất vì đây chính là thời
gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Thời
gian T10 và T80 thường được đánh giá bằng thử nghiệm hòa tan in vitro. Dựa vào số
liệu hòa tan, có thể tiến hành khớp mô hình động học giải phóng, từ đó tìm ra mô
hình động học giải phóng phù hợp nhất. Tính T10 và T80 dựa vào mô hình động học
phù hợp tìm được.
Mô hình giải phóng in vitro
Để đánh giá khả năng kiểm soát giải phóng của thuốc giải phóng tại đại tràng,
các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp thử hòa tan in vitro. Dưới đây là một số
mô hình thử hòa tan đã được sử dụng:
Bảng 1.2. Một số mô hình thử hòa tan áp dụng cho hệ giải phóng tại đại tràng
STT Tác giả Điều kiện môi trường thử
- Thuốc thử: Pellet bao chứa 5-fluorouracil
- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 100 vòng/phút
He Wei và - 150ml dung dịch HCl 0,1M (pH 1,2) trong 2 giờ đầu
1 cộng sự - Bổ sung 50ml Na3PO4 0,2M (pH 6,8) trong 3 giờ tiếp
(2008) [45]. theo.
- Thêm dịch đại tràng chuột cống 4% có sục CO2 liên tục
thử trong 19 giờ.
- Thuốc thử: Viên nén bao chứa berberin Vũ Bình 2 - Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 100 vòng/phút Dương và - Dung dịch HCl pH 1,0 trong 2 giờ đầu
17
cộng sự - Đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo
(2010) [10]. - Đệm phosphat pH 7,4 có bổ sung 25% dịch đại tràng
lợn, sục CO2 liên tục thử trong 15 giờ tiếp theo.
- Thuốc thử: Viên nén bao film chứa indomethacin Vivek Ranjan - Thiết bị giỏ quay, tốc độ 75 vòng/phút 3 Sinha (2003) - 750 ml dung dịch HCl 0,1N pH 1,2 trong 2 giờ [106]. - 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 22 giờ tiếp theo.
- Thuốc thử: Viên nén indomethacin
Anil - Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút
4 Chaudhary - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu
(2010) [13]. - 900 ml đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo
- 900 ml đệm phosphat pH 6,8 trong 19 giờ tiếp theo.
- Thuốc thử: Viên nén bao chứa 5-fluorouracil
- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 - 80 vòng/phút Yassin và - 750 ml HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu 5 cộng sự - Đệm phosphat pH 7,2 trong 4 giờ tiếp theo (2010) [111]. - 100ml đệm phosphat 7,0 có dịch đại tràng chuột cống
3% trong môi trường khí NO2.
- Thuốc thử: Viên nén bao chứa mesalamin
Jenita và cộng - Thiết bị giỏ quay, Tốc độ 100 vòng/phút
6 sự (2010) - 900 ml dung dịch HCl 0,1M trong 2 giờ đầu
[50]. - 900 ml pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo
- 100 ml pH 6,8 (4% dịch đại tràng chuột) trong 21 giờ.
- Thuốc thử: Pellet bao film chứa mesalamini
- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 100 vòng/phút Siew và cộng - Dung dịch HCl pH 1,2 trong 3 giờ đầu 7 sự (2000) - Đệm phosphat pH 7,2 trong 3 giờ tiếp theo [92]. - 100 ml dịch đại tràng người 10% trong đệm pH 7,2, sục
CO2.
18
- Thuốc thử: Viên nén mesalamin
Patel và cộng - Tốc độ khuấy 100 vòng/phút
8 sự (2009) - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu
[77]. - 900 ml đệm pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo100 ml dịch đại
tràng chuột 19 giờ.
- Thuốc thử: Viên nang chứa theophylin
- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 100 vòng/phút
Min Han và - 900 ml dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu
9 cộng sự - 900 ml đệm phosphat 6,8 trong 1 giờ tiếp theo
(2008) [43]. - 900 ml đệm phosphat 7,4 trong 2 giờ tiếp theo
- 900 ml đệm phosphat pH 6,8 chứa galactomannase (từ
nấm Aspergillus Niger) 40UI/l trong 13 giờ.
- Thuốc thử: Viên nén bao chứa fluticason
- Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 vòng/phút
Kumar (2010) - Dung dịch HCl pH 1,2 trong 2 giờ đầu 10 [53]. - Đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo
- Đệm phosphat pH 6,8 chứa 0,05 UI chitosanase trong
19 giờ.
- Thuốc thử: Viên nén chứa indomethacin
Samar A Afifi - Thiết bị giỏ quay, tốc độ 50 vòng/phút
11 và cộng sự - 900 ml dung dịch HCl 0,1 N trong 2 giờ
(2015) [86] - 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 10 giờ
tiếp theo
Từ bảng trên ta thấy điều kiện thử hòa tan in vitro thường dùng của các nghiên
cứu thuốc giải phóng tại đại tràng như sau: 2 giờ đầu ở môi trường dung dịch HCl 0,1
N; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
trường đệm phosphat pH 6,8 có dịch đại tràng chuột. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự
thống nhất về điều kiện thử hòa tan giữa các nghiên cứu. Vì thế việc xây dựng điều
kiện hòa tan phù hợp là rất cần thiết, để phản ánh chính xác sự vận chuyển của thuốc
giải phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa.
19
1.3.2. Đánh giá in vivo
1.3.2.1. Đánh giá in vivo thuốc trong đường tiêu hóa bằng phương pháp hình ảnh
Bằng phương pháp hình ảnh có thể đánh giá sự dịch chuyển của thuốc trong
đường tiêu hóa. Có các phương pháp phân tích hình ảnh như X-quang, đo độ tắt
Gamma, sử dụng các chất đánh dấu sinh học, tuy nhiên, phương pháp chụp X-quang
thường được sử dụng do khá đơn giản, ít gây hại lên đối tượng nghiên cứu. Dựa trên
hình ảnh thu được, kết hợp với độ hòa tan in vitro của thuốc, có thể xác định Tlag của
thuốc trong ống tiêu hóa. Hình ảnh X-quang cũng có thể cho biết sự phù hợp của mô
hình thử nghiệm in vitro và sự giải phóng thuốc in vivo.
Nghiên cứu bằng hình ảnh X-quang được tiến hành bằng cách cho người tình
nguyện hoặc động vật thí nghiệm uống thuốc có chất cản quang (BaSO4), sau đó tiến
hành chụp X-quang tại các thời điểm khác nhau để đánh giá vị trí và quá trình giải
phóng thuốc trong đường tiêu hóa.
Mahmoud H. Othman và cộng sự (2020) đã tiến hành xác định sự di chuyển
in vivo của viên nén 5-fluorouracil (5-FU) bao giải phóng tại đại tràng bằng phương
pháp hình ảnh X-quang trên 3 người tình nguyện 27, 29 và 30 tuổi có trọng lượng cơ
thể tương ứng 70, 72 và 80 kg. Bari sulfat được thêm vào nhân làm chất cản quang.
Kết quả hình ảnh X-quang cho thấy hình ảnh viên hiện rõ sau 6 giờ uống thuốc và
không phát hiện sau 7 giờ. Qua đó nghiên cứu có thể đánh giá được vị trí viên ở các
đoạn của đường tiêu hóa [57]
1.3.2.2. Đánh giá sự hấp thu dược chất in vivo
Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo là thử nghiệm được thực hiện trên cơ thể
sống. Trong giai đoạn sàng lọc, người ta có thể sơ bộ đánh giá hấp thu in vivo trên
động vật thí nghiệm. Với đa số các thuốc, nồng độ hoạt chất trong máu có liên quan
trực tiếp đến đáp ứng lâm sàng của thuốc hay hiệu quả điều trị của thuốc. Chỉ tiêu in
vivo là các thông số đáp ứng sinh học của chế phẩm. Trong nghiên cứu sự hấp thu
thuốc thường sử dụng các thông số dược động học như AUC, Cmax, Tmax, tốc độ hấp
thu từ kết quả nghiên cứu in vivo [1], [9], [8], [44]. Đối với thuốc giải phóng tại đại
tràng, giá trị AUC và Cmax thường thấp do thuốc ít giải phóng ở dạ dày và ruột non,
là nơi xảy ra quá trình hấp thu chính của dược chất, nhưng giải phóng phần lớn ở đại
20
tràng, nơi dược chất ít được hấp thu vào máu. Do đó, Tmax thường đạt sau khi uống
thuốc ít nhất 4 giờ. Trong nghiên cứu sự hấp thu dược chất in vivo, các dạng thuốc
của mesalamin cần lựa chọn đối tượng thử, thiết kế nghiên cứu phù hợp. Việc định
lượng mesalamin trong dịch sinh học chủ yếu sử dụng phương pháp HPLC hoặc LC-
MS/MS [40], [76], [72].
• Đối tượng thử thuốc
Nghiên cứu hấp thu in vivo tốt nhất là được đánh giá trên người tình nguyện
(NTN) khỏe mạnh. Với các thuốc có độc tính cao, thuốc có nồng độ trong máu thấp
hoặc khi thăm dò trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, đánh giá hấp thu in
vivo có thể được tiến hành trên động vật thí nghiệm. Trong các loài động vật, chó
được xem là loài phù hợp hơn cả trong đánh giá hấp thu in vivo của thuốc uống vì
đường tiêu hóa của chó tương đối giống của người. Trong trường hợp nghiên cứu
sàng lọc các chế phẩm thuốc, có thể dùng thỏ, chó làm mô hình nghiên cứu [1].
• Thiết kế nghiên cứu
Đánh giá hấp thu in vivo có thể thực hiện theo mô hình thiết kế đơn liều hoặc
đa liều. Thời gian nghỉ giữa các lần thử thuốc liên tiếp phải đủ để thuốc dùng lần
trước thải trừ hết khỏi cơ thể, thường gấp 10 lần thời gian bán thải của thuốc [8].
Trong đánh giá hấp thu in vivo, để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố cá thể, thường
thiết kế nghiên cứu chéo. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thăm dò hoặc khảo sát hấp thu
in vivo, có thể đánh giá trên một vài cá thể riêng biệt tùy điều kiện thực nghiệm [9],
[44], [31].
• Thời điểm lấy mẫu
Thiết kế thời điểm lấy mẫu sao cho có thể ước lượng được Cmax và bao phủ
đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ để ước lượng chính
xác mức độ hấp thu. Đường cong hấp thu phải thể hiện rõ pha hấp thu và pha thải trừ.
Trong đó, nên có ít nhất 3 điểm trước khi đạt đỉnh Cmax, 4 – 5 điểm xung quanh đỉnh
và 7 – 8 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm lấy mẫu nên từ 12 – 18. Thời gian lấy
mẫu phải kéo dài tới 3 – 5 lần thời gian bán thải của thuốc. Mẫu sau khi lấy phải được
bảo quản ở nhiệt độ ≤ - 20oC cho tới khi phân tích [1], [8].
• Phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương
21
Quá trình thực hiện luận án cần phải định lượng nồng độ mesalamin trong
huyết tương sau khi cho động vật thí nghiệm uống viên nghiên cứu. Do dạng bào chế
pellet mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng lần đầu tiên được nghiên cứu ở
Việt Nam. Vì thế, việc xây dựng và thẩm định quy trình định lượng mesalamin trong
huyết tương là yêu cầu bắt buộc. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong
huyết tương bằng sắc ký lỏng khối phổ được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3. Một số phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương
STT Tác giả Phương pháp
Juan Qin và + Phương pháp chiết: kết tủa protein bằng methanol
sự cộng + Chuẩn nội: Diazepam
[51]. + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 50 ɳg/ml
+ Đường tuyến tính: 50–30000 ng/ml
+ Thiết bị: LC-MS/MS Shimadzu
+ Cột: Waters Spherisorb C6 (150 x 4,6 mm, 5 μm) 1 + Pha động: acid formic 0,2 % - methanol (20 : 80)
+ Thể tích tiêm: 10 µl
+ Thuốc sử dụng: 2 viên thuốc đạn, mỗi viên chứa 167 mg
mesalamin
+ Thời điểm lấy mẫu: 0,5 ; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 10; 12; 24;
36; 48 giờ
Kanchanam + Phương pháp chiết: Chiết lỏng – lỏng
ala Kanala + Chuẩn nội: N-acetyl mesalamin D3
và cộng sự + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 2 ɳg/ml
[52]. + Đường tuyến tính: 2 – 1500 ng/ml đối với mesalamin và
10 – 2000 ng/ml đối với N-acetyl mesalamin 2
+ Thiết bị: Hệ sắc ký lỏng của Agilent, khối phổ API 4200
+ Cột: C18 (150 x 4,6 mm, 5 m)
+ Pha động: amoni acetat 10 mM-methanol (85:15)
+ Thể tích tiêm: 5 µl
22
+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 400 mg cho 34 người
tình nguyện
+ Thời điểm lấy mẫu: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12,5; 14;
16; 18; 20; 22; 24; 26; 28; 30; 32; 36; 40; 44; 48; 60; 72;
84 và 96 giờ
Alex Yu và + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng acetonitril
sự cộng + Chuẩn nội: 4-ASA
[18]. + Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): 5 ng/ml
+ Đường tuyến tính: 5 ng/mL to 2 μg/mL cho mesalamin
và Ac-5-ASA
+ Thiết bị: Hệ sắc ký lỏng của Shimadzu, khối phổ API
5500
3 + Cột: C18 (15 cm x 4,6 mm, 3,5 μm)
+ Pha động: acid formic 0,1 % và acetonitril
+ Thuốc sử dụng: Dung dịch mesalamin (100 mg), Pentasa
(500 mg mesalamin x 2 viên nang), Apriso (375 mg
mesalamin x 3 viên nang) và Lialda (1200 mg mesalamin
x 1 viên)
+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 0,5; 1; 2; 3; 4; 6; 7; 8; 10; 12; 24;
48 và 72 giờ
Gu GZ và + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng 0,3 ml methanol
cộng sự + Chuẩn nội: Dimenhydrinat
[40]. + Giới hạn định lượng (LOQ): 10 ɳg/ml
4 + Đường tuyến tính: 10 – 10,000 ɳg/ml cho sulphasalazin
và 10 – 1000 ɳg/ml cho sulphapyridin và mesalamin
+ Thiết bị: API-3000 LC-MS/MS
+ Cột: XBP Phenyl (100mm x 2,1 mm, 5 µm)
23
+ Pha động: Acid formic 0,2%, amoni acetat 2mM trong
nước (pha động A) và acid formic 0,2%, amoni acetat
trong methanol 2mM (pha động B) tách gradient
+ Thể tích tiêm: 10 µl
+ Thuốc sử dụng: Viên sulphasalazin 250 mg cho 10 người
tình nguyện
+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 6; 7; 8; 10;
12; 15; 24; 36 và 48 giờ
Pastorini E + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng 1ml methanol
và cộng sự + Chuẩn nội: 4-ASA và N-Ac-4-ASA
[76]. + Giới hạn định lượng (LOQ): 50 ɳg/ml
+ Đường tuyến tính: 50 – 4000 ɳg/ml
+ Thiết bị: HPLC
+ Cột: Synergi Hydro-RP (4 µm, 150 mm x 2,0 mm) bảo
vệ bởi cột (4 µm, 10 mm x 2,0 mm), cả 2 cột được cung
5 cấp bởi Phenomenex
+ Pha động: Acid acetic 17,5 mmol/l (pH 3,3) : acetonitril
tỉ lệ 85:15
+ Thể tích tiêm: 4 µl
+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 1200 mg cho 24 người
tình nguyện
+ Thời điểm lấy mẫu: 0; 1; 2; 4; 6; 8; 12; 18; 24; 32 và 48
giờ
Nobilis M + Phương pháp chiết: Kết tủa protein bằng HClO4
và cộng sự + Chuẩn nội: N-acetyl-4-ASA và N-propionyl-4-ASA
[72]. 6 + Giới hạn định lượng (LOQ): 43,3 ɳg/ml
+ Đường tuyến tính: 43,3 – 4966,7 ɳg/ml
+ Thiết bị: HPLC, MS
24
+ Cột: LiChroCART (250 mm x 4 mm) và tiền cột
LiChroCART®
+ Pha động: Acetonitril – Na2HPO4 0,01M đệm pH 3 với tỉ
lệ 15:85
+ Thể tích tiêm: 100 µl
+ Thuốc sử dụng: Viên mesalamin 500 mg cho 14 người
tình nguyện
+ Thời điểm lấy mẫu: : 0; 0,33; 0.67; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 8; 12;
24 và 32 giờ
• Một số nghiên cứu in vivo viên mesalamin giải phóng tại đại tràng
Amandeep Singh và cộng sự (2021) đánh giá hấp thu in vivo pellet mesalamin
kiểm soát giải phóng tại đại tràng trên chuột Wistar cân nặng 190 – 260 g. Chuột thí
nghiệm được uống pellet nhân chứa mesalamin và pellet bao mesalamin giải phóng
tại đại tràng sử dụng màng bao kiểm soát giải phóng chứa cellulose acetat phthalat.
Chuột được uống với liều 23 mg/kg, sau đó định lượng nồng độ mesalamin hấp thu
trong máu bằng phương pháp HPLC. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuột uống pellet
nhân chứa mesalamin đạt Tmax là 0,82 ± 0,19 giờ, nhanh hơn rất nhiều so với chuột
uống pellet mesalamin bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng với Tmax là 5,91 ± 0,77.
Ngoài ra, nồng độ Cmax trên chuột uống pellet nhân là 3,15 ± 0,98 mg/ml, cao hơn
nhiều so với nồng độ Cmax trên chuột uống pellet bao là 1,06 ± 0,37 mg/ml. Diện tích
dưới đường cong AUC của pellet nhân (14,05 ± 1,53 µg/ml/giờ) lớn hơn so với pellet
bao (13,02 ± 1,31 µg/ml/giờ). Mesalamin ít hấp thu ở đại tràng do có đặc tính thân
nước nên chỉ một lượng nhỏ được hấp thu vào máu qua màng lipid [20].
Phương pháp phân tích nồng độ mesalamin trong huyết tương cũng được C.
Parmar và cộng sự (2018) áp dụng để đánh giá hấp thu in vivo viên mesalamin giải
phóng tại đại tràng trên mô hình thỏ thí nghiệm, qua đó chứng minh thuốc giải phóng
phần lớn ở đại tràng so với dạng bào chế nhanh hấp thu mesalamin chủ yếu ở phần
trên đường tiêu hóa. [27]
Ngoài ra, để đánh sự hấp thu mesalamin in vivo của dạng bào chế giải phóng
tại đại tràng, A. Foppoli và cộng sự (2019) đã định lượng mesalamin và chất chuyển
25
hóa của nó N-acetyl 5-ASA (Ac5-ASA) trong huyết tương và nước tiểu người tình
nguyện bằng phương pháp HPLC để đánh giá sự hấp thu và giải phóng của thuốc giải
phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa người tình nguyện [11]
Qua tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Các nghiên cứu
trong luận án được định hướng như sau:
Pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng gồm nhân và màng bao kiểm soát giải
phóng. Nhân pellet chứa dược chất được bào chế theo phương pháp đùn – tạo cầu và
màng bao kiểm soát giải phóng được bào chế bằng phương pháp bao tầng sôi.
Polyme kiểm soát giải phóng là Eudragit S100, zein hoặc có thể kết hợp thêm
một polyme không tan trong nước như ethylcellulose nhằm mục đích làm chậm quá
trình giải phóng dược chất.
Phương pháp đánh giá giải phóng in vitro, nghiên cứu định hướng thử trong 3
môi trường pH 1,2; đệm phosphat pH 7,4 và đệm phosphat pH 6,8. Phương pháp đánh
giá giải phóng in vivo, nghiên cứu sử dụng phương pháp chụp X-quang để xác định
vị trí pellet trong đường tiêu hóa chó thí nghiệm, định lượng hàm lượng dược chất
trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ.
1.4. PELLET
1.4.1. Khái niệm
Pellet là những “hạt thuốc nhỏ” có dạng hình cầu hoặc gần cầu, thường có
đường kính từ 0,25 đến 1,5 mm. Bản thân pellet không phải là một dạng bào chế hoàn
chỉnh mà chỉ là những chế phẩm trung gian hoặc bán thành phẩm phải được đóng gói,
nang cứng hoặc dập thành viên mới tạo thành các chế phẩm hoàn chỉnh [7].
1.4.2. Thành phần pellet
Pellet là sản phẩm trung gian để bào chế thành dạng thuốc rắn. Về cơ bản,
pellet có các thành phần như sau:
• Tá dược tạo cầu
Tá dược tạo cầu là những chất có khả năng tạo cho các đoạn sợi hình trụ được
đùn/ép ra từ máy đùn có đủ độ dẻo cần thiết để khi chuyển động liên tục trong thiết
bị vo/tạo cầu có thể biến dạng thành các pellet hình cầu hoàn chỉnh. Tá dược tạo cầu
26
là các loại cellulose vi tinh thể (microcrystalline cellulose, MCC), thường được ứng
dụng là Avicel PH. Các tá dược khác như calci phosphat, lactose, tinh bột, tinh bột
biến tính hoàn toàn không có khả năng tạo cầu [7].
• Tá dược độn
Lactose, manitol, sacarose, tinh bột, cellulose vi tinh thể được sử dụng làm tá
dược độn trong xây dựng công thức pellet bào chế bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu [7].
• Tá dược dính
Là thành phần bắt buộc phải có khi bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu.
Tá dược dính có thể được phối hợp vào thành phần của pellet dưới dạng tá dược dính
lỏng hoặc được phối hợp vào thành phần pellet dưới dạng bột khô cùng dược chất và
các tá dược khác, rồi thêm nước hoặc dung môi thích hợp (dung dịch ethanol, alcol
isopropylic) vào khối bột kép và nhào ẩm [7].
• Tá dược rã
Là thành phần thiết yếu khi bào chế pellet giải phóng ngay bằng kỹ thuật đùn
- tạo cầu, làm cho pellet rã nhanh, giải phóng dược chất nhanh. Trong quá trình bào
chế, lực ép khi đùn sợi đã làm giảm đáng kể mật độ và kích thước các lỗ xốp trong
pellet, làm giảm mao dẫn nước vào trong pellet, trì hoãn quá trình trương nở của tá
dược rã để phá vỡ cấu trúc pellet. Các tá dược siêu rã hay sử dụng trong bào chế pellet
giải phóng ngay là tinh bột biến tính như natri starch glycolat, natri croscarmelose,
crospovidon… [7].
• Tá dược trơn
Tá dược trơn làm giảm lực ma sát giữa bề mặt của khối bột ẩm đang ép sợi với
bề mặt lỗ sàng của máy đùn, giúp cho khối bột ẩm dễ dàng đi qua mắt sàng để tạo ra
các sợi ép hình trụ không dính lại với nhau và không dính với mắt sàng; đồng thời sự
có mặt của tá dược trơn làm giảm sinh nhiệt do ma sát trong quá trình đùn/ép sợi.
Trong quá trình vo/tạo cầu, sự có mặt của tá dược trơn làm cho các đoạn sợi hình trụ
không dính vào nhau khi chuyển động trong thiết bị vo/tạo cầu; song cần lưu ý, nếu
thừa tá dược trơn thì đĩa ma sát của thiết bị vo/tạo cầu vẫn quay tròn, còn các pellet
không chuyển động mà tụ lại với nhau thành khối, làm giảm độ cầu của pellet thu
27
được. Có thể sử dụng talc, silic dioxyd keo (Aerosil 200), kaolin, natri lauryl sulfat…,
làm tá dược trơn [7].
• Tá dược tăng khả năng giải phóng dược chất từ pellet
Để đảm bảo độ hòa tan dược chất, nhất là các dược chất ít tan, từ pellet bào
chế bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu, có thể phối hợp vào pellet các chất trợ tan là các chất
diện hoạt như các polysorbat, các poloxamer, natri lauryl sulfat hoặc các dung môi
không bay hơi để tạo hệ rắn - lỏng (liquisolid) như propylen glycol, polyethylen
glycol 200 - 400, cremophor hoặc sử dụng các tá dược có khả năng tạo vi môi trường
pH như natri citrat, natri hydrocarbonat, natri phosphat, meglumin kết hợp với dược
chất bản chất là các acid yếu hoặc các acid hữu cơ như acid citric, acid tartaric, acid
fumaric, acid sucinic kết hợp với dược chất bản chất là các base yếu [7].
• Tá dược ổn định dược chất
Nếu thành phần dược chất đưa vào bào chế pellet kém ổn định dưới tác động
của oxy, ẩm, pH không thích hợp… thì cần phối hợp vào pellet các tá dược thích hợp
để ổn định dược chất [7].
• Tá dược bao màng
Với các pellet giải phóng ngay, quy trình bào chế pellet có thể kết thúc khi thu
được sản phẩm pellet đạt các tiêu chuẩn chất lượng mong muốn. Nhưng để bào chế
được các pellet có khả năng giải phóng dược chất biến đổi (drug modified release),
tùy theo mục đích, các sản phẩm pellet sẽ tiếp tục được bao màng (film coating) sử
dụng các loại tá dược bao khác nhau [7].
• Tá dược bao tan ở đại tràng
Các pellet giải phóng tại đại tràng có thể được bào chế bằng cách sử dụng các
biopolyme như zein kết hợp với các polyme nhạy cảm với pH và các polyme khác,
với tỷ lệ thích hợp để bao màng cho pellet [7]. Zein là một protein được sản xuất dưới
dạng bột từ bột gluten ngô. Dựa trên khối lượng phân tử và chuỗi đồng đẳng, zein
được chia ra thành α-zein (19 – 22 kDa), β-zein (14 kDa), γ-zein (16 và 27 kDa) và
δ-zein (10 kDa). Trong đó, α-zein, β-zein, γ-zein lần lượt chiếm 75 – 80 %, 10 – 15
%, 10 – 15 % trong tổng thành phần zein. Dạng δ-zein chỉ chiếm một lượng rất nhỏ
28
trong tổng thành phần zein. Các zein thương mại chứa chủ yếu α-zein và một lượng
nhỏ β-zein và γ-zein [108]. Độ tan khác nhau của các loại zein này do cấu trúc chuỗi
amino acid khác nhau. Không giống như các gluten có chứa các amino acid tan tốt
trong nước, zein chứa các amino acid phân cực và không phân cực, nên có đặc tính
lưỡng cực. Vì vậy, zein tan trong một số dung môi như dung dịch alcohol và kiềm;
không tan trong nước và aceton [108]. Cấu trúc của zein liên quan đến tính chất hóa
lý và cơ chế tự lắp ráp trong các hệ thống khác nhau. Không giống gluten, α-zein gồm
các đơn vị lặp lại tương đồng cao và có lượng lớn cấu trúc α-helix, trong khi β -zein
có ít cấu trúc α-helix, chủ yếu là các chuỗi β-sheet và cấu trúc không theo chu kỳ (β-
turn và cuộn ngẫu nhiên). γ-zein chứa 33 % cấu trúc α-helix và 31 % cấu trúc β-sheet
trong trạng thái vật lý của nó. δ-zein không có các chuỗi lặp lại hoặc cấu trúc rõ ràng.
Zein hình thành cấu trúc mạng lưới protein dạng sợi khi trộn với nước ở nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ chuyển kính (Tg). Mạng lưới zein đầu tiên được quan sát trên hệ zein -
tinh bột. Trong hệ này, zein, tinh bột và nước trộn lẫn trên nhiệt độ chuyển kính Tg
của zein (ví dụ 30 – 40 oC), hình thành dạng nhão nhớt, bám dính và giãn nở. Mạng
lưới zein nhớt có thể chỉ được hình thành khi zein bị hydrat hóa và trộn lẫn ở nhiệt
độ lớn hơn Tg [108]. Zein in thường được sử dụng kết hợp với các polyme khác trong
thành phần màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Minh N.U. Nguyen và cộng
sự đã sử dụng kết hợp zein mang điện tích dương và polyme Kollicoat MAE 100P có
độ tan phụ thuộc pH mang điện tích âm tạo thành màng bao pellet kiểm soát giải
phóng tại đại tràng theo cơ chế ăn mòn màng bao, giải phóng phần lớn dược chất ở
đại tràng [65]. Ngoài ra, zein cũng có thể kết hợp với polyme bị phân hủy bởi các
enzym của đường tiêu hóa trong bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng. Wai-Wa
Tang và cộng sự đã bào chế được màng bao viên nén chứa hợp chất zein-pectin bền
vững ở đoạn đầu đường tiêu hóa, bị ăn mòn và giải phóng phần lớn dược chất ở đại
tràng [107].
1.4.3. Phương pháp bào chế pellet
Có nhiều phương pháp bào chế pellet như đùn – tạo cầu (extrusion and
spheronization), bồi dần (layering), phun sấy (spray drying), phun đông tụ (spray
congealing). Trong đó, phương pháp đùn – tạo cầu là phương pháp được áp dụng
29
rộng rãi nhất. Các công đoạn bào chế pellet bằng phương pháp đùn – tạo cầu gồm
trộn bột khô, trộn bột ướt, ủ, đùn thành sợi hình trụ, vo tạo cầu và sấy khô pellet.
1.4.4. Thiết bị bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu
Các thiết bị/máy thông dụng trong bào chế thuốc bột, thuốc cốm, viên nén như
các máy xay, máy nghiền, máy rây, máy trộn bột khô, máy nhào trộn bột ẩm, thiết bị
sấy khô, đều dùng được trong bào chế pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu ở các giai
đoạn: xay - nghiền mịn dược chất/tá dược, trộn hỗn hợp bột khô, nhào trộn khối bột
ẩm và làm khô pellet. Nhưng có hai giai đoạn phải sử dụng máy chuyên dụng là máy
đùn/ép sợi để tạo các sợi hình trụ và máy vo/tạo cầu để chuyển các đoạn sợi hình trụ
thành pellet hình cầu [7].
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính của pellet bằng kỹ thuật đùn – tạo cầu
Yếu tố công thức:
Để bào chế được pellet bằng kỹ thuật đùn - tạo cầu, trong công thức pellet nhất
thiết phải có tá dược tạo cầu thích hợp thì mới thu được sản phẩm là các pellet hình
cầu hoặc phỏng cầu. Nhưng cần lưu ý là tá dược tạo cầu có ảnh hưởng lớn đến giải
phóng dược chất từ pellet. Vì vậy, khi xây dựng công thức bào chế pellet giải phóng
ngay chỉ nên sử dụng tá dược tạo cầu với tỷ lệ thấp nhất, vừa đủ để tạo cầu, đồng thời
ít ảnh hưởng nhất tới khả năng làm chậm giải phóng dược chất. Thể tích tá dược dính
lỏng hoặc nước dùng cho giai đoạn nhào ẩm, cần được xác định vừa đủ cho từng công
thức pellet, để có được khối bột ẩm đủ dẻo, cho phép đùn/ép ra các sợi đùn chắc, mịn,
bề mặt nhẵn, không dính sàng khi đùn/ép. Nếu thiếu nước hoặc tá dược dính lỏng,
khối ẩm không đủ dẻo, sợi đùn ra không chắc, bề mặt thô ráp, dẫn tới phát sinh nhiều
tiểu phân mịn khi vo/tạo cầu và pellet thu được sẽ có kích thước rất khác nhau. Nếu
thừa nước hoặc tá dược dính lỏng, khối bột quá ẩm, sợi đùn ra bết dính với nhau và
bết dính với bề mặt máy, với sàng máy đùn và khi vo/tạo cầu chúng rất dễ bết dính
với nhau, pellet thu được sẽ có kích thước rất khác nhau [7].
Các thông số kỹ thuật: Trong giai đoạn nhào ẩm, trình tự phối hợp các thành
phần trong giai đoạn nhào ẩm để tạo khối ẩm có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng
giải phóng dược chất từ pellet thu được. Vì vậy, cần nghiên cứu lựa chọn trình tự phối
hợp dược chất với các thành phần có trong công thức pellet sao cho sản phẩm thu
30
được, đạt được yêu cầu về tốc độ và mức độ giải phóng dược chất dự định. Trong giai
đoạn đùn/ép, tốc độ đùn sợi có ảnh hưởng nhất định đến hiệu suất sản xuất pellet,
cũng như đặc tính của pellet. Tốc độ đùn sợi chậm làm giảm hiệu suất nhưng sợi đùn
ra thường chắc, mịn, bề mặt nhẵn; ngược lại, tốc độ đùn sợi cao thường ra các sợi đùn
có bề mặt thô, ráp, các tiểu phân trong sợi kết dính yếu sẽ sinh ra nhiều bột mịn khi
vo/tạo cầu và pellet thu được có kích thước rất khác nhau [7].
Nhiệt độ của máy đùn: Kiểm soát nhiệt độ của máy đùn không chỉ quan trọng
đối với các công thức pellet có dược chất không bền với nhiệt mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến hàm ẩm của khối dẻo. Nếu nhiệt độ tăng lên trong quá trình đùn sợi, pha lỏng
trong khối ẩm dẻo bị bay hơi làm cho chất lượng của các sợi đùn ở giai đoạn đầu và
giai đoạn cuối của cùng một lô sản xuất sẽ khác nhau. Tác động nhiệt của máy đùn
càng lớn với công thức pellet có tỷ lệ lớn Avicel, do nước trong khối dẻo là nước tự
do nên càng dễ bay hơi. Để khắc phục tác động xấu của nhiệt sinh ra trong quá trình
đùn, nên chọn loại máy đùn có 2 lớp vỏ, để có thể điều nhiệt bằng nước chảy qua giữa
hai lớp vỏ của máy đùn [7].
Tốc độ vo/tạo cầu: Tốc độ quay của đĩa ma sát trong máy vo/tạo cầu có tác
động đến kích thước của pellet theo xu hướng: Tăng tốc độ quay làm tăng số lượng
các tiểu phân lớn, giảm số lượng các tiểu phân mịn, làm tăng đường kính trung bình
của sản phẩm; tốc độ quay chậm không thể tạo ra pellet có độ đặc cần thiết và không
thể thu được sản phẩm có dạng hình cầu; ngược lại tốc độ quay quá lớn sẽ dẫn tới sự
kết tụ của các pellet riêng biệt lại với nhau [7].
Thời gian vo: Tăng thời gian vo thường thu được pellet có kích thước đồng
nhất hơn, bề mặt mịn hơn, dạng hình cầu hoàn chỉnh hơn và tỷ trọng lớn hơn [7].
1.4.6. Kỹ thuật bào chế pellet giải phóng tại đại tràng
Để bào chế pellet giải phóng tại đại tràng, các nghiên cứu chủ yếu theo hướng
tạo pellet nhân bằng các phương pháp khác nhau, sau đó bao pellet bằng màng bao
chứa polyme kiểm soát giải phóng tại đại tràng.
Quá trình bao màng pellet nhân có thể sử dụng các loại thiết bị bao khác nhau,
nhưng thường được bao bằng thiết bị tầng sôi.
• Thiết bị tầng sôi
31
Là thiết bị phù hợp nhất cho việc bao màng pellet bằng dung dịch hoặc hỗn
dịch. Có thể dùng cả 3 thiết bị tầng sôi: loại có vòi phun từ trên xuống (top spray
system), loại có vòi phun từ đáy lên (bottom spray system) và loại có vòi phun tiếp
tuyến (tangential spray) như hình 1.3 [3].
Hình 1.2. Phân loại máy tầng sôi
Với thiết bị bao tầng sôi, không khí nóng (điều chỉnh được nhiệt độ) được nén
dưới một áp lực nào đó đi qua một tấm có các lỗ phân phối khí ở phần đáy của thiết
bị , các nhân nằm trong vùng bao được luồng không khí này đẩy cho chuyển động từ
dưới lên và đi vào vùng phun dịch, tại đây các nhân sẽ nhận được các giọt dịch phun
một cách ngẫn nhiên, đồng thời tiếp tục bị đẩy lên khoang phía trên của thiết bị được
nới rộng, nên tại đó áp lực khí nén giảm một cách đột ngột, dưới tác dụng của lực
trọng trường các nhân sẽ rơi tự do từ trên xuống. Như vậy, dưới tác động liên tục của
hai lực ngược chiều làm cho các nhân chuyển động xáo trộn liên tục và được treo
trong luồng không khí nóng, do đó diện tích mặt thoáng rất lớn nên dung môi của các
giọt chất lỏng đã bám dính trên bề mặt các nhân bay hơi rất nhanh và thoát ra ngoài
cùng với luồng khí thải. Hình 1.4. mô tả cơ chế hình thành màng bao film [3].
Ở quy mô thí nghiệm, kiểu phun từ trên xuống và phun từ dưới lên được sử
dụng phổ biến. Trong đó kiểu phun từ dưới lên hay được sử dụng để bao màng do có
nhiều ưu điểm hơn so với kiểu phun từ trên xuống: Quỹ đạo bay của pellet trong
buồng bao ổn định hơn, hiệu suất bao cao hơn do giảm sự thất thoát dịch bao, hạn
chế việc tắc súng phun (do trong kiểu phun từ trên xuống, dịch bao được phun ngược
chiều với dòng của khí nóng cấp vào, dẫn tới việc cản trở phun dịch bao từ súng
phun).
32
Hình 1.3. Cơ chế hình thành màng bao film
• Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bao pellet
Lưu lượng khí vào: Là thông số quan trọng quyết định đến quỹ đạo bay của
pellet trong buồng bao và khả năng sấy của hệ thống trong quá trình bao. Lưu lượng
khí vào thấp quá sẽ làm cho pellet không được đảo đều trong buồng bao (do lượng
khí thổi vào không đủ lực để nâng pellet lên), giảm khả năng sấy pellet dẫn đến thời
gian cần để sấy khô pellet trong khi bao tăng lên, pellet dễ dính lại với nhau. Ngược
lại, lưu lượng khí vào cao quá sẽ làm quỹ đạo bay của pellet không ổn định, ảnh
hưởng đến độ bền cơ học của pellet (do lực đẩy quá lớn làm tăng lực va đập của pellet
với màng bao), tăng khả năng sấy pellet trong khi bao dẫn đến tăng bụi trong quá
trình bao, hiệu suất bao giảm, màng bao không đều [3].
Các yếu tố thuộc về nhiệt độ: Nhiệt độ khí vào là yếu tố quan trọng, phụ thuộc
vào loại polyme và dung môi sử dụng trong công thức màng bao. Nhiệt độ khí vào
thấp quá sẽ làm chậm quá trình bốc hơi dung môi khi bao, dẫn đến tăng thời gian bao.
Ngược lại, nhiệt độ khí vào cao quá có thể làm ảnh hưởng đến độ ổn định của dược
chất trong pellet bao, làm tăng khả năng sấy dẫn đến màng bao không đồng đều. Đặc
biệt, nếu nhiệt độ khí vào cao hơn nhiệt độ chuyển kính của polyme sẽ làm polyme
trở nên mềm dẻo trong quá trình bao, dẫn đến hiện tượng dính pellet [3].
Nhiệt độ sản phẩm: Là thông số phản ánh nhiệt độ thực của pellet trong buồng
bao. Có thể dựa vào sự thay đổi của nhiệt độ sản phẩm để dự đoán các sự cố khi bao
[3].
Nhiệt độ khí ra: Chênh lệch giữa nhiệt độ khí vào và nhiệt độ khí ra phần lớn
là do quá trình hóa hơi của dung môi khi bao. Do đó, nhiệt độ khí ra là thông số cho
33
biết quá trình bao có diễn ra bình thường hay không. Nếu nhiệt độ khí ra tương đương
với nhiệt độ khí vào chứng tỏ quá trình phun dịch đã hoàn tất hoặc súng phun dịch
bao đang bị tắc [3].
Áp suất súng phun: Là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước giọt dịch
bao, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất và độ đồng nhất của màng bao. Áp suất súng phun
càng thấp sẽ càng làm tăng kích thước giọt dịch bao, dẫn đến màng bao không đều
và làm dính pellet trong quá trình bao. Tuy nhiên, áp suất súng phun quá cao sẽ làm
hiệu suất bao giảm, tạo nhiều bụi trong buồng bao do tăng tỉ lệ các giọt dịch bao bị
làm khô trước khi tiếp xúc với pellet. Ngoài ra việc đặt áp suất sung phun quá cao
còn làm cho màng bao không đều vì phần lớn các giọt dịch bao sau khi tiếp xúc với
pellet đều bị làm khô trước khi lan rộng ra bề mặt nhân bao [3].
Góc mở của súng phun: Là thông số ảnh hưởng đến độ đồng đều của pellet
sau khi bao. Góc mở quá nhỏ làm dịch bao chỉ phun tập trung tại một chỗ, dẫn đến
hiện tượng dính pellet khi bao. Ngược lại nếu góc mở quá lớn sẽ làm dịch bao bám
vào buồng bao và ống Wurster, dẫn đến hư hao nguyên liệu trong quá trình bao [3].
Tốc độ phun dịch: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính chất của màng
bao. Lưu lượng dịch bao đưa vào quá thấp dẫn đến quá trình bốc hơi dung môi diễn
ra quá sớm, giọt dịch bao bám vào pellet nhưng chưa kịp lan rộng, qua đó màng bao
tạo thành không đồng nhất. Mặc khác, lưu lượng dịch bao đưa vào quá cao sẽ dẫn
đến hiện tượng dịch bao bám vào pellet nhân nhưng không kịp bốc hơi dung môi, qua
đó pellet bị dính lại với nhau [3].
1.4.7. Một số nghiên cứu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
H. H Gangurde và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu bào chế pellet
mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng. Nhân pellet được bào chế bằng phương
pháp bao bồi bằng dung dịch chứa mesalamin, Hypromellose E5 và PEG 400. Nhân
sau khi bào chế được bao bằng lớp dung dịch chứa natri croscarmellose và sau đó
được bao thêm một lớp ngoài bằng dung dịch chứa Eudragit S100. Lớp bao thứ nhất
chứa natri croscarmellose hút nước trương nở, tạo thành một lớp gel làm tăng áp lực
của pellet nhân. Khi lớp gel này hút đủ nước sẽ phồng lên, phá vỡ màng bao Eudragit
S100 bên ngoài và giải phóng dược chất bên trong. Lớp màng bao Eudragit S100 bên
34
ngoài tan ở pH > 7, do đó hạn chế hấp thu nước ở đoạn đầu đường tiêu hóa, giúp
pellet bền vững ở đoạn đầu đường tiêu hóa. Khi đến cuối ruột non và đại tràng, pH >
7, màng bao này sẽ tan nhanh giúp nước hấp thu nhanh vào pellet và làm quá trình
giải phóng thuốc sau thời gian tiềm tàng nhanh hơn. Nghiên cứu hòa tan in vitro ở
môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; pH 7,4 trong 2 giờ và các giờ tiếp theo ở pH 6,8 cho
thấy công thức sử dụng lớp bao thứ nhất chứa 4 % natri croscarmellose và lớp bao
bên ngoài với 35,22 % Eudragit S100 giúp pellet đạt Tlag khoảng 5 giờ và T90 khoảng
90 phút sau khi thuốc đạt Tlag [42].
Jagan Bahekar và cộng sự (2019) tiến hành nghiên cứu bào chế pellet
mesalamin bao film giải phóng tại đại tràng có nhân pellet được bào chế bằng phương
pháp đùn – tạo cầu và màng bao 2 lớp, lớp trong chứa polyme trung tính, không tan
trong nước Eudragit NE40D và lớp ngoài chứa Eudragit FS30D là một polyme tan ở
pH > 6,8. Kết quả thử nghiệm in vitro ở pH 1,2 trong 2 giờ, pH 7,4 (đệm phosphat)
trong 3 giờ và các giờ tiếp theo trong đệm phosphat pH 6,8 cho thấy pellet bao film
mesalamin ở tỉ lệ polyme thích hợp trong mỗi lớp bao và bề dày màng bao thích hợp
có thể kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng. Ngoài ra, trong thử nghiệm in
vivo trên thỏ của nghiên cứu cũng cho thấy, pellet không bao có Cmax là 1205,28 ±
0,37 µm/ml chỉ sau 2 giờ, trong khi pellet bao film tối ưu có Cmax là 465,94 ± 0,21
µm/ml và tmax đạt 8 giờ [48].
