BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN THANH HIẾU THIẾT KẾ VÀ TỔNG HỢP CÁC ACID HYDROXAMIC MANG KHUNG QUINAZOLIN HƯỚNG TÁC DỤNG KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN THANH HIẾU THIẾT KẾ VÀ TỔNG HỢP CÁC ACID HYDROXAMIC MANG KHUNG QUINAZOLIN HƯỚNG TÁC DỤNG KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: HÓA DƯỢC

MÃ SỐ : 62720403

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thế Hải

GS. TS. Sang-Bae Han

HÀ NỘI, NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và

chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Đoàn Thanh Hiếu

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Thế Hải, GS. TS. Sang-Bae Han và GS. TS. Nguyễn Hải Nam, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền cảm hứng, mang đến cho tôi những bài học quí giá về sự tận tâm, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt nhất luận án này.

Trong thời gian thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự phối hợp, giúp đỡ của Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Khoa Dược - Đại học Chungbuk, Hàn Quốc, cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ và nghiên cứu viên của Bộ môn Hóa dược - Trường Đại học Dược Hà Nội. Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học, các phòng chức năng của Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận án.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban giám hiệu, các phòng chức năng, Ban lãnh đạo Khoa Dược, cùng toàn thể các đồng nghiệp của tôi tại Bộ môn Hóa dược và Khoa Dược - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt cả hai nhiệm vụ học tập và công tác.

Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố, mẹ, chồng và các con cùng gia đình, người thân, bạn bè của tôi, đã luôn là những người động viên, là động lực giúp tôi phấn đấu để hoàn thành tốt luận án.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023 Nghiên cứu sinh

Đoàn Thanh Hiếu

MỤC LỤC

1 2

2 2 8 19 19 20 25

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. HISTON DEACETYLASE VÀ CÁC CHẤT ỨC CHẾ HISTON DEACETYLASE 1.1.1. Histon deacetylase và vai trò đối với ung thư 1.1.2. Các chất ức chế histon deacetylase 1.2. QUINAZOLIN VÀ DẪN CHẤT 1.2.1. Cấu trúc, tính chất 1.2.2. Hoạt tính sinh học 1.2.3. Các phương pháp tổng hợp 1.3. PROTEIN DOCKING VÀ ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ THUỐC 1.3.1. Giới thiệu về protein docking và ứng dụng trong thiết kế thuốc 1.3.2. Qui trình docking 41 41 42

43 43 Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU

43

43

44 44 44

44

2.1.1. Nguyên liệu cho nghiên cứu docking, dự đoán dược động học - độc tính 2.1.2. Nguyên liệu sử dụng cho tổng hợp hóa học 2.1.3. Nguyên liệu sử dụng cho thử hoạt tính sinh học 2.2. TRANG THIẾT BỊ 2.2.1. Trang thiết bị cho nghiên cứu docking, dự đoán dược động học – độc tính 2.2.2. Trang thiết bị cho tổng hợp hóa học và xác định cấu trúc 2.2.3. Trang thiết bị cho thử hoạt tính sinh học 45

45 45 46 55

55

55 60 83

2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nội dung nghiên cứu 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ THIẾT KẾ CẤU TRÚC, DỰ ĐOÁN TƯƠNG TÁC, TỔNG HỢP HÓA HỌC VÀ KHẲNG ĐỊNH CẤU TRÚC 3.1.1. Kết quả thiết kế cấu trúc và dự đoán tương tác của các chất với HDAC2 3.1.2. Kết quả tổng hợp hóa học 3.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu phổ 3.2. KẾT QUẢ THỬ TÁC DỤNG ỨC CHẾ ENZYM, ĐỘC TÍNH TẾ BÀO VÀ DỰ ĐOÁN MỘT SỐ THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC – ĐỘC TÍNH 3.2.1. Kết quả thử tác dụng ức chế enzym và gây độc tế bào 3.2.2. Kết quả dự đoán một số thông số dược động học và độc tính

102 102 104 105

105 105 111 121 121 126 130 133

142 142 145 148 Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. BÀN LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÓA HỌC VÀ KHẲNG ĐỊNH CẤU TRÚC 4.1.1. Tổng hợp hóa học 4.1.2. Khẳng định cấu trúc 4.2. BÀN LUẬN VỀ LIÊN QUAN CẤU TRÚC – TÁC DỤNG 4.2.1. Hoạt tính sinh học của các dãy chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d 4.2.2. Hoạt tính sinh học của các dãy chất IVa-i, Va-i và VIa-c 4.2.3. Hoạt tính sinh học của các dãy chất VIIa-i và VIIIa-i 4.2.4. Liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất 4.3. BÀN LUẬN VỀ CÁC HỢP CHẤT TIỀM NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.3.1. Bàn luận về các hợp chất tiềm năng 4.3.2. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

13C-NMR

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1H-NMR

: Carbon - 13 magnetic resonance spectroscopy

(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13) : Proton magnetic resonance spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)

Ac2O ACC AcOH ADN ALL AML ARN Asp BLCA BRCA CD CESC

: Anhydrit acetic : Adrenocortical carcinoma (Ung thư biểu mô vỏ thượng thận) : Acid acetic : Acid deoxyribonucleic : Acute lymphatic leukemia (Ung thư bạch cầu cấp tính) : Acute myelogenous leukemia (Ung thư bạch cầu tuỷ bào cấp tính) : Acid ribonucleic : Acid aspartic : Bladder urothelial carcinoma (Ung thư biểu mô bàng quang) : Breast invasive carcinoma (Ung thư biểu mô xâm lấn vú) : Catalytic domain (Vùng xúc tác) : Cervical squamous cell carcinoma and endocervical adenocarcinoma (Ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung và ung thư biểu mô tuyến trong cổ tử cung)

CLL CREB : Chronic lymphatic leukemia (Ung thư bạch cầu mãn tính) : cAMP response element-binding protein

(Protein liên kết với phần tử đáp ứng cAMP)

CTCL Cys DBU DCM DHFR DLBC : Cutaneous T-cell lymphoma (U lympho tế bào T dưới da) : Cystein : 1,8-Diazabicyclo(5.4.0)undec-7-en : Dicloromethan : Dihydrofolat reductase (Enzym khử dihydrofolat) : Lymphoid neoplasm diffuse large B-cell lymphoma

(Ung thư hạch bạch huyết khuếch tán u lympho tế bào B lớn)

DMF DMSO EGFR : Dimethylformamid : Dimethyl sulfoxid : The epidermal growth factor receptor

(Receptor của yếu tố tăng trưởng biểu bì)

FDA : U.S. Food and Drug Administration

(Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ)

GBM Glu Gly HAT HCC HDAC HDACi His HL HR-MS

: Glioblastoma multiforme (U nguyên bào xốp đa dạng) : Acid glutamic : Glycin : Histone acetyltransferase (Enzym histon acetyltransferase) : Hepatocellular carcinoma (Ung thư biểu mô tế bào gan) : Histone deacetylase (Enzym histon deacetylase) : Histone deacetylase inhibitors (Các chất có tác dụng ức chế HDAC) : Histidin : Hodgkin lymphoma (Ung thư hạch Hodgkin) : High resolutioan mass spectroscopy (Phổ khối lượng có độ phân giải cao) : Half-maximal inhibitory concentration IC50

(Nồng độ ức chế 50 %, nồng độ ức chế tối đa một nửa)

Dòng tế bào ung thư phổi người thể tế bào không nhỏ

: Infrared spectroscopy (Phổ hồng ngoại) : Isoforms of HDAC (Dạng enzym HDAC) : Hằng số tương tác (Hz) : Leucin : Brain lower grade glioma (U thần kinh đệm cấp dưới não) : Lung adenocarcinoma (Ung thư biểu mô tuyến phổi) : Lung squamous cell carcinoma (Ung thư biểu mô tế bào vảy phổi) : Lysin : Myelodysplasia syndrome (Hội chứng loạn sản tuỷ) : Acetonitril : Methanol : Methionin : Multiple myeloma (Bệnh đa u tủy) : Mass spectroscopy (Phổ khối lượng) : : Non-small cell lung carcinoma IR Isozym J Leu LGG LUAD LUSC Lys MDS MeCN MeOH Met MM MS NCI-H23 NSCLC

(Ung thư biểu mô phổi không phải tế bào nhỏ) Dòng tế bào ung thư tiền liệt tuyến người : : Protein data bank (Ngân hàng dữ liệu protein) : Phenylalanin : Prolin : Benzotriazol-1-yloxytripyrrolidinophospho hexafluorophosphat PC3 PDB Phe Pro PyBOP

Dòng tế bào ung thư đại tràng người

Reflux SAHA Ser SIRTs STAD SW620 TGCT THF Thr TMS Try TSA Tyr UCEC

: Hồi lưu : Acid suberoylanilid hydroxamic : Serin : Sirtuins (Các protein điều hoà chuỗi thông tin 2) : Stomach adenocarcinoma (Ung thư biểu mô tuyến dạ dày ) : : Testicular germ cell tumors (U tế bào mầm tinh hoàn) : Tetrahydrofuran : Threonin : Tetramethylsilan : Tryptophan : Trichostatin A : Tyrosin : Uterine corpus endometrial carcinoma (Ung thư biểu mô nội mạc tử cung)

UCS Val  (ppm) : Uterine carcinosarcoma (Ung thư biểu mô sợi tử cung) : Valin : Độ chuyển dịch hóa học (phần triệu)

DANH MỤC CÁC BẢNG

43 Bảng 2.1. Các nguyên liệu sử dụng trong tổng hợp hóa học. 51 Bảng 2.2. Tỷ lệ các thành phần trong dung dịch định lượng tác dụng ức chế HDAC. 57 Bảng 3.1. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d. 59 Bảng 3.2. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất IVa-i, Va-i và VIa-c. 60 Bảng 3.3. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất VIIa-i và VIIIa-i. Bảng 3.4. Tác dụng ức chế HDAC và gây độc tế bào của các dẫn chất. 102 Bảng 4.1. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d. 122 127 Bảng 4.2. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của IVa-i, Va-i và VIa-c. 131 Bảng 4.3. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất VIIa-i và VIIIa-i. 140 Bảng 4.4. Năng lượng liên kết với HDAC6 của các chất Ia-h, IIa-d, IIIa-d và VIIIa-i. Bảng 4.5. Tóm tắt liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất. 142 Bảng 4.6. Kết quả dự đoán một số thông số lý hóa, thông số dược động học và độc tính của các chất VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh. 143

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

20 20 20 26 26 26 27 27 28 28 29 29 29 30

Sơ đồ 1.1. Phản ứng oxy hóa quinazolin (a) và phản ứng khử hóa quinazolin (b). Sơ đồ 1.2. Phản ứng thế ái nhân/thế ái điện tử của quinazolin. Sơ đồ 1.3. Phản ứng alkyl hóa quinazolin. Sơ đồ 1.4. Phản ứng Niementowski. Sơ đồ 1.5. Phản ứng Niementowski dùng vi sóng (theo Besson T.). Sơ đồ 1.6. Phản ứng Niementowski dùng vi sóng (theo Vanelle P.). Sơ đồ 1.7. Phản ứng Niementowski dùng ion lỏng (theo Kathiravan M. K.). Sơ đồ 1.8. Tổng hợp piriqualon (theo El-Bayouki K. A. M.). Sơ đồ 1.9. Tổng hợp quinazolinon-PBD (theo Farag A.A.). Sơ đồ 1.10. Tổng hợp dẫn chất quinazolinon có sử dụng vi sóng (theo Liu J. F.). Sơ đồ 1.11. Tổng hợp dẫn chất 2,3-diaryl-4(3H)-quinazolinon (theo Giridhar R.). Sơ đồ 1.12. Tổng hợp dẫn chất thế ở C4 của quinazolinon (theo Boyapati S.). Sơ đồ 1.13. Tổng hợp dẫn chất thế ở N3 của quinazolinon (theo Gupta D.). Sơ đồ 1.14. Tổng hợp dẫn chất thế 2,3 của quinazolin-4(3H)-on. Sơ đồ 1.15. Phản ứng ngưng tụ đóng vòng từ acid anthranilic, ortho ester (hoặc acid formic) và amin. Sơ đồ 1.16. Phản ứng oxy hóa đóng vòng tạo quinazolinon (theo Bakavoli M.). Sơ đồ 1.17. Tổng hợp deoxyvasicinon và rutaecarpin. Sơ đồ 1.18. Phản ứng oxy hóa đóng vòng có xúc tác Darko KB. Sơ đồ 1.19. Tổng hợp 5-arylpyrazolo[4,3-d]pyrimidin-7(6H)-on có xúc tác InCl3. Sơ đồ 1.20. Tổng hợp dẫn chất quinazolinon (theo Shariff M.). Sơ đồ 1.21. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Ir (theo Zhou J.). Sơ đồ 1.22. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Pd (theo YokoyamaY.). Sơ đồ 1.23. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Fe (theo Deng G. J.). Sơ đồ 1.24. Tổng hợp (-)-benzomalvin A bằng phản ứng aza-Wittig. Sơ đồ 1.25. Phản ứng aza-Wittig có xúc tác Cu(I) (theo Molina P.). Sơ đồ 1.26. Phản ứng aza-Wittig tạo dẫn chất amin của quinazolinon (theo Wu M. H.). Sơ đồ 1.27. Phản ứng aza-Wittig sử dụng kỹ thuật tổng hợp pha rắn (theo Ding M.W.). Sơ đồ 1.28. Tổng hợp toàn phần luotonin A (theo Malacria M.). Sơ đồ 1.29. Tổng hợp quinazolinon bằng chuỗi phản ứng gốc (theo Chiba S.). Sơ đồ 1.30. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Cu (theo Fu H.). Sơ đồ 1.31. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Cu (theo Ma D.). Sơ đồ 1.32. Tổng hợp quinazolinon không có xúc tác kim loại (theo Iqbal M. A.). Sơ đồ 1.33. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Pd (theo Li B.). 30 31 31 32 32 32 33 33 33 34 34 35 35 35 36 36 37 37 37

38 38 38 39 39 39 40 40 40 48 48 49 61 64 67 69 75 76 80 105

Sơ đồ 1.34. Carbonyl hóa có xúc tác Pd để tổng hợp quinazolinon (theo Alper H.). Sơ đồ 1.35. Carboxamid hóa có xúc tác Pd để tổng hợp quinazolinon (theo Zhu Q.). Sơ đồ 1.36. Carboxamid hóa có xúc tác Pd để tổng hợp quinazolinon (theo Willis M.C.). Sơ đồ 1.37. Phản ứng carbonyl hóa 3 cấu tử có xúc tác Pd (theo Wu X.F.). Sơ đồ 1.38. Phản ứng carbonyl hóa 4 cấu tử có xúc tác Pd (theo Wu X.F.). Sơ đồ 1.39. Tổng hợp quinazolinon qua chất trung gian Vilsmeier (theo Soghra). Sơ đồ 1.40. Tổng hợp quinazolinon qua chất trung gian Vilsmeier (theo Shireen) Sơ đồ 1.41. Cơ chế phản ứng tổng hợp quinazolinon qua trung gian Vilsmeier. Sơ đồ 1.42. Tổng hợp quinazolinon từ anhydrid isatoic. Sơ đồ 2.1. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy I. Sơ đồ 2.2. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy II. Sơ đồ 2.3. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy VII. Sơ đồ 3.1. Qui trình tổng hợp dãy chất Ia-h. Sơ đồ 3.2. Qui trình tổng hợp dãy chất IIa-d. Sơ đồ 3.3. Qui trình tổng hợp dãy chất IIIa-d. Sơ đồ 3.4. Qui trình tổng hợp dãy chất IVa-i và Va-i. Sơ đồ 3.5. Qui trình tổng hợp dãy chất VIa-c. Sơ đồ 3.6. Qui trình tổng hợp dãy chất VIIa-i. Sơ đồ 3.7. Qui trình tổng hợp dãy chất VIIIa-i. Sơ đồ 4.1. Cơ chế phản ứng Niementowski ngưng tụ tạo vòng quinazolin-4(3H)-on. Sơ đồ 4.2. Cơ chế phản ứng tạo vòng 2-methylquinazolin-4(3H)-on qua trung gian benzoxazinon. Sơ đồ 4.3. Cơ chế phản ứng N-alkyl hóa dẫn chất quinazolin-4(3H)-on. Sơ đồ 4.4. Cơ chế phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on. Sơ đồ 4.5. Cơ chế phản ứng N-acyl hóa tạo acid hydroxamic. 106 107 109 110

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

3 5 8 9

10 12 12 13 13 14 14 15 15 16 17 18 19

21

21 21

Hình 1.1. Cấu trúc vi tinh thể của các HDAC nhóm I và HDAC6. Hình 1.2. Cơ chế xúc tác phản ứng thủy phân acetyl-Lysin của HDAC. Hình 1.3. Ảnh hưởng của các HDAC đến chu trình phát triển của tế bào ung thư. Hình 1.4. Cấu trúc ba phần chính của các chất ức chế HDAC. Hình 1.5. Cấu trúc của một số chất ức chế HDAC đã được phê duyệt cho điều trị hoặc đang thử nghiệm lâm sàng. Hình 1.6.A. Các chất ức chế chọn lọc HDAC1-2 cấu trúc benzamid. Hình 1.6. B. Các chất ức chế chọn lọc HDAC3 cấu trúc benzamid. Hình 1.7. Tương tác của SAHA với HDAC8 (A-C) và vùng xúc tác của HDAC3 (D). Hình 1.8. Cấu trúc và tương tác của 20 (PCI34051) với HDAC8. Hình 1.9. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc tetrahydroisoquinolin. Hình 1.10. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc tripeptidomimetic và sulfur. Hình 1.11. Chất ức chế HDAC8 cấu trúc pyrazol. Hình 1.12. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc vòng thơm và dị vòng thơm. Hình 1.13. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc triazol (theo Suzuki T. và Ingham O. J.). Hình 1.14. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc O-aryl N-hydroxycinnamid. Hình 1.15. Cấu trúc của một số chất ức chế HDAC6. Hình 1.16. Cấu trúc của một số khung quinazolin và quinazolinon. Hình 1.17 Cấu trúc của raltitrexed (35) và 2-(cinnamylthio)-6-(methyl/nitro)- 3-phenyl-2,3-dihydroquinazolin-4(1H)-on (36). Hình 1.18. Cấu trúc của 2-((2-aminothiazol-5-yl)thio)-6-methyl-3- phenylquinazolin-4(3H)-on (37). Hình 1.19. Cấu trúc của các dẫn chất pyrrolo[1,2-a]quinazolin-5(4H)-on. Hình 1.20. Cấu trúc của 2-(3-(4-(4-fluorophenyl)-3,6-dihydropyridin-1(2H)- yl)propyl)-8-methylquinazolin-4(3H)-on (40). Hình 1.21. Cấu trúc của các dẫn chất 4-aminoquinazolin ức chế EGFR. Hình 1.22. Cấu trúc của dẫn chất thế ở 4- của 6-alkoxy-4-aminoquinazolin. Hình 1.23. Cấu trúc của dẫn chất -halopropionamid ở vị trí 6 của quinazolinon. Hình 1.24. Cấu trúc của dẫn chất 2-(thiophen-2-yl)quinazolin-4(3H)-on. Hình 1.25. Cấu trúc của (E)-6-chloro-3-(pyrimidin-2-yl)-2-styrylquinazolin-4(3H)-on. Hình 1.26. Cấu trúc của 2-(3-methoxyphenyl)quinazolin-4(3H)-on. Hình 1.27. Cấu trúc của dẫn 2-phenyl-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on. Hình 1.28. Cấu trúc của 2-(naphthalen-1-yl)-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on. Hình 1.29. Cấu trúc của albaconazol. 22 22 22 23 23 23 24 24 24 25

25 48 55 56 57 58

58 60 113 116 118 125 129

132 133 134 134 135 135 136 137

139 141

Hình 1.30. Cấu trúc chung của các quinazolinon có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Hình 2.1. Cấu trúc dự kiến của các dẫn chất dãy I-VIII. Hình 3.1. Khung cấu trúc dự kiến của các dẫn chất. Hình 3.2 Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy I, II và III. Hình 3.3. Mô phỏng docking SAHA, Ia-h, IIa-d và IIIa-d vào HDAC2. Hình 3.4. Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy IV, V và VI. Hình 3.5. Mô phỏng docking SAHA (A) và IVa-i, Va-i, VIa-c (B) vào HDAC2. Hình 3.6. Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy VII và VIII. Hình 4.1. Cấu trúc của các dẫn chất dãy Ia-h, IIa-d và IIIa-d. Hình 4.2. Cấu trúc của các dẫn chất dãy IVa-i, Va-i và VIa-c. Hình 4.3. Cấu trúc của các dẫn chất dãy VIIa-i và VIIIa-i. Hình 4.4. Mô phỏng docking các chất Ie, IIb và IIIc vào HDAC2. Hình 4.5. Mô phỏng docking các chất IVb, Vh và VIb vào HDAC2. Hình 4.6. Mô phỏng docking các chất VIIb, VIIc, VIIg và VIIh vào HDAC2. Hình 4.7. Mô phỏng docking các chất VIIIc và VIIIh vào HDAC2. Hình 4.8. Đồ thị so sánh nồng độ ức chế HDAC của các dẫn chất. Hình 4.9. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào SW620 của các dẫn chất. Hình 4.10. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào PC3 của các dẫn chất. Hình 4.11. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào NCI-H23 của các dẫn chất. Hình 4.12. Tương tác với bề mặt HDAC2 của các chất Ic và VIIIc. Hình 4.13. Tương tác với HDAC2 của các chất Ic, IIc, IVc và VIb. Hình 4.14. Tóm tắt ảnh hưởng của các nhóm thế trên khung quinazolin trong phần nhận diện bề mặt của các dẫn chất. Hình 4.15. Tương tác với HDAC6 của các chất SAHA, Ie, IIb, IIIc và VIIIh. Hình 4.16. Đồ thị tương quan giữa các giá trị IC50 thực nghiệm và điểm docking của các dẫn chất Ia-h, IIa-d, IIIa-d và SAHA. 146

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thiết kế cấu trúc dựa trên mục tiêu phân tử đang trở thành hướng đi chủ yếu trong nghiên cứu thuốc điều trị ung thư. Trong số các mục tiêu phân tử tiềm năng, enzym histon deacetylase (HDAC) thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do chúng có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển tế bào ung thư. Nhiều hợp chất mới đã được phát hiện và nghiên cứu hoạt tính ức chế HDAC, trong đó nổi bật nhất là nhóm các dẫn xuất của acid hydroxamic, với bốn thuốc đã được cấp phép điều trị gồm vorinostat, belinostat, panobinostat và givinostat.

Các dẫn chất hydroxamic có chung cấu trúc khung, bao gồm ba phần: (1) nhóm acid hydroxamic gắn kết với ion kẽm tại trung tâm hoạt động của các enzym HDAC, (2) cầu nối là mạch hydrocarbon thân dầu, và (3) nhóm nhận diện bề mặt là nhân phenyl và/ hoặc dị vòng, gắn với cầu nối qua liên kết amid hoặc amin, có khả năng tương tác với các acid amin tại bề mặt của enzym. Các kết quả nghiên cứu đã công bố cho thấy phần nhận diện bề mặt là các cấu trúc dị vòng thơm giàu electron như benzothiazol, arylthiadiazol, indolin, oxoindolin, ... có tiềm năng mang lại hiệu quả ức chế HDAC và độc tính cao đối với tế bào ung thư. Quinazolin là một cấu trúc dị vòng như vậy. Khung quinazolin có đặc điểm giàu điện tử, rất phù hợp với vai trò là nhóm nhận diện bề mặt. Nó có mặt trong nhiều hợp chất mang hoạt tính sinh học đa dạng, như ức chế vi nấm (albaconazol), virus (luotonin A), kháng ung thư (raltitrexed) và chống viêm (rutaecarpin). Cấu trúc này đã được ứng dụng trong thiết kế kháng sinh mới, các thuốc chống viêm, giảm đau, thuốc tác động lên hệ thần kinh hoặc tế bào ung thư. Nhiều dẫn chất quinazolin đã được chứng minh là có tác dụng kháng tế bào ung thư theo các cơ chế khác nhau thông qua ức chế tổng hợp thymidylat, hệ enzym chỉnh sửa ADN, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì, tubulin polymerase hay tyrosin kinase. Tuy nhiên, hiện chưa có nhiều nghiên cứu khai thác khung quinazolin trong thiết kế chất ức chế HDAC mới. Từ những phân tích nêu trên, luận án “Thiết kế và tổng hợp các acid hydroxamic mang khung quinazolin hướng tác dụng kháng tế bào ung thư” đã được thực hiện với hai mục tiêu chính như sau:

(1) Thiết kế và tổng hợp được khoảng 50 acid hydroxamic mới mang khung

quinazolin hướng ức chế enzym HDAC và tác dụng kháng tế bào ung thư.

(2) Đánh giá tác dụng ức chế enzym HDAC và tác dụng kháng tế bào ung thư

1

của các chất tổng hợp được.

Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. HISTON DEACETYLASE VÀ CÁC CHẤT ỨC CHẾ HISTON DEACETYLASE

Các quá trình biệt hóa tế bào ung thư được điều hòa bởi trạng thái acetyl hóa của histon, thông qua hai nhóm enzym có vai trò đối ngược nhau là các histon deacetylase (HDAC) và histon acetyltransferase (HAT). HDAC là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại bỏ nhóm acetyl từ -N-acetyl lysin của phần histon có trong nucleosom. HDAC được xem là một trong những đích tác dụng phân tử được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất trong những năm gần đây. Trong phần này, thông tin về HDAC và các chất ức chế HDAC sẽ được hệ thống hóa, trong đó chủ yếu đề cập đến các HDAC nhóm I, HDAC6 và các chất ức chế chọn lọc các mục tiêu phân tử này. 1.1.1. Histon deacetylase và vai trò đối với ung thư 1.1.1.1. Cấu trúc, phân loại

Các HDAC ở người được xác định có 18 loại và chia thành bốn nhóm, gồm có: nhóm I (HDAC1, 2, 3 và 8), nhóm IIa (HDAC4, 5, 7, 9), nhóm IIb (HDAC6, 10), nhóm III (SIRT1-7), và nhóm IV (HDAC11). Việc phân loại các HDAC dựa vào cấu trúc của vùng xúc tác, các cofactor và sự tương đồng của chúng với cấu trúc HDAC của nấm men. Các HDAC có độ dài chuỗi acid amin không giống nhau, từ 347 đến 1215 acid amin, nhưng đều mang vùng xúc tác tương đồng và được bảo tồn cao, riêng HDAC6 có hai vùng xúc tác. Các HDAC nhóm I, II và IV đều có cơ chế hoạt động phụ thuộc vào ion kẽm ở vị trí trung tâm xúc tác của enzym, do đó có thể bị ức chế bởi các hợp chất tạo chelat với ion kẽm như acid hydroxamic. Các HDAC nhóm III là các protein điều hòa chuỗi thông tin (sirtuin), có hoạt động phụ thuộc vào NAD+. Vị trí phân bố trong tế bào của các HDAC cũng không giống nhau. Các HDAC nhóm I và IV có trong nhân của nhiều loại tế bào, các HDAC phân nhóm IIa có ở cả nhân và bào tương, phân nhóm IIb có chủ yếu ở bào tương nhưng có khả năng di chuyển giữa nhân và bào tương, các sirtuin (HDAC nhóm III) được tìm thấy ở ti thể, nhân và bào tương [144], [174].

2

Kỹ thuật nhiễu xạ tia X giúp xác định cấu trúc vi tinh thể của các HDAC. Cấu trúc vi tinh thể kết tinh (có hoặc không kèm với các chất ức chế liên quan) của các enzym HDAC1, HDAC2, HDAC3, HDAC4, HDAC6, HDAC7, HDAC8 và HDAC10 đã được công bố trên Ngân hàng dữ liệu protein (PDB). Hình 1.1 minh họa cấu trúc vi tinh thể protein của các HDAC nhóm I và HDAC6 [98].

HDAC1 (PDB ID: 4BK1)

HDAC2 (PDB ID: 4XLZ)

HDAC3 (PDB ID: 4A69)

HDAC8 (PDB ID: 1T64)

HDAC6 (PDB ID: 5EEI)

3

Hình 1.1. Cấu trúc vi tinh thể của các HDAC nhóm I và HDAC6 [100]. So sánh cấu trúc của các HDAC nhóm I cho thấy cả 4 enzym đều mang cấu trúc chuỗi polypeptid đóng xoắn gần như giống hệt nhau với vùng hoạt động dạng ống có kích thước khoảng 25 Å. HDAC2 phần đuôi acid amin không tương đồng với HDAC1, HDAC3 và đặc biệt là HDAC8. Trung tâm hoạt động của HDAC8 có các vòng xoắn ngắn hơn, đồng thời các acid amin ở phần miệng túi enzym khác với các HDAC trong nhóm I (hình 1.1). Sự khác biệt này dẫn đến cơ chế hoạt động khác nhau của các enzym, HDAC8 hoạt động độc lập, trong khi các HDAC1-3 hoạt động xúc tác thông qua phức hợp HDAC1/2 hoặc các phức hợp HDAC với protein như Sin3, NuRD, CoREST và MIDAC [98], [101]. Thuộc phân nhóm IIb, HDAC6 là isozym duy nhất mang hai vùng xúc tác (catalylic domain – CD1 và CD2). Điểm đặc trưng của HDAC6 là hai vùng xúc tác này đều có trung tâm hoạt động rộng hơn và nông hơn so với các HDAC khác [52].

1.1.1.2. Đặc tính hoạt động enzym

Từng cặp protein histon H2A, H2B, H3 và H4 tạo nên lõi octomer hình đĩa và được quấn chặt bởi chuỗi ADN tạo nên nucleosom, cấu trúc cơ bản của nhiễm sắc thể. Sự linh hoạt của các sợi nhiễm sắc thể được thể hiện ở cấu trúc chuỗi hạt đóng xoắn có đường kính khoảng 30 nm, chuỗi hạt này có thể bị tháo xoắn. Phần đuôi chứa amin của các histon H3 và H4 là nơi diễn ra một vài quá trình biến đổi sau phiên mã, các quá trình này có thể ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động của các yếu tố điều hòa phiên mã trên các chuỗi ADN xác định. Một trong những quá trình biến đổi sau phiên mã của histon quan trọng nhất là acetyl hóa lysin của H3 và H4. Acetyl hóa lysin là sự biến đổi phiên mã ngược xảy ra ở vùng cấu trúc được bảo tồn cao ở phần đuôi chứa N của histon, khiến chuỗi hạt nhiễm sắc thể bị tháo xoắn, đối lập với xu hướng đóng xoắn để tạo cấu trúc nén chặt của sợi nhiễm sắc [101].

Sự acetyl hóa histon được điều hòa cân bằng bởi hoạt động của hai nhóm enzym đối kháng là các histon deacetylase (HDAC) và các histon acetyltransferase (HAT). Các HAT xúc tác phản ứng acetyl hóa các lysin xác định ở phần đuôi N của histon, từ đó làm giảm ái lực liên kết của histon với các nhiễm sắc thể ADN, nhiễm sắc thể bị tháo xoắn và thúc đẩy quá trình phiên mã. Ngược lại, các HDAC thúc đẩy việc loại bỏ nhóm acetyl ra khỏi các histon lysin, tăng cường sự đóng xoắn nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình phiên mã. Các HDAC không có khả năng gắn kết trực tiếp với chuỗi ADN để định vị gen đặc trưng mà phải thông qua tương tác vật lý với các chất ức chế phiên mã đặc hiệu tại đích hoặc liên kết với chúng để tạo phức hợp phiên mã có cấu trúc đa protein kích thước lớn [101].

4

Finnin là người đầu tiên nghiên cứu chi tiết tương tác giữa chất ức chế HDAC và enzym HDAC, trong đó sử dụng HDLP (Histone Deacetylase-Like Protein), một chất đồng đẳng của HDAC được phân lập từ vi khuẩn Aquifex aeolicus [40]. HDLP có vùng acid amin tương đồng với HDAC8, cơ chế xúc tác phản ứng thủy phân acetyl-lysin của HDAC8 được minh họa trên hình 1.2 [109]. Phản ứng cần một ion kẽm trong vai trò cofactor: ion này được cố định bằng liên kết phối trí với 3 acid amin (Asp293, Asp195 và His197) và có vai trò ổn định acetyl-lysin nằm trong vùng xúc tác của enzym. Trước tiên, nguyên tử oxy trong nhóm carbonyl của phần N-acetyl lysin ở phần đuôi chứa N của histon liên kết phối trí với Zn2+, làm nhóm carbonyl phân cực về phía oxy, carbon trở nên ái điện tử hơn và dễ dàng bị tấn công bởi oxy của một phân tử nước (ái nhân hơn sau khi được hoạt hóa bởi His). Cuối cùng, sự tham gia của Tyr345 giúp bẻ gẫy liên kết C-N để tạo ra acetyl và lysin [109].

Hình 1.2. Cơ chế xúc tác phản ứng thủy phân acetyl-lysin của HDAC [109].

5

Các acid amin trong vùng xúc tác được bảo tồn cao ở các HDAC và các loài khác nhau, vì vậy các HDAC đều có hoạt động xúc tác enzym theo cơ chế này nhưng với mức độ khác nhau, trong đó các HDAC nhóm I có hoạt tính enzym mạnh nhất, các HDAC nhóm khác có hoạt tính enzym thay đổi tùy từng cơ chất [129]. Các HDAC nhóm I có nhiều ở trong nhân tế bào, có thể deacetyl hóa cả bốn loại histon và điều hòa sự ảnh hưởng gen đối với phiên mã [129]. Các HDAC nhóm I cũng deacetyl hóa một vài tác nhân phiên mã là protein không có cấu trúc histon như p53, E2F1, YY1, PCNA (proliferating cell nuclear antigen), LSD1 (Lysine demethylase 1), EERα, SMC3, … [101]. Các HDAC phân nhóm IIb có mặt chủ yếu ở bào tương của tế bào động vật có vú, vì vậy đích tác dụng chính của nhóm này là các protein không có cấu trúc histon. HDAC6 có hai vùng xúc tác CD1, CD2 và một đuôi C liên kết với ion kẽm, cấu trúc này giúp enzym có ái lực liên kết mạnh với ubiquitin tự do hoặc các protein đã polyubiquitin hóa [20]. Những nghiên cứu mới nhất cho thấy hai vùng xúc tác của HDAC6 đều có hoạt tính enzym với vai trò khác nhau trên cơ chất, trong đó CD2 thể hiện hoạt tính trên tất cả các acetyl-lysin, CD1 chỉ thể hiện hoạt tính đối với các cơ chất acetyl-lysin chứa đuôi C [46]. HDAC6 cũng làm ổn định vi ống nhờ khả năng deacetyl hóa α-tubulin của vi ống, điều hòa hoạt động của p53 thông qua hoạt tính trên acetyl- lysin 381/382 [122]. Đặc biệt HDAC6 tác động lên MSH2 (MutS homologue-2, một protein tham gia sửa chữa ADN bị sai sót trong ghép đôi) theo cơ chế deacetyl hóa và ubiquitin hóa thông qua E3 ubiquitin-ligase [172]. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy cơ chế tác động kép này của HDAC6 làm giảm tính ổn định của MSH2 [172].

1.1.1.3. Đặc điểm mô học

Các HDAC điều hòa sự biểu thị gen theo nhiều cách, chủ yếu là ảnh hưởng đến sự phân chia của nhiều loại tế bào khác nhau, trong suốt quá trình phát triển của bào thai cũng như trong việc duy trì tính cân bằng sinh lý nội tại của các mô trưởng thành. Nghiên cứu về sự biểu thị gen của các isozym HDAC trên các loại mô khác nhau rất có ý nghĩa trong việc chỉ ra vai trò sinh lý cũng như ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị [29].

6

Các HDAC nhóm I có mặt chủ yếu ở trong nhân tế bào và được tìm thấy ở tất cả các mô khỏe mạnh [129]. HDAC1 và HDAC2 thường có mặt đồng thời và thể hiện vai trò điều hòa phiên mã của các tế bào ở các mô trưởng thành [144]. HDAC1 có nhiều ở tuyến giáp, niêm mạc ruột, lá lách, cổ tử cung và tủy xương, biểu thị ít hơn ở não, mô cơ và mô mỡ. HDAC2 có mặt ở hầu hết các mô tương tự HDAC1 nhưng có mức độ biểu thị thấp hơn, có nhiều nhất ở tinh hoàn, có rất ít trong gan, tuyến tụy và trong máu [144]. Những nghiên cứu gần đây cho thấy cả HDAC1 và HDAC2 đều có vai trò quan trọng trong điều hòa sự hình thành và phát triển của tế bào thần kinh, trong đó HDAC2 đặc biệt cần cho sự biệt hóa và sống sót của các tế bào thần kinh trưởng thành [67]. HDAC1 và HDAC2 cùng tham gia điều hòa sự phát triển của tim, sự hình thành và phát triển của mô mỡ, sự biệt hóa của các dòng tế bào tạo máu [120], tuy nhiên, sự biệt hóa của tế bào T phụ thuộc chủ yếu vào HDAC1 [116]. HDAC3 cần thiết cho sự phát triển và hoạt động sinh lý của nhiều mô trưởng thành. Enzym này có mặt nhiều nhất ở tuyến thượng thận, da, lá lách, não và bàng quang, có mặt ít hơn ở một số mô như phổi, thực quản, buồng trứng, cơ xương, tử cung và tủy xương, rất ít biểu hiện ở tim và tuyến tụy [144]. Đặc biệt, HDAC3 có vai trò quan trọng trong điều hòa sự phát triển và hoạt động của các tế bào thần kinh, tế bào tủy xương và tế bào T. Sự thiếu hụt HDAC3 có thể gây ra một số rối loạn phát triển của tế bào mô mỡ dẫn đến máu nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch [34]. Trong số các HDAC nhóm I, HDAC8 có biểu thị ít nhất ở các mô khỏe mạnh. Enzym này có biểu thị trung bình ở tuyến thượng thận, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến nước bọt, tuyến tụy và tủy xương, có rất ít ở lá lách và mô mềm, hầu như không có trong cổ tử cung [144]. Thiếu HDAC8 có thể gây ra dị tật vùng sọ và mặt của thai nhi và dẫn đến tử vong của thai. HDAC8 cũng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tế bào thần kinh, sự biệt hóa của tế bào cơ trơn và cần thiết cho sự co cơ trơn [82], [120]. HDAC6 cũng có mặt ở hầu hết các mô nhưng với mức độ biểu thị khác nhau, thể hiện vai trò nhiều nhất ở các mô tinh hoàn và tuyến vú [144]. HDAC6 điều hòa động học của cơ xương thông qua deacetyl hóa một số cơ chất như α-tubulin hoặc HSP90α và có vai trò đối với sự phát triển và chức năng của tế bào thần kinh [61], 126].

1.1.1.4. Các HDAC và ung thư

Vai trò của các HDAC đối với ung thư đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Như đã trình bày ở các phần trước, các HDAC đóng vai trò quan trọng trong điều hòa phiên mã, tác động đến trạng thái của nhiễm sắc thể và tính ổn định của các protein đích nội bào. Các enzym cũng có sự biểu thị gen quá mức trong nhiều trường hợp ung thư tạng đặc và ung thư máu, ảnh hưởng đến nhiều giai đoạn của chu trình phát triển tế bào (hình 1.3). Vì vậy, trong những năm gần đây, các enzym histon deacetylase là mục tiêu phân tử tiềm năng thu hút sự quan tâm của nhiều khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu phát triển thuốc mới trong điều trị ung thư [112].

7

Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phân tích TCGA và TARGET RNA-seq cho thấy các HDAC 1-11 có mức độ biểu thị gen khác nhau trên các dòng tế bào ung thư [101]. HDAC1 có mức biểu thị gen cao ở nhiều subtype ung thư tạng đặc như ung thư phổi, bàng quang, buồng trứng, tuyến tiền liệt, ở ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư máu (như ALL, CLL, HL và MM ) [165]. Việc ức chế chọn lọc HDAC1 đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm tính kháng với hóa trị liệu, giảm sự xâm lấn của tế bào ung thư buồng trứng, ung thư phổi [171], ung thư vú [127], ức chế sự phát triển của các tế bào B-cell CLL [134]. Vì vậy HDAC1 là phân tử đích cho điều trị ung thư được phát triển bởi nhiều nhóm nghiên cứu [83]. HDAC2 có biểu thị gen cao ở các tế bào ung thư ở não, bàng quang, vú, phổi, tử cung, dạ dày, buồng trứng và ung thư máu (trong các subtype NBL, TARGET-neuroblastoma, BLCA, BRCA, LUAD, LUSC, UCEC, UCS, non-Hodgkin và Hodgkin lymphomas, u nguyên tủy bào,…) [165]. Các chất ức chế chọn lọc HDAC2 đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều subtype trong ung thư não, u nguyên tủy bào, ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư gan [24], [79], [95], [97], [134]. HDAC3 có mức độ biểu thị gen trung bình trong các mô ung thư bàng quang, tử cung, mô thần kinh đệm, phổi, não, tinh hoàn, đường niệu, thận, tế bào máu (trong các subtype như BLCA, CESC, GBM, NBL, TARGET- neuroblastoma, TGCT, DLBC, LGG, HL, …) [165]. Chất ức chế chọn lọc HDAC3 đã được chứng minh là có hiệu quả trong ức chế sự phát triển của ung thư tinh hoàn, lymphoma [105] và ung thư vú [55]. HDAC8 có biểu thị gen quá mức trong ung thư thận, não, vỏ thượng thận, phổi, dạ dày, ung thư da, …. (trong các subtype NBL, ACC, LUSC, SKCM, STAD, BRAF-mutated melanoma) [165]. Như đã trình bày ở phần trước, HDAC8 là một trong những HDAC có biểu thị gen ít nhất ở các mô khỏe mạnh, vì vậy, HDAC8 là đích tác dụng được hướng tới nhằm tìm ra các chất ức chế chọn lọc tế bào khối u, ít gây tác dụng phụ trên các mô lành [121]. Tương tự HDAC8, so với các mô lành, HDAC6 có mức biểu thị gen cao hơn ở các mô ung thư (của một vài subtype

u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến tụy, bàng quang, phổi, ung thư máu, ....). Vì vậy, phát triển thuốc điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng chọn lọc HDAC6 cũng được quan tâm bởi nhiều nhóm nghiên cứu và mang lại nhiều kết quả khả quan [165].

Hình 1.3. Ảnh hưởng của các HDAC đến chu trình phát triển của tế bào ung thư [114].

1.1.2. Các chất ức chế histon deacetylase 1.1.2.1. Cấu trúc chung

Được thiết kế dựa trên khả năng tương tác với các phần cấu trúc trong trung tâm hoạt động của enzym HDAC, cấu trúc của các chất ức chế histon deacetylase (HDACi) thường có 3 phần chính là nhóm nhận diện bề mặt, vùng cầu nối và nhóm gắn kẽm. Một số chất có thể có thêm đơn vị kết nối nằm giữa nhóm nhận diện bề mặt và vùng cầu nối (hình 1.4) [168].

- Nhóm nhận diện bề mặt (nhóm khoá hoạt động, CAP): thường là vòng thơm hoặc peptid vòng, kị nước, có vai trò tương tác với các acid amin ở phần miệng túi của enzym. Cấu trúc của nhóm nhận diện bề mặt ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt tính của các chất ức chế HDAC và cũng là phần cấu trúc được các nhóm nghiên cứu quan tâm nhiều nhất khi thiết kế HDACi nhằm mục đích tăng hiệu lực trên HDAC, tăng tính chọn lọc trên các isozym hay tạo chất mới có tác dụng trên phân tử đích thứ hai.

8

- Cầu nối (linker): thường là các hydrocarbon no hoặc không no, mạch thẳng hoặc mạch vòng, kị nước, có vai trò tạo tương tác van der Waals với các acid amin nằm trong kênh enzym và giúp cơ chất cố định trong kênh. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra phần cầu nối có độ dài 5 carbon hoặc 6 carbon thì hoạt tính của các chất có thể đạt được là tối

ưu. Phần cầu nối là vòng thơm giúp chất ức chế tương tác tốt hơn với enzym do có thêm các liên kết - giữa vòng thơm với hai nhóm phenylalanin trong kênh.

- Nhóm kết thúc: là acid hydroxamic hoặc một số nhóm có thể gắn kết với Zn2+ tại trung tâm hoạt động của các enzym HDAC (Zinc-binding group, ZBG) như thiol, ceton, …. Ngoài khả năng tạo phức chelat với ion kẽm, nhóm kết thúc cần tạo liên kết hydro với các acid amin như Tyr, His hoặc liên kết tĩnh điện với His ở đáy kênh enzym.

Hình 1.4. Cấu trúc ba phần chính của các chất ức chế HDAC.

9

Hàng nghìn chất ức chế HDAC đã được tổng hợp và sàng lọc, nhiều chất là các ứng viên tiềm năng để trở thành thuốc, một số chất đã được cấp phép lưu hành cho điều trị ung thư. Vorinostat (SAHA, 1), panobinostat (LBH-589, 2), belinostat (PXD-101, 3), và romidepsin (FK-228, 4) đã được Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm của Mỹ (FDA) phê duyệt cho điều trị u lympho tế bào T dưới da hoặc ngoại biên. Một số chất khác như ricolinostat (ACY-1215, 6), pracinostat (SB939, 8), entinostat (MS-275, 10) (hình 1.5) cho kết quả rất khả quan trong nghiên cứu tiền lâm sàng, hiện đang được thử nghiệm lâm sàng ở các pha khác nhau theo đơn trị liệu hoặc kết hợp với các tác nhân kháng ung thư khác [11], [21], [25], [29], [41], [125], [136]. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy các chất này đều có tác dụng phụ đáng kể, bao gồm buồn nôn, nôn, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và mệt mỏi [35], [85] [96]. Các chất ức chế HDAC kinh điển mang khung hydroxamat thường gây tác dụng không mong muốn trên hệ cơ xương khớp, như viêm gân, viêm khớp, viêm cơ xương và các triệu chứng khác trong hội chứng cơ xương. Khi tăng liều để đạt hiệu quả điều trị, các tác dụng không

mong muốn này cũng tăng lên tương ứng. Các HDACi này cũng là chất ức chế HDAC phổ rộng (pan-inhibitor), tác dụng trên nhiều dạng khác nhau của HDAC (isoenzym, isozym). Nhiều chất khó đạt được sinh khả dụng in vivo do không vượt qua được hàng rào sinh học hoặc không đạt được độ bền vững sinh học cần thiết [168].

Cấu trúc từ trái qua phải: Nhận diện bề mặt – Cầu nối – Liên kết với ion kẽm Hình 1.5. Cấu trúc của một số chất ức chế HDAC đã được phê duyệt cho điều trị ung thư hoặc đang thử nghiệm lâm sàng.

Để khắc phục các nhược điểm về tính chọn lọc và/ hoặc độc tính, sinh khả dụng

của các chất ức chế HDAC, có ba hướng nghiên cứu đã được thực hiện: - Hướng nghiên cứu thứ nhất: Thay đổi một hoặc hai trong ba phần cấu trúc của các HDACi kinh điển để sàng lọc, tìm ra chất mới có thể có hoạt tính mạnh hơn, độc tính thấp hơn, tính chất dược động học thuận lợi hơn và sinh khả dụng in vivo khả quan hơn so với chất ban đầu.

10

- Hướng nghiên cứu thứ hai: Thiết kế các chất mới có tác dụng chọn lọc trên các isozym HDAC khác nhau dựa vào hiểu biết sâu hơn về cấu trúc, đặc điểm hoạt động và vai trò của các HDAC cũng như khả năng tương tác với enzym của các nhóm cấu

trúc khác nhau trong khung phân tử của HDACi. Sự thay đổi về cấu trúc có thể xảy ra ở cả ba phần trong cấu trúc của HDACi.

- Hướng nghiên cứu thứ ba: Tạo các phân tử HDACi lai hóa (các HDACi tác dụng nhiều đích), trong đó cấu trúc nhóm kết thúc của chất ức chế HDAC ban đầu được giữ nguyên, phần nhận diện bề mặt (và có thể cả phần cầu nối) sẽ được thay bằng cấu trúc khác có thể hướng tới đích phân tử thứ hai không phải là HDAC.

Luận án này tập trung nghiên cứu thiết kế các chất ức chế HDAC nhóm I có cấu

trúc mang nhóm liên kết với ion kẽm là acid hydroxamic. 1.1.2.2. Các chất ức chế HDAC nhóm I a. Các chất ức chế chọn lọc HDAC1/2/3

Như đã trình bày trong mục 1.1.1 và minh họa trên hình 1.1, cấu trúc vi tinh thể của các HDAC nhóm I có rất ít sự khác biệt. Hầu hết các chất ức chọn lọc HDAC1-3 đều có cấu trúc phần ZBG chứa 2-aminoanilid như các chất 12-17 (hình 1.6.A), cấu trúc này giúp các chất ức chế có thể tiếp cận tốt vùng hoạt động trong cấu trúc dạng ủng của enzym, tương tự SAHA [161]. Các chất 12 (entinostat, MS-275) và chất 13 (mocetinostat, MGCD0103) ức chế chọn lọc HDAC1 hoặc phức hợp HDAC1/2 với các giá trị IC50 trong khoảng nM và đang được thử nghiệm lâm sàng pha III hoặc pha II [72], [142]. Chất 14 với cấu trúc phân nhánh cồng kềnh ở phần CAP có hoạt tính trên HDAC1 mạnh gấp 10 lần hoạt tính trên HDAC2, mạnh gấp 20 lần hoạt tính trên HDAC3 [59]. Vài chất mới là dẫn chất thế ở vị trí 5 của 2-aminoanilid đã được tổng hợp, trong đó chất 15 có hoạt tính trên HDAC1 mạnh gấp 5 lần hoạt tính trên HDAC2 [154], chất 16 có hoạt tính chọn lọc trên HDAC1 và HDAC2 hơn so với HDAC3 và HDAC8, chất 17 có hoạt tính chọn lọc cao trên HDAC1 (tác dụng ức chế HDAC1 mạnh gấp 31 lần tác dụng ức chế HDAC2) [106].

11

Các chất tác dụng ức chế chọn lọc HDAC3 cũng được thiết kế dựa trên cấu trúc benzamid nhưng thay đổi cấu trúc phần cầu nối, phần CAP hoặc phần ZBG (hình 1.6.B). Trong 504 dẫn chất triazol được thiết kế và tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu của Suzuki T., chất 18 có hoạt tính ức chế HDAC3 mạnh và chọn lọc với IC50 dưới micromol, chất này không ức chế các isozym khác ngay cả ở nồng độ 100 μM [138]. Trong số các dẫn chất oxazolin mang phần nhận diện bề mặt là N-(2-aminophenyl)benzamid được tổng hợp bởi Marson C. M. và cộng sự, chất 19 có hoạt tính ức chế HDAC3 mạnh, gấp 13 lần hoạt tính ức chế HDAC1 [99]. Theo công bố của Hsieh H. Y. và cộng sự, các chất 19A và 19B cũng có hoạt tính ức chế chọn lọc HDAC3, có hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú TNBC thông qua con đường giảm điều hòa -catenin, đặc biệt, chất 19B có tác dụng ức chế sự phát sinh khối u trong thử nghiệm in vivo [55].

Hình 1.6.A. Các chất ức chế chọn lọc HDAC1-2 cấu trúc benzamid.

Hình 1.6.B. Các chất ức chế chọn lọc HDAC3 cấu trúc benzamid.

b. Các chất ức chế chọn lọc HDAC8

Như đã đề cập trong mục 1.1.1.1, HDAC8 là isozym đặc biệt với phần đuôi chứa 377 acid amin có hoạt tính deacetyl hóa in vitro, hoạt động độc lập ở cả nhân và bào tương. Phần vòng xoắn L1 chứa 7 acid amin (Ser30, Leu31, Ala32, Lys33, Ile34, Pro35 và Lys36) mang cấu trúc linh hoạt giúp enzym này dễ dàng tạo liên kết tối ưu với trung tâm hoạt động và thay đổi cấu dạng để liên kết với cơ chất (hình 1.7). Đặc biệt, sự phosphoryl hóa Ser39 gần vùng tác của HDAC8 là đặc điểm quan trọng giúp cho việc thiết kế các chất ức chế chọn lọc isozym này [145].

12

Chất 20 (PCI34051, hình 1.8) là chất ức chế chọn lọc HDAC8 được biết đến nhiều nhất. Theo Chakrabarti A. và cộng sự, nhờ cấu trúc phần nhận diện bề mặt là 4- methoxybenzyl vừa khít với túi phụ của enzym, chất này có hoạt tính ức chế HDAC8

mạnh và chọn lọc, với IC50 = 10 nM, mạnh gấp trên 200 lần hoạt tính trên các isozym HDAC1/2/3/6/10 [22].

B

B

B A

D C

Hình 1.7. Tương tác của SAHA với HDAC8 (A-C) và vùng xúc tác của HDAC3 (D).

Hình 1.8. Cấu trúc và tương tác của 20 (PCI34051) với HDAC8.

13

Theo những công bố của Zhang Y. và cộng sự về loạt dẫn chất acid hydroxamic mang khung tetrahydroisoquinolin tác dụng ức chế HDAC, nhóm t-butyloxycarbonyl (Boc) gắn vào nguyên tử N bậc 2 và nhóm 4-methyloxy-phenyl ở phần nhận diện bề mặt giúp làm tăng hoạt tính trên HDAC8 của các chất. Kết quả nghiên cứu docking phân tử đã chỉ ra các nhóm chức này giúp các dẫn chất 21, 22 và 23 có tương tác π–π với isozym. Thử nghiệm in vitro cho thấy các chất có hoạt tính ức chế HDAC8 mạnh gấp 2-4 lần hoạt tính trên HDAC1/2/6 (hình 1.9) [175]. Nhóm nghiên cứu của Zhang Y. cũng thiết kế và tổng hợp các chất ức chế HDAC8 có phần CAP mang cấu trúc tripeptidomimetic với dị vòng chứa sulfur, trong đó, một vài chất có hoạt tính mạnh trên

HDAC8 [176]. Nghiên cứu liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học cho thấy phần nhận diện bề mặt có cấu trúc phân nhánh chứa nhân thơm giúp làm tăng hoạt tính ức chế enzym của các dẫn chất. Nhóm amino được bảo vệ bởi phần cấu trúc Boc được cho là tối ưu đối hoạt tính ức chế HDAC8. Hợp chất 24 có hoạt tính chọn lọc trên HDAC8, mạnh gấp 21 lần hoạt tính trên HDAC1 (IC50 35 nM) (hình 1.10).

B A

D C

(D: docking chất 23 vào HDAC8)

Hình 1.9. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc tetrahydroisoquinolin.

14

Hình 1.10. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc tripeptidomimetic và sulfur. Trong nghiên cứu tiếp theo, nhóm của Zhang Y. thiết kế và tổng hợp các dẫn chất mới mang cấu trúc N-hydroxy-3-sulfamoylbenzamid hướng tác dụng chọn lọc trên HDAC8 [177]. Trong dãy chất mới này, ba chất 25A-C có hoạt tính ức chế HDAC8 ở

nồng độ IC50 dưới nM, đồng thời thể hiện hoạt tính ức chế phân bào mạnh trên 2 dòng tế bào T-cell leukemia thử nghiệm (hình 1.10).

Nhóm nghiên cứu của Neelarapu R. khảo sát hoạt tính trên HDAC3 và HDAC8 của các chất mang cấu trúc diazid, gồm các chất có phần CAP là dẫn chất isoxazol và pyrazol [108]. Cấu trúc phần CAP cồng kềnh mang nhân phenyl với các nhóm thế ở vị trí para làm giảm hoạt tính ức chế HDAC8, cấu trúc azid giúp làm tăng hoạt tính trên HDAC8. Chất 26 (hình 1.11) có hoạt tính mạnh nhất, ức chế HDAC8 mạnh gấp 8 lần HDAC3. Kết quả nghiên cứu docking cho thấy cấu trúc phần CAP có diazid là pyrazol giúp chất này có tương tác tốt với vùng liên kết thứ hai của HDAC8.

Hình 1.11. Chất ức chế HDAC8 cấu trúc pyrazol. Nhằm sàng lọc hoạt tính trên HDAC8 của các dẫn chất tổng hợp được mang phần CAP có nhân thơm hoặc dị vòng thơm, nhóm nghiên cứu của Tang W. sử dụng phương pháp thử hoạt tính trên đĩa 96 giếng [139]. Các chất mang cấu trúc dị vòng cồng kềnh ở phần CAP và mang nhân thơm ở phần cầu nối cho hoạt tính ức chế HDAC8 mạnh hơn, trong đó, chất 29 (hình 1.12) ức chế isozym mạnh nhất với IC50 = 23 nM.

15

Hình 1.12. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc vòng thơm và dị vòng thơm. Sử dụng phản ứng click có xúc tác Cu(I) (Cu(I)-catalyzed-azide-alkyne cycloaddition, CuAAC), Suzuki T. và cộng sự đã tổng hợp loạt dẫn chất ức chế HDAC8 mang cấu trúc triazol [138]. Hợp chất 30 (hình 1.13), chất có hoạt tính ức chế HDAC8 mạnh nhất trong dãy, mang hình chữ U khi nằm lọt trong vùng xúc tác của HDAC8, đặc

biệt, nhóm phenylthiomethyl của phần CAP tạo các liên kết với Try141, Ile34 và Pro35 của túi thân dầu, chỉ có ở HDAC8. Phần cầu nối là vòng triazol cũng có vai trò quan trọng trong việc cố định các hướng liên kết của phần hydroxamat và phần CAP phenylthiomethyl, tạo tương tác mạnh và chọn lọc với HDAC8. Nhằm tối ưu hóa hoạt tính của các dẫn chất mang cầu nối triazol, các dãy chất mới được tổng hợp nhưng thay triazol bằng phenyl và một số vòng thơm 5 cạnh khác nhau [137]. Các vòng thơm 5 cạnh được khẳng định là cần thiết cho việc cố định các hướng liên kết của phần nhận diện bề mặt và phần liên kết với ion kẽm, trong đó, hợp chất 31 (hình 1.13), với phần cầu nối có nhân triazol ở vị trí đảo ngược so với chất 30, có tác dụng trên HDAC8 mạnh hơn chất 30 (IC50 trên HDAC8 của chất 31 và chất 30 lần lượt là 53 nM và 70 nM). Cũng sử dụng cấu trúc triazol làm cầu nối, nhóm nghiên cứu của Ingham O. J. phát hiện một chất mới có tác dụng ức chế HDAC8 mạnh với IC50 = 0,8 nM (chất 32, hình 1.13) [62]. Nghiên cứu liên quan cấu trúc – tác dụng sinh học cho thấy các nhóm thế thân dầu gắn ở vị trí R3 có kích thước nhỏ, như cyclopropan, giúp làm tăng hoạt tính và tăng tính chọn lọc trên HDAC8, ngược lại, hoạt tính giảm khi nhóm alkyn bị khử hóa.

16

Hình 1.13. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc triazol (theo Suzuki T. và Ingham O. J.). Các dẫn chất O-aryl N-hydroxycinnamamid hướng ức chế chọn lọc HDAC8 được nhóm nghiên cứu của Huang W. J. và cộng sự thiết kế và tổng hợp dựa trên cấu trúc của các chất dẫn đường panobinostat (2) và PCI34051 (20) (hình 1.14) [60]. Các dẫn chất mang aryl thế ở vị trí ortho có hoạt tính trên HDAC8 tốt hơn so với vị trí para. Chất 33 có hoạt tính mạnh trên HDAC8 với nhóm thân nước phenyl ở hướng ortho của vòng thơm, chất 34 có hoạt tính mạnh gấp 3 lần chất 33 khi có thêm một nhân phenyl ở phần nhận diện bề mặt, đồng thời có tác dụng gây độc tế bào mạnh hơn so với chất đối chiếu 20 trên 3 dòng tế bào thử nghiệm.

Hình 1.14. Các chất ức chế HDAC8 cấu trúc O-aryl N-hydroxycinnamamid.

Như vậy, các nhóm tác giả đã thiết kế, tổng hợp các dẫn chất acid hydroxamic mới hướng ức chế chọn lọc HDAC8 bằng cách thay đổi cấu trúc phần cầu nối và phần nhận diện bề mặt. Kết quả nghiên cứu liên quan cấu trúc – tác dụng sinh học cho thấy các cấu trúc khác nhau ở phần nhận diện bề mặt và cầu nối như các vòng thơm, dị vòng chứa N, hệ thống vòng, các nhóm thế góp phần làm tăng hoạt tính chọn lọc trên HDAC8 của các dẫn chất. 1.1.2.3. Các chất ức chế HDAC nhóm II

Thuộc phân nhóm IIa, HDAC6 có mặt chủ yếu ở bào tương, có bề mặt túi enzym rộng hơn và nông hơn các isozym HDAC khác [54], cấu trúc enzym mang 2 vùng xúc tác, trong đó CD1 là vùng xảy ra phản ứng deacetyl hóa histon, CD2 là vùng xúc tác cho phản ứng deacetyl hóa các chất không histon, đặc biệt là α-tubulin [12], [90]. Do đó, HDAC6 có vai trò quan trọng đối với động học của vi ống, có liên quan đến tính linh động của tế bào [6], [91], sự biểu thị quá mức của HDAC6 được cho là có liên quan đến sự di căn xâm lấn của các tế bào ung thư [151]. Vì vậy, khi thiết kế các chất ức chế chọn lọc HDAC6 cũng cần xem xét đến các đặc tính xúc tác của enzym.

17

Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy cấu trúc phù hợp để các dẫn chất hydroxamat có tác dụng chọn lọc trên HDAC6 là phần nhận diện bề mặt thân dầu, không linh hoạt, có chứa các nhân thơm, các liên kết ngắn giữa các nhân thơm tạo cấu trúc cồng kềnh dạng chữ T. Cấu trúc này giúp các chất ức chế dễ dàng tiếp cận và tạo liên kết hydroxamat-kẽm-các acid amin ở đáy túi của HDAC6, đồng thời bảo vệ chúng khỏi tương tác với phần L1 của các HDAC khác (xảy ra với các chất ức chế HDAC phổ rộng)

[23], [84], [103], [132], [140], [161]. Cấu trúc của một số chất ức chế mạnh và chọn lọc trên HDAC6, trong đó có một số chất mới có khung quinazolin trong phần nhận diện bề mặt, được minh họa trên hình 1.15.

Hình 1.15. Cấu trúc của một số chất ức chế HDAC6.

18

Như vậy, từ những hiểu biết sâu sắc hơn về đặc điểm của histon deacetylase và thành tựu của những nghiên cứu sàng lọc, ứng dụng các chất ức chế HDAC, nhiều nhóm nghiên cứu đã thiết kế, tổng hợp và đánh giá hoạt tính của các chất ức chế HDAC mới hướng tác dụng ức chế chọn lọc các isozym. Các nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu trên khung cấu trúc chung của các chất ức chế HDAC dẫn chất acid hydroxamic hoặc benzamid, thay đổi cấu trúc của nhóm nhận diện bề mặt và phần cầu nối nhằm tạo ra các chất mới có liên kết mạnh và chọn lọc với isozym HDAC đích. Hướng nghiên cứu này đã đạt được những kết quả khả quan, đặc biệt là những kết quả về các chất ức chế chọn lọc trên các HDAC có cấu trúc và đặc tính khác biệt như HDAC8 hay HDAC6. Tuy nhiên, các chất mới tiềm năng vẫn đang trong các giai đoạn nghiên cứu sàng lọc hay thử nghiệm lâm sàng các pha, chưa có chất mới nào được phê duyệt cho điều trị ung thư. Vì vậy, việc nghiên cứu các chất ức chế histon deacetylase mới cho điều trị ung thư vẫn còn là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà nghiên cứu hóa dược. Những

hiểu biết về các isozym HDAC và các chất ức chế HDAC là cơ sở để luận án thiết kế cấu trúc các chất cũng như bàn luận về mối liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất được tổng hợp và thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính trên tế bào ung thư. 1.2. QUINAZOLIN VÀ DẪN CHẤT 1.2.1. Cấu trúc, tính chất

Cấu trúc của một số khung quinazolin và quinazolinon minh họa trên hình 1.16 Dựa vào vị trí các nhóm thế trên vòng quinazolin, các quinazolinon được chia thành 5 nhóm, bao gồm: dẫn chất thế vào vị trí 2 và/hoặc 3 của quinazolin-4(3H)-on, dẫn chất thế vào vị trí 4 của quinazolin, thế 2 và 4 của quinazolin-4(3H)-on. Dựa vào vị trí của nhóm keto (oxo), các dẫn chất này được chia thành 3 nhóm: quinazolin-2(1H)-on, quinazolin-4(3H)-on và quinazolin-2,4(1H,3H)-dion. Tuy nhiên, cấu trúc quinazolin- 4(3H)-on có mặt nhiều nhất trong cấu tạo của các hoạt chất có nguồn gốc tự nhiên, hóa tổng hợp hoặc sinh tổng hợp [94], [100].

Hình 1.16. Cấu trúc của một số khung quinazolin và quinazolinon.

Các quinazolin và quinazolinon có thể tham gia nhiều loại phản ứng như thủy

phân, oxy hóa, khử hóa, thế ái nhân, thế ái điện tử, alkyl hóa hay cộng hợp.

Các quinazolin bền vững trong dung dịch acid loãng hoặc kiềm loãng ở điều kiện lạnh. Khi đun sôi với acid hydrocloric, quinazolin bị phá hủy tạo ra o- aminobenzaldehyd, amoniac và acid formic. Ở nhiệt độ phòng, trong dung dịch acid loãng, quinazolin bị oxy hóa bởi hydro peroxyd tạo ra quinazolin-4(3H)-on. Trong môi trường kiềm, quinazolin bị oxy hóa bởi kali permanganat và tạo acid pyrimidin-4,5- dicarboxylic (sơ đồ 1.1.(a)). Quinazolin bị khử hóa bởi natri amalgam tạo ra 1,2,3,4- tetrahydroquinazolin. Tác nhân khử hóa là lithi nhôm hydrid hoặc natri borohydrid tạo ra 3,4-dihydroquinazolin và 1,2,3,4-tetrahydroquinazolin (sơ đồ 1.1(b)) [10].

Quinazolin tham gia phản ứng thế ái nhân với sodamid hoặc thế ái điện tử với hydrazin, tạo ra các sản phẩm tương ứng là 4-aminoquinazolin và 4-hydrazinquinazolin (sơ đồ 1.2) [10].

19

Alkyl hóa quinazolin xảy ra ở nguyên tử N ở vị trí 3. Sản phẩm alkyl hóa dưới tác động của alcol có thể tạo dạng muối 4-alkoxy-3-alkyl-3,4-dihydroquinazolinium. Trong môi trường kiềm, muối này lại được chuyển thành 3-alkyl-3-hydro-4- hydroxyquinazolin (sơ đồ 1.3) [10].

Sơ đồ 1.1. Phản ứng oxy hóa quinazolin (a) và phản ứng khử hóa quinazolin (b).

Sơ đồ 1.2. Phản ứng thế ái nhân/thế ái điện tử của quinazolin.

Sơ đồ 1.3. Phản ứng alkyl hóa quinazolin.

1.2.2. Hoạt tính sinh học 1.2.2.1. Hoạt tính chống ung thư

Trong những năm gần đây các dẫn chất mới mang khung quinazolin được nhiều nhóm nghiên cứu quan tâm thiết kế cấu trúc, tổng hợp và thử tác dụng sinh học. Một số chất đã được cấp phép cho điều trị ung thư, nhiều chất thể hiện hoạt tính kháng ung thư mạnh và đang trong giai đoạn sàng lọc hoặc thử nghiệm các pha lâm sàng. Nhiều dẫn chất quinazolin đã được chứng minh là có tác dụng kháng tế bào ung thư theo các cơ chế : ức chế tổng hợp thymidylat, ức chế hệ enzym chỉnh sửa chuỗi ADN, ức chế receptor của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) hoặc ức chế tubulin polymerase [65].

20

Raltitrexed (ZD 1694) là dẫn chất thế ở vị trí 2 của quinazolin-4(3H)-on được chấp thuận cho điều trị bệnh ung thư kết tràng tiến triển từ năm 1998 dưới tên biệt dược Tomudex® (Astra Zeneca). Với cấu trúc tương tự acid folic, raltitrexed (chất 35, hình 1.17), có độ tan tốt trong nước, là tác nhân ức chế dihydrofolat reductase, một enzym tham gia tổng hợp tetrahydrofolat, vì vậy có tác dụng ngăn cản tổng hợp thymidylat. Các dẫn chất mới mang khung quinazolinon cũng được công bố có tác dụng ức chế tổng hợp thymidilat theo cơ chế tương tự raltitrexed (các chất 36, hình 1.17) [13].

Hình 1.17. Cấu trúc của raltitrexed (35) và 2-(cinnamylthio)-6-(methyl/nitro)-3- phenyl-2,3-dihydroquinazolin-4(1H)-on (36).

Gần đây, dãy chất mới là dẫn chất thế ở vị trí 6 của 2-heteroarylthio-quinazolin- 4-on được nhóm của Al-Omary F.A.M. thiết kế, tổng hợp và thử tác dụng ức chế DHFR, trong đó, 2-((2-aminothiazol-5-yl)thio)-6-methyl-3-phenylquinazolin-4(3H)-on (chất 37, hình 1.18) có hoạt tính ức chế DHFR mạnh nhất [9].

Hình 1.18. Cấu trúc của 2-((2-aminothiazol-5-yl)thio)-6-methyl-3-phenylquinazolin- 4(3H)-on (37).

Poly(ADP-ribose) polymerase-1 (PARP-1) là enzym có vai trò quan trọng trong điều hòa các quá trình chỉnh sửa và sao chép của ADN. Orvieto F. và cộng sự (2007) đã công bố tác dụng ức chế PARP-1 các dẫn chất mới mang cấu trúc pyrrolo[1,2- a]quinazolin-5(4H)-on. Các dẫn chất mang nhóm thế phenyl ở vị trí 2 của hệ 3 vòng có hoạt tính ức chế enzym ở nồng độ dưới M. Các dẫn chất mang cấu trúc amid phân cực ở vị trí 2 của hệ 3 vòng có hoạt tính ức chế enzym ở nồng độ dưới nM (chất 38, 39, hình 1.19) [111].

Hình 1.19. Cấu trúc của các dẫn chất pyrrolo[1,2-a]quinazolin-5(4H)-on. Một dẫn chất thế ở vị trí 2 của quinazolinon được nhóm nghiên cứu của Kinoshita

21

công bố là có tác dụng ức chế PARP-1 với IC50 = 14nM (chất 40, hình 1.20) [65].

Hình 1.20. Cấu trúc của 2-(3-(4-(4-fluorophenyl)-3,6-dihydropyridin-1(2H)- yl)propyl)-8-methylquinazolin-4(3H)-on (40).

Dẫn chất của 4-aminoquinazolin là nhóm chất mới có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư thông qua cơ chế ức chế sự tự phosphoryl hóa EGFR. Wissner A. và cộng sự là nhóm đầu tiên công bố các kết quả nghiên cứu về các cấu trúc mới này (chất 41, 42, hình 1.21) [153].

Hình 1.21. Cấu trúc của các dẫn chất 4-aminoquinazolin ức chế EGFR. Hai dãy chất mới là dẫn chất thế ở 4 của 6-alkoxy-4-aminoquinazolin hướng tác dụng ức chế EGFR được nhóm nghiên cứu của Abouzid K. thiết kế và tổng hợp (chất 43, 44, hình 1.22). Hầu hết các chất mới này đều có hoạt tính ức chế EGFR ở nồng độ cỡ nM [3].

22

Hình 1.22. Cấu trúc của dẫn chất thế ở 4- của 6-alkoxy-4-aminoquinazolin. Trong một nghiên cứu khác, Fernandes C. và cộng sự đã chứng minh chuỗi - halopropionamid ở vị trí 6 của quinazolinon (cấu trúc 45, hình 1.23) giúp các dẫn chất có hoạt tính ức chế EGFR tốt hơn dẫn chất không thế ở vị trí này [39].

Hình 1.23. Cấu trúc của dẫn chất -halopropionamid ở vị trí 6 của quinazolinon.

Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Al-Obaid A.M. công bố kết quả tổng hợp và thử tác dụng kháng ung thư của các dẫn chất 2-thieno-quinazolin-4(3H)-on mới. Trong số các chất tổng hợp được, hai chất 4-((6-iodo-2-(thiophen-2-yl)quinazolin-4- yl)amino)benzensulfonamid (chất 46) và 6-iodo-3-(phenylamino)-2-(thiophen-2- yl)quinazolin-4(3H)-on (chất 47, hình 1.24) có tác dụng ức chế EGFR mạnh nhất [8].

ʹ = H và R3

ʹ = R5

ʹ = R4

Hình 1.24. Cấu trúc của dẫn chất 2-(thiophen-2-yl)quinazolin-4(3H)-on. Ức chế sự polyme hóa của vi ống, từ đó ức chế sự phân bào cũng là hướng nghiên cứu được quan tâm trong phát triển thuốc điều trị ung thư. Nhóm nghiên cứu của Raffa D. đã thiết kế, tổng hợp các dẫn chất thế dị vòng ở vị trí 3 của 2-styrylquinazolin-4(3H)- on, trong đó, (E)-6-chloro-3-(pyrimidin-2-yl)-2-styrylquinazolin-4(3H)-on (chất 48, hình 1.25) có tác dụng ức chế tubulin polymerase đáng kể nhất [117].

23

Hình 1.25. Cấu trúc của (E)-6-chloro-3-(pyrimidin-2-yl)-2-styrylquinazolin-4(3H)-on. Năm 2000, Hour M.J. và cộng sự đã công bố kết quả về tổng hợp và thử tác dụng gây độc tế bào của các dẫn chất các dẫn chất 2-(3-methoxyphenyl)quinazolin-4(3H)-on (cấu trúc 49, hình 1.26). Trong số 18 dẫn chất mới được tổng hợp, các hợp chất có R6 là ʹ = -OCH3 có hoạt tính kháng các nhóm thế dị vòng chứa N, R7 = R2 tế bào ung thư đáng kể ở cả 9 dòng tế bào ung thư thử nghiệm với các giá trị EC50 < 1,0 M [54].

Hình 1.26. Cấu trúc của các dẫn chất 2-(3-methoxyphenyl)quinazolin-4(3H)-on. Năm 2007, tác giả Hour M.J. và cộng sự tiếp tục nghiên cứu về các dẫn chất 2- phenyl-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on (cấu trúc 50, hình 1.27). Hầu hết các chất tổng hợp được có tác dụng ức chế sự phát triển in vitro của 2 dòng tế bào ung thư bạch cầu đơn nhân ở người (U937) và ở chuột thử nghiệm (WEHI‐3), với giá trị EC50 từ 0,30 đến 10,10 μM. Trong đó, nhóm thế R là -F, -Cl, -N(CH3)2 cho hoạt tính kháng tế bào ung thư cao nhất [53].

Hình 1.27. Cấu trúc của dẫn chất 2-phenyl-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on. Năm 2011, tác giả Wu Y. C. và cộng sự tiến hành thử hoạt tính chống khối u của 2-(naphthalen-1-yl)-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on (MJ-66, chất 51, hình 1.28) trên các dòng tế bào ung thư người. Kết quả cho thấy hợp chất này có hoạt tính sinh học cao trên 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm, bao gồm tế bào ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư biểu bì (với các IC50 tương ứng là 0,053; 0,041 và 0,083 M). MJ-66 cũng được báo cáo là có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào khối u thần kinh đệm thông qua các cơ chế thúc đẩy tế bào tham gia pha G2/M, kết thúc sự phân bào, do đó thúc đẩy quá trình apoptosis của tế bào nhưng không tác động lên tế bào thần kinh đệm khỏe mạnh [156].

Hình 1.28. Cấu trúc của 2-(naphthalen-1-yl)-6-(pyrrolidin-1-yl)quinazolin-4(3H)-on. 1.2.2.2. Hoạt tính sinh học khác

24

Quinazolin là khung cấu trúc có mặt trong nhiều chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm được sử dụng từ lâu, hiện vẫn tiếp tục được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

Albaconazol (UR-9825, W 0027,7-chloro-3-[(2R,3R)-3-(2,4-difluorophenyl)-3- hydroxy-4-(1,2,4-triazol-1-yl)butan-2-yl]quinazolin-4-on, chất 52, hình 1.29) là thuốc kháng nấm phổ rộng có cấu trúc triazol và quinazolinon. Đây là thuốc kháng nấm hệ thống tác động theo cơ chế ức chế lanosterol 14demethylase, được dùng theo đường uống để thay thế ketoconazol và được phát triển bởi Stiefiel.

Hình 1.29. Cấu trúc của albaconazol.

Nhiều dẫn chất mang cấu trúc quinazolinon đã được tổng hợp và thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Các chất này có hoạt tính kháng vi khuẩn tốt, đặc biệt là các vi khuẩn Gram (+), tác dụng trên vi nấm thông qua các cơ chế tác động lên vách tế bào và chuỗi ADN của vi sinh vật [104]. Các dẫn chất quinazolinon có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm thường mang các nhóm thế ở các vị trí trên cấu trúc vòng quinazolinon như sau: nhóm thế ở vị trí 2 là vòng thơm, vị trí 3 là methyl, amin hoặc thiol, vị trí 6 và 8 là halogen, ở vị trí 4 thường là amin hoặc amin thế (cấu trúc 53, hình 1.30) [28], [37], [43], [167].

Hình 1.30. Cấu trúc chung của các quinazolinon có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Cấu trúc quinazolin cũng được nhiều nhóm nghiên cứu quan tâm, đưa vào thiết kế, tổng hợp và sàng lọc các hoạt tính sinh học khác như kháng virus, chống ký sinh trùng, đơn bào, chống đột biến, chống viêm, giảm đau, chống trầm cảm và chống động kinh, kháng histamin, chống oxy hóa, chống tăng huyết áp, chống tăng lipid máu và giảm cân, bảo vệ tế bào thần kinh. 1.2.3. Các phương pháp tổng hợp

25

Dẫn chất quinazolin có thể được tổng hợp từ nguyên liệu đầu là dẫn chất của acid anthranilic, dẫn chất halogen thơm hay hợp chất ylid. Phương pháp tổng hợp dẫn chất quinazolin cũng phong phú, có thể tổng hợp pha lỏng nhiều bước, tổng hợp pha lỏng với phản ứng one-pot, hay tổng hợp trên pha rắn có sử dụng loại nhựa phù hợp. Mỗi phương

pháp có ưu điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau trong nghiên cứu phát triển thuốc mới mang cấu trúc quinazolin và quinazolinon. 1.2.3.1. Phương pháp tổng hợp từ dẫn chất của acid anthranilic a. Phản ứng Niementowski

Phần lớn phương pháp tổng hợp dẫn chất quinazolin-4(3H)-on đều dựa trên phản ứng Niementowski. Khi đun các dẫn chất thế 3, 4 của acid anthranilic với amid ở 130- 150 oC sẽ thu được dẫn chất của quinazolin-4(3H)-on thông qua việc tạo sản phẩm trung gian là o-amidobenzamid. Hiệu suất của phản ứng thay đổi, đôi khi rất thấp và phụ thuộc vào hỗn hợp các hợp chất carbon hình thành trong quá trình phản ứng, tạp chất khó bị loại kể cả khi sử dụng sắc ký cột hay kết tinh lại. Nhược điểm này được khắc phục khi Besson T. và cộng sự sử dụng bức xạ vi sóng, giúp làm tăng hiệu suất và rút ngắn thời gian phản ứng (sơ đồ 1.4) [7]. Kỹ thuật vi sóng cũng được nhóm nghiên cứu sử dụng cho phản ứng Niementowski để tổng hợp các dẫn chất quinazolin-4(3H)-on mới có gắn hệ dị vòng (sơ đồ 1.5) [113].

a) 130-150 oC, 6 giờ; b) Vi sóng (60 W), 20 phút. Sơ đồ 1.4. Phản ứng Niementowski.

a) Tetrahydrofuran, nhiệt độ phòng; b) Graphite, 220 oC, 5 phút, 100 W. Sơ đồ 1.5. Phản ứng Niementowski dùng vi sóng (theo Besson T.).

Kỹ thuật vi sóng sau đó được một số tác giả sử dụng để tổng hợp các dẫn chất thế 2- và/hoặc 3-quinazolinon. Các phản ứng cũng xảy ra nhanh và cho hiệu suất cao hơn (sơ đồ 1.6) [69].

26

a) 50 oC, 5 phút, 300 W; b) Ure hydro peroxyd, K2CO3, 70 oC, 90 phút, 500 W. Sơ đồ 1.6. Phản ứng Niementowski dùng vi sóng (theo Vanelle P.).

a) Il-Br-, DMSO, 100 oC, 45-60 phút Sơ đồ 1.7. Phản ứng Niementowski dùng ion lỏng (theo Kathiravan M. K.).

Năm 2011, nhóm nhiên cứu của Kathiravan công bố phương pháp mới để tổng hợp dẫn chất 4(3H)-quinazolinon dựa trên phản ứng Niementowski, trong đó sử dụng dimethylsulfoxyd và ionic liquid bromide (Il-Br-) làm chất xúc tác hóa học (sơ đồ 1.7). Phản ứng xảy ra nhanh với hiệu suất cao (83-92%) [71].

b. Tổng hợp quinazolinon qua trung gian benzoxazinon

(3) Ngưng

Gần đây, phương pháp tổng hợp các dẫn chất 4(3H)-quinazolinon qua trung gian benzoxazinon được nhiều nhóm nghiên cứu áp dụng. Thuốc điều trị động kinh piriqualon là chất đầu tiên được tổng hợp theo cách này, theo qui trình tổng hợp gồm 3 bước: (1) Đun hồi lưu acid anthranilic với anhydrid acetic trong acid acetic để tạo benzoxazin-4-on; (2) Đun hồi lưu benzoxazinon với o-toluidin trong acid acetic để tạo 2-methyl-3-aryl-quinazolin-4-on; tụ quinazolinon với pyridin-2- carboxaldehyd thu được sản phẩm piriqualon (sơ đồ 1.8) [31].

Sơ đồ 1.8. Tổng hợp piriqualon (theo El-Bayouki K. A. M.).

27

Tương tự, nhóm nghiên cứu của Farag A.A cũng sử dụng phản ứng ngưng tụ acid 5-hydroxyanthranilic với anhydrid acetic để tạo benzoxazinon. Chất trung gian này phản ứng với 4-aminophenol thu được quinazolinon, quinazolinon tiếp tục tham gia phản ứng tạo sản phẩm quinazolinon ở dạng liên hợp với pyrrolobenzodiazepin (PBD) (sơ đồ 1.9). Qui trình này là cơ sở cho việc tổng hợp các chất tương tự thuốc an thần kinh methaqualon và các dẫn chất 3-diarylethylquinazolinon, nhóm chất mới có tác dụng điều trị lão hóa [37].

Sơ đồ 1.9. Tổng hợp quinazolinon-PBD (theo Farag A.A.).

Nhằm đơn giản hóa qui trình tổng hợp quinazolinon qua trung gian benzoxazinon, nhóm nghiên cứu của Liu J. F. đã sử dụng vi sóng để hỗ trợ phản ứng. Phản ứng one- pot 2 giai đoạn có sử dụng vi sóng đã tạo được sản phẩm là dẫn chất thế 2,3 của quinazolin-4(3H)-on từ 3 hợp phần là acid anthranilic, acid carboxylic và amin. Từ kết quả này, nhóm đã tổng hợp thành công các dẫn chất mới mang khung pyrazino-[2,1- b]quinazolin-3,6-dion (sơ đồ 1.10), đây là nhóm chất có cấu trúc tương tự các alkaloid mang nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý [87].

Vi sóng

Sơ đồ 1.10. Tổng hợp dẫn chất quinazolinon có sử dụng vi sóng (theo Liu J. F.).

Với mong muốn tạo ra các chất mới có tác dụng chống viêm, phản ứng tạo benzoxazinon cũng được nhóm nghiên cứu của Giridhar R. sử dụng để tổng hợp dẫn chất 2,3-diaryl-4(3H)-quinazolinon (sơ đồ 1.11). Phản ứng giữa các chất trung gian 2- phenyl-3,1-benzoxazin-4(3H)-on và dẫn chất 2-aminopyridin để tạo sản phẩm đóng vòng diamid được thực hiện theo hai cách: (A) nhiệt độ 100 oC, có xúc tác kẽm chlorid; (B) nhiệt độ cao hơn, 200 oC [159].

28

Định hướng thiết kế các dẫn chất quinazolinon mới có tác dụng kháng khuẩn, nhóm nghiên cứu của Boyapati S. đã tổng hợp các dẫn chất quinazolinon mang nhóm thế oxymethylcarbamid ở C(4) của khung quinazolin. Phản ứng đóng vòng tạo chất trung gian benzoxazinon giữa acid anthranilic và benzoyl chlorid trong pyridin được thực hiện ở 0-5 oC. Benzoxazinon được cho phản ứng ngay với formamid để tạo chất trung gian mới là 2-phenyl-4(3H)-quinazolin ổn định hơn benzoxazinon (sơ đồ 1.12) [19].

Sơ đồ 1.11. Tổng hợp dẫn chất 2,3-diaryl-4(3H)-quinazolinon (theo Giridhar R.).

Sơ đồ 1.12. Tổng hợp dẫn chất thế ở C4 của quinazolinon (theo Boyapati S.).

Năm 2013, khi thiết kế các dẫn chất quinazolinon mới hướng tác dụng chống động kinh, Gupta D. và cộng sự đã tổng hợp các dẫn chất quinazolinon mang nhóm thế ở N3 của khung quinazolin. Phản ứng đầu tiên cũng là phản ứng đóng vòng tạo chất trung gian benzoxazinon giữa acid anthranilic và benzoyl chlorid với sự có mặt của pyridin, benzoxazinon được cho phản ứng ngay với hydrazin để tạo chất trung gian mới là 3-amino-2-phenyl-1H-quinazolin-4-on (sơ đồ 1.13) [45]. Sử dụng phương pháp tương tự, nhóm nghiên cứu của Alagarsami V. và Saravanan G. đã tổng hợp được 18 dẫn chất quinazolin-4(3H)-on mới có chứa dị vòng pyrazol [5].

29

Sơ đồ 1.13. Tổng hợp dẫn chất thế ở N3 của quinazolinon (theo Gupta D.).

Phản ứng tạo trung gian benzoxazinon cũng được nhiều tác giả sử dụng để tổng hợp các dẫn chất thế 2,3 của quinazolin-4(3H)-on hướng tác dụng kháng viêm, giảm đau, kháng virus, kháng chuyển hóa, kháng protease, kháng phospholipase hoặc kháng ung thư (sơ đồ 1.14), cho các sản phẩm có cấu trúc mong muốn với hiệu suất cao [2], [31], [33], [37].

Sơ đồ 1.14. Tổng hợp dẫn chất thế 2,3 của quinazolin-4(3H)-on. c. Phản ứng ngưng tụ đóng vòng từ acid anthranilic, ortho ester (acid formic) và amin Ngưng tụ đóng vòng từ acid anthranilic, ortho ester (hoặc acid formic) và amin là phương pháp được sử dụng để tạo dẫn chất quinazolin-4(3H)-on từ chỉ một phản ứng (sơ đồ 1.15). Nhiều xúc tác khác nhau đã được sử dụng cho phản ứng này. Nhóm nghiên cứu của Khosporour A. R. đã thành công khi sử dụng hỗn hợp Bi(TFA)3-[nbp]FeCl4 để tổng hợp nhiều dẫn chất anilin và amin bậc 1 mới mang khung quinazolin-4(3H)-on. Ưu điểm của việc dùng hỗn hợp này làm xúc tác là phản ứng dễ thực hiện, chất xúc tác ổn định, không độc, có thể tái sử dụng và cho hiệu suất phản ứng cao [73].

Hoặc

Sơ đồ 1.15. Phản ứng ngưng tụ đóng vòng từ acid anthranilic, ortho ester (hoặc acid formic) và amin.

Nhóm nghiên cứu của Heravi M. M. đã sử dụng các heteropolyacid kiểu Keggin (H3PW12O40.13H2O) kết hợp với bức xạ vi sóng hoặc siêu âm để thực hiện phản ứng ngưng tụ không cần dung môi và rút ngắn thời gian phản ứng 10 lần so với phản ứng ngưng tụ one-pot ban đầu. Việc sử dụng xúc tác hiệu quả, có thể tái sử dụng và thân thiện với môi trường này giúp nhóm nghiên cứu thành công trong việc tổng hợp nhiều dẫn chất 4-arylaminoquinazolinon mới từ 2-aminobenzamid, orthoester và dẫn chất anilin [49].

30

Một chất xúc tác được Wang M. và cộng sự sử dụng cho phản ứng tổng hợp dẫn chất quinazolin-4(3H)-on này là SrCl2.6H2O. Ưu điểm của chất này là dễ mua, dễ sử dụng, phản ứng dễ dàng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, cho hiệu suất cao, xúc tác dễ dàng được tách loại và có thể tái sử dụng sau khi kết thúc phản ứng [150].

Năm 2011, phản ứng ngưng tụ để tổng hợp dẫn chất quinazolinon được Huang Z. thực hiện đơn giản hơn từ dẫn chất thế 2-aminobenzamid và orthoester, không sử dụng dung môi hữu cơ và xúc tác base hay acid [148]. d. Phản ứng oxy hóa đóng vòng

Phản ứng oxy hóa đóng vòng để tổng hợp các dẫn chất quinazolin-4(3H)-on được Bakavoli M. thực hiện bằng phản ứng one-pot giữa o-aminobenzamid và aldehyd, có mặt KMnO4 dưới tác động của vi sóng (sơ đồ 1.16) [13]. Nhóm cũng tổng hợp được nhiều dẫn chất quinazolinon khác bằng phản ứng oxy hóa giữa đóng vòng o- aminobenzamid và các aldehyd khác nhau, nhưng sử dụng I2/KI làm chất oxy hóa. Các phản ứng thực hiện trong hỗn hợp ethanol-nước hay nước đun sôi đều cho sản phẩm với hiệu suất cao [14].

Phản ứng oxy hóa đóng vòng đơn giản giữa o-aminobenzaldehyd và amin bậc 2, sử dụng tác nhân oxy hóa là KMnO4 cũng được Seidel D. sử dụng khi tổng hợp hai alcaloid mang khung quinazolinon là deoxyvasicinon và rutaecarpin (sơ đồ 1.17) [169]. KMnO4 sau đó được nhóm thay bằng hỗn hợp xúc tác Cu(II) acetat/acid acetic/O2, giúp phản ứng tổng hợp 2 alkaloid và các chất có cấu trúc tương tự được thực hiện dễ dàng và ít tạo ra sản phẩm phụ do dihydroquinazolin bị oxy hóa quá mức so với khi dùng KMnO4 [169].

Vi sóng

3-4 phút

Sơ đồ 1.16. Phản ứng oxy hóa đóng vòng tạo quinazolinon (theo Bakavoli M.).

Sơ đồ 1.17. Tổng hợp deoxyvasicinon và rutaecarpin.

31

Tổng hợp các dẫn chất 2-arylquinazolin và 2-arylquinazolinon bằng phản ứng oxy hóa đóng vòng của aldehyd thơm với 2-aminobenzylamin và 2-aminobenzamid được Hioki H. và cộng sự thực hiện trên pha rắn (sơ đồ 1.18). Nhóm đã sử dụng Darko

KB, một loại than hoạt tính làm chất xúc tác, cho sản phẩm như mong muốn với hiệu suất cao và dễ dàng được tinh chế [51].

Không khí,

Darko KB

Sơ đồ 1.18. Phản ứng oxy hóa đóng vòng có xúc tác Darko KB.

Năm 2012, phản ứng để tổng hợp dẫn chất quinazolinon được Mulakayala N. thực hiện với xúc tác InCl3 (sơ đồ 1.19). So với các acid Lewis, InCl3 ổn định trong nước hơn, phản ứng được thực hiện đơn giản, cho hiệu suất cao hơn [107].

Sơ đồ 1.19. Tổng hợp 5-arylpyrazolo[4,3-d]pyrimidin-7(6H)-on có xúc tác InCl3.

Đối với các aldehyd có chứa nhân thơm mang halogen hoặc nhóm thế hút điện tử, phản ứng oxy hóa đóng vòng với 2-aminobenzamid có thể thực hiện nhanh chóng, cho hiệu suất cao mà không cần sử dụng xúc tác. Tuy nhiên, nếu thay aldehyd bằng alcol, phản ứng tổng hợp dẫn chất quinazolin one–pot cần một lượng nhỏ xúc tác ZnCl2 để thu được sản phẩm với hiệu suất mong muốn (sơ đồ 1.20) [131].

Sơ đồ 1.20. Tổng hợp dẫn chất quinazolinon (theo Shariff M.).

e. Tổng hợp quinazolinon qua trung gian hydrogen hóa

32

N-alkyl hóa amin bằng alcol thông qua trung gian hydrogen hóa là một phương pháp hữu ích để tạo liên kết C-N. Sản phẩm của phản ứng dây chuyền được hình thành dựa trên sự dehydrogen hóa tạo ra aldehyd hoặc ceton, khử hóa bằng hydrogen sẽ tạo imin, sau đó sẽ tạo amin N-alkyl hóa. Cơ chế phản ứng dây chuyền này là cơ sở giúp

Zhou J. và cộng sự thực hiện phản ứng one-pot giữa alcol bậc 1 và o-benzaldehyd để tổng hợp các quinazolinon thông qua phản ứng trung gian dehydrogen hóa có xúc tác Ir trong môi trường không có base (sơ đồ 1.21) [36]. Các dẫn chất quinazolinon có nguồn gốc tự nhiên như pegamin và sclerotigenin cũng được Zhou J. tổng hợp thành công theo phương pháp này (sơ đồ 1.21) [179].

Sơ đồ 1.21. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Ir (theo Zhou J.).

Dãy phản ứng tương tự được Yokyama Y. sử dụng để tổng hợp dẫn chất 4- phenylquinazolinon từ o-benzaldehyd và benzyl alcohol có mặt Pd làm xúc tác, phản ứng được thực hiện trong môi trường nước (sơ đồ 1.22) [50].

Sơ đồ 1.22. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Pd (theo YokoyamaY.).

Thông thường, nhóm chức amin được tạo thành từ phản ứng khử hóa nhóm nitro, sử dụng hydrogen hoặc kim loại/acid. Để tổng hợp các dẫn chất quinazolinon, có thể bắt đầu qui trình bằng phản ứng giữa nguyên liệu sẵn có và rẻ tiền là nitro thơm và alcol. Trong phản ứng này, alcol là chất cung cấp hydro cho phản ứng khử hóa nitro, đồng thời là tác nhân alkyl hóa có xúc tác hydro. Năm 2013, Deng G. J. và cộng sự đã sử dụng phản ứng giữa nitrobenzamid và alcol để tổng hợp dẫn chất 2,3-diarylquinazolinon, có mặt Fe là xúc tác kim loại. Phản ứng cũng được thực hiện thành công khi các nhóm thế là halogen hoặc nhóm thế hoạt động khác (sơ đồ 1.23) [149].

33

Sơ đồ 1.23. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Fe (theo Deng G. J.).

1.2.3.2. Phương pháp tổng hợp từ hợp chất ylid

Aza-Wittig là phản ứng tạo cấu trúc imin từ hợp chất chứa N-P ylid và hợp chất chứa nhóm carbonyl. Với ưu điểm dễ thực hiện và cho hiệu suất cao, phản ứng này được sử dụng nhiều trong tổng hợp các hợp chất dị vòng có chứa nitơ. Nhiều dẫn chất 4(3H)- quinazolinon đã được tổng hợp từ iminophosphoran (mang nhóm amido) bằng phản ứng đóng vòng aza-Wittig. Sơ đồ 1.24 minh họa phản ứng aza-Wittig được sử dụng làm phản ứng cuối cùng trong qui trình tổng hợp (-)-benzomalvin A, một chất đối kháng neurokinin mang cấu trúc quinazolinon có nguồn gốc vi sinh, trong đó, phản ứng đóng vòng giữa iminophosphoran và carbonyl imid cho sản phẩm quinazolinon với hiệu suất chung của qui trình đạt hơn 80 % [135].

Nhóm nghiên cứu của Molina P. đã dùng phản ứng aza-Wittig kết hợp với xúc tác Cu(I) để thực hiện phản ứng tạo aryl hóa tạo dị vòng, tạo ra các chất mới mang hệ 4 vòng có cấu trúc quinazolin-4(3H)-on (sơ đồ 1.25) [17].

Ph3P, toluen, t phòng qua đêm,

Sau đó hồi lưu 8 giờ

Sơ đồ 1.24. Tổng hợp (-)-benzomalvin A bằng phản ứng aza-Wittig.

Sơ đồ 1.25. Phản ứng aza-Wittig có xúc tác Cu(I) (theo Molina P.).

34

Các dẫn chất 3-aminoalkyl-2-arylaminoquinazolin-4(3H)-on và dẫn chất thế 3,3ʹ của bis-2-arylaminoquinazolin-4(3H)-on cũng được Wu M. H. và cộng sự tổng hợp bằng phản ứng aza-Wittig giữa 1-aryl-3-(2-ethoxycarbonylphenyl)carbodiimid và diamin bậc

1 (sơ đồ 1.26). Phản ứng đơn giản, dễ thực hiện, sản phẩm dễ dàng được tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng và tinh chế, cho hiệu suất cao [163].

Sơ đồ 1.26. Phản ứng aza-Wittig tạo dẫn chất amin của quinazolinon (theo Wu M. H.). Kỹ thuật tổng hợp trên pha rắn, sử dụng tác nhân tạo polyme là công cụ hữu ích cho tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ. Nhóm nghiên cứu của Ding M. W. đã sử dụng PEG-4000 cho phản ứng aza-Wittig để tổng hợp các dẫn chất 4(3H)quinazolinon thực hiện kỹ thuật tổng hợp trên pha rắn (sơ đồ 1.27). Phản ứng có thể sử dụng nhiều amin bậc 2 và isocyanat, cho hiệu suất cao, sản phẩm dễ dàng được tinh chế [157].

Sơ đồ 1.27. Phản ứng aza-Wittig sử dụng kỹ thuật tổng hợp pha rắn (theo Ding M.W.).

1.2.3.3. Phương pháp tổng hợp từ hợp chất chứa halogen a. Tổng hợp quinazolinon bằng chuỗi phản ứng gốc

Chuỗi phản ứng gốc được dùng để tổng hợp chất trung gian N-acyl cyanamid trong qui trình tổng hợp toàn phần luotonin A (sơ đồ 1.28) [77], [128]. Phản ứng này được ứng dụng để tổng hợp dẫn chất thế alkyl, aryl hoặc heteroaryl của pyrimidon [15].

35

Sơ đồ 1.28. Tổng hợp toàn phần luotonin A (theo Malacria M.).

Chiba S. và cộng sự cũng ứng dụng cơ chế chuỗi phản ứng gốc để tổng hợp các dẫn chất quinazolinon từ 5-aryl-4,5-dihydro-1,2,4-oxadiazol (sơ đồ 1.29) [152], [170].

Sơ đồ 1.29. Tổng hợp quinazolinon bằng chuỗi phản ứng gốc (theo Chiba S.).

b. Tổng hợp quinazolinon qua trung gian N-aryl hóa có xúc tác kim loại

Phản ứng Ullmann là phản ứng N-aryl hóa có xúc tác kim loại được ứng dụng để tổng hợp nhiều hợp chất. Nhóm nghiên cứu của Fu H. đã ứng dụng phản ứng có xúc tác Cu để tổng hợp các dẫn chất quinazolinon (sơ đồ 1.30) [89]. Đáng chú ý là, phản ứng N-aryl hóa giữa các dẫn chất 2-bromo hoặc 2-iodobenzoic acid với amidin được thực hiện ở 25 oC mà không cần đến chất gắn, phản ứng giữa 2-clorobenzoic acid hoặc guanin với amidin được thực hiện ở 80 oC. Đây là phương pháp đầu tiên giúp tổng hợp dẫn chất dị vòng chứa N trong điều kiện sử dụng xúc tác Cu không có chất gắn và thực hiện ở nhiệt độ phòng. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp thành công các dẫn chất 1,2,4-benzothiadiazin1,1-dioxyd, dẫn chất quinazolinon và dẫn chất isoquinolino[2,3- a]quinazolinon [88], [160].

Liu H. và cộng sự là nhóm đầu tiên thực hiện thành công phản ứng tạo dị vòng N có xúc tác kim loại trong môi trường nước. Nhóm đã tổng hợp được dẫn chất 2- methylquinazolin-4(3H)-on bằng phản ứng N-aryl hóa có xúc tác Fe hoặc Cu và sự hỗ trợ của vi sóng [44]. Phản ứng amid hóa đóng vòng sử dụng xúc tác Cu cũng được nhóm của Ma D. thực hiện để tổng hợp dẫn chất thế 2 và 2,3-quinazolinon từ dẫn chất thế vào N của o-bromobenzamid (sơ đồ 1.31), qui trình này cũng được sử dụng để tổng hợp dictyoquinazol A và methaqualon [158].

36

Sơ đồ 1.30. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Cu (theo Fu H.).

Sơ đồ 1.31. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Cu (theo Ma D.).

Mới đây, nhóm nghiên cứu của Iqbal M. A. cải tiến phản ứng tổng hợp quinazolinon từ dẫn chất halobenzamid bằng cách thực hiện phản ứng thế ái nhân vào nhân thơm của o-fluorobenzamid với amid. Phản ứng thực hiện đơn giản, sử dụng xúc tác base là Cs2CO3, không sử dụng xúc tác kim loại, cho sản phẩm là các dẫn chất thế 2 hoặc 2,3 của quinazolin-4(3H)-on với hiệu suất lên tới 81 % (sơ đồ 1.32) [63].

Sơ đồ 1.32. Tổng hợp quinazolinon không có xúc tác kim loại (theo Iqbal M. A.).

Phản ứng one-pot N-aryl hóa cũng được nhóm của Li B. thực hiện thành công khi tổng hợp pyrido[4,3-d]pyrimidin-4(3H)-on, một chất có tác dụng đối kháng CaR hiệu quả khi dùng đường uống và được dùng để điều trị loãng xương (sơ đồ 1.33). Phản ứng này sử dụng hệ Pd2(dba)3/Xantphos, xúc tác hiệu quả hơn khi dùng Cu [80].

Sơ đồ 1.33. Tổng hợp quinazolinon có xúc tác Pd (theo Li B.).

c. Tổng hợp quinazolinon qua trung gian carbonyl hóa có xúc tác Pd

Carbonyl hóa có xúc tác Pd là phản ứng kinh điển cho tổng hợp các hợp chất vòng có chứa nhóm carbonyl. Alper H. và cộng sự đã sử dụng phản ứng carbonyl hóa giữa o-iodoanilin, imidoyl chlorid và carbon monoxid để tổng hợp được các dẫn chất quinazolin-4(3H)-on mang nhiều nhóm thế khác nhau (sơ đồ 1.34) [178].

Phản ứng carboxamid hóa đóng vòng nội phân tử có xúc tác Pd được Zhu Q. sử dụng để tổng hợp dẫn chất quinazolin-4(3H)-on từ N-arylamidin (sơ đồ 1.35). Phản ứng được thực hiện trong acid acetic, có CO và CuO, cho sản phẩm là các dẫn chất quinazolinon khác nhau với hiệu suất khá cao [92].

37

Để tạo các dẫn chất thế ở hai vị trí 2 và 3 của quinazolinon, Willis M. C. thực hiện phản ứng aminocarbonyl hóa có xúc tác Pd từ các dẫn chất N-(o-

halophenyl)imidoyl chlorid/imidat (sơ đồ 1.36). Phản ứng cũng tạo được các dẫn chất quinazolinon mang các nhóm thế khác nhau với hiệu suất từ trung bình đến cao [123].

Sơ đồ 1.34. Carbonyl hóa có xúc tác Pd để tổng hợp quinazolinon (theo Alper H.).

Sơ đồ 1.35. Carboxamid hóa có xúc tác Pd để tổng hợp quinazolinon (theo Zhu Q.).

Sơ đồ 1.36. Tổng hợp quinazolinon bằng carboxamid hóa có Pd (theo Willis M.C.).

38

Nhóm nghiên cứu của Wu X. F. thực hiện phản ứng 3 hoặc 4 cấu tử để tổng hợp trực tiếp các dẫn chất quinazolinon từ aryl bromid và 2-aminobenzamid (sơ đồ 1.37, sơ đồ 1.38). Các phản ứng đều sử dụng xúc tác Pd, dòng khí nén CO, môi trường base K2CO3, dung môi toluen [47], [81].

Sơ đồ 1.37. Phản ứng carbonyl hóa 3 thành phần có xúc tác Pd (theo Wu X.F.).

Sơ đồ 1.38. Phản ứng carbonyl hóa 4 cấu tử có xúc tác Pd (theo Wu X.F.).

1.2.3.4. Phương pháp tổng hợp từ amin thơm

Phản ứng Vilsmeier là phản ứng giữa amid thế với phospho oxychlorid (phosphoryl chlorid) và dẫn chất vòng thơm để tạo các aldehyd thơm hoặc ceton thơm. Nhóm nghiên cứu của Soghra đã thực hiện phản ứng đơn giản để tổng hợp các dẫn chất thế ở vị trí 2 của quinazolinon thông qua việc tạo sản phẩm trung gian Vilsmeier (sơ đồ 1.39). Phản ứng dễ thực hiện, cho hiệu suất cao, có ít tạp chất [38].

Sơ đồ 1.39. Tổng hợp quinazolinon qua chất trung gian Vilsmeier (theo Soghra).

39

Sau đó, nhóm nghiên cứu của Shireen cũng thành công khi sử dụng tác nhân Vilsmeier trong phản ứng tương tự để tổng hợp các dẫn chất thế ở vị trí 2 và 3 của quinazolinon (sơ đồ 1.40, sơ đồ 1.41) [38].

Sơ đồ 1.40. Tổng hợp quinazolinon qua chất trung gian Vilsmeier (theo Shireen).

Sơ đồ 1.41. Cơ chế phản ứng tổng hợp quinazolinon qua chất trung gian Vilsmeier.

1.2.3.5. Phương pháp tổng hợp từ anhydrid isatoic

Phản ứng một giai đoạn gồm 3 thành phần là anhydrid isatoic, aldehyd và amin để tổng hợp dẫn chất 2, 3 của quinazolinon gần đây được nhiều nhóm nghiên cứu quan tâm (sơ đồ 1.42) [148]. Các dẫn chất thế ở vị trí 2 của 3-(phenylamino)- dihydroquinazolinon được tổng hợp bằng phản ứng tương tự giữa anhydrid isatoic, phenylhydrazin và aldehyd, sử dụng bentonit làm xúc tác, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, cho nhiều sản phẩm thế khác nhau với hiệu suất khá cao [93].

Sơ đồ 1.42. Tổng hợp quinazolinon từ anhydrid isatoic.

40

Như vậy, tổng quan về quinazolin và dẫn chất đã cho thấy quinazolin và quinazolinon là cấu trúc có mặt trong nhiều nhóm hợp chất mang dược tính và được quan tâm nhiều trong nghiên cứu phát triển thuốc mới, trong đó, thiết kế, tổng hợp các hợp chất mang khung quinazolin và sàng lọc hoạt tính chống ung thư hoặc kháng khuẩn, kháng nấm là hướng được nhiều nhóm nghiên cứu thực hiện và đạt kết quả tốt. Một số ứng viên tiềm năng đã được đưa vào thử nghiệm lâm sàng. Việc tổng hợp các dẫn chất quinazolinon được thực hiện theo nhiều cách khác nhau dựa trên các phản ứng kinh điển như phản ứng Niementowski, phản ứng aza-Wittig, phản ứng ngưng tụ. Tuy nhiên, việc kết hợp các kỹ thuật mới như sử dụng vi sóng, dùng chất xúc tác mới hay kỹ thuật tổng

hợp trên pha rắn, … đã được nhiều nhóm nghiên cứu chứng minh hiệu quả cũng như ứng dụng hiệu quả vào việc tổng hợp các dẫn chất quinazolinon, giúp các phản ứng này được thực hiện dễ dàng hơn, kinh tế hơn và đạt hiệu suất cao hơn. 1.3. PROTEIN DOCKING VÀ ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ THUỐC 1.3.1. Giới thiệu về protein docking và ứng dụng trong thiết kế thuốc

Protein docking là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình thiết kế thuốc dựa trên cấu trúc vì có khả năng dự đoán với độ chính xác khá cao sự hình thành liên kết của cấu tử với receptor trong túi liên kết. Ra đời từ những năm 1980 [75], docking phân tử đã trở thành một công cụ thiết yếu trong nghiên cứu và phát triển thuốc. Không những chỉ ra các liên kết có ý nghĩa, docking còn có thể định lượng khả năng liên kết bởi các hàm tính điểm, qua đó phân hạng khả năng liên kết mạnh yếu của các cấu tử [77]. Docking trở thành một bài toán tối ưu, tìm vị trí và cấu hình phù hợp nhất của một cơ chất gắn kết lên protein. Về mặt nhiệt động lực học, mục tiêu chính của docking là tìm ra cấu hình mà năng lượng tự do của toàn hệ là thấp nhất. Để tìm cấu hình phù hợp nhất, cần liên hệ cấu hình không gian với các trị số đánh giá được khả năng gắn kết của cơ chất lên protein, sau đó áp dụng thuật toán tìm kiếm [76]. Thuật giải di truyền (Genetic Algorithm - GA) là thuật toán tìm kiếm được ứng dụng nhiều trong các chương trình docking như Autodock, Autodock Vina, GOLD [42], [68], [143]. GA áp dụng các lí thuyết liên quan đến học thuyết tiến hoá và chọn lọc tự nhiên. Đầu tiên, thuật toán sẽ mã hoá tất cả các tham số của cấu trúc ban đầu trong một nhiễm sắc thể - biểu diễn bằng một vectơ. Từ nhiễm sắc thể ban đầu này, tạo ngẫu nhiên một quần thể bao phủ một miền năng lượng. Quần thể này được đánh giá và từ đó các nhiễm sắc thể thích nghi nhất (tức là có giá trị năng lượng thấp nhất) được chọn làm khung để tạo ra quần thể tiếp theo. Qui trình này làm giảm năng lượng trung bình của toàn bộ nhiễm sắc thể bằng cách truyền các đặc tính cấu trúc thuận lợi từ một quần thể này sang một quần thể khác. Sau một số chu kỳ tìm kiếm và đánh giá, cuối cùng ta sẽ tìm được một nhiễm sắc thể (cấu dạng) phù hợp với mức năng lượng tối thiểu [66].

41

Chương trình docking sử dụng các hàm tính điểm (scoring function) để ước lượng các năng lượng liên kết của phức hợp cấu tử - receptor. Năng lượng này được cho bởi hằng số liên kết (Kd) và năng lượng tự do Gibbs (ΔGL). Dự đoán về năng lượng liên kết được thực hiện bằng cách đánh giá những tương tác hóa lý quan trọng bao gồm: các tương tác liên phân tử, các ảnh hưởng solvat và entropy [76]. Do đó, số lượng các tham số hoá lý được đánh giá càng lớn thì độ chính xác càng cao. Tuy nhiên, nếu số lượng biến càng lớn thì thời gian tính toán sẽ lâu. Các hàm tính điểm hiệu quả nên đưa ra sự

cân bằng giữa độ chính xác và tốc độ, đây là một điểm quan trọng khi làm việc với cơ sở dữ liệu lớn. 1.3.2. Qui trình docking

Quá trình docking được thực hiện thông qua ba bước: chuẩn bị cấu tử, chuẩn bị

protein, mô phỏng docking.

Chuẩn bị cấu tử: Cấu trúc các cấu tử có thể được lấy từ hệ thống dữ liệu có sẵn như Pubchem, Zinc [64], [71]. Trong trường hợp chưa có sẵn, có thể xây dựng cấu trúc cấu tử bởi các phần mềm như ChemDraw, Chemsketch, … Sau khi xây dựng được cấu trúc 3D, sử dụng các phần mềm để chuẩn bị cấu tử cho chương trình mô phỏng docking, các bước chuẩn bị thường được tiến hành gồm: gắn hidro, gắn trường lực, xây dựng file pdbqt.

Chuẩn bị protein: Cấu trúc 3D của protein thường có sẵn trên ngân hàng dữ liệu protein (protein data bank). Trong trường hợp chưa có sẵn, có thể xây dựng cấu trúc 3D theo phương pháp mô phỏng tính tương đồng (homology modeling) [146]. Sau khi có cấu trúc 3D, sử dụng các phần mềm để chuẩn bị protein cho chương trình mô phỏng docking. Các bước chuẩn bị thường gồm: loại nước và các cấu tử (nếu có), thêm hydro, gắn trường lực và xây dựng file pdbqt.

42

Mô phỏng docking: Trước khi phần mềm tiến hành tìm kiếm vị trí và cấu dạng phù hợp của cấu tử, cần khoanh vùng tìm kiếm (grid box) cho thuật toán. Kích thước của vùng tìm kiếm không nên quá lớn vì như thế sẽ tốn kém thời gian và độ lặp lại không cao, cũng không nên quá nhỏ vì như vậy phần mềm chỉ tìm kiếm được một vùng rất nhỏ, không có ý nghĩa. Vị trí của vùng tìm kiếm thông thường sẽ được đặt ở trung tâm hoạt động của protein. Sau khi xác định vị trí và kích thước của vùng tìm kiếm, phần mềm sẽ tự động tìm kiếm và đưa ra cấu dạng phù hợp với năng lượng thấp nhất. Cấu dạng này cùng với các tương tác của nó với protein sẽ được phân tích bởi các phần mềm chuyên dụng như AutoDock Vina [143], MOE [104], ICM-Pro [56], AMBER FF99 [114], BIOVIA Discovery Studio [26].

Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU 2.1.1. Nguyên liệu cho nghiên cứu docking, dự đoán dược động học – độc tính

Cấu trúc dự kiến của 55 dẫn chất đã thiết kế (hình 3.1). Cấu trúc vi tinh thể tia X của HDAC2 (PDB ID: 4LXZ) [78] và HDAC6 (PDB

ID: 5EEI) [46] được tải từ ngân hàng dữ liệu protein (https://www.rcsb.org/). 2.1.2. Nguyên liệu cho tổng hợp hóa học Các hóa chất, dung môi sử dụng cho tổng hợp và tinh chế được mua từ các nhà cung cấp (Sigma-Aldrich, Merck), đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích (AR) và sử dụng trực tiếp không qua tinh chế (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Các nguyên liệu sử dụng trong tổng hợp hóa học.

TT Tên nguyên liệu Xuất xứ

Tiêu chuẩn AR Merck 1. Acid 2-amino-benzoic (C7H7NO2);

AR Sigma- Aldrich

AR Acid 2-amino-4-methylbenzoic (C8H9NO2); Acid 2-amino-5-methylbenzoic (C8H9NO2); Acid 2-amino-4-methoxylbenzoic (C8H9NO3); Acid 2-amino-4,5-dimethoxylbenzoic (C9H11NO4); Acid 2-amino-4-fluorobenzoic (C7H6FNO2); Acid 2-amino-5-fluorobenzoic (C7H6FNO2); Acid 2-amino-4-clorobenzoic (C7H6ClNO2); Acid 2-amino-4-nitrobenzoic (C7H6N2O4); 2. Methyl 4-(bromomethyl)benzoat (C9H9BrO2); Methyl (E)-3-(4-(bromomethyl)phenyl)acrylat (C11H11BrO2); Ethyl 7-bromoheptanoat (C9H17BrO2); Ethyl 8-bromooctanoat (C10H19BrO2); Ethyl 7-aminoheptanoat hydrochlorid (C9H20ClNO2); Methyl 4-(aminomethyl)benzoat hydrochlorid (C9H12ClNO2); 3. Formamid (CH3NO);

Sigma- Aldrich

AR Anhydrid acetic (C4H6O3 – Ac2O); Amoni acetat (C2H7NO2 – AcONH4) 4. Hydroxylamin hydrochlorid (H2NOH.HCl);

AR Sigma- Aldrich Trung Quốc

43

5. Natri hydrocarbonat (Na2CO3); Natri hydroxyd (NaOH); Kali carbonat (K2CO3); Kali iodid (KI); Acid hydrochloric (HCl);

TT Tên nguyên liệu Xuất xứ

Tiêu chuẩn AR 6. Dicloromethan (CH2Cl2 – DCM); Trung Quốc

Aceton (CH3COCH3); Acid acetic (CH3COOH - AcOH); Methanol (CH3OH - MeOH); Acetonitril (C2H3N - MeCN); Benzotriazol-1-yloxytripyrrolidinophospho hexafluorophosphat (C18H28F6N6OP2 - PyBOP); 1,8-Diazabicyclo(5.4.0)undec-7-en (C9H16N2 - DBU).

2.1.3. Nguyên liệu cho thử hoạt tính sinh học

- Nguyên liệu cho thử tác dụng ức chế HDAC: (1) Kit định lượng HDAC (Fluorogenic HDAC Assay Kit, BPS Science, Enzo Life Sciences Inc.), thành phần bao gồm HDAC tổng chiết từ tế bào HeLa, cơ chất phát quang HDAC, chất khai triển định lượng HDAC (HDAC Assay Developer) (2x), trichostatin A, dung dịch đệm HDAC buffer; (2) Môi trường DMEM (Dulbecco’s modified Eagle’s medium) không có huyết thanh; (3) Dimethyl sulfoxid. - Nguyên liệu cho thử độc tính tế bào: (1) Các dòng tế bào thử nghiệm SW620

(tế bào ung thư đại tràng người), PC3 (tế bào ung thư tiền liệt tuyến người) và NCI-H23

(tế bào ung thư phổi người thể tế bào không nhỏ) được lấy từ Ngân hàng tế bào ung thư

của Viện nghiên cứu sinh học và công nghệ sinh học Hàn Quốc (KRIBB) và được nuôi

cấy trong môi trường DMEM (Dulbecco’s Modified Eagle Medium), bổ sung L-

glutamin, penicillin/streptomycin, amphotericin B, heparin, chất kích thích tăng trưởng

tế bào và FBS (huyết thanh bào thai bò); (2) Chất đối chiếu dương tính vorinostat

(SAHA); (3) Tricloroacetic 50 %; sulforhodamin B (SRB) 0,04 % trong acid acetic 1

%.

2.2. TRANG THIẾT BỊ 2.2.1. Trang thiết bị cho nghiên cứu docking, dự đoán dược động học – độc tính

Máy tính Intel(R) Core(TM) i5-5200U CPU @ 2.20GHz 2.20 GHz, hệ điều hành Windows 10 hoặc máy tính có cấu hình tương đương, sử dụng các phần mềm: ChemBioDraw Ultra 13.0, MarvinSketch 15.11.9, UCSF Chimera 1.10.2, Microsoft Excel 2010, AutoDock Vina [143], Molecular Operating Environment MOE 2009.10 [104], AMBER FF99 [114], BIOVIA Discovery Studio v.17.2.0 [26], ADMETlab 2.0 [58], admetSAR [162], ProTox [30]. 2.2.2. Trang thiết bị cho tổng hợp hóa học và xác định cấu trúc

44

- Các dụng cụ, thiết bị dùng cho tổng hợp, tinh chế: (1) Bình cầu đáy tròn 50 ml - 100 ml, bình chiết, sinh hàn hồi lưu, ống nghiệm, ống đong, pipet, cốc có mỏ các loại; (2)

Bình sắc ký Camag, đèn tử ngoại Camag bước sóng 254 nm và 366 nm, bản mỏng silica gel F254 (Merck); (3) Cân phân tích Shimadzu, Cân kỹ thuật Shimadzu; (4) Tủ lạnh Memmert; (5) Tủ sấy Memmert; (6) Máy cất quay Buchi R-210, máy khuấy từ gia nhiệt IKA-RTC, (7) Máy đo nhiệt độ nóng chảy nhiệt điện Electrothermal digital.

- Các thiết bị dùng cho xác định cấu trúc: (1) Máy đo phổ hồng ngoại Shimadzu FTIR Affinity-1S, Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; (2) Máy đo phổ khối LC-MSD-Trap-SL, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; LTQ Orbitrap XLTM , Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; (3) Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AC-500 MHz, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2.3. Trang thiết bị cho thử hoạt tính sinh học Các trang thiết bị sử dụng cho thử hoạt tính tại Khoa Dược, Đại học Chungbuk, Hàn Quốc: (1) Máy điện di gel Mini-PROTEAN® tetra cell (bình điện di) nối qua 2 điện cực với máy PowerPac® 250V/30A/300W (Bio-rad); (2) Tủ nuôi cấy Vision scientific Co.Ltd. (model VS-9108 MS), tủ làm thực nghiệm (Vision bio-safety clean beach); (3) Kính hiển vi Nikon - FX-35DX để đếm tế bào, máy ly tâm Union 5KR, máy lắc Vortex genie 2; (4) Tủ lạnh giữ môi trường nuôi cấy, bồn làm ấm môi trường nuôi cấy đến 37 oC Jeio tech SWB- 03, tủ giữ mẫu -18 oC (DIOS); (5) Pipet Gilson các loại 1000; 200; 20; 1-10; 2-20 µl; (6) Máy đo độ hấp thụ SpectraMax (Model: Max plus), máy đo độ hấp thụ huỳnh quang SpectraMax M2 kết nối máy tính. 2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nội dung nghiên cứu 2.3.1.1. Thiết kế cấu trúc

- Thiết kế cấu trúc của các acid hydroxamic mới mang khung quinazolin hướng

ức chế HDAC và kháng tế bào ung thư.

- Dự đoán tương tác của các chất dự kiến với mô hình cấu trúc trung tâm hoạt

động của enzym HDAC2 bằng phương pháp docking protein. 2.3.1.2. Tổng hợp và xác định cấu trúc

- Tổng hợp acid hydroxamic mới mang khung quinazolin có cấu trúc đã được

thiết kế và được dự đoán là có tương tác tốt với HDAC2.

- Khẳng định cấu trúc của các chất tổng hợp dựa trên phân tích dữ liệu phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR). 2.3.1.3. Đánh giá hoạt tính sinh học

- Đánh giá tác dụng ức chế histon deacetylase tổng chiết từ tế bào HeLa của các

45

dẫn chất tổng hợp được bằng phương pháp định lượng huỳnh quang.

- Đánh giá tác dụng kháng ung thư của các dẫn chất tổng hợp được trên một số

dòng tế bào ung thư người.

- Phân tích liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất, sử dụng kết quả docking

phân tử.

- Dự đoán đặc tính dược động học – độc tính của một số chất có tác dụng sinh

học nổi bật. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1. Phương pháp thiết kế cấu trúc

Với mục tiêu sàng lọc để tìm ra các chất tiềm năng có tác dụng ức chế HDAC tốt và kháng tế bào ung thư mạnh, các hợp chất trong luận án được thiết kế dựa trên cấu trúc khung cơ bản bao gồm 3 phần chính của các chất ức chế HDAC đã trình bày trong Chương 1, sử dụng các chất dẫn đường là nexturastat A, panobinostat và M344. Các dẫn chất mới được giữ nguyên cấu trúc acid hydroxamic cho phần liên kết với ion kẽm. Sự thay đổi ở cấu trúc phần nhận diện bề mặt và phần cầu nối được thực hiện bằng cách áp dụng linh hoạt các biện pháp thiết kế cấu trúc cơ bản như thay đổi cấu trúc vòng, kéo dài/thu ngắn mạch nhánh và thay đổi nhóm thế. Khung quinazolin được sử dụng làm cấu trúc chính cho phần nhận diện bề mặt, có thể gắn các nhóm thế khác nhau về vị trí hoặc tính chất hút/đẩy điện tử. Vị trí liên kết giữa khung quinazolin với phần cầu nối cũng được khảo sát. Các cấu trúc được sử dụng cho phần cầu nối là cấu trúc mang vòng thơm, hoặc được thay bằng mạch alkyl có độ dài khác nhau. Nội dung cụ thể về kết quả thiết kế cấu trúc, cách tổng hợp và kết quả đánh giá tác dụng sinh học của các chất được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo của luận án. 2.3.2.2. Phương pháp docking protein

Cấu trúc của tất cả các dẫn chất mới đã được thiết kế sẽ được dự đoán khả năng tương tác với phân tử mục tiêu của luận án là HDAC2, sử dụng kỹ thuật docking protein. Các kết quả docking vào HDAC2 của tất cả dẫn chất và kết quả docking vào HDAC6 của một số dẫn chất được sử dụng cho việc bàn luận về mối liên quan cấu trúc – tác dụng của các chất đã tổng hợp được.

Các dẫn chất thiết kế (cấu tử) được tiến hành docking với HDAC2 và HDAC6 sử dụng chương trình Molecular Operating Environment (MOE 2009.10) [104]. Quá trình docking được tiến hành tại bộ môn Hoá dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, qua ba bước chuẩn bị cấu tử, chuẩn bị protein, mô phỏng docking như đã trình bày trong Chương 1, cụ thể như sau:

46

Chuẩn bị cấu tử: Cấu trúc các cấu tử được vẽ cấu trúc 2D bằng phần mềm như ChemDraw, sau đó được chuyển thành cấu trúc không gian 3D, sử dụng module clean

in 3D của các phần mềm như Marvin Sketch. Cấu trúc này sau đó được lưu dưới dạng Trypos SYBYL molfile (*.MOL) và được sử dụng làm đầu vào cho các phần mềm để tối ưu hóa cấu tử cho chương trình mô phỏng docking bao gồm MOE 2009.10 và Avogadro 1.0. Các bước tối ưu hóa được tiến hành bao gồm gắn điện tích, deproton hóa các acid hydroxamic, xác định những liên kết có thể quay, gắn trường lực, sau đó xây dựng tập tin dữ liệu định dạng pdbqt.

Chuẩn bị protein: Cấu trúc của các HDAC mục tiêu được tìm kiếm trên Ngân hàng dữ liệu protein (https://www.rcsb.org/). Căn cứ vào chất lượng của hình ảnh protein, sự có mặt của trung tâm hoạt động kết hợp với phối tử, sự liền mạch của chuỗi protein, cấu trúc được lựa chọn cho thử nghiệm docking là HDAC2 (PDB ID: 4LXZ) [78], và HDAC6 (PDB ID: 5EEI) [46]. Sau khi có cấu trúc 3D, sử dụng các phần mềm để chuẩn bị protein cho chương trình mô phỏng docking. Các bước chuẩn bị thường gồm: giữ nguyên vị trí của ion kẽm, loại nước và các cấu tử (nếu có), gắn điện tích, sửa điện tích cho cả phân tử và đặc biệt là cho các acid amin quan trọng, ví dụ như trên HDAC2 gồm His145, His146, Asp181, His183, Asp269, gắn trường lực, xây dựng tập tin định dạng pdbqt và gán trường lực AMBER FF99 [114].

Mô phỏng docking: Quá trình docking gồm hai bước chính là (1) dock lại chất đồng kết tinh nhằm đánh giá độ chính xác của mô hình docking, (2) dock các chất mới thiết kế sử dụng mô hình đã được kiểm chứng ở bước (1).