Meixia Xu và cộng sự (2014) đã nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải
phóng tại đại tràng có nhân pellet mesalamin chứa các tá dược kết dính niêm mạc là
Carbomer 940 và hydroxypropyl cellulose (HPC), làm tăng tác dụng điều trị tại chỗ
của thuốc. Pellet nhân này được bao hai lớp, lớp trong sử dụng tá dược Surelease® là
một ethylcellulose, không tan trong nước và lớp ngoài bao bằng Eudragit S100 tan ở
pH > 7. Nghiên cứu chỉ ra rằng, màng bao sử dụng tá dược Surelease® ở tỉ lệ 16%
đến 20% và Eudragit S100 ở tỉ lệ 28% có độ hòa tan in vitro nhỏ hơn 10 % trong 4
giờ đầu (2 giờ ở pH 1,2 và 2 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6.0). Ngoài
ra, thí nghiệm còn cho thấy nhân pellet có khả năng bám dính vào niêm mạc ruột
chuột, giúp tăng khả năng lưu thuốc và hiệu quả điều trị tại vị trí đích đại tràng [63].
35
Theo nghiên cứu của Markus W. Rudolph và cộng sự cho thấy, có thể sử dụng
Eudragit FS 30D để bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng. Eudragit FS
30D là một hỗn dịch lỏng màu trắng sữa, dẻo dai, có bản chất là các polyme anion
liên hợp của methyl acrylate, methyl methacrylat và acid methacrylic. Polyme này
không tan trong môi trường acid, nhưng tan ở môi trường pH > 7. Pellet bao film
mesalamin có nhân được bào chế bằng phương pháp đùn, tạo cầu và màng bao sử
dụng Eudragit FS 30D ở tỉ lệ thích hợp giúp giải phóng thuốc ở vị trí gần manh tràng.
Hơn nữa, so sánh với pellet bào chế bằng màng bao chứa Eudragit S100 và các chế
phẩm của mesalamin lưu hành trên thị trường thì pellet sử dụng màng bao Eudragit
FS 30D cho kết quả giải phóng in vitro phù hợp hơn với pH ở đại tràng [60].
Youness Karrout và cộng sự (2009) đã bào chế được pellet bao film mesalamin
giải phóng tại đại tràng sử dụng màng bao kết hợp Nutriose là polyme phân hủy sinh
học và một polyme không tan trong nước ethylcellulose. Nutriose là một dẫn xuất từ
tinh bột, được phân hủy bởi enzym do hệ vi sinh vật đại tràng sinh ra. Nghiên cứu đã
chứng minh rằng, pellet bao film mesalamin hạn chế giải phóng trong môi trường thử
hòa tan in vitro ở đoạn trên đường tiêu hóa, tuy nhiên ngay sau khi pellet tiếp xúc với
môi trường có chứa phân của bệnh nhân viêm ruột, tỷ lệ giải phóng tăng lên đáng kể
do Nutriose bị phân hủy nhanh bởi các enzym có trong phân người. Hơn nữa, nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng có thể sử dụng môi trường hòa tan chứa các vi khuẩn
bifidobacteria, bacteroides và E. coli hoặc môi trường có Bifidobacterium thay cho
phân của bệnh nhân viêm ruột trong thử nghiệm in vitro của thuốc [115].
Như vậy, pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng được nghiên cứu theo
hướng cơ bản là bào chế pellet nhân mesalamin và màng bao polyme kiểm soát giải
phóng. Các polyme kiểm soát giải phóng là polyme tan trong nước, độ tan phụ thuộc
pH như Eudragit S100, Eudragit FS 30D hoặc polyme không tan trong nước như
Eudragit NE 40D, ethylcellulose hoặc polyme phân hủy sinh học như Nutriose. Màng
bao có thể sử dụng một polyme hoặc kết hợp với các polyme có cơ chế tan khác nhau
để kiểm soát giải phóng tại đại tràng.
36
2. CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng của các nguyên liệu dùng trong nghiên
cứu được ghi trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
STT Nguyên liệu Nguồn Nhà sản xuất Tiêu chuẩn
gốc
Các hóa chất dùng cho bào chế
Zhejiang Sanmen Mesalamin Trung Hengkang EP 7 1 (Kích thước tiểu phân Quốc Pharmaceutical Co. D90: 15 đến 20 µm) Ltd.
Sigma alrich 2 Zein USP 40 Đức
Trung Evonik 3 Eudragit S100 TCNSX Quốc
Ethyl celulose Colorcon
(EthocelTM standard 7 Trung TCNSX 4 premium) Quốc
Trung CP Kelco Bazil S/A 5 Pectin TCNSX Quốc
Himedia Trung 6 Dibutyl phtalat Laboratories Pvt. TCNSX Quốc Ltd.
FPG Oleochemicals 7 Glycerin Malaysia USP 40 SDN HHD
37
8 Triethyl citrat Đức Basf SE TCNSX
Friesland Campina 9 Lactose monohydrat Hà Lan TCNSX DMV
Celulose vi tinh thể Mingtai Chemical 10 Đài Loan USP 40 PH101 Co. LTD
Yung Zip Chemical 11 Natri starch glycolat Đài Loan TCNSX Ind Co
Shanghai Yuking Trung 12 Povidon K30 Water Soluble USP 40 Quốc Material Tech Co.
Trung Liaoning Xinda Talc 13 Talc TCNSX Quốc Group Co., Ltd
Evonik Resource 14 Silic dioxyd Đức USP 40 Efficiency GmbH
Trung Xilong Scientific Co. 15 Bari sulfat TCNSX Quốc Ltd
Dung dịch xenetix 6 Guerbet 16 Pháp TCNSX mg/ml
Các hóa chất dùng cho kiểm nghiệm
TCNSX Chuẩn gốc mesalamin Mỹ
(Lô: R001T0; hàm 17 USP lượng nguyên trạng:
99.90%)
Chuẩn gốc diazepam Việt Nam DĐVN V
(Lô: QT181020213; 18 VKN TP HCM hàm lượng nguyên
trạng 99,49%)
17 Kali dihydrophosphat Đức Merk TCNSX
18 Natri hydroxyd Đức Merk TCNSX
38
Trung Xilong TCNSX 19 Acid hydrocloric đặc Quốc
Methanol dùng cho Fisher TCNSX, Mỹ 20 HPLC
Methanol dùng cho LC- VWR TCNSX, Mỹ 21 MS
Acetonitril dùng cho Fisher TCNSX, Mỹ 22 HPLC
Acetonitril dùng cho VWR TCNSX, Mỹ 23 LC-MS
Mỹ Fisher TCNSX 24 Acid formic
Mỹ Fisher TCNSX 25 Natri 1-octanesulfonat
Mỹ Fisher TCNSX 26 Acid phosphoric
27 Nước cất Việt Nam Bidiphar DĐVN V
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
2.1.2.1. Thiết bị bào chế
Thiết bị bào chế dùng cho nghiên cứu được ghi ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Các thiết bị bào chế
Công suất Địa điểm STT Dụng cụ - Thiết bị Nguồn gốc thiết bị nghiên cứu
1 Máy trộn siêu tốc LM-10 800 g – 3 kg Bidiphar Trung Quốc
2 Máy đùn Caleva VDE 100 g – 500 g Bidiphar Anh
3 Máy vo Caleva MBS 250 100 g - 400 g Bidiphar Anh
Máy bao tầng sôi Qui Long 200 g – 3 kg Bidiphar Trung Quốc 4 FLP-5
Trường Đại
5 Máy bao tầng sôi Uni-Glatt 50 g – 1 kg Học Dược Đức
Hà Nội
6 Tủ sấy Binder 1 m3 Bidiphar Đức
39
25 – 500 oC, Bidiphar Máy khuấy từ IKA® C- 7 tối đa 5 lít Đức MAG HS7 (nước)
10000 – Bidiphar Máy đóng nang tự động 8 15000 Trung Quốc Jiangnan NJP1200 viên/giờ
9 Bộ rây chọn kích thước hạt Bidiphar Việt Nam
10 Các dụng cụ thủy tinh Bidiphar Đức
2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá
Thiết bị và dụng cụ đánh giá như ghi ở bảng 2.3
Bảng 2.3. Các thiết bị và dụng cụ đánh giá
STT Dụng cụ - Thiết bị Nguồn gốc
1 Cân phân tích 4 số lẻ A&D GH200 Nhật
2 Cân sấy ẩm A&D MX50 Nhật
3 Máy đo pH Mettler Toledo pH220 Thụy sĩ
4 Máy thử hoà tan 14 cốc Erweka DT-1614 Đức
5 Máy quang phổ Agilent 8453 Mỹ
6 Máy HPLC Shimadzu LC-2030 Nhật
7 Máy LC-MS/MS Shimadzu LCMS-8040 Nhật
8 Tủ vi khí hậu Binder KBF-115 Đức
9 Tủ lạnh âm sâu Panasonic MDF-137 Nhật
10 Máy siêu âm ULTRASONIC LC60H Đức
11 Máy lắc xoáy Labnet VX100 Mỹ
12 Máy ly tâm Hermle Z200A Đức
13 Micropipet 1000 µL; 200 µL; 500 µL Đức
14 Máy chụp X-quang Serix 250 mA Đức
15 Bình định mức, pipet class A Pháp
40
2.1.3. Động vật thí nghiệm
Chó thí nghiệm: Chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân nặng 10 - 18
kg, được nuôi dưỡng trong điều kiện thí nghiệm với chế độ ăn uống đầy đủ và được
kiểm soát.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Các nội dung chính của đề tài được thực hiện tại:
Bộ môn Bào chế - Trường Đại Học Dược Hà Nội
Công ty cổ phần Dược Bình Định (Bidiphar)
Phòng khám đa khoa Thành Danh ở 294 Trường Chinh, Nhơn Hưng, An
Nhơn, Bình Định (Chụp X-quang chó)
2.1.5. Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận án đã thực hiện các nội dung nghiên
cứu sau:
- Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin áp dụng trong luận án
- Xây dựng công thức pellet nhân mesalamin bằng phương pháp đùn, tạo
cầu
- Xây dựng công thức pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng bằng
phương pháp bao film
- Nâng cấp quy mô bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng ở quy
mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của pellet nghiên cứu
- Đánh giá in vivo pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng trên chó thí
nghiệm
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức
2.2.1.1. Nghiên cứu tính chất dược chất
• Nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau
Cho 100 mg mesalamin vào bình định mức 200ml, thêm nước vừa đủ 200ml
được dung dịch (1).
41
Lấy 25ml dung dịch (1) cho vào bình định mức 50ml, thêm nước vừa đủ được
dung dịch (1.1). Bảo quản dung dịch (1.1) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh
ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/01.
Pha loãng dung dịch (1) với nước ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (1.2). Chiếu ánh
sáng UV vào (1.2) trong 48 giờ được mẫu DC/02.
Pha loãng dung dịch (1) với nước ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (1.3). Đun nóng
dung dịch (1.3) ở 100 oC trong 2 giờ được mẫu DC/03.
Pha loãng dung dịch (1) với dung dịch NaOH 0,2N ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch
(1.4). Bảo quản dung dịch (1.4) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh ánh sáng
trong 48 giờ được mẫu DC/04.
Pha loãng dung dịch (1) với dung dịch HCl 0,2N ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch
(1.5). Bảo quản dung dịch (1.5) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện tránh ánh sáng
trong 48 giờ được mẫu DC/05.
Tiến hành phân tích các mẫu DC/01, DC/02, DC/03, DC/04 và DC/05 bằng
phương pháp sắc ký HPLC và đánh giá cảm quan, hàm lượng mesalamin.
• Nghiên cứu độ ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân oxi hóa
và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C.
Cho 100 mg mesalamin vào bình định mức 200 ml, cho dung dịch H2O2 5 % vừa
Pha loãng dung dịch (2) và dung dịch H2O2 5% ở tỉ lệ 1:1 được dung dịch (2.1).
đủ thể tích được dung dịch (2).
Bảo quản dung dịch (2.1) ở nhiệt độ phòng, ở điều kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ
được mẫu DC/06.
Cho natri metabisulfit vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch natri
metabisulfit 0,25 mg/ml (dung dịch 2.2). Bảo quản dung dịch (2.2) ở nhiệt độ phòng,
trong điều kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/07.
Cho vitamin C vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch vitamin C
0,25 mg/ml (dung dịch 2.3). Bảo quản dung dịch (2.3) ở nhiệt độ phòng, trong điều
kiện tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/08.
42
Cho EDTA vào dung dịch (2), hòa tan hoàn toàn được dung dịch EDTA 0,25
mg/ml (dung dịch 2.4). Bảo quản dung dịch (2.4) ở nhiệt độ phòng, trong điều kiện
tránh ánh sáng trong 48 giờ được mẫu DC/09.
Tiến hành phân tích các mẫu DC/06, DC/07, DC/08, DC/09 bằng phương pháp
sắc ký HPLC và đánh giá cảm quan, hàm lượng mesalamin.
2.2.1.2. Nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược
Trộn đều mesalamin và các tá dược theo tỉ lệ 1:1. Bột sau khi trộn được đóng
vào lọ thủy tinh màu nâu, đậy nút cao su và chụp nắp nhôm. Bảo quản các mẫu ở điều
kiện lão hóa cấp tốc ở nhiệt độ 40oC, độ ẩm 75 ± 5% và tiến hành phân tích đánh giá
cảm quan, hàm lượng mesalamin sau 1 và 3 tháng bảo quản bằng phương pháp HPLC
2.2.2. Phương pháp bào chế
2.2.2.1. Bào chế pellet nhân mesalamin
Pellet nhân chứa mesalamin được bào chế bằng phương pháp đùn tạo cầu theo
các thành phần như ghi trong bảng 2.4: Tạo hỗn hợp bột đồng nhất của mesalamin,
tá dược tạo cầu celulose vi tinh thể PH101 (MCC PH101), tá dược tạo kênh khuếch
tán (lactose) hoặc tá dược rã (natri starch glycolat) và tá dược trơn (Aerosil). Nhào
ẩm khối bột bằng dung dịch PVP K30 trong nước. Ủ hỗn hợp ẩm trong 1 giờ, sau đó
tiến hành đùn sợi qua máy đùn đường kính lỗ đùn 0,8 – 1 mm. Tốc độ đùn 80
vòng/phút. Sợi ra máy đùn được tạo cầu ở tốc độ 1500 vòng/phút. Pellet sau tạo cầu
được sấy khô ở 60 oC đến độ ẩm < 3 %. Quy mô thí nghiệm 500 g/mẻ.
Bảng 2.4. Thành phần pellet nhân tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin
STT Thành phần Khối lượng
1 500 mg Mesalamin
2 Thay đổi theo nghiên cứu MCC PH101
3 Thay đổi theo nghiên cứu Lactose monohydrat
4 Thay đổi theo nghiên cứu Natri starch glycolat
5 90 mg PVP K30
6 15 mg Aerosil 200
7 Thay đổi theo nghiên cứu Nước *
* bay hơi trong quá trình bào chế pellet
43
• Bào chế pellet nhân chứa chất cản quang
Bào chế pellet nhân chứa chất cản quang (tính cho lượng pellet chứa 500 mg
mesalamin): Nhân pellet gồm mesalamin 500 mg, bari sulfat 80 mg, MCC PH101,
lactose monohydrat, DST, PVP K30, dung dịch Xenetix 6 mg/ml (0,2 ml), Aerosil
200 và nước. Pellet nhân được bào chế với trình tự và các thông số kỹ thuật giống
như bào chế pellet nhân nêu trên. Pellet nhân chứa chất cản quang đạt yêu cầu được
bao film với công thức màng bao tối ưu thu được trong nghiên cứu tối ưu hoá. Quy
trình bao được tiến hành theo mô tả ở mục 2.2.2.2 dưới đây.
2.2.2.2. Bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
Pellet nhân đạt tiêu chuẩn được bao kiểm soát giải phóng bằng dịch bao có
thành phần như ghi ở bảng 2.5. Dịch bao được pha chế bằng cách hòa tan chất hóa
dẻo trong khoảng 70 % lượng ethanol 80 %. Hòa tan zein và các polyme kiểm soát
giải phóng vào dung dịch trên. Nghiền mịn bột talc, cho qua rây 180 và cho vào dung
dịch polyme. Bổ sung ethanol 80 % vừa đủ.
Bao film bằng thiết bị tầng sôi Qui Long hoặc Uni-Glatt với thông số:
- Thiết bị tầng sôi Uni-Glatt: Nhiệt độ khí thổi vào 60 oC (khí đã được
tách ẩm); nhiệt độ khí ra 40 oC; lưu lượng khí vào 40 % công suất của máy; áp
suất súng phun 1 bar; đường kính súng 1 mm; tốc độ phun dịch 2,5 ml/phút;
chiều cao ống Wusrter 5 cm. Mỗi mẻ bao 50 g pellet nhân.
- Thiết bị tầng sôi Qui Long: Nhiệt độ khí thổi vào 30 oC; áp suất súng
phun 1 bar; đường kính súng 1 mm; tần số quạt hút 28 – 30 Hz, tốc độ bơm
nhu động tương ứng 2,8 g/phút. Mỗi mẻ bao 240 g pellet nhân.
Bảng 2.5. Thành phần dịch bao film pellet
STT Thành phần Số lượng
1 Zein Thay đổi theo nghiên cứu
2 Eudragit S100 Thay đổi theo nghiên cứu
3 Ethyl celulose Thay đổi theo nghiên cứu
4 Pectin Thay đổi theo nghiên cứu
5 Acid stearic Thay đổi theo nghiên cứu
44
6 20 % tổng polyme (kl/kl)
7 Chất hóa dẻo DBP hoặc glycerin hoặc TEC Talc 20 % tổng polyme (kl/kl)
8 Tween 80 Thay đổi theo nghiên cứu
9 EtOH 80 % Vừa đủ để dịch bao chứa 6 % polyme (kl/tt).
2.2.3. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức màng bao pellet
giải phóng tại đại tràng
Sau khi khảo sát các tá dược trong dịch bao ảnh hưởng đến bào chế pellet
mesalamin giải phóng tại đại tràng, các thành phần sau được lựa chọn để thiết kế thí
nghiệm tối ưu hóa công thức dịch bao pellet.
Bảng 2.6. Thành phần dịch bao trong các công thức tối ưu
STT Thành phần Số lượng
1 Zein Thay đổi theo nghiên cứu
2 Eudragit S100 Thay đổi theo nghiên cứu
3 Ethylcellulose Thay đổi theo nghiên cứu
4 Dibutyl phtalat 20 % tổng polyme (kl/kl)
5 Talc 20 % tổng polyme (kl/kl)
6 EtOH 80 % Vừa đủ để dịch bao chứa 6 % polyme (kl/tt).
Sử dụng phần mềm MODDE 12.0 để thiết kế thí nghiệm một cách ngẫu nhiên
dựa trên nguyên tắc hợp tử tại tâm. Bố trí thí nghiệm tối ưu hóa màng bao với các
yếu tố cố định: Tỷ lệ zein : EC = 1:1; tỷ lệ % DBP so với tổng lượng polyme (zein,
EC và Eudragit S100) = 20 %; tỷ lệ % talc so với tổng lượng polyme = 20 %. Các
yếu tố thay đổi của biến đầu vào: Tỷ lệ % khối lượng màng bao so với khối lượng
pellet nhân (X1); tỷ lệ % Eudragit S100 so với tổng lượng polyme (X2) và nhiệt độ ủ
trong 24 giờ sau khi bao (X3). Biến đầu ra Y1 là T10 và Y2 là T80 tương ứng với thời
gian 10 % và 80 % thuốc giải phóng.
Sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng (response surface methodology, RSM), thiết
kế mặt tại tâm hỗn hợp trung tâm (central composite face-centered, CCF) bằng
MODDE 12.0 gồm 17 thí nghiệm. Pellet nhân đạt tiêu chuẩn được bao film theo 17
công thức đã thí nghiệm bằng phần mềm MODDE 12.0 theo thông số đã chọn.
45
Tiến hành thử hòa tan để xác định sự ảnh hưởng của biến độc lập và biến phụ
thuộc là T10 (Y1) và T80 (Y2), sau đó xác định công thức màng bao tối ưu bằng phần
mềm MODDE 12.0
2.2.4. Phương pháp đánh giá
2.2.4.1. Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin
• Phương pháp UV-VIS
Tham khảo tài liệu [100], [101] và các kết quả thực nghiệm, quy trình phân tích
được xác định như sau:
- Môi trường hòa tan
900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N, đệm phosphat pH 7,4 và đệm
phosphat pH 6,8 được chuẩn bị như sau:
+ Môi trường acid hydrocloric 0,1 N: pha loãng 8,5 ml acid hydrocloric với
nước vừa đủ 1000 ml.
+ Môi trường đệm phosphat pH 7,4: pha loãng 250 ml dung dịch kali
dihydrophosphat 0,2M và 195,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với
nước vừa đủ 1000 ml.
+ Môi trường đệm phosphat pH 6,8: pha loãng 250 ml dung dịch kali
dihydrophosphat 0,2M và 112 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với
nước vừa đủ 1000 ml.
- Chuẩn bị
+ Mẫu trắng: môi trường hòa tan
+ Mẫu placebo: chuẩn bị như mẫu thử nhưng không chứa hoạt chất
+ Mẫu chuẩn: Cân chính xác 27,8 mg chuẩn mesalamin vào bình 100 ml,
thêm 30 ml môi trường hòa tan, siêu âm hòa tan, thêm môi trường hòa tan
vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này cho vào bình định mức
20 ml, thêm môi trường hòa tan vừa đủ thể tích, trộn đều thu được dung
dịch chuẩn.
+ Mẫu thử: sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc.
Pha loãng dịch lọc thu được (nếu cần) với môi trường hòa tan.
- Tiến hành
46
Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 301 nm đối
với môi trường hòa tan là dung dịch HCl 0,1 N pH 1,2; 330 nm đối với môi
trường hòa tan pH 6,8 và 7,4.
- Phương pháp UV-VIS được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:
+ Tính đặc hiệu
Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là mẫu pellet
bao gồm nhân pellet chứa các thành phần tá dược giống công thức CT7 ở bảng
3.27 (không chứa hoạt chất mesalamin) và màng bao pellet chứa các thành
phần tá dược giống công thức tối ưu ở bảng 3.37. Mẫu placebo được bào chế
theo quy trình bào chế pellet bao ở mục 2.2.2; mẫu thử được chuẩn bị theo quy
trình; mẫu chuẩn được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành đo quang mẫu trắng,
mẫu placebo, mẫu chuẩn và mẫu thử. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi phổ
mẫu thử phải trùng với phổ mẫu chuẩn hoặc có cực đại hấp thụ tương đương
nhau; ảnh hưởng của mẫu placebo đến kết quả định lượng hòa tan phải ≤ 2,0
%.
+ Tính tương thích hệ thống
Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % (từ phần thẩm định tính đặc hiệu). Đo
độ hấp thụ 6 lần trên mẫu chuẩn. Tính độ lệch chuẩn tương đối độ hấp thụ của
mẫu chuẩn. Yêu cầu: giá trị RSD của độ hấp thụ từ 6 lần đo mẫu chuẩn phải ≤
2,0 %.
+ Tính tuyến tính
Chuẩn bị 6 mẫu tự tạo có chứa 1%, 25 %, 50 %, 75 %, 100 % và 125 %
lượng mesalamin so với nồng độ định lượng hòa tan (0,0278 mg/ml). Đo độ
hấp thụ của các dung dịch trên ở bước sóng cực đại, sau đó xác định phương
trình hồi qui tuyến tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp
thụ. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số tương quan R ≥ 0,998.
+ Độ đúng
Chuẩn bị 4 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng chất chuẩn
cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng
với 3 mức nồng độ 1%, 10%, 80 % và 125 % so với nồng độ định lượng. Tại
47
mỗi mức nồng độ, thực hiện 3 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích mẫu theo quy
Lượng hoạt chất thu hồi
trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa theo công thức:
Lượng hoạt chất thêm vào
Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100%
Phương pháp đạt độ đúng khi tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 97,0 -
103,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.
+ Khoảng xác định:
Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến
giá trị lớn nhất của độ đúng).
+ Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung
gian.
+ Độ lặp lại
Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Xác định hàm lượng hòa tan dựa vào độ hấp
thụ đo được của các dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng cực đại, mẫu
trắng là môi trường hòa tan. Phương pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%)
kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu ≤ 2,0 %
+ Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân
tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm
lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong
hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.
• Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong hỗn hợp bột dược chất
– tá dược, pellet nhân và pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp HPLC
được thực hiện trên pellet bao. Tham khảo tài liệu [100] và các kết quả thực nghiệm,
quy trình phân tích được xác định như sau:
- Pha động
Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến pH 2,15
bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.
48
- Điều kiện sắc ký:
Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm
mẫu. Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm). Detector UV: Tại bước sóng 230 nm. Tốc độ
dòng: 2 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Chuẩn bị
Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20
mg chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N,
siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống
cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương thích
hệ thống.
Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình
25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể
tích.
Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin
vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, siêu âm 10 phút, thêm
nước vừa đủ, lắc đều, lọc.
Mẫu thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100 ml,
thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.
Mẫu trắng: Pha động
Mẫu placebo: Là pellet bao chỉ chứa tá dược giống mẫu placebo của mục thẩm
định phương pháp UV-VIS ở trên. Quy trình pha mẫu placebo giống mẫu thử.
Mẫu chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch tương
thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng
lọc 0,5µm.
Tính tương thích hệ thống: tiêm dung dịch chuẩn, độ phân giải giữa
mesalamine và salicylic acid hoặc 3-aminosalicylic acid không nhỏ hơn 2, hệ số đối
xứng không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0 %.
- Tiến hành
49
Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi
lại sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính, Tính phần trăm hàm lượng mesalamin
(C7H7NO3) theo công thức:
HL (%) = (ru/rs) x (Cs/Cu) x 100
Trong đó:
+ ru/rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
+ Cs/Cu: Nồng độ mesalamin dung dịch chuẩn, dung dịch thử (mg/ml)
- Phương pháp HPLC được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:
+ Tính đặc hiệu
Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là các tá dược
theo công thức bào chế; mẫu thử được chuẩn bị theo quy trình; mẫu chuẩn
được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành chạy sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu
placebo và mẫu trắng. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi sắc ký đồ mẫu thử
có pic có thời gian lưu tương đương thời gian lưu của pic mesalamin trong
dung dịch chuẩn, đồng thời mẫu giả dược và mẫu trắng không có pic trùng với
pic trên.
+ Tính tương thích hệ thống
Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % từ phần thẩm định tính đặc hiệu. Tiến
hành sắc ký (06 lần tiêm lặp lại), ghi lại sắc ký đồ và xác định giá trị thời gian
lưu, diện tích pic, hệ số đối xứng, số đĩa lý thuyết. Phương pháp đạt tính tương
thích hệ thống khi độ lệch chuẩn tối đa được phép cho các lần tiêm lặp lại là 2
%. Ngoài ra, hệ thống phải đạt yêu cầu hệ số bất đối của pic phải trong khoảng
0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).
+ Tính tuyến tính
Chuẩn bị các mẫu sau: 5 dung dịch chuẩn có nồng độ 50 %; 80 %; 100
%; 120 % và 150 % so với nồng độ định lượng.
Tiến hành chạy sắc ký mỗi dung dịch chuẩn 2 lần, ghi lại sắc ký đồ và
giá trị diện tích pic. Xác định sự tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của
các dung dịch. Thiết lập phương trình hồi quy và vẽ đường biểu diễn sự tương
50
quan giữa nồng độ và diện tích pic. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số
tương quan R ≥ 0,998.
+ Độ đúng
Chuẩn bị các mẫu sau: 3 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng
chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào
tương ứng với 3 mức nồng độ 80 %, 100 % và 120 % so với nồng độ định
lượng. Tại mỗi mức nồng độ, thực hiện 03 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích
mẫu theo quy trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa
Lượng hoạt chất thu hồi
theo công thức:
Lượng hoạt chất thêm vào
Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100%
Phương pháp đạt độ đúng khi: Tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 98,0 -
102,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.
+ Khoảng xác định
Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến
giá trị lớn nhất của độ đúng).
+ Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung
gian.
+ Độ lặp lại
Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Tiến hành chạy sắc ký một lần mỗi mẫu, xác
định diện tích pic, từ đó suy ra hàm lượng mesalamin trong mỗi mẫu. Phương
pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%) kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất
có trong các mẫu ≤ 2,0 %
+ Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân
tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm
lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong
hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.
51
• Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS
Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó bằng
phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS. Tham khảo tài liệu [51] và các
kết quả thực nghiệm, phương pháp thẩm định được thực hiện như sau:
Điều kiện sắc ký:
Cột: ES industries spherisep C6 (150 mm x 4,6 mm x 5 µm). Pha động: Dung
dịch A: Acid formic 0,1% trong methanol, dung dịch B: acid formic 0,1% trong nước.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Detector: LCMS-8040. Thể tích tiêm: 5 µl. Nhiệt độ
autosampler: 4 oC.
Bảng 2.7. Chương trình chạy gradient dung môi pha động
Thời gian (phút) Dung dịch A (%) Dung dịch B (%)
0 90 10
2,5 80 20
5,0 10 90
8,5 10 90
8,6 90 10
12,0 90 10
Điều kiện khối phổ:
Kiểu khối phổ MS/MS, chế độ ion hóa ESI (+). Nhiệt độ heatblock: 320 ºC.
Nhiệt độ hóa hơi dung môi: 250 ºC. Khí phun sương: nitrogen, tốc độ dòng 3 L/ phút.
Khí làm khô: nitrogen, tốc độ dòng 15 L/ phút.
Bảng 2.8. Các thông số của detector khối phổ để định lượng mesalamin và
diazepam
Hoạt chất Mesalamin Diazepam Thông số
m/z ion ban đầu 153,9 284,9
Năng lượng phân mảnh ion -21 -31
m/z ion tạo thành (ion con định lượng) 108,05 193,15
m/z ion tạo thành (ion con định tính) 80 222
52
Chuẩn bị mẫu thẩm định:
Dung dịch chuẩn gốc: Được chuẩn bị bằng cách hòa tan chất chuẩn mesalamin
trong methanol – nước (50:50) được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1 mg/ml.
Dung dịch chuẩn làm việc: Được chuẩn bị bằng cách pha loãng dung dịch
chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp.
Mẫu kiểm chứng QC: Được chuẩn bị riêng bằng cách pha loãng dung dịch
chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp được mẫu LQC, MQC và HQC
có nồng độ tương ứng 150, 2000 và 24000 ng/ml.
Bảng 2.9. Chuẩn bị mẫu kiểm chứng QC
V huyết tương V chuẩn gốc V HQC V MQC Mẫu Nồng độ (ng/mL) (µL) (µL) (µL)
trắng (µL)
LQC 150 740 - - 60
MQC 2000 550 - 50 -
HQC 24000 976 24 - -
Dung dịch chuẩn nội gốc: Được pha bằng cách hòa tan chuẩn nội diazepam
trong methanol–nước (50:50) được dung dịch chuẩn nội gốc có nồng độ 70 µg/ml.
Dung dịch chuẩn nội làm việc: Được pha bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn
nội gốc bằng methanol – nước (50:50) với tỉ lệ thích hợp được dung dịch chuẩn nội
làm việc có nồng độ 700 ng/ml.
Chuẩn bị mẫu huyết tương chó:
Lấy máu ở tĩnh mạch chân chó. Máu sau khi lấy cho vào ống chứa chất chống
đông Na2EDTA, lật ngược ống 3 – 4 lần ngay sau khi cho máu vào. Mẫu máu sẽ được
ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút trong 15 phút để tách huyết tương. Hút lớp huyết
tương sau ly tâm cho vào ống và bảo quản ở nhiệt độ -25oC. Mẫu huyết tương được
rã đông ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Hút 50 μl huyết tương, thêm 50 μl chuẩn
nội và 50 μl methanol - H2O (50:50), lắc xoáy 30 giây, sau đó thêm 200 μl methanol
để kết tủa protein. Hỗn hợp được lắc xoáy trong 1 phút. Ly tâm ở tốc độ 5000
vòng/phút trong 15 phút, lấy dịch nổi ở trên để phân tích.
Phương pháp LC-MS/MS được thẩm định theo hướng dẫn US-FDA về đánh
giá sinh khả dụng và tương đương sinh học với các chỉ tiêu sau:
53
Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp
So sánh sắc ký đồ của 6 mẫu huyết tương trắng của 6 cá thể so với mẫu huyết
tương trắng có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ ml) và IS. Trên sắc ký đồ
của mẫu chuẩn (có nồng độ MES tương ứng với nồng độ thấp nhất của đường chuẩn),
các pic của MES và IS phải được nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp.
Đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MES không được
vượt quá 20 % đáp ứng của MES ở nồng độ LLOQ. Đáp ứng của mẫu trắng tại thời
điểm trùng với thời gian lưu của IS không được vượt quá 5 % đáp ứng của IS.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Pha 8 mẫu chuẩn MES có nồng độ khoảng từ 50 ng/ml đến 30000 ng/ml trong
huyết tương. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Mỗi nồng độ phân tích 5 lần. Xác
định sự tương quan giữa nồng độ MES (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic MES/IS
(y) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng (1/x2). Đường chuẩn
phải có hệ số tương quan r ≥ 0,95, độ đúng so với giá trị thực của nồng độ phải đạt từ
85 – 115 %, riêng điểm có nồng độ thấp nhất của đường chuẩn (LLOQ) cho phép độ
đúng nằm trong khoảng 80 - 120% và có ít nhất 75% số điểm của đường chuẩn đạt
được tiêu chuẩn trên, bao gồm cả mẫu có nồng độ thấp nhất và nồng độ cao nhất.
Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Phân tích các mẫu huyết tương trắng, mẫu huyết tương chứa chuẩn nội IS và
chuẩn MES với nồng độ khoảng 50 ng/ml (mẫu LLOQ). Xác định nồng độ mesalamin
có trong các mẫu LLOQ từ đường chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều
kiện. Mẫu chuẩn có nồng độ MES thấp nhất của đường chuẩn được coi là LLOQ khi
pic của MES được nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp; đáp ứng của
mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng của mẫu trắng tại cùng thời gian lưu; độ
đúng phải bằng 80 – 120 % so với nồng độ thực và độ chính xác khi tiến hành phân
tích trên ít nhất 5 mẫu LLOQ độc lập phải ≤ 20 %.
Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày
Độ đúng và độ chính xác được thực hiện trên 4 mức nồng độ khác nhau
(LLOQ, LQC, MQC, HQC), có nồng độ tương ứng là 50; 150; 2000; 2400 ng/ml.
Xác định hàm lượng MES có trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn và tỷ lệ %
54
giữa nồng độ xác định được từ đường chuẩn so với nồng độ lý thuyết. Xác định độ
đúng của phương pháp bằng cách so sánh giá trị định lượng được với giá trị thực có
trong mẫu. Xác định độ lặp lại trong ngày bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá
trị các lần định lượng của mỗi nồng độ phân tích trong cùng một ngày. Xác định độ
lặp lại khác ngày bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá trị các lần định lượng
của mỗi nồng độ được phân tích trong ít nhất 3 ngày khác nhau. Phương pháp đạt độ
đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày khi độ đúng tại mỗi nồng độ nằm trong
khoảng 85 – 115 %, trừ tại điểm LLOQ được chất nhận 80 – 120 %; độ lặp lại trong
ngày có giá trị CV % ≤ 15 %; độ lặp lại giữa các ngày có giá trị CV ≤ 15 %. Riêng
nồng độ LLOQ cho phép giá trị CV ≤ 20 %.
Độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng
Chuẩn bị các mẫu AC1, AC2, AC3 có nồng độ tương ứng khoảng 300, 4000
và 48000 ng/ml. Tiến hành pha loãng 2 lần, xử lý và phân tích sắc ký các mẫu đó.
Dựa theo đường chuẩn tiến hành trong cùng điều kiện, xác định nồng độ MES có
trong các mẫu pha loãng từ đó tính toán nồng độ MES có trong mẫu ban đầu. Xác
định độ đúng của phương pháp bằng cách so sánh giá trị định lượng được với giá trị
thực có trong mẫu. Xác định độ chính xác bằng cách tính toán độ lệch CV % giữa giá
trị các lần định lượng. Phương pháp đạt yêu cầu khi độ đúng nằm trong khoảng từ 85
- 115% so với giá trị thực và giá trị CV ≤ 15 %.
Tỷ lệ thu hồi
Tỉ lệ thu hồi IS: Tiến hành xử lý 6 mẫu huyết tương trắng có chứa chuẩn nội
(nồng độ 700ng/mL) theo qui trình đã lựa chọn. Phân tích, xác định diện tích pic IS.
Song song xác định diện tích pic IS của 6 mẫu chuẩn nội pha trong methanol - H2O
(50:50) có nồng độ tương ứng. Tiến hành sắc ký, xác định tỷ lệ thu hồi IS bằng cách
so sánh kết quả đáp ứng của IS trong các mẫu QC có qua chiết tách – với đáp ứng của IS
trong mẫu chuẩn pha trong dung môi pha mẫu (không qua chiết tách).
Tỉ lệ thu hồi MES: Chuẩn bị 6 mẫu ở mỗi nồng độ LQC, MQC, HQC pha
trong huyết tương và pha trong methanol – nước (50:50). Xử lý các mẫu theo phương
pháp đã xây dựng. Tiến hành sắc ký, xác định tỷ lệ thu hồi MES bằng cách so sánh kết
55
quả đáp ứng của MES trong các mẫu QC có qua chiết tách – với đáp ứng của MES trong
mẫu chuẩn pha trong dung môi pha mẫu (không qua chiết tách).
Phương pháp chiết tách, xử lý mẫu là thích hợp khi tỷ lệ thu hồi hoạt chất không
quá 110 % và không thấp hơn 30 %; giá trị CV % giữa các đáp ứng của MES, IS trong
các mẫu QC có qua chiết tách ở mỗi nồng độ ≤ 15 %; giá trị CV % giữa các đáp ứng
của MES, IS trong các mẫu QC không qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 10 %; tỷ lệ
thu hồi trung bình tại các nồng độ của MES không khác nhau quá 15%.
Ảnh hưởng của nền mẫu
Chuẩn bị 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành xử lý
theo qui trình thu được dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC
và HQC trong các dung dịch nền mẫu tương ứng. Song song chuẩn bị các mẫu chuẩn
ở nồng độ LQC và HQC trong dung môi methanol – nước (50:50). Phân tích sắc ký
các mẫu trên. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Hệ số ảnh hưởng của nền mẫu MF
của MES (hoặc IS) được xác định bằng tỷ lệ đáp ứng pic của MES (hoặc IS) trong
dung dịch nền mẫu so với trong dung môi methanol – nước (50:50). Phương pháp đạt
yêu cầu khi giá trị MF của MES và IS phải nằm trong khoảng giá trị 0,85 – 1,15; giá
trị CV của tỷ số MFMES/MFIS ≤ 15 %
Độ nhiễm chéo
Chuẩn bị 06 mẫu huyết tương trắng, 06 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở
nồng độ LLOQ, 06 mẫu chuẩn pha trong huyết tương ở nồng độ ULOQ. Tiêm sắc ký
06 mẫu LLOQ và tiêm xen kẽ mẫu blank sau mẫu ULOQ. Ghi lại sắc ký đồ và đáp
ứng pic. Phương pháp đạt độ nhiễm chéo khi đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm
trùng với thời gian lưu của MES không được vượt quá 20% đáp ứng của mẫu LLOQ;
đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS không được vượt
quá 5% đáp ứng của mẫu LLOQ.
Độ ổn định của hoạt chất trong huyết tương
Độ ổn định của mẫu huyết tương sau 3 chu kỳ đông – rã: Khảo sát độ ổn định
sau ba chu kỳ đông - rã thực hiện trên 2 nồng độ LQC và HQC. Bảo quản mẫu ở nhiệt
độ -25º C và để rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau 3 chu kỳ đông – rã, tiến hành phân tích
xác định nồng độ MESA có trong mẫu. So sánh với kết quả xác định nồng độ MES
56
có trong các mẫu tiến hành phân tích ngay sau khi pha (nồng độ ban đầu). Nồng độ
MES trong mẫu sau 3 chu kỳ đông - rã phải sai khác với nồng độ ban đầu không quá
15 % và giá trị CV % giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc
bằng 15%.
Độ ổn định của mẫu huyết tương ở nhiệt độ phòng trong thời gian ngắn: Phân
tích mẫu huyết tương ở 2 nồng độ LQC và HQC sau khi đã rã đông và để ở nhiệt độ
phòng sau một thời gian nhất định, so sánh với nồng độ mẫu được xử lý ngay sau khi
rã đông. Nồng độ MES trong mẫu được xử lý sau khi bảo quản một thời gian nhất
định ở nhiệt độ phòng phải sai khác với nồng độ mẫu xử lý ngay không quá 15 % và
giá trị CV% giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc bằng 15%.
Độ ổn định của mẫu sau xử lý (trong auto-sampler): So sánh nồng độ của mẫu
ở nồng độ LQC và HQC bảo quản trong auto-sampler sau một thời gian nhất định và
nồng độ của mẫu tiêm ngay sau xử lý. Nồng độ mẫu sau khi bảo quản một thời gian
nhất định trong auto-sampler sai khác với nồng độ mẫu tiêm ngay không quá 15% và
giá trị CV% giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ hơn hoặc bằng 15%.
Độ ổn định của mẫu huyết tương thời gian dài: Khoảng thời gian thử nghiệm
độ ổn định dài ngày tối thiểu phải đủ để tiến hành lấy mẫu máu và phân tích hết
số mẫu huyết tương của chó thử nghiệm. Bảo quản mẫu huyết tương ở 2 nồng độ
LQC và HQC ở nhiệt độ -25 ± 5ºC, phân tích mẫu tại thời điểm ban đầu và sau
từng khoảng thời gian bảo quản nhất định. So sánh nồng độ của mẫu huyết tương
sau khi bảo quản với nồng độ của mẫu tại thời điểm ban đầu. Nồng độ MES trong
mẫu sau khi bảo quản một thời gian nhất định phải sai khác với nồng độ ban đầu
không quá 15 % và giá trị CV % giữa các kết quả định lượng ở mỗi nồng độ phải nhỏ
hơn hoặc bằng 15 %.
2.2.4.2. Đánh giá nghiên cứu tiền công thức
• Tính chất
Quan sát bằng mắt thường màu sắc của dung dịch hoặc khối bột
• Hàm lượng mesalamin
Được tiến hành tương tự phương pháp định lượng mesalamin trong pellet nhân
57
2.2.4.3. Đánh giá pellet nhân
• Đánh giá hình thức bên ngoài
Quan sát bằng mắt thường pellet nhân phải nguyên vẹn, có màu đồng nhất,
hình cầu và không bị dính vào nhau.
• Hiệu suất bào chế pellet nhân
Hiệu suất bào chế pellet nhân được tính theo công thức sau:
H% = x 100% m M
Trong đó:
- m: Khối lượng pellet thu được có kích thước 0,8 – 1 mm
- M: Khối lượng nguyên liệu rắn ban đầu (trừ dung môi hòa tan)
• Độ trơn chảy
Xác định trên máy (ERWEKA GWF) đo tốc độ trơn chảy của hạt và bột với
đường kính lỗ phễu 9 mm. Khối lượng pellet sử dụng cho mỗi lần đo là 100 g. Độ
trơn chảy được tính theo công thức: v = tgα. Trong đó, v là tốc độ trơn chảy (g/giây);
α là góc giữa đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng pellet chảy theo
thời gian và trục hoành (trục thời gian).
• Mất khối lượng do làm khô
Mất khối lượng do làm khô của pellet được xác định theo phương pháp mất
khối lượng do làm khô trên cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30. Cân khoảng
5 g pellet, nghiền mịn, cho 1 g vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 105 oC ở chế độ tự động, theo
dõi và đọc kết quả
• Định lượng mesalamin trong pellet nhân
Pha mẫu thử: cân lượng chế phẩm tương đương khoảng 400 mg mesalamin,
hòa tan trong 50 ml acid hydroclorid 1 N và pha loãng với nước đến nồng độ 0,2
mg/ml. Lọc qua màng lỗ xốp 0,45 mm được mẫu thử.
Tiến hành định lượng bằng phương pháp HPLC với các điều kiện đã được
thẩm định (mục 2.2.4.1)
Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong mẫu theo
công thức:
58
𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500
- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn
- mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)
- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn
- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)
Đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet nhân
Độ hòa tan mesalamin từ pellet nhân được đánh giá bằng thiết bị thử hòa tan
Erweka với các thông số sau :
- Thiết bị cánh khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút
- Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8
- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ
hòa tan.
- Thời điểm lấy mẫu: Lấy 10ml mẫu ở các thời điểm 1; 2; 3; 4 và 5 giờ, lọc và
pha loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa tan
sau khi lấy mẫu.
Pha dung dịch chuẩn nồng độ 0,025 mg/ml trong môi trường hòa tan. Tính
lượng mesalamin đã hòa tan bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung dịch thử và
chuẩn trong môi trường pH 6,8 tại bước sóng 330 nm theo công thức
+ X
Trong đó:
Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n
Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)
Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời
điểm thứ n
Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
59
Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)
P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn
X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước
2.2.4.4. Đánh giá pellet bao
• Tính chất
Quan sát bằng mắt thường pellet sau khi bao film phải nguyên vẹn, có màu
đồng nhất, hình cầu và không bị dính vào nhau.
• Bề dày màng bao
Được xác định gián tiếp dựa trên “Tỉ lệ khối lượng lớp vỏ bao” (TLVB), được
tính theo công thức:
𝑇𝐿𝑉𝐵 = ( ) 𝑥100% 𝑚2 − 𝑚1 𝑚1
Trong đó:
- m1 : Khối lượng pellet trước khi bao (g)
- m2 : Khối lượng pellet sau khi bao (g)
• Định lượng mesalamin trong pellet bao
Phương pháp định lượng mesalamin trong pellet bao film được tiến hành giống
như định lượng mesalamin trong pellet nhân
• Đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet bao
Vì màng bao pellet sử dụng Eudragit S100 có độ tan phụ thuộc pH (tan ở pH
> 7), do đó độ hòa tan in vitro được đánh giá ở 2 điều kiện bằng thiết bị thử hòa tan
Erweka :
- Điều kiện 1 [86]
+ Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút.
+ Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC
+ Môi trường thử hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (pH
1,2) và đệm phosphat pH 6,8.
+ Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc
thử độ hòa tan, thử ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó thay chất
60
lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm pH 6,8 và thử trong các giờ tiếp
theo.
+ Thời điểm lấy mẫu: Hút 10 ml sau 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 và 8 giờ, lọc và pha
loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa
tan sau khi lấy mẫu
- Điều kiện 2 [104], [89]
+ Thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút.
+ Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC
+ Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (pH 1,2),
đệm phosphat pH 7,4 và đệm phosphat pH 6,8.
+ Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc
thử độ hòa tan, thử ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó thay chất
lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4, sau 3 giờ thử ở
môi trường này, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm pH 6,8
và thử trong các giờ tiếp theo.
+ Thời điểm lấy mẫu: Hút 10 ml sau 2; 3; 4; 5; 7; 9 và 11 giờ, lọc và pha
loãng với môi trường hòa tan nếu cần. Bổ sung 10 ml môi trường hòa
tan sau khi lấy mẫu.
Pha dung dịch chuẩn nồng độ 0,025 mg/ml trong môi trường hòa tan. Tính
lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung dịch thử và
chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và pH 7,4 tại bước sóng
330 nm theo công thức
+ X
Trong đó:
Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n
Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)
Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời
điểm thứ n
61
Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)
P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn
X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước
• Đánh giá hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang lớp bao
Quan sát đặc điểm hình thái học của bề mặt và mặt cắt ngang của pellet bao
film bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM).
2.2.4.5. Đánh giá viên nang cứng chứa pellet bao
• Hình thức
Viên nang chứa pellet hình cầu, màu vàng bên trong.
• Định lượng mesalamin trong viên nang cứng chứa pellet bao
Phương pháp định lượng mesalamin trong viên nang cứng được tiến hành
giống như định lượng mesalamin trong pellet nhân
• Đánh giá độ hòa tan in vitro của viên nang cứng chứa pellet bao
Tiến hành giống điều kiện 2 của mục đánh giá độ hòa tan in vitro của pellet
bao ở trên.
• Đánh giá độ ổn định
Việc khảo sát độ ổn định của thuốc được thực hiện theo ASEAN [24]
Đối tượng thử: 3 mẻ viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng (quy mô 2
kg pellet nhân / mẻ bao) được đóng trong lọ thủy tinh nâu được đậy nút cao su và
khằn bằng nắp nhôm.
Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu kiểm tra như ghi ở bảng 2.10
Bảng 2.10. Điều kiện bảo quản và thời gian kiểm tra độ ổn định
Điều kiện bảo Độ ẩm Thời điểm Nhiệt độ (oC) quản tương đối (%) kiểm tra
Nhiệt độ phòng thí nghiệm 0, 3, 6, 9, 12 Điều kiện thực 60 - 90 % (15 – 350C) tháng
Lão hóa cấp tốc 40 ± 20C 75 ± 5 % 0, 3, 6 tháng
62
Các chỉ tiêu theo dõi: Hình thức, độ hòa tan, hàm lượng mesalamin trong viên.
Dự đoán sự biến thiên của hàm lượng mesalamin trong thời gian bảo quản và dự đoán
tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm Minitab 17.
2.2.5. Phương pháp đánh giá in vivo trên chó
2.2.5.1. Đánh giá sự dịch chuyển pellet in vivo trên chó bằng phương pháp hình
ảnh X-quang
• Chó thử nghiệm
Tiến hành thí nghiệm trên 5 chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân
nặng 10 đến 18 kg. Tất cả các chó được cho ăn uống và nuôi trong khi thử nghiệm
với cùng điều kiện và được theo dõi về thể trạng trước khi uống thuốc, trong quá trình
thử nghiệm và khi kết thúc giai đoạn lấy mẫu. Trước ngày dùng thuốc, chó ăn nhẹ
trước 10 giờ đêm. Ngày dùng thuốc, chó không ăn sáng và uống thuốc trong tình
trạng không gây mê. Chó ăn nhẹ sau 2 giờ uống thuốc. Sau 4 và 10 giờ, chó ăn chính.
Chó uống nước tự do sau uống thuốc
• Cách cho chó uống thuốc
Chó uống thuốc bằng cách cho thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó
uống khoảng 50 ml nước kèm theo. Cho chó uống 1 viên nang đóng pellet nhân chứa
chất cản quang bari sulfat, chất kích quang (dung dịch xenetix 6 mg/ml) và khoảng
125 mg mesalamin được bao film theo công thức màng bao tối ưu bằng cách cho
thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó uống khoảng 50 ml nước kèm theo.
Chụp X-quang ở thời điểm 2; 4; 7; 9 và 11 giờ sau khi uống.
2.2.5.2. Đánh giá hấp thu in vivo trên chó
• Chó thử nghiệm
Số lượng chó thử nghiệm và điều kiện nuôi, ăn uống của chó được thực hiện
giống mục 2.2.5.1.
• Cách cho chó uống thuốc
Chó uống thuốc bằng cách cho thuốc trực tiếp vào họng chó, sau đó cho chó
uống khoảng 50 ml nước kèm theo. Mỗi chó thí nghiệm được uống 4 viên nang cứng
đóng pellet nhân. Mỗi viên nang cứng đóng pellet nhân chứa khoảng 125 mg
mesalamin. Sau 1 tuần, chó sau khi uống pellet nhân được uống 4 viên nang cứng
63
đóng pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng công thức tối ưu. Mỗi viên nang cứng
đóng pellet bao chứa khoảng 125 mg mesalamin.
• Lấy máu và xử lý mẫu
Mỗi lần lấy 2 ml máu, đựng vào ống nghiệm có chất chống đông Na2EDTA.
Mẫu máu được lấy ở các thời điểm 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 17 và 24 giờ.
Các mẫu máu được ly tâm với tốc độ 5000 vòng / phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.
Tách lấy huyết tương và bảo quản ở tủ lạnh âm sâu -250C cho đến khi phân tích.
• Định lượng mesalamin trong huyết tương
Bằng phương pháp ghi ở mục 2.2.4.1 thẩm định phương pháp phân tích khối
phổ LC-MS/MS
2.2.6. Xử lý số liệu
Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa bằng phần MODDE 12.0
Sử dụng add-in DDsolver [114] trong Microsoft Excel để xác định các mô
hình động học giải phóng như động học bậc 0, động học bậc 1, động học bậc 2,
Higuchi, Korsmeyer-peppas, Hixson-Crowell, Hopfenberg, Baker-Lonsdale,
Makoid-Banakar, Peppas-Sahlin 1, Peppas-Sahlin 2, Quadratic, Weilbull 1, Weilbull
2, Weilbull 3, Weilbull 4, Logistic 1, Logistic 2, Logistic 3 của các công thức thí
nghiệm. Mô hình động học giải phóng phù hợp nhất dựa trên tiêu chuẩn thông tin
hiệu chỉnh để xác định T10 và T80.
Akaike (AIC) và giá trị R2
Công thức tính AIC:
AIC= n×ln(δ2) +2×p
Trong đó:
- n là cỡ mẫu
- δ2 là phương sai
- p là tham số trong mô hình.
hiệu chỉnh
(𝑛−1)
Công thức tính R2
hiệu chỉnh = 1 -
(𝑛−𝑝)
R2 x (1-R2)
Trong đó:
- n là số điểm lấy mẫu
64
- p là tham số của mô hình
hiệu chỉnh khi khớp các mô hình động học. Giá trị
So sánh các giá trị AIC và R2
hiệu chỉnh lớn nhất tương ứng với mô hình phù hợp nhất, từ đó
AIC nhỏ nhất hoặc/và R2
tính ra T10 và T80 dựa trên mô hình động học đã lựa chọn.
Dự đoán tuổi thọ của thuốc bằng phần mềm minitab 17.
Các kết quả nghiên cứu được xử lý và biểu thị trong luận án dưới dạng: giá trị
trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± SD), n là số lần lặp lại thí nghiệm và RSD % là độ
lệch chuẩn tương đối.
2.2.7. Dự đoán hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó từ viên nang chứa
pellet mesalamin bao bằng phần mềm GastroPlusTM
Tiến hành khớp mô hình dược động học sinh lý bằng phần mềm GastroPlusTM
xác định tỷ lệ dược chất hấp thu ở từng đoạn của đường tiêu hóa.
65
3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
MESALAMIN
3.1.1. Kết quả thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại UV-VIS
Tiến hành thẩm định phương pháp quang phổ tử ngoại – khả kiến UV-VIS như
phương pháp trình bày ở mục 2.2.4.1 được kết quả như sau:
• Độ đặc hiệu
Hình 3.1. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 1,2
Hình 3.2. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 6,8
Hình 3.3. Phổ hấp thụ của (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, thử, placebo trong môi
trường pH 7,4
66
Kết quả so sánh phổ cho thấy phổ mẫu chuẩn trùng với phổ mẫu thử, có cực
đại hấp thụ tương đương nhau trong môi trường pH 1,2; pH 6,8 và pH 7,4. Ngoài
ra, ảnh hưởng của mẫu placebo trong 3 môi trường pH 1,2; pH 6,8 và pH 7,4 lần
lượt là - 0,19 %, - 0,41 % và 0,53 % đạt yêu cầu ≤ 2 %
• Độ phù hợp của hệ thống
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)
Độ hấp thụ Môi trường hòa tan TB SD RSD
pH 1,2 0,64499 0,00113 0,18 %
pH 6,8 0,57719 0,00087 0,15 %
pH 7,4 0,62664 0,00141 0,22 %
Kết quả phân tích cho thấy RSD của độ hấp thụ từ 6 lần đo mẫu chuẩn ≤ 2,0 %,
vậy quy trình phân tích đạt tính phù hợp hệ thống.
• Tính tuyến tính
1.0
0.8
Kết quả khảo sát tính tuyến tính như sau
pH 1,2 y = 0.0234x + 0.0016 R² = 0.9993
0.6
0.4
) S B A ( ụ h t
0.2
0.0
p ấ h
0
10
20
30
40
ộ Đ
Nồng độ (µg/ml)
(a)
pH 6,8
0.8
0.6
y = 0.021x + 0.0017 R² = 0.9987
0.4
) S B A ( ụ h t
0.2
p ấ h
0.0
ộ Đ
0
10
20
30
40
Nồng độ (µg/ml)
(b)
67
pH 7,4
1.0
0.8
y = 0.0218x - 0.0034 R² = 0.9974
0.6
0.4
) S B A ( ụ h t
0.2
p ấ h
0.0
ộ Đ
0
10
20
30
40
Nồng độ (µg/ml)
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ mesalamin
trong môi trường (a) pH 1,2; (b) pH 6,8 và (c) pH 7,4
Kết quả cho thấy nồng độ mesalamin trong dung dịch các môi trường pH 1,2;
pH 6,8 và pH 7,4 và độ hấp thụ có mối quan hệ tuyến tính trong khoảng nồng độ khảo
sát 0,3 – 34,7 µg/ml với hệ số tương quan R2 khoảng 0,99. Do đó, phương pháp đạt
chỉ tiêu tính tuyến tính.
• Độ đúng
Kết quả khảo sát độ đúng như sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát độ đúng
Môi trường hòa Mức nồng độ Tỷ lệ hồi phục RSD (%)
tan trung bình (%)
pH 1,2 1% (0,3 µg/ml) 100,57 0,95
10% (2,8 µg/ml) 101,65 0,24
80% (22,3 µg/ml) 100,35 0,46
125% (34,7 µg/ml) 100,91 0,71
pH 6,8 1% (0,3 µg/ml) 101,29 0,91
10% (2,8 µg/ml) 100,95 0,45
80% (22,3 µg/ml) 100,39 0,41
125% (34,7 µg/ml) 100,06 0,48
pH 7,4 1% (0,3 µg/ml) 99,50 1,02
10% (2,8 µg/ml) 100,26 0,82
68
80% (22,3 µg/ml) 100,23 0,93
125% (34,7 µg/ml) 100,56 0,52%
Kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ hồi phục nằm trong khoảng 97 – 103 % và
RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 % đạt yêu cầu độ đúng.
• Khoảng xác định
Từ kết quả thẩm định độ đúng và tính tuyến tính suy ra khoảng xác định của phương pháp: 0,3 µg/ml đến 34,7 µg/ml.
• Độ chính xác
Kết quả độ lặp lại và độ chính xác trung gian như sau
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp
Độ lặp lại Độ chính xác trung gian Môi trường hòa tan (RSD, n = 6) (RSD, n = 12)
pH 1,2 0,87% 0,95%
pH 6,8 0,88% 0,82%
pH 7,4 0,32% 0,69%
Kết quả cho thấy độ chính xác đạt yêu cầu (RSD < 2 %).
3.1.2. Kết quả thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tiến hành thẩm định như đã mô tả ở mục 2.2.4.1, thu được kết quả như sau:
3.1.2.1. Độ đặc hiệu
Hình 3.2. Sắc ký đồ mẫu trắng (a), mẫu placebo (b), mẫu chuẩn (c) và mẫu thử (d)
69
Kết quả thẩm định cho thấy thời gian lưu của pic mesalamin trên sắc ký đồ
mẫu chuẩn là 13,95 phút; mẫu thử là 13,80 phút. Sắc ký đồ của dung dịch mẫu thử
có pic có thời gian lưu tương đương thời gian lưu của pic mesalamin trong dung dịch
chuẩn, đồng thời mẫu giả dược và mẫu trắng không có pic trùng với pic trên. Như
vậy quy trình phân tích có tính đặc hiệu.
3.1.2.2. Tính phù hợp của hệ thống
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống
S Lần đo N R tR (phút) AS (mAu x phút)
TB 10,071 282116 1,026 20316 - 3- SD 0,02 275,93 0,00 148,21 - Aminosalisylic RSD % 0,19 0,11 0,33 0,73 -
TB 13,856 4899016 1,251 17139 4,153
Mesalamin SD 0,05 1284,23 0,00 94,47 0,04
RSD % 0,41 0,03 0,31 0,55 0,93%
TB 17,931 234001 1,100 18053 3,298
Acid salicylic SD 0,08 1117,91 0,00 213,38 0,01
RSD % 0,51 0,52 0,28 1,18 0,33%
tR: thời gian lưu; S: diện tích pic; As: hệ số bất đối; N: số đĩa lý thuyết; R: độ phân giải
Kết quả phân tích cho thấy hệ số bất đối của pic 3-aminosalisylic, mesalamin
và acid salisylic đều nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. RSD của các thông số sắc ký cho
các lần tiêm lặp lại đều < 2 %. Vậy quy trình phân tích đạt tính phù hợp hệ thống.
3.1.2.3. Tính tuyến tính
Kết quả khảo sát tính tuyến tính như sau
70
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ mesalamin và diện tích pic
Kết quả cho thấy hệ số R2 1 chứng tỏ có sự tương quan tuyến tính giữa nồng
độ và diện tích pic.
3.1.2.4. Độ đúng
Kết quả thẩm định độ đúng như sau
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp
Tỷ lệ thu hồi Mức nồng độ Tỷ lệ thu hồi (%) RSD (%) trung bình (%)
100,60 80% 100,37 100,51 0,12 (0,16 mg/ml) 100,56
99,57 100% 99,73 99,79 0,25 (0,20 mg/ml) 100,06
100,97 120% 100,96 100,98 0,02 (0,24 mg/ml) 101,01
Kết quả cho thấy, tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ trong khoảng 98 – 102 %
và RSD ≤ 2 %, do đó phương pháp đạt yêu cầu độ đúng.
3.1.2.5. Khoảng xác định
Từ kết quả thẩm định độ đúng và tính tuyến tính suy ra khoảng xác định của
phương pháp: 0,16 mg/ml đến 0,24 mg/ml.
71
3.1.2.6. Độ chính xác
Kết quả độ lặp lại và độ chính xác trung gian như sau
Bảng 3.6. Độ lặp lại và độ chính xác trung gian
Độ lặp lại (n = 6) Độ chính xác trung gian (n = 12)
Hàm lượng 100,53% 100,38%
RSD 0,55% 0,61%
Kết quả cho thấy độ chính xác đạt yêu cầu (RSD < 2 %). Phương pháp đạt yêu
cầu độ chính xác.
Như vậy, phương pháp HPLC đã xây dựng có khoảng tuyến tính thích hợp, độ
đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác cao. Có thể áp dụng phương pháp HPLC với các điều
kiện trên để định lượng mesalamin trong viên.
3.1.3. Kết quả thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương
chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
3.1.3.1. Độ đặc hiệu – chọn lọc
Kết quả thẩm định độ chọn lọc – đặc hiệu của phương pháp như sau
(a)
(b)
Hình 3.6. (a) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng; (b) sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng
có pha chuẩn MES ở nồng độ LLOQ (50 ng/ml) và IS
72
Đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của mesalamin
(2,3 phút) bằng 7,81 % đáp ứng của mesalamin ở nồng độ LLOQ (yêu cầu ≤ 20 %)
và đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian lưu của diazepam (8,1
phút) bằng 1,31 % đáp ứng của diazepam (yêu cầu ≤ 5 %), do đó phương pháp đặc
hiệu và chọn lọc theo hướng dẫn US-FDA.
3.1.3.2. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Pha dãy chuẩn có nồng độ 50 – 30000 ng/ml như bảng 3.7
Bảng 3.7. Cách pha dãy chuẩn nồng độ từ 50 – 30000 ng/ml
Mẫu
Blank Zero
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
Nồng độ
0
0
50
100 250
500
1000
5000 20000 30000
(ng/mL)
huyết
V
tương
trắng
1000
1000
950 900 750
975
950
750
980
970
(µL)
V chuẩn gốc
0
0
-
-
-
-
-
20
30
-
(µL)
0
0
-
-
-
25
50
-
-
250
VS7(µL)
0
0
50
100 250
-
-
-
-
-
VS5(µL)
Kết quả khảo sát đường chuẩn và khoảng tuyến tính như phương pháp trình
bày ở mục 2.2.4 như sau
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS với nồng độ
MES trong huyết tương (ng/ml)
73
Bảng 3.8. Độ đúng của các mẫu chuẩn
Độ chính xác so với nồng độ lý thuyết (%) CC CC1 CC2 CC3 CC4 CC5
S1 101,8 102,2 102,0 101,4 100,1
S2 98,4 97,6 97,6 99,0 100,7
S3 93,8 94,5 94,8 93,2 94,1
S4 104,6 104,3 104,6 105,6 109,3
S5 94,8 92,7 95,2 98,1 95,2
S6 99,8 101,5 97,5 98,0 101,4
S7 103,6 103,1 106,0 104,9 103,6
S8 103,1 104,1 102,3 99,8 95,6
Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ 50 - 30000 ng/ml có sự
tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ diện tích pic MES/IS và nồng độ MES với hệ số
tương quan xấp xỉ bằng 1. Nồng độ MES xác định từ đường chuẩn so với nồng độ lý
thuyết đều nằm trong giới hạn cho phép 85 – 115 % theo hướng dẫn của US-FDA.
3.1.3.3. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Bảng 3.9. Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Mẫu trắng Mẫu chuẩn (50ng/mL)
MES IS MES IS STT Độ đúng (b) Đạt/ Không
1 Nồng độ tìm thấy(a) (ng/ml) 52,4 (%) 104,7 Đáp ứng của mẫu LLOQ/mẫu trắng (S/N) 12,3 774 2867 10745 220023 Đạt
2 1006 3260 11524 211856 57,1 114,0 13,2 Đạt
3 796 2034 10897 210804 54,8 109,5 12,5 Đạt
4 874 3418 12045 213609 58,8 117,4 13,8 Đạt
5 825 2393 10547 219141 51,8 103,5 12,1 Đạt
6 974 2859 11415 210955 56,9 113,5 13,0 Đạt
TB 875 2805 11196 214398 55,3 110,4 12,8 Đạt
(a): tính từ phương trình hồi quy (b): % so với nồng độ thực
5,0 CV (%) 5,0 5,0
74
Kết quả cho thấy giới hạn định lượng dưới (LLOQ) đáp ứng yêu cầu US-FDA
do tại cùng thời gian lưu, đáp ứng của mẫu chuẩn lớn hơn đáp ứng của mẫu huyết
tương trắng > 5 lần; độ đúng trong khoảng 80% – 120% so với nồng độ thực.
3.1.3.4. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp
Kết quả khảo sát độ đúng và độ chính xác như sau:
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày (n=6)
Ngày Độ đúng (a) (%)
HQC ( LLOQ ( 50 LQC ( 150 MQC ( 2000 24000 ng/ml) ng/ml) ng/ml) ng/ml)
97,9 90,8 1 Min 103,2 91,5
103,1 105,3 Max 110,0 98,2
101,1 96,4 TB 106,3 94,5
2,3 5,9 CV (%) 2,3 2,5
93,9 96,6 2 Min 95,8 98,3
104,2 110,9 Max 112,0 106,6
98,1 106,8 TB 103,9 102,2
3,8 4,9 CV (%) 5,5 3,1
95,7 96,2 3 Min 95,8 91,6
106,0 106,9 Max 107,0 103,9
99,8 101,4 TB 102,8 96,7
3,9 3,7 CV (%) 4,6 5,5
93,9 90,8 Min 95,8 91,5
106,0 110,9 Max 112,0 106,6
99,7 101,5 TB 104,3 97,8
(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực
3,4 6,3 CV (%) 4,3 5,0
Ở các nồng độ trên, độ đúng trung bình trong ngày 1 từ 94,5 - 106,3% và khác
ngày từ 97,8 - 104,3 %, đạt yêu cầu 85 - 115 %. Ngoài ra, độ chính xác trung bình
75
trong ngày 1 là 2,3 - 5,9 % và khác ngày là 3,4 - 6,3 %, đáp ứng các yêu cầu của US-
FDA về độ đúng, độ chính xác ≤ 20 % đối với mẫu LLOQ và ≤ 15 % đối với các mẫu
còn lại.
3.1.3.5. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng
Pha các mẫu AC1, AC2, AC3 như bảng 3.11.
Bảng 3.11. Cách chuẩn bị mẫu khảo sát độ đúng – độ chính xác khi pha loãng (AC)
V huyết tương Nồng độ V chuẩn gốc V AC3 V AC2 Mẫu
trắng
(ng/mL) (µL) (µL) (µL) (µL)
AC1 300 740 - - 60
AC2 4000 550 - 50 -
AC3 48000 952 48 - -
Kết quả khảo sát độ đúng và độ chính xác khi pha loãng như sau:
Bảng 3.12. Kết quả độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha loãng (n=6)
Ngày Độ đúng (a) (%)
AC1 ( 300 AC2 ( 4000 AC3 ( 48000
ng/ml) ng/ml) ng/ml)
Min 96,2 97,1 95,2
Max 105,7 111,3 109,5
TB 100,6 105,4 99,9
(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực
CV (%) 4,1 5,0 5,9
Ở các nồng độ trên, độ đúng trung bình từ 99,9 - 105,4% đạt yêu cầu 85 - 115
%. Ngoài ra, độ chính xác trung bình từ 4,1 - 5,9 % đáp ứng các yêu cầu ≤ 15%.
3.1.3.6. Tỷ lệ thu hồi của phương pháp
• Tỷ lệ thu hồi của MES và chuẩn nội diazepam
Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi MES và IS như sau
76
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của MES và IS (n=6)
Đáp ứng MES Đáp ứng IS
LQC ( 150 MQC ( 2000 HQC ( 24000
STT ng/mL) ng/mL) ng/mL)
Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung
tương môi tương môi tương môi tương môi
Min 30649 33143 48287 53848 7452784 7940678 210154 240472
Max 34522 34429 53069 57504 7938438 8069992 230833 258610
TB 32313 33912 50498 55693 7769324 8013830 221295 249875
CV (%) 5,0 1,3 4,2 2,8 3,0 0,6 3,3 2,6
Tỷ lệ
thu hồi 95,3 90,7 96,9 88,6
(%)
Kết quả cho thấy phương pháp xử lý mẫu cho hiệu xuất chiết mesalamin,
diazepam cao, ổn định (sai khác giữa các nồng độ không quá 10%) đáp ứng yêu cầu
US-FDA.
3.1.3.6. Xác định ảnh hưởng của nền mẫu
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu (n=6)
MFMES MFIS MFMES/MFIS
LQC HQC LQC HQC LQC HQC
Min 0,94 0,92 0,82 0,84 1,03 1,01
Max 1,02 0,99 0,93 0,92 1,23 1,17
TB 0,98 0,97 0,87 0,90 1,12 1,08
CV (%) 3,3 3,0 5,5 3,4 6,9 4,7
Kết quả phân tích cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác nhau
(CV < 15 %), đạt yêu cầu US-FDA.
3.1.3.7. Xác định độ nhiễm chéo
Kết quả phân tích như sau
77
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá độ nhiễm chéo
Mẫu trắng Mẫu LLOQ Tỉ lệ đáp ứng pic (%) Kết ST
T luận MES IS IS MES MES IS
1 978 2442 10905 215362 9,0 1,1 Đạt
2 920 2000 11773 217615 7,8 0,9 Đạt
3 797 2386 11034 216102 7,2 1,1 Đạt
4 716 3218 10710 211882 6,7 1,5 Đạt
5 919 2672 11464 216146 8,0 1,2 Đạt
6 775 3442 11460 212952 6,8 1,6 Đạt
Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của MES đáp ứng của các mẫu trắng đều
< 20 % đáp ứng LLOQ và tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS đáp ứng của
các mẫu trắng đều < 5% đáp ứng LLOQ. Như vậy, phương pháp phân tích đáp ứng
yêu cầu về độ nhiễm chéo của một phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học
3.1.3.7. Nghiên cứu độ ổn định của mẫu phân tích
Bảng 3.16. Độ ổn định của MES huyết tương trong các điều kiện khác nhau (n=6)
Độ ổn định
Nồng độ sau bảo quản (ng/ml) Tỷ lệ sai khác (%)
Mẫu Nồng độ ban đầu (ng/ml) 154,5 LQC 3 chu kỳ đông – rã đông 166,0 7,4
HQC 24273,5 25532,8 5,2
Độ ổn định thời gian ngắn LQC 154,5 152,9 -1,1
(5 giờ, nhiệt độ phòng) HQC 24273,5 24423,1 0,6
Độ ổn định trong LQC 154,5 162,7 5,3
autosampler (24 giờ/4oC) HQC 24273,5 25866,3 6,6
Độ ổn định dài ngày LQC 154,5 152,8 -1,1
(-25 ± 5oC, 30 ngày) HQC 24273,5 25976,8 7,0
Nồng độ mesalamin trong các mẫu LQC và HQC bảo quản sau 3 chu kỳ đông
– rã đông, sau 5 giờ bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 24 giờ bảo quản trong autosampler
và sau 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ -25 ± 5oC so với nồng độ ban đầu khác nhau ≤ 15
78
%. Do đó, MES ổn định trong mẫu huyết tương ở các điều kiện trên, đáp ứng yêu cầu
US-FDA.
Kết quả thẩm định độ đặc hiệu – chọn lọc, độ đúng, độ lặp lại, khoảng tuyến
tính, giới hạn định lượng dưới, tỷ lệ thu hồi và nghiên cứu độ ổn định cho thấy,
phương pháp đã được xây dựng đáp ứng các yêu cầu của một phương pháp phân tích
dùng trong sinh học. Phương pháp có thể áp dụng định lượng mesalamin trong huyết
tương chó trong nghiên cứu hấp thu in vivo các chế phẩm chứa mesalamin.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC
3.2.1. Nghiên cứu tính chất dược chất
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong các điều kiện khác nhau
Pha chế mẫu nghiên cứu như bảng 3.17 và bảo quản ở điều kiện như trình bày
ở mục 2.2.1.
Bảng 3.17. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong nước, UV, nhiệt độ, pH
Thành phần DC01 DC02 DC03 DC04 DC05
Dung dịch mesalamin 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml
0,5 mg/ml (dung dịch 1)
Nước Vđ 50ml - - - -
Nước chiếu UV - Vđ 50ml - - -
Nước ở 100 oC - - - - Vđ 50ml
Dung dịch NaOH 0,2 N - - - - Vđ 50ml
Dung dịch HCl 0,2N - - - - Vđ 50ml
Tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu được kết quả sau
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nước, UV, nhiệt độ, pH tới sự phân hủy mesalamin
Mẫu Thay đổi màu sắc Hàm lượng mesalamin (%)
DC01 (nước) Không màu 98,63
DC02 (nước, chiếu UV) Không màu 93,35
DC03 (nước ở 100 oC) Không màu 99,27
DC04 (dung dịch NaOH 0,2 N) Nâu 3,50
DC05 (dung dịch HCl 0,2 N) Không màu 100,34
79
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ phân hủy mesalamin phụ thuộc vào pH
môi trường hòa tan. Mesalamin ổn định trong môi trường acid mạnh, nhưng bị phân
hủy nhanh trong môi trường kiềm mạnh biến màu nâu. Hàm lượng dược chất trong
dung dịch NaOH 0,1N chỉ còn 3,50 %, trong khi hàm lượng này là 100,34% trong
dung dịch HCl 0,1N. Ngoài ra, tác nhân nước, UV, nhiệt độ cũng làm dược chất bị
phân hủy, tuy nhiên sự phân hủy trong môi trường nước và nhiệt độ cao không nhiều
như các tác nhân khác.
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu ổn định của mesalamin trong môi trường có tác nhân
oxi và tác nhân chống oxi hóa như dinatri edetat, natri metabisulfit, vitamin C.
Pha chế các mẫu DC06, DC07, DC08 và DC09 như sau và tiến hành bảo quản
ở trong điều kiện trình bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.19. Công thức nghiên cứu sự phân hủy mesalamin trong môi trường có tác
nhân oxi hóa và tác nhân chống oxi hóa
Thành phần DC06 DC07 DC08 DC09
Dung dịch mesalamin 0,5 mg/ml 25 ml 25 ml 25 ml 25 ml
(pha trong H2O2 5 %) (dung dịch 2)
Natri metabisulfit 12,5 mg - - -
- - 12,5 mg - Vitamin C
- - - 12,5 mg EDTA
50 ml 50 ml 50 ml 50 ml Dung dịch H2O2 5% vừa đủ
Tiến hành phần tích mẫu nghiên cứu được kết quả như sau
Bảng 3.20. Kết quả phân tích sự phân hủy dược chất trong các môi trường (n=2)
Mẫu Thay đổi Hàm lượng
màu sắc mesalamin (%)
Nâu 95,82 DC06 (dung dịch H2O2 5%)
Nâu 94,37 DC07 (dung dịch H2O2 5 % -natri
metabisulfit)
Nâu 97,84 DC08 (dung dịch H2O2 5 % - vitamin C)
Nâu 94,79 DC09 (dung dịch H2O2 5% -EDTA)
80
Tác nhân oxi hóa H2O2 5 % làm tăng phân hủy dược chất. Sau 48 giờ, hàm
lượng dược chất còn 95,82 %. Các chất chống oxi hóa như natri metabisulfit và dinatri
EDTA không giúp hạn chế sự phân hủy dược chất trong dung dịch H2O2 5 %, tuy
nhiên, mesalamin ổn định hơn trong dung dịch H2O2 5 % khi có mặt tác nhân chống
oxi hóa acid ascorbic (vitamin C). Trong cùng điều kiện thí nghiệm, hàm lượng
mesalamin trong công thức DC07 (chứa natri metabisulfit) và DC09 (chứa dinatri
EDTA) lần lượt là 94,37 % và 94,79 %, trong khi với công thức DC08 (chứa acid
ascorbic) là 97,84 %.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất - tá dược
Pha chế các mẫu nghiên cứu như bảng 3.21 và bảo quản ở điều kiện đã trình
bày ở mục 2.2.1.
Bảng 3.21. Các mẫu nghiên cứu tương tác dược chất, tá dược
STT Thành phần TT01 TT02 TT03 TT04 TT05
1 Mesalamin 1 g 1 g 1 g 1 g 1 g
2 Celulose vi tinh thể PH101 1 g - - - -
3 Lactose monohydrat - 1 g - - -
4 Natri starch glycolat (DST) - - 1 g
5 Polyvinyl pyrolidon (PVP K30) - - - 1 g -
6 Aerosil 200 - - - - 1 g
Tiến hành phân tích các mẫu nghiên cứu được kết quả như sau
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược
Mẫu
Hàm lượng (%) 1 tháng lão hóa cấp tốc 99,12 % 3 tháng lão hóa cấp tốc 100,54 % Ban đầu (*) TT01
TT02 100,49 % 101,15 %
100,01 % TT03 100,06 % 100,68 %
TT04 99,88 % 98,95 %
TT05 99,83 % 100,09 %
(*) Hàm lượng ban đầu là hàm lượng nguyên liệu trong CoA của NSX nguyên liệu
81
Kết quả phân tích hàm lượng sau 1 tháng và 3 tháng lão hóa cấp tốc cho thấy
hàm lượng dược chất thay đổi không đáng kể ở các mẫu nghiên cứu, chứng tỏ dược
chất ổn định, không xảy ra tương tác, không làm giảm hàm lượng hoạt chất sau 3
tháng lão hóa cấp tốc. Như vậy, có thể sử dụng các tá dược này trong thành phần các
công thức pellet mesalamin.
3.3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.3.1. Xây dựng công thức pellet nhân bằng phương pháp đùn - tạo cầu
Dựa vào nghiên cứu tiền công thức, các tá dược MCC PH 101, PVP K30 và
Aerosil được sử dụng trong thành phần pellet nhân. Để khảo sát ảnh hưởng của độ
ẩm đến khả năng tạo cầu pellet, bào chế các mẫu pellet theo công thức như bảng 3.23
với tổng khối lượng pellet nhân chứa 500 mg mesalamin là 1105 mg.
Bảng 3.23. Công thức khảo sát ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng tạo cầu
của pellet nhân (Tính cho lượng pellet có chứa 500mg mesalamin)
STT THÀNH PHẦN CT1 CT2 CT3 CT4
1 Mesalamin (mg) 500 500 500 500
2 MCC PH 101 (mg) 500 500 500 400
5 PVP K30 (mg) 90 90 90 90
6 Aerosil 200 (mg) 15 15 15 15
7 Nước (g) (*) 0,4 0,5 0,6 0,65
(*) Bay hơi trong quá trình pha chế
Tiến hành bào chế pellet nhân CT1, CT2, CT3 và CT4 với lượng dược chất,
tá dược cho cỡ mẻ 500 g như phụ lục 2.1 và đánh giá hình thức pellet, hiệu suất sau
bào chế. Nhận thấy, CT1 và CT2 pellet có hình trụ tròn ở hai đầu, không đều. Ngược
lại CT3 và CT4 pellet hình cầu, đều, tuy nhiên hiệu suất tạo pellet của CT4 đạt 85%,
trong khi CT3 đạt 92,4%. Do đó, CT3 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tiến hành thử hòa tan CT3 ở điều kiện thử hòa tan cho pellet nhân (900 ml
môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, thu được kết quả như sau
82
120
100
G N Ó H P
I
80
I
60
I
40
20
Ả G N M A L A S E M %
0
0
2
4
6
THỜI GIAN (GIỜ)
Hình 3.8. % dược chất giải phóng từ pellet nhân sử dụng CT3 (n = 6)
Dược chất giải phóng nhanh trong môi trường hòa tan. Sau 4 giờ có hơn 90 %
dược chất giải phóng từ pellet nhân và sau 5 giờ dược chất giải phóng hoàn toàn.
Pellet vẫn giữ nguyên hình dạng khi giải phóng hoàn toàn dược chất.
3.3.2. Xây dựng công thức pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
Tiêu chuẩn đánh giá thuốc giải phóng tại đại tràng dựa theo T10 và T80 tương
ứng với thời gian 10 % và 80 % lượng dược chất được giải phóng. Trong đó T10 được
xem là quan trọng nhất vì đây chính là thời gian tiềm tàng (Tlag) của hệ, đặc trưng cho
thuốc giải phóng tại đại tràng [30]. Tham khảo % dược chất giải phóng từ vi cầu
indomethacin giải phóng tại đại tràng của Sajeev Chandran và cộng sự, mục tiêu bào
chế được pellet mesalamin có một lớp bao film giải phóng tại đại tràng có T10 từ 4 -
6 giờ và T80 nhỏ hơn 16 giờ [85].
3.3.2.1. Nghiên cứu màng bao chỉ chứa zein trong pellet bao giải phóng tại đại
tràng
Theo các tài liệu tham khảo trước đó, zein là nguyên liệu tiềm năng và triển
vọng trong bào chế viên bao kiểm soát giải phóng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
nghiên cứu nào sử dụng đơn thành phần zein làm tá dược kiểm soát giải phóng trong
bào chế pellet giải phóng tại đại tràng. Do vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành bao pellet
mesalamin chỉ sử dụng zein với mong muốn pellet bao sẽ giải phóng tại đại tràng
theo cơ chế ăn mòn.
Tiến hành bao pellet sử dụng zein với tỉ lệ các thành phần trong công thức
trình bày trong bảng 3.24 cho pellet nhân được bào chế bằng CT3
83
Bảng 3.24. Công thức dịch bao chỉ chứa zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT8
1 Zein 12 g
2 DBP 2,4 g
3 Talc 2,4 g
4 Tween 80 0,8 g
5 Ethanol 80 % vđ 200 ml
Pellet sau khi bao được đánh giá thử hòa tan in vitro ở điều kiện 1 (2 giờ đầu
trong môi trường HCl 0,1 N pH 1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat
G N Ó H P
I
I
I
CT8
Ả G N M A L A S E M %
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
1
2
3
THỜI GIAN (GIỜ)
pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau
Hình 3.9. Kết quả thử hòa tan pellet bao film chứa zein (n = 6)
Với bề dày màng bao 20%, dược chất trong pellet bao giải phóng nhanh trong
2 giờ đầu (khoảng 80% dược chất giải phóng sau 2 giờ), do đó, không thể bào chế
pellet bao giải phóng tại đại tràng mà chỉ sử dụng zein làm tá dược kiểm soát giải
phóng.
3.3.2.2. Nghiên cứu phối hợp zein với các tá dược kiểm soát giải phóng khác trong
thành phần lớp bao
Qua kết quả được trình bày trong mục 3.3.2.1, luận án quyết định tiến hành
phối hợp zein với 1 tá dược kiểm soát giải phóng khác để tăng khả năng trì hoãn giải
phóng cho pellet bao với mong muốn: zein là một protein khi được ion hóa mang điện
tích dương, phối hợp với 1 tá dược khi ion hóa mang điện tích âm sẽ làm cho màng
bao chắc chắn hơn.
84
• Nghiên cứu ảnh hưởng của loại tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với
zein
Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng zein kết hợp với một tá dược kiểm
soát giải phóng khác với tỉ lệ các thành phần trong công thức trình bày trong bảng
3.25.
Bảng 3.25. Công thức dịch bao khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược KSGP kết hợp
với zein cho 50 g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT9 CT10 CT11
1 Zein 8 8 8
2 Pectin 4 - -
3 Acid stearic - 4 -
5 Eudragit S100 - - 4
6 DBP (20%) 2,4 2,4 2,4
7 Talc (20%) 2,4 2,4 2,4
8 Tween 80 0,8 0,8 0,8
9 Ethanol 80o vđ (ml) 200 200 200
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4 thu được
G N Ó H P
I
I
CT9
I
CT10
CT11
Ả G N M A L A S E M %
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
5
1 0
THỜI GIAN (GIỜ)
kết quả sau
Hình 3.10. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế theo công thức màng
bao chứa zein kết hợp với một polyme kiểm soát giải phóng khác (n = 6)
85
Kết quả thử nghiệm cho thấy:
Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, hầu hết các công thức đều được tiến
hành bao dễ dàng theo các thông số đã nêu trong mục 2.2.2. Pellet bao thu được đều
màu và ít bị dính vào nhau.
Từ đồ thị ta thấy, với cùng bề dày màng bao là 20 %, khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất của các công thức được chia thành 2 loại:
Loại 1 bao gồm các công thức màng bao: CT9, CT10: Dược chất giải phóng
nhanh và gần như hoàn toàn trong 2 giờ đầu.
Loại 2: CT11, công thức này có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tốt
hơn các công thức ở loại 1 và cho thấy sự phù hợp hơn trong bào chế màng bao giải
phóng tại đại tràng: trì hoãn giải phóng tốt hơn trong các giờ đầu (Tlag đạt 4 - 5 giờ)
và có dấu hiệu giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Vì vậy Eudragit S100 được
lựa chọn làm tá dược kiểm soát giải phóng kết hợp với zein để tiến hành các nghiên
cứu tiếp theo.
• Nghiên cứu loại chất hóa dẻo trong công thức bào chế
Đối với phương pháp bao màng, lựa chọn chất hóa dẻo là một trong những yếu
tố quan trọng bởi chất hóa dẻo là thành phần làm tăng tính mềm dẻo, giảm hiện tượng
nứt vỡ, cải thiện khả năng bám dính của màng vào nhân và cải thiện tính thấm của
màng, do đó ảnh hưởng tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của màng bao.
Vì vậy, để lựa chọn được loại chất hóa dẻo phù hợp, cần tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của chất hóa dẻo tới khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của pellet bao.