Trong luận án này, phương pháp docking được tiến hành bằng cách giữ cố định protein và để cấu tử di chuyển linh động trên bề mặt protein. Lựa chọn kết quả docking dựa vào trạng thái liên kết của cấu tử với protein và tính năng lượng gắn kết giữa protein và cấu tử dựa trên điểm docking (docking scores) để lựa chọn cấu dạng tối ưu nhất của cấu tử khi gắn với protein. Điểm docking được tính toán sử dụng các hàm tính điểm London hoặc GBVI/WSA để tính toán các mức năng lượng liên kết tối thiểu (GL, dGL, kcal/mol) và năng lượng liên kết tự do (GA, dGA, kcal/mol). Giá trị điểm docking thường nhận giá trị âm (-). Cấu dạng có giá trị này càng nhỏ cho thấy phức hệ cấu tử- protein tạo thành càng bền vững.

Bước 1, tiến hành docking lại với cấu tử ban đầu có trong cấu trúc protein (SAHA) để kiểm chứng sự lặp lại, giá trị độ lặp lại cần càng cao càng tốt và thỏa mãn yêu cầu RMSD < 2 Å [56], [143].

47

Bước 2, tiến hành docking các chất mới thiết kế vào trung tâm hoạt động của HDAC. Lựa chọn vị trí liên kết căn cứ theo các tiêu chí gồm cách thức tạo phức với ion kẽm và tương tác với các acid amin quan trọng trong trung tâm hoạt động.

2.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, kiểm tra độ tinh khiết và xác định cấu trúc a. Phương pháp tổng hợp

Sau khi có kết quả thiết kế cấu trúc, luận án dựa trên những nguyên tắc và phương pháp cơ bản của hóa học hữu cơ để tổng hợp các dẫn chất acid hydroxamic mới có phần nhận diện bề mặt mang khung quinazolin hoặc quinazolin-4(3H)-on và phần cầu nối là dẫn chất propenamid hoặc benzamid (hình 2.1). Luận án sử dụng các phản ứng: phản ứng ngưng tụ quinazolinon từ acid benzoic, phản ứng alkyl hóa, phản ứng amin hóa quinazolin-4(3H)-on, phản ứng tổng hợp acid hydroxamic từ ester. Qui trình tổng hợp các dãy chất I – VIII được trình bày tóm tắt trong các sơ đồ 2.1-2.3.

Hình 2.1. Cấu trúc dự kiến của các dẫn chất dãy I-VIII.

- Dãy I :

Sơ đồ 2.1. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy I.

- Dãy II:

48

Sơ đồ 2.2. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy II.

- Dãy III: Tổng hợp theo qui trình tương tự dãy I, sử dụng methyl (E)-4-

bromomethylpropenoat thay cho methyl 4-bromomethylbenzoat.

- Dãy IV: Tổng hợp theo qui trình tương tự dãy I, sử dụng ethyl 7-

bromoheptanoat thay cho methyl 4-bromomethylbenzoat.

- Dãy V: Tổng hợp theo qui trình tương tự dãy I, sử dụng ethyl 8-bromooctanoat

thay cho methyl 4-bromomethylbenzoat.

- Dãy VI: Tổng hợp theo qui trình tương tự dãy II, sử dụng ethyl 7-

bromoheptanoat thay cho methyl 4-bromomethylbenzoat.

- Dãy VII:

Sơ đồ 2.3. Tóm tắt qui trình tổng hợp dãy VII.

- Dãy VIII: Tổng hợp theo qui trình tương tự dãy VII, sử dụng methyl 4-

(aminomethyl)benzoat hydrochlorid thay cho ethyl 7-aminoheptanoat hydrochlorid. b. Phương pháp kiểm tra độ tinh khiết

- Nhiệt độ nóng chảy: Xác định bằng máy đo nhiệt độ nóng chảy nhiệt điện

(Electrothermal digital).

- Sắc ký lớp mỏng: Dùng để theo dõi quá trình phản ứng, xác định thời điểm kết thúc phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm sau quá trình tinh chế. Sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên bản mỏng silica gel 60 GF254 tráng sẵn được hoạt hóa ở 110 ℃ trong 30 phút. Hệ dung môi pha động tùy thuộc vào đặc điểm của chất phân tích. Chất phân tích được hòa tan trong dung môi thích hợp và đưa lên bản mỏng với thể tích khoảng 2 µl. Đặt bản mỏng vào bình sắc ký đã bão hòa dung môi ở điều kiện phòng và để pha động chạy trên bản mỏng. Quan sát kết quả dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm.

Quá trình tổng hợp, tinh chế các chất được thực hiện tại phòng thí nghiệm Nghiên

49

cứu phát triển thuốc mới, bộ môn Hóa dược, Trường Đại học Dược Hà Nội.

c. Phương pháp xác định cấu trúc

Các chất sau khi được tổng hợp và đánh giá sơ bộ là tinh khiết được xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon (13C-NMR).

- Phổ hồng ngoại (IR): Ghi bằng máy Shimadzu FTIR Affinity-1S tại Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, với kỹ thuật viên nén KBr, quét phổ trong vùng 4000-400 cm-1. Mẫu sau khi sấy khô ở dạng rắn được phân tán trong KBr đã sấy khô với tỷ lệ 1 : 200, sử dụng áp lực cao nén hỗn hợp thành dạng film mỏng, đồng thời hút chân không để loại bỏ hơi ẩm. Phổ được ghi ở độ phân giải 4 cm-1.

- Phổ khối lượng (MS): Ghi bằng máy khối phổ LC-MSD-Trap-SL tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và LTQ Orbitrap XLTM tại Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, hoạt động theo phương pháp ion hóa phun điện tử ESI, dung môi hòa tan là MeOH hoặc MeCN. Tùy theo phương thức bẫy ion ESI (+) hoặc ESI (-) mà ion trên phổ ghi nhận được là dương hay âm.

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR và 13C-NMR): Ghi bằng máy Bruker AV-500 tại Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, phổ 1H-NMR đo ở tần số 500 MHz, phổ 13C-NMR đo ở tần số 125 MHz. Độ dịch chuyển hóa học (δ) được biểu thị bằng đơn vị phần triệu (ppm), lấy mốc là pic của chất chuẩn nội tetramethylsilan (TMS), nhiệt độ ghi phổ khoảng 300 K, dung môi DMSO-d6. 2.3.2.4. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế histon deacetylase

Thử hoạt tính ức chế histon deacetylase được thực hiện tại Khoa Dược, Trường Đại học Chungbuk, Cheongju, Hàn Quốc theo phương pháp định lượng huỳnh quang và giá trị IC50 được tính bằng GraphPad Prism 7.0 (Phần mềm GraphPad, San Diego, CA, Mỹ) [57]. a. Nguyên tắc

50

Thử tác dụng ức chế enzym HDAC trên hỗn hợp HDAC tổng tách từ tế bào HeLa được thực hiện bằng phương pháp huỳnh quang với bộ Fluorogenic HDAC Assay Kit (BPS Science, Enzo Life Sciences Inc.) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Các HDAC ở đây có tác dụng xúc tác cho quá trình phân cắt nhóm acetyl từ acetyl-lysin trong protein được biến tính. Trong phép thử này, các phân tử thuốc nhuộm huỳnh quang được gắn vào một peptid có chứa acetyl-lysin cùng với các peptid có tác dụng làm tắt huỳnh quang. Sau khi xử lý các peptid với các HDAC, phản ứng được trộn lẫn với một dung

dịch riêng của nhà sản xuất nhằm phát hiện các peptid có chứa lysin bị cắt nhóm acetyl. Nếu lysin bị cắt nhóm acetyl bởi HDAC, dung dịch này sẽ giải phóng thuốc nhuộm có phát huỳnh quang do đó khả năng huỳnh quang sẽ đánh giá được hoạt tính của enzym HDAC. b. Cách tiến hành * Bước 1. Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị dung dịch định lượng tác dụng ức chế HDAC theo tỷ lệ các thành phần

trong bảng 2.2 . Bảng 2.2. Tỷ lệ các thành phần trong dung dịch định lượng tác dụng ức chế HDAC.

Thành phần Giếng trắng (Blank) Giếng chất chứng ức chế (Inhibitor Control) Giếng chứng dương (Positive Control) Giếng các chất cần đánh giá (Test Inhibitor)

5 µl 5 µl 5 µl 5 µl

5 µl 5 µl 5 µl 5 µl

35 µl 30 µl 30 µl 30 µl

- - - 5 µl

- - 5 µl -

5 µl 5 µl - -

- 5 µl 5 µl 5 µl

Cơ chất phát huỳnh quang HDAC Fluorogenic (200 µM) BSA (1 mg/ml) Dung dịch đệm HDAC Assay Buffer Dung dịch pha loãng Trichostatin A Chất thử Dung dịch đệm ức chế (Inhibitor Buffer) Enzym HDAC pha loãng (1 ng/µl) Tổng 50 µl 50 µl 50 µl 50 µl

Trước khi tiến hành đánh giá tác dụng ức chế HDAC, các mẫu thử nghiệm dạng bột được hòa tan trong dimethyl sulfoxid (DMSO) để tạo dung dịch gốc nồng độ 10mg/ml. Các dung dịch gốc sau đó được pha loãng bằng môi trường DMEM (Dulbecco’s modified Eagle’s medium) không có huyết thanh để tạo các dung dịch ở nồng độ 0,01; 0,03; 0,1; 0,3 µg/ml. Nồng độ DMSO cuối cùng không vượt quá 0,1 % và mẫu đối chứng DMSO được thêm vào một nhóm lỗ thử để có nồng độ DMSO đúng bằng nồng độ DMSO ở các lỗ có mẫu thử.

51

Thêm lần lượt các chất sau vào trong các giếng thử: + Dung dịch gốc của nhà sản xuất: 5 µl cơ chất phát huỳnh quang HDAC Fluorogenic (200 µM) + 5 µl BSA (1 mg/ml) + 30 µl dung dịch đệm HDAC Assay Buffer.

+ 5 ml dung dịch của các mẫu thử (Test Inhibitor) đã được chuẩn bị sẵn như trên. Đối với giếng chứa chất chứng dương (Positive Control) và mẫu trắng (Blank), thêm 5 ml dung dịch tương tự mà không chứa chất ức chế gọi là dung dịch đệm ức chế (Inhibitor Buffer). Thêm 5 µl dung dịch pha loãng Trichostatin A (20 µM) vào giếng chứng ức chế (Inhibitor Control).

+ 5 ml HDAC Assay Buffer vào các giếng trắng (Blank). + Bắt đầu phản ứng bằng cách thêm 5 µl enzym HDAC pha loãng (1 ng/µl) vào các giếng chứng dương (Positive Control), giếng các chất cần đánh giá (Test Inhibitor) và giếng chất chứng ức chế (Inhibitor Control). Ủ ở 37 ℃ trong 30 phút.

* Bước 2. Tiến hành thử

Thêm 50 µl HDAC Assay Developer (2x) vào mỗi giếng. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng

trong 15 phút. * Bước 3. Tính kết quả

Đọc kết quả của mẫu trong máy đo hấp thụ huỳnh quang VICTOR (PerkinElmer, Waltham, MA, USA), có khả năng kích thích ở bước sóng khoảng 360 nm và phát hiện bước sóng phát ra khoảng 460 nm (độ hấp thụ được đo 2 lần ở mỗi bước sóng). Giá trị của giếng trắng (Blank) được trừ khỏi tất cả các giá trị khác. Kết quả độ hấp thụ (của 2 lần thí nghiệm) được đưa vào phần mềm excel tính toán để thu được nồng độ chất thử (giá trị ức chế HDAC tại mỗi nồng độ thử). Giá trị IC50 được tính bằng GraphPad Prism 7.0 (Phần mềm GraphPad, San Diego, CA, Mỹ) bằng phương pháp xây dựng đường cong biểu thị quan hệ giữa phần trăm tế bào sống và logarit của nồng độ chất thử. Độ lệch chuẩn tương đối không quá 10 % [57]. 2.3.2.5. Phương pháp đánh giá tác dụng kháng ung thư in vitro

Thử hoạt tính kháng tế bào ung thư (thử độc tính tế bào) in vitro được thực hiện tại Khoa Dược, Trường Đại học Chungbuk, Cheongju, Hàn Quốc theo phương pháp SRB [110], [131] và giá trị IC50 được tính theo phương pháp Probit [155]. * Bước 1. Chuẩn bị mẫu thử

Các tế bào ở pha logarit được trypsin hóa và phân tán vào hỗn dịch đơn tế bào trong môi trường DMEM được bổ sung 5 % FBS và điều chỉnh đến nồng độ 3 x 104 tế bào/ml, sau đó chia đều vào các giếng của đĩa 96 giếng, mỗi giếng 180 l. Các đĩa sau đó được ủ ở 37 ℃ trong điều kiện 5 % CO2.

52

Sau 24 giờ ủ, các mẫu thử được chuẩn bị trong 20 l môi trường DMEM bổ sung 5 % FBS từ dung dịch gốc trong dimethyl sulfoxid (DMSO) rồi được thêm vào các đĩa ở nhiều nồng độ khác nhau, các đĩa này sau đó được ủ thêm 48 giờ. Tất cả các mẫu được chuẩn bị sao cho nồng độ cuối cùng của DMSO là nhỏ hơn 0,1 %.

* Bước 2. Tiến hành thử

Cố định tế bào và nhuộm màu: Các tế bào được cố định bằng những lớp mỏng 50 l dung dịch tricloroacetic 50 % lạnh lên trên môi trường nuôi cấy trong mỗi đĩa và được ủ ở 4 ℃ trong 1 giờ để tế bào tự tái tạo, rồi sau đó rửa 5 lần với nước cất, loại bỏ phần nước dư. Các đĩa được để khô trong không khí và được nhuộm với sulforhodamin B (SRB) 0,04 % trong acid acetic 1 %. Thời gian nhuộm là 30 phút rồi rửa bằng acid acetic 1 % để loại thuốc nhuộm tự do, không kết dính. Loại bỏ hết acid acetic còn dư và để các đĩa khô ngoài không khí.

Đo độ hấp thụ màu: Các đĩa sau khi được để khô ở nhiệt độ phòng, phần thuốc nhuộm còn dính lại sẽ được hòa tan bằng 100 ml dung dịch chứa 10 mM Trizma-base không đệm (pH 10,5), đồng thời đặt đĩa trong máy lắc trong 10 phút. Độ hấp thụ được đọc bằng thiết bị ELISA ở bước sóng 510 nm. * Bước 3. Tính kết quả

Giá trị IC50 là nồng độ của mẫu thử mà ở đó, độ hấp thụ giảm đi 50 % so với nhóm chứng (trắng âm tính là giếng chỉ thêm dung môi pha chất thử), kết quả cuối cùng là giá trị trung bình của 3 lần đo độc lập với giá trị độ hấp thụ khác nhau không quá 5%. Giá trị IC50 được tính bằng phần mềm excel hoặc SPSS theo phương pháp Probit [155]. 2.3.2.6. Phương pháp dự đoán một số thông số dược động học và độc tính

[162],

Các thông số hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ và độc tính (ADMET) của một số chất đại diện được dự đoán bằng máy tính dựa trên một số công cụ tin sinh học khác nhau như ADMETlab 2.0 (https://admetmesh.scbdd.com/service/evaluation/cal) [58], MarvinSketch 15.11.9 và công cụ web SwissADME (http://www.swissadme.ch/) [16], ProTox (http://lmmd.ecust.edu.cn/admetsar1/) admetSAR (http://tox.charite.de/) [30].

53

Đầu tiên, cấu trúc các chất được tạo ra dưới định dạng SMILE (Simplified Molecular-Input Line-Entry System) bằng phần mềm MarvinSketch, sau đó chuyển sang phần mềm ChemdrawBio 9.0 để tính toán các đặc tính lý hóa bao gồm khối lượng phân tử (MW), hệ số phân bố (logP), phần mềm ADMETlab 2.0 để tính số trung tâm cho và nhận proton, số liên kết có thể quay và độ tan (mg/ml). Các thông số ADMET được tính toán bằng phần mềm ADMETlab 2.0 và một số phần mềm tính toán trực tuyến [58], [162], bao gồm khả năng vận chuyển qua hàng rào máu não (BBB), phần trăm gắn kết protein (PPB, %), thể tích phân bố (VD, l/kg), chuyển hoá qua enzym cytocrom P450. Qui tắc số năm (Ro5) của Lipinski [85] và qui tắc số ba (Ro3) của Teague [141] được sử dụng để đánh giá khả năng giống thuốc và giống chất dẫn đường của các chất. Các chất cũng được áp dụng qui tắc 3PRule được phát triển bởi nhóm tác giả Hai P.T.

54

và cộng sự để phân loại khả năng thấm qua màng tế bào Caco-2, là một mô hình để ước tính khả năng hấp thu qua ruột non người [115]. Cuối cùng, độc tính in vivo của các chất được dự đoán bằng các công cụ admetSAR [162], ADMETlab 2.0 [60], đồng thời phân tích giá trị liều gây chết trung bình (LD50), sử dụng phần mềm ProTox theo phương pháp được mô tả bởi Drwal M. N. và cộng sự [30].

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ THIẾT KẾ CẤU TRÚC, DỰ ĐOÁN TƯƠNG TÁC, TỔNG HỢP HÓA HỌC VÀ KHẲNG ĐỊNH CẤU TRÚC 3.1.1. Kết quả thiết kế cấu trúc và dự đoán tương tác của các chất với HDAC2

Cấu trúc của các dẫn chất acid hydroxamic mới trong luận án được thiết kế dựa trên những khung cấu trúc mang hoạt tính, phù hợp với từng vùng chức năng trong khung cấu trúc ba phần chính của các chất ức chế HDAC. Phần nhận diện bề mặt đã được chỉ ra trong các nghiên cứu nên là các cấu trúc vòng thơm, có thể kết hợp với các dị vòng giàu electron. Quinazolin là khung cấu trúc mang dược tính có mặt trong nhiều hợp chất đã được chứng minh là có tác dụng kháng tế bào ung thư theo các cơ chế tổng hợp thymidylat, ức chế hệ enzym chỉnh sửa chuỗi ADN, ức chế receptor của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) hay ức chế tubulin polymerase [148]. Cấu trúc quinazolin đã được chứng minh là phù hợp cho phần nhận diện bề mặt của các dẫn chất hydroxamat hướng tác dụng ức chế HDAC6 [164], [166]. Từ những kết quả khả quan của một số thử nghiệm tiền nghiên cứu, khung quinazolin được lựa chọn làm hợp phần chính cho vùng nhận diện bề mặt của các chất trong luận án, nhưng được phát triển thêm bằng cách thay đổi nhóm gắn ở vị trí số 4 (=O). Các nhóm thế trên khung quinazolin là các nhóm có kích thước nhỏ, được thay đổi loại và vị trí nhằm đánh giá tác động của hiệu ứng hút điện tử hoặc đẩy điện tử đến hoạt tính của các chất. Vì vậy, các chất được luận án thiết kế có khung cấu trúc chung như sau:

Hình 3.1. Khung cấu trúc dự kiến của các dẫn chất.

Phần cầu nối của các chất được khảo sát là mạch alkyl có độ dài 6-7 carbon hoặc cấu trúc có chứa vòng thơm 6 cạnh. Sử dụng cầu nối mang vòng thơm là hướng mới trong nghiên cứu các chất ức chế HDAC, cấu trúc đã được chứng minh là có khả năng tạo nhiều liên kết hơn giữa cơ chất với các acid amin thơm của enzym, trong đó có một số chất đã được cấp phép sử dụng làm thuốc chống ung thư như nexturastat A, belinostat và panobinostat [168].

55

Khung cấu trúc của các chất trong luận án được thiết kế dựa trên các hợp phần mang hoạt tính tiềm năng và đều là những khung cấu trúc mới chưa được công bố trong các tài liệu trước đó. Nhằm củng cố thêm cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, các cấu trúc này được dự đoán tương tác với mô hình trung tâm hoạt động của HDAC2, sử dụng phần mềm docking MOE phiên bản 2009.10, cấu trúc tinh thể tia X

của phức hợp HDAC2 với SAHA được thu thập từ ngân hàng dữ liệu protein (PDB ID: 4LXZ) [78]. Kết quả dự đoán khả năng tương tác của các chất thiết kế với trung tâm hoạt động của HDAC2 được minh họa trong các hình 3.3, 3.5, 3.7, được trình bày trong các bảng 3.1 – 3.3 và được bàn luận chi tiết trong mục 4.2.

Như vậy, các dẫn chất trong luận án được thiết kế, tổng hợp và thử hoạt tính sinh

học theo từng nhóm dãy chất qua ba bước như sau: 3.1.1.1. Bước 1. Thiết kế cấu trúc dãy chất I-III (nhóm 1)

Thay vùng nhận diện bề mặt của các chất dẫn đường nexturastat A và panobinostat bằng khung quinazolin-4(3H)-on, được các dãy chất I, II và III (nhóm 1). Các dãy chất này có cấu trúc benzamid/propenamid (cinnamamid) trong vùng cầu nối.

Hình 3.2. Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy I, II và III.

56

Các kết quả docking được minh họa trên hình 3.3 và bảng 3.1 cho thấy tất cả các cấu trúc dự kiến đều có tương tác tốt với enzym, với các giá trị năng lượng liên kết dG từ -27,25 kcal/mol đến -18,90 kcal/mol, thấp hơn hoặc tương đương SAHA (giá trị này của SAHA là 19,58 kcal/mol). Khoảng cách giữa ion kẽm và các nguyên tử oxy trong các nhóm hydroxyl và carbonyl của chức acid hydroxamic trong các chất đo được từ 2,18-2,77 Å (giá trị này của SAHA là 2,33-2,34 Å). Kết quả docking phân tử các chất được trình bày và bàn luận trong mục 4.2.1 cũng chỉ rõ khả năng tương tác với HDAC2 thông qua các liên kết tạo phức chelat với ion kẽm ở đáy túi enzym, các liên kết hidro, liên kết  và tương tác van der Waals với các acid amin ở lòng túi và bề mặt enzym. Như vậy, kết quả dự đoán khả năng tương tác với HDAC2 cho thấy hầu hết các cấu trúc dự kiến có tương tác với enzym tốt hơn SAHA. Đây là cơ sở để luận án tổng hợp các dẫn chất theo cấu trúc thiết kế, tinh chế và thử tác dụng sinh học của các chất dãy I-III trên các mô hình in vitro.

Ia-h, IIa-d, IIIa-d

màu xanh đậm.)

Hình 3.3. Mô phỏng docking SAHA, Ia-h, IIa-d và IIIa-d vào HDAC2. (Vùng hoạt động và các trung tâm tương tác của HDAC2 có màu sáng; ion kẽm là hình cầu có

Bảng 3.1. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d.

Khoảng cách tới Zn2+b

Khoảng cách tới Zn2+b

dGc

dGc

Chất

R

Chất R

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2 7-F 6-F 6-Cl

Ia Ib Ic Id Ie If Ig Ih SAHAa

-20,17 -24,01 -20,19 -25,28 -21,47 -23,06 -27,25 -22,20 -19,58

-OH 2,48 2,48 2,38 2,50 2,49 2,47 2,48 2,49 2,33

=O 2,38 2,38 2,77 2,50 2,46 2,50 2,39 2,39 2,34

-OH 2,49 2,51 2,54 2,49 2,52 2,45 2,32 2,36

=O 2,47 2,42 2,59 2,47 2,18 2,22 2,40 2,66

-H -25,19 IIa IIb 7-CH3 -22,06 IIc 6-CH3 -22,94 6-Cl -22,32 IId -H -18,99 IIIa IIIb 7-CH3 -18,90 IIIc 6-CH3 -19,22 7-F -19,59 IIId

a SAHA: acid suberoylanilidhydroxamic; b Khoảng cách (Å) từ các nguyên tử oxy (=O và -OH) của nhóm chức acid hydroxamic tới ion kẽm; c Năng lượng liên kết (kcal/mol) được tính bằng phần mềm MOE 2009.10. 3.1.1.2. Bước 2. Thiết kế cấu trúc dãy chất IV-VI (nhóm 2)

57

Kết quả thử hoạt tính của các dãy chất nhóm 1 cho thấy khung quinazolin-4(3H)- on phù hợp cho hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào. Phần cầu nối của các dãy chất I, II và III (nhóm 1) là benzamid/propenamid (cinnamamid) cũng cho hoạt tính tốt. Điều thú vị là dãy chất III thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh hơn các dãy chất I-II, kết quả này có sự phù hợp với hoạt tính ức chế enzym và được lý giải bằng các phân tích liên quan cấu trúc-tác dụng (mục 4.2.1). Kết quả docking phân tử của các dãy chất

cho thấy cấu trúc propenamid trong phần cầu nối của dãy chất III giúp cho cầu nối của các chất này dài hơn các dãy chất I-II, do đó, nhóm chức acid hydroxamic dễ dàng tiếp cận với ion kẽm ở phần đáy túi enzym hơn (chiều dài túi liên kết của HDAC2 ~8-10 Å). Cầu nối cinnamamid của các chất dãy III có độ dài tương đương cầu nối heptanamid của SAHA. Vì vậy, cấu trúc quinazolin-4(3H)-on tiếp tục được sử dụng cho phần nhận diện bề mặt, phần cầu nối được thay bằng cấu trúc mạch thẳng có độ dài tương đương 6 hoặc 7 carbon, thu được các dãy chất IV, V, VI (nhóm 2).

Hình 3.4. Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy IV, V và VI.

Tương tự các chất nhóm 1, kết quả docking được minh họa trên Hình 3.5 và trình bày trong Bảng 3.2 cho thấy tất cả các cấu trúc dự kiến nhóm 2 đều có tương tác tốt với enzym, với các giá trị năng lượng liên kết dG từ -24,45 kcal/mol đến -16,39 kcal/mol, thấp hơn hoặc tương đương SAHA. Đặc biệt, nhiều chất nhóm 2 có khoảng cách giữa ion kẽm và các nguyên tử oxy trong các nhóm hydroxyl và carbonyl của chức acid hydroxamic của các chất đo được ngắn hơn so với SAHA, ngược lại với các chất dãy I và II. Với khoảng cách như vậy, các dẫn chất nhóm 2 thuận lợi hơn trong quá trình tạo phức chelat với ion kẽm ở đáy túi. Kết quả docking phân tử các chất được trình bày và bàn luận trong mục 4.2.2 cũng chỉ rõ các chất nhóm 2 có cơ chế xúc tác tương tự SAHA, là cơ sở để luận án tổng hợp các dẫn chất dãy IV-IV theo cấu trúc thiết kế.

IVa-i, Va-i, VIa-c

58

Hình 3.5. Mô phỏng docking SAHA (A) và IVa-i, Va-i, VIa-c (B) vào HDAC2. (Vùng hoạt động và các trung tâm tương tác của HDAC2 có màu sáng. Ion kẽm là hình cầu có màu xanh đậm.)

Bảng 3.2. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất IVa-i, Va-i và VIa-c.

Khoảng cách

dGc

dGc

R

R

Chất

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 6-CH3 6-Cl

-23,78 -16,87 -24,45 -18,82 6,7-(OCH3)2 -18,09 -22,09 -22,78 -16,94 -20,11 -17,43 -19,58

-OH 2,48 2,48 2,38 2,50 2,49 2,47 2,35 2,28 2,15 2,27 2,33

-OH 2,26 2,20 2,46 2,18 2,32 2,20 2,29 2,18 2,26 2,15 2,23

-H

tới Zn2+b Chất =O -19,17 2,38 Va -19,89 2,38 Vb -17,31 2,77 Vc 2,50 Vd -24,29 2,46 Ve 6,7-(OCH3)2 -16,39 -17,56 2,50 Vf -22,08 2,48 Vg -24,07 2,57 Vh -18,61 2,56 Vi -20,03 2,42 VIb -20,52 2,34 VIc

Khoảng cách tới Zn2+b =O 2,47 IVa 2,61 IVb 2,41 IVc 2,47 IVd 2,61 IVe 2,60 IVf 2,55 IVg 2,63 IVh 2,81 IVi 2,51 VIa SAHAa 2,56 Ghi chú: a SAHA, acid suberoylanilidhydroxamic; b Khoảng cách (Å) từ các nguyên tử oxy (=O và - OH) của nhóm chức acid hydroxamic tới ion kẽm; c Năng lượng liên kết (kcal/mol) được tính bằng phần mềm MOE 2009.10.

3.1.1.3. Bước 3. Thiết kế cấu trúc dãy chất VII-VIII (nhóm 3)

Kết quả thử hoạt tính của các chất nhóm 2 cho thấy vùng cầu nối là mạch thẳng 6C có hoạt tính tốt hơn mạch 7C. Mặt khác, vùng cầu nối là benzamid hoặc cinnamamid trong cấu trúc của các chất nhóm 1 đều cho hoạt tính tốt. Vì vậy, luận án tiếp tục thiết kế các dãy chất VII và VIII (nhóm 3) có sử dụng mạch thẳng 6C và cấu trúc benzamid cho vùng cầu nối. Vùng nhận diện bề mặt là khung quinazolin nhưng liên kết với phần còn lại của các chất qua cầu nối C-N ở vị trí C4 của khung quinazolin (hình 3.6).

59

Các chất nhóm 3 cũng được dự đoán khả năng tương tác enzym bằng kỹ thuật protein docking, kết quả trình bày trong bảng 3.3 cho thấy tất cả các chất dự kiến dãy VII-VIII đều có liên kết chặt chẽ với trung tâm hoạt động của HDAC2, với các giá trị năng lượng liên kết đo được từ -20,37 kcal/mol đến -18,08 kcal/mol, tương đương SAHA. Cơ chế xúc tác enzym tương tự SAHA của các chất này cũng được chỉ rõ trong mục 4.2.3, là cơ sở để tổng hợp các dẫn chất dãy VII-VIII theo cấu trúc thiết kế.

Hình 3.6. Kết quả thiết kế cấu trúc của các dẫn chất dãy VII và VIII. Bảng 3.3. Năng lượng liên kết với HDAC2 của các chất VIIa-i và VIIIa-i.

dGc

dGc

Chất

R

R

Chất

Khoảng cách tới Zn2+b =O 1,96

-OH 2,75

VIIa

-H

-H

2,01

-19,01 -19,06

2,73

-OH -18,44 2,46 -18,13 2,98

VIIb

7-CH3

7-CH3

1,80

-18,44

2,39

-21,09 3,42

VIIc

6-CH3

2,00

2,47

2,00

2,72

1,81

2,30

-18,08 VIId 7-OCH3 VIIe 6,7-(OCH3)2 -19,73 -19,64 VIIf 7-F

1,81

-20,37

-18,31 3,40

2,64

VIIg

6-F

6-F

2,01

-19,34

-23,85 2,96

2,64

VIIh

6-Cl

6-Cl

1,96

-19,23

-18,65 3,09

2,30

7-NO2

7-NO2

Khoảng cách tới Zn2+b =O 2,13 VIIIa 2,11 VIIIb 2,42 VIIIc 6-CH3 2,36 VIIId 7-OCH3 -23,40 3,15 2,16 VIIIe 6,7-(OCH3)2 -21,89 2,48 2,30 VIIIf -18,39 3,40 7-F 2,16 VIIIg 2,18 VIIIh 2,44 VIIIi 2,34

-19,58

2,33

VIIi SAHAa Ghi chú: a SAHA, acid suberoylanilidhydroxamic; b Khoảng cách (Å) từ các nguyên tử oxy (=O và - OH) của nhóm chức acid hydroxamic tới ion kẽm; c Năng lượng liên kết (kcal/mol) được tính bằng phần mềm MOE 2009.10.

3.1.2. Kết quả tổng hợp hóa học

60

Luận án đã tổng hợp được 55 dẫn chất acid hydroxamic mới mang khung quinazolin. Kết quả tổng hợp các dẫn chất được trình bày chi tiết trong các mục 3.1.2.1 – 3.1.2.3 và được tóm tắt trong phụ lục 1.

3.1.2.1. Tổng hợp N-hydroxy-4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid và dẫn chất (Ia-h)

Dãy chất Ia-h được tổng hợp theo qui trình trong sơ đồ 3.1. dưới đây:

Sơ đồ 3.1. Qui trình tổng hợp dãy chất Ia-h.

a. Tổng hợp N-hydroxy-4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ia)

Chất Ia được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng ngưng tụ Niementowski (phản ứng đóng vòng quinazolinon giữa acid anthranilic và formamid): Cân 274 mg (2,0 mmol) acid 2-aminobenzoic (3.1a) cho vào bình cầu đáy tròn 100 ml, thêm 4 ml formamid, trộn đều. Khuấy hỗn hợp ở 120 ℃ trong 5-6 giờ. Sau khi kết thúc phản ứng, rót hỗn hợp vào nước đá (20 ml), trung tính hóa hỗn hợp bằng dung dịch NaHCO3 5 %, làm lạnh (< 0 ℃), để yên trong 5 giờ để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60ºC. Sản phẩm thu được quinazolin- 4(3H)-on (3.2a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 96 % (280 mg), Rf = 0,35 (DCM:MeOH = 14:1). Sản phẩm đủ tinh khiết để sử dụng cho phản ứng tiếp theo.

+ Phản ứng alkyl hóa quinazolin: Hòa tan 146 mg (1,0 mmol) 3.2a thô vào 10 ml aceton khan trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 165 mg (1,2 mmol) K2CO3, khuấy hỗn hợp ở 50 ℃ trong 1 giờ. Sau đó thêm 10 mg (0,05 mmol) KI, khuấy tiếp 15 phút. Thêm 229 mg (1,0 mmol) methyl 4-(bromomethyl)benzoat và tiếp tục khuấy khoảng 5 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được methyl 4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzoat (3.3a) là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 90 % (266 mg), Rf = 0,41 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester

61

trung gian 3.3a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 148 mg (0,5 mmol) chất 3.3a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Làm lạnh bình phản ứng đến 0 ºC bằng hỗn hợp đá muối, khuấy hỗn hợp trong bình phản ứng. Chuẩn

bị dung dịch NaOH bão hòa trong nước, đã được làm lạnh. Chuyển từ từ dung dịch NaOH bão hòa vào bình phản ứng đến pH = 12 và tiếp tục cho phản ứng thêm 30 - 60 phút ở 0 ℃. Sau khi kết thúc phản ứng, thêm vào 20 ml nước cất lạnh. Trung hòa hỗn hợp trong bình phản ứng bằng HCl lạnh 5 %, để trong điều kiện lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh cho đến khi dịch lọc trung tính. Kết tinh lại sản phẩm bằng hỗn hợp dung môi methanol - nước. Sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được Ia là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 87 % (128 mg), nhiệt độ nóng chảy 171-172 ℃, Rf = 0,40 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp N-hydroxy-4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ib) Các bước tiến hành tổng hợp chất Ib được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 94 % (301 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

trung + Chất gian methyl

4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)- yl)methyl)benzoat (3.3b) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 89 % (274 mg), Rf = 0,35 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ib từ 154 mg chất 3.3b. Sản phẩm thu được Ib là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 87 % (135 mg), nhiệt độ nóng chảy 184-185 ℃, Rf = 0,43 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c. Tổng hợp N-hydroxy-4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ic) Các bước tiến hành tổng hợp chất Ic được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ 303 mg (2 mmol) acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 93 % (298 mg), Rf = 0,38 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.3c) được tổng hợp từ 160 mg (1 mmol) chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 85 % (262 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ic từ 154 mg (0,5 mmol) chất 3.3c. Sản phẩm thu được Ic là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 91 % (141 mg), nhiệt độ nóng chảy 181-182 ℃, Rf = 0,44 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng hợp N-hydroxy-4-((7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Id)

62

Các bước tiến hành tổng hợp chất Id được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2d) được tổng hợp từ 334 mg acid 2-amino-4-methoxybenzoic (3.1d). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu xám, hiệu suất 91 % (320 mg), Rf = 0,35 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.3d) được tổng hợp từ 176 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 86 % (292 mg), Rf = 0,43 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Id từ 170 mg chất 3.3d. Sản phẩm thu được Id là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 82% (133 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,42 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). e. Tổng hợp N-hydroxy-4-((6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ie)

Các bước tiến hành tổng hợp chất Ie được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 6,7-dimethoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2e) được tổng hợp từ 364 mg (2 mmol) acid 2-amino-4,5-dimethoxybenzoic (3.1e). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu xám, hiệu suất 87 % (358 mg), Rf = 0,40 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.3e) được tổng hợp từ 206 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 86 % (318 mg), Rf = 0,43 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ie từ 185 mg chất 3.3e. Sản phẩm thu được Ie là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 83 % (147 mg), nhiệt độ nóng chảy 211-212 ℃, Rf = 0,44 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). f. Tổng hợp N-hydroxy-4-((7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (If) Các bước tiến hành tổng hợp chất If được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng đục, hiệu suất 89 % (292 mg), Rf = 0,41 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.3f) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 82 % (256 mg), Rf = 0,44 (DCM:MeOH = 14:1).

63

+ Tổng hợp acid hydroxamic If từ 156 mg chất 3.3f. Sản phẩm thu được If là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 93 % (146 mg), nhiệt độ nóng chảy 191-192 ℃, Rf = 0,42 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). g. Tổng hợp N-hydroxy-4-((6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ig) Các bước tiến hành tổng hợp chất Ig được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 6-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2g) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-5-fluorobenzoic (3.1g). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng đục, hiệu suất 90 % (295 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.3g) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2g. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 83 % (259 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ig từ 156 mg chất 3.3g. Sản phẩm thu được Ig là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 90 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,42 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). h. Tổng hợp N-hydroxy-4-((6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ih) Các bước tiến hành tổng hợp chất Ih được thực hiện tương tự chất Ia: + Chất trung gian 6-cloroquinazolin-4(3H)-on (3.2h) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1h). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng đục, hiệu suất 91 % (328 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzoat (3.3h) được tổng hợp từ 180 mg chất 3.2h. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 84 % (276 mg), Rf = 0,47 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ih từ 164 mg chất 3.3h. Sản phẩm thu được Ig là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 92 % (151 mg), nhiệt độ nóng chảy 224-225 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). 3.1.2.2. Tổng hợp N-hydroxy-4-((2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzamid và dẫn chất (IIa-d)

Dãy chất IIa-d được tổng hợp theo qui trình trong sơ đồ 3.2. dưới đây:

Sơ đồ 3.2. Qui trình tổng hợp dãy chất IIa-d. a. Tổng hợp N-hydroxy-4-((2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (IIa)

64

Chất IIa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng tạo quinazolinon (từ acid anthranilic, thông qua trung gian benzoxazinon): Cân 274 mg (2,0 mmol) acid 2-aminobenzoic (3.1a) cho vào bình cầu

đáy tròn 100 ml, 2 ml anhydrid acetic, đun nóng ở 100 ℃ trong 1-2 giờ, được sản phẩm trung gian 2-methyl-4H-benzo[d][1,3]oxazin-4-on (3.4a). Thêm vào hỗn hợp này 4 mmol amoni acetat, tiếp tục khuấy hỗn hợp ở 80 – 100 ℃ trong khoảng 3 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau khi kết thúc phản ứng, rót hỗn hợp vào nước đá (20 ml), trung tính hóa hỗn hợp bằng dung dịch NaHCO3 5 %, làm lạnh (< 0 ℃), để yên trong 5 giờ để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60ºC. Sản phẩm thu được 2-methyl-quinazolin-4(3H)-on (3.5a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 94 % (301 mg), Rf = 0,36 (DCM:MeOH = 14:1). Sản phẩm đủ tinh khiết để sử dụng cho phản ứng tiếp theo.

+ Phản ứng alkyl hóa quinazolin: Hòa tan 160 mg (1,0 mmol) 3.5a thô vào 10 ml aceton khan trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 165 mg (1,2 mmol) K2CO3, khuấy hỗn hợp ở 50 ℃ trong 1 giờ. Sau đó thêm 10 mg (0,05 mmol) KI, khuấy tiếp 15 phút. Thêm 215 mg (1,0 mmol) methyl 4-(bromomethyl)benzoat và tiếp tục khuấy khoảng 5 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được methyl 4-((2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.6a) là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 83 % (256 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1). + Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester

trung gian 3.6a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 154 mg (0,5 mmol) chất 3.6a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được IIa là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 94 % (145 mg), nhiệt độ nóng chảy 184-185 ℃, Rf = 0,44 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp N-hydroxy-4-((2,7-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (IIb) Các bước tiến hành tổng hợp chất IIb được thực hiện tương tự chất IIa: + Chất trung gian 2,7-dimethylquinazolin-4(3H)-on (3.5b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (317 mg), Rf = 0,35 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((2,7-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.6b) được tổng hợp từ 174 mg chất 3.5b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 89 % (297 mg), Rf = 0,38 (DCM:MeOH = 14:1).

65

+ Tổng hợp acid hydroxamic IIb từ 161 mg chất 3.6b. Sản phẩm thu được IIb là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 85 % (138 mg), nhiệt độ nóng chảy 197-198 ℃, Rf = 0,47 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

c. Tổng hợp N-hydroxy-4-((2,6-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (IIc) Các bước tiến hành tổng hợp chất IIc được thực hiện tương tự chất IIa: + Chất trung gian 2,6-dimethylquinazolin-4(3H)-on (3.5c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 87 % (303 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((2,6-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) benzoat (3.6c) được tổng hợp từ 174 mg chất 3.5c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 85 % (274 mg), Rf = 0,32 (DCM:MeOH = 14:1).

hợp N-hydroxy-4-((6-cloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)

+ Tổng hợp acid hydroxamic IIc từ 161 mg chất 3.6c. Sản phẩm thu được IIc là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 92 % (149 mg), nhiệt độ nóng chảy 223-224 ℃, Rf = 0,45 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng benzamid (IId)

Các bước tiến hành tổng hợp chất IId được thực hiện tương tự chất IIa: + Chất trung gian 6-cloro-2-methylquinazolin-4(3H)-on (3.5d) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1d). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 92 % (357 mg), Rf = 0,38 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian methyl 4-((6-cloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl) methyl)benzoat (3.6d) được tổng hợp từ 194 mg chất 3.5d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 88 % (301 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IId từ 171 mg chất 3.6d. Sản phẩm thu được IId là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 82 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 231-232 ℃, Rf = 0,51 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). 3.1.2.3. Tổng hợp (E)-N-Hydroxy-3-(4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl) acrylamid (IIIa-d)

Dãy chất IIIa-d được tổng hợp theo qui trình tương tự qui trình tổng hợp dãy chất Ia-h (sơ đồ 3.1), nhưng thay methyl 4-(bromomethyl)benzoat bằng methyl (E)-3- (4-(bromomethyl)phenyl)acrylat. a. Tổng hợp (E)-N-Hydroxy-3-(4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl)acrylamid (IIIa)

66

Chất IIIa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng ngưng tụ Niementowski (phản ứng đóng vòng quinazolinon giữa acid anthranilic và formamid): Chất trung gian quinazolin-4(3H)-on (3.2a) được tổng hợp từ acid 2-aminobenzoic (3.1a) theo qui trình trong sơ đồ 3.1 và được trình bày chi tiết ở mục 3.1.2.1.

Sơ đồ 3.3. Qui trình tổng hợp dãy chất IIIa-d.

+ Phản ứng alkyl hóa quinazolin: Hòa tan 146 mg (1 mmol) 3.2a thô vào 10 ml aceton khan trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 165 mg (1,2 mmol) K2CO3, khuấy hỗn hợp ở 50 ℃ trong 1 giờ. Sau đó thêm 10 mg (0,05 mmol) KI, khuấy tiếp 15 phút. Thêm 255 mg (1 mmol) methyl (E)-3-(4-(bromomethyl)phenyl)acrylat và tiếp tục khuấy khoảng 5 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được methyl (E)-3-(4-((4-oxoquinazolin-3(4H)- yl)methyl)phenyl)acrylat (3.7a) là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 83 % (266 mg), Rf = 0,41 (DCM:MeOH = 14:1). + Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester

trung gian 3.3a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 160 mg (0,5 mmol) chất 3.7a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được IIIa là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 87 % (139 mg), nhiệt độ nóng chảy 201-202 ℃, Rf = 0,47 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp (E)-N-hydroxy-3-(4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl) acrylamid (IIIb)

Các bước tiến hành tổng hợp chất IIIb được thực hiện tương tự chất IIIa: + Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ acid 2-

amino-4-methylbenzoic (3.1b). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian methyl

67

(E)-3-(4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)- yl)methyl)phenyl)acrylat (3.7b) được tổng hợp từ 160 mg (1,0 mmol) chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 84 % (281 mg), Rf = 0,39 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IIIb từ 167 mg (0,5 mmol) chất 3.7b. Sản phẩm thu được IIIb là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 85 % (142 mg), nhiệt độ nóng chảy 208-209 ℃, Rf = 0,51 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c. Tổng hợp (E)-N-hydroxy-3-(4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl) acrylamid (IIIc)

Các bước tiến hành tổng hợp chất IIIc được thực hiện tương tự chất IIIa: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ acid 2-

amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất

trung gian (E)-3-(4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) phenyl)acrylat (3.7c) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 82 % (274 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IIIc từ 167 mg chất 3.7c. Sản phẩm thu được IIIc là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 90 % (152 mg), nhiệt độ nóng chảy 214-215 ℃, Rf = 0,52 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng hợp (E)-N-hydroxy-3-(4-((7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl) acrylamid (IIId)

Các bước tiến hành tổng hợp chất IIId được thực hiện tương tự chất IIIa: + Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian methyl (E)-3-(4-((7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) phenyl)acrylat (3.7d) được tổng hợp từ 178 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 85 % (287 mg), Rf = 0,41 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IIId từ 169 mg chất 3.7d. Sản phẩm thu được IIId là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 86 % (146 mg), nhiệt độ nóng chảy 226-227 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). 3.1.2.4. Tổng hợp N-hydroxy-7-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVa), các dẫn chất và dãy chất tương tự (IVa-i, Va-i)

Hai dãy chất IVa-i và Va-i được tổng hợp theo qui trình tương tự qui trình tổng hợp dãy chất Ia-h (sơ đồ 3.1), nhưng thay methyl 4-(bromomethyl)benzoat bằng ethyl 7-bromoheptanoat (để tổng hợp dãy IVa-i), hoặc ethyl 8-bromooctanoat (để tổng hợp dãy Va-i): a. Tổng hợp N-hydroxy-7-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVa)

68

Chất IVa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng ngưng tụ Niementowski (phản ứng đóng vòng quinazolinon giữa acid anthranilic và formamid): Chất trung gian quinazolin-4(3H)-on (3.2a) được tổng hợp từ

acid 2-aminobenzoic (3.1a) theo qui trình trong sơ đồ 3.1 và được trình bày chi tiết ở mục 3.1.2.1.

Sơ đồ 3.4. Qui trình tổng hợp dãy chất IVa-i và Va-i.

+ Phản ứng alkyl hóa quinazolin: Hòa tan 146 mg (1,0 mmol) 3.2a thô vào 10 ml aceton khan trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 165 mg (1,2 mmol) K2CO3, khuấy hỗn hợp ở 50 ℃ trong 1 giờ. Sau đó thêm 10 mg (0,05 mmol) KI, khuấy tiếp 15 phút. Thêm 237 mg (1,0 mmol) ethyl 7-bromoheptanoat và tiếp tục khuấy khoảng 5 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được ethyl 7-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (254 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester

trung gian 3.8a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 151 mg (0,5 mmol) chất 3.8a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được IVa là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (131 mg), nhiệt độ nóng chảy 172-173 ℃, Rf = 0,47 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp N-hydroxy-7-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVb) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVb được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8b) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 87 % (275 mg), Rf = 0,38 (DCM:MeOH = 14:1).

69

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVb từ 158 mg chất 3.8b. Sản phẩm thu được IVb là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (128 mg), nhiệt độ nóng chảy 182-183 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

c. Tổng hợp N-hydroxy-7-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVc) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVc được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8c) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (265 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVc từ 158 mg chất 3.8c. Sản phẩm thu được IVc là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 90 % (136 mg), nhiệt độ nóng chảy 181-182 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng hợp N-hydroxy-7-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVd)

Các bước tiến hành tổng hợp chất IVd được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2d) được tổng hợp từ 334 mg acid 2-amino-4-methoxybenzoic (3.1d). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 7-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8d) được tổng hợp từ 176 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85 % (282 mg), Rf = 0,48 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVd từ 166 mg chất 3.8d. Sản phẩm thu được IVd là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 83 % (132 mg), nhiệt độ nóng chảy 189-190 ℃, Rf = 0,50 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). e. Tổng hợp 7-(6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVe) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVe được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 6,7-dimethoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2e) được tổng hợp từ 364 mg (2 mmol) acid 2-amino-4,5-dimethoxybenzoic (3.1e). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 7-(6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8e) được tổng hợp từ 206 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 82 % (297 mg), Rf = 0,47 (DCM:MeOH = 14:1).

70

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVe từ 181 mg chất 3.8e. Sản phẩm thu được IVe là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (147 mg), nhiệt độ nóng chảy 208-209 ℃, Rf = 0,48 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). f. Tổng hợp 7-(7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVf) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVf được thực hiện tương tự chất IVa:

+ Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-(7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8f) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 83 % (266 mg), Rf = 0,49 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVf từ 160 mg chất 3.8f. Sản phẩm thu được IVf là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (139 mg), nhiệt độ nóng chảy 192-193 ℃, Rf = 0,53 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). g. Tổng hợp 7-(6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVg) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVg được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 6-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2g) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-5-fluorobenzoic (3.1g). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-(6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8g) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2g. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 88 % (282 mg), Rf = 0,43 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVg từ 160 mg chất 3.8g. Sản phẩm thu được IVg là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 86 % (132 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,53 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). h. Tổng hợp 7-(6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVh) Các bước tiến hành tổng hợp chất IVg được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 6-cloroquinazolin-4(3H)-on (3.2h) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1h). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-(6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8h) được tổng hợp từ 180 mg chất 3.2h. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85 % (286 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVh từ 168 mg chất 3.8h. Sản phẩm thu được IVh là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (136 mg), nhiệt độ nóng chảy 211 - 212 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). i. Tổng hợp N-hydroxy-7-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVi)

71

Các bước tiến hành tổng hợp chất IVi được thực hiện tương tự chất IVa: + Chất trung gian 7-nitroquinazolin-4(3H)-on (3.2i) được tổng hợp từ 364 mg (2,0 mmol) acid 2-amino-4-nitrobenzoic (3.1i). Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng đục, hiệu suất 85 % (325 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Chất trung gian ethyl 7-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.8i) được tổng hợp từ 191 mg (1,0 mmol) chất 3.2i. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 82 % (285 mg), Rf = 0,47 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic IVi từ 174 mg (0,5 mmol) chất 3.8i. Sản phẩm thu được IVi là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 85 % (141 mg), nhiệt độ nóng chảy 207-208 ℃, Rf = 0,56 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). a'. Tổng hợp N-hydroxy-8-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Va)

Các bước tiến hành tổng hợp chất Va được thực hiện tương tự chất IVa (sơ đồ

3.4), nhưng thay ethyl 7-bromoheptanoat bằng ethyl 8-bromooctanoat :

+ Chất trung gian quinazolin-4(3H)-on (3.2a) được tổng hợp từ 274 mg (2,0 mmol) acid 2-amino-benzoic (3.1a). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 8-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9a) được tổng hợp từ 146 mg (1 mmol) chất 3.2a. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (265 mg), Rf = 0,35 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Va từ 158 mg (0,5 mmol) chất 3.9a. Sản phẩm thu được Va là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 89 % (135 mg), nhiệt độ nóng chảy 174-175 ℃, Rf = 0,48 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b'. Tổng hợp N-hydroxy-8-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vb) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vb được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.2.1.1. + Chất trung gian ethyl 8-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9b) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 81 % (267 mg), Rf = 0,36 (DCM:MeOH = 14:1).

72

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vb từ 165 mg chất 3.9b. Sản phẩm thu được Vb là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85 % (135 mg), nhiệt độ nóng chảy 188-189 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c'. Tổng hợp N-hydroxy-8-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vc) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vc được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.2.1.1. + Chất trung gian ethyl 8-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9c) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 83 % (274 mg), Rf = 0,32 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vc từ 165 mg chất 3.9c. Sản phẩm thu được Vc là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 83 % (131 mg), nhiệt độ nóng chảy 185-186 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d’. Tổng hợp N-hydroxy-8-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vd)

Các bước tiến hành tổng hợp chất Vd được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2d) được tổng hợp từ 334 mg acid 2-amino-4-methoxybenzoic (3.1d). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 8-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9d) được tổng hợp từ 176 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 80% (282 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vd từ 173 mg chất 3.9d. Sản phẩm thu được Vd là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,53 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). e’. Tổng hợp 8-(6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Ve) Các bước tiến hành tổng hợp chất Ve được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 6,7-dimethoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2e) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4,5-dimethoxybenzoic (3.1e). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.2.1.1.

+ Chất trung gian ethyl 8-(6,7-dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9e) được tổng hợp từ 206 mg chất 3.2e. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84% (316 mg), Rf = 0,43 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Ve từ 188 mg chất 3.9e. Sản phẩm thu được IVe là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 82 % (149 mg), nhiệt độ nóng chảy 213-214 ℃, Rf = 0,52 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). f’. Tổng hợp 8-(7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vf) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vf được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 8-(7-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9f) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 81 % (271 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

73

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vf từ 167 mg chất 3.9f. Sản phẩm thu được Vf là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 94 % (151 mg), nhiệt độ nóng chảy 194-195 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

g’. Tổng hợp 8-(6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vg) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vg được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 6-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2g) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-5-fluorobenzoic (3.1g). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 8-(6-fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9g) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2g. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85% (284 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vg từ 167 mg chất 3.9g. Sản phẩm thu được Vg là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 90 % (145 mg), nhiệt độ nóng chảy 198-199 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). h’. Tổng hợp 8-(6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vh) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vg được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 6-cloroquinazolin-4(3H)-on (3.2h) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1h). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 8-(6-cloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9h) được tổng hợp từ 180 mg chất 3.2h. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 80 % (283 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vh từ 177 mg chất 3.9h. Sản phẩm thu được Vh là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 92 % (155 mg), nhiệt độ nóng chảy 214 - 215 ℃, Rf = 0,55 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). i’. Tổng hợp N-hydroxy-8-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vi) Các bước tiến hành tổng hợp chất Vi được thực hiện tương tự chất Va: + Chất trung gian 7-nitroquinazolin-4(3H)-on (3.2i) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4-nitrobenzoic (3.1i). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.4 (tổng hợp chất IVi).

+ Chất trung gian ethyl 8-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanoat (3.9i) được tổng hợp từ 191 mg chất 3.2i. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 80 % (290 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

74

+ Tổng hợp acid hydroxamic Vi từ 181 mg chất 3.9i. Sản phẩm thu được Vi là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 84 % (146 mg), nhiệt độ nóng chảy 208-209 ℃, Rf = 0,55 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

3.1.2.5. Tổng hợp N-hydroxy-7-(2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid và dẫn chất (VIa-c)

Dãy chất VIa-c được tổng hợp theo qui trình tương tự qui trình tổng hợp dãy chất IIa-h (sơ đồ 3.2), nhưng thay methyl 4-bromomethylbenzoat bằng ethyl 7- bromoheptanoat :

Sơ đồ 3.5. Qui trình tổng hợp dãy chất VIa-c.

a. Tổng hợp N-hydroxy-7-(2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (VIa)

Chất VIa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng tạo quinazolinon (từ acid anthranilic, thông qua trung gian benzoxazinon): Chất trung gian 2-methyl-quinazolin-4(3H)-on (3.5a) được tổng hợp từ acid 2-aminobenzoic (3.1a) theo qui trình trong sơ đồ 3.2 và được trình bày chi tiết ở mục 3.1.2.2.

+ Phản ứng alkyl hóa quinazolin: Hòa tan 160 mg (1,0 mmol) 3.5a vào 10 ml aceton trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 165 mg (1,2 mmol) K2CO3, khuấy hỗn hợp ở 50 ℃ trong 1 giờ. Sau đó thêm 10 mg (0,05 mmol) KI, khuấy tiếp 15 phút. Thêm 209 mg (1,0 mmol) ethyl 7-bromoheptanoat và tiếp tục khuấy khoảng 5 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được ethyl 7-(2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.10a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 79 % (250 mg), Rf = 0,44 (DCM:MeOH = 14:1).

75

+ Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester trung gian 3.10a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 158 mg (0,5 mmol) chất 3.10a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được VIa là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 90 % (137 mg), nhiệt độ nóng chảy 185-186 ℃, Rf = 0,52 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

b. Tổng hợp 7-(2,6-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (VIb) Các bước tiến hành tổng hợp chất VIb được thực hiện tương tự chất VIa: + Chất trung gian 2,6-dimethylquinazolin-4(3H)-on (3.5c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày trong mục 3.1.2.2.

+ Chất trung gian ethyl 7-(2,6-dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanoat (3.10b) được tổng hợp từ 174 mg chất 3.5c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng trắng, hiệu suất 83 % (274 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIb từ 165 mg chất 3.10b. Sản phẩm thu được VIb là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 89 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 189 - 190 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c. Tổng hợp -(6-chloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (VIc) Các bước tiến hành tổng hợp chất VIc được thực hiện tương tự chất VIa: + Chất trung gian 6-cloro-2-methylquinazolin-4(3H)-on (3.5d) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1d). Nội dung chi tiết đã được trình bày trong mục 3.1.2.2.

+ Chất

trung gian ethyl 7-(6-chloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)- yl)heptanoat (3.10c) được tổng hợp từ 194 mg chất 3.5d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 79 % (277 mg), Rf = 0,40 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIc từ 175 mg chất 3.10c. Sản phẩm thu được VIc là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85 % (144 mg), nhiệt độ nóng chảy 218-219 ℃, Rf = 0,55 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). 3.1.2.6. Tổng hợp N-hydroxy-7-(quinazolin-4-ylamino)heptanamid và dẫn chất (VIIa-i) Dãy chất VIIa-i được tổng hợp theo qui trình trong sơ đồ 3.6 dưới đây:

Sơ đồ 3.6. Qui trình tổng hợp dãy chất VIIa-i.

a. Tổng hợp N-hydroxy-7-(quinazolin-4-ylamino)heptanamid (VIIa)

76

Chất VIIa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng:

+ Phản ứng ngưng tụ Niementowski (phản ứng đóng vòng quinazolinon giữa acid anthranilic và formamid): Chất trung gian quinazolin-4(3H)-on (3.2a) được tổng hợp từ acid 2-aminobenzoic (3.1a) theo qui trình trong sơ đồ 3.1 và được trình bày chi tiết ở mục 3.1.2.1.

+ Phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on: Hòa tan 146 mg (1,0 mmol) 3.2a vào 50 ml acetonitril (MeCN) trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Thêm tiếp 676,5 mg PyBOP (1,3 mmol) và 456,7 mg DBU (3,0 mmol), khuấy hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Sau đó thêm 293,5 mg ethyl 7-aminoheptanoat hydrochlorid (1,5 mmol) và tiếp tục khuấy trong 24 giờ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bay hơi dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn, thêm nước cất lạnh để tạo tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất lạnh và sấy khô tủa ở 60 ℃. Sản phẩm thu được ethyl 7-(quinazolin-4- ylamino)heptanoat (3.11a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 89 % (267 mg), Rf = 0,44 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester trung gian 3.11a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 150 mg (0,5 mmol) chất 3.11a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được VIIa là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (131 mg), nhiệt độ nóng chảy 185-186 ℃, Rf = 0,53 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp N-hydroxy-7-((7-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIb)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIb được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.2.1.1. + Chất trung gian ethyl 7-((7-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11b) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 85 % (267 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIb từ 157 mg chất 3.11b. Sản phẩm thu được VIIb là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 93 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 196-197 ℃, Rf = 0,51 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c. Tổng hợp N-hydroxy-7-((6-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIc)

77

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIb được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 7-((6-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11c) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 83 % (261 mg), Rf = 0,34 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIc từ 157 mg chất 3.11c. Sản phẩm thu được VIIc là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 95 % (143 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,51 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng hợp N-hydroxy-7-((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIId)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIId được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2d) được tổng hợp từ 334 mg acid 2-amino-4-methoxybenzoic (3.1d). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 7-((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11d) được tổng hợp từ 176 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 84 % (277 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIId từ 165 mg chất 3.11d. Sản phẩm thu được VIId là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 85 % (135 mg), nhiệt độ nóng chảy 211-212 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). e. Tổng hợp 7-((6,7-dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIe)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIe được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 6,7-dimethoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2e) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4,5-dimethoxybenzoic (3.1e). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian ethyl 7-((6,7-dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11e) được tổng hợp từ 206 mg chất 3.2e. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 87 % (313 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIe từ 180 mg chất 3.11e. Sản phẩm thu được IVe là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 91 % (159 mg), nhiệt độ nóng chảy 219-220 ℃, Rf = 0,47 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). f. Tổng hợp 7-((7-fluoroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIf)

78

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIf được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-((7-fluoroquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11f) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 89 % (283 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIf từ 159 mg chất 3.11f. Sản phẩm thu được VIIf là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 95 % (145 mg), nhiệt độ nóng chảy 191-192 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). g. Tổng hợp 7-((6-fluoroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIg)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIg được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 6-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2g) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-5-fluorobenzoic (3.1g). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-((6-fluoroquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11g) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2g. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 91 % (289 mg), Rf = 0,45 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIg từ 159 mg chất 3.11g. Sản phẩm thu được VIIg là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 92 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). h. Tổng hợp 7-((6-chloroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIh)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIh được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 6-cloroquinazolin-4(3H)-on (3.2h) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1h). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian ethyl 7-((6-chloroquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11h) được tổng hợp từ 180 mg chất 3.2h. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 90 % (302 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIh từ 168 mg chất 3.11h. Sản phẩm thu được VIIh là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 95 % (151 mg), nhiệt độ nóng chảy 201 - 202 ℃, Rf = 0,56 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). i. Tổng hợp N-hydroxy-7-((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIi)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIi được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 7-nitroquinazolin-4(3H)-on (3.2i) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4-nitrobenzoic (3.1i). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.2.1.4.

+ Chất trung gian ethyl 7-((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)heptanoat (3.11i) được tổng hợp từ 191 mg chất 3.2i. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 91 % (315 mg), Rf = 0,49 (DCM:MeOH = 14:1).

79

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIi từ 173 mg chất 3.11i. Sản phẩm thu được VIIi là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 84 % (140 mg), nhiệt độ nóng chảy 220-221 ℃, Rf = 0,57 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1).

3.1.2.7. Tổng hợp N-hydroxy-4-((quinazolin-4-ylamino)methyl)benzamid và dẫn chất (VIIIa-i) Dãy chất VIIIa-i được tổng hợp theo qui trình tương tự qui trình tổng hợp dãy chất VIIa-i (sơ đồ 3.6), nhưng thay ethyl 7-aminoheptanoat hydrochlorid bằng methyl 4-(aminomethyl)benzoat hydrochlorid:

Sơ đồ 3.7. Qui trình tổng hợp dãy chất VIIIa-i.

a. Tổng hợp N-hydroxy-4-((quinazolin-4-ylamino)methyl)benzamid (VIIIa)

Chất VIIIa được tổng hợp lần lượt qua 3 phản ứng: + Phản ứng ngưng tụ Niementowski (phản ứng đóng vòng quinazolinon giữa acid anthranilic và formamid): Chất trung gian quinazolin-4(3H)-on (3.2a) được tổng hợp từ acid 2-aminobenzoic (3.1a) theo qui trình trong sơ đồ 3.1 và được trình bày chi tiết ở mục 3.1.2.1.

+ Phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on: Hòa tan 146 mg (1,0 mmol) 3.2a (dùng trực tiếp, không qua tinh chế) vào 50 ml acetonitril (MeCN) trong bình cầu đáy tròn 50 ml. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng C4-amin hóa quinazolin để tổng hợp chất VIIa đã được mô tả trong mục 3.1.2.6. Sản phẩm thu được 1-(4-((quinazolin-4-ylamino)methyl)phenyl)ethan-1-on (3.12a) là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 93 % (257 mg), Rf = 0,42 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Phản ứng tạo acid hydroxamic giữa ester trung gian 3.12a và hydroxylamin hydrochlorid: Hòa tan 138 mg (0,5 mmol) chất 3.12a trong 1 ml DMF trong bình cầu đáy tròn 50 ml, thêm 350 mg (5,0 mmol) NH2OH.HCl. Các bước tiếp theo của phản ứng được thực hiện như phản ứng tạo acid hydroxamic Ia đã được mô tả trong mục 3.1.2.1. Sản phẩm thu được VIIIa là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 87 % (128 mg), nhiệt độ nóng chảy 187-188 ℃, Rf = 0,49 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). b. Tổng hợp N-hydroxy-4-(((7-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIb)

80

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIb được thực hiện tương tự chất VIIIa:

+ Chất trung gian 7-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2b) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-4-methylbenzoic (3.1b). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian 1-(4-(((7-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan- 1-on (3.12b) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2b. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (264 mg), Rf = 0,39 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIb từ 145 mg chất 3.12b. Sản phẩm thu được VIIIb là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 87 % (133 mg), nhiệt độ nóng chảy 198-199 ℃, Rf = 0,48 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). c. Tổng hợp N-hydroxy-4-(((6-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIc)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIc được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 6-methylquinazolin-4(3H)-on (3.2c) được tổng hợp từ 303 mg acid 2-amino-5-methylbenzoic (3.1c). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian 1-(4-(((6-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan- 1-on (3.12c) được tổng hợp từ 160 mg chất 3.2c. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 89 % (258 mg), Rf = 0,37 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIc từ 145 mg chất 3.12c. Sản phẩm thu được VIIIc là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 88 % (136 mg), nhiệt độ nóng chảy 197-198 ℃, Rf = 0,48 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). d. Tổng hợp N-hydroxy-4-(((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIId) Các bước tiến hành tổng hợp chất VIId được thực hiện tương tự chất VIIa: + Chất trung gian 7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2d) được tổng hợp từ 334 mg (2 mmol) acid 2-amino-4-methoxybenzoic (3.1d). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian 1-(4-(((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl) ethan-1-on (3.12d) được tổng hợp từ 176 mg chất 3.2d. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng, hiệu suất 91 % (280 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIId từ 154 mg chất 3.12d. Sản phẩm thu được VIIId là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 78 % (127 mg), nhiệt độ nóng chảy 216-217 ℃, Rf = 0,46 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). e. Tổng hợp 7-((6,7-dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxybenzanamid (VIIIe)

81

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIe được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 6,7-methoxyquinazolin-4(3H)-on (3.2e) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4,5-methoxybenzoic (3.1e). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1.

+ Chất trung gian 1-(4-(((6,7-dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl) ethan-1-on (3.12e) được tổng hợp từ 206 mg chất 3.2e. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 94 % (316 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIe từ 168 mg chất 3.12e. Sản phẩm thu được VIIIe là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 84 % (149 mg), nhiệt độ nóng chảy 223-224 ℃, Rf = 0,44 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). f. Tổng hợp 4-(((7-fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIf) Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIf được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 7-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2f) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-4-fluorobenzoic (3.1f). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian 1-(4-(((7-fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan- 1-on (3.12f) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2f. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 89 % (262 mg), Rf = 0,48 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIf từ 147 mg chất 3.12f. Sản phẩm thu được VIIIf là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 95 % (148 mg), nhiệt độ nóng chảy 193-194 ℃, Rf = 0,51 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). g. Tổng hợp 4-(((6-fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIg)

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIg được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 6-fluoroquinazolin-4(3H)-on (3.2g) được tổng hợp từ 306 mg acid 2-amino-5-fluorobenzoic (3.1g). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian 1-(4-(((6-fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan-1- on (3.12g) được tổng hợp từ 164 mg chất 3.2g. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 91 % (268 mg), Rf = 0,46 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIg từ 147 mg chất 3.12g. Sản phẩm thu được VIIIg là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 92 % (143 mg), nhiệt độ nóng chảy 191-192 ℃, Rf = 0,52 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). h. Tổng hợp 4-(((6-chloroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIh)

82

Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIh được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 6-cloroquinazolin-4(3H)-on (3.2h) được tổng hợp từ 338 mg acid 2-amino-5-clorobenzoic (3.1h). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.1. + Chất trung gian 1-(4-(((6-chloroquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan- 1-on (3.12h) được tổng hợp từ 180 mg chất 3.2h. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu trắng hơi vàng, hiệu suất 88 % (275 mg), Rf = 0,48 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIh từ 156 mg (0,5 mmol) chất 3.12h. Sản phẩm thu được VIIIh là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 96 % (158 mg), nhiệt độ nóng chảy 208 - 209 ℃, Rf = 0,54 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). i. Tổng hợp N-hydroxy-4-(((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIi) Các bước tiến hành tổng hợp chất VIIIi được thực hiện tương tự chất VIIIa: + Chất trung gian 7-nitroquinazolin-4(3H)-on (3.2i) được tổng hợp từ 364 mg acid 2-amino-4-nitrobenzoic (3.1i). Nội dung chi tiết đã được trình bày ở mục 3.1.2.4. + Chất trung gian 1-(4-(((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)methyl)phenyl)ethan-1- on (3.12i) được tổng hợp từ 191 mg chất 3.2i. Sản phẩm thu được là chất rắn, màu vàng nhạt, hiệu suất 93 % (299 mg), Rf = 0,52 (DCM:MeOH = 14:1).

+ Tổng hợp acid hydroxamic VIIIi từ 161 mg chất 3.12i. Sản phẩm thu được VIIIi là chất rắn, màu vàng, hiệu suất 82 % (139 mg), nhiệt độ nóng chảy 223-224 ℃, Rf = 0,55 (DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1). 3.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu phổ

tích phổ của N-hydroxy-4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)

Kết quả khẳng định cấu trúc thông qua phân tích dữ liệu các phổ IR, MS, 1H- NMR và 13C-NMR của 55 chất mới đã tổng hợp được trình bày chi tiết trong các mục 3.1.3.1-3.1.3.8 và được tóm tắt dưới dạng bảng trong các phụ lục 1-5. 3.1.3.1. Phân benzamid và dẫn chất (Ia-h)

a. N-Hydroxy-4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ia)

IR (KBr, cm-1): 3460 (OH); 3327 (NH); 3069 (CH, aren); 2872 (CH, CH2); 1682

(C=O); 1651 (C=N); 1612, 1564 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,88; 160,10; 147,96; 139,83; 134,45,

ESI-MS m/z: 295,9 [M+H]+; 293,8 [M-H]-; CTPT C16H13N3O3; KLPT 295,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,18 (1H, s, NH); 9,01 (1H, s, OH); 8,58 (1H, s, H-2ʺ); 8,15 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-5ʺ); 7,84 (1H, td, J = 7,75 Hz, J’ = 1,50 Hz, H-7ʺ); 7,72 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,70 (1H, s, H-8ʺ); 7,55 (1H, td, J = 7,50 Hz, J’ = 0,50 Hz, H-6ʺ); 7,42 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,24 (2H, s, -CH2-).

83

132,13; 129,61; 127,50; 127,26; 126,08; 121,60; 48,70.

b. N-Hydroxy-4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ib)

IR (KBr, cm-1): 3329 (NH); 3048 (CH, aren); 2884 (CH, CH2); 1684 (C=O); 1651

(C=N); 1614, 1560 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 159,99; 148,04; 145,06; 139,92; 132,10;

ESI-MS m/z: 309,9 [M+H]+; 307,9 [M-H]-; CTPT C17H15N3O3; KLPT 309,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,14 (1H, s, NH); 9,01 (1H, s, OH); 8,54 (1H, s, H-2ʺ); 8,15 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-5ʺ); 7,72 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,50 (1H, s, H-8ʺ); 7,40 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 7,38 (1H, d, J = 9,00 Hz, H- 6ʺ); 5,22 (2H, s, -CH2-); 2,46 (3H, s, 7ʺ-CH3).

128,62; 127,33; 126,86; 125,95; 119,21; 48,58; 21,26. c. N-Hydroxy-4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Ic)

IR (KBr, cm-1): 3157 (NH); 3053 (CH, aren); 2851 (CH, CH2); 1686 (C=O); 1608,

1543 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 160,04; 147,13; 145,92; 139,92; 137,02;

ESI-MS m/z: 309,9 [M+H]+; 307,9 [M-H]-; CTPT C17H15N3O3; KLPT 309,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,16 (1H, s, NH); 9,00 (1H, s, OH); 8,51 (1H, s, H-2ʺ); 7,94 (1H, s, H-5ʺ); 7,71 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,66 (1H, dd, J = 6,50 Hz, J’ = 2,00 Hz, H-7ʺ); 7,60 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʺ); 7,40 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,23 (2H, s, -CH2-); 2,44 (3H, s, 6ʺ-CH3).

135,73; 132,10; 127,31; 125,42; 121,36; 48,60; 20,79. d. N-Hydroxy-4-((7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (Id)

IR (KBr, cm-1): 3437 (OH); 3275 (NH); 2841 (CH, CH2); 1673 (C=O); 1611

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 159,61; 150,20; 148,56; 141,76; 139,96;

ESI-MS m/z: 325,9 [M+H]+; 323,9 [M-H]-; CTPT C17H15N3O4; KLPT 325,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,17 (1H, s, NH); 9,01 (1H, s, OH); 8,55 (1H, s, H-2ʺ); 8,05 (1H, dd, J = 8,75 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-6ʺ); 7,92 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 7,72 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʺ); 7,42 (2H, q, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,14 (1H, s); 5,23 (2H, s, -CH2-); 3,90 (3H, s, 7ʺ-OCH3).

132,07; 130,11; 129,58; 127,73; 127,48; 127,15; 108,39; 55,74; 48,45. e. 4-((6,7-Dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (Ie)

IR (KBr, cm-1): 3556 (OH); 3263 (NH); 3065 (CH, aren); 2835 (CH, CH2); 1655

(C=O); 1612 (C=C).

84

ESI-MS m/z: 355,9 [M+H]+; 353,9 [M-H]-; CTPT C18H17N3O5; KLPT 355,1.

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,15 (1H, s, NH); 9,02 (1H, s, OH); 8,47 (1H, s, H-2ʺ); 7,71 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,46 (1H, s, H-5ʺ); 7,39 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 7,16 (1H, s, H-8ʺ); 5,22 (2H, s, -CH2-); 3,91 (3H, s, 7ʺ-OCH3); 3,87 (3H, s, 6ʺ-OCH3).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 166,94; 164,03; 159,36; 154,58; 148,87; 146,43; 144,07; 140,05; 132,06; 129,54; 127,44; 127,40; 127,13; 107,66; 105,12; 55,97; 55,69; 48,52. f. 4-((7-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (If)

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 166,95; 159,44; 150,14; 149,38; 141,37;

IR (KBr, cm-1): 3283 (NH); 3037 (CH, aren); 1670 (C=O); 1606, 1570 (C=C). ESI-MS m/z: 313,9 [M+H]+; 311,8 [M-H]-; CTPT C16H12FN3O3; KLPT 313,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,19 (1H, s, NH); 9,02 (1H, s, OH); 8,64 (1H, s, H-2ʺ); 8,23-8,20 (1H, m, H-5ʺ); 7,92 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,73 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-6ʺ); 7,52(1H, s, H-8ʺ); 7,46-7,41 (2H, m, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,25 (2H, s, -CH2-).

139,62; 132,14; 129,32; 127,54; 127,40; 120,17; 118,66; 115,80; 112,37; 48,76. g. 4-((6-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (Ig)

IR (KBr, cm-1): 3277 (NH); 3030 (CH, aren); 2823 (CH, CH2); 1670 (C=O); 1604,

1572 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 161,30; 159,54; 159,24; 147,46; 144,83;

ESI-MS m/z: 313,9 [M+H]+; 311,8 [M-H]-; CTPT C16H12FN3O3; KLPT 313,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,20 (1H, s, NH); 9,03 (1H, s, OH); 8,58 (1H, s, H-2ʺ); 7,91 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʺ); 7,82-7,77 (2H, m, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,72 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 7,45 (1H, s, H-7ʺ); 7,42 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʺ); 5,24 (2H, s, -CH2-).

139,63; 132,19; 130,19; 129,64; 127,59; 127,23; 123,08; 122,92; 110,79; 48,85. h. 4-((6-Chloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (Ih)

IR (KBr, cm-1): 3275 (NH); 3040 (CH, aren); 2818 (CH, CH2); 1670 (C=O); 1607,

1570 (C=C).

ESI-MS m/z: 329,9 [M+H]+; 327,8 [M-H]-; CTPT C16H12ClN3O3; KLPT 329,7. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,19 (1H, s, NH); 9,07 (1H, s, OH); 8,61 (1H, s, H-2ʺ); 8,08 (1H, s, H-5ʺ); 7,85 (1H, dd, J = 6,50 Hz, J’ = 2,00 Hz, H-7ʺ); 7,73- 7,71 (3H, m, H-2ʹ, H-6ʹ, H-8ʺ); 7,42 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,24 (2H, s, -CH2). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,73; 159,18; 148,43; 146,65; 139,51;

85

134,58; 132,20; 131,52; 129,56; 127,55; 127,18; 125,08; 122,87; 48,91.

3.1.3.2. Phân tích phổ của N-hydroxy-4-((2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl) methyl)benzamid và dẫn chất (IIa-d)

a. N-Hydroxy-4-((2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)benzamid (IIa)

IR (KBr, cm-1): 3458 (OH); 3211 (NH); 2992 (CH, aren); 2805 (CH, CH2); 1684

(C=O); 1649 (C=N); 1597 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,88; 161,46; 155,02; 147,11; 139,65;

ESI-MS m/z: 309,9 [M+H]+; 307,9 [M-H]-; CTPT C17H15N3O3; KLPT 309,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,19 (1H, s, NH); 9,02 (1H, s, OH); 8,15 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-5ʺ); 7,83 (1H, td, J = 7,75 Hz, J’ = 1,50 Hz, H- 7ʺ); 7,72 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,63 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʺ); 7,58 (1H, t, J = 8,00 Hz, H-6ʺ); 7,26 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,41 (2H, s, -CH2-); 2,48 (3H, s, 2ʺ-CH3).

134,58; 131,86; 127,39; 126,65; 126,51; 126,41; 126,24; 119,83; 46,30; 22,93. b. 4-((2,7-Dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (IIb)

IR (KBr, cm-1): 3549 (OH); 3198 (NH); 2984 (CH, aren); 2806 (CH, CH2); 1686

(C=O); 1649 (C=N); 1597, 1570 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,88; 161,33; 155,02; 147,24; 145,11;

ESI-MS m/z: 323,9 [M+H]+; 321,9 [M-H]-; CTPT C18H17N3O3; KLPT 323,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,21 (1H, s, NH); 9,05 (1H, s, OH); 8,04 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʺ); 7,73 (2H, d, J = 7,50 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,44 (1H, s, H-8ʺ); 7,36 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-6ʺ); 7,26 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,40 (2H, s, -CH2- ); 2,51 (3H, s, 2ʺ-CH3); 2,47 (3H, s, 7ʺ-CH3).

139,74; 131,85; 127,95; 127,39; 126,29; 126,24; 126,22; 117,46; 46,16; 22,95; 21,37. c. 4-((2,6-Dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (IIc)

IR (KBr, cm-1): 3267 (NH); 2856 (CH, CH2); 1684 (C=O); 1647 (C=N); 1593

(C=C).

86

ESI-MS m/z: 323,9 [M+H]+; 321,9 [M-H]-; CTPT C18H17N3O3; KLPT 323,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,21 (1H, s, NH); 9,05 (1H, s, OH); 7,94 (1H, s, H-5ʺ); 7,73 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,65 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-7ʺ);

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,88; 161,40; 154,06; 145,16; 139,73; 136,17; 135,87; 131,85; 129,82; 127,46; 126,55; 126,21; 125,72; 119,58; 46,22; 22,84; 20,80. d. 4-((6-Chloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)-N-hydroxybenzamid (IId) IR (KBr, cm-1): 3265 (NH); 3098 (CH, aren); 2837 (CH, CH2); 1695 (C=O); 1651

7,53 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʺ); 7,26 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 5,41 (2H, s, -CH2- ); 2,46 (3H, s, 2ʺ-CH3); 2,45 (3H, s, 6ʺ-CH3).

(C=N); 1589, 1560 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,85; 160,57; 155,69; 145,86; 139,34; 134,69; 131,92; 130,68; 129,00; 127,40; 126,42; 126,30; 125,36; 121,11; 46,52; 22,97.

ESI-MS m/z: 343,8 [M+H]+; 341,8 [M-H]-; CTPT C17H14ClN3O3; KLPT 343,8. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,19 (1H, s, NH); 9,03 (1H, s, OH); 8,08 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʺ); 7,85 (1H, dt, J = 9,00 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-7ʺ); 7,72 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,65 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʺ); 7,28 (2H, d, J = 8,00 Hz, H- 3ʹ, H-5ʹ); 5,40 (2H, s, -CH2-); 2,48 (3H, s, 2ʺ-CH3).

3.1.3.3. Phân tích phổ của (E)-N-hydroxy-3-(4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl) phenyl)acrylamid và dẫn chất (IIIa-d)

a. (E)-N-Hydroxy-3-(4-((4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl)acrylamid (IIIa)

IR (KBr, cm-1): 3443 (OH); 3323 (NH); 3045 (CH, aren và alken); 2833 (CH,

CH2); 1657 (C=O); 1628 (C=N); 1612, 1560 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 162,65; 160,13; 148,01; 147,94; 138,11; 137,80; 134,49; 134,25; 128,22; 127,77; 127,30; 127,24; 126,13; 121,64; 119,25; 48,72.

87

ESI-MS m/z: 321,9 [M+H]+; 319,9 [M-H]-; CTPT C18H15N3O3; KLPT 321,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,78 (1H, s, NH); 9,06 (1H, s, OH); 8,60 (1H, s, H-2ʺ); 8,16 (1H, d, J = 7,50 Hz, H-5ʺ); 7,85 (1H, td, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-7ʺ); 7,71 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʺ); 7,57 (1H, t, J = 7,00 Hz, H-6ʺ); 7,55 (2H, d, J = 7,50 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,44 (1H, d, J = 16,00 Hz; H-3); 7,40 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H- 5ʹ); 6,44 (1H, d, J = 15,50 Hz; H-2); 5,23 (2H, s, -CH2-).

b. (E)-N-Hydroxy-3-(4-((7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl)acrylamid (IIIb) IR (KBr, cm-1): 3294 (NH); 2993, 2864 (CH, CH2); 1659 (C=O); 1636 (C=N);

1616, 1558 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 163,12; 160,48; 148,55; 148,53; 145,52; 138,66; 138,26; 134,72; 129,11; 128,92; 128,67; 128,61; 128,23; 127,37; 126,46; 119,73; 49,06; 21,78. c. (E)-N-Hydroxy-3-(4-((6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl)acrylamid (IIIc)

ESI-MS m/z: 335,9 [M+H]+; 333,9 [M-H]-; CTPT C19H17N3O3; KLPT 335,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,77 (1H, s, NH); 9,05 (1H, s, OH); 8,55 (1H, s, H-2ʺ); 8,05 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʺ); 7,55 (1H, s, H-8ʺ); 7,53 (2H, d, J = 9,5 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,44 (1H, d, J = 16 Hz; H-3); 7,39 (3H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ, H- 6ʺ); 6,44 (1H, d, J = 16,00 Hz; H-2); 5,21 (2H, s, -CH2-); 2,47 (3H, s, 7ʺ-CH3).

IR (KBr, cm-1): 3233 (NH); 3049 (CH, aren và alken); 2854 (CH, CH2); 1688

(C=O); 1638 (C=N); 1605, 1541 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 162,68; 160,06; 147,12; 145,92; 138,17; 137,81; 137,01; 135,71; 134,23; 128,14; 127,75; 127,13; 125,44; 121,38; 119,24; 48,61; 20,80. d. (E)-3-(4-((7-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)methyl)phenyl)-N-hydroxyacrylamid (IIId) IR (KBr, cm-1): 3254 (NH); 3030 (CH, aren và alken); 2832 (CH, CH2); 1670

ESI-MS m/z: 335,9 [M+H]+; 333,9 [M-H]-; CTPT C19H17N3O3; KLPT 335,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,75 (1H, s, NH); 9,04 (1H, s, OH); 8,50 (1H, s, H-2ʺ); 7,94 (1H, s, H-5ʺ); 7,65 (1H, dd, J = 8,5 Hz, J’ = 1,5 Hz, H-7ʺ); 7,59 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-8ʺ); 7,53 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2ʹ, H-6ʹ); 7,44 (1H, d, J = 16 Hz; H- 3); 7,37 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 6,44 (1H, d, J = 16,00 Hz; H-2); 5,20 (2H, s, - CH2-); 2,43 (3H, s, 6ʺ-CH3).

(C=O); 1607, 1539 (C=C).

ESI-MS m/z: 339,9 [M+H]+; 337,9 [M-H]-; CTPT C18H14FN3O3; KLPT 339,3. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 8,59 (1H, s, H-2ʺ); 7,84-7,78 (2H, m, H- 5”, H-6ʺ); 7,73 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-8ʺ); 7,66 (2H, d, J = 8,00 Hz; H-2ʹ, H-6ʹ); 7,55 (1H, d, J = 16,00 Hz, H-3); 7,41 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3ʹ, H-5ʹ); 6,52 (1H, d, J = 16,00 Hz, H-2); 5,23 (2H, s, -CH2-).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 167,66; 161,28; 159,45; 147,42; 144,81; 142,82; 138,49; 133,87; 130,20; 128,28; 127,75; 123,05; 122,90; 120,06; 110,77; 48,85.

88

3.1.3.4. Phân tích phổ của N-hydroxy-7-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVa), các dẫn chất và các dãy chất tương tự (IVa-i, Va-i, VIa-c)

a. N-Hydroxy-7-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVa)

IR (KBr, cm-1): 3250 (NH); 3049 (CH, aren); 2859 (CH, CH2); 1682 (C=O); 1647

(C=N); 1612, 1520 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,05; 160,11; 147,99; 147,91; 134,17;

ESI-MS m/z: 289,9 [M+H]+; 287,9 [M-H]-; CTPT C15H19N3O3; KLPT 289,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,31 (1H, s, NH); 8,63 (1H, s, OH); 8,38 (1H, s, H-2ʹ); 8,16 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-5ʹ); 7,82 (1H, td, J = 7,75 Hz, J’ = 1,25 Hz, H-7ʹ); 7,67 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʹ); 7,54 (1H, td, J = 7,50 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-6ʹ); 3,96 (2H, t, J = 7,75 Hz, H-7a, H-7b); 1,93(2H, t, J = 7,75 Hz, H-2a, H-2b); 1,69-1,66 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,27 (4H, m, H- 4a, H-4b, H-5a, H-5b).

127,12; 126,95; 125,99; 121,52; 45,87; 32,13; 28,52; 28,12; 25,72; 24,93. b. N-Hydroxy-7-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVb)

IR (KBr, cm-1): 3231 (NH); 3061 (CH, aren); 2855 (CH, CH2); 1684 (C=O);

1649(C=N); 1616, 1531 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,03; 159,98; 148,03; 144,66; 128,4; 128,35; 126,70; 125,84; 119,14; 45,73; 32,11; 30,62; 28,55, 28,11; 25,70; 24,92; 21,23. c. N-Hydroxy-7-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVc)

ESI-MS m/z: 303,9 [M+H]+; 301,9 [M-H]-; CTPT C16H21N3O3; KLPT 303,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,31 (1H, s, NH); 8,63 (1H, s, OH); 8,34 (1H,s , H-2ʹ); 8,03 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʹ); 7,47 (1H, s, H-8ʹ); 7,36 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-6ʹ); 3,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-7a, H-7b); 2,45 (3H, s, 7ʹ-CH3); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,68-1,65 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,49-1,46 (2H, m, H- 3a, H-3b); 1,28-1,27 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

IR (KBr, cm-1): 3235 (NH); 3026 (CH, aren); 2860 (CH, CH2); 1647 (C=O); 1603,

1528 (C=C).

89

ESI-MS m/z: 303,9 [M+H]+; 301,9 [M-H]-; CTPT C16H21N3O3; KLPT 303,2.

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,32 (1H, s, NH); 8,64 (1H, s, OH); 8,31 (1H, s, H-2ʹ); 7,94 (1H, s, H-5ʹ); 7,63 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-7ʹ); 7,56 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,94 (2H, t, J = 7,00 Hz, H-7a, H-7b); 2,44 (3H, s, 6ʹ-CH3); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,68-1,64 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,49-1,46 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,25 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,05; 160,03; 147,16; 145,93; 136,68;

135,43; 125,98; 125,30; 121,28; 45,79; 32,13; 28,56; 28,13; 25,72; 24,94; 20,79. d. N-Hydroxy-7-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVd)

IR (KBr, cm-1): 3254 (NH); 3022 (CH, aren); 2853 (CH, CH2); 1653 (C=O); 1612,

1560 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,50; 164,32; 160,17; 150,70; 149,11;

ESI-MS m/z: 320,0 [M+H]+; 317,9 [M-H]-; CTPT C16H21N3O4; KLPT 319,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,34 (1H, s, NH); 8,66 (1H, s, OH); 8,36 (1H, s, H-2ʹ); 8,05 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-5ʹ); 7,13 (1H, s, H-8ʹ); 7,12 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-6ʹ); 3,92 (2H, t, J = 8,25 Hz, H-7a, H-7b); 3,90 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 1,94 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,68-1,66 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,30-1,26 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

128,13; 117,01; 115,51; 108,66; 56,21; 46,17; 32,62; 29,11; 28,63; 26,30; 25,45. e. 7-(6,7-Dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVe)

IR (KBr, cm-1): 3238 (NH); 3084 (CH, aren); 2853 (CH, CH2); 1651 (C=O); 1611,

1530 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,52; 159,92; 154,90; 149,23; 147,02; 144,57; 115,13; 108,31; 105,51; 56,44; 56,19; 46,26; 32,62; 29,13; 28,64; 26,20; 25,44. f. 7-(7-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVf)

ESI-MS m/z: 350,0 [M+H]+; 348,0 [M-H]-; CTPT C17H23N3O5; KLPT 349,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,34 (1H, s, NH); 8,67 (1H, s, OH); 8,26 (1H, s, H-2ʹ); 7,47 (1H, s, H-5ʹ); 7,13 (1H, s, H-8ʹ); 3,95 (2H, t, J = 7,00 Hz, H-7a, H- 7b); 3,91 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 3,88 (3H, s, 6ʹ-OCH3); 1,94 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H- 2b); 1,69-1,65 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,33-1,29 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

IR (KBr, cm-1): 3265 (NH); 3075 (CH, aren); 2849 (CH, CH2); 1684 (C=O); 1641

(C=N); 1609, 1570 (C=C).

ESI-MS m/z: 307,9 [M+H]+; 305,9 [M-H]-; CTPT C15H18FN3O3; KLPT

90

307,1332.

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,6 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,22 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-5ʹ); 7,47 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-8ʹ); 7,42 (1H, d, J = 2,50 Hz, H-6ʹ); 3,96 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-7a, H-7b); 1,94 (2H, t, J = 7,50 Hz, H- 2a, H-2b); 1,69-1,67 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,56-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,28 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,51; 166,97; 164,98; 159,97; 150,53;

129,70; 119,13; 115,98; 112,65; 46,43; 32,62; 28,98; 28,62; 26,21; 25,44. g. 7-(6-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVg)

IR (KBr, cm-1): 3248 (NH); 3071 (CH, aren); 2849 (CH, CH2); 1683 (C=O); 1647

(C=N); 1611, 1574 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,51; 161,66; 160,01; 159,89; 148,02;

ESI-MS m/z: 307,9 [M+H]+; 305,9 [M-H]-; CTPT C15H18FN3O3; KLPT 307,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,40 (1H, s, H-2ʹ); 7,83 (1H, d, J = 8,75 Hz, H-5ʹ); 7,76 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 7,72 (1H, dd, J = 9,00 Hz, J’ = 3,00 Hz, H-7ʹ); 3,97 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-7a, H-7b); 1,94 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,67 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H- 3b); 1,29-1,24 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

145,33; 130,57; 123,26; 111,10; 46,49; 32,62; 28,93; 28,62; 26,20; 25,43. h. 7-(6-Chloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (IVh)

IR (KBr, cm-1): 3233 (NH); 3067 (CH, aren); 2857 (CH, CH2); 1684 (C=O); 1647

(C=N); 1612, 1557 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,51; 159,67; 149,02; 147,18; 134,85;

ESI-MS m/z: 323,9 [M+H]+; 321,9 [M-H]-; CTPT C15H18ClN3O3; KLPT 323,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,65 (1H, d, J = 1,50 Hz, OH); 8,44 (1H, s, H-2ʹ); 8,11 (1H, d, J = 2,50 Hz, H-5ʹ); 7,87 (1H, dd, J = 9,00 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-7ʹ); 7,72 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,97 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-7a, H- 7b); 1,94 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,69-1,67 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,28 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

131,75; 129,98; 125,49; 123,28; 46,58; 32,62; 28,92; 28,62; 26,19; 25,43. i. N-hydroxy-7-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (IVi)

IR (KBr, cm-1): 3229 (NH); 3003 (CH, aren); 1692 (C=O); 1651 (C=N); 1609,

1562 (C=C).

91

ESI-MS m/z: 335,0 [M+H]+; 332,9 [M-H]-; CTPT C15H18N4O5; KLPT 334,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,42 (1H, s, H-2ʹ); 8,16 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-5ʹ); 7,32 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-8ʹ); 7,28 (1H,

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,50; 159,99; 149,75; 148,47; 145,90;

dd, J = 8,75 Hz, J’ = 2,25 Hz, H-6ʹ); 3,95 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-7a, H-7b); 1,94 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,68-1,66 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,50-1,47 (2H, m, H-3a, H- 3b); 1,29-1,28 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

127,54; 119,18; 118,94; 116,35; 46,37; 32,62; 29,01; 28,62; 26,22; 25,44. a'. N-Hydroxy-8-(4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Va)

IR (KBr, cm-1): 3279 (NH); 3049 (CH, aren); 2934, 2859 (CH, CH2); 1672 (C=O);

1651 (C=N); 1614, 1564 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,56; 160,60; 148,53; 148,42; 134,69;

ESI-MS m/z: 303,9 [M+H]+; 302,0 [M-H]-; CTPT C16H21N3O3; KLPT 303,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,06 (1H, s, OH); 8,41 (1H, s, H-2ʹ); 8,16 (1H, dd, J = 7,50 Hz, J’ = 0,50 Hz, H-5ʹ); 7,83 (1H, td, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-7ʹ); 7,69 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʹ); 7,56 (1H, t, J = 7,50 Hz, H-6ʹ); 3,97 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H-8b); 1,93 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,68 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,51-1,46 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,26 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

127,64; 127,46; 126,49; 122,02; 46,40; 32,70; 29,08; 28,93; 28,77; 26,40; 25,50. b'. N-Hydroxy-8-(7-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vb)

IR (KBr, cm-1): 3227 (NH); 3061 (CH, aren); 2934, 2857 (CH, CH2); 1682 (C=O);

1647 (C=N); 1616, 1537 (C=C).

ESI-MS m/z: 318,0 [M+H]+; 315,9 [M-H]-; CTPT C17H23N3O3; KLPT 317,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,67 (1H, s, OH); 8,36 (1H, s, H-2ʹ); 8,04 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʹ); 7,48 (1H, s, H-8ʹ); 7,37 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-6ʹ); 3,95 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-8a, H-8b); 2,46 (3H, s, 7ʹ-CH3); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,69-1,66 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,50-1,44 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,28-1,20 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,07; 160,02; 148,10; 148,09; 144,70; 128,41; 126,75; 125,88; 119,17; 45,80; 32,22; 28,65; 28,46; 28,30; 25,93; 25,03; 21,28. c'. N-Hydroxy-8-(6-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vc)

IR (KBr, cm-1): 3225 (NH); 3061 (CH, aren); 2934, 2857 (CH, CH2); 1680 (C=O);

1647 (C=N); 1616, 1560 (C=C).

92

ESI-MS m/z: 318,0 [M+H]+; 316,0 [M-H]-; CTPT C17H23N3O3; KLPT 317,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,66 (1H, s, OH); 8,33 (1H, s, H-2ʹ); 7,96 (1H, s, H-5ʹ); 7,65 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-7ʹ); 7,58 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,96 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H-8b); 2,46 (3H, s, 6ʹ-CH3); 1,93 (2H, t, J =

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,57; 160,54; 147,71; 146,43; 137,21,

7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,69-1,66 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,51-1,44 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,28-1,20 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

135,97; 127,50; 125,81; 121,7; 46,31; 33,92; 32,69; 28,92; 26,39; 25,49; 24,81; 21,3. d'. N-Hydroxy-8-(7-methoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vd)

IR (KBr, cm-1): 3455 (OH); 3225 (NH); 3073 (CH, aren); 2934, 2856 (CH, CH2);

1676 (C=O); 1647 (C=N); 1616, 1566 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,55; 164,32; 160,16; 150,70; 149,12; 128,12; 117,02; 115,51; 108,67; 56,22; 46,19; 32,69; 29,16; 28,92; 28,76; 26,38; 25,50. e'. 8-(6,7-Dimethoxy-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Ve)

ESI-MS m/z: 334,0 [M+H]+; 332,0 [M-H]-; CTPT C17H23N3O4; KLPT 333,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,32 (1H, s, NH); 8,64 (1H, s, OH); 8,37 (1H, s, H-2ʹ); 8,05 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 0,75 Hz, H-5ʹ); 7,13 (1H, s, H-8ʹ); 7,13 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-6ʹ); 3,94 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H-8b); 3,90 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,64 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,50-1,44 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,28-1,20 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

IR (KBr, cm-1): 3549 (OH); 3219 (NH); 3015 (CH, aren); 2940, 2849 (CH, CH2);

1678 (C=O); 1639 (C=N); 1607 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,57; 159,92; 154,87; 149,23; 147,02; 144,56; 115,12; 108,29; 105,45; 56,43; 56,18; 46,28; 32,69; 29,17; 28,91; 28,76; 26,35; 25,49. f'. 8-(7-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vf)

ESI-MS m/z: 364,0 [M+H]+; 361,9 [M-H]-; CTPT C18H25N3O5; KLPT 363,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,67 (1H, s, OH); 8,28 (1H, s, H-2ʹ); 7,46 (1H, s, H-5ʹ); 7,13 (1H, s, H-8ʹ); 3,95 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H- 8b); 3,91 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 3,88 (3H, s, 6ʹ-OCH3); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H- 2b); 1,69-1,66 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,50-1,44 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,28-1,20 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

IR (KBr, cm-1): 3547 (OH); 3225 (NH); 3011 (CH, aren); 2928, 2855 (CH, CH2);

1680 (C=O); 1649 (C=N); 1609 (C=C).

93

ESI-MS m/z: 321,9 [M+H]+; 319,9 [M-H]-; CTPT C16H20FN3O3; KLPT 321,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,32 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,24-8,21 (1H, m, H-5ʹ); 7,48-7,40 (2H, m, H-6ʹ, H-8ʹ); 3,96 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-8a, H-8b); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,67 (2H, m, H-7a,

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,57; 164,98; 159,97; 150,58; 149,93;

H-7b); 1,49-1,46 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,28 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H- 6a, H-6b).

129,69; 119,07; 116,10; 112,69 46,46; 32,69; 29,03; 28,92; 28,75; 26,37; 25,50. g'. 8-(6-Fluoro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vg)

IR (KBr, cm-1): 3238 (NH); 3009 (CH, aren); 2928, 2857 (CH, CH2); 1686 (C=O);

1649 (C=N); 1611, 1574 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,56; 161,65; 159,98; 159,69; 148,00;

ESI-MS m/z: 322,0 [M+H]+; 319,9 [M-H]-; CTPT C16H20FN3O3; KLPT 321,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,32 (1H, s, NH); 8,66 (1H, s, OH); 8,40 (1H, s, H-2ʹ); 7,82 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʹ); 7,76 (1H, dd, J = 8,50 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-7ʹ); 7,73 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,98 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H-8b); 1,93 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,69 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,49-1,46 (2H, m, H-3a, H- 3b); 1,28-1,23 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

145,31; 130,56; 123,30; 111,17; 46,52; 32,69; 28,99; 28,92; 28,76; 26,38; 25,50. h'. 8-(6-Chloro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyoctanamid (Vh)

IR (KBr, cm-1): 3265 (NH); 2936, 2913, 2855 (CH, CH2); 1684 (C=O); 1641

(C=N); 1609, 1557 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,55; 159,66; 149,02; 147,16; 134,83;

ESI-MS m/z: 338,0 [M+H]+; 335,9 [M-H]-; CTPT C16H20ClN3O3; KLPT 337,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,32 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,44 (1H, s, H-2ʹ); 8,10 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʹ); 7,86 (1H, dd, J = 8,50 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-7ʹ); 7,72 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,97 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-8a, H-8b); 1,93 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,70-1,67 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,50-1,45 (2H, m, H-3a, H- 3b); 1,29-1,26 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

131,75; 129,96; 125,47; 123,27; 46,60; 32,69; 28,97; 28,92; 28,76; 26,36; 25,50. i'. N-hydroxy-7-(7-nitro-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)octanamid (Vi)

IR (KBr, cm-1): 3213 (NH); 2934, 2857 (CH, CH2); 1680 (C=O); 1647 (C=N);

1611, 1562 (C=C).

94

ESI-MS m/z: 349,0 [M+H]+; 346,9 [M-H]-; CTPT C16H20N4O5; KLPT 348,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,42 (1H, s, H-2ʹ); 8,16 (1H, d, J = 9,00 Hz, H-5ʹ); 7,88 (1H, s, H-8ʹ); 7,27 (1H, dd, J = 9,00 Hz, J’ = 2,00 Hz, H-6ʹ); 4,01-3,94 (2H, m, H-8a, H-8b); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,69-1,68 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,49-1,46 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,29-1,23 (6H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b, H-6a, H-6b).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,55; 159,90; 149,75; 148,47; 145,89;

130,74; 119,18; 118,94; 116,33; 46,40; 32,70; 29,07; 28,93; 28,77; 26,38; 25,50. a". N-Hydroxy-7-(2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)heptanamid (VIa)

IR (KBr, cm-1): 3252 (NH); 2997, 2855 (CH, CH2); 1653 (C=O); 1589, 1524

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,05; 161,01; 154,88; 147,04; 134,18;

ESI-MS m/z: 304,0 [M+H]+; 301,9 [M-H]-; CTPT C16H21N3O3; KLPT 303,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,36 (1H, s, NH); 8,68 (1H, s, OH); 8,09 (1H, dd, J = 8,00 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-5ʹ); 7,78 (1H, td, J = 7,50 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-7ʹ); 7,57 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʹ); 7,47 (1H, t, J = 7,50 Hz, H-6ʹ); 4,01 (2H, t, J = 7,75 Hz, H-7a, H-7b); 2,61 (3H, s, 2ʹ-CH3); 1,96 (2H, t, J = 7,50 Hz, H-2a, H-2b); 1,63-1,62 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,53-1,50 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,35-1,33 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

126,44; 126,14; 126,10; 119,93; 43,85; 32,15; 28,6; 27,73; 26,11; 24,97; 22,70. b”. 7-(2,6-Dimethyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (VIb)

IR (KBr, cm-1): 3250 (NH); 3022(CH, aren); 2858 (CH, CH2); 1659 (C=O); 1591,

1528 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,08; 165,48; 162,04; 149,33; 136,09; 135,63; 126,56; 121,77; 113,70; 66,43; 32,20; 28,30; 28,07; 25,97; 25,22; 25,02; 21,04. c". 7-(6-Chloro-2-methyl-4-oxoquinazolin-3(4H)-yl)-N-hydroxyheptanamid (VIc)

ESI-MS m/z: 318,0 [M+H]+; 316,0 [M-H]-; CTPT C17H23N3O3; KLPT 317,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,35 (1H, s, NH); 8,68 (1H, s, OH); 7,86 (1H, s, H-5ʹ); 7,71 (2H, s, H-7ʹ, H-8ʹ); 4,50 (2H, s, H-7a, H-7b); 2,59 (3H, s, 2ʹ-CH3); 2,51 (3H, s, 6ʹ-CH3); 1,97 (2H, t, J = 7,25, H-2a, H-2b); 1,84-1,82 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,56-1,53 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,48-1,46 (2H, m, H-5a, H-5b); 1,37-1,35 (2H, m, H- 4a, H-4b).

IR (KBr, cm-1): 3237 (NH); 3030 (CH, aren); 2857 (CH, CH2); 1653 (C=O); 1589,

1531 (C=C).

95

ESI-MS m/z: 337,9 [M+H]+; 335,9 [M-H]-; CTPT C16H20ClN3O3; KLPT 337,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,65 (1H, s, OH); 8,03 (1H, s, H-5ʹ); 7,89 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-7ʹ); 7,81 (1H, d, J = 9,00 Hz, H-8ʹ); 4,49 (2H, t, J = 6,45 Hz, H-7a, H-7b); 2,60 (3H, s, 2ʹ-CH3); 1,95 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,83-1,80 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,53-1,49 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,46-1,43 (2H, m, H- 5a, H-5b); 1,35-1,29 (2H, m, H-4a, H-4b).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,09; 165,20; 163,70; 149,47; 134,34;

130,53; 129,10; 122,01; 114,73; 66,98; 32,22; 28,30; 27,96; 26,07; 25,16; 25,03. 3.1.3.5. Phân tích phổ của N-hydroxy-7-(quinazolin-4-ylamino)heptanamid và dẫn chất (VIIa-i)

a. N-Hydroxy-7-(quinazolin-4-ylamino)heptanamid (VIIa)

IR (KBr, cm-1): 3264 (NH); 3028 (CH, aren); 2859 (CH, CH2); 1659 (C=O); 1597

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,62; 159,81; 155,64; 149,51; 132,87;

ESI-MS m/z: 288,9 [M+H]+; 286,9 [M-H]-; CTPT C15H20N4O2; KLPT 288,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,37 (1H, s, NH); 8,70 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,25 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,24 (1H, d, J = 10,00 Hz, H-5ʹ); 7,75 (1H, t, J = 7,50 Hz, H-7ʹ); 7,67 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 7,49 (1H, t, J = 7,50 Hz, H-6ʹ); 3,54-3,50 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,97-1,94 (2H, m, H-2a, H-2b); 1,65-1,62 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,52-1,48 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,35-1,32 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

127,89; 125,92; 123,12; 115,44; 40,93; 32,71; 28,91; 28,88; 26,77; 25,58. b. N-Hydroxy-7-((7-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIb)

IR (KBr, cm-1): 3229 (NH); 3017 (CH, aren); 2855 (CH, CH2); 1645 (C=O); 1595

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,58; 159,70; 155,65; 149,54; 143,01;

ESI-MS m/z: 303,0 [M+H]+; 300,9 [M-H]-; CTPT C16H22N4O2; KLPT 302,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,35 (1H, s, NH); 8,68 (1H, s, OH); 8,42 (1H, s, H-2ʹ); 8,17 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,14 (1H, d, J = 7,50 Hz, H-5ʹ); 7,47 (1H, s, H-8ʹ); 7,34 (1H, d, J = 6,50 Hz, H6ʹ); 3,54-3,50 (2H, m, H-7a, H-7b); 2,46 (3H, s, 7ʹ-CH3); 1,97-1,94 (2H, m, H-2a, H-2b); 1,65-1,62 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,52-1,49 (2H, m, H- 3a, H-3b); 1,35-1,32 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

127,69; 126,98; 122,95; 113,26; 40,90; 32,71; 28,96; 28,88; 26,78; 25,58; 21,75. c. N-Hydroxy-7-((6-methylquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIc)

IR (KBr, cm-1): 3285 (NH); 2999, 2859 (CH, CH2); 1663 (C=O); 1597, 1545

96

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,59; 159,44; 154,88; 147,77; 135,39;

ESI-MS m/z: 303,0 [M+H]+; 300,9 [M-H]-; CTPT C16H22N4O2; KLPT 302,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,34 (1H, s, NH); 8,68 (1H, s, OH); 8,40 (1H, s, H-2ʹ); 8,13 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,12 (1H, s, H-5ʹ); 7,57 (1H, s, H-7ʹ); 7,33 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-8ʹ); 3,51-3,50 (2H, m, H-7a, H-7b); 2,46 (3H, s, 6ʹ-CH3); 1,95 (2H, t, J = 7,00 Hz, H-2a, H-2b); 1,65-1,60 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,52-1,49 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,35-1,29 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

134,48; 127,73; 122,11; 115,25; 40,91; 32,71; 28,93; 28,89; 26,78; 25,58; 21,74. d. N-Hydroxy-7-((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIId)

IR (KBr, cm-1): 3231 (NH); 3003 (CH, aren); 2860 (CH, CH2); 1647 (C=O); 1591,

1533 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,58; 162,72; 159,52; 156,16; 151,86;

ESI-MS m/z: 319,0 [M+H]+; 316,9 [M-H]-; CTPT C16H22N4O3; KLPT 318,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,34 (1H, s, NH); 8,68 (1H, s, OH); 8,38 (1H, s, H-2ʹ); 8,15 (1H, d, J = 9,00 Hz, H-5ʹ); 8,07 (1H, t, J = 5,25 Hz, 4ʹ-NH); 7,10 (1H, dd, J = 9,00 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-6ʹ); 7,06 (1H, d, J = 2,50 Hz, H-8ʹ); 3,88 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 3,51-3,47 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,95 (2H, t, J = 14,00 Hz, H-2a, H-2b); 1,65- 1,62 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,60-1,59 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,53-1,49 (4H, m, H-4a, H- 4b, H-5a, H-5b).

124,71; 116,93; 109,62; 107,33; 55,92; 40,84; 32,71; 29,06; 28,89; 26,78; 25,59. e. 7-((6,7-Dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIe)

IR (KBr, cm-1): 3468 (OH; 3221 (NH); 3048 (CH, aren); 2857 (CH, CH2); 1672

(C=O); 1637 (C=N); 1601, 1541 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,54; 159,36; 156,12; 150,19; 149,37;

ESI-MS m/z: 349,0 [M+H]+; 247,0 [M-H]-; CTPT C17H24N4O4; KLPT 348,2. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,38 (1H, s, NH); 8,67 (1H, s, OH); 8,47 (1H, s, H-2ʹ); 8,12 (1H, s, H-5ʹ); 8,08 (1H, t, J = 8,25 Hz, 4ʹ-NH); 7,28 (1H, s, H-8ʹ); 3,96 (3H, s, 7ʹ-OCH3); 3,95 (3H, s, 6ʹ-OCH3); 3,66-3,64 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,97-1,94 (2H, m, H-2a, H-2b); 1,70-1,65 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,53-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,36-1,30 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

134,87; 107,09; 104,40; 100,25; 57,25; 56,77; 41,87; 32,64; 28,75; 26,61; 25,48. f. 7-((7-Fluoroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIf)

IR (KBr, cm-1): 3283 (NH); 3026 (CH, aren); 2864 (CH, CH2); 1657 (C=O); 1601,

1553 (C=C).

97

ESI-MS m/z: 306,9 [M+H]+; 204,9 [M-H]-; CTPT C15H19FN4O2; KLPT 306,1.

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,34 (1H, s, NH); 8,67 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,35-8,33 (2H, m, 4ʹ-NH, H-5ʹ); 7,44-7,39 (2H, m, H-8ʹ, H-6ʹ); 3,54-3,50 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,95 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,64-1,61 (2H, m, H-6a, H- 6b); 1,53-1,47 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,35-1,32 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,57; 165,72; 163,73; 159,60; 156,78;

151,60; 126,37; 115,20; 112,06; 40,94; 32,70; 28,86; 26,75; 25,56. g. 7-((6-Fluoroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIg)

IR (KBr, cm-1): 3265 (NH); 2995, 2862 (CH, CH2); 1657 (C=O); 1597, 1553

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,59; 160,04; 158,54; 155,17; 146,63;

ESI-MS m/z: 306,9 [M+H]+; 304,9 [M-H]-; CTPT C15H19FN4O2; KLPT 306,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,33 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,19 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,11 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʹ); 7,76-7,73 (1H, m, H- 7ʹ); 7,68-7,65 (1H, m, H-8ʹ); 3,53-3,49 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,95 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,64-1,60 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,54-1,48 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,35-1,30 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

130,73; 122,18; 115,85; 107,58; 41,04; 32,70; 28,86; 28,79; 26,76; 25,57. h. 7-((6-Chloroquinazolin-4-yl)amino)-N-hydroxyheptanamid (VIIh)

IR (KBr, cm-1): 3283 (NH); 2999, 2860 (CH, CH2); 1657 (C=O); 1593, 1549

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,58; 159,09; 156,02; 147,25; 133,27;

ESI-MS m/z: 322,9 [M+H]+; 320,9 [M-H]-; CTPT C15H19ClN4O2; KLPT 322,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,30 (1H, s, NH); 8,64 (1H, s, OH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,40 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,31 (1H, s, H-5ʹ); 7,74 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-7ʹ); 7,65 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-8ʹ); 3,50-3,47 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,93 (2H, t, J = 7,25 Hz, H-2a, H-2b); 1,64-1,58 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,51-1,46 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,33-1,27 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

130,14; 130,01; 122,54; 116,26; 41,09; 32,71; 28,86; 28,73; 26,75; 25,56. i. N-Hydroxy-7-((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)heptanamid (VIIi)

IR (KBr, cm-1): 3470 (OH); 3283 (NH); 2879 (CH, CH2); 1655 (C=O); 1580,

1551 (C=C).

98

ESI-MS m/z: 333,9 [M+H]+; 332,9 [M-H]-; CTPT C15H19N5O4; KLPT 333,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 10,36 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH); 8,53 (1H, s, H-2ʹ); 8,35 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,06 (1H, s, H-8ʹ); 7,93 (1H, d, J = 8,75 Hz, H-6ʹ); 7,31 (1H, d, J = 8,75 Hz, H5ʹ); 3,51-3,49 (2H, m, H-7a, H-7b); 1,95 (2H, t, J = 6,75 Hz,

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 169,60; 159,59; 155,56; 143,76; 141,83;

H-2a, H-2b); 1,63-1,61 (2H, m, H-6a, H-6b); 1,52-1,49 (2H, m, H-3a, H-3b); 1,32-1,30 (4H, m, H-4a, H-4b, H-5a, H-5b).

128,39; 120,96; 116,78; 108,06; 41,24; 32,68; 28,84; 28,69; 26,73; 25,56. 3.1.3.6. Phân tích phổ của N-hydroxy-4-((quinazolin-4-ylamino)methyl)benzamid và dẫn chất (VIIIa-i)

a. N-Hydroxy-4-((quinazolin-4-ylamino)methyl)benzamid (VIIIa)

IR (KBr, cm-1): 3339 (NH); 3229 (OH); 2808 (CH, CH2); 1620 (C=O); 1582,

1543 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 164,63; 159,84; 155,49; 149,63; 143,23;

ESI-MS m/z: 294,9 [M+H]+; 292,9 [M-H]-; CTPT C16H14N4O2; KLPT 294,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,16 (1H, s, NH); 9,00 (1H, s, OH); 8,91 (1H, t, J = 5,75 Hz, 4ʹ-NH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,31 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʹ); 7,80 (1H, td, J = 7,50 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-7ʹ); 7,72 (2H, d, J = 10,00 Hz, H-2, H-6); 7,70 (1H, d, J = 10,00 Hz, H-8ʹ); 7,55 (1H, td, J = 7,50 Hz, J’ = 1,00 Hz, H-6ʹ); 7,43 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3, H-5); 4,84 (2H, d, J = 6,00 Hz, -CH2-).

133,16; 131,80; 128,04; 127,45; 127,42; 126,28; 123,12; 115,37; 43,78. b. N-Hydroxy-4-(((7-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIb)

IR (KBr, cm-1): 3343 (OH); 3252 (NH); 2980, 2806 (CH, CH2); 1624 (C=O),

1576, 1539 (C=C).

ESI-MS m/z: 308,9 [M+H]+; 306,9 [M-H]-; CTPT C17H16N4O2; CTPT 308,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,15 (1H, s, NH); 9,02 (1H, s, OH); 8,81 (1H, t, J = 5,75 Hz, 4ʹ-NH); 8,40 (1H, s, H-2ʹ); 8,21 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-5ʹ); 7,70 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2, H-6); 7,51 (1H, s, H-8ʹ); 7,42 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3, H-5); 7,39 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-6’); 4,81 (2H, d, J = 6,00 Hz, -CH2-); 2,48 (3H, s, 7ʹ-CH3). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 159,70; 155,59; 147,88; 143,34; 143,28;

131,78; 127,99; 127,46; 127,40; 127,22; 122,94; 113,24; 43,73; 21,78. c. N-Hydroxy-4-(((6-methylquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIc)

IR (KBr, cm-1): 3326 (OH); 3206 (NH); 2980, 2808 (CH, CH2); 1639 (C=O);

99

1589, 1547 (C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 164,54; 159,44; 154,74; 147,91; 143,31;

ESI-MS m/z: 308,9 [M+H]+; 306,9 [M-H]-; CTPT C17H16N4O2; KLPT 308,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,11 (1H, s, NH); 9,05 (1H, s, OH); 8,78 (1H, s, 4ʹ-NH); 8,39 (1H, s, H-2ʹ); 8,12 (1H, s, H-5ʹ); 7,71 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2, H- 6); 7,62 (2H, s, H-7ʹ, H-8ʹ); 7,42 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3, H-5); 4,81 (2H, d, J = 6,00 Hz, -CH2-); 2,84 (3H, s, 6ʹ-CH3).

135,74; 134,77; 131,80; 127,85; 127,51; 127,39; 122,15; 115,19; 43,79; 21,69. d. N-Hydroxy-4-(((7-methoxyquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIId)

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 162,94; 159,52; 156,03; 152,00; 143,44;

IR (KBr, cm-1): 3348 (OH); 3262 (NH); 1620 (C=N); 1582, 1539 (C=C). ESI-MS m/z: 325,0 [M+H]+; 322,9 [M-H]-; CTPT C17H16N4O3; KLPT 324,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,14 (1H, s, NH); 9,00 (1H, s, OH); 8,73 (1H, t, J = 6,00 Hz, 4ʹ-NH); 8,38 (1H, s, H-2ʹ); 8,22 (1H, d, J = 9,50 Hz, H-5ʹ); 7,70 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2, H-6); 7,41 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3, H-5); 7,16 (1H, dd, J = 9,00 Hz, J’ = 2,50 Hz, H-6ʹ); 7,11 (1H, s, H-8ʹ); 4,80 (2H, d, J = 5,50 Hz, -CH2-); 3,90 (3H, s, 7ʹ-OCH3).

131,76; 127,44; 127,39; 124,70; 117,38; 109,56; 107,41; 55,99; 43,68. e. 4-(((6,7-Dimethoxyquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIe)

IR (KBr, cm-1): 3404 (OH); 3140 (NH); 2841 (CH, CH2); 1632 (C=O); 1597,

1539 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 167,58; 164,45; 159,42; 155,76; 150,43; 143,10; 138,58; 132,12; 130,03; 127,88; 127,77; 127,52; 107,73; 103,77; 102,43; 57,03; 56,81; 44,35. f. 4-(((7-Fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIf)

ESI-MS m/z: 354,9 [M+H]+; 352,9 [M-H]-; CTPT C18H18N4O4; KLPT 354,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,21 (1H, s, NH); 10,04 (1H, s, OH); 8,65 (1H, s, H-2ʹ); 8,03-7,78 (1H, m, 4ʹ-NH); 7,92 (1H, d, J = 7,00 Hz, H-5ʹ); 7,73 (1H, d, J = 8,00 Hz, H-2, H-6); 7,47 (2H, d, J = 7,50 Hz, H-3, H-5); 7,23 (1H, d, J = 7,50 Hz, H-8ʹ); 4,93 (2H, d, J = 16,00 Hz, -CH2-).

IR (KBr, cm-1): 3329 (OH); 3183 (NH); 2859 (CH, CH2); 1614 (C=N); 1593,

1545 (C=C).

100

ESI-MS m/z: 312,9 [M+H]+; 310,9 [M-H]-; CTPT C16H13FN4O2; KLPT 312,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,11 (1H, s, NH); 9,00 (2H, s, OH, 4ʹ- NH); 8,45 (1H, s, H-2ʹ); 8,42 (1H, d, J = 8,50 Hz, H-5ʹ); 7,71 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2,

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 165,87; 164,51; 159,66; 156,65; 151,70;

H-6); 7,49-7,45 (2H, m, H-6ʹ, H-8ʹ); 7,42 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3, H-5); 4,83 (2H, d, J = 5,50 Hz, -CH2-).

142,96; 131,91; 127,48; 127,41; 126,42; 115,61; 112,51; 111,96; 43,81. g. 4-(((6-Fluoroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIg)

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 164,58; 160,61; 159,14; 155,02; 146,77;

IR (KBr, cm-1): 3437 (OH); 3262 (NH); 1636 (C=O); 1593, 1557 (C=C). ESI-MS m/z: 312,9 [M+H]+; 310,9 [M-H]-; CTPT C16H13FN4O2; KLPT 312,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,17 (1H, s, NH); 9,01 (1H, s, OH); 8,85 (1H, t, J = 11,50 Hz, 4ʹ-NH); 8,45 (1H, s, H-2’); 8,18 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʹ); 7,80 (1H, dd, J = 9,50 Hz, J’ = 0,50 Hz, H-7ʹ); 7,73-7,69 (1H, m, H-8ʹ); 7,72 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-2, H-6); 7,43 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3, H-5); 4,83 (2H, d, J = 6,00 Hz, -CH2-).

142,94; 130,90; 127,53; 127,43; 122,51; 115,81; 107,63; 43,73. h. 4-(((6-Chloroquinazolin-4-yl)amino)methyl)-N-hydroxybenzamid (VIIIh)

IR (KBr, cm-1): 3437 (OH); 3185 (NH); 2980 (CH, CH2); 1643 (C=O); 1580,

1545 (C=C).

13C NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 164,53; 162,79; 159,13; 155,89; 148,35;

ESI-MS m/z: 328,9 [M+H]+; 326,8 [M-H]-; CTPT C16H13ClN4O2; KLPT 328,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 11,15 (1H, s, NH); 9,00 (1H, s, OH); 8,99-8,98 (1H, m, 4ʹ-NH); 8,49 (1H, s, H-2ʹ); 8,489 (1H, d, J = 2,00 Hz, H-5ʹ); 7,81 (1H, dd, J = 8,50 Hz, J’ = 2,00 Hz, H-7ʹ); 7,73 (1H, d, J = 9,00 Hz, H-8ʹ); 7,71 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-2, H-6); 7,43 (2H, d, J = 8,00 Hz, H-3, H-5), 4,82 (2H, d, J = 5,50 Hz, -CH2- ).

142,82; 133,54; 131,89; 130,25; 127,61; 127,42; 122,63; 116,21; 43,94. i. N-Hydroxy-4-(((7-nitroquinazolin-4-yl)amino)methyl)benzamid (VIIIi)

IR (KBr, cm-1): 3462 (OH); 3223 (NH); 2997 (CH, aren); 1651 (C=O); 1558

(C=C).

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 164,49; 159,69; 156,54; 154,94; 144,30;

ESI-MS m/z: 339,8 [M+H]+; 338,8 [M-H]-; CTPT C16H13N5O4; KLPT 339,1. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): δ 9,02 (1H, s, OH); 8,54 (1H, s, H-2ʹ); 8,01 (1H, s, H-8ʹ); 8,00 (1H, d, J = 9,50 Hz, H-6ʹ); 7,71 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-2, H-6); 7,42 (2H, d, J = 8,50 Hz, H-3, H-5); 7,32 (1H, d, J = 9,50 Hz, H-5ʹ); 4,82 (2H, d, J = 5,50 Hz, -CH2-).

101

143,80; 142,71; 127,68; 127,50; 125,54; 121,39; 116,84; 107,99; 44,10.

3.2. KẾT QUẢ THỬ TÁC DỤNG ỨC CHẾ ENZYM, ĐỘC TÍNH TẾ BÀO VÀ DỰ ĐOÁN MỘT SỐ THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC – ĐỘC TÍNH 3.2.1. Kết quả thử tác dụng ức chế enzym và gây độc tế bào

Các sản phẩm là 55 dẫn chất acid hydroxamic mới mang khung quinazolin được thử tác dụng ức chế HDAC tổng chiết từ tế bào HeLa bằng phương pháp huỳnh quang và đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư người trên các dòng tế bào ung thư đại tràng (SW620), ung thư biểu mô tiền liệt tuyến (PC3), ung thư phổi không tế bào nhỏ (NCI- H23) tại khoa Dược, Đại học Chungbuk (Cheongju, Hàn Quốc). Kết quả giá trị IC50 cụ thể của các chất được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Tác dụng ức chế HDAC và gây độc tế bào của các dẫn chất.