Tiến hành bao pellet nhân CT3 sử dụng các loại chất hoá dẻo như sau
Bảng 3.26. Công thức dịch bao cho 50g mẻ pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT11 CT12 CT13
1 Zein 8 8 8
2 Eudragit S100 4 4 4
3 DBP - - 2,4
4 Glycerin 2,4 - -
86
5 TEC - - 2,4
6 Talc 2,4 2,4 2,4
7 Tween 80 0,8 0,8 0,8
8 Ethanol 80 (ml) vđ 200 200 200
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 1 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2 và các giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.4, thu được
40
35
G N Ó H P
30
I
I
25
CT11
I
20
15
CT12
10
CT13
5
Ả G N M A L A S E M %
0
0
5
1 0
THỜI GIAN (GIỜ)
kết quả như biểu diễn bằng đồ thị hình sau
Hình 3.11. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet sử dụng chất hóa dẻo khác
nhau (n = 6)
Kết quả thử nghiệm cho thấy :
Về mức độ thuận tiện trong quá trình bao: Màng bao CT11 và CT13 sử dụng
chất hóa dẻo DBP và TEC cho pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi và pellet ít bị
dính. Trong khi đó màng bao CT12 sử dụng glycerin làm cho pellet bị dính lại với
nhau nhiều và dính trên buồng bao. Nguyên nhân có thể do glycerin là chất lỏng có
độ dính và độ nhớt cao nên khi sử dụng để phun vào pellet dễ làm cho các hạt dính
lại với nhau.
Từ đồ thị thử hòa tan ta thấy, với cùng mức bề dày màng bao là 20 % màng
bao CT11, CT12 sử dụng chất hóa dẻo DBP và glycerin cho khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất tốt hơn màng bao CT13 sử dụng TEC (cùng đạt Tlag khoảng 5 giờ).
Tuy nhiên so với màng bao sử dụng glycerin, màng bao sử dụng chất hóa dẻo DBP
cho thấy khả năng trì hoãn giải phóng tốt hơn trong 5 giờ đầu và tốc độ giải phóng
nhanh hơn trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân có thể do DBP là chất hóa dẻo sơ
87
nước, có khả năng phối hợp tốt với hỗn hợp zein - Eudragit S100 nên tạo màng bao
đồng nhất, kiểm soát giải phóng tốt hơn TEC và glycerin. Do vậy, công thức CT11
sử dụng chất hóa dẻo DBP được lựa chọn là chất hóa dẻo trong các nghiên cứu tiếp
theo.
3.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến khả năng kiểm soát
giải phóng
Như đã trình bày, pH giữa các cá thể người có sự dao động và không đồng
nhất, hơn nữa hiện nay chưa có tài liệu nào quy định về điều kiện thử hòa tan cho
viên giải phóng tại đại tràng. Do vậy, sau khi lựa chọn được tá dược kiểm soát giải
phóng phối hợp với zein và chất hóa dẻo sử dụng trong công thức màng bao, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành đánh giá thử hòa tan pellet bao ở điều kiện 2 được trình bày
ở mục 2.2.4.4. Tiến hành bao pellet với các thành phần màng bao giống như CT11 và
tiến hành thử hòa tan trong điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
G N Ó H P
I
I
I
CT11 (hòa tan 2)
Ả G N M A L A S E M %
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
6
2 4 THỜI GIAN (GIỜ)
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả:
Hình 3.12. Kết quả thử độ hòa tan của pellet bào chế theo CT11 ở điều kiện thử hòa
tan 2 (n = 6)
Từ đồ thị ta thấy, sau khi thay đổi điều kiện thử hòa tan, Tlag của màng bao chỉ
đạt khoảng 2 giờ và dược chất giải phóng nhanh trong các giờ tiếp theo. Nguyên nhân
có thể do Eudragit S100 là polyme tan trong môi trường pH ≥ 7, qua đó làm màng
bao vỡ sớm và giải phóng dược chất nhanh khi chuyển sang môi trường pH 7,4. Do
vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành cải tiến công thức màng bao để bào chế pellet bao
có được khả năng kiểm soát giải phóng tốt hơn trong điều kiện thử hòa tan thứ 2.
88
3.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bao film
Nhiệt độ bao film có thể ảnh hưởng đến khả năng hình thành màng bao và sự
vững chắc của màng. Để khảo sát nhiệt độ bao film, cố định thông số bao tầng sôi:
áp suất súng phun, đường kính súng, tốc độ phun dịch. Tiến hành bao CT16 ở mục
3.3.2.5 với nhiệt độ khí thổi vào ở 30oC và 60oC. Pellet thu được sau khi bao được
chụp SEM để xác định hình dạng bề mặt. Kết quả chụp SEM được trình bày ở hình
sau:
Hình 3.13. Hình ảnh SEM của (a) mặt cắt pellet bao, (b) bề mặt pellet bao, (c) bề
mặt pellet bao ở 60 oC
Hình 3.14. Hình ảnh SEM của (a’) bề mặt pellet bao, (b’) bề mặt pellet bao, (c’)
mặt cắt pellet bao ở 30 oC
Hình chụp SEM cho thấy nhiệt độ bao film ảnh hưởng đến sự hình thành lớp
màng bao. Ở nhiệt độ khí vào 60 oC, màng bao không đều, gồ ghề. Hình ảnh mặt cắt
pellet bao ở 60 oC cho thấy lớp màng bao có khoảng hở ở giữa. Nguyên nhân có thể
do quá trình bốc hơi dung môi nhanh làm cho lớp bao không đều ở bề mặt tạo các
khoảng hở ở giữa lớp bao. Ngược lại, pellet bao film ở 30oC có bề mặt khá đều và
nhẵn so với pellet bao ở 60oC. Hình ảnh mặt cắt ngang pellet cho thấy lớp màng bao
ở 30oC là một lớp liên tục, đồng nhất, không bị những khoảng hở ở giữa lớp bao, giúp
pellet ổn định hơn trong quá trình bảo quản. Dựa vào kết quả trên, lựa chọn nhiệt độ
bao là 30 oC cho các nghiên cứu tiếp theo.
89
3.3.2.5. Nghiên cứu cải thiện khả năng kiểm soát giải phóng ở điều kiện 2 của
pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
• Nghiên cứu cải tiến tăng tốc độ hòa tan mesalamin từ pellet nhân
Qua thực nghiệm nhận thấy dược chất giải phóng không nhanh sau thời gian
Tlag, hình dạng pellet không thay đổi sau thử nghiệm độ hòa tan. Do đó, để cải thiện
tốc độ hòa tan dược chất từ nhân sau thời gian Tlag, nghiên cứu đã cải tiến thành phần
pellet nhân bằng cách thêm tá dược lactose monohydrat và tá dược siêu rã, trương nở
khi tiếp xúc với nước là DST vào nhân pellet. Tiến hành bào chế pellet nhân như bảng
3.27 để khảo sát ảnh hưởng của lactose monohydrat và natri starch glycolat.
Bảng 3.27. Thành phần pellet nhân có tỷ lệ tá dược khác nhau (Tính cho lượng
pellet có chứa 500mg mesalamin)
STT 1 2 3 4 5 6 7 THÀNH PHẦN Mesalamin (mg) MCC PH 101 (mg) Lactose monohydrate (mg) Natri starch glycolat (mg) PVP K30 (mg) Aerosil 200 (mg) Nước (g) (*) CT3 500 500 - - 90 15 0,6 CT6 500 400 40 55 90 15 0,6 CT7 500 400 40 110 90 15 0,6
CT5 500 400 200 0 90 15 0,6 (*) Bay hơi trong quá trình bào chế
Tiến hành bào chế CT3, CT5, CT6 và CT7 với lượng dược chất, tá dược cho
cỡ mẻ 500 g pellet nhân như phụ lục 2.1 và thử hòa tan pellet nhân ở điều kiện thử
120
100
G N Ó H P
I
80
CT3
I
60
CT5
I
40
CT6
20
CT7
0
Ả G N M A L A S E M %
0
2
4
6
THỜI GIAN (GIỜ)
hòa tan pellet nhân (môi trường đệm phosphat pH 6,8) ở mục 2.2.4.3, kết quả như sau
Hình 3.15. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến khả năng giải
phóng dược chất của pellet nhân (n = 6)
90
Quá trình bào chế 4 mẫu pellet đều tiến hành dễ dàng theo quy trình đã nêu.
Pellet là các hạt cầu đều, đạt yêu cầu về tính chất và hàm lượng.
Kết quả thử hòa tan cho thấy: Mẫu CT3, sau 2 giờ, có 73 % dược chất giải
phóng; pellet vẫn giữ dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân.
Mẫu pellet CT5 giải phóng dược chất nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet
có lactose dễ tan, tạo kênh khuếch tán vào nhân pellet. Công thức CT5 vẫn giữ nguyên
dạng cầu sau khi dược chất đã giải phóng ra khỏi pellet nhân. Mẫu pellet CT6 dược
chất giải phóng nhanh ra khỏi nhân pellet do thành phần pellet có chứa tá dược siêu
rã DST hút nước, trương nở, tạo kênh khuếch tán giúp dược chất hòa tan tốt vào môi
trường; pellet trương nở trong môi trường hòa tan, tuy nhiên hình dạng thay đổi không
nhiều do lượng DST thấp. Mẫu pellet CT7 dược chất giải phóng hoàn toàn sau 2 giờ;
pellet trương nở và biến dạng mạnh trong môi trường hòa tan do lượng DST cao. Dựa
vào kết quả nghiên cứu trên, công thức CT7 được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo.
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tiêu chuẩn pellet nhân sử dụng cho nghiên
cứu là giải phóng 100 % sau ≤ 2 giờ.
• Nghiên cứu kết hợp EC với zein và Eudragit S100 trong thành phần màng
bao
Tham khảo tài liệu, nhận thấy EC là một polyme không tan trong nước, không
bị phân hủy hay trương nở ở các điều kiện pH khác nhau và được sử dụng nhiều trong
các nghiên cứu bào chế hệ kiểm soát giải phóng, do đó luận án đã phối hợp EC với
hỗn hợp zein – Eudragit S100 để kéo dài thời gian tiềm tàng cho pellet bao.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của EC kết hợp với zein và Eudragit S100 trong
thành phần màng bao, tiến hành cố định tỉ lệ hỗn hợp zein-ethyl celulose (1:1), tỉ lệ
chất hóa dẻo, talc, lượng dung môi dùng trong công thức và thay đổi tỉ lệ Eudragit
S100 so với tổng lượng polyme 10 % (CT14), 20 % (CT15), 30 % (CT16).
Ngoài ra, để tăng % giải phóng dược chất từ nhân sau thời gian tiềm tàng, sử
dụng pellet bao chứa DST trong nhân như công thức pellet nhân CT7 và tiến hành
bao 240 g pellet với các công thức màng bao trình bày như bảng 3.28.
91
Bảng 3.28. Công thức dịch bao kết hợp EC với zein và Eudragit S100 cho 240g
pellet nhân mesalamin
STT Thành phần CT14 CT15 CT16
1 Zein 38,25 g 34 g 29,75 g
2 Eudragit S100 8,5 g 17 g 25,5 g
5 Ethyl cellulose 38,25 g 34 g 29,75 g
6 Dibutyl phthalate (DBP) 17 g 17 g 17 g
7 Talc 17 g 17 g 17 g
9 Ethanol 80 % vđ (ml) 1420 ml 1420 ml 1420 ml
Thử nghiệm hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
G N Ó H P
I
I
CT14
I
CT15
CT16
Ả G N M A L A S E M %
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
5
1 0
THỜI GIAN (GIỜ)
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 được kết quả như sau
Hình 3.16. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose
trong thành phần màng bao đến T10 (n = 6)
Pellet bao sử dụng nhân pellet CT7 có DST trong nhân giúp dược chất giải
phóng nhanh sau thời gian tiềm tàng Tlag do màng bao bị ăn mòn nhanh sau thời điểm
này làm nước khuếch tán nhanh vào nhân, DST trong nhân pellet hút nước trương nở,
phá vỡ màng bao pellet và giải phóng hoạt chất nhanh ra môi trường hòa tan.
Tỉ lệ % Eudragit S100 ảnh hưởng đến thời gian T10, tuy nhiên tăng tỉ lệ %
Eudragit S100 trong các công thức nghiên cứu không làm tăng T10 tương ứng của
pellet bao giải phóng tại đại tràng. CT16 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 30 % cho giá
92
trị T10 > 4 giờ (8,07 ± 0,98 % hoạt chất giải phóng sau 4 giờ), trong khi CT14 với tỉ
lệ % Eudragit S100 là 10 % cũng cho giá trị T10 khoảng 4 giờ (7,26 ± 1,59 %
mesalamin giải phóng sau 4 giờ). Ngược lại, CT15 với tỉ lệ % Eudragit S100 là 20 %
thì T10 < 4 giờ (15,87 ± 2,89 % mesalamin giải phóng sau 4 giờ).
Màng bao CT16 có tỉ lệ % dược chất giải phóng khá nhanh sau thời gian tiềm
tàng so với CT14. Sau 7 giờ CT16 và CT14 lần lượt giải phóng 82,29 ± 2,42 % và
60,36 ± 1,99 %. Kết quả cho thấy, CT16 kiểm soát giải phóng dược chất tốt trong 4
giờ đầu và giải phóng nhanh mesalamin sau thời gian tiềm tàng nên được lựa chọn
cho các nghiên cứu tiếp theo.
• Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ chất hoá dẻo đến khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất.
Tiến hành bao pellet với thành phần màng bao cố định tỉ lệ zein - Eudragit
S100 - EC, tỉ lệ talc, dung môi và các thông số quy trình bao theo CT16; thay đổi tỉ
lệ chất hóa dẻo 20 % (CT16), 30 % (CT17) và 40 % (CT18). Bao pellet theo phương
pháp như mô tả trong mục 2.2.2. Khối lượng lớp bao cố định là 30 % so với khối
lượng pellet nhân. Kết quả bào chế như sau
Tỷ lệ % CHD
(kl/kl) so với Nhận xét
polyme
Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, không có hiện 20 % (CT16) tượng dính pellet với nhau và với buồng bao
Bề mặt pellet bao đều màu, buồng bao ít bụi, bắt đầu xuất hiện 30 % (CT17) hiện tượng các hạt pellet dính chùm nho và bám vào buồng bao.
Bề mặt pellet bao đều màu, pellet dính nhiều lên ống wurtter và 40 % (CT18) dính lại với nhau thành từng chùm
Nguyên nhân có thể do khi tăng nồng độ chất hóa dẻo, dịch bao sau khi tiếp
xúc với pellet mất nhiều thời gian hơn để làm khô, do đó pellet dễ dính lại với nhau
và dính trong buồng bao. Từ kết quả trên nhận thấy, tỷ lệ chất hóa dẻo trong công
thức là 20 % so với lượng polyme là phù hợp.
93
• Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày màng bao đến khả năng kiểm soát giải
phóng dược chất
Thời gian tiềm tàng là tiêu chí đặc trưng và quan trọng nhất đối với thuốc giải
phóng tại đại tràng. Để tạo ra màng bao có T10 từ 4 - 6 giờ, nghiên cứu đã thay đổi bề
dày màng bao với các thành phần giống màng bao CT16, từ đó chọn ra bề dày thích
hợp thông qua thử nghiệm hòa tan. Tiến hành bao pellet với các bề dày màng bao
thay đổi như sau
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát bề dày màng bao CT16, CT19, CT20
Màng bao Bề dày màng bao Tỉ lệ khối lượng màng bao thu được
CT16 30 % 30,16 %
CT19 34 % 34,47 %
CT20 38 % 38,25 %
Tiến hành thử hòa tan ở điều kiện 2 (2 giờ đầu trong môi trường HCl 0,1 N pH
1,2; 3 giờ tiếp theo ở môi trường đệm phosphat pH 7,4 và các giờ tiếp theo ở môi
120
100
G N Ó H P
I
80
I
CT20
I
60
CT19
40
CT16
20
Ả G N M A L A S E M %
0
0
5
1 0
1 5
THỜI GIAN (GIỜ)
trường đệm phosphat pH 6,8) như trình bày ở mục 2.2.4.4 thu được kết quả như sau
Hình 3.17. Kết quả thử độ hòa tan của các mẫu pellet bào chế với bề dày màng bao
khác nhau (n = 6)
Khi tăng bề dày màng bao, khả năng kiểm soát T10 của pellet bao càng tốt. Tuy
nhiên, khi bề dày màng bao tăng tới 38 % thì thuốc giải phóng sau Tlag khá lâu. CT16
với 30 % bề dày màng bao có T10 đạt hơn 4 giờ và T80 đạt khoảng 7 giờ. Tương tự,
công thức CT19 với 34 % bề dày màng bao cũng cho kết quả T10 lớn hơn 4 giờ (3,82
± 0,68 % dược chất giải phóng sau 4 giờ) và T80 đạt khoảng 9 giờ (79,40 ± 2,03 %
94
mesalamin giải phóng sau 9 giờ). Ngược lại, CT20 với 38 % bề dày màng bao thì sau
4 giờ và 11 giờ thì lần lượt chỉ có 2,52 ± 1,33 % và 71,51 ± 2,17 % thuốc giải phóng.
Dựa vào kết quả trên cho thấy, có thể phối hợp zein, Eudragit S100 và EC
trong thành phần màng bao pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Tỷ lệ Eudragit
S100 so với tổng lượng polyme sử dụng trong công thức từ 20 – 30 % và bề dày màng
bao từ 30 – 34 %. Công thức CT16 và CT19 có thể kiểm soát giải phóng tại đại tràng
trong môi trường in vitro thử nghiệm.
3.4. TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC MÀNG BAO PELLET MESALAMIN GIẢI
PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.4.1. Thiết kế thử nghiệm tối ưu hóa
Dựa vào các nghiên cứu sơ bộ trước đó và tài liệu tham khảo, tiến hành thiết
kế thử nghiệm tối ưu hóa với khoảng biến thiên của các biến đầu vào và yêu cầu của
biến đầu ra như sau:
Bảng 3.30. Khoảng thiết kế của biến đầu vào
Biến độc lập Khoảng biến thiên Ghi chú
(-1) (0) (+1)
26 % 30 % 34 % Dựa trên khảo sát sơ bộ, lựa X1
chọn khoảng biến thiên như đã 20 % 25 % 30 % X2
trình bày 40 oC 60 oC 80 oC X3
Ghi chú: X1: bề dày màng bao; X2: tỉ lệ % Eudragit S100 so với tổng lượng
polyme; X3: Nhiệt độ ủ trong 24 giờ sau bao.
Mức 26% là 1455,3 mg, mức 30% là 1501,5 mg và mức 34 % là 1547,7 mg
(tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin). Khối lượng pellet nhân 1155 mg
Bảng 3.31. Yêu cầu của biến đầu ra
Biến phụ Ký hiệu Yêu cầu Ghi chú
thuộc
4 – 6 giờ Thuốc ở đoạn đường tiêu hóa trước đại tràng T10 (giờ) Y1
6 – 10 giờ Thời gian thuốc ở đại tràng T80 (giờ) Y2
Thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu được 17 công thức.
Trong đó có 3 công thức tại tâm để đánh giá mức độ lặp lại của thí nghiệm. Tiến hành
95
bào chế và thử hòa tan 17 công thức màng bao ở điều kiện 2 được trình bày ở mục
2.2.4.4 và tiến hành khớp mô hình động học. Mô hình động học phù hợp nhất được
trình bày ở phụ lục 2.9 sẽ được sử dụng để tính T10 và T80. Kết quả thu được như sau
Bảng 3.32. Giá trị T10 và T80 của các công thức thí nghiệm
Biến đầu vào Biến đầu ra
CT X1 X2 X3 T10 (giờ) T80 (giờ) (%) (%) (0C)
N1 3,6 5,5 26 20 40
N2 4,1 6,3 34 20 40
N3 3,8 5,5 26 30 40
N4 4,3 8,7 34 30 40
N5 3,4 5,4 26 20 80
N6 4,0 6,0 34 20 80
N7 3,8 5,5 26 30 80
N8 4,2 7,8 34 30 80
N9 3,4 6,4 26 25 60
N10 4,1 9,7 34 25 60
N11 3,8 5,6 30 20 60
N12 4,1 6,4 30 30 60
N13 3,3 6,8 30 25 40
N14 3,5 6,3 30 25 80
N15 3,5 6,6 30 25 60
N16 3,6 6,9 30 25 60
N17 3,6 6,5 30 25 60
Phân tích số liệu thu được kết quả phân tích phương sai ANOVA cho biến đầu
ra ở bảng 3.33.
96
Bảng 3.33. Phân tích phương sai ANOVA cho T10
Bậc tự do Tổng bình Trung bình bình F p T10
phương phương
Tổng 17 243,27 14,31
Hằng số 1 241,70 241,70
Tổng hiệu 16 1,58 0,10
chỉnh
Hồi quy 9 1,51 0,17 17,74 0,00 Phần dư 7 0,07 0,01
Khuyết 5 0,06 0,01 3,57 0,23 Sai số 2 0,01 0,00
N = 17 Q2 = 0,64 Số điều kiện = 4,44
hiệu chỉnh = 0,90
DF = 7 R2 = 0,96 RSD =0,10 R2
Bảng 3.34. Phân tích phương sai ANOVA cho T80
Bậc tự do Tổng bình Trung bình bình F p T80
phương phương
Tổng 17 758,85 44,64
Hằng số 1 736,57 736,57
Tổng hiệu 16 22,28 1,39
chỉnh
Hồi quy 9 20,81 2,31 10,98 0,00 Phần dư 7 1,47 0,21
Khuyết 5 1,39 0,28 6,41 0,14 Sai số 2 0,09 0,04
N = 17 Q2 = 0,50 Số điều kiện = 4,44
hiệu chỉnh = 0,85
DF = 7 R2 = 0,93 RSD = 0,46 R2
hiệu chỉnh lớn hơn T80. Trong khi, Q2 thể
Kết quả cho thấy T10 có giá trị R2, R2
hiện khả năng dự đoán của mô hình. Tương tự R2, Q2 của T10 cao hơn T80. Ngoài ra,
97
giá trị P của tất cả các biến đầu ra < 0,05 và P (khuyết) > 0,05. Do đó, các biến đầu
ra T10, T80 phù hợp với mô hình phân tích.
Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho các biến đầu ra như sau:
Bảng 3.35. Phân tích hệ số hồi quy của T10
Hệ số Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy (±) P T10
Hằng số 3,58 0,04 0,00 0,10
0,27 0,03 0,50 0,07 X1
0,13 0,03 0,00 0,07 X2
-0,02 0,03 0,54 0,07 X3
0,16 0,06 0,03 0,14 X1*X1
0,36 0,06 0,00 0,14 X2*X2
-0,19 0,06 0,01 0,14 X3*X3
-0,02 0,03 0,49 0,08 X2*X2
0,00 0,03 1,00 0,08 X1*X3
0,03 0,03 0,49 0,08 X2*X3 Độ tin cậy = 0,95
Bảng 3.36. Phân tích hệ số hồi quy của T80
Hệ số Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy (±) P T80
Hằng số 6,88 0,20 0,00 0,46
1,02 0,15 0,00 0,34 X1
0,51 0,15 0,01 0,34 X2
-0,18 0,15 0,25 0,34 X3
1,02 0,28 0,01 0,66 X1*X1
-1,03 0,28 0,01 0,66 X2*X2
-0,48 0,28 0,13 0,66 X3*X3
0,51 0,16 0,02 0,38 X1*X2
-0,14 0,16 0,42 0,38 X1*X3
-0,06 0,16 0,71 0,38 X2*X3 Độ tin cậy = 0,95
98
(a)
(b)
Hình 3.18. (a) Ảnh hưởng của biến đầu vào đến T10, (b) Ảnh hưởng của biến đầu
vào đến T80
Giá trị P < 0,05 thể hiện sự phụ thuộc có ý nghĩa thống kê của các biến độc
lập và các biến phụ thuộc. Đối với biến đầu ra T10 và T80, giá trị P của X1 và X2 <
0,05; giá trị P của X3 > 0,05 chứng tỏ X1, X2 ảnh hưởng có giá trị thống kê đối với
T10 và T80, nhưng biến X3 lại ảnh hưởng không nhiều đến T10 và T80. Hình 3.19 thể
hiện xu hướng ảnh hưởng của biến X1, X2 đến T10 và T80. Hình 3.19 (a) cho thấy, T10
có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với X1 nhưng không tỷ lệ thuận với X2. Hình 3.19 (b)
cho thấy ở một số giá trị X2, T80 tăng tỷ lệ thuận với X1.
3.4.2. Xác định công thức màng bao pellet tối ưu
Tối ưu hóa công thức bào chế: Phân tích tối ưu từ MODDE 12.0 với điều kiện
T10 tiến tới 6 giờ, T80 tiến tới 8 giờ. Kết quả không gian thiết kế như hình 3.20.
99
Hình 3.19. Không gian thiết kế tối ưu
Giá trị tối ưu dự đoán từ mô hình: X1 = 34 %, X2 = 30 %, X3 = 62 0C. Bao 240
g pellet nhân bằng công thức màng bao tối ưu như ghi ở bảng 3.37.
Bảng 3.37. Công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân bằng phần mềm
MODDE 12.0
STT Thành phần Lượng
1 33,72 Zein (g)
2 28,9 Eudragit S100 (g)
3 33,72 EC (g)
4 19,27 DBP (g)
5 19,27 Talc (g)
6 1609 Ethanol 80 % vừa đủ (ml)
100
90
80
70
60
50
40
30
g n ó h p i ả i g n i m a l a s e m %
20
10
0
0
2
4
6
8
10
12
Thời gian (giờ)
Tiến hành thử hòa tan được kết quả như sau
Hình 3.20. % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3)
100
Bảng 3.38. So sánh kết quả T10, T80 mô hình dự đoán và số liệu thực nghiệm
Mẫu T10 T80
CT tối ưu 4,3 giờ 8,7 giờ
CT dự đoán 4,5 giờ 8,9 giờ
Kết quả thực nghiệm công thức tối ưu có giá trị T10 và T80 sai khác lần lượt
4,44% và 2,25% (< 5 %) so với giá trị dự đoán của mô hình. Mô hình dự đoán phù
hợp với kết quả thực nghiệm. Công thức tối ưu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
3.5. NGHIÊN CỨU NÂNG CẤP QUY TRÌNH BÀO CHẾ PELLET
MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG Ở QUY MÔ 2 KG PELLET
NHÂN / MẺ BAO
Do nguyên liệu hạn chế, nên trong nghiên cứu này chỉ mới có thể xây dựng
quy trình bào chế pellet nhân ở quy mô 2,2 kg pellet nhân / mẻ và 2,0 kg pellet nhân
/ mẻ bao. Tỷ lệ các thành phần trong công thức pellet nhân và màng bao được giữ
nguyên theo công thức đã chọn. Quy trình bào chế được thực hiện theo phương pháp
mô tả ở mục 2.2.2, quá trình trộn khô và trộn ướt sử dụng máy trộn siêu tốc. Quá trình
xát hạt sử dụng máy xát hạt. Quá trình đùn sử dụng máy đùn Cavela và quá trình vo
tạo cầu sử dụng máy tạo cầu Cavela. Quá trình bao pellet sử dụng thiết bị bao tầng
sôi Qui Long. Quá trình đóng nang sử dụng thiết bị đóng nang tự động Jiangnan
3.5.1. Mô tả quy trình bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
3.5.1.1. Công thức
Bảng 3.39. Công thức cho mẻ 2,2 kg pellet nhân
STT Thành phần
1 Tính cho lượng pellet chứa 500 mg mesalamin (mg) 500 Tính cho quy mô 2,2 kg pellet nhân / mẻ (g) 950 Mesalamin
2 MCC PH101 400 760
3 DST 110 209
4 Lactose monohydrate 40 76
5 PVP K30 90 171
6 Aerosil 15 28,5
7 Nước tinh khiết 600 1140
101
Bảng 3.40. Công thức dịch bao cho mẻ 2,0 kg pellet nhân / mẻ bao
STT Thành phần
1 Tính cho quy mô 2 kg pellet nhân / mẻ bao (Hiệu suất bao 84 %) 202,37 Zein (g)
2 Eudragit S100 (g) 173,46
3 EC (g) 202,37
4 DBP (g) 115,64
5 Talc (g) 115,64
6 9637 Ethanol 80 % (ml)
3.5.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế
Quy trình bào chế gồm các giai đoạn chính:
• Sơ đồ quy trình pha chế
Hình 3.21. Sơ đồ quy trình pha chế
102
• Bào chế pellet nhân mesalamin
Trộn bột khô: Trộn đều hỗn hợp mesalamin, MCC PH101, lactose
monohydrat, DST và Aerosil 200 bằng thiết bị trộn siêu tốc với tốc độ cánh chính 25
Hz trong 10 phút → hỗn hợp (1)
Trộn bột ướt: Pha tá dược dính PVP K30 / nước: Cân và cho lượng PVP K30
vào lượng nước trong công thức, khuấy đến khi PVP K30 tan hoàn toàn trong nước
được dung dịch (2). Cho dung dịch (2) vào hỗn hợp (1) và trộn ướt bằng máy trộn
siêu tốc với tốc độ cánh chính 25 Hz trong 10 phút được hỗn hợp bột ướt (3)
Xát khối ẩm qua rây: Cho hỗn hợp bột ướt (3) qua rây 5 mm được hỗn hợp bột
ướt (4)
Ủ: Ủ bột ướt (4) trong 1 giờ
Đùn: Đùn bột ẩm sau ủ qua máy đùn Caleva với đường kính lỗ đùn 0.8 – 1
mm và tốc độ đùn 80 vòng/phút
Vo tạo cầu: Sợi sau khi qua máy đùn được vo tạo cầu bằng máy tạo cầu Caleva
ở tốc độ cao 1500 vòng/phút trong 90 giây thu được pellet nhân mesalamin.
Sấy pellet và chọn pellet: Sấy pellet sau khi tạo cầu ở 60 oC đến độ ẩm < 3%.
Pellet sau khi đạt độ ẩm được rây qua rây 0,8 mm và 1 mm để chọn pellet có kích
thước trong khoảng 0,8 – 1 mm để bao film.
• Bào chế pellet bao mesalamin giải phóng tại đại tràng
Pha chế dịch bao
Cho DBP vào 70% lượng ethanol 80 % được dung dịch (1).
Cho zein, Eudragit S100 và EC vào dung dịch (1), hòa tan hoàn toàn được
dung dịch (2).
Nghiền bột talc và rây qua rây số 180. Sau đó cho bột talc vào dung dịch (2),
khuấy đều được hỗn dịch (3)
Thêm dung môi ethanol 80 % vừa đủ vào hỗn dịch (3), khuấy liên tục trong 1
giờ bằng máy khuấy từ. Lọc qua rây số 180.
Bao film: Pellet nhân được bao bằng máy bao tầng sôi Qui Long có công suất
bao từ 200 g – 2 kg. Các thông số bao như sau:
Nhiệt độ khí thổi vào: 30 oC
103
Tần số quạt hút: 28 – 30 Hz
Tốc độ bơm nhu động tương ứng: 2,8 g dịch/phút
Đường kính miệng vòi phun: 1 mm
Áp suất súng phun: 1 bar
Khối lượng pellet nhân: 2 kg
Ủ pellet sau khi bao ở 62 oC trong 24 giờ. Pellet bao film được bảo quản ở
nhiệt độ phòng trước khi đóng nang
• Đóng nang, đóng lọ
Đóng 387 mg pellet bao chứa khoảng 125 mg mesalamin vào nang số 0 bằng
máy đóng nang tự động Jiangnan công suất đóng nang 10000 – 15000 viên/giờ.
Đóng nang thuốc vào lọ thủy tinh màu nâu
3.5.2. Kiểm soát quy trình bào chế viên mesalamin giải phóng tại đại tràng
3.5.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế
Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó đề xuất biện
pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.
Bảng 3.41. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế
Tần Ảnh Khả năng Giai Nguy cơ dự kiến Biện pháp xử lý suất hưởng phát hiện đoạn
Giai đoạn bào chế pellet nhân
Kiểm soát thời gian Trộn Hàm lượng không Thấp Lớn Khó trộn, tốc độ trộn, bột đồng đều. lượng bột đem trộn khô
Hàm lượng không Thấp Lớn Khó Kiểm soát thời gian
Trộn đồng đều. trộn, tốc độ trộn
bột Độ ẩm không đồng Trung Kiểm soát tốc độ cho ướt Thấp Khó nhất bình tá dược dính
104
Tạo hạt trong quá Kiểm soát cỡ rây, Thấp Ít Rây Dễ trình rây tốc độ xát hạt.
Sợi bột bị khô Thấp Lớn Dễ Kiểm soát tốc độ
đùn.
Đùn Kiểm soát tốc độ, – vo Pellet không thành Thấp Lớn Dễ thời gian, khối lượng hình cầu mỗi lần vo tạo cầu.
Thấp Trung Dễ Độ ẩm không đạt Kiểm soát nhiệt độ bình Sấy – sấy, thời gian sấy chọn
pellet Trung Độ ẩm không đồng Kiểm soát khối Dễ Thấp bình nhất lượng sấy
Giai đoạn bào chế pellet bao film
Hình thức pellet Trung Kiểm soát lượng không đạt do bị Lớn Dễ bình dịch phun dính lại
Kiểm tra tốc độ quạt
Pellet bị dính nhiều Trung hút Lớn Dễ ở túi lọc bình Kiểm soát lượng
dịch phun Bao Bề dày pellet Kiểm tra đĩa phân pellet Thấp Lớn Khó không đều phối khí
Cố định số lượng
mỗi mẻ bao. Cố định Bề dày thay đổi Trung các thông số bao. Cố nhiều giữa các lần Lớn Khó bình định vị trí lắp vòi bao khác nhau phun dịch. Vệ sinh
sạch đĩa phân phối
105
khí. Kiểm soát khí
nén cấp vào không
được có nước.
Khối lượng các Đóng Trung Kiểm soát tốc độ viên nang không Thấp Khó nang bình đóng nang đồng đều
3.5.2.2. Lựa chọn các thông số kiểm soát
Qua đánh giá nguy cơ như trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên cứu với
các thông số như sau:
Bảng 3.42. Các thông số trọng yếu cần kiểm soát
Giai Chỉ tiêu kiểm Phương Thông số Yêu cầu đoạn soát pháp
Hàm lượng
mesalamin đạt từ 90 Hàm lượng HPLC – 110% so với hàm Trộn - Thời gian trộn
lượng lý thuyết bột khô - Tốc độ trộn
Độ phân tán hàm CV < 3% Thống kê lượng
Độ ẩm khối bột 30 – 35 % Cân sấy ẩm
Trộn - Thời gian trộn Hàm lượng
bột ướt - Tốc độ trộn mesalamin đạt từ 90 Hàm lượng HPLC – 110 % so với hàm
lượng lý thuyết
Đùn - - Thời gian vo Hình cầu, đều, không Hình thức pellet Cảm quan vo - Tốc độ vo bị dính lại
106
Sấy – - Thời gian sấy chọn Độ ẩm pellet < 3 % Cân sấy ẩm - Nhiệt độ sấy pellet
Pellet màu vàng, hình Hình thức Cảm quan cầu - Nhiệt độ khí
Hàm lượng thổi vào
mesalamin đạt từ 90 - Tần số quạt Hàm lượng HPLC – 110 % so với hàm hút
lượng lý thuyết - Tốc độ phun Bao
dịch bao film
- Đường kính
miệng vòi phun Độ phân tán hàm CV < 3 % Thống kê - Áp suất súng lượng
phun
Hình thức Nang kín, đều Cảm quan
Độ đồng đều khối AV ≤ 15% lượng đóng nang
Đóng Tốc độ đóng Thử hòa tan
nang nang Đạt yêu cầu thuốc và định
Độ hòa tan giải phóng tại đại lượng bằng
tràng phương pháp
UV-VIS
3.5.2.3. Quá trình lấy mẫu
Bảng 3.43. Quá trình lấy mẫu kiểm soát
Giai Thời Vị trí Mã Chỉ tiêu Lượng Cách lấy mẫu
đoạn điểm lấy mẫu kiểm soát mẫu
mẫu
TK1 Hàm lượng 5 g/mẫu
107
Trộn Sau khi Hình TK2 Độ phân Dùng dụng cụ để
bột khô trộn 3.22 TK3 tán hàm lấy mẫu ở giữa
(a) lượng khối bột. Mẫu sau
khi lấy cho vào 2
lớp túi nilon, buộc
kín và ghi nhãn
Trộn Kết thúc Hình TU1 Độ ẩm 5 g/mẫu Dùng dụng cụ để
bột ướt giai đoạn 3.22 TU2 lấy mẫu ở giữa Hàm lượng
trộn bột (a) TU3 khối bột. Mẫu sau
ướt khi lấy cho vào 2
lớp túi nilon, buộc
kín và ghi nhãn
Đùn - Sau khi vo Hình ĐV1 Hình thức 2 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy
vo tạo hạt 3.22 ĐV2 mẫu, xem xong
(b) ĐV3 rồi trả lại
Sấy – Sau khi Hình Độ ẩm 2 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy S1
chọn sấy và 3.22 S2 mẫu. Mẫu sau khi
pellet chọn (c) S3 lấy cho vào 2 lớp
pellet túi nilon buộc kín
và ghi nhãn
B1 Bao Sau khi Hình Hình thức 40 g/mẫu Dùng dụng cụ lấy
pellet bao 3.22 B2 mẫu. Mẫu sau khi Hàm lượng
(d) B3 lấy cho vào 2 lớp Độ phân
túi nilon buộc kín tán hàm
và ghi nhãn lượng
Đóng Đầu, giữa, Đầu, ĐN1 Hình thức 40 Lấy mẫu bằng
nang cuối quá giữa, ĐN2 viên/mẫu tay, sau đó cho
Độ đồng cuối ĐN3 vào 2 lớp túi nilon
đều khối
108
trình đóng công lượng buộc kín và ghi
nang đoạn nhãn đóng nang
Độ hòa tan
Hình 3.22. Vị trí lấy mẫu kiểm soát quy trình sản xuất các công đoạn (a) trộn bột
khô, ướt, (b) đùn-vo, (c) sấy-chọn pellet và ủ pellet sau bao và (d) bao film
3.5.2.4. Kết quả thẩm định
Bảng 3.44. Kết quả kiểm soát
Kết quả Giai Thông Kết Yêu cầu Mẫu đoạn số/chỉ tiêu luận Lô 01 Lô 02 Lô 03
Thông số trọng yếu
Thời gian 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút Đạt trộn Trộn Tốc độ trộn 25 Hz 25 Hz 25 Hz 25 Hz Đạt bột Chỉ tiêu kiểm soát khô TK1 100,56% 100,82% 101,13% Đạt 90 – Hàm lượng TK2 100,63% 99,55% 100,75% Đạt 110% TK3 99,35% 100,36% 100,17% Đạt
109
Độ phân tán CV < 3 % 0,72% 0,64% 0,48% Đạt hàm lượng
Thông số trọng yếu
Thời gian 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút Đạt trộn
Tốc độ trộn 25 Hz 25 Hz 25 Hz 25 Hz Đạt
Chỉ tiêu kiểm soát Trộn
TU1 31,41% 31,73% 30,92% Đạt bột
ướt Độ ẩm 30 - 35 % TU2 30,85% 31,35% 30,54% Đạt
TU3 30,57% 31,20% 31,17% Đạt
TU1 100,09% 99,36% 99,53% Đạt 90 – Hàm lượng TU2 101,20% 99,77% 100,82% Đạt 110% TU3 100,32% 101,23% 100,07% Đạt
Thông số trọng yếu
Thời gian vo 1,5 phút 1,5 phút 1,5 phút 1,5 phút Đạt
1500 1500 1500 Tốc độ vo 1500 vòng/phút Đạt vòng/phút vòng/phút vòng/phút
Khối lượng Đùn - 200 g bột ướt 200 g 200 g 200 g Đạt mỗi lần vo vo Chỉ tiêu kiểm soát
Hình cầu, ĐV1 Đạt Đạt Đạt Đạt
Hình thức đều, ĐV2 Đạt Đạt Đạt Đạt
pellet không bị Đạt ĐV3 Đạt Đạt Đạt dính lại
Thông số trọng yếu
Sấy – Thời gian 40 phút 40 phút 40 phút 40 phút Đạt chọn sấy se
pellet Nhiệt độ sấy 60oC 60oC 60oC 60oC Đạt se
110
Thời gian 15 giờ ± 30 phút 15 giờ 15 giờ 15 giờ Đạt sấy
Nhiệt độ sấy 60 oC 60 oC 60 oC 60 oC Đạt
Chỉ tiêu kiểm soát
S1 1,72% 1,97% 1,81% Đạt
Độ ẩm ≤ 3 % 1,83% 2,05% 1,77% S2 Đạt
S3 1,65% 1,86% 1,75% Đạt
Thông số trọng yếu
Khối lượng 2 kg 2 kg 2 kg 2 kg Đạt mỗi lần bao
Nhiệt độ khí 30 oC 30 oC 30 oC 30 oC Đạt thổi vào
28 – 30 28 – 30 28 – 30 Tần số quạt 28 – 30 Hz Đạt Hz Hz Hz hút
Tốc độ phun 2,8 g/phút 2,8 g/phút 2,8 g/phút 2,8 g/phút Đạt dịch bao
Đường kính
Bao miệng vòi 1 mm 1 mm 1 mm 1 mm Đạt
pellet phun
Áp suất súng 1 bar 1 bar 1 bar 1 bar Đạt phun
Nhiệt độ sấy
pellet sau 62 oC 62 oC 62 oC 62 oC Đạt
bao
Thời gian
sấy pellet 24 giờ ± 30 phút 24 giờ 24 giờ 24 giờ Đạt
sau bao
Chỉ tiêu kiểm soát
Hình thức B1 Đạt Đạt Đạt Đạt
111
Pellet B2 Đạt Đạt Đạt Đạt
màu
vàng, B3 Đạt Đạt Đạt Đạt
hình cầu
B1 101,17% 101,24% 100,50% Đạt 90 – B2 Hàm lượng 100,89% 99,34% 101,40% Đạt 110% B3 100,10% 99,93% 101,13% Đạt
Độ phân tán CV < 3 % B1 0,55% 0,97% 0,46% Đạt hàm lượng
Thông số trọng yếu
10Hz 10Hz 10Hz Đạt 10Hz Tốc độ đóng nang
Chỉ tiêu kiểm soát
ĐN1 Đạt Đạt Đạt Đạt Nang kín, Hình thức ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt đều ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt
ĐN1 Đạt Đạt Đạt Đạt Độ đồng đều Đóng AV ≤ 15 đơn vị liều ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt nang % (*) ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt
ĐN1 100,20% 101,06% 101,42% Đạt 90–110 Hàm lượng ĐN2 101,00% 100,35% 100,16% Đạt % ĐN3 100,99% 99,55% 100,21% Đạt
Độ hòa tan ĐN1 ĐN2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (**)
ĐN3 Đạt Đạt Đạt Đạt
Đạt yêu cầu thuốc giải phóng tại đại tràng
(*), (**) Số liệu độ đồng đều khối lượng và số liệu độ hòa tan được trình bày
ở phụ lục 3
112
3.5.2.5. Kiểm soát tính lặp lại của quy trình sản xuất dựa trên kết quả kiểm nghiệm
thành phẩm
Bảng 3.45. Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm
Kết quả Chỉ tiêu
kiểm Yêu cầu tiêu chuẩn Lô 01 Lô 02 Lô 03 nghiệm
Viên nang số 0, pellet bên Đạt Đạt Đạt Hình thức trong màu vàng, hình cầu
1,81 % 1,89 % 1,76 % Độ ẩm ≤ 3 %
Độ đồng Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 4,28 3,53 4,08 đều khối 15% lượng viên
Hàm lượng mesalamin đạt Định từ 90 – 110% so với lượng 99,35 % 100,85 % 99.51 % lượng ghi trên nhãn
- Môi trường pH 1,2: Min: 0,11 % Min: 0,10 % Min: 0,16 % + Sau 2 giờ: ≤ 5 % Max: 0,33 % Max: 0,29 % Max: 0,35 % mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat
pH 7,4: Min: 3,53 % Min: 3,44 % Min: 3,36 %
+ Sau 2 giờ : ≤ 10 % Max: 5,57 % Max: 5,37 % Max: 4,81 % Độ hòa tan mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat Min: 83,63 % Min: 84,08 % Min: 83,46 % 6,8: Max: 88,01 Max: 90,37 Max: 90,08 + Sau 6 giờ: ≥ 80 % % % % mesalamin giải phóng
Kết luận cho từng lô Đạt Đạt Đạt
113
3.5.2.6. Đánh giá kết quả:
Tiêu chuẩn chấp nhận:
Kiểm soát là thành công và chấp nhận được khi tất cả thông số kiểm soát đạt
các giới hạn quy định.
Tất cả các yêu cầu về thử nghiệm được thỏa mãn.
Thử nghiệm thất bại:
Nếu bất kỳ kết quả thử nghiệm nào không đạt tiêu chuẩn chấp nhận, các hành
động khắc phục phải được thực hiện trước khi tiến hành lại.
X
Kết quả kiểm soát thực tế:
Đạt Không đạt
3.6. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN
NANG CHỨA PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
3.6.1. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
Các mẫu pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng được bào chế quy mô mỗi
mẻ 2 kg pellet nhân / mẻ bao theo phương pháp ghi tại mục 2.2.2. Tiến hành bào chế
3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lượng, đề xuất tiêu chuẩn cơ sở
cho pellet nhân, pellet bao và viên nang mesalamin GPTĐT.
Bảng 3.46. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet nhân
STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN
Hình thức 1 Pellet hình cầu, màu nâu
Định tính 2 Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin
3 Độ hòa tan - Môi trường pH 6,8:
+ Sau 1 giờ: ≥ 80 % mesalamin giải phóng
4 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) từ 90 – 110 %
(g/100g chế phẩm)
114
Bảng 3.47. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của pellet bao
STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN
1 Hình thức Pellet hình cầu, màu vàng
2 Định tính Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin
3 Độ hòa tan - Môi trường pH 1,2:
+ Sau 2 giờ: < 10 % mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat pH 7,4:
+ Sau 2 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 7,4: ≤
10 % mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat 6,8:
+ Sau 6 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 6,8: ≥
80 % mesalamin giải phóng
4 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) từ 90 – 110 %
(g/100g chế phẩm)
Bảng 3.48. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nang mesalamin 125 mg GPTĐT
STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN
1 Hình thức Viên nang số 0 chứa pellet hình cầu, màu vàng bên
trong
2 Độ đồng đều khối Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 15% lượng viên
Định tính 3 Phải thể hiện phép thử định tính mesalamin
4 Độ hòa tan - Môi trường pH 1,2:
+ Sau 2 giờ: < 10 % mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat pH 7,4:
+ Sau 2 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 7,4: ≤
10 % mesalamin giải phóng
- Môi trường đệm phosphat 6,8:
+ Sau 6 giờ ở môi trường đệm phosphat pH 6,8: ≥
80 % mesalamin giải phóng
115
5 Định lượng Hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) trong viên phải
đạt từ 90 – 110 % so với lượng ghi trên nhãn
3.6.2. Đánh giá độ ổn định
Các mẫu viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng của 3 lô sản phẩm khác
nhau bào chế theo phương pháp ghi ở mục 2.2.2. Mỗi viên nang đóng pellet bao chứa
125 mg mesalamin. Viên đóng lọ thủy tinh nâu, mỗi lọ đóng 20 viên và bảo quản ở
điều kiện phòng thí nghiệm trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40
± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5%) trong 6 tháng (theo hướng dẫn của Asean).
Do hạn chế về thời gian, mới chỉ theo dõi độ ổn định ở điều kiện thường trong
thời gian 12 tháng. Độ ổn định của thuốc đang được tiếp tục theo dõi và lấy mẫu kiểm
tra cho tới thời gian quy định.
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của thuốc được trình bày dưới đây.
3.6.2.1. Theo dõi tính chất
So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế được bảo quản ở điều kiện
thường trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc trong 6 tháng đều không có sự
thay đổi về hình thức.
3.6.2.2. Theo dõi hàm lượng
Bảng 3.49. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều
kiện dài hạn sau 12 tháng (n = 6)
Thời gian Hàm lượng mesalamin (%)
(tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3
0 99,35% 100,85% 99,51%
1 99,51% 100,25% 100,12%
3 98,80% 98,92% 98,67%
6 97,10% 99,78% 98,72%
9 97,91% 98,21% 97,05%
12 96,07% 96,65% 96,82%
116
Bảng 3.50. Hàm lượng (%) của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng ở điều
kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6)
Thời gian Hàm lượng mesalamin (%)
(tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3
1 100,02% 99,85% 99,17%
3 98,92% 98,57% 99,25%
6 96,88% 97,83% 97,01%
Kết quả khảo sát hàm lượng của viên mesalamin giải phóng tại đại tràng trong
các điều kiện bảo quản cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và
12 tháng bảo quản ở điều kiện thường, sự thay đổi hàm lượng ở các mẫu thử nghiệm
nằm trong giới hạn cho phép. Các mẫu viên sẽ tiếp tục được theo dõi, lấy mẫu định
lượng ở điều kiện thực để có thể có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.
3.6.2.3. Theo dõi độ hòa tan
Kết quả khảo sát độ hòa tan dược chất từ viên mesalamin giải phóng tại đại
tràng trong các điều kiện bảo quản với khoảng thời gian xác định cho thấy độ hòa tan
thay đổi không đáng kể so với ban đầu.
Bảng 3.51. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại
tràng được bảo quản ở điều kiện thực sau 12 tháng (n = 6)
% mesalamin giải phóng theo thời gian (TB ± SD) Thời gian pH 1,2 pH 7,4 pH 6,8 (tháng) 2 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ
0,28 ± 0,41 ± 4,38 ± 29,4 ± 70,06 83,06 ± 86,20 ± 0 0,04 0,07 0,45 3,41 ± 4,04 2,24 2,28
0,16 ± 0,35 ± 4,34 ± 29,80 69,25 82,73 ± 85,92 ± 1 0,05 0,07 0,83 ± 3,73 ± 4,94 2,79 1,92 Lô 1 0,24 ± 0,39 ± 4,94 ± 30,37 69,18 80,68 ± 85,54 ± 3 0,06 0,08 0,48 ±2,63 ± 4,23 2,73 2,39
0,23 ± 0,35 ± 4,77 ± 31,16 70,39 81,49 ± 85,01 ± 6 0,09 0,06 0,82 ± 2,18 ± 5,83 2,05 2,11
117
0,22 ± 0,37 ± 4,65 ± 30,98 68,14 80,36 ± 84,58 ± 9 0,10 0,07 0,87 ± 3,85 ± 4,31 2,84 1,10
0,19 ± 0,44 ± 4,34 ± 30,18 67,00 79,32 ± 84,25 ± 12 0,07 0,05 0,69 ± 3,21 ± 3,43 1,52 0,68
0,19 ± 0,40 ± 4,61 ± 30,34 68,16 81,27 ± 87,11 ± 0 0,08 0,04 0,65 ± 3,69 ± 4,41 2,62 2,28
0,23 ± 0,42 ± 4,09 ± 32,13 72,20 83,53 ± 86,87 ± 1 0,09 0,06 0,38 ± 2,89 ± 4,95 1,92 1,84
0,27 ± 0,31 ± 4,92 ± 30,21 67,06 81,72 ± 86,27 ± 3 0,09 0,03 0,83 ± 3,47 ± 3,44 1,91 1,88 Lô 2 0,30 ± 0,34 ± 4,82 ± 31,56 72,84 81,74 ± 85,79 ± 6 0,05 0,04 0,79 ± 4,04 ± 2,57 2,41 1,48
0,27 ± 0,39 ± 4,66 ± 32,50 68,60 80,64 ± 85,51 ± 9 0,12 0,08 0,58 ± 3,70 ± 2,92 3,20 1,97
0,20 ± 0,35 ± 4,76 ± 31,32 66,30 80,87 ± 85,00 ± 12 0,09 0,05 0,51 ± 2,87 ± 2,60 3,00 1,97
0,29 ± 0,33 ± 4,59 ± 28,78 69,55 82,49 ± 86,96 ± 0 0,10 0,05 0,90 ± 2,58 ± 4,25 2,45 3,18
0,25 ± 0,40 ± 4,80 ± 29,75 72,12 82,18 ± 86,28 ± 1 0,09 0,07 0,62 ± 3,51 ± 5,12 3,18 3,55
0,22 ± 0,36 ± 4,62 ± 33,93 69,64 81,82 ± 86,09 ± 3 0,06 0,06 0,59 ± 2,61 ± 4,86 3,09 2,51 Lô 3 0,24 ± 0,39 ± 4,94 ± 30,37 69,18 80,68 ± 85,67 ± 6 0,06 0,08 0,48 ± 2,63 ± 4,23 2,73 1,20
0,25 ± 0,37 ± 4,52 ± 32,93 70,41 80,60 ± 85,15 ± 9 0,09 0,05 0,56 ± 3,83 ± 4,15 1,96 2,03
0,22 ± 0,37 ± 4,57 ± 30,80 69,57 80,84 ± 84,80 ± 12 0,10 0,08 0,93 ± 3,07 ± 5,66 2,84 1,97
118
Bảng 3.52. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại
tràng được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6)
Thời gian % mesalamin giải phóng theo thời gian (TB ± SD)
(tháng)
pH 1,2 pH 7,4 pH 6,8
2 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ
Lô 1 1 0,29 ± 0,43 ± 4,41 ± 34,31 ± 72,24 81,32 86,63
0,07 0,07 0,60 2,01 ± 2,69 ± 2,31 ± 2,46
3 0,21 ± 0,41 ± 4,59 ± 33,47 ± 71,85 81,53 85,55
0,1 0,05 0,63 2,16 ± 4,56 ± 2,34 ± 2,99
6 0,22 ± 0,39 ± 4,55 ± 32,59 ± 67,21 80,52 85,03
0,08 0,04 0,54 1,87 ± 4,41 ± 3,53 ± 2,49
Lô 2 1 0,22 ± 0,44 ± 4,49 ± 27,03 ± 71,67 81,42 85,20
0,09 0,03 0,88 1,77 ± 4,21 ± 2,5 ± 3,21
3 0,18 ± 0,42 ± 4,63 ± 28,69 ± 69,34 80,59 85,85
0,06 0,06 0,59 2,75 ± 6,52 ± 2,5 ± 1,80
6 0,22 ± 0,39 ± 4,61 ± 32,61 ± 69,69 80,94 84,92
0,09 0,05 0,62 1,83 ± 3,27 ± 3,28 ± 2,65
Lô 3 1 0,23 ± 0,39 ± 4,55 ± 30,25 ± 70,88 82,26 85,30
0,10 0,06 0,46 4,61 ± 2,77 ± 2,95 ± 2,07
3 0,19 ± 0,35 ± 4,6 ± 29,34 69,9 ± 80,54 85,86
0,09 0,06 0,56 ±3,79 4,51 ± 3,1 ± 2,43
6 0,22 ± 0,37 ± 4,85 ± 29,78 ± 69,25 79,83 84,56
0,09 0,04 0,72 3,52 ± 5,1 ± 1,74 ± 3,13
3.6.2.4. Tuổi thọ dự đoán bằng phương pháp ngoại suy theo phần mềm Minitab 17
Phân tích dữ liệu độ ổn định với các chỉ tiêu định lượng, độ hòa tan với dữ liệu
dài hạn 12 tháng theo phần mềm Minitab 17 được kết quả như sau:
119
Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 %
Hình 3.23 biểu diễn đường hồi quy của hàm lượng mesalamin có mức chất
lượng trên và dưới lần lượt là 110% và 90% so với hàm lượng trên nhãn. Đường biểu
diễn giới hạn tin cậy dưới 95% cắt đường biểu diễn cận dưới của mức chất lượng ở
thời điểm 32 tháng, trong khi đó đường biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt
đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về sau. Hàm lượng
dược chất thay đổi ở điều kiện lão hóa và điều kiện thực 3 – 4 %, do vậy tuổi thọ đề
xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu hàm lượng.
Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2
Hình 3.24 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH
1,2 với mức chất lượng là không lớn hơn 5,0 %. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy
trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về
sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ
liệu độ hòa tan.
120
Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ
ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %
Hình 3.25 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH
7,4 với mức chất lượng là không lớn hơn 10,0%. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy
trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về
sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ
liệu độ hòa tan.
Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi
trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %
Hình 3.26 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 6 giờ trong
môi trường pH 6,8 với mức chất lượng là không nhỏ hơn 80%. Đường biểu diễn giới
hạn tin cậy 95 % về phía dưới của giá trị trung bình cắt đường biểu diễn mức chất
121
lượng ở thời điểm 26 tháng. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi
phân tích thống kê dữ liệu độ hòa tan
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng viên nang mesalamin ổn định trong thời
gian bảo quản trên các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Từ kết quả ngoại suy theo phần mềm
Minitab 17 tuổi thọ đề xuất là 18 tháng.
Các mẫu viên sẽ tiếp tục được theo dõi, lấy mẫu thử độ hòa tan ở điều kiện dài
hạn để có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu
3.7. SỰ DỊCH CHUYỂN PELLET IN VIVO TRONG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
CHÓ BẰNG CHỤP X-QUANG
Tiến hành thử nghiệm như trình bày ở mục 2.2.5.1 để xác định sự dịch chuyển
pellet in vivo trong đường tiêu hóa chó. Kết quả hình ảnh x-quang của chó 1 được
trình bày ở hình 3.26 và của 4 chó còn lại được trình bày ở phụ lục 5.
122
123
Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm
ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau
4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm
ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i)
sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng
124
Kết quả thử nghiệm in vivo bằng phương pháp hình ảnh X-quang ở 5 chó thử
nghiệm cho thấy: sau 2 giờ, pellet nằm ở vị trí dạ dày hoặc nằm rải rác ở dạ dày và
ruột non. Hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở thời điểm 2 giờ và 4 giờ sau khi uống thuốc.
Điều này chứng tỏ màng bao pellet chưa bị mòn nhiều sau các thời điểm trên, phần
lớn chất cản quang và chất kích quang vẫn còn giữ bên trong nhân pellet. Pellet bao
hạn chế giải phóng dược chất ở đoạn đầu đường tiêu hóa.
Sau 7 giờ, pellet di chuyển xuống đại tràng. Hình ảnh pellet của chó 3 đã mờ
hẳn trong khi hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5, chứng tỏ
dược chất đã giải phóng gần như hoàn toàn ở đại tràng của chó 3 và giải phóng chỉ
một phần ở các chó còn lại sau thời điểm này.
Sau 9 giờ, hình ảnh pellet ở vị trí đại tràng của chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5
mờ hơn so với thời điểm 7 giờ do màng bao pellet bị mòn dần, giải phóng bari sulfat
và chất kích quang bên trong nhân ra ngoài môi trường dịch ruột chó.
Sau 11 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 1, chó 2 và chó 5, chứng tỏ màng
bao pellet đã bị phá hủy và giải phóng phần lớn dược chất từ nhân ra ngoài môi trường
dịch đại tràng chó. Hình ảnh x-quang chó 4 vẫn còn phát hiện, tuy nhiên hình ảnh khá
mờ và ít so với các thời điểm trước. Sau 16 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 4.
Qua thử nghiệm trên 5 chó có thể thấy, tại cùng một thời điểm, pellet ở vị trí
khác nhau trên từng cá thể chó khác nhau. Pellet bao hạn chế giải phóng dược chất
trong nhân pellet ở đoạn đầu đường tiêu hóa. Hình ảnh pellet ở các chó thử nghiệm
được phát hiện khá rõ sau 4 giờ uống thuốc. Ngoài ra, dược chất được giải phóng
phần lớn ở đại tràng do hình ảnh pellet mờ hẳn sau 9 giờ hoặc 11 giờ hoặc 16 giờ sau
khi chó uống thuốc.
3.8. NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU DƯỢC CHẤT TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM
Tiến hành trên 05 chó thí nghiệm. Mỗi chó được uống thuốc theo trình tự được
trình bày ở mục 2.2.5.2 và được lấy máu theo phương pháp ghi ở mục 2.2.5.2 Các
mẫu huyết tương được phân tích theo phương pháp đã được thẩm định ở mục 2.2.4.1.
Kết quả định lượng nồng độ mesalamin trong các mẫu huyết tương chó như sau.
125
Bảng 3.43. Nồng độ MES trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và pellet GPTĐT chứa 500 mg mesalamin
Nồng độ (ng/ml)
Thuốc
Chó
Thời điểm (giờ)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
15
17
24
Pellet
0,0 7688,0
10640,7 17554,8 17882,0 18002,9 16638,1 397,7
298,3
290,4
270,3
114,0
115,9
27,6*
8,4*
1
nhân
0,0 28633,9 19706,8 13717,7 5291,8
5347,3
4339,6
3445,1 3307,3
2566,1 1705,2 680,7
237,1
151,1
63,0
2
0,0 5130,4
29198,5 21061,3 10976,2 8146,5
3949,9
2446,6 2094,9
1399,0 1128,6 866,5
846,8
823,5
155,0
3
0,0 26001,9 28542,8 20492,9 8885,2
6887,0
5214,6
3874,2 3645,1
2767,8 1871,9 920,3
550,8
469,1
115,0
4
0,0 29183,6 24062,2 20214,2 12748,2 11101,1 7528,4
3368,0 3103,0
2500,0 1560,4 1005,4 570,3
461,0
164,1
5
0,0 19327,6 22430,2 18608,2 11156,7 9897,0
7534,1
2706,3 2489,7
1904,7 1307,3 717,4
464,2
386,5
101,1
TB
0,0 11888,4 7619,8
3048,6
4673,1
4999,5
5275,3
1391,5 1354,4
1048,6 642,0
357,7
290,7
311,3
65,4
SD
CV (%)
-
61,5
34,0
16,4
41,9
50,5
70,0
51,4
54,4
55,1
49,1
49,9
62,6
80,5
64,7
Pellet
1
0,0 15,8*
21,0*
1590,0
3209,1
6415,2
8918,0
9427,7 10018,3 9120,4 5347,6 3495,8 2769,9 2653,0 508,4
GPTĐT
2 0,0 75,9
123,0
131,6
144,6
236,7
337,3
516,7
1052,1
1885,4 2681,5 2771,3 2906,1 3814,0 1040,1
3 0,0 0,0
69,2
85,7
378,8
1626,9
2710,5
3381,2 3711,7
4711,0 5580,8 3958,6 3958,6 5188,0 791,0
4 0,0 63,5
131,3
145,5
277,9
875,7
1410,8
1871,8 2408,8
3523,9 4496,9 4650,1 4697,1 4294,9 1172,0
5 0,0 66,1
101,0
842,7
999,8
2345,0
3357,3
3739,8 4533,8
4855,7 3795,7 3128,5 2912,3 2734,2 980,3
559,1
1002,0
2299,9
3346,8
3787,4 4344,9
4819,3 4380,5 3600,9 3448,8 3736,8 898,4
TB
0,0 44,3
89,1
656,0
1276,6
2432,9
3326,0
3403,9 3435,7
2683,2 1185,1 733,4
845,8
1072,8 257,5
SD
0,0 34,0
45,0
CV (%)
-
76,8
117,3
127,4
105,8
99,4
89,9
79,1
55,7
27,1
20,4
24,5
28,7
28,7
50,5
(*) Nồng độ dưới LLOQ
126
Đường cong trung bình nồng độ - thời gian (n =5)
Pellet GPTĐT
30000
Pellet nhân
/
20000
) L m g n ( ộ đ g n ồ N
10000
0
0
8
16
24 Thời gian (giờ)
Hình 3.28. Nồng độ mesalamin trong huyết tương khi cho chó uống pellet nhân và
pellet GPTĐT chứa khoảng 500 mg mesalamin (n = 5)
Kết quả cho thấy, chó uống pellet nhân có thời gian đạt nồng độ đỉnh sớm hơn
rất nhiều so với chó uống pellet giải phóng tại đại tràng. Nồng độ mesalamin trong
huyết tương chó uống pellet nhân đạt cực đại sau khoảng 2 giờ, sau đó giảm dần đến
24 giờ, chứng tỏ pellet nhân giải phóng hoàn toàn mesalamin ở dạ dày hoặc ruột non.
Ngược lại, với chó uống pellet mesalamin GPTĐT thì nồng độ mesalamin trong huyết
tương tại thời điểm 2 giờ rất thấp, thuốc đạt cực đại hấp thu khoảng 9 giờ khi thuốc
ở vị trí đại tràng, chứng tỏ pellet GPTĐT hạn chế giải phóng mesalamin trong 4 giờ
đầu khi thuốc ở vị trí dạ dày và ruột non, tuy nhiên giải phóng nhiều và đạt cực đại
hấp thu khi thuốc ở vị trí đại tràng.
• Mô phỏng sự hấp thu mesalamin trong đường tiêu hóa chó bằng mô hình
dược động học sinh lý
Tiến hành khớp mô hình dược động học sinh lý in vitro và in vivo pellet nhân
và pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng phần mềm GastroPlusTM được kết quả như
sau:
- Pellet mesalamin nhân
+ Thông số dược động học thực tế và dự đoán từ mô hình
127
Bảng 3.53. Giá trị thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM
của pellet nhân
Thông số Giá trị thực tế Giá trị dự đoán
2,243 x 104 2,42 x 104 Cmax (ng/ml)
1,92 2 Tmax (giờ)
1,178 x 105 1,036 x 105 AUC0 – inf (ng/ml.giờ)
1,175 x 105 1,031 x 105 AUC0 – t (ng/ml.giờ)
R2 = 0,96 ; AIC = 21,11
Hình 3.29. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình
dược động học sinh lý của pellet nhân
Kết quả ở bảng 3.53 và hình 3.28 cho thấy giá trị R2 lớn (0,96), AIC nhỏ
(21,11), chứng tỏ mô hình mô tả đúng số liệu thực nghiệm. Các giá trị Cmax, Tmax,
AUC0 – inf, AUC0 - t thực tế là 2,243 x 104 ; 2 ; 1,036 x 105 ; 1,031 x 105 khá giống với
giá trị mô hình dự đoán là 2,42 x 104 ; 1,92 ; 1,178 x 105 ; 1,175 x 105.
128
+ Dữ liệu hấp thu theo từng đoạn đường tiêu hóa chó
Hình 3.30. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet
nhân
Hình 3.29 thể hiện tỷ lệ phân bố hấp thu ở các đoạn khác nhau của pellet nhân
trong đường tiêu hóa chó bằng đường uống theo mô hình dược động học sinh lý được
xử lý bằng phần mềm GastroPlusTM. Tổng lượng mesalamin hấp thu là 67,9 % vào
máu, trong đó dạ dày 0 %, tá tràng 8,3 %, hỗng tràng 40,3 % (hỗng tràng 1 là 28,2 %,
hỗng tràng 2 là 12,1 %), hồi tràng 0,6 % (hồi tràng 1 là 0,2 %, hồi tràng 2 là 0,2 %,
hồi tràng 3 là 0,2 %), manh tràng 4,9 % và đại tràng là 13,8 %. Lượng mesalamin hấp
thu ở đại tràng lớn hơn ở hồi tràng do thời gian lưu thuốc ở đại tràng lớn hơn ở hồi
tràng. Do không sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch làm đối chiếu nên % hấp thu trên đồ
thị trên chỉ có ý nghĩa so sánh các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá với nhau.
- Pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
+ Thông số dược động học thực tế và dự đoán từ mô hình
129
Bảng 3.54. Thông số dược động học thực tế và dự đoán bằng GastroPlusTM của
pellet mesalamin GPTĐT
Thông số Giá trị thực tế Giá trị dự đoán
Fa (%) 0 39,001
FDp (%) 0 39,001
F (%) 0 39,001
4819,3 4812,6 Cmax (ng/ml)
9 12,8 Tmax (giờ)
6,886 x 104 6,765x104 AUC0 – inf (ng/ml.giờ)
6,445 x 104 6,765 x 104 AUC0 – t (ng/ml.giờ)
R2 = 0.92 ; AIC = -15,81
Hình 3.31. Đồ thị nồng độ thuốc trong huyết tương thực tế và dự đoán theo mô hình
sinh lý của pellet GPTĐT
Kết quả ở bảng 3.54 và hình 3.30 cho thấy các thông số dược động học giữa
giá trị thực tế và giá trị dự đoán mô tả được đầy đủ quá trình hấp thu và phân hủy của
mesalamin trong huyết tương. Giá trị R2 lớn đạt 0,92 và giá trị AIC nhỏ đạt -15,81,
do đó mô hình mô tả đúng số liệu thực nghiệm. Giá trị Cmax, AUC dự đoán khá giống
với giá trị thực tế. Giá trị Tmax (12,8 giờ) dự đoán nhiều hơn so với Tmax thực tế (9
130
giờ), tuy nhiên với mesalamin sự khác biệt Tmax ít mang ý nghĩa điều trị nên mô hình
chấp nhận được.
+ Tỷ lệ dược chất hấp thu ở các đoạn đường tiêu hóa
Hình 3.32. Tỷ lệ thuốc hấp thu ở các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá của pellet
GPTĐT
Hình 3.31 thể hiện tỷ lệ phân bố hấp thu ở các đoạn khác nhau của pellet
mesalamin GPTĐT trong đường tiêu hóa chó bằng đường uống theo mô hình dược
động học sinh lý được xử lý bằng phần mềm GastroPlusTM. Tổng lượng mesalamin
hấp thu là 39,0 % vào máu, trong đó dạ dày 0 %, tá tràng 0 %, hỗng tràng 1,4 % (hỗng
tràng 1 là 0,4 %, hỗng tràng 2 là 1,0 %), hồi tràng 0,1 % (hồi tràng 1 là 0,1 %, hồi
tràng 2 là 0 %, hồi tràng 3 là 0 %), manh tràng 12,1 % và đại tràng là 25,5 %. Tuy
nhiên, do không sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch làm đối chiếu nên % hấp thu trên đồ
thị trên chỉ có ý nghĩa so sánh các đoạn khác nhau của đường tiêu hoá với nhau. Kết
quả dự đoán bằng phần mềm GastroPlusTM cho thấy, dược chất rất ít hấp thu ở dạ dày
và ruột non, tuy nhiên hấp thu nhiều hơn ở đại tràng do pellet bao GPTĐT giải phóng
phần lớn mesalamin tại vị trí đại tràng.
131
4. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC PELLET MESALAMIN GIẢI PHÓNG TẠI
ĐẠI TRÀNG
4.1.1. Nghiên cứu tiền công thức
Kết quả nghiên cứu cho thấy mesalamin bị phân hủy dưới ảnh hưởng của tác
nhân nhiệt độ, môi trường nước hòa tan dược chất, tác nhân oxy hóa, pH môi trường
hòa tan. Trong môi trường kiềm mạnh hoặc tác nhân oxy hóa, mesalamin bị phân hủy
rất nhanh. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Rita K. Palsmeier và cộng sự (1992)
khi cho mesalamin vào dung dịch NaOH 0,1M trong điều kiện có oxy, hàm lượng
mesalamin giảm 72 % sau 2 giờ [82]. Tác nhân chống oxi hóa như vitamin C giúp
hạn chế sự phân hủy mesalamin trong môi trường có chất oxi hóa. Dung dịch
mesalamin trong H2O2 5% có chứa vitamin C giúp hàm lượng dược chất đạt 97,84 %
sau 48 giờ, trong khi mẫu thử không chứa vitamin C thì hàm lượng mesalamin chỉ
đạt 95,82 % sau 48 giờ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Rita K.
Palsmeier và cộng sự (1992). Dựa vào kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phân hủy của mesalamin, luận án đã kiểm soát các yếu tố quan trọng trong công
đoạn bào chế và bảo quản thuốc nhằm giúp dược chất ổn định sau tối thiểu 12 tháng
ở điều kiện thực.
4.1.2. Nghiên cứu bào chế pellet nhân mesalamin
4.1.2.1. Phương pháp bào chế pellet nhân
• Phương pháp đùn-tạo cầu
Phương pháp đùn-tạo cầu có thể kiểm soát được kích thước pellet nhân và bề
dày màng bao không quá lớn. Ngoài ra, phương pháp này có thể áp dụng được với
các dược chất và tá dược nhạy cảm với nhiệt. Máy đùn, vê sẵn có tại Bộ môn Bào
Chế và công ty dược Bidiphar nên luận án đã lựa chọn phương pháp này. Khó khăn
cần khắc phục là thiết bị đùn, tạo cầu có công suất không cao, khó triển khai sản xuất
ở quy mô lớn. Tuy nhiên, với các thiết bị đùn-tạo cầu hiện có, là cơ sở để triển khai
quy mô lớn khi đã xác định được công thức và quy trình bào chế pellet.
132
4.1.2.2. Biện pháp tăng tốc độ hòa tan của mesalamin sau thời gian Tlag
Mesalamin là hoạt chất được xếp vào nhóm IV trong bảng phân loại sinh dược
học bào chế (BCS) có độ tan kém, tính thấm kém [66]. Thuốc ít tan trong nước (độ
tan là 1 mg/ml ở 20oC), độ tan phụ thuộc pH môi trường hòa tan. Dược chất tan tốt ở
môi trường acid hydrocloric loãng và dung dịch kiềm loãng [17]. Tan trong dung dịch
đệm phosphat ở pH 6,0 và 7,2 tương ứng là 1,2 mg/ml và 5,5 mg/ml [96]. Để dược
chất được giải phóng nhanh, hòa tan nhanh cần có các biện pháp cải thiện độ tan, tốc
độ hòa tan của dược chất từ pellet nhân, đặc biệt là tốc độ hòa tan sau thời gian tiềm
tàng Tlag. Có nhiều phương pháp cải thiện tốc độ hòa tan của dược chất trong pellet
nhân như tác động vào nguyên liệu bằng cách bào chế hệ phân tán rắn; giảm kích
thước tiểu phân; tạo phức với một polyme như cyclodextrin [25] hoặc thêm tá dược
trợ tan vào pellet nhân.
Trong luận án, biện pháp tăng tốc độ hòa tan mesalamin sau thời gian Tlag là
sử dụng tá dược tạo kênh dẫn nước lactose monohydrate và tá dược siêu rã DST trong
thành phần pellet nhân. Khi màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng bị mòn nhanh
sau thời gian Tlag, lactose monohydrate sẽ được hòa tan nhanh chóng trong môi trường
hòa tan để tạo kênh dẫn nước vào nhân pellet. Ngoài ra, DST có vai trò hấp thu nhiều
nước, trương nở nhanh, phá vỡ màng bao pellet từ bên trong, giúp giải phóng dược
chất nhanh chóng ra ngoài môi trường hòa tan. Thực nghiệm nghiên cứu của luận án
cho thấy, công thức pellet nhân CT7 giúp dược chất giải phóng hoàn toàn sau 2 giờ.
Phương pháp thêm tá dược siêu rã vào nhân đã được áp dụng ở nghiên cứu trước đó
của S. J. Kshiragar và cộng sự (2011). Tác giả đã chứng minh rằng viên nén bao chứa
tá dược siêu rã trong nhân giải phóng nhanh hơn so với mẫu nghiên cứu không chứa
tá dược siêu rã DST sau thời gian Tlag [83].
Tá dược DST cũng được Mohd Abdul Hadi và cộng sự (2014) sử dụng để phát
triển viên nén mini giải phóng tại đại tràng gồm nhân chứa dược chất naproxen và tá
dược siêu rã natri starch glycolat; màng bao film gồm Eudragit L100 và Eudragit
S100 [68].
133
4.1.3. Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin bao giải phóng tại đại tràng
4.1.3.1. Phương pháp bao pellet mesalamin
Máy bao tầng sôi là thiết bị phù hợp nhất để bao kiểm soát giải phóng tại đại
tràng cho pellet nhân. Trong luận án này, thiết bị bao tầng sôi có vòi phun từ đáy lên
(bottom spray), là một trong những kiểu phun dịch phổ biến được sử dụng trong máy
bao tầng sôi.
Quá trình bào chế được thực hiện bằng cách phun dịch bao vào buồng bao
chứa pellet nhân. Dịch bao sau khi bám vào pellet nhân, dưới tác dụng của dòng
không khí trong buồng bao, dung môi sẽ bốc hơi và chất rắn sẽ bám dần lên bề mặt
pellet nhân. Hiệu suất bao film phụ thuộc vào mật độ pellet xuất hiện trong vùng phun
dịch, khả năng bám dính của chất lỏng lên bề mặt nhân, hàm lượng chất rắn trong
dịch, tốc độ phun dịch và dung lượng khí nóng thổi vào [7].
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình bào chế pellet bao:
Dịch bao: Dịch bao sử dụng các polyme zein, Eudragit S100 và EC. Trong đó,
zein tan trong ethanol, không tan trong nước; EC tan trong ethanol, không tan trong
nước và Eudragit S100 tan trong ethanol và nước ở pH > 7. Do đó, có thể lựa chọn
ethanol là dung môi hòa tan các polyme trên trong thành phần dịch bao. Tuy nhiên,
nồng độ ethanol phải được sử dụng ở tỉ lệ thích hợp, nếu sử dụng ethanol tuyệt đối
thì quá trình bao pellet khó kiểm soát an toàn, dễ xảy ra cháy trong quá trình bào chế
và dung môi bốc hơi quá nhanh trong quá trình pha chế và bao film, ngược lại nồng
độ ethanol trong dung dịch thấp có thể không hòa tan được 3 polyme kiểm soát giải
phóng trên. Dựa vào thực nghiệm, luận án đã lựa chọn ethanol 80o làm dung môi
trong dịch bao kiểm soát giải phóng. Ở nồng độ polyme trong dịch bao 6 %, quá trình
bao được tiến hành thuận tiện, không xảy ra hiện tượng dính pellet khi bao hoặc hiện
tượng hình thành nhân con do các giọt dịch bị khô trước khi gặp pellet nhân.
Tốc độ phun dịch: Tốc độ phun dịch phải được kiểm soát và điều chỉnh phù
hợp. Nếu tốc độ phun dịch quá thấp, có thể làm khô dịch bao trước khi bám vào pellet,
làm mất sản phẩm và giảm hiệu suất bao. Nếu tốc độ phun dịch quá cao, dịch bao quá
ướt gây ra hiện tượng dính pellet. Để khắc phục hiện tượng này, nghiên cứu đã lựa
chọn tốc độ phun dịch như đã trình bày ở mục 2.2.2.2.
134
Áp lực khí nén: Áp lực khí nén phun dịch bao thấp sẽ hình thành các giọt dịch
bao lớn hơn và có xu hướng tăng sự kết tụ. Ngược lại, áp lực khí phun dịch cao có
thể làm dịch phun quá mịn và mạnh ngoài vùng pellet có mật độ cao, làm giảm hiệu
suất bao film hoặc làm cho dịch khô quá nhanh trước khi bám được vào pellet. Bởi
vậy, áp lực khí phun dịch trong quá trình được điều chỉnh ở 1 bar. Thực nghiệm cho
thấy áp lực khí nén ở mức này phù hợp với quy trình bào chế.
Lưu lượng khí trong buồng bao: Lưu lượng khí vào quá thấp, sẽ không đủ lực
để đẩy các pellet tung đều trong buồng bao. Ngược lại, lượng khí thối quá cao sẽ làm
pellet bay quá cao và dính lên thành túi lọc. Do đó, khi bao film bằng thiết bị bao tầng
sôi Qui Long, nghiên cứu đã điều chỉnh tốc độ quạt hút 28 - 30 Hz. Ở tốc độ này,
pellet được thổi khí phù hợp cho quá trình bao.
Nhiệt độ khí vào: Quá trình bao được tiến hành thuận lợi khi thiết lập nhiệt độ
của luồng khí vào ở 30oC. Ở nhiệt độ này, quá trình hình thành film diễn ra đồng nhất
trên bề mặt pellet nhân. Hình chụp SEM cho thấy, khi nhiệt độ khí vào nâng lên 60oC
thì xảy ra hiện tượng có những khoảng trống giữa lớp màng bao và bề mặt pellet gồ
ghề do dung môi ethanol 80 % bốc hơi quá nhanh. Mặc khác, nhiệt độ bao film là
30oC thì màng bao đều, đồng nhất thành một khối ở lớp màng bao và bề mặt màng
bao khá mịn và liên tục.
4.1.3.2. Công thức màng bao
Pellet bao mesalamin được bào chế bằng thiết bị bao tầng sôi sử dụng dịch bao
gồm: polyme kiểm soát giải phóng (zein, Eudragit S100 và EC), chất hóa dẻo (dibutyl
phtalat), chất chống dính (talc) và dung môi hòa tan ethanol 80o.
• Polyme kiểm soát giải phóng
Trong những năm gần đây, zein là tá dược được sử dụng nhiều trong nghiên
cứu màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng. Trong luận án, kết quả nghiên cứu
in vitro chứng minh không thể sử dụng một mình zein cho màng bao kiểm soát giải
phóng tại đại tràng vì zein bị phân hủy khá nhanh bởi enzym pepsin và pancreatin ở
dạ dày nên thời gian tiềm tàng của pellet rất thấp, không đạt yêu cầu 4 – 6 giờ. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Minh N.U. Nguyen và cộng sự (2019)
135
khi chỉ sử dụng zein trong công thức mang bao pellet prednisolon giải phóng tại đại
tràng. Sau 3 giờ, khoảng 30 % dược chất giải phóng [65].
Để tăng khả năng kiểm soát giải phóng, zein được nghiên cứu kết hợp với một
polyme khác là pectin, acid stearic hoặc Eudragit S100. Sự kết hợp giữa zein và pectin
trong thành phần màng bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng được Wai-Wa Tang và
cộng sự nghiên cứu năm 2006. Màng bao được bào chế bằng cách nhúng viên vitamin
C vào dung dịch zein 20 % và làm khô tạo thành một màng bao zein mỏng trên bề
mặt viên. Viên sau đó được nhúng vào dung dịch pectin 2 % và lập tức nhúng vào
dung dịch zein. Bởi vì lớp zein đã được làm khô trước khi nhúng vào dung dịch pectin
và zein không tan trong nước nên màng bao zein không trộn lẫn được với dung dịch
pectin 2 %. Sau khi nhúng vào dung dịch pectin, viên được nhúng liền vào dung dịch
zein và làm khô. Ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử quét SEM cho thấy giữa hai lớp
màng bao pectin và zein hình thành một lớp nhẵn, cứng, không có cấu trúc lỗ. Lớp
liên kết này được chứng minh không bị phân hủy trong thử nghiệm hòa tan in vitro ở
môi trường hòa tan có dịch dạ dày và enzym dạ dày. Thời gian Tlag viên bao đạt hơn
5 giờ và giải phóng hơn 80 % sau 24 giờ [107].
Kết quả nghiên cứu trong luận án, khi hòa tan zein và pectin thành một dung
dịch và bao lên bề mặt pellet nhân với bề dày 20 % thì màng bao chứa hỗn hợp zein-
pectin giải phóng nhanh sau 2 giờ đầu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Wai-Wa Tang và cộng sự [107]. Tương tự, màng bao chứa hỗn hợp zein và acid
stearic cũng giải phóng nhanh sau 2 giờ ở môi trường pH 1,2.
Tuy nhiên, sự kết hợp giữa zein và Eudragit S100 cho kết quả kiểm soát giải
phóng tốt hơn, Tlag đạt 4 – 5 giờ và có dấu hiệu giải phóng nhanh ở các giờ tiếp theo.
Sự kết hợp giữa zein mang điện tích dương và một polyme tan ở pH > 5,5 mang điện
tích âm là Kollicoat MAE 100P được Minh N.U. Nguyen và cộng sự (2019) nghiên
cứu trên pellet prednisolon bao film giải phóng tại đại tràng. Nghiên cứu độ hòa tan
in vitro được tác giả tiến hành ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; môi trường pH 4,6
trong 2 giờ tiếp theo; môi trường pH 6,8 trong 1 giờ sau đó và môi trường pH 7,4
trong 2 giờ cuối. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tỉ lệ zein : Kollicoat MAE 100P = 4
: 6 thì Tlag đạt 5 giờ và giải phóng phần lớn dược chất sau 7 giờ [65]. Kollicoat MAE
136
100P là một polyme tan ở pH > 5,5 do đó khi thử nghiệm hòa tan trong 4 giờ đầu ở
pH < 5,5 thì màng bao gần như không bị ăn mòn, khả năng kiểm soát giải phóng của
màng bao rất tốt, nhưng khi tăng pH lên 6,8 ở 2 giờ tiếp theo thì màng bao nhanh
chóng bị ăn mòn, dược chất giải phóng rất nhanh. Qua đó, có thể thấy mô hình thử
nghiệm in vitro ảnh hưởng rất lớn đến kết quả Tlag khi sử dụng các polyme tan phụ
thuộc pH trong màng bao kiểm soát giải phóng. Hiện vẫn chưa có sự thống nhất về
mô hình thử hòa tan in vitro, do đó để xác định hiệu quả kiểm soát giải phóng của
màng bao, cần có các thử nghiệm in vivo trên mô hình động vật và người tình nguyện
để đánh giá, so sánh và tìm ra sự tương quan in vitro - in vivo.
Nghiên cứu trong luận án cho thấy, hỗn hợp zein-Eudragit S100 kiểm soát giải
phóng tốt ở môi trường pH 1,2 trong 2 giờ và pH 6,8 trong các giờ tiếp theo (điều
kiện thử hòa tan 1). Tuy nhiên, khi thay đổi điều kiện thử nghiệm khắc nghiệt hơn ở
môi trường pH 1,2 trong 2 giờ, sau đó đệm phosphat pH 7,4 trong 3 giờ tiếp theo và
cuối cùng là đệm phosphat pH 6,8 ở các thời điểm còn lại thì khả năng trì hoãn giải
phóng của pellet bao với hỗn hợp zein-Eudragit S100 không đạt, dược chất giải phóng
nhanh chóng khi chuyển qua môi trường pH 7,4 do Eudragit S100 tan ở pH > 7. Do
đó, để tăng khả năng trì hoãn giải phóng của thuốc đạt 4 – 6 giờ, nghiên cứu đã kết
hợp EC trong công thức màng bao kiểm soát giải phóng. EC là polyme không tan
trong nước, khi kết hợp với zein và Eudragit S100 trong màng bao, làm tăng khả năng
kiểm soát giải phóng thuốc, kéo dài thời gian Tlag của pellet bao mesalamin, do đó
pellet bao và viên nang cứng chứa pellet bao ít giải phóng mesalamin trong các giờ
đầu ở môi trường pH 7,4 nhưng các thời điểm tiếp theo màng bao pellet bị mòn dần
và bị phá vỡ giúp giải phóng nhiều ở các thời điểm tiếp theo ở môi trường pH 6,8.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ở tỉ lệ thích hợp zein, Eudragit S100 và EC
trong màng bao, thời gian tiềm tàng Tlag của pellet bao mesalamin đạt hơn 4 giờ và
dược chất giải phóng khoảng 80 % sau 9 giờ, đáp ứng yêu cầu thuốc giải phóng tại
đại tràng.
Sự kết hợp 3 polyme zein, Eudragit S100 và EC chưa được công bố trong các
nghiên cứu trước đó. Kết quả ban đầu cho thấy sự kết hợp này khá thuận tiện cho quá
137
trình bào chế, có thể áp dụng trên quy mô công nghiệp nếu tiến hành thêm các thử
nghiệm ở giai đoạn tiếp theo.