Độc tính tế bào (IC50, 1M)/Dòng tế bào2

Chất

R

Ức chế HDAC (IC50, 1M)

SW620

PC3

NCI-H23

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2 7-F 6-F 6-Cl -H 7-CH3 6-CH3 6-Cl -H 7-CH3 6-CH3 7-F

Ia Ib Ic Id Ie If Ig Ih IIa IIb IIc IId IIIa IIIb IIIc IIId

0,41 ± 0,03 0,91 ± 0,29 0,49 ± 0,00 1,01 ± 0,12 0,37 ± 0,03 0,86 ± 0,22 1,50 ± 0,32 0,61 ± 0,12 1,19 ± 0,03 0,62 ± 0,06 0,71 ± 0,19 0,76 ± 0,09 0,22 ± 0,09 0,15 ± 0,03 0,09 ± 0,03 0,17 ± 0,03 0,23 ± 0,04

5,18 ± 0,03 3,65 ± 0,03 2,94 ± 0,52 4,61 ± 0,22 0,96 ± 0,06 1,92 ± 0,09 6,06 ± 0,35 1,27 ± 0,21 2,81 ± 0,07 0,46 ± 0,06 1,15 ± 0,03 0,73 ± 0,06 1,50 ± 0,06 0,63 ± 0,03 0,87 ± 0,18 0,65 ± 0,03 2,80 ± 0,04

5,85 ± 0,20 4,59 ± 0,27 2,46 ± 0,26 3,50 ± 0,43 0,82 ± 0,03 1,92 ± 0,42 3,89 ± 0,89 0,73 ± 0,03 2,98 ± 0,29 0,84 ± 0,03 0,87 ± 0,19 0,64 ± 0,06 1,12 ± 0,03 0,81 ±0,09 0,81 ± 0,06 0,62 ± 0,03 2,99 ± 0,79

5,72 ± 0,07 4,85 ± 0,37 2,26 ± 0,16 4,46 ± 0,37 0,65 ± 0,06 1,85 ± 0,19 3,54 ± 0,19 1,30 ± 0,00 3,88 ± 0,58 1,18 ± 0,28 0,71 ± 0,03 0,92 ± 0,03 1,49 ± 0,13 0,99 ± 0,18 1,16 ± 0,12 0,70 ± 0,03 3,14 ± 0,11

SAHA4

102

Độc tính tế bào (IC50, 1M)/Dòng tế bào2

Chất

R

Ức chế HDAC (IC50, 1M)

SW620

PC3

NCI-H23

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2 7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2 7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 6-CH3 6-Cl

IVa IVb IVc IVd IVe IVf IVg IVh IVi Va Vb Vc Vd Ve Vf Vg Vh Vi VIa VIb VIc

SAHA4

0,52 ± 0,27 0,30 ± 0,16 0,56 ± 0,16 0,28 ± 0,00 0,23 ± 0,06 0,52 ± 0,23 0,55 ± 0,03 0,22 ± 0,12 0,57 ± 0,27 0,96 ± 0,49 0,50 ± 0,03 0,91 ± 0,32 0,09 ± 0,03 2,20 ± 0,33 1,46 ± 0,72 0,78 ± 0,12 0,29 ± 0,00 0,49 ± 0,33 0,82 ± 0,03 0,16 ± 0,03 0,16 ± 0,00 0,26 ± 0,00 0,31 ± 0,04 0,33 ± 0,09 0,46 ± 0,17 0,41 ± 0,19 0,20 ± 0,01 0,42 ± 0,19 0,13 ± 0,07 0,31 ± 0,06 0,30 ± 0,00 0,88 ± 0,00 0,52 ± 0,37 0,16 ± 0,07 0,28 ± 0,00 0,17 ± 0,03

0,21 ± 0,00 0,13 ± 0,00 0,10 ± 0,00 0,50 ± 0,03 1,23 ± 0,14 1,20 ± 0,19 1,20 ± 0,09 0,53 ± 0,06 1,73 ± 0,03 0,96 ± 0,03 1,13 ± 0,06 1,07 ± 0,03 1,05 ± 0,03 2,50 ± 0,19 1,00 ± 0,06 0,31 ± 0,00 0,33 ± 0,00 1,00 ± 0,03 1,78 ± 0,23 0,57 ± 0,06 >14 3,67 ± 0,22 1,14 ± 0,00 0,70 ± 0,09 0,17 ± 0,00 1,13 ± 0,03 5,94 ± 0,66 2,61 ± 0,09 0,65 ± 0,09 0,53 ± 0,09 0,93 ± 0,06 1,74 ± 0,14 1,67 ± 0,07 0,26 ± 0,09 0,65 ± 0,09 6,72 ± 0,00

0,38 ± 0,00 0,16 ± 0,03 0,10 ± 0,00 0,56 ± 0,03 1,29 ± 0,11 1,37 ± 0,03 1,63 ± 0,06 0,19 ± 0,00 1,38 ± 0,03 1,15 ± 0,03 1,23 ± 0,03 1,13 ± 0,03 1,11 ± 0,06 2,78 ± 0,30 1,06 ± 0,06 0,40 ± 0,03 0,50 ± 0,06 1,03 ± 0,06 0,92 ± 0,03 0,44 ± 0,06 >14 3,29 ± 0,53 1,49 ± 0,07 0,93 ± 0,07 0,56 ± 0,13 2,14 ± 0,13 7,43 ± 0,23 2,58 ± 0,13 0,85 ± 0,03 0,43 ± 0,06 0,93 ± 0,06 3,19 ± 0,07 1,88 ± 0,16 0,58 ± 0,00 2,84 ± 0,06 9,00 ± 0,28

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2 7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3 6,7-(OCH3)2

VIIa VIIb VIIc VIId VIIe VIIf VIIg VIIh VIIi VIIIa VIIIb VIIIc VIIId VIIIe

0,28 ± 0,04 0,16 ± 0,00 0,13 ± 0,00 0,56 ± 0,00 1,49 ± 0,17 1,33 ± 0,13 1,17 ± 0,13 0,25 ± 0,03 1,26 ± 0,06 1,09 ± 0,03 1,10 ± 0,03 1,04 ± 0,03 0,93 ± 0,09 2,37 ± 0,11 1,86 ± 0,25 0,75 ± 0,09 0,65 ± 0,03 0,89 ± 0,07 1,12 ± 0,07 0,63 ± 0,03 >14 3,40 ± 0,15 1,14 ± 0,14 0,50 ± 0,13 0,33 ± 0,13 1,19 ± 0,03 3,42 ± 0,03 2,22 ± 0,13 0,65 ± 0,03 0,74 ± 0,09 0,42 ± 0,15 1,43 ± 0,07 1,40 ± 0,03 0,36 ± 0,09 1,63 ± 0,19 5,45 ± 0,27 103

Độc tính tế bào (IC50, 1M)/Dòng tế bào2

Chất

R

Ức chế HDAC (IC50, 1M)

SW620

PC3

NCI-H23

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2

VIIIf VIIIg VIIIh VIIIi

3,78 ± 0,38 1,28 ± 0,00 0,55 ± 0,06 1,80 ± 0,09 3,63 ± 0,38

0,45 ± 0,03 0,58 ± 0,09 0,12 ± 0,00 0,62 ± 0,06 0,23 ± 0,07

3,59 ± 0,13 1,47 ± 0,00 0,49 ± 0,06 1,87 ± 0,06 3,37 ± 0,23

SAHA4

5,25 ± 0,09 1,86 ± 0,03 0,67 ± 0,00 2,51 ± 0,09 3,40 ± 0,11 Ghi chú: 1Nồng độ chất làm giảm 50% hoạt lực enzym hoặc sự phát triển tế bào; 2Dòng tế bào:

SW620, ung thư đại tràng; PC3, ung thư tuyến tiền liệt; NCI-H23, ung thư phổi; 4SAHA, suberoylanilid acid, chất đối chứng dương tính.

3.2.2. Kết quả dự đoán một số thông số dược động học và độc tính

104

Trong 55 dẫn chất mới tổng hợp được, một số chất có tác dụng sinh học nổi bật được lựa chọn để dự đoán một số thông số dược động học và độc tính bằng các công cụ và phần mềm tính toán tin sinh học. Các chất được lựa chọn bao gồm VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh. Các chất này được tính toán độ tan, tính thấm, mức độ giống thuốc, khả năng phân bố qua hàng rào máu não, độ bền chuyển hóa, liên kết protein, nguy cơ gây độc đối với cơ thể và môi trường, ... Kết quả cho thấy chất VIIIc có tiềm năng trong các nghiên cứu tiếp theo để phát triển thành thuốc. Để thuận lợi cho quá trình bàn luận, các kết quả cụ thể sẽ được trình bày trong mục 4.3.1.

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. BÀN LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÓA HỌC VÀ KHẲNG ĐỊNH CẤU TRÚC 4.1.1. Tổng hợp hóa học

Các dẫn chất mới trong luận án đều có cấu trúc tương đối phức tạp, là các dẫn chất acid hydroxamic mang khung quinazolin hoặc quinazolin-4(3H)-on, liên kết qua phần cầu nối là mạch carbon no hoặc không no dài từ 5-6 carbon, có thể chứa nhân thơm. Để tổng hợp 55 dẫn chất mới này, cần thực hiện các qui trình gồm từ 3 đến 4 bước, sử dụng các phản ứng cơ bản sau: (1) Phản ứng Niementowski ngưng tụ tạo vòng quinazolin-4(3H)-on; (2) Phản ứng tạo vòng 2-methylquinazolin-4(3H)-on qua trung gian benzoxazinon; (3) Phản ứng N-alkyl hóa khung quinazolin-4(3H)-on; (4) Phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on; (5) Phản ứng N-acyl hóa tạo acid hydroxamic. 4.1.1.1. Phản ứng Niementowski ngưng tụ tạo vòng quinazolin-4(3H)-on

Ngưng tụ tạo vòng quinazolin-4(3H)-on từ dẫn chất acid 2-aminobenzoic và formamid là phản ứng đầu tiên trong qui trình tổng hợp các chất thuộc dãy I, III-V, VII- VIII, dựa trên phản ứng Niementowski, có cơ chế phản ứng minh họa trong sơ đồ 4.1.

Sơ đồ 4.1. Cơ chế phản ứng Niementowski ngưng tụ tạo vòng quinazolin-4(3H)-on. Giai đoạn đầu là sự ngưng tụ loại đi một phân tử nước giữa dẫn chất acid 2- aminobenzoic và formamid, xảy ra ở nhiệt độ thấp nhờ xúc tác của chính acid ban đầu, tạo chất trung gian imin. Tiếp theo, ở nhiệt độ cao, cặp điện tử tự do trên nguyên tử N của formamid ban đầu tấn công vào carbon của nhóm chức carboxylic, sự trao đổi proton loại một phân tử nước và hỗ biến keto-enol sẽ tạo ra vòng quinazolin-4(3H)-on.

105

Trong phản ứng này, formamid là chất tham gia, đồng thời là dung môi cho phản ứng. Giai đoạn tạo liên kết amid cần nhiệt độ cao, tuy nhiên, nhiệt độ quá cao có thể phân hủy sản phẩm, giảm hiệu suất phản ứng. Vì vậy các phản ứng ngưng tụ này đều được thực hiện ở nhiệt độ 120-130 ℃, phản ứng xảy ra hoàn toàn trong khoảng 5 – 6 giờ, cho hiệu suất cao (85 – 96 %). Sản phẩm dẫn chất quinazolin-4(3H)-on kết tủa khi

tạo vòng 2-methylquinazolin-4(3H)-on qua trung gian

rót hỗn hợp phản ứng vào nước lạnh, vì vậy một lượng natri hydrocarbonat được thêm vào để tạo muối của acid 2-aminobenzoic còn dư tan trong nước, giúp tạp này được loại bỏ dễ dàng khỏi sản phẩm. 4.1.1.2. Phản ứng benzoxazinon

Để tổng hợp các dẫn chất của 2-methyl-quinazolin-4(3H)-on từ nguyên liệu đầu acid 2-aminobenzoic, luận án sử dụng phản ứng tạo vòng 2-methylquinazolin-4(3H)-on qua trung gian benzoxazinon. Đây là giai đoạn đầu tiên trong qui trình tổng hợp các dãy chất II và VI, có cơ chế phản ứng được minh họa trong sơ đồ 4.2.

Sơ đồ 4.2. Cơ chế phản ứng tạo vòng 2-methylquinazolin-4(3H)-on qua trung gian benzoxazinon.

106

Phản ứng one-pot gồm 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu tiên, phản ứng đóng vòng loại nước giữa một phân tử quinazolin-4(3H)-on và anhydrid acetic, tạo hợp chất vòng mới là dẫn chất của 2-methyl-4H-benzo[d][1,3]oxazin-4-on. Ở giai đoạn này, anhydrid acetic vừa là tác nhân, vừa là xúc tác cho phản ứng. Phản ứng xảy ra hoàn toàn sau khi đun hồi lưu trong khoảng 1 đến 2 giờ. Giai đoạn tiếp theo, amoni acetat được thêm vào hỗn hợp phản ứng với lượng dư (khoảng 2 đương lượng so với acid anthranilic ban đầu) để tạo khung 2-methylquinazolin-4(3H)-on nhờ liên kết amid được tạo thành thay cho liên kết ester của nhân oxazin-4-on. Ở giai đoạn này, nhiệt độ cần được duy trì trong khoảng 80 – 100 ℃, đồng thời theo dõi tiến trình phản ứng để kết thúc phản ứng ở thời điểm phù hợp, tránh kéo dài dẫn đến xuất hiện nhiều tạp. Phản ứng ở giai đoạn 2 xảy ra

hoàn toàn sau khoảng 3 giờ, với hiệu suất cao (87 – 94 %). Một lượng natri hydrocarbonat được thêm vào hỗn hợp sản phẩm để loại bỏ tạp acid acetic sinh ra trong phản ứng. 4.1.1.3. Phản ứng N-alkyl hóa khung quinazolin-4(3H)-on

Phản ứng N-alkyl hóa giữa các tác nhân alkyl bromid và các dẫn chất của quinazolin-4(3H)-on được sử dụng trong luận án để tổng hợp các ester trung gian của các dãy chất I-VI. Cơ chế của phản ứng được minh họa trong sơ đồ 4.3.

Sơ đồ 4.3. Cơ chế phản ứng N-alkyl hóa dẫn chất quinazolin-4(3H)-on. Phản ứng N-alkyl hóa vào khung quinazolin có cơ chế của phản ứng thế ái nhân, sử dụng các tác nhân alkyl hóa là alkyl-, allyl- hay benzyl- halogenid. Tuy nhiên, quinazolin-4(3H)-on có tính ái nhân yếu, cần được hoạt hóa bằng một base đủ mạnh để chuyển các dẫn chất amid này từ dạng phân tử sang dạng anion có tính ái nhân mạnh hơn. Vì vậy, theo các tài liệu tham khảo, các phản ứng này đều được thực hiện trong môi trường base, có thể sử dụng các muối carbonat (Na2CO3, K2CO3, Cs2CO3), các hydrid (LiH, NaH, CaH2), triethylamin (TEA), … để làm xúc tác cho phản ứng, với các dung môi aceton, DMF, DMA, MeCN, NMP hay DMSO [48], [119]. Luận án lựa chọn điều kiện phản ứng là xúc tác K2CO3 dung môi aceton hoặc DMF cho các phản ứng gắn các nhóm thế vào khung quinazolin, sử dụng tác nhân alkyl hóa là các alkyl- hoặc benzoyl- bromid. Một lượng nhỏ KI được thêm vào nhằm làm tăng tốc độ và hiệu suất của phản ứng (do –I dễ bị thế hơn –Br trong phản ứng).

107

Nhiệt độ cũng là một điều kiện quan trọng và được cân nhắc trong quá trình xây dựng quy trình tổng hợp. Ban đầu, các phản ứng N-alkyl hóa các dẫn chất quinazolin- 4(3H)-on được thực hiện ở nhiệt độ phòng, trong khoảng 24 giờ, phản ứng xảy ra chậm và không hoàn toàn. Khi nâng nhiệt lên khoảng 50 ℃, phản ứng xảy ra nhanh hơn, hiệu suất cao hơn (79-89 %). Phản ứng sử dụng dung môi DMF xảy ra kém chọn lọc khi thực hiện ở nhiệt độ cao hơn, đến khoảng 90-100 ℃, sản phẩm thu được không tinh khiết và hiệu suất giảm. Vì vậy, các phản ứng N-alkyl hóa dẫn chất quinazolin-4(3H)-on thực hiện trong luận án đều được tiến hành ở 50 ℃ trong 24 giờ với sự có mặt của K2CO3 và KI trong dung môi aceton hoặc DMF.

Đối với các quinazolin-4(3H)-on, phản ứng alkyl hóa với các tác nhân alkyl bromid có thể xảy ra ở N1, N3 hoặc OH tùy theo điều kiện phản ứng. Theo các kết quả nghiên cứu của M. Spulak và cộng sự, khi sử dụng các điều kiện phản ứng tương tự điều kiện phản ứng của luận án (K2CO3, NaI và DMF), các sản phẩm thu được dẫn chất N3- alkyl hóa của quinazolin-4(3H)-on [48]. Các sản phẩm N-alkyl hóa sinh ra cũng được khẳng định thông qua dữ liệu phổ NMR của các dẫn chất dãy I-VI trong luận án. Các phổ 1H-NMR của các dẫn chất này đều cho thấy proton của nhóm CH2 liên kết trực tiếp với N3 có độ dịch chuyển khoảng 5,20-5,51 ppm với nhóm thế chứa vòng benzen (dãy I-III), khoảng 3,93-4,50 ppm với nhóm thế là các mạch hydrocarbon no hoặc vòng no (dãy IV-VI). Phổ 13C-NMR của các dẫn chất đều có 2 tín hiệu cộng hưởng khoảng 159,66- 169,60 ppm tương ứng 2 nhóm carbonyl của hợp phần hydroxamic và khung quinazolin-4(3H)-on. Các kết quả phân tích phổ NMR của các dãy chất I-VI trong luận án có sự tương đồng với kết quả phân tích phổ NMR của các dẫn chất N-alkyl hóa của quinazolin-4(3H)-on trong nghiên cứu của Špulák M. [133], giúp khẳng định chắc chắn các dẫn chất đã tổng hợp trong luận án đều là sản phẩm N-alkyl hóa. 4.1.1.4. Phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on

108

Các ester trung gian của hai dãy chất VII và VIII được tổng hợp bằng phản ứng C4-amin hóa giữa dẫn chất quinazolin-4(3H)-on và các ester amin, với sự có mặt của các chất xúc tác PyBOP và DBU. Cơ chế của phản ứng được minh họa trong sơ đồ 4.4. Phản ứng gắn nhóm amin vào C4 của khung quinazolinon chính là phản ứng one- pot tạo liên kết C-N theo cơ chế thế ái nhân giữa các hợp chất vòng có hỗ biến keto – enol với các tác nhân ái nhân có chứa amin. Theo các tài liệu tham khảo được, phản ứng cần thực hiện trong môi trường base để chuyển dạng keto (dạng lactam) của các dị vòng thơm sang dạng enol (dạng phenol) ái nhân hơn dạng keto. Tương tự như phản ứng N- alkyl hóa dẫn chất quinazolin-4(3H)-on, phản ứng này có thể sử dụng các base như DBU, TEA, muối carbonat, ... làm xúc tác, với các dung môi MeCN, DMF, aceton, ... Để tăng tốc độ của phản ứng ghép cặp này, cần sử dụng các xúc tác kim loại (như Pd, Cu, Ni, ...), hoặc các chất có cấu trúc là muối của phospho (như BOP, PyBOP, BroP, PyBroP, ...) [147], [69], [32]. Dựa vào các tài liệu tham khảo, đặc biệt là kết quả tổng hợp một số dẫn chất quinazolinon bằng phản ứng amin hóa C4, luận án lựa chọn và sử dụng điều kiện phản ứng là các chất xúc tác DBU và PyBOP, dung môi acetonitril để thực hiện phản ứng gắn nhóm amin của ester vào vị trí C4 của khung quinazolin-4(3H)- on. Để phản ứng xảy ra hoàn toàn, các chất xúc tác được dùng với lượng dư so với quinazolin-4(3H)-on, khoảng 1,3 đương lượng PyBOP và 3 đương lượng DBU.

Nhiệt độ của phản ứng cũng là một yếu tố cần lưu ý khi xây dựng qui trình tổng hợp. Theo các tài liệu tham khảo, phản ứng có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng đến dưới 60 ℃. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm như ít độc hơn các chất cùng nhóm, giúp phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn, tác nhân xúc tác cho phản ứng ghép cặp PyBOP mà luận án lựa chọn không bền với nhiệt. Vì vậy, các phản ứng C4-amin hóa mà luận án sử dụng để tổng hợp các ester trung gian của các dãy chất VII-VIII đều được thực hiện ở nhiệt độ phòng trong khoảng 24 giờ. Các sản phẩm thu được đều có độ tinh khiết tốt với hiệu suất khá cao (khoảng 83 -94 %).

Sơ đồ 4.4. Cơ chế phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin-4(3H)-on.

4.1.1.5. Phản ứng N-acyl hóa tạo acid hydroxamic

109

Tổng hợp acid hydroxamic từ ester và hydroxylamin là phản ứng cuối cùng của mỗi qui trình tổng hợp để tạo ra các dẫn chất hydroxamic theo thiết kế ban đầu, có cơ chế phản ứng được minh họa trong sơ đồ 4.5.

Đây là phản ứng acyl hóa theo cơ chế thế ái nhân vào nhóm amin, chỉ có thể xảy ra trong môi trường kiềm mạnh (pH > 10), trong đó hydroxylamin là tác nhân quan trọng đối với phản ứng tạo thành acid hydroxamic [117]. Tuy nhiên, hydroxylamin dạng tự do không bền, dễ phân hủy, dễ gây nổ và khó bảo quản, vì vậy, tác nhân này được dùng dưới dạng muối hydrochlorid. Trong môi trường kiềm mạnh là dung dịch NaOH bão hòa, dạng muối sẽ được chuyển hoàn toàn thành dạng base tự do. Nhằm làm tăng hiệu suất của phản ứng, hydroxylamin được dùng với lượng dư khoảng 10 đương lượng so với ester.

Sơ đồ 4.5. Cơ chế phản ứng N-acyl hóa tạo acid hydroxamic. Ngoài các vai trò chuyển hoàn toàn hydroxylamin dạng muối sang dạng base tự do và tạo môi trường có pH đủ cao (> 10 - 12) để phản ứng N-acyl hóa tạo acid hydroxamic có thể xảy ra, lượng natri hydroxyd dư thêm vào hỗn hợp phản ứng còn tạo muối natri của acid hydroxamic mới tạo thành, giúp sản phẩm tan hết trong dịch phản ứng. Tuy nhiên, bản thân OH- cũng là một tác nhân ái nhân mạnh, vì vậy, môi trường kiềm mạnh từ một lượng dư NaOH có thể làm các ester bị thủy phân thành các acid carboxylic rất khó để loại bỏ, làm giảm hiệu suất của phản ứng và gây khó khăn cho giai đoạn tinh chế sản phẩm. Vì vậy, các phản ứng tổng hợp acid hydroxamic trong luận án đều được thực hiện ở nhiệt độ thấp (0 ℃) bằng cách sử dụng hỗn hợp đá muối, đồng thời nhỏ từ từ dung dịch natri hydroxyd bão hòa đã được làm lạnh vào bình phản ứng (nhằm tránh nhiệt độ tăng lên đột ngột có thể làm phân hủy hydroxylamin tự do). Trong quá trình thực hiện phản ứng, các yếu tố nhiệt độ và pH được kiểm tra và duy trì. Diễn biến phản ứng được theo dõi thường xuyên bằng sắc ký lớp mỏng và thuốc thử hiện màu sắt (III) chlorid để xác định thời điểm kết thúc phản ứng phù hợp, tránh kéo dài thời gian phản ứng không cần thiết làm phân hủy sản phẩm.

110

Với việc tuân thủ các điều kiện phản ứng tạo acid hydroxamic từ ester trung gian thực hiện trong luận án, quan sát bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy các phản ứng này đều

không có sự xuất hiện của tạp ngoài sản phẩm chính acid hydroxamic. Hiệu suất thu được của các phản ứng khá cao, từ 78 % đến 96 %. 4.1.2. Khẳng định cấu trúc

Tất cả các chất mục tiêu thiết kế sau khi tổng hợp và tinh chế được đo các phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR và 13C- NMR) để xác định cấu trúc. Ngoài ra, các chất trung gian trong quá trình tổng hợp IVa, Va và VIa là các chất 3.8a, 3.9a và 3.10a cũng được đo phổ khối lượng. 4.1.2.1. Phổ hồng ngoại

Các chất trong luận án đều được đo phổ hồng ngoại ở vùng từ 4000 – 400 cm-1. Phổ đồ hồng ngoại của các chất đều bao gồm hai vùng: vùng nhóm chức có số sóng 4000 – 1500 cm-1, vùng vân tay có số sóng 1500 – 650 cm-1. Vùng nhóm chức cho các thông tin về các nhóm chức trong phân tử với các dải hấp thụ đặc trưng. Ngược lại, vùng vân tay cho thông tin của cả khung cấu trúc, nhưng không đủ rõ ràng để có thể xác định từng phần của cấu trúc, do vùng này có thể hấp thụ nhiều loại liên kết khác nhau, mang đến nhiều dải hấp thụ, nhiều đỉnh hấp thụ và có hiện tượng chồng chập các dải phổ. Vì vậy, việc phân tích phổ hồng ngoại của các chất trong luận án được tập trung vào vùng nhóm chức để xác định sản phẩm tạo thành có mang các nhóm chức đặc trưng.

Có thể nhận dạng sơ bộ sự xuất hiện của một số nhóm chức, một số liên kết thông qua các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ IR (xem Phụ lục 2). Căn cứ các kết quả trên phổ đồ và các giá trị tham khảo trong tài liệu [1] có thể biện luận một số nhóm chức như sau:

+ Khoảng từ 3566-3326 cm-1 có sự xuất hiện của vân hấp thụ khá rõ nét và tù

tương ứng với dao động hóa trị của liên kết O-H trong nhóm chức acid hydroxamic.

+ Khoảng từ 3329-3140 cm-1 cũng thể hiện dao động hóa trị liên kết N-H

trong nhóm chức acid hydroxamic và nhóm chức amid.

+ Khoảng từ 3099-2997 cm-1 có thể giúp nhận biết dao động hóa trị của liên kết

C-H sp2 và 2999-2806 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết C-H sp3.

+ Khoảng từ 1695-1624 cm-1 xuất hiện đỉnh hấp thụ với cường độ mạnh và sắc nét giúp nhận biết được dao động hóa trị của liên kết C=O của nhóm chức amid và nhóm chức acid hydroxamic.

+ Khoảng từ 1651-1614 cm-1 xuất hiện đỉnh hấp thụ với cường độ mạnh và sắc nét giúp nhận biết được dao động hóa trị của liên kết C=N của nhóm chức imin trong khung quinazolin.

+ Khoảng từ 1616-1520 cm-1 cũng có thể nhận ra dao động hóa trị của liên kết

111

C=C của vòng benzen và mạch alken.

Nhìn chung, việc có mặt của các dải hấp thụ tương ứng với liên kết C=O, N-H có thể đặc trưng cho liên kết amid trong cấu trúc của các dẫn chất. Pic hấp thụ tương ứng với dao động hóa trị của liên kết O-H xuất hiện trên phổ của các chất và thường có đỉnh hấp thụ mạnh, có chân rộng và tù nên có thể che chắn các pic khác. Sự xuất hiện các pic tương ứng với liên kết N-H và OH giúp sơ bộ khẳng định được hợp phần acid hydroxamic của các dẫn chất đã được tổng hợp.

Cấu trúc vòng thơm và alken của các dẫn chất được xác định dựa vào các dải hấp thụ đặc trưng của các dao động hóa trị trong liên kết C-H sp2 và C=C. Liên kết C-H sp2 được đặc trưng bởi dải hấp thụ có số sóng từ 3099 đến 2997 cm-1, trong khi liên kết C=C được xác định dựa vào dải hấp thụ có số sóng từ 1616 đến 1520 cm-1.

Trên phổ đồ của 27 trong tổng số 55 chất có thấy sự xuất hiện của dao động hóa trị của C=N trong khoảng 1651-1614 cm-1. Liên kết C=N có trong nhóm chức imin trong khung quinazolin của tất cả các dẫn chất, nhưng có thể do đỉnh hấp thụ này khá gần vùng hấp thụ C=C của vòng thơm và C=O nên có thể bị che lấp, không thể hiện đỉnh hấp thụ rõ ràng hoặc không xuất hiện trên phổ đồ.

Cầu nối alkyl có thể được khẳng định thông qua phổ IR của các dẫn chất với dao động hóa trị bất đối xứng CH2 là 2999-2913 cm-1 và dao động hóa trị đối xứng CH2 là 2883-2806 cm-1. Vị trí xuất hiện của hai đỉnh hấp thụ này tương đối cố định trong mỗi dãy chất.

Như vậy, phổ hồng ngoại của các chất giúp sơ bộ xác định khung cấu trúc của các chất mới tổng hợp được có vòng thơm, alken, cầu nối alkyl, các nhóm chức carbonyl, imin, amid và acid hydroxamic. Để có thêm thông tin khẳng định cấu trúc, các chất này tiếp tục được tiến hành đo và phân tích phổ khối lượng. 4.1.2.2. Phổ khối lượng

Phổ khối lượng là dữ liệu quan trọng trong khẳng định cấu trúc của các chất tổng hợp được, dựa trên việc xác định khối lượng phân tử và khối lượng của các mảnh ion trên phổ đồ, đối chiếu với khối lượng phân tử và số khối của các mảnh phân tử trong cấu trúc của các chất dự kiến.

112

Kết quả đo phổ khối lượng của 55 dẫn chất tổng hợp được trình bày trong phụ lục 3 và các phụ lục 6.1-6.278. Trên phổ đồ khối lượng của tất cả các dẫn chất, pic có cường độ cao nhất đều tương ứng với giá trị pic ion phân tử của các chất, bao gồm pic [M+H]+ với chế độ đo positive và [M-H]- với chế độ đo negative. Như vậy, phổ khối lượng là cơ sở để khẳng định các chất tổng hợp được trong luận án đều có công thức phân tử đúng như thiết kế ban đầu.

4.1.2.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Tất cả các chất sau khi tổng hợp và tinh chế đều được đo phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR. Dữ liệu phân tích hai phổ này được trình bày trong mục 3.3.1.3, các phụ lục 4.1-4.8 và phụ lục 5. Sau đây là một số bàn luận dựa trên dữ liệu phổ cộng hưởng từ để chứng minh cấu trúc của các chất đã được tổng hợp trong luận án. a. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của dãy chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d

Hình 4.1. Cấu trúc của các dẫn chất dãy Ia-h, IIa-d và IIIa-d.

* Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR

Khung cấu trúc của dãy chất IIa-d tương tự dãy Ia-h, chỉ khác ở nhóm thế methyl ở vị trí C3 trên khung quinazolin-4(3H)-on, khung cấu trúc của dãy chất IIIa-d tương tự dãy Ia-h nhưng có thêm nhóm vinylen ở phần cầu nối. Vì vậy, trên phổ đồ 1H-NMR của các dẫn chất dãy I - III, xuất hiện các pic tương ứng với các proton của khung quinazolin-4(3H)-on, cầu nối methylen, nhân benzen, vinylen và acid hydroxamic với độ dịch chuyển, độ bội của tín hiệu phù hợp với cấu trúc dự kiến.

+ Khung quinazolin-4(3H)-on có các proton ở vị trí 2ʺ, 5ʺ, 6ʺ, 7ʺ và 8ʺ được xác định rõ ràng trên phổ đồ. Đặc điểm của các tín hiệu có thể khác nhau phụ thuộc vào sự xuất hiện và đặc điểm của các nhóm thế ở các vị trí 2ʺ, 6ʺ và 7ʺ:

- Proton ở vị trí 2ʺ trên phổ đồ của 12 dẫn chất Ia-h và IIIa-d đều có tín hiệu cộng hưởng dạng singlet với độ dịch chuyển ổn định, khoảng 8,64-8,47 ppm. Các dẫn chất IIa-d có nhóm thế ở vị trí 2ʺ nên không có tín hiệu này trên phổ đồ.

113

- Proton ở vị trí 5ʺ (H-5ʺ ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 8,84 - 7,91 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của H-5ʺ có thể ở dạng singlet, doublet, doublet-doublet. Dạng singlet xuất hiện ở các chất mang nhóm thế -CH3, -OCH3, -F và -Cl tại vị trí 6ʺ gồm Ic, Ie, Ig, Ih, IIc và IIIc. Ở những hợp chất này, H-5ʺ mặc dù có thể tương tác ghép cặp với H-7ʺ nhưng do hằng số ghép cặp nhỏ nên hình dạng pic thu được trên phổ đồ là singlet. Dạng doublet, doublet-doublet có ở tín hiệu cộng hưởng của các chất còn lại do

các chất này có tương tác giữa H-5ʺ với H-6ʺ và H-7ʺ. Giữa H-5ʺ và H-6ʺ có tương tác với ortho nên hằng số tách lớn (Jortho = 7,50 – 8,75 Hz), H-5ʺ và H-7ʺ có tương tác meta nên hằng số tương tác nhỏ (Jmeta = 1,00 – 2,50 Hz). Dẫn chất có nhóm thế hút điện tử mạnh (7ʺ-F, chất IIId) có hiện tượng chồng phổ, vì vậy, các pic của H-5ʺ và H-6ʺ quan sát được trên phổ đồ ở dạng multiplet.

- Proton ở vị trí 6ʺ (H-6ʺ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 6ʺ, với độ dịch chuyển nằm trong khoảng 7,84 – 7,36 ppm và có tín hiệu cộng hưởng dạng doublet, triplet hoặc triplet-doublet. Đối với các chất có nhóm thế ở vị trí 7ʺ (chất Ib, Id, If, IIb và IIIb), tín hiệu cộng hưởng của H-6ʺ có dạng doublet do có tương tác với H-5ʺ (Jortho = 8,00 – 9,00 Hz). Tín hiệu cộng hưởng có dạng triplet hoặc triplet-doublet ở các dẫn chất còn lại, do H6ʺ có tương tác với các proton ở H-5ʺ, H-7ʺ và H-8ʺ, với các giá trị Jortho = 7,50 – 8,00 Hz và Jmeta = 0,50 Hz (hoặc Jmeta rất nhỏ, không đo được).

- Proton ở vị trí 7ʺ (H-7ʺ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 7ʺ (chất Ia, Ic, Ig, Ih, IIa, IIc, IId, IIIa và IIIc), với độ dịch chuyển nằm trong khoảng hẹp 7,85 – 7,45 ppm. Tín hiệu cộng hưởng có dạng doublet, doublet- doublet, doublet-triplet hoặc triplet-doublet, do H-7ʺ có tương tác với các proton H-6ʺ, H-8ʺ và H-5ʺ, với các giá trị Jortho = 6,50 – 9,00 Hz và Jmeta = 1,00 – 2,50 Hz.

- Proton ở vị trí 8ʺ (H-8ʺ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 7,85 - 7,14 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của H-8ʺ có thể ở dạng singlet đối với các chất không có nhóm thế ở vị trí 7ʺ (chất Ib, Id, Ie, If, IIb và IIIb), ở dạng doublet hoặc multiplet đối với các chất còn lại do H-8ʺ có tương tác với các proton ở H-7ʺ và H-6ʺ, với các giá trị Jortho = 8,00 – 10,00 Hz và Jmeta nhỏ (= 2,5 Hz hoặc không đo được).

- Các nhóm thế R khác nhau trên khung quinazolin cũng xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng của các proton tương ứng. Nhóm thế -CH3 có tín hiệu dạng singlet của 3 proton, với độ dịch chuyển  = 2,48 - 2,43 ppm; nhóm thế -OCH3 cũng có tín hiệu dạng singlet của 3 proton nhưng ở vùng trường thấp hơn, với độ dịch chuyển  = 3,91 - 3,87 ppm.

+ Hai proton trong phần cầu nối methylen của tất cả các dẫn chất thuộc ba dãy đều có tín hiệu cộng hưởng dạng singlet với độ dịch chuyển khoảng 5,25-5,22 ppm (dãy Ia-h), 5,51-5,40 ppm (dãy IIa-d) và 5,23-5,20 ppm (dãy IIa-d).

114

+ Vòng benzen trong phần cầu nối có dạng thế 1,4 tạo thành hai cặp proton đối xứng ở vị trí 2ʹ, 6ʹ và 3ʹ, 5ʹ; các proton này cũng được xác định rõ ràng trên phổ đồ của tất cả dẫn chất. Proton ở vị trí 2ʹ (H-2ʹ) và vị trí 6ʹ (H-6ʹ) có độ dịch chuyển khá ổn định, khoảng 7,92 - 7,53 ppm và tín hiệu cộng hưởng có dạng đặc trưng

doublet do tương tác tương ứng với H-3ʹ và H-5ʹ. Hằng số ghép cặp của 2 proton này JH-2ʹ, H-3ʹ (ortho) và JH-6ʹ, H-5ʹ (ortho) từ 7,50 đến 8,50 Hz. Tương tự, cặp proton ở vị trí 3ʹ (H- 3ʹ) và vị trí 5ʹ (H-5ʹ) có độ dịch chuyển khoảng 7,72 - 7,26 ppm, tín hiệu cộng hưởng dạng doublet, hằng số ghép cặp JH-2ʹ-H-3ʹ (ortho) và JH-6ʹ-H-5ʹ (ortho) từ 8,00 đến 8,50 Hz.

+ Cầu nối vinylen (-CH=CH-) có chứa 2 proton không tương đương về mặt từ tính nên tín hiệu cộng hưởng của 2 proton này có độ dịch chuyển khác nhau trên phổ đồ của các chất dãy III. Proton ở vị trí 2 (H-2) có độ dịch chuyển khoảng 6,52 - 6,44 ppm, có dạng doublet với hằng số ghép cặp JH-2, H-3 = 15,50 - 16,00 Hz. Proton ở vị trí 3 (H- 3) có độ dịch chuyển khoảng 7,55 - 7,44 ppm, có dạng doublet với hằng số ghép cặp JH- 2-H-3 16,00 Hz. Giá trị hằng số ghép cặp của hai proton H2, H3 dao động khoảng 15,50 - 16,00 Hz, đặc trưng cho cấu hình trans của liên kết đôi -CH=CH- [1]. Do đó, có thể kết luận tất cả 4 dẫn chất của dãy III được tổng hợp đều ở cấu hình E. Điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên liệu ban đầu sử dụng và chứng minh quá trình tổng hợp không làm thay đổi cấu hình của liên kết đôi này.

+ Hai proton của hợp phần hydroxamic (-NH-OH) cũng có vị trí rõ ràng trên phổ đồ của hầu hết các chất thuộc ba dãy, với tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng singlet. Trong đó, nhóm -NH- gần nhóm C=O hơn nhóm -OH, bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi hiệu ứng hút điện tử của nhóm carbonyl, vì vậy, trên phổ đồ, proton của nhóm -NH- cộng hưởng ở vùng trường yếu hơn và proton của nhóm OH cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn. Proton của -NH- có độ dịch chuyển khoảng 11,21 - 11,15 ppm (dãy I-II) và 10,78 - 10,75 ppm (dãy III), giá trị này của proton –OH trong khoảng 9,07 - 9,01 ppm. Tuy nhiên, do đặc điểm linh động, dễ bị trao đổi hoặc hỗ biến, hai proton không xuất hiện trên phổ đồ của dẫn chất có gắn thêm một nhóm thế đẩy điện tử mạnh là fluoro ở vị trí 7ʹ của khung quinazolinon (chất IIId). * Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13C-NMR

Khung phân tử của ba dãy chất I-III đều có 2 nguyên tử carbon trong nhóm carbonyl, vì vậy trên phổ đồ của cả 16 dẫn chất này đều xuất hiện 2 tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường thấp nhất với độ chuyển dịch hóa học trong khoảng 167,66 – 154,58 ppm. Các carbon của khung quinazolin, vòng benzen và -CH=CH trong phần cầu nối đều có vị trí cộng hưởng nằm ở khoảng giữa, từ 159,61 – 105,12 ppm. Riêng các dẫn chất có nhóm thế fluoro như If, Ig và IIId còn xảy ra tương tác của nguyên tử F với các carbon lân cận, làm tách đôi một số pic.

Carbon của phần cầu nối methylen có độ chuyển dịch hóa học nằm ở vùng trường

115

cao hơn, khoảng 49,06 – 46,16 ppm.

Phổ đồ của các chất cũng đều cho tín hiệu cộng hưởng của các carbon có trên các nhóm thế trên khung quinazolin: nhóm –CH3 có  = 22,97 – 20,79 ppm; nhóm –OCH3 có  = 55,97 – 55,69 ppm. b. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của dãy chất IVa-i, Va-i và VIa-c

Hình 4.2. Cấu trúc của các dẫn chất dãy IVa-i, Va-i và VIa-c.

* Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR

Khung cấu trúc của các dãy chất này tương tự nhau, chỉ khác ở nhóm thế methyl ở vị trí C3 trên khung quinazolin-4(3H)-on hoặc số nguyên tử carbon ở phần cầu nối. Vì vậy, trên phổ đồ 1H-NMR của 21 dẫn chất thuộc dãy IV, V và VI xuất hiện các pic tương ứng với các proton của khung quinazolin-4(3H)-on, cầu nối alkyl và acid hydroxamic với độ dịch chuyển, độ bội của tín hiệu phù hợp với cấu trúc dự kiến.

+ Khung quinazolin-4(3H)-on có các proton ở vị trí 2ʹ, 5ʹ, 6ʹ, 7ʹ và 8ʹ được xác

định rõ ràng trên phổ đồ, tương tự các dẫn chất thuộc các dãy I-III:

- Proton ở vị trí 2ʹ (H-2ʹ) trên phổ đồ của cả 21 dẫn chất dãy IV, V và VI đều có tín hiệu cộng hưởng dạng singlet với độ dịch chuyển tương đối ổn định, khoảng 8,45 - 8,26 ppm. Giá trị độ dịch chuyển của H-2ʹ phụ thuộc vào nhóm thế R của khung quinazolin. Với nhóm R có hiệu ứng đẩy điện tử (-CH3, -OCH3), proton H-2ʹ thường cộng hưởng ở vùng trường thấp hơn, khoảng từ 8,45 - 8,40 ppm. Ngược lại, với nhóm R có hiệu ứng hút điện tử (-Cl, -F, -NO2), proton này cộng hưởng ở vùng trường cao hơn, khoảng 8,37 - 8,26 ppm.

116

- Proton ở vị trí 5ʹ (H-5ʹ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 8,23 - 7,91 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của proton H5ʹ có thể ở dạng singlet, doublet, doublet-doublet, triplet-doublet hoặc multiplet. Dạng single xuất hiện ở một số chất mang nhóm thế đẩy điện tử -CH3, -OCH3 tại vị trí 6ʹ, do tương tác tương tác giữa H-5ʹ với H-7ʹ có hằng số ghép cặp nhỏ nên hình dạng pic thu được trên phổ đồ là singlet. Dạng doublet, doublet- doublet, triplet-doublet hoặc multiplet có ở tín hiệu cộng hưởng của các chất còn lại do các chất này có tương tác giữa H-5ʹ với H-6ʹ và H-7ʹ. Có thể do ảnh hưởng khác nhau của các nhóm thế, hằng số tách của các chất cũng dao động, với J H-5ʹ, H-6ʹ (ortho) = 2,50 – 9,00 Hz và JH-5ʹ, H-7 ʹ(meta) = 0,50 – 6,50 Hz.

- Proton ở vị trí 6ʹ (H-6ʹ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 6ʹ, với độ dịch chuyển nằm trong khoảng hẹp 7,56 – 7,12 ppm. Tín hiệu cộng hưởng có dạng doublet, triplet hoặc triplet-doublet do H-6ʹ có tương tác ortho với các proton H-5ʹ và H-7ʹ (Jortho = 7,50 – 9,00 Hz), tương tác meta với các proton H-4ʹ và H- 8ʹ (Jmeta = 1,00 – 2,50 Hz).

- Proton ở vị trí 7ʹ (H-7ʹ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 7ʹ, với độ dịch chuyển nằm trong khoảng hẹp 7,89 – 7,63 ppm. Tín hiệu cộng hưởng có dạng doublet, doublet-doublet hoặc triplet-doublet, do H-7ʹ có tương tác với các proton ở H-6ʹ, H-8ʹ và H-5ʹ, với các giá trị Jortho = 7,50 – 9,00 Hz và Jmeta = 1,25 – 5,00 Hz.

- Proton ở vị trí 8ʹ (H-8ʹ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 7,88 - 7,13 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của proton H-8’ có thể ở dạng singlet, doublet, doublet-doublet hoặc multiplet.

- Các nhóm thế R khác nhau trên khung quinazolin cũng xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng của các proton tương ứng. Nhóm thế -CH3 có tín hiệu dạng singlet của 3 proton, với độ dịch chuyển  = 2,61 - 2,44 ppm; nhóm thế -OCH3 cũng có tín hiệu dạng singlet của 3 proton nhưng ở vùng trường thấp hơn, với  = 3,91 - 3,88 ppm.

+ Các proton trong phần cầu nối alkyl của tất cả các dẫn chất đều có tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng triplet hoặc multiplet với độ dịch chuyển hóa học khoảng 4,50 – 1,93 ppm.

+ Hai proton của hợp phần hydroxamic (-NH-OH) cũng có vị trí rõ ràng trên phổ đồ của tất cả các chất thuộc cả ba dãy, với tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng singlet. Trong đó, nhóm gần nhóm C=O hơn nhóm -OH, bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi hiệu ứng hút điện tử của nhóm carbonyl, vì vậy, trên phổ đồ, proton của nhóm -NH cộng hưởng ở vùng trường yếu hơn và proton của nhóm -OH cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn. Proton của -NH có độ dịch chuyển khoảng 10,36 – 10,31 ppm, giá trị này của proton –- OH trong khoảng 8,68 – 8,06 ppm. * Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13C-NMR

Tương tự các dãy chất I –III, khung phân tử của ba dãy chất IV -VI đều có 2 nguyên tử carbon trong nhóm carbonyl, vì vậy, trên phổ đồ của cả 21 dẫn chất này đều xuất hiện 2 tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường thấp nhất, độ chuyển dịch hóa học nằm trong khoảng 169,57 – 159,60 ppm.

117

Bảy carbon của khung quinazolin đều có vị trí cộng hưởng nằm ở khoảng giữa, từ 164,98 – 105,45 ppm. Một số dẫn chất có nhóm thế fluoro như IVf, IVg, Vf và Vg

còn xảy ra tương tác giữa flo các carbon lân cận gây ra hiện tượng tách đôi pic hoặc chồng pic.

Các carbon của phần cầu nối alkyl có độ chuyển dịch hóa học nằm ở vùng trường cao hơn, khoảng 66,98 – 24,81 ppm. Phổ đồ của các dẫn chất của cả ba dãy xuất hiện đầy đủ 6 - 7 pic tương ứng với 6 - 7 carbon vùng cầu nối của dẫn chất hydroxyheptanamid (dãy I, II) và hydroxyoctanamid (dãy III).

Phổ đồ của các chất cũng đều cho tín hiệu cộng hưởng của các carbon có trên các nhóm thế trên khung quinazolin: nhóm –CH3 có  = 25,03 – 20,79 ppm; nhóm –OCH3 có  = 56,44 – 56,18 ppm. c. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của dãy chất VIIa-i và VIIIa-i

Hình 4.3. Cấu trúc các dẫn chất dãy VIIa-i và VIIIa-i.

* Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR

Khung cấu trúc của các dãy chất này tương tự nhau, chỉ khác ở cấu trúc mạch alkyl hay vòng benzen trong phần cầu nối. Vì vậy, trên phổ đồ 1H-NMR của 18 dẫn chất thuộc dãy VII và VIII xuất hiện các pic tương ứng với các proton của khung quinazolin, cầu nối amin, alkyl, methylen, benzen và acid hydroxamic với độ dịch chuyển, độ bội của tín hiệu phù hợp với cấu trúc dự kiến.

+ Khung quinazolin có các proton ở vị trí 2ʹ, 5ʹ, 6ʹ, 7ʹ và 8ʹ được xác định rõ ràng

trên phổ đồ, tương tự các dẫn chất thuộc các dãy chất I-VI:

118

- Proton ở vị trí 2ʹ trên phổ đồ của cả 18 dẫn chất dãy VII và VIII đều có tín hiệu cộng hưởng dạng singlet với độ dịch chuyển tương đối ổn định, khoảng 8,53-8,38 ppm (đối với dãy chất VII) và khoảng 8,65-8,40 ppm (đối với dãy chất VIII). Đối với dãy chất VII, giá trị độ dịch chuyển của H-2ʹ phụ thuộc vào nhóm thế R của khung quinazolin. Trên phổ đồ của các chất mang R có hiệu ứng đẩy điện tử (-CH3, -OCH3), proton H2ʹ thường cộng hưởng ở vùng trường cao hơn, khoảng từ 8,47-8,38 ppm. Với nhóm R có hiệu ứng hút điện tử (-Cl, -F, -NO2), proton này cộng hưởng ở vùng trường thấp hơn, khoảng 8,53-8,45 ppm.

- Proton ở vị trí 5ʹ (H-5ʹ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 8,48 - 7,31 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của proton H-5ʹ có thể ở dạng singlet, doublet, doublet-doublet hoặc multiplet. Dạng single xuất hiện ở một số chất mang nhóm thế đẩy điện tử -CH3, - OCH3 tại vị trí 6ʹ, do tương tác tương tác giữa H-5ʹ với H-7ʹ có hằng số ghép cặp nhỏ nên hình dạng pic thu được trên phổ đồ là singlet. Dạng doublet, doublet-doublet hoặc multiplet có ở tín hiệu cộng hưởng của các chất còn lại do các chất này có tương tác giữa H-5ʹ với H-6ʹ và H-7ʹ, với các hằng số tách tương ứng J H-5ʹ, H-6ʹ (ortho) = 7,50 – 10,00 Hz và J H-5ʹ, H-7ʹ (meta) = 1,00 – 2,75 Hz.

- Proton ở vị trí 6ʹ (H-6ʹ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 6ʹ, với độ dịch chuyển nằm trong khoảng hẹp 7,56 – 7,12 ppm. Tín hiệu cộng hưởng có dạng doublet, doublet-doublet, triplet, triplet-doublet, hoặc multiplet do H-6’ có tương tác ortho với các proton ở H-5ʹ và H-7ʹ (Jortho = 6,50 – 9,00 Hz), tương tác meta với các proton H-4ʹ và H-8ʹ (Jmeta = 1,00 – 2,50 Hz).

- Proton ở vị trí 7ʹ (H-7ʹ) chỉ xuất hiện trên phổ đồ của các chất không có nhóm thế ở vị trí 7ʹ, với độ dịch chuyển nằm trong khoảng hẹp 7,80 – 7,57 ppm. Tín hiệu cộng hưởng có dạng single, doublet, doublet-doublet, triplet-doublet, hoặc multiplet do H-7ʹ có tương tác với các proton ở H-6ʹ, H-8ʹ và H-5ʹ, với các giá trị Jortho = 7,50 – 9,50 Hz và Jmeta = 0,50 – 2,00 Hz.

- Proton ở vị trí 8ʹ (H-8ʹ) có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 7,73 - 7,06 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của proton H-8ʹ có thể ở dạng singlet đối với các chất không có nhóm thế ở vị trí 7ʹ, ở dạng doublet, doublet-doublet hoặc multiplet do có tương tác ortho với H-7ʹ (Jortho = 7,50 – 10,00 Hz), tương tác meta với H-6ʹ (Jmeta = 0,50 – 2,50 Hz).

- Các nhóm thế R khác nhau trên khung quinazolin cũng xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng của các proton tương ứng, tương tự các chất dãy I - VI. Nhóm thế -CH3 có tín hiệu dạng singlet của 3 proton, với độ dịch chuyển  = 2,84 - 2,46 ppm; nhóm thế - OCH3 cũng có tín hiệu dạng singlet của 3 proton nhưng ở vùng trường thấp hơn, với độ dịch chuyển hóa học  = 3,96 - 3,88 ppm.

119

+ Proton của nhóm thế amin ở cầu nối (-NH-) cũng có vị trí rõ ràng trên phổ đồ của hầu hết các chất thuộc cả hai dãy, với tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng singlet, độ dịch chuyển khoảng 8,99 – 8,08 ppm. Một số chất có tín hiệu cộng hưởng dạng triplet hoặc multiplet do proton này có các tương tác ortho với proton của phần cầu nối alkyl hoặc methylen, với hằng số tách dao động J = 5,25 – 11,50 Hz.

+ Các proton trong phần cầu nối alkyl của tất cả các dẫn chất dãy VII đều có tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng triplet hoặc multiplet với độ dịch chuyển nằm trong khoảng 3,66 – 1,93 ppm, tương tự các dẫn chất dãy IV-VI.

+ Hai proton trong phần cầu nối methylen của tất cả các dẫn chất dãy VIII đều có tín hiệu cộng hưởng dạng doublet do có tương tác với proton của –NH-, với độ dịch chuyển khoảng 4,93 – 4,80 ppm và hằng số tách Jortho = 5,50 – 16,00 Hz.

+ Vòng benzen trong phần cầu nối của tất cả các dẫn chất thuộc dãy VIII có dạng thế 1,4 tạo thành hai cặp proton đối xứng ở vị trí 2, 6 và 3, 5; các proton này cũng được xác định rõ ràng trên phổ đồ, tương tự các chất thuộc dãy I-III. Proton ở vị trí 2 (H-2) và vị trí 6 (H-6) có độ dịch chuyển khá ổn định, khoảng 7,73 - 7,70 ppm và tín hiệu cộng hưởng có dạng đặc trưng doublet do tương tác tương ứng với H-3 và H-5. Hằng số ghép cặp của 2 proton này JH-2, H-3 (ortho) và JH-6, H-5 (ortho) từ 8,00 đến 10,00 Hz. Tương tự, cặp proton ở vị trí 3 (H-3) và vị trí 5 (H-5) có độ dịch chuyển khoảng 7,47 - 7,41 ppm, tín hiệu cộng hưởng dạng doublet, hằng số ghép cặp JH-2, H-3 (ortho) và JH-6, H-5 (ortho) từ 7,50 đến 8,50 Hz.

+ Hai proton của hợp phần hydroxamic (-NH-OH) cũng có vị trí rõ ràng trên phổ đồ của hầu hết các chất thuộc cả hai dãy, với tín hiệu cộng hưởng đặc trưng dạng singlet. Giống như các chất thuộc dãy I-VI, proton của nhóm -NH cộng hưởng ở vùng trường yếu hơn và proton của nhóm OH cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn. Đối với dãy chất VIIa-i, proton của NH có độ dịch chuyển khoảng 10,37 – 10,30 ppm, giá trị này của proton –OH trong khoảng 8,70 – 8,64 ppm. Đối với dãy chất VIIIa-i, proton của NH có độ dịch chuyển khoảng 11,21 – 11,11 ppm, giá trị này của proton –OH trong khoảng 10,04 – 9,00 ppm. Tuy nhiên, do đặc điểm linh động, dễ bị trao đổi hoặc hỗ biến, proton –NH– không xuất hiện trên phổ đồ của dẫn chất có gắn thêm một nhóm thế hút điện tử mạnh là nitro ở vị trí 7ʹ của khung quinazolin (chất VIIIi). * Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13C-NMR

So với các dãy chất I –VI, cấu trúc phân tử của hai dãy chất VII và VIII có khung quinazolin-4(3H)-on được thay bằng quinazolin, vì vậy, các dẫn chất này chỉ còn có 1 nguyên tử carbon trong nhóm carbonyl của hợp phần hydroxamic. Do đó, trên phổ đồ của các dẫn chất này chỉ xuất hiện 1 tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường thấp nhất, với độ chuyển dịch hóa học nằm trong khoảng 169,62 – 162,94 ppm.

120

Các carbon của khung quinazolin đều có vị trí cộng hưởng nằm ở khoảng giữa, từ 165,72 – 100,25 ppm. Một số dẫn chất có nhóm thế fluoro như VIIf, VIIg, VIIIf và VIIIg, còn xảy ra tương tác từ F với các carbon lân cận, gây ra hiện tượng tách đôi một số pic.

Các carbon của phần cầu nối methylen hoặc alkyl có độ chuyển dịch hóa học nằm

ở vùng trường cao hơn, khoảng 46,31 – 25,48 ppm.

Phổ đồ của các chất cũng đều cho tín hiệu cộng hưởng của các carbon có trên các nhóm thế trên khung quinazolin: nhóm –CH3 có  = 21,78 – 21,69 ppm; nhóm –OCH3 có  = 57,25 – 55,99 ppm.

Ngoài ra, trong các dãy dẫn chất trên, các chất trung gian 3.8a, 3.9a và 3.10a được đo phổ HR-MS để giúp xác định chính xác hơn, khẳng định sản phẩm trung gian là đúng như mô tả trong quy trình tổng hợp chung. Các kết quả này được trình bày cụ thể trong các phụ lục 6.1-6.3.

Như vậy, dựa vào các kết quả phân tích phổ đã trình bày trên đây, có thể khẳng định cả 55 dẫn chất mới được tổng hợp trong luận án đều có cấu trúc đúng như thiết kế ban đầu. 4.2. BÀN LUẬN VỀ LIÊN QUAN CẤU TRÚC – TÁC DỤNG

Từ kết quả thử tác dụng ức chế HDAC, kết quả thử độc tính trên ba dòng tế bào ung thư người (mục 3.2.1) và kết quả docking phân tử các chất, hoạt tính sinh học của từng nhóm dãy chất sẽ được bàn luận, sau đó so sánh toàn bộ các chất đã được tổng hợp nhằm phân tích mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng sinh học, cuối cùng tìm ra khung cấu trúc và các chất tiềm năng cho những nghiên cứu tiếp theo.

4.2.1. Hoạt tính sinh học của các dãy chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d

Kết quả thử tác dụng ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất Ia-h, IIa-d

và IIIa-d được trình bày trong bảng 4.1.

Kết quả trong bảng 4.1 cho thấy nhìn chung các chất tổng hợp được đều có tác dụng ức chế HDAC đáng kể với 13/16 chất có IC50 < 1 M, giá trị này của SAHA là 0,23 M, khẳng định khung quinazolinon trong cấu trúc phần nhận diện bề mặt tốt cho hoạt tính ức chế enzym.

121

Khi thiết kế cấu trúc, việc gắn các nhóm thế trên khung quinazolin nhằm khảo sát ảnh hưởng của loại nhóm thế, tính chất đẩy/hút điện tử và vị trí của nhóm thế đến hoạt tính. Có thể thấy ở dãy I, tác dụng ức chế HDAC giảm dần theo thứ tự: chất không có nhóm thế (Ia), chất có nhóm thế đẩy electron (methyl – Ib và Ic, methoxy – Id), chất có nhóm thế hút electron (fluoro – If và Ig). Tuy nhiên, ảnh hưởng của các nhóm thế đến hoạt tính của các chất dãy III được xếp theo thứ tự ngược lại với dãy I. Mặt khác, ảnh hưởng của vị trí gắn nhóm thế lại khác nhau tùy thuộc vào từng nhóm thế. Chẳng hạn, khi thế methyl, vị trí 6 (chất Ic, IIIc) cho hoạt tính tốt hơn vị trí 7 (chất Ib, IIIb), ngược lại khi thế fluoro, vị trí 7 (chất If) cho khả năng ức chế enzym mạnh hơn vị trí 6 (chất Ig). Như vậy xét về vị trí gắn nhóm thế, nhóm đẩy điện tử ở vị trí C6 tốt hơn C7,

và ngược lại đối với nhóm thế hút điện tử. Việc thêm nhóm thế methyl vào vị trí 2 trên khung quinazolinon làm cho hoạt tính của chất IIa giảm so với chất ban đầu Ia, nhưng khi gắn thêm các nhóm thế khác như 7-methoxy (chất IIb), 6-methoxy (chất IIc), 6- cloro (chất IId), hoạt tính ức chế enzym có sự thay đổi khác nhau so với các chất tương ứng (Ib, Ic, Ih). Những kết quả này cho thấy ảnh hưởng của các nhóm thế trên khung quinazolinon trong vùng nhận diện bề mặt đến hoạt tính ức chế HDAC đối với các chất nhóm 1 là chưa rõ ràng và cần được nghiên cứu, bàn luận thêm. Bảng 4.1. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d.

Độc tính tế bào (IC50,2M) /Dòng tế bào3

Chất

R

LogP1

Ức chế HDAC (IC50,2M)

SW620

PC3

NCI-H23

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

7-F 6-F 6-Cl -H 7-CH3 6-CH3 6-Cl -H 7-CH3 6-CH3 7-F

Ia Ib Ic Id Ie If Ig Ih IIa IIb IIc IId IIIa IIIb IIIc IIId

1,15 1,70 1,70 1,24 6,7-(OCH3)2 0,80 1,35 1,35 1,80 2,31 2,86 2,86 2,51 1,24 1,79 1,79 1,88 1,44

0,41 ± 0,03 0,91 ± 0,29 0,49 ± 0,00 1,01 ± 0,12 0,37 ± 0,03 0,86 ± 0,22 1,50 ± 0,32 0,61 ± 0,12 1,19 ± 0,03 0,62 ± 0,06 0,71 ± 0,19 0,76 ± 0,09 0,22 ± 0,09 0,15 ± 0,03 0,09 ± 0,03 0,17 ± 0,03 0,23 ± 0,04

5,18 ± 0,03 3,65 ± 0,03 2,94 ± 0,52 4,61 ± 0,22 0,96 ± 0,06 1,92 ± 0,09 6,06 ± 0,35 1,27 ± 0,21 2,81 ± 0,07 0,46 ± 0,06 1,15 ± 0,03 0,73 ± 0,06 1,50 ± 0,06 0,63 ± 0,03 0,87 ± 0,18 0,65 ± 0,03 2,80 ± 0,04

5,85 ± 0,20 5,72 ± 0,07 4,59 ± 0,27 4,85 ± 0,37 2,46 ± 0,26 2,26 ± 0,16 3,50 ± 0,43 4,46 ± 0,37 0,82 ± 0,03 0,65 ± 0,06 1,92 ± 0,42 1,85 ± 0,19 3,89 ± 0,89 3,54 ± 0,19 0,73 ± 0,03 1,30 ± 0,00 2,98 ± 0,29 3,88 ± 0,58 0,84 ± 0,03 1,18 ± 0,28 0,87 ± 0,19 0,71 ± 0,03 0,64 ± 0,06 0,92 ± 0,03 1,12 ± 0,03 1,49 ± 0,13 0,81 ±0,09 0,99 ± 0,18 0,81 ± 0,06 1,16 ± 0,12 0,62 ± 0,03 0,70 ± 0,03 2,99 ± 0,79 3,14 ± 0,11

SAHA4

Ghi chú:

1Tính bằng ChemDraw 9.0 software; 2Nồng độ chất làm giảm 50% hoạt lực enzym hoặc sự phát triển tế bào; 3Dòng tế bào: SW620, ung thư đại tràng; PC3, ung thư tuyến tiền liệt; NCI-H23, ung thư phổi; 4SAHA, acid suberoylanilidhydroxamic, chất đối chứng dương tính.

122

Kết quả trong bảng 4.1 cũng cho thấy các chất dãy III đều ức chế HDAC2 mạnh hơn các chất dãy I, ba chất IIIb – IIId tác dụng mạnh nhất trong toàn bộ 16 chất thuộc

cả ba dãy, chứng tỏ cấu trúc cinnamamid trong cầu nối tốt cho hoạt tính ức chế enzym hơn cấu trúc benzamid.

Về độc tính tế bào, tất cả các dẫn chất dãy I-III đều có tác dụng ức chế đáng kể sự phát triển của cả ba dòng tế bào thử nghiệm. Có tới 11/16 chất có giá trị IC50 thấp hơn giá trị này của SAHA, điều này giúp khẳng định cấu trúc quinazolinon tốt cho hoạt tính trên tế bào. Tương tự như hoạt tính trên HDAC2, ảnh hưởng của các nhóm thế gắn trên khung quinazolinon tới độc tính tế bào cũng chưa rõ ràng.