• Chất hóa dẻo
Chất hóa dẻo là những chất có tác dụng tăng độ mềm dẻo của polyme. Các
polyme thường có tính giòn, lớp bao dễ nứt vỡ do nhiệt độ chuyển kính của các
polyme cao hơn nhiều so với nhiệt độ thường. Chất hóa dẻo có thể làm giảm nhiệt độ
chuyển kính của polyme do giảm tương tác liên phân tử giữa các chuỗi polyme, tăng
tính mềm dẻo của lớp bao, giảm hiện tượng nứt vỡ và cải thiện khả năng bám dính
của lớp bao vào nhân pellet. Loại chất hóa dẻo và tỷ lệ sử dụng trong công thức màng
bao ảnh hưởng đến đặc tính màng bao, do đó ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải
phóng của lớp bao. Việc lựa chọn chất hóa dẻo dựa trên nhiều yếu tố như khả năng
trộn lẫn được với polyme, khả năng khuếch tán chậm trong lớp polyme. Mặc khác,
độ nhớt của chất hóa dẻo cũng ảnh hưởng đến tính thấm của lớp bao, độ dính, độ bền
của lớp bao [5], [78]. Trong luận án, các chất hóa dẻo DBP, glycerin và TEC được
nghiên cứu. DBP là một chất lỏng không màu, tan trong các loại dung môi hữu cơ
thông thường nhưng không tan trong nước, trong khi glycerin và TEC là những chất
hóa dẻo tan trong nước. Kết quả cho thấy, chất hóa dẻo DBP có thời gian Tlag dài hơn
so với lớp bao sử dụng glycerin hoặc TEC. Nguyên nhân có thể do DBP sơ nước nên
khả năng phối hợp với các polyme kiểm soát giải phóng tốt hơn tạo nên màng bao
đồng nhất so với glycerin và TEC. Mặc khác, tỷ lệ chất hóa dẻo sử dụng trong công
thức ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát dược chất của pellet bao. Nếu sử dụng quá ít
chất hóa dẻo, màng bao polyme dòn, dễ gãy vỡ làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm
soát giải phóng của màng bao, ngược lại tỷ lệ chất hóa dẻo quá nhiều sẽ làm ảnh
hưởng đến liên kết của các phân tử polyme trong thành phần màng bao và có thể dẫn
đến làm chậm quá trình giải phóng của màng bao [14]. Mặc khác, pellet bị dính lại
với nhau trong quá trình bào chế khi lượng chất hóa dẻo quá nhiều, làm giảm hiệu
suất bao hoặc không thể bao. Do đó, cần khảo sát tỉ lệ chất hóa dẻo thích hợp trong
công thức. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chất hóa dẻo bằng 20 % so với tổng lượng
polyme sử dụng là phù hợp cho màng bao nghiên cứu.
• Chất chống dính
138
Talc đóng vai trò là tá dược chống dính, làm giảm dính pellet trong quá trình
bao và trong quá trình bảo quản. Mặc dù tá dược chống dính rất phổ biến trong công
thức màng bao, nhưng có thể ảnh hưởng đến đặc tính của màng bao và sự giải phóng
dược chất từ nhân thuốc. Talc có thể làm màng bao giòn và cứng hơn, giảm độ dẻo
dai của màng bao do các tiểu phân rắn talc xen vào lớp bao, làm mất tính linh động
của chuỗi polyme trong màng bao. Mặc khác, talc là một tá dược không tan nhưng sơ
nước nên khi dùng quá nhiều sẽ làm giảm tính thấm của màng bao hoặc có thể gây
tắc súng phun do talc kết tập tại vị trí súng phun trong quá trình bao [46]. Các nghiên
cứu trong luận án cho thấy, khi sử dụng talc với tỉ lệ 20 % so với tổng lượng polyme
sử dụng thì không xảy ra quá trình tắt súng phun trong quá trình bào chế
• Bề dày lớp bao
Bề dày lớp bao đóng vai trò quyết định khả năng kiểm soát giải phóng lớp bao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng bề dày lớp bao so với khối lượng viên nhân thì
Tlag của pellet bao mesalamin cũng có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân là do khi
tăng bề dày lớp bao, sự ăn mòn lớp bao xảy ra lâu hơn, nước lâu thấm vào nhân thuốc
hơn để hòa tan dược chất và làm tá dược siêu rã DST trương nở tăng áp lực bên trong
để phá vỡ màng bao bên ngoài, do đó thời gian Tlag cũng dài hơn khi tăng bề dày
màng bao. Nghiên cứu cho thấy, bề dày màng bao 34 % giúp pellet bao kiểm soát
giải phóng theo mô hình thuốc giải phóng tại đại tràng. Kết quả tương tự trong nghiên
cứu của Jaleh Varshosaz và cộng sự (2012) khi tăng tỷ lệ lớp bao so với nhân pellet,
Tlag của pellet bao có xu hướng tăng dần [49]. Như vậy, tùy thuộc vào mục tiêu bào
chế có thể thay đổi bề dày lớp bao để đạt được viên bao có Tlag phù hợp.
4.1.3.3. Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao
Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa màng bao pellet mesalamin giải phóng tại
đại tràng sử dụng phần mềm MODDE 12.0. Qua nghiên cứu khảo sát, lựa chọn 3 yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng dược chất trong pellet là tỷ lệ % Eudragit S100
so với tổng lượng polyme sử dụng, bề dày màng bao so với pellet nhân và nhiệt độ ủ.
Thiết kế công thức thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu được 17 công thức
gồm 14 công thức thí nghiệm và 3 công thức kiểm tra. Tiến hành bào chế và đánh giá
độ hòa tan của các công thức nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm đã tìm ra công thức
139
tối ưu nhất. Công thức tối ưu sau đó được bào chế lặp lại 3 lần để khẳng định kết quả
công thức tối ưu, làm cơ sở để nâng cấp quy mô, đã thu được kết quả khả quan, viên
bào chế theo công thức tối ưu có % mesalamin giải phóng nằm trong khoảng tiêu
chuẩn dự kiến, chứng tỏ kết quả tối ưu hóa có độ tin cậy cao.
Bằng cách thiết kế nghiên cứu phù hợp, đã cơ bản xây dựng được công thức
pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng và xác định được ảnh hưởng của các yếu tố
đầu vào so với các yếu tố đầu ra (T10 và T80). Cách tiếp cận này hiệu quả hơn so với
thiết kế thí nghiệm kiểu truyền thống vì đã thấy được ảnh hưởng hiệp đồng của các
biến đầu vào tới các biến đầu ra. Tác động có ý nghĩa thống kê hay không của các
biến này tới T10 và T80 cũng được chỉ ra thông qua phân tích phương sai. Cũng thông
qua phân tích mặt đáp ứng, công thức màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân
mesalamin gồm: zein (33,72 g), Eudragit S100 (28,9 g), EC (33,72 g), DBP (19,27
g), talc (19,27 g) và ethanol 80 % (vừa đủ 1609 ml). Phát triển thành công dạng pellet
bao film không chỉ có ý nghĩa với riêng dược chất mesalamin mà còn có tiềm năng
ứng dụng với các thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh về đại tràng.
Luận án đã tiến hành đánh giá độ hòa tan in vitro ở hai điều kiện như mục
2.2.4.4, tuy nhiên vẫn còn hạn chế chưa đánh giá được các mô hình thử in vitro khác
do có khá nhiều mô hình đánh giá độ hòa tan in vitro được các nhà nghiên cứu trên
thế giới áp dụng để nghiên cứu dạng bào chế pellet kiểm soát giải phóng tại đại tràng.
4.2. NÂNG CẤP QUY MÔ
Khi nâng cấp quy mô pellet nhân lên 2,2 kg pellet nhân / mẻ và 2 kg pellet
nhân / mẻ bao, quá trình bào chế hạn chế các công đoạn thủ công. Các giai đoạn trong
quy trình đều sử dụng máy. Các thông số quá trình được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo
chất lượng pellet đồng đều giữa các viên trong một lô và giữa các lô.
Công đoạn trộn khô: Thời gian và tốc độ trộn ảnh hưởng đến sự phân tán hàm
lượng và sự đồng đều khối bột. Trong luận án, quá trình trộn nguyên liệu khi nâng
cấp cỡ lô được thực hiện trên máy trộn siêu tốc với thời gian trộn 10 phút, tốc độ trộn
25 Hz.
Công đoạn trộn bột ướt: Thời gian và tốc độ trộn cũng là hai yếu tố ảnh hưởng
chính đến sự phân tán hàm lượng và sự đồng đều độ ẩm trong khối bột. Ở công đoạn
140
này, luận án đã lựa chọn thông số thời gian trộn là 10 phút, tốc độ trộn 25 Hz giúp
bột sau khi trộn đồng đều về hàm lượng và độ ẩm sau khi trộn.
Công đoạn rây: Sử dụng máy xát hạt với lỗ rây có kích thước 5 mm để phá vỡ
các khối ẩm dính cục lại trong quá trình trộn bột ướt. Trong công đoạn này, nếu sử
dụng rây có kích thước nhỏ thì bột ẩm qua rây sẽ tạo thành những sợi hình trụ dính
liền, không làm tơi được khối bột ẩm. Do đó, công đoạn này phải lựa chọn kích thước
rây phù hợp cho mục đích bào chế.
Công đoạn ủ bột: Như đã trình bày, thời gian ủ bột giúp độ ẩm đồng đều trong
khối bột và bột đủ dẻo thuận tiện cho quá trình vo tròn pellet. Tuy nhiên, đối với các
sản phẩm dễ bị phân hủy trong điều kiện ẩm cao như mesalamin thì thời gian ủ bột
nên vừa phải, chỉ nên đủ để bột đủ dẻo thuận lợi cho công đoạn vo pellet. Dựa vào
thực nghiệm nhận thấy, thời gian ủ bột khoảng 1 giờ thì dược chất không bị giảm về
hàm lượng. Ngoài ra, độ ẩm khối bột là yếu tố rất quan trọng để quá trình đùn, vo đạt
yêu cầu. Độ ẩm thấp thì pellet sau khi vo thường có hình trụ, tròn ở hai đầu. Ngược
lại, độ ẩm khối bột quá cao thì pellet bị dính lại trong quá trình vo làm giảm hiệu suất
bào chế pellet nhân. Khối ẩm pellet nhân mesalamin trong khoảng 30 – 35 % giúp
quá trình tạo cầu pellet đạt yêu cầu bào chế. Để kiểm soát được độ ẩm trong khoảng
mong muốn, cần kiểm soát thời gian của các công đoạn trước đó là công đoạn trộn
bột ướt và rây. Thời gian thực hiện 2 công đoạn này không được quá lâu sẽ làm dung
môi bốc hơi và giảm độ ẩm của khối bột, ảnh hưởng đến chất lượng pellet nhân ở
công đoạn đùn, vo.
Công đoạn đùn: Tốc độ đùn ảnh hưởng đến độ cứng của pellet. Nếu tốc độ
đùn quá lớn, pellet tạo thành cứng sẽ ảnh hưởng tới tốc độ hòa tan dược chất từ pellet
nhân. Nếu tốc độ đùn thấp thì pellet mềm hơn, quá trình vo sau đó có thể tạo thành
các pellet nhỏ không đều. Dựa vào kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm pellet tương
tự tại công ty, tốc độ đùn 80 vòng/phút giúp quá trình vo tròn pellet đồng đều hơn.
Công đoạn vo: Khối lượng bột mỗi lần vo, tốc độ và thời gian vê ảnh hưởng
lớn đến hình dạng pellet, sự đồng đều của pellet mỗi lần vo và các lần vo khác nhau.
Qua thực nghiệm xác định khối lượng mỗi lần vo là 200 g bột ướt và thời gian vo là
1,5 phút/lần.
141
Công đoạn bao: Công đoạn bao được thực hiện trên thiết bị bao tầng sôi. Như
đã trình bày ở trên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bao pellet. Trong luận
án quá trình bao pellet khi nâng cấp quy mô lên 2 kg pellet nhân / mẻ bao có hiệu suất
bao cao hơn so với lúc bào chế lượng nhỏ ở quy mô nghiên cứu (240 g/mẻ) do thiết
bị bao tầng sôi Qui Long của công ty Bidiphar phù hợp cho các mẻ bao lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ hòa tan, T10, độ đồng đều khối lượng viên khá
đồng đều trong một lô và giữa các lô. Như vậy có thể bước đầu khẳng định quy trình
sản xuất viên nang mesalamin giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp đùn – tạo
cầu và bao tầng sôi có đặc điểm thuận lợi cho sản xuất quy mô công nghiệp. Khi sản
xuất quy mô lớn hơn, các thông số quy trình phải thay đổi phù hợp với thiết bị.
4.3. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH
4.3.1. Tiêu chuẩn cơ sở viên mesalamin giải phóng tại đại tràng
Do trong các dược điển chưa có chuyên luận về dạng thuốc giải phóng tại đại
tràng và không có thuốc chứa mesalamin giải phóng tại đại tràng để đối chiếu nên
các tiêu chuẩn đề xuất cho viên mesalamin đã bào chế căn cứ vào các tài liệu nghiên
cứu và kết quả thực nghiệm. Dựa trên các nghiên cứu của luận án, tiêu chuẩn chất
lượng cho pellet bao mesalamin giải phóng tại đại tràng gồm các chỉ tiêu: Hình thức,
độ đồng đều khối lượng, định tính, độ hòa tan, định lượng. Các phương pháp có độ
chính xác cao, dễ dàng áp dụng với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
4.3.2. Độ ổn định pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng
Qua kết quả nghiên cứu tiền công thức có thể nhận thấy mesalamin là hoạt
chất phân hủy rất nhanh trong môi trường kiềm mạnh, chậm hơn trong dung dịch
nước và ổn định trong môi trường acid mạnh. Ngoài ra, dược chất không bền trong
môi trường ánh sáng UV, tuy nhiên, sự phân hủy dược chất dưới tác dụng của UV
không nhanh như trong môi trường kiềm và có tác nhân oxi hóa. Các chất chống oxi
hóa như natri metabisulfite và EDTA không giúp hạn chế ảnh hưởng của tác nhân oxi
hóa, ngược lại acid ascorbic giúp dược chất ổn định hơn khi có mặt của H2O2 5 %.
Do đó, để tránh phản ứng phân hủy xảy ra, cần áp dụng các biện pháp như: Không sử
dụng các tá dược có tính kiềm mạnh; kiểm soát thời gian thực hiện ở các công đoạn
có độ ẩm cao như trộn bột ướt, ủ bột, đùn-vo; kiểm soát độ ẩm pellet nhân và pellet
142
sau khi bao film. Ngoài ra, sản phẩm cuối cùng được đóng gói trong lọ thủy tinh nâu
đóng kín để hạn chế sự khuếch tán độ ẩm từ bên ngoài môi trường vào thuốc và tránh
ánh sáng tác động trực tiếp vào sản phẩm.
• Đánh giá độ ổn định
Nghiên cứu độ ổn định của viên mesalamin giải phóng tại đại tràng với mục
đích đánh giá sự thay đổi chất lượng của thuốc dưới tác động của các yếu tố môi
trường (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và các yếu tố thuộc về chế phẩm thuốc (tính chất
lý hóa, dạng bào chế, mức độ kín và bản chất của bao gói trực tiếp), là cơ sở để dự
đoán tuổi thọ của thuốc [24]. Nghiên cứu độ ổn định được tập trung vào các chỉ tiêu:
hình thức, độ đồng đều khối lượng, định tính, định lượng và đặc biệt là độ hòa tan
dược chất vì chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến hiệu quả điều trị của thuốc. Kết quả
ban đầu cho thấy viên nghiên cứu đạt yêu cầu chất lượng đề ra sau thời gian 12 tháng
bảo quản ở điều kiện thực và 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc. Để có kết
luận chính xác về tuổi thọ của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời gian dài. Mặc
dù bước đầu đã đánh giá được độ ổn định của sản phẩm nghiên cứu, tuy nhiên luận
án vẫn còn hạn chế chưa đánh giá được tạp phân hủy trong quá trình bảo quản do
những khó khăn về kinh phí thực hiện luận án (hóa chất, cột sắc ký). Ngoài ra, độ ổn
định dài hạn của thuốc được theo dõi ở điều kiện phòng thí nghiệm do không có thiết
bị tủ ổn nhiệt để giữ nhiệt độ 30oC, độ ẩm 75 %, vì vậy giá trị dự đoán độ ổn định
bằng phần mềm minitab 17 mang tính tương đối. Để có kết luận chính xác về tuổi thọ
của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời gian tiếp theo.
4.4. ĐÁNH GIÁ IN VITRO VÀ IN VIVO
4.4.1. Đánh giá độ hòa tan in vitro
Đối với dạng thuốc uống giải phóng tại đại tràng, hiện nay chưa có sự thống
nhất về điều kiện thử hòa tan giữa các nghiên cứu. Việc xây dựng điều kiện hòa tan
phù hợp là rất cần thiết để phản ánh chính xác sự vận chuyển của thuốc giải phóng
tại đại tràng trong đường tiêu hóa. Để xác định sự giải phóng thuốc trong đường tiêu
hóa, luận án đã tiến hành thử hòa tan ở 2 điều kiện như mục 2.2.4.4. Vì polyme sử
dụng trong nghiên cứu có độ tan phụ thuộc pH nên điều kiện pH ảnh hưởng lớn đến
kết quả thử nghiệm in vitro. Dựa vào thực nghiệm, luận án đã lựa chọn mô hình in
143
vitro như điều kiện 2 (môi trường pH 1,2 trong 2 giờ; môi trường pH 7,4 trong 3 giờ
tiếp theo và môi trường pH 6,8 trong các giờ còn lại) để tối ưu hóa công thức pellet
mesalamin bao giải phóng tại đại tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc nghiên
cứu đạt T10 hơn 4 giờ và T80 khoảng 9 giờ.
4.4.2. Đánh giá sự dịch chuyển thuốc in vivo trong đường tiêu hóa chó
Có nhiều phương pháp để xác định được vị trí giải phóng của dạng thuốc giải
phóng tại đại tràng trong đường tiêu hóa như xạ hình gamma các chất đánh dấu phóng
xạ như Tc-99m-diethylenetriaminepentaacetic acid (DTPA), Tc-99m-tin colloid, Tc-
99m-sulfur colloid và In-111-DTPA hoặc resin trao đổi ion; phương pháp hình ảnh
cộng hưởng từ (MRI); phương pháp hình ảnh X-quang. Trong nghiên cứu của S. P.
Sawarkar và cộng sự (2019), chất đánh dấu phóng xạ 99mTc-DTPA được cho vào
trong viên nhân mesalamin, sau đó nhân thuốc được bao kiểm soát giải phóng tại đại
tràng bằng gôm guar hoặc pectin và được thử nghiệm trên người tình nguyện để xác
định vị trí thuốc trong đường tiêu hóa bằng xạ hình gamma. Phương pháp này cho
kết quả tương đối chính xác và hình ảnh rõ nét, tuy nhiên khá tốn kém do phải sử
dụng chất đánh dấu phóng xạ và phải được thực hiện trong cơ sở đáp ứng điều kiện
chụp phóng xạ [84]. Gần đây, phương pháp MRI cũng được Sarah Sulaiman và cộng
sự (2022) áp dụng để nghiên cứu sự di chuyển trong đường tiêu hóa người tình nguyện
của viên nang làm từ HPMC được bao kiểm soát giải phóng tại đại tràng bằng
MethocelTM K4M và Eudragit S100. Kết quả hình ảnh MRI khá rõ, xác định được vị
trí thuốc trong đường tiêu hóa khi còn nguyên vẹn và khi đã bị ăn mòn giải phóng
dịch bên trong. Phương pháp khá hiệu quả, tuy nhiên chi phí thực hiện khá lớn nên
vẫn còn khó khăn khi thực hiện [88]. Trong một nghiên cứu khác, Veerpal và cộng
sự (2020) sử dụng bari sulfat làm chất cản quang để ứng dụng phương pháp hình ảnh
X-quang xác định vị trí và Tlag của thuốc [103]. Tương tự, luận án đã sử dụng bari
sulfat làm chất cản quang trong nghiên cứu xác định sự di chuyển in vivo của pellet
mesalamin giải phóng tại đại tràng trên mô hình chó thí nghiệm bằng phương pháp
X-quang. Để hình ảnh X-quang được rõ nét hơn và có độ tin cậy cao hơn, luận án đã
sử dụng thêm chất kích quang là dung dịch Xenetix 6 mg/ml chứa iobitridol có tác
dụng cản quang trong hình ảnh X-quang. Phương pháp này cũng được Nguyen Thach
144
Tung và cộng sự (2020) sử dụng thành công để đánh giá di chuyển của viên berberin
clorid trong đường tiêu hóa người tình nguyện [71]. Kết quả chụp X-quang trong luận
án cho thấy pellet mesalamin bao film chứa chất cản quang hiện rõ ở các thời điểm
đầu khi thuốc ở phần trên đường tiêu hóa và sau đó mờ dần ở các thời điểm sau khi
thuốc ở vị trí đại tràng do màng bao bị ăn mòn, chất cản quang đi ra môi trường dịch
tiêu hóa. So với phương pháp sử dụng đồng vị phóng xạ hoặc MRI thì phương pháp
X-quang được sử dụng trong luận án cho hình không rõ nét bằng, do khi chụp thuốc
dễ lẫn trong các tạp phẩm của đại tràng và một số thức ăn cho hình ảnh phát quang
có kích thước khác nhau trên hình X-quang nên khó xác định được thời gian thuốc rã
và giải phóng dược chất. Trong luận án, số lượng chó sử dụng trong nghiên cứu là 5
chó nên còn có hạn chế nhất định về ý nghĩa thống kê vì chưa thể kết luận sâu về Tlag
và vị trí giải phóng của thuốc tại đại tràng, hình ảnh thu được có ý nghĩa sơ bộ khẳng
định pellet mesalamin nghiên cứu hạn chế giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa và
giải phóng phần lớn khi pellet bao ở vị trí đại tràng.
4.4.3. Đánh giá sự hấp thu thuốc in vivo trên chó
• Thiết kế nghiên cứu
Với hầu hết các dạng bào chế của mesalamin đang trong quá trình nghiên cứu,
phát triển, nghiên cứu sự hấp thu thuốc in vivo thường được tiến hành thăm dò trên
động vật thí nghiệm như chuột, chó và thỏ [48], [51], [102]. Ngoài ra, cũng có một
số nghiên cứu được thực hiện trên người tình nguyện [18].
• Số lượng động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm thường được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá sự hấp
thu thuốc của các chế phẩm chứa mesalamin là chuột, thỏ và chó với số lượng thay
đổi tùy theo mục đích nghiên cứu [48], [51], [102]. Trong các động vật này, chó được
cho là mô hình động vật phù hợp nhất trong nghiên cứu đánh giá in vivo các chế phẩm
đường uống nói chung và của mesalamin nói riêng (do có đường tiêu hóa tương đối
giống người). Điều kiện nghiên cứu in vivo còn hạn chế, số lượng mẫu máu nhiều,
tuy nhiên bước đầu cũng đã có được một số kết quả về khả năng hấp thu của pellet
mesalamin bao giải phóng tại đại tràng để kiểm chứng cho kết quả in vitro và thăm
dò khả năng hấp thu làm cơ sở đánh giá sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu sau này.
145
• Chất phân tích
Trong số các công trình nghiên cứu đánh giá in vivo được trích dẫn trong luận
án, chỉ tập trung định lượng hoạt chất gốc mesalamin trong huyết tương. Do không
đủ chất chuẩn của chất chuyển hóa chính N-acetyl-5-aminosalicylic acid của
mesalamin (đắt và khó mua) nên chỉ định lượng mesalamin trong huyết tương bằng
phương pháp LC-MS/MS.
• Phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương
Mesalamin có đặc tính phân cực và lưỡng tính, do đó việc chiết xuất
mesalamin từ huyết tương và phân tích sắc ký khá phức tạp. Nhiều phương pháp đã
được sử dụng để định lượng mesalamin trong huyết tương như phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector UV [21], HPLC với detector huỳnh quang
[26] và HPLC với detector điện hóa [75]. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp này
có bước tạo dẫn xuất, do đó quá trình chuẩn bị mẫu khá phức tạp và tốn thời gian.
Kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy, phương pháp sắc ký lỏng khối phổ có quy
trình xử lý mẫu nhanh, đơn giản. Ngoài ra, phương pháp LC-MS/MS đã khắc phục
được các hạn chế của các nghiên cứu định lượng mesalamin trong dịch sinh học bằng
LC-MS/MS trước đây như nghiên cứu của Gu G-Z và cộng sự với yêu cầu thể tích
mẫu lớn (≥ 100 µL) và nghiên cứu của Pastorini E và cộng sự có ảnh hưởng của nền
mẫu ≥ 30 % [39], [76].
Phương pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ định lượng mesalamin trong các
mẫu huyết tương chó, sử dụng chuẩn nội diazepam đã được thẩm định theo các hướng
dẫn thẩm định phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học của US-FDA bao
gồm các chỉ tiêu: độ đặc hiệu – chọn lọc, giới hạn định lượng, độ đúng, độ chính xác,
đường chuẩn và khoảng tuyến tính, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, ảnh hưởng của nền mẫu
và độ ổn định của mesalamin trong huyết tương. Kết quả cho thấy phương pháp định
lượng mesalamin trong huyết tương bằng LC-MS/MS có giá trị giới hạn định lượng
dưới thấp 50 ng/mL, khoảng tuyến tính rộng từ 50 - 30000 ng/mL, độ đúng cao (85%
đến 115%), độ lặp lại với giá trị CV% nhỏ (< 15%). Phương pháp phân tích có thể
ứng dụng trong các nghiên cứu hấp thu và tương đương sinh học chế phẩm thuốc
chứa mesalamin.
146
• Nghiên cứu hấp thu mesalamin in vivo trên mô hình chó thí nghiệm
Nghiên cứu hấp thu in vivo của pellet mesalamin GPTĐT được tiến hành trên
chó. Do không tìm được viên đối chứng dạng bào chế giải phóng tại đại tràng của
hoạt chất mesalamin nên luận án đã đánh giá sự hấp thu dược chất trên cùng một
cá thể chó lần lượt uống pellet mesalamin nhân và pellet mesalamin GPTĐT sau
1 tuần uống pellet nhân. Kết quả thử nghiệm hấp thu in vivo của luận án cho thấy
thời gian đạt nồng độ cực đại của chó uống pellet nhân tương ứng với thời điểm
pellet ở dạ dày hoặc ruột non, chứng tỏ pellet giải phóng hoàn toàn tại vị trí này.
Ngược lại, thời gian nồng độ cực đại của chó uống pellet GPTĐT lớn hơn nhiều
so với khi uống pellet nhân. Thời điểm này tương ứng với pellet ở vị trí đại tràng,
chứng tỏ thuốc giải phóng hoàn toàn ở đại tràng chó. Ngoài ra, nồng độ tối đa của
chó uống pellet nhân cao hơn rất nhiều nồng độ tối đa của chó uống pellet GPTĐT,
chứng tỏ dược chất hấp thu tốt ở đoạn đầu đường tiêu hóa và hấp thu kém ở đại
tràng. Nghiên cứu so sánh hấp thu mesalamin ở của hai dạng bào chế trên cho thấy
pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng hạn chế giải phóng ở đoạn đầu đường
tiêu hóa nên chỉ một lượng nhỏ mesalamin được hấp thu vào máu sau 4 giờ uống
thuốc, tuy nhiên giải phóng phần lớn mesalamin ở vị trí đại tràng. Phương pháp
đánh giá hấp thu này cũng được Amandeep Singh và cộng sự (2021) áp dụng trên
mô hình chuột thí nghiệm. Thử nghiệm hấp thu mesalamin in vivo trên chuột của
tác giả cho thấy chuột uống pellet nhân có Tmax đạt 0,82 ± 0,19 giờ và Cmax đạt
3,15 ± 0,98 (mg/ml), trong khi chuột uống pellet giải phóng tại đại tràng có Tmax
là 5,91 ± 0,77 giờ và Cmax là 1,06 ± 0,37 (mg/ml). Với mô hình nghiên cứu in vivo
này, tác giả đã chứng minh được mục tiêu giải phóng thuốc của pellet mealamin
giải phóng tại đại tràng [20]. Phương pháp đánh giá hấp thu mesalamin in vivo
bằng cách so sánh dạng bào chế giải phóng tại đại tràng và dạng giải phóng nhanh
cũng được Chintan Pamar và cộng sự (2018) thực hiện trên mô hình thỏ [27].
Mesalamin bị acetyl hóa nhanh chóng ở thành ruột và gan tạo thành chất
chuyển hóa acid N-acetyl-5-aminosalicylic (Ac-5-ASA) [6]. Do đó, để chứng
minh dược chất ít bị giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa, một số nghiên cứu đã
định lượng Ac-5-ASA trong huyết tương. Y. Karrout và cộng sự (2015) đã phân
147
tích nồng độ Ac-5-ASA trong huyết tương ở 3 nhóm chuột thí nghiệm uống
mesalamin với liều 150 mg/kg/ngày. Nhóm 1 được uống pellet Pentasa, nhóm 2
uống pellet mesalamin bao bằng nutriose : EC và nhóm 3 uống pellet mesalamin
bao bằng tinh bột đậu : EC. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ Ac-5-ASA trong
huyết tương chuột uống pellet mesalamin bao bằng nutriose:EC và pellet
mesalamin bao bằng tinh bột đậu : EC rất thấp so với chuột uống pellet Pentasa.
Điều này cho thấy pellet bao giải phóng tại đại tràng hạn chế giải phóng hoạt chất
ở đoạn trên đường tiêu hóa [109]. A. Foppoli và cộng sự (2019) cũng phân tích nồng
độ Ac-5-ASA trong thử nghiệm in vivo trên người tình nguyện để chứng minh dạng
bào chế nghiên cứu hạn chế giải phóng ở dạ dày và ruột non [12]. Ngoài ra, để đánh
giá tác dụng kháng viêm tại chỗ của thuốc giải phóng tại đại tràng, một số nghiên
cứu đã tiến hành gây viêm đường tiêu hóa ở động vật thí nghiệm và đánh giá khả
năng giảm viêm của mesalamin tại đại tràng. Nghiên cứu của Y. Karrout và cộng
sự (2015) đã thử nghiệm trên mô hình chuột bị gây viêm đại tràng bằng acid 2, 4,
6-trinitrobenzen sulfonic (TNBS). Chuột sau khi gây viêm sẽ được uống pellet
giải phóng tại đại tràng và đánh giá sự hồi phục tổn thương vùng mô ở đại tràng
[109].
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu (thời gian và kinh phí), do đó luận án
đã lựa chọn phương pháp định lượng nồng độ mesalamin trong huyết tương chó
kết hợp với hình ảnh X-quang để chứng minh khả năng hạn chế giải phóng
mesalamin ở đoạn trên đường tiêu hóa và giải phóng phần lớn mesalamin ở đại
tràng. Ngoài ra, số lượng chó thử nghiệm chưa nhiều (5 chó) nên còn hạn chế về
mức ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, bước đầu cũng đã có được một số kết quả khả
quan để chứng minh pellet mesalamin bao được nghiên cứu trong luận án giải
phóng mesalamin đáp ứng mục tiêu của dạng bào chế giải phóng tại đại tràng
Dạng bào chế thuốc giải phóng tại đại tràng theo cơ chế phụ thuộc pH khó
thương mại hóa trên thị trường do đặc điểm pH đường tiêu hóa người khác nhau
ở mỗi cá thể và phụ thuộc nhiều yếu tố như tình trạng bệnh, thuốc sử dụng, thức
ăn, …. Trên thị trường, sản phẩm Asacol® 400 mg đã được chứng minh giải phóng
tại đại tràng trong các thử nghiệm độ hòa tan in vitro [69]. Thử nghiệm in vivo
148
trên người cũng cho thấy Asacol® 400 mg trì hoãn giải phóng cho đến khi thuốc
đến đoạn cuối hồi tràng và các đoạn đường tiêu hóa sau đó. Khoảng 28 %
mesalamin trong viên Asacol® 400 mg hấp thu sau khi uống, phần còn lại có tác
dụng tại đại tràng và được thải ra theo phân.
149
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin
giải phóng tại đại tràng gồm nhân và màng bao kiểm soát giải phóng. Pellet nhân
có chứa natri starch glycolat là một tá dược siêu rã, giúp nhân thuốc trương nở,
phá vỡ lớp màng bao bên ngoài và giải phóng nhanh dược chất bên trong sau thời
gian tiềm tàng Tlag. Màng bao pellet đã kết hợp được các polyme Eudragit S100
tan ở pH > 7, EC không tan trong nước và zein trong thành phần màng bao giải
phóng tại đại tràng. Pellet giải phóng tại đại tràng có Tlag hơn 4 giờ và T80 khoảng
9 giờ được bào chế khá dễ dàng, có thể áp dụng sản xuất ở quy mô lớn. Cho đến
thời điểm hiện nay, chưa có công bố nào về nghiên cứu bào chế pellet mesalamin
giải phóng tại đại tràng sử dụng kết hợp các polyme zein, Eudragit S100 và
ethylcellulose trong thành phần mang bao kiểm soát giải phóng, do đó, kết quả
nghiên cứu của luận án có thể xem là đóng góp mới.
Luận án đã đánh giá được sự di chuyển in vivo của pellet mesalamin bao
trong đường tiêu hóa chó. Qua đó xác định được pellet bao giải phóng phần lớn ở
đại tràng do hình ảnh X-quang của pellet chứa chất cản quang mờ hẳn và không
phát hiện ra ở sau thời điểm 9 giờ hoặc 11 giờ khi pellet ở vị trí đại tràng chó.
Luận án đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định lượng mesalamin
trong huyết tương có giới hạn định lượng nhỏ, khoảng tuyến tính rộng, độ nhạy và độ
chính xác cao bằng kỹ thuật LC-MS/MS trên hệ thống HPLC với chất chuẩn nội là
diazepam. Các kết quả bước đầu nghiên cứu hấp thu trên chó cho thấy viên nghiên
cứu hạn chế hấp thu ở đoạn đầu đường tiêu hóa, tuy nhiên giải phóng phần lớn ở đại
tràng.
150
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, rút ra một số kết luận sau:
1. Đã xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet mesalamin giải
phóng tại đại tràng ở quy mô nghiên cứu 240 g pellet nhân / mẻ bao. Công thức
màng bao tối ưu cho 240 g pellet nhân mesalamin gồm: zein (33,72 g), Eudragit
S100 (28,8 g), EC (33,72 g), dibutyl phthalat (19,27 g), talc (19,27 g) và ethanol
80 % (vừa đủ 1609 ml). Ngoài ra, luận án đã nâng cấp quy mô bào chế lên 2 kg /
mẻ bao. Pellet mesalamin GPTĐT có Tlag hơn 4 giờ và T80 khoảng 9 giờ, đáp ứng
yêu cầu thuốc giải phóng tại đại tràng, được dự đoán ổn định 18 tháng bằng phần
mềm minitab 17.
2. Đã đánh giá được sự di chuyển và hấp thu in vivo pellet mesalamin giải
phóng tại đại tràng trên chó.
Bằng phương pháp chụp X-quang để đánh giá sự di chuyển của pellet có chứa
chất cản quang trong đường tiêu hóa chó, nhận thấy hình ảnh pellet hiện rõ ở các
giờ đầu tiên khi pellet ở đoạn trên đường tiêu hóa và mờ hẳn sau khoảng 9 hoặc
11 giờ khi pellet ở đại tràng. Kết quả chứng tỏ màng bao pellet kiểm soát giải
phóng tại đại tràng ít bị ăn mòn khi ở dạ dày và ruột non, sau đó bị ăn mòn nhiều
và giải phóng phần lớn dược chất ở đại tràng.
Ngoài ra, phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó bằng sắc
ký lỏng khối phổ đã được thẩm định có giới hạn định lượng LLOQ thấp (50 ng/ml),
độ chính xác cao đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một phương pháp định lượng
dược chất trong dịch sinh học theo quy định của FDA, do đó, có thể được áp dụng
để định lượng mesalamin trong huyết tương chó cho pellet nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu hấp thu in vivo cho thấy pellet mesalamin GPTĐT rất ít hấp thu
mesalamin ở dạ dày và ruột non, tuy nhiên hấp thu dược chất nhiều hơn ở đại
tràng.
Từ kết quả hình ảnh X-quang pellet và kết quả đánh giá sự hấp thu in vivo trên
chó cho thấy pellet mesalamin GPTĐT ít giải phóng ở đoạn trên đường tiêu hóa
và giải phóng phần lớn dược chất ở đại tràng.
151
ĐỀ XUẤT
Tiếp tục hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên mesalamin giải
phóng tại đại tràng ở quy mô lớn hơn.
Tiếp tục đánh giá in vivo trên người tình nguyện.
Tiếp tục theo dõi độ ổn định của viên nghiên cứu.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
1. Nguyễn Cao Thắng, Phạm Hữu Đức, Nguyễn Cảnh Hưng, Nguyễn Đăng
Hòa (2021), “Nghiên cứu bào chế pellet mesalamin giải phóng tại đại tràng”, Nghiên
cứu dược và thông tin thuốc, tập 12, số 1, tr 37-43
2. Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Bình Nguyên, Nguyễn Cảnh Hưng, Nguyễn
Đăng Hòa (2021), “Nghiên cứu tối ưu hóa màng bao pellet mesalamin giải phóng tại
đại tràng”, Nghiên cứu dược và thông tin thuốc, tập 12, số 4, tr 25-32
3. Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Đăng Hòa (2022), “Nghiên cứu định lượng
mesalamin trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ”, Nghiên
cứu dược và thông tin thuốc, tập 13, số 3, tr 1-7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Bộ môn bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội (2009), Sinh dược học bào
chế, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 7 – 32, 101 – 113.
2. Bộ môn dược lực, Trường Đại Học Dược Hà Nội (2006), Dược lý học, Tập 1,
NXB Y Học, Hà Nội.
3. Bộ y tế (2005), Một số chuyên đề bào chế hiện đại, NXB Y Học, Hà Nội, tr.
7- 50; 51-84; 85-113; 210-238.
4. Bộ y tế (2006), Sinh lý học, Tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.353-363.
5. Bộ y tế (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Tập 3, Nhà xuất bản Y học Hà
Nội, pp.144-145.
6. Bộ y tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, tr. 952-954.
7. Bộ y tế (2022), Kỹ thuật bào chế pellet, NXB Y học, Hà Nội, tr. 12- 25.
8. Nguyễn Thu Quỳnh (2017), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén
metronidazol giải phóng tại đại tràng”, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường đại
học Dược Hà Nội.
9. Trần Trịnh Công (2015), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên
nang itraconazole”, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường Đại Học Dược Hà Nội.
10. Vũ Bình Dương và cộng sự (2010), "Nghiên cứu bào chế viên nén berberin
giải phóng tại đích đại tràng", Tạp chí y - dược học quân sự (số 8).
Tài liệu tiếng anh
11. A. Foppoli, A. Maroni, S. Moutaharrik, A. Melocchi, L. Zema, L. Palugan, M.
Cerea, A. Gazzaniga, (2019), “In Vitro and human pharmacoscintigraphic
evaluation of an oral 5-ASA delivery system for colonic release”,
International Journal of Pharmaceutics, 1-28.
12. A. Foppoli, A. Maroni, S. Moutaharrik, A. Melocchi, L. Zema, L. Palugan, M.
Cerea, A. Gazzaniga (2019), “In vitro and human pharmacoscintigraphic
evaluation of an oral 5-ASA delivery system for colonic release”,
International Journal of Pharmaceutics, 572:118723
13. Afifi S. A., Mandour W. M., Elkhodairy K. A. (2015), "Optimization of a
novel oral colon delivery system of indomethacin using full factorial design",
Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(5), pp. 761-768.
14. Ahmed Jarray, Vincent Gerbaud, Mehrdji Hemati (2016), “Polymer-
plasticizer compatibility during coating formulation: A multi-scale
investigation”, Progress in organic coating, 2016 (101), 195-206.
15. Aina L.A. Cesar, Fernanda A. Abrantes, Luana Farah, Rachel O. Castilho,
Valbert Cardoso, Simone O. Fernandes, Ivana D. Araújo, André A.G. Faraco
(2018), “New mesalamine polymeric conjugate for controlled release:
Preparation, characterization and biodistribution study”, European Journal
and Pharmaceutical Science, pp 57-64
16. Akhgari A., Afrasiabi Garekani H., et al. (2005), "Statistical optimization of
indomethacin pellets coated with pH-dependent methacrylic polymers for
possible colonic drug delivery", Int J Pharm, 305(1-2), pp. 22-30
17. Alekha K.Dash, Harry G. Brittain, (1998), Analytical profiles of drug
substances and excipients, Elsevier, pp 209-242
18. Alex Yu, Jason R. Baker, Ann F. Fioritto, Ying Wang, Ruijuan Luo, Siwei Li,
Bo Wen, Michael Bly, Yasuhiro Tsume, Mark J. Koenigsknecht, Xinyuan
Zhang, Robert Lionberger, Gordon L. Amidon, William L. Hasler, and Duxin
Sun (2016) “Measurement of in vivo gastrointestinal release and dissolution
of three locally acting mesalamine formulations in regions of the human
gastrointestinal tract”, molecular pharmaceutics, 14(2), 345 – 358.
19. Allen L, Weinberger J and Weinberger R (2004), “Determination of impurities
in the drug 5-aminosalicylic acid by micellar electrokinetic capillary
chromatography using an electrolyte pH that approaches the isoelectric point
of the parent compound”, Journal of Chromatography A, 1053(1–2): 217–226.
20. Amandeep Singh, Uttam Kumar Mandal , Raj Kumar Narang (2021),
“Development and characterization of enteric coated pectin pellets containing
mesalamine and Saccharomyces boulardii for specific inflamed colon: In vitro
and in vivo evaluation”, Journal of Drug Delivery Science and Technology,
62, 102393.
21. Amandeep Singh, Uttam Kumar Mandal, Raj Kumar Narang (2021),
“Developlment of cellulose acetate phthalate coated pectin microparticles
loaded with mesalamine and saccharomyces bourlardii intended for specific
colonic drug delivery”, Journal of Advanced Scientific Research, 12(1), 225 –
235.
22. Amrita Kumari, Ankit Jain, Pooja Hurkat, Ankita Tiwari, Sanjay K Jain
(2018), “Eudragit S100 coated microsponges for colon targeting of
prednisolone”, Drug Dev Ind Pharm, 44(6), pp 902-913
23. Anastasia Foppoli, Alessandra Maroni, Saliha Moutaharrik, Alice Melocchi,
Lucia Zema, Luca Palugan, Matteo Cerea, Andrea Gazzaniga (2019), “In vitro
and human pharmacoscintigraphic evaluation of an oral 5-ASA delivery
system for colonic release”, International journal of pharmaceutics, 572.
24. ASEAN Guideline on stability study of drug product (2005)
25. AV Yadav and VB Yadav (2008), “Improvement of Physicochemical
properties of Mesalamine with Hydrophilic Carriers by Solid Dispersion
(kneading) method.”, Research Journal of Pharmacy and Technology, 1(4),
422 – 425.
26. Bystrowska B, Nowak J and Brandys J. (2000), “Validation of a LC method
for the determination of 5-aminosalicylic acid and its metabolite in plasma and
urine”. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis; 22(2): 341–347
27. C. Parmar, K. Parikh, P. Mundada, D. Bhavsar, K. Sawant (2018),
“Optimization of HPMC level in enteric coated bilayer tablet of mesalamine
by RSM: In vitro/In vivo investigation and roentogenographic study”, Journal
of Drug Delivery Science and Technology, 1 – 32.
28. Ch. Jamkhokai Mate, Sumit Mishra, P.K. Srivastava (2020), “In vitro release
kinetics of graft matrices from Lannea coromandelica (Houtt) gum for
treatment of colonic diseases by 5-ASA”, International Journal of Biological
Macromolecules, (149), pp 908–920
29. Chenzhe Gao, Shen Yu, Xiaonan Zhang, Yanxin Dang, Dan-dan Han, Xin
Liu, Janchun Han, and Mizhou Hui (2021), “Dual Functional
Eudragit® S100/L30D-55 and PLGA Colon-Targeted Nanoparticles of Iridoid
Glycoside for Improved Treatment of Induced Ulcerative Colitis”, Int J
Nanomedicine, 16, pp 1405–1422.
30. Chongmin Ji, Huinan Xu and Wei Wu (2007), “In vitro evaluation and
pharmacokinetics in dogs of guar gum and Eudragit FS30D-coated colon-
targeted pellets of indomethacin”, Journal of Drug Targeting, 15(2), 123 –
131.
31. Deepika Jain, Richa Raturi, Vikas Jain, Praveen Bansal, Ranjit Singh (2011),
“Recent technologies in pulsatile drug delivery systems”, Biomatter, 1 (1), 57
– 65
32. Denish Bardoliwala, Dipesh Baradia, Jitendra Amrutiya, Ambikanandan
Misra (2021), “Applications of Polymers in Drug Delivery” Elsevier, 187 –
220
33. Dnyaneshwar N Kapote , Karl G Wagner (2021), “Shellac- a natural carrier
for colon targeting of indomethacin using hot melt extrusion”, Drug Dev Ind
Pharm, 47(5), 748-757
34. Dressman J. B., Reppas C. (2010), "Oral drug absorption", Informa
Healthcare
35. Eiji Fukui, Nobuteru Miyamura, Masao Kobayashi (2021), “An investigation
of the suitability of press-coated tablets with hydroxypropymethyll cellulose
acetate succinate (HPMCAS) and hydrophobic additives in the outer shell for
colon targeting”, Journal of Controlled Release, 70(1-2), pp 97-107.
36. El-Setouhy D. A. et al. (2016), “Oral bioavailability assessment”, John Wiley
& Sons, 147 – 159.
37. EMEA (1995), ICH Topic Q2 (R1) Validation of Analytical Procedures: Text
and Methodology, pp 1 – 15.
38. Gandia P, Idier I and Houin G (2007), “Is once-daily mesalazine equivalent to
the currently used twice-daily regimen? A study performed in 30 healthy
volunteers”, The Journal of Clinical Pharmacology; 47(3): 334–342
39. Gu G-Z, Xia H-M, Pang Z-Q, Liu Z-Y, Jiang X-G and Chen J (2011).
“Determination of sulphasalazine and its main metabolite sulphapyridine and
5-aminosalicylic acid in human plasma by liquid chromatography/tandem
mass spectrometry and its application to a pharmacokinetic study”. Journal of
Chromatography B; 879(5): 449–456.
40. Gu GZ, Xia HM, Pang ZQ, Liu ZY, Jiang XG, Chen J (2011) “Determination
of sulphasalazine and its main metabolite sulphapyridine and 5-aminosalicylic
acid in human plasma by liquid chromatography/tandem mass spectrometry
and its application to a pharmacokinetic study”, J Chromatogr B Analyt
Technol Biomed Life Sci. 879 (5-6), 449-56
41. Gupta Vinay K, Gnanarajan G, et al. (2012), "A review article on colonic
targeted drug delivery system", The pharma innovation, 1(7, Part A), pp. 14.
42. H. H. Gangurde1, M. A. Chordiya, S. Tamizharasi, and T. Sivakumar (2013),
“Statistical Optimization of Mesalamine Coated Pellets for Possible Ileo–cecal
Targeting”, Mahidol University Journal of Pharmaceutical Sciences, 40 (2),
25 – 44.
43. Han M., Fang Q.-L., Zhan H.-W., et al. (2009), "In vitro and in vivo evaluation
of a novel capsule for colon-specific drug delivery", Journal of
pharmaceutical sciences, 98(8), pp. 2626-2635
44. Hauschke D., Steinijans V. et al. (2007), “Bioequivalence studies in drug
development methods and applications”, Jonh Wiley & Sons, 1 – 156.
45. He W., Du Q., Cao D.-Y., et al. (2008), "Study on colon-specific
pectin/ethylcellulose film-coated 5-fluorouracil pellets in rats", International
journal of pharmaceutics, 348(1-2), pp. 35-45
46. Hussein O. Ammar, Mamdouh M. Ghorab, Linda A. Felton, Shadeed Gad and
Aya A. Fouly (2015), “Effect of antiadherents on the physical and drug release
properties of acrylic polymeric films”, AAPS PharmSciTech, 17, 682-692.
47. Iman S. Ahmed et al. (2011), "Comparison of in vitro and in vivo performance
of a colonic delivery system", International Journal of Pharmaceutics, 409,
pp.169-177
48. Jagan Bahekar, Sailesh Jayantilal Wadher (2019), “Formulation development
of colon targeted mesalamine pellets: in vitro-in vivo release study”,
International Journal of Applied Pharmaceutics, 11(6), 125 – 132.
49. Jaleh Varshosaz, Jaber Emami, Naser Tavakoli, Mohsen Minaiyan, Nakisa
Rahmani, Farid Dorkoosh, Parvin Mahzouni (2012), “Pectin film coated
pellets for colon-targeted delivery of budesonide: In-vitro/in-vivo evaluation
in induced ulcerative colitis in rat”, Iran J Pharm Res, 11(3), 733 – 45
50. Jenita J., Raj B. (2010), "Formulation and evaluation of compression coated
tablets of mesalazine for colon delivery", International Journal of Pharm Tech
Research, 2(1), pp. 535-541
51. Juan Qin, Xin Di, Xin Wang and Youping Liu (2014), “Development and
validation of an LC-MS/MS method for the determination of mesalazine in
beagle dog plasma and its application to a pharmacokinetic study”, Biomedical
chromatography, 29 (2), 261-267.
52. Kanchanamala Kanala, Nagiat T. Hwisa, Babu Rao Chandu, Fathi H. Assaleh,
K. Mukkanti, Prakash Katakam and Bala Sekhara Reddy Chally (2014),
“Simultaneous quantification of mesalamine in human plasma by LC-MS/MS
and its application to a bioequivalence study”, British journal of
pharmaceutical research, 4(13), 1568 – 1590.
53. Kumar V., Tiwary A., Kaur G. (2010), "Investigations on chitosan
carboxymethyl guar gum complexes interpolymer complexes for colon
delivery of fluticasone", International Journal of Drug Delivery, 2(3), pp. 242-
250
54. Leopold Claudia S, Eikeler Dorothee (1998), "Eudragit® E as coating material
for the pH-controlled drug release in the topical treatment of inflammatory
bowel disease (IBD)", Journal of drug targeting, 6(2), pp. 85-94
55. M Ramanathan, L Subramanian, Bency Susan Varghese (2018), “Formulation
and evaluation of colon targeted matrix tablets of ibuprofen”, Asian Journal
of Pharmaceutical Research and Development, 6(2), pp 9-19
56. M. Khotimchenko (2020), “Pectin polymers for colon-targeted antitumor drug
delivery”, International Journal of Biological Macromolecules, 158, 1110 –
1124.
57. Mahmoud H. Othman , Gamal M. Zayed , Usama F. Ali & Ahmed A. H.
Abdellatif (2020), “Colon-specific tablets containing 5-fluorouracid
microsponges for colon cancer targeting”, Drug development and Industrial
Pharmacy, 1 – 8.
58. Malik K., Goswami L., Kothiyal P., et al. (2012), "A review on colon targeting
drug delivery system: Novel approaches, anatomy and evaluation", The
Pharma Innovation, 1(9, Part A), p. 1.
59. Mario-Livio Jeličić, Edvin Brusač, Daniela Amidžić Klarić, Biljana
Nigović, Sabina Keser, and Ana Mornar (2020), “Physicochemical
compatibility investigation of mesalazine and folic acid using
chromatographic and thermoanalytical techniques”, Pharmaceuticals, 13(8):
187.
60. Markus W. Rudolph, Sandra Klein, Thomas E. Beckert, Hans-Ulrich Petereit,
Jennifer B. Dressman (2001), “A new 5-aminosalicylic acid multi-unit dosage
form for the therapy of ulcerative colitis”, Eur J Pharm Biopharm, 51, 183-
190.
61. Maroni A., Del Curto M. D., et al. (2009), "Feasibility, stability and release
performance of a time-dependent insulin delivery system intended for oral
colon release", Eur J Pharm Biopharm, 72(1), pp. 246-251.
62. Md. Akhlaquer Rahman, Alka Ahuja, S. Baboota, Bhavna, Vikas Bali, Nitin
Saigal and Javed Ali (2009), “Recent advances in pelletization technique for
oral drug delivery: a review”, Current Drug Delivery, 6, 122 – 129.
63. Meixia Xu, Minjie Sun, Hongzhi Qiao, Qineng Ping, Eltayeb Suliman Elamin
(2014), “Preparation and evaluation of colon adhesive pellets of 5-
aminosalicylic acid”, Int Pharrm, 468 (1-2), 165-171.
64. Mingxiao Cui, Min Zhang, Kehai Liu (2021), “Colon-targeted drug delivery
of polysaccharide-based nanocarriers for synergistic treatment of
inflammatory bowel disease: A review”, Carbohydrate Polymers, 272.
65. Minh N.U. Nguyen, Phuong H.L. Tran, Thao T.D. Tran (2019), “A single-
layer film coating for colon-targeted oral delivery”, International Journal of
Pharmaceutics, 559(2019), pp 402-409
66. Mohammad F. Bayan, Rana F. Bayan (2020), “Recent advances in
mesalamine colonic delivery systems”, Future Journal of Pharmaceutical
Sciences, 6(43), 1- 7.
67. Mohammed Maniruzzaman, Joshua S. Boateng, Martin J.
Snowden and Dennis Douroumis (2012), “A Review of Hot-Melt Extrusion:
Process Technology to Pharmaceutical Products”, ISRN Pharm, 1-9.
68. Mohd Abdul Hadi1*, NG Raghavendra Rao and A Srinivasa Rao (2014),
“Formulation and Evaluation of pH-Responsive Mini-Tablets for Ileo-Colonic
Targeted Drug Delivery”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 13
(7), 1021-1029
69. Monica C. Chuong, J. Mark Christensen, James W. Ayres (2008), “New
dissolution method for mesalamine tablets and capsules” Dissolution
Technologies, 15(3).
70. Murtada A.Oshi, Muhammad Naeem, Junhwan Bae, Jihyun Kim, Juho Lee,
Nurhasni Hasan, Wooseong Kim, Eunok Im, Yunjin Jung, Jin-Wook Yoo
(2018), “Colon-targeted dexamethasone microcrystals with pH-sensitive
chitosan/alginate/Eudragit S multilayers for the treatment of inflammatory
bowel disease”, Carbohydrate Polymers, pp 434 – 442
71. Nguyen Thach Tung, Canh Hung Nguyen, Van Duong Nguyen, Thi Hong
Thuy Nguyen, Van Lam Nguyen, Cao Son Tran, Thi Minh Hue Pham (2020),
“Formulation and in vivo imaging evaluation of colonic targeting tablets
prepared by a simple dry powder coating technique”, Journal of
Pharmaceutical Investigation, 50, pp. 383-398.
72. Nobilis M, Vybiralova Z, Sladkova K, Lisa M, Holcapek M, Kvetina J (2006)
“High-performance liquid-chromatographic determination of 5-
aminosalicylic acid and its metabolites in blood plasma”, J Chromatogr A,
1119 (1-2), 299-308.
73. Nugent, Rampton, Evans, et al (2001), “Intestinal luminal pH in inflammatory
bowel disease: possible determinants and implications for therapy with
aminosalicylates and other drugs”, Gut, pp 571 – 577.
74. OzlemCoban, ZeynepAytac, Zehra IremYildiz, TamerUyar (2021), “Colon
targeted delivery of niclosamide from β-cyclodextrin inclusion complex
incorporated electrospun Eudragit® L100 nanofibers”, Colloids and Surfaces
B: Biointerfaces, pp 1-18
75. Palumbo G, Bacchi S, Primavera L, Palumbo P and Carlucci G (2005). “A
validated HPLC method with electrochemical detection for simultaneous
assay of 5-aminosalicylic acid and its metabolite in human plasma”.
Biomedical Chromatography; 19(5): 350–354
76. Pastorini E, Locatelli M, Simoni P, Roda G, Roda E and Roda A (2008).
“Development and validation of a HPLC-ESI-MS/MS method for the
determination of 5-aminosalicylic acid and its major metabolite N-acetyl-5-
aminosalicylic acid in human plasma”. Journal of Chromatography B; 872(1):
99–106.
77. Patel J.K., Patel N.V., Shah S.H. (2009), "Formulation and in-Vitro evaluation
of mesalamine matrix tablets using chitosan for colonic drug delivery",
Journal of Pharmacy Research, 2(7), pp. 1319-1323.
78. Patrycja Wojciechowska (2012), "The Effect of Concentration and Type of
Plasticizer on the Mechanical Properties of Cellulose Acetate Butyrate
Organic-Inorganic Hybrids", Recent Advances in Plasticizers, pp. 142-164
79. Raditya Iswandana, Kurnia Sari Setio Putri, Fitri Rina Wulandari, Ghaathy
Najuda, Santi Purna Sari, Joshita Djajadisastra (2018), “Preparation of
Calcium Alginate-Tetrandrine beads using ionic gelation method as colon-
targeted dosage form”, Journal of Applied Pharmaceutical Science, 8(05), 068
– 074
80. Reinout C. A. Schellekens, Jan H. Baltink, Ellen M. Woesthuis, Frans
Stellaard, Jos G. W. Kosterink, Herman J. Woerdenbag, and Henderik W.
Frijlink (2012), “Film coated tablets (ColoPulse technology) for targeted
delivery in the lower intestinal tract: Influence of the core composition on
release characteristics”, Pharmaceutical Development and Technology, 17(1),
40 – 47.
81. Rex N. Broghen, Eugene M. Sorkin (1989), “Mesalamin. A review of its
pharmacodynamic and pharmacokinetic properties and therapeutic potential
in chronic inflammatory bowel disease”, ADIS Pres Limited, 38(4), pp 500-
523.
82. Rita K. Palsmeier, Donna M. Radzik, and Craig E. Lunte (1992),
“Investigation of the degradation mechanism of 5-aminosalicylic acid in
aqueous solution”, Pharmaceutical Research, 9(7), 933-8.
83. S. J. Kshirsagar, M. R. Bhalekar, N. S. Shewale, V. P. Godbole, P. K. Jagdale
& S.K. Mohapatra (2011), “Development of enzyme-controlled colonic drug
delivery using amylose and hydroxypropyl methylcellulose: Optimization by
factorial design”, Drug delivery, 18 (6), 385 – 393.
84. S. P. Sawarkar1, S. G. Deshpande, A. N. Bajaj, P. S. Soni, P. Pandit, V. S.
Nikam (2019), “Potential of low molecular weight natural polysaccharides
for colon targeted formulation and its evaluation in human by gamma
scintigraphy”, Journal of Pharmaceutical Investigation, 50(2)
85. Sajeev Chandran, Kango Surbhi Sanjay and Laila Fatima Ali Asghar (2009),
“Microspheres with pH modulated release: Design and characterization of
formulation variables for colonic delivery”, Journal of Microencapsulation,
26(5), 420 – 431.
86. Samar A Afifi, Walaa M Mandour, Kadria A Elkhodairy (2015),
“Optimization of a novel oral colon delivery system of Indomethacin using
full factorial design”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(5),
761 – 768.
87. Sanaz Mehdi-alamdarlou1, Negin Mozafari1, Saeid Daneshamouz1, Hajar
Ashraf (2022), “Preparation and in vitro evaluation of controlled release
granules of mesalazine for colon targeted drug delivery system”, Trends in
Pharmaceutical Sciences, 8(1), pp 37-42
88. Sarah Sulaiman , Pavel Gershkovich , Caroline L. Hoad , Matthew Calladine
, Robin C. Spiller, Snow Stolnik and Luca Marciani (2022), “Application of
In vivo MRI imaging to track a coated capsule and its disintegration in the
gastrointestinal tract in human volunteers”, Pharmaceutics, 14(2): 270.
89. Sateesh Kumar Vemula and Vijaya Kumar Bontha (2013), “Colon targeted
guar gum compression coated tablets of flurbiprofen: Formulation,
development, and pharmacokinetics”, Hindawi Publishing Corporation, 1 –
8.
90. Satinder Kakar, Deepa Batra, Ramandeep Singh (2013), “Preparation and
evaluation of magnetic microspheres of mesalamine (5-aminosalicylic acid)
for colon drug delivery”, Journal of Acute Disease, 2(3), pp 226-231
91. Schiller C, Fröhlich C‐P, et al. (2005), "Intestinal fluid volumes and transit of
dosage forms as assessed by magnetic resonance imaging", Alimentary
pharmacology & therapeutics, 22(10), pp. 971-979.
92. Siew L. F., Basit A. W., Newton J. M. (2000), " New targeted-colon delivery
system: in vitro and in vivo evaluation using X-ray imaging ", AAPS Pharm
Sci Tech, 1(3), pp. 53-61
93. Singh A, Mandal U, Narang R. (2021), “Development of cellulose acetate
phthalate coated pectin microparticles loaded with mesalamine and
saccharomyces boulardii intended for specific colonic drug delivery”, Journal
of Advanced Scientific Research, 12(1), 225-235.
94. Sivadasanpillai Harikrishnan (2019), “Diet, the gut microbiome and heart
failure”, Card Fail Rev, 5(2), 119 – 122
95. Sridevi Rângnathan, Emily M. Smith, Jennifer D. Foulke-Abel, Eileen M.
Barry (2020), “Research in a time of enteroids and organoids: how the human
gut model has transformed the study of enteric bacterial pathogens”, Gut
Microbes, 12:1.
96. Srini Tenjarla (2015), “Dissolution of commercially available mesalamine
formulations at various pH levels”, Short communication, 15, 211 - 215.
97. Susan Hua (2020), “ Advances in oral delivery for regional targeting in the
gastrointestinal tract – Influence of physiological, pathophysiological and
pharmaceutical factors”, Frontiers in Pharmacology, 11, 1 – 22.
98. Thomas G. Barclay, Candace Minhthu Day, Nikolai Petrovsky, SanjayGarg
(2019), “Review of polysaccharide particle-based functional drug delivery”,
Carbohydrate Polymers, 221, 94 – 112.
99. Ursula M. S., Hull T. L. (2011), “The ASCRS Textbook of Colon and Rectal
Surgery”, Springer Science and Business Media, pp.23-39
100. USP 41, pp 2598 – 2600
101. USP 41, pp 5748 – 5749
102. Vandana Thakur, Amandeep Singh, Nabin Joshi, Neeraj Mishra (2019),
“Spray dried formulation of mesalamine embedded with probiotic biomass for
the treatment of ulcerative colitis: in-vitro and in-vivo studies”, Drug
Development and Industrial Pharmacy, 45 (11), 1807 – 1820.
103. Veerpal Kaur, Amit K. Goyal, Goutam Ghosh, Sudam Chandra Si, Goutam
Rath (2020), “Development and characterization of pellets for targeted
delivery of 5-fluorouracil and phytic acid for treatment of colon cancer in
Wistar rat”, Heliyon, 6 (1).
104. Vikas Kumar, A.K.Tiwary, Gurpreet Kaur (2010), “Investigations on
chitosan-carboxymethyl guar gum complexes interpolymer complexes for
colon delivery of fluticasone”, International Journal of Drug Delivery, 2, pp.
242-250
105. Virginia Solitano, Ferdinando D’Amico, Gionata Fiorino, Kristine Paridaens,
Laurent Peyrin-Biroulet and Silvio Danese (2020), “Key strategies to optimize
outcomes in mild-to-moderate ulcerative colitis”, J. Clin. Med, 9(9), 2905.
106. Vivex Ranjan Shnha, Rachna Kumria (2003), “Coating polymers for colon
specific drug delivery: A comparative in vitro evaluation”, Acta Pharm. 53,
41 – 47.
107. Wai-Wa Tang, Fangyuan Dong, Ka-Hing Wong, Yi Wang (2015),
“Preparation, characterization and in vitro release of zein-pectin capsules for
target delivery”, Curr Drug Deliv, 12 (4), 397 – 405
108. Xinrui Zhang, Chunxia Dong, Yayun Hu, Mengnan Gao, Guangzhong Luan
(2021), “Zein as a structural protein in gluten-free systems: an overview”,
Food Science and Human Wellness, 10, 270 – 277.
109. Y. Karrout, L. Dubuquoy, C. Piveteau, F. Siepmann, E. Moussa, D. Wils, T.
Beghyn, C. Neut, M.-P. Flament, L. Guerin-Deremaux, L. Dubreuil, B.
Deprez, P. Desreumaux, J. Siepmann (2015), “In vivo efficacy of microbiota-
sensitive coatings for colon targeting: A promising tool for IBD therapy”,
Journal of Controlled Release, 197, 121 – 130.
110. Yanfei Ding, Cheng Dou, Shuyue Chang, Zhengming Xie, Deng-Guang Yu,
Yanan Liu, Jun Shao (2020), “Core–Shell Eudragit S100 Nanofibers Prepared
via Triaxial Electrospinning to Provide a Colon-Targeted Extended Drug
Release” polymers, pp 1-13
111. Yassin A. E. B., Alsarra I. A., Alanazi F. K., et al. (2010), "New targeted-
colon delivery system: in vitro and in vivo evaluation using X-ray imaging",
Journal of drug targeting, 18(1), pp. 59-66
112. Yibin Wang, Liang Tian, Tianhao Zhu, Jing Mei, Zezhong Chen, Deng-
Guang Yu (2021), “Electrospun Aspirin/Eudragit/Lipid Hybrid Nanofibers for
Colon-targeted Delivery Using an Energy-saving Process”, Chemical
Research in Chinese Universities, 37(3), pp 443-449
113. Yihong Qiu, Yisheng Chen, Geoff G. Z. Zhang, Lawrence Yu, Rao V. Mantri
(2017), “Developing solid dosage forms: Pharmaceutical theory and practice”,
Elsevier, 331 – 354.
114. Yong Zhang et al. (2010), "DDSolver: An add-in program for modeling and
comparison of drug dissolution profiles", American Association of
Pharmaceutical Scientists, 12(3), pp.263-272.
115. Youness Karrout, Christel Neut, Daniel Wils, Florence Siepmann, Laetitia
Deremaux, Marie-Pierre Flament, Luc Dubreil, Pierre Desreumaux, Juergen
Siepmann (2009), “Novel polymeric film coatings for colon targeting: Drug
release from coated pellets”, European Journal of Pharmaceutical Sciences,
37, 427-433.
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số dữ liệu thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin
Phụ lục 2. Một số dữ liệu xây dựng và tối ưu công thức
Phụ lục 3. Một số dữ liệu về nâng cấp quy mô bào chế và dự đoán tuổi thọ
Phụ lục 4. Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở
Phụ lục 5. Một số dữ liệu đánh giá in vivo
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH LƯỢNG MESALAMIN
Phụ lục 1.1. Định lượng mesalamin bằng phương pháp UV-VIS
• Một số dữ liệu phổ UV
- Độ đặc hiệu
Phụ lục 1.1.1. Kết quả khảo sát mẫu placebo
Độ hấp thụ STT
MT pH 1,2 MT đệm pH 6,8 MT đệm pH 7,4
-0,00249 -0,00118 0,00317 1
-0,00238 -0,00113 0,00331 2
-0,00233 -0,00123 0,00313 3
-0,00241 -0,00121 0,00342 4
-0,00240 -0,00125 0,00340 5
-0,00230 -0,00126 0,00352 6
-0,00239 -0,00121 0,00333 TB
0,00007 0,00005 0,00015 SD
Ảnh hưởng placebo -0,41% -0,19% 0,53%
- Độ phù hợp của hệ thống
Phụ lục 1.1.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)
Độ hấp thụ Lần đo
MT pH 1,2 MT pH 7,4 MT pH 6,8
0,57733 0,64662 0,62693 1
0,57667 0,64421 0,62705 2
0,57687 0,64430 0,62829 3
0,57658 0,64626 0,62764 4
0,57678 0,64416 0,62530 5
0,57889 0,64438 0,62460 6
0,57719 0,64499 0,62664 TB
0,00087 0,00113 0,00141 SD
0,15% 0,18% 0,22% RSD
- Tính tuyến tính
Phụ lục 1.1.3. Kết quả khảo sát tính tuyến tính
pH 1,2 pH 6,8 pH 7,4
Độ hấp Nồng độ Độ hấp thụ Nồng độ Nồng độ Độ hấp thụ (µg/ml) (ABS) (µg/ml) (µg/ml) thụ (ABS) (ABS)
0,00597 0,3 0,00634 0,3 0,00695 0,3
0,15458 6,9 0,14875 6,9 0,16112 6,9
0,27987 13,9 0,30985 13,9 0,33697 13,9
0,45017 20,8 0,43158 20,8 0,48915 20,8
0,5754 27,8 0,58876 27,8 0,63958 27,8
0,73214 34,7 0,77247 34,7 0,82154 34,7
- Độ đúng
Phụ lục 1.1.4. Khảo sát độ đúng môi trường pH 1,2
Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)
2,7 0,00635 2,7 101,09
100 2,8 0,00648 2,8 99,47 1 2,8 0,00659 2,8 101,16 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 100,57
RSD (%) 0,95
27,7 0,06547 28,1 101,59
100 27,9 0,06585 28,3 101,45 10 27,7 0,06569 28,2 101,93 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 101,65
RSD (%) 0,24
100,73 80 25 55,7 0,52214 56,1
(22,3µg/ml) 55,6 0,51999 55,9 100,49
55,5 0,51569 55,4 99,84
Trung bình (%) 100,35
RSD (%) 0,46
86,8 0,81245 87,3 100,58
25 86,8 0,82181 88,3 101,74 125 86,9 0,81215 87,3 100,42 (34,7 µg/ml) Trung bình (%) 100,91
RSD (%) 0,71
Trung bình (%) 100,87
RSD (%) 0,75
Phụ lục 1.1.5. Khảo sát độ đúng môi trường pH 6,8
Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)
2,8 0,00605 2,8 101,64
100 2,8 0,00607 2,9 101,98 1 2,9 0,00618 2,9 100,24 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 101,29
RSD (%) 0,91
27,9 0,05974 28,1 100,72
100 27,8 0,05948 28,0 100,65 10 27,8 0,05997 28,2 101,48 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 100,95
RSD (%) 0,45
55,6 0,47245 55,6 99,93 80
25 (22,3 55,7 0,47712 56,1 100,74
µg/ml) 55,6 0,47513 55,9 100,50
Trung bình (%) 100,39
RSD (%) 0,41
86,8 0,74147 87,2 100,46
25 86,9 0,74041 87,1 100,20 125
(34,7 86,9 0,73542 86,5 99,52
µg/ml) Trung bình (%) 100,06
RSD (%) 0,48
Trung bình (%) 100,67
RSD (%) 0,71
Phụ lục 1.1.6. Khảo sát độ đúng môi trường pH 7,4
Thể tích Lượng Lượng Mức nồng dung dịch chuẩn Độ hấp thụ Tỷ lệ hồi chuẩn tìm độ (%) placebo thêm vào (ABS) phục (%) lại (mg) (mL) (mg)
2,8 0,00601 2,8 99,96
100 2,7 0,00581 2,7 100,21 1 2,6 0,00549 2,6 98,34 (0,3 µg/ml) Trung bình (%) 99,50
RSD (%) 1,02
27,8 0,06014 28,0 100,75
100 27,8 0,05928 27,6 99,31 10 27,9 0,06034 28,1 100,72 (2,8 µg/ml) Trung bình (%) 100,26
RSD (%) 0,82
55,7 0,48145 56,1 100,64
25 55,7 0,48265 56,2 100,89 80
(22,3 55,6 0,47354 55,1 99,16
µg/ml) Trung bình (%) 100,23
RSD (%) 0,93
86,9 0,74745 87,0 100,14
25 86,8 0,75412 87,8 101,15 125
(34,7 86,8 0,74845 87,1 100,39
µg/ml) Trung bình (%) 100,56
RSD (%) 0,52
Trung bình (%) 100,14
RSD (%) 0,83
Phụ lục 1.1.7 Kết quả khảo sát độ lặp lại
% Hàm lượng Mẫu Môi trường
pH 1,2
Khối lượng cân (mg) 427,9 426,6 432,2 428,7 432,5 432,0 Độ hấp thụ (ABS) 0,64626 0,65217 0,66086 0,66381 0,65684 0,66365
pH 6,8
426,1 429,5 432,9 426,0 429,6 425,5 0,58068 0,58508 0,57942 0,57042 0,58034 0,58021
pH 7,4
432,8 427,4 428,7 430,1 426,9 429,7 0,59393 0,58301 0,58783 0,59005 0,58683 0,59173 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 99,04% 100,25% 100,27% 101,54% 99,59% 100,74% 100,24% 0,01 0,87% 100,91% 100,87% 99,11% 99,15% 100,03% 100,97% 100,17% 0,01 0,88% 100,30% 99,70% 100,22% 100,27% 100,47% 100,65% 100,27% 0,00 0,32%
Phụ lục 1.1.8 Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian
Ngày 1 Ngày 2
Mẫu Môi trường Ngày 1 + 2
% Hàm lượng % Hàm lượng
1 2 3 4
432,5 0,65684 99,59%
433
0,65321 99,16%
5
Độ Khối Độ Khối hấp lượng hấp lượng thụ cân thụ cân (mg) (ABS) (mg) (ABS) 431,5 0,66874 101,87% 427,9 0,64626 99,04% 426,6 0,65217 100,25% 429,3 0,65468 100,24% 432,2 0,66086 100,27% 428,2 0,66056 101,40% 428,7 0,66381 101,54% 429,3 0,65841 100,81%
100,47% 100,35%
432,0 0,66365 100,74% 432,9 0,65418 99,33%
100,24% 0,01
0,01
0,01
0,87%
1,09%
0,95%
pH 1,2
100,73% 100,45%
426,1 0,58068 100,91% 435,8 0,59913 101,51% 429,5 0,58508 100,87% 434,6 0,58936 100,13% 431,9 0,58271 99,62% 432,9 0,57942 99,11% 426,0 0,57042 99,15% 0,59184 100,69% 434 429,6 0,58034 100,03% 431,6 0,59049 101,02% 425,5 0,58021 100,97% 0,58909 101,39% 100,17% 0,01
429
0,01
0,01
0,88%
0,73%
0,82%
pH 6,8
100,60% 100,44%
432,8 0,59393 100,30% 435,3 0,60447 101,29% 427,4 0,58301 99,70% 429,9 0,59367 100,73% 428,7 0,58783 100,22% 428,5 0,58592 99,74% 430,1 0,59005 100,27% 432,1 0,58735 99,15% 426,9 0,58683 100,47% 433,1 0,60177 101,35% 429,7 0,59173 100,65% 0,60163 101,35% 100,27% 0,00
433
0,01
0,01
0,32%
0,94%
0,69%
6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD %
pH 7,4
Phụ lục 1.2. Định lượng mesalamin bằng phương pháp HPLC
• Một số hình ảnh pic sắc ký HPLC của mesalamin
• Một số dữ liệu sắc ký HPLC của mesalamin
Phụ lục 1.2.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống
Lần đo N R tR (phút) AS
3-Aminosalisylic
Mesalamin
Acid salicylic
1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 1 2 3 4 5 6 TB SD RSD % 10,107 10,077 10,062 10,056 10,061 10,061 10,071 0,02 0,19 13,955 13,893 13,835 13,821 13,825 13,807 13,856 0,05 0,41 18,086 17,999 17,898 17,871 17,862 17,871 17,931 0,08 0,51 S (mAu x phút) 282530 281794 282173 282284 281734 282182 282116 275,93 0,11 4898209 4901107 4899370 4899682 4896956 4898772 4899016 1284,23 0,03 231829 234173 234869 235040 233371 234723 234001 1117,91 0,52 1,022 1,022 1,026 1,029 1,025 1,030 1,026 0,00 0,33 1,246 1,249 1,250 1,253 1,249 1,257 1,251 0,00 0,31 1,099 1,098 1,103 1,103 1,100 1,095 1,100 0,00 0,28 20427 20475 20380 20071 20226 20314 20316 148,21 0,73 17298 17097 17189 17089 17133 17027 17139 94,47 0,55 17869 18008 17863 18257 18374 17948 18053 213,38 1,18 - - - - - - - - - 4,214 4,183 4,152 4,126 4,133 4,112 4,153 0,04 0,93% 3,314 3,307 3,286 3,295 3,293 3,290 3,298 0,01 0,33%
tR: thời gian lưu; S: diện tích pic; As: hệ số bất đối; N: số đĩa lý thuyết, R: độ phân
giải
Phụ lục 1.2.2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính
S (mAu x phút) C (mg/ml) Lần 1 Lần 2 TB
0,10 2448057 2449799 2448928
0,16 3829621 3825217 3827419
0,20 4878226 4872690 4875458
0,24 6042896 6040411 6041654
0,30 7363669 7365435 7364552
Phương trình hồi qui y = 25005681x - 89534
Khoảng tuyến tính (mg/ml) 0,10 - 0,30
0,9994 R2
Phụ lục 1.2.3. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp
Thể tích Lượng Lượng Mức dung dịch chuẩn Diện tích Tỷ lệ hồi phục chuẩn tìm nồng độ placebo thêm vào pic (%) lại (mg) (%) (mL) (mg)
16,3 4010677 16,4 100,60
100 16,3 4001622 16,4 100,37 80%
16,3 4009031 16,4 100,56 (0,16
mg/ml) Trung bình 100,51
RSD (%) 0,12
20,2 4939920 20,1 99,57
100 20,2 4948153 20,1 99,73 100%
20,1 4939833 20,1 100,06 (0,20
mg/ml) Trung bình 99,79
RSD (%) 0,25
24,2 6020670 24,4 100,97 120%
100 24,2 6020102 24,4 100,96 (0,24
mg/ml) 24,2 6022774 24,4 101,01
Trung bình 100,98
RSD (%) 0,02
Trung bình 100,43
RSD 0,54 %
Phụ lục 1.2.4. Kết quả khảo sát độ lặp lại
Mẫu Khối lượng cân (mg) S Diện tích pic % Hàm lượng
4934773 1232,7 100,91 % 1
4930803 1233,9 100,73 % 2
4942469 1233,2 101,02 % 3
4933236 1249,1 99,55 % 4
4938053 1235,7 100,73 % 5
4941099 1242,7 100,22 % 6
Trung bình 100,53 %
SD 0,01
RSD % 0,55 %
Bảng 1.2.5. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 1 +
Khối
Khối
Mẫu
Diện
% Hàm
Diện
% Hàm
2
lượng
lượng
tích pic
lượng
tích pic
lượng
cân (mg)
cân (mg)
1
1232,7
4934773
100,91 %
1251,8
4949001
99,66 %
2
1233,9
4930803
100,73 %
1228,5
4930991
101,19 %
3
1233,2
4942469
101,02 %
1231,2
4933505
101,02 %
4
1249,1
4933236
99,55 %
1248,9
4948803
99,89 %
5
1235,7
4938053
100,73 %
1244,6
4933838
99,94 %
6
1242,7
4941099
100,22 %
1250,9
4945367
99,66 %
100,53 %
100,23 %
100,38 %
TB
0,01
0,01
0,01
SD
0,55 %
0,69 %
0,61 %
RSD %
Phụ lục 1.3. Thẩm định phương pháp định mesalamin trong dịch sinh học bằng
phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
• Một số dữ liệu thẩm định phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
- Chỉ tiêu độ đặc hiệu
Phụ lục 1.3.1. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời điểm trùng thời
gian lưu của MES
Đáp ứng pic mẫu trắng Đáp ứng pic mẫu chuẩn MESA STT ở nồng độ LLOQ
1 774 10745
2 1006 11524
3 796 10897
4 874 12045
5 825 10547
6 974 11415
TB 875 11196
Tỷ lệ đáp ứng píc (%) 7,8%
Phụ lục 1.3.2. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời điểm trùng
thời gian lưu (tR ) của IS
STT Đáp ứng pic mẫu trắng Đáp ứng pic IS
1 2867 220023
2 3260 211856
3 2034 210804
4 3418 213609
5 2393 219141
6 2859 210955
TB 2805 214398
Tỷ lệ đáp ứng píc (%) 1,3%
- Chỉ tiêu đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Phụ lục 1.3.3. Nồng độ MES (ng/ml) và tỉ lệ MES/IS
CC1 CC2 CC3 CC4 CC5
Nồng Nồng Nồng Tỉ lệ Tỉ lệ Nồng Tỉ lệ Nồng Tỉ lệ Tỉ lệ CC độ độ độ MES/ MES/ độ MES/ độ MES/ MES/ (ng (ng (ng IS IS (ng/ml) IS (ng/ml) IS IS /ml) /ml) /ml)
S1 50 0,051 50 0,052 50 0,049 50 0,051 50 0,052
S2 0,106 100 100 100 0,104 100 0,108 100 0,110 0,107
S3 0,266 251 251 251 0,268 251 0,266 251 0,264 0,271
S4 0,605 502 502 502 0,605 502 0,614 502 0,620 0,608
S5 003 1003 1,103 1,088 1003 1,110 1003 1,149 1003 1,084
S6 5015 5,850 5015 5,990 5015 5,730 5015 5,773 5015 5,798
S7 20060 24,320 20060 24,364 20060 24,957 20060 24,739 20060 23,690
S8 30090 36,289 30090 36,911 30090 36,144 30090 35,291 30090 32,794
a 1,1703 1,1786 1,1743 1,1761 1,1407
b -0,0091 -0,0084 -0,0110 -0,0088 -0,0052
r 0,9989 0,9987 0,9988 0,9990 0,9983
- Chỉ tiêu độ đúng và độ chính xác của phương pháp
Phụ lục 1.3.4. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày
LLOQ ( 50 LQC ( 150 MQC ( 2000 HQC ( 24000
Mẫu ng/ml) ng/ml) ng/ml) ng/ml)
Ngày Nồng độ Độ Nồng độ Độ Nồng độ Độ Độ Nồng độ
(a)
(a)
(a)
đúng đúng đúng đúng
(a) (ng/ml)
(ng/ml)
(b) (%)
(ng/ml)
(b) (%)
(ng/ml)
(b) (%)
(b) (%)
1 52,6 104,9 140,2 93,2 1921,1 95,8 23554,6 97,9
2 52,6 104,9 141,0 93,8 1821,7 90,8 24462,0 101,6 1 3 54,3 108,3 147,8 98,2 1868,9 93,2 24688,6 102,6
4 55,1 110,0 141,9 94,3 1851,2 92,3 23677,7 98,4
5 51,7 103,2 137,7 91,5 2113,2 105,3 24754,3 102,8
6 53,4 106,6 144,4 96,0 2027,3 101,1 24828,5 103,1
Min 103,2 91,5 90,8 97,9
Max 110,0 98,2 105,3 103,1
TB 106,3 94,5 96,4 101,1
CV 2,3 2,5 5,9 2,3 (%)
48,0 95,8 147,8 98,3 2146,7 107,0 22997,0 95,5 1
2 56,1 112,0 160,4 106,6 2224,8 110,9 22598,1 93,9
3 51,1 102,0 154,0 102,4 2193,7 109,4 23621,5 98,1
4 54,4 108,6 148,6 98,8 1938,0 96,6 23219,9 96,5
5 51,7 103,2 155,4 103,3 2196,6 109,5 24133,6 100,3
6 50,9 101,6 155,7 103,5 2152,6 107,3 25093,8 104,2
Min 95,8 98,3 96.6 93,9
Max 112,0 106,6 110,9 104,2 2 TB 103,9 102,2 106,8 98,1
CV 5,5 3,1 4,9 3,8 (%)
1 53,6 107,0 154,8 102,9 1929,3 96,2 23298,2 96,8
2 48,0 95,8 156,3 103,9 2145,2 106,9 25512,3 106,0
3 52,5 104,8 139,5 92,8 2013,0 100,3 24338,0 101,1
4 52,5 104,8 142,1 94,5 2070,5 103,2 23523,4 97,7
5 49,0 97,8 137,8 91,6 6060,7 102,7 23027,6 95,7 3
6 53,4 106,6 142,3 94,6 1991,6 99,3 24484,2 101,7
Min 95,8 91,6 96,2 95,7
Max 107,0 103,9 106,9 106,0
TB 102,8 96,7 101,4 99,8
CV 4,6 3,7 3,9 5,5 (%)
Min 95,8 90,8 93,9 91,5
Max 112,0 110,9 106,0 106,6
TB 104,3 101,5 99,7 97,8
(a): tính từ phương trình hồi quy; (b): % so với nồng độ thực
CV (%) 4,3 6,3 3,4 5,0
Phụ lục 1.3.5. Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác của phương pháp khi pha
loãng
AC1 ( 300 ng/ml) AC2 ( 4000 ng/ml) AC3 ( 48000 ng/ml)
Mẫu Nồng độ (a) Độ đúng (b) Nồng độ (a) Độ đúng (b) Nồng độ (a) Độ đúng (b)
(ng/ml) (%) (%) (ng/ml) (%) (ng/ml)
1 289,4 96,2 110,3 45891,3 95,3 4426,0
2 318,1 105,7 106,9 47899,6 99,5 4289,4
3 301,6 100,2 97,1 52695,6 109,5 3894,3
4 289,4 96,2 111,3 50194,9 104,3 4466,9
5 299,0 99,4 103,4 45810,4 95,2 4149,3
6 315,5 104,9 103,1 45976,6 95,5 4136,2
Min 96,2 97,1 95,2
Max 105,7 111,3 109,5
TB 100,6 105,4 99,9
CV (%) 4,1 5,0 5,9
- Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi của phương pháp
Phụ lục 1.3.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi IS
Đáp ứng IS trong huyết Đáp ứng IS trong dung môi STT tương
226372 247804 1
215918 240472 2
221661 253982 3
4 222830 258610
5 210154 252467
6 230833 245917
TB 221295 249875
CV (%) 3,3 2,6
Tỷ lệ thu hồi (%) 88,6
Phụ lục 1.3.6. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi MES
Đáp ứng MES
LQC MQC HQC
STT ( 150 ng/mL) ( 2000 ng/mL) ( 24000 ng/mL)
Huyết Dung Huyết Dung Huyết Dung
tương môi tương môi tương môi
32577 33708 48287 55656 7933094 8027852 1
34522 34228 51319 55808 7490231 7978682 2
31258 33960 53069 57504 7466615 8001752 3
30962 34429 52533 57298 7938438 7940678 4
33908 34001 48290 54042 7452784 8064026 5
30649 33143 49489 53848 7606901 8069992 6
TB 32313 33912 50498 55693 7769324 8013830
CV (%) 5,0 1,3 4,2 2,8 3,0 0,6
Tỷ lệ thu hồi 95,3 90,7 96,9 (%)
Phụ lục 1.3.7. Tỷ lệ thu hồi trung bình của mesalamin và diazepam
Tỷ lệ thu hồi MES (%) Tỷ lệ thu hồi IS (%) Mẫu
95,3 LQC
88,6 90,7 MQC
96,9 HQC
- Chỉ tiêu ảnh hưởng của nền mẫu
Phụ lục 1.3.8. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu
STT MFMES MFIS MFMES/MFIS
LQC HQC LQC HQC LQC HQC
0,95 0,92 0,92 0,91 1,03 1,01 1
0,97 0,99 0,84 0,92 1,15 1,08 2
0,97 0,98 0,82 0,84 1,18 1,17 3
1,02 0,97 0,83 0,89 1,23 1,09 4
1,01 0,94 0,93 0,89 1,09 1,06 5
0,94 0,99 0,89 0,92 1,06 1,08 6
1,12 1,08 TB
6,9 4,7 CV (%)
- Chỉ tiêu độ ổn định của mẫu phân tích
Phụ lục 1.3.9. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu huyết tương sau 3 chu kỳ
đông–rã
Nồng độ (ng/mL)
Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu Ban đầu Sau 3 chu kỳ Ban đầu Sau 3 chu kỳ
đông-rã đông-rã
157,8 168,8 24677,6 25317,4 1
146,6 170,5 23908,0 26008,6 2
163,2 160,4 24252,1 26627,9 3
150,2 158,7 24611,8 24566,4 4
150,8 172,5 23951,2 25667,0 5
158,6 165,1 24240,3 25009,7 6
154,5 166,0 24273,5 25532,8 TB
4,1 3,4 1,3 2,9
CV (%) Độ lệch (%) 7,4 5,2
Phụ lục 1.3.10. Độ ổn định của mẫu huyết tương ở nhiệt độ phòng trong thời gian
ngắn
Nồng độ (ng/mL)
Mẫu
Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Xử lý ngay Sau 5 giờ 163,2 157,8 Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Xử lý ngay Sau 5 giờ 24023,0 24677,6 1
146,6 145,2 23908,0 23570,9 2
163,2 145,7 24252,1 25036,4 3
150,2 149,4 24611,8 24108,9 4
150,8 164,9 23951,2 24981,0 5
158,6 148,9 24240,3 24818,2 6
154,5 152,9 24273,5 24423,1 TB
4,1 5,8 1,3 2,5
-1,1 0,6 CV (%) Độ lệch (%)
Phụ lục 1.3.11. Độ ổn định dài ngày của mẫu huyết tương
Nồng độ (ng/mL)
Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu LQC Ban đầu Sau 15 Sau 30 Ban đầu Sau 15 Sau 30
ngày ngày ngày ngày
167,4 146,6 24677,6 25982,9 26394 157,8 1
155,7 159,6 23908,0 25834,7 24835,6 146,6 2
163,0 145,7 24252,1 26803,6 26650,7 163,2 3
161,7 159,1 24611,8 25290,6 25207,6 150,2 4
160,4 154,9 23951,2 24794,9 26026,3 150,8 5
170,9 151 24240,3 25758,2 26746,3 158,6 6
163,2 152,8 24273,5 25744,2 25976,8 154,5 TB
3,3 4,0 1,3 2,6 3,0 4,1 CV (%)
5,6 -1,1 6,1 7,0 Độ lệch (%)
Phụ lục 1.3.12. Độ ổn định của mẫu sau xử lý trong auto-sampler
Nồng độ (ng/mL)
Mẫu LQC ( 150 ng/mL) Mẫu HQC ( 24000 ng/mL) Mẫu Tiêm ngay Tiêm sau 24 Tiêm ngay Tiêm sau 24
giờ/ 4ºC giờ/ 4ºC
1 157,8 155,4 24677,6 26945
2 146,6 162,4 23908,0 25941,8
3 163,2 168,4 24252,1 25945,4
4 150,2 157,1 24611,8 25914,2
5 150,8 171,9 23951,2 24655,8
6 158,6 160,7 24240,3 25795,4
TB 154,5 162,7 24273,5 25866,3
CV (%) 4,1 3,9 1,3 2,8
Độ lệch (%) 5,3 6,6
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG VÀ TỐI ƯU CÔNG THỨC
Phụ lục 2.1. Công thức bào chế cho 500 g pellet nhân / mẻ
STT THÀNH PHẦN CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7
1 Mesalamin (g) 226,2 226,2 226,2 226,2 207,5 227,3 216,5
2 MCC PH 101 (g) 226,2 226,2 226,2 226,2 166,0 181,8 173,2
3 Lactose monohydrat (g) - - - - 83,0 18,2 17,3
4 Natri starch glycolat (g) - - - - - 25,0 47,6
5 PVP K30 (g) 40,7 40,7 40,7 40,7 37,3 40,9 39,0
6 Aerosil 200 (g) 6,8 6,8 6,8 6,8 6,2 6,8 6,5
7 Nước (g) (*) 181,0 226,2 271,5 294,1 249,0 272,7 259,7
Phụ lục 2.2. Kết quả thử nghiệm độ hòa tan pellet nhân (n = 6)
Công thức % mesalamin giải phóng (%)
Thời gian (giờ)
2 4 5 0
0 CT3 73,5 ± 2,65 96,19 ± 2,36 100,54 ± 1,10
Phụ lục 2.3. Kết quả thử nghiệm độ hòa tan công thức CT8 (n = 6)
Công thức % mesalamin giải phóng (%)
Thời gian (giờ)
1 2 0 3
0 - CT8 34,85 ± 1,76 81,23 ± 1,41
Phụ lục 2.4. Kết quả khảo sát công thức màng bao chứa zein kết hợp với một
polyme kiểm soát giải phóng khác (n= 6)
Công % mesalamin giải phóng (%)
thức Thời gian (giờ)
0 1 2 3 4 5 6 7 8
0 - CT9 42,18 63,56 - - - - -
± 2,03 ± 1,95
CT10 0 35,24 85,09 - - - - - -
± 1,81 ± 1,25
CT11 0 0,47 ± 2,10 ± 3,98 ± 5,36 ± 9,21 ± 17,45 26,48 34,20
0,15 0,25 0,37 0,50 1,39 ± 0,73 ± 1,71 ± 1,96