123

Tuy nhiên, tác dụng gây độc tế bào của các dẫn chất có tương quan tỷ lệ khác nhau với tác dụng ức chế HDAC. Chẳng hạn, các chất Ie và IIb có tác dụng ức chế enzym mạnh nhất, đồng thời cũng gây độc tế bào mạnh nhất trong từng dãy Ia-h và IIa- d. So với chất đối chiếu dương tính SAHA, các chất dãy Ia-h có độc tính tế bào tương đương (chất Ia-d, Ig) hoặc hơi mạnh hơn (chất Ie, If, Ih), trong khi các chất này đều có tác dụng ức chế HDAC2 yếu hơn SAHA. Các chất dãy IIa-d có độc tính tế bào mạnh hơn dãy Ia-h, đặc biệt, chất IIb (IC50 = 0,46-1,18 M) gây độc tế bào mạnh gấp 4-8 lần chất Ib (IC50 = 3,65-4,85 M), tuy nhiên, các chất IIa-d ức chế HDAC không mạnh hơn Ia-h. Để giải thích rõ hơn về tương quan khác nhau giữa tác dụng ức chế HDAC và độc tính tế bào của các chất này, cần có thêm những thử nghiệm trên các dạng HDAC khác nhau. Theo báo cáo của Zhang Q. và cộng sự [173], dãy các acid hydroxamic có cấu trúc 4-aminoquinazolin là nhóm nhận diện bề mặt có tác dụng ức chế chọn lọc hơn trên HDAC1 và HDAC2. Nghiên cứu của Blackburn C. mới đây cho thấy các hợp chất mang cấu trúc N-hydroxybenzamid có tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc hơn trên isozym HDAC6 [16]. Dịch chiết nhân tế bào HeLa có chứa các HDAC hoạt động, nhưng chứa nhiều dạng HDAC nhóm I (HDAC1-3), trong khi HDAC6 có nhiều ở bào tương. Các kết quả nghiên cứu về các chất ức chế HDAC nhóm I đã được trình bày trong phần Tổng quan của luận án đã cho thấy, nhiều dẫn chất mang hợp phần benzamid và cinnamamid trong cấu trúc của phần cầu nối có tác dụng ức chế chọn lọc HDAC8, một isozym có nồng độ tăng cao ở các mô ung thư rõ rệt so với các mô khỏe mạnh. Những điều này góp phần giải thích cho sự bất tương đồng về hoạt tính của các chất như đã trình bày ở trên khi sử dụng SAHA, một chất ức chế HDAC phổ rộng làm chất đối chiếu dương tính. Mặt khác, những nghiên cứu gần đây cho thấy các acid hydroxamic chứa cấu trúc quinazolin có thể ức chế các đích tác dụng khác như các protein kinase, tương tự như gefitinib hoặc erlotinib [4]. Ngoài ra, các chất IIa-d có giá trị logP lớn hơn các chất Ia- h, có thể chính khả năng thấm qua màng tế bào tốt hơn cũng góp phần giúp các chất IIa- d có hoạt tính ức chế tế bào tốt hơn so với các chất Ia-h. Tương quan khác nhau giữa

độc tính tế bào với khả năng ức chế HDAC của các chất cũng có thể liên quan đến hai yếu tố này.

Trong số các dẫn chất thuộc ba dãy, dãy chất IIIa-d có hoạt tính ức chế HDAC mạnh nhất, đồng thời cũng là các chất tác dụng tốt trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm, với hoạt tính gây độc tế bào mạnh gấp 2-4 lần SAHA. Đặc biệt, các chất IIIb, IIIc và IIId là những chất ức chế HDAC mạnh nhất, cũng là những chất có tác dụng mạnh trên tế bào. Điều này cho thấy phần cầu nối giữa acid hydroxamic và khung quinazolin có mạch carbon dài hơn (do có thêm vinylen -CH=CH-) có thể tốt hơn cho hoạt tính ức chế enzym.

Như đã chỉ ra trong bảng 4.1, một số chất tổng hợp được có hoạt tính in vitro mạnh hơn SAHA, trong đó nổi bật là các chất Ie, IIb, IIIb, IIIc và IIId với khả năng gây độc tế bào mạnh. Mặt khác, HDAC2 là isozym biểu hiện nhiều trên dòng tế bào HeLa. Vì vậy, để nghiên cứu sâu tương quan cấu trúc – tác dụng sinh học, mô phỏng protein docking được thực hiện với enzym HDAC2.

124

Các kết quả mô phỏng docking được minh họa trên hình 3.3, bảng 3.1 (đã trình bày trong mục 3.1.1) và hình 4.4, cho thấy các chất dãy IIIa-d có liên kết chặt chẽ với trung tâm hoạt động của HDAC2 ở các vị trí tương tự như SAHA, với các giá trị năng lượng liên kết đo được từ -19,59 đến -18,90 kcal/mol, tương đương hoặc hơi cao hơn so với SAHA (dG = -19,58 kcal/mol). Khoảng cách giữa ion kẽm và các nguyên tử oxy trong các nhóm hydroxyl và carbonyl của chức acid hydroxamic trong các chất dãy IIIa- d đo được từ 2,18-2,52 Å (giá trị này của SAHA là 2,33-2,34 Å). Các chất dãy Ia-h và IIa-d đều có năng lượng liên kết thấp hơn SAHA, với khoảng cách giữa ion kẽm và acid hydroxamic dài hơn SAHA. Như đã trình bày trong Chương 1. Tổng quan, các dẫn chất hydroxamat có cấu trúc chung gồm 3 phần: (1) nhóm gắn kết với Zn2+ trên vị trí tác dụng của các enzym HDAC là acid hydroxamic (ZBG- Zn2+ binding group), (2) cầu nối là mạch hydrocarbon thân dầu (Linker) và (3) nhóm nhận diện bề mặt (Cap), gắn với cầu nối qua liên kết amid hoặc amin, có khả năng tương tác với các acid amin tại bề mặt của enzym. Thiết kế cấu trúc của luận án hướng đến việc tạo ra phần nhận diện bề mặt mới bằng cách sử dụng cấu trúc quinazolin và thay đổi cấu trúc, độ dài của phần cầu nối. Các kết quả nghiên cứu trước đây của một số tác giả đã chỉ ra rằng độ dài tối ưu cho phần cầu nối là mạch methylen có 6C [46]. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy có sự khác biệt về hoạt tính giữa dãy chất IIIa-d (nhận diện bề mặt quinazolin-4(3H)- on, cầu nối cinnamamid) và IIa-d (nhận diện bề mặt 2-methylquinazolin-4(3H)-on, cầu nối N-hydroxybenzamid), Ia-h (nhận diện bề mặt quinazolin-4(3H)-on, cầu nối N- hydroxybenzamid). Kết quả docking phân tử cũng thể hiện sự khác biệt tương ứng về

năng lượng liên kết và các hướng liên kết. Các chất Ia-h và IIa-d đều có 3 liên kết hydro giữa acid hydroxamic với các acid amin His183, Gly154 và Phe210, có liên kết tạo phức chelat với ion kẽm (tương tự cơ chế xúc tác enzym của SAHA). Phần nhận diện bề mặt cấu trúc quinazolin có sự khác biệt về các liên kết với miệng túi của enzym so với liên kết từ vòng anilin của SAHA. Hệ vòng thơm trong phần nhận diện bề mặt của các chất IIa-d tạo liên kết hydro với nhiều acid amin ở phần miệng túi enzym như Pro34, Asp140 và Leu276. Các chất IIIa-d có các liên kết với enzym chặt chẽ hơn so với các chất Ia-h và IIa-d, đặc biệt là chất IIIc, ngoài các liên kết hydro với His146, Asp181, Tyr308 và Gly306, chất này còn có hai tương tác  với Phe155 và Phe210. Có thể chính phần cầu nối dài hơn so với hai dãy chất còn lại đã giúp phần nhận diện bề mặt của các chất dãy IIIa-d tương tác tốt hơn với các acid amin ở phần miệng túi của enzym, đồng thời giúp các chất có thể tiến sâu vào lòng mạch enzym, làm tăng ái lực liên kết tạo phức chelat với ion kẽm cũng như có thêm các tương tác hydro giữa nhóm chức hydroxamic với các acid amin ở phần đáy túi (hình 4.4).

Ie

IIIc

IIb

Hình 4.4. Mô phỏng docking các chất Ie, IIb và IIIc vào HDAC2.

125

Như vậy, 16 dẫn chất N-hydroxybenzamid/N-hydroxycinnamamid mới mang khung quinazolin-4(3H)-on đã được tổng hợp đều có hoạt tính ức chế HDAC và có độc tính mạnh trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm. So với SAHA, một số chất ức chế HDAC và gây độc tế bào tương đương hoặc mạnh hơn. Nghiên cứu docking phân tử cho thấy

các chất đều có liên kết tốt với enzym HDAC2, nhiều chất có liên kết chặt chẽ với enzym hơn SAHA, điều này góp phần giải thích vì sao một số chất có hoạt tính mạnh hơn chất đối chứng. Các chất như Ia, IIb-d, IIIb-d có độc tính tế bào mạnh gấp 4 lần SAHA, đồng thời ức chế tốt HDAC với các giá trị IC50 cỡ M. Đặc biệt, các dẫn chất N- hydroxycinnamamid (IIIb-d) có hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào mạnh nhất. Các kết quả nghiên cứu này khẳng định cấu trúc quinazolin-4(3H)-on có thể được sử dụng với vai trò là nhóm nhận diện bề mặt trong cấu trúc của các chất ức chế HDAC. Các nhóm thế khác nhau trên khung quinazolin có ảnh hưởng không nhiều đến hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất. Hai hợp phần benzamid và cinnamamid trong phần cầu nối cũng mang lại hoạt tính tốt cho các dẫn chất. Những kết quả này là cơ sở để luận án thiết kế và tổng hợp các dẫn chất nhóm 2 (dãy IV-VI), trong đó, cấu trúc khung quinazolin-4(3H)-on tiếp tục được sử dụng cho phần nhận diện bề mặt, phần cầu nối được thay bằng các mạch thẳng có độ dài 6 hoặc 7 carbon. 4.2.2. Hoạt tính sinh học của các dãy chất IVa-i, Va-i, VIa-c

Các dẫn chất IVa-i, Va-i, VIa-c được tổng hợp dựa trên thiết kế cấu trúc mang phần nhận diện bề mặt là quinazolin-4(3H)-on giống như các chất dãy III, nhưng thay hợp phần cinnamamid của cầu nối bằng mạch alkyl có độ dài tương đương (mạch 6C, cấu trúc N-hydroxyheptanamid, dãy IV và VI), hoặc kéo dài thêm 1C (cấu trúc N- hydroxyoctanamid, dãy V). Sau khi khẳng định cấu trúc, các dẫn chất mới này được thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào theo các phương pháp tương tự các chất dãy I, II và III. Các kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các dẫn chất IVa-i, Va-i, VIa-c được trình bày trong bảng 4.2.

Kết quả được chỉ ra trong bảng 4.2 cho thấy, nhìn chung, các chất tổng hợp được đều có tác dụng ức chế HDAC đáng kể với các giá trị IC50 < 1 M. Giá trị này của SAHA là 0,26 M. Trong số 21 chất của cả ba dãy, hợp chất Vd có hoạt tính ức chế HDAC mạnh nhất với IC50 là 0,09 M. Hai chất VIb và VIc có khả năng ức chế HDAC mạnh hơn SAHA với IC50 là 0,16 M. Trừ chất IVd và IVi, các chất trong dãy IVa-h đều ức chế HDAC mạnh hơn các chất trong dãy Va-h, điều này cho thấy phần cầu nối giữa acid hydroxamic và khung quinazolin là mạch 6 carbon tốt hơn cho hoạt tính ức chế enzym.

126

Đối với dãy chất IVa-i, việc thế các nhóm methyl, methoxy, halogen (fluoro hoặc cloro) ở một trong hai hoặc cả hai vị trí 6 và 7 trên nhân quinazolin có thể không làm thay đổi hoặc làm tăng hoạt tính ức chế enzym của các dẫn chất. Trong khi đó, ảnh hưởng của các nhóm thế trên khung quinazolin đến hoạt tính của các chất dãy Va-i rất khác nhau. Nhóm thế methoxy ở vị trí 7 làm tăng đáng kể hoạt tính (chất Vd), nhưng

khi thêm một nhóm thế methoxy ở vị trí 6 trên vòng quinazolin, hoạt tính ức chế enzym giảm mạnh (chất Ve). Những kết quả này cho thấy rất khó để nhận định ảnh hưởng của các nhóm thế đến hoạt tính ức chế HDAC của các dẫn chất dãy Va-i .

Bảng 4.2. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của IVa-i, Va-i và VIa-c.

Độc tính tế bào (IC50,2M) /Dòng tế bào3

Chất

R

LogP1

Ức chế HDAC (IC50,2M)

SW620

PC3

NCI-H23

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

0,21 ± 0,00 0,38 ± 0,00 0,13 ± 0,00 0,16 ± 0,03 0,10 ± 0,00 0,10 ± 0,00 0,50 ± 0,03 0,56 ± 0,03 1,23 ± 0,14 1,29 ± 0,11 1,20 ± 0,19 1,37 ± 0,03 1,20 ± 0,09 1,63 ± 0,06 0,53 ± 0,06 0,19 ± 0,00 1,73 ± 0,03 1,38 ± 0,03 0,96 ± 0,03 1,15 ± 0,03 1,13 ± 0,06 1,23 ± 0,03 1,07 ± 0,03 1,13 ± 0,03 1,05 ± 0,03 1,11 ± 0,06 2,50 ± 0,19 2,78 ± 0,30 1,00 ± 0,06 1,06 ± 0,06 0,31 ± 0,00 0,40 ± 0,03 0,33 ± 0,00 0,50 ± 0,06 1,00 ± 0,03 1,03 ± 0,06 1,78 ± 0,23 0,92 ± 0,03 0,57 ± 0,06 0,44 ± 0,06

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 6-CH3 6-Cl

>14

>14

IVa IVb IVc IVd IVe IVf IVg IVh IVi Va Vb Vc Vd Ve Vf Vg Vh Vi VIa VIb VIc

1,16 1,71 1,71 1,24 6,7-(OCH3)2 0,81 1,36 1,36 1,81 0,98 1,65 2,20 2,20 1,73 6,7-(OCH3)2 1,30 1,85 1,85 2,30 1,47 2,32 2,87 2,52 1,44

0,52 ± 0,27 0,30 ± 0,16 0,56 ± 0,16 0,28 ± 0,00 0,23 ± 0,06 0,52 ± 0,23 0,55 ± 0,03 0,22 ± 0,12 0,57 ± 0,27 0,96 ± 0,49 0,50 ± 0,03 0,91 ± 0,32 0,09 ± 0,03 2,20 ± 0,33 1,46 ± 0,72 0,78 ± 0,12 0,29 ± 0,00 0,49 ± 0,33 0,82 ± 0,03 0,16 ± 0,03 0,16 ± 0,00 0,26 ± 0,00

0,28 ± 0,04 0,16 ± 0,00 0,13 ± 0,00 0,56 ± 0,00 1,49 ± 0,17 1,33 ± 0,13 1,17 ± 0,13 0,25 ± 0,03 1,26 ± 0,06 1,09 ± 0,03 1,10 ± 0,03 1,04 ± 0,03 0,93 ± 0,09 2,37 ± 0,11 1,86 ± 0,25 0,75 ± 0,09 0,65 ± 0,03 0,89 ± 0,07 1,12 ± 0,07 0,63 ± 0,03 >14 3,40 ± 0,15

3,67 ± 0,22 3,29 ± 0,53

SAHA4

Ghi chú:

1Tính bằng ChemDraw 9.0 software; 2Nồng độ chất làm giảm 50 % hoạt lực enzym hoặc sự phát triển tế bào; 3Dòng tế bào: SW620, ung thư đại tràng; PC3, ung thư tuyến tiền liệt; NCI-H23, ung thư phổi; 4SAHA, acid suberoylanilidhydroxamic, chất đối chứng dương tính.

127

Việc thêm nhóm thế methyl vào vị trí 2 trên khung quinazolin làm cho hoạt tính của chất VIa giảm so với chất IVa. Tuy vậy, điều đáng ngạc nhiên là các nhóm thế

methyl và cloro gắn vào vị trí 6 trên khung quinazolin lại làm tăng đáng kể hoạt tính ức chế HDAC của các chất VIb và VIc. Như vậy, vai trò của nhóm thế 2-methyl chưa được thể hiện rõ ràng đối với hoạt tính của các dẫn chất và cần được tìm hiểu thêm.

Về độc tính tế bào, ngoại trừ chất VIc không đo được giá trị IC50 do chất này rất ít tan trong nước, tất cả các dẫn chất đều có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào trên cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Nhìn chung, độc tính tế bào của hầu hết các chất có sự tương đồng với khả năng ức chế HDAC. Chẳng hạn, các chất IVb, IVh và VIb có khả năng ức chế enzym mạnh, đồng thời cũng là những chất có tác dụng gây độc tế bào mạnh nhất. Ngược lại, các chất Ve và Vf có các giá trị định lượng IC50 trên HDAC cao nhất, đồng thời cũng có độc tính tế bào yếu nhất. Ngoại trừ chất VIc, tất cả các chất trong ba dãy này đều có độc tính tế bào mạnh hơn SAHA trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm. Đặc biệt, các chất IVb và IVc (IC50 = 0,10 - 0,16 m) có độc tính tế bào mạnh gấp 30 lần SAHA (IC50 = 3,29 - 3,67 m); chất IVa (IC50 = 0,21 - 0,38 m) có độc tính tế bào mạnh gấp 15 lần SAHA. Các chất IVd, Vg-i và VIb có độc tính tế bào mạnh gấp 4 - 5 lần SAHA. Đáng chú ý là, các chất này đều có hoạt tính ức chế HDAC tương đương hoặc yếu hơn SAHA khi đánh giá trên dịch chiết nhân tế bào HeLa. Cần có thêm những thử nghiệm trên các dạng HDAC khác nhau để giải thích rõ hơn về tương quan khác nhau giữa tác dụng ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất này. Sự bất tương đồng về hoạt tính của một số chất thuộc cả ba dãy cũng có thể được giải thích theo cách tương tự như các chất dãy I – III đã được trình bày trong mục 4.2.1 của luận án, liên quan đến phân tử đích là các dạng HDAC khác nhau hay các tyrosin kinase.

Mặt khác, có thể thấy các hợp chất thuộc cả ba dãy IVa-i, Va-i và VIa-c có khả năng ức chế HDAC và độc tính tế bào gần tương đương nhau, mặc dù chúng có khung cấu trúc chung khác nhau. Như vậy, hoạt tính đáng kể của các dẫn chất tiếp tục chứng minh rằng cấu trúc quinazolin-4(3H)-on có thể là nhóm nhận diện bề mặt tốt cho các chất ức chế HDAC.

Về tác dụng trên tế bào, như đã chỉ ra trong bảng 4.2, hầu hết các chất tổng hợp được đều có hoạt tính in vitro mạnh hơn SAHA, trong đó nổi bật là các chất IVa-c, IVh, Vg và Vh với khả năng gây độc tế bào mạnh. Mô phỏng docking protein của các chất được cũng được thực hiện với enzym HDAC2 nhằm giải thích tương quan cấu trúc – tác dụng sinh học của các dãy chất IV-VI.

128

Các kết quả docking được minh họa trên hình 3.4 và bảng 3.2 đã trình bày trong mục 3.1.1. cho thấy cả 21 chất được tổng hợp đều có liên kết chặt chẽ với trung tâm hoạt động của HDAC2 ở các vị trí tương tự như SAHA, với các giá trị năng lượng liên kết đo được từ -24,45 đến -16,39 kcal/mol, thấp hơn hoặc tương đương SAHA (dG = -19,58

kcal/mol). Khoảng cách giữa ion kẽm và các nguyên tử oxy trong các nhóm hydroxyl và carbonyl của chức acid hydroxamic đo được từ 1,80 - 2,81 Å (giá trị này của SAHA là 2,33 - 2,34 Å). Như đã trình bày trong mục 3.1.1, thiết kế cấu trúc ba dãy chất mới này của luận án hướng đến việc khảo sát sự thay đổi đặc điểm cấu trúc và độ dài của phần cầu nối, trong khi cố định khung quinazolin-4(3H)-on cho phần nhận diện bề mặt. Độ dài tối ưu cho phần cầu nối đã được chỉ ra trong các nghiên cứu trước đây của một số tác giả là mạch methylen có 5 - 6 C [118]. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy có sự khác biệt nhỏ về hoạt tính giữa dãy chất IVa-i (mạch 6 C) và dãy chất Va-i (mạch 7 C). Các giá trị IC50 trung bình của các chất dãy IVa-i là 0,41 M (ức chế HDAC) và 0,52 M (ức chế ba dòng tế bào thử nghiệm), các giá trị này của các chất Va-i là 0,78 M và 0,85 M. Tuy nhiên, kết quả docking không cho thấy sự khác biệt về các hướng liên kết của các dẫn chất thuộc cả hai dãy với vùng xúc tác của HDAC2. Tất cả dẫn chất đều có ba liên kết hydro giữa acid hydroxamic với các acid amin His145, Gly154 và Asp181, có liên kết tạo phức chelat với ion kẽm, tương tự cơ chế xúc tác enzym của SAHA. Những phân tích này cho thấy việc kéo dài thêm mạch carbon cho phần cầu nối là không cần thiết và có thể làm giảm hoạt tính của các chất.

IVb Vh VIb

Hình 4.5. Mô phỏng docking các chất IVb, Vh và VIb vào HDAC2. Tương tự các chất dãy I-III, các liên kết giữa phần nhận diện bề mặt mang cấu trúc quinazolin-4(3H)-on với miệng túi của enzym có sự khác biệt so với liên kết từ vòng anilin của SAHA. Hệ vòng thơm cồng kềnh trong phần nhận diện bề mặt của các chất này còn tạo cả tương tác van der Waals và liên kết hydro với các protein ở miệng túi enzym như Asp104, Tyr209 và Leu276. Có thể thấy rõ những tương tác này của các chất đại diện IVb, Vh và VIb được minh họa trên hình 4.5.

129

Như vậy, 21 dẫn chất acid hydroxamic mang khung quinazolin-4(3H)-on của ba dãy chất được tổng hợp đều có hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào mạnh trên

cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm. So với SAHA, nhiều chất có hoạt lực tương đương, một số chất ức chế HDAC và gây độc tế bào mạnh hơn SAHA. Nghiên cứu docking phân tử cho thấy các chất đều có liên kết tốt với enzym HDAC2, nhiều chất có liên kết chặt chẽ với enzym hơn SAHA (như các chất IVb và IVc), điều này góp phần giải thích vì sao một số chất có hoạt tính mạnh hơn SAHA. Các kết quả nghiên cứu tiếp tục khẳng định cấu trúc quinazolin-4(3H)-on mang một số nhóm thế kích thước nhỏ trên khung có thể được sử dụng với vai trò là nhóm nhận diện bề mặt trong cấu trúc của các chất ức chế HDAC. Các nhóm thế khác nhau trên vòng quinazolin cũng ảnh hưởng đến hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất. Phần cầu nối có cấu trúc mạch alkyl có độ dài 6 carbon tốt hơn cho hoạt tính enzym. Những kết quả này là cơ sở cho việc thiết kế và tổng hợp các dãy chất mới (nhóm 3) đã trình bày trong mục 3.2.1. 4.2.3. Hoạt tính sinh học của các dãy chất VIIa-i và VIIIa-i

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các dãy chất I-VI, hai dãy chất VIIa-i và VIIIa- i được phát triển, trong đó cấu trúc quinazolin sử dụng cho phần nhận diện bề mặt thay cho cấu trúc quinazolin-4(3H)-on và 2-methyl-quinazolin-4(3H)-on, phần cầu nối là mạch methylen 6 carbon hoặc cấu trúc mang nhân thơm benzamid. Các dẫn chất này sau khi khẳng định cấu trúc cũng được thử hoạt tính ức chế HDAC và tác dụng gây độc tế bào theo các phương pháp tương tự các chất dãy I-VI. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các dẫn chất VIIa-i và VIIIa-i được trình bày trong bảng 4.3.

130

Các kết quả thử nghiệm được chỉ ra trong bảng 4.3 cho thấy, nhìn chung, các chất tổng hợp được đều có khả năng ức chế HDAC đáng kể với các giá trị IC50 < 0,88 M (giá trị này của SAHA là 0,23 M). Hoạt lực của hai dãy chất VIIa-i và VIIIa-i tương đương nhau, điều này tiếp tục giúp khẳng định rằng cấu trúc quinazolin có thể là nhóm nhận diện bề mặt tốt cho các chất ức chế HDAC. Trong số 18 chất mới của cả hai dãy chất, có 5 chất, bao gồm VIIe, VIIg, VIIIc, VIIIe và VIIIh có khả năng ức chế HDAC mạnh hơn SAHA. Dựa trên kết quả này, rất khó để nhận định ảnh hưởng của các nhóm thế đến hoạt tính ức chế HDAC của các dẫn chất. Tuy nhiên, có thể nhận thấy nhóm chức 6,7-dimethoxy dường như thích hợp cho hoạt tính ức chế HDAC (các chất VIIe và VIIIe có IC50 tương ứng là 0,20 M và 0,17 M). Trong dãy VIIa-i, dẫn chất 6- fluoro (VIIg) ức chế HDAC mạnh nhất với IC50 là 0,13 M. Với dãy VIIIa-i, chất ức chế HDAC mạnh nhất là VIIIh (6-cloro) với IC50 là 0,12 M.

Bảng 4.3. Kết quả ức chế HDAC và gây độc tế bào của các chất VIIa-i và VIIIa-i.

Độc tính tế bào (IC50,2M)/Dòng tế bào3

Chất

R

LogP1

Ức chế HDAC (IC50,2M)

SW620

PC3

NCI-H23

-H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2 -H 7-CH3 6-CH3 7-OCH3

7-F 6-F 6-Cl 7-NO2

VIIa VIIb VIIc VIId VIIe VIIf VIIg VIIh VIIi VIIIa VIIIb VIIIc VIIId VIIIe VIIIf VIIIg VIIIh VIIIi

2,09 2,64 2,64 2,17 6,7-(OCH3)2 1,74 2,29 2,29 2,74 1,91 1,78 2,33 2,33 1,87 6,7-(OCH3)2 1,43 1,99 1,99 2,43 1,60 1,44

0,31 ± 0,04 0,33 ± 0,09 0,46 ± 0,17 0,41 ± 0,19 0,20 ± 0,01 0,42 ± 0,19 0,13 ± 0,07 0,31 ± 0,06 0,30 ± 0,00 0,88 ± 0,00 0,52 ± 0,37 0,16 ± 0,07 0,28 ± 0,00 0,17 ± 0,03 0,45 ± 0,03 0,58 ± 0,09 0,12 ± 0,00 0,62 ± 0,06 0,23 ± 0,07

1,14 ± 0,14 0,50 ± 0,13 0,33 ± 0,13 1,19 ± 0,03 3,42 ± 0,03 2,22 ± 0,13 0,65 ± 0,03 0,74 ± 0,09 0,42 ± 0,15 1,43 ± 0,07 1,40 ± 0,03 0,36 ± 0,09 1,63 ± 0,19 5,45 ± 0,27 3,78 ± 0,38 1,28 ± 0,00 0,55 ± 0,06 1,80 ± 0,09 3,63 ± 0,38

1,14 ± 0,00 1,49 ± 0,07 0,70 ± 0,09 0,93 ± 0,07 0,17 ± 0,00 0,56 ± 0,13 1,13 ± 0,03 2,14 ± 0,13 5,94 ± 0,66 7,43 ± 0,23 2,61 ± 0,09 2,58 ± 0,13 0,65 ± 0,09 0,85 ± 0,03 0,53 ± 0,09 0,43 ± 0,06 0,93 ± 0,06 0,93 ± 0,06 1,74 ± 0,14 3,19 ± 0,07 1,67 ± 0,07 1,88 ± 0,16 0,26 ± 0,09 0,58 ± 0,00 0,65 ± 0,09 2,84 ± 0,06 6,72 ± 0,00 9,00 ± 0,28 3,59 ± 0,13 5,25 ± 0,09 1,47 ± 0,00 1,86 ± 0,03 0,49 ± 0,06 0,67 ± 0,00 1,87 ± 0,06 2,51 ± 0,09 3,37 ± 0,23 3,40 ± 0,11

SAHA4

Ghi chú:

1Tính bằng ChemDraw 9.0 software; 2Nồng độ chất làm giảm 50% hoạt lực enzym hoặc sự phát triển tế bào; 3Dòng tế bào: SW620, ung thư đại tràng; PC3, ung thư tuyến tiền liệt; NCI-H23, ung thư phổi; 4SAHA, acid suberoylanilidhydroxamic, chất đối chứng dương tính.

Như đã chỉ ra trong bảng 4.3, hầu hết các chất tổng hợp được đều có hoạt tính in vitro mạnh hơn SAHA, trong đó nổi bật là các chất VIIb, VIIc, VIIg, VIIh, VIIIc và VIIIh có độc tính tế bào mạnh. Tương tự các chất dãy I-VI, kỹ thuật protein docking tiếp tục được sử dụng để dock các chất vào phức hợp HDAC2 và SAHA nhằm phân tích cụ thể hơn tương tác của các chất này với enzym HDAC. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.3 (mục 3.1.1) và được minh họa trên hình 4.6-4.7.

131

Như đã trình bày trong mục 3.1.1, các dẫn chất được thiết kế mô phỏng theo cấu trúc của các chất dẫn đường là SAHA và nexturastat A, đồng thời kế thừa kết quả thử

hoạt tính của các chất dãy I-VI, với định hướng sử dụng phần quinazolin như là một cấu trúc nhận diện bề mặt mới cho các dẫn chất acid hydroxamic và N-hydroxybenzamid. Các kết quả docking phân tử được minh họa trên hình 4.6 cho thấy các chất dãy VII (VIIb, VIIc, VIIg và VIIh) đều có liên kết chặt chẽ với trung tâm hoạt động của HDAC2, với các giá trị ái lực liên kết đo được từ -23,78 đến -16,87 kcal/mol, mạnh hơn hoặc tương đương với SAHA. Các liên kết tạo phức chelat với ion kẽm ở phần đáy của túi enzym, nhiều liên kết hydro giữa acid hydroxamic với các acid amin His145, Gly154, Asp181 và Tyr308 cũng được chỉ rõ trên hình 4.6. Hơn nữa, hệ vòng thơm cồng kềnh trong phần nhận diện bề mặt của các dẫn chất có tương tác van der Waals và liên kết hydro với nhiều acid amin ở phần miệng túi enzym, như His33, Pro34, Asp104, Phe210 và Leu276. Đáng chú ý là, dẫn chất 6-methyl VIIc có hoạt tính tốt hơn dẫn chất 7-methyl VIIb, đồng thời có các tương tác với enzym tương tự SAHA. Các kết quả này gợi ý rằng cấu trúc n-alkyl hóa ở vị trí 6 trên vòng quinazolin phù hợp hơn vị trí 7 cho việc thiết kế cấu trúc của các dẫn chất.

VIIc

VIIb

VIIg

VIIh

màu xanh đậm.)

Hình 4.6. Mô phỏng docking các chất VIIb, VIIc, VIIg và VIIh vào HDAC2. (Vùng hoạt động và các trung tâm tương tác của HDAC2 có màu sáng. Ion kẽm là hình cầu có

132

Hai chất đại diện của dãy VIII là VIIIc và VIIIh có các liên kết hydro, tương tác kị nước với ái lực liên kết mạnh hơn so với các chất thuộc dãy VII. Ngoài các tương tác

VIIIc

ở nhóm hydroxamic và ở vòng quinazolin tương tự như các chất dãy VII, các chất dãy VIII có thêm ít nhất một tương tác  giữa vòng benzen với Phe155 và Tyr308 (hình 4.7). Ái lực liên kết đo được của các chất này cũng cao hơn dãy VII, với giá trị dG của VIIIc và VIIIh lần lượt là -21,09 và -23,85 kcal/mol. Kết quả này có sự tương đồng với các giá trị IC50 của các chất. Các kết quả nghiên cứu về hoạt tính của các chất thuộc dãy VIIIa-i có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu hoạt tính của các chất thuộc dãy chất I-III đã trình bày trong mục 4.2.1, góp phần chứng minh rằng hợp phần N- hydroxybenzamid chính là cấu trúc chìa khóa tạo nên tương tác tốt cũng như hoạt tính mạnh và chọn lọc của các dẫn chất trên các HDAC nhóm I. VIIIh

màu xanh đậm.)

Hình 4.7. Mô phỏng docking các chất VIIIc và VIIIh vào HDAC2. (Vùng hoạt động và các trung tâm tương tác của HDAC2 có màu sáng. Ion kẽm là hình cầu có

Như vậy, các dẫn chất mới thuộc hai dãy chất acid hydroxamic và N- hydroxybenzamid mang khung quinazolin được tổng hợp đều có hoạt tính ức chế HDAC và gây độc tế bào mạnh trên cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm. So với SAHA, nhiều chất có hoạt lực tương đương, một số chất ức chế HDAC và gây độc tế bào mạnh hơn SAHA. Các kết quả nghiên cứu tiếp tục khẳng định cấu trúc quinazolin có thể được sử dụng với vai trò là nhóm nhận diện bề mặt enzym trong cấu trúc của các chất ức chế HDAC. Các nhóm thế khác nhau trên vòng quinazolin cũng ảnh hưởng đến hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất. Hợp phần có chứa nhân thơm benzamid cũng cho hoạt tính tốt hơn so với cấu trúc heptanamid của phần cầu nối. 4.2.4. Liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất

133

Để có nhận định tổng quát hơn về mối liên quan giữa cấu trúc và hoạt tính sinh học của các dẫn chất đã được tổng hợp, đồng thời nhằm khẳng định tính phù hợp của việc thiết kế cấu trúc các nhóm dãy chất theo từng bước đã trình bày trong mục 3.1.1, luận án tiến hành so sánh khả năng tương tác với enzym, khả năng ức chế HDAC2 và khả năng gây độc tế bào của tất cả các dẫn chất. Những phân tích so sánh này cũng là

cơ sở để luận án tìm ra khung cấu trúc chung và các dẫn chất tiềm năng cho những nghiên cứu tiếp theo. Kết quả so sánh được minh họa bằng các đồ thị hình 4.8-4.11, trong đó, nồng độ ức chế HDAC và độc tính tế bào được tính theo tỉ lệ với nồng độ ức chế enzym và tế bào của chất đối chiếu dương tính SAHA (đơn vị tính: lần, SAHA = 1). Các bảng số liệu sử dụng cho các đồ thị được trình bày chi tiết trong phụ lục 8.1-8.2.

Hình 4.8. Đồ thị so sánh nồng độ ức chế HDAC của các dẫn chất.

134

Hình 4.9. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào SW620 của các dẫn chất. Có thể nhận thấy trên đồ thị hình 4.8, hầu hết các chất được tổng hợp thể hiện tác dụng ức chế HDAC đáng kể, có 13 trong tổng số 55 chất có nồng độ ức chế HDAC tương đương hoặc thấp hơn SAHA. Tương ứng, các chất này đều có tương tác tốt với enzym HDAC2, với các giá trị năng lượng liên kết tự do dG tương đương hoặc thấp hơn SAHA, khẳng định khả năng mang lại hoạt tính ức chế enzym đáng kể của khung

quinazolin trong cấu trúc. Những phân tích, so sánh sau đây sẽ chỉ rõ hơn ảnh hưởng của các hợp phần trong khung cấu trúc đến hoạt tính sinh học của các dẫn chất.

Hình 4.10. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào PC3 của các dẫn chất.

Hình 4.11. Đồ thị so sánh nồng độ gây độc tế bào NCI-H23 của các dẫn chất.

135

Đối với phần nhận diện bề mặt, mặc dù tất cả các dãy chất đều mang khung quinazolin, nhưng có sự khác biệt giữa các nhóm dãy chất về vị trí liên kết giữa khung quinazolin với phần cầu nối của các dãy chất. Cụ thể, ở các chất dãy I-VI, sự gắn kết giữa hai hợp phần còn lại với khung quinazolin được thực hiện qua cầu nối >N-C- nhờ

phản ứng N3-alkyl hóa khung quinazolin. Ngược lại, ở các dãy VII và VIII, sự gắn kết thực hiện qua liên kết >C-NH- nhờ phản ứng C4-amin hóa khung quinazolin, đồng thời làm mất liên kết C=O trên khung quinazolin-4(3H)-on của các dãy chất I-VI. Rất có thể sự khác biệt này ảnh hưởng đến ái lực liên kết enzym, từ đó ảnh hưởng đến hoạt tính của các dãy chất. So sánh khả năng ức chế HDAC của các dãy chất trên đồ thị hình 4.8, có thể thấy rõ các chất dãy VII và VIII có hoạt tính trên HDAC tốt hơn so với các dãy chất còn lại. Mặt khác, kết quả so sánh nồng độ gây độc tế bào thể hiện trên các đồ thị hình 4.9-4.11 cho thấy phần lớn các chất được tổng hợp có độc tính trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm tương đương hoặc mạnh hơn SAHA từ vài lần đến khoảng 30 lần. Đặc biệt, các chất dãy VIII có độc tính tế bào mạnh hơn so với các chất dãy I, hai dãy chất này có khung cấu trúc ba phần giống nhau, chỉ khác ở vị trí liên kết khung quinazolin- 4(3H)-on với phần cầu nối, là vị trí N3 đối với dãy I hoặc vị trí C4 đối với dãy VIII.

Ic VIIIc

Hình 4.12. Tương tác với bề mặt HDAC2 của các chất Ic và VIIIc.

136

Như đã bàn luận về hoạt tính sinh học của các dãy chất trong các mục 4.3.1-4.3.3, kết quả docking phân tử cho thấy tất cả các dãy chất I-VIII đều có tương tác tốt với HDAC2. Khi phân tích tương tác của hai chất đại diện của hai dãy chất này là chất VIIIc và chất Ic, hình ảnh docking phân tử của hai dẫn chất chỉ rõ chất VIIIc có phần nhận diện bề mặt nằm lọt trong phần miệng túi của enzym nhờ các tương tác van der Waals giữa khung quinazolin và nhóm thế methyl gắn trên khung với các acid amin Leu276 và Tyr209, trong khi đó, chất Ic có liên kết yếu hơn do chỉ có tương tác với Leu276 (hình 4.12). Điều này góp phần giải thích cho sự khác biệt về hoạt tính của dãy chất VIII so với dãy chất I. Những phân tích này một lần nữa khẳng định quinazolin là khung cấu trúc phù hợp cho phần nhận diện bề mặt của các chất đã thiết kế trong luận án, trong đó, vị trí liên kết với phần cầu nối là C4 tốt hơn cho hoạt tính ức chế enzym và độc tính tế bào so với vị trí N3 của khung quinazolin. Những phân tích so sánh này cũng giúp khẳng định việc thiết kế cấu trúc các chất nhóm 3 trên cơ sở khảo sát sự thay đổi hướng liên

kết của khung quinazolin trong phần nhận diện bề mặt so với các nhóm chất 1 và 2 là phù hợp.

Ic IIc

IVc VIb

Hình 4.13. Tương tác với HDAC2 của các chất Ic, IIc, IVc và VIb.

137

Về khả năng tương tác với enzym, kết quả phân tích docking phân tử của tất cả các dãy chất (mục 4.2.1-4.2.3) cũng đã cho thấy phần nhận diện bề mặt của các dẫn chất đều có tương tác hydro với miệng túi enzym, nhờ các trung tâm nhận proton là N1 và O (ở C4) đối với các dẫn chất quinazolin-4(3H) -on (dãy I- VI), hoặc N1 và N3 đối với các dẫn chất quinazolin (dãy VII và VIII). Khả năng liên kết ở phần nhận diện bề mặt của các dẫn chất khác nhau chủ yếu ở các tương tác van der Waals giữa hai nhân thơm và các nhóm thế gắn trên khung quinazolin với phần miệng túi enzym. Khi thiết kế cấu trúc, nhóm thế methyl được gắn vào vị trí C2 trên khung quinazolin của hai dãy chất I và IV để tạo hai dãy chất mới II và VI, nhằm khảo sát ảnh hưởng của khả năng N-alkyl hóa ở vị trí C2 trên nhân quinazolin của các dãy chất. Kết quả docking phân tử của các chất đại diện Ic, IIc, IVc và VIb (hình 4.13) đã cho thấy sự khác biệt về khả năng tương tác của các chất với miệng túi enzym và góp phần giải thích hoạt tính ức chế HDAC của các dẫn chất này. Cụ thể, chất Ic có các tương tác van der Waals giữa hai vòng thơm và nhóm thế 6-methyl với Leu276, trong khi chất IIc chỉ có tương tác giữa hai nhóm methyl

ở vị trí 2 và 6 của nhân quinazolin, phù hợp với hoạt tính ức chế HDAC của hai chất (chất Ic có khả năng ức chế HDAC mạnh gấp 1,5 lần chất IIc). Ngược lại, chất IVc có các tương tác van der Waals giữa hai vòng thơm và nhóm thế 6-methyl với Leu246 và Phe155, trong khi chất VIb có liên kết tốt hơn với phần miệng túi nhờ các tương tác giữa hai nhóm methyl ở vị trí 2 và 6 của nhân quinazolin với các acid amin Tyr209 và Phe210, phù hợp với hoạt tính ức chế HDAC của hai chất (chất VIb có khả năng ức chế HDAC mạnh gấp 3,5 lần chất IVc). Những kết quả này cho thấy việc gắn thêm nhóm methyl ở vị trí 2 có thể mang lại hiệu quả ức chế HDAC tốt và phù hợp hơn với cấu trúc của dãy chất mang cầu nối benzamid so với cầu nối heptanamid. Tuy nhiên, tác dụng gây độc các dòng tế bào thử nghiệm của các chất này có kết quả ngược lại so với tác dụng ức chế enzym, trong đó, chất IIc gây độc tế bào mạnh gấp 2,5 lần chất Ic, chất IVc có hiệu lực mạnh gấp 18 lần chất VIb. Có thể chính khả năng đẩy điện tử yếu của nhóm thế methyl đã làm thay đổi độ phân cực của các dẫn chất, từ đó ảnh hưởng đến tính thấm qua màng cũng như hoạt tính tế bào của các chất này.

Ảnh hưởng của các nhóm thế gắn trên khung quinazolin cũng được luận án khảo sát thông qua việc thiết kế cấu trúc các chất của từng dãy mang các nhóm thế kích thước nhỏ nhưng có tính chất hút/đẩy điện tử khác nhau ở các vị trí 6 và/hoặc 7 của khung. Kết quả thể hiện trên các đồ thị hình 4.8 -4.11 cho thấy khi được gắn các nhóm thế ở vị trí 6 và/hoặc 7, hầu hết các dẫn chất đều có hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào mạnh hơn so với các chất cùng dãy không mang nhóm thế ở hai vị trí này. Ảnh hưởng của các nhóm mang tính chất hút/đẩy điện tử cũng rất khác nhau đến hoạt tính của các chất, một số chất mang nhóm thế đẩy điện tử như dimethoxy hoặc hút điện tử như fluoro và cloro cũng thể hiện sự không tương quan giữa hoạt tính ức chế HDAC với hoạt tính gây độc tế bào, đã được bàn luận trong các mục 4.3.1-4.3.3. Điều thú vị là các nhóm thế đẩy điện tử như methyl hay methoxy dường như thích hợp cho cấu trúc của các chất thiết kế hơn là các nhóm thế hút điện tử như cloro, fluoro, nitro, hoặc nhóm dimethoxy, bởi có nhiều dẫn chất các mang hai nhóm thế này có hoạt tính mạnh hoặc mạnh nhất trong các dãy chất, đặc biệt là khi nhóm thế ở vị trí 6 của khung quinazolin. Như vậy, các nhóm thế khác nhau gắn trên khung quinazolin có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng tương tác với enzym cũng như độc tính tế bào của các dẫn chất, trong đó, phù hợp nhất cho hoạt tính chính là alkyl hóa ở các vị trí 2 và 6 bởi các nhóm thế có kích thước nhỏ và đẩy điện tử yếu như methyl hoặc methoxy.

138

Đối với phần cầu nối, thiết kế các dãy chất sử dụng các hợp phần benzamid, cinnamamid, heptanamid hoặc octanamid nhằm khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc mạch vòng hoặc mạch thẳng cũng như độ dài của cầu nối tới hoạt tính của các dãy chất. Những

phân tích tương tác dự đoán của các dẫn chất với HDAC2 đã trình bày trong các mục 4.2.1-4.2.3 đã chỉ rõ sự khác biệt về khả năng tương tác của các dãy chất có liên quan đến vùng cầu nối. So với các dãy chất có cầu nối là cấu trúc mạch thẳng, các dãy chất có cầu nối chứa nhân thơm còn có thêm hai tương tác  giữa phenyl với các acid amin Phe155 và Phe210 trong lòng mạch enzym. Ở dãy chất có thêm nhóm chức -CH=CH-, có thêm một tương tác hydro giữa cầu nối với acid amin His183. Những tương tác này góp phần giải thích vì sao các chất dãy III có khả năng ức chế HDAC mạnh hơn so với các chất dãy IV. Tuy nhiên, trong thử nghiệm gây độc ba dòng tế bào, hầu hết các dẫn chất dãy IV đều có độc tính tế bào mạnh hơn các chất dãy III, có thể do các chất dãy III có khả năng thấm qua màng tế bào kém các chất dãy IV (với các giá trị logP được dự đoán cao hơn các chất dãy IV). Như vậy, khi sử dụng quinazolin cho phần nhận diện bề mặt, việc thay cầu nối là benzamid hoặc cinnamamid bằng cấu trúc mạch thẳng đơn giản hơn đã mang lại các dẫn chất acid hydroxamic có hoạt tính sinh học tốt, phù hợp với dự kiến khi thiết kế cấu trúc các dãy chất nhóm 2 dựa trên các kết quả thử hoạt tính của các dãy chất nhóm 1 thực hiện trong luận án.

Các kết quả so sánh hoạt tính của các dãy chất trên các đồ thị một lần nữa khẳng định các cấu trúc cầu nối phù hợp cho hoạt tính ức chế HDAC và kháng tế bào ung thư của các chất đã thiết kế là benzamid (dãy I, II và VIII), cinnamamid (dãy III) và heptanamid (dãy IV, VI và VII). Đặc biệt, cinnamamid là hợp phần rất tiềm năng cho cấu trúc cầu nối với nhiều dẫn chất có hoạt tính mạnh, khuôn khổ của luận án chưa cho phép có thêm các kết quả thiết kế, tổng hợp và thử hoạt tính đối với cấu trúc này.

139

Bên cạnh việc phân tích vai trò của các hợp phần trong khung cấu trúc đối với hoạt tính sinh học của các dẫn chất, sự bất tương đồng về khả năng ức chế enzym với hoạt tính tế bào của các dẫn chất trong luận án cũng cần được quan tâm bàn luận. Như đã trình bày trong phần tổng quan về HDAC, các chất ức chế HDAC và phần bàn luận về hoạt tính sinh học của các dãy chất, sự bất tương đồng này có thể được lý giải dựa vào cấu trúc của các dãy chất có liên quan đến khả năng ức chế các isozym HDAC8 hay HDAC6. Hợp phần benzamid và cinnamamid có mặt trong nhiều cấu trúc của các dẫn chất có tác dụng mạnh và chọn lọc trên HDAC6 hoặc HDAC8, quinazolin cũng là cấu trúc phần nhận diện bề mặt của một số chất đã được chứng minh là ức chế chọn lọc HDAC6. Vì vậy, để có những bàn luận sâu hơn về liên quan cấu trúc – tác dụng, luận án thực hiện mô phỏng docking phân tử của các dãy chất có cấu trúc benzamid và cinnamamid (dãy I-III và VIII) vào trung tâm hoạt động của HDAC6, một isozym có những đặc tính khác biệt so với các HDAC nhóm I. Kết quả dự đoán khả năng tương tác của các chất với HDAC6 được trình bày trong bảng 4.4 và hình 4.14.

Bảng 4.4. Ái lực liên kết với HDAC6 của các chất Ia-h, IIa-d, IIIa-d và VIIIa-i. Khoảng cách tới Zn2+b

dGL

dGL

c

c

Khoảng cách tới Zn2+b Chất

Chất

-OH

=O

-OH

=O

-12,54

2,06

2,30

-25,53

2,07

2,26

Ia

IIIa

-13,60

2,05

2,30

-20,79

2,05

2,25

Ib

IIIb

-16,54

2,05

2,31

-28,45

2,89

2,02

Ic

IIIc

-16,01

2,03

2,21

-20,75

2,24

2,08

Id

IIId

-19,91

2,14

2,19

-19,43

2,13

2,20

Ie

VIIIa

-15,45

2,06

2,31

-18,96

2,04

2,31

If

VIIIb

-16,54

2,03

2,21

-23,15

2,05

2,23

Ig

VIIIc

-15,45

2,13

2,19

-24,13

2,05

2,30

Ih

VIIId

-15,01

2,03

2,22

-24,15

2,05

2,27

IIa

VIIIe

-20,85

2,13

2,21

-18,95

2,13

2,19

IIb

VIIIf

-14,22

2,03

2,22

-18,39

2,04

2,43

IIc

VIIIg

2,13

-15,05

-25,87

2,21

2,03

2,21

VIIIh

-20,06

-19,35

2,02

2,02

2,52

2,27

VIIIi

IId SAHAa Ghi chú: a SAHA, suberoylanilidhydroxamic acid; b Khoảng cách (Å) từ các nguyên tử oxy (=O và - OH) của hydroxamat tới ion kẽm; c Năng lượng liên kết (kcal/mol), tính bằng phần mềm MOE.

140

Kết quả docking phân tử được trình bày trong bảng 4.4 cho thấy các dẫn chất dãy I-III và VIII đều được dự đoán là có tương tác tốt với HDAC6, với các giá trị năng lượng liên kết dG từ -28,45 đến -12,54 kcal/mol, giá trị này của SAHA là -20,06 kcal/mol. Trong đó, nhiều chất có khả năng tương tác với enzym tương đương hoặc mạnh hơn SAHA. Hình ảnh mô phỏng docking phân tử của các dẫn chất đại diện cho từng dãy (hình 4.14) cũng đã chỉ rõ các liên kết hydro của hợp phần hydromamic với ion kẽm ở đáy kênh enzym, các tương tác  giữa benzamid với các acid amin trong lòng kênh enzym, các liên kết hydro và tương tác van der Waals giữa cấu trúc quinazolin với các acid amin ở phần miệng túi. Chính phần miệng túi rộng và nông hơn so với các isozym khác của HDAC6 đã giúp cho các cơ chất dễ dàng đi vào lòng túi enzym, tạo liên kết với ion kẽm, liên kết này được giữ ổn định nhờ các tương tác giữa cơ chất với acid amin ở miệng túi và lòng túi enzym. Hai đại diện của dãy I và II (chất Ie và IIb) có năng lượng liên kết dự đoán cao nhất trong từng dãy và có khả năng tương tác với enzym tương đương SAHA, trong khi đó, các chất IIIc và VIIIh có các mức năng lượng tự do thấp hơn SAHA, nhờ có thêm các tương tác  giữa khung quinazolin với acid amin Phe643 ở phần miệng túi, giúp các chất này liên kết chặt chẽ với enzym hơn. Một điều đáng lưu ý nữa là cả bốn chất thuộc dãy III đều được dự đoán là có tương tác enzym

tốt hơn SAHA, trong đó, chất IIIc có mức năng lượng liên kết thấp nhất trong toàn bộ các chất được khảo sát (dG = -28,45 kcal/mol). Những kết quả phân tích này gợi ý rằng cấu trúc mang khung quinazolin hoặc quinazolin-4(3H)-on ở phần nhận diện bề mặt và cấu trúc benzamid hoặc cinnamamid trong phần cầu nối của các acid hydroxamic được tổng hợp trong luận án có thể phù hợp cho hoạt tính ức chế HDAC6, đồng thời góp phần giải thích cho sự bất tương đồng về hoạt tính ức chế HDAC tổng chiết từ tế bào HeLa và tác dụng gây độc tế bào như đã đề cập trong các mục 4.1.1-4.1.3. Những kết quả này một lần nữa cho thấy hợp phần cinnamamid trong khung phân tử của dãy chất III có thể là cấu trúc tiềm năng cho các chất ức chế HDAC và kháng tế bào ung thư.

Ie SAHA, IIb

IIIc VIIIh

Hình 4.14. Tương tác với HDAC6 của các chất SAHA, Ie, IIb, IIIc và VIIIh.

141

Như vậy, toàn bộ kết quả bàn luận về liên quan giữa cấu trúc và tác dụng ức chế HDAC, kháng tế bào ung thư của các dẫn chất được thiết kế và tổng hợp trong luận án có thể được tóm tắt trong bảng 4.5 như sau.

Bảng 4.5. Tóm tắt liên quan cấu trúc – tác dụng của các dẫn chất.

Ảnh hưởng Nhận diện bề mặt Cầu nối Liên kết ion kẽm

Tốt cho hoạt tính

R = CH3, OCH3

X= H, CH3 R =(OCH3)2, F, Cl

R = H, NO2 Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể Không tốt cho hoạt tính

4.3. BÀN LUẬN VỀ CÁC HỢP CHẤT TIỀM NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.3.1. Bàn luận về các hợp chất tiềm năng

Những hiểu biết sớm về dược động học và độc tính (ADMET) đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu phát triển thuốc mới, giúp tối ưu hóa các ứng viên tiềm năng phát triển thành thuốc. Vì vậy, luận án đã sử dụng một số công cụ và phần mềm tin sinh học để tính toán một số thông số lý hóa, thông số dược động học và độc tính của các chất tiềm năng nhất. Dựa trên các kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào, bốn chất VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh được chọn để dự đoán ADMET. Các chất này được kiểm tra tính giống thuốc theo qui tắc Ro5 của Lipinsky và tính giống chất dẫn đường Ro3 của Teague. Kết quả dự đoán được chỉ ra trên bảng 4.6 cho thấy cả bốn chất đều thỏa mãn qui tắc Ro5 (với khối lượng phân tử <500, logP <5 và số trung tâm cho/ nhận electron < 5/10). Các chất này cũng thỏa mãn qui tắc Ro3 do có khối lượng phân tử < 350, logP < 3 và số lượng liên kết có thể quay ≤ 7.

142

Kết quả tính toán độ tan của các chất cũng cho thấy các chất có độ tan khá thấp, do vậy, có thể dự đoán rằng các chất này không phù hợp với việc sử dụng qua đường uống. Mặt khác, kết quả phân loại tính thấm qua màng Caco-2 được dự đoán theo qui tắc 3Prule chỉ ra cả bốn chất có tính thấm trung bình qua màng ruột non. Hơn nữa, các kết quả dự đoán sinh khả dụng của cả bốn chất khoảng 55 % - 60 %. Những kết quả này giúp gợi ý rằng cơ chế vận chuyển của các chất chủ yếu là khuếch tán thụ động [46].

Bảng 4.6. Kết quả dự đoán một số thông số lý hóa, thông số dược động học và

độc tính của các chất VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh.

Đặc tính

Chất VIIc

Chất VIIg Chất VIIIc Chất VIIIh

302,17 2,713 3/6 7 2,46.10-1

306,15 2,426 3/6 7 3,44.10-1

308,13 2,606 3/6 7 3,08.10-1

328,07 2,809 3/6 7 3,08.10-1

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

Trung bình Mạnh > 30 55

Trung bình Trung bình Trung bình Yếu > 30 60

Mạnh > 30 55

Yếu > 30 60

Thấp

Trung bình Trung bình

Cao

63,94

62,81

91,97

95,53

0,935

0,904

0,706

0,706

Thông số lý hóa Khối lượng phân tử logP Số trung tâm cho/nhận electron Số liên kết có thể quay Độ tan nội tại (mg/ml)1 Sự vi phạm các qui tắc Ro52 Ro33 3Prule4 Hấp thu Tính thấm qua màng Caco-25 Cơ chất của P-gp6 Hấp thu qua ruột non (HIA, %) Sinh khả dụng đường uống (%) Phân bố Phân bố qua hàng rào máu não (BBB)7 % gắn với protein huyết tương (PPB) Thể tích phân bố (Vd, l/kg) Chuyển hóa

Không

Chuyển hóa qua cytocrom P4508

Ức chế CYP1A2, CYP2C9

Ức chế CYP1A2, CYP2C9

Ức chế CYP1A2, CYP2C9

Nguy cơ độc tính

Trên hệ cơ quan

Gan, sinh sản, nội tiết

Gan, sinh sản, nội tiết

Trên bộ gen

Đối với môi trường

Độc tính cấp (độ)

Tuần hoàn, sinh sản, nội tiết Không Động vật giáp xác thủy sinh IV

Tuần hoàn, sinh sản, nội tiết Không Động vật giáp xác thủy sinh IV

Đột biến Động vật giáp xác thủy sinh IV

Đột biến Động vật giáp xác thủy sinh IV

Ghi chú: 1 Độ tan nội tại ở 25°C được tính theo công thức ESOL của Delaney ([27]); 2 Số vi phạm qui tắc giống thuốc Ro5 của Lipinski; 3 Số vi phạm qui tắc giống chất dẫn đường Ro3 của Teague; 4 Số vi phạm qui tắc 3Prule của P.T.Hai; 5 Phân loại tính thấm qua màng Caco-2 được dự đoán theo quy tắc 3Prule (nhóm cao là Papp ≥ 16×106 cm/s, nhóm trung bình là 0,7×10-6 ≤ Papp < 16×10-6cm/s) ; 6Cơ chất của P-gp được xác định thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến http://pgp.biozyne.com; 5 Phân bố qua hàng rào máu não được phân loại dựa theo thông số logBB trong phần mềm Volsurf+1.0.4: nhóm trung bình nếu 0 ≤ logBB < 0,5; nhóm thấp nếu - 0,3 ≤ logBB < 0 và nhóm rất thấp nếu logBB < - 0,3; 7Độ bền vững chuyển hóa được xác định đối với enzym cytochrom người bằng phần mềm SwissADME http://www.swissadme.ch

143

Bơm tống thuốc P-glycoprotein (P-gp) có sự biểu hiện quá mức trong nhiều tế bào ung thư, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong cơ chế kháng đa thuốc của hóa trị liệu. Vì vậy, khả năng gắn với protein này cũng là một yếu tố được quan tâm khi dự đoán đặc điểm về hấp thu của các chất. Kết quả cho thấy hai chất VIIc và VIIg được dự đoán là có khả năng trở thành cơ chất của protein P-gp. Tuy nhiên, ngoài chất VIIc hầu như không có tương tác với cytocrom P450, ba chất còn lại đều được dự đoán là cơ chất và có thể ức chế nhiều loại cytochrom, đặc biệt là CYP1A, CYP2C và CYP3A. Chất VIIIc được dự đoán là ít bị chuyển hóa lần đầu do ít bị chuyển hóa bởi P-gp và CYP.

Những thông tin về tỷ lệ gắn kết với protein huyết thanh (PPB) và thể tích phân bố (Vd) có ý nghĩa trong việc xác định độ an toàn và chế độ liều của các chất [18]. Hai chất VIIIc và VIIIh có giá trị PPB cao trên 90 %, ngược lại, hai chất VIIc và VIIg có PPB thấp hơn, khoảng trên 60 % và được dự đoán là an toàn hơn các chất còn lại. Về khả năng phân bố, các chất thể hiện sự phân bố trong các mô cơ quan của cơ thể cao hơn nhiều so với trong huyết thanh (Vd huyết thanh = 0,57 l/kg). Khả năng phân bố của các chất qua hàng rào máu não cũng thay đổi ở các mức thấp, trung bình và cao.

144

Cuối cùng, các dữ liệu về độc tính của bốn chất này được dự đoán bằng phần mềm admetSAR phiên bản cập nhật 2.0 theo ba nhóm độc tính: trên hệ cơ quan, trên hệ gen và độc tính đối với môi trường [162]. Kết quả dự đoán cho thấy cả bốn chất đều không có độc tính hoặc có độc tính rất thấp trên mắt, da, gan và hệ tuần hoàn với các giá trị xác suất ΔP < 0,8. Trong đó, VIIIc và VIIIh được dự đoán là có độc tính rất thấp trên gan (ΔP = 0,775). Ngược lại, chất VIIc và VIIg thể hiện độc tính rất thấp trên hệ tuần hoàn vì có khả năng ức chế hERG với ΔP = 0,767 – 0,795. Việc ức chế hERG (Human Ether-a-go-go-related Gene, gen đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của kênh kali) có thể dẫn đến hậu quả làm kéo dài QT do thuốc, loạn nhịp tim và/hoặc xoắn đỉnh [162]. Ngoài ra, khả năng gây rối loạn nội tiết của các chất cũng được dự báo dựa trên mức độ tương tác của các chất này với các receptor androgen, estrogen, thyroid, glucocorticoid, peroxisome proliferator-activated receptors γ và aromatase [162]. Cả bốn chất đều được dự báo là hầu như không ảnh hưởng hoặc có tác động yếu đến các cơ quan sinh sản và nội tiết khi có mức độ tương tác rất yếu hoặc yếu với các receptor, theo thứ tự mức độ ảnh hưởng lần lượt là VIIc < VIIg < VIIIc < VIIIh. Trong đó, ngoại trừ chất VIIc, 3 chất còn lại đều tương tác với estrogen receptor (ΔP = 0,805 – 0,992) và aromatase (ΔP = 0,722 – 0,897), dự báo khả năng ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển và khả năng sinh sản của giới nữ. Về tác động lên hệ gen, cả bốn chất đều được dự báo là không có khả năng gây khối u (ΔP < 0,8), cũng hầu như không có khả năng gây đột biến. Hai chất VIIIc và VIIIh có khả năng gây đột biến gen thấp (ΔP = 0,620 – 0,540).

Ảnh hưởng bất lợi đến môi trường cũng được dự báo dựa trên các kết quả tính toán khả năng gây độc đối với côn trùng, động vật thủy sinh và khả năng tự phân hủy sinh học của các chất [162]. Kết quả dự báo cho thấy cả bốn chất này đều không có nguy cơ độc tính đối với môi trường, ngoại trừ ba chất VIIg, VIIIc và VIIIh có thể gây hại cho các động vật giáp xác thủy sinh, nhưng ở mức độ rất thấp (ΔP = 0,510 – 0,572). Ngoài ra, giá trị LD50 (nồng độ làm chết 50 % lượng Tetrahymena pyriform sau 48 giờ) được tính toán bằng công cụ ProTox server [30] của bốn chất đều ở mức 500 mg/kg. Dựa trên giá trị LD50, theo cách phân loại của GHS (Classification and Labeling of Chemicals) của Liên hợp quốc (United Nations Globally Harmonized System), có thể phân loại độc tính của cả bốn chất ở độ IV [124].

Kết quả dự đoán thông số lý hóa, dược động học và độc tính của bốn chất tiềm năng VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh cho thấy chất VIIIc có thể là ứng viên tiềm năng nhất cho nghiên cứu phát triển thuốc chống ung thư mới với vai trò là chất dẫn đường cho bước tối ưu hóa nhằm cải thiện hoạt tính sinh học cũng như độc tính của các chất. 4.3.2. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu

Như đã trình bày trong Chương 1 và Chương 2, phương pháp docking protein được sử dụng với mong muốn đây là công cụ tin sinh học có thể hỗ trợ hữu hiệu cho việc thiết kế cấu trúc và đánh giá tương quan cấu trúc – tác dụng sinh học của các chất thiết kế nhằm tìm kiếm các cấu trúc tiềm năng. Nội dung bàn luận này sẽ làm rõ hơn vai trò của phương pháp nghiên cứu đối với các kết quả đạt được của luận án.

Đầu tiên, bằng docking protein, cấu trúc của tất cả các dẫn chất thiết kế đều được dự đoán năng lượng liên kết với phân tử mục tiêu là HDAC2. Kết quả dự đoán năng lượng liên kết đã được trình bày trong mục 3.1.1, theo đó hầu hết các chất thiết kế đều được dự đoán là có khả năng tương tác tốt với enzym, với các giá trị dG tương đương hoặc hơi thấp hơn SAHA. Đây là cơ sở giúp luận án có thể tổng hợp và thử tác dụng ức chế HDAC và độc tính tế bào của tất cả các chất đã được thiết kế cấu trúc.

Kết quả thử tác dụng ức chế enzym HDAC tổng chiết từ tế bào HeLa và tác dụng ức chế sự phát triển của ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm đã trình bày trong Chương 3 và Chương 4 đã cho thấy hầu hết các chất được tổng hợp có hoạt tính ức chế enzym và độc tính tế bào đáng kể, nhiều chất có tác dụng mạnh hơn chất đối chứng dương tính từ vài lần đến vài chục lần. Các kết quả này có sự phù hợp với kết quả dự đoán khả năng liên kết với HDAC2 của các chất khi thiết kế cấu trúc.

145

Nhằm phân tích mối tương quan giữa các giá trị thực nghiệm và năng lượng liên kết lý thuyết được ước tính thông qua mô phỏng docking, năng lượng liên kết được ước tính cho phức hợp bằng cách sử dụng các hàm tính điểm London (E_score1, dGA,

kcal/mol) và GBVI/WSA (E_score2, dGA, kcal/mol). Kết quả docking dãy chất Ia-h, IIa-d, IIIa-d và SAHA với trung tâm của HDAC2 đã được trình bày trong bảng 3.1. Năng lượng liên kết E_score1 được tính bằng hàm tính điểm London, thể hiện tổng các mức năng lượng tạo nên từ các tương tác giữa enzym và cơ chất như entropy, liên kết hydro, tương tác , liên kết phối trí với ion kim loại, năng lượng desolvat hóa, ... E_score2 được tính bằng hàm GBVI/WSA, đã tuyến tính hóa các mức năng lượng liên kết, thích hợp cho việc phân tích tương quan giữa năng lượng liên kết lý thuyết với các giá trị IC50 thu được từ thực nghiệm [104]. Điều thú vị là trong những nghiên cứu của luận án, giá trị các mức năng lượng liên kết được tính bằng hàm London có sự tương thích cao với các giá trị thực nghiệm so với các phương pháp tính toán khác. Các kết quả chỉ ra trên hình 4.15. cho thấy, có sự tương quan tuyến tính tốt giữa log(-E_score1) và IC50 (R2 ~95%), cao hơn nhiều so với tương quan giữa LogIC50 và E_score2 (R2 ~44%). Các giá trị năng lượng liên kết dG đo được ở các chất thuộc dãy IV-VI cũng có sự tương đồng với các giá trị IC50 của các chất. Các chất có IC50 thấp nhất là IVe, IVh, Vd, VIb và VIc có dG từ -9,00 đến -8,25 kcal/mol, thấp hơn SAHA (-7,07 kcal/mol). Phép tính hồi qui được thực hiện tương tự như đối với các chất dãy I-III cho thấy có sự tương quan tuyến tính giữa kết quả docking và hoạt tính của các chất dãy IV-VI là 0,66 (phương trình hồi qui logIC50 = 7,81x-6,09). Tương tự, ở các dãy chất còn lại, cũng có sự tương quan giữa các giá trị năng lượng liên kết lý thuyết với giá trị IC50 thực nghiệm. Như vậy, các giá trị dG được luận án tính toán từ kết quả docking có thể được sử dụng để dự đoán các giá trị IC50 của các dẫn chất trong thử nghiệm ức chế HDAC in vitro từ dịch chiết HeLa.

Hình 4.15. Đồ thị tương quan giữa các giá trị IC50 thực nghiệm và điểm

docking của các dẫn chất Ia-h, IIa-d, IIIa-d và SAHA.

146

Các kết quả và bàn luận về khả năng liên kết giữa các phần cấu trúc của các dẫn chất với trung tâm hoạt động của HDAC2 và HDAC6 dựa trên phân tích docking phân

tử cũng đã góp phần chỉ ra mối liên quan cấu trúc và hoạt tính sinh học của các dẫn chất đã được tổng hợp trong luận án, khẳng định vai trò tốt cho hoạt tính ức chế enzym và độc tính tế bào của hầu hết các nhóm cấu trúc đã thiết kế. Đó là cấu trúc của phần nhận diện bề mặt mang khung quinazolin, có thể mang thêm một số nhóm thế có kích thước nhỏ ở các vị trí 2, 6 và hoặc 7, và phần cầu nối là các cấu trúc benzamid, cinnamamid hoặc heptanamid. Những phân tích liên quan cấu trúc – tác dụng đã trình bày trong luận án cũng chỉ ra rằng cần có thêm những nghiên cứu, sàng lọc để thấy rõ hơn vai trò của cấu trúc cầu nối cinnamamid và các nhóm thế có tính chất hút/đẩy điện tử khác khau hoặc khả năng cản trở không gian khác nhau khi gắn trên khung quinazolin.

147

Như vậy, việc sử dụng linh hoạt kỹ thuật docking phân tử ở các giai đoạn thiết kế cấu trúc và bàn luận về liên quan cấu trúc – tác dụng khi thực hiện luận án là một công cụ hữu hiệu gắn kết giữa cơ sở lý thuyết với kết quả thực nghiệm, giúp luận án đạt được mục tiêu đề ra là tìm kiếm các cấu trúc tiềm năng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu đã trình bày, có thể rút ra một số kết luận sau:

1) Về thiết kế và tổng hợp

Đã thiết kế và tổng hợp được 55 dẫn chất acid hydroxamic mang khung quinazolin mới hướng ức chế HDAC và kháng tế bào ung thư. Cả 55 chất có cấu trúc đúng như thiết kế, được chứng minh bằng các phổ IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR và đều chưa được công bố trong bất kì tài liệu nào trước đó. Các dẫn chất này được chia thành ba nhóm:

- Nhóm 1: Gồm 16 dẫn chất thuộc các dãy chất Ia-h, IIa-d và IIIa-d. Các dẫn chất này có cấu trúc quinazolin-4(3H)-on là hợp phần chính của phần nhận diện bề mặt và cấu trúc benzamid hoặc cinnamamid trong phần cầu nối.

- Nhóm 2: Gồm 21 dẫn chất thuộc các dãy chất IVa-i, Va-i và VIa-c. Các dẫn chất này có cấu trúc quinazolin-4(3H)-on là hợp phần chính của phần nhận diện bề mặt và cấu trúc heptanamid hoặc octanamid trong phần cầu nối.

- Nhóm 3: Gồm 18 dẫn chất thuộc các dãy chất VIIa-i và VIIIa-i. Các dẫn chất này có cấu trúc quinazolin-4-yl là hợp phần chính của phần nhận diện bề mặt và cấu trúc benzamid hoặc heptanamid trong phần cầu nối.

2) Về đánh giá tác dụng

Các dẫn chất tổng hợp đều được đánh giá tác dụng ức chế HDAC tổng chiết từ tế bào HeLa bằng phương pháp định lượng huỳnh quang. Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 55 chất này đều có khả năng ức chế HDAC, trong đó có một số dẫn chất như Ie, IIIa-d, IVe, IVh, Vd, VIb-c, VIIe, VIIg, VIIIe, VIIIc và VIIIh có tác dụng tương đương hoặc mạnh hơn SAHA.

Tất cả các dẫn chất tổng hợp đều được đánh giá tác dụng kháng tế bào ung thư theo phương pháp SRB trên ba dòng tế bào SW620, PC3 và NCI-H23. Kết quả thử nghiệm cho thấy, ngoài chất VIc không có tác dụng kháng tế bào do tính thấm qua màng kém, các dẫn chất đều có hoạt tính ức chế tế bào tốt. Có 50 chất trong tổng số 55 chất (Ie-f, Ih, IIb-d, IIIa-d, IVa-i, Va-i, VIa-b, VIIa-d, VIIf-i, VIIIa-d và VIIIf-i) có tác dụng mạnh hơn SAHA trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm, trong đó, hai chất IVb và IVc có độc tính tế bào mạnh nhất, với giá trị IC50 trên cả ba dòng tế bào thấp hơn 30 lần so với SAHA.

148

Các dẫn chất tổng hợp đều được dự đoán khả năng liên kết với trung tâm hoạt động của HDAC2. Kết quả nghiên cứu cho thấy các dẫn chất này đều có khả năng tương tác tốt với các acid amin trong vùng xúc tác của enzym, phần cầu nối cũng phù hợp để

hợp phần acid hydroxamic có thể tạo phức với ion kẽm ở phần đáy kênh HDAC2, trong đó nhiều chất có khả năng tương tác với enzym tốt hơn SAHA. Phân tích liên quan cấu trúc – tác dụng của các chất cũng đã khẳng định các cấu trúc tốt cho hoạt tính ức chế enzym và độc tính tế bào, bao gồm: khung quinazolin hoặc quinazolin-4(3H)- on, có thể mang thêm một số nhóm thế có kích thước nhỏ ở các vị trí 2, 6 và/hoặc 7 cho phần nhận diện bề mặt; các cấu trúc benzamid, cinnamamid hoặc heptanamid cho phần cầu nối.

Một số chất có tác dụng sinh học nổi bật, bao gồm các chất VIIc, VIIg, VIIIc và VIIIh được dự đoán một số thông số dược động học – độc tính, kết quả cho thấy VIIIc là chất có tiềm năng nhất cho các nghiên cứu tiếp theo để phát triển thành thuốc.

Như vậy, luận án đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, đồng thời có những đóng góp mới cho nghiên cứu phát triển thuốc điều trị ung thư theo hướng ức chế enzym HDAC. Các kết quả thu được đã chứng minh khung quinazolin phù hợp để làm nhóm nhận diện bề mặt cho các dẫn chất acid hydroxamic, có tiềm năng để tạo ra các chất ức chế HDAC và tác dụng kháng một số dòng tế bào ung thư với hoạt tính mạnh. 2. KIẾN NGHỊ

Thiết kế cấu trúc các chất mới có tác dụng ức chế HDAC và độc tính tế bào mạnh hoặc tác dụng chọn lọc HDAC6 theo hướng mở rộng nhóm nhận diện bề mặt bằng cách gắn các nhóm thế có kích thước lớn hơn, hoặc kết hợp khung quinazolin với một số vòng thơm hay dị vòng khác.

Tiến hành các thử nghiệm ở mức độ sinh học phân tử nhằm tìm ra cơ chế gây độc

149

tế bào chính của chất VIIIc, giúp tối ưu hóa cấu trúc và tìm kiếm các ứng viên mới.

150

evaluation of

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Doan Thanh Hieu, Duong Tien Anh, Nguyen Minh Tuan, Pham-The Hai, Le-Thi- Thu Huong, Jisung Kim, Jong Soon Kang, Tran Khac Vu, Phan Thi Phuong Dung, Sang-Bae Han, Nguyen-Hai Nam, Nguyen-Dang Hoa (2018), “Design, synthesis novel N-hydroxybenzamides/N-hydroxypropenamides and incorporating quinazolin-4(3H)-ones as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents”, Bioorganic Chemistry, 76, pp.258-267.

2. Doan Thanh Hieu, Duong Tien Anh, Pham-The Hai, Le-Thi-Thu Huong, Eun Jae Park, Jeong Eun Choi, Jong Soon Kang, Phan Thi Phuong Dung, Sang-Bae Han, and Nguyen-Hai Nam (2018), "Quinazoline-based hydroxamic acids: Design, synthesis, and evaluation of histone deacetylase inhibitory effects and cytotoxicity", Chemistry & Biodiversity, 15 (6), e1800027.

3. Doan Thanh Hieu, Duong Tien Anh, Pham The Hai, Nguyen Thi Thuan, Eun Jae Park, A Young Ji, Jong Soon Kang, Phan Thi Phuong Dung, Sang-Bae Han, Nguyen- Hai Nam (2019), "Quinazolin-4(3H)-one-based hydroxamic acids: Design, synthesis and evaluation of histone deacetylase inhibitory effects and cytotoxicity", Chemistry & Biodiversity, 16 (4), e1800502.

"Novel N-Hydroxybenzamides (2017),

4. Các chất trong luận án đã đăng ký 01 phát minh sáng chế tại Hàn Quốc: Sang Bae Han, Jin Tae Hong, Young Soo Kim, Nguyen-Hai Nam, Phan Thi Phuong Dung, or N- Doan Thanh Hieu hydroxypropenamides incorporating quinazolin-4(3H)-ones as histone deacetylase inhibitors and anticancer ", Korean Patent, No. 10-2017-0132660 (số nhận hồ sơ 1- 1-2017-1004054-62).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1

Nguyễn Đình Thành (2011), Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong hóa học, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

TIẾNG ANH 2

3

4

5

6

7

8

9

Abbas S.Y. et al. (2018), “New series of 4(3H)-quinazolinone derivatives: Syntheses and evaluation of antitumor and antiviral activities”, Medicinal Chemistry Research, 27, pp.571-582. Abouzid K. et al. (2008), “Design, synthesis and in vitro antitumor activity of 4- aminoquinoline and 4-aminoquinazoline derivatives targeting EGFR tyrosine kinase”, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 16, pp.7543-7551. Ai T. et al. (2012), “Multi-targeted histone deacetylase inhibitors in cancer therapy”, Current Medicinal Chemistry, 19, 475-487. Alagarsamy V. et al. (2013), “Synthesis and anticonvulsant activity of novel quinazolin-4(3H)-one derived pyrazole analogs”, Medicinal Chemistry Research, 22, pp.1711-1722. Aldana-Masangkay G. I. et al. (2011), “The role of HDAC6 in cancer”, Journal of Biomedicine & Biotechnology, pp.1-10. Alexandre F.R. et al. (2002), “Microwave-assisted Niementowski reaction. Back to the roots”, Tetrahedron Letters, 43, pp.3911-3913. Al-Obaid A.M. et al. (2009), “Substituted quinazolines, part 3. Synthesis, in vitro antitumoractivity and molecular modeling study of certain 2-thieno-4(3H)- quinazolinone analogs”, European Journal of Medicinal Chemistry, 44, pp.2379-2391. Al-Omary F.A.M. et al. (2013), “Nonclassical antifolates, part 3: Synthesis, biological evaluation and molecular modeling study of some new 2-heteroarylthio-quinazolin-4- ones”, European Journal of Medicinal Chemistry, 63, pp.33-45.

10 Armarego W. L. F. (1963), “Quinazolines”, Advances in Heterocyclic Chemistry, 1,

pp.253-309.

11 Arts J. et al. (2009), “JNJ-26481585, a novel "second-generation" oral histone deacetylase inhibitor, shows broad-spectrum preclinical antitumoral activity”, Clinical Cancer Research, 15(22), pp.6841-6851.

12 Asthana J. et al. (2013), “Inhibition of HDAC6 deacetylase activity increases its binding with microtubules and suppresses microtubule dynamic instability in MCF-7 cells”, The Journal of Biological Chemistry, 288(31), pp.22516-22526.

13 Bakavoli M. et al. (2007), “Microwave activated synthesis of 2-aryl-quinazolin-4(3H)-

ones”, Chinese Chemical Letters, 18, pp.1466-1468.

14 Bakavoli M. et al. (2008), “Clean heterocyclic synthesis in water: I2/KI catalyzed one- pot synthesis of quinazolin-4(3H)-ones”, Chinese Chemical Letters, 19, pp.1403-1406. 15 Beaume A. et al. (2008), “Unprecedented aromatic homolytic substitutions and cyclization of amide-iminyl radicals: Experimental and theoretical study”, Chemistry, 14, pp.1238-1252.

16 Blackburn C. et al. (2013), “Potent histone deacetylase inhibitors derived from 4- (aminomethyl)-N-hydroxybenzamide with high selectivity for the HDAC6 isoform”, Journal of Medicinal Chemistry, 56(18), 7201-7211.

17 Bleda J.A. et al. (2009), “Preparation of fused tetracyclic quinazolinones by combinations of aza-Wittig methodologies and CuI-catalysed heteroarylation processes”, European Journal of Organic Chemistry, pp.2490-2504.

18 Bohnert T. et al. (2013), “Plasma protein binding: from discovery to development”,

Journal of Pharmaceutical Sciences, 102(9), pp.2953-2994.

19 Boyapati S. et al. (2010), “Synthesis, antimicrobial evaluation, and docking studies of novel 4-substituted quinazoline derivatives as DNA-gyrase inhibitors”, Archiv der Pharmazi, 343, pp.570-576.

20 Boyault C. et al. (2006), “HDAC6-p97/VCP controlled polyubiquitin chain turnover”,

The EMBO Journal, 25(14), pp.3357-3366.

21 Buggy J. J. et al. (2006), “CRA-024781, A novel synthetic inhibitor of histone deacetylase enzymes with antitumor activity in vitro and in vivo”, Molecular Cancer Therapeutics, 5(5), pp.1309-1317.

22 Chakrabarti A. et al. (2016), “Targeting histone deacetylase 8 as a therapeutic approach to cancer and neurodegenerative diseases”, Future Medicinal Chemistry, 8(13), pp.1609-1634.

23 Chen J. et al. (2019), “Design, synthesis, and biological evaluation of quinazoline derivatives as dual HDAC1 and HDAC6 inhibitors for the treatment of cancer”, Chemical Biology & Drug Design, 93(3), pp.232-241.

24 Chen Y. et al. (2008), “A series of potent and selective, triazolylphenyl-based histone deacetylases inhibitors with activity against pancreatic cancer cells and Plasmodium falciparum”, Journal of Medicinal Chemistry, 51(12), pp.3437-3448.

25 Coni S. et al. (2017), “Selective targeting of HDAC1/2 elicits anticancer effects through Gli1 acetylation in preclinical models of SHH medulloblastoma”, Scientific Reports, 7, pp.44079-44090.

26 Dassault Systèmes BIOVIA (2016), Discovery Studio Modeling Environment,

Accelrys Inc., San Diego, CA, USA.

27 Delaney J. S. (2004), “ESOL: estimating aqueous solubility directly from molecular structure”, Journal of Chemical Information Computer Sciences, 44(3), pp.1000-1005. 28 Devi K.A. et al. (2012), “Synthesis and antimicrobial activity of some quinazolinones derivatives”, International Journal of Drugs Development & Research, 4, pp.324-327. 29 Diedrich D. et al. (2016), “Rational design and diversity-oriented synthesis of peptoid- based selective HDAC6 inhibitors”, Chemical Communication, 52(15), pp.3219-3222. 30 Drwal M. N. et al. (2014), “ProTox: a web server for the in silico prediction of rodent

oral toxicity“, Nucleic Acids Research, 42, pp.W53-W58.

31 El-Bayouki K. A. M. et al. (2010), “Synthesis and biological activity of some 4(3H)- quinazolinone-2-carboxaldehyde thiosemicarbazone and their metal complexes”, European Journal of Medicinal Chemistry, 45, pp.3365-3373.

32 ElMarrouni A. et al. (2011), “Coupling reaction between electron-rich pyrimidinones and -amino acids promoted by phosphonium salts”, Organic & Biomolecular Chemistry, 9, pp. 5967-5977.

33 El-Sayeda N.N.E. et al. (2019), “Synthesis and evaluation of anticancer, antiphospholipases, antiproteases, and antimetabolic syndrome activities of some 3H- quinazolin-4-one derivatives”, Journal of Enzyme Inhibition and Medicinal Chemistry, 34 (1), pp.672-683.

34 Emmett M. J. et al. (2019), “Integrative regulation of physiology by histone deacetylase 3”, Nature Reviews. Molecular Cell Biology, 20(2), pp.102-115. 35 Falkenberg K. J. et al. (2014), “Histone deacetylases and their inhibitors in cancer, neurological diseases and immune disorders”, Nature Review. Drug Discovery, 13(9), pp.673-691.

36 Fang J. et al. (2012), “Efficient syntheses of 2,3-disubstituted natural quinazolinones via iridium catalysis”, Organic & Biomolecular Chemistry, 10, pp.2389-2391. 37 Farag A.A. et al. (2013), “Synthesis, characterization and evaluation of some novel 4(3H)-quinazolinone derivatives as anti-inflammatory and analgesic agents”, Medicinal Chemistry Research, 22, pp.440-452.

38 Farzipour S. et al. (2013), “Vilsmeier reagent: An efficient reagent for the transformation of 2-aminobenzamides into quinazolin-4(3H)-one derivatives”, Synthetic Communications, 44(4).

39 Fernandes C. et al. (2007), “Radioiodination of new EGFR inhibitors as potential SPECT agents for molecular imaging of breast cancer”, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 15, pp.3974-3980.

40 Finnin M. S. et al. (1999), “Structures of a histone deacetylase homologue bound to

the TSA and SAHA inhibitors”, Nature, 401(6749), pp.188-193.

41 Fournel M. et al. (2008), “MGCD0103, a novel isotype-selective histone deacetylase inhibitor, has broad spectrum antitumor activity in vitro and in vivo”, Molecular Cancer Therapeutics, 7(4), pp.759-768.

42 Garrett M. M. et al. (1996), “Distributed automated docking of flexible ligands to proteins: Parallel applications of AutoDock 2.4”, Journal of Computer-Aided Molecular Design, 10(4), pp.293-304.

43 Ghorab M.M. et al. (2013), “Synthesis and pharmacophore modeling of novel sulfonamide moiety”, Acta

quinazolines bearing a biologically active Pharmaceutica, 63, pp.1-18.

44 Guo D. et al. (2010), “Ligand-free iron/copper cocatalyzed N-arylations of aryl halides with amines under microwave irradiation”, Green Chemistry, 12, pp.276-281. 45 Gupta D. et al. (2013), “Synthesis and biological evaluation of some new quinazolin- 4(3H)-ones derivatives as anticonvulsants”, Medicinal Chemistry Research, 22, pp.3282-3288.

46 Hai Y. et al. (2016), “Histone deacetylase 6 structure and molecular basis of catalysis

and inhibition”, Nature Chemical Biology, 12(9), pp.741–747.

47 He L. et al. (2014), “Highly efficient four‐component synthesis of 4(3H)-quinazolinones: Palladium-catalyzed carbonylative coupling Reactions”, Angewandte Chemie, 53, pp.1420- 1424.

48 Hekal M. H. et al. (2019), “Ecofriendly and highly efficient microwave-induced synthesis of novel quinazolinone-undecyl hybrids with in vitro antitumor activity”, Synthetic Communications, 49(20), pp. 2630-2641.

49 Heravi M.M. et al. (2009), “A novel multicomponent synthesis of 4-

arylaminoquinazolines”, Tetrahedron Letters, 50, pp.943-945.

50 Hikawa H. et al. (2012), “Pd-catalyzed benzylic C–H amidation with benzyl alcohols in ưater: A strategy to construct quinazolinones”, The Journal of Organic Chemistry, 77, pp.7046-7051.

51 Hioki H. et al. (2008), “Solid-phase combinatorial synthesis of 2-arylquinazolines and 2-arylquinazolinones by an 4-alkoxyaniline”, Journal of Combinatorial Chemistry, 10, pp.620-623.

52 Ho Y. H. et al. (2018), “A highly HDAC6-selective inhibitor acts as a fluorescent

probe”, Organic & Biomolecular Chemistry, 16, pp.7820-7832.

53 Hour M.J. (2007), “Synthesis and cytotoxicity of 6-pyrrolidinyl-2-(2-phenyl)-4-

quinazolinones”, Journal of the Chinese Chemical Society, 54, pp.785-790.

56 57

54 Hour M.J. et al. (2000), “6-Alkylamino- and 2,3-dihydro-3’-methoxy-2-phenyl-4- quinazolinones and related compound: Their synthesis, cytotoxicity, and inhibition of tubulin polymerization”, Journal of Medicinal Chemistry, 43, pp.4479-4487. 55 Hsieh H. Y. et al. (2017), “Targeting breast cancer stem cells by novel HDAC3- selective inhibitors”, European Journal of Medicinal Chemistry, 140, pp.42-51. http://www.molsoft.com/icm_pro.html. http://www.graphpad.com/, “One-way ANOVA followed by Dunnett’s multiple comparisons test was performed using GraphPad Prism version 7.00 for Windows”, GraphPad Software, La Jolla California USA, 2015. https://admetmesh.scbdd.com/service/evaluation/cal.

58 59 Huang P. et al. (2017), “Selective HDAC inhibition by ACY-241 enhances the activity

of paclitaxel in solid tumor models”, Oncotarget, 8(2), pp.2694-2707.

61

62

63

64

65

66

60 Huang W. J. et al. (2012), “Synthesis and biological evaluation of ortho‐aryl N‐ hydroxycinnamides as potent histone deacetylase (HDAC) 8 isoform‐selective inhibitors”, ChemMedChem, 7, pp.1815-1824. Iaconelli J. et al. (2019), “HDAC6 modulates signaling pathways relevant to synaptic in human stem-cell-derived neurons”, biology and neuronal differentiation International Journal of Molecular Sciences, 20(7), pp.1605-1622. Ingham O. J. et al. (2016), “Development of a potent and selective HDAC8 inhibitor”, ACS Medicinal Chemistry Letters, 7, pp.929-932. Iqbal M. A. et al. (2019), “Quinazolinone synthesis through base-promoted SNAR reaction of ortho-fluorobenzamides with amides followed by cyclization”, ACS Omega, 4, pp.8207−8213. Irwin J. J. et al. (2005), “ZINC – A free database of commercially available compounds for virtual screening”, Journal of Chemical Information and Modeling, 45(1), pp.177-182. Jafari E. et al. (2016), “Quinazolinone and quinazoline derivatives: recent structures with potent antimicrobial and cytotoxic activities”, Research in Pharmaceutical Chemistry, 11(1), pp.1-14. Jain A. N. (2006), “Scoring functions for protein-ligand docking”, Current Protein and Peptide Science, 7(5), pp.407-420.

67

68

Jawerka M. et al. (2010), “The specific role of histone deacetylase 2 in adult neurogenesis”, Neuron Glia Biology, 6(2), pp.93-107. Jones G. et al. (1997), ”Development and validation of a genetic algorithm for flexible docking”, Journal of Molecular Biology, 267(3), pp.727-748.

69 Kabri Y. et al. (2009), “Microwave-assisted synthesis in aqueous medium of new quinazoline derivatives as anticancer agent precursors”, Green Chemistry, 11, pp.201- 208.

70 Kang F. U. et al. (2009), “Phosphonium coupling in the direct bond formations of tautomerizable heterocycles via C–OH bond activation”, European Journal of Organic Chemistry, pp. 461-479.

71 Kathiravan M. K. et al. (2011), “The synergy of combined use of DMSO and Bronsted acid (ionic liquid) as a catalyst part i: efficient Niementowski synthesis of modified quinazolinones”, Green and Sustainable Chemistry, 1, pp.12-18.

72 Khan N. et al. (2008), “Determination of the class and isoform selectivity of small- molecule histone deacetylase inhibitors”, The Biochemical Journal, 409(2), pp.581- 589.

73 Khosropour A. R. et al. (2006), “Bi (TFA) 3-[nbp] FeCl4: A new, efficient and reusable promoter system for the synthesis of 4(3H)-quinazolinone derivatives”, Tetrahedron Letters, 47, pp.3561-3564.

74 Kim S. et al. (2016), “PubChem substance and compound databases”, Nucleic Acids

Research, 44, pp.D1202-D1213.

75 Kitchen D. B. et al. (2004), “Docking and scoring in virtual screening for drug discovery: methods and applications”, Nature Reviews Drug Discovery, 3(11), pp.935- 949.

76 Krovat E. M. et al. (2005), “Recent advances in docking and scoring”, Current

Computer-Aided Drug Design, 1(1), pp.93-102.

77 Larraufie M. H. et al. (2010), “Radical migration of substituents of aryl groups on quinazolinones derived from N-acyl cyanamides”, Journal of American Chemical Society, 132, pp.4381-4387.

78 Lauffer B. E. et al. (2013), “Histone deacetylase (HDAC) inhibitor kinetic rate constants correlate with cellular histone acetylation but not transcription and cell viability”, The Journal of Biological Chemistry, 288(37), pp. 26926-26943.

79 Lee Y. H. et al. (2014), “Antitumor effects in hepatocarcinoma of isoform-selective

inhibition of HDAC2”, Cancer Research, 74(17), pp.4752-4761.

80 Li B. et al. (2013), “Synthesis of quinazolin-4(3H)-ones via amidine N-arylation”, The

Journal of Organic Chemistry, 78, pp.1273-1277.

81 Li H. et al. (2014), “Cascade synthesis of quinazolinones from 2-aminobenzonitriles and aryl bromides via palladium-catalyzed carbonylation reaction”, Green Chemistry, 16, pp.1336-1343.

82 Li J. et al. (2014), “Histone deacetylase 8 regulates cortactin deacetylation and contraction in smooth muscle tissues”, American Journal of Physiology. Cell Physiology, 307(3), pp.C288-C295.

83 Li T. et al. (2018), “Histone deacetylase 6 in cancer”, Journal of Hematology and

Oncology, 11(1), pp.1-10.

84 Liang T. et al. (2018), “Structure, functions and selective inhibitors of HDAC6”,

Current topics of Medicinal Chemistry, 18(8), pp.2429-2447.

85 Liao D. (2015), “Profiling technologies for the identification and characterization of small-molecule histone deacetylase inhibitors”, Drug Discovery Today.Technology, 18, pp.24-28.

86 Lipinski C. A. et al. (2001), “Experimental and computational approaches to estimate solubility and permeability in drugdiscovery and development settings”, Advanced Drug Delivery Review, 46, pp.3-26.

87 Liu J. F. et al. (2005), “Three-component one-pot total syntheses of glyantrypine, fumiquinazoline F, and fiscalin B promoted by microwave irradiation”, Journal of Organic Chemistry, 70, pp.6339-6345.

88 Liu T. et al. (2012), “Copper‐catalyzed domino synthesis of isoquinolino[2,3‐

a]quinazolinones”, Advanced Synthesis & Catalysis, 354, pp.1579-1584.

89 Liu X. et al. (2009), “A simple and efficient approach to quinazolinones under mild

copper-catalyzed conditions”, Angewandte Chemie, 48, pp.348-351.

90 Liu Y. et al. (2016), “Structural biology: HDAC6 finally crystal clear”, Nature

Chemical Biology,12(9), pp.660661.

91 Luxton G. W. G. et al. (2007), “HDAC6-pack: cortactin acetylation joins the brew”,

Developmental Cell, 13(2), pp.161-162.

92 Ma B. et al. (2011), “Synthesis of quinazolin-4(3H)-ones via Pd(II)-catalyzed intramolecular C(sp2)–H carboxamidation of N-arylamidines”, The Journal of Organic Chemistry, 76, pp.6362-6366.

93 Ma Y. et al. (2015), “Synthesis, antibacterial activities evaluation, and docking studies of some 2-substituted-3-(phenylamino)-dihydroquinazolin-4(1H)-ones”, Tetrahedron Letters, 56, pp.4076-4079.

94 Mahato A. K. et al. (2011), “Chemistry, structure activity relationship and biological

activity of quinazolin-4(3H)-one derivatives”, Inventi Impact: Med Chem, 1, pp.1-6.

95 Mahboobi S. et al. (2009), “Design of chimeric histone deacetylase- and tyrosine kinase-inhibitors, a series of imatinib hybrides as potent inhibitors of wild-type and mutant BCR-ABL, PDGF-Rbeta, and histone deacetylases”, Journal of Medicinal Chemistry, 52, pp.2265-2279.

96 Manal M. et al. (2016), “Inhibitors of histone deacetylase as antitumor agents, A critical

review”, Bioorganic Chemistry, 67, pp.18-42.

97 Mandl-Weber S. et al. (2010), “The novel inhibitor of histone deacetylase resminostat (RAS2410) inhibits proliferation and induces apoptosis in multiple myeloma (MM) cells”, British Journal of Haematology, 149 (4), pp.518-528.

98 Maolanon A. R. et al. (2016), “Innovative strategies for selective inhibition of histone

deacetylases”, Cell Chemical Biology, 23, pp.759-772.

99 Marson C. M. et al. (2015), “Potent and selective inhibitors of histone deacetylase-3 containing chiral oxazoline capping groups and a N-(2-aminophenyl)-benzamide binding unit”, Journal of Medicinal Chemistry, 58(17), pp.6803-6818.

100 Mhaske S. B. et al. (2006), “The chemistry of recently isolated naturally occurring

quinazolinone alkaloids”, Tetrahedron, 62(42), pp.9787-9826.

101 Milazzo G. et al. (2020), “Histone deacetylases (HDACs), evolution, specificity, role in transcriptional complexes, and pharmacological actionability”, Genes, 11(5), pp.556-604.

102 Mohamed M.A. et al. (2013), “Biological evaluation and molecular docking of substituted quinazolinones as antimicrobial agents”, Australian Journal of Basic & Applied Sciences, 7, pp.263-274.

103 Moi D. et al. (2022), “Synthesis of potent and selective HDAC6 inhibitors led to unexpected opening of a quinazoline ring”, RSC Advances, 12, pp.11548-11556. 104 Molecular Operating Environment (MOE) (2016) Version 2009.10, Chemical Computing Group Inc., 1010 Sherbooke St. West, Suite #910, Montreal, QC, Canada, http://www.chemcomp.com.

105 Mondello P. et al. (2020), “Selective inhibition of HDAC3 targets synthetic vulnerabilities and activates immune surveillance in lymphoma”, Cancer Discovery, 10(3), pp.440-459.

106 Moradei O. M. et al. (2007), “Novel aminophenyl benzamide-type histone deacetylase inhibitors with enhanced potency and selectivity”, Journal of Medicinal Chemistry, 50(23), pp.5543-5546.

107 Mulakayala N. et al. (2012), “InCl3-catalysed synthesis of 2-aryl quinazolin-4(3H)- ones and 5-aryl pyrazolo[4,3-d]pyrimidine-7(6H)-ones and their evaluation as potential anticancer agents.”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 22, pp.5063- 5066.

108 Neelarapu R. et al. (2011), “Design, synthesis, docking, and biological evaluation of novel diazide-containing isoxazole- and pyrazole-based histone deacetylase probes”, Journal of Medicinal Chemistry, 54(13), pp.4350-4364.

109 Olson D. E. et al. (2014), “An unbiased approach to identify endogenous substrates of

“histone” deacetylase 8”, ACS Chemical Biology, 9(10), pp.2210-2216.

110 Orellana E.A. et al. (2016), “Sulforhodamine B (SRB) assay in cell culture to

investigate cell proliferation”, Bio-protocol, 6(21), p.e1984.

111 Orvieto F. et al. (2009), “Identification of substituted pyrazolo[1,5-a]quinazolin- 5(4H)-one as potent poly (ADP-ribose) polymerase-1 (PARP-1) inhibitors”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 19, pp.4196-4200.

112 Pant K. et al. (2020), “Role of histone deacetylases in carcinogenesis, potential role in

cholangiocarcinoma”, Cells, 9(3), pp.780-794.

113 Pereira M.d.F. et al. (2005), “Efficient synthesis of novel pentacyclic 6,7-dihydro- 5a,7a,13,14-tetraaza-pentaphene-5,8-diones”, Tetrahedron Letters, 46, pp.3445-3447. 114 Pham-The H. et al. (2017), “Quantitative structure–activity relationship analysis and virtual screening studies for identifying HDAC2 inhibitors from known HDAC bioactive chemical libraries”, SAR And QSAR in Environmental Research, 28(3), pp.199-220.

115 Pham-The H. et al. (2013), “The use of rule‐based and QSPR approaches in ADME profiling: a case study on Caco‐2 permeability”, Molecular Infomatics, 32, pp.459-479. 116 Radhakrishnan R. et al. (2015), “Histone deacetylase 10 regulates DNA mismatch repair and may involve the deacetylation of MutS homolog 2”, The Journal of Biological Chemistry, 290(37), pp.22795-22804.

117 Raffa D. et al. (2004), “Synthesis, cytotoxicity, and inhibitory effects on tubulin polymerization of a new 3-heterocyclo substituted 2-styrylquinazolinones’, European Journal of Medicinal Chemistry, 39, pp.299-304.

118 Rajak H. et al. (2014), “A structural insight into hydroxamic acid based histone deacetylase inhibitors for the presence of anticancer activity”, Current Medicinal Chemistry, 21, 2642-2664.

119 Reddy A. S. et al. (2000), “A convenient method for the preparation of hydroxamic

acids”, Tetrahedron Letters, 41(33), pp.6285-6288.

120 Reichert N. et al. (2012), “Multiple roles of class I HDACs in proliferation, differentiation, and development”, Cellular Molecular Life Sciences, 69(13), pp.2173- 2187.

121 Rettig I. et al. (2015), “Selective inhibition of HDAC8 decreases neuroblastoma growth in vitro and in vivo and enhances retinoic acid-mediated differentiation”, Cell Death & Diseases, 6(2), e1657.

122 Ryu H. W. et al. (2017), “HDAC6 deacetylates p53 at lysines 381/382 and

differentially coordinates p53-induced apoptosis”, Cancer Letters, 391, pp.162-171.

123 Sadig J.E. et al. (2012), “Palladium-catalyzed synthesis of benzimidazoles and quinazolinones from common precursors”, Journal of Organic Chemistry, 77, pp.9473-9486.

124 Sanderson H. et al. (2009), “United Nations classification system for chemicals. Assessment of the (Q)SAR predictability of pharmaceuticals acute aquatic toxicity and their predominant acute toxic mode-of-action“, Toxicology Letters, 187, pp.84-93. 125 Santo L. et al. (2012), “Preclinical activity, pharmacodynamic, and pharmacokinetic properties of a selective HDAC6 inhibitor, ACY-1215, in combination with bortezomib in multiple myeloma”, Blood, 119(11), pp.2579-2589.

126 Seidel C. et al. (2015), “Histone deacetylase 6 in health and disease”, Epigenomics,

7(1), pp.103-118.

127 Seo J. et al. (2014), “Expression of histone deacetylases HDAC1, HDAC2, HDAC3, and HDAC6 in invasive ductal carcinomas of the breast”, Journal of Breast Cancer, 17(4), pp.323-331.

128 Servais A. et al. (2007), “Radical cyclization of N-acylcyanamides: total synthesis of

luotonin A”, Angewandte Chemie, 46, pp.576-579.

129 Seto E. et al. (2014), “Erasers of histone acetylation, the histone deacetylase enzymes”,

Cold Spring Harbor Perspectives of Biology, 6(4), a018713.

130 Sharif M. et al. (2014), “Oxidative synthesis of quinazolinones and benzothiadiazine 1,1- dioxides from 2-aminobenzamide and 2-aminobenzenesulfonamide with benzyl alcohols and aldehydes”, RSC Advances, 4, pp.8-17.

131 Skehan P. et al. (1990), “New colorimetric cytotoxicity assay for anticancer-drug

screening”, Journal of the National Cancer Institute, 82(13), pp.1107-1112.

132 Senger J. et al. (2016), “Synthesis and biological investigation of oxazole hydroxamates as highly selective histone deacetylase 6 (HDAC6) inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry, 59(4), pp.1545-1555.

133 Špulák M. et al. (2013), “The unambiguous synthesis and NMR assignment of 4-alkoxy

and 3-alkylquinazolines”, Tetrahedron, 69(6), pp.1705-1711.

134 Stubbs M. C. et al. (2015), “Selective inhibition of HDAC1 and HDAC2 as a potential therapeutic option for B-ALL”, Clinical Cancer Research, 21(10), pp.2348-2358. 135 Sugimori T. et al. (1997), “The first total synthesis of (-)-benzomalvin-A via

intramolecular aza-Wittig reactions”, Chemistry Letters, pp.869-870.

136 Suzuki T. et al. (2013), “Identification of highly selective and potent histone deacetylase 3 inhibitors using click chemistry-based combinatorial fragment assembly”, PLOS ONE, 8(7), e68669.

137 Suzuki T. et al. (2014), “Design, synthesis, and biological activity of NCC149 derivatives as histone deacetylase 8-selective inhibitors”, ChemMedChem, 9(3), pp.657-664.

138 Suzuki T. et al. (2012), “Rapid discovery of highly potent and selective inhibitors of histone deacetylase 8 using click chemistry to generate candidate libraries”, Journal of Medicinal Chemistry, 55(22), pp.9562-9575.

139 Tang W. et al. (2011), “Discovery of histone deacetylase 8 selective inhibitors”,

Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 21(9), pp.2601-2605.

140 Tavares M. T. et al. (2017), “Synthesis and pharmacological evaluation of selective histone deacetylase 6 inhibitors in melanoma models”, ACS Medicinal Chemistry Letters, 8(10), pp.1031-1036.

141 Teague S. J. et al. (1999),“The design of leadlike combinatorial libraries“, Angewandte

Chemie, 38, pp.3743-3748.

142 Thole T. M. et al. (2017), “Neuroblastoma cells depend on HDAC11 for mitotic cell

cycle progression and survival”, Cell Death & Diseases, 8(3), e2635.

143 Trott O. et al. (2010), “AutoDock Vina: improving the speed and accuracy of docking with a new scoring function, efficient optimization, and multithreading”, Journal of Computational Chemistry, 31(2), pp. 455-461.

144 Uhlén M. et al. (2015), “Proteomics. Tissue-based map of the human proteome”,

Science, 347(6222), pp.1260419-(1-9).

145 Van den Wyngaert I. et al. (2000), “Cloning and characterization of human histone

deacetylase 8”, FEBS Letters, 478(1-2), pp.77–83.

146 Vyas V. K. et al. (2012 ), "Homology modeling a fast tool for drug discovery: current

perspectives", Indian Journal of Pharmaceutical Sciences, 74(1), pp.1-17.

147 Wan Z. K. et al. (2006), “An efficient direct amination of cyclic amides and cyclic

ureas”, Organic Letters, 8(11), pp.2425-2428

148 Wang B. et al. (2011), “A new approach to the facile synthesis of 2-substituted-

quinazolin-4(3H)-ones”, Chinese Chemical Letters, 22, pp.951-953.

149 Wang H. et al. (2013), “Iron-catalyzed one-pot 2,3-diarylquinazolinone formation

from 2-nitrobenzamides and alcohols”, Organic Letters, 15, pp.4900-4903.

150 Wang M. et al. (2010), “Strontium chloride-catalyzed one-pot synthesis of 4(3H)- quinazolinones under solvent-free conditions”, Chinese Chemical Letters, 21, pp.1167- 1170.

151 Wang X. X. et al. (2018), “Recent advances in the discovery of potent and selective HDAC6 inhibitors” , European Journal of Medicinal Chemistry, 143, pp.1406-1418. 152 Wang Y.F. et al. (2013), “Oxidative radical skeletal rearrangement induced by molecular oxygen: synthesis of quinazolinones”, Organic Letters, 15, pp.2842-2845. 153 Wissner A. et al. (2007), “Dual irreversible kinase inhibitors: Quinazoline-based inhibitors incorporating two independent reactive centers with each targeting different cysteine residues in the kinase domains of EGFR and VEGFR-2”, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 15(11), pp.3635–3648.

154 Witter D. J. et al. (2008), “Optimization of biaryl selective HDAC1&2 inhibitors (SHI-

1:2)”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 18(2), pp.726-731.

155 Wu L. et al. (1992), “Multidrugresistant phenotype of disease-oriented panels of human tumor cell lines used for anticancer drug screening”, Cancer Research, 52(11), pp.3029-3034.

156 Wu Y.C. et al. (2011), “2-Naphtalene-1-yl)-6-pyrolidinyl-4-quinazolinon inhibits skin cancer M21 cell proliferation through aberrant expression of microtubules and the cell cycle”, The Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 338, pp.942- 951.

157 Xie C. et al. (2008), “Efficient synthesis of 4(3H)-quinazolinones using a soluble

polymeric support”, Chinese Chemical Letters, 2008, 19, pp.505-508.

158 Xu L. et al. (2012), “Synthesis of 3-substituted and 2,3-disubstituted quinazolinones via

Cu-catalyzed aryl amidation”, Organic Letters, 14, pp.1150-1153.

159 Yadav M.R. et al. (2006), “Synthesis and anti-inflammatory activity of 2,3-diaryl- 4(3H)-quinazolinones”, Chemistry of Heterocyclic Compounds, 42(8), pp.1038-1045. 160 Yang D. et al. (2009), “Environmentally friendly iron-catalyzed cascade synthesis of 1,2,4-benzothiadiazine 1,1-dioxide and quinazolinone derivatives”, Journal of Combinatorial Chemistry, 11, pp.653-657.

161 Yang F. et al. (2019), “Next-generation of selective histone deacetylase inhibitors”, RSC

Advances, 9, pp.19571-19583.

162 Yang H. et al. (2018), “AdmetSAR 2.0: web-service for prediction and optimization

of chemical ADMET properties”, Bioinformatics, 35(6), pp.1067-1069.

diamines”, Journal

163 Yang X. H. et al. (2008), “Synthesis of 3‐aminoalkyl‐2‐arylaminoquinazolin‐4(3H)‐ ones and 3,3′‐disubstituted bis‐2‐arylaminoquinazolin‐4(3H)‐ones via reactions of 1‐ of aryl‐3‐(2‐ethoxycarbonylphenyl)carbodiimides with Heterocyclic Chemistry, 45, pp.1365-1369.

164 Yang Z. et al. (2016), “Discovery of selective histone deacetylase 6 inhibitors using the quinazoline as the cap for the treatment of cancer”, Journal of Medicinal Chemistry, 59(4), pp.1455-1470.

165 Yao Y. et al. (2015), “Discovery of novel class I histone deacetylase inhibitors with promising in vitro and in vivo antitumor activities”, Journal of Medicinal Chemistry, 58(19), pp.7672-7680.

166 Yu C. W. et al. (2019), “Quinazolin-2,4-dione-based hydroxamic acids as selective histone deacetylase-6 inhibitors for treatment of non-small cell lung cancer”, Journal of Medicinal Chemistry, 62, pp.557-874.

167 Zayed M. F. et al. (2014), “Synthesis and biological evaluation studies of novel quinazolinone derivatives as antibacterial and anti-inflammatory agents”, Saudi Pharmaceutical Journal, 22, pp.157-162.

168 Zhan P. et al. (2017), “Medicinal chemistry insights into novel HDAC inhibitors: An updated patent review (2012-2016)”, Recent Patents on Anticancer Drug Discovery, 12(1), pp.16-34.

169 Zhang C. et al. (2008), “Alpha-amination of nitrogen heterocycles: ring-fused

aminals”, Journal of American Chemical Society, 130, pp.416-417.

170 Zhang F. L. et al. (2013), “Orthogonal aerobic conversion of N-benzyl amidoximes to 1,2,4-oxadiazoles or quinazolinones”, Organic & Biomolecular Chemistry, 11, pp.6003-6007.

171 Zhang L. et al. (2018), “HDAC1 knockdown inhibits invasion and induces apoptosis in non-small cell lung cancer cells’, Biological Chemistry, 399(6), pp.603–610. 172 Zhang M. et al. (2014), “HDAC6 deacetylates and ubiquitinates MSH2 to maintain

proper levels of MutSα”, Molecular Cell, 55(1), pp.31-46.

173 Zhang Q. et al. (2017), “Design, synthesis and biological evaluation of novel histone deacetylase inhibitors incorporating 4-aminoquinazolinyl systems as capping groups”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 27, pp.4885-4888.

174 Yanginlar C. et al. (2018), “HDAC11 is a regulator of diverse immune functions”, Biochimica Biophysio Acta. Gene Regulatory Mechanisms, 1861(1), pp.54-59.

175 Zhang Y. et al. (2011), “Development of tetrahydroisoquinoline-based hydroxamic acid derivatives: potent histone deacetylase inhibitors with marked in vitro and in vivo antitumor activities”, Journal of Medicinal Chemistry, 2011, 54, pp.2823-2838. 176 Zhang Y. et al. (2011), “Design, synthesis and primary activity assay of tripeptidomimetics as histone deacetylase inhibitors with linear linker and branched cap group”, European Journal of Medicinal Chemistry, 2011, 46, pp.5387–5397.

177 Zhao C. et al. (2018), “Discovery of meta-sulfamoyl N-hydroxybenzamides as HDAC8 selective inhibitors”, European Journal of Medicinal Chemistry, 150, pp.282- 291.

178 Zheng Z. et al. (2008), “Palladium-catalyzed cyclocarbonylation of o-iodoanilines with imidoyl chlorides to produce quinazolin-4(3H)-ones”, Organic Letters, 10, pp.829-832.

179 Zhou J. et al. (2011), “One-pot synthesis of quinazolinones via iridium-catalyzed

hydrogen transfers”, Journal of Organic Chemistry, 76, pp.7730-7736.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Bảng kết quả tổng hợp hóa học của các dẫn chất Bảng kết quả phân tích phổ IR của các dẫn chất Bảng kết quả phân tích phổ MS của các dẫn chất Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các dẫn chất Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của Ia-h Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IIa-d Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IIIa-d Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IVa-i Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của Va-i Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của VIa-c Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của VIIa-i Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của VIIIa-i Bảng kết quả phân tích phổ 13C-NMR của các dẫn chất Hình ảnh phổ của các ester trung gian và các dẫn chất Phổ HRMS của ester trung gian của chất IVa, Va và VIa Các phổ của chất Ia Các phổ của chất Ib Các phổ của chất Ic Các phổ của chất Id Các phổ của chất Ie Các phổ của chất If Các phổ của chất Ig Các phổ của chất Ih Các phổ của chất IIa Các phổ của chất IIb Các phổ của chất IIc Các phổ của chất IId Các phổ của chất IIIa Các phổ của chất IIIb Các phổ của chất IIIc Các phổ của chất IIId Các phổ của chất Iva Các phổ của chất IVb Các phổ của chất IVc -1- -4- -8- -12- -12- -13- -14- -15- -17- -19- -20- -22- -24- -33- -34- -35- -38- -40- -43- -45- -48- -50- -53- -55- -58- -60- -63- -65- -68- -70- -73- -75- -78- -80- Phụ lục 1. Phụ lục 2. Phụ lục 3. Phụ lục 4. Phụ lục 4.1. Phụ lục 4.2. Phụ lục 4.3. Phụ lục 4.4. Phụ lục 4.5. Phụ lục 4.6. Phụ lục 4.7. Phụ lục 4.8. Phụ lục 5. Phụ lục 6. Phụ lục 6.1-6.3. Phụ lục 6.4-6.8. Phụ lục 6.9-6.13. Phụ lục 6.14-6.18. Phụ lục 6.19-6.23. Phụ lục 6.24-6.28. Phụ lục 6.29-6.33. Phụ lục 6.34-6.38. Phụ lục 6.39-6.43. Phụ lục 6.44-6.48. Phụ lục 6.49-6.53. Phụ lục 6.54-6.58. Phụ lục 6.59-6.63. Phụ lục 6.64-6.68. Phụ lục 6.69-6.73. Phụ lục 6.74-6.78. Phụ lục 6.79-6.83. Phụ lục 6.84-6.88. Phụ lục 6.89-6.93. Phụ lục 6.94-6.98.

Phụ lục 6.99-6.103. Các phổ của chất IVd Phụ lục 6.104-6.108. Các phổ của chất IVe Phụ lục 6.109-6.113. Các phổ của chất IVf Phụ lục 6.114-6.118. Các phổ của chất IVg Phụ lục 6.119-6.123. Các phổ của chất IVh Phụ lục 6.124-6.128. Các phổ của chất IVi Phụ lục 6.129-6.133. Các phổ của chất Va Phụ lục 6.134-6.138. Các phổ của chất Vb Phụ lục 6.139-6.143. Các phổ của chất Vc Phụ lục 6.144-6.148. Các phổ của chất Vd Phụ lục 6.149-6.153. Các phổ của chất Ve Phụ lục 6.154-6.158. Các phổ của chất Vf Phụ lục 6.159-6.163. Các phổ của chất Vg Phụ lục 6.164-6.168. Các phổ của chất Vh Phụ lục 6.169-6.173. Các phổ của chất Vi Phụ lục 6.174-6.178. Các phổ của chất Via Phụ lục 6.179-6.183. Các phổ của chất VIb Phụ lục 6.184-6.188. Các phổ của chất Vic Phụ lục 6.189-6.193. Các phổ của chất VIIa Phụ lục 6.194-6.198. Các phổ của chất VIIb Phụ lục 6.199-6.203. Các phổ của chất VIIc Phụ lục 6.204-6.208. Các phổ của chất VIId Phụ lục 6.209-6.213. Các phổ của chất VIIe Phụ lục 6.214-6.218. Các phổ của chất VIIf Phụ lục 6.219-6.223. Các phổ của chất VIIg Phụ lục 6.224-6.228. Các phổ của chất VIIf Phụ lục 6.229-6.233. Các phổ của chất VIIi Phụ lục 6.234-6.238. Các phổ của chất VIIIa Phụ lục 6.239-6.243. Các phổ của chất VIIIb Phụ lục 6.244-6.248. Các phổ của chất VIIIc Phụ lục 6.249-6.253. Các phổ của chất VIIId Phụ lục 6.254-6.258. Các phổ của chất VIIIe Phụ lục 6.259-6.263. Các phổ của chất VIIIf Phụ lục 6.264-6.268. Các phổ của chất VIIIg Phụ lục 6.269-6.273. Các phổ của chất VIIIh -83- -85- -88- -90- -93- -95- -98- -100- -103- -105- -108- -110- -113- -115- -118- -120- -123- -125- -128- -130- -133- -135- -138- -140- -143- -145- -148- -150- -153- -155- -158- -160- -163- -165- -168-

-170-

Phụ lục 6.274-6.278. Các phổ của chất VIIIi Phụ lục 7.

-173-

Phụ lục 7.1.

-173-

Phụ lục 7.2.

-174-

Phụ lục 7.3.

-175-

Phụ lục 8.

-176-

Phụ lục 8.1.

-176-

Phụ lục 8.2.

Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy I-III Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy IV-VI Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy VII-VIII Nồng độ ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất so với SAHA Nồng độ ức chế HDAC của các dẫn chất so với SAHA Nồng độ gây độc tế bào của các dẫn chất so với SAHA -177-

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng kết quả tổng hợp hóa học của các dẫn chất.

Chất Thể chất Màu R tnc (℃)

Hiệu suất (%) 75 Rf* 0,40 171-172 -H Rắn Trắng Ia

73 0,43 184-185 Vàng 7-CH3 Ib Rắn

72 0,44 181-182 Vàng 6-CH3 Ic Rắn

64 0,42 193-194 Vàng 7-OCH3 Id Rắn

62 0,44 211-212 Vàng 6,7-(OCH3)2 Ie Rắn

68 0,42 191-192 7-F Vàng If Rắn

67 0,42 193-194 6-F Vàng Ig Rắn

70 0,49 224-225 6-Cl Vàng Ih Rắn

73 0,44 184-185 -H Vàng IIa Rắn

69 0,47 197-198 Vàng 7-CH3 IIb Rắn

68 0,45 223-224 Vàng 6-CH3 IIc Rắn

66 0,51 231-232 6-Cl Vàng IId Rắn

69 0,47 201-202 -H Vàng IIIa Rắn

67 0,51 208-209 Vàng 7-CH3 IIIb Rắn

69 0,52 214-215 Vàng 6-CH3 IIIc Rắn

- 1 -

65 0,49 226-227 7-F Vàng IIId Rắn

Chất Thể chất Màu R Rf tnc (℃)

Hiệu suất (%) 73 -H Rắn Trắng 0,47 172-173 IVa

Trắng 0,49 182-183 69 7-CH3 IVb Rắn

Trắng 0,49 181-182 70 6-CH3 IVc Rắn

Trắng 0,50 189-190 64 7-OCH3 IVd Rắn

Trắng 0,48 208-209 60 6,7-(OCH3)2 IVe Rắn

7-F Trắng 0,53 192-193 67 IVf Rắn

6-F Trắng 0,53 193-194 68 IVg Rắn

6-Cl Trắng 0,54 211 - 212 65 IVh Rắn

Vàng 0,56 207-208 59 7-NO2 IVi Rắn

-H Trắng 0,48 174-175 72 Va Rắn

Trắng 0,49 188-189 65 7-CH3 Vb Rắn

Trắng 0,49 185-186 64 6-CH3 Vc Rắn

Trắng 0,53 193-194 61 7-OCH3 Vd Rắn

Trắng 0,52 213-214 60 6,7-(OCH3)2 Ve Rắn

7-F Trắng 0,54 194-195 68 Vf Rắn

6-F Trắng 0,54 198-199 69 Vg Rắn

6-Cl Rắn Trắng 0,55 214 - 215 67 Vh

Rắn Vàng 0,55 208-209 57 7-NO2 Vi

-H Trắng 0,52 185-186 67 VIa Rắn

Trắng 0,54 189 - 190 64 6-CH3 VIb Rắn

- 2 -

6-Cl Trắng 0,55 218-219 62 VIc Rắn

**

Thể chất Màu R Chất Rf tnc (℃)

0,53 185-186 Hiệu suất (%) * 78 -H Rắn Vàng VIIa

0,51 196-197 74 Vàng 7-CH3 VIIb Rắn

0,51 193-194 73 Vàng 6-CH3 VIIc Rắn

0,49 211-212 65 Vàng 7-OCH3 VIId Rắn

0,47 219-220 69 Vàng 6,7-(OCH3)2 VIIe Rắn

0,54 191-192 75 7-F Vàng VIIf Rắn

0,54 193-194 75 6-F Vàng VIIg Rắn

0,56 201 - 202 77 6-Cl Vàng VIIh Rắn

0,57 220-221 65 Vàng 7-NO2 VIIi Rắn

0,49 187-188 78 -H Vàng VIIIa Rắn

0,48 198-199 74 Vàng 7-CH3 VIIIb Rắn

0,48 197-198 73 Vàng 6-CH3 VIIIc Rắn

0,46 216-217 65 Vàng 7-OCH3 VIIId Rắn

0,44 223-224 69 Vàng 6,7-(OCH3)2 VIIIe Rắn

0,51 193-194 75 7-F Vàng VIIIf Rắn

0,52 191-192 75 6-F Vàng VIIIg Rắn

0,54 208 - 209 77 6-Cl Rắn Vàng VIIIh

0,55 223-224 65 Rắn Vàng 7-NO2 VIIIi

- 3 -

Ghi chú: * Hiệu suất của qui trình tổng hợp, bằng tích số các hiệu suất của từng giai đoạn (mục 3.1.2); **Trong DCM : MeOH : AcOH = 90 : 5 : 1.

Phụ lục 2. Bảng kết quả phân tích phổ IR của các dẫn chất.

Số sóng ứng với các dao động (cm-1)

Chất R O-H N-H C=O C=N C=C C-H (CH2) C-H (benzen, alken)

-H 3460 3327 3069 2872 1682 1651 Ia

3329 3048 2884 1684 1651 - 7-CH3 Ib

3157 3053 2851 1686 - - 6-CH3 Ic

3437 3275 - 2841 1673 - 1612 1564 1614 1556 1608 1543 1611 Id

3566 3263 3065 2835 1655 - 1612 Ie 7-OCH3 6,7- (OCH3)2

7-F 3283 3037 - 1670 - - If

6-F 3277 3030 2883 1670 - - Ig

6-Cl 3275 3040 2818 1670 - - Ih 1606 1570 1604 1572 1607 1570

-H 3458 3211 1684 1649 1597 - IIa

3549 3198 1686 1649 - 7-CH3 IIb

3267 2992 2805 2984 2806 2856 - - 6-CH3 IIc

6-Cl 3265 3098 2837 1695 1651 - IId

-H 3443 3323 3045 2833 1657 1628 IIIa

3294 1659 1636 - - 7-CH3 IIIb 2993 2864

3233 3049 2854 1688 1638 - 6-CH3 IIIc

- 4 -

7-F 3254 3030 2832 1670 - - IIId 1597 1570 1684 1647 1593 1589 1560 1612 1560 1616 1558 1605 1541 1607 1539

Số sóng ứng với các dao động (cm-1)

Chất R O-H N-H C-H (benzen) C=O C=N C=C C-H (CH2)

- -H 3250 3049 2859 1682 1647 IVa

- 3231 3061 2855 1684 1649 7-CH3 IVb

- 3235 3026 2860 1647 - 6-CH3 IVc

- 3254 3022 2853 1653 - 7-OCH3 IVd

- - 3238 3084 2853 1651 IVe 6,7- (OCH3)2

- 3265 3075 2849 1684 1641 7-F IVf

- 3248 3071 2849 1683 1647 6-F IVg

- 3233 3067 2857 1684 1647 6-Cl IVh

- 3229 3003 - 1692 1651 7-NO2 IVi

- 3279 3049 1672 1651 -H Va

- 3227 3061 1682 1647 7-CH3 Vb

- 3225 3061 1680 1647 6-CH3 Vc

3455 3225 3073 1676 1647 7-OCH3 Vd 1612 1520 1616 1531 1603 1528 1612 1560 1611 1530 1609 1570 1611 1574 1612 1557 1609 1562 1614 1564 1616 1537 1616 1560 1616 1566

3549 3219 3015 1678 1639 1607 Ve 6,7- (OCH3)2

3547 3225 3118 1680 1647 1609 7-F Vf

- 5 -

- 3238 3099 1686 1649 6-F Vg 2934 2859 2934 2857 2934 2857 2934 2856 2940 2849 2928 2855 2928 2857 1611 1574

- 6-Cl 3265 - 1684 1641 Vh 1609 1557

- 3213 - 1680 1647 7-NO2 Vi

- -H 3252 - 1653 - VIa 2936 2913 2855 2934 2857 2997 2855

- 3250 3022 2858 1659 - 6-CH3 VIb

- 6-Cl 3237 3030 2857 1653 - VIc 1611 1562 1589 1524 1591 1528 1589 1531

Chất R O-H N-H C=O C=N C=C

- - C-H (benzen) 3028 3017 - - 3264 3229 -H 7-CH3 VIIa VIIb

- 1663 - - 3285 6-CH3 VIIc Số sóng ứng với các dao động (cm-1) C-H (CH2) 2859 1669 2855 1645 2999 2859

- 3231 3003 2860 1647 - 7-OCH3 VIId

3468 3221 3048 2857 1642 1637 VIIe 6,7- (OCH3)2

- 7-F 3283 3026 2864 1657 - VIIf

- 6-F 3265 1657 - - VIIg

- 6-Cl 3283 1657 - - VIIh 2995 2862 2999 2860

3470 3283 2879 1655 - - 7-NO2 VIIi

-H 3339 3229 2808 1642 - - VIIIa

3343 3252 1624 - - 7-CH3 VIIIb

3326 3206 1639 - - 6-CH3 VIIIc

- 6 -

2980 2806 2980 2808 - 3348 3262 - - 1620 1597 1595 1597 1545 1591 1533 1601 1541 1601 1553 1597 1553 1593 1549 1580 1551 1582 1543 1576 1539 1589 1547 1582 7-OCH3 VIIId

3404 3140 2841 1632 - - VIIIe 6,7- (OCH3)2

7-F 3329 3183 2859 - 1614 - VIIIf

6-F 3437 3262 - 1636 - - VIIIg

- 6-Cl 3437 3185 2980 1643 - VIIIh

3462 2997 1651 - 1539 1597 1539 1593 1545 1593 1557 1580 1545 1558 - 7-NO2 VIIIi

- 7 -

3223 Ghi chú: là dao động hóa trị.

Phụ lục 3. Bảng kết quả phân tích phổ MS của các dẫn chất.