Phụ lục 2.5. Kết quả khảo sát loại chất hóa dẻo trong màng bao (n = 6)
% mesalamin giải phóng (%) Công
thức Thời gian (giờ)
1 2 3 4 5 6 7 8 0
CT11 0,47 ± 2,10 ± 3,98 ± 5,36 ± 9,21 ± 17,45 26,48 34,20 0
0,15 0,25 0,37 0,50 1,39 ± 0,73 ± 1,71 ± 1,96
CT12 0 1,45 ± 3,35 ± 6,05 ± 8,11 ± 10,28 13,25 19,63 24,54
0,47 0,97 1,14 0,79 ± 1,37 ± 1,26 ± 2,04 ± 1,29
CT13 0 3,85 ± 8,26 ± 11,25 13,34 16,22 19,17 22,84 24,63
1,38 1,20 ± 1,94 ± 1,67 ± 2,16 ± 2,03 ± 1,69 ± 1,99
Phụ lục 2.6. Kết quả hòa tan công thức CT8 ở điều kiện thử hòa tan 2 (n = 6)
% mesalamin giải phóng (%) Công
thức Thời gian (giờ)
0 1 2 3 4 5
0 0,84 ± 1,45 ± 9,13 ± 48,54 ± 75,87 ± CT11
0,22 0,91 2,07 1,77 2,18
Phụ lục 2.7. Kết quả cải tiến tăng tốc độ hòa tan mesalamin từ nhân pellet (n = 6)
% mesalamin giải phóng (%) Công
thức Thời gian (giờ)
2 4 0 5
0 73,5 ± 2,65 96,19 ± 2,36 100,54 ± 1,10 CT3
96,3 ± 2,11 100,92 ± 1,15 0 - CT5
102,96 ± 0,84 103,38 ± 1,18 0 - CT6
108,45 ± 1,14 108,13 ± 0,97 0 - CT7
Phụ lục 2.8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của zein, Eudragit S100 và ethyl cellulose
trong thành phần màng bao (n = 6)
% mesalamin giải phóng (%) Công
thức Thời gian (giờ)
0 2 3 4 5 7 9
0 CT14 0,39 ± 1,49 ± 7,26 ± 31,53 ± 60,36 ± 72,62 ±
0,11 0,12 1,59 2,01 1,99 1,97
0 CT15 0,433 ± 2,13 ± 15,87 ± 58,99 ± 88,97 ± 93,31 ±
0,12 0,71 2,89 2,27 2,03 1,90
0 CT16 0,06 ± 0,48 ± 8,07 ± 42,85 ± 82,29 ± 90,35 ±
0,05 0,27 0,98 2,39 2,42 2,23
Phụ lục 2.9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng bề dày màng bao (n = 6)
Công % mesalamin giải phóng (%)
thức Thời gian (giờ)
0 2 3 4 5 7 9 11
0 CT16 0,06 ± 0,48 ± 8,07 ± 42,85 ± 82,29 ± 90,35 ± 93,64 ±
0,05 0,27 0,98 2,39 2,42 2,23 2,11
0 CT19 0,06 ± 0,38 ± 3,82 ± 26,57 ± 67,34 ± 79,40 ± 85,27 ±
0,03 0,11 0,68 2,00 2,42 2,03 2,48
0 CT20 0,08 ± 0,33 ± 2,52 ± 15,51 ± 50,07 ± 63,62 ± 71,51 ±
0,03 0,16 1,33 2,20 1,53 2,70 2,17
Phụ lục 2.10. Mô hình giải phóng phù hợp để tính T10 và T80 của các công thức thiết
kế thí nghiệm bằng MODDE 12.0
Biến đầu ra Mô hình động học CT T10 (giờ) T80 (giờ)
N1 3,6 5,5 Logistic 3
N2 4,1 6,3 Logistic 3
N3 3,8 5,5 Weibull 4
N4 4,3 8,7 Weibull 4
N5 3,4 5,4 Logistic 3
N6 4,0 6,0 Logistic 3
N7 3,8 5,5 Logistic 3
N8 4,2 7,8 Weibull 4
N9 3,4 6,4 Logistic 3
N10 4,1 9,7 Weibull 4
N11 3,8 5,6 Logistic 3
N12 4,1 6,4 Logistic 3
N13 3,3 6,8 Logistic 3
N14 3,5 6,3 Logistic 3
6,6 Logistic 3 3,5 N15
6,9 Logistic 2 3,6 N16
6,5 Weibull 4 3,6 N17
Phụ lục 2.11. Tỷ lệ % mesalamin giải phóng của công thức tối ưu (n = 3)
% mesalamin giải phóng (%) Pellet Thời gian (giờ) GPTĐT 2 4 5 7 9 11 3
1 0,08 4,93 25,58 67,08 78,09 85,95 0,26
2 0,08 5 27,56 69,46 82,08 87,03 0,53
3 0,06 2,87 24,69 69,32 81,67 83,26 0,26
TB 0,07 4,27 25,94 68,62 80,61 85,41 0,35
SD 0,01 1,21 1,47 1,34 2,19 1,94 0,16
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ DỮ LIỆU VỀ NÂNG CẤP QUY MÔ BÀO CHẾ
Phụ lục 3.1. Độ đồng đều khối lượng của lô 1
Lô 01
ĐN1 ĐN2 ĐN3 Viên
Khối lượng (mg) Hàm lượng (%) Khối lượng (mg) Hàm lượng (%)
393,1 102,05 Khối lượng (mg) 375,2 Hàm lượng (%) 98,21 99,92 381,3 1
395,1 102,57 394,8 103,34 99,21 378,6 2
383,9 99,67 102,57 392,4 102,71 391,4 3
388,4 100,83 101,55 382,7 100,17 387,5 4
385,3 100,03 98,77 383,5 100,38 376,9 5
380,9 98,89 101,20 387,4 101,40 386,2 6
387,5 100,60 102,57 383,3 100,33 391,4 7
379,4 383,9 382,1 98,50 99,67 99,20 103,54 100,29 100,39 386,6 392,1 380,4 101,19 102,63 99,57 395,1 382,7 383,1 8 9 10
3,19 3,74 3,80 AV (≤ 15)
Đạt Đánh giá
Phụ lục 3.2. Độ đồng đều khối lượng của lô 2
Lô 02
ĐN2 ĐN1 ĐN3
Khối Khối Hàm Viên Hàm lượng Khối lượng Hàm lượng lượng lượng lượng (%) (mg) (%) (mg) (mg) (%)
392,8 102,98 391,4 101,66 385,4 99,91 1
391,4 102,61 388,7 100,96 391,2 101,41 2
382,5 100,28 377,4 98,03 374,8 97,16 3
376,2 98,63 390,2 101,35 386,6 100,22 4
381,2 99,94 393,8 102,29 380,4 98,61 5
380,4 99,73 394,4 102,44 379,1 98,27 6
374,8 98,26 387,5 100,65 394,5 102,27 7
390,1 102,27 378,6 98,34 385,2 99,86 8
391,6 102,67 385,3 100,08 378,7 98,17 9
393,7 103,22 376,2 97,71 384,3 99,62 10
AV 4,54 4,22 3,72
(≤ 15) Đánh Đạt giá
Phụ lục 3.3. Độ đồng đều khối lượng của lô 3
ĐN1 ĐN3 Lô 03 ĐN2
Khối Khối Khối Viên Hàm Hàm Hàm lượng lượng lượng lượng (%) lượng (%) lượng (%)
100,05 (mg) 378,2 (mg) 376,6 98,12 (mg) 378,5 98,39 1
102,30 386,7 375,4 97,81 376,2 97,79 2
102,38 387,0 385,8 100,52 374,8 97,43 3
100,61 380,3 386,2 100,62 392,3 101,98 4
102,86 388,8 390,7 101,79 394,7 102,60 5
99,66 376,7 380,2 99,06 385,5 100,21 6
100,24 378,9 386,8 100,78 382,3 99,38 7
100,32 379,2 384,6 100,20 390,4 101,48 8
102,49 387,4 386,7 100,75 386,5 100,47 9
103,31 390,5 391,3 101,95 393,8 102,37 10
AV 3,27 3,38 4,58
(≤ 15) Đánh Đạt giá
Phụ lục 3.4. Độ hòa tan lô 1
Môi Thời Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%)
trường gian Lô 01
(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3
Max Min Max Min Max Min
pH 1,2 0,28 0,12 0,37 0,15 0,32 0,18 2
pH 7,4 0,39 0,33 0,48 0,27 0,49 0,28 1
5,14 3,75 5,28 4,29 4,97 3,48 2
23,96 32,40 23,90 34,89 27,19 34,19 3
pH 6,8 64,89 75,69 64,84 77,72 64,07 76,40 2
78,28 83,05 83,05 90,87 77,86 83,65 85,67 90,23 79,07 83,37 85,40 91,44 4 6
Đánh giá Đạt
Phụ lục 3.5. Độ hòa tan lô 2
Môi Thời Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%)
trường gian Lô 02
(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3
Min Max Min Max Min Max
pH 1,2 0,13 0,33 0,11 0,33 0,11 0,35 2
pH 7,4 0,32 0,46 0,27 0,49 0,27 0,48 1
3,38 5,52 3,45 5,43 3,37 5,06 2
25,38 34,81 24,56 32,33 24,90 33,78 3
pH 6,8 66,20 76,98 68,02 77,68 66,34 73,66 2
79,42 83,23 83,23 91,89 78,85 82,77 83,31 90,21 81,03 85,17 84,91 90,31 4 6
Đánh giá Đạt
Phụ lục 3.6. Độ hòa tan lô 3
Hàm lượng Mesalamin giải phóng (%) Thời Môi
gian trường Lô 02
(giờ) ĐN1 ĐN2 ĐN3
Min Max Min Max Min Max
0,15 0,30 0,11 0,30 0,11 0,33 2 pH 1,2
0,28 0,46 0,28 0,49 0,27 0,47 1 pH 7,4
4,11 5,13 3,65 5,19 3,64 5,26 2
24,95 32,87 27,23 34,34 24,18 34,79 3
pH 6,8 64,83 76,24 72,26 76,58 67,69 75,26 2
79,78 82,81 82,81 91,11 78,23 84,48 83,11 91,13 79,60 83,48 84,92 91,42 4 6
Đánh giá Đạt
Phụ lục 3.7. Dữ liệu dự đoán tuổi thọ bằng minitab 17
Stability Study: Assay (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 151.095 151.095 605.26 0.000 Batch 2 17.961 8.980 35.97 0.000 Time*Batch 2 0.519 0.260 1.04 0.357 Error 102 25.463 0.250 Total 107 195.038 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 151.09 151.095 604.79 0.000 Batch 2 17.96 8.980 35.95 0.000 Error 104 25.98 0.250 Total 107 195.04 Terms in selected model: Time, Batch Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.499829 86.68% 86.29% 85.73%
Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 99.9935 0.0752 1329.58 0.000 Time -0.2752 0.0112 -24.59 0.000 1.00 Batch Batch1 -0.4483 0.0680 -6.59 0.000 1.33 Batch2 0.5383 0.0680 7.91 0.000 1.33 Batch3 -0.0900 0.0680 -1.32 0.189 * Regression Equation Batch Batch1 Assay (%) = 99.545 - 0.2752 Time Batch2 Assay (%) = 100.532 - 0.2752 Time Batch3 Assay (%) = 99.904 - 0.2752 Time Shelf Life Estimation Lower spec limit = 90 Upper spec limit = 110 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%
of response is
within spec limits Batch Shelf Life Batch1 32.756 Batch2 36.121 Batch3 33.978 Overall 32.756 Stability Study: Disolution 1 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.49 0.485 Batch 2 0.013550 0.006775 0.93 0.399 Time*Batch 2 0.006780 0.003390 0.46 0.630 Error 102 0.746108 0.007315 Total 107 0.770025 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.50 0.483 Batch 2 0.013550 0.006775 0.94 0.396 Error 104 0.752888 0.007239 Total 107 0.770025 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.003587 0.003587 0.50 0.483 Error 106 0.766438 0.007231 Total 107 0.770025
Terms in selected model: Time Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.0850326 0.47% 0.00% 0.00% Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 0.2461 0.0128 19.23 0.000 Time -0.00134 0.00190 -0.70 0.483 1.00 Regression Equation Disolution 1 (%) = 0.2461 - 0.00134 Time Shelf Life Estimation Upper spec limit = 5 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%
of response is
below upper spec limit Shelf life for all batches = * The mean response slope is not significantly larger than zero. No shelf life
estimate is
available. Stability Study: Disolution 2 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.12 0.293 Batch 2 0.2001 0.1001 0.22 0.807 Time*Batch 2 0.2404 0.1202 0.26 0.772 Error 102 47.3639 0.4644 Total 107 48.3224 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.13 0.290 Batch 2 0.2001 0.1001 0.22 0.804 Error 104 47.6042 0.4577 Total 107 48.3224 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 0.5181 0.5181 1.15 0.286 Error 106 47.8044 0.4510 Total 107 48.3224 Terms in selected model: Time
Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 0.671554 1.07% 0.14% 0.00% Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 4.505 0.101 44.58 0.000 Time 0.0161 0.0150 1.07 0.286 1.00 Regression Equation Disolution 2 (%) = 4.505 + 0.0161 Time Shelf Life Estimation Upper spec limit = 10 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%
of response is
below upper spec limit Shelf life for all batches = * The mean response slope is not significantly larger than zero. No shelf life
estimate is
available. Stability Study: Disolution 3 (%) versus Time, Batch Factor Information Factor Type Number of Levels Levels Batch Fixed 3 Batch1, Batch2, Batch3 Model Selection with α = 0.25 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 54.340 54.3397 13.54 0.000 Batch 2 13.341 6.6705 1.66 0.195 Time*Batch 2 0.029 0.0145 0.00 0.996 Error 102 409.370 4.0134 Total 107 477.080 Source DF Seq SS Seq MS F-Value P-Value Time 1 54.34 54.340 13.80 0.000 Batch 2 13.34 6.671 1.69 0.189 Error 104 409.40 3.937 Total 107 477.08 Terms in selected model: Time, Batch Model Summary S R-sq R-sq(adj) R-sq(pred) 1.98407 14.19% 11.71% 7.46%
Coefficients Term Coef SE Coef T-Value P-Value VIF Constant 86.579 0.299 290.01 0.000 Time -0.1650 0.0444 -3.72 0.000 1.00 Batch Batch1 -0.472 0.270 -1.75 0.083 1.33 Batch2 0.371 0.270 1.37 0.173 1.33 Batch3 0.101 0.270 0.38 0.708 * Regression Equation Batch Batch1 Disolution 3 (%) = 86.107 - 0.1650 Time Batch2 Disolution 3 (%) = 86.950 - 0.1650 Time Batch3 Disolution 3 (%) = 86.680 - 0.1650 Time Fits and Diagnostics for Unusual Observations Disolution Obs 3 (%) Fit Resid Std Resid 40 83.010 86.950 -3.940 -2.03 R 76 80.960 86.680 -5.720 -2.94 R 80 81.510 86.515 -5.005 -2.57 R R Large residual Shelf Life Estimation Lower spec limit = 80 Shelf life = time period in which you can be 95% confident that at least 50%
of response is
above lower spec limit Batch Shelf Life Batch1 26.788 Batch2 30.370 Batch3 29.228 Overall 26.788
PHỤ LỤC 4. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
PHỤ LỤC 4.1. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET NHÂN
MESALAMIN
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:
1.1. Công thức điều chế:
- Mesalamin ......................................................................... 500 mg
- Tá dược ........................................................................ vừa đủ
(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose
monohydrat, povidon K30, Aerosil, nước tinh khiết).
1.2. Nguyên liệu:
Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:
- Mesalamin
EP 7
- Celulose vi tinh thể PH101
USP 40
- Natri starch glycolat
TCNSX
- Lactose monohydrat
TCNSX
- Povidon K30
USP 40
- Aerosil
USP 40
- Nước tinh khiết
DĐVN V
1.3. Chất lượng thành phẩm:
1.3.1. Tính chất: Pellet hình cầu, màu nâu
1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.
1.3.3. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :
Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan
so với trên nhãn
Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 1 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng
1.3.5. Định lượng:
Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:
- Mesalamin
90,0 – 110,0 % (g/100g) C7H7NO3
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:
2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Định tính:
Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử
tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.
2.3. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 1 giờ.
❖ Tiến hành:
- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ
hòa tan.
- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính
xác 1 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,
trộn đều.
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 55,6 mg Mesalamin vào bình định mức
100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường
vừa đủ thể tích. Hút chính xác 1 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,
thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.
- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.
❖ Tính toán:
- Tính phần trăm mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của
dung dịch thử và chuẩn theo công thức:
(Au/As) x Cs x V x (1/P) x 100
Trong đó:
Au : Độ hấp thu của dung dịch thử
As : Độ hấp thu của dung dịch chuẩn
Cs : Nồng độ mesalamin trong dung dịch chuẩn (mg/ml)
V : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
P : Hàm lượng hoạt chất mẫu thử (500 mg)
2.4. Định lượng:
2.5.1. Điều kiện sắc ký:
- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu
- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)
- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm
- Tốc độ dòng: 2 ml/phút
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến
pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.
2.5.2. Tiến hành:
- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg
chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1
N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống
cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương
thích hệ thống.
- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình
25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa
đủ thể tích.
- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch
tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và
lọc qua màng lọc 0,5µm.
- Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin
vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, lắc siêu âm 10
phút, thêm nước vừa đủ, lọc.
-Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100
ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.
- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại
sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,
- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin
và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng
không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.
2.5.3. Tính toán:
Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong mẫu theo
công thức:
𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500
- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn
- mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)
- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn
- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)
PHỤ LỤC 4.2. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ PELLET BAO MESALAMIN
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:
1.3. Công thức điều chế:
- Mesalamin ......................................................................... 500 mg
- Tá dược ........................................................................ vừa đủ
(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose
monohydrat, povidon K30, Aerosil 200, nước tinh khiết, zein, Eudragit S100,
ethyl celulose, dibutyl phtalat, talc, ethanol 80%).
1.4. Nguyên liệu:
Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:
- Mesalamin
EP 7
- Celulose vi tinh thể PH101
USP 40
- Natri starch glycolat
TCNSX
- Lactose monohydrat
TCNSX
- Povidon K30
USP 40
- Aerosil
USP 40
- Zein
TCNSX
- Eudragit S100
USP 40
- Ethyl celulose
TCNSX
- Dibutyl phtalat
TCNSX
- Talc
TCNSX
- Ethanol 80%
DĐVN V
- Nước tinh khiết
DĐVN V
1.3. Chất lượng thành phẩm:
1.3.1. Tính chất: Pellet hình cầu, màu vàng
1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.
1.3.3. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :
Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan
so với trên nhãn
Môi trường pH 1,2 ; sau 2 giờ < 10 % mesalamin giải phóng
Môi trường đệm phosphat pH 7,4 ; sau 2 giờ ≤ 10 % mesalamin giải phóng
Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 6 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng
1.3.4. Định lượng:
Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:
- Mesalamin
90,0 – 110,0 % (g/100g) C7H7NO3
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:
2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Định tính:
Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử
tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.
2.3. Độ đồng đều khối lượng: Theo USP 43, phụ lục <905>.
2.4. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.
2.4.1. Giai đoạn 1
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N có pH 1,2.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 2 giờ.
- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm
phosphat pH 7,4, dùng tiếp pellet này cho giai đoạn 2
❖ Tiến hành:
- Cân một lượng chế phẩm tương đương 500 mg mesalamin cho vào cốc thử độ
hòa tan.
- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui đinh, rút 10 ml dịch hòa tan, lọc, xử
lý. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 301 nm.
2.4.2. Giai đoạn 2
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ.
- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm
phosphat pH 6,8, dùng tiếp pellet này cho giai đoạn 3
❖ Tiến hành:
- Dung dịch thử 1 giờ, 2 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa
tan. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.
- Dung dịch thử 3 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút
chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa
đủ, trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút
10 ml.
- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.
2.4.3. Giai đoạn 3
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ.
❖ Tiến hành:
- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính
xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,
trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút 10
ml.
- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.
2.4.4. Tính toán:
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 27,8 mg Mesalamin vào bình định mức
100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường
vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,
thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.
- Tính lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung
dịch thử và chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và
pH 7,4 tại bước sóng 330 nm theo công thức
+ X
Trong đó:
Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n
Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)
Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời
điểm thứ n
Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)
P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn
X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước
2.5. Định lượng:
2.5.1. Điều kiện sắc ký:
- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu
- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)
- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm
- Tốc độ dòng: 2 ml/phút
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến
pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.
2.5.2. Tiến hành:
- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg
chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1
N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống
cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương
thích hệ thống.
- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình
25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa
đủ thể tích.
- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch
tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và
lọc qua màng lọc 0,5µm.
- Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin
vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, lắc siêu âm 10
phút, thêm nước vừa đủ, lọc.
-Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100
ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.
- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại
sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,
- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin
và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng
không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.
2.5.3. Tính toán:
Tính phần trăm (g/100g) hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong viên theo
công thức:
𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 500
- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn
- Mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)
- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn
- Mv: Khối lượng trung bình pellet chứa 500 mg mesalamin (mg)
PHỤ LỤC 4.3. DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NANG CỨNG CHỨA
PELLET MESALAMIN 125MG GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT:
1.5. Công thức điều chế: 1 viên nang cứng:
- Mesalamin ......................................................................... 125 mg
- Tá dược vừa đủ ................................................................. 1 viên nang cứng
(Tá dược gồm: Celulose vi tinh thể PH101, natri starch glycolat, lactose
monohydrat, povidon K30, Aerosil, nước tinh khiết, zein, Eudragit S100, ethyl
celulose, dibutyl phtalat, talc, ethanol 80%).
1.6. Nguyên liệu:
Tên nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn:
- Mesalamin
EP 7
- Celulose vi tinh thể PH101
USP 40
- Natri starch glycolat
TCNSX
- Lactose monohydrat
TCNSX
- Povidon K30
USP 40
- Aerosil
USP 40
- Zein
TCNSX
- Eudragit S100
USP 40
- Ethyl celulose
TCNSX
- Dibutyl phtalat
TCNSX
- Talc
TCNSX
- Ethanol 80%
DĐVN V
- Nước tinh khiết
DĐVN V
- Nang số 0
TCNSX
1.3. Chất lượng thành phẩm:
1.3.1. Tính chất: Viên nang số 0, pellet bên trong màu vàng, hình cầu
1.3.2. Định tính: Phải phù hợp với phép thử định tính của Mesalamin.
1.3.3. Độ đồng đều khối lượng: Giá trị chấp nhận (AV) ≤ 15%.
1.3.4. Độ hòa tan: Phải đạt theo qui định ghi trong bảng sau :
Thời gian Hàm lượng (%) hoạt chất hòa tan
so với trên nhãn
Môi trường pH 1,2 ; sau 2 giờ ≤ 5 % mesalamin giải phóng
Môi trường đệm phosphat pH 7,4 ; sau 2 giờ ≤ 10 % mesalamin giải phóng
Môi trường đệm phosphat 6,8 ; Sau 6 giờ ≥ 80 % mesalamin giải phóng
1.3.5. Định lượng:
Hoạt chất: Công thức: Giới hạn cho phép:
- Mesalamin
90,0 – 110,0 % C7H7NO3
so với lượng ghi trên nhãn.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ:
2.1. Tính chất: Bằng cảm quan, thuốc phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Định tính:
Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ dung dịch thử
tương ứng với thời gian lưu của pic Mesalamin trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.
2.3. Độ đồng đều khối lượng: Theo USP 43, phụ lục <905>.
2.4. Độ hòa tan: Tham khảo USP 43, phụ lục <711>.
2.4.1. Giai đoạn 1
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N có pH 1,2.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 2 giờ.
- Cho 4 viên thử vào mỗi cốc, vận hành thiết bị, sau thời gian thử theo qui định,
thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,4; dùng tiếp viên này
cho giai đoạn 2
❖ Tiến hành:
- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui đinh, rút 10 ml dịch hòa tan, lọc, xử
lý. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 301 nm.
2.4.2. Giai đoạn 2
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ.
- Sau thời gian thử theo qui định, thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm
phosphat pH 6,8; dùng tiếp viên này cho giai đoạn 3
❖ Tiến hành:
- Dung dịch thử 1 giờ, 2 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa
tan. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc.
- Dung dịch thử 3 giờ: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút
chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa
đủ, trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút
10 ml.
- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.
2.4.3. Giai đoạn 3
❖ Điều kiện thử nghiệm:
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8.
- Thiết bị: Cánh khuấy.
- Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
- Nhiệt độ: 37 ± 0,5oC
- Thời gian: 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ.
❖ Tiến hành:
- Dung dịch thử: sau thời gian thử theo qui định, rút 10 ml dịch hòa tan, hút chính
xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường vừa đủ,
trộn đều. Bổ sung 10 ml dung dịch môi trường hòa tan vào cốc sau khi hút 10
ml.
- Đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn và thử ở bước sóng 330 nm.
2.4.4. Tính toán:
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 27,8 mg Mesalamin vào bình định mức
100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm hòa tan, thêm môi trường
vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này vào bình định mức 20 ml,
thêm môi trường vừa đủ, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.
- Tính lượng mesalamin giải phóng bằng cách so sánh độ hấp thụ UV của dung
dịch thử và chuẩn trong môi trường pH 1,2 tại bước sóng 301 nm; pH 6,8 và
pH 7,4 tại bước sóng 330 nm theo công thức
+ X
Trong đó:
Xn : % lượng hoạt chất giải phóng tại thời điểm thứ n
Cn : Nồng độ hoạt chất định lượng được tại thời điểm lấy mẫu thứ n (mg/ml)
Ci: Nồng độ hoạt chất định lượng được của mẫu lấy tại các thời điểm trước thời
điểm thứ n
Vm : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
Vl : Thể tích lấy mẫu (ml)
P : Hàm lượng hoạt chất theo nhãn
X: % lượng hoạt chất giải phóng trong môi trường ở giai đoạn trước
2.5. Định lượng:
2.5.1. Điều kiện sắc ký:
- Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu
- Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm)
- Detector UV: Tại bước sóng 230 nm
- Tốc độ dòng: 2 ml/phút
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Pha động: Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến
pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.
2.5.2. Tiến hành:
- Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg
chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1
N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
- Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống
cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương
thích hệ thống.
- Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình
25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, lắc siêu âm hòa tan, thêm nước vừa
đủ thể tích.
- Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch
tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và
lọc qua màng lọc 0,5µm.
- Dung dịch thử gốc: Cân 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình
pellet thuốc trong nang. Nghiền mịn và cân một lượng chế phẩm tương đương
400 mg mesalamin vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1
N, lắc siêu âm 10 phút, thêm nước vừa đủ, lọc.
- Dung dịch thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100
ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.
- Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại
sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính,
- Tính tương thích hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn: độ phân giải giữa mesalamin
và acid salicylic hoặc acid 3-aminosalicylic không nhỏ hơn 2; hệ số đối xứng
không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0%.
2.5.3. Tính toán:
Tính phần trăm hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) có trong viên theo công thức:
𝑅𝑢 𝑥 𝑚𝑠 𝑥 𝑃𝑠% 𝑥 (1 − 𝐴𝑠%)𝑥 𝑉𝑢 𝑥 𝑀𝑣 𝑅𝑠 𝑥 𝑚𝑢 𝑥 𝑉𝑠 𝑥 125
- Ru/Rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
- Ps/As: Hàm lượng, độ ẩm chuẩn
- Mu/ms: Khối lượng cân thử, chuẩn (mg)
- Vu/Vs: Hệ số pha loãng dung dịch thử, chuẩn
- Mv: Khối lượng trung bình viên (mg)
3. ĐÓNG GÓI – NHÃN – BẢO QUẢN:
Đóng gói : Lọ thủy tinh nâu.
Dán nhãn : In rõ ràng, đúng quy chế.
Bảo quản : Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ IN VIVO
• Một số dữ liệu đánh giá sự dịch chuyển in vivo trong đường tiêu hóa chó
bằng phương pháp hình ảnh x-quang
Phụ lục 5.1. Hình ảnh X-quang chó 2 ở thời điểm (a) sau 2 giờ ở vị trí nằm
nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau
7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm
ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ ở vị trí nằm ngửa và (i) sau
11 giờ ở vị trí nằm nghiêng
Phụ lục 5.2. Hình ảnh X-quang chó 3 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 15 ở vị trí nằm
ngửa, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa và (d) sau 9
giờ ở vị trí nằm ngửa
Phụ lục 5.3. Hình ảnh X-quang chó 4 ở thời điểm (a) sau 2 giờ ở vị trí nằm
nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau
7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm
ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ ở vị trí nằm ngửa, (i) sau 11
giờ ở vị trí nằm nghiêng và (k) sau 16 giờ ở vị trí nằm ngửa
Phụ lục 5.4. Hình ảnh X-quang chó 5 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm
nghiêng, (b) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (d) sau
7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (e) sau 7 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm
ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 40 ở vị trí nằm ngửa và (i)
sau 11 giờ 40 ở vị trí nằm nghiêng
• Một số dữ liệu định lượng mesalamin trong huyết tương chó
Phụ lục 5.5. Nồng độ mesalamin trong huyết tương cho sau khi uống pellet nhân
Thời
Chó
gian
(giờ)
3
1
2
4
5
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
0
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
1
7803,3
7572,6
7688,0
2,12%
28298,9
28968,8
28633,9
1,65%
5099,7
5161,0
5130,4
0,84%
26045,1
25958,7
26001,9
0,23%
29412,6
28954,6
29183,6
1,11%
2
10393,1
10888,2
10640,7
3,29%
20347,2
19066,4
19706,8
4,60%
29082,2
29314,7
29198,5
0,56%
28127,9
28957,6
28542,8
2,06%
23899,5
24224,9
24062,2
0,96%
3
17497,8
17611,7
17554,8
0,46%
13586,7
13848,6
13717,7
1,35%
21014,8
21107,7
21061,3
0,31%
20140,5
20845,2
20492,9
2,43%
20412,9
20015,4
20214,2
1,39%
4
17867,7
17896,2
17882,0
0,11%
5370,7
5212,8
5291,8
2,11%
10978,2
10974,2
10976,2
0,03%
8845,2
8925,2
8885,2
0,64%
12541,8
12954,5
12748,2
2,29%
5
17938,8
18067,0
18002,9
0,50%
5343,5
5351,1
5347,3
0,10%
8054,0
8238,9
8146,5
1,60%
6952,1
6821,9
6887,0
1,34%
11147,3
11054,9
11101,1
0,59%
6
16386,7
16889,5
16638,1
2,14%
4283,1
4396,0
4339,6
1,84%
3919,1
3980,7
3949,9
1,10%
5142,8
5286,3
5214,6
1,95%
7358,0
7698,8
7528,4
3,20%
7
394,0
397,7
401,4
1,32%
3469,9
3420,3
3445,1
1,02%
2404,7
2488,4
2446,6
2,42%
3852,2
3896,2
3874,2
0,80%
3251,2
3484,7
3368,0
4,90%
8
298,2
298,3
298,4
0,05%
3316,1
3298,4
3307,3
0,38%
2078,1
2111,6
2094,9
1,13%
3684,9
3605,2
3645,1
1,55%
3047,8
3158,2
3103,0
2,52%
9
289,7
290,4
291,0
0,32%
2635,2
2496,9
2566,1
3,81%
1362,1
1435,9
1399,0
3,73%
2784,2
2751,3
2767,8
0,84%
2548,6
2451,3
2500,0
2,75%
10
270,0
270,3
270,5
0,13%
1697,6
1712,8
1705,2
0,63%
1123,8
1133,4
1128,6
0,60%
1847,5
1896,2
1871,9
1,84%
1574,9
1545,8
1560,4
1,32%
12
116,8
114,0
111,1
3,54%
681,8
680,7
0,24%
852,5
679,5
880,4
866,5
2,28%
905,2
935,4
920,3
2,32%
1010,1
1000,7
1005,4
0,66%
15
115,7
115,9
116,0
0,18%
237,4
237,1
0,18%
851,3
236,8
842,3
846,8
0,75%
541,8
559,8
550,8
2,31%
556,4
584,2
570,3
3,45%
17
27,4*
27,6*
27,8*
1,02%
150,5
151,1
0,51%
817,4
151,6
829,7
823,6
1,06%
452,9
485,3
469,1
4,88%
456,9
465,1
461,0
1,26%
24
8,6*
8,2*
8,4*
3,37%
63,2
63,0
0,56%
154,1
62,7
155,8
155,0
0,78%
110,2
119,8
115,0
5,90%
165,4
162,7
164,1
1,16%
Cmax
18002,9
28633,9
29198,5
28542,8
29183,6
Tmax
5,0
1,0
2,0
2,0
1,0
AUC
92107,5
94627,3
115310,2
122737,0
(*) Nồng độ dưới LLOQ
Phụ lục 5.6. Nồng độ mesalamin trong huyết tương cho sau khi uống pellet GPTĐT
Thời
Chó
gian
3
1
2
4
5
(giờ)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
Thử 1
Thử 2
TB
CV(%)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
(ng/ml)
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
-
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
-
0,0
0,0
0,0
0
15,0*
16,6*
15,8*
7,16%
77,5
74,2
75,9
3,08%
-
63,5
63,4
63,5
0,11%
67,4
64,8
66,1
2,78%
0,0
0,0
0,0
1
21,2*
20,8*
21,0*
1,35%
121,2
124,8
123,0
2,07%
0,61%
131,7
130,9
131,3
0,43%
100,5
101,4
101,0
0,63%
68,9
69,5
69,2
2
1598,6
1581,4
1590,0
0,76%
130,2
133,0
131,6
1,50%
0,00%
145,8
145,2
145,5
0,29%
844,5
840,9
842,7
0,30%
85,7
85,7
85,7
3
3236,4
3181,7
3209,1
1,21%
144,8
144,3
144,6
0,24%
370,9
386,6
378,8
2,93%
278,1
277,7
277,9
0,10%
998,7
1000,8
999,8
0,15%
4
6408,9
6421,4
6415,2
0,14%
238,8
234,5
236,7
1,28%
1614,1
1639,6
1626,9
1,11%
875,4
875,9
875,7
0,04%
2378,1
2311,9
2345,0
2,00%
5
8911,7
8924,2
8918,0
0,10%
335,1
339,5
337,3
0,92%
2714,1
2706,9
2710,5
0,19%
1410,5
1411,1
1410,8
0,03%
3384,9
3329,7
3357,3
1,16%
6
9503,5
9351,8
9427,7
1,14%
514,5
518,9
516,7
0,60%
3282,7
3479,7
3381,2
4,12%
1845,9
1897,7
1871,8
1,96%
3754,9
3724,7
3739,8
0,57%
7
10077,9
9958,6
10018,3
0,84%
1049,7
1054,4
1052,1
0,32%
3620,0
3803,3
3711,7
3,49%
2458,7
2358,9
2408,8
2,93%
4507,9
4559,7
4533,8
0,81%
8
9105,0
9135,7
9120,4
0,24%
1872,4
1898,4
1885,4
0,98%
4773,4
4648,6
4711,0
1,87%
3548,9
3498,8
3523,9
1,01%
4836,7
4874,6
4855,7
0,55%
9
5385,6
5309,6
5347,6
1,00%
2716,9
2646,0
2681,5
1,87%
5561,8
5599,8
5580,8
0,48%
4478,9
4514,9
4496,9
0,57%
3786,4
3804,9
3795,7
0,34%
10
3488,3
3503,2
3495,8
0,30%
2786,0
2756,6
2771,3
0,75%
5506,4
5576,7
3958,6
1,26%
4695,2
4605,0
4650,1
1,37%
3100,8
3156,2
3128,5
1,25%
12
2745,0
2794,8
2769,9
1,27%
2910,0
2902,1
2906,1
0,19%
3891,8
4025,3
3958,6
2,38%
4685,7
4708,5
4697,1
0,34%
2931,8
2892,8
2912,3
0,95%
15
2663,5
2642,5
2653,0
0,56%
3812,3
3815,7
3814,0
0,06%
5219,9
5156,1
5188,0
0,87%
4258,7
4331,0
4294,9
1,19%
2668,7
2799,6
2734,2
3,39%
17
506,4
510,4
508,4
0,56%
1028,4
1051,8
1040,1
1,59%
777,7
804,3
791,0
2,38%
1145,3
1198,6
1172,0
3,22%
988,5
972,1
980,3
1,18%
24
Cmax
10018,3
3814,0
5580,8
4697,1
4855,7
Tmax
8,0
17,0
10,0
15,0
9,0
AUC
86138,6
43522,0
70953,7
64251,6
57371,7
(*) Nồng độ dưới LLOQ
• Một số pic sắc ký lỏng khối phổ định lượng mesalamin trong huyết tương
chó
Phụ lục 5.7. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 50 ppb và 100 ppb
Phụ lục 5.8. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 250 ppb và 500ppb
Phụ lục 5.9. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 1 ppm và 5 ppm
Phụ lục 5.10. Pic sắc ký lỏng khối phổ đường chuẩn nồng độ 20 ppm và 30 ppm
Phụ lục 5.11. Pic sắc ký lỏng khối phổ độ đặc hiệu
Phụ lục 5.12. Pic sắc ký lỏng khối phổ ảnh hưởng của nền mẫu ở nồng độ LQC
Phụ lục 5.13. Pic sắc ký lỏng khối phổ ảnh hưởng của nền mẫu ở nồng độ HQC
Phụ lục 5.14. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 0 giờ
Phụ lục 5.15. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 1 giờ
Phụ lục 5.16. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 2 giờ
Phụ lục 5.17. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 3 giờ
Phụ lục 5.18. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 4 giờ
Phụ lục 5.19. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 5 giờ
Phụ lục 5.20. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 6 giờ
Phụ lục 5.21. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 7 giờ
Phụ lục 5.22. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 8 giờ
Phụ lục 5.23. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 9 giờ
Phụ lục 5.24. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 10 giờ
Phụ lục 5.25. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 12 giờ
Phụ lục 5.26. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 15 giờ
Phụ lục 5.27. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 17 giờ
Phụ lục 5.28. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet GPTĐT thời điểm 24 giờ
Phụ lục 5.29. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 0 giờ
Phụ lục 5.30. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 1 giờ
Phụ lục 5.31. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 2 giờ
Phụ lục 5.32. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 3 giờ
Phụ lục 5.33. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 4 giờ
Phụ lục 5.34. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 5 giờ
Phụ lục 5.35. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 6 giờ
Phụ lục 5.36. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 7 giờ
Phụ lục 5.37. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 8 giờ
Phụ lục 5.38. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 9 giờ
Phụ lục 5.39. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 10 giờ
Phụ lục 5.40. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 12 giờ
Phụ lục 5.41. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 15 giờ
Phụ lục 5.42. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 17 giờ
Phụ lục 5.43. Pic sắc ký lỏng khối phổ pellet nhân thời điểm 24 giờ