+

-

m/z m/z Công thức KLPT Chất R (ESI-MS) - (ESI-MS) - phân tử (g) Negative Positive

+

-

-H 295,1 C16H13N3O3 Ia 293,8 [M-H] 295,9 [M+H]

+

-

309,1 7-CH3 C17H15N3O3 Ib 307,9 [M-H] 309,9 [M+H]

+

-

309,1 6-CH3 C17H15N3O3 Ic 307,9 [M-H] 309,9 [M+H]

+

-

325,1 7-OCH3 C17H15N3O4 Id 323,9 [M-H] 325,9 [M+H]

+

-

355,1 6,7-(OCH3)2 C18H17N3O5 Ie 353,0 [M-H] 355,9 [M+H]

+

-

7-F 313,1 C16H12FN3O3 If 311,8 [M-H] 313,9 [M+H]

+

-

6-F 313,1 C16H12FN3O3 Ig 311,8 [M-H] 313,9 [M+H]

+

-

6-Cl 329,7 C16H12ClN3O3 Ih 327,8 [M-H] 329,9 [M+H]

+

-

-H 309,1 C17H15N3O3 IIa 307,9 [M-H] 309,9 [M+H]

+

-

323,1 7-CH3 C18H17N3O3 IIb 321,9 [M-H] 323,9 [M+H]

+

-

323,1 6-CH3 C18H17N3O3 IIc 321,9 [M-H] 323,9 [M+H]

+

-

6-Cl 343,8 C17H14ClN3O3 IId 341,0 [M-H] 343,8 [M+H]

+

-

-H 321,1 C18H15N3O3 IIIa 319,9 [M-H] 321,9 [M+H]

+

-

335,1 7-CH3 C19H17N3O3 IIIb 333,9 [M-H] 335,9 [M+H]

-

+

335,1 6-CH3 C19H17N3O3 IIIc 333,9 [M-H] 335,9 [M+H]

- 8 -

7-F 339,3 C18H14FN3O3 IIId 337,9 [M-H] 339,0 [M+H]

+

-

m/z m/z Công thức KLPT Chất R (ESI-MS) - (ESI-MS) - phân tử (g) Negative Positive

+

-

-H 289,1 C15H19N3O3 IVa 287,9 [M-H] 289,9 [M+H]

+

-

303,2 7-CH3 C16H21N3O3 IVb 301,9 [M-H] 303,9 [M+H]

+

-

303,2 6-CH3 C16H21N3O3 IVc 301,9 [M-H] 303,9 [M+H]

+

-

319,2 7-OCH3 C16H21N3O4 IVd 317,9 [M-H] 320,0 [M+H]

+

-

349,2 6,7-(OCH3)2 C17H23N3O5 IVe 348,0 [M-H] 350,0 [M+H]

+

-

7-F 307,1 C15H18FN3O3 IVf 305,9 [M-H] 307,9 [M+H]

+

-

6-F 307,1 C15H18FN3O3 IVg 305,9 [M-H] 307,9 [M+H]

+

-

6-Cl 323,1 C15H18ClN3O3 IVh 321,9 [M-H] 323,9 [M+H]

+

-

334,1 7-NO2 C15H18N4O5 IVi 332,9 [M-H] 335,0 [M+H]

+

-

-H 303,2 C16H21N3O3 Va 302,0 [M-H] 303,9 [M+H]

+

-

317,8 7-CH3 C17H23N3O3 Vb 315,9 [M-H] 318,0 [M+H]

+

-

317,8 6-CH3 C17H23N3O3 Vc 316,0 [M-H] 318,0 [M+H]

+

-

333,2 7-OCH3 C17H23N3O4 Vd 332,0 [M-H] 334,0 [M+H]

+

-

363,2 6,7-(OCH3)2 C18H25N3O5 Ve 361,9 [M-H] 364,0 [M+H]

+

-

7-F 321,2 C16H20FN3O3 Vf 319,9 [M-H] 321,9 [M+H]

- 9 -

6-F 321,2 C16H20FN3O3 Vg 319,9 [M-H] 322,0 [M+H]

+

-

+

-

6-Cl 337,1 C16H20ClN3O3 Vh 335,9 [M-H] 338,0 [M+H]

+

-

348,1 7-NO2 C16H20N4O5 Vi 346,9 [M-H] 349,0 [M+H]

+

-

-H 303,2 C16H21N3O3 VIa 301,9 [M-H] 304,0 [M+H]

+

-

317,2 6-CH3 C17H23N3O3 VIb 316,0 [M-H] 318,0 [M+H]

6-Cl 337,1 C16H20ClN3O3 VIc 335,9 [M-H] 337,9 [M+H]

+

-

m/z m/z Công thức KLPT Chất R (ESI-MS) - (ESI-MS) - phân tử (g) Negative Positive

+

-

-H 288,2 C15H20N4O2 VIIa 286,9 [M-H] 289,9 [M+H]

+

-

302,2 7-CH3 C16H22N4O2 VIIb 300,9 [M-H] 303,9 [M+H]

+

-

302,2 6-CH3 C16H22N4O2 VIIc 300,0 [M-H] 303,0 [M+H]

+

-

318,2 7-OCH3 C16H22N4O3 VIId 316,9 [M-H] 319,0 [M+H]

+

-

348,2 6,7-(OCH3)2 C17H24N4O4 VIIe 347,0 [M-H] 349,0 [M+H]

+

-

7-F 306,1 C15H19FN4O2 VIIf 304,9 [M-H] 306,9 [M+H]

+

-

6-F 306,1 C15H19FN4O2 VIIg 304,9 [M-H] 306,9 [M+H]

+

-

6-Cl 322,1 C15H19ClN4O2 VIIh 320,9 [M-H] 322,9 [M+H]

+

-

333,1 7-NO2 C15H19N5O4 VIIi 332,9 [M-H] 333,9 [M+H]

+

-

-H 294,1 C16H14N4O2 VIIIa 292,9 [M-H] 294,9 [M+H]

+

-

308,1 7-CH3 C17H16N4O2 VIIIb 306,9 [M-H] 308,9 [M+H]

- 10 -

308,1 6-CH3 C17H16N4O2 VIIIc 322,9 [M-H] 325,0 [M+H]

+

-

+

-

324,1 7-OCH3 C17H16N4O3 VIIId 322,9 [M-H] 325,0 [M+H]

+

-

354,1 6,7-(OCH3)2 C18H18N4O4 VIIIe 352,9 [M-H] 354,9 [M+H]

+

-

7-F 312,1 C16H13FN4O2 VIIIf 310,9 [M-H] 312,9 [M+H]

+

-

6-F 312,1 C16H13FN4O2 VIIIg 310,9 [M-H] 312,9 [M+H]

+

-

6-Cl 328,1 C16H13ClN4O2 VIIIh 326,8 [M-H] 328,8 [M+H]

339,1 7-NO2 C16H13N5O4 VIIIi 338,8 [M-H] 339,8 [M+H]

- 11 -

Ghi chú: m/z, pic ion phân tử, đo ở chế độ negative và positive.

Phụ lục 4.1. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của Ia-h. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

2ʹ, 6ʹ

R Ia Chất NHOH NHOH 11,18 (s) 9,01 (s) 7,72 (d, 8,50) 3ʹ, 5ʹ 7,42 (d, 8,50) -CH2- 5,24 (s) 5ʺ 8,15 (dd, 8,00-1,00) 2ʺ 8,58 (s) 7ʺ 7,84 (td, 7,75-1,50)

8ʺ 7,70 (d, 10,00) (s) 7,50 (s) Ib 9,01 (s) 7,72 (d, 8,00)

9,00 (s) 7,71 (d, 8,15 (d, 8,50) 7,94 (s) 6ʺ 7,55 (td, 7,50 - 0,50) 7,38 (d, 9,00) Ic

7,66 (dd, 6,50-2,00) 7,60 (d, 8,50) 7,14 (s) Id 11,14 (s) 11,16 (s) 11,17 (s) 8,00) 9,01 (s) 7,92 (d, 8,50) 7,40 (d, 8,50) 7,40 (d, 8,00) 7,42 (q, 8,00) 5,22 (s) 5,23 (s) 5,23 (s) 8,54 (s) 8,51 (s) 8,55 (s) 7,72 (d, 8,00) 2,46 (s, 7ʺ- CH3) 2,44 (s, 6ʺ- CH3) 3,90 (s, 7ʺ- OCH3)

7,46 (s) 8,05 (dd, 8,75- 2,50) 7,16 (s) Ie 11,15 (s) 9,02 (s) 7,71 (d, 8,00) 7,39 (d, 8,50) 5,22 (s) 8,47 (s)

3,91 (s, 7ʺ- OCH3); 3,87 (s, 6ʺ- OCH3). 7,52 (s) If 11,19 (s) 9,02 (s) 7,92 (d, 8,50) 5,25 (s) 8,64 (s) 8,23-8,20 ( m) 7,73 (d, 8,00)

- 12 -

9,03 (s) Ig 7,46- 7,41 (m) 7,72 (d, 8,00) 11,20 (s) 5,24 (s) 8,58 (s) 7,91 (s) 7,45 (d, 8,00) 7,42 (d, 8,00) 7,82- 7,77 (m)

9,07 (s) 8,08 (s) Ih 11,19 (s) 7,42 (d, 8,50) 5,24 (s) 8,61 (s) 7,85 (dd, 6,50-2,00) 7,73- 7,71 (m) 7,73- 7,71 (m)

Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet. Phụ lục 4.2. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IIa-d. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

2ʹ, 6ʹ

R 2,48 (s, 2ʺ-CH3)

7ʺ 7,83 (td, 7,75-1,50) 8ʺ 7,63 (d, 8,00) 7,44 (s) IIb

5ʺ 8,15 (dd, 8,00-1,00) 8,04 (d, 8,00) 7,94 (s) 6ʺ 7,58 (t, 8,00) 7,36 (d, 8,00) IIc

- 13 -

2,47 (s, 2ʺ-CH3), 2,51 (s, 7ʺ-CH3) 2,46 (s, 2ʺ-CH3), 2,45 (s, 7ʺ-CH3) 2,48 (s, 2ʺ-CH3) IId Chất NHOH NHOH 11,19 IIa (s) 11,21 (s) 11,21 (s) 11,19 (s) 9,02 (s) 7,72 (d, 8,00) 9,05 (s) 7,73 (d, 7,50) 9,05 (s) 7,73 (d, 8,00) 9,03 (s) 7,72 (d, 8,00) 3ʹ, 5ʹ 7,26 (d, 8,50) 7,26 (d, 8,50) 7,26 (d, 8,50) 7,28 (d, 8,00) -CH2- 5,51 (s) 5,40 (s) 5,41 (s) 5,40 (s) 7,65 (d, 8,50) 7,85 (dt, 9,00-2,50) 7,53 (d, 8,00) 7,65 (d, 8,50) 8,08 (d, 2,00) Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

Phụ lục 4.3. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IIIa-d. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

R Chất NHOH NHOH 9,06 (s) 10,78 IIIa (s) 2ʹ, 6ʹ 7,55 (d, 7,50) -CH2- 5,23 (s) 2ʺ 8,60 (s) 2 6,44 (d, 15,50) 3 7,44 (d, 16,00) 3ʹ, 5ʹ 7,40 (d, 8,00) 5ʺ 8,16 (d, 7,50) 6ʺ 7,57 (t, 7,00) 8ʺ 7,71 (d, 8,00)

9,05 (s) 7ʺ 7,85 (td, 8,00- 1,00) IIIb 10,77 (s) 5,21 (s) 8,55 (s) 7,53 (d, 9,50) 7,55 (s)

9,04 (s) 7,39 (d, 8,00) IIIc 10,75 (s) 7,53 (d, 8,00) 8,05 (d, 8,00) 7,94 (s) 8,50 (s) 5,20 (s)

- 14 -

7,65 (dd, 8,5-1,5) 2,47 (s, 7ʺ- CH3) 2,43 (s, 6ʺ- CH3) IIId 7,66 (d, 8,00) 5,23 (s) 8,59 (s) 6,44 (d, 16,00) 6,44 (d, 16,00) 6,52 (d, 16,00) 7,39 (d, 8,00) 7,37 (d, 8,00) 7,41 (d, 8,50) 7,84- 7,78 (m) 7,84- 7,78 (m) 7,59 (d, 8,50) 7,73 (d, 2,50) 7,44 (d, 16,00) 7,44 (d, 16,00) 7,55 (d, 16,00) Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

Phụ lục 4.4. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của IVa-i. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

R Chất NHOH NHOH 8,63 (s) IVa 10,31 (s) 2ʹ 8,38 (s) 2 1,93 (t, 7,75) 3 1,50- 1,47 (m) 4 1,29- 1,27 (m) 5 1,29- 1,27 (m) 6 1,69- 1,66 (m) 7 3,96 (t, 7,75) 8ʹ 7,67 (d, 8,00)

8,63 (s) 7ʹ 7,82 (td, 7,75- 1,25) IVb 10,31 (s) 8,34 (s) 7,47 (s) 2,45 (s, 7ʹ-CH3) 1,93 (t, 7,75) 1,49- 1,46 (m) 1,28- 1,27 (m) 1,28- 1,27 (m) 1,68- 1,65 (m) 3,93 (t, 7,25) 5ʹ 8,16 (dd, 8,00- 1,00) 8,03 (d, 8,00)

8,64 (s) 6ʹ 7,54 (td, 7,50- 1,00) 7,36 (dd, 8,00- 1,00) IVc 10,32 (s) 8,31 (s) 7,94 (s) 2,44 (s, 6ʹ-CH3)

8,66 (s) 7,63 (d, 8,50) IVd 10,34 (s) 8,36 (s) 7,56 (d, 8,50) 7,13 (s) 3,90 (s, 7ʹ-OCH3

8,67 (s) 7,12 (d, 8,50) IVe 10,34 (s) 8,26 (s) 8,05 (d, 8,50) 7,47 (s) 7,13 (s) 1,93 (t, 7,25) 1,94 (t, 7,50) 1,94 (t, 7,25) 1,49- 1,46 (m) 1,50- 1,47 (m) 1,50- 1,47 (m) 1,29- 1,25 (m) 1,30- 1,26 (m) 1,33- 1,29 (m) 1,29- 1,25 (m) 1,30- 1,26 (m) 1,33- 1,29 (m) 1,68- 1,64 (m) 1,68- 1,66 (m) 1,69- 1,65 (m) 3,94 (t, 7,00) 3,92 (t, 8,25) 3,95 (t, 7,00)

- 15 -

3,91 (s, 7ʹ- OCH3); 3,88 (s, 6ʹ- OCH3).

7ʹ R Chất NHOH NHOH 8,65 (s) IVf 10,33 (s) 2ʹ 8,45 (s) 2 1,94 (t, 7,50) 3 1,56- 1,47 (m) 4 1,29- 1,28 (m) 5 1,29- 1,28 (m) 6 1,69- 1,67 (m) 7 3,96 (t, 7,25) 5ʹ 8,22 (d, 8,50) 8ʹ 7,47 (d, 2,00)

8,65 (s) 6ʹ 7,42 (dd, 9,00- 2,50) IVg 10,33 (s) 8,40 (s) 1,94 (t, 7,25) 1,50- 1,47 (m) 1,29- 1,24 (m) 1,29- 1,24 (m) 1,70- 1,67 (m) 3,97 (t, 7,25) 7,83 (d, 3,00) 7,76 (dd, 8,50)

IVh 10,33 (s) 8,65 (d, 1,50) 8,44 (s) 1,94 (t, 7,50) 1,50- 1,47 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,69- 1,67 (m) 3,97 (t, 7,25) 8,11 (d, 2,50) 7,72 (d, 8,50)

8,65 (s) 7,72 (dd, 9,00- 3,00) 7,87 (dd, 9,00- 2,50) IVi 10,33 (s) 8,42 (s) 1,94 (t, 7,50) 1,50- 1,47 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,68- 1,66 (m) 3,95 (t, 7,25) 8,16 (d, 8,50) 7,32 (d, 2,00) 7,28 (dd, 8,75- 2,25)

Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

- 16 -

Phụ lục 4.5. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của Va-i. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

2

R Chất NHOH NHOH 10,33 Va (s) 2ʹ 8,41 (s) 8,06 (s) 1,93 (t, 7,50) 3 1,51- 1,46 (m) 4 1,29- 1,26 (m) 5 1,29- 1,26 (m) 7 1,70- 1,68 (m) 8 3,97 (t, 7,25) 6 1,29- 1,26 (m) 6ʹ 7,56 (t, 7,50) 8ʹ 7,69 (d, 8,00)

7ʹ 7,83 (td, 8,00 - 1,00) Vb 10,33 (s) 8,36 (s) 7,48 (s)

7,37 (d, 8,00) Vc 10,33 (s) 8,33 (s) 5ʹ 8,16 (dd, 7,50- 0,50) 8,04 (d, 8,00) 7,96 (s)

- 17 -

7,65 (d, 8,00) Vd 10,32 (s) 8,37 (s) 7,58 (d, 8,50) 7,13 (s) 8,67 (s) 1,93 (t, 7,25) 8,66 (s) 1,93 (t, 7,50) 8,64 (s) 1,93 (t, 7,25) 1,50- 1,44 (m) 1,51- 1,44 (m) 1,50- 1,44 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,69- 1,66 (m)) 1,69- 1,66 (m) 1,70- 1,64 (m) 3,95 (t, 7,50) 3,96 (t, 7,25) 3,94 (t, 7,25) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 1,28- 1,20 (m) 7,13 (d, 8,00) 2,46 (s, 7ʹ- CH3) 2,46 (s, 6ʹ- CH3) 3,90 (s, 7ʹ- OCH3) 8,05 (dd, 8,00- 0,75)

2

6ʹ 7ʹ Chất NHOH NHOH 10,33 Ve (s) 2ʹ 8,28 (s) 5ʹ 7,46 (s) 8ʹ 7,13 (s) 8,67 (s) 1,93 (t, 7,25) 3 1,50- 1,44 (m) 4 1,28- 1,20 (m) 5 1,28- 1,20 (m) 6 1,28- 1,20 (m) 7 1,69- 1,66 (m) 8 3,95 (t, 7,25)

R 3,91 (s, 7ʹ- OCH3); 3,88 (s, 6ʹ- OCH3). Vf 10,32 (s) 8,45 (s)

7,48- 7,40 (m) Vg 10,32 (s) 8,40 (s)

Vh 10,32 (s) 8,44 (s) 8,65 (s) 1,93 (t, 7,25) 8,66 (s) 1,93 (t, 7,50) 8,65 (s) 1,93 (t, 7,50) 1,49- 1,46 (m) 1,49- 1,46 (m) 1,50- 1,45 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,28- 1,23 (m) 1,29- 1,26 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,28- 1,23 (m) 1,29- 1,26 (m) 1,29- 1,28 (m) 1,28- 1,23 (m) 1,29- 1,26 (m) 1,70- 1,67 (m) 1,70- 1,69 (m) 1,70- 1,67 (m) 3,96 (t, 7,50) 3,98 (t, 7,25) 3,97 (t, 7,25) 8,24- 8,21 (m) 7,76 (d, 4,5) 8,10 (d, 2,50) 7,48- 7,40 (m) 7,73 (d, 8,50) 7,72 (d, 8,5)

7,82 (d, 8,50) 7,86 (dd, 8,50- 2,50) Vi 10,33 (s) 8,42 (s) 7,88 (s) 8,65 (s) 1,93 (t, 7,25) 1,49- 1,46 (m) 1,29- 1,23 (m) 1,29- 1,23 (m) 1,29- 1,23 (m) 1,69- 1,68 (m) 4,01- 3,94 (m) 8,16 (d, 9,00) 7,27 (dd, 9,00- 2,00)

Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

- 18 -

Phụ lục 4.6. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của VIa-c. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

2

Chất NHOH NHOH 10,36 VIa (s) 2ʹ 8,38 (s) R 2,61 (s, 2ʹ-CH3) 8,68 (s) 1,96 (t, 7,50) 3 1,53- 1,50 (m) 4 1,35- 1,33 (m) 5 1,35- 1,33 (m) 6 1,63- 1,62 (m) 7 4,01 (t, 7,75) 6ʹ 7,47 (t, 7,50) 8ʹ 7,57 (d, 8,00)

VIb 10,35 (s) 4,50 (s) 8,31 (s) 5ʹ 8,09 (dd, 8,00- 1,00) 7,86 (s) 7ʹ 7,78 (td, 7,50- 1,00) 7,71 (s) 7,71 (s) 8,68 (s) 1,97 (t, 7,25) 1,56- 1,53 (m) 1,37- 1,35 (m) 1,48- 1,46 (m) 1,84- 1,82 (m)

- 19 -

VIc 10,33 (s) 8,44 (s) 8,03 (s) 2,59 (s, 2ʹ-CH3); 2,51 (s, 6ʹ-CH3) 2,60 (s, 2ʹ-CH3) 8,65 (s) 1,95 (t, 7,25) 4,49 (t, 6,45) 1,46- 1,43 (m) 1,35- 1,29 (m) 7,89 (d, 8,50) 7,81 (d, 9,00) 1,83- 1,53- 1,80 1,49 (m) (m) Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

Phụ lục 4.7. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các dẫn chất VIIa-i. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

Chất NHOH NHOH 2 3 4 5 6 7 2ʹ 5ʹ 6ʹ 7ʹ 8ʹ R

VIIa 4ʹ- NH 8,70 (s) 8,25 (s) 10,37 (s) 8,45 (s)

7,75 (t, 7,50) VIIb 10,35 (s) 8,68 (s) 8,14 (s) 8,42 (s) 7,67 (d, 8,50) 7,47 (s)

7,49 (t, 7,50) 7,34 (d, 6,5) VIIc 10,34 (s) 8,68 (s) 8,13 (s) 8,40 (s) 8,24 (d, 10,00) 8,13 (d, 6,5) 8,12 (s) 7,57 (s)

- 20 -

VIId 10,34 (s) 8,38 (s) 8,68 (s) 8,07 (t, 5,25) 1,97- 1,94 (m) 1,97- 1,94 (m) 1,95 (t, 7,00) 1,95 (t, 14,00) 1,52- 1,48 (m) 1,52- 1,49 (m) 1,52- 1,49 (m) 1,60- 1,59 (m) 1,35- 1,32 (m) 1,35- 1,32 (m) 1,35- 1,29 (m) 1,53- 1,49 (m) 1,65- 1,62 (m) 1,65- 1,62 (m) 1,65- 1,60 (m) 1,65- 1,62 (m) 3,54- 3,50 (m) 3,54- 3,50 (m) 3,51- 3,50 (m) 3,51- 3,47 (m) 8,15 (d, 9,00) 1,35- 1,32 (m) 1,35- 1,32 (m) 1,35- 1,29 (m) 1,53- 1,49 (m) 7,33 (d, 8,00) 7,06 (d, 2,50) 7,10 (dd, 9,00- 2,50) 2,46 (s, 7ʹ- CH3) 2,46 (s, 6ʹ- CH3) 3,88 (s, 7ʹ- OCH3)

Chất NHOH NHOH 2 3 4 5 6 7 2ʹ 5ʹ 6ʹ 7ʹ 8ʹ R

VIIe 10,38 (s) 8,47 (s) 8,12 (s) 7,28 (s) 4ʹ- NH 8,67 (s) 8,08 (t, 8,25) 1,97- 1,94 (m) 1,53- 1,47 (m) 1,36- 1,30 (m) 1,36- 1,30 (m) 1,70- 1,65 (m) 3,66- 3,64 (m)

3,96 (s, 7ʹ- OCH3); 3,95 (s, 6ʹ- OCH3). VIIf 10,34 (s) 8,45 (s) 8,67 (s) 8,35- 8,33 (m) 1,95 (t, 7,25) 1,53- 1,47 (m) 1,35- 1,32 (m) 1,35- 1,32 (m) 1,64- 1,61 (m) 8,35- 8,33 (m) 7,44- 7,39 (m) 7,44- 7,39 (m)

VIIg 10,33 (s) 8,45 (s) 8,69 (s) 8,19 (s) 1,95 (t, 7,25) 1,54- 1,48 (m) 1,35- 1,30 (m) 1,35- 1,30 (m) 1,64- 1,60 (m) 3,54- 3,50 (m) 3,53- 3,49 (m) 7,76- 7,73 (m) 7,68- 7,65 (m)

VIIh 10,30 (s) 8,45 (s) 8,11 (dd, 10,00- 2,00) 8,31 (s)

8,64 (s) 8,40 (s)

7,74 (d, 8,50) VIIi 10,36 (s) 8,53 (s) 8,69 (s) 8,35 (s) 1,93 (t, 7,25) 1,95 (t, 6,75) 1,51- 1,46 (m) 1,52- 1,49 (m) 1,33- 1,27 (m) 1,32- 1,30 (m) 1,33- 1,27 (m) 1,32- 1,30 (m) 1,64- 1,58 (m) 1,63- 1,61 (m) 3,50- 3,47 (m) 3,51- 3,49 (m) 7,31 (d, 8,75) 7,93 (d, 8,75) 7,65 (d, 8,50) 8,06 (s)

Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

- 21 -

Phụ lục 4.8. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR của VIIIa-i. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 1H-NMR tương ứng với các vị trí của H)

9,00 (s) R 11,16 (s) 2, 6 7,72 (d, 10,00) -CH2- 4,84 (d, 6,00) 2ʹ 8,45 (s) 5ʹ 8,31 (d, 8,00) 8ʹ 7,70 (d, 10,00)

9,02 (s) 7ʹ 7,80 (td, 7,50- 1,00) 7,51 (s) VIIIb 11,15 (s) 7,70 (d, 8,00) 4,81 (d, 6,00) 8,40 (s) 8,21 (d, 8,00) 6ʹ 7,55 (td, 7,50- 1,00) 7,39 (d, 8,50) 2,48 (s, 7ʹ-CH3)

9,05 (s) 8,12 (s) VIIIc Chất NHOH NHOH 4ʹ-NH 8,91 VIIIa (t, 5,75) 8,81 (t, 5,75) 8,78 (s) 11,11 (s) 7,71 (d, 8,00) 4,81 (d, 6,00) 8,39 (s) 7,62 (s) 7,62 (s) 2,84 (s, 6ʹ-CH3)

9,00 (s) 7,11 (s) VIIId 11,14 (s) 7,70 (d, 8,00) 4,80 (d, 5,50) 8,40 (s) 8,22 (d, 9,50) 8,73 (t, 6,00) 3, 5 7,43 (d, 8,50) 7,42 (d, 8,00) 7,42 (d, 8,00) 7,41 (d, 8,00) 3,90 (s, 7ʹ- OCH3)

7,16 (dd, 9,00- 2,50) VIIIe 11,21 (s) 10,04 (s) 7,73 (d, 8,00) 4,93 (d, 16,00) 8,65 (s) 7,92 (d, 7,00)

- 22 -

9,00 (s) VIIIf 11,11 (s) 8,03- 7,78 (m) 8,45 (s) 7,71(d, 8,00) 8,64 (s) 7,47 (d, 7,50) 7,42 (d, 8,00) 4,83 (d, 5,50) 7,49- 7,45 (m) 7,23 (d, 7,50) 7,49- 7,45 (m) 8,42 (dd, 8,50 - 6,50)

6ʹ R Chất NHOH NHOH 9,01 (s) 11,17 VIIIg (s) 4ʹ-NH 8,85 (t, 11,50) 2, 6 7,72 (d, 8,50) 3, 5 7,43 (d, 8,50) -CH2- 4,83 (d, 6,00) 2ʹ 8,45 (s)

9,00 (s) VIIIh

- 23 -

11,15 (s) 9,02 (s) 8,99- 8,98 (m) 7ʹ 7,80 (dd, 9,50 - 0,50) 7,81 (dd, 8,50-2,00) 8ʹ 7,73- 7,69 (m) 7,73 (d, 9,00) 8,01 (s) VIIIi 7,71 (d, 8,00) 7,71 (d, 8,50) 7,43 (d, 8,00) 7,42 (d, 8,50) 8,49 (s) 8,54 (s) 8,00 (d, 9,50) 5ʹ 8,17 (dd, 9,75 - 2,75) 8,48 (d, 8,50) 7,32 (d, 9,50) 4,82 (d, 5,50) 4,82 (d, 5,50) Ghi chú: s, singlet; d, doublet; t, triplet; q, quartet; m, multiplet.

Phụ lục 5. Bảng kết quả phân tích phổ 13C-NMR của các dẫn chất. (Giá trị độ dịch chuyển hóa học trên phổ 13C-NMR tương ứng với các vị trí của C)

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

163,88; 147,96; 139,83; 134,45, 132,13; 129,61; 127,50; 127,26; 48,70 Ia

160,10 126,08; 121,60

159,99 148,04; 145,06; 139,92; 132,10; 128,62; 127,33; 126,86; 48,58 21,26 (7’-CH3) Ib

125,95; 119,21

160,04 147,13; 145,92; 139,92; 137,02; 135,73; 132,10; 127,31; 48,60 20,79 (6’-CH3) Ic

125,42; 121,36

166,94; 159,61; 150,20; 148,56; 141,76; 139,96; 132,07; 130,11; 48,45 55,74 (7’-OCH3) Id

164,03 129,58; 127,73; 127,48; 127,15; 108,39

159,36; 148,87; 146,43; 144,07; 140,05; 132,06; 129,54; 127,44; 48,52 55,97 (7’-OCH3); Ie

154,58 127,40; 127,13; 107,66; 105,12 55,69 (6’-OCH3)

166,95; 150,14; 149,38; 141,37; 139,62; 132,14; 129,32; 127,54; 48,76 If

- 24 -

159,44 127,40; 120,17; 118,66; 115,80; 112,37

161,30; 147,46; 144,83; 139,63; 132,19; 130,19; 129,64; 127,59; 48,85 Ig

159,54 127,23; 123,08;122,92; 110,79

163,73; 148,43; 146,65; 139,51; 134,58; 132,20; 131,52; 129,56; 48,91 Ih

159,18 127,55; 127,18; 125.08; 122,87

C (nhóm thế) C (CH2) Chất C (C=O) C (aren)

163,88; 155,02; 147,11; 139,65; 134,58; 131,86; 127,39; 126,65; 46,30 22,93 (2’-CH3) IIa

161,46 126,51; 126,41; 126,24; 119,83

163,88; 155,02; 147,24; 145,11; 139,74; 131,85; 127,95; 127,39; 46,16 22,95 (2’-CH3); IIb

161,33 126,29; 126,24; 126,22; 117,46 21,37 (7’-CH3)

163,88; 154,06; 145,16; 139,73; 136,17; 135,87; 131,85; 129,82; 46,22 22,84 (2’-CH3); IIc

161,40 127,46; 126,55; 126,21; 125,72; 119,58 20,80 (7’-CH3)

163,85; 155,69; 145,86; 139,34; 134,69; 131,92; 130,68; 129,00; 46,52 22,97 (2’-CH3) IId

- 25 -

160,57 127,40; 126,42; 126,30; 125,36; 121,11

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

163,12; 148,55; 148,53; 145,52; 138,66; 138,26; 134,72; 129,11; 49,06 IIIa

160,48 128,92; 128,67; 128,61; 128,23; 127,37; 126,46; 119,73

163,12; 148,55; 148,53; 145,52; 138,66; 138,26; 134,72; 129,11; 49,06 21,78 (7”-CH3) IIIb

160,48 128,92; 128,67; 128,61; 128,23; 127,37; 126,46; 119,73

162,68; 147,12; 145,92; 138,17; 137,81; 137,01; 135,71; 134,23; 48,61 20,80 (6”-CH3) IIIc

160,06 128,14; 127,75; 127,13; 125,44; 121,38; 119,24

167,66; 159,45; 147,42; 144,81; 142,82; 138,49; 133,87; 130,20; 48,85 IIId

161,28 128,28; 127,75; 123,05; 122,90; 120,06; 110,77

- 26 -

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

169,05; 147,99; 147,91; 134,17; 127,12; 126,95; 125,99; 121,52 45,87; 32,13; 28,52; IVa

28,12; 25,72; 24,93 160,11

169,03; 148,03; 144,66; 128,4; 128,35; 126,70; 125,84; 119,14 45,73; 32,11; 30,62; 21,23 (7’-CH3) IVb

28,55, 28,11; 25,70; 159,98

24,92

169,05; 147,16; 145,93; 136,68; 135,43; 125,98; 125,30; 121,28 45,79; 32,13; 28,56; 20,79 (6’-CH3) IVc

28,13; 25,72; 24,94 160,03

169,50; 160,17; 150,70; 149,11; 128,13; 117,01; 115,51; 108,66 46,17; 32,62; 29,11; 56,21 (7’-OCH3) IVd

28,63; 26,30; 25,45 164,32

169,52; 154,90; 149,23; 147,02; 144,57; 115,13; 108,31; 105,51 46,26; 32,62; 29,13; 56,44 (7’-OCH3); IVe

28,64; 26,20; 25,44 159,92 56,19 (6’-OCH3)

169,51; 164,98; 159,97; 150,53; 129,70; 119,13; 115,98; 112,65 46,43; 32,62; 28,98; IVf

28,62; 26,21; 25,44 166,97

169,51; 160,01; 159,89; 148,02; 145,33; 130,57; 123,26; 111,10 46,49; 32,62; 28,93; IVg

28,62; 26,20; 25,43 161,66

169,51; 149,02; 147,18; 134,85; 131,75; 129,98; 125,49; 123,28 46,58; 32,62; 28,92; IVh

28,62; 26,19; 25,43 159,67

169,50; 149,75; 148,47; 145,90; 127,54; 119,18; 118,94; 116,35 46,37; 32,62; 29,01; IVi

- 27 -

28,62; 26,22; 25,44 159,99

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

169,56; 148,53; 148,42; 134,69; 127,64; 127,46; 126,49; 122,02 46,40; 32,70; 29,08; Va

28,93; 28,77; 26,40; 160,60

25,50

169,07; 148,10; 148,09; 144,70; 128,41; 126,75; 125,88; 119,17 45,80; 32,22; 28,65; 21,28 (7’-CH3) Vb

28,46; 28,30; 25,93; 160,02

25,03

169,57; 147,71; 146,43; 137,21, 135,97; 127,50; 125,81; 121,7 46,31; 33,92; 32,69; 21,31 (6’-CH3) Vc

28,92; 26,39; 25,49; 160,54

24,81

169,55; 160,16; 150,70; 149,12; 128,12; 117,02; 115,51; 108,67 46,19; 32,69; 29,16; 56,22 (7’-OCH3) Vd

28,92; 28,76; 26,38; 164,32

- 28 -

25,50

169,57; 154,87; 149,23; 147,02; 144,56; 115,12; 108,29; 105,45 46,28; 32,69; 29,17; 56,43 (7’-OCH3); Ve

28,91; 28,76; 26,35; 159,92 56,18 (6’-OCH3)

25,49

169,57; 159,97; 150,58; 149,93; 129,69; 119,07; 116,10; 112,69 46,46; 32,69; 29,03; Vf

164,98 28,92; 28,75; 26,37;

25,50

169,56; 159,98; 159,69; 148,00; 145,31; 130,56; 123,30; 111,17; 46,52; 32,69; 28,99; Vg

161,65 28,92; 28,76; 26,38;

25,50

169,55; 149,02; 147,16; 134,83; 131,75; 129,96; 125,47; 123,27 46,60; 32,69; 28,97; Vh

159,66 28,92; 28,76; 26,36;

25,50

169,55; 149,75; 148,47; 145,89; 130,74; 119,18; 118,94; 116,33 46,40; 32,70; 29,07; Vi

159,90 28,93; 28,77; 26,38;

- 29 -

25,50

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

169,05; 154,88; 147,04; 134,18; 126,44; 126,14; 126,10; 119,93 43,85; 32,15; 28,6; 22,70 (2’-CH3) VIa

27,73; 26,11; 24,97 161,01

169,08; 162,04; 149,33; 136,09; 135,63; 126,56; 121,77; 113,70 66,43; 32,20; 28,30; 25,02 (2’-CH3); VIb

28,07; 25,97; 25,22 165,48 21,04 (6’-CH3)

169,09; 163,70; 149,47; 134,34; 130,53; 129,10; 122,01; 114,73 66,98; 32,22; 28,30; 25,03 (2’-CH3) VIc

27,96; 26,07; 25,16 165,20

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

169,62 159,81; 155,64; 149,51; 132,87; 127,89; 125,92; 123,12; 40,93; 32,71; 28,91; VIIa

28,88; 26,77; 25,58 115,44

159,70; 155,65; 149,54; 143,01; 127,69; 126,98; 122,95; 40,90; 32,71; 28,96; 21,75 (7’-CH3) VIIb 169,58

28,88; 26,78; 25,58 113,26

169,59 159,44; 154,88; 147,77; 135,39; 134,48; 127,73; 122,11; 40,91; 32,71; 28,93; 21,74 (6’-CH3) VIIc

- 30 -

28,89; 26,78; 25,58 115,25

162,72; 159,52; 156,16; 151,86; 124,71; 116,93; 109,62; 40,84; 32,71; 29,06; 55,92 (7’-OCH3) VIId 169,58

107,33 28,89; 26,78; 25,59

159,36; 156,12; 150,19; 149,37; 134,87; 107,09; 104,40; 41,87; 32,64; 28,75; 57,25 (7’-OCH3); VIIe 169,54

26,61; 25,48 100,25 56,77 (6’-OCH3)

169,57 165,72; 163,73; 159,60; 156,78; 151,60; 126,37; 115,20; 40,94; 32,70; 28,86; VIIf

112,06 26,75; 25,56

169,59 160,04; 158,54; 155,17; 146,63; 130,73; 122,18; 115,85; 41,04; 32,70; 28,86; VIIg

107,58 28,79; 26,76; 25,57

159,09; 156,02; 147,25; 133,27; 130,14; 130,01; 122,54; 41,09; 32,71; 28,86; VIIh 169,58

116,26 28,73; 26,75; 25,56

169,60 159,59; 155,56; 143,76; 141,83; 128,39; 120,96; 116,78; 41,24; 32,68; 28,84; VIIi

108,06 28,69; 26,73; 25,56

C (nhóm thế) Chất C (C=O) C (aren) C (CH2)

159,84; 155,49; 149,63; 143,23; 133,16; 131,80; 128,04; 43,78 VIIIa 164,63

- 31 -

127,45; 127,42; 126,28; 123,12; 115,37

159,70; 155,59; 147,88; 143,34; 143,28; 131,78; 127,99; 43,73 21,78 (7’-CH3) VIIIb

127,46; 127,40; 127,22; 122,94; 113,24

159,44; 154,74; 147,91; 143,31; 135,74; 134,77; 131,80; 43,79 21,69 (6’-CH3) VIIIc 164,54

127,85; 127,51; 127,39;122,15; 115,19

159,52; 156,03; 152,00; 143,44; 131,76; 127,44; 127,39; 43,68 55,99 (7’-OCH3) VIIId 162,94

124,70; 117,38; 109,56; 107,41

164,45; 159,42; 155,76; 150,43; 143,10; 138,58; 132,12; 44,35 57,03 (7’-OCH3); VIIIe 167,58

130,03; 127,88; 127,77; 127,52; 107,73; 103,77; 102,43 56,81 (6’-OCH3)

164,51; 159,66; 156,65; 151,70; 142,96; 131,91; 127,48; 43,81 VIIIf 165,87

127,41; 126,42; 115,61; 112,51; 111,96

160,61; 159,14; 155,02; 146,77; 142,94; 130,90; 127,53; VIIIg 164,58

127,43; 122,51; 115,81; 107,63

162,79; 159,13; 155,89; 148,35; 142,82; 133,54; 131,89; 43,94 VIIIh 164,53

130,25; 127,61; 127,42; 122,63; 116,21

159,69; 156,54; 154,94; 144,30; 143,80; 142,71; 127,68; 46,31 VIIIi 164,49

- 32 -

127,50; 125,54; 121,39; 116,84; 107,99

Phụ lục 6. Hình ảnh phổ của các ester trung gian và các dãy chất I – VIII

Ký hiệu chất trong luận án Ký hiệu chất trong hình ảnh phổ

57A 3.8a

56a 3.9a

57’A 3.10a

61A-H Ia-h

62A-C, H IIa-d

58A-C, F IIIa-d

57A-I IVa-i

56A-I Va-i

57’(57TA)A, C, H VIa-c

59A-I VIIa-i

- 33 -

60A-I VIIIa-i

Phụ lục 6.1. Phổ HRMS của ester trung gian của chất IVa (3.8a)

- 34 -

Phụ lục 6.2. Phổ HRMS của ester trung gian của chất Va (3.9a)

Phụ lục 6.3. Phổ HRMS của ester trung gian của chất VIa (3.10a)

- 35 -

Phụ lục 6.4. Phổ IR của chất Ia

Phụ lục 6.5. Phổ MS (positive) của chất Ia

- 36 -

Phụ lục 6.6. Phổ MS (negative) của chất Ia

Phụ lục 6.7. Phổ 1H-NMR của chất Ia

- 37 -

Phụ lục 6.8. Phổ 13C-NMR của chất Ia

Phụ lục 6.9. Phổ IR của chất Ib

- 38 -

Phụ lục 6.10. Phổ MS (positive) của chất Ib

Phụ lục 6.11. Phổ MS (negative) của chất Ib

- 39 -

Phụ lục 6.12. Phổ 1H-NMR của chất Ib

Phụ lục 6.13. Phổ 13C-NMR của chất Ib

- 40 -

Phụ lục 6.14. Phổ IR của chất Ic

Phụ lục 6.15. Phổ MS (positive) của chất Ic

- 41 -

Phụ lục 6.16. Phổ MS (negative) của chất Ic

Phụ lục 6.17. Phổ 1H-NMR của chất Ic

- 42 -

Phụ lục 6.18. Phổ 13C-NMR của chất Ic

Phụ lục 6.19. Phổ IR của chất Id

- 43 -

Phụ lục 6.20. Phổ MS (positive) của chất Id

Phụ lục 6.21. Phổ MS (negative) của chất Id

- 44 -

Phụ lục 6.22. Phổ 1H-NMR của chất Id

Phụ lục 6.23. Phổ 13C-NMR của chất Id

- 45 -

Phụ lục 6.24. Phổ IR của chất Ie

Phụ lục 6.25. Phổ MS (positive) của chất Ie

- 46 -

Phụ lục 6.26. Phổ MS (negative) của chất Ie

Phụ lục 6.27. Phổ 1H-NMR của chất Ie

- 47 -

Phụ lục 6.28. Phổ 13C-NMR của chất Ie

Phụ lục 6.29. Phổ IR của chất If

- 48 -

Phụ lục 6.30. Phổ MS (positive) của chất If

Phụ lục 6.31. Phổ MS (negative) của chất If

- 49 -

Phụ lục 6.32. Phổ 1H-NMR của chất If

Phụ lục 6.33. Phổ 13C-NMR của chất If

- 50 -

Phụ lục 6.34. Phổ IR của chất Ig

Phụ lục 6.35. Phổ MS (positive) của chất Ig

- 51 -

Phụ lục 6.36. Phổ MS (negative) của chất Ig

Phụ lục 6.37. Phổ 1H-NMR của chất Ig

- 52 -

Phụ lục 6.38. Phổ 13C-NMR của chất Ig

Phụ lục 6.39. Phổ IR của chất Ih

- 53 -

Phụ lục 6.40. Phổ MS (positive) của chất Ih

Phụ lục 6.41. Phổ MS (negative) của chất Ih

- 54 -

Phụ lục 6.42. Phổ 1H-NMR của chất Ih

Phụ lục 6.43. Phổ 13C-NMR của chất Ih

- 55 -

Phụ lục 6.44. Phổ IR của chất IIa

Phụ lục 6.45. Phổ MS (positive) của chất IIa

- 56 -

Phụ lục 6.46. Phổ MS (negative) của chất IIa

Phụ lục 6.47. Phổ 1H-NMR của chất IIa

- 57 -

Phụ lục 6.48. Phổ 13C-NMR của chất IIa

Phụ lục 6.49. Phổ IR của chất IIb

- 58 -

Phụ lục 6.50. Phổ MS (positive) của chất IIb

Phụ lục 6.51. Phổ MS (negative) của chất IIb

- 59 -

Phụ lục 6.52. Phổ 1H-NMR của chất IIb

Phụ lục 6.53. Phổ 13C-NMR của chất IIb

- 60 -

Phụ lục 6.54. Phổ IR của chất IIc

Phụ lục 6.55. Phổ MS (positive) của chất IIc

- 61 -

Phụ lục 6.56. Phổ MS (negative) của chất IIc

Phụ lục 6.57. Phổ 1H-NMR của chất IIc

- 62 -

Phụ lục 6.58. Phổ 13C-NMR của chất IIc

Phụ lục 6.59. Phổ IR của chất IId

- 63 -

Phụ lục 6.60. Phổ MS (positive) của chất IId

Phụ lục 6.61. Phổ MS (negative) của chất IId

- 64 -

Phụ lục 6.62. Phổ 1H-NMR của chất IId

Phụ lục 6.63. Phổ 13C-NMR của chất IId

- 65 -

Phụ lục 6.64. Phổ IR của chất IIIa

Phụ lục 6.65. Phổ MS (positive) của chất IIIa

- 66 -

Phụ lục 6.66. Phổ MS (negative) của chất IIIa

Phụ lục 6.67. Phổ 1H-NMR của chất IIIa

- 67 -

Phụ lục 6.68. Phổ 13C-NMR của chất IIIa

Phụ lục 6.69. Phổ IR của chất IIIb

- 68 -

Phụ lục 6.70. Phổ MS (positive) của chất IIIb

Phụ lục 6.71. Phổ MS (negative) của chất IIIb

- 69 -

Phụ lục 6.72. Phổ 1H-NMR của chất IIIb

Phụ lục 6.73. Phổ 13C-NMR của chất IIIb

- 70 -

Phụ lục 6.74. Phổ IR của chất IIIc

Phụ lục 6.75. Phổ MS (positive) của chất IIIc

- 71 -

Phụ lục 6.76. Phổ MS (negative) của chất IIIc

Phụ lục 6.77. Phổ 1H-NMR của chất IIIc

- 72 -

Phụ lục 6.78. Phổ 13C-NMR của chất IIIc

Phụ lục 6.79. Phổ IR của chất IIId

- 73 -

Phụ lục 6.80. Phổ MS (positive) của chất IIId

Phụ lục 6.81. Phổ MS (negative) của chất IIId

- 74 -

Phụ lục 6.82. Phổ 1H-NMR của chất IIId

Phụ lục 6.83. Phổ 13C-NMR của chất IIId

- 75 -

Phụ lục 6.84. Phổ IR của chất IVa

Phụ lục 6.85. Phổ MS (positive) của chất IVa

- 76 -

Phụ lục 6.86. Phổ MS (negative) của chất IVa

Phụ lục 6.87. Phổ 1H-NMR của chất IVa

- 77 -

Phụ lục 6.88. Phổ 13C-NMR của chất IVa

Phụ lục 6.89. Phổ IR của chất IVb

- 78 -

Phụ lục 6.90. Phổ MS (positive) của chất IVb

Phụ lục 6.91. Phổ MS (negative) của chất IVb

- 79 -

Phụ lục 6.92. Phổ 1H-NMR của chất IVb

Phụ lục 6.93. Phổ 13C-NMR của chất IVb

- 80 -

Phụ lục 6.94. Phổ IR của chất IVc

Phụ lục 6.95. Phổ MS (positive) của chất IVc

- 81 -

Phụ lục 6.96. Phổ MS (negative) của chất IVc

Phụ lục 6.97. Phổ 1H-NMR của chất IVc

- 82 -

Phụ lục 6.98. Phổ 13C-NMR của chất IVc

Phụ lục 6.99. Phổ IR của chất IVd

- 83 -

Phụ lục 6.100. Phổ MS (positive) của chất IVd

Phụ lục 6.101. Phổ MS (negative) của chất IVd

- 84 -

Phụ lục 6.102. Phổ 1H-NMR của chất IVd

Phụ lục 6.103. Phổ 13C-NMR của chất IVd

- 85 -

Phụ lục 6.104. Phổ IR của chất IVe

Phụ lục 6.105. Phổ MS (positive) của chất IVe

- 86 -

Phụ lục 6.106. Phổ MS (negative) của chất IVe

Phụ lục 6.107. Phổ 1H-NMR của chất IVe

- 87 -

Phụ lục 6.108. Phổ 13C-NMR của chất IVe

Phụ lục 6.109. Phổ IR của chất IVf

- 88 -

Phụ lục 6.110. Phổ MS (positive) của chất IVf

Phụ lục 6.111. Phổ MS (negative) của chất IVf

- 89 -

Phụ lục 6.112. Phổ 1H-NMR của chất IVf

Phụ lục 6.113. Phổ 13C-NMR của chất IVf

- 90 -

Phụ lục 6.114. Phổ IR của chất IVg

Phụ lục 6.115. Phổ MS (positive) của chất IVg

- 91 -

Phụ lục 6.116. Phổ MS (negative) của chất IVg

Phụ lục 6.117. Phổ 1H-NMR của chất IVg

- 92 -

Phụ lục 6.118. Phổ 13C-NMR của chất IVg

Phụ lục 6.119. Phổ IR của chất IVh

- 93 -

Phụ lục 6.120. Phổ MS (positive) của chất IVh

Phụ lục 6.121. Phổ MS (negative) của chất IVh

- 94 -

Phụ lục 6.122. Phổ 1H-NMR của chất IVh

Phụ lục 6.123. Phổ 13C-NMR của chất IVh

- 95 -

Phụ lục 6.124. Phổ IR của chất IVi

Phụ lục 6.125. Phổ MS (positive) của chất IVi

- 96 -

Phụ lục 6.126. Phổ MS (negative) của chất IVi

Phụ lục 6.127. Phổ 1H-NMR của chất IVi

- 97 -

Phụ lục 6.128. Phổ 13C-NMR của chất IVi

Phụ lục 6.129. Phổ IR của chất Va

- 98 -

Phụ lục 6.130. Phổ MS (positive) của chất Va

Phụ lục 6.131. Phổ MS (negative) của chất Va

- 99 -

Phụ lục 6.132. Phổ 1H-NMR của chất Va

Phụ lục 6.133. Phổ 13C-NMR của chất Va

- 100 -

Phụ lục 6.134. Phổ IR của chất Vb

Phụ lục 6.135. Phổ MS (positive) của chất Vb

- 101 -

Phụ lục 6.136. Phổ MS (negative) của chất Vb

Phụ lục 6.137. Phổ 1H-NMR của chất Vb

- 102 -

Phụ lục 6.138. Phổ 13C-NMR của chất Vb

Phụ lục 6.139. Phổ IR của chất Vc

- 103 -

Phụ lục 6.140. Phổ MS (positive) của chất Vc

Phụ lục 6.141. Phổ MS (negative) của chất Vc

- 104 -

Phụ lục 6.142. Phổ 1H-NMR của chất Vc

Phụ lục 6.143. Phổ 13C-NMR của chất Vc

- 105 -

Phụ lục 6.144. Phổ IR của chất Vd

Phụ lục 6.145. Phổ MS (positive) của chất Vd

- 106 -

Phụ lục 6.146. Phổ MS (negative) của chất Vd

Phụ lục 6.147. Phổ 1H-NMR của chất Vd

- 107 -

Phụ lục 6.148. Phổ 13C-NMR của chất Vd

Phụ lục 6.149. Phổ IR của chất Ve

- 108 -

Phụ lục 6.150. Phổ MS (positive) của chất Ve

Phụ lục 6.151. Phổ MS (negative) của chất Ve

- 109 -

Phụ lục 6.152. Phổ 1H-NMR của chất Ve

Phụ lục 6.153. Phổ 13C-NMR của chất Ve

- 110 -

Phụ lục 6.154. Phổ IR của chất Vf

Phụ lục 6.155. Phổ MS (positive) của chất Vf

- 111 -

Phụ lục 6.156. Phổ MS (negative) của chất Vf

Phụ lục 6.157. Phổ 1H-NMR của chất Vf

- 112 -

Phụ lục 6.158. Phổ 13C-NMR của chất Vf

Phụ lục 6.159. Phổ IR của chất Vg

- 113 -

Phụ lục 6.160. Phổ MS (positive) của chất Vg

Phụ lục 6.161. Phổ MS (negative) của chất Vg

- 114 -

Phụ lục 6.162. Phổ 1H-NMR của chất Vg

Phụ lục 6.163. Phổ 13C-NMR của chất Vg

- 115 -

Phụ lục 6.164. Phổ IR của chất Vh

Phụ lục 6.165. Phổ MS (positive) của chất Vh

- 116 -

Phụ lục 6.166. Phổ MS (negative) của chất Vh

Phụ lục 6.167. Phổ 1H-NMR của chất Vh

- 117 -

Phụ lục 6.168. Phổ 13C-NMR của chất Vh

Phụ lục 6.169. Phổ IR của chất Vi

- 118 -

Phụ lục 6.170. Phổ MS (positive) của chất Vi

Phụ lục 6.171. Phổ MS (negative) của chất Vi

- 119 -

Phụ lục 6.172. Phổ 1H-NMR của chất Vi

Phụ lục 6.173. Phổ 13C-NMR của chất Vi

- 120 -

Phụ lục 6.174. Phổ IR của chất VIa

Phụ lục 6.175. Phổ MS (positive) của chất VIa

- 121 -

Phụ lục 6.176. Phổ MS (negative) của chất VIa

Phụ lục 6.177. Phổ 1H-NMR của chất VIa

- 122 -

Phụ lục 6.178. Phổ 13C-NMR của chất VIa

Phụ lục 6.179. Phổ IR của chất VIb

- 123 -

Phụ lục 6.180. Phổ MS (positive) của chất VIb

Phụ lục 6.181. Phổ MS (negative) của chất VIb

- 124 -

Phụ lục 6.182. Phổ 1H-NMR của chất VIb

Phụ lục 6.183. Phổ 13C-NMR của chất VIb

- 125 -

Phụ lục 6.184. Phổ IR của chất VIc

Phụ lục 6.185. Phổ MS (positive) của chất VIc

- 126 -

Phụ lục 6.186. Phổ MS (negative) của chất VIc

Phụ lục 6.187. Phổ 1H-NMR của chất VIc

- 127 -

Phụ lục 6.188. Phổ 13C-NMR của chất VIc

Phụ lục 6.189. Phổ IR của chất VIIa

- 128 -

Phụ lục 6.190. Phổ MS (positive) của chất VIIa

Phụ lục 6.191. Phổ MS (negative) của chất VIIa

- 129 -

Phụ lục 6.192. Phổ 1H-NMR của chất VIIa

Phụ lục 6.193. Phổ 13C-NMR của chất VIIa

- 130 -

Phụ lục 6.194. Phổ IR của chất VIIb

Phụ lục 6.195. Phổ MS (positive) của chất VIIb

- 131 -

Phụ lục 6.196. Phổ MS (negative) của chất VIIb

Phụ lục 6.197. Phổ 1H-NMR của chất VIIb

- 132 -

Phụ lục 6.198. Phổ 13C-NMR của chất VIIb

Phụ lục 6.199. Phổ IR của chất VIIc

- 133 -

Phụ lục 6.200. Phổ MS (positive) của chất VIIc

Phụ lục 6.201. Phổ MS (negative) của chất VIIc

- 134 -

Phụ lục 6.202. Phổ 1H-NMR của chất VIIc

Phụ lục 6.203. Phổ 13C-NMR của chất VIIc

- 135 -

Phụ lục 6.204. Phổ IR của chất VIId

Phụ lục 6.205. Phổ MS (positive) của chất VIId

- 136 -

Phụ lục 6.206. Phổ MS (negative) của chất VIId

Phụ lục 6.207. Phổ 1H-NMR của chất VIId

- 137 -

Phụ lục 6.208. Phổ 13C-NMR của chất VIId

Phụ lục 6.209. Phổ IR của chất VIIe

- 138 -

Phụ lục 6.210. Phổ MS (positive) của chất VIIe

Phụ lục 6.211. Phổ MS (negative) của chất VIIe

- 139 -

Phụ lục 6.212. Phổ 1H-NMR của chất VIIe

Phụ lục 6.213. Phổ 13C-NMR của chất VIIe

- 140 -

Phụ lục 6.214. Phổ IR của chất VIIf

Phụ lục 6.215. Phổ MS (positive) của chất VIIf

- 141 -

Phụ lục 6.216. Phổ MS (negative) của chất VIIf

Phụ lục 6.217. Phổ 1H-NMR của chất VIIf

- 142 -

Phụ lục 6.218. Phổ 13C-NMR của chất VIIf

Phụ lục 6.219. Phổ IR của chất VIIg

- 143 -

Phụ lục 6.220. Phổ MS (positive) của chất VIIg

Phụ lục 6.221. Phổ MS (negative) của chất VIIg

- 144 -

Phụ lục 6.222. Phổ 1H-NMR của chất VIIg

Phụ lục 6.223. Phổ 13C-NMR của chất VIIg

- 145 -

Phụ lục 6.224. Phổ IR của chất VIIh

Phụ lục 6.225. Phổ MS (positive) của chất VIIh

- 146 -

Phụ lục 6.226. Phổ MS (negative) của chất VIIh

Phụ lục 6.227. Phổ 1H-NMR của chất VIIh

- 147 -

Phụ lục 6.228. Phổ 13C-NMR của chất VIIh

Phụ lục 6.229. Phổ IR của chất VIIi

- 148 -

Phụ lục 6.230. Phổ MS (positive) của chất VIIi

Phụ lục 6.231. Phổ MS (negative) của chất VIIi

- 149 -

Phụ lục 6.232. Phổ 1H-NMR của chất VIIi

Phụ lục 6.233. Phổ 13C-NMR của chất VIIi

- 150 -

Phụ lục 6.234. Phổ IR của chất VIIIa

Phụ lục 6.235. Phổ MS (positive) của chất VIIIa

- 151 -

Phụ lục 6.236. Phổ MS (negative) của chất VIIIa

Phụ lục 6.237. Phổ 1H-NMR của chất VIIIa

- 152 -

Phụ lục 6.238. Phổ 13C-NMR của chất VIIIa

Phụ lục 6.239. Phổ IR của chất VIIIb

- 153 -

Phụ lục 6.240. Phổ MS (positive) của chất VIIIb

Phụ lục 6.241. Phổ MS (negative) của chất VIIIb

- 154 -

Phụ lục 6.242. Phổ 1H-NMR của chất VIIIb

Phụ lục 6.243. Phổ 13C-NMR của chất VIIIb

- 155 -

Phụ lục 6.244. Phổ IR của chất VIIIc

Phụ lục 6.245. Phổ MS (positive) của chất VIIIc

- 156 -

Phụ lục 6.246. Phổ MS (negative) của chất VIIIc

Phụ lục 6.247. Phổ 1H-NMR của chất VIIIc

- 157 -

Phụ lục 6.248. Phổ 13C-NMR của chất VIIIc

Phụ lục 6.249. Phổ IR của chất VIIId

- 158 -

Phụ lục 6.250. Phổ MS (positive) của chất VIIId

Phụ lục 6.251. Phổ MS (negative) của chất VIIId

- 159 -

Phụ lục 6.252. Phổ 1H-NMR của chất VIIId

Phụ lục 6.253. Phổ 13C-NMR của chất VIIId

- 160 -

Phụ lục 6.254. Phổ IR của chất VIIIe

Phụ lục 6.255. Phổ MS (positive) của chất VIIIe

- 161 -

Phụ lục 6.256. Phổ MS (negative) của chất VIIIe

Phụ lục 6.257. Phổ 1H-NMR của chất VIIIe

- 162 -

Phụ lục 6.258. Phổ 13C-NMR của chất VIIIe

Phụ lục 6.259. Phổ IR của chất VIIIf

- 163 -

Phụ lục 6.260. Phổ MS (positive) của chất VIIIf

Phụ lục 6.261. Phổ MS (negative) của chất VIIIf

- 164 -

Phụ lục 6.262. Phổ 1H-NMR của chất VIIIf

Phụ lục 6.263. Phổ 13C-NMR của chất VIIIf

- 165 -

Phụ lục 6.264. Phổ IR của chất VIIIg

Phụ lục 6.265. Phổ MS (positive) của chất VIIIg

- 166 -

Phụ lục 6.266. Phổ MS (negative) của chất VIIIg

Phụ lục 6.267. Phổ 1H-NMR của chất VIIIg

- 167 -

Phụ lục 6.268. Phổ 13C-NMR của chất VIIIg

Phụ lục 6.269. Phổ IR của chất VIIIh

- 168 -

Phụ lục 6.270. Phổ MS (positive) của chất VIIIh

Phụ lục 6.271. Phổ MS (negative) của chất VIIIh

- 169 -

Phụ lục 6.272. Phổ 1H-NMR của chất VIIIh

Phụ lục 6.273. Phổ 13C-NMR của chất VIIIh

- 170 -

Phụ lục 6.274. Phổ IR của chất VIIIi

Phụ lục 6.275. Phổ MS (positive) của chất VIIIi

- 171 -

Phụ lục 6.276. Phổ MS (negative) của chất VIIIi

Phụ lục 6.277. Phổ 1H-NMR của chất VIIIi

- 172 -

Phụ lục 6.278. Phổ 13C-NMR của chất VIIIi

Phụ lục 7. Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất.

- 173 -

Phụ lục 7.1. Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy I-III.

- 174 -

Phụ lục 7.2. Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy IV-VI.

- 175 -

Phụ lục 7.3. Kết quả thử hoạt tính ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất dãy VII-VIII.

Phụ lục 8. Nồng độ ức chế HDAC và độc tính tế bào của các dẫn chất so với SAHA.

Phụ lục 8.1. Nồng độ ức chế HDAC của các dẫn chất so với SAHA.

Chất (R=) Dãy

Dãy II 5,17 Dãy III 0,96 Dãy IV 2,00 Dãy V 3,69 Dãy VI 3,15 I 1,78 -H Dãy VII 1,35 Dãy VIII 3,83

7-methyl 3,96 2,70 0,65 1,15 1,92 1,43 2,26

6-methyl 2,13 3,09 0,39 2,15 3,50 0,62 2,00 0,70

1,78 1,22 1,08 0,35 4,39 7-methoxy

0,87 0,74 0,88 8,46 1,61 6,7-

dimethoxy

1,83 1,96 0,74 2,00 5,62 3,74 7-fluoro

0,57 2,52 2,12 3,00 6,52 6-fluoro

1,35 0,52 6-Cloro 2,65 3,30 0,85 1,12 0,62

1,30 2,70 2,19 1,88 6-nitro

1,00 1,00 SAHA 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Ghi chú: Nồng độ ức chế HDAC được tính theo tỉ lệ với nồng độ ức chế enzym của chất đối chiếu dương tính SAHA (đơn vị tính: lần, SAHA = 1).

- 176 -

Phụ lục 8.2. Nồng độ gây độc tế bào của các dẫn chất so với SAHA.

Dãy I

Dãy II

Dãy III

Dãy IV

Chất (R=)

Dòng tế bào

SW620 PC3 NCI- H23 1,82

1,96

1,85

SW620 PC3 NCI- H23 1,24

1,00

1,00

SW620 PC3 NCI- H23 0,47

0,54

0,37

SW620 PC3 NCI- H23 0,12

0,08

0,06

-H

0,16

0,28

0,38

0,23

0,27

0,32

1,30

1,54

1,54

0,05

0,04

0,05

7-methyl

0,41

0,29

0,23

0,31

0,27

0,37

1,05

0,82

0,72

0,04

0,03

0,03

6-methyl

1,65

1,17

1,42

0,16

0,14

0,17

0,34

0,27

0,21

0,44

0,34

0,39

0,69

0,64

0,59

0,23

0,21

0,22

0,39

0,33

0,42

7- methoxy 6,7- dimethoxy 7-fluoro

2,16

1,30

1,13

0,34

0,33

0,50

6-fluoro

0,45

0,24

0,41

0,26

0,21

0,29

0,07

0,14

0,06

6-Cloro

0,37

0,47

0,42

6-nitro

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

SAHA

Dãy V

Dãy VI

Dãy VII

Dãy VIII

Chất (R=)

Dòng tế bào

-H

SW620 PC3 NCI- H23 0,35

0,26

0,32

SW620 PC3 NCI- H23 0,28

0,49

0,33

SW620 PC3 NCI- H23 0,44

0,34

0,31

SW620 PC3 NCI- H23 0,94

0,52

0,39

0,32

0,31

0,37

0,21

0,27

0,39

0,50

0,55

0,14

7-methyl

0,29

0,34

0,19

0,16

0,13

0,31

0,05

0,16

0,10

0,08

0,17

0,09

6-methyl

0,27

0,29

0,34

0,34

0,63

0,45

0,19

0,84

0,33

0,70

0,68

0,84

0,94

1,76

2,19

1,50

1,99

2,65

0,55

0,27

0,32

0,77

0,76

1,04

1,07

1,54

0,61

7- methoxy 6,7- dimethoxy 7-fluoro

0,22

0,08

0,12

0,19

0,25

0,35

0,44

0,55

0,18

6-fluoro

0,19

0,09

0,15

0,16

0,13

0,15

0,15

0,20

0,20

6-Cloro

0,26

0,27

0,31

0,28

0,27

0,50

0,55

0,74

0,12

6-nitro

SAHA

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Ghi chú: Nồng độ gây độc tế bào được tính theo tỉ lệ với nồng độ gây độc tế bào của chất đối chiếu dương tính SAHA (đơn vị tính: lần, SAHA = 1).

- 177 -